BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI NGUYỄN THỊ THU HÀ ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN TRONG QUY HOẠCH PHÒNG LŨ KHU VỰC SÔNG ĐÁY

Chuyên ngành : Kinh tế Tài Nguyên Thiên nhiên & Môi trường

Mã số : 60.31.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học : Ts. LÊ VIẾT SƠN : PGs. Ts. NGUYỄN TRỌNG HÀ

Hà Nội, năm 2012

2

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo đã góp phần giảng dạy

chương trình cao học kinh tế 17, các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Tác giả đặc

biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ts. Lê Viết Sơn, PGs.Ts. Nguyễn Trọng Hà,

Ths. Bùi Thu Hoà đã giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Viện Quy hoạch thuỷ lợi, các

đồng nghiệp trong Viện đã giúp đỡ và động viên tác giả trong quá trình làm luận

văn.

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình

thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn

khoa học của Ts. Lê Viết Sơn, PGS.Ts Nguyễn Trọng Hà. Các số liệu và kết quả có

được trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBA Chi phí lợi ích

ESCAP Uỷ ban kinh tế Châu Mỹ La tinh và vùng Caribê

Châu âu EU

GIS Hệ thống thông tin địa lý

O&M Chi phí vận hành và bảo dưỡng

RS Viễn thám

SAR Ảnh vệ tinh

5

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Phân bố diện tích ruộng đất theo cao độ của lưu vực sông Đáy 3

Bảng 1.2: Thống kê các loại đất lưu vực sông Đáy 5

Bảng 1.3: Tần suất lượng mưa 1, 3, 5 ngày max vụ mùa tại một số trạm 7

Bảng 1.4: Khả năng xảy ra lũ lớn nhất năm vào các tháng trong năm 10

Bảng 1.5: Phân vùng bảo vệ hệ thống sông Đáy 11

Bảng 1.6: Dân sinh kinh tế vùng ngập khi phân lũ huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức 12

Bảng 1.7: Dân sinh kinh tế vùng lòng hồ Vân Cốc, khu Lương Phú, bãi sông Đáy 12

Bảng 1.8: Tổng hợp hiện trạng các tuyến đê chính lưu vực 13

Bảng 2.1. Kết hợp hai tiêu chuẩn phân biệt và một số ví dụ cho mỗi phân loại 30

Bảng 2.2: Chỉ tiêu cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa 44

48

58

58

59

59

Bảng 2.3: Mực nước lớn nhất thực đo và mô phỏng tại các vị trí kiểm tra Bảng 2.4: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 2.500m3/s Bảng 2.5: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 2000m3/s Bảng 2.6: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 1.500m3/s Bảng 2.7: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 1000m3/s Bảng 2.8: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô phân lũ 500m3/s 60

Bảng 3.1: Giá trị các loại đất vùng chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức 72

Bảng 3.2: Tỷ lệ thiệt hại của lúa theo thời gian và độ sâu ngập 74

Bảng 3.3: Tỷ lệ thiệt hại của màu theo thời gian và độ sâu ngập 75

Bảng 3.4: Tỷ lệ thiệt hại của thuỷ sản theo thời gian và độ sâu ngập 82

85

83

83

84

84

Bảng 3.5: Bảng số liệu cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế Bảng 3.6: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2500 m3/s Bảng 3.7: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2000 m3/s Bảng 3.8: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1500 m3/s Bảng 3.9: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1000 m3/s Bảng 3.10: Thiệt hại ứng với lưu lượng 500 m3/s 85

6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Bản đồ hành chính Lưu vực sông Đáy 2

Hình 1.2: Bản đồ phân khu chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức 16

Hình 2.1: Đường xác suất thiệt hại 27

Hình 2.2: Lợi ích bảo vệ lũ với các sự kiện lũ với tần suất xuất hiện năm 1/100 28

Hình 2.3: Ví dụ về dòng thu nhập của một công ty bị thiệt hại do lũ 34

Hình 2.4: Nguồn các bất định trong quản lý rủi ro lũ 38

Hình 2.5: Khung sinh kế bền vững 41

Hình 2.6: Sơ đồ mạng sông tính toán theo mô hình MIKE 11 46

Hình 2.7: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Sơn Tây 49

Hình 2.8: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Hà Nội 50

Hình 2.9: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Thượng Cát 50

Hình 2.10: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Hồ 51

Hình 2.11: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phả Lại 51

Hình 2.12: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Đồ Sơn 52

Hình 2.13: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Do Nghi 52

Hình 2.14: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Kiến An 53

Hình 2.15: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Trung Trang 53

Hình 2.16: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cát Khê 54

Hình 2.17: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Bình 54

Hình 2.18: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Nam Định 55

Hình 2.19: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cửa Cấm 55

Hình 2.20: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cao Kênh 56

Hình 2.21: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phú Lương 56

Hình 2.22: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Ba Thá 57

Hình 2.23: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phủ Lý 57

Hình 3.1: Kết hợp ngăn lũ bằng hồ và kênh 67

Hình 3.2: Đường cong thiệt hại lũ - độ sâu do tài sản đô thị 79

Hình 3.3: Biểu đồ % về loại tài sản nhà ở 80

Hình 3.4: Biểu đồ % về sở hữu tài sản 81

Hình 3.5: Biểu đồ % số hộ theo mức thu nhập 81

7

Hình 3.6: Thiệt hại ngập lũ ô số 1 86

Hình 3.7: Thiệt hại ngập lũ ô số 2 86

Hình 3.8: Thiệt hại ngập lũ ô số 3 86

Hình 3.9: Thiệt hại ngập lũ ô số 4 87

Hình 3.10: Thiệt hại ngập lũ ô số 5 87

Hình 3.11: Thiệt hại ngập lũ ô số 6 87

Hình 3.12: Thiệt hại ngập lũ ô số 7 88

Hình 3.13: Thiệt hại ngập lũ ô số 8 88

Hình 3.14: Thiệt hại ngập lũ ô số 9 88

Hình 3.15: Thiệt hại ngập lũ ô số 10 89

Hình 3.16: Thiệt hại ngập lũ ô số 11 89

Hình 3.17: Thiệt hại ngập lũ ô số 12 89

Hình 3.18: Thiệt hại ngập lũ ô số 13 90

Hình 3.19: Quan hệ giữa hàm thiệt hại và lưu lượng 90

8

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: QUY HOẠCH PHÒNG LŨ LƯU VỰC SÔNG ĐÁY

1.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN 1.1.3. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1.1.4. HIỆN TRẠNG PHÒNG CHỐNG LŨ-HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU

1.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU 1.2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.3.1. GIỚI HẠN VÙNG NGHIÊN CỨU 1.3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN LŨ SÔNG HỒNG VÀO SÔNG ĐÁY

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ

2.1.1. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TRÊN THẾ GIỚI 2.1.2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA VIỆT NAM

1 1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................ 1 1 5 11 13 1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................ 15 15 15 1.3. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TIÊU THOÁT LŨ ............................................... 15 15 16 1.4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................................................... 16 18 2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ ............ 18 18 22 2.2 NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY ............. 23 2.2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA THIỆT HẠI 23 LŨ 31 2.2.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC THEN CHỐT TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ 37 2.2.3. LÀM VIỆC VỚI BẤT ĐỊNH 39 2.2.4. ẢNH HƯỞNG THIỆT HẠI LŨ ĐẾN XÃ HỘI- MÔI TRƯỜNG 42 2.2.5. CƠ SỞ SỐ LIỆU TÍNH TOÁN LŨ HỆ THỐNG SÔNG ĐÁY 2.3 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ .......................................................................................... 60

CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG - CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ

61

3.1 QUAN HỆ CHI PHÍ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ VÀ TÍNH TOÁN CHI PHÍ ........................................................................................................................................ 61 61 61 63 63 64 64 65 65

3.1.1. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI DÂN SỐ 3.1.2. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NHÀ 3.1.3. THIỆT HẠI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ VĂN HOÁ 3.1.4. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ 3.1.5. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN 3.1.6. THIỆT HẠI TRONG CẤP NƯỚC SINH HOẠT 3.1.7. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI GIAO THÔNG VÀ VIỄN THÔNG 3.1.8. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP

3.2.1. XÂY DỰNG LÝ THUYẾT MÔ HÌNH CUNG 3.2.2. TÍNH TOÁN MÔ HÌNH CUNG

3.3.1. THIỆT HẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3.3.2. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP 3.3.3. THIỆT HẠI TRONG CÔNG NGHIỆP 3.3.4. THIỆT HẠI VỀ DỊCH VỤ, DU LỊCH 3.3.5. THIỆT HẠI VỀ TỔNG TÀI SẢN

3.2. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY ............................................................................................................................................... 66 66 71 3.3. TÍNH TOÁN THIỆT HẠI CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY........ 73 73 74 75 76 76 3.4. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẦU CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY76 76

3.4.1. TÍNH KHỐC LIỆT CỦA LŨ

9

3.4.2. NHỮNG THIỆT HẠI LŨ

3.5.1. BẢNG SỐ LIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU 3.5.2. THIỆT HẠI KHI PHÂN LŨ ỨNG VỚI CÁC MỨC LƯU LƯỢNG 3.5.3. XÂY DỰNG MỨC NGẬP - THỜI GIAN-THIỆT HẠI TẠI TỪ Ô CHỨA 3.5.4. QUAN HỆ THIỆT HẠI VÀ LƯU LƯỢNG PHÂN LŨ

77 3.5. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CUNG CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY.................................................................... 80 80 83 86 90 3.6. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................................................... 91 92 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO

10

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, nhiều những con lũ cực đoan đã xảy ra trên khắp thế

giới cho thấy lũ lụt tiếp tục đặt ra những rủi ro nghiêm trọng trong nhiều quốc gia,

vùng miền lãnh thổ. Những bằng chứng là lũ lụt đang trở nên ngày càng nghiêm

trọng theo thời gian, theo tần suất xuất hiện ngày càng nhiều cũng như mức độ thiệt

hại và mất mát sinh mạng do lũ lụt gây ra ngày càng lớn.

Mục đích của quản lý rủi ro lũ là làm giảm các thiệt hại lũ. Do các chiến lược

quản lý rủi ro lũ có thể yêu cầu huy động nhiều nguồn lực khỏi các mục đích khác,

một điều đáng mong muốn là xác định liệu việc làm giảm các thiệt hại lũ có biện

minh cho các tài nguyên được chi tiêu như vậy hay không? Một cách tương đương,

nếu chúng ta ở vị thế tính toán các chiến lược can thiệp thay thế lẫn nhau theo nghĩa

các lợi ích và chi phí tương đối, chúng ta có khả năng thực hiện các lựa chọn ‘tốt

hơn’ và đưa ra các chiến lược quản lý rủi ro lũ hiệu lực hơn.

2. Mục đích của đề tài

Luận văn này hình thành trên cơ sở Đề tài Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định

giá trị kinh tế phòng lũ và ứng dụng cho lưu vực sông Đáy do Ths. Bùi Thu Hoà

Trường Đại học Thuỷ lợi cùng các cộng sự thực hiện với các mục tiêu như sau:

- Xây dựng các mô hình cung và phát triển các hàm thiệt hại do lũ dựa vào đó

để tổng hợp các quan hệ chi phí và quan hệ cầu của việc phòng lũ và ứng dụng vào

điều kiện hệ thống sông Đáy.

- Trên cơ sở mô hình cung-cầu của hoạt động phòng lũ sông Đáy và tài liệu

tham khảo về quy hoạch phòng lũ sông Đáy, phát triển phương pháp tính toán giá

trị kinh tế của hoạt động phòng lũ nói chung và áp dụng tính toán giá trị kinh tế của

phòng lũ sông Đáy để lựa chọn phương án trong quy hoạch phòng lũ hợp lý.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng chủ yếu là bài toán quy hoạch phòng lũ ở vùng châu thổ sông Hồng,

tuy nhiên cách tiếp cận của đề tài có thể áp dụng cho một số lưu vực khác ở Việt

Nam. Việc xây dựng mô hình hoá của bài toán quy hoạch chỉ tập chung vào tính

toán thiệt hại kinh tế có tính tới yếu tố tác động của môi trường trong Lưu vực sông

Đáy.

11

4. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Tiếp cận chính của đề tài được dựa trên phương pháp luận nghiên cứu Kinh tế

Tài nguyên và Môi trường. Đây là một lĩnh vực mới đang phát triển trong những

thập kỷ gần đây đầy rẫy những thất bại thị trường như ngoại ứng, thông tin phi đối

xứng, và những vẫn đề phát triển bền vững.

Do tính đa đạng và phức tạp nghiên cứu phải sử dụng nhiều công cụ như các

mô hình toán học, các phương pháp khoa học thống kê, các khoa học xã hội như

kinh tế, xã hội học, lý thuyết thể chế…. Nên đề tài sẽ sử dụng một số tài liệu tham

khảo của các cơ quan hữu quan.

1

CHƯƠNG 1: QUY HOẠCH PHÒNG LŨ LƯU VỰC SÔNG ĐÁY

1.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1.1.1 Phạm vi nghiên cứu

Lưu vực sông Đáy nằm ở phía Tây Nam đồng bằng Bắc Bộ, toạ độ địa lý: Từ

20021020’ vĩ độ Bắc và từ 1050106030’ kinh độ Đông, bao gồm địa phận 4 tỉnh

và 1 thành phố là: thành phố Hà Nội (gồm các quận, huyện phía hữu sông Hồng),

tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Hoà Bình (huyện Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên

Thủy, Lương Sơn).

Toàn lưu vực được giới hạn:

- Phía Bắc và phía Đông là sông Hồng kể từ ngã ba Trung Hà tới cửa Ba Lạt

với chiều dài 242 km.

- Phía Tây Bắc là sông Đà từ Ngòi Lát tới Trung Hà với chiều dài 33 km.

- Phía Tây và Tây Nam là đường phân lưu giữa lưu vực sông Hồng và lưu vực

sông Mã bởi các dãy núi Cúc Phương, Tam Điệp, núi Mai An Tiêm đến sông Càn,

phân chia ranh giới giữa tỉnh Ninh Bình và Thanh Hoá. Ranh giới lưu vực kết thúc

tại cửa sông Càn đổ ra biển.

- Phía Đông và Đông Nam là biển Đông có chiều dài bờ biển khoảng 95 km từ

cửa Ba Lạt đến cửa sông Càn.

Bản đồ Hành chính Lưu vực sông Đáy được trình bày ở hình 1.1.

2

Hình 1.1. Bản đồ hành chính Lưu vực sông Đáy

1.1.1.2. Đặc điểm địa hình

Nhìn chung toàn lưu vực có địa hình biến đổi khá phức tạp, chia cắt mạnh nhất là

khu vực đầu nguồn thuộc các chi lưu như sông Bôi, sông Đập, sông Lãng, sông Tích,

3

sông Thanh Hà. Cao độ biến đổi thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Tây

sang Đông. Có thể chia địa hình khu vực nghiên cứu thành 3 dạng: Vùng núi, vùng

bán sơn địa và vùng đồng bằng. Bề rộng trung bình của lưu vực khoảng 60km.

Các khu vực nằm ở bờ tả sông Tích và bờ tả sông Đáy hầu hết là đồng bằng phì

nhiêu, cao độ biến đổi cao thấp không đều nhưng hướng chính là thấp dần ra biển và

cũng hình thành những vùng trũng theo dạng lòng máng như sông Nhuệ, sông Sắt

và cao dần ra phía sông Đáy, sông Hồng. Cao độ ruộng đất từ sông Hồng đến quốc

lộ 6 trung bình là (46)m, nơi cao nhất (910)m. Từ quốc lộ 6 đến Phủ Lý cao độ

trung bình từ (1,53)m, từ Phủ Lý ra biển trung bình từ (0,53,0)m nhưng cao độ

phổ biến nhất là (0,51,5)m, tuy nhiên có nơi khá trũng.

Bên hữu ngạn sông Đáy và sông Tích, sông Bùi bao gồm cả 3 dạng địa hình đồi

núi, bán sơn địa và đồng bằng, địa hình chia cắt mạnh, cao độ ruộng đất biến đổi lớn

từ (250,5)m. Vùng đồi núi chiếm (6070)% diện tích tự nhiên, các dãy núi có cao độ

từ (5001500)m, có nhiều núi đá vôi với các hang động Karster phát triển mạnh. Dải

đồng bằng ven bờ hữu cũng bị chia cắt khá phức tạp do các nhánh sông suối. Sau dải

đồng bằng là vùng bán sơn địa giầu tiềm năng trải dài từ Ba Vì cho tới Tam Điệp.

Bảng 1.1: Phân bố diện tích ruộng đất theo cao độ của lưu vực sông Đáy

Cao độ

Diện tích

Cao độ

Diện tích

Số TT

Số TT

(ha)

(m)

(ha)

(m)

0,0  1,0

3,0  5,0

1,0  1,5

1 72.047 5 51.763

5,0  10,0

1,5  2,0

2 45.680 6 49.941

2,0  3,0

3 39.676 7 > 10,0 180.045

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

4 43.114 8

Về cao độ đất nông nghiệp ở vùng núi và bán sơn địa có điều kiện cấp và thoát

nước bằng tự chảy bởi các công trình đập dâng, hồ chứa, kênh tách lũ núi vv...

Các khu vực đồng bằng về mùa khô hầu hết phải dùng động lực để cấp nước trừ

một số diện tích đầu nguồn sông Đáy và khu vực giáp biển lợi dụng thủy triều. Mùa

mưa tiêu úng hầu hết phải dùng động lực, tuy nhiên vẫn có thể lợi dụng tự chảy tuỳ

theo thời gian và điều kiện khí tượng thủy văn.

1.1.1.3. Đặc điểm địa chất

4

Lưu vực sông Đáy là một lưu vực mà phần lớn diện tích là thuộc đồng bằng châu

thổ sông Hồng. Do quá trình chuyển động kiến tạo đã qua với các kỷ Permier, Trias,

Đệ tam, Đệ tứ; cùng với tác động mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên, nhiệt độ, nóng,

ẩm, mưa làm phong hoá tạo ra nền địa chất nham thạch, đất đai không đồng nhất trên

toàn bộ lưu vực sông. Với các lớp bồi tích, trầm tích, phù sa khá dày thể hiện một bồn

địa mới được hình thành. Trải qua thời kỳ biển lấn lần 1, lần 2 và thời kỳ phát triển kế

thừa, biển lùi, miền trũng võng chuyển sang một thời kỳ bình ổn và lấp đầy tạo ra một

đồng bằng rộng lớn ngập nước đó là đồng bằng sông Hồng trong đó có phần thuộc

lưu vực sông Đáy. Với điều kiện địa mạo và cấu tạo địa chất có thể nói lưu vực sông

Đáy về địa chất thủy văn được chia làm 2 hệ chứa nước khác nhau.

- Thành hệ chứa nước trong trầm tích đệ tứ và trong mácma.

- Nước chứa trong trầm tích hạt thô.

Nói chung nước chứa trong hệ thứ nhất có thể khai thác quy mô nhỏ tưới cho

hoa màu và cây trái, nước trong hệ thứ 2 trữ lượng phong phú phân bố khắp nơi có

thể khai thác dùng cho sinh hoạt.

1.1.1.4. Đất đai thổ nhưỡng

Đất đai trong lưu vực rất đa dạng, nhìn chung có một số loại chủ yếu là: đất phù

sa (có 9 loại), đất mặn (có 3 loại), đất nâu vàng, đất đỏ vàng (có 8 loại) và núi đá.

Tất cả các loại đất đều có khả năng khai thác song cần chú ý đất vùng đồi bị xói

mòn mạnh, đất vùng trũng bị chua, đất ven biển lại bị chua mặn.

Trên tổng thể có thể phân một số vùng thổ nhưỡng sau:

+ Vùng kẹp giữa sông Hồng-sông Tích và từ Vân Đình trở lên, đây là vùng

đất đai được bổ sung bởi phù sa sông Hồng, thành phần cơ giới trung bình, độ

pH=5,57,0; lượng mùn khá từ 1,42,8 thuộc loại đất màu mỡ trong khu vực

cho năng suất cây trồng cao.

+ Vùng Nam Vân Đình-Phú Xuyên xuống giáp sông Nam Định hầu hết là

ruộng đất trũng, đất từ glây trung bình đến mạnh, hàng năm được bổ sung phù sa

nhưng không nhiều thành phần cơ giới từ thịt nặng hoặc sét, tăng cường cải tạo

cũng cho năng suất cao.

+ Vùng ven biển chủ yếu là loại đất mặn và chua mặn, thành phần cơ giới là từ

thịt nặng đến sét. Vùng đất này do được cải tạo bằng nguồn nước ngọt nên cũng cho

năng suất cao và đa dạng sản phẩm.

5

+ Vùng đồi núi phía hữu ngạn sông Đáy bao gồm:

- Vùng giáp sông là những cánh đồng bằng phẳng bị chia cắt mạnh trải ra tới

biển phù hợp cho việc trồng cây hàng năm (lúa màu).

- Vùng đồi thấp trên nền phù sa cổ bị bào mòn nhiều, có nhiều khu vực đã bị đá

ong hoá, thích hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và trồng rừng.

- Các loại đất đồi feralit theo dạng địa hình dốc phân bố rải rác cũng thích hợp

cho hoa màu và cây công nghiệp.

Bảng 1.2: Thống kê các loại đất Lưu vực sông Đáy

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích điều tra

Số TT 1 Đất phù sa ngòi suối 2 Đất cát biển, sông 3 Đất mặn dừa, đước 4 Đất mặn nhiều 5 Đất mặn trung bình 6 Đất phèn ít mặn, trung bình 7 Đất phù sa được bồi hàng năm 8 Đất phù sa không được bồi, không glây loang lổ 9 Đất phù sa glây của sông Hồng 10 Đất phù sa glây của sông khác 11 Đất phù sa có tầng loang lổ của sông khác 12 Đất phù sa úng nước 13 Đất lầy thụt 14 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ 15 Đất đỏ nâu trên đá vôi 16 Đất nâu vàng trên đá vôi 17 Đất đỏ vàng trên đá sét 18 Đất vàng nhạt trên đá cát 19 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 20 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa 21 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 22 Đất xói mòn trở sỏi đá 23 Đất đen trên sản phẩm Cacbonat 24 Đất đỏ vàng trên đá biến chất 25 Đất đỏ vàng trên đá macma axit 26 Đất mùn vàng nhạt trên phù sa cổ 27 Đất nâu đỏ trên đá macma bazo

Ký hiệu Py C Mm Mn M SiM Ph b Ph Ph g Pg Pf Pj J B Fv Fn Fs Fq Fp Fl D E Rv Fj Fa Hq Fk

Diện tích (ha) 518.350 455 1.854 1.921 1.989 29.352 160 21.459 37.775 143.395 224.107 8.793 44.787 553 2.499 17.410 8.264 38.391 6.660 8.875 12.633 3.382 4.827 1.492 3.487 2.050 13.374 14.567

100 0,09 0,36 0,37 0,38 5,66 0,03 4,14 7,29 27,66 43,23 1,70 8,64 0,10 0,48 3,36 1,60 7,41 1,28 1,71 2,44 0,65 0,93 0,29 0,67 0,40 2,58 2,81

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

1.1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

1.1.2.1. Mạng lưới quan trắc khí tượng, thuỷ văn

6

1. Lưới trạm khí tượng và đo mưa

Trên lưu vực sông Đáy có tổng só 13 trạm khí tượng và 25 điểm đo mưa nhưng

tới nay chỉ còn 25 trạm trong đó có 8 trạm khí tượng còn hoạt động bao gồm: Ba

Vì, Sơn Tây, Hà Nội, Hà Đông, Phủ Lý, Nho Quan, Ninh Bình, Nam Định.

Nhiều trạm đo mưa đã được quan trắc sớm, tuy nhiên giai đoạn trước năm 1954

số liệu quan trắc thường bị gián đoạn bởi chiến tranh, vì thế tài liệu không liên tục,

chất lượng không tốt nên hạn chế cho việc sử dụng.

2. Lưới trạm thuỷ văn

+ Trạm đo mực nước, lưu lượng: Trong lưu vực sông Đáy có 6 trạm đo lưu lượng

nhưng cho tới nay chỉ còn 3 trạm: Lâm Sơn, Nam Định, Trực Phương còn đo lưu

lượng một số tháng mùa lũ và kiệt từ 2001 tới nay, các trạm còn lại đã ngừng đo.

+ Ngoài các trạm thủy văn trong lưu vực còn có các trạm đo trên các sông có liên

+ Trạm mực nước: Có 9 trạm đo mực nước cho tới nay còn 6 trạm đo liên tục.

quan tới lưu vực như : các trạm Hòa Bình (trạm cấp I), Trung Hà (trạm cấp III) trên

sông Đà, Sơn Tây, Hà Nội (trạm cấp I), Hưng Yên (trạm cấp III) trên sông Hồng.

+ Trạm đo chất lượng nước: Các trạm khảo sát chất lượng nước bao gồm các

trạm Bến Ngọc trên sông Đà, Sơn Tây, Hà Nội trên sông Hồng. Các trạm đo mặn

gồm có Phú Lễ trên sông Ninh Cơ, Như Tân trên sông Đáy.

1.1.2.2. Đặc trưng khí hậu

1. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm của khu vực nghiên cứu là

(23,3023,50)C. Nhiệt độ trung bình tháng I thấp nhất trong năm đạt từ

(15016,70)C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tháng VII từ (280 29,40)C.

2. Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình trong các tháng đều vượt trên 80%. Độ ẩm

giữa tháng ẩm nhất và tháng khô nhất chỉ chênh nhau từ (510)%. Những ngày mùa

đông khô hanh, độ ẩm có thể giảm xuống dưới 20%, những ngày mưa phùn, độ ẩm

không khí có thể tăng lên đến trên 90%.

3. Mưa:

+ Mưa chia làm hai mùa trong năm mùa khô bắt đầu từ tháng XI năm trước đến

hết tháng IV năm sau, trong các tháng này có số ngày mưa rất ít và lượng mưa tháng

cũng rất nhỏ. Mùa mưa từ tháng V đến tháng X trong thời kỳ này hay xảy ra những

trận mưa từ mưa vừa đến mưa to, có khi mưa rất to.

7

+ Xem xét quy luật phân bố mưa gây úng thời đoạn 1, 3, 5, 7 ngày max trong

lưu vực sông Đáy cho thấy: số lần mưa 1 ngày max nằm trong 3 ngày max chiếm

khoảng 30%, trường hợp 3 ngày max trong 5 ngày max chiếm 70% và 5 ngày max

nằm trong 7 ngày max chiếm 85%.

Bảng 1.3: Tần suất lượng mưa 1, 3, 5 ngày max vụ mùa tại một số trạm

Trạm

Đặc trưng

Cs

Cv

Xmaxo

Ba Thá

Hà Đông

Phủ Lý

Nho Quan

Nam Định

Kim Bôi

Ninh Bình

1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max

1,22 1,61 1,21 2,08 1,23 1,07 1,16 0,89 0,88 2,30 2,41 2,59 1,16 1,24 1,20 1,03 1,33 1,50 1,51 1,36 1,31

0,41 0,43 0,45 0,42 0,40 0,43 0,45 0,44 0,42 0,52 0,55 0,54 0,49 0,45 0,45 0,43 0,43 0,43 0,52 0,51 0,48

10 203 301 363 171 258 303 213 321 360 246 372 416 231 328 378 247 367 408 268 373 428

1 302 474 549 282 382 447 322 467 516 439 685 778 355 501 572 362 558 632 435 593 666

3 256 392 463 228 325 380 271 400 444 345 531 599 298 420 481 309 468 527 356 490 555

131 192 228 111 169 193 133 202 230 150 222 252 140 205 236 157 234 261 159 223 260

XP% 5 234 353 421 204 297 349 247 368 410 302 463 519 270 382 438 284 426 477 319 441 502

20 170 247 301 139 218 255 177 271 305 192 286 320 190 272 313 208 305 337 215 303 350 (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

+ Lượng mưa lũ rất lớn, lượng mưa 1 ngày lớn nhất đạt từ (300550) mm, ba

ngày lớn nhất đạt (450770) mm, lượng mưa 5 ngày lớn nhất đạt từ (500836) mm.

Năm xuất hiện mưa lớn thường không đồng bộ giữa các vùng. Vùng thượng và

trung lưu sông Đáy lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào tháng XI năm 2008 và

tháng XI/1984, vùng hạ du lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào năm 1980,

vùng lưu vực sông Hoàng Long lượng mưa 5 ngày lớn nhất xuất hiện vào tháng

IX/1985 gây nên lũ lịch sử trên sông Hoàng Long.

1.1.2.3. Mạng lưới sông ngòi

1. Sông Đáy: Trước đây, sông Đáy là phân lưu của sông Hồng, từ năm 1937 đến

8

nay sông Đáy chỉ được phân lũ sông Hồng vào các năm 1940, 1945, 1969, 1971.

Chiều dài sông 240km, lòng sông hẹp và nông do bồi lắng, sông có bãi rộng và

nhiều khu trũng có bụng chứa lớn, nên có khả năng điều tiết rất lớn, hệ số uốn khúc

khá lớn 1,7.

2. Sông Tích: Lòng hẹp và nông lại quanh co nhiều, hệ số uốn khúc là 1,79 nên khả

năng tải nước kém, nhưng thềm sông phía bờ hữu rộng và nhiều khu đất trũng, nên

lũ bị điều tiết nhiều có khả năng kéo dài nhiều ngày.

3. Sông Bùi: Bắt nguồn từ huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, đoạn thượng lưu chảy

theo hướng Tây - Đông đến Tân Trượng thì nhập với sông Tích, chảy theo hướng

Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Đáy tại Ba Thá. Sông Bùi đoạn chảy qua

địa phận Hà Nội có chiều dài khoảng 30 km.

4. Sông Mỹ Hà: Là con sông đào có chiều dài 12,7 km bắt nguồn từ Cầu Dậm xã Hợp

Tiến, huyện Mỹ Đức chảy theo hướng Bắc-Nam và nhập với sông Đáy tại Đục Khê.

5. Sông Nhuệ: Nhiệm vụ chính của nó là lấy nước sông Hồng vào qua cống Liên

Mạc phục vụ lấy nước tưới cho vùng đất rộng phía hữu sông Hồng và tả sông Đáy từ

Hà Nội đến Hà Nam và dẫn nước tiêu thoát nước cho vùng đất khoảng 107.530 ha.

6. Sông Đào Nam Định: là một phân lưu của sông Hồng chảy đổ vào sông Đáy ở

Độc Bộ, b=(200300) m nhưng lòng sông dốc và sâu, độ sâu trung bình khoảng

10m, sông chuyển một lượng nước khá lớn về mùa lũ gây ra lũ lớn ở hạ lưu sông Đáy (theo số liệu thực đo năm 1971, lưu lượng lớn nhất ở Nam Định là 6.700 m3/s).

7. Sông Hoàng Long: Dài 125km bắt nguồn từ Hoà Bình, chảy qua Ninh Bình và nhập

với sông Đáy tại Gián Khẩu. Chế độ dòng chảy của sông Hoàng Long rất phức tạp:

+ Mực nước mùa kiệt phụ thuộc vào nước dềnh lên từ sông Đáy do ảnh hưởng

thuỷ triều và lượng nước bổ sung vào sông Đáy từ sông Đào Nam Định.

+ Mùa lũ, nước lũ từ thượng du đổ về đến khu vực nghiên cứu thường bị dồn ứ do

mực nước lũ trên sông Đáy. Khi mực nước lũ trên sông Hoàng Long dâng cao để bảo

vệ hệ thống đê hạ du sông Hoàng Long thì phải phân lũ vào các khu phân chậm lũ.

8. Các sông trục nội đồng như: sông Sui, Rịa, sông Bến Đang, Ghềnh, Chanh, Hệ

Dưỡng, Vân, Thắng Động, Đức Hậu, Mới, Trinh Nữ, Cầu Hội...

1.1.2.4. Sự hình thành lũ trên lưu vực sông Đáy

1. Lũ do nội tại sông Đáy

9

+ Lũ nội tại sông Đáy xảy ra hàng năm, thường do lũ từ các chi lưu (sông Tích,

sông Thanh Hà, sông Hoàng Long,…) và lượng nước tiêu ra từ các hệ thống thuỷ

lợi bằng các cống và trạm bơm.

+ Mùa lũ các sông vùng hữu Đáy chủ yếu là sông Tích và sông Hoàng Long

thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10 với tổng lượng nước chiếm 80% lượng

nước cả năm. Các trận lũ lớn thường xuất hiện vào tháng 8 và tháng 9 phù hợp với

chế độ mưa ở vùng này, lũ trên lưu vực sông Tích thường xảy ra vào tháng 9. Lũ

lớn trên các sông nhánh vùng hữu Đáy đều do hội tụ, áp thấp, front và bão sinh ra,

đặc biệt bão là nguyên nhân chính gây ra (8090)% các trận lũ lớn.

2. Đối với lũ do phân lũ sông Hồng vào sông Đáy

+ Trước năm 1937 sông Đáy cũng là phân lưu của sông Hồng, nhưng từ khi đập

Đáy hoàn thành phân lưu này chỉ liên hệ với sông Hồng khi có phân lũ. Đập Đáy đã

được sử dụng 5 lần để phân lũ sông Hồng đó là vào các năm 1940, 1945, 1947,

1969 và 1971 (năm 1945 lưu lượng lũ phân lớn nhất khoảng (2.2002.300) m3/s, năm 1971 lưu lượng lũ phân lớn nhất là 2.570 m3/s).

+ Từ sau năm 1971 đến nay nhiều hồ chứa đã được xây dựng trên các chi lưu

của hệ thống sông Đáy, các hệ thống đê và đê bao cũng được tôn tạo, các công trình

cống và trạm bơm tiêu úng được xây dựng hàng loạt, hầu hết các vùng đã có đê và

đê bao kể cả khu vực phân chậm lũ cũng đều được bảo vệ với lũ bản thân sông Đáy

(lũ 1978, 1985). Cho nên, dù không có phân lũ nhưng mực nước trên sông Đáy

cũng đã tăng lên rất cao

+ Lòng sông Đáy quanh co, nông, bãi rộng, nhiều vùng trũng ven sông nên tốc

độ chuyển lũ chậm, lượng điều tiết lớn. Có thể nhận xét qua kết quả vào năm phân

lũ 1971: 1 giờ sáng ngày 20/8 bắt đầu phân lũ vào Vân Cốc, 5 giờ sau mới chuyển

được tới Đập Đáy, 14 giờ sau mới ảnh hưởng tới Ba Thá, 20 giờ sau mới tới Tân

Lang và 30 giờ sau mới chuyển ảnh hưởng tới Độc Bộ.

1.1.2.5. Tổ hợp lũ trên các sông

+ Khả năng xuất hiện lũ trên dòng chính sông Đáy, sông Hoàng Long xảy ra

vào tháng IX là lớn nhất chiếm 33,6% tại Ba Thá, 40% tại Phủ Lý, 34% tại Bến Đế.

Khả năng xuất hiện lũ lớn nhất trong năm vào tháng VIII chiếm 16,7 % tại Ba Thá,

28% tại Phủ Lý và 23,4% tại Bến Đế.

10

Bảng 1.4: Khả năng xảy ra lũ lớn nhất năm vào các tháng trong năm

Đơn vị (%)

TT

Trạm

Sông

V

VI

VII

VIII

I X

X

XI

1

Ba Thá

Đáy

4,7

2,4

26,2

16,7

33,6

14,3

2,4

2

Phủ Lý

Đáy

0

2,0

14,0

28,0

40,0

12,0

4,0

3

Hưng Thi Hoàng Long

2,2

6,5

15,2

26,0

28.2

19,6

2,2

4

Bến Đế

Hoàng Long

2,1

2,1

12,8

23,4

34,0

23,4

2,1

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

+ Tổ hợp lũ sông Hồng và sông Đáy :

- Quan hệ mực nước lũ sông Hồng tại Sơn Tây và sông Đáy tại Ba Thá không

chặt chẽ do nguyên nhân hình thành lũ trên hai hệ thống sông là khác nhau. Hệ số

tương quan mực nước lũ giữa 2 trạm chỉ đạt 0,48.

- Từ kết quả phân tích trên cho thấy trong trường hợp phân lũ vào sông Đáy

vào tháng VIII thì khả năng xuất hiện lũ rất lớn giữa 2 sông đồng thời gian là rất

nhỏ. Trong các lần phân lũ vào sông Đáy lũ nội tại của sông Đáy không lớn.

- Trường hợp lũ lớn trên sông Hồng xảy ra gần đây là trận lũ tháng VIII/1996 với Qmax hoàn nguyên tại Sơn Tây là 27.400 m3/s ngày 21/VIII, P=4%, lũ bên sông Đáy tại Ba Thá là 437 m3/s ngày 17/VIII/1996, P= 17% và tại Hưng Thi Qmax là 1980 m3/s ngày 16/VIII/1996, P= 13%

1.1.2.6. Hiện trạng ngập lụt tính đến 2010

+ Trên dòng chính sông Đáy thường phải tiếp nhận khoảng 1.000 m3/s bơm tiêu

úng từ các khu, vì thế những năm có mưa lớn trong bản thân lưu vực sông Đáy thì

mực nước lũ trên sông lên cao.

+ Địa bàn bị ảnh hưởng: 132 xã, phường thuộc 12 huyện thị của Hà Nội, Hà

Nam và Ninh Bình.

+ Diện tích tự nhiên bị ảnh hưởng : 79.984 ha.

+ Diện tích bị ngập : 38.992 ha.

11

+ Diện tích canh tác bị ảnh hưởng: 36.679 ha; trong đó bị ngập 34.579 ha (lúa

23.720 ha, màu 7.329 ha, vườn 2.537 ha và thuỷ sản 1.264 ha).

+ Số hộ nằm trong vùng phân chậm lũ: 152.223 hộ với 681.824 nhân khẩu.

+ Các cơ sở kinh tế gồm: 215 cơ quan; 10 bệnh viện; 91 trạm xá; 2.420 phòng

học; 27,4 km đường tỉnh lộ; 174 đường giao thông liên huyện; 497 km đường giao

thông liên xã; 380 km đường giao thông liên thôn và 31 cầu giao thông.

+ Số nhà cửa bị ngập: 109.618 nhà (nhà xây 99.814, nhà tranh 11.517).

+ Hạ tầng thuỷ lợi: 196 trạm bơm, 692 km kênh tưới, tiêu, đường điện cao thế

282 km, hạ thế 431 km, đê bị ảnh hưởng 179 km đê chính, 28 km đê bối và hàng

trăm km bờ vùng bờ thửa bị ngập.

1.1.3. HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

1.1.3.1. Phân vùng bảo vệ

Căn cứ vào hiện trạng công trình phòng chống lũ chia lưu vực thành 9 vùng bảo

vệ chính sau:

Bảng 1.5: Phân vùng bảo vệ hệ thống sông Đáy

Diện tích tự nhiên

Dân số

Số

Tên vùng bảo vệ

(ha)

(người)

TT

130.030

3.738.354

Sông Nhuệ

1

6 trạm bơm

2

98.029

979.120

Trung Nam Định

3

52.822

544.405

4

Tả Tích

56.412

587.564

5 Hữu Tích

96.366

621.061

6

Tả Mỹ Hà

23.004

174.887

7 Hữu Đáy của Hà Nam

14.460

105.929

8

Bắc Ninh Bình

40.417

180.214

9 Nam Ninh Bình

98.592

636.526

Tổng

610.137

7.568.060 (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

1.1.3.2. Dân cư và lao động

+ Năm 2006 số dân trong vùng bảo vệ đê là 7.568.060 người, dân cư khu vực

thành thị cũng đang phát triển rất nhanh, tổng số dân thành thị năm 2006 là

2.675.193 người.

+ Dự báo đến năm 2010 dân số vùng bảo vệ 8.325.909 người (thành thị là

3.225.210 người), năm 2020 dân số 9.098.789 người (thành thị là 5.162.165 người).

12

1.1.3.3. Cơ cấu phát triển kinh tế

+ Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế năm 2006: Ngành nông lâm thủy sản

13,2% (trong đó nông nghiệp chiếm 50,49%; chăn nuôi: 40,18%; dịch vụ: 9,33%) ;

ngành công nghiệp-xây dựng 39,2%; ngành dịch vụ 47,6%.

+ Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế năm 2020: Ngành nông lâm thủy sản

5%; ngành công nghiệp-xây dựng 50%; ngành dịch vụ 45%.

1.1.3.4. Hiện trạng dân sinh kinh tế vùng phân chậm lũ

+ Khu phân lũ sông Hồng vào sông Đáy: Khi phân lũ sông Đáy có 9 huyện, thị

xã, 119 xã với tổng diện tích tự nhiên là 58.652 ha bị ngập lụt, 136.000 hộ với

620.000 người phải sơ tán. Toàn bộ nhà cửa, trạm xá, đường giao thông trong vùng

bị ngập. Trọng điểm phân lũ thuộc các huyện Phúc Thọ, Chương Mỹ, Mỹ Đức.

Bảng 1.6: Dân sinh kinh tế vùng ngập khi phân lũ huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức

Hạng mục

Đơn vị

Tổng cộng

Huyện Chương Mỹ (27 xã/32 xã)

Huyện Mỹ Đức

Đất tự nhiên

ha

19.706

23.004

46.298

Đất canh tác

ha

9.870

9.100

20.959

Đất lúa

ha

23.293

15.056

38.349

Đất màu

ha

3.864

1.473

5.337

Đất thủy sản

ha

930

677

1.607

Trâu, bò phải sơ tán

con

16.979

12.374

29.353

Lợn phải sơ tán

con

76.866

93.917

170.783

Số hộ

hộ

61.048

35.563

96.611

Nhân khẩu

người

285.347

177.819

463.166

Số lao động

158.349

92.165

người

250.514 (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

+ Khu chậm lũ Lương Phú: có thêm 3 huyện, thị xã; 54 xã với 49.179 ha đất tự

nhiên bị ngập lụt, 80.000 hộ với 300.000 người phải sơ tán. Trọng điểm phân lũ thuộc

huyện Ba Vì. Như vậy nếu cả phân và chậm lũ toàn thành phố Hà Nội có 12 huyện,

thị xã với 173 xã bị ảnh hưởng, 107.831 ha đất tự nhiên bị ngập lụt, 216.000 hộ với

920.000 người phải sơ tán.

Bảng 1.7: Dân sinh kinh tế vùng lòng hồ Vân Cốc, khu Lương Phú, bãi sông Đáy

TT

Hạng mục

Nhân khẩu (người)

Đất ở (ha)

Tổng DTTN (ha)

Đất CTCC (ha)

Đất SX phi NN (ha)

Đất SXNN (ha)

47.703

3.174

348

349

378

1.641

1 Lòng hồ Vân Cốc

13

44.006 3.697

TP. Sơn Tây

329 3.014 20 159 723 103.656 11.228 361 5614 40.810 5614 62.846 361 8.978 1.147 205.441 37 6.479 46 6.715 243 3.331 77 6.527 165 3.924 285 6.530

336 14 1.750 875 875 1.058 51 55 181 41 84 197

362 16 4.286 2143 2142 470 5 6 12 31 92 161

1.552 89 3.871 1935 1936 5.689 443 141 1.121 332 405 1.173

549 276 1.740 569 771 1.925

Huyện Phúc Thọ H. Đan Phượng 2 Khu Lương Phú H. Ba Vì 3 Bãi sông Đáy H. Phúc Thọ H. Đan Phượng Q. Hà Đông H. Thanh Oai H. Quốc Oai H. Chương Mỹ (Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

+ Các khu phân chậm lũ sông Hoàng Long - Khu thường xuyên chịu lũ: Bao gồm 5 xã huyện Nho Quan (Xích Thổ, Gia

Sơn, Gia Lâm, Gia Thuỷ, Phú Sơn và 1 phần xã Lạc Vân) và vùng ngoài đê của các

huyện Nho Quan và huyện Gia Viễn. Diện tích tự nhiên là 4.357 ha, toàn khu có

5.135 hộ dân.

- Khu phân lũ Đầm Cút: Phân lũ từ sông Hoàng Long qua cống Mai Phương

vào Đầm Cút ra cống Địch Lộng sang sông Đáy.

1.1.4. HIỆN TRẠNG PHÒNG CHỐNG LŨ-HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU

1.1.4.1. Hiện trạng hệ thống đê điều

Bảng 1.8: Tổng hợp hiện trạng các tuyến đê chính lưu vực

Đê chính

Tuyến đê

đỉnh

Kè (chiếc)

Cống (chiếc)

Số TT

Chiều dài đê bối (m)

Chiều dài đê bao (m)

B (m)

(m)

3

Cấp đê Chiều dài (m) 93,620 1-3 196,255

6-6,8 6-6,5 10,3 7,7-8

5 5÷8 5 4÷5 4÷5 7

23,984 35,700 16,100 3100

14,000 39,020 14,700

23 31 5 1

55 85 17 15 168 42 8 5 3

1 Hữu Đáy 2 Tả Đáy 3 Hữu Hoàng Long 4 Tả Hoàng Long 5 Đê sông Nhuệ 6 Tả Tích 7 Tả Bùi 8 Đê Mỹ Hà 9 Đê Vân Cốc 10 Đê Ngọc Tảo 11 Đê La Thạch 12 Đê Tiên Tân 13 Đê đường 6

20,850 5,3-10,6 23,875 151,100 32,620 14,700 12,700 15,160 12,6-16 14134 16,29-17,3 5÷6 16,2-16,4 6,500 15,5 7,000 11 5,960

6 5÷6

4 3 4 4 4 4 3 2 2 3 4

14

Đê chính

Tuyến đê

đỉnh

Kè (chiếc)

Cống (chiếc)

Số TT

Chiều dài đê bối (m)

Chiều dài đê bao (m)

B (m)

(m)

Cấp đê Chiều dài (m) 594,474

Tổng cộng

78,884

67,720

60

398

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

1.1.4.2. Hệ thống công trình phân lũ sông Đáy

+ Cống Vân Cốc: 26 cửa cống; bề rộng cửa 8m; cao trình đáy 12,0 m; cao trình

trần 14,4 m.

+ Tràn Hát Môn: Phía hữu Vân Cốc chiều dài tràn 1.620m, cao trình tràn từ

(15,0815,20)m. Phía tả Vân Cốc chiều dài tràn 6.200m, cao trình tràn từ

(14,6315,03)m.

+ Lòng hồ Vân Cốc: Hiện nay đã xây dựng cống lấy nước Cẩm Đình, hệ thống

kênh dẫn đi dọc tuyến đê Ngọc Tảo bởi vậy phần diện tích trữ nước của lòng hồ Vân Cốc chỉ còn khoảng 126 triệu m3.

+ Công trình đập Đáy: có 6 cửa; bề rộng một cửa 33,75m; cao trình đáy 9,0m; Cao

trình tường ngực 13,9m. Cửa van hình cung mở theo hình thức hạ dần cao trình tràn,

mỗi giờ hạ được 0,49m theo từng nấc cao trình, thời gian mở hết khoảng 10,5 giờ.

+ Vùng chậm lũ Chương Mỹ-Mỹ Đức: có 25 đường tràn chia thành 13 tiểu vùng

bao gồm 57 xã. Theo bình đồ tỷ lệ 1/10.000 Viện QHTL đo năm 2000 thì tổng diện tích của 13 vùng ngập lũ 36.547 ha và tổng dung tích chứa lũ là 822,9 triệu m3 (dung tích

được tính đến mực ngập lũ lớn nhất ứng với cao trình từ (8÷9,6) m tuỳ từng tiểu khu).

1.1.4.3. Hiện trạng tuyến thoát lũ

+ Đoạn sông Đáy từ Đập Đáy đến Ba Thá dài 61,347 km, bề rộng tuyến thoát lũ

từ Song Phương đến Cầu Mai Lĩnh có khoảng cách lớn nhất từ 2.800÷3.065 m, từ

Cầu Mai Lĩnh đến Ba Thá bề rộng lòng sông co hẹp dần tại Ba Thá rộng 667 m.

+ Đoạn sông Đáy từ Ba Thá đến Phủ Lý dài 64,775 km, đoạn sông này bề rộng

tuyến thoát lũ tại vị trí Tân Lang bị co thắt có chiều rộng 180m, từ Tân Lang đến

Phủ Lý bề rộng mở rộng dần ra khoảng 400÷700 m, bờ tả có nhiều bãi khá rộng.

+ Đoạn sông Đáy từ Phủ Lý đến Địch Lộng dài 23,89 km, bề rộng tuyến thoát

lũ biến đổi từ 700÷1500 m, bờ hữu có nhiều bãi khá rộng.

+ Đoạn sông Đáy từ Địch Lộng đến Gián Khẩu (ngã 3 Hoàng Long-Sông Đáy)

dài 9km, đoạn sông này lòng sông có nhiều đoạn bề rộng lòng sông co hẹp như tại

15

K3 (kè Đồng Xuân), K6K7 (kè Cung Quế)…bởi vậy khi gặp lũ sông Hoàng Long

dềnh ứ làm cản trở rất lớn đến dòng chảy về phía hạ lưu.

+ Đoạn sông Đáy từ Gián Khẩu đến Ninh Bình dài 12 km, đoạn sông này lòng

sông ít có biến động lớn, cao trình đỉnh đê đủ cao so với mực nước thiết kế.

+ Đoạn từ Ninh Bình đến Độc Bộ dài 21 km, đoạn sông này phần bãi và lòng

sông có biến động lớn, nhiều đoạn lòng sông co hẹp như tại vị trí K24K26 (cống

Khánh Phú), K29K30 (kè Mả Na), K40K41(kè Độc Bộ). Bề rộng lòng sông tại

các vị trí này là 80100 m.

+ Đoạn sông từ Độc Bộ đến cửa biển dài khoảng 43 km, lòng sông mở rộng

dần, chỗ rộng nhất tới 600 m và chỗ hẹp nhất 150 m.

1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU

+ Các phân tích trong kinh tế lũ giúp các dự án quy hoạch tính toán được lợi ích

của các công trình phòng lũ nhằm đánh giá mức độ thiệt hại trước và sau khi có các

công trình phòng lũ.

+ Các phân tích nhằm tính đến tất cả các khía cạnh của thiệt hại lũ gây ra, ảnh

hưởng của thời gian ngập và độ sâu đến giá trị thiệt hại.

1.2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

+ Đưa ra phương pháp luận nhằm xây dựng đường thiệt hại lũ.

+ Trên cơ sở phương pháp luận đưa ra các tính toán cụ thể cho Lưu vực sông

Đáy ứng với khu phân chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức, Hà Nội.

1.3. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TIÊU THOÁT LŨ

1.3.1. GIỚI HẠN VÙNG NGHIÊN CỨU

+ Vùng nghiên cứu giới hạn trong địa giới hành chính hai huyện Chương Mỹ và

Mỹ Đức.

16

Hình 1.2: Bản đồ phân khu chậm lũ Chương Mỹ - Mỹ Đức

1.3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN LŨ SÔNG HỒNG VÀO SÔNG ĐÁY

+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả

định là 2.500 m3/s.

+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả

định là 2.000 m3/s.

+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả

định là 1.500 m3/s.

+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả

định là 1.000 m3/s.

+ Phân lũ sông Hồng vào sông Đáy qua đập Đáy với các cấp lưu lượng max giả

định là 500 m3/s.

1.4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ

+ Quy hoạch phòng lũ lưu vực sông Đáy tạo khả năng tiêu thoát lũ hệ thống sông

Đáy, đồng thời tăng hiệu quả bảo vệ an toàn trung tâm kinh tế, chính trị Hà Nội.

17

+ Tuy nhiên do sự mở rộng phát triển Hà Nội đến các vùng phân lũ và chậm lũ

của Hà Tây cũ, và xây dựng nhiều hồ chứa lớn trên thượng nguồn tham gia cắt lũ

cũng làm giảm tầm quan trọng hệ thống các công trình phân lũ của Lưu vực sông

Đáy. Xu hướng xoá bỏ dần khu chậm lũ Chương Mỹ, Mỹ Đức, Hữu Đáy, và cải tạo

sông Đáy trở thành con sông tự nhiên hoặc có điều tiết là cần thiết trong công tác

quy hoạch phòng lũ.

+ Luận văn này nhằm nghiên cứu tính toán kinh tế có tính đến yếu tố xã hội và

môi trường trong quy hoạch phòng lũ nói chung và quy hoạch phòng lũ sông Đáy

nói riêng.

18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ

2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG

2.1.1. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TRÊN THẾ GIỚI

2.1.1.1. Nghiên cứu sử dụng viễn thám kết hợp GIS

Sử dụng viễn thám (RS) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một trong những

công nghệ mới trong việc đánh giá thiệt hại lũ. Phương pháp này được tiến hành

qua 4 bước:

- Ảnh vệ tinh như Radarsat được nắn chỉnh và làm phù hợp với số liệu từ

trường số liệu GIS;

- Mức độ ngập lụt có thể được lấy từ ảnh SAR kết hợp với cao độ DEM;

- Phạm vi ngập có thể được chồng với các số liệu như số liệu đất đai từ

trường số liệu GIS và;

- Kết quả như bản đồ và các bảng biểu có thể nhận được bằng việc sử dụng GIS.

Một số nghiên cứu ở Hàn Quốc áp dụng đối với lưu vực sông Nackdong có xét

đến ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm hình thái, thảm phủ, chế độ dòng chảy, sau

đó áp dụng công nghệ viễn thám và GIS để đánh giá thiệt hại lũ. Việc đánh giá theo

phương pháp này chỉ đưa ra con số sơ bộ về diện tích ngập, thời gian ngập cũng như

độ sâu ngập.

2.1.1.2. Nghiên cứu của ESCAP

Đoàn công tác của ESCAP đã biên soạn báo cáo về cải thiện hệ thống sưu tập

thiệt hại do bão lũ. Trong đó đã khái quát về khía cạnh kinh tế xã hội các thiệt hại

do bão và lũ, hướng dẫn việc thu thập tài liệu về thảm hoạ lũ cũng như cách thống

kê thảm hoạ ở mức quốc gia và cấp tỉnh, đồng thời đưa ra cách khảo sát thiệt hại về

công trình và dịch vụ công cộng, tài sản tư nhân, thiệt hại trong nông nghiệp và

cách ngành kinh tế khác bị ảnh hưởng.

2.1.1.3. Nghiên cứu của Tổ chức khí tượng thế giới

Nghiên cứu đã biên soạn tài liệu hướng dẫn quá trình đánh giá thiệt hại lũ cho

nhiều mục đích và với những mục đích khác nhau sẽ xác định được những đầu ra

khác nhau.

19

Mục đích đầu tiên là sử dụng đánh giá trong việc điều phối cứu trợ trong quá

trình lũ. Việc đánh giá trong giai đoạn này được thực hiện trong thời gian hạn hẹp.

Thông tin cần thiết phục vụ các hoạt động cứu trợ trong giai đoạn này có thể kể đến:

- Số người chết, bị thương hoặc ảnh hưởng bởi lũ;

- Tài sản bị ngập, các yêu cầu tìm kiếm và di dời;

- Tài sản và con người có thể chịu rủi ro hoặc có thể bị ngập nặng hơn;

- Tình trạng của cơ sơ hạ tầng và;

- Mực nước trong sông hiện tại và dự báo ở các vị trí khác nhau cũng như

điều kiện thời tiết.

Đánh giá thiệt hại trong một vài tuần đầu tiên sau khi nước lũ rút nhằm thông

báo và hướng dẫn quá trình khôi phục, phân phối cứu trợ. Tiếp theo là đánh giá tổng

thể mất mát do lũ lụt để thông báo và tư vấn cho các quá trình tái thiết sau lũ cũng

như sử dụng số liệu thiệt hại cho việc đánh giá rủi ro do lũ lụt và cho sự đánh giá

các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu. Ở giai đoạn này đánh giá thiệt hại lũ cần

hướng dẫn cho việc quy hoạch tái thiết cũng như việc điều chỉnh các chính sách về

quản lý lũ trong tương lai.

Quá trình đánh giá thiệt hại gồm các bước sau:

- Xác định mục đích của việc đánh giá thiệt hại;

- Tổ chức tư vấn và thu thập thông tin;

- Xác định vùng và khung thời gian của đánh giá;

- Lựa chọn dạng đánh giá sẽ sử dụng;

- Thu thập thông tin về độ nguy hiểm;

- Thu thập thông tin về số người, tài sản và các hoạt động gặp rủi ro;

- Xác định dạng tổn thất;

- Đánh giá mức độ tổn thất từ tất cả các nguồn;

- Quyết định tính toán thiệt hại tiềm năng hay thực tế;

- Tính toán thiệt hại trung bình hàng năm nếu cần thiết;

- Đánh giá lợi ích và;

- Đối chiếu và đưa kết quả của đánh giá tổn thất.

2.1.1.4. Nghiên cứu đánh giá của một số nước EU

1. Phương pháp đánh giá thiệt hại lũ ở Vương quốc Anh

20

+ Thủ tục là đánh giá thiệt hại ở hầu hết các cấp độ. Điều tra về mức độ thiệt hại

theo hạng mục nhà cửa, cũng như tài sản của các hộ,... Trên cơ sở đánh giá tài sản

thiệt hại do lũ ứng với các độ sâu ngập khác nhau, từ đó đưa ra quan hệ thiệt hại

theo độ sâu ngập. Mức độ chi tiết và độ chính xác tuỳ thuộc vào phạm vi của nghiên

cứu và các thông tin thu thập.

+ Thủ tục để đưa ra các hàm thiệt hại như sau: chia thiệt hại thành tài sản dân

cư và phi dân cư. Thiệt hại trong lĩnh vực nhà, chia nhà làm nhiều loại theo mức độ

cũ, mới, vật liệu xây dựng,... Sau đó xác định giá trị thay thế và giá trên thị trường

và đánh giá thiệt hại, cuối cùng đưa ra hàm thiệt hại theo độ sâu đối với các loại nhà

bị thiệt hại. Đối với tài sản phi dân cư, số liệu về phân loại đặc tính lấy từ trường số

liệu của các cấp quản lý dạng niên giám thống kê và các trường số liệu cấp quốc

gia. Để xác định hàm thiệt hại đối với các dạng tài sản khác nhau, cần tiến hành

phỏng vấn các công ty để ước tính, trước hết là giá trị xấp xỉ của các tài sản có thể

bị thiệt hại ở các ngành và lĩnh vực khác nhau, sau đó là mức độ tổn thương của các

tài sản đó. Khác với hàm thiệt hại của tài sản dân cư, các hàm thiệt hại đối với tài

sản phi dân cư này không phản ánh thiệt hại tuyệt đối trên tài sản mà đánh giá trên

diện tích của tài sản thương mại của một lĩnh vực nào đó.

2. Phương pháp đánh giá thiệt hại lũ ở Hà Lan

+ Đánh giá thiệt hại lũ ở Hà Lan dựa theo các tiêu chuẩn của 53 tuyến đê bảo

vệ. Các danh mục được đánh giá theo phương pháp tiêu chuẩn bao gồm: tính được

bằng tiền, đếm được và thiệt hại chỉ có thể miêu tả được. Các đặc tính ngập lụt được

tính toán qua mô hình thuỷ lực với ô lưới 100m; đối với các toà nhà và công trình

ảnh hưởng của vận tốc và sóng cũng được tính đến. Như vậy, các đặc tính ngập lụt

là: vận tốc, biến động mực nước và chiều sâu ngập lụt.

n

+ Tổng thiệt hại trực tiếp trong mỗi ô lưới được tính theo công thức:

i Sn i

i

S  

i

1 

in : số lượng tài sản loại i

iS : thiệt hại đơn vị lớn nhất tài sản loại i

i : mức độ thiệt hại tài sản loại i

Trong đó:

21

+ Như vậy, có 3 thành phần cơ bản cần thiết để đánh giá thiệt hại: trước hết thu

thập thông tin sử dụng đất liên quan, sau đó ước tính lượng thiệt hại lớn nhất trên

mỗi loại hạng mục thiệt hại và cuối cùng đưa ra các hàm thiệt hại theo độ sâu ngập.

Thông tin sử dụng đất đai ở đây rất đa dạng gồm đất nông nghiệp tính theo diện

tích. Các yếu tố hạ tầng tuyến tính như đường phố, đường xe lửa tính bằng chiều

dài. Đối với hộ gia đình cần xác định chi tiết tài sản các hộ, ở các công ty số lượng

công nhân trong mỗi công ty được thu thập nhằm xác định thiệt hại. Tất cả thông tin

về sử dụng đất thu thập được chuyển thành các ô lưới 100m để tính toán ngập lụt.

Tài sản cố định được tính toán bằng giá trị giảm giá. Đối với sản phẩm nông nghiệp,

tính giá trị thiệt hại theo hecta,…. Thiệt hại gián tiếp lớn nhất qua việc các hoạt

động kinh doanh ngừng trệ được đánh giá trên cơ sở giá trị gia tăng của sản phẩm

hàng hoá,…. Sau đó đưa ra 11 hàm thiệt hại.

3. Phương pháp đánh giá thiệt hại lũ ở Cộng hoà Séc

Ứng dụng thực tế của phương pháp đánh giá thiệt hại ở Cộng hoà Séc là yếu tố

tương đối mới trong chính sách đối phó với lũ của nước này. Phương pháp đánh giá

là sử dụng thông tin tình hình sử dụng đất hướng đối tượng, ước tính giá trị tài sản

rủi ro do lũ lụt trên đơn vị mét hoặc mét khối bằng các nguồn thông tin thống kê sau

đó đưa ra quan hệ thiệt hại theo độ sâu ngập.

Tóm lại, mặc dù các nước nói trên có lịch sử về chính sách lũ, thể chế, phương

pháp đánh giá phức tạp hay đơn giản khác nhau nhưng nguyên tắc là cố gắng quy ra

giá trị kinh tế các yếu tố thiệt hại để ước tính hiệu ích của các biện pháp phòng

chống lũ.

2.1.1.5. Nghiên cứu đánh giá của Mêkông – Deltares - Royal Haskoning và

UNESCO IHE

Năm 2009, các cơ quan này đã xuất bản ấn phẩm hướng dẫn thực hiện quy

hoạch quản lý rủi ro lũ và đánh giá ảnh hưởng của nó nhằm cung cấp cho những

nhà ra quyết định, các nhà quản lý và các chuyên gia trong tiểu lưu vực sông

Mêkông với các kiến thức liên quan về thực hiện các chính sách quản lý lũ, phát

triển chiến lược và quy hoạch lũ, thiết kế dự án và đánh giá đối với quản lý rủi ro lũ.

2.1.1.6. Nghiên cứu đánh giá của ECLAC

Uỷ ban kinh tế Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê đã nghiên cứu và đưa ra

hướng dẫn trong quá trình đánh giá thiên tai nói chung, đánh giá thiệt hại lũ nói

22

riêng. Trong đánh giá của ECLAC miêu tả các phương pháp đánh giá tiếp cận ảnh

hưởng của lũ lụt đến tất cả các yếu tố như xã hội, kinh tế và môi trường, sau đó

phân loại chúng thành các thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp cũng như ảnh

hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.

Đánh giá thiệt hại lũ theo phương pháp này đã được áp dụng ở một số nước

châu Mỹ La Tinh, vùng Caribê, Philippines và một số nước khác. Ưu điểm của

phương pháp này là đánh giá được tất cả các mặt thiệt hại do lũ gây ra, tuy nhiên

đòi hỏi cần nhiều thời gian, nhiều thông tin thu thập.

2.1.2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA VIỆT NAM

2.1.2.1. Nghiên cứu đánh giá thiệt hại của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi

Viện Quy hoạch Thuỷ lợi tiến hành thực hiện nhiều dự án quy hoạch, trong đó

có đánh giá thiệt hại lũ. Gần đây, dự án Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng đã

ước tính giá trị thiệt hại với từng mức nước lũ khác nhau dựa trên số liệu điều tra

của 5 năm có số liệu (1996-2000), từ đó xây dựng lên đường quan hệ giữa mực

nước lũ và thiệt hại lũ. Dự án mới chỉ xem xét các thiệt hại trực tiếp về vật chất như

tài sản cố định và giá trị sản xuất trong khu vực. Dự án Rà soát quy hoạch lũ và đê

điều sông Đáy đã phân tích, đánh giá, dự báo thiệt hại lũ từ các số liệu thống kê,

điều tra trên địa bàn vùng nghiên cứu. Các thiệt hại được đưa vào xem xét bao gồm

thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản cố định, thiệt hại trong sản xuất công nghiệp,

nông nghiệp, du lịch. Tuy nhiên việc xác định thiệt hại còn đơn giản, sơ bộ, chưa

xem xét đến ảnh hưởng của thời gian ngập và độ sâu ngập đến giá trị thiệt hại.

2.1.2.2. Nghiên cứu của một số cơ quan khác

Nhiều cơ quan khác như Viện Khí tượng Thuỷ Văn, Viện Khoa học Thuỷ lợi

Việt Nam, Trường Đại học Thuỷ lợi đã thực hiện các nghiên cứu đánh giá thiệt hại

lũ nhưng đều theo các cách kể trên, từ việc áp dụng công nghệ tiên tiến như RS và

GIS đến việc điều tra, đánh giá sơ bộ thông thường. Kết quả thu được tuỳ theo

phạm vi và quy mô nghiên cứu, mức độ chính xác, đánh giá toàn diện hay một phần

thiệt hại được đưa ra đã góp phần bổ sung, củng cố lý luận và thông số để các dự án

đánh giá thiệt hại lũ sau tham khảo cũng như đưa ra cho các nhà hoạch định chính

sách thông tin khoa học để ra quyết định.

23

2.2 NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY

2.2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ

CỦA THIỆT HẠI LŨ

2.2.1.1. Các nguyên tắc của một điều tra tốt

Nhà kinh tế nổi tiếng Maynard Keynes đã chỉ ra, kinh tế học không phải là một

học thuyết chủ nghĩa mà là một hệ thống phân tích, một cách thức suy nghĩ. Các kỹ

thuật kinh tế do vậy là những trợ giúp cho suy nghĩ chứ không phải có bất kỳ giá trị

nào trong bản thân nó. Những chỉ dẫn này do vậy là những hỗ trợ cho suy nghĩ chứ

không phải là một tập các quy tắc được áp dụng một cách máy móc.

Tiếp cận này yêu cầu chúng ta bắt đầu bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn cho

thực hành tốt. Chúng ta đang tìm cách đo lường cái gì đó, một trạng thái hoặc tập

các mối quan hệ, và làm như vậy với sai số hệ thống hoặc sai số ngẫu nhiên tối

thiểu. Chúng ta có thể đo lường tác động của một cơn lũ lên một đơn vị kinh tế

riêng nhưng chúng ta cũng thường xuyên muốn có khả năng xác định những trạng

thái đó biến thiên như thế nào theo bản chất của lũ và các đặc tính của đơn vị kinh

tế để hiểu được động học của các mối quan hệ. Do vậy, một tiêu chuẩn then chốt

cho một phương pháp luận là: ở phạm vi nào điều đó cung cấp một sự hiểu biết

mới? Chúng ta muốn rằng việc hiểu biết là thực và không đơn giản là một sự giả tạo

của phương pháp thực nghiệm do vậy chúng ta cũng yêu cầu là phương pháp luận

cung cấp các kết quả hợp lý và tin cậy.

Hơn nữa, lý thuyết và phương pháp luận được quện chặt vào nhau: phương

pháp luận được xây dựng trên một mô hình lý thuyết nằm bên dưới và cuối cùng

việc áp dụng phương pháp luận đó là một kiểm định của mô hình đó. Muốn các

phương pháp tốt hơn, chúng ta cũng muốn các lý thuyết tốt hơn, các lý thuyết có

năng lực giải thích và dự báo mạnh hơn.

Ý nghĩa có mục đích của ‘tốt hơn’ là đạt được một sự hiểu biết tốt hơn của tự

nhiên, phạm vi của các nguyên nhân của các tác động của lũ lụt để chúng ta có thể

xác định cái gì là các biện pháp tốt nhất của sự can thiệp làm giả các tác động đó.

Không phải là sự tò mò kích động chúng ta mà là mong muốn làm cái gì đó, và sự

hiểu biết tốt hơn chỉ tồn tại khi mà chúng ta còn đạt được hiểu biết sâu sắc hơn vào

việc cần thực hiện hành động nào. Nói riêng chúng ta muốn có khả năng dự báo:

24

+ Các thực thể kinh tế/xã hội nào sẽ dễ bị tổn thương nhất tới loại lũ lụt nào; và

+ Các phương tiện nào có hiệu lực nhất cho việc can thiệp để làm giảm tính

dễ tổn thương đó.

2.2.1.2. Tính đúng đắn và độ tin cậy

Một phương pháp luận cần là cả đúng đắn lẫn đáng tin cậy nếu nó có thể có một

sử dụng nào đó. Trong khoa học xã hội nói riêng, phương pháp luận luôn được lý

thuyết chỉ dẫn; cái được tìm cách đo lường là cái được định nghĩa bởi lý thuyết. Do

vậy, các phân tích kinh tế được dựa trên một lý thuyết kinh tế nào đó, và thông

thường dựa trên lý thuyết kinh tế tân cổ điển. Ví dụ, lý thuyết đó được dựa trên giả

thiết là giá trị kinh tế của một tài nguyên nào đó được xác định duy nhất bởi mong

muốn của ai đó đối với tài nguyên đang xét.

Tính đúng đắn là về sự phân biệt, khả năng của thước đo để đo lường cái có ý

định được đo lường và không phải bất kỳ cái gì khác, và để chỉ ra những khác biệt

khi các khác biệt thực tồn tại nhưng khi chúng không được dự báo: khác biệt thực là

cái được dự báo một cách mạnh mẽ bởi lý thuyết và kinh nghiệm. Do vậy, tính đúng

đắn là khả năng chọn ra những khác biệt hệ thống. Ngược lại, độ tin cậy là phạm vi

trong đó kỹ thuật đo lường là không nhạy cảm với các nhân tố có thể tạo ra sai số

ngẫu nhiên. Nói ngắn gọn, tính đúng đắn là phạm vi trong đó một thước đo tạo ra

các khác biệt được dự báo về mặt lý thuyết; độ tin cậy là phạm vi trong đó nó không

chỉ ra những khác biệt khi những khác biệt này sẽ không được dự báo về mặt lý

thuyết. Hậu quả, bất kỳ kiểm định nào về tính đúng đắn của một thước đo đồng thời

là một kiểm định của lý thuyết hoặc giả thiết mà nó được dựa vào. Nếu một thước

đo tạo ra một khác biệt khi không có gì được dự báo thì hoặc thước đo là không

đúng đắn hoặc có một vấn đề với lý thuyết nằm bên dưới: vấn đề khi đó là xác định

liệu lý thuyết hay kỹ thuật đo lường bị mắc lỗi.

Vì bản chất của những khác biệt và những sự tương tự được dự báo bởi lý

thuyết biến thiên từ lý thuyết này sang lý thuyết khác, có nhiều dạng khác biệt tiềm

năng của tính đúng đắn Carmines và Zeller 1979. Những điều này bao gồm:

- Tính đúng đắn xây dựng: đây là phạm vi trong đó công cụ đo lường rõ ràng

là sự phản ánh của lý thuyết nằm bên dưới hoặc việc xây dựng lý thuyết và

không phải là gì khác.

25

- Tính đúng đắn biệt số: phạm vi trong đó công cụ đo lường chọn ra được

những khác biệt khi lý thuyết dự báo những khác biệt đó tồn tại.

- Tính đúng đắn hội tụ: mức độ trong đó hai công cụ đo lường cùng một xây

dựng lý thuyết đồng thuận với nhau.

- Tính đúng đắn dự báo: sự thành công của công cụ đo lường trong việc dự

báo những điều kiện nào, được dự kiến về mặt lý thuyết, sẽ kéo theo từ trạng

thái được đo lường bởi công cụ này.

Một cách tương đương, có nhiều dạng và các kiểm định khác nhau về độ tin

cậy, tùy thuộc vào những khác biệt nào không được dự báo bởi lý thuyết.

2.2.1.3. Tính toán giá trị thiệt hại lũ như một sự hỗ trợ quyết định

Nghiên cứu thiệt hại lũ trong hoàn cảnh của quá trình làm quyết định của chính

sách quản lý rủi ro lũ vẫn là một khái niệm tương đối mới. Trên phương diện lịch

sử, chính phủ và các cơ quan chính phủ là những nơi đã sử dụng các thẩm định kinh

tế để hỗ trợ việc làm quyết định của họ trong khi sự nhấn mạnh mới lên việc điều

hành dịch chuyển trách nhiệm đó tới các bên hữu quan. Sự thay đổi đó đồng thời

thay đổi các vai trò của cái mà các bên hữu quan muốn biết và cả cái mà họ cần

biết. Các quốc gia khác nhau của EU đã quyết định về các thể chế khác nhau cần

phải là ‘cấp quản lý có thẩm quyền’ được chỉ ra trong Chỉ thị Khung Nước. Một số

quốc gia, như Tây Ban Nha, đã tiến gần hơn các quốc gia khác tới việc đáp ứng sự

nhấn mạnh này trong Chỉ thị về việc làm việc với nhiều bên hữu quan khác nhau,

những người sẽ hoặc phải hành động nếu các mục tiêu của Chỉ thị được đáp ứng,

hoặc những người sẽ bị tác động một cách đáng kể bởi các hành động được tiến

hành. Hai bên hữu quan rõ ràng là những ai sẽ hưởng lợi bởi bất kỳ sự làm giảm

nào trong các rủi ro của lũ lụt và những ai sẽ gánh chịu chi phí của bất kỳ can thiệp

nào như vậy cho mục đích đó. Trong khi dịch chuyển này tới việc làm quyết định

thông qua sự tham gia của các bên hữu quan có các hàm ý có ý nghĩa cho dạng

thông tin mà những người làm quyết định hữu quan sẽ yêu cầu, không có kinh

nghiệm thực nào trong việc cung cấp hỗ trợ quyết định như vậy.

Về mặt truyền thống, triết học chuẩn thiết kế thống trị bầu không khí của chính

sách quản lý rủi ro lũ. Những người làm quyết định đã quyết định về mức bảo vệ

“thích hợp” cần phải đạt được dựa trên hiểu biết về các khả năng có thể bảo vệ lũ về

mặt kỹ thuật. Ví dụ, luật quốc gia ở Hà lan ngày hôm nay vẫn quy định là các vùng

26

lãnh thổ ven biển phải có mức bảo vệ bảo đảm an ninh thậm chí đối với những sự

kiện lũ cực đoan với một tần suất xuất hiện lên tới 1/10.000 năm Baan/Klijn 2004.

Điều đó có nghĩa là, mục tiêu bảo vệ được cho bởi các nhà chính trị và các khía cạnh

khoa học được nghiên cứu sau khi các phương tiện đạt tới được đem ra xem xét.

Trong những năm gần đây một triết học mới về bảo vệ lũ đã được phát triển, là

triết học nhằm vào quản lý rủi ro lũ, và nó xem xét các con lũ chỉ như một trong

một vài nguồn rủi ro trong xã hội con người Sayers et al. 2002. Trong hoàn cảnh

này rủi ro lũ được định nghĩa như là kỳ vọng thiệt hại lũ cho giai đoạn thời gian đã

cho. Ở đây chiến lược quản lý rủi ro lũ rõ ràng có tác động của việc tạo ra một

chuẩn thiết kế quốc gia nào đó để bảo vệ những chiến lược đó được xác định bởi

những nghiên cứu rộng hơn so với một mục đích rủi ro nào đó. Việc xem quản lý

rủi ro lũ như bộ phận của sử dụng rộng hơn của Quản lý Tài nguyên nước nổng hợp

hàm ý câu hỏi trực tiếp, liệu có được biện minh khi chi tiêu một khối lượng lớn tiền

thuế cho việc làm giảm rủi ro lũ hay không, trong khi các lĩnh vực khác của rủi ro

trong xã hội có thể nhận được ít hỗ trợ tài chính hơn nhiều để làm giảm nó. Kiểu

suy nghĩ này dẫn tới sự cần thiết xem xét tất cả các lợi ích và chi phí của chính sách

quản lý rủi ro lũ (hoặc các biện pháp bảo vệ đặc biệt) để:

(1) Chỉ ra tình huống rủi ro (rủi ro hiện tại theo nghĩa thiệt hại/năm lớn

bao nhiêu?),

(2) Xác định các tiềm năng của làm giảm rủi ro và chi phí tương ứng của

chúng (có khả năng làm giảm bao nhiêu rủi ro và điều đó tốn kém bao nhiêu?),

(3) So sánh lợi ích và chi phí của làm giảm rủi ro theo nghĩa tỷ lệ lợi ích-

chi phí và/hoặc lợi ích ròng (lợi ích có lớn hơn chi phí hay không?),

(4) So sánh các tỷ lệ lợi ích-chi phí của một vài lĩnh vực chính sách làm

việc với làm giảm rủi ro để quyết định cần chi tiêu tiền thuế trước hết vào đâu.

Do vậy, có một ý nghĩa ngày càng gia tăng của các phương pháp tính toán giá

trị thiệt hại lũ cho hỗ trợ quyết định trong chính sách quản lý rủi ro lũ Penning-

Rowsell et al. 2003.

Phân tích rủi ro lũ là một tiếp cận hệ thống, là điều nghiên cứu rủi ro của toàn

bộ các kiểu lũ và sự kiện lũ cho vùng lãnh thổ cần nghiên cứu. Phân tích rủi ro lũ

không chỉ bao gồm rủi ro một sự kiện lũ cực đoan hoặc đặc biệt có thể xảy ra

27

(nhưng nó đôi khi bị hiểu sai trong thực hành). Phân tích rủi ro lũ bao gồm hiểu biết

về tần suất thuỷ văn của các kiểu sự kiện lũ khác nhau, mô hình hóa thủy lực về

hành vi ngập lụt của nước lũ trong các đồng bằng lũ, và hiểu biết tính toán giá trị

thiệt hại lũ về mặt kinh tế để cung cấp các đường cong thiệt hại-xác suất cho các

đồng bằng lũ cá lẻ hoặc cũng như cho toàn bộ các quốc gia như một tổng thể. Ví dụ,

trên Hình 2.1 cho thấy tổng diện tích dưới đường cong thể hiện tổng thiệt hại lũ dự

kiến trung bình một năm cho tất cả các loại lũ. Do vậy, đường cong thiệt hại-xác

suất có chứa thông tin liên quan tới xác suất quan trọng cho việc làm quyết định cho

chính sách quản lý rủi ro lũ.

Có ba phạm vi áp dụng thông tin phân bổ rủi ro lũ trong chính sách công cộng

cần phải được phân biệt:

Hình 2.1. Đường xác suất thiệt hại

+ Hỗ trợ các quyết định về phân bổ tài chính cho tiền thuế. Xem xét diện

tích bên dưới đường thiệt hại-xác suất và so sánh rủi ro lũ theo nghĩa khối lượng thiệt hại lũ dự kiến năm với những rủi ro xã hội khác như thiệt hại dự kiến do giao thông, ốm đau hoặc động đất giúp chúng ta sáng tỏ về ý nghĩa và mức trầm trọng của các nhân tố rủi ro khác nhau trong xã hội. Thông tin như vậy có thể cung cấp hỗ trợ quyết định cho các quyết định về phân bổ thuế cho các lĩnh vực chính sách khác nhau hướng tới làm giảm rủi ro xã hội.

+ Thẩm định dự án. Thông tin về thiệt hại lũ dự kiến năm cũng là một đầu vào quan trọng cho các quyết định đối với các biện pháp quản lý rủi ro lũ và các đầu tư. Các tác động làm giảm rủi ro của các biện pháp quản lý rủi ro lũ

khác nhau có thể được ước lượng bằng các phương tiện phân tích rủi ro lũ.

28

Trong ví dụ này một cấu trúc bảo vệ lũ có khả năng bảo đảm bảo vệ các con lũ

với tần suất 1/100 năm. Lợi ích năm của một sơ đồ được cho bởi sự khác biệt trong

vùng diện tích bên dưới các đường cong cho các tình huống ‘có sơ đồ’ và ‘không có

sơ đồ’. Trong trường hợp riêng này diện tích bên dưới đường cong này ở phía phải

của đường chấm chấm thể hiện tác động làm giảm-rủi ro năm của biện pháp đang

xem xét. Các kiểu biện pháp khác sẽ có các tác động khác lên hình dáng của đường

thiệt hại xác suất. Ví dụ, sự cắt giảm định cư trong đồng bằng lũ dường như sẽ dẫn

tới dịch chuyển trái của toàn bộ đường cong. Do vậy điều cần thiết là phải tính toán

các tác động của biện pháp qua toàn bộ dãy xác suất.

So sánh hình này với chi phí của biện pháp trong một khung thời gian thích hợp

(chi phí năm hoặc chi phí trong vòng đời dự kiến của một cấu trúc quản lý rủi ro lũ)

sẽ mang lại thông tin về hiệu quả của biện pháp, tức là, liệu lợi ích cho xã hội có lớn

hơn so với chi phí hay không. Nếu tỷ lệ lợi ích chi phí của biện pháp bảo vệ lũ xấp

xỉ lớn hơn 1, biện pháp này có thể được xem xét để mang lại các khoản thu hiệu quả

cho xã hội. Nếu không, nếu tỷ lệ này là nhỏ hơn 1 một cách đáng kể hoặc bị ảnh

hưởng xấu bởi mức độ bất định cao do đó cần từ bỏ biện pháp này. Kiểu thông tin

này từ khung phân tích chi phí lợi ích (CBA) là một đầu vào quan trọng cho việc

làm quyết định để quyết định đối với các biện pháp hoặc để sắp đặt danh sách trật tự

ưu tiên của các biện pháp.

Hình 2.2. Lợi ích bảo vệ lũ với các sự kiện lũ với tần suất xuất hiện năm 1/100

29

+ Trách nhiệm giải trình. Các kết quả phân tích rủi ro lũ là các phương tiện

quan trọng để xét đoán các đầu tư công cộng và để thể hiện tính thích hợp của

chi tiêu công cộng. Chúng là hữu ích để giải thích tại sao các biện pháp bảo vệ

lũ nhất định là hiệu quả hơn trong một lưu vực sông này và kém hơn trong

một lưu vực khác, và chúng có thể được sử dụng để xét đoán chi tiêu toàn cục

cho các biện pháp quản lý rủi ro lũ bằng cách biểu diễn rằng các con số rủi ro

và hiệu quả của các đầu tư làm giảm rủi ro là cao trong lĩnh vực chính sách.

Cuối cùng, cần nhắc lại rằng phân tích rủi ro lũ và tính toán thiệt hại lũ như một

bộ phận thực sự của nó không cần nhất thiết được dựa trên chỉ các con số tiền tệ.

Một số phân loại thiệt hại là khó đánh giá theo các đơn vị tiền tệ hoặc chúng vẫn

chưa được chấp nhận bởi những người làm chính sách theo cách này. Ví dụ, mất

mát thời gian do giao thông gián đoạn có thể được đo lường theo đơn vị thời gian

hoặc theo những con số trung bình của chi phí cơ hội của những người bị tác động.

Tương tự, các tác động lên môi trường, lên các giá trị văn hóa, lên sức khỏe con

người hoặc mất mát nhân mạng là rất khó đánh giá theo các đơn vị tiền tệ. Do vậy,

chúng được gọi là vô hình. Các vấn đề phương pháp luận có liên quan tới các phân

loại thiệt hại này và những sự phản đối đạo đức cũng được thể hiện bởi các nhóm

hữu quan khác nhau. Vì phân tích rủi ro lũ hiện đang được coi là một tiếp cận hệ

thống, việc đưa các biến vô hình vào là điều đáng mong muốn. Việc đạt được điều

này đòi hỏi hoặc tiện tệ hóa tất cả các tác động thiệt hại vô hình hoặc tổng hợp

chúng vào một khung phân tích đa-tiêu chuẩn. Vì ít nhất mất mát nhân mạng không

được xử lý theo các đơn vị tiền tệ trong bất kỳ quốc gia EU nào, chính sách phúc lợi

rủi ro lũ phải được xem như một lĩnh vực chính sách không phải làm việc với một

gói các tiêu chuẩn quyết định trên thực hành.

2.2.1.4. Các kiểu thiệt hại lũ

Tất nhiên, thực sự phải xem xét tất cả các phân loại thiệt hại lũ đã biết trong

phân tích rủi ro lũ và tính toán giá trị thiệt hại. Do vậy cần thiết phải chỉ ra các phân

loại thiệt hại lũ khác nhau cần có liên quan trong phân tích. Thuật ngữ “thiệt hại lũ”

là nói về tất cả vô số các tổn hao gây ra bởi lũ lụt. Nó bao gồm một dãy rộng các tác

động có hại lên con người, sức khỏe của họ và của cải của họ, lên cơ sở hạ tầng

công cộng, di sản văn hóa, các hệ sinh thái, sản xuất công nghiệp và sức mạnh cạnh

tranh của nền kinh tế bị tác động.

30

Mặc dù thuật ngữ đôi khi có khác nhau, các thiệt hại lũ đa phần được phân loại

đầu tiên theo các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp và thứ hai theo các thiệt hại hữu

hình và vô hình [Smith&Ward 1998; Parker et al. 1987; Penning-Rowsell et al.

2003; Messner&Meyer 2005].

+ Các thiệt hại trực tiếp/gián tiếp: thiệt hại lũ trực tiếp bao gồm tất cả những

tổn hao liên quan tới sự tiếp xúc vật lý trực tiếp của nước lũ tới con người, bất

động sản và môi trường. Điều này, ví dụ, bao gồm thiệt hại cho nhà cửa, các

khía cạnh kinh tế, mất mát mùa vụ đang trồng và đàn gia súc trong nông nghiệp,

mất mát nhân mạng, các tác động sức khỏe trực tiếp, và mất mát hàng hóa sinh

thái. Các thiệt hại trực tiếp thường được đo lường như thiệt hại cho các giá trị

kho. Các thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại được gây ra bởi gián đoạn các liên

kết vật lý và kinh tế của nền kinh tế, và các chi phí phụ trội của tình trạng khẩn

cấp và các hành động khác được thực hiện để ngăn cản thiệt hại lũ và các mất

mát khác. Ví dụ, điều này bao gồm mất mát sản lượng của các công ty bị tác

động bởi lũ lụt, các mất mát sản lượng kéo theo của các nhà cung cấp và các

người tiêu dùng của chúng, chi phí gián đoạn giao thông vận tải hoặc chi phí của

các dịch vụ cấp cứu. Các thiệt hại gián tiếp thường được đo lường như mất mát

các giá trị luồng.

+ Các thiệt hại hữu hình/vô hình: các thiệt hại có thể dễ dàng được chỉ ra

theo các đơn vị tiền tệ, như thiệt hại về tài sản, mất mát sản lượng …, được gọi

là các thiệt hại hữu hình. Số người chết, các tác động sức khỏe hoặc các thiệt hại

cho các hàng hóa sinh thái và tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ không có dấu

vết trên thị trường là khó đánh giá hơn theo các đơn vị tiền tệ. Do vậy, chúng

được chỉ ra như các thiệt hại “vô hình”.

Bảng 2.1. Kết hợp hai tiêu chuẩn phân biệt và một số ví dụ cho mỗi phân loại

Đo lường

Nội dung

Hữu hình

Vô hình

Thiệt hại vật lý đến các tài sản:

+ Mất đi sự sống

Trực tiếp

+ Công trình + Hạng mục

+ Ảnh hưởng sức khỏe + Mất các hàng hóa sinh thái

+ Cơ sở hạ tầng

Dạng thiệt hại

+ Mất sản phẩm công nghiệp + Phá vỡ giao thông

+ Phiền phức của việc phục hồi sau lũ + Gia tăng sự tổn thương của những

Gián tiếp

+ Chi phí cấp cứu

người sống sót

31

(Nguồn Penning – Rowsell et al. 2003; Smith & Ward 1998) Tiếp theo, Smith&Ward (1998) phân biệt giữa các thiệt hại nguyên thủy, là thứ

được gây ra từ bản thân sự kiện, và các thiệt hại thứ cấp, ít nhất có một bước nhân

quả tách rời khỏi lũ lụt. Ví dụ, mất mát sản lượng của một công ty bị ngập lũ và do

vậy không có khả năng sản xuất sẽ được xem như là mất mát gián tiếp nguyên thủy.

Các mất mát sản lượng kéo theo của những người tiêu dùng hoặc những người cung

cấp trong hoặc ngoài vùng bị ngập do các liên kết ngược hoặc xuôi sẽ được chỉ ra

như những thiệt hại gián tiếp thứ cấp.

2.2.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC THEN CHỐT TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ

Như đã được chỉ ra ở trên tồn tại những lý do căn bản khác nhau của tính toán

giá trị kinh tế. Các tính toán giá trị tài chính nhìn vào các thiệt hại từ một viễn cảnh

của một cá nhân hoặc một công ty đơn lẻ, bỏ qua công việc công cộng và tập trung

vào gánh nặng tài chính thực tế. Các tính toán giá trị kinh tế có một viễn cảnh rộng

hơn và muốn đánh giá tác động lên phúc lợi quốc gia và vùng lãnh thổ, kể cả các tác

động lên các hàng hóa và dịch vụ vô hình. Viễn cảnh kinh tế rộng hơn này là viễn

cảnh thích hợp để áp dụng nếu các tính toán của thiệt hại lũ được thiết kế cho việc

hỗ trợ các quyết định chính sách công cộng. Một vài nguyên tắc tính toán giá trị

kinh tế cần được xem xét để xây dựng nghiên cứu tính toán giá trị thiệt hại lũ hoàn

chỉnh theo một cách thức phù hợp. Các nguyên tắc quan trọng nhất như đối với tính

toán giá trị kinh tế của thiệt hại lũ được chỉ ra sau đây.

2.2.2.1. Xác định các biên thời gian và không gian thích hợp của nghiên cứu

Để đưa vào tất cả các tác động quan trọng của một cơn lũ trong một nghiên cứu,

điều quan trọng là lựa chọn một chiều dài thời gian thích hợp và phạm vi địa lý

trong đó các tác động lũ rơi vào. Đối với các biên không gian của vùng ngập lụt có

thể không là đủ, vì các tác động gián tiếp giống như sự gián đoạn của giao thông

vận tải và sản xuất đôi khi rơi ra bên ngoài vùng lãnh thổ bị ngập lụt. Trong các

nghiên cứu liên biên giới những vấn đề như sự khác nhau của tiền tệ và sức mua cần

phải được nghiên cứu. Tương tự, trong lựa chọn phạm vi thời gian của một nghiên

cứu thiệt hại cần nhận thức trước rằng một số phân loại thiệt hại lũ như những tác

động sức khỏe hoặc môi trường có thể yêu cầu xem xét khoảng thời gian dài hơn so

với những khoảng thời gian thường được áp dụng cho các phân loại thiệt hại vật

chất điển hình.

32

2.2.2.2. Áp dụng giá khan hiếm cho tính toán giá trị của các hàng hóa thị

trường

Tính toán giá trị kinh tế của hàng hóa và dịch vụ được trao đổi trên thị trường là

một nhiệm vụ tương đối dễ hoàn thành. Tuy nhiên, theo lý thuyết kinh tế một vài

nguyên tắc cần được xem xét để chỉ ra giá trị “đúng đắn”. Như được phát biểu trong

đa số các cuốn sách giáo khoa kinh tế, giá trị của hàng hóa thị trường tương ứng với

giá khan hiếm của nó. Và giá khan hiếm xuất hiện trong hoàn cảnh của một thị

trường cạnh tranh lý tưởng với nhiều tác nhân cạnh tranh có liên quan và không có

can thiệp của chính phủ. Vì những điều kiện lý tưởng này không bao giờ được hoàn

thành trong một thị trường thế giới thực, các điều chỉnh là cần thiết để tính toán “giá

bóng” lý tưởng của hàng hóa đang được kiểm tra. Điều này có nghĩa, giá cả thị

trường thế giới thực phải được chuyển đổi thành giá bóng bằng cách loại bỏ tất cả

các thanh toán chuyển nhượng như thuế và trợ cấp và bằng cách biến đổi giá thị

trường độc quyền thành giá thị trường cạnh tranh [Hanley/Spash 1993: 13 ff,

Schonbak et al. 1997:11].

2.2.2.3. Chỉ xem xét các tác động thực (bỏ qua các tác động tiền tài)

Tính toán giá trị kinh tế chỉ xem xét các tác động thực tới lợi ích của các tác

nhân thị trường xã hội, trong khi các tác động tiền bạc thuần túy do các áp lực lạm

phát (tăng giá dầu, tăng lương, …) bị loại bỏ công khai. Điều này có nghĩa, tất cả

các con số lợi ích và chi phí tiền bạc cần được giảm phát để phản ánh giá điều

chỉnh-lạm phát, là giá cả tất cả đều quy về một năm cơ sở [Hanley/Spash 1993: 11].

2.2.2.4. Xem xét sự kiện các giá trị kho và luồng hai mặt của một đồng xu (giá

trị kinh tế)

Từ một quan điểm kinh tế giá trị của một hàng hóa (thị trường) có thể được đại

diện theo hai cách. Một mặt, giá trị của nó được đại diện bởi giá khan hiếm của nó.

Mặt khác, hàng hóa có thể được coi là một hàng hóa vốn, là hàng hóa có thể được sử

dụng để tạo ra một luồng thu nhập cho chủ sở hữu. Tổng của thu nhập vốn hóa này

theo vòng đời của hàng hóa thị trường cũng đại diện giá trị của nó nữa. Nếu thị

trường không bị bóp méo, và nằm tại cân bằng, thì giá khan hiếm của một hàng hóa

giá trị kho của nó bằng với tổng số của các giá trị luồng thu nhập của nó trong phần

vòng đời còn lại của hàng hóa [Georgescu-Roegen 1981: 220]. Do vậy, việc cộng cả

hai giá cả này trong một nghiên cứu tính toán giá trị thiệt hại lũ sẽ là không thích hợp

33

do tính đúp. Như một hậu quả, nguyên tắc căn bản của tính toán giá trị kinh tế là:

không bao giờ được cộng các giá trị kho và luồng cho một phần tử bị rủi ro.

Tuy nhiên, mặc dù nguyên tắc này đúng về lôgic và dễ áp dụng, có một số sự

phức tạp đối với việc sử dụng nó trong tính toán thiệt hại lũ thực hành. Hãy xét một

công ty nhỏ được đặt trong vùng nhiều lũ, là công ty bị ngập lụt tại thời điểm 0t bởi

một con lũ trong hai tuần lễ với các hậu quả là kho hàng hóa tồn kho thể hiện sản

xuất của một tuần bị phá hủy và sản xuất phải bị tạm ngừng. Sau khi nước lũ rút đi,

sản xuất có thể được bắt đầu tại thời điểm 2t với một phần vốn sản xuất không bị

phá hoại, trong khi nó cần thêm bốn tuần để tái xây dựng (cho tới thời điểm 6t )

trước khi sản xuất thực hiện tại mức trước-lũ của nó. Vì các nguyên nhân cho đơn

giản, chúng ta giả thiết rằng các nhà thầu phụ không bị tác động gián tiếp. Hình 2.3

cho thấy tác động lên luồng thu nhập (đường đậm màu xanh) của công ty bị tác

*f

động (bỏ qua các tác động kinh tế lên toàn bộ nền kinh tế). Trước khi lũ công ty

thực hiện một luồng thu nhập là . Đối với các tác động thiệt hại, bốn kiểu thiệt

hại phải được phân biệt trong trường hợp này. Thứ nhất, mất mát hàng hóa tồn kho

đại diện cho mất mát của một luồng thu nhập tồn tại cho sản xuất của tuần lễ trước

lũ, và do vậy có thể được minh họa như diện tích A. Thứ hai, diện tích B phản ánh

mất mát của luồng thu nhập của công ty do gián đoạn sản xuất trong thời gian ngập

lụt ( 0t tới 2t ). Nếu một công ty quốc gia khác tiếp tục sản xuất và tạo ra một luồng

thu nhập lớn hơn, mất mát quốc gia bằng với mất mát thu nhập của công ty bị ngập

lụt (B) trừ đi những khoản thu thu nhập từ công ty khác. Nếu một công ty bên ngoài

quốc gia tiếp tục sản xuất, mất mát thu nhập B của công ty bị ngập lụt thể hiện mất

mát quốc gia (nếu không có các công ty quốc gia khác bị ngập lụt). Thứ ba, diện

tích C tương ứng với mất mát của thu nhập do sản lượng giảm xuống sau khi lũ rút

1f . Một lần nữa, sản lượng tăng

sao cho luồng thu nhập của công ty bị giảm tới mức

lên và doanh thu của các công ty khác cũng phải được xem xét, nếu một viễn cảnh

T

kinh tế rộng lớn cho toàn bộ quốc gia được thực hiện. Cuối cùng, thứ tư, diện tích D

t 6

đại diện mất mát thu nhập trong vòng đời còn lại của kho vốn sản xuất ( ), là

khối lượng sẽ được hiện vật hóa nếu các hoạt động tái xây dựng không được thực

1f sau 6t và doanh thu sẽ bị mất

hiện sao cho luồng thu nhập sẽ vẫn còn lại ở mức

cho những người cạnh tranh. Một lần nữa, điều này chỉ là thiệt hại của một công ty.

34

Đối với phân tích kinh tế rộng hơn các tác động lên các công ty quốc gia và quốc tế

khác cần được đưa vào.

Hình 2.3. Ví dụ về dòng thu nhập của một công ty bị thiệt hại do lũ

Áp dụng quy tắc đã phát biểu ở trên (không khi nào cộng các giá trị kho và

luồng cho một phần tử đang bị rủi ro) sẽ có nghĩa là: hoặc trừ giá trị khan hiếm của

công ty bị tác động-lũ sau lũ khỏi giá trị khan hiếm của nó trước lũ (giá trị theo

nghĩa kho) điều chỉnh với các giá trị khan hiếm của các công ty được thực hiện thu

lợi hoặc tính toán tất cả các mất mát luồng thu nhập trừ đi tất cả các khoản thu được

luồng thu nhập (giá trị theo nghĩa ròng). Tiếp cận thứ nhất là hầu như không thể cho

đa số các công ty, vì giá trị khan hiếm của chúng thường là không được biết. Tiếp

cận thứ hai sẽ là dễ dàng hơn, nhưng thường số liệu về các luồng thu nhập không là

sẵn có. Có thể thích hợp hơn cả là xấp xỉ tất cả các giá trị luồng của thiệt hại bởi các

phương tiện của các mô hình kinh tế vùng lãnh thổ nếu là sẵn có. Tuy nhiên, một

tiếp cận thỏa hiệp sẽ là kết hợp tính toán giá trị kho và luồng cho các cấu phần giá

trị cá nhân A, B, C và D, tức là chọn ra tiếp cận kho hoặc luồng cho mỗi cấu phần

thiệt hại theo sự sẵn có của số liệu. Diện tích A có thể được định lượng bằng sự mất

mát của thu nhập do không bán các sản phẩm đã được sản xuất. Đối với việc này

giá trị thị trường của hàng hóa tồn kho không thuế có thể được sử dụng (giá trị kho)

hoặc, một cách thay thế, luồng thu nhập thường được tạo ra bởi khối lượng sản

phẩm này (giá trị luồng trung bình). Diện tích B có thể được tiền tệ hóa cho toàn bộ

nền kinh tế bởi tổng số mất mát luồng thu nhập của các công ty bị ngập lụt trong

khoảng thời gian của lũ lụt (hai tuần sản xuất trong ví dụ này) được điều chỉnh bởi

35

những khoản thu thu nhập của những người cạnh tranh. Diện tích C có thể được đại

diện bởi mất mát luồng thu nhập nhẽ ra được hiện thực hóa nếu sản lượng bị giảm

sút, cũng được điều chỉnh bởi các khoản thu thu nhập ở đâu đó. Cuối cùng, diện tích

T

D có thể được tiền tệ hóa theo hai cách: hoặc bằng cách tính toán mất mát luồng thu

t 6

nhập cho phần còn lại của vòng đời của kho vốn ( ) là điều nhẽ ra được hiện

thực hóa nếu tái xây dựng sẽ không được thực hiện (giá trị luồng của D) được điều

chỉnh bởi các khoản thu thu nhập ở đâu đó trong nền kinh tế. Một cách thay thế, chi

T

phí tái xây dựng có thể được ước lượng, là điều cho phép công ty đạt được mức sản

t 6

lượng cũ của nó và sự cạnh tranh cho khoảng thời gian (giá trị kho của D).

Một ví dụ cho tiếp cận thỏa hiệp để tính giá trị các tác động lũ với các giá trị kho và

luồng sẽ là tiền tệ hóa các diện tích A và D thông qua các giá trị kho (giá trị khan

hiếm của hàng hóa tồn kho và chi phí tái xây dựng) và B và C bởi các phương tiện

của các luồng mất mát/thu nhập thu được. Mặc dù các giá trị kho và luồng được sử

dụng trong trường hợp cuối này, nó vẫn là đúng đắn, vì mỗi cấu phần thiệt hại A, B,

C, và D được lượng hóa bởi các phương tiện giá trị kho hoặc luồng. Không có vấn

đề tính đúp nào liên quan tới. Chỉ có tính chi phí tái xây dựng (như là thường được

thực hiện trong các nghiên cứu thiệt hại) sẽ là không thích hợp trong trường hợp

này, vì điều này sẽ chỉ phản ánh thiệt hại D và bỏ qua D, B và C, do vậy một ước

lượng thấp của các thiệt hại sẽ xảy ra.

2.2.2.5. Áp dụng các giá trị khấu hao (không phải là chi phí thay thế đầy đủ)

Trong một nghiên cứu thiệt hại kinh tế các giá trị khấu hao cần được áp dụng để

phản ánh giá trị của một hàng hóa tại thời điểm khi nó bị thiệt hại bởi một con lũ.

Sử dụng các chi phí thay thế là một ước lượng quá cao của thiệt hại từ một viễn

cảnh kinh tế rộng hơn, vì thay thế thường liên quan tới các cải thiện: các hàng hóa

cũ bị thiệt hại trong thời gian lũ thường được thay thế bởi các hàng hóa mới, năng

suất hơn và thực hiện tốt hơn [Penning-Rowsell et al. 2003. Hình 2.3, cấu phần

thiệt hại D, việc sử dụng chi phí thay thế sẽ có nghĩa là phát biểu cấu phần thiệt hại

này, vì vòng đời của vốn của công ty được kéo dài bởi tái xây dựng và năng suất

2f sau tái xây dựng. Một khả năng để nghiên cứu khía cạnh này là điều tra tuổi thọ

của công ty sẽ dường như cải thiện sao cho mức của luồng thu nhập có thể tăng tới

trung bình của hàng hóa người tiêu dùng thích hợp và ước lượng giá trị của chúng

36

thông qua các giá trị thị trường thứ cấp hoặc thông qua áp dụng các quy tắc khấu

hao. Ở UK, các cuộc khảo sát đã được thực hiện để chỉ ra tuổi thọ trung bình của

các hàng hóa bán lẻ thích hợp để tính cái gọilà “các giá trị trung bình còn lại”.

2.2.2.6. Sử dụng giá trị hiện tại ròng của các lợi ích và chi phí trong hoàn cảnh

của các phân tích chi phí lợi ích

Các lợi ích cũng như các chi phí có thể xảy ra tại các thời điểm khác nhau trong

tương lai. Tất cả các giá trị tương lai này cần phải được chiết khấu theo một tỷ lệ

chiết khấu năm tới giá trị hiện thời ròng của chúng để làm cho chúng có thể so sánh

được. Chủ yếu có hai nguyên nhân cho việc cắt giảm các giá trị tương lai này

[Green 2003: 78 ff; Hanley/Spash 1993: 16].

+ Lý lẽ chi phí cơ hội nói là một dự án cần mang lại ít nhất một giao hoàn

trung bình cho đầu tư so với các dự án đầu tư hứa hẹn khác trong xã hội.

+ Nhiều người tin là các thế hệ tương lai sẽ được tốt hơn hẳn do phúc lợi

quốc dân ngày càng tăng lên, các mức thu nhập cao hơn và công nghệ được

cải thiện. Do vậy các giá trị tương lai cần được làm giảm.

Cũng cần phải nhắc tới có lý luận là chiết khấu giá trị của các hàng hóa và dịch

vụ môi trường phân biệt đối xử chống lại các thế hệ tương lai. Bằng cách làm cạn

kiệt các khu vực tự nhiên và tăng cường mất mát đa dạng sinh học phúc lợi của các

thế hệ tương lai có thể sẽ thấp hơn nhiều so với ngày hôm nay. Do vậy, một số nhà

kinh tế lý luận rằng chiết khấu sẽ không nên được sử dụng cho các giá trị môi

trường. Một cách thích hợp để làm việc với vấn đề chiết khấu là áp dụng một vài tỷ

lệ chiết khấu trong phân tích để xem xét tác động của chúng lên các kết quả và để

bao gồm hiểu biết này vào quyết định cuối cùng [Hampicke 1992.

Áp dụng các nguyên tắc kinh tế được mô tả ở trên của việc tính toán giá trị kinh

tế là tối quan trọng cho kiểm tra ex-ante thích hợp cho thiệt hại lũ, và sử dụng các kết

quả của chúng trong phân tích rủi ro lũ. Một điều thực chất là phải tuân theo những

nguyên tắc này một cách chặt chẽ nhất có thể trong thực hành. Nhưng, trong thực tế,

không có phân tích kinh tế nào, và nó cũng không nhắm tới, bao trùm tất các các lợi

ích và chi phí đơn một cách rất chính xác. Thay vào đó nó tìm cách đưa vào các lợi

ích và chi phí quan trọng nhất sao cho một quyết định có thể được đưa ra một cách tin

cậy về việc cần chấp thuận tùy chọn nào. Về việc này, tỷ lệ lợi ích-chi phí không là

37

một kiểm định ‘đúng/sai’ mà là một thước đo của sự tin cậy đối với mong muốn chấp

thuận một chiến lược can thiệp. Do vậy, một tỷ lệ lợi ích-chi phí của người là điểm

khả nghi tối đa với việc chiến lược can thiệp có nên được ưa thích hơn tình huống

hiện hành hay không. Hậu quả là, một khi có thể có sự tin cậy mà một chiến lược can

thiệp hoặc tình huống hiện tại cần được ưa chuộng hơn so với tất cả chương trình

hành động khác, thì sẽ không có ý định thanh lọc tiếp phân tích chi phí-lợi ích. Ví dụ,

nếu tỷ lệ lợi ích chi phí cho chiến lược can thiệp là vững ít nhất tại ba điểm, sẽ có một

điểm nhỏ trong việc thanh lọc tiếp phân tích chi phí-lợi ích.

Điều đó cũng suy ra là phân tích chi phí-lợi ích cần được thanh lọc một cách

dần dần; nếu tại giai đoạn tiền khả thi, một phân tích chi phí-lợi ích rất xấp xỉ chỉ ra

dường như rất không phải là bất kỳ tùy chọn khả thi nào cũng đạt được một tỷ lệ lợi

ích-chi phí có giá trị lên tới một, thì sẽ là lãng phí tiền bạc để tiến hành các nghiên

cứu kỹ thuật và thủy văn chi tiết của các tùy chọn đó. Trong quá trình thanh lọc

tương tác đó, mối quan tâm cần tập trung vào các chi phí và lợi ích nào có tác động

lớn nhất lên tỷ lệ lợi ích-chi phí. Trên thực tế, phân tích chi phí-lợi ích cần được áp

dụng vào phân tích chi phí-lợi ích của các chiến lược can thiệp; không đáng phải chi

tiêu tiền bạc để thanh lọc ước lượng của một lợi ích hoặc chi phí này hoặc khác nếu

ước lượng thanh lọc đó sẽ không tạo ra khác biệt cho quyết định. Một mục đích thứ

hai và quan trọng của CBA là hỗ trợ can thiệp các tùy chọn mới và tốt hơn.

2.2.3. LÀM VIỆC VỚI BẤT ĐỊNH

Đánh giá của các thiệt hại lũ nhập khẩu các bất định từ lĩnh vực khí hậu/thủy

văn/thủy lực, bổ sung một số bất định của riêng nó, và xuất khẩu các bất định tổng

hợp tạo thành vào lĩnh vực quyết định. Trong một số quốc gia, lĩnh vực quyết định

này tự bản thân được bao hàm bên trong phân tích chi phí-lợi ích nhưng ý định

trong Floodsite là chấp nhận Phân tích Đa tiêu chuẩn để xác định chiến lược quản lý

rủi ro lũ nào cần được chấp nhận. Tiếp cận cho bất định được chấp nhận bên trong

Floodsite do vậy phải nhận biết các nguồn bất định phức tạp và đưa chúng vào việc

quyết định lựa chọn hành động nào. Nghiên cứu Foresight về quản lý rủi ro lũ tìm

cách xác định các nguồn bất định, và cả độ lớn tương đối của các bất định bao

quanh mỗi nguồn. Hình 2.4 tóm tắt các nguồn bất định, và nhấn mạnh tầm quan

trọng của thay đổi theo thời gian như một nguồn bất định.

38

Hình 2.4. Nguồn các bất định trong quản lý rủi ro lũ

Một vấn đề đặc biệt trong phân tích kinh tế là chúng ta đang làm việc với một

hệ thống: trong hậu quả, một thay đổi, và do vậy bất định, có thể được lan truyền

thông qua hệ thống nếu có một thay đổi trong một biến.

Một nguyên nhân tại sao người làm quyết định có thể là không có khả năng quyết

định là cân bằng của những lợi thế và bất lợi là sự thiếu hiểu biết làm cho không thể

phân biệt giữa các tùy chọn. Trong trường hợp sau người làm quyết định cần thực

hiện phân tích độ nhạy tại thời điểm bắt đầu của phân tích để xác định các tham số

mà dựa vào các giá trị của chúng lựa chọn giữa các tùy chọn phụ thuộc một cách tới

hạn vào, là gì. Đó chính là các tham số mà sự chú ý cần phải được tập trung vào. Đó

39

chỉ là bằng đánh giá các hàm ý cho quyết định mà cả tầm quan trọng tuyệt đối lẫn

tương đối của bất định trong các tham số cá lẻ có thể được xác định. Nếu tỷ lệ lợi ích-

chi phí là rất lớn thì có thể có những bất định lớn trong một vài tham số tác động lên

quyết định mà không có các bất định đó. Trong những trường hợp cận biên hơn, đó là

về các tham số tối quan trọng mà sự chú ý cần tập trung vào đó trong việc tìm cách

cải thiện các ước lượng của các tham số. Đó cũng là về các tham số này mà quản lý

rủi ro cần được tập trung vào. Nói chung, đó là những lợi ích và chi phí có thể xảy ra

sớm trong vòng đời của chiến lược can thiệp và/hoặc xảy ra một cách thường xuyên,

là điều dường như là tối quan trọng. Những điều đó bao gồm:

+ Chi phí vốn

+ Chi phí vận hành và bảo dưỡng (O&M)

+ Các mức lũ như được ước lượng từ các mức nền và các mức nước

+ Thiệt hại từ các con lũ thường xuyên

+ Sử dụng đất tại các mức thấp bao gồm dưới sử dụng đất nền

Các phương tiện sau mà theo đó cần kết hợp bất định vào quản lý rủi ro lũ đã

được đề xuất:

+ Tìm cách học qua tất cả chu kỳ thiết kế của các dự án cá biệt, trong suốt toàn

bộ vòng đời của các dự án và qua các dự án, và tầm quan trọng chung của học

tập thể chế.

+ Sự ứng dụng của các nguyên tắc quản lý rủi ro trong thiết kế, xây dựng và vận hành.

+ Chấp nhận nguyên tắc tìm cách quản lý tất cả các con lũ và không chỉ một số:

lảng tránh chấp nhật một chuẩn thiết kế nào đó của việc bảo vệ và thay vào đó

xem xét chiến lược can thiệp sẽ tác động như thế nào tới rủi ro từ toàn bộ dải lũ.

+ Chấp thuận nguyên tắc liên quan của việc thiết kế cho thất bại: thiết kế sao cho

thất bại xảy ra theo một cách có thể quản lý được.

+ Tìm cách cho phép độ thích nghi tới thay đổi tương lai.

+ Vì nhiều chiến lược quản lý rủi ro lũ có các yêu cầu không gian, dường là

mong muốn nếu để chỗ không gian cho các can thiệp tương lai có thể.

+ Các nguyên tắc quản lý tất cả các con lũ và thiết kế cho thất bại đề xuất rằng

các chiến lược đa-tầng dường như là thích hợp.

2.2.4. ẢNH HƯỞNG THIỆT HẠI LŨ ĐẾN XÃ HỘI- MÔI TRƯỜNG

2.2.4.1. Ảnh hưởng thiệt hại lũ đến xã hội

40

Lũ tác động đến xã hội tức là ảnh hưởng tới cá nhân hoặc nhóm người trong xã

hội. Những tác động xã hội trực tiếp là:

+ Người thiệt mạng;

+ Người bị thương hay bị ảnh hưởng;

+ Mất khả năng nhớ;

+ Gây thiệt hại đến văn hóa và di sản.

Những tác động xã hội gián tiếp:

+ Tăng dịch bệnh (dịch ỉa chảy, sốt sốt huyết)

+ Gia tăng tình trạng căng thẳng trong dân

+ Gián đoạn giáo dục

+ Gián đoạn cấu trúc xã hội

- Gián đoạn môi trường sống;

- Mất liên lạc và mối quan hệ xã hội;

- Tổn thương

Nghiên cứu muốn đề cập đến tác động của lũ đến vấn đề xã hội được nhìn nhận

dưới góc độ là vấn đề tổn thương tới cộng đồng.

Tính dễ tổn thương chưa được tính toán và đề cập một cách sâu sắc trong các dự

án đánh giá thiệt hại lũ tới xã hội. Tính dễ tổn thương cần phân biệt với khái niệm

liên quan đến mất mát và kinh tế suy giảm giá trị cận biên của thu nhập và phân phối

thu nhập. Tính dễ bị tổn thương là mức độ mà một số người, hoặc tầng lớp nhân dân,

nhạy cảm hơn, hoặc phải chịu mức độ gây hại, một số mối nguy hiểm hơn so với

người khác hoặc từ các mối nguy hiểm khác. Việc nghiên cứu tính dễ bị tổn thương là

xác định các "điểm nóng", kết hợp con người và sự kiện sẽ dẫn đến tác động bất

thường nghiêm trọng. Chỉ số dễ bị tổn thương cố gắng đưa ra một cách dự đoán nơi

những điểm nóng sẽ xảy ra. Tính dễ bị tổn thương phải được phân biệt với mất mát

[Sen 1992]: thước đo mức độ mà một số người thiếu các quyền lợi để tiếp cận các

nguồn lực, kể cả thu nhập, nhưng cũng có thể bao gồm việc tiếp cận tới y tế, giáo dục

và các nguồn lực xã hội khác. Bị mất mát và dễ bị tổn thương có thể hình thành

chồng chéo nhưng các khái niệm là khác nhau, mất mát tổng quát hơn nhiều.

Để nhìn nhận vấn đề này rõ ràng hơn, chúng ta hãy xem xét khung sinh kế bền

vững dưới đây.

41

S: Vốn xã hội P: Vốn vật chất

F: Vốn tài chính

H: Vốn con người N: Vốn tự nhiên

Hình 2.5: Khung sinh kế bền vững

Từ khung sinh kế cho biết ta có thể phân tích một cách toàn diện mức độ ảnh

hưởng của người dân trong vùng bị ảnh hưởng dưới nhiều góc độ như mức độ ảnh

hưởng tới tài sản sinh kế, khả năng truy cập đến các nguồn vốn, thể chế chính sách,

cũng như chiến lược sinh kế có đạt hiệu quả hay không. Twigg (2001) cho biết

được tiềm năng bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững giảm rủi

ro thiên tai bằng cách chú ý đến các tài sản sinh kế hộ gia đình và lỗ hổng để xác

định các điểm để bảo vệ những tài sản bị rủi ro, hoặc có giá trị nhất.

Từ việc phân tích tính dễ tổn thương còn hạn chế nên nhiều dự án phòng lũ

chưa phân tích và đánh giá khả năng ứng phó và phục hồi của người dân vùng lũ

một cách bài bản. Điều này có thể thấy rõ đối với các dự án đầu tư của nước ngoài,

đặc biệt là những dự án đầu tư và phát triển công cộng (ví dụ của NGO, và các tổ

chức quốc tế khác) với mục đích trợ giúp phát triển chứ không phải là đầu tư phát

triển kinh doanh. Điều quan tâm nhất của các dự án này không phải các chỉ số phân

tích tài chính, mà là các chỉ số liên quan tới lợi ích và chi phí kinh tế khó được đo

lường bởi tiền bạc, ví dụ như sức khỏe con người, phúc lợi của cộng đồng, cũng

như khả năng chống chịu và đối phó với những thiên tai. Do vậy, phân tích kinh tế

phải là phân tích lợi ích và chi phí kinh tế của dự án.

Hiện nay, các chỉ số liên quan tới tính dễ bị tổn thương là một chỉ số phản ánh

lợi ích của những hộ gia đình nghèo, những hộ gia đình không nơi nương tựa,

những hộ gia đình neo đơn, hoặc những gia đình gánh chịu thiệt hại thiên tai, trong

42

đó có nhiều hộ gia đình bị tổn thương do lũ lụt. Các nhóm người dễ bị tổn thương

do lũ bao gồm: trẻ em, người già, người tàn tật, chủ gia đình là phụ nữ,….thường

chịu nhiều thiệt thòi hơn sau mỗi trận lũ.

2.2.4.2. Tính toán những thiệt hại môi trường

Việc đánh giá những tác động môi trường sẽ đánh giá cụ thể hơn những lợi ích

và chi phí do lũ gây ra. Các sự kiện lũ là những nhiễu loạn thiên nhiên với vô số các

lợi ích môi trường. Tuy nhiên, ảnh hưởng của con người đã thay đổi tương tác giữa

các cơn lũ lụt và các hệ sinh thái, khiến cho các sự kiện lũ có thể có các tác động

tiêu cực, dài hạn lên môi trường. Tính toán các tác động của lũ lụt lên môi trường là

khó khăn do tính phức tạp vốn có của các hệ sinh thái và khó khăn gắn kèm theo

của việc xác định các kết cục sinh thái theo nghĩa mất mát và lợi ích. Các tác động

của lũ lụt sẽ thay đổi tùy thuộc vào các thuộc tính của hệ sinh thái đang xét, lịch sử

nhiễu loạn quá khứ và khung thời gian qua đó đánh giá được tiến hành. Tuy nhiên,

đánh giá giá trị môi trường là đáng giá, vì nó cho phép thấy được một bức tranh

hoàn thiện hơn của các tác động của lũ lụt với một quan điểm hướng tới bền vững.

Tính toán như vậy sẽ cảnh báo chúng ta tới các lợi ích môi trường, xã hội và kinh tế

của một chế độ lũ thiên nhiên hơn, và các tác động tiềm năng của các thủ tục giảm

nhẹ lũ lụt.

Những tác động của lũ gây ra không chỉ được nhìn nhận dưới góc độ tiêu cực

như những chi phí mà còn được xem xét như những lợi ích:

+ Các dòng chảy tràn bờ thúc đẩy quay vòng dinh dưỡng, tiêm chủng carbon,

tảo và các vi sinh vật cho các con sông và mang các sinh vật ven sông truy cập vào

các tài nguyên đồng bằng lũ, kích thích đẻ trứng và phục hồi sức khỏe.

+ Lũ lụt cũng có thể kích thích nảy mầm và tái thiết lập macrophytes dưới nước.

+ Nơi cư trú mới cho các sinh vật dưới nước có thể được tạo ra thông qua các

sự kiện lũ các thay đổi cho sự bao phủ của dòng chảy và sự phức tạp cấu trúc do

vận chuyển đá sỏi, chất bồi lắng và chất hữu cơ và giới thiệu các mảnh gỗ hoặc

cảnh củi.

+ Một sự gia tăng các cành củi cũng là có lợi vì chúng duy trì ma sát trong các dòng

chảy, giúp cho việc làm chậm hệ thống và tạo ra một dãy các điều kiện dòng chảy.

2.2.5. CƠ SỞ SỐ LIỆU TÍNH TOÁN LŨ HỆ THỐNG SÔNG ĐÁY

2.2.5.1. Phạm vi nghiên cứu của mô hình thuỷ lực

43

1. Mạng sông tính toán

Đối tượng nghiên cứu chỉ là hệ thống sông trong lưu vực sông Đáy, nhưng chế

độ thuỷ lực hệ thống sông Đáy lại có mối liên hệ hữu cơ rất chặt chẽ với chế độ

thuỷ lực của toàn mạng sông thuộc lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình đặc biệt là

khi có phân lũ sông Hồng vào sông Đáy. Do vậy tính toán thuỷ lực phục vụ cho dự

án phải được tiến hành đối với toàn bộ hệ thống sông của vùng trung, hạ du lưu vực

sông Hồng - sông Thái Bình.

2. Các công trình trên mạng sông tính toán

+ Cầu giao thông: Công trình trên mạng sông chủ yếu là các cầu vượt sông,

toàn bộ các cầu qua sông đều được đưa vào mạng sông tính toán.

+ Các hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt giảm lũ cho hạ du:

- Hồ Hoà Bình: Nằm tại vị trí Hoà Bình trên sông Đà

- Hồ Thác Bà: Tại vị trí Thác Bà trên sông Chảy

- Hồ Tuyên Quang: Tại tuyến Na Hang trên sông Gâm

- Hồ Sơn La: Trên sông Đà, thượng du của hồ Hoà Bình, đang được xây dựng

+ Cụm công trình phân lũ sông Đáy:

- Tràn và cống Vân Cốc

- Khu chứa Vân Cốc

- Đập Đáy

- Các khu phân, chậm lũ Chương Mỹ, Mỹ Đức.

3. Biên trên của mô hình

Với mạng sông tính toán đã được xác định ở trên, biên trên của mô hình thuỷ

lực là quá trình lưu lượng theo thời gian Q= f(t) tại các vị trí như sau:

+ Tại Yên bái trên sông Thao (Flv= 48.000 km2)

+ Tại hạ lưu công trình hồ chứa Hoà Bình trên sông Đà (Flv= 51.800 km2). + Tại Na Hang trên sông Gâm (Flv= 12.690 km2)

+ Tại hạ lưu công trình hồ chứa Thác Bà trên sông Chảy (Flv= 6.170 km2)

+ Tại trạm thuỷ văn Hàm Yên trên sông Lô (Flv= 11.900 km2) + Tại hạ lưu đập Liễn Sơn trên sông Phó Đáy (Flv= 1.223 km2) + Tại Bến Mắm trên sông Tích (Flv= 0 km2)

44

+ Tại Hưng Thi trên sông Hoàng Long (Flv= 664 km2) + Tại trạm thuỷ văn Cầu Sơn trên sông Thương (Flv= 2.330 km2)

+ Tại trạm thuỷ văn Chũ trên sông Lục Nam (Flv= 980 km2) + Tại trạm thuỷ văn Thác Bưởi trên sông Cầu (Flv= 2.220 km2) + Tại Mê Linh (ranh giới Hà Nội - Vĩnh Phúc) trên sông Cà Lồ (Flv= 625 km2)

4. Biên dọc sông của mô hình

Biên dọc mô hình là các đường quá trình lưu lượng Q = f(t) gia nhập khu giữa

được tính toán bằng mô hình thuỷ văn (mô hình NAM):

Bảng 2.2: Chỉ tiêu cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa

Nhập vào

Số

Tên lưu vực

Vị trí gia nhập (m)

Diện tích (km2)

sông

TT

1 Khu giữa từ Hoà Bình đến Trung Hà

Đà

32.749

1.100

2 Khu giữa 1 từ Yên bái đến Phú Thọ

Thao

30.000

472

3 Khu giữa 2 từ Yên bái đến Phú Thọ

Thao

59.200

1.190

4 Khu giữa từ Hàm Yên đến ngã ba Lô - Gâm

15.000

500

5 Khu giữa 1 từ Na Hang đến Chiêm Hoá

Gâm

17.000

800

6 Khu giữa 2 từ Na Hang đến Chiêm Hoá

Gâm

30.000

728

7 Khu giữa từ Chiêm Hoá đến cửa sông

Gâm

65.000

700

8 Khu giữa từ Gềnh Gà đến Đoan Hùng

50.900

900

9 Khu giữa từ Đoan Hùng đến cửa sông

85.000

2.040

10 Khu giữa từ Chũ đến Lục Nam

Lục Nam

20.000

630

11 Khu giữa từ Lục Nam đến cửa sông

Lục Nam

45.000

310

12 Khu giữa từ Thác Bưởi đến Phả Lại

Cầu

50.600

2.100

13 Khu giữa từ Cầu Sơn đến Phả Lại

Thương

36.118

800

14 Sông Thanh Hà

Đáy

126.302

271

15 Sông Lãng, sông Đập

Hoàng Long

47.400

301

16 Khu giữa từ Bến Mắm đến Ba Thá

Tích

69.000

163

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

5. Biên dưới của mô hình

Biên dưới của mô hình thuỷ lực là quá trình mực nước theo thời gian Z=f(t) tại

9 cửa sông đổ ra biển của lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình:

+ Cửa sông Đá Bạch + Cửa sông Thái Bình

+ Cửa sông Cấm + Cửa sông Trà Lý

+ Cửa sông Lạch Tray + Cửa sông Hồng

+ Cửa sông Văn Úc + Cửa sông Ninh Cơ và cửa sông Đáy

45

2.2.5.2. Phương pháp và sơ đồ tính

1. Dòng chảy một chiều trong sông

Dòng chảy lũ trong toàn bộ mạng sông tính toán phụ thuộc vào lũ từ thượng lưu

đổ về và mực nước thuỷ triều ngoài biển, quá trình lưu lượng lũ đến ở biên trên và

các lưu vực gia nhập khu giữa cũng như mực nước biển đều biến đổi chậm theo thời

gian, thuộc loại sóng dài, đồng thời trong quá trình chảy trong mạng sông dòng

chảy lũ cũng nhận được thêm các nhập lưu và phân lưu nên chúng biến đổi theo dọc

các tuyến sông. Do vậy dòng chảy trong mạng sông là dòng chảy không ổn định

biến đổi chậm theo cả không gian lẫn thời gian và chủ yếu chảy theo hướng dọc

sông. Chế độ thuỷ lực của dòng chảy lũ trong mạng sông tính toán được mô tả bằng

hệ hai phương trình vi phân đạo hàm riêng Saint-Venant:

q

Phương trình liên tục:

 Q  x

 A  t

(1)

2

Q A

Phương trình động lượng:

    

  

gA

g

0

QQ 2

x 

Q   t

h   x

C

AR

(2)

Trong đó Q: Lưu lượng (m3/s) A: Diện tích mặt cắt ướt (m2)

t: Thời gian (s)

h: Cao trình mặt nước (m)

x: Chiều dài dọc theo dòng chảy (m) g: Gia tốc trọng trường (m/s2) q: Lưu lượng gia nhập bên đơn vị (m2/s) R: Bán kính thuỷ lực (m)

C: Hệ số Chezy C = 1/n . Ry : Hệ số phân bố động lượng

n: Hệ số nhám lòng dẫn Y: Hệ số Maning

Giải hệ phương trình vi phân trên không thể tính bằng phương pháp tích phân

trực tiếp mà phải dùng phương pháp số gần đúng. Sử dụng phương pháp sai phân

hữu hạn theo sơ đồ ẩn và áp dụng mô hình thuỷ lực một chiều MIKE 11 phiên bản

năm 2007 do Viện Thuỷ lực Đan Mạch xây dựng để giải bài toán thuỷ lực. Kết quả

thu được sẽ là quá trình mực nước tại các mặt cắt và quá trình lưu lượng theo thời

gian tại các đoạn sông trong suốt thời đoạn được đưa vào tính toán.

Nước lũ trong toàn bộ các sông trong mạng tính toán thuỷ lực đều nằm trong

46

lòng dẫn được giới hạn bởi các tuyến đê ở hai bên bờ sông, dòng chảy chủ yếu theo

một chiều dọc sông, được giải bằng mô hình MIKE 11.

Sơ đồ tính thuỷ lực cho toàn mạng sông bằng mô hình MIKE 11 như sau:

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

Hình 2.6: Sơ đồ mạng sông tính toán theo mô hình MIKE 11

2. Dòng chảy qua các công trình trên sông

Dòng chảy qua công trình trên sông được tính toán theo các công thức mô tả

chế độ thuỷ lực phù hợp với trạng thái chảy tại thời điểm tính toán. Trong chương

trình coi đây là những đoạn sông đặc biệt, được biến đổi phù hợp với dạng chung

của hệ phương trình sai phân trong toàn mạng sông.

2.2.5.3. Tài liệu cơ bản dùng trong tính toán thuỷ lực

1. Tài liệu địa hình

+ Tài liệu địa hình lòng dẫn các sông đã được Viện Quy hoạch Thuỷ lợi tiến

hành đo đạc phần lớn vào năm 2000, chỉ một vài đoạn sông là sử dụng tài liệu cũ

hơn. Tất cả các mặt cắt đã được kiểm tra về vị trí, hiệu chỉnh thống nhất về hệ cao

47

độ Quốc gia và các mặt cắt ngang được đo từ lòng dẫn của sông đến chân hạ lưu

của hai tuyến đê ở hai bên bờ sông hoặc đến cao trình vượt qua mực nước lũ cao

nhất đã xảy ra trong lịch sử.

+ Bản đồ, bình đồ:

- Sử dụng bản đồ toàn lưu vực tỷ lệ 1/25.000; 1/10.000 và 1/50.000.

- Tài liệu bình đồ lòng dẫn sông Hồng 1/5.000 do đoàn Khảo sát thuỷ văn

ĐBSH đo năm 1999-2000, cao độ được lấy theo mốc cao độ Quốc gia.

2. Tài liệu khí tượng thuỷ văn

+ Tài liệu dòng chảy tại các trạm phía ngoài và tài liệu về tiêu nước được sử dụng

như các biên của mô hình thuỷ lực. Mực nước và dòng chảy tại các trạm bên trong

được sử dụng để hiệu chỉnh mô hình. Tài liệu mưa và các tài liệu khí tượng khác cũng

được thu thập để tính toán dòng chảy cho các sông không có tài liệu đo mực nước.

+ Tài liệu mực nước và lưu lượng: Trận lũ lớn xảy ra năm 1996 từ ngày 9 đến

ngày 28 tháng 8 được chọn để hiệu chỉnh mô hình thuỷ lực. Tài liệu tại các trạm

trong lưu vực được cung cấp bởi Viện Quy hoạch Thuỷ lợi và Tổng cục Khí tượng

Thuỷ văn. Ngoài tài liệu sử dụng như các biên của mô hình thuỷ lực, tài liệu tại các

trạm đo của các sông bên trong cũng được thu thập và sử dụng cho việc hiệu chỉnh

mô hình. Tính toán mô phỏng được thực hiện theo sơ đồ thuỷ lực cho toàn mạng

sông theo mô hình MIKE 11 để xác định bộ thông số của mô hình thuỷ lực, kết quả

tính toán sẽ được so sánh với các giá trị thực đo tại các trạm đo thuỷ văn trong toàn

bộ hệ thống sông nghiên cứu.

+ Tài liệu mưa và các tài liệu khí tượng khác sử dụng tài liệu mưa, bốc hơi và

các đặc trưng về lưu vực của 38 trạm. Bộ số liệu về khí tượng, thuỷ văn làm đầu

vào cho tất cả các tính toán thuỷ lực do bộ phận tính toán thuỷ văn của Viện Quy

hoạch Thuỷ lợi tính toán và cung cấp.

3. Tài liệu hệ thống tiêu trong lưu vực

+ Lưu lượng của các tiểu vùng được tiêu vào mạng sông qua trên 500 nút tiêu.

(nguồn Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

2.2.5.4. Tính toán thủy lực mùa lũ

1. Tính toán mô phỏng – kiểm định lũ thực tế

+ Tính toán mô phỏng trận lũ tháng 8/1996:

48

Để xác định bộ thông số cho mô hình thuỷ lực cần mô phỏng và hiệu chỉnh với

một năm lũ thực tế. Qua phân tích lựa chọn trận lũ tháng 8/1996 để mô phỏng chế

độ thuỷ lực cho sông Hồng và sông Thái Bình

2. Kết quả tính toán mô phỏng

Sau khi quá trình tính toán hiệu chỉnh các thông số của mô hình thuỷ lực đã nhận

được kết quả mực nước, lưu lượng tại các vị trí trạm thuỷ văn khá phù hợp với giá trị

thực đo. Mực nước lũ lớn nhất tại các vị trí kiểm tra trên toàn mạng sông như sau:

Bảng 2.3: Mực nước lớn nhất thực đo và mô phỏng tại các vị trí kiểm tra

Số

Hmax (m)

Trạm

Sông

TT

Thực đo

Tính toán

1 Vụ Quang

21,32

21,27

2 Yên Bái

Thao

32,02

31,87

3 Hoà Bình

Đà

22,61

22,63

Trung Hà

4

Đà

17,59

17,68

Sơn Tây

5

Hồng

15,09

15,12

6 Hà Nội

Hồng

12,43

12,39

7 Hưng Yên

Hồng

7,86

7,83

8

Ba Lạt

Hồng

1,98

1,93

9

Thượng Cát

Đuống

11,80

11,74

10 Bến Hồ

Đuống

9,02

8,97

11 Nam Định

Đào

4,81

4,74

12 Triều Dương

Luộc

6,70

6,61

13 Quyết Chiến

Trà Lý

5,27

5,21

14 Trực Phương

Ninh Cơ

3,14

3,09

15 Ba Thá

Đáy

5,10

5,17

16

Phủ Lý

Đáy

4,09

4,06

17 Ninh Bình

Đáy

3,24

3,18

18 Hưng Thi

Hoàng Long

17,78

17,68

19 Gián Khẩu

Hoàng Long

3,68

3,60

20 Cát Khê

Thái Bình

5,97

6,02

Phả Lại

21

Thái Bình

6,52

6,49

Phú Lương

22

Thái Bình

4,40

4,38

23

26,39

26,40

Thái Nguyên

Cầu

24

7,48

7,45

Phúc Lộc Phương

Cầu

25

6,83

6,90

Đáp Cầu

Cầu

26

6,54

6,59

Phủ Lạng Thương

Thương

27

6,48

6,57

Lục Nam

Lục Nam

49

Số

Hmax (m)

Sông

Trạm

TT

Thực đo

Tính toán

28

Cấm

1,88

1,80

Cao Kênh

29

Cấm

1,63

1,57

Cửa Cấm

30

Gùa

3,13

3,08

Bá Nha

31

Văn Úc

2,74

2,62

Trung Trang

32

Kinh Thầy

5,11

5,07

Bến Bính

33

Kinh Thầy

2,87

2,74

Bến Triều

34

Lạch Tray

1,67

1,57

Kiến An

35

Đá Bạch

1,90

1,67

Đồn Sơn

36

Đá Bạch

1,55

1,39

Do Nghi

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

Kết quả tính toán mô phỏng trận lũ tháng 8/1996 cho thấy sai số giữa tính toán

và đo đạc là 0,02 ÷ 0,15 m. Mặt khác toàn bộ đường quá trình mực nước, lưu lượng

tại từng vị trí có dạng đường lũ lên và xuống phù hợp và bám sát với nhau. Với bộ

thông số mô hình này đảm bảo độ tin cậy và sử dụng trong khai thác. Các bản vẽ

đường quá trình mực nước, lưu lượng thực đo và kết quả tính toán mô phỏng của

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i s¬n t©y

HONG 30546.00

[meter] 17.0

16.5

External TS 1 H Son Tay

16.0

15.5

15.0

14.5

14.0

13.5

13.0

12.5

12.0

11.5

11.0

10.5

10.0

9.5

9.0

8.5

8.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

mô hình thuỷ lực được thể hiện dưới đây.

Hình 2.7: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Sơn Tây

50

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i hµ néi

HONG 71757.00

[meter] 16.0

15.5

External TS 1 H Ha Noi

15.0

14.5

14.0

13.5

13.0

12.5

12.0

11.5

11.0

10.5

10.0

9.5

9.0

8.5

8.0

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.8: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Hà Nội

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i th­îng c¸t

DUONG 3647.00

[meter] 15.0

14.5

External TS 1

H thuong Cat

14.0

13.5

13.0

12.5

12.0

11.5

11.0

10.5

10.0

9.5

9.0

8.5

8.0

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.9: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Thượng Cát

51

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i bÕn hå

DUONG 33979.61

[meter] 12.0

11.5

External TS 1 BEN HO H

11.0

10.5

10.0

9.5

9.0

8.5

8.0

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

1.5

1.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

29-8-1996

Hình 2.10: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Hồ

[meter]

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i ph¶ l¹i

THAI BINH 461.00

8.0

External TS 1 Pha Lai H

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.11: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phả Lại

52

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i ®ån s¬n

DA BACH 7140.00

[meter] 3.0

2.8

External TS 1 DON SON H

2.6

2.4

2.2

2.0

1.8

1.6

1.4

1.2

1.0

0.8

0.6

0.4

0.2

0.0

-0.2

-0.4

-0.6

-0.8

-1.0

-1.2

-1.4

-1.6

-1.8

-2.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.12: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Đồ Sơn

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i Do Nghi

DA BACH 29389.00

[meter] 3.0

2.8

External TS 1 DO NGHI H

2.6

2.4

2.2

2.0

1.8

1.6

1.4

1.2

1.0

0.8

0.6

0.4

0.2

0.0

-0.2

-0.4

-0.6

-0.8

-1.0

-1.2

-1.4

-1.6

-1.8

-2.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.13: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Do Nghi

53

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i kiÕn an

LACH TRAY 34547.00

[meter] 3.0

2.8

External TS 1 H kien an

2.6

2.4

2.2

2.0

1.8

1.6

1.4

1.2

1.0

0.8

0.6

0.4

0.2

0.0

-0.2

-0.4

-0.6

-0.8

-1.0

-1.2

-1.4

-1.6

-1.8

-2.0 9-8-1996

14-8-1996

19-8-1996

24-8-1996

Hình 2.14: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Kiến An

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 tai trung trang

VAN UC 2757.00

[meter] 4.0

3.8

External TS 1

Trung trang

3.6

3.4

3.2

3.0

2.8

2.6

2.4

2.2

2.0

1.8

1.6

1.4

1.2

1.0

0.8

0.6

0.4

0.2

0.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.15: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Trung Trang

54

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i c¸t khª

THAI BINH 8418.00

[meter] 9.0

8.5

External TS 1 Cat Khe

8.0

7.5

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

1.5

1.0 11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

29-8-1996

Hình 2.16: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cát Khê

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i bÕn b×nh

KINH THAY 10000.00

[meter] 8.0

7.5

External TS 1 Ben Binh

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

1.5

1.0

14-8-1996

19-8-1996

24-8-1996

Hình 2.17: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Bến Bình

55

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i nam ®Þnh

DAO NAM DINH 5133.00

[meter] 7.0

External TS 1 Nam DinhH

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

1.5

1.0

14-8-1996

19-8-1996

24-8-1996

Hình 2.18: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Nam Định

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i cöa cÊm

CAM 10759.00

[meter] 3.0

2.8

External TS 1 Cua Cam

2.6

2.4

2.2

2.0

1.8

1.6

1.4

1.2

1.0

0.8

0.6

0.4

0.2

0.0

-0.2

-0.4

-0.6

-0.8

-1.0

-1.2

-1.4

-1.6

-1.8

-2.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.19: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cửa Cấm

56

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i cao kªnh

CAM 1953.00

[meter] 3.0

2.8

External TS 1 Cao Kenh

2.6

2.4

2.2

2.0

1.8

1.6

1.4

1.2

1.0

0.8

0.6

0.4

0.2

0.0

-0.2

-0.4

-0.6

-0.8

-1.0

-1.2

-1.4

-1.6

-1.8

-2.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

Hình 2.20: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Cao Kênh

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n lò th¸ng 8/1996 t¹i phó l­¬ng

THAI BINH 23922.00

[meter] 6.0

External TS 1 Phu Luong

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

1.5

1.0

0.5

0.0

11-8-1996

13-8-1996

15-8-1996

17-8-1996

19-8-1996

21-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

29-8-1996

Hình 2.21: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phú Lương

57

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc ®o vµ tÝnh to¸n t¹i ba th¸ lò th¸ng 8/1996

DAY 59980.00

[meter] 8.0

7.5

External TS 1 BA THA H

7.0

6.5

6.0

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

1.5

1.0

0.5

0.0

15-8-1996

11-8-1996

21-8-1996

19-8-1996

23-8-1996

25-8-1996

27-8-1996

17-8-1996

13-8-1996

Hình 2.22: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Ba Thá

Water Level

®­êng qu¸ tr×nh mùc n­íc thùc do vµ tÝnh to¸n t¹i phñ lý thang 8/1996

DAY 126800.00

[meter] 6.0

External TS 1 PHU LY H

5.5

5.0

4.5

4.0

3.5

3.0

2.5

2.0

1.5

1.0

0.5

0.0

14-8-1996

19-8-1996

24-8-1996

29-8-1996

Hình 2.23: Đường quá trình mực nước thực đo và tính toán lũ 8/1996 tại Phủ Lý

58

Từ kết quả chạy mô hình thuỷ lực của Viện Quy hoạch Thuỷ lợi, nghiên cứu

này thừa hưởng những kết quả tính toán của Viện để xác định ra được quá trình

mực nước tại 13 khu/ô chậm lũ.

Bảng 2.4: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 2.500m3/s

1 ngày

2 ngày

5 ngày

4 ngày

8 ngày

6 ngày

7 ngày

3 ngày

9 ngày 6,159 6,159 6,159 6,159 6,154 6,111 6,017 5,901 5,779 5,624

10 ngày 5,429

Ô Max 78

7,575 7,474 7,338 7,183 6,982 6,685 6,363 6,207 6,071 5,888

5,711

80

7,572 7,463 7,321 7,122 6,873 6,622 6,309 6,018 5,816 5,613

5,369

82

7,428 7,391 7,305 7,138 6,924 6,678 6,433 6,145 5,864 5,616

5,379

84

5,299 5,263 5,217 5,119 5,007 4,891 4,784 4,696 4,607 4,443

4,292

86

5,289 5,258 5,216 5,129 5,008 4,886 4,789 4,692 4,609 4,462

4,281

88

5,285 5,253 5,215 5,128 5,015 4,895 4,789 4,692 4,611 4,468

4,291

90

5,205 5,137 4,984 4,775 4,529 4,253 3,956 3,632 3,363 3,003

2,504

92

5,256 5,151 5,004 4,857 4,713 4,547 4,585 4,589 4,589 4,589

4,589

94

7,375 7,319 7,164 6,936 6,745 6,534 6,294 5,982 5,726 5,408

5,099

98

7,372 7,299 7,244 7,055 6,729 6,447 6,169 5,879 5,638 5,407

5,198

100

5,007 5,001 4,942 4,846 4,727 4,585 4,418 4,237 3,785 2,291

1,695

110

7,437 7,389 7,244 7,045 6,817 6,592 6,334 6,078 5,834 5,643

5,439

108

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

Bảng 2.5: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 2000m3/s

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ô Max

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

5,249 5,249 5,249 5,249 5,249 5,249 5,249 5,239 5,176 5,065

4,895

78

7,389 7,323 7,194 6,978 6,749 6,411 6,106 5,925 5,765 5,516

5,313

80

7,369 7,272 7,112 6,849 6,577 6,308 5,985 5,692 5,492 5,257

4,994

82

7,359 7,295 7,159 6,944 6,675 6,414 6,143 5,862 5,574 5,304

5,051

84

5,027 4,996 4,919 4,849 4,776 4,694 4,621 4,508 4,354 4,169

3,975

86

5,025 4,995 4,918 4,849 4,776 4,694 4,617 4,507 4,353 4,179

3,975

88

5,024 4,993 4,919 4,849 4,776 4,694 4,617 4,499 4,353 4,179

3,979

90

4,514 4,445 4,322 4,144 3,935 3,654 3,424 3,132 2,714 1,957

1,957

92

5,186 5,086 4,907 4,742 4,491 4,315 4,563 4,589 4,589 4,589

4,567

94

5,745 5,745 5,721 5,679 5,588 5,534 5,508 5,347 5,128 4,875

3,564

98

6,879 6,842 6,701 6,476 6,242 5,983 5,727 5,535 5,359 5,203

5,066

100

4,363 4,362 4,323 4,228 4,082 3,123 1,695 1,695 1,695 1,695

1,695

110

7,254 7,178 7,014 6,811 6,577 6,341 6,069 5,819 5,585 5,367

5,128

108

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

59

Bảng 2.6: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 1.500m3/s

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ô Max

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131 4,131

4,125

78

7,042 6,964 6,804 6,607 6,361 6,034 5,765 5,632 5,463 5,234

5,057

80

6,715 6,668 6,534 6,332 6,138 5,849 5,551 5,294 5,091 4,876

4,644

82

7,156 7,031 6,826 6,558 6,297 6,035 5,793 5,533 5,218 4,932

4,233

84

4,501 4,501 4,498 4,467 4,421 4,365 4,273 4,127 3,964 3,789

3,606

86

4,501 4,501 4,498 4,467 4,421 4,365 4,273 4,136 3,963 3,799

3,608

88

4,501 4,501 4,498 4,467 4,421 4,365 4,274 4,136 3,974 3,799

3,605

90

1,973 1,961 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957

1,957

92

5,085 4,987 4,781 4,601 4,342 4,257 4,506 4,589 4,589 4,589

4,492

94

3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501

3,501

98

5,635 5,635 5,634 5,606 5,515 5,254 5,225 5,099 4,988 4,894

4,804

100

3,343 3,343 3,343 3,289 2,567 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695

1,695

110

6,654 6,614 6,516 6,366 6,176 5,956 5,733 5,491 5,264 5,035

4,815

108

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

Bảng 2.7: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 1000m3/s

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ô Max

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718 3,718

3,718

78

5,983 5,983 5,969 5,927 5,759 5,491 5,265 5,181 5,021 4,827

4,695

80

5,283 5,283 5,282 5,268 5,245 5,073 4,814 4,656 4,507 4,316

4,166

82

6,356 6,334 6,212 6,017 5,779 5,547 5,281 4,923 4,228 3,501

3,501

84

3,789 3,789 3,789 3,773 3,709 3,626 3,526 3,401 3,252 3,098

3,095

86

3,789 3,789 3,789 3,773 3,709 3,626 3,526 3,401 3,252 2,364

2,201

88

3,789 3,789 3,789 3,773 3,709 3,627 3,517 3,501 3,001 3,001

3,001

90

1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957

1,957

92

4,913 4,812 4,585 4,393 4,138 4,172 4,427 4,589 4,589 4,587

4,376

94

3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501

3,501

98

4,759 4,759 4,759 4,745 4,699 4,633 4,544 4,479 4,416 4,356

4,297

100

2,289 2,253 2,252 2,249 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695

1,695

110

5,715 5,715 5,708 5,652 5,528 5,356 5,154 4,942 4,721 4,496

4,261

108

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

60

Bảng 2.8: Chiều sâu ngập (m) theo thời gian trong các ô trường hợp phân lũ 500m3/s

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ô Max

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

ngày

3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117 3,117

3,117

78

4,867 4,867 4,864 4,826 4,772 4,711 4,642 4,567 4,495 4,413

4,332

80

3,734 3,734 3,734 3,722 3,666 3,585 3,455 3,088 2,263 1,501

1,501

82

5,179 4,993 3,646 5,164 5,072 4,725 4,079 3,501 3,501 3,501

3,501

84

2,846 2,839 2,833 2,826 2,818 2,809 2,802 2,793 2,783 2,773

2,762

86

2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201 2,201

2,201

88

3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001 3,001

3,001

90

1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957 1,957

1,957

92

4,589 4,485 4,249 4,085 3,904 4,031 4,214 4,476 4,566 4,421

4,218

94

3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501 3,501

3,501

98

3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297 3,297

3,297

100

1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695 1,695

1,695

110

108

4,658 4,658 4,658 4,624 4,502 4,312 4,035 3,953 3,953 3,953

3,953

(Nguồn: Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy - Viện Quy hoạch Thuỷ lợi)

2.3 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ

Phương pháp nghiên cứu thiệt hại lũ có thể đánh giá toàn bộ các thiệt hại của

các ngành kinh tế khi bị ảnh hưởng của lũ.

Tuy nhiên khi tiến hành theo phương pháp này đòi hỏi một khối lượng công

việc rất đồ sộ do đó cần nhiều thời gian và kinh phí. Trong nghiên cứu này đánh giá

thiệt hại lũ ở mức độ thông tin có sẵn và thông tin thu thập được, kết hợp với tính

toán thuỷ lực để đưa ra quan hệ giữa thiệt hại và chiều sâu ngập.

61

CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG - CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ

3.1 QUAN HỆ CHI PHÍ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ VÀ TÍNH

TOÁN CHI PHÍ

Nghiên cứu này chỉ tập trung trong giới hạn vùng nghiên cứu là hai huyện

Chương Mỹ và Mỹ Đức. Vì vậy, ứng với tính chất của vùng nghiên cứu chúng ta

chỉ tập trung vào tính toán thiệt hại trong một số lĩnh vực sau:

3.1.1. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI DÂN SỐ

Vì dân số có thể bị ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau, ta có thể tách ra

thành các danh mục sơ cấp, thứ cấp, như vậy thiết lập được mối liên hệ giữa dân số

bị ảnh hưởng và các loại thiệt hại trực tiếp và gián tiếp.

3.1.2. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NHÀ

Thiệt hại này đề cập đến tất cả các loại nhà như nhà cấp 4, mái bằng, nhà từ 2

tầng trở lên, cơ sở hạ tầng trong nhà và thiết bị... Đánh giá thiệt hại về nhà ở đây

không đề cập đến nhà của các lĩnh vực liên quan đến nhà dự định xây dựng và các

cơ sở công nghiệp. Khi nhà bị ngập, các thiết bị trong nhà bị ảnh hưởng lớn. Thủ

tục đánh giá như sau:

+ Xác định vùng bị ngập và các thiết bị bị thiệt hại;

+ Đánh giá giá trị của nhà và thiết bị trước khi bị thiệt hại;

+ Xác định và định lượng thiệt hại trực tiếp;

+ Xác định, định lượng và đánh giá thiệt hại gián tiếp;

+ Xác định theo phân bố không gian tổng thiệt hại;

+ Xác định các vấn đề trong đó cần sự ưu tiên trợ cấp trong quá trình xây dựng lại

Các thông tin thu thập gồm:

+ Số lượng nhà trong vùng bị ảnh hưởng, chất lượng, vật liệu loại nhà;

+ Trung bình diện tích nhà theo từng loại;

+ Đồ đạc và thiết bị điển hình trong nhà;

+ Xác định giá trị nhà, đồ đạc và thiết bị.

Để định lượng thiệt hại, nghiên cứu phân tách thiệt hại trực tiếp và gián tiếp

+ Thiệt hại trực tiếp liên quan đến các thiệt hại đối với tài sản như nhà, các

thiết bị trong nhà. Cần phân loại thiệt hại theo các mức sau:

62

- Nhà bị phá huỷ hoàn toàn;

- Nhà bị phá huỷ một phần và nhà bị thiệt hại nhỏ.

- Cách phân loại tương tự áp dụng đối với thiết bị và tài sản có trong nhà.

+ Định lượng thiệt hại: Để đánh giá thiệt hại cần xác định được chi phí thay thế

hoặc khôi phục các cấu kiện nhà bị phá huỷ.

- Nhà dân, đồ đạc và thiết bị: ước tính chi phí thay thế, cách tính nhanh nhất

là xác định số nhà bị ảnh hưởng theo mỗi loại và nhân với diện tích xây dựng

bị ảnh hưởng. Thiệt hại đối với tài sản trong nhà dựa trên điều tra tài sản trung

bình các hộ với các loại nhà khác nhau.

- Nhà công cộng: điều tra cụ thể hoặc sơ bộ xác định theo niên giám thống

kê, sau đó xác định được diện tích bị ngập và diện tích nhà bị thiệt hại.

+ Thiệt hại gián tiếp

- Chi phí làm vệ sinh sau lũ;

- Chi phí làm kiên cố nhà để chống lại thiệt hại;

- Chi phí để thuê nhà do nhà bị phá huỷ.

+ Ước tính thiệt hại gián tiếp

- Phá bỏ và dọn vệ sinh nhà: Để sửa chữa hoặc xây dựng lại nhà thường

phải phá huỷ hoàn toàn hoặc phá huỷ một phần và sẽ cần chi phí thêm cho cả

dọn sạch. Các chi phí này chiếm tỷ lệ tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại cũng

như vật liệu xây dựng và vị trí ngôi nhà. Để sơ bộ ước tính, cần xác định loại

nhà, nhân lên với số đơn vị bị ảnh hưởng. Chi phí dỡ bỏ ước tính dựa trên

khối lượng bị dỡ bỏ, đơn giá dỡ bỏ….

- Chi phí giảm tổn thương nhà: sau thiên tai lớn, để chống lại và giảm thiệt hại

nếu thiên tai tương tự khác xảy ra cần kiên cố, chằng lại nhà cửa và gia cố nền.

- Chi phí cho chỗ định cư tạm thời: ước tính dựa trên số lượng các hộ

không còn nơi cư trú do nhà bị phá huỷ hoàn toàn.

+ Thiệt hại trực tiếp và gián tiếp đến nhà và nơi cư trú của người dân ảnh

hưởng đến điều kiện sống của họ cũng như nền kinh tế nói chung. Có thể kể đến:

- Thiệt hại do không đóng góp cho nền kinh tế phần thu nhập trực tiếp hay

gián tiếp từ phần hợp đồng nhà.

- Gia tăng hoạt động của ngành xây dựng;

- Ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác;

63

- Ảnh hưởng đến công cộng;

- Ảnh hưởng đến giá và lạm phát;

- Ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập.

3.1.3. THIỆT HẠI TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ VĂN HOÁ

Đề cập đến đánh giá thiệt hại do lũ đối với cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị và

các chức năng khác trong lĩnh vực văn hoá và giáo dục. Cơ sở hạ tầng ở đây có thể

kể đến như lớp học, phòng thí nghiệm và các thiết bị khác như khu vệ sinh, các dịch

vụ chung như khu thể thao, thư viện, v.v. Thủ tục đánh giá tương tự như đối với

thiệt hại trong lĩnh vực nhà.

+ Thiệt hại trực tiếp đề cập đến sự phá huỷ một phần hoặc toàn bộ các toà nhà,

đồ đạc và thiết bị của ngành giáo dục và văn hoá, cách đánh giá hoàn toàn tương tự

như đối với lĩnh vực nhà.

+ Thiệt hại gián tiếp đối với tài sản thiết bị trong lĩnh vực giáo dục và văn hoá

gây nên những thiệt hại gián tiếp. Các thiệt hại gián tiếp có thể kể đến:

- Chi phí kiên cố và sửa chữa để sử dụng tạm thời do thiếu phòng học và

các thiết bị văn hoá.

- Chi phí dọn vệ sinh sau lũ đối với các cơ sở văn hoá, giáo dục.

- Chi phí để giảm tổn thương cho các toà nhà nếu có thiên tai tương tự khác

xảy ra.

- Thu nhập không được nhận khi học sinh, sinh viên phải nghỉ trong thời

gian có lũ hoặc sửa chữa nhà cửa.

Để tính toán được các thiệt hại gián tiếp đó, cần xác định được mức độ, phạm

vi và thời gian thiệt hại cũng như đơn giá cho mỗi hoạt động.

3.1.4. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

Trong lĩnh vực này cần xem xét các vấn đề sau:

- Lũ gây thương vong lớn cũng như nảy sinh nhiều bệnh tật cho cộng đồng.

- Lũ phá huỷ các cơ sở hạ tầng y tế như bệnh viện, trạm xá….

- Lũ lụt có thể làm đảo lộn các hoạt động chăm sóc sức khoẻ.

+ Thiệt hại trực tiếp xem xét, đánh giá các hạng mục sau:

- Nhà bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá….

- Thiết bị y tế.

- Thuốc và các thiết bị, dụng cụ khác

64

Mức độ thiệt hại sẽ phụ thuộc không những vào quy mô của bệnh viện, trung

tâm y tế mà còn phụ thuộc vào chiều sâu ngập lụt và thời gian ngập lụt.

+ Thiệt hại gián tiếp liên quan đến việc giảm mức độ phục vụ có sẵn của các

dịch vụ y tế, chi phí tăng thêm do việc chăm sóc các bệnh nhân do lũ. Bản chất của

thiệt hại gián tiếp thay đổi nhiều, chủ yếu dưới các dạng sau:

- Chi phí cho việc giám sát và kiểm soát sự lan tràn của các bệnh dịch và

các ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

- Chi phí tăng thêm cho các bệnh nhân ảnh hưởng của lũ….

3.1.5. THIỆT HẠI TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN

- Nhà máy sản xuất điện: Đánh giá trước hết là xem xét các công việc liên quan

đến xây lắp, sau đó xem xét các nhà máy, các thiết bị điện.

+ Thiệt hại trực tiếp trong lĩnh vực điện luôn ảnh hưởng đến ba mục lớn sau:

- Hệ thống biến thế và phân phối: Đánh giá các trạm biến thế, trạm phân

phối và hệ thống đường dây phân phối đến hộ sử dụng điện bị thiệt hại.

- Trung tâm phân phối điện và các công việc khác: Ước tính chi phí của các

cấu kiện điện có liên quan bị thiệt hại, mức độ thiệt hại.

+ Thiệt hại gián tiếp: bao gồm các chi phí tăng thêm để đáp ứng nhu cầu cung

cấp điện bình thường trong suốt quá trình ngừng cấp điện do ngập lụt.

- Cung cấp điện tạm thời: Tính toán chi phí tăng thêm liên quan đến quá

trình cung cấp điện tạm thời trước hết cần ước tính thời gian cần thiết để sửa

chữa lại các thiết điện và cơ sở hạ tầng ngành điện. Tiếp đó là ước tính nhu cầu

điện trong suốt giai đoạn sửa chữa. Điều này liên quan đến xác định ảnh hưởng

mà lũ gây ra đối với các khách hàng chính.

- Các thiệt hại gián tiếp khác: Lợi nhuận không nhận được từ việc sử dụng

điện trong quá trình tu sửa thiệt hại sau lũ. Có thể giả sử rằng trong giai đoạn

này sẽ giảm hoặc hạn chế khả năng chi trả của nhiều khách hàng lẽ ra họ cần

điện để sản xuất.

3.1.6. THIỆT HẠI TRONG CẤP NƯỚC SINH HOẠT

Tỷ lệ tử vong liên quan trực tiếp và đến các bệnh truyền nhiễm phụ thuộc lớn

vào chất lượng nguồn nước tiêu thụ và các dịch vụ vệ sinh. Hầu hết các thiết bị cấp

nước sinh hoạt và vệ sinh đòi hỏi cần vận hành và bảo dưỡng theo quy trình nghiêm

ngặt. Các loại thiệt hại có thể kể đến:

65

+ Thiệt hại trực tiếp

- Thiệt hại đến cơ sở hạ tầng và thiết bị của nhà máy cấp nước: thiết bị lấy

nước, thu nước, trữ nước, cấp nước tại nhà máy.

- Thiệt hại đến hệ thống đường phân phối

+ Thiệt hại gián tiếp

- Các hoạt động liên quan đến sửa chữa;

- Chi phí tăng thêm do phải sử dụng nguồn nước khác

- Thiệt hại đến thu nhập do không nhận được đủ hoá đơn nước….

3.1.7. THIỆT HẠI ĐỐI VỚI GIAO THÔNG VÀ VIỄN THÔNG

+ Mạng lưới giao thông

- Để đánh giá thiệt hại lũ đến mạng lưới giao thông bao gồm chi phí cho

các hoạt động sửa chữa khẩn cấp để thiết lập giao thông ở mức tối thiểu, chi

phí cho sửa chữa cơ sở hạ tầng giao thông ít nhất giống điều kiện ban đầu khi

thiên tai chưa xảy ra.

- Xác định chi phí gián tiếp khó khăn hơn nhiều, để có thể đánh giá tương

đối chính xác chi phí gián tiếp cần các thông tin về lưu lượng xe qua vùng

ngập lụt ở điều kiện bình thường, sau đó xác định chi phí tăng thêm do việc đi

lại phải sử dụng tuyến đường khác.

- Ngoài ra chi phí gián tiếp cần tính đến việc dọn vệ sinh, thông tuyến do

sạt lở....

+ Viễn thông

- Thiệt hại trực tiếp gồm chi phí cho việc thay thế hoặc sửa chữa lại cơ sở

hạ tầng viễn thông cũng như các thiết bị viễn thông khác bị phá huỷ do lũ lụt.

- Thiệt hại gián tiếp là mạng lưới viễn thông bị gián đoạn, ảnh hưởng đến

quá trình sản xuất kinh doanh.

3.1.8. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP

+ Nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng mặc dù có sự biến động trong nền

kinh tế của vùng nghiên cứu. Khi lũ lụt xảy ra, nông nghiệp là một trong những

ngành bị ảnh hưởng lớn nhất. Thiệt hại không những ảnh hưởng đến diện tích đất

nông nghiệp, sản lượng cây trồng mà còn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành

chăn nuôi, gây xáo trộn đến nền kinh tế.

Thiệt hại trực tiếp đến ngành nông nghiệp, xét dưới 5 mảng lớn sau:

66

- Thiệt hại đến đất nông nghiệp;

- Thiệt hại đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp, máy móc, thiết bị;

- Thiệt hại đến cây trồng sắp thu hoạch

- Thiệt hại đến vật nuôi

- Thiệt hại đến cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp

Thiệt hại trực tiếp sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất thể hiện qua 1 quá

trình phục hồi được đánh giá là thiệt hại gián tiếp, ví dụ đối với lúa thiệt hại gián

tiếp sẽ là ảnh hưởng xấu đến việc canh tác, thu hoạch ở các vụ sau. Sản lượng gia

súc, gia cầm giảm trong tương lai do điều kiện thiếu thức ăn và bệnh dịch.

3.2. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CUNG CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ

SÔNG ĐÁY

3.2.1. XÂY DỰNG LÝ THUYẾT MÔ HÌNH CUNG

+ Các giá trị cận biên cho phân tích kinh tế của các dự án kiểm soát lũ thường

được biểu diễn như các hàm tần suất của lũ thiết kế. Mỗi lợi ích hoặc chi phí cận

biên cần phản ánh tổ hợp các biện pháp công trình và phi công trình và các hiểm

họa còn tồn tại có tổng chi phí nhỏ nhất cho mức bảo vệ đã được chỉ ra.

+ Một mức độ bảo vệ lũ có thể được cung cấp bởi nhiều tổ hợp khác nhau của

trữ nước cản lũ và cải tạo lòng dẫn. Có thể xây một hồ chứa lớn để ngăn lũ với việc

sử dụng kênh mương ít hơn hoặc lắp đặt hệ thống kênh lớn để ngăn lũ mà không

cần sử dụng hồ chứa để ngăn lũ. Chi phí của cả hồ chứa và kênh mương có thể được

ước lượng từ các công suất yêu cầu của chúng. Bằng cách lặp quá trình qua một dãy

các giá trị trữ nước để ngăn lũ, tổ hợp tối ưu được xác định (hình 3.1). Tổ hợp tối ưu

của kênh mương ngăn lũ và hồ chứa cắt lũ khác với tần suất lũ thiết kế và phải được

xác định cụ thể cho mỗi tần suất thiết kế để xác định chi phí của tổ hợp tối ưu của

dung tích cản lũ và kênh mương ngăn lũ như một hàm số của tần suất thiết kế.

67

Hình 3.1: Kết hợp ngăn lũ bằng hồ và kênh

+ Chi phí chống lũ là chi phí lắp đặt tổ hợp các biện pháp chống lũ bên ngoài có

khả năng ngăn cản lũ thiết kế không cho nước xâm nhập (hoặc chi phí của tổ hợp đỡ

tốn kém hơn của các biện pháp khẩn cấp hoặc các biện pháp vật liệu xây dựng có

khả năng đạt được mục tiêu làm giảm thiệt hại lũ xác định). Trong phân tích cuối

cùng, chi phí cần được xác định từ các giá trị ước lượng dựa trên các thiết kế thay

thế được làm cho các biện pháp công trình. Tuy nhiên, vì các mục đích quy hoạch

một giá trị ước lượng hợp lý của tổng chi phí của tất cả các công trình chống lũ

C

CRF

) hAMM

trong vùng lũ có thể có được từ một công thức có dạng:

p

CC d

(2

p

p

s

(3.1)

trong đó mỗi số hạng có thể được tính như sau:

pC

Chi phí trung bình thường niên của chống lũ

dC

Một nhân tố tính tới tình huống và chi phí của việc thiết kế

các biện pháp chống lũ và quản lý hành chính chương trình chống lũ.

2C

Chi phí ban đầu tính bằng tiền của chống lũ tính trên

pCRF Hệ số thu hồi vốn dựa trên tỷ lệ chiết khấu thích hợp và

một độ sâu lũ của giá trị thị trường của công trình chống lũ.

vòng đời của biện pháp chống lũ.

68

pM

Chi phí duy tu thường niên của các biện pháp chống-lũ

kể cả chi phí vận hành trong thời gian lũ, được biểu diễn như tỷ phần

của tổng chi phí lắp đặt.

sM

Giá trị thị trường của tất cả các công trình cần được

chống lũ, tính theo tiền tệ. Giá trị này có thể được ước lượng từ các hồ

sơ đánh giá.

h

A

Độ sâu trung bình của lũ (m)

Diện tích bị ngập (ha)

+ Phương trình trên giả thiết chi phí chống lũ tăng tuyến tính với độ sâu của lũ

lụt và phát triển được phân bổ trong miền lũ theo một mẫu hình đồng nhất một cách

2C có thể được biểu diễn như

hợp lý. Nếu giả thiết thứ nhất không được thỏa mãn,

hàm thích hợp của độ sâu. Nếu giả thiết thứ hai không được thỏa mãn, vùng lũ có

thể được chia thành nhiều phần nhỏ và phương trình trên được tính một cách độc

lập cho mỗi phần nhỏ.

+ Chi phí của kiểm soát sử dụng vùng lũ bằng tổng của chi phí ban hành và

cưỡng chế điều chỉnh và mất mát kinh tế ròng được tạo ra bởi tái sắp xếp cưỡng

bách của mẫu hình phát triển cộng đồng. Một thị trường đất đai hoạt động đúng đắn

sẽ tự động thay đổi mẫu hình phát triển vì nếu không các cá nhân bị bắt buộc di dời

tới những nơi khác ít mong muốn hơn. Khi nhà quy hoạch thay thế các tính toán của

anh ta cho một thị trường đất đai hoạt động không đúng đắn, anh ta phải phân tích

đất đai mà việc sử dụng chúng bị thay đổi bởi điều chỉnh cho những khác biệt trong:

- Năng suất nông nghiệp như được xác định bởi những khác biệt trong độ

mầu mỡ của đất đai, tiểu khí hậu, hoặc tiêu nước bề mặt.

- Chi phí của việc xây dựng những cải thiện đô thị như được xác định bởi

những khác biệt trong độ dốc nền, điều kiện căn bản, hoặc sử dụng vị trí trước đó.

- Chi phí đường sá, tiện nghi, và những dịch vụ công cộng khác như được

xác định bởi mật độ mạng khu vực, các điều kiện căn bản, và mẫu hình của các

trang thiết bị hiện có.

- Chi phí tư nhân của việc chiếm hữu vị trí như đường giao thông và hiểm

họa từ mưa bão, gió, xói lở, và trượt đất.

69

- Các tiện nghi được tạo ra bởi việc sử dụng đất vùng-lũ cho các mục đích

giải trí, cơ quan, hoặc lịch sử khác nhau hoặc như một vành đai xanh phân biệt

các cộng đồng về mặt cấu trúc

+ Vì khó khăn trong dự báo các mẫu hình sử dụng đất đai khi có và khi không

có điều chỉnh vùng-lũ và trong việc tính toán những khác biệt này thậm chí sau khi

phát triển hai mẫu hình cho so sánh, một tiếp cận thực hành hơn là sử dụng thị

trường đất đai cho một ước lượng giá trị đất vùng lũ và sau đó hiệu chỉnh ước lượng

này để phản ánh giá trị chưa được phản ánh trong thị trường. Tính toán giá trị thị

M

j %,

,n

trường của đất đai là

0

nI

(3.2)

P F

n

0 

  

  

FP /

trong đó , j phần trăm, n biểu diễn giá trị 1 đồng trong năm thứ n cho

nI là thu

chủ sở hữu đất hiện nay tại tỷ lệ ưa thích theo thời gian của anh ta j , và

tM là giá trị thị trường của đất trong

nhập dự kiến từ đất đai trong năm thứ n . Nếu

năm thứ t , bạn có thể ngắt chuỗi và giải cho I để tính được

I

,

j

%,

,

j

%,

0

A P

P F

  

  

 tMt  

  Mt    

  

(3.3)

trong đó I là thu nhập trung bình thường niên đã chiết khấu dự kiến bởi chủ sở

hữu trong t năm tới. Giá trị được chọn cho t cần đủ dài để phản ánh các xu hướng

dài-hạn chứ không phải các chu trình giá ngắn hạn, nhưng cũng cần không dài tới

mức để che dấu một sự thay đổi lớn trong lợi thế tương đối của vị trí.

+ Mất mát kinh tế do một lực bên ngoài (như phân vùng vùng lũ) ngăn cản đạt

được thu nhập tiềm năng đầy đủ từ đất đai sẽ bằng hiệu số giữa thu nhập tiềm năng

và thu nhập thực tế. Trong khi nhiều loại và mức độ hạn chế là có thể có, hạn chế

thông thường là ngăn cản phát triển đô thị của vùng lũ và do vậy giữ nó cho sử dụng

nông nghiệp. Nếu phương trình (3) được áp dụng cho đất đai sinh lợi không bị lũ, I

sẽ bằng thu nhập dự kiến từ tổ hợp sinh lợi nhất của sử dụng đất nông nghiệp và đô

aI có thể được ước lượng như thu nhập dự

thị. Từ phân tích thu nhập làm ruộng,

pI được định nghĩa là một sự hiệu chỉnh cho các

kiến từ sử dụng nông nghiệp. Nếu

giá trị siêu thị trường, hoặc giá trị ròng của mà những người không phải là chủ đất

70

đạt được từ sử dụng nông nghiệp so với khoản đạt được từ sử dụng đô thị, mất mát

C

 I

I

I

kinh tế sẽ là:

L

p

a

(3.4)

pI là khó tính nhưng sẽ tăng cùng với đô thị hóa khi đất

+ Thu nhập công cộng

aI có thể được xác định từ các mẫu

trống trở nên khan hiếm. Thu nhập nông nghiệp

hình mùa vụ và thu nhập vụ mùa. Tổng chi phí về vị trí có thể được ước lượng bằng

LC với diện tích bị ngập bởi lũ thiết kế. Vũng lũ cần phải được phát triển

cách nhân

LC vượt quá các thiệt hại lũ dự kiến thường niên. Vì các giá trị được sử dụng

nếu

dựa trên đất đai không bị lũ có thể so sánh, phát biểu trên là tương đương với việc

nói các loại phát triển vùng lũ tạo ra thanh toán dương ròng sau khi xem xét thiệt

hại lũ cần được cho phép.

+ Tính toán chi phí vị trí như một hàm của giá trị đất đai có thể được biện minh

bởi sự kiện rằng thất bại trong việc phát triển vùng lũ sẽ thay đổi nhiều quyết định

đặt vị trí bên trong mẫu hình phát triển đô thị. Tại mức cận biên, một số sẽ dịch

chuyển tới vùng biên nếu không sẽ không được phát triển đô thị và do vậy không

tạo ra thu nhập đô thị. Do vậy phương trình (4) so sánh hai giá trị vị trí, nhưng một

bằng không. Một khoảng thời gian trễ trong điều chỉnh vị trí hoặc những hạn chế

LC nếu phát triển đô thị của vùng đất cận biên bị

thể chế có thể làm tăng giá trị của

trì hoãn hoặc ngăn cản.

+ Nơi nào mà điều chỉnh sử dụng-đất được hình thành như tái sắp đặt vị trí các

trang thiết bị hiện có khỏi vùng bị hiểm họa, cần phải bao gồm chi phí của việc dich

cộng với chi phí ròng của phát triển vị trí mới trên mức giá trị cứu hộ của vị trí cũ.

LC trong phương trình (4). Thông

Hiệu chỉnh này cần được thực hiện cho giá trị của

thường chi phí thêm vào này là quá lớn cho tái sắp đặt vị trí phát triển đô thị hiện

thời trở thành biện pháp giảm thiệt hại lũ kinh tế, nhưng nó cần được loại bỏ một

cách tự động khỏi xem xét.

tM cho phương trình (3) có thể được dựa trên

+ Các giá trị theo kế hoạch của

các dự đoán dân số. Độ lớn và đóng góp của dân số hiện thời được xác định từ tổng

điều tra dân số và các bản đồ sử dụng đất đai. Các giá trị đất đai hiện thời được xác

định từ số liệu đánh giá tài sản cho đất đai không lũ có thể so sánh. Các giá trị đất

đai sau đó có thể được hiệu chỉnh với phân phối sử dụng đất đai, dân số, và các

71

nhân tố khác gây ra những khác biệt sử dụng đất. Nếu tương quan được dựa trên

vùng diện tích khá lớn, bất kỳ bóp méo nào gây ra bởi những thất bại thị trường

khác sẽ được lưu ý. Dân số dự báo có thể được sử dụng để lên kế hoạch phân phối

sử dụng đất và sau đó được chuyển đổi thành các giá trị đất đai thông qua tương

quan.

3.2.2. TÍNH TOÁN MÔ HÌNH CUNG

C

CRF

) hAMM

3.2.2.1. Chi phí trung bình thường niên của chống lũ

p

CC d

(2

p

p

s

(3.1)

Thông qua điều tra, nghiên cứu, và tính toán của một số chuyên gia đối với lưu

vực sông Hồng – Thái Bình nói chung và vùng Lưu vực sông Đáy nói riêng cho

thấy các hệ số sau ứng với một ước lượng hợp lý

dC

Một nhân tố tính tới tình huống và chi phí của việc thiết kế các biện

2C

pháp chống-lũ và quản lý hành chính chương trình chống-lũ. Cd=1,3. Chi phí ban đầu tính bằng VNĐ của chống lũ tính trên một m độ sâu

pCRF Hệ số thu hồi-vốn dựa trên tỷ lệ chiết khấu thích hợp và vòng đời của

lũ cho một VNĐ của giá trị thị trường của công trình chống-lũ. C2= 0.115.

pM

biện pháp chống lũ CRFp= 0.117231. Chi phí duy tu thường niên của các biện pháp chống-lũ kể cả chi phí

vận hành trong thời gian lũ, được biểu diễn như tỷ phần của tổng chi

phí lắp đặt tính toán 0.05.

sM

Giá trị thị trường của tất cả các công trình cần được chống lũ, tính

theo triệu/ha.

Độ sâu trung bình của lũ tại các điểm đo (m)

h A Thay các thông số vào tính được :

73.42

hA

(3.5)

C p

Diện tích bị ngập (ha)

3.2.2.2. Chi phí hạn chế sử dụng đất vùng lũ

Áp dụng cơ sở phân tích và tính toán chi phí hạn chế sử dụng đất vùng lũ vào vùng nghiên cứu, đồng thời kết hợp với các số liệu điều tra, số liệu từ Niên giám

thống kê năm 2010 làm căn cứ xác định giá trị các loại đất vùng chậm lũ ở bảng 3.1

72

BẢNG 3.1: GIÁ TRỊ CÁC LOẠI ĐẤT VÙNG CHẬM LŨ CHƯƠNG MỸ

Đơn vị : 1 triệu

Diện tích (ha)

Giá trị đất

Loại đất

Số TT

Hiện tại

Hiện tại

Đơn giá theo đơn giá nhà nước (triệu/m2)

Sau chuyển đổi

Sau chuyển đổi có quy về giá trị hiện tại

Đất đô thị loại V

1.483

4.448

6,700

99.347.600

298.042.800

1

Đất nông thôn

5.931

2.966

1,875

111.210.000

55.605.000

2

Đất nuôi trồng thuỷ sản

941

3.764

0,135

1.270.350

5.081.400

3

Đất trồng cây hàng năm

15.216

12.393

0,135

20.541.600

16.730.550

4

Tổng cộng

23.571

232.369.550

375.459.750

+ Giá thị trường của đất đai năm n (

23.571 0M )

M

j %,

,n

0

nI

P F

n

0 

  

  

FP /

Trong đó , j phần trăm, n biểu diễn giá trị của một đồng trong năm thứ n

nI là

cho chủ sở hữu đất hiện nay tại tỷ lệ ưa thích theo thời gian của anh ta j , và

232

550

.9

28,585

thu nhập dự kiến từ đất đai trong năm thứ n .

M 0

369. . 571.23

(

(triệu/ha)

tM )

+ Giá thị trường của đất đai năm

10t

%10j

Một lựa chọn hợp lý lấy là năm để tính toán giá trị đất vùng lũ, và

%3i

375

459

750.

.15

88,928

;

M 10

. .23

571

(triệu/ha)

+ Thu nhập trung bình thường niên đã chiết khấu dự kiến bởi chủ sở hữu trong

10 năm :

tM là giá trị thị trường của đất trong năm thứ t , có thể ngắt chuỗi và giải

Nếu

I

,

i

%,

,

j

%,

m

0

t

A P

P F

  

  

 Mt  

  Mt    

  

mI được xác định bằng thu nhập dự kiến từ tổ hợp sinh lợi nhất của việc chuyển đổi từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất đô thị được tính bằng lợi nhuận giá trị đất

cho I để tính được

chuyển đổi và các lợi nhuận nhận được từ các sản phẩm đi kèm.

73

928.15(

.0

1172

.9(

585

,0

385543

))

435

749.

mI

(triệu/ha)

C

I

I

I

- Mất mát kinh tế do một lực bên ngoài ngăn cản được tính thông qua :

L

m

a

p

(4)

pI khó tính và tăng cùng với đô thị hoá khi đất trống trở

Thu nhập công cộng

0pI

lên khan hiếm vì vậy trong quá trình ta đã tính rồi,

aI có thể xác định từ các mẫu hình mùa vụ và thu nhập vụ mùa. Tính toán trung bình cho tất cả các sản

185

.

075

Thu nhập nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản

aI

,435

749

075,185

674,250

phẩm nông nghiệp (triệu/ha).

LC

(triệu/ha)

3.2.2.3. Tổ hợp tối ưu của chống lũ và hạn chế sử dụng đất vùng lũ.

Tổ hợp tối ưu của chống lũ và hạn chế được tìm thấy từ việc cân bằng phương

C

359,48

Ch 

674,250

trình (1), (4)

p

L

867,5h

(3.6)

 (m)

Từ tính toán tổ hợp tối thiểu chi phí của hai biện pháp được thực hiện phòng lũ

cho vùng diện tích ngập dưới 5,867 m và hạn chế phát triển cho những vùng diện

tích ngập với độ sâu lớn hơn.

3.3. TÍNH TOÁN THIỆT HẠI CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG

ĐÁY

3.3.1. THIỆT HẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Tính toán tổng tài sản trong vùng dựa trên số liệu điều tra thu thập về các tài

sản cố định: công trình nhà ở của hộ dân, công trình phúc lợi công cộng, sở hạ tầng

(bao gồm trường đường điện, bệnh viện, phòng khám chữa bệnh.....

Đối với vùng bảo vệ có địa giới trùng với địa giới hành chính cấp huyện thì lấy

theo số liệu thống kê các công trình phúc lợi công cộng và tỷ lệ nhà ở tính theo các

hộ dân, loại nhà dựa theo số liệu điều tra trong vùng.

Đối với các trụ sở cơ quan làm việc của chính quyền địa phương ta thống kê số

trụ sở làm việc đã được xây dựng mới, kiên cố không còn là nhà cấp 4 thì lấy theo

tỷ suất đầu tư của một trụ sở. Giá trị này là giá trị dựa trên mức đầu tư của nhà nước

74

nhằm đầu tư cho các xã xây dựng trụ sở làm việc và số tiền này được lấy theo ngân

sách xây dựng cơ bản hàng năm của các tỉnh.

Bệnh viện thì tính theo số giường bệnh, tính toán theo suất đầu tư của 1 giường

bệnh.

Các công trình trường học lấy theo số phòng học. Số phòng học của các vùng

dựa trên thống kê các trường học.

Các loại tài sản trong nhà như giường, bàn, tủ, thiết bị khác cũng sẽ bị thiệt hại

một phần khi ngập lũ, số liệu này cần được điều tra.

Ngoài ra còn có thể tính đến các tổn thất gián tiếp khi bị ngập lụt như phải lau

dọn nhà cửa, sơ tán đồ đạc trong nhà.

Các công trình xây dựng như giao thông, cơ sở hạ tầng viễn thông, thông tin

liên lạc, công trình thủy lợi cũng sơ bộ tính toán theo mức độ ngập.

3.3.2. THIỆT HẠI TRONG NÔNG NGHIỆP

Tính toán được dựa trên cơ sở ước lượng các thiệt hại về sản lượng lúa, hoa

màu, thủy sản bị, gia súc và gia cầm bị chết. Thống kê tài liệu sản lượng và năng

suất nông nghiệp đối với các vùng đến mức xã chúng ta chỉ tính dựa trên các số liệu

cơ bản sau: Số liệu về diện tích trồng lúa, năng suất lúa, cây hoa màu thì tính cho 3

loại cây là ngô, đậu tương và lạc, gia súc gồm trâu bò, gia cầm tính chung 1 loại gia

cầm. Về thủy sản tính theo tỷ trọng sản xuất thủy sản của xã hoặc có số liệu thống

kê điều tra đối với từng xã trên cơ sở cân đối số liệu thống kê của huyện. Khi tính

toán ước tính về thiệt hại của ngập lụt trong nông nghiệp, ước tính tổn thất theo

thời gian ngập và độ sâu ngập như sau:

Bảng 3.2: Tỷ lệ thiệt hại của lúa theo thời gian và độ sâu ngập

Thời gian ngập (ngày)

1

2

3

4

5

6

7

Độ ngập h(m) 0,1

0

0

0

0

0

0

0

0,2

0

0

0

0

0

0

0

0,3 0,4

0 33

17 50

33 67

50 83

67 100

83 100

100 100

0,5

67

83

100

100

100

100

100

0,6

100

100

100

100

100

100

100

75

Bảng 3.3: Tỷ lệ thiệt hại của màu theo thời gian và độ sâu ngập

2

3

4

5

1

Thời gian ngập (ngày) Độ ngập h(m) 0,1 0,2

0 0

0 33

0 67

0 100

0 100

0,3

33

67

100

100

100

0,4

67

100

100

100

100

0,5 0,6

100 100

100 100

100 100

100 100

100 100

Đối với các chăn nuôi gia súc gia cầm lấy thiệt hại khoảng 30% nhưng riêng đối với thủy sản thì khi ngập lũ thường để lại hậu quả rất lớn khi mức ngập lớn hơn

1 m thì sẽ gây tràn bờ và thường là mất trắng.

Bảng 3.4: Tỷ lệ thiệt hại của thuỷ sản theo thời gian và độ sâu ngập

2

1

3

4

5

6

7

8

9

10

Thời gian ngập (ngày) Độ ngập h(m) 0,3 0,4

13 25

13 25

13 25

13 25

13 25

13 25

13 25

13 25

13 25

13 25

0,5

38

38

38

38

38

38

38

38

38

38

0,6

50

50

50

50

50

50

50

50

50

50

0,7 0,8

63 75

63 75

63 75

63 75

63 75

63 75

63 75

63 75

63 75

63 75

0,9

88

88

88

88

88

88

88

88

88

88

1

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

1,1

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

3.3.3. THIỆT HẠI TRONG CÔNG NGHIỆP

Giá trị tiểu thủ công nghiệp được lấy số liệu chi tiết đến từng xã – theo niên

giám thống kê của từng huyện và giá trị tổng công nghiệp của vùng này được hiểu

là giá trị sản xuất, vì vậy sẽ không bao gồm các loại thiết bị máy móc và nhà máy,

cũng như nhà xưởng. Những thiệt hại của ngập lụt ảnh hưởng đến công nghiệp của

các vùng bảo vệ chủ yếu dưới dạng là đình trệ sản xuất, gây tổn thất hỏng hóc thiết

bị máy móc và các nhà xưởng, hỏng các sản phẩm còn lưu trong kho bãi. Trong

phần nghiên cứu này tính toán thiệt hại về mức công nghiệp tính toán sản lượng sẽ

giảm là 5%. Do các vùng chủ yếu là lao động thủ công nên hỏng về thiết bị máy

móc thường là nhỏ do đó lấy thêm 5% cho thiệt hại về máy móc. Vậy tổng thiệt hại

76

về công nghiệp ta tính toán là 10% giá trị sản xuất là có thể chấp nhận được con số

này cũng đã ước tính cả tổn thất về cơ sở vật chất, máy móc sản xuất.

3.3.4. THIỆT HẠI VỀ DỊCH VỤ, DU LỊCH

Tính toán thiệt hại của ngập lụt đối với ngành dịch vụ đó là các thiệt hại do

hàng hóa không được lưu thông, vận tải giao thông bị ngừng trệ các hoạt động buôn

bán trao đổi không được diễn ra . Đối với ngành du lịch thì thiệt hại được đo bằng

chi phí cần bỏ ra để phục hồi lại nguyên trạng các công trình văn hóa, các điểm, loại

hình vui chơi giải trí…. Thiệt hại tới du lịch tính bằng GDP của ngành du lịch trong

1 tháng ngập lụt.

3.3.5. THIỆT HẠI VỀ TỔNG TÀI SẢN

Trên cơ sở tổng hợp tính toán tài sản cũng như tính toán giá trị của các thành

phần kinh tế của các vùng ta có tổng hợp lại về tổng các tài sản bảo vệ, hay tổng các

thiệt hại về kinh tế mà các vùng phải gánh chịu khi bị ngập lụt.

3.4. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẦU CHO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ

SÔNG ĐÁY

Vì kiểm soát lũ không thể được cung cấp một cách độc lập cho các cá nhân

được chọn lựa, cho nên nó là hàng hóa công cộng chứ không phải hàng hóa thị

trường. Do vậy, các lợi ích kiểm soát lũ không thể được đánh giá một cách trực tiếp

từ cầu thị trường. Chúng được tính toán một cách gián tiếp bằng cách lập luận rằng

một cá nhân sẽ muốn thanh toán cho giá trị mà anh ta đặt lên mất mát của anh ta để

ngăn chặn hiểm họa vì tiến hành công việc. Cầu kinh tế cho kiểm soát lũ do vậy

được xác định bởi hiệu số giữa những hiểm họa lũ dự kiến trước và sau khi các biện

pháp giảm nhẹ được thiết lập.

3.4.1. TÍNH KHỐC LIỆT CỦA LŨ

Bước thứ nhất trong ước lượng hiểm họa lũ là ước lượng tính khốc liệt của ngập

lụt được tạo ra bởi một biểu đồ thủy văn lũ đã cho. Thước đo nguyên thủy của tính

khốc liệt ngập lụt tính ra tiền mặt là độ sâu của lũ lụt. Khốc liệt tổng cộng của một

sự kiện ngập lụt phụ thuộc vào phạm vi diện tích của ngập lụt ứng với mỗi độ sâu.

Thông tin này có thể được tóm tắt trên một bản đồ chỉ ra các đường có độ sâu bằng

nhau của ngập lụt. Nếu các dòng lũ lụt vẫn được kết nối về mặt thủy văn với sông

suối thậm chí mặc dù bên ngoài những bờ sông bình thường của nó, độ sâu và diện

77

tích bị ngập lụt còn được điều dẫn bởi đỉnh lũ. Trong các dòng chảy tách biệt với

sông suối và chảy qua mặt đất bằng phẳng, độ khốc liệt của lũ được điều dẫn trước

hết bởi dung tích nước lũ rời khỏi kênh mương và độ dài của đường đi của dòng

chảy. Giá trị ước lượng tốt nhất của tính khốc liệt của lũ có được từ số liệu lũ lịch

sử. Nơi nào không có các bản ghi lịch sử, ai đó có thể viện dẫn tới các tính toán

nước đọng lại hoặc tới số liệu khốc liệt lũ cho các lưu vực tương tự.

Vì mục đích thiết lập mối quan hệ liên tục giữa đỉnh lũ và độ khốc liệt của lũ

cho phân tích kinh tế cận biên, một điểm thuận lợi là tính tương quan diện tích bị

xQ bằng cách sử dụng mối quan hệ

a

A 

ngập A với đỉnh lũ trừ đi công suất kênh

xKQ

(3.7)

b

h 

Một cách tương tự đối với độ sâu trung bình của lũ ( h ),

xCQ

, CaK ,

,

(3.8)

và b là các tham số của vùng lũ được tính từ diện tích bị ngập lụt, độ

sâu trung bình của ngập lụt, và đỉnh lũ cho hai hoặc nhiều con lũ lịch sử.

Các nhân tố quan trọng khác xác định độ khốc liệt của lũ là thời gian ngập úng,

vận tốc dòng chảy, hàm lượng cặn lắng, và mùa xảy ra lũ lụt. Số liệu về mỗi một

trong những nhân tố này cần được thu thập bằng cách quan sát hoặc phân tích các

sự kiện lũ.

3.4.2. NHỮNG THIỆT HẠI LŨ

Khối lượng hiểm họa lũ được xác định bởi tính khốc liệt của lũ. Những hiểm

họa trực tiếp là những mất mát do tiếp xúc hiện vật với lũ và nói chung được tính

như chi phí của việc thay thế, sửa chữa, hoặc phục hồi tài sản bị tác động trong

trường hợp những thiệt hại đô thị và như tác động ròng lên thu nhập mùa vụ trong

trường hợp hiểm họa mùa vụ. Chúng có thể được ước lượng bởi việc kiểm tra cẩn

thận vùng lũ ngay lập tức sau khi nước rút. Nếu các ước lượng như vậy là sẵn có

cho mỗi trận lũ trong suốt một giai đoạn nhiều năm, đường tần suất-hiểm họa có thể

được đưa ra từ cùng một kiểu phân tích được sử dụng để phát triển đường tần suất

lũ lụt. Một phương pháp thay thế là xác định thiệt hại (hiểm họa) được gây ra bởi ba

hoặc bốn trận lũ gần đây mà tần suất thủy văn của chúng có thể được xác định và vẽ

một đường tần suất thiệt hại trơn qua những điểm này.

78

Đối với đa số các vùng lũ, những thay đổi trong sử dụng đất với thời gian theo

lịch ngăn cản sử dụng trực tiếp mối quan hệ tần suất thiệt hại khỏi những thiệt hại

lịch sử. Kates đề xuất như đã đưa vào trong một quá trình lý tưởng cho việc tổng

hợp những thiệt hại trong vùng lũ của tiềm năng thiệt hại biến thiên thời gian:

Sử dụng mô hình kinh tế vùng lãnh thổ để dự báo tăng trưởng đô thị vùng

lãnh thổ qua giai đoạn phân tích

Phác họa các biên vùng lũ bởi phân tích thủy văn và phân bổ phần tăng

trưởng đô thị vào đó.

Chỉ ra mỗi công trình trong vùng lũ theo vị trí, kích thước, nội dung và giá

trị kinh tế, tất cả như các hàm theo thời gian.

Phát triển các đường cong thích hợp liên quan độ khốc liệt lũ với thiệt hại

cho mỗi công trình như một hàm số theo thời gian.

Tổng hợp các đường cong độ khốc liệt lũ thiệt hại để cung cấp một chuỗi

các đường cong cho toàn bộ vùng lũ phản ánh những thay đổi theo thời gian.

Phân phối tiềm năng thiệt hại lũ bên trong vùng lũ có thể được tóm tắt bởi một

chuỗi bản đồ sử dụng đất mà mỗi bản đồ chỉ ra vị trí của các lớp phát triển khác

nhau (nông nghiệp, cư trú, …) cho một số liệu đã cho. Một chuỗi bản đồ thứ hai,

mỗi cái chỉ ra độ khốc liệt của lũ ứng với tần suất đã cho qua toàn bộ vùng lũ, có thể

cũng cần được chuẩn bị. Bằng cách chồng chuỗi bản đồ độ khốc liệt lũ ứng với một

tần suất tại một thời điểm lên bản đồ sử dụng đất cho số liệu đặc biệt, thiệt hại lũ

như một hàm của tần suất có thể được xác định qua toàn bộ vùng lũ. Lặp lại quá

trình này với các bản đồ sử dụng đất cho các số liệu sau sẽ cho ta thiệt hại lũ như

một hàm số của thời gian.

Nếu ngập lụt là nông, thiệt hại lũ cho nhà xưởng, và các nội dung tăng xấp xỉ

C

dMK

tuyến tính với độ sâu.

d 

d

s

(3.9)

dC là thiệt hại lũ trực tiếp tính,

sM là giá trị thị trường của các công

trong đó

trình bị ngập lụt tính, và có thể được ước lượng từ các bản ghi đánh giá, d là độ sâu

dK là một hệ số được xác định bởi phân tích thiệt hại trực tiếp

của ngập lụt tính, và

được gây ra cho tài sản giống như vậy bởi các con lũ lịch sử. Phân phối các giá trị

dK giữa các ngôi nhà cùng một loại đã cho (ví dụ, trạm dịch vụ) là lớn tới mức

cho

79

dK theo kiểu nhà có ít ý nghĩa về mặt thống kê, và công

các giá trị tách biệt của

việc thêm được yêu cầu để sử dụng chúng không được biện hộ. Nếu nước lũ có hàm

dK cần được sử dụng.

lượng cặn lắng cao hoặc tốc độ cao, một giá trị cao hơn của

Đối với ngập lụt sâu hơn, thiệt hại lũ cận biên trên đơn vị độ sâu có thể được dự

kiến giảm xuống một cách xấp xỉ như được chỉ ra trên Hình 3.2. Ở những độ sâu rất

lớn, thiệt hại lũ cận biên rớt xuống không. Tổng thiệt hại xây dựng được xác định

bằng cách lấy tổng của các thiệt hại cho tất cả các ngôi nhà.

Các thiệt hại lũ cho các mùa vụ làm ruộng được ước lượng từ ngân sách làm

ruộng. Ngân sách làm ruộng nội hóa chi phí của vận hành làm ruộng và các vật liệu

được yêu cầu để trồng một mùa vụ cụ thể, các chi phí có được từ các sản phẩm của

khối lượng lao động và vật liệu được yêu cầu và chi phí đơn vị thích hợp. Các ngân

sách được phát triển cho các mùa vụ chính trong một năm đã cho bởi các cố vấn

làm ruộng địa phương, nhưng giá cả đơn vị của chúng đại diện cho chi phí cho

những người nông dân cá nhân, là những thứ cần được kiểm tra lại đối với các khái

niệm giá trị và chi phí cơ hội thích hợp hơn cho phân tích kinh tế. Ngân sách mùa

vụ cung cấp chi phí có thể được khấu trừ khỏi sản phẩm của năng suất thô và giá

aI dựa trên các điều kiện

đơn vị để ước lượng thu nhập mùa vụ dự kiến trên 1 ha

thổ nhưỡng và tăng trưởng trung bình và không có ngập lụt. Khi lũ lụt xảy ra, các

vận hành làm ruộng và các vật liệu làm ruộng tăng thêm có thể được yêu cầu (làm

sạch, san lấp đất đai, trồng lại cây, tăng thêm phân bón, …), và năng suất mùa vụ có

thể bị giảm xuống. Những thay đổi được kết hợp vào ngân sách mùa vụ và thu

80

fI được ước lượng. Các giá trị tách biệt của

fI cần được ước lượng

nhập xét lại

theo mùa hoặc theo tháng của ngập lụt vì những khác biệt theo mùa trong các tác

động lũ lụt. Phân phối theo mùa của đe dọa lũ lụt có thể được ước lượng từ thời

gian của năm của các sự kiện lũ lịch sử. Thiệt hại cho một mùa vụ đã cho là khác

fI và

aI . Thiệt hại trung bình cho một mùa vụ đã cho khi bị ngập lụt là

biệt giữa

tổng của các sản phẩm của thiệt hại mùa vụ theo mùa và xác suất lũ theo mùa.

3.5. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CUNG CẦU TRONG TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG LŨ SÔNG ĐÁY

3.5.1. BẢNG SỐ LIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU

3.5.1.1. Số liệu điều tra + Tình trạng hôn nhân: Số người được phỏng vấn về tình trạng độc thân chiếm

2,14% còn lại đã lập gia đình là 97,86%, tình trạng đã ly hôn là 0%, phụ nữ làm chủ

gia đình chiếm 10%.

+ Trình độ học vấn của người được hỏi thể hiện theo trong biểu đồ sau, và

trong đó hầu hết các đối tượng này đều là chủ hộ hoặc là vợ hoặc chồng của chủ hộ.

+ Nghề nghiệp: 65% số người được hỏi trả lời về nghề nghiệp của bản thân là

nông dân, công nhân viên chức là 15%, làm nghề kinh doanh buôn bán là 10,95%

trong đó làm những ngành nghề khác như thủ công nghiệp. Đặc biệt trong đó 8,1% số

người được hỏi trả lời hiện nay kiêm cả 2 nghề không phân biệt được đâu là nghề chính

của bản thân thường chủ yếu là những người làm nông dân làm thêm một ngành nghề

khác trong thời gian ngoài mùa vụ, nhằm kiếm thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.

+ Về tài sản của các hộ: 49,6% các hộ được hỏi sống trong nhà cấp bốn, 43,7%

BIỂU ĐỒ % VỀ LOẠI TÀI SẢN NHÀ Ở

số hộ được hỏi sống trong nhà kiên cố mái bằng, 6.5% sống trong nhà tầng.

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

Cấp 4

Loại khác

Nhà mái bằng

Về các loại tài sản khác được thống kê theo bảng biểu đồ sau:

Nhà tầng Hình 3.3 Biểu đồ % về loại tài sản nhà ở

81

BIỂU ĐỒ % VỀ SỞ HỮU TÀI SẢN

100.00%

80.00%

60.00%

40.00%

20.00%

0.00%

Ô tô

Xe máy Xe Đạp

Ti vi

Tủ lạnh Máy giặt

BIỂU ĐỒ % SỐ HỘ THEO MỨC THU NHẬP

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

>5 triệu

4-5 triệu

3-4 triệu

1-2 triệu

0,5-1 triệu

< 0,5 triệu

Hình 3.4. Biểu đồ % về sở hữu tài sản

2-3 triệu

Hình 3.5 Biểu đồ % số hộ theo mức thu nhập

+ Về quy mô gia đình: trung bình mỗi mỗi một hộ được điều tra có 4,41

người (người lớn và cả trẻ em). Về quy mô này phản ánh đúng với tình quy mô

trung bình trung theo các số liệu thống kê của các tỉnh và địa phương.

+ Tham gia các loại hình bảo hiểm. có 42,62% số hộ được hỏi không tham

gia bất cứ một loại hình bảo hiểm nào số còn lại hầu hết là tham gia các bảo hiểm y

tế. Tham gia các loại bảo hiểm cao hơn là rất ít chỉ có 5,24% là tham gia bảo hiểm

Nhân thọ, 18,81% tham gia bảo hiểm xã hội và 2,86% tham gia các bảo hiểm khác.

Điều này chứng minh một điều là người dân trong lưu vực còn rất ít quan tâm đến

các hình thức bảo hiểm, những loại hình dịch vụ chất lượng cao mà mới chỉ là loại

hình mang tính hết sức cấp thiết như bảo hiểm y tế. Điều này hoàn toàn hợp lý về

mặt số liệu thống kê vì hiện tại nhìn chung thu nhập của người dân còn rất thấp nên

họ không có nhiều tiền dành cho mua bảo hiểm.

3.5.1.2. Bảng số liệu cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế

82

Bảng 3.5: Bảng số liệu cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế

Số liệu

Ô số

Số TT

Lúa (ha)

Màu (ha)

Trường học (cái)

Trạm xá (cái)

Thuỷ sản (ha)

Nhà cấp 4 (cái)

Nhà cấp 1.2.3

Trụ sở hành chính

Trạm bơm (cái)

Kênh mương (km)

Đường sá (km)

370

807

210

70

1.978

1

20

5

6

10

20

78

1

523

141

139

80

1.849

1

20

5

3

36

54

80

2

448

44

232

13

737

1

20

5

3

6

6

82

3

708

159

38

2.398

716

1

20

5

8

61

26

84

4

86

1.344

256

81

5.412

712

1

20

5

15

68

151

5

1.274

824

88

226

115

3.594

1

20

5

10

19

86

6

827

48

16

1.333

1

20

5

5

6

27

90

7

2.041

508 2.106

325

161

5.994

1

20

5

23

84

127

92

8

56

144

35

3

329

1

20

5

-

-

-

94

9

1.700

674

98

588

140

6.783

1

20

5

9

54

56

10

100

971

37

55

4.173

879

1

20

5

18

5.810

74

11

1.748

1.033

110

440

79

5.175

1

20

5

23

26

56

12

263

13

108

63

90

1

20

5

4

9

22

13

65

127

6.189

705

702 12.458

2.478 42.233

9.105

260

Tổng

2.758

941

3.5.1.3. Ước lượng giá trị tài sản, hoa màu:

Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn (CVM) đi điều tra và ước

tính giá trị cho tài sản và hoa màu trong vùng nghiên cứu như sau:

Đối với sản phẩm là nông nghiệp và chăn nuôi:

+ Lúa : 45,91 triệu/ha

+ Màu : 15,75 triệu/ha

+ Thuỷ sản : 85,56 triệu/ha

Đối với cơ sở hạ tầng:

+ Nhà cấp 4 270 triệu/nhà :

+ Nhà cấp 1, 2, 3 720 triệu/nhà :

+ Trụ sở hành chính : 2.000 triệu/trụ sở

+ Trường học : 3.600 triệu/trường

+ Trạm xá : 375 triệu/trạm xá

+ Cơ sở công nghiệp : 2.500 triệu/cơ sở

+ Trạm bơm : 2.114 triệu/trạm

+ Km kênh : 1.840 triệu/km

83

+ Đường sá : 3.500 triệu/km

3.5.2. THIỆT HẠI KHI PHÂN LŨ ỨNG VỚI CÁC MỨC LƯU LƯỢNG

Tính toán các phương án phòng lũ theo công thức ở phần cung 3.5.2.1. Thiệt hại ứng với lưu lượng 2.500 m3/s.

Bảng 3.6: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2500 m3/s

Tổng thiệt hại

Ô

Số TT

Max

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

9 ngày

10 ngày

369.784

369.784

369.784

369.784

369.484

366.902

361.258

308.910

302.524

294.409

284.201

1

78

397.707

392.404

385.264

377.126

366.573

350.980

334.074

325.884

318.743

259.625

251.821

2

80

566.819

293.105

287.528

279.712

230.465

222.048

175.324

167.237

121.665

117.418

75.977

3

82

466.159

463.837

458.440

447.959

380.213

366.705

303.446

289.861

139.807

133.894

7.446

4

84

490.945

487.610

483.348

474.268

463.892

292.149

285.758

280.501

275.185

118.457

114.431

5

86

819.500

814.696

808.189

794.709

775.960

584.953

573.340

561.727

551.791

372.676

357.558

6

88

132.235

131.434

130.483

128.306

125.479

62.744

61.385

60.142

59.104

2.978

2.860

7

90

714.948

705.607

650.349

623.077

590.977

525.743

314.390

288.641

116.044

103.622

43.009

8

92

309.639

303.454

294.794

271.690

263.635

254.349

256.475

256.699

256.699

256.699

256.699

9

94

863.274

856.719

838.576

615.228

598.286

579.570

403.060

199.361

190.829

25.510

24.052

10

98

449.793

445.339

441.984

430.452

410.562

393.356

376.394

340.614

326.651

298.020

286.501

11

100

335.019

334.617

179.144

175.664

171.351

166.203

10.646

10.210

6.598

2.467

1.825

12

110

602.852

598.961

587.207

571.076

524.282

506.978

461.805

443.140

338.007

326.941

230.903

13

108

6.518.672

6.197.567

5.559.052

4.672.680

3.917.356

3.532.928

3.003.646

5.915.088

1.937.284

Tổng 5.271.159 2.312.716 Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 2500 m3/s là 6.518 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức

thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 1.937 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình

4.672 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=2.500 m3/s là 6.518 tỷ. 3.5.2.2. Thiệt hại ứng với lưu lượng 2.000 m3/s.

Bảng 3.7: Thiệt hại ứng với lưu lượng 2000 m3/s

Tổng thiệt hại

Ô

Số TT

Max

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

9 ngày

10 ngày

1

78

181.122

181.122

181.122

181.122

181.122

181.122

181.122

180.777

178.604

174.773

48.940

2

80

387.942

384.476

377.704

366.363

354.340

336.594

320.581

261.257

254.202

243.222

194.500

3

82

289.413

285.603

279.320

229.660

220.539

175.296

125.200

119.071

77.718

74.392

36.359

4

84

461.829

457.812

449.277

381.312

366.540

302.550

289.767

139.759

132.893

7.343

6.992

5

86

465.745

298.421

293.821

289.640

285.280

280.382

276.021

269.272

116.084

111.152

53.601

6

88

778.594

598.003

588.784

580.524

571.784

561.967

552.748

539.579

363.572

349.039

170.178

7

90

125.704

64.000

63.052

62.155

61.219

60.168

59.181

2.999

2.901

2.785

-

8

92

589.020

549.477

534.272

512.269

312.721

290.390

118.149

108.073

46.616

-

-

9

94

305.516

299.624

274.487

265.257

238.092

228.761

255.244

256.699

256.699

256.699

255.468

98

-

10

191.463

191.463

190.663

189.263

186.230

184.431

183.564

25.222

24.189

4.999

84

Tổng thiệt hại

Ô

Số TT

Max

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

9 ngày

10 ngày

11

100

419.714

417.456

408.853

395.125

380.848

346.640

331.808

320.684

295.374

286.776

279.225

12

110

10.514

10.511

10.418

10.189

9.837

3.363

-

-

-

-

-

13

108

557.891

552.046

539.433

523.821

505.824

462.315

442.484

337.138

323.581

227.847

217.700

4.764.466

4.290.017

4.191.206

3.674.377

3.413.978

3.135.870

2.560.529

2.072.432

1.739.027

3.986.699

1.262.965

Tổng Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 2000 m3/s là 4.764 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức

thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 1.263 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình

3.414 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=2.000 m3/s là 4.764 tỷ. 3.5.2.3. Thiệt hại ứng với lưu lượng 1500 m3/s.

Bảng 3.8: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1500 m3/s

Tổng thiệt hại

Ô

Số TT

Max

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

9 ngày

10 ngày

4.660

4.660

4.660

4.660

4.660

4.660

4.660

4.660

4.660

4.660

4.653

1

78

369.723

365.628

357.228

346.885

333.969

316.801

254.202

248.337

199.991

191.608

185.128

2

80

225.167

223.591

219.098

175.963

170.572

122.355

116.121

74.916

72.043

35.500

33.811

3

82

449.089

441.244

374.832

360.115

297.031

284.673

138.114

131.915

7.224

3.034

-

4

84

268.853

268.853

119.923

119.097

117.870

116.377

113.924

110.032

53.453

51.093

48.625

5

86

538.861

538.861

375.683

373.094

369.252

364.574

356.890

345.448

169.665

162.643

154.466

6

88

57.694

57.694

2.998

2.977

2.947

2.909

2.849

2.757

-

-

-

7

90

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

8

92

299.565

278.962

267.439

257.370

230.192

225.686

252.056

256.699

256.699

256.699

238.145

9

94

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

10

98

326.477

326.477

326.419

324.797

319.525

289.587

287.989

281.044

139.381

136.754

134.239

11

100

12

110

3.599

3.599

3.599

3.541

-

-

-

-

-

-

-

511.746

508.670

501.133

464.138

450.285

345.075

332.155

233.111

223.474

213.752

-

13

108

3.018.240

3.055.436

2.072.698

2.296.303

1.688.918

1.858.960

2.432.637

1.126.588

2.553.012

1.055.744

799.068

Tổng Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 1.500 m3/s là 3.055 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức

thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 799 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình

2.078 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=1.500 m3/s là 3.055 tỷ. 3.5.2.4. Thiệt hại ứng với lưu lượng 1000 m3/s.

Bảng 3.9: Thiệt hại ứng với lưu lượng 1000 m3/s

Tổng thiệt hại

Ô

Số TT

Max

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

9 ngày

10 ngày

1

78

1.906

1.906

1.906

1.906

1.906

1.906

1.906

1.906

1.906

1.906

1.906

2

80

263.814

263.814

263.197

261.345

253.937

201.016

192.742

189.667

183.810

111.618

108.566

3

82

74.760

74.760

74.746

74.548

74.222

71.788

35.049

33.899

32.814

3.319

3.204

85

Tổng thiệt hại

Ô

Số TT

Max

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

9 ngày

10 ngày

4

84

299.814

298.777

293.022

283.824

137.780

132.249

7.311

3.029

-

-

-

5

86

51.093

51.093

51.093

50.877

50.014

48.895

47.547

-

-

-

-

6

88

162.215

162.215

162.215

161.530

158.790

155.237

150.956

3.488

3.335

-

-

-

-

-

-

7

90

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

8

92

-

-

-

-

-

-

-

9

94

274.822

269.173

256.475

232.896

219.377

221.180

234.699

256.699

256.699

256.587

231.995

-

-

-

-

10

98

-

-

-

-

-

-

-

11

-

-

-

-

100

132.982

132.982

132.982

132.591

131.305

129.461

126.974

-

-

-

-

12

110

-

-

-

-

-

-

-

13

-

-

108

331.112

331.112

330.707

327.462

320.278

227.380

218.804

107.943

103.116

1.585.833

1.592.520

1.189.112

1.566.343

1.526.980

1.015.988

581.679

373.430

596.630

345.671

Tổng 1.347.611 Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 1.000 m3/s là 1.592 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức

thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 345 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình

1.189 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=1.000 m3/s là 1.592 tỷ. 3.5.2.5. Thiệt hại ứng với lưu lượng 500 m3/s.

Bảng 3.10: Thiệt hại ứng với lưu lượng 500 m3/s

Tổng thiệt hại

Ô

Số TT

Max

1 ngày

2 ngày

3 ngày

4 ngày

5 ngày

6 ngày

7 ngày

8 ngày

9 ngày

10 ngày

1

78

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

2

80

112.543

112.543

112.474

111.595

110.346

108.936

107.340

105.606

45.172

44.348

43.534

3

82

1.914

1.914

1.914

1.908

1.880

1.838

354

317

-

-

-

4

84

-

7.170

3.072

7.149

7.021

2.907

-

-

-

-

-

5

86

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

6

88

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

7

90

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

8

92

256.699

237.774

225.262

216.568

154.929

213.705

223.407

237.297

255.412

234.381

223.619

9

94

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

10

98

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

11

100

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

12

110

-

-

-

-

-

-

101.740

101.740

101.740

100.997

98.332

13

108

480.065 457.043 441.390 438.217 372.508 327.386 331.101 343.219 300.584 278.728 267.152

Tổng Từ bảng tính cho thấy mức độ thiệt hại max của vùng nghiên cứu có tính đến thiệt hại về xã hội và môi trường ứng với lưu lượng 500 m3/s là 480 tỷ VNĐ. Trong khi đó mức thiệt hại thấp nhất ứng với ngập lũ 10 ngày là 267 tỷ VNĐ. Và mức thiệt hại trung bình

327 tỷ VNĐ. Vậy thiệt hại khi phân chậm lũ vào Chương Mỹ-Mỹ Đức ứng với Q=500 m3/s là 480 tỷ.

86

Từ tính toán mức thiệt hại ngập ta xây dựng ra được Quan hệ mức ngập-thời gian-

thiệt hại trong khu vực phân lũ Chương Mỹ ứng với 13 ô chứa.

3.5.3. XÂY DỰNG MỨC NGẬP - THỜI GIAN-THIỆT HẠI TẠI TỪ Ô CHỨA

3.5.3.1. Ô chứa 1 (78)

Hình 3.6: Thiệt hại ngập lũ ô số 1

3.5.3.2. Ô chứa 2 (80)

Hình 3.7: Thiệt hại ngập lũ ô số 2

3.5.3.3. Ô chứa 3 (82)

Hình 3.8: Thiệt hại ngập lũ ô số 3

87

3.5.3.4. Ô chứa 4 (84)

Hình 3.9: Thiệt hại ngập lũ ô số 4

3.5.3.5. Ô chứa 5 (86)

Hình 3.10: Thiệt hại ngập lũ ô số 5

3.5.3.6. Ô chứa 6 (88)

Hình 3.11: Thiệt hại ngập lũ ô số 6

3.5.3.7. Ô chứa 7 (90)

88

Hình 3.12: Thiệt hại ngập lũ ô số 7

3.5.3.8. Ô chứa 8 (92)

Hình 3.13: Thiệt hại ngập lũ ô số 8

3.5.3.9. Ô chứa 9 (94)

Hình 3.14: Thiệt hại ngập lũ ô số 9

3.5.3.10. Ô chứa 10 (98)

89

Hình 3.15: Thiệt hại ngập lũ ô số 10

3.5.3.11. Ô chứa 11 (100)

Hình 3.16: Thiệt hại ngập lũ ô số 11

3.5.3.12. Ô chứa 12 (110)

Hình 3.17: Thiệt hại ngập lũ ô số 12

3.5.3.13. Ô chứa 13 (108)

90

Hình 3.18: Thiệt hại ngập lũ ô số 13

Từ biểu đồ chỉ mối quan hệ giữa thiệt hại với thời gian và độ sâu ngập lụt của các ô ngập.

Tại mỗi ô chứa mức thiệt hại đã tính đến tổng thể toàn bộ thiệt hại của nền kinh tế quốc dân

trong thời gian bị ngập từ 1 đến 10 ngày. Độ dốc các đường thiệt hại khác nhau giữa các ô

chứa phụ thuộc hoàn toàn vào diện tích cũng như độ sâu ngập lụt ứng với từng ô chứa.

3.5.4. QUAN HỆ THIỆT HẠI VÀ LƯU LƯỢNG PHÂN LŨ

Hình 3.19: Quan hệ giữa hàm thiệt hại và lưu lượng

Từ hình vẽ cho thấy ứng với cấp lưu lượng càng lớn thì mức độ thiệt hại do lũ gây ra

lên xã hội và môi trường ngày càng lớn. Từ phần tính toán và biểu đồ cho thấy:

+ Lưu lượng Q=500 m3/s mức thiệt hại là 480,065 tỷ. + Lưu lượng Q=1.000 m3/s mức thiệt hại gấp 3.32 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s. + Lưu lượng Q=1.500 m3/s mức thiệt hại gấp 6.37 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s. + Lưu lượng Q=2.000 m3/s mức thiệt hại gấp 9.93 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s. + Lưu lượng Q=2.500 m3/s mức thiệt hại gấp 13.58 lần thiệt hại ứng với Q=500 m3/s.

91

Vì vậy đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý ở tầm vĩ mô cần phải tính toán trong việc

ra quyết định lựa chọn lưu lượng xả lũ ở mức nào đối với lưu vực sông Đáy để thực hiện

bảo vệ Thủ đô Hà Nội. Chỉ xả lũ ở mức lưu lượng xả cao khi mức độ an toàn của Hà Nội

bị đe doạ nghiêm trọng.

3.6. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ

Tính toán thiệt hại lũ là một quá trình phức tạp, tốn kém và cần nhiều thời gian

do phải sử dụng nhiều công cụ phân tích, và tính toán. Trong luận văn này đã lượng

hoá bằng tiền được các thiệt hại trực tiếp cũng như gián tiếp trên các lĩnh vực và các

ngành do lũ gây ra ứng với từng mức lưu lượng. Luận văn cũng đã đề cập đến

những tổn thất cho xã hội cũng như môi trường do lũ gây ra. Tuy nhiên, trong quá

trình tính toán cũng chưa thể lượng hoá được tất cả các tổn thất do lũ gây ra cho xã

hội và môi trường nhất là trong phân tích khung sinh kế, cũng như tính tổn thương

cho các hộ gia đình tại vùng lũ.

Các tính toán thiệt hại lũ hiện nay mới dừng lại ở việc đưa ra những tính toán

thiệt hại trên góc độ kỹ thuật mà chưa đặt vấn đề kinh tế, cũng như những ảnh

hưởng tác động đến xã hội và môi trường.

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nhiều các nghiên cứu về kinh tế của các phương án phòng chống lũ mới chỉ

dừng lại ở việc tính toán các thiệt hại trực tiếp do lũ gây ra mà chưa tính đến các

thiệt hại gián tiếp cũng như các tác động đến xã hội và môi trường. Điều này cũng

ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn các phương án phòng lũ là không cao

đôi khi còn thiếu thực tế.

Luận văn cũng đã tính toán được thiệt hại trực tiếp, gián tiếp cho các ngành kinh

tế quốc dân ứng với từng phương án phòng lũ, và đã đề cập đến phân tích khung

sinh kế và tính tổn thương do lũ gây ra cho các hộ gia đình trong vùng lũ.

Luận văn cũng đã xây dựng được quan hệ giữa thiệt hại ứng với các cấp lưu

lượng. Nghiên cứu đã xây dựng được mức ngập-thời gian-thiệt hại với từng ô chứa điển hình cho vùng nghiên cứu. Ứng với lưu lượng xả Q=500 m3/s thì mức thiệt hại max là 480 tỷ. Khi lưu lượng xả tăng gấp 3 lần (Q=1500 m3/s) thì mức thiệt hại max tăng gấp 6.37 lần. Khi lưu lượng xả tăng gấp 5 lần (Q=2500 m3/s) thì mức thiệt hại

max tăng gấp 13.58 lần. Điều đó kết luận rằng quan hệ thiệt hại và lưu lượng xả

không phải là hàm tuyến tính mà là hàm phi tuyến.

Luận văn cũng kiến nghị các nhà làm quy hoạch cũng cần có các chính sách rõ

ràng trong việc quy hoạch, sử dụng đất đô thị thuộc vùng lũ. Ngoài các giải pháp

công trình cho phòng lũ, nên chăng các nhà quản lý cần đưa các giải pháp phi công

trình như nâng cao nhận thức cộng đồng trong quy hoạch phòng lũ, tăng cường

khung thể chế, xây dựng trung tâm cứu hộ, trồng cây gây rừng, và bảo hiểm vùng

lũ.... trong quy hoạch phòng lũ. Bên cạnh đó cũng tăng cường công tác nghiên cứu,

ứng dụng các phần mềm vào quy hoạch phòng lũ nói riêng và quy hoạch ngành

nước nói chung.

Phương pháp nghiên cứu và kết quả thu được của Luận văn phần nào cũng là cơ

sở để các nhà làm chính sách đưa ra các hoạch định, cũng như chiến lược trong quy

hoạch phòng lũ sông Đáy nói riêng và quy hoạch phòng lũ nói chung tại Lưu vực

sông Hồng.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi (2010). Dự án Rà soát Quy hoạch phòng chống lũ và

đê điều sông Đáy, Hà Nội.

2. Viện Quy hoạch Thuỷ lợi (2010). Dự án Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng,

Hà Nội

3. Huizinga, H.J., 2007. Flood damage functions for EU member states. HKV Lijn in

water, Lelystad, the Netherlands.

4. Messner F., Penning-Rowsell E., Green C., Meyer V., Tunstall S. & Veen A. v/d, 2007.

Evaluating flood damages: Guidance and recommendations on principles and methods

FloodSite Project Report T09-06-01.

5. Meyer V., Messner F., 2005. National Flood Damage Evaluation Methods. A Review of

Applied Methods in England, the Netherlands, the Czech Republic and Germany, UFZ-

Diskussionspapiere 21/2005. FloodSite Project Report.

6. Ministry of the Environment Government of Japan (2003) Effective SEA System and

Case Studies. Mitsubishi Research Institute, Inc.

Tiếng Anh

7. L.Douglas James, Robert R.Lee (1971). Economics of Water resources Planning.

8. Smith&Ward 1998; Parker et al. 1987; Penning-Rowsell et al. 2003;

9. World Meteorological Organization, 2007. Applying Environmental assessment for

Flood management.

Messner&Meyer 2005.