ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------
ĐOÀN XUÂN KỲ
VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
TRÊN BÁO IN GIAI ĐOẠN 2013-2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------
ĐOÀN XUÂN KỲ
VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
TRÊN BÁO IN GIAI ĐOẠN 2013-2014
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Văn Hƣờng
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết, đây là luận văn do tôi tự nghiên cứu, chưa được công bố ở bất cứ công
trình khoa học nào. Mọi luận cứ trong luận văn là xác thực.
Tác giả luận văn
Đoàn Xuân Kỳ
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.T.S Đinh Văn Hường – Người hướng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này!
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các chuyên gia, nhà quản lý, lãnh đạo các
ngành và các đơn vị có liên quan; sự giúp đỡ của các nhà báo, biên tập viên, phóng
viên, bạn bè đồng nghiệp đã dành thời gian tham gia trả lời phỏng vấn; các thầy cô ở
Trường đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đoàn Xuân Kỳ
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. Cao đẳng: CĐ
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH, HĐH
3. Đại học: ĐH
4. Giáo dục đại học: GDĐH
5. Giáo dục và Đào tạo: GD và ĐT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. ý do chọn đ tài ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đ tài ..................................................... 3
3. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đ tài ............................................................ 8
7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 9
Chƣơng 1: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ ĐỔI MỚI 10 GDĐH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ............................................................. 1.1 Cơ sở lý luận chung v đổi mới GDĐH ........................................................ 10
1.2 Quan điểm của Đảng v đổi mới GDĐH ....................................................... 12
1.3 Cơ chế, ch nh sách của nhà nước v đổi mới GDĐH .................................... 14
1.3.1 Đổi mới thi, kiểm tra đánh giá .................................................................... 15
1.3.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ........................................................ 16
1.3.3 Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo ....................................................... 18
1.4 Vai trò của báo ch với vấn đ đổi mới GDĐH ............................................. 19
1.4.1 Nhu cầu thông tin về GDĐH ...................................................................... 19
1.4.2 Đặc điểm, vai trò của báo chí ..................................................................... 21
1.4.3 Báo in với đổi mới GDĐH .......................................................................... 25
1.4.4 Vài nét các báo luận văn khảo sát .............................................................. 27
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GDĐH TRÊN BÁO IN ......... 32
2.1 Nội dung thông tin đổi mới GDĐH ............................................................... 32
2.1.1 Đổi mới công tác thi, tuyển sinh ................................................................. 32
2.1.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ......................................................... 44
2.1.3 Nâng cao chất lượng đào tạo ..................................................................... 53
2.2 Hình thức tuyên truy n v đổi mới GDĐH ................................................... 63
2.2.1 Kết cấu bố trí trang của các báo được khảo sát ......................................... 63
2.2.2 Các thể loại bài viết .................................................................................... 66
2.2.3 Bài viết trong chuyên mục .......................................................................... 73
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 78
Chương 3: KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ........ 80 3.1 Thành công, hạn chế của thông tin đổi mới GDĐH ...................................... 80
3.2 Một số bài học kinh nghiệm được rút ra ........................................................ 84
3.2.1 Bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ............................... 84
3.2.2 Hiểu về đổi mới GDĐH .............................................................................. 85
3.2.3 Cơ cấu thông tin hợp lý .............................................................................. 87
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truy n đổi mới GDĐH .................... 88
3.3.1 Đổi mới cách thức tổ chức thông tin .......................................................... 89
3.3.2 Phóng viên là chuyên gia truyền thông về đổi mới GDĐH ........................ 91
3.3.3 Đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia, nhà nghiên cứu ......................... 95
3.3.4 Đa dạng các thể loại bài viết ...................................................................... 96
3.3.5 Xây dựng cơ chế phản hồi của công chúng ................................................ 98
3.3.6 Sự tương tác với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................... 99
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 100
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105
PHỤ LỤC ............................................................................................................
MỞ ĐẦU
1. L do chọn tài
Phát triển GD và ĐT thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Thực tế hiện
nay, so với yêu cầu rất cao của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc trong
thời kỳ phát triển mới; so với sự mong đợi và kỳ vọng của nhân dân, GDĐH
nước ta vẫn còn nhi u hạn chế, yếu kém, cần sớm khắc phục. Chất lượng đào
tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ còn thấp, hiệu quả phục vụ sự
nghiệp phát triển b n vững, bảo vệ đất nước còn hạn chế; cơ cấu đào tạo,
nghiên cứu chưa hoàn chỉnh; nội dung, phương pháp đào tạo, nghiên cứu còn
có những mặt lạc hậu; quản trị ĐH còn nhi u bất cập. Tỷ lệ sinh viên có việc
làm đúng với chuyên môn được đào tạo ngay sau khi tốt nghiệp chưa cao. Số
lượng cán bộ khoa học đạt trình độ quốc tế còn thấp. Cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo, nghiên cứu chưa đáp ứng yêu cầu... Như vậy, nhìn dưới góc độ toàn
hệ thống GDĐH của đất nước, có thể nhận thấy cơ chế quản lý hiện thời đã
không còn phù hợp với một hệ thống GDĐH đang phát triển nhanh, đa dạng,
và phức tạp như hiện nay.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội XI của Đảng
cũng đã xác định 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước nhanh và
b n vững, trong đó việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ là chìa khóa có ý nghĩa
quyết định cho sự thành công. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-
2020 tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 1-
2011 khẳng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn
bản, toàn diện n n giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế... . Nghị quyết số 29-NQ/TW tại
Hội nghị lần thứ 8, an chấp hành T. Khóa XI khẳng định: Đối với
GDĐH, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển
phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
1
Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành ngh và trình độ đào
tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số
trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế .
Ch nh phủ và Ủy ban Quốc gia đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,
ộ GD và ĐT đã có chương trình hành động, đang khẩn trương, t ch cực triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hiện thực hóa vững chắc chủ
trương của Đảng và Nhà nước v GD và ĐT. Quán triệt tinh thần Nghị quyết
29-NQ/T thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, để
đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, GDĐH cần khẩn trương thực hiện
các giải pháp cụ thể. uật GDĐH đã tạo hành lang pháp lý rất vững chắc để
các trường đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện
uật GDĐH và Nghị Quyết 29-NQ/T của an Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI, ngành GD và ĐT đang triển khai hàng loạt các giải pháp đổi
mới GDĐH, tác động đến từng trường ĐH, CĐ và toàn xã hội. Quá trình đổi
mới cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển
GDĐH.
Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT nói chung, GDĐH Việt Nam nói
riêng là nhu cầu cấp thiết, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. GDĐH có liên
quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các chủ trương, ch nh sách
trong đổi mới GDĐH đ u tác động sâu sắc đến cộng đồng, đến từng gia đình
và mỗi cá nhân. Quá trình đổi GDĐH gắn bó chặt chẽ và tiến hành đồng bộ
với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống GD và ĐT. Đó là quá trình
đổi mới gắn với mục tiêu chung là hướng tới xây dựng con người Việt Nam
phát triển toàn diện làm chủ thể sáng tạo và động lực to lớn cho sự phát triển
nhanh, b n vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Trong những năm qua, báo in ở nước ta đã không ngừng đổi mới nâng
cao chất lượng thông tin. áo in làm tốt chức năng vừa là cơ quan ngôn luận
của Đảng, Nhà nước vừa là diễn đàn của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội đất nước nói chung, GD và ĐT nói riêng. Hiện nay, báo
2
in nước ta khá đa dạng và đ u dành những thời lượng nhất định cho vấn đ
đổi mới GDĐH. Ngoài những thông tin cập nhật thời sự, báo in đ u có những
trang chuyên đ , chuyên mục, phân t ch chuyên sâu v GD và ĐT cũng như
đổi mới GDĐH. Nội dung thông tin của báo ch hết sức đa dạng gồm những
mặt được, chưa được, những ý kiến phản biện cũng như đ xuất, kiến nghị
những giải pháp trong đổi mới GDĐH nước nhà. Những thông tin trên báo in
sẽ góp phần nhân lên những điển hình tiên tiến, cách làm hay, phương pháp
tốt trong quá trình đổi mới GDĐH. Mặt khác, với vai trò phản biện, báo ch
nói chung, báo in nói riêng là diễn đàn tập hợp các ý kiến góp ý cho cơ chế,
ch nh sách; cách thức triển khai đổi mới GDĐH được hoàn thiện, hợp lý hơn
từ đó thúc đẩy đổi mới GDĐH hiệu quả hơn.
uận văn lựa chọn, khảo sát các bài viết trên áo Nhân Dân, áo Giáo
dục & Thời đại, áo Ti n Phong hằng ngày là những tờ báo hàng đầu v
tuyên truy n chủ trương ch nh sách nói chung, v đổi mới GDĐH. Thời điểm
khảo sát 11/2013- 12/2014 là thời gian thực hiện chủ trương lớn với Nghị
quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an chấp hành Trung ương Khóa
XI V đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế . Vì vậy, mọi hoạt động cũng như thông tin v đổi mới GDĐH khá
phong phú, đa dạng, hấp dẫn. Với việc lựa chọn các ấn phẩm cũng như thời
điểm khảo sát, luận văn được kỳ vọng sẽ đưa ra được những thực trạng,
phương pháp và những đ xuất trong thực hiện tác phẩm báo ch viết v đổi
mới GDĐH - một trong những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước hiện nay,
thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
2. T nh h nh nghiên c u liên quan n tài
V vấn đ đổi mới GD và ĐT cũng như đổi mới GDĐH đã có một số
khóa luận, luận văn, luận án nghiên cứu.
Trong đó, có hai khóa luận là: Khóa luận tốt nghiệp K39 Trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn “Vấn đề đổi mới GD và ĐT trên báo Giáo dục
3
& Thời đại và báo Khuyến học” của Đoàn Mạnh Hùng và Khóa luận tốt
nghiệp K45, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn “Tuyên truyền đổi
mới giáo dục trên báo Giáo dục & Thời đại” của tác giả Nguyễn Thanh
Hương. Cả hai khóa luận trên tuy đã khảo sát vấn đ đổi mới giáo dục,
nhưng nội dung và tờ báo khảo sát khá hẹp. Việc khảo sát mang t nh một
chi u khi chỉ lựa chọn các tờ báo của ngành cho nên ít t nh phản biện mà
nặng v phản ánh.
V luận văn có khá nhi u đ tài nghiên cứu liên quan đến. Trong đó, đ
tài luận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Báo in
Việt Nam trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Văn
Phương Hoa, năm 2010. Đ tài đã sưu tầm, khảo sát tất cả các bài báo có nội
dung liên quan đến các vấn đ đổi mới giáo dục trên 3 tờ báo: Giáo dục &
Thời đại, ao động, Tuổi trẻ TP. Hồ Ch Minh trong thời gian từ tháng 1-
2008 đến tháng 6-2009. uận văn đã phản ánh các vấn đ đổi mới giáo dục ở
3 tờ báo nói trên v : những đóng góp và những hạn chế, rút ra những kinh
nghiệm, đ xuất những kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả tuyên truy n
các vấn đ giáo dục trên báo in.
uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Vai
trò của báo chí đối với vấn đề cải cách GDĐH” của tác giả ng Sơn Ca, năm
2006, đã tổng quan v GD và ĐT Việt Nam; vai trò của GDĐH trong hệ
thống GD và ĐT. uận văn nêu những đặc điểm chung của thông tin GDĐH
xuất hiện trên báo ch ; phân chia thông tin GDĐH trên báo ch theo những nội
dung: thông tin v tuyển sinh, thông tin liên quan đến vấn nạn, tiêu cực, thành
tựu, những điển hình t ch cực và những ý kiến đ xuất, góp ý nhằm cải cách
GDĐH Việt Nam. Căn cứ trên những cải tiến chủ trương, ch nh sách GDĐH
do tác động của các phương tiện truy n thông đại chúng để khẳng định những
tác động cũng như vai trò của báo ch đối với vấn đ cải cách GDĐH. Đ
xuất, định hướng trong thời gian sắp tới nhằm nâng cao hiệu quả thông tin,
tuyên truy n của báo ch đối với các vấn đ liên quan đến GDĐH.
4
Ngoài ra còn có một số đ tài như: uận văn thạc sĩ Trường đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn “Tuyên truyền về GDĐH trên báo chí thành
phố Hồ Chí Minh” Khảo sát các báo Sài Gòn Giải Phóng và Tuổi Trẻ từ năm
1994 - 2004 của tác giả Trần Thị Phương Thảo, năm 2006; uận văn thạc sĩ
Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Báo chí với quá trình hình
thành nhân cách của học sinh - sinh viên” của ại Thị Hải ình, năm 2006;
uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Vai trò của
báo chí ngành GD và ĐT trong thời kì đổi mới (khảo sát trên báo Giáo dục &
Thời đại, Tạp ch Giáo dục, mạng giáo dục Edu.net từ năm 2001-2005 của
tác giả Nguyễn Xuân Đức, năm 2006; uận văn thạc sĩ: “Phản biện xã hội về
đổi mới giáo dục tiểu học trên báo in hiện nay” của tác giả Trần Thị Hoa,
năm 2013
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra nhi u kinh nghiệm và giải
pháp sâu sắc, thiết thực trong quá trình làm báo. Tuy nhiên, một số công trình
nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định. Th dụ đ tài áo in Việt Nam
trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay nói v đổi mới giáo dục nhưng
thời điểm khảo sát tháng 1-2008 đến tháng 6-2009 chưa th ch hợp. Tương tự
như vậy, đ tài Vai trò của báo ch đối với vấn đ cải cách GDĐH (khảo sát
trên một số tờ báo in từ năm 2002 đến 2004 , v cải cách GDĐH nhưng khảo
sát không đúng thời điểm cải cách 2002 - 2004 nên thời điểm khảo sát vẫn
chưa thật sự nổi bật cho vấn đ đổi mới.
Mặt khác, các đ tài luận văn nghiên cứu trên dù không phải toàn bộ
nhưng vẫn chủ yếu tập trung khảo sát, phân t ch các thông tin v GD và ĐT
trên báo ch để đánh giá tác động của báo ch với giáo dục. Các đ tài chưa
phân t ch k lưỡng và đưa ra những giải pháp cho cụ thể v phương pháp viết
bài cho chủ trương đổi mới GDĐH hay, thời sự, hiệu quả thiết thực.
V luận án, có luận án tiến sĩ ĐH Quốc gia Hà Nội: Nâng cao quản lý
nhà nước về GDĐH” của Nguyễn Thị Thu Hà, năm 2012 đã nói lên cơ sở lý
luận v hiệu lực quản lý nhà nước v GDĐH; thực trạng quản lý nhà nước v
5
GDĐH và quan điểm, mục tiêu giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
v giáo dục đại học. Tuy nhiên, đây là luận án tiến sĩ luật học cho nên chủ yếu
phân tích GDĐH dưới góc nhìn pháp lý, quản lý chứ chưa đ cập đến vấn đ
GDĐH trên báo ch
Thực tế hiện nay, chưa có công trình khoa học cấp tương đương nghiên
cứu một cách toàn diện và triệt để những vấn đ cấp thiết trong đổi mới
GDĐH; cũng như khảo sát trên áo Nhân Dân, áo Giáo dục & Thời đại và
áo Ti n Phong, những tờ báo có vị tr , vai trò quan trọng v phổ biến cơ chế
ch nh sách cũng như các hoạt động phản biện xã hội. Đ tài Vấn đ đổi mới
giáo dục đại học trên báo in giai đoạn 2013 - 2014 với cơ sở dữ liệu là khảo
sát, nghiên cứu ấn phẩm báo in hằng ngày. Thời điểm khảo sát từ 11/ 2013 -
12/2014 là khi bắt đầu thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T. V đổi mới căn
bản, toàn diện GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế . Thời điểm
khảo sát Đảng, Nhà nước, ngành GD và ĐT cũng như các cơ quan báo ch
có nhi u hoạt động tuyên truy n v đổi mới GD và ĐT nói chung, GDĐH
nói riêng.
3. M c ích và nhiệm v nghiên c u
3.1 M c ích
uận văn trình bày những nội dung cơ bản v đổi mới GDĐH Việt
Nam; đánh giá thực trạng thành công và hạn chế của áo Nhân Dân, áo
Giáo dục & Thời đại, áo Ti n Phong, từ đó rút ra môt số kinh nghiệm và đ
xuất kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả thông tin trên báo in v
hoạt động này.
3.2 Nhiệm v
Để đạt được mục đ ch nói trên, luận văn triển khai những nhiệm vụ sau:
àm sáng tỏ những chủ trương, đường lối, quan điểm, giải pháp đổi
mới GDĐH giai đoạn 2013-2014;
6
Sưu tầm, khảo sát các bài báo có nội dung liên quan đến các vấn đ đổi
mới GDĐH trên áo Nhân Dân, áo Giáo dục & Thời đại, áo Ti n Phong
hằng ngày trong giai đoạn 2013-2014.
Đánh giá, nhận xét v nội dung, hình thức phản ánh các vấn đ đổi mới
GDĐH trên tờ Nhân Dân, Giáo dục & Thời đại, Ti n Phong hằng ngày.
Rút ra những kinh nghiệm, đ xuất những giải pháp nâng cao bài viết
v đ tài đổi mới GDĐH thời gian tới.
4. Đối tƣ ng, phạm vi nghiên c u
4.1 Đối tƣ ng nghiên c u
Vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in giai đoạn 2013 - 2014. Đó là các bài
viết liên quan đến đổi mới GDĐH của các báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo
dục & Thời đại. uận văn nghiên cứu cả nội dung và hình thức triển khai các
bài viết liên quan đến vấn đ đổi mới GDĐH
4.2 Phạm vi nghiên c u
áo Nhân Dân, áo Giáo dục & Thời đại, áo Ti n Phong hằng ngày
từ tháng 11/2013 thời điểm Nghị quyết 29-NQ/T của an chấp hành Trung
ương khóa XI v đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế đến hết tháng 12/2014. Đây là thời gian đầu thực hiện đổi mới
căn bản, toàn diện GD và ĐT theo chủ trương của Đảng cũng như các cơ chế,
ch nh sách pháp luật của Nhà nước cho nên hoạt động đổi mới GDĐH sinh
động, sâu rộng ở khắp các lĩnh vực. Do là thời điểm thực hiện đổi mới GDĐH
sâu rộng cho nên thu hút sự quan tâm thông tin tuyên truy n của đông đảo các
báo với lượng thông tin lớn.
5. Phƣơng pháp nghiên c u
5.1 Phƣơng pháp luận chung
Đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Ch Minh v báo ch và giáo dục
quốc dân.
7
ý luận báo ch truy n thông v : vai trò, chức năng, nguyên tắc hoạt
động của báo ch .
5.2 Phƣơng pháp nghiên c u c th
- Phương pháp thống kê, phân t ch, đánh giá các bài báo trong giai
đoạn 11/2013 - 12/2014 v đổi mới GDĐH trên áo Nhân Dân, áo Giáo
dục & Thời đại, áo Ti n Phong gồm chủ đ , hướng tiếp cận, cách triển
khai thông tin.
- Tập hợp, nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến đ tài đổi mới
GDĐH gồm cả các Nghị quyết của Đảng, các ch nh sách của nhà nước, các kế
hoạch, nội dung triển khai của ngành giáo dục và đào tạo.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: uận văn sẽ tiến hành phỏng vấn sâu
một số nhà báo viết v lĩnh vực GDĐH, một số chuyên gia GDĐH và thu thập
ý kiến của họ v thông tin và cách thức x lý thông tin, viết bài v đổi mới
GDĐH.
6. Ý nghĩa l luận và thực tiễn của tài
6.1 V l luận
uận văn sẽ góp phần củng cố và làm phong phú thêm lý thuyết v
phương pháp thông tin trên báo in. Mặt khác, luận văn đưa ra các giải
pháp lựa chọn thông tin triển khai đ tài; hình thức và nghệ thuật viết bài
trên báo in
uận văn góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động triển khai đổi
mới GDĐH của ngành GD và ĐT, nhất là v lĩnh vực thông tin, tuyên truy n.
6.2 V m t thực tiễn
- Khẳng định vai trò quan trọng, cần thiết của báo ch đối với vấn đ
đổi mới GDĐH.
- Kinh nghiệm rút ra và đ xuất các giải pháp cho các tác phẩm báo in
viết v đ tài đổi mới GDĐH thời gian tới.
- uận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm kiến thức v báo ch với
GD và ĐT; là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà quản lý, các nhà báo, nhà
8
giáo, các học viên, sinh viên và những người quan tâm tới báo ch cũng như
GDĐH góp phần tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
7. Cấu tr c của luận văn
uận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, còn có 3
chương lớn sau đây:
Chƣơng 1: Quan điểm của Đảng, Nhà nước v đổi mới GDĐH và vai
trò của báo in.
Chƣơng 2: Thực trạng đổi mới GDĐH trên báo in.
Chƣơng 3: Thành công, hạn chế, bài hoc kinh nghiệm và giải pháp
kiến nghị
Nội dung của luận văn sẽ được trình bày theo các chương nói trên.
9
Chƣơng 1
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ ĐỔI MỚI GDĐH
VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ
1.1 Cơ sở l luận chung v ổi mới GDĐH
GDĐH là đào tạo trình độ CĐ, ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ. Mục tiêu của
GDĐH là đào tạo người học có phẩm chất ch nh trị, đạo đức, có ý thức phục
vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành ngh nghiệp tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong những năm qua, mặc dù còn nhi u khó khăn nhưng GDĐH đã
đóng góp t ch cực vào sự tăng trưởng của n n kinh tế, cung cấp hàng triệu lao
động có trình độ khác nhau với số lượng ngày càng tăng, chất lượng ngày
càng được nâng cao. Theo số liệu thống kê của ộ GD và ĐT t nh đến năm
2014, cả nước có 428 trường ĐH, CĐ với đội ngũ giảng viên hơn 87,1 nghìn
người và quy mô đào tạo khoảng 2,1 triệu sinh viên, học viên, nghiên cứu
sinh. GDĐH đã đáp ứng được những yêu cầu thiết yếu trong phát triển kinh tế
- xã hội hiện nay. Nhi u chương trình đào tạo mới đã được mở và đưa vào áp
dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực. Đến nay, số
chương trình đào tạo ngành đào tạo đang được áp dụng trong các cơ sở đào
tạo ở các trình độ ĐH là 264, CĐ là 126.
Mặc dù đã có nhi u kết quả tốt nhưng so với đòi hỏi của quá trình phát
triển đất nước, GDĐH còn chưa đáp ứng được yêu cầu khi quy mô đào tạo, số
lượng nhân lực chất lượng cao còn t, cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành ngh
chưa cân đối và phù hợp với nhu cầu nhân lực cao cấp của thị trường lao động
trong và ngoài nước. Nhận thức v tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất
lượng cao trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế chưa thực sự sâu
sắc và toàn diện. Chưa đồng bộ v cơ chế, ch nh sách quốc gia và các nguồn
lực dành ưu tiên cho đào tạo nhân lực chất lượng cao. Thiếu thông tin, dự báo
v nhu cầu nhân lực chất lượng cao, cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các
10
ngành, các cấp và các địa phương trong công tác quan trọng này. Mạng lưới
các cơ sở GDĐH tuy đã được quy hoạch nhưng thực hiện còn chậm và chưa
đồng bộ. Thiếu sự liên thông, liên kết đào tạo giữa các bậc trình độ của nguồn
nhân lực chất lượng cao. Mô hình đào tạo và các chuẩn mực đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở các cấp, bậc học chưa được xác định rõ ràng và hợp
lý. Một số chương trình đào tạo chất lượng cao chưa kịp thời cập nhật;
phương thức đào tạo chưa đồng bộ
Nước ta đang đứng trước yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại n n kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả cạnh tranh đòi hỏi
phải xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tương đối
ngắn. Vì vậy, đổi mới GDĐH là yêu cầu cấp thiết để đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao. Trong đó, đổi mới không có nghĩa là làm lại tất cả, làm lại từ
đầu mà là kế thừa, phát triển những quan điểm chỉ đạo đúng đắn của Đảng,
Nhà nước và ngành giáo dục. Trên cơ sở đó, đổi mới từng bước, có trọng tâm
ở những khâu then chốt và có tác dụng đột phá nhằm tạo được những đột biến
cơ bản v chất lượng đào tạo, khắc phục dứt điểm những yếu kém, bức xúc
kéo dài của hệ thống GDĐH.
Trong những năm qua, ộ GD và ĐT đã ưu tiên đầu tư, tập trung
nguồn lực cho công tác xây dựng và ban hành ch nh sách, chỉ đạo, quản lý và
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các đi u kiện đảm bảo chất lượng GDĐH.
ên cạnh việc tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chủ trương ch nh sách đã ban
hành như Chỉ thị 296/CT-TTG của Thủ tướng Ch nh phủ v đổi mới quản lý
GDĐH giai đoạn 2010-2012, Nghị quyết số 50/2010/QH12 của Quốc hội v
Việc thực hiện ch nh sách, pháp luật v thành lập trường, đầu tư và đảm bảo
chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học Trong những năm qua, ộ GD
và ĐT đã soạn thảo, trình Trung ương Đảng, Quốc hội, Ch nh phủ, Thủ
tướng Ch nh phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa quan
trọng đối với sự nghiệp phát triển GDĐH, tạo căn cứ pháp lý thực hiện và giải
quyết các vấn đ thực tiễn, từng bước nâng cao chất lượng GDĐH như: uật
11
GDĐH và các văn bản hướng dẫn uật, Nghị quyết 29-NQ/T ; Chương trình
hành động của Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/T ; Kế hoạch hành
động của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Ch nh phủ
thực hiện Nghị quyết 29-NQ/T ; Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg của Thủ
tướng Ch nh phủ v việc đi u chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020
1.2 Quan i m của Đảng v ổi mới GDĐH
Từ khi giành được độc lập năm 1945 đến nay, nước ta đã ba lần tiến
hành cải cách giáo dục vào năm 1950, 1956 và 1981. Ngoài ra, cùng với công
cuộc đổi mới đất nước, ngành giáo dục đã có nhi u đổi mới ở các cấp học và
trên nhi u lĩnh vực. Các cuộc cải cách và đổi mới trên v cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu của đất nước trong từng giai đoạn phát triển, góp phần to lớn
vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, GD và
ĐT cũng đã t ch tụ nhi u hạn chế và yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục,
chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong đi u kiện kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Đứng trước yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng
và cơ cấu lại n n kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh, đòi hỏi phải xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời
gian tương đối ngắn. Vì vậy, đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT là yêu cầu
cấp thiết để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bổ sung phát triển năm 2011 khẳng định: “GD và ĐT có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển GD và ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho GD và ĐT là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện
GD và ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu
cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
12
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 khẳng định: Đổi mới
căn bản, toàn diện n n giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược, là yếu tố quyết định.
Trên cơ sở đánh giá toàn diện, sâu sắc thực trạng GD và ĐT cũng như
xu hướng phát triển của GD và ĐT trên thế giới và nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hội nghị lần thứ 8,
an Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-
NQ/T ngày 4-11-2013 “Về đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết được coi là kim chỉ nam cho công
cuộc đổi mới GD và ĐT nói chung, đổi mới GDĐH nói riêng trong giai
đoạn hiện nay. Nghị quyết nêu rõ GD và ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT là đổi mới những vấn đ lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, ch nh sách, đi u kiện bảo đảm thực hiện. Đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các
cơ sở GD và ĐT cũng như việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình
đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố
mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn
chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm t nh hệ
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các
giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi
phù hợp.
13
Đối với GDĐH, Nghị quyết 29-NQ/T cũng chỉ rõ từ đường hướng,
cách làm đến vai trò của từng thành tố trong đổi mới. Đổi mới GDĐH là: Tập
trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất
và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện
mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành ngh và trình độ đào tạo phù hợp
với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và
ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo
phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành ngh ; yêu
cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Đổi mới GDĐH được thực hiện trên nhi u bình diện, nhi u vấn đ khác
nhau. Đổi mới từ chủ trương đến hoạt động thực tiễn trong GDĐH. Đó là tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của GDĐH theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Đổi
mới căn bản công tác quản lý đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quy n tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở đào tạo; coi trọng quản lý
chất lượng. Đổi mới ch nh sách, cơ chế tài ch nh, huy động sự tham gia đóng
góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GDĐH. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là
khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế.
1.3 Cơ ch , chính sách của nhà nƣớc v ổi mới GDĐH
Cụ thể hóa đường lối của Đảng, các chương trình kế hoạch hành động
của nhà nước đã cụ thể hóa các nội dung đổi mới trên cơ sở thực tiễn triển
khai. Trong đổi mới GDĐH có rất nhi u các nội dung khác nhau. Trong đó,
uật GDĐH học ra đời đã tạo bước chuyển sâu sắc trong nhận thức v
GDĐH. ần đầu tiên tự chủ ĐH, một thuộc t nh của cơ sở GDĐH được thể
chế hoá, tư duy bao cấp dần bị xoá bỏ, t nh chủ động, tự chịu trách nhiệm
14
trước xã hội của lãnh đạo các trường ĐH, CĐ tăng dần. Mục tiêu của GDĐH
đã có sự thay đổi căn bản, chuyển từ việc cung cấp kiến thức là ch nh sang
hướng dẫn phát huy năng lực, t nh sáng tạo của mỗi sinh viên, tạo đi u kiện
cho mỗi sinh viên, mỗi chuyên ngành, mỗi nhà trường phát huy tối đa năng
lực trên cơ sở đi u kiện thực tế của mình. Ngoài ra, Nghị quyết 44/NQ-CP
ngày 9-6-2014 ban hành chương trình hành động của Ch nh phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/T và quyết định 2653/QĐ- GDĐT ban hành Kế
hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của
Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/T . Trong các văn bản, chủ trương
của Ch nh phủ, ộ GD và ĐT đ u có nhi u nội dung đổi mới; trong đó có ba
nội dung đổi mới căn bản được cụ thể hóa đáng quan tâm gồm:
1.3.1 Đổi mới thi, kiểm tra đánh giá
Trong các vấn đ v đổi mới GDĐH, công tác đổi mới thi kiểm tra,
đánh giá được coi trọng hàng đầu, xuyên suốt trong các chương trình hành
động của ch nh phủ, ngành GD và ĐT. Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành
chương trình hành động của Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T
nêu rõ: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả
quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước
có nền giáo dục phát triển. Đổi mới việc tổ chức thi, công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông và tuyển sinh CĐ, ĐH tiến tới tổ chức một kỳ thi chung,
lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và làm căn cứ
tuyển sinh đào tạo nghề và đào tạo CĐ, ĐH; thành lập các trung tâm khảo thí
độc lập”. Không chỉ đổi mới công tác thi một cách đơn thuần, đối với GDĐH,
việc đổi mới thi kiểm tra, đánh giá còn phải tăng cường quản lý chất lượng
đầu ra ở các cơ sở GDĐH bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu
của thị trường lao động. Xây dựng cơ chế xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
CĐ, ĐH hàng năm trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động, năng lực đào
tạo và tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm của cơ sở giáo dục, đào tạo. Xây
15
dựng quy chế đào tạo theo hướng người học được bảo lưu kết quả học tập để
học liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cùng với chủ trương của ch nh phủ, ngành GD và ĐT cũng ban hành
quyết định 2653/QĐ- GDĐT ngày 25-7-2014, xây dựng Kế hoạch hành động
xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để triển khai Chương
trình hành động của Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Kế
hoạch hành động là căn cứ để ộ GD và ĐT, cơ quan quản lý giáo dục các
cấp và các cơ sở giáo dục, trong đó có các cơ sở GDĐH xây dựng kế hoạch
triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc đổi
mới. Trong đó, đổi mới hình thức phương pháp thi kiểm tra, đánh giá cũng
cần những thay đổi nhất định. Đó là: Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức
kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực, phẩm chất người học. Triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, thi, đánh
giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo
nhằm kịp thời đi u chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp
học và trình độ đào tạo.
Thực hiện đổi mới thi kiêm tra, đánh giá, trong năm 2013 và 2014, kỳ
thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ được dư luận xã hội đồng tình và đánh giá cao, thể
hiện sinh động của việc ngành Giáo dục đã có những giải pháp t ch cực, khẩn
trương để đưa Nghị quyết 29-NQ/T sớm đi vào cuộc sống, tác động t ch cực
đến việc thay đổi cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh. Kết quả thi
phản ánh chân thực hơn chất lượng dạy học, được dư luận xã hội đồng tình và
đánh giá cao; tạo ti n đ tiến tới tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
từ năm 2015 để vừa xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, vừa cung
cấp dữ liệu để các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục ngh nghiệp s dụng trong
tuyển sinh theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/T .
1.3.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng
Hiện nay, hệ thống giáo dục quốc dân và quy hoạch mạng lưới các cơ
sở GDĐH chưa hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế thị
16
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đáng chú ý, trong GDĐH đang
thiếu dự báo nhu cầu nhân lực để đào tạo hợp lý đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì
vậy, đổi mới quản lý phải bảo đảm bảo t nh hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, các
giải pháp đồng bộ, khả thi, có cơ sở khoa học. Đổi mới GDĐH cần chuyển từ
đào tạo theo khả năng của nhà trường sang đào tạo theo nhu cầu xã hội, thị
trường lao động. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức
kinh tế- k thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số dịch vụ chất lượng đào
tạo. Quy n tự chủ của các cơ sở GDĐH được tăng cường, đi đôi với nâng cao
trách nhiệm trước xã hội và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước. Thực hiện phân tầng, phân loại cơ sở GDĐH theo
định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng thực hành trên cơ
sở năng lực kết quả kiểm định chất lượng giáo dục các nhà trường.
Nghị quyết 44/NQ-CP xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước v giáo dục, đào tạo và dạy ngh ; trách nhiệm quản lý theo ngành,
lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương và trách nhiệm của các hội, hiệp hội.
Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và t nh chủ động,
sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy ngh . Riêng đối với GDĐH
“Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo cho các bộ,
ngành, địa phương; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề một cách thống nhất và hiệu quả”.
Tiếp theo nghị quyết của ch nh phủ, trong kế hoạch thực hiện, ngành
GD và ĐT cũng đ ra các giải pháp cụ thể trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ
thống giáo dục quốc dân. Nhất là đối với GDĐH: “Tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm, hoàn chỉnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GD và ĐT; quy định lại chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự của các sở, phòng phù hợp với phân
cấp quản lý GD và ĐT .
Kế hoạch hành động của ngành GD và ĐT cũng xác định: ộ GD và
ĐT chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn thành thực hiện quy
17
hoạch mạng lưới cơ sở GDĐH đã được Thủ tướng Ch nh phủ phê duyệt; đầu
tư xây dựng một số trường và ngành đào tạo chất lượng cao; triển khai phân
loại các cơ sở GDĐH theo hướng nghiên cứu, ứng dụng và thực hành. Ngay
khi triển khai kế hoạch hành động, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các
nước trên thế giới và thực tiễn của Việt Nam, ộ GD và ĐT đã hoàn thành dự
thảo nghị định, quy định v phân tầng và xếp hạng cơ sở GDĐH, đăng tải lên
mạng để xin ý kiến góp ý rộng rãi của xã hội; tiến hành rà soát thực trạng tên
giao dịch bằng tiếng nước ngoài của các cơ sở GDĐH và đang dự thảo văn
bản quy định thống nhất v việc đặt tên bằng tiếng nước ngoài đối với các cơ
sở GDĐH, góp phần tăng cường công tác đổi mới quản lý.
1.3.3 Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo
Nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định vị thế, có vai trò quan trọng
trong sự tồn tại phát triển của các trường ĐH, CĐ. Vì vậy, không chỉ đổi mới
v thi c , quản lý, việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra sản phẩm là nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội là đỏi hỏi của quá trình đổi
mới GDĐH. Nghị quyết 44/NQ-CP nêu: “Triển khai đổi mới chương trình
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và
phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học”.
Có thể nói, đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo ch nh là rà soát, đi u
chỉnh chương trình GDĐH đáp ứng yêu cầu v chất lượng đào tạo và nhân lực
của từng ngành, ngh , địa phương, toàn xã hội theo hướng tăng cường năng
lực sáng tạo, k năng thực hành, đạo đức ngh nghiệp và hiểu biết xã hội.
Triển khai cơ chế phối hợp giữa các trường bảo đảm chất lượng, thống nhất
chương trình, giáo trình theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm ngh đào tạo.
Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu của
người học và chuyển đổi ngành, ngh của xã hội nhằm nâng cao chất lượng
GDĐH.
18
Trong khi đó, để cụ thể hóa việc triển khai đổi mới, kế hoạch hành
động của ộ GD và ĐT xác định: Các cơ sở GD và ĐT tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ
trong dạy học và quản lý giáo dục; xây dựng và triển khai chương trình
nghiên cứu quốc gia v khoa học GD và ĐT; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học trong học sinh, sinh viên. Các cơ sở giáo dục ngh nghiệp, GDĐH
rà soát, đi u chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm thống nhất, liên
thông theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm ngh đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; nghiên cứu tiếp nhận,
chuyển giao chương trình đào tạo từ các nước tiên tiến cho các cơ sở giáo dục
ngh nghiệp và đại học của Việt Nam
1.4 Vai trò của báo chí với vấn ổi mới GDĐH
1.4.1 Nhu cầu thông tin về GDĐH
GD và ĐT được Đảng, Nhà nước xác định là quốc sách hàng đầu. Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và tương lai. Nằm trong hệ thống GD
và ĐT, GDĐH có vị tr quan trọng trong các chủ trương, định hướng phát
triển của Đảng, Nhà nước. Sự phát triển kinh tế- xã hội một phần được quyết
định bởi nguồn nhân lực chất lượng cao qua đào tạo ĐH, CĐ. Nhân lực không
chỉ là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mà sự
phát triển của mỗi quốc gia còn được đo bằng ch nh bản thân mức độ phát
triển của nguồn nhân lực. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đ u coi trọng phát
triển nguồn nhân lực và tăng cường tài sản hóa nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực có trình độ cao, được đào tạo bài bản. Đảng và Nhà nước
trong quá trình lãnh đạo xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã kế thừa và phát huy
truy n thống coi trọng hi n tài, phát triển nhân lực, luôn khẳng định rõ quan
điểm coi trọng con người là trung tâm của sự phát triển. Quan điểm này được
nhấn mạnh thêm một lần nữa trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011-2020” là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
19
chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá nhằm đưa Việt Nam đến năm
2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong thế kỷ 21 rất cần nguồn nhân
lực qua đào tạo của hệ thống GDĐH, nguồn nhân lực có trình độ, năng lực
đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cao trong phát triển và hội nhập quốc tế. Hệ
thống GDDH Việt Nam hiện nay với 428 trường ĐH, CĐ có quy mô đào tạo
năm 2014 là hơn 2,1 triệu sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; trong đó số tốt
nghiệp là hơn 434 nghìn, tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội.
Từ nhu cầu của n n kinh tế và toàn xã hội đến mỗi gia đình đ u t nhi u quan
tâm, chịu sự tác động v GDĐH. Theo thống kê của ộ GD và ĐT mỗi năm
có hơn 1 triệu th sinh dự thi tốt nghiệp THPT; trong đó có khoảng 80% tham
dự tuyển sinh ĐH, CĐ. Vì vậy, không chỉ tác động đến xã hội ở bình diện
cung cấp nguồn nhân lực mà GDĐH còn tác động lớn đến đời sống xã hội ở
công tác tuyển sinh, đào tạo hằng năm. Ch nh vì vậy, đổi mới GDĐH là một
trong những hoạt động sôi động của xã hội, là vấn đ nhạy cảm được mọi
người thường xuyên quan tâm theo dõi. Trên thực tế, bất cứ một sự thay đổi
v ch nh sách liên quan đến GDDH, việc cải tiến thi c , cách thức đào tạo,
một hiện tượng tiêu cực trong tuyển sinh, gian lận trong s dụng văn bằng
chứng chỉ, một hành vi vi phạm đạo đức của giáo viên, một hành vi bạo lực
trong học sinh sinh viên đ u có tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội
Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và những tác động đến đời sống kinh
tế xã hội cho thấy nhu cầu thông tin liên quan đến GDĐH trong xã hội là rất
lớn. Nhu cầu thông tin v GDĐH từ các thông tin v những chủ trương ch nh
sách của Đảng và Nhà nước đến các quy định cụ thể hóa chủ trương ch nh
sách của ngành GD và ĐT; những hoạt động đào tạo, tuyển sinh, xây dựng hệ
thống, xây dựng đội ngũ giảng viên, quản trị ĐH đ u thu hút sự chú ý quan
tâm của dư luận xã hội. Không những vậy, bản thân hoạt động GDĐH cũng
rất cần các thông tin phản biện v cơ chế ch nh sách, v các việc làm cụ thể
trong xã hội để từ đó có những đi u chỉnh thường xuyên hợp lý. Nhu cầu v
20
thông tin trong GDĐH là rất lớn, theo nhi u chi u khác nhau và có tác động
lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
1.4.2 Đặc điểm, vai trò của báo chí
áo ch bao gồm những loại hình khác nhau như: áo in còn gọi là
báo viết , báo nói (báo phát thanh), báo hình (truy n hình , báo điện t báo
mạng Internet . Hiện nay, báo ch vẫn là phương tiện thông tin đại chúng
nhanh nhất , hiệu quả nhất và có nhi u công chúng nhất... áo ch đã tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở thành một trong những động lực quan
trọng cho sự phát triển của xã hội. áo ch có những cách thức riêng với mục
đ ch nhằm tới nhi u tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, sở th ch và nhu
cầu không giống nhau. Công chúng báo ch đa dạng và phức tạp. Không phải
thông tin nào cũng được số đông tiếp nhận dễ dàng. Thông tin báo ch đ cập
đến mọi mặt của đời sống một cách xác thực, cụ thể, tỷ mỷ. Nó đặc biệt chú ý
đến những cái mới và việc phản ánh những cái mới đó dưới một góc nhìn thể
hiện lập trường của tác giả. Nói cách khác, đặc trưng cơ bản của thông tin báo
ch được thể hiện ở ba điểm cơ bản nhất: T nh xác thực, tiêu biểu - T nh thời
sự - T nh định hướng trực tiếp.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhi u loại hình báo ch khác
nhau như báo in, phát thanh, truy n hình, báo trực tuyến báo điện t . Tờ báo
in ra đời đầu tiên ở Việt Nam là Gia Định áo xuất bản số đầu ngày
15/4/1865 do Trương Vĩnh Ký làm chủ bút. Sau tròn 150 năm xuất hiện tờ
báo in đầu tiên của Việt Nam, chưa bao giờ hệ thống báo ch ở nước ta phát
triển với tốc độ nhanh chóng, quy mô to lớn, hình thức phong phú, phương
thức hoạt động sôi nổi như hiện nay. Một mạng lưới các phương tiện thông
tin báo ch đang được hoàn thiện dần dần vươn tới phục vụ nhu cầu của nhân
dân ở khắp các vùng, các khu vực từ biên giới hải đảo xa xôi, từ đô thị đến
các vùng nông thôn hẻo lánh. Theo thống kê của ộ Thông tin Truy n thông,
t nh đến ngày 25/12/2014, cả nước có 838 cơ quan báo ch in với 1.111 ấn
phẩm báo ch trong đó các cơ quan Trung ương có 86 báo in và 507 tạp ch ;
21
địa phương có 113 báo in và 132 tạp ch ; 67 đài phát thanh, truy n hình
Trung ương và địa phương trong đó có 02 đài quốc gia, 01 đài truy n hình k
thuật số, 64 đài phát thanh, truy n hình địa phương ; 90 báo và tạp ch điện
t , 215 trang tin điện t tổng hợp của các cơ quan báo ch . Ngoài ra, cả nước
có 180 kênh phát thanh, truy n hình quảng bá; có 05 đơn vị phát sóng truy n
hình số mặt đất và 03 nhà cung cấp dịch vụ truy n hình vệ tinh; 27 nhà cung
cấp dịch vụ truy n hình cáp.
Như vậy, chỉ riêng báo in cả nước đã có 199 tờ báo của trung ương và
địa phương. Đây là số lượng cơ quan báo ch đông đảo trong việc phản ánh
các hoạt động thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội diễn ra hằng ngày. Nhi u tờ
báo in có t nh toàn quốc, ngày càng có mặt đ u khắp các địa phương trong cả
nước một cách nhanh chóng hơn nhờ sự phát triển của k thuật truy n báo,
đi u kiện giao thông vận tải thuận lợi.
Sứ mạng của báo ch trước hết là để thỏa mãn nhu cầu thông tin của xã
hội. Xã hội càng hiện đại, việc phổ biến thông tin trên quy mô đại chúng càng
trở nên quan trọng và vì vậy, sự phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
phương tiện thông tin đại chúng và xã hội càng trở nên chặt chẽ. Trong thời
đại bùng nổ thông tin ngày nay, vai trò t ch cực của cộng đồng truy n thông
đã thúc đẩy quá trình xã hội hóa các hoạt động giám sát và phản biện xã hội.
Thông qua báo ch , người dân có thể phát biểu ý kiến, nguyện vọng của mình
v các vấn đ trong đời sống xã hội, qua đó, thể hiện sự giám sát và phản biện
xã hội của mình. ám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, phân t ch trúng vấn
đ trọng điểm và định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận rõ ràng, các cơ
quan thông tấn, báo ch đã thực hiện tốt chức năng phản biện, mang lại hiệu
quả xã hội rõ rệt. ởi thế, vai trò, chức năng phản biện của báo ch ngày càng
được khẳng định và ni m tin của công chúng đối với cơ quan truy n thông
cũng được nâng lên.
Một vài đặc điểm của báo ch :
22
- Chân thật, khách là nguyên tắc đầu tiên để báo ch thực hiện vai trò
quản lý xã hội thông qua hoạt động phản biện và giám sát xã hội.
- Công khai: Ý kiến trên báo ch có thể được nhi u người thảo luận, bàn
thảo từ nhi u góc độ khác nhau.
- T nh đại chúng của báo ch được thể hiện ở việc, thông tin báo ch tác
động tới xã hội rộng rãi, bao gồm các tầng lớp, các nhóm xã hội khác nhau,
nhu cầu thông tin của công chúng được ưu tiên bảo đảm và là thước đo trình
độ, năng lực của hoạt động thông tin báo ch . Đồng thời, báo ch cũng là diễn
đàn của nhân dân và phải phù hợp với trình độ của công chúng tiếp nhận.
- Phản biện là một trong những nguyên tắc quan trọng của báo ch Việt
Nam. áo ch là nhân tố, là phương tiện có sức mạnh đặc biệt to lớn trong
việc định hướng nhận thức, hình thành dư luận xã hội. áo ch là một lực
lượng rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của phản biện xã hội trong
phát triển kinh tế- xã hội.
áo ch ra đời từ nhu cầu đời sống xã hội. Kể từ khi ra đời, báo ch đã
luôn giữ vai trò quan trọng, nhất là vai trò thông tin, phản biện trong xã hội.
Đặc biệt, trong thời kỳ phát triển hiện nay nhu cầu trao đổi thông tin trong bối
cảnh toàn cầu hóa khiến cho báo ch ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
đời sống xã hội. Trong giáo trình Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của
nhóm tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang cho rằng:
Trong tiến trình phát triển của lịch sử văn hóa nhân loại, báo chí là một hiện
tượng xã hội. Báo chí ra đời do nhu cầu thông tin - giao tiếp, giải trí và nhận
thức của con người. Mặc dù ra đời chậm so với các hình thái ý thức xã hội
khác nhưng báo chí đã nhanh chóng trở thành một trong những lĩnh vực xung
kích bởi khả năng phản ánh hiện thực của nó. Từ khi xuất hiện cho đến nay,
báo chí luôn năng động trong việc phản ánh hiện thực đa dạng, sinh động và
luôn vận động phát triển”. [26, tr23]
Ở nước ta, khi n n kinh tế càng phát triển thì báo ch cũng không
ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo hơn trong tác nghiệp. áo ch nước ta
23
ngày càng bám sát đời sống xã hội, thông tin nhanh chóng các tin tức sự kiện,
đường lối, ch nh sách của Đảng và Ch nh phủ tới quần chúng, góp phần củng
cố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. áo ch đang ngày càng phát triển và hoàn
thiện hơn những nhân tố t ch cực và nhi u điển hình tiên tiến trong sản xuất
và chiến đấu, góp phần đưa kinh tế đất nước phát triển cùng với sự phát triển
chung của thế giới.
Sứ mạng của báo ch trước hết là để thỏa mãn nhu cầu thông tin của xã
hội. Xã hội càng hiện đại, việc phổ biến thông tin trên quy mô đại chúng càng
trở nên quan trọng và vì vậy, sự phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
phương tiện thông tin đại chúng và xã hội càng trở nên chặt chẽ. Thông qua
báo ch , người dân có thể phát biểu ý kiến, nguyện vọng của mình v các vấn
đ trong đời sống xã hội, qua đó, thể hiện sự giám sát và phản biện xã hội của
mình. ám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, phân t ch trúng vấn đ trọng
điểm và định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận là vai trò quan trọng của
báo chí. Đi u đó cũng đòi hỏi người làm báo hiện đại là người có lập trường,
quan điểm rõ ràng, phân t ch sâu sắc vấn đ . Viết báo phải bám sát thực tiễn;
viết hay, viết tốt phải từ thực tiễn mà ra. Thực tiễn khách quan phải được
phản ánh chân thực nhất, ch nh xác nhất. Với công chúng, nhà báo phải bám
sát và giúp họ bám sát những thứ diễn ra xung quanh.
Ở nước ta, báo ch là công cụ của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức
đoàn thể xã hội, là diễn đàn của nhân dân Vì vậy, ý nghĩa của thông tin báo
ch rất quan trọng . Với nội dung thông tin có định hướng đúng đắn, chân thật,
có sức thuyết phục, báo ch có khả năng hình thành dư luận xã hội dẫn đến
hành động xã hội, phù hợp với sự vận động của hiện thực theo những chi u
hướng có chủ định. áo ch là kênh tạo lập, định hướng và hướng dẫn dư
luận; cung cấp kiến thức thông tin cho nhân dân; là công cụ hữu hiệu để quản
lý, đi u hành và trở thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong đời sống
hằng ngày của mọi cá nhân.
24
1.4.3 Báo in với đổi mới GDĐH
áo in là một trong những loại hình của báo ch , là phương tiện truy n
thông không thể thiếu của đời sống xã hội. Hiểu một cách đơn giản nhất:
Báo in là một loại hình báo chí, chuyển tải nội dung các vấn đề, sự kiện
bằng văn bản, chữ viết, ký tự, hình ảnh thông qua trang giấy cung cấp thông
tin cho độc giả . áo in chuyển tải nội dung thông tin thông qua văn bản bao
gồm chữ in, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, Toàn bộ nội dung thông tin
của báo in xuất hiện đồng thời ngay trước mắt độc giả. Việc tiếp nhận thông
tin của công chúng đối với báo in chỉ qua thị giác-giác quan quan trọng nhất
của con người trong mối quan hệ với thế giới xung quanh.
Đặc trưng không thể thay thế của báo in so với các loại hình báo ch
khác như phát thanh, truy n hình, báo mạng điện t gồm:
+ Phân t ch đánh giá sâu, tỉ mỉ, có hệ thống các vấn đ , sự kiện. Thông
thường các bài viết trên báo in được s dụng chữ viết trên giấy có sự phân
t ch; lập luận chặt chẽ, ngôn từ linh hoạt thu hút người đọc. Mặt khác, báo
giúp người đọc nắm rõ thông tin hơn và có thời gian nghiên cứu lâu hơn các
loại hình báo chí khác.
+ Đăng thông tin dưới dạng văn tự cho nên có khả năng lưu trữ tốt. Các
loại hình báo ch khác; nhất là phát thanh, truy n hình, việc lưu trữ đối với
người đọc là khó khăn. Tuy nhiên, với báo in, người đọc có thể lưu trữ qua
nhi u năm và tra cứu thông tin dễ dàng.
+ Thông tin hiện diện trực tiếp, tạo sự chủ động với người đọc. Thông
tin chi u sâu văn bản, con chữ , có nhi u bài phân t ch, bình luận. áo in
cung cấp cho bạn đọc những thông tin chuyên sâu, bình luận chi tiết và có hệ
thống v một vấn đ , một sự kiện nào đó.
+ Thông tin có t nh xác thực cao. Do quy trình của báo in không phải là
phản ánh tức thời vấn đ sự kiện vừa xảy ra mà qua nhi u khâu duyệt và có
thời gian để xác minh thông tin sâu k cho nên thông tin của báo in có độ
chính xác cao.
25
+ Dễ dàng trong việc so sánh, đối chiếu, tr ch dẫn; tiện lợi khi s
dụng. Với đặc trưng s dụng chữ viết trên giấy, lưu giữ dễ dàng, các nhóm
công chúng tham gia hoạt động phản biện xã hội có cơ hội đọc và tìm hiểu
kĩ vấn đ tranh luận cũng như đọc và hiểu kĩ các ý kiến tham gia hoạt động
phản biện.
Với các lợi thế của báo in cùng với những yêu cầu v thông tin đổi mới
GDĐH như phân t ch ở trên có thể thấy rõ ràng sự gắn kết không thể thiếu
giữa thông tin đổi mới GDĐH và báo in. Nhờ có báo ch , trong đó có loại
hình báo in mà nhân dân được thông tin thường xuyên, ch nh xác những ch nh
sách, chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục, từ đó nắm rõ và ủng hộ ngành
giáo dục triển khai nhiệm vụ. Mặt khác, GD và ĐT là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân, cho nên việc tuyên truy n sâu rộng định hướng
của Đảng, Nhà nước tới mọi người là tạo đi u kiện để các cấp lãnh đạo Đảng,
ch nh quy n, các tổ chức ch nh trị xã hội thấu hiểu, quan tâm chỉ đạo, huy
động nguồn lực to lớn từ xã hội tham gia sự nghiệp phát triển giáo dục. áo
ch nói chung, bao gồm cả báo in có vai trò đặc biệt trong việc tạo ra và thúc
đẩy một phong trào đổi mới GDĐH.
Không dừng lại ở chức năng thông tin, phản ánh các vấn đ đổi mới
giáo dục, báo in, còn là ống k nh giám sát, là tiếng nói phản biện và là một
sức mạnh công luận, t ch cực tạo dư luận để góp ý, s a đổi cho những đ án,
chương trình đổi mới của ngành GD và ĐT, trong đó có vấn đ đổi mới
GDĐH. Nhiệm vụ phản biện xã hội của báo ch nói chung, đặc biệt là báo in
là phải bằng con đường riêng của mình phản ánh đúng thực trạng của GDĐH,
chứng minh rằng với thực trạng như vậy thì cần thiết phải làm cuộc đổi mới
để tiến lên. Các cơ quan báo ch không dừng lại ở nhận thông tin ch nh thống
từ cơ quan quản lý giáo dục, mà đã c phóng viên chuyên theo dõi giáo dục,
bám sát tình hình, đi tới những cơ sở giáo dục, tiếp cận những cán bộ, giảng
viên, sinh viên những nơi làm tốt và chưa tốt, những cơ sở giáo dục tiên tiến
và cơ sở yếu kém, khó khăn để bổ sung thực tiễn sống động cho bài viết của
26
mình. Nhà báo ê Quý Hiên, phóng viên chuyên trách giáo dục và đào tạo
của áo Ti n Phong cho rằng “việc tuyên truyền của báo in đối với đổi mới
GDĐH là hiệu quả nhất trong tất cả loại hình báo chí. Báo in, với quy trình
làm báo chặt chẽ, nhà báo phải đầu tư tâm trí và công sức xứng đáng cho
một bài viết, khiến sản phẩm báo chí chất lượng hơn, đáng tin cậy hơn.
Người đọc nghiêm túc khi cần tìm hiểu một vấn đề cũng thường chọn lọc
thông tin từ báo in”.
Phát triển GD và ĐT là một trong những vấn đ được Đảng, Nhà nước
coi là quốc sách hàng đầu cho nên thu hút sự chú ý quan tâm của toàn xã hội.
Những đổi mới dù một phần hay toàn bộ những vấn đ liên quan đến GDĐH
đ u là những vấn đ thu hút sự quan tâm của đông đảo của người dân. Việc
đổi mới GDĐH không chỉ tác động trong lĩnh vực đó mà còn tác động đến
nhi u lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Trong khi đó, báo ch cũng là
một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội. Nhất là trong quá trình phát
triển đất nước. áo ch thông tin, phản ánh những hoạt động đổi mới GDĐH
không chỉ làm sinh động thêm các hoạt động đổi mới GDĐH mà còn tác động
đến các ngành, lĩnh vực khác. Hoạt động đổi mới GDĐH không thể hiệu quả
nếu thiếu các hoạt động của báo ch trong thông tin chủ trương ch nh sách của
Đảng, Nhà nước v GDĐH cũng như các hoạt động thực tiễn đổi mới GDĐH.
Hoạt động của báo ch cũng là một kênh phản biện quan trọng để đi u chỉnh
các chủ trương ch nh sách cũng như các hoạt động đổi mới GDĐH một cách
hiệu quả.
1.4.4 Vài nét các báo luận văn khảo sát
GDĐH liên quan đến nhi u lĩnh vực, nhi u gia đình cho nên luôn luôn
thu hút sự chú ý quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, đổi mới GDĐH có tác
động sâu rộng trong xã hội, thu hút các báo phản ánh, thông tin tuyên truy n
cũng như phản biện khá nhi u. Gần như tất cả các báo in hiện nay có khối
lượng thông tin khác nhau nhưng đ u có các tin, bài viết tuyên truy n, phản
biện cơ chế ch nh sách đổi mới GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng. ằng
27
cách thông tin đầy đủ các mặt của GDĐH, từ đổi mới chương trình giáo trình,
nâng cao chất lượng độ ngũ giảng viên, đào tạo gắn với nhu cầu xã hội; đổi
mới tuyển sinh; xây dựng cơ cấu hệ thống GDĐH báo ch nói chung, báo in
nói riêng đã góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới GDĐH hiệu quả. Tuy nhiên,
GDĐH là một vấn đ khó, không phải ai cũng có thể hiểu sâu được. Việc
tuyên truy n v đổi mới GDĐH cần có sự hiểu sâu, k , có lớp lang, bài bản.
Trong số các cơ quan báo in, áo Nhân Dân, áo Ti n phong, áo
Giáo dục & Thời đại là ba cơ quan báo ch có uy t n, xuất bản hằng ngày,
thông tin phong phú và đa dạng. Ngoài những đặc điểm thế mạnh chung, mỗi
tờ báo có những đặc điểm, thế mạnh riêng trong thông tin tuyên truy n, nhất
là các thông tin v đổi mới GDĐH.
áo Nhân Dân, cơ quan Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam,
tiếng nói của Đảng, nhà nước và nhân dân. áo Nhân Dân ra đời từ năm
1951, kế tục truy n thống báo ch cách mạng Việt Nam. áo Nhân Dân hiện
nay có 8 ấn phẩm gồm: Nhân Dân hằng ngày, Nhân Dân cuối tuần, Nhân Dân
hằng tháng, Nhân Dân điện t tiếng Việt, Nhân Dân điện t tiếng Anh, Nhân
Dân điện t tiếng Trung Quốc, Nhân Dân điện t tiếng Pháp và báo Thời nay.
Trong đó, ấn phẩm Nhân dân hằng ngày giữ vai trò ch nh, phát hành mỗi
ngày khoảng 200 nghìn bản, trên cả nước. áo Nhân Dân hằng ngày có 8
trang, ngoài những thông tin thời sự còn có trang chuyên đ Giáo dục vào thứ
3 hằng tuần.
áo Giáo dục & Thời đại, cơ quan của ộ Giáo dục và Đào tạo. Ti n
thân áo Giáo dục và Thời đại là tờ báo Người giáo viên nhân dân, xuất bản
số đầu tiên năm 1959. Đây là tờ báo ngành đầu tiên của cả nước ra đời khi
mi n ắc bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. áo Giáo dục &
Thời đại luôn là người bạn đường đáng tin cậy của nhà giáo Việt Nam. Những
năm qua, áo Giáo dục & Thời đại luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình, thực
sự giữ vai trò chủ đạo trong công tác tuyên truy n đường lối giáo dục của
Đảng và Nhà nước, ngành GD và ĐT. Hiện nay, áo Giáo dục và Thời đại là
28
một trong những cơ quan có nhi u ấn phẩm. Trong đó, báo in hằng ngày xuất
bản từ thứ 2 đến thứ 7 với nội dụng chủ yếu v GD và ĐT, trong đó có nội
dung giáo dục và phát triển trang 4-5, tuyển sinh trang 7
áo Ti n Phong, cơ quan của Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Ch Minh. áo Ti n phong thực sự là diễn đàn của tuổi trẻ, là tiếng nói đổi
mới của Đoàn trong việc giáo dục lý tưởng, giáo dục truy n thống, đạo đức,
thẩm m t ch cực đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quy n lợi ch nh đáng
cho đoàn viên, thanh thiếu niên và nâng cao kiến thức nhi u mặt cho giới
trẻ Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước và đổi mới báo ch , áo Ti n
phong đã t ch cực đổi mới v nội dung và hình thức, phương pháp tiếp cận
bạn đọc trẻ. Ti n phong là một tổ hợp báo ch có uy t n cao với 6 ấn phẩm
phát hành rộng rãi. Trong đó, áo Ti n phong hằng ngày xuất bản 16 trang;
trong đó trang 6 là trang Khoa giáo phản ánh khá nhi u thông tin v đổi mới
GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng.
Thuộc loai hình báo in, các tờ báo trên có đầy đủ các ưu điểm: phân
t ch đánh giá sâu, tỉ mỉ, có hệ thống các vấn đ , sự kiện; có khả năng lưu trữ
tốt; thông tin hiện diện trực tiếp, tạo sự chủ động với người đọc; thông tin có
t nh xác thực cao; dễ dàng trong việc so sánh, đối chiếu, tr ch dẫn; tiện lợi khi
s dụng. ài viết trên áo Nhân Dân, Giáo dục & Thời đại, Ti n Phong hằng
ngày v đổi mới GDĐH khá đa dạng gồm cả những bài v chủ trương của
Đảng, ch nh sách pháp luật của Nhà nước đến những bài viết v thực tiễn quá
trình triển khai của ngành GD và ĐT, các cơ sở GDĐH... Ngoài những bài
viết v những ưu điểm còn có cả những bài viết v tồn tại, hạn chế, trì trệ, tiêu
cực; các bài phân t ch, bài của các chuyên gia; ý kiến phản biện v vấn đ
đổi mới GDĐH.
Đáng chú ý, với đặc thù là loại hình báo in, ba tờ báo được khảo sát nói
trên có đầy đủ vị tr , vai trò và chức năng cũng như thế mạnh của báo in trong
việc tuyên truy n đổi mới GDĐH. a tờ báo được lựa chọn khảo sát gồm:
áo Nhân Dân, báo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời đại là đại diện các cơ
29
quan, ban ngành và diễn đàn của các cơ quan, lực lương ch nh trị xã hội và
người dân. Trong đó, áo Nhân Dân là cơ quan trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. áo Ti n
phong cơ quan trung ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Ch Minh. áo Giáo
dục & Thời đại là cơ quan của ộ GD và ĐT, diễn đàn toàn dân vì sự nghiệp
giáo dục. a tờ báo trên dù không thể nói được hết tất cả vấn đ đổi mới
GDĐH trên báo in nhưng cũng có thể đại diện để tìm hiểu, phân t ch và tìm
thấy được câu trả lời chung quanh nội dung, hình thức tuyên truy n v đổi
mới GDĐH. Những bài học kinh nghiệm được đặt ra v nâng cao trình độ, k
năng phóng viên viết v đổi mới GDĐH; xây dựng đội ngũ cộng tác viên, nhà
quản lý, nhà giáo viết v đổi mới GDĐH; nâng cao chất lượng bài viết liên
quan đến đổi mới GDĐH
Thời điểm khảo sát từ tháng 11-2013 là thời điểm an chấp hành Trung
ương ch nh thức ban hành Nghị quyết số 29/NQ-T V đổi mới căn bản
toàn diện GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cho nên các báo đ u
tuyên truy n khá đậm nét v đổi mới GD và ĐT, trong đó có GDĐH. Tổng số
ba tờ báo có tất cả 298 bài viết liên quan đến đổi mới GDĐH. Tuy nhiên, mỗi
báo có một vị tr , vai trò, chức năng nhiệm vụ khác nhau cho nên quá trình
khảo sát cho thấy, số lượng bài viết v đổi mới GDĐH có sự khác biệt giữa
các báo được khảo sát. Cụ thể bài viết của các báo như sau: áo Nhân Dân có
tổng số 31 bài viết v đổi mới GDĐH; áo Ti n phong có 102 bài viết v đổi
mới GDĐH; áo Giáo dục & Thời đại có 165 bài viết liên quan đến đổi mới
GDĐH.
Tiểu kết chương 1
Kết thúc chương 1, tác giả luận văn đã nêu lên những cơ sở lý luận
chung v đổi mới GDĐH. Trong đó, thực trạng của GDĐH hiện nay, những
thành tựu cũng như những mặt hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của tồn
30
tại hạn chế. Từ đó xác định rõ nhu cầu v đổi mới GDĐH nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Hệ thống các quan điểm của Đảng và chủ trương, chính sách
của Nhà nước trong đổi mới GDĐH. Trong đó, Đảng, Nhà nước xác định phát
triển GD và ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển. Trước yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế- xã hội đất nước, nhất là
trong thời kỳ hội nhập quốc tế đòi hỏi phải đổi mới căn bản toàn diện GD và
ĐT. Trong đó, nhân lực phát triển không chỉ là nguồn lực cho phát triển nội
tại mà còn là lợi thế cạnh tranh trong phát triển hiện nay. Vì vậy, Đảng, Nhà
nước xác định đổi mới GDĐH có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng phát
triển đất nước.
uận văn cũng đã minh chứng nhu cầu thông tin của quá trình đổi mới
GDĐH. Ngoài những thông tin v cơ chế, ch nh sách còn là những thông tin
phản biện trong xã hội nhằm đưa công cuộc đổi mới thành công đạt hiệu quả
cao. Để có thể thông tin hiệu quả thì cần có báo ch . áo ch với vị tr , vai trò
quan trọng của mình thúc đẩy quá trình đổi mới GDĐH hiệu quả. Như vậy
trong quá trình đổi mới GDĐH có sự gắn chặt với báo chí. Trong các loại
hình báo ch , báo in với nhi u lợi thế góp phần quan trọng cho quá trình đổi
mới GDĐH hiệu quả.
Tuy nhiên, để làm rõ vấn đ đổi mới GDĐH và quá trình tuyên truy n
của các báo in gồm: áo Nhân Dân, áo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời
đại với đổi mới GDĐH đã và đang diễn ra như thế nào và những thành công,
hạn chế ra sao chúng ta sẽ đi vào khảo sát cụ thể và phân t ch vấn đ ở
chương 2: Thực trạng vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GDĐH TRÊN BÁO IN
Đổi mới GDĐH được thể hiện rõ trong Nghị quyết 29/NQ-T của
Đảng; Nghị quyết 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Ch nh
phủ cũng như Kế hoạch hành động của ngành GD và ĐT, thực hiện đổi mới
trên mọi lĩnh vực với mục tiêu là đổi mới căn bản, toàn diện như chuẩn hóa hệ
thống, thi tuyển sinh, xây dựng đội ngũ giảng viên, củng cố hệ thống quản trị
đại học, đổi mới quản lý phân tầng xếp hạng, nâng cao chất lượng đào tạo
Trong đó, ngành GD và ĐT đang tập trung vào một số vấn đ đổi mới trọng
tâm, trọng điểm tác động đến toàn bộ hệ thống GDĐH cũng như các lĩnh vực
liên quan trên cả nước. Trước nhu cầu đổi mới GDĐH, các báo cũng có
những đổi mới cả nội dung và hình thức thông tin được thể hiện cụ thể:
2.1 Nội dung thông tin ổi mới GDĐH
2.1.1 Đổi mới công tác thi, tuyển sinh
Đổi mới giáo dục cần sự đồng bộ trong dạy, học và thi c ; trong đó thi
c được xem là đột phá đầu tiên. Đối với GDĐH, công tác thi, tuyển sinh
được ngành GD và ĐT xác định là khâu đột phá hàng đầu, tác động đến toàn
bộ hệ thống. Các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước cũng như
quản lý đi u hành triển khai của ộ GD và ĐT đ u khẳng định vai trò việc
đổi mới thi c và tuyển sinh.
Nghị quyết số 29-NQ/T của Đảng yêu cầu: “Đổi mới phương thức
tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông
và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo ĐH theo hướng chú
trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức
nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng
lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao
quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục ĐH”.
32
uật giáo dục Đại học có hiệu lực từ năm 2013 cũng khẳng định: “Cơ
sở GDĐH tự chủ quyết định phương án tuyển sinh và chịu trách nhiệm về
công tác tuyển sinh”
Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 9-6-2014 cũng nêu: “Đổi mới việc tổ
chức thi, công nhận tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ tiến tới tổ chức
một kỳ thi chung, lấy quả để xét công nhận tốt nghiệp và làm căn cứ tuyển
sinh ĐH, CĐ”
Thực tế cho thấy những năm qua, công tác thi, tuyển sinh ĐH, CĐ luôn
được ngành GD và ĐT chuẩn bị triển khai t ch cực, đúng hướng, đáp ứng yêu
cầu đổi mới. Quá trình tổ chức từ việc sắp xếp phòng thi, tổ chức coi thi được
triển khai nghiêm túc và thường xuyên có những đi u chỉnh hợp lý trong chỉ
đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp quy, s a đổi bổ sung các quy chế,
quy định đã có hiệu quả rõ rệt, tác động t ch cực đối với việc tổ chức thi an
toàn và tăng cường kỷ cương thi c . Đặc biệt, đ thi, điểm sàn và các đi u
kiện tuyển sinh trúng tuyển luôn có sự thay đổi cho phù hợp với thực tiễn
trong công tác thi, tuyển sinh.
Tuy nhiên thi c luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Việc tổ chức
thi, tuyển sinh ĐH, CĐ cùng với kỳ thi tốt nghiệp THPT tạo nên gánh nặng
cho th sinh và phụ huynh, tác động lớn đến đời sống xã hội. Hằng năm cứ
mỗi đợt thi không chỉ hàng triệu th sinh cùng phụ huynh đi thi gây nên sức ép
đối với các thành phố lớn, nơi tổ chức các khu vực thi v giao thông, đời
sống, an ninh trật tự mà còn có sự vào cuộc của nhi u lực lượng trong xã hội.
Ngoài ộ GD và ĐT thì các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội và
các tổ chức xã hội luôn phải phối hợp t ch cực hiệu quả, bảo đảm an ninh, an
toàn trật tự, vệ sinh thực phẩm, điện nước các khu vực thi Các lực tượng
tình nguyện giúp đỡ, tạo thuận lợi cho th sinh cũng luôn vào cuộc.
Tất cả những yêu cầu từ thực tiễn cũng như cách làm v đổi mới thi,
tuyển sinh ĐH, CĐ của ngành GD và ĐT đ u được báo ch phản ánh chi tiết
từ chủ trương đến cách làm và những phản biện của xã hội. Đ tài đổi mới thi,
33
tuyển sinh cũng chiếm số lượng bài nhi u nhất trong phản ánh v đổi mới
GDĐH của 3 tờ báo được khảo sát. Cụ thể, số lượng phản ánh nội dung đổi
mới thi, tuyển sinh của các báo như sau:
áo Nhân Dân có tới 14 bài viết liên quan đến đổi mới thi tuyển sinh
ĐH, CĐ trong tổng số 31 bài v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 45,16% . Ngoài
ra còn có 4 bài xen kẽ nội dung đổi mới thi, tuyển sinh với các nội dung đổi
mới khác.
áo Ti n phong có 80 bài liên quan đến đổi mới thi tuyển sinh ĐH, CĐ
trong tổng số 102 bài v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 78,43%. Ngoài ra còn có
7 bài có nội dung đổi mới thi tuyển sinh xen kẽ với các nội dung đổi mới
khác.
áo Giáo dục & Thời đại có tổng số 91 bài viết liên quan đến đổi mới
thi tuyển sinh trong tổng số 165 bài viết liên quan đến đổi mới GDĐH, chiếm
tỷ lệ 55,15%. Ngoài ra, còn có 7 bài xen kẽ nội dung đổi mới thi tuyển sinh
với các nội dung đổi mới khác.
Từ những con số khảo sát được có thể thấy vấn đ đổi mới thi, tuyển
sinh được coi là trọng yếu nhất trong đổi mới GDĐH. Đồng thời vấn đ đổi
mới thi, tuyển sinh cũng thu hút sự quan tâm, phản ánh nhi u nhất từ các tờ
báo. Cả áo Nhân Dân, Ti n phong lẫn Giáo dục & Thời đại mặc dù là những
cơ quan, đơn vị đại diện cho những lĩnh vực khác nhau, có vai trò, vị tr khác
nhau nhưng đ u dành số lượng bài nhi u nhất trong đổi mới GDĐH cho vấn
đ đổi mới thi, tuyển sinh. Trong đó:
Báo Nhân Dân đ cập nội dung v đổi mới thi, tuyển sinh với li u
lượng khá nhi u, chiếm tỷ trọng cao trong tuyên truy n v đổi mới GDĐH.
Các nội dung v đổi mới tuyển sinh được phản ánh dưới nhi u góc độ, cách
thức khác nhau tạo nên sự đa dạng, phong phú của thông tin. Tuy nhiên, dòng
chủ lưu là các bài viết nhấn mạnh đến chủ trương lấy đổi mới thi c là khâu
đột phá. Đó là nội dung ch nh trong các chủ trương, ch nh sách của Đảng,
Nhà nước được thể hiện trong các văn bản pháp quy cũng như cách thức chỉ
34
đạo của cơ quan quản lý nhà nước v GD và ĐT. ài viết “Kiểm soát chất
lượng tuyển sinh ĐH, CĐ” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 4-1-2014 chỉ
ra khá rõ v các cơ chế, ch nh sách cũng như chủ trương của Bộ GD và ĐT
chung quan việc đổi mới thi tuyển sinh. Đó là “Từ năm 2014, cùng với việc tổ
chức thi "ba chung", Bộ GD và ÐT sẽ thực hiện việc giao quyền tự chủ tuyển
sinh cho các trường ÐH, CÐ theo tinh thần Luật GDĐH và Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành T.Ư (khóa XI) và “việc giao quyền tuyển sinh
cho các trường ÐH, CÐ tự chủ, tự chịu trách nhiệm với các quy định cụ thể,
rõ ràng”.
Tuy nhiên, đổi mới cũng cần có những cảnh báo, dự báo trước những
vất vả, khó khăn để đưa ra những phương thức thực hiện sao cho hiệu quả
nhất. Đổi mới không có nghĩa là làm đồng loạt như nhau mà cần có sự phù
hợp với đặc điểm của từng cơ sở đào tạo. Vì vậy, bài viết “Ngại tuyển sinh
riêng” của tác giả Xuân Kỳ, đăng ngày 30-12-2013 đã khẳng định: Do xuất
phát điểm và quá trình phát triển của các trường không đồng đều và sự đa
dạng của GDÐH, tuyển sinh lại là vấn đề nhạy cảm, thu hút sự quan tâm của
toàn xã hội, cho nên trong giai đoạn quá độ (từ 2014 đến hết 2016), Bộ GD
và ÐT sẽ hỗ trợ các trường chưa đủ năng lực tự chủ tuyển sinh hoặc chưa
chuẩn bị kịp phương án tự chủ tuyển sinh bằng hình thức "ba chung".
Xu hướng thông tin v đổi mới thi, tuyển sinh ĐH, CĐ diễn ra ở các
báo với sự nhanh nhạy và lượng thông tin khá nhi u. Đổi mới thi, tuyển sinh
có nhi u phương pháp, nhi u cách thức triển khai khác nhau. Tuy nhiên, đi u
đó không có nghĩa là mạnh ai nấy làm. Việc đổi mới phải theo những cách
thức và quy chuẩn chung với mục tiêu đổi mới thi, tuyển sinh trở thành đầu
tàu , tác động đến mọi hoạt động đổi mới GDĐH. Mặt khác, những tồn tại,
hạn chế của thi, tuyển sinh theo phương pháp cũ đã gây nên sự căng thẳng
nặng n không đáng có trong xã hội; nhất là đối với phụ huynh, học sinh.
Đi u đó cũng đòi hỏi nội dung thông tin đổi mới thi, tuyển sinh cũng cần thận
trọng, tránh gây nên những tác động không đáng có trong dư luận xã hội.
35
Đối với Báo Ti n phong: Đổi mới thi, tuyển sinh là vấn đ được quan
tâm nhất cho nên, các bài viết của báo truy n tải v nội dung này cũng khá đa
dạng từ công tác tổ chức thi, ra đ đến công tác tuyển sinh chung, tuyển sinh
riêng và tự chủ tuyển sinh, xét tuyển Tuy nhiên, thông tin v chủ trương đổi
mới tự chủ tuyển sinh, theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/T cũng được áo
Ti n phong nắm bắt và thông tin sớm. Trong bài viết “Tuyển sinh Đại học:
Làm gì với phương án thi mới?”, của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 4-12-2013
đã đặt vấn đ “Những ngày này, dù kỳ thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ còn ở khá
xa nhưng dư luận thí sinh và các bậc cha mẹ không khỏi xôn xao về những
thông tin được tung ra từ các trường ĐH về những phương án thi tuyển sinh
dự kiến sẽ được thí điểm từ mùa thi 2014”. Tiếp theo những thông tin gợi mở
v chủ trương đổi mới thi, tuyển sinh ĐH, CĐ, báo đã sớm đưa ra câu trả lời
v việc triển khai công tác đổi mới trong thực tiễn của các trường. Mặc dù là
vấn đ mới nhưng có khá nhi u trường ĐH, CĐ sẵn sàng vào cuộc.
Tuy nhiên, không phải đổi mới tuyển sinh là làm một cách ồ ạt, không
có t nh toán, không có kiểm soát. Việc đổi mới tuyển sinh phải có trình tự hợp
lý và đi u quan trọng nhất là phải bảo đảm quy n lợi của đông đảo th sinh.
Vì vậy, khi phỏng vấn Thứ trưởng ộ GD và ĐT ùi Văn Ga đại diện cơ
quan quản lý nhà nước v GD và ĐT , tác giả Hồ Thu đăng trên áo Ti n
phong ngày 5-2-2014 đã đưa ra các cảnh báo v quá trình đổi mới tuyển sinh.
Đó là việc bảo đảm quy n lợi cho th sinh đồng thời ngay ch nh các th sinh
khi tham gia vào quá trình tuyển sinh cũng phải suy nghĩ k càng và lựa chọn
thông minh. Ngay t t bài phỏng vấn, tác giả đã đưa ra cảnh báo “Tự chủ tuyển
sinh: Cần tìm hiểu kỹ trước khi chọn trường”. Theo cảnh báo Thứ trưởng ùi
Văn Ga “ Ngay từ bây giờ, thí sinh đã có thể tham khảo đề án tuyển sinh
riêng của một số trường đã chuẩn bị xong dự thảo trên báo Giáo dục & Thời
đại điện tử.” Mặc dù cảnh báo th sinh nhưng ở kh a cạnh khác, Thứ trưởng
ùi Văn Ga cũng đưa ra nhận định để các th sinh yên tâm đó là:“Các trường
36
tự chủ tuyển sinh sẽ mở ra nhiều cơ hội hơn cho các em được lựa chọn ngành
học và cơ sở đào tạo phù hợp nguyện vọng cá nhân”.
Báo Giáo d c và Thời ại: Cùng nằm trong xu hướng chung có nhi u
bài thông tin v vấn đ đổi mới thi, tuyển sinh dưới nhi u góc độ khác nhau,
nhi u cách nhìn và phương pháp tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, vấn đ chủ
trương, đường lối v đổi mới GDDH, nhất là đổi mới thi, tuyển sinh được Báo
Giáo dục & Thời đại ưu tiên lựa chọn thông tin hàng đầu. Ngay sau khi an
chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013,
tác giả Hiếu Nguyễn trong bài “Ban hành nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn
diện GD và ĐT”, trên áo Giáo dục & Thời đại ngày 6-11-2013 đã nêu “đổi
mới phương thức tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học
tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo”.
Rõ ràng, việc đổi mới thi, tuyển sinh là đi u cần thiết được chú ý quan
tâm hàng đầu nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy đổi mới GDĐH đúng hướng và
hiệu quả. Cũng giống như hai báo Nhân Dân và Ti n phong, việc thông tin
nội dung đổi mới thi, tuyển sinh của báo Giáo dục & Thời đại dù phong phú,
đa dạng nhưng vẫn thể hiện sự thận trọng với những cảnh báo nhất định cho
thí sinh. Trong bài “Tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2014: Tự chủ và những vấn đề
đặt ra”, tác giả ạch Ngọc Dư, đăng ngày 11-12-2013, nêu: “Có thể hiểu là
luật đã giao quyền tự chủ tối đa cho các trường, tuy nhiên xã hội vẫn còn lo
lắng rằng khi tự chủ chưa đồng hành với tự chịu trách nhiệm thì hậu quả sẽ
đến đâu”. Từ những cảnh báo đó, tác giả ạch Ngọc Dư nhận định: “Giao
quyền tự chủ cho các trường theo đúng tinh thần Luật GDĐH là cần thiết
nhưng cũng phải xem trường đó có đủ năng lực thực hiện hay không”.
Đáng chú ý, 3 tờ báo được khảo sát không chỉ thông tin chủ trương,
chính sách mà còn thông tin xuyên suốt quá trình triển khai đổi mới thi, tuyển
sinh của ngành GD và ĐT cũng như các cơ sở GDĐH từ khâu coi thi, ra đ
đến chấm thi, xét tuyển được phản ánh thường xuyên, liên tục. Các nội dung
phản ánh chi tiết, ở nhi u kh a cạnh khác nhau. Tuy nhiên, ngoài những điểm
37
chung v sự phong phú, đa dạng như phân t ch ở trên, những bài viết có t nh
phản biện v thi, tuyển sinh là có sự khác biết giữa các báo. Cụ thể:
Báo Nhân Dân có nhi u bài bám sát theo các diễn biến quán trình thực
hiện đổi mới thi, tuyển sinh như: “Kết thúc tiếp nhận đề án tuyển sinh riêng
các trường ĐH, CĐ: Thi riêng vẫn “thòng” ba chung”, của tác giả Mạnh
Xuân đăng ngày 13-2-2014; “Thay thế tiêu chí điểm sàn: Bình mới rượu cũ”
của tác giả Mạnh Xuân đăng ngày 22-4-2014; Tăng quyền tự chủ đổi mới
cách ra đề của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 6-7-2014; “Tuyển sinh ĐH, CĐ
2015: Trường sẵn sàng, Bộ chậm chạp” của tác giả Mạnh xuân đăng ngày 4-
11-2014
áo Ti n phong cũng liên tục có các bài viết liên quan đến chủ đ triển
khai đổi mới thi, tuyển sinh với lượng thông tin phong phú, đa dạng. Điển
hình như: GS.TS Mai Trọng Nhuận: Đang có cách hiểu tai hại về tự chủ
tuyển sinh” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 17-2-2014; “Bỏ điểm sàn giữ chất
lượng bằng cách nào” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 26-2-2014; “Bỏ điểm
sàn phải có ngưỡng khác để chọn đầu vào” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày
27-2-2014; Đổi mới tuyển sinh ĐH, CĐ: Đăng ký trước hay sau khi thi, tác
giả Hồ Thu, đăng ngày 6-3-2014; Bỏ điểm sàn: Tiêu chí mới phải mang
tính tổng hợp, tác giả Hồ Thu đăng ngày 20-3-2014 và hàng loạt các bài
viết khác.
Đi u dễ nhận thấy trong các bài viết của áo Nhân Dân và áo Ti n
phong là việc phán ánh, nhìn nhận vấn đ ở những góc nhìn khác nhau cả tích
cực lẫn hạn chế. Vì vậy, ngoài những thông tin phản ánh thông thường, trong
nhi u bài báo còn đưa các thông tin phản biện khá hữu ch và hiệu quả. Điển
hình vấn đ tự chủ tuyển sinh thì triển khai như thế nào, các bước ra sao, hiểu
v tự chủ sao cho đúng Báo Nhân Dân và Báo Ti n phong đã có nhi u bài
viết đưa ra những quan điểm, bình luận khác nhau của dư luận xã hội để ộ
GD và ĐT có thể tham khảo, thay đổi v cách làm, cách lựa chọn. ài viết
“Nhùng nhằng tự chủ tuyển sinh” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 18-1-
38
2014 trên áo Nhân Dân nêu vấn đ : “Dự thảo quy định cho các trường ÐH,
CÐ tự chủ tuyển sinh của Bộ GD và ÐT đang nhận được nhiều ý kiến trái
chiều. Trong đó việc xác định chuẩn đầu vào quốc gia và phân tầng giáo dục
ÐH nhằm bảo đảm công bằng trong tuyển sinh được dư luận đặc biệt quan
tâm”. Trên cơ sở đưa ra quan điểm của ộ GD và ĐT v tự chủ là “Từ năm
2014, sẽ thực hiện giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các trường ÐH, CÐ.
Trong đó, các trường phải có đề án khẳng định được năng lực tự chủ tuyển
sinh; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không để phát sinh tiêu cực,
bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch”. Việc đổi mới là theo tinh thần
uật Giáo dục ÐH, ộ GD và ÐT sẽ lấy công tác thi c là khâu đột phá, từ
năm 2014. Từ quan điểm của ộ GD và ĐT, tác giả đã đưa ra những ý kiến
phản biện nhằm nâng cao chất lượng vấn đ của bài viết cũng như tạo sự đa
dạng thông tin. Đó là nhi u ý kiến trái chi u với các quy định đưa ra trong dự
thảo của ộ GD và ĐT. Thậm ch có cả những ý kiến phản đối cách làm của
ộ GD và ĐT cũng được nêu nhằm tạo kênh thông thi đa chi u trong việc
phản biện ch nh sách v tự chủ tuyển sinh nói riêng, đổi mới GDĐH nói
chung như: “Chủ tịch Hiệp hội các trường ÐH, CÐ ngoài công lập, GS Trần
Hồng Quân cho rằng: Dường như Bộ GD và ÐT chưa thật sự sẵn sàng trao
ngay quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục ÐH cho nên trong dự
thảo quy định đã đưa ra những yêu cầu quá phức tạp”.
Trong một bài viết khác tác giả Mạnh Xuân đăng ngày 22-4-2014 trên
Báo Nhân Dân khi phản biện v vấn đ xây dựng tiêu ch điểm sàn trong đổi
mới tuyển sinh lại khẳng định rõ quan điểm thay thế tiêu ch điểm sàn trong
tuyển sinh ĐH, CĐ chỉ là “Bình mới rượu cũ”. Vấn đ được đặt ra là phương
pháp xác định điểm sàn bằng cách hằng năm, hội đồng xác định đi u kiện bảo
đảm chất lượng đầu vào của ộ GD và ÐT căn cứ kết quả thi của th sinh
trong cả nước đ xuất bộ trưởng xem xét công bố một số mức ba hoặc bốn
mức điểm xét tuyển cơ bản tổng điểm ba môn thi không nhân hệ số cho
từng khối thi, trong đó có mức điểm tối thiểu xét tuyển vào ÐH và mức điểm
39
tối thiểu xét tuyển vào CÐ. Sau khi ộ GD và ÐT công bố các mức điểm xét
tuyển cơ bản, các trường hoặc các ngành không quy định môn thi nhân hệ số
sẽ xác định và công bố công khai mức điểm xét tuyển cơ bản và điểm chuẩn
xét tuyển vào trường hoặc vào từng ngành của trường. Với cách làm như trên
sẽ gây rắc rối cho công tác đổi mới tuyển sinh mà bản chất của vấn đ điểm
sàn không có gì thay đổi. Tác giả bài báo khẳng định: “Vấn đề thi, tuyển sinh
được Bộ GD và ÐT xác định là khâu đột phá trong quá trình đổi mới. Tuy
nhiên, sau một thời gian dài nghiên cứu, Bộ GD và ÐT vẫn loay hoay với việc
xác định các tiêu chí bảo đảm chất lượng thay thế điểm sàn, gây nên tâm lý lo
lắng với các trường ÐH, CÐ và thí sinh dự thi. Việc đổi mới công tác tuyển
sinh cần hướng đến bản chất vấn đề chứ không thể chỉ thay đổi cách gọi tên”.
Vẫn nội dung phản biện v cơ chế tự chủ tuyển sinh nhưng áo Ti n
phong lại có góc nhìn và cách làm khác khi phản biện v tự chủ tuyển sinh.
ài viết GS.TS Mai Trọng Nhuận: Đang có cách hiểu tai hại về tự chủ tuyển
sinh” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 17-2-2014 lựa chọn phương pháp phỏng
vấn sâu ý kiến chuyên gia v vấn đ tự chủ tuyển sinh để có những phản biện
cơ chế, ch nh sách. Từ đặt vấn đ , để có được câu trả lời, tác giả bài báo đã
đưa quan điểm chuyên gia là GS.TS Mai Trọng Nhuận khẳng định việc ộ
GD và ĐT đang triển khai để các trường tự chủ tuyển sinh và sắp tới, nhi u
trường sẽ tổ chức thi tuyển sinh riêng: “Đó là sự nhầm lẫn tai hại. Trường
nào cũng thi tuyển sinh, và nếu không có năng lực để ra đề thi và tổ chức thi
thì quyết định tự làm sẽ rối loạn hơn”. Tự chủ không có nghĩa tự làm tất cả
mà quyết định phương thức và cách làm. Nội hàm của tự chủ là quyết định
phương thức tuyển, người trúng tuyển. Cũng vẫn những ý kiến phản biện của
GS.TS Mai Trọng Nhuận đã đưa ra giải pháp t ch cực cho vấn đ tự chủ tuyển
sinh đó là: “Thành lập một số trung tâm khảo thí chuyên nghiệp có đủ năng
lực tự chịu trách nhiệm cao trước xã hội để tổ chức thi kiểm tra năng lực.
Trên cơ sở đó các trường đưa ra chính sách tuyển sinh phù hợp với các
ngành nghề đào tạo và các bậc học”.
40
Một vấn đ khác trong đổi mới tuyển sinh cũng được áo Ti n phong
viết bài phản biện khá hấp dẫn như vấn đ thay thế tiêu ch điểm sàn đã thu
hút nhi u báo cùng phân t ch, hiến kế các giải pháp nhằm giúp ngành GD và
ĐT đưa ra được bộ tiêu ch tốt nhất dùng làm thước đo trong xét tuyển đầu
vào của các trường ĐH, CĐ. Năm 2014, trước yêu cầu đổi mới tuyển sinh, ộ
GD và ĐT đưa ra phương án xây dựng tiêu ch xác định chất lượng đầu vào
thay thế điểm sàn để các trường đổi mới tuyển sinh thu hút sự chú ý của dư
luận xã hội. áo Ti n phong đã có hàng loạt các bài viết khác nhau vừa nêu
chủ trương, vừa đưa ra các giải pháp để thực hiện việc đổi mới trên. ài viết
“Bỏ điểm sàn giữ chất lượng bằng cách nào” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày
26-2-2014 nêu thực tế, thông tin v việc bỏ điểm sàn trong tuyển sinh ĐH,
CĐ bắt đầu từ năm 2014 được ộ GD và ĐT thông báo khiến dư luận không
khỏi băn khoăn. Từ đó, tác giả đã tập hợp các ý kiến và đưa ra giải pháp cho
những băn khoăn v chủ trương mới của ộ GD và ĐT. Đó là đã đến lúc,
ngành GD và ĐT nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu ch chuẩn đầu vào, th dụ
có thể dựa vào điểm thi, có thể là tốt nghiệp phổ thông hay thi tuyển sinh là
tùy. Tuy nhiên, dù là kỳ thi nào đ thi cũng phải bám sát đ cương chuẩn
đầu vào. Tác giả đưa ý kiến phản biện v đổi mới thi, tuyển sinh: “Theo
Luật GD ĐH, khi các trường đã tự chủ tuyển sinh, nếu còn giữ điểm sàn
chung do Bộ nắm giữ thì sẽ biến cả nước thành một trường ĐH lớn. Để đảm
bảo xã hội không phải lo lắng về việc các trường có thể tuyển sinh vô tội vạ,
Bộ GD và ĐT nên công bố chuẩn trình độ đầu vào tối thiểu đối với các
trường ĐH, CĐ”.
Riêng đối với áo Giáo dục & Thời đại với đặc trưng báo ngành, là cơ
quan của ộ GD và ĐT cho nên cũng có khá nhi u bài viết v đổi mới công
tác tuyển sinh. Điển hình như: Tuyển sinh ĐH, CĐ: Không thi theo lối truyền
thống của tác giả Gia Hân, đăng ngày 27-12-2013; “Đổi mới tuyển sinh là
việc dứt khoát phải làm”, tác giả Gia Hân, đăng ngày 31-12-2013; Đề nghị
bỏ thi ĐH là trái quyền tự chủ , tác giả Hiếu Nguyễn, đăng ngày 14-1-2014;
41
“Tuyển sinh chỉ là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo”, tác giả Đinh Xuân
Khoa, đăng ngày 21-2-2014; “Trao đổi về phương án đổi mới thi tốt nghiệp
THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ” của tác giả Hiếu Nguyễn, đăng ngày 11-2-
2014
Khảo sát cho thấy, các ý kiến phản biện đối với công tác đổi mới tuyển
sinh dường như không có. áo Giáo dục & Thời đại chủ yếu là nêu vấn đ
chủ trương, cách làm của ộ GD và ĐT là ch nh. Việc đưa ra ý kiến cũng chỉ
là trao đổi lại với những ý kiến phản biện cho rõ chủ trương của ộ mà thôi.
Điển hình như bài viết “Trao đổi về phương án đổi mới thi tốt nghiệp THPT
và tuyển sinh ĐH, CĐ” đăng ngày 11-2-2014 tập trung đăng các giải đáp
thêm của Bộ GD và ĐT chung quanh phương án đổi mới thi tốt nghiệp THPT
và tuyển sinh ĐH, CĐ như: Mối liên hệ giữa đổi mới thi tốt nghiêp THPT với
đổi mới tuyển sinh ĐH, CĐ“các trường ĐH, CĐ tự chủ tuyển sinh được
quyền lựa chọn phương thức tuyển sinh bao gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc
kết hợp thi tuyển và xét tuyển cùng với sử dụng các hình thức khác để đáp
ứng yêu cầu chất lượng đầu vào và phù hợp ngành nghề đào tạo của trường”.
Từ những vấn đ nêu ra, bài báo đưa ra lý giải “Như vậy việc tuyển sinh ĐH,
CĐ sẽ linh hoạt, nhẹ nhàng hơn nhưng vẫn bảo đảm chất lượng nguồn
tuyển”…
Có thể nói, xét v kh a cạnh phản biện trong đổi mới thi, tuyển sinh
được áo Nhân Dân và áo Ti n phong thực hiện khá bài bản, hiệu quả.
Ngoài việc đưa ra các giải pháp triển khai của cơ quan quản lý là ộ GD và
ĐT, hai tờ báo trên đã thu thập ý kiến các chuyên gia, dư luận xã hội, phân
t ch phản biện các vấn đ đổi mới một cách sâu sắc. Các bài viết thể hiện thái
độ phản biện trên tinh thần xây dựng mặc dù không thiếu phần quyết liệt. Kể
cả thẳng thắn đưa ra những yếu kém trong việc triển khai đổi mới tuyển sinh
của ộ GD và ĐT.
Riêng đối với áo Giáo dục & Thời đại, mặc dù nội dung phản biện
không nhi u, chủ yếu là đưa thông tin triển khai hoạt động đổi mới của ộ
42
GD và ĐT và các bài viết có một sắc thái trung lập hoặc giải th ch chủ trương
của ộ GD và ĐT trước các phản biện trong xã hội. Đi u này cũng thể hiện
đặc trưng báo Giáo dục & Thời đại là một tờ báo ngành. Tuy nhiên, đi u đó
không có nghĩa là áo Giáo dục & Thời đại viết bài kém. Mà trên cơ sở phản
biện của các báo cùng việc giải th ch thêm chủ trương của áo Giáo dục &
Thời đại đã làm rõ thêm các vấn đ v đổi mới, tạo những luồng thông tin đa
chi u, phong phú đa dạng khác nhau. Từ đó cơ quan quản lý là ộ GD và ĐT
lựa chọn đưa được ra những phương án hợp lý nhất.
Trên thực tế triển khai cũng có nhi u vấn đ trong đổi mới tuyển sinh,
từ phản biện của các báo, ộ GD và ĐT đã có những thay đổi và đưa ra được
phương án hợp lý nhất. Điển hình như vấn đ tự chủ trong đổi mới tuyển
sinh, dự thảo của ộ GD và ĐT khi đưa ra gặp phải khá nhi u ý kiến trái
chi u do không tạo đi u kiện thực cho các trường và chưa tạo một sân chơi
thực sự bình đẳng cho các trường ĐH, CĐ. Sau một thời gian tiếp thu phản
biện từ dư luận xã hội, nhất là từ các cơ quan báo ch , vấn đ tự chủ tuyển
sinh đã được ộ GD và ĐT ch nh thức ban hành với nhi u s a đổi hợp lý. Từ
đó, công tác tự chủ tuyển sinh được triển khai rốt ráo. Đến hết năm 2014
toàn bộ các trường đ u được thực hiện tự chủ tuyển sinh theo đúng tinh thần
của Nghị quyết 29-NQ/T v đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT cũng
như uật GDĐH.
Ngoài ra, vấn đ đổi mới xác định điểm sàn cũng có những thay đổi
t ch cực từ công tác phản biện xã hội. Khi đưa ra đổi mới cách t nh điểm
sàn, ộ GD và ĐT đã đưa ra 5 phương án khác nhau và nhận được nhi u ý
kiến đóng góp, phản biện t ch cực. Trong đó, rất nhi u tiếng nói của báo ch
từ thông tin các phương án đến phân t ch từng phương án và phản biện mặt
được, chưa được của các phương án. Trên sơ sở tiếp thu phản biện xã hội,
ộ GD và ĐT đã xây dựng 1 phương án xác định tiêu ch bảo đảm chất
lượng đầu vào trong tuyển sinh và được triển khai thực hiện hiệu quả trong
năm 2014.
43
Có thể nói, đổi mới tuyển sinh được coi là vấn đ nóng nhất trong đổi
mới GDĐH. áo ch nói chung và ba tờ báo được khảo sát nói riêng đã dành
nhi u bài viết phản ánh v vấn đ đổi mới tuyển sinh. Việc thông tin trên áo
Nhân Dân, áo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời đại là khá phong phú và đa
dạng từ nội dung thông tin tổng thể đến chi tiết đổi mới. Các nội dung thông
tin ngoài đưa v chủ trương ch nh sách còn có những phản biện hiệu quả.
Đi u đó đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới GDĐH của nước ta
hiện nay.
2.1.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng
Sau gần 30 năm đổi mới đất nước, hệ thống GDĐH đã phát triển rõ rệt
v quy mô, đa dạng v loại hình trường và hình thức đào tạo; bước đầu đi u
chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo. Chất lượng
đào tạo ở một số ngành, một số lĩnh vực từng bước được cải thiện. Hệ thống
GDĐH đã cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế
xã hội trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Hệ thống
các văn bản quản lý nhà nước v GDĐH đã được hoàn thiện đáng kể và có
nhi u mô hình trường ĐH, CĐ quản lý tốt, đào tạo chất lượng ngày càng cao,
trình độ quản lý cũng được nâng lên một bước.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước v GDĐH đổi mới chưa nhi u,
chưa theo kịp quy luật phát triển của hệ thống GDĐH và đòi hỏi của phát
triển kinh tế-xã hội đất nước. Phương pháp quản lý nhà nước đối với GDĐH
còn hạn chế, chưa tạo đủ đi u kiện để các cơ sở đào tạo thực hiện quy n và
trách nhiệm tự chủ. Công tác quản lý ở các trường ĐH, CĐ chưa phát huy
được trách nhiệm và sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và sinh
viên. Nếu không có các giải pháp đổi mới quản lý toàn diện, quyết liệt, có t nh
đột phá thì không thể nâng cao được chất lượng đào tạo, hiệu quả đầu tư, hiệu
lực quản lý của Nhà nước và nâng cao trách nhiệm của các cơ sở GDĐH
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng cao của đất nước, bảo vệ lợi
ch ch nh đáng của người học và yêu cầu không ngừng đổi mới tri thức để
44
phục vụ xã hội. Vì vậy, cần thực hiện đổi mới công tác quản lý như là khâu
đột phá đổi mới toàn diện, mạnh mẽ GDĐH nhằm xây dựng hệ thống GDĐH
xứng tầm khu vực và trên thế giới.
Trong quá trình đổi mới quản lý cần có sự phân tầng, sắp xếp theo
nhóm các cơ sở GDĐH dựa trên các tiêu ch qui định. Ngoài ra, cần xếp hạng
các cơ sở GDĐH theo thứ tự cao, thấp v chất lượng được t nh bằng điểm
theo khung xếp hạng trong mỗi tầng của hệ thống GDĐH vừa nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước, vừa k ch th ch các cơ sở GDĐH trong quá trình nâng
cao chất lượng quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Theo quy định của
uật GDĐH, các trường cần được phân tầng theo định hướng nghiên cứu,
định hướng ứng dụng và theo định hướng thực hành. Phân tầng nhằm phục vụ
công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở GDĐH phù hợp với yêu cầu cơ cấu
nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
là căn cứ để các trường xác định mục tiêu đào tạo trung hạn và dài hạn, xây
dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu
khoa học phù hợp; là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xây dựng cơ chế
ch nh sách và thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống GDĐH. Mặt khác,
việc xếp hạng nhằm công khai minh bạch chất lượng đào tạo, NCKH của các
cơ sở GDĐH; đánh giá năng lực, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của
các cơ sở GDĐH một cách khách quan, làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà
nước có cơ chế đặt hàng, đầu tư phù hợp; tạo sự cạnh tranh lành mạnh nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học trong toàn hệ thống.
Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng GDĐH cũng là một vấn đ liên
quan đến toàn bộ hệ thống GDĐH, đến các trường cũng như sinh viên, thu hút
sự quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác đổi mới quản lý, phân tầng xếp
hạng GDĐH cũng thu hút sự vào cuộc thông tin phản ánh của đông đảo báo
ch cả nước. Đối với áo Nhân Dân, áo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời
đại, đây cũng là một đ tài có nhi u bài viết. các bài viết được thực hiện với
45
các nội dung cụ thể chi tiết từng vấn đ theo từng kh a cạnh, góc nhìn khác
nhau. Trong đó:
Báo Nhân Dân có 6 bài viết liên quan đến đổi mới quản lý trong tổng
số 31 bài v đổi mới GDĐH chiếm tỷ lệ 19,3% tổng số bài. Ngoài ra còn có 4
bài xen kẽ đổi mới quản lý với các nội dung đổi mới khác.
áo Ti n phong có 6 bài liên quan đến đổi mới quản lý và phân tầng
xếp hạng GDĐH trong tổng số 102 bài v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 5,88%.
Ngoài ra, còn có 7 bài xen kẽ nội dung đổi mới quản lý với các nội dung đổi
mới khác.
Báo Giáo dục & Thời đại có tổng số 31 bài viết liên quan đến đổi mới
quản lý và phân tầng xếp hạng GD ĐH trong tổng số 165 bài viết liên quan
đến đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 18,78%. Ngoài ra, báo còn có 7 bài xen kẽ
nội dung đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng với nội dung đổi mới khác.
Ngay sau khi an chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 29-
NQ/T , ngày 3-12-2013, Báo Nhân Dân đã có bài phân t ch v chủ trương
đổi mới GD ĐH, trong đó có đổi mới quản lý với t t đ : “Đổi mới công tác
quản lý GDĐH” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 3-12-2013. ài báo đã
khẳng định chủ trương đổi mới GDĐH trong đó yêu cầu đổi mới công tác
quản lý phải bảo đảm dân chủ, thống nhất và đòi hỏi toàn ngành GD và ĐT
cần có những đổi mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Trong bài viết, tác
giả Mạnh Xuân nêu lên những yếu kém trong công tác quản lý GDĐH là
nguyên nhân gây nên những hạn chế, yếu kém khác. Thực tiễn đang đòi hỏi
gắt gao chuyện đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng GDĐH. ài
báo nêu quan điểm “vấn đề quản lý GDÐH còn yếu kém là một trong những
nguyên nhân tạo nên những yếu kém, hạn chế khác trong phát triển nâng cao
chất lượng đào tạo. Việc thực hiện đổi mới quản lý GDÐH ở các cấp, các
ngành, nhất là ngành GD và ÐT được thực hiện một cách bài bản sẽ nâng
cao chất lượng GDÐH”. Ði u đó sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu "đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài" mà Nghị quyết Hội nghị T.Ư 8
46
(Khóa XI) đề ra. Ðồng thời góp phần thực hiện tốt Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020 ". Đổi mới quản lý là quan trọng nhưng đổi mới ra sao, bằng
cách nào. Ngành GD và ĐT mà cụ thể là ộ GD và ĐT cần triển khai những
biện pháp gì để đổi mới hiệu quả? Đó là vấn đ quan tâm của toàn xã hội. Vì
vậy, để đổi mới hiệu quả công tác quản lý giáo dục không phải là việc làm
một sớm một chi u và càng không phải chỉ một giải pháp là có thể đổi mới
quản lý GDĐH được. Vì vậy, trong công tác đổi mới quản lý, giao quyền tự
chủ nhưng gắn với chịu trách nhiệm của các cơ sở ÐT cần có nhiều giải pháp
đồng bộ… Ngành GD và ÐT chuyển dần quản lý nhà nước từ chỗ nặng về
hành chính sang quản lý chất lượng, thông qua việc chuyển từ quản lý theo
cách kiểm soát sang giám sát mọi hoạt động GD”.
Không chỉ phân t ch những chủ trương, đường hướng trong việc đổi
mới quản lý, công tác phản biện, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong công
tác quản lý GDĐH cũng được áo Nhân Dân thực hiện khá tốt. Điển hình
như loạt bài 2 kỳ “Nhốn nháo tuyển sinh đào tạo ĐH không chính quy” của
tác giả Xuân Kỳ, đăng ngày 22 và 23-10-2014 đã chỉ ra hoạt động tuyển sinh
đào tạo không ch nh quy có khá nhi u các văn bản quản lý khác nhau. Tuy
nhiên, giữa văn bản quản lý và hoạt động quản lý trong thực tiễn là không
giống nhau. Hoạt động quản lý v thực chất đã không theo kịp so với thực
tiễn đang diễn ra. Tình trạng lách các quy định diễn ra phổ biến dẫn đến sai
phạm trong tuyển sinh, đào tạo không ch nh quy. Vì vậy, tác giả đã dành riêng
cả kỳ 2 của loạt bài báo để phân t ch vấn đ quản lý với tiêu đ “Còn buông
quản lý còn vá víu”. Đó là việc ồ ạt, tuyển sinh đào tạo không ch nh quy diễn
ra suốt thời gian dài chưa chấm dứt. Vì chuyện miếng cơm, manh áo , nguồn
thu mà các trường đã bỏ qua những quy luật, quy định cơ bản của công tác
quản lý cơ sở đào tạo để tuyển sinh đào tạo trái phép. Mặc dù trách nhiệm
quản lý trước tiên thuộc các trường sai phạm. Tuy nhiên, nhìn rộng ra và giải
quyết gốc rễ của vấn đ lại là sự vào cuộc chưa quyết liệt trong công tác quản
lý của các cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH. Từ đó, tác giả đã nêu lên một
47
thực tế đáng quan tâm trong cách quản lý GDĐH cần phải đổi mới đó là tình
trạng cơ quan quản lý không thật sự quyết liệt kiểm tra, x lý liên kết đào tạo
không chính quy. Và “quản lý đào tạo ÐH không chính quy, không chỉ yếu
kém ở một số địa phương mà ngay cả từ Bộ GD và ÐT”. Tuy nhiên, không
chỉ phản biện, nêu lên bất cập mà bài báo còn đưa ra các giải pháp cho vấn đ
bức xúc trong dư luận xã hội đó ch nh là tăng cường công tác đổi mới quản lý
các cấp. Đổi mới quản lý không phải chỉ có một cơ quan hay đơn vị mà nó
phải thống nhất giữa bộ và các địa phương. ài báo cho rằng điều đó đòi hỏi
trong quản lý đào tạo, nhất là đào tạo ÐH không chính quy, cần có sự vào
cuộc quyết liệt, nghiêm túc và có giải pháp thiết thực, mạnh tay hơn của Bộ
GD và ÐT và các địa phương”.
Trong công tác quản lý, vấn đ tự chủ của các cơ sở GDĐH như thế
nào cũng được dư luận xã hội quan tâm. Tự chủ đối với các cơ sở GDĐH có
nhi u vấn đ đặt ra như: Tự chủ v đổi mới cơ chế tài ch nh, tự chủ v thi
tuyển sinh, tự chủ v chương trình giáo trình đào tạo Dưới góc nhìn đổi
mới quản lý v vấn đ tuyển sinh, bài viết “Tăng quyền tự chủ cho các
trường, đổi mới cách ra đề thi” của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 6-7-2014
cũng đ cập đến hàng loạt vấn đ đặt ra cho đổi mới quản lý GDĐH. Ngoài
những bài báo đã nêu, áo Nhân Dân cũng có một số bài viết liên quan đến
công tác quản lý GDĐH như: “Chung quanh việc 62 ngành được tuyển sinh
trở lại: Cần một cách làm bài bản hơn của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 6-
3-2014; “Phát triển hệ thống trường ĐH, CĐ ngoài công lập: Quanh chuyện
công bằng của tác giải Xuân Kỳ, đăng ngày 25-3-2014
Báo Ti n phong cũng dành một số lượng bài viết nhất định liên quan
đến chủ đ đổi mới công tác quản lý, phân tầng xếp hạng ĐH. Các bài viết
vừa có tính tuyên truy n chủ trương, ch nh sách trong công tác đổi mới quản
lý, phân tầng xếp hạng, vừa có t nh phản biện cao thu hút sự chú ý của dư
luận xã hội và cơ quan quản lý nhà nước v giáo dục. Các bài viết như: “Đổi
mới GDĐH vừa chạy, vừa xếp hàng” của tác giả Hà Nhân, đăng ngày 26-2-
48
2014; “Những cái ngược đời của ĐH Việt Nam”, tác giả Quý Hiên, đăng
ngày 1-8-2014;“Phân tầng ĐH chớ theo cảm tính của tác giả Hồ Thu, đăng
ngày 3-10-2014; “Xếp hạng ĐH, coi chừng giá trị ảo”, tác giả Thi Mai, đăng
ngày 11-10-2014 và một số bài báo khác
Các bài viết v đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ĐH trên áo Ti n
phong cũng thông tin linh hoạt, uyển chuyển và hài hòa giữa tuyên truy n phổ
biến chủ trương, ch nh sách, cách làm của cơ quan quản lý vừa phản biện vấn
đ trên tinh thần xây dựng và phát triển GDĐH. Điển hình như bài viết: Đổi
mới GD và ĐT: Vừa chạy vừa xếp hàng” đưa thông tin v cuộc họp của hội
đồng quốc gia phát triển nhân lực đã tổng hợp nhi u ý kiến của nhà quản lý,
các chuyên gia giáo dục chung quanh vấn đ đổi mới, nhất là đổi mới công
tác quản lý GDĐH. Trong đó, t nh phản biện v các vấn đ quản lý là khá rõ
ràng khi nêu ý kiến của các chuyên gia v đổi mới công tác quản lý GDĐH.
Đó là: “Công tác quản lý cần đổi mới và cơ cấu lại hệ thống quản lý càng
sớm càng tốt, bởi theo GS Đường, “thời gian qua, công tác quản lý có quá
nhiều yếu kém, rất phức tạp”.
Đáng chú ý, trong quản lý GDĐH, việc phân tầng xếp hạng nhằm giúp
các cơ sở GDĐH xác định rõ được mục tiêu, định hướng vai trò chức năng
nhiệm vụ của mình cũng là việc quan trọng. Trong quản lý GDĐH không thể
đưa các trường ĐH v chung một thước đo và đánh đồng như nhau. Như vậy,
việc quản lý sẽ trở thành bình quân chủ nghĩa. Mặt khác, phân tầng xếp hạng
cũng được coi là cơ hội để các trường ĐH thể hiện thế mạnh, năng lực của
mình trong lĩnh vực nào của GDĐH. Khi các trường được phân tầng xếp hạng
cũng tạo cơ hội thuận lợi cho việc giám sát, lực chọn của người dân đối với
từng cơ sở GDĐH. ộ GD và ĐT đã dự thảo quy định khung việc phân tầng
xếp hạng các cơ sở GDĐH. uật GDĐH cũng đã quy định các trường ĐH ở
Việt Nam sẽ được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục ĐH phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng
kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học
49
của cơ sở giáo dục ĐH. Tuy nhiên, việc phân tầng, xếp hạng không đơn giản
mà cần có t nh toán k , hợp lý. Nếu không, trong quản lý GDĐH sẽ nảy sinh
nhi u bất cập. Cũng vẫn với dòng chủ lưu là phản biện, trong bài “Phần tầng
ĐH chớ theo cảm tính” trên áo Ti n phong, của tác giả Hồ Thu, đăng ngày
3-10-2014 nêu ý kiến chuyên gia Vũ Văn Hóa, Phó Hiệu trưởng Trường ĐH
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cho rằng:“Ở VN hiện nay, số trường ĐH
phát triển ồ ạt nên có quá nhiều trường, thuộc nhiều nhóm. Vì vậy, tiêu chí
phân tầng phải được thảo luận giữa các nhóm các nhà khoa học”. Từ những
băn khoăn, thắc mắc v cách làm trong phân tầng, chuyên gia trong bài báo
cho rằng: Theo tôi, trước hết phải đánh giá năng lực khoa học, đội ngũ giáo
viên, chương trình đào tạo…”.
Ở một bài viết khác v công tác xếp hạng ĐH cũng được áo Ti n
phong đưa ra những phản biện, cảnh báo v giá trị ảo nếu không có cách làm
thật sự sáng suốt để các cơ quan quản lý lưu tâm. Tác giả Thi Mai trong bài
viết “Xếp hạng ĐH, coi chừng giá trị ảo” đăng ngày 11-10-2014 nêu quan
điểm “chúng ta đang ở giai đoạn đầu, cần dựa vào giá trị đích thực của một
trường ĐH mà đánh giá thì mới không mất công tốn sức và tránh được giá trị
ảo, mới đánh giá được đúng chất lượng của trường đó”. Từ đó, tác giả đưa ra
giải pháp: Tiêu chí tiếp theo cần được coi trọng là mức độ thực hiện nghề
nghiệp của sinh viên và dịch vụ chuyển giao tri thức (ra sản phẩm cho nhân
loại từ nghiên cứu).
Có thể thấy, đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng là vấn đ đáng quan
tâm được phản ánh ở nhi u bài viết đăng trên áo Ti n phong. Đi u đáng nói
trong các bài viết của áo Ti n phong không chỉ là những phản ánh thông
thường v cơ chế, ch nh sách mà còn là việc nêu lên những kh a cạnh để bàn
luận, phân t ch. Từ những kh a cạnh còn bàn cãi đó đưa ra những giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng quản lý, tiến tới phân tầng, xếp hạng giáo
GDĐH một cách hiệu quả. Những giải pháp đưa ra sẽ góp phần giúp cơ quan
50
quản lý hoạch định ch nh sách ch nh xác hơn, gắn với thực tiễn nhi u hơn,
thúc đẩy đổi mới GDĐH.
Đối với Báo Giáo d c & Thời ại, các bài viết v đổi mới quản lý,
phân tầng, xếp hạng cũng khá phong phú và đa dạng, hấp dẫn, trải đ u ở các
kh a cạnh khác nhau. Trong số ba tờ báo được khảo sát, áo Giáo dục & Thời
đại có số lượng viết v đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng nhi u nhất 31
bài). Nhi u bài viết v đ tài đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng trên áo
Giáo dục & Thời đại nêu được những vấn đ dư luận xã hội quan tâm như:
Đổi mới từ nhận thức đến hành động , tác giả Giáng Đông, ngày 29-4-2014;
Tự chủ ĐH, học phí sẽ tăng” đăng ngày 2-9-2014; “Tự chủ ĐH rất cần đầu
tư nguồn lực cho nhà trường”, tác giả ch Giang, đăng ngày 1-10-2014; “Có
cần quản trị ĐH như một doanh nghiệp”, tác giả Như Ý, đăng ngày 6-10-
2014; Điều lệ trường đại học: cơ sở pháp lý, động lực phát triển”, của tác
giả Ngọc Duy đăng ngày 12-12-2014
Cũng giống như thông tin v nội dung đổi mới thi, tuyển sinh, nội dung
v đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ĐH chủ yếu dưới dạng tuyên truy n
v chủ trương, cách làm của ộ GD và ĐT là ch nh. Các bài viết phản biện
dường như không có. Tuy nhiên, các bài viết v chủ trương, cách làm của cơ
quan quản lý cũng có hiệu quả v mặt thông tin, giúp người đọc quan tâm có
thể hiểu được việc ộ GD và ĐT đang triển khai đổi mới quản lý và chuẩn bị
cho phân tầng xếp hạng như thế nào. Từ thông tin này sẽ giúp cho các lực
lượng xã hội có thể tìm hiểu để đưa ra các phản biện của mình bằng nhi u
kênh khác nhau. Th dụ, bài viết “Điều lệ trường ĐH: Cơ sở pháp lý, động
lực phát triển”, của tác giả Ngọc Duy đăng ngày 12-12-2014 giúp người đọc
hiểu một cách tường tận v hành lang pháp lý cho việc quản lý, chỉ đạo hoạt
động các trường ĐH. Nhất là trong hàng loạt các quy n của trường ĐH theo
quy định thì quy n tự chủ trong quản lý là quan trọng nhất. Để người đọc hiểu
sâu k v quy n tự chủ, tác giả đưa ra nhận định: “Quan điểm của chúng ta là
nâng cao quyền tự chủ của các trường ĐH trên cả nước, tạo tiền đề cho các
51
trường phát huy hết năng lực của mình, tuy nhiên tự chủ phải gắn với tự chịu
trách nhiệm với người học, với xã hội”. Từ nhận định của mình, tác giả đã
đưa ra phân tích để người đọc hiểu rõ hơn trong công tác đổi mới quản lý,
tăng quy n tự chủ cho các trường. Đó là “việc ban hành Điều lệ các trường
ĐH sẽ góp phần tạo ra khung pháp lý cụ thể hơn, giúp các trường ĐH xác
định rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong hệ thống GDĐH nước nhà,
qua đó có thể xây dựng chiến lược phát triển đúng đắn hơn, vững chắc hơn”.
Vấn đ quản lý GDĐH không chỉ nằm ở cơ sở pháp lý mà còn cả
những hoạt động trực tiếp của các trường cũng được áo Giáo dục & Thời đại
nêu lên và đưa ra các phân t ch nhằm làm sáng tỏ thêm vấn đ . Đáng chú ý,
vẫn dòng chủ lưu là thông tin tuyên truy n v cơ chế ch nh sách với đặc thù
của tờ báo ngành, trong vấn đ v quản lý, được áo Giáo dục & Thời đại
hướng đến việc phổ biến các hoạt động chỉ đạo trong quản lý đi u hành của
ộ GD và ĐT và nêu lên trách nhiệm của các cơ sở GDĐH nhi u hơn. Từ đó
báo có cách nhìn riêng v đổi mới quản lý GDĐH. Điển hình là bài viết
GDĐH: Bộ đã mở cửa, trường cần chủ động , tác giả Anh Tú, đăng ngày 2-
8-2014 cùng bàn v vấn đ tự chủ nhưng không phải phân t ch dưới góc độ cơ
chế ch nh sách của ộ GD và ĐT mà nhìn nhận dưới góc độ trách nhiệm của
các trường muốn thay đổi thì hiệu trưởng phải đổi mới tư duy quản lý. Trách
nhiệm cho đổi mới của cơ sở đào tạo ĐH, CĐ đã nặng n hơn bởi vì “Bộ GD
và ĐT đa làm hết sức những gì có thể làm, mở các kênh chính sách thông
thoáng, việc công lại là sự chủ động từ các trường”.
Có thể nói, việc đổi mới quản lý và phân tầng, xếp hạng là một trong
những điểm mấu chốt của quá trình đổi mới GDĐH. Trong đổi mới quản lý
có nhi u nội dung, công việc được đặt ra. Tuy nhiên, câu chuyện v đổi mới
quản lý GDĐH không phải thực hiện trong một sớm, một chi u. Việc các báo
dành số bài viết nhất định phản ánh quá trình đổi mới quản lý, phân tầng, xếp
hạng đã làm nổi bật được thực trạng cũng như những yêu cầu, đòi hỏi tiếp
theo của quá trình đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng GDĐH. Đó là mục
52
tiêu đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quy n tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước v giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo
ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý
nhà nước với quản trị của cơ sở GD và ĐT. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao
trách nhiệm, tạo động lực và t nh chủ động, sáng tạo của các cơ sở GD và ĐT.
Giao quy n tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò của hội đồng trường
trong GDĐH. Đổi mới quản lý phân tầng xếp hạng cũng được các báo khai
thác thông tin một cách đa đạng, hấp dẫn; vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
GDĐH vừa đáp ứng được nhu cầu thông tin báo ch , đáp ứng nhu cầu xã hội.
2.1.3 Nâng cao chất lượng đào tạo
Đối với GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng, chất lượng đào tạo
luôn là thước đo để đánh giá công tác quản lý đi u hành cũng như đổi mới thi
tuyển sinh, xây dựng đội ngũ và các hoạt động khác. Hằng năm, quy mô đào
tạo của các trường ĐH, CĐ trên cả nước khoảng hơn 2,1 triệu sinh viên, học
viên, nghiên cứu sinh; trong đó có hàng trăm nghìn sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh tốt nghiệp ra trường, đóng góp đáng kể nguồn lực cho phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Những sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh tốt
nghiệp ra trường nếu đáp ứng tốt nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế-
xã hội đất nước được coi như là sự thành công của GDĐH. Ngược lại, sản
phẩm đào tạo ra không đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động thì đó là sự
yếu kém trong đào tạo nguồn nhân lực. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào đào
gắn với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu công cuộc CNH, HĐH
đất nước trong thời kỳ hội nhập được coi là thước đo cho sự thành bại của
mỗi cơ sở GDĐH. Cơ sở GDĐH nào có nguồn nhân lực đào tạo ra sớm khẳng
định được mình sẽ có uy t n trong xã hội. Sản phẩm đào tạo của cơ sở GDĐH
nào ra trường không đáp ứng được yêu cầu sẽ bị đào thải thì uy t n của cơ sở
53
đào tạo sẽ xuống thấp; nguy cơ không có người học và phá sản của nhà
trường là rất rõ ràng.
Hiện nay, GDĐH nước ta đang thực hiện mục tiêu tập trung đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực
tự học, tự đổi mới tri thức, sáng tạo của người học. Cần có mạng lưới các cơ
sở GD ĐH, cơ cấu ngành ngh và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch
phát triển nhân lực quốc gia; phát triển một số trường ngang tầm khu vực và
quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phong phú v
công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành ngh , đặc biệt là
nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Đi u đó đòi
hỏi đổi mới nội dung GDĐH theo hướng cơ bản, t ch hợp các lĩnh vực kiến
thức, k năng và hiểu biết xã hội, tiếp cận thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến trên thế giới, nhất là trong các ngành kinh tế, khoa học k thuật,
công nghệ, y tế; đáp ứng yêu cầu nhân lực trong đi u kiện thế giới việc làm
thay đổi nhanh chóng.
Với những yêu cầu đổi mới cũng như thực tiễn quá trình triển khai
nâng cao chất lượng đào tạo đã trở thành những đ tài hấp dẫn để các báo
thông tin. Báo Nhân Dân có một số bài viết đ cập, phân tích đến vấn dể nâng
cao chất lượng sản phẩm đào tạo. Trong đó, có 3 bài viết chuyên đ cập đến
đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo chiếm tỷ lệ 9,67% so với tổng số bài.
Ngoài ra còn có 4 bài có nội dung xen kẽ nâng cao chất lượng đào tạo với nội
dung khác.
áo Ti n phong có 8 bài nói v nâng cao chất lượng đào tạo trong tổng
số 102 bài, chiếm tỷ lệ 7,84%. Ngoài ra, có 7 bài xen kẽ nội dung nâng cao
chất lượng đào tạo.
áo Giáo dục & Thời đại có 14 bài viết v nâng cao chất lượng đào tạo,
trong tổng số 165 bài, chiếm tỷ lệ 8,48%. Ngoài ra còn có 7 bài viết xen kẽ
nội dung đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo với các nội dung khác.
54
Đối với Báo Nhân Dân các bài viết thường đi sâu vào phân t ch trực
tiếp những vấn đ nóng v chất lượng đào tạo trọng hệ thống GDĐH Việt
nam hiện nay. Điển hình như bài viết: Đào tạo nhân lực chưa bám sát nhu
cầu đời sống kinh tế- xã hội” của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 29-4-2014, thì
vấn đ nóng, có t nh phản biện, thu hút sự chú ý quan tâm của dư lận xã hội
đã được đưa ra ngay từ đầu. Đó là: “Gần đây, những vấn đề như xác định mô
hình GDĐH, phân luồng, đào tạo nguồn nhân lực đang trở nên "nóng", thu
hút sự chú ý của các nhà quản lý, nhà khoa học. Nhất là trong bối cảnh hiện
nay, dư luận đang hết sức băn khoăn việc có tới 72 nghìn cử nhân, thạc sĩ
thất nghiệp, gây lãng phí lớn cho xã hội”. Để phân t ch k vấn đ thực trạng
chất lượng đào tạo hiện nay còn nhi u bất cập, hạn chế dẫn đến nguồn nhân
lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội đất nước, tác giả đã
chỉ ra hàng loạt các nguyên nhân như “Cơ cấu hệ thống giáo dục Việt Nam
nói chung, đào tạo nhân lực nói riêng đã được xác định từ nhiều năm trước
đây. Tuy nhiên, hiện nay, cơ cấu hệ thống giáo dục có nhiều điểm chưa phù
hợp thực tiễn”.Không chỉ đưa ra những nhận định chung, bài báo còn có cả
những ý kiến các chuyên gia để phân t ch bình luận vấn đ từ thực tiễn “Dẫn
chứng từ thực tiễn, GS Trần Phương (Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội) cho rằng, nền giáo dục nước ta hiện nay không song
hành với nền kinh tế. Bởi nền kinh tế đòi hỏi nhân lực, con người nào thì
phải đào tạo ra con người đó. Nhưng thực tế ở Việt Nam hiện nay đang bắt
người học học quá dư thừa kiến thức, thời gian”. Từ những phân t ch cụ thể
lẫn ý kiến các chuyên gia để đưa ra được giải pháp tháo gỡ cho vấn đ đươc
nêu ra đó là làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Các giải pháp có thể là từ vĩ mô đến
vi mô; từ ộ GD và ĐT đến các trường và những người liên quan đến chất
lượng sản phẩm đào tạo. V cách làm cần quy hoạch lại nhiệm vụ cho các
trường ĐH theo hướng: nghiên cứu và ngh nghiệp, ứng dụng và tiếp tục
55
đi u chỉnh cơ cấu phân luồng người học căn cứ dịch chuyển cơ cấu kinh tế cả
ở tầm quốc gia lẫn tầm địa phương...
Không chỉ đi vào vấn đ nâng cao chất lượng đào tạo một cách chung
chung, Báo Nhân Dân còn có những bài viết chi tiết, cụ thể phân tích cặn kẽ
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong việc nâng cao chất lương đào
tạo, tạo nên những thông tin phản biện tốt, góp phần giúp cơ quan quản lý
cũng như dư luận xã hội hiểu thêm v GDĐH. Trong bài viết “Nhốn nhào
đào tạo ĐH không chính quy”, kỳ 1 đăng ngày 22-10-2014 của tác giả Xuân
Kỳ có tít bài “Loạn tuyển sinh đào tạo” không đi vào những vấn đ chung
chung mà đi cụ thể vào một lĩnh vực trong đào tạo là đào tạo không chính
quy. Vấn đ được đặt ra là sản phẩm đào tạo không ch nh quy không bảo đảm
chất lượng khiến hàng chục nghìn c nhân, thạc sĩ thất nghiệp, không có việc
làm. Cắt nghĩa nguyên nhân tình trạng trên, bài báo đã chỉ ra hàng loạt những
yếu kém cụ thể từ công tác quản lý đào tạo chưa theo kịp thực tiễn. Mặc dù,
ộ GD và ĐT cũng đã có hệ thống các văn bản quản lý vấn đ . Tuy nhiên,
công tác đi u hành không theo kịp đã dẫn đến tình trạng quy định có nhưng
chỉ để đấy mà hiệu quả thực thi không cao. ài báo nêu quan điểm: "Để bảo
đảm chất lượng đào tạo, năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Thông tư 57
quy định tổng chỉ tiêu tuyển sinh vừa làm vừa học, liên thông đào tạo theo
hình thức vừa làm vừa học, văn bằng hai đào tạo theo hình thức vừa làm vừa
học được xác định không quá 50% tổng chỉ tiêu tuyển sinh chính quy. Tuy
nhiên, chỉ tiêu không chính quy của các trường ĐH hằng năm thường không
được công khai, cho nên khó có thể xác định có sai phạm hay không”. Thông
qua vấn đ nêu trên để thấy rõ dù là văn bản pháp quy v đào tạo không ch nh
quy nhưng thông tư của bộ vẫn còn đang có kẽ hở để một số trường lách qua
tuyển sinh, đào tạo không bảo đảm chất lượng dẫn đến tình trạng chất lượng
sản phẩm đào tạo ra không đáp ứng được nhu cầu xã hội; số lượng thất nghiệp
còn diễn ra phổ biến.
56
Một nguyên nhân khác trong việc sản phẩm đào tạo ra không đáp ứng
được nhu cầu thị trường được áo Nhân Dân đưa ra phân t ch trên bài viết
“Trách nhiệm với sản phẩm đào tạo”, tác giả Giang Sơn, đăng ngày 8-12-
2014. Đó là: “Việc xây dựng chỉ tiêu đào tạo chủ yếu chỉ dựa vào năng lực
của các trường về đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất. Từ đó dẫn đến tình
trạng, các cơ sở đào tạo "mạnh ai, nấy chạy" mà không dựa trên Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; không dựa trên
những dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của từng ngành, lĩnh vực và địa
phương”. Từ việc chỉ ra rõ nguyên nhân, tác giả Giang Sơn đã đ xuất giải
pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm với chất lượng
sản phẩm đào tạo ra của cơ sở giáo dục ĐH, CĐ là: “Trường ĐH, CĐ phải
thật sự "thoát" được tâm lý bằng mọi giá tăng số lượng sinh viên, học viên
mà không chú trọng nâng cao chất lượng. Cơ sở đào tạo cần xác định giải
pháp có tính đột phá là đưa doanh nghiệp trở thành một trong những chủ
thể tham gia đào tạo”.
Ngoài ra, còn có một số bài đăng trên báo Nhân Dân chung quanh vấn
đ bảo đảm chất lương đào tạo như: “Chung quanh việc dừng 207 ngành đào
tạo: Coi trọng trình độ cán bộ giảng dạy , tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 12-
2-2014; “Chung quanh việc 62 ngành được tuyển sinh trở lại: Cần một cách
làm bài bản hơn” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 6-3-2014; “Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao” của tác giả Giang Sơn đăng ngày 22-7-
2014
Báo Ti n Phong cũng có những bài viết phân t ch rõ, quan điểm từ lý
luận đến thực tiễn đối với vấn đ đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm
đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao v trình độ nhân lực trong quá trình
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nội
dung v đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của áo Ti n Phong
so với vấn đ đổi mới thi tuyển sinh là khá t. Tuy nhiên, số lượng bài viết
cũng đủ để phân t ch, bình luận đưa ra kiến nghị giải pháp ở nhi u góc độ. Bài
57
viết “Dừng tuyển sinh 207 ngành: Phải truy trách nhiệm ngược” của tác giả
Quý Hiên đăng ngày 10-2-2014 nêu vấn đ dừng tuyển sinh 207 ngành của
ộ GD và ĐT được dư luận xã hội cũng như các chuyên gia giáo dục hoan
nghênh. Tuy nhiên, dưới góc độ phản biện xã hội, tác giả đã nêu lên vấn đ
tìm ra trách nhiệm thật của việc 207 ngành bị dừng do không bảo đảm chất
lượng đào tạo. Tác giả Quý Hiên đã dân lời chuyên gia GS Trần Xuân Nhĩ,
Phó Chủ tịch Hiệp hội các trường ĐH, CĐ ngoài công lập phân t ch: “Những
ngành được thông báo dừng tuyển sinh cũng đều được Bộ cho mở ngành và
cho tuyển sinh. Bây giờ Bộ nói các ngành đó điều kiện không đảm bảo chất
lượng nên phải dừng tuyển sinh, vậy với những sinh viên đã vào học rồi thì có
được học tiếp không và học tiếp ở đâu? Ai phải chịu trách nhiệm đảm bảo
chất lượng cho những sinh viên này?” Từ những phân t ch của GS Trần Xuân
Nhĩ để thấy được những lỗ hổng to lớn trong việc mở ngành đào tạo. Vì vậy,
GS Trần Xuân Nhĩ nêu quan điểm: “Bộ GD và ĐT cần phải lần ngược trở lại
quá trình từ khi mở ngành đến khi bị dừng tuyển sinh của 207 ngành có tên
trong thông báo dừng tuyển sinh của Bộ để xem mắc mớ ở khâu nào, thời
điểm nào”. Đây là ý kiến phân t ch khá sắc, tạo nên sự đa dạng ý kiến cũng
như phản biện ch nh sách trong hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo của
các trường ĐH, CĐ.
Đáng chú ý việc phản ánh, phân t ch, phản biện được thực hiện ở nhi u
bài trên áo Ti n phong. oạt bài viết “Giải mã hiện tượng ngày càng nhiều
người có bằng cấp thất nghiệp”; trong đó có bài: Bị kịch của tấm bằng ĐH”,
tác giả Quỳnh Nga, đăng ngày 6-8-2014 lại nêu lên một thực trạng đáng buồn
v chất lượng sản phẩm đào tạo để các nhà quản lý, các trường ĐH, CĐ cũng
như những ai quan tâm phải suy nghĩ. Đó là “Thông báo tuyển công nhân của
các công ty đều nêu rõ không tuyển lao động có trình độ ĐH, CĐ”. Đi u bi
kịch hơn cho tấm bằng ĐH được tác giả phản ánh đó là tâm sự của một c
nhân xin đi làm công nhân nhưng không được tuyển dụng. Để giải mã cho
hiện tượng bằng ĐH không được chấp nhận vẫn trong loạt bài viết có bài
58
Sinh viên như con vẹt” đã nêu lý giải của nhà quản lý đào tạo, TS Hoàng
Ngọc Vinh, Vụ trưởng Giáo dục chuyên nghiệp ộ GD và ĐT đó là: Hệ
thống GDĐH, chuyên nghiệp của nước ta đang đào tạo sinh viên giống một
“con vẹt”, học thuộc bài, nói rất hay, thi đánh giá dựa trên lý thuyết nhưng
thiếu việc dạy sinh viên cách thực hành”. Có thể nói loạt bài viết là bức tranh
thực tiễn khá sinh động cũng như những giải pháp được đưa ra cho vấn đ đổi
mới, nâng cao chất lượng đào tạo ĐH, CĐ cần những giải pháp căn cơ và gần
với thực tiễn chứ không thể cứ đào tạo ra rồi không cần biết chất lượng sẽ đến
đâu. Đây cũng là vấn đ để nhà quản lý GD và ĐT quan tâm trong quá trình
triển khai đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT.
Ngoài ra, trên áo Ti n phong còn có nhi u bài viết phân tích, lý giải
những vấn đ liên quan đến đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo như: “Đổi
mới căn bản toàn diện: Bắt đầu từ khâu đào tạo” của tác giả Quý Hiên, đăng
ngày 11-12-2013; “Học nghề lương cao tại sao không?” đăng ngày 11-8-
2014; “Dân muốn biết học trường nào dễ tìm việc làm”, đăng ngày 16-8-
2014; “Khi cử nhân, tiến sĩ đi học nghề”, đăng ngày 17-8-2014
Đ tài đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo cũng được Báo
Giáo d c & Thời ại khai thác tuyên truy n với nhi u bài ở các trang, mục
khác nhau. Các bài viết v đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo trên áo Giáo
dục & Thời đại phản ánh dưới nhi u góc độ khác nhau như bài viết “GDĐH
cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng” của tác giả Hi n Ki u, đăng ngày 4-12-
2013 cho thấy tầm quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của các trường ĐH,
CĐ ch nh là sự cạnh tranh trong nâng cao chất lượng đào tạo. Để cạnh tranh
được đi u trước tiên ch nh là cạnh tranh bằng chất lượng. Sản phẩm đào tạo
của trường nào tốt được xã hội ghi nhận thì sự tồn tại của trường đó sẽ ngày
càng phát triển và ngược lại.
Vẫn phân t ch những vấn đ v nâng cao chất lượng đào tạo, bài viết
“Bài toán chất lượng đầu ra cho giáo dục ĐH” của tác giả Thanh Huế, đăng
ngày 17-10-2014 đã cho người đọc những thông tin khá sâu sắc v sự tồn tại
59
và phát triển của các trường phục thuộc ch nh vào chất lượng đào tạo với sản
phẩm đầu ra là sinh viên đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực đất nước. Tác
giả Thanh Huế khẳng định “Hầu hết các trường ĐH, CĐ hiện nay đang tìm
cách tăng số lượng sinh viên đầu vào bằng nhiều hình thức chiêu sinh, quảng
bá các ngành học mới, giới thiệu đội ngũ cán bộ giảng dạy hùng hậu, cơ sở
vât chất khang trang… Song trên thực tế chất lượng đầu ra mới là sự tồn tại
và phát triển của nhà trường để hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế tri thức cho đất nước”.
Để thật sự đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, tạo đầu ra sản phẩm đào tạo
được xã hội ghi nhận thì các trường cần có nhi u giải pháp đột phá khác nhau
chứ không phải thực hiện đơn lẻ từng giải pháp. ởi vì đào tạo theo nhu cầu
xã hội là đào tạo những gì xã hội cần chứ không phải đào tạo những gì các
nhà trường có. Ngoài việc đưa ra các giải pháp, tác giả cũng cho người đọc
thấy được việc các trường ĐH, CĐ đang nỗ lực nhằm tạo uy t n và sự tồn tại
của mình bằng chất lượng đào tạo. Đó là “hầu hết các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ
hiện nay đều đã và đang đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng đào tạo,
cơ sở đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế”.
Như vậy, đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo liên quan mật thiết đến
uy tín và sự tồn vong của các trường ĐH, CĐ. Vì vậy, đây cũng là nội dung
được các báo chú ý thông tin, phản biện, góp phần quan trọng đưa GDĐH
phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu quá trình đổi mới đất nước.
Đánh giá chung v nội dung có thể thấy cả ba tờ báo đồng loạt đưa các
thông tin tuyển sinh, đổi mới quản lý phân tầng xếp hạng cũng như nâng cao
chất lượng đào tạo nhưng tập trung nhất vẫn là ở mức độ phản ánh thông
tin là ch nh. Các thông tin bước đầu chủ yếu dừng ở việc đưa ra nhu cầu đổi
mới cũng như các chủ trương ch nh sách và cách thực hiện đổi mới của ộ
GD và ĐT. Tuy nhiên, mỗi tờ báo có li u lượng và cách tiếp cận với vấn đ
đổi mới khác nhau. Theo nhà báo Nguyễn Ngọc Nam, Tổng biên tập áo
Giáo dục & Thời đại: “Báo Nhân Dân, Báo Giáo dục & Thời đại có sự gần
60
gũi hơn vì có sự thông hiểu, thông cảm và ở thế nêu vấn đề nhưng tính phản
biện ít hơn vì có đối tượng bạn đọc đích khá rõ ràng. Họ phải phục vụ bạn
đọc nhưng không phải quá cạnh tranh trên thị trường. Cho nên tránh được
những định kiến và quá nặng về tạo sóng dư luận đối với vấn đề đổi mới
GDĐH”.
Đi vào cụ thể từng tờ báo cho thấy, áo Nhân Dân dựa vào thông tin từ
các chủ trương, mà trọng tâm là Nghị quyết số 29-NQ/T của Hội nghị lần
thứ tám an chấp hành Trung ương Khóa XI để thông tin mở đầu, từ đó lan
tỏa, phản ánh, phân t ch các vấn đ liên quan đến đổi mới GDĐH. Các thông
tin trên áo Nhân Dân ngắn gọn, xúc t ch, không dài dòng, vừa có sự phản
ánh, tiếp cận vấn đ của tác giả các bài viết, vừa có những ý kiến của nhà
quản lý, chuyên gia phản biện lại các chủ trương trong quá trình triển khai sao
cho tốt hơn. Điểm mạnh của áo Nhân Dân ch nh là tuyên truy n phổ biến v
các chủ trương, ch nh sách cho nên cách tiếp cận từ các chủ trương lớn của
Đảng, Nhà nước để từ đó phân t ch, triển khai các vấn đ là một hướng đi
đúng. Mặt khác, việc đưa thông tin theo hướng phản ánh từng vấn đ hơn là
từng vụ việc cụ thể. Tuy nhiên, điểm yếu của áo Nhân Dân đó ch nh là việc
chỉ chú trọng vào phản ánh, phân t ch vấn đ . Cách đặt vấn đ nếu tách riêng
các bài báo có thể cảm thấy hấp dẫn nhưng khi kết hợp chung nhi u bài thì
thấy có những dự trùng lặp nhất định mà chưa có nhi u sự khác biệt giữa các
bài viết. Mặt khác, việc thông tin đi từ chủ trương, ch nh sách là hướng đi
đúng nhưng nếu quá nặng v chủ trương, ch nh sách sẽ khiến cho các nội
dung thông tin có thể khiến người đọc cảm giác t gần gũi với đời sống hằng
ngày hơn.
Đối với áo Ti n phong cũng có sự đa dạng, phong phú trong nội dung
thông tin. Cách thông tin của áo Ti n phong không nặng v chủ trương,
ch nh sách mà thiên v đi vào các sự vụ để phản ánh vấn đ . Nhất là cách thể
hiện nội dung không bị bó hẹp chỉ phản ánh thông thường mà có sự khách
quan hơn đó là đưa nhi u hơn các ý kiến của nhà quản lý, chuyên gia vào các
61
công việc cụ thể trong quá trình triển khai đổi mới GDĐH. T nh vụ việc trong
các bài của áo Ti n phong nhi u hơn là t nh vấn đ . Dường như các vụ việc
đ u được áo Ti n phong đẩy lên thành t nh vấn đ để hấp dẫn công chúng.
Tuy nhiên, việc đẩy vụ việc lên thành t nh vấn đ quá mức có thể dẫn đến
thông tin sẽ bị giảm t nh khách quan. Công chúng tiếp nhận thông tin nếu
không được đa dạng từ nhi u kh a cạnh, nhi u góc độ khác nhau thì dễ dẫn
đến hiểu lầm v mức độ quan trọng của thông tin như thế nào, bản chất của sự
việc ra sao. Do xuất phát từ việc phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của bạn
đọc cho nên nhi u khi bài viết có phần nghiêng v t nh chất tạo ra vấn đ , tạo
ra dư luận hơn là tạo ra sự tuyên truy n, giải th ch cho bạn đọc hiểu được vấn
đ . Vì vậy, xét v nội dung phản ánh nếu người đọc không thật sự hiểu sâu v
GDĐH có thể dễ bị nhầm lẫn thông tin do sự kiện bị đẩy lên thành t nh
vấn đ quá cao. Mặt khác, nội dung các bài viết tập trung quá nhi u vào thi,
tuyển sinh khiến cho thông tin bị thiên lệch giữa các nội dung v đổi mới
GDĐH. Tuy nhiên, xét một cách công bằng mặc dù có những bài báo đẩy sự
kiện làm nóng vấn đ nhưng dưới góc độ phản biện thì nội dung các bài của
áo Ti n phong cũng có điểm mạnh là một trong những kênh phản biện,
những tiếng nói ở ngoài ngành đ cho lãnh đạo của ngành tiếp thu đi u đó và
có đi u chỉnh ch nh sách.
Trong khi áo Nhân Dân và áo Ti n phong có sự đa dạng v mặt nội
dung thông tin cả v chủ trương ch nh sách lẫn ý kiến phản biện trong dư luận
xã hội thì áo Giáo dục & Thời đại lại mạnh v việc thông tin những việc
triển khai đổi mới GDĐH của ộ GD và ĐT và giải th ch các nội dung của
công cuộc đổi mới. Nếu đọc áo Giáo dục & Thời đại thì người đọc dường
như sẽ hiểu tường tận hơn v quá trình triển khai đổi mới GDĐH; việc x lý
các vấn đ v đổi mới GDĐH của cơ quan quản lý ra sao; những ưu điểm
trong quá trình triển khai đổi mới GDĐH của ộ GD và ĐT là gì. Tuy nhiên,
công chúng tiếp nhận thông tin cũng dễ bị một chi u, không hiểu tường tận
vấn đ do có quá t những thông tin phản biện quá trình triển khai đổi mới
62
GDĐH. Vì vậy, người đọc sẽ hiểu đổi mới GDĐH theo kiểu cầm tay chỉ
việc tức là ộ GD và ĐT triển khai đổi mới đ u đúng, hợp lý mà không thấy
được những bất cập trong thực tiễn cũng như những sáng kiến đổi mới không
phải của ộ GD và ĐT mà từ các chuyên gia, các lực lượng khác trong xã hội
quan tâm đến đổi mới GDĐH t được nêu lên.
2.2 H nh th c tuyên truy n v ổi mới GDĐH
2.2.1 Kết cấu bố trí trang của các báo được khảo sát
Theo PGS.TS Đinh Văn Hường trong giáo trình “Tổ chức và hoạt
động của tòa soạn” nêu rõ: “Hình thức của số báo rất quan trọng. Nó là ấn
tượng đầu tiên trước khi người ta đọc nội dung. Tâm lý bạn đọc thường là
lướt qua một lượt số báo, xem tranh, ảnh, chú thích, đọc các tít đậm, tìm
những vấn đề hay, cập nhật, tiếp theo đó mới dừng lại ở những tin bài cụ thể.
Vì vậy, tiêu chí chung về hình thức của số báo là phải đẹp, sinh động và bắt
mắt” [18, tr 116 ]. Xét v mặt hình thức, cả áo Nhân Dân, áo Ti n phong,
áo Giáo dục & Thời đại đ u trình bày khá sinh động, đa dạng các nội dung
đổi mới GDĐH. Các báo đ u dành những thời lượng và hình thức thông tin
khác nhau v đổi mới GDĐH, đáp ứng tốt yêu cầu lý luận cũng như thực tiễn
hoạt động báo ch đặt ra. Không chỉ có những chuyên trang v giáo dục, tuyển
sinh hay khoa giáo mà nội dung đổi mới GDĐH còn được đưa ra trang nhất,
tạo sự hấp dẫn ngay từ khi người đọc cầm tờ báo. Cụ thể, khảo sát kết cấu
của các tờ báo như sau:
Báo Nhân Dân có 8 trang được phân bố các trang gồm:
Giai đoạn trước ngày 1-4-2014
- Trang 1: Các vấn đ thời sự nổi bật
- Trang 2: Kinh tế, dịch vụ thị trường
- Trang 3: Ch nh trị; Xây dựng Đảng
- Trang 4: Thanh niên; Dân tộc mi n núi; Quốc tế
- Trang 5: Văn hóa - Văn nghệ - Thể thao; Giáo dục - Khoa học
- Trang 6: Quảng cáo
63
- Trang 7: Tiếp nội dung của các trang
- Trang 8: Thông tin tổng hợp, đấu tranh tư tưởng
Giai đoạn sau 1-4-2014 :
- Trang 1: Các vấn đ thời sự nổi bật
- Trang 2: Kinh tế; Đầu tư - Tài chính - Ngân hàng; Nông nghiệp -
Nông dân - Nông thôn:
- Trang 3: Quốc phòng toàn dân; Xây dựng Đảng; An ninh trật tự; Nhà
nước pháp luật; Ch nh trị
- Trang 4: Xã hội; Dân tộc mi n núi; Quốc tế
- Trang 5: Văn hóa; Du lịch- Thể thao; Văn học nghệ thuật; Giáo dục;
Y tế; Khoa học công nghệ; Dân số Môi trường
- Trang 6: Quảng cáo
- Trang 7: Tiếp nội dung của các trang
- Trang 8: Thông tin tổng hợp, đấu tranh tư tưởng
Như vậy, từ sau ngày 1-4-2014, với hình thức chia các trang cụ thể
từng nội dung trên áo Nhân Dân, vấn đ đổi mới GDĐH nằm trong trang
giáo dục vào thứ 3 hàng tuần. Ngoài ra, qua khảo sát cho thấy những vấn đ ,
sự kiện nóng v GDĐH không chỉ đăng trang vào thứ 3 hàng tuần mà còn
được đăng ở trang nhất những vấn đ khái quát, mô hình điển hình) và trang
8 những vấn đ mặt trái, tiêu cực . Vì vậy, lượng thông tin dành cho đổi mới
GDĐH là khá đầy đủ.
Báo Ti n phong 16 trang có phân bố các trang gồm:
- Trang 1, 2, 3, 4 và 15: Thời sự
- Trang 5: Kinh tế
- Trang 6: Khoa giáo
- Trang 7: Giới trẻ
- Trang 8: Văn hóa
- Trang 9: Phóng sự
- Trang 10: ạn đọc
64
- Trang 11: Pháp luật
- Trang 12: Quốc tế
- Trang 13: Xã hội
- Trang 14: Thể thao
- Trang 16: Quảng cáo
Các trang được phân bố như trên ổn định từ thứ 2 đến thứ 6. Riêng thứ
7 trang Khoa giáo được chuyển sang trang 10; chủ nhật thêm một số trang
như: Nhân vật, sáng tác, văn hóa-văn nghệ và không có trang khoa giáo. Như
vậy, trang Khoa giáo trên áo Ti n phong được duy trì khá ổn định từ thứ 2
đến thứ 7 hàng tuần với khối lượng thông tin khá lớn v khoa học, giáo dục, y
tế. Trong đó lĩnh vực đổi mới GDĐH được thông tin đậm nét. Không chỉ
phản ánh trên trang Khoa giáo, khi sự kiện thu hút sự chú ý quan tâm của dư
luận xã hội, bài viết đổi mới GDĐH còn được đưa ra trang nhất, tạo sự hấp
dẫn thu hút với bạn đọc.
Báo Giáo d c & Thời ại có 16 trang có phân bố các trang gồm:
- Trang 1: Các thông tin thời sự nổi bật
- Trang 2: Tin tức
- Trang 3: Thời sự
- Trang 4 và 5: Giáo dục và phát triển
- Trang 6: ạn đọc với tòa soạn
- Trang 7: Tuyển sinh
- Trang 8: Phóng sự
- Trang 9: Văn hóa- Văn nghệ
- Trang 10: Kinh tế- xã hội
- Trang 11: Gia đình
- Trang 12: Sức khỏe
- Trang 13: Giáo dục địa phương
- Trang 14: Cuộc sống muôn màu
- Trang 15: Giáo dục nước ngoài
65
- Trang 16: Quốc tế
Kết cấu các trang của áo Giáo dục & Thời đại cũng khá ổn định. Vấn
đ GD và ĐT, trong đó có đổi mới GDĐH được đăng ổn định ở trang Giáo
dục và Phát triển trang 4 và 5 cùng với trang Tuyển sinh trang 7 tạo nên
khối lượng thông tin khá lớn ở nhi u mặt, nhi u kh a cạnh khác nhau mà
người đọc có thể tiếp cận. Ngoài trang Giáo dục và Phát triển cũng như trang
Tuyển sinh, vấn đ đổi mới GDĐH còn được thông tin trên trang nhất, trang
tin tức và trang thời sự tạo nên khối lượng thông tin chiếm tỷ trọng rất lớn của
tờ báo phản ánh v GD và ĐT nói chung, đổi mới GDĐH nói riêng.
Việc các báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại thiết kế các
trang, trong đó có chuyên trang v giáo dục cho thấy sự quan tâm đáng kể
trong chủ trương của các tờ báo đối với vấn đ giáo dục. Nhất là áo Giáo
dục & Thời đại có tới 3 trang gồm: 2 trang giáo dục và phát triển cùng 1 trang
tuyển sinh tạo nên khối lượng bài viết lớn, phản ánh sinh động hoạt động đổi
mới GDĐH. Đi u đáng nói, ở cả ba báo khảo sát dành những trang theo định
kỳ tạo thuận lợi cho người đọc khi muốn theo dõi vấn đ đổi mới GDĐH. Vì
vậy, theo giáo trình “Tổ chức và hoạt dộng của tòa soạn” thì “định kỳ là sự
quy ước, thỏa thuận của báo chí với xã hội, giữa báo chí với công chúng
nhằm tạo một thói quen nền nếp tương đối ổn định cho công chúng để họ đón
đọc, nghe, xem những vấn đề mà mình quan tâm, ưa thích” [18, tr64 ]. Tuy
nhiên, t nh định kỳ trong các báo đ u không quá cứng nhắc mà có sự linh hoạt
theo các vấn đ nóng, hấp dẫn của đổi mới GDĐH đ u có thể đưa ra các trang
khác, đặc biệt là trang nhất tạo ấn tượng hấp dẫn ngay bạn đọc từ ban đầu khi
cầm tờ báo lên. Mặt khác, khi có vấn đ nóng, hấp dẫn nội dung đổi mới
GDĐH được đưa ra trang nhất sẽ tránh được các thông tin không bị chậm
muộn do ảnh hưởng của sự sắp xếp các trang theo định kỳ.
2.2.2 Các thể loại bài viết
Theo tác giả Trần Quang trong giáo trình “Các thể loại báo chí chính
luận” thì “thể loại là khái quát hóa những đặc điểm của một nhóm lớn các
66
tác phẩm có cùng thuộc tính về nội dung, hình thức, cách biểu hiện tác phẩm
của một thời đại, một giai đoạn, một dân tộc hay một nền nghệ thuật thế giới”
[24, tr11]. Đi vào cụ thể hơn, PGS.TS Đinh Văn Hường trong giáo trình “Các
thể loại báo chí thông tấn”, sau khi phân t ch các ý kiến đưa ra kết luận:
“Tổng hợp các ý kiến trên có thể hiểu thể loại báo chí là xã luận, bình luận,
phỏng vấn, ghi nhanh, tường thuật, tin, phóng sự, điều tra… được sử dụng
phổ biến, rộng rãi trên các loại hình báo chí hiện nay” [17, tr11].
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn sẽ đi sâu phân t ch xem các
bài viết trên áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại đã s dụng các
hình thức nghệ thuật trong các thể loại báo ch ra sao để đạt được yêu cầu đ
ra với mỗi chủ đ của bài viết.
Bài phản ánh
Thể loại phản ánh được dùng phổ biến nhất trên cả 3 tờ báo khảo sát.
Trong đó, áo Nhân Dân có 21 bài dạng phản ánh trong tổng số 31 bài viết v
GDĐH, chiếm tỷ lệ 67,74%; áo Ti n phong có 71 bài phản ánh trong tổng
số 102 bài viết v đổi mớ GDĐH, chiếm tỷ lệ 69,6%; áo Giáo dục & Thời
đại có 128 bài phản ánh trong tổng số 165 bài viết v đổi mới GDĐH, chiếm
tỷ lệ 77,57%. Các bài phản ánh trên áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục &
Thời đại đ u là những bài viết nghiên cứu, phân t ch khá k các vấn đ đổi
mới GDĐH, đưa đến cho bạn đọc những thông tin ch nh thống, dễ hiểu, có
đặt vấn đ , phân t ch, lý giải và đưa ra các giải pháp cho vấn đ được nêu.
Cụ thể:
Báo Nhân Dân có cả những bài phản ánh thông tin như bài viết “Kỳ thi
tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2014: Nhiều lựa chọn cho thí sinh” của tác
giả Xuân Kỳ đưng ngày 11-3-2014 chỉ đơn thuần phản ánh thông tin v tiêu
ch tuyển sinh của các trường ĐH, CĐ và cách thức đăng ký tuyển sinh của
các th sinh chuẩn bị bước vào dự thi, tuyển sinh mà không có sự phân t ch,
đưa ra giải pháp cho vấn đ . Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có không t bài viết
phản ánh vấn đ nhưng có sự phân t ch chỉ ra nguyên nhân sự kiện, hiện
67
tượng và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế của sự
kiện, hiện tượng. ài viết, “Đổi mới công tác quản lý GDĐH”, tác giả Mạnh
Xuân đăng ngày 3-12-2013 nêu lên vấn đ thực trạng của GDĐH hiện nay,
rồi từ đó phân t ch những mặt được, mặt chưa được và chỉ ra nguyên nhân của
hạn chế để có cái nhìn nhận đúng đắn trong việc đổi mới công tác quản lý
GDĐH. Từ nêu vấn đ v nhu cầu đổi mới quản lý GDĐH, sau khi phân t ch
nhu cầu đổi mới, các giải pháp đổi mới, bài báo đã có những kết luận vấn đ
mang tính phân tích khái quát“Việc đổi mới quản lý GDÐH ở các cấp, các
ngành, nhất là ngành GD và ÐT được thực hiện một cách bài bản sẽ nâng
cao chất lượng GDÐH. Ðiều đó sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu "đào tạo
nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài" mà Nghị quyết Hội nghị T.Ư 8
(Khóa XI) đề ra".
Ngoài ra, cách đặt t t bài phản ánh trên áo Nhân Dân cũng không
cứng nhắc mà khá đa dạng, phong phú và hấp dẫn như: “Bàn về công tác
tuyển sinh 2014: Ngại tuyển sinh riêng” của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 30-
12-2014; “Nhùng nhằng tự chủ tuyển sinh” tác giả Mạnh Xuân đăng ngày 18-
1-2014; “Phát triển hệ thống trường ĐH, CĐ ngoài công lập: Quanh chuyện
công bằng” của tác giả Xuân Kỳ, đăng ngày 25-3-2014; “Thay thế tiêu chí
điểm sàn trong tuyển sinh ĐH, CĐ: Bình mới rượu cũ” tác giả Mạnh Xuân
đăng ngày 22-4-2014 .
Đối với áo Ti n phong các bài phản ánh cũng sinh động, đa dạng ở
nhi u hình thức thể hiện khác nhau. Ngoài bài đăng trên chuyên trang Khoa
giáo còn có nhi u bài được đăng trên trang nhất thu hút sự chú ý quan tâm của
người đọc. Nhi u bài viết cũng chỉ phản ánh đơn thuần một vấn đ như bài
viết “Nhiều trường đổi mới tuyển sinh năm 2014” của tác giả Hồ Thu đăng
ngày 21-1-2014 chỉ đơn giản nêu cách đổi mới tuyển sinh trong năm 2014 của
3 trường ĐH mà không có bình luận, phân t ch sâu. Tuy nhiên, cũng có nhi u
bài viết phản ánh nêu vấn đ có phân t ch chỉ ra nguyên nhân hiện tượng, sự
kiện và giải pháp khắc phục như bài viết “Những cái ngược đời của ĐH Việt
68
Nam”, tác giả Quý Hiên, đăng ngày 1-8-2014 đưa ra bức tranh phác thảo ĐH
Việt Nam từ các góc quan sát của mình, gồm quản trị, tự chủ, tài ch nh - chất
lượng và số hóa để nói lên thực trạng GDĐH có nhi u cái lạ . Trong đó, tự
chủ và không dám tự chủ là điểm yếu nhất trong giáo dục ĐH Việt Nam, là
nguyên nhân quyết định làm nên sự yếu kém cho n n GDĐH. Từ đó, tác giả
đưa ra kết luận vấn đ đáng quan tâm đó là: “Luật GDĐH ban hành năm
2012 tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của trường ĐH với những nội dung thể
hiện được bước tiến về tư duy quản trị ĐH nhưng lại không tạo được bước
ngoặt để có những bước tiến đột phá bởi nhà nước vẫn đóng vai trò kiểm soát
rất lớn”.
Đáng chú ý, trong cách đặt t t và s dụng ngôn từ trong các bài viết của
áo Ti n phong cũng khá linh hoạt và đa dạng như các bài viết: Đổi mới GD
và ĐT: Phải vừa chạy, vừa xếp hàng , tác giả Hà Nhân, đăng ngày 26-2-
2014; Xếp hạng ĐH, coi chừng giá trị ảo tác giả Thi Mai, đăng ngày 11-10-
2014. Thậm ch có những t t bài có chút hóm hỉnh như: “Tuyển sinh 2015:
Các trường bối rối, bộ vẫn đang bàn”, tác giả Hồ Thu đăng ngày 26-11-
2014 Tuy nhiên, nhìn chung cách thức thể hiện bài viết trên áo Ti n
phong có phần nặng v phản ánh đơn thuần theo diễn biến của sự việc nhi u
hơn là có yếu tố phân t ch và đưa ra giải pháp.
Đối với báo Giáo dục & Thời đại, số lượng bài phản ánh cũng chiếm
phần lớn số bài viết v đổi mới GDĐH. Tuy nhiên, các bài viết trên áo Giáo
dục & Thời đại khá thuần túy là phản ánh hiện tượng. Đó là các vấn đ v chủ
trương, cách làm của ộ GD và ĐT trong triển khai đổi mới GDĐH; cách
thức triển khai đổi mới của các trường ĐH, CĐ; các thông tin chỉ dẫn cũng
như cổ động trong công tác đổi mới GDĐH. V cách đặt t t bài cũng như
ngôn từ cũng khá thuần túy, đơn giản hơn áo Nhân Dân và áo Ti n phong.
Các bài viết của báo Giáo dục & Thời đại như: GDĐH đi tìm giải pháp”, tác
giả Gia Hân đăng ngày 5-12-2013; “Tuyển sinh ĐH, CĐ không thi theo lối
truyền thống”, tác giả Gia Hân, đăng ngày 27-12-2013; “Đa dạng các hình
69
thức tuyển sinh đại học năm 2015”, tác giả Dĩ Hạ, đăng ngày 14-10-2014;
“Tuyển sinh ĐH, CĐ 2015: Các trường khẳng định quyền tự chủ”, tác giả Dĩ
Hạ, đăng ngày 22-10-2014; “Nhận diện thách thức và cơ hội trong mùa tuyển
sinh ĐH, CĐ năm 2015”, tác giả Dĩ Hạ, đăng ngày 28-11-2014; “Đổi mới
tuyển sinh ĐH, CĐ đảm bảo quyền lợi cho thí sinh” của nhóm PV, đăng ngà
19-12-2014 .
Bài phỏng vấn
Theo PGS.TS Đinh Văn Hường trong giáo trình “Các thể loại báo chí
thông tấn” thì: Phỏng vấn báo chí là một trong những thể loại thuộc nhóm
các thể loại báo chí thông tấn, trong đó trình bày cuộc nói chuyện giữa nhà
báo với một hoặc một nhóm người về vấn đề mà xã hội quan tâm, có ý nghĩa
chính trị- xã hội nhất định, được đăng, phát trên các phương tiện thông tin
đại chúng” [17, tr57]. Phỏng vấn có những nét riêng, cách thức tổ chức tác
phẩm riêng; phỏng vấn là cuộc hỏi- đáp giữa người này với người khác.
Phỏng vấn là một trong những cách tốt nhất để khai thác và thể hiện thông tin.
V số lượng thể loại phỏng vấn trên các áo Nhân Dân, Ti n phong,
Giáo dục & Thời đại. Mặc dù thể loại phỏng vấn có nhi u ưu điểm so với một
số thể loại khác. Tuy nhiên, trong ba báo nói trên, áo Nhân Dân đã không có
bài phỏng vấn nào liên quan đến đổi mới GDĐH. Đối với áo Ti n phong có
số lượng bài phỏng vấn khá nhi u với 18 bài chiếm tỷ lệ 17,6% tổng số bài v
đổi mới GDĐH. Trong khi đó, áo Giáo dục & Thời đại có 14 bài phỏng vấn
chiếm 8,48% tổng số bài viết v đổi mới GDĐH.
Khi có vấn đ hay sự kiện nóng hổi được nhi u người quan tâm, nếu
nhà báo viết và trả lời hoặc truy n đạt bằng bài tường thuật hay phóng sự
nhi u khi không đem lại hiệu quả thông tin cao như tổ chức một bài phỏng
vấn. Vì vậy, báo Ti n phong đã có khá nhi u các bài phỏng vấn, nhất là
những bài phỏng vấn liên quan đến vấn đ nóng trong đổi mới GDĐH. Có
những thời điểm bài phỏng vấn nhà quản lý được đăng liên tiếp cung cấp cho
công chúng những thông tin hấp dẫn, xác thực nhất. Nhi u bài phỏng vấn trên
70
áo Ti n phong đã tạo được sự thu hút với người đọc vì vừa giải quyết được
vấn đ người đọc quan tâm lại vừa có thông tin chỉ dẫn linh hoạt. Điển hình
như bài phỏng vấn “Tự chủ tuyển sinh: Cần tìm hiểu kỹ trước khi chọn
trường”, đăng ngày 5-2-2014 của tác giả Hồ Thu đã giải quyết được vấn đ
đang gây nhi u băn khoăn, lo lắng cho hàng trăm nghìn học sinh chuẩn bị thi
ĐH, CĐ, đó là vấn đ chọn trường để dự thi, tuyển sinh trước những đổi mới
của mùa tuyển sinh sắp tới. Tuy nhiên, nếu là tác giả bài báo thực hiện việc
viết bài thông tin chỉ dẫn cho th sinh thì chắc chắn hiệu quả truy n thông sẽ
không cao. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn thể loại phỏng vấn với người có trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước là Thứ trưởng ộ GD và ĐT ùi Văn
Ga. Đi u đó sẽ tạo ni m tin nhi u hơn đối với người đọc. Vì các thông tin của
bài báo cũng ch nh là vấn đ mà cơ quan quản lý nhà nước là ộ GD và ĐT
đang triển khai. Quá trình phỏng vấn, tác giả đã khéo léo đưa được các thông
tin quan trọng để giải tỏa được băn khoăn, lo lắng của người đi thi.
Nhìn chung các bài phỏng vấn của áo Ti n phong đ u lựa chọn các
chuyên gia, nhà quản lý có uy t n. Từ đó thông tin được đưa ra từ phải phỏng
vấn có sức thuyết phục cao, tao được ni m tin với người đọc. Nhi u bài
phỏng vấn khá hấp dẫn và cập nhật, giải đáp kip thời các thông tin bạn đọc
quan tâm như các bài: GS.TS Mai Trọng Nhuận: Đang có cách hiểu tai hại
về tự chủ tuyển sinh”, tác giả Hồ Thu, đăng ngày 17-2-2014; “Tuyển sinh
ĐH, CĐ 2014: Phát huy kinh nghiệm tốt của đề thi tốt nghiệp THPT”, tác giả
Quý Hiên, đăng ngày 25-6-2014; “Sẽ không có phần tự luận trong đề”, đăng
ngày 5-7-2014;“Phân tầng ĐH: Chớ theo cảm tính , tác giả Hồ Thu, đăng
ngày 3-10-2014; “Tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2015: Đầu tháng 1-2015 sẽ có
quy chế hoàn toàn mới”, tác giả Hồ Thu đăng ngày 20-10-2014
Tuy nhiên, áo Ti n phong chủ yếu nặng v các bài phỏng vấn trong
lĩnh vực thi, tuyển sinh mà chưa chú trọng đến những vấn đ khác cũng thu
hút sự chú ý quan tâm của dư luận xã hội. Nhi u vấn đ cũng cần ý kiến của
các chuyên gia, nhà quản lý nhằm giải đáp những băn khoăn, thắc mắc trong
71
dư luận xã hội ngoài vấn đ thi, tuyển sinh, đổi mới quản lý, phân tầng xếp
hạng, xây dựng đội ngũ chưa được phỏng vấn nhi u. Có những bài phỏng
vấn nặng v thông tin chỉ dẫn mà t sự phân t ch k lưỡng vấn đ để người
đọc có thể hiểu sâu hơn. Tập trung quá nhi u vào một nhân vật được phỏng
vấn là Thứ trưởng ộ GD và ĐT ùi Văn Ga.
Đối với áo Giáo dục & Thời đại, các nội dung v đổi mới GDĐH
trong thể loại phỏng vấn đa dạng hơn nhi u so với áo Ti n phong. áo Giáo
dục & Thời đại không chỉ bó hẹp trong nội dung thi, tuyển sinh mà còn nhi u
vấn đ khác. Các bài phỏng vấn được thiết kế, trình bày theo lối truy n thống
đó là t t ch nh, lời dẫn, câu hỏi, trả lời và ảnh người trả lời; hoặc theo lối cởi
mở hơn là kết hợp t t ch nh, lời dẫn, một số ảnh người trả lời hoạt động liên
quan vấn đ phỏng vấn, rút box Đối tượng được phỏng vấn của áo Giáo
dục & Thời đại phong phú và đa dạng ở nhi u cương vị khác nhau. Th dụ,
bài “Nghiên cứu khoa học trong các trường ĐH: “nặng” đào tạo, “nhẹ”
nghiên cứu”, của tác giả Hiên Ki u, đăng ngày 13-11-2013, phỏng vấn
PGS.TS Tạ Đức Thịnh Vụ trưởng vụ khoa học công nghệ và môi trường ộ
GD và ĐT ngoài t t, sa-pô, câu hỏi và trả lời còn có ảnh người trả lời, ảnh
sinh viên hoạt động nghiên cứu khoa học và câu nói quan trọng nhất trong trả
lời phỏng vấn được rút thành box. Ngoài ra, phần sa-pô của bài viết cũng thực
hiện thành công khi chỉ ra các lý do dẫn đến việc lựa chọn chủ đ và thông tin
mà bài báo muốn nêu lên.
Trong khi đó, bài: “Các trường ĐH lấy thương hiệu làm nền tảng tồn
tại”, tác giả Đinh ê Yên, đăng ngày 1-12-2014 lại không phỏng vấn nhà
quản lý của bộ mà là những người làm trực tiếp công tác đào tạo để đưa ra
quan điểm: Các trường ĐH lấy thương hiệu làm n n tảng tồn tại. Người được
phỏng vấn là TS ùi Anh Thủy, Phó Hiệu trưởng Trường ĐH ao động xã
hội. Như vậy, tác giả đã đưa lý giải v vấn đ thương hiệu trường ĐH từ
người làm trực tiếp công tác đào tạo. ài phỏng vấn cũng được trình bày
thoáng với t t, sa-pô, câu hỏi, trả lời, ảnh người trả lời, ảnh hoạt động giảng
72
dạy Ngoài ra còn nhi u bài phỏng vấn khác cũng được triển khai đa dạng,
hấp dẫn
2.2.3 Bài viết trong chuyên mục
Không chỉ có các chuyên trang định kỳ v lĩnh vực GD và ĐT. Các báo
được khảo sát còn có các chuyên mục, trong đó có những chuyên mục riêng
v GD và ĐT hoặc chuyên mục chung cho các vấn đ ; trong đó có lĩnh vực
GD và ĐT. Tuy nhiên, tựu chung lại các chuyên mục đã làm cho thông tin v
đổi mới GDĐH trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Nhất là các chuyên mục được
xuất bản định kỳ. T nh định kì của báo ch là quy ước của cơ quan báo ch
đối với công chúng, tạo thành thói quen đón đọc báo vào những thời điểm
nhất định của công chúng giờ phát hành của báo in, thời điểm lên sóng các
chương trình phát thanh, truy n hình . T nh định kì còn có ý nghĩa trong việc
quyết định kế hoạch viết bài, tổ chức biên tập, lên trang báo hoặc xây dựng
chương trình phát sóng , s a bản tin và phát hành. Đối với báo in, t nh định
kỳ, t nh quen thuộc vừa là lợi thế vừa là yếu tố gắn kết với độc giả. Khi đọc
một tờ báo, độc giả sẽ lật giở đến trang báo, chuyên mục quen thuộc mà họ
hay đọc, hay quan tâm. Với giáo dục cũng vậy, sự cần thiết phải có những
chuyên trang, chuyên mục có liên quan đến đổi mới GDĐH là không thể phủ
nhận. ởi các vấn đ v đổi mới GDĐH là một phần quan trọng của đời sống
xã hội, liên quan mật thiết đến mọi nhà, mọi người.
Đối với ba tờ báo in được khảo sát gồm áo Nhân Dân, báo Ti n
phong, Giáo dục & Thời đại thỉ chỉ có Báo Ti n phong là có chuyên mục
trực tiếp liên quan đến đổi mới GDĐH. Đó là chuyên mục “Mùa thi” được
hình thành từ khi ộ GD và ĐT ban hành quy chế thi tháng 3 đến khi các th
sinh thi xong với khoảng 13 chuyên mục bằng 12,7% so với tổng số bài v
đổi mới GDĐH. Chuyên mục của áo Ti n phong không phải là những bài
viết phân t ch, bình luận một vấn đ nào đó mà phần lớn là các bài viết v
thông tin tư vấn chỉ dẫn nhằm giúp các th sinh hiểu tốt hơn các quy định, quy
chế cho kỳ thi mà các em chuẩn bị tham gia. Đây được coi là những thông tin
73
tư vấn chỉ dẫn khá hiệu quả đối với những ai quan tâm. Các bài viết của
chuyên mục cũng khá đơn giản, không cầu kỳ vì không phải phân t ch, bình
luận nhi u. Th dụ như: chuyên mục mùa thi ngày 10-4-2014 có chủ đ “Học
phí và ký túc xá”, đưa ra câu hỏi thắc mắc của th sinh liên quan đến vấn đ
mức học ph của các trường cũng như chỗ ăn, chỗ ở khi các em thi đỗ vào các
trường ĐH ra sao, khả năng đáp ứng của các ký túc xá như thế nào đ u đươc
giải đáp. Trong chuyên mục, không chỉ cung cấp cho bạn đọc một thông tin
mà có nhi u thông tin khác nhau người đọc có thể chú ý quan tâm. Tất cả
những thắc mắc của bạn đọc đ u được chuyên mục Mùa thi tư vấn giải đáp,
gỡ rối một cách chi tiết. Đi u đáng nói là việc thông tin tư vấn, chỉ dẫn không
phải là do phóng viên đưa ra mà đ u tư những người có trách nhiệm giải đáp
cho th sinh. Th dụ câu hỏi: “Em muốn biết học phí của ĐH Quốc gia Hà
Nội. Sinh viên có thể dành được học bổng trong quá trình học tập không?”
thì câu trả lời là: “Bà Nguyễn Thị Tuyết, Phó ban Chính trị và công tác học
sinh, sinh viên ĐH Quốc gia Hà Nội trả lời như sau…”
Riêng Báo Nhân Dân, ngay sau khi an chấp hành Trung ương ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/T V đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã ra chuyên mục Thực hiện Nghị quyết
T 8, Khóa XI đăng trên trang 5 của báo từ tháng 11-2013 đến hết tháng 1-
2014 tổng số có 6 bài; trong đó có 3 bài viết v đổi mới GDĐH.
Đáng chú ý, ngoài chuyên mục được mở trong một thời gian ngắn Báo
Nhân Dân có chuyêm mục chung của tờ báo là “Cùng suy ngẫm” đăng trang
nhất, có tính ổn định hằng ngày. Đây không phải là chuyên mục thông tin tư
vấn chỉ dẫn mà là các bài viết phân t ch, chọn lọc, bình luận vấn đ một cách
chuyên sâu. Ngôn từ s dụng trong chuyên mục Cùng suy ngẫm không phải
là ngôn ngữ bình dân mà có sự chọn lọc, thậm ch là ngôn ngữ hóm hỉnh.
Kết quả khảo sát cho thấy áo Nhân Dân có 7 bài trong chuyên mục Cùng
74
suy ngẫm viết v đổi mới GDĐH. Như vậy ở cả 2 chuyên mục, áo Nhân
Dân có 10 bài trong tổng số 31 bài, chiếm tỷ lệ 32,26%.
Các bài viết trên chuyên mục “Cùng suy ngẫm” của áo Nhân Dân đ u
được đăng ngay chân trang nhất của tờ báo, giúp bạn đọc nhanh chóng có thể
tiếp cận được thông tin. Nội dung thông tin trong bài báo là những vấn đ dư
luận xã hội đang quan tâm, từ đó suy ngẫm để đưa ra những giải pháp tháo
gỡ. Ngôn từ trong các bài viết s dụng linh hoạt, đậm chất bình luận, phân
t ch. Các tác giả không chỉ nêu hiện tượng bên ngoài mà còn chỉ ra nguyên
nhân và bản chất bên trong của vấn đ . Th dụ, bài viết “Trách nhiệm với sản
phẩm đào tạo”, tác giả Giang Sơn, đăng ngày 8-12-2014 nêu lên thực tế “có
khoảng 406 nghìn sinh viên ĐH, CĐ và gần 28 nghìn học viên sau ĐH tốt
nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực đông đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
đất nước. Tuy nhiên, bản tin Cập nhật thị trường lao động của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cho biết, quý một năm 2014 có khoảng 162 nghìn cử
nhân, thạc sĩ thất nghiệp”. Từ hiện tượng bên ngoài đó, tác giả đã chỉ rõ bản
chất bên trong của vấn đ đó không phải do không có cầu của nhà tuyển dụng
mà do sinh viên không thể đáp ứng được yêu cầu ngh nghiệp. Nguyên nhân
ch nh của việc sinh viên không đáp ứng được nhu cầu ngh nghiệp mà nguyên
nhân sâu xa chính là do “các cơ sở đào tạo "mạnh ai, nấy chạy" mà không
dựa trên Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-
2020; không dựa trên những dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của từng ngành,
lĩnh vực và địa phương; sự không rõ ràng trong chức năng, nhiệm vụ đào tạo
của các cơ sở đào tạo khá phổ biến”. Từ việc chỉ rõ nguyên nhân, bản chất
bên trong để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đ một cách thấu đáo đáng suy
nghĩ đó là sớm xóa bỏ tình trạng các trường mang danh là ÐH nhưng đào tạo
đủ các hệ CĐ, trung cấp, không có tôn chỉ, mục đ ch rõ ràng. Cần sớm ban
hành tiêu ch phân tầng xếp hạng để các trường ĐH, CĐ xác định rõ vị tr , vai
trò của mình cũng như tạo kênh giám sát của xã hội đối với công tác đào tạo.
75
Với Báo Giáo d c & Thời ại, cũng không có chuyên mục riêng v
đổi mới GDĐH. áo chỉ có chuyên mục “Góc nhìn sự kiện” chung đăng trên
trang nhất. Kết quả khảo sát cho thấy, có tổng số 22 bài đăng trong chuyên
mục Góc nhìn sự kiện v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 13,33% tổng số bài
viết v đổi mới GDĐH của báo. Các bài viết trên chuyên mục “Góc nhìn sự
kiện” cũng được đăng ngay trên chân trang nhất của áo Giáo dục & Thời đại
tạo sự hấp dẫn đối với người đọc ngay từ khi cầm tờ báo lên xem. Mặt khác,
các bài viết trong góc nhìn sự kiện không phải là ngôn ngữ phản ánh thông
thường mà là những vấn đ đang nóng, thu hút sự chú ý quan tâm của dư luận
xã hội. Tác giả các bài viết nêu vấn đ rồi tiếp tục có phân t ch, suy luận chỉ
ra ngọn nguồn sâu xa của vấn đ được nêu. ối viết trong góc nhìn sự kiện
không đơn giản đến mức nhàm chán nhưng cũng không hàn lâm đến mức
khô cứng. Thái độ, quan điểm, ch nh kiến của người viết được thể hiện rõ
ràng, nhất quán và công khai trước những vấn đ mình đặt ra. Cụ thể, bài viết
“Xin đừng luẩn quẩn với cái vòng thiệt hơn”, tác giả Hồng Thúy, đăng ngày
15-1-2014 đưa ra quan điểm rõ ràng v việc lãnh đạo Hiệp hội các trường
ĐH, CĐ ngoài công lập kiến nghị thực hiện 5 bỏ trong đó có bỏ những quy
định v chế tài tuyển sinh. Tác giả bài báo khẳng định quan điểm: “Một quy
định về chế tài hợp lý, khi nó phục vụ lợi ích chính đáng cho cộng đồng và
được đa số đồng tình chấp nhận”. Vì vậy, “những người đề nghị bỏ quy định
này, quy định khác, phải chỉ ra được cái không hợp lý của quy định một cách
thuyết phục và đề xuất quy định mới có căn cứ khoa học phù hợp với thực tế”.
Từ quan điểm đó, tác giả đã phân t ch đưa ra các ý kiến và kết luận khẳng
định: “Như vậy vấn đề tự chủ của ĐH phải trên cơ sở lấy chất lượng đào tạo
gắn với yêu cầu của xã hội Việt Nam hiện tại cứ không phải tự chủ một cách
vô nguyên tắc”.
Ngoài ra còn nhi u bài trong chuyên mục góc nhìn sự kiện có hình
thức thể hiện, kết cấu bài viết chặt chẽ, dựa trên cơ sở tư liệu, sự kiện, hiện
tượng, quá trình có hệ thống để đánh giá, phân t ch, bình luận và lý giải vấn
76
đ theo mục đ ch ý đồ nhất định của tác giả và áo Giáo dục & Thời đại. Các
bài viết như: Luật định và quyền tự chủ , tác giả Dư Khương đăng ngày 18-
12-2013; Cần đẩy mạnh 3 công khai , tác giả Đinh ê Yên, đăng ngày 27-2-
2014; Sáp nhập, giải thể nên coi là quy luật cạnh tranh , tác giả Dư
Khương, đăng ngày 25-3-2014
Qua phân tích đối với từng tờ báo được khảo sát nêu trên cho thấy GD
và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng luôn được dành một diện t ch phản ánh
nhất định trên các số báo. Việc phân bổ các trang theo định kỳ và phi định kỳ
khi có các sự kiện thời sự nóng hổi cho thấy các báo đã chú trọng đến diễn
biến thông tin từ thực tiễn quá trình đổi mới GDĐH nhi u hơn. Mặc dù mỗi
báo có một hình thức sắp xếp các trang khác nhau nhưng tựu chung lại đó là
mỗi khi vấn đ nóng, dư luận xã hội quan tâm đ u được thông tin kịp thời,
không cần chờ đợi đến định kỳ mới đăng. Tuy nhiên, không vì thế mà có sự
lộn xộn trong hình thức thông tin đổi mới GDĐH. Các vấn đ được nêu trên
các trang chuyên đ khoa giáo hay giáo dục đ u được thông tin một cách bài
bản, hợp lý giúp người đọc dễ hiểu, dễ nắm bắt và tiếp cận thông tin.
Ngoài việc triển khai hình thức các trang chuyên và đưa vấn đ thời sự
nóng hổi ra trang nhất để cập nhật kịp thời thì các báo còn có một điểm chung
nữa đó là việc s dụng các thể loại bài viết, xây dựng chuyên mục khá đa
dạng, hấp dẫn. ài viết trên các báo không chỉ đơn thuần đưa thông tin sự
kiện mà còn có sự phân t ch, bình luận, thông tin các luồng ý kiến dư luận
khác nhau, tạo cho thông tin liên tục thay đổi, không có sự nhàm chán. Mặt
khác, việc thông tin có phân t ch, bình luận, chia sẻ giúp cho công chúng khi
tiếp cận vấn đ hiểu một cách sâu sắc, không bị thiên lệch. Một mặt mạnh nữa
còn là sự đa dạng của các thể loại cả phản ánh, cả phỏng vấn. Đi u đó sẽ giúp
cho công chúng có ni m tin hơn với thông tin mà các báo đưa ra; đồng thời
tạo được sự hài hòa trong nghệ thuật thể hiện thông tin không phải là một
chi u, giản đơn, nhàm chán với người đọc. Đáng chú ý, các chuyên mục được
xây dựng chủ yếu là các phân t ch, bình luận một vấn đ được nhi u người
77
đang quan tâm tạo nên những suy ngẫm cho ngay ch nh người đọc cũng là
một hình thức hấp dẫn nhằm giúp người đọc từng bước tự khám phá thông tin
và sẽ cảm thấy bị cuốn hút bởi thông tin đưa ra nhi u hơn.
Tuy nhiên, hình thức thông tin đổi mới GDĐH của các tờ báo được
khảo sát cũng vẫn còn nhi u điểm cần có những thay đổi để tạo nên sự hấp
dẫn với công chúng nhi u hơn. T nh đa dạng các hình thức, thể loại bài viết
chưa nhi u. Một số thể loại bài viết có t nh hấp dẫn cao đối với công chúng
như ghi nhanh, phóng sự chưa được thể hiện trên các báo. Thậm ch áo
Nhân Dân không có bài phỏng vấn nào khiến cho sự tin tưởng vào mức độ
chân thật của thông tin bài viết do các phóng viên đưa ra có thể bị giảm sút.
Trong khi đó, áo Ti n phong xây dựng chuyên mục nhưng chỉ tập trung vào
thông tin tư vấn, chỉ dẫn trong một thời gian nhất định khiến cho hình thức
thông tin không được li n mạch; thiếu những phân t ch, bình luận, suy luận
vấn đ một cách sắc xảo để công chúng có thể suy ngẫm v những nội dung
thông tin mà các báo đưa ra. Điểm chung v những hạn chế của các báo được
khảo sát đó ch nh là s dụng thể loại bài phản ánh đơn thuần còn quá nhi u
Ti u k t chƣơng 2
Trong chương 2, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các bài đăng của ba
báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại. Qua khảo sát đã giới thiệu,
phân t ch, đánh giá nội dung mà các báo phản ánh gồm: Đổi mới thi tuyển
sinh; đổi mới công tác quản lý, phân tầng xếp hạng; đổi mới nâng cao chất
lượng đào tạo. Qua các nội dung khảo sát, phân t ch thấy được đặc điểm, cách
thức thông tin, nội dung thông tin của mỗi tờ báo; những điểm chung, những
mặt mạnh, mặt chưa mạnh; sự đa dạng, đáp ứng yêu cầu thông tin ngày càng
nhi u của độc giả hiện nay. Việc khảo sát, phân t ch cũng cho thấy hiệu quả
việc tuyên truy n, phổ biến chủ trương ch nh sách v đổi mới GDĐH cũng
như thông tin phản biện chung quanh quá trình triển khai đổi mới nhằm nâng
cao chất lượng GDĐH.
78
Đáng chú ý, chúng tôi đã khảo sát, giới thiệu sơ bộ v kết cấu các trang
của mỗi tờ báo được khảo sát; hình thức, bố cục thể hiện trong các bài viết
thông tin v đổi mới GDĐH từ cách sắp xếp trang, bố tr chuyên mục; s
dụng các thể loại bài phản ánh, phỏng vấn của các tờ báo. Từ kết quả khảo
sát sẽ là ti n đ cho việc đánh giá bước đầu v thành công, hạn chế, nguyên
nhân những hạn chế v thông tin đổi mới GDĐH, từ đó rút ra một số kinh
nghiệm và giải pháp cho nâng cao hiệu quả thông tin v đổi mới GDĐH ở
chương 3.
79
Chương 3
KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TUYÊN TRUYỀN VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
3.1 Thành công, hạn ch của thông tin ổi mới GDĐH
Có thể nói, vấn đ đổi mới GDĐH đã được thể hiện sinh động trên các
báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại. Ở cả 3 tờ báo đ u dành số
lượng nhất định đăng những bài viết v đổi mới GDĐH. ượng thông tin
đăng trên các báo khá đa dạng, không chỉ v đổi mới GDĐH nói chung mà
còn có nhi u bài viết v chi tiết các nội dung cụ thể của đổi mới. Ngoài các
nội dung thông tin v chủ trương, cơ chế, ch nh sách trong đổi mới GDĐH
còn có nhi u thông tin mang t nh phản biện, có tác động t ch cực đến việc
hoạch định các ch nh sách trong đổi mới GDĐH. Thông tin bao trùm các mặt
khác nhau của đổi mới GDĐH, từ việc đổi mới thi, tuyển sinh đến đổi mới
quản lý, phân tầng xếp hạng và đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT cũng như đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong bối cảnh n n
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ngoài ra,
các báo cũng có số lượng bài nhất định viết v quá trình triển khai đổi mới từ
thực tiễn của các trường ĐH, CĐ. Những mặt thuận lợi, những hạn chế cũng
như những điểm sáng trong quá trình đổi mới GDĐH. Nội dung thông tin đã
đáp ứng cơ bản được nhu cầu v đổi mới GDĐH nước nhà.
Điểm mạnh của các báo ch nh là việc đa dạng các nội dung thông tin ở
nhi u góc độ, kh a cạnh khác nhau tạo nên được sự hấp dẫn đối với công
chúng. Không có tờ báo nào bị quá cuốn hút vào một vấn đ , hay sự kiện nào
đó mà có sự phân bổ đầy đủ các thông tin khác nhau. PGS.TS ùi Anh Tuấn,
Vụ trưởng Vụ GDĐH ộ GD và ĐT cho rằng: “Nói về công tác tuyên
truyền đổi mới GDĐH có mấy hình thức khác nhau. Thứ nhất, tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội đối với đổi mới GD ĐH. Thứ hai,
80
phản ánh thực trạng diễn ra hiện nay trong lĩnh vực này. Thứ ba, có sự tham
gia góp ý, trao đổi về những chủ trương, chính sách đổi mới GDĐH. Qua
theo dõi báo in, tôi thấy rằng các báo đã đi theo cả 3 hướng nội dung nói
trên”. Đi u đó cho thấy v mặt nội dung thông tin, các báo đã có những thành
công nhất định v việc thông tin đầy đủ các nội dung cũng như thông tin đa
chi u v đổi mới GDĐH.
Đáng chú ý, các báo đã tạo được ni m tin với công chúng v chất lượng
thông tin đưa ra. Trong khi áo Nhân Dân và áo Ti n phong có sự đa dạng
v mặt nội dung thông tin cả v chủ trương ch nh sách lẫn ý kiến phản biện
trong dư luận xã hội thì áo Giáo dục & Thời đại lại mạnh v việc thông tin
những việc triển khai đổi mới GDĐH của ộ GD và ĐT và giải th ch các nội
dung của công cuộc đổi mới. Như vậy, v mặt nội dung thông tin của các báo
sẽ giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn v GDĐH. Mặt khác, ngay ch nh các báo
cũng trở thành diễn đàn để công chúng thể hiện quan điểm của mình liên quan
đến đổi mới GDĐH thông qua việc phản ánh, phỏng vấn đưa các ý kiến đa
chi u trong dư luận xã hội. Đi u đó giúp cho các tờ báo gần gũi với công
chúng hơn, t nh hiệu quả v mặt nội dung thông tin sẽ cao hơn.
V hình thức thể hiện cũng phong phú và đa dạng với nhi u thể loại bài
viết khác nhau, nhi u hình thức thể hiện khác nhau. Không chỉ xây dựng các
trang chuyên đ khoa giáo hay giáo dục, các nội dung v đổi mới GDĐH thu
hút sự chú ý quan tâm của bạn đọc, các báo còn được đưa ra trang nhất với
cách trình bày, thể hiện hấp dẫn những đ tài nóng. Ngoài ra, các chuyên mục
còn phân t ch, bình luận dưới nhi u góc nhìn khác nhau. Không chỉ phản ánh
đơn thuần mà các tác phẩm báo ch còn được thể hiện dưới dạng phỏng vấn
nhà quản lý, phỏng vấn chuyên gia giải đáp những băn khoăn, thắc mắc trong
dư luận xã hội liên quan đến các vấn đ v đổi mới GDĐH. Mặc dù mỗi báo
có một hình thức sắp xếp các trang khác nhau nhưng tựu chung lại đó là mỗi
khi vấn đ nóng, dư luận xã hội quan tâm đ u được thông tin kịp thời, không
cần chờ đợi đến định kỳ mới đăng. Ngoài việc triển khai hình thức các trang
81
chuyên và đưa vấn đ thời sự nóng hổi ra trang nhất để cập nhật kịp thời thì
các báo còn có một điểm chung nữa đó là việc s dụng các thể loại bài viết,
xây dựng chuyên mục khá đa dạng, hấp dẫn. ài viết trên các báo không chỉ
đơn thuần đưa thông tin sự kiện mà còn có sự phân t ch, bình luận, thông tin
các luồng ý kiến dư luận khác nhau, tạo cho thông tin liên tục thay đổi, không
có sự nhàm chán. Mặt khác, việc thông tin có phân t ch, bình luận, chia sẻ
giúp cho công chúng khi tiếp cận vấn đ hiểu một cách sâu sắc, không bị
thiên lệch. Một mặt mạnh nữa còn là sự đa dạng của các thể loại cả phản ánh,
cả phỏng vấn. Đi u đó sẽ giúp cho công chúng có ni m tin hơn với thông tin
mà các báo đưa ra.
Mặc dù dã có nhi u thành công trong thông tin đổi mới GDĐH nhưng
để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in vẫn
còn những hạn chế nhất định. Việc thông tin v chủ trương của Đảng và cơ
chế ch nh sách của Nhà nước đối với đổi mới GDĐH chưa nhi u, chưa toàn
diện. Việc quá tập trung vào thông tin thi, tuyển sinh, ở cả 3 tờ báo đ u chiếm
tỷ lệ quá lớn so với các nội dung khác như phân t ch ở trên khiến cho các
thông tin v đổi mới khác trong GDĐH dễ bị lu mờ . Nhi u vấn đ đổi mới
người đọc quan tâm như cơ sở vật chất cho đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng
viên nhưng dường như không được đ cập đến. Mặt khác số lượng bài viết
nhi u nhưng có nhi u thông tin trùng lặp nhau giữa các bài viết có thể gây
nên sự nhàm chán cho người đọc. Theo nhà báo ê Quý Hiên, phóng viên
chuyên trách tuyên truy n đổi mới GD và ĐT của áo Ti n phong thì: “Đổi
mới giáo dục hiện nay còn chưa được dư luận xã hội quan tâm đúng mức,
thực tế này có nguyên do từ một phần công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH
chưa hiệu quả. Trên các mặt báo (báo in cũng như báo điện tử), các thông tin
về giáo dục chỉ tràn ngập nội dung đổi mới thi, tuyển sinh chứ những thay đổi
về hệ thống rất ít được đề cập”.
Đáng chú ý, v hình thức và nghệ thuật thể hiện thông tin đổi mới
GDĐH có nhi u điểm nhấn cho kết quả tốt, tạo sự hấp dẫn đa dạng. Tuy
82
nhiên, thông tin chủ yếu mới dưới dạng sự kiện mà chưa có nhi u bài viết
phân t ch sâu, k vấn đ . áo Nhân Dân còn chưa có thể loại phỏng vấn,
một thể loại có thể khai thác thông tin và thể hiện một cách tốt nhất khi có
vấn đ hay sự kiện nóng hổi được nhi u người quan tâm. Trong khi đó đối
với áo Ti n phong việc triển khai chuyên mục lại quá đơn giản, chủ yếu là
thông tin tư vấn chỉ dẫn. T nh phản biện với cơ chế, ch nh sách của áo
Giáo dục & Thời đại là không nhi u mà nặng v thông tin biện pháp triển
khai đổi mới của ộ GD và ĐT khiến cho người đọc dễ bị ảnh hưởng của
thông tin một chi u.
- Nguyên nhân cũng những hạn chế nói trên do:
Tôn chỉ, mục đ ch của mỗi tờ báo khác nhau khiến cho việc thông tin
đổi mới GDĐH khác nhau, chưa thật sự trọn vẹn.
Các tờ báo còn chạy theo sự kiện đáp ứng yêu cầu tin tức của người
đọc nhi u hơn mà chưa chú ý đến việc đi vào phản t ch, phẩn biện những vấn
đ lớn.
Việc hiểu sâu k và nắm bắt tường tận chủ trương, đường lối, quan
điểm đổi mới GDĐH của phóng viên cũng là một vấn đ có thể gây ảnh
hưởng đến cách thể hiện thông tin đổi mới GDĐH.
Một nguyên nhân v những hạn chế trong tuyên truy n đổi mới GDĐH
đáng lưu ý nữa đó là thực trạng các báo vì bảo đảm đời sống của cán bộ,
phóng viên mà có phần đẩy vấn đ lên quá cao xa dần bản chất thực của
thông tin. Nhà báo Nguyễn Ngọc Nam, Tổng biên tập áo Giáo dục & Thời
đại cho rằng: “Hiện nay, công tác tuyên truyền về đổi mới GDĐH dường như
có hai luồng phụ thuộc vào kinh tế báo chí. Cụ thể là việc phát hành”. Cho
nên, “các tờ báo khác xuất phát từ việc phải đáp ứng đươc nhu cầu, thị hiếu
của bạn đọc cho nên có phần nghiêng về tính chất tạo ra vấn đề, tạo ra dư
luận hơn là tạo ra sự tuyên truyền, giải thích cho bạn đọc hiểu được”. Điều
đó dẫn đến hệ quả: Các báo có thể cố gắng tạo ra vấn đề để thu hút bạn đọc
và đẩy nó đi không đúng bản chất đổi mới của GD ĐH”.
83
3.2 Một số bài học kinh nghiệm
3.2.1 Bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
Chủ trương, ch nh sách của Đảng, Nhà nước luôn là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động. Nhất là những chủ trương, ch nh sách v cải cách, đổi mới
thường là n n tảng cho mọi hành động cụ thể. Để đổi mới thành công cần có
những chủ trương đường lối đúng đắn, hợp lý. Đối với GD và ĐT nói chung,
đổi mới GDĐH nói riêng đã có hàng loạt những chủ trương, ch nh sách đổi
mới được ban hành. Đó là Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an
chấp hành Trung ương Khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, là n n tảng xuyên suốt thực hiện đổi mới
GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng không chỉ một năm mà cho nhi u năm
li n. Nghị quyết đã đưa ra tình hình và nguyên nhân; quan điểm chỉ đạo; mục
tiêu cũng như nhiệm vụ và giải pháp cho quá trình triển khai đổi mới GDĐH.
Mục tiêu cụ thể trong Nghị quyết số 29-NQ/T đối với GDĐH đó là:
Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm
chất, năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học . Hoàn
thiện mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù
hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lưc quốc gia; trong đó có một số
trường và ngành ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào
tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề;
yêu cầu xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Để đạt được mục tiêu
nói trên có rất nhi u việc phải làm. Vì vậy, những cơ chế ch nh sách cụ thể
trong đi u hành của nhà nước v đổi mới GDĐH phải lấy mục tiêu Nghị
quyết của Đảng làm cơ sở, thước đo, n n tảng để triển khai các giải pháp
thực hiện đổi mới GDĐH. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nghị quyết
44/NQ-CP ngày 9-6-2014 ban hành chương trình hành động của Ch nh phủ
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T của an chấp hành Trung ương đưa ra
những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện đổi mới. Tiếp đến là kế hoạch
84
hành động của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP với
những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể v đổi mới thi tuyển sinh; đổi mới cơ chế
quản lý, phân tầng xếp hạng; nâng cao chất lượng đào tạo; đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất; kiểm định chất lượng
Như vậy từ chủ trương đến giải pháp triển khai trong thực tiễn là một
quá trình xuyên suốt. Để có thể thông tin hiệu quả nhất v đổi mới GDĐH đòi
hỏi người làm báo cũng phải hiểu rõ xuyên suốt được từ chủ trương đến hành
động thực tiễn đổi mới GDĐH. Từ sự thông hiểu xuyên suốt mới có thể thông
tin ch nh xác chủ trương ch nh sách cũng như viết bài phản biện cơ chế, ch nh
sách và các hoạt động đổi mới.
Đối với áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại, là những cơ
quan báo in có uy tín, đã có những thành công nhất định khi thông tin v đổi
mới GDĐH. Thông qua nội dung cũng như hình thức thể hiện của các báo cho
thấy có sự vững vàng v mặt chủ trương, đường lối trong tuyên truy n
GDĐH. Các bài viết thể hiện tác giả nắm rõ những mục đ ch yêu cầu đổi mới
GDĐH đ ra. Việc tuyên truy n chủ trương, ch nh sách hiệu quả; phản biện
tốt trên tinh thần xây dựng và góp ý để hoàn thiện hơn chủ trương ch nh sách
cũng như các hoạt động từ thực tiễn đổi mới. Những nội dung bài viết v đổi
mới GDĐH đ u bám theo tinh thần Nghị quyết của Đảng cũng như các chủ
trương lớn của Ch nh phủ, của ngành GD và ĐT. ài viết vừa phù hợp với
chủ trương, ch nh sách vừa gắn với thực tiễn tạo nên sự hấp dẫn đối với người
đọc v chủ đ đổi mới GDĐH.
3.2.2 Hiểu về đổi mới GDĐH
GDĐH truy n cho người học những kiến thức và hiểu biết sâu sắc
nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức ở từng lĩnh vực khác
nhau trong cuộc sống. GDĐH đóng vai trò là hệ thống nuôi dưỡng của mọi
lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ
các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc
gia muốn phát triển v khoa học công nghệ và tăng trưởng v kinh tế thì nhất
85
thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động.
GDĐH là hoạt động xã hội liên quan tới lợi ch của mọi công dân, mọi gia
đình, mọi cấp, mọi ngành và các tổ chức kinh tế, ch nh trị, văn hóa, xã hội.
Giáo dục ĐH là nguồn cung nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế-
xã hội đất nước. Vì vậy, đổi mới GDĐH tác động đến nhi u vực khác nhau.
Bất cứ một sự thay đổi v cơ chế như đổi mới thi tuyển sinh, đổi mới quản lý,
tăng tự chủ cho trường ĐH, CĐ; phân tầng xếp hạng; đổi mới chương trình
giáo trình hay một điểm sáng, một hiện tượng tiêu cực cũng có thể tác động
đến đời sống xã hội và đ u được phản ánh trên báo ch , lan truy n rất nhanh,
dễ gây nên các luồng dư luận xã hội khác nhau.
Tuy nhiên, GDĐH không phải là lĩnh vực dễ có thể tiếp cận và hiểu sâu
sắc được ngay tức thời. Vì GDĐH vừa liên quan trực tiếp, gián tiếp đến các
hoạt động xã hôi khác lại vừa có những triết lý, t nh hàn lâm v hệ thống, nội
dung riêng của mình. Để hiểu được tường tận v GDĐH cần phải có sự tìm
tòi, học tập công phu và k càng. Vì vậy, truy n thông v lĩnh vực GDĐH
không phải là đi u dễ dàng. Viết bài để đăng báo thì không khó nhưng để bài
viết đúng chủ trương ch nh sách lại được xã hội chấp nhận và có những tác
động xã hội nhất định thì không phải là dễ dàng. Đặc biệt để viết v đổi mới
GDĐH hiệu quả càng cần có sự hiểu thấu đáo mới có thể phân t ch bình luận,
nhận định những vấn đ v đổi mới GDĐH.
Ở ba tờ báo được khảo sát là áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục &
Thời đại đã có sự thành công nhất định khi thông tin v đổi mới GDĐH. Các
vấn đ liên quan đến đổi mới GDĐH được phản ánh, phân t ch, bình luận và
đưa ra giải pháp một cách hợp lý cho thấy sự hiểu biết v GDĐH của các tác
giả. Mặt khác, thông tin v đổi mới GDĐH khá đa dạng ở nhi u nội dung,
mảng miếng khác nhau. ài viết không chỉ thuần túy là đưa thông tin mà còn
có phân t ch, bình luận, phản biện Các bài viết v GDĐH không chỉ là nêu
vấn đ mà còn đưa ra cách giải quyết vấn đ Tất cả cho thấy phải có sự
86
hiểu biết sấu sắc, nắm bắt thực tiễn v GDĐH để thông tin hiệu quả v vấn đ
trên của các phóng viên, các báo.
3.2.3 Cơ cấu thông tin hợp lý
Để có được sự thành công trong thông tin bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần
bảo đảm cơ cấu lượng thông tin nhất định phản ánh v vấn đ đó trên mặt
báo. PGS.TS Đinh Văn Hường trong cuốn “Tổ chức và hoạt động của tòa
soạn” cho rằng: “Các tòa soạn đều phải có kế hoạch hoạt động cụ thể và chi
tiết, có khả năng kiểm soát mọi nguồn thông tin, đáp ứng kịp thời các yêu cầu
của bạn đọc. Như vậy, việc bố trí, sắp xếp các trang, bài theo kế hoạch là hết
sức cần thiết trong việc đáp ứng nhu cầu bài vở của các tờ báo. Nhất là
những tờ báo ra hằng ngày”.
Ngoài ra, viêc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cần bảo đảm:
“Bám sát đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước”
“Tính đến nhu cầu tâm lý và quyền lợi chính đáng của công chúng tờ
báo đó và bạn đọc nói chung”
“Phải tính đến các sự kiện, vấn đề bức xúc, cấp thiết của đời sống
xã hội”
“Cần bảo đảm sự phong phú toàn diện về nội dung và hình thức”. [18,
tr95 -96]
Đối với ba tờ báo được khảo sát gồm Báo Nhân Dân, Ti n phong và
Giáo dục & Đào tạo trong kết cấu bố tr các trang đ u dành những thời lượng
nhất định, theo định kỳ để đưa thông tin v đổi mới giáo dục, trong đó có
GDĐH giúp cho thông tin luôn đầy đủ, không thiếu hụt. Người đọc khi quan
tâm dễ dàng trong tiếp cận vấn đ liên quan đến đổi mới GDĐH. Mặt khác,
việc bố tr cứng các trang cũng không đồng nghĩa với việc thông tin GDĐH
chỉ đăng trong các chuyên trang đã định. Khi có những vấn đ thời sự nóng,
hấp dẫn người đọc, thu hút sự chú ý quan tâm của dư luận xã hội chung quanh
thông tin đổi mới GDĐH đ u được đăng trên trang nhất trang báo tạo cảm
hứng và thu hút người đọc ngay khi cầm tờ báo lên xem với lượng thông tin
87
đầy đủ ở nhi u kh a cạnh, nhi u cách nhìn khác nhau. Các chuyên mục cũng
được bố tr , sắp xếp ở vị tr thuận lợi cho người xem và bảo đảm thông tin có
phân tích, bình luận
Vì vậy, v mặt cơ cấu thông tin đổi mới GDĐH của các báo được khảo
sát là khá hợp lý vừa bảo đảm đầy đủ thông tin đáp ứng nhu cầu người đọc
nhưng cũng đủ để bảo đảm các tờ báo không đi sai tôn chỉ mục đ ch của
mình. Việc cơ cấu thông tin hợp lý cũng giúp cho người đọc không cảm thấy
nhàm chán vì thông tin quá nhi u nhưng cũng không cảm thấy thiếu hụt thông
tin khi cần tìm hiểu v một vấn đ gì đó liên quan đến nội dung đổi mới
GDĐH. Việc xây dựng kết hoạch, cơ cấu thông tin hợp lý sẽ tạo nên sự thu
hút nhất định đối với bạn đọc của mỗi tờ báo.
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truy n ổi mới GDĐH
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội XI của Đảng
cũng đã xác định 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước nhanh và
b n vững, trong đó việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ là chìa khóa có ý nghĩa
quyết định cho sự thành công. Ch nh phủ và Ủy ban Quốc gia đổi mới căn
bản, toàn diện GD và ĐT, ộ GD và ĐT đã có chương trình hành động, đang
khẩn trương, t ch cực triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hiện
thực hóa vững chắc chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước v GD và
ĐT. Quá trình đổi GDĐH gắn bó chặt chẽ và tiến hành đồng bộ với quá trình
đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống GD và ĐT, theo lộ trình th ch hợp và
những bước đi vững chắc. Vì vậy, GDĐH đang nằm trong bối cảnh có những
thay đổi thường xuyên, liên tục được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội. Mặt khác, quá trình đổi mới và phát triển GDĐH nước ta đã và
đang diễn ra trong bối cảnh thế giới có nhi u thay đổi nhanh và phức tạp trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng
trên các bình diện và quan hệ giữa các quốc gia, không phân biệt nước kinh tế
88
phát triển hay nước kém phát triển với những mối quan hệ phụ thuộc và tác
động qua lại lẫn nhau. Việc đó đòi hỏi v những đóng góp của các trường ĐH
vào sự phát triển n n kinh tế tri thức và sự phát triển xã hội ngày càng cao đã
tạo ra nhi u chuyển biến trong mối quan hệ giữa ch nh phủ và các cơ sở
GDĐH đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Đi u đó sẽ có những tác
động đáng kể đến việc tổ chức thông tin v lĩnh vực GDĐH của báo ch nói
chung, báo in nói riêng. Để thông tin v đổi mới GDĐH hiệu quả, cần có
những giải pháp hữu hiệu, thiết thực và sự đổi mới từ các cơ quan báo in
3.3.1 Đổi mới cách thức tổ chức thông tin
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Nhã, nguyên Trưởng ban Đào tạo Đại học
Quốc gia Hà Nội thì “Việc tuyên truyền về đổi mới GDĐH còn mờ nhạt, vẫn
thiếu một triết lý giáo dục (Việt Nam đang đứng ở đâu? Đổi mới những vấn
đề gì? Đột phá ở mảng nào…) ngoài việc thông tin những văn bản, quy chế
mới của Bộ GD và ĐT, nghị quyết, Điều lệ ĐH… Công tác tuyên truyền có
khi chưa đánh giá thực trạng nền GDĐH Việt Nam một cách bài bản, do đó
các cơ quan tuyên truyền, báo chí chủ yếu vẫn mới chỉ là đưa tin, tập hợp ý
kiến của một số chuyên gia, phụ huynh, học sinh, sinh viên mà thôi”. Vì vậy,
trong quá trình tổ chức thông tin v đổi mới GDĐH, các báo cũng cần có sự
đổi mới nhất định để có thể thông tin một cách hiệu quả nhất. Khi GDĐH có
những đổi mới thì các vấn đ , nội dung thông tin liên quan luôn cần sự bàn
thảo, quan tâm của dư luận xã hội. Mặt khác, các nội dung, vấn đ của GDĐH
sẽ khác so với truy n thống từ cách thức đào tạo, nghiên cứu khoa học,
phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá. Vì vậy, nếu cách thức tổ chức thông tin
của các báo không có sự đổi mới, sắp xếp lại mà vẫn theo như truy n thống
thì hiệu quả thông tin không cao, khó đáp ứng được nhu cầu thông tin đổi mới
GDĐH của bạn đọc. Đổi mới cách thức tổ chức thông tin của các báo có thể
từ cách sắp xếp các trang, chuyên mục, thời lượng thông tin cũng như phân
công, tổ chức cho phóng viên, biên tập viên triển khai thông tin v đổi mới
GDĐH.
89
Thực tế khảo sát cho thấy, quá trình thông tin đổi mới GDĐH của áo
Nhân Dân theo cách truy n thống là các trang Khoa giáo, trong đó có nội
dung giáo dục được xếp vào thứ ba, năm, bày và chủ nhật hàng tuần; để xuất
bản, các trang Khoa giáo đ u phải được chuẩn bị trước từ 3-4 ngày. Vì vậy,
thông tin v GDĐH thường bị chậm, muộn. Phóng viên theo dõi lĩnh vực
cũng khá nhàn, không bị cuốn hút theo các vấn đ thời sự hàng ngày. Thông
thường, các thông tin, sự kiện hàng ngày đ u phải đợi đến ngày có trang Khoa
giáo mới đăng khiến cho thông tin kém hấp dẫn. Tuy nhiên, sau khi vấn đ
đổi mới GDĐH được triển khai, việc phân công, sắp xếp các phóng viên theo
dõi lĩnh vực cũng như kết cấu, cách thức thông tin trên báo có những thay đổi
bước ngoặt. Những nội dung thời sự liên quan đến vấn đ GDĐH không còn
phải đợi đến ngày có trang Khoa giáo mới đăng mà được đăng ngay vào các
trang nhất hoặc trang tám của ngày hôm sau khi diễn ra sự kiện, tạo sự thu hút
đối với bạn đọc thông tin nóng hổi. Mặt khác, kết cấu các trang báo cũng có
những thay đổi so với trước, đó là có trang chuyên đ Giáo dục, thay vì trang
Khoa giáo như trước đây. Việc vừa có định kỳ trang Giáo dục lại vừa có thể
thông tin vấn đ thời sự trên các trang 1, 8 của báo tạo nên sự hấp dẫn đáng
kể. áo Nhân Dân đã phân công một nhóm phóng viên chuyên trách viết v
GDĐH. Từ đó các phóng viên có thể trao đổi, hỗ trợ, bọc lót cho nhau vừa có
những bài viết thời sự kịp thời, vừa có những loạt chuyên đ có sự phân t ch
sâu của phóng viên theo dõi cũng như của các chuyên gia giáo dục góp phần
giúp bạn đọc vừa có được thông tin hằng ngày, vừa có thể hiểu sâu, k v vấn
đ đổi mới GDĐH nhi u hơn. Nhi u bài viết có những phản hồi t ch cực từ cơ
quan quản lý GDĐH cũng như bạn đọc. Theo PGS.TS ùi Anh Tuấn “Báo
Nhân Dân là báo chính luận khi đọc bao giờ cũng có tâm thế an tâm, tin
tưởng hơn. Đối tượng bạn đọc của Báo Nhân Dân sẽ khác với đối tượng bạn
đọc của các báo khác. Nhưng khi đọc bài trên báo Nhân Dân liên quan đến
chính sách chủ trương có phần yên tâm hơn”
90
Có thể nói, đối tượng được thông tin của các báo là vấn đ GDĐH đang
có những đổi mới không ngừng. Vì vậy, cách thức tổ chức thông tin cũng cần
đươc thay đổi vừa theo kịp vấn đ đổi mới của GDĐH vừa đáp ứng được nhu
cầu thông tin mới của bạn đọc. Cách thức tổ chức thông tin có thể đổi mới từ
cách sắp xếp nhân lực phóng viên, biên tập viên đến thời lượng thông tin,
trình bày, xây dựng các trang thông tin liên quan đến đổi mới GDĐH. Thực tế
khảo sát các báo cho thấy nếu không có sự đổi mới v cách thức thông tin, các
bài viết sẽ kém hấp dẫn, trở nên nhàm chán. Th dụ như các báo s dụng quá
nhi u bài viết phản ánh đơn thuần, dù thông tin nhanh, đáp ứng được nhu cầu
đọc lướt của bạn đọc nhưng lại không đáp ứng được nhu cầu hiểu sâu k
vấn đ . Trong khi đó, nếu sự kiện diễn ra mà chờ đợi để phân tích sâu, k thì
vấn đ nóng thu hút sư quan tâm với nhi u bạn đọc sẽ qua đi. Vì vậy, việc sắp
xếp x lý kết cấu thông tin cũng như đội ngũ phóng viên, biên tập viên là hết
sức quan trọng.
3.3.2 Phóng viên là chuyên gia truyền thông về đổi mới GDĐH
Trong hoạt động báo ch , phóng viên là người xây dựng đ cương, triển
khai các bước để thực hiện bài viết do ban biên tập đ ra hoặc do ch nh phóng
viên đ xuất khi theo dõi lĩnh vực. Đi u đó đòi hỏi phóng viên phải có hiểu
biết, có vốn kiến thức nhất định không chỉ v chủ trương ch nh sách pháp luật
của Đảng, Nhà nước mà còn phải hiểu sâu, tường tận v ngành, lĩnh vực theo
dõi. Như vậy, phóng viên mới có những bài viết phân t ch, đánh giá vấn đ
một cách nhanh nhạy, ch nh xác thỏa đáng. Các phóng viên theo dõi phải trở
thành chuyên gia truy n thông trong đổi mới GDĐH không chỉ hiểu tường tận
mà còn có thể phân t ch, bình luận một cách sâu sắc vấn đ đưa ra. Khi trở
thành chuyên gia truy n thông v lĩnh vực theo dõi thì phóng viên không chỉ
là người phản ánh các vấn đ đổi mới mà còn là người phát hiện được những
mặt mạnh, hạn chế trong việc tuyên truy n v đổi mới GDĐH để có những
phương pháp, cách thức thông tin hiệu quả, sâu sắc nhất.
91
Đối với GDĐH như đã phân t ch ở phần trên là lĩnh vực khá nhạy cảm,
nhi u người có thể đ cập đến nhưng không phải ai cũng có thể hiểu để viết
được những bài báo v GDĐH hay, có sức thuyết phục với công chúng. Nhất
là trong bối cảnh toàn hệ thống GDĐH đang tiến hành đổi mới thì thông tin
càng phải ch nh xác, hấp dẫn, kịp thời vấn đ sự kiện nhưng cần có phân t ch,
nhận định, đánh giá. Vì là vấn đ có t nh nhạy cảm cao cho nên mỗi một
thông tin được đưa ra sẽ tác động lớn đến các ngành, lĩnh vực khác cũng như
toàn xã hội. Vì vậy, viết một bài báo hay đã là khó. Viết một bài báo hay
trong lĩnh vực GDĐH lại càng khó hơn vì đây là lĩnh vực vốn khô khan và
phức tạp, chuyên sâu. Đi u đó đòi hỏi nhà báo không chỉ có kiến thức hiểu
biết v các chuyên ngành GDĐH, mà còn cần có nghệ thuật viết sao cho công
chúng hiểu được, ứng dụng được... Theo PGS.TS ùi Anh Tuấn: “Liên quan
đến GDĐH có những báo chọn hướng cập nhật thông tin liên quan đến tuyển
sinh, những câu chuyện hằng ngày. Đây là hướng đi cần thiết, phản ánh hơi
thở của cuộc sống. Tuy nhiên, cũng cần có những tờ báo có sự bình luận,
đánh giá đa chiều và sâu sắc. Bởi những nhà hoạch định chính sách rất cần
những ý kiến phản biện có tầm vĩ mô nhưng nếu như vậy, bán báo lại chưa
chắc nhiều người mua. Cho nên cần điều tiết liều lượng thế nào cho hợp lý.
Hiện nay đa số phóng viên theo hướng thông tin nhanh nhưng cần những cây
bút viết để nhìn vấn đề sâu sắc mang tính chất bình luận còn rất hiếm”.
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi cũng có không t những nguy cơ,
thách thức. Trong hoàn cảnh đó, ch nh phóng viên là những người cập nhật
thông tin, giúp tạo ra những phản ứng trách nhiệm, tạo ra những quyết định
ch nh xác, thông minh của mỗi người và cho toàn xã hội ĩnh vực GDĐH
trong quá trình đổi mới luôn có sự vận động, biến đổi không ngừng với những
thông tin nóng liên tục diễn ra. Đi u đó đòi hỏi phóng viên phải có k năng,
nhanh nhạy, sớm phát hiện vấn đ , đ tài cần phản ánh; sớm phát hiện ra nhu
cầu của công chúng đang cần gì ở lĩnh vực GDĐH để có thể xác định và triển
khai đ tài một cách kịp thời.
92
Thực tế khảo sát các tờ báo in nêu trên có nhi u bài viết hay, phân t ch
k có những tác động tốt v mặt tuyên truy n, phổ biến chủ trương, ch nh
sách, cách làm của cơ quan chức năng cũng như có những bài viết có t nh
phản biện cao. Tuy nhiên cũng có không t bài thông tin khá hời hợt, không
nêu bật được vấn đ , thể hiện sự hiểu biết còn hạn chế v lĩnh vực GDĐH. Vì
vậy, để có thể có những tác phẩm báo ch tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của công chúng v lĩnh vực GDĐH đi u đầu tiên các báo cần xây dựng đội
ngũ phóng viên có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Đó là những người
được đào tạo bài bản, được trải nghiệm, kinh qua thực tế. Đội ngũ phóng viên
phải bảo đảm khả năng săn thông tin một cách nhạy bén trước những thay đổi
liên tục của các sự kiện diễn ra hàng ngày.
Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi là đi u kiện cần. Tuy nhiên,
đi u kiện đủ để hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực đổi mới GDĐH là các báo
cần xây dựng đội ngũ phóng viên còn phải là người nắm vững các chủ trương
ch nh sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Vì GD và ĐT được coi là quốc
sách hàng đầu, liên quan đến mọi lĩnh vực; thông tin v GDĐH khá nhạy cảm
luôn thu hút sự chủ ý quan tâm của dư luận xã hội. Nếu chỉ cần một thông tin
sai lệch có thể gây nên những hậu quả khôn lường.
Để đội ngũ phóng viên có chuyên môn tốt, nắm vững chủ trương ch nh
sách ngoài những k năng từ học tập, k năng tự rèn luyện bản thân thì công
tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên cũng là một giải pháp hữu
hiệu để các báo xây dựng đội ngũ phóng viên mạnh đáp ứng yêu cầu thực tiễn
quá trình thông tin v đổi mới GDĐH. Ngoài ra, cần xây dựng đội ngũ và
thường xuyên bồi dưỡng các k năng khác ngoài k năng cơ bản là săn thông
tin, xây dựng đ tài, viết bài. Các k năng như chụp ảnh, trình độ ngoại ngữ,
năng lực giao tiếp, đối thoại cũng rất cần thiết đối với các phóng viên khi
viết v lĩnh vực GDĐH. Vì đổi mới GDĐH không chỉ đơn thuần là đổi mới
của một ngành, lĩnh vực mà nó tác động đến toàn xã hội. Ngược lại, trong bối
93
cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng của phát triển kinh tế- xã hội đất nước có
những tác động lớn đến quá trình đổi mới GDĐH nước nhà.
Một kh a cạnh khác, các báo cũng cần xây dựng sự hiểu biết chuyên
môn đi kèm với bản lĩnh của các phóng viên. Đó là yêu cầu, đòi hỏi để phóng
viên không chỉ viết được những bài v đổi mới GDĐH đơn thuần mà còn có
thể có những bài viết phản biện tốt, tác động đến ch nh sách, định hướng dư
luận xã hội. Thực tế nhi u ch nh sách trong đổi mới GDĐH đã có những thay
đổi nhất định như vấn đ cách thức tổ chức thi, công tác xét tuyển, xây dựng
điểm sàn đã có thay đổi sau khi có những phản biện tốt từ dư luận xã hội,
nhất là từ các báo.
Để có những phóng viên có khả năng x lý thông tin, xác định đ tài tốt
và có thể viết phản biện cần xây dựng đội ngũ phóng viên theo dõi chuyên sâu
v một ngành và lĩnh vực. Có như vậy, phóng viên mới có thời gian tìm hiểu,
học tập, trau dồi kiến thức, k năng viết v lĩnh vực được phân công theo dõi.
Nhất là trong bối cảnh đổi mới GDĐH càng cần có những phóng viên chuyên
sâu viết v lĩnh vực này bảo đảm khả năng bao quát vấn đ , theo dõi và đảm
bảo khối lượng thông tin tuyên truy n. Sự kiện, vấn đ nảy sinh trong cuộc
sống thì nhi u, không t các thông tin buộc nhà báo phải thu thập, tổng hợp
tốt, phân t ch giỏi đồng thời có định hướng dư luận và có sức thuyết phục tới
người dân.
Mỗi bài viết của phóng viên khi đăng lên báo sẽ ch nh là tiếng nói,
quan điểm của tờ báo chứ không còn là những ý kiến cá nhân, có tác động đến
với đông đảo công chúng. Vì vậy, để viết v đổi mới GDĐH thành công cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác phóng viên, biên tập, lên trang, xuất
bản báo. Giữa các phóng viên và biên tập viên cần xây dựng thành những ê
k p phối hợp làm việc ăn ý, cùng thấu hiểu v mỗi đ tài, lĩnh vực viết bài và
đăng thông tin. Nếu chỉ mình phóng viên có năng lực chuyên môn, hiểu ch nh
sách pháp luật, hiểu v lĩnh vực theo dõi viết bài mà các bộ phận khác không
có chuyên môn nghiệp vụ thì tác phẩm báo ch cũng sẽ mất đi t nh xác thực,
94
hấp dẫn cũng như khả năng phản biện của bài báo, khó có thể định hướng dư
luận xã hội.
3.3.3 Đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia, nhà nghiên cứu
Để các tờ báo hoạt động hiệu quả thì không thể chỉ dựa vào sự viết bài
của lực lượng phóng viên trong tòa soạn mà còn cần có đội ngũ cộng tác viên.
Đội ngũ cộng tác viên có thể là vãng lai thi thoảng viết bài nhưng cũng có
thể là đội ngũ cộng tác viên ruột của tờ báo. Họ là những người có năng
khiếu và thường xuyên viết bài cho một hoặc một số cơ quan báo ch , được
tòa soạn công nhận và hưởng một số quy n lợi nhất định do tờ báo quy định.
Mặc dù là lực lượng không thuộc biên chế được cấp thẻ nhà báo, tuy nhiên
lực lượng cộng tác viên đôi khi lại làm nên sự khác biệt v hiệu quả thông tin
của tờ báo.
Cũng giống như các lĩnh vực khác, các báo khi thông tin v lĩnh vực
GDĐH cũng rất cần có lực lượng cộng tác viên. Tuy nhiên, cộng tác viên viết
v đổi mới GDĐH có những điểm khác so với một số lĩnh vực. Đó là do đặc
điểm GDĐH là lĩnh vưc nhạy cảm, cần có sự thông hiểu nhất định mới viết
bài sâu sắc được. Vì vậy, đội ngũ cộng tác viên các báo xây dựng ngoài
những tiêu chuẩn như thông thường cần có các chuyên gia, nhà khoa học, nhà
quản lý, nhà giáo viết v đổi mới GDĐH. Xét v t nh thể loại kết cấu bài báo
có thể đội ngũ cộng tác viên này viết bài không thật sự xuất sắc. Tuy nhiên,
t nh v mức độ nhìn nhận, phân t ch, đánh giá cũng như phản biện ch nh sách
v đổi mới GDĐH thì các nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý lại là lực lượng
đáng tin cậy để viết các thông tin trên báo ch . Theo nhà báo Nguyễn Ngọc
Nam, Tổng biên tập áo Giáo dục và Thời đại “Tiếng nói phản biện từ các
chuyên gia cũng cần đa dạng, không nên tập trung vào một ai đó mà có thành
kiến với GDĐH. Thực tế so với phát triển kinh tế xã hội thì GDĐH cũng đáp
ứng được yêu cầu đặt ra. Các báo cũng cần sâu sắc hơn, thêm tiếng nói phản
biện đa chiều”.
95
Thực tế các báo được khảo sát cho thấy có nhi u bài viết chuyên sâu
hiệu quả của các nhà giáo, nhà khoa học đã được đăng. Việc các báo s dụng
thể loại phỏng vấn nhi u cũng đạt những hiệu quả nhất định. Vì những người
trả lời phỏng vấn cũng là những chuyên gia thường xuyên trả lời tờ báo giúp
phân t ch, làm rõ nhi u vấn đ trong đổi mới GDĐH.
Để có được đội ngũ cộng tác viên là các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà
giáo các báo cần xây dựng chế độ nhuận bút hợp lý. Có chế đội đãi ngộ cũng
như thường xuyên đặt bài, phỏng vấn ý kiến tạo sự thân thiết giữa tòa soạn
báo, phóng viên với đội ngũ cộng tác viên là chuyên gia, nhà giáo. Mặt khác,
không phải chuyên gia, nhà quản lý, nhà giáo nào giỏi v chuyên môn
GDĐH, cũng có thể viết bài tốt. Vì vậy, cần xác định được thế mạnh của mỗi
cộng tác viên để có thể đặt bài, phỏng vấn, hỏi ý kiến sao cho phù hợp với
năng lực, sở trường của các cộng tác viên. Tạo ni m tin v độ xác thực thông
tin không chỉ với bạn đọc mà ngay với ch nh các cộng tác viên là chuyên gia,
nhà quản lý, nhà giáo thường xuyên cộng tác thông tin với báo. Không nhất
thiết đặt bài là cộng tác viên phải độc lập triển khai đ tài. Thực tế có thể kết
hợp thế mạnh của các cộng tác viên v mức độ hiểu sâu v lĩnh vực GDĐH
với thế mạnh của phóng viên trong thao tác nghiệp vụ viết bài để tạo nên
những tác phẩm báo ch hoàn chỉnh, xác thực, hấp dẫn, có tác động đến dư
luận xã hội cũng như cơ chế ch nh sách và cách đi u hành, quản lý của các cơ
quan quản lý GD ĐH.
3.3.4 Đa dạng các thể loại bài viết
áo ch ra đời do nhu cầu đời sống xã hội, trong khi đời sống xã hội
luôn thay đổi không ngừng. Vì vậy, báo ch cũng luôn vận động thay đổi
không ngừng. áo ch luôn nằm trong sự vận động phát triển vươn lên đổi
mới. Trong đổi mới có sự kế thừa phát huy điểm mạnh của cái cũ và bổ sung
thêm những cái mới sinh động, linh hoạt hơn. Trong xu hướng vận động phát
96
triển đó, báo ch luôn tiếp thu các thể loại mới và có sự thay đổi theo cuộc
sống. Các thể loại báo ch ngoài sự vận động, thay đổi còn có sự đan xen lẫn
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của công
chúng. Ngay trong một thể loại cũng có những cách thể hiện khác nhau từ
cách đặt vấn đ , phân t ch vấn đ đến kết thúc vấn đ .
Không nằm ngoài sự vận động và phát triển đó, báo in nước ta cũng
luôn có sự tiếp thu, đổi mới các thể loại báo ch nhằm nâng cao chất lượng
thông tin, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng và có thể cạnh
tranh tốt với các loại hình báo ch còn lại. Nhất là trong bối cảnh viết v đổi
mới GDĐH là một đ tài không dễ, tác động đến công chúng ở nhi u lĩnh vực
khác nhau cho nên sự thể hiện thông tin cũng cần phải phong phú, đa dạng,
hướng đến các tầng lớp công chúng khác nhau.
Thực tế khảo sát các báo cho thấy cả báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo
dục & Thời đại v mặt nội dung tập trung quá nhi u vào vấn đ thi, tuyển
sinh; trong khi v mặt hình thức thể hiện lại chủ yếu là bài vết phản ánh. Nội
dung và hình thức thể hiện như trên một phần do vấn đ đổi mới thi, tuyển
sinh sẽ tác động đến các nội dung đổi mới khác và hình thức bài phản ánh sẽ
thông tin sự kiện được nhanh hơn vì bài phản ánh t phải phân tích, đánh giá
chuyên sâu. Tuy nhiên, mặt trái của việc thông tin quá nhi u v thi, tuyển sinh
khiến cho tâm lý xã hội quá nặng n v thi c . Chức năng định hướng dư luận
của báo ch bị lệch v một vấn đ khiến cho công chúng dường như lãng
quên những nội dung đổi mới khác của GDĐH. Việc tập trung quá nhi u vào
một nội dung khiến công chúng dễ hiểu lầm đổi mới GDĐH chỉ là đổi mới thi
c chứ không phải đổi mới quản lý, đổi mới nâng cao chất lượng, đổi mới
chương trình giáo trình, đổi mới phương pháp đào tạo Mặt khác, v hình
thức thể hiện chủ yếu là bài phản ánh sẽ dễ gây nên những nhàm chán đối với
người đọc. Vì bài phản ánh chủ yếu nghiên cứu một sự kiện hoặc một số sự
kiện cùng dạng; không chỉ mô tả mà còn phân t ch; phạm vi phân t ch, nghiên
cứu tương đối hẹp. Trong khi đó bài thể loại khác sẽ làm phong phú hơn cách
97
thể hiện. Tác giả Trần Quang trong “Các thể loại báo chí chính luận” viết
“Những tác phẩm báo chí thuộc thể loại điều tra được công chúng quan tâm
bởi những sự kiện nêu lên không chỉ mới mà còn được lý giải cặn kẽ, sâu sắc
và rõ ràng, thảo mãn nhu cầu nhận thức của họ” [24, tr350 ]
Có thể thấy mỗi thể loại báo ch có thế mạnh riêng. Mặc dù các báo đã
s dụng nhi u thể loại khác nhau nhưng vẫn chưa thật sự phong phú, đa dạng.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thông tin, tác động mạnh mẽ đến công chúng,
việc s dụng đa dạng các thể loại là hết sức cần thiết. Không chỉ tập trung vào
thể loại phản ánh, còn có thể s dụng thể loại phỏng vấn, tường thuật, phóng
sự, đi u tra Có như vậy khi tiếp cận thông tin, công chúng mới thấy được
sự tươi mới, hấp dẫn. Để có thể có nhi u thể loại thì việc cần thiết là nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên là hết
sức cần thiết. Các báo cần tổ chức các đợt tập huấn thường xuyên v chuyên
môn nghiệp vụ; có sự đãi ngộ hợp lý với những phóng viên có thể viết hay ở
nhi u thể loại khác nhau từ đó k ch th ch sự cạnh tranh lành mạnh v chuyên
môn nghiệp vụ giữa các phóng viên tạo nên sự phong phú hấp dẫn của tờ báo.
3.3.5 Xây dựng cơ chế phản hồi của công chúng
Với mỗi tờ bào để có thể tồn tại và phát triển được không thể thiếu
công chúng. áo ch ra đời do nhu cầu xã hội, đó ch nh là nhu cầu của đông
đảo công chúng trong xã hội. Nếu công chúng quay lưng thì tờ báo đó
không thể tồn tại. Như vậy, công chúng là một phần không thể thiếu đối với
mỗi tờ báo.
Trong thông tin v đổi mới GDĐH cũng không thể thiếu công chúng.
Nhất là vấn đ đổi mới GDĐH được đánh giá là tác động đến đông đảo mọi
tầng lớp trong xã hội. Công chúng vừa là người đọc đồng thời cũng là nguồn
thông tin, phản biện tác động để thay đổi trong công tác quản lý GDĐH và
thay đổi định hướng viết bài của tờ báo. Vì vậy, trong khi viết v đổi mới
GDĐH, các báo cần nâng cao hiệu quả tác động của công chúng đối với các
bài viết v đổi mới GDĐH. Nâng cao hiệu quả có thể từ việc thường xuyên
98
có những giao lưu trao đổi với công chúng qua phần thư bạn đọc; qua góp ý,
phê bình bài viết. Mặt khác, để nâng cao hiệu quả tác động, các báo mở rộng
đội ngũ cộng tác viên và sự giao lưu trao đổi của phóng viên với bạn đọc.
Đáng chú ý, Theo PGS.TS Nguyễn Văn Nhã, nguyên Trưởng ban Đào
tạo ĐH Quốc gia Hà Nội : “Muốn hát hay phải có bài hát hay, có nhạc sĩ
giỏi! Muốn tuyên truyền hiệu quả phải có nội dung sâu sắc, cần thiết với
người đọc. Vì thế các báo cần nghiên cứu “nhu cầu của bạn đọc” (xem họ
cần gì, muốn gì?) thì cung cấp đúng “khẩu vị”. Đi u đó cho thấy, để thật sự
nâng cao hiệu quả tác động của công chúng với bài viết thì đòi hỏi quan trọng
nhất đó là bài viết phải phản ánh được vấn đ đa số công chúng quan tâm.
Các báo cần xác định các đ tài v đổi mới GDĐH từ cơ chế ch nh sách, cách
đi u hành của cơ quan quản lý là một phần và phần còn lại ch nh là những
tâm tư nguyện vọng, đòi hỏi của công chúng v vấn đ đổi mới GDĐH.
Những đ tài, vấn đ được khơi gợi từ sự quan tâm của công chúng vừa gợi
cảm hứng cho người viết, vừa là nguồn gốc tạo nên sự thành công của bài
báo. Vì một bài báo viết v đổi mới GDĐH thì không thể thiếu sự tiếp nhận
của công chúng. Công chúng càng quan tâm đến bài báo, đ tài của bài báo thì
đó ch nh là sự thành công và tờ báo sẽ sống trong lòng công chúng.
3.3.6 Sự tương tác với các cơ quan quản lý nhà nước
Trong báo chí, ngoài sự tiếp nhận, tương tác của công chúng thì sự
tương tác của các cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH là một phần không thể
thiếu. Cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH ch nh phủ, ộ GD và ĐT, các
trường ĐH, CĐ là một nguồn cung cấp thông tin khá quan trọng để báo ch
có thể triển khai các đ tài, bài viết của mình. Mặt khác, các cơ quan quản lý
nhà nước v GDĐH cũng cần lắng nghe các ý kiến, phản biện từ báo ch để có
sự đi u chỉnh cơ chế, ch nh sách sao cho hợp lý, được nhân dân chấp thuận;
việc quản lý, đi u hành đổi mới GDĐH cũng ngày càng thuận lợi hơn.
Vì vậy, các cơ quan quản lý nước v GDĐH cần chủ động cung cấp các
thông tin ch nh thống cho báo ch từ những chủ trương lớn Ch nh phủ đến
99
những chỉ đạo, đi u hành trực tiếp ộ GD và ĐT và những việc triển khai
cụ thể các trường ĐH, CĐ . Sự chủ động cung cấp thông tin ch nh thức là
thông qua người phát ngôn, có sự giải th ch cặn kẽ rõ ràng v thông tin được
đưa ra, tránh tình trạng làm chiếu lệ sẽ khiến cho thông tin bị hiểu sai lệch có
thể dẫn đến định hướng dư luận chưa ch nh xác. Sự chủ động của các cơ quan
quản lý GDĐH còn là việc thường xuyên có những trao đổi qua lại với những
vấn đ mà báo ch đ cập của cơ quan chuyên môn chứ không nhất thiết phải
họp báo, có người phát ngôn. Nhà báo Hà Huy Hồng, Trưởng an Khoa giáo
áo Nhân Dân nhìn nhận: “Phía ngành giáo dục cụ thể là Bộ GD và ĐT
cần cởi mở hơn nữa với báo chí, không bao che thông tin. Cần tham khảo ý
kiến của chuyên gia, và các nhà báo trước khi ban hành các văn bản về cơ
chế liên quan đến hàng triệu học sinh, sinh viên. Cần tăng cường hợp tác hơn
nữa giữa cơ quan báo chí với Bộ GD và ĐT. Chủ động mở các hội thảo, tọa
đàm với phóng viên trước khi ban hành những cơ chế chính sách quan
trọng”.
Đáng chú ý, các cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH cũng cần thường
xuyên tiếp thu, chọn lọc và có những thay đổi hợp lý từ những phản biện
trong đổi mới GDĐH. Những phản biện cơ chế, ch nh sách và cách làm của
báo chí chính là xuất phát từ dư luận, từ đông đảo nhân dân. Vì vậy, việc tiếp
thu phản biện đi u chỉnh ch nh sách cách làm là việc đưa những cơ chế, ch nh
sách và cách làm v đổi mới GDĐH phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội hơn. Cơ chế ch nh sách gần gũi với người dân hơn.
Ti u k t chƣơng 3
Trong chương 3 của luận văn, tác giả đã nêu rõ những thành công, tồn
tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tuyên truy n v đổi
mới GDĐH trên báo in hiện nay. Qua phân t ch, có thể nhận thấy mỗi tờ báo
đ u có những ưu và nhược điểm riêng của mình và cũng có những ưu, nhược
điểm chung cho các tờ báo in. Từ việc phân t ch điểm mạnh, điểm yếu cũng
100
như nguyên nhân tồn tại hạn chế để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong
tuyên truy n v đổi mới GDĐH trên báo in.
Đáng chú ý, từ những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình
khảo sát cá tờ báo in, tác giả đã phân t ch bối cảnh xã hội trong và ngoài nước
tác động đến đổi mới GDĐH để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị, đ xuất
cho việc thông tin v đổi mới GDĐH thời gian tới. Những kiến nghị, đ xuất
liên quan đến từng vấn đ chuyên môn báo ch cũng như v công tác quản lý
đổi mới GDĐH. Trong đó, đối với các tờ báo là công tác nhân lực gồm:
phóng viên; cộng tác viên là những nhà giáo, chuyên gia, nhà khoa học và
công tác chuyên môn thể loại báo ch . Đối với cơ quan quản lý nhà nước v
GDĐH là công tác quản lý, chia sẻ, lắng nghe dư luận. Những giải pháp, kiến
nghị cũng là những bài học kinh nghiệm tốt cho việc nâng cao chất lượng
thông tin vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in.
101
KẾT LUẬN
Những năm đầu thế kỷ 21, xu thế hội nhập, phát triển kinh tế tri thức
đang ngày càng rõ nét. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là đòi hỏi tất
yếu của n n kinh tế tri thức trong thời hội nhập. Đất nước ta đang đứng trước
yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại n n kinh tế theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, đòi hỏi phải xây dựng được
nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tương đối ngắn. Vì vậy, đổi
mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, nhất là GDĐH là yêu cầu cấp thiết để đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đưa đất nước trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020 và tạo ti n đ vững chắc cho phát triển cao
hơn trong tương lai. Trước nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội đất nước, GD và
ĐT luôn được coi là quốc sách hàng đầu, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Hiện nay, xu hướng GDĐH thế giới có sự biến động lớn lao, quy mô bùng nổ,
các cơ sở GDĐH ngày càng cạnh tranh mãnh liệt để chiếm được nguồn lực
khan hiếm từ trong nước và từ số sinh viên du học nước ngoài.
Ở một kh a canh khác, sự phát triển mạnh mẽ của báo ch truy n thông
trên thế giới cũng như ở Việt Nam góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội đất nước nói chung; quá trình đổi mới GDĐH nói riêng. Với
199 cơ quan báo in trên cả nước đã góp phần làm phong phú, đa dạng thông
tin kinh tế- xã hội cũng như thông tin đổi mới GDĐH. Trong khuôn khổ của
luận văn, tác giả đã lựa chọn đ tài “Vấn ổi mới GDĐH trên báo in giai
oạn 2013-2014”. Mặc dù trong số hàng trăm cơ quan báo in, luận văn mới
khảo sát 3 tờ báo. Tuy nhiên, việc lựa chọn, khảo sát các bài viết trên áo
Nhân Dân, áo Giáo dục Thời đại, áo Ti n Phong hằng ngày là những tờ
báo hàng đầu v tuyên truy n chủ trương ch nh sách nói chung, v đổi mới
GDĐH nói riêng. Thời điểm khảo sát 11/2013- 12/2014 là thời gian thực
hiện chủ trương lớn với Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an
chấp hành Trung ương Khóa XI V đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã
102
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế . Vì vậy, mọi hoạt động cũng như thông
tin v đổi mới GDĐH khá phong phú, đa dạng, hấp dẫn.
Đóng góp của luận văn là sự hệ thống, đánh giá khảo sát, phân tích nội
dung, hình thức mà các báo phản ánh gồm: Đổi mới thi tuyển sinh; đổi mới
công tác quản lý, phân tầng xếp hạng; đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo.
Qua các nội dung và khảo sát, phân t ch thấy được đặc điểm, cách thức thông
tin các nội dung của mỗi tờ báo, những điểm chung, những mặt mạnh, mặt
chưa mạnh v sự đa dạng, đáp ứng yêu cầu thông tin ngày càng cao của công
chúng hiện nay. Từ kết quả khảo sát, tác giả đưa ra những đánh giá bước đầu
v thành công, hạn chế, nguyên nhân những hạn chế v thông tin đổi mới
GDĐH, tạo ti n đ đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp cho nâng cao hiệu
quả thông tin v đổi mới GDĐH của các báo. uận văn cũng đã đưa ra điểm
mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân tồn tại hạn chế để từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm trong tuyên truy n v đổi mới GDĐH trên báo in. Từ những bài
học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình khảo sát các tờ báo in, tác giả đã
phân t ch bối cảnh xã hội trong và ngoài nước tác động đến đổi mới GDĐH
để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị, đ xuất cho việc thông tin v đổi mới
GDĐH thời gian tới liên quan đến từng vấn đ chuyên môn báo ch cũng như
v công tác quản lý đổi mới GDĐH.
Tác giả luận văn hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần củng cố và
làm phong phú thêm lý thuyết v phương pháp thông tin trên báo in. Mặt
khác, luận văn đưa ra các giải pháp lựa chọn thông tin triển khai đ tài; hình
thức và nghệ thuật viết bài trên báo in góp phần nâng cao chất lượng các
hoạt động triển khai đổi mới GDĐH, nhất là v lĩnh vực thông tin, tuyên
truy n. Khẳng định vai trò quan trọng, cần thiết của báo ch đối với vấn đ đổi
mới GDĐH. uận văn góp phần làm phong phú thêm kiến thức v báo ch
với GD và ĐT; là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà quản lý, các nhà báo, nhà
giáo, các học viên, sinh viên và những người quan tâm tới báo ch cũng như
quan tâm đến GDĐH; góp phần tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
103
Có thể nói, tác giả nghiên cứu đ tài “Vấn ổi mới GDĐH trên
báo in giai oạn 2013-2014” trước những đòi hỏi bức thiết của đời sống xã
hội. Với tâm huyết và trách nhiệm, tác giả luận văn đã làm việc khảo sát,
nghiên cứu một cách nghiêm túc, nỗ lực để hoàn thành công trình. Tuy
nhiên, do trình độ có hạn cùng với những nguyên nhân chủ quan và khách
quan khác nhau, cho nên luận văn không tránh khỏi có những hạn chế nhất
định. Vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô, nhà nghiên cứu, nhà khoa học và đồng nghiệp giúp chúng tôi rút ra những
kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu tiếp theo và trong hoạt động
báo chí sau này./.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Anh (2003), Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí,
NX ao Động, Hà Nội.
2. an tuyên giáo Trung ương (2012), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Khóa XI,
NX Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội.
3 ộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hỏi đáp về một số nội dung đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, NX Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
4. ại Thị Hải ình (2006), Báo chí với quá trình hình thành nhân cách
của học sinh - sinh viên, uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội.
5. ê Thanh ình, Ph Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý nhà nước và
pháp luật về báo chí, NX Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
6. ộ Giáo dục và Đào tạo (2012), 10 năm phát triển giáo dục và đào
tạo Việt Nam 2001-2011. NX Giáo dục, Hà Nội
7. ng Sơn Ca (2006), Vai trò của báo chí đối với vấn đề cải cách giáo
dục đại học (Khảo sát trên một số tờ báo in từ năm 2002 đến 2004), uận văn
thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
8. Đức Dũng (2004) Viết báo như thế nào? NX Văn hóa - Thông tin,
Hà Nội
9. Đức Dũng (2004), Phóng sự báo chí hiện đại. NX Thông tấn, Hà
Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI. NX Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Hà Minh Đức (2000), Cơ sở lý luận báo chí đặc tính chung và
phong cách. NX Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Xuân Đức (2006), Vai trò của báo chí ngành giáo dục và
đào tạo trong thời kì đổi mới (Khảo sát trên báo Giáo dục và Thời đại, Tạp
105
chí Giáo dục, mạng giáo dục Edu.net từ năm 2001-2005). uận văn thạc sĩ
Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
13. Vũ Quang Hào (2004), Ngôn ngữ báo chí. NX Đại học Quốc gia
Hà Nội.
14. Văn Phương Hoa (2010), Báo in Việt Nam trong công cuộc đổi mới
giáo dục hiện nay. uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội.
15. Học viện áo ch và Tuyên truy n (2008), Báo chí và truyền
thông đại chúng đào tạo và bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập. NX ý
luận ch nh trị, Hà Nội.
16. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ Báo chí - truyền thông. NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
17. Đinh Văn Hường (2006), Các thể loại báo chí thông tấn. NX Đại
học Quốc gia Hà Nội.
18. Đinh Văn Hường (2013), Tổ chức và hoạt động của tòa soạn. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. ê Phú Khải (2004), Nhà báo Anh là ai? NXB Thanh niên.
20. Khoa áo ch và Truy n thông - ĐH KHXH và NV (2010), Báo chí
những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập VII. NX Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Trần Thế Phiệt (1997) Tác phẩm báo chí, tập 3. NX Giáo dục, Hà Nội.
22. Phan Quang (2005), Nghề báo nghiệp văn. NX Thông tấn, Hà Nội.
23. Phan Quang (2005), Về diện mạo báo chí Việt Nam. NX Ch nh trị
quốc gia, Hà Nội.
24. Trần Quang (2005), Các thể loại báo chí chính luận. NX Đại học
Quốc gia Hà Nội.
25. Trần Quang (2001), Làm báo- Lý thuyết và thực hành. NX Đại học
Quốc gia Hà Nội.
26. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2007), Cơ sở lý
luận báo chí truyền thông. NX Đại học Quốc gia Hà Nội, tái bản.
106
27. Dương Xuân Sơn (2004), Các thể loại báo chí chính luận nghệ thuật.
NX Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Tạ Ngọc Tấn (1995), Tác phẩm báo chí, tập 1. NX Giáo dục, Hà
Nội.
29. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng. NX Ch nh trị Quốc
gia, Hà Nội,.
30. Nguyễn Thị Minh Thái (2012), Phê bình tác phẩm văn học nghệ
thuật trên báo chí. NX Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Đức Dũng (2005), Phóng sự báo chí.
NX ý luận Ch nh trị, Hà Nội.
32. Trần Thị Phương Thảo (2006), Tuyên truyền về giáo dục đại học trên
báo chí thành phố Hồ Chí Minh (Khảo sát các báo Sài Gòn Giải Phóng và
Tuổi Trẻ từ năm 1994 - 2004). uận văn thạc sĩ Trường đai học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Hà Nội.
33. Hữu Thọ (1997), Công việc của người viết báo. NX Giáo dục, Hà Nội
34. Hữu Thọ ( 1997), Nghĩ về nghề báo. NX Giáo dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển Tiếng Việt. NX Văn hóa - Thông tin,
Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài dịch ra tiếng Việt
36. Frank Jefkins (2007), Phá vỡ bí ẩn PR. NX Trẻ, TP Hồ Ch Minh
37. Jean - Luc Martin – Lagardette (2004), Hướng dẫn cách viết báo.
NX Thông tấn, Hà Nội.
38. Line Ross (2004), Nghệ thuật thông tin. NX Thông tấn, Hà Nội.
39. Michel Voirol (2004), Hướng dẫn cách biên tập. NX Thông tấn,
Hà Nội.
Một số tài liệu, văn bản khác:
40. ộ Kế hoạch và Đầu tư: áo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020
107
41. ộ Giáo dục và Đào tạo: Thống kê giáo dục và đào tạo năm
2013-2014
42 ộ Giáo dục và Đào tạo: Tài liệu hội nghị Hiệu trưởng các trường
đại học, cao đẳng năm 2014
43. ộ Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-
NQ/ T v đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
44. Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an chấp hành T
V đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
45. Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 6-6-2014 an hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-3-2013 của an chấp
hành Trung ương v đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
46. Quyết định 2653/QĐ- GDĐT ngày 25-7-2014 an hành Kế hoạch
hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Ch nh
phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T v đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo./.
108
PHỤ LỤC
IÊN ẢN PHỎNG VẤN SÂU
Kính chào: Quý ông/bà!
Tôi là Đoàn Xuân Kỳ - Học viên Cao học báo ch K16, Trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐH Quốc Gia Hà Nội . Hiện tôi đang thực
hiện đ tài uận văn tốt nghiệp: Vấn đ đổi mới giáo dục đại học trên báo in
giai đoạn 2013-2014 khảo sát áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời
đại từ 11/2013 -12/2014).
Để phục vụ mục đ ch nghiên cứu đ tài, chúng tôi mong muốn nhận
được từ quý ông/bà những ý kiến chia sẻ của mình thông qua các câu hỏi
phỏng vấn sau đây. Ý kiến của ông/bà sẽ chỉ được dùng vào mục đ ch nghiên
cứu khoa học. Với nghiên cứu này sẽ không có câu trả lời nào là đúng hay sai,
mọi ý kiến của ông/bà đ u hữu ch cho việc phân t ch và đánh giá vấn đ của
luận văn.
--------------------------------------------------------------
Câu 1: Ông/bà đánh như thế nào v công tác tuyên truy n đổi mới
GDĐH trong giai đoạn hiện nay thực trạng, mặt được, mặt chưa được ?
Câu 2: Việc tuyên truy n có tác động t ch cực gì đến cơ chế ch nh sách
trong đổi mới GDĐH?
Câu 3: Trong các loại hình báo ch báo điện t , phát thành, truy n
hình, báo in , ông/bà đánh giá như thế nào v việc tuyên truy n của báo in đối
với vấn đ đổi mới GDĐH ?
Câu 4: Ông/bà đánh giá như thế nào v việc tuyên truy n đổi mới
GDĐH của áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại?
Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông/bà cần làm gì để việc tuyên truy n
đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?
Trân trọng cảm ơn quý ông/bà!
Tác giả luận văn: Đoàn Xuân Kỳ
TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA PGS.TS BÙI ANH TUẤN,
VỤ TRƢỞNG VỤ GDĐH
Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH
trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?
Nói v công tác tuyên truy n đổi mới GDĐH có mấy hình thức khác
nhau. Thứ nhất, tuyên truy n nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội đối
với đổi mới GD ĐH. Thứ ha, phản ánh thực trạng diễn ra hiện nay trong lĩnh
vực này. Thứ ba có sự tham gia góp ý, trao đổi v những chủ trương, ch nh
sách đổi mới GDĐH.
Qua theo dõi báo in, tôi thấy rằng các báo đã đi theo cả 3 hướng nội
dung nói trên. Có cả vấn đ tuyên truy n v thực trạng cũng như hiến kế, góp
ý hoàn thiện ch nh sách. Tôi nghĩ rằng mảng góp ý v xây dựng, hoàn thiện
ch nh sách đổi mới GDĐH còn t. Các cơ quan quản lý Nhà nước, nhất là ộ
GD và ĐT rất muốn được nghe cái ý kiến góp ý mang t nh chiến lược, vĩ mô,
ch nh sách, quan điểm chủ trương. áo ch hiện nay tập trung nhi u vào
những sự việc cụ thể hơn. Để có thể tập hợp tr tuệ xã hôi góp ý cho những
chủ trương định hướng lớn thì còn đang hạn chế. Vì vậy, cần có những nhà
báo đủ tầm phân t ch, bình luận những vấn đ lớn đó v cơ chế, ch nh sách.
Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách
trong đổi mới GDĐH?
Thực ra trong mấy năm gần đây, nhất là từ khi thực hiện chủ trương đổi
mới thì ngành GD và ĐT nói chung, GD ĐH nói riêng thường xuyên tiếp thu
ý kiến của báo ch . ộ GD và ĐT hay Vụ ĐH đ u có bộ phận theo dõi thông
tin báo ch phản ánh hàng ngày. Đặc biệt những năm gần đây các vấn đ liên
quan đến chủ trương lớn của ngành như: tuyển sinh, đi u lệ trường ĐH, tự
chủ ĐH trước khi bộ đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật đ u có sự trao
đổi với các cơ quan báo ch , phóng viên theo dõi giáo dục từ thực tiễn đã góp
ý tương đối tốt. Mặt khác, ộ GD và ĐT cũng đưa lên diễn đàn để nghe các ý
kiến từ dư luận xã hội, trong đó có báo ch . Có nhi u vấn đ sau khi tiếp thu
phản biện xã hội đã có những thay đổi.
Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền
hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối
với vấn đề đổi mới GDĐH ?
Thực ra so sánh thì hơi khó nhưng hiện nay thời kỳ bùng nổ của thông
tin, báo điện t có sức lan tỏa nhanh. Nhưng không phải các báo điện t có số
bạn đọc như nhau. Truy n hình cũng như vậy. áo in cũng có những tờ báo
chiếm lĩnh độc giả tốt, có tác động khác nhau. Theo tôi, báo in có những tờ
bình luận sâu rất cần cho những nhà hoạch định ch nh sách. áo in phát huy
t nh lưu trữ tốt. Viết bài báo in cẩn thận hơn rất nhi u so với loại hình khác.
Tuy nhiên, hiện nay thiếu vắng những diễn đàn để được trao đổi, nghe ý kiến.
Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH
của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?
Báo Giáo dục & Thời đại một số năm gần đây có tiến bộ, có tạo ra được
cập nhật t nh thời sự của ngành. Có những bài viết phân t ch có chất lượng.
áo Ti n phong có phần chậm đổi mới.
áo Nhân Dân là báo ch nh luận khi đọc bao giờ cũng có tâm thế an
tâm, tin tưởng hơn. Đối tượng bạn đọc của áo Nhân Dân sẽ khác với đối
tượng bạn đọc của các báo khác. Nhưng khi đọc bài trên báo Nhân Dân liên
quan đến ch nh sách chủ trương có phần yên tâm hơn
Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền
đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?
Thời gian tới cần có những bài báo phân t ch sâu sắc, có định hướng,
tập hợp được nhi u nhà khoa học. Tuy nhiên, đi u đó cũng rất khó vì các báo
cũng phải tồn tại cho nên cũng phải đáp ứng được yêu cầu của số đông. Khi
đáp ứng yêu cầu của số đông thì khó có những phân t ch, bình luận sâu sắc.
iên quan đến GDĐH có những báo chọn hướng cập nhật thông tin liên
quan đến tuyển sinh, những câu chuyện hằng ngày. Đây là hướng đi cần thiết,
phản ánh hơi thở của cuộc sống. Tuy nhiên, cũng cần có những tờ báo có sự
bình luận, đánh giá đa chi u và sâu sắc. ởi những nhà hoạch định ch nh sách
rất cần những ý kiến phản biện có tầm vĩ mô nhưng nếu như vậy, bán báo lại
chưa chắc nhi u người mua. Cho nên cần đi u tiết li u lượng thế nào cho hợp
lý. Hiện nay đa số phóng viên theo hướng thông tin nhanh nhưng cần những
cây bút viết để nhìn vấn đ sâu sắc mang t nh chất bình luận còn rất hiếm.
Để đạt hiệu quả hơn, phóng viên cần có tâm huyết, bám sát thực tiễn.
Các cơ quan quản lý và báo ch gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Còn nếu cứ sợ,
không nói hết lòng mình thì sẽ khó tìm hiểu thật sự vấn đ bên trong sẽ bình
luận phân t ch không trúng vấn đ . Nếu hiểu nhau hơn sẽ đưa ra những vấn đ
tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn ông!
TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA PGS.TS NGUYỄN VĂN NHÃ NGUYÊN
TRƢỞNG BAN ĐÀO TẠO ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI
Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH
trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?
Việc tuyên truy n v đổi mới GDĐH còn mờ nhạt, vẫn thiếu một triết
lý giáo dục Việt Nam đang đứng ở đâu? Đổi mới những vấn đ gì? Đột phá ở
mảng nào ngoài việc thông tin những văn bản, quy chế mới của ộ GD và
ĐT, nghị quyết, Đi u lệ ĐH Công tác tuyên truy n khó khi chưa có đánh
giá thực trạng n n GDĐH Việt Nam một cách bài bản, do đó các cơ quan
tuyên truy n, báo ch , đài chủ yếu vẫn mới chỉ là đưa tin, tập hợp ý kiến của
một số chuyên gia, phụ huynh, học sinh, sinh viên mà thôi.
Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách
trong đổi mới GDĐH?
Tác động t ch cực của tuyên truy n mới dừng ở chỗ định hướng dư
luận, phổ biến chủ trương ch nh sách của ngành, của Nhà nước, chưa tác
động nhi u đến thay đổi ch nh sách trong đổi mới GDĐH. Th dụ, vụ chặt cây
ở HN vừa qua thì thông tin tuyên truy n đã tác động trực tiếp khá mạnh đến
chủ trương và U NDTP Hà Nội đã phải ngừng việc này để thanh tra, kiểm tra
và trả lời dư luận! Trong GDĐH cũng đã có loạt bài đưa ra v ch nh sách
chưa khả thi để cơ quan quản lý có đi u chỉnh.
Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền
hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối
với vấn đề đổi mới GDĐH ?
áo in vẫn là kênh thông tin rất quan trọng đến với dân chúng, nhất là
các vùng nông thôn, các địa phương không có mạng; nhi u bạn đọc lưu giữ
thông tin trên các trang báo làm tài liệu minh chứng, tr ch dẫn nên số người
đọc báo in vẫn đông nhất so với các nguồn thông tin khác .
Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH
của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?
áo Nhân dân là cơ quan ngôn luận của Đảng, được phân phát rộng
đến các cơ sở; báo Ti n Phong với đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên
nên bạn đọc trẻ đông; báo GDTĐ là cơ quan ngôn luận của ộ GD và ĐT; đó
là 3 báo có thông tin chuẩn xác nhất hiện nay v các chủ trương, ch nh sách
đổi mới giáo dục, và được biên tập, kiểm soát thông tin chu đáo; người đọc
tin cậy.
Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền
đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?
Muốn hát hay phải có bài hát hay, có nhạc sĩ giỏi! Muốn tuyên truy n
hiệu quả phải có nội dung sâu sắc, cần thiết với người đọc. Vì thế các báo cần
nghiên cứu nhu cầu của bạn đọc xem họ cần gì, muốn gì? thì cung cấp
đúng khẩu vị ; mặt khác mỗi báo, đài lại phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình để tuyên truy n, vận động dân chúng hiểu rõ, làm theo, đồng thuận
với những chủ trương, ch nh sách mới của ngành giáo dục. Tránh việc tr ch
lại, sao chép ko có nội dung mới nhàm , tránh việc giật t t, câu bạn đọc! Như
thế các nhà báo phải khổ công để có thông tin chuẩn. Nói cụ thể hơn, thay vì
đưa tin, báo in cần những phóng sự, đi u tra, bình luận, thật sắc và cô đọng,
dễ nhớ.
Trân trọng cảm ơn ông!
TRẢ LỜI CỦA NHÀ BÁO NGUYỄN NGỌC NAM, TỔNG BIÊN TẬP
BÁO GIÁO DỤC & THỜI ĐẠI
Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH
trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?
Hiện nay, công tác tuyên truy n v đổi mới GDĐH dường như có 2
luồng phụ thuộc vào kinh tế báo ch . Cụ thể là việc phát hành. Vì vậy với các
cơ quan như áo Giáo dục & Thời đại là tiếng nói của ộ GD và ĐT thì
dường như cũng cố gắng tuyên truy n cho khách quan, tuy nhiên là cái sự
khách quan đó t được dư luận ủng hộ và đánh giá cao so với các tờ báo khác.
Các tờ báo khác xuất phát từ việc phải đáp ứng đươc nhu cầu, thị hiếu của bạn
đọc cho nên có phần nghiêng v t nh chất tạo ra vấn đ , tạo ra dư luận hơn là
tạo ra sự tuyên truy n, giải th ch cho bạn đọc hiểu được. Các tờ báo sống
bằng thị trường thiên v tạo ra dư luận để đáp ứng nhu cầu bán báo của tờ báo
đó. Đi u đó cũng không có vấn đ gì bởi cũng cần có những kênh phản biện,
những tiếng nói ở ngoài ngành đ cho lãnh đạo của ngành tiếp thu đi u đó và
có đi u chỉnh ch nh sách. Tuy nhiên, cần lưu ý những tờ báo phải bảo đảm số
lượng phát hành để sống thì bản thân những tiếng nói phản biện có thể chưa
khách quan. Vì các báo có thể cố gắng tạo ra vấn đ để thu hút bạn đọc và đẩy
nó đi không đúng bản chất đổi mới của GD ĐH.
Vì vậy, công chúng cần được tiếp nhận thông tin từ các ph a mới hiểu
đúng vấn đ . Còn nếu mà chỉ đọc một ph a thì bản thân sự tiếp nhận của
người đoc trở thành không khách quan và trở thành định kiến với GDĐH.
Đi u đó cho thấy, với các báo như Giáo dục & Thời đại cần khách
quan và cần nêu lên những vấn đ mạnh mẽ hơn. Còn đối với các báo khác
phải có sự am hiểu, thông cảm với những khó khăn của GDĐH để có thể
khách quan hơn, phân t ch vấn đ tốt hơn. Quan trọng nhất là đưa đến thông
tin cho bạn đọc thật sự trung thực và để góp tiếng nói xây dựng cho độc giả
nhìn rõ những mặt được và chưa được của GD ĐH.
Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách
trong đổi mới GDĐH?
ản thân tôi thấy với những báo chú trọng vấn đ , tạo ra dư luận cho
nên tiếng nói của họ là tiếng nói phản biện cao hơn thì đ u thu hút sự chú ý
của lãnh đạo ngành GD và ĐT. Cụ thể ộ GD và ĐT có Trung tâm truy n
thông giáo dục có những điểm báo thường xuyên một cách khách quan những
vấn đ diễn ra hàng ngày. Trung tâm cũng chia ra từng cấp học trong đó có
GDĐH. Đi u đó cho thấy lãnh đạo ộ GD và ĐT quan tâm đến dư luận xã
hội và từ đó, có thể đi u chỉnh ch nh sách. Tôi nghĩ bên cạnh tiếng nói phân
t ch tuyên truy n những chế độ, ch nh sách mới thì tiếng nói phản biện cũng
rất tốt trong GDĐH nhằm đưa ra những cơ chế, ch nh sách hợp lý.
Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền
hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối
với vấn đề đổi mới GDĐH ?
Vai trò của báo in hiện nay có những hạn chế trong việc tuyên truy n
do nằm trong bối cảnh chung của báo ch thế giới và báo ch Việt Nam. Vì
vậy, số lượng công chúng tiếp cận tuyên truy n của báo in bị hạn chế đi rất
nhi u. Tác động v mặt số lượng của báo in bị giảm sút; hạn chế trong việc
nhanh nhạy, tương tác. Tuy nhiên, báo in vẫn có giá trị nhất định. Đó là lịch
s phát triển lâu đời và quy trình biên tập hết sức nghiêm ngặt kiểu bút sa gà
chết thì tất cả những gì trên báo in nó có sự sâu sắc, cẩn trọng hơn nhi u so
với loại hình khác. Chuyện khắc phục của báo in là câu hỏi đau đầu với báo
ch thế giới. Với những tờ báo có t nh chất chuyên ngành đang quay trở lại
với đọc giả truy n thống, trung thành chứ không phải độc giả chung. Th dụ
áo Giáo dục & Thời đại trở lại nhi u hơn với bạn đọc là giáo viên, học sinh,
sinh viên, các cơ sở giáo dục. Nội dung phản ánh có t nh chất chuyên sâu chứ
không thiên v đời sống xã hội.
Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH
của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?
áo Nhân Dân và áo Giáo dục & Thời đại có sự gần gũi hơn vì có sự
thông hiểu, thông cảm và ở thế nêu vấn đ nhưng t nh phản biện t hơn vì có
đối tượng bạn đọc đ ch khá rõ ràng. Họ phải phục vụ bạn đọc nhưng không
phải quá cạnh tranh trên thị trường. Cho nên tránh được những định kiến và
quá nặng v tạo sóng dư luận đối với vấn đ đổi mới GDĐH.
Ti n phong cũng là một tờ báo tốt, thị trường rộng rãi cho nên để đáp
ứng thị trường rộng rãi để bán báo thì có những lúc vấn đ bị đẩy quá xa. Vì
vậy, có những khi tưởng rằng vấn đ là khách quan nhưng thực ra chưa chắc
là vậy. Đôi khi phóng viên viết cho áo Ti n phong không phải không thông
hiểu GDĐH nhưng t nhi u t nh phản biện bị đẩy quá cao để đáp ứng thị hiếu
bạn đọc cho nên trở thành lại không khách quan, nhìn GDĐH có thể trở nên
bị méo mó hơn
Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền
đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?
Với đặc trưng của tờ báo, bạn đọc, đội ngũ phóng viên và sự đào luyện
của tòa soạn, tôi nghĩ cũng vẫn cần sự đúng đắn và đứng đắn trong phát triển
báo in. Tiếng nói phản biện cần đẩy mạnh nhưng làm sao để bạn đọc tiếp
nhận được nhi u thông tin một cách khách quan nhất từ nhi u chi u.
Các tiếng nói phản biện từ các chuyên gia cũng cần đa dạng, không nên
tập trung vào một ai đó mà có thành kiến với GDĐH. Thực tế so với phát
triển kinh tế xã hội thì GDĐH cũng đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Các báo
cũng cần sâu sắc hơn, thêm tiếng nói phản biện đa chi u.
Trân trọng cảm ơn ông!
TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA NHÀ BÁO HÀ HUY HỒNG, TRƢỞNG
BAN KHOA GIÁO, BÁO NHÂN DÂN
Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH
trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?
Theo tôi công tác đổi mới GDĐH hiện nay bám sát quá trình đổi mới
của ộ GD và ĐT, theo kịp với hơi thở của sự đổi mới. Việc tập trung đổi
mới giáo dục thể hiện đa chi u cả những ý kiến phản đối cũng như đồng
thuận. Thực tế trong quá trình tuyên truy n lĩnh vực đổi mới GDĐH, chúng
tôi thấy ở một số báo có hiện tượng đưa tin hội đồng . Cùng một lúc nhi u
báo đưa cùng một vấn đ , trong đó có rất nhi u vấn đ chưa phải là ch nh
thống, mới chỉ là phát ngôn ngoài l của cán bộ quản lý hay kiến nghị của một
vài hiệu trưởng; hay người dân. Nhi u báo cho rằng có thông tin là đưa, t
quan tâm hiệu quả của nó với xã hội; thiếu sự định hướng dư luận.
Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách
trong đổi mới GDĐH?
Không chỉ bám sát thời sự, cập nhật thông tin kịp thời, các báo còn có
nhiệm vụ phản biện xã hội. Có rất nhi u chủ trương ch nh sách đổi mới
GDĐH từ chương trình, cơ sở vật chất đến nguồn nhân lực khi ban hành đã
nhận được sự phản biện t ch cực từ các báo. Nhi u cơ chế, ch nh sách sau khi
được ban hành đã phải thay đổi do ý kiến phản biện của xã hội nhất là từ báo
ch . Th dụ: Cơ chế nâng cao trình độ của giảng viên ĐH khi gắn li n số giờ
giảng dạy với thời gian nghiên cứu đ tài khoa học; Việc mở ào ạt các trường
ĐH tại các tỉnh, thành phố; chất lượng đào tạo tại các trường ngoài công lập.
Có thể nói báo ch ch nh là kênh phản biện quan trọng để các cấp có
thẩm quy n tham khảo khi biên soạn, chỉnh s a, bổ sung các cơ chế ch nh
sách đã ban hành.
Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền
hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối
với vấn đề đổi mới GDĐH ?
Có thể nói mỗi loại hình báo ch đã có thế mạnh riêng của mình: áo
nói, báo hình, báo điện t đến với độc giả nhanh nhất, cập nhật thông tin thời
sự đến từng giây, từng phút, đưa đến bạn đọc những thông tin còn nóng hôi
hổi , tạo được dư luận xã hội t ch cực nếu thông tin đúng, chuẩn xác; tạo dư
luận tiêu cực nếu thông tin không ch nh xác, sai lệch.
áo in đã và đang phát huy tốt vai trò thông tin của mình, tuy vậy đưa
chậm hơn so với các loại hình báo ch nói trên.
Qua việc tham dự nhi u hội đồng chấm giải thưởng báo ch , tôi có nhận
xét như sau: Nhìn chung các tác phẩm báo in viết sâu hơn, số lượng bài có
chất lượng nhi u hơn. Vì là loại hình báo văn bia cho nên thông tin đáng tin
cậy hơn. áo hình, điện t , báo nói khi cần thiết có thể bóc, không phát lại
chương trình nhưng đối với báo in không thể in lại cũng như không thể tẩy
xóa. Do đặc điểm này phóng viên báo in thường cẩn thận hơn và nắm rõ vấn
đ hơn. Một phóng viên phát thanh hay truy n hình sau khi dẫn phần mở đầu,
nêu câu hỏi và các chuyên gia trả lời đã có thể hoàn thành một tác phẩm
báo chí.
Đối với phóng viên báo in bắt buộc anh phải hiểu vấn đ , đồng thời
phải nêu rõ quan điểm của mình trước vấn đ đó đúng hay sai Sau nhi u
năm công tác một lĩnh vực, phóng viên báo in thường sắc sảo hơn phóng
viên các loại hình báo khác.
Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH
của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?
Việc tuyên truy n đổi mới GDĐH trên áo Nhân Dân thể hiện rất rõ
nét quan điểm: Tuyên truy n sát chủ trương ch nh sách của Đảng, Nhà nước,
ộ GD và ĐT v công tác đổi mới GDĐH; phản ánh thông tin từ sinh viên,
giáo viên, gia đình và xã hội v các chủ trương ch nh đó; thu thập ý kiến
chuyên gia và bản thân phóng viên theo dõi lĩnh vực giáo dục phản biện các
cơ chế ch nh sách được các cơ quan nhà nước ban hành. Thông tin đổi mới
GDĐH trên báo nhân dân là thông tin trung thực, có t nh chất xây dựng không
có t nh chất k ch động dư luận xã hội, nói hay, cốt để câu khách.
Thông tin trên áo Nhân Dân luôn đúng mực, có ch nh kiến giải pháp
cụ thể nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, t nh khả thi trong các văn bản
được ban hành.
Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền
đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?
Trong thời gian tới, để thông tin kịp thời và chuẩn xác hơn, hiệu quả
hơn, theo chúng tôi cần thỏa mãn các yếu tố sau:
Các báo cần thông tin trung thực, có t nh xây dựng, phản biện ch nh xác.
Phía ngành giáo dục cụ thể là ộ GD và ĐT cần cởi mở hơn nữa với
báo ch , không bao che thông tin. Cần tham khảo ý kiến của chuyên gia, và
các nhà báo trước khi ban hành các văn bản v cơ chế liên quan đến hàng
triệu học sinh, sinh viên.
Trình độ của cán bộ, một số vụ của ộ GD và ĐT còn hạn chế, thể hiện
rất rõ khi ban hành các văn bản thiếu t nh khả thi gây bức xúc trong xã hội.
Cần tăng cường hợp tác hơn nữa giữa cơ quan báo ch với ộ GD và ĐT
Chủ động mở các hội thảo, tọa đàm với phóng viên trước khi ban hành
những cơ chế ch nh sách quan trọng.
Trân trọng cảm ơn ông!
TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA NHÀ BÁO LÊ QUÝ HIÊN, PHÓNG VIÊN
CHUYÊN TRÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁO TIỀN PHONG
Câu 1: Bà đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH
trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?
Theo tôi, đổi mới giáo dục hiện nay còn chưa được dư luận xã hội quan
tâm đúng mức, thực tế này có nguyên do từ một phần công tác tuyên truy n
đổi mới GDĐH chưa hiệu quả. Trên các mặt báo báo in cũng như báo điện
t , các thông tin v giáo dục chỉ tràn ngập nội dung đổi mới thi, tuyển sinh
chứ những thay đổi v hệ thống rất t được đ cập. Hiệp hội các trường ĐH ra
đời đã hơn n a năm nay nhưng rất t báo ch phản ánh ý nghĩa ra đời cũng
như hoạt động của hiệp hội này.v.v Đi u này khiến cho dư luận xã hội nghĩ
rằng mảng GDĐH bảo thủ, trì trệ trong khi mảng GD phổ thông đang tỏ ra có
nhi u biến chuyển t ch cực.
Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách
trong đổi mới GDĐH?
Việc tuyên truy n trước hết khiến dư luận xã hội hiểu đúng hơn v
những công việc mà các trường ĐH đang làm. Hơn nữa nó còn có tác động
t ch cực đến cơ chế ch nh sách, đặc biệt ở kh a cạnh quyết tâm thực hiện cơ
chế ch nh sách của các cơ quan liên quan. Trên thực tế, các cán bộ thực thi cơ
chế ch nh sách làm việc ở nhi u cơ quan khác nhau ngoài hệ thống GD và
ĐT, vì thế không phải ai cũng hiểu đúng và đủ các nhiệm vụ, mục tiêu mà các
trường ĐH đang hướng tới. Nếu tuyên truy n tốt, các cán bộ quản lý các
trường ĐH sẽ nhận được sự đồng cảm từ những cán bộ thực hiện ch nh sách,
vì thế thuận lợi cho các hoạt động đổi mới.
Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền
hình, báo in), bà đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối
với vấn đề đổi mới GDĐH ?
Theo tôi, việc tuyên truy n của báo in đối với đổi mới GDĐH là hiệu
quả nhất trong tất cả loại hình báo ch . áo in, với quy trình làm báo chặt chẽ,
nhà báo phải đầu tư tâm tr và công sức xứng đáng cho một bài viết, khiến sản
phẩm báo ch chất lượng hơn, đáng tin cậy hơn. Người đọc nghiêm túc khi
cần tìm hiểu một vấn đ cũng thường chọn lọc thông tin từ báo in.
Câu 4: Bà đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH
của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?
V báo Nhân Dân và Giáo dục & Thời đại, tôi t được tiếp cận nên
không có ý kiến. Riêng báo Ti n Phong, tôi nhận thấy mảng tuyên truy n đổi
mới GD ĐH chưa hiệu quả. Các bài viết chủ yếu khai thác mảng thi, tuyển
sinh chứ chưa phản ánh được chân dung của một n n ĐH.
Câu 5: Trong thời gian tới, theo bà cần làm gì để việc tuyên truyền đổi
mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?
Theo tôi, Hiệp hội các trường ĐH cần phải có một bộ phận làm truy n
thông chuyên nghiệp, đưa ra được các ý tưởng và các kế hoạch truy n thông
hiệu quả. Việc tuyên truy n, vừa chú trọng t nh tinh và t nh đa , nghĩa là
vừa đầu tư vào một số bài báo chất lượng trên một số tờ báo có uy t n, vừa
thông báo rộng rãi trên các công cụ truy n thông hiện có.
Trân trọng cảm ơn bà!