BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI NGUYỄN THỊ THU HÀ ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN TRONG QUY HOẠCH PHÒNG LŨ KHU VỰC SÔNG ĐÁY
Chuyên ngành : Kinh tế Tài Nguyên Thiên nhiên & Môi trường
Mã số : 60.31.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học : Ts. LÊ VIẾT SƠN : PGs. Ts. NGUYỄN TRỌNG HÀ
Hà Nội, năm 2012
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo đã góp phần giảng dạy
chương trình cao học kinh tế 17, các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Tác giả đặc
biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ts. Lê Viết Sơn, PGs.Ts. Nguyễn Trọng Hà,
Ths. Bùi Thu Hoà đã giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Viện Quy hoạch thuỷ lợi, các
đồng nghiệp trong Viện đã giúp đỡ và động viên tác giả trong quá trình làm luận
văn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của Ts. Lê Viết Sơn, PGS.Ts Nguyễn Trọng Hà. Các số liệu và kết quả có
được trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBA Chi phí lợi ích
ESCAP Uỷ ban kinh tế Châu Mỹ La tinh và vùng Caribê
Châu âu EU
GIS Hệ thống thông tin địa lý
O&M Chi phí vận hành và bảo dưỡng
RS Viễn thám
SAR Ảnh vệ tinh
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố diện tích ruộng đất theo cao độ của lưu vực sông Đáy 3
Bảng 1.2: Thống kê các loại đất lưu vực sông Đáy 5
Bảng 1.3: Tần suất lượng mưa 1, 3, 5 ngày max vụ mùa tại một số trạm 7
Bảng 1.4: Khả năng xảy ra lũ lớn nhất năm vào các tháng trong năm 10
Bảng 1.5: Phân vùng bảo vệ hệ thống sông Đáy 11
Bảng 1.6: Dân sinh kinh tế vùng ngập khi phân lũ huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức 12
Bảng 1.7: Dân sinh kinh tế vùng lòng hồ Vân Cốc, khu Lương Phú, bãi sông Đáy 12
Bảng 1.8: Tổng hợp hiện trạng các tuyến đê chính lưu vực 13
Bảng 2.1. Kết hợp hai tiêu chuẩn phân biệt và một số ví dụ cho mỗi phân loại 30
Bảng 2.2: Chỉ tiêu cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa 44
48
58
58
59
59
Bảng 2.3: Mực nước lớn nhất thực đo và mô phỏng tại các vị trí kiểm tra Bảng 2.4: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 2.500m3/s Bảng 2.5: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 2000m3/s Bảng 2.6: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 1.500m3/s Bảng 2.7: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 1000m3/s Bảng 2.8: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 500m3/s 60
Bảng 3.1: Giá trị các loại đất vùng chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức 72
Bảng 3.2: Tỷ lệ thiệt hại của lúa theo thời gian và độ sâu ngập 74
Bảng 3.3: Tỷ lệ thiệt hại của màu theo thời gian và độ sâu ngập 75
Bảng 3.4: Tỷ lệ thiệt hại của thuỷ sản theo thời gian và độ sâu ngập 82
85
83
83
84
84
Bảng 3.5: Bảng số liệu cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế Bảng 3.6: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2500 m3/s Bảng 3.7: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2000 m3/s Bảng 3.8: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1500 m3/s Bảng 3.9: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1000 m3/s Bảng 3.10: Thiệt hại ứng với lưu lượng 500 m3/s 85
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính Lưu vực sông Đáy 2
Hình 1.2: Bản đồ phân khu chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức 16
Hình 2.1: Đường xác suất thiệt hại 27
Hình 2.2: Lợi ích bảo vệ lũ với các sự kiện lũ với tần suất xuất hiện năm 1/100 28
Hình 2.3: Ví dụ về dòng thu nhập của một công ty bị thiệt hại do lũ 34
Hình 2.4: Nguồn các bất định trong quản lý rủi ro lũ 38
Hình 2.5: Khung sinh kế bền vững 41
Hình 2.6: Sơ đồ mạng sông tính toán theo mô hình MIKE 11 46
Hình 2.7: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Sơn Tây 49
Hình 2.8: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Hà Nội 50
Hình 2.9: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Thượng Cát 50
Hình 2.10: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Hồ 51
Hình 2.11: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phả Lại 51
Hình 2.12: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Đồ Sơn 52
Hình 2.13: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Do Nghi 52
Hình 2.14: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Kiến An 53
Hình 2.15: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Trung Trang 53
Hình 2.16: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cát Khê 54
Hình 2.17: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Bình 54
Hình 2.18: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Nam Định 55
Hình 2.19: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cửa Cấm 55
Hình 2.20: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cao Kênh 56
Hình 2.21: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phú Lương 56
Hình 2.22: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Ba Thá 57
Hình 2.23: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phủ Lý 57
Hình 3.1: Kết hợp ngăn lũ bằng hồ và kênh 67
Hình 3.2: Đường cong thiệt hại lũ - độ sâu do tài sản đô thị 79
Hình 3.3: Biểu đồ % về loại tài sản nhà ở 80
Hình 3.4: Biểu đồ % về sở hữu tài sản 81
Hình 3.5: Biểu đồ % số hộ theo mức thu nhập 81
7
Hình 3.6: Thiệt hại ngập lũ ô số 1 86
Hình 3.7: Thiệt hại ngập lũ ô số 2 86
Hình 3.8: Thiệt hại ngập lũ ô số 3 86
Hình 3.9: Thiệt hại ngập lũ ô số 4 87
Hình 3.10: Thiệt hại ngập lũ ô số 5 87
Hình 3.11: Thiệt hại ngập lũ ô số 6 87
Hình 3.12: Thiệt hại ngập lũ ô số 7 88
Hình 3.13: Thiệt hại ngập lũ ô số 8 88
Hình 3.14: Thiệt hại ngập lũ ô số 9 88
Hình 3.15: Thiệt hại ngập lũ ô số 10 89
Hình 3.16: Thiệt hại ngập lũ ô số 11 89
Hình 3.17: Thiệt hại ngập lũ ô số 12 89
Hình 3.18: Thiệt hại ngập lũ ô số 13 90
Hình 3.19: Quan hệ giữa hàm thiệt hại và lưu lượng 90
8
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: QUY HOẠCH PHÒNG LŨ LƯU VỰC SÔNG ĐÁY
1.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN 1.1.3. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1.1.4. HIỆN TRẠNG PHÒNG CHỐNG LŨ-HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU
1.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU 1.2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. GIỚI HẠN VÙNG NGHIÊN CỨU 1.3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN LŨ SÔNG HỒNG VÀO SÔNG ĐÁY
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
2.1.1. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TRÊN THẾ GIỚI 2.1.2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA VIỆT NAM
1 1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................ 1 1 5 11 13 1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................ 15 15 15 1.3. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TIÊU THOÁT LŨ ............................................... 15 15 16 1.4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................................................... 16 18 2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ ............ 18 18 22 2.2 NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY ............. 23 2.2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA THIỆT HẠI 23 LŨ 31 2.2.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC THEN CHỐT TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ 37 2.2.3. LÀM VIỆC VỚI BẤT ĐỊNH 39 2.2.4. ẢNH HƯỞNG THIỆT HẠI LŨ ĐẾN XÃ HỘI- MÔI TRƯỜNG 42 2.2.5. CƠ SỞ SỐ LIỆU TÍNH TOÁN LŨ HỆ THỐNG SÔNG ĐÁY 2.3 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ .......................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG - CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
61
3.1 QUAN HỆ CHI PHÍ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ VÀ TÍNH TOÁN CHI PHÍ ........................................................................................................................................ 61 61 61 63 63 64 64 65 65
3.1.1. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI DÂN SỐ 3.1.2. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NHÀ 3.1.3. THIỆT HẠI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ VĂN HOÁ 3.1.4. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ 3.1.5. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN 3.1.6. THIỆT HẠI TRONG CẤP NƯỚC SINH HOẠT 3.1.7. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI GIAO THÔNG VÀ VIỄN THÔNG 3.1.8. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP
3.2.1. XÂY DỰNG LÝ THUYẾT MÔ HÌNH CUNG 3.2.2. TÍNH TOÁN MÔ HÌNH CUNG
3.3.1. THIỆT HẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3.3.2. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP 3.3.3. THIỆT HẠI TRONG CÔNG NGHIỆP 3.3.4. THIỆT HẠI VỀ DỊCH VỤ, DU LỊCH 3.3.5. THIỆT HẠI VỀ TỔNG TÀI SẢN
3.2. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY ............................................................................................................................................... 66 66 71 3.3. TÍNH TOÁN THIỆT HẠI CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY........ 73 73 74 75 76 76 3.4. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẦU CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY76 76
3.4.1. TÍNH KHỐC LIỆT CỦA LŨ
9
3.4.2. NHỮNG THIỆT HẠI LŨ
3.5.1. BẢNG SỐ LIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU 3.5.2. THIỆT HẠI KHI PHÂN LŨ ỨNG VỚI CÁC MỨC LƯU LƯỢNG 3.5.3. XÂY DỰNG MỨC NGẬP - THỜI GIAN-THIỆT HẠI TẠI TỪ Ô CHỨA 3.5.4. QUAN HỆ THIỆT HẠI VÀ LƯU LƯỢNG PHÂN LŨ
77 3.5. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CUNG CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY.................................................................... 80 80 83 86 90 3.6. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................................................... 91 92 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO
10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nhiều những con lũ cực đoan đã xảy ra trên khắp thế
giới cho thấy lũ lụt tiếp tục đặt ra những rủi ro nghiêm trọng trong nhiều quốc gia,
vùng miền lãnh thổ. Những bằng chứng là lũ lụt đang trở nên ngày càng nghiêm
trọng theo thời gian, theo tần suất xuất hiện ngày càng nhiều cũng như mức độ thiệt
hại và mất mát sinh mạng do lũ lụt gây ra ngày càng lớn.
Mục đích của quản lý rủi ro lũ là làm giảm các thiệt hại lũ. Do các chiến lược
quản lý rủi ro lũ có thể yêu cầu huy động nhiều nguồn lực khỏi các mục đích khác,
một điều đáng mong muốn là xác định liệu việc làm giảm các thiệt hại lũ có biện
minh cho các tài nguyên được chi tiêu như vậy hay không? Một cách tương đương,
nếu chúng ta ở vị thế tính toán các chiến lược can thiệp thay thế lẫn nhau theo nghĩa
các lợi ích và chi phí tương đối, chúng ta có khả năng thực hiện các lựa chọn ‘tốt
hơn’ và đưa ra các chiến lược quản lý rủi ro lũ hiệu lực hơn.
2. Mục đích của đề tài
Luận văn này hình thành trên cơ sở Đề tài Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định
giá trị kinh tế phòng lũ và ứng dụng cho lưu vực sông Đáy do Ths. Bùi Thu Hoà
Trường Đại học Thuỷ lợi cùng các cộng sự thực hiện với các mục tiêu như sau:
- Xây dựng các mô hình cung và phát triển các hàm thiệt hại do lũ dựa vào đó
để tổng hợp các quan hệ chi phí và quan hệ cầu của việc phòng lũ và ứng dụng vào
điều kiện hệ thống sông Đáy.
- Trên cơ sở mô hình cung-cầu của hoạt động phòng lũ sông Đáy và tài liệu
tham khảo về quy hoạch phòng lũ sông Đáy, phát triển phương pháp tính toán giá
trị kinh tế của hoạt động phòng lũ nói chung và áp dụng tính toán giá trị kinh tế của
phòng lũ sông Đáy để lựa chọn phương án trong quy hoạch phòng lũ hợp lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chủ yếu là bài toán quy hoạch phòng lũ ở vùng châu thổ sông Hồng,
tuy nhiên cách tiếp cận của đề tài có thể áp dụng cho một số lưu vực khác ở Việt
Nam. Việc xây dựng mô hình hoá của bài toán quy hoạch chỉ tập chung vào tính
toán thiệt hại kinh tế có tính tới yếu tố tác động của môi trường trong Lưu vực sông
Đáy.
11
4. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận chính của đề tài được dựa trên phương pháp luận nghiên cứu Kinh tế
Tài nguyên và Môi trường. Đây là một lĩnh vực mới đang phát triển trong những
thập kỷ gần đây đầy rẫy những thất bại thị trường như ngoại ứng, thông tin phi đối
xứng, và những vẫn đề phát triển bền vững.
Do tính đa đạng và phức tạp nghiên cứu phải sử dụng nhiều công cụ như các
mô hình toán học, các phương pháp khoa học thống kê, các khoa học xã hội như
kinh tế, xã hội học, lý thuyết thể chế…. Nên đề tài sẽ sử dụng một số tài liệu tham
khảo của các cơ quan hữu quan.
1
CHƯƠNG 1: QUY HOẠCH PHÒNG LŨ LƯU VỰC SÔNG ĐÁY
1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1.1 Phạm vi nghiên cứu
Lưu vực sông Đáy nằm ở phía Tây Nam đồng bằng Bắc Bộ, toạ độ địa lý: Từ
20021020’ vĩ độ Bắc và từ 1050106030’ kinh độ Đông, bao gồm địa phận 4 tỉnh
và 1 thành phố là: thành phố Hà Nội (gồm các quận, huyện phía hữu sông Hồng),
tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Hoà Bình (huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên
Thủy, Lương Sơn).
Toàn lưu vực được giới hạn:
- Phía Bắc và phía Đông là sông Hồng kể từ ngã ba Trung Hà tới cửa Ba Lạt
với chiều dài 242 km.
- Phía Tây Bắc là sông Đà từ Ngòi Lát tới Trung Hà với chiều dài 33 km.
- Phía Tây và Tây Nam là đường phân lưu giữa lưu vực sông Hồng và lưu vực
sông Mã bởi các dãy núi Cúc Phương, Tam Điệp, núi Mai An Tiêm đến sông Càn,
phân chia ranh giới giữa tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá. Ranh giới lưu vực kết thúc
tại cửa sông Càn đổ ra biển.
- Phía Đông và Đông Nam là biển Đông có chiều dài bờ biển khoảng 95 km từ
cửa Ba Lạt đến cửa sông Càn.
Bản đồ Hành chính Lưu vực sông Đáy được trình bày ở hình 1.1.
2
Hình 1.1. Bản đồ hành chính Lưu vực sông Đáy
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung toàn lưu vực có địa hình biến đổi khá phức tạp, chia cắt mạnh nhất là
khu vực đầu nguồn thuộc các chi lưu như sông Bôi, sông Đập, sông Lãng, sông Tích,
3
sông Thanh Hà. Cao độ biến đổi thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Tây
sang Đông. Có thể chia địa hình khu vực nghiên cứu thành 3 dạng: Vùng núi, vùng
bán sơn địa và vùng đồng bằng. Bề rộng trung bình của lưu vực khoảng 60km.
Các khu vực nằm ở bờ tả sông Tích và bờ tả sông Đáy hầu hết là đồng bằng phì
nhiêu, cao độ biến đổi cao thấp không đều nhưng hướng chính là thấp dần ra biển và
cũng hình thành những vùng trũng theo dạng lòng máng như sông Nhuệ, sông Sắt
và cao dần ra phía sông Đáy, sông Hồng. Cao độ ruộng đất từ sông Hồng đến quốc
lộ 6 trung bình là (46)m, nơi cao nhất (910)m. Từ quốc lộ 6 đến Phủ Lý cao độ
trung bình từ (1,53)m, từ Phủ Lý ra biển trung bình từ (0,53,0)m nhưng cao độ
phổ biến nhất là (0,51,5)m, tuy nhiên có nơi khá trũng.
Bên hữu ngạn sông Đáy và sông Tích, sông Bùi bao gồm cả 3 dạng địa hình đồi
núi, bán sơn địa và đồng bằng, địa hình chia cắt mạnh, cao độ ruộng đất biến đổi lớn
từ (250,5)m. Vùng đồi núi chiếm (6070)% diện tích tự nhiên, các dãy núi có cao độ
từ (5001500)m, có nhiều núi đá vôi với các hang động Karster phát triển mạnh. Dải
đồng bằng ven bờ hữu cũng bị chia cắt khá phức tạp do các nhánh sông suối. Sau dải
đồng bằng là vùng bán sơn địa giầu tiềm năng trải dài từ Ba Vì cho tới Tam Điệp.
Bảng 1.1: Phân bố diện tích ruộng đất theo cao độ của lưu vực sông Đáy
Cao độ
Diện tích
Cao độ
Diện tích
Số TT
Số TT
(ha)
(m)
(ha)
(m)
0,0 1,0
3,0 5,0
1,0 1,5
1 72.047 5 51.763
5,0 10,0
1,5 2,0
2 45.680 6 49.941
2,0 3,0
3 39.676 7 > 10,0 180.045
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
4 43.114 8
Về cao độ đất nông nghiệp ở vùng núi và bán sơn địa có điều kiện cấp và thoát
nước bằng tự chảy bởi các công trình đập dâng, hồ chứa, kênh tách lũ núi vv...
Các khu vực đồng bằng về mùa khô hầu hết phải dùng động lực để cấp nước trừ
một số diện tích đầu nguồn sông Đáy và khu vực giáp biển lợi dụng thủy triều. Mùa
mưa tiêu úng hầu hết phải dùng động lực, tuy nhiên vẫn có thể lợi dụng tự chảy tuỳ
theo thời gian và điều kiện khí tượng thủy văn.
1.1.1.3. Đặc điểm địa chất
4
Lưu vực sông Đáy là một lưu vực mà phần lớn diện tích là thuộc đồng bằng châu
thổ sông Hồng. Do quá trình chuyển động kiến tạo đã qua với các kỷ Permier, Trias,
Đệ tam, Đệ tứ; cùng với tác động mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên, nhiệt độ, nóng,
ẩm, mưa làm phong hoá tạo ra nền địa chất nham thạch, đất đai không đồng nhất trên
toàn bộ lưu vực sông. Với các lớp bồi tích, trầm tích, phù sa khá dày thể hiện một bồn
địa mới được hình thành. Trải qua thời kỳ biển lấn lần 1, lần 2 và thời kỳ phát triển kế
thừa, biển lùi, miền trũng võng chuyển sang một thời kỳ bình ổn và lấp đầy tạo ra một
đồng bằng rộng lớn ngập nước đó là đồng bằng sông Hồng trong đó có phần thuộc
lưu vực sông Đáy. Với điều kiện địa mạo và cấu tạo địa chất có thể nói lưu vực sông
Đáy về địa chất thủy văn được chia làm 2 hệ chứa nước khác nhau.
- Thành hệ chứa nước trong trầm tích đệ tứ và trong mácma.
- Nước chứa trong trầm tích hạt thô.
Nói chung nước chứa trong hệ thứ nhất có thể khai thác quy mô nhỏ tưới cho
hoa màu và cây trái, nước trong hệ thứ 2 trữ lượng phong phú phân bố khắp nơi có
thể khai thác dùng cho sinh hoạt.
1.1.1.4. Đất đai thổ nhưỡng
Đất đai trong lưu vực rất đa dạng, nhìn chung có một số loại chủ yếu là: đất phù
sa (có 9 loại), đất mặn (có 3 loại), đất nâu vàng, đất đỏ vàng (có 8 loại) và núi đá.
Tất cả các loại đất đều có khả năng khai thác song cần chú ý đất vùng đồi bị xói
mòn mạnh, đất vùng trũng bị chua, đất ven biển lại bị chua mặn.
Trên tổng thể có thể phân một số vùng thổ nhưỡng sau:
+ Vùng kẹp giữa sông Hồng-sông Tích và từ Vân Đình trở lên, đây là vùng
đất đai được bổ sung bởi phù sa sông Hồng, thành phần cơ giới trung bình, độ
pH=5,57,0; lượng mùn khá từ 1,42,8 thuộc loại đất màu mỡ trong khu vực
cho năng suất cây trồng cao.
+ Vùng Nam Vân Đình-Phú Xuyên xuống giáp sông Nam Định hầu hết là
ruộng đất trũng, đất từ glây trung bình đến mạnh, hàng năm được bổ sung phù sa
nhưng không nhiều thành phần cơ giới từ thịt nặng hoặc sét, tăng cường cải tạo
cũng cho năng suất cao.
+ Vùng ven biển chủ yếu là loại đất mặn và chua mặn, thành phần cơ giới là từ
thịt nặng đến sét. Vùng đất này do được cải tạo bằng nguồn nước ngọt nên cũng cho
năng suất cao và đa dạng sản phẩm.
5
+ Vùng đồi núi phía hữu ngạn sông Đáy bao gồm:
- Vùng giáp sông là những cánh đồng bằng phẳng bị chia cắt mạnh trải ra tới
biển phù hợp cho việc trồng cây hàng năm (lúa màu).
- Vùng đồi thấp trên nền phù sa cổ bị bào mòn nhiều, có nhiều khu vực đã bị đá
ong hoá, thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và trồng rừng.
- Các loại đất đồi feralit theo dạng địa hình dốc phân bố rải rác cũng thích hợp
cho hoa màu và cây công nghiệp.
Bảng 1.2: Thống kê các loại đất Lưu vực sông Đáy
Loại đất
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích điều tra
Số TT 1 Đất phù sa ngòi suối 2 Đất cát biển, sông 3 Đất mặn dừa, đước 4 Đất mặn nhiều 5 Đất mặn trung bình 6 Đất phèn ít mặn, trung bình 7 Đất phù sa được bồi hàng năm 8 Đất phù sa không được bồi, không glây loang lổ 9 Đất phù sa glây của sông Hồng 10 Đất phù sa glây của sông khác 11 Đất phù sa có tầng loang lổ của sông khác 12 Đất phù sa úng nước 13 Đất lầy thụt 14 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ 15 Đất đỏ nâu trên đá vôi 16 Đất nâu vàng trên đá vôi 17 Đất đỏ vàng trên đá sét 18 Đất vàng nhạt trên đá cát 19 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 20 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa 21 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 22 Đất xói mòn trở sỏi đá 23 Đất đen trên sản phẩm Cacbonat 24 Đất đỏ vàng trên đá biến chất 25 Đất đỏ vàng trên đá macma axit 26 Đất mùn vàng nhạt trên phù sa cổ 27 Đất nâu đỏ trên đá macma bazo
Ký hiệu Py C Mm Mn M SiM Ph b Ph Ph g Pg Pf Pj J B Fv Fn Fs Fq Fp Fl D E Rv Fj Fa Hq Fk
Diện tích (ha) 518.350 455 1.854 1.921 1.989 29.352 160 21.459 37.775 143.395 224.107 8.793 44.787 553 2.499 17.410 8.264 38.391 6.660 8.875 12.633 3.382 4.827 1.492 3.487 2.050 13.374 14.567
100 0,09 0,36 0,37 0,38 5,66 0,03 4,14 7,29 27,66 43,23 1,70 8,64 0,10 0,48 3,36 1,60 7,41 1,28 1,71 2,44 0,65 0,93 0,29 0,67 0,40 2,58 2,81
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
1.1.2.1. Mạng lưới quan trắc khí tượng, thuỷ văn
6
1. Lưới trạm khí tượng và đo mưa
Trên lưu vực sông Đáy có tổng só 13 trạm khí tượng và 25 điểm đo mưa nhưng
tới nay chỉ còn 25 trạm trong đó có 8 trạm khí tượng còn hoạt động bao gồm: Ba
Vì, Sơn Tây, Hà Nội, Hà Đông, Phủ Lý, Nho Quan, Ninh Bình, Nam Định.
Nhiều trạm đo mưa đã được quan trắc sớm, tuy nhiên giai đoạn trước năm 1954
số liệu quan trắc thường bị gián đoạn bởi chiến tranh, vì thế tài liệu không liên tục,
chất lượng không tốt nên hạn chế cho việc sử dụng.
2. Lưới trạm thuỷ văn
+ Trạm đo mực nước, lưu lượng: Trong lưu vực sông Đáy có 6 trạm đo lưu lượng
nhưng cho tới nay chỉ còn 3 trạm: Lâm Sơn, Nam Định, Trực Phương còn đo lưu
lượng một số tháng mùa lũ và kiệt từ 2001 tới nay, các trạm còn lại đã ngừng đo.
+ Ngoài các trạm thủy văn trong lưu vực còn có các trạm đo trên các sông có liên
+ Trạm mực nước: Có 9 trạm đo mực nước cho tới nay còn 6 trạm đo liên tục.
quan tới lưu vực như : các trạm Hòa Bình (trạm cấp I), Trung Hà (trạm cấp III) trên
sông Đà, Sơn Tây, Hà Nội (trạm cấp I), Hưng Yên (trạm cấp III) trên sông Hồng.
+ Trạm đo chất lượng nước: Các trạm khảo sát chất lượng nước bao gồm các
trạm Bến Ngọc trên sông Đà, Sơn Tây, Hà Nội trên sông Hồng. Các trạm đo mặn
gồm có Phú Lễ trên sông Ninh Cơ, Như Tân trên sông Đáy.
1.1.2.2. Đặc trưng khí hậu
1. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm của khu vực nghiên cứu là
(23,3023,50)C. Nhiệt độ trung bình tháng I thấp nhất trong năm đạt từ
(15016,70)C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tháng VII từ (280 29,40)C.
2. Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình trong các tháng đều vượt trên 80%. Độ ẩm
giữa tháng ẩm nhất và tháng khô nhất chỉ chênh nhau từ (510)%. Những ngày mùa
đông khô hanh, độ ẩm có thể giảm xuống dưới 20%, những ngày mưa phùn, độ ẩm
không khí có thể tăng lên đến trên 90%.
3. Mưa:
+ Mưa chia làm hai mùa trong năm mùa khô bắt đầu từ tháng XI năm trước đến
hết tháng IV năm sau, trong các tháng này có số ngày mưa rất ít và lượng mưa tháng
cũng rất nhỏ. Mùa mưa từ tháng V đến tháng X trong thời kỳ này hay xảy ra những
trận mưa từ mưa vừa đến mưa to, có khi mưa rất to.
7
+ Xem xét quy luật phân bố mưa gây úng thời đoạn 1, 3, 5, 7 ngày max trong
lưu vực sông Đáy cho thấy: số lần mưa 1 ngày max nằm trong 3 ngày max chiếm
khoảng 30%, trường hợp 3 ngày max trong 5 ngày max chiếm 70% và 5 ngày max
nằm trong 7 ngày max chiếm 85%.
Bảng 1.3: Tần suất lượng mưa 1, 3, 5 ngày max vụ mùa tại một số trạm
Trạm
Đặc trưng
Cs
Cv
Xmaxo
Ba Thá
Hà Đông
Phủ Lý
Nho Quan
Nam Định
Kim Bôi
Ninh Bình
1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max
1,22 1,61 1,21 2,08 1,23 1,07 1,16 0,89 0,88 2,30 2,41 2,59 1,16 1,24 1,20 1,03 1,33 1,50 1,51 1,36 1,31
0,41 0,43 0,45 0,42 0,40 0,43 0,45 0,44 0,42 0,52 0,55 0,54 0,49 0,45 0,45 0,43 0,43 0,43 0,52 0,51 0,48
10 203 301 363 171 258 303 213 321 360 246 372 416 231 328 378 247 367 408 268 373 428
1 302 474 549 282 382 447 322 467 516 439 685 778 355 501 572 362 558 632 435 593 666
3 256 392 463 228 325 380 271 400 444 345 531 599 298 420 481 309 468 527 356 490 555
131 192 228 111 169 193 133 202 230 150 222 252 140 205 236 157 234 261 159 223 260
XP% 5 234 353 421 204 297 349 247 368 410 302 463 519 270 382 438 284 426 477 319 441 502
20 170 247 301 139 218 255 177 271 305 192 286 320 190 272 313 208 305 337 215 303 350 (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Lượng mưa lũ rất lớn, lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt từ (300550) mm, ba
ngày lớn nhất đạt (450770) mm, lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt từ (500836) mm.
Năm xuất hiện mưa lớn thường không đồng bộ giữa các vùng. Vùng thượng và
trung lưu sông Đáy lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào tháng XI năm 2008 và
tháng XI/1984, vùng hạ du lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào năm 1980,
vùng lưu vực sông Hoàng Long lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào tháng
IX/1985 gây nên lũ lịch sử trên sông Hoàng Long.
1.1.2.3. Mạng lưới sông ngòi
1. Sông Đáy: Trước đây, sông Đáy là phân lưu của sông Hồng, từ năm 1937 đến
8
nay sông Đáy chỉ được phân lũ sông Hồng vào các năm 1940, 1945, 1969, 1971.
Chiều dài sông 240km, lòng sông hẹp và nông do bồi lắng, sông có bãi rộng và
nhiều khu trũng có bụng chứa lớn, nên có khả năng điều tiết rất lớn, hệ số uốn khúc
khá lớn 1,7.
2. Sông Tích: Lòng hẹp và nông lại quanh co nhiều, hệ số uốn khúc là 1,79 nên khả
năng tải nước kém, nhưng thềm sông phía bờ hữu rộng và nhiều khu đất trũng, nên
lũ bị điều tiết nhiều có khả năng kéo dài nhiều ngày.
3. Sông Bùi: Bắt nguồn từ huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, đoạn thượng lưu chảy
theo hướng Tây - Đông đến Tân Trượng thì nhập với sông Tích, chảy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Đáy tại Ba Thá. Sông Bùi đoạn chảy qua
địa phận Hà Nội có chiều dài khoảng 30 km.
4. Sông Mỹ Hà: Là con sông đào có chiều dài 12,7 km bắt nguồn từ Cầu Dậm xã Hợp
Tiến, huyện Mỹ Đức chảy theo hướng Bắc-Nam và nhập với sông Đáy tại Đục Khê.
5. Sông Nhuệ: Nhiệm vụ chính của nó là lấy nước sông Hồng vào qua cống Liên
Mạc phục vụ lấy nước tưới cho vùng đất rộng phía hữu sông Hồng và tả sông Đáy từ
Hà Nội đến Hà Nam và dẫn nước tiêu thoát nước cho vùng đất khoảng 107.530 ha.
6. Sông Đào Nam Định: là một phân lưu của sông Hồng chảy đổ vào sông Đáy ở
Độc Bộ, b=(200300) m nhưng lòng sông dốc và sâu, độ sâu trung bình khoảng
10m, sông chuyển một lượng nước khá lớn về mùa lũ gây ra lũ lớn ở hạ lưu sông Đáy (theo số liệu thực đo năm 1971, lưu lượng lớn nhất ở Nam Định là 6.700 m3/s).
7. Sông Hoàng Long: Dài 125km bắt nguồn từ Hoà Bình, chảy qua Ninh Bình và nhập
với sông Đáy tại Gián Khẩu. Chế độ dòng chảy của sông Hoàng Long rất phức tạp:
+ Mực nước mùa kiệt phụ thuộc vào nước dềnh lên từ sông Đáy do ảnh hưởng
thuỷ triều và lượng nước bổ sung vào sông Đáy từ sông Đào Nam Định.
+ Mùa lũ, nước lũ từ thượng du đổ về đến khu vực nghiên cứu thường bị dồn ứ do
mực nước lũ trên sông Đáy. Khi mực nước lũ trên sông Hoàng Long dâng cao để bảo
vệ hệ thống đê hạ du sông Hoàng Long thì phải phân lũ vào các khu phân chậm lũ.
8. Các sông trục nội đồng như: sông Sui, Rịa, sông Bến Đang, Ghềnh, Chanh, Hệ
Dưỡng, Vân, Thắng Động, Đức Hậu, Mới, Trinh Nữ, Cầu Hội...
1.1.2.4. Sự hình thành lũ trên lưu vực sông Đáy
1. Lũ do nội tại sông Đáy
9
+ Lũ nội tại sông Đáy xảy ra hàng năm, thường do lũ từ các chi lưu (sông Tích,
sông Thanh Hà, sông Hoàng Long,…) và lượng nước tiêu ra từ các hệ thống thuỷ
lợi bằng các cống và trạm bơm.
+ Mùa lũ các sông vùng hữu Đáy chủ yếu là sông Tích và sông Hoàng Long
thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10 với tổng lượng nước chiếm 80% lượng
nước cả năm. Các trận lũ lớn thường xuất hiện vào tháng 8 và tháng 9 phù hợp với
chế độ mưa ở vùng này, lũ trên lưu vực sông Tích thường xảy ra vào tháng 9. Lũ
lớn trên các sông nhánh vùng hữu Đáy đều do hội tụ, áp thấp, front và bão sinh ra,
đặc biệt bão là nguyên nhân chính gây ra (8090)% các trận lũ lớn.
2. Đối với lũ do phân lũ sông Hồng vào sông Đáy
+ Trước năm 1937 sông Đáy cũng là phân lưu của sông Hồng, nhưng từ khi đập
Đáy hoàn thành phân lưu này chỉ liên hệ với sông Hồng khi có phân lũ. Đập Đáy đã
được sử dụng 5 lần để phân lũ sông Hồng đó là vào các năm 1940, 1945, 1947,
1969 và 1971 (năm 1945 lưu lượng lũ phân lớn nhất khoảng (2.2002.300) m3/s, năm 1971 lưu lượng lũ phân lớn nhất là 2.570 m3/s).
+ Từ sau năm 1971 đến nay nhiều hồ chứa đã được xây dựng trên các chi lưu
của hệ thống sông Đáy, các hệ thống đê và đê bao cũng được tôn tạo, các công trình
cống và trạm bơm tiêu úng được xây dựng hàng loạt, hầu hết các vùng đã có đê và
đê bao kể cả khu vực phân chậm lũ cũng đều được bảo vệ với lũ bản thân sông Đáy
(lũ 1978, 1985). Cho nên, dù không có phân lũ nhưng mực nước trên sông Đáy
cũng đã tăng lên rất cao
+ Lòng sông Đáy quanh co, nông, bãi rộng, nhiều vùng trũng ven sông nên tốc
độ chuyển lũ chậm, lượng điều tiết lớn. Có thể nhận xét qua kết quả vào năm phân
lũ 1971: 1 giờ sáng ngày 20/8 bắt đầu phân lũ vào Vân Cốc, 5 giờ sau mới chuyển
được tới Đập Đáy, 14 giờ sau mới ảnh hưởng tới Ba Thá, 20 giờ sau mới tới Tân
Lang và 30 giờ sau mới chuyển ảnh hưởng tới Độc Bộ.
1.1.2.5. Tổ hợp lũ trên các sông
+ Khả năng xuất hiện lũ trên dòng chính sông Đáy, sông Hoàng Long xảy ra
vào tháng IX là lớn nhất chiếm 33,6% tại Ba Thá, 40% tại Phủ Lý, 34% tại Bến Đế.
Khả năng xuất hiện lũ lớn nhất trong năm vào tháng VIII chiếm 16,7 % tại Ba Thá,
28% tại Phủ Lý và 23,4% tại Bến Đế.
10
Bảng 1.4: Khả năng xảy ra lũ lớn nhất năm vào các tháng trong năm
Đơn vị (%)
TT
Trạm
Sông
V
VI
VII
VIII
I X
X
XI
1
Ba Thá
Đáy
4,7
2,4
26,2
16,7
33,6
14,3
2,4
2
Phủ Lý
Đáy
0
2,0
14,0
28,0
40,0
12,0
4,0
3
Hưng Thi Hoàng Long
2,2
6,5
15,2
26,0
28.2
19,6
2,2
4
Bến Đế
Hoàng Long
2,1
2,1
12,8
23,4
34,0
23,4
2,1
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Tổ hợp lũ sông Hồng và sông Đáy :
- Quan hệ mực nước lũ sông Hồng tại Sơn Tây và sông Đáy tại Ba Thá không
chặt chẽ do nguyên nhân hình thành lũ trên hai hệ thống sông là khác nhau. Hệ số
tương quan mực nước lũ giữa 2 trạm chỉ đạt 0,48.
- Từ kết quả phân tích trên cho thấy trong trường hợp phân lũ vào sông Đáy
vào tháng VIII thì khả năng xuất hiện lũ rất lớn giữa 2 sông đồng thời gian là rất
nhỏ. Trong các lần phân lũ vào sông Đáy lũ nội tại của sông Đáy không lớn.
- Trường hợp lũ lớn trên sông Hồng xảy ra gần đây là trận lũ tháng VIII/1996 với Qmax hoàn nguyên tại Sơn Tây là 27.400 m3/s ngày 21/VIII, P=4%, lũ bên sông Đáy tại Ba Thá là 437 m3/s ngày 17/VIII/1996, P= 17% và tại Hưng Thi Qmax là 1980 m3/s ngày 16/VIII/1996, P= 13%
1.1.2.6. Hiện trạng ngập lụt tính đến 2010
+ Trên dòng chính sông Đáy thường phải tiếp nhận khoảng 1.000 m3/s bơm tiêu
úng từ các khu, vì thế những năm có mưa lớn trong bản thân lưu vực sông Đáy thì
mực nước lũ trên sông lên cao.
+ Địa bàn bị ảnh hưởng: 132 xã, phường thuộc 12 huyện thị của Hà Nội, Hà
Nam và Ninh Bình.
+ Diện tích tự nhiên bị ảnh hưởng : 79.984 ha.
+ Diện tích bị ngập : 38.992 ha.
11
+ Diện tích canh tác bị ảnh hưởng: 36.679 ha; trong đó bị ngập 34.579 ha (lúa
23.720 ha, màu 7.329 ha, vườn 2.537 ha và thuỷ sản 1.264 ha).
+ Số hộ nằm trong vùng phân chậm lũ: 152.223 hộ với 681.824 nhân khẩu.
+ Các cơ sở kinh tế gồm: 215 cơ quan; 10 bệnh viện; 91 trạm xá; 2.420 phòng
học; 27,4 km đường tỉnh lộ; 174 đường giao thông liên huyện; 497 km đường giao
thông liên xã; 380 km đường giao thông liên thôn và 31 cầu giao thông.
+ Số nhà cửa bị ngập: 109.618 nhà (nhà xây 99.814, nhà tranh 11.517).
+ Hạ tầng thuỷ lợi: 196 trạm bơm, 692 km kênh tưới, tiêu, đường điện cao thế
282 km, hạ thế 431 km, đê bị ảnh hưởng 179 km đê chính, 28 km đê bối và hàng
trăm km bờ vùng bờ thửa bị ngập.
1.1.3. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1.3.1. Phân vùng bảo vệ
Căn cứ vào hiện trạng công trình phòng chống lũ chia lưu vực thành 9 vùng bảo
vệ chính sau:
Bảng 1.5: Phân vùng bảo vệ hệ thống sông Đáy
Diện tích tự nhiên
Dân số
Số
Tên vùng bảo vệ
(ha)
(người)
TT
130.030
3.738.354
Sông Nhuệ
1
6 trạm bơm
2
98.029
979.120
Trung Nam Định
3
52.822
544.405
4
Tả Tích
56.412
587.564
5 Hữu Tích
96.366
621.061
6
Tả Mỹ Hà
23.004
174.887
7 Hữu Đáy của Hà Nam
14.460
105.929
8
Bắc Ninh Bình
40.417
180.214
9 Nam Ninh Bình
98.592
636.526
Tổng
610.137
7.568.060 (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
1.1.3.2. Dân cư và lao động
+ Năm 2006 số dân trong vùng bảo vệ đê là 7.568.060 người, dân cư khu vực
thành thị cũng đang phát triển rất nhanh, tổng số dân thành thị năm 2006 là
2.675.193 người.
+ Dự báo đến năm 2010 dân số vùng bảo vệ 8.325.909 người (thành thị là
3.225.210 người), năm 2020 dân số 9.098.789 người (thành thị là 5.162.165 người).
12
1.1.3.3. Cơ cấu phát triển kinh tế
+ Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế năm 2006: Ngành nông lâm thủy sản
13,2% (trong đó nông nghiệp chiếm 50,49%; chăn nuôi: 40,18%; dịch vụ: 9,33%) ;
ngành công nghiệp-xây dựng 39,2%; ngành dịch vụ 47,6%.
+ Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế năm 2020: Ngành nông lâm thủy sản
5%; ngành công nghiệp-xây dựng 50%; ngành dịch vụ 45%.
1.1.3.4. Hiện trạng dân sinh kinh tế vùng phân chậm lũ
+ Khu phân lũ sông Hồng vào sông Đáy: Khi phân lũ sông Đáy có 9 huyện, thị
xã, 119 xã với tổng diện tích tự nhiên là 58.652 ha bị ngập lụt, 136.000 hộ với
620.000 người phải sơ tán. Toàn bộ nhà cửa, trạm xá, đường giao thông trong vùng
bị ngập. Trọng điểm phân lũ thuộc các huyện Phúc Thọ, Chương Mỹ, Mỹ Đức.
Bảng 1.6: Dân sinh kinh tế vùng ngập khi phân lũ huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức
Hạng mục
Đơn vị
Tổng cộng
Huyện Chương Mỹ (27 xã/32 xã)
Huyện Mỹ Đức
Đất tự nhiên
ha
19.706
23.004
46.298
Đất canh tác
ha
9.870
9.100
20.959
Đất lúa
ha
23.293
15.056
38.349
Đất màu
ha
3.864
1.473
5.337
Đất thủy sản
ha
930
677
1.607
Trâu, bò phải sơ tán
con
16.979
12.374
29.353
Lợn phải sơ tán
con
76.866
93.917
170.783
Số hộ
hộ
61.048
35.563
96.611
Nhân khẩu
người
285.347
177.819
463.166
Số lao động
158.349
92.165
người
250.514 (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Khu chậm lũ Lương Phú: có thêm 3 huyện, thị xã; 54 xã với 49.179 ha đất tự
nhiên bị ngập lụt, 80.000 hộ với 300.000 người phải sơ tán. Trọng điểm phân lũ thuộc
huyện Ba Vì. Như vậy nếu cả phân và chậm lũ toàn thành phố Hà Nội có 12 huyện,
thị xã với 173 xã bị ảnh hưởng, 107.831 ha đất tự nhiên bị ngập lụt, 216.000 hộ với
920.000 người phải sơ tán.
Bảng 1.7: Dân sinh kinh tế vùng lòng hồ Vân Cốc, khu Lương Phú, bãi sông Đáy
TT
Hạng mục
Nhân khẩu (người)
Đất ở (ha)
Tổng DTTN (ha)
Đất CTCC (ha)
Đất SX phi NN (ha)
Đất SXNN (ha)
47.703
3.174
348
349
378
1.641
1 Lòng hồ Vân Cốc
13
44.006 3.697
TP. Sơn Tây
329 3.014 20 159 723 103.656 11.228 361 5614 40.810 5614 62.846 361 8.978 1.147 205.441 37 6.479 46 6.715 243 3.331 77 6.527 165 3.924 285 6.530
336 14 1.750 875 875 1.058 51 55 181 41 84 197
362 16 4.286 2143 2142 470 5 6 12 31 92 161
1.552 89 3.871 1935 1936 5.689 443 141 1.121 332 405 1.173
549 276 1.740 569 771 1.925
Huyện Phúc Thọ H. Đan Phượng 2 Khu Lương Phú H. Ba Vì 3 Bãi sông Đáy H. Phúc Thọ H. Đan Phượng Q. Hà Đông H. Thanh Oai H. Quốc Oai H. Chương Mỹ (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
+ Các khu phân chậm lũ sông Hoàng Long - Khu thường xuyên chịu lũ: Bao gồm 5 xã huyện Nho Quan (Xích Thổ, Gia
Sơn, Gia Lâm, Gia Thuỷ, Phú Sơn và 1 phần xã Lạc Vân) và vùng ngoài đê của các
huyện Nho Quan và huyện Gia Viễn. Diện tích tự nhiên là 4.357 ha, toàn khu có
5.135 hộ dân.
- Khu phân lũ Đầm Cút: Phân lũ từ sông Hoàng Long qua cống Mai Phương
vào Đầm Cút ra cống Địch Lộng sang sông Đáy.
1.1.4. HIỆN TRẠNG PHÒNG CHỐNG LŨ-HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU
1.1.4.1. Hiện trạng hệ thống đê điều
Bảng 1.8: Tổng hợp hiện trạng các tuyến đê chính lưu vực
Đê chính
Tuyến đê
đỉnh
Kè (chiếc)
Cống (chiếc)
Số TT
Chiều dài đê bối (m)
Chiều dài đê bao (m)
B (m)
(m)
3
Cấp đê Chiều dài (m) 93,620 1-3 196,255
6-6,8 6-6,5 10,3 7,7-8
5 5÷8 5 4÷5 4÷5 7
23,984 35,700 16,100 3100
14,000 39,020 14,700
23 31 5 1
55 85 17 15 168 42 8 5 3
1 Hữu Đáy 2 Tả Đáy 3 Hữu Hoàng Long 4 Tả Hoàng Long 5 Đê sông Nhuệ 6 Tả Tích 7 Tả Bùi 8 Đê Mỹ Hà 9 Đê Vân Cốc 10 Đê Ngọc Tảo 11 Đê La Thạch 12 Đê Tiên Tân 13 Đê đường 6
20,850 5,3-10,6 23,875 151,100 32,620 14,700 12,700 15,160 12,6-16 14134 16,29-17,3 5÷6 16,2-16,4 6,500 15,5 7,000 11 5,960
6 5÷6
4 3 4 4 4 4 3 2 2 3 4
14
Đê chính
Tuyến đê
đỉnh
Kè (chiếc)
Cống (chiếc)
Số TT
Chiều dài đê bối (m)
Chiều dài đê bao (m)
B (m)
(m)
Cấp đê Chiều dài (m) 594,474
Tổng cộng
78,884
67,720
60
398
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
1.1.4.2. Hệ thống công trình phân lũ sông Đáy
+ Cống Vân Cốc: 26 cửa cống; bề rộng cửa 8m; cao trình đáy 12,0 m; cao trình
trần 14,4 m.
+ Tràn Hát Môn: Phía hữu Vân Cốc chiều dài tràn 1.620m, cao trình tràn từ
(15,0815,20)m. Phía tả Vân Cốc chiều dài tràn 6.200m, cao trình tràn từ
(14,6315,03)m.
+ Lòng hồ Vân Cốc: Hiện nay đã xây dựng cống lấy nước Cẩm Đình, hệ thống
kênh dẫn đi dọc tuyến đê Ngọc Tảo bởi vậy phần diện tích trữ nước của lòng hồ Vân Cốc chỉ còn khoảng 126 triệu m3.
+ Công trình đập Đáy: có 6 cửa; bề rộng một cửa 33,75m; cao trình đáy 9,0m; Cao
trình tường ngực 13,9m. Cửa van hình cung mở theo hình thức hạ dần cao trình tràn,
mỗi giờ hạ được 0,49m theo từng nấc cao trình, thời gian mở hết khoảng 10,5 giờ.
+ Vùng chậm lũ Chương Mỹ-Mỹ Đức: có 25 đường tràn chia thành 13 tiểu vùng
bao gồm 57 xã. Theo bình đồ tỷ lệ 1/10.000 Viện QHTL đo năm 2000 thì tổng diện tích của 13 vùng ngập lũ 36.547 ha và tổng dung tích chứa lũ là 822,9 triệu m3 (dung tích
được tính đến mực ngập lũ lớn nhất ứng với cao trình từ (8÷9,6) m tuỳ từng tiểu khu).
1.1.4.3. Hiện trạng tuyến thoát lũ
+ Đoạn sông Đáy từ Đập Đáy đến Ba Thá dài 61,347 km, bề rộng tuyến thoát lũ
từ Song Phương đến Cầu Mai Lĩnh có khoảng cách lớn nhất từ 2.800÷3.065 m, từ
Cầu Mai Lĩnh đến Ba Thá bề rộng lòng sông co hẹp dần tại Ba Thá rộng 667 m.
+ Đoạn sông Đáy từ Ba Thá đến Phủ Lý dài 64,775 km, đoạn sông này bề rộng
tuyến thoát lũ tại vị trí Tân Lang bị co thắt có chiều rộng 180m, từ Tân Lang đến
Phủ Lý bề rộng mở rộng dần ra khoảng 400÷700 m, bờ tả có nhiều bãi khá rộng.
+ Đoạn sông Đáy từ Phủ Lý đến Địch Lộng dài 23,89 km, bề rộng tuyến thoát
lũ biến đổi từ 700÷1500 m, bờ hữu có nhiều bãi khá rộng.
+ Đoạn sông Đáy từ Địch Lộng đến Gián Khẩu (ngã 3 Hoàng Long-Sông Đáy)
dài 9km, đoạn sông này lòng sông có nhiều đoạn bề rộng lòng sông co hẹp như tại
15
K3 (kè Đồng Xuân), K6K7 (kè Cung Quế)…bởi vậy khi gặp lũ sông Hoàng Long
dềnh ứ làm cản trở rất lớn đến dòng chảy về phía hạ lưu.
+ Đoạn sông Đáy từ Gián Khẩu đến Ninh Bình dài 12 km, đoạn sông này lòng
sông ít có biến động lớn, cao trình đỉnh đê đủ cao so với mực nước thiết kế.
+ Đoạn từ Ninh Bình đến Độc Bộ dài 21 km, đoạn sông này phần bãi và lòng
sông có biến động lớn, nhiều đoạn lòng sông co hẹp như tại vị trí K24K26 (cống
Khánh Phú), K29K30 (kè Mả Na), K40K41(kè Độc Bộ). Bề rộng lòng sông tại
các vị trí này là 80100 m.
+ Đoạn sông từ Độc Bộ đến cửa biển dài khoảng 43 km, lòng sông mở rộng
dần, chỗ rộng nhất tới 600 m và chỗ hẹp nhất 150 m.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU
+ Các phân tích trong kinh tế lũ giúp các dự án quy hoạch tính toán được lợi ích
của các công trình phòng lũ nhằm đánh giá mức độ thiệt hại trước và sau khi có các
công trình phòng lũ.
+ Các phân tích nhằm tính đến tất cả các khía cạnh của thiệt hại lũ gây ra, ảnh
hưởng của thời gian ngập và độ sâu đến giá trị thiệt hại.
1.2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
+ Đưa ra phương pháp luận nhằm xây dựng đường thiệt hại lũ.
+ Trên cơ sở phương pháp luận đưa ra các tính toán cụ thể cho Lưu vực sông
Đáy ứng với khu phân chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức, Hà Nội.
1.3. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TIÊU THOÁT LŨ
1.3.1. GIỚI HẠN VÙNG NGHIÊN CỨU
+ Vùng nghiên cứu giới hạn trong địa giới hành chính hai huyện Chương Mỹ và
Mỹ Đức.
16
Hình 1.2: Bản đồ phân khu chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức
1.3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN LŨ SÔNG HỒNG VÀO SÔNG ĐÁY
+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả
định là 2.500 m3/s.
+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả
định là 2.000 m3/s.
+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả
định là 1.500 m3/s.
+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả
định là 1.000 m3/s.
+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả
định là 500 m3/s.
1.4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
+ Quy hoạch phòng lũ lưu vực sông Đáy tạo khả năng tiêu thoát lũ hệ thống sông
Đáy, đồng thời tăng hiệu quả bảo vệ an toàn trung tâm kinh tế, chính trị Hà Nội.
17
+ Tuy nhiên do sự mở rộng phát triển Hà Nội đến các vùng phân lũ và chậm lũ
của Hà Tây cũ, và xây dựng nhiều hồ chứa lớn trên thượng nguồn tham gia cắt lũ
cũng làm giảm tầm quan trọng hệ thống các công trình phân lũ của Lưu vực sông
Đáy. Xu hướng xoá bỏ dần khu chậm lũ Chương Mỹ, Mỹ Đức, Hữu Đáy, và cải tạo
sông Đáy trở thành con sông tự nhiên hoặc có điều tiết là cần thiết trong công tác
quy hoạch phòng lũ.
+ Luận văn này nhằm nghiên cứu tính toán kinh tế có tính đến yếu tố xã hội và
môi trường trong quy hoạch phòng lũ nói chung và quy hoạch phòng lũ sông Đáy
nói riêng.
18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG
LŨ
2.1.1. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1.1. Nghiên cứu sử dụng viễn thám kết hợp GIS
Sử dụng viễn thám (RS) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một trong những
công nghệ mới trong việc đánh giá thiệt hại lũ. Phương pháp này được tiến hành
qua 4 bước:
- Ảnh vệ tinh như Radarsat được nắn chỉnh và làm phù hợp với số liệu từ
trường số liệu GIS;
- Mức độ ngập lụt có thể được lấy từ ảnh SAR kết hợp với cao độ DEM;
- Phạm vi ngập có thể được chồng với các số liệu như số liệu đất đai từ
trường số liệu GIS và;
- Kết quả như bản đồ và các bảng biểu có thể nhận được bằng việc sử dụng GIS.
Một số nghiên cứu ở Hàn Quốc áp dụng đối với lưu vực sông Nackdong có xét
đến ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm hình thái, thảm phủ, chế độ dòng chảy, sau
đó áp dụng công nghệ viễn thám và GIS để đánh giá thiệt hại lũ. Việc đánh giá theo
phương pháp này chỉ đưa ra con số sơ bộ về diện tích ngập, thời gian ngập cũng như
độ sâu ngập.
2.1.1.2. Nghiên cứu của ESCAP
Đoàn công tác của ESCAP đã biên soạn báo cáo về cải thiện hệ thống sưu tập
thiệt hại do bão lũ. Trong đó đã khái quát về khía cạnh kinh tế xã hội các thiệt hại
do bão và lũ, hướng dẫn việc thu thập tài liệu về thảm hoạ lũ cũng như cách thống
kê thảm hoạ ở mức quốc gia và cấp tỉnh, đồng thời đưa ra cách khảo sát thiệt hại về
công trình và dịch vụ công cộng, tài sản tư nhân, thiệt hại trong nông nghiệp và
cách ngành kinh tế khác bị ảnh hưởng.
2.1.1.3. Nghiên cứu của Tổ chức khí tượng thế giới
Nghiên cứu đã biên soạn tài liệu hướng dẫn quá trình đánh giá thiệt hại lũ cho
nhiều mục đích và với những mục đích khác nhau sẽ xác định được những đầu ra
khác nhau.
19
Mục đích đầu tiên là sử dụng đánh giá trong việc điều phối cứu trợ trong quá
trình lũ. Việc đánh giá trong giai đoạn này được thực hiện trong thời gian hạn hẹp.
Thông tin cần thiết phục vụ các hoạt động cứu trợ trong giai đoạn này có thể kể đến:
- Số người chết, bị thương hoặc ảnh hưởng bởi lũ;
- Tài sản bị ngập, các yêu cầu tìm kiếm và di dời;
- Tài sản và con người có thể chịu rủi ro hoặc có thể bị ngập nặng hơn;
- Tình trạng của cơ sơ hạ tầng và;
- Mực nước trong sông hiện tại và dự báo ở các vị trí khác nhau cũng như
điều kiện thời tiết.
Đánh giá thiệt hại trong một vài tuần đầu tiên sau khi nước lũ rút nhằm thông
báo và hướng dẫn quá trình khôi phục, phân phối cứu trợ. Tiếp theo là đánh giá tổng
thể mất mát do lũ lụt để thông báo và tư vấn cho các quá trình tái thiết sau lũ cũng
như sử dụng số liệu thiệt hại cho việc đánh giá rủi ro do lũ lụt và cho sự đánh giá
các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu. Ở giai đoạn này đánh giá thiệt hại lũ cần
hướng dẫn cho việc quy hoạch tái thiết cũng như việc điều chỉnh các chính sách về
quản lý lũ trong tương lai.
Quá trình đánh giá thiệt hại gồm các bước sau:
- Xác định mục đích của việc đánh giá thiệt hại;
- Tổ chức tư vấn và thu thập thông tin;
- Xác định vùng và khung thời gian của đánh giá;
- Lựa chọn dạng đánh giá sẽ sử dụng;
- Thu thập thông tin về độ nguy hiểm;
- Thu thập thông tin về số người, tài sản và các hoạt động gặp rủi ro;
- Xác định dạng tổn thất;
- Đánh giá mức độ tổn thất từ tất cả các nguồn;
- Quyết định tính toán thiệt hại tiềm năng hay thực tế;
- Tính toán thiệt hại trung bình hàng năm nếu cần thiết;
- Đánh giá lợi ích và;
- Đối chiếu và đưa kết quả của đánh giá tổn thất.
2.1.1.4. Nghiên cứu đánh giá của một số nước EU
1. Phương pháp đánh giá thiệt hại lũ ở Vương quốc Anh
20
+ Thủ tục là đánh giá thiệt hại ở hầu hết các cấp độ. Điều tra về mức độ thiệt hại
theo hạng mục nhà cửa, cũng như tài sản của các hộ,... Trên cơ sở đánh giá tài sản
thiệt hại do lũ ứng với các độ sâu ngập khác nhau, từ đó đưa ra quan hệ thiệt hại
theo độ sâu ngập. Mức độ chi tiết và độ chính xác tuỳ thuộc vào phạm vi của nghiên
cứu và các thông tin thu thập.
+ Thủ tục để đưa ra các hàm thiệt hại như sau: chia thiệt hại thành tài sản dân
cư và phi dân cư. Thiệt hại trong lĩnh vực nhà, chia nhà làm nhiều loại theo mức độ
cũ, mới, vật liệu xây dựng,... Sau đó xác định giá trị thay thế và giá trên thị trường
và đánh giá thiệt hại, cuối cùng đưa ra hàm thiệt hại theo độ sâu đối với các loại nhà
bị thiệt hại. Đối với tài sản phi dân cư, số liệu về phân loại đặc tính lấy từ trường số
liệu của các cấp quản lý dạng niên giám thống kê và các trường số liệu cấp quốc
gia. Để xác định hàm thiệt hại đối với các dạng tài sản khác nhau, cần tiến hành
phỏng vấn các công ty để ước tính, trước hết là giá trị xấp xỉ của các tài sản có thể
bị thiệt hại ở các ngành và lĩnh vực khác nhau, sau đó là mức độ tổn thương của các
tài sản đó. Khác với hàm thiệt hại của tài sản dân cư, các hàm thiệt hại đối với tài
sản phi dân cư này không phản ánh thiệt hại tuyệt đối trên tài sản mà đánh giá trên
diện tích của tài sản thương mại của một lĩnh vực nào đó.
2. Phương pháp đánh giá thiệt hại lũ ở Hà Lan
+ Đánh giá thiệt hại lũ ở Hà Lan dựa theo các tiêu chuẩn của 53 tuyến đê bảo
vệ. Các danh mục được đánh giá theo phương pháp tiêu chuẩn bao gồm: tính được
bằng tiền, đếm được và thiệt hại chỉ có thể miêu tả được. Các đặc tính ngập lụt được
tính toán qua mô hình thuỷ lực với ô lưới 100m; đối với các toà nhà và công trình
ảnh hưởng của vận tốc và sóng cũng được tính đến. Như vậy, các đặc tính ngập lụt
là: vận tốc, biến động mực nước và chiều sâu ngập lụt.
n
+ Tổng thiệt hại trực tiếp trong mỗi ô lưới được tính theo công thức:
i Sn i
i
S
i
1
in : số lượng tài sản loại i
iS : thiệt hại đơn vị lớn nhất tài sản loại i
i : mức độ thiệt hại tài sản loại i
Trong đó:
21
+ Như vậy, có 3 thành phần cơ bản cần thiết để đánh giá thiệt hại: trước hết thu
thập thông tin sử dụng đất liên quan, sau đó ước tính lượng thiệt hại lớn nhất trên
mỗi loại hạng mục thiệt hại và cuối cùng đưa ra các hàm thiệt hại theo độ sâu ngập.
Thông tin sử dụng đất đai ở đây rất đa dạng gồm đất nông nghiệp tính theo diện
tích. Các yếu tố hạ tầng tuyến tính như đường phố, đường xe lửa tính bằng chiều
dài. Đối với hộ gia đình cần xác định chi tiết tài sản các hộ, ở các công ty số lượng
công nhân trong mỗi công ty được thu thập nhằm xác định thiệt hại. Tất cả thông tin
về sử dụng đất thu thập được chuyển thành các ô lưới 100m để tính toán ngập lụt.
Tài sản cố định được tính toán bằng giá trị giảm giá. Đối với sản phẩm nông nghiệp,
tính giá trị thiệt hại theo hecta,…. Thiệt hại gián tiếp lớn nhất qua việc các hoạt
động kinh doanh ngừng trệ được đánh giá trên cơ sở giá trị gia tăng của sản phẩm
hàng hoá,…. Sau đó đưa ra 11 hàm thiệt hại.
3. Phương pháp đánh giá thiệt hại lũ ở Cộng hoà Séc
Ứng dụng thực tế của phương pháp đánh giá thiệt hại ở Cộng hoà Séc là yếu tố
tương đối mới trong chính sách đối phó với lũ của nước này. Phương pháp đánh giá
là sử dụng thông tin tình hình sử dụng đất hướng đối tượng, ước tính giá trị tài sản
rủi ro do lũ lụt trên đơn vị mét hoặc mét khối bằng các nguồn thông tin thống kê sau
đó đưa ra quan hệ thiệt hại theo độ sâu ngập.
Tóm lại, mặc dù các nước nói trên có lịch sử về chính sách lũ, thể chế, phương
pháp đánh giá phức tạp hay đơn giản khác nhau nhưng nguyên tắc là cố gắng quy ra
giá trị kinh tế các yếu tố thiệt hại để ước tính hiệu ích của các biện pháp phòng
chống lũ.
2.1.1.5. Nghiên cứu đánh giá của Mêkông – Deltares - Royal Haskoning và
UNESCO IHE
Năm 2009, các cơ quan này đã xuất bản ấn phẩm hướng dẫn thực hiện quy
hoạch quản lý rủi ro lũ và đánh giá ảnh hưởng của nó nhằm cung cấp cho những
nhà ra quyết định, các nhà quản lý và các chuyên gia trong tiểu lưu vực sông
Mêkông với các kiến thức liên quan về thực hiện các chính sách quản lý lũ, phát
triển chiến lược và quy hoạch lũ, thiết kế dự án và đánh giá đối với quản lý rủi ro lũ.
2.1.1.6. Nghiên cứu đánh giá của ECLAC
Uỷ ban kinh tế Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê đã nghiên cứu và đưa ra
hướng dẫn trong quá trình đánh giá thiên tai nói chung, đánh giá thiệt hại lũ nói
22
riêng. Trong đánh giá của ECLAC miêu tả các phương pháp đánh giá tiếp cận ảnh
hưởng của lũ lụt đến tất cả các yếu tố như xã hội, kinh tế và môi trường, sau đó
phân loại chúng thành các thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp cũng như ảnh
hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.
Đánh giá thiệt hại lũ theo phương pháp này đã được áp dụng ở một số nước
châu Mỹ La Tinh, vùng Caribê, Philippines và một số nước khác. Ưu điểm của
phương pháp này là đánh giá được tất cả các mặt thiệt hại do lũ gây ra, tuy nhiên
đòi hỏi cần nhiều thời gian, nhiều thông tin thu thập.
2.1.2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA VIỆT NAM
2.1.2.1. Nghiên cứu đánh giá thiệt hại của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi
Viện Quy hoạch Thuỷ lợi tiến hành thực hiện nhiều dự án quy hoạch, trong đó
có đánh giá thiệt hại lũ. Gần đây, dự án Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng đã
ước tính giá trị thiệt hại với từng mức nước lũ khác nhau dựa trên số liệu điều tra
của 5 năm có số liệu (1996-2000), từ đó xây dựng lên đường quan hệ giữa mực
nước lũ và thiệt hại lũ. Dự án mới chỉ xem xét các thiệt hại trực tiếp về vật chất như
tài sản cố định và giá trị sản xuất trong khu vực. Dự án Rà soát quy hoạch lũ và đê
điều sông Đáy đã phân tích, đánh giá, dự báo thiệt hại lũ từ các số liệu thống kê,
điều tra trên địa bàn vùng nghiên cứu. Các thiệt hại được đưa vào xem xét bao gồm
thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản cố định, thiệt hại trong sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, du lịch. Tuy nhiên việc xác định thiệt hại còn đơn giản, sơ bộ, chưa
xem xét đến ảnh hưởng của thời gian ngập và độ sâu ngập đến giá trị thiệt hại.
2.1.2.2. Nghiên cứu của một số cơ quan khác
Nhiều cơ quan khác như Viện Khí tượng Thuỷ Văn, Viện Khoa học Thuỷ lợi
Việt Nam, Trường Đại học Thuỷ lợi đã thực hiện các nghiên cứu đánh giá thiệt hại
lũ nhưng đều theo các cách kể trên, từ việc áp dụng công nghệ tiên tiến như RS và
GIS đến việc điều tra, đánh giá sơ bộ thông thường. Kết quả thu được tuỳ theo
phạm vi và quy mô nghiên cứu, mức độ chính xác, đánh giá toàn diện hay một phần
thiệt hại được đưa ra đã góp phần bổ sung, củng cố lý luận và thông số để các dự án
đánh giá thiệt hại lũ sau tham khảo cũng như đưa ra cho các nhà hoạch định chính
sách thông tin khoa học để ra quyết định.
23
2.2 NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY
2.2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
CỦA THIỆT HẠI LŨ
2.2.1.1. Các nguyên tắc của một điều tra tốt
Nhà kinh tế nổi tiếng Maynard Keynes đã chỉ ra, kinh tế học không phải là một
học thuyết chủ nghĩa mà là một hệ thống phân tích, một cách thức suy nghĩ. Các kỹ
thuật kinh tế do vậy là những trợ giúp cho suy nghĩ chứ không phải có bất kỳ giá trị
nào trong bản thân nó. Những chỉ dẫn này do vậy là những hỗ trợ cho suy nghĩ chứ
không phải là một tập các quy tắc được áp dụng một cách máy móc.
Tiếp cận này yêu cầu chúng ta bắt đầu bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn cho
thực hành tốt. Chúng ta đang tìm cách đo lường cái gì đó, một trạng thái hoặc tập
các mối quan hệ, và làm như vậy với sai số hệ thống hoặc sai số ngẫu nhiên tối
thiểu. Chúng ta có thể đo lường tác động của một cơn lũ lên một đơn vị kinh tế
riêng nhưng chúng ta cũng thường xuyên muốn có khả năng xác định những trạng
thái đó biến thiên như thế nào theo bản chất của lũ và các đặc tính của đơn vị kinh
tế để hiểu được động học của các mối quan hệ. Do vậy, một tiêu chuẩn then chốt
cho một phương pháp luận là: ở phạm vi nào điều đó cung cấp một sự hiểu biết
mới? Chúng ta muốn rằng việc hiểu biết là thực và không đơn giản là một sự giả tạo
của phương pháp thực nghiệm do vậy chúng ta cũng yêu cầu là phương pháp luận
cung cấp các kết quả hợp lý và tin cậy.
Hơn nữa, lý thuyết và phương pháp luận được quện chặt vào nhau: phương
pháp luận được xây dựng trên một mô hình lý thuyết nằm bên dưới và cuối cùng
việc áp dụng phương pháp luận đó là một kiểm định của mô hình đó. Muốn các
phương pháp tốt hơn, chúng ta cũng muốn các lý thuyết tốt hơn, các lý thuyết có
năng lực giải thích và dự báo mạnh hơn.
Ý nghĩa có mục đích của ‘tốt hơn’ là đạt được một sự hiểu biết tốt hơn của tự
nhiên, phạm vi của các nguyên nhân của các tác động của lũ lụt để chúng ta có thể
xác định cái gì là các biện pháp tốt nhất của sự can thiệp làm giả các tác động đó.
Không phải là sự tò mò kích động chúng ta mà là mong muốn làm cái gì đó, và sự
hiểu biết tốt hơn chỉ tồn tại khi mà chúng ta còn đạt được hiểu biết sâu sắc hơn vào
việc cần thực hiện hành động nào. Nói riêng chúng ta muốn có khả năng dự báo:
24
+ Các thực thể kinh tế/xã hội nào sẽ dễ bị tổn thương nhất tới loại lũ lụt nào; và
+ Các phương tiện nào có hiệu lực nhất cho việc can thiệp để làm giảm tính
dễ tổn thương đó.
2.2.1.2. Tính đúng đắn và độ tin cậy
Một phương pháp luận cần là cả đúng đắn lẫn đáng tin cậy nếu nó có thể có một
sử dụng nào đó. Trong khoa học xã hội nói riêng, phương pháp luận luôn được lý
thuyết chỉ dẫn; cái được tìm cách đo lường là cái được định nghĩa bởi lý thuyết. Do
vậy, các phân tích kinh tế được dựa trên một lý thuyết kinh tế nào đó, và thông
thường dựa trên lý thuyết kinh tế tân cổ điển. Ví dụ, lý thuyết đó được dựa trên giả
thiết là giá trị kinh tế của một tài nguyên nào đó được xác định duy nhất bởi mong
muốn của ai đó đối với tài nguyên đang xét.
Tính đúng đắn là về sự phân biệt, khả năng của thước đo để đo lường cái có ý
định được đo lường và không phải bất kỳ cái gì khác, và để chỉ ra những khác biệt
khi các khác biệt thực tồn tại nhưng khi chúng không được dự báo: khác biệt thực là
cái được dự báo một cách mạnh mẽ bởi lý thuyết và kinh nghiệm. Do vậy, tính đúng
đắn là khả năng chọn ra những khác biệt hệ thống. Ngược lại, độ tin cậy là phạm vi
trong đó kỹ thuật đo lường là không nhạy cảm với các nhân tố có thể tạo ra sai số
ngẫu nhiên. Nói ngắn gọn, tính đúng đắn là phạm vi trong đó một thước đo tạo ra
các khác biệt được dự báo về mặt lý thuyết; độ tin cậy là phạm vi trong đó nó không
chỉ ra những khác biệt khi những khác biệt này sẽ không được dự báo về mặt lý
thuyết. Hậu quả, bất kỳ kiểm định nào về tính đúng đắn của một thước đo đồng thời
là một kiểm định của lý thuyết hoặc giả thiết mà nó được dựa vào. Nếu một thước
đo tạo ra một khác biệt khi không có gì được dự báo thì hoặc thước đo là không
đúng đắn hoặc có một vấn đề với lý thuyết nằm bên dưới: vấn đề khi đó là xác định
liệu lý thuyết hay kỹ thuật đo lường bị mắc lỗi.
Vì bản chất của những khác biệt và những sự tương tự được dự báo bởi lý
thuyết biến thiên từ lý thuyết này sang lý thuyết khác, có nhiều dạng khác biệt tiềm
năng của tính đúng đắn Carmines và Zeller 1979. Những điều này bao gồm:
- Tính đúng đắn xây dựng: đây là phạm vi trong đó công cụ đo lường rõ ràng
là sự phản ánh của lý thuyết nằm bên dưới hoặc việc xây dựng lý thuyết và
không phải là gì khác.
25
- Tính đúng đắn biệt số: phạm vi trong đó công cụ đo lường chọn ra được
những khác biệt khi lý thuyết dự báo những khác biệt đó tồn tại.
- Tính đúng đắn hội tụ: mức độ trong đó hai công cụ đo lường cùng một xây
dựng lý thuyết đồng thuận với nhau.
- Tính đúng đắn dự báo: sự thành công của công cụ đo lường trong việc dự
báo những điều kiện nào, được dự kiến về mặt lý thuyết, sẽ kéo theo từ trạng
thái được đo lường bởi công cụ này.
Một cách tương đương, có nhiều dạng và các kiểm định khác nhau về độ tin
cậy, tùy thuộc vào những khác biệt nào không được dự báo bởi lý thuyết.
2.2.1.3. Tính toán giá trị thiệt hại lũ như một sự hỗ trợ quyết định
Nghiên cứu thiệt hại lũ trong hoàn cảnh của quá trình làm quyết định của chính
sách quản lý rủi ro lũ vẫn là một khái niệm tương đối mới. Trên phương diện lịch
sử, chính phủ và các cơ quan chính phủ là những nơi đã sử dụng các thẩm định kinh
tế để hỗ trợ việc làm quyết định của họ trong khi sự nhấn mạnh mới lên việc điều
hành dịch chuyển trách nhiệm đó tới các bên hữu quan. Sự thay đổi đó đồng thời
thay đổi các vai trò của cái mà các bên hữu quan muốn biết và cả cái mà họ cần
biết. Các quốc gia khác nhau của EU đã quyết định về các thể chế khác nhau cần
phải là ‘cấp quản lý có thẩm quyền’ được chỉ ra trong Chỉ thị Khung Nước. Một số
quốc gia, như Tây Ban Nha, đã tiến gần hơn các quốc gia khác tới việc đáp ứng sự
nhấn mạnh này trong Chỉ thị về việc làm việc với nhiều bên hữu quan khác nhau,
những người sẽ hoặc phải hành động nếu các mục tiêu của Chỉ thị được đáp ứng,
hoặc những người sẽ bị tác động một cách đáng kể bởi các hành động được tiến
hành. Hai bên hữu quan rõ ràng là những ai sẽ hưởng lợi bởi bất kỳ sự làm giảm
nào trong các rủi ro của lũ lụt và những ai sẽ gánh chịu chi phí của bất kỳ can thiệp
nào như vậy cho mục đích đó. Trong khi dịch chuyển này tới việc làm quyết định
thông qua sự tham gia của các bên hữu quan có các hàm ý có ý nghĩa cho dạng
thông tin mà những người làm quyết định hữu quan sẽ yêu cầu, không có kinh
nghiệm thực nào trong việc cung cấp hỗ trợ quyết định như vậy.
Về mặt truyền thống, triết học chuẩn thiết kế thống trị bầu không khí của chính
sách quản lý rủi ro lũ. Những người làm quyết định đã quyết định về mức bảo vệ
“thích hợp” cần phải đạt được dựa trên hiểu biết về các khả năng có thể bảo vệ lũ về
mặt kỹ thuật. Ví dụ, luật quốc gia ở Hà lan ngày hôm nay vẫn quy định là các vùng
26
lãnh thổ ven biển phải có mức bảo vệ bảo đảm an ninh thậm chí đối với những sự
kiện lũ cực đoan với một tần suất xuất hiện lên tới 1/10.000 năm Baan/Klijn 2004.
Điều đó có nghĩa là, mục tiêu bảo vệ được cho bởi các nhà chính trị và các khía cạnh
khoa học được nghiên cứu sau khi các phương tiện đạt tới được đem ra xem xét.
Trong những năm gần đây một triết học mới về bảo vệ lũ đã được phát triển, là
triết học nhằm vào quản lý rủi ro lũ, và nó xem xét các con lũ chỉ như một trong
một vài nguồn rủi ro trong xã hội con người Sayers et al. 2002. Trong hoàn cảnh
này rủi ro lũ được định nghĩa như là kỳ vọng thiệt hại lũ cho giai đoạn thời gian đã
cho. Ở đây chiến lược quản lý rủi ro lũ rõ ràng có tác động của việc tạo ra một
chuẩn thiết kế quốc gia nào đó để bảo vệ những chiến lược đó được xác định bởi
những nghiên cứu rộng hơn so với một mục đích rủi ro nào đó. Việc xem quản lý
rủi ro lũ như bộ phận của sử dụng rộng hơn của Quản lý Tài nguyên nước nổng hợp
hàm ý câu hỏi trực tiếp, liệu có được biện minh khi chi tiêu một khối lượng lớn tiền
thuế cho việc làm giảm rủi ro lũ hay không, trong khi các lĩnh vực khác của rủi ro
trong xã hội có thể nhận được ít hỗ trợ tài chính hơn nhiều để làm giảm nó. Kiểu
suy nghĩ này dẫn tới sự cần thiết xem xét tất cả các lợi ích và chi phí của chính sách
quản lý rủi ro lũ (hoặc các biện pháp bảo vệ đặc biệt) để:
(1) Chỉ ra tình huống rủi ro (rủi ro hiện tại theo nghĩa thiệt hại/năm lớn
bao nhiêu?),
(2) Xác định các tiềm năng của làm giảm rủi ro và chi phí tương ứng của
chúng (có khả năng làm giảm bao nhiêu rủi ro và điều đó tốn kém bao nhiêu?),
(3) So sánh lợi ích và chi phí của làm giảm rủi ro theo nghĩa tỷ lệ lợi ích-
chi phí và/hoặc lợi ích ròng (lợi ích có lớn hơn chi phí hay không?),
(4) So sánh các tỷ lệ lợi ích-chi phí của một vài lĩnh vực chính sách làm
việc với làm giảm rủi ro để quyết định cần chi tiêu tiền thuế trước hết vào đâu.
Do vậy, có một ý nghĩa ngày càng gia tăng của các phương pháp tính toán giá
trị thiệt hại lũ cho hỗ trợ quyết định trong chính sách quản lý rủi ro lũ Penning-
Rowsell et al. 2003.
Phân tích rủi ro lũ là một tiếp cận hệ thống, là điều nghiên cứu rủi ro của toàn
bộ các kiểu lũ và sự kiện lũ cho vùng lãnh thổ cần nghiên cứu. Phân tích rủi ro lũ
không chỉ bao gồm rủi ro một sự kiện lũ cực đoan hoặc đặc biệt có thể xảy ra
27
(nhưng nó đôi khi bị hiểu sai trong thực hành). Phân tích rủi ro lũ bao gồm hiểu biết
về tần suất thuỷ văn của các kiểu sự kiện lũ khác nhau, mô hình hóa thủy lực về
hành vi ngập lụt của nước lũ trong các đồng bằng lũ, và hiểu biết tính toán giá trị
thiệt hại lũ về mặt kinh tế để cung cấp các đường cong thiệt hại-xác suất cho các
đồng bằng lũ cá lẻ hoặc cũng như cho toàn bộ các quốc gia như một tổng thể. Ví dụ,
trên Hình 2.1 cho thấy tổng diện tích dưới đường cong thể hiện tổng thiệt hại lũ dự
kiến trung bình một năm cho tất cả các loại lũ. Do vậy, đường cong thiệt hại-xác
suất có chứa thông tin liên quan tới xác suất quan trọng cho việc làm quyết định cho
chính sách quản lý rủi ro lũ.
Có ba phạm vi áp dụng thông tin phân bổ rủi ro lũ trong chính sách công cộng
cần phải được phân biệt:
Hình 2.1. Đường xác suất thiệt hại
+ Hỗ trợ các quyết định về phân bổ tài chính cho tiền thuế. Xem xét diện
tích bên dưới đường thiệt hại-xác suất và so sánh rủi ro lũ theo nghĩa khối lượng thiệt hại lũ dự kiến năm với những rủi ro xã hội khác như thiệt hại dự kiến do giao thông, ốm đau hoặc động đất giúp chúng ta sáng tỏ về ý nghĩa và mức trầm trọng của các nhân tố rủi ro khác nhau trong xã hội. Thông tin như vậy có thể cung cấp hỗ trợ quyết định cho các quyết định về phân bổ thuế cho các lĩnh vực chính sách khác nhau hướng tới làm giảm rủi ro xã hội.
+ Thẩm định dự án. Thông tin về thiệt hại lũ dự kiến năm cũng là một đầu vào quan trọng cho các quyết định đối với các biện pháp quản lý rủi ro lũ và các đầu tư. Các tác động làm giảm rủi ro của các biện pháp quản lý rủi ro lũ
khác nhau có thể được ước lượng bằng các phương tiện phân tích rủi ro lũ.
28
Trong ví dụ này một cấu trúc bảo vệ lũ có khả năng bảo đảm bảo vệ các con lũ
với tần suất 1/100 năm. Lợi ích năm của một sơ đồ được cho bởi sự khác biệt trong
vùng diện tích bên dưới các đường cong cho các tình huống ‘có sơ đồ’ và ‘không có
sơ đồ’. Trong trường hợp riêng này diện tích bên dưới đường cong này ở phía phải
của đường chấm chấm thể hiện tác động làm giảm-rủi ro năm của biện pháp đang
xem xét. Các kiểu biện pháp khác sẽ có các tác động khác lên hình dáng của đường
thiệt hại xác suất. Ví dụ, sự cắt giảm định cư trong đồng bằng lũ dường như sẽ dẫn
tới dịch chuyển trái của toàn bộ đường cong. Do vậy điều cần thiết là phải tính toán
các tác động của biện pháp qua toàn bộ dãy xác suất.
So sánh hình này với chi phí của biện pháp trong một khung thời gian thích hợp
(chi phí năm hoặc chi phí trong vòng đời dự kiến của một cấu trúc quản lý rủi ro lũ)
sẽ mang lại thông tin về hiệu quả của biện pháp, tức là, liệu lợi ích cho xã hội có lớn
hơn so với chi phí hay không. Nếu tỷ lệ lợi ích chi phí của biện pháp bảo vệ lũ xấp
xỉ lớn hơn 1, biện pháp này có thể được xem xét để mang lại các khoản thu hiệu quả
cho xã hội. Nếu không, nếu tỷ lệ này là nhỏ hơn 1 một cách đáng kể hoặc bị ảnh
hưởng xấu bởi mức độ bất định cao do đó cần từ bỏ biện pháp này. Kiểu thông tin
này từ khung phân tích chi phí lợi ích (CBA) là một đầu vào quan trọng cho việc
làm quyết định để quyết định đối với các biện pháp hoặc để sắp đặt danh sách trật tự
ưu tiên của các biện pháp.
Hình 2.2. Lợi ích bảo vệ lũ với các sự kiện lũ với tần suất xuất hiện năm 1/100
29
+ Trách nhiệm giải trình. Các kết quả phân tích rủi ro lũ là các phương tiện
quan trọng để xét đoán các đầu tư công cộng và để thể hiện tính thích hợp của
chi tiêu công cộng. Chúng là hữu ích để giải thích tại sao các biện pháp bảo vệ
lũ nhất định là hiệu quả hơn trong một lưu vực sông này và kém hơn trong
một lưu vực khác, và chúng có thể được sử dụng để xét đoán chi tiêu toàn cục
cho các biện pháp quản lý rủi ro lũ bằng cách biểu diễn rằng các con số rủi ro
và hiệu quả của các đầu tư làm giảm rủi ro là cao trong lĩnh vực chính sách.
Cuối cùng, cần nhắc lại rằng phân tích rủi ro lũ và tính toán thiệt hại lũ như một
bộ phận thực sự của nó không cần nhất thiết được dựa trên chỉ các con số tiền tệ.
Một số phân loại thiệt hại là khó đánh giá theo các đơn vị tiền tệ hoặc chúng vẫn
chưa được chấp nhận bởi những người làm chính sách theo cách này. Ví dụ, mất
mát thời gian do giao thông gián đoạn có thể được đo lường theo đơn vị thời gian
hoặc theo những con số trung bình của chi phí cơ hội của những người bị tác động.
Tương tự, các tác động lên môi trường, lên các giá trị văn hóa, lên sức khỏe con
người hoặc mất mát nhân mạng là rất khó đánh giá theo các đơn vị tiền tệ. Do vậy,
chúng được gọi là vô hình. Các vấn đề phương pháp luận có liên quan tới các phân
loại thiệt hại này và những sự phản đối đạo đức cũng được thể hiện bởi các nhóm
hữu quan khác nhau. Vì phân tích rủi ro lũ hiện đang được coi là một tiếp cận hệ
thống, việc đưa các biến vô hình vào là điều đáng mong muốn. Việc đạt được điều
này đòi hỏi hoặc tiện tệ hóa tất cả các tác động thiệt hại vô hình hoặc tổng hợp
chúng vào một khung phân tích đa-tiêu chuẩn. Vì ít nhất mất mát nhân mạng không
được xử lý theo các đơn vị tiền tệ trong bất kỳ quốc gia EU nào, chính sách phúc lợi
rủi ro lũ phải được xem như một lĩnh vực chính sách không phải làm việc với một
gói các tiêu chuẩn quyết định trên thực hành.
2.2.1.4. Các kiểu thiệt hại lũ
Tất nhiên, thực sự phải xem xét tất cả các phân loại thiệt hại lũ đã biết trong
phân tích rủi ro lũ và tính toán giá trị thiệt hại. Do vậy cần thiết phải chỉ ra các phân
loại thiệt hại lũ khác nhau cần có liên quan trong phân tích. Thuật ngữ “thiệt hại lũ”
là nói về tất cả vô số các tổn hao gây ra bởi lũ lụt. Nó bao gồm một dãy rộng các tác
động có hại lên con người, sức khỏe của họ và của cải của họ, lên cơ sở hạ tầng
công cộng, di sản văn hóa, các hệ sinh thái, sản xuất công nghiệp và sức mạnh cạnh
tranh của nền kinh tế bị tác động.
30
Mặc dù thuật ngữ đôi khi có khác nhau, các thiệt hại lũ đa phần được phân loại
đầu tiên theo các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp và thứ hai theo các thiệt hại hữu
hình và vô hình [Smith&Ward 1998; Parker et al. 1987; Penning-Rowsell et al.
2003; Messner&Meyer 2005].
+ Các thiệt hại trực tiếp/gián tiếp: thiệt hại lũ trực tiếp bao gồm tất cả những
tổn hao liên quan tới sự tiếp xúc vật lý trực tiếp của nước lũ tới con người, bất
động sản và môi trường. Điều này, ví dụ, bao gồm thiệt hại cho nhà cửa, các
khía cạnh kinh tế, mất mát mùa vụ đang trồng và đàn gia súc trong nông nghiệp,
mất mát nhân mạng, các tác động sức khỏe trực tiếp, và mất mát hàng hóa sinh
thái. Các thiệt hại trực tiếp thường được đo lường như thiệt hại cho các giá trị
kho. Các thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại được gây ra bởi gián đoạn các liên
kết vật lý và kinh tế của nền kinh tế, và các chi phí phụ trội của tình trạng khẩn
cấp và các hành động khác được thực hiện để ngăn cản thiệt hại lũ và các mất
mát khác. Ví dụ, điều này bao gồm mất mát sản lượng của các công ty bị tác
động bởi lũ lụt, các mất mát sản lượng kéo theo của các nhà cung cấp và các
người tiêu dùng của chúng, chi phí gián đoạn giao thông vận tải hoặc chi phí của
các dịch vụ cấp cứu. Các thiệt hại gián tiếp thường được đo lường như mất mát
các giá trị luồng.
+ Các thiệt hại hữu hình/vô hình: các thiệt hại có thể dễ dàng được chỉ ra
theo các đơn vị tiền tệ, như thiệt hại về tài sản, mất mát sản lượng …, được gọi
là các thiệt hại hữu hình. Số người chết, các tác động sức khỏe hoặc các thiệt hại
cho các hàng hóa sinh thái và tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ không có dấu
vết trên thị trường là khó đánh giá hơn theo các đơn vị tiền tệ. Do vậy, chúng
được chỉ ra như các thiệt hại “vô hình”.
Bảng 2.1. Kết hợp hai tiêu chuẩn phân biệt và một số ví dụ cho mỗi phân loại
Đo lường
Nội dung
Hữu hình
Vô hình
Thiệt hại vật lý đến các tài sản:
+ Mất đi sự sống
Trực tiếp
+ Công trình + Hạng mục
+ Ảnh hưởng sức khỏe + Mất các hàng hóa sinh thái
+ Cơ sở hạ tầng
Dạng thiệt hại
+ Mất sản phẩm công nghiệp + Phá vỡ giao thông
+ Phiền phức của việc phục hồi sau lũ + Gia tăng sự tổn thương của những
Gián tiếp
+ Chi phí cấp cứu
người sống sót
31
(Nguồn Penning – Rowsell et al. 2003; Smith & Ward 1998) Tiếp theo, Smith&Ward (1998) phân biệt giữa các thiệt hại nguyên thủy, là thứ
được gây ra từ bản thân sự kiện, và các thiệt hại thứ cấp, ít nhất có một bước nhân
quả tách rời khỏi lũ lụt. Ví dụ, mất mát sản lượng của một công ty bị ngập lũ và do
vậy không có khả năng sản xuất sẽ được xem như là mất mát gián tiếp nguyên thủy.
Các mất mát sản lượng kéo theo của những người tiêu dùng hoặc những người cung
cấp trong hoặc ngoài vùng bị ngập do các liên kết ngược hoặc xuôi sẽ được chỉ ra
như những thiệt hại gián tiếp thứ cấp.
2.2.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC THEN CHỐT TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
Như đã được chỉ ra ở trên tồn tại những lý do căn bản khác nhau của tính toán
giá trị kinh tế. Các tính toán giá trị tài chính nhìn vào các thiệt hại từ một viễn cảnh
của một cá nhân hoặc một công ty đơn lẻ, bỏ qua công việc công cộng và tập trung
vào gánh nặng tài chính thực tế. Các tính toán giá trị kinh tế có một viễn cảnh rộng
hơn và muốn đánh giá tác động lên phúc lợi quốc gia và vùng lãnh thổ, kể cả các tác
động lên các hàng hóa và dịch vụ vô hình. Viễn cảnh kinh tế rộng hơn này là viễn
cảnh thích hợp để áp dụng nếu các tính toán của thiệt hại lũ được thiết kế cho việc
hỗ trợ các quyết định chính sách công cộng. Một vài nguyên tắc tính toán giá trị
kinh tế cần được xem xét để xây dựng nghiên cứu tính toán giá trị thiệt hại lũ hoàn
chỉnh theo một cách thức phù hợp. Các nguyên tắc quan trọng nhất như đối với tính
toán giá trị kinh tế của thiệt hại lũ được chỉ ra sau đây.
2.2.2.1. Xác định các biên thời gian và không gian thích hợp của nghiên cứu
Để đưa vào tất cả các tác động quan trọng của một cơn lũ trong một nghiên cứu,
điều quan trọng là lựa chọn một chiều dài thời gian thích hợp và phạm vi địa lý
trong đó các tác động lũ rơi vào. Đối với các biên không gian của vùng ngập lụt có
thể không là đủ, vì các tác động gián tiếp giống như sự gián đoạn của giao thông
vận tải và sản xuất đôi khi rơi ra bên ngoài vùng lãnh thổ bị ngập lụt. Trong các
nghiên cứu liên biên giới những vấn đề như sự khác nhau của tiền tệ và sức mua cần
phải được nghiên cứu. Tương tự, trong lựa chọn phạm vi thời gian của một nghiên
cứu thiệt hại cần nhận thức trước rằng một số phân loại thiệt hại lũ như những tác
động sức khỏe hoặc môi trường có thể yêu cầu xem xét khoảng thời gian dài hơn so
với những khoảng thời gian thường được áp dụng cho các phân loại thiệt hại vật
chất điển hình.
32
2.2.2.2. Áp dụng giá khan hiếm cho tính toán giá trị của các hàng hóa thị
trường
Tính toán giá trị kinh tế của hàng hóa và dịch vụ được trao đổi trên thị trường là
một nhiệm vụ tương đối dễ hoàn thành. Tuy nhiên, theo lý thuyết kinh tế một vài
nguyên tắc cần được xem xét để chỉ ra giá trị “đúng đắn”. Như được phát biểu trong
đa số các cuốn sách giáo khoa kinh tế, giá trị của hàng hóa thị trường tương ứng với
giá khan hiếm của nó. Và giá khan hiếm xuất hiện trong hoàn cảnh của một thị
trường cạnh tranh lý tưởng với nhiều tác nhân cạnh tranh có liên quan và không có
can thiệp của chính phủ. Vì những điều kiện lý tưởng này không bao giờ được hoàn
thành trong một thị trường thế giới thực, các điều chỉnh là cần thiết để tính toán “giá
bóng” lý tưởng của hàng hóa đang được kiểm tra. Điều này có nghĩa, giá cả thị
trường thế giới thực phải được chuyển đổi thành giá bóng bằng cách loại bỏ tất cả
các thanh toán chuyển nhượng như thuế và trợ cấp và bằng cách biến đổi giá thị
trường độc quyền thành giá thị trường cạnh tranh [Hanley/Spash 1993: 13 ff,
Schonbak et al. 1997:11].
2.2.2.3. Chỉ xem xét các tác động thực (bỏ qua các tác động tiền tài)
Tính toán giá trị kinh tế chỉ xem xét các tác động thực tới lợi ích của các tác
nhân thị trường xã hội, trong khi các tác động tiền bạc thuần túy do các áp lực lạm
phát (tăng giá dầu, tăng lương, …) bị loại bỏ công khai. Điều này có nghĩa, tất cả
các con số lợi ích và chi phí tiền bạc cần được giảm phát để phản ánh giá điều
chỉnh-lạm phát, là giá cả tất cả đều quy về một năm cơ sở [Hanley/Spash 1993: 11].
2.2.2.4. Xem xét sự kiện các giá trị kho và luồng hai mặt của một đồng xu (giá
trị kinh tế)
Từ một quan điểm kinh tế giá trị của một hàng hóa (thị trường) có thể được đại
diện theo hai cách. Một mặt, giá trị của nó được đại diện bởi giá khan hiếm của nó.
Mặt khác, hàng hóa có thể được coi là một hàng hóa vốn, là hàng hóa có thể được sử
dụng để tạo ra một luồng thu nhập cho chủ sở hữu. Tổng của thu nhập vốn hóa này
theo vòng đời của hàng hóa thị trường cũng đại diện giá trị của nó nữa. Nếu thị
trường không bị bóp méo, và nằm tại cân bằng, thì giá khan hiếm của một hàng hóa
giá trị kho của nó bằng với tổng số của các giá trị luồng thu nhập của nó trong phần
vòng đời còn lại của hàng hóa [Georgescu-Roegen 1981: 220]. Do vậy, việc cộng cả
hai giá cả này trong một nghiên cứu tính toán giá trị thiệt hại lũ sẽ là không thích hợp
33
do tính đúp. Như một hậu quả, nguyên tắc căn bản của tính toán giá trị kinh tế là:
không bao giờ được cộng các giá trị kho và luồng cho một phần tử bị rủi ro.
Tuy nhiên, mặc dù nguyên tắc này đúng về lôgic và dễ áp dụng, có một số sự
phức tạp đối với việc sử dụng nó trong tính toán thiệt hại lũ thực hành. Hãy xét một
công ty nhỏ được đặt trong vùng nhiều lũ, là công ty bị ngập lụt tại thời điểm 0t bởi
một con lũ trong hai tuần lễ với các hậu quả là kho hàng hóa tồn kho thể hiện sản
xuất của một tuần bị phá hủy và sản xuất phải bị tạm ngừng. Sau khi nước lũ rút đi,
sản xuất có thể được bắt đầu tại thời điểm 2t với một phần vốn sản xuất không bị
phá hoại, trong khi nó cần thêm bốn tuần để tái xây dựng (cho tới thời điểm 6t )
trước khi sản xuất thực hiện tại mức trước-lũ của nó. Vì các nguyên nhân cho đơn
giản, chúng ta giả thiết rằng các nhà thầu phụ không bị tác động gián tiếp. Hình 2.3
cho thấy tác động lên luồng thu nhập (đường đậm màu xanh) của công ty bị tác
*f
động (bỏ qua các tác động kinh tế lên toàn bộ nền kinh tế). Trước khi lũ công ty
thực hiện một luồng thu nhập là . Đối với các tác động thiệt hại, bốn kiểu thiệt
hại phải được phân biệt trong trường hợp này. Thứ nhất, mất mát hàng hóa tồn kho
đại diện cho mất mát của một luồng thu nhập tồn tại cho sản xuất của tuần lễ trước
lũ, và do vậy có thể được minh họa như diện tích A. Thứ hai, diện tích B phản ánh
mất mát của luồng thu nhập của công ty do gián đoạn sản xuất trong thời gian ngập
lụt ( 0t tới 2t ). Nếu một công ty quốc gia khác tiếp tục sản xuất và tạo ra một luồng
thu nhập lớn hơn, mất mát quốc gia bằng với mất mát thu nhập của công ty bị ngập
lụt (B) trừ đi những khoản thu thu nhập từ công ty khác. Nếu một công ty bên ngoài
quốc gia tiếp tục sản xuất, mất mát thu nhập B của công ty bị ngập lụt thể hiện mất
mát quốc gia (nếu không có các công ty quốc gia khác bị ngập lụt). Thứ ba, diện
tích C tương ứng với mất mát của thu nhập do sản lượng giảm xuống sau khi lũ rút
1f . Một lần nữa, sản lượng tăng
sao cho luồng thu nhập của công ty bị giảm tới mức
lên và doanh thu của các công ty khác cũng phải được xem xét, nếu một viễn cảnh
T
kinh tế rộng lớn cho toàn bộ quốc gia được thực hiện. Cuối cùng, thứ tư, diện tích D
t 6
đại diện mất mát thu nhập trong vòng đời còn lại của kho vốn sản xuất ( ), là
khối lượng sẽ được hiện vật hóa nếu các hoạt động tái xây dựng không được thực
1f sau 6t và doanh thu sẽ bị mất
hiện sao cho luồng thu nhập sẽ vẫn còn lại ở mức
cho những người cạnh tranh. Một lần nữa, điều này chỉ là thiệt hại của một công ty.
34
Đối với phân tích kinh tế rộng hơn các tác động lên các công ty quốc gia và quốc tế
khác cần được đưa vào.
Hình 2.3. Ví dụ về dòng thu nhập của một công ty bị thiệt hại do lũ
Áp dụng quy tắc đã phát biểu ở trên (không khi nào cộng các giá trị kho và
luồng cho một phần tử đang bị rủi ro) sẽ có nghĩa là: hoặc trừ giá trị khan hiếm của
công ty bị tác động-lũ sau lũ khỏi giá trị khan hiếm của nó trước lũ (giá trị theo
nghĩa kho) điều chỉnh với các giá trị khan hiếm của các công ty được thực hiện thu
lợi hoặc tính toán tất cả các mất mát luồng thu nhập trừ đi tất cả các khoản thu được
luồng thu nhập (giá trị theo nghĩa ròng). Tiếp cận thứ nhất là hầu như không thể cho
đa số các công ty, vì giá trị khan hiếm của chúng thường là không được biết. Tiếp
cận thứ hai sẽ là dễ dàng hơn, nhưng thường số liệu về các luồng thu nhập không là
sẵn có. Có thể thích hợp hơn cả là xấp xỉ tất cả các giá trị luồng của thiệt hại bởi các
phương tiện của các mô hình kinh tế vùng lãnh thổ nếu là sẵn có. Tuy nhiên, một
tiếp cận thỏa hiệp sẽ là kết hợp tính toán giá trị kho và luồng cho các cấu phần giá
trị cá nhân A, B, C và D, tức là chọn ra tiếp cận kho hoặc luồng cho mỗi cấu phần
thiệt hại theo sự sẵn có của số liệu. Diện tích A có thể được định lượng bằng sự mất
mát của thu nhập do không bán các sản phẩm đã được sản xuất. Đối với việc này
giá trị thị trường của hàng hóa tồn kho không thuế có thể được sử dụng (giá trị kho)
hoặc, một cách thay thế, luồng thu nhập thường được tạo ra bởi khối lượng sản
phẩm này (giá trị luồng trung bình). Diện tích B có thể được tiền tệ hóa cho toàn bộ
nền kinh tế bởi tổng số mất mát luồng thu nhập của các công ty bị ngập lụt trong
khoảng thời gian của lũ lụt (hai tuần sản xuất trong ví dụ này) được điều chỉnh bởi
35
những khoản thu thu nhập của những người cạnh tranh. Diện tích C có thể được đại
diện bởi mất mát luồng thu nhập nhẽ ra được hiện thực hóa nếu sản lượng bị giảm
sút, cũng được điều chỉnh bởi các khoản thu thu nhập ở đâu đó. Cuối cùng, diện tích
T
D có thể được tiền tệ hóa theo hai cách: hoặc bằng cách tính toán mất mát luồng thu
t 6
nhập cho phần còn lại của vòng đời của kho vốn ( ) là điều nhẽ ra được hiện
thực hóa nếu tái xây dựng sẽ không được thực hiện (giá trị luồng của D) được điều
chỉnh bởi các khoản thu thu nhập ở đâu đó trong nền kinh tế. Một cách thay thế, chi
T
phí tái xây dựng có thể được ước lượng, là điều cho phép công ty đạt được mức sản
t 6
lượng cũ của nó và sự cạnh tranh cho khoảng thời gian (giá trị kho của D).
Một ví dụ cho tiếp cận thỏa hiệp để tính giá trị các tác động lũ với các giá trị kho và
luồng sẽ là tiền tệ hóa các diện tích A và D thông qua các giá trị kho (giá trị khan
hiếm của hàng hóa tồn kho và chi phí tái xây dựng) và B và C bởi các phương tiện
của các luồng mất mát/thu nhập thu được. Mặc dù các giá trị kho và luồng được sử
dụng trong trường hợp cuối này, nó vẫn là đúng đắn, vì mỗi cấu phần thiệt hại A, B,
C, và D được lượng hóa bởi các phương tiện giá trị kho hoặc luồng. Không có vấn
đề tính đúp nào liên quan tới. Chỉ có tính chi phí tái xây dựng (như là thường được
thực hiện trong các nghiên cứu thiệt hại) sẽ là không thích hợp trong trường hợp
này, vì điều này sẽ chỉ phản ánh thiệt hại D và bỏ qua D, B và C, do vậy một ước
lượng thấp của các thiệt hại sẽ xảy ra.
2.2.2.5. Áp dụng các giá trị khấu hao (không phải là chi phí thay thế đầy đủ)
Trong một nghiên cứu thiệt hại kinh tế các giá trị khấu hao cần được áp dụng để
phản ánh giá trị của một hàng hóa tại thời điểm khi nó bị thiệt hại bởi một con lũ.
Sử dụng các chi phí thay thế là một ước lượng quá cao của thiệt hại từ một viễn
cảnh kinh tế rộng hơn, vì thay thế thường liên quan tới các cải thiện: các hàng hóa
cũ bị thiệt hại trong thời gian lũ thường được thay thế bởi các hàng hóa mới, năng
suất hơn và thực hiện tốt hơn [Penning-Rowsell et al. 2003. Hình 2.3, cấu phần
thiệt hại D, việc sử dụng chi phí thay thế sẽ có nghĩa là phát biểu cấu phần thiệt hại
này, vì vòng đời của vốn của công ty được kéo dài bởi tái xây dựng và năng suất
2f sau tái xây dựng. Một khả năng để nghiên cứu khía cạnh này là điều tra tuổi thọ
của công ty sẽ dường như cải thiện sao cho mức của luồng thu nhập có thể tăng tới
trung bình của hàng hóa người tiêu dùng thích hợp và ước lượng giá trị của chúng
36
thông qua các giá trị thị trường thứ cấp hoặc thông qua áp dụng các quy tắc khấu
hao. Ở UK, các cuộc khảo sát đã được thực hiện để chỉ ra tuổi thọ trung bình của
các hàng hóa bán lẻ thích hợp để tính cái gọilà “các giá trị trung bình còn lại”.
2.2.2.6. Sử dụng giá trị hiện tại ròng của các lợi ích và chi phí trong hoàn cảnh
của các phân tích chi phí lợi ích
Các lợi ích cũng như các chi phí có thể xảy ra tại các thời điểm khác nhau trong
tương lai. Tất cả các giá trị tương lai này cần phải được chiết khấu theo một tỷ lệ
chiết khấu năm tới giá trị hiện thời ròng của chúng để làm cho chúng có thể so sánh
được. Chủ yếu có hai nguyên nhân cho việc cắt giảm các giá trị tương lai này
[Green 2003: 78 ff; Hanley/Spash 1993: 16].
+ Lý lẽ chi phí cơ hội nói là một dự án cần mang lại ít nhất một giao hoàn
trung bình cho đầu tư so với các dự án đầu tư hứa hẹn khác trong xã hội.
+ Nhiều người tin là các thế hệ tương lai sẽ được tốt hơn hẳn do phúc lợi
quốc dân ngày càng tăng lên, các mức thu nhập cao hơn và công nghệ được
cải thiện. Do vậy các giá trị tương lai cần được làm giảm.
Cũng cần phải nhắc tới có lý luận là chiết khấu giá trị của các hàng hóa và dịch
vụ môi trường phân biệt đối xử chống lại các thế hệ tương lai. Bằng cách làm cạn
kiệt các khu vực tự nhiên và tăng cường mất mát đa dạng sinh học phúc lợi của các
thế hệ tương lai có thể sẽ thấp hơn nhiều so với ngày hôm nay. Do vậy, một số nhà
kinh tế lý luận rằng chiết khấu sẽ không nên được sử dụng cho các giá trị môi
trường. Một cách thích hợp để làm việc với vấn đề chiết khấu là áp dụng một vài tỷ
lệ chiết khấu trong phân tích để xem xét tác động của chúng lên các kết quả và để
bao gồm hiểu biết này vào quyết định cuối cùng [Hampicke 1992.
Áp dụng các nguyên tắc kinh tế được mô tả ở trên của việc tính toán giá trị kinh
tế là tối quan trọng cho kiểm tra ex-ante thích hợp cho thiệt hại lũ, và sử dụng các kết
quả của chúng trong phân tích rủi ro lũ. Một điều thực chất là phải tuân theo những
nguyên tắc này một cách chặt chẽ nhất có thể trong thực hành. Nhưng, trong thực tế,
không có phân tích kinh tế nào, và nó cũng không nhắm tới, bao trùm tất các các lợi
ích và chi phí đơn một cách rất chính xác. Thay vào đó nó tìm cách đưa vào các lợi
ích và chi phí quan trọng nhất sao cho một quyết định có thể được đưa ra một cách tin
cậy về việc cần chấp thuận tùy chọn nào. Về việc này, tỷ lệ lợi ích-chi phí không là
37
một kiểm định ‘đúng/sai’ mà là một thước đo của sự tin cậy đối với mong muốn chấp
thuận một chiến lược can thiệp. Do vậy, một tỷ lệ lợi ích-chi phí của người là điểm
khả nghi tối đa với việc chiến lược can thiệp có nên được ưa thích hơn tình huống
hiện hành hay không. Hậu quả là, một khi có thể có sự tin cậy mà một chiến lược can
thiệp hoặc tình huống hiện tại cần được ưa chuộng hơn so với tất cả chương trình
hành động khác, thì sẽ không có ý định thanh lọc tiếp phân tích chi phí-lợi ích. Ví dụ,
nếu tỷ lệ lợi ích chi phí cho chiến lược can thiệp là vững ít nhất tại ba điểm, sẽ có một
điểm nhỏ trong việc thanh lọc tiếp phân tích chi phí-lợi ích.
Điều đó cũng suy ra là phân tích chi phí-lợi ích cần được thanh lọc một cách
dần dần; nếu tại giai đoạn tiền khả thi, một phân tích chi phí-lợi ích rất xấp xỉ chỉ ra
dường như rất không phải là bất kỳ tùy chọn khả thi nào cũng đạt được một tỷ lệ lợi
ích-chi phí có giá trị lên tới một, thì sẽ là lãng phí tiền bạc để tiến hành các nghiên
cứu kỹ thuật và thủy văn chi tiết của các tùy chọn đó. Trong quá trình thanh lọc
tương tác đó, mối quan tâm cần tập trung vào các chi phí và lợi ích nào có tác động
lớn nhất lên tỷ lệ lợi ích-chi phí. Trên thực tế, phân tích chi phí-lợi ích cần được áp
dụng vào phân tích chi phí-lợi ích của các chiến lược can thiệp; không đáng phải chi
tiêu tiền bạc để thanh lọc ước lượng của một lợi ích hoặc chi phí này hoặc khác nếu
ước lượng thanh lọc đó sẽ không tạo ra khác biệt cho quyết định. Một mục đích thứ
hai và quan trọng của CBA là hỗ trợ can thiệp các tùy chọn mới và tốt hơn.
2.2.3. LÀM VIỆC VỚI BẤT ĐỊNH
Đánh giá của các thiệt hại lũ nhập khẩu các bất định từ lĩnh vực khí hậu/thủy
văn/thủy lực, bổ sung một số bất định của riêng nó, và xuất khẩu các bất định tổng
hợp tạo thành vào lĩnh vực quyết định. Trong một số quốc gia, lĩnh vực quyết định
này tự bản thân được bao hàm bên trong phân tích chi phí-lợi ích nhưng ý định
trong Floodsite là chấp nhận Phân tích Đa tiêu chuẩn để xác định chiến lược quản lý
rủi ro lũ nào cần được chấp nhận. Tiếp cận cho bất định được chấp nhận bên trong
Floodsite do vậy phải nhận biết các nguồn bất định phức tạp và đưa chúng vào việc
quyết định lựa chọn hành động nào. Nghiên cứu Foresight về quản lý rủi ro lũ tìm
cách xác định các nguồn bất định, và cả độ lớn tương đối của các bất định bao
quanh mỗi nguồn. Hình 2.4 tóm tắt các nguồn bất định, và nhấn mạnh tầm quan
trọng của thay đổi theo thời gian như một nguồn bất định.
38
Hình 2.4. Nguồn các bất định trong quản lý rủi ro lũ
Một vấn đề đặc biệt trong phân tích kinh tế là chúng ta đang làm việc với một
hệ thống: trong hậu quả, một thay đổi, và do vậy bất định, có thể được lan truyền
thông qua hệ thống nếu có một thay đổi trong một biến.
Một nguyên nhân tại sao người làm quyết định có thể là không có khả năng quyết
định là cân bằng của những lợi thế và bất lợi là sự thiếu hiểu biết làm cho không thể
phân biệt giữa các tùy chọn. Trong trường hợp sau người làm quyết định cần thực
hiện phân tích độ nhạy tại thời điểm bắt đầu của phân tích để xác định các tham số
mà dựa vào các giá trị của chúng lựa chọn giữa các tùy chọn phụ thuộc một cách tới
hạn vào, là gì. Đó chính là các tham số mà sự chú ý cần phải được tập trung vào. Đó
39
chỉ là bằng đánh giá các hàm ý cho quyết định mà cả tầm quan trọng tuyệt đối lẫn
tương đối của bất định trong các tham số cá lẻ có thể được xác định. Nếu tỷ lệ lợi ích-
chi phí là rất lớn thì có thể có những bất định lớn trong một vài tham số tác động lên
quyết định mà không có các bất định đó. Trong những trường hợp cận biên hơn, đó là
về các tham số tối quan trọng mà sự chú ý cần tập trung vào đó trong việc tìm cách
cải thiện các ước lượng của các tham số. Đó cũng là về các tham số này mà quản lý
rủi ro cần được tập trung vào. Nói chung, đó là những lợi ích và chi phí có thể xảy ra
sớm trong vòng đời của chiến lược can thiệp và/hoặc xảy ra một cách thường xuyên,
là điều dường như là tối quan trọng. Những điều đó bao gồm:
+ Chi phí vốn
+ Chi phí vận hành và bảo dưỡng (O&M)
+ Các mức lũ như được ước lượng từ các mức nền và các mức nước
+ Thiệt hại từ các con lũ thường xuyên
+ Sử dụng đất tại các mức thấp bao gồm dưới sử dụng đất nền
Các phương tiện sau mà theo đó cần kết hợp bất định vào quản lý rủi ro lũ đã
được đề xuất:
+ Tìm cách học qua tất cả chu kỳ thiết kế của các dự án cá biệt, trong suốt toàn
bộ vòng đời của các dự án và qua các dự án, và tầm quan trọng chung của học
tập thể chế.
+ Sự ứng dụng của các nguyên tắc quản lý rủi ro trong thiết kế, xây dựng và vận hành.
+ Chấp nhận nguyên tắc tìm cách quản lý tất cả các con lũ và không chỉ một số:
lảng tránh chấp nhật một chuẩn thiết kế nào đó của việc bảo vệ và thay vào đó
xem xét chiến lược can thiệp sẽ tác động như thế nào tới rủi ro từ toàn bộ dải lũ.
+ Chấp thuận nguyên tắc liên quan của việc thiết kế cho thất bại: thiết kế sao cho
thất bại xảy ra theo một cách có thể quản lý được.
+ Tìm cách cho phép độ thích nghi tới thay đổi tương lai.
+ Vì nhiều chiến lược quản lý rủi ro lũ có các yêu cầu không gian, dường là
mong muốn nếu để chỗ không gian cho các can thiệp tương lai có thể.
+ Các nguyên tắc quản lý tất cả các con lũ và thiết kế cho thất bại đề xuất rằng
các chiến lược đa-tầng dường như là thích hợp.
2.2.4. ẢNH HƯỞNG THIỆT HẠI LŨ ĐẾN XÃ HỘI- MÔI TRƯỜNG
2.2.4.1. Ảnh hưởng thiệt hại lũ đến xã hội
40
Lũ tác động đến xã hội tức là ảnh hưởng tới cá nhân hoặc nhóm người trong xã
hội. Những tác động xã hội trực tiếp là:
+ Người thiệt mạng;
+ Người bị thương hay bị ảnh hưởng;
+ Mất khả năng nhớ;
+ Gây thiệt hại đến văn hóa và di sản.
Những tác động xã hội gián tiếp:
+ Tăng dịch bệnh (dịch ỉa chảy, sốt sốt huyết)
+ Gia tăng tình trạng căng thẳng trong dân
+ Gián đoạn giáo dục
+ Gián đoạn cấu trúc xã hội
- Gián đoạn môi trường sống;
- Mất liên lạc và mối quan hệ xã hội;
- Tổn thương
Nghiên cứu muốn đề cập đến tác động của lũ đến vấn đề xã hội được nhìn nhận
dưới góc độ là vấn đề tổn thương tới cộng đồng.
Tính dễ tổn thương chưa được tính toán và đề cập một cách sâu sắc trong các dự
án đánh giá thiệt hại lũ tới xã hội. Tính dễ tổn thương cần phân biệt với khái niệm
liên quan đến mất mát và kinh tế suy giảm giá trị cận biên của thu nhập và phân phối
thu nhập. Tính dễ bị tổn thương là mức độ mà một số người, hoặc tầng lớp nhân dân,
nhạy cảm hơn, hoặc phải chịu mức độ gây hại, một số mối nguy hiểm hơn so với
người khác hoặc từ các mối nguy hiểm khác. Việc nghiên cứu tính dễ bị tổn thương là
xác định các "điểm nóng", kết hợp con người và sự kiện sẽ dẫn đến tác động bất
thường nghiêm trọng. Chỉ số dễ bị tổn thương cố gắng đưa ra một cách dự đoán nơi
những điểm nóng sẽ xảy ra. Tính dễ bị tổn thương phải được phân biệt với mất mát
[Sen 1992]: thước đo mức độ mà một số người thiếu các quyền lợi để tiếp cận các
nguồn lực, kể cả thu nhập, nhưng cũng có thể bao gồm việc tiếp cận tới y tế, giáo dục
và các nguồn lực xã hội khác. Bị mất mát và dễ bị tổn thương có thể hình thành
chồng chéo nhưng các khái niệm là khác nhau, mất mát tổng quát hơn nhiều.
Để nhìn nhận vấn đề này rõ ràng hơn, chúng ta hãy xem xét khung sinh kế bền
vững dưới đây.
41
S: Vốn xã hội P: Vốn vật chất
F: Vốn tài chính
H: Vốn con người N: Vốn tự nhiên
Hình 2.5: Khung sinh kế bền vững
Từ khung sinh kế cho biết ta có thể phân tích một cách toàn diện mức độ ảnh
hưởng của người dân trong vùng bị ảnh hưởng dưới nhiều góc độ như mức độ ảnh
hưởng tới tài sản sinh kế, khả năng truy cập đến các nguồn vốn, thể chế chính sách,
cũng như chiến lược sinh kế có đạt hiệu quả hay không. Twigg (2001) cho biết
được tiềm năng bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững giảm rủi
ro thiên tai bằng cách chú ý đến các tài sản sinh kế hộ gia đình và lỗ hổng để xác
định các điểm để bảo vệ những tài sản bị rủi ro, hoặc có giá trị nhất.
Từ việc phân tích tính dễ tổn thương còn hạn chế nên nhiều dự án phòng lũ
chưa phân tích và đánh giá khả năng ứng phó và phục hồi của người dân vùng lũ
một cách bài bản. Điều này có thể thấy rõ đối với các dự án đầu tư của nước ngoài,
đặc biệt là những dự án đầu tư và phát triển công cộng (ví dụ của NGO, và các tổ
chức quốc tế khác) với mục đích trợ giúp phát triển chứ không phải là đầu tư phát
triển kinh doanh. Điều quan tâm nhất của các dự án này không phải các chỉ số phân
tích tài chính, mà là các chỉ số liên quan tới lợi ích và chi phí kinh tế khó được đo
lường bởi tiền bạc, ví dụ như sức khỏe con người, phúc lợi của cộng đồng, cũng
như khả năng chống chịu và đối phó với những thiên tai. Do vậy, phân tích kinh tế
phải là phân tích lợi ích và chi phí kinh tế của dự án.
Hiện nay, các chỉ số liên quan tới tính dễ bị tổn thương là một chỉ số phản ánh
lợi ích của những hộ gia đình nghèo, những hộ gia đình không nơi nương tựa,
những hộ gia đình neo đơn, hoặc những gia đình gánh chịu thiệt hại thiên tai, trong
42
đó có nhiều hộ gia đình bị tổn thương do lũ lụt. Các nhóm người dễ bị tổn thương
do lũ bao gồm: trẻ em, người già, người tàn tật, chủ gia đình là phụ nữ,….thường
chịu nhiều thiệt thòi hơn sau mỗi trận lũ.
2.2.4.2. Tính toán những thiệt hại môi trường
Việc đánh giá những tác động môi trường sẽ đánh giá cụ thể hơn những lợi ích
và chi phí do lũ gây ra. Các sự kiện lũ là những nhiễu loạn thiên nhiên với vô số các
lợi ích môi trường. Tuy nhiên, ảnh hưởng của con người đã thay đổi tương tác giữa
các cơn lũ lụt và các hệ sinh thái, khiến cho các sự kiện lũ có thể có các tác động
tiêu cực, dài hạn lên môi trường. Tính toán các tác động của lũ lụt lên môi trường là
khó khăn do tính phức tạp vốn có của các hệ sinh thái và khó khăn gắn kèm theo
của việc xác định các kết cục sinh thái theo nghĩa mất mát và lợi ích. Các tác động
của lũ lụt sẽ thay đổi tùy thuộc vào các thuộc tính của hệ sinh thái đang xét, lịch sử
nhiễu loạn quá khứ và khung thời gian qua đó đánh giá được tiến hành. Tuy nhiên,
đánh giá giá trị môi trường là đáng giá, vì nó cho phép thấy được một bức tranh
hoàn thiện hơn của các tác động của lũ lụt với một quan điểm hướng tới bền vững.
Tính toán như vậy sẽ cảnh báo chúng ta tới các lợi ích môi trường, xã hội và kinh tế
của một chế độ lũ thiên nhiên hơn, và các tác động tiềm năng của các thủ tục giảm
nhẹ lũ lụt.
Những tác động của lũ gây ra không chỉ được nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực
như những chi phí mà còn được xem xét như những lợi ích:
+ Các dòng chảy tràn bờ thúc đẩy quay vòng dinh dưỡng, tiêm chủng carbon,
tảo và các vi sinh vật cho các con sông và mang các sinh vật ven sông truy cập vào
các tài nguyên đồng bằng lũ, kích thích đẻ trứng và phục hồi sức khỏe.
+ Lũ lụt cũng có thể kích thích nảy mầm và tái thiết lập macrophytes dưới nước.
+ Nơi cư trú mới cho các sinh vật dưới nước có thể được tạo ra thông qua các
sự kiện lũ các thay đổi cho sự bao phủ của dòng chảy và sự phức tạp cấu trúc do
vận chuyển đá sỏi, chất bồi lắng và chất hữu cơ và giới thiệu các mảnh gỗ hoặc
cảnh củi.
+ Một sự gia tăng các cành củi cũng là có lợi vì chúng duy trì ma sát trong các dòng
chảy, giúp cho việc làm chậm hệ thống và tạo ra một dãy các điều kiện dòng chảy.
2.2.5. CƠ SỞ SỐ LIỆU TÍNH TOÁN LŨ HỆ THỐNG SÔNG ĐÁY
2.2.5.1. Phạm vi nghiên cứu của mô hình thuỷ lực
43
1. Mạng sông tính toán
Đối tượng nghiên cứu chỉ là hệ thống sông trong lưu vực sông Đáy, nhưng chế
độ thuỷ lực hệ thống sông Đáy lại có mối liên hệ hữu cơ rất chặt chẽ với chế độ
thuỷ lực của toàn mạng sông thuộc lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình đặc biệt là
khi có phân lũ sông Hồng vào sông Đáy. Do vậy tính toán thuỷ lực phục vụ cho dự
án phải được tiến hành đối với toàn bộ hệ thống sông của vùng trung, hạ du lưu vực
sông Hồng - sông Thái Bình.
2. Các công trình trên mạng sông tính toán
+ Cầu giao thông: Công trình trên mạng sông chủ yếu là các cầu vượt sông,
toàn bộ các cầu qua sông đều được đưa vào mạng sông tính toán.
+ Các hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt giảm lũ cho hạ du:
- Hồ Hoà Bình: Nằm tại vị trí Hoà Bình trên sông Đà
- Hồ Thác Bà: Tại vị trí Thác Bà trên sông Chảy
- Hồ Tuyên Quang: Tại tuyến Na Hang trên sông Gâm
- Hồ Sơn La: Trên sông Đà, thượng du của hồ Hoà Bình, đang được xây dựng
+ Cụm công trình phân lũ sông Đáy:
- Tràn và cống Vân Cốc
- Khu chứa Vân Cốc
- Đập Đáy
- Các khu phân, chậm lũ Chương Mỹ, Mỹ Đức.
3. Biên trên của mô hình
Với mạng sông tính toán đã được xác định ở trên, biên trên của mô hình thuỷ
lực là quá trình lưu lượng theo thời gian Q= f(t) tại các vị trí như sau:
+ Tại Yên bái trên sông Thao (Flv= 48.000 km2)
+ Tại hạ lưu công trình hồ chứa Hoà Bình trên sông Đà (Flv= 51.800 km2). + Tại Na Hang trên sông Gâm (Flv= 12.690 km2)
+ Tại hạ lưu công trình hồ chứa Thác Bà trên sông Chảy (Flv= 6.170 km2)
+ Tại trạm thuỷ văn Hàm Yên trên sông Lô (Flv= 11.900 km2) + Tại hạ lưu đập Liễn Sơn trên sông Phó Đáy (Flv= 1.223 km2) + Tại Bến Mắm trên sông Tích (Flv= 0 km2)
44
+ Tại Hưng Thi trên sông Hoàng Long (Flv= 664 km2) + Tại trạm thuỷ văn Cầu Sơn trên sông Thương (Flv= 2.330 km2)
+ Tại trạm thuỷ văn Chũ trên sông Lục Nam (Flv= 980 km2) + Tại trạm thuỷ văn Thác Bưởi trên sông Cầu (Flv= 2.220 km2) + Tại Mê Linh (ranh giới Hà Nội - Vĩnh Phúc) trên sông Cà Lồ (Flv= 625 km2)
4. Biên dọc sông của mô hình
Biên dọc mô hình là các đường quá trình lưu lượng Q = f(t) gia nhập khu giữa
được tính toán bằng mô hình thuỷ văn (mô hình NAM):
Bảng 2.2: Chỉ tiêu cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa
Nhập vào
Số
Tên lưu vực
Vị trí gia nhập (m)
Diện tích (km2)
sông
TT
1 Khu giữa từ Hoà Bình đến Trung Hà
Đà
32.749
1.100
2 Khu giữa 1 từ Yên bái đến Phú Thọ
Thao
30.000
472
3 Khu giữa 2 từ Yên bái đến Phú Thọ
Thao
59.200
1.190
4 Khu giữa từ Hàm Yên đến ngã ba Lô - Gâm
Lô
15.000
500
5 Khu giữa 1 từ Na Hang đến Chiêm Hoá
Gâm
17.000
800
6 Khu giữa 2 từ Na Hang đến Chiêm Hoá
Gâm
30.000
728
7 Khu giữa từ Chiêm Hoá đến cửa sông
Gâm
65.000
700
8 Khu giữa từ Gềnh Gà đến Đoan Hùng
Lô
50.900
900
9 Khu giữa từ Đoan Hùng đến cửa sông
Lô
85.000
2.040
10 Khu giữa từ Chũ đến Lục Nam
Lục Nam
20.000
630
11 Khu giữa từ Lục Nam đến cửa sông
Lục Nam
45.000
310
12 Khu giữa từ Thác Bưởi đến Phả Lại
Cầu
50.600
2.100
13 Khu giữa từ Cầu Sơn đến Phả Lại
Thương
36.118
800
14 Sông Thanh Hà
Đáy
126.302
271
15 Sông Lãng, sông Đập
Hoàng Long
47.400
301
16 Khu giữa từ Bến Mắm đến Ba Thá
Tích
69.000
163
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
5. Biên dưới của mô hình
Biên dưới của mô hình thuỷ lực là quá trình mực nước theo thời gian Z=f(t) tại
9 cửa sông đổ ra biển của lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình:
+ Cửa sông Đá Bạch + Cửa sông Thái Bình
+ Cửa sông Cấm + Cửa sông Trà Lý
+ Cửa sông Lạch Tray + Cửa sông Hồng
+ Cửa sông Văn Úc + Cửa sông Ninh Cơ và cửa sông Đáy
45
2.2.5.2. Phương pháp và sơ đồ tính
1. Dòng chảy một chiều trong sông
Dòng chảy lũ trong toàn bộ mạng sông tính toán phụ thuộc vào lũ từ thượng lưu
đổ về và mực nước thuỷ triều ngoài biển, quá trình lưu lượng lũ đến ở biên trên và
các lưu vực gia nhập khu giữa cũng như mực nước biển đều biến đổi chậm theo thời
gian, thuộc loại sóng dài, đồng thời trong quá trình chảy trong mạng sông dòng
chảy lũ cũng nhận được thêm các nhập lưu và phân lưu nên chúng biến đổi theo dọc
các tuyến sông. Do vậy dòng chảy trong mạng sông là dòng chảy không ổn định
biến đổi chậm theo cả không gian lẫn thời gian và chủ yếu chảy theo hướng dọc
sông. Chế độ thuỷ lực của dòng chảy lũ trong mạng sông tính toán được mô tả bằng
hệ hai phương trình vi phân đạo hàm riêng Saint-Venant:
q
Phương trình liên tục:
Q x
A t
(1)
2
Q A
Phương trình động lượng:
gA
g
0
QQ 2
x
Q t
h x
C
AR
(2)
Trong đó Q: Lưu lượng (m3/s) A: Diện tích mặt cắt ướt (m2)
t: Thời gian (s)
h: Cao trình mặt nước (m)
x: Chiều dài dọc theo dòng chảy (m) g: Gia tốc trọng trường (m/s2) q: Lưu lượng gia nhập bên đơn vị (m2/s) R: Bán kính thuỷ lực (m)
C: Hệ số Chezy C = 1/n . Ry : Hệ số phân bố động lượng
n: Hệ số nhám lòng dẫn Y: Hệ số Maning
Giải hệ phương trình vi phân trên không thể tính bằng phương pháp tích phân
trực tiếp mà phải dùng phương pháp số gần đúng. Sử dụng phương pháp sai phân
hữu hạn theo sơ đồ ẩn và áp dụng mô hình thuỷ lực một chiều MIKE 11 phiên bản
năm 2007 do Viện Thuỷ lực Đan Mạch xây dựng để giải bài toán thuỷ lực. Kết quả
thu được sẽ là quá trình mực nước tại các mặt cắt và quá trình lưu lượng theo thời
gian tại các đoạn sông trong suốt thời đoạn được đưa vào tính toán.
Nước lũ trong toàn bộ các sông trong mạng tính toán thuỷ lực đều nằm trong
46
lòng dẫn được giới hạn bởi các tuyến đê ở hai bên bờ sông, dòng chảy chủ yếu theo
một chiều dọc sông, được giải bằng mô hình MIKE 11.
Sơ đồ tính thuỷ lực cho toàn mạng sông bằng mô hình MIKE 11 như sau:
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
Hình 2.6: Sơ đồ mạng sông tính toán theo mô hình MIKE 11
2. Dòng chảy qua các công trình trên sông
Dòng chảy qua công trình trên sông được tính toán theo các công thức mô tả
chế độ thuỷ lực phù hợp với trạng thái chảy tại thời điểm tính toán. Trong chương
trình coi đây là những đoạn sông đặc biệt, được biến đổi phù hợp với dạng chung
của hệ phương trình sai phân trong toàn mạng sông.
2.2.5.3. Tài liệu cơ bản dùng trong tính toán thuỷ lực
1. Tài liệu địa hình
+ Tài liệu địa hình lòng dẫn các sông đã được Viện Quy hoạch Thuỷ lợi tiến
hành đo đạc phần lớn vào năm 2000, chỉ một vài đoạn sông là sử dụng tài liệu cũ
hơn. Tất cả các mặt cắt đã được kiểm tra về vị trí, hiệu chỉnh thống nhất về hệ cao
47
độ Quốc gia và các mặt cắt ngang được đo từ lòng dẫn của sông đến chân hạ lưu
của hai tuyến đê ở hai bên bờ sông hoặc đến cao trình vượt qua mực nước lũ cao
nhất đã xảy ra trong lịch sử.
+ Bản đồ, bình đồ:
- Sử dụng bản đồ toàn lưu vực tỷ lệ 1/25.000; 1/10.000 và 1/50.000.
- Tài liệu bình đồ lòng dẫn sông Hồng 1/5.000 do đoàn Khảo sát thuỷ văn
ĐBSH đo năm 1999-2000, cao độ được lấy theo mốc cao độ Quốc gia.
2. Tài liệu khí tượng thuỷ văn
+ Tài liệu dòng chảy tại các trạm phía ngoài và tài liệu về tiêu nước được sử dụng
như các biên của mô hình thuỷ lực. Mực nước và dòng chảy tại các trạm bên trong
được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình. Tài liệu mưa và các tài liệu khí tượng khác cũng
được thu thập để tính toán dòng chảy cho các sông không có tài liệu đo mực nước.
+ Tài liệu mực nước và lưu lượng: Trận lũ lớn xảy ra năm 1996 từ ngày 9 đến
ngày 28 tháng 8 được chọn để hiệu chỉnh mô hình thuỷ lực. Tài liệu tại các trạm
trong lưu vực được cung cấp bởi Viện Quy hoạch Thuỷ lợi và Tổng cục Khí tượng
Thuỷ văn. Ngoài tài liệu sử dụng như các biên của mô hình thuỷ lực, tài liệu tại các
trạm đo của các sông bên trong cũng được thu thập và sử dụng cho việc hiệu chỉnh
mô hình. Tính toán mô phỏng được thực hiện theo sơ đồ thuỷ lực cho toàn mạng
sông theo mô hình MIKE 11 để xác định bộ thông số của mô hình thuỷ lực, kết quả
tính toán sẽ được so sánh với các giá trị thực đo tại các trạm đo thuỷ văn trong toàn
bộ hệ thống sông nghiên cứu.
+ Tài liệu mưa và các tài liệu khí tượng khác sử dụng tài liệu mưa, bốc hơi và
các đặc trưng về lưu vực của 38 trạm. Bộ số liệu về khí tượng, thuỷ văn làm đầu
vào cho tất cả các tính toán thuỷ lực do bộ phận tính toán thuỷ văn của Viện Quy
hoạch Thuỷ lợi tính toán và cung cấp.
3. Tài liệu hệ thống tiêu trong lưu vực
+ Lưu lượng của các tiểu vùng được tiêu vào mạng sông qua trên 500 nút tiêu.
(nguồn Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
2.2.5.4. Tính toán thủy lực mùa lũ
1. Tính toán mô phỏng – kiểm định lũ thực tế
+ Tính toán mô phỏng trận lũ tháng 8/1996:
48
Để xác định bộ thông số cho mô hình thuỷ lực cần mô phỏng và hiệu chỉnh với
một năm lũ thực tế. Qua phân tích lựa chọn trận lũ tháng 8/1996 để mô phỏng chế
độ thuỷ lực cho sông Hồng và sông Thái Bình
2. Kết quả tính toán mô phỏng
Sau khi quá trình tính toán hiệu chỉnh các thông số của mô hình thuỷ lực đã nhận
được kết quả mực nước, lưu lượng tại các vị trí trạm thuỷ văn khá phù hợp với giá trị
thực đo. Mực nước lũ lớn nhất tại các vị trí kiểm tra trên toàn mạng sông như sau:
Bảng 2.3: Mực nước lớn nhất thực đo và mô phỏng tại các vị trí kiểm tra
Số
Hmax (m)
Trạm
Sông
TT
Thực đo
Tính toán
1 Vụ Quang
Lô
21,32
21,27
2 Yên Bái
Thao
32,02
31,87
3 Hoà Bình
Đà
22,61
22,63
Trung Hà
4
Đà
17,59
17,68
Sơn Tây
5
Hồng
15,09
15,12
6 Hà Nội
Hồng
12,43
12,39
7 Hưng Yên
Hồng
7,86
7,83
8
Ba Lạt
Hồng
1,98
1,93
9
Thượng Cát
Đuống
11,80
11,74
10 Bến Hồ
Đuống
9,02
8,97
11 Nam Định
Đào
4,81
4,74
12 Triều Dương
Luộc
6,70
6,61
13 Quyết Chiến
Trà Lý
5,27
5,21
14 Trực Phương
Ninh Cơ
3,14
3,09
15 Ba Thá
Đáy
5,10
5,17
16
Phủ Lý
Đáy
4,09
4,06
17 Ninh Bình
Đáy
3,24
3,18
18 Hưng Thi
Hoàng Long
17,78
17,68
19 Gián Khẩu
Hoàng Long
3,68
3,60
20 Cát Khê
Thái Bình
5,97
6,02
Phả Lại
21
Thái Bình
6,52
6,49
Phú Lương
22
Thái Bình
4,40
4,38
23
26,39
26,40
Thái Nguyên
Cầu
24
7,48
7,45
Phúc Lộc Phương
Cầu
25
6,83
6,90
Đáp Cầu
Cầu
26
6,54
6,59
Phủ Lạng Thương
Thương
27
6,48
6,57
Lục Nam
Lục Nam
49
Số
Hmax (m)
Sông
Trạm
TT
Thực đo
Tính toán
28
Cấm
1,88
1,80
Cao Kênh
29
Cấm
1,63
1,57
Cửa Cấm
30
Gùa
3,13
3,08
Bá Nha
31
Văn Úc
2,74
2,62
Trung Trang
32
Kinh Thầy
5,11
5,07
Bến Bính
33
Kinh Thầy
2,87
2,74
Bến Triều
34
Lạch Tray
1,67
1,57
Kiến An
35
Đá Bạch
1,90
1,67
Đồn Sơn
36
Đá Bạch
1,55
1,39
Do Nghi
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
Kết quả tính toán mô phỏng trận lũ tháng 8/1996 cho thấy sai số giữa tính toán
và đo đạc là 0,02 ÷ 0,15 m. Mặt khác toàn bộ đường quá trình mực nước, lưu lượng
tại từng vị trí có dạng đường lũ lên và xuống phù hợp và bám sát với nhau. Với bộ
thông số mô hình này đảm bảo độ tin cậy và sử dụng trong khai thác. Các bản vẽ
đường quá trình mực nước, lưu lượng thực đo và kết quả tính toán mô phỏng của
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i s¬n t©y
HONG 30546.00
[meter] 17.0
16.5
External TS 1 H Son Tay
16.0
15.5
15.0
14.5
14.0
13.5
13.0
12.5
12.0
11.5
11.0
10.5
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
mô hình thuỷ lực được thể hiện dưới đây.
Hình 2.7: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Sơn Tây
50
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i hµ néi
HONG 71757.00
[meter] 16.0
15.5
External TS 1 H Ha Noi
15.0
14.5
14.0
13.5
13.0
12.5
12.0
11.5
11.0
10.5
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.8: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Hà Nội
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i thîng c¸t
DUONG 3647.00
[meter] 15.0
14.5
External TS 1
H thuong Cat
14.0
13.5
13.0
12.5
12.0
11.5
11.0
10.5
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.9: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Thượng Cát
51
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i bÕn hå
DUONG 33979.61
[meter] 12.0
11.5
External TS 1 BEN HO H
11.0
10.5
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
29-8-1996
Hình 2.10: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Hồ
[meter]
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i ph¶ l¹i
THAI BINH 461.00
8.0
External TS 1 Pha Lai H
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.11: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phả Lại
52
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i ®ån s¬n
DA BACH 7140.00
[meter] 3.0
2.8
External TS 1 DON SON H
2.6
2.4
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.2
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8
-1.0
-1.2
-1.4
-1.6
-1.8
-2.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.12: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Đồ Sơn
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i Do Nghi
DA BACH 29389.00
[meter] 3.0
2.8
External TS 1 DO NGHI H
2.6
2.4
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.2
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8
-1.0
-1.2
-1.4
-1.6
-1.8
-2.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.13: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Do Nghi
53
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i kiÕn an
LACH TRAY 34547.00
[meter] 3.0
2.8
External TS 1 H kien an
2.6
2.4
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.2
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8
-1.0
-1.2
-1.4
-1.6
-1.8
-2.0 9-8-1996
14-8-1996
19-8-1996
24-8-1996
Hình 2.14: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Kiến An
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 tai trung trang
VAN UC 2757.00
[meter] 4.0
3.8
External TS 1
Trung trang
3.6
3.4
3.2
3.0
2.8
2.6
2.4
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.2
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.15: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Trung Trang
54
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i c¸t khª
THAI BINH 8418.00
[meter] 9.0
8.5
External TS 1 Cat Khe
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0 11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
29-8-1996
Hình 2.16: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cát Khê
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i bÕn b×nh
KINH THAY 10000.00
[meter] 8.0
7.5
External TS 1 Ben Binh
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
14-8-1996
19-8-1996
24-8-1996
Hình 2.17: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Bình
55
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i nam ®Þnh
DAO NAM DINH 5133.00
[meter] 7.0
External TS 1 Nam DinhH
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
14-8-1996
19-8-1996
24-8-1996
Hình 2.18: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Nam Định
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i cöa cÊm
CAM 10759.00
[meter] 3.0
2.8
External TS 1 Cua Cam
2.6
2.4
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.2
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8
-1.0
-1.2
-1.4
-1.6
-1.8
-2.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.19: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cửa Cấm
56
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i cao kªnh
CAM 1953.00
[meter] 3.0
2.8
External TS 1 Cao Kenh
2.6
2.4
2.2
2.0
1.8
1.6
1.4
1.2
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
0.0
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8
-1.0
-1.2
-1.4
-1.6
-1.8
-2.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
Hình 2.20: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cao Kênh
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i phó l¬ng
THAI BINH 23922.00
[meter] 6.0
External TS 1 Phu Luong
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
11-8-1996
13-8-1996
15-8-1996
17-8-1996
19-8-1996
21-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
29-8-1996
Hình 2.21: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phú Lương
57
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc ®o vµ tÝnh to¸n t¹i ba th¸ lò th¸ng 8/1996
DAY 59980.00
[meter] 8.0
7.5
External TS 1 BA THA H
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
15-8-1996
11-8-1996
21-8-1996
19-8-1996
23-8-1996
25-8-1996
27-8-1996
17-8-1996
13-8-1996
Hình 2.22: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Ba Thá
Water Level
®êng qu¸ tr×nh mùc níc thùc do vµ tÝnh to¸n t¹i phñ lý thang 8/1996
DAY 126800.00
[meter] 6.0
External TS 1 PHU LY H
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
14-8-1996
19-8-1996
24-8-1996
29-8-1996
Hình 2.23: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phủ Lý
58
Từ kết quả chạy mô hình thuỷ lực của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi, nghiên cứu
này thừa hưởng những kết quả tính toán của Viện để xác định ra được quá trình
mực nước tại 13 khu/ô chậm lũ.
Bảng 2.4: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 2.500m3/s
1 ngày
2 ngày
5 ngày
4 ngày
8 ngày
6 ngày
7 ngày
3 ngày
9 ngày 6,159 6,159 6,159 6,159 6,154 6,111 6,017 5,901 5,779 5,624
10 ngày 5,429
Ô Max 78
7,575 7,474 7,338 7,183 6,982 6,685 6,363 6,207 6,071 5,888
5,711
80
7,572 7,463 7,321 7,122 6,873 6,622 6,309 6,018 5,816 5,613
5,369
82
7,428 7,391 7,305 7,138 6,924 6,678 6,433 6,145 5,864 5,616
5,379
84
5,299 5,263 5,217 5,119 5,007 4,891 4,784 4,696 4,607 4,443
4,292
86
5,289 5,258 5,216 5,129 5,008 4,886 4,789 4,692 4,609 4,462
4,281
88
5,285 5,253 5,215 5,128 5,015 4,895 4,789 4,692 4,611 4,468
4,291
90
5,205 5,137 4,984 4,775 4,529 4,253 3,956 3,632 3,363 3,003
2,504
92
5,256 5,151 5,004 4,857 4,713 4,547 4,585 4,589 4,589 4,589
4,589
94
7,375 7,319 7,164 6,936 6,745 6,534 6,294 5,982 5,726 5,408
5,099
98
7,372 7,299 7,244 7,055 6,729 6,447 6,169 5,879 5,638 5,407
5,198
100
5,007 5,001 4,942 4,846 4,727 4,585 4,418 4,237 3,785 2,291
1,695
110
7,437 7,389 7,244 7,045 6,817 6,592 6,334 6,078 5,834 5,643
5,439
108
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
Bảng 2.5: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 2000m3/s
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ô Max
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
5,249 5,249 5,249 5,249 5,249 5,249 5,249 5,239 5,176 5,065
4,895
78
7,389 7,323 7,194 6,978 6,749 6,411 6,106 5,925 5,765 5,516
5,313
80
7,369 7,272 7,112 6,849 6,577 6,308 5,985 5,692 5,492 5,257
4,994
82
7,359 7,295 7,159 6,944 6,675 6,414 6,143 5,862 5,574 5,304
5,051
84
5,027 4,996 4,919 4,849 4,776 4,694 4,621 4,508 4,354 4,169
3,975
86
5,025 4,995 4,918 4,849 4,776 4,694 4,617 4,507 4,353 4,179
3,975
88
5,024 4,993 4,919 4,849 4,776 4,694 4,617 4,499 4,353 4,179
3,979
90
4,514 4,445 4,322 4,144 3,935 3,654 3,424 3,132 2,714 1,957
1,957
92
5,186 5,086 4,907 4,742 4,491 4,315 4,563 4,589 4,589 4,589
4,567
94
5,745 5,745 5,721 5,679 5,588 5,534 5,508 5,347 5,128 4,875
3,564
98
6,879 6,842 6,701 6,476 6,242 5,983 5,727 5,535 5,359 5,203
5,066
100
4,363 4,362 4,323 4,228 4,082 3,123 1,695 1,695 1,695 1,695
1,695
110
7,254 7,178 7,014 6,811 6,577 6,341 6,069 5,819 5,585 5,367
5,128
108
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
59
Bảng 2.6: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 1.500m3/s
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ô Max
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131
4,125
78
7,042 6,964 6,804 6,607 6,361 6,034 5,765 5,632 5,463 5,234
5,057
80
6,715 6,668 6,534 6,332 6,138 5,849 5,551 5,294 5,091 4,876
4,644
82
7,156 7,031 6,826 6,558 6,297 6,035 5,793 5,533 5,218 4,932
4,233
84
4,501 4,501 4,498 4,467 4,421 4,365 4,273 4,127 3,964 3,789
3,606
86
4,501 4,501 4,498 4,467 4,421 4,365 4,273 4,136 3,963 3,799
3,608
88
4,501 4,501 4,498 4,467 4,421 4,365 4,274 4,136 3,974 3,799
3,605
90
1,973 1,961 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957
1,957
92
5,085 4,987 4,781 4,601 4,342 4,257 4,506 4,589 4,589 4,589
4,492
94
3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501
3,501
98
5,635 5,635 5,634 5,606 5,515 5,254 5,225 5,099 4,988 4,894
4,804
100
3,343 3,343 3,343 3,289 2,567 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695
1,695
110
6,654 6,614 6,516 6,366 6,176 5,956 5,733 5,491 5,264 5,035
4,815
108
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
Bảng 2.7: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 1000m3/s
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ô Max
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718
3,718
78
5,983 5,983 5,969 5,927 5,759 5,491 5,265 5,181 5,021 4,827
4,695
80
5,283 5,283 5,282 5,268 5,245 5,073 4,814 4,656 4,507 4,316
4,166
82
6,356 6,334 6,212 6,017 5,779 5,547 5,281 4,923 4,228 3,501
3,501
84
3,789 3,789 3,789 3,773 3,709 3,626 3,526 3,401 3,252 3,098
3,095
86
3,789 3,789 3,789 3,773 3,709 3,626 3,526 3,401 3,252 2,364
2,201
88
3,789 3,789 3,789 3,773 3,709 3,627 3,517 3,501 3,001 3,001
3,001
90
1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957
1,957
92
4,913 4,812 4,585 4,393 4,138 4,172 4,427 4,589 4,589 4,587
4,376
94
3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501
3,501
98
4,759 4,759 4,759 4,745 4,699 4,633 4,544 4,479 4,416 4,356
4,297
100
2,289 2,253 2,252 2,249 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695
1,695
110
5,715 5,715 5,708 5,652 5,528 5,356 5,154 4,942 4,721 4,496
4,261
108
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
60
Bảng 2.8: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 500m3/s
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ô Max
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
ngày
3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117
3,117
78
4,867 4,867 4,864 4,826 4,772 4,711 4,642 4,567 4,495 4,413
4,332
80
3,734 3,734 3,734 3,722 3,666 3,585 3,455 3,088 2,263 1,501
1,501
82
5,179 4,993 3,646 5,164 5,072 4,725 4,079 3,501 3,501 3,501
3,501
84
2,846 2,839 2,833 2,826 2,818 2,809 2,802 2,793 2,783 2,773
2,762
86
2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201
2,201
88
3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001
3,001
90
1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957
1,957
92
4,589 4,485 4,249 4,085 3,904 4,031 4,214 4,476 4,566 4,421
4,218
94
3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501
3,501
98
3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297
3,297
100
1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695
1,695
110
108
4,658 4,658 4,658 4,624 4,502 4,312 4,035 3,953 3,953 3,953
3,953
(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)
2.3 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Phương pháp nghiên cứu thiệt hại lũ có thể đánh giá toàn bộ các thiệt hại của
các ngành kinh tế khi bị ảnh hưởng của lũ.
Tuy nhiên khi tiến hành theo phương pháp này đòi hỏi một khối lượng công
việc rất đồ sộ do đó cần nhiều thời gian và kinh phí. Trong nghiên cứu này đánh giá
thiệt hại lũ ở mức độ thông tin có sẵn và thông tin thu thập được, kết hợp với tính
toán thuỷ lực để đưa ra quan hệ giữa thiệt hại và chiều sâu ngập.
61
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG - CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ
3.1 QUAN HỆ CHI PHÍ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ VÀ TÍNH
TOÁN CHI PHÍ
Nghiên cứu này chỉ tập trung trong giới hạn vùng nghiên cứu là hai huyện
Chương Mỹ và Mỹ Đức. Vì vậy, ứng với tính chất của vùng nghiên cứu chúng ta
chỉ tập trung vào tính toán thiệt hại trong một số lĩnh vực sau:
3.1.1. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI DÂN SỐ
Vì dân số có thể bị ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau, ta có thể tách ra
thành các danh mục sơ cấp, thứ cấp, như vậy thiết lập được mối liên hệ giữa dân số
bị ảnh hưởng và các loại thiệt hại trực tiếp và gián tiếp.
3.1.2. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NHÀ
Thiệt hại này đề cập đến tất cả các loại nhà như nhà cấp 4, mái bằng, nhà từ 2
tầng trở lên, cơ sở hạ tầng trong nhà và thiết bị... Đánh giá thiệt hại về nhà ở đây
không đề cập đến nhà của các lĩnh vực liên quan đến nhà dự định xây dựng và các
cơ sở công nghiệp. Khi nhà bị ngập, các thiết bị trong nhà bị ảnh hưởng lớn. Thủ
tục đánh giá như sau:
+ Xác định vùng bị ngập và các thiết bị bị thiệt hại;
+ Đánh giá giá trị của nhà và thiết bị trước khi bị thiệt hại;
+ Xác định và định lượng thiệt hại trực tiếp;
+ Xác định, định lượng và đánh giá thiệt hại gián tiếp;
+ Xác định theo phân bố không gian tổng thiệt hại;
+ Xác định các vấn đề trong đó cần sự ưu tiên trợ cấp trong quá trình xây dựng lại
Các thông tin thu thập gồm:
+ Số lượng nhà trong vùng bị ảnh hưởng, chất lượng, vật liệu loại nhà;
+ Trung bình diện tích nhà theo từng loại;
+ Đồ đạc và thiết bị điển hình trong nhà;
+ Xác định giá trị nhà, đồ đạc và thiết bị.
Để định lượng thiệt hại, nghiên cứu phân tách thiệt hại trực tiếp và gián tiếp
+ Thiệt hại trực tiếp liên quan đến các thiệt hại đối với tài sản như nhà, các
thiết bị trong nhà. Cần phân loại thiệt hại theo các mức sau:
62
- Nhà bị phá huỷ hoàn toàn;
- Nhà bị phá huỷ một phần và nhà bị thiệt hại nhỏ.
- Cách phân loại tương tự áp dụng đối với thiết bị và tài sản có trong nhà.
+ Định lượng thiệt hại: Để đánh giá thiệt hại cần xác định được chi phí thay thế
hoặc khôi phục các cấu kiện nhà bị phá huỷ.
- Nhà dân, đồ đạc và thiết bị: ước tính chi phí thay thế, cách tính nhanh nhất
là xác định số nhà bị ảnh hưởng theo mỗi loại và nhân với diện tích xây dựng
bị ảnh hưởng. Thiệt hại đối với tài sản trong nhà dựa trên điều tra tài sản trung
bình các hộ với các loại nhà khác nhau.
- Nhà công cộng: điều tra cụ thể hoặc sơ bộ xác định theo niên giám thống
kê, sau đó xác định được diện tích bị ngập và diện tích nhà bị thiệt hại.
+ Thiệt hại gián tiếp
- Chi phí làm vệ sinh sau lũ;
- Chi phí làm kiên cố nhà để chống lại thiệt hại;
- Chi phí để thuê nhà do nhà bị phá huỷ.
+ Ước tính thiệt hại gián tiếp
- Phá bỏ và dọn vệ sinh nhà: Để sửa chữa hoặc xây dựng lại nhà thường
phải phá huỷ hoàn toàn hoặc phá huỷ một phần và sẽ cần chi phí thêm cho cả
dọn sạch. Các chi phí này chiếm tỷ lệ tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại cũng
như vật liệu xây dựng và vị trí ngôi nhà. Để sơ bộ ước tính, cần xác định loại
nhà, nhân lên với số đơn vị bị ảnh hưởng. Chi phí dỡ bỏ ước tính dựa trên
khối lượng bị dỡ bỏ, đơn giá dỡ bỏ….
- Chi phí giảm tổn thương nhà: sau thiên tai lớn, để chống lại và giảm thiệt hại
nếu thiên tai tương tự khác xảy ra cần kiên cố, chằng lại nhà cửa và gia cố nền.
- Chi phí cho chỗ định cư tạm thời: ước tính dựa trên số lượng các hộ
không còn nơi cư trú do nhà bị phá huỷ hoàn toàn.
+ Thiệt hại trực tiếp và gián tiếp đến nhà và nơi cư trú của người dân ảnh
hưởng đến điều kiện sống của họ cũng như nền kinh tế nói chung. Có thể kể đến:
- Thiệt hại do không đóng góp cho nền kinh tế phần thu nhập trực tiếp hay
gián tiếp từ phần hợp đồng nhà.
- Gia tăng hoạt động của ngành xây dựng;
- Ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác;
63
- Ảnh hưởng đến công cộng;
- Ảnh hưởng đến giá và lạm phát;
- Ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập.
3.1.3. THIỆT HẠI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ VĂN HOÁ
Đề cập đến đánh giá thiệt hại do lũ đối với cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị và
các chức năng khác trong lĩnh vực văn hoá và giáo dục. Cơ sở hạ tầng ở đây có thể
kể đến như lớp học, phòng thí nghiệm và các thiết bị khác như khu vệ sinh, các dịch
vụ chung như khu thể thao, thư viện, v.v. Thủ tục đánh giá tương tự như đối với
thiệt hại trong lĩnh vực nhà.
+ Thiệt hại trực tiếp đề cập đến sự phá huỷ một phần hoặc toàn bộ các toà nhà,
đồ đạc và thiết bị của ngành giáo dục và văn hoá, cách đánh giá hoàn toàn tương tự
như đối với lĩnh vực nhà.
+ Thiệt hại gián tiếp đối với tài sản thiết bị trong lĩnh vực giáo dục và văn hoá
gây nên những thiệt hại gián tiếp. Các thiệt hại gián tiếp có thể kể đến:
- Chi phí kiên cố và sửa chữa để sử dụng tạm thời do thiếu phòng học và
các thiết bị văn hoá.
- Chi phí dọn vệ sinh sau lũ đối với các cơ sở văn hoá, giáo dục.
- Chi phí để giảm tổn thương cho các toà nhà nếu có thiên tai tương tự khác
xảy ra.
- Thu nhập không được nhận khi học sinh, sinh viên phải nghỉ trong thời
gian có lũ hoặc sửa chữa nhà cửa.
Để tính toán được các thiệt hại gián tiếp đó, cần xác định được mức độ, phạm
vi và thời gian thiệt hại cũng như đơn giá cho mỗi hoạt động.
3.1.4. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
Trong lĩnh vực này cần xem xét các vấn đề sau:
- Lũ gây thương vong lớn cũng như nảy sinh nhiều bệnh tật cho cộng đồng.
- Lũ phá huỷ các cơ sở hạ tầng y tế như bệnh viện, trạm xá….
- Lũ lụt có thể làm đảo lộn các hoạt động chăm sóc sức khoẻ.
+ Thiệt hại trực tiếp xem xét, đánh giá các hạng mục sau:
- Nhà bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá….
- Thiết bị y tế.
- Thuốc và các thiết bị, dụng cụ khác
64
Mức độ thiệt hại sẽ phụ thuộc không những vào quy mô của bệnh viện, trung
tâm y tế mà còn phụ thuộc vào chiều sâu ngập lụt và thời gian ngập lụt.
+ Thiệt hại gián tiếp liên quan đến việc giảm mức độ phục vụ có sẵn của các
dịch vụ y tế, chi phí tăng thêm do việc chăm sóc các bệnh nhân do lũ. Bản chất của
thiệt hại gián tiếp thay đổi nhiều, chủ yếu dưới các dạng sau:
- Chi phí cho việc giám sát và kiểm soát sự lan tràn của các bệnh dịch và
các ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
- Chi phí tăng thêm cho các bệnh nhân ảnh hưởng của lũ….
3.1.5. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN
- Nhà máy sản xuất điện: Đánh giá trước hết là xem xét các công việc liên quan
đến xây lắp, sau đó xem xét các nhà máy, các thiết bị điện.
+ Thiệt hại trực tiếp trong lĩnh vực điện luôn ảnh hưởng đến ba mục lớn sau:
- Hệ thống biến thế và phân phối: Đánh giá các trạm biến thế, trạm phân
phối và hệ thống đường dây phân phối đến hộ sử dụng điện bị thiệt hại.
- Trung tâm phân phối điện và các công việc khác: Ước tính chi phí của các
cấu kiện điện có liên quan bị thiệt hại, mức độ thiệt hại.
+ Thiệt hại gián tiếp: bao gồm các chi phí tăng thêm để đáp ứng nhu cầu cung
cấp điện bình thường trong suốt quá trình ngừng cấp điện do ngập lụt.
- Cung cấp điện tạm thời: Tính toán chi phí tăng thêm liên quan đến quá
trình cung cấp điện tạm thời trước hết cần ước tính thời gian cần thiết để sửa
chữa lại các thiết điện và cơ sở hạ tầng ngành điện. Tiếp đó là ước tính nhu cầu
điện trong suốt giai đoạn sửa chữa. Điều này liên quan đến xác định ảnh hưởng
mà lũ gây ra đối với các khách hàng chính.
- Các thiệt hại gián tiếp khác: Lợi nhuận không nhận được từ việc sử dụng
điện trong quá trình tu sửa thiệt hại sau lũ. Có thể giả sử rằng trong giai đoạn
này sẽ giảm hoặc hạn chế khả năng chi trả của nhiều khách hàng lẽ ra họ cần
điện để sản xuất.
3.1.6. THIỆT HẠI TRONG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
Tỷ lệ tử vong liên quan trực tiếp và đến các bệnh truyền nhiễm phụ thuộc lớn
vào chất lượng nguồn nước tiêu thụ và các dịch vụ vệ sinh. Hầu hết các thiết bị cấp
nước sinh hoạt và vệ sinh đòi hỏi cần vận hành và bảo dưỡng theo quy trình nghiêm
ngặt. Các loại thiệt hại có thể kể đến:
65
+ Thiệt hại trực tiếp
- Thiệt hại đến cơ sở hạ tầng và thiết bị của nhà máy cấp nước: thiết bị lấy
nước, thu nước, trữ nước, cấp nước tại nhà máy.
- Thiệt hại đến hệ thống đường phân phối
+ Thiệt hại gián tiếp
- Các hoạt động liên quan đến sửa chữa;
- Chi phí tăng thêm do phải sử dụng nguồn nước khác
- Thiệt hại đến thu nhập do không nhận được đủ hoá đơn nước….
3.1.7. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI GIAO THÔNG VÀ VIỄN THÔNG
+ Mạng lưới giao thông
- Để đánh giá thiệt hại lũ đến mạng lưới giao thông bao gồm chi phí cho
các hoạt động sửa chữa khẩn cấp để thiết lập giao thông ở mức tối thiểu, chi
phí cho sửa chữa cơ sở hạ tầng giao thông ít nhất giống điều kiện ban đầu khi
thiên tai chưa xảy ra.
- Xác định chi phí gián tiếp khó khăn hơn nhiều, để có thể đánh giá tương
đối chính xác chi phí gián tiếp cần các thông tin về lưu lượng xe qua vùng
ngập lụt ở điều kiện bình thường, sau đó xác định chi phí tăng thêm do việc đi
lại phải sử dụng tuyến đường khác.
- Ngoài ra chi phí gián tiếp cần tính đến việc dọn vệ sinh, thông tuyến do
sạt lở....
+ Viễn thông
- Thiệt hại trực tiếp gồm chi phí cho việc thay thế hoặc sửa chữa lại cơ sở
hạ tầng viễn thông cũng như các thiết bị viễn thông khác bị phá huỷ do lũ lụt.
- Thiệt hại gián tiếp là mạng lưới viễn thông bị gián đoạn, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh.
3.1.8. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP
+ Nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng mặc dù có sự biến động trong nền
kinh tế của vùng nghiên cứu. Khi lũ lụt xảy ra, nông nghiệp là một trong những
ngành bị ảnh hưởng lớn nhất. Thiệt hại không những ảnh hưởng đến diện tích đất
nông nghiệp, sản lượng cây trồng mà còn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành
chăn nuôi, gây xáo trộn đến nền kinh tế.
Thiệt hại trực tiếp đến ngành nông nghiệp, xét dưới 5 mảng lớn sau:
66
- Thiệt hại đến đất nông nghiệp;
- Thiệt hại đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp, máy móc, thiết bị;
- Thiệt hại đến cây trồng sắp thu hoạch
- Thiệt hại đến vật nuôi
- Thiệt hại đến cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp
Thiệt hại trực tiếp sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất thể hiện qua 1 quá
trình phục hồi được đánh giá là thiệt hại gián tiếp, ví dụ đối với lúa thiệt hại gián
tiếp sẽ là ảnh hưởng xấu đến việc canh tác, thu hoạch ở các vụ sau. Sản lượng gia
súc, gia cầm giảm trong tương lai do điều kiện thiếu thức ăn và bệnh dịch.
3.2. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ
SÔNG ĐÁY
3.2.1. XÂY DỰNG LÝ THUYẾT MÔ HÌNH CUNG
+ Các giá trị cận biên cho phân tích kinh tế của các dự án kiểm soát lũ thường
được biểu diễn như các hàm tần suất của lũ thiết kế. Mỗi lợi ích hoặc chi phí cận
biên cần phản ánh tổ hợp các biện pháp công trình và phi công trình và các hiểm
họa còn tồn tại có tổng chi phí nhỏ nhất cho mức bảo vệ đã được chỉ ra.
+ Một mức độ bảo vệ lũ có thể được cung cấp bởi nhiều tổ hợp khác nhau của
trữ nước cản lũ và cải tạo lòng dẫn. Có thể xây một hồ chứa lớn để ngăn lũ với việc
sử dụng kênh mương ít hơn hoặc lắp đặt hệ thống kênh lớn để ngăn lũ mà không
cần sử dụng hồ chứa để ngăn lũ. Chi phí của cả hồ chứa và kênh mương có thể được
ước lượng từ các công suất yêu cầu của chúng. Bằng cách lặp quá trình qua một dãy
các giá trị trữ nước để ngăn lũ, tổ hợp tối ưu được xác định (hình 3.1). Tổ hợp tối ưu
của kênh mương ngăn lũ và hồ chứa cắt lũ khác với tần suất lũ thiết kế và phải được
xác định cụ thể cho mỗi tần suất thiết kế để xác định chi phí của tổ hợp tối ưu của
dung tích cản lũ và kênh mương ngăn lũ như một hàm số của tần suất thiết kế.
67
Hình 3.1: Kết hợp ngăn lũ bằng hồ và kênh
+ Chi phí chống lũ là chi phí lắp đặt tổ hợp các biện pháp chống lũ bên ngoài có
khả năng ngăn cản lũ thiết kế không cho nước xâm nhập (hoặc chi phí của tổ hợp đỡ
tốn kém hơn của các biện pháp khẩn cấp hoặc các biện pháp vật liệu xây dựng có
khả năng đạt được mục tiêu làm giảm thiệt hại lũ xác định). Trong phân tích cuối
cùng, chi phí cần được xác định từ các giá trị ước lượng dựa trên các thiết kế thay
thế được làm cho các biện pháp công trình. Tuy nhiên, vì các mục đích quy hoạch
một giá trị ước lượng hợp lý của tổng chi phí của tất cả các công trình chống lũ
C
CRF
) hAMM
trong vùng lũ có thể có được từ một công thức có dạng:
p
CC d
(2
p
p
s
(3.1)
trong đó mỗi số hạng có thể được tính như sau:
pC
Chi phí trung bình thường niên của chống lũ
dC
Một nhân tố tính tới tình huống và chi phí của việc thiết kế
các biện pháp chống lũ và quản lý hành chính chương trình chống lũ.
2C
Chi phí ban đầu tính bằng tiền của chống lũ tính trên
pCRF Hệ số thu hồi vốn dựa trên tỷ lệ chiết khấu thích hợp và
một độ sâu lũ của giá trị thị trường của công trình chống lũ.
vòng đời của biện pháp chống lũ.
68
pM
Chi phí duy tu thường niên của các biện pháp chống-lũ
kể cả chi phí vận hành trong thời gian lũ, được biểu diễn như tỷ phần
của tổng chi phí lắp đặt.
sM
Giá trị thị trường của tất cả các công trình cần được
chống lũ, tính theo tiền tệ. Giá trị này có thể được ước lượng từ các hồ
sơ đánh giá.
h
A
Độ sâu trung bình của lũ (m)
Diện tích bị ngập (ha)
+ Phương trình trên giả thiết chi phí chống lũ tăng tuyến tính với độ sâu của lũ
lụt và phát triển được phân bổ trong miền lũ theo một mẫu hình đồng nhất một cách
2C có thể được biểu diễn như
hợp lý. Nếu giả thiết thứ nhất không được thỏa mãn,
hàm thích hợp của độ sâu. Nếu giả thiết thứ hai không được thỏa mãn, vùng lũ có
thể được chia thành nhiều phần nhỏ và phương trình trên được tính một cách độc
lập cho mỗi phần nhỏ.
+ Chi phí của kiểm soát sử dụng vùng lũ bằng tổng của chi phí ban hành và
cưỡng chế điều chỉnh và mất mát kinh tế ròng được tạo ra bởi tái sắp xếp cưỡng
bách của mẫu hình phát triển cộng đồng. Một thị trường đất đai hoạt động đúng đắn
sẽ tự động thay đổi mẫu hình phát triển vì nếu không các cá nhân bị bắt buộc di dời
tới những nơi khác ít mong muốn hơn. Khi nhà quy hoạch thay thế các tính toán của
anh ta cho một thị trường đất đai hoạt động không đúng đắn, anh ta phải phân tích
đất đai mà việc sử dụng chúng bị thay đổi bởi điều chỉnh cho những khác biệt trong:
- Năng suất nông nghiệp như được xác định bởi những khác biệt trong độ
mầu mỡ của đất đai, tiểu khí hậu, hoặc tiêu nước bề mặt.
- Chi phí của việc xây dựng những cải thiện đô thị như được xác định bởi
những khác biệt trong độ dốc nền, điều kiện căn bản, hoặc sử dụng vị trí trước đó.
- Chi phí đường sá, tiện nghi, và những dịch vụ công cộng khác như được
xác định bởi mật độ mạng khu vực, các điều kiện căn bản, và mẫu hình của các
trang thiết bị hiện có.
- Chi phí tư nhân của việc chiếm hữu vị trí như đường giao thông và hiểm
họa từ mưa bão, gió, xói lở, và trượt đất.
69
- Các tiện nghi được tạo ra bởi việc sử dụng đất vùng-lũ cho các mục đích
giải trí, cơ quan, hoặc lịch sử khác nhau hoặc như một vành đai xanh phân biệt
các cộng đồng về mặt cấu trúc
+ Vì khó khăn trong dự báo các mẫu hình sử dụng đất đai khi có và khi không
có điều chỉnh vùng-lũ và trong việc tính toán những khác biệt này thậm chí sau khi
phát triển hai mẫu hình cho so sánh, một tiếp cận thực hành hơn là sử dụng thị
trường đất đai cho một ước lượng giá trị đất vùng lũ và sau đó hiệu chỉnh ước lượng
này để phản ánh giá trị chưa được phản ánh trong thị trường. Tính toán giá trị thị
M
j %,
,n
trường của đất đai là
0
nI
(3.2)
P F
n
0
FP /
trong đó , j phần trăm, n biểu diễn giá trị 1 đồng trong năm thứ n cho
nI là thu
chủ sở hữu đất hiện nay tại tỷ lệ ưa thích theo thời gian của anh ta j , và
tM là giá trị thị trường của đất trong
nhập dự kiến từ đất đai trong năm thứ n . Nếu
năm thứ t , bạn có thể ngắt chuỗi và giải cho I để tính được
I
,
j
%,
,
j
%,
0
A P
P F
tMt
Mt
(3.3)
trong đó I là thu nhập trung bình thường niên đã chiết khấu dự kiến bởi chủ sở
hữu trong t năm tới. Giá trị được chọn cho t cần đủ dài để phản ánh các xu hướng
dài-hạn chứ không phải các chu trình giá ngắn hạn, nhưng cũng cần không dài tới
mức để che dấu một sự thay đổi lớn trong lợi thế tương đối của vị trí.
+ Mất mát kinh tế do một lực bên ngoài (như phân vùng vùng lũ) ngăn cản đạt
được thu nhập tiềm năng đầy đủ từ đất đai sẽ bằng hiệu số giữa thu nhập tiềm năng
và thu nhập thực tế. Trong khi nhiều loại và mức độ hạn chế là có thể có, hạn chế
thông thường là ngăn cản phát triển đô thị của vùng lũ và do vậy giữ nó cho sử dụng
nông nghiệp. Nếu phương trình (3) được áp dụng cho đất đai sinh lợi không bị lũ, I
sẽ bằng thu nhập dự kiến từ tổ hợp sinh lợi nhất của sử dụng đất nông nghiệp và đô
aI có thể được ước lượng như thu nhập dự
thị. Từ phân tích thu nhập làm ruộng,
pI được định nghĩa là một sự hiệu chỉnh cho các
kiến từ sử dụng nông nghiệp. Nếu
giá trị siêu thị trường, hoặc giá trị ròng của mà những người không phải là chủ đất
70
đạt được từ sử dụng nông nghiệp so với khoản đạt được từ sử dụng đô thị, mất mát
C
I
I
I
kinh tế sẽ là:
L
p
a
(3.4)
pI là khó tính nhưng sẽ tăng cùng với đô thị hóa khi đất
+ Thu nhập công cộng
aI có thể được xác định từ các mẫu
trống trở nên khan hiếm. Thu nhập nông nghiệp
hình mùa vụ và thu nhập vụ mùa. Tổng chi phí về vị trí có thể được ước lượng bằng
LC với diện tích bị ngập bởi lũ thiết kế. Vũng lũ cần phải được phát triển
cách nhân
LC vượt quá các thiệt hại lũ dự kiến thường niên. Vì các giá trị được sử dụng
nếu
dựa trên đất đai không bị lũ có thể so sánh, phát biểu trên là tương đương với việc
nói các loại phát triển vùng lũ tạo ra thanh toán dương ròng sau khi xem xét thiệt
hại lũ cần được cho phép.
+ Tính toán chi phí vị trí như một hàm của giá trị đất đai có thể được biện minh
bởi sự kiện rằng thất bại trong việc phát triển vùng lũ sẽ thay đổi nhiều quyết định
đặt vị trí bên trong mẫu hình phát triển đô thị. Tại mức cận biên, một số sẽ dịch
chuyển tới vùng biên nếu không sẽ không được phát triển đô thị và do vậy không
tạo ra thu nhập đô thị. Do vậy phương trình (4) so sánh hai giá trị vị trí, nhưng một
bằng không. Một khoảng thời gian trễ trong điều chỉnh vị trí hoặc những hạn chế
LC nếu phát triển đô thị của vùng đất cận biên bị
thể chế có thể làm tăng giá trị của
trì hoãn hoặc ngăn cản.
+ Nơi nào mà điều chỉnh sử dụng-đất được hình thành như tái sắp đặt vị trí các
trang thiết bị hiện có khỏi vùng bị hiểm họa, cần phải bao gồm chi phí của việc dich
cộng với chi phí ròng của phát triển vị trí mới trên mức giá trị cứu hộ của vị trí cũ.
LC trong phương trình (4). Thông
Hiệu chỉnh này cần được thực hiện cho giá trị của
thường chi phí thêm vào này là quá lớn cho tái sắp đặt vị trí phát triển đô thị hiện
thời trở thành biện pháp giảm thiệt hại lũ kinh tế, nhưng nó cần được loại bỏ một
cách tự động khỏi xem xét.
tM cho phương trình (3) có thể được dựa trên
+ Các giá trị theo kế hoạch của
các dự đoán dân số. Độ lớn và đóng góp của dân số hiện thời được xác định từ tổng
điều tra dân số và các bản đồ sử dụng đất đai. Các giá trị đất đai hiện thời được xác
định từ số liệu đánh giá tài sản cho đất đai không lũ có thể so sánh. Các giá trị đất
đai sau đó có thể được hiệu chỉnh với phân phối sử dụng đất đai, dân số, và các
71
nhân tố khác gây ra những khác biệt sử dụng đất. Nếu tương quan được dựa trên
vùng diện tích khá lớn, bất kỳ bóp méo nào gây ra bởi những thất bại thị trường
khác sẽ được lưu ý. Dân số dự báo có thể được sử dụng để lên kế hoạch phân phối
sử dụng đất và sau đó được chuyển đổi thành các giá trị đất đai thông qua tương
quan.
3.2.2. TÍNH TOÁN MÔ HÌNH CUNG
C
CRF
) hAMM
3.2.2.1. Chi phí trung bình thường niên của chống lũ
p
CC d
(2
p
p
s
(3.1)
Thông qua điều tra, nghiên cứu, và tính toán của một số chuyên gia đối với lưu
vực sông Hồng – Thái Bình nói chung và vùng Lưu vực sông Đáy nói riêng cho
thấy các hệ số sau ứng với một ước lượng hợp lý
dC
Một nhân tố tính tới tình huống và chi phí của việc thiết kế các biện
2C
pháp chống-lũ và quản lý hành chính chương trình chống-lũ. Cd=1,3. Chi phí ban đầu tính bằng VNĐ của chống lũ tính trên một m độ sâu
pCRF Hệ số thu hồi-vốn dựa trên tỷ lệ chiết khấu thích hợp và vòng đời của
lũ cho một VNĐ của giá trị thị trường của công trình chống-lũ. C2= 0.115.
pM
biện pháp chống lũ CRFp= 0.117231. Chi phí duy tu thường niên của các biện pháp chống-lũ kể cả chi phí
vận hành trong thời gian lũ, được biểu diễn như tỷ phần của tổng chi
phí lắp đặt tính toán 0.05.
sM
Giá trị thị trường của tất cả các công trình cần được chống lũ, tính
theo triệu/ha.
Độ sâu trung bình của lũ tại các điểm đo (m)
h A Thay các thông số vào tính được :
73.42
hA
(3.5)
C p
Diện tích bị ngập (ha)
3.2.2.2. Chi phí hạn chế sử dụng đất vùng lũ
Áp dụng cơ sở phân tích và tính toán chi phí hạn chế sử dụng đất vùng lũ vào vùng nghiên cứu, đồng thời kết hợp với các số liệu điều tra, số liệu từ Niên giám
thống kê năm 2010 làm căn cứ xác định giá trị các loại đất vùng chậm lũ ở bảng 3.1
72
BẢNG 3.1: GIÁ TRỊ CÁC LOẠI ĐẤT VÙNG CHẬM LŨ CHƯƠNG MỸ
Đơn vị : 1 triệu
Diện tích (ha)
Giá trị đất
Loại đất
Số TT
Hiện tại
Hiện tại
Đơn giá theo đơn giá nhà nước (triệu/m2)
Sau chuyển đổi
Sau chuyển đổi có quy về giá trị hiện tại
Đất đô thị loại V
1.483
4.448
6,700
99.347.600
298.042.800
1
Đất nông thôn
5.931
2.966
1,875
111.210.000
55.605.000
2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
941
3.764
0,135
1.270.350
5.081.400
3
Đất trồng cây hàng năm
15.216
12.393
0,135
20.541.600
16.730.550
4
Tổng cộng
23.571
232.369.550
375.459.750
+ Giá thị trường của đất đai năm n (
23.571 0M )
M
j %,
,n
0
nI
P F
n
0
FP /
Trong đó , j phần trăm, n biểu diễn giá trị của một đồng trong năm thứ n
nI là
cho chủ sở hữu đất hiện nay tại tỷ lệ ưa thích theo thời gian của anh ta j , và
232
550
.9
28,585
thu nhập dự kiến từ đất đai trong năm thứ n .
M 0
369. . 571.23
(
(triệu/ha)
tM )
+ Giá thị trường của đất đai năm
10t
%10j
Một lựa chọn hợp lý lấy là năm để tính toán giá trị đất vùng lũ, và
%3i
375
459
750.
.15
88,928
;
M 10
. .23
571
(triệu/ha)
+ Thu nhập trung bình thường niên đã chiết khấu dự kiến bởi chủ sở hữu trong
10 năm :
tM là giá trị thị trường của đất trong năm thứ t , có thể ngắt chuỗi và giải
Nếu
I
,
i
%,
,
j
%,
m
0
t
A P
P F
Mt
Mt
mI được xác định bằng thu nhập dự kiến từ tổ hợp sinh lợi nhất của việc chuyển đổi từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất đô thị được tính bằng lợi nhuận giá trị đất
cho I để tính được
chuyển đổi và các lợi nhuận nhận được từ các sản phẩm đi kèm.
73
928.15(
.0
1172
.9(
585
,0
385543
))
435
749.
mI
(triệu/ha)
C
I
I
I
- Mất mát kinh tế do một lực bên ngoài ngăn cản được tính thông qua :
L
m
a
p
(4)
pI khó tính và tăng cùng với đô thị hoá khi đất trống trở
Thu nhập công cộng
0pI
lên khan hiếm vì vậy trong quá trình ta đã tính rồi,
aI có thể xác định từ các mẫu hình mùa vụ và thu nhập vụ mùa. Tính toán trung bình cho tất cả các sản
185
.
075
Thu nhập nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản
aI
,435
749
075,185
674,250
phẩm nông nghiệp (triệu/ha).
LC
(triệu/ha)
3.2.2.3. Tổ hợp tối ưu của chống lũ và hạn chế sử dụng đất vùng lũ.
Tổ hợp tối ưu của chống lũ và hạn chế được tìm thấy từ việc cân bằng phương
C
359,48
Ch
674,250
trình (1), (4)
p
L
867,5h
(3.6)
(m)
Từ tính toán tổ hợp tối thiểu chi phí của hai biện pháp được thực hiện phòng lũ
cho vùng diện tích ngập dưới 5,867 m và hạn chế phát triển cho những vùng diện
tích ngập với độ sâu lớn hơn.
3.3. TÍNH TOÁN THIỆT HẠI CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG
ĐÁY
3.3.1. THIỆT HẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tính toán tổng tài sản trong vùng dựa trên số liệu điều tra thu thập về các tài
sản cố định: công trình nhà ở của hộ dân, công trình phúc lợi công cộng, sở hạ tầng
(bao gồm trường đường điện, bệnh viện, phòng khám chữa bệnh.....
Đối với vùng bảo vệ có địa giới trùng với địa giới hành chính cấp huyện thì lấy
theo số liệu thống kê các công trình phúc lợi công cộng và tỷ lệ nhà ở tính theo các
hộ dân, loại nhà dựa theo số liệu điều tra trong vùng.
Đối với các trụ sở cơ quan làm việc của chính quyền địa phương ta thống kê số
trụ sở làm việc đã được xây dựng mới, kiên cố không còn là nhà cấp 4 thì lấy theo
tỷ suất đầu tư của một trụ sở. Giá trị này là giá trị dựa trên mức đầu tư của nhà nước
74
nhằm đầu tư cho các xã xây dựng trụ sở làm việc và số tiền này được lấy theo ngân
sách xây dựng cơ bản hàng năm của các tỉnh.
Bệnh viện thì tính theo số giường bệnh, tính toán theo suất đầu tư của 1 giường
bệnh.
Các công trình trường học lấy theo số phòng học. Số phòng học của các vùng
dựa trên thống kê các trường học.
Các loại tài sản trong nhà như giường, bàn, tủ, thiết bị khác cũng sẽ bị thiệt hại
một phần khi ngập lũ, số liệu này cần được điều tra.
Ngoài ra còn có thể tính đến các tổn thất gián tiếp khi bị ngập lụt như phải lau
dọn nhà cửa, sơ tán đồ đạc trong nhà.
Các công trình xây dựng như giao thông, cơ sở hạ tầng viễn thông, thông tin
liên lạc, công trình thủy lợi cũng sơ bộ tính toán theo mức độ ngập.
3.3.2. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP
Tính toán được dựa trên cơ sở ước lượng các thiệt hại về sản lượng lúa, hoa
màu, thủy sản bị, gia súc và gia cầm bị chết. Thống kê tài liệu sản lượng và năng
suất nông nghiệp đối với các vùng đến mức xã chúng ta chỉ tính dựa trên các số liệu
cơ bản sau: Số liệu về diện tích trồng lúa, năng suất lúa, cây hoa màu thì tính cho 3
loại cây là ngô, đậu tương và lạc, gia súc gồm trâu bò, gia cầm tính chung 1 loại gia
cầm. Về thủy sản tính theo tỷ trọng sản xuất thủy sản của xã hoặc có số liệu thống
kê điều tra đối với từng xã trên cơ sở cân đối số liệu thống kê của huyện. Khi tính
toán ước tính về thiệt hại của ngập lụt trong nông nghiệp, ước tính tổn thất theo
thời gian ngập và độ sâu ngập như sau:
Bảng 3.2: Tỷ lệ thiệt hại của lúa theo thời gian và độ sâu ngập
Thời gian ngập (ngày)
1
2
3
4
5
6
7
Độ ngập h(m) 0,1
0
0
0
0
0
0
0
0,2
0
0
0
0
0
0
0
0,3 0,4
0 33
17 50
33 67
50 83
67 100
83 100
100 100
0,5
67
83
100
100
100
100
100
0,6
100
100
100
100
100
100
100
75
Bảng 3.3: Tỷ lệ thiệt hại của màu theo thời gian và độ sâu ngập
2
3
4
5
1
Thời gian ngập (ngày) Độ ngập h(m) 0,1 0,2
0 0
0 33
0 67
0 100
0 100
0,3
33
67
100
100
100
0,4
67
100
100
100
100
0,5 0,6
100 100
100 100
100 100
100 100
100 100
Đối với các chăn nuôi gia súc gia cầm lấy thiệt hại khoảng 30% nhưng riêng đối với thủy sản thì khi ngập lũ thường để lại hậu quả rất lớn khi mức ngập lớn hơn
1 m thì sẽ gây tràn bờ và thường là mất trắng.
Bảng 3.4: Tỷ lệ thiệt hại của thuỷ sản theo thời gian và độ sâu ngập
2
1
3
4
5
6
7
8
9
10
Thời gian ngập (ngày) Độ ngập h(m) 0,3 0,4
13 25
13 25
13 25
13 25
13 25
13 25
13 25
13 25
13 25
13 25
0,5
38
38
38
38
38
38
38
38
38
38
0,6
50
50
50
50
50
50
50
50
50
50
0,7 0,8
63 75
63 75
63 75
63 75
63 75
63 75
63 75
63 75
63 75
63 75
0,9
88
88
88
88
88
88
88
88
88
88
1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
1,1
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
3.3.3. THIỆT HẠI TRONG CÔNG NGHIỆP
Giá trị tiểu thủ công nghiệp được lấy số liệu chi tiết đến từng xã – theo niên
giám thống kê của từng huyện và giá trị tổng công nghiệp của vùng này được hiểu
là giá trị sản xuất, vì vậy sẽ không bao gồm các loại thiết bị máy móc và nhà máy,
cũng như nhà xưởng. Những thiệt hại của ngập lụt ảnh hưởng đến công nghiệp của
các vùng bảo vệ chủ yếu dưới dạng là đình trệ sản xuất, gây tổn thất hỏng hóc thiết
bị máy móc và các nhà xưởng, hỏng các sản phẩm còn lưu trong kho bãi. Trong
phần nghiên cứu này tính toán thiệt hại về mức công nghiệp tính toán sản lượng sẽ
giảm là 5%. Do các vùng chủ yếu là lao động thủ công nên hỏng về thiết bị máy
móc thường là nhỏ do đó lấy thêm 5% cho thiệt hại về máy móc. Vậy tổng thiệt hại
76
về công nghiệp ta tính toán là 10% giá trị sản xuất là có thể chấp nhận được con số
này cũng đã ước tính cả tổn thất về cơ sở vật chất, máy móc sản xuất.
3.3.4. THIỆT HẠI VỀ DỊCH VỤ, DU LỊCH
Tính toán thiệt hại của ngập lụt đối với ngành dịch vụ đó là các thiệt hại do
hàng hóa không được lưu thông, vận tải giao thông bị ngừng trệ các hoạt động buôn
bán trao đổi không được diễn ra . Đối với ngành du lịch thì thiệt hại được đo bằng
chi phí cần bỏ ra để phục hồi lại nguyên trạng các công trình văn hóa, các điểm, loại
hình vui chơi giải trí…. Thiệt hại tới du lịch tính bằng GDP của ngành du lịch trong
1 tháng ngập lụt.
3.3.5. THIỆT HẠI VỀ TỔNG TÀI SẢN
Trên cơ sở tổng hợp tính toán tài sản cũng như tính toán giá trị của các thành
phần kinh tế của các vùng ta có tổng hợp lại về tổng các tài sản bảo vệ, hay tổng các
thiệt hại về kinh tế mà các vùng phải gánh chịu khi bị ngập lụt.
3.4. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẦU CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ
SÔNG ĐÁY
Vì kiểm soát lũ không thể được cung cấp một cách độc lập cho các cá nhân
được chọn lựa, cho nên nó là hàng hóa công cộng chứ không phải hàng hóa thị
trường. Do vậy, các lợi ích kiểm soát lũ không thể được đánh giá một cách trực tiếp
từ cầu thị trường. Chúng được tính toán một cách gián tiếp bằng cách lập luận rằng
một cá nhân sẽ muốn thanh toán cho giá trị mà anh ta đặt lên mất mát của anh ta để
ngăn chặn hiểm họa vì tiến hành công việc. Cầu kinh tế cho kiểm soát lũ do vậy
được xác định bởi hiệu số giữa những hiểm họa lũ dự kiến trước và sau khi các biện
pháp giảm nhẹ được thiết lập.
3.4.1. TÍNH KHỐC LIỆT CỦA LŨ
Bước thứ nhất trong ước lượng hiểm họa lũ là ước lượng tính khốc liệt của ngập
lụt được tạo ra bởi một biểu đồ thủy văn lũ đã cho. Thước đo nguyên thủy của tính
khốc liệt ngập lụt tính ra tiền mặt là độ sâu của lũ lụt. Khốc liệt tổng cộng của một
sự kiện ngập lụt phụ thuộc vào phạm vi diện tích của ngập lụt ứng với mỗi độ sâu.
Thông tin này có thể được tóm tắt trên một bản đồ chỉ ra các đường có độ sâu bằng
nhau của ngập lụt. Nếu các dòng lũ lụt vẫn được kết nối về mặt thủy văn với sông
suối thậm chí mặc dù bên ngoài những bờ sông bình thường của nó, độ sâu và diện
77
tích bị ngập lụt còn được điều dẫn bởi đỉnh lũ. Trong các dòng chảy tách biệt với
sông suối và chảy qua mặt đất bằng phẳng, độ khốc liệt của lũ được điều dẫn trước
hết bởi dung tích nước lũ rời khỏi kênh mương và độ dài của đường đi của dòng
chảy. Giá trị ước lượng tốt nhất của tính khốc liệt của lũ có được từ số liệu lũ lịch
sử. Nơi nào không có các bản ghi lịch sử, ai đó có thể viện dẫn tới các tính toán
nước đọng lại hoặc tới số liệu khốc liệt lũ cho các lưu vực tương tự.
Vì mục đích thiết lập mối quan hệ liên tục giữa đỉnh lũ và độ khốc liệt của lũ
cho phân tích kinh tế cận biên, một điểm thuận lợi là tính tương quan diện tích bị
xQ bằng cách sử dụng mối quan hệ
a
A
ngập A với đỉnh lũ trừ đi công suất kênh
xKQ
(3.7)
b
h
Một cách tương tự đối với độ sâu trung bình của lũ ( h ),
xCQ
, CaK ,
,
(3.8)
và b là các tham số của vùng lũ được tính từ diện tích bị ngập lụt, độ
sâu trung bình của ngập lụt, và đỉnh lũ cho hai hoặc nhiều con lũ lịch sử.
Các nhân tố quan trọng khác xác định độ khốc liệt của lũ là thời gian ngập úng,
vận tốc dòng chảy, hàm lượng cặn lắng, và mùa xảy ra lũ lụt. Số liệu về mỗi một
trong những nhân tố này cần được thu thập bằng cách quan sát hoặc phân tích các
sự kiện lũ.
3.4.2. NHỮNG THIỆT HẠI LŨ
Khối lượng hiểm họa lũ được xác định bởi tính khốc liệt của lũ. Những hiểm
họa trực tiếp là những mất mát do tiếp xúc hiện vật với lũ và nói chung được tính
như chi phí của việc thay thế, sửa chữa, hoặc phục hồi tài sản bị tác động trong
trường hợp những thiệt hại đô thị và như tác động ròng lên thu nhập mùa vụ trong
trường hợp hiểm họa mùa vụ. Chúng có thể được ước lượng bởi việc kiểm tra cẩn
thận vùng lũ ngay lập tức sau khi nước rút. Nếu các ước lượng như vậy là sẵn có
cho mỗi trận lũ trong suốt một giai đoạn nhiều năm, đường tần suất-hiểm họa có thể
được đưa ra từ cùng một kiểu phân tích được sử dụng để phát triển đường tần suất
lũ lụt. Một phương pháp thay thế là xác định thiệt hại (hiểm họa) được gây ra bởi ba
hoặc bốn trận lũ gần đây mà tần suất thủy văn của chúng có thể được xác định và vẽ
một đường tần suất thiệt hại trơn qua những điểm này.
78
Đối với đa số các vùng lũ, những thay đổi trong sử dụng đất với thời gian theo
lịch ngăn cản sử dụng trực tiếp mối quan hệ tần suất thiệt hại khỏi những thiệt hại
lịch sử. Kates đề xuất như đã đưa vào trong một quá trình lý tưởng cho việc tổng
hợp những thiệt hại trong vùng lũ của tiềm năng thiệt hại biến thiên thời gian:
Sử dụng mô hình kinh tế vùng lãnh thổ để dự báo tăng trưởng đô thị vùng
lãnh thổ qua giai đoạn phân tích
Phác họa các biên vùng lũ bởi phân tích thủy văn và phân bổ phần tăng
trưởng đô thị vào đó.
Chỉ ra mỗi công trình trong vùng lũ theo vị trí, kích thước, nội dung và giá
trị kinh tế, tất cả như các hàm theo thời gian.
Phát triển các đường cong thích hợp liên quan độ khốc liệt lũ với thiệt hại
cho mỗi công trình như một hàm số theo thời gian.
Tổng hợp các đường cong độ khốc liệt lũ thiệt hại để cung cấp một chuỗi
các đường cong cho toàn bộ vùng lũ phản ánh những thay đổi theo thời gian.
Phân phối tiềm năng thiệt hại lũ bên trong vùng lũ có thể được tóm tắt bởi một
chuỗi bản đồ sử dụng đất mà mỗi bản đồ chỉ ra vị trí của các lớp phát triển khác
nhau (nông nghiệp, cư trú, …) cho một số liệu đã cho. Một chuỗi bản đồ thứ hai,
mỗi cái chỉ ra độ khốc liệt của lũ ứng với tần suất đã cho qua toàn bộ vùng lũ, có thể
cũng cần được chuẩn bị. Bằng cách chồng chuỗi bản đồ độ khốc liệt lũ ứng với một
tần suất tại một thời điểm lên bản đồ sử dụng đất cho số liệu đặc biệt, thiệt hại lũ
như một hàm của tần suất có thể được xác định qua toàn bộ vùng lũ. Lặp lại quá
trình này với các bản đồ sử dụng đất cho các số liệu sau sẽ cho ta thiệt hại lũ như
một hàm số của thời gian.
Nếu ngập lụt là nông, thiệt hại lũ cho nhà xưởng, và các nội dung tăng xấp xỉ
C
dMK
tuyến tính với độ sâu.
d
d
s
(3.9)
dC là thiệt hại lũ trực tiếp tính,
sM là giá trị thị trường của các công
trong đó
trình bị ngập lụt tính, và có thể được ước lượng từ các bản ghi đánh giá, d là độ sâu
dK là một hệ số được xác định bởi phân tích thiệt hại trực tiếp
của ngập lụt tính, và
được gây ra cho tài sản giống như vậy bởi các con lũ lịch sử. Phân phối các giá trị
dK giữa các ngôi nhà cùng một loại đã cho (ví dụ, trạm dịch vụ) là lớn tới mức
cho
79
dK theo kiểu nhà có ít ý nghĩa về mặt thống kê, và công
các giá trị tách biệt của
việc thêm được yêu cầu để sử dụng chúng không được biện hộ. Nếu nước lũ có hàm
dK cần được sử dụng.
lượng cặn lắng cao hoặc tốc độ cao, một giá trị cao hơn của
Đối với ngập lụt sâu hơn, thiệt hại lũ cận biên trên đơn vị độ sâu có thể được dự
kiến giảm xuống một cách xấp xỉ như được chỉ ra trên Hình 3.2. Ở những độ sâu rất
lớn, thiệt hại lũ cận biên rớt xuống không. Tổng thiệt hại xây dựng được xác định
bằng cách lấy tổng của các thiệt hại cho tất cả các ngôi nhà.
Các thiệt hại lũ cho các mùa vụ làm ruộng được ước lượng từ ngân sách làm
ruộng. Ngân sách làm ruộng nội hóa chi phí của vận hành làm ruộng và các vật liệu
được yêu cầu để trồng một mùa vụ cụ thể, các chi phí có được từ các sản phẩm của
khối lượng lao động và vật liệu được yêu cầu và chi phí đơn vị thích hợp. Các ngân
sách được phát triển cho các mùa vụ chính trong một năm đã cho bởi các cố vấn
làm ruộng địa phương, nhưng giá cả đơn vị của chúng đại diện cho chi phí cho
những người nông dân cá nhân, là những thứ cần được kiểm tra lại đối với các khái
niệm giá trị và chi phí cơ hội thích hợp hơn cho phân tích kinh tế. Ngân sách mùa
vụ cung cấp chi phí có thể được khấu trừ khỏi sản phẩm của năng suất thô và giá
aI dựa trên các điều kiện
đơn vị để ước lượng thu nhập mùa vụ dự kiến trên 1 ha
thổ nhưỡng và tăng trưởng trung bình và không có ngập lụt. Khi lũ lụt xảy ra, các
vận hành làm ruộng và các vật liệu làm ruộng tăng thêm có thể được yêu cầu (làm
sạch, san lấp đất đai, trồng lại cây, tăng thêm phân bón, …), và năng suất mùa vụ có
thể bị giảm xuống. Những thay đổi được kết hợp vào ngân sách mùa vụ và thu
80
fI được ước lượng. Các giá trị tách biệt của
fI cần được ước lượng
nhập xét lại
theo mùa hoặc theo tháng của ngập lụt vì những khác biệt theo mùa trong các tác
động lũ lụt. Phân phối theo mùa của đe dọa lũ lụt có thể được ước lượng từ thời
gian của năm của các sự kiện lũ lịch sử. Thiệt hại cho một mùa vụ đã cho là khác
fI và
aI . Thiệt hại trung bình cho một mùa vụ đã cho khi bị ngập lụt là
biệt giữa
tổng của các sản phẩm của thiệt hại mùa vụ theo mùa và xác suất lũ theo mùa.
3.5. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CUNG CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY
3.5.1. BẢNG SỐ LIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU
3.5.1.1. Số liệu điều tra + Tình trạng hôn nhân: Số người được phỏng vấn về tình trạng độc thân chiếm
2,14% còn lại đã lập gia đình là 97,86%, tình trạng đã ly hôn là 0%, phụ nữ làm chủ
gia đình chiếm 10%.
+ Trình độ học vấn của người được hỏi thể hiện theo trong biểu đồ sau, và
trong đó hầu hết các đối tượng này đều là chủ hộ hoặc là vợ hoặc chồng của chủ hộ.
+ Nghề nghiệp: 65% số người được hỏi trả lời về nghề nghiệp của bản thân là
nông dân, công nhân viên chức là 15%, làm nghề kinh doanh buôn bán là 10,95%
trong đó làm những ngành nghề khác như thủ công nghiệp. Đặc biệt trong đó 8,1% số
người được hỏi trả lời hiện nay kiêm cả 2 nghề không phân biệt được đâu là nghề chính
của bản thân thường chủ yếu là những người làm nông dân làm thêm một ngành nghề
khác trong thời gian ngoài mùa vụ, nhằm kiếm thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
+ Về tài sản của các hộ: 49,6% các hộ được hỏi sống trong nhà cấp bốn, 43,7%
BIỂU ĐỒ % VỀ LOẠI TÀI SẢN NHÀ Ở
số hộ được hỏi sống trong nhà kiên cố mái bằng, 6.5% sống trong nhà tầng.
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Cấp 4
Loại khác
Nhà mái bằng
Về các loại tài sản khác được thống kê theo bảng biểu đồ sau:
Nhà tầng Hình 3.3 Biểu đồ % về loại tài sản nhà ở
81
BIỂU ĐỒ % VỀ SỞ HỮU TÀI SẢN
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%
0.00%
Ô tô
Xe máy Xe Đạp
Ti vi
Tủ lạnh Máy giặt
BIỂU ĐỒ % SỐ HỘ THEO MỨC THU NHẬP
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
>5 triệu
4-5 triệu
3-4 triệu
1-2 triệu
0,5-1 triệu
< 0,5 triệu
Hình 3.4. Biểu đồ % về sở hữu tài sản
2-3 triệu
Hình 3.5 Biểu đồ % số hộ theo mức thu nhập
+ Về quy mô gia đình: trung bình mỗi mỗi một hộ được điều tra có 4,41
người (người lớn và cả trẻ em). Về quy mô này phản ánh đúng với tình quy mô
trung bình trung theo các số liệu thống kê của các tỉnh và địa phương.
+ Tham gia các loại hình bảo hiểm. có 42,62% số hộ được hỏi không tham
gia bất cứ một loại hình bảo hiểm nào số còn lại hầu hết là tham gia các bảo hiểm y
tế. Tham gia các loại bảo hiểm cao hơn là rất ít chỉ có 5,24% là tham gia bảo hiểm
Nhân thọ, 18,81% tham gia bảo hiểm xã hội và 2,86% tham gia các bảo hiểm khác.
Điều này chứng minh một điều là người dân trong lưu vực còn rất ít quan tâm đến
các hình thức bảo hiểm, những loại hình dịch vụ chất lượng cao mà mới chỉ là loại
hình mang tính hết sức cấp thiết như bảo hiểm y tế. Điều này hoàn toàn hợp lý về
mặt số liệu thống kê vì hiện tại nhìn chung thu nhập của người dân còn rất thấp nên
họ không có nhiều tiền dành cho mua bảo hiểm.
3.5.1.2. Bảng số liệu cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế
82
Bảng 3.5: Bảng số liệu cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế
Số liệu
Ô số
Số TT
Lúa (ha)
Màu (ha)
Trường học (cái)
Trạm xá (cái)
Thuỷ sản (ha)
Nhà cấp 4 (cái)
Nhà cấp 1.2.3
Trụ sở hành chính
Trạm bơm (cái)
Kênh mương (km)
Đường sá (km)
370
807
210
70
1.978
1
20
5
6
10
20
78
1
523
141
139
80
1.849
1
20
5
3
36
54
80
2
448
44
232
13
737
1
20
5
3
6
6
82
3
708
159
38
2.398
716
1
20
5
8
61
26
84
4
86
1.344
256
81
5.412
712
1
20
5
15
68
151
5
1.274
824
88
226
115
3.594
1
20
5
10
19
86
6
827
48
16
1.333
1
20
5
5
6
27
90
7
2.041
508 2.106
325
161
5.994
1
20
5
23
84
127
92
8
56
144
35
3
329
1
20
5
-
-
-
94
9
1.700
674
98
588
140
6.783
1
20
5
9
54
56
10
100
971
37
55
4.173
879
1
20
5
18
5.810
74
11
1.748
1.033
110
440
79
5.175
1
20
5
23
26
56
12
263
13
108
63
90
1
20
5
4
9
22
13
65
127
6.189
705
702 12.458
2.478 42.233
9.105
260
Tổng
2.758
941
3.5.1.3. Ước lượng giá trị tài sản, hoa màu:
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn (CVM) đi điều tra và ước
tính giá trị cho tài sản và hoa màu trong vùng nghiên cứu như sau:
Đối với sản phẩm là nông nghiệp và chăn nuôi:
+ Lúa : 45,91 triệu/ha
+ Màu : 15,75 triệu/ha
+ Thuỷ sản : 85,56 triệu/ha
Đối với cơ sở hạ tầng:
+ Nhà cấp 4 270 triệu/nhà :
+ Nhà cấp 1, 2, 3 720 triệu/nhà :
+ Trụ sở hành chính : 2.000 triệu/trụ sở
+ Trường học : 3.600 triệu/trường
+ Trạm xá : 375 triệu/trạm xá
+ Cơ sở công nghiệp : 2.500 triệu/cơ sở
+ Trạm bơm : 2.114 triệu/trạm
+ Km kênh : 1.840 triệu/km
83
+ Đường sá : 3.500 triệu/km
3.5.2. THIỆT HẠI KHI PHÂN LŨ ỨNG VỚI CÁC MỨC LƯU LƯỢNG
Tính toán các phương án phòng lũ theo công thức ở phần cung 3.5.2.1. Thiệt hại ứng với lưu lượng 2.500 m3/s.
Bảng 3.6: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2500 m3/s
Tổng thiệt hại
Ô
Số TT
Max
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
369.784
369.784
369.784
369.784
369.484
366.902
361.258
308.910
302.524
294.409
284.201
1
78
397.707
392.404
385.264
377.126
366.573
350.980
334.074
325.884
318.743
259.625
251.821
2
80
566.819
293.105
287.528
279.712
230.465
222.048
175.324
167.237
121.665
117.418
75.977
3
82
466.159
463.837
458.440
447.959
380.213
366.705
303.446
289.861
139.807
133.894
7.446
4
84
490.945
487.610
483.348
474.268
463.892
292.149
285.758
280.501
275.185
118.457
114.431
5
86
819.500
814.696
808.189
794.709
775.960
584.953
573.340
561.727
551.791
372.676
357.558
6
88
132.235
131.434
130.483
128.306
125.479
62.744
61.385
60.142
59.104
2.978
2.860
7
90
714.948
705.607
650.349
623.077
590.977
525.743
314.390
288.641
116.044
103.622
43.009
8
92
309.639
303.454
294.794
271.690
263.635
254.349
256.475
256.699
256.699
256.699
256.699
9
94
863.274
856.719
838.576
615.228
598.286
579.570
403.060
199.361
190.829
25.510
24.052
10
98
449.793
445.339
441.984
430.452
410.562
393.356
376.394
340.614
326.651
298.020
286.501
11
100
335.019
334.617
179.144
175.664
171.351
166.203
10.646
10.210
6.598
2.467
1.825
12
110
602.852
598.961
587.207
571.076
524.282
506.978
461.805
443.140
338.007
326.941
230.903
13
108
6.518.672
6.197.567
5.559.052
4.672.680
3.917.356
3.532.928
3.003.646
5.915.088
1.937.284
Tổng 5.271.159 2.312.716 Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 2500 m3/s là 6.518 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức
thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 1.937 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình
4.672 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=2.500 m3/s là 6.518 tỷ. 3.5.2.2. Thiệt hại ứng với lưu lượng 2.000 m3/s.
Bảng 3.7: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2000 m3/s
Tổng thiệt hại
Ô
Số TT
Max
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
1
78
181.122
181.122
181.122
181.122
181.122
181.122
181.122
180.777
178.604
174.773
48.940
2
80
387.942
384.476
377.704
366.363
354.340
336.594
320.581
261.257
254.202
243.222
194.500
3
82
289.413
285.603
279.320
229.660
220.539
175.296
125.200
119.071
77.718
74.392
36.359
4
84
461.829
457.812
449.277
381.312
366.540
302.550
289.767
139.759
132.893
7.343
6.992
5
86
465.745
298.421
293.821
289.640
285.280
280.382
276.021
269.272
116.084
111.152
53.601
6
88
778.594
598.003
588.784
580.524
571.784
561.967
552.748
539.579
363.572
349.039
170.178
7
90
125.704
64.000
63.052
62.155
61.219
60.168
59.181
2.999
2.901
2.785
-
8
92
589.020
549.477
534.272
512.269
312.721
290.390
118.149
108.073
46.616
-
-
9
94
305.516
299.624
274.487
265.257
238.092
228.761
255.244
256.699
256.699
256.699
255.468
98
-
10
191.463
191.463
190.663
189.263
186.230
184.431
183.564
25.222
24.189
4.999
84
Tổng thiệt hại
Ô
Số TT
Max
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
11
100
419.714
417.456
408.853
395.125
380.848
346.640
331.808
320.684
295.374
286.776
279.225
12
110
10.514
10.511
10.418
10.189
9.837
3.363
-
-
-
-
-
13
108
557.891
552.046
539.433
523.821
505.824
462.315
442.484
337.138
323.581
227.847
217.700
4.764.466
4.290.017
4.191.206
3.674.377
3.413.978
3.135.870
2.560.529
2.072.432
1.739.027
3.986.699
1.262.965
Tổng Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 2000 m3/s là 4.764 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức
thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 1.263 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình
3.414 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=2.000 m3/s là 4.764 tỷ. 3.5.2.3. Thiệt hại ứng với lưu lượng 1500 m3/s.
Bảng 3.8: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1500 m3/s
Tổng thiệt hại
Ô
Số TT
Max
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
4.660
4.660
4.660
4.660
4.660
4.660
4.660
4.660
4.660
4.660
4.653
1
78
369.723
365.628
357.228
346.885
333.969
316.801
254.202
248.337
199.991
191.608
185.128
2
80
225.167
223.591
219.098
175.963
170.572
122.355
116.121
74.916
72.043
35.500
33.811
3
82
449.089
441.244
374.832
360.115
297.031
284.673
138.114
131.915
7.224
3.034
-
4
84
268.853
268.853
119.923
119.097
117.870
116.377
113.924
110.032
53.453
51.093
48.625
5
86
538.861
538.861
375.683
373.094
369.252
364.574
356.890
345.448
169.665
162.643
154.466
6
88
57.694
57.694
2.998
2.977
2.947
2.909
2.849
2.757
-
-
-
7
90
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8
92
299.565
278.962
267.439
257.370
230.192
225.686
252.056
256.699
256.699
256.699
238.145
9
94
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
10
98
326.477
326.477
326.419
324.797
319.525
289.587
287.989
281.044
139.381
136.754
134.239
11
100
12
110
3.599
3.599
3.599
3.541
-
-
-
-
-
-
-
511.746
508.670
501.133
464.138
450.285
345.075
332.155
233.111
223.474
213.752
-
13
108
3.018.240
3.055.436
2.072.698
2.296.303
1.688.918
1.858.960
2.432.637
1.126.588
2.553.012
1.055.744
799.068
Tổng Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 1.500 m3/s là 3.055 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức
thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 799 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình
2.078 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=1.500 m3/s là 3.055 tỷ. 3.5.2.4. Thiệt hại ứng với lưu lượng 1000 m3/s.
Bảng 3.9: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1000 m3/s
Tổng thiệt hại
Ô
Số TT
Max
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
1
78
1.906
1.906
1.906
1.906
1.906
1.906
1.906
1.906
1.906
1.906
1.906
2
80
263.814
263.814
263.197
261.345
253.937
201.016
192.742
189.667
183.810
111.618
108.566
3
82
74.760
74.760
74.746
74.548
74.222
71.788
35.049
33.899
32.814
3.319
3.204
85
Tổng thiệt hại
Ô
Số TT
Max
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
4
84
299.814
298.777
293.022
283.824
137.780
132.249
7.311
3.029
-
-
-
5
86
51.093
51.093
51.093
50.877
50.014
48.895
47.547
-
-
-
-
6
88
162.215
162.215
162.215
161.530
158.790
155.237
150.956
3.488
3.335
-
-
-
-
-
-
7
90
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8
92
-
-
-
-
-
-
-
9
94
274.822
269.173
256.475
232.896
219.377
221.180
234.699
256.699
256.699
256.587
231.995
-
-
-
-
10
98
-
-
-
-
-
-
-
11
-
-
-
-
100
132.982
132.982
132.982
132.591
131.305
129.461
126.974
-
-
-
-
12
110
-
-
-
-
-
-
-
13
-
-
108
331.112
331.112
330.707
327.462
320.278
227.380
218.804
107.943
103.116
1.585.833
1.592.520
1.189.112
1.566.343
1.526.980
1.015.988
581.679
373.430
596.630
345.671
Tổng 1.347.611 Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 1.000 m3/s là 1.592 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức
thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 345 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình
1.189 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=1.000 m3/s là 1.592 tỷ. 3.5.2.5. Thiệt hại ứng với lưu lượng 500 m3/s.
Bảng 3.10: Thiệt hại ứng với lưu lượng 500 m3/s
Tổng thiệt hại
Ô
Số TT
Max
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
1
78
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2
80
112.543
112.543
112.474
111.595
110.346
108.936
107.340
105.606
45.172
44.348
43.534
3
82
1.914
1.914
1.914
1.908
1.880
1.838
354
317
-
-
-
4
84
-
7.170
3.072
7.149
7.021
2.907
-
-
-
-
-
5
86
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
6
88
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7
90
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8
92
256.699
237.774
225.262
216.568
154.929
213.705
223.407
237.297
255.412
234.381
223.619
9
94
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
10
98
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
11
100
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
12
110
-
-
-
-
-
-
101.740
101.740
101.740
100.997
98.332
13
108
480.065 457.043 441.390 438.217 372.508 327.386 331.101 343.219 300.584 278.728 267.152
Tổng Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 500 m3/s là 480 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 267 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình
327 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=500 m3/s là 480 tỷ.
86
Từ tính toán mức thiệt hại ngập ta xây dựng ra được Quan hệ mức ngập-thời gian-
thiệt hại trong khu vực phân lũ Chương Mỹ ứng với 13 ô chứa.
3.5.3. XÂY DỰNG MỨC NGẬP - THỜI GIAN-THIỆT HẠI TẠI TỪ Ô CHỨA
3.5.3.1. Ô chứa 1 (78)
Hình 3.6: Thiệt hại ngập lũ ô số 1
3.5.3.2. Ô chứa 2 (80)
Hình 3.7: Thiệt hại ngập lũ ô số 2
3.5.3.3. Ô chứa 3 (82)
Hình 3.8: Thiệt hại ngập lũ ô số 3
87
3.5.3.4. Ô chứa 4 (84)
Hình 3.9: Thiệt hại ngập lũ ô số 4
3.5.3.5. Ô chứa 5 (86)
Hình 3.10: Thiệt hại ngập lũ ô số 5
3.5.3.6. Ô chứa 6 (88)
Hình 3.11: Thiệt hại ngập lũ ô số 6
3.5.3.7. Ô chứa 7 (90)
88
Hình 3.12: Thiệt hại ngập lũ ô số 7
3.5.3.8. Ô chứa 8 (92)
Hình 3.13: Thiệt hại ngập lũ ô số 8
3.5.3.9. Ô chứa 9 (94)
Hình 3.14: Thiệt hại ngập lũ ô số 9
3.5.3.10. Ô chứa 10 (98)
89
Hình 3.15: Thiệt hại ngập lũ ô số 10
3.5.3.11. Ô chứa 11 (100)
Hình 3.16: Thiệt hại ngập lũ ô số 11
3.5.3.12. Ô chứa 12 (110)
Hình 3.17: Thiệt hại ngập lũ ô số 12
3.5.3.13. Ô chứa 13 (108)
90
Hình 3.18: Thiệt hại ngập lũ ô số 13
Từ biểu đồ chỉ mối quan hệ giữa thiệt hại với thời gian và độ sâu ngập lụt của các ô ngập.
Tại mỗi ô chứa mức thiệt hại đã tính đến tổng thể toàn bộ thiệt hại của nền kinh tế quốc dân
trong thời gian bị ngập từ 1 đến 10 ngày. Độ dốc các đường thiệt hại khác nhau giữa các ô
chứa phụ thuộc hoàn toàn vào diện tích cũng như độ sâu ngập lụt ứng với từng ô chứa.
3.5.4. QUAN HỆ THIỆT HẠI VÀ LƯU LƯỢNG PHÂN LŨ
Hình 3.19: Quan hệ giữa hàm thiệt hại và lưu lượng
Từ hình vẽ cho thấy ứng với cấp lưu lượng càng lớn thì mức độ thiệt hại do lũ gây ra
lên xã hội và môi trường ngày càng lớn. Từ phần tính toán và biểu đồ cho thấy:
+ Lưu lượng Q=500 m3/s mức thiệt hại là 480,065 tỷ. + Lưu lượng Q=1.000 m3/s mức thiệt hại gấp 3.32 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s. + Lưu lượng Q=1.500 m3/s mức thiệt hại gấp 6.37 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s. + Lưu lượng Q=2.000 m3/s mức thiệt hại gấp 9.93 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s. + Lưu lượng Q=2.500 m3/s mức thiệt hại gấp 13.58 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s.
91
Vì vậy đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý ở tầm vĩ mô cần phải tính toán trong việc
ra quyết định lựa chọn lưu lượng xả lũ ở mức nào đối với lưu vực sông Đáy để thực hiện
bảo vệ Thủ đô Hà Nội. Chỉ xả lũ ở mức lưu lượng xả cao khi mức độ an toàn của Hà Nội
bị đe doạ nghiêm trọng.
3.6. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Tính toán thiệt hại lũ là một quá trình phức tạp, tốn kém và cần nhiều thời gian
do phải sử dụng nhiều công cụ phân tích, và tính toán. Trong luận văn này đã lượng
hoá bằng tiền được các thiệt hại trực tiếp cũng như gián tiếp trên các lĩnh vực và các
ngành do lũ gây ra ứng với từng mức lưu lượng. Luận văn cũng đã đề cập đến
những tổn thất cho xã hội cũng như môi trường do lũ gây ra. Tuy nhiên, trong quá
trình tính toán cũng chưa thể lượng hoá được tất cả các tổn thất do lũ gây ra cho xã
hội và môi trường nhất là trong phân tích khung sinh kế, cũng như tính tổn thương
cho các hộ gia đình tại vùng lũ.
Các tính toán thiệt hại lũ hiện nay mới dừng lại ở việc đưa ra những tính toán
thiệt hại trên góc độ kỹ thuật mà chưa đặt vấn đề kinh tế, cũng như những ảnh
hưởng tác động đến xã hội và môi trường.
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhiều các nghiên cứu về kinh tế của các phương án phòng chống lũ mới chỉ
dừng lại ở việc tính toán các thiệt hại trực tiếp do lũ gây ra mà chưa tính đến các
thiệt hại gián tiếp cũng như các tác động đến xã hội và môi trường. Điều này cũng
ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn các phương án phòng lũ là không cao
đôi khi còn thiếu thực tế.
Luận văn cũng đã tính toán được thiệt hại trực tiếp, gián tiếp cho các ngành kinh
tế quốc dân ứng với từng phương án phòng lũ, và đã đề cập đến phân tích khung
sinh kế và tính tổn thương do lũ gây ra cho các hộ gia đình trong vùng lũ.
Luận văn cũng đã xây dựng được quan hệ giữa thiệt hại ứng với các cấp lưu
lượng. Nghiên cứu đã xây dựng được mức ngập-thời gian-thiệt hại với từng ô chứa điển hình cho vùng nghiên cứu. Ứng với lưu lượng xả Q=500 m3/s thì mức thiệt hại max là 480 tỷ. Khi lưu lượng xả tăng gấp 3 lần (Q=1500 m3/s) thì mức thiệt hại max tăng gấp 6.37 lần. Khi lưu lượng xả tăng gấp 5 lần (Q=2500 m3/s) thì mức thiệt hại
max tăng gấp 13.58 lần. Điều đó kết luận rằng quan hệ thiệt hại và lưu lượng xả
không phải là hàm tuyến tính mà là hàm phi tuyến.
Luận văn cũng kiến nghị các nhà làm quy hoạch cũng cần có các chính sách rõ
ràng trong việc quy hoạch, sử dụng đất đô thị thuộc vùng lũ. Ngoài các giải pháp
công trình cho phòng lũ, nên chăng các nhà quản lý cần đưa các giải pháp phi công
trình như nâng cao nhận thức cộng đồng trong quy hoạch phòng lũ, tăng cường
khung thể chế, xây dựng trung tâm cứu hộ, trồng cây gây rừng, và bảo hiểm vùng
lũ.... trong quy hoạch phòng lũ. Bên cạnh đó cũng tăng cường công tác nghiên cứu,
ứng dụng các phần mềm vào quy hoạch phòng lũ nói riêng và quy hoạch ngành
nước nói chung.
Phương pháp nghiên cứu và kết quả thu được của Luận văn phần nào cũng là cơ
sở để các nhà làm chính sách đưa ra các hoạch định, cũng như chiến lược trong quy
hoạch phòng lũ sông Đáy nói riêng và quy hoạch phòng lũ nói chung tại Lưu vực
sông Hồng.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi (2010). Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và
đê điều sông Đáy, Hà Nội.
2. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi (2010). Dự án Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng,
Hà Nội
3. Huizinga, H.J., 2007. Flood damage functions for EU member states. HKV Lijn in
water, Lelystad, the Netherlands.
4. Messner F., Penning-Rowsell E., Green C., Meyer V., Tunstall S. & Veen A. v/d, 2007.
Evaluating flood damages: Guidance and recommendations on principles and methods
FloodSite Project Report T09-06-01.
5. Meyer V., Messner F., 2005. National Flood Damage Evaluation Methods. A Review of
Applied Methods in England, the Netherlands, the Czech Republic and Germany, UFZ-
Diskussionspapiere 21/2005. FloodSite Project Report.
6. Ministry of the Environment Government of Japan (2003) Effective SEA System and
Case Studies. Mitsubishi Research Institute, Inc.
Tiếng Anh
7. L.Douglas James, Robert R.Lee (1971). Economics of Water resources Planning.
8. Smith&Ward 1998; Parker et al. 1987; Penning-Rowsell et al. 2003;
9. World Meteorological Organization, 2007. Applying Environmental assessment for
Flood management.
Messner&Meyer 2005.