ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHAN THỊ THU HIỀN

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH

“SAO ONLINE” ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------

PHAN THỊ THU HIỀN

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH

"SAO ONLINE” ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học

Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Chí Trung

Hà Nội - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân. Các

kết quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong Luận văn là hoàn toàn chính xác

và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công bố trong

và ngoài nƣớc, nếu sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Hiền

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới đến các thầy, cô

giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông – Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi

hoàn thành đƣợc luận văn này.

Tôi xin đƣợc trân trọng gửi lời cảm ơn đến TS. Bùi Chí Trung đã tận tình

hƣớng dẫn, hết lòng động viên khích lệ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm

quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng đƣợc cảm ơn Ban lãnh đạo và nhà báo, phóng viên, biên

tập viên Đài truyền hình VTC đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và tiến

hành nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin đƣợc trân trọng gửi tới những ngƣời thân trong

gia đình đã động viên, hậu thuẫn và ủng hộ vô điều kiện để tôi có nhiều động lực để

hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn !

Hà nội, Ngày 20 tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Hiền

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH MINH HỌA

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH TRÒ

CHƠI VÀ GẶP GỠ TRUYỀN HÌNH ..................................................................... 9

1.1. Các khái niệm chung ...................................................................................... 9

1.1.1. Về chƣơng trình trò giao lƣu và gặp gỡ truyền hình ................................. 9

1.1.2. Cấu trúc chƣơng trình giao lƣu và gặp gỡ truyền hình ............................ 10

1.2. Các yếu tố hình thành cấu trúc, định dạng chƣơng trình truyền hình .. 16

1.3. Quy trình và nguyên tắc xây dựng cấu trúc chƣơng trình trò chơi và gặp

gỡ truyền hình ...................................................................................................... 21

1.3.1. Quy trình xây dựng cấu trúc .................................................................... 21

1.3.2. Nguyên tắc xây dựng cấu trúc chƣơng trình truyền hình ........................ 25

1.4. Quy trình và nguyên tắc xây dựng cấu trúc chƣơng trình giao lƣu và gặp

gỡ truyền hình…………………………………………………………………… 29

1.4.1. Quy trình xây dựng cấu trúc………………………………………………..33

1.4.2. Nguyên tắc xây dựng cấu trúc chương trình truyền hình………………...36

1.5. Học thuyết “Sử dụng và hài lòng” trong truyền hình………………………...

CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH

SAO ONLINE .......................................................................................................... 39

2.1. Khái quát về Đài truyền hình VTC và Chƣơng trình Sao Online ........... 39

2.1.1. Giới thiệu Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC .......................................... 39

2.1.2 Bối cảnh ra đời chƣơng trình Sao Online ................................................. 41

2.2. Quá trình xây dựng và phát triển cấu trúc chƣơng trình Sao Online ..... 38

2.2.1. Về quá trình hình thành phát triển ........................................................... 38

2.2.2. Thực tiễn triển khai cấu trúc chƣơng trình Sao Online ........................... 57

2.3. Đánh giá về thành công và hạn chế của chƣơng trình Sao Online .......... 63

2.3.1. Đánh giá về thành công của chƣơng trình ............................................... 63

2.3.2. Hạn chế của chƣơng trình ........................................................................ 77

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUÁT NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG KẾT CẤU, ĐỊNH DẠNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH

................................................................................................................................... 85

3.1. Xu hƣớng phát triển truyền hình và những vấn đề đặt ra ....................... 85

3.1.1 Một số xu hƣớng gắn với truyền hình hiện đại tại Việt Nam ................... 85

3.1.2. Định hƣớng phát triển các chƣơng trình trò chơi và gặp gỡ truyền hình

của của VTC ...................................................................................................... 92

3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao định dạng, kết cấu chƣơng trình truyền hình

hiện đại ................................................................................................................. 96

3.2.1. Chuyên nghiệp hóa, tiêu chuẩn hóa, quốc tế hóa nội dung chƣơng trình 96

3.2.2. Đầu tƣ nguồn lực toàn diện cho các chƣơng trình truyền hình ............... 99

3.2.3. Tăng cƣờng nghiên cứu công chúng truyền hình .................................. 103

3.2.4. Đẩy mạnh truyền thông cho các chƣơng trình truyền hình ................... 104

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 106

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Đài THKTS VTC: Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

MC: Ngƣời dẫn chƣơng trình

VTV: Đài truyền hình Việt Nam

ĐHQG: Đại học quốc gia

PVS: Phỏng vấn sâu

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH MINH HỌA

Hình 1.1: Vai trò của “Cẩm nang sản xuất chƣơng trình” ........................................ 17

Hình 1.2: Quá trình hình thành một chƣơng trình truyền hình từ ý tƣởng tới khi phát

sóng ........................................................................................................................... 24

Hình 1.3: Quá trình xây dựng và phát triển định dạng chƣơng trình ........................ 25

Hình 2.1: Rating Đài VTC trong tổng Rating toàn thị trƣờng truyền hình ............... 36

Hình 2.2: Bảng so sánh thị phần khán giả VTC ........................................................ 37

Hình 2.3: Kết cấu chƣơng trình Sao online 2013 ...................................................... 40

Hình 2.4: Nhân sự thực hiện Sao Online 2013 ......................................................... 41

Hình 2.5: Bản mô tả nội dung cấu trúc chƣơng trình Sao Online 2013 .................... 43

Hình 2.6: Ca sĩ Khắc Việt giao lƣu tại trƣờng quay Sao Online 2013 ..................... 44

Hình 2.7: Cấu trúc tiểu mục “Fan với Sao” trong Sao Online .................................. 46

Hình 2.8: Kịch bản mẫu Sao Online 2013 ................................................................ 50

Hình 2.9: Trƣờng quay Sao Online phiên bản 2013 ................................................. 57

Hình 2.10 : Phản hồi của khán giả trên kênh VTCTube ........................................... 69

Hình 2.11: Rating từ ngày 22/09/2013 – 03/10/2013 của chƣơng trình Sao Online

2013 ........................................................................................................................... 79

Hình 2.12: Rating từ ngày 28/06/2014 – 16/08/2014 của chƣơng trình Sao Online

2013 ........................................................................................................................... 79

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tháng 8 năm 2004, Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số - tiền thân của Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC chính thức đƣợc thành lập. Chỉ hai năm sau đó, Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã chính thức ra đời vào năm 2006. Mặc dù ra đời

muộn nhƣng Đài THKTS VTC lại thể hiện đƣợc sự mới mẻ và và khác biệt ở nội

dung các chƣơng trình, đặc biệt là sự đi đầu trong ý tƣởng, phƣơng thức và đa dạng

hóa trong phƣơng thức sản xuất chƣơng trình hiện đại. Ở thời điểm đó, VTC thực sự

đã đem đến cho công chúng những chƣơng trình truyền hình hấp dẫn.

Thời điểm năm 2006 về trƣớc, hầu hết các chƣơng trình truyền hình giải trí

đều có một đặc điểm chung là cấu trúc chƣơng trình còn đơn điệu và chƣa thực sự

tƣơng tác với khán giả. Đối với các chƣơng trình giải trí, loại chƣơng trình cần

khuấy động đƣợc cảm xúc của ngƣời xem thì gần nhƣ chỉ xuất hiện ngƣời dẫn

chƣơng trình MC) và khách mời chƣơng trình đối thoại một chiều, còn vai trò của

công chúng, khán giả xem truyền hình trở nên nhạt nhòa và không đƣợc góp mặt

cũng nhƣ không có một ấn tƣợng nào trong chƣơng trình. Trong khi chính công

chúng, khán giả xem truyền hình là ngƣời “nuôi sống” chƣơng trình, là yếu tố quyết

định tuổi thọ của chƣơng trình.

Đài THKTS VTC ra đời đã thổi một làn gió mới vào lĩnh vực truyền hình

Việt Nam bằng cách áp dụng công nghệ truyền hình mới vào lĩnh vực truyền hình

tại Việt Nam. Đặc biệt là khi những ngƣời làm chƣơng trình truyền hình tại Đài

THKTS VTC đã thay những cấu trúc chƣơng trình đơn điệu, một chiều bằng những

chƣơng trình thể hiện rõ hơn quan điểm “khán giả là trung tâm”, thông qua sự tƣơng

tác trực tiếp giữa khán giả và chƣơng trình truyền hình, khán giả cùng nhân vật

khách mời,…Có thể kể đến các chƣơng trình nhƣ: Thần đồng Đất Việt, Tôi 20, Đa

chiều, Đẹp +... phát sóng trên VTC HD3, VTC10... Đây cũng là những kênh sóng đã

có thƣơng hiệu và đƣợc đông đảo khán giả yêu thích, đặc biệt là chƣơng trình Sao

Online phát sóng trên kênh VTC1 giai đoạn từ năm 2006 - 2014. Chƣơng trình này

khán giả xem truyền hình đƣợc tham gia tƣơng tác trực tiếp với ngƣời làm chƣơng

1

trình truyền hình, với ca sĩ khách mời và đƣợc bày tỏ cảm xúc, thắc mắc… với ca sĩ

mình yêu thích. Có thể nói, Sao Online là một trong những sản phẩm đầu tiên do

đội ngũ cán bộ Đài THKTS VTC xây dựng có cấu trúc chƣơng trình truyền hình

hiện đại.

Sự xuất hiện của Chƣơng trình Sao Online đã góp phần giúp Đài THKTS

VTC có thể cạnh tranh trên thị trƣờng truyền hình tại Việt Nam mà không cần phải

phụ thuộc hay đầu tƣ vào những chƣơng trình mua bản quyền từ nƣớc ngoài. Thời

điểm này, các chỉ số đo lƣờng công chúng đã cho thấy “Sao Online” đƣợc đánh giá

là chƣơng trình giải trí thành công nhất trong lĩnh vực Giao lƣu và gặp gỡ truyền

hình tại Việt Nam.

Tuy nhiên, thời điểm nào cũng vậy, tuổi thọ của những chƣơng trình truyền

hình mang tính giải trí không thể kéo dài mãi mãi, mà phải vận động, thậm chí là

kết thúc. Sau một chặng đƣờng dài và dù đã có sự thay đổi về định dạng, cấu trúc

chƣơng trình để phù hợp hơn với xu hƣớng nhƣng Sao Online vẫn chính thức ngừng

phát sóng vào tháng 8 năm 2014.

Cho đến thời điểm hiện tại, Sao Online vẫn đƣợc những ngƣời làm truyền

hình VTC ghi nhận là chƣơng trình giải trí thành công nhất của Đài THKTS VTC.

Bởi trong quá trình phát triển hệ thống chƣơng trình truyền hình của Đài VTC, hiếm

có cấu trúc, định dạng chƣơng trình truyền hình nào lại tạo đƣợc dấu ấn, tên tuổi

của Đài trên thị trƣờng truyền hình tại Việt Nam nhƣ Sao Online đã làm đƣợc. Có

thể nói, Sao Online nhƣ một biểu trƣng cho khát vọng, sự tìm tòi khám phá của thế

hệ những phóng viên, biên tập viên trẻ , những ngƣời đã khẳng định vị thế của một

Đài truyền hình còn non trẻ nhƣng đi tiên phong về công nghệ kỹ thuật số. Đó cũng

là một trong những, chƣơng trình truyền hình giải trí đầu tiên đã thu hút sự tham gia

của hàng trăm nghệ sĩ từ Bắc vào Nam. Những câu chuyện về hậu trƣờng trong

Showbiz Việt, những sản phẩm âm nhạc gắn với tên tuổi từng ca sĩ, tình cảm của

fan hâm mộ dành cho thần tƣợng của mình....đã đƣợc chƣơng trình tuyên truyền

dƣới nhiều hình thức tới đông đảo công chúng Việt, đặc biệt là giới trẻ. Chƣơng

trình góp phần quan trọng vào việc mở ra một không gian để khán giả trẻ có đƣợc

2

nhìn gần gũi hơn, chân thực hơn về thần tƣợng âm nhạc của mình. Còn ngƣời nghệ

sĩ đƣợc giới thiệu, sẻ chia những cảm xúc thật nhất về nghề nghiệp và đời tƣ tới

công chúng.

Một chƣơng trình truyền hình giải trí thuần Việt, không pha tạp, lai căng các

chƣơng trình truyền hình nƣớc ngoài mà đây là sản phẩm sáng tạo và trí tuệ của Đài

THKTS VTC, đặc biệt là quá trình tự nghiên cứu xây dựng định dạng cấu trúc nội

dung chƣơng trình (format) dựa theo những chuẩn mực cơ bản của truyền hình quốc

tế. Đó cũng là điều mà ít có chƣơng trình truyền hình Việt Nam nào trong giai đoạn

này thực hiện và thực hiện thành công. Do đó, phƣơng thức sản xuất của chƣơng

trình cũng nhƣ quá trình kêu gọi nguồn lực xã hội hóa chƣơng trình đã mang đến

nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng cấu trúc chƣơng trình. Kể cả khi

một chƣơng trình tạo dấu ấn nhƣng phải ngừng phát sóng trong thời điểm các

chƣơng trình truyền hình giải trí đang ở đỉnh cao tại Việt Nam. Từ những cơ sở trên

cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu, tìm hiểu quá trình phát triển của chƣơng trình

Sao Online, đặc biệt là phân tích đặc điểm cấu trúc, quá trình triển khai phát triển

nội dung của chƣơng trình trong thực tế, những điểm thành công và hạn chế vv….

Những nghiên cứu này có ý nghĩa không chỉ cho những ngƣời làm truyền hình của

Đài THKTS VTC mà còn có ý nghĩa trong việc xây dựng các nguyên tắc chung cho

sự phát triển của các chƣơng trình truyền hình giải trí hiện đại.

Trƣớc thực tế trên, tác giả luận văn muốn thông qua việc nghiên cứu đề tài

“Đặc điểm cấu trúc chƣơng trình Sao Online Đài truyền hình kỹ thuật số

VTC” để tìm ra những thành công, hạn chế của cấu trúc chƣơng trình truyền hình

hiện đại, từ đó đƣa ra những góp ý, kiến nghị để xây dựng cấu trúc một chƣơng

trình truyền hình hấp dẫn hơn, có khả năng cạnh tranh với các chƣơng trình bản

quyền nƣớc ngoài.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Hoạt động nghiên cứu về truyền hình trong nƣớc cũng rất phong phú và đa

dạng. Các hoạt động nghiên cứu này đã mang đến một kho tàng quý báu và rất hệ

thống về lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát triển cũng nhƣ tác nguyên tắc,

3

nguyên lý truyền hình. Ví dụ nhƣ công trình nghiên cứu của tác giả Dƣơng Xuân

Sơn và thành quả là sự ra đời của Giáo trình Báo chí truyền hình do ĐHQG xuất

bản năm 2011. Công trình này đã giải quyết nhiều vấn đề về truyền hình Việt Nam

nhƣ: Lịch sử ra đời và phát triển của truyền hình, khái niệm, nguyên lý của truyền

hình, quy trình sản xuất truyền hình, trong đó ít nhiều có đề cập đến khái niệm định

dạng, cấu trúc chƣơng trình truyền hình.

Để có thêm dữ liệu cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài của mình, ngoài

những sách, luận văn, khóa luận và các bài báo điện tử, tác giả cũng tham khảo một

số bài báo viết về chƣơng trình của Đài THKTS VTC và một số khóa luận ít nhiều

có nội dung liên quan đến vấn đề này.

Ví dụ, luận văn“Chương trình trò chơi truyền hình với khán giả Việt Nam”,

tác giả Đỗ Thị Bạch Dƣơng, do Tiến sĩ Đinh Văn Hƣờng hƣớng dẫn, bảo vệ năm

2012, tại Trƣờng ĐH KHXH&NV Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu khá công

phu về những chƣơng trình trò chơi truyền hình của Đài truyền hình Việt Nam đƣợc

sự đón nhận của khán giả. Đồng thời chỉ ra đƣợc những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn

của trò chơi truyền hình. Tuy nhiên, luận văn cũng không đặt nhiệm vụ nghiên cứu

cụ thể về cấu trúc chƣơng trình trò chơi truyền hình. Bên cạnh đó, trên một số trang

báo điện tử, báo in, tạp chí nội bộ của Đài THKTS VTC cũng đã có khá nhiều bài

báo của phóng viên, nhà nghiên cứu và cả công chúng khán giả đề cập đến sự phát

triển của truyền hình tại Việt Nam nói chung, đặc biệt là về chƣơng trình Sao

Online, một chƣơng trình tạo dấu ấn cho Đài VTC. Tuy nhiên, những bài viết về

Sao Online của VTC mới chỉ có những bài viết tổng quan, chia sẻ ngoài lề của đội

ngũ sản xuất chƣơng trình và một số bài viết về hậu trƣờng sau khi phát sóng

chƣơng trình Sao Online.

Điều này cho thấy, nghiên cứu “Đặc điểm cấu trúc chƣơng trình Sao

Online Đài truyền hình kỹ thuật số VTC” là một đề tài hết sức mới mẻ và cần

thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4

Luận văn này nhằm mục đích nghiên cứu đặc điểm cấu trúc Chƣơng trình

Sao Online Đài truyền hình kỹ thuật số VTC, tiếp cận từ các nguyên tắc định dạng

(format) chƣơng trình và quá trình triển khai áp dụng định dạng, cấu trúc này

chƣơng trình trong thực tiễn. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc

xây dựng định dạng, cấu trúc của chƣơng trình truyền hình giải trí hiện đại, ồng thời

đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng của chƣơng trình truyền hình trong thời gian

tới.

Để thực hiện đƣợc mục đích nêu ở trên, tác giả luận văn mong muốn thực

hiện đƣợc các nhiệm vụ chủ yếu nhƣ:

+Hệ thống hóa lý thuyết về cấu trúc, định dạng (format) chƣơng trình truyền

hình hiện đại,

+Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình

nói chung và chƣơng trình Sao Online nói riêng

+ Phân tích thực tiễn xây dựng, tìm ra ƣu nhƣợc điểm trong hoạt động sản

xuất chƣơng trình Sao Online của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

+ Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng định

dạng, cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại. Góp phần xây dựng cơ sở nền tảng

cho một đề tài liên quan đến việc xây dựng cấu trúc chƣơng trình truyền hình trong

nƣớc.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là đặc điểm cấu trúc chƣơng trình Sao

Online Đài truyền hình kỹ thuật số VTC

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất

chƣơng trình Sao Online phiên bản 2013 (Khảo sát từ tháng 3/2014 đến tháng

8/2014). Việc tập trung nghiên cứu chƣơng trình này trong giai đoạn trƣớc khi

chƣơng trình ngừng phát sóng để chỉ ra những đặc điểm khác biệt của phiên bản

5

mới chƣơng trình đối với phiên bản trƣớc đó, cũng nhƣ các talkshow khác trên tryền

hình.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sẽ đƣợc thực hiện theo các phƣơng pháp nhƣ sau:

 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Để có thông tin từ nhiều

nguồn làm cơ sở cho luận văn, ngƣời làm luận văn tiến hành nghiên cứu

các tài liệu về sản xuất chƣơng trình truyền hình, tổng hợp phân tích

nguồn tƣ liệu là các luận văn đã công bố trƣớc đây về lý thuyết chƣơng

trình trò chơi và gặp gỡ truyền hình; nghiên cứu các chƣơng trình Sao

Online đã phát sóng, đăng tải trên Youtube; các số liệu công bố của

Trung tâm quảng cáo, Đài truyền hình VTC.

 Phƣơng pháp phân tích nội dung: Đƣợc sử dụng đối với chƣơng trình

Sao Online để tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá và tìm ra đặc điểm của

chƣơng trình về khía cạnh nội dung, hình thức thể hiện và phƣơng thức

sản xuất.

 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để lý giải

các vấn đề phát hiện đƣợc sau khi đã phân tích cấu trúc chƣơng trình.

Trong đề tài này, phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc áp dụng với đội ngũ

cán bộ và những ngƣời có liên quan đến lên ý tƣởng xây dựng và sản xuất

chƣơng trình Sao Online của Đài truyền hình VTC. Bao gồm 3 ngƣời:

Chỉ đạo chương trình - Ông Nguyễn Văn Bình – Phó GĐ Đài truyền hình

KTS VTC; Chủ nhiệm chương trình- Ông Hoàng Phan Anh;TCSX

chương trình – Ông Nguyễn Nhật Giang; Giới tính: Nam; Đồng thời

phỏng vấn 3 khán giả trẻ xem chƣơng trình Sao Online (2 nữ, 1 nam):

Sinh viên tại Hà Nội.

 Phƣơng pháp quan sát: Là phƣơng pháp luôn đƣợc sử dụng kết hợp với

các phƣơng pháp nghiên cứu khác đƣợc dùng để khảo sát thực tế chƣơng

trình Sao Online trên kênh VTC1, các đối tƣợng tham gia xây dựng cấu

trúc chƣơng trình, sản xuất chƣơng trình Sao Online.

6

Các phƣơng pháp trên đƣợc kết hợp chặt chẽ với nhau để khắc phục những

khó khăn về điều kiện, phạm vi nghiên cứu và những khó khăn khác mà luận văn

đặt ra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Ý nghĩa lý luận

Là luận văn đầu tiên nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc chƣơng trình Sao

Online của Đài THKTS VTC, với hy vọng sẽ góp phần làm phong phú hơn, toàn

diện hơn về tình hình nghiên cứu các hoạt động liên quan đến sản xuất truyền hình

ở nƣớc ta hiện nay. Đề tài sẽ là công trình tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu

liên quan đến chƣơng trình truyền hình giải trí, hay các chƣơng trình truyền hình có

định dạng thuần Việt 100%.

Ý nghĩa thực tiễn

Việc nghiên cứu đề tài này sẽ có ý nghĩa nhất định, đặc biệt là tổng kết

những kinh nghiệm cho thực tiễn, giúp cho những ngƣời đã và đang trực tiếp lên ý

tƣởng xây dựng cấu trúc, định dạng thuần Việt cho chƣơng trình truyền hình ở các

Đài truyền hình trong cả nƣớc tìm giải pháp để nâng cao chất lƣợng chƣơng trình và

ngày càng đƣợc khán giả đón nhận.

7

7. Kết cấu của luận văn

Chƣơng1: Lý thuyết chung về cấu trúc chƣơng trình giao lƣu và gặp

gỡ truyền hình

Chƣơng 2: Thực tiễn triển khai xây dựng cấu trúc chƣơng trình Sao

Online

Chƣơng 3: Nâng cao chất lƣợng cấu trúc, định dạng chƣơng trình

truyền hình hiện đại

8

CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH

GIAO LƢU VÀ GẶP GỠ TRUYỀN HÌNH

1.1. Các khái niệm chung

1.1.1. Về chương trình giao lưu và gặp gỡ truyền hình

Giao lưu và gặp gỡ truyền hình

Gặp gỡ truyền hình hay còn gọi là đối thoại truyền hình là một chƣơng trình

truyền hình mà một nhóm ngƣời ngồi lại với nhau để thảo luận một số chủ đề mà

ngƣời dẫn chƣơng trình đƣa ra. Trong báo chí, chƣơng trình gặp gỡ truyền hình

đƣợc sử dụng khi trong đời sống xã hội xuất hiện một vấn đề hay một sự kiện nổi

lên thu hút sự quan tâm của đông đảo quần chúng.

Trong gặp gỡ truyền hình, một ngƣời không bao giờ thay đổi vai trò của

mình chính là ngƣời dẫn chƣơng trình (phóng viên, biên tập viên…). Đây là ngƣời

có vai trò tổ chức, dẫn dắt cho những cuộc tranh luận, bàn bạc. Ngƣời dẫn chƣơng

trình ngoài việc có sự am hiểu nhất định các kiến thức xã hội thì còn phải là một

ngƣời có khả năng ứng biến và linh hoạt trong việc dẫn dắt cuộc trò chuyện. Trong

khi đó, khách mời tham gia chƣơng trình thông thƣờng không cố định mà có sự thay

đổi hoặc luân phiên. Các khách mời thƣờng là những ngƣời có uy tín, có kinh

nghiệm hoặc có uy tín nhất định liên quan đến chủ đề đã đƣa ra. Những ý kiến của

họ nêu ra trong các cuộc gặp gỡ thƣờng mang tính chất cá nhân nhƣng có độ tin cậy

cao, thậm chí có tính định hƣớng. Những chƣơng trình gặp gỡ truyền hình (talk

show) thƣờng hấp dẫn ngƣời xem ở không khí trò chuyện, cá tính và phong cách

của ngƣời dẫn và các khách mời. Do đó, ngƣời tham gia dẫn chƣơng trình (MC) gặp

gỡ truyền hình và các khách mời đều phải là những ngƣời ngoài kiến thức về đề tài

đối thoại còn cần có sự am hiểu xã hội nhất định, có tài ăn nói và thậm chí là khả

năng thuyết phục mới có thể tham gia vào các chƣơng trình này.

Thông thƣờng các chƣơng trình gặp gỡ truyền hình thƣờng diễn biến theo ba

phần: mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận. Phần mở đầu thông thƣờng là

phần đặt vấn đề, nêu bật trọng tâm và các bên đƣa ra ý kiến, quan điểm. Phần nội

9

dung chính là những trao đổi, tranh cãi, bàn bạc về vấn đề hoặc sự phân tích nguyên

nhân, lý do của vấn đề đó. Phần kết luận thƣờng là phần nêu các giải pháp hoặc

cách thức, định hƣớng, các công việc cần phải làm để giải quyết vấn đề. Trong

khoảng thời gian quy định của buổi trao đổi, ngƣời dẫn chƣơng trình sẽ phải luôn

đảm bảo đƣợc chƣơng trình đi hết ba phần nội dung này và mỗi phần đều phải thực

hiện đƣợc các mục tiêu đã đề ra.

Trong một số chƣơng trình gặp gỡ, đối thoại, để tăng thêm thông tin, tạo

thêm kịch tính và cơ sở để các bên tham gia đối thoại trao đổi sâu hơn, mở rộng đề

tài một số chƣơng trình đƣa thêm các con số, các ý kiến, các dẫn chứng hay các clip

phỏng vấn ý kiến cộng đồng về đề tài. Đây có thể là điểm nhấn của chƣơng trình và

giúp cho các vấn đề đối thoại đƣợc mở rộng hơn. Ở phần kết chƣơng trình, ngƣời

dẫn phải thực hiện vai trò dẫn dắt của mình để các thành viên trong cuộc gặp gỡ, trò

chuyện đƣa ra những nhìn nhận đánh giá của mình và đúc rút những công việc cần

thực hiện, các giải pháp, các kiến nghị cho vấn đề.

1.1.2. Cấu trúc chương trình giao lưu và gặp gỡ truyền hình

Đặc điểm đó là những mô tả cụ thể, chi tiết về những nét khác biệt, những

điểm đặc thù của một ngƣời hay một vật, một điều nào đó. Trên thực tế, trong các

hoạt động nghiên cứu việc tìm ra các đặc điểm, những nét riêng biệt sẽ giúp cho các

hoạt động so sánh, phân biệt giữa các vấn đề, các sự vật, sự việc đƣợc rõ ràng và

sáng tỏ hơn. Điều này giúp cho các hoạt động nghiên cứu sẽ chỉ ra đƣợc nguyên

nhân của những đặc điểm đó cũng nhƣ có các giải pháp khắc chế, phát huy những

ƣu nhƣợc điểm.

Mỗi loại hình truyền thông đại chúng đều có những đặc thù riêng. Nếu chỉ

xét trên phƣơng diện quy trình làm ra một sản phẩm, ở báo in, mỗi tác phẩm, mỗi

bài báo có thể là sản phẩm riêng, là sự sáng tạo riêng của mỗi cá nhân, mỗi nhà báo.

Nhƣng để sáng tạo một tác phẩm truyền hình còn công phu hơn nhiều, đó là đứa

con tinh thần của cả một tập thể gồm có: đạo diễn, biên kịch, kỹ thuật…Các tác

phẩm truyền hình có có những đặc điểm tƣơng đối khác so với các loại hình báo

10

viết và báo nói. Chính sự sinh động của hình ảnh, kết cấu của thể loại đã mang đến

màu sắc mới phong phú và đa dạng cho truyền hình. Lợi thế này đƣợc khai thác ở

mọi loại báo hình nhƣ: chính luận, tài liệu, đối thoại, chuyên mục hay tin tức...

Cấu trúc là cách sắp xếp, tổ chức giữa các thành phần riêng lẻ nhằm tạo nên

một thể hoàn chỉnh. Cấu trúc sẽ mang đến sự sắp xếp khoa học, hợp lý và có tính

liên kết cao giữa các thành phần riêng lẻ. Đồng thời, cấu trúc sẽ sắp xếp vị trí và

quy định vai trò cho các thành phần nhằm tạo nên sự gắn kết, hỗ trợ chặt chẽ tạo

nên sự đồng nhất trong một chỉnh thể. Trong truyền hình, cấu trúc của chƣơng trình

cũng đƣợc hiểu là cách tổ chức, sắp xếp các phần của một chƣơng trình thành một

chỉnh thể. Cấu trúc chƣơng trình truyền hình thông thƣờng có ba phần, phần mở

đầu, phần nội dung và phần kết. Trong mỗi phần này lại đƣợc cấu tạo nên từ những

phần mục nhỏ lẻ khác nhau và đƣợc sắp xếp khoa học và theo thứ tự. Ví dụ: phần

mở đầu chƣơng trình thông thƣờng là phần chào hỏi, giới thiệu chủ đề, giới thiệu

các thành phần tham gia…Các phần mục này sẽ đƣợc tính toán về mặt thời gian,

sắp xếp thứ tự và có sự nối tiếp với nhau để tạo thành phần mở đầu. Phần nội dung

thông thƣờng là phần chủ yếu dành cho nội dung chính của chƣơng trình, các thành

phần trong mục này không bị chia quá nhỏ và đƣợc quy định thời gian cụ thể.

Tƣơng tự, ở phần kết thƣờng là thời gian dành cho việc tổng kết, đúc rút các vấn đề

nội dung và chào kết. Nhƣ vậy, với cấu trúc chƣơng trình đƣợc chia làm ba phần và

đƣợc sắp xếp, tổ chức bởi các thành phần khác nhau tạo nên một chƣơng trình chỉnh

thể, thống nhất.

Cấu trúc xuất phát từ nguồn gốc Latin với tên gọi "formatus" - (có nghĩa là

một cuốn sách đƣợc hình thành theo một cách nào đó) với tên tiếng Anh là “format”

dịch ra tiếng Việt đƣợc hiểu là “cấu trúc” [28, tr.75]. Từ này đƣợc sử dụng đầu tiên

trong ngành công nghiệp in ấn, kinh doanh sách và có liên quan mật thiết tới hình

dạng và kích thƣớc của một cuốn sách. Đối với lĩnh vực sân khấu điện ảnh, cấu trúc,

định dạng đƣợc hiểu là một phong cách, phƣơng thức sắp xếp, là cách trình bày hay

thể thức trình diễn. Khái niệm này cũng đƣợc sử dụng trong lĩnh vực công nghệ

thông tin và quản trị dữ liệu, phản ánh việc sắp xếp lại dữ liệu trong hồ sơ, hƣớng

11

dẫn, từ ngữ… sao cho thông tin này đƣợc xử lý hay lƣu trữ trong máy tính thuận

tiện.

Đối với lĩnh vực truyền hình, ngƣời ta vẫn thƣờng dùng từ “format” để nói

về một khuôn mẫu, một công thức hay cấu trúc của một chƣơng trình truyền hình.

Để thuận tiện trong quá trình diễn giải, tác giả luận văn sẽ dùng từ “cấu trúc” để

thay thế từ “format” khi nói tới format của một chƣơng trình truyền hình. Sở dĩ khi

làm chƣơng trình truyền hình hiện đại nhất định cần xây dựng cấu trúc cho chƣơng

trình truyền hình là bởi cấu trúc khuôn mẫu có vai trò rất quan trọng. Chúng là nền

tảng cơ bản có tính ổn định, liên tục để một chƣơng trình truyền hình đƣợc vận hành

và phát sóng đƣợc suôn sẻ và định kỳ. Yếu tố hiện đại của một chƣơng trình truyền

hình đƣợc thể hiện qua việc: ngƣời làm chƣơng trình truyền hình sáng tạo ra những

cấu trúc cho chƣơng trình truyền hình và chúng đƣợc phát sóng trên các kênh truyền

thông hiện đại thay vì chỉ một loại hình truyền hình truyền thống nhƣ trƣớc đây –

Tivi. Đó là những kênh truyền thông kỹ thuật số, thông qua mạng internet, cáp

quang…

Điều này giúp sản phẩm chƣơng trình truyền hình dễ dàng đến với công

chúng hơn. Từ những phân tích trên, tác giả luận văn mạnh dạn đƣa ra khái niệm

cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại theo cách hiểu của bản thân nhƣ sau: Cấu

trúc chương trình truyền hình là những nguyên tắc cơ cơ bản để những người tham

gia quy trình sản xuất triển khai thực hiện tác phẩm; đó cũng là cơ sở để có thể

định hình, duy trì và phát triển sản xuất ra chuỗi các sản phẩm truyền hình thống

nhất về mô thức, duy trì được sự khác biệt lâu dài.

Đặc biệt, cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại còn kết hợp nhuận

nhuyễn giữa truyền hình truyền thống và truyền hình hiện đại với những giao diện

đa dạng nhƣ: thông qua internet để tạo ra các tƣơng tác trên website, facebook,

twitter, SMS. Cùng với đó là hoạt động PR cho chƣơng trình nhƣ tạo hiệu ứng trên

các đoạn video quảng bá (trailer), phóng sự bên lề (behind the scenes), nhắn tin

(vote) và bình luận qua mạng xã hội (comment qua facebook, twitter, chating), tƣ

vấn....

12

Các cơ quan truyền hình khi xác định đƣợc công chúng của mình là ai, họ

mong muốn gì, hy vọng và chờ đợi điều gì khi xem truyền hình, từ đó có kế hoạch

xây dựng cấu trúc chƣơng trình sao cho đáp ứng đƣợc nguyện vọng của khán giả tốt

nhất. Không những thế, trong xã hội hiện đại này, con ngƣời có nhịp sống nhanh

hơn, bận rộn hơn, khán giả chọn lọc những chƣơng trình mình muốn nghe, muốn

xem, tìm kiếm và chỉ chờ đợi những thông tin phục vụ cho lợi ích của mình.

Do đó, nhiệm vụ của các cơ quan truyền hình là phải tính toán làm sao, mỗi

chƣơng trình lên sóng đƣợc phù hợp nhất với các đối tƣợng khán giả, có khả năng

tiếp cận với lƣợng khán giả nhiều nhất có thể. Để làm đƣợc điều đó, nhất định phải

xây dựng định dạng, cấu trúc chƣơng trình truyền hình hấp dẫn thu hút ngƣời xem.

Nhà báo Nguyễn Văn Bình - Phó Giám đốc Đài truyền hình VTC, ngƣời

trực tiếp chỉ đạo sản xuất chƣơng trình Sao Online phiên bản 2013 chia sẻ, “Một đài

truyền hình muốn tạo được thương hiệu cần có những chương trình đinh, những

chương trình tạo được chỗ đứng trong lòng khán giả. Chính vì thế, hàng năm ở bất

cứ một kênh nào trong Đài VTC cũng có những cuộc họp rút kinh nghiệm và bảo vệ

những fomat chương trình. Chúng tôi đánh giá cao tầm quan trọng của cấu trúc,

định dạng của chương trình truyền hình. Nó là đứa con tinh thần của cán bộ nhân

viên và cũng được ví như bộ mặt của Đài.”. (PVS, Nhà báo Nguyễn Văn Bình, Phó

Giám đốc Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC thực hiện ngày 13/04/2016 tại Đài

THKTS VTC). Còn nhà báo Vũ Thanh Hƣờng trong buổi hội thảo “Định dạng

fomat các chƣơng trình hiện đại” do VTV tổ chức vào tháng 9/2013 đƣa ra nhận

định: “Xây dựng cấu trúc và định dạng chương trình truyền hình hiện đại theo xu

thế mới phải gắn với xã hội và công nghệ. Một cấu trúc (fomat) chuẩn chuyên

nghiệp có tính kỹ đến yếu tố tương tác trên website, facebook, twitter, SMS và phải

tính đến việc PR cho chương trình. Thêm đó, chương trình truyền hình cần thêm yếu

tố giao lưu với bạn bè, người thân của người chơi hoặc đội chơi ngay trong chương

trình để tăng yếu tố trợ giúp hoặc cạnh tranh” (Bài viết trên báo điện tử vtv.vn đăng

ngày 25/10/2013).

Có thể thấy, những ngƣời làm truyền hình hiện nay, đặc biệt là đội ngũ lãnh

13

đạo các cơ quan truyền hình cũng đã hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc xây dựng,

đổi mới cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại phục vụ khán giả, trong đó đáng

chú ý là các chƣơng trình truyền hình giải trí. Tuy nhiên, việc xây dựng cấu trúc

chƣơng trình truyền hình sao cho hấp dẫn, đạt hiệu quả cao nhất vẫn còn là bài toán

không dễ dàng đối với các Đài truyền hình trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt nhƣ

hiện nay.

1.2. Các dạng cấu trúc chƣơng trình giao lƣu và gặp gỡ truyền hình

Cấu trúc là mối liên hệ cơ bản trong quan hệ giữa hình thức và nội dung tác

phẩm truyền hình, nó bao hàm mối liên hệ giữa các thành tố nội dung và cách thức

bố cục của chƣơng trình. Đó là một yếu tố của hình thức tham gia thể hiện chủ đề

nội dung và tƣ tƣởng tác phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc biến tác phẩm

thành một chỉnh thể nội dung. Khái niệm cấu trúc bao hàm không chỉ liên kết bên

ngoài (mối liên hệ giữa các thành phần nội dung, các yếu tố cấu thành) mà cả sự

liên kết bên trong (cấu trúc nội dung cụ thể) của chƣơng trình truyền hình.

Xây dựng cấu trúc chƣơng trình là “phương tiện cơ bản và tất yếu của lao

động sáng tạo”, có “chức năng đa dạng bộc lộ tốt chủ đề tư tưởng của tác phẩm;

triển khai trình bầy hấp dẫn các nội dung thông tin, cốt truyện, tổ chức điểm nhìn

trần thuật của các tác giả tạo nên tính toàn vẹn của tác phẩm như một hiện tượng

thẩm mĩ”. Nhƣ vậy cấu trúc là một yếu tố của hình thức tham gia thể hiện chủ đề

nội dung và tƣ tƣởng của tác phẩm truyền hình, đóng vai trò quan trọng để biến tác

phẩm trở thành một chỉnh thể. Cấu trúc của chƣơng trình truyền hình không chỉ

tuân theo quy định của các nhóm thể loại tác phẩm cấu thành mà còn chịu sự chi

phối của một số yếu tố khác nhƣ phong cách của nhà sản xuất, định hƣớng thông tin

tuyên truyền…

Có thể phân loại các dạng chƣơng trình truyền hình chuyên đề nói chung và

chƣơng trình trò chơi và giải trí truyền hình nói riêng dựa theo hai nhóm cấu trúc cơ

bản là “đơn tuyến” và “đa tuyến”.

Khái niệm “đơn tuyến” trong truyền hình là dạng kết cấu hƣớng tới việc

phản ánh về “một câu chuyện đơn nhất”, coi tính đơn nhất nhƣ một nét đặc trƣng,

14

tuân thủ quy luật “tam duy nhất”, nên trên nguyên tắc nó chỉ đề cập đến một chủ đề

hẹp thông qua một câu chuyện cụ thể. Cấu trúc của chƣơng trình đơn tuyến thuộc

hai dạng chính: kết cấu tuyến tính và kết cấu sắp đặt (hay còn gọi là kết cấu điện

ảnh).

Hình thức kết cấu “đa tuyến" ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong

các chƣơng trình truyền hình hiện đại, nhất là trong các chƣơng trình có mức độ đầu

tƣ công phu, hoành tráng, giữ vị trí trọng tâm trong các khung giờ phát sóng thu hút

ngƣời xem nhƣ chƣơng trình trò chơi và gặp gỡ truyền hình. Các chƣơng trình này

không chỉ xây dựng trên lịch sử một con ngƣời hay bối cảnh duy nhất. Trong

chƣơng trình kết cấu đa tuyến có nhiều nhân vật và vấn đề hơn, số phận của họ đan

chéo vào nhau, các vấn đề, mâu thuẫn, thông điệp cũng không hiện thị một cách rõ

ràng, đơn nhất mà kết nối phức hợp, đa chiều. Cấu trúc chƣơng trình truyền hình đa

tuyến, mối tuyến truyện tƣơng đƣơng với một hành động, một vấn đề nội dung do

một hoặc một nhóm nhân vật thực hiện) thƣờng thuộc các dạng kết cấu tổ hợp, kết

cấu đan xen và kết cấu lồng ghép.

Có thể nói đến nhiều hình thức cấu trúc khác nhau và nhà sản xuất truyền

hình khi xây dựng tác phẩm, lựa chọn kết cấu nào bao giờ cũng nhằm nâng cao sức

biểu hiện của chủ đề tƣ tƣởng, tăng cƣờng sức tác động thẩm mĩ của tác phẩm

truyền hình đối với ngƣời xem. Các hình thức cấu trúc dù phong phú và đa dạng

cũng chỉ là hữu hạn trong khi thực tế sáng tác thì vô hạn. Trong từng tác phẩm,

trong từng yêu cầu sản xuất, những ngƣời làm truyền hình có thể vận dụng nhiều

hình thức cấu trúc khác nhau với sự sáng tạo nghệ thuật không ngừng. Vì vậy,

không thể qui những tác phẩm cụ thể vào một dạng cấu trúc riêng biệt nào một cách

quá cứng nhắc mà cần phải xem xét tác động truyền thông, sức hấp dẫn từ sáng tạo

của kết cấu đối với ngƣời xem cũng nhƣ chức năng cụ thể của nó trong việc thể hiện

chủ đề tƣ tƣởng của từng tác phẩm độc lập trong chƣơng trình truyền hình. Đặc biệt

đối với định dạng chƣơng trình trò chơi và gặp gỡ truyền hình, để tăng cƣờng khả

năng thu hút khán giả xem truyền hình, những ngƣời làm truyền hình luôn có sự

sáng tạo, đổi mới trong khi xây dựng cấu trúc chƣơng trình.

15

1.3. Các yếu tố hình thành hệ cấu trúc định dạng chƣơng trình truyền hình

Hình dung về cấu trúc chƣơng trình truyền hình đƣợc thể hiện rõ ràng nhất ở

tác phẩm đƣợc phát sóng, tuy nhiên để có đƣợc sản phẩm cuối cùng đó thì quá trình

sáng tạo phải dựa trên cơ sở kết hợp nhiều yếu tố khác nhau để tạo nên bộ cấu trúc

định dạng nội dung cơ bản.

Bản thân khái niệm cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại khá phức tạp,

thông qua quá trình nghiên cứu, tổng hợp, tác giả luận văn xin đƣa ra những thành

tố cấu tạo nên một cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại dƣới đây:

 Ý tưởng cơ bản của chương trình truyền hình:

Xây dựng ý tƣởng cho chƣơng trình truyền hình là bƣớc làm đầu tiên nhƣng

tối quan trọng trong quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình ở mọi thể loại,

trong đó bao gồm cả chƣơng trình trò chơi truyền hình giải trí hiện đại. Bản ý tƣởng

cần phải nêu đƣợc thông tin cốt lõi và căn bản nhất của chƣơng trình. Không chỉ

nhằm mục đích để xây dựng và sản xuất một chƣơng trình truyền hình, bản ý tƣởng

còn có vai trò là "át chủ bài" dùng để "chào hàng" các nhà tài trợ, quảng cáo, khảo

sát công chúng hoặc giới thiệu sản phẩm,... Chình vì thế, bản ý tƣởng cần đƣợc

trình bày sao cho hấp dẫn, dễ hiểu và phải bao quát đƣợc 8 nội dung sau: (1) Ý

tưởng chương trình, (2) Nền tảng văn hóa – xã hội và sự cần thiết phải có chương

trình, (3) Mục đích của chương trình, (4) Những đặc điểm chính trong cấu trúc nội

dung, (5) Đối tượng công chúng khán giả mục tiêu (6) Phương thức tổ chức triển

khai sản xuất, (7) Nhân sự và kỹ thuật, (8) Các đề xuất cho các bước tiếp theo nhằm

hiện thực hóa ý tưởng ban đầu..

 Định dạng (cấu trúc khuôn mẫu) chi tiết cho chương trình truyền hình:

Trong phần này, ngƣời làm chƣơng trình truyền hình cần chi tiết hóa 8 nội

dung đã giới thiêu sơ bộ trong bản giới thiệu ý tƣởng. Trong đó, mục (6) Phương

pháp triển khai sản xuất là phần cần đƣợc mô tả cặn kẽ nhất để làm rõ phƣơng

phán thực thi sản xuất chƣơng trình, phải nêu đƣợc: bố cục nội dung, thể loại tác

phẩm sử dụng, đặc điểm khác biệt của các thành tố nội dung, lựa chọn công nghệ

thiết bị, nhân sự và các điều kiện cơ bản để đảm bảo sản xuất thành công nội dung

16

chƣơng trình truyền hình.

Ngoài ra, ngƣời làm chƣơng trình truyền hình cần phải thêm phần số liệu,

chỉ dẫn cơ bản để giải thích những nội dung mà ở bước 1: bản giới thiệu ý tưởng

chương trình chƣa thể hiện đƣợc hoặc thêm các nội dung khác mà nhà sản xuất

chƣơng trình yêu cầu.

 Cẩm nang sản xuất chương trình truyền hình:

Đây là phần tài liệu quan trọng nhất và cần có nhiều nguồn nhân lực nhất

trong quá trình nghiên cứu và xây dựng một chƣơng trình truyền hình. Cẩm nang

cấu trúc chƣơng trình truyền hình đƣợc hiểu là tài liệu hƣớng dẫn sản xuất chƣơng

trình, là cuốn sách giáo trình hƣớng dẫn và giải đáp một cách chi tiết những câu hỏi

từ hƣớng dẫn xử lý ánh sáng, sử dụng âm nhạc, tính năng kỹ thuật thiết bị… cho tới

việc phân phối sản phẩm trên các kênh truyền thông, công tác truyền bá, quảng

cáo,… Có thể tham khảo hình ảnh dƣới đây để thấy đƣợc vai trò của “Cẩm nang

sản xuất chương trình”:

Hình 1.1: Vai trò của “Cẩm nang sản xuất chƣơng trình”

Thông qua hình ảnh trên có thể thấy một cuốn cẩm nang có vai trò rất quan

trọng và có tác động mạnh mẽ tới thành công của một chƣơng trình truyền hình.

17

Cẩm nang sản xuất chương trình giúp chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa công

việc sản xuất chương trình: hoạt động sản xuất chƣơng trình thƣờng mang tính sáng

tạo cao và ngƣời làm chƣơng trình luôn có xu hƣớng sáng tạo, thay đổi tùy biến

theo hoàn cảnh để phù hợp với nhu cầu của công chúng. Tuy nhiên điều đó đồng

thời cũng làm tăng nguy cơ nội dung chƣơng trình bị xa dần những tiêu chí ban đầu

đặt ra. Cẩm nang sản xuất chương trình truyền hình trong trƣờng hợp này sẽ có vai

trò định hƣớng và giúp chƣơng trình xuyên suốt.

Cẩm nang sản xuất chương trình cung cấp những ví dụ, tình huống mô

phỏng có thể diễn ra trong thực tế: từ đó giúp những ngƣời làm chƣơng trình, đặc

biệt là lớp sau có thể hình dung và dễ dàng nắm bắt cốt lõi của chƣơng trình, tăng

hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Phục vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng: ngƣời làm chƣơng trình dễ dàng

kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dựa trên những tiêu chuẩn đƣợc nêu trong cẩm nang

sản xuất chƣơng trình truyền hình.

Quản lý tri thức, tài nguyên chương trình: cuốn cẩm nang sản xuất chương

trình truyền hình còn là tài liệu quý giá lƣu giữ những kinh nghiệm thực tế quý báu của

những ngƣời đi trƣớc. Vì thế, đây chính là một kho tàng tài nguyên về tri thức giúp

những lớp ngƣời làm chƣơng trình sau này tiến bộ hơn.

"Thể chế hóa" yêu cầu quản lý, quy trình quản trị sản xuất chương trình:

cẩm nang sản xuất chƣơng trình còn là cuốn giáo trình nêu rõ những yêu cầu quản

lý, quy trình sản xuất của chƣơng trình, giúp công việc sản xuất chƣơng trình truyền

hình diễn ra chuyên nghiệp hơn.

Tích hợp công tác quản trị chương trình với hoạt động sản xuất chung của

đài: cẩm nang sản xuất chƣơng trình truyền hình còn đƣợc hình dung đơn giản

chính là sự tích hợp giữa công tác quản trị chƣơng trình và hoạt động sản xuất

chƣơng trình chung của nhà đài.

 Hồ sơ tư vấn sản xuất:

Đối với việc sản chƣơng trình truyền hình quy mô lớn nhƣ trò chơi giải trí

truyền hình, đƣợc sáng tạo bởi các nhà sản xuất chuyên nghiệp, các dịch vụ tƣ vấn,

18

hậu mãi, thậm chí là yêu cầu bắt buộc. Nhà cung cấp bản quyền chƣơng trình có

trách nhiệm hỗ trợ cho ngƣời sản xuất nắm bắt rõ về những yêu cầu nội dung, tiêu

chí kỹ thuật, phổ biến kinh nghiệm sản xuất nhằm triển khai chƣơng trình một cách

thuận lợi nhất.

 Hồ sơ thiết bị kỹ thuật:

Một chƣơng trình truyền hình hiện đại, khi xây dựng cấu trúc chƣơng trình

truyền hình chuyên nghiệp thì không thể thiếu đƣợc việc chuẩn bị hồ sơ thiết bị kỹ

thuật. Hồ sơ cần nêu rõ những chức năng, đặc điểm kỹ thuật mà các thiết bị sản xuất

đƣợc sử dụng trong chƣơng trình truyền hình cần đáp ứng và đạt tiêu chuẩn khi

chƣơng trình hoàn thiện.

 Phần mềm tin học:

Khi sản xuất chƣơng trình truyền hình thì không thể thiếu đƣợc phần mềm

máy tính chuyên biệt nhằm phục vụ cho các yêu cầu về nội dung, giúp tạo ra các

hiệu ứng đặc biệt hoặc giúp hạn chế chi phí sản xuất

 Hướng dẫn về trình bày đồ họa và phong cách thể hiện:

Trong bƣớc này, ngƣời làm chƣơng trình cần chuẩn bị từ hệ thống phần

mềm, giao diện đồ họa mang bản sắc riêng của chƣơng trình, các mẫu văn tự, các

biểu tƣợng đặc trƣng… giúp nhận biết những yếu tố cấu thành đặc điểm, bản sắc,

thƣơng hiệu của chƣơng trình, hƣớng dẫn cách thể hiện một cách đồng bộ, nhất

quán tạo nên đặc điểm riêng giúp phân biệt hình ảnh chƣơng trình đó với những

chƣơng trình khác.

 Bộ dữ liệu âm thanh:

Dữ liệu âm thanh là một trong những chất liệu quan trọng tạo cảm xúc cho

chƣơng trình truyền hình. Những âm thanh tiếng động hiện trƣờng, giai điệu âm

nhạc, tiết tấu, liều lƣợng… sẽ làm nổi bật đƣợc hành động, lời dẫn hay ý tƣởng chủ

đạo của hình ảnh. Đặc biệt, âm thanh còn góp phần tạo nên tính chất “định dạng”,

xuyên suốt của một cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại.

 Kịch bản mẫu:

Thực tế, kịch bản mẫu chính là một văn bản thể hiện cụ thể và chi tiết nội

dung của kết cấu chƣơng trình. Đây là tác phẩm của “tập thể tác giả” phối hợp triển

19

khai, hoàn thiện tác phẩm. Thực chất, kịch bản mẫu chính là một tác phẩm truyền

hình hoàn hảo giúp ngƣời làm chƣơng trình nhƣ trông thấy sản phẩm mình sản xuất

sẽ nhƣ thế nào.

 Hồ sơ dữ liệu nghiên cứu công chúng:

Khi xây dựng cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại, ngƣời làm chƣơng

trình không thể thiếu đƣợc công tác lập hồ sơ dữ liệu nghiên cứu công chúng với

những mục tiêu chính là: Nghiên cứu công chúng – trong vai trò ngƣời tiếp nhận

(ứng xử của ngƣời xem đối với các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nói chung

cũng nhƣ với kênh truyền hình nói riêng); Nghiên cứu nội dung thông điệp truyền

thông của chƣơng trình và anh hƣởng (hay tác động) của nó với đời sống xã hội.

Đây cũng chính là một trong những cách để kiểm tra, đánh giá hiệu quả của công

việc đầu tƣ cho hoạt động cơ quan truyền hình.

 Các thông tin liên quan:

Các thông tin liên kết về tiềm năng có thể khai thác từ chƣơng trình nhƣ:

tiềm năng phát triển sang phiên bản khác, khả năng mua bán trao đổi hợp tác, cơ hội

phát triển các phiên bản cho nhiều giao diện, hƣớng dẫn truyền thông/quảng bá cho

chƣơng trình hoặc dự báo về các tình huống về chƣơng trình là những thông tin liên

quan hữu ích trong việc đƣa ý tƣởng chƣơng trình vào thực tế cũng nhƣ tiếp tục

phát triển chúng trong tƣơng lai.

 Nội dung video mẫu (bản demo) và các cảnh chuẩn:

Video mẫu hay còn gọi là bản demo là một trong những bƣớc quan trọng và

cần thiết cho việc xây dựng một cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại hoàn

thiện. Bản video mẫu có vai trò thể hiện nội dung tác phẩm dựa trên bản ý tƣởng và

cẩm nang sản xuất chƣơng trình truyền hình. Bản video mẫu sẽ phản ánh các tình

huống mô phỏng giúp tạo nên tiêu chuẩn để lặp lại hoặc/và biến đổi theo quy sản

xuất tác phẩm. Phần lớn các nội dung video mẫu do chính các tác giả viết cấu trúc

chƣơng trình truyền hình trực tiếp thể hiện nhằm xác định tiêu chuẩn và giúp cho

những ngƣời tham gia thực hiện sau này hình dung đƣợc công việc, mục tiêu cần

đạt đƣợc. Tập hợp những dữ liệu này đôi khi đƣợc xem nhƣ là “Video Cẩm nang

20

sản xuất chương trình”. Một số cấu trúc chƣơng trình có thể cho phép hay thậm chí

yêu cầu bắt buộc sử dụng những gì đã quay trƣớc đó, những cảnh mẫu chuẩn hoặc

nội dung ghi hình trƣớc đây đƣợc tích hợp với dữ liệu mới nhằm tạo hiệu ứng riêng

biệt.

Tóm lại, có thể nói để xây dựng đƣợc một cấu trúc chƣơng trình truyền hình

hiện đại hoàn chỉnh từ một bản ý tƣởng cho tới một chƣơng trình hoàn thiện, đƣợc

phát sóng thì bản giới thiệu ý tƣởng, cẩm nang sản xuất chƣơng trình truyền hình và

kịch bản mẫu đƣợc coi là “khung xƣơng” cơ bản nhất cần có để có thể hình dùng

đƣợc cụ thể về một cấu trúc chƣơng trình truyền hình. Song thực tế một cấu trúc

chƣơng trình truyền hình thƣờng diễn biến rất nhanh do áp lực về thời gian phát

sóng. Các thao tác đƣợc thực hiện đồng thời: từ việc hình thành ý tƣởng chƣơng

trình, soạn thảo “Bộ cẩm nang hướng dẫn” đến triển khai và phát sóng. Sau cùng,

nhà sản xuất sẽ tập hợp các thành tố nhƣ: hồ sơ kỹ thuật, kịch bản mẫu, đồ họa

thành một bộ tài liệu hoàn chỉnh.

Nhƣ vậy có thể thấy đặc điểm cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại có

vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất thành công một chƣơng trình truyền hình

hiện đại. Cấu trúc đƣợc xây dựng càng tỉ mỉ, chi tiết và hoàn hảo thì việc sản xuất

chƣơng trình càng diễn ra thuận lợi và dễ dàng thành công. Cũng thông qua cấu trúc

chƣơng trình truyền hình ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc mức độ chuyên nghiệp của

ngƣời làm truyền hình hiện nay.

1.4. Quy trình và nguyên tắc xây dựng cấu trúc chƣơng trình giao lƣu và gặp

gỡ truyền hình

1.4.1. Quy trình xây dựng cấu trúc

Để xây dựng đƣợc một cấu trúc chƣơng trình truyền hình trò chơi và gặp gỡ

truyền hình hoàn chỉnh, cần nhiều yếu tố cấu thành, trong đó trƣớc hết ngƣời làm

chƣơng trình cần phải nắm đƣợc những quy trình xây dựng cậu trúc. Khi xây dựng

cấu trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại, ngƣời làm chƣơng trình cần đảm bảo

đƣợc những vấn đề: tính khả thi; sự phù hợp với nhu cầu của thông tin tuyên truyền;

đáp ứng mục tiêu cơ quan truyền hình; sức hấp dẫn đối với khán giả khiến khán giả

21

dành thời gian theo dõi thƣờng xuyên… để đạt đƣợc những mục tiêu trên, thì cấu

trúc chƣơng trình truyền hình hiện đại cần đƣợc thực hiện theo quy trình sau:

- Bước 1: Nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng truyền hình, xu hƣớng phát triển

nội dung truyền hình (bối cảnh chƣơng trình hiện nay, đặc điểm tâm lý khán giả,

các chƣơng trình có cùng đối tƣợng hoặc mục tiêu, phƣơng thức…);

- Bước 2: Nghiên cứu khả năng đáp ứng của các nguồn tài nguyên thông tin,

các cơ quan đối tác phối hợp, mức độ cạnh tranh của chƣơng trình trên kênh sóng

và với các kênh sóng khác;

- Bước 3: Xác định khả năng và vị trí của chƣơng trình, của kênh sóng;

- Bước 4: Xây dựng mục đích, ý tƣởng của chƣơng trình truyền hình;

- Bước 5: Xác định mức độ giới hạn về thời lƣợng phát sóng cho phép và

mức chi phí có thể đầu tƣ;

- Bước 6: Xây dựng khung kết cấu với thành tố nội dung chủ yếu và bắt buộc

của chƣơng trình;

- Bước 7: Lên kế hoạch về trang thiết bị, phƣơng tiện phù hợp với từng yêu

cầu sản xuất cũng nhƣ phƣơng án nhân sự phù hợp.;

- Bước 8: Chi tiết hóa quy trình sản xuất một chƣơng trình riêng biệt và cả hệ

thống loạt chuyên đề với những nội dung, hoạt động liên quan.;

- Bước 9: Xác định chi phí và và hiệu quả có thể thu nhận đƣợc từ chƣơng

trình;

- Bước 10: Xây dựng những quy định bắt buộc và cần có của chƣơng trình.

Tuy nhiên, không phải bất cứ chƣơng trình truyền hình nào nào cũng phải

trải qua các bƣớc nêu trên. Nhiều cơ quan truyền hình khi phát triển format nội

dung mới có thể bỏ qua một số bƣớc trong số những bƣớc nêu trên. Ví dụ, với một

số chƣơng trình trên kênh VTC1, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC nhƣ: Góc nhìn,

Truyền hình thời đại số, Tạp chí kinh tế cuối tuần....khi xây dựng đã bỏ qua vài

bƣớc. Song để xây dựng một cấu trúc chuẩn mực, các nhà sản xuất chuyên nghiệp

cần thu thập đầy đủ những thông tin cơ bản về mục tiêu truyền thông, am hiểu về

nhu cầu, thị hiếu, sở thích của từng nhóm công chúng khán giả. Bên cạnh đó có khả

22

năng phát hiện ra những liên kết mới để tạo ra những chƣơng trình truyền hình độc

đáo trên cơ sở những hiểu biết về giải pháp hoặc ý tƣởng sáng tạo mới.

Điều kiện tài nguyên sẵn có, cộng thêm khả năng phát triển trong tƣơng lai

đƣợc dự báo là hai yếu tố quan trọng tác động tới thành công của một chƣơng trình

truyền hình. Vì vậy, để có một chƣơng trình truyền hình hấp dẫn thì nhà sản xuất

cần phải đảm bảo những yếu tố sau:

- Yếu tố thứ nhất: Giá trị đích thực của ý tƣởng, giải pháp nội dung, độ hấp

dẫn của vấn đề nội dung, sự nổi tiếng của các nhân vật liên quan tới nội dung đó.

Vấn đề cốt lõi của yếu tố này là phải xác định đƣợc rằng tài nguyên đó có thể đem

lại những giá trị gì cho khán giả (giá trị về mặt thông tin, tri thức, tinh thần, tri thức,

cảm giác…).

- Yếu tố thứ hai: Sự phù hợp của ý tƣởng, giải pháp nội dung với mục đích

của cơ quan truyền hình và khán giả. Những giá trị sẽ mang lại của cấu trúc chƣơng

trình truyền hình đem lại có đáp ứng những mong đợi của cả cơ quan báo chí truyền

hình và khán giả hay không. Khoảng cách để tiếp cận những giá trị đó đó cũng nhƣ

các yếu tố khác có tƣơng ứng với những giới hạn ràng buộc của đài truyền hình (ví

dụ: quan điểm, định hƣớng thông tin tuyên truyền...) hay của khán giả (thời gian

theo dõi, chi phí chi trả, sự bắt buộc phải đánh đổi chƣơng trình khác...) hay không?

- Yếu tố thứ ba: Điều kiện về cơ sở hạ tầng, các điều kiện về hạ tầng kĩ

thuật sản xuất truyền hình cũng nhƣ tiềm lực tài chính, thƣơng hiệu, uy tín... có đảm

bảo cho việc tổ chức sản xuất và duy trì chƣơng trình thƣờng xuyên hay không? Các

chuyên gia xây dựng cấu trúc chƣơng trình đôi khi sẽ lên một danh sách các chất

liệu nội dung và tiến hành lựa chọn theo nguyên tắc loại trừ trên cơ sở mục tiêu

thông tin tuyên truyền, quỹ thời gian, vấn đề tài chính và ý tƣởng của chƣơng trình.

Ý tƣởng của một format chƣơng trình là sự kết hợp cao nhất giữa nhu cầu của khách

giả và năng lực của nhà sản xuất. Một ý tƣởng hay không chỉ tạo ra một chƣơng

trình lôi cuốn mà còn góp phần tạo nên một tên gọi dễ nhớ và gắn bó với chƣơng

trình đồng thời chính là phƣơng hƣớng để có đƣợc một thƣơng hiệu mới, độc đáo và

bền vững.

23

Tiến trình phát triển một chƣơng trình truyền hình từ khi hình thành ý tƣởng

format đến khi phát sóng có thể đƣợc mô phỏng nhƣ sau:

Hình 1.2: Quá trình hình thành một chƣơng trình truyền hình

từ ý tƣởng tới khi phát sóng

Thông qua mô phỏng quá trình hình thành một chƣơng trình truyền hình từ ý

tƣởng cho tới khi phát sóng có thể nhận thấy đây là một quá trình xuyên suốt. Trong

đó, cấu trúc chƣơng trình có vai trò vô cùng quan trọng thể hiện tính quy chuẩn của

các ý tƣởng nội dung. Dễ nhận thấy, cấu trúc chƣơng trình đƣợc hình thành trƣớc

khi chƣơng trình truyền hình ra đời, song nó luôn vận động và biết đổi, tùy chỉnh

theo yêu cầu thực tế.

Ngoài ra, chúng ta không nên bó hẹp mục tiêu hƣớng tới của một cấu trúc

chƣơng trình truyền hình hiện đại là đƣợc sản xuất và phát sóng cho một kênh duy

nhất mà nên đặt mục tiêu rằng cấu trúc chƣơng trình thể nhân bản trên nhiều kênh

phát sóng, nhiều đài truyền hình và thậm chí có thể vƣợt khỏi ranh giới địa lý quốc

gia để hội nhập và cạnh tranh với truyền hình các nƣớc trong khu vực và trên thế

24

giới. Hình ảnh dƣới đây miêu tả chi tiết quá trình xây dựng và phát triển một cấu

trúc chƣơng trình truyền hình từ giai đoạn vận dụng khả năng sáng tác để lên ý

tƣởng chƣơng trình cho tới giai đoạn hoàn thiện và tạo ra một cấu trúc chƣơng trình

truyền hình hiện đại có khả năng phục vụ kinh doanh.

Hình 1.3: Quá trình xây dựng và phát triển định dạng chƣơng trình

1.4.2. Nguyên tắc xây dựng cấu trúc chương trình truyền hình

Kênh VTC1, Đài truyền hình VTC là một kênh thời sự chính trị tổng hợp dù đẩy

mạnh mảng tin tức nhƣng để thu hút đông đảo đối tƣợng khán giả, kênh vẫn sắp xếp

khung chƣơng trình xem lẫn giải trí. Khi xây dựng bất cứ cấu trúc chƣơng trình nào,

vấn đề khó khăn nhất của đội ngũ cán bộ: Làm thế nào để chƣơng trình hấp dẫn? Để

làm đƣợc điều đó khi xây dựng, các cán bộ VTC vẫn thiết kế tuyến một cấu trúc

một chƣơng trình truyền hình nói chung và trò chơi giải trí truyền hình nói riêng với

6 nguyên tắc cơ bản sau:

25

 Nguyên tắc 1: Hiểu rõ môi trường truyền thông:

Nguyên tắc đầu tiên cần có để xây dựng đƣợc một cấu trúc chƣơng trình

truyền hình hiện đại hấp dẫn thì ngƣời làm chƣơng trình cần hiểu rõ đƣợc môi

trƣờng truyền thông. Muốn vậy, cần tìm hiểu và phân tích môi trƣờng kinh tế, chính

trị, văn hóa có ảnh hƣởng tới nội dung chƣơng trình hay không? Và phải tìm hiểu về

môi trƣờng công nghệ, áp dụng những công nghệ truyền hình mới vào công tác sản

xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khán giả xem truyền hình. Ví dụ: Ngƣời

làm chƣơng trình truyền hình muốn xây dựng một cấu trúc chƣơng trình truyền hình

trò chơi giải trí thì lúc này, ngƣời làm chƣơng trình cần tìm hiểu rõ thực trạng các

chƣơng trình trò chơi truyền hình hiện nay (qua đó để nhận rõ ƣu điểm, nhƣợc điểm

của các chƣơng trình để phát huy hoặc hạn chế chúng). Chƣa hết, ngƣời làm chƣơng

trình cần tìm hiểu kỹ về các công nghệ truyền hình, các phƣơng tiện hiện đại và

chuyên biệt đƣợc sử dụng trong công tác sản xuất truyền hình.

 Nguyên tắc 2: Nắm bắt đúng nhu cầu khán giả và phân khúc chương trình

truyền hình:

Để nắm bắt đúng nhu cầu khán giả và phân khúc chƣơng trình truyền hình

thì ngƣời làm chƣơng trình truyền hình cần thực hiện 3 nhiệm vụ chính là:

- Đo lường và dự báo thị trường: Xác định số lƣợng, nhu cầu khán giả hiện

tại và trong tƣơng lai cho một sản phẩm truyền hình.

- Xác định phân khúc thị trường: Trong một tổng thể hoạt động truyền hình

rộng lớn, phải xác định những khúc đoạn chính cần có sản phẩm truyền hình nào

đáp ứng, nhằm lựa chọn đƣợc không gian hoạt động tốt nhất.

- Phân tích khán giả: Xác định đặc điểm của công chúng, những nhu cầu, thị

hiếu, sự cảm nhận, hành vi của họ nhằm thay đổi chƣơng trình truyền hình.

 Nguyên tắc 3: Đánh giá toàn diện và đầy đủ bối cảnh cạnh tranh:

Phân tích tình hình cạnh tranh phải đạt đƣợc các mục tiêu sau:

Thứ nhất, xác định đƣợc đối tƣợng khán giả mục tiêu (đối tƣợng mà chƣơng

trình sẽ hƣớng tới) đang đƣợc phục vụ bởi các đối thủ cạnh tranh chứ không phải cơ

quan truyền hình của mình nhằm tìm ra những nguyên nhân, những điểm mấu chốt

26

mà đối thủ cạnh tranh làm đƣợc để phục vụ cho khán giả của họ, từ đó nắm bắt

đƣợc thị hiếu của nhóm đối tƣợng khán giả mục tiêu. Mục đích cuối cùng là đƣa ra

chiến lƣợc phát triển phù hợp để hấp dẫn đối tƣợng khán giả mục tiêu đó.

Thứ hai, xác định đƣợc những lợi thế cạnh tranh độc quyền mà các đối thủ

cạnh tranh không có. Những yếu điểm trong chiến lƣợc phát triển của đối thủ cạnh

tranh mà cơ quan truyền hình có thể khai thác đƣợc.

Những phân tích về bối cảnh vĩ mô của hoạt động truyền hình cũng nhƣ sự

cạnh tranh ở riêng từng lĩnh vực chuyên biệt sẽ giúp cho nhà thiết kế cấu trúc

chƣơng trình xác định đƣợc xu hƣớng và những thay đổi của ngành truyền hình hiện

tại cũng nhƣ xu hƣớng của khán giả trong tƣơng lai. Từ đó tìm ra những cơ hội tốt

và định hƣớng đƣợc những hiểm họa có thể xảy ra.

 Nguyên tắc 4: Nhận định đúng nguồn lực và cơ hội

Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng để có thể xây dựng đƣợc một cấu trúc

chƣơng trình truyền hình hiện đại chuẩn mực và hấp dẫn. Việc nhận định đúng

nguồn lực là nhằm mục đích: đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của những chƣơng

trình truyền hình đã và đang đƣợc phát sóng (những chƣơng trình cùng thể loại với

chƣơng trình mà ngƣời làm chƣơng trình truyền hình cần xây dựng cấu trúc) của cơ

quan truyền hình của mình và cả cơ quan truyền hình đối thủ cạnh tranh. Thông qua

đó, ngƣời làm chƣơng trình truyền hình có thể nắm bắt đƣợc những ƣu điểm, hạn

chế và tận dụng, phát huy những điểm mạnh đó vào việc xây dựng cấu trúc chƣơng

trình truyền hình hiện đại của bản thân.

 Nguyên tắc 5: Định giá hợp lý

Một sản phẩm truyền hình có thể đƣợc định giá theo 4 nguyên tắc: Định giá

theo chi phí; định giá theo cạnh tranh; định giá theo nhu cầu; định giá cho sản phẩm

mới.

 Nguyên tắc 6: Luôn vận động không ngừng

Ngƣời làm chƣơng trình truyền hình muốn xây dựng đƣợc một cấu trúc

chƣơng trình truyền hình hiện đại hấp dẫn & sản xuất ra những chƣơng trình truyền

hình đƣợc khán giả yêu thích thì không thể quên yếu tố: luôn vận động không

27

ngừng. Ngƣời làm chƣơng trình truyền hình cần biết: yếu tố chiến lƣợc phát triển &

bối cảnh truyền hình thời điểm thực hiện chƣơng trình có ảnh hƣởng trực tiếp tới

thành công của chƣơng trình truyền hình đó. Vì vậy, trong quá trình một chƣơng

trình truyền hình đƣợc sản xuất sau khi hoàn thiện về cấu trúc thì những ngƣời làm

chƣơng trình truyền hình cần phải nhìn vào thực tiễn, quan sát và đánh giá những

thành công, hạn chế của chƣơng trình qua những phản hồi của khán giả, qua lƣợng

công chúng xem đồng thời xem xét và đánh giá các chƣơng trình truyền hình hiệu

quả cùng thời điểm để từ đó nắm bắt đƣợc thị hiếu của khán giả để thay đổi cấu trúc

cũng nhƣ thay đổi chiến lƣợc phát triển cho chƣơng trình sao cho hấp dẫn đƣợc

khán giả xem chƣơng trình. Chính vì lẽ đó, luôn luôn vận động không ngừng là

nguyên tắc mà ngƣời làm chƣơng trình truyền hình cần ghi nhớ để không bao giờ

khiến chƣơng trình của mình bị chết.

1.5. Học thuyết “Sử dụng và hài lòng” trong truyền hình

Vào thập kỷ 1940, hoạt động nghiên cứu về lý thuyết “Sử dụng và hài lòng”

còn khá sơ sài. Bởi những nghiên cứu trong giai đoạn đầu mới chỉ quy nạp những

loại hình “sử dụng” và “hài lòng”, về lý luận chƣa có sự đột phá. Mặt khác, về

phƣơng pháp chủ yếu là phỏng vấn, không hình thành nên quy trình phân tích điều

tra chặt chẽ. Trong những năm 1950, hoạt động nghiên cứu lý thuyết “Sử dụng và

hài lòng” vẫn giậm chân tại chỗ. Mãi đến sau thập kỷ 1960, giá trị của những

nghiên cứu này mới đƣợc khẳng định lại và hoạt động nghiên cứu cũng sôi động

hơn, trong đó kết quả tiêu biểu nhất là những điều tra của chuyên gia truyền thông

ngƣời Anh Denis McQuail - Giáo sƣ trƣờng Đại học Amsterdam, Hà Lan.

Khác với những nghiên cứu ban đầu, công trình nghiên cứu này áp dụng một

quy trình nghiêm ngặt từ thao tác khái niệm, lựa chọn rút mẫu ngẫu nhiên đến phân

tích số liệu. Phạm vi điều tra gồm các chƣơng trình: tin tức, thi tìm hiểu kiến thức,

phim truyền hình dài tập và phim truyền hình mạo hiểm của thanh niên. Cuộc điều

tra này không chỉ quy nạp những đặc điểm khác nhau của sự “hài lòng” mà các

chƣơng trình đem lại cho khán giả, mà còn rút ra đƣợc 4 vấn đề cơ bản nhƣ sau:

28

Thứ nhất, hiệu quả chuyển đổi tâm trạng - chƣơng trình truyền hình có thể

cung cấp các hoạt động tiêu khiển, giải trí, giúp con ngƣời “chạy trốn” những áp

lực, gánh nặng của cuộc sống thƣờng nhật và đƣợc giải phóng về tinh thần.

Thứ hai, hiệu quả quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời gồm hai loại: Một

là, mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời “ảo”, nghĩa là khán giả có cảm giác

nhƣ đƣợc gặp “ngƣời quen” hoặc bạn bè đối với các nhân vật xuất hiện trong

chƣơng trình, ngƣời dẫn chƣơng trình; Hai là, quan hệ giữa con ngƣời với con

ngƣời trong thực tế, tức là thông qua quá trình bàn luận về nội dung chƣơng trình,

có thể khiến mối quan hệ trong gia đình trở nên hài hòa hơn, mở rộng các mối quan

hệ xã giao.

Giáo sƣ Denis McQuail cho rằng, mối quan hệ giữa con ngƣời “ảo” vẫn có

thể thỏa mãn nhu cầu tâm lý tƣơng tác với xã hội của con ngƣời trên hai phƣơng

diện: Thứ nhất, là hiệu quả xác nhận bản thân - tức là các nhân vật, sự kiện, tình

huống, phƣơng pháp giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong chƣơng trình truyền

hình…, có thể cung cấp cho công chúng khung tham khảo tự đánh giá bản thân.

Qua đó, khán giả có thể tự kiểm điểm và đánh giá về hành vi của mình. Thứ hai, là

hiệu ứng giám sát môi trƣờng - thông qua việc đón xem các chƣơng trình truyền

hình, công chúng có thể thu thập đƣợc các thông tin có mối liên hệ trực tiếp hoặc

gián tiếp với bản thân, kịp thời nắm bắt những thay đổi của môi trƣờng…

Qua đó có thể khẳng định, vấn đề công chúng truyền thông luôn là một lĩnh

vực nghiên cứu hết sức phức tạp. Đến nay, các lý thuyết nghiên cứu công chúng

mới chỉ cung cấp một diện mạo khái quát về đối tƣợng này mà thôi. Trong môi

trƣờng truyền thông hiện đại, lý thuyết “sử dụng và hài lòng” đóng vai trò quan

trọng, có giúp chúng tôi ta hiểu sâu hơn về công chúng hiện đại, từ đó, giúp các cơ

quan báo chí thay đổi các phƣơng thức tác nghiệp, cung cấp cho xã hội những sản

phẩm báo chí truyền thông phù hợp với thời đại.

29

TIỂU KẾT CHƢƠNG I

Ngay từ khi mới ra đời, khái niệm giao lƣu và gặp gỡ truyền hình đã gây một

ấn tƣợng tốt với khán giả Việt, đặc biệt là về cách thức thể hiện khá mới mẻ và hấp

dẫn của thể loại. Nhƣ những thể loại báo truyền hình khác, giao lƣu và gặp gỡ

truyền hình cũng đƣợc xây dựng trên những ý tƣởng về hình ảnh và âm thanh. Khi

xây dựng cấu trúc chƣơng trình giao lƣu và gặp gỡ truyền hình phải thực hiện theo

các công đoạn chặt chẽ để không chỉ mang lại giá trị giải trí mà còn mang đến ý

nghĩa về giáo dục tƣ tƣởng cho ngƣời tham dự lẫn khán giả xem truyền hình. Do đó,

đội ngũ cán bộ VTC, những ngƣời có nhiệm vụ xây dựng cấu trúc chƣơng trình

truyền hình đã có những bƣớc đi cụ thể để xây dựng một chƣơng trình truyền hình

gắn liền thƣơng hiệu VTC. Đó là nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng truyền hình, xu

hƣớng phát triển nội dung truyền hình; Nghiên cứu khả năng đáp ứng của các nguồn

tài nguyên thông tin, các cơ quan đối tác phối hợp, mức độ cạnh tranh của chƣơng

trình trên kênh sóng và với các kênh sóng khác…; Xác định khả năng và vị trí của

chƣơng trình, của kênh sóng; Xây dựng mục đích, ý tƣởng của chƣơng trình truyền

hình; Xác định mức độ giới hạn về thời lƣợng phát sóng cho phép và mức chi phí có

thể đầu tƣ; Xây dựng khung kết cấu với thành tố nội dung chủ yếu và bắt buộc của

chƣơng trình; Lên kế hoạch về trang thiết bị, phƣơng tiện phù hợp với từng yêu cầu

sản xuất cũng nhƣ phƣơng án nhân sự phù hợp; Chi tiết hóa quy trình sản xuất một

chƣơng trình riêng biệt và cả hệ thống loạt chuyên đề với những nội dung, hoạt

động liên quan; Xác định chi phí và và hiệu quả có thể thu nhận đƣợc từ chƣơng

trình… Có thể nói, việc hiểu rõ môi trƣờng truyền thông, nắm bắt đƣợc thị hiếu

khán giả hay đánh giá đúng bối cảnh cạnh tranh...cũng sẽ cách thức giúp đội ngũ

cán bộ kênh VTC1, Đài VTC xây dựng cấu trúc, định dạng chƣơng trình hấp dẫn

trong thời đại bùng nổ thông tin và cạnh tranh báo chí gay gắt nhƣ hiện nay. Hơn

nữa, việc làm tốt công tác thiết kế cấu trúc một chƣơng trình giao lƣu và gặp gỡ

truyền hình cũng sẽ là nền tảng cho sự phát triển bền vững của một chƣơng trình

truyền hình ở bất cứ một đơn vị truyền hình nào.

30