ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THẢO NGUYÊN TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI HUYỆN PHÖ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THẢO NGUYÊN TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI HUYỆN PHÖ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý Nhà nước về
kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên” là công trình nghiên c ứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài
này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thảo Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành lu ận văn này , tôi đã nh ận đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của các nhà khoa ho ̣c , của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờ ng Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, Bộ phận Quản lý Đào t ạo Sau Đại ho ̣c - Phòng Đào tạo, các Thầy Cô
giáo Khoa Kinh tế, các Thầy Cô giáo bộ môn Kinh tế học thuộc trƣờ ng Đ ại ho ̣c
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã t ạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày t ỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Bùi Nữ Hoàng Anh - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoà n
thành luận văn này.
ờng huyện Phú Tôi xin gửi lờ i c ảm ơn tớ i Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣ
Lƣơng, Văn phòng Đăng kí quyền sử dụng đất huyện Phú Lƣơng, Chi cục Thống kê
huyện Phú Lƣơng, UBND, các cán bộ chuyên môn cũng nhƣ ngƣời dân tại các xã,
thị trấn thuộc huyện Phú Lƣơng đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thảo Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 5
1.1.2. Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng đất ............................................... 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất ................................................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 22
1.2.1. Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại Việt Nam ...... 22
1.2.2. Thực tiễn quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất ............ 26
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.2. Khung phân tích ................................................................................................. 33
2.3. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 34
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
iv
2.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 37
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 38
2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 40
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 40
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ................... 40
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất 40
2.5.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ..................................................................................................................... 40
2.5.4. Nhóm chỉ tiêu về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng đất .... 41
2.5.5. Chỉ số hài lòng hài lòng về hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất ................................................................................................... 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TRONG SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................. 42
3.1. Khái quát về huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên .......................................... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 45
3.2. Thực trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên .................... 48
3.2.1. Tình hình sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất .................... 48
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 50
3.2.3. Thực trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................................ 53
3.3. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện
Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 54
3.3.1. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ................................................... 54
3.3.2. Giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ....................... 59
3.3.3. Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ..................................................................................................................... 65
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng đất .......................................... 69
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất ..................................................................................... 71
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật về đất đai ........................................................ 71
v
3.4.2. Cơ chế quản lý tài chính về đất đai ................................................................. 73
3.4.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất ..................................................................................... 77
3.4.4. Phƣơng pháp thực hiện quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất ................................................................................................................ 81
3.5. Mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng .................................................. 85
3.6. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất ...... 88
3.6.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 88
3.6.2. Những hạn chế tồn tại ..................................................................................... 89
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ........................................................ 90
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......................................................................... 93
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 93
4.1.1. Định hƣớng về quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 93
4.1.2. Kết quả nghiên cứu đề tài ................................................................................ 94
4.2. Một số giải pháp cần thực thi ............................................................................. 95
4.2.1. Nhóm giải pháp về mặt kỹ thuật ..................................................................... 95
4.2.2. Nhóm giải pháp về mặt cơ chế, chính sách pháp luật ..................................... 95
4.2.3. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung thực hiện quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất ..................................................................................... 97
4.2.4. Nhóm giải pháp kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nƣớc về đất đai và nâng cao
trình độ cán bộ quản lý cấp huyện, xã ....................................................................... 97
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 98
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc .................................................................................. 98
4.3.2. Kiến nghị với chính quyền cấp tỉnh - tỉnh Thái Nguyên ................................ 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Dạng viết tắt Dạng đầy đủ
BQ Bình quân
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐVT Đơn vị tính
HĐND Hội đồng Nhân dân
NN Nông nghiệp
Organization for Economic Cooperation and Development OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
Statistical Package for the Social Sciences - Một phần mềm SPSS máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê
TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban Nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chọn mẫu điều tra ..................................................................................... 36
Bảng 2.2: Thang đo mức độ hài lòng của ngƣời dân ................................................ 37
Bảng 3.1: Dân số và lao động huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011 - 2013 ................. 47
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng (giai đoạn 2010 - 2014) .......... 48
Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lƣơng năm 2014 ................ 50
Bảng 3.4. Biến động cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lƣơng (giai
đoạn 2010 - 2014) .................................................................................... 52
Bảng 3.5. Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Phú Lƣơng (giai đoạn
2010 - 2014) ............................................................................................. 53
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng (giai đoạn
2011 - 2014) ............................................................................................. 56
Bảng 3.7. Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Phú Lƣơng (giai đoạn 2010 -
2014) ........................................................................................................ 59
Bảng 3.8: Kết quả giao đất ở huyện Phú Lƣơng (giai đoạn 2010 - 2014) ................ 60
Bảng 3.9. Kết quả xử lý hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010- 2014)............................................................................. 64
Bảng 3.10. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010 - 2014)............................................................................ 66
Bảng 3.11. Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai huyện Phú Lƣơng (giai
đoạn 2011- 2014) ..................................................................................... 68
Bảng 3.12: Thống kê vi phạm sử dụng đất chƣa đƣợc xử lý (tính đến năm
2014) ........................................................................................................ 70
Bảng 3.13. Ý kiến ngƣời dân đối với việc thực hiện chính sách pháp luật về
đất đai tại huyện Phú Lƣơng .................................................................... 72
Bảng 3.14. Ý kiến ngƣời dân đối với hoạt động quản lý tài chính về đất đai tại
huyện Phú Lƣơng ..................................................................................... 75
Bảng 3.15. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng ................................. 77
viii
Bảng 3.16. Ý kiến của ngƣời dân đối với cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng ................................. 78
Bảng 3.17. Ý kiến ngƣời dân đối với phƣơng pháp thực hiện quản lý Nhà nƣớc
về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng ................ 83
Bảng 3.18. Tổng hợp câu trả lời cho câu hỏi về mức độ hài lòng chung của
ngƣời dân đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng ............................................... 86
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích tổng quát ........................................................................ 33
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng ....................................................... 43
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2014 ........ 49
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng giai
đoạn 2011 - 2014 ................................................................................... 58
Biểu đồ 3.3. Mức độ hài lòng chung của nhóm cá nhân đối với hoạt động quản lý
Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng ..... 87
Biểu đồ 3.4. Mức độ hài lòng chung của nhóm doanh nghiệp đối với hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện Phú Lƣơng .................................................................................. 87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Luật đất đai 2013 đã khẳng định“Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng…”[21]. Thật vậy, đất đai có vai trò hết sức quan
trọng đối với mỗi quốc gia nói chung và cá nhân mỗi con ngƣời nói riêng. Đất đai
gắn bó với con ngƣời một cách chặt chẽ cả về mặt vật chất và tinh thần. Cũng giống
nhƣ các nguồn lực khác, trong hoạt động kinh tế, đất đai có tính khan hiếm tức là có
giới hạn, diện tích không những không tăng lên mà còn có nguy cơ bị giảm đi do xu
hƣớng biến đổi khí hậu làm mực nƣớc biển dâng cao. Việc sử dụng đất đai lãng phí,
không hiệu quả, lạm dụng các biện pháp hóa học khiến đất đai bị hủy hoại. Bên
cạnh đó, cùng với tốc gia tăng về dân số, đặc biệt là tại các khu vực đô thị nơi tập
trung dân cƣ đông đúc khiến cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm hơn, diện tích
đất/ngƣời có xu hƣớng ngày càng giảm ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời dân. Trƣớc thực trạng đó, đòi hòi cần phải phát huy đƣợc vai trò tích
cực của quản lý Nhà nƣớc trong việc đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất, tăng cƣờng
hiệu quả sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nƣớc, quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất. Tuy nhiên, hiện nay quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất của chính quyền các cấp bộc lộ nhiều hạn chế bất cập.
Vấn đề này thực sự cần đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc, bằng những luận cứ
khoa học để trên cơ sở đó có những giải pháp điều chỉnh phù hợp.
Huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực trung du miền núi
phía Bắc với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Trong thời
gian vừa qua, huyện đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tốc độ gia tăng giá trị sản xuất đạt bình quân 12.38%/năm, cơ cấu kinh tế đang
chuyển dịch theo hƣớng hiện đại. Trong kết quả đó có sự đóng góp quan trọng của
nguồn lực đất đai và sự phát huy hiệu quả của quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai của
chính quyền huyện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về kinh tế, quản lý Nhà nƣớc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lƣơng còn bộc lộ
2
một số tồn tại, hạn chế gây ảnh hƣởng không tốt đến quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Còn xuất hiện tình trạng vi phạm pháp luật trong sử dụng tài nguyên đất, nhiều
vụ việc có tính chất phức tạp, công tác giải phóng mặt bằng còn gập nhiều khó
khăn, tình trạng lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện còn phổ biến;
việc sử dụng đất của một số tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân còn lãng
phí, chƣa thực sự hiệu quả... Tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất thấp, năm 1012
chỉ đạt 14.1% kế hoạch. Tính đến năm 2014, có 929 trƣờng hợp vi phạm sử dụng
đất nông nghiệp trên diện tích 611828.7 ha, 395 trƣờng hợp vi phạm sử dụng đất
phi nông nghiệp trên diện tích 353362.2 ha
Trƣớc thực tế đó, nghiên cứu khoa học mang tính lý luận và thực tiễn về
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng là
hết sức cần thiết giúp nắm bắt đƣợc thực trạng cũng nhƣ đề xuất những giải pháp
kịp thời hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất. Đề tài
“Tăng cường quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu nhằm đề xuất
một số giải pháp trên góc độ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế đối với nguồn tài nguyên
quan trọng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong
3
sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
hay hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
- Thông tin thứ cấp: Nghiên cứu sử dụng thông tin từ năm 2010 đến năm
2014 trong quá trình phân tích.
- Thông tin sơ cấp: Tác giả thu thập và phân tích thông tin từ ngƣời dân bừng
phƣơng pháp điều tra chọn mẫu đƣợc tiến hành vào năm 2015.
3.2.2. Phạm vi nội dung
Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất bao gồm 15 nội
dung. Do những hạn chế nhất định về thời gian, nghiên cứu này tập trung vào các
nội dung sau:
- Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên
đất tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên đƣợc tiếp cận nghiên cứu từ nhiều khía
cạnh khác nhau.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
4
nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp định lƣợng kết
hợp với định tính (dựa vào chỉ số hài lòng và ý kiến của ngƣời dân).
- Việc xây dựng và áp dụng chỉ số hài lòng của ngƣời dân đối với hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất (Sastifaction Index of
State’s management of Economic in Land use - SISEL) lần đầu tiên đƣợc đề xuất để
làm thƣớc đo đánh giá hoạt động này tại địa bàn nghiên cứu.
- Một số giải pháp khả thi, sát thực đƣợc gợi ý nhằm tăng cƣờng hoạt động quản
lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
- Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc ứng dụng vào thực tiễn quản lý của địa phƣơng
và sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các nghiên cứu liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại địa bàn nghiên cứu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Chƣơng 4: Một số giải pháp
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý Nhà nước
Thuật ngữ “quản lý” đƣợc sử dụng nhiều trong sinh hoạt cuộc sống và
nghiên cứu. Thuật ngữ này đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo lĩnh vực
và cách tiếp cận. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, do đó
mỗi ngành quan niệm về quản lý theo góc độ riêng của mình cho phù hợp. Nhiều
lĩnh vực cho rằng quản lý là cai trị hay quản lý là hoạt động điều hành, điều khiển,
chỉ huy… Tuy nhiên, tựu chung lại, tất cả các quan niệm đó điều thống nhất một
vấn đề đó là quản lý là nhằm tác động tới một sự vật, một hiện tƣợng nào đó để nó
phải tuân theo một trật tự nhất định đã đƣợc định trƣớc. Vì vậy quan niệm về quản
lý đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất là “Quản lý là sự tác động định hƣớng bất kỳ lên
một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hƣơng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”[22].
Theo góc độ hành động thì quản lý đƣợc hiểu đây là một hoạt động điều
khiển và đều do con ngƣời thực hiện đối với 3 đối tƣợng chính sau:
- Con ngƣời điều khiển các vật hữu sinh (không phải là con ngƣời), bắt các
vật hữu sinh này thực hiện theo ý đồ của con ngƣời, nhƣ quản lý sinh học, quản lý
thiên nhiên, quản lý môi trƣờng, …
- Con ngƣời điều khiển các vật vô sinh (những vật không sống), bắt chúng
thực hiện theo ý đồ của ngƣời điều khiển. Hay còn đƣợc gọi là quản lý kỹ thuật, nhƣ
là điều hành sự vận hành của máy móc, thiết bị theo ý đồ của con ngƣời,…
- Con ngƣời điều khiển con ngƣời, loại hình này còn đƣợc gọi là quản lý xã
hội. Đây là một loại hình quản lý đặc biệt và phức tạp nhất, nó đƣợc sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động[29].
Trong 3 đối tƣợng quản lý trên thì quản lý xã hội đƣợc nghiên cứu và quan
tâm nhiều hơn cả. Vì vậy, khi nói đến quản lý ngƣời ta thƣờng chỉ về hoạt động
quản lý xã hội và đƣợc hiểu là “là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra, đúng ý chí của nhà quản lý”[29]. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
Quản lý Nhà nƣớc là một trong những lĩnh vực lớn của quản lý xã hội, nó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực Nhà
nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời. Trong
hệ thống các chủ thể quản lý xã hội thì Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quản lý xã hội
toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể:
- Quản lý toàn bộ những ngƣời sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao
gồm: công dân và những ngƣời không phải là công dân
- Quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp
quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Nhà nƣớc quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội dựa trên cơ sở pháp luật quy định.
- Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, lấy pháp luật làm công cụ xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định một cách nhiêm minh.
Tóm lại, có thể hiểu: Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực Nhà nước được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ
xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước[23]. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế
Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nƣớc lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lƣu quốc tế[23].
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nƣớc về kinh tế dƣợc thực hiện thông qua cả
ba loại cơ quan: lập pháp, hành pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nƣớc về kinh tế đƣợc hiểu nhƣ hoạt động quản
lý có tính chất Nhà nƣớc nhằm điều hành nền kinh tế, đƣợc thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ)[23]. 1.1.2.3. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Quản lý Nhà nƣớc nhằm thực hiện điều chỉnh các quan hệ xã hội, trong đó có quan hệ đất đai. Quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm; quan hệ về sở hữu, quan hệ về sử dụng, quan hệ về phân phối các sản phẩm do
sử dụng đất đai mà có.
Quan hệ về sở hữu đất đai ở nƣớc ta kể từ khi thành lập Nhà nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn và tƣơng ứng với mỗi giai
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đoạn đó là các hình thức sở hữu về đất đai đã tồn tại ở nƣớc ta. Trong đó hình thức
7
sở hữu toàn dân về đất đai đã đƣợc khẳng định trong hiến pháp và Nhà nƣớc là ngƣời đại diện quyền sở hữu về đất đai, thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật. Các hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
bao gồm:
- Nắm chắc tình hình đất đai: đây là hoạt động giúp Nhà nƣớc nắm rõ về các
thông tin đất đai cả về số lƣợng, chất lƣợng và tình hình hiện trạng của công tác
quản lý và sử dụng đất đai.
- Hoạt động thứ hai là Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại
đất đai: Nhà nƣớc thực hiện việc phân bổ đất đai theo các mục đích đảm bảo nhu
cầu cho các mục tiêu chung của các ngành, lĩnh vực trong phạm vi của từng địa
phƣơng, khu vực hoặc trong phạm vi cả nƣớc
- Hoạt động thứ ba là Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản
lý và sử dụng đất đai: Nhà nƣớc thực hiện quyền giám sát các chủ thể là các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất và các chủ sử dụng
đất đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Hoạt động thứ tư là Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ
đất: Nhà nƣớc thực hiện xác định giá các loại đất; tiền sử dụng đất đối với các đối
tƣợng sử dụng đất ở các mục đích; các loại thuế có liên quan đến việc sử dụng đất.
Các hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất nhằm mục đích
là bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với đất đai. Do vậy, có thể hiểu
và đƣa ra khái niệm về quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
nhƣ sau: “Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất là tổng hợp
các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ
quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, bao gồm: hoạt động nắm chắc tình
hình đất đai; phân phối và phân phối lại đất đai; kiểm tra giám sát tình hình quản lý và sử dụng đất đai; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”[12]. 1.1.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng đất
1.1.2.1. Vai trò của quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nƣớc giữ quyền định đoạt cao nhất đối với
đất đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục đích sử dụng
đất, quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất.
Trên cơ sở đó, Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiệm của từng cơ quan Nhà nƣớc và của từng cấp chính quyền trong việc thực hiện
8
nhiệm vụ của ngƣời đại diện. Nhà nƣớc có quyền hƣởng lợi từ đất đai thông qua việc quy định các nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với ngƣời sử dụng đất[21].
Với việc làm rõ vai trò của Nhà nƣớc là ngƣời đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Luật Đất đai 2013 đã phân định rõ ranh giới giữa quyền của chủ sở hữu đất đai với quyền của ngƣời sử dụng đất, nâng cao nhận thức của ngƣời sử dụng đất về nghĩa vụ của họ đối với chủ sở hữu đất đai
Nhƣ vậy, quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất có vai
trò quan trọng, nhằm:
(1) Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; (2) Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất, Nhà nƣớc nắm đƣợc tổng
thể quỹ đất và cơ cấu từng loại đất;
(3) Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai;
(4) Phát hiện ra những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm. 1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu của quản lý Nhà nước về đất đai Quản lý nhà nƣớc về đất đai nhằm mục đích: - Bảo vệ quyền sở hữu nhà nƣớc đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia; - Tăng cƣờng hiệu quả sử dụng đất; - Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trƣờng. Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống Kế đất đầy đủ theo
đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phƣơng theo các cấp hành chính[10] 1.1.2.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong quản lý nhà nƣớc về đất đai cán chú ý các nguyên tắc sau: a) Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm ngƣời nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình đƣợc. Chỉ có Nhà nƣớc - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nƣớc trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này đƣợc quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 "Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" và đƣợc cụ thể hơn tại
9
Điều 5, Luật Đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu", "Nhà nƣớc thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà nƣớc thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai".[10] b) Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai,giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu
đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi đƣợc chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng.
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nƣớc ta chỉ nằm trong tay Nhà nƣớc còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nƣớc, vừa có ở trong từng chủ
sử dụng cụ thể. Nhà nƣớc không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử
dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nƣớc phải giao đất cho các
chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa
đảm bảo lợi ích cho ngƣời trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc.
Vấn đề này đƣợc thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2013 "Nhà nƣớc trao quyền
sử dụng đất cho ngƣời sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với ngƣời đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất". [10] c) Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất
đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý
đất đai đƣợc thể hiện bằng việc:
- Xây dựng tốt các phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả
thi cao.
- Quản lý và giám sát, điều tiết tốt việc thực hiện các phƣơng án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Có nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt đƣợc mục đích đề ra[10]. 1.1.2.4. Đối tượng của quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đối tƣợng của quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất gồm
10
2 nhóm:
- Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai. Các chủ thể này bao gồm:
+ Các chủ thể quản lý đất đai: là hệ thống cơ quan Nhà nƣớc từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng thay mặt nhân dân thực hiện quyền quản lý đất đai. Chủ yếu là các
cơ quan hành chính Nhà nƣớc nhƣ: Chính phủ, UBND các cấp và bên cạnh hệ thống cơ quan này còn có hệ thống cơ quan chuyên môn về đất đai có trách nhiệm
giúp Nhà nƣớc thực hiện vai trò quản lý đất đai trong phạm vi cả nƣớc hoặc trong phạm vi hành chính các cấp. Ngoài các cơ quan nói trên có chức năng quản lý đất
đai, thì trong Luật đất đai năm 2013 còn quy đinh thêm một loại hình chủ thể cũng
có chức năng tham gia vào quản lý đất đai đó là Ban quản lý các Khu Công nghiệp,
Khu Kinh tế, Khu Công nghệ cao.
+ Các chủ thể sử dụng đất đai: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì chủ thể sử dụng đất đai gồm các đối tƣợng sau: Cơ quan, tổ chức trong nƣớc; Cơ sở tôn giáo; Cộng đồng dân cƣ; Hộ gia đình; Cá nhân trong nƣớc; Tổ chức nƣớc ngoài; Cá nhân nƣớc ngoài; Ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài[10].
Nhƣ vậy, hiện nay trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia có tới hàng chục triệu chủ thể sử dụng đất đai. Cho dù là loại chủ thể sử dụng đất đai nào thì họ cũng đều là đối tƣợng của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực đất đai. Tất cả các chủ thể, từ quản lý đất đai đến sử dụng đất đai đều là đối tƣợng của quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Các cơ quan Nhà nƣớc đƣợc phân công, phân cấp thay mặt Nhà nƣớc kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất của các chủ thể này xem có đúng pháp luật hay không để uốn nắn, điều chỉnh cho kịp thời.
- Đất đai: Để thực hiện quản lý đối với đối tƣợng là đất đai, Nhà nƣớc đã chia đối tƣợng này thành các nhóm chính và trong các nhóm đó còn chia thành các loại và mục đích sử dụng cụ thể để tiện ích cho công tác quản lý[10]. Theo điều 10, Luật đất đai 2013, toàn bộ quỹ đất của nƣớc ta hiện nay đƣợc chia làm 3 nhóm, bao gồm:
* Nhóm đất nông nghiệp - Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng - Đất nuôi trồng thuỷ sản - Đất làm muối - Đất nông nghiệp khác: là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt
11
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ƣơm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp[21].
* Nhóm đất phi nông nghiệp
- Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
- Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công
trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng.
- Đất phi nông nghiệp khác: Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công
trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trƣng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở
sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tƣ nhân không
nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm
nhà nghỉ, lán, trại cho ngƣời lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính
và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác đƣợc pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ƣơm tạo cây giống, con giống,
xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp[21].
* Nhóm đất chưa sử dụng:
- Đất bằng chƣa sử dụng. - Đất đồi núi chƣa sử dụng. - Núi đá không có rừng cây[21]. Tất cả 3 nhóm, gồm 14 loại đất trên đều là đối tƣợng của công tác quản lý
nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất. 1.1.2.5. Nội dung của quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Nội dung Quản lý nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất đƣợc
quy định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013 gồm 15 “công việc”, đƣợc áp dụng cho các
cấp chính quyền, từ trung ƣơng đến địa phƣơng, nhằm đảm bảo quản lý Nhà nƣớc Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
đƣợc thống nhất.
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Cụ thể, luận văn đi sâu phân tích 4 nội dung sau:
* Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định[21].
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất[21].
13
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đƣợc lập dựa trên các nguyên tắc: (1)
Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh; (2) Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất
của cấp dƣới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc
thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải
thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã; (3) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
(4) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích ứng với
biến đổi khí hậu; (5) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
(6) Dân chủ và công khai; (7) Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng,
an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi
trƣờng; (8) Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt[21].
Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,
cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện đƣợc lập hàng năm.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc lập căn cứ vào (1) Quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh; (2) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh,
cấp huyện; (3) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (4) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trƣớc; (5) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã; (6) Định mức sử dụng đất và (7) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất[21].
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: (1) Định hƣớng sử
dụng đất 10 năm; (2) Xác định diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của
cấp huyện và cấp xã; (3) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng
đến từng đơn vị hành chính cấp xã; (4) Xác định diện tích các loại đất đã xác định
tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã; (7) Lập bản đồ quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57
14
của Luật Đất đai 2013 thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã và (8) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất[21].
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đƣợc lập dựa trên (1) Kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; (2) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; (3) Nhu cầu sử
dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp; và (4) Khả năng đầu tƣ, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất[21].
Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm: (1) Phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trƣớc; (2) Xác định diện
tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích
các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch; (3)
Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất
vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 21013 trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã; (4) Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a,
b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013 trong năm kế hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp xã; (5) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; và (6) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất[21].
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải đƣợc công bố
công khai. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phƣờng, thị trấn tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã. Việc công bố công khai đƣợc thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và đƣợc thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất[21]. * Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhà nƣớc giao đất (hay giao quyền sử dụng đất) là việc Nhà nƣớc ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tƣợng có nhu cầu sử dụng đất[21].
15
Nhà nƣớc cho thuê đất (hay cho thuê quyền sử dụng đất) là việc Nhà nƣớc
quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tƣợng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất[21].
Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai[21].
Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đƣợc thực hiện căn
cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tƣ, đơn xin
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Việc Nhà nƣớc quyết định giao đất,
cho thuê đất đối với đất đang có ngƣời sử dụng cho ngƣời khác chỉ đƣợc thực hiện
sau khi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của
Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo quy định của pháp luật đối với trƣờng hợp phải giải phóng mặt bằng[21].
Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại điều 56 Luật Đất đai 2013.
Các trƣờng hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải đƣợc phép của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền theo quy định tại điều 57 Luật Đất đai 2013. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất thì ngƣời sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất đƣợc áp dụng theo loại đất sau khi đƣợc chuyển mục đích sử dụng[21].
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trƣờng hợp sau đây: (1) Giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trƣờng hợp
cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích thƣơng mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở
lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trƣớc khi quyết định; và (2) Giao đất đối với cộng đồng dân cƣ[21]. * Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính[21].
16
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thƣ pháp lý để Nhà nƣớc xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất[21].
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin
chi tiết về từng thửa đất, ngƣời đƣợc giao quản lý đất, ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất[21]. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam[21].
Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực
hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trƣờng thực hiện theo quy định của Chính phủ[21]. * Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng đất
Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về
đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai. Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên
ngành đất đai trong cả nƣớc. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phƣơng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phƣơng[21].
Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm: (1) Thanh tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp; (2) Thanh tra việc chấp hành
pháp luật về đất đai của ngƣời sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
(3) Thanh tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai[21].
Thanh tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây: (1) Thanh tra việc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, ngƣời sử dụng đất trong việc quản lý và
17
sử dụng đất đai; (2) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai[21].
Quyền và nghĩa vụ của trƣởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm
công tác thanh tra chuyên ngành đất đai, quy trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra[21].
Ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật. Ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho
Nhà nƣớc, cho ngƣời khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thƣờng theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nƣớc hoặc cho ngƣời bị thiệt hại[21].
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phƣơng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép;
phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công
trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phƣơng và buộc ngƣời có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trƣớc khi vi phạm[21]. 1.1.2.6. Các công cụ quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
*) Công cụ pháp luật
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu đƣợc của một Nhà nƣớc. Từ
xƣa đến nay, Nhà nƣớc nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình trƣớc hết
bằng pháp luật. Nhà nƣớc dùng pháp luật tác động vào ý chí con ngƣời để điều
chỉnh hành vi của con ngƣời.
Theo Trịnh Đình Thắng (2000), pháp luật có những vai trò chủ yếu đối với
công tác quản lý đất đai nhƣ sau:
Pháp luật là công cụ duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai.
Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của
mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong các
mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý đƣợc.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nƣớc và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai, nghĩa vụ nộp thuế là
nghĩa vụ bắt buộc, nhƣng không phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng đƣợc thực hiện một
cách đầy đủ có rất nhiều trƣờng hợp phải dùng biện pháp cƣỡng chế và bắt buộc thì Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
nghĩa vụ đó mới đƣợc thực hiện.
Pháp luật là công cụ mà qua đó Nhà nƣớc bảo đảm sự bình đẳng, công bằng
giữa những ngƣời sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua các
chính sách miễn giảm, thƣởng, phạt cho phép Nhà nƣớc thực hiện đƣợc sự bình
đẳng cũng nhƣ giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa
những ngƣời sử dụng đất.
Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các chế độ,
chính sách của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện có hiệu quả hơn. Trong hệ thống pháp luật
của Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các công cụ pháp luật liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể nhƣ: Hiến pháp, Luật đất
đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các thông tƣ, các chỉ
thị, các nghị quyết... của Nhà nƣớc, của Chính phủ, của các bộ, các ngành có liên
quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phƣơng[28].
*) Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Trong công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất,
công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một
nội dung không thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất. Vì vậy, Luật Đất đai 2013 quy định "Nhà nƣớc quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật".
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống nhất
trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất. Thông qua quy
hoạch, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt, việc sử dụng các loại đất đƣợc bố trí, sắp xếp
một cách hợp lý. Nhà nƣớc kiểm soát đƣợc mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ
đó, ngăn chặn đƣợc việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua
quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tƣợng sử dụng đất chỉ đƣợc phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình[30].
Quy hoạch đất đai đƣợc lập theo vùng lãnh thổ và theo các ngành.
- Quy hoạch sử dụng đất đai theo vùng lãnh thổ là quy hoạch sử dụng đất đai
đƣợc lập theo các cấp hành chính, gồm: quy hoạch sử dụng đất đai của cả nƣớc, quy
hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện, quy hoạch sử
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dụng đất đai cấp xã.
19
- Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là quy hoạch sử dụng đất đai đƣợc
lập theo các ngành nhƣ: quy hoạch sử dụng đất đai ngành nông nghiệp, quy hoạch
sử dụng đất đai ngành công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai ngành giao thông...
*) Công cụ tài chính về đất đai
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế - xã hội.
Theo Trịnh Đình Thắng (2000), các công cụ tài chính và vai trò của công cụ tài
chính trong quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai nhƣ sau:
+ Các công cụ tài chính trong quản lý Nhà nước đối với đất đai
(1) Thuế và lệ phí: là công cụ tài chính chủ yếu đƣợc sử dụng rộng rãi trong
công tác quản lý đất đai.
Theo Luật Đất đai năm 2013, Nhà nƣớc ban hành các loại thuế và phí chủ
yếu trong lĩnh vực đất đai nhƣ sau: Thuế sử dụng đất; Thuế chuyển quyền sử dụng
đất; Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất (có thể có); Các loại lệ phí trong
quản lý, sử dụng đất đai nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ phí địa chính.
(2) Giá cả Đối với đất đai hiện nay, Nhà nƣớc đã ban hành khung giá chung cho các loại đất cụ thể đƣợc quy định tại Nghị định số 104/2014/NĐ- CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ để làm cơ sở chung cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ tính giá đất và thu thuế sử dụng đất; thu tiền khi giao đất, khi cho thuê đất, khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất.
(3) Ngân hàng: là công cụ quan trọng của quan hệ tài chính. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ nói chung nó còn đƣợc hình thành để
cung cấp vốn cho các công lệnh về khai hoang, cải tạo đất... + Vai trò của công cụ tài chính trong quản lý đất đai (1) Tài chính là công cụ để các đối tƣợng sử dụng đất đai thực hiện nghĩa vụ
và trách nhiệm của họ.
(2) Tài chính là công cụ mà Nhà nƣớc thông qua nó để tác động đến các đối tƣợng sử dụng đất làm cho họ thấy đƣợc nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong việc sử dụng đất đai. Các đối tƣợng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc.
(3) Tài chính là công cụ quản lý quan trọng cho phép thực hiện quyền bình
đẳng giữa các đối tƣợng sử dụng đất và kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(4) Tài chính là công cụ cơ bản để Nhà nƣớc tăng nguồn thu ngân sách.
20
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất
Quá trình quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất chịu sự
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố. Về phƣơng diện kinh tễ - xã hội, các yếu tố ảnh hƣởng
cơ bản bao gồm: 1.1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai
Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất dựa trên nền tảng là Luật đất đai, và các các luật khác có liên quan đến đất đai nhƣ: Luật Dân sự, Luật
Xây dựng, Luật Bất động sản. Ngoài ra để hƣớng dẫn thực hiện các Luật còn có các
Nghị định, Quyết định, các Thông tƣ, Chỉ thị của Chính phủ, các Bộ các Ngành có
liên quan đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tạo thành hệ
thống Luật pháp về đất đai. Đó là những quy định bắt buộc mà ngƣời quản lý và ngƣời sử dụng đất phải tuân theo. Đất đai và nhà ở là hai yếu tố gắn rất chặt với lợi
ích vật chất và tinh thần của các tổ chức và cá nhân. Nhu cầu sử dụng đất ngày càng
lớn và hầu hết các xã hội thƣờng khó cân bằng đƣợc nên dẫn đến tranh chấp, xung
đột về đất đai. Đây là vấn đề phức tạp, đòi hỏi Nhà nƣớc phải có khung pháp luật rõ
ràng và phù hợp với nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân, hệ thống lƣu
trữ thông tin về đất đai chính xác, cùng với một đội ngũ công chức chuyên nghiệp
mới có thể giải quyết triệt để vấn đề. Việc sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân,
ngoài đƣợc hƣởng các quyền lợi từ đất còn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình, nhƣ
nghĩa vụ thuế, hoặc phải di chuyển khi Nhà nƣớc thu hồi đất cho các mục tiêu của xã
hội, hoặc chấp hành các quy định của Nhà nƣớc về quản lý và sử dụng đất. Nhƣng
không phải lúc nào các đối tƣợng này cũng tự giác chấp hành. Rất nhiều trƣờng hợp phải cần đến luật pháp để cƣỡng chế bắt buộc thực hiện. Điều này không những để
duy trì trật tự xã hội mà còn để các tổ chức cá nhân hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm
của mình. Luật pháp về đất đai cần phải rõ ràng, đơn giản dễ áp dụng và có tính ổn
định lâu dài, có các quy định buộc các đối tƣợng phải chấp hành. Tránh tình trạng “xung đột” và các “khoảng trống” trong hệ thống Luật pháp về đất đai. Luật phải đƣợc ban hành đồng bộ cùng các văn bản hƣớng dẫn nhằm sớm phát huy hiệu quả.
Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện
Phú Lƣơng chỉ là cấp thực thi các quy định của pháp luật, các văn bản của cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên. Nếu hệ thống pháp luật và văn bản không đồng bộ và
hoàn chỉnh, sẽ gây ảnh hƣởng không tốt đến kết quả quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong sử dụng tài nguyên đất. Bởi vì, nhiều điều khoản của Luật, của Nghị định sẽ
21
đƣợc cụ thể hoá trong quản lý bằng các quy định, thủ tục hành chính của địa phƣơng[40]. 1.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính về đất đai
Chính sách tài chính về đất đai là một công cụ quan trọng trong quản lý Nhà
nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất của chính quyền địa phƣơng cấp huyện, tác động một cách trực tiếp đến đầu tƣ, phát triển và đảm bảo đƣa các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành hiện thực. Cơ chế quản lý tài chính về đất đai gồm các quy định về nguồn thu ngân sách từ đất đai do Nhà nƣớc quy định. Trong
nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc chủ động điều tiết giá đất bằng quan hệ cung - cầu
về đất, hệ thống thuế đất đai; cơ chế thu hút vốn đầu tƣ xây dựng kinh doanh bất
động sản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc, vốn của các thành phần kinh tế, vốn đầu
tƣ của các tổ chức tín dụng, bằng huy động tiền tiết kiệm của dân thông qua chứng khoán bất động sản. Thuế và các khoản thu phí là nguồn thu chính của Nhà nƣớc,
đặc biệt là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất cấp
huyện là một đơn vị đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm thu nộp. Hệ thống thuế đất đai
cần đƣợc quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và đảm
bảo quyền lợi hợp pháp của ngƣời nộp thuế, tạo điều kiện cho họ chấp hành luật pháp
về thuế từ đó, công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất đƣợc thuận lợi hơn và đạt hiệu quả cao hơn [40]. 1.1.3.3. Năng lực và trình độ của cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất cấp xã, huyện
Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất cấp huyện
là chủ thể quản lý đất đai trên địa bàn, gồm HĐND và UBND là đơn vị hành chính trực tiếp quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất do HĐND bầu
ra. Trong đó, đội ngũ cán bộ quản lý là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới quá trình
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại địa phƣơng.
Đội ngũ cán bộ quản lý tiếp thực hiện các công tác nghiệp vụ quản lý cấp xã, huyện có năng lực, trình độ cao cũng nhƣ số lƣợng cán bộ phù hợp sẽ giúp khối lƣợng công việc đƣợc xử lý kịp thời, các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc tuân thủ nghiêm chỉnh và các hoạt động liên quan tới đất đai của ngƣời dân đƣợc
giải quyết công bằng, nhanh chóng từ đó hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất sẽ đƣợc nâng cao[19]. 1.1.3.4. Phương pháp quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
22
là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích của Nhà nƣớc lên hệ thống đất đai và chủ sử dụng đất nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể
về không gian và thời gian nhất định.
Các phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc hình thành từ các phƣơng
pháp quản lý nhà nƣớc nói chung. Vì vậy, về cơ bản nó bao gồm các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc nhƣng đƣợc cụ thể hoá trong lĩnh vực đất đai: phƣơng pháp hành
chính, phƣơng pháp kinh tế và phƣơng pháp tuyên truyền giáo dục.
Công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất có đƣợc
sự phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp quản lý phù hợp với hoàn cảnh cụ thể hay
không, gây ảnh hƣởng không nhỏ tới kết quả quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất[40]. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại Việt Nam 1.2.1.1. Giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa (từ năm 1975 đến năm 1986)
Năm 1975, đất nƣớc ta hoàn toàn thống nhất, cả nƣớc bƣớc vào thời kỳ quá
độ xây dựng chủ nghĩa xã hội, một dấu mốc quan trọng về chính sách đất đai đƣợc
thể hiện thông qua Quyết định số 188-CP ngày 25/09/1976 của Chính phủ:
- Nhà nƣớc tiến hành quốc hữu hóa các đồn điền và ruộng đất của tƣ sản
nƣớc ngoài. Đối với từng trƣờng hợp cụ thể, Nhà nƣớc sẽ xem xét có bồi thƣờng
hay không bồi thƣờng.
- Nhà nƣớc trực tiếp quản lý, sử dụng tất cả các loại ruộng đất cho đến ngày
công bố các chính sách này mà còn bỏ hoang ruộng đất không có lý do chính đáng.
- Thu hồi toàn bộ ruộng đất thuộc sở hữu quốc gia, ruộng đất của tƣ sản mại
bản, của địa chủ phản quốc, của bọn cầm đầu ngụy quân, ngụy quyền, cầm đầu tổ
chức phản động, của bọn gián điệp, tay sai đế quốc.
- Nhà nƣớc cho phép địa chủ kháng chiến và địa chủ thƣờng hiến ruộng.
Riêng đối với giáo hội, đền chùa, những ngƣời hoạt động tôn giáo hiến ruộng thì
cho phép họ giữ lại một phần ruộng đất dùng vào cúng lễ, nuôi ngƣời tu hành,
ngƣời làm trong nhà thờ, chùa, thánh thất. Nhà nƣớc vận động các nhà tƣ sản công
thƣơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tiểu chủ và công chức của chế độ cũ sinh sống
ở đô thị có ruộng đất phát canh thu tô hiến ruộng.
- Nhà nƣớc cho phép các nhà kinh doanh nông nghiệp đƣợc tiếp tục kinh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh trên các đồn điền trồng cây công nghiệp và cây ăn trái, nhƣng họ phải kinh
23
doanh theo đúng chính sách và kế hoạch của Nhà nƣớc, khi cần, Nhà nƣớc sẽ tiến
hành công tƣ hợp doanh.
- Nhà nƣớc tuyên bố phải chấm dứt việc phát canh thu tô, xóa bỏ các món nợ
mà nông dân vay địa chủ dƣới bất cứ hình thức nào và cho phép tƣ nhân thuê mƣớn
nhân công trong kinh doanh nông nghiệp.
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định đất đai phải thuộc sở hữu toàn dân,
thuộc về dân tộc Việt Nam. Với Chỉ thị số 57/CT-TƢ ngày 15/11/1978 của Ban
Chấp hành trung ƣơng Đảng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã tiến hành quản lý Hợp tác xã.
Với Chỉ thị 100/CT-TƢ ngày 15/1/1981, nƣớc ta đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Năm 1987, Luật Đất đai ra đời, đánh dấu
một cột mốc quan trọng của hệ thống pháp luật về đất đai.
Có thể thấy rõ, trong giai đoạn từ 1975 đến trƣớc khi có Luật Đất đai 1987,
Nhà nƣớc đã giúp đất đai quốc gia quy về một mối là “sở hữu của toàn dân, do Nhà
nƣớc quản lý”, giúp nông dân thoát khỏi các món nợ địa tô, thoát cảnh bị địa chủ
bóc lột. Tuy nhiên, đất nƣớc ta đang trong thời kì bao cấp, các vấn đề của nền kinh
tế đều do Nhà nƣớc quyết định nên những hạn chế của quản lý đất đai cũng bộc lộ.
Ngƣời dân chƣa đƣợc giao đất, giao quyền sử dụng đất để phát triển kinh tế theo
nguyện vọng cá nhân, chƣa có các quy định nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu về các tài sản trên đất mà việc dùng đất làm gì, sản xuất ra sao, phân
phối kết quả sản xuất nhƣ thế nào do Nhà nƣớc quyết định đồng thời có thể bị Nhà
nƣớc thu hồi hoặc tiến hành công tƣ hợp doanh khi cần. Điều này khiến việc sử
dụng đất đai bị hạn chế, tài nguyên đất không đƣợc tận dụng triệt để, việc phát triển
kinh tế của ngƣời dân gặp khó khăn, nền kinh tế của đất nƣớc bị kìm hãm.
1.2.1.2. Giai đoạn nền kinh tế thị trường (từ năm 1987 đến nay)
Năm 1986, Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI đã
đề ra đƣờng lối Đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây
dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Ngày 5/4/1988, Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị ra đời, đi vào đời sống và từng bƣớc tháo gỡ khó khăn trong sản xuất,
kinh doanh; “cởi trói” và giải phóng năng lƣợng sản xuất cho ngƣời nông dân. Năm
1993, Luật Đất đai mới thay thế cho Luật Đất đai năm 1987 đã mở ra một nội hàm
rộng “đất đai thuộc sở hữu toàn dân quyền sử dụng đất thuộc về ngƣời sử dụng đất”.
Từ Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 1993 (sửa đổi, bổ sung hai
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lần vào năm 1998 và 2001), tiếp đó là Luật Đất đai 2003 (sửa đổi, bổ sung năm
24
2009), pháp luật đất đai luôn đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm bổ sung, hoàn thiện. Qua
các luật này, Nhà nƣớc Việt Nam đã ngày càng mở rộng quyền cho ngƣời sử dụng
đất. Từ các quyền chung cho đến các quyền riêng của từng đối tƣợng sử dụng đất
(nhƣ Điều 105, 106 Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
IX đã tập trung chỉ đạo tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về đất đai, tiếp tục
khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Đến Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nhà nƣớc ta
vẫn duy trì quyền hiến định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc là đại
diện chủ sở hữu. Nhƣng thực chất ngƣời sử dụng đất đã có quyền tặng cho, để lại
thừa kế quyền sử dụng đất, nghĩa là Nhà nƣớc đã cho phép ngƣời dân đƣợc định
đoạt tài sản đất đai một cách hạn chế, trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Vấn đề
định đoạt quyền sử dụng đất hạn chế còn đƣợc thể hiện thông qua quyền cho thuê,
thế chấp, cho thuê lại, hay góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Cơ chế quản lý đất đai cũng đƣợc đổi mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế,
chính sách đất đai đã đƣợc thể chế hóa. Ngƣời sử dụng đất đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đƣợc Nhà nƣớc công nhận quyền sử dụng đất, đƣợc hƣởng
thành quả và kết quả đầu tƣ trên đất đƣợc giao, đƣợc chuyển đổi, chuyển nhƣợng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, đƣợc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh. Ngƣời sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích, bảo vệ
đất đai, bảo vệ môi trƣờng, nộp thuế, lệ phí, tiền sử dụng đất, đƣợc bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất và ngƣời sử dụng đất trả lại đất cho Nhà nƣớc khi có quyết
định thu hồi đất.
Nhìn chung công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất ngày càng đƣợc cải thiện rõ rệt. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành khá đầy đủ; các quyết định, quy định của Nhà nƣớc liên quan đến đất đai đƣợc thực hiện trên thực tế ngày càng cao hơn. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai ngày càng đƣợc nâng lên. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài từng bƣớc đƣợc mở rộng cơ hội trong việc tiếp cận đất đai; những bất cập về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từng bƣớc đƣợc khắc phục. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Đất đai đã đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, đã kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. Việc lập, xét duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đã dần đi vào nền nếp.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đến nay, trên 90,25% diện tích tự nhiên của cả nƣớc đƣợc khai thác đƣa vào
25
sử dụng, đƣợc phân bổ đáp ứng các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; cả nƣớc đã cấp đƣợc 40,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,7 triệu ha, đạt 93,8% diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận. Tổng diện tích đất đã đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê và công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tƣợng sử dụng là 24.996.000 ha, trong đó hộ gia đinh, cá nhân đang sử dụng 14.878.000 ha (59,52%); các tổ chức trong nƣớc sử dụng 9.735.000 ha (38,95 %); tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc thuê sử dụng 56.000 ha (0,22%); cộng đồng dân cƣ đƣợc giao 325.000 ha (1,30%). Quỹ đất sản xuất nông nghiệp đƣợc bố trí hợp lý theo nguyên tắc bảo vệ quỹ đất trồng lúa, hình thành các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng vùng. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng góp phần nâng sản lƣợng nuôi trồng thủy sản, đáp ứng đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đƣa Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới (đứng thứ 6 trong tốp 10 nƣớc đứng đầu). Đất lâm nghiệp trong 10 năm qua liên tục tăng, diện tích đất lâm nghiệp tăng góp phần nâng độ che phủ từ 35,2% năm 2000 lên 39,5% năm 2010, đến nay gần 41%[26].
Quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị đƣợc mở rộng. Diện tích đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có gần 100 nghìn ha giai đoạn 2006 - 2010, bình quân mỗi năm tăng 9,4 nghìn ha đáp ứng đƣợc yêu cầu thu hút nhà đầu tƣ. Diện tích đất chƣa sử dụng của cả nƣớc từng bƣớc đƣợc khai thác đƣa vào trồng rừng một cách hợp lý, đảm bảo yêu cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trƣờng.
Nguồn thu từ đất đai cho ngân sách Nhà nƣớc tăng qua các năm (năm 2002
là 5,5 nghìn tỷ đồng, năm 2005 đạt gần 18 nghìn tỷ đồng, năm 2006 đạt gần 21
nghìn tỷ đồng, năm 2007 đạt gần 37 nghìn tỷ đồng, năm 2008 đạt trên 40 nghìn tỷ đồng, năm 2009 đạt gần 47 nghìn tỷ đồng và năm 2010 đạt 67 nghìn tỷ đồng)[26].
Thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai đã góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, tạo đƣợc nhiều việc làm, ổn định đời sống cho ngƣời dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn còn một số tồn tại sau: Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cƣơng trong quản lý, sử dụng đất chƣa nghiêm. Có không ít những quy định của pháp luật đất đai và những quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan đến đất đai không đƣợc thực thi hoặc thực thi hình thức. Nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhƣng chƣa đƣợc thi hành. Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đất đai còn thiếu và chƣa đủ mạnh để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn lực đất đai chƣa đƣợc khai thác và phát huy đầy đủ để trở thành nội
26
lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chính sách thuế chƣa thực hiện tốt vai trò điều tiết thị trƣờng bất động sản. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn rất thấp, trong khi đây là một nguồn thu chính từ đất để phát triển kinh tế - xã hội. Việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp. Các quy định của pháp luật chƣa đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng đất và nhà đầu tƣ.
Chất lƣợng quy hoạch sử dụng đất chƣa cao, chƣa đồng bộ với các quy hoạch chuyên ngành, tính kết nối liên vùng, liên tỉnh và quản lý quy hoạch còn yếu. Nhiều quyết định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu khả thi, tình trạng quy hoạch "treo" xảy ra ở nhiều nơi. Theo số liệu kiểm tra năm 2006: cả nƣớc có 1.649 khu vực quy hoạch với diện tích 344.665 ha đƣợc xếp vào diện quy hoạch "treo"; cả nƣớc có 1.288 dự án với diện tích 31.650 ha thuộc trƣờng hợp giải tỏa "treo" nhƣng việc thực thi rất khó khăn, gây bức xúc trong dƣ luận[26].
Thị trƣờng quyền sử dụng đất phát triển thiếu lành mạnh, giao dịch “ngầm” khá phổ biến. Nhu cầu nhà ở, đất ở cho các đối tƣợng chính sách xã hội, cán bộ công chức, ngƣời có thu nhập thấp chƣa đƣợc đáp ứng. Hiện nay Nhà nƣớc mới chỉ quản lý đƣợc các thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chƣa quản lý đƣợc các thửa đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất nhƣng không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới năm 2010 ở 63 UBND tỉnh, 3 Bộ, 24 UBND huyện, 117 UBND xã, quy định về việc phải công khai, minh bạch thông tin quản lý theo Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản pháp luật khác có khá nhiều nội dung đƣợc thực hiện với tỷ lệ rất thấp. Quy trình lấy ý kiến của dân đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã gần nhƣ không đƣợc thực hiện[26].
Mục tiêu hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
năm 2007 không đạt đƣợc, sau nhiều lần gia hạn, đến nay vẫn chƣa hoàn thành. Tại
các đô thị lớn, đất có giá cao, ngƣời muốn đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất luôn gặp phải khó khăn. Tại các vùng nông thôn, miền núi giá đất thấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký nhƣng ngƣời sử dụng đất không muốn nhận do phải nộp tiền.
Theo kết quả khảo sát xã hội học đƣợc Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng thế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giới công bố ngày 20/11/2012, đầu cơ đất đai vƣợt giới hạn; tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai đƣợc đánh giá là ở nhóm đầu; khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai chiếm tỷ lệ cao tới 70- 80% tổng số khiếu nại, tố cáo của công dân[26]. 1.2.2. Thực tiễn quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
27
1.2.2.1. Thực tiễn tại một số các địa phương trong nước * Quận Gò Vấp - thành phố Hồ Chí Minh
Quận Gò Vấp là một trong những quận mới chuyển đổi từ huyện thành quận
từ cuối những năm 2000, có diện tích đất lớn của thành phố Hồ Chí Minh. Không
phải sau khi nguyên Chủ tịch Trần Kim Long bị bắt thì "các vấn đề về đất" ở đây mới đƣợc chú ý. Thực tế là trƣớc đó rất lâu, việc quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong
sử dụng tài nguyên đất tại địa bàn này đã có rất nhiều điều để nói. Lật lại hồ sơ, theo kết quả kiểm tra tình hình quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
(tháng 12/2003) của UBND Thành phố Hồ Chí Minh thì trên địa bàn quận Gò Vấp có khoảng 20 dự án phân lô hộ lẻ để bán cho ngƣời dân[4].
Đáng chú ý là trong số này, nhiều dự án tại phƣờng 12, chủ đầu tƣ đã lợi
dụng chủ trƣơng phân lô bán nền để đầu cơ đất và xây dựng nhà trái phép. Về vấn đề này, trƣớc đó, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã có Chỉ thị số 05 yêu cầu chấm
dứt chủ trƣơng trên nhƣng UBND quận Gò Vấp đã "bỏ ngoài tai" và hậu quả là để
xảy ra vụ sai phạm về quản lý đất đai nghiêm trọng nhất từ trƣớc tới nay có liên quan đến Công ty Địa ốc Gò Môn[4].
Song đó chỉ là "bề nổi" của vụ việc, đằng sau những dự án "phân lô bán nền"
là những dự án "biến đất công thành đất tƣ" với quy mô lớn của chính quyền cấp
quận do Chủ tịch Trần Kim Long đứng đầu. Ở làng hoa tại P.11, ban đầu UBND
quận Gò Vấp quy hoạch diện tích 24,5 ha nhƣng sau khi quy hoạch, UBND quận lại
đƣa ra nhiều lý do để... không thực hiện. Và cuối cùng cũng có trên 9.000 m2 là đất
công nằm trong quy hoạch đó đƣợc một cá nhân sử dụng để kinh doanh... quán ăn.
Chƣa hết, một khu vực đất khác tại P.12, dù đã đƣợc Văn phòng Kiến trúc sƣ trƣởng thành phố phê duyệt làm khu dân cƣ và khu công nghiệp nhƣng sau đó 2,3
ha tại đây đã rơi vào tay đầu nậu, bị chuyển đổi mục đích sử dụng rồi biến thành
110 căn nhà bất hợp pháp. Để cho các đầu nậu đất thao túng thị trƣờng đất đai, các
cơ quan chức năng của quận Gò Vấp gần nhƣ bó tay trƣớc tình hình quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất của quận một thời kỳ dài. Có những dự án, chủ đầu tƣ "quỵt" tiền chuyển nhƣợng quyền SDĐ, chẳng hạn nhƣ Công ty cổ phần Dệt may Quyết Thắng đã không nộp cho Nhà nƣớc số tiền lên đến 3,6 tỉ
đồng. Rồi đến vụ việc liên quan đến vụ án "vi phạm về quản lý đất đai" tại Công ty địa ốc Gò Môn[4].
*) Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quận Lê Chân là một huyện mới chuyển thành quận, đang trong giai đoạn đô
28
thị hoá mạnh, công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất bị
buông lỏng trong nhiều năm. Vụ việc chính quyền cấp quận tự ý cấp đất đai cho
những ngƣời quen, ngƣời thân mới đây bị phát hiện. Phó Chủ tịch thƣờng trực
UBND thành phố Hải Phòng, Nguyễn Văn Thành cho biết: Hải Phòng bƣớc đầu đã
quyết định thu hồi 148 lô đất của 146 hộ trong số 868 hộ đƣợc cấp đất tại đây, trong
đó có 9 ngƣời tự giác trả lại 11 lô (có 1 trƣờng hợp trả 2 lô); 7 lô của các trƣờng hợp
không có hộ khẩu tại Hải Phòng và 130 lô của các trƣờng hợp không thực hiện kê
khai theo quy định của thành phố.
Đối chiếu với tiêu chuẩn đƣợc giao đất làm nhà ở do UBND thành phố ban
hành, hiện vẫn còn một số cán bộ lãnh đạo các sở, ngành, địa phƣơng không thuộc
diện đƣợc cấp đất tại đây sẽ buộc xử lý thu hồi lại đất sau khi thẩm định từng
trƣờng hợp (kể cả trƣờng hợp nhƣợng quyền SDĐ trƣớc đó). Đƣợc biết, quỹ đất thu
hồi này sẽ đƣợc thành phố Hải Phòng quản lý, sử dụng đúng mục đích hoặc đấu giá
quyền sử dụng, góp phần mang lại nguồn thu cho ngân sách thành phố.
Mặt khác, thành phố còn quyết định thu hồi 1,278 tỷ đồng quyết toán sai
trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng của dự án, nộp vào ngân sách Nhà nƣớc. Cùng
với việc khẩn trƣơng rà soát, thực hiện các giải pháp thu hồi lại diện tích đất giao
không đúng đối tƣợng, Hải Phòng còn kiên quyết xử lý kỷ luật một số cán bộ mắc
sai phạm. Đồng thời, thành phố tập trung chỉ đạo kiểm điểm và rút ra bài học kinh
nghiệm trong việc quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án.
Theo kết luận của Thanh tra Chính phủ, dự án cấp đất làm nhà ở tại Quán
Nam (quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng) có nhiều sai phạm, nhƣ: Phá vỡ quy
hoạch, giao đất sai đối tƣợng, xác định sai chủ đầu tƣ, vi phạm nghiêm trọng các thủ tục xây dựng cơ bản và chế độ báo cáo..., gây dƣ luận xấu trong nhân dân[5].
*) Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội
Quận Cầu Giấy lại đƣợc thành lập tháng 9/1997, có tổng diện tích tự nhiên là 1.204 ha, dân số khoảng 185.000 ngƣời, dân cƣ hàng năm luôn biến động theo chiều hƣớng gia tăng từ 10- 12%, là quận có tốc độ đô thị hoá nhanh, nên dự án đầu tƣ xây dựng rất lớn... do vậy hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội, không đáp ứng kịp nhu cầu.
Dù vậy, công tác quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng và quản lý đất đai
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo quy hoạch và kế hoạch SDĐ đƣợc triển khai khá hiệu quả. Quận cũng đã tổ chức đƣợc nhiều lớp tập huấn hƣớng dẫn, phổ biến thực hiện các văn bản quy phạm
29
pháp luật của Nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng, 7 tháng đầu năm 2007, quận đã cấp đƣợc 669 giấy phép xây dựng (163.266 m2 sàn), tăng tỷ lệ kiểm soát công trình đạt
85%, công tác quản lý thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ, giải phóng mặt
bằng, đấu giá cũng tích cực đƣợc triển khai thực hiện.
Đặc biệt, quận đã triển khai rất tốt công tác đấu giá quyền SDĐ, chỉ tính 7 tháng đầu năm 2007, đã tổ chức đƣợc 2 đợt đấu giá quyền SDĐ, với tổng diện tích
0,93 ha thu đƣợc 294 tỷ đồng. Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng, trong thời gian qua cũng đƣợc chú trọng, nên đã góp phần tạo gƣơng mặt mới cho quận[25]. 1.2.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
Thông qua thực tế quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
tại 3 quận thuộc 3 thành phố lớn nhất cả nƣớc, có thể rút ra những bài học kinh
nghiệm hữu ích mà cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất huyện Phú Lƣơng cần lƣu ý đó là:
Một là, quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất đất đai là
một lĩnh vực phức tạp dễ dẫn đến những sai phạm cũng nhƣ tham nhũng với mức
độ lớn. Đối tƣợng sai phạm có thể cả những cán bộ đã có nhiều năm rèn luyện, cán
bộ giữ vị trí chủ chốt hàng đầu của huyện. Do vậy công tác giáo dục, rèn luyện cán
bộ cần phải đƣợc coi trọng. Bên cạnh việc giáo dục cần tăng cƣờng sự kiểm tra
giám sát thƣờng xuyên của chính quyền cấp tỉnh, cấp uỷ Đảng, HĐND, các tổ chức
chính trị - xã hội, của các doanh nghiệp và ngƣời dân.
Hai là, trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất khi
đã phát hiện ra những sai phạm thì chính quyền các cấp cần phải kiên quyết xử lý
triệt để, bất kể đối tƣợng đó là ai, thuộc cấp nào. Đối với những cán bộ thực hiện không hết chức trách, trách nhiệm cũng cần bị xử lý và có chế độ bồi thƣờng thiệt
hại bằng vật chất. Hàng năm, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất cần thực hiện nghiêm túc việc thống kê, kiểm kê đất đai, các trƣờng hợp
về hƣu, chuyển công tác cần có sự bàn giao trách nhiệm quản lý cụ thể, tránh buông lỏng trong quản lý.
Ba là, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất cần coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho ngƣời dân, đào tạo tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý. Nhận thức của ngƣời dân, trình độ cán bộ đƣợc nếu đƣợc quan tâm bồi dƣỡng, nâng cao sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực trong
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bốn là, công tác lập và quản lý quy hoạch cần đƣợc coi trọng, cơ quan quản
30
lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất cần thƣờng xuyên rà soát tránh tình trạng quy hoạch “treo”. Quy hoạch khi đã đƣợc duyệt cần đƣợc công bố, cắm
mốc và quản lý chặt chẽ nhằm tránh lãng phí tiền của Nhà nƣớc và ngƣời dân do
phải đền bù, dỡ bỏ khi di chuyển khi giải phóng mặt bằng. Trong công tác quản lý
quy hoạch cần phân công trách nhiệm cho đơn vị cá nhân trực tiếp quản lý, có quy chế thƣởng phạt rõ ràng.
Năm là, cần nghiên cứu để đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng nhằm tạo thuận lợi cho quản lý và sử dụng. Nhằm
hạn chế tiêu cực trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
cần thực hiện hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu thuê đất. Cần xây
dựng các quy trình, quy chế, tiêu chuẩn đấu thầu, đấu giá một cách khoa học và
công khai rõ ràng để thực hiện và giám sát.
Sáu là, cần kiểm tra thu hồi những diện tích đất đã giao hoặc cho thuê nhƣng
không sử dụng hoặc sử dụng hoặc không bảo đảm tiến độ, sử dụng đất không đúng
mục đích đƣợc giao hoặc cho thuê, đất nông nghiệp của các đơn vị hành chính, sự
nghiệp, lực lƣợng vũ trang dùng cho sản xuất cải thiện đời sống để đấu thầu, đấu giá
cho các đối tƣợng sử dụng có hiệu quả hơn.
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất và
bộ máy quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất, Nguyễn Khắc
Thái Sơn và các cộng sự (2007) đã đề cập đến cơ sở pháp lý về hoạt động quản lý
đất đai, nhƣ: Một số quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Một số quy
định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý giám sát việc thực hiện
quyền của ngƣời sử dụng đất; Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của Pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp đất đai[29]. Tuy nhiên, các tác giả chƣa đi sâu phân tích về các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Cũng nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất, các nghiên cứu khác với tiêu đề Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai và Kỹ năng quản lý đất đai đã đƣợc các tác giả Hoàng Anh Đức (1995) và Nguyễn Ngọc Hiến (2005) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất[13],[14], tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa đi sâu phân tích về hoạt động quản lý Nhà nƣớc
về tài nguyên đất cấp địa phƣơng nhƣ cấp huyện.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bằng phƣơng pháp điều tra và phân tích thống kê, Ngô Tôn Thanh (2012) đã
31
phân tích và đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại Bình Định và chỉ ra đƣợc những hạn chế, bất cập trong hoạt động này đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp[31].
Ngày 10 tháng 04 năm 2014, Bộ Nội Vụ đã gửi công văn số: 1159/BNV- CCHC về việc hƣớng dẫn triển khai Phƣơng pháp đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nƣớc nhằm hƣớng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là tỉnh) triển khai Phƣơng pháp đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nƣớc nhằm đánh giá khách quan chất lƣợng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Thông qua đó, các cơ quan hành chính Nhà nƣớc nắm bắt đƣợc yêu cầu, mong muốn của ngƣời dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lƣợng phục vụ và cung cấp dịch vụ của mình nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của ngƣời dân, tổ chức. Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (tên tiếng Anh viết tắt là SIPAS) là mục tiêu của chƣơng trình này[39].
Hiện nay, tất cả các địa phƣơng, ban, ngành, cơ quan Nhà nƣớc đều từng ngày cải thiện chất lƣợng dịch vụ nhằm hƣớng tới sự hài lòng của ngƣời dân theo định hƣớng của Chính Phủ. Có thể thấy, sự hài lòng của ngƣời dân là yếu tố quan trọng phản ánh dịch vụ của các cơ quan Nhà nƣớc đã tốt hay chƣa. Việc triển khai đổi mới hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc hƣớng tới sự hài lòng của ngƣời dân đã và đang đƣợc triển khai đồng bộ trên phạm vi toàn quốc. Do đó, để nâng cao hoạt động quản lý Nhà nƣớc của một đơn vị hành chính cấp huyện, việc đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp tăng cƣờng các hoạt động quản lý đó dựa trên ý kiến ngƣời dân là cần thiết và phù hợp với đƣờng lối chung của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc và đáp ứng đƣợc những yêu cầu bức thiết của ngƣời dân.
Trong nghiên cứu của Ngô Tôn Thanh (2012) đã nêu ra đƣợc một số kết quả trong quản lý đất đai những năm qua đồng thời nêu lên đƣợc những hạn chế, bất cập trong quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực này. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất[32].
Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất là vấn đề từ lâu đã đƣợc quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Có nhiều phƣơng pháp khác nhau có thể sử dụng để nghiên cứu về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất. Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây đã phản ánh khá toàn diện và có ý nghĩa cả về lý luận và thực
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiễn công tác quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên quý báu này. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó vẫn chƣa đề cập cụ thể về nội dung quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đât của
32
chính quyền cấp huyện, cũng chƣa đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động này. Đề tài này đƣợc thực hiện góp phần hoàn thiện hơn nữa kết quả nghiên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cứu về vấn đề trên.
33
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại
huyện Phú Lƣơng ra sao?
- Có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất tại địa bàn nghiên cứu?
- Giải pháp nào cần thực thi để tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc nhằm sử dụng
có hiệu quả hơn tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng?
Giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền SDĐ
2.2. Khung phân tích
QLNN về kinh tế trong SD tài nguyên đất tại Phú Lƣơng
Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng đất
Phân tích và đánh giá thực trạng
Giải pháp và gợi ý chính sách
Hình 2.1. Khung phân tích tổng quát
Khung phân tích tổng quát đã chỉ ra rằng, nghiên cứu này đƣợc triển khai từ phân tích thực trạng theo các nội dung của quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế tồn tại, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề cần
34
khắc phục.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
- Chính sách, pháp luật đồng bộ, đầy đủ sẽ có ảnh hƣởng tích cực đến quản
lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng.
- Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nƣớc có năng lực, trình độ chuyên môn cao sẽ ảnh hƣởng tốt đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại
huyện Phú Lƣơng.
- Cơ chế quản lý tài chính đất đai rõ ràng, khoa học và hợp lý sẽ ảnh hƣởng
tích cực đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện
Phú Lƣơng.
- Phƣơng pháp quản lý đƣợc phối hợp vận dụng linh hoạt, phù hợp sẽ ảnh
hƣởng tích cực đến quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại địa bàn nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1.1. Thông tin thứ cấp
Thông tin đã đƣợc công bố từ các công trình nghiên cứu liên quan đƣợc
tác giả lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa cho các nội dung
nghiên cứu.
Nguồn tham khảo các thông tin loại này bao gồm:
- Sách, giáo trình, báo, tạp chí khoa học, các văn kiện Nghị quyết, các công
trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ
quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các tài liệu trên các trang web chuyên ngành...
- Thông tin đã đƣợc công bố về tình hình kinh tế, xã hội của huyện Phú
Lƣơng, các số liệu tổng hợp về tình hình quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất. Các số liệu này thu thập chủ yếu từ UBND huyện, phòng Tài nguyên - Môi trƣờng, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, Phòng Thống kê huyện Phú Lƣơng, nhƣ:
(1) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác các năm từ 2010 đến 2014
của phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Lƣơng
(2) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm huyện Phú Lƣơng
giai đoạn 2010-2014
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(3) Báo cáo kết quả thực hiện công tác các năm từ 2010 đến 2014 của Văn
35
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất huyện Phú Lƣơng
(4) Biểu kiểm kê hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lƣơng năm 2014
2.4.1.2. Thông tin sơ cấp
Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu (chọn một cách ngẫu nhiên một số quan sát
đủ lớn đại diện trong tổng thể chung làm mẫu để khai thác thông tin và dùng kết quả thu đƣợc để kết luận cho tổng thể[15]) đƣợc tác giả lựa chọn thay vì điều tra toàn bộ
tổng thể căn cứ vào đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu cũng nhƣ do hạn chế điều
kiện về thời gian và kinh phí.
- Đối tượng điều tra: Đối tƣợng điều tra để đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời
dân, tổ chức đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất là những ngƣời dân, tổ chức đã thực hiện các giao dịch với chính quyền
cấp huyện về đất đai.
- Quy mô mẫu điều tra: đƣợc xác định trên cơ sở tổng số giao dịch của liên
quan tới đất đai giữa cá nhân, tổ chức với chính quyền cấp huyện đƣợc lựa chọn và
tính toán theo công thức Slovin:
Trong đó:
- n: quy mô mẫu điều tra, là số lƣợng ngƣời dân, tổ chức đƣợc chọn để điều tra.
- N: là tổng số giao dịch liên quan tới đất đai sẽ điều tra đƣợc thống kê trong
một khoảng thời gian nhất định (là tổng số ngƣời dân, tổ chức đã giao dịch với
chính quyền cấp huyện các vấn đề về đất đai trong khoảng thời gian nhất định).
- e là sai số cho phép (5%)
Công tác điều tra thu thập số liệu sơ cấp đƣợc tiến hành trong tháng 4 năm
2015. Tổng số giao dịch về đất đai đã hoàn thành trong tháng 3 năm 2015 là 296
giao dịch, trong đó các giao dịch với cá nhân là 248 chiếm 83.5% tổng số giao dịch,
các giao dịch với doanh nghiệp là 49 chiếm 16.5% tổng số giao dịch.
Áp dụng công thức Slovin tính toán ra đƣợc số mẫu tối thiểu cần điều tra là
170 mẫu. Căn cứ vào tỷ lệ giao dịch của cá nhân và doanh nghiệp trong tổng số giao
dịch sẽ có 28 doanh nhiệp và 142 cá nhân đƣợc chọn làm mẫu điều tra.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đối tƣợng điều tra đƣợc chia làm 2 nhóm dựa trên đặc điểm ngƣời dân tới
36
giao dịch với cơ quan quản lý: nhóm cá nhân và nhóm doanh nghiệp. Số lƣợng cá
thể mỗi nhóm đƣợc xác định theo tỷ lệ tƣơng ứng với lƣợng giao dịch của mỗi
nhóm trong tổng số giao dịch. Cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 2.1:
Bảng 2.1. Chọn mẫu điều tra
Tổng thể Số mẫu Xã, thị trấn Số giao dịch Cơ cấu (%) Cá nhân Doanh nghiệp
4.94 8 1 1. Phú Đô 17
5.56 9 1 2. Yên Lạc 19
5.56 7 1 3. Ôn Lƣơng 15
4.94 8 2 4. Yên Đổ 17
11.73 13 6 5. Đu 27
8.02 11 1 6. Cổ Lũng 23
5.56 9 1 7. Vô Tranh 19
6.79 8 2 8. Hợp Thành 17
8.02 10 1 9. Sơn Cẩm 21
4.94 8 1 10. Yên Trạch 17
3.70 6 1 11. Phủ Lý 13
3.70 6 1 12. Tức Tranh 13
4.94 8 1 13. Yên Ninh 17
5.56 9 1 14. Động Đạt 19
6.79 11 2 15. Phấn Mễ 23
9.26 11 5 16.Giang Tiên 23
142 Tổng 296 100.00 28
(Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán của tác giả)
* Phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert để thu thập ý kiến của ngƣời dân về
sự hài lòng của họ trong mỗi câu hỏi. Cụ thể, mức độ hài lòng thỏa mãn của ngƣời
dân về hoạt động quản lý đất đai tại huyện Phú Lƣơng đƣợc xác định dựa trên 5
mức độ của thang đo từ thấp tới cao: Rất không hài lòng, không hài lòng, bình
thƣờng, hài lòng và rất hài lòng. Thang đo này đƣợc áp dụng trên cả 04 nội dung
chính mà luận văn nghiên cứu. Số liệu trung bình và bình quân gia quyền về thang Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
đo Likert ở các tiêu chí mà những ngƣời dân đƣợc điều tra đánh giá sẽ là cơ sở để
đƣa ra kết luận về mức độ hài lòng của ngƣời dân trên địa bàn huyện về các tiêu chí
dựa trên bảng quy ƣớc sau:
Bảng 2.2: Thang đo mức độ hài lòng của ngƣời dân
Khoảng Mức độ Thang đo Mức độ hài lòng trung bình nhất trí
4.20 - 5.00 Rất cao Rất hài lòng (RH) 5
3.40 - 4.19 Cao Hài lòng (H) 4
2.60 - 3.39 Bình thƣờng Bình thƣờng (B) 3
1.80 - 2.59 Thấp Không hài lòng (K) 2
1.00 - 1.79 Rất thấp Rất không hài lòng (RK) 1
Việc lấy ý kiến đƣợc thực hiện dƣới hình thức phát phiếu hỏi để ngƣời dân,
tổ chức tự nghiên cứu và trả lời, áp dụng phƣơng thức gặp trực tiếp ngƣời dân, tổ
chức tại địa bàn: ngƣời điều tra đến gặp trực tiếp từng ngƣời dân, tổ chức tại nơi mà
ngƣời dân, tổ chức mong muốn, phát phiếu cho ngƣời dân, đại diện tổ chức trả lời
và thu phiếu về ngay sau khi ngƣời dân, tổ chức trả lời xong.
2.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Để tổng hợp thông tin phục vụ cho việc phân tích, tác giả sử dụng các
phƣơng pháp sau:
*) Phân tổ thống kê: Phƣơng pháp phân tổ thống kê đƣợc sử dụng để phân
chia số liệu theo các tiêu thức khác nhau, giúp cho quá trình biểu diễn và phân tích
các kết quả của quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất đƣợc
khoa học, rõ ràng, tiện theo dõi.
*) Bảng thống kê: Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê
về sử dụng đất và kết quả của hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất một cách có hệ thống và logic nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc
trƣng về mặt lƣợng của các nội dung nghiên cứu. Bảng thống kê giúp sắp xếp khoa
học các số liệu thu thập đƣợc để có thể so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phƣơng pháp khác nhau nhằm đánh giá hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong
38
sử dụng tài nguyên đất tại địa phƣơng.
*) Đồ thị thống kê: Đồ thị thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này để
trình bày một cách sinh động, trực quan các biến động về cơ cấu sử dụng đất, về sự
khác biệt trong mức độ hài lòng của ngƣời dân về hoạt động đang nghiên cứu…
*) Công cụ tổng hợp, xử lý số liệu: Phần mềm SPSS và Excel 2007 đƣợc sử
dụng để tổng hợp và phân tích thông tin thứ cấp và sơ cấp thu thập đƣợc.
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích thống kê là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu thống kê. Ở
giai đoạn này, các số liệu thống kê đã thu thập và xử lý sẽ đƣợc dùng để làm rõ các đặc
trƣng, xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng và mối liên hệ giữa các hiện tƣợng, từ đó có
thể rút ra các kết luận khoa học về bản chất và xu hƣớng của hiện tƣợng nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu về quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai, đề tài đã sử dụng một số
phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp tính các chỉ tiêu tuyệt đối, tƣơng đối và bình quân;
phƣơng pháp dãy số biến động theo thời gian; phƣơng pháp chỉ số...
2.4.3.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Đề tài sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy
số là 1 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về diện tích đất, kết quả giao đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... theo thời gian bao gồm:
*) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu trong
khoảng thời gian dài.
Công thức tính: ∆i = yi - y0 (i =1, 2,3,…n)
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y0: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
*) Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tƣợng qua thời gian. Tốc độ
phát triển có thể đƣợc biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Chỉ tiêu tốc độ phát triển
đƣợc sử dụng chủ yếu trong luận văn là:
+ Tốc độ phát triển bình quân ( ): Tốc độ phát triển bình quân đƣợc dùng để
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn
39
Công thức tính:
Hoặc:
Trong đó:
t1, t2, t3... tn là tốc độ phát triển liên hoàn của n thời kỳ
Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n
yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y0 là mức độ tuyệt đối ở thời gian ban đầu
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm):
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)
Chỉ tiêu này đƣợc dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian i so
với thời gian ban đầu trong dãy số
Công thức tính:
Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)
Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)
Hoặc:
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( )
Tốc độ tăng hoặc giảm bình quân đƣợc dùng để phản ánh mức độ đại diện
của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính: = - 1 (nếu tính bằng lần)
Hoặc:
=
(%) - 1 (nếu
tính bằng %)
*) Phương pháp chỉ số
Các loại chỉ số đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
+ Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản ánh
chất lƣợng của hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
nhƣ: tỷ lệ diện tích đất đƣợc cấp chứng nhận, tỷ lệ số hộ đƣợc giải quyết hồ sơ xin
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cấp giấy chứng nhận, thời gian trung bình giải quyết một hồ sơ,...
40
+ Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: thể hiện biến động của các chỉ tiêu phản ánh số
lƣợng của các nội dung quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
bao gồm: diện tích đất đai từng loại, số hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận,...
2.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc tác giả sử dụng để thu thập thông tin từ các
chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý, các chuyên
viên tại các phòng ban ở cơ quan quản lý về đất đai. Phân tích các thông tin thu thập
đƣợc qua trao đổi trực tiếp với các chuyên gia cho phép phân tích và rút ra những
nhận định, kết luận vấn đề nghiên cứu một cách chính xác, đầy đủ và sát thực hơn.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Số xã, thị trấn hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 và
đƣợc phê duyệt
- Tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất qua các năm
- Tốc độ tăng tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất qua các năm
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Số diện tích và số lô đất đƣợc giao và cho thuê
- Số diện tích và số lô đất đã đƣợc thu hồi; Tỷ lệ diện tích đã đƣợc thu hồi/
tổng diện tích cần phải đƣợc thu hồi.
- Số diện tích và số lô đất đã đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng; Tỷ lệ diện
tích đã đƣợc chuyển mục đích sử dụng/tổng diện tích cần phải đƣợc chuyển mục
đích sử dụng theo quy hoạch.
2.5.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
- Diện tích đất đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng; Tỷ lệ diện tích đất
đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Tổng diện tích đất cần đƣợc cấp giấy
chứng nhận.
- Số giấy chứng nhận đƣợc cấp; Tỷ lệ phần trăm.
- Số hồ sơ đăng đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đƣợc xử
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lý; Tỷ lệ hồ sơ đăng đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đƣợc xử lý/
41
Tổng số hồ sơ cần xử lý.
2.5.4. Nhóm chỉ tiêu về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng đất
- Số vụ vi phạm, tỷ lệ số vụ vi phạm sử dụng đất tại địa phƣơng đƣợc phát hiện.
- Tỷ lệ số vụ vi phạm sử dụng đất đƣợc xử lý.
- Tỷ lệ diện tích vi phạm sử dụng đất nông nghiệp; Tỷ lệ diện tích vi phạm
sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.5.5. Chỉ số hài lòng hài lòng về hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất
Chỉ số hài lòng của ngƣời dân đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất (Sastifaction Index of State’s management of Economic
in Land use - SISEL) đƣợc sử dụng làm thƣớc đo đánh giá hoạt động này.
Chỉ số SISEL đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm số ngƣời trả lời ở mức “hài lòng”
và “rất hài lòng” trên tổng số ngƣời trả lời đối với câu hỏi hài lòng chung về hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
𝑇ổ𝑛𝑔 đ𝑖ể𝑚 ℎà𝑖 𝑙ò𝑛𝑔 + 𝑟ấ𝑡 ℎà𝑖 𝑙ò𝑛𝑔 𝑆𝐼𝑆𝐸𝐿 = 𝑥100 𝑇ổ𝑛𝑔 đ𝑖ể𝑚
42
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lƣơng là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có tọa độ địa lý từ 210 36’ đến 210 55’ vĩ bắc, 1050 37’ đến 1050 46’ kinh đông. Trung
tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 22km về phía Nam, Đặc biệt có tuyến
đƣờng huyết mạch quốc lộ 3 chạy qua huyện với tổng chiều dài 38 km.
Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn;
Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ;
Phía Nam giáp với thành phố Thái Nguyên;
Với vị trí địa lý thuận lợi đã tạo điều kiện cho nền kinh tế của huyện có
những bƣớc phát triển đáng kể, chủ yếu là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp trong
đó cây lúa và cây chè là những cây trồng chủ lực; sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và các ngành kinh doanh dịch vụ, thƣơng mại đang phát triển ở bƣớc khởi đầu[11], [33].
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, địa hình huyện Phú Lƣơng
tƣơng đối phức tạp, độ cao trung bình so với mặt nƣớc biển từ 100m đến 400m. Các
xã ở vùng Bắc và Tây Bắc huyện có nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 300m đến
400m, độ dốc phần lớn trên 200; thảm thực vật dầy, tán che phủ cao, phần nhiều lá
rừng xanh quanh năm. Các xã ở vùng phía Nam huyện địa hình bằng phẳng hơn,
có nhiều đồi và núi thấp, độ dốc thƣờng dƣới 150m. Đây là khó khăn của huyện
trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. Trong quản lý Nhà nƣớc
về đất đai, cơ quan quản lý cần xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất sao
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các xã, thị trấn trong toàn huyện.
43
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên) Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
45
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Huyện Phú Lƣơng có diện tích tự nhiên 369,63 km2, trong đó đất nông nghiệp 119,79 km2; đất lâm nghiệp 164,98km2 (chiếm 44,73% tổng diện tích đất tự nhiên); đất nuôi trồng thuỷ sản 6,65km2; đất phi nông nghiệp 46,63km2; đất chƣa sử dụng 31,64km2.
Phú Lƣơng có ba loại đất chính: đất fe- ra- lít vàng đỏ trên phần thạch sét,
đất fe- ra- lít mầu vàng nhạt trên đá cát và đất nâu đỏ trên đá mácmabazơ và trung
tính tƣơng đối phù hợp để trồng cây công nghiệp dài ngày, chủ yếu là các cây chè,
cà phê, cây ăn quả và bố trí sản xuất theo hƣớng nông - lâm kết hợp. Ba loại đất này
chiếm trên 50% tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 44,73% diện tích đất tự
nhiên của huyện. Rừng và nghề rừng là thế mạnh của huyện Phú Lƣơng. Với mô
hình kinh tế trang trại rừng - vƣờn đã giúp huyện tạo công ăn việc làm và cải thiện
kinh tế cho các hộ gia đình.
Tài nguyên nước: Huyện có nguồn nƣớc mặt tƣơng đối phong phú, song sự phân
bố không đồng đều. Nguồn nƣớc ngập cũng tƣơng đối phong phú, chất lƣợng nƣớc nói
chung là tốt đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của đồng bào trong huyện.
Tài nguyên khoáng sản: Theo tài liệu của Liên đoàn Địa chất Đông Bắc thì
Phú Lƣơng có các loại khoáng sản sau:
Nhóm khoáng sản nguyên liệu: Than có ở nhiều xã điển hình ở mỏ than Phấn
Mễ có trữ lƣợng 2.177.000 tấn.
Nhóm khoáng sản kim loại: Sắt, magan, titan, thiếc…đặc biệt Titan thuộc xã
Động Đạt có trữ lƣợng 48,3 triệu tấn.
Nhóm nguyên liệu và vật liệu xây dựng: Đá vôi, sét ximăng, sét gạch ngói
mà điển hình sét gạch ngói có ở các xã Cổ Lũng, Sơn Cẩm, Vô Tranh.
Những đặc điểm kể trên đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất đai huyện
Phú Lƣơng phải quản lý quỹ đất sao cho vừa có thể khai thác tối đa lợi thế về tài
nguyên của địa phƣơng lại vừa đảm bảo duy trì nguồn tài nguyên này cho việc phát
triển bền vững trong tƣơng lai.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tính đến ngày 1/4/2013 tổng số dân của huyện Phú Lƣơng là 105.998 ngƣời,
tổng số lao động là 54.950 chiếm 51,8% tổng số nhân khẩu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cơ cấu dân số, lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp đƣợc thể hiện qua
46
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bảng 3.1:
47
Bảng 3.1: Dân số và lao động huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011 - 2013
So sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 11/12 12/13 BQ
105152 105444 105998 100.28 100.53 100.40 Ngƣời 1. Tổng số nhân khẩu
98504 100.25 100.41 100.33 Ngƣời 97853 98102 Nhân khẩu NN
Ngƣời 7299 7342 7494 100.59 102.07 101.33 Nhân khẩu phi NN
Hộ 23182 23246 23368 100.28 100.53 100.40 2. Tổng số hộ
Hộ 21573 21627 21716 100.25 100.41 100.33 Hộ NN
Hộ 1609 1619 1652 100.59 102.07 101.33 Hộ phi NN
Ngƣời 54251 54691 54950 100.81 100.47 100.64 3. Tổng số lao động
Ngƣời 44103 44460 44671 100.81 100.47 100.64 Lao động NN
Ngƣời 10149 10231 10279 100.81 100.47 100.64 Lao động phi NN
Ngƣời/hộ 2.04 2.06 2.09 100.98 101.46 101.22 4. LĐ NN BQ/hộ
Ngƣời/hộ 4.54 4.57 4.61 100.75 100.88 100.81 5.BQ nhân khẩu NN/hộ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lương năm 2013)
48
Qua bảng 3.1 cho thấy, tổng số nhân khẩu qua 3 năm thay đổi không đáng kể
với mức tăng bình quân là 0,4%/năm. Đáng chú ý là tỷ lệ tăng hộ phi nông nghiệp
thay đổi nhanh hơn với mức tăng bình quân qua 3 năm là 1,33% so với mức tăng
0,33% của hộ nông nghiệp, tính đến năm 2010 số hộ nông nghiệp vẫn chiếm tới
92,9% tổng số hộ của huyện. Lao động nông nghiệp chiếm vẫn chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số lao động của huyện với mức là 81,2% trong năm 2010. Điều đó cho
thấy phát triển nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống ngƣời dân trên địa bàn huyện. Quản lý quỹ đất hợp lý và xây
dựng kế hoạch sử dụng đất sao cho đảm bảo diện tích đất sản xuất nông nghiệp của
huyện và một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động quản lý Nhà nƣớc về
đất đai tại địa phƣơng.
3.2. Thực trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Tình hình sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Chi tiết hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2014
đƣợc trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010 - 2014)
Diện tích (ha) So sánh
Loại đất 2014/2010 2010 2011 2012 2013 2014 (%)
1. Đất sản xuất nông nghiệp 30536 30536 30987 31031 31142 1.98
2. Đất phi nông nghiệp 5742 5722 5597 5492 5344 -6.93
3. Đất chƣa sử dụng 616 601 428 311 276 -55.19
Tổng diện tích 36895 36859 36859 36834 36762 -0.36
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường Huyện Phú Lương)
Huyện Phú Lƣơng có diện tích tự nhiên 367.62 km2, trong đó đất nông
nghiệp 31142 ha (chiếm 84.71% tổng diện tích đất tự nhiên); đất phi nông nghiệp 5344 ha và đất chƣa sử dụng 276 ha.
Cơ cấu sử dụng đất đã phản ánh sâu sắc thực tế rằng ngƣời dân huyện Phú
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lƣơng chủ yếu sinh sống nhờ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở 14 xã trực thuộc.
49
Tuy nhiên, nhờ những thành tựu của công cuộc hiện đại hóa, cơ giới hóa nông nghiệp nên bà con giảm nhẹ đƣợc gánh nặng lao động trong quá trình sản xuất. Bên
cạnh đó, phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo hƣớng nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sang những nông sản có giá
trị cao, áp dụng kỹ thuật hiện đại vào canh tác và chăn nuôi giúp ngƣời dân tăng thu nhập, nâng cao mức sống.
So sánh với năm 2010, diện tích tự nhiên của huyện Phú Lƣơng năm 2014 nhỏ hơn 0.36% tƣơng đƣơng với 132 ha. Nguyên nhân không phải do hoạt động
chia tách địa giới hành chính hay sói mòn, sụt lở mà do sự thay đổi phƣơng pháp đo
đạc bản đồ địa giới. Năm 2014, huyện Phú Lƣơng đã tiến hành tổng kiểm kê đất
toàn huyện với phƣơng pháp mới chính xác hơn nên có sự sai lệch so với số liệu
những năm trƣớc sử dụng phƣơng pháp đo đạc cũ.
Biểu đồ 3.2 về cơ cấu sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2014
giúp nhận định rõ hơn sự khác biệt trong việc sử dụng các nhóm đất cũng nhƣ sự thay
đổi trong việc sử dụng mỗi nhóm đất qua các năm theo quy hoạch tại địa phƣơng:
1.67%
0.75%
14.54%
15.56%
Đất SX nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
82.76%
84.71%
Đất chƣa sử dụng
Năm 2014 Năm 2010
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất tại huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2014 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương)
Xét về cơ cấu sử dụng đất, năm 2014, diện tích đất chƣa sử dụng đang bị thu hẹp, giảm thêm 0.92% trong tổng diện tích đất tự nhiên so với năm 2010. Cùng xu hƣớng đó, tỷ trọng đất phi nông nghiệp trong tổng diện tích tự nhiên cũng giảm 1.03% so với năm 2010. Tỷ trọng đất sản xuất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên có xu hƣớng tăng lên (tăng 1.95% so với năm 2010). Nhƣ vậy, ngoài việc tăng cƣờng huy động những diện tích đất bỏ không, đất chƣa sử dụng, ngƣời dân
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cũng chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ phi nông nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp. Đây là tín hiệu đáng mừng cho thấy ngƣời dân đã nhận ra vai trò quan trọng
50
của sản xuất nông nghiệp trong phát triển kinh tế bởi với một nƣớc lấy sản xuất nông nghiệp làm gốc nhƣ Việt Nam, sản xuất nông nghiệp phát triển hùng mạnh không chỉ
đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia mà còn góp phần giúp đất nƣớc phát triển kinh
tế một cách bền vững.
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Lƣơng đƣợc trình bày chi tiết
trong bảng 3.3:
Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lƣơng năm 2014
Diện tích (ha) Cơ cấu (%) MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG STT
1 Đất sản xuất nông nghiệp 13063.00 41.95
1.1 Đất trồng cây hàng năm 5738.70 18.43
1.1.1 Đất trồng lúa 3873.40 12.44
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1865.40 5.99
1.2 Đất trồng cây lâu năm 7324.00 23.52
2 Đất lâm nghiệp 17253.00 55.40
3 Đất nuôi trồng thủy sản 824.80 2.65
4 Đất làm muối 0.00 0.00
5 Đất nông nghiệp khác 1.00 0.00
Tổng 31142.00 100.00
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương)
Theo bảng trên, gần một nửa diện tích đất nông nghiệp tại huyện Phú Lƣơng
đƣợc sử dụng để sản xuất nông nghiệp với diện tích 13,063 ha chiếm 41.95% tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đó 12.44% đƣợc dùng trồng lúa, 5.99%
trồng cây hàng năm khác lúa nhƣ ngô (với diện tích 832 ha chiếm 2.26% tổng diện
tích đất tự nhiên), đậu đỗ (với diện tích 113 ha chiếm 0.31% tổng diện tích đất tự
nhiên) và các loại cây khác.
Cây lâu năm đƣợc trồng trên diện tích 7,324 ha chiếm 5.99% diện tích đất tự nhiên trong đó phần lớn đƣợc sử dụng để trồng chè (3.22% tổng diện tích), ngoài ra trồng cây ăn quả nhƣ vải, nhãn, chuối, thanh long, bƣởi… và các loại cây khác.
Diện tích đất lâm nghiệp đạt 17,253 ha chiếm 55.4% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Một phần nhỏ còn lại tƣơng ứng 2.65% là đất nuôi trồng thủy sản
với các loại cá nƣớc ngọt dễ nuôi, sớm đƣợc xuất bán nhƣ cá rô phi, cá chim…
Tuy nhiên, cơ cấu sử dụng đất tại địa phƣơng hiện nay không cố định mà có
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sự thay đổi qua các năm. Cơ cấu sử dụng đất biến động theo thời gian cũng thể hiện
51
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân địa phƣơng. Cụ thể, biến động cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lƣơng đƣợc thể hiện qua bảng 3.4:
52
Bảng 3.4. Biến động cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010 - 2014)
Diện tích (m2) So sánh STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG 2014/2010 (%) 2010 2011 2012 2013 2014
1 Đất sản xuất nông nghiệp 12460.00 12660.00 12852.00 12906.00 13063.00 4.80
1.1 Đất trồng cây hàng năm 5801.50 5881.70 5824.00 5739.50 5738.70 - 1.10
1.1.1 Đất trồng lúa 4086.60 4032.30 4021.70 3952.00 3873.40 - 5.20
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1715.00 1986.80 1925.00 1898.30 1865.40 8.80
1.2 Đất trồng cây lâu năm 6658.60 759.20 762.20 755.80 7324.00 10.00
2 Đất lâm nghiệp 17243.00 17049.00 17250.00 17250.00 17253.00 0.10
3 Đất nuôi trồng thủy sản 833.40 827.00 825.00 825.00 824.80 - 1.00
4 Đất làm muối 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
5 Đất nông nghiệp khác 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
Tổng diện tích 30536.00 30536.00 30987.00 31031.00 31142.00 2.00
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương)
53
Trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vào năm 2014 so với năm 2010. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 4.8% trong khi
diện tích đất lâm nghiệp chỉ tăng 0.1% và diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm 1%.
Sự dịch chuyển cơ cấu cũng diễn ra khá mạnh mẽ 4.8% gia tăng diện tích đất
sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 1.1% trong đó đất trồng lúa giảm 5.2% còn đất trồng cây hàng năm khác tăng 8.8% do ngƣời dân
chuyển từ trồng lúa sang các loại cây có giá trị kinh tế cao hơn nhƣ ngô ngọt, khoai, rau củ… Diện tích đất trồng câu lâu năm tăng mạnh tới 10% bởi ngƣời dân ngoài
phát triển trồng chè còn mở rộng canh tác các loại cây ăn quả mang lại lợi ích kinh
tế lớn nhƣ bƣởi, táo, thanh long, ổi…
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trƣờng kết
hợp với áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp giúp ngƣời dân gia tăng thu nhập, nâng cao mức sống cũng nhƣ thêm tâm huyết với nghiệp nhà nông. Điều này
không chỉ tác động tích cực tới tăng trƣởng kinh tế mà còn ảnh hƣởng không nhỏ tới
đời sống văn hóa - xã hội của huyện Phú Lƣơng theo chiều hƣớng tốt.
3.2.3. Thực trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Tình hình sử dụng quỹ đất phi nông nghiệp và những biến động trong cơ cấu
sử dụng đất phi nông nghiệp tại huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2014 đƣợc thể
hiện chi tiết qua bảng 3.5:
Bảng 3.5. Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010 - 2014)
Diện tích (ha) STT So sánh MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG 2010 2011 2012 2013 2014 2014/2010 (%)
1714.70 1687.70 1568.20 1454.00 1305.90 - 23.80 1 Đất ở
1.1 Đất ở tại nông thôn 1651.10 1586.20 1425.80 1359.10 1219.60 - 26.10
1.2 Đất ở tại đô thị 63.60 65.70 72.80 82.10 86.30 35.70
1.80 2 Đất chuyên dùng 3095.90 3120.66 3128.70 3138.70 3150.90
Tổng 5742.30 5722.26 5596.50 5492.30 5344.20 - 6.90
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Phú Lương)
Cùng với sự biến động của đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất phi nông
nghiệp cũng có sự thay đổi về cơ cấu sử dụng. Diện tích đất ở giảm 23.8% trong đó
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
diện tích đất ở nông thôn giảm 26.1% và diện tích đất ở tại đô thị tăng 35.7%. Điều
54
này cho thấy ngƣời dân có xu hƣớng chuyển đến ở tại khu vực đô thị nhƣ thị trấn Giang Tiên, thị trấn Đu nhiều hơn. Sự chuyển dịch dân số này đòi hỏi chính quyền địa
phƣơng phải quản lý sát sao để tránh phát sinh xung đột, mâu thuẫn giữa nhân dân và
đảm bảo xây dựng nếp sống văn minh, lịch sự, an toàn. Diện tích đất chuyên dùng tăng
1.8% do tăng diện tích đất quốc phòng, an ninh và xây dựng công trình sự nghiệp.
3.3. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại
huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lƣợng và chất
lƣợng, vị trí, không gian... cho các mục tiêu kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo cho việc
sử đụng đất đạt hiệu quả cao nhất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ
nhƣỡng và từng ngành sản xuất.
Quy hoạch đất đai luôn gắn liền với kế hoạch hoá đất đai bởi kế hoạch hoá
đất đai chính là việc xác định các biện pháp, các thời gian để sử dụng đất theo quy
hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý Nhà
nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại điều 22 Luật đất đai 2013. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng, vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế -
xã hội giúp hình thành các phƣơng án tổ chức lại việc sử dụng đất đai. Đối với Nhà
nƣớc, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp lý, tiết
kiệm, đạt các mục đích nhất định và phù hợp với các quy định của Nhà nƣớc, đáp
ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất trong hiện tại và tƣơng lai của tất cả các ngành,
các lĩnh vực cũng nhƣ sinh hoạt của mọi ngƣời có hiệu quả nhất. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để Nhà nƣớc nắm chắc quỹ đất và xây dựng các chính
sách quản lý đất đai đồng bộ có hiệu quả.
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trƣớc mắt mà còn về lâu dài. Đây là một biện pháp hữu hiệu của Nhà nƣớc nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, ngăn chặn các hiện tƣợng gây lãng phí đất, huỷ hoại đất, gây ô nhiễm nguồn tài nguyên đất, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho
công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất và đầu tƣ phát
triển kinh tế, giữ vững trật tự an ninh, an toàn xã hội, đồng thời rút ra một số chỉ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiêu, định mức sử dụng đất đối với từng đối tƣợng sử dụng đất.
55
Trong những năm qua, Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc Ủy ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm và đƣợc thực hiện tốt ở cả cấp xã và cấp
huyện. Thực hiện Luật Đất đai đồng thời nhận đƣợc sự chỉ đạo sát sao của Sở Tài
nguyên & Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Phú Lƣơng đã chỉ đạo lập
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 và đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt. Có 16/16 xã, thị trấn đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-
2020, xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015 và đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Về xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo
UBND các xã, thị trấn, đơn vị rà soát thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch chi
tiết cho các xã, thị trấn, đơn vị. Nhìn chung, việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần
vào nề nếp, đƣợc làm chi tiết, hoàn chỉnh nên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả khá cao. Tuy nhiên, do kinh phí thực hiện còn hạn chế, kế hoạch cụ thể
đến cấp xã thƣờng chậm làm cho kế hoạch đầu năm phải chờ đợi, đến cuối năm lại
không thực hiện hết kế hoạch... gây không ít khó khăn trong công tác quản lý và sử
dụng đất của huyện. Để thực hiện tốt hơn nữa kế hoạch sử dụng đất đòi hỏi phải có
sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp và sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành
ở địa phƣơng để thực hiện kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
Việc sử dụng đất đai bƣớc đầu đƣợc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất về hiện trạng sử dụng đất của huyện.
56
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2011 - 2014)
Năm So Sánh (%)
2011/ 2012/ 2013/ 2014/ 2010 2011 2012 2013 2014 BQ 2010 2011 2012 2013
7.15 8.48 13.4 Kế hoạch (ha) 35.70 25.16 70.48 28.42 118.60 158.02 72.27
0.08 0.86 13.4 Thực hiện (ha) 10.21 6.83 66.90 1.17 1075.00 1558.14 107.1 Đất ở
Tỷ lệ (%) 28.60 27.15 8 10.14 100 94.93 29.47 126.75 986.19 136.75
Kế hoạch (ha) 110.50 134.83 8.31 102.48 6.44 122.02 6.16 1233.21 6.28 49.12 Đất
Thực hiện (ha) 21.70 19.01 2.1 30.01 6.44 87.60 11.05 1429.05 21.46 73.81 chuyên
dùng Tỷ lệ (%) 19.64 14.1 5.27 29.47 100 71.79 37.38 559.20 339.33 150.22
Kế hoạch (ha) 146.20 159.99 15.46 110.96 19.84 109.43 717.72 17.88 60.69 9.66
Thực hiện (ha) 31.91 25.84 30.87 19.84 80.98 1416.06 64.27 88.81 8.44 2.18 Tổng
Tỷ lệ (%) 48.24 16.51 27.82 100 34.22 85.40 197.30 359.45 119.98 14.1
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Phú Lương)
57
Có thể thấy qua bảng trên, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất so với kế
hoạch rất thấp, tuy nhiên tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất đang có xu hƣớng
tăng lên hàng năm với tỷ lệ tăng bình quân hàng năm là 119.98%/năm trong đó của
đất ở là 136.75%/năm và của đất chuyên dùng là 150.22%/năm.
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất tăng trong các năm từ 2010 đến 2013
chủ yếu là do kế hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt với diện tích nhỏ hơn (bình
quân năm sau đạt 60.69% so với năm trƣớc) nên dù diện tích đất thực hiện giảm
(bình quân năm sau đạt 88.81% so với năm trƣớc) thì tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử
dụng đất vẫn tăng lên.
Đáng chú ý, năm 2012, tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất là thấp nhất
trong các năm với kế hoạch đề sử dụng đất đƣợc phê duyệt là 15.46 ha nhƣng chỉ
thực hiện đƣợc 2.18 ha tƣơng đƣơng 14.10%.
Trong đó, đất ở chỉ đƣợc sử dụng 8% kế hoạch do diện tích chuyển mục đích
sử dụng đất đƣợc phê duyệt tập trung ở một số xã nên những xã còn lại các hộ muốn
chuyển mục đích không có kế hoạch để chuyển, nhiều hộ dân đã đăng ký kế hoạch
nhƣng không lập hồ sơ để thực hiện việc chuyển mục đích và một số hộ sau khi làm
thủ tục xong thấy số tiền phải nộp lớn nên chƣa thực hiện hay các khu dân cƣ đã
đƣợc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất nhƣng chƣa thực hiện vì chƣa có kinh phí bồi
thƣờng để giải phóng mặt bằng.
Đất chuyên dùng cũng chỉ thực hiện đƣợc 25.27% kế hoạch bắt nguồn từ
việc một số công trình thiếu vốn đầu tƣ nên chƣa triển khai thực hiện nhƣ dự án
Xây dựng xƣởng chế biến Lâm sản tại xã Phấn Mễ, Mở rộng đƣờng giao thông
Quốc lộ 3 - Cầu Đát ma... hoặc một số tổ chức chƣa hoàn tất hồ sơ xin giao đất,
thuê đất mặc dù đã sử dụng đất nhƣng chƣa có quyết định giao đất của cơ quan có
thẩm quyền nhƣ công trình xây dựng trụ sở UBND xã Cổ Lũng, Xây dựng bãi rác
xã Phấn Mễ…; một số công trình còn vƣớng mắc về đất nên chƣa lập hồ sơ xin giao
đất mặc dù đã đƣợc ghi kế hoạch nhiều lần nhƣ công trình Xây dựng bãi đỗ xe thị
trấn Giang Tiên, Xây dựng nhà văn hóa phố Giang Tiên…
Ngoài ra, do quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 của cấp tỉnh chƣa
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc Chính phủ phê duyệt, trong thời gian chờ phê duyệt quy hoạch để đảm bảo cho
58
việc phân khai diện tích đất lúa trên toàn quốc Chính phủ đã yêu cầu tất cả các diện tích
chuyển mục đích, quy hoạch khu dân cƣ và các công trình, dự án có sử dụng đất lúa đã
không đƣợc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất và lập các hồ sơ giao đất, thuê đất.
Năm 2014, công tác triển khai lập và thực hiện kế hoạch đƣợc căn cứ vào
quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt theo đúng quy trình quy định cùng với
công tác lập, thẩm định kế hoạch đã đƣợc làm chặt chẽ, đáp ứng đúng, đủ nhu cầu
sử dụng đất của nhân dân và các tổ chức doanh nghiệp nên việc thực hiện kế hoạch
sử dụng đất đạt 100%. Tuy nhiên việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất muộn
(tháng 4 phê duyệt của cấp huyện, tháng 6 phê duyệt của cấp xã) tháng 11 UBND
tỉnh Thái Nguyên ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch dẫn đến quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch đã đƣợc duyệt chƣa đáp ứng
kịp thời nhu cầu sử dụng đất cho một số công trình, dự án.
120
100 100
80
60
40 27,82
16,51 14,1
20
0
2011 2012 2013 2014
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương
giai đoạn 2011 - 2014
Biểu đồ 3.2 giúp quan sát một cách trực quan, rõ ràng về sự thay đổi trong kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011- 2014. Tỷ lệ
thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng trong giai đoạn này có xu hƣớng tăng
lên và đạt 100% vào năm 2014 nhƣng để duy trì sự ổn định trong việc hoàn thành kế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoạch sử dụng đất thì cơ quan quản lý còn rất nhiều vấn đề cần khắc phục.
59
3.3.2. Giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
3.3.2.1.Công tác giao đất, cho thuê đất.
Thực hiện Nghị định 64/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 27/09/1993,
đến cuối năm 1998, huyện Phú Lƣơng đã giao 100% diện tích đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, UBND huyện đã giao đất cho các
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cƣ sử dụng đất. Đồng thời, thực hiện Nghị
định 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về giao đất, Nghị định 85/CP và
Chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất... Bên cạnh đó, UBND huyện đã ra quyết định giao
đất có thu tiền sử dụng đất cho các hộ có nhu cầu về đất ở, đất để sản xuất kinh
doanh... thực hiện theo Quyết định số 37/2011/QĐ- UBND ngày 01/08/2011 của
UBND tỉnh ban hành quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và
Quyết định số 100/2009/QĐUBND ngày 28/10/20009 về việc ban hành quy định
giao đất theo hình thức định giá đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số liệu giao đất nông nghiệp thống kê từ năm 2010 - 2014 đƣợc thể hiện tại
bảng 3.7:
Bảng 3.7. Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010 - 2014)
Diện tích theo đối tƣợng sử dụng (ha) Tổng Hộ gia đình UBND xã Tổ chức kinh tế Tổ chức khác
9226.79 284.39 110.14 110.15 Diện tích (ha) 9731.47
Cơ cấu (%) 94.81 2.92 1.13 1.13 100.00
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương)
Qua bảng 3.7 ta thấy, diện tích đất nông nghiệp đƣợc giao tại huyện Phú Lƣơng
giai đoạn 2010 - 2014 là 9731.47 ha trong đó phần lớn là giao cho hộ gia đình chiếm
94.81% diện tích, chủ yếu đƣợc dùng để xây dựng nhà ở, sử dụng làm đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp. 2.92% đất nông nghiệp đƣợc giao cho UBND các xã với
mục đích xây dựng trụ sở nhằm hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác với tỷ lệ nhỏ 1.13%.
60
Bảng 3.8: Kết quả giao đất ở huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010 - 2014)
Diện tích năm (ha) So sánh (%)
2011 2012/ 2013/ 2014/ Hình thức giao đất ở 2010 2011 2012 2013 2014 BQ /2010 2011 2012 2013
Đấu giá 13.83 11.51 9.12 7.56 3.35 83.22 79.24 82.89 36.73 66.94
Định giá 3.86 2.35 1.13 1.12 0.64 60.88 48.09 99.12 56.64 63.67
Tái định cƣ 0.34 0.09 0.12 0.07 0.15 26.47 133.33 58.33 125.00 71.22
8.75 4.14 Tổng 18.03 13.95 10.37 77.37 74.34 84.38 39.92 66.34
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương)
61
Việc giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện đã thực hiện hàng năm dựa
trên quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất đƣợc phê
duyệt, theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, diện tích đât tái định cƣ đƣợc giao
có xu hƣớng tăng trong khi diện tích đất giao theo hình thức đấu giá và định giá
giảm do quỹ đất chƣa giao hiện đang dần thu hẹp.
Từ bảng trên có thể thấy, phần lớn đất ở đƣợc giao theo hình thức đấu giá với
tổng diện tích 31.50 ha tƣơng ứng với 1320 lô đất. Việc đấu giá đất đƣợc thông báo
rộng rãi, công khai tới ngƣời dân qua các kênh thông tin của huyện nhƣ đài phát
thanh, truyền hình huyện và đƣợc tổ chức đấu giá theo đúng quy trình đƣợc quy định.
Đất định giá đƣợc giao có diện tích 5.24 ha với 21 lô, dựa trên khung giá đất
ban hành bởi UBND tỉnh Thái Nguyên (Phụ lục 01).
Đất tái định cƣ đã giao đƣợc 0.43 ha với 18 lô nhằm mở rộng xây dựng khu
tái định xƣ xóm Đồng Hút, xã Tức Tranh và khu tái định cƣ xã Sơn Cẩm.
Nhìn chung, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và nộp tiền
sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số ít các đơn
vị, tổ chức chƣa thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật nhƣ: để quá thời
hạn quy định về giao đất, cho thuê đất mà không đƣa vào sử dụng; để đất hoang
hóa, gây lãng phí tiềm năng đất đai; chƣa thực hiện nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất;
tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất; tự ý xê dịch mốc giới sử dụng đất…
3.3.2.2. Công tác thu hồi đất
Những năm gần đây, nền kinh tế Phú Lƣơng phát triển mạnh, các dự án đầu
tƣ phát triển KT- XH trên địa bàn huyện ngày càng nhiều. Thực hiện chính sách thu
hút đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng,
hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện đảm bảo
đúng tiến độ, đúng quy định.
Cụ thể, UBND huyện ra quyết định thu hồi đất và phê duyệt phƣơng án bồi
thƣờng hỗ trợ đất và tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu trên đất 7 công trình dự
án gồm:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xây dựng bãi rác thải huyện Phú Lƣơng (bổ sung) diện tích 352,4 m2
62
- Xử lý điểm đen Km 1+900 đƣờng Đu - Yên Lạc, đoạn qua địa phận xã
Động Đạt diện tích 82,0 m2
- Xây dựng khu dân cƣ Phân Bơi, xã Yên Lạc, huyện Phú Lƣơng diện tích
2.473,1 m2
- Xây dựng công trình bể nƣớc sạch xóm Hoa 2, xã Phấn Mễ diện tích 728,8
m2; Phục dựng nghi lễ rƣớc nƣớc rƣớc đất trong lễ hội đền Đuổm diện tích 957 m2
- Quy hoạch khu trung tâm xã Động Đạt diện tích 790 m2
- Mở rộng bắc khai trƣờng giai đoạn I - Mỏ than Khánh Hòa (Nắn suối Tân
Long đoạn qua mỏ than Khánh Hòa địa phận xã Sơn Cẩm - Bổ sung)
- Đầu tƣ xây dựng tuyến đƣờng Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn) và nâng
cấp, mở rộng QL3 đoạn Km75- Km100 theo hình thức BOT (đợt 2 - các xóm Đồng
Lƣờng, Quyết Tiến, Đồng Danh xã Tức Tranh; đợt 3 - các xóm Khe Xiêm, Thâm
Găng xã Tức Tranh; đợt 1 xóm số 6, xóm Bến Giềng, xóm Sơn Cẩm xã Sơn Cẩm;
đợt 2 xóm Thanh Trà 1, xóm Quang Trung 1 xã Sơn Cẩm) với tổng diện tích dự án là 551.214,8 m2;
- Phê duyệt lại phƣơng án bồi thƣờng hỗ trợ đất và tài sản trên đất để thực
hiện dự án: Xây dựng trụ sở làm việc của Chi cục thuế huyện Phú Lƣơng; Khu Dân cƣ Dƣơng Tự Minh thị trấn Đu (Bổ sung) diện tích 154 m2.
Ngoài ra, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đã dây dựng kế hoạch điều tra khảo sát đo đạc kiểm đếm và ban hành thông báo thu hồi đất cho 8 dự án, gồm: Xây
dựng khu tái định xƣ xóm Đồng Hút, xã Tức Tranh; Khu tái định cƣ xã Sơn Cẩm;
Khu dân cƣ Đồng Danh; Xây dựng Trung tâm đào tạo và nghiên cứu thực địa miền
núi phía Bắc tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lƣơng của trƣờng Đại Học Y Dƣợc Thái
Nguyên; Đầu tƣ, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp Sơn Cẩm, huyện Phú Lƣơng;
Trƣờng tiểu học và Trƣờng Mầm non thị trấn Đu, huyện Phú Lƣơng Hạng mục:
Nhà lớp học 2 tầng 8 phòng; Trạm điện 110 Kv; Thao trƣờng bắn của Sƣ đoàn 346;
Xây dựng bến xe khách phía Bắc Thành phố Thái Nguyên tại xóm Đồng Danh, xã
Sơn Cẩm của tập đoàn Nam Việt Vịnh.
Thực hiện các quyết định thu hồi đất để giao đất ở của UBND huyện, tất
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cả các quyết định thu hồi đất trên địa bàn huyện đã đƣợc UBND huyện Phú
63
Lƣơng thực hiện đầy đủ, trình tự thủ tục về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ cho
các hộ gia đình có đất thu hồi theo đúng quy định và hƣớng dẫn của các văn bản
pháp luật liên quan nhƣ Nghị định số 22/NĐ- CP; Nghị định 197/2004/NĐ- CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tƣ số 116/2004/TT- BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính về bồi thƣờng hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Đến nay, huyện đã làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất phục
vụ cho các dự án kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, làm nhà ở... Bên cạnh đó việc thu
hồi 5% đất công ích mà các đối tƣợng thuê đất đã sử dụng trái mục đích hoặc hết
hạn thuê cũng đƣợc thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
3.3.2.3. Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc xử lý hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại địa phƣơng đƣợc thực
hiện nghiêm túc và hiệu quả, tỷ lệ hồ sơ đƣợc giải quyết so với số hồ sơ đăng ký
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc nâng cao và duy trì ổn định, cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 3.9:
64
Bảng 3.9. Kết quả xử lý hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010- 2014)
Năm So sánh (%)
2011/ 2012/ 2013/ 2014/ 2010 2011 2012 2013 2014 BQ 2010 2011 2012 2013
Số trƣờng hợp cần giải quyết (hồ sơ) 42 33 10 9 6 78.57 30.30 90.00 66.67 61.48
Số trƣờng hợp đã giải quyết (hồ sơ) 37 30 9 9 6 81.08 30.00 100.00 66.67 63.46
Tỷ lệ hồ sơ đƣợc giải quyết (%) 88.10 90.91 90.00 100.00 100.00 103.20 99.00 111.11 100.00 103.22
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Phú Lương)
65
Có thể thấy, tỷ lệ giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đã tăng lên
rõ rệt, từ 90.91% năm 2011 lên 100% vào năm 2013 và 2014. Tốc độ tăng tỷ lệ hồ
sơ đƣợc giải quyết so với số hồ sơ cần giải quyết bình quân cả kì đạt 103.22%. Đây
là kết quả đáng mừng cho thấy hiệu suất xử lý công việc chuyển mục đích sử dụng
đất cho ngƣời dân của cán bộ quản lý ngày một đƣợc nâng lên. Kết quả này đạt
đƣợc một phần do kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ quản lý đƣợc nâng lên, một phần
do số hồ sơ xin chuyển mục đích giảm xuống (tốc độ tăng bình quân số hồ sơ cần
xử lý cả kỳ là 61.48% thể hiện trung bình số hồ sơ năm sau chỉ bằng hơn 1 nửa so
với năm trƣớc đó) nên khối lƣợng công việc cũng hoàn thành đƣợc dễ dàng hơn.
Nhƣng trên thực tế, nhu cầu chuyển mục đích của ngƣời dân lớn hơn nhiều so với
lƣợng hồ sơ đã đăng ký và đƣợc giải quyết.
Những năm gần đây do dân số ngày càng tăng, kinh tế xã hội của huyện ngày
càng phát triển vì vậy việc chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện ngày
một tăng, đặc biệt là từ đất vƣờn sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh; từ đất nông
nghiệp, đất công ích và đất chƣa sử dụng sang đất ở. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm
Luật Đất đai vẫn xảy ra khá phổ biến, nhiều trƣờng hợp tự ý chuyển mục đích sử
dụng đất đặc biệt là từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm hoặc đất nhà ở
không qua cấp phép. Nhiều hộ xây dựng nhà ở trái phép, cửa hàng buôn bán, bãi tập
kết vật liệu xây dựng… không đúng theo quy định của UBND huyện. Đây là vấn đề
nổi cộm cần đƣợc có giải pháp xử lý quyết liệt trong thời gian tới.
3.3.3. Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Trong 5 năm qua (2010 - 2014) với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, đặc biệt
là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện
Phú Lƣơng, nhiều cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức đƣợc cấp giấy chứng nhận
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quyền sử dụng đất, cụ thể nhƣ sau:
66
Bảng 3.10. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2010 - 2014)
Năm So sánh (%)
2011/ 2012/ 2013/ 2014/ 2010 2011 2012 2013 2014 BQ 2010 2011 2012 2013
Giấy cấp mới 150 190 290 5591 1505 126.67 152.63 1927.93 26.92 177.98 Số lƣợng
(Số Giấy cấp đổi 3786 5006 7118 11498 7410 132.22 142.19 161.53 64.45 118.28
CNQSDĐ) Tổng giấy đƣợc cấp 3936 5196 7408 17089 8915 132.01 142.57 230.68 52.17 122.68
Giấy cấp mới 3.81 3.66 3.91 32.72 16.88 96.04 106.83 836.83 51.59 145.07
Cơ cấu (%) Giấy cấp đổi 96.19 96.34 96.09 67.28 83.12 100.16 99.74 70.02 123.54 96.42
Tổng giấy đƣợc cấp 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Lương)
67
Qua bảng 3.10 có thể thấy, nhu cầu đăng ký đất đai của ngƣời dân là rất lớn
và ngày càng tăng cao với tốc độ tăng bình quân các năm đạt 122.68% cho thấy
lƣợng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đƣợc cấp năm sau nhiều hơn năm
trƣớc. Đặc biệt, năm 2013 có lƣợng giấy đƣợc cấp gồm cả cấp mới và cấp đổi tăng
đột biến so với những năm trƣớc đó (giấy cấp mới tăng 1927.93%, giấy cấp đổi tăng
161.53%) do vào năm này, địa phƣơng tến hành chuyển đổi đồng loạt giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất từ hệ thống bìa đỏ cũ theo chỉ thị BĐ 299/Ttg sang hệ
thống bìa đỏ địa chính mới.
Lƣợng giấy cấp mới tuy có xu hƣớng tăng tỷ trọng trong cơ cấu giấy đƣợc
cấp nhƣng vẫn chiếm phần nhỏ (cao nhất là 32.7%) so với lƣợng giấy cấp đổi. Giấy
cấp mới chủ yếu là đƣợc cấp cho những diện tích đất đã đƣợc sử dụng từ lâu nhƣng
chƣa làm sổ đỏ, giấy cấp đổi chủ yếu đƣợc cấp cho những diện tích chuyển nhƣợng,
cho tặng và thừa kế.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ hồ sơ đƣợc xử lý so với hồ sơ đăng kí đƣợc trình bày trong bảng 3.11:
68
Bảng 3.11. Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai huyện Phú Lƣơng
(giai đoạn 2011- 2014)
Năm So sánh (%)
2011/ 2012/ 2013/ 2014/ 2010 2011 2012 2013 2014 BQ 2010 2011 2012 2013
Hồ sơ phải 4271 4970 5420 10085 7314 116.37 109.05 186.07 72.52 114.39 giải quyết
Hồ sơ đã giải 3898 4844 5132 9781 6409 124.27 105.95 190.59 65.52 113.24 quyết
Tỷ lệ hoàn 91.27 97.46 94.69 96.99 87.63 106.79 97.16 102.43 90.35 98.99 thành (%)
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Lương)
69
Song song với nhu cầu đăng ký đất đai tăng cao là lƣợng hồ sơ cần xử lý
cũng không hề nhỏ. Bảng 3.11 cho thấy, lƣợng hồ sơ phải giải quyết tăng bình
quân 114.39%/năm, lƣợng hồ sơ đã giải quyết tăng bình quân 113.24%/năm. Tuy
khối lƣợng công việc khổng lồ nhƣ vậy nhƣng tỷ lệ xử lý hồ sơ đăng ký đất đai
tại địa phƣơng trong thời gian nghiên cứu là khá cao (trên 98%). Tuy chƣa giải
quyết đƣợc 100% số hồ sơ cần xử lý nhƣng tỷ lệ số giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đƣợc cấp so với chỉ tiêu đặt ra của huyện Phú Lƣơng cao nhất trong
tỉnh đạt 108.67% (huyện Đồng Hỷ đạt 105.42%, thành phố Thái Nguyên đạt 9.49%)[36]. Kết quả này cho thấy những nỗ lực không ngừng của các cán bộ quản
lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất của chính quyền địa phƣơng, điều cần tiếp tục
phát huy trong tƣơng lai.
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng đất
Công tác thanh tra, kiểm tra vi phạm sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên theo quy định. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt nhân lực nên
công tác thanh tra, kiểm tra chƣa thật sự sát sao, kịp thời. Hoạt động xử lý vi phạm
sử dụng đất chƣa quyết liệt, nhanh chóng. Tỷ lệ xử lý vi phạm sử dụng đất là thấp, chỉ khoảng 10% số vụ vi phạm đƣợc xử lý (chủ yếu là xử phạt hành chính)[33].
Huyện Phú Lƣơng cũng hoàn thành tổng kiểm kê đất năm 2014 theo kế
hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, từ đó nắm bắt đƣợc cụ thể và chính xác
tình hình sử dụng đất tại địa phƣơng đồng thời nhìn nhận đƣợc nhiều thiếu sót trong
hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất. Trong đó, nổi
cộm nhất là vấn đề ngƣời dân chƣa nắm rõ kiến thức pháp luật về đất đai, hiện
tƣợng vi phạm pháp luật đất đai về việc sử dụng đất sai mục đích hoặc tự ý chuyển
đổi mục đích sử dụng cũng nhƣ sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dụng đất. Chi tiết đƣợc thể hiện trong bảng:
70
Bảng 3.12: Thống kê vi phạm sử dụng đất chƣa đƣợc xử lý
(tính đến năm 2014)
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp
Trường hợp Diện tích Trường hợp Diện tích
Xã, thị trấn Tỷ lệ DT vi phạm đất NN/đất phi NN
Số lượng (m2) Cơ cấu (%) Số lượng (m2) Cơ cấu (%) Số lượng (m2) Cơ cấu (%) Số lượng (m2) Cơ cấu (%)
4595.5 81876 394 9632.2 2748 3220 228558 1951 6977 5434 1253 255886 1697 2068 5241 298 2167 21833 8673 20812 12975 7155 1036.5 722 2090 10549 47280 657 5145.7 206296 4581 390
Phú Đô Yên Lạc Ôn Lƣơng Yên Đổ Đu Cổ Lũng Vô Tranh Hợp Thành Sơn Cẩm Yên Trạch Phủ Lý Tức Tranh Yên Ninh Động Đạt Phấn Mễ Giang Tiên Huyện Phú Lương 15 97 1 21 3 9 359 4 10 11 5 364 3 3 16 8 929 1.61 10.44 0.11 2.26 0.32 0.97 38.64 0.43 1.08 1.18 0.54 39.18 0.32 0.32 1.72 0.86 100.00 0.75 13.38 0.06 1.57 0.45 0.53 37.36 0.32 1.14 0.89 0.20 41.82 0.28 0.34 0.86 0.05 611828.70 100.00 15 50 35 39 30 21 9 9 9 48 3 8 48 46 20 5 395 3.80 12.66 8.86 9.87 7.59 5.32 2.28 2.28 2.28 12.15 0.76 2.03 12.15 11.65 5.06 1.27 100.00 0.61 6.20 2.46 5.91 3.68 2.03 0.29 0.20 0.59 2.99 13.42 0.19 1.46 58.55 1.30 0.11 352362.20 100.00 212.07 375.01 4.54 46.28 21.18 45.00 22050.94 270.22 333.83 51.51 2.65 38947.64 32.98 1.00 114.41 76.41 173.64
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương) Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
Qua bảng trên có thể thấy, hiện tƣợng ngƣời dân vi phạm sử dụng đất xảy ra
ở tất cả các đơn vị trong huyện. Tuy diện tích đất vi phạm trong mỗi trƣờng hợp
không quá lớn nhƣng có quá nhiều ngƣời vi phạm nên tổng diện tích đất vi phạm rất
lớn. Diện tích vi phạm sử dụng đất nông nghiệp lớn hơn so với diện tích vi phạm sử
dụng đất phi nông nghiệp tới 73.64%.
Đối với vi phạm sử dụng đất nông nghiệp, ngƣời dân chủ yếu vi phạm về
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhƣ trồng chè trên đất trồng lúa, trồng mầu trên
đất trồng lúa, tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp, tự ý chuyển đất
ruộng thành đất nhà ở nông thôn… Đặc biệt ở các xã xa trung tâm huyện nhƣ xã Vô
Tranh có 359 trƣờng hợp với diện tích vi phạm chiếm tới 37.36% tổng diện tích vi
phạm sử dụng đất nông nghiệp hay xã Tức Tranh có 364 trƣờng hợp với 41.82%
tổng diện tích vi phạm đất.
Đối với vi phạm sử dụng đất phi nông nghiệp, phần lớn ngƣời dân mắc lỗi do
tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất nhà ở hoặc đất sản xuất kinh doanh,
trong đó xã có diện tích vi phạm lớn nhất là Động Đạt chiếm tới 58.55% tổng diện
tích vi phạm.
Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại địa phƣơng, việc áp dụng các giải pháp mới nhằm
tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng đất là cần thiết.
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất
3.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật về đất đai
Ý kiến ngƣời dân đối với việc thực hiện chính sách pháp luật về đất đai tại
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện Phú Lƣơng đƣợc trình bày trong bảng 3.13:
72
Bảng 3.13. Ý kiến ngƣời dân đối với việc thực hiện chính sách pháp luật
về đất đai tại huyện Phú Lƣơng
Cá nhân Doanh nghiệp Tổng
GTTB GTTB GTTB Đánh giá Đánh giá Đánh giá
1. Việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất 2.89 B 2.96 B 2.90 B đƣợc thực hiện chính xác, công khai
2. Không có hiện tƣợng lấn chiếm, sử 2.6 B 2.71 B 2.62 B dụng đất sai mục đích
3. Có chính sách hỗ trợ giá đất, nhà ở 3.17 B 2.79 B 3.11 B xã hội cho đối tƣợng đƣợc ƣu tiên
2.08 K 2.11 K 2.08 K 4. Các tranh chấp, khiếu nại về đất đai đƣợc giải quyết nhanh chóng
5. Các di tích lịch sử, công trình cảnh
quan công cộng đƣợc giữ gìn và phát 3.42 H 3.96 H 3.35 H
triển hợp lý
Bình quân 2.73 B 2.82 B 2.72 B
(Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp)
Trong nội dung về thực hiện chính sách pháp luật về đất đai, ngƣời dân đƣợc
lấy ý kiến về 7 vấn đề liên quan đến nội dung thực hiện chính sách pháp luật đất đai
trong công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện
Phú Lƣơng.
Về cơ bản, cả nhóm đối tƣợng là cá nhân hay nhóm đối tƣợng là doanh
nghiệp đều đánh giá nội dung này ở mức B (Bình thƣờng) với điểm trung bình bình
quân thu đƣợc lần lƣợt là 2.73 và 2.82. Ngƣời dân sau khi thực hiện các giao dịch
liên quan tới đất đai với cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng cho rằng tuy hoạt động quản lý đất đai tại địa phƣơng đều tuân thủ theo chế độ pháp luật hiện hành nhƣng nhiều khi công việc đƣợc xử lý chƣa thật tốt và ngƣời dân vẫn còn nhiều điểm chƣa hài lòng.
Trƣớc hết, trong vấn đề “Việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất đƣợc thực hiện chính xác, công khai”, cả 2 nhóm đối tƣợng đƣợc lây ý kiến đƣa ra sự đánh giá
không khác nhau là mấy. Nhóm các cá nhân đánh giá ở mức B (bình thƣờng) với giá trị trung bình là 2.89 và nhóm các doanh nghiệp cũng đánh giá vấn đề này ở
cùng mức B với giá trị trung bình là 2.96. Trong khi lấy ý kiến, ngƣời dân cho biết, Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng đều có thông báo công khai, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tuy nhiên thời gian thực hiện còn
kéo dài và quá trình thực hiện còn nhiều bất cập.
Hai vấn đề “Không có hiện tƣợng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích”, các
đối tƣợng đƣợc lấy ý kiến đƣa ra đánh giá ở mức B (mức bình thƣờng) với điểm trung bình 2.6 từ nhóm cá nhân và 2.71 từ nhóm doanh nghiệp. Tại huyện Phú
Lƣơng, hiện tƣợng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích tuy không phổ biến nhƣng vẫn còn tồn tại. Điều này khiến ngƣời dân chƣa thực sự cảm thấy hài lòng.
“Có chính sách hỗ trợ giá đất, nhà ở xã hội cho đối tƣợng đƣợc ƣu tiên” là
vấn đề cũng đƣợc đánh giá ở mức B giống mục trƣớc nhƣng với điểm trung bình
cao hơn với 3.17 từ nhóm cá nhân và 2.79 từ nhóm doanh nghiệp. Các đối tƣợng
thuộc diện ƣu tiên đƣợc hỗ trợ giá đất, nhà ở xã hội tại huyện Phú Lƣơng đƣợc ƣu đãi tuy nhiên mức hỗ trợ chƣa thật sự cao.
Tiêu thức “Các tranh chấp, khiếu nại về đất đai đƣợc giải quyết nhanh chóng”
nhận đƣợc phản hồi tiêu cực từ phía đối trƣợng điều tra. Nhóm cá nhân đánh giá mục
này ở mức K (không hài lòng) với điểm trung bình 2.08. Nhóm doanh nghiệp cũng
đánh giá mục này ở mức K với điểm trung bình 2.11. Trên thực tế, tại huyện Phú
Lƣơng cũng nhƣ các địa phƣơng khác, phần lớn những tranh chấp, khiếu nại về đất
thƣờng không đƣợc giải quyết nhanh chóng mà kéo dài rất lâu. Đây là một vấn đề
khiến ngƣời dân cảm thấy không hài lòng và cần có giải pháp để khắc phục.
Ngƣợc lại, tiêu thức cuối cùng “Các di tích lịch sử, công trình cảnh quan
công cộng đƣợc giữ gìn và phát triển hợp lý” lại nhận đƣợc đánh giá rất tốt từ các
đối tƣợng điều tra với điểm trung bình 3.42 (từ nhóm cá nhân) và 3.96 (từ nhóm doanh nghiệp), tƣơng đƣơng với mức H (hài lòng). Có thể thấy rằng, ngƣời dân sinh
sống tại huyện Phú Lƣơng cảm thấy khá hài lòng vì các di tích lịch sử cũng nhƣ
công trình cảnh quan công cộng đƣợc giữ gìn và phát triển hợp lý. Ví nhƣ Đền
Đuổm đƣợc cải tạo lại nhƣng không làm mất đi nét cổ kính linh thiêng, Đền liệt sĩ đƣợc xây dựng và mở rộng hàng năm không chỉ làm phong phú đời sống tinh thần của ngƣời dân mà còn góp phần làm đẹp hơn cảnh quan đô thị huyện… Qua quá trình phân tích, có thể thấy rằng yếu tố hệ thống chính sách pháp
luật về đất đai hiện nay đang ảnh hƣởng tích cực đến hoạt động quản lý Nhà nƣớc
về tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng.
3.4.2. Cơ chế quản lý tài chính về đất đai
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Báo cáo Phát triển Việt Nam 2005 về kinh doanh, các chuyên gia thuộc các tổ
74
chức quốc tế đã chỉ ra rằng, hiện nay có ít nhất 3 loại giá đất ở Việt Nam, cụ thể: (1) giá
giao dịch gốc đối với đất đai giữa Nhà nƣớc và bên nhận quyền sử dụng đất. Mức giá
này đƣợc sử dụng để tính thuế và phí trƣớc bạ nhƣợng quyền sử dụng đất; (2) giá giao
dịch thực tế giữa các hộ gia đình và doanh nghiệp chuyển nhƣợng cho nhau. Đây là
mức giá phổ biến trong mọi giao dịch dân sự và luôn cao hơn nhiều mức công bố của
Nhà nƣớc; (3) giá cho thuê bất động sản giữa các hộ gia đình hay doanh nghiệp. Đây là mức giá tồn tại trong thời gian ngắn so với hai mức giá trên [34].
Giá đất do các cơ quan nhà nƣớc nói chung và cơ quan chức năng huyện Phú
Lƣơng nói riêng đƣa ra thƣờng bằng 60 - 70% mức giá thị trƣờng (Phụ lục 01).
Hiện tƣợng giá đất thực tế quá cao so với giá đất thực phản ảnh khả năng sinh lợi từ
sử dụng đât do nhiều nguyên nhân:
(1) có thể nhiều ngƣời có nhiều tiền từ các nguồn khác nhau và có thể là bất
hợp pháp mua nhà ở tại các đô thị lớn nhƣ một biện pháp giữ tiền, gây áp lực giả tạo
về nhu cầu nhà ở;
(2) lãi suất tiền gửi ngân hàng thấp, thị trƣờng chứng khoán chƣa phát triển
để huy động tiết kiệm trong dân nên đƣợc đầu tƣ vào bất động sản;
(3) hiện tƣợng đầu cơ đất đai do hệ thống thuế và quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất còn yếu kém;
(4) quỹ nhà ở thiếu, cơ chế Nhà nƣớc hỗ trợ cho ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời
trong diện chính sách còn lẫn trong hoạt động xây dựng nhà ở vì mục tiêu lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra trong thời gian tới cần đổi mới hệ thống tài chính đất đai nhằm
đƣa giá đất về đúng giá trị thực. Hiện tƣợng có sự chênh lệch lớn giữa giá đất do
Nhà nƣớc quy định và giá đất thực tế là một nhƣợc điểm của hệ thống tài chính đất
đai nƣớc ta.
Hiện tƣợng này tạo nên những bất cập trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất của chính quyền huyện Phú Lƣơng cũng nhƣ nhiều
quận (huyện) khác trên cả nƣớc, đó là:
(1) tình trạng khó khăn trong việc bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nƣớc thu hồi đất, gián tiếp làm tình trạng khiếu kiện của dân ngày càng phức tạp;
(2) tạo môi trƣờng bao cấp xin - cho về đất khi Nhà nƣớc giao đất có thu
tiền SDĐ làm phát sinh tiêu cực trong quản lý;
(3) tạo môi trƣờng cho đầu cơ đất đai, hình thành lợi nhuận lớn từ buôn bán
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đất mà không có đầu tƣ thêm trên đất.
75
Vấn đề đặt ra trong thời gian tới là phải tiếp tục đổi mới hệ thống tài chính
đất đai, điều tiết giá đất thực tế hƣớng về giá do Nhà nƣớc quy định.
Ý kiến ngƣời dân đối với cơ chế quản lý tài chính về đất đai tại huyện Phú
Lƣơng đƣợc trình bày trong bảng 3.14:
Bảng 3.14. Ý kiến ngƣời dân đối với hoạt động quản lý tài chính
về đất đai tại huyện Phú Lƣơng
Cá nhân Tổng
GTTB GTTB GTTB Đánh giá Doanh nghiệp Đánh giá Đánh giá
2.37 K 2.75 B 2.43 K
2.08 K 2.35 K 2.12 K
2.58 K 3.0 B 2.74 B
3.78 H 4.07 H 3.83 H
4.06 H 4.25 H 4.09 H
2.06 K 2.46 K 2.12 K
1. Mức thuế chuyển quyền SD, lệ phí trƣớc bạ và các khoản phí khác là hợp lý 2. Mức bồi thƣờng khi thu hồi đất hiện nay là hợp lý 3. Thủ tục nộp thuế, phí đƣợc thực hiện nhanh chóng 4. Khi nộp thuế, phí có biên lai đầy đủ 5. Danh mục các khoản thuế, phí phải nộp đƣợc niêm yết công khai, rõ ràng 6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào kê khai, thu nộp thuế, phí về đất đai
Bình quân 2.82 B 3.15 B 2.89 B
(Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp)
Bảng 3.14 trình bày kết quả khảo sát ý kiến ngƣời dân liên quan nội dung
“Quản lý tài chính về đất đai” thông qua 6 tiêu thức. Nhìn chung, cả nhóm cá nhân
và nhóm doanh nghiệp đều đánh giá nội dung này ở mức B (bình thƣờng) với điểm
trung bình bình quân lần lƣợt là 2.82 và 3.15. Có thể nói, ngƣời dân tại huyện Phú
Lƣơng chƣa hoàn toàn hài lòng với nội dung này, vẫn còn nhiều điểm khiến ngƣời
dân cảm thấy không hài lòng và cần khắc phục.
Tiêu thức đầu tiên “Mức thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các khoản phí khác là hợp lý” nhận đƣợc sự đánh giá khác nhau từ hai nhóm đối
76
tƣợng điều tra. Nhóm cá nhân đƣa ra giá trị trung bình là 2.37 tƣơng ứng với mức K
(không hài lòng) trong khi nhóm doanh nghiệp đƣa ra giá trị trung bình là 2.75
tƣơng ứng với mức B (bình thƣờng). Có thể kết luận rằng, ngƣời dân tại huyện Phú
Lƣơng thấy mức thuế và các khoản phí khi thực hiện các giao dịch đất đai hiện nay
là cao còn các doanh nghiệp thì thấy mức thuế và phí này là chấp nhận đƣợc.
Tiêu thức “Mức bồi thƣờng khi thu hồi đất hiện nay là hợp lý” nhận đƣợc
phản hồi không tốt lắm từ phía ngƣời dân. Cả đối tƣợng điều tra là cá nhân và
doanh nghiệp đều đánh giá chung ở mức K (không hài lòng) với điểm trung bình
đƣa ra lần lƣợt là 2.08 và 2.35. Trong tổng số 170 ngƣời đƣợc hỏi, 90% cho rằng
mức đền bù khi thu hồi đất hiện nay là còn quá thấp so với giá thị trƣờng và họ
không hài lòng về điều đó. Phần lớn ngƣời dân nhận đền bù một cách miễn cƣỡng
và có nhiều trƣờng hợp phải thực hiện cƣỡng chế để thu hồi đất.
Trong mục “Thủ tục nộp thuế, phí đƣợc thực hiện nhanh chóng”, có sự khác
biệt khá lớn trong ý kiến của hai nhóm đối tƣợng điều tra. Nhóm cá nhân đƣa ra số
điểm trung bình là 2.58 tƣơng ứng với mức K (không hài lòng) trong khi nhóm doanh nghiệp đƣa ra số điểm trung bình là 3.0 tƣơng ứng với mức B (bình thƣờng).
Dƣờng nhƣ khi thực hiện thủ tục nộp các khoản thế và phí liên quan tới giao dịch
đất đai, các doanh nghiệp đƣợc giải quyết nhanh chóng hơn so với ngƣời nộp là cá
nhân. Có 17% trong số đối tƣợng điều tra cho biết, họ từng ít nhất 1 lần tới cơ quan
nộp thuế, phí để nộp và gặp tình trạng có cán bộ tại phòng nhƣng không xử lý ngay
với nhiều lý do khác nhau khiến ngƣời dân phải chờ đợi hoặc đi lại nhiều lần.
Mục tiếp theo “Khi nộp thuế, phí có biên lai đầy đủ” nhận đƣợc phản hồi tích
cực từ cả hai nhóm đối tƣợng điều tra ở mức H (hài lòng) với giá trị trung bình thu
đƣợc là 3.78 (từ nhóm cá nhân) và 4.07 (từ nhóm doanh nghiệp). Có thể thấy rằng,
khi thực hiện việc thu nộp các khoản thuế, phí về đất đai, ngƣời dân đƣợc trả biên
lai khá đầy đủ.
Tƣơng tự, mục “Danh mục các khoản thuế, phí phải nộp đƣợc niêm yết công khai, rõ ràng” cũng đƣợc đánh giá rất cao ở mức H (hài lòng) với các điểm trung bình 4.06 và 4.25 từ các nhóm đối tƣợng điều tra là cá nhân và doanh nghiệp. Kết quả này chứng tỏ rằng trên thực tế, danh mục các khoản thuế, phí phải nộp khi thực
hiện các giao dịch đất đai đƣợc niêm yết công khai, rõ ràng tại cơ quan quản lý liên
quan giúp ngƣời dân có thể tra cứu dễ dàng.
Mục cuối cùng, “Ứng dụng công nghệ thông tin vào kê khai, thu nộp thuế, phí về đất đai” lại nhận đƣợc đánh giá không tốt lắm từ những ngƣời đƣợc hỏi. Cả Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
hai nhóm đối tƣợng điều tra đều xếp mục này ở mức K (không hài lòng) với giá trị trung bình 2.06 (từ nhóm cá nhân) và 2.46 (từ nhóm doanh nghiệp). Thực tế là,
huyện Phú Lƣơng hiện vẫn chƣa áp dụng hình thức kê khai, thu nộp thuế, phí về đất
đai quan mạng internet. Mọi vấn đề liên quan tới vấn đề kê khai, thu nộp thuế, phí
về đất đai của ngƣời dân vẫn thực hiện thô sơ bằng giấy mực tại cơ quan quản lý khiến ngƣời dân mất khá nhiều thời gian và công sức.
Có thể thấy rằng, yếu tố cơ chế tài chính về đất đai công khai, minh bạch hiện nay có ảnh hƣởng tích cực tới hoạt động quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất
tại huyện Phú Lƣơng,
3.4.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức quản lý Nhà nước về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất
Bảng 3.15 trình bày tổng hợp về trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý
Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng:
Bảng 3.15. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong
sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng
Cấp huyện Tổng
Trình độ Số người Số người Số người
Cấp xã, thị trấn Cơ cấu (%) 0 71.88 25.00 3.13 100.00 0 23 8 1 32 Cơ cấu (%) 8.47 72.88 16.95 1.69 100.00 5 43 10 1 59 Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Tổng 5 20 2 0 27 Cơ cấu (%) 18.52 74.07 7.41 0.00 100.00
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Lương)
Bảng trên cung cấp thông tin về trình độ chuyên môn của những cán bộ trực
tiếp tham gia vào hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
tại địa bàn nghiên cứu, hiện đang công tác tại phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện.
Trong tổng số 59 cán bộ đang trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng thì 5 ngƣời có trình độ trên đại học (5 thạc sĩ, chƣa có tiến sĩ) tƣơng ứng 8.47%. Phần lớn cán bộ có trình độ đào tạo ở bậc đại học chiếm 72.88% tƣơng đƣơng 43 ngƣời. Hiện vẫn còn 10 cán bộ chỉ đạt trình độ cao đẳng và 1 cán bộ có trình độ trung cấp, chủ yếu là
cán bộ cấp xã.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong thời gian vừa qua, huyện Phú Lƣơng đẩy mạnh hỗ trợ và tạo điều kiện
78
để cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn kết hợp với tuyển dụng công khai theo quy chế
của Bộ Nội vụ nên trình độ của cán bộ trong lĩnh vực này đã tăng lên đáng kể. Tất
cả cán bộ quản lý đất đai hiện thời đều đƣợc tuyển theo đúng chuyên ngành yêu cầu
hoặc đã đƣợc cử đi đào tạo cho phù hợp chuyên ngành quản lý. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ hợp đồng, chủ yếu là cán bộ cấp xã trình độ chuyên môn còn thấp, đòi
hỏi chính quyền cấp huyện cần có chính sách hỗ trợ thích hợp để tạo điều kiện giúp đội ngũ cán bộ này nâng cao trình độ của mình nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của công
việc và tăng cƣờng khả năng phục vụ nhân dân.
Ý kiến của ngƣời dân đối với cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng đƣợc trình bày chi tiết trong bảng 3.16:
Bảng 3.16. Ý kiến của ngƣời dân đối với cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng
Cá nhân Tổng Doanh nghiệp
GTTB GTTB GTTB
Đánh giá B Đánh giá K 2.86 Đánh giá K 2.56
2.54 2.57 K K K 2.54
3.3 4.11 B H H 3.44
2.56 2.21 K K K 2.50
2.94 2.14 B K B 2.81
2.73 2.36 B K B 2.67 1. Số lƣợng cán bộ phù hợp xử lý công việc 2.50 2. Công việc đƣợc xử lý nhanh chóng, chính xác 3. Thái độ khi tiếp xúc với công dân là tốt 4. Cán bộ không nhận quà (tiền hoặc hiện vật) của công dân 5. Cán bộ không gợi ý công dân lót tay 6. Không có vi phạm quản lý đất đai và tham nhũng đất đai
Bình quân 2.71 2.71 B B B 2.71
(Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp)
Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung không có sự khác nhau trong đánh giá
của đối tƣợng khảo sát là cá nhân và doanh nghiệp về cán bộ công chức quản lý
Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng. Cả hai
nhóm đối tƣợng điều tra đều bày tỏ sự hài lòng ở mức bình thƣờng (mức B) với
cùng một mức giá trị trung bình thu đƣợc là 2.71 trên thang đo Likert 5 bậc. Kết quả
này cho thấy những ngƣời dân đã và đang làm việc với những cán bộ quản lý Nhà
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng vẫn chƣa thực sự
79
cảm thấy hài lòng trên mọi phƣơng diện về những công chức phục vụ họ trong các
giao dịch liên quan đến đất đai.
Về tiêu thức “Số lƣợng cán bộ phù hợp xử lý công việc”, giá trị trung bình
tổng mẫu thu đƣợc là 2.56 tƣơng ứng với mức K tức không hài lòng theo thang đo
Likert trong đó nhóm đối tƣợng điều tra là cá nhân cho giá trị trung bình 2.5 tƣơng
ứng với mức K (không hài lòng) trong khi đó nhóm đối tƣợng điều ra là doanh
nghiệp cho giá trị trung bình 2.86 tƣơng ứng với mức B (bình thƣờng). Sự khác biệt
trong đánh giá của hai nhóm đối tƣợng điều tra xuất phát từ thực tế là tại huyện Phú
Lƣơng, số lƣợng giao dịch của cá nhân lớn hơn rất nhiều so với số lƣợng giao dịch
của các doanh nghiệp trong khi số cán bộ phụ trách xử lý công việc lại hạn chế (mỗi
xã, thị trấn chỉ có 1 cán bộ xử lý giao dịch về đất đai tại bộ phận Một cửa, cấp
huyện có 8 cán bộ xử lý giao dịch với dân tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
và phòng Tài nguyên môi trƣờng), do vậy ngƣời dân không khỏi cảm thấy số lƣợng
cán bộ hiện nay chƣa đủ để xử lý các vấn đề về đất đai.
Trong tiêu thức “Công việc đƣợc xử lý nhanh chóng, chính xác”, giá trị trung
bình tổng mẫu thu đƣợc là 2.54 tƣơng đƣơng mức K (không hài lòng) và đây cũng
là ý kiến chung của cả hai nhóm đối tƣợng điều tra là cá nhân và doanh nghiệp khi
hai nhóm này cho giá trị trung bình lần lƣợt là 2.54 là 2.57 ở cùng mức K (không
hài lòng). Theo bộ quy trình thủ tục hành chính về đất đai đƣợc niêm yết và áp dụng
tại cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất huyện Phú
Lƣơng, các giao dịch về đất có thời hạn xử lý từ không quá 5 ngày cho tới không
quá 90 ngày tùy theo từng loại giao dịch cụ thể, tuy nhiên trên thực tế, vì nhiều lý
do khác nhau mà không ít giao dịch không đƣợc xử lý đúng thời hạn (37% giao dịch
quá hạn) và còn gặp nhiều sai sót (24% giao dịch gặp sai sót trong xử lý lần đầu)
trong đó ngƣời đƣợc điều tra đánh giá những chậm trễ và sai sót này là do năng lực
của cán bộ chƣa cao (nhƣ quên, nhầm lẫn thông tin, để sót, mất hồ sơ giấy tờ khiến
ngƣời dân phải đi lại nhiều lần). Có thể nói, nhìn chung ngƣời dân chƣa hài lòng về
tốc độ và khả năng xử lý các vấn đề về đất đai của cán bộ quản lý.
Ngƣợc lại, kết quả khảo sát cho thấy những phản hồi rất tích cực của đối
tƣợng điều tra trong tiêu thức “Thái độ khi tiếp xúc với công dân là tốt” với giá trị
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung bình mẫu thu đƣợc là 3.44 tức mức H (hài lòng). Điều này thể hiện kết quả
80
thiết thực của công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách hành chính về
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng nói
riêng khi thái độ của cán bộ đối với công dân đƣợc cải thiện đáng kể. Cụ thể, nhóm
đối tƣợng điều tra là cá nhân đánh giá tiêu thức ở ngƣỡng trên của mức B (bình
thƣờng) với giá trị trung bình là 3.3 thể hiện họ khá hài lòng về thái độ của cán bộ
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất khi tiếp xúc với công dân
còn nhóm đối tƣợng điều tra là doanh nghiệp đánh giá tiêu thức ở mức H (hài lòng)
với giá trị trung bình là 4.11 cho thấy sự hài lòng khá cao của các doanh nghiệp khi
làm việc với những công chức phụ trách vấn đề đất đai tại địa phƣơng. Sự khác biệt
trong đánh giá của hai nhóm đối tƣợng tồn tại là do tại huyện Phú Lƣơng, các doanh
nghiệp có mối quan hệ với các cơ quan Nhà nƣớc tốt hơn so với các cá nhân bình
thƣờng nên khi làm việc với các doanh nghiệp thái độ của cán bộ quản lý cũng thân
thiện, ôn hòa hơn. Tuy vậy, có thể đánh giá một cách tổng quát rằng ngƣời dân tại
huyện Phú Lƣơng tƣơng đối hài lòng về thái độ của cán bộ quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất khi làm việc với họ, đây là điểm mạnh cần
đƣợc phát huy.
Trong tiêu thức tiếp theo là “Cán bộ không nhận quà (tiền hoặc hiện vật) của
công dân”, khảo sát thu đƣợc kết quả tƣơng đồng của cả hai nhóm đối tƣợng điều
tra với cùng một mức đánh giá là K (không hài lòng) trong đó nhóm cá nhân cho giá
trị trung bình là 2.56 và nhóm doanh nghiệp cho giá trị trung bình là 2.21. Từ đó có
thể kết luận rằng nhiều cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng có nhận quà (bằng tiền hoặc hiện vật) từ công dân
đến giao dịch tại cơ quan. Điều này không chỉ tạo ra ấn tƣợng không tốt đối với
công dân mà về lâu dài có thể tạo ra một tiền lệ về quà biếu để bôi trơn giao dịch
mở đƣờng cho hạch sách và tham nhũng trong công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất tại địa phƣơng. Do vậy, cần có giải pháp thích hợp để
khắc phục tình trạng này.
Đối với tiêu thức “Cán bộ không gợi ý công dân lót tay”, bảng số liệu cho
thấy có sự đối lập trong câu trả lời của hai nhóm đối tƣợng điều tra. Nhóm cá nhân
đƣa ra đánh giá ở mức B (bình thƣờng) với giá trị trung bình 2.94 cho thấy thái độ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung lập, không đồng ý cũng không phản đối trong khi nhóm doanh nghiệp chỉ
81
đánh giá ở mức K (không hài lòng) với giá trị trung bình thu đƣợc là 2.14. Kết quả
này cho thấy, có hiện tƣợng cán bộ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng gợi ý các doanh nghiệp tặng quà lót tay khi giải
quyết các giao dịch về đất đai của doanh nghiệp (26/28 doanh nghiệp tham gia
phỏng vấn cho biết rằng họ đã từng “đƣợc” gợi ý tặng quà cho cán bộ một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp. Điều này thực sự làm xấu đi hình ảnh của ngƣời cán bộ là nô bộc
của nhân dân, vì nhân dân phục vụ trong thời đại mới theo chủ trƣơng chống tham
nhũng, tiêu cực của Đảng. Vì vậy, để tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng, các giải pháp đƣợc đƣa ra để
xóa bỏ vấn đề này là không thể thiếu.
Trong tiêu thức cuối cùng “Không có vi phạm quản lý đất đai và tham nhũng
đất đai”, khảo sát thu đƣợc giá trị trung bình là 2.73 tƣơng ứng mức B (bình thƣờng) từ
nhóm cá nhân và giá trị trung bình 2.36 tƣơng ứng mức K (không hài lòng) từ nhóm
doanh nghiệp. Do các doanh nghiệp có mối quan hệ rộng hơn và nắm bắt đƣợc nhiều
kênh thông tin (cả kênh chính thống và kênh xã giao hàng ngày) hơn so với các cá nhân
nên việc nhóm doanh nghiệp đánh giá tiêu thức này ở mức không hài lòng cho thấy có
hiện tƣợng cán bộ vi phạm quản lý đất đai và tham nhũng đất đai tại huyện Phú Lƣơng.
Tuy phần lớn chỉ là thông tin truyền miệng chƣa đƣợc điều tra và công bố chính thức
nhƣng kết quả này cho thấy còn nhiều bất cập trong công tác quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất tại địa phƣơng. Đặc biệt, vào tháng 9 năm 2014, các hộ
dân xóm Khánh Mỹ, xã Phấn Mễ có đƣa đơn tố cáo quan xã nhận “đất biếu” của ngƣời
dân để chuyển đổi mục đích sử dụng đất gây xôn xao dƣ luận trong một thời gian dài.
Do đó, làm sạch bộ máy quản lý để xóa bỏ những vi phạm quản lý và tham nhũng đất
đai là hành động không thể thiếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất
đai tại huyện Phú Lƣơng.
Qua phân tích ý kiến ngƣời dân về tác động của cán bộ quản lý tới hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế tại huyện Phú Lƣơng cho thấy, mặc dù trình độ, năng lực
của cán bộ quản lý đang ngày càng đƣợc nâng cao nhƣng hiện nay vẫn có những ảnh
hƣởng chƣa tích cực tới hoạt động quản lý đất đai tại địa phƣơng.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.4. Phương pháp thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài
82
nguyên đất
Bảng 3.17 trình bày ý kiến của ngƣời dân về nội dung “Phƣơng pháp thực
hiện quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất” trong hoạt động
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng.
83
Bảng 3.17. Ý kiến ngƣời dân đối với phƣơng pháp thực hiện quản lý Nhà nƣớc
về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng
Cá nhân Doanh nghiệp Tổng
Đánh Đánh GTTB GTTB Đánh giá GTTB giá giá
1. Thủ tục hành chính về đất đai 2.62 B 2.68 B 2.64 B đơn giản, gọn nhẹ
2. Bộ quy trình thủ tục hành
chính về đất đai đƣợc niêm yết 4.36 RH 4.50 RH 4.38 RH
công khai, rõ ràng
3. Sau khi nộp hồ sơ có giấy hẹn 2.28 K 2.89 B 2.38 K trả kết quả đầy đủ
4. Ngƣời dân đƣợc tuyên truyền 2.53 K 2.43 K 2.51 K đầy đủ về pháp luật đất đai
5. Có kênh cung cấp thông tin về
đất đai chính thống và thƣờng 2.34 K 2.14 K 2.31 K
xuyên
6. Có kênh tiếp nhận phản ánh, 2.59 K 2.75 B 2.62 B kiến nghị, góp ý của ngƣời dân
Bình quân 2.79 B 2.90 B 2.81 B
(Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp)
Tuy rằng có sự khác biệt trong điểm số bình quân của hai nhóm đối tƣợng
điều tra (2.79 từ nhóm cá nhân, 2.90 từ nhóm doanh nghiệp) nhƣng mức độ hài lòng
nội dung này đƣợc đánh giá nhƣ nhau ở mức B (bình thƣờng). Kết quả này đồng
nghĩa với thực tế rằng, các phƣơng pháp đƣợc vận dụng trong quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng chƣa thật hoàn hảo và
còn nhiều điều cần sửa đổi nhằm thỏa mãn ngƣời dân.
Trong tiêu thức “Thủ tục hành chính về đất đai đơn giản, gọn nhẹ”, cả nhóm
cá nhân và nhóm doanh nghiệp đều cho thấy thái độ trung lập ở mức B (bình
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thƣờng) với giá trị trung bình thu đƣợc lần lƣợt là 2.62 và 2.68. Có thể nói rằng, quá
84
trình cải cách thủ tục hành chính đồng bộ trên cả nƣớc đã đem lại hiệu quả khá tích
cực khi bộ quy trình thủ tục hành chính đƣợc rút gọn đáng kể và ngƣời dân khá hài
lòng với chế độ làm việc “một cửa” hiện nay. Tuy nhiên, phần lớn ngƣời dân tham
gia trả lời phiếu hỏi cho rằng, bộ quy trình thủ tục hành chính đã đƣợc rút gọn hơn
trƣớc nhƣng vẫn còn quá phức tạp so với mong muốn của họ.
Đối với tiêu thức “Bộ quy trình thủ tục hành chính về đất đai đƣợc niêm yết
công khai, rõ ràng”, các đối tƣợng điều tra đƣa ra phản hồi tích cực với các giá trị
trung bình 4.36 (từ nhóm cá nhân) và 4.50 (từ nhóm doanh nghiệp), tƣơng ứng với
mức RH (rất hài lòng). Bất kỳ ai khi tới địa điểm giao dịch giữa cơ quan quản lý
Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất với ngƣời dân tại huyện Phú
Lƣơng (nhƣ phòng 1 cửa) sẽ đều thấy bộ quy trình thủ tục hành chính liên quan tới
các giao dịch đất đai đƣợc niêm yết công khai, rõ ràng giúp ngƣời dân hiểu đƣợc
cần phải làm những gì để yêu cầu của họ đƣợc thực hiện.
Trong mục “Sau khi nộp hồ sơ có giấy hẹn trả kết quả đầy đủ”, có sự khác
biệt trong mức độ hài lòng của hai nhóm đối tƣợng điều tra. Nhóm cá nhân đƣa ra
điểm trung bình 2.28 tƣơng ứng mức K (không hài lòng) trong khi nhóm doanh
nghiệp đƣa ra điểm trung bình 2.89 tƣơng ứng ngƣỡng dƣới của mức B (bình
thƣờng). Bên cạnh đó, 63% ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ chỉ đƣợc hẹn ngày trả kết
quả bằng lời nói mà không có đƣợc nhận giấy hẹn bằng văn bản. Đây là một sự
thiếu sót trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
tại huyện Phú Lƣơng cần đƣợc khắc phục trong tƣơng lai.
Mục tiếp theo với nội dung “Ngƣời dân đƣợc tuyên truyền đầy đủ về pháp
luật đất đai” nhận đƣợc phản hồi không tích cực lắm. Điểm trung bình thu đƣợc từ
nhóm cá nhân là 2.53 và từ nhóm doanh nghiệp là 2.43. Cả 2 điểm trung bình này
đều tƣơng ứng với mức K (không hài lòng). 75% ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ chƣa
từng đƣợc tham gia buổi tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật đất đai nào
do huyện tổ chức, 25% còn lại nói rằng họ đã từng đƣợc nghe về phổ biến một vài
nội dung về pháp luật đất đai thông qua đài phát thanh của huyện. Tất cả ngƣời
đƣợc hỏi đều cho rằng kiến thức pháp luật họ có đƣợc là do tự tìm hiểu hoặc biết
đƣợc thông qua quá trình hoàn thiện giấy tờ làm thủ tục giao dịch liên quan tới đất
đai với cơ quan quản lý. Kết quả này cho thấy, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong sử dụng tài nguyên đất huyện Phú Lƣơng vẫn chƣa làm tốt công tác tuyên
85
truyền, phổ biến pháp luật về đất đai tới ngƣời dân. Đây là hạn chế cần đƣợc đề xuất
giải pháp để khắc phục trong tƣơng lai.
Tƣơng tự, mục “Có kênh cung cấp thông tin về đất đai chính thống và thƣờng
xuyên” cũng nhận đƣợc phản hồi không tốt. Điểm trung bình thu đƣợc từ nhóm cá
nhân là 2.34 tƣơng ứng với mức K (không hài lòng) và 2.14 là điểm trung bình thu
đƣợc từ nhóm doanh nghiệp cũng tƣơng với với mức K. Thực tế rằng, huyện Phú
Lƣơng chƣa có kênh thông tin chính thức về đất đai giúp ngƣời dân có thể tìm hiểu, tra
cứu dễ dàng. Muốn có thông tin về chính sách, pháp luật thì ngƣời dân chủ yếu phải
tìm hiểu qua báo, đài của trung ƣơng hoặc các địa phƣơng khác. Muốn có thông tin về
hồ sơ, giấy tờ thì phải gặp trực tiếp cán bộ quản lý tại cơ quan phụ trách. Hiện nay, trên
trang thông tin điện tử chính thức của Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên
có cung cấp công cụ tra cứu thông tin hồ sơ đất cho ngƣời dân nhƣng kênh này chƣa
phổ biến, ít ngƣời biết và thông tin không đầy đủ, cập nhật.
Mục cuối cùng “Có kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, góp ý của ngƣời dân”
nhận đƣợc đánh giá ở mức K (không hài lòng) với điểm trung bình 2.59 từ nhóm cá
nhân và mức B (bình thƣờng) từ nhóm doanh nghiệp với điểm trung bình 2.75. 70%
ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ cảm thấy e ngại nếu muốn phản ánh, góp ý với cơ quan
quản lý bởi nhiều lý do trong đó phổ biến nhất là không biết kênh phản ánh nào hiệu
quả. Trên thực tế, có hòm thƣ tiếp nhận ý kiến của ngƣời dân hoặc ngƣời dân có thể
góp ý thông qua các cuộc họp tổ dân phố hoặc tiếp xúc đại biểu nhƣng ngƣời dân
thƣờng không dám mạnh dạn đƣa ra ý kiến của mình vì sợ bị “nhớ mặt”.
Có thể kết luận rằng, việc thực hiện cải cách hành chính với việc áp dụng linh
hoạt và phù hợp hơn các phƣơng pháp quản lý đã có ảnh hƣởng tích cực tới hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng
3.5. Mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng
Mức độ hài lòng của ngƣời dân đƣợc đo bằng chỉ số hài lòng của ngƣời dân
đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
(Sastifaction Index of State’s management of Economic in Land use - SISEL). Chỉ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
số SISEL đƣợc tính bằng tổng số câu trả lời hài lòng và rất hài lòng trên tổng số câu
86
trả lời trong câu hỏi về mức độ hài lòng chung của ngƣời dân đối cới hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng.
Bảng 3.18. Tổng hợp câu trả lời cho câu hỏi về mức độ hài lòng chung
của ngƣời dân đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng
Cá nhân Tổng
Mức độ hài lòng
Rất hài lòng Hài lòng Bình thƣờng Không hài lòng Rất không hài lòng Tổng Số lƣợng 9 62 33 27 11 142 Cơ cấu (%) 6.34 43.66 23.24 19.01 7.75 100.00 Doanh nghiệp Cơ cấu Số (%) lƣợng 7.14 2 64.29 18 17.86 5 10.71 3 0.00 0 100.00 28 Số lƣợng 11 80 38 30 11 170 Cơ cấu %) 6.47 47.06 22.35 17.65 6.47 100.00
(Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp)
Bảng trên trình bày tổng hợp chi tiết mức độ hài lòng của các nhóm đối
tƣợng điều tra là cá nhân và doanh nghiệp trong câu hỏi về sự hài lòng chung đối
với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện
Phú Lƣơng theo thang đo Likert 5 bậc dựa trên kết quả điều tra xã hội học.
Trong tổng số 142 cá nhân đƣợc hỏi thì có 9 ngƣời cảm thấy rất hài lòng và 62
ngƣời hài lòng đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên
đất của chính quyền địa phƣơng. Về phía các doanh nghiệp, 2/28 đại diện doanh nghiệp
6,34
7,75
Rất hài lòng
Hài lòng
19,01
Bình thƣờng
43,66
Không hài lòng
23,24
Rất không hài lòng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chia sẻ rằng họ cảm hấy rất hài lòng và 18/28 doanh nghiệp trả lời ở mức hài lòng.
87
Biểu đồ 3.3. Mức độ hài lòng chung của nhóm cá nhân đối với hoạt động quản lý
Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương (Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp)
Biểu đồ 3.3 thể hiện cơ cấu mức độ hài lòng chung của nhóm đối tƣợng điều
tra là cá nhân đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng.
Số ngƣời cảm thấy hài lòng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 43.66% và chỉ có 6.34% số ngƣời trả lời là cá nhân cảm thấy rất hài lòng. Ngoài ra, 23.24% ngƣời đƣợc hỏi
là cá nhân đánh giá sự hài lòng của họ ở mức bình thƣờng, 19.01% đánh giá là
không hài lòng và 7.75% đánh giá là rất không hài lòng. Nhƣ vậy, 50% số ngƣời
đƣợc hỏi là cá nhân cảm thấy hài lòng hoặc rất hài lòng đối với hoạt động quản lý
0,00
7,14
Rất hài lòng
10,71
Hài lòng
17,86
Bình thƣờng
Không hài lòng
64,29
Rất không hài lòng
Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng hiện nay.
Biểu đồ 3.4. Mức độ hài lòng chung của nhóm doanh nghiệp đối với hoạt động
quản lý Nhà nước về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương (Nguồn: Số liệu điều tra và tổng hợp)
Biểu đồ 3.4 biểu diễn tỷ lệ phần trăm về mức độ hài lòng của đối tƣợng điều
tra là doanh nghiệp đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng tổng hợp từ kết quả điều tra xã hội học. Số liệu
cho thấy, trong số 28 doanh nghiệp tham gia lấy ý kiến, 2.17% cảm thấy rất hài
lòng, 64.29% cảm thấy hài lòng, 17.86% đánh giá bình thƣờng, 10.71% cho biết họ
không hài lòng và không có trƣờng hợp nào rất không hài lòng.
So sánh 2 biểu đồ trên có thể dễ dàng thấy đƣợc rằng nhóm doanh nghiệp có
tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng cao hơn hẳn so với nhóm cá nhân trong khi tỷ lệ bình
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thƣờng, không hài lòng và rất không hài lòng lại thấp hơn.
88
Có thể kết luận, nhìn chung, những chủ thể đã từng làm việc với cơ quan
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng là
doanh nghiệp cảm thấy hài lòng hơn một cách tƣơng đối so với các cá nhân.
* Chỉ số hài lòng của người dân đối với hoạt động quản lý Nhà nước về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lương SISEL:
𝑇ổ𝑛𝑔 đ𝑖ể𝑚 ℎà𝑖 𝑙ò𝑛𝑔 + 𝑟ấ𝑡 ℎà𝑖 𝑙ò𝑛𝑔 𝑆𝐼𝑆𝐸𝐿 = 𝑥100 𝑇ổ𝑛𝑔 đ𝑖ể𝑚
= 𝑥100 = 53.53 91 170
Nhƣ vậy, có 53.53% số ngƣời đƣợc hỏi cảm thấy hài lòng với hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng.
Đây là là một tín hiệu tích cực cho thấy cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong
sử dụng tài nguyên đất tại địa phƣơng hiện nay đã và đang thực hiện khá tốt nhiệm
vụ của mình và đƣợc ngƣời dân ghi nhận. Tuy nhiên, chỉ số này cũng thể hiện rằng,
quá trình quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất còn nhiều thiếu
sót và bất cập, chƣa thỏa mãn đƣợc hoàn toàn yêu cầu của ngƣời dân. Do đó, trong
tƣơng lai, cơ quan quản lý cần thực hiện nhiều cải cách mới thật hiệu quả.
3.6. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
3.6.1. Kết quả đạt được
3.6.1.1. Về hoạt động quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2010 - 2015.
- Hoàn thành đúng kế hoạch tổng kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện đồng
thời việc cập nhật thông tin biến động về đất đai giúp công tác quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất đƣợc hiệu quả và sát sao hơn.
- Đôn đốc chủ dự án và hộ gia đình, cá nhân thực hiện kế hoạch sử dụng đất
đã đăng ký kế hoạch; Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất các công trình dự án và đăng
ký kế hoạch chuyển mục đích của hộ gia đình, cá nhân năm 2016.
- Quá trình sử dụng đất chuyên dùng có xu hƣớng tăng theo tốc độ phát triển
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế xã hội của địa phƣơng. Sự gia tăng các loại đất chuyên dùng phù hợp với quy
89
luật phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm tới, diện tích đất chuyên dùng sẽ còn
tiếp tục tăng bởi huyện đang tập trung đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH, việc cân đối
quỹ đất cho các mục tiêu phát triển là vô cùng quan trọng, cần đƣợc đặt lên hàng đầu.
- Quy hoạch đảm bảo di tích lịch sử, công trình cảnh quan công cộng đƣợc
giữ gìn và phát triển hợp lý, nhận đƣợc sự đồng tình của nhân dân cả huyện.
3.6.1.2. Về hoạt động quản lý giao đất, cho thuê, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất
- Công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế đã đƣợc triển khai đồng bộ, đúng quy định pháp luật, thu hút
nhiều dự án đầu tƣ mới.
- Bảo đảm đƣợc quỹ đất dành cho nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng kết cấu
hạ tầng phát triển nông thôn mới. Diện tích đất dành cho phát triển đô thị tăng nhanh.
3.6.1.3. Hoạt động quản lý đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú
Lƣơng tiếp tục đƣợc chú trọng và đạt kết quả cao.
- Đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ hệ thống
sổ đỏ 229 cũ sang hệ thống sổ đỏ địa chính mới.
- Tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những diện
tích đã đƣợc sử dụng nhƣng chƣa đăng ký quyền sử dụng đất.
3.6.1.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng đất
- Công tác thanh tra, kiểm tra có nhiều tiến bộ, công tác thanh tra nội bộ
đƣợc thực hiện quyết liệt hơn, từng bƣớc khắc phục hạn chế, tồn tại qua công tác
thanh tra xử lý những vi phạm trong sử dụng đất.
3.6.2. Những hạn chế tồn tại
3.6.2.1. Về hoạt động quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
- Công tác lập quy hoạch sử dụng đất chƣa có sự tham khảo ý kiến ngƣời
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dân, chƣa cung cấp thông tin về quy hoạch đất đầy đủ tới nhân dân.
90
- Tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất chƣa cao, nhiều trƣờng hợp đăng ký
kế hoạch nhƣng không hoàn thiện hồ sơ đăng ký sử dụng, hạn chế về vốn, chậm trễ
trong giải phóng mặt bằng…
3.6.2.2. Về hoạt động quản lý giao đất, cho thuê, thu hồi và chuyển đổi mục đích sử
dụng đất
- Việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng đều có thông báo
công khai, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tuy nhiên thời gian thực
hiện còn kéo dài và quá trình thực hiện còn nhiều bất cập.
- Mức thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ và các khoản phí khác
vẫn còn cao so với thu nhập của ngƣời dân.
- Mức bồi thƣờng khi thu hồi đất thấp hơn nhiều so với giá thị trƣờng khiến
công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn.
- Hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất còn hạn chế, diện tích đất tự ý
chuyển đổi mục đích sử dụng mà không đăng ký còn nhiều.
3.6.2.3. Về hoạt động quản lý đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Thời gian thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đôi khi còn
kéo dài so với bộ quy trình.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính cấp ra còn có nhiều
lỗi phải sửa đổi.
- Nguồn nhân lực hạn chế trong khi khối lƣợng công việc quá lớn khiến việc
xử lý hồ sơ đôi khi bị quá tải.
- Chƣa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
3.6.2.4.Về hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng đất
- Công tác thanh tra, kiểm tra vi phạm sử dụng đất chƣa thật sát sao, nhiều
trƣờng hợp vi phạm sử dụng đất kéo dài và không đƣợc phát hiện kịp thời.
- Việc xử lý vi phạm sử dụng đất chƣa thật quyết liệt, nhanh chóng, tỷ lệ xử
lý vi phạm sử dụng đất còn thấp.
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Do có nhiều hạn chế, tồn tại trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
91
trong sử dụng tài nguyên đất tại địa phƣơng xuất phát từ cùng một nguyên nhân, tác
giả phân tích và đúc rút nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó thành bốn nhóm
nhƣ sau:
3.6.3.1. Nhóm nguyên nhân từ cơ chế, chính sách pháp luật
- Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai cho ngƣời dân chƣa
đủ mạnh mẽ và sâu rộng nên ngƣời tinh thần tự giác của ngƣời dân về pháp luật đất
đai chƣa cao, còn vi phạm nhiều.
- Hệ thống các văn bản luật và dƣới luật về đất đai còn thiếu chặt chẽ, rƣờm
rà, chồng chéo; còn có một số nội dung pháp luật về đất đai chƣa có quy định điều
chỉnh; một số nội dung mặc dù đã có quy định nhƣng khó khả thi vì chƣa phù hợp
với điều kiện thực tiễn triển khai tại địa phƣơng.
- Ngoài ra, trong nhiều năm qua, sau khi cấp giấy chứng nhận đã triển khai thực
hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch lại đồng ruộng, dồn điền
đổi thửa, dẫn đến thay đổi cơ bản so với các giấy chứng nhận đã cấp.
- Quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến việc áp dụng các phƣơng pháp
định giá để xác định giá đất cụ thể trong một số trƣờng hợp còn phức tạp, chƣa phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phƣơng nhƣ thiếu thông tin giá đất thị trƣờng, đội ngũ tƣ
vấn định giá đất chƣa đủ để đáp ứng yêu cầu của công tác định giá.
3.6.3.2. Nhóm nguyên nhân từ vấn đề kỹ thuật
- Kinh phí đầu tƣ của địa phƣơng và hỗ trợ của Trung ƣơng cho thực hiện đo đạc,
cấp giấy chứng nhận trong những năm qua còn hạn chế so với nhu cầu do nguồn thu từ
đất giảm mạnh trong những năm qua và ngân sách Trung ƣơng gặp nhiều khó khăn.
- Việc đo đạc lập bản đồ địa chính còn chậm, nhiều địa phƣơng chƣa có bản đồ
địa chính nhất là khu vực đất nông nghiệp, nông thôn, các nông, lâm trƣờng.
- Việc rà soát, sắp xếp, xác định ranh giới, mốc giới, giải quyết tranh chấp, vi
phạm pháp luật đất đai thực hiện còn chậm, kém hiệu quả.
3.6.3.3. Nhóm nguyên nhân từ vấn đề kinh tế
- Điều kiện ngân sách hạn hẹp và những hạn chế trong định mức chi tiêu nên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những hỗ trợ về đất đai cho ngƣời dân còn bị giới hạn.
92
- Điều kiện ngân sách hạn hẹp cũng khiến chƣa thể đầu tƣ đồng bộ cơ sở vật
chất và công nghệ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kê khai, thu
nộp thuế, phí về đất đai.
3.6.3.4. Nhóm nguyên nhân từ vấn đề nhân lực
- Biên chế cán bộ còn hạn chế nên số lƣợng cán bộ đƣợc tuyển chƣa đủ đáp
ứng nhu cầu công việc, điều kiện ngân sách và thời gian chƣa cho phép tất cả cán bộ
có thể học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kết hợp với khối lƣợng công việc quá
lớn nên quá trình xử lý đôi khi bị kéo dài và gặp nhiều sai sót.
- Chế độ lƣơng bổng và phúc lợi của cán bộ còn thấp, cuộc sống còn thiếu
thốn nhiều bề nên khó tránh khỏi cán dỗ của vật chất dẫn tới làm liều.
- Bản lĩnh chính trị của bản thân cán bộ chƣa vững vàng, công tác kiểm tra
giám sát hoạt động quản lý còn lỏng lẻo và do tiền lệ của những thế hệ cán bộ đi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trƣớc để lại.
93
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
4.1.1. Định hướng về quản lý Nhà nước đối với đất đai tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
Trong giai đoạn đất nƣớc đang bƣớc vào quá trình phát triển kinh tế xã hội
theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất đai là một trong những nguồn lực
phát triển kinh tế cơ bản và quan trọng nhất đối với quốc gia và mọi địa phƣơng. Để
đạt đƣợc mục tiêu về kinh tế - xã hội, công tác quản lý và sử dụng đất phải đƣợc
thực hiện một cách có hiệu quả theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, các địa
phƣơng cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, đạo đức, năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc.
Tiếp tục thực hiện chủ trƣơng chính sách pháp luật của nhà nƣớc, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2010 - 2015) và Nghị
quyết của Đảng bộ huyện Phú Lƣơng lần thứ XXIII, phƣơng hƣớng cho công tác
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất đề xuất cho huyện Phú
Lƣơng giai đoạn tiếp theo nhƣ sau:
- Các cấp ủy, chính quyền có kế hoạch cụ thể để tổ chức tuyên truyền, tập
huấn cho cán bộ địa chính - xây dựng cấp xã để đội ngũ cán bộ đó có lập trƣờng tƣ
tƣởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc
phân công, có tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật cao, đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn, chính trị.
- Cho các xã, thị trấn rà soát, kiểm kê lại số hộ dân chƣa đƣợc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để lên phƣơng án thành lập tổ công tác về xử lý và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn đọng cho các hộ gia đình.
- Bên cạnh đó, việc cải cách hành chính trong công tác tiếp nhận, xử lý hồ sơ
cần đƣợc nâng cao hơn nữa; cán bộ tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải làm đúng thời hạn,
phục vụ nhân dân nhiệt tình, minh bạch, đúng trách nhiệm. Để làm đƣợc nhƣ vậy thì
UBND huyện cần ban hành quyết định về quy trình thực hiện việc công nhận lại
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện huyện Phú Lƣơng. Quyết định quy
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
94
- UBND huyện nên điều tiết ngân sách từ nguồn thu tiền sử dụng đất và từ
các nguồn hợp pháp khác để thuê đơn vị tƣ vấn xây dựng hồ sơ địa chính chính quy
cho toàn bộ các xã, thị trấn để công tác quản lý đất đai đƣợc thực hiện kịp thời,
đúng quy định của pháp luật đất đai. Ngoài ra, triển khai số hóa cơ sở dữ liệu về đất
đai trên toàn huyện, hiện đại hóa cơ sở vật chất hạ tầng địa chính, ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin vào quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất.
- Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để quy hoạch xây dựng
và phát triển trung tâm KT - XH của huyện tại thị trấn Đu và thị trấn Giang Tiên.
Quy hoạch các Trung tâm thƣơng mại vệ tinh quanh thị trấn. Song song với việc mở
rộng diện tích đô thị cần phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông
thôn tạo điều kiện cho huyện Phú Lƣơng hấp dẫn các nhà đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc. Hoàn chỉnh mạng lƣới cấp điện, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải sinh hoạt và
chất thải công nghiệp.
- Sử dụng đất đai tiết kiệm, hạn chế tối đa sử dụng đất nông nghiệp vào mục
đích phi nông nghiệp (đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nƣớc). Thực hiện đa dạng
hóa cây trồng dựa trên cơ sở thích nghi của từng loại cây trên từng loại đất đối với
điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác và trình độ thâm canh. Hình thành các vùng
sản xuất tập trung.
4.1.2. Kết quả nghiên cứu đề tài
Căn cứ vào kết quả phân tích thực trạng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong
sử dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng và các yếu tốt ảnh hƣởng với sự phối
hợp nhiều phƣơng pháp, nghiên cứu đã chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc và hạn chế
tồn tại cần khắc phục nhằm tăng cƣờng hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với tài
nguyên đất, giúp hoạt động này hiệu quả hơn trong thời gian tới. Đồng thời, các
nhóm nguyên nhân gây ra những hạn chế, tồn tại cũng đƣợc làm rõ. Trên cơ sở đó,
tác giả xây dựng các nhóm giải pháp cho từng nhóm nguyên nhân cụ thể.
Các nhóm giải pháp đƣợc đề xuất trên quan điểm đẩy mạnh kết quả hoạt
động quản lý Nhà nƣớc đối với tài nguyên đất giúp hoạt động quản lý và sử dụng tài
nguyên đất đạt hiệu quả tốt nhất nhƣng cũng đảm bảo nâng cao sự hài lòng của
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngƣời dân đối với hoạt động này.
95
4.2. Một số giải pháp cần thực thi
4.2.1. Nhóm giải pháp về mặt kỹ thuật
Trƣớc hết, huyện Phú Lƣơng cần nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch sử
dụng đất bằng việc đổi mới phƣơng pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tăng
khả năng dự báo nhu cầu sử dụng đất, tăng cƣờng kiểm tra, giám sát quy hoạch sử
dụng đất trong tất cả các khâu từ lập quy hoạch đến thực hiện quy hoạch.
Sự phát triển công nghệ thông tin hiện cho phép tiến hành xây dựng một hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai nằm
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia trên nền tảng tin học sẽ tạo một cơ sở dữ liệu
nền địa lý đầy đủ và thống nhất. Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cung cấp các
thông tin điều tra cơ bản về địa hình, tài nguyên đất cho các hoạt động kinh tế của
các ngành và các địa phƣơng; tạo công cụ để thực hiện quản lý Nhà nƣớc về hành
chính lãnh thổ nhƣ biên giới, địa giới hành chính các cấp, các thửa đất và tài nguyên
môi trƣờng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng thông tin cho nhu cầu
chung cho ngƣời dân về đất đai và các nhu cầu về phát triển xã hội nâng cao dân trí.
Do đó, huyện Phú Lƣơng cần ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng
thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất theo hƣớng hiện đại, công khai, minh
bạch, phục vụ đa mục tiêu, vừa nâng cao tính chính xác, sự nhanh gọn, tiện lợi, góp
phần tiết kiệm thời gian và chi phí cho mọi đối tƣợng có nhu cầu, vừa góp phần
chống tham nhũng một cách hiệu quả.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nƣớc và
chỉ đạo điều hành của huyện; áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng theo
tiêu chuẩn ISO TCVN 9001:2008.
Đồng thời, phát triển và nâng cao chất lƣợng hoạt động của Trang thông tin
điện tử của phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng, nhằm thông tin, tuyên truyền kịp thời
các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các hoạt động của
Ngành đến các tổ chức và công dân.
4.2.2. Nhóm giải pháp về mặt cơ chế, chính sách pháp luật
Hệ thống pháp luật về đất đai hiện nay còn thiên về xử lý các mối quan hệ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ban đầu có tính chất hành chính, chƣa tiếp cận kịp thời những biến động có tính
96
chất thị trƣờng và kinh tế - xã hội của đất nƣớc chuyển động theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa dẫn đến những biến động về quan hệ đất đai về cơ cấu sử
dụng đất và cơ chế quản lý đất đai, xuất hiện nhiều vấn đề mới, cơ quan quản lý
phải đối mặt trƣớc nhiều vấn đề bất cập trong quản lý. Vì vậy, vấn đề phải tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai để tạo hành lang pháp lý là rất cần
thiết và cấp bách. Nhƣng nguyên tắc căn bản là tăng cƣờng củng cố chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai và Nhà nƣớc thống nhất quản lý; đồng thời ngày càng hoàn thiện
cơ chế chính sách gắn trách nhiệm và quyền lợi hợp pháp của ngƣời sử dụng đất.
Hai mặt này cần phải gắn bó quan hệ với nhau trong một thể thống nhất. Sở hữu
toàn dân, nhà nƣớc thống nhất quản lý về đất đai càng đƣợc tăng cƣờng thì càng
làm cho ngƣời sử dụng đất có hiệu quả hơn. Cụ thể, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về
đất đai huyện Phú Lƣơng cần thực hiện một số giải pháp nhƣ sau:
- Tham mƣu, góp ý cho cơ quan quản lý cấp trên về những bất cập trong việc
áp dụng và thực thi các chính sách pháp luật hiện hành đồng thời đề xuất các
phƣơng án điều chỉnh văn bản dƣới luật sao cho phù hợp với thực tiễn quản lý đất
đai cũng nhƣ tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật sâu rộng tới ngƣời
dân thông qua tổ chức tọa đàm, tập huấn, truyên truyền qua báo đài; phát huy cao
độ tinh thần làm chủ cũng nhƣ sức mạnh khối đại đoàn kết của các tổ chức nhƣ
Mặt trận tổ quốc, công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên... và đông đảo quần chúng
nhân dân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch
quản lý đất đai và giám sát thực hiện quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chính sách,
pháp luật về tài nguyên và môi trƣờng của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn
huyện; kiên quyết xử lý và kiến nghị xử lý nghiêm những trƣờng hợp vi phạm.
- Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc xử lý các vi phạm đất
đai, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
- Chủ động phối hợp với các ngành, các địa phƣơng trong việc giải quyết,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực thi các chính sách, pháp
97
luật về đất đai trên địa bàn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
4.2.3. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung thực hiện quản lý Nhà nước về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất
- Trong công tác quản lý lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần đẩy mạnh
việc lấy ý kiến ngƣời dân về nhu cầu sử dụng đất và nhu cầu phát triển không gian
chung từ đó lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả.
- Về hoạt động quản lý giao đất, cho thuê, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tại địa phƣơng trong việc giao đất,
cho thuê, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhằm đảm bảo việc giao đất,
cho thuê, thu hồi đất đƣợc diễn ra minh bạch, hợp lý; xem xét, xử lý hồ sơ chuyển
mục đích sử dụng đất kịp thời giúp đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân đồng thời đảm
bảo quỹ đất đƣợc phân chia hợp lý và không bị bỏ không, lãng phí.
- Về hoạt động đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cải
tiến trình tự thủ tục kê khai, đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận quền sử dụng đất.
Nhanh chóng hoàn thiện việc đo vẽ, lập bản đồ địa chính phục vụ cho công tác cấp
giấy chứng nhận. Các khoản thu về đất trong xét cấp giấy chứng nhận cần đƣợc
nghiên cứu giảm tối đa, phù hợp với thu nhập của ngƣời dân.
- Về hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm sử dụng đất: tăng
cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ, thƣờng xuyên nhằm phát hiện kịp thời
các trƣờng hợp vi phạm sử dụng đất; khi phát hiện cần nhanh chóng đề xuất phƣơng
án xử lý một cách kiên quyết, thích đáng đồng thời tăng cƣờng sự phối hợp giữa các
cơ quan, các ngành nhằm giải quyết vi phạm một cách triệt để, hiệu quả.
4.2.4. Nhóm giải pháp kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và nâng cao
trình độ cán bộ quản lý cấp huyện, xã
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức, bộ máy, tăng cƣờng công tác đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng và năng lực tham mƣu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Sở nói riêng và
ngành tài nguyên và môi trƣờng nói chung.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 02/CT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Môi trƣờng “về tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính của cán bộ, công chức,
98
viên chức, ngƣời lao động thuộc Ngành Tài nguyên và Môi trƣờng”
- Có kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyển đổi vị trí công tác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dƣỡng, thử
thách cán bộ cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ trƣởng thành, vững vàng hơn trong
công tác, đáp ứng yêu cầu cán bộ trƣớc mắt là lâu dài của các đơn vị và của huyện.
- Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm
chủ động phòng ngừa tham nhũng trong quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nƣớc,
trong việc cán bộ trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc đối với các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp.
- Tăng cƣờng giám sát đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trong
quản lý đất đai; xử lý nghiêm các trƣờng hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà cho ngƣời
dân và doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lƣợng công tác giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thông qua việc kiện toàn bộ máy và đội ngũ những
ngƣời làm công tác thanh tra, xét xử cả về năng lực lẫn đạo đức nghề nghiệp, tăng
tính trách nhiệm giảm thiểu tình trạng trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Quản lý nhà nƣớc về đất đai cấp huyện chịu sự ảnh hƣởng và chi phối rất lớn
của hệ thống Luật đất đai hiện hành, sự phân quyền trong quản lý của Nhà nƣớc,
của chính quyền cấp tỉnh. Nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng, luận văn kiến nghị Nhà nƣớc tiếp tục
hoàn thiện chính sách đất đai theo hƣớng nhƣ:
- Hoàn thiện hệ thống Luật pháp về đất đai: luật đất đai 2013 có hiệu lực, đã
đem lại ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động
quản lý Nhà nƣớc đối với tài nguyên đất nói riêng. Tuy nhiên, để tăng cƣờng hoạt
động quản lý Nhà nƣớc đối với tài nguyên đất thì việc hoàn thiện, bổ sung pháp luật
là không thể tránh khỏi đối với một quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam. Để làm
tốt việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nƣớc cần tiến hành lấy ý kiến của nhân
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dân đối các nội dung quản lý hiện đang đƣợc xem là bức xúc nhƣ: Lập và quản lý
99
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thủ tục giao đất và cho thuê đất, thu hồi đất giải
phóng mặt bằng, tài chính về đất đai... Cũng nhƣ ý kiến các Bộ ngành và địa
phƣơng trong cả nƣớc nhằm rà soát đánh giá những điểm chƣa phù hợp, hoặc phát
sinh trong thực tiễn quản lý và hội nhập. Hoàn thiện, bổ sung luật và các văn bản
dƣới luật theo hƣớng: đơn giản, rõ ràng, ngắn gọn và minh bạch. Xây dựng một hệ
thống luật đất đai không còn chồng chéo, hạn chế kẽ hở, không tạo xung đột giữa
các luật có liên quan và có cơ chế kiểm tra xử lý thích đáng những trƣờng hợp vi
phạm pháp luật, xâm phạm tài sản đất đai của Nhà nƣớc.
- Có chính sách phát triển hài hoà giữa các vùng miền: Nhà nƣớc cần có chính
sách phát triển cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị, tạo việc làm tại
nông thôn, giảm mức chênh lệch giữa đô thị và nông thôn, tạo công ăn việc làm cho
các vùng, nhất là việc làm cho thanh niên nông thôn là lực lƣợng di dân nhiều nhất vào
thành thị. Hạn chế di dân tự phát tạo sự tập trung lớn gây quá tải tại đô thị, mà hệ quả
làm nông thôn hóa thành thị cũng nhƣ làm hoang vắng và suy yếu nông thôn.
- Thực hiện chính sách giáo dục đào tạo một các hợp lý: Nhà nƣớc cần
nghiên cứu có kế hoạch đào tạo, đặc biệt là đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực
địa chính, quy hoạch.
4.3.2. Kiến nghị với chính quyền cấp tỉnh - tỉnh Thái Nguyên
- Tiếp tục tham mƣu, đóng góp giúp Nhà nƣớc hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật về đất đai.
- Quan tâm hơn nữa tới việc đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật và kinh phí phục
vụ cho công tác chuyên môn nhƣ: công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra điều chỉnh quy hoạch bất hợp lý, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện nhằm phát hiện và kịp thời
điều chỉnh các sai sót. Đối với những vị trí đã đƣợc quy hoạch và phê duyệt thì buộc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phải thực hiện một cách chặt chẽ.
100
KẾT LUẬN
Nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất của
huyện Phú Lƣơng là một trong những nhiệm vụ quan trọng và nặng nề. Đất đai có
đƣợc quản lý, phân bổ sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho mỗi cá nhân
và cộng đồng, nâng cao giá trị sử dụng hay không còn phụ thuộc vào chất lƣợng
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất của chính quyền cấp
huyện. Trọng trách đó đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng
tài nguyên đất của huyện phải nắm bắt chính xác nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của mình cũng nhƣ của ngƣời sử dụng đất và đƣa ra những biện pháp tổ chức, thực
hiện khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện đặc thù của địa phƣơng mình. Nghiên
cứu này đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
(1) Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nƣớc
về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất.
Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử
dụng tài nguyên đất đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp khảo sát ý kiến ngƣời dân.
Chỉ số hài lòng của ngƣời dân đối với hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất SISEL đƣợc sử dụng trong nghiên cứu và đề xuất áp
dụng tại địa bàn làm thƣớc đo đánh giá hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất trong tƣơng lai.
(2) Tổng hợp kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất của một số quận (huyện) trong nƣớc cho thấy: (i) quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất cấp huyện là một nội dung phức tạp, khó kiểm
soát, cần liên tục đổi mới, trong đó vai trò tham gia quản lý của ngƣời dân là đặc
biệt quan trọng; (ii) hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất của huyện có tác động lớn đến việc thu hút đầu tƣ của các thành phần
kinh tế, cũng nhƣ việc sử dụng đất một cách lành mạnh, hiệu quả, bền vững, đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng của xã hội.
(3) Thực trạng về hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng đã đƣợc phản ánh xác thực và đƣợc đánh giá với
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cả những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn
101
chế đó.
(4) Bốn nhóm giải pháp tăng cƣờng hoạt động quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
trong sử dụng tài nguyên đất của huyện đã đƣợc đề xuất trên cơ sở kết quả nghiên
cứu thực trạng cùng các yếu tố ảnh hƣởng.
Do điều kiện có hạn về mặt thời gian, kinh phí cũng nhƣ về kiến thức, kinh
nghiệm của tác giả nên luận văn vẫn còn một số hạn chế. Nghiên cứu này mới chỉ
đề cập đến một số nội dung cơ bản từ góc độ tiếp cận kinh tế, tổ chức, chƣa nghiên
cứu đƣợc tất cả 15 nội dung thuộc về công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Về phƣơng pháp, nghiên cứu này mới dừng lại ở điều tra chọn mẫu với số
lƣợng mẫu có hạn nhằm thu thập thông tin sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu mà chƣa
tiến hành điều tra tổng thể đƣợc; chƣa áp dụng đƣợc nhiều phƣơng pháp nghiên cứu
lƣợng hóa hiện đại để phân tích sâu hơn về hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất đai
tại huyện Phú Lƣơng.
Cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn và gắn công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai với thị trƣờng bất động sản nhằm khai thác hiệu quả và bền
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vững hơn nguồn tài nguyên quan trọng này.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012- 2013, Luận án Tiến sĩ, Trƣờng ĐH
Kinh tế và QTKD- ĐH Thái Nguyên.
2. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
và Kĩ thuật, Hà Nội.
3. Báo An ninh Thủ đô (2007), “Mắc mớ đất đai chủ yếu do cán bộ nhiêu khê”,
Báo An ninh Thủ đô (58) ngày 7 tháng 2 năm 2007.
4. Báo Thanh Niên (2005), “Ông “quan tham” đã quản lý đất đai nhƣ thế nào?”,
5. Báo Thanh Niên (2007), “Xử lý sai phạm trong quản lý đất đai quận Lê Chân
Hải Phòng”, website: http://www.thanh nien.com.vn.phapluat.
6. Đỗ Hậu, Nguyễn Đình Bồng (2005), Quản lý đất đai và bất động sản đô thị,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
7. Phạm Ngọc Côn (1999), Kinh tế học đô thị, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Võ Kim Cƣơng (2004), Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi, NXB Xây dựng, HN
9. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 13/2013/QĐ- TTG
ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2013 đến năm 2017.
10. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ- CP
ngày 15/5/2014 về thi hành Luật đất đai 2013, Hà Nội.
11. Chi cục Thống kê huyện Phú Lƣơng, Niên giám thống kê huyện Phú Lương
năm 2012, 2013, 2014.
12. Phan Đại Doãn (1996), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - Một số vấn
đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Hoàng Anh Đức (1995), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Trƣờng Đại
học Nông nghiệp I, Hà Nội.
14. Nguyễn Ngọc Hiến (2005), Kỹ năng quản lý đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
15. Ngô Văn Thứ; Nguyễn Trọng Hoàng (2015), Giáo trình thống kê thực hành,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
103
16. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Thuật ngữ hành chính, Bộ Nội vụ, Học
viện Hành chính Quốc gia, Viện nghiên cứu Hành chính.
17. Trần Thế Ngọc (1997), Chiến lược quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2010, Luận án TS Kinh tế: 5.02.05/, Tp. Hồ Chí Minh, 1997.
18. Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992, Nxb Chính
trị QG Hà Nội.
19. Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai 2003, Hệ thống văn
bản pháp luật mới nhất về quản lý, kinh doanh và tài chính đối với BĐS, Nxb
Tài chính, HN
20. Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003, HN
21. Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2014), Luật đất đai 2013, Nxb Hồng
Đức, Hà Nội.
22. SEMLA- Strengthening environmental Management and Land Administration
Viet Nam- Sweden comporation Program (2006), Các báo cáo đánh giá hệ
thống luật đất đai, Hà Nội.
23. Trần Văn Tấn (2006), Kinh tế đô thị và vùng, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
24. Trƣờng ĐH kinh tế quốc dân (2006), Giáo trình chính sách kinh tế xã hội
Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
25. Viet Nam net (2006), “Còn khá phổ biến tình trạng quy hoạch "treo" và sử dụng
lãng phí đất đai”, Diễn đàn trao đổi (cập nhật lúc 8h43 ngày 13 tháng 6 năm
2006), site: http: //www.mof.gov.vn//
26. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Báo cáo tổng kết tình hình thi hành Luật
đất đai 2003 và định hướng sửa đổi luật đất đai, Hà Nội.
28. Lê Đình Thắng (2000), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước về đất đai và
nhà ở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006), Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng
cường công tác QLNN về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
số B2004- 02- 63, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
104
30. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), “Quản lý Nhà nước đất đai” Nhà xuất bản
Nông Nghiệp, Hà Nội.
31. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bƣu (2005), Giáo trình Quản lý Nhà nước về kinh tế,
NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội
32. Ngô Tôn Thanh (2012) “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng ĐH Đà Nẵng.
33. Phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Lƣơng, Số liệu và tư liệu của phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương từ năm 2010 đến năm 2014.
34. Phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Lƣơng (2014), Báo cáo thuyết
minh hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2014.
35. Ủy ban nhân dân huyện Phú Lƣơng (2013), Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế -
xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội năm 2014.
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định phê duyệt Bảng giá đất
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015- 2019.
37. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2014), Kết quả giám sát tình hình cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tình hình quản lý, sử dụng đất của các Nông,
lâm trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
38. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Lƣơng, Số liệu và tư liệu của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2014.
39. Bộ Nội Vụ (2014), Công văn số 1159/BNV- CCHC về việc hướng dẫn triển
khai Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước, Hà Nội
40. Nguyễn Thế Vinh (2006), Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền quận Tây Hồ, Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, HN
41. World Bank (2005), Báo cáo Phát triển Việt Nam 2005, World Bank, website:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
www.worldbank.org/urban/housing/diamond.pdf.
105
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
BẢNG GIÁ ĐẤT HUYỆN PHÖ LƢƠNG Trích Quy định bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Kèm theo Quyết định số: 57/2014/QĐ- UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
A. BẢNG GIÁ ĐẤT
I. GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP CÓ THỜI HẠN SỬ DỤNG 50 NĂM 1. Bảng giá đất trồng lúa:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
MỨC GIÁ
Tên đơn vị hành chính
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
Thị trấn: Đu, Giang Tiên
65
62
59
Xã: Sơn Cẩm
65
62
59
Các xã: Cổ Lũng, Vô Tranh, Phấn Mễ
62
59
56
Các xã: Động Đạt, Ôn Lƣơng, Tức Tranh, Yên Đổ
58
55
52
Các xã: Yên Ninh, Yên Trạch, Hợp Thành, Phú Đô, Phủ Lý, Yên Lạc
54
51
48
2. Bảng giá đất trồng cây hàng năm khác:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
MỨC GIÁ
Tên đơn vị hành chính
Vị trí
Vị
Vị trí
1
trí 2
3
Thị trấn: Đu, Giang Tiên
56
53
50
Xã: Sơn Cẩm
56
53
50
Các xã: Cổ Lũng, Vô Tranh, Phấn Mễ
53
50
47
Các xã: Động Đạt, Ôn Lƣơng, Tức Tranh, Yên Đổ
49
46
43
Các xã: Yên Ninh, Yên Trạch, Hợp Thành, Phú Đô, Phủ Lý, Yên Lạc
44
41
38
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
3. Bảng giá đất trồng cây lâu năm:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
MỨC GIÁ
Tên đơn vị hành chính
Vị trí
Vị trí
Vị
1
2
trí 3
Thị trấn: Đu, Giang Tiên
53
50
47
Xã: Sơn Cẩm
53
50
47
Các xã: Cổ Lũng, Vô Tranh, Phấn Mễ
50
47
44
Các xã: Động Đạt, Ôn Lƣơng, Tức Tranh, Yên Đổ
46
43
40
Các xã: Yên Ninh, Yên Trạch, Hợp Thành, Phú Đô, Phủ Lý, Yên Lạc
41
38
35
4. Bảng giá đất rừng sản xuất:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
MỨC GIÁ
Tên đơn vị hành chính
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
22
19
16
Thị trấn: Đu, Giang Tiên
22
19
16
Xã: Sơn Cẩm
16
13
10
Các xã: Cổ Lũng, Vô Tranh, Phấn Mễ
13
11
9
Các xã: Động Đạt, Ôn Lƣơng, Tức Tranh, Yên Đổ
11
9
8
Các xã: Yên Trạch, Hợp Thành, Phú Đô, Phủ Lý
11
9
6,5
Các xã: Yên Ninh, Yên Lạc
5. Bảng giá đất nuôi trồng thuỷ sản:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
MỨC GIÁ
Tên đơn vị hành chính
Vị trí 1
Vị trí 2
Vị trí 3
40
Thị trấn: Đu, Giang Tiên
46
43
40
Xã: Sơn Cẩm
46
43
39
Các xã: Cổ Lũng, Vô Tranh, Phấn Mễ
45
42
35
Các xã: Động Đạt, Ôn Lƣơng, Tức Tranh, Yên Đổ
41
38
31
Các xã: Yên Ninh, Yên Trạch, Hợp Thành, Phú Đô, Phủ Lý, Yên Lạc
37
34
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
107
6. Bảng giá đất nông nghiệp khác (Bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh).
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
MỨC GIÁ
Tên đơn vị hành chính
Vị trí
Vị trí
Vị trí
1
2
3
Thị trấn: Đu, Giang Tiên
56
53
50
Xã: Sơn Cẩm
56
53
50
Các xã: Cổ Lũng, Vô Tranh, Phấn Mễ
53
50
47
Các xã: Động Đạt, Ôn Lƣơng, Tức Tranh, Yên Đổ
49
46
43
Các xã: Yên Ninh, Yên Trạch, Hợp Thành, Phú Đô, Phủ Lý,
44
41
38
Yên Lạc
II. GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1. Đất ở thời hạn sử dụng lâu dài
a) Giá đất ở tại nông thôn:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
STT VÙNG Giá tối thiểu Giá tối đa
1 Trung du 260 7.000
2 Miền núi 70 6.000
Giá đất ở tại nông thôn trên địa bàn các huyện, thành phố Thái Nguyên và thị
xã Sông Công đƣợc quy định cụ thể tại các Phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
09 kèm theo.
108
b) Giá đất ở tại đô thị:
Loại đô thị TT Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2 Giá tối thiểu Giá tối đa
Thành phố Thái Nguyên 1 500 30.000
Thị xã Sông Công 2 400 15.000
Thị trấn Ba Hàng, Phổ Yên 3 400 15.000
Thị trấn trung tâm các huyện 4 200 12.000
5 Các thị trấn không thuộc trung tâm huyện 150 5.000
(Ghi chú: Các thị trấn không thuộc trung tâm huyện, bao gồm: Thị trấn Quân Chu,
thị trấn Bắc Sơn, thị trấn Bãi Bông, thị trấn Sông Cầu, thị trấn Trại Cau, thị trấn
Giang Tiên).
Giá đất ở tại đô thị trên địa bàn các huyện, thành phố Thái Nguyên và thị xã
Sông Công đƣợc quy định cụ thể tại các Phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09
kèm theo.
2. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
2.1. Đất thƣơng mại, dịch vụ tại nông thôn, tại đô thị có thời hạn sử
dụng 50 năm: Giá đất đƣợc tính bằng 60% giá đất ở tại vị trí đó.
2.2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thƣơng mại, dịch vụ tại nông thôn, tại đô thị có thời hạn sử dụng 50 năm: Giá đất đƣợc tính bằng 60% giá đất ở tại vị trí đó.
2.3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh và đất
xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có thời hạn sử dụng 50 năm: Giá đất đƣợc tính bằng 60% giá đất ở tại vị trí đó.
2.4. Đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp công lập của tổ
chức sự nghiệp chƣa tự chủ tài chính; đất cơ sở tôn giáo, đất tín ngƣỡng có thời hạn sử dụng lâu dài: Giá đất đƣợc tính bằng giá đất ở tại vị trí đó.
2.5. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa có thời hạn sử dụng lâu dài: Giá đất
đƣợc tính bằng 60% giá đất ở tại vị trí đó.
2.6. Đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng 50 năm: Giá đất đƣợc
tính bằng 60% giá đất ở tại vị trí đó.
III. GIÁ ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG
Đối với đất chƣa sử dụng, khi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất để đƣa vào sử dụng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ phƣơng pháp định giá
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đất và giá đất của loại đất cùng mục đích sử dụng đã đƣợc giao đất, cho thuê đất tại
109
khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
Phụ lục 02 Phiếu điều tra mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với hoạt động
quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
tại huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI DÂN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI HUYỆN PHÖ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Phần 1: Xin vui lòng cho biết anh/chị thực hiện giao dịch về đất đai tại cơ quan
với tƣ cách nào (đánh dấu √ vào vị trí phù hợp)
Cá nhân □ Doanh nghiệp □
Phần 2: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với các phát biểu
dƣới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 bằng cách đánh dấu √ vào vị trí phù hợp
với quy ƣớc nhƣ sau:
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1. Việc thực hiện chính sách pháp luật về đất đai tại huyện Phú Lƣơng
Thực hiện chính sách pháp luật về đất đai 5 4 3 1 2
1. Việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất đƣợc thực □ □ □ □ □ hiện chính xác, công khai
2. Không có hiện tƣợng lấn chiếm, sử dụng đất □ □ □ □ □ sai mục đích
3. Có chính sách hỗ trợ giá đất, nhà ở xã hội □ □ □ □ □ cho đối tƣợng đƣợc ƣu tiên
4. Các tranh chấp, khiếu nại về đất đai đƣợc □ □ □ □ □ giải quyết nhanh chóng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5. Các di tích lịch sử, công trình cảnh quan □ □ □ □ □ công cộng đƣợc giữ gìn và phát triển hợp lý
110
2. Cơ chế quản lý tài chính về đất đai
5 4 3 2 1
□ □ □ □ □ Cơ chế quản lý tài chính về đất đai 1. Mức thuế chuyển quyền SD, lệ phí trƣớc bạ và các khoản phí khác là hợp lý
□ □ □ □ □ 2. Mức bồi thƣờng khi thu hồi đất hiện nay là hợp lý
3. Thủ tục nộp thuế, phí đƣợc thực hiện nhanh chóng □ □ □ □ □
4. Khi nộp thuế, phí có biên lai đầy đủ □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ 5. Danh mục các khoản thuế, phí phải nộp đƣợc niêm yết công khai, rõ ràng
6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào kê khai, thu nộp thuế, phí về đất đai
3. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
Bộ máy quản lý 1. Số lƣợng cán bộ phù hợp xử lý công việc 5 □ 4 □ 3 □ 2 □ 1 □
2. Công việc đƣợc xử lý nhanh chóng, chính xác □ □ □ □ □
3. Thái độ khi tiếp xúc với công dân là tốt □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ 4. Cán bộ không nhận quà (tiền hoặc hiện vật) của công dân
5. Cán bộ không gợi ý công dân lót tay □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ 6. Không có vi phạm quản lý đất đai và tham nhũng đất đai
4. Phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất
5 □ 4 □ 3 □ 2 □ 1 □
□ □ □ □ □
□ □ □ □ □
□ □ □ □ □
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
□ □ □ □ □ Phƣơng pháp quản lý 1. Thủ tục hành chính về đất đai đơn giản, gọn nhẹ 2. Bộ quy trình thủ tục hành chính về đất đai đƣợc niêm yết công khai, rõ ràng 3. Sau khi nộp hồ sơ có giấy hẹn trả kết quả đầy đủ 4. Ngƣời dân đƣợc tuyên truyền đầy đủ về pháp luật đất đai 5. Có kênh cung cấp thông tin về đất đai chính thống và thƣờng xuyên
111
6. Có kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, góp ý của ngƣời dân Phần 3: Xin vui lòng cho biết, anh/chị có hài lòng với hoạt động quản lý Nhà
nƣớc đối với tài nguyên đất tại huyện Phú Lƣơng hiện nay không? (đánh dấu √
vào vị trí phù hợp)
Rất không hài lòng Không hài lòng Trung hòa Hài lòng Rất hài lòng
□ □ □ □ □
Phần 4: Các ý kiến khác về quản lý Nhà nƣớc đối với tài nguyên đất tại huyện
Phú Lƣơng .......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐIỀU TRA VIÊN
112
1. Bảng kết quả chạy số liệu trên SPSS cho yếu tố “Hệ thống chính sách, pháp luật về
đất đai”
Phụ lục 03 Bảng kết quả chạy số liệu trên SPSS
Descriptives
N Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
GD, cho thue,
ca nhan
142 2.8944
.71168
.05972
2.7763
3.0124
1.00
5.00
thu hoi t.h cxac
doanh
28
2.9643
.63725
.12043
2.7172
3.2114
2.00
4.00
cong khai
nghiep
Total
170 2.9059
.69866
.05359
2.8001
3.0117
1.00
5.00
che do den bu
ca nhan
142 2.2394
.65156
.05468
2.1313
2.3475
1.00
4.00
hop ly
doanh
28
2.3571
.78004
.14741
2.0547
2.6596
1.00
4.00
nghiep
Total
170 2.2588
.67329
.05164
2.1569
2.3608
1.00
4.00
khong lan chiem,
ca nhan
142 2.5986
.63088
.05294
2.4939
2.7033
1.00
4.00
sd sai muc dich
doanh
28
2.7143
.53452
.10102
2.5070
2.9216
2.00
4.00
nghiep
Total
170 2.6176
.61609
.04725
2.5244
2.7109
1.00
4.00
co chinh sach ho
ca nhan
142 3.1690 1.22023
.10240
2.9666
3.3715
1.00
5.00
tro gia dat, nha o
doanh
28
2.7857 1.06657
.20156
2.3721
3.1993
1.00
5.00
xh
nghiep
Total
170 3.1059 1.20181
.09217
2.9239
3.2878
1.00
5.00
cac tranh chap,
ca nhan
142 2.0775
.65313
.05481
1.9691
2.1858
1.00
3.00
khieu nai dc gq
doanh
28
2.1071
.56695
.10714
1.8873
2.3270
1.00
3.00
nhanh chong
nghiep
Total
170 2.0824
.63826
.04895
1.9857
2.1790
1.00
3.00
di tich, canh
ca nhan
142 3.4225
.79291
.06654
3.2910
3.5541
2.00
5.00
quan dc phat
doanh
28
2.9643
.69293
.13095
2.6956
3.2330
2.00
4.00
trien hop ly
nghiep
Total
170 3.3471
.79392
.06089
3.2269
3.4673
2.00
5.00
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Bảng kết quả chạy số liệu trên SPSS cho yếu tố “Cơ chế quản lý tài chính về đất đai”
113
escriptives
95% Confidence Interval
Std.
for Mean
N
Mean
Std. Error
Minimum Maximum
Deviation
Lower Bound Upper Bound
ca nhan
142
2.3732
.71070
.05964
2.2553
2.4911
1.00
4.00
doanh
thue, phi hop ly
28
2.7500
.70053
.13239
2.4784
3.0216
1.00
4.00
nghiep
Total
170
2.4353
.72073
.05528
2.3262
2.5444
1.00
4.00
ca nhan
142
2.0775
.64218
.05389
1.9709
2.1840
1.00
4.00
doanh
den bu hop ly
28
2.3571
.55872
.10559
2.1405
2.5738
1.00
3.00
nghiep
Total
170
2.1235
.63621
.04880
2.0272
2.2199
1.00
4.00
ca nhan
142
2.6831
.75672
.06350
2.5576
2.8086
1.00
5.00
thu tuc thuc hien
doanh
28
3.0000
.81650
.15430
2.6834
3.3166
2.00
5.00
nhanh chong
nghiep
Total
170
2.7353
.77340
.05932
2.6182
2.8524
1.00
5.00
ca nhan
142
3.7817
.60864
.05108
3.6807
3.8827
2.00
5.00
bien lai hoa don
doanh
28
4.0714
.76636
.14483
3.7743
4.3686
3.00
5.00
day du
nghiep
Total
170
3.8294
.64383
.04938
3.7319
3.9269
2.00
5.00
ca nhan
142
4.0634
.68639
.05760
3.9495
4.1773
2.00
5.00
danh muc thue,
doanh
phi niem yet cong
28
4.2500
.64550
.12199
3.9997
4.5003
3.00
5.00
nghiep
khai
Total
170
4.0941
.68151
.05227
3.9909
4.1973
2.00
5.00
ca nhan
142
2.0634
.68639
.05760
1.9495
2.1773
1.00
4.00
ung dung CNTT
doanh
28
2.4643
.99934
.18886
2.0768
2.8518
1.00
4.00
vao ke khai, thu
nghiep
nop
Total
170
2.1294
.75820
.05815
2.0146
2.2442
1.00
4.00
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. Bảng kết quả chạy số liệu trên SPSS cho yếu tố “Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về kinh
tế trong sử dụng tài nguyên đất”
114
Descriptives
95% Confidence Interval
for Mean
Std.
Std.
N
Mean
Minimum Maximum
Deviation
Error
Lower
Upper
Bound
Bound
ca nhan
142
2.5000
.64960
.05451
2.3922
2.6078
1.00
4.00
so luong can
doanh
28
2.8571
.93152
.17604
2.4959
3.2183
2.00
5.00
bo phu hop
nghiep
Total
170
2.5588
.71299
.05468
2.4509
2.6668
1.00
5.00
ca nhan
142
2.5352
.91219
.07655
2.3839
2.6865
1.00
5.00
cviec xu ly
doanh
28
2.5714
.83571
.15793
2.2474
2.8955
1.00
4.00
nhanh chong
nghiep
Total
170
2.5412
.89777
.06886
2.4052
2.6771
1.00
5.00
ca nhan
142
2.9930
.88723
.07446
2.8458
3.1402
1.00
5.00
thai do txuc
doanh
28
4.1071
.62889
.11885
3.8633
4.3510
3.00
5.00
cong dan tot
nghiep
Total
170
3.1765
.94433
.07243
3.0335
3.3194
1.00
5.00
ca nhan
142
2.5563
.67922
.05700
2.4437
2.6690
1.00
5.00
khong nhan
doanh
28
2.2143
.68622
.12968
1.9482
2.4804
1.00
4.00
qua cua cong
nghiep
dan
Total
170
2.5000
.69017
.05293
2.3955
2.6045
1.00
5.00
ca nhan
142
2.9437
.81454
.06835
2.8085
3.0788
1.00
5.00
khong goi y
doanh
28
2.1429
.65060
.12295
1.8906
2.3951
1.00
3.00
tang qua
nghiep
Total
170
2.8118
.84257
.06462
2.6842
2.9393
1.00
5.00
ca nhan
142
2.7324
.83297
.06990
2.5942
2.8706
1.00
5.00
khong vi
pham QL va
doanh
28
2.3571
1.02611
.19392
1.9593
2.7550
1.00
4.00
tham nhung
nghiep
DD
Total
170
2.6706
.87555
.06715
2.5380
2.8032
1.00
5.00
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Bảng kết quả chạy số liệu trên SPSS cho yếu tố “Phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế trong sử dụng tài nguyên đất”
115
Descriptives
95% Confidence
Interval for Mean
Std.
Std.
N
Mean
Minimum Maximum
Deviation
Error
Lower
Upper
Bound
Bound
ca nhan
142
2.6197
.60415
.05070 2.5195
2.7199
1.00
4.00
thu tuc hanh
doanh
28
2.6786
.66964
.12655 2.4189
2.9382
2.00
4.00
chinh don gian,
nghiep
gon nhe
Total
170
2.6294
.61371
.04707 2.5365
2.7223
1.00
4.00
ca nhan
142
4.3592
.59955
.05031 4.2597
4.4586
3.00
5.00
quy trinh duoc
doanh
28
4.5000
.50918
.09623 4.3026
4.6974
4.00
5.00
niem yet cong
nghiep
khai
Total
170
4.3824
.58657
.04499 4.2935
4.4712
3.00
5.00
ca nhan
142
2.2817
.58789
.04934 2.1842
2.3792
1.00
3.00
sau khi nop ho
doanh
28
2.8929
.83174
.15718 2.5703
3.2154
1.00
4.00
so co giay hen
nghiep
tra KQ
Total
170
2.3824
.67125
.05148 2.2807
2.4840
1.00
4.00
ca nhan
142
2.5282
.70150
.05887 2.4118
2.6445
1.00
5.00
nguoi dan duoc
doanh
28
2.4286
.87891
.16610 2.0878
2.7694
1.00
4.00
tuyen truyen day
nghiep
du ve PLDD
Total
170
2.5118
.73169
.05612 2.4010
2.6225
1.00
5.00
ca nhan
142
2.3380
.68300
.05732 2.2247
2.4513
1.00
4.00
Co kenh cung
cap t.tin DD
doanh
28
2.1429
.75593
.14286 1.8497
2.4360
1.00
3.00
chinh thong va
nghiep
t.xuyen
Total
170
2.3059
.69697
.05345 2.2004
2.4114
1.00
4.00
ca nhan
142
2.5915
.75470
.06333 2.4663
2.7168
1.00
4.00
Co kenh tiep
nhan phan anh,
doanh
28
2.7500
.84437
.15957 2.4226
3.0774
1.00
4.00
kien nghi, dong
nghiep
gop
Total
170
2.6176
.76980
.05904 2.5011
2.7342
1.00
4.00
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn