Luận văn: Phân tích mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội giai đoạn 1999- 2009
lượt xem 65
download
-Hiểu rõ 2 chỉ tiêu quan trọng đó là dân số và tăng trưởng kinh tế. - Phân tích lý thuyết mối quan hệ giữa biến động dân số tới tăng trưởng kinh tế. - Phân tích sự tác động của biến động dân số tới tăng trưởng kinh tế của TP Hà Nội trong giai đoạn 1999 -2009. - Đưa ra một số dự báo về biến động dân số và tăng trưởng kinh tế đến năm 2022 và giải pháp đẩy mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội giai đoạn 1999- 2009
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành để tài nghiên cứu khoa học này, lời đầu tiên cho phép chúng em được gửi tới Ban giám hiệu của trường Đại học Thương Mại và thầy cô của khoa Kinh tế lời cảm ơn chân thành nhất. Thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận l ợi để chúng em được học tập, làm việc và sáng tạo trong một ngôi trường giàu thành tích; trong quá trình học tập tại trường, thầy cô đã dạy cho chúng em những kỹ năng tốt nhất để chúng em có thể hoàn thành đề tài này. Chúng em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thu Hiền – Bộ môn Kinh tế Vĩ mô là giảng viên trực tiếp hướng dẫn chúng em th ực hiện đề tài. Chúng em xin chân thành cảm ơn vì sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô đã dẫn dắt chúng em đi đến những bước cuối cùng của đề tài. Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè những người đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót; vì vậy chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Một lần nữa chúng em xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy cô, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
- LỜI MỞ ĐẦU Trước những năm 50 của thế kỷ XX, khi dân số trên thế giới còn ít, một đất nước hay khu vực giầu tiềm năng phát triển kinh tế xã hội thường đ ược xem xét trên các khía cạnh như sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực kỹ thuật, khối lượng vốn tích lũy đầu tư…thì vấn đề dân số ít được coi trọng và vai trò trong sự phát triển ít được quan tâm. Tuy nhiên vào nửa sau thế kỷ XX, khi thế giới bắt đầu bùng nổ dân số đến hơn 6,5 tỷ người và chỉ đến lúc này thì vấn đề dân số mới được đem ra và trở thành một yếu tố tác động lớn đến tăng tr ưởng kinh t ế. Các nước nghèo dân số đông còn nước giàu thì ít dân, điều này tạo nên những mâu thuẫn và khoảng cách lớn khó có thể thu hẹp lại. Việt Nam là một nước đang phát triển, dân số hơn 86 triệu người - đứng 13 thế giới và đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á. Là một quốc gia đông dân nên những biến động dân số có ảnh hưởng khá lớn đến tăng trưởng kinh tế theo hướng tích cực và cả tiêu cực. Bên cạnh đó thủ đô Hà Nội lại là một trong những th ủ đô đông dân nhất thế giới, là đầu tàu kéo cả nền kinh tế Việt Nam. Từ năm 2008, khi Hà Tây xác nhập vào Hà Nội làm dân số tăng lên đột biến và có những ảnh h ưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế của thành phố. Để biết được xu hướng và quy mô của sự ảnh hưởng đó như thế nào nhóm chúng em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội giai đoạn 1999- 2009”.
- MỤC LỤC Trang - Văn bản Hà Nội: Quyết định về việc phê duyệt chương trình giải quyết việc làm TP Hà Nội Giai đoạn 2011-2015,…..............................................................20 [2] Pindyck, R.S và Rubinfeld, D.L (1999), Kinh tế học vĩ mô ( Đại học Kinh tế Quốc dân dịch), NXB Thống kê..................................................................................................58
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Quy mô dân số TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009......Error: Reference source not found Bảng 3.2: Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 1999- 2009 của Hà Nội và các tỉnh thành khác...........................Error: Reference source not found Bảng 3.3: Tỷ lệ dân số nam và nữ TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2007........Error: Reference source not found Bảng 3.4: Tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 ...........................................................Error: Reference source not found Bảng 3.5. Lao động chưa có việc làm và đã được giải quyết việc làm khu vực thành thị.....................................Error: Reference source not found Bảng 3.6: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của dân số từ 6 tuổi trở lên chia theo độ tuổi .....................................Error: Reference source not found Bảng 3.7: Dân số tham gia hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn ...........................................................Error: Reference source not found Bảng 3.8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 . .......Error: Reference source not found Bảng 3.9: Cơ cấu kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2000- 2009 ..........Error: Reference source not found Bảng 3.10: Vốn đầu tư Hà Nội giai đoạn 2005 - 2009. ....Error: Reference source not found Bảng 4.1: Dân số gốc 2007 của Hà Nội mở rộng, 2 khu vực và các quận/huyện ................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.2: Số lượng di cư thuần tuý năm 2007 của 2 khu vực Hà Nội.............Error: Reference source not found Bảng 4.3: Tổng số lượng di cư thuần tuý trong 5 năm 2003-2007 của 29 quận/huyện ................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.4: Dự báo tuổi thọ trung bình của Hà Nội và các quận/huyện cho các thời kỳ 5 năm................................................. Error: Reference source not found
- Bảng 4.5. Tổng tỷ suất sinh (TFR) trong các năm 2003-2007 c ủa 4 tỉnh có dân s ố nhập về thành phố Hà Nội mở rộng. ...Error: Reference source not found Bảng 4.6. Dân số Hà Nội mở rộng 2007 và dự báo một số năm theo phương án trung bình............................................... Error: Reference source not found
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Quy mô dân số TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009......Error: Reference source not found Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 1999- 2009 của Hà Nội và các tỉnh thành khác...........................Error: Reference source not found Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ dân số nam và nữ TP Hà Nội giai đoạn 1999-2007.........Error: Reference source not found Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009..................................................Error: Reference source not found Biểu đồ 3.5: Chỉ số già hóa của Hà Nội so với cả nước và tỉnh thành khác. .Error: Reference source not found Biểu đồ 3.6: Dân số Hà Nội tham gia hoạt động kinh tế chia theo trình độ chuyên môn ...........................................................Error: Reference source not found Biểu đồ 3.7: Tốc độ tăng tế TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009......Error: Reference source not found Biểu đồ 3.8: Cơ cấu kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2000- 2009....Error: Reference source not found Biểu đồ 3.9: Vốn đầu tư Hà Nội giai đoạn 2005 - 2009....Error: Reference source not found Biểu đồ 4.1: Dự báo tuổi thọ trung bình của Hà Nội và các quận/huyện cho các thời kỳ...............................................Error: Reference source not found
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI STT Thành phố 1 TP Doanh nghiệp 2 DN Ủy ban nhân dân 3 UBND Cao đẳng- Đại học 4 CĐ- ĐH Lao động 5 LĐ Dân số- kế hoạch hóa gia đình 6 DS- KHHGĐ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa 7 CNH- HĐH Tổ chức thương mại thế giới 8 WTO Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 9 CHXHCN Tốc độ tăng trưởng kinh tế 10 g
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực. Từ những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế thương mại như: gia nhập Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995, gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1997 và sự kiện quan trọng đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam chính là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07 tháng 11 năm 2006. Quá trình hội nhập đã và đang đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho tất cả nền kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Mặc dù kinh tế thế giới có thể sẽ gây nhiều trở ngại nhưng nó cũng sẽ cung cấp cho Việt Nam cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh hơn các nước láng giềng nếu Việt Nam có những chiến lược đúng đắn để củng cố địa vị của mình. Trong giai đoạn hiện nay, bài toán đặt ra với tất cả các nước là làm thế nào để có thể tăng trưởng nhanh và bền vững. Như vậy vấn đề của Việt Nam là vừa phải cải thiện chất lượng tăng trưởng vừa phải nỗ lực đưa kinh tế cất cánh vào quỹ đạo phát triển bền vững. Tại phiên họp Chính phủ cuối cùng năm 2010, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã bày tỏ một tư duy phát triển mới, rằng “mục tiêu phát triển kinh tế xét đến cùng là vì con người, cho con người”. Và trong 7 nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế xã hội 2011 thì nhóm giải pháp về dân số và nguồn nhân lực đ ược đ ưa lên hàng đầu. Điều này đã nói lên rằng: dân số và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì y ếu t ố đầu tiên là cần phải tác động vào nguồn nhân lực, mà nó lại gắn liền với tình hình dân số. Đã có rất nhiều các nhà kinh tế và các nhà học giả nghiên cứu xã hội đã tranh luận về ảnh hưởng của biến động dân số đối với tăng trưởng kinh tế. Họ đưa ra 3 luận điểm về khả năng tác động: dân số gia tăng làm hạn chế tăng 1
- trưởng kinh tế, thúc đẩ y tăng trưởng kinh tế hoặc trung tính, không ảnh hưởng gì đến tăng trưởng kinh tế. Có nhiều lập luận được đưa ra nhằm lý giải cho những luận điểm này, vì vậy việc xác định rõ mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng tr ưởng kinh t ế cũng là yêu cầu tất yếu và khách quan trong mục tiêu phát triển kinh tế của TP Hà Nội. Đó cũng là lý do nhóm chúng em lựa chọn đề tài “ Phân tích mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế của TP Hà Nội trong giai đoạn 1999- 2009” để phân tích thực trạng mối quan hệ này, qua đó dự báo biến động dân số và tăng trưởng kinh tế đến năm 2022 và đề xuất các kiến nghị để duy trì và thúc đ ẩy mối quan hệ này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế TP Hà Nội giai đoạn 1999- 2009 từ đó đề xuất các kiến nghị về chính sách nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô đến năm 2022. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hiểu rõ 2 chỉ tiêu quan trọng đó là dân số và tăng trưởng kinh tế. - Phân tích lý thuyết mối quan hệ giữa biến động dân số tới tăng trưởng kinh tế. - Phân tích sự tác động của biến động dân số tới tăng trưởng kinh tế của TP Hà Nội trong giai đoạn 1999 -2009. - Đưa ra một số dự báo về biến động dân số và tăng trưởng kinh tế đến năm 2022 và giải pháp đẩy mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế. 1.3. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu - Biến động dân số, tăng trưởng kinh tế là gì? - Có những nghiên cứu nào về mối quan hệ biến động dân số và tăng trưởng kinh tế? - Biến động dân số kìm hãm tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy tăng tr ưởng kinh tế hay trung tính, không ảnh hưởng gì đến tăng trưởng kinh tế? - Đến năm 2022 biến động dân số thế nào và mối quan hệ của nó tới tăng trưởng kinh tế của Hà Nội? 2
- - Giải pháp nào đối với sự biến động dân số để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về tình hình biến động dân số, tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng. 1.4.2. Pham vi nghiên cứu ̣ - Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại TP Hà Nội, tập trung cụ thể vào quy mô, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số, nguồn lao động, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế,… - Về thời gian: 10 năm trở lại đây dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế c ủa TP Hà Nội có sự biến đổi mạnh mẽ nên đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ của biến động dân số và tăng trưởng kinh tế TP Hà Nội trong giai đoạn 1999- 2009. 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu 1.5.1. Ý nghĩa về mặt khoa học Bổ sung thêm cho lý thuyết về mối quan hệ giữa biến động dân số và tăng trưởng kinh tế. Đề tài là sự phát triển có tính kế thừa và phát huy nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà kinh tế trước đó khi nghiên cứu về vấn đề này. 1.5.2. Ý nghĩa về mặt thực tế Trước hết, đề tài là một công trình nhỏ bé của nhóm, giúp các thành viên trong nhóm có thêm những hiểu biết về kinh tế vĩ mô, về vấn đ ề dân số và tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, quá trình thu thập, phân tích số liệu và đánh giá số liệu dựa trên thực tế nền kinh tế TP Hà Nội trong giai đoạn 1999- 2009 một cách chân thực t ạo ra một cái nhìn toàn cảnh về mối quan hệ dân số và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, đề tài có thể đưa ra những dự báo có tính tham khảo về biến động dân số, tăng trưởng kinh tế và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh mối quan h ệ gi ữa chúng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2022. 1.6. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề cần nghiên cứu 3
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng các vấn đ ề nghiên cứu Chương 4: Các kết luận, dự báo và đề xuất kiến nghị 4
- CHƯƠNG II MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1. Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản 2.1.1. Dân số và các khái niệm có liên quan * Dân số Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng đ ịa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. * Quy mô dân số Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng đ ịa lý . kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định. * Cơ cấu dân số Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác. - Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số c ủa một lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau t ại một th ời điểm nào đó. - Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số nữ thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thường dùng là tỷ lệ hoặc tỷ số giới tính. Nếu ký hiệu Pm và Pf lần lượt là dân số nam và dân số nữ thì tỷ số giới tính (SR) được xác định như sau: Pm SR= x 100 Pf - Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân s ố c ủa một lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân số cư trú ở nông thôn thì ta được cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn. Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu thức phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong 5
- việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hướng có l ợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định. * Tỷ suất tăng dân số tự nhiên Tỷ suất sinh thô (CBR) là chỉ tiêu biểu thị số sinh trung bình trên 1000 dân trong năm. Tỷ suất sinh thô thường được sử dụng để tính tỷ suất tăng tự nhiên của dân số. Tỷ suất chết thô (CDR) cho biết trung bình cứ mỗi năm 1000 dân, sẽ có bao nhiêu người chết trong năm. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên (CRNI) được tính bằng cách lấy tỷ suất sinh thô (CBR) trừ đi tỷ suất chết thô (CDR). * Biến động dân số Sự biến động dân số là kết quả của các xu hướng nhân khẩu học và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu và phân bổ dân số theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động. Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Tỷ lệ sinh và tử phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độ thành công của chính sách kiểm soát dân số. Biến động dân số cơ học là do tác động của di dân. Di dân là hiện tượng di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những chuẩn mực về thời gian và không gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú 2.1.2. Nguồn lao động và nguồn nhân lực Nguồn lao động và nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động - việc làm trong xã hội. 2.1.2.1. Nguồn lao động Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao đ ộng đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là số lượng và chất lượng Số lượng nguồn lao động được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như quy mô và tốc độ phát triển nguồn lao động 6
- Chất lượng nguồn lao động được xem xét trên các mặt: Sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất. 2.1.2.2. Nguồn nhân lực * Nguồn nhân lực Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Theo (Beng, Fischer & Dornhusch, 1995), nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai. Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó. Nguồn nhân lực theo nghĩa h ẹp và đ ể có th ể l ượng hoá đ ược trong công tác kế hoạch hoá ở nước ta đ ược quy đ ịnh là m ột b ộ ph ận c ủa dân s ố, bao g ồm những ngườ i trong đ ộ tuổi lao đ ộng có kh ả năng lao đ ộng theo quy đ ịnh c ủa Bộ luật lao động Vi ệt Nam (nam đ ủ 15 đ ến h ết 60 tu ổi, n ữ đ ủ 15 đ ến h ết 55 tuổi) (GS. TS Bùi Văn Nh ơn, 2006). Trên cơ sở đó, một s ố nhà khoa h ọc Vi ệt Nam đã xác đ ịnh nguồn nhân l ực hay nguồn l ực con ng ười bao gồm lực lượ ng lao động và lao đ ộng d ự tr ữ . Trong đó lực lượ ng lao động đượ c xác đ ịnh là ngườ i lao động đang làm vi ệc và ng ười trong đ ộ tu ổi lao đ ộng có nhu c ầu nhưng không có vi ệc làm (ng ười th ất nghi ệp). Lao động dự tr ữ bao gồm học sinh trong độ tuổi lao đ ộng, ng ười trong đ ộ tu ổi lao đ ộng nh ưng không có nhu cầu lao đ ộng (GS TS Bùi Văn Nh ơn, 2006). Như vậy, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại cũng như trong tương lai tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. * Chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn 7
- nhân lực. Đó là các yếu tố phản ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động trong quá trình làm việc (GS TS Bùi Văn Nhơn, 2006). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và bi ện pháp nh ằm hoàn thi ện và nâng cao ch ất l ượng t ừng con ngườ i lao động (trí tuệ, th ể ch ất và ph ẩm ch ất tâm lý - xã h ội) đáp ứng đòi h ỏi về nguồn nhân l ực cho s ự phát tri ển kinh t ế - xã h ội trong t ừng giai đo ạn phát triển (TS Vũ Bá Th ể, 2005). 2.1.3. Tăng trưởng kinh tế và các khái niệm có liên quan Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới trong “Báo cáo về phát triển thế giới năm 1991” cho rằng: Tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về l ượng c ủa nh ững đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng s ản phẩm xã hội, có tính đến mối liên quan với dân số. Trong tác phẩm “Kinh tế học của các nước phát triển” thì nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger cho rằng: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng hoặc sự tăng lên về thu nhập bình quân đầu người của một nước. Cũng có một số quan điểm cho rằng: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thêm về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Như vậy có nhiều cách định nghĩa khác nhau song định nghĩa một cách khái quát như sau: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và ổn định trong thời gian tương đối dài (20- 30 năm). Sự tăng trưởng được so sánh theo các th ời đi ểm g ốc s ẽ ph ản ánh t ốc đ ộ tăng trưở ng. Đó là sự gia tăng quy mô s ản l ượng kinh t ế nhanh hay ch ậm so v ới thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng tr ưởng là "c ặp đôi" trong n ội dung khái niệm tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, trên th ế gi ới ng ười ta th ường tính m ức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đ ại l ượng t ổng s ản ph ẩm qu ốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). 8
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). So sánh tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ta thấy: GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài. Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công dân nước đó làm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập chuyển ra khỏi nước của người nước ngoài làm việc tại nước đó. Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm trước. GNP và GDP là hai thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế của một nước biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát người ta phân định GNP, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP, GDP danh nghĩa là GNP và GDP tính theo giá hiện hành của năm tính; còn GNP và GDP thực tế là GNP và GDP được tính theo giá cố định của một năm được chọn làm gốc. Với tư cách này, GNP, GDP thực tế loại trừ được ảnh hưởng của sự biến động của giá cả (lạm phát). Do đó, có mức tăng trưởng danh nghĩa và mức tăng trưởng thực tế. 2.2. Một số lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế 2.2.1.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển của Adam Smith Adam Smith cho rằng tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân đầu người hoặc tăng sản phẩm lao động tức là tăng thu nhập ròng xã hội. Ông chỉ ra năm nhân tố tăng trưởng kinh tế gồm: lao động, tư bản, đất đai, tiến bộ kĩ thuật và môi trường chế độ kinh tế - xã hội. Yt = F (Lt, It, Nt, Tt, Ut ) Trong đó: Yt: tổng đầu ra của thời gian t Lt: lao động trong thời gian t It: tư bản trong thời gian t 9
- Nt: tỷ lệ sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong thời gian t Tt: tỷ lệ đổi mới kỹ thuật trong thời gian t Ut: chế độ kinh tế xã hội trong thời gian t Xuất phát từ lý luận giá trị lao động Adam Smith coi lao động là nhân tố tăng trưởng cực kì quan trọng. 2.2.1.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của K.Marx Theo Marx những yếu tố tác động tới tăng trưởng là đất đai, lao động, vốn, tiến bộ kỹ thuật. Trong đó ông đặc biệt quan tâm tới yếu tố lao động và vai trò của nó trong việc sáng tạo ra giá trị thặng dư. Theo Marx, sức lao động đ ối với nhà tư bản là một hàng hóa đặc biệt, nó cũng như các hàng hóa khác, được các nhà tư bản mua trên thị trường và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu thụ, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động không giống với giá trị sử dụng hàng hóa khác. Nó có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, giá tr ị đó b ằng giá tr ị m sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Marx đưa ra quan hệ tỷ lệ phản ánh V sự phân phối thời gian lao động của công nhân, một phần làm việc cho bản thân V, một phần sáng tạo ra m cho nhà tư bản và địa chủ. Về yếu tố kỹ thuật: mục đích của nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư, nên họ tìm mọi cách tăng thời gian làm việc của công nhân, giảm tiền công của công nhân, hoặc nâng cao năng suất lao động bằng cải tiến kỹ thuật. Marx cho rằng, tiến bộ kỹ thuật làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động giành cho người thợ, nghĩa là C cấu tạo hữu cơ của tư bản có xu hướng ngày càng tăng. Do đó các nhà tư bản V cần nhiều tiền vốn hơn để khai thác sự tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao dộng của công nhân. 2.2.1.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của phái cổ điển mới Các nhà kinh tế học cổ điển mới đã giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ. Y = F (K, L, R, T…) 10
- Trong đó: Y: tổng sản phẩm xã hội K: khối lượng tư bản được sử dụng L: số lượng lao động R: đất đai và điều kiện tự nhiên được huy động vào sản xuất T: thời gian Hàm sản xuất Cobb-Douglas chỉ ra những yếu tố cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế : Y = A. K ∝ . L β . ert Trong đó: A: hệ số tỷ lệ r: tốc độ tăng trưởng tiến bộ kỹ thuật Mỗi sự gia tăng thêm một yếu tố sản xuất sẽ làm gia tăng thêm sản l ượng đầu ra. Trong đó, lao động được coi như nguồn vốn ban đầu thiết y ếu, khoa học công nghệ có vai trò quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế. 2.2.1.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Solow Solow lập ra mô hình tăng trưởng kinh tế mới trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật. Gy = aGl + (1- a)Gk + z Trong đó: Gy: tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân Gl: tỷ lệ lao động Gk: tỷ lệ tăng tư bản a: mức co dãn đầu ra của sự tăng trưởng đầu vào lao động (0< a
- có xu hướng tiến về đó. Do vậy, trạng thái ổn định chính là cân bằng dài hạn c ủa nền kinh tế. Vậy mô hình Solow cho thấy, nếu tỷ lệ tiết kiệm cao thì nền kinh tế sẽ có mức sản lượng lớn hơn. Tuy nhiên việc tăng tỷ lệ tiết kiệm chỉ đ ưa đ ến tăng trưởng nhanh hơn trong một thời gian ngắn, trước khi nền kinh tế đạt tới trạng thái ổn định. Nếu một nền kinh tế duy trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất đ ịnh nó sẽ duy trì được mức sản lượng cao nhưng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới biến động dân số và tăng trưởng kinh tế 2.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới biến động dân số * Yếu tố sinh : Việc nghiên cứu mức sinh chiếm vị trí trung tâm trong nghiên cứu dân số vì hàng loạt các lý do như: sinh đóng vai trò thay thế và duy trì về mặt sinh học của xã hội loài người, tăng dân số phụ thuộc chủ yếu vào mức sinh. Bất kỳ một xã hội nào cũng tồn tại dựa vào thay thế thế hệ này bằng thế hệ khác thông qua sinh đẻ. Nếu việc thay thế về số lượng không phù hợp sẽ ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của con người. Quá trình thay thế của một xã hội thông qua sinh đ ẻ là một quá trình rất phức tạp. Ngoài các giới hạn về mặt sinh học thì hàng loạt các yếu tố về kinh tế, xã hội tôn giáo, quan niệm, địa vị của phụ nữ đều có ảnh hưởng cà quyết định đến mức sinh. Trong những năm 1960, người ta nhận thấy rõ là nhân tố chịu trách nhiệm chính trong sự gia tăng dân số là tỷ lệ sinh. Do dân số tập trung chủ yếu vào các nước đang phát triển với một đặc điểm chính của thời kỳ này là mức độ chết giảm rất nhanh chóng trong khi tỷ lệ sinh lại không giảm một cách tương ứng đã dẫn đến quy mô dân số của toàn cầu tăng quá nhanh. Việc gia tăng dân s ố quá nhanh như vậy là mối đe doạ quá trình phát triển kinh tế và xã hội. * Yếu tố chết : Hiện tượng chết là một trong ba thành phần của biến động dân số. Vì vậy việc làm tăng hay giảm yếu tố này cũng làm thay đổi cả quy mô, cơ cấu và cả t ới mức sinh. Tác động của mức chết có hai mặt: Vừa thay đổi sự phát triển của dân số vừa thay đổi mức sinh. Chết nhiều dù bất cứ nguyên nhân nào đều buộc con người sinh bù để thay thế sự mất mát hay giảm sự rủi ro. Lịc h sử phát triển dân số cho hay cứ sau một cuộc chiến tranh lại có một cuộc bùng nổ dân số, dường như 12
- mức sinh tăng lên một cách chóng mặt để bù lại sự mất mát vè người sau chiến tranh và tạo ra một trào lưu sau đó. Mức chết của trẻ em nói chung và mức chết của trẻ em sơ sinh nói riêng cao sẽ gây ra một tâm lý "sinh bù", "sinh dự tr ữ" hay "sinh đề phòng" để đảm bảo số con mong muốn trong thực tế. * Di dân : Người ta thấy ngay được rằng di dân tác động trực tiếp đến quy mô dân số. Sự xuất cư của một bộ phận dân số từ một vùng nào đó làm cho quy mô dân số của nó giảm đi, và ngược lại, số người nhập cư nhiều sẽ làm cho quy mô dân s ố tăng lên. Mặt khác số lượng di dân thuần tuý có thể không lớn, song nếu số xuất và nhập cư lớn, chắc chắn chất lượng của dân số có nhiều thay đổi, sự hiện diện của những người mới đến sinh sống mang theo những đặc điểm khác những người đã di dời đi nơi khác sinh sống. Các cơ cấu tuổi và giới tính của dân số cũng chịu ảnh hưởng nhiều của di dân. Tỷ lệ giới tính giữa các độ tuổi khác nhau trong dân số có nhiều trường hợp có những chênh lệch đãng kể do cường độ và tính chất chọn lọc của di dân. Có thể khẳng định rằng, sự biến động dân số của bất kỳ quốc gia nào cũng chịu ảnh hưởng của ba yếu tố cơ bản trên. Nhưng tuỳ thuộc vào các điều kiện kinh tế, xã hội mà sự tác động của các yếu tố đối với mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau. 2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố, song có các nhân tố cơ bản sau: * Nguồn nhân lực Chất lượ ng đầu vào của lao đ ộng t ức là k ỹ năng, ki ến th ức và k ỷ lu ật của đội ngũ lao động là y ếu t ố quan tr ọng nh ất c ủa tăng tr ưởng kinh t ế. H ầu hết các yếu tố khác nh ư t ư bản, nguyên v ật li ệu, công ngh ệ đ ều có th ể mua hoặc vay mượ n đ ượ c nhưng nguồn nhân l ực thì khó có th ể làm đi ều t ương t ự. Các yếu tố như máy móc thi ết b ị, nguyên v ật li ệu hay công ngh ệ s ản xu ất ch ỉ có thể phát huy đ ược tối đa hi ệu qu ả b ởi đ ội ngũ lao đ ộng có trình đ ộ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao đ ộng t ốt. * Nguồn tài nguyên thiên nhiên 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cồ phần nước giải khát Sài Gòn–TRIBECO
64 p | 943 | 344
-
Luận văn: Phân tích mối quan hệ C-V-P (Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận) tại công ty TNHH Tin Học Á Đông Vi Na
85 p | 736 | 178
-
LUẬN VĂN: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG
64 p | 417 | 131
-
Luận văn: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
77 p | 337 | 103
-
Luận văn " PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT "
19 p | 364 | 92
-
Luận văn: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu từ đó ra biện pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty TNHH Giao nhận vận tải Quang Hưng
71 p | 343 | 89
-
Luận văn kế toán: Phân tích mối liên hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tại khách sạn Vạn Phát 1
60 p | 292 | 82
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang
115 p | 233 | 48
-
TIỂU LUẬN: Phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa các đối tượng của quản lý doanh nghiệp Tại sao nói quản lý về thực chất và trước hết là quản lý con người
10 p | 262 | 37
-
Tiểu luận: Phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
20 p | 253 | 34
-
Luận văn: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang
64 p | 207 | 33
-
LUẬN VĂN: Cơ sở lý luận cho việc phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
18 p | 120 | 23
-
LUẬN VĂN:Phân tích và thiết kế hệ thống thụng tin quản lý cỏn bộ tại
54 p | 102 | 16
-
Đề tài: Cơ sở lý luận cho việc phân tích mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
18 p | 135 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong việc ra quyết định kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
209 p | 33 | 11
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty TNHH đầu tư tổng hợp Hà Thanh dưới ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0
58 p | 21 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích mối quan hệ giữa đô la hóa và biến động tỷ giá hối đoái
75 p | 43 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình IO trong phân tích mối quan hệ giữa các ngành kinh tế của Việt Nam
108 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn