Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã đức xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
lượt xem 18
download
Luận văn "Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã đức xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang" với mục tiêu chính như: Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ nông dân và đưa ra những giải pháp giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân trong xã.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã đức xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM @&? PHƯỢNG THỊ THU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC XUÂN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2011 2015
- ii Thái Nguyên 2015
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM @&? PHƯỢNG THỊ THU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC XUÂN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2011 2015 Giảng viên hướng dẫn : Lưu Thị Thùy Linh Khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm
- ii Thái Nguyên 2015
- i LƠI CAM ̀ ̉ ƠN Thực tâp tôt nghiêp la qua trinh vô cung quan trong đôi v ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ới môi sinh viên, qua ̃ ́ trinh th ̀ ực tâp giup cho sinh viên cung cô, hoan thiên va hê thông hoa cac kiên th ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ́ ́ ức đã ̣ hoc, đông th ̀ ơi co c ̀ ́ ơ hôi hoc hoi kinh nghiêm, ph ̣ ̣ ̉ ̣ ương phap lam viêc, trau đôi va vân ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ưc, ky năng th dung thêm kiên th ́ ̃ ực tê vao công viêc, nhăm đap ́ ̀ ̣ ̀ ́ ứng được yêu câu vê ̀ ̀ nhân lực ngay cang cao cua xa hôi. ̀ ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ừ nguyên vong cua ban thân cung nh Xuât phat t ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̃ ư được sự nhât tri cua Ban ́ ́ ̉ ̣ ̀ ương, Ban chu nhiêm khoa kinh tê va phat triên nông thôn, tôi tiên giam hiêu nha tr ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ́ hanh nghiên c ̀ ́ ̀ ̀ Nghiên cưu va đê xuât môt sô giai phap giam ngheo trên ưu đê tai: “ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉ ̀ đia ban xa Đ ̣ ̀ ̃ ức Xuân, huyên Băc Quang, tinh Ha Giang” ̣ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ược kêt qua nay, tôi xin đ Đê đat đ ́ ̉ ̀ ược bay to long biêt ̀ ̉ ̀ ́ ơn sâu săc đên cac thây, ́ ́ ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ỡ tôi trong suôt qua trinh hoc tâp, đăc biêt la s cô đa tân tinh giang day va giup đ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ự chỉ ̉ ̣ ̀ ̉ ́ ưu Thi Thuy Linh, ng bao nhiêt tinh cua cô giao L ̣ ̀ ươi tr ̀ ực tiêp h ́ ướng dân tôi hoan ̃ ̀ ́ ̣ thanh khoa luân nay. Đông th ̀ ̀ ̀ ời tôi xin gửi lơi cam ̀ ̉ ơn chân thanh đên s ̀ ́ ự giup đ ́ ỡ cuả ́ ̣ ̀ ̃ ưc Xuân, đa tao điêu kiên giup đ can bô va nhân dân xa Đ ́ ̃ ̣ ̀ ̣ ́ ỡ tôi trong qua trinh th ́ ̀ ực tâp ̣ ̣ ̣ tai đia phương. Do thơi gian co han, kinh nghiêm va trinh đô chuyên môn con nhiêu han chê, ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ nên đê tai cua tôi không tranh khoi nh ́ ưng thiêu sot. Tôi kinh mong nhân đ ̃ ́ ́ ́ ̣ ược sự ́ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ̉ đong gop y kiên cua cac thây cô va cac ban sinh viên đê đê tai cua tôi đ ́ ́ ̀ ược hoan thiên ̀ ̣ hơn. Tôi xin chân thanh cam ̀ ̉ ơn! Thai nguyên, ngay … thang 06 năm 2015 ́ ̀ ́ Sinh viên Phượng Thi Thu ̣
- ii DANH MUC CAC CUM T ̣ ́ ̣ Ư VIÊT TĂT ̀ ́ ́ STT Chư viêt tăt ̃ ́ ́ Nghia ̃ 1 BHYT Bao hiêm y tế ̉ ̉ 2 CSXH Chinh sach xa hôi ́ ́ ̃ ̣ 3 ĐVT Đơn vi tinh ̣ ́ 4 KHKT Khoa hoc ky thuât ̣ ̃ ̣ 5 LĐTB&XH Lao đông th ̣ ương binh va xa hôi ̀ ̃ ̣ 6 LHQ Liên hợp quôć 7 NN Nông nghiêp ̣ 8 PTCS Phô thông c ̉ ơ sở 9 UBND Uy ban nhân dân ̉ 10 XĐGN Xoa đoi giam ngheo ́ ́ ̉ ̀ DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Số lượng hộ điều tra................................................................................................18 Bảng 4.1. Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của xã giai đoạn 2012- 2014................................................................................................................22 Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2012 đến năm 2014.......................................23 Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2012- 2014...................................26 Bảng 4.4. Tình hình sử dụng đất đai của xã Đức Xuân năm 2014.........................................27 Bảng 4.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Đức Xuân năm 2014.............................30 Bảng 4.6: Tình hình nghèo tại xã Đức Xuân giai đoạn 2012- 2014 phân theo địa bàn.............................................................................................................................36 Bảng 4.7: Cơ cấu các nhóm hộ tai xã Đức Xuân năm 2014...................................................38 Bảng 4.8. Thông tin chung của nhóm hộ điều tra ...................................................................39 Bảng 4.9: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra.........................................42 Bảng 4.10: Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo thôn...............................44 Bảng 4.11: Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân................................................46 theo nhóm hộ...........................................................................................................................46 Bảng 4.12: Tài sản của nhóm hộ điều tra.................................................................................47 Bảng 4.13: Tổng hợp chi phí và thu nhập trong sản xuất và sinh hoạt của nhóm hộ điều tra 49
- iii Bảng 4.14: Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ điều tra...........51 Bảng 4.15: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ..................................................................52 Bảng 4.16. Nhu cầu,nguyện vọng của các hộ nghèo điều tra.................................................55
- iv MỤC LỤC Thái Nguyên - 2015.....................................................................................................................ii Thái Nguyên - 2015.....................................................................................................................ii
- 1 PHÂN 1: M ̀ Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trên thế giới hiện nay vấn đề đói nghèo vẫn là một trong những vấn đề cần được quan tâm giải quyết mang tính cấp thiết. Ngheo đoi lam cho nên kinh tê châm ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ phat triên, giai quyêt vân đê ngheo đoi la đông l ́ ́ ́ ̀ ực phat triên kinh tê xa hôi. Ngay ca ́ ̉ ́ ̃ ̣ ̉ nhưng n ̃ ươc phat triên cao cung co tinh trang ngeo đoi va chênh lêch giau ngheo ngay ́ ́ ̉ ̃ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ cang tr ̀ ở nên cach biêt. ́ ̣ Ở Việt Nam, nghèo đói là vấn đề được nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước ( 2 / 9 / 1945 ), Chủ tịch nước Hồ Chí Minh đã quan niệm nghèo đói như một thứ giặc đó là “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”. Chính vì thế Người đã xác định nhiệm vụ trước mắt là phải diệt giặc đói để đồng bào ta “ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” (Hồ Chí Minh – toàn tập 4 nhà xuất bản chính trị quốc gia) [1] Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta chưa phát triển do bởi, xuất phát điểm thấp, hậu quả của chiến tranh còn nặng nề, cơ chế quản lí cũ không còn phù hợp với xu thế phát triển chung. Ngoài ra điều kiện tự nhiên cũng có những tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế: Như khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra… Thêm vào đó trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất của người lao động còn rất thấp… Cho nên một bộ phận không nhỏ dân cư gặp không ít khó khăn trong sản xuất và đời sống, đã trở nên nghèo đói. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường sự phân hóa giau nghèo ngày càng tăng lên ̀ một cách rõ rệt với quy mô ngày càng lớn. Số hộ ngheo chu yêu t ̀ ̉ ́ ập trung nhiều ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong đó có ̣ Huyên Băc Quang T ́ ỉnh Hà Giang. Nói đến Hà Giang là nói đến một tỉnh nghèo ở địa đầu tổ quốc, nơi đây với địa hình chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh
- 2 tế chậm phát triển, đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế huyện Băc Quang cung n ́ ̃ ằm trong điều kiện chung của tỉnh nên không thể tránh khỏi những khó khăn chung đó của tỉnh. Xa Đ ̃ ức Xuân Huyên Băc Quang Tinh Ha ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ̃ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ựa vao Giang la môt xa dân sô sông băng nghê nông nghiêp, thu nhâp cua hô chu yêu d ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ nông nghêp, la môt xa vung 3 đăc biêt kho khan cua huyên. Chính vì v ̃ ̀ ́ ậy, trước tình trạng đó Huyên Băc Quang đa có nhi ̣ ́ ̃ ều cơ chế chính sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thoát đói giảm nghèo. Nhằm rút ngăn kho ́ ảng cách giàu nghèo, taọ cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng tối thiểu ngang nhau. Các chính sách về xóa đói giảm nghèo được chính quyền địa phương tổ chức triển khai hết sức chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thưc hiện. Vì vậy, đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt. Xong trong thực tế các cơ chế chính sách về xóa đói giảm nghèo không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đề đã nêu trên nên trong luận văn của mình em chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cưu va đê xuât môt sô giai phap ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ́ trên đia ban xa Đ ̣ ̀ ̃ ức Xuân, huyên Băc Quang, tinh Ha Giang” ̣ ́ ̉ ̀ 2. Muc tiêu nghiên c ̣ ưu ́ 2.1. Muc tiêu chung ̣ ́ ực trang, tim hiêu nguyên nhân va nh Đanh gia th ́ ̣ ̀ ̉ ̀ ững yêu tô chinh anh h ́ ́ ́ ̉ ưởng ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ưa ra những giai phap giam ngheo cai thiên đ đên ngheo cua cac hô nông dân va đ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ời sông nhân dân trong xa. ́ ̃ 2.2. Muc tiêu cu thê ̣ ̣ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ự nhiên, kinh tê xa hôi cua đia ban nghiên c Tim hiêu vê điêu kiên t ̀ ́ ̃ ̣ ̉ ̣ ̀ ưu. ́ Điêu tra s ̀ ơ bô va phân tich th ̣ ̀ ́ ực trang ngheo đoi. ̣ ̀ ́ ̉ Tim hiêu nh ̀ ưng nguyên nhân dân t ̃ ̃ ơi ngheo trên đia ban xa Đ ́ ̀ ̣ ̀ ̃ ưc Xuân, huyên Băc ́ ̣ ́ ̉ ̣ Quang, tinh Ha Giang trong gia đoan 2012 ̀ 2014
- 3 ̉ ́ ương trinh giam ngheo đa va đang th Tim hiêu cac ch ̀ ̀ ̉ ̀ ̃ ̀ ực hiên tai đia ph ̣ ̣ ̣ ương ̀ ưng bai hoc rut ra t va nh ̃ ̀ ̣ ́ ư ch ̀ ương trinh nay. ̀ ̀ ̀ ́ ược cac giai phap giam ngheo phu h Đê xuât đ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̀ ợp va thât s ̀ ̣ ự thiêt th ́ ực giup ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ cac hô gia đinh ngheo tai đia ph ̀ ương nhăm gop phân giam ty lê ngheo va xây d ̀ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ̀ ựng ̣ đia phương ngay cang phat triên. ̀ ̀ ́ ̉ 3. Y nghia khoa hoc cua khoa luân ́ ̃ ̣ ̉ ́ ̣ 3.1.Y nghia trong hoc tâp va nghiên c ́ ̃ ̣ ̣ ̀ ứu khoa hoc̣ Nghiên cưu đê tai la c ́ ̀ ̀ ̀ ơ hôi đê cho sinh viên th ̣ ̉ ực hanh nh ̀ ưng kiên th ̃ ́ ức đã ̣ ́ ̣ ́ ưc vao th hoc, ap dung kiên th ́ ̀ ực tê, giup sinh viên nâng cao kiên th ́ ́ ́ ức va kinh nghiêm ̀ ̣ thực tê.́ Nghiên cưu đê tai giup sinh viên vân dung nhiêu kiên th ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ưc đa hoc đê đ ́ ̃ ̣ ̉ ưa vao ̀ thực tê, cac thu thuât vê xac suât thông kê, ky năng đăt câu hoi khai thac thông tin, cac ́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̃ ̣ ̉ ́ ́ phương phap PRA, kha năng phân tich x ́ ̉ ́ ử ly sô liêu, kha năng nhân đinh theo cac ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ nguyên ly phat triên nông thôn, s ́ ́ ự tông h ̉ ợp va đ ̀ ưa ra ly luân t ́ ̣ ừ những vân đê th ́ ̀ ực tiên… ̃ ̀ ̀ ̣ ̉ Đê tai la nguôn tai liêu bô xung cho công tac nghiên c ̀ ̀ ̀ ́ ứu hoc tâp cua cac ban ̣ ̣ ̉ ́ ̣ sinh viên khoa sau. ́ 3.2.Y nghia trong th ́ ̃ ực tiên ̃ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ ươc noi chung Xoa đoi giam ngheo la muc tiêu hang đâu cua Đang va Nha n ́ ́ ̀ ̀ ́ ́ cung nh ̃ ư cua toan thê nhân dân xa Đ ̉ ̀ ̉ ̃ ức Xuân noi riêng. Nghiên c ́ ứu đê tai se gop ̀ ̀ ̃ ́ ̣ ́ ực trang đoi ngheo tai đia ph phân vao viêc đanh gia th ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ương, tim hiêu nh ̀ ̉ ững nguyên ̀ ́ ̣ ̉ ̉ nhân ngheo đoi, hiêu qua cua cac chinh sach, ch ́ ́ ́ ương trinh xoa đoi giam ngheo va tac ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ đông cua nh ưng chinh sach nay đên đ ̃ ́ ́ ̀ ́ ời sông san xuât va sinh hoat cua ng ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ươi dân đia ̀ ̣ phương. Kêt qua nghiên c ́ ̉ ưu đê tai se la c ́ ̀ ̀ ̃ ̀ ơ sở giup chinh quyên va cac ban nganh ́ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̉ ̉ ̃ ưa ra nhưng biên phap giam ngheo va triên khai môt cach hiêu qua đoan thê cua xa đ ̀ ̃ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̉ hơn.
- 4 PHÂN 2: C ̀ Ơ SỞ LY LUÂN VA TH ́ ̣ ̀ ỰC TIÊN ̃ 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo 2.1.1.1. Một số khai niệm về nghèo Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia, hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là sự thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Hội nghị chống nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ASCAP tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa về đói nghèo. Theo hội nghị “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của các địa phương và những phong tục ấy đã được xã hội thừa nhận” (Nguyên, Hăng)[ 3] ̃ ̀ Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch 1995 đã đưa ra định nghĩa cụ thể về đói nghèo như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ mua số sản phẩm thiết yếu để tòn tại” (Nguyễn, Hằng,)[3] Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo những đặc trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng: “ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và
- 5 nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định” (Nguyễn Hữu Hồng, 2008)[2] Ở Việt Nam, Hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau: Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn, ở, mặc và nhu cầu khác như: văn hóa, gióa dục, y tế, đi lại, giao tiêp… Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày và kinh tế vật chất biểu hiện thực chất nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở vùng nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở. Ngân hàng Châu Á đưa ra nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau: Nghèo tuyệt đối là việc làm không thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống của con người. Nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức tối thiểu tại một thời điểm nào đó. 2.1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo
- 6 Không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tếxã hội của từng vùng, từng quốc gia. Để phân tích nước nghèo, nước giàu, ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập bình quân đầu người trên năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo của các nước ở cấp độ sau: Nước cực giàu: Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm. Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm. Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm. Nước cực nghèo: Dưới 500 USD/người/năm. Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xã hội là cơ quan thường trực trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Cơ quan này đã đưa ra mức xác định khác nhau về nghèo đói tùy theo từng thời kì phát triển của đất nước. Từ năm 1993 đến nay chuẩn nghèo đã được điều chỉnh qua 5 giai đoạn cụ thể cho từng giai đoạn như sau[10]: Lần 1 (giai đoạn 1993 – 1995) Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với khu vực thành thị, dưới 8kg khu vực nông thôn. Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg đối với khu vực thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn. Lần 2 (giai đoạn 1995 – 1997) Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng. Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng. Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng. Lần 3 (giai đoạn 1997 – 2000) ( công văn số 1751/LĐTBXH)
- 7 Hộ đói: Là ộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng). Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tùy theo vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng (tương đương 55.000đồng). Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng). Vùng thành thị: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng). Lần 4 (Giai đoạn 2001 – 2005) (Quyết định số 1143/2000/QĐLĐTBXH) về việc điều chỉnh chuẩn nghèo (không áp dụng chuẩn đói) Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng. Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng. Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng. Lần 5: Theo tiêu chí mới (giai đoạn 20062010) (Quyết định số 170/2005/QĐTTg) Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/tháng. Vùng nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng. Lần 6: (giai đoạn 20112015) theo quyết định số 09/2011/QĐTTg ngày 30/01/2011 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 20112015. Vùng thành thị: Hộ nghèo dưới mức 500.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo dưới mức 650.000 đồng/người/tháng. Vùng nông thôn: Hộ nghèo dưới 400.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo dưới mức 520.000 đồng/người/tháng. Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương tại thời điểm nhất định.
- 8 Ở xã Đức Xuân nói riêng và tỉnh Ha Giang nói chung đ ̀ ều lấy chuẩn nghèo theo quy định chung của Bộ LĐTB & XH đã quy định.[4] 2.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 2.1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã Thu nhập của hộ Bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm và các nguồn thu tính được của hộ, được sử dụng để chỉ cho đời sống và tích lũy. Để phản ánh chính xác được mức độ đói nghèo và thực trạng đời sống của hộ, em tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng. Hệ thống các chỉ số Chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm: Tuổi thọ bình quân được phản ánh bằng số năm sống. Trình độ giáo dục được đo bằng cách kết hợp giữa tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ người đi học đúng độ tuổi. Mức thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương. HDI được tính theo phương pháp chỉ số, có giá trị lớn nhất bằng 1, nhỏ nhất bằng 0. Chỉ số nghèo khổ: Human Poverty Index (HPI), được phản ánh ở các khía cạnh: Khía cạnh 1: Liên quan đến khả năng sống như tỷ lệ % người sống đến 40 tuổi. Khía cạnh 2: Liên quan đến trình độ giáo dục như tỷ lệ % người lớn không biết chữ. Khía cạnh 3: Liên quan đến mức sống, được tổng hợp bởi 3 yếu tố: Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch. Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế. Tỷ lệ % trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng. 2.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
- 9 Tốc độ phát triển bình quân. Tốc độ phát triển liên hoàn. Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất vầ dịch vụ tạo ra trong nông hộ một giai đoạn nhất định ( thường là 1 năm). Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ những chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng vào trong quá trình sản xuất. Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất. Thu nhập hỗn hợp (MI): Là thu nhập của người nông dân bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn vị sản phẩm. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới Đầu năm 2011, Chương trình phát triển LHQ (UNDP) ước tính trên thế giới có khoảng 1 tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cưới tháng 10 năm 2011, dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa mỗi ngày trên hành tinh cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho tất ca mọi người. Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu hướng tăng lên trong năm, trong đó nhiều người không chỉ nghèo mà còn bị đẩy vào cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói đang tác động tới 12,4 triệu người ở vùng sùng Châu Phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính mạng của hàng trục triệu người bị đe dọa. Ngày 15/5/2012, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm 2012 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo khổ gia tăng không còn là vấn đề của riêng các nước đang phát triển mà đã trở thành vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo
- 10 khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát triển, nhưng lại đang tăng lên ở 25 nước trong 36 nước phát triển.(www.baomoi.com)[19] Đói nghèo đã trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn , ổn định và phát triển của thế giới và nhân loại. Sở dĩ như vậy bởi vì thế giới là một chỉnh thể thống nhất và mỗi quốc gia là một chủ thể trong chính thể thống nhất ấy. Toàn cầu hóa đã trở thành cấu nối liên kết các quốc gia lại với nhau, các quốc gia có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, sự ổn định và phát triển của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự ổn định và phát triển của các quốc gia khác. Nghèo đói đe dọa đến sự sống của loài người bởi “ đói nghèo đã trở thành một vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến tranh” không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới. Bởi, những bất công và nghèo đói thực sự đã trở thành những mâu thuẫn gay gắt trong quan hệ quốc tế và nếu những bất công này không được giải quyết một cách thỏa đáng bằng con đường hòa bình thì tất yếu sẽ nổ ra chiến tranh ( www.baomoi.com) [19] Dù thế giới đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về xoá đói giảm nghèo song chống đói nghèo vấn tiếp tục là một cuộc chiến trường kỳ đòi hỏi nỗ lực không mệt mỏi của cả cộng đồng quốc tế.
- 11 Do vậy, trong thông điệp nhân Ngày thế giới chống đói nghèo năm nay, Tổng thư ký Ban Kimoon đã kêu gọi toàn thế giới không được quên rằng vẫn còn quá nhiều người nghèo đói, không được học hành và không được chữa bệnh trên hành tinh của chúng ta. Người đứng đầu tổ chức LHQ cho rằng ngay lúc này cộng đồng quốc tế cần chung tay xây dựng Chương trình nghị sự phát triển sau năm 2015, trong đó phải ưu tiên tối đa cho mục tiêu thanh toán nạn đói nghèo và bần cùng; mỗi quốc gia cần có ngay những biện pháp hữu hiệu và thiết thực nhất để giải quyết nạn đói nghèo, cùng hướng tới mục tiêu chung là xây dựng một thế giới thịnh vượng, công bằng, bình đẳng và một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, vui tươi cho tất cả mọi người. 2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở việt nam 2.2.2.1. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Theo báo cáo của Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bề vững giai đoạn 20112020. Năm 2013, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm từ gần 60% xuống 20,7. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo hơn 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Theo báo cáo từ Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 2020, tính đến hết năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 1,82% (từ 7,8% xuống còn 5,86%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm (từ 38,2% năm 2013 xuống còn 33,2% năm 2014). Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo bình quân của 64 huyện nghèo còn cao gấp 5,5 lần so với tỷ lệ bình quân của cả nước. Tại một số huyện, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao trên 50%, cá biệt có huyện cao trên 6070% . Phấn đấu thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới 5%, các huyện nghèo còn dưới 30%; mục tiêu giai đoạn 20162020 tỷ lệ giảm nghèo cả nước bình quân từ 11,5%.
- 12 Thống kê trong 3 năm (20122014), tổng số vốn mà ngân sách trong ương đã bố trí để hỗ trợ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn (20122014) của chính phủ là 35.426 tỷ đồng (Bô LĐ TB XH, 2014)[5] ̣
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ điện thoại trên Internet ( Internet Telephony VOIP)
117 p | 501 | 313
-
Luận văn : Nghiên cứu và đề xuất các công nghệ tái chế khả thi chất thải rắn plastic trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
90 p | 639 | 97
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU XẠ KHUẨN THUỘC CHI STREPTOMYCES SINH CHẤT KHÁNG SINH CHỐNG NẤM GÂY BỆNH TRÊN CÂY CHÈ Ở THÁI NGUYÊN
77 p | 336 | 79
-
Luận Văn: Nghiên cứu Polyme nguồn gốc thiên nhiên có hoạt tính sinh học dùng làm thuốc- thực phẩm bổ dưỡng cho cơ thể
92 p | 208 | 72
-
Luận văn nghiên cứu khoa học Hoàn thiện chính sách quản lý của Nhà nước về thương mại của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến 2020
215 p | 524 | 57
-
Luận văn Nghiên cứu xây dựng các qui trình đánh giá độ ổn định của một số thuốc dễ bị biến đổi chất lượng
118 p | 193 | 53
-
Luận văn - nghiên cứu sự ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức sinh ở tỉnh Thanh Hoá
78 p | 307 | 48
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ AUSTRALIA NĂM 2005 -2006 TẠI THÁI NGUYÊN
134 p | 144 | 31
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu thị trường với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam
38 p | 151 | 24
-
Luận văn:Nghiên cứu và đề xuất giải pháp trung thành hóa khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Maritime bank Thanh Xuân
98 p | 96 | 23
-
Luận văn: Nghiên cứu tiền đề ra đời bảo hiểm và dự báo thang độ phát triển tại Việt Nam
38 p | 90 | 18
-
Luận văn:Nghiên cứu và đánh giá các phương pháp giảm nhiễu trong tín hiệu tiếng nói
13 p | 119 | 14
-
Luận văn:Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác thi đua ở trường THPT
26 p | 93 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật điện: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giảm tổn thất điện năng lưới điện phân phối Điện lực Đức Linh – Công ty Điện lực Bình Thuận
105 p | 24 | 10
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002
64 p | 103 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
72 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả cho lưới điện 110 kV Hà Nội
76 p | 23 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn