BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THẢO V Y
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THẢO VY
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HOÀNG VINH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
i
TÓM TẮT
------------------------------
Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) niêm yết tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 13 ngân hàng trong
giai đoạn 2008 – 2018, dữ liệu thứ cấp đƣợc tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm
toán của các ngân hàng thƣơng mại.
Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy lợi nhuận đƣợc giải thích bởi ảnh hƣởng
ngƣợc chiều với rủi ro tín dụng. Kết quả hồi quy theo GLS còn tìm thấy ảnh hƣởng
cùng chiều của quy mô ngân hàng thƣơng mại, khả năng tăng trƣởng và hiệu quả
quản lý chi phí đến lợi nhuận; trong khi đó tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách
hàng và đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, kết quả kiểm định
sự khác biệt giữa các nhóm NHTM đã chỉ ra rằng, không có sự khác biệt về xu
hƣớng tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận cho dù là NHTM niêm yết có hay
không có sở hữu kiểm soát của Nhà nƣớc, cho dù là NHTM niêm yết trên HOSE
hay HNX; tuy nhiên mức độ tác động có sự khác biệt giữa các nhóm NHTM này.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài đƣa ra các gợi ý cho nhà quản trị ngân hàng
về việc quyết định lựa chọn chính sách phù hợp với các điều kiện cụ thể nhằm gia
tăng lợi nhuận, cũng nhƣ cung cấp thông tin cho các chủ thể khác có liên quan trong
việc giải thích biến động lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại dựa vào quản lý rủi
ro tín dụng.
ii
ABSTRACT
------------------------------
The study examines the credit risks affecting the profitability of listed
commercial banks in Vietnamese stock market. The research sample is 13 banks in
the period of 2008 - 2018, secondary data is accessed from the audited financial
statements of commercial banks.
The GLS regression analysis shows that the profitability of commercial banks
is explained by the effects of credit risks. Regression results according to GLS also
find the negative effect of bank size, bank growth and management efficiency;
while loan to deposit ratio and financial leverage have no significant effect on the
profitability. In addition, the results show that there are no differences in the trend
of the impact of credit risks on the profitability between State - Owned Commercial
Banks and Non-state owned commercial banks, between commercial banks listed
on HOSE and commercial banks listed on HNX; but there are differences in the
level of the the impact of credit risks on the profitability among commercial banks.
Based on the results of the study, the thesis provides suggestions for bank
managers to decide on appropriate policies under specific conditions in order to
increase the profitability of commercial bank, as well as providing information to
other relevant entities in explaining the fluctuation of the profitability of
commercial bank based on credit risk management.
iii
LỜI CAM ĐOAN
---------------------------------------
Tôi là Lê Thị Thảo Vy xin cam đoan đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận của ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi, đƣợc hoàn thành từ quá trình làm việc nghiêm túc dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Lê Hoàng Vinh.
Luận văn này chƣa từng trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc
các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP.HCM, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Học viên
Lê Thị Thảo Vy
iv
LỜI CẢM ƠN
---------------------------------------
Tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM và
Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam – Chi nhánh Bến Tre đã tổ chức và tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho tôi đƣợc có cơ hội tham gia lớp cao học, chuyên ngành Tài chính
– Ngân hàng của Trƣờng; đồng thời tôi chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý
Thầy Cô tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi, cũng nhƣ các Thầy Cô
quản lý thuộc khoa Sau đại học trong suốt thời gian tham gia lớp học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Lê Hoàng Vinh, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, truyền đạt các kiến thức, các kinh nghiệm quý báu và tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đƣợc luận văn này.
Cảm ơn các Anh/Chị em học viên chung lớp đã giúp đỡ, chia sẻ thông tin hữu
ích với tôi trong quá trình nghiên cứu.
Kính chúc sức khỏe và thành công tất cả mọi ngƣời!
LÊ THỊ THẢO VY
v
MỤC LỤC
------------------
TÓM TẮT ................................................................................................................. i
ABSTRACT ............................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 5
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .................................................................. 5
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể........................................................................ 5
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 5
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 6
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 6
1.5. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 7
1.5.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 7
1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 7
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .................................... 7
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 8
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .... 9
vi
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
.................................................................................................................................. 9
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGHIỆP VỤ CẤP
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................. 10
2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN LỢI
NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................. 11
2.3.1 Lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính .............................. 11
2.3.2 Lý thuyết “kém may mắn” và “quản lý kém” .......................................... 12
2.4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................................................ 13
2.4.1 Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ............................................... 13
2.4.2 Các nghiên cứu trƣớc tại các quốc gia khác ............................................. 14
2.4.3 Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm và khoảng trống nghiên cứu của đề
tài........................................................................................................................ 19
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 24
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 24
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 26
3.2.1 Khái quát mô hình nghiên cứu .................................................................. 26
3.2.2 Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................... 27
3.2.3 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 28
3.3 MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 33
3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 33
3.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 37
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ .................................................................................... 37
4.2. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN...................................................................... 41
vii
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ................................................................................ 45
4.3.1 Kết quả hồi quy ......................................................................................... 45
4.3.2 Lựa chọn kết quả hồi quy ......................................................................... 47
4.3.3 Kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình............................................. 48
4.3.4 Khắc phục các vi phạm của mô hình ........................................................ 49
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 54
4.4.1 Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM niêm yết tại Việt
Nam .................................................................................................................... 54
4.4.2 Các yếu tố khác tác động đến lợi nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam
............................................................................................................................ 57
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ......................................................................................... 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ................................. 60
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 60
5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 61
5.2.1. Gia tăng lợi nhuận thông qua quản lý rủi ro tín dụng .............................. 61
5.2.2. Gia tăng lợi nhuận thông qua các yếu tố khác ......................................... 63
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ........ 64
5.3.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 64
5.4.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 65
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ......................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Danh sách 13 ngân hàng thƣơng mại trong mẫu nghiên cứu
PHỤ LỤC 2: Dữ liệu nghiên cứu
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
------------------
Viết đầy đủ Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Quy mô ngân hàng thƣơng mại Rủi ro tín dụng Quy mô vốn chủ sở hữu Mô hình hồi quy các ảnh hƣởng cố định
Bank size Credit risk Equity size Fixed Effect Model Gross domestic product Tổng sản phẩm trong nƣớc Null hypothesis
BSIZE CRISK EQUITY FEM GDP H0 H1
Noi Stock HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
LDR LEV NIM NHNN NHTM Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi khách hàng Đòn bẩy tài chính Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Ngân hàng nhà nƣớc Ngân hàng thƣơng mại
Pooled OLS Mô hình hồi quy gộp
PROF
QOM Giả thuyết H0 (giả thuyết không) Alternative hypothesis Giả thuyết H1 (giả thuyết nghịch) Ha Exchange Ho Chi Minh Stock Exchange Loan/Deposit Rate Leverage Net interest margin State Bank Commercial bank Pooled ordinary least squares Profit Management Effectiveness
R2 R-Squared Lợi nhuận Hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng thƣơng mại R bình phƣơng, hoặc là hệ số xác định bội.
REM ROE TTCK
VAMC Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Thị trƣờng chứng khoán Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
VIF Hệ số phóng đại phƣơng sai Random Effect Model Mô hình hồi quy ảnh hƣởng ngẫu nhiên Return On Equity Stock Market Vietnam Asset Management Company Variance-inflating factor
ix
DANH MỤC BẢNG
------------------
Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu tác động của các biến ..................................................... 22
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến ...................................................................... 27
Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan giữa các biến ....................................................... 42
Bảng 4.3. Hệ số phóng đại phƣơng sai ................................................................ 44
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM .............................. 45
Bảng 4.5. Kiểm định Redundant Fixed Effects Tests .......................................... 47
Bảng 4.6. Kiểm định Breusch-Pagan ................................................................... 47
Bảng 4.7. Kiểm định Hausman ............................................................................ 47
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ..................................... 48
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo GLS – Tất cả 13 NHTM niêm yết .................... 49
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo sở hữu kiểm soát
của Nhà nƣớc ........................................................................................................ 50
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo Sở giao dịch
chứng khoán ......................................................................................................... 52
Bảng 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của
các NHTM niêm yết tại Việt Nam ....................................................................... 61
x
DANH MỤC HÌNH
------------------
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu.. ............................................................................ 24
Hình 3.2 Khái quát mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................... 26
Hình 4.1 PROF và CRISK của các NHTM niêm yết tại Việt Nam Lợi nhuận trung
bình từng năm ......................................................................................................... 55
1
Chƣơng 1:
GIỚI THIỆU
Chương 1 sẽ trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, qua đó xác định mục
tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu; ngoài
ra, chương này cũng trình bày khái quát dữ liệu nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, và cuối chương sẽ trình
bày kết cấu tổng thể của đề tài.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian trong nền
kinh tế, là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài
chính, vì vậy lợi nhuận là một trong những mục tiêu tài chính cơ bản và quan
trọng đối với các NHTM. Khoản 3, điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng ban hành
năm 2010 tại Việt Nam cũng đã khẳng định: “Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Để thực hiện mục tiêu lợi nhuận, các NHTM sẽ phải đưa ra các quyết định
hợp lý đối với tất cả hoạt động, trong đó nền tảng là hoạt động sử dụng vốn -
nghiệp vụ tài sản có, bao gồm: cấp tín dụng, đầu tư và các nghiệp vụ tài sản có
khác. Có thể nói, cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các
NHTM và là hoạt động thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của
NHTM; đây là hoạt động thường mang lại thu nhập lớn và chủ yếu cho các ngân
hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể gây ra hậu
quả nặng nề cho ngân hàng. Quy mô và mức độ thiệt hại mà rủi ro tín dụng trong
nghiệp vụ cấp tín dụng gây ra nghiêm trọng hơn cả và có thể dẫn đến nguy cơ phá
sản ngân hàng, cũng như hệ thống ngân hàng (Chijoriga, 1997; Boahene và cộng
sự, 2012).
Dưới góc độ quản trị tài chính, rủi ro và lợi nhuận là hai yếu tố luôn song
hành cùng nhau và tồn tại trong mối quan hệ đánh đổi. Theo đó, các khoản đầu tư
2
(tài sản) có rủi ro càng cao thì lợi nhuận mong đợi (expected return) càng cao, tức
phần bù rủi ro (risk premium) càng cao và ngược lại; nếu quản trị rủi ro tốt thì rủi
ro tín dụng không xảy ra và không tác động tiêu cực đến lợi nhuận đạt được, khi
đó lợi nhuận đạt được bằng hoặc cao hơn so với lợi nhuận mong đợi, và ngược
lại. Do vậy, khi xem xét tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các
NHTM dưới góc độ quản trị tài chính, có thể nhận thấy hai khả năng có thể xảy
ra: (i) rủi ro tín dụng không xảy ra và NHTM đạt được lợi nhuận bằng hoặc cao
hơn mong đợi, khi đó mức tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận lớn hơn
hoặc bằng 0 (cùng chiều); ngược lại (ii) rủi ro tín dụng xảy ra và NHTM chỉ đạt
được lợi nhuận thấp hơn mong đợi, khi đó mức tác động của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận nhỏ hơn 0 (ngược chiều).
Theo khả năng xảy ra thứ nhất nói trên, rủi ro tín dụng tác động ngược chiều
đến lợi nhuận ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao làm lợi
nhuận của ngân hàng giảm xuống và ngược lại. Điều này có thể được giải thích:
Khi ngân hàng cho những đối tượng khách hàng có mức độ rủi ro kinh doanh cao,
cho vay dự án có độ rủi ro cao hoặc không kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, lúc này
ngân hàng đối mặt xác suất ngân hàng không thu hồi vốn và lãi từ khách hàng vay
càng cao, dẫn đến thất thoát về tài sản, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
(Angela M. Kithinji, 2010; Hamisu Suleiman Kargi, 2011; Kolapo và cộng sự,
2012; Engdawork Tadesse Awoke, 2014; Olawale Luqman Samuel, 2015; Ms.
Sujeewa Kodithuwakku, 2015; Million Gizaw và cộng sự, 2015). Hơn nữa, rủi ro
tín dụng càng tăng cao thì buộc ngân hàng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng càng cao. Chính những khoản chi phí dự phòng rủi ro này làm tăng chi phí
của ngân hàng. Do vậy, làm bào mòn lợi nhuận ngân hàng (Engdawork Tadesse
Awoke, 2014; Phạm Hữu Hồng Thái, 2013).
Theo khả năng xảy ra thứ hai nói trên, rủi ro tín dụng và lợi nhuận có mối
quan hệ cùng chiều với nhau: Theo thuyết đánh đổi rủi ro – lợi nhuận, ngân hàng
nào chấp nhận mức rủi ro cao thì cùng với đó là mức lợi nhuận cao, ngược lại, rủi
ro thấp thì lợi nhuận thấp. Bởi vì những ngân hàng chấp nhận rủi ro cao thì họ
cũng yêu cầu một mức lãi suất cho vay cao hơn cho những rủi ro đó. Hoạt động
3
tín dụng mặc dù chứa đựng rất nhiều rủi ro như vậy nhưng xét ở một khía cạnh
khác thì đây lại là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Do
vậy, hầu hết các ngân hàng chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó vì mong muốn
có mức lợi nhuận cao tương ứng với rủi ro mà hoạt động tín dụng mang lại. Và
khi các ngân hàng chấp nhận mức rủi ro tín dụng cao thì đồng thời cũng đưa ra
mức lãi suất cho vay cao hơn tương xứng để bù đắp cho những rủi ro mà ngân
hàng có thể gánh chịu, vì thế có thể dẫn đến gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng
(Samuel Hymore Boahene và cộng sự, 2012; Idowu Abiola và Awoyemi Samuel
Olausi, 2014; Ali Sulieman Alshatti, 2015; Saeed MS and Zahid N, 2016). Hơn
nữa, mặc dù rủi ro tín dụng cao nhưng nếu các ngân hàng có biện pháp quản lý rủi
ro tín dụng tốt thì có thể tìm thấy mức lợi nhuận cao nhưng đồng thời hạn cũng
hạn chế những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Do vậy, các ngân hàng cũng có
được nhiều cơ hội hơn để tăng năng suất tài sản, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và
đồng thời có thể kiểm soát rủi ro tín dụng (Tandelilin và cộng sự, 2007; Young
Tan, 2015).
Như vậy, có những khả năng khác nhau có thể xảy ra về tác động của rủi ro tín
dụng đến lợi nhuận của ngân hàng, có khả năng rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân
hàng luôn giữa mối quan hệ đánh đổi, nghĩa là có mối quan hệ cùng chiều với
nhau, tức rủi ro tín dụng cao thì đồng thời mang đến cho ngân hàng khoản lợi
nhuận cao hơn; nhưng cũng có khả năng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi
nhuận ngân hàng là ngược chiều nhau, bởi NHTM không quản trị tốt rủi ro tín
dụng và rủi ro tín dụng xảy ra, xuất hiện tác động tiêu cực.
Xét trên thực trạng mối quan hệ của rủi ro tín dụng và lợi nhuận của ngân
hàng tại Việt Nam trong thời gian qua, ta thấy được có tồn tại mối quan hệ giữa
rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Theo số liệu tác giả tổng hợp từ báo cáo
tài chính các NHTM, trong giai đoạn cuối năm 2008 - 2010, lợi nhuận của các
ngân hàng trong giai đoạn này có xu hướng tăng trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm.
Trong giai đoạn này, NHNN đã thực hiện hàng loạt các biện pháp để ngăn chặn
đà suy thoái kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tỷ lệ
ROE trung bình của các ngân hàng từ 11.91% (2008) tăng lên 15.28% (2010).
4
Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu sụt giảm từ 2.5% năm 2008 còn 1.65% năm 2010, chi
phí dự phòng rủi ro giảm từ 1.23% còn 0.75% năm 2009.
Sau đó, lợi nhuận của các ngân hàng có xu hướng sụt giảm, khi tín dụng có
dấu hiệu tăng trưởng nóng nhiều ngân hàng cho vay ồ ạt trong khi thiếu kiểm soát
rủi ro, cho nên giai đoạn này đã bắt đầu tích tụ nhiều rủi ro cho hoạt động ngân
hàng. Chính vì vậy, giai đoạn 2011 – 2013 tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh và hầu hết các
ngân hàng không thể giữ nợ xấu trong vòng kiểm soát, do đó cũng đẩy chi phí dự
phòng rủi ro tăng cao, kéo theo sự an toàn, hiệu quả hoạt động của ngân hàng bị
ảnh hưởng nghiêm trọng.
Giai đoạn 2014 – 2017, nền kinh tế ổn định, duy trì đà tăng trưởng đạt 6.81%
năm 2017. Báo cáo Tình hình Kinh tế - Tài chính Tháng 1/2018 của Ủy ban Giám
sát Tài chính Quốc gia (UBGSTCQG) cũng cho thấy, kết quả kinh doanh toàn hệ
thống tổ chức tín dụng cải thiện mạnh sau nhiều năm khó khăn. Năm 2017, tỷ lệ
ROE bình quân 11.65%. Đặc biệt, một số NHTM đã sử dụng dự phòng để đưa nợ
xấu ra ngoại bảng sẽ có khoản thu lớn từ việc bán tài sản đảm bảo và thu hồi nợ
từ khách hàng.
Theo báo cáo của UBGSTCQG về tổng quan thị trường tài chính vừa mới
công bố, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trong năm 2018 giảm nhẹ so với
cuối năm 2017, ở mức 2.4% (năm 2017 là 2.5%). Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
so với nợ xấu báo cáo cải thiện lên mức 78.2% (năm 2017 là 65.4%), con số này
không bao gồm nợ bán cho Công ty Quản lý tài sản (VAMC).
Nợ xấu của hệ thống ngân hàng giảm mạnh trong năm 2018. Theo số liệu từ
NHNN tính đến ngày 31/12/2018, nợ xấu của toàn hệ thống đã xử lý được là
149.22 nghìn tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống ngân hàng là 1.89%. Do
vậy, các nhà quản trị của các NHTM Việt Nam luôn lo lắng và cân nhắc rằng tín
dụng tăng trưởng nhanh mà không kiểm soát được chất lượng tín dụng sẽ trở
thành “con dao hai lưỡi”, đẩy dự phòng rủi ro tín dụng tăng khi tỷ lệ nợ xấu khó
kiểm soát, khiến dòng chảy tín dụng bị “tắc”, và do đó, lợi nhuận năm 2018 tăng
hay giảm tùy thuộc vào việc kiểm soát chất lượng tín dụng của các NHTM, cũng
như quá trình xử lý và thu hồi nợ xấu (Thùy Vinh, 2018).
5
Xuất phát từ những phân tích trên, lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tác động
của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt
Nam” đảm bảo được ý nghĩa khoa học và thực tiễn, và học viên chọn đề tài này
làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là kiểm định và cung cấp thông tin
giải thích về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt được của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam, từ đó gợi ý, khuyến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận cho các
NHTM này thông qua những quyết định phù hợp đối với rủi ro tín dụng.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Xác định xu hướng tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM
niêm yết tại Việt Nam.
- Đo lường mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM
niêm yết tại Việt Nam
- Kiểm định sự khác biệt về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của
NHTM niêm yết tại Việt Nam khi có hoặc không có sở hữu kiểm soát của Nhà
nước, hoặc khi có sự khác nhau về Sở giao dịch chứng khoán.
- Đề xuất các gợi ý, khuyến nghị liên quan rủi ro tín dụng nhằm mục tiêu gia
tăng lợi nhuận cho các NHTM niêm yết tại Việt Nam.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu nghiên cứu được xác định tại mục 1.2, đề tài sẽ giải quyết các
vấn đề và đạt được mục tiêu nghiên cứu thông qua trả lời các câu hỏi nghiên cứu
như sau:
- Rủi ro tín dụng có xu hướng tác động cùng chiều hay ngược chiều đến lợi
nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam?
- Rủi ro tín dụng có mức độ tác động như thế nào đến lợi nhuận của NHTM
niêm yết tại Việt Nam?
6
- Có hay không sự khác biệt về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của NHTM niêm yết tại Việt Nam khi có hoặc không có sở hữu kiểm soát của
Nhà nước, hoặc khi có sự khác nhau về Sở giao dịch chứng khoán?
- Những gợi ý, khuyến nghị nào liên quan rủi ro tín dụng là phù hợp để có
thể đảm bảo cho mục tiêu gia tăng lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt
Nam?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của rủi ro tín dụng đến lợi
nhuận đạt được của các NHTM.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Đề tài tiếp cận rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, và
lợi nhuận được tiếp cận và phát biểu dưới góc độ quản trị tài chính, thể hiện khả
năng sinh lời của NHTM.
Ngoài ra, đề tài phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt
được chứ không phải lợi nhuận kỳ vọng của các NHTM, và theo đó lợi nhuận này
sẽ được đo lường dựa vào báo cáo tài chính các năm đã được công bố.
Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam trong thời gian 11 năm, tính từ năm 2008 đến năm 2018.
Về không gian:
Đề tài nghiên cứu cho trường hợp 13 NHTM niêm yết trên thị trường chứng
khoán chính thức tại Việt Nam, trong đó:
- 10 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
- 03 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Nếu xét về sở hữu kiểm soát của Nhà nước, đề tài nghiên cứu cho trường
hợp 13 NHTM niêm yết tại Việt Nam, trong đó:
- 03 NHTM có sở hữu kiểm soát của Nhà nước
- 10 NHTM không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước
7
1.5. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Nguồn dữ liệu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài
chính đã kiểm toán hàng năm của các NHTM thông qua hệ thống dữ liệu FiinPro
được cung cấp bởi Công ty cổ phần StoxPlus.
1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như thực hiện các mục tiêu
nghiên cứu liên quan đến tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM
niêm yết tại Việt Nam, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính
với phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó:
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để (i) tiếp cận và phân
tích cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm, (ii) thiết kế mô hình nghiên
cứu, và (iii) thảo luận kết quả nghiên cứu, đúc rút kết luận và đưa các gợi ý,
khuyến nghị có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định kết quả
nghiên cứu, bao gồm các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể như sau: thống
kê mô tả (Descriptive statistics), phân tích tương quan (Correlation analysis) và
phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Panel data regression).
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý thuyết:
Đề tài này sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm, qua đó góp phần kiểm
chứng và khẳng định cơ sở lý thuyết về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi
nhuận đạt được của NHTM.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính và các chủ thể khác thông
tin giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt được từ thực tiễn
trường hợp các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức tại Việt
Nam, giúp các chủ thể này đưa ra quyết định liên quan rủi ro tín dụng nhằm mục
tiêu gia tăng lợi nhuận của các NHTM.
8
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt được của
NHTM niêm yết tại Việt Nam được thực hiện theo kết cấu 5 chương nội dung,
bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và gợi ý, khuyến nghị.
------------------------------------------------------------------
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tiếp cận góc độ tài chính, chương này đã chỉ ra tính tất yếu của mục tiêu
lợi nhuận đối với các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng; từ lý thuyết
về lợi nhuận và rủi ro trong quản trị tài chính, đề tài đã chỉ ra mối quan hệ
giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các NHTM; sau đó kết hợp với các nghiên
cứu thực nghiệm, đề tài đã khẳng định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn
đề nghiên cứu.
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, chương này cũng đưa các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể và sẽ được xác định giải quyết thông qua các câu hỏi nghiên
cứu. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã chỉ ra đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm
vi nghiên cứu về nội dung, thời gian và không gian.
Sau khi khái quát nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, chương này
đã khẳng định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của của đề tài. Cuối cùng, chương
này đã cung cấp thông tin khái quát cấu trúc đề tài bao gồm 5 chương nội
dung.
9
Chƣơng 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Chương 2 sẽ thực hiện khảo lược cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm tại Việt Nam và các quốc gia khác có liên quan tác động của rủi ro tín
dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM, qua đó
chương này sẽ thảo luận để xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng
cho mô hình nghiên cứu của đề tài.
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
Lợi nhuận (Profitability) là chỉ tiêu tài chính quan trọng, được quan tâm bởi
tất cả các chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương
mại nói riêng; và dưới góc độ tài chính, lợi nhuận cần phải xem xét trong mối
quan hệ với các nguồn lực mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra nó như tổng vốn
đầu tư, vốn chủ sở hữu,... (Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh và các cộng sự,
2018; Richard A. Brealey và các cộng sự, 2008). Như vậy, lợi nhuận được tiếp
cận trong đề tài là thước đo dạng số tương đối, thể hiện khả năng sinh lời của
NHTM niêm yết tại Việt Nam.
Dưới góc độ quản trị tài chính NHTM, mục tiêu lợi nhuận được nhận diện,
đánh giá thông qua khả năng tạo ra lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu (cổ đông)
và được đo lường bởi chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on
Equity).
Lợi nhuận sau thuế Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu thì
NHTM tạo ra cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu lợi nhuận này đã tính đến
tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính. Nếu suất sinh lời
10
trên vốn chủ sở hữu được tiếp cận theo giá thị trường thì đây sẽ là chỉ tiêu so sánh
với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu, qua đó đánh giá hiệu quả quản trị tài chính
của NHTM trong việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu,
hay giúp cho nhà đầu tư nhận biết giá thị trường của cổ phiếu NHTM đang trong
tình trạng cao, thấp hay đúng giá.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGHIỆP VỤ
CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
Roger Claessens (2010) định nghĩa rủi ro tín dụng (credit risk) là rủi ro mà
một hợp đồng tài chính không được tôn trọng theo tập hợp các điều khoản hoặc
kỳ vọng ban đầu; theo đó rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM
được tiếp cận với nhiều khái niệm khác nhau, chẳng hạn như:
Rủi ro tín dụng là khả năng mà người được cấp tín dụng hoặc đối tác của
NHTM thất bại trong việc thực hiện theo các điều khoản hoàn trả đã thỏa thuận
(Basel Committee on Banking Supervision, 1999), do đó rủi ro tín dụng còn được
gọi là rủi ro vỡ nợ, phát sinh từ việc không chắc chắn liên quan đến việc không
hoàn trả các khoản tín dụng từ phía khách hàng cho NHTM.
Tại Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN giải thích rằng rủi ro tín dụng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với khoản cấp tín dụng của NHTM do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ mà họ đã cam kết.
Từ những tiếp cận khác nhau, đề tài tiếp cận rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ
cấp tín dụng của NHTM, đó là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của NHTM khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết liên quan đến vốn gốc
và/hoặc tiền lãi trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM với khách hàng; nếu rủi ro
tín dụng xảy ra thì NHTM sẽ bị tổn thất tài chính, cụ thể là giảm lợi nhuận, thậm
chí nghiêm trọng có thể đẩy NHTM vào tình trạng thua lỗ. Bessis (2002) nhấn
mạnh rằng NHTM cần đặc biệt quan tâm đến rủi ro tín dụng vì chỉ cần một số
lượng nhỏ các khách hàng mất khả năng thanh toán cũng có thể dẫn đến những
tổn thất lớn cho NHTM, đặc biệt là NHTM còn khiêm tốn trong việc kinh doanh
dịch vụ tài chính phi tín dụng và cấp tín dụng được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ
11
yếu thì rủi ro tín dụng lại càng được quan tâm nhiều hơn. Basel Committee on
Banking Supervision (1999) cũng khẳng định rằng các NHTM quản lý rủi ro tín
dụng với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách duy trì rủi ro tín dụng thể hiện
qua thông số có thể chấp nhận được.
Từ bản chất của rủi ro tín dụng và tính tất yếu của việc kiểm soát rủi ro tín
dụng nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng, qua đó góp phần tích cực vào việc thực
hiện các mục tiêu tài chính nói chung và mục tiêu lợi nhuận nói riêng của NHTM,
đề tài sẽ tiếp cận và phân tích rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của
NHTM với chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Nợ nhóm 3,4,5 Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cấp tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 100 đồng dư nợ cấp tín dụng thì có bao nhiêu đồng
nợ xấu, bao gồm nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Nếu tỷ
lệ nợ xấu càng lớn phản ánh mức độ rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng
của ngân hàng càng cao, và ngược lại.
2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO T N DỤNG ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
2.3.1. Lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính
Theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận (the theory of risk and return) trong quản
trị tài chính, với bất cứ một khoản đầu tư nào được lựa chọn, nhà đầu tư đều kỳ
vọng mang lại cho họ một khoản lợi nhuận nhất định nào đó; tuy nhiên, lợi nhuận
tạo ra từ đầu tư có thể đúng bằng kỳ vọng, có thể lớn hơn kỳ vọng, hoặc có thể
nhỏ hơn kỳ vọng; mức độ biến động của lợi nhuận có thể đạt được so với lợi
nhuận kỳ vọng càng cao thể hiện rủi ro của khoản đầu tư càng lớn và ngược lại
(Brealey và cộng sự, 2008; Ngô Kim Phượng, 2015).
Rủi ro là xác suất xảy ra tình huống xấu hơn so với kỳ vọng hoặc tình huống
mong đợi, đó là biến cố có thể xảy ra nhưng cũng có thể không xảy ra, tức rủi ro
hàm ý đến sự không chắc chắn (uncertainty); vì vậy lợi nhuận có thể đạt được của
một khoản đầu tư bất kỳ sẽ bằng lợi nhuận kỳ vọng cộng với mức tác động của
rủi ro, theo đó có 2 trường hợp: (i) mức tác động của rủi ro lớn hơn hoặc bằng 0
12
cho biết rằng không có tác động của rủi ro làm giảm lợi nhuận, và (ii) mức tác
động của rủi ro nhỏ hơn 0 cho biết rằng rủi ro có tác động làm giảm lợi nhuận
(Ngô Kim Phượng, 2015).
Như vậy, theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính, NHTM
cấp tín dụng cho khách hàng và kỳ vọng mang cho NHTM một khoản lợi nhuận;
tuy nhiên lợi nhuận mà NHTM đạt được có thể cao, bằng hoặc thấp hơn kỳ vọng,
điều này được lý giải bởi tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận, có thể không
có tác động của rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của NHTM, nhưng cũng có
thể rủi ro tín dụng có tác động làm giảm lợi nhuận của NHTM.
2.3.2. Lý thuyết “kém may mắn” và “quản lý kém”
Berger và DeYoung (1997) đưa ra hai giả thuyết nhằm giải thích tác động
của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM là lý thuyết “kém may mắn” – “bad
luck” theory và lý thuyết “quản lý kém” – “bad management” theory.
Theo lý thuyết “kém may mắn”, NHTM cấp tín dụng cho khách hàng, nếu
rủi ro tín dụng của khách hàng gia tăng thì NHTM sẽ phải tiến hành trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng và chấp nhận gia tăng chi phí hay NHTM phải tốn thêm chi
phí liên quan cho việc giải quyết các vấn đề liên quan rủi ro tín dụng của khách
hàng như chi phí giám sát khách hàng cũng như tài sản đảm bảo, chi phí phân
tích và đàm phán với khách hàng về các khoản cấp tín dụng đã và đang có khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng, hay chi phí gián tiếp như danh tiếng, uy tín cũng
như mức độ an toàn của NHTM có thể bị đánh giá thấp bởi thị trường hay các
cơ quan quản lý. Như vậy, rủi ro tín dụng có thể tác động tiêu cực, làm giảm lợi
nhuận và thậm chí có thể đẩy NHTM rơi vào tình trạng thua lỗ, làm giảm vốn
chủ sở hữu của NHTM và cuối cùng làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu (cổ
đông).
Theo lý thuyết “quản lý kém”, các NHTM hoạt động hiệu quả, tạo ra được
lợi nhuận chứng tỏ rằng khả năng quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn các NHTM yếu
kém, lợi nhuận thấp; khả năng quản lý đó được xem là một phần năng lực cốt lõi
của các NHTM. Banker và các cộng sự (2010) khẳng định rằng một khi tầm quan
trọng của rủi ro tín dụng chưa rõ ràng thì các đơn vị cấp tín dụng, kể cả NHTM lo
13
sợ rằng họ sẽ gặp những bất lợi và nếu như rủi ro tín dụng tăng lên vượt quá mức
dự kiến thì rủi ro tín dụng sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các đơn vị cấp
tín dụng nói chung và NHTM nói riêng. Hay Girardone và các cộng sự (2004)
cũng gợi ý rằng rủi ro tín dụng cao là dấu hiệu cho thấy NHTM không tận dụng
hết các nguồn lực để đánh giá các khoản tín dụng và giám sát quy trình tín dụng;
hay rủi ro tín dụng được xem là yếu tố làm cho toàn hệ thống ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả (Altunbas và các cộng sự, 2007).
Như vậy, theo hai lý thuyết của Berger và DeYoung (1997), rủi ro tín dụng
càng cao sẽ tác động giảm lợi nhuận của NHTM, vì khi đó các NHTM phải thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhiều hơn, làm tăng chi phí và giảm lợi
nhuận của các NHTM (Athanasoglou, 2008).
2.4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh của 32 NHTM Việt Nam trong những năm 2001 – 2005. Kết quả cho thấy
các nhân tố như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi
trên tổng dự nợ cho vay, tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ thu từ lãi trên
thu từ hoạt động có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động về lợi nhuận.
Trong khi đó, tỷ lệ thị phần, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động
cùng chiều đến hiệu quả hoạt động về lợi nhuận của ngân hàng.
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) nghiên cứu các yếu tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh của 39 NHTM Việt Nam trong những năm 2005 –
2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng càng giảm. Tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản càng cao thì hiệu quả hoạt động
của ngân hàng càng cao. Tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có tương quan
nghịch với hiệu quả về mặt lợi nhuận của NHTM, hệ số tự tài trợ càng cao lại làm
giảm hiệu quả về mặt lợi nhuận của NHTM.
Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của
rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số.
Tác giả đã xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng bao gồm
14
và không bao gồm biến rủi ro tín dụng như một biến đầu vào với giả định hiệu
quả thay đổi theo quy mô. Dữ liệu được thu thập từ 30 ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 tương ứng với các
biến số trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng giảm khi có sự tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng làm thứ
tự xếp hạng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thay đổi trong mẫu nghiên
cứu.
Nguyễn Quốc Anh (2016) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu
quả kinh doanh về mặt lợi nhuận của NHTM Việt Nam, trong đó hiệu quả kinh
doanh được tiếp cận dưới góc độ tài chính, được tiếp cận thông qua khả năng sinh
lời của vốn và đo lường bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và suất sinh lời trên
tài sản. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 26 NHTM trong giai đoạn 10 năm, từ
năm 2005 đến năm 2014; thông qua phân tích hồi quy đa biến cho dữ liệu bảng,
kết quả cho thấy rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín
dụng có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, tác giả còn tìm
thấy tác động cùng chiều của hiệu quả quản lý chi phí, quy mô NHTM đến hiệu
quả kinh doanh; trong khi đó đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến hiệu
quả kinh doanh; hay nghiên cứu này còn chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế, lãi suất
chính sách tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh, trong khi đó tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ giá VND so với USD tác động ngược chiều đến hiệu
quả kinh doanh.
2.4.2. Các nghiên cứu trƣớc tại các quốc gia khác
Saeed MS và Zahid N (2016) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận của 5 NHTM lớn tại nước Anh, sử dụng suất sinh lời trên tài sản và suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu để đo lường lợi nhuận, trong khi đó hai biến đại diện
cho rủi ro tín dụng là nợ xấu và tổn thất ròng. Phân tích thống kê đa biến dựa vào
dữ liệu của các ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2015, kết quả cho thấy rủi ro tín
dụng có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, và giải thích cho điều này rằng sau tác
động mạnh của khủng hoảng tín dụng năm 2008, các NHTM của Anh đang đối
mặt với rủi ro tín dụng lại nhận được các khoản lợi ích từ lãi suất quá hạn, phí
15
phạt,… Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này còn chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, đòn
bẩy tài chính và khả năng tăng trưởng có tác động tích cực đến lợi nhuận của các
NHTM.
B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017) nghiên cứu tác động của rủi ro tín
dụng đến lợi nhuận, theo đó các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng được giải
thích bởi hệ số an toàn vốn, tỷ lệ các khoản tín dụng kém chất lượng, tỷ lệ cho
vay trên tiền gửi huy động, tỷ lệ chi phí trên mỗi đơn vị cấp tín dụng, tỷ lệ trích
lập dự phòng, hệ số đòn bẩy tài chính, tỷ lệ các khoản tín dụng có vấn đề, tỷ lệ
các khoản tín dụng dưới chuẩn, tỷ lệ các khoản tín dụng khó xử lý, tỷ lệ các
khoản tín dụng có khả năng tổn thất. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo
thường niên của Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ trong thời gian 20 năm, từ năm
1997 đến 2016. Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến, kết quả tìm thấy được rủi
ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận khi được giải thích bởi tỷ lệ các
khoản tín dụng có vấn đề, ngoài ra hệ số đòn bẩy tài chính cũng tác động ngược
chiều đến lợi nhuận. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã khuyến nghị
rằng Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ phải đối mặt với rủi ro tín dụng do quản lý rủi
ro tín dụng không hiệu quả, vì vậy chính sách tín dụng cần điều chỉnh theo hướng
nghiêm ngặt hơn để giảm thiểu các khoản tín dụng có vấn đề.
Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015) nghiên cứu tác
động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả sinh lời của 8 NHTM tại Ethiopia trong thời
gian 12 năm (2003 – 2014). Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hàng năm,
được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy dữ liệu bảng, kết
quả xác định được rằng rủi ro tín dụng có tác động đến lợi nhuận, theo đó rủi ro
tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu và hệ số an toàn vốn tác động ngược chiều đến
lợi nhuận, trong khi đó rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
có tác động cùng chiều đến lợi nhuận. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả
đề xuất rằng các NHTM cần nhận thức quy trình quản trị rủi ro tín dụng được
tuân thủ nghiêm ngặt là điều rất quan trọng, các nhà quản trị NHTM cần sử dụng
những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng hiện đại và thực hiện đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh ngân hàng để tạo thu nhập, và NHTM cần thực hiện tốt quản trị
16
rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo lợi nhuận hiện hành và tiềm năng gia tăng lợi
nhuận từ hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng.
Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu (2016) nghiên cứu ảnh hưởng
của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của hệ thống 16 NHTM tại Albania trong giai
đoạn 2008 - 2015, theo đó rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất và có ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của các NHTM, rủi ro tín dụng được nhận diện qua
chất lượng của danh mục cho vay với chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Kết quả phân tích hồi
quy cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận, tuy nhiên kết
quả này chưa đảm bảo được ý nghĩa thống kê và do đó nhóm tác giả không đảm
bảo được tính bền vững của kết quả. Mặc dù vậy, nhóm tác giả cũng kỳ vọng
cung cấp thông tin định lượng nhằm khẳng định tác động của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận từ thực trạng chất lượng của danh mục cho vay ngày càng kém trong hệ
thống NHTM tại Albania bắt đầu từ năm 2008 với sự gia tăng nhanh chóng của
các khoản nợ xấu; từ đó nhóm tác giả kỳ vọng cung cấp bằng chứng và lập luận
về việc NHTM cần thực hiện quản lý rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu lợi
nhuận.
Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012),
nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận của 6 NHTM tại Ghana
trong giai đoạn 5 năm (2005 – 2009), theo đó rủi ro tín dụng được giải thích bởi
tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tổn thất ròng, tỷ lệ lợi nhuận trước dự phòng trên dư nợ tín
dụng ròng. Sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng, kết quả hồi quy theo mô hình
các yếu tố tác động cố định cho thấy rủi ro tín dụng có ý nghĩa giải thích cùng
chiều đối với lợi nhuận; kết quả này chỉ ra rằng các NHTM tại Ghana vẫn đạt
được lợi nhuận cao cho dù rủi ro tín dụng cao, điều này trái với quan điểm thông
thường được công bố trong các nghiên cứu trước đây rằng rủi ro tín dụng có quan
hệ ngược chiều với lợi nhuận. Tuy nhiên, nhóm tác giả đã lý giải quan hệ cùng
chiều giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận của các NHTM tại Ghana có thể là do lãi
suất cho vay rất cao với mức trung bình 30 – 35%/năm và các khoản thu nhập
ngoài lãi đóng góp nhiều hơn vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Ngoài ra, kết
quả nghiên cứu của nhóm tác giả cũng thống nhất với các nghiên cứu trước về tác
17
động cùng chiều của quy mô ngân hàng, khả năng tăng trưởng của ngân hàng và
đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận.
Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của rủi
ro tín dụng đến lợi nhuận đối với trường hợp các NHTM tại Bangladesh, dữ liệu
dạng bảng không cân bằng được thu thập từ 18 NHTM trong giai đoạn từ năm
2003 đến năm 2013. Rủi ro tín dụng được nhận biết bởi tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự
phòng tổn thất tín dụng trên tổng dư nợ, tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng trên nợ
xấu và hệ số an toàn vốn; và lợi nhuận được nhận biết bởi suất sinh lời trên tài
sản, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và thu nhập lãi cận biên. Kết quả hồi quy đa
biến với mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên được lựa chọn, phương pháp
bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) và phương pháp GMM (Generalized
method of moments) được sử dụng để tăng thêm tính bền vững của kết quả, cho
thấy rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, vì vậy các NHTM cần
phải thực hiện một quy trình quản lý rủi ro tín dụng thận trọng cần phải sử dụng
quy trình quản lý rủi ro tín dụng thận trọng nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và
bảo vệ cho ngân hàng tránh nguy cơ tổn thất hay khủng hoảng. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu còn tìm thấy việc áp dụng Basel II có ảnh hưởng cùng chiều đến thu
nhập lãi cận biên, nhưng lại có ảnh hưởng ngược chiều đến suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu.
Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan Omar (2013) nghiên cứu
ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của 8 NHTM tại Nigeria trong giai
đoạn 4 năm (2011 – 2014). Phân tích hồi quy dữ liệu bảng với kết quả hồi quy
được lựa chọn theo mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên, cho thấy rủi ro tín
dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu có ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, và điều
này có thể được lý giải rằng các NHTM có chính sách tín dụng kém kết hợp khả
năng quản lý kém dẫn đến nợ xấu gia tăng làm giảm lợi nhuận, làm cho NHTM
phải đối mặt với rủi ro cao hơn và có thể rơi vào kiệt quệ tài chính. Nhóm tác giả
khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu rằng các NHTM cần tập trung vào quản lý rủi
ro vốn có trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu
18
còn tìm thấy ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận, tuy nhiên yếu tố này
không đảm bảo được ý nghĩa thống kê.
Young Tan (2015) nghiên cứu tác động của rủi ro và sự cạnh tranh đến lợi
nhuận của 41 NHTM tại Trung Quốc giai đoạn 2003 – 2011. Bài nghiên cứu thực
hiện trên 3 nhóm nhân tố, bao gồm các nhân tố đặc trưng của ngân hàng, các nhân
tố đặc trưng ngành và các nhân tố vĩ mô. Trong nhóm nhân tố đặc trưng ngân
hàng tác giả sử dụng logarit của tổng tài sản đại diện cho quy mô ngân hàng, tổng
dư nợ cho vay trong tổng tài sản đại diện nhân tố thanh khoản, chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng trên tổng tài sản đại diện cho nhân tố rủi ro của ngân hàng, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đại diện cho nhân tố cơ cấu nguồn vốn, chi phí
hoạt động trên tổng tài sản đại diện cho chi phí quản lý và các yếu tố khác như đa
dạng hóa doanh thu được tính bằng doanh thu ngoài lãi, năng suất lao động bằng
tỷ lệ doanh thu trên từng nhân viên và tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên lợi
nhuận trước thuế. Trong nhóm nhân tố ngành tác giả sử dụng các nhân tố cạnh
tranh ngành, tỷ lệ phát triển ngành và tỷ lệ vốn hóa thị trường của toàn bộ ngành
ngân hàng trên GDP. Trong nhóm nhân tố vĩ mô tác giả xem xét đến tác động của
chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng GDP tác động như thế nào đến lợi nhuận của
ngân hàng. Tác giả sử dụng dữ liệu của NHTM tại Trung Quốc giai đoạn 2003 –
2011 lấy từ bank – scope và Ngân hàng thế giới và thực hiện hồi quy theo mô
hình GMM. Kết quả nghiên cứu tìm ra tác động cùng chiều của chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, hiệu quả quản lý đối với lợi nhuận
ngân hàng; quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều với lợi nhuận ngân hàng,
chỉ số kinh tế vĩ mô là tốc độ tăng trưởng GDP không có ý nghĩa thống kê nhưng
chỉ số giá tiêu dùng lại có tác động cùng chiều với lợi nhuận ngân hàng.
Shiva Raj Poudel (2018) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến khả
năng sinh lời của các NHTM tại Nepal, dữ liệu được thu thập từ 15 NHTM trong
giai đoạn 2002/03 đến 2014/15. Kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo mô
hình yếu tố cố định cho kết luận rằng rủi ro tín dụng có ý nghĩa tác động ngược
chiều đến khả năng sinh lời. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn tìm thấy tác động
cùng chiều đến khả năng sinh lời của các yếu tố như hệ số an toàn vốn, quy mô
19
tổng tài sản và tăng trưởng kinh tế; trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng cũng tác
động cùng chiều đến khả năng sinh lời của các NHTM nhưng không đảm bảo
được mức ý nghĩa thống kê.
Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019) nghiên cứu mối
quan hệ tác động của rủi ro tín dụng, hệ số an toàn vốn và thanh khoản đến khả
năng sinh lời của các NHTM tại Indonesia, dữ liệu được thu thập từ 4 NHTM
Nhà nước trong giai đoạn 10 năm (2007 – 2016). Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra
rằng hệ số hồi quy của rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu, thanh khoản thể
hiện qua tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng và hệ số an toàn vốn đều có
giá trị âm, qua đó khẳng định rủi ro tín dụng và hệ số an toàn vốn tác động ngược
chiều đến khả năng sinh lời, trong khi thanh khoản tác động cùng chiều đến khả
năng sinh lời của các NHTM. Tuy nhiên, trường hợp tác động của hệ số an toàn
vốn không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê.
Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi
(2019) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động đến hiệu quả
tài chính của các NHTM toàn cầu, dữ liệu được thu thập từ 24 NHTM toàn cầu tại
Ghana trong giai đoạn 10 năm (2007 – 2016). Kết quả nghiên cứu khẳng định rủi
ro tín dụng tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính, phù hợp với lý giải bất
cân xứng thông tin theo lý thuyết quả chanh (lemon theory); bên cạnh đó, rủi ro
hoạt động cũng tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu còn tìm thấy tác động cùng chiều của chất lượng tài sản, đòn bẩy, hiệu
quả quản lý chi phí và thanh khoản đến rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động cũng như
hiệu quả tài chính của các NHTM. Theo đó, nhóm tác giả khuyến nghị các
NHTM nên cắt giảm lãi suất cho vay để giảm rủi ro tín dụng và sau đó tăng lợi
nhuận. Về rủi ro hoạt động, các NHTM nên giảm đòn bẩy và tập trung vào danh
mục đầu tư để đảm bảo chất lượng tài sản qua đó tăng lợi nhuận.
2.4.3. Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm và khoảng trống nghiên cứu
của đề tài.
Các nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia đã cung cấp những bằng chứng
khác nhau về tác động của rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng đến lợi
20
nhuận của các NHTM với những lý do khác nhau, có thể là không gian và thời
gian, hoặc phương pháp đo lường rủi ro tín dụng, hoặc những lý do khác. Bảng
2.1 tóm tắt kết quả tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM theo
các nghiên cứu thực nghiệm đã lược khảo tại mục 2.4.1 và mục 2.4.2.
Bảng 2.1. Kết quả tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các
NHTM
Kết quả tác động Nghiên cứu thực nghiệm
Cùng chiều Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene,
Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012), Young Tan
(2015), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata
Selvaraj (2015)
Ngược chiều Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn
Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga
(2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin
Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos Kebede và
Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và
Lorenc Koçiu (2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự
(2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan
Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S,
Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli Gadzo,
Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019).
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm
Bằng chứng thực nghiệm về tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận của các NHTM và theo đó gợi ý nếu các NHTM cấp tín dụng với rủi ro
tín dụng càng cao và không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến giảm sút lợi nhuận, được tìm
thấy từ kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và
Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyễn
Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos
Kebede và Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu
21
(2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer
và Wan Ahmad Wan Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S,
Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla
Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019).
Ngược lại với bằng chứng thực nghiệm vừa nêu, Saeed MS và Zahid N
(2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012),
Young Tan (2015), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015)
khẳng định rủi ro tín dụng có ý nghĩa giải thích cùng chiều đối với lợi nhuận của
các NHTM, theo đó giải thích rằng NHTM có thể chấp nhận cấp tín dụng với rủi
ro tín dụng cao hơn với kỳ vọng mang lợi nhuận cao hơn, và khi đó NHTM vẫn
có thể đạt được lợi nhuận cao hơn với các khoản cấp tín dụng có rủi ro tín dụng
cao hơn nếu có thể kiểm soát để rủi ro tín dụng không xảy ra và không tác động
tiêu cực.
Riêng nghiên cứu của Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj
(2015) lại tìm thấy tác động có thể cùng chiều hoặc ngược chiều của rủi ro tín
dụng đến lợi nhuận tùy vào lý giải quan điểm cách tiếp cận cũng như cách đo
lường rủi ro tín dụng, tuy nhiên nhóm tác giả vẫn khẳng định rằng cho dù tiếp cận
nào thì vẫn có điểm kết luận chung là NHTM cần thực hiện tốt quản trị rủi ro tín
dụng nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, kết quả lược khảo chỉ ra rằng chưa có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam
nói chung hay các NHTM niêm yết tại Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu thực nghiệm vẫn cho kết quả không giống nhau tùy vào phạm vi
nghiên cứu theo không gian và thời gian cũng như phương pháp ước lượng; điều
này có thể được giải thích bởi sự khác nhau trong điều kiện môi trường kinh tế vĩ
mô của các NHTM trong mẫu nghiên cứu cũng như mỗi hệ thống NHTM của các
quốc gia có những nét đặc trưng riêng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, đề tài
sẽ lựa chọn nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp cụ thể là các NHTM niêm
yết Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018, không có sự trùng lắp
so với các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện tại Việt Nam, phạm vi nghiên
22
cứu được cụ thể hơn và khi đó, các gợi ý hay khuyến nghị sẽ có thể gắn chặt chẽ
hơn với thực tiễn của từng nhóm NHTM.
Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm trước tại các quốc gia, kể cả Việt
Nam chưa thực hiện chia nhóm NHTM để kiểm định có hay không sự khác biệt
về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận giữa các nhóm NHTM với sự điều
tiết của việc có hay không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, hay sự khác nhau
về Sở giao dịch chứng khoán mà cổ phiếu được lựa chọn niêm yết mà điều kiện
niêm yết cũng như cơ chế hoạt động của từng Sở giao dịch chứng khoán cũng có
những khác biệt nhất định, có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng
và lợi nhuận của các NHTM,…; vì vậy, đề tài nghiên cứu này cũng sẽ bổ sung
tiếp cận mới trong nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận giữa các
NHTM niêm yết tại Việt Nam bằng việc kiểm định có hay không sự khác biệt kết
quả nghiên cứu giữa các nhóm NHTM khi có sự khác nhau về vấn đề sở hữu
kiểm soát hoặc không kiểm soát của Nhà nước, và sự khác biệt giữa lựa chọn
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh với niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
------------------------------------------------------------------
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về lợi nhuận, về rủi ro tín dụng
trong nghiệp vụ cấp tín dụng, và tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của
NHTM, theo đó rủi ro tín dụng phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng
cam kết liên quan đến vốn gốc và/hoặc tiền lãi trong hợp đồng tín dụng giữa
NHTM với khách hàng; nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì NHTM sẽ bị tổn thất tài
chính, cụ thể là giảm lợi nhuận.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm tại
Việt Nam và các nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khác cập nhật đến
năm 2019, theo đó rủi ro tín dụng có thể tác động ngược chiều hoặc cùng chiều
đến lợi nhuận tùy vào phạm vi không gian và thời gian cũng như cách tiếp cận
đo lường rủi ro tín dụng, hay sử dụng những phương pháp xử lý khác nhau.
23
Từ những cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trên, đề tài đã
thảo luận và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu sẽ được giải quyết trong đề tài
này liên quan đến đo lường rủi ro tín dụng, phạm vi thời gian và không gian, và
cách tiếp cận cũng như phân nhóm NHTM để kiểm định có hay không sự khác
biệt về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận giữa các nhóm NHTM.
24
Chƣơng 3:
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 sẽ mô tả các bước của quy trình nghiên cứu, sau đó trình bày
và giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu cũng như đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu. Sau khi mô tả mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, phần cuối
chương này sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu.
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu của đề tài được thiết kế với các bước theo hình 3.1
như sau:
Khảo lược cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
Thiết kế mô hình nghiên cứu
Xác định mẫu nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu
Lựa chọn phương pháp và xác định kết quả nghiên cứu
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Kiểm định lựa chọn kết quả hồi quy
Không có Có
Kiểm định các khuyết tật của mô hình
Thảo luận, kết luận và gợi ý, khuyến nghị
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
25
Các bước thực hiện theo quy trình nghiên cứu tại hình 3.1 có nội dung cụ
thể như sau:
Bước 1: Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước có
liên quan tại Việt Nam và các quốc gia khác, sau đó thảo luận các nghiên cứu
trước nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng thiết kế mô hình
nghiên cứu cho đề tài.
Bước 2: Căn cứ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, đề tài thiết
kê mô hình nghiên cứu, dự kiến phương trình hồi quy, giải thích các biến và xây
dựng các giả thiết nghiên cứu.
Bước 3: Xác định mẫu nghiên cứu phù hợp mục tiêu nghiên cứu cũng như
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, từ đó thu thập và xử lý dữ liệu theo mô hình
nghiên cứu tại bước 2.
Bước 4: Xác định phương pháp nghiên cứu với những kỹ thuật phân tích và
ước lượng cụ thể: thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ
liệu bảng theo phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS - Pooled Ordinary Least
Squares) nếu không có đa cộng tuyến nghiêm trọng, mô hình hiệu ứng cố định
(FEM - Fixed Effects Model) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM - Random
Effects Model).
Bước 5: Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, có thể sử dụng kiểm định F
hoặc kiểm định t với mức ý nghĩa 1%, 5% hoặc 10% nhằm xác định các biến độc
lập có ý nghĩa thống kê nhằm giải thích cho biến phụ thuộc; đồng thời tiến hành
kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM với REM, kiểm định Redundant Fixed
Effects để lựa chọn giữa FEM và Pooled OLS và kiểm định Lagrange multiplier
(LM) để lựa chọn giữa REM và Pooled OLS, qua đó lựa chọn được kết quả hồi
quy phù hợp nhất.
Bước 6: Tiến hành kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình hồi quy, bao
gồm: hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi; nếu
không có các vi phạm này thì kết hợp với bước 5 để thực hiện bước 7; nếu có một
trong các vi phạm này thì sẽ khắc phục bằng phương pháp GLS (Generalized
26
Least Square) để tìm ra kết quả hồi quy cuối cùng kèm theo kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu tại mục 5 và chuyển sang bước 7.
Bước 7: Đây là bước cuối cùng của quy trình, căn cứ kết quả hồi quy, đề tài
tiến hành thảo luận, đúc rút kết luận và đưa ra các gợi ý, khuyến nghị có liên quan
nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã
đề ra.
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khái quát mô hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng
thương mại niêm yết tại Việt Nam, mô hình nghiên cứu đề xuất dựa vào cơ sở lý
thuyết, và mô hình nghiên cứu của Saeed MS và Zahid N (2016) và B. Kishori,
Jeslin Sheeba. J (2017) có điều chỉnh kết hợp với các mô hình nghiên cứu khác có
liên quan, bao gồm: biến phụ thuộc là lợi nhuận, biến độc lập là rủi ro tín dụng và
các biến kiểm soát như quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng, đòn bẩy tài chính,
tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng và hiệu quả quản lý chi phí; mô hình
nghiên cứu được khái quát theo hình 3.2.
RỦI RO TÍN DỤNG LỢI NHUẬN Tỷ lệ nợ xấu
Đòn bẩy tài chính
Khả năng tăng trưởng
Tỷ lệ cho vay trên tiền
gửi của khách hàng
Hiệu quả quản lý chi phí
Quy mô cho vay
Hình 3.2. Khái quát mô hình nghiên cứu đề xuất
27
Theo hình 3.2, đề tài xác định phương trình hồi quy dự kiến như sau:
PROFit = β0 + β1 x CRISKit + β2 x BSIZEit + β3 x GROWTHit + β4 x LDRit
+ β5 x LEVit + + β6 x QOMit + it
Trong đó:
PROF : Lợi nhuận (khả năng sinh lời)
CRISK : Rủi ro tín dụng
BSIZE : Quy mô NHTM
GROWTH : Khả năng tăng trưởng của NHTM
: Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng LDR
LEV : Đòn bẩy tài chính
QOM : Hiệu quả quản lý chi phí
β0: Hệ số chặn, phản ánh ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của các yếu tố
không nằm trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
β1, β2, β3, β4, β5, β6: hệ số hồi quy của từng biến độc lập nhằm giải thích ảnh
hưởng của biến độc lập tới biến phụ thuộc
i và t tương ứng với từng NHTM và theo từng năm
it: là sai số ngẫu nhiên
3.2.2. Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu
Căn cứ khái quát mô hình nghiên cứu tại mục 3.2.1, các biến trong mô hình
nghiên cứu được giải thích như sau:
Thứ nhất, biến phụ thuộc là lợi nhuận hay còn được hiểu là khả năng sinh
lời (PROF), được đo lường bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu với cách xác
định và ý nghĩa đã được trình bày tại mục 2.1, dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Thứ hai, biến độc lập là rủi ro tín dụng (CRISK), được đo lường bởi tỷ lệ nợ
xấu, cách tính và ý nghĩa dựa theo cơ sở lý thuyết tại mục 2.2, và dữ liệu được lấy
từ bảng cân đối kế toán.
Thứ ba, các biến kiểm soát.
(i) Quy mô NHTM (BSIZE), được đo lường bởi logarit của tổng tài sản
bình quân, dữ liệu lấy từ bảng cân đối kế toán.
28
Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng tài sản + cuối năm đầu năm bình quân = 2 trong năm
(ii) Khả năng tăng trưởng (GROWTH), được đo lường bởi tỷ lệ tăng
(giảm) tổng tài sản trong năm, được tính dựa vào bảng cân đối kế toán theo công
thức như sau:
Tổng tài sản năm nay – Tổng tài sản năm trước GROWTH = Tổng tài sản năm trước
(iii) Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng (LDR), được tính dựa vào
bảng cân đối kế toán theo công thức như sau:
Dư nợ cho vay bình quân LDR = Tổng tiền gửi huy động của khách hàng bình quân
(iv) Đòn bẩy tài chính (LEV), được đo lường bởi tỷ số nợ, được tính dựa
vào bảng cân đối kế toán theo công thức như sau:
Nợ bình quân LEV = Tổng tài sản bình quân
(v) Hiệu quả quản lý chi phí (QOM), được đo lường bởi tỷ lệ chi phí hoạt
động trên tổng thu nhập hoạt động, được tính dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh
theo công thức như sau:
Chi phí hoạt động QOM = Tổng thu nhập hoạt động
3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Thứ nhất, tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
Đề tài tiếp cận rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, đó
là loại rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng mà khách hàng đã ký kết với NHTM. Lý thuyết rủi ro và lợi nhuận
trong quản trị tài chính, nếu NHTM quản trị rủi ro tín dụng không tốt sẽ dẫn đến
phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó tác động tiêu cực đến lợi nhuận; điều này cũng
được khẳng định bởi lý thuyết “kém may mắn và lý thuyết “quản lý kém”. Ngoài
29
ra, nhiều bằng chứng thực nghiệm cũng chỉ ra rằng rủi ro tín dụng tác động ngược
chiều đến lợi nhuận, chẳng hạn nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh
Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga
(2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million
Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano
và Lorenc Koçiu (2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere
Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan Omar (2013), Shiva Raj Poudel
(2018), Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli
Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019). Như vậy, đề tài
nghiên cứu cũng kỳ vọng rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của
các NHTM niêm yết tại Việt Nam, với giả thuyết H1 như sau:
H1: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam.
Thứ hai, các yếu tố khác tác động đến lợi nhuận
Căn cứ lý thuyết lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale Theory),
NHTM có quy mô càng lớn thì càng có lợi thế trong việc giảm chi phí và từ đó
gia tăng lợi nhuận; và nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chỉ ra tác động cùng
chiều của quy mô NHTM đến lợi nhuận như nghiên cứu của Saeed MS và Zahid
N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei
(2012), Nguyễn Quốc Anh (2016), Shiva Raj Poudel (2018). Như vậy, đề tài
nghiên cứu này kỳ vọng biến kiểm soát quy mô NHTM tác động cùng chiều đến
lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như
sau:
H2a: Quy mô NHTM tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng thể hiện mức độ sử dụng vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng để thực hiện cho vay của NHTM, thể hiện mối
quan hệ theo lý thuyết chức năng trung gian tài chính của NHTM. Nếu tỷ lệ này
cao và càng gia tăng cho biết tiền gửi của khách hàng được NHTM sử dụng để
cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức cho vay nhiều hơn, thể hiện sự hiệu
30
quả của chức năng trung gian tài chính của NHTM, cho thấy NHTM đã khai thác
tích cực khoản tiền gửi được huy động để tạo ra thu nhập cũng như mang lại lợi
nhuận cho NHTM. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Hamadi và Awded
(2012) đã chỉ ra rằng có sự tác động tích cực của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của
khách hàng đến lợi nhuận của NHTM. Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ vọng
biến kiểm soát tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng tác động cùng chiều đến
lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như
sau:
H2b: Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng của NHTM tác động cùng
chiều đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam
Theo lý thuyết chi phí đại diện (Agency cost theory) và lý thuyết trật tự
phân hạng (Pecking order theory), NHTM có khả năng tăng trưởng cao sẽ giảm
thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin, qua đó NHTM có cơ hội giảm chi phí khi
huy động vốn và giảm chi phí đại diện, dễ dàng hơn khi thực hiện các chiến lược
kinh doanh và mang đến cơ hội gia tăng lợi nhuận. Nghiên cứu thực nghiệm của
Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel
Kwaku Agyei (2012) đã chỉ ra rằng khả năng tăng trưởng của NHTM sẽ tác động
tích cực đến lợi nhuận của chính ngân hàng. Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ
vọng biến kiểm soát khả năng tăng trưởng tác động cùng chiều đến lợi nhuận của
các NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như sau:
H2c: Khả năng tăng trưởng của NHTM tác động cùng chiều đến lợi nhuận
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam
Theo mô hình Dupont sử dụng cho phân tích khả năng sinh lời của vốn, nếu
NHTM có thể tìm được biện pháp phù hợp để kiểm soát cũng như quản lý chi phí
đảm bảo hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí và từ đó tác động tích cực đến lợi
nhuận; hiệu quả quản lý chi phí có tác động tích cực đến lợi nhuận của các
NHTM đã được kiểm chứng bởi nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài
nước, chẳng hạn như nghiên cứu của Hamadi và Awded (2012), Maudos và Solis
(2009), Maudos và Guevara (2004), Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Quốc
Anh (2016), Young Tan (2015), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi
31
và John Gartchie Gatsi (2019). Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ vọng biến kiểm
soát hiệu quả quản lý chi phí tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam, tức là tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động
có quan hệ trái chiều với lợi nhuận; giả thuyết được xác định như sau:
H2d: Hiệu quả quản lý chi phí tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam, hay tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu
nhập hoạt động tác động ngược chiều đến lợi nhuận.
Theo lý thuyết hệ thống đòn bẩy trong quản trị tài chính, NHTM sử dụng
đòn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng rủi ro và do đó lợi nhuận kỳ vọng tăng tương
ứng; ngoài ra, đặc trưng của NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực hiện
chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế nên NHTM thường duy trì sử
dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao, và do đó NHTM càng quan tâm nhiều hơn về
tác động của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận đạt được của NHTM. Nhiều nghiên
cứu thực nghiệm đã chỉ ra tác động tích cực của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận
của các NHTM, chẳng hạn như nghiên cứu của Saeed MS và Zahid N (2016),
Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012), Trịnh
Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla
Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019). Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ
vọng biến kiểm soát đòn bẩy tài chính tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như sau:
H2e: Đòn bẩy tài chính tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam
Bảng 3.1 tổng hợp kỳ vọng về dấu tác động của rủi ro tín dụng và các yếu tố
khác thuộc về ngân hàng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam.
32
Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu tác động của các biến
Biến Kỳ vọng Bằng chứng thực nghiệm
Biến độc lập:
CRISK – Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và
Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu
(2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan
Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel
Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019).
Biến kiểm soát:
+ BSIZE Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012),
Nguyễn Quốc Anh (2016), Shiva Raj Poudel (2018)
+ GROWTH Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012)
+ LEV
Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và
John Gartchie Gatsi (2019)
+ LDR Hamadi và Awded (2012)
+ QOM
Hamadi và Awded (2012), Maudos và Solis (2009), Maudos và Guevara (2004), Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Quốc Anh (2016), Young Tan (2015), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi
và John Gartchie Gatsi (2019)
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm
33
3.2. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.2.1. Mẫu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài
chính đã kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan từ năm 2008 đến năm 2018
của 13 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức tại Việt Nam,
trong đó có 10 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và
03 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nếu xét về sở hữu
kiểm soát của Nhà nước, mẫu nghiên cứu gồm 10 NHTM không có sở hữu kiểm
soát của Nhà nước và 03 NHTM có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.
Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu trình bày tại phụ lục 1.
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm
toán từ năm 2008 đến năm 2018 của 13 NHTM niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam được xác định trên cở sở dữ liệu bảng
(Panel data) với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và phần mềm Eviews 8.0
Nguồn dữ liệu: FiinPro - Hệ thống dữ liệu tài chính toàn diện và chuyên sâu
nhất về Việt Nam, được cung cấp bởi Công ty cổ phần StoxPlus.
Bộ dữ liệu nghiên cứu của đề tài được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp
nghiên cứu định lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như thực hiện các
mục tiêu nghiên cứu liên quan đến tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của
các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để (i) tiếp cận và phân tích
cơ sở lý thuyết về lợi nhuận dưới góc độ quản trị tài chính – khả năng sinh lời của
NHTM, cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của
NHTM và cơ sở lý thuyết giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của NHTM, (ii) lược khảo và thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại
Việt Nam và các quốc gia khác về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của
34
NHTM, (ii) thiết kế mô hình nghiên cứu và luận giải đo lường biến, đưa các giả
thuyết nghiên cứu cho từng biến độc lập và biến kiểm soát, và (iii) thảo luận kết
quả nghiên cứu, đúc rút kết luận và đưa các gợi ý, khuyến nghị có liên quan cho
các chủ thể.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định kết quả
nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ
cụ thể như sau: thống kê mô tả (Descriptive Statistics), phân tích tương quan
(Correlation analysis) và phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data regression),
trong đó:
(i) Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng nhằm cung cấp thông tin khái quát về các
biến trong mô hình nghiên cứu, các chỉ tiêu thống kê mô tả bao gồm: giá trị trung
bình (Mean), giá trị nhỏ nhất (Mininum), giá trị lớn nhất (Maxinum), độ lệch
chuẩn (Standard deviation) và số quan sát (Observations)..
(ii) Phân tích tương quan
Phân tích tương quan được sử dụng nhằm xác định mức độ tương quan
mạnh hay yếu, cùng hay ngược chiều giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
Ngoài ra, phân tích tương quan còn gợi ý nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến
nghiêm trọng có xảy ra hay không; theo Gujarati, D. N. (2011), nếu hệ số tương
quan của một cặp biến độc lập bất kỳ có giá trị tuyệt đối cao hơn 0.8 thì mô hình
có thể gặp lỗi đa cộng tuyến nghiêm trọng. Theo Gujarati, D. N. (2011), có ba
cách có thể áp dụng để xử lý hiện tượng đa cộng tuyến: (i) bỏ biến có mức độ
tương quan cao với biến số khác, (ii) sử dụng phương pháp phân tích thành phần
chính, và (iii) không làm gì; trong đó, phương pháp thứ hai đặc biệt hiệu quả khi
xử lý các mô hình có nhiều biến độc lập.
(iii) Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy dữ liệu bảng cân bằng để kiểm định xu hướng và mức độ
tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, sử dụng mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) nếu không
35
có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng, mô hình các yếu tố tác động cố định
(FEM) và mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM).
Sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM và REM với giả thuyết
H0 là chấp nhận REM, và H1 là chấp nhận FEM; sử dụng kiểm định Redundant
Fixed Effects để lựa chọn giữa FEM và Pooled OLS với giả thuyết H0 là chấp
nhận Pooled OLS, và H1 là chấp nhận FEM, và sử dụng kiểm định Lagrange
multiplier (LM) để lựa chọn giữa REM và Pooled OLS với giả thuyết H0 là chấp
nhận Pooled OLS, và H1 là chấp nhận REM.
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng và
các yếu tố khác đến lợi nhuận của NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam theo mô hình đề xuất, đề tài sử dụng phương pháp kiểm định t hoặc
kiểm định F với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% để xác định mức độ tin cậy về tác
động của biến độc lập và các biến kiểm soát, và căn cứ hệ số hồi quy β để giải
thích xu hướng và mức độ tác động của biến độc lập cũng như các biến kiểm soát
đến biến phụ thuộc.
Ngoài ra, đề tài thực hiện kiểm định các khuyết tật của mô hình hồi quy, bao
gồm đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan; theo đó:
- Hiện tượng đa cộng tuyến sẽ được kiểm định và kết luận thông qua hệ số
phóng đại phương sai (VIF - Variance-inflating factor), nếu VIF lớn hơn 10 thì
mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng, và ngược lại.
- Hiện tượng phương sai sai số thay đổi sẽ được kiểm định và kết luận bằng
kiểm định White với giả thuyết như sau: H0 là không có hiện tượng phương sai
sai số thay đổi, và H1 là có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
- Hiện tượng tự tương quan sẽ được không cần thực hiện kiểm định nếu kết
quả hồi quy được lựa chọn theo FEM vì FEM chỉ quan tâm đến những khác biệt
mang tính cá nhân đóng góp vào mô hình nên không có hiện tượng tự tương
quan; ngược lại hiện tượng tự tương quan sẽ thực hiện kiểm định và kết luận bằng
kiểm định Wooldridge với giả thuyết như sau: H0 là không có hiện tượng tự tương
quan, và H1 là có hiện tượng tự tương quan.
36
Sau khi kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình hồi quy như hiện tượng
tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi, nếu có xảy ra vi phạm thì
kết quả hồi quy cuối cùng sẽ được xác định theo phương pháp bình phương nhỏ
nhất tổng quát (GLS); ngược lại kết quả hồi quy cuối cùng sẽ được xác định theo
Pooled OLS, hoặc FEM, hoặc REM tùy theo kết quả kiểm định lựa chọn đã nói
trên.
------------------------------------------------------------------
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã mô tả quy trình nghiên cứu của đề tài với 7 bước thực hiện.
Căn cứ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài xác định
mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là lợi nhuận được đo lường bằng suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu, biến độc lập là rủi ro tín dụng được đo lường
bằng tỷ lệ nợ xấu và 05 biến kiểm soát (quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng,
đòn bẩy tài chính, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng, và hiệu quả quản
lý chi phí).
Trên cơ sở giải thích mẫu và dữ liệu nghiên cứu, kết hợp với câu hỏi nghiên
cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu, chương 3 đã xác định sử dụng kết hợp
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng,
trong đó kết quả nghiên cứu được xác định theo phương pháp thống kê mô tả,
phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo Pooled OLS nếu
không có đa cộng tuyến nghiêm trọng, FEM và REM, hoặc GLS nếu mô hình có
vi phạm cơ bản như phương sai sai số thay đổi hay tự tương quan.
37
Chƣơng 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 4 sẽ trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu về tác động
của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết tại
Việt Nam theo thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy
dữ liệu bảng với Pooled OLS nếu không có đa cộng tuyến nghiêm trọng,
FEM và REM. Sau khi kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình hồi quy như
phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, nếu mô hình có xảy ra vi phạm thì
kết quả hồi quy sẽ được xác định theo GLS.
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu của đề tài được thực
hiện theo tiêu chí giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn
và số lượng quan sát; kết quả thống kê mô tả các biến được trình bày tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến
Biến Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát
PROF 0.1271 0.3153 -0.56326 0.0926 143
CRISK 0.0202 0.0658 0.0000 0.0117 143
BSIZE 8.1267 9.0996 6.0825 0.5157 143
GROWTH 0.2772 3.4358 -0.3924 0.3840 143
LDR 0.8563 1.9155 0.2351 0.1924 143
LEV 0.9140 0.9589 0.5780 0.0421 143
QOM 1.0961 86.302 0.2798 7.1768 143
Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM
Căn cứ vào bảng 4.1, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu đều có 143
quan sát từ 13 NHTM trong thời gian 11 năm, như vậy dữ liệu nghiên cứu có
dạng bảng cân bằng. Kết quả thống kê mô tả từng biến như sau:
38
Thứ nhất, biến phụ thuộc là lợi nhuận của NHTM (PROF) được đo lường
bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – đây là một trong những thước đo mục tiêu
lợi nhuận dưới góc độ quản trị tài chính đối với NHTM, thể hiện hiệu quả sử dụng
vốn tạo ra lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của các NHTM. Theo thống kê tại
bảng 4.1, PROF có giá trị trung bình là 12.71% với độ lệch chuẩn là 9.26%, cho
thấy các NHTM niêm yết tại Việt Nam đảm bảo được khả năng tạo lãi sau thuế
cho chủ sở hữu (cổ đông), là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận
cũng như đảm bảo thực hiện các trách nhiệm của NHTM với chủ sở hữu, là tiền
đề quan trọng để NHTM có thể tích lũy vốn từ nội lực, góp phần gia tăng năng
lực tài chính vững chắc. Tuy nhiên, bảng 4.1 còn cho thấy mẫu nghiên cứu có
NHTM đạt được lợi nhuận ở mức cao, PROF cao nhất là 31.53% cho trường hợp
NHTM cổ phần Á Châu năm 2008; bên cạnh đó vẫn còn tồn tại trường hợp
NHTM có lợi nhuận kém, và thậm chí là thua lỗ dẫn đến chủ sở hữu mất vốn và
có thể đẩy NHTM rơi vào tình trạng khó khăn tài chính, PROF thấp nhất là -
56.33%, đây là trường hợp duy nhất trong mẫu nghiên cứu bị thua lỗ, đó là
NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2011.
Thứ hai, biến độc lập CRISK được đo lường bởi tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5)
trên tổng dư nợ của các NHTM, tỷ lệ này càng lớn cho biết rủi ro tín dụng trong
nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM càng cao và ngược lại. Thống kê mô tả tại
bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ nợ xấu là 2.02% cho thấy rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ
cấp tín dụng của các NHTM niêm yết tại Việt Nam vẫn còn khá cao, thậm chí
NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội đã không đạt được hiệu quả trong quản lý rủi ro
tín dụng năm 2012 dẫn đến tỷ lệ nợ xấu của năm này là 6,58% và trở thành
trường hợp có rủi ro tín dụng cao nhất trong mẫu nghiên cứu, hoặc như Ngân
hàng TMCP Quốc dân năm 2012 tỷ lệ nợ xấu là 4,28% và những con số này cho
thấy rủi ro tín dụng tác động hết sức tiêu cực đến lợi nhuận, bằng chứng là suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2012 của chính NHTM này chỉ đạt mức 0,07%,
thấp hơn rất nhiều so với các năm trước đó và cũng là năm giảm sút lợi nhuận
mạnh nhất của NHTM này trong giai đoạn 11 năm (2008 – 2018).
39
Thứ ba, các biến kiểm soát BSIZE, GROWTH, LDR, LEV và QOM cũng
được thống kê mô tả tại bảng 4.1, trong đó:
- Biến kiểm soát quy mô NHTM (BSIZE) được đo lường bởi giá trị logarit
của tổng tài sản bình quân của NHTM; thống kê tại bảng 4.1 cho thấy mẫu
nghiên cứu có sự đa dạng về quy mô NHTM, trong đó NHTM cổ phần Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam năm 2017 là trường hợp có quy mô lớn nhất
trong mẫu nghiên cứu và NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2008 là trường
hợp có quy mô nhỏ nhất trong mẫu nghiên cứu.
- Biến kiểm soát khả năng tăng trưởng của NHTM (GROWTH), được đo
lường bởi tỷ lệ tăng (giảm) tổng tài sản trong năm của NHTM. Tỷ lệ tăng
(giảm) tổng tài sản trong năm được thống kê tại bảng 4.1 với mức trung bình
đối với trường hợp các NHTM niêm yết tại Việt Nam là 27,72% cho thấy
rằng các NHTM này đảm bảo được khả năng tăng trưởng trong giai đoạn
nghiên cứu, NHTM cổ phần Tiên Phong có khả năng tăng trưởng mạnh nhất
vào năm 2009 với tỷ lệ tăng tổng tài sản trong năm này là 343.58%, nhưng
NHTM này cũng là ngân hàng bị suy giảm mạnh nhất vào năm 2012 với tỷ
lệ giảm tổng tài sản là 39.24%.
- Biến kiểm soát là tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng (LDR), đây là
biến kiểm soát thể hiện thanh khoản của NHTM, theo đó tỷ lệ này tăng thì
thanh khoản của NHTM giảm tương ứng. Theo bảng 4.1, tỷ lệ cho vay trên
tiền gửi của khách hàng trung bình tại các NHTM niêm yết của Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018 là 85,63%. Nếu lấy mức quy
định tối đa là 80% đối với các NHTM cổ phần (tính cho trường hợp là ACB,
EIB, HDB, MBB, NVB, SHB, STB, TCB, TPB và VPB) và 90% đối với
NHTM Nhà nước (tính cho trường hợp BID, CTG và VCB) theo Thông tư
02/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/01/2018, các NHTM niêm yết đã chạm
mức giới hạn tối đa đối với tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng. Nếu
tính riêng nhóm NHTM cổ phần không có chi phối của Nhà nước, tỷ lệ cho
vay trên tiền gửi của khách hàng trung bình là 81.15%; và tỷ lệ này 98.00%
cho nhóm NHTM cổ phần có chi phối của Nhà nước. Như vậy, thanh khoản
40
của NHTM niêm yết chưa đảm bảo theo quy định, thậm chí tỷ lệ cho vay
trên tiền gửi của khách hàng cao nhất lên đến 191.55% cho trường hợp
NHTM cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh năm 2008, trái ngược lại
là trường hợp NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2008 với tỷ lệ này chỉ ở mức
23.51%.
- Biến kiểm soát đòn bẩy tài chính của NHTM (LEV), được đo lường bởi tỷ
số nợ của NHTM, cho biết có bao nhiêu đồng tài sản của NHTM được tài
trợ bởi nợ, theo đó tỷ số nợ càng lớn chỉ ra rằng NHTM sử dụng đòn bẩy tài
chính càng cao và ngược lại. Thống kê tại bảng 4.1 cho thấy các NHTM
niêm yết tại Việt Nam có tỷ số nợ trung bình trong giai đoạn 2008 – 2018 là
91.4 %, mức thấp nhất là 57.80% cho trường hợp NHTM cổ phần Tiên
Phong vào năm 2008 và cao nhất là 95.89% cho trường hợp NHTM cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam vào năm 2017. Kết quả thống kê minh chứng
cho đặc trưng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính rất cao của NHTM, điều
này phù hợp với chức năng trung gian của NHTM trong nền kinh tế; và sự
chuyên nghiệp của NHTM trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ sẽ đảm bảo duy
trì chênh lệch dương giữa lãi suất đầu ra với lãi suất đầu vào, mang đến cơ
hội gia tăng lợi nhuận – khả năng sinh lời cho các NHTM nhờ vào tác động
tích cực của đòn bẩy tài chính.
- Biến kiểm soát hiệu quả quản lý chi phí của NHTM (QOM), được đo
lường bởi tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động, theo đó tỷ lệ
này càng cao cho biết hiệu quả quản lý chi phí càng thấp và ngược lại.
Thống kê mô tả tại bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu
nhập hoạt động trung bình là 109.61% vì có xuất hiện một trường hợp duy
nhất trong mẫu nghiên cứu là NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2011 với chi
phí hoạt động gấp hơn 86 lần tổng thu nhập hoạt động và đây cũng chính là
trường hợp có hiệu quả quản lý chi phí kém nhất trong mẫu nghiên cứu và
NHTM này cũng đã phải chấp nhận kết quả lỗ trong năm 2011; trong khi đó
tất cả các quan sát còn lại đều có tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập
hoạt động đều nhỏ 100%, và thấp nhất là 27.98% đối với NHTM cổ phần
41
Xuất nhập khẩu Việt Nam vào năm 2010, đây là trường hợp đạt được hiệu
quả quản lý chi phí cao nhất trong mẫu nghiên cứu, kết quả này sẽ tác động
tích cực đến lợi nhuận của NHTM cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam năm
2010.
4.2. PHÂN T CH TƢƠNG QUAN
Đề tài thực hiện gộp chung dữ liệu từ 13 NHTM trong giai đoạn nghiên cứu
11 năm và xác định hệ số tương quan giữa các biến, có đính kèm theo bên dưới
từng hệ số tương quan là mức ý nghĩa thống kê của từng hệ số tương quan, kết
quả được trình bày tại bảng 4.2.
42
Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan giữa các biến
CRISK BSIZE GROWTH LDR LEV QOM PROF
1.0000 PROF -----
-0.1089 1.0000 CRISK 0.1956 -----
0.2873* 0.0475 1.0000 BSIZE 0.0005 0.5734 -----
0.0981 -0.1807** -0.4422* 1.0000 GROWTH 0.2436 0.0308 0.0000 -----
0.1366 -0.0943 0.2513* -0.1975** 1.0000 LDR 0.1038 0.2625 0.0025 0.0181 -----
0.1741** 0.0661 0.6239* -0.4355* 0.2287* 1.0000 LEV 0.0376 0.4326 0.0000 0.0000 0.0060 -----
-0.6386* -0.1377 -0.1294 -0.0235 -0.0950 -0.0390 1.0000 QOM 0.0000 0.1011 0.1235 0.7808 0.2590 0.6437 -----
(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.
Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM
43
Bảng 4.2 cho thấy tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, bao
gồm tương quan giữa biến độc lập CRISK với biến phụ thuộc PROF, tương quan
giữa từng biến kiểm soát (BSIZE, GROWTH, LDR, LEV và QOM) với biến phụ
thuộc PROF; ngoài ra bảng 4.2 cũng thể hiện mối tương quan giữa biến độc lập
và các biến kiểm soát với nhau.
Thứ nhất, mối tương quan giữa biến độc lập CRISK với biến phụ thuộc
PROF
Biến độc lập CRISK có tương quan âm với biến phụ thuộc PROF, cho thấy
biến động rủi ro tín dụng với biến động lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại
Việt Nam có quan hệ ngược chiều nhau, hàm ý NHTM cần tăng cường quản trị để
giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó giảm thiểu hoặc thậm chí loại bỏ tác động tiêu
cực của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM; tuy nhiên mối quan hệ này
không đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% hay 10%.
Thứ hai, mối tương quan từng biến kiểm soát BSIZE, GROWTH, LDR,
LEV và QOM với biến phụ thuộc PROF
Biến kiểm soát BSIZE có tương quan dương với biến phụ thuộc PROF theo
mức ý nghĩa 1% cho thấy biến động quy mô NHTM với biến động lợi nhuận của
các NHTM niêm yết tại Việt Nam có quan hệ cùng chiều nhau, hàm ý rằng
NHTM sẽ được lợi thế khi gia tăng quy mô góp phần gia tăng lợi nhuận cho bản
thân NHTM.
Biến kiểm soát GROWTH và LDR có tương quan dương với biến phụ thuộc
PROF, tuy nhiên các trường hợp này lại không có ý nghĩa thống kê theo mức ý
nghĩa 1%, 5% hay 10%.
Biến kiểm soát LEV có tương quan dương với biến phụ thuộc PROF theo
mức ý nghĩa 5%, cho thấy biến động mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính với biến
động lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam có quan hệ cùng chiều
nhau, hàm ý các NHTM muốn gia tăng lợi nhuận thì cần xem xét thực hiện chính
sách điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng gia tăng mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính, qua đó NHTM cũng đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn huy động được từ
khách hàng.
44
Hệ số tương quan giữa biến kiểm soát QOM với biến phụ thuộc PROF là
-0.6386 theo mức ý nghĩa 1%, cho thấy biến động hiệu quả quản lý chi phí với
biến động lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam có quan hệ ngược
chiều nhau, kết quả này khuyến nghị các NHTM muốn gia tăng lợi nhuận thì cần
xem xét thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí hoạt động.
Thứ ba, tương quan giữa biến độc lập CRISK và các biến kiểm soát
BSIZE, GROWTH, LDR, LEV, QOM với nhau, và kiểm định hiện tương đa
cộng tuyến
Dựa vào ma trận tương quan tại bảng 4.2, xem xét hệ số tương quan giữa
biến độc lập CRISK và các biến kiểm soát BSIZE, GROWTH, LDR, LEV,
QOM với nhau, giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan đối với các trường hợp này
đều nhỏ hơn 0.8, cho thấy không có hiện tượng tương quan mạnh giữa các biến
này với nhau, qua đó có thể khẳng định rằng mô hình không có hiện tượng đa
cộng tuyến nghiêm trọng giữa biến độc lập và các biến kiểm soát với nhau
(Gujarati, 2011).
Tuy nhiên, để khẳng định chắc chắn hơn cho hiện tượng đa cộng tuyến
nghiêm trọng giữa các biến có xảy ra hay không trong mô hình hồi quy, đề tài
thực hiện các hồi quy phụ giữa các biến và từ đó xác định hệ số phóng đại
phương sai, kết quả trình bày tại bảng 4.3.
Bảng 4.3. Hệ số phóng đại phƣơng sai
Variable Centered VIF
CRISK 1.082587
BSIZE 1.803478
GROWTH 1.384363
LDR 1.114185
LEV 1.740205
QOM 1.061594
Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy.
45
Theo bảng 4.3, hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập nhỏ hơn 10,
cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa các biến với nhau
trong các mô hình nghiên cứu (Gujarati, 2011). Vì vậy, ngoài việc phân tích hồi
quy theo FEM và REM cho dữ liệu bảng, đề tài còn thực hiện phân tích hồi quy
cho dữ liệu bảng theo Pooled OLS, được trình bày chi tiết tại mục 4.3.
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY
4.3.1. Kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy tác động của rủi ro tín dụng và các yếu tố khác đến lợi
nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam được xác định theo Pooled OLS, FEM
và REM, được tổng hợp và trình bày tại bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM
Pooled OLS FEM REM Biến Hệ số β P-value Hệ số β P-value Hệ số β P-value
0.0634 0.0106 -1.3717* 0.0056 -0.9207*** -1.1893** CRISK
0.0433* 0.0029 -0.0039 0.8477 0.0255 0.1047 BSIZE
GROWTH 0.0493* 0.0039 0.0422* 0.0077 0.0457* 0.0030
0.0092 0.7598 0.0818** 0.0151 0.0497*** 0.0966 LDR
0.2098 0.2234 0.2462 0.1685 0.1939 0.2346 LEV
-0.0080* 0.0000 -0.0078* 0.0000 -0.0079* 0.0000 QOM
-0.4016 0.0046 0.4282 -0.2801 0.0386 C
R2 = 0.5239 R2 = 0.5291 -0.1205 R2 = 0.6761 ---
(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5% và (***) Mức ý nghĩa 10%.
Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM
Kết quả hồi quy theo Pooled OLS tại bảng 4.4 cho thấy:
- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến
phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%.
- Biến kiểm soát BSIZE và biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để
giải thích cùng chiều cho biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%
- Biến kiểm soát LDR và LEV không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê để giải
thích cho biến phụ thuộc PROF.
46
- Biến kiểm soát QOM có hệ số hồi quy là -0,0080 cho thấy tỷ lệ chi phí
hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích ngược chiều cho biến phụ
thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa hiệu quả quản lý chi phí
có tác động cùng chiều đến lợi nhuận.
Kết quả hồi quy theo FEM tại bảng 4.4 cho thấy:
- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến
phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 10%.
- Biến kiểm soát BSIZE, LEV không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê để giải
thích cho biến phụ thuộc PROF
- Biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho
biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%
- Biến kiểm soát LDR được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho biến phụ
thuộc PROF với mức ý nghĩa 5%.
- Biến kiểm soát QOM có hệ số hồi quy là -0,0078 cho thấy tỷ lệ chi phí
hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích ngược chiều cho biến phụ
thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa hiệu quả quản lý chi phí
có tác động cùng chiều đến lợi nhuận.
Kết quả hồi quy theo REM tại bảng 4.4 cho thấy:
- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến
phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 5%.
- Biến kiểm soát BSIZE, LEV có thể giải thích cùng chiều cho biến phụ
thuộc PROF, tuy nhiên không đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.
- Biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho
biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%
- Biến kiểm soát LDR có thể giải thích cùng chiều cho biến phụ thuộc PROF
với mức ý nghĩa 10%.
- Biến kiểm soát QOM có hệ số hồi quy là -0,0079 cho thấy tỷ lệ chi phí
hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích ngược chiều cho biến phụ
thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa hiệu quả quản lý chi phí
có tác động cùng chiều đến lợi nhuận.
47
4.3.2. Lựa chọn kết quả hồi quy
Để lựa chọn kết quả hồi quy từ bảng 4.4, đề tài nghiên cứu thực hiện các
kiểm định, bao gồm: kiểm định Redundant Fixed Effects được trình bày tại bảng
4.5, kiểm định Breusch-Pagan trong nhóm kiểm định Lagrange multiplier (LM)
được trình bày tại bảng 4.6 và kiểm định Hausman được trình bày tại bảng 4.7.
Bảng 4.5. Kiểm định Redundant Fixed Effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 4.8584 (12,124) 0.0000
Cross-section Chi-square 55.1093 12 0.0000
Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy
Theo bảng 4.5, giá trị Prob. nhỏ hơn 5% chấp nhận giả thuyết H1, có nghĩa
là kết quả hồi quy theo FEM phù hợp hơn Pooled OLS và lựa chọn kết quả hồi
quy theo FEM để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam.
Bảng 4.6. Kiểm định Breusch-Pagan
Null (no rand. effect) Cross-section Period One-sided Both Alternative One-sided
Breusch-Pagan 22.40550 20.86879 43.27429
(0.0000) (0.0000) (0.0000)
Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy
Theo bảng 4.6, giá trị Prob. nhỏ hơn 5% nên chấp nhận giả thuyết H1, cho
kết luận rằng kết quả hồi quy theo REM phù hợp hơn Pooled OLS và lựa chọn kết
quả hồi quy theo REM để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam.
Bảng 4.7. Kiểm định Hausman
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 20.149511 6 0.0026
Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy
48
Theo bảng 4.7, giá trị Prob. nhỏ hơn 5% chấp nhận giả thuyết H1, có nghĩa
là kết quả hồi quy theo FEM phù hợp hơn REM và lựa chọn kết quả hồi quy theo
FEM để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm
yết tại Việt Nam.
Tóm lại, kết quả từ các kiểm định trên chỉ ra rằng FEM phù hợp hơn Pooled
OLS, REM phù hợp hơn Pooled OLS, và FEM phù hợp hơn REM; vì vậy, kết quả
hồi quy theo FEM là phù hợp nhất để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, mức độ phù hợp của kết quả hồi
quy theo FEM là 67.61%.
4.3.3. Kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình
Để đảm bảo sự vững chắc cho kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên cứu tiếp tục
thực hiện kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình, bao gồm: hiện tượng tự
tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Thứ nhất, Kiểm định tự tương quan
Kết quả kiểm định tại mục 4.3.2 lựa chọn kết quả hồi quy theo FEM, vì vậy
đề tài không thực hiện kiểm định tự tương quan; FEM chỉ quan tâm đến những
khác biệt mang tính cá nhân đóng góp vào mô hình nên không có hiện tượng tự
tương quan.
Thứ hai, Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Đề tài sử dụng kiểm định White để nhận biết có hiện tượng phương sai sai
số thay đổi hay không, kết quả được trình bày tại bảng 4.8; và theo đó, Prob nhỏ
hơn 5% nên kết luận có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Vì vậy, để khắc
phục hiện tượng này, đề tài nghiên cứu sẽ thực hiện hồi quy theo GLS và trình
bày tại mục 4.3.4.
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic 2.4899 Prob. F(27,115) 0.0004
Obs*R-squared 52.755 Prob. Chi-Square(27) 0.0022
Scaled explained SS 45.3221 Prob. Chi-Square(27) 0.0150
Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy.
49
4.3.4. Khắc phục các vi phạm của mô hình
Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 11 năm, từ năm 2008 đến năm 2018, và kết
quả hồi quy theo FEM đã được lựa chọn sau khi thực hiện các kiểm định lựa chọn
kết quả hồi quy tại mục 4.3.2; tuy nhiên, kiểm định White tại mục 4.3.3 đã khẳng
định có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình, do vậy kết quả hồi
quy sẽ được xác định theo GLS và được trình bày tại bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo GLS – Tất cả 13 NHTM niêm yết
Biến Hệ số β P-value
0.0008 CRISK -1.4572*
BSIZE 0.0327* 0.0076
GROWTH 0.0362** 0.0141
LDR 0.0038 0.8770
LEV 0.2364 0.1429
QOM -0.0081* 0.0000
C -0.3341 0.0053
R2 = 0.5861
Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM.
(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.
Kết quả hồi quy theo GLS tại bảng 4.9 cho thấy:
- Biến độc lập CRISK và biến kiểm soát QOM được chấp nhận để giải thích
ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%
- Biến kiểm soát BSIZE, GROWTH cũng được chấp nhận để giải thích cùng
chiều cho biến phụ thuộc PROF và theo mức ý nghĩa lần lượt 1% và 10%.
- Biến kiểm soát LDR, LEV có thể giải thích cùng chiều cho biến phụ thuộc
PROF, tuy nhiên không đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.
Để nghiên cứu sâu và cụ thể cho từng nhóm NHTM về tác động của rủi ro
tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, đề tài phân chia
nhóm NHTM theo hai trường hợp như sau: Trường hợp (i) nhóm NHTM có sở
50
hữu kiểm soát của nhà nước và nhóm còn lại không có sở hữu kiểm soát của nhà
nước; Trường hợp (ii) là nhóm NHTM niêm yết trên HOSE và nhóm còn lại niêm
yết trên HNX. Căn cứ dữ liệu từng nhóm NHTM, đề tài tiếp tục thực hiện hồi quy
theo GLS giữa các nhóm NHTM này, kết quả lần lượt được trình bày tại bảng
4.10 và bảng 4.11.
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo sở hữu
kiểm soát của Nhà nước
NHTM có sở hữu kiểm soát của nhà nước NHTM không có sở hữu kiểm soát của nhà nước Biến
Hệ số β P-value Hệ số β P-value
-4.3900* 0.0001 -1.9123* 0.0001 CRISK
-0.1795* 0.0000 0.0629* 0.0004 BSIZE
GROWTH 0.0130 0.8498 0.0388** 0.0134
0.4067 -0.0707 0.1507 0.0235 LDR
0.8836 1.9486* 0.0002 0.0247 LEV
0.0000 -0.5016* 0.0003 -0.0079* QOM
0.0080 0.2592 0.5718 -0.3926* C
R2 = 0.7088 R2 = 0.6393
Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM.
(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.
Kết quả hồi quy theo GLS cho nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát
của Nhà nước và nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà
nước tại bảng 4.10 cho thấy:
- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến
phụ thuộc PROF cho dù là nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà
nước hay nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước theo
mức ý nghĩa thống kê cùng là 1%. Tuy nhiên, mức độ tác động của biến độc lập
CRISK đến biến phụ thuộc PROF cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết có sở
hữu kiểm soát Nhà nước (hệ số hồi quy là -4.3900) mạnh hơn so với trường hợp
51
nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước (hệ số hồi quy là
-1.9123).
- Biến kiểm soát BSIZE được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến
phụ thuộc PROF theo mức ý nghĩa 1% đối với nhóm NHTM niêm yết có sở hữu
kiểm soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm soát BSIZE lại có tác động cùng
chiều đến biến phụ thuộc PROF theo mức ý nghĩa thống kê 5%. Độ lớn mức độ
tác động của biến kiểm soát BSIZE đối với trường hợp NHTM niêm yết có sở
hữu kiểm soát của Nhà nước cao hơn so với trường hợp NHTM niêm yết không
có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.
- Biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho
biến phụ thuộc PROF theo mức ý nghĩa 5% đối với nhóm NHTM niêm yết không
có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm soát này không đảm
bảo mức ý nghĩa thống kê cho trường hợp NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát
của Nhà nước.
- Biến kiểm soát LDR giải thích ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF nếu
là NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm
soát này lại giải thích cùng chiều nếu NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát
Nhà nước; tuy nhiên cả hai trường hợp này đều không đảm bảo mức ý nghĩa
thống kê 1%, 5% hay 10%.
- Biến kiểm soát LEV được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho biến phụ
thuộc PROF theo mức ý nghĩa 1% đối với nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm
soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm soát này lại không đảm bảo mức ý
nghĩa thống kê cho trường hợp NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của
Nhà nước.
- Biến kiểm soát QOM được chấp nhận để giải thích cho biến phụ thuộc
PROF theo mức ý nghĩa 1% cho dù là nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát
của Nhà nước hay nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà
nước; hệ số hồi quy lần lượt cho hai trường hợp là -0.5016 và -0.0079. Kết quả
hồi quy chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích
ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF, tương ứng với việc hiệu quả quản lý chi
52
phí có tác động cùng chiều đến lợi nhuận cho dù là nhóm NHTM niêm yết có sở
hữu kiểm soát của Nhà nước hay nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm
soát của Nhà nước. Độ lớn mức độ tác động của biến kiểm soát QOM đến biến
phụ thuộc PROF cho trường hợp các NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của
Nhà nước cao hơn so với trường hợp các NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm
soát của Nhà nước.
- Mô hình hồi quy tuyến tính về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
có R² cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước
là 70.88% và cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát
của Nhà nước là 63.93%, cho thấy khả năng giải thích của mô hình nghiên cứu
cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước cao
hơn so với trường hợp nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của
Nhà nước.
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo Sở giao
dịch chứng khoán
NHTM niêm yết trên HOSE NHTM niêm yết trên HNX Biến Hệ số β P-value Hệ số β P-value
-1.5843* 0.0032 1.6317** 0.0253 CRISK
0.0145 0.2966 0.0240 0.3516 BSIZE
GROWTH 0.0164 0.2722 -0.0041 0.9083
-0.0104 0.6973 -0.2384* 0.0043 LDR
0.3640** 0.0371 -0.1417 0.7353 LEV
-0.0083* 0.0000 -0.4869* 0.0000 QOM
-0.2756 0.0257 0.4926 0.1548 C
R2 = 0.6760 R2 = 0.7984
Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM.
(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.
Kết quả hồi quy theo GLS cho nhóm NHTM niêm yết trên HOSE và
nhóm NHTM niêm yết trên HNX tại bảng 4.11 cho thấy:
53
- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến
phụ thuộc PROF đối với nhóm NHTM niêm yết trên HOSE theo mức ý nghĩa
1%, trong khi đó biến độc lập này lại có tác động cùng chiều cho trường hợp
nhóm NHTM niêm yết trên HNX theo mức ý nghĩa 5%. Độ lớn mức độ tác động
của biến độc lập CRISK đến biến phụ thuộc PROF cho trường hợp các NHTM
niêm yết trên HNX cao hơn trường hợp các NHTM niêm yết trên HOSE.
- Biến kiểm soát BSIZE và biến kiểm soát GROWTH đều không đảm bảo
mức ý nghĩa thống kê trong việc giải thích cho biến phụ thuộc PROF cho dù
NHTM niêm yết trên HOSE hay HNX.
- Biến kiểm soát LDR đều giải thích ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF
cho cả trường hợp NHTM niêm yết trên HOSE và HNX; tuy nhiên mối quan hệ
này chỉ được chấp nhận cho trường hợp các NHTM niêm yết trên HNX với mức
ý nghĩa 1%, trong khi đó trường hợp NHTM niêm yết trên HOSE không đảm bảo
mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% hay 10%.
- Biến kiểm soát LEV được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho biến phụ
thuộc PROF theo mức ý nghĩa 5% đối với nhóm NHTM niêm yết trên HOSE,
trong khi đó biến kiểm soát này lại không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê cho
trường hợp NHTM niêm yết trên HNX.
- Biến kiểm soát QOM được chấp nhận để giải thích cho biến phụ thuộc
PROF theo mức ý nghĩa 1% cho dù là nhóm NHTM niêm yết trên HOSE hay
HNX; hệ số hồi quy lần lượt cho hai trường hợp là -0.0083 và -0.4869. Kết quả
hồi quy chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích
ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF, tương ứng với việc hiệu quả quản lý chi
phí có tác động cùng chiều đến lợi nhuận cho dù là nhóm NHTM niêm yết trên
HOSE hay HNX. Độ lớn mức độ tác động của biến kiểm soát QOM đến biến phụ
thuộc PROF cho trường hợp các NHTM niêm yết trên HNX cao hơn so với
trường hợp các NHTM niêm yết trên HOSE.
- Mô hình hồi quy tuyến tính về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
có R² cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết trên HOSE là 67.60% và cho trường
hợp nhóm NHTM niêm yết trên HNX là 79.84%, cho thấy khả năng giải thích của
54
mô hình nghiên cứu cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết trên HNX cao hơn so
với trường hợp nhóm NHTM niêm yết trên HOSE.
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.4.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng
mại niêm yết tại Việt Nam
Hệ số hồi quy theo GLS của biến độc lập CRISK tại bảng 4.9 là -1.4572 cho
thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết
tại Việt Nam, kết quả này phù hợp với kỳ vọng của đề tài. Nếu biến động rủi ro
tín dụng của NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện qua tăng (giảm) 1% của tỷ lệ
nợ xấu và các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu sẽ giảm (tăng) 1.4572%.
Kết quả tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam cũng như ủng hộ kết luận từ các nghiên cứu trước
của Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013),
Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B.
Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata
Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu (2016), Abu
Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan
Ahmad Wan Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S, Hafinaz
Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và
John Gartchie Gatsi (2019).
Kết quả ngược chiều nói trên cũng đã cung cấp thêm bằng chứng thực
nghiệm nhằm khẳng định bổ sung cho cơ sở lý thuyết về tác động của rủi ro tín
dụng đến lợi nhuận của các NHTM, theo đó nếu NHTM niêm yết tại Việt Nam
quản lý tốt để giảm thiểu rủi ro tín dụng thì gia tăng cơ hội hoàn nhập dự phòng
để giảm chi phí, không hoặc giảm thiểu tổn thất có thể phát sinh từ rủi ro tín
dụng, kết quả dẫn đến là lợi nhuận sẽ được cải thiện đáng kể; hay ngược lại, kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng nếu các NHTM niêm yết tại Việt Nam không quản lý
tốt rủi ro tín dụng, gia tăng xác suất xảy ra rủi ro tín dụng, dẫn đến tăng trích lập
55
dự phòng hoặc thậm chí là phát sinh tổn thất, kết quả dẫn đến sự sụt giảm lợi
nhuận của bản thân ngân hàng.
Chẳng hạn trường hợp NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín có kết quả đáng
khích lệ trong từ hoạt động cấp tín dụng trong năm 2017 với tăng trưởng tín dụng
12% và thu nhập lãi tăng hơn 31% trong khi nợ xấu được kiểm soát và giảm nguy
cơ phát sinh xấu, từ đó giảm thiểu và ngăn ngừa phát sinh rủi ro tín dụng, đây là
yếu tố chứng tỏ NHTM này có thể quản lý rủi ro tín dụng tích cực hơn, đóng góp
quan trọng giúp NHTM này đưa lợi nhuận sau thuế năm 2017 lên mức gần 1.173
tỷ đồng, so sánh với mức gần 89 tỷ đồng cùng kỳ năm 2016 (Trúc Chi, 2018).
Hay một trường hợp khác là NHTM cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam,
NHTM này cũng thành công trong năm 2017 với tăng trưởng tín dụng 16.61%,
trong khi đó tỷ lệ nợ xấu giảm từ mức 2.95% về 2.27%, kéo theo giảm nguy cơ
phát sinh nợ xấu và thu nhập thuần từ nguồn này tăng tới 32.38%, những thông
tin này cho thấy NHTM này đã quản lý tốt rủi ro tín dụng trong năm 2017 và chi
phí trích lập dự phòng giảm nhờ hoàn nhập dự phòng, từ đó tác động tích cực,
giúp tăng mạnh lợi nhuận (Trúc Chi, 2018; Thu Phong, 2018).
Hình 4.1 thể hiện mối quan hệ giữa PROF trung bình và CRISK trung bình
trong giai đoạn 2008 – 2018 của từng NHTM niêm yết tại Việt Nam.
56
Hình 4.1. PROF và CRISK của các NHTM niêm yết tại Việt Nam
Theo hình 4.1, nhiều NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện rất rõ nét mối
quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận, chẳng hạn như NHTM cổ
phần Á Châu, NHTM cổ phần Công thương Việt Nam với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn
và lợi nhuận cao hơn, hay rõ nét hơn là NHTM cổ phần Quốc dân với tỷ lệ nợ xấu
cao thứ hai và lợi nhuận thấp nhất, NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội với tỷ lệ nợ
xấu cao nhất và lợi nhuận cũng ở mức khá thấp so với các NHTM còn lại trong
mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, hình 4.1 cũng chỉ ra một số trường hợp tỷ lệ nợ xấu
thấp nhưng lợi nhuận vẫn thấp, hoặc tỷ lệ nợ xấu cao nhưng lợi nhuận vẫn cao,
chẳng hạn NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NHTM cổ phần Tiên
Phong, NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần Việt Nam
Thịnh vượng hay NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Vì vậy, đề tài tiếp tục
phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của từng nhóm NHTM niêm
yết tại Việt Nam với tiêu chí phân nhóm là yếu tố sở hữu kiểm soát của Nhà nước
và Sở giao dịch chứng khoán.
Theo kết quả hồi quy tại bảng 4.10, rủi ro tín dụng vẫn tác động ngược chiều
đến lợi nhuận cho dù NHTM niêm yết có hay không có sở hữu kiểm soát của Nhà
nước; tuy nhiên mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát Nhà nước cao hơn so với các NHTM niêm
yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước. Điều này có thể giải thích rằng các
NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước (bao gồm NHTM cổ phần
Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
NHTM cổ phần Công thương Việt Nam) thường có quy mô cấp tín dụng lớn hơn
các NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, dẫn đến độ lớn rủi
ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng cũng sẽ cao hơn và do đó mức độ tác
động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM này sẽ cao hơn. Nếu biến
động rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu tăng (giảm) 1% và các nhân tố khác
không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các
NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước sẽ giảm (tăng) 4.39%, trong
57
khi đó các NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước sẽ chỉ giảm
(tăng) 1.9123%.
Theo kết quả hồi quy tại bảng 4.11, rủi ro tín dụng vẫn tác động ngược chiều
đến lợi nhuận cho trường hợp các NHTM niêm yết trên HOSE, trong khi đó rủi ro
tín dụng lại tác động cùng chiều đến lợi nhuận cho trường hợp các NHTM niêm
yết trên HNX; ngoài ra, độ lớn mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của các NHTM niêm yết trên HNX cũng cao hơn trường hợp các NHTM niêm yết
trên HOSE. Nếu biến động rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu tăng (giảm)
1% và các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu của các NHTM niêm yết trên HOSE sẽ giảm (tăng) 1.5843%, trong
khi đó các NHTM niêm yết trên HNX lại tăng (giảm) 1.6317%. Kết quả khác biệt
này có thể giải thích rằng NHTM niêm yết trên HNX chấp nhận một mức độ rủi
ro tín dụng cao hơn khi cấp tín dụng cho khách hàng với kỳ vọng sẽ có được lợi
nhuận cao hơn theo thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, và nếu các NHTM
này thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng thì họ sẽ có được lợi nhuận cao
như kỳ vọng, tuy nhiên họ cũng sẵn ràng chịu thiệt hại nhiều hơn và lợi nhuận
giảm sút nhiều khi phát sinh tổn thất nhiều hơn do rủi ro tín dụng xảy ra nhiều
hơn so với các NHTM niêm yết trên HOSE.
4.4.2. Các yếu tố khác tác động đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại
Việt Nam
Ngoài chịu sự tác động của rủi ro tín dụng, kết quả hồi quy theo GLS tại
bảng 4.9 còn chỉ ra rằng lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam còn chịu
sự tác động cùng chiều bởi quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng, hiệu quả quản
lý chi phí và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng, hay chịu sự tác động
ngược chiều bởi quy mô cho vay.
Kết quả tác động cùng chiều của quy mô NHTM đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam với hệ số hồi quy xác định được là 0.0327, theo đó
nếu nếu quy mô NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện logarit của tổng tài sản
bình quân tăng (giảm) 1 đơn vị và các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận thể
hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng (giảm) 0.0327%. Kết quả này
58
phù hợp với kỳ vọng của đề tài và có thể được giải thích theo lý thuyết lợi thế
kinh tế nhờ quy mô (Economy Of Scale Theory) rằng nếu quy mô của các NHTM
tăng lên thì chi phí bình quân tính trong dài hạn giảm xuống và lợi nhuận được
tăng lên đáng kể.
Kết quả tác động cùng chiều của khả năng tăng trưởng đến lợi nhuận của
các NHTM niêm yết tại Việt Nam với hệ số hồi quy xác định được là 0.0362,
theo đó khả năng tăng trưởng của NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện tỷ lệ
tăng (giảm) của tổng tài sản trong năm tăng (giảm) 1% và các nhân tố khác không
đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng (giảm)
0.0362%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng của đề tài và có thể được
giải thích theo lý thuyết chi phí đại diện rằng khả năng tăng trưởng mạnh hơn sẽ
giúp cho NHTM giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin, kiểm soát chất
lượng tài sản tốt hơn và qua đó giảm thiểu chi phí dẫn đến gia tăng cơ hội có được
lợi nhuận cao hơn.
Kết quả tác động cùng chiều của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng
đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam với hệ số hồi quy xác định
được là 0.0038, theo đó tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng của NHTM
niêm yết tại Việt Nam tăng (giảm) 1% và các nhân tố khác không đổi thì lợi
nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng (giảm) 0.0038%. Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng của đề tài và có thể được giải thích sự
gia tăng của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng cho thấy rằng NHTM đã
thực hiện chức năng trung gia tài chính tốt hơn, sử dụng đồng vốn huy động tiền
gửi của khách hàng hiệu quả hơn, qua đó đó góp phần mang lại cho NHTM nhiều
lợi nhuận hơn.
Kết quả tác động cùng chiều của hiệu quả quản lý chi phí đến lợi nhuận của
các NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện qua hệ số hồi quy của tỷ lệ chi phí
hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động xác định được là -0.0081, theo đó tỷ lệ chi
phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động của NHTM niêm yết tại Việt Nam
giảm (tăng) 1% cho thấy hiệu quả quản lý chi phí tăng (giảm) và các nhân tố khác
không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng
59
(giảm) 0.0081%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng của đề tài và phù
hợp với nguyên lý chung của phân tích và quản trị tài chính đối với doanh nghiệp
nói chung và NHTM nói riêng, quản lý chi phí hiệu quả hơn sẽ giúp NHTM giảm
chi phí và tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTM.
Kết quả tác động cùng chiều của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện qua hệ số hồi quy xác định được là
0.2364, phù hợp với kỳ vọng của đề tài, tuy nhiên mối quan hệ này lại không đảm
bảo được ý nghĩa thống kê.
------------------------------------------------------------
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Chương 4 đã thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
theo các tiêu chí giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch
chuẩn và số quan sát. Sử dụng phân tích tương quan và chỉ ra tương quan trái
chiều giữa biến động của rủi ro tín dụng đến biến động lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam.
Sau khi thực hiện phân tích hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM, kết quả
kiểm định đưa ra sự lựa chọn kết quả hồi quy của mô hình theo FEM được chấp
nhận; mô hình không có hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến nghiêm
trọng, tuy nhiên mô hình lại bị hiện tượng phương sai sai số thay đổi dẫn đến kết
quả hồi quy cuối cùng được xác định theo GLS, qua đó yếu tố rủi ro tín dụng có
tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam. Ngoài
ra, kết quả hồi quy theo GLS cũng cho thấy quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng
và hiệu quả quản lý chi phí đều có tác động cùng chiều đến lợi nhuận, trong khi
đó tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng và đòn bẩy tài chính tác động cùng
chiều đến lợi nhuận nhưng không đảm bảo được ý nghĩa thống kê.
60
Chƣơng 5:
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ
Chương 5 sẽ đúc rút kết luận về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, qua đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng
như thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Và theo đó, chương này sẽ đưa ra
các gợi ý và khuyến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận xuất phát từ những chính sách,
quyết định liên quan rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam và các yếu tố tác động khác.
Ngoài ra, chương 5 cũng sẽ trình bày những hạn chế của đề tài nghiên cứu về
tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam
và đưa ra gợi ý hướng nghiên cứu đề tài tiếp theo trong tương lai.
5.1. KẾT LUẬN
Căn cứ cơ sở lý thuyết và những bằng chứng thực nghiệm đã nêu trong
chương 2, đề tài đã thiết kế ra mô hình nghiên cứu và lựa chọn phương pháp
nghiên cứu phù hợp với tính chất của dữ liệu cũng như mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu được trình bày tại chương 3. Kết quả hồi quy và kết quả các kiểm
định cần thiết chỉ ra kết quả hồi quy theo GLS là phù hợp nhất để nghiên cứu thực
nghiệm về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại
Việt Nam, cụ thể đề tài đã có những phát hiện được đúc kết dựa vào kết quả
nghiên cứu như sau:
- Rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam, và xu hướng tác động này vẫn không đổi cho dù có
hay không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.
- Rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết trên HOSE, trong khi xu hướng tác động này sẽ ngược lại nếu
NHTM niêm yết trên HNX.
- Các NHTM niêm yết trên HOSE chịu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi
nhuận với mức độ nhỏ hơn so với các NHTM niêm yết trên HNX.
61
- Các NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước chịu tác động của
rủi ro tín dụng đến lợi nhuận với mức độ mạnh hơn so với các NHTM không
có có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.
Bảng 5.1 tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi
nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam theo mục tiêu cũng như câu hỏi
nghiên cứu thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
Bảng 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam
Xu hƣớng tác động Trƣờng hợp Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa thống kê Kỳ vọng Kết quả
NHTM niêm yết tại Việt Nam – -1.4572 – 1%
– – -4.3900 1% NHTM niêm yết tại Việt Nam, có sở hữu kiểm soát của Nhà nước
– – 1% -1.9123 NHTM niêm yết tại Việt Nam, không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước
– – NHTM niêm yết trên HOSE -1.5843 1%
– + NHTM niêm yết trên HNX 1.6317 5%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
Ngoài ra, đề tài còn tìm thấy từ kết quả nghiên cứu rằng quy mô NHTM, khả
năng tăng trưởng và hiệu quả quản lý tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam; hay là đề tài cũng chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay trên
tiền gửi khách hàng và đòn bẩy tài chính không đảm bảo được ý nghĩa thống kê
trong việc giải thích biến động lợi nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam.
5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ
5.2.1. Gia tăng lợi nhuận thông qua quản lý rủi ro tín dụng
Nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp các NHTM niêm yết tại Việt Nam,
kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo GLS cho thấy rủi ro tín dụng có tác
động ngược chiều đến lợi nhuận. Như vậy, với mục tiêu gia tăng lợi nhuận dưới
góc độ tài chính, các NHTM cần nghiên cứu các biện pháp phù hợp để giảm thiểu
62
rủi ro tín dụng hay tăng cường các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng để không
xảy ra hoặc hạn chế tổn thất do phát sinh rủi ro tín dụng, qua đó giúp cho các
NHTM có thể gia tăng lợi nhuận. Với những nhóm khách hàng có quy mô cấp tín
dụng khác nhau cũng như rủi ro tín dụng khác nhau, các NHTM cần thiết kế
những biện pháp, công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng phù hợp; theo đó công tác
nhận diện rủi ro tín dụng là nền tảng rất quan trọng trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng để hạn chế hoặc ngăn chặn xảy ra rủi ro tín dụng của các NHTM. Nhận
diện rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng được các nhà quản trị tài chính
NHTM quan tâm và đây cũng được xem là bước khởi đầu của quy trình quản trị
rủi ro tín dụng, bởi vì nhận diện đúng rủi ro tín dụng là cơ sở cần thiết để đánh giá
và thiết kế biện pháp hay lựa chọn công cụ phù hợp để kiểm soát rủi ro tín dụng,
qua đó sẽ giúp cho NHTM tránh được hoặc giảm thiểu được nguy cơ mất vốn và
mất nhiều thời gian cho việc xử lý các vấn đề liên quan nợ xấu, nợ có khả năng
mất vốn.
Để thực hiện được các vấn đề vừa đề cập, các NHTM có thể xem xét các
biện pháp cụ thể như sau: (i) công tác phân tích và thẩm định khách hàng, NHTM
cần tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng và phân tích tín dụng đầy đủ trên hai
khía cạnh khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng, (ii) chú trọng xây
dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, (iii) chú trọng xây dựng và
hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn chung của ngành
Ngân hàng Việt Nam và thông lệ quốc tế Basel, (iv) tăng cường kiểm soát, giám
sát quy trình thực hiện cấp tín dụng, (v) giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng các đa
dạng hóa cho vay nhằm có sự điều chỉnh rủi ro tín dụng thích hợp khả năng chấp
nhận của bản thân NHTM, phù hợp với điều kiện thay đổi của môi trường kinh
doanh, (iv) cần phải có sự tách bạch rõ ràng, nâng cao vai trò và trách nhiệm của
từng bộ phận, cá nhân tương ứng từng khâu trong quy trình tín dụng, (v) chú
trọng phân tích mối quan hệ tốc độ tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng,
đây là một bài toán rất quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động cấp
tín dụng của các NHTM, (vi) Đối với nợ xấu hiện hữu, các NHTM cần quyết liệt
trong việc áp dụng Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu đối với
63
các tổ chức tín dụng, tận dụng một cách có hiệu quả những chính sách mà Nghị
quyết 42 cho phép để thực hiện thu hồi nợ xấu một cách có hiệu quả và nâng cao
chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng.
5.2.2. Gia tăng lợi nhuận thông qua các yếu tố khác
Ngoài chịu sự tác động của rủi ro tín dụng, kết quả hồi quy theo GLS còn cho
biết lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam còn chịu sự tác động cùng
chiều bởi quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng, và hiệu quả quản lý chi phí;.
Những kết quả nghiên cứu gợi ý rằng NHTM cần tận dụng tích cực lợi thế kinh tế
vì quy mô, tăng cường các biện pháp quản lý chi phí nhằm tiết kiệm chi phí, duy
trì khả năng tăng trưởng bền vững cùng với việc đảm bảo thanh khoản, và kiểm
soát quy mô cho vay trong mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng cho vay, để qua
đó thực hiện được gia tăng lợi nhuận.
Các NHTM cần có lộ trình tăng quy mô hoạt động thông qua việc mở rộng
thêm các chi nhánh, phòng giao dịch tại các địa bàn tiềm năng theo lợi thế cạnh
tranh của bản thân NHTM, không chỉ tại Việt Nam và có thể mở rộng ra các quốc
gia khác trong khu vực và thế giới. Để đạt được mục tiêu gia tăng quy mô hoạt
động, NHTM cần chú trọng tăng vốn tự nội lực, có thể ưu tiên giữ lại lợi nhuận –
đây là nguồn tài trợ bên trong có tác động tích cực đến mục tiêu tài chính của
NHTM. Khi tăng quy mô hoạt động, các NHTM sẽ gia tăng cơ hội cung ứng sản
phẩm, gia tăng thị phần và thu hút nhiều khách hàng từ đối thủ với những sản
phẩm tài chính ưu việt và từ đó có thể mang lại cho NHTM được nhiều lợi nhuận
hơn. Tuy nhiên, các NHTM cũng cần kiểm soát quá trình mở rộng quy mô phù
hợp khả năng kiểm soát của nhà quản trị NHTM, tránh rơi vào tình trạng tăng
trưởng nóng, hạ thấp tiêu chuẩn cho vay dẫn đến nợ xấu gia tăng khi đó sẽ tác
động tiêu cực đến lợi nhuận.
Các NHTM cần tăng cường các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý
chi phí, qua đó tác động trực tiếp đến mục tiêu gia tăng lợi nhuận của bản thân
NHTM. Các NHTM cần quản lý chi phí và tuân thủ nguyên tắc gia tăng hiệu quả
quản lý chi phí như sau: nếu chi phí tăng thì sự gia tăng này chậm hơn thu nhập
tăng, hay chi phí phải giảm mạnh hơn sự giảm sút của thu nhập. Các NHTM cần
64
chú trọng hơn việc nâng cao trình độ quản trị của bộ máy lãnh đạo, chú trọng đào
tạo nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các khóa đào tạo, hội thảo và chia sẻ kinh
nghiệm quản lý chi phí từ các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp hay các đơn vị, cá
nhân đã làm tốt công tác quản lý chi phí. Các NHTM cần rà soát chi phí chi tiêu
định kỳ và đột xuất, thiết lập chính sách phân định các mức chi tiêu hợp lý trên cơ
sở tiếp cận chi phí bởi những cách thức khác nhau. Bên cạnh đó, NHTM cần cơ
cấu, sắp xếp lại bộ máy hoạt động, bố trí hợp lý cán bộ công tác trong các phòng
ban, tinh gọn bộ máy hoạt động nhằm cắt giảm chi phí nhân viên; hay chú trọng
ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng năng suất lao động, tránh
tuyển dụng quá nhiều nhân sự không cần thiết để có thể tiết kiệm chi phí,...
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
5.3.1. Hạn chế của đề tài
Mặc dù mẫu nghiên cứu là 13 NHTM niêm yết tại Việt Nam cũng chính là
tổng thể các NHTM niêm yết tại Việt Nam, nhiều NHTM cổ phần vẫn chưa niêm
yết nên chưa được tiếp cận phân tích trong đề tài này. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dữ liệu của 13 NHTM CP niêm yết tại Việt
Nam trong thời gian 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017, như vậy, đề tài vẫn chưa
bao quát hết tất cả NHTM cổ phần nói riêng, cũng như tất cả các NHTM đang
hoạt động tại Việt Nam nói chung, và thời gian của chưa bao quát suốt thời gian
hoạt động của các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung của đề tài chỉ giới hạn ở tác động của rủi ro
tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán chính thức tại Việt Nam; mặc dù nghiên cứu phản ánh cụ thể sự tác động
của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM cổ phần niêm yết tại Việt Nam
nhưng đề tài chưa tiếp cận đầy đủ các yếu tố khác có thể tác động đến lợi nhuận
của các doanh NHTM cổ phần niêm yết tại Việt Nam: như tăng trưởng kinh tế,
thu nhập ngoài lãi, lãi suất danh nghĩa, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm
phát, trình độ của ban điều hành, thương hiệu, ...
Đề tài được thực hiện theo phân tích hồi quy tuyến tính, trong khi đó có thể
xuất hiện mối quan hệ phi tuyến giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận.
65
5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, điều chỉnh cỡ mẫu nghiên cứu.
- Về thời gian, các nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện trong khoảng
thời gian 15 năm, hoặc dài hơn nữa để có thể đánh giá hữu ích đối với tổng thể
trong dài hạn.
- Về không gian, các nghiên cứu trong tương lai có thể được thực hiện với
tất cả các ngân hàng, kể cả ngân hàng chưa niêm yết và ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam. Hoặc nghiên cứu được tiếp cận cho một NHTM cổ phần cụ thể nào đó,
hay một nhóm NHTM cổ phần có cùng quy mô, hoặc trong cùng một thời điểm
cổ phần hóa.
Thứ hai, mở rộng nội dung nghiên cứu.
Các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng nội dung theo hướng phân
tích đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM, chứ không đơn
thuần là yếu tố rủi ro tín dụng, không chỉ là các yếu tố bên trong ngân hàng mà
bao gồm luôn cả các yếu tố bên ngoài.
Thứ ba, phương pháp phân tích hồi quy.
Các nghiên cứu trong tương lai có thể được thực hiện phân tích hồi quy phi
tuyến, xác định ngưỡng giới hạn của từng yếu tố nhằm đảm bảo tối ưu hóa mục
tiêu lợi nhuận cho các NHTM.
------------------------------------------------------------------
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Chương 5 đã rút ra kết luận về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận
của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, theo đó rủi ro tín dụng có tác động ngược
chiều đến lợi nhuận. Ngoài ra, lợi nhuận còn chịu sự tác động cùng chiều bởi
quy mô của ngân hàng, khả năng tăng trưởng, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của
khách hàng và hiệu quả quản lý chi phí đồng thời chịu sự tác động ngược chiều
bởi quy mô cho vay.
Căn cứ kết quả nghiên cứu, chương 5 cũng đưa ra các gợi ý, khuyến nghị
nhằm gia tăng lợi nhuận từ sự kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng thông qua
66
gợi ý sử dụng các biện pháp: nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, tăng
cường giám sát tín dụng sau cho vay, ....
Cuối cùng, chương này đã khái quát các hạn chế của đề tài, từ đó đã đưa
ra gợi cho hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến thời gian và không gian nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------------------
Tiếng Việt
1. Ngô Kim Phượng (2015), Chương 4 - Lợi nhuận và rủi ro (Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp), Nhà xuất bản Tài chính, trang 91-101.
2. Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh, Lê Thị Thanh Hà và Lê Mạnh Hưng
(2018) , Phân tích tài chính doanh nghiệp (tái bản lần 4), NXB Kinh tế TP.
HCM, trang 5-6.
3. Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017), Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số, Tạp chí
Ngân hàng tháng 9/2017, số 17, trang 13-21.
4. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (Tái bản lần 2),
Nhà xuất bản thống kê, trang 20-1, 63-5.
5. Nguyễn Quốc Anh (2016), Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường Đại
học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học
Kinh Tế Quốc dân, Hà Nội.
7. Phạm Hữu Hồng Thái, 2013. Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại. Tạp chí ngân hàng, số 18, trang 17 – 20.
8. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Luật số 47/2010/QH12, ban hành
ngày 16/06/2010.
9. Thu Phong (2018), Nhẹ gánh dự phòng giúp Eximbank lấy lại mốc lợi nhuận
ngàn tỷ sau 5 năm, https://vietstock.vn/2018/02/nhe-ganh-du-phong-giup-
eximbank-lay-lai-moc-loi-nhuan-ngan-ty-sau-5-nam-757-581522.htm [truy
cập ngày 01/07/2019]
68
10. Thùy Vinh (2018), Các ngân hàng cẩn trọng trong tăng trưởng lợi nhuận,
http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/cac-ngan-hang-can-trong-trong-tang-
truong-loi-nhuan-213864.html [truy cập ngày 24/06/2019]
11. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng,
số 85 (2013).
12. Trúc Chi (2018), Nhận diện cổ phiếu ngân hàng 2018,
https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/nhan-dien-co-phieu-ngan-hang-
2018-218120.html [truy cập ngày 01/07/2019].
Tiếng Anh
1. Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015). The Effect of Credit Risk on the
Banking Profitability: A Case on Bangladesh, Global Journal of Management
and Business Research (C) Finance, Volume 15 Issue 3 Version 1.0, Global
Journals Inc. (USA), Online ISSN: 2249-4588 & Print ISSN: 0975-5853
2. Ali Sulieman Alshatti (2015). The effect of credit risk management on
financial performance of the Jordanian commercial banks. Investment
Management and Financial Innovations , 12(1-2), businessperspectives.org.
3. Altunbas, Y.S. Carbo, E. Gardener, P.M. &Molyneux, P. (2007). Examining
the relationships between capital, risk and efficiency in European banking.
European Financial Management, 13(1), 49–70.
4. Angela M. Kithinji, 2010. Credit Risk Management and Profitability of
Commercial Banks in Kenya. University of Nairobi.
5. Athanasoglou P., Brissimis S. and Delis M. (2008). Bank-specific, industry-
specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of
International Financial Markets, Institutions and Money Vol.18, No.2, 121-
136.
6. B. Kishori, Jeslin Sheeba. J (2017). A study on the impact of credit risk on the
profitability of State Bank of India (SBI), Vol-3 Issue-3, www.ijariie.com,
IJARIIE-ISSN(O)-2395-4396.
69
7. Banker R., Chang, H. and Lee, S. (2010). Differential impact of Korean
banking system reforms on bank productivity, Journal of Banking & Finance,
Vol.34, No 7, 1450-1460.
8. Basel Committee on Banking Supervision (1999). Principles for the
Management of Credit Risk, https://www.bis.org/publ/bcbs54.htm [truy cập
ngày 24/06/2019]
9. Berger, A. N. and DeYoung, R. (1997). Problem Loans and Cost Efficiency
in Commercial Banks, Journal of Banking and Finance, Vol.21, 849-870.
10. Bessis, J. (2002). Risk Management in Banking, II Edition”, John Wiley &
Sons.
11. Brealey R. A, Myers S. C và Allen F. (2008). Principles of Corporate
Finance (ninth edition), Mc Graw- Hill International Edition, pp 206-13.
12. Chijoriga M. M. (1997). An Application of Credit Scoring and Financial
Distress prediction Models to commercial Bank Lending: The case of
Tanzania. Dissertation Wirtschafts Universitatwien (WU) Vienna.
13. Engdawork Tadesse Awoke, 2014. The Impact of Credit Risk on the
Performance of Commercial banks in Ethiopia. ST. Mary’s University.
14. Ernest Somuah Annor and Fredrick Somuah Obeng (2017). Impact of Credit
Risk Management on the Profitability of Selected Commercial Banks Listed
on the Ghana Stock Exchange, Journal of Economics, Management and
Trade 20(2): 1-10; Article no.JEMT.36881, ISSN: 2456-9216.
15. Girardone, C., Molyneux, P. and Gardener, E. (2004). Analysing the
Determinants of Bank Efficiency: The Case of Italian Banks, Applied
Economics, Vol.36, 215-227.
16. Gujarati, D. N (2011), Econometrics by Example, Paperback, Chương 10:
Vấn đề đa cộng tuyến và cỡ mẫu nhỏ, Bản dịch của Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbight, http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP04-522-R02V-2012-05-
30-08580840.pdf [truy cập 20/07/2019]
70
17. Hamadi, H., & Awdeh, A. (2012). “The determinants of bank net interest
margin: Evidence from the Lebanese banking sector”. Journal of Money,
Investment and Banking, 23(3), 85– 98.
18. Hamisu Suleiman Kargi, 2011. Credit Risk and the Performance of Nigerian
Banks. Faculty of Administration Ahmadu Bello University.
19. Idowu Abiola và Awoyemi Samuel Olausi, 2014. The Impact of Credit Risk
Management on the Commercial Banks Performmance in Nigeria.
International Journal of Management and Sustainability. 295 – 306
20. Kishori . B & Jeslin Sheeba . J (2017), A study on the impact of credit risk on
profitability of the bank, International Journal Of Science Research And
Technology Volume 3 Issue 1,PP 37-45, ISSN:2379-3686.
21. Kolapo et al, 2012. Credit risk and Commercial bank’s Performance in
Nigeria. Australian Journal of Business and Management Research. PP 31 –
38.
22. Maudos, J., & Guevara, J. F. D. (2004). “Factors explaining the interest
margin in the banking sectors of the European Union”. Journal of Banking
and Finance, 28(9), 2259–2281
23. Maudos, J., & Solís, L. (2009). “The determinants of net interest income in
the Mexican banking system: An integrated model”. Journal of Banking and
Finance, 33(10), 1920–1931.
24. Million Gizaw, Matewos Kebede and Sujata Selvaraj (2015), The impact of
credit risk on profitability performance of commercial banks in Ethiopia,
African Journal of Business Management, ISSN 1993-8233,
htttp://www.academicjournals.org/AJBM
25. Ms. Sujeewa Kodithuwakku, 2015. Impact of Credit Risk Management on
the Performance od Commercial Banks in Sri Lanka. International Journal of
Scientific Research and Innovative Technology. ISSN: 2313 – 3759. Vol. 2,
No. 7.
26. Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan Omar (2015), The
Empirical Effects of Credit Risk on Profitability of Commercial Banks:
71
Evidence from Nigeria, International Journal of Science and Research (IJSR)
· September 2015
27. Olawale Luqman Samuel, 2015. Credit Risk and Bank Performance in
Nigeria. IOSR Journal of Economics and Finance (IOSR – JEF). Vol. 4, No.
1. P 21 – 28.
28. Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), The Relationship
between Bank’s Credit Risk, Liquidity, and Capital Adequacy towards its
Profitability in Indonesia, International Journal of Recent Technology and
Engineering (IJRTE) ISSN: 2277-3878, Volume-7 Issue-5S, January 2019.
29. Roger Claessens (2010), What is a bank?, AuthorHouse, ISBN: 978-1-4490-
7985-7 (sc), trang 213-7.
30. Saeed MS, Zahid N (2016). The Impact of Credit Risk on Profitability of the
Commercial Banks. J Bus Fin Aff 5: 192. doi:10.4172/2167-0234.1000192
31. Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi
(2019), Credit risk and operational risk on financial performance of
universal banks in Ghana: A partial least squared structural equation model
(PLS SEM) approach, Cogent Economics & Finance (2019), 7: 1589406,
https://doi.org/10.1080/23322039.2019.1589406
32. Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah & Samuel Kwaku Agyei (2012),
Credit Risk and Profitability of Selected Banks in Ghana, Research Journal of
Finance and Accounting www.iiste.org, ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-
2847 (Online) Vol 3, No 7.
33. Shiva Raj Poudel (2018), Impact of credit risk on profitability of commercial
banks in Nepal, Journal of Applied and Advanced Research, 2018: 3(6) 161-
170, http://dx.doi.org/10.21839/jaar.2018.v3i6.230, ISSN 2519-9412 / ©
2018 Phoenix Research Publishers.
34. Tandelilin và cộng sự, 2007. Corporate Governance, Risk Management and
Bank Performance: Does Type of Ownership Matter? EADN Working Paper
No. 34
72
35. Thomas P. Fitch (1997), Dictionary of Banking Terms, Barron's Edutional
Series, Inc, 1997.
36. Young Tan (2015). The Impacts of Credit Risk and Competion on bank
Profitability in China. Journal of International Financial Markets, Institution
and Money. P 85-110.
37. Zamira Veizi, Romeo Mano & Lorenc Koçiu (2016), The efect of credit risk
on the banking profitability: A case on Albania, International Journal of
Economics, Commerce and Management, United Kingdom, Vol. IV, Issue 7,
ISSN 2348 0386, http://ijecm.co.uk/.
73
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH 13 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
----------------------------------------
Code Mã chứng khoán Tên ngân hàng Sở hữu kiểm soát của Nhà nước Sở giao dịch chứng khoán
1 ACB NHTM cổ phần Á Châu Không HNX
2 BID NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Có HOSE
3 CTG NHTM cổ phần Công thương Việt Nam Có HOSE
4 EIB NHTM cổ phần Xuất nhập nhẩu Việt Nam Không HOSE
5 HDB NHTM cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh Không HOSE
6 MBB NHTM cổ phần Quận Đội Việt Nam Không HOSE
7 NVB NHTM cổ phần Quốc Dân Không HNX
8 SHB NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội Không HNX
9 STB NHTM cổ phần Sài Gòn Thương tín Không HOSE
10 TCB NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam Không HOSE
11 TPB NHTM cổ phần Tiên Phong Không HOSE
12 VCB NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam Có HOSE
13 VPB NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh vượng Không HOSE
74
PHỤ LỤC 2
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Code
PROF
CRISK BSIZE
LDR
QOM
LEV GROWTH
Year
0,3153
0,0050
7,9793
0,5577
0,3753
0,9265
0,2332
2008
1
0,2463
0,0058
8,1354
0,6431
0,3667
0,9346
0,5942
2009
1
0,2174
0,0037
8,2707
0,7715
0,3935
0,9424
0,2217
2010
1
0,2749
0,0064
8,3857
0,7626
0,4116
0,9520
0,3701
2011
1
0,0638
0,0170
8,3592
0,7688
0,7319
0,9462
-0,3726
2012
1
0,0658
0,0277
8,2341
0,7975
0,6654
0,9267
-0,0551
2013
1
0,0781
0,0764
0,0258
8,2383
0,7636
0,6461
0,9281
2014
1
0,1216
0,0817
0,0171
8,2800
0,7637
0,6465
0,9339
2015
1
0,1600
0,0987
0,0107
8,3376
0,7821
0,6186
0,9383
2016
1
0,2167
0,1408
0,0137
8,4133
0,8070
0,5435
0,9419
2017
1
0,1583
0,2773
0,0122
8,4869
0,8390
0,4783
0,9396
2018
1
0,2054
0,1590
0,0305
8,3532
0,9807
0,4119
0,9443
2008
2
0,2025
0,1811
0,0265
8,4337
1,0476
0,4467
0,9427
2009
2
0,2356
0,1797
0,0260
8,5203
1,0662
0,4827
0,9368
2010
2
0,1078
0,1316
0,0265
8,5866
1,1297
0,4316
0,9370
2011
2
0,1948
0,1011
0,0273
8,6486
1,1661
0,3983
0,9429
2012
2
0,1312
0,1384
0,0246
8,7131
1,1386
0,3857
0,9433
2013
2
0,1859
0,1527
0,0214
8,7777
1,0736
0,3937
0,9455
2014
2
0,3078
0,1687
0,0183
8,8753
1,0388
0,4487
0,9496
2015
2
0,1833
0,1441
0,0185
8,9678
1,0243
0,4445
0,9534
2016
2
0,1946
0,1494
0,0179
9,0431
1,0029
0,3974
0,9579
2017
2
0,0921
0,1459
0,0162
9,0996
1,0032
0,3623
0,9589
2018
2
0,1654
0,1570
0,0098
8,2549
0,9514
0,5702
0,9361
2008
3
0,2593
0,2074
0,0112
8,3398
1,0509
0,5992
0,9431
2009
3
0,5083
0,2241
0,0064
8,4854
1,1211
0,4843
0,9497
2010
3
0,2526
0,2683
0,0071
8,6172
1,1391
0,4057
0,9437
2011
3
0,0932
0,1987
0,0113
8,6831
1,1472
0,4296
0,9356
2012
3
0,1447
0,1325
0,0122
8,7324
1,0857
0,4549
0,9188
2013
3
0,1473
0,1050
0,0106
8,7916
1,0348
0,4662
0,9118
2014
3
0,1788
0,1029
0,0101
8,8576
1,0663
0,4713
0,9229
2015
3
0,2169
0,1178
0,0097
8,9365
1,0453
0,4864
0,9326
2016
3
0,1544
0,1202
0,0108
9,0094
1,0317
0,4620
0,9393
2017
3
----------------------------------------
75
0,0826
0,0137
9,0530
1,0487
0,4961
0,9419
0,0634
3
2018
0,0743
0,0293
7,6126
0,7378
0,3185
0,7665
0,4312
4
2008
0,0865
0,0286
7,7547
0,8560
0,3520
0,7696
0,3565
4
2009
0,1351
0,0158
7,9925
1,0393
0,2798
0,8633
1,0033
4
2010
0,2039
0,0152
8,1968
1,2254
0,3062
0,9053
0,4001
4
2011
0,1332
0,0146
8,2476
1,2053
0,4264
0,9092
-0,0731
4
2012
0,0432
0,0167
8,2304
1,0557
0,6528
0,9103
-0,0019
4
2013
0,0245
0,0223
8,2175
0,9428
0,6347
0,9158
-0,0571
4
2014
0,0030
0,0216
8,1538
0,8604
0,6066
0,9078
-0,2204
4
2015
0,0232
0,0241
8,1032
0,8549
0,6038
0,8952
0,0317
4
2016
0,0594
0,0258
8,1433
0,8559
0,5763
0,9004
0,1597
4
2017
0,0453
0,0205
8,1790
0,8693
0,6517
0,9035
0,0220
4
2018
0,0497
0,0097
7,0678
1,9155
0,6156
0,8968
-0,3085
5
2008
0,1120
0,0146
7,1566
1,0442
0,4069
0,8791
1,0012
5
2009
0,1297
0,0094
7,4275
0,8513
0,4755
0,9224
0,7979
5
2010
0,1444
0,0152
7,5989
0,7732
0,4769
0,9256
0,3093
5
2011
0,0730
0,0226
7,6893
0,6559
0,5232
0,9086
0,1723
5
2012
0,0311
0,0324
7,8420
0,6744
0,7004
0,8993
0,6336
5
2013
0,0546
0,0299
7,9679
0,6731
0,6279
0,9059
0,1542
5
2014
0,0690
0,0188
8,0129
0,7042
0,5831
0,9113
0,0699
5
2015
0,0978
0,0151
8,1085
0,7804
0,6048
0,9271
0,4114
5
2016
0,1624
0,0149
8,2300
0,8342
0,5425
0,9291
0,2598
5
2017
0,2027
0,0152
8,3068
0,9157
0,4705
0,9221
0,1411
5
2018
0,1762
0,0148
7,5680
0,6086
0,3391
0,8932
0,4970
6
2008
0,2075
0,0167
7,7534
0,6751
0,2955
0,9002
0,5561
6
2009
0,2213
0,0138
7,9509
0,7414
0,3067
0,9117
0,5886
6
2010
0,2068
0,0144
8,0942
0,6945
0,3654
0,9254
0,2664
6
2011
0,2062
0,0173
8,1965
0,6441
0,3451
0,9284
0,2649
6
2012
0,1632
0,0217
8,2504
0,6391
0,3585
0,9213
0,0272
6
2013
0,1579
0,0260
8,2797
0,6201
0,3749
0,9167
0,1115
6
2014
0,1264
0,0212
8,3238
0,6356
0,3932
0,9057
0,1025
6
2015
0,1159
0,0145
8,3778
0,7229
0,4236
0,8957
0,1593
6
2016
0,1242
0,0126
8,4549
0,8071
0,4326
0,9014
0,2248
6
2017
0,1941
0,0127
8,5290
0,8669
0,4470
0,9057
0,1544
6
2018
0,0690
0,0169
7,0172
0,8089
0,6655
0,9205
0,1012
7
2008
0,1270
0,0261
7,1702
0,9861
0,4256
0,9242
0,7138
7
2009
0,0984
0,0234
7,2868
1,0184
0,5227
0,9176
0,0710
7
2010
0,0635
0,0261
7,3275
0,9271
0,5750
0,8768
0,1239
7
2011
0,0007
0,0428
7,3432
0,9522
0,8764
0,8548
-0,0405
7
2012
76
0,0058
0,0586
7,4036
0,8601
0,9274
0,8739
0,3470
7
2013
0,0025
0,0411
7,5179
0,7034
0,9109
0,9027
0,2670
7
2014
0,0020
0,0232
7,6287
0,6340
0,8547
0,9244
0,3093
7
2015
0,0034
0,0178
7,7680
0,6038
0,8034
0,9450
0,4309
7
2016
0,0068
0,0151
7,8477
0,6566
0,7832
0,9542
0,0410
7
2017
0,0112
0,0153
7,8581
0,7299
0,8169
0,9553
0,0081
7
2018
0,0876
0,0133
7,1263
0,8476
0,3988
0,8338
0,1628
8
2008
0,1360
0,0250
7,3207
0,7891
0,3955
0,8881
0,9101
8
2009
0,1498
0,0188
7,5939
0,9231
0,4573
0,9159
0,8578
8
2010
0,1504
0,0185
7,7854
0,8861
0,5052
0,9179
0,3911
8
2011
0,2200
0,0658
7,9720
0,7661
0,5712
0,9182
0,6416
8
2012
0,0856
0,0608
8,1142
0,7926
0,7858
0,9237
0,2324
8
2013
0,0759
0,0289
8,1940
0,8440
0,4987
0,9334
0,1769
8
2014
0,0732
0,0186
8,2715
0,8657
0,5279
0,9418
0,2110
8
2015
0,0746
0,0181
8,3411
0,9315
0,5050
0,9442
0,1429
8
2016
0,1102
0,0213
8,4149
0,9978
0,4490
0,9463
0,2225
8
2017
0,1078
0,0237
8,4838
0,9885
0,4780
0,9491
0,1303
8
2018
0,1264
0,0041
7,8229
0,7790
0,5175
0,8864
0,0599
9
2008
0,1825
0,0063
7,9357
0,8877
0,4001
0,8939
0,5199
9
2009
0,1555
0,0058
8,1079
1,0237
0,4307
0,9042
0,4650
9
2010
0,1397
0,0056
8,1671
1,0625
0,5313
0,9028
-0,0716
9
2011
0,0710
0,0138
8,1667
0,9689
0,6062
0,9038
0,0753
9
2012
0,1449
0,0173
8,1952
0,8653
0,5533
0,9019
0,0609
9
2013
0,1256
0,0131
8,2445
0,8096
0,5407
0,9000
0,1761
9
2014
0,0323
0,0392
8,3819
0,7403
0,6219
0,9167
0,5386
9
2015
0,0040
0,0637
8,4942
0,6962
0,8696
0,9291
0,1369
9
2016
0,0520
0,0573
8,5444
0,6898
0,7330
0,9351
0,1098
9
2017
0,0748
0,0331
8,5880
0,7166
0,6712
0,9382
0,1020
9
2018
0,2572
0,0204
7,6930
0,7306
0,2901
0,9067
0,4946
10
2008
0,2626
0,0251
7,8799
0,6712
0,3021
0,9146
0,5666
2009
10
0,2480
0,0238
8,0843
0,6650
0,3365
0,9312
0,6233
2010
10
0,2879
0,0258
8,2186
0,6878
0,3151
0,9338
0,2012
2011
10
0,0593
0,0276
8,2558
0,6582
0,5717
0,9284
-0,0033
2012
10
0,0484
0,0318
8,2290
0,5986
0,5942
0,9197
-0,1169
2013
10
0,0749
0,0298
8,2238
0,5983
0,4722
0,9137
0,1070
2014
10
0,0973
0,0196
8,2647
0,7027
0,3937
0,9145
0,0915
2015
10
0,1747
0,0161
8,3298
0,8071
0,3575
0,9157
0,2259
2016
10
0,2771
0,0159
8,4021
0,8811
0,2875
0,9078
0,1446
2017
10
0,2153
0,0168
8,4701
0,8614
0,3184
0,8667
0,1915
2018
10
77
0,0990
0,0000
6,0825
0,2351
0,4381
0,5780
1,4186
2008
11
0,0964
0,0000
6,8178
0,6420
0,4004
0,7978
3,4358
2009
11
0,0669
0,0001
7,1989
0,7141
0,4284
0,8471
0,9471
2010
11
-0,5633
0,0001
7,3596
0,6442
86,3024
0,8936
0,1913
2011
11
0,0466
0,0229
7,3011
0,6284
0,6328
0,8752
-0,3924
2012
11
0,1087
0,0278
7,3730
0,7630
0,4758
0,8513
1,1222
2013
11
0,1350
0,0163
7,6210
0,8835
0,5777
0,9050
0,6043
2014
11
0,1244
0,0098
7,8052
0,7865
0,5110
0,9292
0,4807
2015
0,1079
0,0077
7,9603
0,7917
0,5763
0,9426
0,3948
2016
11 11
0,1559
0,0095
8,0615
0,8779
0,5379
0,9464
0,1675
2017
11
0,2087
0,0111
8,1144
0,9602
0,5059
0,9335
0,0972
2018
11
0,1857
0,0400
8,3215
0,7046
0,3026
0,9349
0,1246
2008
12
0,2587
0,0342
8,3779
0,7801
0,3762
0,9361
0,1511
2009
12
0,2298
0,0267
8,4496
0,8518
0,3970
0,9335
0,2040
2010
12
0,1708
0,0240
8,5279
0,8945
0,3833
0,9268
0,1921
2011
12
0,1260
0,0223
8,5917
0,8794
0,3987
0,9102
0,1303
2012
12
0,1043
0,0257
8,6452
0,8346
0,4027
0,9050
0,1315
2013
12
0,1068
0,0250
8,7185
0,7922
0,3963
0,9179
0,2303
2014
12
0,1203
0,0205
8,7964
0,7701
0,3918
0,9292
0,1688
2015
0,1469
0,0166
8,8640
0,7773
0,3999
0,9362
0,1683
2016
12 12
0,1810
0,0131
8,9598
0,7731
0,4035
0,9448
0,3140
2017
12
0,2549
0,0106
9,0231
0,7781
0,3465
0,9456
0,0374
2018
12
0,0877
0,0341
7,2646
0,9733
0,6485
0,8768
0,0281
2008
13
0,1198
0,0089
7,3635
0,9375
0,5190
0,8939
0,4770
2009
13
0,1298
0,0137
7,6402
1,0168
0,4159
0,9112
1,1714
2010
13
0,1428
0,0153
7,8532
1,0211
0,5178
0,9215
0,3848
2011
13
0,1013
0,0232
7,9673
0,7432
0,6002
0,9315
0,2397
2012
13
0,1410
0,0277
8,0491
0,6235
0,5318
0,9355
0,1811
2013
13
0,1501
0,0265
8,1531
0,6808
0,5873
0,9413
0,3462
2014
0,2142
0,0263
8,2518
0,8180
0,4718
0,9374
0,1877
2015
13 13
0,2575
0,0281
8,3249
1,0292
0,3926
0,9277
0,1800
2016
13
0,2748
0,0318
8,4036
1,2720
0,3554
0,9075
0,2141
2017
13
0,2283
0,0345
1,3293
0,3421
0,8928
0,1640
2018
13
8,4779
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
BẢN CAM ĐOAN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
Tôi tên là: Lê Thị Thảo Vy Nam/Nữ: Nữ
Sinh ngày: 14/07/1988 Nơi sinh: Bến Tre
Mã học viên: 020119170158
Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01
Khóa: XIX Lớp: CH19C1 Niên khóa: 2017 - 2019
Điện thoại liên lạc: 0912223750 Email: ivy.lethao@gmail.com
Là tác giả luận văn: Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01
Bảo vệ ngày: 25 tháng 10 năm 2019
Điểm bảo vệ luận văn: 6.3 điểm
Tôi cam đoan chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ với đề tài trên theo góp ý của Hội đồng
đánh giá luận văn Thạc sĩ. Các nội dung đã chỉnh sửa:
1. Đã rà soát và hiệu chỉnh mục tiêu nghiên cứu
2. Đề tài đã tiếp cận cơ sở lý thuyết tại mục 2.4
3. Mô hình nghiên cứu đã được luận giải rõ tại mục 3.2
Người cam đoan Lê Thị Thảo Vy Người hướng dẫn khoa học TS. Lê Hoàng Vinh
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn PGS. TS. Ngô Hướng
TRUONG DAI HQC NGAN }IANG TP. HOCHiMINH
H I DONG CHAM LUAN VAN
ceNG rroA xA ngr cnu Ncuia. vrET NAM DOc l0p - Tu do - Hanh phric TP. HO Chi Minh, ngdy il thdng l0 ndm 2019
BITN BAN HQP HQI DONG CHAM LUAN VAN THAC Si Chuy6n ngirnh: Tiri chinh - NgAn hirng; Mn s5: 8 34 02 01
HQi it6ng ch6m lufn vdn thac si Dam, Qu0n 1, TP. HCM dO ch6m luQn vdn th4c si. TAn di tdi: Tdc dQng cia rfii ro tin Afig diin lqi nhudn cia cdc ngdn hdng throng mai niAm y& trAn thi trrdng chimg khodn ViAt Nam T€n hgc viOn: L6 Thi Thno Vy Ngudi huong d6n khoa hgc: TS. L6 Hoang Vinh
56 thinh viOn HQi d6ng c6 m[t: . . (.5. 56 thenh vi6n ving mit lj do: .f.9...... NQI DUNG CUQC HQP 1. 6ng/Bd: TS. LE Thanh Ngac - thu ky c6ng bii Quytit Ainn thanh lQp HQi d6ng ch6m ludn vdn th4c si cia HiQu truong Trulng D4i hgc Ngdn hing TP. Hd Chi Minh. 2. Chri tich hQi d6ng: TS. L€ Vin Hii cria hgc vi6n. 4. Hoc vi€n: L6 Thi Thio Vy trinh bdy t6m tit lufn vdn. 5. Phin biQn l: TS. Ld Ki6n Cudng dgc ban nhdn x6t vd 6. Phan biQn 2: PGS.TS. L6 Thi Min rtgc ban nhdn xdt vd dflt cau h6i (c6 ven bdn kdm theo) 7. C6c thinh vi6n khric phit bi6u vi dat cdu h6i. tt.z 8. Hoc vi6n trd ldi c6c cdu h6i: T6ng s6 ciu h6i
- TOng s6 cAu hgc viOn tri ldi: ....0..:L- T6ng sti cdu hgc vi6n kh6ng tri ldi: ...$fl....
9. Ngudi hudng dan khoa hgc: TS. LC Hoing Vinh phrit bi6u (nt!u c6) 10. HQi d6ng hop kin:
- HQi ildng cho tli6m hgc vi6n: Di6m cria hqc vi6n duoc cic thinh vi6n x6c d6ng nhu sau: .7 4 a di6m (Bing chir: ... lb.o..t*"{l + T6ng s6 ditim U
f)a,t )
t
0.t..) rlal ^
ir",t + DiCm trung binh: . .. G,.9.......aie-@dngchr: Sr;
- HQi ildng Quy6t nghi nhu sau:
+ Y nghia khoa hoc vd thuc ti6n cta dA tdi + Mirc tlg pht hqp chuydn ngirnh diro tao + Phuong ph6p nghi€n cfiu + D6 tin c{y cria s6 liQu + Hinh thric k6t c6u +Nh cl6ng g6p mdi cria luAn vdn: .......\94 *$ fu; ,/^rp
-lill -ilr, + Nhtng h4n ch6 cta lu6n vdn: C ll.,,'. .L
A- r
.%o:...... L + Chdt lusns c6ng trinh khoa hsc tll c6ng b6' ...........iQJ"q .Q( L + Mric d6 tri ldi cau h6i + Hdi d6ng nh6t tri hay khdng nhAt tri d6 nghi HiQu truimg cdng nhdn hoc vi Th4c si cho hgc vi6n: ...Ni*d k ria nhirng nQi d
, /1 /):u45 ...,. \q. J...... tlA,er".r.... .1- t^ sau: (n6u c6)
-Lu.'\a...../..
.{-....-...... ..LM*t- .lu*-...}f8.... W '.("^: ...5-.u^,.-.-.... .n1.
\
't_
..n
qLt
.U.\.. 5.... + EA tdi cin chinh sL
-..(A\il...
--...N.'fl... {^;.....
.....)L.r*......
{1x...uu L rA -P ^
k :l,i ....La,....]l.4r.. dr"-
/ ur-
lva. vy
.u;...!r-.>.?
t*"
.(]^x.... Pnz
4,4 .^k -?^...k*,u
_r. A4/Y\ ....l.a..... ....6h:....... ......Vt.1...rt- ""Tt'a' '1 I Y1 ......\rr.r-t-..A.Wm .....L14,-.--. .....C-A*. -P: Ll Krpuui I .h..+.1..... *^^q...........2 :ttta.
*:.,!4...... .n4
..il^L/^' :'9,!,...
..=,*-...sl?-.1e,* I, Sau khi chinh sira hgc vi6n lim b6o c6o chinh sria theo miu, gui lai cho Ngudi hudng ddn
vd Chri tich hQi tl6ng ki6m traky xircnh$n chinh sria. (trong vdng 30 ngdy, k0 tir ngiy bio vQ) NQi dung Bi6n bin auqc "' ()f t " " 0'f ' t'e"t'vi6n nhAt tri th6ng qua'
CuQc hep klit thic tric .. y'. Q... gia'.. 1.CI'.. cing ngdv. xAc rvlrAx cuA cAc rHAI\tH vrtN HQr DONG Chfr tich HQi rl6ng Thu kf HQi ddng -1S tt \.X \ffi Uy Phin biQn 2 Phin biQn I .G*fa ltr( ^tr *
EI TRUONG DAI HQC NGAN HANG
TP. HO CHi MINH ceNG Hoa xA ugr cHU xcnia vr['r NAM
EQc lap - TU do - H4nh phric Thdnh ptta rua Ch{ Minh, nsdy ?; thdng I0 nam ZO.fl NH4,T XET LUAN VAN THAC Si (Ddnh cho phan biQn) H9 vd t6n hoc vi6n: LO Thf Th6o Vy TCn dC tdi: T6c d6ng cua rui ro tin dpng d6n lqi nhudn cria c6c ngdn hdng thucrng m4i ni0m y6t trOn thi truong chung khoan ViQt Nam Chuy6n ngdnh: Tdi chinh - Ngdn hang
Nguoi nhfln xet: TS. Le Ki0n Cuong Tr6ch nhiQm trong hQi d6ng: Ph6n biQn I Sau khi dgc xong lu6n vdn, t6i co nhdn x6t sau ddy: L Y nghia khoa hoc, thgc ti6n cria dC tdi:
Dd tdi co y nghia khoa hoc, nghien cuu t6c dQng cta rti ro tin dpng d6n lqi nhuQn ctra
c6c ngdn hdng thuong m4i ni0rn y6t tr6n thi truong chfng kho6n ViQt Nam 2. Phuong ph6p nghiCn criu: Phuong phap nghiOn cuu phu hgp voi mpc tieu cua ae tai 3. Hinh thuc, k6t cAu: Lufln v[n vdi ktit c6u 5 chuong, phdn bd nQi dung phu ho-p 4. Nhirng mat dat dugc cta ludn vdn: - Lu4n vdn trinh bdy dugc co sd ly thuy6t, phuong phdp nghi0n cfu, phdn tich, thio luan vd t6c dQng cua rtri ro tin dgng dtin lgi nhufln cria c6c ngdn hdng thucrng mqi ni6rn y6t tren thi trudng chung kho6n Viqt Nam - Lu4n vf,n dua ra rnQt s6 gqi y co tinh khoa hgc vit 02 khuy6n nghi nham gia tdng lgi nhudn cia c6c ng6n hdng thucrng rnai ni6m y6t tren thi truong chung kho6n. 5. Mqt sO han ch6 crla lupn van:
,^-. ^l - Can sua cac loi v0 trinh bdy vdn bin. - MUc ti6u nghiOn cfu (y 4 va 5) chua phu hqp vdi muc tiOu chung crha dd tdi
- Bang 4.10 4.1 l: Chua rO mpc dich su dqng cua tdc giir - K6t lufln ve Ui6n BSIZE va bi6n GROWTH (trang 53) chua th6ng nh6t mqc 5.2.2
- Ktit lu4n (i, 2 - trang 60) chua co gi6i thich pht hgp
- Bang 5.1 chua phAn 6nh rO ktit quA tu m6 hinh nghiOn criu tqi hinh 3.2 6. Muc d0 dAp ring y6u cAu cria lu4n vdn Lu4n vdn d6p irng y6u ciu 7. K6t luOn: Lu4n van d6p ung y6u cAu cta Lu4n vin Thac si, ddng y d6 t6c gia dugc bao v0 truoc
HQi d6ng vh tudn tht mqi quy6t dinh sau cung cta HQi d6ng. ,., -l 8. Cdu hoi: T6c gi6 gi6i thich hinh 4.1, trang 55 vd (i): C6ch tinh lgi nhu4n trung binh
vd rti ro tin dpng trung binh ?; (ii): D6 thi ndy c6 nhirng di6m ndo tuong d6ng/kh6ng
.
i
tuong d6ng v6i kdt quA nghi6n cfu ? Nguoi nhdn xdt (Ky ftn vd ftn) tro le TRUdNG EAI HQC NGAN HANG
TP. HO CHi MINH
Her DdNG cHAM LUAN vAN ru+c si CQNG HoA xA HQI CHU NGHIA VIET NAM
Ddc ldp - Tu do - Hanh phric
Thdnh phii Hi Chi Minh, ngdy 28 thdng 10 ndm 2019 NHAN xnr LUAN vAN rHAC si (Ddnh cho phdn biQn) ve ae tii: "TAc DoNG cuA RUr Ro TiN D(rNG OpN r-or NHUAN CUA CAC NGAN HANG THUONG MAI NIEM YPT TNBN THI TRUONG CHTING KHOAN VIET NAM" Chuy6n ngdnh: Tii chinh - Ngdn hdng Md s6: 8340201 Cao hgc vi6n: L6 Thi Th6o Vy Nguoi hudng d6n khoa hoc: TS. LO Hodng Vinh. Nguoi nhin x6t phin biQnZ: PGS. TS. LC Thi Mfln 1. Tinh cdp thitit: OC tdi: T6c dQng cira rui ro tin dgng tl6n loi nhufn cria c6c ngAn hdng thuong mai ni6m
y6t tren thi trucrng chring kho6n (TTCK) ViQt Nam mi tic gii lga chgn lir cAn thir5t cho c6c ho4t dQng kinh doanh thu lgi nhufln cria ciic ngAn hing thuong mpi (NHTM) n6i chung vd cic NHTM ni6m ytit tr6n TTCK n6i ri6ng. 2. Phuong phip nghi0n crfru: Phuong ph6p nghiOn cuu mi lufln vdn dd st dpng (dfnh luqng) pht hqp v6i nQi dung vd mlrc ti6u nghiOn ciru cira AC tai. 3. Hinh thri'c, k6t c6u: 3 Hinh thric ctra luf,n vdn: v6 co bin dd d6p ring y6u cdu cria Khoa Sau Eai hoc
Trucrng E4i hgc NgAn hdng tp HCM vir qui ilinh cta B0 Gi6o dgc vd Ddo tao. 3 f€t cAu cria ludn vdn: lufln vin dei 60 trang,l5 b6ng, hinh vd birSu d6, 49 (12 + 37)
tdi liQu tham kh6o, ilugc ktit cAu 5 chucrng, ktit cAu ndy pht hqp v6i ti€u dA cria ludn vdn Th4c si. 4. Y nghia khoa hgc vi thqc ti6n 3 Y nghia khoa hgc cria d6 tii ludn vdn: dA tii lupn v[n c6 j'nghia khoa hoc, pht hqp
vdi nQi dung chuyOn nginh Tii chinh - Ng6n hing vi m5 s6: 8,34.02.01
3 Y nghia thpc ti6n ctra d6 tdi lu4n v6n: dat tluoc y nghia thwc ti6n vd c6 th6 6p dgng dr3 han cfrti rui ro tin d\mg (RRTD) nhim gia ting lgi nhupn cta cbc NHTM ni6m y6t tr6n TTCK ViQtNam. 5. Mf'c tIQ tl6p tlng vir tinh trtng lip cria ad tai lu$n vln: Vi d6i tuqng nghiCn ciru cria lu0n vdn ld: T6c dQng ctra rui ro tin dung dtin lqi nhu4n cria cic ngin hing thucrng mai ni6m y6t tren thf truong chimg khorin ViQt Nam; Pham vi nghiEn cuu t4i: TVi cic NHTM ni6m y6t tr6n thi truong chimg kho6n ViQt Nam; Thoi gian nghiEn criu: Tir ndm 2008 d6n nim 2018. V0 co bnn d6 tii kh6ng trung l[p v6i c6c c6ng trinh nghiOn ct?u tru6c ddy. 6. Nhfn x6t nQi dung cria lu$n vin Lufln vdn dd nghiCn cr?u dugc: 3 MO DAU, g6m: Lf do chon d6 tdi; Muc ti6u cira t16 tdi; Ciu hoi nghi0n cr?u; Pham
vi vd d6i tuqng nghiCn cuu; Dt li6u vi phuong ph6p nghiCn cuu; y nghia khoa hoc, d6ng gop cira dd tdi; K6t c6u cuu lu0n vdn (5 chucrng) C CO SO Lf THLIYET VA NGHIEN CtrU THIJ. C NGHIPM, g6m: Co so l!,thuytit
l.v0lqi nhuin cta c6c NHTM; Co sd lj'thuyCt rui ro tin dgng trong hoat dQng cAp tin dgng cira c6c NHTM; C cta c6c NHTM; Nghi6n ciru thgc nghiQm. 3 PHUONG PHAP NGHIEN CUU, g6m: Quy trinh nghiCn cuu; M6 hinh nghi6n
cuu; Miu vd dt liQu nghiOn cr?u; Phuong ph6p nghiCn cuu. 3 KET QUA NGHtpN CI/U VA THAO LUAN, gdm: Phdn tich h6i quy; Th6o lupn
k6t qu6 nghiCn criu. 3 KET LU{N VA GQI'i, fuuyEN NGHL g6m: Ktit 1u0n; Ggi j,, khyi5n nghi; H4n chti vd hu6ng nghi€n cr?u tiiSp theo. 7. Ggl f tI6 t6c gii nghiGn crim thOm vh ki6m tra l4i: 3 Tht nh6t, vd hinh thirc, phii sira: r6i ctrintr tn; l6i vict tit; t<6t lu4n rtmg chucrng
phii ri€ng 1 trang, ..., w cho dring qui tIlnh cta Khoa Sau D4i hoc Trudng Dai hoc NgAn hing tp HCM vd qui tlinh cira BQ Gi6o duc vd Ddo t4o.
3 Thf hai, vA tdi liQu tham kh6o: + BO sung siich, gi6o trinh lien quan d6n: Tin dung ngdn hdng; RRTD; c6ng ty ni6m yet.
+ 86 TLTK s6: 5, 6, 8 (le lupn van); thay TLTK s6: 4, 8 (l7l 2}l7lQH14) cho cflp nhgt. I ,-l , r I ^! ^ 3 Tht ba, v€ nQi dung ludn vdn:
D Chuong l: * Xem 14i mgc ti6u nghiOn ciru: NCn nhd ... cui5i ctng ld giim thitiu RRTD. * Xem l4i ciu h6i s6 3 vd 4? D Chuong 2: + Kh6ng dugc dua ... Viet Nam vio chuong "CO SO I. i fUUyET" (trang 9) + N6n b6 sung cic chi ti6u tlo luong RRTD (chi c6 1 chi ti6u trang 11); xem lai phin gini thich Tf lQ nq x6u (trang l1). * Xem l4i toin bQ lj, thuytit chucrng niy ... vi itdy ln lj' thuy6t chung ,0. .... cho c5c
NHTM chri LV chua th6 hiQn dusc dic tht RUI RO riN nUNc TAC DQNG EEN
LQr NHUAN CUA CAC NGAN HANG THUONG M4.r NrEM vpr rnpN rHI
TRUONG cHLING KHoAN nhu th6 ndo? (i ) GtwlA 0'f-TD g l-l.'r m) ,[tc)
@- Li thuytit kh6ng dat y6u cdu vi thi6u 50% nQi dung co bin.
) Chuong 3: * Xem lai PHUONG PHAP NGHIEN CW... vi co th6 6p drlng chung cho c6c NHTM, kh6ng the hien dflc thu cuA cAC NGAN HANG THUoNG MAI NIEM
vpr rnsN THI TRLIONG CHT.NG KHOAN. + N6n bi5 cUc: M6 ta dt heu nghiOn ciru; M6 hinh nghiCn cuu; MO t6 bi6n; Phuong ph6p nghiOn ciru; C5c budc ki6m ttinh m6 hinh nghi6n ciru. ) Chuong 4: 86 sung mgc 4.4 "THAO LUAN KET QUA NGHIEN CUU" th6 hien d6c tnmg cria LV. ) Chuong 5:
+ NOn l6y ti6u dC ld: "KET LUAN VA HAM f CttiNtt SACH" + NOn str dqng ki5t qui ch4y m6 hinh ttd hdm j'chinh s6ch. 8. Ciu h6i: q Li6n quan NO BiNH euAN (trang 28)???G) OJ H,r.frt, t* q afii ry KE o] N2" 9. K6t lugn: Luin vdn "TAc DQNG CUA RUI RO TiN DUNG DEN LoI NHUAN CUA CAC NGAN HANG THTJONG MAI NIEM YBT TNBN THI TRUdNG CHI.JNG KHOAN VIET NAM" cdn kh6 nhi€u hpn ch6, ffrc gittcAn chinh sria nghiOm tuc m6i d4t y6u cAu
co bin cira lufn vln Thac s! kinh 6 chuy6n nginh TC - NH. TP. HCM, ngdy 28 thdng 10 ndm 2019 PGS. TS. LC Thi Mfn.il .ra. ,-'4 &
Lr; L-Y
f( k<1"J Njo
6 k&cfu ?G*;(ttfu'[Ar" ?kss'
"l