Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
lượt xem 139
download
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của WTO thì hoạt động của các công ty ở Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước đường hội nhập …
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
- Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Trang 1 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của WTO th ì hoạt động của các công ty ở Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn ch ế được những thách thức trên bước đư ờng hội nhập thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh và ho ạt động có lãi. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ thu hút đư ợc nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin cho các đối tác, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh đ ể thấy đư ợc hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp m ình . Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không th ể thiếu đối với các nhà quản trị. Việc thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà qu ản trị thấy đ ược hiệu quả kinh doanh của công ty, thấy được điểm mạnh, điểm yếu để đề ra các giải pháp khắc phục. Từ đó, nh à qu ản trị sẽ đưa ra các quyết định, chính sách thực hiện chiến lược kinh doanh và sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực và công nghệ thông tin của công ty vào việc kinh doanh để đạt đ ược kết quả cao nhất. Hiện nay, công ty đã tìm hiểu và nghiên cứu ở các khía cạnh về các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường. Tuy nhiên, quá trình phân tích của công ty chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu, lợi nhuận qua các năm m à chưa đ ề cập đến nguyên nhân làm tăng giảm và chưa làm rõ được mức độ ảnh hư ởng của các nhân tố giá vốn, chi phí hoạt động và thuế đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là rất cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre nói riêng. Thông qua việc phân tích này, ban lãnh đạo mới thấy được tình hình lợi nhuận, doanh thu mà công ty đ ã đ ạt được, đồng thời xác định được những nhân tố ảnh h ưởng từ đó ban lãnh đ ạo có thể đ ề ra mục tiêu, phương hướng và kế hoạch phát triển trong Trang 2 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- những năm tiếp theo. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre”. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Căn cứ khoa học: theo hai ông Hu ỳnh Đức Lộng và Nguyễn Tấn Bình, hiệu quả hoạt động kinh doanh là thư ớc đo chất lượng, phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là vấn đề mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Thông thường ngư ời ta dựa vào lợi nhuận để đánh giá doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay không. Bên cạnh, người ta còn phân tích và xem xét các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là những cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ thực tiễn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng. Đối với công ty, phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được trên thực tế công ty hoạt động như thế nào, doanh thu tăng hay giảm... Từ kết quả nghiên cứu này, nhà quản trị sẽ đánh giá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích ho ạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre qua 3 n ăm 2005-2007 1.2.1. Mục tiêu cụ thể Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua ba năm Phân tích các ch ỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong các mặt: khả năng thanh toán, các tỷ số hiệu quả hoạt động, khả năng quản trị nợ, khả năng sinh lời,… Phân tích các yếu tố doanh thu, chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán, khối lượng tiêu thụ, thuế,…ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty qua ba năm. Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Không gian Trang 3 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- Đề tài đư ợc thực hiện tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre, ấp 9, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre. 1.3.2. Thời gian - Thời gian thực hiện đề tài lu ận văn từ ngày 11/02/2008 đ ến ngày 25/04/2008. - Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2005 đến năm 2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện phân tích các vấn đề sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre. Phân tích các yếu tố ảnh hư ởng đến tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1 .4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán; bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu từ phòng kế hoạch – kinh doanh để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích. 1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu Đề tài đ ã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp thay th ế liên hoàn. - Phương pháp so sánh: đây là phương pháp dùng đ ể xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm. + Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. + Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Trang 4 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- - Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các nhân tố ảnh hư ởng đến lợi nhuận của công ty. Các nhân tố đó tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nh ư th ế n ào. Từ đó xem xét đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu Trước khi tiến hành phân tích đề tài, em đã tìm hiểu rất nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan đến sản xuất kinh doanh mặt h àng thủy sản của các anh chị về phân tích ho ạt động kinh doanh. Song các đề tài nghiên cứu này đã phân tích khá rõ và cụ thể về tình hình sản xuất của công ty. Tuy nhiên, mỗi công ty có quá trình hoạt động sản xuất khác nhau. Dựa vào hướng phân tích của anh chị, em đ ã thực hiện tìm hiểu và nghiên cứu tình hình của công ty mình đang thực tập để thấy đ ược hiệu quả hoạt động của công ty và từ đó em có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Các tài liệu tham khảo như: Đề tài “phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang ” được sinh viên Võ Văn Thành lớp quản trị tổng hợp K28, của trường Đại học Cần Thơ thực hiện. Đề tài nghiên cứu tình hình lợi nhu ận, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Bài viết thể hiện khá rõ được mối liên quan giữa các yếu tố đến tình hình lợi nhu ận trong cùng một công thức để đánh giá mức độ ảnh hưởng một cách cụ thể. Đề tài thứ hai mà em đề cập đến là “phân tích tình hình tiêu thụ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex” do sinh viên Ngu yễn Việt Ngân lớp quản trị tổng hợp K28, cùng trư ờng thực hiện. Bài viết nghiên cứu về vấn đề tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh thủy sản, đây là lĩnh vực kinh doanh gần gũi với công ty em đang tìm hiểu. Trong nội dung n ày tác giả phân tích khá chi tiết tình hình xuất khẩu thủy sản ở các thị trường, đ ưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty Cafatex và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Tài liệu thứ ba mà em nh ắc đến là các báo cao và các chuyên đề em tham khảo trên các website: - Báo cáo “Tình hình thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh Bến Tre về phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2007” của UBND tỉnh Bến Tre, trên website: www.bentre.gov.vn. Ở đ ây UBND tỉnh đặt ra rất nhiều Trang 5 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- vấn đề xung quanh kinh tế và xã hội của tỉnh. Em nhận thấy rằng UBND tỉnh đề ra rất nhiều giải pháp thiết thực đối với khai thác và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh nhà. - Thông tin chuyên đề của Bộ thủy sản, website: www.fistenet.gov.vn. Bộ thủy sản chú trọng đến nhiều vấn đề về thủy sản của Việt Nam cũng như trên th ế giới, với các chuyên đề như: + Xu hướng tiêu thụ thủy sản Việt Nam vào thị trường EU. Bài viết giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về sự thay đổi cũng như khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng, các yếu tố tác động đến tình hình tiêu thụ như giá cả, chủng loại mặt hàng, sở thích sử dụng sản phẩm thủy sản + Những quy định pháp lý đối với thủy sản vào thị trường EU. Đâ y là những quy định về vệ sinh chất lượng sản phẩm, nguồn gốc và xu ất xứ mặt hàng, những quy định về dư lượng kháng sinh hóa chất, độc tố và ch ất gây ô nhiễm trong các sản phẩm thủy sản . + Những thách thức khi xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU. + Nhữn g giải pháp nuôi trồng và chế biến thủy sản. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung ngày càng trở th ành nhu cầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong n ền kinh tế thị trường mà đặc trưng là tính Trang 6 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- cạnh tranh. Có thể nói, hầu hết những quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các phân tích khoa học và khách quan. “Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis) là một lĩnh vực nghiên cứu quá trình kinh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp k ỹ thu ật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh h ưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những qui luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong tương lai” [1, tr9], “Phân tích hoạt động doanh nghiệp ”, của Nguyễn Tấn Bình, nhà xuất bản thống kê 2004 . Phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các ho ạt động của doanh nghiệp. 2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh - Phân tích ho ạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ ch ế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, ch ỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. - Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của m ình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - Phân tích ho ạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Trang 7 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngo ài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn ph ải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như th ị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. 2.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. Nội dung phân tích tài chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả kinh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương m ại, dịch vụ. Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ ph ía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp trước mắt - n gắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – d ài hạn. Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, m à mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui lu ật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. 2.4. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính 2.4.1. Doanh thu Trang 8 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nh ập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu đư ợc do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và d ịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận: - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ m à doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. - Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán h àng thu ần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 2.4.2. Chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ ho àn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt đ ược mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Các loại chi phí như: + Giá vốn h àng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. + Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên qu ản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không b ình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể. 2.4.3. Lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đ ã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền ch ênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Trang 9 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- Bất kì m ột tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhu ận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính ch ất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhu ận, hư ớng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. - Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán b ị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn h àng bán. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Ch ỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, d ịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: 2.4.4. Bảng báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hay thời kỳ nh ất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đ ơn vị đề ra các quyết định phù hợp. + Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của một công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc cuối năm. Đây là một báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất về biểu mẫu, phương pháp lập. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và Trang 10 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- nguồn vốn. Tài sản được trình bày phía bên trái bảng cân đối kế toán và bao gồm nhóm hai loại tài sản chính: tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, được trình bày ở phần bên phải của bảng cân đối kế toán. Về mặt nguyên tắc, giá trị của tổng tài sản bằng giá trị tổng nguồn vốn. - Tác d ụng: Cung cấp các số liệu cho các nhà lãnh đạo quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, sự tăng lên hay giảm xuống của n guồn vốn chủ sở hữu, đồng thời có thể phân tích và đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Cụ thể báo cáo phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một công ty trong một giai đoạn nhất định, thường là một quý hoặc một năm. - Tác dụng: bảng n ày có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra những quyết định quản trị đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho việc quản trị được hữu hiệu hơn và xây dựng các kế hoạch cho tương lai được hợp lý hơn. 2.5. Phương pháp phân tích 2.5.1. Phương pháp so sánh + Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và đư ợc sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng nh ư trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vi mô. + Phương pháp so sánh: - Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện với kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và th ực hiện kỳ trư ớc. - Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số ch ênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Trang 11 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- + Ý n ghĩa: sử dụng phương pháp so sánh đ ể thấy được xu hướng biến đổi của chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, và các t ỷ số tài chính qua ba năm 2005-2007 nhằm xác đ ịnh nguyên nhân và tìm ra biện pháp để công ty sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả hơn. 2.5.2 . Phương pháp thay thế liên hoàn Trong “Phân tích ho ạt động kinh tế doanh nghiệp”, Hu ỳnh Đức Lộng, phương pháp thay th ế liên hoàn là phương pháp xác đ ịnh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích b ằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các nhân tố khác trong các lần thay thế đó. Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên hoàn vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế m à doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đ ến lợi nhuận. n n L qi g i qi Z i C BH CQL (1) i 1 i 1 L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa lo ại i. gi: Giá bán sản phẩm h àng hóa loại i. zi: Giá vốn hàng bán sản ph ẩm hàng hóa lo ại i. ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i. ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm h àng hóa loại i. Quá trình vận dụng phương pháp thay th ế liên hoàn đư ợc thực hiện như sau: Xác định đối tượng phân tích: ∆L = L1 – L0 (2) L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích). L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc). Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Trang 12 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- (1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng hàng hóa đ ến lợi nhuận ∆Q = (T – 1) L0 gộp Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm ở năm gốc n q g 0i 1i i 1 Mà T x100% n q g 0i 0i i 1 n L0 gộp = ( q 0g0 – q0Z0) , L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc i 1 q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc. (2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt h àng đến lợi nhuận ∆K = LK2 – LK1 Trong đó: n qg q g 0 i q0 i Z 0 i Z 0 BH Z 0 QL LK 1 1 0 0i q0 g 0 i 1 n n LK 2 q1i g 0i q1i Z 0i Z 0 BH Z 0 QL i 1 i 1 (3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán n n Z q1i Z1i q1i Z 0i i 1 i 1 (4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận. C BH C1BH C0 BH (5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đ ến lợi nhuận CQL C1QL C0QL (6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận n G q1i g1i g 0i i 1 Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp: ∆L = ∆Q + ∆K +∆Z +∆CBH + ∆CQL + ∆G Trang 13 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- Trên cơ sở xác đ ịnh sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi nhu ận cho doanh nghiệp. 2.6. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 2.6.1. Các tỷ số về khả năng thanh khoản Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh. Tỷ số thanh khoản có ý nghĩa rất quan trọng đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá đư ợc khả năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty. + Tỷ số thanh toán hiện thời (Current ratio) Tỷ số thanh toán Tài sản lưu động = (Lần) hiện th ời Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động. + Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio) Tỷ số thanh toán Tài sản lưu động – Hàng tồn kho = (Lần) nhanh Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhanh bằng tài sản lưu động có thể chuyển hóa nhanh thành tiền (có tính thanh khoản cao). Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính tỷ số thanh toán nhanh. 2.6.2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động Các tỷ số hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của công ty. Nhóm này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tổng tài sản. + Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover) Số vòng quay Giá vốn hàng bán = (Lần) hàng tồn kho Hàng tồn kho Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty. Tỷ số n ày càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho Trang 14 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- càng cao b ởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở h àng tồn kho. + Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio) Số vòng quay Doanh thu thu ần = (Lần) tổng tài sản Tổng tài sản Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng to àn bộ tài sản của công ty. 2.6.3. Các tỷ số quản trị nợ Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty. Cơ cấu vốn có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của công ty. Các tỷ số quản trị nợ bao gồm: tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu. + Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Total debt to total assets) Tỷ số nợ trên tổng Tổng n ợ phải trả = (Lần) tài sản Tổng tài sản Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường đư ợc gọi là tỷ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong việc tài trợ cho các hoạt động của công ty. + Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Total debt to equity) Tỷ số nợ trên vốn Tổng nợ phải trả = (Lần) chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp so với khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. 2.6.4. Các tỷ số khả năng sinh lời Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Hay nói cách khác khả năng sinh lời là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, chu kì sống của công ty d ài hay ngắn phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khi công ty hoạt động càng hiệu quả thì lợi nhuận thu đ ược càng nhiều và ngược lại. Nh ưng ch ỉ căn cứ vào sự tăng giảm của lợi nhuận không thì chưa đủ để đánh giá chính xác hoạt động của công ty là tốt hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị Trang 15 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- thực hiện đư ợc, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra th ì mới có thể đánh giá chính xác hơn hiệu quả toàn bộ hoạt động cũng như từng bộ phận. + Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on sales – ROS) Lợi nhuận ròng ROS = (%) Doanh thu thu ần ROS Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết một đồng tiền doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. + Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets – ROA) Lợi nhuận ròng ROA = (%) Tổng tài sản Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổn g tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhu ận ròng. + Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE) Lợi nhuận ròng ROE = (%) Vốn chủ sở hữu ROS Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Trang 16 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN BẾN TRE 3.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội tỉnh Bến tre 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Bến Tre là tỉnh nằm ở cuối nguồn sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 2.356 km2, được bao bọc bởi bốn nhánh sông chính là Hàm Luông, Cổ Chiên, Mỹ Tho và Ba Lai. Hệ thống sông rạch chằng chịt với trên 6.000 km và tiếp giáp với biển Đông với hơn 65 km bờ biển, trải dài từ Ba Tri, Bình Đại đến Thạnh Phú, ôm lấy ba d ãy cù lao Minh, Bảo và An Hóa. Theo phân bổ tự nhiên, b ến Tre được chia th ành ba vùng sinh thái: vùng nước ngọt chiếm 37%, vùng nước lợ chiếm 27% và vùng nước mặn chiếm 36%. Với đặc thù của vùng cù lao ven biển, nên hàng năm Bến Tre Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chuối và những dải rừng ngập mặn ở ven biển và cửa sông. Nhìn từ trên xuống, Bến Tre có h ình giẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, các nhánh sông lớn như hình nan qu ạt xòe rộng ở phía đông. Phia b ắc giám tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền, phía nam giám tỉnh Trà Vinh, phía tây giáp tỉnh Vĩnh Long, có ranh giới chung là sông Cổ Chiên, phía đông giáp biển Đông, với chiều d ài là 65 km. Những con sông lớn nối từ biển Đông qua các cửa sông chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên), ngược về phía thượng nguồn đến tận Campuchia. Cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt, đan vào nhau ch ở nặng phù sa chảy khắp ba dãy cù lao là lợi thế của Bến Tre trong phát triển giao thông thủy, hệ thống thủy lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao đổi h àng hóa với các tỉnh lân cận. Từ Bến Tre, tàu bè có thể đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây. Ngược lại, tàu bè từ th ành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây đều phải qua Bến Tre. Song song với giao thông thủy, ở Bến Tre, hệ thống giao thông đư ờng bộ cũng có vị trí rất đặc biệt. Thị xã Bến Tre nối liền với thành phố Hồ Chí Minh (qua Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Cầu Rạch Miễu – công trình thế kỷ, là niềm mong ước của bao thế hệ người dân trong tỉnh – đ ang được gấp rút hoàn Trang 17 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- thành sẽ gối đầu hai bên bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù lao Bảo, cù lao Minh. Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao An Hóa- Bảo-Minh thông thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế-văn hóa- xã hội của Bến Tre được kh ơi dậy và phát triển mạnh mẽ. 3.1.2. Đặc điểm xã hội Dân số tỉnh Bến Tre 1.369.358 người, trong đó nam chiếm 47% cơ cấu dân số, nữ chiếm 53% cơ cấu dân số. Mật độ dân số của tỉnh Bến Tre thuộc loại cao trong vùng. Các huyện có mật độ dân số cao như Châu Thành, Mỏ Cày, Chợ Lách là vùng nước ngọt đất đai m àu mỡ, trù phú. Quan sát dân số theo độ tuổi lao động thì số dân có độ tuổi dưới 15 tuổi chiếm 46,6% tổng số dân. Điều n ày chứng tỏ rằng dân số Bến Tre rất trẻ. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 53,2% số dân. Trong số này, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ gấp hơn 3 lần số lao động cao tuổi. Nh ư vậy lực lượng lao động của tỉnh rất dồi dào. Ch ất lượng dân số Bến Tre vẫn còn th ấp. Tỷ lệ số người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ với số người trong độ tuổi lao động ở thị xã có 10,36% số lao động, trong đó có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ lệ 3,23% trung học chuyên nghiệp 4,7%. Đối với huyện chỉ có 2,54% số lao động trong tuổi có trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đó cao đẳng và đại học 0,61%. Hiện nay tỉnh đang đề ra các chính sách nhằm khai thác hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào như: - Xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị trường học, nâng cao chất lượng giáo dục đ ào tạo. - Khuyến khích đầu tư phát triển cao các ngành công nghiệp chế biến nông thủy sản và du lịch để chuyển dịch cơ cấu lao động. - Tăng cường đ ào tạo nghề và công nhân kỹ thuật để cung ứng cho nhu cầu lao động của cả ngành kinh tế và nhu cầu xuất khẩu lao động. 3.2. Giới thiệu khái quát công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre 3.2.1. Những thông tin chung về công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre là m ột trong những doanh nghiệp xuất khẩu ngh êu và cá tra hàng đầu của Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty là nghêu, cá tra và tôm sú đông lạnh. Thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là EU, Nhật,… Trang 18 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre theo Quyết đ ịnh số 3423/QĐ-UB ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh Bến Tre. Ngày 24/12/2006, Công ty chính thức giao dịch cổ phiếu tại trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tên giao dịch đầy đ ủ viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾNT TRE. Tên giao d ịch đối ngoại: BENTRE AQUAPRODUCT IMPORT AND EXPORT JOINT STOCK COMPANY Tên giao d ịch viết tắt: AQUATEX BENTRE Trụ sở chính của công ty: Địa chỉ: ấp Tân thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Địện thoại: (84.75)860265 Fax: (84.75) 860346 Email: abt@aquatexbentre.com Website: www.aquatexbentre.com Mã số thuế: 1300376365 Nơi mở tài kho ản: Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - Chi nhánh Bến Tre Ngân hàng Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Bến Tre HSBC – TP.HCM VIETCOMBANK – Chi nhánh TP.HCM. Vốn đ iều lệ: + Khi thành lập: 25 tỷ đ ồng + Hiện tại: 63 tỷ đồng + Vốn điều lệ sau khi phát hành (d ự kiến): 81 tỷ đ ồng 3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí nghiệp Đông lạnh 22 được UBND Tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977, cấp quản lý trực tiếp là Sở thủy sản. Trong quá trình hoạt động do yêu cầu sắp xếp tổ chức, công ty lần lượt có các tên sau: Từ năm 1977 đ ến 1988: Xí nghiệp Đông lạnh 22. Từ 1988 đến 1992: Liên hiệp các xí nghiệp thủy sản xuất khẩu Bến Tre (do sáp nhập giữa Xí nghiệp Đông lạnh 22 và Công ty thủy sản Bến Tre). Trang 19 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
- Từ năm 1992 đến 2003: Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre (AQUATEX BENTRE), được phép xuất nhập khẩu trực tiếp từ n ăm 1993. Từ năm 1995, Công ty áp d ụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP, SSOP, HACCP và được cấp code xuất khẩu vào EU: code DL 22. Từ tháng 5/2002, Công ty được tổ chức DNV – Na-Uy cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chu ẩn ISO 9001:2000. Ngày 01/12/2003, UBND tỉnh Bến Tre có Quyết định số 34234/QĐ-UB thành lập công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nư ớc là Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre là hội viên của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP (từ năm 1999) và Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam – VCCI (từ n ăm 2004). Ngày 01/01/2004, Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Ngày 04/10/2005, để tạo đ iều kiện cho công ty đư ợc chủ động trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, công ty bán toàn bộ phần vốn Nhà nước hiện có (chiếm 51% vốn đ iều lệ) trên cơ sở các công văn số 1419/UBND-CN của UBND tỉnh Bến Tre ngày 20/07/2005 về việc phát hành cổ phiếu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre, công văn số 1922/UBND-CNTNMT của UBND tỉnh Bến Tre ngày 12/09/2005 về việc phê duyệt phương án bán cổ phần Nhà nước tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre. Thực hiện Nghị quyết ĐHCĐ th ường niên ngày 17/03/2006 và Nghị quyết ĐHCĐ bất thường ngày 22/05/2006, HĐQT công ty đ ã thực hiện việc bán 500.000 cổ phần và chia cổ phiếu thưởng theo tỷ lệ 10:1 để nâng vốn Điều lệ từ 25 tỷ đ ồng lên 33 tỷ đồng từ nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, trong đó mỗi cổ đông sở hữu được nhân thêm 01 cổ phần mới. Ngày 06/12/2006 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được Ủy Ban Chứng Khoán Nh à nước cấp Giấy phép niêm yết số 99/UBCK-GPNY. Thực hiện Nghị quyết ĐHCĐ bất th ường số 55/NQ.ABT ngày 28/02/2007 được thông qua bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản và Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu số 90/UBCK- ĐKCK do Chủ tịch Ủy ban Chứng Khoán Nhà nư ớc cấp ngày 03/05/2007, HĐQT Công ty đã thực hiện việc nâng vốn đ iều lệ từ 33 tỷ đồng lên 63 tỷ đồng thông qua phát hành cho 3 đối tư ợng: chia cổ tức bằng cổ Trang 20 S VTH: Huỳnh Thị Trúc Loan GVHD: Th.S Phan Đình Khôi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây dựng TVT
65 p | 429 | 145
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang
79 p | 320 | 110
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
77 p | 249 | 89
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược phát triển tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang
80 p | 188 | 48
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 188 | 41
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo& PTNT huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp
69 p | 144 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long
82 p | 143 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng
105 p | 29 | 18
-
Luận văn: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÔNG THƯƠNG NGHIỆP VÀ TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
75 p | 110 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn nhà hàng trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
112 p | 43 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả tài chính các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
90 p | 11 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án nhà máy điện gió Phước Minh, tỉnh Ninh Thuận
117 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần May Trường Giang
107 p | 6 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
101 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần Du lịch ĐăkLăk
111 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị
88 p | 27 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hiệu quả tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
100 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Viễn thông Đà Nẵng
109 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn