intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

331
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Kiểm toán là một ngành khoa học có vai trò tích cực trong việc làm trong sạch tình hình tài chính, kiểm toán giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn, giúp cho các nhà đầu tư đầu tư một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức như ngân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện

  1. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Luận văn Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Trần Lê Trang 1 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  2. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Kiểm toán là một ngành khoa học có vai trò tích cực trong việc làm trong sạch tình hình tài chính, kiểm toán giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn, giúp cho các nhà đầu tư đầu tư một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức như ngân hàng có chính sách tín dụng hợp lý… Trong cơ chế thị trường của nền kinh tế Việt Nam hiện nay kiểm toán được xem là một công cụ quản lý kinh tế hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các báo cáo tài chính. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng là phải không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ kiểm toán đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nền kinh tế. Trước yêu cầu chung đối với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh hội nhập, việc hoàn thiện chất lượng dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính được đặt lên hàng đầu. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành kiểm toán quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chi phí hoạt động là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định một cách chính xác. Bởi vậy, chi phí hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh hưởng tới quyết định cho vay hay đầu tư của những đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp cùng với sự quản lý của Nhà nước… Sự quan trọng đó của chi phí hoạt động đã khiến thiết kế và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trở thành một trong những vấn đề rất được quan tâm của các cuộc kiểm toán và sự hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là điều tất yếu cần thiết. Các Công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng hoàn thiện quy Trần Lê Trang 2 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  3. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Đây chính là những lý do mà trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam em đã quyết định chọn đề tài “Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện” cho chuyên đề thực tập của mình. Trần Lê Trang 3 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  4. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Chuyên đề của em gồm có những nội dung chính như sau: Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của TS.Nguyễn Thị Phương Hoa cùng các anh chị tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và nhận thức còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề thực tập của em chắc chắn mắc phải những sai lầm, thiếu sót. Em kính mong nhận được sự xem xét và hướng dẫn của các thầy cô giáo cùng những ý kiến đóng góp từ các anh chị tại đơn vị thực tập để báo cáo chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2010 Sinh viên Trần Lê Trang Trần Lê Trang 4 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  5. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 1.1 . Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các Công ty xây dựng… Chi phí hoạt động là chi phí gián tiếp ảnh hưởng lớn đến kết quả thu được trong kỳ của một doanh nghiệp. Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo cáo kết kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong các cơ sở để xác định các chỉ tiêu quan trọng, do đó việc phản ánh sai lệch chi phí hoạt động sẽ dẫn đến các chỉ tiêu sau đó như lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ bị phản ánh lệch lạc. Với vai trò quan trọng của khoản mục chi phí hoạt động như vậy, do đó trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động luôn được quan tâm đúng mức. Kiểm toán viên cần thực hiện kiểm tra một cách thận trọng để đảm bảo không bỏ qua những sai sót trọng yếu. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo quyết định số 120/1999/ QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính): “Mục tiêu của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân thủ pháp luật hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay không? Trần Lê Trang 5 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  6. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành cụ thể trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ chung của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là triển khai các chức năng kiểm toán bằng việc vận dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp với đặc thù, tính chất của phần hành này trong quy trình kiểm toán. Theo vậy, mục tiêu của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động mà PKF Việt Nam xác định là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động của khách thể kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, phát sinh, tính chính xác, tính trình bày công bố, tính đúng kỳ cụ thể như sau: */Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí QLDN thực tế phát sinh đều được bao hàm trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trên thực tế thì xu hướng khai giảm chi phí hoạt động thường xảy ra để nhằm làm đẹp tình hình tài chính. Khi thử nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng công việc kiểm soát nội bộ không được thực hiện đầy đủ thì kiểm toán viên tập trung vào thử nghiệm cơ bản. */Mục tiêu hiện hữu: Mọi nghiệp vụ về khoản mục chi phí hoạt động được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh thực tế phát sinh. */Mục tiêu đúng kỳ: Các chi phí hoạt động được ghi nhận trong kỳ kế toán là phát sinh đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ tương ứng. */Mục tiêu định giá: Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí dài hạn là nhất quán và phù hợp */Mục tiêu chính xác cơ học: Các con số chi phí hoạt động được tính toán một cách chính xác, số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với sổ Cái chi phí hoạt động. Các con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất. Trần Lê Trang 6 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  7. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa */Mục tiêu trình bày và công bố: Các tài khoản chi phí hoạt động được trình bày trên BCTC, thuyết minh Báo cáo tài chính là phù hợp 1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động ở khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán 1.2.1. Đặc điểm chung về khoản mục chi phí hoạt động ở các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Chi phí hoạt động tại một khách hàng của PKF Việt Nam thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để hoạt động trong một doanh nghiệp, một tổ chức diễn ra bình thường, vận hành tốt thì cần thiết phải có hệ thống cán bộ và hệ thống các phương tiện quản lý. Các chi phí bỏ ra để nhằm cho cỗ máy quản lý đó hoạt động giúp cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình để tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, hay khi doanh nghiệp mua hàng hóa về để trao đổi. Nếu như khâu tiêu thụ ngưng lại, thì tất yếu dẫn đến việc tiếp tục tái đầu tư là không thể, từ đó làm ngưng trễ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí hoạt động xuất hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ phải giải quyết đó là xác định xem nên tiết kiệm chi phí hoạt động đến mức nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động như bình thường. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, phân Trần Lê Trang 7 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  8. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa loại, vận chuyển, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng… Toàn bộ chi phí bàn hàng được kết chuyển và trừ vào kết quả trong kỳ Chi phí bán hàng tại các khách hàng của PKF Việt Nam được chi tiết theo qui định BTC bao gồm các loại cụ thể như sau: Thứ nhất – Chi phí nhân viên: Đây là khoản chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ. Thứ hai – Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng… Thứ ba – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… phục vụ cho bán hàng Thứ tư – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…) Thứ năm – Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng. Thứ sáu – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu… Thứ bảy – Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại các khách hàng của PKF Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tuân thủ theo qui định của BTC tại các đơn vị này chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành: Trần Lê Trang 8 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  9. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Thứ nhất – Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. Thứ hai – Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ… Thứ ba – Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. Thứ tư – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng, ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng. Thứ năm – Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí khác. Thứ sáu – Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ bảy – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sữa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn. Thứ tám – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của danh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách… 1.2.2. Hạch toán chi phí hoạt động tại khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam bao gồm các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước khác… Việc hạch toán chi phí hoạt động tại các khách thể của PKF Việt Nam đều tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận phổ biến, đồng thời đồng nhất với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, các văn bản pháp luật có liên quan. Trần Lê Trang 9 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  10. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Nhìn chung, tại tất cả các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam hạch toán chi phí hoạt động là như nhau.  Về tài khoản sử dụng Tại các khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, để hạch toán khoản mục chi phí hoạt động kế toán sử dụng chủ yếu những tài khoản sau: TK 641: Tên gọi chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản sau TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác TK 642: Tên gọi chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các tiểu khoản sau TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí, lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Tuy vậy, không phải lúc nào chi phí hoạt động tại các khách thể cũng bao gồm đầy đủ cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể như tại các Công ty xây dựng chỉ hoạt động về xây dựng thì không phát sinh chi phí bán hàng, do đó chi phí hoạt động tại các Công ty này chỉ gồm chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, TK 641 không sử dụng để hạch toán.  Về hệ thống chứng từ sử dụng Trần Lê Trang 10 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  11. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa  Các chứng từ chi phí tiền lương gồm có: Hợp đồng lao động, bảng tính lương, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng... Các chứng từ liên quan tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản giao nhận TSCĐ… Chứng từ phản ánh các dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng mua hàng, bảng kê mua hàng… Chứng từ tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.  Chứng từ liên quan đến đồ dùng, vật tư: Phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng…  Về hệ thống sổ sách sử dụng Sổ sách tại các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam được sử dụng để hạch toán chi phí hoạt động gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết như: Sổ cái tài khoản 641, sổ Cái TK 642; sổ chi tiết các tiểu khoản các khoản mục chi phí như 6411, 6418, 6421, 6422… Sổ kế toán tại các khách thể của PKF Việt Nam sử dụng bằng phần mềm máy tính theo các hình thức Nhật Ký chung, Chứng từ ghi sổ là chủ yếu  Về sơ đồ hạch toán Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138 … Chi phí lương và các khoản trích Giá trị thu hồi theo lương của nhân viên BH ghi giảm chi phí TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1422 Trần Lê Trang 11 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  12. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Chờ kết chuyển Kết chuyển TK 331, 111, 112 … Các chi phí liên quan khác TK 133 Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138 … Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333, 111, 112 … Thuế phí, lệ phí TK 139 Chi phí dự phòng Trần Lê Trang 12 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  13. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa TK 335, 142, 242 Chi phí theo dự toán TK 1422 TK 331, 111, 112… Chờ kết chuyển Kết chuyển Các chi phí liên quan khác TK 133 1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu được nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp rất quan tâm.Vì nếu chi phí được quản lý tốt đồng nghĩa rằng vấn đề chi tiêu đạt được hiệu quả cao, chi đúng mục đích, chi tiêu phù hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Một số thủ tục kiểm soát nội bộ trên thực tế thường được áp dụng nhằm kiểm soát chi phí hoạt động có hiệu quả như là: Thủ tục phê duyệt, thủ tục bất kiêm nhiệm, thủ tục đối chiếu. Trên cơ sở các thủ tục kiểm soát một số khách thể kiểm toán của PKF Việt Nam như Công ty xây dựng ABC, Công ty sản xuất MNZ… cũng tiến hành một số bước nhằm kiểm soát chi phí hoạt động như: - Lập định mức về chi phí: Định mức cho các khoản chi phí như chi phí bán hàng theo tỷ lệ với doanh thu bán hàng năm trước… Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu những năm trước. Trần Lê Trang 13 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  14. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa - Phân tích biến động trong kỳ: Dựa vào các thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập, DN xác định được sự khác biệt giữa chi phí thực tế và định mức đã đề ra, từ đó để nhận thấy những nơi chi phí biến động. - Điều tra nguyên nhân biến động chi phí: Khi đã biết được nơi có biến động chi phí lớn, doanh nghiệp tiến hành xác minh nghuyên nhân biến động chi phí là do nguyên nhân nào? Chủ quan hay khách quan? Đồng thời tìm cách giải quyết vấn đề. Ngoài ra, bên cạnh những khách hàng lớn thủ tục KSNB được Ban quản lý quan tâm và thực hiện có hiệu quả còn có những khách thể mà quy mô nhỏ, mới đi vào hoạt động… các thủ tục kiểm soát còn hạn chế. Cụ thể, tại các khách thể xây dựng như (NHK, BLM…) thủ tục đối chiếu hoạt động giữa các bộ phận là không hiệu quả bởi tình trạng các đội công trình thực hiện ở xa do đó việc KSNB đối với chi phí hoạt động là không hiệu quả. 1.2.4. Những sai phạm thường gặp tại các khách thể và rủi ro khi thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động Khoản mục chi phí hoạt động là một khoản mục với nhiều khoản mục chi phí khác nhau. Các nghiệp vụ chi phí phát sinh một cách thường xuyên, hạch toán khoản mục chi phí hoạt động liên quan tới nhiều phương pháp phân bổ về KH TSCĐ (một số khách thể thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng, một số khách thể thực hiện theo phương pháp khấu hao nhanh), chi phí trả trước dài hạn… do đó làm tăng cơ hội cho các sai phạm nảy sinh dẫn đến rủi ro trong công tác kiểm toán. Đồng thời, chi phí hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Bởi vậy, khoản mục chi phí hoạt động thường được PKF đánh giá là có rủi ro. Như đã tìm hiểu ở trên, tại các khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam công tác kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí hoạt động thường được đặt ra qua một số thủ tục và bước kiểm soát. Bên cạnh những khách thể KSNB chi phí hoạt động hiệu quả vẫn còn có những khách thể mà các thủ tục kiểm soát còn chưa phát huy hết tác dụng… Do đó, khi thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động PKF Việt Nam luôn đánh giá rủi ro trong quan hệ với hoạt động Trần Lê Trang 14 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  15. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa KSNB khoản mục này cao, trung bình hay thấp để từ đó lập kế hoạch, thực hiện chương trình kiểm toán sao cho phù hợp. Các sai phạm còn mắc phải tại các khách thể kiểm toán của PKF Việt Nam */ Chi phí trên sổ sách kế toán được phản ánh cao hơn chi phí thực tế phát sinh Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là: Thứ nhất – Tại đơn vị kế toán thực hiện hạch toán chi phí hoạt động mà không kèm theo chứng từ hoặc có chứng từ nhưng chứng từ gốc chưa hợp lệ, hợp lý, hợp pháp. Thứ hai – Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động cả những khoản chi mà theo qui định của BTC không được tính vào chi phí như các khoản tiền phạt do vi phạm luật, phạt do phá vỡ hợp đồng, phạt do nạp thuế chậm, mua sắm tài sản cố định, chi công tác phí vượt quá định mức của doanh nghiệp, các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác… Thứ ba – Kế toán nhầm lẫn trong việc tính toán và ghi sổ do đó làm cho chi phí trong báo cáo, sổ sách kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán Thứ tư – Kế toán tiến hành hạch toán vào chi phí các khoản chi mà thực tế chưa phát sinh trong kỳ kế toán Thứ năm – Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động trong năm các khoản thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất và độ lớn của các khoản chi nên theo qui định các khoản chi này phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh */ Chi phí phản ánh trên sổ sách kế toán phản ánh thấp hơn chi phí thực tế phát sinh Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là: Thứ nhất – Một số khoản trên thực tế đã chi nhưng vì nguyên nhân nào đó chứng từ đã bị thất lạc song doanh nghiệp lại không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ, bởi vậy khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Thứ hai – Một số khoản trên thực tế đã chi ra nhưng do người được giao nhiệm vụ đã hoàn thành và đến cuối kỳ kế toán người được giao nhiệm vụ này không làm thủ tục thanh toán, do vậy những khoản chi này vẫn chưa được hạch toán Trần Lê Trang 15 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  16. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa vào chi phí trong kỳ. Từ đó dẫn đến chi phí trong kỳ này bị ghi thiếu trong khi chi phí của kỳ sau bi ghi tăng lên. Việc hạch toán như vậy sẽ không đúng kỳ dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị phản ánh sai lệch Thứ ba – Doanh nghiệp không ghi nhận nhưng chi phí đã chi ra kỳ trước nhưng được phân bổ cho chi phí ở kỳ này… */ Chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ sách kế toán có sự nhầm lẫn, không đúng với thực tế Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là: Tại đơn vị trong quá trình hạch toán các loại chi phí, kế toán đã phân loại nhầm lẫn, điều này dẫn đến chi phí này tăng lên trong khi chi phí khác giảm đi. Từ nhận định về những sai phạm và rủi ro có thể xảy ra do đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động tại các khách thể của mình, PKF Việt Nam khi thực hiện bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì khoản mục này rất được chú trọng và quan tâm. + Khi rủi ro được xác định là khách hàng có khả năng ghi tăng chi phí hoạt động nhằm giảm lợi nhuận thực tế đồng nghĩa với giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. KTV tiến hành kiểm tra ngược theo trình tự kế toán. KTV cần phải tăng cường kiểm tra theo hướng khai tăng tức là kiểm tra những khoản mục có quy mô lớn, phát sinh bất thường, những khoản mục chi phí phân bổ như chi phí trả trước, KH TSCĐ trong kỳ. + Khi rủi ro được xác định là khách hàng có khả năng ghi giảm chi phí hoạt động nhằm tăng lợi nhuận dẫn đến phải kiểm tra theo hướng ghi thiếu. KTV sẽ tăng cường việc cắt kỳ sớm của chi phí, kiểm tra những khoản mục nhỏ cẩn thận hơn. Bên cạnh đó, tại PKF Việt Nam thường giao cho những người có kinh nghiệm chịu trách nhiệm kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động nhằm nhận định rõ các sai phạm. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động được PKF Việt Nam tiến hành một cách chi tiết đầy đủ các bước theo chương trình kiểm toán được thiết lập phù hợp để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán. 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Trần Lê Trang 16 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  17. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Mục tiêu của phần hành này là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động trong kỳ của đơn vị khách hàng thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, tính có thực, tính chính xác, tính đúng kỳ, phân loại và trình bày. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động cũng đảm bảo tuân theo quy trình kiểm toán BCTC chung của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, bao gồm ba giai đoạn, được khái quát ngắn gọn như sau: 1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 1.3.1.1. Qui trình lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán do PKF Việt Nam thực hiện theo qui trình như sau: Chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục khách hàng cũ, lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ, hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro và xây dựng chương trình kiểm toán. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong giai đoạn này KTV chủ yếu thực hiện ba bước công việc là: Thứ nhất: Hiểu biết về khách hàng Ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì đặc thù chi phí của chúng có rất nhiều điểm khác biệt, đòi hỏi phải có những yêu cầu khác nhau trong công việc kiểm toán, đòi hỏi phải có những hiểu biết cụ thể tại mỗi khách thể. Bởi vậy, việc am hiểu khách hàng, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các yếu tố pháp lý… là điều kiện cần cho việc thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động một cách đầy đủ. Trong bước thu thập thông tin khách hàng, KTV quan tâm đến cả môi trường bên trong và bên ngoài của đơn vị, những hiểu biết về hệ thống KSNB, thực hiện phân tích soát xét sơ bộ đồng thời có đánh giá về khả năng hoạt động liên tục, xác định mức trọng yếu, và đánh giá sơ bộ ban đầu về các nhân tố rủi ro do gian lận. Trần Lê Trang 17 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  18. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa */Tìm hiểu về môi trường bên trong khách hàng, kiểm toán viên tìm hiểu những thông tin về bản chất của khách hàng như: Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự của khách hàng ra sao, và sự ảnh hưởng đến chi phí hoạt động như thế nào? Doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, nhà nước hay cổ phần… Ngoài ra, KTV còn cần phải quan tâm đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, các sản phẩm dịch vụ mà nó cung cấp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp… từ đó sẽ tác động đến tỷ trọng của chi phí hoạt động trong tổng chi phí của doanh nghiệp */ Tìm hiểu về môi trường bên ngoài, KTV tìm hiểu về đặc điểm ngành nghề của khách hàng Khi tìm hiểu về môi trường bên ngoài KTV quan tâm tới các thông tin về thị trường của khách hàng cả về nhà cung cấp chính, các đối thủ cạnh tranh… Các cổ đông của Công ty luôn có một kỳ vọng nhất định như lợi nhuận, tỉ lệ chi trả cổ tức, bởi vậy KTV cần tìm hiểu về các cổ đông của khách hàng, ảnh hưởng của họ đến quyết định của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, cách thức Ban giám đốc kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh, quan điểm về các vấn đề xã hội cũng cần được xem xét. Ngoài ra, tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh là một điều không thể thiếu đối với việc tìm hiểu khách hàng của KTV. Ngày nay công nghệ thông tin đã được sử dụng một cách phổ biến trong hoạt động kinh doanh và đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp. */ Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát ở cấp độ tổng quát Ở bước công việc này, kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống KSNB như sau:  Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động và mô tả một cách chi tiết hệ thống KSNB này trên giấy tờ làm việc. Kiểm toán viên có thể thu thập sự hiểu biết này bằng cách dựa vào những hiểu biết trước đây về khách hàng đã được lưu trữ trong file của khách hàng (với khách hàng cũ), có thể phỏng vấn nhân viên trong Công ty, xem xét các qui định trong sổ tay về thủ tục và chế độ chính sách tài chính của Công ty khách hàng (các qui định mà đơn vị Trần Lê Trang 18 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  19. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa áp dụng để hạch toán lương, thưởng cho nhân viên bán hàng, nhân viên bộ phận quản lý; các định mức doanh nghiệp qui định với một số loại chi phí như điện thoại, quần áo đồng phục…), kiểm tra các chứng từ sổ sách chi phí đã hoàn tất, quan sát trình tự từ soát xét chứng từ, hóa đơn đến ghi nhận chi phí của nhân viên kế toán tại khách hàng. Khi thu thập được thông tin KTV sẽ mô tả trên bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc bảng tường thuật về hệ thống đó. Các câu hỏi thường được sử dụng trong việc đánh giá HTKSNB như là: Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không? Hệ thống kế toán chi phí có theo dõi chi tiết cho từng loại chi phí hay không? Có sự phân tách giữa các phòng ban thực hiện các chức năng phê duyệt, ghi sổ không? ...  Đánh giá ban đầu về hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động để lập kế hoạch cho việc thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Kiểm toán viên cần phải xác định mục tiêu kiểm soát đặc thù đối với khoản mục chi phí hoạt động tại khách hàng, từ đó xác định quá trình kiểm soát chủ yếu tương ứng để đạt được mục tiêu đó. Qua đó, đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách xem xét sự vắng mặt của quá trình kiểm soát chính. Từ đó, KTV đưa ra được nhận định ban đầu về tính hiệu quả của hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động. Nếu như hệ thống KSNB được đánh giá là kém hiệu quả thì đồng nghĩa các thử nghiệm cơ bản cần được tăng cường để đảm bảo tính đầy đủ và phù hợp của bằng chứng cho kết luận kiểm toán và ngược lại. */ Thực hiện thủ tục phân tích soát xét sơ bộ Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam trong bước này KTV thực hiện phân tích một cách tổng quát về các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, những chỉ tiêu được sử dụng để phân tích có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chỉ tiêu chi phí hoạt động. KTV tiến hành trên cả hai dạng: - Phân tích ngang: Thực hiện so sánh chi phí kỳ này với chi phí kỳ trước hoặc giữa các tháng trong kỳ. Trần Lê Trang 19 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
  20. C huyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa - Phân tích dọc: KTV thực hiện so sánh tỷ lệ từng nhóm chi phí như chi phí lương, vật liệu… với lãi gộp giữa năm nay và năm trước Thông qua thủ tục phân tích kiểm toán viên thấy được những biến động bất thường giữa các tháng trong năm, giữa năm nay so với năm trước, giữa dự toán so với thực tế, trên cơ sở đó KTV xác định những khoản chi phí cần được quan tâm, lưu ý. */ Đánh giá khả năng hoạt động liên tục cũng là một trong những công việc quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu đầy đủ, hiệu lực trong kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động Đánh giá khả năng hoạt động liên tục là một công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu trọn vẹn và hiệu lực khi thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Tại Công ty PKF Việt Nam, đánh giá về khả năng hoạt động liên tục kiểm toán viên thường lập ra bảng câu hỏi để tìm hiểu. Bảng câu hỏi đó thường bao gồm các câu hỏi sau: - Đơn vị có dự tính tiếp tục hoạt động kinh doanh và có đủ lợi nhuận để cho phép đơn vị hoạt động liên tục không? - Đơn vị có các khoản vay lớn phải đáo hạn trong năm tới hay không? - Đơn vị có bị ảnh hưởng bởi sự kiện tụng hay sự thay đổi nào về luật pháp và các qui định hay không? - Sự phát triển nhanh về hoạt động kinh doanh có dẫn đến việc kinh doanh vượt quá khả năng không? ... */ Mức trọng yếu được xác định: Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam mức trọng yếu được đánh giá cho toàn bộ tổng thể báo cáo tài chính và sau đó phân bổ mức trọng yếu đó cho từng khoản mục. Khi thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục chi phí hoạt động sẽ giúp kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần phải thu thập. Xác định mức trọng yếu đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét cả về qui mô và bản chất Trần Lê Trang 20 Kiểm toán 48B Kiểm toán 48B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0