BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

TRẦN VĂN KHÁNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC

BỆNH SÁN DÂY Ở BÒ, DÊ NUÔI TẠI HUYỆN EAKAR VÀ

HUYỆN M’ĐRĂK, TỈNH ĐẮK LẮK VÀ

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: THÚ Y

ĐẮK LẮK, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

TRẦN VĂN KHÁNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC

BỆNH SÁN DÂY Ở BÒ, DÊ NUÔI TẠI HUYỆN EAKAR VÀ

HUYỆN M’ĐRĂK, TỈNH ĐẮK LẮK VÀ

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: THÚ Y

Mã số: 60.62.50

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐỨC TÂN

TS. NGUYỄN VĂN DIÊN

ĐẮK LẮK, NĂM 2011

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sĩ nông nghiệp “Nghiên cứu một số ñặc

ñiểm dịch tễ học bệnh sán dây ở bò, dê nuôi tại huyện EaKar và M’Đrăk, tỉnh

ĐắkLắk và biện pháp phòng trị bệnh” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số

liệu trong luận văn là số liệu trung thực.

Buôn Ma Thuột, tháng 12 năm 2011

TRẦN VĂN KHÁNH

Học viên cao học khóa 2

ii

LỜI CẢM ƠN

Xin mãi ghi nhớ công lao hướng dẫn, truyền ñạt kiến thức khoa học của

các quý Thầy Cô trong những năm qua.

Xin chân thành cảm ơn:

Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Nguyên.

Phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Tây Nguyên.

Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, trường Đại học Tây Nguyên.

Nhân dịp này tôi bày tỏ lòng cảm ơn ñến:

TS. Nguyễn Đức Tân, Viện trưởng Phân viện Thú y Miền Trung, TS.

Nguyễn Văn Diên - Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Tây Nguyên ñã

hướng dẫn, góp ý giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Chú Lê Đức Quyết, cô Nguyễn Thị Sâm, anh Nguyễn Văn Thoại, Phân

viện Thú y Miền Trung.

Trạm Thú y huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk.

Trạm Thú y huyện M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk.

Ban Thú y các xã Easô, Xuân Phú, EaKmut, EaĐar, EaPil, CưMta,

EaTrang, Krông Á.

Chân thành cảm ơn:

Các Anh, Chị ñồng nghiệp, các bạn lớp cao học Thú y khóa 1, khóa 2

trường Đại học Tây Nguyên.

Ghi nhớ ơn công lao của Cha Mẹ, Anh, Chị em và các bạn thân thiết ñã

giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ .................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ ....................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới và trong nước 3 1.1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới .................... 3 1.2. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trong nước ...................... 4 2. Đặc ñiểm sinh học của sán dây Moniezia ................................................... 5

2.1. Vị trí của sán dây Moniezia trong hệ thống phân loại ñộng vật học ............... 5 2.2. Đặc ñiểm về hình thái, cấu tạo của sán dây Moniezia .............................. 6

2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Moniezia .................................................. 10 3. Đặc ñiểm dịch tễ học của bệnh sán dây do Moniezia gây ra ..................... 13 3.1. Yếu tố thời tiết khí hậu và mùa vụ ......................................................... 13 3.2. Yếu tố tuổi vật chủ cuối cùng ................................................................ 14 3.3. Yếu tố lây truyền bệnh........................................................................... 14 3.4. Sức ñề kháng của trứng sán dây Moniezia ............................................. 14 4. Tình hình nhiễm sán dây Moniezia ở gia súc nhai lại ............................... 15 4.1. Tình hình nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê, cừu) ........................ 15 4.2. Tình hình nhiễm sán dây theo lứa tuổi ................................................... 17 4.3. Tình hình nhiễm sán dây theo mùa ........................................................ 17 5. Đặc ñiểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán dây Moniezia ....................... 17 5.1. Đặc ñiểm gây bệnh của Moniezia .......................................................... 17 5.2. Triệu chứng lâm sàng bệnh sán dây Moniezia ....................................... 18 5.3. Bệnh tích do sán dây Moniezia gây ra.................................................... 19 5.4. Chẩn ñoán bệnh sán dây Moniezia ......................................................... 20

6. Phòng và trị bệnh sán dây Moniezia ở bò, dê ............................................ 21 6.1. Điều trị bệnh .......................................................................................... 21

iv

6.2. Phòng bệnh ............................................................................................ 23 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ....................... 27 2.1.1. Đối tượng ........................................................................................... 27

2.1.2. Thời gian ............................................................................................ 27 2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu ........................................................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27 2.2.1. Nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê tại 2 huyện EaKar, M’Đrăk ........................................................................................................ 27

2.2.2. Nghiên cứu xác ñịnh thành phần loài sán dây ở bò, dê tại tại 2 huyện EaKar, M’Đrăk ............................................................................................. 27

2.2.3. Nghiên cứu xác ñịnh ký chủ trung gian của sán dây tại 2 huyện EaKar, M’Đrăk ........................................................................................................ 27 2.2.4 Nghiên cứu xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh sán dây ở bò, dê .................................................................................................. 28 2.2.5. Nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở dê ....................... 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 28 2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học theo Nguyễn Như Thanh (2001) .................... 28 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 28

2.3.3. Phương pháp xét nghiệm phân ............................................................ 28 2.3.4. Phương pháp mổ khám thu thập giun sán ........................................... 30

2.3.5. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu .................................................. 30 2.3.6. Phương pháp ñịnh loại sán dây ........................................................... 30 2.3.7. Phương pháp thu thập, gây nhiễm nhện ñất ........................................ 31

2.3.8. Phương pháp ñánh giá hiệu quả ñiều trị bệnh sán dây ......................... 32 2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 35

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 36 3.1. Đặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện EaKar, huyện M’Đrăk có ảnh hưởng ñến dịch tễ bệnh sán dây ............................................................. 36 3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên .............................................................................. 36 3.1.2. Kinh tế xã hội ..................................................................................... 37

v

3.2. Tình hình phát triển ñàn bò, dê của huyện EaKar, M’Đrăk .................... 38 3.2.1. Tình hình phát triển ñàn bò, dê của huyện EaKar ............................... 38 3.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi bò, dê của huyện M’Đrăk ................... 39 3.3. Kết quả ñiều tra tình hình nhiễm sán dây trên bò, dê ở huyện EaKar và M’Đrăk ........................................................................................................ 39

3.3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê tại huyện EaKar và M’Đrăk .................. 39 3.3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện EaKar và

M’Đrăk ........................................................................................................ 41 3.3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi tại huyện EaKar và M’Đrăk ........................................................................................................ 42

3.3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo ñịa hình huyện M’Đrăk và EaKar44 3.3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo mùa vụ huyện M’Đrăk và EaKar 45

3.4. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh thành phần loài sán dây ở (bò, dê) ............ 47 3.5. Kết quả xác ñịnh thành phần loài nhện ñất ............................................ 50 3.6. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây của nhện ñất ở tự nhiên . 51 3.7. Kết quả gây nhiễm thực nghiệm ấu trùng sán dây Moniezia cho nhện ñất ..................................................................................................................... 53 3.8. Kết quả mổ khám xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh sán dây ở (bò, dê) ......................................................................................... 55 3.8.1. Triệu chứng lâm sàng bệnh sán dây ở (bò, dê) .................................... 55

3.8.2. Bệnh tích của (bò, dê) nhiễm bệnh sán dây ......................................... 57 3.9. Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh sán dây ở dê ...................................... 57

3.10. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở (bò, dê) ........................... 58 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình chăn nuôi bò, dê của huyện EaKar ............................... 38

Bảng 1.2. Tình hình chăn nuôi bò , dê của huyện M’Đrăk ............................ 39

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây của gia súc (bò, dê) ở huyện EaKar và M’Đrăk

..................................................................................................................... 40

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện EaKar và

M’Đrăk ........................................................................................................ 41

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi ............................. 43

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo ñịa hình huyện M’Đrăk EaKar

..................................................................................................................... 44

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo mùa vụ ................................................. 46

Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh thành phần loài sán dây ở (bò, dê)

bằng phương pháp nhuộm Carmine .............................................................. 47

Bảng 3.7. Thành phần loài nhện ñất ở huyện EaKar và huyện M’Đrăk ........ 50

Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở nhện ñất trong tự nhiên ............... 52

Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây M. expansa ở nhện ñất qua gây nhiễm

thực nghiệm ................................................................................................. 54

Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng ở (bò, dê) nhiễm bệnh sán dây ................. 55

Bảng 3.11. Bệnh tích của bò và dê nhiễm bệnh sán dây ............................... 57

Bảng 3.12. Hiệu quả tẩy sán dây ở dê bằng một số loại thuốc ...................... 58

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây của bò, dê ở huyện EaKar và M’Đrăk ...... 40

Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện EaKar và

M’Đrăk ........................................................................................................ 41

Đồ thị 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo nhóm tuổi .............................. 43

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo ñịa hình huyện EaKar và

M‘Đrăk ........................................................................................................ 45

Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo mùa vụ ................................ 46

DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ

Hình 3.1: Sán dây làm tắc ruột non ở dê ....................................................... 48

Hình 3.2. Sán dây ở dê ................................................................................. 49

Hình 3.3. Sán dây ở bò ................................................................................. 49

Hình 3.4: Ký chủ trung gian của sán dây Moniezia ...................................... 52

Hình 3.5: Ấu trùng sán dây ở nhện gây nhiễm .............................................. 52

Hình 3.6. Bò nhiễm sán dây ......................................................................... 56

1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của ñề tài

Chăn nuôi bò là ngành sản xuất thực phẩm rất lớn, tạo ra nguồn thực

phẩm tươi sống, nguyên liệu chế biến thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và

xuất khẩu. Là nguồn thực phẩm bổ dưỡng, ngon và là nguồn thu nhập ñáng kể

ñối với các hộ nông dân.

Dê là một trong những ñộng vật ñược thuần hoá sớm nhất và hiện nay

ñược nuôi phổ biến ở khắp các châu lục. Dê, có tính thích nghi cao với các

ñiều kiện sống khác nhau, bộ máy tiêu hoá của dê rất phát triển, có thể tiêu

hoá nhiều chất xơ. Thịt dê, sữa dê và các sản phẩm khác từ con dê có giá trị

cao. Đặc biệt, thịt và sữa dê chiếm vị trí quan trọng trong việc cung cấp nguồn

Protein ñộng vật cho người ở các nước ñang phát triển.

Chăn nuôi bò, dê tận dụng ñược lao ñộng hiện có ở ñịa phương và ñiều

kiện tự nhiên ở mọi vùng sinh thái và là ñịnh hướng hợp lý cho phát triển

chăn nuôi của hộ nông dân nghèo. Dê dễ nuôi, sinh sản nhanh, chống ñỡ bệnh

tật tốt, ñầu tư vốn ban ñầu ít, hiệu quả kinh tế cao, thời gian thu hồi vốn

nhanh. Những năm gần ñây, lợi nhuận từ nuôi bò, dê khá cao ñã tạo ra triển

vọng phát triển ñàn bò, dê ở huyện EaKar và huyện M’Đrăk, tỉnh ĐắkLắk.

Diện tích ñồng cỏ tự nhiên lớn là ñiều kiện thuận lợi ñể huyện EaKar,

huyện M’Đrăk phát triển chăn nuôi bò, dê. Tuy nhiên, do ñiều kiện kinh tế

còn khó khăn, chăn nuôi bò, dê chưa ñảm bảo kỹ thuật như chuồng nuôi còn

sơ sài, công tác vệ sinh phòng bệnh chưa ñược quan tâm ñúng mức nên bò, dê

phát triển chậm, có triệu chứng gầy còm, lông xù, ỉa chảy, kém ăn, ít vận

ñộng. Theo số liệu của các cán bộ thú y tại ñịa phương cho biết có nhiều sán

dây trong ruột non của bò, dê giết mổ.

Sán dây là loài ký sinh trong ñường tiêu hóa chúng, chiếm ñoạt dinh

dưỡng, gây tổn thương cơ học, thải chất bài tiết làm rối loạn tiêu hóa... ảnh

2

hưởng ñến sức sản xuất của vật nuôi, giảm phẩm chất thịt, sữa, tạo ñiều kiện

cho các bệnh khác xảy ra.

Để góp phần nâng cao năng suất cho ñàn bò, dê nuôi tại huyện EaKar,

huyện M’Đrăk nói riêng và tỉnh ĐắkLắk nói chung, giảm thiểu thiệt hại do

bệnh sán dây gây ra trên bò, dê thì việc nghiên cứu các ñặc ñiểm dịch tễ học

và xây dựng các biện pháp phòng trị bệnh là việc cần thiết. Chính vì vậy

chúng tôi ñặt vấn ñề nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ

học bệnh sán dây ở bò, dê nuôi tại huyện EaKar và M’Đrăk, tỉnh ĐắkLắk

và biện pháp phòng trị bệnh”

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ các yếu tố dịch tễ của bệnh sán

dây ở bò, dê ở hai huyện EaKar và M’Đrăk nói riêng và của tỉnh ĐắkLắk nói

chung, ñồng thời giúp người chăn nuôi biết cách phòng trị bệnh sán dây cho

bò, dê nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần thực hiện chương trình xóa

ñói giảm nghèo ở ñịa phương. Ngoài ra, ñề tài góp phần bồi dưỡng kiến thức

cho cán bộ thú y cơ sở trong việc phòng chống bệnh.

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh sán dây ở bò, dê nuôi tại

huyện EaKar và huyện M’Đrăk bao gồm: tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm, triệu

chứng lâm sàng, bệnh tích lâm sàng của bệnh, thành phần loài sán dây, ký chủ

trung gian Oribatidae sp.

- Đề xuất ñược biện pháp phòng, trị bệnh hiệu quả.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới và

trong nước

1.1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới

Trên thế giới ñã có 1 số công trình nghiên về sán dây gia súc nhai lại,

các tác giả tập trung vào nghiên cứu như dịch tễ học, phân loại, vòng ñời, biện

pháp phòng trị.

Skjabin (1925) ñã mô tả tỉ mỉ về các ñặc ñiểm của 42 loài giun sán trên

thế giới và ñã chỉ ra những loài gây tác hại nhiều cần tập trung phòng ngừa.

Drozdz J. và Malcrewski A. (1971) [36] cho biết trong họ

Anoplocephalidae Cholodkowski (1902) có giống Moniezia Blanchard (1891)

gây bệnh cho gia súc nhai lại (bò, dê, cừu). Giống Moniezia có hai loài: M.

expansa (Rudolphi, 1810) và M. benedeni (Moniez, 1879) phân bố rộng khắp

các vùng. Ngoài ra họ Avittelinidae Spassky(1950) có loài Avittelina

centripunctata (Rivolta, 1870) ký sinh ở ký chủ cuối cùng là bò, trâu, dê, cừu

và các loài nhai lại khác.

Soulsby E. J. L (1982) [62] ñã xác nhận loài sán dây phổ biến ở dê, cừu

và một số thú nhai lại khác là M. expansa, M. benedeni, A. centripunctata.

Borges và cộng sự (2001) [31] cho biết vùng SaoPaulo của Brazin

nhiễm một loài sán dây là Monieza expansa với tỷ lệ là 4,76%. Achi và cộng

sự (2003) [29] ñã ñiều tra tình hình nhiễm giun sán ở bò tại các lò mổ ở vùng

Savannah của Pháp và xác ñịnh loại sán lá thường gặp nhất là sán dây với tỷ

lệ nhiễm là 31%.

Nwosu và cộng sự (1996) [53] cho biết tỷ lệ nhiễm sán dây ở dê tại

Nigeria là 31%. Ở Ethiopia, kết quả ñiều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng

ñường ruột ở dê cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây Moniezia expansa là 32,2% và

4

số lượng trứng/gam phân là 545,2 trứng (Etana Debel, 2002 [37]).

Ở cừu, tỷ lệ nhiễm sán dây theo ñiều tra của Eeroanska và cộng sự

(2005) [38] tại Slovakia là 19,2%. Cũng trên ñối tượng cừu, kết quả ñiều tra

của Munib và cộng sự (2004) [46] cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm và

cường ñộ nhiễm giữa các loài sán dây trên ñàn cừu ở Pakistan: tỷ lệ nhiễm M.

expansa là 71,3% trong khi ñó M. benedeni là 2,17% và số lượng trứng/gam

phân tương ứng là 388,85 và 11,8 trứng.

1.2. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trong nước

Theo Phan Địch Lân và cộng sự (1975) [16], bệnh sán dây là một trong

những nguyên nhân gây chết ở dê với tỷ lệ khá cao (40%) vì vậy việc khống

chế bệnh sán dây cần ñược quan tâm.

Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Quang Sức (1994) [2] cho biết, dê vùng

Sơn Tây chỉ nhiễm một loại sán dây thuộc giống Moniezia. Tỷ lệ nhiễm ở

giống dê Bách Thảo là 28,5%, và dê cỏ là 50,66%.

Theo kết quả ñiều tra của Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1975) [16],

ñàn dê của trại X (Nam Hà) nhiễm 5 loại giun sán (sán lá gan, sán lá dạ cỏ,

sán dây, giun xoăn và giun tóc). Trong ñó, ñáng chú ý là tình trạng nhiễm sán

dây: dê ñực giống nhiễm 40%, dê cái hậu bị nhiễm 66,6%, dê dưới 1 năm tuổi

nhiễm 80%, cường ñộ nhiễm từ 5-14 sán dây/dê.

Điều tra trên ñàn dê của Ba Sao (Ninh Bình), Đào Hữu Thanh và Lê Sinh

Ngoạn (1980) [20] thấy dê nhiễm giun sán với tỷ lệ cao, trong ñó nhiễm sán dây

Moniezia ñến 88%.

Nguyễn Thế Hùng (1994) [2] ñã ñiều tra thấy, dê tại trung tâm nghiên

cứu dê, thỏ Sơn Tây và nông trường Đồng Mô nhiễm 4 loại giun sán (sán lá

gan, sán lá dạ cỏ, giun xoăn dạ mũi khế và sán dây). Dê nhiễm sán dây

Moniezia với tỷ lệ tương ñối cao (50,66%).

Qua xét nghiệm 666 mẫu phân và mổ khám 27 dê thuộc 3 giống (Bách

Thảo, Ấn Độ và dê cỏ) ở một số cơ sở nuôi dê, Nguyễn Thế Hùng (1996) [3] cho

5

biết, dê nhiễm hai loài sán dây là M. expansa và M. benedeni. Tỷ lệ nhiễm cao

nhất là ở dê cỏ (51%), sau ñó ñến dê Bách Thảo (28%) và dê Ấn Độ (13%). Dê 4

- 7 tháng tuổi nhiễm nặng nhất (43,7%), thấp nhất là dê trên 12 tháng tuổi (8%).

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1997) [9] cho thấy

tỷ lệ nhiễm sán dây ở dê nuôi tại Bắc Thái chung cho mọi lứa tuổi là 20,4%,

trong ñó dê nhiễm sán dây tăng dần từ 5 ñến 8 tháng tuổi, sau ñó giảm dần.

Mổ khám 748 dê trưởng thành ở một số tình miền núi phiá Bắc Việt

Nam (Thái Nguyên, Bắc Kim, Tuyên Quang, Cao Bằng), Nguyễn Thị Kim

Lan (2000) [14] thấy tỷ lệ nhiễm sán dây M. expansa là 3,1% (cường ñộ

nhiễm từ 1 - 10 sán/dê), M. benedeni là 2% (cường ñộ nhiễm 1 - 3 sán/dê).

Tác giả cũng xét nghiệm phân dê các lứa tuổi nuôi tại 4 tỉnh trên, kết quả thấy

tỷ lệ nhiễm Moniezia sp biến ñộng từ 10 - 19,55%. Trong ñó dê ñịa phương

nuôi tại tỉnh Thái Nguyên nhiễm nhiều nhất, rồi ñến Bắc Kim, Cao Bằng, thấp

nhất là ở Tuyên Quang.

Nhiều tác giả khác, khi ñề cập về thành phần sán dây ký sinh ở loài

nhai lại cũng ñều có ý kiến thống nhất với các tác giả trên (Nguyễn Thị Kỳ,

1994 [7]; Nguyễn Thị Lê và cs, 1996 [19]; Johannes Kaufmann, 1996 [41];

Urquhart G.M. và cs, 1996 [63]; Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [6]).

Đào Hữu Thanh và Lê Sinh Ngoạn (1980) [20], Phan Địch Lân và

Phạm Sỹ Lăng (1975) [16], Nguyễn Thế Hùng (1996) [3], Nguyễn Thị Kim

Lan (1997) [8] cũng xác nhận hai loài sán dây thuộc giống Moniezia ký sinh ở

dê và các loại thú nhai lại khác. Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [13] cho biết,

loài M. expansa phổ biến hơn so với loài M. benedeni (hệ số thường gặp loài

M. expansa là 100, trong khi ñó loài M. benedeni là 75).

2. Đặc ñiểm sinh học của sán dây Moniezia

2.1. Vị trí của sán dây Moniezia trong hệ thống phân loại ñộng vật học

Trong hệ thống phân loại ñộng vật học, theo Phan Thế Việt và cộng sự

(1977) [27], sán dây Moniezia có vị trí như sau:

6

Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808

Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930

Bộ Cycclophyllidea Beneden in Braun, 1900

Phân bộ Anoplocephalata Skrjabin, 1933

Họ Anoploceohalidae Cholodkowski, 1902

Phân họ Anoplocephalinae Blanchard, 1891

Giống Moniezia Blanchard, 1891

Loài Moniezia expansa (Rudolphi, 1810) Blanchard, 1891

Loài Moniezia benedeni (Moniez, 1879) Blanchard, 1891

2.2. Đặc ñiểm về hình thái, cấu tạo của sán dây Moniezia

Sán dây Moniezia có hình dải băng màu trắng, cơ thể dài, dẹp chia thành

ba phần: ñầu (phần ñầu có các giác bám), cổ (là những ñốt sán nối tiếp sau ñầu,

có khả năng sinh ra các ñốt thân, cơ quan sinh sản ở các ñốt cổ chưa hình thành

rõ), thân (gồm những ñốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).

Thân sán dây lại gồm ba loại ñốt: những ñốt chưa thành thục về sinh

dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển ñầy ñủ, chỉ thấy cơ quan sinh

dục ñực. Những ñốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục

trong nhũng ñốt sán này ñã phát triển ñầy ñủ, có ñủ cả cơ quan sinh dục ñực

và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi ñốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng

khác sán lá là không có hệ tiêu hóa. Những ñốt già (ở cuối ñốt sán), bên trong

ñốt sán chứa ñầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những ñốt già, cơ quan

sinh dục ñực bị thoái hóa. Những ñốt già thường xuyên ñược rời khỏi cơ thể

sán và theo phân ra ngoài.

Sán dây Moniezia ñược bao bọc bằng lớp da cơ gồm các lớp: cuticun,

màng bazan và lớp dưới cuticun, tiếp theo là lớp cơ. Ở lớp cuticun bên ngoài

có nhiều lỗ thoát nhỏ, lớp cơ gồm nhiều bó cơ vòng và cơ dọc. Bên trong lớp

cơ là các khí quan của sán.

7

Sán dây Moniezia cũng giống các sán dây khác ở ñặc ñiểm không có hệ

tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.

Hệ thần kinh của sán gồm các hạch phân bố ở ñầu, nối với hai dây thần

kinh chạy qua các ñốt sán về cuối thân.

Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.

Hệ bài tiết gồm 2 ống chính từ ñầu sán ñi về cuối thân và thông với lỗ

bài tiết.

Ngoài ra, ở mỗi ñốt sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.

Hệ sinh dục có trong mỗi ñốt sán. Cơ quan sinh dục ñực gồm nhiều tinh

hoàn, mỗi tinh hoàn ñược nối với ống dẫn tinh riêng, các ống này ñổ vào ống

dẫn tinh chung và thông với túi sinh sản. Phần cuối của ống dẫn tinh trong túi

sinh sản là dương vật thông với bên ngoài qua lỗ sinh dục ñực. Cơ quan sinh

dục cái gồm Ootype (ngã tư sinh dục). Ootype thông với tử cung, buồng

trứng, tuyến noãn hoàng, tuyến Mehlis, âm ñạo. Phần cuối của âm ñạo là lỗ

sinh dục cái thông với bên ngoài và ở cạnh lỗ sinh dục ñực.

Sán dây Moniezia thuộc bộ Cyclophyllidea nên có ñặc ñiểm: tử cung

phân nhánh, không có lỗ thông với bên ngoài. Tuyến noãn hoàng tập trung, có

hình khối. Trứng nằm trong tử cung. Sán dây Moniezia không ñẻ trứng mà

ñốt sán già sẽ tách khỏi thân và theo phân ra ngoài.

2.2.1. Moniezia expansa

Hình dải băng màu trắng, có ñầu, cổ và thân. Sán có chiều dài 1 - 5m, ñốt

thân rộng nhất có thể ñạt tới 1,6cm. Đầu hơi tròn, có 4 giác bám hình bầu ñực

và cái. Bộ phận sinh dục ñực gồm nhiều tinh hoàn 300 - 400 cái, hình cầu

nhỏ ở giữa ñốt sán. Mỗi tinh hoàn có ống dẫn tinh riêng, hợp thành ống chung

thông với túi dương vật hình lê và với lỗ sinh sản cái. Bộ phận sinh dục cái

kép, gồm buồng trứng phân thùy hình quạt, tuyến dinh dưỡng, tử cung và âm

ñạo có lỗ thông ra cạnh bên ñốt sán. Phần sau mỗi ñốt sán có các tuyến giữa

ñốt hình hoa thị xếp thành hàng ngang. Đốt sán già có tử cung hình túi chứa

8

ñầy trứng sán. Trứng sán hình ba cạnh hoặc bốn cạnh hơi tròn, trong có ấu

trùng 6 móc. Ấu trùng 6 móc ñược bao bọc trong cơ quan hình lê, kích thước

Hình: Hình thái Moniezia expansa Nguồn: http://iranhelminthparasites.com/species/cestodes.htm#1

trứng 0,050 - 0,060mm.

2.2.2. Moniezia benedeni

Cơ thể sán dây dài 2 - 4 m, ñốt sán rộng hơn một chút so với M.

expansa,có 4 giác bám tròn, sâu. Nhìn chung hình thái của sán dây M.

benedeni tương ñối giống M. expansa. Có một ñiểm quan trọng ñể phân biệt

hai loài là sự sắp xếp của tuyến giữa ñốt. Ở loài này, tuyến giữa ñốt có dạng

vạch, nằm tập trung ở giữa ñốt sán. Trứng sán với kích thước 0,063 -

Hình: Hình thái Moniezia benedeni Nguồn: http://iranhelminthparasites.com/species/cestodes.htm#1

0,086mm.

9

Hình: Moniezia sp. Nguồn: http://harvest.cals.ncsu.edu/surveybuilder/Form.cfm?TestID=9008

Hình: Hình thái Moniezia Nguồn: http://thuviensinhhoc.com

Hình: Hình thái cấu tạo Moniezia

Nguồn: http://www.answers.com/topic/tapeworm

Một số hình ảnh sán dây: hình thái cấu tạo

10

Hình số: Moniezia expansa tìm thấy trong phân dê

Hình: Trứng sán dây Moniezia Nguồn: http://www.rvc.ac.uk/review/parasitology/RuminantEggs/Moniezia.htm

Nguồn: http://www.sheepandgoat.com/articles/tapeworms.html

2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Moniezia

Bệnh sán dây do ba loài sán dây trưởng thành gây nên, trong ñó có hai

loài thuộc giống Moniezia là Moniezia expansa và Moniezia benedeni, một

loài thuộc giống Avitellina là Avitellina centripunctata.

Moniezia expansa và Moniezia benedeni là hai loài sán dây ký sinh ở

ruột non của gia súc nhai lại (dê, cừu, trâu, bò, hươu và những dã thú nhai lại

khác). Gia súc nhai lại là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng

ñời và ký sinh ở giai ñoạn thành thục. Để hoàn thành vòng ñời, sán dây

Moniezia cần vật chủ trung gian là nhiều loài nhện ñất thuộc họ Oribatidae

11

như: Galumna cunarginata, G. obvius, G. nigara, G. virgniensis, Oribatula

minuta, Peloribates curtipilus, Protoschelobates segettii, Scheloribates

taevigatus, S. latipes... (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [15]).

Vòng ñời của sán dây Moniezia diễn ra như sau:

Đốt sán theo phân ra ngoài, giải phóng trứng. Nhện ñất ăn phải trứng sẽ

phát triển thành Cysticercoid, mất 120 - 180 ngày (Trịnh Văn Thịnh, Phạm

Văn Khuê, 1982) [26]. Khi bò, dê ăn cỏ có lẫn nhện ñất có chứa ấu trùng sán

dây sau 37 - 50 ngày phát triển thành trưởng thành ký sinh ở ruột non. Sán

dây trưởng thành có thể sống trong ruột bò, dê từ 2 - 7 tháng.

Nhiều tài liệu cho biết có 28 loài nhện ñất thuộc họ Oribatidae, nhưng

phổ biến là hai loài: Scheloribates laevigatus và S. latipes là ký chủ trung gian

của sán dây Moniezia. Thời gian nhện ñất phát triển thành trưởng thành tương

ñối ngắn, thời gian sống lại dài (14 - 19 tháng), vì vậy, ấu trùng gây bệnh

cũng tồn tại lâu trong thiên nhiên.

Nhện ñất có ñặc ñiểm là ưa sống trên ñất bỏ hoang, số lượng rất lớn, mỗi

mét vuông có từ vài nghìn ñến hàng chục nghìn con. Nếu ñồng cỏ ñược cải tạo

luôn thì số lượng nhện ñất giảm, nhện ñất sống ở môi trường có nhiệt ñộ, ñộ

ẩm nhất ñịnh nếu quá lạnh hoặc quá nóng thì nhện ñất di chuyển, khi nóng (300C, ánh sáng mạnh) và khô, chúng từ thân cây, cỏ bò xuống rễ, có khi xuống

sâu 4 - 5cm, khi trời mưa, ñất ẩm ướt và không có ánh nắng mặt trời chúng bò

lên thân cây, cỏ. Thường chúng hoạt ñộng vào sáng sớm, buổi chiều và tối,

giữa trưa, ánh sáng mạnh ít thấy nhện ñất. Nhện ñất Oribatidae có kích thước

nhỏ, thân phủ lớp kinh cứng, màu nâu ñỏ

Ký chủ cuối cùng là dê, cừu, bò… ăn cỏ, cây có lẫn nhện ñất, vào ñường

tiêu hóa, nhện ñất ñược tiêu hoá nhờ enzym trong ñường tiêu hoá gia súc nhai

lại, giải phóng ra ấu trùng. Ấu trùng bám vào niêm mạc ruột non, lấy dinh dưỡng

và phát triển thành sán dây trưởng thành. Thời gian từ lúc súc vật nuốt phải nhện

12

ñất mang ấu trùng gây bệnh, ñến khi phát triển thành sán dây trưởng thành dài

ngắn tùy theo loài sán: M. expansa là 37 - 40 ngày, M. benedi là 50 ngày.

Theo Drozdz J. và Malcrewski A (1971) [36], Trịnh Văn Thịnh (1978)

[25] thì sau 24 - 48 giờ từ khi trứng sán dây Moniezia ñược nhện ñất nuốt, ñã

thấy ấu trùng trong xoang cơ thể nhện. Thời gian ấu trùng phát triển trong cơ

thể nhện ñất khoảng 120 - 180 ngày, thời gian Moniezia phát triển thành

trưởng thành ở cơ thể loài nhai lại khoảng 1 tháng. Sán dây trưởng thành sống

Vòng ñời của sán dây Moniezia expansa

Ấu trùng cảm nhiễm trong các vật chủ trung gian

Sán dây trưởng thành ñược tìm thấy trong ruột non của vật chủ

Trứng sán dây ñược thải qua phân của vật chủ

Trứng sán dây ñược các vật chủ ăn phải

Các vật chủ chính bị nhiễm bệnh khi ăn phải vật chủ trung gian bị nhiễm ấu trùng sán dây

Hình: Vòng ñời sán dây Moniezia Nguồn: http://www.pathobio.sdu.edu.cn/sdjsc/parasiteimages/moniezia_lifecycle.html

trong cơ thể ký chủ khoảng 75 ngày, có trường hợp kéo dài ñến 5-6 tháng.

13

3. Đặc ñiểm dịch tễ học của bệnh sán dây do Moniezia gây ra

Sự phát sinh và phát triển của bệnh sán dây do Moniezia gây ra phụ

thuộc vào các yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tuổi súc vật nhai lại và sức ñề

kháng của mầm bệnh ở ngoài tự nhiên.

3.1. Yếu tố thời tiết khí hậu và mùa vụ

Điều kiện khí hậu ôn hòa, thời tiết ẩm ướt là ñiều kiện thuận lợi cho sự

tồn tại và phát triển của các loài nhện ñất họ Oribatidae. Điều kiện nhiệt ñộ từ 300C trở lên, ánh sáng mạnh, thời tiết khô hanh là ñiều kiện bất lợi cho hoạt

ñộng của nhện ñất - vật chủ trung gian của sán dây Moniezia.

Thời tiết khí hậu quyết ñịnh tính ñặc trưng của các yếu tố mùa vụ. Mùa

xuân và mùa hè là các mùa ấm, ẩm ướt, mưa nhiều, nên vào mùa xuân và mùa

hè, nhện ñất có ñiều kiện sống, phát triển nhanh về số lượng. Đồng thời, vào

những mùa này, nhện ñất trưởng thành cũng có ñiều kiện thuận lợi ñể di

chuyển từ dưới ñất lên thân cây, cỏ. Súc vật nhai lại chăn thả vào những thời

ñiểm này dễ cảm nhiễm sán dây Moniezia do ăn cỏ cây có lẫn nhện ñất mang

Cysticercoid.

Nguyễn Thế Hùng (1994) [2] xác nhận quy luật mùa vụ khi ñiều tra tình

hình nhiễm giun sán ở ñàn dê của trung tâm nghiên cứu dê, thỏ Sơn Tây và nông

trường Đồng Mô: tỷ lệ nhiễm ở vụ Hè - Thu cao hơn vụ Đông - Xuân.

Nghiên cứu tỷ lệ và cường ñộ nhiễm sán dây Moniezia ở ñàn dê ñịa

phương của tỉnh Bắc Thái (cũ), Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1998) [10] thấy,

tỷ lệ nhiễm Moniezia ở dê trong vụ Đông - Xuân là 12,3 - 15,4%; trong khi tỷ

lệ nhiễm trong vụ Hè - Thu là 20,8 - 28,8%, cường ñộ nhiễm trong vụ Hè -

Thu cũng nặng hơn vụ Đông - Xuân.

14

3.2. Yếu tố tuổi vật chủ cuối cùng

Bệnh do Moniezia gây ra thấy nhiều ở ñộng vật nhai lại còn non. Theo

Hetherington L (1995) [40] thì, bệnh do Moniezia gây ra ở dê là bệnh ký sinh

trùng nặng và gây tác hại lớn nhất ñối với dê non, ở dê trưởng thành ít mắc

bệnh hơn.

Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [25] cho biết, ở bò, bệnh do Moniezia ít thấy

lưu hành, chỉ thấy ở bê 3 - 4 tháng tuổi, hiếm thấy ở bê từ 8 tháng tuổi trở lên.

3.3. Yếu tố lây truyền bệnh

Nhện ñất Oribatidae - vật chủ trung gian chính là yếu tố làm lây truyền

bệnh từ súc vật bệnh sang súc vật khỏe. Tình hình nhiễm sán dây Moniezia

hoàn toàn phụ thuộc vào sự phân bố và khả năng sinh sống của nhện ñất trên

ñồng cỏ, bãi chăn. Nhện ñất phân bố rộng khắp các vùng, chúng ñặc biệt thích

hợp với những khu vực ñồi, bãi bỏ hoang lâu ngày không canh tác. Ngoài khả

năng sinh sản lớn thì thời gian mà ấu trùng phát triển thành nhện trưởng thành

tương ñối ngắn, ñó là nguyên nhân làm cho số lượng nhện ñất tăng lên rất nhanh. Phạm Văn Khuê và cs (1996) [6] cho biết, ở nhiệt ñộ 200C, ẩm ñộ

100%, thời gian hoàn thành vòng ñời của nhện ñất là 47 - 109 ngày. Nhện

trưởng thành sống thời gian dài ở ngoài tự nhiên (14 - 19 tháng). Điều kiện thuận lợi cho nhện ñất hoạt ñộng là nhiệt ñộ 18 - 250C, ñộ ẩm cao và ánh sáng

yếu. Những vật chủ trung gian này hay sống trên ñồng cỏ ở những bụi cây.

Mỗi mét vuông ñồng cỏ có 6100 - 15,200 con nhện ñất nếu ñồng cỏ ñược cải

tạo thì số lượng vật chủ trung gian giảm. Nhện ñất hay hoạt ñộng vào sáng

sớm hay chiều tối, ban ngày thường chui xuống ñất.

3.4. Sức ñề kháng của trứng sán dây Moniezia

Khi trứng sán dây ở trong nước hoặc ở chuồng gia súc ẩm ướt, trong 10 -

15 ngày có 30 - 40% số trứng bị chết, sau 40 - 50 ngày có 93 - 99% chết. Ở nơi

khô ráo, trong 6 giờ có tới 30 - 35% số trứng chết. Đốt sán ở nơi khô ráo thì

15

trứng trong ñốt bị chết 50% trong 10 ngày ñêm và chết hết sau 60 ngày. Ở

trong phân khô tự nhiên, sau 10 ngày có ñến 98% số trứng sán bị chết. Nguyễn

Thị Kim Lan (2008) [15].

4. Tình hình nhiễm sán dây Moniezia ở gia súc nhai lại

4.1. Tình hình nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê, cừu)

Theo kết quả ñiều tra của Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1975) [16],

ñàn dê của trại X (Nam Hà) nhiễm 5 loại giun sán (sán lá gan, sán lá dạ cỏ,

sán dây, giun xoăn và giun tóc). Trong ñó, ñáng chú ý là tình trạng nhiễm sán

dây: dê ñực giống nhiễm 40%, dê cái hậu bị nhiễm 66,6%, dê dưới 1 năm tuổi

nhiễm 80%, cường ñộ nhiễm từ 5 - 14 sán dây/dê.

Điều tra trên ñàn dê của Ba Sao (Ninh Bình), Đào Hữu Thanh và Lê Sinh

Ngoạn (1980) [20] thấy, dê nhiễm giun sán với tỷ lệ cao, trong ñó nhiễm sán dây

Moniezia ñến 88%.

Theo Rao J. R. và Deorani V. P. S. (1988) [56] cho biết, xét nghiệm

phân trâu, bò, dê ở huyện Port Blair (Ấn Độ), thấy bò nhiễm sán dây

Moniezia là 2,1%, dê là 3%.

Bilquees (1988) [32] kiểm tra ký sinh trùng ngẫu nhiên 4 năm 1 lần

trên 3.613 súc vật nhai lại, gồm 503 cừu và 3.110 dê ở Karanchi, kết quả phát

hiện ñược nhiều loài giun, sán, trong ñó có sán dây Moniezia sp.

Krishna L.và cs (1989) [43] xét nghiệm các mẫu phân của bò, trâu, dê,

cừu ở thung lũng Kangra - Ấn Độ, kết quả là trong số 1.194 bò, dê có 1017

con nhiễm từ một ñến nhiều loại ký sinh trùng (85%). Riêng tỷ lệ nhiễm sán

dây Moniezia thì bò nhiễm 1%, trâu 0,7%, không thấy dê và cừu nhiễm.

Alvarado R. Và cs (1990) [30] thu thập mẫu phân dê của 5 trại nuôi dê

ở những khu vực khác nhau của Costarich, người ta ñã tìm thấy trứng của 5

loài giun tròn và rất nhiều ñốt sán dây Moniezia, mặc dù chưa thấy triệu

chứng ỉa chảy, nhưng số dê gầy yếu rất nhiều.

16

Khi nghiên cứu về tình hình nhiễm giun sán của dê và cừu ở huyện

Filiano, tỉnh Potenza (Ý), kiểm tra phân của 20 ñàn dê, cừu thì cả 20 ñàn ñều

nhiễm ký sinh trùng ñường ruột, trong ñó có 11 ñàn nhiễm sán dây Moniezia

với cường ñộ nhiễm từ nhẹ tới nặng Quesada A và cs (1990) [55].

Nguyễn Thế Hùng (1994) [2] ñã ñiều tra thấy, tại trung tâm nghiên cứu

dê, thỏ Sơn Tây và nông trường Đồng Mô nhiễm 4 loại giun sán (sán lá gan,

sán lá dạ cỏ, giun xoăn dạ mũi khế và sán dây), dê nhiễm sán dây Moniezia

với tỷ lệ tương ñối cao (50,66%).

Qua xét nghiệm 666 mẫu phân và mổ khám 27 dê thuộc 3 giống (Bách

Thảo, Ấn Độ và dê cỏ) ở một số cơ sở nuôi dê, Nguyễn Thế Hùng (1996) [3] cho

biết, dê nhiễm hai loài sán dây M. expansa và M. benedeni. Tỷ lệ nhiễm cao nhất

là ở dê cỏ (51%), sau ñó ñến dê Bách Thảo (28%) và dê Ấn Độ (13%). Dê 4 - 7

tháng tuổi nhiễm nặng nhất (43,7%), thấp nhất là dê trên 12 tháng tuổi (8%).

Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [14] mổ khám 748 dê trưởng thành ở một

số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam (Thái Nguyên, Bắc Kim, Tuyên Quang,

Cao Bằng) thấy, tỷ lệ nhiễm sán dây M. expansa là 3,1% (cường ñộ nhiễm từ

1-10 sán/dê) và M. benedeni là 2% (cường ñộ nhiễm 1-3 sán/dê). Tác giả

cũng xét nghiệm phân dê các lứa tuổi nuôi tại 4 tỉnh trên, kết quả thấy tỷ lệ

nhiễm Moniezia sp. biến ñộng từ 10 - 19,55%. Trong ñó dê ñịa phương nuôi

tại tỉnh Thái Nguyên nhiễm nhiều nhất, rồi ñến Bắc Kim, Cao Bằng, thấp nhất

là ở Tuyên Quang.

Ở cừu, tỷ lệ nhiễm sán dây theo ñiều tra của Eeroanska và cộng sự

(2005) [38] tại Slovakia là 19,2%. Cũng trên ñối tượng cừu kết quả ñiều tra của

Munib và cộng sự (2006) cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm và cường ñộ

nhiễm giữa các loài sán dây trên ñàn cừu ở Pakistan: tỷ lệ nhiễm Moniezia

expansa là 71,3% trong khi ñó Moniezia benedeni là 2,17% và số lượng

trứng/gam phân tương ứng là 388,85 và 11,8 trứng.

17

4.2. Tình hình nhiễm sán dây theo lứa tuổi

Theo kết quả ñiều tra của Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1975) [16],

ñàn dê của trại X (Nam Hà) nhiễm sán dây như sau: dê ñực giống nhiễm 40%,

dê cái hậu bị nhiễm 66,6%, dê dưới 1 năm tuổi nhiễm 80%, cường ñộ nhiễm

từ 5 - 14 sán dây/dê.

Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [6] tuổi ñộng vật càng cao thì

tỷ lệ nhiễm càng thấp. Bệnh thường thấy ở cừu, dê, bê từ một tháng rưỡi ñến

tám tháng tuổi, bê có sức thải sán ra ngoài do ñó tỷ lệ bệnh giảm. Qua xét

nghiệm 666 mẫu phân và mổ khám 27 dê thuộc 3 giống (Bách Thảo, Ấn Độ và

dê cỏ) ở một số cơ sở nuôi dê, Nguyễn Thế Hùng (1996) [3] cho biết: Dê 4 - 7

tháng tuổi nhiễm nặng nhất (43,7%), thấp nhất là dê trên 12 tháng tuổi (8%).

4.3. Tình hình nhiễm sán dây theo mùa

Nghiên cứu tỷ lệ và cường ñộ nhiễm sán dây Moniezia ở ñàn dê ñịa

phương của tỉnh Bắc Thái (cũ), Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (1998) [10]

thấy, tỷ lệ nhiễm Moniezia ở dê trong vụ Đông - Xuân là 12,3 - 15,4%; trong

khi tỷ lệ nhiễm trong vụ Hè – Thu là 20,8 - 28,8%, cường ñộ nhiễm trong vụ

Hè - Thu cũng nặng hơn vụ Đông - Xuân. Theo dõi lặp lại hai lần và xử lý

thống kê, tác giả khẳng ñịnh, sự sai khác về tỷ lệ nhiễm này là rõ rệt.

5. Đặc ñiểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán dây Moniezia

5.1. Đặc ñiểm gây bệnh của Moniezia

Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [6], trong quá trình ký sinh,

sán dây Moniezia gây những tác hại lớn cho súc vật nhai lại, biểu hiện ở

những tác ñộng sau:

- Tác ñộng của chất ñộc: trong quá trình sống, sán sinh ra các chất ñộc.

Chất ñộc kích thích trực tiếp ñến ruột, hạch lâm ba, màng treo ruột, thận... gây

nên những tổn thương, làm cho súc vật rối loạn tiêu hoá, giảm khả năng thải

trừ chất cặn bã của quá trình ñồng hoá. Súc vật non chậm lớn, sức ñề kháng

giảm sút, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm mãn tính và các bệnh ký sinh trùng

18

khác. Độc tố của sán còn ñầu ñộc thần kinh ký chủ, làm cho ký chủ có triệu

chứng thần kinh.

- Tác ñộng cơ giới: ñầu sán dây Moniezia có 4 giác bám rất khoẻ, sán

dùng 4 giác bám này bám chặt vào niêm mạc ruột, gây tổn thương, xuất huyết

ở niêm mạc ruột. Sán có kích thước lớn (dài 1 - 5m, chiều rộng có thể dài tới

1,6 cm) cho nên chỉ vài con sán ñã có thể gây tắc mật trong ruột. Một vật chủ

có thể bị vài chục con sán ký sinh, chúng tập trung ở ruột non, làm ruột phình

to, tắc hoặc lồng ruột, có khi vỡ ruột.

- Tác ñộng chiếm ñoạt chất dinh dưỡng của vật chủ: sán dây Moniezia

lấy dinh dưỡng là dưỡng chất ở ruột non ký chủ bằng phương thức thẩm thấu

qua bề mặt cơ thể.

Theo Kates K. C và cs (1951) [42], trường hợp nhiễm nặng Moniezia,

ruột non có rất nhiều sán, sán dây gây tổn thương ở ruột, làm con vật rối loạn

tiêu hóa (ỉa chảy và mất nước), có thể gây tắc ruột non.

5.2. Triệu chứng lâm sàng bệnh sán dây Moniezia

Biểu hiện lâm sàng nặng hay nhẹ phụ thuộc vào mức ñộ nhiễm. Súc vật

ăn ít, khát nước, phân từ bình thường chuyển sang nhão rồi lỏng, có lẫn máu

và chất nhầy, trong phân có lẫn những ñốt sán. Một số trường hợp thân nhiệt

tăng, hay nằm, lười vận ñộng. Con vật gầy yếu dần, lông xù và mất ñộ bóng.

Thiếu máu do thiếu dinh dưỡng thể hiện rất rõ ở màu sắc nhợt nhạt, xanh tái

của niêm mạc. Một số trường hợp súc vật nhai lại bị bệnh thể hiện triệu chứng

thần kinh (run rẩy, lảo ñảo, xoay tròn, ñầu lúc lắc…).

Theo Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1975) [16] cho biết, dê ở trại X

(Nam Hà) bị bệnh sán dây Moniezia rất nặng, 80-90% dê chết ở lứa tuổi dưới

1 năm. Dê chết trong tình trạng gầy sút rõ rệt, bụng ỏng, ỉa chảy, phân dính bê

bết, co rặn ñau ñớn và chết. Một số con có biểu hiện ñi vòng quanh.

Nguyễn Thế Hùng (1996) [3] cũng nhận xét tương tự về triệu chứng

của dê bị bệnh sán dây Moniezia.

19

Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [14], theo dõi 32 dê lứa tuổi 4 - 12 tháng

nhiễm sán dây Moniezia với cường ñộ nhiễm nặng và rất nặng (qua xét nghiệm

phân), cho biết, 100% số dê theo dõi có triệu chứng gầy yếu, cơ thể suy nhược

năng do mất dinh dưỡng; 53,12% số dê thiếu máu, niêm mạc mắt nhợt nhạt, mắt

lờ ñờ; 100% số dê có biểu hiện rối loạn tiêu hóa, trong ñó có 71,87% ỉa chảy

nặng, phân dính bê bết ở phần dưới hậu môn, ñuôi và kheo chân và 28,13% ỉa

phân nhão không thành viên; 100% số dê theo dõi thấy có nhiều ñốt sán trong

phân, có thể thấy cả ñoạn sán dây lủng lẳng ở hậu môn; 12,5% có triệu chứng

thần kinh (run rẩy, ñầu hay ngoảnh lại sau, ñi xoay vòng quanh ñầu).

5.3. Bệnh tích do sán dây Moniezia gây ra

Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [25], Phạm Văn Khuê và Phan Lục

(1996) [6], bệnh tích thể hiện rõ ở súc vật nhai lại còn non (dê, cừu non và bê).

Ở súc vật trưởng thành và già bệnh tích không rõ, ñiều này hoàn toàn phù hợp

với tình trạng nhiễm sán dây Moniezia (bò, dê non nhiễm nhiều và nặng, trong

khi những con trưởng thành nhiễm ít hơn và nhẹ hơn). Các tác giả ñều thống

nhất là bệnh tích thấy rõ nhất ở ruột non, ruột non viêm cata, niêm mạc có thể

có những ñiểm xuất huyết, trong ruột non chứa nhiều sán, có khi tắc ruột.

Ngoài ra, có thể thấy hiện tượng tích nước ở lồng ngực, bụng và bao tim.

Nguyễn Thị Kim Lan (1998, 2000) [11] [14] ñã mổ khám 748 dê 1 - 4 năm

tuổi, thấy 38 dê nhiễm sán dây Moniezia, trong 38 dê này có 7 dê có bệnh tích

rõ rệt (5 - 10 sán dây/dê). Tác giả ñã quan sát và mô tả bệnh tích ñại thể lặp ñi

lặp lại ở những dê ñã mổ khám như sau: nhìn bên ngoài ruột non cũng thấy

nhiều sán dây màu trắng ñục nằm dọc theo chiều dài của ruột, có cảm giác như

xếp kín lòng ruột (vì thành ruột non của dê rất mỏng nên có thể nhìn thấy từ

bên ngoài). Niêm mạc ruột non viêm cata, có những ñiểm xuất huyết, nhất là ở

chỗ niêm mạc mà ñầu sán dây bám vào, xung quanh những chỗ ñó, niêm mạc

ruột hơi sùi lên và ñỏ hơn những vùng khác, có nhiều chất nhầy màu nâu phủ

trên niêm mạc ruột non.

20

Biến ñổi vi thể ở ruột non do sán dây Moniezia dưới kính hiển vi ñược

Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [14] ghi lại như sau: ở ñộ phóng ñại 10×15, lông

nhung ruột bị tổn thương, ñỉnh lông nhung tù, một số chùn lại, một số lông

nhung bị ñứt nát. Mao quản trong các lông nhung ruột bị xung huyết do tác ñộng

cơ học và ñộc tố của sán dây. Ở ñộ phóng ñại 15×40, thấy sự tăng sinh của nhiều

tế bào viêm, ñặc biệt là tương bào (plasmocyte) ở hạ niêm mạc ruột non.

5.4. Chẩn ñoán bệnh sán dây Moniezia

Để chẩn ñoán bệnh sán do sán dây Moniezia gây ra, có thể dựa vào

triệu chứng lâm sàng, kết hợp với xét nghiệm phân tìm ñốt sán. Những triệu

chứng ñáng chú ý là: gầy yếu suy nhược, thiếu máu, tiêu chảy, phân có nhiều

ñốt sán.

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ ñể chẩn ñoán. Cần xét nghiệm

phân tìm ñốt sán theo phương pháp lắng gạn, cần phân biệt ñốt sán dây

Moniezia với Avitellina và Thysanieza. Ở sán dây Avitellina và Thysaniezia,

mỗi ñốt chỉ có một cơ quan sinh dục, không có tuyến giữa ñốt. Trứng không

có khí quan bao bọc hình lê, ở ñốt già trứng ñược bao bọc trong những

capsule. Ở Thyaniezia mỗi bọc có nhiều trứng, ở Avitellina mỗi bọc có một

trứng trong khi ñó Moniezia mỗi ñốt có hai cơ quan sinh dục có tuyến giữa

ñốt, trứng ñược bao bọc bởi khí quan hình lê.

Nếu số lượng ñốt sán trong phân nhiều thì có thể trực tiếp tìm ñốt sán

trong phân. Trường hợp súc vật nhiễm nhẹ, chỉ có ít ñốt sán thì xét nghiệm phân

tìm ñốt sán bằng phương pháp lắng cặn (Benedek, 1943), cho cặn lên giấy tìm

ñốt sán và ñốt sán. Có thể dùng phương pháp Fulleborn tìm trứng sán khi ñốt sán

già vỡ ra (Mckenna P. B, 1981) [45] Trứng sán dây Moniezia hình ba cạnh hoặc

bốn cạnh hơi tròn, trong có ấu trùng 6 móc bao bọc trong có hình lê. Cần chú ý

là, có khi trong ruột có sán dây ký sinh nhưng không tìm thấy trứng vì tử cung

của sán dây Moniezia khép kín, không theo phân ra ngoài.

21

Khi sán dây chưa thành thục, ñốt sán già chưa thải theo phân, có thể

ñiều trị ñể chẩn ñoán (gọi là chẩn ñoán bằng ñiều trị). Theo Phạm Văn Khuê

và Phan Lục (1996) [6], có thể dùng dung dịch Sulfat ñồng 1%, liều 2 - 2,5

ml/kg TT cho con vật uống, sau 7 - 10 giờ sán bị tẩy ra.

Cũng bằng phương pháp ñể ñiều trị ñể chẩn ñoán bệnh do Moniezia

gây ra ở dê, Phan Địch Lân, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2002) [17] cho biết,

có thể dùng thuốc Niclosamid – Tetramisol B liều 1 viên (5000 mới cho 75 -

80 ml/kg TT dê, sau 8-10 giờ nếu có sán sẽ bị tẩy ra theo phân.

Đối với súc vật chết, mổ khám kiểm tra bệnh tích và tìm sán dây ở

ruột non.

6. Phòng và trị bệnh sán dây Moniezia ở bò, dê

6.1. Điều trị bệnh

Điều trị bệnh sán dây Moniezia có thể dùng các thuốc sau:

- Dung dịch sulfat ñồng 1%, cho uống theo liều lượng 15 - 150 ml tuỳ

theo tuổi và loại vật chủ.

Đối với bê: dùng liều chung là 2 - 3 ml/kg

Bê 3 - 6 tháng tuổi: 120 - 150 ml

Đối với dê: dùng liều chung là 1,5 - 2 ml/kg

Dê trưởng thành: không quá 60 ml

Dung dịch sulfat ñồng 1% dùng tẩy sán dây Moniezia có ưu ñiểm: hiệu quả

cao, giá thành hạ, dễ áp dụng. Khi pha dung dịch sulfat ñồng 1% cần chú ý: pha

bằng nước cất hoặc nước mưa sạch, không dùng dụng cụ kim loại. Có thể dùng ñồ

thuỷ tinh, ñồ gỗ, pha xong dùng ngay. Cho uống qua ống cao su, một ñầu gắn với

phễu ñể ñổ thuốc vào, không ñể thuốc lọt vào khí quản. Nếu súc vật trúng ñộc,

cho ăn 1 - 3 quả trứng gà sống hoặc uống 5 - 10 gam Oxyt magie (MgO).

- Niclosamid

22

Niclosamid là dẫn chất của Salicylanilid, thuốc có dạng bột kết tinh

màu vàng nhạt, không hoà tan trong nước. Thuốc không hấp thu qua niêm

mạc ñường tiêu hoá nên dùng ñể tẩy giun, sán ñường tiêu hoá rất tốt.

Niclosamid ñược bào chế ở dạng bột, viên nén, viên nhộng, cốm và nhũ

tương. Thuốc Niclosamid ñược chỉ ñịnh dùng ñiều trị bệnh sán dây Moniezia,

thuốc có hiệu lực rất cao.

Liều lượng: cho gia súc nhai lại uống một trong các dạng bào chế ở trên

với liều 70-80 mg/kg. Tốt nhất là chế thuốc thành dạng nhũ tương rồi cho

uống ngay.

- Niclosamid - Tetramisol B

Niclosamid - Tetramisol B là một biệt dược kết hợp hai loại thuốc trị ký

sinh trùng ñường tiêu hoá, có tác dụng tốt với sán dây và các loài giun tròn.

Thuốc ñược bào chế dưới dạng viên to, màu vàng nhạt. Mỗi viên có:

Niclosamid tinh khiết: 4 gam

Tetramisol hydroclorua: 940 mg

Tá dược vừa ñủ

Thuốc Niclosamid - Tetramisol B có phổ hoạt lực rộng với nhiều loài

sán dây và giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá và ñường hô hấp. Thuốc ñược

chỉ ñịnh dùng ñiều trị bênh sán dây Moniezia, các bệnh giun tròn ñường tiêu

hoá và bệnh giun phổi.

Liều lượng: 1 viên/75 - 80 kg, cho uống.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng thuốc ñiều trị bệnh sán dây

Momezia ở dê và bê.

Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1975) [11] ñã ñiều trị bệnh sán dây cho

dê bằng dung dịch gồm: Sulfat ñồng (l0 gam) + nước cất 1000 ml + HCl (l - 4 ml).

Cho uống 2 - 3 ml/kg, dùng tối ña 60 ml/dê, hiệu lực tẩy sán dây ñạt 80%.

Mishareva T. E. (1977) [47] ñã dùng Sulfat ñồng phối hợp với Phenothiazine và

muối ăn theo tỷ lệ l: l0: 100, dùng hàng ngày cho dê ñể phòng bệnh Moniezia. Tác

23

giả còn cho biết những thuốc có hiệu lực trong ñiều trị bệnh do Moniezia là:

Albendazole (l0 mg/kg), Fenbendazole (5 mg/kgTT), Cambendazole (20 mg/kg),

Oxyfendazole (5 mg/kg), Praziquantel (15 mg/kg), Resorantel (65 mg/kg),

Bithionol (200 mg/kg), Niclosamid (75 - 150 mg/kg).

Đào Hữu Thanh và Lê Sinh Ngoạn (1980) [20] ñã dùng một số thuốc tẩy

giun sán, trong ñó có thuốc Niclosamide ñể tẩy sán dây và giun tròn cho dê.

Misra S. C. và cộng sự (1989) [45] ñã dùng thuốc Albendazole liều 7,5

mg/kg dùng tẩy sán dây Moniezia cho bê và dê. Sau khi tẩy, theo dõi ñến ngày thứ

50 thấy phân vẫn âm tính với Moniezia, thuốc không có tác dụng phụ.

Nguyễn Thế Hùng (1996) [3] ñã dùng Niclosamid - Tetramisol B tẩy

sán dây cho dê thấy có kết quả tốt.

Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [13], sử dụng thuốc Oxfendazole, Vermitan,

Niclosamid - Tetramisol B tẩy sán dây Moniezia cho dê ở tỉnh Thái Nguyên, cho

biết, Oxfendazole liều 5 mg/kg (cho uống) có hiệu lực tẩy Moniezia thấp (70%),

ngoài ra còn làm cho 5% số dê dùng thuốc có phản ứng phụ. Thuốc Vermitan

20%, liều 35 mg/kg (cho uống) có hiệu lực tẩy Moniezia ñạt 90% và an toàn

100%. Thuốc Niclosamid - Tetramisol B, liều 66 mg/kg (cho uống) ñạt hiệu lực

100% với Moniezia và an toàn 100% với dê ñược dùng thuốc.

6.2. Phòng bệnh

Phòng bệnh Moniezia cho súc vật nhai lại bằng phương pháp phòng trừ

tổng hợp bao gồm:

- Tẩy sán dây cho súc vật trước khi sán thành thục bằng một trong các

loại thuốc trên ñối với những ñàn gia súc chăn thả trên bãi chăn ñã có mầm

bệnh thì sau khi chăn thả 30 - 35 ngày phải dùng thuốc tẩy và không ñể chậm

quá sau ngày thứ 50. Tẩy 1 lần có thể không hết sán dây, vì vậy sau 10 - 15

ngày có thể tẩy lại lần 2 (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [6]

- Giữ vệ sinh bãi chăn, thu gom phân súc vật nhai lại ñể ủ diệt trứng sán

dây; cải tạo ñất, trồng cấy những loại cỏ làm thức ăn cho gia súc, cải tạo ñồng

24

cỏ tự nhiên... nhằm tiêu diệt mầm bệnh và khống chế ký chủ trung gian.

Không chăn thả gia súc nhai lại lúc sáng sớm, chiều tối và những ngày ẩm ướt

(Phan Địch Lân và Nguyễn Thị Kim Lan, 2002) [17].

- Thực hiện những biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho tất cả các

súc vật nhai lại như trâu, bò, dê, cừu trưởng thành.

Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [22], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996)

[6] thì, trong suốt thời gian chăn thả có thể cho gia súc uống thuốc phòng bệnh

sán dây như: cho uống Sulfat ñồng với muối ăn theo tỷ lệ 1: 100, hoặc Sulfat

ñồng với Phenothiazine và muối ăn, theo tỷ lệ l: 5: 100, nếu thời tiết nóng bức

thì sau vài tháng uống thuốc lại dừng khoảng 2 - 4 tuần, rồi lại cho uống tiếp.

Đối với bệnh sán dây Moniezia, các tác giả ñều thống nhất rằng, việc

dùng thuốc phòng bệnh là biện pháp có ý nghĩa quan trọng ñể tiêu diệt sán

dây ngay từ khi chúng xâm nhập vào ký chủ, hoặc khi sán còn chưa ñạt ñến

giai ñoạn trưởng thành, chưa có ñốt sán già thải theo phân nên chưa có khả

năng phát tán mầm bệnh ra môi trường bên ngoài (Trịnh Văn Thịnh, 1963,

1978 [22] [25]; Phạm Văn Khuê và cộng sự, 1996 [6]; Urquhart, (1996) [63]).

Cũng ñồng quan ñiểm này, Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [13] ñã dùng

thuốc Vermitan (chứa 20% Albendazole) ñể cùng lúc phòng bệnh sán dây

Moniezia và các giun sán ñường tiêu hoá khác cho dê. Tác giả ñã bố trí thử

nghiệm thuốc phòng bệnh cho lô thí nghiệm, lô ñối chứng không dùng thuốc

phòng. Sau 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng thí nghiệm, xét nghiệm phân dê ở cả 2

lô thí nghiệm và ñối chứng ñể xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun, sán. Kết quả cho

thấy, sau 1 tháng thí nghiệm, dê ở lô thí nghiệm không nhiễm Moniezia, trong

khi lô ñối chứng nhiễm 11,43%. Sau 2 tháng, lô thí nghiệm nhiễm Moniezia

là 8,57%, lô ñối chứng nhiễm 20%. Sau 3 tháng, lô thí nghiệm nhiễm 11,43%,

lô ñối chứng nhiễm 25,71%. Từ thí nghiệm này, tác giả có nhận xét rằng,

thuốc Vermitan 20%, liều 35 mg/kg ñã có tác dụng tẩy phòng sán dây và một

số loại giun sán ñường tiêu hoá khác ở dê.

25

Từ kết quả nghiên cứu phòng trị bệnh giun sán ñường tiêu hoá cho dê,

Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [13] ñã ñề xuất quy trình phòng chống tổng hợp

bệnh giun sán ñường tiêu hoá dê, trong ñó có phòng chống bệnh sán dây

Moniezia, gồm những biện pháp sau:

- Một là, tẩy sán dây ở ñường tiêu hoá dê

Để tẩy sán dây có hiệu quả, cần phải chọn thuốc tẩy ñạt các yêu cầu:

hiệu quả cao, ít ñộc không nguy hiểm, phổ rộng (ña giá trị, thuận tiện khi sử

dụng và rẻ tiền. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay chưa có loại thuốc nào ñạt

ñược tất cả các yêu cầu trên. Vì vậy tuỳ ñiều kiện của từng ñịa phương mà lựa

chọn thuốc cho phù hợp.

Tác giả khuyến cáo rằng, trước hết, phải ưu tiên tẩy cho những con bị

nhiễm nặng hoặc có biểu hiện lâm sàng của bệnh sán dây. Sau ñó, ñịnh kỳ tẩy

sán dây cho cả ñàn dê khi kiểm tra phân thấy có 30% số dê trong ñàn nhiễm

hoặc có triệu chứng lâm sàng, ñặc biệt ñối với dê dưới 1 năm tuổi. Để giảm bớt

thời gian, nhân lực và tác ñộng không tốt ñối với dê, nên chọn thuốc tẩy ñược

nhiều loại giun sán như thuốc Vermital 20% hoặc là các chế phẩm của

Albendazole, cũng có thể kết hợp sử dụng hai thuốc Niclosamid Tetramisol B

và Dertil ñể tẩy dự phòng giun sán cho dê và các gia súc nhai lại khác. Khi tẩy,

nhất thiết phải nhốt dê lại trong chuồng 3 - 5 ngày, dọn sạch phân chuồng, tập

trung ủ kỹ ñể tránh mầm bệnh vương vãi ra môi trường, bãi chăn thả.

- Hai là, xử lý phân ñể diệt trứng và ñốt sán dây

Hàng ngày dọn sạch phân ở chuồng nuôi dê, ñồng thời thu gom phân

trên ñồng cỏ, bãi chăn, tập trung vào một nơi, vun thành ñống, ñắp ñất kín dầy

20 - 30 cm, ñể sau 3 - 4 tuần nhiệt ñộ ñông ủ tăng lên, có tác dụng diệt ñược

trứng và ấu trùng giun sán. Có thể trộn thêm tro bếp, vôi bột và lá xanh vào

phân ñể tăng thêm nhiệt ñộ của ñống ủ. Hoặc ñào hai hố ủ phân ở cạnh nhau,

phía sau chuồng nuôi, hàng ngày gom phân vào một hố, khi ñầy trát kín

26

miệng hố bằng bùn hoặc ñắp ñất, sau 3 - 4 tuần nhiệt ñộ hố ủ tăng lên trên 500C sẽ diệt ñược trứng và ấu trùng giun sán.

- Ba là, vệ sinh chuồng nuôi dê

Chuồng nuôi dê phải giữ khô ráo, sạch sẽ, vì ñây là nơi dê thường

xuyên tiếp xúc với mầm bệnh giun sán do chính nó thải ra.

- Bốn là, cải tạo ñồng cỏ, bãi chăn thả ñể hạn chế sự phát triển của ký

chủ trung gian

Đồng cỏ, bãi chăn phải khô ráo, thường xuyên cầy lật ñất, phơi nắng ñể

diệt nhện ñất - ký chủ trung gian của sán dây Moniezia. Không ñể tình trạng

ñồng cỏ, bãi chăn bỏ hoang hoá lâu ngày, có thể trồng lại những loại cỏ làm

thức ăn cho gia súc nhai lại.

- Năm là, tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng dê, ñặc biệt là dê 4 - 7

tháng tuổi ñể nâng cao sức ñề kháng với bệnh tật, trong ñó có bệnh sán dây

Moniezia

27

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng

- Bò, dê nuôi ở các ñộ tuổi khác nhau tại huyện EaKar, huyện M’Đrăk

tỉnh ĐăkLăk

- Sán dây ký sinh ở bò, dê

2.1.2. Thời gian

Đề tài ñược thực hiện từ tháng 12 năm 2010 ñến tháng 12 năm 2011

2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu

- Huyện EaKar, M’Đrăk

- Thí nghiệm ñược tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn ký sinh

trùng, Phân viện Thú y Miền Trung

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê tại 2 huyện

EaKar, M’Đrăk

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê tại huyện EaKar và huyện M’Đrăk

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo tuổi

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo vùng sinh thái

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo mùa vụ

2.2.2. Nghiên cứu xác ñịnh thành phần loài sán dây ở bò, dê tại tại

2 huyện EaKar, M’Đrăk

2.2.3. Nghiên cứu xác ñịnh ký chủ trung gian của sán dây tại 2

huyện EaKar, M’Đrăk

- Gây nhiễm ấu trùng sán dây cho nhện ñất

- Xác ñịnh thành phần vật chủ trung gian của sán dây

- Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở nhện ñất

28

2.2.4 Nghiên cứu xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của

bệnh sán dây ở bò, dê

2.2.5. Nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở dê

- Điều trị thử nghiệm bệnh sán dây ở dê

- Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây ở bò, dê

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học theo Nguyễn Như Thanh (2001)

- Dịch tễ học mô tả: nghiên cứu ñược tiến hành theo phương pháp

nghiên cứu cắt ngang

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu

(1,96)

- Lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng

- Dung lượng mẫu tính theo công thức: n

2 ∗

P) - P(1 2d

+ n là số lượng mẫu cần nghiên cứu

+ P là ước ñoán sự lưu hành

+ d là sai số ước lượng

Số lượng mẫu cần nghiên cứu là 293 con

2.3.3. Phương pháp xét nghiệm phân

* Cách lấy mẫu phân:

Lấy mẫu phân bằng 2 phương pháp:

- Dùng tay bọc túi nilon lấy phân qua trực tràng của bò, dê.

- Lấy phân ngay sau khi bò, dê, mới thải phân ra ngoài

Các mẫu phân sau khi lấy xong ñược cho vào túi nilon gói cẩn thận, rồi

ghi các thông tin cần thiết của mẫu: ñịa chỉ của gia súc, loài, tuổi, tình trạng

gia súc. Tiếp ñó ñưa mẫu về phòng thí nghiệm ñể xét nghiệm.

Kiểm tra phân theo phương pháp phù nổi, phương pháp gạn rửa sa

lắng.

* Phương pháp lắng cặn (Benedek, 1943)

29

Cách thực hiện trong phòng thí nghiệm:

Lấy 5 – 10g phân của bò, dê cần chẩn ñoán cho vào cốc thủy tinh có

nước lã khuấy mạnh cho tan phân, lọc qua rây vào một cốc hình tam giác, ñể

yên cho cặn lắng xuống, ñổ nước ở trên ñi, lại cho nước vào, ñể yên ñộ 15

phút cho lắng xuống, làm liên tục nhiều lần ñến khi nước trong suốt, ñổ nước

ñi, cho cặn vào ñĩa lồng soi kính hiển vi tìm ñốt sán dây.

* Phương pháp phù nổi:

Dựa trên nguyên lý sự chênh lệch về tỷ trọng của dung dịch muối

(Nacl) bão hòa có tỷ trọng d=1.18 lớn hơn tỷ trọng của trứng sán dây, làm cho

trứng giun sán nổi lên bề mặt dung dịch.

+ Phương pháp Fulleborn:

Cách thực hiện:

Lấy 5 - 10g phân cho vào cốc thủy tinh, dùng ñũa thủy tinh khuấy nát

phân trong 40 – 50ml nước muối Nacl bão hòa. Sau ñó lọc qua lưới lọc ñể

loại trừ cặn bã. Dung dịch lọc ñược ñể yên tĩnh trong lọ tiêu bản (miệng hẹp,

ñáy rộng). Sau khoảng 15 – 30 phút trứng sẽ nổi lên. Dùng vòng vớt thép

ñường kính 5mm, vớt lớp váng ở phía trên, ñể lên phiến kính, ñậy lá kính,

kiểm tra dưới kính hiển vi tìm trứng sán dây.

Dựa vào kích thước, hình dạng ñặc trưng của sán dây có trong mẫu

phân xét nghiệm ñể xác ñịnh 2 trường hợp:

Bảng 2.1.Kết quả xác ñịnh bò, dê nhiễm sán dây

STT Kết quả xét nghiệm phân Kết quả Kết luận

1 Có ñốt sán hoặc và trứng (+) tính Bò, dê nhiễm sán dây

sán dây

2 Không có ñốt sán và trứng (-) tính Bò, dê không nhiễm sán

dây sán dây

30

2.3.4. Phương pháp mổ khám thu thập giun sán

+ Kỹ thuật kiểm tra giết mổ

Kiểm tra bên ngoài xem da lông, niêm mạc, thể trạng: gầy, trung bình,

mập. Sau khi giết mổ tiến hành kiểm tra các cơ quan bên trong như:

- Dạ dày: Dùng kéo cắt dọc theo chiều cong của dạ dày, cho chất chứa

vào thùng nước, sau ñó cho nước vào rồi tiến hành dội rửa lắng cặn nhiều lần

cho ñến khi nước trong suốt, lấy ñọng cặn soi dưới kính lúp. Chú ý lộn dạ dày

ra xem phần niêm mạc bên trong có giun sán bám vào không. Nếu có thì thu

thập và bảo quản.

- Ruột non: Dùng hai ngón tay kẹp lấy ruột rồi vuốt lấy chất chứa bên

trong cho vào xô lắng cặn, lặp lại như vậy 5- 6 lần cho ñến khi thấy nước trong

xô trong thì ngưng lại. Tiếp ñó cho vào khay ñể tìm giun sán và bảo quản.

- Ruột già và manh tràng: Lấy chất chứa bên trong cho vào xô dội nước

lắng cặn nhiều lần, sau ñó cho vào khay ñể nhặt giun sán. Đồng thời lộn niêm

mạc ruột ra ngoài ñể kiểm tra.

2.3.5. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu

+ Thu thập và bảo quản: mẫu sán dây sau khi thu thập ñược dùng kim

giải phẫu hoặc bút lông ñể lấy sán, ñếm số lượng sán sơ bộ. Để chúng chết tự

nhiên trong nước lã, sau ñó ñem rửa sạch và ép mỏng giữa 2 phiến kính. Khi

ép chỉ ép ở phần ñốt thân, còn phần ñốt ñầu không cần ép, thời gian ép dài

ngắn khác nhau tùy vào từng sán dây dài hay mỏng, có thể ép trong vài giờ.

Sau khi ép ñưa chúng vào ống nghiệm bảo quản.

Mẫu sau khi thu thập ñược ñưa vào nước muối sinh lý 0.9‰ ñể rửa và ñếm số

lượng giun sán sơ bộ cho vào lọ bảo quản, ñối với sán dây bảo quản trong cồn 700 và bệnh phẩm trong dung dịch formol 10%.

+ Mẫu phân ñược bảo quản ở tủ lạnh nhiệt ñộ từ 4 – 80C ñể xét nghiệm.

2.3.6. Phương pháp ñịnh loại sán dây

Định loại sán dây theo khóa phân loại của Phan Thế Việt, Nguyễn Thị

31

Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977) [24].

Phương pháp nhuộm Carmine

Thuốc nhuộm Carmine: lấy 5g kali sunfat (phèn trắng) nghiền nhỏ

trong nước cất 95ml, pha với 2 - 3g Carmine ñun cách thủy khoảng 1 giờ. Để

nguội, lọc qua giấy lọc, ñựng vào lọ có màu, ñể chống thối người ta thường

cho vài giọt focmol hoặc 1 ít Thymol.

Cách tiến hành:

Trước khi nhuộm, sán phải ñược rửa sạch bằng vòi nước chảy chậm,

rồi nhuộm carmine trong vài phút ñến 1 giờ. Sau khi nhuộm cần rửa sạch sán

bằng nước lã rồi qua giai ñoạn rút nước ở sán bằng cồn với các nồng ñộ từ thấp tới cao (500, 600, 700, 850, 960). Chú ý khi nhuộm màu quá thẫm, có thể làm nhạt màu bằng cách cho vào dung dịch cồn - HCl 1% (cồn 700, 99ml pha

với 1ml HCl). Để làm trong suốt sán, từ khi nhuộm và rút nước, ngâm vào

dung dịch cacbon - xylon (100ml xylon hòa với 22g phenol). Sau ñó vớt sán,

ra thấm khô ñặt lên phiến kính gắn nhựa mada và có ñề nhãn như trong ống

nghiệm, soi kính hiển vi ñể ñịnh loại. Riêng với ñầu ñốt sán dây, không cần

nhuộm, ñầu ñược cắt ra, cho lên phiến kính, nhỏ một giọt Glyxerin lên ñậy lá

kính soi qua kính hiển vi.

2.3.7. Phương pháp thu thập, gây nhiễm nhện ñất

Nhện ñất ñược thu thập sau ñó nhện ñất ñược nuôi trong bình thủy tinh

có giữ ẩm. Mẫu sán dây ngay sau khi thu thập từ lò mổ về liền chọn những

ñốt già, nghiền lấy trứng, xem hình thái cấu tạo trước khi gây nhiễm. Trứng

gây nhiễm phải là trứng già, hình 3 cạnh hoặc 4 cạnh, bên trong có thai 6 móc

ñược bao bọc bằng khí quan hình quả lê.

* Lứa tuổi của gia súc nghiên cứu

Dựa vào sinh lý sinh trưởng và phát triển của bò, dê, cừu, và tuổi thọ

của sán dây. Chúng tôi phân chia ra các lứa tuổi như sau:

32

+ Sơ sinh – dưới 6 tháng tuổi

+ 6 tháng – dưới 12 tháng tuổi

+ Trên 12 tháng

+ Sơ sinh – dưới 3 tháng tuổi

+ 3 tháng – dưới 6 tháng tuổi

+ 6 tháng – dưới 12 tháng tuổi

+ Trên 12 tháng tuổi

* Mùa vụ

Chia làm 2 mùa: mùa khô và mùa mưa

- Mùa mưa: từ tháng 5 - 11

- Mùa khô từ tháng 12 ñến tháng 4 năm sau

2.3.8. Phương pháp ñánh giá hiệu quả ñiều trị bệnh sán dây

Chúng tôi sử dụng 3 loại thuốc là Niclosamid (biệt dược là Yomesan

500mg, liều dùng 80 mg/kg P), Albendazol (Albendazol 2,5%, liều 10 mg/kg P)

và Praziquantel (Sg.Prazile, liều dùng 10mg /kg P). Sau 15 ngày ñiều trị, tiến hành

lấy mẫu xét nghiệm nhằm xác ñịnh hiệu quả tẩy sán dây của thuốc ñiều trị.

Một số loại thuốc ñược chúng tôi dùng ñiều trị bệnh sán dây

• Albendazole (Albendazole 2,5%): 5 – (propylthio) benzimidazol – 2 –

ylcarbamate.

Công thức hóa học: C12H15N3O2S.

Hình: Công thức phân tử Albendazole

Công thức phân tử:

+ Xuất xứ: Công ty Vemedim Việt Nam sản xuất.

+ Thành phần: - Albendazole: 25mg.

33

Chỉ ñịnh: các loại giun kim, giun ñũa, giun móc, giun tóc, giun lươn,

giun xoăn và sán dây.

Albendazole là thuốc chống ký sinh trùng ñường ruột. Thuốc tác ñộng

tổng hợp lên tế bào ruột của giun sán ngăn chặn sự hấp thu Glucose gây nên

thiếu hụt ATP (Adenosin Triphotphat) làm ký sinh trùng chết dần. Thuốc có

tác dụng trị giun các thể trưởng thành và ấu trùng.

- Cách dùng: cho uống

- Liều dùng: + bò: 7,5mg/kg trọng lượng

+ dê: 5mg/kg trọng lượng

Ngưng sử dụng thuốc trước khi giết mổ 14 ngày

• Yomesan 500mg: Là dẫn xuất Salicylanilid có clo, bột màu vàng,

không mùi, không vị, không tan trong nước.

Tên gọi khác: Cestocid, Yomesan, Tredemine, Niclocide

Công thức hóa học: C13H8Cl2N2O4

Niclosamid ñược bào chế dưới

dạng bột, viên nén, viên nhộng,

Hình: Công thức phân tử Niclosamide

cốm và nhũ tương.

Tác dụng:

Thuốc có tác dụng tại chỗ, khi tiếp xúc với thuốc, ñầu và thân sán bị

“giết” ngay vì Niclosamid ức chế sự oxy hóa. Thuốc còn ảnh hưởng ñến

chuyển hóa năng lượng của sán do ức chế sự sản sinh ra Adenosin

Triphotphat (ATP) ở ty lạp thể. Niclosamid cũng ảnh hưởng ñến một số men

chuyển hóa glucid của sán do vậy sán không hấp thụ ñược glucose và bị chết.

34

Sán không bám ñược vào ruột, bị tống ra ngoài theo phân thành các ñoạn nhỏ.

Thuốc ít tan và rất ít hấp thu qua niêm mạc ruột nên rất ít ñộc.

- Chỉ ñịnh: diệt sán bò, sán lợn, sán dây

- Cách dùng: cho uống

- Liều dùng: 1viên/34kg trọng lượng

• Praziquantel: Là dẫn xuất isoquinolein-pyrazin tổng hợp, có phổ tác

dụng rộng, thường ñược lựa chọn ñể ñiều trị các bệnh sán lá, sán dây.

+ Xuất xứ: Công ty SGN.V (Sài gòn vet) Việt Nam sản xuất.

+ Thành phần:

- Praziquantel

- Levamisol

Công thức hóa học: C19H24N2O2

Công thức phân tử:

Hình: Công thức phân tử Praziquantel

Tác dụng:

Thuốc có hiệu quả cao ñối với giai ñoạn trưởng thành và ấu trùng của

sán máng, các loại sán lá (sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán lá ruột) và sán dây.

Thuốc làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào sán với ion calci, làm

sán co cứng và cuối cùng làm liệt cơ của sán.

Khi tiếp xúc với Praziquantel, vỏ sán xuất hiện các mụn nước, sau ñó

vỡ ra và phân hủy. Cuối cùng sán bị chết và bị tống ra ngoài.

- Chỉ ñịnh: trị giun tròn ở dạ dày, ruột, sán lá gan, sán dây, giun phổi,

giun ñũa.

- Cách dùng: cho uống

- Liều dùng: 1ml/7kg thể trọng

Ngưng sử dụng thuốc 21 ngày trước khi giết mổ.

Xác ñịnh hiệu lực của thuốc

- Thời gian kiểm tra phân: sau khi tẩy 15 ngày,

35

- Hiệu lực của thuốc tẩy trừ dựa trên: tỷ lệ bò, dê sạch trứng hoặc ñốt

sán trong phân (có kết quả xét nghiệm phân âm tính) sau thời gian dùng

thuốc.

- An toàn trong và sau khi dùng thuốc

Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm hiệu quả thuốc ñiều trị sán dây

Loại thuốc Số con tẩy Số con sạch trứng Tỷ lệ sạch

(-) (%) (liều lượng) (n)

Niclosamid 10 (80mg/kg P)

Praziquantel 10 (10 mg/kg P)

Albendazole 10 (10 mg/kg P)

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm, hiệu lực của thuốc bằng công thức:

100×

Công thức tính tỷ lệ nhiễm

con soá nhieãm con Soá ñieàu tra

100×

Tính tỷ lệ nhiễm (%) =

con soá saïch tröùng con Soá taåy

Tỷ lệ gia súc sạch trứng sán (%) =

Các số liệu ñiều tra và thu thập ñược xử lý trên Excel 2007 và Minitab

36

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện EaKar, huyện

M’Đrăk có ảnh hưởng ñến dịch tễ bệnh sán dây

3.1.1. Đặc ñiểm tự nhiên

3.1.1.1. Huyện EaKar

+ Vị trí ñịa lý của huyện EaKar

Huyện EaKar nằm phía Đông của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành

phố Buôn Ma Thuột 52 km, chạy dọc quốc lộ 26. Diện tích tự nhiên của

huyện là 103.747 ha, bao gồm 2 thị trấn là EaKar, và EaKnốp và 14 xã: Easô,

EaSar, Xuân Phú, Cư Huê, Ea Týh, EaĐar, EaKmút, CưNi, Cư EaLang, EaPăl,

CưPrông, EaÔ, CưYang và Cư Bông. Huyện EaKar có vị trí ñịa lý như sau:

- Phía Đông tiếp giáp với huyện M’Đrăk.

- Phía Tây tiếp giáp với các huyện Krông Pắc, Krông Buk, Krông Năng.

- Phía Nam tiếp giáp với huyện Krông Bông.

- Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Phú Yên và Gia Lai.

+ Khí hậu và thời tiết

Khí hậu huyện EaKar vừa mang tính chất cao nguyên mát dịu, vừa mang

tính chất khí hậu nhiệt ñới gió mùa, số giờ nắng nhiều (trung bình 2000 – 2200 giờ/năm), nhiệt ñộ trung bình cả năm là 23/70oC, biên ñộ ngày và ñêm chênh lệch lớn (vào mùa mưa khí hậu chênh lệch ngày và ñêm trên 20oC), mùa mưa

trong vùng thường ñến sớm (tháng 4) và kết thúc muộn (tháng 11) và chiếm trên

90% lượng mưa hàng năm (trong mùa mưa thường có tiểu hạn vào tháng 7).

Mùa khô bắt ñầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 với lượng mưa chỉ chiếm

10% lượng mưa cả năm.

- Nhiệt ñộ bình quân năm 23,7oC. - Nhiệt ñộ cao nhất 39,4oC.

37

- Nhiệt ñộ thấp nhất 11,6oC.

- Tháng có nhiệt ñộ trung bình cao nhất: tháng 4 và tháng 5.

- Tháng có nhiệt ñộ trung bình thấp nhất: tháng 1 và tháng 12.

- Bình quân số giờ nắng chiếu sáng/năm: 2.250 - 2.700 giờ/năm.

3.1.1.2. Huyện M’Đrăk

+ Vị trí ñịa lý

Địa bàn huyện nằm dọc trên trục lộ 26, ñường Buôn Ma Thuột - Nha

Trang. Huyện có 1 thị trấn và 13 xã. Tổng diện tích ñất tự nhiên huyện

M’Đrăk là: 133.028 ha, trong ñó còn lại là ñất thổ cư, sông suối, núi ñá, ñồi

trọc chiếm phần lớn.

- Phía Đông giáp với tỉnh Khánh Hòa

- Phía Tây Bắc giáp với Phú Yên

- Phía Tây Nam giáp với Hyện Krông Bông

- Phía Tây Bắc giáp với Huyện EaKar.

+ Khí hậu và thời tiết

Lượng mưa trung bình hàng năm giao ñộng từ 1650 - 2150 mml. Nhiệt ñộ cao nhất là 380C, bình quân nhiệt ñộ trong năm là 240C, biên ñộ ngày ñêm là 12,40C. Độ ẩm trung bình hàng năm là 84%. Tháng có ñộ ẩm cao nhất là

các tháng từ tháng 9 ñến tháng 2 năm sau (84 – 89%), các tháng còn lại có ñộ

ẩm trung bình là 79 - 80%.

- Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 ñến tháng 11

- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 ñến tháng 4 năm sau

3.1.2. Kinh tế xã hội

3.1.2.1. Huyện EaKar

Theo thống kê ñến năm 2009, huyện có 148.118 người với mật ñộ dân cư trung bình là 136.99 người/km2, phần ñông dân số của huyện ñược di cư từ các

tỉnh phía Bắc vào. EaKar không phải là một huyện có tiềm năng về ñất hay cây

công nghiệp, nhưng lại rất mạnh về công nghiệp chế biến, nền chăn nuôi khá phát

38

triển trên, ñịa bàn huyện ñã có một số trang trại chăn nuôi ñược tỉnh ñầu tư.

Huyện có tuyến quốc lộ 26 ñi qua và có 2 thị trấn trung tâm nên rất

thuận lợi cho việc giao thương trao ñổi buôn bán với bên ngoài.Huyện có diện

tích ñất rộng và có khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô với 27.000 ha, có nhiều loại

ñộng vật rừng sinh sống, tuy chưa chứng minh nhưng cũng có thể nhận thấy

ñây là một nguồn lưu chuyển mầm bệnh ngoài thiên nhiên.

3.1.2.2. Huyện M’Đrăk

Dân số của huyện là: 68.254 người, trong ñó dân tộc thiểu số là 24.042

người chiếm 35,22%, tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm là: 2,74%. Trên

ñịa bàn huyện có 17 dân tộc sinh sống trên ñịa bàn huyện, tỷ lệ tăng dân số

hàng năm là 2,74%/năm.

3.2. Tình hình phát triển ñàn bò, dê của huyện EaKar, M’Đrăk

3.2.1. Tình hình phát triển ñàn bò, dê của huyện EaKar

Tổng số ñàn bò tại huyện EaKar, M’Đrăk trong những năm gần ñây có

nhiều biến ñộng do nhu cầu thị trường và mức ñộ ñầu tư của nông hộ, tuy

nhiên có thể thấy ñược qua số liệu biểu thị tỷ lệ ñàn bò tăng mạnh qua những

năm gần ñây.

Theo số liệu thống kê và lưu trữ của phòng nông nghiệp huyện EaKar,

M’Đrăk qua các năm từ 2004 ñến nửa năm 2008, số lượng bò tại các ñịa

phương trên ñược chúng tôi trình bày tại bảng 3.1.

Bảng1.1. Tình hình chăn nuôi bò, dê của huyện EaKar

Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Loài

22.111 28.630 30.150 28.579 27.081 Bò

4.210 4.286 5.849 5.325 5.652 Dê

Nguồn: Niên giám thống kê huyện (2009)

39

3.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi bò, dê của huyện M’Đrăk

Chăn nuôi có ý nghĩa rất quan trọng trong ñời sống của người dân của

huyện M’Đăk. Trong khoảng 10 năm gần ñây (1999 - 2009), số lượng của ñàn

bò, dê tăng ñáng kể. Chăn nuôi không chỉ xóa ñói giảm nghèo cho các hộ nông

dân mà còn ñóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của huyện nói riêng,

tỉnh Đắk Lắk nói chung. Số lượng ñàn bò, dê ñược thể hiện qua bảng sau.

Bảng 1.2. Tình hình chăn nuôi bò , dê của huyện M’Đrăk

Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Loài

Bò 16.368 18.390 15.362 13.752 11.321

Dê 1.034 1.173 1.972 1.265 1.327

Nguồn: Niên giám thống kê huyện M’Đrăk (2009)

Mạng lưới thú y tương ñối mạnh và phân bố ñều, ñây là thế mạnh của

huyện trong việc theo dõi tình hình dịch bệnh xảy ra và có biện pháp ñiều trị kịp

thời cho vật nuôi. Trong ñó trình ñộ ñại học 03, trung cấp, cao ñẳng 02. Mạng lưới

nhân viên thú y xã, thị trấn có 17 người.

3.3. Kết quả ñiều tra tình hình nhiễm sán dây trên bò, dê ở huyện

EaKar và M’Đrăk

3.3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê tại huyện EaKar và M’Đrăk

Để xác ñịnh tình hình nhiễm sán dây ở bò, dê tại huyện EaKar và

M’Đrăk, chúng tôi thu thập 293 mẫu phân, trong ñó huyện EaKar là 152 con,

M’Đrăk là 141 con. Kết quả xét nghiệm các mẫu phân thu thập ñược từ các

ñịa phương ñược trình bày ở bảng 3.1 và biểu ñồ 3.1.

40

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây của gia súc (bò, dê) ở huyện EaKar và

M’Đrăk

Số con ñiều tra Số con nhiễm Tỷ lệ nhiễm Tên huyện (n) (+) (%)

EaKar 152 24 15,79

M’Đrăk 141 19 13,48

15.79

Tổng cộng 293 43 14,68

Tỷ lệ nhiễm (%)

16

15.5

15

14.5

13.48

14

13.5

13

12.5

12

Huyện

EaKar

M’Đrăk

Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây của bò, dê ở huyện EaKar và M’Đrăk

Kết quả bảng 1 và biểu ñồ 1 cho thấy tổng số (bò, dê) nhiễm ở 2 huyện là

43 con, tỷ lệ nhiễm chung là 14,68%. Trong ñó huyện EaKar là 24 con nhiễm,

tỷ lệ nhiễm là 15,79%; huyện M’Đrăk có 19 con nhiễm, tỷ lệ nhiễm là 13,

48%. Như vậy, tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) không có sự khác nhau giữa

huyện EaKar và M’Đrăk (P > 0,05).

41

3.3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện

EaKar và M’Đrăk

Để ñiều tra tình hình nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê), chúng tôi

thu thập ñược 293 mẫu phân gia súc, trong ñó có 97 bò và 196 dê. Kết quả xét

nghiệm ñược thể hiện ở bảng 3.2 và biểu ñồ 3.2:

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện

EaKar và M’Đrăk

Số con ñiều tra Số con nhiễm Tỷ lệ nhiễm TT Loài gia súc %) (+) (n)

5,15 5 Bò 1 97

19,39 38 Dê 2 196

19.39

5.15

14,68 43 Tổng cộng 293

Tỷ lệ nhiễm (%) 20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

Loài

Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện

EaKar và M’Đrăk

Kết quả bảng 3.2 cho thấy trong 97 mẫu phân bò xét nghiệm, có 5 mẫu

nhiễm sán dây, với tỷ lệ nhiễm 5,15%. Trong 196 mẫu phân dê xét nghiệm, có 38

mẫu nhiễm sán dây, với tỷ lệ nhiễm là 19,39%. Như vậy, kết quả nghiên cứu này

42

cho thấy bò nhiễm sán dây thấp hơn so với dê (5,15% so với 19,39%) (P < 0,05).

Theo chúng tôi sở dĩ bò nhiễm sán dây thấp hơn dê có thể do ñặc tính

miễn dịch hoặc do ñặc tính mẫn cảm của từng loài gia súc khác nhau do ñó

mức ñộ cảm nhiễm với sán dây cũng khác nhau.

So sánh với các kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài

nước chúng tôi thấy: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại 2 huyện EaKar và

M’Đrăk về tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò là tương ñương với vùng Sao Paulo của

Brazin là 4,76% (Borges và cộng sự, 2001 [31]). Thấp hơn vùng Savannah

của Pháp có tỷ lệ nhiễm là 31% (Achi và cộng sự, 2003 [29]), cao hơn vùng

Port Blair (Ấn Độ), bò nhiễm sán dây Moniezia là 2,1% (Rao J. R. và Deorani

V. P. S., 1988 [56]) và thung lũng Kangra - Ấn Độ, bò nhiễm Moniezia với tỷ

lệ là 1%.

Tỷ lệ nhiễm sán dây ở dê tương ñương với các nghiên cứu ở miền bắc

Việt Nam là 20,4% (Nguyễn thị Kim Lan và cộng sự, 1997 [8]; Phan Địch

Lân và cộng sự, 2002 [17]). Tỷ lệ dê nhiễm Moniezia expansa ở Iceland là

20%; ở Nigeria là 31% và Ethiopia là 32,2% (Nwosu và cộng sự, 1996 [53];

Etana Debela, 2002 [37]), miền Đông của Ethiopia tỷ lệ nhiễm là 53% (Sissay

M. M. và cộng sự, 2008 [60]).

3.3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi tại huyện

EaKar và M’Đrăk

Kết quả ñiều tra tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi ñược thể

hiện ở bảng 3.3 và ñồ thị 3.1, kết quả ở bảng 3 cho thấy: Ở dê tỷ lệ nhiễm ở

nhóm tuổi > 12 tháng là thấp nhất (7,94%), kế ñến là nhóm tuổi < 3 tháng

(13,89%), nhóm 3 – < 6 tháng (2,67%) và cao nhất là nhóm 6 - < 12 tháng

(30,77%). Như vậy, sự khác biệt giữa nhóm < 3 tháng và nhóm > 12 tháng ít

có ý nghĩa thống kê (P > 0,05); giữa nhóm 3 - < 6 tháng và nhóm 6 - < 12

tháng ít có ý nghĩa (P > 0,05), nhưng sự khác biệt giữa nhóm < 3 tháng, > 12

tháng so với nhóm 3 - < 6 tháng, 6 - < 12 tháng thì có ý nghĩa (P < 0,05).

43

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi

Số con ñiều Số con Nhóm tuổi Tỷ lệ nhiễm Loài tra (n) nhiễm (+) (tháng) (%)

< 3 36 5 13,89

3 - <6 45 12 26,67 Dê 6 - <12 52 16 30,77

>12 63 5 7,94

<6 18 2 11,11

6 - <12 23 2 8,69 Bò

>12 56 1 1,78

Tổng cộng 293 43 14,68

)

35

%

(

30.77

30

m ễ i

26.67

25

h n ệ l ỷ T

20

15

13.89

11.11

10

8.69

7.94

5

0

Tháng tuổi

< 3

0 3 - <6

0 6 - <12

1.78 0 >12

Ở bò tỷ lệ nhiễm thấp nhất là nhóm > 12 tháng (1,79%), kế ñến là

Đồ thị 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi

nhóm 6 - <12 tháng (8,7%) và cao nhất là nhóm < 6 tháng (11,11%). Như

vậy, sự khác biệt giữa nhóm < 6 tháng và nhóm 6 - > 12 tháng ít có ý nghĩa (P

> 0,05), nhưng sự khác biệt giữa nhóm < 6 tháng, nhóm 6 - < 12 tháng so với

nhóm > 12 tháng thì có ý nghĩa (P < 0,05).

44

Theo chúng tôi tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) > 12 tháng thấp có thể do

sức ñề kháng, khả năng miễn dịch của gia súc ở ñộ tuổi này cao do ñó mức

cảm nhiễm sán dây thấp. Mặt khác tuổi thọ sán dây chỉ vào khoảng 5 - 6

tháng và khi hết tuổi thọ thì sán tự ñào thải ra ngoài.

Kết quả nghiên cứu chúng tôi về biến ñộng nhiễm sán dây theo ñộ tuổi

phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phan Địch Lân và cộng sự (2002) [17]

cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây ở dê vùng núi phía Bắc tăng dần từ 5 - 8 tháng,

sau ñó giảm dần. Nguyễn Thế Hùng (1996) [3], cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây

cao nhất từ 4 – 7 tháng sau ñó giảm dần.

3.3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo ñịa hình huyện M’Đrăk

và EaKar

Kết quả ñiều tra tình hình nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo ñịa hình ñược

thể hiện ở bảng 3.4 và biểu ñồ 3.3. Kết quả bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ nhiễm

chung (bò, dê) ở vùng trũng thấp là 15,63% và ở vùng ñồi núi là 13,53%.

Trong ñó tỷ lệ bò nhiễm sán dây ở vùng trũng thấp là 5,50% và ở vùng ñồi

núi là 4,76%; tỷ lệ dê nhiễm ở vùng trũng thấp là 20,95 và ở vùng ñồi núi là

17,58%. Như vậy, tỷ lệ bò và dê nhiễm sán dây tại 2 huyện M’Đrăk và EaKar

không có sự khác nhau giữa 2 vùng nghiên cứu (P>0,05).

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo ñịa hình huyện M’Đrăk

EaKar

Vùng trũng thấp

Vùng ñồi núi

Vùng

Số con xét

Số con

Số con

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số con xét

nghiệm

nhiễm

nhiễm

nhiễm

Loài gia súc

nhiễm (%)

nghiệm (n)

(n)

(+)

(+)

(%)

55 3 5,50 42 2 4,76 Bò

105 22 20,95 91 16 17,58 Dê

Tổng cộng 160 25 15,63 133 18 13,53

45

25

20.95

Tỷ lệ nhiễm (%)

17.58

20

15

10

5.50

4.76

5

Địa hình

0

Vùng trũng thấp

Vùng ñồi núi

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo ñịa hình huyện EaKar

và M‘Đrăk

3.3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo mùa vụ huyện M’Đrăk và

EaKar

Để ñánh giá xem tình hình nhiễm sán dây của gia súc (bò, dê) theo mùa

vụ huyện M’Đrăk và EaKar. Chúng tôi tiến hành thu thập 175 mẫu ở mùa khô

và 118 mẫu ở mùa mưa. Trong ñó số mẫu bò lấy vào mùa khô là 60 mẫu và

mùa mưa là 37 mẫu, số mẫu dê lấy vào mùa khô là 115 mẫu và mùa mưa là

81 mẫu. Kết quả xét nghiệm ñược thể hiện ở bảng 3.5, kết quả bảng 3.4 cho

thấy: Ở mùa khô trong tổng số 175 bò, dê xét nghiệm có 24 con nhiễm sán

dây với tỷ lệ 13,71%, trong ñó số bò bị nhiễm sán dây là 3 con, tỷ lệ nhiễm là

5%; số dê bị nhiễm là 21 con, tỷ lệ nhiễm là 18,26%.

46

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo mùa vụ

Mùa khô Mùa mưa

Loài gia Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ

súc ñiều tra nhiễm nhiễm ñiều tra nhiễm nhiễm

(n) (+) (%) (n) (+) (%)

60 3 5,00 37 2 5,41 Bò

115 21 18,26 81 17 20,98 Dê

25

20.98

Tổng 175 24 13,71 118 19 16,10 cộng

Tỷ lệ nhiễm (%)

18.26

20

15

5.41

10

5.00

5

0

Mùa vụ

Mùa khô

Mùa mưa

Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo mùa vụ

Ở mùa mưa tổng số 118 bò, dê xét nghiệm có 19 con nhiễm, với tỷ lệ

16,10%, trong ñó số bò nhiễm sán dây là 2 con, tỷ lệ nhiễm là 5,41%; số dê

nhiễm sán dây là 17 con, tỷ lệ nhiễm là 20,98%.

Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác nhau về

tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê giữa mùa khô và mùa mưa (P > 0,05). Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với các nghiên cứu của các tác giả khác

khi cho biết tỷ lệ nhiễm sán dây phụ thuộc vào mùa vụ.

47

Đã có một số tác giả nghiên cứu và khẳng ñịnh tỷ lệ nhiễm sán dây phụ

thuộc vào mùa vụ như:

Nguyễn Thế Hùng (1994) [2] xác nhận quy luật mùa vụ khi ñiều tra tình

hình nhiễm giun sán ở ñàn dê của Trung tâm nghiên cứu dê, thỏ Sơn Tây và

nông trường Đồng Mô: tỷ lệ nhiễm ở vụ Hè - Thu cao hơn vụ Đông - Xuân.

Ảnh hưởng của mùa vụ ñối với ñàn dê quận Durg Chhttisgarh Ấn Độ Pathak

A. K. và cộng sự (2008) nhận thấy tỷ lệ nhiễm Moniezia thay ñổi theo mùa, mùa hè

nhiễm 21,87%; mùa ñông nhiễm 10,52%, mùa gió mùa nhiễm 16,21%.

Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (1998) thấy, tỷ lệ nhiễm Moniezia ở dê

trong vụ Đông - Xuân là 12,3 - 15,4%; trong khi tỷ lệ nhiễm trong vụ Hè - Thu là

20,8 - 28,8%, cường ñộ nhiễm trong vụ Hè - Thu cũng nặng hơn vụ Đông - Xuân.

3.4. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh thành phần loài sán dây ở (bò, dê)

Chúng tôi ñã tiến hành thu thập mẫu sán dây ở bò, dê qua mổ khám ở

các ñịa ñiểm thuộc huyện EaKar, M’Đrăk, với tổng số mẫu thu thập ñược là

26 mẫu, trong ñó 8 mẫu ở bò, 18 mẫu dê. Việc phân loại sán dây ñược căn cứ

vào hình thái cấu tạo theo khóa phân loại của Phan Thế Việt và cộng sự

(1977) [27]. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.6:

Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh thành phần loài sán dây ở (bò,

dê) bằng phương pháp nhuộm Carmine

Kết quả xác ñịnh loài Loài Số con Số con Số mẫu

gia mổ nhiễm sán dây Moniezia Moniezia % % súc khám (n) (n) expansa benedeni

30 4 8 1 12,50 7 87,50 Bò

30 7 18 15 83,33 3 16,67 Dê

Tổng 60 11 26 16 61,54 10 38,46

48

Hình 3.1: Sán dây làm tắc ruột non ở dê

Kết quả bảng 3.6 cho thấy ñã xác ñịnh ñược 2 loài sán dây là Moniezia

expansa và Moniezia benedeni ký sinh ở cả 2 loài gia súc (bò, dê,) nuôi tại

huyện EaKar, huyện M’Đrăk

Ở bò, trong tổng số 8 mẫu sán dây phân loại thì có 1 mẫu thuộc loài sán

dây Moniezia expansa, với tỷ lệ là 12,50% và 7 mẫu thuộc loài sán dây

Moniezia benedeni, với tỷ lệ nhiễm là 87,50%

Ở dê, trong tổng số 18 mẫu sán dây phân loại thì có 15 mẫu thuộc loài

sán dây Moniezia expansa, với tỷ lệ là 83,33% và 3 mẫu thuộc loài sán dây

Moniezia benedeni, với tỷ lệ là 16,67%.

Như vậy, kết quả nghiên cứu này cho thấy: ở bò nhiễm loài sán dây

Moniezia benedeni chiếm ưu thế hơn so với loài sán dây Moniezia expansa; ở

dê thì phần lớn các mẫu ñã ñược phân loại là sán dây Moniezia expansa.

Về cấu tạo hình thái:

- Loài Moniezia expansa: Đầu có 4 giác bám, ñỉnh ñầu không có móc.

Chiều ngang của ñốt cổ, ñốt thân và ñốt già lớn hơn chiều dài. Đốt ở thân sán

có tử cung dạng hình ống, tuyến giữa các ñốt tập hợp lại như hình hoa thị ở cả

mặt lưng và mặt bụng. Đốt già của sán có tử cung hình túi chứa nhiều trứng

sán, trứng sán hình ba cạnh hoặc bốn cạnh hơi tròn, trong có ấu trùng 6 móc

ñược bao bọc trong cơ quan hình quả lê.

49

- Loài Moniezia benedeni: Đặc ñiểm cấu tạo giống như loài Moniezia

expansa; tuy nhiên tuyến giữa ñốt có dạng hình vạch, nằm tập trung ở giữa

ñốt sán, dọc ở chính giữa bờ dưới của cả mặt lưng và mặt bụng.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu của

các tác giả trong nước (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1997 [9]; Nguyễn Thị Kim

Lan, 2000 [13]; Nguyễn Thế Hùng, 1996 [3]) và ngoài nước (Borges và cộng

sự, 2001 [31]; Drozdz J. và Malcrewski A, 1971 [35]) khi cho biết có 2 loài sán

dây ở ñộng vật nhai lại là Moniezia expansa và Moniezia benedeni. Trong 2

loài trên thì loài Moniezia expansa thường thấy ở ñộng vật nhai lại nhỏ là dê,

trong khi ñó loài Moniezia benedeni thường gặp ở ñộng vật nhai lại lớn là bò.

Theo Borges và cộng sự (2001) [31]) thì ở Sao Paulo của Brazin bò chỉ

nhiễm 1 loài sán dây Moniezia expansa, với tỷ lệ nhiễm là 4,76%.

Đối với dê, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương ñồng với kết quả

nghiên cứu của (Nguyễn Thị Kim Lan, 2000 [13]; Nwosu và cộng sự, 1996

[47]; Etana Debel, 2002 [36]) khi cho biết dê nhiễm 2 loài sán dây Moniezia

expansa và Moniezia benedeni.

Hình 3.2. Sán dây ở dê Hình 3.3. Sán dây ở bò

50

3.5. Kết quả xác ñịnh thành phần loài nhện ñất

Chúng tôi ñã tiến hành lấy mẫu cỏ, ñất tại các ñịa phương nghiên cứu

và tách nhện ñất theo Merijo Eileen Jordan (2001) [49]. Nhện ñất ñược bảo

quản ở cồn 70º và phân loại theo khoá phân loại của Trung tâm nghiên cứu

sinh học, trường ñại học British Columbia (Canada). Kết quả phân loại nhện

ñược trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7. Thành phần loài nhện ñất ở huyện EaKar và huyện M’Đrăk

Số lượng nhện lấy mẫu tại các huyện

T

Loài nhện ñất

Tổng số

EaKar

M’Đrăk

T

Số con

Số con

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

(n)

(n)

Scheloribates

30

46,15

35

53,85

65

1

laevigatus

Galumna

2

22

48,89

23

51,11

45

minuta

55

3 Oppiella nova

19

34,55

36

65,50

4

Conoppia sp.

12

41,38

17

58,62

29

5

Hermania sp.

9

40,91

13

59,10

22

Tectocepheus

6

17

41,46

24

58,54

41

velatus

51

Kết quả cho thấy thành phần loài nhện ñất Oribatidae ở 2 huyện EaKar,

M’Đrăk gồm 6 loài là Scheloribates laevigatus, Galumna minuta, Oppiella

nova, Conoppia sp., Hermania sp. và Tectocepheus velatus.

- Nhện Scheloribates laevigatus: Kích thước (rộng x dài): 450 x 500

µm, là loài nhện cứng, lớp vỏ màu nâu sáng, cơ thể hơi tròn, có chân cánh bé,

chân mập và ngắn, lỗ sinh dục hình tròn hoặc hình ngũ giác.

- Nhện Galumna minuta: Kích thước (rộng x dài): 400 x 500 µm;

thường có màu nâu ñỏ, có chân cánh tương ñối lớn, có lông ở mặt lưng, lỗ

sinh dục hình tứ giác, lỗ hậu môn tròn và có lông tơ.

- Nhện Connopia sp. là loài nhện cứng có kích thước (rộng x dài): 700

x 800 µm, cơ thể tròn, màu hơi tối và có ñốm sáng ở mặt lưng, lỗ sinh dục

hình ngũ giác, lỗ hậu môn hình tam giác.

- Nhện Oppiella nova: cơ thể dài và thuôn nhỏ về 2 ñầu, chân hình ống

gậy, kích thước (rộng x dài): 300 x 500 µm.

- Nhện Hermania sp. là loại nhện có kích thước (rộng x dài): 300 x 400

µm, màu nâu sẫm, chân ngắn và mập mạp, có lông xoăn ở mặt lưng.

- Nhện Tectocepheus velatus là loài nhện có kích thước (rộng x dài):

200 x 300 µm, màu nâu sáng, có cánh bé, có túi lông dài.

3.6. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây của nhện ñất ở

tự nhiên

Các mẫu nhện ñất thu thập từ các ñịa phương ñược xét nghiệm ñể xác

ñịnh tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây. Kết quả xét nghiệm ñược trình bày ở bảng

3.8, kết quả bảng 3.8 cho thấy: trong 6 loài nhện thì chỉ có 2 loài là

Scheloribates laevigatus và Galumna minuta là nhiễm ấu trùng sán dây, tỷ lệ

nhiễm ở nhện Scheloribates laevigatus là 4,62% và nhện Galumna minuta là

4,44%; 04 loài còn lại chưa tìm thấy ấu trùng sán dây trong số mẫu xét

nghiệm.

52

Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở nhện ñất trong tự nhiên

Số nhện xét Số nhện có Tỷ lệ nhiễm TT Loài nhện nghiệm ấu trùng (%)

1 Scheloribates laevigatus 3 4,62 65

2 Galumna minuta 2 4,44 45

3 Conoppia sp. 0 0 55

4 Oppiella nova 0 0 29

5 Hermania sp. 0 0 22

6 Tectocepheus velatus 0 0 41

Loài Scheloribates laevigatus Loài Galumna minuta

Hình 3.4: Ký chủ trung gian của sán dây Moniezia

Hình 3.5: Ấu trùng sán dây ở nhện gây nhiễm

53

Cho ñến nay, ñã có một số kết quả nghiên cứu về ký chủ trung gian của

sán dây ở ñộng vật nhai lại. Các kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm ấu trùng trong

tự nhiên giao ñộng từ 3 - 6% số nhện thu thập trên ñồng cỏ. Các tác giả cho

rằng sở dĩ số nhện trên ñồng cỏ mang tỷ lệ ấu trùng tương ñối thấp là do nhện

chỉ ăn phải trứng sán dây một cách tình cờ, trong khi thức ăn chính của chúng

là các mảnh vụn thực vật và các chất hữu cơ có ở tầng trên của ñất. Mặt khác,

do mật ñộ trứng sán dây thải ra trên ñồng cỏ không cao và phân bố không ñều

trên ñồng cỏ cho nên cơ hội tiếp xúc của nhện với trứng sán dây là không

nhiều dẫn ñến khả năng bị nhiễm ở ñiều kiện tự nhiên tương ñối thấp

(Schuster, 1988 [58], Schuster et al., 2000 [59]; Denegri, 1993 [35]).

Denegri (1993) [35] thì trong các loài nhện ñất ñã ñược nghiên cứu thì

các loài nhện ñóng vai trò ký chủ trung gian của sán dây ở ñộng vật nhai lại

phổ biến nhất là Scheloribates và Galumna .

3.7. Kết quả gây nhiễm thực nghiệm ấu trùng sán dây Moniezia cho

nhện ñất

* Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây Moniezia ở nhện ñất

Ngoài việc xét nghiệm nhện ñất thu thập ở tự nhiên, ñề tài ñã tiến hành

tách và gây nhiễm cho nhện ñất bằng trứng sán dây Moniezia expansa lấy từ

ñốt già của sán 6 loài nhện ñất ñược gây nhiễm là Scheloribates laevigatus,

Galumna minuta, Oppiella nova, Conoppia sp., Hermania sp. và

Tectocepheus velatus).. Kết quả gây nhiễm ñược trình bày ở bảng 3.9:

54

Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây M. expansa ở nhện ñất qua gây

nhiễm thực nghiệm

T T Loài nhện gây nhiễm Số con gây nhiễm (n) Tỷ lệ nhiễm (%) Liều gây nhiễm (trứng sán dây) Số con có ấu trùng (+)

1 100 100 30 30,00 Scheloribates laevigatus

20,00 0 0 0 100 100 100 100 100 100 100 100 20 0 0 0

100 100 0 0 6

2 Galumna minuta 3 Conoppia sp. 4 Hemannia sp. 5 Oppiella nova Tectocepheus velatus Kết quả cho thấy trong 6 loài nhện ñược gây nhiễm thì chỉ có 2 loài

nhiễm ấu trùng sán dây là nhện Scheloribates laevigatus và nhện Galumna

minuta, với tỷ lệ tương ứng là 30% và 20%.

Như vậy, từ kết quả xét nghiệm nhện nhiễm tự nhiên và gây nhiễm thực

nghiệm, chúng tôi thấy chỉ có 2 loài Scheloribates laevigatus và Galumna

minuta là nhiễm với ấu trùng sán dây Moniezia.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về ký chủ trung gian của sán dây phù

hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới. Narsapur và

Prokopic (1979) [52] ñã gây nhiễm trứng sán dây cho 10 loài nhện ñất ở

Czechoslovakia thì có 4 loài nhiễm ấu trùng là Scheloribates laevigatus

(76,2%), Scheloribates latipes (70,8%), Liacarus coracinus (20,0%) và

Platynothrus peltifer (1,1%). Xiao L, Herd RP., (1992) [64] ñã gây nhiễm

thành công sán dây cho 6 loài nhện thu thập ở bang Ohio và bang Georgia

(Mỹ) gồm Scheloribates laevigatus, Exoribatula sp. cf. biundatus, Xylobates

capucinus, Zygoribatula undulata, Galumna ithacensis và Scheloribates

lanceoliger. Schuster và cộng sự (2000) [58] ñã gây nhiễm trứng sán dây cho

6 loài nhện ñất thu thập ở Nam Phi, kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nhiễm

55

ấu trùng sán dây ở các loài nhện ñất (Galumna racilis, Kilimabates pilosus; K.

sp., Scheloribates fusifer, Muliercula ngoyensis và Zygoribatula undata) sau

gây nhiễm lần lượt là 7,6%; 6,3%; 16,4%; 66,7%; 60,0% và 46,7%. Mazyad

và El Garhy (2004) [44] cho biết có 6 loài nhện thuộc họ Oribatidae là

Oppiella nova, Scheloribates laevigatus, S. zaherii, Xylobates souchiensis,

Epilohmannia pallida aegyptiaca and Zygoribatula sayedi là ký chủ trung gian của sán dây của cừu ở Ai Cập. Fritz, G.N.,(1982) [40]; Fritz và Denegri,

G.M.,(1993) [35] cho biết một số loài nhện ñất là ký chủ trung gian của sán

dây ở ñộng vật nhai lại bao gồm Scheloribates, Zygoribatula, Galumna

minuta, Galumna jacoti, Oppiella nova, Zygoribatula, Epilohmannia minuta.

Một số nghiên cứu ở Đức cho thấy các loài nhện Scheloribates, Trichoribates,

Achipteria, Galumna, Liebstadia und Liacarus là vật chủ trung gian chủ yếu

của sán dây ở ñộng vật nhai lại (Schuster, 1984 [56]; Skorki et al, 1984 [60]).

3.8. Kết quả mổ khám xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và bệnh tích

của bệnh sán dây ở (bò, dê)

3.8.1. Triệu chứng lâm sàng bệnh sán dây ở (bò, dê)

Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng ở (bò, dê) nhiễm bệnh sán dây

Số con

Triệu chứng lâm sàng

Số con

Cường

Loài

mổ

Tỷ lệ

Gầy còm,

Niêm mạc

nhiễm

ñộ

Ỉa chảy

gia

khám

nhiễm

xù lông

nhợt nhạt

(+)

nhiễm

súc

(n)

(%)

(sán/con)

+ %

+ %

+ %

30

4

13,33

1 – 8

4

100

1

25,00

1

25,00

30

7

23,33

2 – 12

6 85,71

5

71,43

4

57,14

Cộng

60

11

18,33

1 – 12

10 90,91

6

54,55

5

45,46

Chúng tôi ñã tiến hành theo dõi 60 (bò, dê) ñược mổ tại các lò mổ trên ñịa

bàn nghiên cứu, trong ñó có 30 bò và 30 dê, kết quả theo dõi ñược trình bày ở

56

bảng 3.10. Kết quả bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ triệu chứng ỉa chảy chung ở (bò,

dê) là 90,91 %; gầy còm, xù lông là 54,55%; niêm mạc nhợt nhạt là 45,46%.

Trong ñó ở bò số con nhiễm sán dây là 4, tỷ lệ nhiễm là 13,33%, cường ñộ

nhiễm là 1 - 8 sán dây/bò. Có 4 con nhiễm sán dây ñều có triệu chứng ỉa chảy

chiếm tỷ lệ 100%; triệu chứng gầy còm, xù lông có 1 con chiếm tỷ lệ 25% và

triệu chứng niêm mạc nhợt nhạt có 1 con chiếm tỷ lệ 25%. Ở dê số con nhiễm

sán dây là 7, với tỷ lệ nhiễm là 23,33%, cường ñộ nhiễm là 2 – 12 sán dây/dê.

Triệu chứng ỉa chảy là 6 con chiếm tỷ lệ 85,71%; gầy còm xù lông là 5 con

chiếm tỷ lệ 71,43%; niêm mạc nhợt nhạt là 4 con chiếm tỷ lệ 57,14%.

Chúng tôi nhận thấy, những bò, dê nhiễm sán dây ở mức ñộ nặng ñều có

triệu chứng lâm sàng của bệnh sán dây, những triệu chứng lâm sàng chủ yếu

thấy là: ỉa chảy, gầy còm, xù lông và niêm mạc nhợt nhạt.

Hình 3.6. Bò nhiễm sán dây

57

3.8.2. Bệnh tích của (bò, dê) nhiễm bệnh sán dây

Bảng 3.11. Bệnh tích của bò và dê nhiễm bệnh sán dây

Bệnh tích

Số

con

Số

Tỷ lệ

Viêm

Loài

Cườn

mổ

con

nhiễ

xuất

Hoại tử

Tắc

Sưng

gia

g ñộ

khá

nhiễ

m

huyết

ruột

ruột

gan

súc

nhiễm

m

m (+)

(%)

ruột

(n)

+ %

+ %

+ %

+ %

25,0 30 4 13,33 1 – 8 4 100 1 0 0 0 0

0

71,4 85,7 28,5 57,1 30 7 23,33 2 – 12 6 5 2 4

3 1 7 4

Tổn

54,5 1 90,9 18,1 36,3

g

60 11 18,33 1 – 12 6 2 4 5 0 1 8 6

cộng

Kết quả mổ khám ở bảng 3.11 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm chung cho (bò,

dê) có bệnh tích viêm xuất huyết ruột là cao nhất 90,91%, kế ñến là hoại tử

ruột chiếm tỷ lệ 54,55%, sưng gan là 36,36% và thấp nhất là tắc ruột chiếm

18,18%.

Ở bò bệnh tích viêm, xuất huyết ruột là 4 con, chiếm tỷ lệ 100%, hoại

tử ruột là 1 con với tỷ lệ 25%, không thấy biểu hiện tắc ruột và sưng gan.

Ở dê viêm xuất huyết ruột là 6 con, chiếm tỷ lệ 85,71%; hoại tử ruột là

5 con, có tỷ lệ là 71,43%; tắc ruột là 2 con, chiếm tỷ lệ 28,57%; sưng gan là 4

con có tỷ lệ 57,14%.

3.9. Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh sán dây ở dê

Chúng tôi ñã ñiều trị một số ca bệnh sán dây bằng 3 loại thuốc là

Niclosamid, Albendazol và Praziquantel. Thuốc Albendazol ñược sử dụng với

58

liều 10 mg/kg trọng lượng, thuốc Niclosamid ñược sử dụng với liều 80mg/kg

trọng lượng và thuốc Praziquantel sử dụng với liều 10mg/kg trọng lượng.

Chúng tôi ñã dùng Albendazol ñiều trị cho 10 con dê, dùng Niclosamid ñiều

trị cho 10 con dê và dùng thuốc Praziquantel ñiều trị cho 10 con dê. Sau 15

ngày ñiều trị, chúng tôi tiến hành lấy mẫu ñể xét nghiệm nhằm xác ñịnh hiệu

quả tẩy sán dây của thuốc ñiều trị. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.12.

Bảng 3.12. Hiệu quả tẩy sán dây ở dê bằng một số loại thuốc

Loại thuốc Số con tẩy Số con sạch Tỷ lệ sạch (%) (liều lượng) (n) trứng (-)

Niclosamid 10 10 100,0 (80mg/kg P)

Praziquantel (10 10 9 90,00 mg/kg P)

Albendazole 10 8 80,00 (10mg/kg P)

Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh sán dây ở dê ñược thể hiện ở bảng 3.12,

bảng 3.12 chúng tôi tiến hành xét nghiệm phân sau khi tẩy 15 ngày. Kết quả cho

thấy thuốc Praziquantel hiệu quả tẩy sạch 90% trứng sán dây ở dê; thuốc

Niclosamid hiệu quả tẩy sạch 100% trứng sán dây ở dê và thuốc Albendazole hiệu

quả tẩy sạch 80% trứng sán dây ở dê. Các thuốc trên dùng một liều duy nhất.

Như vậy, thuốc Niclosamid có thể sử dụng ñể tẩy sán dây ở dê vừa hiệu

quả, vừa an toàn sau khi tẩy. Mặc dù thuốc Praziquantel và thuốc

Albendazole khi tẩy có 1 số dê chưa sạch trứng hoàn toàn nhưng sau khi tẩy

số lượng trứng giảm nhiều hơn so với trước khi tẩy.

3.10. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở (bò, dê)

59

Kết hợp kết quả nghiên cứu trên, căn cứ vào thực tế chăn nuôi ở ñịa

phương, chúng tôi ñề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở bò, dê như sau.

Để phòng chống bệnh sán dây hiệu quả chúng ta cần:

1. Biện pháp phòng bệnh tốt nhất là ñiều trị bệnh sán dây ở (bò, dê) ñể

làm giảm sán trưởng thành ở vật chủ, giảm lượng trứng thải ra môi trường:

dùng các loại thuốc Niclosamid, thuốc Praziquantel và thuốc Albendazole

mỗi năm 2 lần.

2. Giảm số lượng vật chủ trung gian: vật chủ trung gian của sán dây ở

2 huyện EaKar, M’Đrăk ñược xác ñịnh là 2 loài nhện Scheloribates laevigatus

và nhện Galumna minuta. Vì vậy, ở những vùng có nhện này sinh sống chúng

ta nên cải tạo bãi chăn thả, làm khô những bãi chăn, ñồng cỏ bị ẩm ướt; chăn

thả luân phiên bãi chăn.

3. Làm giảm nguy cơ tiếp xúc mầm bệnh và vật chủ:

- Nên ủ phân bò, dê theo phương pháp sinh học ñể lợi dụng quá trình

lên men sinh nhiệt các chất hữu cơ trong phân của hệ vi sinh vật ñể tiêu diệt

trứng sán dây trong phân.

- Không chăn thả gia súc quá sớm hoặc cho về chuồng quá muộn ñể hạn

chế khả năng tiếp xúc với ký chủ trung gian, từ ñó hạn chế khả năng nhiễm

bệnh cho gia súc.

- Cần có chế ñộ chăm sóc, nâng cao sức ñề kháng cho gia súc nhằm

giúp gia súc tăng cường khả năng phòng chống bệnh nói chung và bệnh sán

dây nói riêng. Đặc biệt là ñối với gia súc non thông qua việc cải thiện khẩu

phần ăn, bổ sung các chất vi lượng cần thiết như vitamin, khoáng chất…

60

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) tại 2 huyện EaKar, huyện M’Đrăk là

15,79% và 13,48%.

- Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài (bò, dê) tại 2 huyện EaKar, huyện

M’Đrăk là 5,15% và 19,39%.

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi huyện EaKar, huyện

M’Đrăk là:

+ Ở bò nhóm tuổi >12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm sán dây thấp nhất

1,78%, kế ñến là nhóm tuổi 6 - 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm sán dây là 8,69%

và cao nhất là bò ở nhóm tuổi <6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 11,11%.

+ Ở dê nhóm tuổi >12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 7,94%, kế

ñến là nhóm tuổi <3 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 13,89%, nhóm tuổi 3 – 6

tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 26,67% và nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất là

nhóm tuổi 6 – 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 30,77%.

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo ñịa hình huyện EaKar, huyện

M’Đrăk là:

+ Bò vùng trũng thấp tỷ lệ nhiễm là 5,50%, vùng ñồi núi là 4,76%.

+ Dê vùng trũng thấp tỷ lệ nhiễm là 20,95%, vùng ñồi núi là 17,58%.

- Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo mùa vụ huyện EaKar, huyện

M’Đrăk là:

+ Mùa khô tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò là 5%, mùa mưa là 5,41%.

+ Mùa khô tỷ lệ nhiễm sán dây ở dê là 18,26% , mùa mưa là 20,98%.

- Kết quả nghiên cứu xác ñịnh thành phần loài sán dây ở (bò, dê) xác

ñịnh ñược 2 loài sán dây là Moniezia expansa và Moniezia benedeni ký sinh ở

cả 2 loài gia súc (bò, dê) trong ñó bò tỷ lệ nhiễm Moniezia expansa là

12,50%, Moniezia benedeni là 87,50%; ở dê tỷ lệ nhiễm sán dây Moniezia

expansa là 83,33%, Moniezia benedeni là 16,67%.

61

- Kết quả xác ñịnh thành phần loài nhện ñất Oribatidae ở 2 huyện

EaKar, M’Đrăk có 6 loài là Scheloribates laevigatus, Galumna minuta,

Oppiella nova, Conoppia sp., Hermania sp. và Tectocepheus velatus.

- Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây của nhện ñất ở tự

nhiên: trong 6 loài nhện ñất ñược tìm thấy thì chỉ có 2 loài là Scheloribates

laevigatus, Galumna minuta nhiễm ấu trùng sán dây, tỷ lệ nhiễm ở nhện

Scheloribates laevigatus là 4,62%, nhện Galumna minuta là 4,44%.

- Kết quả gây nhiễm thực nghiệm ấu trùng sán dây Moniezia cho nhện

ñất: trong 6 loài nhện ñược gây nhiễm thì chỉ có 2 loài nhiễm ấu trùng sán dây

là nhện Scheloribates laevigatus và nhện Galumna minuta với tỷ lệ tương ứng

là 30% và 20%.

- Triệu chứng lâm sàng thường thấy ở bò, dê nhiễm sán dây là ỉa chảy;

gầy còm, xù lông; niêm mạc nhợt nhạt.

- Bệnh tích thường thấy ở bò, dê nhiễm sán dây là viêm xuất huyết ruột,

một số trường hợp hoại tử ruột; sưng gan; tắc ruột.

- Ba loại thuốc chúng tôi tiến hành ñiều trị cho kết quả tốt, tỷ lệ tẩy

sạch trứng sán dây cao, trong ñó thuốc Niclosamide có hiệu lực tẩy trừ cao

nhất 100% ñối với dê, thuốc Albendazole có hiệu lực tẩy trừ 80%; thuốc

Praziquantel có tỷ lệ tẩy sạch là 90% dùng ñể tẩy sán dây vừa hiệu quả, vừa

an toàn sau khi tẩy.

Đề nghị

- Cần có những nghiên cứu trên quy mô rộng hơn của tỉnh Đắc Lắc ñể

từ ñó nắm rõ ñược ñặc ñiểm của bệnh ñể từ ñó ñưa ra ñược biện pháp phòng

chống bệnh hiệu quả hơn.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1995). Giun sán ký sinh ở bò, dê gia

cầm ở Việt Nam có thể truyền lây cho người. Tập san KTNLN số tháng 12

năm 1995. Trang 93-100

2. Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Quang Sức (1994). Kết quả ñiều tra tình hình

nhiễm giun sán ký sinh ñường tiêu hóa ở dê. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y,

tập I số 5.

3. Nguyễn Thế Hùng (1996), Bệnh sán dây ở dê và biện pháp phòng trị. Tạp

chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập III, số 3, 54 - 56.

4. Nguyễn Thị Kỳ (1994). “Sán dây (Cestoda) ký sinh ở ñộng vật Việt Nam”,

tập I. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 11 - 15.

5. Phạm Văn Khuê, Phan Trịnh Chúc, (1981). ‘‘Khái quát tình hình và kết

quả ñiều tra giun sán ký sinh ở vật nuôi trong kế hoạch 5 năm lần thứ 2 ”.

1976-1980. Tập san KHKTNN của Trường ĐHNN 4 số 4 năm 1981. Trang

1985-201

6. Phạm Văn Khuê, và các cộng sự. (1995). ‘‘Tập san KHKT Nông lâm

nghiệp số 12 ” năm 1995. Trang 80-88.

7. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996). ‘‘Ký sinh trùng thú y”. Nhà xuất bản

nông nghiệp, Hà Nội, 86 - 91.

8. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1997). ‘‘Tình hình nhiễm giun sán ñường tiêu

hóa ở ñàn dê tỉnh Bắc Thái ”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IV, số 1,

49 – 53.

9. Nguyễn Thị Kim Lan (1997), ‘‘Bệnh sán dây ở dê và biện pháp phòng trị

”, Tạp chí khoa học và công nghệ - Đại học Thái Nguyên, tập I, số 2.

10. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1998), ‘‘Biến ñộng nhiễm giun sán ở ñường

tiêu hóa ñàn dê tỉnh Bắc Thái ” Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập V, số 1.

63

11. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1998), ‘‘Những nhận xét về bệnh tích ñại thể

và một số chỉ tiêu huyết học của dê nhiễm giun sán ñường tiêu hóa”, Tạp chí

khoa học kỹ thuật thú y, tập V, số 9.

12. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999), ‘‘Hiệu quả của việc dùng thuốc tẩy

phòng bệnh giun sán ñường tiêu hóa cho dê ñịa phương ở miền núi ”, Tạp chí

khoa học và công nghiệp - chuyên ñề canh tác lâu bền trên ñất dốc, Đại học

Thái Nguyên, tập 4, số 12.

13. Nguyễn Thị Kim Lan (2000), Bệnh giun sán ñường tiêu hoá của dê ñịa

phương ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam và biện pháp phòng trị.

Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2000), ‘‘Kết quả thử nghiệm một số loại

thuốc ñiều trị bệnh giun sán ở ñường tiêu hóa dê”, Tạp chí khoa học kỹ thuật

thú y, tập VII, số 4.

15. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn

Quang (2008). “Giáo trình ký sinh trùng học thú y”. Nhà xuất bản nông

nghiệp, Hà Nội, 173 – 192.

16. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng (1975). Bệnh sán dây và biện pháp phòng

trị ở trại X Hà Nam. Tạp chí Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, 124.

17. Phan Địch Lân, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang (2002). “Bệnh

ký sinh trùng ở ñàn dê Việt Nam”. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà nội, 49-55.

18. Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo, Bạch Đăng Phong (2002). “Bệnh phổ biến ở

bò sữa”. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 191-197.

19. Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức và

Nguyễn Thị Minh (1996), “Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam”, NXB khoa

học và kỹ thuật, HN, tr. 30 - 44.

20. Đào Hữu Thanh, Lê Sinh Ngoạn (1980). ‘‘Bệnh giun sán ở ñàn dê Việt

Nam”, Nhà XBNN, Hà Nội, trang 321 - 328.

64

21. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978). ‘‘Công trình nghiên cứu ký

sinh trùng ở Việt Nam. Phần giun sán ký sinh ở ñộng vật nuôi ”. NXBKHKT

Hà Nội 1978. 334 trang.

22. Trịnh Văn Thịnh (1963). ‘‘Ký sinh trùng thú y ”. Nhà Xuất Bản nông

Thôn, Hà Nội, 325 - 327.

23. Trịnh Văn Thịnh (1976). Về tình hình ký sinh trùng ở bò, dê gia cầm Miền

Nam Việt Nam . Tạp chí KHKTNN số 3 và 4 năm 1976. Trang 205-214 và

284-290.

24. Trịnh Văn Thịnh (1977). ‘‘Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng”, NXB

Nông Nghiệp.

25. Trịnh Văn Thịnh, Phạm Xuân Dụ, Phạm Văn Khuê, Phan Địch Lân, Bùi

Lập, Dương Công Thuận (1978). ‘‘Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở

Việt Nam”, Tập II, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 220 - 222.

26. Trịnh Văn Thịnh, Phan Trọng Cung, Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1982).

‘‘Giáo trình ký sinh trùng thú y ”. NXBNN Hà Nội, 230 trang.

27. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977). “Giun sán ký sinh

ở ñộng vật Việt Nam”. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 153 - 164

28. Phan Thế Việt (1978). Về giun sán ký sinh chung giữa ñộng vật nuôi và

ñộng vật hoang dại. tạp chí KHKTNN số 9 năm 1978. Trang 679-684.

Tiếng nước ngoài

29. Achi and colleagues (2003). Gastrointestinal Nematodes of cattle in

Savanah area of Cote-divaire, An abattoir survey. In: Helminthology, 2003,

Vol (2).

30. Alvarado R., Pitty B., Morales S. (1990), Genera of gastrointestinal

helminths and species of coccidia in goats in Costarica, Ciencias veterinarias

heredia, 12: 1, P. 25 - 28.

31. Borges and colleagues (2001). “Helminth parasites of cattle from Jaboticabal”,

65

SoPaulo State, Brazil. Semina: Ciencias Agroas (Londrina), 2001 (Vol.22) (No. 1)

49-53

32. Bilquee F. M. (1988), Parasutes of sheep and goat in Karach with special

reference to hydatidosis and Fascioliasis, Proceedings of parasitology, No 6,

P. 50 - 58.

33. Chronst. K (1998). Efficacy of Albendazol against Moniezia spp. In Sheep

and Cattle. Actavet. Brno. 1998, 67.

34. Chroust. K (1997). “Control of gastrointestinal helminthiasis in pasture-

reared lambs”. Vet Med (Praha), 42(3): 67 – 70

35. Denegri, G.M. (1993) Review of oribatid mites as intermediate hosts of

tapeworms of the Anoplocephalidae. Experimental and Applied Acarology.

17, 567-580.

36. Drozdz J, Malczewski A. (1971), Internal parasites and diseses of

liverstock parasites Việt Nam. Scientific and technical publisher, HN, P. 95 –

98.

37. Etana Debel (2002). Epidemiology of gastrointestinal Helminthiasis of

Rift Valley goats under traditional Husbandry in Tulur Distrct, Ethiopia. J.

Scie. 25(1). 2002.

38. Eeroanska D., M Varady, Eorba J. (2005). “The occurrence of sheep

gastrointestinal parasire in the Slovak Republic”. In: helminthology, 42, 4:

205 - 209.

39. Fritz, G.N. (1982) Cysticercoid-carrying mites (Acari: Oribatida) found

on pastures harboring goats infected with Moniezia expansa (Cestoda:

Anoplocephalidae). Master's Thesis, University of Florida Department of

Entomology. 97 pp.

40. Hetherington L. (1995), All about goats, Veterinary secsion by TV, Vet.,

P. 163 - 171.

66

41. Johanes Kaufmann (1996), Parasitic Infections of Domestic Animal: A

Diagnostic Manual, Basel, Boston, Berlin, P. 150 - 152.

42. Kates K. C., Goldberg A. (1975), The pathogenicity of the common sheep

tapeworm, Moniezia expansa, Proc, helminth Soc, Wash, 18, P. 87 - 101.

43. Krishna L., Jithendran K . P., Vaid J., (1989) “Incidenceofcommon parasitic

onfection amongs in Kangra valley of Himachal Pradesh”, 4: 2, P. 183 - 184.

44. Mazyad, S.A. & El Garhy M.F.(2004) Laboratory and field studies on

Oribatid mites as intermediate host of Moniezia expansa infecting Egyptian

sheep. J. Egypt. Soc. Parasitol. 34, 305-314

45. Mckenne P. B. (1981), The diagnostic valuc and interpretation of faecal

egg counts in sheep, N, Z, Vet J., 29, P. 129 - 130.

46. Memmedov E. (2009). “Prevalance of Moniezia species in sheep of

Sherur region of Nakhchivan Autonomous Republic”. Journal Kafkas

Universitesi Veteriner Fakultesi Dergisi, Vol. 15 No. 3, 465 – 467.

47. Mishareva T. E. (1977), Special features of the control of helminth

infections on industrial sheep farms, Veterinaria, Kiev, P. 45,67.

48. Misra S. C., Swain G., Dash B., Mohanpatra N. B. D. (1989),

Anthelmintic, efficacy of Valbazen (SK and F) against natural acquired

Moniezia infection in calves and kids. Indian veterinary Journal, 66: 6, 559 –

561.

49. Merijo Eileen Jordan (2001) Population dynamics of oribatid mites (acari:

oribatida) on horse pastures of north central florida. University of Florida

Dissertation

50. Mohammad, A., Akrami, Alireza Saboori, Ali Eslami (2007) Observation

on Oribatid mites (Acari: Oribatida) serving as intermediate host of Moniezia

expansa (Cestoda: Anoplocephalidae) in Iran. International Journal of

Acarology. 33, 72-78

67

51. Munib (2004). Prevalence of Cestoda and comparative Efficacy

Anthelminthtics in Rambouillet Sheep. International Journal of Agriculture

52. Narsapur, V.S. & Prokopic J.(1979) The influence of temperature on the

and Biology, Vol(6).

development of Moniezia expansa (Rudolphi, 1810) in oribatid mites. Folia

Parasitol (Praha). 26, 239-243.

53. Nwosu và cộng sự (1996). Prevalence and seasonal change in the

gastrointestinal Helminths of Nigerian goats. In: Helminthology, 12/1996, 70(4).

54. Poléc, W. & Moskwa, B. (1994) Development of early larval forms of

Moniezia expansa under laboratory conditions. Wiad Parazytol. 40, 153-7.

55. Quesada A., Cringoli G., Bochicchio V., Minniti P. (1990), “Research on

helminths of sheep and goats in Basilicataz”, Note I: Aetio epidemiological

investigations, Acta, Medica, Veterinaria, 36: 1, P. 41 – 59

56. Rao J. R., deorani V. P . S (1988), Incidence of common helminthiasis

among cattle and buffaloes in south Andamans, journal of the Andaman

Science Association, 4:2, P. 143 - 144.

57. Schuster, R. (1984) Untersuchungen zur Epizootiologie des Moniezia-

expansa-Befalls unter besonderer Berücksichtigung der Zwischenwirtfauna.

Mit einem Beitrag zur medikamentellen Bekämpfung der Monieziose des

Schafes. Berlin: Humboldt-Univ., Agrarwissenschaftliche Fakultät, Diss.

58. Schuster, R. (1988) Untersuchungen zur Epizootiologie der Monieziose

des Schafes unter besonderer Berücksichtigung der Zwischenwirte. Vet. med.

43, 233 – 235

59. Schuster R., Coetzee L., Putterrill (2000). Oribatid mites (Acari,

Oribatida) as intermediate hosts of tapeworms of the Family

Anoplocephalidae (Cestoda) and the transmission of Moniezia expansa

cysticercoids in South Africa. Onderstepoort J Vet Res, 67(1).

68

60. Sissay M. M., Uggla A., Waller P. J. (2008). “Prevalence and seasonal

incidence of larval and adult cestode infections of sheep and goats in eastern

Ethiopa”.Trop Anim Health Prod, 40(6): 387 – 394.

61. Skorski, P., Barutzki, D. & Boch, J. (1984) Untersuchungen zum

Vorkommen von Oribatiden auf Schafweiden und deren Bedeutung als

Zwischenwirte für den Schafbandwurm Moniezia expansa. Berl. Münch.

Tierärztl. Wschr. 97, 291-295

62. Soulsby E. J. L. (1982), Helminths, Arthropods and Protozoa of

Domesticated Animal, Lea and Febiger, Philadelphia.

63. Urquhart G. M, Armour J., Duncan J. L., Dunn A. M., Jennings F. W.

(1996). Veterinary Parasitology. Blackwell Science.

64. Xiao, L. & Herd R.P. (1992) Infectivity of Moniezia benedeni and

Moniezia expansa to oribatid mites from Ohio and Georgia. Vet Parasitol.

45,101-110.

69

Phụ lục Tabulated statistics: Huyện, Kết quả (Bảng 3.1) Using frequencies in Tanso Rows: Huyen Columns: Ketqua - + All Eaka 128 24 152 84.21 15.79 100.00 Mdr 122 19 141 86.52 13.48 100.00 All 250 43 293 85.32 14.68 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.313, DF = 1, P-Value = 0.576 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.314, DF = 1, P-Value = 0.575 Tabulated statistics: Loài, Kết quả (Bảng 3.2) Using frequencies in KQ Rows: Loai Columns: Ketqua - + All Bo 92 5 97 94.85 5.15 100.00 De 158 38 196 80.61 19.39 100.00 All 250 43 293 85.32 14.68 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 10.498, DF = 1, P-Value = 0.001 Likelihood Ratio Chi-Square = 12.213, DF = 1, P-Value = 0.000

70

Tabulated statistics: Nhóm tuổi_Dê, Mắc bệnh (Bảng 3.3. So sanh mắc bệnh giữa nhóm tuổi dê) Using frequencies in SOLUONG Rows: Nhomtuoi_DE Columns: MACBENH - + All 1 31 5 36 86.11 13.89 100.00 2 33 12 45 73.33 26.67 100.00 3 36 16 52 69.23 30.77 100.00 4 58 5 63 92.06 7.94 100.00 All 158 38 196 80.61 19.39 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 11.818, DF = 3, P-Value = 0.008 Likelihood Ratio Chi-Square = 12.458, DF = 3, P-Value = 0.006 Tabulated statistics: Nhóm tuổi_bò, KQ_Bò (Bảng 3.3 So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi của bò) Using frequencies in SL Rows: Nhomtuoi_bo Columns: KQ_BO - + All 1 16 2 18 88.89 11.11 100.00 2 21 2 23 91.30 8.70 100.00 3 55 1 56 98.21 1.79 100.00 All 92 5 97 94.85 5.15 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 3.196, DF = 2 Likelihood Ratio Chi-Square = 3.210, DF = 2

71

Tabulated statistics: Vùng, Kết quả (Bảng 3.4. So sánh tỷ lệ nhiễm của bò ở hai vùng khác nhau) Using frequencies in Bo Rows: Vung Columns: KQ - + All Doinui 40 2 42 95.24 4.76 100.00 Vungtrung 52 3 55 94.55 5.45 100.00 All 92 5 97 94.85 5.15 100.00 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: Vùng, Kết quả (Bảng 3.4. So sánh tỷ lệ nhiễm của dê ở hai vùng khác nhau) Using frequencies in De Rows: Vung Columns: KQ - + All Doinui 75 16 91 82.42 17.58 100.00 Vungtrung 83 22 105 79.05 20.95 100.00 All 158 38 196 80.61 19.39 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.354, DF = 1, P-Value = 0.552 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.356, DF = 1, P-Value = 0.551

72

Tabulated statistics: Mùa, Kết quả (Bảng 3.5: So sánh sự khác nhau giữa các mùa ở bò) Using frequencies in Bo Rows: Mua Columns: KETQUA - + All K 57 3 60 95.00 5.00 100.00 M 35 2 37 94.59 5.41 100.00 All 92 5 97 94.85 5.15 100.00 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 1 Tabulated statistics: Mùa, Kết quả (Bảng 3.5. So sánh sự khác nhau giữa các mùa ở dê) Using frequencies in De Rows: Mua Columns: KETQUA - + All K 94 21 115 81.74 18.26 100.00 M 64 17 81 79.01 20.99 100.00 All 158 38 196 80.61 19.39 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.226, DF = 1, P-Value = 0.634 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.225, DF = 1, P-Value = 0.635

73

Tabulated statistics: Thuốc, Kết quả ñiều trị (Bảng 3.12. So sánh kết quả ñiều) Using frequencies in Sl Rows: Thuoc Columns: KQDTri B K All Alben 2 8 10 20 80 100 Nico 0 10 10 0 100 100 All 2 18 20 10 90 100 Cell Contents: Count % of Row Fisher's exact test: P-Value = 0.473684 So sánh mức ñộ nhiễm bệnh ở 2 loài (Bảng 3.2)

Sử dụng nghiên cứu cắt ngang so sánh mức ñộ nhiễm bệnh ở 2 loài.