QU N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………………………………
ĐỖ THỊ THU TRANG
C NG CH NG TR THÀNH PHỐ HỒ CH MINH
VỚI VI C TI P NH N C C CHƯ NG TR NH
TRU N H NH TH C T
LU N VĂN THẠC SĨ B O CH
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội - 2015
QU N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
…………………………………
ĐỖ THỊ THU TRANG
C NG CH NG TR THÀNH PHỐ HỒ CH MINH
VỚI VI C TI P NH N C C CHƯ NG TR NH
TRU N H NH TH C T
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
M số: 6
Ng ời h ớng n ho học: TS Nguy n Thị Ph ng Tr ng
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học và chƣa từng đƣợc công bố trong các
công trình nghiên cứu của ai khác.
Tác giả luận văn
ỗ Thị Thu Trang
LỜI CẢM N
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học của tôi, TS
Nguyễn Thị Phƣơng Trang, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn
thành xong luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên của bốn trƣờng đại học: Khoa học xã
hội & nhân văn TP. M, Kinh tế TP. M, Bách khoa TP. M, Sƣ phạm
kỹ thuật TP. M đã nhiệt tình tham gia vào nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến thầy, cô Khoa Báo chí & Truyền
thông đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận án.
Sau cùng, tôi xin tri ân gia đình, bạn bè và những ngƣời thân thiết đã luôn tin tƣởng,
động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ..................................................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 10
4. ối tƣợng nghiên cứu và phạm vi đề tài ......................................................... 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu ..................................................... 13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................ 14
7. Bố cục luận văn ................................................................................................. 14
ƢƠN 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
T I VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................... 16
1.1. ơ sở lý luận ................................................................................................... 16
1.1.1. Công chúng và công chúng truyền thông đại chúng ............................... 16
1.1.2. Công chúng truyền hình ........................................................................ 20
1.1.3. Công chúng sinh viên ............................................................................ 25
1.2. Tổng quan về truyền hình thực tế tại Việt Nam hiện nay .............................. 32
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................. 32
1.2.2. Truyền hình thực tế tại Việt Nam ............................................................. 33
1.2.3. Đặc điểm chung trong việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực
tế của công chúng Việt hiện nay ........................................................................ 34
1.2.4. Tính hai mặt của các chương trình truyền hình thực tế hiện nay............ 37
1.3. Thông tin về mẫu nghiên cứu ......................................................................... 41
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 43
ƢƠN 2: THỰC TR NG TIẾP NHẬN Á ƢƠN TRÌN TRUYỀN
HÌNH THỰC TẾ CỦA CÔNG CHÚNG TRẺ TP.HCM ......................................... 45
2.1. Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên
TP.HCM ................................................................................................................ 45
2.2. Thời điểm và thời lƣợng theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế..... 50
2.3. Cách thức và mục đích theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của
sinh viên TP.HCM ................................................................................................. 54
2.4. Tính tƣơng tác trong quá trình tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực
tế của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM......................................................... 59
2.4.1. Mức độ tương tác để mở rộng thông tin của sinh viên TP.HCM và các
chương trình truyền hình thực tế ....................................................................... 61
2.4.2. Mức độ tương tác với nội dung chương trình truyền hình thực tế của sinh
viên TP.HCM ..................................................................................................... 68
2.5. Nhu cầu và thị hiếu theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm
công chúng sinh viên TP.HCM ............................................................................. 69
2.5.1. Thị hiếu hiếu theo dõi các chương trình truyền hình thực tế của nhóm
công chúng sinh viên TP.HCM .......................................................................... 69
2.5.2. Nhu cầu theo dõi các chương trình truyền hình thực tế của sinh viên
TP.HCM ............................................................................................................. 76
2.6. Sự phân nhóm mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM trong việc tiếp
nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế ............................................................ 78
2.6.1. Sự phân nhóm theo ngành học, niên học ................................................. 79
2.6.2. Sự phân nhóm theo giới tính .................................................................... 85
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 90
ƢƠN 3: M T S NHẬN XÉT BƢỚ ẦU VÀ GIẢI PHÁP ...................... 91
3.1. Công chúng sinh viên TP.HCM có nhu cầu cao và đa dạng trong việc tiếp
nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế ............................................................ 91
3.2. Kỷ nguyên kỹ thuật số tạo ra một thế hệ xem truyền hình mới ..................... 97
3.3. Những ảnh hƣởng của truyền hình thực tế đến nhóm công chúng sinh viên
TP. HCM và trách nhiệm xã hội của những ngƣời làm truyền thông ................. 101
3.4. Một số giải pháp mang tính đề nghị ............................................................. 106
3.4.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................... 106
3.4.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................... 107
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 113
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 1
DANH MỤC C C BẢNG
Bảng 1: ơ cấu khối ngành học của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM ....... 42
Bảng 2: ơ cấu giới tính của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM ............. 42
Bảng 3: ơ cấu niên học của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM............. 43
Bảng 4: Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên
TP.HCM .................................................................................................................... 45
Bảng 5: Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình khác của sinh viên
TP.HCM .................................................................................................................... 46
Bảng 6: Bảng xếp hạng các nhóm chƣơng trình đƣợc theo dõi thƣờng xuyên nhất ..... 49
Bảng 7: Thời điểm trong ngày hay theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế .... 51
Bảng 8: Thời lƣợng theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế trung bình theo
ngày của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM ............................................ 53
Bảng 9: Tỷ lệ xem các chƣơng trình thực tế một mình hay xem với nhiều ngƣời
khác của mẫu điều tra công chúng sinh viên TP.HCM ............................................. 56
Bảng 10: Cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của mẫu điều tra
là nhóm công chúng sinh viên TP.HCM ................................................................... 57
Bảng 11: Mục đích theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của mẫu điều tra
là nhóm công chúng sinh viên TP.HCM ................................................................... 59
Bảng 12: Mức độ bàn luận các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng
sinh viên TP.HCM .................................................................................................... 62
Bảng 13: Các vấn đề thƣờng đƣợc bàn luận trong các chƣơng trình truyền hình của
nhóm công chúng sinh viên TP.HCM ....................................................................... 63
Bảng 14: ối tƣợng thƣờng cùng bàn luận của mẫu điều tra là sinh viên TP.HCM ..... 65
Bảng 15: Hình thức bàn luận của mẫu điều tra là sinh viên TP.HCM về các chƣơng
trình truyền hình thực tế ............................................................................................ 66
Bảng 16: Nhu cầu tham gia các chƣơng trình truyền hình thực tế của mẫu điều tra là
công chúng sinh viên TP.HCM ................................................................................. 68
Bảng 17: Mức độ theo dõi một vài chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay của
nhóm công chúng sinh viên TP.HCM ....................................................................... 70
Bảng 19: Phản ứng của nhóm công chúng sinh viên TP. M trƣớc những scandal
của các chƣơng trình truyền hình thực tế .................................................................. 75
Bảng 20: ác chƣơng trình truyền hình thực tế sinh viên TP.HCM mong muốn có
nhiều thêm nữa .......................................................................................................... 77
Bảng 21: Bảng so sánh mức độ xem các chƣơng trình truyền hình phân theo khối
ngành học của mẫu điều tra là công chúng sinh viên TP.HCM ................................ 80
Bảng 22: Cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế phân theo nhóm
ngành học của sinh viên TP.HCM ............................................................................ 82
Bảng 25: Sự phân nhóm về nhu cầu xem các loại chƣơng trình truyền hình thực tế ở
mỗi ngành học của sinh viên TP.HCM ..................................................................... 83
Bảng 26: Mức độ theo dõi các chƣơng trình thực tế phân theo giới tính của mẫu
điều tra công chúng sinh viên TP.HCM .................................................................... 85
Bảng 27: Mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế phân theo thời gian
của nam sinh viên và nữ sinh viên TP.HCM ............................................................ 87
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền hình xuất hiện vào đầu thế kỷ XX và phát triển với tốc độ nhƣ vũ bão
nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh thông tin quan
trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là phƣơng tiện thiết yếu trong
mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình trở thành công cụ sắc bén trên mặt
trận tƣ tƣởng – văn hóa, cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng. Là một trong những phƣơng tiện truyền thông đại chúng phổ biến nhất hiện
nay, truyền hình ảnh hƣởng lớn đến nhận thức, hành vi, trực quan thẩm mỹ của
công chúng cũng nhƣ tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và định hƣớng dƣ
luận xã hội. Nhƣ các loại hình báo chí khác, truyền hình có vai trò và vị thế quan
trọng trong đời sống xã hội hiện nay với các chức năng cơ bản sau: chức năng thông
tin, chức năng tƣ tƣởng, chức năng tổ chức, quản lý xã hội, chức năng văn hóa –
giải trí, chức năng giám sát xã hội…
Xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khán giả, một vài năm
trở lại đây, truyền hình Việt Nam đã có những bƣớc thay đổi ngoạn mục cả về chất
lẫn về lƣợng, mục đích là mang đến cho khán giả những chƣơng trình truyền hình
thực sự hay và bổ ích.
hính thức du nhập vào Việt Nam khoảng thời gian 3 – 5 năm trƣớc, truyền
hình thực tế - một cách thức làm truyền hình mới, dần trở thành món ăn tinh thần
không thể thiếu trên các khung giờ phát sóng của các đài truyền hình. Sức hấp dẫn
của truyền hình thực tế là không thể bàn cãi. ứ trƣớc và sau khi phát sóng mỗi
chƣơng trình, ngƣời ta lại thấy đâu đâu cũng có sự bàn luận sôi nổi về các vấn đề
liên quan: những bài phân tích của ngƣời làm báo, những chia sẻ từ nhà sản xuất,
ngƣời làm truyền thông và không thể thiếu là những ý kiến, bình luận muôn màu,
muôn vẻ từ chính khán giả - đối tƣợng tiếp nhận chƣơng trình. hƣa bao giờ đời
sống truyền hình lại trở nên sôi động và thu hút sự quan tâm nhiều nhƣ vậy từ mọi
phía. Và cũng chƣa bao giờ khán giả trở thành đối tƣợng tƣơng tác chính: vừa là
2
ngƣời xem, ngƣời thụ hƣởng, vừa là ngƣời trực tiếp tham gia vào khâu sản xuất
chƣơng trình truyền hình nhiều nhƣ là đối với chƣơng trình thực tế. Truyền hình
thực tế hấp dẫn mọi đối tƣợng, mọi lứa tuổi, giới tính…một phần cũng bởi nó đã
đáp ứng đƣợc các “nhu cầu chính yếu về thông tin, sự tự khẳng định bản thân,
mong muốn chia sẻ và giải trí của khán giả” [42, tr. 125] nhƣ thuyết nhu cầu Denis
McQuial đã đƣa ra. Vì vậy, có thể nói truyền hình thực tế đã đem lại một diện mạo
mới cho đời sống truyền hình Việt Nam thời gian qua.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực cho ngành truyền hình nói
chung thì truyền hình thực tế hiện nay cũng vấp phải không ít những đánh giá tiêu
cực từ phía các nhà làm truyền thông và từ chính khán giả xem truyền hình. ầu
tiên là sự “thoái trào” hàng loạt của các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay
mà một trong những nguyên nhân chính là khán giả đang dần cảm thấy “bão hòa”
với cách thức làm truyền hình mới này. Khán giả cho rằng sự mới lạ, bất ngờ, hồi
hộp đã không còn khi theo dõi các chƣơng trình thực tế. Những màn hài hƣớc dần
trở nên nhàm chán. Sự thƣơng mại hóa cùng nhiều bê bối khiến các chƣơng trình
thực tế dần mất điểm.
ó một sự thực mà khán giả phải chấp nhận khi theo dõi các chƣơng trình
này đó là truyền hình thực tế nhƣng lại rất “ít thực tế”. Robert Thompson, iám đốc
Trung tâm Văn hóa truyền hình Bleier thuộc ại học Syracuse, hài hƣớc nhận định:
“Nếu bạn muốn có truyền hình thực tế 100%, hãy sang nhà hàng xóm. Bạn sẽ thấy
rằng nó thực tế đến chán ốm” [17, tr. 42]. hính vì muốn gia tăng sự hấp dẫn của
chƣơng trình mà nhà sản xuất của một số chƣơng trình đã không ngại ngần dàn
dựng, cắt ghép kịch bản theo ý đồ định sẵn, thậm chí là dàn xếp trƣớc kết quả thi
đấu và đƣa vào chƣơng trình những yếu tố gây sốc, thiếu tính thẩm mỹ, đôi khi là
phản cảm… nhằm mục đích tăng tỷ lệ ngƣời xem, đảm bảo doanh thu quảng cáo.
iều này không những gây ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng làm truyền hình
đang từng bƣớc chuyên nghiệp hóa tại Việt Nam mà còn tác động trực tiếp đến
khán giả - đối tƣợng thụ hƣởng chƣơng trình.
3
Thiết nghĩ, truyền hình là một trong những loại hình báo chí có khả năng tác
động mạnh mẽ đến nhận thức và hành vi của công chúng. Nhận thức đƣợc điều này,
các nhà làm truyền thông đã sử dụng báo chí truyền hình nhƣ một công cụ đắc lực
để giáo dục, định hƣớng nhận thức và tƣ duy thẩm mỹ cho công chúng. Nhƣng để
làm đƣợc điều này, không những thông tin truyền hình phải có tính định hƣớng, có
tính tƣ tƣởng mà môi trƣờng truyền hình cũng phải lành mạnh, trong sạch thì mới
nói đến hiệu quả tác động. Nhƣng nhìn vào thực trạng các chƣơng trình truyền hình
tại Việt Nam, có thể thấy, chúng ta chƣa có đƣợc một môi trƣờng làm truyền hình
thực tế chuyên nghiệp, thông tin của truyền hình thực tế cũng chƣa thực sự có tính
định hƣớng, có tính giáo dục ý thức cho công chúng, nhất là với giới trẻ - đối tƣợng
tƣơng tác chính với các chƣơng trình truyền hình thực tế.
Khán giả trẻ đang cần gì từ những chương trình truyền hình thực tế?Họ tiếp
nhận các chương trình này như thế nào? Nhu cầu của họ ra sao đối với việc theo
dõi chương trình? Thực tế thì các chương trình truyền hình này đã đáp ứng đủ nhu
cầu thông tin, giải trí của họ chưa, đã thực sự phù hợp chưa? Liệu có hay không
những tác động tiêu cực của truyền hình thực tế đến nhận thức, hành vi, lối sống
của họ?
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi nghiên cứu công chúng trẻ
TP. M với việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay.
ông chúng trẻ là nhóm công chúng có nhiều nét đặc thù. ọ có tuổi đời từ
13 – 25 tuổi, còn rất trẻ. ọ là học sinh (trung học, phổ thông trung học), là sinh
viên (cao đẳng, đại học), là những ngƣời trẻ mới đi làm hoặc mới ổn định nghề
nghiệp. ọ đƣợc gọi với những tên khác nhau nhƣ giới trẻ hay thanh thiếu niên.
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban hấp hành Trung ƣơng
về tăng cƣờng sự lãnh đạo của ảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã chỉ ra rằng: thanh thiếu niên là lực lƣợng xã hội to
lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là
lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh,
4
gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Nhóm thanh niên – sinh viên cũng là độ tuổi sung
sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng
định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần đƣợc sự giúp đỡ,
chăm lo của các thế hệ đi trƣớc và toàn xã hội.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí –
truyền hình của nhóm công chúng trẻ nói chung và thực trạng khán giả trẻ tiếp nhận
các chƣơng trình truyền hình thực tế nói riêng phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhằm
giúp các cơ quan thông tin tuyên truyền có sự điều chỉnh hợp lý, không chỉ để đáp ứng
nhu cầu thông tin, nghe, nhìn, giải trí của nhóm công chúng này mà còn góp phần định
hƣớng nhận thức, quan điểm, lối sống đúng đắn cho nhóm đối tƣợng này.
Xuất phát từ đòi hỏi đó, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Công chúng trẻ TP.HCM
với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế” làm đề tài luận văn với hi
vọng góp phần đƣa nhận thức về đối tƣợng khán giả trẻ theo hƣớng cụ thể, rõ ràng,
chính xác hơn; đặc biệt là trên cơ sở nhận diện nhu cầu, cách thức, mục đích,… tiếp
nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay nhằm nâng cao năng lực và hiệu
quả tác động của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng đến nhóm công chúng
này.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tổng qu n nghiên cứu công chúng truyền thông trên thế giới
ối với báo chí, khi đề cập đối tƣợng tác động - đối tƣợng sử dụng sản
phẩm, giới nghiên cứu thƣờng dùng thuật ngữ công chúng - ngƣời tiếp nhận (bạn
đọc báo, ngƣời xem truyền hình, ngƣời nghe đài, ngƣời truy cập báo điện tử). Dƣới
đây là một vài hƣớng tiếp cận thƣờng đƣợc sử dụng khi tiến hành nghiên cứu công
chúng truyền thông trên thế giới.
Nghiên cứu v i trò củ ng ời tiếp nhận
ó nhiều tác giả, công trình nghiên cứu về tác động của truyền thông đại
chúng, liên quan trực tiếp đến nghiên cứu công chúng nhƣ vin Toffer (1996),
Philip Breton và Serge Proulx (1996), Prokhorop (2001), Schuson M. (2003),
5
Claudia Mast (2003)[10]... Về cách tiếp cận vấn đề, dù khác nhau ở mức độ và góc độ
tiếp cận nhƣng giới nghiên cứu đều coi nghiên cứu công chúng – ngƣời tiếp nhận là
một bộ phận, một khâu không thể thiếu trong khi nghiên cứu truyền thông đại chúng.
Khi nghiên cứu công chúng – ngƣời tiếp nhận, giới nghiên cứu đều coi công
chúng không chỉ là đối tƣợng tác động, mà còn là lực lƣợng xã hội quyết định vai
trò, vị thế xã hội của sản phẩm báo chí – truyền thông. Sức mạnh của tờ báo, trƣớc
hết thể hiện ởsức mạnh của công chúng, của dƣ luận xã hội mà nó tạo ra.
Nghiên cứu tâm lý tiếp nhận
Trong nghiên cứu báo chí, tâm lý học báo chí là chuyên ngành khoa học mới,
một lĩnh vực của khoa học tâm lý, chủ yếu nghiên cứu đặc điểm tâm lý con ngƣời
và các nhóm ngƣời khi họ tham gia vào hoạt động truyền thông với tƣ cách là
những ngƣời cung cấp, khởi xƣớng, chuyển tải và tiếp nhận thông tin, giúp cải tiến
và nâng cao hiệu quả của quá trình truyền thông.
Nội dung nghiên cứu công chúng – ngƣời tiếp nhận đƣợc xác định trên ba
bình diện:
- Nghiên cứu nhân học xã hội: tìm hiểu các thông số về lứa tuổi, giới tính,
học vấn, mức sống, địa bàn sống, phong tục tập quán, tôn giáo, v.v...(trong xã hội
học gọi là những biến số độc lập). Những biến số này là cơ sở để tìm hiểu những
thông số khác của đối tƣợng.
- Nghiên cứu thực trạng nhận thức của công chúng, bao gồm nhận thức, thái
độ, hành vi của công chúng đối với vai trò, sự tác động của các loại hình báo chí
đến đời sống xã hội, thể hiện qua đánh giá của công chúng đối với những vấn đề
này.
- Nghiên cứu thói quen và sở thích của công chúng vớinhiều cấp độ: công
chúng lựa chọn loại hình báo chí nào? Chọn chƣơng trình (hay chuyên mục) nào?
Chọn phƣơng thức tác động nào (thời điểm ra báo, giờ phát sóng, tần số,...)? Họ
chọn thể loại nào?Họ thích nhà báo nào, phong cách nào?…(Tạp chí Ngƣời làm
báo, số 3/2007).
6
Khái niệm tâm lý tiếp nhận bao gồm các nội dung về các dạng tiếp nhận
(cảm tính hay lý tính), các phƣơng pháp tiếp nhận và các hình thức tiếp nhận... theo
các quy luật tâm lý vốn có của con ngƣời. Dựa vào khái niệm này, giới nghiên cứu
thƣờng khảo sát các dạng tiếp nhận, các phƣơng pháp tiếp nhận và các hình thức
tiếp nhận của công chúng đối với từng loại hình báo chí. Tâm lý tiếp nhận của công
chúng có ảnh hƣởng, tác động tích cực trở lại đối với hoạt động báo chí.
2.1.3. Nghiên cứu mô thức tiếp nhận
Một cách chung nhất, mô thức tiếp nhận đƣợc hiểu là những mô hình, cách
thức, mức độ và mục đích sử dụng của công chúng trong tiếp nhận thông tin báo
chí. hẳng hạn, ngƣời dân thƣờng đọc báo ở đâu, vào lúc nào, ở mức độ nào, với ai,
thƣờng thích những nội dung nào, để làm gì,...
Ví dụ: nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đọc lƣớt là một cách thức tiếp nhận
phổ biến của ngƣời đọc báo trên khắp thế giới, chỉ khác nhau ở mức độ, tuỳ theo tờ
báo và tuỳ theo đặc điểm của ngƣời đọc. ụ thể là “độc giả của tờ báo bình dân Bild
ở ức chỉ đọc 1/8 nội dung tờ báo”; “độc giả của tờ Le Monde ở Pháp chỉ đọc 20%
nội dung”. Một cuộc thăm dò thực hiện theo yêu cầu của tờ Ouest France (miền Tây
nƣớc Pháp), tờ báo có số lƣợng bản in lớn nhất nƣớc Pháp cho thấy: “trong số 410
chi tiết thông tin có trên mặt báo, độc giả chỉ để mắt đến 39 chi tiết, gồm 23 đầu đề
và 16 bài báo, họ chỉ đọc 13 bài báo từ đầu đến cuối, thông thƣờng là các bài báo
ngắn” (Tạp chí Ngƣời làm báo, số 7/2007). Theo Loic ervouet (Tổng giám đốc trƣờng ại học Báo chí Lille), “người xem đọc báo ít, xem lướt nhiều”[17, tr 201].
4 Cách tiếp cận mới về công chúng
Từ đầu thập niên 1980, giới nghiên cứu truyền thông thế giới thƣờng sử dụng khái niệm "phi đại chúng hoá"[31, tr. 78] thông tin đại chúng. ây có thể coi là một
cách tiếp cận mới khi nghiên cứu về công chúng – ngƣời tiếp nhận.
Trong “Đợt sóng thứ ba”, .Toffler đã đƣa ra dự báo về “sự chia nhỏ truyền thông”, là hiện tƣợng “thông tin đại chúng bị phi đại chúng hoá” [39, tr. 19]. iều
này đƣợc hiểu là: nếu trƣớc đây ngƣời ta truyền thông đồng loạt những thông tin
7
cùng một chƣơng trình đến với đông đảo công chúng thì nay xuất hiện nhu cầu đa
dạng hoá thông tin đến từng nhóm nhỏ và những khả năng đáp ứng nhu cầu đó.
Tình trạng này cũng đúng với nhận định của hai nhà nghiên cứu truyền thông
nổi tiếng ngƣời Pháp là Philippe Breton và Serge Proulx trong “Bùng nổ truyền thông
- Sự ra đời một ý thức hệ mới”.Thành tựu mới của các tác giả là phân tích vai trò tích cực (chủ động) của “người tiếp nhận tích cực”.“Cơ chế dẫn dắt công luận” [44, tr.
13] mà hai ông đề cập là cơ chế thông tin đƣợc truyền đi một cách rộng rãi tới mọi
đối tƣợng. Nghĩa là ngày nay truyền thông phải mềm dẻo, linh hoạt, không phải "một
chiều" mà "đa chiều", phải tính đến từng nhóm nhỏ công chúng - đối tƣợng.
2.2. Tổng qu n nghiên cứu công chúng truyền thông tại Việt N m
Nghiên cứu công chúng thực sự đã trở thành một chuyên ngành (audience
research) của nghiên cứu truyền thông. Ở Việt Nam, lĩnh vực này còn khá mới mẻ,
nhƣng cũng đã thu hút sự chú ý của giới nghiên cứu báo chí, truyền thông, bởi tính
thiết thực của vấn đề.
Dƣới đây là một vài hƣớng tiếp cận chính trong nghiên cứu công chúng ở
Việt Nam xét trên ba bình diện.
Từ bình diện xã hội học: Nghiên cứu lý thuyết về xã hội học công chúng có
Mai Quỳnh Nam (1996, 2001), Trần ữu Quang (1998, 2006),...
Luận án tiến sĩ xã hội học "Truyền thông đại chúng và công chúng - trường
hợp thành phố Hồ Chí Minh" của Trần ữu Quang (1998) là công trình mang tính
đại diện về nghiên cứu công chúng truyền thông. Tác phẩm đi sâu nghiên cứu mức
độ và cách thức tiếp cận các phƣơng tiện truyền thông đại chúng của ngƣời dân
Thành phố ồ hí Minh, phân tích tƣơng quan giữa đọc báo, xem truyền hình và
nghe đài phát thanh, "các trục nội dung thƣờng đƣợc theo dõi", "các mô thức tiếp
nhận truyền thông đại chúng", "sự tác động của một số nhân tố", những luận giải
khoa học từ kết quả điều tra xã hội học.
Cuộc điều tra xã hội học của Đài Tiếng nói Việt Nam và Ban Tư tưởng - Văn
hoá Trung ương (2001), tiến hành trên 30 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, với 2615
8
ngƣời trả lời, cho thấy mức độ, cách thức nghe đài của thính giả, thay đổi theo giới
tính, độ tuổi, mức sống, nơi sống, học vấn... tại mỗi tỉnh, thành phố điều tra, những
lý do thính giả không nghe đài, những đánh giá chất lƣợng, nguyện vọng và đề xuất
của thính giả.
Phương pháp điều tra thính giả (2003) của Đài Tiếng nói Việt Nam, tập hợp
một số chuyên luận của Nguyễn ình Lƣơng, Nguyễn Văn Dững, Dƣơng Xuân
Sơn, Phạm hiến Khu... vừa nêu rõ vai trò của điều tra dƣ luận xã hội, dƣ luận thính
giả, vừa đề cập một số vấn đề về công chúng, lý luận về phƣơng pháp và ngôn ngữ
điều tra thính giả.
Xã hội học báo chí của Trần Hữu Quang (2006), là công trình nghiên cứu
tƣơng đối toàn diện, có hệ thống, trực tiếp về lĩnh vực xã hội học báo chí ở nƣớc ta.
Tác giả trình bày có hệ thống cách tiếp cận xã hội học đối với các quá trình truyền
thông, đối với nghề báo, những quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học
về công chúng và nội dung truyền thông về ảnh hƣởng xã hội của truyền thông đại
chúng. ây là công trình đầu tiên ở trong nƣớc đề cập trực tiếp, chuyên sâu về xã
hội học báo chí.
Từ bình diện báo chí học, đáng chú ý có: Tạ Ngọc Tấn (2001), Nguyễn Văn
Dững (2002, 2006), ài Tiếng nói Việt Nam (2003), và một số tác giả khác,...
Trong “Truyền thông đại chúng” (2001), khi bàn về cơ chế tác động, về hiệu
quả xã hội của truyền thông đại chúng, Tạ Ngọc Tấn đã phân tích sự phụ thuộc của
hiệu quả xã hội đối với sự tiếp nhận của công chúng. Việc nghiên cứu, nắm rõ tính
chất, đặc điểm, nhu cầu của đối tƣợng tác động bao giờ cũng là một trong những
yếu tố hàng đầu bảo đảm hiệu quả tác động của truyền thông đại chúng.
Một số nghiên cứu khác chọn các nhóm công chúng đặc trƣng theo lứa tuổi,
theo nghề nghiệp hoặc giới tính,... hoặc nghiên cứu nhóm công chúng của một loại
hình báo chí: nghiên cứu thính giả của đài, nghiên cứu bạn đọc của một tờ báo,… ó
thể kể đến nhƣ:
9
ề tài nghiên cứu cấp Bộ “Điều kiện tiếp nhận các sản phẩm báo chí của
sinh viên Hà Nội” năm 2003, chủ nhiệm đề tài P S.TS Nuyễn Văn Dững, tiến hành
khảo sát 1000 sinh viên à Nội thuộc 8 trƣờng ại học, ao đẳng trên địa bàn này.
ề tài nghiên cứu tổng quan về hoạt động tiếp nhận sản phẩm báo chí của sinh viên
hiện nay, mối quan hệ giữa nhu cầu, điều kiện tiếp nhận và hiệu quả tiếp nhận sản
phẩm báo chí của công chúng sinh viên.
Luận văn thạc sĩ ngành Báo chí “Tâm lý tiếp nhận báo chí của công chúng
thanh niên, sinh viên hiện nay” của tác giả ỗ Thị Thu ằng, Khoa Báo chí, Phân
viện Báo chí & tuyên truyền. Với luận văn này, tác giả đã khảo sát, nghiên cứu, mô
tả và lý giải những đặc điểm cơ bản, những vấn đề có tính quy luật trong tâm lý tiếp
nhận báo chí của thanh niên, sinh viên Việt Nam hiện nay nhƣ nhu cầu, thị hiếu, sở
thích, nguyện vọng…của thanh niên, sinh viên trên bình diện cá nhân cũng nhƣ
nhóm công chúng đặc thù trong những môi trƣờng, điều kiện đặc thù.
Năm 2011, tác giả oàng Thị Thu à, thực hiện luận văn thạc sĩ báo chí với
đề tài “Công chúng thế hệ Net với các phương tiện truyền thông đại chúng”. Mục
đích nghiên cứu của luận văn này là khảo sát nhu cầu và thói quen sử dụng các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng của công chúng thế hệ Net tại nội thành à
Nội. Từ đó đƣa ra những gợi ý, tƣ vấn, kiến nghị nhằm giúp cho các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng truyền thống và hiện đai thu hút và đáp ứng đƣợc nhu cầu
của nhóm công chúng mới mẻ và đang phát triển này.
Ngoài ra, có thể kể đến một vài đề tài nghiên cứu về công chúng truyền hình
và truyền hình trong giai đoạn hiện nay nhƣ:
"Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ tại Việt Nam", luận văn
thạc sĩ của tác giả Lê Mai ƣơng Trà (2011); “Nghiên cứu về truyền hình thực tế
tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị ằng (2012), hay đề tài
nghiên cứu khoa học “Tác động của các chương trình truyền hình thực tế tại Việt
Nam đến quan niệm sống của học sinh, sinh viên hiện nay” (2013) của nhóm tác giả
trƣờng Mở TP. M. ề tài khảo sát 250 sinh viên đại học đang theo học các
10
trƣờng ao đẳng, trên địa bàn TP. M và ồng Nai. Nghiên cứu chỉ ra đƣợc
những tác động có ảnh hƣơng trực tiếp và gián tiếp đến quan niệm sống, hành vi
ứng xử của nhóm công chúng trẻ là học sinh, sinh viên TP. M qua việc theo dõi
các chƣơng trình truyền hình thực tế.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên, giới nghiên cứu trên thế giới
và ở Việt Nam đều đề cao vai trò tác động tác động tích cực trở lại của công chúng
đối với truyền thông; coi đây là một bộ phận, một khâu không thể thiếu khi nghiên
cứu truyền thông đại chúng... Nhiều đề tài nghiên cứu (trên cả bình diện xã hội học
và báo chí học), không những cho thấy rõ nét chân dung công chúng – đối tƣợng
tiếp nhận truyền thông mà thông qua nghiên cứu, đã làm rõ đƣợc những quy luật
truyền thông cũng nhƣ chứng minh tính đúng đắn của các học thuyết truyền thông
hiện nay. Bên cạnh đó, cũng có những đề tài chỉ chọn nghiên cứu công chúng theo
từng khía cạnh vấn đề nhƣ chia nhỏ công chúng theo từng nhóm đối tƣợng khác
nhau để tiến hành nghiên cứu hoặc chia nhỏ vấn đề theo các hƣớng nghiên cứu khác
nhau nhƣ nghiên cứu về nhu cầu hoặc điều kiện hoặc tâm lý tiếp nhận truyền thông
của công chúng… Ƣu điểm của cách lựa chọn đề tài này là giúp cho việc nghiên
cứu đƣợc chuyên sâu hơn, rõ nét hơn nhƣng cũng vì vậy mà phạm vi phổ quát chƣa
rộng và còn hạn hẹp.
Trong khuôn khổ luận văn cao học, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu nhóm
công chúng trẻ TP. M với việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế.
iện nay chƣa có một đề tài nghiên cứu nào chuyên sâu vào nhóm đối tƣợng này,
nhất là trong việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: của luận văn này là thông qua khảo sát thói quen,
cách thức tiếp nhận cũng nhƣ nhu cầu và mục đích tiếp nhận các chƣơng trình
truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP. M, trong đó, khảo sát chính là nhóm
đối tƣợng sinh viên khu vực nội thành TP. M, luận văn góp phần hình thành cơ
11
sở khoa học và thực tiễn cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP. M.
ể đạt đƣợc mục đích trên, trong phạm vi đề tài, tác giả xác định những
nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Làm rõ khái niệm về nhóm công chúng sinh viên; các cơ sở lý thuyết,
phƣơng pháp luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu những đặc điểm cơ bản
trong việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên TP. M
hiện nay.
- Mô tả, khảo sát và phân tích cách thức, mức độ tiếp nhận cũng nhƣ nhu
cầu tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh viên TP. M hiện nay.
- Nghiên cứu các mối quan hệ có tính quy luật, những nhân tố tác động, ảnh
hƣởng tới quá trình tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế, trong đó có nhu
cầu của sinh viên TP. M đối với việc theo dõi các chƣơng trình này.
- Dự báo xu hƣớng tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm
công chúng sinh viên TP.HCM.
- ƣa ra một vài khuyến nghị khoa học - thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên; điều
chỉnh nội dung và phƣơng thức truyền tải thông tin trong các chƣơng trình truyền
hình thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng sinh viên TP. M hiện nay.
4. Đối t ợng nghiên cứu và phạm vi đề tài
4.1. Đối t ợng nghiên cứu củ đề tài
ối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công chúng trẻ TP. M với việc tiếp
nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế.
Tuy nhiên, công chúng trẻ TP. M là nhóm công chúng tƣơng đối rộng, có
độ tuổi từ 13 – 25 tuổi, bao gồm nhiều thành phần từ học sinh, sinh viên đến những
ngƣời trẻ đã đi làm, nên trong khuôn khổ luận văn cao học, chúng tôi thấy rằng khó
12
có điều kiện thực hiện điều tra, nghiên cứu sâu trên toàn bộ các đối tƣợng thuộc
nhóm công chúng này. Vì vậy, để đạt đƣợc hiệu quả nghiên cứu, luận văn này chỉ
tập trung khảo sát trƣờng hợp sinh viên TP. M với việc tiếp nhận các chƣơng
trình truyền hình thực tế.
Xét trên bình diện xã hội, sinh viên là một cộng đồng xã hội – dân cƣ đặc
thù, đang trong quá trình xã hội hoá, đang trong quá trình hoàn thiện bản thân về
nhân cách và tri thức; trong tƣơng lai gần, là đội ngũ lao động - tri thức có trình độ học
vấn, tƣ duy cao, có khả năng phán đoán và nhận diện vấn đề một cách nhanh nhạy; có
khả năng hòa nhập và thích ứng nhanh với cái mới. ây cũng là nhóm đối tƣợng đƣợc
nhà nƣớc đặc biệt quan tâm và có sự đầu tƣ về giáo dục. Là nhóm đối tƣợng có nhu
cầu cao về trau dồi tri thức, kỹ năng sống, lao động và giải trí hàng ngày.
Xét trên bình diện tâm lý học, lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi có những nét tâm
lý điển hình. ọ có khả năng tự ý thức cao, thích khẳng định tài năng, đặc biệt là cái
tôi cá nhân vì đây là giai đoạn họ dần rời xa gia đình để bƣớc vào môi trƣờng học tập
cởi mở, năng động mang tính xã hội nhiều hơn. ọ có nhiều mơ ƣớc, khát vọng thành
đạt, thích cái mới và tiếp thu cái mới cũng rất nhanh, đặc biệt họ ham thích trải
nghiệm và sẵn sàng đƣơng đầu với mọi thử thách. Tuy nhiên vì thiếu kinh nghiệm
sống nên họ dễ vấp váp, dễ mắc sai lầm nếu không đƣợc định hƣớng đúng đắn.
Xét trên bình diện báo chí học, sinh viên là nhóm đối tƣợng có nhu cầu cao
về tiếp nhận thông tin nhằm nâng cao năng lực hiểu biết, nhận diện và đánh giá các
vấn đề trong thực tiễn xã hội. ọ có tri thức, lại thêm nhiệt tâm và khát vọng thay
đổi nên họ sẵn sàng đƣa ra lập trƣờng, quan điểm đối với mỗi vấn đề xảy ra trong
đời sống, nhất là những vấn đề nóng hổi đang đƣợc mọi ngƣời quan tâm. ọ cũng là
nhóm đối tƣợng đón đầu những xu hƣớng mới, nhất là về công nghệ thông tin,
chính điều này góp phần làm thay đổi phần nào diện mạo của nhóm công chúng trẻ
trong sự tiếp nhận và tƣơng tác thông tin với báo chí. Trong khi đó, báo chí nói
chung và truyền hình nói riêng là những kênh truyền thông hiệu quả về mặt tƣ
tƣởng, giáo dục, nhất là với giới trẻ, trong đó có sinh viên.
13
4.2. Phạm vi nghiên cứu và hảo sát củ đề tài
Thành phố ồ hí Minh là trung tâm kinh tế quan trọng của khu vực phía
Nam và của cả nƣớc.Thêm vào đó, TP. M còn là một trung tâm thông tin và báo
chí và là nơi tập trung của hầu hết các trƣờng ại học, ao đẳng khu vực miền
Nam. Vì vậy, TP. M đƣợc chọn là địa bàn tiêu biểu để tiến hành điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin.
Mẫu điều tra đƣợc chọn là sinh viên các trƣờng đại học thuộc ba khối ngành
học sau đây:
- Khối ngành Xã hội (chọn khảo sát sinh viên trƣờng Khoa học Xã hội
& Nhân văn TP. M): phát 120 phiếu, thu về 102 phiếu (đạt 30.4% tổng số phiếu
thu về từ 04 trƣờng đại học)
- Khối ngành Kinh tế (chọn khảo sát sinh viên trƣờng Kinh tế
TP. M): phát 120 phiếu, thu về 116 phiếu (đạt 34.3% tổng số phiếu thu về từ 04
trƣờng đại học)
- Khối ngànhKỹ thuật(chọn khảo sát sinh viên trƣờng Bách khoa
TP. M và trƣờng Sƣ phạm Kỹ thuật TP. M): phát 120 phiếu, thu về 119
phiếu (đạt 35.5% tổng số phiếu thu về từ 04 trƣờng đại học)
Tổng số phiếu phát ra là 360 phiếu, thu về 337 phiếu (đạt tỷ lệ 94.4%). Thời
điểm điều tra là tháng 11/2014.
5. Ph ng pháp nghiên cứu và nguồn t liệu
5.1. Ph ng pháp nghiên cứu
5 Ph ng pháp nghiên cứu chung
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa học
xã hội nhân văn nhƣ phân tích – tổng hợp; quy nạp – diễn dịch, so sánh...
5 Ph ng pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu Xã hội học, bao gồm nhóm các
phƣơng pháp nghiên cứu định tính (phân tích tài liệu, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm,
quan sát – tham dự) và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng (phỏng vấn nket).
14
5 Nguồn t liệu
Luận văn sử dụng nguồn tƣ liệu là kết quả từ cuộc khảo sát nhóm công
chúng trẻ TP. M (đối tƣợng cụ thể là sinh viên TP. M) tiến hành tháng
11/2014.
6. Ý nghĩ lý luận và thực ti n
6.1. Ý nghĩ lý luận
Luận văn xác định vai trò công chúng trẻ nói chung và công chúng trẻ
TP. M nói riêng (đối tƣợng khảo sát chính là sinh viên) trong việc tiếp nhận các
chƣơng trình truyền hình thực tế; là đề tài bổ sung cho các nguồn số liệu cũ thiếu
trƣớc đây; là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy báo chí trong
nhà trƣờng; làm tài liệu tham khảo cho sinh viên báo chí; gợi mở hƣớng nghiên cứu
để tiếp tục phát triển và nâng cao chất lƣợng báo chí phục vụ cho công chúng.
6.2. Ý nghĩ thực ti n
ung cấp cho các cơ quan truyền hình nƣớc ta những cơ sở khoa học đáng
tin cậy để nâng cao chất lƣợng công tác nghiên cứu công chúng, từ đó điều chỉnh
chất lƣợng các chƣơng trình truyền hình thực tế. Từng bƣớc nâng cao hiệu quả tác
động của các chƣơng trình truyền hình thực tế đối với công chúng sinh viên, góp
phần cải thiện đời sống tinh thần của họ.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài, mục lục, phụ lục, nội dung
luận văn gồm các chƣơng sau:
hƣơng 1: ơ sở lý luận và tổng quan truyền hình thực tế tại Việt Nam hiện nay
hƣơng 1 của luận văn đƣa ra những lý thuyết cơ bản về công chúng, công
chúng truyền hình, công chúng sinh viên.
hƣơng 2: Thực trạng tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của
công chúng trẻ TP. M.
15
hƣơng 2 trình bày các kết quả của cuộc điều tra tiến hành tháng 11/2014 về
việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP. M.
hƣơng 3: Một số nhận xét bƣớc đầu và giải.
hƣơng 3 tóm lƣợc lại các kết quả đã nêu tại chƣơng 2, từ đó, đƣa ra các
nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả tiếp nhận
các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP. M.
16
CHƯ NG : C SỞ LÝ LU N VÀ TỔNG QUAN TRUY N HÌNH TH C
T TẠI VI T NAM HI N NAY
1.1. C sở lý luận
1.1.1. Công chúng và công chúng truyền thông đại chúng
1.1.1.1. Khái niệm
Công chúng với nghĩa là một danh từ để chỉ một tập hợp xã hội đƣợc cấu
thành một cách phức tạp bởi nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, mỗi ngƣời đều đang
sống trong những mạng lƣới xã hội và những mối quan hệ xã hội nhất định. Khi
nghiên cứu về công chúng của một phƣơng tiện thông tin đại chúng, thì không thể
tách rời những độc giả hay khán giả ra khỏi môi trƣờng sống của họ, mà ngƣợc lại,
phải đặt họ vào trong các hoàncảnh sống cũng nhƣ các mối quan hệ xã hội của họ.
Trong những nghiên cứu về truyền thông đại chúng ở giai đoạn trƣớc, khi
chƣa có những bƣớc đột phá về công nghệ truyền thông số hoá, công chúng truyền
thông đại chúng là khái niệm dùng để chỉ đối tƣợng tác động của hoạt động truyền
thông đại chúng, bao gồm độc giả, khán giả, thính giả của các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng nhƣ báo chí in, truyền hình hay phát thanh. Trong mối tƣơng quan
giữa các yếu tố trong quá trình truyền thông đại chúng truyền thống thì công chúng
chính là đối tƣợng tiếp nhận, đối tƣợng tác động của truyền thông đại chúng.
Theo quan điểm của nhà xã hội học Herbert Blumer [37, tr. 15 - 21], công
chúng (của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng truyền thống) có những đặc
điểm cơ bản như sau:
- Bao gồm những ngƣời thuộc mọi tầng lớp xã hội, bất kể giới tính, tuổi tác,
nghề nghiệp, địa vị, trình độ học vấn… Họ có những đặc trƣng dị biệt.
- Công chúng truyền thông đại chúng thƣờng là những cá nhân nặc danh. Khi
một hoạt động truyền thông hƣớng tới đại chúng, chúng ta không thể biết rõ đối
tƣợng tiếp nhận cụ thể là ai. Một thông điệp trong quá trình truyền thông đại chúng
có thể tiếp cận bất cứ ai.
17
- Các thành viên của đại chúng thƣờng cô lập nhau xét về mặt không gian, ít
có sự tƣơng tác.
- Công chúng truyền thông đại chúng không có tổ chức hoặc nếu có thì rất
lỏng lẻo. Bởi vậy, họ thƣờng rất khó tiến hành những hoạt động chung.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý tiếp nhận truyền thông của công chúng
Thông thƣờng, chúng ta nghiên cứu tâm lý của công chúng truyền thông
thông qua sự phát triển của các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Francis Balle [17, tr. 18] đã nhận diện ra ba giai đoạn chính - nơi tập trung tập
quán và thái độ của công chúngmỗi khi có một phƣơng tiện truyền thông mới ra đời:
- Giai đoạn mê mẩn: khi phƣơng tiện truyền thông vừa chào đời, công chúng
thƣờng tỏ ra rất hào hứng, phấn khích.
- Giai đoạn bão hòa: công chúng bắt đầu chán vì đã theo dõi quá nhiều.
- Giai đoạn trưởng thành: việc theo dõi phƣơng tiện truyền thông này đã đi
vào tập quán trong nếp sống hàng ngày của họ. Lúc này họ bình tĩnh trở lại và sử
dụng phƣơng tiện này một cách hợp lý hơn, công chúng biết phê bình nội dung
chƣơng trình này hay đề mục khác, biết chọn lọc những cái cần xem, và khôi phục
lại những tập quán cũ đã có từ trƣớc trong việc sử dụng ngân sách thời gian.
Tương ứng với 3 giai đoạn miêu tả tâm lý, thái độ của công chúng đối với các
phương tiện truyền thông(giai đoạn mê mẩn, giai đoạn bão hòa, giai đoạn trưởng
thành) là 3 giai đoạn phát triển của các lý thuyếttruyền thông [40, tr. 16-28]:
Giai đoạn thứ nhất: bắt đầu từ khoảng đầu thế kỷ XX cho tới cuối thập niên
1930, là giai đoạn mà giới học thuật quan niệm rằng các phương tiện truyền thông
có một sức tác động to lớn lên lối ứng xử và suy nghĩcủa người dân.
Giai đoạn phát triển thứ hai trong quá trình nghiên cứu về truyền thông đại
chúng là từ khoảng năm 1940 tới đầu những năm 1960. ặc điểm của giai đoạn này
là bắt đầu xuất hiện quan điểm đánh giá bớt bi quan hơn về vai trò của các phƣơng
tiện truyền thông đại chúng và khả năng nhận thức của công chúng.
18
Giai đoạn thứ ba trong lịch sử nghiên cứu về truyền thông đại chúng bắt đầu
từ khoảng thập niên 1960 đến khi internet xuất hiện, với đặc điểm là xuất hiện nhiều
xu hƣớng quan điểm nghiên cứu khác nhau, và rất nhiều đề tài đa dạng. Chẳng hạn
nhƣ ngoài việc nghiên cứu về công chúng và về tác động của truyền thông đại chúng,
ngƣời ta còn nghiên cứu về nội dung các thông điệp của truyền thông đại chúng, về
quá trình truyền thông đại chúng, quá trình sản xuất của các phƣơng tiện truyền thông,
nghiên cứu về đặc điểm của các nhà truyền thông và hoạt động của họ...
Tƣơng ứng với 3 giai đoạn nghiên cứu truyền thông chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu qua về 3 lý thuyết ứng với ba giai đoạn đó để nhìn nhận rõ hơn vai trò của
khán giả khi tiếp nhận thông điệp truyền thông.
Một là “Lý thuyết mũi im tiêm” (hypo ermic nee le theory) - ứng với
gi i đoạn một của nghiên cứu truyền thông:
Lý thuyết này cho rằng khángiả tiếp nhận thông tin từ các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng một cách thụ động, họ không có bất kỳ nỗ lực nào để xử lý hoặc
đòi hỏi từ các dữ liệu. Về cơ bản, phƣơng pháp mũi kim tiêm khẳng định: những
thông tin từ một văn bản đi vào ý thức của khán giả một cách trực tiếp, tức là kinh
nghiệm, trí thông minh và ý kiến của một cá nhân không liên quan đến việc tiếp
nhận văn bản.
Hai là “Lý thuyết truyền thông h i gi i đoạn” (Two step flow theory)-
ứng với gi i đoạn hai của nghiên cứu truyền thông:
Các cuộc điều tra đã chứng minh rằng ngƣời dân thƣờng không chịu ảnh
hƣởng từ truyền thông đại chúng một cách trực tiếp, nhƣ một “mũi kim chích", mà
thƣờng là gián tiếp thông qua việc trao đổi, hỏi han với những ngƣời có uy tín trong
các nhóm xã hội của họ, và lối suy nghĩ cũng nhƣ chính kiến của họ thƣờng đƣợc
xác lập thông qua những cuộc trò chuyện, giao tiếp mang tính chất liên cá nhân đó.
Ba là “Lý thuyết công chúng chủ động” (Active u ience theory) – ứng
với gi i đoạn nghiên cứu thứ ba của lý thuyết truyền thông:
19
Lý thuyết công chúng chủ động là một lý thuyết chỉ ra rằng: công chúng tiếp
nhận và giải thích các thông điệp truyền thông theo nhiều cách khác nhau. Sự khác
nhau này thƣờng là do sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ tuổi tác, sắc tộc, tầng lớp
xã hội… Khán giả không phải là thụ động nhƣng cũng không đồng nhất.
Năm 1980, David Morley đã làm một nghiên cứu xem làm thế nào khán giả
tiếp nhận và giải thích một chƣơng trình truyền hình: chƣơng trình “Toàn quốc”
(Nationwide). Ông phát hiện thấy nói chung có ba cách tiếp nhận:
- Đối lập: ngƣời xem không đồng ý với thông điệp truyền thông đƣợc đƣa ra
và từ chối nó.
- Th ng l ợng: Nhìn chung, ngƣời xem có đồng ý với thông điệp đƣợc đƣa
ra nhƣng quan điểm cũng nhƣ hành động của họ chỉ có một chút thay đổi.
- Chi phối : các thông điệp truyền thông đƣa ra, đƣợc công chúng chấp nhận
hoàn toàn.
Cùng một thông điệp truyền thông, khán giả khác nhau có thể hiểu theo
những cách khác nhau và có thể có những phản ứng khác nhau với nó. Một số
ngƣời tin và tiếp nhận thông điệp này, những ngƣời khác từ chối nó bằng cách sử
dụng kiến thức từ kinh nghiệm của riêng mình hoặc có thể sử dụng các quy trình
của logic hay các lý do cơ bản khác để chỉ trích những gì đang đƣợc nói (Miller and
Philo, 2001).
1.1.1.3. Tác động của truyền thông đến công chúng
Với những đối tƣợng khác nhau, truyền thông có các cấp độ tác động khác
nhau:
- Tác động mạnh đối với những ngƣời chƣa hình thành ý kiến, quan điểm
- Tác động trungbình tới những ngƣời đang hình thành quan điểm
- Tác động yếu tới những ngƣời đã hình thành quan điểm
Đặc điểm trong quá trình tiếp nhận thông điệp truyền thông từ công
chúng:
20
Tổng hợp từ các nghiên cứu của Hovland, Lumsdaine, và Sheffield (trong
nghiên cứu năm 1949); Lumsdaine và Janis (trong nghiên cứu năm 1949); Faison
(trong nghiên cứu năm 1961), Sawyer (trongnghiên cứu năm 1973) chỉ ra rằng:
ối với truyền thông, ngƣời ta càng hiểu biết về một vấn đề nào đó -
thì càng ít bị ảnh hưởng hoặc làm thay đổi quan điểm bởi một hình thức truyền
thông cụ thể nào.
Hiệu quả của truyền thông phụ thuộc vào trình độ học vấncủa ngƣời -
nghe. Những ngƣời có trình độ học vấn cao hơn bị ảnh hƣởng nhiều hơn bởi các
thông điệp hai chiều, các thông điệp một chiều ảnh hƣởng dễ dàng hơn tới những
ngƣời có trình độ học vấn thấp hơn.
Cách thức truyền thông hai chiều hiệu quả về lâu dài hơn truyền thông -
một chiều, khi các cá nhân đƣợc tiếp cận với các lý lẽ trái chiều tiếp sau, hoặc khi
các cá nhân đƣợc tiếp cận với quan điểm đƣợc trình bày ngay từ ban đầu.
1.1.2. Công chúng truyền hình
1.1.2.1. Khái niệm
ông ch ng tru ền hình là những ngƣời tiếp nhận thông tin từ loại hình
truyền thông truyền hình. Trong xã hội thông tin hiện nay, con ngƣời của xã hội
hiện đại đã và đang tiếp nhận thông tin từ nhiều phƣơng tiện truyền thông đại
chúng. Vì vậy đã tạo ra từng lớp công chúng của từng loại hình báo chí riêng biệt,
có thể một cá nhân tiếp nhận thông tin từ nhiều loại phƣơng tiện truyền thông
nhƣng sự tiếp nhận của từng loại rõ ràng là có khác biệt và họ trở thành công chúng
riêng biệt của từng loại hình báo chí[21, tr. 52].
ông chúng truyền hình cũng nhƣ công chúng báo chí của chúng ta hiện nay
đã không còn tiếp nhận thông tin một cách thụ động. ùng với sự phát triển của
kinh tế, trình độ dân trí đƣợc nâng cao, công chúng có thể nhận thức và tự đánh giá
thông tin. ông chúng, đối tƣợng truyền thông chủ động, linh hoạt, không chỉ muốn
nghe, muốn nói mà còn muốn tham gia vào các chƣơng trình truyền hình. ây đƣợc
xem là xu thế của truyền hình hiện đại.
21
1.1.2.2. Đặc điểm xã hội học của công chúng truyền hình
Thứ nhất là mức sống. ó thể nói với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế
nƣớc ta hiện nay thì mức sống của ngƣời dân đã nâng lên rõ rệt. huyện mỗi nhà có
một chiếc tivi đã không còn là khó khăn. Thêm vào đó, với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, internet, việc xem truyền hình trực tuyến đang ngày càng phổ biến và
công chúng truyền hình hiện nay ngày càng có nhu cầu thƣởng thức truyền hình với
công nghệ cao và với chất lƣợng dịch vụ tốt nhất.
Thứ hai là gi i tính. Nói chung công chúng truyền hình cũng nhƣ công
chúng báo chí đều không phân biệt giới tính. Truyền hình phục vụ thông tin cho tất
cả mọi ngƣời, bất kể nam, nữ. Tuy vậy, dựa vào đặc điểm giới, nhiều chƣơng trình
truyền hình cũng đƣợc thực hiện nhằm hƣớng tới đối tƣợng khán giả phù hợp.
Thứ ba trình độ học vấn là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến thói quen, nhu
cầu và khả năng tiếp nhận thông tin của công chúng.
Thứ về tu i tác, công chúng truyền hình có đủ các lứa tuổi. Tuy nhiên, độ
tuổi tiếp nhận và xem thông tin các chƣơng trình truyền hình nhiều nhất là ở 2 độ
tuổi: 20 – 24 và trên 55 tuổi.
Thứ ếu tố nghề nghiệp cũng quy định đối tƣợng của truyền hình. Ví dụ
nhƣ những ngƣời làm việc theo giờ giấc (công nhân viên chức) hay những ngƣời có
quỹ thời gian rảnh nhiều nhất (các bà nội trợ, hƣu trí) thƣờng là nhóm công chúng
xem truyền hình nhiều nhất. Tuy nhiên với những nghề nghiệp khác, họ không có
điều kiện về mặt thời gian hay không thể thƣờng xuyên theo dõi truyền hình thì họ
lại có chủ đích xem truyền hình để học hỏi và tham gia vào truyền hình, nghĩa là
truyền hình mang lại nhiều hiệu quả hơn với nhóm đối tƣợng này.
1.1.2.3. Đặc điểm tâm lý tiếp nhận truyền hình của công chúng
Thứ nhất là điều kiện tiếp nhận:
Công chúng truyền hình tiếp nhận thông tin qua hai hệ thống âm thanh
(chiếm 60% lƣợng thông tin) và hình ảnh (40% lƣợng thông tin). Âm thanh và hình
22
ảnh đƣợc xây dựng để bổ sung thông tin cho nhau, âm thanh cung cấp thông tin cơ
bản, còn hình ảnh bổ sung thông tin và làm tăng độ sát thực, tính sinh động của
thông tin. Tuy nhiên, với đặc trƣng của truyền hình là thông tin qua âm thanh và
hình ảnh cùng lúc đƣợc cung cấp cho công chúng, những thông tin này chỉ đƣợc
phát một lần nên lƣợng thông tin mà công chúng phải tiếp nhận đƣợc là “khá lớn và có tính dồn dập, liên tục”[12, tr. 56]. iều này gây khó khăn cho việc sắp xếp các
thông tin và việc ghi nhớ của công chúng. Ở trƣờng hợp này, việc tiếp nhận thông
tin mới đƣợc coi là kinh nghiệm mới, đƣợc biểu hiện lần đầu thâm nhập vào ý thức
của ngƣời tiếp nhận. òn trong trƣờng hợp khác là tiềm thức, trong trí nhớ của
ngƣời xem đã có những thông tin nhất định liên quan đến vấn đề đang tiếp nhận.
Tuy nhiên, những thông tin ở đây chỉ đóng vai trò là thông tin “cơ bản sơ lược,
chưa đầy đủ, chưa logic hoặc bị đảo lộn về trình tự”[21, tr. 232]. ối với trƣờng
hợp này, việc tiếp nhận thông tin mang tính chất bổ sung thêm thông tin. ể từ đó,
công chúng sẽ hình thành đƣợc một hệ thống kiến thức, hệ thống thông tin về vấn
đề một cách“đầy đủ và logic” [21, tr. 233]. Ngày nay với tuy duy hoàn toàn mới và
xu hƣớng hiện đại đã có thể cho công chúng tiếp nhận thông tin theo cách nghĩ của
mình
Trƣờng hợp thứ hai, tiếp nhận thông tin củng cố [21, tr. 234]. Trƣờng hợp
này là công chúng đã có thông tin và hiểu biết về vấn đề, song do nhu cầu công việc
hay do sở thích, hay cũng có thể do sau một thời gian, trí nhớ về những sự việc hiện
tƣợng khó huy động lại, do vậy, công chúng tiếp nhận thông tin với mục đích hồi
phục lại những hiểu biết, những tri thức về vấn đề mà trƣớc đó đã tiếp nhận. Với
trƣờng hợp này, công chúng sẽ ghi nhớ thông tin đƣợc lâu hơn. Việc tiếp nhận vấn
đề theo hình thức củng cố thông tin cũng giúp cho công chúng kiểm tra lại tính xác
thực, khách quan của thông tin đã tiếp nhận trƣớc đó. Xác minh lại thông tin cũng
sẽ đem lại cho công chúng những hiểu biết mới, hoàn thiện thông tin tiếp nhận và
đó cũng là mốc để công chúng ghi nhớ thông tin.
Tất nhiên, việc tiếp nhận thông tin của công chúng trong những trƣờng hợp
trên cũng đều ở trong những điều kiện nhất định, hay còn gọi là điều kiện tiếp nhận
23
thông tin. Trong đó phải kể đến các điều kiện: kiến thức về các lĩnh vực của đời
sống, tâm lý tiếp nhận, mức độ quan hệ giữa vấn đề và ngƣời tiếp nhận, hoàn cảnh
tiếp nhận và kiến thức tiếp nhận của ngƣời tiếp nhận vấn đề đó.
ối với công chúng truyền hình hiện đại, thì điều kiện tiếp nhận thông tin
ngày càng thuận tiện và công chúng cũng có đủ điều kiện cần thiết để có thể tiếp
nhận thông tin một cách dễ dàng và đúng với nhu cầu. iều kiện này phải kể thêm
đó là điều kiện về kinh tế và quỹ thời gian, kinh tế phát triển, thời gian gấp gáp nên
các thông tin trên truyền hình cũng có xu hƣớng nhanh hơn, ngắn gọn hơn trƣớc và
lƣợng thông tin cũng nhiều hơn, chất lƣợng hơn.
Thứ hai là nhu cầu tiếp nhận:
Quá trình tiếp nhận thông tin của công chúng có thể đƣợc chia làm hai giai
đoạn: Tìm chƣơng trình, tiếp nhận thông tin và sự biến đổi của nhận thức sau khi
tiếp nhận thông tin.
Lựa chọn chƣơng trình là một bƣớc giới hạn phạm vi thông tin tiếp cận của
công chúng. Lựa chọn chƣơng trình truyền hình liên quan đến mục đích xem truyền
hình của công chúng, liên quan đến sở thích, nhu cầu hay do yêu cầu của công việc.
Công chúng sẽ chỉ chọn những chƣơng trình truyền hình mang lại thông tin có ý
nghĩa cho họ. Lựa chọn chƣơng trình là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng
nhất, nó quyết định việc chƣơng trình có đƣợc công chúng xem tiếp hay không. Vì
thế, những ngƣời làm truyền hình cần phải quan tâm để lựa chọn những đề tài có thể
gây đƣợc sự chú ý của công chúng. Khi đã có một sự kiện cụ thể, lại phải chọn
đƣợc một mâu thuẫn cần giải quyết, mâu thuẫn đó phải mang tính thời sự. Theo đó,
nhà báo phải nghiên cứu, xác định đƣợc giới hạn của vấn đề và ý nghĩa thời sự của
tác phẩm truyền thông đối với công chúng.
Hiện nay, việc lựa chọn chƣơng trình của công chúng đƣợc hỗ trợ bởi nhiều
kênh thông tin khác nhau. ối với công chúng truyền hình thì truyền hình thực sự là
công cụ tuyệt vời giúp họ có thể lựa chọn thông tin mình quan tâm, yêu thích thông
qua bản giới thiệu chƣơng trình (có thể là trong ngày, hay từ nhiều ngày trƣớc). Tuy
24
nhiên, khi ngồi trƣớc máy thu hình, ngƣời xem thƣờng có một động tác là bật các
kênh và họ sẽ dừng ở một kênh có chƣơng trình mà họ quan tâm, hay gây chú ý với
họ. Sự lựa chọn chƣơng trình vì vậy sẽ diễn ra “nhanh chóng, không có chủ ý từ
trước” [37, tr. 129].
Sau khi đã lựa chọn chƣơng tình thì bƣớc tiếp theo sẽ là tiếp nhận thông tin,
trong cuốn "Văn học nghệ thuật và sự tiếp nhận" của Viện Thông tin khoa học xã
hội, 1991, Trần ình Sử cho rằng: " Xét ở góc độ tiếp nhận thì thấy "chủ đề", "đề
tài" là cách mà công chúng phân tích, cắt nghĩa". ông chúng tiếp nhận ở đây đƣợc
coi là ngƣời cắt nghĩa tác phẩm, "ngƣời cắt nghĩa không phải là ngƣời bị kiểm soát.
Thành tố của tác phẩm ở trong các quan hệ hình thức xác định lẫn nhau. “Các yếu
tố đưa ra và được lọc lấy trong tất cả tính phức tạp, qua nắm bắt chỉnh thể tác
phẩm nhất định sẽ bộc lộ ý nghĩa chung của các bộ phận cũng như các chỉnh thể"
[23, tr.12]. Nhƣ vậy, khi vấn đề đƣợc đƣa ra, ngƣời tiếp nhận sẽ lọc lấy những
thông tin mà cá nhân công chúng cần hoặc quan tâm. Trong quá trình tiếp nhận
thông tin này cũng sẽ xảy ra một hiện tƣợng thuộc về vấn đề y học, đó là ngƣời xem
sẽ khơi dậy trong trí nhớ của mình tất cả những thông tin có liên quan đến thông tin
đang tiếp nhận, xem xét thông tin ấy trong một hệ thống thông tin có liên quan có
cùng một chủ đề.
on ngƣời là một thực thể tồn tại với nhu cầu luôn mong muốn khám phá cái
mới, tìm hiểu bản chất những quy luật, những vấn đề chƣa biết. iều này giống nhƣ
công chúng truyền hình khi đứng trƣớc một chƣơng trình đề cập đến một vấn đề
mới mẻ, chƣơng trình sẽ lôi cuốn đƣợc sự chú ý của công chúng. Quy luật nhận
thức của con ngƣời là đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính, từ chi tiết đến
khái quát, từ dễ đến khó, từ bộ phận đến tổng thể. Và đối với vấn đề đƣợc coi là mới
mẻ thì việc tiếp nhận thông tin của công chúng cũng sẽ tuân theo quy luật trên.
Trong quá trình tiếp nhận này, công chúng có sự liên hệ, liên tƣởng giữa các khía
cạnh của vấn đề, có sự phân tích, tổng hợp thông tin để từ đó tạo thành một chỉnh
thể đầy đủ của vấn đề.
25
1.1.3. Công chúng sinh viên
1.1.3.1. Khái niệm
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, là những ngƣời đang theo học ở bậc
ao đẳng, ại học để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã
hội. Nhóm xã hội đặc biệt này là nguồn bổ sung cho đội ngũ trí thức, đƣợc đào tạo
để lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào các hoạt động có ích
cho xã hội.
Tuổi sinh viên bao gồm từ 18 đến 25 tuổi, tƣơng ứng với thời kỳ thứ 3 của
tuổi thanh thiếu niên. Các nhà nghiên cứu thƣờng chia tuổi thanh thiếu niên thành
ba thời kỳ chủ yếu: 1) 11/12 tuổi – 14/15 tuổi – thời kỳ “một nửa trẻ con”; 2) 14/15
tuổi – 17/18 tuổi – thời kỳ “một nửa ngƣời lớn”; và 3) 17/18 tuổi – 23/25 tuổi – thời
kỳ tiền trƣởng thành.
Tuổi sinh viên là giai đoạn hết sức đặc biệt trong đời sống con ngƣời. ây là
thời kỳ của sự trƣởng thành xã hội - bắt đầu có quyền của ngƣời công dân, hoàn
thiện học vấn để chuẩn bị cho một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có quan
điểm chính trị, có đƣợc nghề ổn định, bắt đầu lao động, giảm phụ thuộc kinh tế,
bƣớc vào hôn nhân…
Về cơ bản, dù vẫn còn là đối tƣợng đang đƣợc tiếp tục giáo dục nhƣng xã hội
nhìn nhận sinh viên nhƣ chủ thể có trách nhiệm trong hoạt động sản xuất xã hội và
đánh giá các kết quả hoạt động của họ theo "tiêu chuẩn ngƣời lớn".
Trên thực tế, sinh viên là một bộ phận của giới trẻ. Ở Việt Nam, thuật ngữ
giới trẻ thƣờng đƣợc dùng để chỉ những ngƣời trẻ, thuộc độ tuổi thanh thiếu niên.
Hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam (trực thuộc Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, thành
viên chính thức của Hiệp Hội kế hoạch hóa gia đình Quốc tế) đã xác định độ tuổi
của thanh thiếu niên Việt Nam là từ 13 – 24 tuổi (độ tuổi có nhiều biến động về tâm
lý và sinh lý, là khoảng thời gian tạo dựng những nền tảng quan trọng cho sự trƣởng
thành). Theo đó, có thể hiểu công chúng trẻ chính là nhóm đối tƣợng khán giả trẻ ở
26
độ tuổi thanh thiếu niên từ 13 – 24 tuổi, họ là học sinh, sinh viên, là những ngƣời trẻ
mới ra trƣờng, đi làm. Một vài đặc điểm của nhóm công chúng trẻ:
- Là đối tƣợng khán giả đông đảo của các đài truyền hình, các kênh truyền
hình cũng nhƣ các chƣơng trình truyền hình tại Việt Nam hiện nay.
- Là nhóm đối tƣợng đặc biệt thích thú với các chƣơng trình truyền hình có
nội dung mới lạ, cách thể hiện độc đáo, tƣơi vui, trẻ trung, gần gũi với lứa tuổi,
ngôn ngữ, phong cách sống của họ.
- Công chúng trẻ là nhóm công chúng năng động, sáng tạo, nhanh chóng nắm
bắt các xu hƣớng mới nhƣng cũng là nhóm công chúng có tâm lý phức tạp (do đang
trong quá trình học hỏi để trƣởng thành), không ổn định, dễ thay đổi, nhất là về thị
hiếu, nhu cầu,...
1.1.3.2. Đặc điểm tâm lý dễ nhận biết ở sinh viên
ặc trƣng tâm lý quan trọng nhất của tuổi sinh viên là tình trạng chuyển tiếp
từ cận dƣới là sự chín muồi về sinh lý với cận trên là có nghề nghiệp ổn định và bắt
đầu bƣớc vào một phạm vi hoạt động lao động nhất định. Lứa tuổi sinh viên là thời
kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn định hình
và ổn định tích cách. Ngƣời sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình,
độc lập trong phán đoán và hành vi. Thời kỳ này, ở sinh viên có sự biến đổi mạnh
mẽ về động cơ và thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp. ác động cơ cụ
thể đƣợc biết đến nhƣ sau: động cơ nhận thức – động cơ nghề nghiệp – động cơ có
tính xã hội – động cơ tự khẳng định – động cơ có tính cá nhân [38]... iều lƣu ý là
các động cơ này không cố định mà biến đổi trong quá trình học tập.
Sinh viên có vai trò xã hội của ngƣời lớn. Ở sinh viên tự ý thức phát triển
mạnh. Sinh viên chú trọng đến việc tự đánh giá hành động và kết quả tác động của
mình, đánh giá về tƣ tƣởng, tình cảm, phong cách đạo đức, hứng thú, tƣ tƣởng,
động cơ hành vi, vị trí của mình trong các mối quan hệ và trong cuộc sống nói
chung. Thông qua tự đánh giá, sinh viên chủ động điều chỉnh hành vi, hoàn thiện
nhân cách, chủ động tổ chức toàn bộ thế giới nội tâm của mình.
27
Xây dựng kế hoạch cuộc đời, kế hoạch cho tƣơng lai là một nét đặc trƣng
khác của sinh viên. Sinh viên tích cực xác định con đƣờng sống tƣơng lai và bắt đầu
thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khác với học sinh trung học
phổ thông, sinh viên không chỉ có dự kiến lâu dài về cuộc sống mà còn nỗ lực tìm
tòi cách thức đạt tới và ấn định con đƣờng thực hiện mục tiêu. Thông thƣờng, kế
hoạch cuộc sống tƣơng lai của sinh viên gắn liền với các dự định về hôn nhân và
xây dựng gia đình.
Trong quá trình học hỏi, tự hoàn thiện nhân cách bản thân để trở thành một
ngƣời lớn thực sự, bên cạnh khả năng tiếp thu nhanh, biết chủ động đón nhận, tổ
chức và điều chỉnh hành vi của bản thân để phù hợp với đời sống xã hội…, hạn chế
lớn nhất của sinh viên chính là thiếu kinh nghiệm sống nên dễ mắc sai lầm. Tâm lý
dễ thay đổi, ƣa chuộng cái mới, cái độc đáo cũng dễ khiến sinh viên mất định hƣớng
hoặc có những đánh giá thiếu chính xác về một số vấn đề trong đời sống xã hội. Vì
vậy việc định hƣớng tƣ tƣởng và hành vi cho sinh viên là việc làm cần thiết, phải
đƣợc thực hiện đồng bộ từ phía gia đình, nhà trƣờng, xã hội, trong đó có việc định
hƣớng tƣ tƣởng từ phía các cơ quan truyền thông – báo chí.
1.1.3.3. Đặc điểm môi trường sống của sinh viên
Nhƣ đã nói ở trên, sinh viên là nhóm xã hội đặc biệt. Một trong những lý do
làm nên điều này chính là môi trƣờng sống của sinh viên mang nhiều nét đặc thù,
khác biệt so với nhiều nhóm xã hội khác. Môi trƣờng sống của sinh viên có ảnh
hƣởng không nhỏ đến điều kiện và nhu cầu tiếp nhận thông tin trên báo chí nói
chung và truyền hình nói riêng.
Thứ nhất, gắn liền với đời sống sinh viên chính là môi trường sư phạm.
Môi trƣờng sƣ phạm đƣợc hiểu là môi trƣờng diễn ra quá trình học tập, rèn luyện về
thể chất, học vấn và bồi dƣỡng tâm hồn, định hình nhân cách cho sinh viên sau này.
ây cũng là môi trƣờng rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng quan trọng để bƣớc
vào đời nhƣ: kỹ năng tự lập, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp… Môi
trƣờng sƣ phạm cũng là nơi sinh viên có thể phát huy khả năng hòa nhập, kết nối
28
bạn bè thông qua các hoạt động đội nhóm trong học tập cũng nhƣ trong vui chơi,
giải trí, thể dục, thể thao. ây cũng là môi trƣờng tập thể có tính định hƣớng cao về
mặt nhận thức và hành vi của sinh viên. Tính định hƣớng đƣợc thể hiện trong cách
tổ chức quản lý, đào tạo sinh viên về mọi mặt. Bên cạnh đó, tính định hƣớng còn
đƣợc thể hiện qua các hoạt động của oàn thanh niên hay Hội sinh viên trong mỗi
trƣờng ao đẳng, ại học. Các hoạt động này không chỉ tạo sân chơi hữu ích để
giao lƣu, kết nối, mở rộng các mối quan hệ bạn bè giữa các sinh viên mà đây còn là
môi trƣờng sinh hoạt chính trị - tƣ tƣởng thiết thực tại nhà trƣờng. Báo chí – truyền
thông có thể thông qua các hoạt động này nhằm nâng cao nhận thức, tƣ duy thâm
mỹ và hiểu biết của sinh viên về các vấn đề đang diễn ra trong đời sống xã hội.
Nhƣ vậy, có thể nói môi trƣờng sƣ phạm là môi trƣờng có ảnh hƣởng lớn
nhất tới sự phát triển trí tuệ và nhân cách của sinh viên, là môi trƣờng giáo dục hiệu
quả để sinh viên trƣởng thành về sau.
Thứ hai, bàn đến môi trƣờng sống của sinh viên thì không thể không nhắc
đến đặc điểm về hình thức cư tr của sinh viên hiện nay. Nơi cƣ trú của sinh viên
thƣờng là nhà trọ, ký túc xá, nhà riêng (ở cùng gia đình hoặc ở riêng). Với đối
tƣợng sinh viên ở nhà riêng, sự quản lý từ gia đình vẫn đƣợc thể hiện rõ nét và còn
khá khăng khít, bền chặt, thậm chí là vẫn giữ đƣợc theo khuôn khổ và kỷ luật riêng.
Với nhóm sinh viên này, ảnh hƣởng từ gia đình vẫn đóng một vai trò quan trọng.
òn đối với sinh viên ở trọ hoặc ký túc xá, đây thƣờng là những sinh viên xa nhà,
đến từ những nơi khác nhau trong cả nƣớc, sự liên kết với gia đình đƣợc nới lỏng
hơn, tự do hơn, buộc họ phải có ý thức tự giác cao hơn, tự lập hơn. Ngoài ra, với
nhóm đối tƣợng này, họ chịu sự chi phối lẫn nhau trong một môi trƣờng tập thể với
những cá thể khá khác biệt, có thể là sự khác biệt về văn hóa vùng miền, truyền
thống gia đình, môi trƣờng giáo dục trƣớc đây…nhƣng vì cùng một trang lứa hoặc
cùng tuổi, cùng ý thức hệ… nên những khác biệt này có thể đƣợc giải quyết và tìm
đƣợc tiếng nói chung.
Ngoài ra, sinh viên luôn có nhu cầu mở rộng không gian và môi trường
sống của mình thông qua các hoạt động xã hội nhƣ làm tình nguyện viên hay làm
29
thêm để kiếm thêm thu nhập, trang trải cho cuộc sống sinh viên. Những hoạt động
này mang đến cho sinh viên nhiều trải nghiệm bổ ích, làm giàu thêm tri thức và
năng lực giải quyết các vấn đề thực tế. ây là môi trƣờng mở giúp sinh viên có
thêm kinh nghiệm và đôi khi là mở ra cho sinh viên những cơ hội nghề nghiệp vững
chắc sau này. ây chính là nơi để sinh viên rèn luyện, trau dồi bản lĩnh, khả năng tự
xoay sở trƣớc những tình huống không có trong sách vở, nhà trƣờng, từ đó giúp
sinh viên dày dặn hơn, trƣởng thành nhanh hơn về nhận thức cũng nhƣ hành vi
trong đời sống.
Trong xã hội hiện đại, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và internet cũng
đã tạo ra một môi trƣờng thông tin rộng mở đối với công chúng mà nhiều nhà
nghiên cứu truyền thông thƣờng gọi với cái tên là “không gian công cộng”[17, tr.
38]. ây cũng chính là “không gian” đƣợc đối tƣợng sinh viên đặc biệt ƣa thích và
tham gia vào một cách thƣờng xuyên.“Không gian” này không chỉ đáp ứng những
nhu cầu tiếp nhận thông tin trên báo chí của sinh viên một cách nhanh chóng, đa
dạng, phong phú mà còn tạo lập đƣợc cho mỗi sinh viên một “không gian” cho
riêng mình, “không gian cá nhân”, “không gian kết nối vô hạn”, “không gian toàn
cầu” nhằm nâng cao khả năng giao lƣu, kết bạn khắp bốn phƣơng của sinh viên.
Nhƣng cũng chính vì tính chất “mở”, “công cộng” của loại “không gian” này mà
bản thân công chúng nói chung và sinh viên nói riêng cũng chịu không ít tác động
tiêu cực, nhất là trong việc tiếp nhận thông tin. Từ đây, vai trò định hƣớng thông tin,
định hƣớng dƣ luận trên internet càng trở nên cần thiết, nhất là với đối tƣợng sinh
viên, những ngƣời luôn ƣa thích điều mới mẻ nhƣng lại thiếu kinh nghiệm sống và
lập trƣờng vững chắc trƣớc các vấn đề, hiện tƣợng diễn ra trong đời sống.
1.1.3.4. Những ảnh hưởng của báo chí truyền hình đến sinh viên hiện nay
Thứ nhất, báo chí truyền hình ảnh h ởng đến sự hình thành ý thức và
hành vi xã hội của sinh viên:
Theo K.Marx [46, tr. 194], nguyên nhân hình thành và sự thúc đẩy hành vi
con ngƣời là hệ thống nhu cầu của con ngƣời. Thuyết nhu cầu của Maslow chỉ ra
rằng, thang nhu cầu gồm năm mức cơ bản, gồm: nhu cầu sinh lý cơ bản; nhu cầu an
30
toàn; nhu cầu về quan hệ xã hội; nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ; nhu cầu phát
huy bản ngã, thành đạt [36]. Những nhu cầu này quy định hành vi của con ngƣời và
thúc đẩy con ngƣời tham gia nhiều hơn vào các hoạt động mang tính xã hội.
Báo chí là một hoạt động xã hội, phản ánh nhận thức của con ngƣời trƣớc
thực tiễn và báo chí ra đời nhằm mục đích thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
ngƣời, trong đó có nhu cầu thông tin. Báo chí làm nhiệm vụ khách quan là truyền
tải thông tin một cách nhanh chóng, toàn diện và có định hƣớng. ũng nhƣ mọi hoạt
động khác của con ngƣời, hoạt động báo chí bao giờ cũng hƣớng tới mục tiêu xác
định. Mục tiêu của hoạt động báo chí là nâng cao tính tự giác cho đối tƣợng công
chúng. ể nâng cao tính tự giác đó, báo chí nói chung và truyền hình nói riêng phải
nâng cao nhận thức và sự tự nhận thức cho họ.
Sự tự giác là kết quả của nhận thức và tự nhận thức. Tự giác là động lực
mạnh mẽ của hành vi, nó quy định tính tích cực xã hội của con ngƣời. Theo đây,
báo chí truyền hình ảnh hƣởng đến nhận thức và hành vi của công chúng nói chung
và sinh viên nói riêng chính là ở chức năng giáo dục tƣ tƣởng và định hƣớng xã hội.
ịnh hƣớng xã hội là tác động, giáo dục, giúp đỡ cho công chúng hiểu và đánh giá
đúng các sự kiện, hiện tƣợng của đời sống xã hội để từ đó họ xác định đƣợc mục
tiêu, khuynh hƣớng và đặc điểm hành vi của mình. Tính định hƣớng xã hội còn
đƣợc thể hiện ở sự tác động đến tâm lý dẫn đến sự thay đổi về mặt hành vi của công
chúng mà . iebsch và M.Vorwerg sau này đã khái quát hóa thành tên gọi “cơ chế
tâm lý xã hội”, cụ thể là: sự bắt chước; sự đồng nhất hóa; giảng dạy và huấn luyện
[43]. ây chính là minh chứng rõ ràng cho sự ảnh hƣởng của báo chí đối với việc
hình thành ý thức và hành vi của công chúng. Với nhóm đối tƣợng là sinh viên, sự
ảnh hƣởng này còn diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ và liên tục hơn bởi những đặc
điểm về lứa tuổi, trí tuệ và tâm lý của sinh viên khiến cho quá trình tiếp nhận báo
chí của họ khác hơn so với những nhóm đối tƣợng khác.
ho đến nay, báo chí vẫn đang đảm nhiệm tốt vai trò trong việc hình thành
và phát triển “những sức mạnh bản chất” [46, tr. 243] của con ngƣời. Một mặt,
31
công chúng sử dụng, tiếp nhận kinh nghiệm, tri thức khoa học, mặt khác, họ đồng
thời đối tƣợng hóa hay vật thể hóa những sức mạnh đó để cuối cùng góp phần vào
sự phát triển của cộng đồng, xã hội cũng nhƣ tạo nên sự thành đạt của bản thân. Qua
đó, báo chí đã và đang thực sự trở thành một nhân tố quan trọng của sự phát triển
nhân cách. ối với sinh viên, báo chí nói chung và truyền hình nói riêng đóng vai
trò lớn trong việc giáo dục tƣ tƣởng, lối sống, quan điểm, lập trƣờng, từ đó định
hƣớng hành vi và phát triển nhân cách của họ.
Thứ hai, báo chí truyền hình là di n đàn để sinh viên khẳng định vị trí
và vai trò của mình trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hó đất n ớc:
Báo chí nói chung và truyền hình nói riêng là nơi tập hợp, tổ chức sinh viên
tham gia vào các hoạt động xã hội, tạo sân chơi gặp gỡ, giao lƣu nhằm kích thích
tính tích cực xã hội của nhóm đối tƣợng trẻ này. ây vừa là diễn đàn, vừa là trƣờng
học thực tiễn giáo dục toàn diện cho sinh viên.
ác chƣơng trình truyền hình hiện nay vô cùng đa dạng, phong phú về thể
loại cũng nhƣ hình thức thể hiện. Nội dung chƣơng trình không chỉ cung cấp thông
tin, bổ trợ tri thức và làm giàu thêm hiểu biết cho sinh viên mà còn phản ánh đƣợc
phần nào tâm tƣ, nguyện vọng và các nhu cầu thiết yếu của nhóm công chúng trẻ
này. Có thể nói báo chí nói chung và truyền hình nói riêng là tấm gƣơng, là kênh
phản chiếu đời sống tình thần của sinh viên, là nơi nhóm công chúng này bộc lộ suy
nghĩ, tình cảm và thể hiện những năng lực tinh thần vốn có của mình. Thêm vào đó,
báo chí truyền hình cũng là kênh tƣ vấn – giáo dục kỹ năng và kinh nghiệm sống
cho sinh viên. ây là nhu cầu và cũng là đòi hỏi ngày càng cấp thiết đối với công
chúng trẻ.
Thứ ba, báo chí truyền hình là ng ời bạn tâm tình, là ph ng tiện giải
trí lành mạnh cho sinh viên:
Sinh viên hầu hết là những thanh niên sống xa nhà, tách khỏi sự quản lý, giáo
dục từ gia đình và đến một môi trƣờng giáo dục mới, một nơi cƣ trú với hoàn cảnh
sống mới, sinh viên, ngoài mối quan hệ chủ đạo với thầy cô, bạn bè, họ còn cần có
32
nơi để trao đổi tâm tình, để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, giải đáp những thắc mắc,
tham khảo những ý kiến cho những quyết định trong cuộc sống và nghề nghiệp.
Báo chí nói chung và truyền hình nói riêng không biết từ bao giờ đã trở thành ngƣời
bạn tâm tình không thể thiếu với sinh viên. Nắm bắt nhu cầu này, nhiều kênh truyền
hình, nhiều chƣơng trình truyền hình đã ra đời nhằm dành riêng cho đối tƣợng sinh
viên.
Báo chí truyền hình còn là phƣơng tiện giải trí lành mạnh, có ý nghĩa giáo
dục cao dành cho sinh viên. Bằng những câu chuyện, những tiểu phẩm…sinh viên
có dịp nhìn lại cuộc sống, phƣơng thức ứng xử, thái độ, hành vi, của mình và những
ngƣời xung quanh, từ đó điểu chỉnh nhân sinh quan, thế giới quan của mình. Tuy
nhiên, nếu sinh viên chỉ coi trọng chức năng giải trí của truyền hình thì đó là cảnh
báo đối với cơ quan quản lý báo chí, với đội ngũ sản xuất chƣơng trình truyền
hình…
1.2. Tổng quan về truyền hình thực tế tại Việt Nam hiện nay
1.2.1. Khái niệm
iện nay, khái niệm Reality show (tạm gọi là truyền hình thực tế) ngày càng
trở nên phổ biến và liên tục đƣợc nhắc đến. Nhƣng trên thực tế, Reality show chỉ là
một bộ phận của Reality Televison (Reality TV) và đây mới là tên gọi đƣợc sử dụng
phổ biến trên thế giới để nói về truyền hình thực tế. Reality TV bao gồm các thể
loại truyền hình thông thƣờng nhƣ: Tài liệu (Documentary style), chƣơng trình giao
lƣu tọa đàm (Talk show), chƣơng trình trò chơi ( ameshow)... ó thể nói Reality
TV, Reality show vừa là "một loại chương trình truyền hình kiểu mới, vừa là một
phương pháp, một hình thức thể hiện kiểu mới của các chương trình truyền hình"[35, tr. 15].
Hiện cũng chƣa ai khẳng định truyền hình thực tế ra đời từ lúc nào bởi sự
phát triển của phƣơng thức mới này là một quá trình, quá trình ấy có sự tự hoàn
thiện. Nhƣng các nhà nghiên cứu đều thống nhất nhau rằng ý tƣởng làm truyền hình
thực tế bắt đầu từ nƣớc Mỹ và đƣợc gợi ý từ… phát thanh vào thập niên 1940. Từ
33
những năm 1990 đến nay, truyền hình thực tế đã trở thành một hiện tƣợng trên toàn
thế giới với sự bùng nổ với hàng loạt chƣơng trình lớn nhƣ Survivor (Người sống
sót), American Idol (Thần tượng Mỹ), Top Model (Siêu mẫu), Dancing with the
stars (Khiêu vũ với sao), The Apprentice (Người học việc), Fear factor (Yếu tố sợ
hãi), Big brother (Đại ca)…
Truyền hình thực tế ra đời với “triết lý” là cố gắng chống sự giả tạo, làm thế
nào để ống kính có thể ghi đƣợc những tình huống, hoàn cảnh và sự kiện thật, ít sắp
đặt trƣớc. Nhân vật chính trong các chƣơng trình thực tế rất phong phú: có thể là
những ngƣời bình thƣờng, chọn ngẫu nhiên hoặc những khán giả tự giác tham gia,
hoặc những những nhân vật nổi tiếng đƣợc lựa chọn theo những tiêu chí riêng của
từng chƣơng trình. ó có thể là những cá nhân đƣợc lựa chọn tham gia vào một
cuộc thi tài năng, kiến thức, hay vận động, hoặc chỉ là vô tình rơi vào những tình
huống chơi khăm trớ trêu.
Công nghệ sản xuất tạo cho khán giả cảm giác các nhân vật của chƣơng trình
đang sống thật trong tình huống, không hề ý thức rằng mình bị ghi hình, và câu
chuyện, diễn biến của chƣơng trình, tác phẩm thƣờng có những điểm bất ngờ thú vị.
1.2.2. Truyền hình thực tế tại Việt Nam
Phóng sự thực tế, phim tài liệu thực tế, talkshow thực tế ở Việt Nam cũng đã
ra đời nhƣng chƣa có những chƣơng trình, tác phẩm gặt hái thành công lớn. a
phần khán giả biết đến truyền hình thực tế qua các chƣơng trình giải trí đƣợc
chuyển nhƣợng bản quyền từ nƣớc ngoài. Công bằng mà nói, cũng có nhiều những
chƣơng trình thuần Việt ít nhiều khai thác phƣơng thức truyền hình thực tế rất thành
công, đặc biệt ở khía cạnh nhân văn, nhân đạo: Như chưa hề có cuộc chia ly, Ngôi
nhà hạnh phúc, Lục lạc vàng, Khởi nghiệp, Sinh ra từ làng, Cầu Vồng v.v…Nhƣng
đó không phải là sự thành công về doanh thu. Vì nếu quan sát kỹ có thể thấy có sự
phân cấp rõ rệt nhãn hàng quảng cáo giữa các chương trình có bản quyền nư c
ngoài (thƣờng một thƣơng hiệu nổi tiếng tài trợ toàn bộ) và những chƣơng trình
“made in Vietnam”. ả những chiến dịch truyền thông cho các chƣơng trình cũng
34
có sự phân cấp nhƣ thế. Những chƣơng trình truyền hình thực tế vừa gây tiếng vang
vừa có đƣợc sự tài trợ lớn, thu hút nguồn quảng cáo cao đều là các thương hiệu
truyền hình đƣợc chuyển nhƣợng bản quyền từ nƣớc ngoài.
Nhƣng không chỉ có thế, các chƣơng trình giải trí theo phƣơng thức truyền
hình thực tế mua bản quyền nƣớc ngoài có chi phí sản xuất khá cao nên cần phải thu
hồi vốn. Các nhà sản xuất ở Việt Nam cũng không quên khai thác kinh nghiệm sản
xuất từ nhiều nƣớc trên thế giới: chƣơng trình càng tạo nhiều scandal với những ý
kiến trái chiều trong dƣ luận, càng tăng rating ngƣời xem, càng tăng quảng cáo. Một
scandal truyền hình thực tế lâu nay thƣờng gắn liền với các hoạt động truyền thông
trên nhiều phƣơng tiện khác để khai thác những tranh cãi, xung đột ồn ào xung
quanh các nhân vật (giám khảo, thí sinh, ngƣời nhà thí sinh, nhà sản xuất). Việc sử
dụng hình ảnh của thí sinh, giám khảo trong chƣơng trình là “quyền” của nhà sản
xuất nhƣng những sự chọn lựa chất “thực tế” nhƣ thế cũng cần đƣợc cân nhắc trên
cơ sở đạo đức làm nghề, trên khía cạnh nhân văn của một chƣơng trình giải trí. Mặt
khác, với một chƣơng trình đang thu hút, “con dao hai lƣỡi” của scandal có thể làm
tổn hại đến uy tín nhà sản xuất nếu nó gây sốc, thất vọng, mất niềm tin khi công
chúng đột nhiên phát hiện ra mình bị lừa dối, phát hiện ra những chuyện thiếu minh
bạch. Nhƣng, nói nhƣ thế, không có nghĩa là chúng ta phủ nhận một phƣơng thức
làm truyền hình mới trong quá trình hội nhập của truyền hình Việt. Truyền hình
thực tế là một xu thế, một lựa chọn bởi đó là sản phẩm của văn minh nhân loại.
1.2.3. Đặc điểm chung trong việc tiếp nhận các chương trình tru ền hình thực tế
của công chúng Việt hiện nay
Trong nền kinh tế thị trƣờng, báo chí nói chung và báo chí Việt Nam nói
riêng không chỉ làm công tác thông tin tuyên truyền, thực hiện các chức năng thông
tin, văn hóa, tƣ tƣởng, tinh thần, giáo dục cho xã hội mà báo chí còn là một hoạt
động kinh doanh. Trong kinh tế học truyền thông, báo chí cũng là một loại hàng hóa,
nhƣng là “hàng hóa đặc biệt” bởi tính đặc thù của nó. Cho nên, với tƣ cách là một
loại hàng hóa, hoạt động báo chí cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nhƣ
35
quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu và tất nhiên, loại hàng hóa này cũng mang
những đặc tính cơ bản giống nhƣ nhiều loại hàng hóa khác, trong đó có đặc tính về
“chu kỳ sống” (the life – cycle) của một sản phẩm hàng hóa [5, tr. 49].
Truyền hình thực tế du nhập vào Việt Nam từ 3 – 5 năm trở lại đây và nhận
đƣợc sự quan tâm, theo dõi đông đảo của khán giả ở mọi đối tƣợng, lứa tuổi, giới
tính…Từ khi truyền hình thực tế xuất hiện, cách thức làm truyền hình mới này gần
nhƣ đã làm thay đổi diện mạo đời sống truyền hình hiện nay. Với nội dung, cách thể
hiện hấp dẫn cùng những chiến lƣợc PR hiệu quả, các chƣơng trình thực tế đƣợc sản
xuất và phát sóng giúp cho nhiều đài truyền hình, kênh truyền hình tăng tỷ suất
ngƣời xem, từ đó, giúp tăng doanh thu quảng cáo và lợi nhuận cho các đơn vị sản
xuất truyền hình. Theo nhƣ trên, phân tích các chƣơng trình truyền hình thực tế
dƣới góc độ là một sản phẩm hàng hóa của truyền thông sẽ góp phần nhìn nhận rõ
ràng hơn về những đặc điểm tiếp nhận các chƣơng trình này của công chúng Việt
hiện nay.
Nhƣ đã biết, chu kỳ sống hay vòng đời của của một sản phẩm hàng hóa bao
gồm các giai đoạn mà một sản phẩm tồn tại từ lúc xuất hiện cho đến lúc biến mất
trên thị trƣờng. Mỗi hàng hóa trong quá trình phát triển, phải trải qua một số giai
đoạn nhất định: giới thiệu hay triển khai; phát triển hay tăng trưởng; chín muồi hay
bão hoà; đi xuống hay suy thoái (nguyên lý marketing của Phillip Kotler & Gary
Armstrong) [45]. Nhân tố quy định những giai đoạn này không gì khác chính là
ngƣời tiêu dùng. Xem xét trƣờng hợp các chƣơng trình truyền hình thực tế là một
sản phẩm hàng hóa thì khán giả không chỉ là đối tƣợng tiếp nhận, thụ hƣởng chƣơng
trình mà còn là ngƣời tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi hàng hóa truyền
thông. Khán giả mang những đặc điểm tâm lý, nhu cầu và điều kiện tiếp nhận khác
nhau, điều này cũng quy định “vòng đời” của các chƣơng trình truyền hình thực tế.
Cụ thể là:
Giai đoạn , truyền hình thực tế bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam. Ở giai đoạn
này, khán giả chƣa thật sự hiểu rõ về các chƣơng trình truyền hình thực tế. Họ theo
36
dõi một cách cầm chừng vì trên thực tế, số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của các
chƣơng trình này chƣa cao, chƣa có nhiều hình thức quảng bá nên khán giả chƣa
nắm đƣợc nhiều thông tin. Có thể nói đây là giai đoạn khán giả bắt đầu đƣợc “làm
quen” với cách thức làm truyền hình mới này, tƣơng tứng với giai đoạn một trong
vòng đời của sản phẩm hàng hóa.
Giai đoạn là giai đoạn các chƣơng trình truyền hình thực tế “nở rộ” hơn
bao giờ hết, số lƣợng và chất lƣợng của các chƣơng trình tăng lên nhanh chóng và
trở thành món ăn tinh thần quen thuộc không thể thiếu của mỗi gia đình. Ở giai
đoạn này, khán giả say sƣa theo dõi chƣơng trình, thể hiện sự yêu thích, quan tâm rõ
rệt đến chƣơng trình. iai đoạn này tƣơng ứng với giai đoạn “phát triển và tăng
trƣởng” trong chu kỳ sống của một sản phẩm hàng hóa. Và đây là giai đoạn khán
giả thể hiện nhiều nhất tâm lý “mê mẩn” đối với các chƣơng trình truyền hình dạng
này, tƣơng ứng với giai đoạn hai trong vòng đời của một sản phẩm hàng hóa.
Gi i đoạn 3 là giai đoạn “bão hòa” của các chƣơng trình truyền hình thực tế.
ây là giai đoạn các chƣơng trình này tăng mạnh về số lƣợng nhƣng có dấu hiệu
giảm sút về chất lƣợng. Nguyên nhân chính là do cách thức sản xuất ít nhiều bị lặp
lại, nội dung chƣơng trình không còn phong phú và mới lạ, gây ra sự nhàm chán
trong tâm lý theo dõi của khán giả. Ngoài ra, những mặt trái của việc sản xuất
chƣơng trình truyền hình thực tế cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến tâm lý tiếp nhận
các chƣơng trình này của khán giả. Ở giai đoạn này, có thể thấy khán giả vẫn dành
sự quan tâm lớn đến các chƣơng trình truyền hình thực tế nhƣng đã dần xuất hiện
những phản ứng tiêu cực nơi khán giả nhƣ tâm lý phòng vệ, mất lòng tin, thậm chí
là quay lƣng với các chƣơng trình truyền hình thực tế. Tuy nhiên, hiện nay, truyền
hình thực tế tại Việt Nam vẫn chƣa bƣớc tới giai đoạn “đi xuống hay suy thoái” tuy
có tồn tại những dấu hiệu cho thấy truyền hình thực tế không còn “đƣợc lòng” khán
giả Việt.
Ngoài ra, có thể thấy một vài đặc điểm chung khác trong quá trình tiếp nhận
các chƣơng trình truyền hình thực tế của khán giả Việt hiện nay nhƣ: khán giả đặc
37
biệt yêu thích các chƣơng trình truyền hình thực tế thiên về giải trí (trên thực tế thì
các chƣơng trình truyền hình thực tế phát sóng trên các kênh, đài truyền hình hiện
nay phần đa là các chƣơng trình giải trí hoặc chứa nhiều yếu tố giải trí); khán giả
Việt thích xem các chƣơng trình truyền hình thực tế mua bản quyền của nƣớc ngoài
nhiều hơn là các chƣơng trình truyền hình thực tế có bản quyền Việt Nam (một
phần lý do vì các chƣơng trình truyền hình thực tế đang đƣợc phát sóng hiện nay tại
nƣớc ta đa phần là các chƣơng trình mua bản quyền của nƣớc ngoài)…
Sinh viên cũng là khán giả thƣờng xuyên của các chƣơng trình truyền hình
thực tế. Vì vậy sinh viên ít nhiều cũng có chung những đặc điểm tiếp nhận chƣơng
trình truyền hình nhƣ các nhóm công chúng khác. Tuy nhiên vì là nhóm công chúng
đặc thù nên nhu cầu, tâm lý tiếp nhận các chƣơng trình này cũng thể hiện nhiều
khác biệt.
1.2.4. Tính hai mặt của các chương trình tru ền hình thực tế hiện nay
Thứ nhất, truyền hình thực tế đ đáp ứng tốt nhu cầu giải trí củ hán giả
Với nội dung phong phú, các chƣơng trình truyền hình thực tế đã đáp ứng tốt
nhu cầu giải trí của khán giả. ác nhân vật trong các chƣơng trình truyền hình thực
tế đã nhân cách hóa một lối sống, một lối suy nghĩ nhất định, trở thành những
khuôn mẫu của các giá trị đạo đức và hành vi ứng xử xã hội.
Không chỉ làm tốt chức năng giải trí, các chƣơng trình truyền hình thực tế,
đặc biệt là các cuộc thi còn giúp khán giả có nhiều trải nghiệm mới mẻ, kích thích
khả năng học hỏi , rèn luyện vƣợt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống
để ngày càng hoàn thiện mình hơn.
Thứ hai, truyền hình thực tế đem lại doanh thu lớn và sự nổi tiếng
nhanh chóng
Trên thực tế, lợi nhuận khổng lồ từ nguồn thu quảng cáo của mỗi chƣơng
trình truyền hình thực tế là động lực lớn nhất để các nhà sản xuất ồ ạt đầu tƣ phát
sóng các chƣơng trình truyền hình thực tế.
38
Tùy vào mỗi chƣơng trình, thời lƣợng phát sóng có thể từ 1 – 2 tiếng đồng hồ,
bên cạnh nội dung chính của chƣơng trình, quảng cáo đƣợc khai thác tối đa. hi phí
dành cho thời gian quảng cáo là không hề nhỏ. Theo Trung tâm Quảng cáo và dịch
vụ truyền hình ài truyền hình Việt Nam, chi phí dành cho mỗi clip quảng cáo dài
từ 10 – 30s trong chƣơng trình “ ặp đôi hoàn hảo” (phát sóng trực tiếp trên VTV3
mỗi tối chủ nhật) là 50 – 100 triệu đồng, còn chƣơng trình “ iọng hát Việt” hay
“Bƣớc nhảy hoàn vũ” thì chi phí cao hơn nhiều (từ 60 – 150 triệu đồng). Với
chƣơng trình “ ƣơng mặt thân quen (phát sóng mỗi tối thứ bảy trên VTV3), mức
giá quảng cáo thƣờng đƣợc tăng 50% cho mỗi đêm chung kết trực tiếp. Số tiền
quảng cáo thu về đƣợc sau gần 2 giờ lên sóng của chƣơng trình này ƣớc tính khoảng
2 tỷ đồng mỗi tập (chƣa trừ các chi phí).
Không chỉ đem lại nguồn thu khổng lồ cho các nhà sản xuất, truyền hình
thực tế còn đem đến một cuộc sống nổi tiếng cho nhiều ngƣời tham gia chƣơng
trình.
ó là những khán giả có thể chỉ sau một lần tham gia tranh tài tại các cuộc
thi tài năng, họ đã nhanh chóng nổi danh, đƣợc nhiều ngƣời biết đến, trong phút
chốc đã có tất cả từ tiền bạc, danh vọng đến một tƣơng lai với nhiều cơ hội phát
triển. Ở đây, giải thƣởng lớn không hẳn là thứ có giá trị duy nhất trong chƣơng
trình, mà sự xuất hiện trong các chƣơng trình truyền hình thực tế là bệ phóng giúp
những ngƣời tham gia thành công trong nhiều lĩnh vực khác.
Tuy vậy, không phải ngôi sao thực tế nào cũng chăm chỉ, cần mẫn tạo danh
tiếng cho mình sau khi tham gia chƣơng trình truyền hình thực tế. Rất nhiều những
chàng trai, cô gái trẻ khi đã bị sự hào nhoáng của thành công làm mờ mắt và học đòi
theo lối sống xa xỉ, hƣởng thụ . Nhiều ngƣời thành công từ các chƣơng trình truyền
hình thực tế đã có một cơ hội khá tốt trong cuộc sống nhƣng lại không biết tận dụng
nó. ể cuối cùng họ phải nhận lấy những kết cục thảm hại. Và đó chính là cái giá
mà những ngôi sao này phải trả.
39
Thứ ba, truyền hình thực tế chiếm thời gi n lớn và tạo nên nh ng hình
m u cho khán giả
Với dung lƣợng tƣơng đối dài, lại đƣợc sản xuất thành nhiều tập, nhiều mùa
với nhiều diễn biến, tình tiết ly kỳ, hấp dẫn, truyền hình thự ƣc tế đã lấy đi một
lƣợng thời gian lớn của khán giả và vô tình ảnh hƣởng đến nhiều hoạt động trong
cuộc sống của họ. Không chỉ mất nhiều thời gian để theo dõi các chƣơng trình, khán
giả còn bị cuốn theo cuộc chiến tin nhắn bình chọn, dự đoán kết qủa, mất thời gian
tham gia các diễn đàn, bảo vệ các ý kiến của mình về chƣơng trình, trong khi sự bảo
vệ ấy không hẳng đem lại kết quả khi mọi chuyện gần nhƣ đã đƣợc sắp đặt?
Truyền hình thực tế đã có ảnh hƣ ởng rất lớn đến giới trẻ, đặc biệt là nữ giới
vốn nhạy cảm, dễ tin và làm theo các hình mẫu chƣơng trình tạo ra. Mặt tích cực
của ảnh hƣởng này là phần lớn khán giả khi xem truyền hình thực tế đều thấy mình
trƣởng thành, thông minh, hài hƣớc. Họ muốn lãnh đạo và thấy mình luôn là trung
tâm vấn đề. Tuy nhiên không ít các chƣơng trình lại tạo nên những hình mẫu không
tốt cho khán giả, cổ vũ lối sống hƣởng thụ, ganh đua và tìm mọi cách để thành
ngƣời nổi bật nhất. ây cũng là một trong những lý do lớn nhất mà nhiều bậc phụ
huynh lo ngại khi con em họ theo dõi truyền hình thực tế.
Thứ tư hán giả ị l ối ng nh ng chiêu trò củ nhà sản xuất
Về cơ bản, các nhà sản xuất có thể chỉnh sửa, biên tập chƣơng trình truyền
hình thực tế trƣớc khi phát sóng để có thể tăng kịch tính cho chƣơng trình, thu hút
khán giả hơn. ể tăng cảm xúc cho ngƣời xem, các nhà sản xuất chƣơng trình
truyền hình thực tế đã không ngần ngại chọn những ngƣời có tâm lý không ổn định,
dễ xúc động tham gia chƣơng trình. Và khi khán giả cảm thấy thích thú và hấp dẫn
khi chứng kiến những thí sinh khóc lóc, đau khổ, những ngƣời trong cuộc lại phải
chịu nhiều áp lực để chống chọi với những lời dèm pha và xét nét của thiên hạ, đó là
lúc tỷ lệ ngƣời xem chƣơng trình không ngừng tăng lên. Nếu không có tình tiết xúc
động để bi kịch hóa, các thầy phù thủy của những chƣơng trình sẽ lố bịch hóa ngƣời
chơi để mua vui cho khán giả. Tất nhiên, họ làm những điều đó một cách có nghệ
40
thuật. Những nhà tổ chức lành nghề không gặp khó khăn gì để tạo nên những động
thái cho thấy một thi sính nọ đƣợc ƣu ái hơn các thí sinh kia. hỉ cần nhƣ thế, báo
chí sẽ săn đón từng mẩu tin, ngƣời nhà thí sinh sẽ tham chiến, khán giả sẽ tò mò.
òn nhà sản xuất ung dung ngồi chứng kiến tỷ suất ngƣời xem chƣơng trình cao vụt
lên theo từng số.
iều tƣơng tự xảy ra với kịch bản lộ kết quả cuộc thi. Nếu đƣợc hỏi đến, họ
sẽ trả lời mập mờ. òn khán giả, muốn biết thực hƣ, không còn cách nào khác là
phải chăm chú theo dõi những diễn biến mới của chƣơng trình. uộc thi nào cũng
có ngƣời thắng kẻ thua, nhƣng kết quả cuối cùng không phải lúc nào cũng làm hài
lòng số đông. Và liên quan đến kết qủa cuộc thi là vô vàn những chiêu thức để nhà
sản xuất gây chú ý. Mặc dù bị chỉ trích rất nhiều nhƣng các nhà sản xuất truyền hình
thực tế biện minh rằng, trong thời đại nghe nhìn, bất cứ chƣơng trình phát sóng nào
cũng cần tạo sức hấp dẫn để tồn tại. ọ gọi những chiêu trò của mình là "bí quyết"
và cố gắng tạo ra các bí quyết trong khuôn khổ của pháp luật và đạo đức. ọ khẳng
định trên thực tế, những chƣơng trình của họ thỏa mãn khán giả nhiều hơn là đem
lại sự khó chịu.
Thứ năm, truyền hình thực tế tạo ra nh ng bi kịch làm đảo lộn cuộc
sống của nh ng ng ời tham gia
i cũng hiểu và nhìn thấy đƣợc sức hút mới mẻ và hấp dẫn mà các chƣơng
trình truyền hình thực tế đã mang lại cho khán giả truyền hình khắp thế giới trong
vài thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi ngƣời đều hạnh phúc khi có
không ít số phận bị đánh cắp vì theo đuổi những ƣớc mơ hão huyền hoặc gặp nguy
hiểm đến tính mạng từ những thử thách ngiệt ngã. Không chỉ gây tổn thƣơng đến
những ngƣời trực tiếp tham gia, truyền hình thực tế còn ảnh hƣởng đến những
ngƣời thân của các thí sinh , dẫn đến nhiều vụ tự sát. hƣa dừng lại ở đó, các
talkshow trên thế giới cũng đang dần nhắm đến việc khai thác những tình huống
thực tế đến bẽ bàng trong cuộc sống của khách mời làm cho tinh thần của những
ngƣời tham gia sau chƣơng trình trở lên hoảng loạn, mất phƣơng hƣớng. iều này
41
khiến khán giả bắt đầu nghi ngờ về tính nhân văn của chƣơng trình và đạo đức của
các nhà sản xuất khi đẩy cuộc sống của ngƣời khác đi vào ngõ cụt.
Nhƣ vậy, có thể thấy truyền hình thực tế đang rất đƣợc ƣa chuộng trên thế
giới nhƣng không có nghĩa chƣơng trình nào cũng đƣợc đón nhận nồng nhiệt.
Không ít chƣơng trình thực tế bị tẩy chay, bị phê phán gay gắt bởi sự thái quá, lố
bịch, nhảm nhí hoặc rẻ tiền bởi nhà đài chỉ chạy theo việc thỏa mãn khán giả .
Nhiều chƣơng trình đã bỏ qua những giá trị cốt lõi nhƣ tính nhân văn để cổ vũ lối
sống ganh đua , thực dụng, chèn ép lẫn nhau để tồn tại, chiến thắng… Do vậy, ở
nhiều nơi, các nhà quản lý đã phải mạnh tay can thiệp để chấn chỉnh nội dung các
chƣơng trình truyền hình thực tế. Nhƣ vậy, không thể không ghi nhận sự phát triển
của truyền hình thực tế đối với sự phát triển chung của ngành truyền hình. Thế
nhƣng, để hạn chế những tác động tiêu cực của truyền hình thực tế không phải là
bài toán có thể giải quyết một sớm một chiều . Và ở Việt Nam khi mà hầu hết các
chƣơng trình truyền hình thực tế đều mua bản quyền nƣớc ngoài thì bài toán này
càng phức tạp hơn.
1.3. Thông tin về m u nghiên cứu
ể trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi đã áp dụng hai
phƣơng pháp nghiên cứu là điều tra bảng hỏi (questionnaire) và thảo luận nhóm tập
trung (focus group) trên một nhóm công chúng sinh viên đang sinh sống tại
TP. M, vào tháng 11, năm 2014. ụ thể nhƣ sau:
iều tra bảng hỏi với 337 sinh viên năm 1, 2, 3, 4, 5 của bốn trƣờng -
đại học là Khoa học xã hội & Nhân văn TP. M, Kinh tế TP. M,
Sƣ phạm kỹ thuật TP. M, Bách khoa TP. M.
Trên cơ sở những kết quả định lƣợng từ cuộc điều tra trên, chúng tôi -
tiến hành ba cuộc thảo luận nhóm tập trung (forcus group) với nhóm thứ nhất gồm 5
sinh viên trƣờng Khoa học xã hội & nhân văn TP. M, nhóm thứ hai gồm 5
sinh viên Kinh tế TP.HCM, nhóm thứ ba gồm 5 sinh viên Sƣ phạm kỹ thuật
TP.HCM.
42
Các số liệu cung cấp trong luận văn này đƣợc xử lý bằng phần mềm thống kê
xã hội học SPSS.
Dƣới đây là một vài số liệu nhân khẩu học của mẫu điều tra:
Bảng : C cấu khối ngành học của m u điều tra công chúng sinh viên TP.HCM
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng
15.1 15.2 SPKT 51
24.6 24.7 BK 83
30.3 30.4 KT 102
29.7 29.8 XHNV 100
99.7 100.0 Total 336
0.3 1 Mất
100.0 337 Tổng
Nguồn: Cuộc điều tra tháng 11/2014
Bảng : C cấu giới tính của m u điều tra công chúng sinh viên TP.HCM
GIOI TINH
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Tổng
49.9
50.0
Nam
168
49.9
50.0
Nữ
168
99.7
100.0
Tổng
336
0.3
Mất
1
100.0
Tổng
337
Nguồn: Cuộc điều tra tháng 11/2014
43
Bảng : C cấu niên học của m u điều tra công chúng sinh viên TP.HCM
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Tổng
Năm 1
38
11.3
11.3
Năm 2
113
33.5
33.7
Năm 3
108
32.0
32.2
Năm 4
72
21.4
21.5
5.00
4
1.2
1.2
Total
335
99.4
100.0
Mất
2
.6
Tổng
337
100.0
Nguồn: Cuộc điều tra tháng 11/2014
Có thể thấy tỷ lệ về giới tính của mẫu điều tra nhóm công chúng sinh viên
TP.HCM trong nghiên cứu này là đồng đều, 50% nam và 50% nữ. Tỷ lệ mẫu điều
tra phân theo ngành học có sự chênh lệch, cụ thể: sinh viên khối ngành kỹ thuật
(gồm hai trƣờng Sƣ phạm kỹ thuật và Bách khoa) chiếm tỷ lệ 39,7 %, tỷ lệ %
của sinh viên khối ngành xã hội là 29,8%, sinh viên khối ngành kinh tế là 30,4%.
Có sự chênh lệch này vì nguyên nhân khách quan là trong quá trình phát phiếu,
nhiều phiếu thu về không hợp lệ, bị trống hoặc mất. Tuy nhiên sự chênh lệch này
cũng không quá ảnh hƣởng đến việc phân tích, đánh giá, so sánh các kết quả điều
tra đƣợc thực hiện trong luận văn.
Tiểu kết ch ng
hƣơng 1 của luận văn đã tóm lƣợc những lý thuyết cơ bản về công chúng,
công chúng truyền hình, công chúng sinh viên. hƣơng này cũng đề cập những nét
cơ bản về truyền hình thực tế, từ đó chỉ ra đƣợc một vài đặc điểm chung trong quá
trình tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của khán giả Việt, trong đó có
nhóm đối tƣợng là sinh viên.
44
Nội dung của chƣơng 1 sẽ là nền tảng cho việc tiến hành nghiên cứu trên
nhóm công chúng trẻ TP. M mà đối tƣợng khảo sát chủ yếu là sinh viên TP. M
với kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ở chƣơng 2 và chƣơng 3 của luận văn.
45
CHƯ NG : TH C TRẠNG TI P NH N C C CHƯ NG TR NH TRU N
HÌNH TH C T CỦA CÔNG CHÚNG TR TP.HCM
2.1. Mức độ theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế của sinh viên
TP.HCM
Cuộc điều tra tháng 11/2014 tại TP. M cho biết đại đa số các bạn sinh viên
đều theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế. ụ thể là chỉ có 22 ngƣời (tƣơng
đƣơng 7%) trong tổng số 337 ngƣời đƣợc hỏi “Bạn có thƣờng xuyên theo dõi các
chƣơng trình truyền hình thực tế?” trả lời rằng “không bao giờ” theo dõi, còn lại
93% (315 sinh viên) đều đồng ý rằng họ có theo dõi các chƣơng trình truyền hình
thực tế, nhƣng mức độ có khác nhau.
Bảng 4: Mức độ theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế của sinh viên
TP.HCM
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng
Thƣờng xuyên 72 21.4 22.8
Thỉnh thoảng 222 65.9 70.3
Không bao giờ 22 6.5 7.0
Tổng 316 93.8 100.0
2.1 Mất 6.2
337 Tổng 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Theo kết quả khảo sát, có 22.8% sinh viên thƣờng xuyên theo dõi các chƣơng trình
truyền hình thực tế. Trong khi đó, 70.3% là tỷ lệ nhóm sinh viên có theo dõi các
chƣơng trình này nhƣng ở mức thỉnh thoảng. iều này có thể lý giải đƣợc khi căn
cứ vào hiện trạng phát sóng các chƣơng trình truyền hình hiện nay. Trên thực tế,
46
ngoài các chƣơng trình truyền hình thực tế, đài hay kênh truyền hình còn cho phát
sóng nhiều thể loại truyền hình khác nhƣ: các chƣơng trình thời sự; các phim phóng
sự tài sự - phim khoa giáo/chuyên đề; gameshow; các phim ký sự truyền hình; các
chƣơng trình tọa đàm bình luận, tạp chí truyền hình; phim điện ảnh, truyền hình...,
theo đó lƣợng khán giả dành cho mỗi thể loại chƣơng trình truyền hình cũng đƣợc
chia nhỏ ra tùy theo sở thích, thị hiếu, mức độ quan tâm của họ đối với các thể loại
chƣơng trình này.
ể thấy rõ mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công
chúng sinh viên TP. M, tác giả cũng cho khảo sát mức độ theo dõi chƣơng trình
truyền hình thuộc các thể loại hay các nhóm chƣơng trình truyền hình khác mà sinh
viên TP.HCM quan tâm.
Bảng 5: Mức độ theo õi các ch ng trình truyền hình khác của sinh viên
TP.HCM
Mức độ xem hàng ngày Tổng
ác chƣơng trình Thƣờng Thỉnh Không truyền hình xuyên thoảng bao giờ
Số lƣợng 109 198 25 332 ác chƣơng trình thời (ngƣời) sự, tin tức hàng ngày Tỷ lệ (%) 32.8 59.6 7.5 100.0
Số lƣợng 49 227 54 330 ác chƣơng trình (ngƣời) phóng sự, phim tài liệu
Tỷ lệ (%) 14.8 68.8 16.4 100.0 Khoa giáo/ huyên đề
Số lƣợng 120 182 30 332
(ngƣời) Gameshows
Tỷ lệ (%) 36.1 54.8 9.0 100.0
ác phim ký sự truyền Số lƣợng 20 206 105 331
47
hình (ngƣời)
6.0 Tỷ lệ (%) 62.2 31.7 100.0
27 Số lƣợng 156 143 326 ác chƣơng trình tọa
(ngƣời) đàm, bình luận trên
truyền hình Tỷ lệ (%) 8.3 47.9 43.9 100.0
Số lƣợng 184 124 31 329 Phim điện ảnh/truyền (ngƣời) hình Tỷ lệ (%) 55.9 37.7 6.4 100.0
Số lƣợng 14 24 18 56
(ngƣời) Khác
Tỷ lệ (%) 24.6 42.1 31.6 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Bảng 5 cho thấy, mức độ theo dõi truyền hình nói chung của sinh viên
TP. M là rất cao. iều này chỉ ra rằng nhóm công chúng trẻ này không chỉ thích
theo dõi các chƣơng trình truyền hình mà còn dành nhiều thời gian để theo dõi các
chƣơng trình này. Trong đó, phim điện ảnh/truyền hình đƣợc sinh viên ƣa thích hơn
cả, tỷ lệ sinh viên thƣờng xuyên theo dõi thể loại này là 55.9%, chỉ có 6.4% khán
giả cho rằng mình “không bao giờ” xem phim trên truyền hình, đây là một con số
khá khiêm tốn so với tổng tỷ lệ 93.6% tƣơng đƣơng 308 ngƣời đồng ý với ý kiến là
có theo dõi thể loại này trên truyền hình. ông chúng sinh viên cũng rất quan tâm
đến các chƣơng trình thời sự, tin tức hàng ngày, tỷ lệ thƣờng xuyên theo dõi các
chƣơng trình này trên truyền hình là 32.8%. iều này cho thấy nhu cầu cập nhật tin
tức hàng ngày của công chúng sinh viên là rất cao, đồng thời số liệu cũng chỉ ra
đƣợc mức độ quan tâm của sinh viên TP. M đối với các vấn đề diễn ra trong cuộc
sống thƣờng ngày. iều này cũng phản ánh phần nào ý thức cũng nhƣ trách nhiệm
công dân của nhóm đối tƣợng này.
Ngoài ra, các trò chơi truyền hình (gameshows) cũng thu hút sự theo dõi
đông đảo từ phía nhóm công chúng trẻ là sinh viên. Tỷ lệ thƣờng xuyên theo dõi thể
48
loại này là 36.1%, cao hơn so với mức độ theo dõi các chƣơng trình thời sự, tin tức
và các chƣơng trình truyền hình thực tế. ối với các thể loại chƣơng trình truyền
hình còn lại nhƣ: chƣơng trình phóng sự, phim tài liệu; các phim ký sự truyền hình
hay các chƣơng trình tọa đàm, bình luận trên truyền hình… về cơ bản không nhận
đƣợc nhiều sự theo dõi từ khán giả trẻ là sinh viên. Lý giải điều này có thể thấy, đa
phần các chƣơng trình này nặng về đề tài khai thác, thƣờng mang tính chính luận
hoặc liên quan nhiều đến học thuật, khoa học; ngoài ra, cách thức thể hiện thƣờng là
tọa đàm, phóng sự dài kỳ nên hạn chế việc theo dõi thƣờng xuyên và nếu quan tâm
theo dõi thì cũng dễ gây tâm lý nhàm chán, khó tiếp nhận.
Qua đây, có thể thấy, nhóm công chúng trẻ sinh viên có thiên hƣớng bị cuốn
hút bởi các chƣơng trình truyền hình mang nhiều yếu tố giải trí, vui, hài hƣớc, ít
nặng về suy nghĩ, tƣ duy. Và mặc dù tỷ lệ thƣờng xuyên xem các chƣơng trình thời
sự, tin tức hàng ngày khá cao nhƣng nhìn chung mức độ quan tâm đối với các vấn
đề nổi cộm trong cuộc sống còn chƣa nhiều, chƣa sâu và chƣa đi vào chất. Kết quả
này cũng khá tƣơng thích với kết quả nghiên cứu xã hội học tháng 9/1997 về công
chúng TP. M của tác giả Trần ữu Quang. Theo tác giả, công chúng có “lứa tuổi
càng cao thì càng theo dõi tin tức thƣờng xuyên hơn, trong khi những lớp tuổi trẻ
(từ 30 trở xuống) thì lại có tỷ lệ xem phim truyện, thể thao, ca nhạc nhiều hơn”[5,
tr. 136]. iều này phản ánh rõ đặc điểm tâm lý, nhu cầu, thị hiếu khác nhau của
từng nhóm đối tƣợng công chúng đối với việc xem truyền hình. Dù trải qua thời
gian thì các đặc điểm này cũng không hề thay đổi (hai cuộc khảo sát tiến hành cách
nhau mƣời bảy năm).
ăn cứ vào hai bảng khảo sát 4 và 5, có thể xếp hạng từ cao xuống thấp các
nhóm chƣơng trình truyền hình đƣợc nhóm công chúng sinh viên theo dõi thƣờng
xuyên nhất:
49
Bảng 6: Bảng xếp hạng các nhóm ch ng trình đ ợc theo õi th ờng xuyên nhất
ác chƣơng trình truyền hình Tỷ lệ (%) Xếp hạng
Phim điện ảnh/truyền hình 55.9 1
Gameshows 36.1 2
ác chƣơng trình thời sự, tin tức hàng ngày 32.8 3
Các chƣơng trình truyền hình thực tế 22.8 4
ác chƣơng trình phóng sự, phim tài liệu Khoa 14.8 5
giáo/ huyên đề
ác chƣơng trình tọa đàm, bình luận trên truyền 8.3 6
hình
ác phim ký sự truyền hình 6.0 7
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Một điểm thú vị là mức độ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế tuy
không thƣờng xuyên bằng các nhóm chƣơng trình truyền hình nhƣ phim ảnh,
gameshows hay các chƣơng trình thời sự, tin tức, nhƣng theo khảo sát, tỷ lệ xem nói
chung (bao gồm cả thang đo thƣờng xuyên lẫn thỉnh thoảng) của nhóm công chúng
này đối với các chƣơng trình truyền hình thực tế lại rất cao, chiếm 93.1%, chỉ đứng
sau lƣợng sinh viên thƣờng xem phim điện ảnh/truyền hình (93.6%). Nhƣ vậy, nếu
chỉ xét đến các chƣơng trình truyền hình (thuộc các thể loại truyền hình, sử dụng
các kỹ thuật sản xuất truyền hình và mang đặc trƣng của loại hình báo chí truyền
hình) thì truyền hình thực tế chính là nhóm chƣơng trình đƣợc công chúng sinh viên
TP. M đón xem nhiều nhất.
50
2.2. Thời điểm và thời l ợng theo dõi các ch ng trình truyền hình
thực tế
Về thời điểm theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế ết quả xử
lý cho iết:
Thời điểm khán giả sinh viên theo dõi các chƣơng trình này nhiều nhất là vào
buổi tối, trong đó, tỷ lệ xem thƣờng xuyên là 58.7 %, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ
xem thƣờng xuyên vào các buổi sáng (3.9%), trƣa (10.1%), chiều (12.5%) và đêm
(19.0%). Lý giải điều này có hai nguyên nhân chính.
Thứ nhất buổi tối là thời gian thƣ giãn, nghỉ ngơi sau một ngày làm việc, học
tập căng thẳng, trong khi sáng và chiều lại là thời gian sinh viên phải đến giảng
đƣờng học tập, vì vậy, buổi tối là khoảng thời gian lý tƣởng để sinh viên có thể theo
dõi các chƣơng trình truyền hình, trong đó có truyền hình thực tế.
Nguyên nhân thứ hai là đa phần các chƣơng trình truyền hình thực tế tại Việt
Nam hiện nay thƣờng đƣợc phát sóng vào khung giờ “vàng” buổi tối (từ 19h – 23h)
vì vậy mà tỷ lệ khán giả nói chung theo dõi truyền hình vào thời điểm này khá cao,
không riêng gì đối tƣợng là sinh viên. Ngoài ra, có thể thấy, hầu nhƣ sáng, trƣa,
chiều, tối, đêm và cả ngày đều là thời điểm sinh viên theo dõi các chƣơng trình thực
tế dù tỷ lệ xem ở mỗi thời điểm có nhiều, ít khác nhau. Nhƣng điều này chứng tỏ
rằng, sinh viên TP. M dành rất nhiều thời gian cho việc xem truyền hình, trong
đó có truyền hình thực tế mà đa phần là các chƣơng trình thiên về giải trí.
Nếu khảo sát theo các phân tổ ngành học, giới tính, trƣờng theo học, có thể
nhận thấy không có sự chênh lệch gì lớn đáng kể - khác hẳn với kết quả phân tích
về thời điểm theo dõi các chƣơng trình truyền hình của nhóm công chúng sinh viên.
51
Bảng 7: Thời điểm trong ngày hay theo dõi các ch ng trình truyền hình thực tế
Thời điểm
Mức độ xem hàng ngày
Tổng
Thƣờng
Thỉnh
Không
xuyên
thoảng
bao giờ
Buổi sáng
Số
lƣợng
12
146
149
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
3.9
48.5
100.0
47.6
Buổi trƣa
163
307
Số
lƣợng
31
(ngƣời)
53.1
307
100.0
Tỷ lệ (%)
10.1
Buổi chiều
181
86
305
Số
lƣợng
38
(ngƣời)
59.3
Tỷ lệ (%)
12.5
28.2
100.0
114
Buổi tối
Số
lƣợng
193
22
329
(ngƣời)
34.7
6.7
100.0
Tỷ lệ (%)
58.7
Ban đêm
138
110
306
Số
lƣợng
58
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
19
45.1
35.9
100.0
ả ngày
Số
lƣợng
6
56
204
266
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
2.3
21.1
76.7
100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
iểm đáng lƣu ý là bên cạnh việc thƣờng xuyên theo dõi các chƣơng trình
truyền hình thực tế vào buổi tối, nhóm công chúng sinh viên cũng dành nhiều thời
52
gian vào ban đêm cho việc theo dõi các chƣơng trình này. Nhƣng trên thực tế, ngoài
23h trở đi, rất hiếm có chƣơng trình truyền hình thực tế đƣợc phát sóng trên truyền
hình. Vậy lý do gì khiến tỷ lệ thƣờng xuyên theo dõi các chƣơng trình này vào ban
đêm của sinh viên vẫn cao hơn so với các buổi sáng, trƣa, chiều? Thảo luận nhóm
tập trung cùng thống nhất đƣa ra một số kiến giải sau đây:
Thứ nhất, nhiều sinh viên chọn theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế
vào ban đêm chủ yếu là theo dõi thông qua mạng internet và bằng các phƣơng tiện
nhƣ: máy tính, máy tính bảng hay điện thoại thông minh… Mặc dù điểm hạn chế
của việc theo dõi các chƣơng trình này qua mạng internet là không đƣợc xem trực
tiếp chƣơng trình ở thời điểm chƣơng trình đang đƣợc phát sóng, nhƣng tiện ích lớn
nhất của việc theo dõi qua kết nối mạng là khán giả có thể xem bất cứ chƣơng trình
nào mình thích mà không phải băn khoăn lựa chọn kênh hoặc quan tâm đến lịch
phát sóng chƣơng trình. Ngoài ra, khán giả có thể chọn lựa những tiết mục hay nhất
đƣợc tuyển chọn ở mỗi chƣơng trình thực tế để theo dõi mà không phải tốn nhiều
thời gian xem toàn bộ chƣơng trình. Sự thuận tiện này chính là điểm thu hút lớn
nhất đối với nhóm công chúng sinh viên.
Thứ hai, việc thƣờng xuyên theo dõi các chƣơng trình thực tế vào ban đêm
chiếm tỷ lệ cao hơn so với các buổi sáng, trƣa, chiều là vì xem vào thời điểm này,
nhất là xem thông qua các phƣơng tiện kết nối internet, đƣờng truyền internet nhanh
và mạnh hơn so với các thời điểm khác trong ngày do số lƣợng ngƣời truy cập
mạng vào ban đêm so với ban ngày giảm đáng kể. Vì vậy, tuy vẫn có thể theo dõi
các chƣơng trình thực tế vào ban ngày nhƣng xem vào ban đêm đƣợc đánh giá là dễ
theo dõi hơn do thao tác trên máy nhanh, gọn hơn và xem vào ban đêm cũng tập
trung hơn do không gian yên tĩnh hơn.
Ngoài ra, ý kiến thảo luận nhóm cũng thống nhất rằng việc xem truyền hình
trên internet cũng thuận tiện hơn nhiều vì cùng một lúc có thể theo dõi nhiều
chƣơng trình khác nhau cũng nhƣ thực hiện đƣợc nhiều tiện ích khác nhƣ: vừa xem
phim, vừa xem truyền hình, vừa trò chuyện trực tuyến với bạn bè…
53
Nhƣng một câu hỏi đƣợc đặt ra là liệu việc xem truyền hình trên internet vào ban
đêm có ảnh hƣởng tới sức khỏe hay giờ giấc sinh hoạt của nhóm công chúng sinh
viên không? Trả lời câu hỏi này, thảo luận nhóm tập trung thống nhất một ý kiến là
có những ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe và giờ giấc sinh hoạt của nhóm công chúng
sinh viên khi duy trì thói quen này vào ban đêm. ụ thể là thức khuya một cách
thƣờng xuyên khiến trí nhớ giảm sút, làm giảm khả năng tập trung vào ngày hôm
sau. Thêm vào đó, việc thƣờng xuyên thức đêm cũng gây ra tình trạng rối loạn đồng
hồ sinh học. Tức là nhiều sinh viên do thiếu ngủ vào ban đêm nên thƣờng ngủ bù
vào ngày hôm sau hoặc ngủ nƣớng hoặc ngủ gật trên lớp học… Nhiều ý kiến cho
rằng tình trạng này không quá đáng lo vì nếu không thức khuya để theo dõi các
chƣơng trình truyền hình thực tế thì họ cũng làm một vài việc khác nhƣ: xem phim,
đọc truyện online, chơi game hay trò chuyện trực tuyến cùng bạn bè… Những sinh
viên này thƣờng đƣợc biết đến với cái tên quen thuộc là “cú đêm”.
Bảng 8: Thời l ợng theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế trung bình
theo ngày của m u điều tra công chúng sinh viên TP.HCM
Thời lƣợng/ngày Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Dƣới 3 tiếng 189 56
Từ 3 đến dƣới 4 tiếng 73 21.8
Từ 4 đến dƣới 5 tiếng 35 10.3
Từ 5 tiếng trở lên 40 11.9
Tổng 337 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Bảng 8 cho thấy 56% mẫu điều tra có thời lƣợng theo dõi các chƣơng trình
truyền hình thực tế trung bình theo ngày là dƣới 56%. Thảo luận nhóm tập trung
cho thấy tần suất và thời lƣợng theo dõi các chƣơng trình thực tế trung bình của
nhóm công chúng này có thay đổi trong năm. Nhóm công chúng này có xu hƣớng
54
theo dõi các chƣơng trình thực tế với tần suất và thời lƣợng theo dõi trung bình cao
hơn vào thời điểm các chƣơng trình thực tế đang diễn ra sổi nổi, nhất là vào giữa
cuộc cạnh tranh thi tài giữa các thí sinh (đối với các chƣơng trình thực tế thi tài
năng). Và nhóm công chúng này cũng có xu hƣớng theo dõi các chƣơng trình thực
tế với tần suất và thời lƣợng cao hơn trong các dịp nghỉ hè hoặc nghỉ lễ.
Bên cạnh đó, điểm đáng lƣu ý là có tới 22.2% mẫu điều tra có thời lƣợng
theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế trung bình theo ngày từ 4 tiếng trở lên.
Tại thời điểm điều tra công chúng bằng phiếu hỏi, nhóm công chúng sinh viên
TP. M đƣợc chọn điều tra vẫn đang trong năm học (tháng 11/2014). Nếu xét tới
quỹ thời gian của một sinh viên đại học, vào giai đoạn cuối của học kỳ hai (tính
theo niên học: năm nhất, năm hai, năm ba, năm tƣ, năm thứ năm) thì thời lƣợng
dành cho việc xem truyền hình trên 4 tiếng/ngày là khá cao.
2.3. Cách thức và mục đích theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế của
sinh viên TP.HCM
Về cách thức theo õi các chƣơng trình truyền hình thực tế, khi đƣợc hỏi
“thường xem các chương trình thực tế theo hình thức nào?”, chỉ có 3% chọn câu
trả lời là “xem trực tiếp tại trường quay”. Trên thực tế, để đƣợc theo dõi các
chƣơng trình truyền hình thực tế tại trƣờng quay, hoặc là khán giả phải mua vé,
hoặc là có vé mời. Thảo luận nhóm tập trung cho biết, với đối tƣợng là sinh viên, đa
phần các bạn không muốn hoặc tỏ ra e dè trong việc mua vé xem chƣơng trình tại
trƣờng quay vì lý do “sợ tốn tiền” hoặc cho rằng “đây là điều không cần thiết” vì
có thể xem tại nhà hoặc qua mạng internet. Nhƣng nhiều bạn sinh viên cũng đồng ý
rằng nếu đƣợc tặng vé mời đi xem trực tiếp tại trƣờng quay thì bản thân cũng sẵn
sàng sắp xếp thời gian để đến theo dõi.
Trong khi đó, việc theo dõi các chƣơng trình thực tế qua tivi chiếm tỷ lệ
40.9%, cho thấy dù ở nhóm đối tƣợng khán giả nào thì với ngƣời Việt, thói quen
xem truyền hình qua tivi đã trở thành một tập quán sinh hoạt khó thay đổi.
55
Tỷ lệ sinh viên xem các chƣơng trình truyền hình thực tế qua mạng internet
là cao hơn cả với 58.8%. ây là điểm mới trong cách thức xem truyền hình hiện
nay. Theo đó, khi đƣợc đề nghị thảo luận về việc “thường theo dõi các chương
trình thực tế bằng những phương tiện có kết nối internet như: máy tính, máy tính
bảng, điện thoại thông minh…này ở đâu?”, những ngƣời tham gia thảo luận nhóm
đã tƣơng đối nhất trí đƣa ra một vài địa điểm sau:
Xem tại nhà -
Xem trên trƣờng, trong giờ nghỉ giải lao, hoặc trong giờ học (nhất là -
vào những tiết học hoặc môn học không mấy hứng thú)
- Xem trên xe bus hoặc tại nhà chờ xe bus
- Xem tại quán internet công cộng
Ngoài ra, 21% ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ “thường xem hầu như tất cả các
chương trình thực tế”, 31% trả lời “ít xem, nên lúc rảnh gặp cái gì xem cái nấy”,
34% cho biết “luôn luôn chỉ đón xem một số chương trình mà tôi quan tâm”. Các
chỉ số này khẳng định một điều khán giả đều xem chƣơng trình có chọn lọc, sự chọn
lọc này càng khắt khe hơn khi họ lớn tuổi hơn và có địa vị xã hội cũng nhƣ kinh tế
ổn định hơn. Trong nghiên cứu về lớp công chúng chủ động (khảo sát chƣơng trình
truyền hình thực tế Thần tƣợng âm nhạc) năm 2013, tác giả Nguyễn Thu Yến đã chỉ
ra rằng “những người đi làm, họ có nhiều nhu cầu hơn và muốn được đáp ứng nhiều hơn khi xem truyền hình theo mục đích của họ”[27, tr. 19] hơn là đối tƣợng
học sinh, sinh viên. Nhƣ vậy, có thể thấy yếu tố tuổi tác, kinh tế,…, có ảnh hƣởng
trực tiếp đến hành vi tiếp nhận truyền thông của công chúng.
Khảo sát chỉ báo này theo các phân tổ giới tính, niên học, trƣờng học, có thể
nhận thấy không có khác biệt gì đáng kể giữa các nhóm tỷ lệ về cách thức theo dõi
các chƣơng trình truyền hình của nhóm công chúng sinh viên TP. M.
ƣợc hỏi là “thường xem các chương trình truyền hình thực tế một mình hay với
nhiều người khác”, có 37.4% nói rằng thƣờng xem một mình, trong khi 32,6% cho
56
biết là thƣờng xem cùng ngƣời khác, và 30% trả lời “có lúc một mình, có lúc với
người khác”(xem bảng 9)
Bảng 9: Tỷ lệ xem các ch ng trình thực tế một mình hay xem với nhiều ng ời
khác của m u điều tra công chúng sinh viên TP.HCM
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Thƣờng xem một mình 110 32.6
Thƣờng cùng với ngƣời khác 126 37.4
ó lúc một mình, có lúc với ngƣời 101 30
khác
Tổng 337 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Ở đây, chúng ta thấy hành vi xem truyền hình của công chúng trẻ TP. M
và chắc chẳn kể cả đối với công chúng Việt Nam nói chung, là một hành vi thiên về
tính tập thể hơn là cá nhân. Lẽ tất nhiên, một yếu tố khách quan là đối với ngƣời
dân Việt Nam, chiếc máy thu hình thƣờng là phƣơng tiện đƣợc cả hộ gia đình sử
dụng chung, còn với sinh viên, những bạn ở cùng với gia đình thì sẽ sử dụng chung
với các thành viên khác trong nhà, nhƣng với sinh viên ở trọ, hoặc các bạn xem
chung với chủ nhà hoặc cùng dung chung ti vi với các thành viên khác trong cùng
phòng trọ (nếu phòng trọ có ti vi). Vì vậy tập quán xem truyền hình chung với nhau
hiển nhiên vẫn là một đặc trƣng chúng ta cần chú ý. Bởi lẽ với tập quán xem chung
nhƣ vậy, những thông điệp mà các chƣơng trình truyền hình, đài truyền hình, kênh
truyền hình gửi đến cho ngƣời xem không phải là đến ngƣời dân thuần túy trong tƣ
cách cá nhân mà thƣờng đến trong những bối cảnh của những mối quan hệ tƣơng
tác vốn có trong từng gia đình, từng nhóm xã hội.
Tuy nhiên, một điều đáng lƣu ý ở đây là tỷ lệ sinh viên theo dõi các chƣơng trình
truyền hình thực tế cùng với ngƣời khác cũng không nhiều hơn đáng kể so với tỷ lệ
57
sinh viên thƣờng theo dõi các chƣơng trình thực tế chỉ một mình. iều này cho
thấy, theo thời gian, cùng với sự phát triển của mạng internet, cách thức xem truyền
hình, nhất là với nhóm công chúng sinh viên cũng có sự thay đổi nhất định.
Bảng 10: Cách thức theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế của m u
điều tra là nhóm công chúng sinh viên TP.HCM
Số lƣợng
(ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng
hờ theo dõi từng tập 111 34.4 34.4
Không chờ mà theo dõi
cùng lúc nhiều tập qua 82 25.4 59.8
mạng nternet
hỉ xem clip tổng hợp
những tập đặc sắc qua 51 15.8 75.5
mạng nternet
hỉ xem một lần rồi thôi 58 18.0 93.5
Xem đi xem lại nhiều lần
với những tập hay qua 21 6.5 100.0
mạng nternet
Tổng 323 95.8
Mất 14 4.2
Tổng 337 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Bảng 10 cho thấy cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế
của nhóm công chúng sinh viên TP. M. Theo đó, 34.4% khán giả thích “chờ theo
dõi từng tập”, trong khi 25.4% là tỷ lệ khán giả “Không chờ mà theo dõi cùng lúc
58
nhiều tập qua mạng Internet”. Kết quả này cho thấy, dù theo dõi các chƣơng trình
truyền hình thực tế qua tivi hay qua internet, nhóm công chúng sinh viên cũng vẫn
có tâm lý muốn theo dõi từng tập phát sóng của chƣơng trình vì điều này cho cảm
giác hồi hộp và tăng sƣ thích thú khi theo dõi các chƣơng trình này. Thảo luận
nhóm cũng thống nhất rằng, đa phần các bạn sinh viên đều theo dõi truyền hình qua
internet và không phủ nhận rằng họ thích xem các clip tổng hợp đặc sắc từ nhiều
chƣơng trình vì rất dễ tìm thấy những clip này trên mạng và việc theo dõi chúng rút
ngắn đƣợc thời gian xem chƣơng trình thay vì phải xem toàn bộ chƣơng trình.
Khảo sát chỉ báo này theo các phân tổ ngành học, giới tính, niên học, trƣờng
học, có thể nhận thấy không có khác biệt gì đáng kể giữa các nhóm tỷ lệ về cách
thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình của nhóm công chúng sinh viên
TP.HCM.
Về mục đích xem truyền hình, kết quả điều tra cho biết, đông đảo công
chúng sinh viên theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế với mục đích giải trí
là chính, kế đó là để nâng cao nhận thức, làm giàu thêm đời sống tinh thần, và để
thu thập, học hỏi những điều hay, chỉ có 3.1% đồng ý với mục đích xem là để giết
thời gian. ác kết quả này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì trên thực tế những chƣơng
trình truyền hình thực tế hiện đang phát sóng tại Việt Nam đa phần đều hƣớng tới
tiêu chí giải trí nên không có gì lạ khi khán giả, nhất là khán giả trẻ sinh viên theo
dõi các chƣơng trình này với mục đích giải trí là chính. ây cũng là kết luận đƣợc
rút ra sau khi tiến hành nghiên cứu ba nhóm công chúng là học sinh, sinh viên, công
nhân viên chức ở ba thành phố là à Nội, Vinh, TP. M (2013) của tác giả
Nguyễn Thu Yến (đề tài luận văn: Xây dựng và phát triển nhóm công chúng chủ
động với truyền hình). Tác giả nhận định: “Tất cả các khán giả đều xem chương
trình vì một mục đích nào đó, dù mục đích giải trí chiếm phần lớn, còn các mục
đích liên quan đến cá nhân mới chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn. Nhưng tỷ lệ xem
chẳng có mục đích gì chiếm số lượng khá ít” [tr. 13].
59
Bảng 11: Mục đích theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế của m u điều
tra là nhóm công chúng sinh viên TP.HCM
Số lƣợng
(ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng
Valid iải trí là chính 152 47.8 47.8
Thu thập, học hỏi những 68 21.4 69.2 điều hay
Nâng cao nhận thức, làm
giàu thêm đời sống tinh 82 25.8 95.0
thần
iết thời gian 10 3.1 98.1
Ý kiến khác 6 1.9 100.0
Tổng 318 94.4
Mất 19 5.6
Tổng 337 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
2.4. Tính t ng tác trong quá trình tiếp nhận các ch ng trình truyền hình
thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM
Về cơ bản, có ba mức độ tƣơng tác giữa khán giả với truyền hình:
Thứ nhất là tƣơng tác đơn giản – có thể hiểu là sự tƣơng tác với chiếc tivi.
Ngƣời xem hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận, lựa chọn nội dung thông tin.
60
hƣơng trình phù hợp thoả mãn với nhu cầu của khán giả, họ tiếp tục theo dõi còn
không thì ngƣời xem sẽ nhanh chóng chuyển kênh.
Việc tƣơng tác - chuyển đổi thƣờng đƣợc thực hiện thông qua chiếc điều khiển
(remote). ình thức tƣơng tác này thể hiện sự quan tâm, tán thành hoặc không tán
thành; yêu thích hoặc không của khán giả đối với chƣơng trình. hẳng hạn, khán giả
đang theo dõi chƣơng trình tin tức thời sự nhƣng một số thông tin trong bản tin chậm
hơn so với các loại hình báo chí khác đồng thời hình thức thể hiện lại không có gì
sinh động, không hấp dẫn đƣợc ngƣời xem, để không mất thời gian họ có thể chuyển
kênh và vô số chƣơng trình, chuyên mục hấp dẫn khác đang chờ đón họ.
Thứ hai là tƣơng tác phức hợp - tƣơng tác để mở rộng thông tin. So với mức
độ thứ nhất thì ở đây hình thức tiếp cận thông tin của khán giả phức tạp hơn. Ngoài
thông tin đƣợc cung cấp từ truyền hình, ngƣời xem có thể mở rộng thông tin về vấn
đề đó bằng việc tìm kiếm, trao đổi, thảo luận với bạn bè, với những ngƣời làm
chƣơng trình qua mạng internet hay điện thoại di động. iện nay, để tăng khả năng
tƣơng tác ở mức độ này, nhiều chƣơng trình, đài truyền hình đã cung cấp số điện
thoại, địa chỉ emai, trang web…để khán giả có thể vào đó trao đổi, thảo luận làm rõ
hoặc mở rộng thông tin.
Thứ ba là tƣơng tác hợp tác – tƣơng tác với nội dung chƣơng trình. ình thức
tƣơng tác này có thể hiểu giữa nguồn phát và ngƣời xem truyền hình cùng hợp tác, có
sự trao đổi để tạo ra một chƣơng trình hợp lý, hấp dẫn. Ở hình thức này mức độ tƣơng
tác là rất cao. Nó mang tính bản chất nhất của hình thức tƣơng tác truyền hình. Ở đây,
thông tin trao đổi thể hiện tính hai chiều rất rõ nét. Khán giả ngoài việc đƣợc bình
luận, bày tỏ quan điểm còn có thể đƣợc trực tiếp tham gia vào diễn biến của chƣơng
trình, tham gia vào quá trình sáng tạo hay sản xuất chƣơng trình. Trong các nhóm
chƣơng trình truyền hình, các chƣơng trình truyền hình thực tế đƣợc đánh giá cao
trong việc thực hiện tốt vai trò tƣơng tác này với khán giả vì đây gần nhƣ là một yếu
tố mang tính bản chất và làm nên thƣơng hiệu truyền hình thực tế, nghĩa là nếu không
có yếu tố tƣơng tác này thì không thể có chƣơng trình thực tế dành cho khán giả.
61
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung khảo sát hai mức độ tƣơng
tác giữa khán giả và các chƣơng trình thực tế là: tức tƣơng tác để mở rộng thông tin
và tƣơng tác với nội dung chƣơng trình.
2.4.1. Mức độ tương tác để mở rộng thông tin của sinh viên TP.HCM và các
chương trình tru ền hình thực tế
Khi đƣợc hỏi có “thường bàn luận về các chương trình truyền hình thực tế
không?”, 72.2% khán giả trẻ sinh viên trả lời có, trong đó, mức độ bàn luận thƣờng
xuyên là 14.7% và mức độ thỉnh thoảng bàn luận là 57.5%. Tỷ lệ % khán giả trả lời
“hầu nhƣ không bao giờ” là 27.8%. Nhƣ vậy, số liệu khảo sát đã chỉ ra rằng, dù là
thƣờng xuyên hay thỉnh thoảng thì công chúng sinh viên cũng đều quan tâm ít nhiều
đến các chƣơng trình truyền hình thực tế. Thậm chí nhiều ý kiến thảo luận nhóm
cho rằng ngay cả khi khán giả trẻ không trực tiếp theo dõi các chƣơng trình truyền
hình thực tế thì thông qua thông tin trên báo chí hoặc các trang mạng xã hội, họ vẫn
có thể bàn luận về các vấn đề liên quan đến chƣơng trình. Tƣơng tự nhƣ vậy, cũng
khá nhiều khán giả trẻ tuy có theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế nhƣng
lại không phải lúc nào cũng hứng thú với việc bàn luận về các chƣơng trình này.
iều này phản ánh tính phức tạp, đa dạng trong quá trình tiếp nhận truyền hình thực
tế của nhóm công chúng sinh viên. Ngoài ra, một nghiên cứu về công chúng của tác
giả Nguyễn Thu Yến (2003), cũng chỉ ra rằng “đối tượng càng nhỏ tuổi thì càng
đưa ra nhiều bình luận đến chương trình, họ có ý muốn thay đổi chương trình bằng
ý nghĩ hơn hành động và họ chịu tác động từ người xung quanh nhiều”[30, tr. 13].
Theo đó, so với nhóm công chúng học sinh và công nhân viên chức, nhóm công
chúng sinh viên TP. M không thích nhắn tin bình chọn đến chƣơng trình, thay
vào đó, họ thích thể hiện ý kiến bình luận của mình nhiều hơn.
Khảo sát chỉ báo này theo các phân tổ ngành học, giới tính, niên học, trƣờng
học, có thể nhận thấy không có khác biệt gì đáng kể giữa các nhóm tỷ lệ về mức độ
bàn luận các chƣơng trình truyền hình của nhóm công chúng sinh viên TP. M.
62
Bảng 12: Mức độ bàn luận các ch ng trình truyền hình thực tế của công
chúng sinh viên TP.HCM
Số lƣợng
(ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng
ó, thƣờng xuyên 49 14.7 14.7
ó, thỉnh thoảng 192 57.5 72.2
ầu nhƣ không bao giờ 93 27.8 100.0
Total 334 99.1
Mất 3 0.9
Tổng 337 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Về các vấn đề thƣờng đƣợc bàn luận, “những nhân vật tham gia trong
chương trình” đƣợc cho là khiến khán giả quan tâm nhiều nhất với tỷ lệ bàn luận ở
mức thƣờng xuyên là 60.3%, tiếp đến là nội dung chƣơng trình (57.5%), sau là cách
thức làm truyền hình (27.1%), rồi mới đến “scandal bên lề chương trình” (19.8%)
và 13.3% là tỷ lệ thƣờng xuyên bàn luận về “xu hướng thời trang được lăng – xê
trong chương trình”.
Trên thực tế, sự phân định rõ các vấn đề thƣờng đƣợc bàn luận ở trên chỉ
mang tính tƣơng đối và không nên hiểu một cách máy móc, rập khuôn. Ví dụ nhƣ
trƣờng hợp khán giả trẻ quan tâm nhiều nhất đến “những nhân vật tham gia trong
chƣơng trình”. Một câu hỏi đặt ra là những nhân vật này là ai, điều gì ở họ khiến
khán giả dành nhiều sự quan tâm đến vậy? Thứ nhất, những ngƣời tham gia trong
chƣơng trình truyền hình thực tế, đầu tiên phải kể đến là các thí sinh (đối với những
chƣơng trình tranh tài tìm kiếm tài năng), đội ngũ ban giám khảo rồi ngƣời dẫn
chƣơng trình, thỉnh thoảng nhà sản xuất cũng đƣợc nhắc đến nhƣng không nhiều,
63
thậm chí là hiếm khi. Thứ hai, khán giả nói chung và nhất là khán giả trẻ quan tâm
nhiều đến họ vì đây là những ngƣời nổi tiếng hoặc sẽ nổi tiếng trong tƣơng lai gần.
Và một khi đã là ngƣời của công chúng thì mọi thứ ở họ, từ cách ăn mặc đến lời ăn
tiếng nói, thậm chí là cả chuyện đời tƣ,… cũng đều khiến công chúng quan tâm và
bàn luận.
Khảo sát chỉ báo này theo các phân tổ ngành học, giới tính, niên học, trƣờng học,
cũng không thấy có khác biệt gì đáng kể giữa các nhóm tỷ lệ về các vấn đề thƣờng
đƣợc bàn luận trong các chƣơng trình truyền hình của nhóm công chúng sinh viên
TP.HCM.
Bảng 13: Các vấn đề th ờng đ ợc bàn luận trong các ch ng trình truyền
Vấn đề bàn luận
Mức độ bàn luận
Tổng
Thƣờng
Thỉnh
Không
xuyên
thoảng
bao giờ
Nội dung chƣơng trình
Số lƣợng
145
98
9
252
(ngƣời)
Tỷ lệ (%) 57.5
38.9
3.6
100.0
ách thức làm chƣơng trình
Số lƣợng
65
124
51
240
(ngƣời)
Tỷ lệ (%) 27.1
51.7
51
100.0
10
247
Những nhân vật tham gia
Số lƣợng
149
88
trong chƣơng trình
(ngƣời)
35.6
4.0
100.0
Tỷ lệ (%) 60.3
117
78
243
Scandal bên lề chƣơng trình
Số lƣợng
48
(ngƣời)
Tỷ lệ (%) 19.8
48.1
32.1
100.0
hình của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM
64
Xu hƣớng thời trang đƣợc
Số lƣợng
27
94
117
238
lăng xê trong chƣơng trình
(ngƣời)
Tỷ lệ (%) 13.3
39.5
49.2
100.0
Khác
Số lƣợng
3
7
10
20
(ngƣời)
Tỷ lệ (%) 15
35
50
100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
áp ứng nhu cầu cũng nhƣ tính hiếu kỳ đƣợc tìm hiểu các vấn đề xoay
quanh ngƣời nổi tiếng, các phƣơng tiện truyền thông, và bản thân những nhà sản
xuất chƣơng trình thực tế cũng tham gia vào khâu cung cấp, đăng tải thông tin
nhanh, nhiều và có sức lan tỏa rộng. ũng phải hiểu rằng việc khai thác các vấn đề
liên quan đến những nhân vật này là một điều tất yếu mang tính bản chất của cách
thức làm truyền hình mới này. Và đây là một trong những cách thức quảng cáo hiệu
quả nhất cho chƣơng trình. Vì khi khán giả càng quan tâm đến những ngƣời tham
gia trong chƣơng trình – những ngƣời nổi tiếng hoặc sắp nổi tiếng (mà tên tuổi của
họ đã gắn liền với chƣơng trình) thì khả năng biết đến chƣơng trình và mong muốn
đƣợc xem chƣơng trình của khán giả cũng tăng theo. Tỷ lệ ngƣời xem cao thì doanh
thu bán quảng cáo cao, đồng nghĩa với lợi nhuận thu về cũng cao. Vì vậy, việc công
chúng trẻ TP. M quan tâm bàn luận nhiều về “những nhân vật tham gia trong
chƣơng trình” không chỉ phản ánh đúng tâm lý tiếp nhận các chƣơng trình truyền
hình thực tế của riêng nhóm công chúng này: ƣa thích cái mới, thích tìm hiểu về
ngƣời nổi tiếng…, mà còn cho thấy một lát cắt trong đời sống truyền thông hiện
nay: sự tham gia của truyền thông nhƣ một loại phƣơng tiện nhanh và hiệu quả nhất
trong việc tạo ra sự nổi tiếng hay ngƣời nổi tiếng trong công chúng.
Về hình thức àn luận, 92% ngƣời đƣợc hỏi trả lời rằng thƣờng “ trò chuyện trực
tiếp với bạn bè”. iều này cũng khá tƣơng thích với kết quả khảo sát về đối tƣợng
thƣờng đƣợc chọn để cùng bàn luận. ó đến 44.1% khán giả cho rằng họ thƣờng
65
nói chuyện về các chƣơng trình truyền hình thực tế với bạn bè, sau đó mới là ngƣời
thân trong gia đình, hàng xóm và ngƣời lạ. Kết quả này cũng cho thấy nét đặc trƣng
trong quá trình tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế ở sinh viên. Bên cạnh
gia đình, môi trƣờng tiếp xúc nhiều nhất của sinh viên là trên giảng đƣờng và cùng
bạn bè. hính điều này đã quy định tâm lý cũng nhƣ thói quen tƣơng tác đối với
những vấn đề mà sinh viên quan tâm.
Bảng 4: Đối t ợng th ờng cùng bàn luận của m u điều tra là sinh viên
TP.HCM
ối tƣợng cùng bàn luận Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
145 Bạn bè 44.1
119 Ngƣời thân trong gia đình 35.4
49 Hàng xóm 13.5
24 Ngƣời lạ 7
337 Tổng 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
38.3% khán giả trẻ thích trao đổi, bàn luận về chƣơng trình thực tế thông qua các
trạng mạng xã hội nhƣ facebook, Twistter… bằng cách viết cảm nhận (status) của
mình lên giao diện của trang thông tin cá nhân, đăng bình luận hoặc tham gia bình
luận (comment) khi cảm thấy hứng thú hay trò chuyện trực tuyến với bạn bè…(xem
bảng 15). Với hình thức giao tiếp đặc trƣng này, các vấn đề bàn luận thậm chí có
thể diễn ra sôi nổi và hấp dẫn hơn cả so với việc bàn luận trực tiếp cùng một ngƣời
nào đó. Bởi thông qua không gian kết nối internet – “không gian ảo”, “không gian
công cộng”, mọi “đƣờng biên giới” gần nhƣ bị xóa nhòa…, nên cùng một lúc cuộc
bàn luận có thể lôi kéo đƣợc rất nhiều ngƣời tham gia, đó có thể là bạn bè hoặc cũng
có thể là ngƣời không quen biết, ngƣời bình luận có thể đến từ mọi nơi trên Tổ quốc
hoặc thậm chí đang sinh sống ở nƣớc ngoài…, chỉ cần cùng quan tâm về một vấn đề
66
là có thể tham gia vào cuộc bình luận “ảo” này. Thực chất đây là kết quả của sự hội
tụ truyền thông mà sự ra đời và phát triển của internet đã góp phần làm thay đổi
diện mạo truyền thông hiện đại.
Bảng 15: Hình thức bàn luận của m u điều tra là sinh viên TP.HCM về các
ch ng trình truyền hình thực tế
ình thức bàn luận Trả lời Tổng
úng Khác Sai
Trò chuyện trực tiếp Số lƣợng 229 1 249 19
(ngƣời)
4.0 100.0 Tỷ lệ (%) 92.0 7.6
9 243 147 Trao đổi qua các trang Số lƣợng 93
mạng xã hội (ngƣời)
9.0 100.0 Tỷ lệ (%) 38.3 60.5
5 237 Trao đổi qua tin nhắn, điện Số lƣợng 49 183
thoại (ngƣời)
2.1 100.0 Tỷ lệ (%) 20.7 77.2
6 237 ửi bình luận lên các trang Số lƣợng 55 176
thông tin điện tử, bình luận (ngƣời)
dƣới các bài báo hoặc dƣới Tỷ lệ (%) 23.2 74.3 2.5 100.0
các video, clip chƣơng
trình trên internet
ình thức khác Số lƣợng 6 23 5 34
(ngƣời)
Tỷ lệ (%) 17.6 67.6 5.0 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
67
Khảo sát chỉ báo về đối tƣợng cũng nhƣ hình thức bàn luận phân theo khối
ngành học, niên học, trƣờng học, cũng không thấy có khác biệt gì đáng kể giữa các
nhóm tỷ lệ.
Ngoài ra, thảo luận nhóm tập trung cũng thống nhất đƣa ra một vài ý kiến
đánh giá sau:
Những vấn đề liên quan đến truyền hình thực tế đƣợc đem ra thảo -
luận trên các trang mạng xã hội có điểm thuận tiện là nhanh, gọn, vừa riêng tƣ (vì
đó là những phát biểu cá nhân) nhƣng cũng vừa có tính công khai, thƣờng là những
vấn đề đang đƣợc mọi ngƣời quan tâm nên dễ dàng nhận đƣợc sự phản hồi (đồng
tình hoặc không đồng tình) từ ngƣời khác. Những ngƣời đồng tình, ngoài việc đƣa
ra ý kiến bình luận (comment) thì có thể chia sẻ (share) hoặc nhấn phím “thích”
(like) để ủng hộ. Với những ngƣời không ủng hộ, họ có thể đƣa ra ý kiến phản bác.
Tuy nhiên, trên thực tế, có không ít những bình luận thể hiện quan điểm không
đồng tình theo chiều hƣớng tiêu cực, đó là những bình luận ác ý mang nghĩa châm
chọc hoặc đôi khi là chửi thề, thậm chí là thóa mạ, xúc phạm danh dự của ngƣời
khác. Một điều đáng buồn là tình trạng này diễn ra phổ biến mà xuất phát ban đầu là
từ sự thiếu ý thức của một bộ phận các cá nhân trong cộng đồng giới trẻ nói chung
và nhóm công chúng sinh viên nói riêng.
Thảo luận nhóm cũng đồng ý rằng nhiều trƣờng hợp các bạn trẻ, trong -
đó có sinh viên đăng bình luận về các vấn đề liên quan đến truyền hình thực tế, trên
thực tế không hẳn vì bản thân họ quan tâm nhiều đến các vấn đề này mà vì muốn
gây sự chú ý để “câu like”, để nhận đƣợc nhiều sự “theo dõi” (follow) từ phía các cá
nhân khác. Sự phát triển của internet biến thế giới trở nên “cởi mở và có tính kết nối hơn”2[17, Tr41]. Bên cạnh những tiện ích mang lại cho công chúng và đời sống hàng
ngày thì internet cũng đang thể hiện những mặt tiêu cực của nó. Một trong những hệ
quả có thể nhìn thấy đƣợc đó chính là những tác động xấu của internet đối với nhận
thức cũng nhƣ hành vi ứng xử của giới trẻ, trong đó có nhóm công chúng sinh viên.
68
2.4.2. Mức độ tương tác v i nội dung chương trình tru ền hình thực tế của sinh
viên TP.HCM
Khi đƣợc hỏi về mong muốn tham gia vào các chƣơng trình truyền hình thực tế, gần
một nửa số sinh viên đƣợc hỏi (45.2%) trả lời “có”, còn lại 54.8% trả lời “không”.
Nhìn vào số liệu này có thể thấy không có quá nhiều sự chênh lệch trong lựa chọn
“có” và “không” của phần đông mẫu điều tra tham gia khảo sát.
Bảng 16: Nhu cầu th m gi các ch ng trình truyền hình thực tế của m u điều
tra là công chúng sinh viên TP.HCM
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng
Có 138 45.2 45.2
Không 166 54.4 99.7
3.00 1 .3 100.0
Tổng 305 90.5
Mất 32 9.5
Tổng 337 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Về lý do muốn tham gia vào các chƣơng trình truyền hình thực tế, không
ngạc nhiên khi có đến 85.7% ngƣời tham gia khảo sát trả lời vì “muốn khẳng định
bản thân và thử thách mình trong một sân chơi chuyên nghiệp”. 76.5% đồng ý rằng
vì “vui nên muốn tham gia” 66.9% “muốn giành đƣợc giải thƣởng có giá trị” và
62.3% muốn tham gia vì đƣợc “bạn bè rủ”.
Nhƣ đã biết, giới trẻ nói chung và đối tƣợng sinh viên nói riêng đều là những
ngƣời trẻ đầy nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm, ƣa thích thử thách, mạo hiểm và
không sợ vấp ngã. ọ cũng là những ngƣời ham thích cái mới, ham vui, thích tham
69
gia hoạt động nhóm, nhất là khi có bạn bè cùng tham gia thì tâm lý càng thoải mái
hơn. ây là những lý giải cho các kết quả khảo sát trên.
hỉ có 28% mẫu điều tra trả lời muốn tham gia các chƣơng trình truyền hình
thực tế để đƣợc nổi tiếng. Thảo luận nhóm tập trung cho rằng sự nổi tiếng là kết quả
đi kèm với những nỗ lực đạt đƣợc khi tham gia tranh tài trên sân chơi truyền hình
thực tế và đó không phải là mục đích cuối cùng cho lý do muốn tham gia vào các
chƣơng trình này.
Không có sự khác biệt gì đáng kể về tỷ lệ mong muốn tham gia các chƣơng
trình truyền hình thực tế của mẫu điều tra khi phân nhóm khảo sát theo ngành học,
giới tính, trƣờng học.
2.5. Nhu cầu và thị hiếu theo dõi các ch ng trình truyền hình thực tế của
nhóm công chúng sinh viên TP.HCM
2.5.1. Thị hiếu hiếu theo dõi các chương trình tru ền hình thực tế của nhóm
công chúng sinh viên TP.HCM
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, để trả lời cho câu hỏi : công chúng
sinh viên TP. M thích xem những loại chƣơng trình truyền hình thực tế nào, tác
giả đã đƣa ra 11 chƣơng trình thực tế bất kỳ đã hoặc đang phát sóng trên truyền
hình (6/2014 – 12/2014) để mẫu điều tra dễ dàng lựa chọn. Tuy là 11 chƣơng trình
bất kỳ nhƣng đây là 11 chƣơng trình đại diện cho các nhóm chƣơng trình truyền
hình thực tế tại Việt Nam hiện nay:
- Nhóm chƣơng trình truyền hình thiên về giải trí: “ ƣơng mặt thân quen”
(phát sóng trên VTV3)
- Nhóm chƣơng trình truyền hình thực tế về hƣớng nghiệp, khởi nghiệp:
“Overtime – Ngoài giờ” (chƣơng trình tìm kiếm nhà lãnh đạo tài năng phát sóng
trên kênh YanTV), “Sinh ra từ làng” (phát sóng trên VTV6)
70
- Nhóm chƣơng trình thực tế tìm kiếm tài năng: “The Voice – iọng hát
Việt” (phát sóng trên VTV3), “Project Runway – Nhà thiết kế thời trang Việt” (phát
sóng trên VTV3), “XFactor – Nhân tố bí ẩn” (phát sóng trên VTV3)
- Nhóm chƣơng trình truyền hình thực tế hƣớng đến ngƣời nghèo, an sinh –
xã hội: “Nhƣ chƣa hề có cuộc chia ly” (phát sóng trên VTV3), “ iều ƣớc thứ 7”
(phát sóng trên VTV3), “Vƣợt lên chính mình” (phát sóng trên VTV1).
- Nhóm chƣơng trình thực tế về du lịch – khám phá: “S Việt Nam”,
“ mzing Race – uộc đua kỳ thú” (đều phát sóng trên VTV3)
Về cơ bản, sự phân nhóm trên chỉ mang tính tƣơng đối vì dù các chƣơng trình truyền
hình thực tế này thuộc nhóm nào thì cũng đều mang những đặc điểm chung của loại
hình báo chí truyền hình: tính thông tin, tính nhận thức, tính giải trí…
Bảng 17: Mức độ theo dõi một vài ch ng trình truyền hình thực tế hiện nay
của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM
Mức độ theo dõi Tổng
hƣơng trình truyền hình thực tế
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
171 81 325 73
Số lƣợng (ngƣời)
ƣơng mặt thân quen (chƣơng trình hóa trang thành ngƣời nổi tiếng) Tỷ lệ (%) 22.5 52.6 24.9 100.0
25 171 126 323
Số lƣợng (ngƣời)
Nhƣ chƣa hề có cuộc chia ly (chƣơng trình tìm ngƣời thân) Tỷ lệ (%) 7.7 52.9 100.0 39
66 192 72
The Vioce – iọng hát Việt Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 20 58.2 21.8 100.0
Project Runway – Nhà Số lƣợng 18 88 213 319
71
(ngƣời)
thiết kế thời trang Việt Nam
Tỷ lệ (%) 5.6 27.6 66.8 100.0
146 150 324 28
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 8.6 45.1 46.3 100.0 S Việt Nam (chƣơng trình khám phá vẻ đẹp, đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam)
132 143 324 49
Amazing Race – uộc đua kỳ thú Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 15.1 40.7 44.1 100.0
12 99 221 322
Sinh ra từ làng (chƣơng trình về khởi nghiệp trẻ) Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 3.7 30.7 65.5 100.0
X Factor – Nhân tố bí ẩn 144 133 322 45
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 14 44.7 41.3 100.0
iều ƣớc thứ 7 19 119 184 323
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 5.9 36.8 57.0 100.0
Vƣợt lên chính mình 190 62 324 72
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 22.2 58.6 19.1 100.0
15 80 226 321
Số lƣợng (ngƣời)
Overtime – Ngoài giờ (chƣơng trình tìm kiếm nhà lãnh đạo tài năng Tỷ lệ (%) 4.7 24.9 70.4 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
72
Qua khảo sát, chƣơng trình truyền hình thực tế “Vƣợt lên chính mình” có tỷ
lệ xem cao nhất là 80.8%, tiếp đến là chƣơng trình “ iọng hát Việt” với tỷ lệ ngƣời
xem là 78.2%, theo sau là các chƣơng trình: “ ƣơng mặt thân quen” (75.1%), “Nhƣ
chƣa hề có cuộc chia ly” (60.6%), “X Factor – Nhân tố bí ẩn” (58.7%). Ngoài ra,
những chƣơng trình truyền hình thực tế đƣợc công chúng sinh viên TP. M đón
xem một cách thƣờng xuyên nhất là “ ƣơng mặt thân quen” (22.5%), “Vƣợt lên
chính mình” (22.2%), “ iọng hát Việt” (20%) và “ uộc đua kỳ thú” (15.1%). ác
chƣơng trình truyền hình thực tế khán giả hầu nhƣ “không bao giờ” xem là:
“Overtime – Ngoài giờ” – chƣơng trình tìm kiếm nhà lãnh đạo tài năng (70.4%),
“Project Runway – Nhà thiết kế thời trang Việt Nam” (66.8%), “Sinh ra từ làng”
(65.5%), “ iều ƣớc thứ 7” (57.0%), “S Việt Nam” (46.3%).
Khảo sát chỉ báo này phân nhóm theo khối ngành, giới tính, niên học, trƣờng
học của mẫu điều tra là công chúng sinh viên TP. M cũng không thấy có chênh
lệch gì đáng kể giữa các nhóm tỷ lệ.
Nhìn vào kết quả khảo sát, có thể thấy, công chúng sinh viên dành nhiều sự
quan tâm theo dõi đối với các chƣơng trình thuộc nhóm chƣơng trình vì an sinh – xã
hội, các chƣơng trình thiên về giải trí hay các chƣơng trình thi tài năng. Nhƣng
không phải chƣơng trình nào thuộc vào nhóm các chƣơng trình này cũng đều đƣợc
khán giả xem nhiều. Ví dụ nhƣ chƣơng trình “ iều ƣớc thứ 7” tuy thuộc nhóm
chƣơng trình vì an sinh – xã hội nhƣng lại không nhận đƣợc sự yêu thích từ khán
giả nhiều nhƣ khán giả đã dành cho hai chƣơng trình “Vƣợt lên chính mình” và
“Nhƣ chƣa hề có cuộc chia ly”. Thêm vào đó, tỷ lệ khán giả sinh viên ít theo dõi các
chƣơng trình còn lại không có nghĩa là họ không quan tâm nhiều đến lĩnh vực mà
chƣơng trình đề cập đến. Ví dụ nhƣ chƣơng trình “Sinh ra từ làng” hay chƣơng trình
“Ngoài giờ - tìm kiếm tài năng lãnh đạo trẻ” không nhận đƣợc nhiều phiếu theo dõi
từ khán giả nhƣng không có nghĩa khán giả trẻ không quan tâm nhiều đến lĩnh vực
khởi nghiệp, hƣớng nghiệp này. Trên thực tế, để đánh giá thích hay không thích một
điều gì đó, luôn cần đến sự xét giải từ nhiều khía cạnh khác nhau, cả chủ quan lẫn
khách quan. Với các chƣơng trình truyền hình thực tế, có thể kể đến một vài yếu tố
73
sau đây tác động đến thị hiếu của công chúng trẻ: chất lƣợng chƣơng trình; yếu tố
bản quyền; cách thức thể hiện chƣơng trình mới lạ, độc đáo; chƣơng trình đã nổi
tiếng và nhiều ngƣời biết đến; chƣơng trình đƣợc quảng cáo tốt,… Thảo luận nhóm
tập trung cũng đồng ý với quan điểm này. Bên cạnh đó, nhiều ý kiến thảo luận cùng
thống nhất đƣa ra ba đặc điểm của các chƣơng trình truyền hình thực tế mà khán giả
thƣờng thích nhất, đó là:
- Sự hài hƣớc, vui nhộn
- Sự cảm động
- Tài năng của các thí sinh tham gia tranh tài
Ngoài ra, khi đƣợc hỏi “thích xem các chƣơng trình truyền hình thực tế có
bản quyền nhƣ thế nào”, 56% trả lời là thích xem các chƣơng trình thực tế có bản
quyền (format) từ nƣớc ngoài đƣợc Việt hóa và sản xuất tại Việt Nam. Trong khi
đó, chỉ 29.1% chọn thích xem các chƣơng trình thực tế có bản quyền Việt Nam,
“made in Việt Nam” và có 14.6% chọn muốn theo dõi các chƣơng trình thực tế của
nƣớc ngoài phát sóng tại Việt Nam (xem bảng 18, phần phụ lục).
Kết quả này cũng khá dễ hiểu vì trên thực tế, các chƣơng trình truyền hình
thực tế phát sóng tại Việt Nam đa phần là các chƣơng trình có bản quyền từ nƣớc
ngoài. Lý giải điều này, có thể thấy các chƣơng trình thực tế có bản quyền nƣớc
ngoài đƣợc sản xuất tại Việt Nam hầu hết là những chƣơng trình đã và đang rất nổi
tiếng trên thế giới, hiện có tỷ suất ngƣời xem cao, có lƣợng khán giả ổn định qua
từng mùa giải…, những chƣơng trình này một khi đƣợc Việt hóa thành công sẽ
nhận đƣợc sự đón xem đông đảo từ khán giả và nhận đƣợc nhiều tài trợ quảng cáo.
ây chính là lý do vì sao các chƣơng trình thực tế tại nƣớc ngoài có giá bản quyền
rất đắt đỏ nhƣng vẫn không ít nhà đài hay đơn vị truyền thông sẵn sàng bỏ vốn mua
lại. Thêm vào đó, tâm lý của khán giả, đặc biệt là khán giả Việt thƣờng có ý nghĩ là
cái gì của nƣớc ngoài cũng tốt, thậm chí tốt hơn nhiều so với “hàng Việt” nên việc
ƣa thích xem các chƣơng trình truyền hình thực tế có bản quyền từ nƣớc ngoài hơn
là các chƣơng trình có bản quyền Việt Nam cũng là điều có thể đoán trƣớc đƣợc.
74
Ngoài ra, một yếu tố nữa cũng ảnh hƣởng đến thị hiếu thích xem các chƣơng
trình thực tế của nƣớc ngoài hơn của Việt Nam, đó là, trong khi các chƣơng trình
thực tế có bản quyền nƣớc ngoài vốn đã rất nổi tiếng và đƣợc nhiều ngƣời biết đến
thì khi về Việt Nam, đơn vị sản xuất vẫn thực hiện hẳn một chiến dịch PR – Quảng
cáo trƣớc, trong và sau mỗi chƣơng trình phát sóng nhằm thu hút sự theo dõi của
khán giả và tranh thủ sự quan tâm của các phƣơng tiện thông tin – truyền thông.
Trong khi đó, các chƣơng trình thực tế có bản quyền Việt Nam đa phần còn yếu
khâu này nên dù nhiều chƣơng trình truyền hình thực tế “made in Việt Nam” đƣợc
đánh giá tốt, nhận đƣợc sự phản hồi tích cực từ phía khán giả nhƣng chƣa biết “tiếp
thị” thƣơng hiệu đúng lúc, đúng cách thì lƣợng khán giả biết và theo dõi chƣơng
trình cũng phần nào bị hạn chế.
ách thức PR – quảng cáo cho chƣơng trình thực tế cũng đƣợc các đơn vị
sản xuất thực hiện khá đa dạng. Bên cạnh việc giới thiệu chƣơng trình thông qua
các kênh phƣơng tiện truyền thông nhƣ báo, đài, trên các trang mạng xã hội…, nhà
sản xuất còn khéo léo đƣa vào chƣơng trình nhiều khách mời nổi tiếng nhằm thu hút
sự chú ý của công chúng, nhất là nhóm khán giả trẻ. Ngoài ra, một trong những
cách thức quảng cáo hiệu quả nhất cho chƣơng trình là khai thác các chuyện bên lề,
chuyện đời tƣ hay scandal của những ngƣời tham gia trong chƣơng trình… Về cơ
bản, chƣơng trình càng tạo nhiều scandal với những ý kiến trái chiều trong dƣ luận,
càng tăng tỷ suất ngƣời xem, càng tăng quảng cáo. Tuy nhiên, với một chƣơng trình
đang thu hút, “con dao hai lƣỡi” của scandal có thể làm tổn hại đến uy tín nhà sản
xuất nếu nó gây sốc, thất vọng, mất niềm tin khi công chúng đột nhiên phát hiện ra
mình bị lừa dối, phát hiện ra những chuyện thiếu minh bạch. Với nhóm đối tƣợng là
sinh viên TP. M, họ sẽ phản ứng nhƣ thế nào trƣớc những scandal của các
chƣơng trình truyền hình thực tế? Dƣới đây là kết quả khảo sát:
75
Bảng 19: Phản ứng củ nhóm công chúng sinh viên TP HCM tr ớc nh ng
scandal củ các ch ng trình truyền hình thực tế
Số lƣợng
(ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng
Rất bức xúc nên không
35 10.6 10.6 theo dõi tiếp nữa
Bức xúc nhƣng vì thích 48 14.5 25.2 nên vẫn xem
ạn chế xem vì không 128 38.8 63.9 còn hào hứng nữa
Hoàn toàn không quan
tâm đến scandal nên 107 32.4 96.4 vẫn theo dõi nhƣ bình
thƣờng
Ý kiến khác 12 3.6 100.0
Tổng 330 97.9
7 2.1 Mất
337 Tổng
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Theo bảng kết quả khảo sát 19, có 38% khán giả sinh viên sẽ “hạn chế xem
vì không còn hào hứng nữa” khi biết chƣơng trình có scandal. Trong khi đó, vẫn
không ít khán giả “hoàn toàn không quan tâm đến scandal và vẫn coi nhƣ bình
thƣờng”, tỷ lệ này chiếm 31.8%. 14.2% là tỷ lệ khán giả “bức xúc nhƣng vẫn xem”.
òn lại, chỉ có 10.4% chọn lựa không theo dõi tiếp khi chƣơng trình có scandal xảy
76
ra. Nhƣ vậy, căn cứ vào kết quả khảo sát, có thể thấy, phản ứng của nhóm công
chúng sinh viên đối với việc chƣơng trình thực tế có scandal là khá yếu ớt. Nhóm
công chúng này không có tâm lý bài xích hay tẩy chay chƣơng trình mà chỉ “hạn
chế” xem chƣơng trình mà thôi. Thậm chí tỷ lệ xem chƣơng trình vẫn rất cao
(89.6%). iều này cũng phù hợp với những phân tích ở trên, rằng chƣơng trình
càng nhiều scandal, càng tăng tỷ suất ngƣời xem, dẫn đến doanh thu quảng cao càng
tăng. Tuy phản ứng đối với việc theo dõi các chƣơng trình thực tế khi biết có
scandal xảy ra là khá yếu ớt nhƣng khi đƣợc hỏi “điều gì ở các chƣơng trình thực tế
khiến bạn không thích”, có đến 33.5% ngƣời đƣợc hỏi trả lời scandal là điểm họ
không thích ở các chƣơng trình này, nhƣng nhóm công chúng này lại có xu hƣớng
thích bàn luận về các scandal bên lề chƣơng trình, tuy nhiên mức độ bàn luận không
thƣờng xuyên bằng mức bàn luận về nội dung các chƣơng trình truyền hình thực tế
(Xem lại bảng 13).
Khảo sát chỉ báo này phân nhóm theo khối ngành, giới tính, niên học, trƣờng
học của mẫu điều tra là công chúng sinh viên TP. M cũng không thấy có chênh
lệch gì đáng kể giữa các nhóm tỷ lệ.
2.5.2. Nhu cầu theo dõi các chương trình tru ền hình thực tế của sinh viên
TP.HCM
Khi đƣợc hỏi, các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay đã đáp ứng đủ
nhu cầu theo dõi của nhóm công chúng sinh viên chứ, 81.7% ngƣời đƣợc hỏi trả lời
“chƣa”, còn lại 19.3% cho rằng “đã đáp ứng đủ”. Thảo luận nhóm tập trung cũng
đƣa ra một vài ý kiến lý giải cho việc dù có rất nhiều chƣơng trình truyền hình thực
tế đƣợc phát sóng tại Việt Nam hiện nay nhƣng nhu cầu của nhóm công chúng sinh
viên TP. M trong việc theo dõi các chƣơng trình này vẫn chƣa đƣợc đáp ứng đủ.
ụ thể nhƣ sau:
“Có nhiều chương trình thực tế nhưng chưa đa dạng về thể loại và nhiều
chương trình còn chưa gần gũi với sinh viên” (Nam, năm thứ 2, Kinh tế
TP.HCM)
77
“Nhiều chương trình thực hiện nhưng vẫn chưa thực sự thu hút, kiểu như
làm chưa tới nên thiếu hấp dẫn” (Nữ, năm thứ nhất, Sƣ phạm Kỹ thuật
TP. M)”
“Còn thiếu các chương trình dành riêng cho sinh viên” (Nữ, năm thứ 3,
Bách khoa TP.HCM)
“Nên có thêm các chương trình truyền hình thực tế là sân chơi bổ ích cho
sinh viên, giúp sinh viên vừa học tập, vừa giải trí. Ở mỗi chương trình này, sinh
viên vừa có thể nâng cao nhận thức, vừa học hỏi được nhiều điều hay lại vừa giao
lưu, kết bạn được. Nên có những chương trình như thế” (Nữ, năm thứ 4, Khoa
học xã hội & nhân văn TP. M).
Theo đó, 86.9% khán giả mong muốn có thêm nhiều hơn nữa các chƣơng trình
truyền hình thực tế dành riêng cho đối tƣợng sinh viên. ụ thể là các chƣơng trình
thực tế sau:
Bảng : Các ch ng trình truyền hình thực tế sinh viên TP.HCM mong muốn
có nhiều thêm n a
ác chƣơng trình muốn Trả lời Tổng
thêm úng Sai Khác
ác chƣơng trình thực tế Số lƣợng 243 60 303
thiên về giải trí (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 80.2 19.8 100.0
ác chƣơng trình thực tế có Số lƣợng 256 41 2 299
tính giáo dục cao (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 85.6 13.7 100.0
ác chƣơng trình thực tế về Số lƣợng 244 59 303
khởi nghiệp, hƣớng nghiệp (ngƣời)
78
Tỷ lệ (%) 80.5 19.5 100.0
305 ác chƣơng trình thực tế Số lƣợng 252 51 3
phản ánh đời sống của sinh (ngƣời)
viên hiện nay Tỷ lệ (%) 82.6 16.7 7.0 100.0
ác chƣơng trình thực tế Số lƣợng 200 100 5 305
hƣớng đến ngƣời nghèo, an (ngƣời)
sinh – xã hội Tỷ lệ (%) 65.6 32.8 1.6 100.0
ác chƣơng trình giải trí Số lƣợng 205 86 291
tổng hợp (ngƣời)
Tỷ lệ (%) 70.4 29.6 100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Theo bảng khảo sát 20, nhóm công chúng sinh viên mong muốn có thêm
nhiều hơn nữa các chƣơng trình truyền hình thực tế có tính giáo dục cao (85.6%),
tiếp đến là các chƣơng trình thực tế phản ánh đời sống của sinh viên hiên nay
(82.6%) và các chƣơng trình thực tế về khởi nghiệp, hƣớng nghiệp (80.5%). Nhóm
khán giả trẻ này cũng mong muốn có thêm nhiều hơn nữa các chƣơng trình thiên về
giải trí (80.2%).
Khảo sát chỉ báo này phân nhóm theo giới tính, niên học, trƣờng học của
mẫu điều tra là công chúng sinh viên TP. M cũng không thấy có chênh lệch gì
đáng kể giữa các nhóm tỷ lệ.
2.6. Sự phân nhóm m u điều tra công chúng sinh viên TP.HCM trong việc tiếp
nhận các ch ng trình truyền hình thực tế
Nhƣ đã trình bày ở mục lý thuyết, công chúng (audience) tuy nặc danh
nhƣng lại đƣợc phân biệt với nhau bởi rất nhiều những đặc điểm về giới tính, tôn
giáo, tầng lớp xã hội, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thị hiếu… iều này có nghĩa là
79
công chúng có những đặc trƣng dị biệt. ông chúng không phải là một khối ngƣời
thuần nhất và đồng dạng mà ngƣợc lại, đây là thực thực thể phức tạp, bao gồm
nhiều phần nhóm với những đặc trƣng đa dạng.
Mục đích của luận văn này, bên cạnh việc khái quát những đặc điểm chung
nổi bật trong việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công
chúng sinh viên TP. M, thì còn xem xét khả năng tồn tại các phân nhóm trong
mẫu điều tra cũng nhƣ các dị biệt giữa các phân nhóm này. Những tƣơng đồng và
những dị biệt này đều cần các nhà truyền thông, nhất là các đơn vị sản xuất chƣơng
trình truyền hình quan tâm nghiên cứu khi xây dựng các chƣơng trình hay các kênh
truyền thông chuyên biệt.
2.6.1. Sự phân nhóm theo ngành học, niên học
ông trình nghiên cứu này đã tiến hành điều tra trên một nhóm tƣơng đối
nhỏ gồm 337 sinh viên hiện đang sinh sống và học tập tại nội thành TP.HCM.
Nhóm sinh viên này có những tƣơng đồng về môi trƣờng sống là cùng sống và học
tập tại TP. M; nhiều ngƣời trong số họ học cùng trƣờng, cùng ngành học, thậm
chí cùng lớp và chơi trong cùng một nhóm bạn. Kết quả điều tra và thảo luận nhóm
cho thấy tồn tại sự phân nhóm theo môi trƣờng học tập mà rõ nhất là theo ngành
học, niên học của mẫu điều tra. Ba khối ngành đƣợc chọn khảo sát là: khối ngành
kinh tế, khối ngành kỹ thuật, khối ngành xã hội. Theo đó, luận văn cũng tiến hành
khảo sát trên đối tƣợng là sinh viên năm 1, năm 2, năm 3, năm 4, năm thứ 5.
Về mức độ tần suất theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế và một số
thể loại chƣơng trình truyền hình khác, khảo sát theo các phân nhóm giới tính, niên
học của mẫu điều tra, có thể nhận thấy không có nhiều sự chênh lệch đáng kể về tỷ
lệ theo dõi, nhƣng lại có sự chênh lệch về tỷ lệ này đối với việc phân nhóm mẫu
điều tra theo ngành học.
80
Bảng 21: Bảng so sánh mức độ xem các ch ng trình truyền hình phân theo
khối ngành học của m u điều tra là công chúng sinh viên TP.HCM
ác chƣơng trình Khối ngành xã hội Khối ngành kinh tế Khối ngành kỹ
thuật
28.3% 31.5% 33.1%
hƣơng trình truyền hình thực tế
26.5% 30.9% 35.2%
tin
ác chƣơng trình thời sự, tức hàng ngày
24.0% 26.5% 33.5%
ác chƣơng trình phóng sự, phim tài liệu Khoa giáo/chuyên đề
25.4% 32.1% 33.3%
Gameshows truyền hình
19.2% 21.4% 27.3%
Phim ký sự truyền hình
24.6% 21.2% 21.2%
ác chƣơng trình tọa đàm/bình luận trên truyền hình
điện 27.5% 30.9% 34.2%
Phim ảnh/truyền hình
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Bảng 21 cho thấy, trong các nhóm chƣơng trình truyền hình, truyền hình
thực tế là chƣơng trình đƣợc sinh viên khối ngành xã hội xem nhiều nhất (28.3%).
Nhƣng tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với tần suất theo dõi chƣơng trình thực tế của hai
nhóm ngành là kinh tế và kỹ thuật. Nếu sinh viên nhóm ngành xã hội thƣờng theo
dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế nhiều hơn so với các nhóm chƣơng trình
khác thì nhóm sinh viên khối ngành kinh tế lại dành nhiều sự quan tâm đối với các
chƣơng trình trò chơi truyền hình (32.1%) và sinh viên ngành kỹ thuật thì thƣờng
81
xem phim điện ảnh/truyền hình nhiều hơn. Sự khác biệt về tần suất theo dõi các
nhóm chƣơng trình truyền hình phần nào chỉ ra đƣợc nhu cầu cũng nhƣ thị hiếu
khác biệt của sinh viên mỗi nhóm ngành đối với các thể loại chƣơng trình truyền
hình. Dù vậy, nhìn vào bảng khảo sát, dễ dàng nhận thấy đƣợc ở họ vẫn có sự quan
tâm chung nhất đối với các chƣơng trình truyền hình thực tế. Tỷ lệ sinh viên kinh tế
và sinh viên kỹ thuật theo dõi các chƣơng trình thực tế là khá cao, lần lƣợt là 31.5%
và 33.1%, thậm chí còn cao hơn cả tỷ lệ theo dõi các chƣơng trình này của nhóm
sinh viên xã hội, dù nhóm này đƣợc cho là theo dõi các chƣơng trình thực tế nhiều
hơn cả (đặt trong mối tƣơng quan với tỷ lệ theo dõi các nhóm chƣơng trình truyền
hình khác).
Về thời điểm theo õi các chƣơng trình truyền hình thực tế, không thấy có
sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm ngành, niên học, nhƣng lại có sự khác biệt về
thời lƣợng theo dõi các chƣơng trình này ở nhóm sinh viên năm 1, năm 2, năm 3,
năm 4, và năm thứ 5.
Theo kết quả khảo sát, thời lƣợng dành cho việc theo dõi các chƣơng trình
truyền hình thực tế của sinh viên năm 1, năm 2 nhiều hơn so với nhóm sinh viên
năm 3, năm thứ 4 và năm năm thứ 5. Không chỉ có tỷ lệ thời lƣợng theo dõi “dƣới 3
tiếng đồng hồ” khá cao mà ở các mức “từ 3 đến 4 tiếng” và “từ 5 tiếng” trở lên, tỷ lệ
theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của các nhóm sinh viên năm 1, năm 2,
cũng cao hơn so với sinh viên năm 3, năm thứ 4 và năm thứ 5.
Lý giải điều này, có thể thấy, hai nhóm sinh viên năm nhất và năm hai dành
nhiều thời gian hơn trong việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế vì năm
nhất và năm thứ hai đại học gần nhƣ là khoảng thời gian các bạn sinh viên mới bƣớc
vào giảng đƣờng đại học, lịch học và các môn học chƣa nhiều và chƣa tập trung nên
thời gian rảnh rỗi cũng nhiều hơn. Trong khi đó, hai đến ba năm tiếp theo, hầu nhƣ
các bạn sinh viên đều chính thức vào học chuyên ngành với lịch học và các môn học
nhiều hơn, khó hơn nên họ bắt đầu có ý thức giảm tải bớt các hoạt động giải trí để tập
trung nhiều hơn vào việc học và lên kế hoạch tìm việc trong tƣơng lai. Ngoài ra, thảo
luận nhóm tập trung cũng thống nhất ý kiến rằng, ở năm thứ nhất và năm thứ hai,
82
nhất là sinh viên năm nhất, do mới thay đổi môi trƣờng học tập (từ cấp ba lên đại
học) nên họ còn khá rụt rè, lại chƣa có nhiều bạn, cũng chƣa có điều kiện tham gia
nhiều hoạt động tập thể cũng nhƣ biết đến nhiều hình thức giải trí khác…, do đó, họ
có xu hƣớng giữ lại những thói quen đã hình thành trƣớc đó nhƣ xem truyền hình, lên
mạng…, trong đó có việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế.
Khảo sát về cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế phân theo
nhóm ngành học cũng thấy có sự chênh lệch. So với sinh viên ngành xã hội và
ngành kinh tế, sinh viên nhóm ngành kỹ thuật có tỷ lệ theo dõi các chƣơng trình
truyền hình thực tế qua internet cao nhất, chiếm 78%. Nguyên nhân có thể là do đặc
trƣng chuyên ngành của nhóm sinh viên này là thƣờng gắn liền với máy móc, kỹ
thuật nên vô hình chung đã tạo nên thói quen thƣờng làm mọi việc cùng với máy
tính cũng nhƣ các thiết bị có kết nối internet khác. Và đây có thể là lý do khiến họ
có nhiều điều kiện để theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế qua mạng
internet hơn.
Bảng 22: Cách thức theo dõi các ch ng trình truyền hình thực tế phân
theo nhóm ngành học của sinh viên TP.HCM
NGANHHOC
Xã hội
Kinh tế
Kỹ thuật
Tổng
0
1
0
1
0.0%
0.0%
.3%
.3%
dõi Theo trực tiếp tại trƣờng quay
dõi
46
130
46
38
Theo qua Tivi
11.9%
14.4%
14.4%
40.6%
61
78
189
50
15.6%
19.1%
24.4%
59.1%
dõi Theo trên mạng Internet
Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ(%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng
89
Tổng
107
124
320
27.8%
33.4%
38.8%
100.0%
Tỷ lệ (%)
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
83
Khi đƣợc hỏi về mong muốn tham gia các chƣơng trình truyền hình thực tế,
các sinh viên năm hai dƣờng nhƣ có nhu cầu tham gia cao hơn so với các sinh viên
năm nhất, năm ba, năm tƣ và năm thứ năm (xem bảng 23, phần phụ lục).
Ngoài ra, sinh viên nhóm ngành xã hội cũng rất hứng thú với việc tham gia
vào các chƣơng trình này (xem bảng 24, phần phụ lục). So với các nhóm ngành
khác, nhóm sinh viên chuyên ngành xã hội tỏ ra quan tâm hơn đến việc đƣợc là một
phần trong khâu sản xuất của các chƣơng trình truyền hình thực tế. Thảo luận nhóm
tập trung cũng đồng ý với kết quả này. ác ý kiến thảo luận nhóm đều cho rằng, xét
trên mặt bằng chung, sinh viên nhóm ngành xã hội rất năng động, một phần vì các
ngành học trong nhóm ngành xã hội khá đa dạng, phong phú, mặt khác, các ngành
học trong nhóm khối ngành này luôn đòi hỏi sinh viên phải thực hành nhiều, cần
nhiều kinh nghiệm thực tế, nhƣ các chuyên ngành báo chí, quan hệ quốc tế, chuyên
ngành xã hội học…, nên để có nhiều kinh nghiệm thực tế và làm giàu thêm kỹ năng
sống, sinh viên nhóm ngành này thƣờng rất chịu khó tham gia các hoạt động mang
tính xã hội, cộng đồng. ó lẽ chính điều này đã thúc đẩy mong muốn đƣợc là ngƣời
chơi trong các chƣơng trình thực tế nhƣ kết quả khảo sát đã chỉ ra.
Nhu cầu mong muốn có thêm các chƣơng trình truyền hình thực tế ở mỗi nhóm
ngành học cũng có sự khác nhau.
Bảng 25: Sự phân nhóm về nhu cầu xem các loại ch ng trình truyền hình
thực tế ở mỗi ngành học của sinh viên TP.HCM
N N Tổng
ác chƣơng trình truyền
hình thực tế
Xã hội Kinh tế Kỹ Thuật
úng Sai úng Sai úng Sai
SL (ngƣời) 65 23 84 17 91 18 298
thiên Tỷ lệ % 21.8 7.7 28.2 5.7 30.5 6.0 100.0 hƣơng trình về giải trí
84
hƣơng SL (ngƣời) 81 6 79 18 91 17 294
trình có tính
Tỷ lệ % 27.6 2.0 26.9 6.1 31.0 5.8 100.0 giáo dục cao
SL (ngƣời) 73 15 80 19 86 25 298
hƣơng trình về khởi
nghiệp/hƣớn Tỷ lệ % 24.5 5.0 26.8 6.4 28.9 8.4 100.0 g nghiệp
hƣơng SL (ngƣời) 74 16 83 16 90 19 300
trình về sinh Tỷ lệ % 24.7 5.3 27.7 5.3 30.0 6.3 100.0 viên
hƣơng SL (ngƣời) 51 34 69 28 79 34 300
trình an sinh Tỷ lệ % 17.0 11.3 23.0 9.3 26.3 11.3 100.0 – xã hội
hƣơng SL (ngƣời) 62 24 69 28 72 31 286
trình tổng Tỷ lệ % 21.7 8.4 24.1 9.8 25.2 10.8 100.0 hợp
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Theo bảng trên, sự phân nhóm về nhu cầu xem các loại chƣơng trình truyền
hình thực tế ở mỗi ngành học đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Trong khi sinh viên nhóm ngành kỹ thuật mong muốn có nhiều thêm các
chƣơng trình truyền thực tế thiên về giải trí (28.2%) thì sinh viên nhóm ngành xã
hội lại mong muốn đƣợc theo dõi nhiều hơn nữa các chƣơng trình thực tế có tính
giáo dục cao. Trong khi đó, sinh viên nhóm ngành kinh tế rất thích xem chƣơng
trình truyền hình thực tế dành riêng cho sinh viên. Lý giải điều này, nhiều sinh viên
đang theo học chuyên ngành kinh tế cho rằng hiện còn đang thiếu nhiều các chƣơng
trình thực tế phản ánh đúng đời sống sinh viên hiện nay. Ví dụ, hiện nay để tìm
đƣợc các chƣơng trình truyền hình thực tế liên quan đến chuyên ngành kinh tế dành
riêng cho sinh viên là điều khá khó khăn. Nên thảo luận nhóm tập trung với các
85
thành viên là sinh viên kinh tế đều thống nhất rằng cần phải có nhiều hơn nữa các
chƣơng trình thực tế về chuyên ngành kinh tế cho sinh viên tiện theo dõi.
Nhƣ vậy, sự phân nhóm theo môi trƣờng học tập, ngành học, niên học cho
thấy không thể bỏ qua hay xem nhẹ hoàn cảnh cụ thể cũng nhƣ chuyên ngành đào
tạo của các phân nhóm khi điều tra công chúng. Với nhóm công chúng sinh viên
TP. M, chính yếu tố ngành học đã tác động không nhỏ đến mức độ, cách thức
tiếp nhận, khả năng tƣơng tác với các chƣơng trình truyền hình thực tế cũng nhƣ
ảnh hƣởng đến nhu cầu tiếp nhận các chƣơng trình này. ây cũng là hƣớng nghiên
cứu đáng quan tâm cho các công trình cùng đề tài sau này.
2.6.2. Sự phân nhóm theo gi i tính
Yếu tố ngành học đã thể hiện sự ảnh hƣởng nhất định đến mức độ theo dõi các
chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP. M. Và qua
khảo sát, cũng thấy có sự chênh lệch trong mức độ theo dõi các chƣơng trình này
khi phân nhóm theo giới tính của mẫu điều tra.
Bảng 26: Mức độ theo õi các ch ng trình thực tế phân theo giới tính của
m u điều tra công chúng sinh viên TP.HCM
ác chƣơng trình Ớ TÍN Tổng
Nam Nữ
hƣơng trình truyền hình thực Số lƣợng 153 171 324
tế (ngƣời)
Tỷ lệ % 43.8 49.2 93.0
137 274 lƣợng 137
Các chƣơng trình thời sự, tin tức hàng ngày Số (ngƣời)
Tỷ lệ % 46.2 46.2 92.4
156 301 lƣợng 145
ác chƣơng trình phóng sự, phim tài liệu Khoa giáo/chuyên Số (ngƣời)
86
đề Tỷ lệ % 41.6 42.0 93.6
ameshows truyền hình lƣợng 104 120 224
Số (ngƣời)
Tỷ lệ % 43.8 47.1 90.9
Phim ký sự truyền hình Số lƣợng 92 99 191
(ngƣời)
Tỷ lệ % 31.8 36.3 68.1
ác chƣơng trình tọa đàm/bình Số lƣợng 87 93 180
luận trên truyền hình (ngƣời)
Tỷ lệ % 26.8 29.2 100.0
Phim điện ảnh/truyền hình Số lƣợng 152 155 307
(ngƣời)
Tỷ lệ % 46.3 47.3 93.6
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Theo bảng trên, tuy sự chênh lệch không quá nhiều, nhƣng cũng có thể thấy,
tỷ lệ sinh viên nữ (49.2%) thƣờng theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế
nhiều hơn tỷ lệ sinh viên nam (43.8%). Và trên thực tế thì cả sinh viên nam lẫn sinh
viên nữ đều có xu hƣớng thích theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế. Một
điểm thú vị là, trong khi các sinh viên nữ thƣờng dành thời gian xem truyền hình
thực tế thì sinh viên nam lại có tần suất xem phim điện ảnh/truyền hình nhiều nhất
trong số các nhóm chƣơng trình. Ngoài ra, cả hai nhóm sinh viên nam và sinh viên
nữ đều tỏ ra quan tâm đến các chƣơng trình thời sự, tin tức hàng ngày và các trò
chơi truyền hình. Kết quả này cũng khá tƣơng đồng với kết quả khảo sát chung
đƣợc nêu ở mục 2.1 (bảng 5).
Khảo sát về sự phân nhóm giới tính trong việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình
thực tế đƣa ra một kết quả thú vị về thời gian xem các chƣơng trình của sinh viên nữ
và nam. Ở hầu hết các buổi sáng, trƣa, chiều, tối, đêm khuya và thậm chí cả ngày,
87
sinh viên nữ hầu nhƣ đều xem truyền hình thực tế nhiều hơn sinh viên nam, dù ở mức
độ “thƣờng xuyên” hay “thỉnh thoảng”. Ngoài ra, cả sinh viên nữ và nam đều dành
nhiều thời gian vào buổi tối để xem các chƣơng trình này. (Xem bảng 27)
Bảng 27: Mức độ theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế phân
theo thời gian của nam sinh viên và n sinh viên TP.HCM
Mức độ theo dõi
Tổng
Thời gian
Nam
Nữ
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
73
70
6
72
79
306
6
Buổi sáng
SL (ngƣời)
Tỷ lệ % 2.0
23.9
22.9
2.0
23.5
25.8
100.0
14
72
63
17
90
50
306
Buổi trƣa
SL (ngƣời)
Tỷ lệ % 4.6
23.5
20.6
5.6
29.4
16.3
100.0
23
85
40
14
96
46
304
Buổi chiều
SL (ngƣời)
Tỷ lệ % 7.6
28.0
13.2
4.6
31.6
15.1
100.0
88
60
15
104
54
7
328
Buổi tối
SL (ngƣời)
Tỷ lệ % 26.8
18.3
4.6
31.7
16.5
2.1
100.0
26
59
64
32
78
46
305
êm khuya
SL (ngƣời)
Tỷ lệ % 8.5
19.3
2.0
10.5
25.6
15.1
100.0
2
28
99
4
28
104
265
SL (ngƣời)
ần nhƣ cả ngày
Tỷ lệ % 0.8
10.6
37.4
1.5
10.6
39.2
100.0
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
88
iểm gây bất ngờ ở kết quả điều tra tháng 11/2014 về thời gian theo dõi các
chƣơng trình truyền hình thực tế ở nhóm công chúng sinh viên chính là tỷ lệ sinh
viên nữ (46.1%) xem truyền hình thực tế vào đêm khuya nhiều hơn hẳn so với sinh
viên nam (27.8%).
Thông thƣờng, nữ giới nhận thức khá rõ về tác hại của việc thức khuya. Vì
họ hiểu rằng thức khuya không chỉ gây hại đến sức khỏe, thần kinh, gây ra stress,
mà thức khuya còn ảnh hƣởng rất nhiều đến nhan sắc: làm da xấu đi, dễ bị lên
mụn… (thức khuya làm tăng quá trình lão hóa và có thể gây ra rối loạn nội tiết tố).
Nhƣng vì sao trong kết quả khảo sát này, nữ sinh viên lại dành nhiều thời gian xem
truyền hình thực tế vào đêm khuya hơn nam sinh viên?
Trên thực tế, sinh viên nam chƣa hẳn thức khuya ít hơn sinh viên nữ. Vấn đề
ở chỗ, có sự khác biệt trong việc thức khuya để làm gì ở cả sinh viên nữ và nam.
Thảo luận nhóm tập trung cho rằng, trong khi sinh viên nữ thức khuya chủ yếu để
xem phim hoặc xem các chƣơng trình truyền hình thực tế thì sinh viên nam lại có
thói quen thức khuya để chơi điện tử. Và nhƣ đã phân tích, so với sinh viên nam,
các bạn nữ thích xem truyền hình thực tế nhiều hơn. iều này lý giải vì sao kết quả
điều tra lại cho ra tỷ lệ nữ thức khuya để xem truyền hình nhiều hơn nam.
Lý giải cho việc thức khuya để xem truyền hình, có nhiều ý kiến nhƣ sau:
Thứ nhất là để giết thời gian. Nhiều nữ sinh viên đồng tình rằng trong
trƣờng hợp mất ngủ hay khó ngủ vào ban đêm, việc bật tivi hoặc máy tính để xem
truyền hình giúp họ đỡ chán và dễ ngủ hơn.
Thứ hai là tùy vào mức độ hấp dẫn của chƣơng trình thực tế mà họ quyết
định nên xem tiếp hay đi ngủ. Một khán giả nữ, sinh viên năm thứ hai, Khoa
học xã hội và Nhân văn cho biết: “Em sẵn sàng xem khuya nếu chương trình đó
hay. Kiểu như càng xem càng bị cuốn vào nên khó đi ngủ lắm”.
Thứ ba, nhiều ý kiến cho rằng, nếu đã là thói quen rồi thì dù chƣơng trình
hay hay không hay, khán giả vẫn xem. Ở trƣờng hợp này, hành vi xem truyền hình
89
vào ban đêm đã trở thành một nhu cầu cần phải đƣợc thực hiện trong quỹ thời gian
24h/ngày.
Thứ tư là tâm lý “ráng coi thêm chút nữa” của nhiều bạn sinh viên:
“Nhiều khi cũng buồn ngủ, muốn đi ngủ nhưng lại ráng coi cho hết tập. Rồi
coi xong tập đó thì lại muốn coi thêm tập sau xem thử nó như thế nào. Riết rồi qua
cơn buồn ngủ luôn”. (Nữ sinh viên năm 3, Kinh tế TP. M).
hƣơng 1 có đề cập đến tính hai mặt của truyền hình thực tế. Theo đó, đặc
điểm dễ nhận thấy ở những chƣơng trình này chính là khả năng “gây nghiện” đối
với khán giả. Vì thông thƣờng các chƣơng trình thực tế luôn dài tập, phát sóng liên
tục trong thời gian dài, cộng với hiệu ứng quảng cáo và truyền thông một cách liên
tục,…, đã khiến cho không ít khán giả vô hình chung bị cuốn theo “dòng chảy” phát
sóng của các chƣơng trình này.
Nhƣ đã phân tích ở mục 2.4.1, nhóm công chúng sinh viên TP. M có xu
hƣớng thích bàn luận về các vấn đề liên quan đến chƣơng trình truyền hình thực tế,
đặc biệt là những ngƣời tham gia trong chƣơng trình, nội dung chƣơng trình và
những scandal bên lề chƣơng trình. Ở đây, kết quả khảo sát theo giới tính cũng cho
kết luận tƣơng tự, rằng dù là sinh viên nam hay sinh viên nữ, họ cũng đều rất thích
đƣợc thảo luận về các vấn đề này. Tuy nhiên, có sự chênh lệch về mức độ bàn luận
về chƣơng trình giữa sinh viên nam và sinh viên nữ. ụ thể là các sinh viên nữ có
xu hƣớng thích bàn luận về những gì liên quan đến chƣơng trình truyền hình thực tế
nhiều hơn sinh viên nam. Và hình thức mà họ thƣờng xuyên dùng để bàn luận là
“trò chuyện trực tiếp” (54%), trong khi tỷ lệ sinh viên nam muốn thảo luận các vấn
đề về truyền hình thực tế thông qua hình thức này chỉ chiếm 37.9%.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, giao tiếp qua các
phƣơng tiện liên lạc ngày càng trở nên phổ biến, dù vậy giao tiếp trực tiếp mặt đối
mặt (face to face) vẫn giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Thảo luận nhóm tập
trung thống nhất đƣa ra ý kiến, rằng việc trò chuyện trực tiếp với ngƣời khác (bạn
bè, ngƣời thân trong gia đình,…) về các vấn đề thƣờng ngày nói chung và chƣơng
90
trình truyền hình thực tế nói riêng có những sự thú vị nhất định. Nhóm công chúng
này cho rằng, trò chuyện trực tiếp mang lại nhiều cảm xúc cho cả ngƣời nói lẫn
ngƣời nghe nhiều hơn là trò chuyện gián tiếp qua một phƣơng tiện trung gian. Trò
chuyện trực tiếp cũng khiến cho câu chuyện trở nên thu hút, hấp dẫn hơn bởi nó thể
hiện đƣợc cảm xúc thật của ngƣời nói và điều đó giúp ngƣời nghe dễ tiếp thu hơn.
Nhƣng không phải ai cũng đều thích trò chuyện trực tiếp vì hình thức này đòi hỏi
ngƣời nói phải thích nói, có câu chuyện để nói và đôi khi là cần ngôn ngữ diễn đạt
phong phú. iều này thì thƣờng nam giới không thể hiện tốt bằng nữ giới bởi đặc
điểm chung của các nam giới là thƣờng ít nói hơn trong khi nữ giới lại rất giỏi trong
việc trò chuyện (điều này một phần đƣợc quy định bởi sinh lý và cấu tạo cơ thể). Và
chính điều này cũng đã quy định hình thức bàn luận về các chƣơng trình truyền hình
thực tế của sinh viên nữ và nam. Theo lý thuyết xã hội học truyền thông (Trần ữu Quang) [31], trò chuyện trực tiếp cũng là một hình thức của truyền thông liên cá
nhân, loại hình truyền thông ra đời trƣớc truyền thông đại chúng và vẫn còn tồn tại
đến ngày nay.
Tiểu kết ch ng
Nội dung chƣơng 2 chủ yếu là trình bày các kết quả điều tra bằng bảng hỏi
và thảo luận nhóm tập trung của công trình nghiên cứu.
ụ thể, chƣơng này đã chỉ ra những đặc điểm nổi bật trong quá trình tiếp
nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên
TP. M, bao gồm các đặc điểm trong mức độ, cách thức, mục đích, nhu cầu và thị
hiếu tiếp nhận các chƣơng trình thực tế cũng nhƣ đặc điểm về tính tƣơng tác giữa
nhóm công chúng sinh viên với các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay.
Ngoài ra, kết quả điều tra cũng cho thấy có sự phân nhóm trong mẫu điều tra. Mẫu
điều tra có xu hƣớng phân nhóm theo khối ngành học, niên học, giới tính.
91
CHƯ NG : MỘT SỐ NH N XÉT BƯỚC ĐẦU VÀ GIẢI PHÁP
hƣơng 2 đã cung cấp các kết quả điều tra chi tiết về các đặc điểm tiếp nhận
các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP. M.
Trong chƣơng 3 này, chúng tôi sẽ tổng kết và khái quát thành một số nhận xét cơ
bản. Do công trình này mới chỉ có điều kiện tiến hành trên một dung lƣợng mẫu
tƣơng đối nhỏ, nên các kết luận không thể đại diễn cho toàn thể công chúng trẻ
TP. M cũng nhƣ toàn thể nhóm công chúng sinh viên TP. M.
Từ kết quả điều tra, kết hợp với nghiên cứu các tài liệu và các công trình liên
quan của Việt Nam và trên thế giới, chúng tôi đƣa ra một số đề xuất nhằm tăng hiệu
quả tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên
TP. M hiện nay.
3.1. Công chúng sinh viên TP.HCM có nhu cầu c o và đ ạng trong việc tiếp
nhận các ch ng trình truyền hình thực tế
Mẫu điều tra nhóm công chúng sinh viên TP. M về mức độ theo dõi các
chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay cho thấy có 93% mẫu điều tra thƣờng
theo dõi các chƣơng trình này. iều này khẳng định, đối với sinh viên TP. M,
nhu cầu theo dõi các chƣơng trình thực tế là rất cao.
Tuy nhiên nhu cầu theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của sinh
viên TP. M cũng rất đa dạng, phong phú. Không chỉ thích theo dõi các chƣơng
trình thực tế thiên về giải trí, họ còn dành nhiều sự quan tâm đến các chƣơng trình
truyền hình thực tế về an sinh – xã hội, về ngƣời nghèo. Sinh viên TP. M cũng có
nhu cầu trong việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế nghiêng về du lịch,
khám phá các vùng đất và trải nghiệm cuộc sống. Thảo luận nhóm chỉ ra rằng, sở dĩ
nhiều sinh viên thích xem các chƣơng trình thực tế này vì qua chƣơng trình, họ
đƣợc cung cấp thêm nhiều kiến thức về những vùng đất mới, những con ngƣời mới
với những phong tục, tập quán thú vị. Ngoài ra, các chƣơng trình thực tế về du lịch,
khám phá cũng cho họ những phút giây thƣ giãn, giải trí hữu ích.
92
Tuy nhiên, trên thực tế, nhóm công chúng sinh viên TP. M cũng vẫn có
nhu cầu theo dõi các chƣơng trình truyền hình thiên về giải trí nhiều hơn. iều này
đƣợc chứng tỏ qua chỉ số mục đích và lý do theo dõi các chƣơng trình truyền hình
thực tế của nhóm công chúng này. 47.8% sinh viên đƣợc hỏi đều cho rằng họ xem
các chƣơng trình thực tế chính vì muốn đƣợc giải trí và 80.2% nhóm khán giả trẻ
này mong muốn nên có thêm nhiều hơn nữa các chƣơng trình thực tế thiên về giải
trí. Kết quả này cũng khá tƣơng đồng với kết quả khảo sát về mục đích xem truyền
hình của công chúng TP. M (trong đó có nhóm khán giả trẻ) của tác giả Trần
ữu Quang, tác phẩm “ hân dung công chúng” (cuộc điều tra tháng 9/1997). Tác
phẩm đã chỉ ra rằng, khác với loại hình báo in (độc giả đọc báo chủ yếu để theo dõi
tin tức), thì với truyền hình, khán giả dành thời gian theo dõi vì mong muốn đƣợc
thỏa mãn nhu cầu giải trí. iều đáng nói ở đây là dù hiện nay, tính đến tháng
1/2015, Việt Nam có khoảng 50 chƣơng trình truyền hình thực tế phát sóng liên tục
trên các kênh, đài truyền hình khác nhau và đa phần trong số đó là các chƣơng trình
thực tế về giải trí, nhƣng nhóm công chúng sinh viên TP. M vẫn có nhu cầu cao
trong việc gia tăng thêm số lƣợng các chƣơng trình này trên sóng truyền hình. ó
thể lý giải vấn đề này nhƣ sau:
Thứ nhất, sinh viên là nhóm công chúng có nhu cầu cao trong việc giải trí.
Ngoài nhiệm vụ chính là học tập và nghiên cứu khoa học, họ còn mong muốn đƣợc
tham gia và thụ hƣởng các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh, trong đó, có xem
truyền hình.
Thứ hai, truyền hình thực tế tại Việt Nam hiện nay tuy đa phần là các
chƣơng trình có tính giải trí nhƣng tính giải trí nhƣ thế nào thì vẫn còn là điều đáng
bàn đến (xem lại chương 1, mục 1.4.4: Tính hai mặt của truyền hình thực tế hiện
nay). Nhƣ đã biết, sinh viên là lực lƣợng đông đảo trong xã hội. ọ là nguồn tri
thức hàng đầu của đất nƣớc mai sau. Ngoài những kỹ năng phong phú và đa dạng
đƣợc trang bị trong quá trình học tập, lao động, rèn luyện, sinh viên còn có tƣ duy
sắc bén, khả năng thẩm mỹ và trình độ học vấn tƣơng đối cao so với một số nhóm
công chúng khác. Vì vậy, bản thân sinh viên ý thức rất rõ họ muốn xem gì, đạt
93
đƣợc điều gì từ việc theo dõi các chƣơng trình đó. Nên xem truyền hình thực tế,
sinh viên rất mong muốn đó phải là những chƣơng trình giúp họ “cười thật sự, cảm
động thật sự, yêu thương thương thật sự” chứ không phải đang xem các chiêu trò
gây cƣời, các màn cắt ghép kịch bản để cố tình lấy nƣớc mắt khán giả, biến khán giả
thành “con rối” cho nhà sản xuất truyền hình thực tế “giật dây”.
Nhƣ vậy, vấn đề ở đây là nên có thêm các chƣơng trình thực tế về giải trí để
đáp ứng nhu cầu của khán giả trẻ là sinh viên nhƣng thêm với “liều lƣợng” nhƣ thế
nào thì nhà sản xuất cần phải cân nhắc, quan tâm. Vì thực tế, cái gì có quá nhiều
cũng gây ảnh hƣởng không tốt, dù ít, dù nhiều, nhất là với nhóm công chúng trẻ -
đối tƣợng khán giả thƣờng xuyên có sự thay đổi về thị hiếu, nhu cầu. Không những
thế, một khi đã gia tăng số lƣợng các chƣơng trình này thì từ phía nhà sản xuất, cam
kết đảm bảo chất lƣợng chƣơng trình là điều vô cùng cần thiết. Vì suy cho cùng,
khán giả vẫn luôn muốn đƣợc xem một chƣơng trình hay, dù ít nhƣng “có chất” thì
vẫn hơn là nhiều chƣơng trình mà kém chất lƣợng.
Bên cạnh nhu cầu đƣợc theo dõi thêm các chƣơng trình truyền hình thực tế
thiên về giải trí, nhóm công chúng sinh viên TP. M cũng mong muốn có thêm
các chƣơng trình thực tế phản ánh đời sống sinh viên hiện nay, đó có thể là những
chƣơng trình truyền hình dành riêng cho sinh viên, tức là những chƣơng trình
truyền hình chuyên biệt. Theo nhóm các tác giả lbert, Pierre est Tudeps, ndre –
Jean[11, tr. 24], thể loại dịch vụ truyền hình dành riêng cho một nhóm công chúng
nào đó (phân chia theo đặc điểm của khán giả với tiêu chí về tuổi tác, giới tính, tâm
lý, khu vực…) hoặc chuyên sâu về một lĩnh vực (văn hóa, âm nhạc, thể thao,…) thì
tạm đƣợc gọi là truyền hình chuyên biệt. iện nay, tại Việt Nam, chúng ta đã có các
kênh truyền hình, các chƣơng trình truyền hình chuyên biệt dành riêng cho nhiều
nhóm công chúng khác nhau nhƣ: VTV6, YanTV, Yeah1tv – kênh truyền hình dành
riêng cho giới trẻ, nforTV, FBN – kênh truyền hình chuyên về kinh tế, O2TV –
kênh sức khỏe cộng đồng…, nhƣng chƣa có một kênh truyền hình nào dành riêng
cho sinh viên. Trong khi đó, ở lĩnh vực báo in, báo điện tử, chúng ta có các tờ báo,
tạp chí, website là kênh thông tin riêng của sinh viên nhƣ: tạp chí và nhật báo Sinh
94
viên Việt Nam, tạp chí 2! (tập san của báo oahoctro)… Tất nhiên, khó có thể nói
rằng nên có ngay những kênh truyền hình chuyên biệt cho đối tƣợng sinh viên vì
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan nhƣng những
chƣơng trình truyền hình làm về sinh viên, dành riêng cho sinh viên thì là không
phải là chuyện xa vời.
Vì nhƣ đã nói, sinh viên là một lực lƣợng đông đảo trong xã hội. Tính đến
hết tháng 12/2013[32], Việt Nam có hơn 2,2 triệu sinh viên (đạt tỷ lệ 256 sinh
viên/1 vạn dân) học tập tại các trƣờng , trong cả nƣớc. Ngoài ra, có khoảng
80.000 lƣu học sinh Việt Nam hiện đang theo học tại gần 40 quốc gia, vùng lãnh thổ
trên thế giới. Và dù cùng là những ngƣời trẻ nhƣng sinh viên lại mang những đặc
điểm tâm lý, tuổi tác, thị hiếu, sở thích cùng những tâm tƣ, nguyện vọng,…, khác
hơn nhiều so với nhóm công chúng là học sinh hay ngƣời mới ra trƣờng, vừa ổn
định công việc. ó là lý do nên có nhiều hơn nữa các chƣơng trình truyền hình dành
riêng cho sinh viên, nhất là các chƣơng trình thực tế - nhóm chƣơng trình có cách
thức thể hiện đa dạng, mới lạ, trẻ trung, nhiều kịch tính,…, nên rất phù hợp với tâm
lý của sinh viên.
Sinh viên thì có nhu cầu cao trong việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình
dành riêng cho lứa tuổi của mình, thế còn các nhà sản xuất, nhà ài, những ngƣời
trực tiếp làm ra các sản phẩm truyền hình, họ nghĩ nhƣ thế nào về điều này?
ể trả lời câu hỏi, chúng tôi đã tiến hành cuộc phỏng vấn sâu với ông
Nguyễn hâu Phƣớc – iám đốc sáng tạo và Quản lý PR cao cấp của các dự án
truyền hình thực tế của B D (công ty đối tác của VTV, TV, chuyên sản xuất các
chƣơng trình thực tế: Vietnam dol, Vietnam’s got talent, Master – chef,… qua các
mùa).
Hỏi: ó hay không nhóm đối tƣợng cụ thể của các chƣơng trình truyền hình
thực tế?
Trả lời: Nội dung của các chƣơng trình truyền hình thực tế khá đa dạng,
phong phú, từ âm nhạc, hài kịch, thời trang đến nấu ăn, du lịch, khám phá,…, nên
95
có thể nói là phù hợp với mọi đối tƣợng khán giả. ách thức thể hiện của chƣơng
trình cũng rất dễ đi vào lòng ngƣời, lại hấp dẫn, lôi cuốn nên chắc chắn là không
kén khán giả. hủ yếu là tùy theo “gu” của mỗi ngƣời mà họ có thể chọn xem
chƣơng trình mà mà mình muốn.
Hỏi: Nhƣ vậy nếu sinh viên muốn xem chƣơng trình dành riêng cho họ thì
liệu nhà sản xuất có đáp ứng đƣợc không?
Trả lời: “ hƣơng trình dành riêng cho sinh viên không phải là không thể sản
xuất nhƣng khó. ái khó ở đây là một khi phân nhóm đối tƣợng riêng cho một
chƣơng trình nghĩa là đã thu hẹp thị trƣờng công chúng (vì khán giả bị phân khúc
ra), nên có khả năng chƣơng trình dành riêng cho sinh viên thì chỉ sinh viên xem,
nhƣ vậy là quá mạo hiểm cho nhà đầu tƣ vì rất khó nhận đƣợc tài trợ từ những
chƣơng trình kiểu này. Truyền hình thực tế sản xuất rất tốn kém nên nếu không đảm
bảo thu lợi nhuận từ quảng cáo thì chẳng nhà sản xuất nào dám làm. ây hoàn toàn
là bài toán kinh tế”.
Hỏi: Trƣớc đây, ài truyền ình Việt Nam đã từng rất thành công với
chƣơng trình thực tế dành cho sinh viên nhƣ SV 96, SV 2000. hƣơng trình tuy về
sinh viên nhƣng lại đƣợc đông đảo khán giả theo dõi. Nhƣ vậy không phải chƣơng
trình dành cho sinh viên thì chỉ sinh viên xem. Ông nghĩ nhƣ thế nào về điều này?
Trả lời: “Không phủ nhận là có những chƣơng trình thực tế dành cho sinh
viên đã từng rất thành công trƣớc đây, nhƣng con số đó không nhiều. Nhƣ đã biết,
với tình hình kinh tế hiện nay, để đầu tƣ sản xuất một chƣơng trình truyền hình thực
tế, nguồn chi phí không phải là nhỏ. ó là lý do nhà sản xuất không dám mạo hiểm.
Việc nhà sản xuất Việt chịu bỏ nhiều tiền để mua bản quyền các chƣơng trình
truyền hình thực tế của nƣớc ngoài tuy ban đầu tốn kém nhƣng nó đảm bảo yếu tố
thành công và đây là một lựa chọn an toàn cho nhà đầu tƣ. Vì dù sao, những chƣơng
trình đƣợc mua về sản xuất tại Việt Nam đều là những chƣơng trình đã, đang nổi
tiếng trên thế giới, có doanh thu lớn, có lƣợng khán giả ổn định, nội dung lại hay,
cách thể hiện hấp dẫn. òn nếu muốn sản xuất một chƣơng trình truyền hình thực tế
96
dành cho sinh viên, chúng ta làm đƣợc chứ không phải không nhƣng cần phải táo
bạo hơn, mạo hiểm hơn, nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay”.
Ngƣời làm kinh tế thì luôn phải đặt lợi ích kinh tế lên hàng đầu. ây cũng là
điều dễ hiểu đối với đơn vị sản xuất truyền thông tƣ nhân. Thế còn với nhà ài,
những ngƣời làm truyền thông, họ có ý kiến gì?
ũng với câu hỏi nhƣ trên, ông Trƣơng Văn Minh – Trƣởng Ban chƣơng
trình, ài truyền hình TP. M cho biết: “Việc sinh viên có nhu cầu theo dõi các
chương trình thực tế dành riêng cho mình là điều vô cùng chính đáng và dễ hiểu.
Hiện nay Đài truyền hình TP.HCM đã có những chương trình truyền hình dành cho
sinh viên, phản ánh đúng và kịp thời đời sống cũng như tâm tư, nguyện vọng của
nhóm đối tượng này. Tuy nhiên, những chương trình này còn chưa nhiều, nội dung
chưa đa dạng, phong phú. Hiện ban chương trình đang lên kế hoạch đẩy mạnh hơn
nữa việc sản xuất và cho phát sóng các chương trình thực tế phù hợp với đối tượng
sinh viên”.
Trong thời buổi kinh tế thị trƣờng hiện nay, các sản phẩm báo chí cũng là
hàng hóa, loại “hàng hóa đặc biệt”. ặc biệt vì nó không chỉ đem lại lợi nhuận kinh
tế mà nó còn có khả năng tạo ra dƣ luận, làm thay đổi tƣ duy, nhận thức dẫn đến
thay đổi hành vi nơi công chúng. Việc xã hội hóa sản xuất truyền hình là một xu thế
mang tính tất yếu của truyền hình Việt Nam. Nhìn dƣới góc độ kinh tế, xã hội hóa
truyền hình tạo ra nguồn kinh phí đầu tƣ cho sản xuất các chƣơng trình truyền hình,
tạo điều kiện cho truyền hình phát triển. Truyền hình có phát triển thì mới có thể
đáp ứng những nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao, ngày càng đa dạng của
công chúng. Mục tiêu của mọi loại hình báo chí, cuối cùng cũng là phục vụ lợi ích
của đông đảo công chúng. Sinh viên là một nhóm đối tƣợng công chúng. Nên việc
đảm bảo nhu cầu nghe, nhìn của nhóm đối tƣợng này là vô cùng cần thiết. ác nhà
sản xuất, nhà ài, những ngƣời làm truyền thông nên cân nhắc bài toán giữa lợi ích
kinh tế và lợi ích thông tin của công chúng, cho dù đó chỉ là một nhóm nhỏ công
chúng trong xã hội.
97
3.2. Kỷ nguyên kỹ thuật số tạo ra một thế hệ xem truyền hình mới
Trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đặc biệt là
công nghệ số và truyền thông hội tụ đang hình thành một kỷ nguyên truyền thông
mới, thu hẹp những khoảng cách về không gian và thời gian. Nhờ dòng dữ liệu số,
khán giả có thể xem các chƣơng trình truyền hình ở bất cứ nơi đâu, trên đa dạng các
loại hình thiết bị thu nhận. hính sự thay đổi này đã kéo theo sự thay đổi của khán
giả truyền hình. Khán giả truyền hình trong kỷ nguyên nternet ngày càng phân
mảnh, họ không chỉ đa dạng về nhu cầu thụ hƣởng truyền thông mà cách thức tiếp
nhận cũng có nhiều thay đổi.
iều này cũng đƣợc phản ánh phần nào trong kết quả điều tra việc tiếp nhận
các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP. M ở
chƣơng 2. 58.8% là tỷ suất khán giả trẻ ƣa thích theo dõi các chƣơng trình thực tế
qua mạng internet, bằng các thiết bị nhƣ: máy tính, máy tính bảng, điện thoại di
động… iều này cho phép họ xem đƣợc các chƣơng trình này vào mọi lúc và ở mọi
nơi, từ ở nhà cho đến trƣờng học, nhà chờ xe bus, trên xe bus hay các nơi công cộng
khác nhƣ quán café, quán internet…, và nhƣ vậy thì họ có thể tranh thủ đƣợc nhiều
thời gian để theo dõi hơn do chính những tiện ích của công nghệ số mang lại. Và
thực tế này không hề có đối với nhóm công chúng nói chung và công chung
TP. M cách đây gần mƣời năm. Trong cuộc điều tra tháng 9/1997 về nhóm công
chúng TP. M của tác giả Trần ữu Quang, kết quả khảo sát cho thấy cách thức
xem truyền hình chủ yếu của nhóm khán giả này là qua tivi vì thời điểm đó, tivi là
phƣơng tiện phổ biến nhất để theo dõi truyền hình.
hính cách thức xem truyền hình thay đổi cũng tác động nhiều đến thói quen
cũng nhƣ định hình nên hành vi tiếp nhận các chƣơng trình truyền hìnhthực tế thông
qua mạng internet.
Thứ nhất là xu hƣớng xem truyền hình một mình ngày càng gia tăng ở giới
trẻ vì họ không chỉ xem các chƣơng trình này trên tivi, ở nhà, cùng ngƣời thân mà
có thể trên xe bus, trong quán café, quán net hoặc trong giờ giải lao trên trƣờng
98
học… Thêm vào đó, thời gian dành cho việc xem các chƣơng trình thực tế cũng đa
phần vào buổi tối và ban đêm, chính điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy việc theo
dõi truyền hình chỉ một mình của nhóm công chúng này.
Thứ hai, nhóm công chúng sinh viên cũng có xu hƣớng “không chờ theo dõi
từng tập phát sóng trên truyền hình mà theo dõi cùng lúc nhiều tập qua mạng
internet” và thích “xem những clip tổng hợp những tập, những chương trình đặc
sắc được đăng tải trên mạng”. Vì nhƣ vậy sẽ rút gọn đƣợc thời gian xem và trên
thực tế, nhiều ý kiến cho rằng họ không đủ thời gian hoặc sự kiên nhẫn để theo suốt
một mùa giải phát sóng của các chƣơng trình truyền hình thực tế.
Thứ ba, nhóm khán giả trẻ có nhu cầu cao trong việc tƣơng tác với các
chƣơng trình truyền hình thực tế. iều này đƣợc thể hiện ở việc họ thích đƣợc bàn
luận về các vấn đề liên quan đến truyền hình thực tế. ình thức mà họ lựa chọn để
bàn luận với nhau không chỉ có trò chuyện trực tiếp nhƣ trƣớc kia mà còn diễn ra
chủ yếu trên mạng xã hội, qua các trang thông tin điện tử, các diễn đàn,…trên
internet. Thói quen trò chuyện trực tuyến (chat), bình luận (comment),…, cũng từ
đây mà ra. Khác với trò chuyện trực tiếp (face to face) – một hình thức truyền thông
liên cá nhân, việc giao tiếp gián tiếp qua kết nối internet cho thấy những đặc điểm
sau đây:
- Không gian trò chuyện “ảo” với ngƣời trò chuyện cũng “ảo”: trên thực tế,
ngƣời trò chuyện là ngƣời có tài khoản trên internet, đó có thể là những cá nhân ẩn
danh hoặc rõ danh tính nhƣng điểm chung là họ có tính “phi đại chúng hóa”.
- ể tăng tính tƣơng tác giữa ngƣời sử dụng với internet, các trang web cho
phép ngƣời sử dụng tham gia đóng góp ý kiến của mình vào các diễn đàn mở. Họ có
thể tự do bày tỏ cảm nghĩ từ phê phán, chỉ trích thoải mái đến chất vấn, phê bình
đối với một chƣơng trình, một nhân vật trong chƣơng trình mà họ quan tâm… Kết
nối internet đã tạo cho họ cơ hội đƣợc nói những tâm tƣ, ƣớc muốn, bức xúc của
mình bao nhiều tùy thích dƣới dạng “ẩn danh” mà không ai biết là ai. Việc kiểm
soát ai đó nói gì, nói nhƣ thế nào, với một thái độ ra sao,…, trên internet là điều rất
99
khó, gần nhƣ không thể. Trên thực tế, có thể thấy dƣới mỗi video chƣơng trình
truyền hình thực tế đƣợc đăng tải trên mạng, không thiếu những bình luận của khán
giả. Trong đó, có rất nhiều những ý kiến chê bai phản cảm theo kiểu hằn học, thậm
chí là văng tục, chửi thể rất thiếu ý thức. Vấn đề nay cũng đã đƣợc nhắc đến nhiều
trong các chuyên đề về văn hóa ứng xử trên internet.
- Giao tiếp qua internet không hạn chế về thời gian, không gian, số lƣợng
ngƣời tham dự và những ngƣời tham dự cũng có thể đến từ bất kỳ đâu, bất kỳ quốc
tịch, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,… nào.
- Ngôn ngữ giao tiếp trực tuyến cũng là một vấn đề thƣờng đƣợc nói đến khi
bàn về ngôn ngữ ứng xử trong giao tiếp của giới trẻ. Ngoài ngôn ngữ nói và văn tự
viết, ngôn ngữ giao tiếp trên internet cũng đƣợc bổ sung thêm các ký tự biểu hiện
trạng thái cảm xúc của ngƣời trò chuyện nhƣ các ký hiệu mặt cƣời cho biết ngƣời trò
chuyện đang vui, hạnh phúc, hoặc đồng tình, hƣởng ứng,…Ngôn ngữ giao tiếp trực
tuyến thực chất cũng là ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của giới trẻ nhƣng trong thế
giới “ảo”, thứ ngôn ngữ này có xu hƣớng đƣợc đơn giản hóa đi hoặc đƣợc phức tạp
hóa lên và ít nhiều “lệch chuẩn” hơn so với ngôn ngữ Tiếng Việt từ trƣớc đến nay.
Ví dụ về ngôn ngữ “ảo” đƣợc đơn giản hóa: chỉ cần lƣớt qua những “chat
room”(phòng chat), forum (diễn đàn) chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những kiểu
diễn đạt nhƣ: wá, wyển ( quá, quyển); wen(quen); wên (quên); iu (yêu); lun
(luôn); bùn (buồn); bitk? (biết không?); bít rùi (biết rồi); mí (mấy); dc (đƣợc); ko,k
(không); u (bạn, mày), ni (nay), en(em), m (mày), ex (ngƣời yêu cũ), t (tao), hem (không), Bít chít lìn (biết chết liền)[15]…
Ví dụ về ngôn ngữ đƣợc phức tạp hóa: dzui (vui), thoai (thôi), dzìa(về),
roài(rồi), khoai(khó) > hƣớng phức tạp hóa ngôn ngữ, một trong những nét đặc trƣng cần phải nhấn mạnh đó là cách thể hiện, trình bày nội dung văn bản. Tâm lý của ngƣời trẻ là luôn muốn đƣợc thể hiện, khẳng định bản thân, nên xu hƣớng này vì thế, càng đƣợc phát huy mạnh mẽ. Sự phức tạp trƣớc hết đƣợc thể hiện thông qua hàng loạt các biểu đạt tình cảm đi kèm :( buồn; :(( , T _ T khóc; :) cƣời; :))))) rất buồn cƣời; =.= mệt mỏi; 100 >!< cau có; :x yêu; :* hôn, ^^, vui.... Sự phức tạp còn đƣợc thể hiện trong cách trình bày cầu kỳ: “ThiẾu zẮng a e hUmz thỂ sh ng thÊm 1 fÚt jÂy nÀo nỮa”
(Thiếu vắng anh, em không thể sống thêm một phút giây nào nữa)[15]. Tuy loại ngôn ngữ này chƣa đƣợc chứng minh là có ảnh hƣởng đến tâm sinh lý, nhận thức, hành vi khi những ngƣời trẻ thƣờng xuyên sử dụng nhƣng những hệ lụy của nó về việc phá vỡ sự trong sáng của tiếng Việt cũng là điều đáng bàn đối với các nhà truyền thông và những ngƣời trực tiếp làm về văn hóa. ó thể nói, truyền thông xã hội hôm nay đang ảnh hƣởng thực sự mạnh mẽ đến giới trẻ, hình thành nơi họ những thói quen và những khuôn mẫu mới trong cách sống, trong đó có khuôn mẫu giao tiếp. Những thay đổi này ngày càng biểu hiện rõ ràng ở những ngƣời trẻ khi mà sự trƣởng thành của họ liên hệ chặt chẽ với những công nghệ kỹ thuật truyền thông. Bởi thế, họ cảm thấy thoải mái trong thế giới kỹ thuật số mà, trái lại, thƣờng dƣờng nhƣ xa lạ với một số ngƣời trong chúng ta. Ngày nay, kỷ nguyên kỹ thuật số cũng mang đến cho ngƣời xem nhiều cách thức khác nhau để xem một chƣơng trình truyền hình. Không chỉ có nhiều sự lựa chọn hơn, họ còn có nhiều cơ hội tham gia trực tiếp vào khâu sản xuất chƣơng trình truyền hình, hoặc với tƣ cách ngƣời chơi, hoặc với tƣ cách ngƣời giám sát, phản hồi. iều này cũng thể hiện rõ trong kết quả khảo sát về tính tƣơng tác của nhóm công chúng sinh viên với các chƣơng trình truyền hình thực tế. 40.9% khán giả trẻ đƣợc hỏi đã trả lời muốn là ngƣời chơi trong các chƣơng trình truyền hình thực tế. ây cũng chính là cơ sở thực tiễn để các nhà đài, các đơn vị truyền thông có chiến lƣợc thay đổi, thích ứng nhằm đáp ứng nhu cầu tƣơng tác ngày càng cao của nhóm công chúng này. Nhiều ý kiến cho rằng, làm truyền hình trong môi trƣờng truyền thông mới cần xem xét nhu cầu, sở thích của giới trẻ và nên phát triển truyền hình tƣơng tác. “Truyền hình tương tác, truyền hình hướng tới giới trẻ, phát triển truyền hình trên các thiết bị thông minh là những xu hướng đặt ra trong quá trình phát triển ngành truyền hình trong môi trường truyền thông mới hiện nay”. ây là nhận định của 101 ông Lee Dokyung – Kênh truyền hình KBS ( àn Quốc) đƣợc trình bày trong hội thảo quốc tế “Truyền thông mới – Những cơ hội và thách thức đối với các đài truyền hình trong kỷ nguyên Internet”diễn ra vào tháng 12/2014[33]. ũng bàn về việc nâng cao tính tƣơng tác giữa công chúng và báo chí, phát biểu tại ội thảo Báo chí Thế giới, Diễn đàn Biên tập Thế giới và Diễn đàn quảng cáo Thế giới tại Băng ốc, Thái Lan, Ông Vincent Peyregne, giám đốc điều hành của WAN-IFRA, cho biết: “ Sự phân hóa của thị trường là một sự đe dọa tới mô hình kinh doanh của chúng ta, nhưng vẫn còn cơ hội để quay lại những nhiệm vụ và giá trị cốt lõi của mình: đó là trao quyền tự do cho công dân, bằng cách cung cấp cho họ tin tức và thông tin cần thiết và để xã hội tự đưa ra các quyết định”[31]. Truyền hình thực tế xuất hiện với tƣ cách là một cách thức làm truyền hình mới. ái mới ở đây, ngoài yếu tố lạ, hấp dẫn trong cách thể hiện mang tính “thực tế”, thì cái mới, cái đƣợc của truyền hình thực tế là đã làm cho công chúng và chƣơng trình có đƣợc sự tƣơng tác theo chiều sâu. Nghĩa là ngƣời xem lúc này không chỉ là khán giả thụ hƣởng mà còn là một nhân tố, một mắt xích quan trọng trong khâu sản xuất chƣơng trình. Không có ngƣời chơi (công chúng), không có nhân vật (khách mời) tham gia trong chƣơng trình thì không thể có truyền hình thực tế. Và trên thực tế, các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay đa phần có đối tƣợng mục tiêu là giới trẻ. Một mặt là đáp ứng nhu cầu tƣơng tác của giới trẻ, mặt khác truyền hình thực tế cũng tác động trở lại ý thức công chúng, làm gia tăng mong muốn và nhu cầu đƣợc là một phần trong quá trình sản xuất các chƣơng trình này. Vì tham gia vào chƣơng trình thực tế, công chúng không chỉ đƣợc khẳng bản thân, đƣợc trải nghiệm trong một sân chơi lớn, biết thêm đƣợc nhiều bạn bè, đƣợc có cơ hội nổi tiếng,…mà khán giả còn nhận đƣợc những giải thƣởng rất giá trị. 3.3. Nh ng ảnh h ởng của truyền hình thực tế đến nhóm công chúng sinh viên TP. HCM và trách nhiệm xã hội của nh ng ng ời làm truyền thông Ở thời đại chúng ta, truyền hình đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống với những giá trị tích cực không thể chối cãi. Tuy nhiên, nhƣ một tấm huy chƣơng, 102 cũng có mặt trái của nó, truyền hình thực tế tại Việt Nam hiện nay đƣợc nhận định là đang có những ảnh hƣởng tiêu cực đến nhận thức và hành vi ứng xử của nhóm công chúng trẻ, trong đó có nhóm công chúng sinh viên TP. M. Một nhà giáo dục đã nhắc nhở các bậc cha mẹ bằng câu nói đáng lƣu tâm: “Nếu các bạn không thu xếp thời gian ở kề cạnh để dạy dỗ con cái thì tivi sẽ thay bạn làm điều ấy” [15, tr. 12]. Kết luận này đƣợc rút ra bắt nguồn từ hiện tƣợng mà các nhà xã hội học gọi là “sự oanh tạc của các phương tiện truyền thông đại chúng”[34]. Một điều dễ nhận thấy hiện nay là đại đa số ngƣời dân – thành thị lẫn nông thôn – đều đắm chìm vào thói quen xem truyền hình dù là qua ti vi hay qua internet. Trong thực tế, rất đông các bạn trẻ, trong đó có sinh viên bỏ ra nhiều giờ ngồi trƣớc màn ảnh nhỏ hoặc trƣớc máy tính hơn là số giờ ngồi trong lớp học hay giảng đƣờng đại học. Kết quả khảo sát trƣờng hợp theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP. M cũng cho thấy, nhóm công chúng này sẵn sàng bỏ ra mỗi ngày từ 3 đến 5 tiếng đồng hồ để theo dõi các chƣơng trình truyền hình. iểm đáng lƣu ý là họ không chỉ xem nhiều vào buổi tối mà ngay cả sáng, trƣa, chiều (thời gian thƣờng dành cho việc học) và nhất là ban đêm (thời gian ngủ nghỉ). Thuật ngữ “cú đêm” thƣờng đƣợc dùng cho những cá nhân thƣờng xuyên thức khuya để xem ti vi, lƣớt web, chơi game… Bên cạnh những mặt tích cực, thì nội dung và hình thức thể hiện của truyền hình thực tế tại Việt Nam cũng là điều đáng bàn đến. Nhiều ý kiến cho rằng, truyền hình thực tế chỉ là trên danh nghĩa vì xét đến những gì đã diễn ra trong đời sống truyền hình thực tế thời gian qua, và qua sự phân tích của các chuyên gia, các nhà truyền thông và thậm chí là từ cả đội ngũ sản xuất chƣơng trình thì truyền hình thực tế không hề “thực tế” theo đúng bản chất vốn có của nó. ể tạo sự hấp dẫn, kịch tính cho chƣơng trình và đôi khi là để “lấy nƣớc mắt” của khán giả, nhiều chƣơng trình truyền hình thực tế đã không ngại ngần cắt ghép, dàn dựng kịch bản, hay thậm chí cố tình tạo ra những tình huống gây hiểu lầm ở ngƣời xem, tạo ra những luồng dƣ luận trái chiều nơi khán giả. Không khó để tìm 103 kiếm những bất cập, hạn chế của các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện đƣợc đăng tải rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Thử làm một khảo sát nhỏ trên oogle sẽ thấy: 1.150.000 là con số hiển thị cho lƣợt tìm kiếm từ khóa “truyền hình thực tế tại Việt Nam”. ấp 5 lần nhƣ thế, tức khoảng 5.610.000 là kết quả tìm kiếm cho từ khóa “hạn chế của truyền hình thực tế”. Khán giả cũng đặc biệt quan tâm đến “tác động tiêu cực của truyền hình thực tế” nên lƣợt tìm kiếm từ khóa này cho hiển thị khoảng 2.820.000 kết quả, cao hơn 2,5 lần so với con số hiển thị của từ khóa ban đầu. hỉ mất 0,26s, khán giả cũng có thể biết “mặt trái của truyền hình thực tế” với 2.930.000 kết quả hiển thị. Lợi nhuận chính là yếu tố quyết định một chƣơng trình truyền hình thực tế có nên đƣợc sản xuất và phát sóng hay không. hạy theo lợi nhuận, đảm bảo doanh thu quảng cáo để trả lại quyền lợi cho nhà tài trợ chƣơng trình, nhà sản xuất mang trong mình một áp lực nặng nề là làm sao cho mỗi chƣơng trình phải đạt tỷ suất ngƣời xem càng cao càng tốt. ây chính là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng không trung thực, gian dối trong kịch bản, cố tình tạo scandal nhằm lôi kéo khán giả đến với chƣơng trình, bất chấp những hệ lụy của nó đối với ngƣời xem. Một thực tế đang diễn ra là đa phần các chƣơng trình truyền hình thực tế tại Việt Nam hiện nay đều do những công ty truyền thông tƣ nhân đảm nhiệm sản xuất. iểm mạnh của các công ty này là sự nhạy bén về thị trƣờng, nắm bắt thị hiếu khán giả tƣơng đối nhanh, có nguồn vốn sản xuất lớn, quay vòng nhanh, có đội ngũ nhân viên bao gồm đạo diễn, biên tập, chuyên viên PR – Quảng cáo,…, có tay nghề cao về chuyên môn và năng suất làm việc hiệu quả. Nhƣng điểm yếu của truyền thông tƣ nhân chính là nguồn nhân lực mỏng, đội ngũ nhân lực tuy có chuyên môn nhƣng thiếu tƣ duy của ngƣời làm báo chính thống nên tầm nhìn và khả năng đánh giá những ảnh hƣởng của truyền thông đối với công chúng còn nhiều hạn chế. Một phần cũng bởi họ chịu nhiều áp lực phải đảm bảo doanh thu từ nhà sản xuất nên việc cố tình dàn dựng kịch bản, tạo scandal cho chƣơng trình nhằm thu hút khán giả là điều có thể đoán trƣớc đƣợc. 104 Những scandal truyền hình chính là “mảnh đất sống” để truyền thông vào cuộc và báo lá cải lên ngôi. Với tốc độ lan truyền khủng khiếp của kết nối internet, nhan nhản khắp các trang báo mạng, thậm chí cả những trang thông tin cá nhân, những cổng thông tin điện tử, mọi thông tin về đời tƣ của ca sĩ này, chiêu trò gây sốc của diễn viên kia, những phát ngôn trái chiều của thí sinh nọ,…, đƣợc đăng tải kèm theo những bình luận của khán giả từ bình thƣờng đến loạn ngôn. hỉ cần “đánh hơi” thấy một scandal truyền hình, báo chí lá cải ngay lập tức nhập cuộc, “tận tình” phanh phui, “làm rõ sự thật” và khán giả thỏa sức ngụp lặn trong những thông tin trái chiều, đầy tính “thời sự” đó. Không chỉ gây ảnh hƣởng xấu đến khán giả - đối tƣợng thụ hƣởng các sản phẩm báo chí mà ta thấy rõ ở đây, với sự tràn lan các báo lá cải, xét ở một góc độ nào đó, việc trở thành nhà báo một cách quá dễ dàng và không có những yêu cầu cao về chất lƣợng, đã phần nào ảnh hƣởng tiêu cực đến uy tín xã hội của nghề này. ệ luỵ của chất lƣợng nguồn nhân lực thấp cộng với áp lực kiếm tiền duy trì bộ máy, truyền thông Việt Nam đang phải đối mặt với những nan đề về bổn phận nghề nghiệp và chuyện sinh tồn. Bổn phận phụng sự xã hội đã bị thách thức bởi mong muốn tìm kiếm lợi nhuận của những nhà đầu tƣ đứng đằng sau các tờ báo lá cải và các chƣơng trình truyền hình thực tế. huyện này đang là vấn đề mới của làng truyền thông Việt Nam, nhƣng lại là một chuyện cũ của làng truyền thông thế giới, vì từ giữa cuối thế kỷ X X, làng báo thế giới đã phải manh nha đối mặt với vấn nạn này, và học thuyết trách nhiệm xã hội đối với báo chí, truyền thông đƣợc định hình. Vào những năm đầu thập niên 20, khi các đài radio mọc lên ồ ạt và hỗn loạn, các đối thủ cạnh trạnh phát sóng trên cùng một tần số, những ngƣời nghiệp dƣ làm lẫn tín hiệu của họ với những ngƣời phát sóng chuyên nghiệp và sự hỗn loạn này đƣợc truyền đến một lƣợng thính giả ngày càng gia tăng. Theo yêu cầu khẩn thiết từ ngành công nghiệp phát thanh, chính phủ miễn cƣỡng vào cuộc để đem lại trật tự cho tần sóng. Theo đó, một bộ phận lớn những ngƣời dân Mỹ có học bắt đầu đòi hỏi một số tiêu chuẩn nhất định đối với hoạt động truyền thông. ọ đe dọa sẽ ban hành luật lệ và thậm chí đã thực sự ban hành một vài luật lệ nếu truyền thông không đạt 105 đƣợc những tiêu chuẩn đó. ọ đề ra quy tắc ứng xử đạo đức và khi điều hành tổ chức truyền thông, họ cũng có quan tâm tới lợi ích cộng đồng – ít nhất cũng là lợi ích cộng đồng theo cách hiểu của họ. Tóm lại, trong quá trình này, lý luận về trách nhiệm xã hội bắt đầu phát triển. ùng với ý thức trách nhiệm với công chúng, đặc trƣng của ngành kinh doanh và công nghiệp Mỹ thế kỷ XX, nền báo chí cũng phát triển ý thức về nhiệm vụ phục vụ cho sự thịnh vƣợng chung. Và khi họ thực hiện nhiệm vụ này, họ cũng gieo hạt giống cho một học thuyết chặt chẽ về trách nhiệm xã hội của báo chí. hức năng của báo chí theo học thuyết về trách nhiệm xã hội là[19]: Cùng với sự phát triển của các học thuyết truyền thống, báo chí có 6 chức năng cơ bản: (1) phục vụ hệ thống chính trị bằng cách cung cấp các thông tin, tổ chức bàn luận và tranh luận các vấn đề công vụ; (2) mở rộng kiến thức cho công chúng để họ có khả năng tự trị; (3) bảo vệ các quyền của cá nhân bằng cách đóng vai trò một cơ quan giám sát chính phủ; (4) phục vụ hệ thống kinh tế, chủ yếu thông qua kết nối ngƣời mua và ngƣời bán hàng hóa và dịch vụ bằng quảng cáo; (5) cung cấp dịch vụ giải trí; (6) duy trì khả năng độc lập tài chính để tránh khỏi các áp lực từ các lợi ích đặc biệt. Năm 1904, khi bảo vệ đề xuất một trƣờng báo chí của mình, Joseph Pulitzer đã viết trên tờ North merican Review rằng:“Chỉ có những lý tưởng cao cả nhất, lòng khao khát được làm điều đúng đắn, kiến thức chính xác nhất về vấn đề gặp phải và một ý thức thực sự về trách nhiệm đạo đức mới có thể giúp ngành báo không trở nên quỵ lụy trước những lợi ích kinh doanh, không theo đuổi những mục đích ích kỷ và trái ngược với lợi ích xã hội” [19]. Thiết nghĩ, ở Việt Nam, để hạn chế những tác động tiêu cực của truyền hình thực tế đối với công chúng nói chung và giới trẻ nói riêng, cần có sự vào cuộc của không chỉ ngƣời làm truyền thông, các đơn vị sản xuất chƣơng trình mà vai trò của cơ quan quản lý truyền thông trong việc giám sát, định hƣớng và kiểm soát chặt chẽ nội dung, hình thức thể hiện của truyền hình thực tế…cũng vô cùng quan trọng. ác 106 nhà sản xuất truyền hình không thể chỉ chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua các yếu tố về tính thẩm mỹ, tính tƣ tƣởng của các thông điệp đƣợc truyền cho công chúng vì công chúng chính là đối tƣợng chủ thể trong tƣơng tác với truyền thông và vì họ xứng đáng nhận đƣợc sự tôn trọng đó. 3.4. Một số giải pháp m ng tính đề nghị Thông qua kết quả khảo sát cùng những phân tích, đánh giá về đặc điểm tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng trẻ TP. M (khảo sát trƣờng hợp sinh viên TP. M), tác giả xin đƣa ra một vài giải pháp mang tính đề nghị sau đây. 3.4.1. Nhóm giải pháp chung Thứ nhất là đường lối ch đạo của hà nư c về phát triển tru ền hình Quan điểm của ảng và Nhà nƣớc trong việc phát triển truyền hình đó là hƣớng tới mục tiêu phục vụ nhu cầu, lợi ích của nhân dân; phát triển đi đôi với việc quản lý tốt để bảo các đài truyền hình luôn là công cụ tuyên truyền của ảng và Nhà nƣớc, góp phần bảo đảm an ninh chính trị quốc gia trong mọi tình huống. ùng với các loại hình báo chí khác, truyền hình phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, bảo đảm phù hợp với điều kiện Việt Nam, từng bƣớc hội nhập khu vực và quốc tế. Thứ hai là hoàn ch nh hệ thống pháp luật Nhận biết việc xã hội hóa là xu hƣớng tất yếu để phát triển truyền hình, ảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều đƣờng lối, chính sách để tạo điều kiện thúc đẩy xã hội hóa lĩnh vực này. Tuy vậy so với sự phát triển nhanh chóng của truyền hình thực tế thì hệ thống pháp luật còn chƣa kịp thời bổ sung, chỉnh sửa phù hợp. Thứ ba là nhà trƣờng, gia đình cần quan tâm hơn nữa đến việc định hƣớng giáo dục, nâng cao năng lực nhận thức và tƣ duy thẩm mỹ cho nhóm công chúng sinh viên. Mục đích là để có những điều chỉnh và uốn nắn kịp thời trƣớc những sai 107 lệch trong nhận thức và hành vi ứng xử của nhóm công chúng này đối với các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. 3.4.2. Nhóm giải pháp cụ thể 3.4.2.1. Từng bước chuyên nghiệp hóa quá trình sản xuất các chương trình truyền hình thực tế. ể làm đƣợc điều này, cần thực hiện những việc cụ thể sau đây: Thứ nhất là không ngừng đ i m i nội dung chương trình: ó thể nói, format nƣớc ngoài đang thắng thế trên sân nhà là điều không thể phủ nhận. Nhƣng điều này cũng cho thấy các đài truyền hình, nhà sản xuất trong nƣớc cần phải nỗ lực và ý thức hơn việc tìm kiếm, xây dựng những format Việt có ý tƣởng độc đáo, hấp dẫn bởi sự ồ ạt các format nƣớc ngoài truyền hình sẽ tác động không nhỏ tới tâm lý, hành động của đối tƣợng tiếp nhận, khi mà sự khác biệt về văn hóa, ứng xử của ngƣời Việt không giống với ý tƣởng đƣợc xây dựng từ một nền văn hóa khác. ổi mới nội dung và tìm kiếm hình thức thể hiện độc đáo đƣợc xem là những yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của các chƣơng trình truyền hình thực tế. Tập trung vào một chủ đề nhất định và tìm kiếm ngƣời chơi phù hợp, có duyên, không nhất thiết phải là gƣơng mặt đình đám của làng giải trí là xu hƣớng mới của các chƣơng trình truyền hình thực tế hiện nay. Nhờ thế mà các bữa tiệc giải trí trên truyền hình sẽ bớt nhàm chán…Khán giả cũng nên có một có cách nhìn khách quan, bao dung và ủng hộ cho những format Việt đang từng ngày hoàn thiện để mang đến những món ăn tinh thần hấp dẫn, độc đáo mà vẫn đề cao những giá trị cốt lõi về tinh thần, nghệ thuật. Thứ hai là nâng cao tính chu ên nghiệp của đội ngũ sản xuất chương trình: Một vấn đề lớn đang gây khó khăn, lúng túng cho nhiều đơn vị sản xuất truyền hình thực tế hiện nay là vấn đề nhân sự. ông việc đào tạo nguồn nhân lực cho báo hình đã không đáp ứng kịp cho nhu cầu phát triển của ngành truyền thông 108 này. Sự thiếu hụt nhân lực dẫn đến tình trạng sử dụng chắp vá, vận động cộng tác viên lao động theo thời vụ... Với yêu cầu nhân lực lớn cho việc sản xuất một chƣơng trình truyền hình thực tế, các nhà sản xuất không có sự lựa chọn nào khác là phải huy động mọi nguồn lực, thậm chí là cả những ngƣời không có chuyên môn về truyền hình. Với ngƣời làm truyền hình thực tế sẽ có những đòi hỏi cao hơn về năng lực. ó là những ngƣời có kiến thức rộng, có một phông kiến thức rộng với hệ thống tri thức phong phú, đa dạng. Những kiến thức đó sẽ giúp nhà báo hiểu rõ đƣợc tính tổng thể của mọi tình huống trong chƣơng trình. Ngƣời làm truyền hình thực tế còn phải có các kỹ năng để tác nghiệp một cách chuyên nghiệp nhƣ kỹ năng giao tiếp, tiếp cận nguồn tin, khai thác tài liệu, quan sát hoặc phỏng vấn, kỹ năng xử lý thông tin, phƣơng pháp thể hiện và sáng tạo tác phẩm. Ngoài ra, đó còn là những kiến thức cần thiết về luật pháp, Luật Báo chí và đạo đức nghề nghiệp, sự hiểu biết đúng đắn, sâu sắc về nghề với nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, các nguyên tắc hoạt động... của báo chí. Do những đòi hỏi ngày càng cao đó nên các cơ sở đào tạo cần có các hình thức đào tạo hợp lý để sinh viên ra trƣờng có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. ác đài truyền hình, các công ty truyền thông cũng cần quan tâm bồi dƣỡng, phát huy tính sáng tạo của nguồn nhân lực này. Thứ ba là ch trọng tính nhân văn của chương trình: Tính chất quan trọng nhất của truyền thông nói chung và báo chí nói riêng là tôn trọng hiện thực khách quan. Trong đó, truyền hình thực tế là dạng chƣơng trình có tôn chỉ mục đích là giúp ngƣời xem tiếp cận gần nhất với sự thật, thật từ diễn biến đến cảm xúc. Vậy nên khán giả trông đợi, tin tƣởng vào truyền hình thực tế rất nhiều. ác nhà sản xuất có quyền biên tập, sắp đặt một số chi tiết để chƣơng trình trở nên hấp dẫn hơn. Tuy nhiên phải có tiêu chí để sự sắp đặt đi đúng hƣớng. Tiêu chí ấy chính là tính nhân văn. Nhân văn trong từng sự chọn lựa chi tiết, từng cú máy, từng khung hình, cỡ cảnh; nhân văn trong kết cấu chƣơng trình, trong mức độ 109 nhận xét, trong sự chăm sóc và cảnh báo đối với thí sinh tham gia dự thi và cả với khán giả theo dõi chƣơng trình. Dù phải giải quyết bài toán lợi nhuận, nhƣng để đảm bảo tính nhân văn, nội dung các chƣơng trình phải hƣớng con ngƣời ta sống đẹp, biết trân trọng những giá trị tinh thần, biết yêu thƣơng, sẻ chia dù cuộc sống đôi khi là những cuộc cạnh tranh gay gắt… 3.4.2.2. Sản xuất thêm các chương trình truyền hình thực tế gần gũi với đời sống sinh viên iện nay, truyền hình thực tế đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu đối với khán giả. Với riêng nhóm công chúng sinh viên, họ có nhu cầu rất cao đƣợc theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế phản ánh đúng tâm tƣ, tình cảm, quan điểm, nguyện vọng và phong cách sống của họ. Những chƣơng trình truyền hình thực tế nhƣ vậy sẽ không chỉ là sân chơi giúp họ giải trí sau những giờ học căng thẳng mà đó còn là nơi họ đƣợc khẳng định mình, đƣợc giao lƣu, học hỏi những điều hay, những trải nghiệm thú vị trong cuộc sống. Ngoài ra, cần tiếp tục nghiên cứu và tiến hành điều tra xã hội học để nắm đƣợc nhu cầu xem truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên để có hƣớng phát triển bền vững về sau. Tiểu kết ch ng hƣơng 3 đã khái quát những kết quả cơ bản của luận văn về đặc điểm nhu cầu, cách thức,…cách thức tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP. M. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng đƣa ra những nhận định cơ bản về những ảnh hƣởng của truyền hình thực tế đối với nhóm công chúng sinh viên TP.HCM. Sau cùng, chƣơng 3 đƣa ra một số đề xuất của tác giả nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng sinh viên TP.HCM. 110 K T LU N Luận văn với đề tài “Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế” là những nỗ lực bƣớc đầu nhằm tìm hiểu về nhóm công chúng truyền thông Việt Nam – nhóm công chúng trẻ (khảo sát trƣờng hợp sinh viên TP.HCM). ạn chế của công trình này là mới chỉ có điều kiện tiến hành điều tra trên một dung lƣợng mẫu tƣơng đối nhỏ là 337 sinh viên của bốn trƣờng đại học là Khoa học xã hội & nhân văn TP. M, Bách khoa TP. M, Kinh tế TP. M và Sƣ phạm kỹ thuật TP. M. Một là, công chúng sinh viên TP. M, trƣớc tiên là nhóm công chúng có nhu cầu cao trong việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế. Với những nét đặc trƣng về tâm lý, môi trƣờng sống, nhóm công chúng sinh viên cũng có sự phân hóa đa dạng trong cách thức tiếp nhận và tƣơng tác với các chƣơng trình truyền hình thực tế. Một đặc điểm nổi bật trong cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế dễ nhận thấy ở nhóm sinh viên này là họ có xu hƣớng xem truyền hình qua các phƣơng tiện có kết nối internet và dù thƣờng theo dõi truyền hình cùng với ngƣời khác nhƣng nhóm công chúng này cũng thích đƣợc xem truyền hình một mình. ây là một điểm hơi khác so với thói quen và tập quán xem truyền hình cùng nhiều ngƣời của ngƣời Việt Nam nói chung. Ngoài ra, nhóm công chúng sinh viên cũng thích đƣợc tƣơng tác với các chƣơng trình truyền hình thực tế qua các hình thức khác nhau. Thứ nhất, họ thích bàn luận về các vấn đề liên quan đến truyền hình thực tế. Vấn đề mà họ thích thảo luận nhất chính là những nhân vật tham gia trong chƣơng trình, đặc biệt là ngƣời nổi tiếng và các thí sinh đang tranh tài trong cuộc thi. Tuy thƣờng xuyên theo dõi các thông tin về ngƣời nổi tiếng trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣng những ngƣời tham gia thảo luận nhóm tập trung đều cho biết không coi bất kỳ ngƣời nổi tiếng nào là “thần tƣợng”. ách thức bàn luận về các 111 chƣơng trình truyền hình thực tế cũng khá đa dạng, vừa có “trò truyện trực tiếp”, vừa có trao đổi trên các trang thông tin cá nhân, forum, diễn đàn,… Thứ hai, công chúng sinh viên thích tƣơng tác với các chƣơng trình thực tế qua hình thức tham gia làm ngƣời chơi trong chƣơng trình. Lý do họ muốn tham gia chủ yếu là để khẳng định bản thân, muốn có đƣợc nhiều thời gian vui vẻ và muốn giành đƣợc giải thƣởng có giá trị. Hai là, giống với nhiều nhóm công chúng truyền hình khác, nhóm công chúng sinh viên TP. M cũng dành nhiều thời gian cho việc xem các chƣơng trình truyền hình. Tuy nhiên, điểm khác là ngoài các buổi sáng, trƣa, chiều, tối, nhóm công chúng sinh viên còn thích xem truyền hình vào ban đêm, thông qua các thiết bị có kết nối internet. Ba là, công chúng sinh viên TP. M có nhu cầu rất cao trong việc theo dõi các chƣơng trình truyền hình thiên về giải trí và các chƣơng trình truyền hình thực tế dành riêng cho sinh viên. Bốn là, các kết quả điều tra trong luận văn cũng cho thấy có sự phân nhóm về mức độ, nhu cầu, cách thức tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế,…theo khối ngành, giới tính, niên học của sinh viên. Ví dụ: sinh viên năm nhất, năm hai dành nhiều thời gian theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế hơn sinh viên năm ba, năm tƣ và năm thứ năm; sinh viên nhóm ngành kỹ thuật xem truyền hình thực tế qua mạng internet nhiều hơn so với sinh viên nhóm ngành kinh tế và xã hội; sinh viên nữ theo dõi các chƣơng trình truyền hình thực tế nhiều hơn sinh viên nam; so với sinh viên nam, sinh viên nữ cũng thích bàn luận về các chƣơng trình thực tế nhiều hơn… ăm là, khi tiến hành nghiên cứu về việc tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của công chúng trẻ TP. M,chúng tôi cũng nhận thấy bản thân truyền hình thực tế có những ảnh hƣởng nhất định đến công chúng sinh viên. ụ thể là bên cạnh những mặt tích cực, thì truyền hình thực tế có những tác động tiêu cực đến nhóm công chúng này, từ đây đặt ra một yêu cầu lớn về trách nhiệm xã hội của 112 những nhà sản xuất chƣơng trình thực tế và những ngƣời làm truyền thông. Là những ngƣời trong cuộc, họ cần phải hành động để hạn chế những tác động tiêu cực của loại chƣơng trình này đối với ngƣời xem. Sinh viên là nhóm công chúng đặc thù, mang những đặc điểm dễ nhận biết. Vì đang trong quá trình định hình nhân cách nên họ rất cần những định hƣớng, uốn nắn kịp thời về nhận thức cũng nhƣ hành vi ứng xử hàng ngày. Là một trong những loại hình báo chí có tác động sâu sắc đến giới trẻ, báo chí truyền hình cần là tấm gƣơng phản chiếu những tâm tƣ, nguyện vọng, quan điểm và nhận thức của sinh viên về mọi vấn đề trong cuộc sống. Luận văn “Công chúng trẻ TP.HCM với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình thực tế” chỉ là một nghiên cứu trong một phạm vi nhỏ. y vọng luận văn này có thể gợi ý cho các công trình gợi ý cho các công trình nghiên cứu quy mô hơn trong tƣơng lai. Trong đó có thể bao gồm các công trình theo hƣớng nghiên cứu cách thức tiếp nhận báo chí truyền hình của nhóm công chúng trẻ; tính tƣơng tác với loại hình báo chí truyền hình; điều kiện tiếp nhận các chƣơng trình truyền hình thực tế của nhóm công chúng trẻ TP. M… 113 hệ tác động, Luận án tiến sĩ báo chí, bảo vệ tại trƣờng ại học Tổng hợp quốc gia Matxcova mang tên Lômônôxốp (MGU). Hà Nội”, đề tài nghiên cứu cấp Bộ. luận chính trị, Hà Nội. ại học Quốc gia, Hà Nội, 2006 Quốc Dân. Thạc sĩ báo chí, Khoa học Xã hội và Nhân văn à Nội. thông đại chúng”, luận văn Thạc sĩ báo chí, H Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. nước mắt, Báo Sài òn giải phóng, số ngày 17/9/2012 chí”, Hội thảo ngƣời làm báo trong kỷ nguyên số 2014 (Theo Nghebao.org) hiện nay”, luận văn Thạc sĩ báo chí, H Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. văn Thạc sĩ báo chí, H Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. gia Hà Nội. nghiên cứu, Tạp chí Xã hội học số 1/1995. 114 truyền hình thực tế tại Việt Nam đến quan niệm sống của học sinh, sinh viên hiện nay”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, Thành oàn Thành phố Hồ Chí Minh. nhân Sài Gòn cuối tuần. TP.HCM), NXB TP.HCM, Thời báo Kinh tế Sài òn và V P , TP. M. học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. tác phẩm truyền hình, Trung tâm ào tạo - ài Truyền hình Việt Nam, Hà Nội. Nghebao.com, số tháng 8/2015. Tạp chí Ngƣời làm báo, số 11, 11/2000. à Nội, à Nội. truyền thông, Nxb ại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Thông tin khoa học xã hội, Hà Nội. Việt Nam", luận văn Thạc sĩ báo chí, Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. tiếng Việt, Tạp chí Nghề báo, tập 79, (số 13). Nội. huyên san ội thảo khoa học Báo chí M U hƣớng tới kỷ niệm 250 thành lập ại học Tổng hợp Quốc gia Matxcova, à Nội. 115 Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ báo chí, Trƣờng ại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ại học Quốc gia à Nội, Hà Nội. sát trường hợp chương trình Thần tượng âm nhạc), luận văn Thạc sĩ, Trƣờng ại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ại học Quốc gia à Nội, Hà Nội. http://vtv.vn/truyen-hinh/truyen-hinh-trong-ky-nguyen-internet-can-huong-toi-gioi-tre-va- tinh-tuong-tac-20141219123254375.htm, 28/6/2015. của Bộ giáo dục & đào tạo http://www.moet.gov.vn/?page=11.10, 21/6/2015. thời kỳ đổi mới, nghebao.org, nguồn: http://nghebao.org/pages/News_details.aspx?id=5473&cat=86, 28/6/2015. tiếp nhận, website: www.vja.org.vn, nguồn: http://www.vja.org.vn/ Nghien-cuu-cong-chung-nguoi- tiep-nhan-nhung-cach-tiep-can, 12/5/2014. Littlefield Publishers, USA. Review 50, Canada. Paris. Published by E&T Wang, USA. Libertarian, Social Responsibility and Soviet Communist Concepts of What the Press Should Be and Do (Illini Books), Published by University of Illinois Press, London. 116 London. Germany. Published by Broché, Paris. Hardcover, Canada. by Hariss Wrick, Germany. ác chƣơng trình truyền hình Tỷ lệ (%) Xếp hạng Phim điện ảnh/truyền hình 1 55.9 Gameshows 2 36.1 ác chƣơng trình thời sự, tin tức hàng ngày 3 32.8 ác chƣơng trình truyền hình thực tế 4 22.8 ác chƣơng trình phóng sự, phim tài liệu Khoa 14.8 5 giáo/ huyên đề ác chƣơng trình tọa đàm, bình luận trên truyền hình 8.3 6 ác phim ký sự truyền hình 6.0 7 ình thức bàn luận Trả lời Tổng úng Khác Sai Trò chuyện trực tiếp 229 1 249 19 Số lƣợng
(ngƣời) Tỷ lệ (%) 92.0 4.0 100.0 7.6 93 9 243 147 Trao đổi qua các trang mạng
xã hội Số lƣợng
(ngƣời) Tỷ lệ (%) 38.3 9.0 100.0 60.5 Trao đổi qua tin nhắn, điện Số lƣợng 49 5 237 183 thoại (ngƣời) Tỷ lệ (%) 20.7 77.2 2.1 100.0 ửi bình luận lên các trang Số lƣợng 55 176 6 237 (ngƣời) thông tin điện tử, bình luận
dƣới các bài báo hoặc dƣới Tỷ lệ (%) 23.2 74.3 2.5 100.0 các video, clip chƣơng trình
trên internet ình thức khác Số lƣợng 6 23 5 34 (ngƣời) Tỷ lệ (%) 17.6 67.6 5.0 100.0 Số lƣợng
(ngƣời) Tỷ lệ (%) Tổng ó bản quyền từ nƣớc ngoài
đƣợc Việt hóa khi qua Việt 173 56.0 56.0 Nam 90 29.1 85.1 ó bản quyền Việt Nam,
“made in Vietnam” hƣơng trình có bản quyền 45 14.6 99.7 Việt Nam do nƣớc ngoài sản
xuất 4.00 1 .3 100.0 309 91.7 Mất Tổng 28 8.3 Tổng 337 100.0 NGANHHOC Xã hội Kinh tế Kỹ thuật Total 46 48 41 135 Có Count Tỷ lệ(%) 15.3% 15.9% 13.6% 44.9% 43 50 72 165 Không Count Tỷ lệ(%) 14.3% 16.6% 23.9% 54.8% 1 0 0 1 3.00 Count .3% 0.0% 0.0% .3% Tỷ lệ(%) 90 98 113 301 Total Count Tỷ lệ %) 29.9% 32.6% 37.5% 100.0% Mã số phiếu: húng tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu “ ông ch ng trẻ TP H M v i việc tiếp dƣới đây. Sự giúp đỡ của bạn rất có ý nghĩa với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Ý kiến của bạn sẽ chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. húng tôi xin chân thành cảm ơn! 1. Thƣờng xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Không bao giờ Ngoài các chương trình truyền hình thực tế, bạn còn theo dõi các loại chương trình nào dưới đây?(Đánh dấu X để chọn) 1 ác chƣơng trình thời sự, tin tức hàng ngày 2 ác chƣơng trình phóng sự, phim tài liệu Khoa giáo/ huyên đề 3 Gameshows 4 ác phim ký sự truyền hình 5 ác chƣơng trình tọa đàm, bình luận trên truyền hình 6 Phim điện ảnh/truyền hình 7 Khác (ghi rõ) 1. Thi tài năng 2. Phóng sự thực tế mang tính khám phá, trải nghiệm 3. Những chƣơng trình học thuật, giáo dục, định hƣớng nghề nghiệp 4. Những chƣơng trình hƣớng tới cộng đồng, từ thiện 5. Ý kiến khác 1. Giải trí là chính 2. Thu thập, học hỏi những điều hay 3. Nâng cao nhận thức, làm giàu thêm đời sống tinh thần 4. Giết thời gian 5. Ý kiến khác 1. Theo dõi trực tiếp tại trƣờng quay 2. Theo dõi qua Tivi 3. Theo dõi trên mạng Internet ngày? (Đánh dấu X để chọn) 1 Buổi sáng 2 Buổi trƣa 3 Buổi chiều 4 Buổi tối 5 êm khuya 6 ần nhƣ cả ngày 1. Dƣới 3 tiếng/ngày 2. Từ 3 đến dƣới 4 tiếng/ngày 3. Từ 4 đến dƣới 5 tiếng/ngày 4. Từ 5 tiếng trở lên/ngày vui lòng cho biết mình thường theo dõi chương trình nào? (Đánh dấu X để chọn) 1 ƣơng mặt thân quen (chương trình hóa trang thành người nổi tiếng) 2 Nhƣ chƣa hề có cuộc chia ly (chương trình tìm người thân) 3 The Voice – iọng hát Việt 4 Project Runway – Nhà thiết kế thời trang Việt 5 S Việt Nam (Chương trình khám phá vẻ đẹp văn hóa, đất nước, con người Việt Nam) 6 Amazing Race – uộc đua kỳ thú 7 Sinh ra từ làng (chương trình dành cho thanh thiếu niên) 8 X Factor – Nhân tố bí ẩn 9 iều ƣớc thứ 7 (chương trình thực hiện ước mơ cho khán giả gửi thư về) 10 Vƣợt lên chính mình 11 Over time – Ngoài giờ (chương trình tìm kiếm nhà lãnh đạo tài năng) Ngoài những chương trình trên, bạn vui lòng kể tên một vài chương trình truyền hình thực tế mà bạn ưa thích? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………. chọn) Bạn bè giới thiệu 1 Tự tìm hiểu Qua chiến dịch quảng cáo trên tivi, báo, nternet…của 2 chƣơng trình Qua cập nhật trên các trang thông tin cá nhân: Facebook, 3 Tiwtter… 4 Vô tình biết 5 Ý kiến khác ( hi rõ): 1 Tự bản thân thấy hay nên xem 2 Nhiều ngƣời đã xem khen hay nên xem 3 hƣơng trình đang rất nổi tiếng nên xem 4 Không biết xem gì khác nên xem 5 Ý kiến khác ( hi rõ): 1. Chờ theo dõi từng tập 2. Không chờ mà theo dõi cùng lúc nhiều tập qua mạng Internet 3. Chỉ xem clip tổng hợp những tập đặc sắc qua mạng Internet 4. Chỉ xem một lần rồi thôi 5. Xem đi xem lại nhiều lần với những tập hay qua mạng Internet 1. ó, thƣờng xuyên 2. Có, thỉnh thoảng 3. Hầu nhƣ không bao giờ Lưu ý: họn “ ó”, bạn vui lòng trả lời tiếp từ câu 11 trở đi. họn “Hầu như không bao 1. Bạn bè 2. Ngƣời thân trong gia đình 3. Hàng xóm 4. Ngƣời lạ 5. Ý kiến khác:…………….. dấu X để chọn) 1 Nội dung chƣơng trình 2 ách thức làm chƣơng trình 3 Những nhân vật tham gia trong chƣơng trình 4 Scandal bên lề chƣơng trình 5 Xu hƣớng thời trang đƣợc lăng – xê trong chƣơng trình 6 Khác (Ghi rõ): nào? (Đánh dấu X để chọn) 1 Trò chuyện trực tiếp Trao đổi qua các trang thông tin cá nhân của mình nhƣ nhắn 2 tin với bạn bè hoặc đăng ý kiến bình luận 3 Trao đổi qua tin nhắn, điện thoại ửi ý kiến bình luận lên các trang thông tin điện tử, dƣới 4 các bài báo hoặc dƣới các video, clip chƣơng trình trên Internet. 5 ình thức khác ( hi rõ): mức độ đồng ý của mình bằng cách khoanh tròn con số tương ứng: số 1 tương đương với “Hoàn toàn đồng ý”, số 5 tương đương với “Hoàn toàn không đồng ý”) 1. Nội dung giải trí vui nhộn, thú vị 3 1. oàn toàn đồng ý 2 5. oàn toàn không đồng ý 4 2. Các cuộc thi tài hấp dẫn, bất ngờ 3 1. oàn toàn đồng ý 2 5. oàn toàn không đồng ý 4 3. Có nhiều ngƣời nổi tiếng cùng tham gia 3 1. oàn toàn đồng ý 2 5. oàn toàn không đồng ý 4 4. Cách thức làm truyền hình mới mẻ, độc đáo 3 1. oàn toàn đồng ý 2 5. oàn toàn không đồng ý 4 5. Có tính giáo dục 3 1. oàn toàn đồng ý 2 5. oàn toàn không đồng ý 4 6. ó tính nhân văn, hƣớng đến cộng đồng 3 1. oàn toàn đồng ý 2 5. oàn toàn không đồng ý 4 7. Phù hợp với sở thích, thị hiếu giới trẻ 3 1. oàn toàn đồng ý 2 5. oàn toàn không đồng ý 4 lòng cho biết mức độ đồng ý của mình bằng cách khoanh tròn con số tương ứng: số 1 tương đương với “Hoàn toàn đồng ý”, số 5 tương đương với “Hoàn toàn không đồng ý”) 1. Quảng cáo xen vào nhiều 3 1. oàn toàn đồng ý 5. oàn toàn không đồng ý 2 4 2. Có nhiều ngƣời nổi tiếng tham gia 3 1. oàn toàn đồng ý 5. oàn toàn không đồng ý 2 4 3. Các phát ngôn gây sốc trong chƣơng trình 3 1. oàn toàn đồng ý 5. oàn toàn không đồng ý 2 4 4. Các scandal bên lề chƣơng trình 3 1. oàn toàn đồng ý 5. oàn toàn không đồng ý 2 4 5. Kich bản chƣơng trình bị cắt ghép quá đà 3 1. oàn toàn đồng ý 5. oàn toàn không đồng ý 2 4 6. hƣơng trình thƣờng hay lúc đầu nhƣng càng về sau càng chán 3 2 4 1. oàn toàn đồng ý 5. oàn toàn không đồng ý 7. ác chƣơng trình na ná giống nhau về cách thể hiện 3 2 4 1. oàn toàn đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý tế?(Đánh dấu X để chọn) 1 ó đƣợc khoảng thời gian vui vẻ, thú vị ó cơ hội biết thêm nhiều ngƣời mới, hiểu thêm về ngƣời nổi 2 tiếng, nhất là thần tƣợng của mình ác chƣơng trình truyền hình thực tế cung cấp cho bạn nhiều 3 kiến thức bổ ích ác chƣơng trình truyền hình thực tế giúp bạn nâng cao nhận 4 thức của bản thân về các vấn đề trong xã hội ác chƣơng trình truyền hình thực tế khiến bạn có động lực thi 5 tài và khẳng định cá tính bản thân 6 Khác (Ghi rõ): 1. Rất bức xúc nên không theo dõi tiếp nữa 2. Bức xúc nhƣng vì thích nên vẫn xem 3. Hạn chế xem vì không còn hào hứng nữa 4. oàn toàn không quan tâm đến scandal nên vẫn theo dõi nhƣ bình thƣờng 5. Ý kiến khác 1. Có bản quyền từ nƣớc ngoài đƣợc Việt hóa khi qua Việt Nam 2. Có bản quyền Việt Nam, “made in Vietnam” 3. hƣơng trình có bản quyền Việt Nam do nƣớc ngoài sản xuất Bạn vui lòng giải thích lý do: ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………….. truyền hình của bạn nói riêng và của sinh viên nói chung chưa? Vì sao? ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… không? (Xin chọn 0 đáp án) 1. Có 2. Không 1 ác chƣơng trình truyền hình thực tế thiên về giải trí 2 ác chƣơng trình truyền hình thực tế có tính giáo dục cao ác chƣơng trình truyền hình thực tế về khởi nghiệp, hƣớng 3 nghiệp ác chƣơng trình truyền hình thực tế phản ánh đời sống của 4 sinh viên hiện nay ác chƣơng trình truyền hình thực tế hƣớng đến ngƣời 5 nghèo, an sinh – xã hội 6 ác chƣơng trình giải trí tổng hợp 7 Ý kiến khác ( hi rõ): 1. Có (chọn “Có”, vui lòng trả lời tiếp từ câu 23) 2. Không (chọn “Không”, vui lòng trả lời câu 24 trở đi) Tham gia để khẳng định bản thân và thử thách mình trong 1 một sân chơi chuyên nghiệp 2 Vui nên muốn tham gia 3 Muốn đƣợc nổi tiếng 4 Muốn giành đƣợc giải thƣởng có giá trị 5 Bạn bè rủ nên tham gia 6 Ý kiến khác (ghi rõ) nào đến giới trẻ, nhất là sinh viên? (Xin chọn 0 đáp án) 1. Tác động tích cực 2. Tác động tiêu cực 3. Vừa tích cực vừa tiêu cực Bạn vui lòng chia sẻ thêm qua điểm của bạn về vấn đề này: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Xin vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây. Những thông tin này sẽ được sử dụng và chỉ phục vụ cho nghiên cứu khoa học: (Xin chọn 0 đáp án) iới tính 1. Nam 2. Nữ Ngành học 1. Xã hội 2. Kinh tế 3. Kỹ thuật Sinh viên năm: ………………………………………………….. Trƣờng:…………………………………………………………………………. mail:……………………………… T:……………………………………DANH MỤC TÀI LI U THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Dững (1994), Báo chí và dư luận xã hội – các hình thức của mối quan
2. Nuyễn Văn Dững (2003), “Điều kiện tiếp nhận các sản phẩm báo chí của sinh viên
3. Nguyễn Văn Dững (2006), Truyền thông – Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Lý
4. à Minh ức (chủ biên) (1997), Báo chí - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
5. GS.TS Trần Minh ức (2012), Marketing căn bản (giáo trình), Nxb H Kinh tế
6. Nguyễn Thu Giang (2011), Về việc ủy thác tính giải trí cho truyền thông, luận văn
7. Hoàng Thị Thu Hà (2011), “Công chúng thế hệ Net với các phương tiện truyền
8. Thu à (2012), P S-TS Nguyễn Thị Minh Thái: Khán giả đã cảnh giác hơn với…
9. ThS.Lê Thu Hà, “Sự gia tăng tính tương tác của công chúng – tương lai của báo
10. ỗ Thị Thu Hằng ,“Tâm lý tiếp nhận báo chí của công chúng thanh niên, sinh viên
11. Nguyễn Thị Hằng (2012), “Nghiên cứu về truyền hình thực tế tại Việt Nam”, luận
12. Vũ Trà My (2005), Báo chí, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb ại học Quốc
13. Mai Quỳnh Nam (1995), Dư luận xã hội – mấy vấn đề lý luận và phương pháp
14. Nhóm tác giả trƣờng H Mở TP.HCM (2013), “Tác động của các chương trình
15. Thu Nga (2009), bài viết: Xem tivi nhiều, khả năng giao tiếp sẽ kém, báo Doanh
16. Trần ữu Quang (2001), Chân dung công chúng truyền thông (qua khảo sát tại
17. Trần Hữu Quang, tài liệu biên soạn Xã hội học truyền thông đại chúng, Nxb ại
18. Vũ Văn Quang (2000), Hoạt động nghề nghiệp của êkip phóng viên trong sáng tạo
19. Th.S Lê Ngọc Sơn (2013), Câu chuyện về học thuyết xã hội học truyền thông, theo
20. Dƣơng Xuân Sơn (2000), “Một số vấn đề về toàn cầu hoá truyền thông đại chúng”,
21. Dƣơng Xuân Sơn (2009), iáo trình Báo chí Truyền hình , Nxb ại học Quốc gia
22. Dƣơng Xuân Sơn, inh Văn Hƣờng, Trần Quang (2004), Cở sở lý luận báo chí
23. Trần ình Sử (1991), Các vấn đề về người tiếp nhận, Báo cáo nghiên cứu, Viện
24. Lê Mai Hƣơng Trà (2011), "Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ tại
25. Th.S Hoàng Anh Tuấn (2011), Ngôn ngữ “@” và vấn đề giữ gìn sự trong sáng của
26. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb hính trị Quốc gia, à Nội.
27. Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, Nxb Văn hóa Thông tin, à
28. Bùi hí Trung (2004), “Xu hướng phát triển của ngành truyền hình Việt Nam”,
29. Nguyễn Thị Thanh Vân (2007), Mối quan hệ giữa công chúng với truyền hình Việt
30. Nguyễn Thu Yến (2013), Xây dựng và phát triển lớp công chúng chủ động (Khảo
31. ỗ Thu ƣơng, Truyền hình trong kỷ nguyên internet, nghebao.org, nguồn:
32. Báo cáo số liệu D & T năm 2013 của Bộ giáo dục và đào tạo, nguồn: website
33. Nguyễn Hữu Giang, Báo chí
34. Trần Bá Dung, Nghiên cứu công chúng – người
Tài liệu n ớc ngoài
35. Andrejevic, M (2004), Reality TV: the work of being watched, Rowman and
36. A.H. Maslow (2005), A Theory of Human Motivation, Published by Psychological
37. Alphons Silbermann (1981), Communication de masse, Published by Hachette,
38. Arthur W. Chickering & Linda Reisser (1993), Education and Identity Hardcover,
39. Avin Toffer (1994), The Third wave, Published by Mass Market Paperback, USA.
40. David Barrat (1986), Media Sociology, Published by Tavistock Pbulications, USA.
41. Fred S. Siebert, Theodore Peterson, Wilbur Schramm (1996), The Authoritarian,
42. McQuail, D.( 2005), McQuail’s Mass Communication Theory, Published by Sage,
43. H.Hiebsch và M.Vorwerg (1979), Sozialpsychologie, Published by Ed Zick,
44. Phillippe Breton, Serge Proulx (2012), L'explosion de la communication,
45. Philip Kotler và Gary Armstrong (1998), Principles of Marketing, Published by
46. K.Marx và F.Engels (1994), Das Manifest der Kommunistischen Partei, Published
PHỤ LỤC
Phụ lục : Một vài số liệu điều tra
Bảng 6: Bảng xếp hạng các nhóm ch ng trình đ ợc theo õi th ờng
xuyên nhất
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Bảng 15: Hình thức bàn luận của m u điều tra là sinh viên TP.HCM về
các ch ng trình truyền hình thực tế
Nguồn: Cuộc điều tr tháng 11/2014
Bảng 18: Nhu cầu theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế có bản
quyền n ớc ngoài và có bản quyền Việt Nam của nhóm công chúng sinh
viên TP.HCM
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Bảng 24: Bảng so sánh nhu cầu mong muốn có thêm các ch ng trình
truyền hình thực tế phân theo ngành học của m u điều tra là công chúng
sinh viên TP.HCM
Nguồn: Cuộc điều tr tháng / 4
Phụ lục : Bảng hỏi khảo sát
BẢNG HỎI KHẢO S T
Xin chào ạn!
nhận các chương trình tru ền hình thực tế”. Kính mời bạn tham gia trả lời các câu hỏi
Câu 1: Bạn có thường hay theo dõi các chương trình truyền hình thực tế không? (Xin
chọn 0 đáp án)
Mức độ xem hàng ngày
STT
Th ờng
Thỉnh
Không
Các thể loại ch ng trình
xuyên
thoảng
o giờ
(1)
(2)
(3)
Câu 2: Bạn thích xem những chương trình truyền hình thực tế dạng gì? (Xin chọn 0 đáp
án)
Câu 3: Bạn xem các chương trình truyền hình thực tế để: (Xin chọn 0 đáp án)
Câu 4: Bạn thường xem các chương trình truyền hình thực tế theo hình thức nào? (Xin
chọn 0 đáp án)
Câu 5: Bạn thường xem các chương trình truyền hình thực tế vào thời gian nào trong
Mức độ xem hàng ngày
Th ờng xuyên
Thỉnh thoảng
Không o giờ
Thời gi n
(1)
(2)
(3)
Câu 6: Bạn dành bao nhiêu tiếng/ngày để xem các chƣơng trình truyền hình thực tế:
Câu 7: Dưới đây là danh sách một số chương trình truyền hình thực tế tại Việt Nam. Bạn
S
Th ờng
Thỉnh
Không
T
Tên ch ng trình
xuyên
thoảng
o giờ
T
(1)
(2)
(3)
Câu 8: Bạn biết đến chương trình truyền hình thực tế này thông qua: (Đánh dấu X để
Khác
Đúng
Sai
TT
T đâu ạn iết đến các ch ng trình truyền hình thực
(ghi
tế
rõ)
(1)
(2)
(3)
Câu 9: Bạn xem các chương trình truyền hình thực tế này do: (Đánh dấu X để chọn)
Khác
Đúng
Sai
TT
(ghi
Lý o xem ch ng trình
rõ)
(1)
(2)
(3)
Câu 10: Khi theo dõi các chương trình này bạn sẽ: (Xin chọn 0 đáp án)
Câu 11: Bạn có hay bàn luận về các chương trình truyền hình thực tế này không?(Xin
chọn 0 đáp án)
giờ”, bạn vui lòng trả lời tiếp từ câu 14)
Câu 12: Nếu có, bạn thường bàn luận về chương trình với ai?( ó thể chọn nhiều đáp án)
Câu 13: Vấn đề gì ở các chương trình truyền hình thực tế bạn hay bàn luận nhất? (Đánh
Mức độ àn luận
Th ờng
Thỉnh
Không bao
xuyên
thoảng
giờ
TT
Vấn đề àn luận
(1)
(2)
(3)
Mức độ àn luận
Th ờng
Thỉnh
Không bao
xuyên
thoảng
giờ
TT
Vấn đề àn luận
(1)
(2)
(3)
Câu 14: Bạn thường bàn luận về các chương trình truyền hình thực tế thông qua hình thức
Khác
TT
Đúng
Sai
(ghi
Hình thức àn luận
rõ)
(1)
(2)
(3)
Câu 15: Bạn thích điều gì ở các chương trình truyền hình thực tế? (Bạn vui lòng cho biết
Câu 16: Điều gì ở các chương trình truyền hình thực tế khiến bạn không thích? (Bạn vui
Câu 17: Bạn thấy mình được lợi gì khi theo dõi các chương trình truyền hình thực
Đúng
Sai
Khác
T
(ghi
T
Lợi ích hi theo õi các ch ng trình truyền hình thực tế
rõ)
(1)
(2)
(3)
Câu 18: Khi một chương trình truyền hình thực tế mà bạn thích có scandal xảy ra, bạn sẽ:
(Xin chọn 0 đáp án)
Câu 19: Bạn thích xem các chương trình truyền hình thực tế: (Xin chọn 0 đáp án)
Câu 20: Theo bạn, các chương trình truyền hình thực tế hiện nay đã đáp ứng nhu cầu xem
Câu 21: Bạn có muốn thêm các chương trình truyền hình thực tế dành cho sinh viên
Câu 22: Nếu có, bạn mong muốn đó là các chương trình truyền hình thực tế dạng gì?
(Đánh dấu X để chọn)
Khác
T
Đúng
Sai
(ghi
T
Lý o th m gi các ch ng trình truyền hình thực tế
(1)
(2)
rõ)
(3)
Câu 23: Bạn có muốn tham gia các chương trình truyền hình thực tế không? (Xin chọn 0
đáp án)
Câu 24: Nếu có, lý do bạn muốn tham gia là: (Đánh dấu X để chọn)
Khác
T
Đúng
Sai
(ghi
T
Lý o th m gi các ch ng trình truyền hình thực tế
(1)
(2)
rõ)
(3)
Câu 25: Theo bạn, các chương trình truyền hình thực tế hiện nay có tác động tích như thế
PHẦ BẮT BUỘ
Một lần nữa xin chân thành cám ơn bạn đã tham gia nghiên cứu này!