BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THẢO V Y

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG

ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THẢO VY

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG

ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HOÀNG VINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

i

TÓM TẮT

------------------------------

Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng

thƣơng mại (NHTM) niêm yết tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là 13 ngân hàng trong

giai đoạn 2008 – 2018, dữ liệu thứ cấp đƣợc tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm

toán của các ngân hàng thƣơng mại.

Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy lợi nhuận đƣợc giải thích bởi ảnh hƣởng

ngƣợc chiều với rủi ro tín dụng. Kết quả hồi quy theo GLS còn tìm thấy ảnh hƣởng

cùng chiều của quy mô ngân hàng thƣơng mại, khả năng tăng trƣởng và hiệu quả

quản lý chi phí đến lợi nhuận; trong khi đó tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách

hàng và đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, kết quả kiểm định

sự khác biệt giữa các nhóm NHTM đã chỉ ra rằng, không có sự khác biệt về xu

hƣớng tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận cho dù là NHTM niêm yết có hay

không có sở hữu kiểm soát của Nhà nƣớc, cho dù là NHTM niêm yết trên HOSE

hay HNX; tuy nhiên mức độ tác động có sự khác biệt giữa các nhóm NHTM này.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài đƣa ra các gợi ý cho nhà quản trị ngân hàng

về việc quyết định lựa chọn chính sách phù hợp với các điều kiện cụ thể nhằm gia

tăng lợi nhuận, cũng nhƣ cung cấp thông tin cho các chủ thể khác có liên quan trong

việc giải thích biến động lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại dựa vào quản lý rủi

ro tín dụng.

ii

ABSTRACT

------------------------------

The study examines the credit risks affecting the profitability of listed

commercial banks in Vietnamese stock market. The research sample is 13 banks in

the period of 2008 - 2018, secondary data is accessed from the audited financial

statements of commercial banks.

The GLS regression analysis shows that the profitability of commercial banks

is explained by the effects of credit risks. Regression results according to GLS also

find the negative effect of bank size, bank growth and management efficiency;

while loan to deposit ratio and financial leverage have no significant effect on the

profitability. In addition, the results show that there are no differences in the trend

of the impact of credit risks on the profitability between State - Owned Commercial

Banks and Non-state owned commercial banks, between commercial banks listed

on HOSE and commercial banks listed on HNX; but there are differences in the

level of the the impact of credit risks on the profitability among commercial banks.

Based on the results of the study, the thesis provides suggestions for bank

managers to decide on appropriate policies under specific conditions in order to

increase the profitability of commercial bank, as well as providing information to

other relevant entities in explaining the fluctuation of the profitability of

commercial bank based on credit risk management.

iii

LỜI CAM ĐOAN

---------------------------------------

Tôi là Lê Thị Thảo Vy xin cam đoan đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận của ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên

cứu của cá nhân tôi, đƣợc hoàn thành từ quá trình làm việc nghiêm túc dƣới sự

hƣớng dẫn của TS. Lê Hoàng Vinh.

Luận văn này chƣa từng trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng

đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên

cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc

các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy

đủ trong luận văn.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP.HCM, ngày 28 tháng 8 năm 2019

Học viên

Lê Thị Thảo Vy

iv

LỜI CẢM ƠN

---------------------------------------

Tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM và

Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam – Chi nhánh Bến Tre đã tổ chức và tạo nhiều điều

kiện thuận lợi cho tôi đƣợc có cơ hội tham gia lớp cao học, chuyên ngành Tài chính

– Ngân hàng của Trƣờng; đồng thời tôi chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý

Thầy Cô tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi, cũng nhƣ các Thầy Cô

quản lý thuộc khoa Sau đại học trong suốt thời gian tham gia lớp học.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Lê Hoàng Vinh, ngƣời đã

trực tiếp hƣớng dẫn, truyền đạt các kiến thức, các kinh nghiệm quý báu và tận tình

giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đƣợc luận văn này.

Cảm ơn các Anh/Chị em học viên chung lớp đã giúp đỡ, chia sẻ thông tin hữu

ích với tôi trong quá trình nghiên cứu.

Kính chúc sức khỏe và thành công tất cả mọi ngƣời!

LÊ THỊ THẢO VY

v

MỤC LỤC

------------------

TÓM TẮT ................................................................................................................. i

ABSTRACT ............................................................................................................. ii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................ v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ viii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ix

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. x

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 5

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .................................................................. 5

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể........................................................................ 5

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 5

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 6

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 6

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 6

1.5. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 7

1.5.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 7

1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 7

1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .................................... 7

1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 8

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .... 9

vi

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

.................................................................................................................................. 9

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGHIỆP VỤ CẤP

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................. 10

2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN LỢI

NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................. 11

2.3.1 Lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính .............................. 11

2.3.2 Lý thuyết “kém may mắn” và “quản lý kém” .......................................... 12

2.4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................................................ 13

2.4.1 Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ............................................... 13

2.4.2 Các nghiên cứu trƣớc tại các quốc gia khác ............................................. 14

2.4.3 Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm và khoảng trống nghiên cứu của đề

tài........................................................................................................................ 19

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 24

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 24

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 26

3.2.1 Khái quát mô hình nghiên cứu .................................................................. 26

3.2.2 Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................... 27

3.2.3 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 28

3.3 MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................ 33

3.3.1. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 33

3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 33

3.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 33

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 37

4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ .................................................................................... 37

4.2. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN...................................................................... 41

vii

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ................................................................................ 45

4.3.1 Kết quả hồi quy ......................................................................................... 45

4.3.2 Lựa chọn kết quả hồi quy ......................................................................... 47

4.3.3 Kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình............................................. 48

4.3.4 Khắc phục các vi phạm của mô hình ........................................................ 49

4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 54

4.4.1 Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM niêm yết tại Việt

Nam .................................................................................................................... 54

4.4.2 Các yếu tố khác tác động đến lợi nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam

............................................................................................................................ 57

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ......................................................................................... 59

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ................................. 60

5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 60

5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 61

5.2.1. Gia tăng lợi nhuận thông qua quản lý rủi ro tín dụng .............................. 61

5.2.2. Gia tăng lợi nhuận thông qua các yếu tố khác ......................................... 63

5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ........ 64

5.3.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 64

5.4.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 65

TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ......................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: Danh sách 13 ngân hàng thƣơng mại trong mẫu nghiên cứu

PHỤ LỤC 2: Dữ liệu nghiên cứu

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

------------------

Viết đầy đủ Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

Quy mô ngân hàng thƣơng mại Rủi ro tín dụng Quy mô vốn chủ sở hữu Mô hình hồi quy các ảnh hƣởng cố định

Bank size Credit risk Equity size Fixed Effect Model Gross domestic product Tổng sản phẩm trong nƣớc Null hypothesis

BSIZE CRISK EQUITY FEM GDP H0 H1

Noi Stock HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

LDR LEV NIM NHNN NHTM Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi khách hàng Đòn bẩy tài chính Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Ngân hàng nhà nƣớc Ngân hàng thƣơng mại

Pooled OLS Mô hình hồi quy gộp

PROF

QOM Giả thuyết H0 (giả thuyết không) Alternative hypothesis Giả thuyết H1 (giả thuyết nghịch) Ha Exchange Ho Chi Minh Stock Exchange Loan/Deposit Rate Leverage Net interest margin State Bank Commercial bank Pooled ordinary least squares Profit Management Effectiveness

R2 R-Squared Lợi nhuận Hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng thƣơng mại R bình phƣơng, hoặc là hệ số xác định bội.

REM ROE TTCK

VAMC Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Thị trƣờng chứng khoán Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VIF Hệ số phóng đại phƣơng sai Random Effect Model Mô hình hồi quy ảnh hƣởng ngẫu nhiên Return On Equity Stock Market Vietnam Asset Management Company Variance-inflating factor

ix

DANH MỤC BẢNG

------------------

Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu tác động của các biến ..................................................... 22

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến ...................................................................... 27

Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan giữa các biến ....................................................... 42

Bảng 4.3. Hệ số phóng đại phƣơng sai ................................................................ 44

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM .............................. 45

Bảng 4.5. Kiểm định Redundant Fixed Effects Tests .......................................... 47

Bảng 4.6. Kiểm định Breusch-Pagan ................................................................... 47

Bảng 4.7. Kiểm định Hausman ............................................................................ 47

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ..................................... 48

Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo GLS – Tất cả 13 NHTM niêm yết .................... 49

Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo sở hữu kiểm soát

của Nhà nƣớc ........................................................................................................ 50

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo Sở giao dịch

chứng khoán ......................................................................................................... 52

Bảng 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của

các NHTM niêm yết tại Việt Nam ....................................................................... 61

x

DANH MỤC HÌNH

------------------

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu.. ............................................................................ 24

Hình 3.2 Khái quát mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................... 26

Hình 4.1 PROF và CRISK của các NHTM niêm yết tại Việt Nam Lợi nhuận trung

bình từng năm ......................................................................................................... 55

1

Chƣơng 1:

GIỚI THIỆU

Chương 1 sẽ trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, qua đó xác định mục

tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu; ngoài

ra, chương này cũng trình bày khái quát dữ liệu nghiên cứu và phương pháp

nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, và cuối chương sẽ trình

bày kết cấu tổng thể của đề tài.

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian trong nền

kinh tế, là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài

chính, vì vậy lợi nhuận là một trong những mục tiêu tài chính cơ bản và quan

trọng đối với các NHTM. Khoản 3, điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng ban hành

năm 2010 tại Việt Nam cũng đã khẳng định: “Ngân hàng thương mại là loại hình

ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh

doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Để thực hiện mục tiêu lợi nhuận, các NHTM sẽ phải đưa ra các quyết định

hợp lý đối với tất cả hoạt động, trong đó nền tảng là hoạt động sử dụng vốn -

nghiệp vụ tài sản có, bao gồm: cấp tín dụng, đầu tư và các nghiệp vụ tài sản có

khác. Có thể nói, cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các

NHTM và là hoạt động thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của

NHTM; đây là hoạt động thường mang lại thu nhập lớn và chủ yếu cho các ngân

hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro và có thể gây ra hậu

quả nặng nề cho ngân hàng. Quy mô và mức độ thiệt hại mà rủi ro tín dụng trong

nghiệp vụ cấp tín dụng gây ra nghiêm trọng hơn cả và có thể dẫn đến nguy cơ phá

sản ngân hàng, cũng như hệ thống ngân hàng (Chijoriga, 1997; Boahene và cộng

sự, 2012).

Dưới góc độ quản trị tài chính, rủi ro và lợi nhuận là hai yếu tố luôn song

hành cùng nhau và tồn tại trong mối quan hệ đánh đổi. Theo đó, các khoản đầu tư

2

(tài sản) có rủi ro càng cao thì lợi nhuận mong đợi (expected return) càng cao, tức

phần bù rủi ro (risk premium) càng cao và ngược lại; nếu quản trị rủi ro tốt thì rủi

ro tín dụng không xảy ra và không tác động tiêu cực đến lợi nhuận đạt được, khi

đó lợi nhuận đạt được bằng hoặc cao hơn so với lợi nhuận mong đợi, và ngược

lại. Do vậy, khi xem xét tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các

NHTM dưới góc độ quản trị tài chính, có thể nhận thấy hai khả năng có thể xảy

ra: (i) rủi ro tín dụng không xảy ra và NHTM đạt được lợi nhuận bằng hoặc cao

hơn mong đợi, khi đó mức tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận lớn hơn

hoặc bằng 0 (cùng chiều); ngược lại (ii) rủi ro tín dụng xảy ra và NHTM chỉ đạt

được lợi nhuận thấp hơn mong đợi, khi đó mức tác động của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận nhỏ hơn 0 (ngược chiều).

Theo khả năng xảy ra thứ nhất nói trên, rủi ro tín dụng tác động ngược chiều

đến lợi nhuận ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao làm lợi

nhuận của ngân hàng giảm xuống và ngược lại. Điều này có thể được giải thích:

Khi ngân hàng cho những đối tượng khách hàng có mức độ rủi ro kinh doanh cao,

cho vay dự án có độ rủi ro cao hoặc không kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, lúc này

ngân hàng đối mặt xác suất ngân hàng không thu hồi vốn và lãi từ khách hàng vay

càng cao, dẫn đến thất thoát về tài sản, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

(Angela M. Kithinji, 2010; Hamisu Suleiman Kargi, 2011; Kolapo và cộng sự,

2012; Engdawork Tadesse Awoke, 2014; Olawale Luqman Samuel, 2015; Ms.

Sujeewa Kodithuwakku, 2015; Million Gizaw và cộng sự, 2015). Hơn nữa, rủi ro

tín dụng càng tăng cao thì buộc ngân hàng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín

dụng càng cao. Chính những khoản chi phí dự phòng rủi ro này làm tăng chi phí

của ngân hàng. Do vậy, làm bào mòn lợi nhuận ngân hàng (Engdawork Tadesse

Awoke, 2014; Phạm Hữu Hồng Thái, 2013).

Theo khả năng xảy ra thứ hai nói trên, rủi ro tín dụng và lợi nhuận có mối

quan hệ cùng chiều với nhau: Theo thuyết đánh đổi rủi ro – lợi nhuận, ngân hàng

nào chấp nhận mức rủi ro cao thì cùng với đó là mức lợi nhuận cao, ngược lại, rủi

ro thấp thì lợi nhuận thấp. Bởi vì những ngân hàng chấp nhận rủi ro cao thì họ

cũng yêu cầu một mức lãi suất cho vay cao hơn cho những rủi ro đó. Hoạt động

3

tín dụng mặc dù chứa đựng rất nhiều rủi ro như vậy nhưng xét ở một khía cạnh

khác thì đây lại là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Do

vậy, hầu hết các ngân hàng chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó vì mong muốn

có mức lợi nhuận cao tương ứng với rủi ro mà hoạt động tín dụng mang lại. Và

khi các ngân hàng chấp nhận mức rủi ro tín dụng cao thì đồng thời cũng đưa ra

mức lãi suất cho vay cao hơn tương xứng để bù đắp cho những rủi ro mà ngân

hàng có thể gánh chịu, vì thế có thể dẫn đến gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng

(Samuel Hymore Boahene và cộng sự, 2012; Idowu Abiola và Awoyemi Samuel

Olausi, 2014; Ali Sulieman Alshatti, 2015; Saeed MS and Zahid N, 2016). Hơn

nữa, mặc dù rủi ro tín dụng cao nhưng nếu các ngân hàng có biện pháp quản lý rủi

ro tín dụng tốt thì có thể tìm thấy mức lợi nhuận cao nhưng đồng thời hạn cũng

hạn chế những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Do vậy, các ngân hàng cũng có

được nhiều cơ hội hơn để tăng năng suất tài sản, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và

đồng thời có thể kiểm soát rủi ro tín dụng (Tandelilin và cộng sự, 2007; Young

Tan, 2015).

Như vậy, có những khả năng khác nhau có thể xảy ra về tác động của rủi ro tín

dụng đến lợi nhuận của ngân hàng, có khả năng rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân

hàng luôn giữa mối quan hệ đánh đổi, nghĩa là có mối quan hệ cùng chiều với

nhau, tức rủi ro tín dụng cao thì đồng thời mang đến cho ngân hàng khoản lợi

nhuận cao hơn; nhưng cũng có khả năng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi

nhuận ngân hàng là ngược chiều nhau, bởi NHTM không quản trị tốt rủi ro tín

dụng và rủi ro tín dụng xảy ra, xuất hiện tác động tiêu cực.

Xét trên thực trạng mối quan hệ của rủi ro tín dụng và lợi nhuận của ngân

hàng tại Việt Nam trong thời gian qua, ta thấy được có tồn tại mối quan hệ giữa

rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Theo số liệu tác giả tổng hợp từ báo cáo

tài chính các NHTM, trong giai đoạn cuối năm 2008 - 2010, lợi nhuận của các

ngân hàng trong giai đoạn này có xu hướng tăng trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm.

Trong giai đoạn này, NHNN đã thực hiện hàng loạt các biện pháp để ngăn chặn

đà suy thoái kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tỷ lệ

ROE trung bình của các ngân hàng từ 11.91% (2008) tăng lên 15.28% (2010).

4

Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu sụt giảm từ 2.5% năm 2008 còn 1.65% năm 2010, chi

phí dự phòng rủi ro giảm từ 1.23% còn 0.75% năm 2009.

Sau đó, lợi nhuận của các ngân hàng có xu hướng sụt giảm, khi tín dụng có

dấu hiệu tăng trưởng nóng nhiều ngân hàng cho vay ồ ạt trong khi thiếu kiểm soát

rủi ro, cho nên giai đoạn này đã bắt đầu tích tụ nhiều rủi ro cho hoạt động ngân

hàng. Chính vì vậy, giai đoạn 2011 – 2013 tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh và hầu hết các

ngân hàng không thể giữ nợ xấu trong vòng kiểm soát, do đó cũng đẩy chi phí dự

phòng rủi ro tăng cao, kéo theo sự an toàn, hiệu quả hoạt động của ngân hàng bị

ảnh hưởng nghiêm trọng.

Giai đoạn 2014 – 2017, nền kinh tế ổn định, duy trì đà tăng trưởng đạt 6.81%

năm 2017. Báo cáo Tình hình Kinh tế - Tài chính Tháng 1/2018 của Ủy ban Giám

sát Tài chính Quốc gia (UBGSTCQG) cũng cho thấy, kết quả kinh doanh toàn hệ

thống tổ chức tín dụng cải thiện mạnh sau nhiều năm khó khăn. Năm 2017, tỷ lệ

ROE bình quân 11.65%. Đặc biệt, một số NHTM đã sử dụng dự phòng để đưa nợ

xấu ra ngoại bảng sẽ có khoản thu lớn từ việc bán tài sản đảm bảo và thu hồi nợ

từ khách hàng.

Theo báo cáo của UBGSTCQG về tổng quan thị trường tài chính vừa mới

công bố, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trong năm 2018 giảm nhẹ so với

cuối năm 2017, ở mức 2.4% (năm 2017 là 2.5%). Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

so với nợ xấu báo cáo cải thiện lên mức 78.2% (năm 2017 là 65.4%), con số này

không bao gồm nợ bán cho Công ty Quản lý tài sản (VAMC).

Nợ xấu của hệ thống ngân hàng giảm mạnh trong năm 2018. Theo số liệu từ

NHNN tính đến ngày 31/12/2018, nợ xấu của toàn hệ thống đã xử lý được là

149.22 nghìn tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống ngân hàng là 1.89%. Do

vậy, các nhà quản trị của các NHTM Việt Nam luôn lo lắng và cân nhắc rằng tín

dụng tăng trưởng nhanh mà không kiểm soát được chất lượng tín dụng sẽ trở

thành “con dao hai lưỡi”, đẩy dự phòng rủi ro tín dụng tăng khi tỷ lệ nợ xấu khó

kiểm soát, khiến dòng chảy tín dụng bị “tắc”, và do đó, lợi nhuận năm 2018 tăng

hay giảm tùy thuộc vào việc kiểm soát chất lượng tín dụng của các NHTM, cũng

như quá trình xử lý và thu hồi nợ xấu (Thùy Vinh, 2018).

5

Xuất phát từ những phân tích trên, lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tác động

của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt

Nam” đảm bảo được ý nghĩa khoa học và thực tiễn, và học viên chọn đề tài này

làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là kiểm định và cung cấp thông tin

giải thích về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt được của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam, từ đó gợi ý, khuyến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận cho các

NHTM này thông qua những quyết định phù hợp đối với rủi ro tín dụng.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu

nghiên cứu cụ thể như sau:

- Xác định xu hướng tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM

niêm yết tại Việt Nam.

- Đo lường mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM

niêm yết tại Việt Nam

- Kiểm định sự khác biệt về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của

NHTM niêm yết tại Việt Nam khi có hoặc không có sở hữu kiểm soát của Nhà

nước, hoặc khi có sự khác nhau về Sở giao dịch chứng khoán.

- Đề xuất các gợi ý, khuyến nghị liên quan rủi ro tín dụng nhằm mục tiêu gia

tăng lợi nhuận cho các NHTM niêm yết tại Việt Nam.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Với mục tiêu nghiên cứu được xác định tại mục 1.2, đề tài sẽ giải quyết các

vấn đề và đạt được mục tiêu nghiên cứu thông qua trả lời các câu hỏi nghiên cứu

như sau:

- Rủi ro tín dụng có xu hướng tác động cùng chiều hay ngược chiều đến lợi

nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam?

- Rủi ro tín dụng có mức độ tác động như thế nào đến lợi nhuận của NHTM

niêm yết tại Việt Nam?

6

- Có hay không sự khác biệt về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

của NHTM niêm yết tại Việt Nam khi có hoặc không có sở hữu kiểm soát của

Nhà nước, hoặc khi có sự khác nhau về Sở giao dịch chứng khoán?

- Những gợi ý, khuyến nghị nào liên quan rủi ro tín dụng là phù hợp để có

thể đảm bảo cho mục tiêu gia tăng lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt

Nam?

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của rủi ro tín dụng đến lợi

nhuận đạt được của các NHTM.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung:

Đề tài tiếp cận rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, và

lợi nhuận được tiếp cận và phát biểu dưới góc độ quản trị tài chính, thể hiện khả

năng sinh lời của NHTM.

Ngoài ra, đề tài phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt

được chứ không phải lợi nhuận kỳ vọng của các NHTM, và theo đó lợi nhuận này

sẽ được đo lường dựa vào báo cáo tài chính các năm đã được công bố.

Về thời gian:

Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam trong thời gian 11 năm, tính từ năm 2008 đến năm 2018.

Về không gian:

Đề tài nghiên cứu cho trường hợp 13 NHTM niêm yết trên thị trường chứng

khoán chính thức tại Việt Nam, trong đó:

- 10 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

- 03 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Nếu xét về sở hữu kiểm soát của Nhà nước, đề tài nghiên cứu cho trường

hợp 13 NHTM niêm yết tại Việt Nam, trong đó:

- 03 NHTM có sở hữu kiểm soát của Nhà nước

- 10 NHTM không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước

7

1.5. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.5.1. Nguồn dữ liệu

Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài

chính đã kiểm toán hàng năm của các NHTM thông qua hệ thống dữ liệu FiinPro

được cung cấp bởi Công ty cổ phần StoxPlus.

1.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như thực hiện các mục tiêu

nghiên cứu liên quan đến tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM

niêm yết tại Việt Nam, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính

với phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó:

- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để (i) tiếp cận và phân

tích cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm, (ii) thiết kế mô hình nghiên

cứu, và (iii) thảo luận kết quả nghiên cứu, đúc rút kết luận và đưa các gợi ý,

khuyến nghị có liên quan.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định kết quả

nghiên cứu, bao gồm các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể như sau: thống

kê mô tả (Descriptive statistics), phân tích tương quan (Correlation analysis) và

phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Panel data regression).

1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Về mặt lý thuyết:

Đề tài này sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm, qua đó góp phần kiểm

chứng và khẳng định cơ sở lý thuyết về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi

nhuận đạt được của NHTM.

Về mặt thực tiễn:

Đề tài sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính và các chủ thể khác thông

tin giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt được từ thực tiễn

trường hợp các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức tại Việt

Nam, giúp các chủ thể này đưa ra quyết định liên quan rủi ro tín dụng nhằm mục

tiêu gia tăng lợi nhuận của các NHTM.

8

1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận đạt được của

NHTM niêm yết tại Việt Nam được thực hiện theo kết cấu 5 chương nội dung,

bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

Chương 5: Kết luận và gợi ý, khuyến nghị.

------------------------------------------------------------------

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Tiếp cận góc độ tài chính, chương này đã chỉ ra tính tất yếu của mục tiêu

lợi nhuận đối với các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng; từ lý thuyết

về lợi nhuận và rủi ro trong quản trị tài chính, đề tài đã chỉ ra mối quan hệ

giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các NHTM; sau đó kết hợp với các nghiên

cứu thực nghiệm, đề tài đã khẳng định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn

đề nghiên cứu.

Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, chương này cũng đưa các mục tiêu

nghiên cứu cụ thể và sẽ được xác định giải quyết thông qua các câu hỏi nghiên

cứu. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã chỉ ra đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm

vi nghiên cứu về nội dung, thời gian và không gian.

Sau khi khái quát nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, chương này

đã khẳng định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của của đề tài. Cuối cùng, chương

này đã cung cấp thông tin khái quát cấu trúc đề tài bao gồm 5 chương nội

dung.

9

Chƣơng 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Chương 2 sẽ thực hiện khảo lược cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực

nghiệm tại Việt Nam và các quốc gia khác có liên quan tác động của rủi ro tín

dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM, qua đó

chương này sẽ thảo luận để xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng

cho mô hình nghiên cứu của đề tài.

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI

Lợi nhuận (Profitability) là chỉ tiêu tài chính quan trọng, được quan tâm bởi

tất cả các chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương

mại nói riêng; và dưới góc độ tài chính, lợi nhuận cần phải xem xét trong mối

quan hệ với các nguồn lực mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra nó như tổng vốn

đầu tư, vốn chủ sở hữu,... (Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh và các cộng sự,

2018; Richard A. Brealey và các cộng sự, 2008). Như vậy, lợi nhuận được tiếp

cận trong đề tài là thước đo dạng số tương đối, thể hiện khả năng sinh lời của

NHTM niêm yết tại Việt Nam.

Dưới góc độ quản trị tài chính NHTM, mục tiêu lợi nhuận được nhận diện,

đánh giá thông qua khả năng tạo ra lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu (cổ đông)

và được đo lường bởi chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on

Equity).

Lợi nhuận sau thuế Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu thì

NHTM tạo ra cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu lợi nhuận này đã tính đến

tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính. Nếu suất sinh lời

10

trên vốn chủ sở hữu được tiếp cận theo giá thị trường thì đây sẽ là chỉ tiêu so sánh

với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu, qua đó đánh giá hiệu quả quản trị tài chính

của NHTM trong việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu,

hay giúp cho nhà đầu tư nhận biết giá thị trường của cổ phiếu NHTM đang trong

tình trạng cao, thấp hay đúng giá.

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGHIỆP VỤ

CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

Roger Claessens (2010) định nghĩa rủi ro tín dụng (credit risk) là rủi ro mà

một hợp đồng tài chính không được tôn trọng theo tập hợp các điều khoản hoặc

kỳ vọng ban đầu; theo đó rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM

được tiếp cận với nhiều khái niệm khác nhau, chẳng hạn như:

Rủi ro tín dụng là khả năng mà người được cấp tín dụng hoặc đối tác của

NHTM thất bại trong việc thực hiện theo các điều khoản hoàn trả đã thỏa thuận

(Basel Committee on Banking Supervision, 1999), do đó rủi ro tín dụng còn được

gọi là rủi ro vỡ nợ, phát sinh từ việc không chắc chắn liên quan đến việc không

hoàn trả các khoản tín dụng từ phía khách hàng cho NHTM.

Tại Việt Nam, Thông tư 02/2013/TT-NHNN giải thích rằng rủi ro tín dụng

là tổn thất có khả năng xảy ra đối với khoản cấp tín dụng của NHTM do khách

hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ

nghĩa vụ mà họ đã cam kết.

Từ những tiếp cận khác nhau, đề tài tiếp cận rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ

cấp tín dụng của NHTM, đó là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng

của NHTM khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết liên quan đến vốn gốc

và/hoặc tiền lãi trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM với khách hàng; nếu rủi ro

tín dụng xảy ra thì NHTM sẽ bị tổn thất tài chính, cụ thể là giảm lợi nhuận, thậm

chí nghiêm trọng có thể đẩy NHTM vào tình trạng thua lỗ. Bessis (2002) nhấn

mạnh rằng NHTM cần đặc biệt quan tâm đến rủi ro tín dụng vì chỉ cần một số

lượng nhỏ các khách hàng mất khả năng thanh toán cũng có thể dẫn đến những

tổn thất lớn cho NHTM, đặc biệt là NHTM còn khiêm tốn trong việc kinh doanh

dịch vụ tài chính phi tín dụng và cấp tín dụng được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ

11

yếu thì rủi ro tín dụng lại càng được quan tâm nhiều hơn. Basel Committee on

Banking Supervision (1999) cũng khẳng định rằng các NHTM quản lý rủi ro tín

dụng với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách duy trì rủi ro tín dụng thể hiện

qua thông số có thể chấp nhận được.

Từ bản chất của rủi ro tín dụng và tính tất yếu của việc kiểm soát rủi ro tín

dụng nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng, qua đó góp phần tích cực vào việc thực

hiện các mục tiêu tài chính nói chung và mục tiêu lợi nhuận nói riêng của NHTM,

đề tài sẽ tiếp cận và phân tích rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của

NHTM với chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.

Nợ nhóm 3,4,5 Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cấp tín dụng

Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 100 đồng dư nợ cấp tín dụng thì có bao nhiêu đồng

nợ xấu, bao gồm nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Nếu tỷ

lệ nợ xấu càng lớn phản ánh mức độ rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng

của ngân hàng càng cao, và ngược lại.

2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO T N DỤNG ĐẾN

LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

2.3.1. Lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính

Theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận (the theory of risk and return) trong quản

trị tài chính, với bất cứ một khoản đầu tư nào được lựa chọn, nhà đầu tư đều kỳ

vọng mang lại cho họ một khoản lợi nhuận nhất định nào đó; tuy nhiên, lợi nhuận

tạo ra từ đầu tư có thể đúng bằng kỳ vọng, có thể lớn hơn kỳ vọng, hoặc có thể

nhỏ hơn kỳ vọng; mức độ biến động của lợi nhuận có thể đạt được so với lợi

nhuận kỳ vọng càng cao thể hiện rủi ro của khoản đầu tư càng lớn và ngược lại

(Brealey và cộng sự, 2008; Ngô Kim Phượng, 2015).

Rủi ro là xác suất xảy ra tình huống xấu hơn so với kỳ vọng hoặc tình huống

mong đợi, đó là biến cố có thể xảy ra nhưng cũng có thể không xảy ra, tức rủi ro

hàm ý đến sự không chắc chắn (uncertainty); vì vậy lợi nhuận có thể đạt được của

một khoản đầu tư bất kỳ sẽ bằng lợi nhuận kỳ vọng cộng với mức tác động của

rủi ro, theo đó có 2 trường hợp: (i) mức tác động của rủi ro lớn hơn hoặc bằng 0

12

cho biết rằng không có tác động của rủi ro làm giảm lợi nhuận, và (ii) mức tác

động của rủi ro nhỏ hơn 0 cho biết rằng rủi ro có tác động làm giảm lợi nhuận

(Ngô Kim Phượng, 2015).

Như vậy, theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính, NHTM

cấp tín dụng cho khách hàng và kỳ vọng mang cho NHTM một khoản lợi nhuận;

tuy nhiên lợi nhuận mà NHTM đạt được có thể cao, bằng hoặc thấp hơn kỳ vọng,

điều này được lý giải bởi tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận, có thể không

có tác động của rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của NHTM, nhưng cũng có

thể rủi ro tín dụng có tác động làm giảm lợi nhuận của NHTM.

2.3.2. Lý thuyết “kém may mắn” và “quản lý kém”

Berger và DeYoung (1997) đưa ra hai giả thuyết nhằm giải thích tác động

của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM là lý thuyết “kém may mắn” – “bad

luck” theory và lý thuyết “quản lý kém” – “bad management” theory.

Theo lý thuyết “kém may mắn”, NHTM cấp tín dụng cho khách hàng, nếu

rủi ro tín dụng của khách hàng gia tăng thì NHTM sẽ phải tiến hành trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng và chấp nhận gia tăng chi phí hay NHTM phải tốn thêm chi

phí liên quan cho việc giải quyết các vấn đề liên quan rủi ro tín dụng của khách

hàng như chi phí giám sát khách hàng cũng như tài sản đảm bảo, chi phí phân

tích và đàm phán với khách hàng về các khoản cấp tín dụng đã và đang có khả

năng xảy ra rủi ro tín dụng, hay chi phí gián tiếp như danh tiếng, uy tín cũng

như mức độ an toàn của NHTM có thể bị đánh giá thấp bởi thị trường hay các

cơ quan quản lý. Như vậy, rủi ro tín dụng có thể tác động tiêu cực, làm giảm lợi

nhuận và thậm chí có thể đẩy NHTM rơi vào tình trạng thua lỗ, làm giảm vốn

chủ sở hữu của NHTM và cuối cùng làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu (cổ

đông).

Theo lý thuyết “quản lý kém”, các NHTM hoạt động hiệu quả, tạo ra được

lợi nhuận chứng tỏ rằng khả năng quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn các NHTM yếu

kém, lợi nhuận thấp; khả năng quản lý đó được xem là một phần năng lực cốt lõi

của các NHTM. Banker và các cộng sự (2010) khẳng định rằng một khi tầm quan

trọng của rủi ro tín dụng chưa rõ ràng thì các đơn vị cấp tín dụng, kể cả NHTM lo

13

sợ rằng họ sẽ gặp những bất lợi và nếu như rủi ro tín dụng tăng lên vượt quá mức

dự kiến thì rủi ro tín dụng sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các đơn vị cấp

tín dụng nói chung và NHTM nói riêng. Hay Girardone và các cộng sự (2004)

cũng gợi ý rằng rủi ro tín dụng cao là dấu hiệu cho thấy NHTM không tận dụng

hết các nguồn lực để đánh giá các khoản tín dụng và giám sát quy trình tín dụng;

hay rủi ro tín dụng được xem là yếu tố làm cho toàn hệ thống ngân hàng hoạt

động kém hiệu quả (Altunbas và các cộng sự, 2007).

Như vậy, theo hai lý thuyết của Berger và DeYoung (1997), rủi ro tín dụng

càng cao sẽ tác động giảm lợi nhuận của NHTM, vì khi đó các NHTM phải thực

hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhiều hơn, làm tăng chi phí và giảm lợi

nhuận của các NHTM (Athanasoglou, 2008).

2.4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh

doanh của 32 NHTM Việt Nam trong những năm 2001 – 2005. Kết quả cho thấy

các nhân tố như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi

trên tổng dự nợ cho vay, tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ thu từ lãi trên

thu từ hoạt động có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động về lợi nhuận.

Trong khi đó, tỷ lệ thị phần, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động

cùng chiều đến hiệu quả hoạt động về lợi nhuận của ngân hàng.

Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) nghiên cứu các yếu tố tác

động đến hiệu quả kinh doanh của 39 NHTM Việt Nam trong những năm 2005 –

2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng càng giảm. Tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản càng cao thì hiệu quả hoạt động

của ngân hàng càng cao. Tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có tương quan

nghịch với hiệu quả về mặt lợi nhuận của NHTM, hệ số tự tài trợ càng cao lại làm

giảm hiệu quả về mặt lợi nhuận của NHTM.

Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của

rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số.

Tác giả đã xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng bao gồm

14

và không bao gồm biến rủi ro tín dụng như một biến đầu vào với giả định hiệu

quả thay đổi theo quy mô. Dữ liệu được thu thập từ 30 ngân hàng thương mại cổ

phần Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 tương ứng với các

biến số trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng giảm khi có sự tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng làm thứ

tự xếp hạng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thay đổi trong mẫu nghiên

cứu.

Nguyễn Quốc Anh (2016) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu

quả kinh doanh về mặt lợi nhuận của NHTM Việt Nam, trong đó hiệu quả kinh

doanh được tiếp cận dưới góc độ tài chính, được tiếp cận thông qua khả năng sinh

lời của vốn và đo lường bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và suất sinh lời trên

tài sản. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 26 NHTM trong giai đoạn 10 năm, từ

năm 2005 đến năm 2014; thông qua phân tích hồi quy đa biến cho dữ liệu bảng,

kết quả cho thấy rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín

dụng có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, tác giả còn tìm

thấy tác động cùng chiều của hiệu quả quản lý chi phí, quy mô NHTM đến hiệu

quả kinh doanh; trong khi đó đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến hiệu

quả kinh doanh; hay nghiên cứu này còn chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế, lãi suất

chính sách tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh, trong khi đó tỷ lệ lạm

phát, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ giá VND so với USD tác động ngược chiều đến hiệu

quả kinh doanh.

2.4.2. Các nghiên cứu trƣớc tại các quốc gia khác

Saeed MS và Zahid N (2016) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận của 5 NHTM lớn tại nước Anh, sử dụng suất sinh lời trên tài sản và suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu để đo lường lợi nhuận, trong khi đó hai biến đại diện

cho rủi ro tín dụng là nợ xấu và tổn thất ròng. Phân tích thống kê đa biến dựa vào

dữ liệu của các ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2015, kết quả cho thấy rủi ro tín

dụng có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, và giải thích cho điều này rằng sau tác

động mạnh của khủng hoảng tín dụng năm 2008, các NHTM của Anh đang đối

mặt với rủi ro tín dụng lại nhận được các khoản lợi ích từ lãi suất quá hạn, phí

15

phạt,… Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này còn chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, đòn

bẩy tài chính và khả năng tăng trưởng có tác động tích cực đến lợi nhuận của các

NHTM.

B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017) nghiên cứu tác động của rủi ro tín

dụng đến lợi nhuận, theo đó các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng được giải

thích bởi hệ số an toàn vốn, tỷ lệ các khoản tín dụng kém chất lượng, tỷ lệ cho

vay trên tiền gửi huy động, tỷ lệ chi phí trên mỗi đơn vị cấp tín dụng, tỷ lệ trích

lập dự phòng, hệ số đòn bẩy tài chính, tỷ lệ các khoản tín dụng có vấn đề, tỷ lệ

các khoản tín dụng dưới chuẩn, tỷ lệ các khoản tín dụng khó xử lý, tỷ lệ các

khoản tín dụng có khả năng tổn thất. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo

thường niên của Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ trong thời gian 20 năm, từ năm

1997 đến 2016. Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến, kết quả tìm thấy được rủi

ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận khi được giải thích bởi tỷ lệ các

khoản tín dụng có vấn đề, ngoài ra hệ số đòn bẩy tài chính cũng tác động ngược

chiều đến lợi nhuận. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã khuyến nghị

rằng Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ phải đối mặt với rủi ro tín dụng do quản lý rủi

ro tín dụng không hiệu quả, vì vậy chính sách tín dụng cần điều chỉnh theo hướng

nghiêm ngặt hơn để giảm thiểu các khoản tín dụng có vấn đề.

Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015) nghiên cứu tác

động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả sinh lời của 8 NHTM tại Ethiopia trong thời

gian 12 năm (2003 – 2014). Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hàng năm,

được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy dữ liệu bảng, kết

quả xác định được rằng rủi ro tín dụng có tác động đến lợi nhuận, theo đó rủi ro

tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu và hệ số an toàn vốn tác động ngược chiều đến

lợi nhuận, trong khi đó rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

có tác động cùng chiều đến lợi nhuận. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả

đề xuất rằng các NHTM cần nhận thức quy trình quản trị rủi ro tín dụng được

tuân thủ nghiêm ngặt là điều rất quan trọng, các nhà quản trị NHTM cần sử dụng

những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng hiện đại và thực hiện đa dạng hóa hoạt

động kinh doanh ngân hàng để tạo thu nhập, và NHTM cần thực hiện tốt quản trị

16

rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo lợi nhuận hiện hành và tiềm năng gia tăng lợi

nhuận từ hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng.

Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu (2016) nghiên cứu ảnh hưởng

của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của hệ thống 16 NHTM tại Albania trong giai

đoạn 2008 - 2015, theo đó rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất và có ảnh

hưởng đến hiệu quả tài chính của các NHTM, rủi ro tín dụng được nhận diện qua

chất lượng của danh mục cho vay với chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Kết quả phân tích hồi

quy cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận, tuy nhiên kết

quả này chưa đảm bảo được ý nghĩa thống kê và do đó nhóm tác giả không đảm

bảo được tính bền vững của kết quả. Mặc dù vậy, nhóm tác giả cũng kỳ vọng

cung cấp thông tin định lượng nhằm khẳng định tác động của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận từ thực trạng chất lượng của danh mục cho vay ngày càng kém trong hệ

thống NHTM tại Albania bắt đầu từ năm 2008 với sự gia tăng nhanh chóng của

các khoản nợ xấu; từ đó nhóm tác giả kỳ vọng cung cấp bằng chứng và lập luận

về việc NHTM cần thực hiện quản lý rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu lợi

nhuận.

Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012),

nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận của 6 NHTM tại Ghana

trong giai đoạn 5 năm (2005 – 2009), theo đó rủi ro tín dụng được giải thích bởi

tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tổn thất ròng, tỷ lệ lợi nhuận trước dự phòng trên dư nợ tín

dụng ròng. Sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng, kết quả hồi quy theo mô hình

các yếu tố tác động cố định cho thấy rủi ro tín dụng có ý nghĩa giải thích cùng

chiều đối với lợi nhuận; kết quả này chỉ ra rằng các NHTM tại Ghana vẫn đạt

được lợi nhuận cao cho dù rủi ro tín dụng cao, điều này trái với quan điểm thông

thường được công bố trong các nghiên cứu trước đây rằng rủi ro tín dụng có quan

hệ ngược chiều với lợi nhuận. Tuy nhiên, nhóm tác giả đã lý giải quan hệ cùng

chiều giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận của các NHTM tại Ghana có thể là do lãi

suất cho vay rất cao với mức trung bình 30 – 35%/năm và các khoản thu nhập

ngoài lãi đóng góp nhiều hơn vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Ngoài ra, kết

quả nghiên cứu của nhóm tác giả cũng thống nhất với các nghiên cứu trước về tác

17

động cùng chiều của quy mô ngân hàng, khả năng tăng trưởng của ngân hàng và

đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận.

Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của rủi

ro tín dụng đến lợi nhuận đối với trường hợp các NHTM tại Bangladesh, dữ liệu

dạng bảng không cân bằng được thu thập từ 18 NHTM trong giai đoạn từ năm

2003 đến năm 2013. Rủi ro tín dụng được nhận biết bởi tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự

phòng tổn thất tín dụng trên tổng dư nợ, tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng trên nợ

xấu và hệ số an toàn vốn; và lợi nhuận được nhận biết bởi suất sinh lời trên tài

sản, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và thu nhập lãi cận biên. Kết quả hồi quy đa

biến với mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên được lựa chọn, phương pháp

bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) và phương pháp GMM (Generalized

method of moments) được sử dụng để tăng thêm tính bền vững của kết quả, cho

thấy rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, vì vậy các NHTM cần

phải thực hiện một quy trình quản lý rủi ro tín dụng thận trọng cần phải sử dụng

quy trình quản lý rủi ro tín dụng thận trọng nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và

bảo vệ cho ngân hàng tránh nguy cơ tổn thất hay khủng hoảng. Ngoài ra, kết quả

nghiên cứu còn tìm thấy việc áp dụng Basel II có ảnh hưởng cùng chiều đến thu

nhập lãi cận biên, nhưng lại có ảnh hưởng ngược chiều đến suất sinh lời trên vốn

chủ sở hữu.

Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan Omar (2013) nghiên cứu

ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của 8 NHTM tại Nigeria trong giai

đoạn 4 năm (2011 – 2014). Phân tích hồi quy dữ liệu bảng với kết quả hồi quy

được lựa chọn theo mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên, cho thấy rủi ro tín

dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu có ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, và điều

này có thể được lý giải rằng các NHTM có chính sách tín dụng kém kết hợp khả

năng quản lý kém dẫn đến nợ xấu gia tăng làm giảm lợi nhuận, làm cho NHTM

phải đối mặt với rủi ro cao hơn và có thể rơi vào kiệt quệ tài chính. Nhóm tác giả

khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu rằng các NHTM cần tập trung vào quản lý rủi

ro vốn có trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu

18

còn tìm thấy ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận, tuy nhiên yếu tố này

không đảm bảo được ý nghĩa thống kê.

Young Tan (2015) nghiên cứu tác động của rủi ro và sự cạnh tranh đến lợi

nhuận của 41 NHTM tại Trung Quốc giai đoạn 2003 – 2011. Bài nghiên cứu thực

hiện trên 3 nhóm nhân tố, bao gồm các nhân tố đặc trưng của ngân hàng, các nhân

tố đặc trưng ngành và các nhân tố vĩ mô. Trong nhóm nhân tố đặc trưng ngân

hàng tác giả sử dụng logarit của tổng tài sản đại diện cho quy mô ngân hàng, tổng

dư nợ cho vay trong tổng tài sản đại diện nhân tố thanh khoản, chi phí dự phòng

rủi ro tín dụng trên tổng tài sản đại diện cho nhân tố rủi ro của ngân hàng, tỷ lệ

vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đại diện cho nhân tố cơ cấu nguồn vốn, chi phí

hoạt động trên tổng tài sản đại diện cho chi phí quản lý và các yếu tố khác như đa

dạng hóa doanh thu được tính bằng doanh thu ngoài lãi, năng suất lao động bằng

tỷ lệ doanh thu trên từng nhân viên và tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên lợi

nhuận trước thuế. Trong nhóm nhân tố ngành tác giả sử dụng các nhân tố cạnh

tranh ngành, tỷ lệ phát triển ngành và tỷ lệ vốn hóa thị trường của toàn bộ ngành

ngân hàng trên GDP. Trong nhóm nhân tố vĩ mô tác giả xem xét đến tác động của

chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng GDP tác động như thế nào đến lợi nhuận của

ngân hàng. Tác giả sử dụng dữ liệu của NHTM tại Trung Quốc giai đoạn 2003 –

2011 lấy từ bank – scope và Ngân hàng thế giới và thực hiện hồi quy theo mô

hình GMM. Kết quả nghiên cứu tìm ra tác động cùng chiều của chi phí dự phòng

rủi ro tín dụng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, hiệu quả quản lý đối với lợi nhuận

ngân hàng; quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều với lợi nhuận ngân hàng,

chỉ số kinh tế vĩ mô là tốc độ tăng trưởng GDP không có ý nghĩa thống kê nhưng

chỉ số giá tiêu dùng lại có tác động cùng chiều với lợi nhuận ngân hàng.

Shiva Raj Poudel (2018) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến khả

năng sinh lời của các NHTM tại Nepal, dữ liệu được thu thập từ 15 NHTM trong

giai đoạn 2002/03 đến 2014/15. Kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo mô

hình yếu tố cố định cho kết luận rằng rủi ro tín dụng có ý nghĩa tác động ngược

chiều đến khả năng sinh lời. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn tìm thấy tác động

cùng chiều đến khả năng sinh lời của các yếu tố như hệ số an toàn vốn, quy mô

19

tổng tài sản và tăng trưởng kinh tế; trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng cũng tác

động cùng chiều đến khả năng sinh lời của các NHTM nhưng không đảm bảo

được mức ý nghĩa thống kê.

Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019) nghiên cứu mối

quan hệ tác động của rủi ro tín dụng, hệ số an toàn vốn và thanh khoản đến khả

năng sinh lời của các NHTM tại Indonesia, dữ liệu được thu thập từ 4 NHTM

Nhà nước trong giai đoạn 10 năm (2007 – 2016). Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra

rằng hệ số hồi quy của rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu, thanh khoản thể

hiện qua tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng và hệ số an toàn vốn đều có

giá trị âm, qua đó khẳng định rủi ro tín dụng và hệ số an toàn vốn tác động ngược

chiều đến khả năng sinh lời, trong khi thanh khoản tác động cùng chiều đến khả

năng sinh lời của các NHTM. Tuy nhiên, trường hợp tác động của hệ số an toàn

vốn không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê.

Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi

(2019) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động đến hiệu quả

tài chính của các NHTM toàn cầu, dữ liệu được thu thập từ 24 NHTM toàn cầu tại

Ghana trong giai đoạn 10 năm (2007 – 2016). Kết quả nghiên cứu khẳng định rủi

ro tín dụng tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính, phù hợp với lý giải bất

cân xứng thông tin theo lý thuyết quả chanh (lemon theory); bên cạnh đó, rủi ro

hoạt động cũng tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính. Ngoài ra, kết quả

nghiên cứu còn tìm thấy tác động cùng chiều của chất lượng tài sản, đòn bẩy, hiệu

quả quản lý chi phí và thanh khoản đến rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động cũng như

hiệu quả tài chính của các NHTM. Theo đó, nhóm tác giả khuyến nghị các

NHTM nên cắt giảm lãi suất cho vay để giảm rủi ro tín dụng và sau đó tăng lợi

nhuận. Về rủi ro hoạt động, các NHTM nên giảm đòn bẩy và tập trung vào danh

mục đầu tư để đảm bảo chất lượng tài sản qua đó tăng lợi nhuận.

2.4.3. Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm và khoảng trống nghiên cứu

của đề tài.

Các nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia đã cung cấp những bằng chứng

khác nhau về tác động của rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng đến lợi

20

nhuận của các NHTM với những lý do khác nhau, có thể là không gian và thời

gian, hoặc phương pháp đo lường rủi ro tín dụng, hoặc những lý do khác. Bảng

2.1 tóm tắt kết quả tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM theo

các nghiên cứu thực nghiệm đã lược khảo tại mục 2.4.1 và mục 2.4.2.

Bảng 2.1. Kết quả tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các

NHTM

Kết quả tác động Nghiên cứu thực nghiệm

Cùng chiều Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene,

Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012), Young Tan

(2015), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata

Selvaraj (2015)

Ngược chiều Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn

Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga

(2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin

Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos Kebede và

Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và

Lorenc Koçiu (2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự

(2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan

Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S,

Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli Gadzo,

Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019).

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm

Bằng chứng thực nghiệm về tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận của các NHTM và theo đó gợi ý nếu các NHTM cấp tín dụng với rủi ro

tín dụng càng cao và không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến giảm sút lợi nhuận, được tìm

thấy từ kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và

Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyễn

Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos

Kebede và Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu

21

(2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer

và Wan Ahmad Wan Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S,

Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla

Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019).

Ngược lại với bằng chứng thực nghiệm vừa nêu, Saeed MS và Zahid N

(2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012),

Young Tan (2015), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015)

khẳng định rủi ro tín dụng có ý nghĩa giải thích cùng chiều đối với lợi nhuận của

các NHTM, theo đó giải thích rằng NHTM có thể chấp nhận cấp tín dụng với rủi

ro tín dụng cao hơn với kỳ vọng mang lợi nhuận cao hơn, và khi đó NHTM vẫn

có thể đạt được lợi nhuận cao hơn với các khoản cấp tín dụng có rủi ro tín dụng

cao hơn nếu có thể kiểm soát để rủi ro tín dụng không xảy ra và không tác động

tiêu cực.

Riêng nghiên cứu của Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj

(2015) lại tìm thấy tác động có thể cùng chiều hoặc ngược chiều của rủi ro tín

dụng đến lợi nhuận tùy vào lý giải quan điểm cách tiếp cận cũng như cách đo

lường rủi ro tín dụng, tuy nhiên nhóm tác giả vẫn khẳng định rằng cho dù tiếp cận

nào thì vẫn có điểm kết luận chung là NHTM cần thực hiện tốt quản trị rủi ro tín

dụng nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.

Như vậy, kết quả lược khảo chỉ ra rằng chưa có nhiều nghiên cứu thực

nghiệm về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam

nói chung hay các NHTM niêm yết tại Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, các

nghiên cứu thực nghiệm vẫn cho kết quả không giống nhau tùy vào phạm vi

nghiên cứu theo không gian và thời gian cũng như phương pháp ước lượng; điều

này có thể được giải thích bởi sự khác nhau trong điều kiện môi trường kinh tế vĩ

mô của các NHTM trong mẫu nghiên cứu cũng như mỗi hệ thống NHTM của các

quốc gia có những nét đặc trưng riêng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, đề tài

sẽ lựa chọn nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp cụ thể là các NHTM niêm

yết Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018, không có sự trùng lắp

so với các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện tại Việt Nam, phạm vi nghiên

22

cứu được cụ thể hơn và khi đó, các gợi ý hay khuyến nghị sẽ có thể gắn chặt chẽ

hơn với thực tiễn của từng nhóm NHTM.

Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm trước tại các quốc gia, kể cả Việt

Nam chưa thực hiện chia nhóm NHTM để kiểm định có hay không sự khác biệt

về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận giữa các nhóm NHTM với sự điều

tiết của việc có hay không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, hay sự khác nhau

về Sở giao dịch chứng khoán mà cổ phiếu được lựa chọn niêm yết mà điều kiện

niêm yết cũng như cơ chế hoạt động của từng Sở giao dịch chứng khoán cũng có

những khác biệt nhất định, có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng

và lợi nhuận của các NHTM,…; vì vậy, đề tài nghiên cứu này cũng sẽ bổ sung

tiếp cận mới trong nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận giữa các

NHTM niêm yết tại Việt Nam bằng việc kiểm định có hay không sự khác biệt kết

quả nghiên cứu giữa các nhóm NHTM khi có sự khác nhau về vấn đề sở hữu

kiểm soát hoặc không kiểm soát của Nhà nước, và sự khác biệt giữa lựa chọn

niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh với niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội.

------------------------------------------------------------------

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về lợi nhuận, về rủi ro tín dụng

trong nghiệp vụ cấp tín dụng, và tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của

NHTM, theo đó rủi ro tín dụng phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng

cam kết liên quan đến vốn gốc và/hoặc tiền lãi trong hợp đồng tín dụng giữa

NHTM với khách hàng; nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì NHTM sẽ bị tổn thất tài

chính, cụ thể là giảm lợi nhuận.

Bên cạnh đó, đề tài cũng đã lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm tại

Việt Nam và các nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia khác cập nhật đến

năm 2019, theo đó rủi ro tín dụng có thể tác động ngược chiều hoặc cùng chiều

đến lợi nhuận tùy vào phạm vi không gian và thời gian cũng như cách tiếp cận

đo lường rủi ro tín dụng, hay sử dụng những phương pháp xử lý khác nhau.

23

Từ những cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trên, đề tài đã

thảo luận và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu sẽ được giải quyết trong đề tài

này liên quan đến đo lường rủi ro tín dụng, phạm vi thời gian và không gian, và

cách tiếp cận cũng như phân nhóm NHTM để kiểm định có hay không sự khác

biệt về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận giữa các nhóm NHTM.

24

Chƣơng 3:

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3 sẽ mô tả các bước của quy trình nghiên cứu, sau đó trình bày

và giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu cũng như đưa ra các giả thuyết

nghiên cứu. Sau khi mô tả mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, phần cuối

chương này sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu.

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu của đề tài được thiết kế với các bước theo hình 3.1

như sau:

Khảo lược cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm

Thiết kế mô hình nghiên cứu

Xác định mẫu nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu

Lựa chọn phương pháp và xác định kết quả nghiên cứu

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Kiểm định lựa chọn kết quả hồi quy

Không có Có

Kiểm định các khuyết tật của mô hình

Thảo luận, kết luận và gợi ý, khuyến nghị

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

25

Các bước thực hiện theo quy trình nghiên cứu tại hình 3.1 có nội dung cụ

thể như sau:

Bước 1: Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước có

liên quan tại Việt Nam và các quốc gia khác, sau đó thảo luận các nghiên cứu

trước nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng thiết kế mô hình

nghiên cứu cho đề tài.

Bước 2: Căn cứ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, đề tài thiết

kê mô hình nghiên cứu, dự kiến phương trình hồi quy, giải thích các biến và xây

dựng các giả thiết nghiên cứu.

Bước 3: Xác định mẫu nghiên cứu phù hợp mục tiêu nghiên cứu cũng như

đối tượng và phạm vi nghiên cứu, từ đó thu thập và xử lý dữ liệu theo mô hình

nghiên cứu tại bước 2.

Bước 4: Xác định phương pháp nghiên cứu với những kỹ thuật phân tích và

ước lượng cụ thể: thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ

liệu bảng theo phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS - Pooled Ordinary Least

Squares) nếu không có đa cộng tuyến nghiêm trọng, mô hình hiệu ứng cố định

(FEM - Fixed Effects Model) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM - Random

Effects Model).

Bước 5: Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, có thể sử dụng kiểm định F

hoặc kiểm định t với mức ý nghĩa 1%, 5% hoặc 10% nhằm xác định các biến độc

lập có ý nghĩa thống kê nhằm giải thích cho biến phụ thuộc; đồng thời tiến hành

kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM với REM, kiểm định Redundant Fixed

Effects để lựa chọn giữa FEM và Pooled OLS và kiểm định Lagrange multiplier

(LM) để lựa chọn giữa REM và Pooled OLS, qua đó lựa chọn được kết quả hồi

quy phù hợp nhất.

Bước 6: Tiến hành kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình hồi quy, bao

gồm: hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi; nếu

không có các vi phạm này thì kết hợp với bước 5 để thực hiện bước 7; nếu có một

trong các vi phạm này thì sẽ khắc phục bằng phương pháp GLS (Generalized

26

Least Square) để tìm ra kết quả hồi quy cuối cùng kèm theo kiểm định các giả

thuyết nghiên cứu tại mục 5 và chuyển sang bước 7.

Bước 7: Đây là bước cuối cùng của quy trình, căn cứ kết quả hồi quy, đề tài

tiến hành thảo luận, đúc rút kết luận và đưa ra các gợi ý, khuyến nghị có liên quan

nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã

đề ra.

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.2.1. Khái quát mô hình nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của ngân hàng

thương mại niêm yết tại Việt Nam, mô hình nghiên cứu đề xuất dựa vào cơ sở lý

thuyết, và mô hình nghiên cứu của Saeed MS và Zahid N (2016) và B. Kishori,

Jeslin Sheeba. J (2017) có điều chỉnh kết hợp với các mô hình nghiên cứu khác có

liên quan, bao gồm: biến phụ thuộc là lợi nhuận, biến độc lập là rủi ro tín dụng và

các biến kiểm soát như quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng, đòn bẩy tài chính,

tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng và hiệu quả quản lý chi phí; mô hình

nghiên cứu được khái quát theo hình 3.2.

RỦI RO TÍN DỤNG LỢI NHUẬN  Tỷ lệ nợ xấu

 Đòn bẩy tài chính

 Khả năng tăng trưởng

 Tỷ lệ cho vay trên tiền

gửi của khách hàng

 Hiệu quả quản lý chi phí

 Quy mô cho vay

Hình 3.2. Khái quát mô hình nghiên cứu đề xuất

27

Theo hình 3.2, đề tài xác định phương trình hồi quy dự kiến như sau:

PROFit = β0 + β1 x CRISKit + β2 x BSIZEit + β3 x GROWTHit + β4 x LDRit

+ β5 x LEVit + + β6 x QOMit + it

Trong đó:

PROF : Lợi nhuận (khả năng sinh lời)

CRISK : Rủi ro tín dụng

BSIZE : Quy mô NHTM

GROWTH : Khả năng tăng trưởng của NHTM

: Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng LDR

LEV : Đòn bẩy tài chính

QOM : Hiệu quả quản lý chi phí

β0: Hệ số chặn, phản ánh ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của các yếu tố

không nằm trong mô hình nghiên cứu đề xuất.

β1, β2, β3, β4, β5, β6: hệ số hồi quy của từng biến độc lập nhằm giải thích ảnh

hưởng của biến độc lập tới biến phụ thuộc

i và t tương ứng với từng NHTM và theo từng năm

it: là sai số ngẫu nhiên

3.2.2. Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu

Căn cứ khái quát mô hình nghiên cứu tại mục 3.2.1, các biến trong mô hình

nghiên cứu được giải thích như sau:

Thứ nhất, biến phụ thuộc là lợi nhuận hay còn được hiểu là khả năng sinh

lời (PROF), được đo lường bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu với cách xác

định và ý nghĩa đã được trình bày tại mục 2.1, dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế

toán và báo cáo kết quả kinh doanh.

Thứ hai, biến độc lập là rủi ro tín dụng (CRISK), được đo lường bởi tỷ lệ nợ

xấu, cách tính và ý nghĩa dựa theo cơ sở lý thuyết tại mục 2.2, và dữ liệu được lấy

từ bảng cân đối kế toán.

Thứ ba, các biến kiểm soát.

(i) Quy mô NHTM (BSIZE), được đo lường bởi logarit của tổng tài sản

bình quân, dữ liệu lấy từ bảng cân đối kế toán.

28

Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng tài sản + cuối năm đầu năm bình quân = 2 trong năm

(ii) Khả năng tăng trưởng (GROWTH), được đo lường bởi tỷ lệ tăng

(giảm) tổng tài sản trong năm, được tính dựa vào bảng cân đối kế toán theo công

thức như sau:

Tổng tài sản năm nay – Tổng tài sản năm trước GROWTH = Tổng tài sản năm trước

(iii) Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng (LDR), được tính dựa vào

bảng cân đối kế toán theo công thức như sau:

Dư nợ cho vay bình quân LDR = Tổng tiền gửi huy động của khách hàng bình quân

(iv) Đòn bẩy tài chính (LEV), được đo lường bởi tỷ số nợ, được tính dựa

vào bảng cân đối kế toán theo công thức như sau:

Nợ bình quân LEV = Tổng tài sản bình quân

(v) Hiệu quả quản lý chi phí (QOM), được đo lường bởi tỷ lệ chi phí hoạt

động trên tổng thu nhập hoạt động, được tính dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh

theo công thức như sau:

Chi phí hoạt động QOM = Tổng thu nhập hoạt động

3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu

Thứ nhất, tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

Đề tài tiếp cận rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, đó

là loại rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp

đồng tín dụng mà khách hàng đã ký kết với NHTM. Lý thuyết rủi ro và lợi nhuận

trong quản trị tài chính, nếu NHTM quản trị rủi ro tín dụng không tốt sẽ dẫn đến

phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó tác động tiêu cực đến lợi nhuận; điều này cũng

được khẳng định bởi lý thuyết “kém may mắn và lý thuyết “quản lý kém”. Ngoài

29

ra, nhiều bằng chứng thực nghiệm cũng chỉ ra rằng rủi ro tín dụng tác động ngược

chiều đến lợi nhuận, chẳng hạn nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh

Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga

(2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million

Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano

và Lorenc Koçiu (2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere

Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan Omar (2013), Shiva Raj Poudel

(2018), Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli

Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019). Như vậy, đề tài

nghiên cứu cũng kỳ vọng rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của

các NHTM niêm yết tại Việt Nam, với giả thuyết H1 như sau:

H1: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam.

Thứ hai, các yếu tố khác tác động đến lợi nhuận

Căn cứ lý thuyết lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale Theory),

NHTM có quy mô càng lớn thì càng có lợi thế trong việc giảm chi phí và từ đó

gia tăng lợi nhuận; và nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chỉ ra tác động cùng

chiều của quy mô NHTM đến lợi nhuận như nghiên cứu của Saeed MS và Zahid

N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei

(2012), Nguyễn Quốc Anh (2016), Shiva Raj Poudel (2018). Như vậy, đề tài

nghiên cứu này kỳ vọng biến kiểm soát quy mô NHTM tác động cùng chiều đến

lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như

sau:

H2a: Quy mô NHTM tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam

Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng thể hiện mức độ sử dụng vốn huy

động từ tiền gửi của khách hàng để thực hiện cho vay của NHTM, thể hiện mối

quan hệ theo lý thuyết chức năng trung gian tài chính của NHTM. Nếu tỷ lệ này

cao và càng gia tăng cho biết tiền gửi của khách hàng được NHTM sử dụng để

cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức cho vay nhiều hơn, thể hiện sự hiệu

30

quả của chức năng trung gian tài chính của NHTM, cho thấy NHTM đã khai thác

tích cực khoản tiền gửi được huy động để tạo ra thu nhập cũng như mang lại lợi

nhuận cho NHTM. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Hamadi và Awded

(2012) đã chỉ ra rằng có sự tác động tích cực của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của

khách hàng đến lợi nhuận của NHTM. Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ vọng

biến kiểm soát tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng tác động cùng chiều đến

lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như

sau:

H2b: Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng của NHTM tác động cùng

chiều đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam

Theo lý thuyết chi phí đại diện (Agency cost theory) và lý thuyết trật tự

phân hạng (Pecking order theory), NHTM có khả năng tăng trưởng cao sẽ giảm

thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin, qua đó NHTM có cơ hội giảm chi phí khi

huy động vốn và giảm chi phí đại diện, dễ dàng hơn khi thực hiện các chiến lược

kinh doanh và mang đến cơ hội gia tăng lợi nhuận. Nghiên cứu thực nghiệm của

Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel

Kwaku Agyei (2012) đã chỉ ra rằng khả năng tăng trưởng của NHTM sẽ tác động

tích cực đến lợi nhuận của chính ngân hàng. Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ

vọng biến kiểm soát khả năng tăng trưởng tác động cùng chiều đến lợi nhuận của

các NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như sau:

H2c: Khả năng tăng trưởng của NHTM tác động cùng chiều đến lợi nhuận

của các NHTM niêm yết tại Việt Nam

Theo mô hình Dupont sử dụng cho phân tích khả năng sinh lời của vốn, nếu

NHTM có thể tìm được biện pháp phù hợp để kiểm soát cũng như quản lý chi phí

đảm bảo hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí và từ đó tác động tích cực đến lợi

nhuận; hiệu quả quản lý chi phí có tác động tích cực đến lợi nhuận của các

NHTM đã được kiểm chứng bởi nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài

nước, chẳng hạn như nghiên cứu của Hamadi và Awded (2012), Maudos và Solis

(2009), Maudos và Guevara (2004), Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Quốc

Anh (2016), Young Tan (2015), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi

31

và John Gartchie Gatsi (2019). Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ vọng biến kiểm

soát hiệu quả quản lý chi phí tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam, tức là tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động

có quan hệ trái chiều với lợi nhuận; giả thuyết được xác định như sau:

H2d: Hiệu quả quản lý chi phí tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết tại Việt Nam, hay tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu

nhập hoạt động tác động ngược chiều đến lợi nhuận.

Theo lý thuyết hệ thống đòn bẩy trong quản trị tài chính, NHTM sử dụng

đòn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng rủi ro và do đó lợi nhuận kỳ vọng tăng tương

ứng; ngoài ra, đặc trưng của NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, thực hiện

chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế nên NHTM thường duy trì sử

dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao, và do đó NHTM càng quan tâm nhiều hơn về

tác động của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận đạt được của NHTM. Nhiều nghiên

cứu thực nghiệm đã chỉ ra tác động tích cực của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận

của các NHTM, chẳng hạn như nghiên cứu của Saeed MS và Zahid N (2016),

Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012), Trịnh

Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla

Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019). Như vậy, đề tài nghiên cứu này kỳ

vọng biến kiểm soát đòn bẩy tài chính tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết tại Việt Nam, giả thuyết được xác định như sau:

H2e: Đòn bẩy tài chính tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam

Bảng 3.1 tổng hợp kỳ vọng về dấu tác động của rủi ro tín dụng và các yếu tố

khác thuộc về ngân hàng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam.

32

Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu tác động của các biến

Biến Kỳ vọng Bằng chứng thực nghiệm

Biến độc lập:

CRISK – Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Hữu Tài và

Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B. Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu

(2016), Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan

Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), Samuel

Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi (2019).

Biến kiểm soát:

+ BSIZE Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012),

Nguyễn Quốc Anh (2016), Shiva Raj Poudel (2018)

+ GROWTH Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012)

+ LEV

Saeed MS và Zahid N (2016), Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và

John Gartchie Gatsi (2019)

+ LDR Hamadi và Awded (2012)

+ QOM

Hamadi và Awded (2012), Maudos và Solis (2009), Maudos và Guevara (2004), Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Quốc Anh (2016), Young Tan (2015), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi

và John Gartchie Gatsi (2019)

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm

33

3.2. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1. Mẫu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài

chính đã kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan từ năm 2008 đến năm 2018

của 13 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức tại Việt Nam,

trong đó có 10 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và

03 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nếu xét về sở hữu

kiểm soát của Nhà nước, mẫu nghiên cứu gồm 10 NHTM không có sở hữu kiểm

soát của Nhà nước và 03 NHTM có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.

Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu trình bày tại phụ lục 1.

3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu

Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm

toán từ năm 2008 đến năm 2018 của 13 NHTM niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

của các NHTM niêm yết tại Việt Nam được xác định trên cở sở dữ liệu bảng

(Panel data) với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và phần mềm Eviews 8.0

Nguồn dữ liệu: FiinPro - Hệ thống dữ liệu tài chính toàn diện và chuyên sâu

nhất về Việt Nam, được cung cấp bởi Công ty cổ phần StoxPlus.

Bộ dữ liệu nghiên cứu của đề tài được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.

3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp

nghiên cứu định lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như thực hiện các

mục tiêu nghiên cứu liên quan đến tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của

các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để (i) tiếp cận và phân tích

cơ sở lý thuyết về lợi nhuận dưới góc độ quản trị tài chính – khả năng sinh lời của

NHTM, cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của

NHTM và cơ sở lý thuyết giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

của NHTM, (ii) lược khảo và thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại

Việt Nam và các quốc gia khác về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của

34

NHTM, (ii) thiết kế mô hình nghiên cứu và luận giải đo lường biến, đưa các giả

thuyết nghiên cứu cho từng biến độc lập và biến kiểm soát, và (iii) thảo luận kết

quả nghiên cứu, đúc rút kết luận và đưa các gợi ý, khuyến nghị có liên quan cho

các chủ thể.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định kết quả

nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ

cụ thể như sau: thống kê mô tả (Descriptive Statistics), phân tích tương quan

(Correlation analysis) và phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data regression),

trong đó:

(i) Thống kê mô tả

Thống kê mô tả được sử dụng nhằm cung cấp thông tin khái quát về các

biến trong mô hình nghiên cứu, các chỉ tiêu thống kê mô tả bao gồm: giá trị trung

bình (Mean), giá trị nhỏ nhất (Mininum), giá trị lớn nhất (Maxinum), độ lệch

chuẩn (Standard deviation) và số quan sát (Observations)..

(ii) Phân tích tương quan

Phân tích tương quan được sử dụng nhằm xác định mức độ tương quan

mạnh hay yếu, cùng hay ngược chiều giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.

Ngoài ra, phân tích tương quan còn gợi ý nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến

nghiêm trọng có xảy ra hay không; theo Gujarati, D. N. (2011), nếu hệ số tương

quan của một cặp biến độc lập bất kỳ có giá trị tuyệt đối cao hơn 0.8 thì mô hình

có thể gặp lỗi đa cộng tuyến nghiêm trọng. Theo Gujarati, D. N. (2011), có ba

cách có thể áp dụng để xử lý hiện tượng đa cộng tuyến: (i) bỏ biến có mức độ

tương quan cao với biến số khác, (ii) sử dụng phương pháp phân tích thành phần

chính, và (iii) không làm gì; trong đó, phương pháp thứ hai đặc biệt hiệu quả khi

xử lý các mô hình có nhiều biến độc lập.

(iii) Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy dữ liệu bảng cân bằng để kiểm định xu hướng và mức độ

tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam, sử dụng mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) nếu không

35

có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng, mô hình các yếu tố tác động cố định

(FEM) và mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM).

Sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM và REM với giả thuyết

H0 là chấp nhận REM, và H1 là chấp nhận FEM; sử dụng kiểm định Redundant

Fixed Effects để lựa chọn giữa FEM và Pooled OLS với giả thuyết H0 là chấp

nhận Pooled OLS, và H1 là chấp nhận FEM, và sử dụng kiểm định Lagrange

multiplier (LM) để lựa chọn giữa REM và Pooled OLS với giả thuyết H0 là chấp

nhận Pooled OLS, và H1 là chấp nhận REM.

Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng và

các yếu tố khác đến lợi nhuận của NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam theo mô hình đề xuất, đề tài sử dụng phương pháp kiểm định t hoặc

kiểm định F với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% để xác định mức độ tin cậy về tác

động của biến độc lập và các biến kiểm soát, và căn cứ hệ số hồi quy β để giải

thích xu hướng và mức độ tác động của biến độc lập cũng như các biến kiểm soát

đến biến phụ thuộc.

Ngoài ra, đề tài thực hiện kiểm định các khuyết tật của mô hình hồi quy, bao

gồm đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan; theo đó:

- Hiện tượng đa cộng tuyến sẽ được kiểm định và kết luận thông qua hệ số

phóng đại phương sai (VIF - Variance-inflating factor), nếu VIF lớn hơn 10 thì

mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng, và ngược lại.

- Hiện tượng phương sai sai số thay đổi sẽ được kiểm định và kết luận bằng

kiểm định White với giả thuyết như sau: H0 là không có hiện tượng phương sai

sai số thay đổi, và H1 là có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

- Hiện tượng tự tương quan sẽ được không cần thực hiện kiểm định nếu kết

quả hồi quy được lựa chọn theo FEM vì FEM chỉ quan tâm đến những khác biệt

mang tính cá nhân đóng góp vào mô hình nên không có hiện tượng tự tương

quan; ngược lại hiện tượng tự tương quan sẽ thực hiện kiểm định và kết luận bằng

kiểm định Wooldridge với giả thuyết như sau: H0 là không có hiện tượng tự tương

quan, và H1 là có hiện tượng tự tương quan.

36

Sau khi kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình hồi quy như hiện tượng

tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi, nếu có xảy ra vi phạm thì

kết quả hồi quy cuối cùng sẽ được xác định theo phương pháp bình phương nhỏ

nhất tổng quát (GLS); ngược lại kết quả hồi quy cuối cùng sẽ được xác định theo

Pooled OLS, hoặc FEM, hoặc REM tùy theo kết quả kiểm định lựa chọn đã nói

trên.

------------------------------------------------------------------

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã mô tả quy trình nghiên cứu của đề tài với 7 bước thực hiện.

Căn cứ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài xác định

mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là lợi nhuận được đo lường bằng suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu, biến độc lập là rủi ro tín dụng được đo lường

bằng tỷ lệ nợ xấu và 05 biến kiểm soát (quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng,

đòn bẩy tài chính, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng, và hiệu quả quản

lý chi phí).

Trên cơ sở giải thích mẫu và dữ liệu nghiên cứu, kết hợp với câu hỏi nghiên

cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu, chương 3 đã xác định sử dụng kết hợp

phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng,

trong đó kết quả nghiên cứu được xác định theo phương pháp thống kê mô tả,

phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo Pooled OLS nếu

không có đa cộng tuyến nghiêm trọng, FEM và REM, hoặc GLS nếu mô hình có

vi phạm cơ bản như phương sai sai số thay đổi hay tự tương quan.

37

Chƣơng 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương 4 sẽ trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu về tác động

của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết tại

Việt Nam theo thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy

dữ liệu bảng với Pooled OLS nếu không có đa cộng tuyến nghiêm trọng,

FEM và REM. Sau khi kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình hồi quy như

phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, nếu mô hình có xảy ra vi phạm thì

kết quả hồi quy sẽ được xác định theo GLS.

4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ

Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu của đề tài được thực

hiện theo tiêu chí giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn

và số lượng quan sát; kết quả thống kê mô tả các biến được trình bày tại bảng 4.1.

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến

Biến Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát

PROF 0.1271 0.3153 -0.56326 0.0926 143

CRISK 0.0202 0.0658 0.0000 0.0117 143

BSIZE 8.1267 9.0996 6.0825 0.5157 143

GROWTH 0.2772 3.4358 -0.3924 0.3840 143

LDR 0.8563 1.9155 0.2351 0.1924 143

LEV 0.9140 0.9589 0.5780 0.0421 143

QOM 1.0961 86.302 0.2798 7.1768 143

Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM

Căn cứ vào bảng 4.1, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu đều có 143

quan sát từ 13 NHTM trong thời gian 11 năm, như vậy dữ liệu nghiên cứu có

dạng bảng cân bằng. Kết quả thống kê mô tả từng biến như sau:

38

Thứ nhất, biến phụ thuộc là lợi nhuận của NHTM (PROF) được đo lường

bởi suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – đây là một trong những thước đo mục tiêu

lợi nhuận dưới góc độ quản trị tài chính đối với NHTM, thể hiện hiệu quả sử dụng

vốn tạo ra lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của các NHTM. Theo thống kê tại

bảng 4.1, PROF có giá trị trung bình là 12.71% với độ lệch chuẩn là 9.26%, cho

thấy các NHTM niêm yết tại Việt Nam đảm bảo được khả năng tạo lãi sau thuế

cho chủ sở hữu (cổ đông), là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận

cũng như đảm bảo thực hiện các trách nhiệm của NHTM với chủ sở hữu, là tiền

đề quan trọng để NHTM có thể tích lũy vốn từ nội lực, góp phần gia tăng năng

lực tài chính vững chắc. Tuy nhiên, bảng 4.1 còn cho thấy mẫu nghiên cứu có

NHTM đạt được lợi nhuận ở mức cao, PROF cao nhất là 31.53% cho trường hợp

NHTM cổ phần Á Châu năm 2008; bên cạnh đó vẫn còn tồn tại trường hợp

NHTM có lợi nhuận kém, và thậm chí là thua lỗ dẫn đến chủ sở hữu mất vốn và

có thể đẩy NHTM rơi vào tình trạng khó khăn tài chính, PROF thấp nhất là -

56.33%, đây là trường hợp duy nhất trong mẫu nghiên cứu bị thua lỗ, đó là

NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2011.

Thứ hai, biến độc lập CRISK được đo lường bởi tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5)

trên tổng dư nợ của các NHTM, tỷ lệ này càng lớn cho biết rủi ro tín dụng trong

nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM càng cao và ngược lại. Thống kê mô tả tại

bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ nợ xấu là 2.02% cho thấy rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ

cấp tín dụng của các NHTM niêm yết tại Việt Nam vẫn còn khá cao, thậm chí

NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội đã không đạt được hiệu quả trong quản lý rủi ro

tín dụng năm 2012 dẫn đến tỷ lệ nợ xấu của năm này là 6,58% và trở thành

trường hợp có rủi ro tín dụng cao nhất trong mẫu nghiên cứu, hoặc như Ngân

hàng TMCP Quốc dân năm 2012 tỷ lệ nợ xấu là 4,28% và những con số này cho

thấy rủi ro tín dụng tác động hết sức tiêu cực đến lợi nhuận, bằng chứng là suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2012 của chính NHTM này chỉ đạt mức 0,07%,

thấp hơn rất nhiều so với các năm trước đó và cũng là năm giảm sút lợi nhuận

mạnh nhất của NHTM này trong giai đoạn 11 năm (2008 – 2018).

39

Thứ ba, các biến kiểm soát BSIZE, GROWTH, LDR, LEV và QOM cũng

được thống kê mô tả tại bảng 4.1, trong đó:

- Biến kiểm soát quy mô NHTM (BSIZE) được đo lường bởi giá trị logarit

của tổng tài sản bình quân của NHTM; thống kê tại bảng 4.1 cho thấy mẫu

nghiên cứu có sự đa dạng về quy mô NHTM, trong đó NHTM cổ phần Đầu

Tư Và Phát Triển Việt Nam năm 2017 là trường hợp có quy mô lớn nhất

trong mẫu nghiên cứu và NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2008 là trường

hợp có quy mô nhỏ nhất trong mẫu nghiên cứu.

- Biến kiểm soát khả năng tăng trưởng của NHTM (GROWTH), được đo

lường bởi tỷ lệ tăng (giảm) tổng tài sản trong năm của NHTM. Tỷ lệ tăng

(giảm) tổng tài sản trong năm được thống kê tại bảng 4.1 với mức trung bình

đối với trường hợp các NHTM niêm yết tại Việt Nam là 27,72% cho thấy

rằng các NHTM này đảm bảo được khả năng tăng trưởng trong giai đoạn

nghiên cứu, NHTM cổ phần Tiên Phong có khả năng tăng trưởng mạnh nhất

vào năm 2009 với tỷ lệ tăng tổng tài sản trong năm này là 343.58%, nhưng

NHTM này cũng là ngân hàng bị suy giảm mạnh nhất vào năm 2012 với tỷ

lệ giảm tổng tài sản là 39.24%.

- Biến kiểm soát là tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng (LDR), đây là

biến kiểm soát thể hiện thanh khoản của NHTM, theo đó tỷ lệ này tăng thì

thanh khoản của NHTM giảm tương ứng. Theo bảng 4.1, tỷ lệ cho vay trên

tiền gửi của khách hàng trung bình tại các NHTM niêm yết của Việt Nam

trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018 là 85,63%. Nếu lấy mức quy

định tối đa là 80% đối với các NHTM cổ phần (tính cho trường hợp là ACB,

EIB, HDB, MBB, NVB, SHB, STB, TCB, TPB và VPB) và 90% đối với

NHTM Nhà nước (tính cho trường hợp BID, CTG và VCB) theo Thông tư

02/VBHN-NHNN ban hành ngày 10/01/2018, các NHTM niêm yết đã chạm

mức giới hạn tối đa đối với tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng. Nếu

tính riêng nhóm NHTM cổ phần không có chi phối của Nhà nước, tỷ lệ cho

vay trên tiền gửi của khách hàng trung bình là 81.15%; và tỷ lệ này 98.00%

cho nhóm NHTM cổ phần có chi phối của Nhà nước. Như vậy, thanh khoản

40

của NHTM niêm yết chưa đảm bảo theo quy định, thậm chí tỷ lệ cho vay

trên tiền gửi của khách hàng cao nhất lên đến 191.55% cho trường hợp

NHTM cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh năm 2008, trái ngược lại

là trường hợp NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2008 với tỷ lệ này chỉ ở mức

23.51%.

- Biến kiểm soát đòn bẩy tài chính của NHTM (LEV), được đo lường bởi tỷ

số nợ của NHTM, cho biết có bao nhiêu đồng tài sản của NHTM được tài

trợ bởi nợ, theo đó tỷ số nợ càng lớn chỉ ra rằng NHTM sử dụng đòn bẩy tài

chính càng cao và ngược lại. Thống kê tại bảng 4.1 cho thấy các NHTM

niêm yết tại Việt Nam có tỷ số nợ trung bình trong giai đoạn 2008 – 2018 là

91.4 %, mức thấp nhất là 57.80% cho trường hợp NHTM cổ phần Tiên

Phong vào năm 2008 và cao nhất là 95.89% cho trường hợp NHTM cổ phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam vào năm 2017. Kết quả thống kê minh chứng

cho đặc trưng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính rất cao của NHTM, điều

này phù hợp với chức năng trung gian của NHTM trong nền kinh tế; và sự

chuyên nghiệp của NHTM trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ sẽ đảm bảo duy

trì chênh lệch dương giữa lãi suất đầu ra với lãi suất đầu vào, mang đến cơ

hội gia tăng lợi nhuận – khả năng sinh lời cho các NHTM nhờ vào tác động

tích cực của đòn bẩy tài chính.

- Biến kiểm soát hiệu quả quản lý chi phí của NHTM (QOM), được đo

lường bởi tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động, theo đó tỷ lệ

này càng cao cho biết hiệu quả quản lý chi phí càng thấp và ngược lại.

Thống kê mô tả tại bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu

nhập hoạt động trung bình là 109.61% vì có xuất hiện một trường hợp duy

nhất trong mẫu nghiên cứu là NHTM cổ phần Tiên Phong năm 2011 với chi

phí hoạt động gấp hơn 86 lần tổng thu nhập hoạt động và đây cũng chính là

trường hợp có hiệu quả quản lý chi phí kém nhất trong mẫu nghiên cứu và

NHTM này cũng đã phải chấp nhận kết quả lỗ trong năm 2011; trong khi đó

tất cả các quan sát còn lại đều có tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập

hoạt động đều nhỏ 100%, và thấp nhất là 27.98% đối với NHTM cổ phần

41

Xuất nhập khẩu Việt Nam vào năm 2010, đây là trường hợp đạt được hiệu

quả quản lý chi phí cao nhất trong mẫu nghiên cứu, kết quả này sẽ tác động

tích cực đến lợi nhuận của NHTM cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam năm

2010.

4.2. PHÂN T CH TƢƠNG QUAN

Đề tài thực hiện gộp chung dữ liệu từ 13 NHTM trong giai đoạn nghiên cứu

11 năm và xác định hệ số tương quan giữa các biến, có đính kèm theo bên dưới

từng hệ số tương quan là mức ý nghĩa thống kê của từng hệ số tương quan, kết

quả được trình bày tại bảng 4.2.

42

Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan giữa các biến

CRISK BSIZE GROWTH LDR LEV QOM PROF

1.0000 PROF -----

-0.1089 1.0000 CRISK 0.1956 -----

0.2873* 0.0475 1.0000 BSIZE 0.0005 0.5734 -----

0.0981 -0.1807** -0.4422* 1.0000 GROWTH 0.2436 0.0308 0.0000 -----

0.1366 -0.0943 0.2513* -0.1975** 1.0000 LDR 0.1038 0.2625 0.0025 0.0181 -----

0.1741** 0.0661 0.6239* -0.4355* 0.2287* 1.0000 LEV 0.0376 0.4326 0.0000 0.0000 0.0060 -----

-0.6386* -0.1377 -0.1294 -0.0235 -0.0950 -0.0390 1.0000 QOM 0.0000 0.1011 0.1235 0.7808 0.2590 0.6437 -----

(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.

Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM

43

Bảng 4.2 cho thấy tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, bao

gồm tương quan giữa biến độc lập CRISK với biến phụ thuộc PROF, tương quan

giữa từng biến kiểm soát (BSIZE, GROWTH, LDR, LEV và QOM) với biến phụ

thuộc PROF; ngoài ra bảng 4.2 cũng thể hiện mối tương quan giữa biến độc lập

và các biến kiểm soát với nhau.

Thứ nhất, mối tương quan giữa biến độc lập CRISK với biến phụ thuộc

PROF

Biến độc lập CRISK có tương quan âm với biến phụ thuộc PROF, cho thấy

biến động rủi ro tín dụng với biến động lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại

Việt Nam có quan hệ ngược chiều nhau, hàm ý NHTM cần tăng cường quản trị để

giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó giảm thiểu hoặc thậm chí loại bỏ tác động tiêu

cực của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của NHTM; tuy nhiên mối quan hệ này

không đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% hay 10%.

Thứ hai, mối tương quan từng biến kiểm soát BSIZE, GROWTH, LDR,

LEV và QOM với biến phụ thuộc PROF

Biến kiểm soát BSIZE có tương quan dương với biến phụ thuộc PROF theo

mức ý nghĩa 1% cho thấy biến động quy mô NHTM với biến động lợi nhuận của

các NHTM niêm yết tại Việt Nam có quan hệ cùng chiều nhau, hàm ý rằng

NHTM sẽ được lợi thế khi gia tăng quy mô góp phần gia tăng lợi nhuận cho bản

thân NHTM.

Biến kiểm soát GROWTH và LDR có tương quan dương với biến phụ thuộc

PROF, tuy nhiên các trường hợp này lại không có ý nghĩa thống kê theo mức ý

nghĩa 1%, 5% hay 10%.

Biến kiểm soát LEV có tương quan dương với biến phụ thuộc PROF theo

mức ý nghĩa 5%, cho thấy biến động mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính với biến

động lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam có quan hệ cùng chiều

nhau, hàm ý các NHTM muốn gia tăng lợi nhuận thì cần xem xét thực hiện chính

sách điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng gia tăng mức độ sử dụng đòn bẩy tài

chính, qua đó NHTM cũng đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn huy động được từ

khách hàng.

44

Hệ số tương quan giữa biến kiểm soát QOM với biến phụ thuộc PROF là

-0.6386 theo mức ý nghĩa 1%, cho thấy biến động hiệu quả quản lý chi phí với

biến động lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam có quan hệ ngược

chiều nhau, kết quả này khuyến nghị các NHTM muốn gia tăng lợi nhuận thì cần

xem xét thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí hoạt động.

Thứ ba, tương quan giữa biến độc lập CRISK và các biến kiểm soát

BSIZE, GROWTH, LDR, LEV, QOM với nhau, và kiểm định hiện tương đa

cộng tuyến

Dựa vào ma trận tương quan tại bảng 4.2, xem xét hệ số tương quan giữa

biến độc lập CRISK và các biến kiểm soát BSIZE, GROWTH, LDR, LEV,

QOM với nhau, giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan đối với các trường hợp này

đều nhỏ hơn 0.8, cho thấy không có hiện tượng tương quan mạnh giữa các biến

này với nhau, qua đó có thể khẳng định rằng mô hình không có hiện tượng đa

cộng tuyến nghiêm trọng giữa biến độc lập và các biến kiểm soát với nhau

(Gujarati, 2011).

Tuy nhiên, để khẳng định chắc chắn hơn cho hiện tượng đa cộng tuyến

nghiêm trọng giữa các biến có xảy ra hay không trong mô hình hồi quy, đề tài

thực hiện các hồi quy phụ giữa các biến và từ đó xác định hệ số phóng đại

phương sai, kết quả trình bày tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Hệ số phóng đại phƣơng sai

Variable Centered VIF

CRISK 1.082587

BSIZE 1.803478

GROWTH 1.384363

LDR 1.114185

LEV 1.740205

QOM 1.061594

Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy.

45

Theo bảng 4.3, hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập nhỏ hơn 10,

cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa các biến với nhau

trong các mô hình nghiên cứu (Gujarati, 2011). Vì vậy, ngoài việc phân tích hồi

quy theo FEM và REM cho dữ liệu bảng, đề tài còn thực hiện phân tích hồi quy

cho dữ liệu bảng theo Pooled OLS, được trình bày chi tiết tại mục 4.3.

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY

4.3.1. Kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy tác động của rủi ro tín dụng và các yếu tố khác đến lợi

nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam được xác định theo Pooled OLS, FEM

và REM, được tổng hợp và trình bày tại bảng 4.4.

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM

Pooled OLS FEM REM Biến Hệ số β P-value Hệ số β P-value Hệ số β P-value

0.0634 0.0106 -1.3717* 0.0056 -0.9207*** -1.1893** CRISK

0.0433* 0.0029 -0.0039 0.8477 0.0255 0.1047 BSIZE

GROWTH 0.0493* 0.0039 0.0422* 0.0077 0.0457* 0.0030

0.0092 0.7598 0.0818** 0.0151 0.0497*** 0.0966 LDR

0.2098 0.2234 0.2462 0.1685 0.1939 0.2346 LEV

-0.0080* 0.0000 -0.0078* 0.0000 -0.0079* 0.0000 QOM

-0.4016 0.0046 0.4282 -0.2801 0.0386 C

R2 = 0.5239 R2 = 0.5291 -0.1205 R2 = 0.6761 ---

(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5% và (***) Mức ý nghĩa 10%.

Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM

Kết quả hồi quy theo Pooled OLS tại bảng 4.4 cho thấy:

- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến

phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%.

- Biến kiểm soát BSIZE và biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để

giải thích cùng chiều cho biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%

- Biến kiểm soát LDR và LEV không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê để giải

thích cho biến phụ thuộc PROF.

46

- Biến kiểm soát QOM có hệ số hồi quy là -0,0080 cho thấy tỷ lệ chi phí

hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích ngược chiều cho biến phụ

thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa hiệu quả quản lý chi phí

có tác động cùng chiều đến lợi nhuận.

Kết quả hồi quy theo FEM tại bảng 4.4 cho thấy:

- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến

phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 10%.

- Biến kiểm soát BSIZE, LEV không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê để giải

thích cho biến phụ thuộc PROF

- Biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho

biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%

- Biến kiểm soát LDR được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho biến phụ

thuộc PROF với mức ý nghĩa 5%.

- Biến kiểm soát QOM có hệ số hồi quy là -0,0078 cho thấy tỷ lệ chi phí

hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích ngược chiều cho biến phụ

thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa hiệu quả quản lý chi phí

có tác động cùng chiều đến lợi nhuận.

Kết quả hồi quy theo REM tại bảng 4.4 cho thấy:

- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến

phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 5%.

- Biến kiểm soát BSIZE, LEV có thể giải thích cùng chiều cho biến phụ

thuộc PROF, tuy nhiên không đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.

- Biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho

biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%

- Biến kiểm soát LDR có thể giải thích cùng chiều cho biến phụ thuộc PROF

với mức ý nghĩa 10%.

- Biến kiểm soát QOM có hệ số hồi quy là -0,0079 cho thấy tỷ lệ chi phí

hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích ngược chiều cho biến phụ

thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa hiệu quả quản lý chi phí

có tác động cùng chiều đến lợi nhuận.

47

4.3.2. Lựa chọn kết quả hồi quy

Để lựa chọn kết quả hồi quy từ bảng 4.4, đề tài nghiên cứu thực hiện các

kiểm định, bao gồm: kiểm định Redundant Fixed Effects được trình bày tại bảng

4.5, kiểm định Breusch-Pagan trong nhóm kiểm định Lagrange multiplier (LM)

được trình bày tại bảng 4.6 và kiểm định Hausman được trình bày tại bảng 4.7.

Bảng 4.5. Kiểm định Redundant Fixed Effects

Effects Test Statistic d.f. Prob.

Cross-section F 4.8584 (12,124) 0.0000

Cross-section Chi-square 55.1093 12 0.0000

Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy

Theo bảng 4.5, giá trị Prob. nhỏ hơn 5% chấp nhận giả thuyết H1, có nghĩa

là kết quả hồi quy theo FEM phù hợp hơn Pooled OLS và lựa chọn kết quả hồi

quy theo FEM để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết tại Việt Nam.

Bảng 4.6. Kiểm định Breusch-Pagan

Null (no rand. effect) Cross-section Period One-sided Both Alternative One-sided

Breusch-Pagan 22.40550 20.86879 43.27429

(0.0000) (0.0000) (0.0000)

Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy

Theo bảng 4.6, giá trị Prob. nhỏ hơn 5% nên chấp nhận giả thuyết H1, cho

kết luận rằng kết quả hồi quy theo REM phù hợp hơn Pooled OLS và lựa chọn kết

quả hồi quy theo REM để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

của các NHTM niêm yết tại Việt Nam.

Bảng 4.7. Kiểm định Hausman

Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.

Cross-section random 20.149511 6 0.0026

Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy

48

Theo bảng 4.7, giá trị Prob. nhỏ hơn 5% chấp nhận giả thuyết H1, có nghĩa

là kết quả hồi quy theo FEM phù hợp hơn REM và lựa chọn kết quả hồi quy theo

FEM để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm

yết tại Việt Nam.

Tóm lại, kết quả từ các kiểm định trên chỉ ra rằng FEM phù hợp hơn Pooled

OLS, REM phù hợp hơn Pooled OLS, và FEM phù hợp hơn REM; vì vậy, kết quả

hồi quy theo FEM là phù hợp nhất để giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, mức độ phù hợp của kết quả hồi

quy theo FEM là 67.61%.

4.3.3. Kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình

Để đảm bảo sự vững chắc cho kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên cứu tiếp tục

thực hiện kiểm định các vi phạm cơ bản của mô hình, bao gồm: hiện tượng tự

tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Thứ nhất, Kiểm định tự tương quan

Kết quả kiểm định tại mục 4.3.2 lựa chọn kết quả hồi quy theo FEM, vì vậy

đề tài không thực hiện kiểm định tự tương quan; FEM chỉ quan tâm đến những

khác biệt mang tính cá nhân đóng góp vào mô hình nên không có hiện tượng tự

tương quan.

Thứ hai, Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Đề tài sử dụng kiểm định White để nhận biết có hiện tượng phương sai sai

số thay đổi hay không, kết quả được trình bày tại bảng 4.8; và theo đó, Prob nhỏ

hơn 5% nên kết luận có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Vì vậy, để khắc

phục hiện tượng này, đề tài nghiên cứu sẽ thực hiện hồi quy theo GLS và trình

bày tại mục 4.3.4.

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi

Heteroskedasticity Test: White

F-statistic 2.4899 Prob. F(27,115) 0.0004

Obs*R-squared 52.755 Prob. Chi-Square(27) 0.0022

Scaled explained SS 45.3221 Prob. Chi-Square(27) 0.0150

Nguồn: Xử lý từ kết quả hồi quy.

49

4.3.4. Khắc phục các vi phạm của mô hình

Đề tài nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 11 năm, từ năm 2008 đến năm 2018, và kết

quả hồi quy theo FEM đã được lựa chọn sau khi thực hiện các kiểm định lựa chọn

kết quả hồi quy tại mục 4.3.2; tuy nhiên, kiểm định White tại mục 4.3.3 đã khẳng

định có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình, do vậy kết quả hồi

quy sẽ được xác định theo GLS và được trình bày tại bảng 4.9.

Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo GLS – Tất cả 13 NHTM niêm yết

Biến Hệ số β P-value

0.0008 CRISK -1.4572*

BSIZE 0.0327* 0.0076

GROWTH 0.0362** 0.0141

LDR 0.0038 0.8770

LEV 0.2364 0.1429

QOM -0.0081* 0.0000

C -0.3341 0.0053

R2 = 0.5861

Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM.

(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.

Kết quả hồi quy theo GLS tại bảng 4.9 cho thấy:

- Biến độc lập CRISK và biến kiểm soát QOM được chấp nhận để giải thích

ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF với mức ý nghĩa 1%

- Biến kiểm soát BSIZE, GROWTH cũng được chấp nhận để giải thích cùng

chiều cho biến phụ thuộc PROF và theo mức ý nghĩa lần lượt 1% và 10%.

- Biến kiểm soát LDR, LEV có thể giải thích cùng chiều cho biến phụ thuộc

PROF, tuy nhiên không đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê.

Để nghiên cứu sâu và cụ thể cho từng nhóm NHTM về tác động của rủi ro

tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, đề tài phân chia

nhóm NHTM theo hai trường hợp như sau: Trường hợp (i) nhóm NHTM có sở

50

hữu kiểm soát của nhà nước và nhóm còn lại không có sở hữu kiểm soát của nhà

nước; Trường hợp (ii) là nhóm NHTM niêm yết trên HOSE và nhóm còn lại niêm

yết trên HNX. Căn cứ dữ liệu từng nhóm NHTM, đề tài tiếp tục thực hiện hồi quy

theo GLS giữa các nhóm NHTM này, kết quả lần lượt được trình bày tại bảng

4.10 và bảng 4.11.

Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo sở hữu

kiểm soát của Nhà nước

NHTM có sở hữu kiểm soát của nhà nước NHTM không có sở hữu kiểm soát của nhà nước Biến

Hệ số β P-value Hệ số β P-value

-4.3900* 0.0001 -1.9123* 0.0001 CRISK

-0.1795* 0.0000 0.0629* 0.0004 BSIZE

GROWTH 0.0130 0.8498 0.0388** 0.0134

0.4067 -0.0707 0.1507 0.0235 LDR

0.8836 1.9486* 0.0002 0.0247 LEV

0.0000 -0.5016* 0.0003 -0.0079* QOM

0.0080 0.2592 0.5718 -0.3926* C

R2 = 0.7088 R2 = 0.6393

Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM.

(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.

Kết quả hồi quy theo GLS cho nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát

của Nhà nước và nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà

nước tại bảng 4.10 cho thấy:

- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến

phụ thuộc PROF cho dù là nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà

nước hay nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước theo

mức ý nghĩa thống kê cùng là 1%. Tuy nhiên, mức độ tác động của biến độc lập

CRISK đến biến phụ thuộc PROF cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết có sở

hữu kiểm soát Nhà nước (hệ số hồi quy là -4.3900) mạnh hơn so với trường hợp

51

nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước (hệ số hồi quy là

-1.9123).

- Biến kiểm soát BSIZE được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến

phụ thuộc PROF theo mức ý nghĩa 1% đối với nhóm NHTM niêm yết có sở hữu

kiểm soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm soát BSIZE lại có tác động cùng

chiều đến biến phụ thuộc PROF theo mức ý nghĩa thống kê 5%. Độ lớn mức độ

tác động của biến kiểm soát BSIZE đối với trường hợp NHTM niêm yết có sở

hữu kiểm soát của Nhà nước cao hơn so với trường hợp NHTM niêm yết không

có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.

- Biến kiểm soát GROWTH được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho

biến phụ thuộc PROF theo mức ý nghĩa 5% đối với nhóm NHTM niêm yết không

có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm soát này không đảm

bảo mức ý nghĩa thống kê cho trường hợp NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát

của Nhà nước.

- Biến kiểm soát LDR giải thích ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF nếu

là NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm

soát này lại giải thích cùng chiều nếu NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát

Nhà nước; tuy nhiên cả hai trường hợp này đều không đảm bảo mức ý nghĩa

thống kê 1%, 5% hay 10%.

- Biến kiểm soát LEV được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho biến phụ

thuộc PROF theo mức ý nghĩa 1% đối với nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm

soát của Nhà nước, trong khi đó biến kiểm soát này lại không đảm bảo mức ý

nghĩa thống kê cho trường hợp NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của

Nhà nước.

- Biến kiểm soát QOM được chấp nhận để giải thích cho biến phụ thuộc

PROF theo mức ý nghĩa 1% cho dù là nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát

của Nhà nước hay nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà

nước; hệ số hồi quy lần lượt cho hai trường hợp là -0.5016 và -0.0079. Kết quả

hồi quy chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích

ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF, tương ứng với việc hiệu quả quản lý chi

52

phí có tác động cùng chiều đến lợi nhuận cho dù là nhóm NHTM niêm yết có sở

hữu kiểm soát của Nhà nước hay nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm

soát của Nhà nước. Độ lớn mức độ tác động của biến kiểm soát QOM đến biến

phụ thuộc PROF cho trường hợp các NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của

Nhà nước cao hơn so với trường hợp các NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm

soát của Nhà nước.

- Mô hình hồi quy tuyến tính về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

có R² cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước

là 70.88% và cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát

của Nhà nước là 63.93%, cho thấy khả năng giải thích của mô hình nghiên cứu

cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước cao

hơn so với trường hợp nhóm NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của

Nhà nước.

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy theo GLS – Từng nhóm NHTM theo Sở giao

dịch chứng khoán

NHTM niêm yết trên HOSE NHTM niêm yết trên HNX Biến Hệ số β P-value Hệ số β P-value

-1.5843* 0.0032 1.6317** 0.0253 CRISK

0.0145 0.2966 0.0240 0.3516 BSIZE

GROWTH 0.0164 0.2722 -0.0041 0.9083

-0.0104 0.6973 -0.2384* 0.0043 LDR

0.3640** 0.0371 -0.1417 0.7353 LEV

-0.0083* 0.0000 -0.4869* 0.0000 QOM

-0.2756 0.0257 0.4926 0.1548 C

R2 = 0.6760 R2 = 0.7984

Nguồn: Xử lý từ báo cáo tài chính của các NHTM.

(*) Mức ý nghĩa 1%, (**) Mức ý nghĩa 5%.

Kết quả hồi quy theo GLS cho nhóm NHTM niêm yết trên HOSE và

nhóm NHTM niêm yết trên HNX tại bảng 4.11 cho thấy:

53

- Biến độc lập CRISK được chấp nhận để giải thích ngược chiều cho biến

phụ thuộc PROF đối với nhóm NHTM niêm yết trên HOSE theo mức ý nghĩa

1%, trong khi đó biến độc lập này lại có tác động cùng chiều cho trường hợp

nhóm NHTM niêm yết trên HNX theo mức ý nghĩa 5%. Độ lớn mức độ tác động

của biến độc lập CRISK đến biến phụ thuộc PROF cho trường hợp các NHTM

niêm yết trên HNX cao hơn trường hợp các NHTM niêm yết trên HOSE.

- Biến kiểm soát BSIZE và biến kiểm soát GROWTH đều không đảm bảo

mức ý nghĩa thống kê trong việc giải thích cho biến phụ thuộc PROF cho dù

NHTM niêm yết trên HOSE hay HNX.

- Biến kiểm soát LDR đều giải thích ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF

cho cả trường hợp NHTM niêm yết trên HOSE và HNX; tuy nhiên mối quan hệ

này chỉ được chấp nhận cho trường hợp các NHTM niêm yết trên HNX với mức

ý nghĩa 1%, trong khi đó trường hợp NHTM niêm yết trên HOSE không đảm bảo

mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% hay 10%.

- Biến kiểm soát LEV được chấp nhận để giải thích cùng chiều cho biến phụ

thuộc PROF theo mức ý nghĩa 5% đối với nhóm NHTM niêm yết trên HOSE,

trong khi đó biến kiểm soát này lại không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê cho

trường hợp NHTM niêm yết trên HNX.

- Biến kiểm soát QOM được chấp nhận để giải thích cho biến phụ thuộc

PROF theo mức ý nghĩa 1% cho dù là nhóm NHTM niêm yết trên HOSE hay

HNX; hệ số hồi quy lần lượt cho hai trường hợp là -0.0083 và -0.4869. Kết quả

hồi quy chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giải thích

ngược chiều cho biến phụ thuộc PROF, tương ứng với việc hiệu quả quản lý chi

phí có tác động cùng chiều đến lợi nhuận cho dù là nhóm NHTM niêm yết trên

HOSE hay HNX. Độ lớn mức độ tác động của biến kiểm soát QOM đến biến phụ

thuộc PROF cho trường hợp các NHTM niêm yết trên HNX cao hơn so với

trường hợp các NHTM niêm yết trên HOSE.

- Mô hình hồi quy tuyến tính về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

có R² cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết trên HOSE là 67.60% và cho trường

hợp nhóm NHTM niêm yết trên HNX là 79.84%, cho thấy khả năng giải thích của

54

mô hình nghiên cứu cho trường hợp nhóm NHTM niêm yết trên HNX cao hơn so

với trường hợp nhóm NHTM niêm yết trên HOSE.

4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.4.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng

mại niêm yết tại Việt Nam

Hệ số hồi quy theo GLS của biến độc lập CRISK tại bảng 4.9 là -1.4572 cho

thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết

tại Việt Nam, kết quả này phù hợp với kỳ vọng của đề tài. Nếu biến động rủi ro

tín dụng của NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện qua tăng (giảm) 1% của tỷ lệ

nợ xấu và các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên

vốn chủ sở hữu sẽ giảm (tăng) 1.4572%.

Kết quả tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết tại Việt Nam cũng như ủng hộ kết luận từ các nghiên cứu trước

của Nguyễn Việt Hùng (2008), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013),

Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyễn Quốc Anh (2016), B.

Kishori và Jeslin Sheeba. J (2017), Million Gizaw, Matewos Kebede và Sujata

Selvaraj (2015), Zamira Veizi, Romeo Mano và Lorenc Koçiu (2016), Abu

Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015), Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan

Ahmad Wan Omar (2013), Shiva Raj Poudel (2018), Rifqah Amaliah S, Hafinaz

Hasniyanti Hassan (2019), Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và

John Gartchie Gatsi (2019).

Kết quả ngược chiều nói trên cũng đã cung cấp thêm bằng chứng thực

nghiệm nhằm khẳng định bổ sung cho cơ sở lý thuyết về tác động của rủi ro tín

dụng đến lợi nhuận của các NHTM, theo đó nếu NHTM niêm yết tại Việt Nam

quản lý tốt để giảm thiểu rủi ro tín dụng thì gia tăng cơ hội hoàn nhập dự phòng

để giảm chi phí, không hoặc giảm thiểu tổn thất có thể phát sinh từ rủi ro tín

dụng, kết quả dẫn đến là lợi nhuận sẽ được cải thiện đáng kể; hay ngược lại, kết

quả nghiên cứu chỉ ra rằng nếu các NHTM niêm yết tại Việt Nam không quản lý

tốt rủi ro tín dụng, gia tăng xác suất xảy ra rủi ro tín dụng, dẫn đến tăng trích lập

55

dự phòng hoặc thậm chí là phát sinh tổn thất, kết quả dẫn đến sự sụt giảm lợi

nhuận của bản thân ngân hàng.

Chẳng hạn trường hợp NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín có kết quả đáng

khích lệ trong từ hoạt động cấp tín dụng trong năm 2017 với tăng trưởng tín dụng

12% và thu nhập lãi tăng hơn 31% trong khi nợ xấu được kiểm soát và giảm nguy

cơ phát sinh xấu, từ đó giảm thiểu và ngăn ngừa phát sinh rủi ro tín dụng, đây là

yếu tố chứng tỏ NHTM này có thể quản lý rủi ro tín dụng tích cực hơn, đóng góp

quan trọng giúp NHTM này đưa lợi nhuận sau thuế năm 2017 lên mức gần 1.173

tỷ đồng, so sánh với mức gần 89 tỷ đồng cùng kỳ năm 2016 (Trúc Chi, 2018).

Hay một trường hợp khác là NHTM cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam,

NHTM này cũng thành công trong năm 2017 với tăng trưởng tín dụng 16.61%,

trong khi đó tỷ lệ nợ xấu giảm từ mức 2.95% về 2.27%, kéo theo giảm nguy cơ

phát sinh nợ xấu và thu nhập thuần từ nguồn này tăng tới 32.38%, những thông

tin này cho thấy NHTM này đã quản lý tốt rủi ro tín dụng trong năm 2017 và chi

phí trích lập dự phòng giảm nhờ hoàn nhập dự phòng, từ đó tác động tích cực,

giúp tăng mạnh lợi nhuận (Trúc Chi, 2018; Thu Phong, 2018).

Hình 4.1 thể hiện mối quan hệ giữa PROF trung bình và CRISK trung bình

trong giai đoạn 2008 – 2018 của từng NHTM niêm yết tại Việt Nam.

56

Hình 4.1. PROF và CRISK của các NHTM niêm yết tại Việt Nam

Theo hình 4.1, nhiều NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện rất rõ nét mối

quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận, chẳng hạn như NHTM cổ

phần Á Châu, NHTM cổ phần Công thương Việt Nam với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn

và lợi nhuận cao hơn, hay rõ nét hơn là NHTM cổ phần Quốc dân với tỷ lệ nợ xấu

cao thứ hai và lợi nhuận thấp nhất, NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội với tỷ lệ nợ

xấu cao nhất và lợi nhuận cũng ở mức khá thấp so với các NHTM còn lại trong

mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, hình 4.1 cũng chỉ ra một số trường hợp tỷ lệ nợ xấu

thấp nhưng lợi nhuận vẫn thấp, hoặc tỷ lệ nợ xấu cao nhưng lợi nhuận vẫn cao,

chẳng hạn NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NHTM cổ phần Tiên

Phong, NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần Việt Nam

Thịnh vượng hay NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Vì vậy, đề tài tiếp tục

phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của từng nhóm NHTM niêm

yết tại Việt Nam với tiêu chí phân nhóm là yếu tố sở hữu kiểm soát của Nhà nước

và Sở giao dịch chứng khoán.

Theo kết quả hồi quy tại bảng 4.10, rủi ro tín dụng vẫn tác động ngược chiều

đến lợi nhuận cho dù NHTM niêm yết có hay không có sở hữu kiểm soát của Nhà

nước; tuy nhiên mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát Nhà nước cao hơn so với các NHTM niêm

yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước. Điều này có thể giải thích rằng các

NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước (bao gồm NHTM cổ phần

Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam và

NHTM cổ phần Công thương Việt Nam) thường có quy mô cấp tín dụng lớn hơn

các NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước, dẫn đến độ lớn rủi

ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng cũng sẽ cao hơn và do đó mức độ tác

động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM này sẽ cao hơn. Nếu biến

động rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu tăng (giảm) 1% và các nhân tố khác

không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các

NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước sẽ giảm (tăng) 4.39%, trong

57

khi đó các NHTM niêm yết không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước sẽ chỉ giảm

(tăng) 1.9123%.

Theo kết quả hồi quy tại bảng 4.11, rủi ro tín dụng vẫn tác động ngược chiều

đến lợi nhuận cho trường hợp các NHTM niêm yết trên HOSE, trong khi đó rủi ro

tín dụng lại tác động cùng chiều đến lợi nhuận cho trường hợp các NHTM niêm

yết trên HNX; ngoài ra, độ lớn mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

của các NHTM niêm yết trên HNX cũng cao hơn trường hợp các NHTM niêm yết

trên HOSE. Nếu biến động rủi ro tín dụng thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu tăng (giảm)

1% và các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn

chủ sở hữu của các NHTM niêm yết trên HOSE sẽ giảm (tăng) 1.5843%, trong

khi đó các NHTM niêm yết trên HNX lại tăng (giảm) 1.6317%. Kết quả khác biệt

này có thể giải thích rằng NHTM niêm yết trên HNX chấp nhận một mức độ rủi

ro tín dụng cao hơn khi cấp tín dụng cho khách hàng với kỳ vọng sẽ có được lợi

nhuận cao hơn theo thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, và nếu các NHTM

này thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng thì họ sẽ có được lợi nhuận cao

như kỳ vọng, tuy nhiên họ cũng sẵn ràng chịu thiệt hại nhiều hơn và lợi nhuận

giảm sút nhiều khi phát sinh tổn thất nhiều hơn do rủi ro tín dụng xảy ra nhiều

hơn so với các NHTM niêm yết trên HOSE.

4.4.2. Các yếu tố khác tác động đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại

Việt Nam

Ngoài chịu sự tác động của rủi ro tín dụng, kết quả hồi quy theo GLS tại

bảng 4.9 còn chỉ ra rằng lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam còn chịu

sự tác động cùng chiều bởi quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng, hiệu quả quản

lý chi phí và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng, hay chịu sự tác động

ngược chiều bởi quy mô cho vay.

Kết quả tác động cùng chiều của quy mô NHTM đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết tại Việt Nam với hệ số hồi quy xác định được là 0.0327, theo đó

nếu nếu quy mô NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện logarit của tổng tài sản

bình quân tăng (giảm) 1 đơn vị và các nhân tố khác không đổi thì lợi nhuận thể

hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng (giảm) 0.0327%. Kết quả này

58

phù hợp với kỳ vọng của đề tài và có thể được giải thích theo lý thuyết lợi thế

kinh tế nhờ quy mô (Economy Of Scale Theory) rằng nếu quy mô của các NHTM

tăng lên thì chi phí bình quân tính trong dài hạn giảm xuống và lợi nhuận được

tăng lên đáng kể.

Kết quả tác động cùng chiều của khả năng tăng trưởng đến lợi nhuận của

các NHTM niêm yết tại Việt Nam với hệ số hồi quy xác định được là 0.0362,

theo đó khả năng tăng trưởng của NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện tỷ lệ

tăng (giảm) của tổng tài sản trong năm tăng (giảm) 1% và các nhân tố khác không

đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng (giảm)

0.0362%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng của đề tài và có thể được

giải thích theo lý thuyết chi phí đại diện rằng khả năng tăng trưởng mạnh hơn sẽ

giúp cho NHTM giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin, kiểm soát chất

lượng tài sản tốt hơn và qua đó giảm thiểu chi phí dẫn đến gia tăng cơ hội có được

lợi nhuận cao hơn.

Kết quả tác động cùng chiều của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng

đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam với hệ số hồi quy xác định

được là 0.0038, theo đó tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng của NHTM

niêm yết tại Việt Nam tăng (giảm) 1% và các nhân tố khác không đổi thì lợi

nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng (giảm) 0.0038%. Kết

quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng của đề tài và có thể được giải thích sự

gia tăng của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng cho thấy rằng NHTM đã

thực hiện chức năng trung gia tài chính tốt hơn, sử dụng đồng vốn huy động tiền

gửi của khách hàng hiệu quả hơn, qua đó đó góp phần mang lại cho NHTM nhiều

lợi nhuận hơn.

Kết quả tác động cùng chiều của hiệu quả quản lý chi phí đến lợi nhuận của

các NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện qua hệ số hồi quy của tỷ lệ chi phí

hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động xác định được là -0.0081, theo đó tỷ lệ chi

phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động của NHTM niêm yết tại Việt Nam

giảm (tăng) 1% cho thấy hiệu quả quản lý chi phí tăng (giảm) và các nhân tố khác

không đổi thì lợi nhuận thể hiện qua suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng

59

(giảm) 0.0081%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kỳ vọng của đề tài và phù

hợp với nguyên lý chung của phân tích và quản trị tài chính đối với doanh nghiệp

nói chung và NHTM nói riêng, quản lý chi phí hiệu quả hơn sẽ giúp NHTM giảm

chi phí và tác động tích cực đến lợi nhuận của NHTM.

Kết quả tác động cùng chiều của đòn bẩy tài chính đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết tại Việt Nam thể hiện qua hệ số hồi quy xác định được là

0.2364, phù hợp với kỳ vọng của đề tài, tuy nhiên mối quan hệ này lại không đảm

bảo được ý nghĩa thống kê.

------------------------------------------------------------

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Chương 4 đã thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

theo các tiêu chí giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch

chuẩn và số quan sát. Sử dụng phân tích tương quan và chỉ ra tương quan trái

chiều giữa biến động của rủi ro tín dụng đến biến động lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam.

Sau khi thực hiện phân tích hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM, kết quả

kiểm định đưa ra sự lựa chọn kết quả hồi quy của mô hình theo FEM được chấp

nhận; mô hình không có hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến nghiêm

trọng, tuy nhiên mô hình lại bị hiện tượng phương sai sai số thay đổi dẫn đến kết

quả hồi quy cuối cùng được xác định theo GLS, qua đó yếu tố rủi ro tín dụng có

tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam. Ngoài

ra, kết quả hồi quy theo GLS cũng cho thấy quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng

và hiệu quả quản lý chi phí đều có tác động cùng chiều đến lợi nhuận, trong khi

đó tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng và đòn bẩy tài chính tác động cùng

chiều đến lợi nhuận nhưng không đảm bảo được ý nghĩa thống kê.

60

Chƣơng 5:

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ

Chương 5 sẽ đúc rút kết luận về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, qua đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng

như thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Và theo đó, chương này sẽ đưa ra

các gợi ý và khuyến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận xuất phát từ những chính sách,

quyết định liên quan rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam và các yếu tố tác động khác.

Ngoài ra, chương 5 cũng sẽ trình bày những hạn chế của đề tài nghiên cứu về

tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam

và đưa ra gợi ý hướng nghiên cứu đề tài tiếp theo trong tương lai.

5.1. KẾT LUẬN

Căn cứ cơ sở lý thuyết và những bằng chứng thực nghiệm đã nêu trong

chương 2, đề tài đã thiết kế ra mô hình nghiên cứu và lựa chọn phương pháp

nghiên cứu phù hợp với tính chất của dữ liệu cũng như mục tiêu và câu hỏi

nghiên cứu được trình bày tại chương 3. Kết quả hồi quy và kết quả các kiểm

định cần thiết chỉ ra kết quả hồi quy theo GLS là phù hợp nhất để nghiên cứu thực

nghiệm về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại

Việt Nam, cụ thể đề tài đã có những phát hiện được đúc kết dựa vào kết quả

nghiên cứu như sau:

- Rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết tại Việt Nam, và xu hướng tác động này vẫn không đổi cho dù có

hay không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.

- Rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM

niêm yết trên HOSE, trong khi xu hướng tác động này sẽ ngược lại nếu

NHTM niêm yết trên HNX.

- Các NHTM niêm yết trên HOSE chịu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi

nhuận với mức độ nhỏ hơn so với các NHTM niêm yết trên HNX.

61

- Các NHTM niêm yết có sở hữu kiểm soát của Nhà nước chịu tác động của

rủi ro tín dụng đến lợi nhuận với mức độ mạnh hơn so với các NHTM không

có có sở hữu kiểm soát của Nhà nước.

Bảng 5.1 tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi

nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam theo mục tiêu cũng như câu hỏi

nghiên cứu thứ nhất, thứ hai và thứ ba.

Bảng 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến

lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam

Xu hƣớng tác động Trƣờng hợp Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa thống kê Kỳ vọng Kết quả

NHTM niêm yết tại Việt Nam – -1.4572 – 1%

– – -4.3900 1% NHTM niêm yết tại Việt Nam, có sở hữu kiểm soát của Nhà nước

– – 1% -1.9123 NHTM niêm yết tại Việt Nam, không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước

– – NHTM niêm yết trên HOSE -1.5843 1%

– + NHTM niêm yết trên HNX 1.6317 5%

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Ngoài ra, đề tài còn tìm thấy từ kết quả nghiên cứu rằng quy mô NHTM, khả

năng tăng trưởng và hiệu quả quản lý tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các

NHTM niêm yết tại Việt Nam; hay là đề tài cũng chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay trên

tiền gửi khách hàng và đòn bẩy tài chính không đảm bảo được ý nghĩa thống kê

trong việc giải thích biến động lợi nhuận của NHTM niêm yết tại Việt Nam.

5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ

5.2.1. Gia tăng lợi nhuận thông qua quản lý rủi ro tín dụng

Nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp các NHTM niêm yết tại Việt Nam,

kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo GLS cho thấy rủi ro tín dụng có tác

động ngược chiều đến lợi nhuận. Như vậy, với mục tiêu gia tăng lợi nhuận dưới

góc độ tài chính, các NHTM cần nghiên cứu các biện pháp phù hợp để giảm thiểu

62

rủi ro tín dụng hay tăng cường các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng để không

xảy ra hoặc hạn chế tổn thất do phát sinh rủi ro tín dụng, qua đó giúp cho các

NHTM có thể gia tăng lợi nhuận. Với những nhóm khách hàng có quy mô cấp tín

dụng khác nhau cũng như rủi ro tín dụng khác nhau, các NHTM cần thiết kế

những biện pháp, công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng phù hợp; theo đó công tác

nhận diện rủi ro tín dụng là nền tảng rất quan trọng trong công tác quản trị rủi ro

tín dụng để hạn chế hoặc ngăn chặn xảy ra rủi ro tín dụng của các NHTM. Nhận

diện rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng được các nhà quản trị tài chính

NHTM quan tâm và đây cũng được xem là bước khởi đầu của quy trình quản trị

rủi ro tín dụng, bởi vì nhận diện đúng rủi ro tín dụng là cơ sở cần thiết để đánh giá

và thiết kế biện pháp hay lựa chọn công cụ phù hợp để kiểm soát rủi ro tín dụng,

qua đó sẽ giúp cho NHTM tránh được hoặc giảm thiểu được nguy cơ mất vốn và

mất nhiều thời gian cho việc xử lý các vấn đề liên quan nợ xấu, nợ có khả năng

mất vốn.

Để thực hiện được các vấn đề vừa đề cập, các NHTM có thể xem xét các

biện pháp cụ thể như sau: (i) công tác phân tích và thẩm định khách hàng, NHTM

cần tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng và phân tích tín dụng đầy đủ trên hai

khía cạnh khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng, (ii) chú trọng xây

dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, (iii) chú trọng xây dựng và

hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn chung của ngành

Ngân hàng Việt Nam và thông lệ quốc tế Basel, (iv) tăng cường kiểm soát, giám

sát quy trình thực hiện cấp tín dụng, (v) giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng các đa

dạng hóa cho vay nhằm có sự điều chỉnh rủi ro tín dụng thích hợp khả năng chấp

nhận của bản thân NHTM, phù hợp với điều kiện thay đổi của môi trường kinh

doanh, (iv) cần phải có sự tách bạch rõ ràng, nâng cao vai trò và trách nhiệm của

từng bộ phận, cá nhân tương ứng từng khâu trong quy trình tín dụng, (v) chú

trọng phân tích mối quan hệ tốc độ tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng,

đây là một bài toán rất quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động cấp

tín dụng của các NHTM, (vi) Đối với nợ xấu hiện hữu, các NHTM cần quyết liệt

trong việc áp dụng Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu đối với

63

các tổ chức tín dụng, tận dụng một cách có hiệu quả những chính sách mà Nghị

quyết 42 cho phép để thực hiện thu hồi nợ xấu một cách có hiệu quả và nâng cao

chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng.

5.2.2. Gia tăng lợi nhuận thông qua các yếu tố khác

Ngoài chịu sự tác động của rủi ro tín dụng, kết quả hồi quy theo GLS còn cho

biết lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại Việt Nam còn chịu sự tác động cùng

chiều bởi quy mô NHTM, khả năng tăng trưởng, và hiệu quả quản lý chi phí;.

Những kết quả nghiên cứu gợi ý rằng NHTM cần tận dụng tích cực lợi thế kinh tế

vì quy mô, tăng cường các biện pháp quản lý chi phí nhằm tiết kiệm chi phí, duy

trì khả năng tăng trưởng bền vững cùng với việc đảm bảo thanh khoản, và kiểm

soát quy mô cho vay trong mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng cho vay, để qua

đó thực hiện được gia tăng lợi nhuận.

Các NHTM cần có lộ trình tăng quy mô hoạt động thông qua việc mở rộng

thêm các chi nhánh, phòng giao dịch tại các địa bàn tiềm năng theo lợi thế cạnh

tranh của bản thân NHTM, không chỉ tại Việt Nam và có thể mở rộng ra các quốc

gia khác trong khu vực và thế giới. Để đạt được mục tiêu gia tăng quy mô hoạt

động, NHTM cần chú trọng tăng vốn tự nội lực, có thể ưu tiên giữ lại lợi nhuận –

đây là nguồn tài trợ bên trong có tác động tích cực đến mục tiêu tài chính của

NHTM. Khi tăng quy mô hoạt động, các NHTM sẽ gia tăng cơ hội cung ứng sản

phẩm, gia tăng thị phần và thu hút nhiều khách hàng từ đối thủ với những sản

phẩm tài chính ưu việt và từ đó có thể mang lại cho NHTM được nhiều lợi nhuận

hơn. Tuy nhiên, các NHTM cũng cần kiểm soát quá trình mở rộng quy mô phù

hợp khả năng kiểm soát của nhà quản trị NHTM, tránh rơi vào tình trạng tăng

trưởng nóng, hạ thấp tiêu chuẩn cho vay dẫn đến nợ xấu gia tăng khi đó sẽ tác

động tiêu cực đến lợi nhuận.

Các NHTM cần tăng cường các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý

chi phí, qua đó tác động trực tiếp đến mục tiêu gia tăng lợi nhuận của bản thân

NHTM. Các NHTM cần quản lý chi phí và tuân thủ nguyên tắc gia tăng hiệu quả

quản lý chi phí như sau: nếu chi phí tăng thì sự gia tăng này chậm hơn thu nhập

tăng, hay chi phí phải giảm mạnh hơn sự giảm sút của thu nhập. Các NHTM cần

64

chú trọng hơn việc nâng cao trình độ quản trị của bộ máy lãnh đạo, chú trọng đào

tạo nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các khóa đào tạo, hội thảo và chia sẻ kinh

nghiệm quản lý chi phí từ các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp hay các đơn vị, cá

nhân đã làm tốt công tác quản lý chi phí. Các NHTM cần rà soát chi phí chi tiêu

định kỳ và đột xuất, thiết lập chính sách phân định các mức chi tiêu hợp lý trên cơ

sở tiếp cận chi phí bởi những cách thức khác nhau. Bên cạnh đó, NHTM cần cơ

cấu, sắp xếp lại bộ máy hoạt động, bố trí hợp lý cán bộ công tác trong các phòng

ban, tinh gọn bộ máy hoạt động nhằm cắt giảm chi phí nhân viên; hay chú trọng

ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng năng suất lao động, tránh

tuyển dụng quá nhiều nhân sự không cần thiết để có thể tiết kiệm chi phí,...

5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI

5.3.1. Hạn chế của đề tài

Mặc dù mẫu nghiên cứu là 13 NHTM niêm yết tại Việt Nam cũng chính là

tổng thể các NHTM niêm yết tại Việt Nam, nhiều NHTM cổ phần vẫn chưa niêm

yết nên chưa được tiếp cận phân tích trong đề tài này. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu

mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dữ liệu của 13 NHTM CP niêm yết tại Việt

Nam trong thời gian 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017, như vậy, đề tài vẫn chưa

bao quát hết tất cả NHTM cổ phần nói riêng, cũng như tất cả các NHTM đang

hoạt động tại Việt Nam nói chung, và thời gian của chưa bao quát suốt thời gian

hoạt động của các NHTM.

Phạm vi nghiên cứu về nội dung của đề tài chỉ giới hạn ở tác động của rủi ro

tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM cổ phần niêm yết trên thị trường chứng

khoán chính thức tại Việt Nam; mặc dù nghiên cứu phản ánh cụ thể sự tác động

của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các NHTM cổ phần niêm yết tại Việt Nam

nhưng đề tài chưa tiếp cận đầy đủ các yếu tố khác có thể tác động đến lợi nhuận

của các doanh NHTM cổ phần niêm yết tại Việt Nam: như tăng trưởng kinh tế,

thu nhập ngoài lãi, lãi suất danh nghĩa, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm

phát, trình độ của ban điều hành, thương hiệu, ...

Đề tài được thực hiện theo phân tích hồi quy tuyến tính, trong khi đó có thể

xuất hiện mối quan hệ phi tuyến giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận.

65

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Thứ nhất, điều chỉnh cỡ mẫu nghiên cứu.

- Về thời gian, các nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện trong khoảng

thời gian 15 năm, hoặc dài hơn nữa để có thể đánh giá hữu ích đối với tổng thể

trong dài hạn.

- Về không gian, các nghiên cứu trong tương lai có thể được thực hiện với

tất cả các ngân hàng, kể cả ngân hàng chưa niêm yết và ngân hàng nước ngoài tại

Việt Nam. Hoặc nghiên cứu được tiếp cận cho một NHTM cổ phần cụ thể nào đó,

hay một nhóm NHTM cổ phần có cùng quy mô, hoặc trong cùng một thời điểm

cổ phần hóa.

Thứ hai, mở rộng nội dung nghiên cứu.

Các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng nội dung theo hướng phân

tích đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM, chứ không đơn

thuần là yếu tố rủi ro tín dụng, không chỉ là các yếu tố bên trong ngân hàng mà

bao gồm luôn cả các yếu tố bên ngoài.

Thứ ba, phương pháp phân tích hồi quy.

Các nghiên cứu trong tương lai có thể được thực hiện phân tích hồi quy phi

tuyến, xác định ngưỡng giới hạn của từng yếu tố nhằm đảm bảo tối ưu hóa mục

tiêu lợi nhuận cho các NHTM.

------------------------------------------------------------------

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Chương 5 đã rút ra kết luận về tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

của các NHTM niêm yết tại Việt Nam, theo đó rủi ro tín dụng có tác động ngược

chiều đến lợi nhuận. Ngoài ra, lợi nhuận còn chịu sự tác động cùng chiều bởi

quy mô của ngân hàng, khả năng tăng trưởng, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của

khách hàng và hiệu quả quản lý chi phí đồng thời chịu sự tác động ngược chiều

bởi quy mô cho vay.

Căn cứ kết quả nghiên cứu, chương 5 cũng đưa ra các gợi ý, khuyến nghị

nhằm gia tăng lợi nhuận từ sự kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng thông qua

66

gợi ý sử dụng các biện pháp: nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, tăng

cường giám sát tín dụng sau cho vay, ....

Cuối cùng, chương này đã khái quát các hạn chế của đề tài, từ đó đã đưa

ra gợi cho hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến thời gian và không gian nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

----------------------

Tiếng Việt

1. Ngô Kim Phượng (2015), Chương 4 - Lợi nhuận và rủi ro (Giáo trình Tài

chính doanh nghiệp), Nhà xuất bản Tài chính, trang 91-101.

2. Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh, Lê Thị Thanh Hà và Lê Mạnh Hưng

(2018) , Phân tích tài chính doanh nghiệp (tái bản lần 4), NXB Kinh tế TP.

HCM, trang 5-6.

3. Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017), Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số, Tạp chí

Ngân hàng tháng 9/2017, số 17, trang 13-21.

4. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (Tái bản lần 2),

Nhà xuất bản thống kê, trang 20-1, 63-5.

5. Nguyễn Quốc Anh (2016), Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh

doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường Đại

học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học

Kinh Tế Quốc dân, Hà Nội.

7. Phạm Hữu Hồng Thái, 2013. Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lời của

ngân hàng thương mại. Tạp chí ngân hàng, số 18, trang 17 – 20.

8. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Luật số 47/2010/QH12, ban hành

ngày 16/06/2010.

9. Thu Phong (2018), Nhẹ gánh dự phòng giúp Eximbank lấy lại mốc lợi nhuận

ngàn tỷ sau 5 năm, https://vietstock.vn/2018/02/nhe-ganh-du-phong-giup-

eximbank-lay-lai-moc-loi-nhuan-ngan-ty-sau-5-nam-757-581522.htm [truy

cập ngày 01/07/2019]

68

10. Thùy Vinh (2018), Các ngân hàng cẩn trọng trong tăng trưởng lợi nhuận,

http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/cac-ngan-hang-can-trong-trong-tang-

truong-loi-nhuan-213864.html [truy cập ngày 24/06/2019]

11. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng,

số 85 (2013).

12. Trúc Chi (2018), Nhận diện cổ phiếu ngân hàng 2018,

https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/nhan-dien-co-phieu-ngan-hang-

2018-218120.html [truy cập ngày 01/07/2019].

Tiếng Anh

1. Abu Hanifa Md. Noman và cộng sự (2015). The Effect of Credit Risk on the

Banking Profitability: A Case on Bangladesh, Global Journal of Management

and Business Research (C) Finance, Volume 15 Issue 3 Version 1.0, Global

Journals Inc. (USA), Online ISSN: 2249-4588 & Print ISSN: 0975-5853

2. Ali Sulieman Alshatti (2015). The effect of credit risk management on

financial performance of the Jordanian commercial banks. Investment

Management and Financial Innovations , 12(1-2), businessperspectives.org.

3. Altunbas, Y.S. Carbo, E. Gardener, P.M. &Molyneux, P. (2007). Examining

the relationships between capital, risk and efficiency in European banking.

European Financial Management, 13(1), 49–70.

4. Angela M. Kithinji, 2010. Credit Risk Management and Profitability of

Commercial Banks in Kenya. University of Nairobi.

5. Athanasoglou P., Brissimis S. and Delis M. (2008). Bank-specific, industry-

specific and macroeconomic determinants of bank profitability. Journal of

International Financial Markets, Institutions and Money Vol.18, No.2, 121-

136.

6. B. Kishori, Jeslin Sheeba. J (2017). A study on the impact of credit risk on the

profitability of State Bank of India (SBI), Vol-3 Issue-3, www.ijariie.com,

IJARIIE-ISSN(O)-2395-4396.

69

7. Banker R., Chang, H. and Lee, S. (2010). Differential impact of Korean

banking system reforms on bank productivity, Journal of Banking & Finance,

Vol.34, No 7, 1450-1460.

8. Basel Committee on Banking Supervision (1999). Principles for the

Management of Credit Risk, https://www.bis.org/publ/bcbs54.htm [truy cập

ngày 24/06/2019]

9. Berger, A. N. and DeYoung, R. (1997). Problem Loans and Cost Efficiency

in Commercial Banks, Journal of Banking and Finance, Vol.21, 849-870.

10. Bessis, J. (2002). Risk Management in Banking, II Edition”, John Wiley &

Sons.

11. Brealey R. A, Myers S. C và Allen F. (2008). Principles of Corporate

Finance (ninth edition), Mc Graw- Hill International Edition, pp 206-13.

12. Chijoriga M. M. (1997). An Application of Credit Scoring and Financial

Distress prediction Models to commercial Bank Lending: The case of

Tanzania. Dissertation Wirtschafts Universitatwien (WU) Vienna.

13. Engdawork Tadesse Awoke, 2014. The Impact of Credit Risk on the

Performance of Commercial banks in Ethiopia. ST. Mary’s University.

14. Ernest Somuah Annor and Fredrick Somuah Obeng (2017). Impact of Credit

Risk Management on the Profitability of Selected Commercial Banks Listed

on the Ghana Stock Exchange, Journal of Economics, Management and

Trade 20(2): 1-10; Article no.JEMT.36881, ISSN: 2456-9216.

15. Girardone, C., Molyneux, P. and Gardener, E. (2004). Analysing the

Determinants of Bank Efficiency: The Case of Italian Banks, Applied

Economics, Vol.36, 215-227.

16. Gujarati, D. N (2011), Econometrics by Example, Paperback, Chương 10:

Vấn đề đa cộng tuyến và cỡ mẫu nhỏ, Bản dịch của Chương trình giảng dạy

kinh tế Fulbight, http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP04-522-R02V-2012-05-

30-08580840.pdf [truy cập 20/07/2019]

70

17. Hamadi, H., & Awdeh, A. (2012). “The determinants of bank net interest

margin: Evidence from the Lebanese banking sector”. Journal of Money,

Investment and Banking, 23(3), 85– 98.

18. Hamisu Suleiman Kargi, 2011. Credit Risk and the Performance of Nigerian

Banks. Faculty of Administration Ahmadu Bello University.

19. Idowu Abiola và Awoyemi Samuel Olausi, 2014. The Impact of Credit Risk

Management on the Commercial Banks Performmance in Nigeria.

International Journal of Management and Sustainability. 295 – 306

20. Kishori . B & Jeslin Sheeba . J (2017), A study on the impact of credit risk on

profitability of the bank, International Journal Of Science Research And

Technology Volume 3 Issue 1,PP 37-45, ISSN:2379-3686.

21. Kolapo et al, 2012. Credit risk and Commercial bank’s Performance in

Nigeria. Australian Journal of Business and Management Research. PP 31 –

38.

22. Maudos, J., & Guevara, J. F. D. (2004). “Factors explaining the interest

margin in the banking sectors of the European Union”. Journal of Banking

and Finance, 28(9), 2259–2281

23. Maudos, J., & Solís, L. (2009). “The determinants of net interest income in

the Mexican banking system: An integrated model”. Journal of Banking and

Finance, 33(10), 1920–1931.

24. Million Gizaw, Matewos Kebede and Sujata Selvaraj (2015), The impact of

credit risk on profitability performance of commercial banks in Ethiopia,

African Journal of Business Management, ISSN 1993-8233,

htttp://www.academicjournals.org/AJBM

25. Ms. Sujeewa Kodithuwakku, 2015. Impact of Credit Risk Management on

the Performance od Commercial Banks in Sri Lanka. International Journal of

Scientific Research and Innovative Technology. ISSN: 2313 – 3759. Vol. 2,

No. 7.

26. Olalere Oluwaseyi Ebenezer và Wan Ahmad Wan Omar (2015), The

Empirical Effects of Credit Risk on Profitability of Commercial Banks:

71

Evidence from Nigeria, International Journal of Science and Research (IJSR)

· September 2015

27. Olawale Luqman Samuel, 2015. Credit Risk and Bank Performance in

Nigeria. IOSR Journal of Economics and Finance (IOSR – JEF). Vol. 4, No.

1. P 21 – 28.

28. Rifqah Amaliah S, Hafinaz Hasniyanti Hassan (2019), The Relationship

between Bank’s Credit Risk, Liquidity, and Capital Adequacy towards its

Profitability in Indonesia, International Journal of Recent Technology and

Engineering (IJRTE) ISSN: 2277-3878, Volume-7 Issue-5S, January 2019.

29. Roger Claessens (2010), What is a bank?, AuthorHouse, ISBN: 978-1-4490-

7985-7 (sc), trang 213-7.

30. Saeed MS, Zahid N (2016). The Impact of Credit Risk on Profitability of the

Commercial Banks. J Bus Fin Aff 5: 192. doi:10.4172/2167-0234.1000192

31. Samuel Gameli Gadzo, Holy Kwabla Kportorgbi và John Gartchie Gatsi

(2019), Credit risk and operational risk on financial performance of

universal banks in Ghana: A partial least squared structural equation model

(PLS SEM) approach, Cogent Economics & Finance (2019), 7: 1589406,

https://doi.org/10.1080/23322039.2019.1589406

32. Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah & Samuel Kwaku Agyei (2012),

Credit Risk and Profitability of Selected Banks in Ghana, Research Journal of

Finance and Accounting www.iiste.org, ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-

2847 (Online) Vol 3, No 7.

33. Shiva Raj Poudel (2018), Impact of credit risk on profitability of commercial

banks in Nepal, Journal of Applied and Advanced Research, 2018: 3(6) 161-

170, http://dx.doi.org/10.21839/jaar.2018.v3i6.230, ISSN 2519-9412 / ©

2018 Phoenix Research Publishers.

34. Tandelilin và cộng sự, 2007. Corporate Governance, Risk Management and

Bank Performance: Does Type of Ownership Matter? EADN Working Paper

No. 34

72

35. Thomas P. Fitch (1997), Dictionary of Banking Terms, Barron's Edutional

Series, Inc, 1997.

36. Young Tan (2015). The Impacts of Credit Risk and Competion on bank

Profitability in China. Journal of International Financial Markets, Institution

and Money. P 85-110.

37. Zamira Veizi, Romeo Mano & Lorenc Koçiu (2016), The efect of credit risk

on the banking profitability: A case on Albania, International Journal of

Economics, Commerce and Management, United Kingdom, Vol. IV, Issue 7,

ISSN 2348 0386, http://ijecm.co.uk/.

73

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH 13 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

----------------------------------------

Code Mã chứng khoán Tên ngân hàng Sở hữu kiểm soát của Nhà nước Sở giao dịch chứng khoán

1 ACB NHTM cổ phần Á Châu Không HNX

2 BID NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Có HOSE

3 CTG NHTM cổ phần Công thương Việt Nam Có HOSE

4 EIB NHTM cổ phần Xuất nhập nhẩu Việt Nam Không HOSE

5 HDB NHTM cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh Không HOSE

6 MBB NHTM cổ phần Quận Đội Việt Nam Không HOSE

7 NVB NHTM cổ phần Quốc Dân Không HNX

8 SHB NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội Không HNX

9 STB NHTM cổ phần Sài Gòn Thương tín Không HOSE

10 TCB NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam Không HOSE

11 TPB NHTM cổ phần Tiên Phong Không HOSE

12 VCB NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam Có HOSE

13 VPB NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh vượng Không HOSE

74

PHỤ LỤC 2

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Code

PROF

CRISK BSIZE

LDR

QOM

LEV GROWTH

Year

0,3153

0,0050

7,9793

0,5577

0,3753

0,9265

0,2332

2008

1

0,2463

0,0058

8,1354

0,6431

0,3667

0,9346

0,5942

2009

1

0,2174

0,0037

8,2707

0,7715

0,3935

0,9424

0,2217

2010

1

0,2749

0,0064

8,3857

0,7626

0,4116

0,9520

0,3701

2011

1

0,0638

0,0170

8,3592

0,7688

0,7319

0,9462

-0,3726

2012

1

0,0658

0,0277

8,2341

0,7975

0,6654

0,9267

-0,0551

2013

1

0,0781

0,0764

0,0258

8,2383

0,7636

0,6461

0,9281

2014

1

0,1216

0,0817

0,0171

8,2800

0,7637

0,6465

0,9339

2015

1

0,1600

0,0987

0,0107

8,3376

0,7821

0,6186

0,9383

2016

1

0,2167

0,1408

0,0137

8,4133

0,8070

0,5435

0,9419

2017

1

0,1583

0,2773

0,0122

8,4869

0,8390

0,4783

0,9396

2018

1

0,2054

0,1590

0,0305

8,3532

0,9807

0,4119

0,9443

2008

2

0,2025

0,1811

0,0265

8,4337

1,0476

0,4467

0,9427

2009

2

0,2356

0,1797

0,0260

8,5203

1,0662

0,4827

0,9368

2010

2

0,1078

0,1316

0,0265

8,5866

1,1297

0,4316

0,9370

2011

2

0,1948

0,1011

0,0273

8,6486

1,1661

0,3983

0,9429

2012

2

0,1312

0,1384

0,0246

8,7131

1,1386

0,3857

0,9433

2013

2

0,1859

0,1527

0,0214

8,7777

1,0736

0,3937

0,9455

2014

2

0,3078

0,1687

0,0183

8,8753

1,0388

0,4487

0,9496

2015

2

0,1833

0,1441

0,0185

8,9678

1,0243

0,4445

0,9534

2016

2

0,1946

0,1494

0,0179

9,0431

1,0029

0,3974

0,9579

2017

2

0,0921

0,1459

0,0162

9,0996

1,0032

0,3623

0,9589

2018

2

0,1654

0,1570

0,0098

8,2549

0,9514

0,5702

0,9361

2008

3

0,2593

0,2074

0,0112

8,3398

1,0509

0,5992

0,9431

2009

3

0,5083

0,2241

0,0064

8,4854

1,1211

0,4843

0,9497

2010

3

0,2526

0,2683

0,0071

8,6172

1,1391

0,4057

0,9437

2011

3

0,0932

0,1987

0,0113

8,6831

1,1472

0,4296

0,9356

2012

3

0,1447

0,1325

0,0122

8,7324

1,0857

0,4549

0,9188

2013

3

0,1473

0,1050

0,0106

8,7916

1,0348

0,4662

0,9118

2014

3

0,1788

0,1029

0,0101

8,8576

1,0663

0,4713

0,9229

2015

3

0,2169

0,1178

0,0097

8,9365

1,0453

0,4864

0,9326

2016

3

0,1544

0,1202

0,0108

9,0094

1,0317

0,4620

0,9393

2017

3

----------------------------------------

75

0,0826

0,0137

9,0530

1,0487

0,4961

0,9419

0,0634

3

2018

0,0743

0,0293

7,6126

0,7378

0,3185

0,7665

0,4312

4

2008

0,0865

0,0286

7,7547

0,8560

0,3520

0,7696

0,3565

4

2009

0,1351

0,0158

7,9925

1,0393

0,2798

0,8633

1,0033

4

2010

0,2039

0,0152

8,1968

1,2254

0,3062

0,9053

0,4001

4

2011

0,1332

0,0146

8,2476

1,2053

0,4264

0,9092

-0,0731

4

2012

0,0432

0,0167

8,2304

1,0557

0,6528

0,9103

-0,0019

4

2013

0,0245

0,0223

8,2175

0,9428

0,6347

0,9158

-0,0571

4

2014

0,0030

0,0216

8,1538

0,8604

0,6066

0,9078

-0,2204

4

2015

0,0232

0,0241

8,1032

0,8549

0,6038

0,8952

0,0317

4

2016

0,0594

0,0258

8,1433

0,8559

0,5763

0,9004

0,1597

4

2017

0,0453

0,0205

8,1790

0,8693

0,6517

0,9035

0,0220

4

2018

0,0497

0,0097

7,0678

1,9155

0,6156

0,8968

-0,3085

5

2008

0,1120

0,0146

7,1566

1,0442

0,4069

0,8791

1,0012

5

2009

0,1297

0,0094

7,4275

0,8513

0,4755

0,9224

0,7979

5

2010

0,1444

0,0152

7,5989

0,7732

0,4769

0,9256

0,3093

5

2011

0,0730

0,0226

7,6893

0,6559

0,5232

0,9086

0,1723

5

2012

0,0311

0,0324

7,8420

0,6744

0,7004

0,8993

0,6336

5

2013

0,0546

0,0299

7,9679

0,6731

0,6279

0,9059

0,1542

5

2014

0,0690

0,0188

8,0129

0,7042

0,5831

0,9113

0,0699

5

2015

0,0978

0,0151

8,1085

0,7804

0,6048

0,9271

0,4114

5

2016

0,1624

0,0149

8,2300

0,8342

0,5425

0,9291

0,2598

5

2017

0,2027

0,0152

8,3068

0,9157

0,4705

0,9221

0,1411

5

2018

0,1762

0,0148

7,5680

0,6086

0,3391

0,8932

0,4970

6

2008

0,2075

0,0167

7,7534

0,6751

0,2955

0,9002

0,5561

6

2009

0,2213

0,0138

7,9509

0,7414

0,3067

0,9117

0,5886

6

2010

0,2068

0,0144

8,0942

0,6945

0,3654

0,9254

0,2664

6

2011

0,2062

0,0173

8,1965

0,6441

0,3451

0,9284

0,2649

6

2012

0,1632

0,0217

8,2504

0,6391

0,3585

0,9213

0,0272

6

2013

0,1579

0,0260

8,2797

0,6201

0,3749

0,9167

0,1115

6

2014

0,1264

0,0212

8,3238

0,6356

0,3932

0,9057

0,1025

6

2015

0,1159

0,0145

8,3778

0,7229

0,4236

0,8957

0,1593

6

2016

0,1242

0,0126

8,4549

0,8071

0,4326

0,9014

0,2248

6

2017

0,1941

0,0127

8,5290

0,8669

0,4470

0,9057

0,1544

6

2018

0,0690

0,0169

7,0172

0,8089

0,6655

0,9205

0,1012

7

2008

0,1270

0,0261

7,1702

0,9861

0,4256

0,9242

0,7138

7

2009

0,0984

0,0234

7,2868

1,0184

0,5227

0,9176

0,0710

7

2010

0,0635

0,0261

7,3275

0,9271

0,5750

0,8768

0,1239

7

2011

0,0007

0,0428

7,3432

0,9522

0,8764

0,8548

-0,0405

7

2012

76

0,0058

0,0586

7,4036

0,8601

0,9274

0,8739

0,3470

7

2013

0,0025

0,0411

7,5179

0,7034

0,9109

0,9027

0,2670

7

2014

0,0020

0,0232

7,6287

0,6340

0,8547

0,9244

0,3093

7

2015

0,0034

0,0178

7,7680

0,6038

0,8034

0,9450

0,4309

7

2016

0,0068

0,0151

7,8477

0,6566

0,7832

0,9542

0,0410

7

2017

0,0112

0,0153

7,8581

0,7299

0,8169

0,9553

0,0081

7

2018

0,0876

0,0133

7,1263

0,8476

0,3988

0,8338

0,1628

8

2008

0,1360

0,0250

7,3207

0,7891

0,3955

0,8881

0,9101

8

2009

0,1498

0,0188

7,5939

0,9231

0,4573

0,9159

0,8578

8

2010

0,1504

0,0185

7,7854

0,8861

0,5052

0,9179

0,3911

8

2011

0,2200

0,0658

7,9720

0,7661

0,5712

0,9182

0,6416

8

2012

0,0856

0,0608

8,1142

0,7926

0,7858

0,9237

0,2324

8

2013

0,0759

0,0289

8,1940

0,8440

0,4987

0,9334

0,1769

8

2014

0,0732

0,0186

8,2715

0,8657

0,5279

0,9418

0,2110

8

2015

0,0746

0,0181

8,3411

0,9315

0,5050

0,9442

0,1429

8

2016

0,1102

0,0213

8,4149

0,9978

0,4490

0,9463

0,2225

8

2017

0,1078

0,0237

8,4838

0,9885

0,4780

0,9491

0,1303

8

2018

0,1264

0,0041

7,8229

0,7790

0,5175

0,8864

0,0599

9

2008

0,1825

0,0063

7,9357

0,8877

0,4001

0,8939

0,5199

9

2009

0,1555

0,0058

8,1079

1,0237

0,4307

0,9042

0,4650

9

2010

0,1397

0,0056

8,1671

1,0625

0,5313

0,9028

-0,0716

9

2011

0,0710

0,0138

8,1667

0,9689

0,6062

0,9038

0,0753

9

2012

0,1449

0,0173

8,1952

0,8653

0,5533

0,9019

0,0609

9

2013

0,1256

0,0131

8,2445

0,8096

0,5407

0,9000

0,1761

9

2014

0,0323

0,0392

8,3819

0,7403

0,6219

0,9167

0,5386

9

2015

0,0040

0,0637

8,4942

0,6962

0,8696

0,9291

0,1369

9

2016

0,0520

0,0573

8,5444

0,6898

0,7330

0,9351

0,1098

9

2017

0,0748

0,0331

8,5880

0,7166

0,6712

0,9382

0,1020

9

2018

0,2572

0,0204

7,6930

0,7306

0,2901

0,9067

0,4946

10

2008

0,2626

0,0251

7,8799

0,6712

0,3021

0,9146

0,5666

2009

10

0,2480

0,0238

8,0843

0,6650

0,3365

0,9312

0,6233

2010

10

0,2879

0,0258

8,2186

0,6878

0,3151

0,9338

0,2012

2011

10

0,0593

0,0276

8,2558

0,6582

0,5717

0,9284

-0,0033

2012

10

0,0484

0,0318

8,2290

0,5986

0,5942

0,9197

-0,1169

2013

10

0,0749

0,0298

8,2238

0,5983

0,4722

0,9137

0,1070

2014

10

0,0973

0,0196

8,2647

0,7027

0,3937

0,9145

0,0915

2015

10

0,1747

0,0161

8,3298

0,8071

0,3575

0,9157

0,2259

2016

10

0,2771

0,0159

8,4021

0,8811

0,2875

0,9078

0,1446

2017

10

0,2153

0,0168

8,4701

0,8614

0,3184

0,8667

0,1915

2018

10

77

0,0990

0,0000

6,0825

0,2351

0,4381

0,5780

1,4186

2008

11

0,0964

0,0000

6,8178

0,6420

0,4004

0,7978

3,4358

2009

11

0,0669

0,0001

7,1989

0,7141

0,4284

0,8471

0,9471

2010

11

-0,5633

0,0001

7,3596

0,6442

86,3024

0,8936

0,1913

2011

11

0,0466

0,0229

7,3011

0,6284

0,6328

0,8752

-0,3924

2012

11

0,1087

0,0278

7,3730

0,7630

0,4758

0,8513

1,1222

2013

11

0,1350

0,0163

7,6210

0,8835

0,5777

0,9050

0,6043

2014

11

0,1244

0,0098

7,8052

0,7865

0,5110

0,9292

0,4807

2015

0,1079

0,0077

7,9603

0,7917

0,5763

0,9426

0,3948

2016

11 11

0,1559

0,0095

8,0615

0,8779

0,5379

0,9464

0,1675

2017

11

0,2087

0,0111

8,1144

0,9602

0,5059

0,9335

0,0972

2018

11

0,1857

0,0400

8,3215

0,7046

0,3026

0,9349

0,1246

2008

12

0,2587

0,0342

8,3779

0,7801

0,3762

0,9361

0,1511

2009

12

0,2298

0,0267

8,4496

0,8518

0,3970

0,9335

0,2040

2010

12

0,1708

0,0240

8,5279

0,8945

0,3833

0,9268

0,1921

2011

12

0,1260

0,0223

8,5917

0,8794

0,3987

0,9102

0,1303

2012

12

0,1043

0,0257

8,6452

0,8346

0,4027

0,9050

0,1315

2013

12

0,1068

0,0250

8,7185

0,7922

0,3963

0,9179

0,2303

2014

12

0,1203

0,0205

8,7964

0,7701

0,3918

0,9292

0,1688

2015

0,1469

0,0166

8,8640

0,7773

0,3999

0,9362

0,1683

2016

12 12

0,1810

0,0131

8,9598

0,7731

0,4035

0,9448

0,3140

2017

12

0,2549

0,0106

9,0231

0,7781

0,3465

0,9456

0,0374

2018

12

0,0877

0,0341

7,2646

0,9733

0,6485

0,8768

0,0281

2008

13

0,1198

0,0089

7,3635

0,9375

0,5190

0,8939

0,4770

2009

13

0,1298

0,0137

7,6402

1,0168

0,4159

0,9112

1,1714

2010

13

0,1428

0,0153

7,8532

1,0211

0,5178

0,9215

0,3848

2011

13

0,1013

0,0232

7,9673

0,7432

0,6002

0,9315

0,2397

2012

13

0,1410

0,0277

8,0491

0,6235

0,5318

0,9355

0,1811

2013

13

0,1501

0,0265

8,1531

0,6808

0,5873

0,9413

0,3462

2014

0,2142

0,0263

8,2518

0,8180

0,4718

0,9374

0,1877

2015

13 13

0,2575

0,0281

8,3249

1,0292

0,3926

0,9277

0,1800

2016

13

0,2748

0,0318

8,4036

1,2720

0,3554

0,9075

0,2141

2017

13

0,2283

0,0345

1,3293

0,3421

0,8928

0,1640

2018

13

8,4779

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BẢN CAM ĐOAN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

Tôi tên là: Lê Thị Thảo Vy Nam/Nữ: Nữ

Sinh ngày: 14/07/1988 Nơi sinh: Bến Tre

Mã học viên: 020119170158

Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01

Khóa: XIX Lớp: CH19C1 Niên khóa: 2017 - 2019

Điện thoại liên lạc: 0912223750 Email: ivy.lethao@gmail.com

Là tác giả luận văn: Tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01

Bảo vệ ngày: 25 tháng 10 năm 2019

Điểm bảo vệ luận văn: 6.3 điểm

Tôi cam đoan chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ với đề tài trên theo góp ý của Hội đồng

đánh giá luận văn Thạc sĩ. Các nội dung đã chỉnh sửa:

1. Đã rà soát và hiệu chỉnh mục tiêu nghiên cứu

2. Đề tài đã tiếp cận cơ sở lý thuyết tại mục 2.4

3. Mô hình nghiên cứu đã được luận giải rõ tại mục 3.2

Người cam đoan Lê Thị Thảo Vy Người hướng dẫn khoa học TS. Lê Hoàng Vinh

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn PGS. TS. Ngô Hướng

TRUONG DAI HQC NGAN }IANG TP. HOCHiMINH

H I DONG CHAM LUAN VAN

ceNG rroA xA ngr cnu Ncuia. vrET NAM DOc l0p - Tu do - Hanh phric TP. HO Chi Minh, ngdy il thdng l0 ndm 2019

BITN BAN HQP HQI DONG CHAM LUAN VAN THAC Si Chuy6n ngirnh: Tiri chinh - NgAn hirng; Mn s5: 8 34 02 01

HQi it6ng ch6m lufn vdn thac si

Dam, Qu0n 1, TP. HCM dO ch6m luQn vdn th4c si.

TAn di tdi: Tdc dQng cia rfii ro tin Afig diin lqi nhudn cia cdc ngdn hdng throng mai

niAm y& trAn thi trrdng chimg khodn ViAt Nam

T€n hgc viOn: L6 Thi Thno Vy

Ngudi huong d6n khoa hgc: TS. L6 Hoang Vinh 56 thinh viOn HQi d6ng c6 m[t: . . (.5. 56 thenh vi6n ving mit

lj do: .f.9......

NQI DUNG CUQC HQP

1. 6ng/Bd: TS. LE Thanh Ngac - thu ky c6ng bii Quytit Ainn thanh lQp HQi d6ng ch6m ludn

vdn th4c si cia HiQu truong Trulng D4i hgc Ngdn hing TP. Hd Chi Minh.

2. Chri tich hQi d6ng: TS. L€ Vin Hii

cria hgc vi6n.

4. Hoc vi€n: L6 Thi Thio Vy trinh bdy t6m tit lufn vdn.

5. Phin biQn l: TS. Ld Ki6n Cudng dgc ban nhdn x6t vd

6. Phan biQn 2: PGS.TS. L6 Thi Min rtgc ban nhdn xdt vd dflt cau h6i (c6 ven bdn kdm theo)

7. C6c thinh vi6n khric phit bi6u vi dat cdu h6i.

tt.z

8. Hoc vi6n trd ldi c6c cdu h6i: T6ng s6 ciu h6i - TOng s6 cAu hgc viOn tri ldi: ....0..:L- T6ng sti cdu hgc vi6n kh6ng tri ldi: ...$fl.... 9. Ngudi hudng dan khoa hgc: TS. LC Hoing Vinh phrit bi6u (nt!u c6)

10. HQi d6ng hop kin: - HQi ildng cho tli6m hgc vi6n: Di6m cria hqc vi6n duoc cic thinh vi6n x6c

d6ng nhu sau:

.7

4 a

di6m (Bing chir: ... lb.o..t*"{l

+ T6ng s6 ditim

U f)a,t ) t 0.t..)

rlal ^ ir",t

+ DiCm trung binh: . .. G,.9.......aie-@dngchr: Sr; - HQi ildng Quy6t nghi nhu sau: + Y nghia khoa hoc vd thuc ti6n cta dA tdi

+ Mirc tlg pht hqp chuydn ngirnh diro tao

+ Phuong ph6p nghi€n cfiu

+ D6 tin c{y cria s6 liQu

+ Hinh thric k6t c6u

+Nh

cl6ng g6p mdi cria luAn vdn:

.......\94

*$

fu; ,/^rp -lill -ilr,

+ Nhtng h4n ch6 cta lu6n vdn:

C

ll.,,'.

.L A-

r .%o:...... L

+ Chdt lusns c6ng trinh khoa hsc tll c6ng b6' ...........iQJ"q .Q(

L

+ Mric d6 tri ldi cau h6i

+ Hdi d6ng nh6t tri hay khdng nhAt tri d6 nghi HiQu truimg cdng nhdn hoc vi Th4c si cho

hgc vi6n:

...Ni*d k

ria nhirng nQi d ,

/1

/):u45

...,. \q. J...... tlA,er".r....

.1-

t^

sau: (n6u c6) -Lu.'\a...../.. .{-....-......

..LM*t-

.lu*-...}f8....

W

'.("^:

...5-.u^,.-.-.... .n1. \ 't_ ..n qLt .U.\.. 5....

+ EA tdi cin chinh sL -..(A\il... --...N.'fl... {^;..... .....)L.r*...... {1x...uu

L

il .ra. ,-'4 & Lr; L-Y

rA -P ^ k :l,i ....La,....]l.4r.. dr"- / ur- lva. vy .u;...!r-.>.? t*" .(]^x.... Pnz 4,4 .^k -?^...k*,u _r.

A4/Y\

....l.a.....

....6h:.......

......Vt.1...rt-

""Tt'a'

'1

I

Y1

......\rr.r-t-..A.Wm

.....L14,-.--.

.....C-A*. -P:

Ll Krpuui

I

.h..+.1..... *^^q...........2 :ttta. *:.,!4...... .n4 ..il^L/^' :'9,!,... ..=,*-...sl?-.1e,* I,

Sau khi chinh sira hgc vi6n lim b6o c6o chinh sria theo miu, gui lai cho Ngudi hudng ddn vd Chri tich hQi tl6ng ki6m traky xircnh$n chinh sria. (trong vdng 30 ngdy, k0 tir ngiy bio vQ)

NQi dung Bi6n bin auqc "' ()f t " " 0'f ' t'e"t'vi6n nhAt tri th6ng qua' CuQc hep klit thic tric .. y'.

Q... gia'.. 1.CI'.. cing ngdv.

xAc rvlrAx cuA cAc rHAI\tH vrtN HQr DONG

Chfr tich HQi rl6ng

Thu kf HQi ddng

-1S tt \.X \ffi

f( k<1"J Njo

Uy

Phin biQn 2

Phin biQn I

.G*fa ltr( ^tr

6 k&cfu ?G*;(ttfu'[Ar" ?kss'

* EI

TRUONG DAI HQC NGAN HANG TP. HO CHi MINH

ceNG Hoa xA ugr cHU xcnia vr['r NAM EQc lap - TU do - H4nh phric

Thdnh ptta rua Ch{ Minh, nsdy ?; thdng I0 nam ZO.fl

NH4,T XET LUAN VAN THAC Si

(Ddnh cho phan biQn)

H9 vd t6n hoc vi6n: LO Thf Th6o Vy

TCn dC tdi: T6c d6ng cua rui ro tin dpng d6n lqi nhudn cria c6c ngdn hdng thucrng m4i

ni0m y6t trOn thi truong chung khoan ViQt Nam

Chuy6n ngdnh: Tdi chinh - Ngdn hang Nguoi nhfln xet: TS. Le Ki0n Cuong

Tr6ch nhiQm trong hQi d6ng: Ph6n biQn I

Sau khi dgc xong lu6n vdn, t6i co nhdn x6t sau ddy:

L Y nghia khoa hoc, thgc ti6n cria dC tdi: Dd tdi co y nghia khoa hoc, nghien cuu t6c dQng cta rti ro tin dpng d6n lqi nhuQn ctra c6c ngdn hdng thuong m4i ni0rn y6t tr6n thi truong chfng kho6n ViQt Nam

2. Phuong ph6p nghiCn criu:

Phuong phap nghiOn cuu phu hgp voi mpc tieu cua ae tai

3. Hinh thuc, k6t cAu:

Lufln v[n vdi ktit c6u 5 chuong, phdn bd nQi dung phu ho-p

4. Nhirng mat dat dugc cta ludn vdn:

- Lu4n vdn trinh bdy dugc co sd ly thuy6t, phuong phdp nghi0n cfu, phdn tich, thio

luan vd t6c dQng cua rtri ro tin dgng dtin lgi nhufln cria c6c ngdn hdng thucrng mqi ni6rn

y6t tren thi trudng chung kho6n Viqt Nam

- Lu4n vf,n dua ra rnQt s6 gqi y co tinh khoa hgc vit 02 khuy6n nghi nham gia tdng lgi

nhudn cia c6c ng6n hdng thucrng rnai ni6m y6t tren thi truong chung kho6n.

5. Mqt sO han ch6 crla lupn van: ,^-.

^l

- Can sua cac loi v0 trinh bdy vdn bin.

- MUc ti6u nghiOn cfu (y 4 va 5) chua phu hqp vdi muc tiOu chung crha dd tdi - Bang 4.10 4.1 l: Chua rO mpc dich su dqng cua tdc giir

- K6t lufln ve Ui6n BSIZE va bi6n GROWTH (trang 53) chua th6ng nh6t mqc 5.2.2 - Ktit lu4n (i, 2 - trang 60) chua co gi6i thich pht hgp - Bang 5.1 chua phAn 6nh rO ktit quA tu m6 hinh nghiOn criu tqi hinh 3.2

6. Muc d0 dAp ring y6u cAu cria lu4n vdn

Lu4n vdn d6p irng y6u ciu

7. K6t luOn:

Lu4n van d6p ung y6u cAu cta Lu4n vin Thac si, ddng y d6 t6c gia dugc bao v0 truoc HQi d6ng vh tudn tht mqi quy6t dinh sau cung cta HQi d6ng.

,.,

-l

8. Cdu hoi: T6c gi6 gi6i thich hinh 4.1, trang 55 vd (i): C6ch tinh lgi nhu4n trung binh vd rti ro tin dpng trung binh ?; (ii): D6 thi ndy c6 nhirng di6m ndo tuong d6ng/kh6ng . i tuong d6ng v6i kdt quA nghi6n cfu ?

Nguoi nhdn xdt

(Ky ftn vd

ftn)

tro

le

"l

TRUdNG EAI HQC NGAN HANG TP. HO CHi MINH Her DdNG cHAM LUAN vAN ru+c si

CQNG HoA xA HQI CHU NGHIA VIET NAM Ddc ldp - Tu do - Hanh phric Thdnh phii Hi Chi Minh, ngdy 28 thdng 10 ndm 2019

NHAN xnr LUAN vAN rHAC si

(Ddnh cho phdn biQn)

ve ae tii: "TAc DoNG cuA RUr Ro TiN D(rNG OpN r-or NHUAN CUA CAC NGAN

HANG THUONG MAI NIEM YPT TNBN THI TRUONG CHTING KHOAN VIET

NAM"

Chuy6n ngdnh: Tii chinh - Ngdn hdng

Md s6: 8340201

Cao hgc vi6n: L6 Thi Th6o Vy

Nguoi hudng d6n khoa hoc: TS. LO Hodng Vinh.

Nguoi nhin x6t phin biQnZ: PGS. TS. LC Thi Mfln

1. Tinh cdp thitit:

OC tdi: T6c dQng cira rui ro tin dgng tl6n loi nhufn cria c6c ngAn hdng thuong mai ni6m y6t tren thi trucrng chring kho6n (TTCK) ViQt Nam mi tic gii lga chgn lir cAn thir5t cho

c6c ho4t dQng kinh doanh thu lgi nhufln cria ciic ngAn hing thuong mpi (NHTM) n6i

chung vd cic NHTM ni6m ytit tr6n TTCK n6i ri6ng.

2. Phuong phip nghi0n crfru:

Phuong ph6p nghiOn cuu mi lufln vdn dd st dpng (dfnh luqng) pht hqp v6i nQi dung

vd mlrc ti6u nghiOn ciru cira AC tai.

3. Hinh thri'c, k6t c6u:

3 Hinh thric ctra luf,n vdn: v6 co bin dd d6p ring y6u cdu cria Khoa Sau Eai hoc Trucrng E4i hgc NgAn hdng tp HCM vir qui ilinh cta B0 Gi6o dgc vd Ddo tao.

3 f€t cAu cria ludn vdn: lufln vin dei 60 trang,l5 b6ng, hinh vd birSu d6, 49 (12 + 37) tdi liQu tham kh6o, ilugc ktit cAu 5 chucrng, ktit cAu ndy pht hqp v6i ti€u dA cria ludn

vdn Th4c si.

4. Y nghia khoa hgc vi thqc ti6n

3 Y nghia khoa hgc cria d6 tii ludn vdn: dA tii lupn v[n c6 j'nghia khoa hoc, pht hqp vdi nQi dung chuyOn nginh Tii chinh - Ng6n hing vi m5 s6: 8,34.02.01 3 Y nghia thpc ti6n ctra d6 tdi lu4n v6n: dat tluoc y nghia thwc ti6n vd c6 th6 6p dgng

dr3 han cfrti rui ro tin d\mg (RRTD) nhim gia ting lgi nhupn cta cbc NHTM ni6m y6t

tr6n TTCK ViQtNam.

5. Mf'c tIQ tl6p tlng vir tinh trtng lip cria ad tai lu$n vln:

Vi d6i tuqng nghiCn ciru cria lu0n vdn ld: T6c dQng ctra rui ro tin dung dtin lqi nhu4n

cria cic ngin hing thucrng mai ni6m y6t tren thf truong chimg khorin ViQt Nam;

Pham vi nghiEn cuu t4i: TVi cic NHTM ni6m y6t tr6n thi truong chimg kho6n ViQt

Nam;

Thoi gian nghiEn criu: Tir ndm 2008 d6n nim 2018.

V0 co bnn d6 tii kh6ng trung l[p v6i c6c c6ng trinh nghiOn ct?u tru6c ddy.

6. Nhfn x6t nQi dung cria lu$n vin

Lufln vdn dd nghiCn cr?u dugc:

3 MO DAU, g6m: Lf do chon d6 tdi; Muc ti6u cira t16 tdi; Ciu hoi nghi0n cr?u; Pham vi vd d6i tuqng nghiCn cuu; Dt li6u vi phuong ph6p nghiCn cuu; y nghia khoa hoc,

d6ng gop cira dd tdi; K6t c6u cuu lu0n vdn (5 chucrng)

C CO SO Lf THLIYET VA NGHIEN CtrU THIJ. C NGHIPM, g6m: Co so l!,thuytit l.v0lqi nhuin cta c6c NHTM; Co sd lj'thuyCt rui ro tin dgng trong hoat dQng cAp tin

dgng cira c6c NHTM; C

cta c6c NHTM; Nghi6n ciru thgc nghiQm.

3 PHUONG PHAP NGHIEN CUU, g6m: Quy trinh nghiCn cuu; M6 hinh nghi6n cuu; Miu vd dt liQu nghiOn cr?u; Phuong ph6p nghiCn cuu.

3 KET QUA NGHtpN CI/U VA THAO LUAN, gdm: Phdn tich h6i quy; Th6o lupn k6t qu6 nghiCn criu.

3 KET LU{N VA GQI'i, fuuyEN NGHL g6m: Ktit 1u0n; Ggi j,, khyi5n nghi; H4n

chti vd hu6ng nghi€n cr?u tiiSp theo.

7. Ggl f tI6 t6c gii nghiGn crim thOm vh ki6m tra l4i:

3 Tht nh6t, vd hinh thirc, phii sira: r6i ctrintr tn; l6i vict tit; t<6t lu4n rtmg chucrng phii ri€ng 1 trang, ..., w cho dring qui tIlnh cta Khoa Sau D4i hoc Trudng Dai hoc

NgAn hing tp HCM vd qui tlinh cira BQ Gi6o duc vd Ddo t4o. 3 Thf hai, vA tdi liQu tham kh6o:

+ BO sung siich, gi6o trinh lien quan d6n: Tin dung ngdn hdng; RRTD; c6ng ty ni6m

yet. + 86 TLTK s6: 5, 6, 8 (le lupn van); thay TLTK s6: 4, 8 (l7l 2}l7lQH14) cho cflp

nhgt.

I

,-l

, r

I

^!

^

3 Tht ba, v€ nQi dung ludn vdn: D Chuong l:

* Xem 14i mgc ti6u nghiOn ciru: NCn nhd ... cui5i ctng ld giim thitiu RRTD.

* Xem l4i ciu h6i s6 3 vd 4?

D Chuong 2:

+ Kh6ng dugc dua ... Viet Nam vio chuong "CO SO I. i fUUyET" (trang 9)

+ N6n b6 sung cic chi ti6u tlo luong RRTD (chi c6 1 chi ti6u trang 11); xem lai phin

gini thich Tf lQ nq x6u (trang l1).

* Xem l4i toin bQ lj, thuytit chucrng niy ... vi itdy ln lj' thuy6t chung ,0. .... cho c5c NHTM chri LV chua th6 hiQn dusc dic tht RUI RO riN nUNc TAC DQNG EEN LQr NHUAN CUA CAC NGAN HANG THUONG M4.r NrEM vpr rnpN rHI TRUONG cHLING KHoAN nhu th6 ndo? (i ) GtwlA 0'f-TD g l-l.'r m) ,[tc) @- Li thuytit kh6ng dat y6u cdu vi thi6u 50% nQi dung co bin. ) Chuong 3:

* Xem lai PHUONG PHAP NGHIEN CW... vi co th6 6p drlng chung cho c6c

NHTM, kh6ng the hien dflc thu cuA cAC NGAN HANG THUoNG MAI NIEM vpr rnsN THI TRLIONG CHT.NG KHOAN.

+ N6n bi5 cUc:

M6 ta dt heu nghiOn ciru;

M6 hinh nghiCn cuu;

MO t6 bi6n;

Phuong ph6p nghiOn ciru;

C5c budc ki6m ttinh m6 hinh nghi6n ciru.

) Chuong 4:

86 sung mgc 4.4 "THAO LUAN KET QUA NGHIEN CUU" th6 hien d6c tnmg cria

LV.

) Chuong 5: + NOn l6y ti6u dC ld: "KET LUAN VA HAM f CttiNtt SACH"

+ NOn str dqng ki5t qui ch4y m6 hinh ttd hdm j'chinh s6ch.

8. Ciu h6i:

q

Li6n quan NO BiNH euAN (trang 28)???G) OJ H,r.frt, t* q afii ry KE o] N2"

9. K6t lugn:

Luin vdn "TAc DQNG CUA RUI RO TiN DUNG DEN LoI NHUAN CUA CAC

NGAN HANG THTJONG MAI NIEM YBT TNBN THI TRUdNG CHI.JNG KHOAN

VIET NAM" cdn kh6 nhi€u hpn ch6, ffrc gittcAn chinh sria nghiOm tuc m6i d4t y6u cAu co bin cira lufn vln Thac s! kinh 6 chuy6n nginh TC - NH.

TP. HCM, ngdy 28 thdng 10 ndm 2019

PGS. TS. LC Thi Mfn.