Luận văn: Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường
lượt xem 246
download
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới với hai cấp độ khu vực hóa và toàn cầu hóa. Sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng này, luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty đa quốc gia. Đồng thời, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế cũng đòi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường
- Luận văn Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Phần I : MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài: Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới với hai cấp độ khu vực hóa và toàn cầu hóa. Sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng này, luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của công ty đa quốc gia. Đồng thời, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi các Công ty đa quốc gia cũng phải có những chuyển biến rõ rệt trong tất cả lĩnh vực sản xuất, tài chính quản trị nguồn nhân lực và R&D… Với vị trí là một ngành xuất nhập khẩu đang phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với tiềm năng và thế mạnh về thiên nhiên và con người. Ngành xuất khẩu gạo đang đóng vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển kinh tế nước nhà trong những năm qua, cho dù có rất nhiều khó khăn ở phía trước. Công ty Cổ Phần DOCIMEXCO là một công ty kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng: gạo, thủy hải sản, cao su…và nhập khẩu các mặt hàng: phân bón, thiết bị máy móc, hàng tiêu dùng. Trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh. Công Ty đang chứng tỏa là một trong những Công Ty Xuất Nhập khẩu hàng hóa có hiệu quả của ngành xuất nhập khẩu của nước nhà. Góp phần phát triển kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xuất khẩu và việc mở rộng thị trường sẽ đóng góp cho nền kinh tế nước ta phát triển một cách đáng kể.Vì vậy khi thực tập tại công ty Em đã quyết định chọn đề tài : “Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường”. Để làm bài báo cáo. Với mong muốn đưa ra những giải pháp tốt nhất nhưng do lượng kiến thức và thời gian có giới hạn cho nên bài báo cáo của Em không chánh những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô, cùng các Cô, Chú, Anh Chị, Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh & Marketing của Qúy Công ty. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Sự gia tăng về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trong những năm qua đã cho thấy tiềm năng phát triển lớn của các doanh nghiệp.Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Docimexco đang đứng trong buối cảnh bất ổn của thị trường và sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy cần phân tích: Tìm hiểu và phân tích các yếu tố môi trường gây ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu gạo của công ty cổ phần Docimexco. 1
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Đưa ra giải pháp giúp công ty Docimexco hoàn thiện, mở rộng thị trường xuất khẩu. 1.3 Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp thu thập dữ liệu: từ báo chí, sách vở, webesite các số liệu thống kê liên quan đến tình hình xuất khẩu gạo. Phương pháp phân tích dữ liệu: so sánh, tổng hợp nhưng chi tiết nhỏ, yếu tố thành phần đưa ra nội dung cụ thể, các chỉ tiêu đạt được của công ty so với đối thủ cạnh tranh. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4 đến đầu tháng 6/ 2011. Dữ liệu phân tích lấy từ năm 2008 -2010. Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thị trường gạo của công ty tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các tỉnh lân cận như Cần Thơ, An Giang. Phạm vi nội dung: Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và những giải pháp mở rộng thị trường của công ty cổ phần Docimexco. 2
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Phần II: NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.Khái quát về xuất khẩu: 1.1 Khái niệm về xuất khẩu : Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm và dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm dịch vụ ấy phải dịch chuyển ra khỏi một biên giới của quốc gia. Xuất khẩu được hiểu là giao dịch của hai hay nhiều thương nhân mà có quốc tịch khác nhau, có sự dịch chuyển đồng tiền từ nước này qua nước khác, hàng hóa không nhất thiết phải qua biên giới. Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 1.1.1 Vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của xuất khẩu : 1.1.1.1 Vai trò: Đóng góp phần vào sự phát triển của kinh tế. Đóng góp hoạt động xuất khẩu vào nâng cao chất lượng sản phẩm. Đóng góp hoạt động xuất khẩu vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thương mại. Xuất khẩu có vai trò tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu góp phần công nghiệp hóa đất nước, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, nâng cao mức sống của nhân dân vì sản xuất hàng hóa xuất khẩu là nơi thu hút của hàng triệu lao động tham gia vào làm việc có thu nhập ổn định. Ngoài ra, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng thúc đẩy và tăng cường hợp tác quốc tế giữa các nước. 1.1.1.2 Ý nghĩa : Xuất khẩu là một hoạt động quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp, là chìa khóa mở ra các giao dịch quốc tế cho một số quốc gia bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thu về ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phong phú của người dân. Thông qua xuất khẩu hàng hóa doanh nghiệp trong nước sẽ tham gia cạnh 3
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân tranh thị trường trên thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, và hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường thế giới. Kết quả là một số các doanh nghiệp sẽ rút ra được kinh nghiệm cho bản thân để làm tăng lợi nhuận, nền kinh tế của quốc gia được phát triển, quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng. 1.1.1.3. Nhiệm vụ : Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của xuất khẩu đó là xuất khẩu về thu ngoại tệ về cho công tác nhập khẩu. Ngoài ra xuất khẩu còn góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế từ những ngoại tệ thu được, từ đó đời sống nhân dân từng bước được cải thiện do có công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập. Thông qua xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói chung mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trên thế giới, khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước từ đó kích thích các ngành kinh tế phát triển. 1.2 Khái niệm về hàng hóa xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu ở đây được hiểu gắn với khái niệm thương mại hàng hoá, đó là những sản phẩm hàng hoá hữu hình được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất hay tại các khu chế xuất nhằm mục đích tiêu thụ tại thị trường nước ngoài có đi qua hải quan. Theo khái niệm này thì hàng tạm nhập tái xuất cũng được coi là hàng hoá xuất khẩu, còn các hàng hoá quá cảnh thì không được coi là hàng hoá xuất khẩu. Xuất khẩu hàng hoá là những hoạt động buôn bán được diễn ra giữa các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau với nhau phương tiện thanh toán là những đồng tiền chung hoặc những đồng tiền mạnh trên thế giới, hoạt động xuất khẩu hàng hoá chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hoá sản xuất quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá cũng cho chúng ta thấy rõ được sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới. Do đó hoạt động xuất khẩu hàng hoá đòi hỏi cần phải có sự phối hợp nhịp nhàn trong bản thân mỗi nước và giữa tất cả các nước với nhau. 1.3 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu 4
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hóa tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia khi tham gia. 1.3.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu: 1.3.1.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế toàn cầu: Xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm, hoạt động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung. Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn khâu của quá trình sản xuất mở rộng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Sự phát triển của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất. Xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản xuất giữa các nước, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn. 1.3.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. Xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật, công nghệ. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển. Để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau: Đầu tư nước ngoài, vay nợ các 5
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân nguồn viện trợ. Thu từ các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ trong nước. Thu từ hoạt động xuất khẩu. Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này. Vì vậy, xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: - Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. Coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu, thể hiện: - Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô của nó. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó, thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được. - Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở 6
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ năm. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu. Đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt nước đang phát triển thì đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú cho người dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với đặc điểm sản xuất. 1.3.1.3 Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp: Sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn cả ở nước ngoài. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển. Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập. Buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và ngày hoàn thiện công 7
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân tác quản trị kinh doanh. Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đó là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận. Xuất khẩu giúp doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. 1.4 Khát quát về thị trường: 1.4.1 Khái niệm, vai trò, chức năng, của thị trường: 1.4.1.1 Khái niêm về thị trường: Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thật sự hay người mua tiềm năng của những sản phẩm nào đó. Theo quan điểm Marketing: thị trường là tập hợp những người mua hiện có và có thể có về một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó. 1.4.1.2 Vai trò: Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là nơi kiểm nghiệm giá trị và giá trị sử dụng hàng hóa. Trong quản lý kinh tế thị trường có vai trò quan trọng. Thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ của kế hoạch hóa. Qua đó, ta thấy rằng thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển không chỉ của nền kinh tế nước ta mà còn với cả nền kinh tế thế giới nói chung, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay.Vai trò đó của thị trường được thể hiện ở chỗ nó đã gắn chặt sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Thị trường buộc các chủ thể kinh tế phải hoạt động một cách thống nhất và tuân theo các quy luật của thị trường. Thị trường ngày càng phát triển, cùng với nó là nhu cầu ngày càng cao cuộc của sống con người, đều đó đã thúc đẩy con người luôn luôn phát triển và đi lên để đáp ứng chính những nhu cầu đó của họ. Có thể nói rằng thị trường là cơ sở cho cuộc sống ngày càng được đáp ứng cao hơn về nhu cầu của con người. 8
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân 1.4.1.3 Chức năng: Thị trường có chức năng thừa nhận: Thị trường có chấp nhận sản phẩm của bên bán hay không còn phụ thuộc vào sản phẩm của họ có được bên mua chấp nhận hay không. Còn đối với bên mua, những cái mà họ mong muốn có thể được chấp nhận hay không còn phải tuỳ thuộc vào việc có chủ thể nào của bên bán tiếp nhận điều mong muốn đó của họ hay không. - Thị trường có chức năng thực hiện: Cho ta biết sự trao đổi trên thị trường có được tiến hành thuận lợi hay bị ách tắc giữa hai bên mua và bán không. - Thị trường có chức năng thông tin: cung cấp một cách đầy đủ và cụ thể các thông tin về tình hình cung, cầu, và sản phẩm cho cả bên bán và bên mua. Thị trường có phát triển hay không cũng phản ánh rõ bộ mặt kinh tế xã hội của quốc gia đó có phát triển hay không. - Thị trường còn có chức năng điều tiết: chính là nơi diễn ra sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán về số lượng và giá cả của sản phẩm, do đó nó có tác động tới cả hai phía là bên bán và bên mua (cung và cầu). 1.4.1.4 Phân loại: Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của đất nước thì chúng ta cần phải tìm ra đúng cái mà thị trường cần, mỗi một loại thị trường lại có những nhu cầu khác nhau về những loại sản phẩm khác nhau, do đó việc phân loại thị trường là hết sức cần thiết. Có rất nhiều cách để phân loại thị trường, trong đó có một số tiêu chí phân loại cơ bản sau: Theo mối quan hệ mua bán với nước ngoài: Thị trường được chia thành hai loại: Thị trường trong nước: là thị trường diễn ra trong phạm vi biên giới của quốc gia. Thị trường quốc tế: là thị trường mà phạm vi hoạt động của nó vượt ra khỏi lãnh thổ của quốc gia. Theo từng khu vực trong nước chúng ta có thể chia thị trường thành: Thị trường thống nhất trong cả nước. Thị trường địa phương. Thị trường khu vực thành thị, khu vực nông thôn. Theo trọng tâm phân bổ nguồn lực của bên bán thì thị trường bao gồm hai loại: Thị trường chính: là thị trường mà bên bán tập trung chủ yếu mọi nguồn lực của mình vào khai thác. 9
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân +Thị trường phụ: là thị trường mà bên bán ít tập trung nguồn lực và để khai thác. Theo tính chất của sản phẩm được lưu thông trên thị trường ta có: Thị trường hàng tiêu dùng: là thị trường mua bán các sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cho cuộc sống của con người. +Thị trường vật tư sản xuất: là thị trường trong đó sản phẩm đem ra trao đổi là những sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp. Theo phương thức bán hàng của bên bán thị trường bao gồm: Thị trường bán buôn. Thị trường bán lẻ. Theo mức độ cạnh tranh trên thị trường chúng ta có thể phân chia thị trường theo các mức sau: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường trong đó có nhiều chủ thể bên bán và bên mua về một loại sản phẩm tương tự nhau, không có ai làm chủ thị trường và có khả năng chi phối giá cả của sản phẩm. Thị trường độc quyền: là thị trường chỉ có một chủ thể bán chi phối tất cả mọi hoạt động của thị trường. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: là thị trường có ít nhất một chủ thể bên bán lớn tới mức có thể chi phối và khống chế giá cả trên thị trường. 1.4.2 Khái niệm về thị trường xuất khẩu hàng hóa: Thị trường xuất khẩu hàng hoá là tập hợp những người mua và người bán có quốc tịch khác nhau hoạt động với nhau để xác định giá cả, sản lượng hàng hoá mua bán, chất lượng hàng hoá và các điều kiện khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Thị trường xuất khẩu (hay còn gọi là thị trường của thế giới) là tập hợp những khách hàng tiềm năng của công ty hay một doanh nghiệp ở nước ngoài (khác nước xuất khẩu). 1.4.2.1 Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hóa: Để có thể vạch ra được chiến lược xuất khẩu hàng hoá phù hợp, chúng ta phải tìm được những khu vực thị trường thích hợp với điều kiện quy mô, sản phẩm của nước xuất khẩu. Do đó việc phân loại thị trường xuất khẩu là hết sức cần thiết. Phân loại thị trường xuất khẩu, dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: - Căn cứ vào vị trí địa lý chúng ta có thể phân thị trường xuất khẩu ra thành các thị trường khu vực có quy mô lớn nhỏ khác nhau. 10
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Thị trường Châu lục. Thị trường khu vực. Thị trường các nước và vùng lãnh thổ. - Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương giữa các quốc gia, ta có các loại thị trường : Thị trường truyền thống. Thị trường hiện có. Thị trường mới. Thị trường tiềm năng. - Căn cứ vào mật độ quan tâm và tính ưu tiên trong chính xác phát triển thị trường xuất khẩu của quốc gia có lợi thế xuất khẩu hàng hoá thị trường xuất khẩu được phân làm hai loại : Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường xuất khẩu chính: là thị trường mà nước xuất khẩu sẽ nhằm khai thác chủ yếu và lâu dài. Thị trường xuất khẩu tương hỗ: đó là thị trường mà trong đó nước xuất khẩu và nước nhập khẩu sẽ dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng với nhau. - Căn cứ vào kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại giữa các nước, thị trường được chia thành: Thị trường xuất siêu. Thị trường nhập siêu. - Căn cứ vào mật độ mở cửa thị trường, mật độ bảo hộ của chính phủ mỗi nước đối với hàng hoá sản xuất trong nước, tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập thị trường, ta có các loại thị trường: Thị trường khó tính. Thị trường dễ tính. - Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp của các nước xuất khẩu, tại các nước nhập khẩu ta có: Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh. Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh. - Căn cứ vào các thoả thuận thương mại cấp chính phủ giữa các quốc gia về xuất nhập khẩu hàng hoá và các yêu cầu của các đối tác thương mại về việc có hạn chế hay không, về nhập khẩu hàng hoá ta có các loại thị trường sau: Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch. 11
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Thị trường xuất khẩu không theo hạn ngạch. - Căn cứ vào các loại hình cạnh tranh trên thị trường tại nước nhập khẩu hàng hoá, thị trường được phân thành các loại: Thị trường độc quyền . Thị trường độc quyền “nhóm”. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. 2. Các hình thức xuất khẩu: 2.1 Xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức kinh doanh mà trong đó người mua và người bán tiến hành trao đổi trực tiếp với nhau, có thể thông qua các phương tiện giao tiếp hiện đại như điện thoại, thư tín, fax, email (thư điện tử)…để thỏa thuận với nhau về các điều khoản của hợp đồng. Thông qua xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao hơn do giảm được các chi phí trung gian, việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao hơn. Hơn thế các doanh nghiệp còn có thể khắc phục được những thiếu sót và có điều kiện để chủ động thâm nhập vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, để tham gia hình thức xuất khẩu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giao tiếp tốt, được đào tạo một cách cơ bản, nắm vững và thông tin những nghiệp vụ về thị trường ngoại thương, tâm quyết với nghề và có kinh nghiệm. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp xuất hiện khi một nhà sản xuất trong một người xuất khẩu trực tiếp cho người nhập khẩu hoặc người mua ở khu vực thị trường nước ngoài. Sự giao dịch giữa các bên được thực hiện một cách trực tiếp bằng các tổ chức marketing của mình không thông qua trung gian. Đối với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, phương thức xuất khẩu luôn được áp dụng hơn. Công ty tự tìm kiếm đối tác kinh doanh và ký kết hợp đồng với đối tác làm ăn của mình. 2.2 Xuất khẩu ủy thác : Đây là hoạt động xuất khẩu diễn ra giữa một doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu một loại hàng hoá nào đó nhưng không có điều kiện tham gia quan hệ xuất khẩu trực tiếp, mà họ phải tiến hành hoạt động uỷ thác cho một tổ chức trung gian có khả năng tham gia xuất khẩu trực tiếp hàng hoá đó để tiến hành giao dịch mua bán với bên tham gia nhập khẩu. Tổ chức trung gian nhận uỷ thác 12
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân sẽ tiến hành xuất khẩu hàng hoá với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên uỷ thác thanh toán và họ còn nhận được một khoản tiền gọi là phí uỷ thác. Xuất khẩu hàng hoá thông qua hình thức này các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu không phải tổ chức một bộ máy phục vụ cho công tác xuất khẩu nên giảm được chi phí, đồng thời cũng giúp doanh nghiệp giảm được những rủi ro lớn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Hình thức xuất khẩu này rất phù hợp với những doanh nghiệp đang gia nhập thị trường mới hay đang tung ra những sản phẩm mới có tính chất thử nghiệm. Bên cạnh đó, hình thức xuất khẩu này cũng có một số bất lợi như: làm cho danh nghiệp bị mất quan hệ trực tiếp với thị trường, bị phụ thuộc vào trung gian, bị tách rời với thị trường nên hệ thống thông tin phản hồi từ khách hàng và thị trường thường không chính xác và kịp thời, ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu còn bị mất một khoản phí uỷ thác. 2.3 Tái xuất khẩu ( tạm nhập, tái xuất ): Theo hình thức này, các hàng hoá xuất khẩu không được sản xuất ở trong nước mà do các doanh nghiệp nhập khẩu vào rồi đem xuất khẩu sang nước khác để hưởng chênh lệch giá. Tham gia hình thức xuất khẩu này sẽ giúp các doanh nghiệp vẫn đáp ứng được các đơn hàng xuất khẩu mà không phải thay đổi công nghệ sản xuất nên tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên, để tham gia hình thức xuất khẩu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải vô cùng nhạy bén và nắm vững các kiến thức về thị trường. 2.4 Gia công xuất khẩu: Gia công xuất khẩu là việc doanh nghiệp xuất khẩu chính là bên nhận gia công cho một doanh nghiệp nước ngoài (bên đặt gia công). Khi đó bên nhận gia công sẽ nhận nguyên phụ liệu, mẫu mã của bên đặt gia công rồi chế biến thành sản phẩm theo đúng như thoả thuận của hai bên và các doanh nghiệp này sẽ nhận được phí gia công. Phương thức xuất khẩu này có ưu điểm là: giúp cho các doanh nghiệp nhận gia công giải quyết được công ăn việc làm, tranh thủ thu hút công nghệ mới, nâng cao tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ…Bên cạnh những ưu điểm đó thì cũng có một số nhược điểm như: đòi hỏi các doanh nghiệp nhận gia công phải có thiết bị phù hợp với chủng loại sản phẩm, có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao, phải chấp nhận một phí gia công rẻ… 13
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Mỗi phương thức xuất khẩu điều có ưu và nhược điểm riêng của nó.Trong xuất khẩu trực tiếp thì rủi ro về khả năng sinh lợi và vốn đầu tư cao hơn so với xuất khẩu gián tiếp. 3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường: 3.1 Môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế thế giới : - Năm nay sẽ diễn biến tích cực hơn, khó khăn nhiều, tính hiệu phục hồi vẫn còn yếu. Nhất là những nền kinh tế hiện là nguồn đầu tư lớn của nước ta. Sau khủng hoảng, quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và cải cách thể chế tài chính toàn cầu diễn ra mạnh mẽ. Cơ cấu sản xuất và chiến lược thị trường của các nước sẽ có nhiều thay đổi. Tình hình trong nước: - Lạm phát tăng sẻ ảnh hưởng bất lợi đến nhà xuất khẩu vì một lượng ngoại tệ thì thu được một đồng nội tệ ít hơn nhiều. Khi đất nước có lạm phát tăng. Lạm phát sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, vì lạm phát tăng sẽ kéo theo chi phí tăng, thì lợi nhuận giảm. Những biển pháp kiềm chế lạm phát là tăng lãi suất ngân hàng. Nó gây bất lợi đến công ty về áp lực của lãi vay. - Lạm phát ở nước ta năm 2008 là mức 25 %, đến năm 2009 giảm còn 22%, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn gây khó khăn bất lợi đến tình hình lương thực nước nhà. - Xu hướng GDP ( Tổng sản phẩm quốc dân ). Khi GDP tăng, thu nhập của người dân tăng, thì nhu cầu của người dân về các loại gạo cũng cao hơn, chất lượng gạo cũng được nâng cao theo nhu cầu hàng ngày. GDP tăng cho thấy thu nhập đầu người tăng, khả năng mua máy móc phục vụ sản xuất, trong đó nông nghiệp ngày càng cao, do đó mà sản lượng và chất lượng sản phẩm gạo ngày càng cao hơn. - Lãi suất: Hiện nay lãi suất ngân hàng khoảng 13%, theo như dự báo thì lãi suất sẽ tăng trong tương lai. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty, vì phần lớn vốn hoạt động của công ty là vay của ngân hàng. - Tỷ giá hối đoái: Công ty hoạt động chủ yếu là xuất khẩu nên thu nhập là đồng USD. Vì thế mà chính sách điều tiết về tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của 14
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân công ty. Theo như dự báo, tỷ giá hối đoái USD/VND tăng nhẹ và tương đối ổn định. Điều này tạo đều kiện thuận lợi cho Docimexco đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu. 3.2 Môi trường chính trị - pháp luật: Đây là yếu tố môi trường phức tạp nhất, có rất nhiều luật định hành vi kinh doanh trên thị trường. Các điều luật này, đều có ảnh hưởng đến giải pháp mở rộng thị trường đòi hỏi công ty cần phải nắm rõ. Hiện nay nhà nước ta đã ban hành nhiều luật định chế các hoạt động kinh doanh như luật doanh nghiệp nhà nước, luật công ty, luật thương mại, luật nước ngoài...những bộ luật này phát huy tác dụng tốt. Tuy nhiên, nội dung luật thương mại, và luật doanh nghiệp cần bổ xung một số điều luật cần thiết để bảo vệ quyền lợi và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc xuất khẩu hàng hóa. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng năm 2001, chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn 2020 nhấn mạnh “Chủ động và tích cực thâm thập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mở rộng thị trường mới”. Chính phủ cũng như Bộ Thương Mại sử dụng các quỹ xúc tiến để hỗ trợ doanh nghiệp. Nhà nước ta khẩn trương hoàn thiện những quy hoạch, những vùng lúa xuất khẩu của toàn vùng trong cả nước: vùng Đồng Bằng Sông Hồng, Vùng Nam -Trung Bộ, đặc biệt vùng Đồng Bằng Sông Củu Long có tới 7 tỉnh quy hoạch trồng lúa có chất lượng cao. Nhà nước có dự kiến quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản cả nước đến năm 2010, tầm nhìn 2020 cây trồng khác, đất chuyên lúa chỉ còn 3.96 triệu ở 2010, nhưng vẫn đảm bảo ổn định sản lượng lúa 40 triệu tấn/năm, nhằm thực hiện chiến lược an ninh quốc gia, trên cơ sở cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước mỗi năm xuất khẩu 3.8 -4 triệu tấn gạo. Hệ thống thủy lợi trên diện tích 1 triệu ha lúa xuất khẩu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long sẽ được đầu tư hoàn chỉnh, sử dụng các giống lúa năng xuất chất lượng cao và áp dụng các biển pháp thâm canh, hạ giá thành nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. Vì thế mà nhà nước ta luôn đầu tư nhiều vùng lúa có chất lượng cao, hỗ trợ những vùng trồng lúa khô hạn để đầu tư hệ thống bo m nước trồng lúa. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp trong ngành có đủ nguồn nguyên liệu chất lượng tốt để cung cấp những sản phẩm tốt nói chung và nói riêng cho mặt hàng gạo chất lượng để xuất khẩu và tiêu thụ trong nội địa. 15
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Hiệp hội Lương Thực Việt Nam cung cấp nhiều thông tin hỗ trợ và đào tạo nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty xuất khẩu gạo. Đẩy mạnh chương trình sản xuất lúa gạo xuất khẩu. Bộ nông nghiệp triển khai đồng bộ nhiều biển pháp như nghiên cứu thị trường, tiêu chuẩn để xuất khẩu gạo, tổ chức lại thu mua và chế biến đảm bảo tình hình lương thực.Vì thế mà nhà nước cần phải kiểm soát số lượng xuất khẩu. Khi có quy hoạch trồng lúa có chất lượng phục vụ cho xuất khẩu thì những diện tích trồng lúa có chất lượng cao như hạt dài, thơm ngon, dinh dưỡng, ít bạc bụng,.. đã tăng dần và chiếm t ỷ trọng ngày càng cao. Giúp cho doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu tốt ổn định, đây là cơ sở để doanh nghiệp chế biến những sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị cao, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Công ty Docimexco là đơn vị xuất khẩu gạo hàng đầu của Đồng Tháp nên được sự ủng hộ của ngành, Chính phủ. Công ty đã được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất khẩu gạo trực tiếp. Tạo điều kiện cho công ty nhanh chóng tiếp cận với thị trường nước ngoài và đến giờ đã thiết lập được mối quan hệ giao dịch lâu dài với nước ngoài như: Trung Quốc, Philippines, Malaysia... 3.3 Môi trường văn hóa - xã nội: Môi trường văn hóa - xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến mặt xã nội. Các giải pháp mở rộng thị trường tất nhiên cũng bị ảnh hưởng bởi môi trường này. Tính đến thời điểm hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu gạo qua hầu hết các châu lục trên thế giới. Trong đó tập trung nhiều vào khu vực Châu Á và Châu Phi. Ở các thị trường và khách hàng ở các châu lục, ở mỗi nước đều khác nhau, nên nhu cầu thị hiếu cũng khác nhau như ở Nhật, Iran...ở những nước phát triển thì nhu cầu đòi hỏi của họ cao hơn, thích tiêu thụ sản phẩm gạo cấp cao, có chất lượng và dinh dưỡng khác nhau. Ở các nước có thu nhập trung bình, nhu cầu lương thực nhiều như: Philippines, Indonesia, Cu Ba.... thì nhu cầu về gạo dễ hơn, chất lượng trung bình và thấp hơn. Đều này nói lên ảnh hưởng rất lớn đến mức thu nhập người dân ở các nước trên thế giới. 3.4 Khoa học và công nghệ : Yếu tố khoa học công nghệ ảnh hưởng hoạt động của cuộc sống. Đồng thời những yếu tố này ảnh hưởng đến sinh hoạt sản xuất kinh doanh. Ngày nay có rất nhiều công nghệ được áp dụng vào việc sản xuất lúa gạo, tạo nhiều cơ hội và nguy cơ cho nông dân và cả công ty xuất khẩu gạo. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long chủ yếu sự dụng công nghệ xay xát và đánh bóng áp dụng 16
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân sấy lúa đảm bảo sau thu hoạch chưa được áp dụng nhiều, nên bảo quản thu hoạch vẫn chưa đạt yêu cầu. Sự phát triển khoa học công nghệ giúp tạo ra nhiều giống lúa mới chất lượng cao, chịu sự khắc nghiệt. Viện lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long nghiên cứu sản xuất giống chất lượng lúa kháng rầy. Nguồn cung ứng lúa chất lượng xuất khẩu chưa đáp ứng đủ diện tích sản xuất của người nông dân. Trong những năm qua công ty Docimexco hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào mặt hàng gạo luôn được chú trọng. Với việc phát triển khoa học kĩ thuật công nghệ ngày nay phát triển rất nhanh. Đặc biệt, là hệ thống tách màu Nhật Bản năng suất 6 tấn/giờ/máy. Ngoài ra còn nhiều máy điều hòa không khí, đối với hệ thống sấy khô, hệ thống dự trữ, kiểm tra chất lượng, hệ thống đóng gói tự động, hệ thống đảm bảo hạn sử dụng, máy chế biến gạo đặc biệt, máy chế biến sản phẩm phụ... 3.5 Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đời sống con người cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Nó là yếu tố đầu vào quan trọng của ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp ( khoáng sản, dầu mỏ, than đá, vàng..) du lịch vận tải...Đối với công ty xuất khẩu gạo là mặt hàng nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên. Tình hình khí hậu hiện nay, hạn hán và sâu bệnh rầy nâu, vàng lùn, xoán lá có nguy cơ phát tán, vẫn diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài ảnh hưởng đến thu hoạch của nông dân. Thu nhập của người dân càng thấp, do giá bán thấp, thị trường bấp bênh giá bán giảm, người dân không tự làm chủ được giá cả, làm ảnh hưởng đến đầu vào của công ty, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng gạo xuất khẩu. 4. Khái niệm về chất lượng: Theo tiêu chuẩn ISO, “Chất lượng là tập hợp các thuộc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu đã nêu hoặc tiềm ẩn” và “ Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm, thể hiện sự thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm”. Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 Chất lượng là mức độ tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. 17
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân Chương II: Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Gạo Của Công Ty DOCIMEXCO 1. Đặc điểm chung của Công ty: 1.1 Quá trình hình thành phát triển và các thành tích mà công ty đã đạt được: 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Trong nền kinh tế thị trường thì khả năng cạnh tranh ngày càng khóc liệt, để có thể tồn tại và phát triển mỗi quốc gia phải có những giải pháp riêng về cải cách nền kinh tế sau cho phù hợp, trong quá trình cải cách nền kinh tế nhờ có chính sách mở cửa của Chính Phủ nên sự giao thương về mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu cũng tăng theo. Công ty Cổ Phần DOCIMEXCO, tiền thân là Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Tổng hợp Đồng Tháp (DOCIMEXCO) - một doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1992. Do sự cổ phần hóa Công ty Thương Nghiệp Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp Đồng Tháp, theo quyết định số 04/QĐ- UBND- TL ngày 12/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, với giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của Công ty cổ phần số 5013000075 ngày 06/07/2007 đổi tên thành Công ty Cổ Phần DOCIMEXCO. Công ty có trụ sở tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, vùng đồng bằng sông Mê Kông của Việt Nam là nơi tập trung lượng lúa gạo lớn.Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, DOCIMEXCO đã mở rộng và phát triển đáng kể. DOCIMEXCO cũng là một trong những thành viên của Hiệp hội lương thực Việt Nam, Hiệp hội những nhà sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam và hiệp hội phân bón Việt Nam. Biểu tượng của công ty: 18
- GVHD: Thầy Huỳnh Duy Phương SVTH: Nguyễn Thanh Vân - Tên thường gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN DOCIMEXCO. - Tên giao dịch quốc tế: DONG THAP TRADING CORPORATION. - Văn phòng chính: 89 đường Nguyễn Huệ - F1 -Tp. Cao Lãnh - Đồng Tháp. - Điện thoại : (84-67) 3852511. - Fax: (84-67) 3851250. - Văn phòng đại diện : 364 Phạm Hùng - Q.8 Tp.HCM. - Điện thoại : 08.38506412. - Email: docimexco@hcm.vnn.vn - Website: www.docimexco.com - Vốn điều lệ: 132.000.000.000 đồng. - Số lượng phát hành: 13.200.000 cp. - Mã số thuế: 1400103227. - Tài khoản: 710A_0039 tại CNNH Công Thương Đồng Tháp. - Các đơn vị trực thuộc : Chi nhánh DOCIFOOD_Số 27/2 Nguyễn Huệ, P1, Thị xã Cao Lãnh, Đồng tháp. Chi nhánh DOCIFISH_khu C, lô VI KCN Thị xã Sa đéc, Đồng Tháp. Chi nhánh DOCILAND_Số 38, Lê Anh Xuân, P2, Thành Phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Công ty TNHH Một thành viên DASCO_Số 262, Nguyễn Huệ, P2 Tp. Cao Lãnh, Đồng Tháp. Chi nhánh DOCITRADE_Số 119 Hùng Vương, P2, Tp. Cao Lãnh, Đồng Tháp. Công ty DOCIFARM. Công ty cổ phần Tam Nông. Văn phòng đại diện tại TP. HCM_A 70 Chánh Hưng. P5, Q8, TP.HCM. Docimexco là một trong những thành viên của hiệp hội lương thực Việt Nam và Hiệp hội phân bón Việt Nam. 1.1.2 Các thành tích mà công ty đạt được: Với những đóng góp vào sự phát triển của nước nhà, Công ty Cổ phần Docimexco đã vinh dự đoán nhận Huân Chương lao động do Đảng và nhà nước Việt Nam trao tặng. Trong suốt thời gian hoạt động Công ty luôn tăng trưởng và phát triển mạnh. Đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình”.
107 p | 902 | 402
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam
81 p | 777 | 336
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
82 p | 683 | 331
-
Luận văn:Phân tích tình hình tài chính tại Công ty may Hòa Bình
81 p | 487 | 203
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
102 p | 522 | 154
-
Luận văn: “Phân tích tình hình thị trường của Công ty TNHH Hasa”
45 p | 270 | 84
-
Luận văn: Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh
124 p | 321 | 76
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Hòa
58 p | 277 | 69
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
81 p | 211 | 68
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre
79 p | 202 | 61
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang
115 p | 233 | 48
-
Luận văn: Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh
57 p | 188 | 45
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ
87 p | 153 | 33
-
Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010
38 p | 160 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà
122 p | 13 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại CT cổ phần FPT
22 p | 11 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
27 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hồng Lam - Khách sạn Mường Thanh Luxury Sông Hàn
125 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn