Luận văn: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 314
download
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì phát triển kinh tế với tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu cầu về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải thu hút được một cách có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Luận văn: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 5 1.1.1 Khái niện về vốn hỗ trợ phát triển chính thức.................................................. 5 1.1.2 Phân loại vốn ODA. ........................................................................................... 5 1.3.1 Nguồn cung cấp. ............................................................................................... 10 1.3.2 Đối tượng của ODA. ........................................................................................ 10 1.4.2 Nhược điểm. .......................................................................................................... 11 CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 12 2.1 Phân tích tình hình vốn ODA thời gian qua............................................................ 12 2.1.1 Tình hình chung về thu hút vốn ODA. ................................................................. 12 2.1.2 Cơ cấu đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực. ............................................................ 16 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút ODA vào Việt Nam. ...................... 17 2.2.1 Phân tích các yêu tố bên trong. ............................................................................. 17 2.2.2 Phân tích các yêu tố bên ngoài. ............................................................................. 18 CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 18 3.1 Mục tiêu, quan điểm các giải pháp. ......................................................................... 18 3.1.1 Mục tiêu đề xuất các giải pháp. ............................................................................ 18 3.1.2 Quan điểm đề xuất các giải pháp. ......................................................................... 19 3.2 Các giải pháp đẩy mạnh thu hút ODA vào Việt Nam............................................. 20 3.2.1 Về Cơ chế chính sách: ........................................................................................... 20 3.2.2 Vế tổ chức thực hiện dự án: .................................................................................. 20 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 23
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì phát triển kinh tế với tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế l à nhu cầu về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng đ ược đặt ra là phải thu hút được một cách có hiệu quả các nguồn vốn từ b ên ngoài. Hiện nay một nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triể n của các quốc gia đó là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn này đã và đang có vai trò quan trọng trong tiến trình tăng trưởng và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu được đầu tư bằng nguồn ODA đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm theo nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng vốn ODA. Mặt khác việc quản lý và sử dụng vốn ODA ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sót gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc. Nhận thấy vấn đề trên, em quyết định thực hiện đề tài “ Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” nhằm đưa ra một số biện pháp để quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả nhất. 1. Mục tiêu nghiên cứu: 1.1 Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. 1.2 Mục tiêu cụ thể: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính - thức(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phân tích ưu và nhược điểm của việc sử dụng vốn ODA. -
- Đưa ra một số biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng - nguồn vốn ODA. 2. Phương pháp nghiên cứu. 2.1 Phương pháp thu thập số liệu: Chuyên đề sử dụng số liệu thứ cấp từ báo, tap chí, internet. 2.2 Phương pháp phân tích: Vận dụng các kiến thức đã học để tổng hợp các số liệu, lập bảng số liệu, đưa ra các nhận xét, nhận định các vấn đề về thực trạng sử dung vốn ODA hiên nay. 3. Phạm vi nghiên cứu. 3.1 Phạm vi không gian: Chuyên đề nghiên cứu thực trạng và hiệu quản sử dụng vốn ODA của Việt Nam. 3.2 Phạm vi thời gian: Chuyên đề chỉ nghiên cứu thực trạng và hiệu quản sử dụng vốn ODA của Việt Nam trong giai đoạn từ ngày 1/1/1993 đến 31/12/2010. 3.3 Phạm vi nội dung: Chuyên đề tập trung nghiên cứu thực trạng và hiện quả sử dụng vốn ODA, ưu nhược điểm của nguồn vốn này, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC 1.1 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức và các khái niện có liên quan. 1.1.1 Khái niện về vốn hỗ trợ phát triển chính thức. ODA là tên viết tắt của cụm từ Official Development Assistance có nghĩa l à: Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức. Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về ODA n hưng nói chung những quan điểm này đều có chung một bản chất. Theo cách hiểu chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính , các tổ chức quốc tế các nước, các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ phát triển cho các nước khác. 1.1.2 Phân loại vốn ODA. 1.1.2.1 Theo tính chất: a) ODA không hoàn lại: Đây là nguồn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nước nghèo mà không cần hoàn lại. Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường cấp dưới dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có khi là hàng hóa. b) ODA vốn vay ưu đãi: Đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi thể hiện quan mức lãi xuất cho vay thấp thường dưới 3%/năm, thời gian kéo dài. Loại ODA này thường được đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng đường xá, cầu cảng…Muốn được nhà đầu tư đồng ý cung cấp, nước sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có thẩm quyên của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét tính khả thi và tính hiệu quả của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay. c) Hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức nay bao gồm một phần là ODA không hoàn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp dụng phổ
- biến trong thời gian hiện nay. Loại ODA này được áp dụng nhằm mục đích nâng cấp hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 1.1.2.2 Phân loại theo điều kiện: a) ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi người sử dụng hay mục đích sử dụng. b) ODA có ràng buộc: + Ràng buộc bởi người sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc công ty của các nước thành viên ( đối với viện trợ đa phương). + Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được cung cấp nguồn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể. c) ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi ở nước viện trợ ( như mua sắm hàng hóa hay sử dụng các dịch vụ của nước cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu. 1.1.2.3 Phân loại theo hình thức: a) Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi. b) Hỗ trợ phí dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi từ phía nhà tài trợ xem có thỏa đáng hay không. Nếu không thỏa đáng thì phải tiến hành đàm phán nhằm dung hòa điều kiện giữa hai bên. Loại ODA nay gồm các hình thức sau: + Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc hỗ trợ hàng hóa hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng hỗ trợ cho ngân sách. + Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ mà nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
- + Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. 1.2 Vai trò của vốn hỗ trợ phát triển chính thức. 1.2.1 Đối với nước xuất khẩu vốn. Trong xu thế hội nhập các nước phát triển cũng đang tìm kiếm cơ hội đầu tư, mở rộng thị trường ra bên ngoài, để làm được điều đó trước tiên phải cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng ở các nước đang phát triển, mở đường cho nguồn vốn đầu tư trực tiếp. Ngoài ra, nguồn vồn ODA song phương tạo điều kiện thuận lợi cho nước viện trợ trong việc củng cố vị thế chính trị cũng nh ư kinh tế. ODA giúp các nước phát triển dễ dàng tìm hiểu thị trường các nước đang phát triển, vươn ra chiếm lĩnh thị trường, khai thác tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào từ nước nhận viện trợ, tiêu thụ được hàng hóa thông qua các điều kiện buộc các nước nhận viện trợ phải mua hàng hóa, thiết bị, công nghệ của mình. Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các nước nghèo không đơn thuần chỉ vì mục đích kinh tế mà còn vì mục đích chính trị. VD: Năm 2003 Mỹ sẵn sàng viện trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay một khoản tiền lớn để đổi lấy việc Thổ Nhĩ Kỳ cho phép Mỹ đóng quân trong cuộc chiến tranh tấn công I- Rắc. 1.2.2 Đối với nước nhập khẩu vốn. Các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng muốn đẩy mạnh phát triển kinh tế thì phải có một lượng vốn lớn để tập trung đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó không chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước mà còn phải biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài. Một thực tế là muốn phát triển kinh tế, các nước phải có một khoản đầu tư tương xứng. Đáp ứng nhu cầu trên, nguồn vốn ODA thường có đặc thù là lãi suất thấp, thời hạn dài ( thường từ 15-40 năm lại thêm thời gian ân hạn từ 10 đến 20 năm), bên cạnh đó nguồn vốn này còn hỗ trợ các nước nghèo giải quyết các vấn đề trên, điều mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp không làm được. VD: Cầu Cần Thơ được xây dựng nhờ vốn ODA của Nhật với tổng mức đầu tư khoảng 4832 tỷ VND.
- Xét mối quan hệ giữa ODA và tăng trưởng kinh tế không hoàn toàn tỉ lệ thuận tức là không phải cứ viện trợ tăng lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng lên. Nó còn phụ thuộc vào khả năng quản lý tốt của nước nhận viện trợ. ODA giúp tăng thu nhập bình quân đầu người dẫn đến tăng phúc lợi và mức sống cho người dân cũng tăng theo, đặc biệt là các dự án liên quan đến phổ cập giáo dục và sức khỏe cộng đồng. Những tác động tích cực của ODA đối với Việt Nam: Thứ nhất, tại 15 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG), các nhà tài trợ đã liên tục cam kết dành vốn ODA cho Việt Nam năm sau cao hơn năm trước, đạt tổng giá trị trên 42 tỷ USD kể cả những lúc nền kinh tế của các nước tài trợ gặp khó khăn như cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á năm 1997. Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính trị của cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta. Thực tiễn viện trợ phát triển cho thấy nguồn vốn ODA thường đến với những quốc gia đang phát triển có tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đời sống xã hội của nhân dân, nhất là những người dân nghèo, được quan tâm và cải thiện. Việt Nam là một địa chỉ như vậy. Trong quá trình tiếp nhận viện trợ phát triển, Việt Nam vẫn gi ữ được độc lập, tự chủ trong việc hoạch định và thực thi các chính sách cải cách theo lộ trình của mình, kể cả khi nhà tài trợ đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện các cam kết cải cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cổ phần hóa, tư nhân hóa,....Mặc dù trong cơ cấu viện trợ, vốn vay ODA ưu đãi chiếm khoảng 80% song Việt Nam vẫn được các định chế tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá nợ nước ngoài hiện ở trong ranh giới an toàn. Thứ hai, mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3-4% trong GDP của Việt Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân,....
- Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả, có tác động tích cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành và địa phương. Các công trình giao thông như Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18, Đường xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, cầu Bính, Cầu Bãi Cháy, Cầu Mỹ Thuận, Cảng hàng không Tân Sơn Nhất,... được tài trợ từ nguồn vốn ODA đã minh chứng rõ rệt về tác động lan tỏa của nguồn vốn ODA đối với phát triển. Ngoài ra, nguồn vốn ODA còn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt các tỉnh còn nghèo, những các công trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các bệnh viện tỉnh và huyện, các công trình thủy lợi, các chợ nông thôn,... Thứ ba, ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới Luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Thứ tư, nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,... Tóm lại, ODA đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của các nước đang phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng do tính chất ưu đãi đặc thù của nguồn vốn này. Tuy vậy, việc sử dụng nguồn vốn này không phải là không còn hạn chế. 1.2.3 Trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước và nhất là phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo h ướng hiện đại.
- Để đạt được mục tiêu nay cần nhanh chong phát triển đất nước, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Điểm qua các sự kiện hội nhập của Việt Nam: Ngày 3 tháng 2 năm 1994, Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. - Ngày 28 tháng 7 năm 1995 Việt Nam trở thành thành viên chính th ức của - ASEAN. Ngày 14 tháng 11 năm 1998, Việt Nam là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh - tế Châu Á- Thái Bình Dương. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. - Qua những sự kiện trên đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Do đó, việc thu hút nguồn vốn ODA là một cơ hội lớn cần nắm bắt để phục vụ cho phát triển đất nước. Nếu việc sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả sẽ loại bỏ những thách thức và tận dụng được những cơ hội trong quá trình hội nhập của đất nước. 1.3 Nguồn và đối tượng của ODA. 1.3.1 Nguồn cung cấp. Nguồn cung cấp vốn ODA có thể là từ các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ.Như vậy, nguồn viện trợ vốn ODA cho các nước đang phát triển gồm các loại sau: Các tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc(LHQ), bao gồm: Quỹ nhi đồng Liên - hiệp quốc(UNICEF), Tổ chức y tế thế giới(WHO),Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của LHQ(UNESCO)… Các tổ chức liên chính phủ: Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp hội các nước - ASEAN… Các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển - Châu Á (ADB), Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ(OPEC)… 1.3.2 Đối tượng của ODA. ODA của các tổ chức và các quốc gia chỉ tập trung vào những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp. Mặc dù vậy, việc xem xét một quốc gia có đủ diều kiện được nhận vốn ODA hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chính sách
- ngoại giao, sự ổn định về chính trị- kinh tế- xã hội và lộ trình cam kết phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Bên cạnh đó năng lực của bộ máy lãnh đạo của một quốc gia cũng là điều kiện thu hút vốn ODA, vì việc tăng hay giảm năng thu hút ODA là vì lý do chính trị chứ không đơn thuần là lý do viện trợ kinh tế. 1.4 Ưu nhược điểm của việc sử dụng vốn ODA. 1.4.1 Ưu điểm. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn với đặc điểm lãi xuất thấp thường dưới 3% một năm, những nguồn vốn này có thời gian hoàn lại rất lâu nhằm tạo điều kiện cho các nước nghèo tận dụng nguồn vốn này để phát triển kinh tế- xã hội. Bên cạnh đó ODA còn có hình thức không hoàn lại có được nguồn vốn này sẽ tạo điều hiện rất lớn để phát triển đất nước. Với những ưu điểm trên mà nguồn vốn khác không có được thì ODA thực sự cần thiết cho những nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam. 1.4.2 Nhược điểm. Với những ưu điểm trên thì nguồn vốn ODA đang được các quốc gia đang phát triển tận dụng tối đa, biểu hiện qua việc đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao để thu hút nguồn vốn này. Một thực tế là nguồn vốn ODA không hoàn lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong vốn ODA mà các nước phát triển viện trợ ra bên ngoài. Còn lại phần lớn là nguồn vốn ODA cho vay với lãi xuất thấp đây là nguồn vốn có vay có trả, sẽ là ghánh nặng về nợ cho đất nước và thế hệ tương lai. Nếu các quốc gia kém phát triển không sử dụng nguồn vốn này hiệu quả và cân nhắc thì sẽ gây ra “ Tiền mất tật mang”. Trong khi các nước kém phát triển tận dụng ODA để phát triển kinh tế thì các nước phát triển tận dụng nguồn vốn này vì mục đích chính trị. Để nhận đ ược nguồn vốn ưu đãi này đôi khi các kém phát triển phả chấp nhận một số điều kiện về kinh tế- chính trị mà nước tài trợ đề ra, vấn đề này hết sức quan trọng nên đòi hỏi các quốc gia phải hết sức thận trọng để không trở thành quân cở trong bàn cờ chính trị của các nước phát triển. 1.5 Sự cần thiết phải thu hút và quản lý nguồn vốn ODA.
- Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, đất nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu, hiện nay chúng ta chưa có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển bền vững. Để phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé đang thiếu vốn nghiêm trọng và tiết kiệm trong nước còn quá thấp thì cần phải bổ sung nguồn vốn từ nước ngoài. Các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng, không thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài. Hệ thống đường giao thông thì chấp vá, mỗi năm phải chi tiền để tu bổ. Hệ thông sân bay, cầu cảng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong quá trình phát triển. Để kinh tế phát triển thì cở sở hạ tầng phải đi trước một bước, từ đó sẽ thu hút được sự đấu tư góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, các vấn đề cũ còn tồn tại và các vấn đề mới nảy sinh cũng đòi hỏi phải có nguồn lực để giải quyết. Một xã hội không thể phát triển nếu trẻ em không được đi học, bệnh dịch không được thanh toán…Để giải quyết những vấn đề trên mỗi năm chính phủ phải chi hàng chục ngàn tỷ đồng. Hiện nay các khoản thu của ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầ u trên. Trước tình hình đó, Chình phủ Việt Nam đã nhân thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của nguồn vốn ODA. Trong những năm gần đây việc thu hút vốn ODA đã có nhiều thành công. Tuy nhiên việc quản lý cũng như sử dụng nguồn vốn nay chưa thật sự có hiệu quả. VD: Vụ án Công ty Tư vấn Quốc tế Thái Bình Dương (PCI) hối lộ quan chức cấp cao ở TP Hồ Chí Minh để thắng thầu dự án phát triển c ơ sở hạ tầng có sử dụng vốn ODA của Nhật. Vụ án đã gây chấn động dư luận và ảnh hưởng không ít đến tình hình thu hút ODA của Nhật vào Việt Nam. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA. 2.1 Phân tích tình hình vốn ODA thời gian qua. 2.1.1 Tình hình chung về thu hút vốn ODA. Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986, trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã không những thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài mà còn tạo ra những bước tiến vượt bậc với việc cải thiện tình hình chính trị đối ngoại, xử lý các khoản nợ n ước
- ngoài thông qua Câu lạc bộ chủ nợ Pa-ri, kinh tế trong nước đạt mức tăng trưởng cao, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam. Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận rộng rãi: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, GDP năm 2010 đạt 102.2 tỷ USD, mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn dưới 10% vào năm 2010, hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác,... Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua có phần đóng góp quan trọng của viện trợ phát triển như một phần trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam. Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị viện trợ quốc tế để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, sau Hội bàn tròn về viện trợ phát triển dành cho Việt Nam diễn ra lần đầu tiên vào năm 1993, các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG) và Việt Nam từ vị thế là khách mời đã trở thành Đồng chủ trì Hội nghị CG cùng với Ngân hàng Thế giới. Địa điểm tổ chức Hội nghị CG cũng thay đổi từ việc tổ chức tại n ước tài trợ như tại Pháp, Nhật Bản,... sang về tổ chức tại Việt Nam. Hội nghị CG thường niên thực sự là diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế về chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong đó quan hệ hợp tác phát triể n và việc cung cấp, sử dụng viện trợ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo là một
- nội dung gắn kết chặt chẽ, không tách rời. Ngoài Hội nghị CG thường niên, còn tổ chức Hội nghị CG giữa kỳ không chính thức tại các địa phương, tạo điều kiện cho các nhà tài trợ gần với người dân và nắm bắt được nhu cầu phát triển cần được hỗ trợ của họ. Là diễn đàn đối thoại về chính sách và viện trợ, song không khí chung của tất cả các Hội nghị CG cho đến nay là dựa trên tinh thần quan hệ đối tác và mang tính xây dựng, trong đó các nhà tài trợ tôn trọng vai trò làm chủ và lãnh đạo quốc gia của Việt Nam trong quá trình phát triển. Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương1 đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,... Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt nam còn có khoảng 600 các tổ chức phi Chính phủ quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến 200 triệu USD trong nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời sống người dân tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Số vốn cam kế cho Việt Nam giai đoạn 2000-2010 là khoảng 54,446 tỷ USD đây là số vốn rất lớn đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước thời gian qua.
- Đồ thị 2.1 Số liệu về ODA cam kết, ký kết, giải ngân thời gian qua( ĐVT: Triệu USD) Nguồn: http://www.tapchibcvt.gov.vn/News/PrintView.aspx?ID=22885 Nguồn vốn ODA viện trợ cho Việt Nam luôn tăng qua các năm, đạt mức cao nhất là năm 2010 với số vốn lên tới 8.06 tỷ USD. Năm 2011 nguồn vốn ODA dành cho Việt Nam vẫn được cam kết ở múc cao khoảng 7,88 tỷ USD. Theo dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộ 5 năm 2011 – 2015, để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7-7,5% và thực hiện khâu đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị lớn,... đòi hỏi phải huy động nhiều nguồn vốn, bảo đảm tỷ lệ đầu tư so với GDP trong giai đoạn này phải đạt tối thiểu 40%, tăng bình quân trên 16%/năm. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong kế hoạch 5 năm 2011- 2015 theo giá thực tế dự kiến khoảng 290 tỷ USD. Trong đó, nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 70%, nguồn vốn nước ngoài chiếm khoảng 30%. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn ODA vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, trong 5 năm 2011 – 2015 vốn ODA thực hiện dự kiến khoảng 15 tỷ đến 17 tỷ USD. Ngoài ra, các khoản vay
- ưu đãi nước ngoài (ODA kém ưu đãi) dự kiến sẽ huy động khoảng từ 1,5-2,0 tỷ USD mỗi năm. Nguồn vốn này sẽ nhằm hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quy mô lớn, đồng bộ và hiện đại, bao gồm: Phát triển đường cao tốc, cảng biển, sân bay quốc tế… ; Phát triển công nghiệp điện (nguồn và lưới điện) trong đó tập trung xây dựng các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo có tác dụng bảo vệ môi trường; Phát triển thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông, đặc biệt ở khu vực nông thôn,...; Phát triển các ngành nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, các công trình thủy lợi quy mô lớn và các lĩnh vực hạ tầng khác liên quan đến chương trình nông nghiệp, nông thôn và nông dân theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5. Từ những thông tin trên cho biết Việt Nam đang thực hiện rất tốt các chính sách thu hút đầu tư ODA. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA giải ngân vẫn còn thấp so với cam kết, điều này đã ảnh hưởng không ít tới hiệu quả đầu tư của nguồn vốn này. 2.1.2 Cơ cấu đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực. Có thể nhận thấy trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên, mức giải ngân này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể. Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Gần đây nhất, trên cơ sở tham vấn rộng rãi các nhà tài trợ, ngày 29 tháng 12 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010. 5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5 năm 2006-2010 bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo). Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại. Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác). Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. Bảng 2.1 Dự báo giá trị ODA cam kết theo ngành, lĩnh vực thời kì 2006-2010. (Đơn vị: Tỉ USD) Dự báo giá trị ODA theo hiệp định 2006 - Dự báo giá trị ODA Ngành, lĩnh vực cam kết 2010 Tỉ USD Tỉ trọng đầu tư Tỉ USD Nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản kết hợp với 2,2-2,5 18% 2,9-3,3 phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Năng lượng và công 1,9-2,2 16% 2,6-2,9 nghiệp Giao thông, bưu chình viễn thông,cấp thoát 3,6-4,1 30% 4,8-5,5 nước và đô thị Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa 4,3-4,9 36% 5,8-6,6 học công nghệ và các ngành khác. Tổng 12-13,6 100% 16-18,2 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút ODA vào Việt Nam. 2.2.1 Phân tích các yêu tố bên trong.
- - Thời gian phê duyệt thẩm định dự án: Hiện nay, quy định về trình tự và thủ tục xét duyệt dự án của phía Việt Nam còn rườm rà, phải qua nhiều bước, nhiều cấp xét duyệt. Hơn nữa, thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước còn chậm đổi mới. - Công tác đấu thầu, xét thầu: Qua thực tế triển khai công tác này bộc lộ nhiều thiếu sót, chưa sát với thực tế và chưa hài hòa với quy trình thủ tục của bên tài trợ. Riêng với quy chế Đấu thầu 88/CP và quy chế quản lý Đầu tư 52/CP, Bộ kế hoạch và đầu tư, các ban quản lý dự án và các nhà tài trợ đều thừa nhận rằng có sự thiếu nhất quán trong hai quy định này, chẳng hạn như quy định mang tính nguyên tắc về lựa chọn nhà đầu tư chưa phù hợp với đặc thù của từng dự án, các nội dung về quản lý đấu thầu và chỉ định thầu còn nhiều điểm chưa đồng nhất khiến việc thực hiện các dự án gặp nhiều khó khăn. - Thủ tục giải ngân các dự án: Hiện nạy công tác giải ngân nguồn vồn còn chậm chưa đáp ứng tiến độ công trình của dự án, gây chậm tiến độ so với kế hoạch đặt ra. - Nguồn nhân lực cho các dự án ODA: Nguồn nhân lực của nước ta trong lĩnh vực này còn thiếu và yếu về năng lực. Chúng ta cần xây dựng được một đội ngũ chất lượng cao về thẩm định, giám sát các dự án có nguồn vốn ODA. 2.2.2 Phân tích các yêu tố bên ngoài. Trong những năm qua nền kinh tế thế giới phát triển không ổn định, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đ ã làm các nước phát triển trên thế giới lâm vào khủng hoảng, tiếp theo là lạm phát xảy ra ở hầu hết các nền kinh tế lớn đã ảnh hưởng không ít đến đầu tư của các nước này vào các nước đang phát triển. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ODA VÀO VIỆT NAM 3.1 Mục tiêu, quan điểm các giải pháp. 3.1.1 Mục tiêu đề xuất các giải pháp. Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 là không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
- hướng hiện đại. Chiến lược trong 10 năm tới là chiến lược hướng tới sự phát triển nhanh và bền vững theo hướng: - Về lĩnh vực kinh tế: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trang bị và trang bị lại kĩ thuật, công nghệ tiến tiến cho các ngành nông- công nghiệp, dịch vụ, nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế. Từng bước xây dựng nền tảng trở thành một nước công nghiệp. - Về lĩnh vực ngoài kinh tế: Không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ. 3.1.2 Quan điểm đề xuất các giải pháp. Trong khuôn khổ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Quan điểm của Việt Nam là tiếp tục tranh thủ thu hút nguồn tài trợ chính thức song phương hay đa phương. Đặc biệt là phải nâng cao tốc độ giải ngân nguồn vốn này. Các nguồn vốn này sẽ ưu tiên cho những vùng kém phát triển của đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững trắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không gây thêm gánh nặng nợ nần cho đất nước. Để thực hiện tốt các việc trên cần phải thực hiện các quan điểm: Quan điểm 1: ODA là một nguồn ngân sách. Việc điều phối quản lý và sử dụng ODA cho có hiệu quả thuộc quyền hạn của Chính phủ và phải phù hợp với các thủ tục quản lý ngân sách hiện hành. Quan điểm 2: Tranh thủ các nguồn vốn ODA không gắn với các ràng buộc về chính trị, phù hợp với chủ trương đa phương hoá đa dạng hoá, quan hệ kinh tế đối ngoại ở Việt Nam. Quan điểm 3: Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các nguồn vốn trong nước khác. Quan điểm 4: Ưu tiên sử dụng ODA để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế. Quan điểm 5: Đầu tư vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm trọng điểm.
- Quan điểm 6: Ưu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn hóa xã hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hướng chung và các quan điểm, mục tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA. 3.2 Các giải pháp đẩy mạnh thu hút ODA vào Việt Nam. 3.2.1 Về Cơ chế chính sách: - Ban hành các văn bản luật, các quy định cụ thể về thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA. Xây dựng một đề cương về thu hút ODA trong tương lai. - Tăng cường các biện pháp ngoại giao, quan hệ hữu nghị, hợp tác với các n ước trên thế giới, từ đó tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới. - Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính để nguồn vốn ODA có thể nhanh chóng đi vào các dự án. - Cần điều chỉnh chính sách thuế phù hợp. Trên thực tế chỉ trừ những dự án ODA ở dạng viện trợ không hoàn lại mới được miễn thuế hàng hóa, còn các dự án vay lại từ phía chính phủ thì tiền thuế cho các hàng hóa thuộc dự án đều được giải ngân từ nguồn vốn đối ứng, lấy từ ngân sách nhà nước. Do đó, việc đánh thuế hàng hóa các dự án sử dụng vốn ODA thực chất là “ lấy tiền từ túi này bỏ vào túi kia” của Nhà nước, làm cho các dự án chậm tiến độ mà lại tốn kém chi phí quản ly. Vì vậy cần tiến tới miễn thuế cho các hàng hóa nhập khẩu của dự án. 3.2.2 Vế tổ chức thực hiện dự án: - Công tác thẩm định phê duyệt dự án: Giảm bớt thời gian cho công tác chuẩn bị dự án. Để có thể chuẩn bị tốt dự án cần phải có đội ngũ cán bộ am hiểu cách thức lập dự án khả thi cũng nh ư các điều kiện của nhà tài trợ để đảm bảo không có sự sai lệch. Tiến hành thẩm định, phê duyệt dự án một cách nhanh nhất. Muốn vậy thì phải giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà, có những linh hoạt trong việc xét duyệt đối với chủ đầu tư. Một giải pháp nữa là phải tăng cường hiệu quả của các đầu mối quản lý và điều phối ODA, các cơ quan này có vai trò quan trọng đối với quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA. Trong thời gian tới cần tăng c ường giám sát đối với cơ quan đầu mối là Bộ kế họach và đầu tư để kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quá trình th ực hiện dự án, đông thời các cơ quan phối hợp với cơ quan đầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - chi nhánh Cần Thơ
76 p | 475 | 147
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Gas Petrolimex
66 p | 340 | 103
-
Luận văn:Phân tích thực trạng và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần container Việt Nam - Viconship
104 p | 278 | 90
-
Luận văn: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại TVT
77 p | 266 | 78
-
luận văn: Phân tích thực trạng báo cáo phản ứng có hại (ADR) của thuốc tại các cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2008
45 p | 237 | 65
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì Packexport
62 p | 202 | 61
-
luận văn: Phân tích thực trang sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển sản phẩn việt
88 p | 197 | 44
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình
39 p | 149 | 44
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng đói nghèo ở thành phố yên bái giai đoạn (2001 - 2005). nhận xét và đánh giá
55 p | 164 | 40
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian qua
69 p | 180 | 37
-
Luận văn: Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không
47 p | 178 | 32
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22
90 p | 133 | 31
-
Luận Văn: Phân tích thực trạng tiêu thụ xi măng của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
48 p | 202 | 30
-
Luận văn: Phân tích thực trạng thị trường và một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
106 p | 141 | 29
-
Luận văn: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
60 p | 194 | 17
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng đói nghèo ở thành phố yên bái giai đoạn (2001 - 2005). nhận xét và đánh giá
56 p | 127 | 16
-
Luận văn: Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn và những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ và có định hướng cho những năm tới
67 p | 99 | 14
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và đề xuất cải thiện vị thế của Công ty TNHH Hasa trên thị trường
46 p | 115 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn