Luận văn: Phân tích quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt nam và những bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 66
download
Khái quát tình hình đàm phán gia nhập WTO của Campuchia và Trung Quốc. Những thuận lợi, khó khăn và diễn biến quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt nam. Cơ hội, thách thức và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt nam khi gia nhập WTO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt nam và những bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
- li TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH Quốc TÊ CHUYÊN NGÀNH KINH TÊ Đ ố i NGOẠI K H Ó A LUẬN TỐT NGHIÊP PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH Đ À M PHÁN GIA NHẬP WT0 CUA VIỆT NAM VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM T H Ư VIÊN NGOAI - Thơi) ỉ! IM-011 Ai ị zrog Sinh viên thực hiện Vũ Thị Thu Hương Lớp Anh 2 Khoa 44 Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Ánh Hà Nội, tháng 05/2009 B l ít
- MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Â U Ì C H Ư Ơ N G ì: T Ì N H H Ì N H Đ À M P H Á N GIA NHẬP W T O CỦA 3 M Ộ T S Ố Q U Ố C GIA T R Ê N T H Ế GIỚI ì. Lịch sử hình thành và phát triển WTO 3 l i . Quy định gia nhập WTO 6 HI. Tình hình gia nhập WTO của một số quốc gia trên thế giới 9 3.1. Tình hình gia nhập WTO của Campuchia lo 3.1.1. Tĩnh hình Campuchia trước khi gia nhập WTO. 10 3.1.2. Lý do Campuchia muốn gia nhập WTO 12 3.1.3. Quá trình gia nhập WTO của Campuchia 13 3.1.4. Những cam kết của Campuchỉa 14 3.1.5. Kinh nghiệm với Việt Nam 16 3.2. Tinh hình gia nhập WTO của Trung Quốc 17 3.2.1. Tình hình Trung Quốc trước khi gia nhập WTO 18 3.2.2. Lý do gia nhập WTO của Trung Quốc ì9 3.2.3. Quá trình gia nhập WTO của Trung Quốc 19 3.2.4. Những cam kết của Trung Quốc 22 3.2.5. Kinh nghiệm với Việt Nam 23 C H Ư Ơ N G l i : P H Â N T Í C H Q U Á T R Ì N H Đ À M P H Á N GIA NHẬP 26 \\ r o C Ủ A VIữT N A M ì. Bối cảnh Việt Nam trước khi gia nhập WTO 26 /./. Tinh hình quốc tế 27 1.2. Tinh hình ở Việt Nam 27 l i . Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO 30 2.1.Những thuận lợi của Việt Nam khi gia nhập WTO 30 2.1.1. Kinh tế tăng trưởng ôn định qua các năm 30 2.1.2. Cơ chế chính sách của Việt Nam luôn luôn vận động và biển đổi 32
- phù hợp với yêu cầu của thương mại quốc tể. 2.2. Những khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO 33 2.2.1. Khó khăn về trình độ phát triến 33 2.2.2. Bất lợi của người đi sau 34 2.2.3. BỊ cạnh tranh gay gắt từ các nước thành viên WTO 35 2.2.4. Vấn đề bảo vệ bản quyền sở hẩu tri tuệ: 35 HI. Diễn biến quá trình đ à m phán gia nhập W T O của Việt Nam 36 3.1. Các bước trong quá trình đàm phán 36 3.2. Quá trình đàm phán song phương và đa phương 39 3.2.1. Quá trình đàm phán đa phương 40 3.2.2. Quá trình đàm phán song phương 43 IV. K ỹ thuật của Việt Nam trên bàn đ à m phán 49 4.1. Chuẩn bị kỹ lưỡng, "biết người biết ta" trước khi đàm phán: 49 4.2. Vừa đàm phán, vừa học hỏi và tích lũy kinh nghiệm 51 4.3. Kiên quyết thể hiện lập trường 53 4.4. Cứng rằn, thợng thắn nhưng linh hoạt 56 4.5. Kết hợp đàm phán thương mại với ngoại giao văn hóa, chính trị 60 C H Ư Ơ N G HI: N H Ữ N G B À I H Ọ C K I N H N G H I Ệ M R Ú T R A C H O 64 C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT N A M ì. Đánh giá kết quả của quá trình đ à m phán gia nhập W T O của Việt Nam 64 1.1. Nhẩng tồn tại của quá trình đàm phán 64 1.2. Nhẩng thành công của quá trình đàm phản 65 II.Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập W T O 68 2.1. Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam 69 2.1.1. Gia nhập WTO thúc đẩy công cuộc đổi mới KT-XH và cải cách thể chế 69 2.1.2. Các doanh nghiệp Việt Nam có được vị thế bình đắng như các 70 doanh nghiệp nước ngoài 2.1.3. Thúc đấy các hoạt động thương mại, đầu tư và chuyến giao công 70
- nghệ, các quan hệ hợp tác song phương và đa phương của Việt Nam và các nước trên thế giới 2.1.4. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc thu hút von đầu tư nước ngoài (ODA, FDIvà các hình thức đầu tư giản tiếp) 2.1.5. Các doanh nghiệp được hưởng những ưu đãi mà WTO dành riêng 72 cho các nước đang phát triển 2.1.6. Nâng cao khá năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam 73 2.2. Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam 73 2.2.1. Sức ép cạnh tranh từ không chỉ thị trường nước ngoài mà ngay cả 74 thị trường trong nước. 2.2.2 Doanh nghiệp Việt Nam phải đấi mặt với các vụ Mên, tranh chấp 75 thương mại. 2.2,3. Thách thức của việc tăng chi phí quản lý do phải thực thi nghiêm 75 túc quyền sở hữu trí tuệ. 2.2.4. Thách thức của chuyến dịch cơ cấu kinh tế 76 2.2.5. Thách thức về nguồn nhân lực 76 IU. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam trên bàn đàm phán 77 thương mại quốc tế 3.1. Chuẩn bị thật tốt trước khi đàm phản là yếu tố đảm bảo thành 78 công hàng đầu 3.2. Tận dụng những sự trợ giúp cần thiết 80 3.3. Vừa đàm phán, vừa học hỏi vàtíchlũy kinh nghiệm 81 3.4. Kiên trì, bình tĩnh trong mọi tình huống 82 3.5. Thẳng thắn, thể hiện lập trường trong đàm phán nhưng linh hoạt. 83 3.6. Hình thức đàm phản linh hoạt 84 3.7. Kết hợp và tận dụng tối đa các moi quan hệ để đưa lên bàn đàm phán 85 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 88
- LỜI MỞ ĐẦU B ư ớ c sang thế kỷ XX, toàn cầu hoa nền k i n h tế trở thành vấn đề thời đại mang tính sống còn đối v ớ i sự phát triển của m ỗ i quốc gia. Đ ó là m ộ t x u thế m ớ i của quá trình phát triển kinh tế thị trường, phản ánh trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội m à ở đó, phân công lao động quốc tế và quốc tế hoa sản xuất trở thành phệ biến. V à có thể nói rằng T ệ chức thương mại thế giới ( W T O ) ra đời là một hệ quả tất y ế u của quá trình này. WTO là m ộ t to chức quốc tế biểu hiện gần như đầy đủ và tiêu biểu nhất cho xu hướng toàn cầu hoa hiện nay. Thực tế đã chứng m i n h rằng thương mại quốc tế đã mang lại rất nhiều lợi ích to lớn cho nền k i n h tế thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng. Nhận thức được vai trò to lớn của việc hội nhập k i n h tế quốc tế trong thời đại mới, ngay t ừ năm 1995, V i ệ t Nam đã nộp đơn gia nhập W T O và sau hơn 11 n ă m nỗ lực theo đuệi, đến tháng 1/2007, V i ệ t N a m đã trở thành thành viên t h ứ 150 của tệ chức này. Đ ể có được thành quả đó, phía V i ệ t N a m đã tiến hành nhiều phiên đàm phán cam go, kéo dài v ớ i nhiều quốc gia thành viên. Trong quá trình này, V i ệ t N a m đã bộc l ộ được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những chiến thuật khôn khéo của mình nhằm đạt được những thỏa thuận cần thiết v ớ i các đối tác để m ở rộng con đường đến WTO. V i ệ c gia nhập W T O là một kết thúc thắng l ợ i của quá trình đ à m phán của V i ệ t Nam. Trước ngưỡng cửa hội nhập ngày càng sâu rộng đó, các doanh nghiệp V i ệ t Nam đứng trước những cơ hội cũng như thách thức của việc g i a nhập WTO. Đ ể có thể tồn tại và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp phải t ự đệi mới và cải cách để nâng cao năng lực cạnh tranh. T r o n g đó các doanh nghiệp phải chú trọng đến năng lực đàm phán. N h ữ n g kĩ thuật đ à m phán của V i ệ t Ì
- Nam k h i gia nhập W T O chính là những bài học quý báu cho các doanh nghiệp V i ệ t Nam. Trước thực tế đó, em đã chọn đề tài: "Phân tích quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam và những bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam" để có thể nghiên cứu sâu hơn về tình hình đ à m phán gia nhập W T O của V i ệ t Nam cũng như tổng kết lại m ộ t cách cụ thể những bài học đàm phán có thể áp dụng cho các doanh nghiệp k h i tham g i a hội nhập kinh tế quốc tế thời kì WTO. Luận văn gồm có 3 chương nội dung : - Chương ì: Tinh hình đàm phán gia nhập WTO của một sổ quốc gia trên thế giới. - Chương li: Phân tích quá trình đàm phản gia nhập WTO của Việt Nam. - Chương ni: Những bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam từ quá trình đàm phản gia nhập WTO. Qua đây em cũng x i n gợi lời cảm ơn trân trọng đến C ô giáo TS. Nguyễn Hoàng Ảnh đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo m ọ i điều k i ệ n thuận l ợ i cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. 2
- CHƯƠNG ì TÌNH HÌNH Đ À M PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ì. Lịch sử hình thành và phát triển VVTO : 1 Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra từ rất sớm trong lịch sử nhân loại và ngày càng phát triển. Trong quá trình diễn ra các hoạt động này, các nước luôn có nhu cầu thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán giữa các nước. Họ muốn có một tậ chức thứ 3 để kiểm soát lĩnh vực thương mại. Chính vì vậy, hơn 50 quốc gia đã tham gia đàm phán thương mại thành lập tậ chức thương mại quốc tế (International Trade Organization - ITO) như là một đại diện đặc biệt của liên họp quốc (United Nations-UN). Hiệp định sơ bộ của ITO đã được đưa ra, dựa trên những quy tắc của thương mại thế giới, gồm cả những quy định về vấn đề việc làm, hiệp định hàng hóa, đầu tư quốc tế và dịch vụ. Cùng lúc đó, từ tháng 12/1945, các nước đã bắt đầu đàm phán về vấn đề cắt giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan. Với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tậng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT ) vào ngày 23/10/1947, chính thức có hiệu lực 2 vào 1/1948. 23 nước này cũng đã tham gia vào một nhóm đàm phán hiến chương ITO. Một trong những sáng lập viên của GATT cho rằng họ nên chấp nhập những luật thương mại. Và việc này cần phải được thực hiện nhanh chóng để bảo đảm giá trị những ưu đãi thuế quan m à họ đã đàm phán. Hội thảo Havana diễn ra vào 21/11/1947 đến 23/4/1948. Hiến chương thành lập ' Understanding the W T O - Website W T O - www.wto.org 2 General Agreement ôn Tariffs and Trade 3
- ITO đã được đồng ý tại Havana vào tháng 3/1948 nhưng một số cơ quan lập pháp quốc gia đã không thông qua, trong đó quốc hội Hoa kỳ là khó khăn nhất mặc dù chính phủ Mỹ đóng vai trò chủ chốt. Đen năm 1950, Chính phủ Hoa Kỳ đã tuyên bố sẽ không mong đợi quốc hội Hoa Kỳ thông qua hiến chương Havana nên việc thành lập ITO đã không được thực hiện. Như vậy hiệp định GATT trờ thành văn kiện công pháp quốc tế đầu tiên điều chắnh quan hệ thương mại giữa các quốc gia mang tính chát đa phương. Nhiệm vụ chính của GATT là tự do hoa thương mại, cắt giảm thuê quan, bãi bỏ các hạn chế về nhập khẩu và chấm dứt mọi phân biệt đối xử vê kinh tế và buôn bán giữa các nước. Bất cứ sự thay đổi nào trong hiệp định cũng đòi hỏi phải được tất cả các thành viên đồng ý. Nêu có sự tranh chấp, mọi thành viên phải đồng thuận về giải pháp. Do thương mại quốc tế luôn luôn thay đổi, luôn nảy sinh các vấn đề trong buôn bán giữa các nước nên các nước tiếp tục thực hiện các cuộc đàm phán thương mại đế đi đến những thỏa thuận có lợi hơn cho các bên. GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Bảng Ì - Các vòng đàm phán thương mại G A T T 3 Năm Địa diêm Vấn đề Sô nước tham gia 1947 Geneva Thuế quan 23 1949 Annecy Thuê quan 13 1951 Torquay Thuê quan 38 1956 Geneva Thuê quan 26 1960-1961 Geneva (Vòng Dillon) Thuê quan 26 1964-1967 Geneva (Vòng Kennedy) Thuê quan và chông bán phá giá 62 1973-1979 Geneva (Vòng Tokyo) Thuế quan, phi thuế quan và những 102 thỏa thuận chung 1986-1994 Geneva (Vòng Uruguay) Thuế quan, phi thuế quan, Quy định, 123 giải quyết tranh chấp, dịch vụ, sờ hữu trí tuệ, dệt may, nông nghiêp, thành láp WTO... 3 Understanding the WTO - Website WTO - www.wto.org 4
- Sau 47 năm tồn tại của mình, GATT đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế thế giới. Nhưng do cơ chế giải quyết tranh chấp không hiệu quả và người được lợi chủ yếu là Mỹ do Mỹ có khả năng chi phối nền kinh tế toàn cầu từ đó, Mỹ đưa ra những đòi hổi có lợi cho mình. Chính vì vậy các quốc gia khác đòi phải có một tổ chức thay thế GATT hoạt động hiệu quả hơn. Trong vòng Uruguay (vòng đàm phán cuối cùng của GATT) các quôc gia thành viên đã đồng thuận thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) để kế vị GATT từ ngày 1/1/1995. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là tổ chức quốc tể, là thiết chế pháp lý của hệ thống thương mại thế giới quy định các nghĩa vụ chủ yếu mang tính cam kết để xác định các chính phủ xây dựng và thực thi luật pháp và các quy chế thương mại trong nước như thế nào. WTO có nhiều khác biệt so với GATT và chủ yếu ở năm điểm cơ bản sau: - GATT chỉ là một loạt quy định, một thoa thuận đa phương không mang tính chất thiết chế và chi có một ban thư ký điều phối nhổ. WTO là một thiết chế thường trực, có cả một bộ phận văn phòng điều hành lớn. - Các quy định của GATT được áp dụng trên cơ sở "lâm thời". Các cam kết của WTO là toàn bộ và thường trực. - Các quy định của GATT chỉ áp dụng đối với buôn bán hàng hoa. WTO thì ngoài hàng hoa còn bao quát cả thương mại trong dịch vụ và thương mại về phương diện liên quan đến quyền sở hữu t í tuệ. r - GATT là công cụ đa phương, và từ những năm 1980, có thêm nhiều hiệp định của một số bên nên mang tính chất chọn lựa. Hầu hết các hiệp định của WTO là đa phương và như vậy đòi hổi sự cam kết bắt buộc của tất cả các thành viên. - Hệ thống xử lý tranh chấp của WTO nhanh hơn, linh động hơn, và như vậy giảm nguy cơ bế tắc so với hệ thống của GATT. Việc thực thi cũng được bảo đảm hơn. 5
- li. Quy định gia nhập WTO: Đe trở thành thành viên của WTO, một quốc gia phải đáp ứng đầy đủ một số điều kiện cụ thể: - Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trường: tức là nền kinh tế lấy khu vực kinh tế tư nhân làm chủ đạo. Nhồng quyết định kinh tế được thực hiện một cách phi tập trung bởi các cá nhân người tiêu dùng và công ty. Việc định giá hàng hóa và phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế được cơ bản tiến hành theo quy luật cung - cầu. Điều này cũng có nghĩa, trong nước sẽ không còn nhồng trường hợp bảo hộ mà phải có nhồng chính sách ưu đãi, mở cửa thị trường. - Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên WTO. Ngay khi gia nhập WTO, các nước phải thực hiện ngay các cam kết gia nhập WTO với các đối tác thành viên. - Trước đây khi gia nhập GATT, nước xin gia nhập cần được toàn thể các thành viên ký hiệp ước đồng ý. Nhưng nay chỉ cần 2/3 số thành viên ký hiệp ước thông qua là được. Trên thực tế, khi xem xét cho một nước gia nhập WTO thì việc đánh giá xem các nước đó đã hội đủ các điều kiện gia nhập chưa thì các quan chức WTO cũng như các nước thành viên căn cứ vào 5 điều kiện mang tính nguyên tắc sau: - Không phân biệt đối xử: Không một nước nào có thể phân biệt đối xử với các nước bạn hàng cùng là thành viên WTO hoặc với các sản phẩm, dịch vụ cũng như công dân các nước này. - Tự do hơn: Các rào cản sê lần lượt được dỡ bỏ thông qua đàm phán. - Có thể tiên liệu được: Các công ty, nhà đầu tư, chính phủ các nước sẽ được đảm bảo rằng sẽ không có nhồng rào cản thương mại xuất hiện một cách tuy tiện bằng các nghị định hoặc thông tư khác. 6
- - Cạnh tranh hơn: Trong ý nghĩa không còn những hành động phá giá, trợ cấp xuất khẩu... mang tính chất không công bằng. - Quan tâm đến các nước kém phát triển: các nước có GDP/đầu người dưới 1.000 USD/năm, sẽ được kéo dài thời gian bảo hộ một số lĩnh vực sản xuât và dịch vụ nào đó có nguy cơ bị phá sản trước làn sóng nước ngoài. Và một điều không thể thiếu là quốc gia đó phải tuân thọ đúng thọ tục gia nhập cọa WTO. Đây chính là một trong các điều kiện quan trọng nhất để gia nhập WTO. Bước ỉ: Nộp đơn xin gia nhập: Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO. Các nước muốn gia nhập phải đệ trình một bản thông báo dưới hình thức văn bản cho Tổng cán sự cọa WTO, nhằm giải thích hoặc nói rõ mong muốn trờ thành thành viên cọa WTO. Tổng cán sự cọa WTO sẽ truyền đạt đến các nước thành viên xem xét. Khi đơn xin gia nhập được chấp thuận, Ban công tác (gồm các nước thành viên WTO) được thành lập để xem xét việc gia nhập tổ chức này cọa nước xin gia nhập. Trước khi bước vào quá trình đàm phán gia nhập WTO, nước xin gia nhập có thể phải trải qua thời kỳ là quan sát viên nhưng điều này là không bắt buộc. Tuy nhiên các nước xin gia nhập thường xin chấp nhận quy chế quan sát viên trước khi bắt đầu đàm phán với mục đích có thời kỳ trung chuyển để tiếp cận và hiểu rõ hơn về nguyên tắc, quy chế hoạt động cọa WTO, thông qua đó thiết lập mối quan hệ gần gũi và gắn bó hon với các thành viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận động gia nhập WTO. Bước 2: Đàm phán gia nhập: Đe gia nhập WTO, tất cả các thành viên xin gia nhập đều phải tiến hành các cuộc đàm phán. Nói cách khác, để gia nhập WTO, các nước xin gia 7
- nhập phải cam kết đưa ra những nghĩa vụ (cam kế mở cửa thị trường, cam t kết tuân thủ các hiệp định của WTO) mà mình sẽ chấp thuận khi trở thành thành viên của WTO để đổi lấy những quyền (những ưu đãi do các nước thành viên của WTO dành cho, được hưởng lợi từ hệ thồng thương mại đa phương với các luật chơi của WTO, được sử dụng các quy tắc giải quyết tranh chấp của WTO...) m à WTO đem lại. Giai đoạn đàm phán bao gồm các bước sau: - Minh bạch hoa chính sách: Minh bạch hoa chính sách là việc chính phủ nước xin gia nhập phải thông báo, m ô tả (phác hoa) bức tranh chung về các cơ chế, chính sách thương mại, kinh tế của nước mình có liên quan đế các hiệp định của n WTO. Việc minh bạch hoa chính sách được thực hiện thông qua việc nước xin gia nhập gửi bản Bị vong lục về cơ chế ngoại thương của nước đó (trình bày về hệ thồng chính sách thương mại - kinh tế) tới Ban công tác về việc gia nhập WTO để Nhóm công tác xem xét. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia Ban công tác này. Trong quá trình Ban công tác xem xét, tất cả các nước thành viên WTO đều có thể yêu cầu trả lời những câu hỏi m à họ quan tâm. Theo quy định của WTO, khi việc xem xét của Nhóm công tác đã có những bước tiến đáng kể, nước xin gia nhập có thể bắt đầu các cuộc đàm phán. - Đ à m phán mở cửa thị trường: Việc đàm phán được thể hiện ở 2 phương diện, đàm phán đa phương và đàm phán song phương. Đàm phán đa phương: về mặt hình thức chính là các cuộc họp giữa nước xin gia nhập với Ban công tác. Các cuộc họp này được tiến hành ở Geneva, trụ sở của WTO. Nước xin gia nhập sẽ phải trả lời tất cả các câu hỏi về tất cả các lĩnh vực của các đồi tác đàm phán tại các phiên đàm phán đa phương. 8
- Đàm phán song phương: là đàm phán nước x i n gia nhập v ớ i từng thành viên khác nhau của W T O bởi vì m ỗ i nước thành viên có những l ợ i ích thương mại và yêu cầu khác nhau. N ộ i dung chủ yếu trong đ à m phán song phương là vấn đề gia nhập thị trường. M ứ c độ m ở cửa thểc tế của m ộ t nước sau k h i gia nhập W T O phụ thuộc vào hiệp định song phương giữa nước này và nước thành viên có liên quan. Ta có thể thấy, đàm phán song phương v ớ i các thành viên có liên quan là m ộ t bước thểc tế nhất, quan trọng nhất trong quá trình x i n gia nhập WTO. Chính vì tính quan trọng của đ à m phán song phương, bên đối tác đàm phán đều mong muốn thông qua đàm phán song phương thểc hiện mục tiêu của mình và bên x i n gia nhập cũng phải bảo vệ l ợ i ích của nước mình. N h ữ n g cuộc đàm phán có thể sẽ rất căng thẳng và phức tạp. Bước 3: Kết nạp: Theo thông lệ, k h i Ban công tác đã kết thúc việc xem xét chế độ ngoại thương của nước x i n gia nhập, đồng thời các cuộc đ à m phán đa phương, song phương về m ở cửa thị trường đã kết thúc, N h ó m công tác sẽ d ể thảo m ộ t Báo cáo gia nhập của nước x i n gia nhập, bao g ồ m m ộ t Nghị định thư gia nhập và các danh mục ghi các cam kết của nước x i n gia nhập (là tổng hợp kết quả của các thoa thuận trong các phiên đàm phán đa phương và các cam k ế t trong các phiên đàm phán song phương). Các văn bản này sẽ được trình lên Đ ạ i H ộ i đồng hoặc H ộ i nghị B ộ trưởng. Tại cuộc họp của H ộ i nghị B ộ trường, nếu 2/3 số thành viên của WTO chấp thuận, quyết định về việc gia nhập sẽ được thông qua. 30 ngày sau k h i Chủ tịch nước (hoặc Quốc hội) phê chuẩn Nghị định thư, nước x i n gia nhập sẽ chính thức trở thành thành viên WTO. IU. Tình hình gia nhập WTO của một số quốc gia trên thế giới Hình ảnh tiến trình V i ệ t N a m gia nhập W T O như m ộ t con thuyền n h ỏ đang ra dần v ớ i đại dương bao la. Đ e con thuyền đó v ữ n g vàng thì không chỉ cần đến trí tuệ của những người thủy t h ủ m à còn cần đến những bài học k i n h 9
- nghiệm quý báu để không bao giờ phải trả giá. Đ à m phán gia nhập WTO thành công cũng vậy, Việt Nam cũng cần nghiên cứu sâu sắc quá trình, kĩ thuật, chiến thuật của nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế, chính trị gần giống với Việt Nam như Campuchia hay Trung Quốc. 3.1. Tinh hình gia nhập WTO của Campuchia: Campuchia là một nền kinh tế kém phát triển trong khu vực và trên thế giới. Theo số liệu của Tổng cỷc thống kê, GDP của Campuchia chỉ đạt 3,4 tỷ USD năm 2001 (khoảng 1/10 GDP Việt Nam). GDP bình quân đầu người uớc đạt 238 USD (năm 2000) và 278 USD (năm 2001), tốc độ tăng trưởng kinh té là 2,1% trong giai đoạn 1995-2001. N ă m 1994, Campuchia đã chính thức nộp đơn xin gia nhập WTO. Đây cũng chính là thời gian mà Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Việc gia nhập WTO năm 2004 là một kết thúc thắng lợi của quá trình đàm phán của Campuchia. 3.1.1. Tình hình Campuchia trước khi gia nhập WTO: v ề kinh tế, nền kinh tế Campuchia vốn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Đất nước này đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Đ ã có thời kỳ Campuchia phát triển khá toàn diện được gọi là thời kỳ "Hoàng kim" trong những năm 1954-1970. Sau thời kỳ hưng thịnh đó, Campuchia đã rơi vào 5 năm khủng hoảng trầm trọng 1970-1975, đất nước này đã bị tàn phá và suy kiệt hoàn toàn dưới thời Pol Pot từ 1975-1979. Từ thập kỷ 80, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh chậm chạp. Tuy nhiên do tình hình chính trị, an ninh không ổn định nên nền kinh tế Campuchia những năm cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90 vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm tiếp theo, kinh tế Campuchia có những bước chuyển biến đáng kể nhưng còn rất xa so với yêu cầu của sự phát triển. Đó là cơ cấu kinh tế, cơ cấu các mặt hàng xuất, nhập khẩu chưa hợp lý, đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm rõ rệt (FDI vào Campuchia năm 1998 đạt 243 triệu USD thì năm 2003 chỉ còn 87 10
- triệu USD) ; tình trạng đói nghèo có chiề hướng gia tăng, theo thống kê của 4 u Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) , Campuchia có khoảng 4 3 % dân số 5 có thu nhập dưới lUSD/ngày. Cơ cấu lao động việc làm chưa hợp lý (năm 2003 vẫn có 8 1 % dân số sống ở nông thôn). Hệ thống t i chính cũng có à những vấn đề chưa hợp lý, đặc biệt ờ hệ thống giám sát và kiểm soát t i à chính, sừ thiếu hụt hệ thống pháp lý và hệ thống thừc thi pháp lý tài chính là vấn đề lớn của nền kinh tế Campuchia. về chính trị: Campuchia đã từng trải qua nhiề đạt sóng gió chính trị. u Đảng Nhân dân Campuchia (CPP) đã cùng với các đảng chính trị ở Campuchia từng bước thừc hiện các cuộc dàn xếp, thương lượng và cuối cùng đã tìm ra được m ô hình liên kết giữa hai đảng CPP và FUNCINPEC để thành lập Chính phủ Liên hiệp lãnh đạo đất nước. Tuy nhiên đây là Chính phủ Liên hiệp cồng kề nhất thế giới, bao gồm: Ì Thủ tướng, 7 Phó thủ tướng, 15 Bộ nh trưởng cao cấp, 26 Bộ trưởng và 136 quốc vụ khanh. Chính phủ Liên hiệp phải đối diện với nhiều thách thức không chỉ do những hậu quả của cuộc khủng hoảng mà còn xuất phát từ sức ép của sừ đòi hỏi phải phát triển đất nước Campuchia trong tình hình quốc tế mới. về thương mại: Campuchia và Mỹ đã ký hiệp định song phương về dệt may năm 1999. Theo đó Campuchia sẽ có lượng quota nhất định khi xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ. Người dân Campuchia sống chủ yếu dừa vào xuất khẩu dệt may. Đây được coi là ngành có thế mạnh nhất, quan trọng nhất của Campuchia, chiếm đến 96,5% kim ngạch xuất khẩu, 3 6 % tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2002 . Ngành này cũng tạo công ăn việc làm cho hơn 6 200.000 người dân, nuôi sống gần Ì triệu dân trong tổng số 14 triệu dân của Campuchia. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 3/2006, trang 12 4 'http://go.worIdbank.org/29CHC0WVF0 Campuchia được và mất khi gia nhập WTO 6 http://vietnamnet.vn/kinhte/tõancanh/2003/9/29209/ li
- 3.1.2. Lý do Campuchia muốn gia nhập WTO: Lý do đầu tiên m à Campuchia muốn gia nhập W T O là duy t ì ngành r dệt may của nước này. Cuối năm 2004, Hiệp định Dệt may song phương Mỹ- Campuchia hết hiệu lực. Campuchia sẽ không còn hạn ngạch để xuất khâu hàng dệt may sang Mỹ. M ặ t khác, năm 2004 cũng là n ă m H i ệ p định đa sợi của W T O sẽ được d ỡ bỏ, tẩc là các nước thành viên W T O được xuất khấu không hạn chế sang các nước thành viên khác. Vì vậy, nền k i n h tế Campuchia đẩng trước t h ử thách nếu muốn tiếp tục xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ, E U và một số nước khác thuộc W T O thì Campuchia phải có tư cách thành viên của tổ chẩc này. V à Campuchia đã quyết định gia nhập W T O để cẩu vãn ngành dệt may nước này. Lý do t h ẩ hai xuất phát từ tình hình chính trị trong nước, Chính phủ Campuchia, đẩng đầu là T h ủ tướng Samdech H u n Sen nhận thấy m ộ t trong những l ố i thoát là phải hội nhập sâu và rộng hơn vào các tổ chẩc quốc tế đặc biệt ưu tiên việc gia nhập WTO. Là thành viên của W T O không những chỉ tạo ra những điều kiện thuận l ợ i cho Campuchia h ộ i nhập cộng đồng quốc tế, tạo ra những vận mệnh m ớ i cho nền kinh tế Campuchia nhằm phát triển nhanh, bền vững m à Campuchia còn muốn tạo ra sự "đồng thuận", ổ n định, hòa hợp về chính trị giữa các Đ ả n g phái chính trị trong nước. Bên cạnh những tác động chính trị to l ớ n đó, gia nhập W T O giúp Campuchia xây dựng môi trường pháp lý hiệu quả, góp phần đẩy lùi nạn tham nhũng. Lý do t h ẩ ba đó là việc gia nhập W T O sẽ m ở rộng k h ả năng tiếp cận và duy t ì sự ổn định của thị trường xuất khẩu trên thế g i ớ i , tạo điều kiện để r Campuchia được hưởng các ưu đãi về quy chế T ố i huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN). Qua đó sẽ gia tăng thu hút F D I để phát triển k i n h tế đất nước đồng thời, cung cấp cho Campuchia m ộ t cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu quả cũng như tăng khả năng ổn định k i n h doanh và giảm các chi phí không cần thiết về năng lượng, vận tải và bảo hiểm... 12
- 3.1.3. Quả trình gia nhập WTO của Campuchia: Quá trình gia nhập W T O của Campuchia diễn ra rất nhanh chóng do Campuchia có một số thuận l ợ i trong quá trình gia nhập như sau: v ề các chính sách pháp luật: Bắt đầu từ năm 1993, mục tiêu quan trọng trong chính sách thương mại của Campuchia là thiết lập m ộ t chế độ thương mại song phương, tăng cường hội nhập v ớ i hệ thống thương m ạ i k h u vểc và toàn cầu như WTO, thúc đẩy đầu tư, hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu, cải thiện hệ thống thông t i n thương mại, m ở rộng các cơ hội việc làm và xúc tiến tăng trưởng kinh tế nhằm giảm đói nghèo. Campuchia sẵn sàng chấp nhận nhân nhượng v ớ i rất nhiều cam kết bất lợi cho mình, thểc hiện m ờ cửa tất cả các lĩnh vểc hàng hóa, dịch vụ. B ở i lẽ gia nhập W T O là m ộ t yêu cầu hết sức cấp bách của Campuchia, Campuchia muốn làm m ọ i cách đế có thể gia nhập tổ chức này m ộ t cách nhanh nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình đàm phán g i a nhập WTO, Campuchia cũng gặp không ít khó khăn. B ở i lẽ, Campuchia là m ộ t nước nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi sang k i n h tế thị trường, k h ả năng làm chủ và vểc dậy nền kinh tế còn yếu, và Campuchia t ừ lâu cũng thểc hiện chính sách trung lập. Việc gia nhập W T O buộc Campuchia phải thay đổi rất nhiều chính sách để phù hợp v ớ i yêu cầu của WTO. V à điều này là không dễ dàng gì đối v ớ i m ộ t nước chậm phát triển như Campuchia. Tiến trình gia nhập của Campuchia: Đ e tham gia vào diễn đàn toàn cầu này, vào tháng 10/1994, Campuchia đã đệ đơn x i n gia nhập theo điều 12 H i ệ p định thành lập T ổ chức thương mại thế giới. Ngay sau đó, ngày 8/12/1994, đơn x i n gia nhập của Campuchia được chấp nhận. Trải qua hàng loạt các cuộc họp, thương lượng đa phương và song phương, cuối cùng sau gần 3 n ă m đ à m phán chính thức, Campuchia đã t r ở thành thành viên W T O vào ngày 11/9/2003 và thời hạn gia nhập là ngày 31/3/2004. T u y nhiên do tình hình 13
- chính trị trong nước chưa ổn định nế Campuchia đề nghị l i thời hạn phê n ù chuẩn việc gia nhập WTO thêm 6 tháng. Do vậy thời hạn được phê chuẩn cho Campuchia gia nhập WTO là 30/9/2004. Ngày 13/10/2004, Campuchia đã chính thức trở thành thành viên thứ 148 của WTO. Có thể coi đây là một thành công lớn của Chính phủ Campuchia trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, thể hiện quyế t tâm cao trong việc hội nhập với nền kinh tế thếgiới của Campuchia. Đ ọ i với WTO, sự kiện này chứng tỏ rằng họ có thể chấp thuận ngay cả quọc gia nghèo nhất làm thành viên của mình. 3.1.4. Những Cữììĩ két củũ CcLiìipuchỉữ: WTO không có những quy định chi tiết về việc kết nạp thành viên mới. Sự thiếu vắng này nảy sinh hiện tượng "WTO+", nghĩa là các nước xin gia nhập WTO phải chấp nhận các điều kiện nhiều khi còn khắt khe hơn các nghĩa vụ của nhiều thành viên cũ. Và để trở thành thành viên WTO, Campuchia đã phải cam kết thực hiện khá nhiều lĩnh vực vượt quá sức chịu đựng của nền kinh tế. Nông nghiệp luôn là vấn đề quan trọng được các nước kém phát triển và đang phát triển chú trọng trên bàn đàm phán. Cũng là một nước nông nghiệp, đáng lẽ Campuchia được phép duy t ì mức thuế nhập khẩu sản phẩm r nông nghiệp ở mức cao để bảo vệ một nền nông nghiệp yếu kém. Trong thực tế, Campuchia chỉ được hưởng mức bảo hộ nông nghiệp tọi đa là 60%, trợ cấp xuất khẩu sẽ ở mức 0 % đọi với mọi mặt hàng nông sản. Trong khi Hoa Kỳ được hưởng mức bảo hộ nông nghiệp là 121%, Canada là 120%, EU là 252%, mức thuế bảo hộ thóc gạo của Nhật Bản lên tới mức kỷ lục là 470% . V ớ i 7 việc chấp nhận điều khoản này Campuchia đã đưa nền nông nghiệp của mình 7 Oxfam (2003),Cambodia's accession to the WTO - How the law of jungle is applied to one of the world's poorest country 14
- vào thế đường cùng. Một nền nông nghiệp với trình độ sản xuất lạc hậu, năng suất chất lượng thấp lại càng không thể cạnh tranh nổi với nông sản thế giới ào ạt qua "lưới bảo vệ thưa thót". về mức thuế suất hàng hóa, theo số liệu do ông Cato Adrian, chuyên viên Bộ phận gia nhập của WTO công bố vào 6/8/2004, trung bình mức thuế đánh vào hàng hóa của Campuchia sẽ ở mức 18,4%, tức là gấp hơn 18 lần thuế Mồ đánh vào các sản phẩm của EU (trên dưới 1%). Điều này sẽ gây cản trở rất lớn cho hàng hóa của Campuchia khi vào các thị trường lớn như Mồ, EU. Bởi lê với mức thuế như vậy, việc cạnh tranh về giá cả sẽ rất khó khăn, đồng thời chất lượng hàng hóa lại càng không thể cạnh tranh được với hàng hóa của các nước này. v ề vấn đề quy định bản quyền đối với các loại dược phẩm, Campuchia cam kết sẽ áp dụng ngay sau khi được hưởng quy chế thành thành viên chính thức của WTO vào đầu năm 2004, trong khi nhóm 30 nước chậm phát triển đã được quyền l thời hạn áp dụng í nhất đến năm 2016. Điều này càng gây ùi t khó khăn cho Campuchia bởi việc mua bản quyền sẽ làm cho chi phí đầu vào của Campuchia lớn, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. về các hạn chế nhập khẩu về số lượng (cấm nhập, hạn ngạch và hệ thống giấy phép), chậm nhất đến tháng 6/2005, Campuchia sẽ bãi bỏ các hạn chế về số lượng đối với nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu, và các đầu vào khác cho nông nghiệp cũng như quy định phương pháp đăng ký và xem xét các nông sản nhập khẩu phù hợp với WTO. Từ ngày 1/1/2007, Campuchia sẽ dựa vào các điều khoản của Hiệp định về các rào cản kồ thuật đối với thương mại để điều tiết thương mại quốc tế và quốc nội về những hàng hóa đó. Kể từ khi gia nhập, Campuchia sẽ không ứng dụng, tái ứng dụng hoặc áp dụng các biện pháp phi thuế quan khác như giấy phép, hạn ngạch, lệnh cấm, đình chỉ 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình”.
107 p | 902 | 402
-
Luận văn - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh
72 p | 596 | 250
-
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trong thời gian qua
63 p | 766 | 217
-
Tiểu luận Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Phân tích quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn sau đổi mới
21 p | 818 | 145
-
Luận văn: Phân tích quá trình hoạt động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bán hàng ở công ty TNHH Nguyễn Trần
32 p | 389 | 125
-
Luận văn: Phân tích hệ thống quản lý nhân sự trong Công ty Than Cao Sơn
41 p | 368 | 113
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long
83 p | 373 | 109
-
Đề tài " Phân tích quá trình Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam "
27 p | 266 | 95
-
Luận văn Phân tích tình hình tài chính và dự toán tài chính tại công ty Cổ phần in sách giáo khoa Hòa Phát
33 p | 225 | 94
-
Luận văn: Phân tích quy trình chế tạo chân vịt trong nước hiện nay
96 p | 249 | 79
-
Luận văn phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần du lịch Golf Việt Nam tại chi nhánh Cần Thơ( khách sạn Golf Cần Thơ)
78 p | 233 | 63
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp
69 p | 193 | 57
-
Luận văn:Phân tích đánh giá quá trình đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Trường Nghiệp
119 p | 326 | 49
-
TIỂU LUẬN: Phân tích quá trình hình thành và thực hiện chiến lược của Piaggio tại thị trường Việt Nam
22 p | 283 | 43
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo& PTNT huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp
69 p | 145 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng mô hình Toulmin để phân tích quá trình lập luận và chứng minh của học sinh
131 p | 163 | 18
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ: Phân tích quá trình đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 1985-2007
20 p | 117 | 14
-
Luận văn: Phân tích đánh giá các hoạt động quản lý và kinh doanh của về công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
24 p | 128 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn