intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANO

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

107
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ mậu dịch tự do được thực sự mở rộng, thương mại, trao đổi buôn bán giữa các nước ngày càng đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Việt Nam cũng đã và đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc mở rộng các quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam. Trong giai...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANO

  1. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT Luận văn Nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI 1
  2. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ mậu dịch tự do được thực sự mở rộng, thương mại, trao đổi buôn bán giữa các nước ngày càng đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề. Việt Nam cũng đã và đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc mở rộng các quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đ ạt được những thành tựu kinh tế đáng khâm phục: năm 2006, tỷ lệ tăng trưởng đạt 8,17% , đứng thứ hai tại châu Á ; 3 tháng đầu năm 2007 kim ngạch xuất khẩu đạt 10,48 tỉ USD, cả nước nhập khẩu gần 12 tỉ USD, đời sống nhân dân ngày càng đ ược cải thiện, trong 10 năm qua Việt Nam đã giảm tỷ lệ người nghèo từ 60% d ân số xuống còn 19%. Bên cạnh đó, Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đạt kết quả phát triển con người đầy ấn tượng, có mức GDP không ngừng tăng và đ ặt mục tiêu trở thành nước thu nhập trung bình vào năm 2010. Một bộ phận người dân Việt Nam thuộc tầng lớp trung lưu có thu nhập cao tăng lên. Ở các nước đang phát triển, thu nhập tăng và đô thị hoá nhanh là những nguyên nhân chính làm thay đổi nhu cầu ăn uống của người dân. Đó là yêu cầu cao hơn cho bữa ăn, đặc biệt là nhu cầu về nhập khẩu thịt, các loại đồ uống có cồn như rượu vang và các loại thực phẩm chế biến. Thực ra, văn hóa rượu ở Việt Nam đã có từ lâu đời trong tổng thể văn hóa ẩm thực của dân tộc nhưng về rượu vang vẫn còn ít người biết cảm thụ, thưởng thức. Trong quá trình hội nhập quốc tế và bùng nổ du lịch, dòng khách nước ngo ài vào đầu tư, làm ăn và đi du lịch ở Việt Nam ngày càng tăng. Do đó, nhu cầu về rượu vang trong tương lai gần sẽ ngày càng tăng, đây sẽ là cơ hội kinh doanh cho các nhà nhập khẩu rượu vang trong nước 2
  3. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT đặc biệt là TOCONTAP- một trong số những doanh nghiệp tiến hành ho ạt động nhập khẩu rượu vang sớm ở Việt Nam. Do đó với cơ hội thực tập tại công ty TOCONTAP em đã chọn đề tài: “ Nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI ” làm chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp. 2. Mục đích của đề tài: N ghiên cứu đề tài này nhằm cung cấp những hiểu biết cơ bản về nhập khẩu và phân phối sản phẩm nhập khẩu. Đ ánh giá khái quát thực trạng hoạt động nhập khẩu và phân phối rượu của công ty XNK TP TOCONTAP và cơ hội kinh doanh nhập khẩu rượu vang trên thị trường Việt Nam. 3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh nhập khẩu và phân phối rượu vang của công ty. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, em đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như: tham khảo những tài liệu có liên quan đến quá trình kinh doanh nhập khẩu, phân phối sản phẩm rượu vang, thu thập thông tin trên báo chí, số liệu của công ty những năm gần đây. Trên cơ sở đó tiến hành các phân tích đánh giá ban đ ầu sơ bộ về hoạt động nhập khẩu rượu vang của cô ng ty XNK TP TOCONTAP. 4. K ết cấu cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp được chia thành 3 phần chính: Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và phâ n phối sản phẩm nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu rượu vang của công ty CP XNK TP TOCONTAP HANOI. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị tăng cường hoạt động kinh doanh nhập khẩu rượu vang. 3
  4. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM NHẬP KHẨU 1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu: 1.1. Khá i niệm: Hoạt động Nhập khẩu là một bộ phận của thương mại quốc tế, xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng cũng như chiều sâu. Trước đây hoạt động Nhập khẩu chủ yếu là quá trình trao đổi hàng hóa hữu hình giữa các quốc gia, hoặc các công ty các thể nhân của các quốc gia trong đó hàng hóa được di chuyển từ lãnh thổ quốc gia này tới lãnh thổ quốc gia khác. Đến nay nhập khẩu đã phát triển với rất nhiều hình thức, diễn ra với phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, cả trong hàng hó a hữu hình và vô hình. N hư vậy có thể hiểu Nhập khẩu là quá trình đưa hàng hóa dịch vụ đ ược sản xuất ở nước ngoài vào trong nước để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dù ng trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận, nối liền sản xuất với tiêu dù ng giữa các quốc gia. N hập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra giữa các nước, các chủ thể kinh tế khác nhau trên phạm vi toàn cầu vì vậy, hoạt đ ộng nhập khẩu thường xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi quốc gia quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ như: công cụ thuế quan, hạn ngạch, giấy phép, công cụ hàng rào kỹ thuật, cấm nhập khẩu... Các quốc gia tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhằm mục đích là có được hiệu quả cao từ việc nhập khẩu các lo ại hàng hóa phục vụ cho tái sản xuất mở rộng và nâng cao đ ời sống nhân dân trong nước, người dân 4
  5. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT mỗi nước có cơ hội lựa chọn lớn hơn đối với các hàng hó a dịch vụ, đ ảm bảo sự phát triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo vệ ngành sản xuất trong nước, giải quyết vấn đề thiếu hụt trên thị trường trong nước. Ngoài ra, ho ạt động nhập khẩu còn đảm bảo nguồn nguyên liệu cho những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước phát triển ổn định khi mà khả năng sản xuất trong nước chưa đáp ứng được, tạo những năng lực mới cho sản xuất, khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, kết hợp hài hòa có hiệu quả giữa nhập khẩu với cải thiện cán cân thanh toán. 1.2. Lợi ích thu được từ hoạt động kinh doanh Nhập khẩu: Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra sôi nổi, các quốc gia không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán, trao đổi với nhau, thương mại quốc tế ngày càng phát triển. N hập khẩu với vai trò là một bộ phận của thương mại quốc tế cũng đóng góp một phần khô ng nhỏ trong sự lớn mạnh này. Nó tác động tích cực đ ến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức lao động, vốn, tài nguyên, khoa học kỹ thuật... Nhập khẩu thể hiện mối quan hệ kinh tế mức độ phụ thuộc gắn b ó lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới do đó nhập khẩu có một vai trò rất quan trọng đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Thứ nhất, Nhập khẩu làm đa d ạng hoá hàng ho á như chủng loại, chất lượng, giá cả..., tăng khả năng lựa chọn hàng hó a và dịch vụ. Sự đa dạng hóa sản phẩm một mặt cho phép người tiêu dùng được tiêu dùng những mặt hàng sản xuất ở nước ngoài phù hợp với nhu cầu sản xuất ở trong nước. Đ ây là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất đ ược nhưng không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Mặt khác sự cạnh tranh giữa nhiều nhà sản xuất như vậy dẫn đến những nỗ lực giảm giá thành sản xuất xuống mức thấp nhất có thể của nhà sản xuất. Vì vậy người tiêu dù ng được hưởng lợi từ mức giá cạnh tranh quốc tế đó . 5
  6. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT Thứ hai, Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thương mại vì qua hoạt động nhập khẩu cung cấp cho nền kinh tế một lượng lớn hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu cần thiết bổ sung kịp thời những thiếu hụt, mất cân đối của nền kinh tế, đ ảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định. Thứ ba, Nhập khẩu tạo ra sự liên kết giữa các nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp khai thác đ ược lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên môn ho á sản xuất. Một sản phẩm có thể được hợp tác bởi nhiều quốc gia, một quốc gia có thể xuất nhập khẩu hàng hó a dịch vụ với các quốc gia khác. Họ có thể tập trung nguồn lực vào việc sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà họ có lợi thế, nhập khẩu những mặt hàng mà họ khô ng có lợi thế. Như vậy, nhập khẩu tạo ra sự phát triển vượt bậc trong sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí và thời gian, tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh trong nước, phát huy nhân tố mới trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia và cạnh tranh trên thị trường. Th ứ tư, N hập khẩu là kênh chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. N hà đầu tư quốc tế mang theo vốn công nghệ và kỹ năng quản lý đến một nước với mong đ ợi thu được tỷ lệ lợi nhuận cao nhất thông qua khả năng nhập khẩu bán thành phẩm và xuất khẩu bán thành phẩm đó ra thị trường thế giới một cách tự do. Như vậy nhập khẩu còn có vai trò tích cực trong việc thú c đẩy xuất khẩu bởi vì nó cung cấp đầu vào cho sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Thứ năm, Nhập khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đ ời sống nhân dân. Nhập khẩu tạo ra năng lực sản xuất mới, 6
  7. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, sản xuất ổn định đảm bảo đời sống người lao động, nhiều ngành nghề mới phát triển tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đời sống đ ược cải thiện, hạn chế các tệ nạn xã hội, tạo thu nhập và ổn đ ịnh phát triển kinh tế xã hội. 1.3. Sự cần thiết khá ch quan tiến hà nh hoạt động kinh doanh Nhập khẩu: 1.3.1. Nguồn lực sản xuất khan hiếm không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước: Theo quy luật khan hiếm, nguồn lực xã hội là một phạm trù hữu hạn, ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người ngày càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của họ. Trong khi các nguồn lực sản xuất ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng tăng và không có giới hạn. Do đó b ắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Thị trường chỉ chấp nhận doanh nghiệp nào quyết định đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất lãng phí, không hiệu quả nguồn lực sản xuất xã hội và không có khả năng tồn tại. 1.3.2. Khoa học công nghệ phát triển là tiền đề đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Sự phát triển của kỹ thuật sản xuất đã tạo ra nhiều sản phẩm mới, nhiều phương pháp chế tạo sản phẩm được tìm ra. K ỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng một nguồn lực đầu vào nhất đ ịnh người ta có thể tạo ra nhiều những chủng loại sản phẩm khác nhau. Đ iều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất , thu được nhiều lợi ích nhất. Sự tăng trưởng kết quả kinh doanh của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới hoàn thiện công tác quản trị và 7
  8. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT cơ cấu kinh tế... nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Tóm lại, nhờ vào sự phát triển của khoa học công nghệ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ được đẩy mạnh. 1.3.3 Thị trường nhập khẩu cạnh tranh ngà y càng gay gắt: Trong điều kiện còn có sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế và năng suất lao động, tự do thương mại đ ã làm cho nhập khẩu của các nước chậm phát triển tăng lên và nhiều hàng hóa nước ngo ài trở nên cạnh tranh với hàng hó a trong nước, các doanh nghiệp nước ngo ài cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Do đó những doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển phải luôn đổi mới để theo kịp sự thay đổi của môi trường, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín...Trong điều kiện nguồn lực sản xuất khan hiếm, để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài một trong những biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước là nhập khẩu. 1.4 Cá c hình thức nhập khẩu chủ yếu: Trên thị trường thế giới, những giao dịch ngoại thương đều được tiến hành theo những cách thức nhất định, hoạt động nhập khẩu cũng được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức đều có đặc điểm riêng, tùy từng trường hợp, chủng loại hàng hóa, các nhân tố tác động khác mà doanh nghiệp có thể chon lựa hình thức nhập khẩu phù hợp. 1.4.1 Nhập khẩu trực tiếp: 1.4.1.1 Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp các hàng hó a và d ịch vụ mà không qua một tổ chức trung gian nào. 1.4.1.2 Đặc điểm: H ình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập 8
  9. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT khẩu nhiều hơn so với các hình thức khác. Tuy nhiên đây là hình thức nhập khẩu mà tự doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu nên doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí, rủi ro, tổn thất cũng như lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu của mình. Doanh nghiệp sẽ phải chịu mọi nghĩa vụ thuế liên quan đến lĩnh vực nhập khẩu như thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng.... Do đó cần phải xem xét kỹ lưỡng từng bước, từ nghiên cứu thị trường, đầu vào, đầu ra, cho đ ến việc ký kết và thực hiện hợp đồng, b án hàng, thu tiền về.... để tránh gây tổn thất. Trong hợp đồng này doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để thanh toán và phải cân nhắc các khoản thu chi để đ ảm bảo kinh doanh có lãi. 1.4.2 Nhập khẩu liên doanh: 1.4.2.1 Khái niệm: N hập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp ( trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho hai b ên theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cù ng chịu. 1.4.2.2 Đặc điểm: Ở hình thức này, các doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn so với hình thức nhập khẩu trực tiếp bởi mỗi doanh nghiệp tham gia nhập khẩu liên doanh chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân bổ theo số vốn góp. Việc phân chia chi phí, các lo ại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lãi lỗ tùy theo hai bên thỏa thuận phân chia. Trong hình thức nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu hàng sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh 9
  10. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT thu trên doanh số đó. Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng mua hàng với nước ngoài và một hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác. 1.4.3 Nhập khẩu ủy thác: 1.4.3.1 Khái niệm: N hập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nhưng lại không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp đã ủy thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên ủy thác sẽ tiến hành đàm phán với nước ngoài để nhập khẩu hàng hó a theo yêu cầu của b ên ủy thác và được nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Hay nói cách khác, nhập khẩu ủy thác là doanh nghiệp nhập khẩu đó ng vai trò trung gian nhập khẩu, làm thay cho đơn vị cần nhập khẩu những thủ tục cần thiết đ ể nhập hàng và hưởng phần trăm chi phí ủy thác theo giá trị hàng nhập khẩu. 1.4.3.2 Đặc điểm: Ở hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận ủy thác) không phải bỏ vốn, khô ng phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu mà chỉ đóng vai trò là đ ại diện cho bên ủy thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt cho b ên ủy thác khiếu nại, đò i bồi thường với bên nước ngo ài khi có tổn thất. Bên nhận ủy thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng, đối tượng giao dịch và chịu mọi chi phí có liên quan. K hi nhập khẩu ủy thác thì các doanh nghiệp nhận ủy thác phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng ngoại giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác nước ngoài và một hợp đồng nội giữa doanh nghiệp nhận ủy thác với doanh nghiệp 10
  11. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT ủy thác. Khi tiến hành nhập khẩu ủy thác thì doanh nghiệp chỉ được tính phí ủy thác chứ không đ ược tính doanh thu và không phải tính thuế doanh thu. H ình thức nhập khẩu ủy thác có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra nhập khẩu không phải là người chịu mọi trách nhiệm cuối cù ng, đặc biệt là không cần vốn để mua hàng, phí ủy thác tuy ít nhưng nhận tiền nhanh, ít thủ tục và rủi ro. 1.4.4 H ình thức nhập khẩu hàng đổi hà ng: 1.4.4.1 Khái niệm: H ình thức nhập khẩu hàng đổi hàng là một trong những loại hình của buôn bán đối lưu. Đây là phương thức trao đổi hàng hóa, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đi có giá trị tương ứng bằng lượng hàng nhập về, thanh toán trong trường hợp này khô ng phải bằng tiền mà sử dụng bằng hàng hó a. Mục đ ích nhập khẩu ở đây không phải chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm xuất khẩu được hàng, thu cả lãi từ hoạt động xuất khẩu. 1.4.4.2 Đặc điểm: H àng hóa nhập khẩu và x uất khẩu có sự cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị hàng giao nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng. Bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu cũng là bạn hàng trong hoạt động nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và xuất khẩu. H ình thức của hợp đồng nhập khẩu đ ổi hàng là có thể chỉ lập bằng một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đ ồng một danh mục hàng hóa hay một văn bản nguyên tắc ( có thể là một hợp đồng khung, một thỏa thuận chung hoặc bản ghi nhớ) trên cơ sở văn bản nguyên tắc, người ta ký kết các hợp đồng mua bán cụ thể để thực hiện. 11
  12. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT Hoạt động nhập khẩu này mang lại lợi ích hơn cho các bên liên quan bởi cùng một hợp đồng m à có thể tiến hành cùng một lú c cả hoạt động xuất và nhập, do đó mà có thể thu lãi từ cả hai hoạt động này. Trong hợp đồng nhập khẩu đổi hàng thường có đ iều kiện đảm bảo đối lưu. Sự đảm bảo này có thể được thực hiện bởi một trong những phương pháp sau: + Dùng thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal Letter of Credit): đ ây là một loại thư tín dụng mà trong nội dung của nó có các đ iều khoản quy định chung. Thư tín d ụng đ ối ứng chỉ có hiệu lực khi người hưởng mở một thư tín d ụng khác có kim ngạch tương đương. + Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa. Người này sẽ chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hóa có giá trị tương đương. + Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng, 1.4.5 Nhập khẩu theo đơn đặt hàng: 1.4.5.1 Khái niệm: N hập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đ ơn vị ngoại thương chịu mọi chi phí và mọi rủi ro đ ể nhập khẩu hàng hoá cho đ ơn vị đ ặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng còn đ ơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. 1.4.5.2 Đặc điểm: Đ ơn vị ngoại thương phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo đú ng đơn đặt hàng về các mặt hàng, tên hàng, số lượng hàng, quy cách, chất lượng sản phẩm, điều kiện kỹ thuật và thời hạn giao hàng. Đối với hình thức này phương thức thanh toán thường áp d ụng là: phương pháp nhờ thu có chấp nhận. 12
  13. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT 1.4.6 Nhập khẩu tái xuất: 1.4.6.1 Khái niệm: N hập khẩu tái xuất là hoạt động nhậpkhẩu hàng hoá vào trong nước nhưng khô ng phải đ ể tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước khác nhằm thu lợi nhuận, những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Trong hoạt đ ộng nhập khẩu tái xuất luôn luô n có sự tham gia của ba nước là: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất. 1.4.6.2 Đặc điểm: Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng: hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế xuất nhập khẩu về các hình thức kinh doanh. Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng xuất và bạn hàng nhập, đảm bảo sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động này. Doanh nghiệp xuất nhập tái xuất trực tiếp được tính kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu, doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu, do đó vẫn phải chịu thuế doanh thu. H àng hoá nhập khẩu khô ng nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ ba, nhưng trả tiền phải luô n do nước tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi thế về tiền hàng do thu nhanh trả chậm. Đ ể đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín d ụng giáp lưng (back to back L/C). 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp: 1.5.1. Chế độ chính sách chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế: Môi trường chính trị luật pháp bao gồm các văn bản dưới luật, các quy định pháp luật về kinh doanh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp 13
  14. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các yếu tố chính trị bao gồm sự ổn định của chính phủ, mức độ tham nhũng trong hệ thống chính trị, tiến trình chính trị có ảnh hưởng đến chính sách kinh tế. Môi trường pháp lý lành mạnh là tiền đề quan trọng cho các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi, vừa đ iều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp luật đảm bảo tính b ình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. K hi tiến hành các ho ạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, đ ặc biệt là kinh doanh trên thị trường quốc tế. Bởi vì ho ạt động nhập khẩu được tiến hành bởi các chủ thể ở các quốc gia khác nhau do đó nó chịu sự tác động của chính sách, chế độ ở quốc gia đó, đồng thời nó cũng phải tuân thủ những quy định luật pháp quốc tế chung. Trong quá trình hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đ ó. 1.5.2. Những yếu tố cạnh tranh: Bao gồm các biến số như số lượng các đối thủ cạnh tranh của cô ng ty và chiến lược kinh doanh của chúng, cơ cấu giá thành, chất lượng sản phẩm. Đ ây là nhân tố có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của từng doanh nghiệp. Ngo ài ra còn tính đ ến việc cạnh tranh có ảnh hưởng như thế nào tới giá thành và m ức độ sẵn có của các nguồn lực như lao động, vốn tài chính, nguyên liệu thô. N ếu có sự tồn đọng hàng hóa hay biến động về giá cả hay có sự suy giảm về nhu cầu của một mặt hàng nào đó ở thị trường trong nước sẽ làm giảm ngay lập tức lượng hàng đ ó ở thị trường nhập khẩu và ngược lại. Cuối cù ng các yếu tố cạnh tranh còn liên quan tới tính cách, hành vi cư xử và sở thích của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty và 14
  15. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT các đối thủ cạnh tranh của nó. 1.5.3 Những biến động trong tỷ giá hối đoái: Hoạt động nhập khẩu không phải là hoạt động trao đổi hàng hóa thông thường bởi vì nó có sự tham gia trao đổi giữa các quốc gia, các chủ thể có quốc tịch khác nhau và đặc biệt là sự góp mặt của các đồng tiền có giá trị khác nhau. Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh về mặt giá trị tương đối giữa các ngoại tệ. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Bởi vì, khi tỷ giá tăng lên với cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đ ổi được nhiều hơn đ ồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn tuy nhiên hàng nhập khẩu đắt hơn, nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập khẩu. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống có tác động hạn chế xuất khẩu vì cù ng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu sẽ đổi được ít hơn đồng nội tệ, đồng thời đây lại là cơ hội tốt cho hoạt động nhập khẩu. 1.5.4 H ệ thống giao thông vận tải phá t triển: H ệ thống giao thô ng vận tải đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa các doanh nghiệp quốc gia khác nhau, xa cách nhau về không gian. Do đó hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc có vai trò to lớn đối với hoạt động nhập khẩu. Vấn đề cung cấp hàng hóa đ ầy đ ủ, chính xác, kịp thời đã trở thành nhu cầu số một, là yếu tố đầu tiên tạo niềm tin, uy tín đ ối với khách hàng. Sự phát triển của hệ thống vận tải, thông tin liên lạc đã nói lên tầm quan trọng của việc vận tải hàng hó a. Việc hiện đại hóa phương thức vận chuyển, bốc xếp, bảo quản góp phần làm an to àn, nhanh chóng trong quá trình nhập khẩu. 15
  16. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT 1.5.5 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: văn hó a, chính trị x ã hội, cô ng nghệ....Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp đ ều ảnh hưởng tới các quyết định kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp với điều kiện cơ b ản của mình và căn cứ vào những biến động của các yếu tố đó mà cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp. Đ ây là những nhân tố khách quan mà doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức được chứ không thể tự mình tác động để làm nó b iến đổi. 2. Phân phối và xúc tiến bán sản phẩm: Hoạt động nhập khẩu được thực hiện với nhiều khâu và nghiệp vụ khác nhau như: nghiên cứu tiếp cận thị trường, lựa chọn hàng hóa nhập khẩu, tiến hành các giao d ịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, và tổ chức bán sản phẩm nhập khẩu. Tổ chức bán hàng nhập khẩu của doanh nghiệp ở trong nước là khâu cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhưng lại là khâu quyết định cho thành công của thương vụ nhập khẩu. Tổ chức thực hiện tốt hoạt động bán hàng là một cách gián tiếp giảm chi phí lưu thông, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1 Phân phối sản phẩm: 2.1.1 Bản chất và tầm quan trọng của kênh phân phối: 2.1.1.1 Khái niệm kênh phân phối: Theo quan điểm tổng quát của Marketing, kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để người tiêu dù ng hoặc người sử dụng công nghiệp có thể mua và sử dụng. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành 16
  17. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT viên của kênh. Các trung gian thương mại nằm giữa người sản xuất và người tiêu dù ng cuối cùng là thành viên quan trọng trong nhiều kênh phân phối. Có nhiều loại trung gian thương mại tham gia vào kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau. Chủ yếu bao gồm: nhà bán buôn, nhà b án lẻ, đại lý và môi giới, nhà p hân phối. 2.1.1.2 Vai trò của kênh phân phối: V ai trò quan trọng của kênh phân phối là làm cho cung và cầu phù hợp một cách trật tự và hiệu quả. Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chuyên mô n hóa và quy mô ho ạt động mà những người trung gian sẽ đem lại cho nhà sản xuất nhiều lợi ích hơn so với khi họ tự làm lấy. Việc sử dụng các trung gian thương mại trong kênh phân phối sẽ có hiệu quả hơn do tối thiểu hóa số lần tiếp xú c. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với những người tiêu dù ng các hàng hó a và dịch vụ 2.1.1.3 Ch ức năng của các thành viên trong kênh phân phối: Mỗi thành viên trong kênh phân phối thực hiện các chức năng khác nhau với những mức độ khác nhau. Chức năng chủ yếu mà tất cả các thành viên trong kênh phải thực hiện đó là: - nghiên cứu thị trường: nhằm thu thập thô ng tin cần thiết để lập chiến lược phân phối. - Xú c tiến khuyếch trương cho những sản phẩm họ bán: soạn thảo và truyền b á những thông tin về hàng hóa. - Thương lượng: để thỏa thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong kênh. Thỏa thuận về giá cả và những đ iều kiện phân phối khác. - Phân phối vật chất: vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa. - Ho àn thiện hàng hóa: làm cho hàng hó a đáp ứng được những yêu cầu của người mua. 17
  18. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT - Tài trợ: cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên trong kênh thanh toán - San sẻ rủi ro: chia sẻ những rủi ro liên quan đến quá trình phân phối. Doanh nghiệp cần phải xác định phân chia chức năng của các thành viên trong kênh hợp lý như vậy sẽ giảm được chi phí, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. 2.1.2 Cấu trúc và tổ chức kênh phân phối: Cấu trúc kênh phân phối + chiều dài kênh phân phối: được đặc trưng bởi số cấp độ trung gian tham gia vào kênh phân phối, mỗi một loại hình trung gian tham gia vào kênh phân phối được gọi là một cấp của kênh. K ênh phân phối theo chiều dài bao gồm: - kênh A: kênh trực tiếp, kênh khô ng cấp: nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cù ng, như: b án hàng qua truyền hình, thương mại điện tử, trực tiếp tại các cửa hàng của nhà sản xuất.... Áp dụng trong trường hợp phân phối hay b án những sản phẩm mau hỏng đòi hỏi thời gian lưu thông ngắn, những sản phẩm cồng kềnh, nặng nề đòi hỏi phải phân phối ngắn để giảm tối đa quãng đường vận chuyển và số lần bốc dỡ.. - Kênh B (kênh cấp 1): nhà sản xuất bán hàng qua nhà bán lẻ đ ến người tiêu dùng. Áp dụng trong trường hợp: khi nhà bán lẻ có quy mô lớn và có khả năng kinh doanh để có thể mua được khối lượng lớn từ nhà sản xuất; khi chi phí lưu kho là quá đ ắt nếu phải sử dụng nhà b án buôn. - Kênh C (kênh 2 cấp): xuất hiện thêm nhà trung gian thứ hai: nhà b án buôn. Có sự chuyên mô n hóa và thỏa thuận trong kênh, khả năng kiểm soát của nhà sản xuất với giá sản phẩm dịch vụ đến tay người tiêu dùng giảm. Áp dụng phổ biến cho các sản phẩm tiêu dùng, dịch vụ thông thường. - Kênh D (kênh 3 cấp): là kênh dài nhất cho nên khả năng kiểm soát 18
  19. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT của nhà sản xuất rất hạn chế. Áp dụng trong trường hợp khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều nhà bán lẻ nhỏ, một đại lý được sử dụng để giúp phối hợp cung cấp sản phẩm với khối lượng lớn, lúc này trách nhiệm của đại lý là triển khai chính sách phân phối của doanh nghiệp ở khu vực mà họ phụ trách. + Chiều rộng của kênh phân phối: đ ặc trưng bởi số lượng trung gian ở mỗi cấp độ phân phối. Có ba phương thức phân phối là: - phân phối rộng rãi: Doanh nghiệp cố gắng bán sản phẩm qua càng nhiều trung gian càng tốt, thường áp dụng đối với các sản phẩm và dịch vụ thô ng d ụng. - Phân phối chọn lọc: Nhà sản xuất chọn lọc một số trung gian đạt tiêu chuẩn nhất định, thường áp dụng đối với hàng mua có suy nghĩ, hàng có giá trị cao, không mua hàng thường xuyên. - Phân phối duy nhất: Doanh nghiệp chỉ chọn một trung gian thương mại duy nhất và yêu cầu đ ại lý bán một mặt hàng độc quyền. Mục đ ích của nhà sản xuất muốn đ ại lý gắn bó chặt chẽ với một sản phẩm của họ, đại lý sẽ bán tích cực hơn, đ ồng thời dễ dàng kiểm soát chính sách của người trung gian về việc đ ịnh giá bán, tín dụng, quảng cáo và các dịch vụ khác. N ếu doanh nghiệp kết hợp cả hai kiểu cấu trúc này thì có thể bao phủ thị trường một cách nhanh chóng nhưng dễ gây xung đột trong kênh d ẫn tới hậu quả làm phá vỡ kênh. 2.1.3 Các căn cứ lựa chọn k ênh phân phối: V ấn đề quan trọng đặt ra đối với mỗi người quản lý kênh phân phối là lựa chọn được kênh phân phối thích hợp cho sản phẩm của mình. Trong một số ngành, kênh phân phối đã p hát triển qua nhiều năm và trở thành kênh truyền thống. Tuy nhiên, không phải kênh truyền thống là luôn có hiệu quả, trong nhiều trường hợp vẫn cần phải lựa chọn những kênh phân phối mới có hiệu quả cao hơn. Còn đối với trường hợp kênh phân phối sản phẩm chưa có 19
  20. Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT sẵn thì tất yếu phải thực hiện việc lựa chọn kênh. Những căn cứ chung để lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm là: - Những mục tiêu của kênh: mục tiêu của kênh phân phối sẽ định rõ kênh sẽ vươn tới thị trường nào? với mục tiêu nào? Những mục tiêu khác nhau đòi hỏi kênh phân phối khác nhau cả về cấu trúc lẫn cách quản lý. N hững mục tiêu có thể là mức dịch vụ khách hàng, yêu cầu mức độ hoạt động của các trung gian, phạm vi bao phủ thị trường. Các mục tiêu được xác định phụ thuộc mục tiêu của Marrketing-mix và mục tiêu chiến lược tổng thể của công ty. - Đặc điểm của khách hàng mục tiêu: đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh. Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh. Những yếu tố quan trọng cần xem xét về đ ặc đ iểm của khách hàng là quy mô, cơ cấu, mật độ và hành vi khách hàng. Khách hàng càng ở phân tán về đ ịa lý thì kênh càng d ài. Nếu khách hàng mua thường xuyên từng lượng nhỏ, cũng cần kênh dài. Mật độ khách hàng trên một khu vực địa lý càng cao càng nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp. - Một yếu tố khác chi phối đến việc lựa chọn kênh đó là đặc điểm của sản phẩm. Những sản phẩm dễ hư hỏng, thời gian từ sản xuất đến tiêu d ùng ngắn, cần kênh trực tiếp. Những sản phẩm cồng kềnh, nặng nề đòi hỏi kênh phân phối ngắn để giảm tối đ a quãng đường vận chuyển và số lần bốc dỡ. N hững hàng hóa không tiêu chuẩn hóa cần bán trực tiếp, sản phẩm có giá trị đơn vị cao thường do lực lượng bán của công ty bán chứ không qua trung gian. - Các trung gian thương mại tham gia vào kênh có vai trò quan trọng trong lựa chọn kênh phân phối. Người quản lý kênh phải xem xét có những loại trung gian thương m ại nào trên thị trường, khả năng, mặt mạnh, mặt yếu của các trung gian trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Các trung gian 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2