ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------

ĐOÀN XUÂN KỲ

VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

TRÊN BÁO IN GIAI ĐOẠN 2013-2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------

ĐOÀN XUÂN KỲ

VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

TRÊN BÁO IN GIAI ĐOẠN 2013-2014

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học

Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Văn Hƣờng

Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết, đây là luận văn do tôi tự nghiên cứu, chưa được công bố ở bất cứ công

trình khoa học nào. Mọi luận cứ trong luận văn là xác thực.

Tác giả luận văn

Đoàn Xuân Kỳ

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.T.S Đinh Văn Hường – Người hướng dẫn khoa

học đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này!

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các chuyên gia, nhà quản lý, lãnh đạo các

ngành và các đơn vị có liên quan; sự giúp đỡ của các nhà báo, biên tập viên, phóng

viên, bạn bè đồng nghiệp đã dành thời gian tham gia trả lời phỏng vấn; các thầy cô ở

Trường đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đoàn Xuân Kỳ

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. Cao đẳng: CĐ

2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH, HĐH

3. Đại học: ĐH

4. Giáo dục đại học: GDĐH

5. Giáo dục và Đào tạo: GD và ĐT

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. ý do chọn đ tài ............................................................................................. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đ tài ..................................................... 3

3. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 7

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đ tài ............................................................ 8

7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 9

Chƣơng 1: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ ĐỔI MỚI 10 GDĐH VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ............................................................. 1.1 Cơ sở lý luận chung v đổi mới GDĐH ........................................................ 10

1.2 Quan điểm của Đảng v đổi mới GDĐH ....................................................... 12

1.3 Cơ chế, ch nh sách của nhà nước v đổi mới GDĐH .................................... 14

1.3.1 Đổi mới thi, kiểm tra đánh giá .................................................................... 15

1.3.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ........................................................ 16

1.3.3 Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo ....................................................... 18

1.4 Vai trò của báo ch với vấn đ đổi mới GDĐH ............................................. 19

1.4.1 Nhu cầu thông tin về GDĐH ...................................................................... 19

1.4.2 Đặc điểm, vai trò của báo chí ..................................................................... 21

1.4.3 Báo in với đổi mới GDĐH .......................................................................... 25

1.4.4 Vài nét các báo luận văn khảo sát .............................................................. 27

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 30

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GDĐH TRÊN BÁO IN ......... 32

2.1 Nội dung thông tin đổi mới GDĐH ............................................................... 32

2.1.1 Đổi mới công tác thi, tuyển sinh ................................................................. 32

2.1.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ......................................................... 44

2.1.3 Nâng cao chất lượng đào tạo ..................................................................... 53

2.2 Hình thức tuyên truy n v đổi mới GDĐH ................................................... 63

2.2.1 Kết cấu bố trí trang của các báo được khảo sát ......................................... 63

2.2.2 Các thể loại bài viết .................................................................................... 66

2.2.3 Bài viết trong chuyên mục .......................................................................... 73

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 78

Chương 3: KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ........ 80 3.1 Thành công, hạn chế của thông tin đổi mới GDĐH ...................................... 80

3.2 Một số bài học kinh nghiệm được rút ra ........................................................ 84

3.2.1 Bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ............................... 84

3.2.2 Hiểu về đổi mới GDĐH .............................................................................. 85

3.2.3 Cơ cấu thông tin hợp lý .............................................................................. 87

3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truy n đổi mới GDĐH .................... 88

3.3.1 Đổi mới cách thức tổ chức thông tin .......................................................... 89

3.3.2 Phóng viên là chuyên gia truyền thông về đổi mới GDĐH ........................ 91

3.3.3 Đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia, nhà nghiên cứu ......................... 95

3.3.4 Đa dạng các thể loại bài viết ...................................................................... 96

3.3.5 Xây dựng cơ chế phản hồi của công chúng ................................................ 98

3.3.6 Sự tương tác với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................... 99

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 100

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105

PHỤ LỤC ............................................................................................................

MỞ ĐẦU

1. L do chọn tài

Phát triển GD và ĐT thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Thực tế hiện

nay, so với yêu cầu rất cao của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc trong

thời kỳ phát triển mới; so với sự mong đợi và kỳ vọng của nhân dân, GDĐH

nước ta vẫn còn nhi u hạn chế, yếu kém, cần sớm khắc phục. Chất lượng đào

tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ còn thấp, hiệu quả phục vụ sự

nghiệp phát triển b n vững, bảo vệ đất nước còn hạn chế; cơ cấu đào tạo,

nghiên cứu chưa hoàn chỉnh; nội dung, phương pháp đào tạo, nghiên cứu còn

có những mặt lạc hậu; quản trị ĐH còn nhi u bất cập. Tỷ lệ sinh viên có việc

làm đúng với chuyên môn được đào tạo ngay sau khi tốt nghiệp chưa cao. Số

lượng cán bộ khoa học đạt trình độ quốc tế còn thấp. Cơ sở vật chất phục vụ

đào tạo, nghiên cứu chưa đáp ứng yêu cầu... Như vậy, nhìn dưới góc độ toàn

hệ thống GDĐH của đất nước, có thể nhận thấy cơ chế quản lý hiện thời đã

không còn phù hợp với một hệ thống GDĐH đang phát triển nhanh, đa dạng,

và phức tạp như hiện nay.

Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách

hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội XI của Đảng

cũng đã xác định 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước nhanh và

b n vững, trong đó việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ là chìa khóa có ý nghĩa

quyết định cho sự thành công. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-

2020 tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 1-

2011 khẳng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn

bản, toàn diện n n giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã

hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế... . Nghị quyết số 29-NQ/TW tại

Hội nghị lần thứ 8, an chấp hành T. Khóa XI khẳng định: Đối với

GDĐH, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển

phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.

1

Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành ngh và trình độ đào

tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số

trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế .

Ch nh phủ và Ủy ban Quốc gia đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,

ộ GD và ĐT đã có chương trình hành động, đang khẩn trương, t ch cực triển

khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hiện thực hóa vững chắc chủ

trương của Đảng và Nhà nước v GD và ĐT. Quán triệt tinh thần Nghị quyết

29-NQ/T thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, để

đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, GDĐH cần khẩn trương thực hiện

các giải pháp cụ thể. uật GDĐH đã tạo hành lang pháp lý rất vững chắc để

các trường đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện

uật GDĐH và Nghị Quyết 29-NQ/T của an Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XI, ngành GD và ĐT đang triển khai hàng loạt các giải pháp đổi

mới GDĐH, tác động đến từng trường ĐH, CĐ và toàn xã hội. Quá trình đổi

mới cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển

GDĐH.

Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT nói chung, GDĐH Việt Nam nói

riêng là nhu cầu cấp thiết, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. GDĐH có liên

quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các chủ trương, ch nh sách

trong đổi mới GDĐH đ u tác động sâu sắc đến cộng đồng, đến từng gia đình

và mỗi cá nhân. Quá trình đổi GDĐH gắn bó chặt chẽ và tiến hành đồng bộ

với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống GD và ĐT. Đó là quá trình

đổi mới gắn với mục tiêu chung là hướng tới xây dựng con người Việt Nam

phát triển toàn diện làm chủ thể sáng tạo và động lực to lớn cho sự phát triển

nhanh, b n vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Trong những năm qua, báo in ở nước ta đã không ngừng đổi mới nâng

cao chất lượng thông tin. áo in làm tốt chức năng vừa là cơ quan ngôn luận

của Đảng, Nhà nước vừa là diễn đàn của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế- xã hội đất nước nói chung, GD và ĐT nói riêng. Hiện nay, báo

2

in nước ta khá đa dạng và đ u dành những thời lượng nhất định cho vấn đ

đổi mới GDĐH. Ngoài những thông tin cập nhật thời sự, báo in đ u có những

trang chuyên đ , chuyên mục, phân t ch chuyên sâu v GD và ĐT cũng như

đổi mới GDĐH. Nội dung thông tin của báo ch hết sức đa dạng gồm những

mặt được, chưa được, những ý kiến phản biện cũng như đ xuất, kiến nghị

những giải pháp trong đổi mới GDĐH nước nhà. Những thông tin trên báo in

sẽ góp phần nhân lên những điển hình tiên tiến, cách làm hay, phương pháp

tốt trong quá trình đổi mới GDĐH. Mặt khác, với vai trò phản biện, báo ch

nói chung, báo in nói riêng là diễn đàn tập hợp các ý kiến góp ý cho cơ chế,

ch nh sách; cách thức triển khai đổi mới GDĐH được hoàn thiện, hợp lý hơn

từ đó thúc đẩy đổi mới GDĐH hiệu quả hơn.

uận văn lựa chọn, khảo sát các bài viết trên áo Nhân Dân, áo Giáo

dục & Thời đại, áo Ti n Phong hằng ngày là những tờ báo hàng đầu v

tuyên truy n chủ trương ch nh sách nói chung, v đổi mới GDĐH. Thời điểm

khảo sát 11/2013- 12/2014 là thời gian thực hiện chủ trương lớn với Nghị

quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an chấp hành Trung ương Khóa

XI V đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH

trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế . Vì vậy, mọi hoạt động cũng như thông tin v đổi mới GDĐH khá

phong phú, đa dạng, hấp dẫn. Với việc lựa chọn các ấn phẩm cũng như thời

điểm khảo sát, luận văn được kỳ vọng sẽ đưa ra được những thực trạng,

phương pháp và những đ xuất trong thực hiện tác phẩm báo ch viết v đổi

mới GDĐH - một trong những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước hiện nay,

thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.

2. T nh h nh nghiên c u liên quan n tài

V vấn đ đổi mới GD và ĐT cũng như đổi mới GDĐH đã có một số

khóa luận, luận văn, luận án nghiên cứu.

Trong đó, có hai khóa luận là: Khóa luận tốt nghiệp K39 Trường ĐH

Khoa học Xã hội và Nhân văn “Vấn đề đổi mới GD và ĐT trên báo Giáo dục

3

& Thời đại và báo Khuyến học” của Đoàn Mạnh Hùng và Khóa luận tốt

nghiệp K45, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn “Tuyên truyền đổi

mới giáo dục trên báo Giáo dục & Thời đại” của tác giả Nguyễn Thanh

Hương. Cả hai khóa luận trên tuy đã khảo sát vấn đ đổi mới giáo dục,

nhưng nội dung và tờ báo khảo sát khá hẹp. Việc khảo sát mang t nh một

chi u khi chỉ lựa chọn các tờ báo của ngành cho nên ít t nh phản biện mà

nặng v phản ánh.

V luận văn có khá nhi u đ tài nghiên cứu liên quan đến. Trong đó, đ

tài luận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Báo in

Việt Nam trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Văn

Phương Hoa, năm 2010. Đ tài đã sưu tầm, khảo sát tất cả các bài báo có nội

dung liên quan đến các vấn đ đổi mới giáo dục trên 3 tờ báo: Giáo dục &

Thời đại, ao động, Tuổi trẻ TP. Hồ Ch Minh trong thời gian từ tháng 1-

2008 đến tháng 6-2009. uận văn đã phản ánh các vấn đ đổi mới giáo dục ở

3 tờ báo nói trên v : những đóng góp và những hạn chế, rút ra những kinh

nghiệm, đ xuất những kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả tuyên truy n

các vấn đ giáo dục trên báo in.

uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Vai

trò của báo chí đối với vấn đề cải cách GDĐH” của tác giả ng Sơn Ca, năm

2006, đã tổng quan v GD và ĐT Việt Nam; vai trò của GDĐH trong hệ

thống GD và ĐT. uận văn nêu những đặc điểm chung của thông tin GDĐH

xuất hiện trên báo ch ; phân chia thông tin GDĐH trên báo ch theo những nội

dung: thông tin v tuyển sinh, thông tin liên quan đến vấn nạn, tiêu cực, thành

tựu, những điển hình t ch cực và những ý kiến đ xuất, góp ý nhằm cải cách

GDĐH Việt Nam. Căn cứ trên những cải tiến chủ trương, ch nh sách GDĐH

do tác động của các phương tiện truy n thông đại chúng để khẳng định những

tác động cũng như vai trò của báo ch đối với vấn đ cải cách GDĐH. Đ

xuất, định hướng trong thời gian sắp tới nhằm nâng cao hiệu quả thông tin,

tuyên truy n của báo ch đối với các vấn đ liên quan đến GDĐH.

4

Ngoài ra còn có một số đ tài như: uận văn thạc sĩ Trường đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn “Tuyên truyền về GDĐH trên báo chí thành

phố Hồ Chí Minh” Khảo sát các báo Sài Gòn Giải Phóng và Tuổi Trẻ từ năm

1994 - 2004 của tác giả Trần Thị Phương Thảo, năm 2006; uận văn thạc sĩ

Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Báo chí với quá trình hình

thành nhân cách của học sinh - sinh viên” của ại Thị Hải ình, năm 2006;

uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn “Vai trò của

báo chí ngành GD và ĐT trong thời kì đổi mới (khảo sát trên báo Giáo dục &

Thời đại, Tạp ch Giáo dục, mạng giáo dục Edu.net từ năm 2001-2005 của

tác giả Nguyễn Xuân Đức, năm 2006; uận văn thạc sĩ: “Phản biện xã hội về

đổi mới giáo dục tiểu học trên báo in hiện nay” của tác giả Trần Thị Hoa,

năm 2013

Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra nhi u kinh nghiệm và giải

pháp sâu sắc, thiết thực trong quá trình làm báo. Tuy nhiên, một số công trình

nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định. Th dụ đ tài áo in Việt Nam

trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay nói v đổi mới giáo dục nhưng

thời điểm khảo sát tháng 1-2008 đến tháng 6-2009 chưa th ch hợp. Tương tự

như vậy, đ tài Vai trò của báo ch đối với vấn đ cải cách GDĐH (khảo sát

trên một số tờ báo in từ năm 2002 đến 2004 , v cải cách GDĐH nhưng khảo

sát không đúng thời điểm cải cách 2002 - 2004 nên thời điểm khảo sát vẫn

chưa thật sự nổi bật cho vấn đ đổi mới.

Mặt khác, các đ tài luận văn nghiên cứu trên dù không phải toàn bộ

nhưng vẫn chủ yếu tập trung khảo sát, phân t ch các thông tin v GD và ĐT

trên báo ch để đánh giá tác động của báo ch với giáo dục. Các đ tài chưa

phân t ch k lưỡng và đưa ra những giải pháp cho cụ thể v phương pháp viết

bài cho chủ trương đổi mới GDĐH hay, thời sự, hiệu quả thiết thực.

V luận án, có luận án tiến sĩ ĐH Quốc gia Hà Nội: Nâng cao quản lý

nhà nước về GDĐH” của Nguyễn Thị Thu Hà, năm 2012 đã nói lên cơ sở lý

luận v hiệu lực quản lý nhà nước v GDĐH; thực trạng quản lý nhà nước v

5

GDĐH và quan điểm, mục tiêu giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước

v giáo dục đại học. Tuy nhiên, đây là luận án tiến sĩ luật học cho nên chủ yếu

phân tích GDĐH dưới góc nhìn pháp lý, quản lý chứ chưa đ cập đến vấn đ

GDĐH trên báo ch

Thực tế hiện nay, chưa có công trình khoa học cấp tương đương nghiên

cứu một cách toàn diện và triệt để những vấn đ cấp thiết trong đổi mới

GDĐH; cũng như khảo sát trên áo Nhân Dân, áo Giáo dục & Thời đại và

áo Ti n Phong, những tờ báo có vị tr , vai trò quan trọng v phổ biến cơ chế

ch nh sách cũng như các hoạt động phản biện xã hội. Đ tài Vấn đ đổi mới

giáo dục đại học trên báo in giai đoạn 2013 - 2014 với cơ sở dữ liệu là khảo

sát, nghiên cứu ấn phẩm báo in hằng ngày. Thời điểm khảo sát từ 11/ 2013 -

12/2014 là khi bắt đầu thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T. V đổi mới căn

bản, toàn diện GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế . Thời điểm

khảo sát Đảng, Nhà nước, ngành GD và ĐT cũng như các cơ quan báo ch

có nhi u hoạt động tuyên truy n v đổi mới GD và ĐT nói chung, GDĐH

nói riêng.

3. M c ích và nhiệm v nghiên c u

3.1 M c ích

uận văn trình bày những nội dung cơ bản v đổi mới GDĐH Việt

Nam; đánh giá thực trạng thành công và hạn chế của áo Nhân Dân, áo

Giáo dục & Thời đại, áo Ti n Phong, từ đó rút ra môt số kinh nghiệm và đ

xuất kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả thông tin trên báo in v

hoạt động này.

3.2 Nhiệm v

Để đạt được mục đ ch nói trên, luận văn triển khai những nhiệm vụ sau:

àm sáng tỏ những chủ trương, đường lối, quan điểm, giải pháp đổi

mới GDĐH giai đoạn 2013-2014;

6

Sưu tầm, khảo sát các bài báo có nội dung liên quan đến các vấn đ đổi

mới GDĐH trên áo Nhân Dân, áo Giáo dục & Thời đại, áo Ti n Phong

hằng ngày trong giai đoạn 2013-2014.

Đánh giá, nhận xét v nội dung, hình thức phản ánh các vấn đ đổi mới

GDĐH trên tờ Nhân Dân, Giáo dục & Thời đại, Ti n Phong hằng ngày.

Rút ra những kinh nghiệm, đ xuất những giải pháp nâng cao bài viết

v đ tài đổi mới GDĐH thời gian tới.

4. Đối tƣ ng, phạm vi nghiên c u

4.1 Đối tƣ ng nghiên c u

Vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in giai đoạn 2013 - 2014. Đó là các bài

viết liên quan đến đổi mới GDĐH của các báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo

dục & Thời đại. uận văn nghiên cứu cả nội dung và hình thức triển khai các

bài viết liên quan đến vấn đ đổi mới GDĐH

4.2 Phạm vi nghiên c u

áo Nhân Dân, áo Giáo dục & Thời đại, áo Ti n Phong hằng ngày

từ tháng 11/2013 thời điểm Nghị quyết 29-NQ/T của an chấp hành Trung

ương khóa XI v đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH,

HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế đến hết tháng 12/2014. Đây là thời gian đầu thực hiện đổi mới

căn bản, toàn diện GD và ĐT theo chủ trương của Đảng cũng như các cơ chế,

ch nh sách pháp luật của Nhà nước cho nên hoạt động đổi mới GDĐH sinh

động, sâu rộng ở khắp các lĩnh vực. Do là thời điểm thực hiện đổi mới GDĐH

sâu rộng cho nên thu hút sự quan tâm thông tin tuyên truy n của đông đảo các

báo với lượng thông tin lớn.

5. Phƣơng pháp nghiên c u

5.1 Phƣơng pháp luận chung

Đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Ch Minh v báo ch và giáo dục

quốc dân.

7

ý luận báo ch truy n thông v : vai trò, chức năng, nguyên tắc hoạt

động của báo ch .

5.2 Phƣơng pháp nghiên c u c th

- Phương pháp thống kê, phân t ch, đánh giá các bài báo trong giai

đoạn 11/2013 - 12/2014 v đổi mới GDĐH trên áo Nhân Dân, áo Giáo

dục & Thời đại, áo Ti n Phong gồm chủ đ , hướng tiếp cận, cách triển

khai thông tin.

- Tập hợp, nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến đ tài đổi mới

GDĐH gồm cả các Nghị quyết của Đảng, các ch nh sách của nhà nước, các kế

hoạch, nội dung triển khai của ngành giáo dục và đào tạo.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: uận văn sẽ tiến hành phỏng vấn sâu

một số nhà báo viết v lĩnh vực GDĐH, một số chuyên gia GDĐH và thu thập

ý kiến của họ v thông tin và cách thức x lý thông tin, viết bài v đổi mới

GDĐH.

6. Ý nghĩa l luận và thực tiễn của tài

6.1 V l luận

uận văn sẽ góp phần củng cố và làm phong phú thêm lý thuyết v

phương pháp thông tin trên báo in. Mặt khác, luận văn đưa ra các giải

pháp lựa chọn thông tin triển khai đ tài; hình thức và nghệ thuật viết bài

trên báo in

uận văn góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động triển khai đổi

mới GDĐH của ngành GD và ĐT, nhất là v lĩnh vực thông tin, tuyên truy n.

6.2 V m t thực tiễn

- Khẳng định vai trò quan trọng, cần thiết của báo ch đối với vấn đ

đổi mới GDĐH.

- Kinh nghiệm rút ra và đ xuất các giải pháp cho các tác phẩm báo in

viết v đ tài đổi mới GDĐH thời gian tới.

- uận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm kiến thức v báo ch với

GD và ĐT; là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà quản lý, các nhà báo, nhà

8

giáo, các học viên, sinh viên và những người quan tâm tới báo ch cũng như

GDĐH góp phần tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

7. Cấu tr c của luận văn

uận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, còn có 3

chương lớn sau đây:

Chƣơng 1: Quan điểm của Đảng, Nhà nước v đổi mới GDĐH và vai

trò của báo in.

Chƣơng 2: Thực trạng đổi mới GDĐH trên báo in.

Chƣơng 3: Thành công, hạn chế, bài hoc kinh nghiệm và giải pháp

kiến nghị

Nội dung của luận văn sẽ được trình bày theo các chương nói trên.

9

Chƣơng 1

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VỀ ĐỔI MỚI GDĐH

VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ

1.1 Cơ sở l luận chung v ổi mới GDĐH

GDĐH là đào tạo trình độ CĐ, ĐH, thạc sĩ, tiến sĩ. Mục tiêu của

GDĐH là đào tạo người học có phẩm chất ch nh trị, đạo đức, có ý thức phục

vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành ngh nghiệp tương xứng với

trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Trong những năm qua, mặc dù còn nhi u khó khăn nhưng GDĐH đã

đóng góp t ch cực vào sự tăng trưởng của n n kinh tế, cung cấp hàng triệu lao

động có trình độ khác nhau với số lượng ngày càng tăng, chất lượng ngày

càng được nâng cao. Theo số liệu thống kê của ộ GD và ĐT t nh đến năm

2014, cả nước có 428 trường ĐH, CĐ với đội ngũ giảng viên hơn 87,1 nghìn

người và quy mô đào tạo khoảng 2,1 triệu sinh viên, học viên, nghiên cứu

sinh. GDĐH đã đáp ứng được những yêu cầu thiết yếu trong phát triển kinh tế

- xã hội hiện nay. Nhi u chương trình đào tạo mới đã được mở và đưa vào áp

dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực. Đến nay, số

chương trình đào tạo ngành đào tạo đang được áp dụng trong các cơ sở đào

tạo ở các trình độ ĐH là 264, CĐ là 126.

Mặc dù đã có nhi u kết quả tốt nhưng so với đòi hỏi của quá trình phát

triển đất nước, GDĐH còn chưa đáp ứng được yêu cầu khi quy mô đào tạo, số

lượng nhân lực chất lượng cao còn t, cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành ngh

chưa cân đối và phù hợp với nhu cầu nhân lực cao cấp của thị trường lao động

trong và ngoài nước. Nhận thức v tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất

lượng cao trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế chưa thực sự sâu

sắc và toàn diện. Chưa đồng bộ v cơ chế, ch nh sách quốc gia và các nguồn

lực dành ưu tiên cho đào tạo nhân lực chất lượng cao. Thiếu thông tin, dự báo

v nhu cầu nhân lực chất lượng cao, cũng như sự phối hợp đồng bộ giữa các

10

ngành, các cấp và các địa phương trong công tác quan trọng này. Mạng lưới

các cơ sở GDĐH tuy đã được quy hoạch nhưng thực hiện còn chậm và chưa

đồng bộ. Thiếu sự liên thông, liên kết đào tạo giữa các bậc trình độ của nguồn

nhân lực chất lượng cao. Mô hình đào tạo và các chuẩn mực đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao ở các cấp, bậc học chưa được xác định rõ ràng và hợp

lý. Một số chương trình đào tạo chất lượng cao chưa kịp thời cập nhật;

phương thức đào tạo chưa đồng bộ

Nước ta đang đứng trước yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu

lại n n kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả cạnh tranh đòi hỏi

phải xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tương đối

ngắn. Vì vậy, đổi mới GDĐH là yêu cầu cấp thiết để đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao. Trong đó, đổi mới không có nghĩa là làm lại tất cả, làm lại từ

đầu mà là kế thừa, phát triển những quan điểm chỉ đạo đúng đắn của Đảng,

Nhà nước và ngành giáo dục. Trên cơ sở đó, đổi mới từng bước, có trọng tâm

ở những khâu then chốt và có tác dụng đột phá nhằm tạo được những đột biến

cơ bản v chất lượng đào tạo, khắc phục dứt điểm những yếu kém, bức xúc

kéo dài của hệ thống GDĐH.

Trong những năm qua, ộ GD và ĐT đã ưu tiên đầu tư, tập trung

nguồn lực cho công tác xây dựng và ban hành ch nh sách, chỉ đạo, quản lý và

thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các đi u kiện đảm bảo chất lượng GDĐH.

ên cạnh việc tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chủ trương ch nh sách đã ban

hành như Chỉ thị 296/CT-TTG của Thủ tướng Ch nh phủ v đổi mới quản lý

GDĐH giai đoạn 2010-2012, Nghị quyết số 50/2010/QH12 của Quốc hội v

Việc thực hiện ch nh sách, pháp luật v thành lập trường, đầu tư và đảm bảo

chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học Trong những năm qua, ộ GD

và ĐT đã soạn thảo, trình Trung ương Đảng, Quốc hội, Ch nh phủ, Thủ

tướng Ch nh phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa quan

trọng đối với sự nghiệp phát triển GDĐH, tạo căn cứ pháp lý thực hiện và giải

quyết các vấn đ thực tiễn, từng bước nâng cao chất lượng GDĐH như: uật

11

GDĐH và các văn bản hướng dẫn uật, Nghị quyết 29-NQ/T ; Chương trình

hành động của Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/T ; Kế hoạch hành

động của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Ch nh phủ

thực hiện Nghị quyết 29-NQ/T ; Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg của Thủ

tướng Ch nh phủ v việc đi u chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học,

cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020

1.2 Quan i m của Đảng v ổi mới GDĐH

Từ khi giành được độc lập năm 1945 đến nay, nước ta đã ba lần tiến

hành cải cách giáo dục vào năm 1950, 1956 và 1981. Ngoài ra, cùng với công

cuộc đổi mới đất nước, ngành giáo dục đã có nhi u đổi mới ở các cấp học và

trên nhi u lĩnh vực. Các cuộc cải cách và đổi mới trên v cơ bản đã đáp ứng

được yêu cầu của đất nước trong từng giai đoạn phát triển, góp phần to lớn

vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, GD và

ĐT cũng đã t ch tụ nhi u hạn chế và yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục,

chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong đi u kiện kinh tế thị

trường và hội nhập quốc tế. Đứng trước yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng

và cơ cấu lại n n kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh

tranh, đòi hỏi phải xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời

gian tương đối ngắn. Vì vậy, đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT là yêu cầu

cấp thiết để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội bổ sung phát triển năm 2011 khẳng định: “GD và ĐT có sứ mệnh nâng

cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan

trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát

triển GD và ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng

đầu; đầu tư cho GD và ĐT là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện

GD và ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu

cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,

phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

12

Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 khẳng định: Đổi mới

căn bản, toàn diện n n giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại

hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; phát triển và nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá

chiến lược, là yếu tố quyết định.

Trên cơ sở đánh giá toàn diện, sâu sắc thực trạng GD và ĐT cũng như

xu hướng phát triển của GD và ĐT trên thế giới và nhu cầu phát triển nguồn

nhân lực của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hội nghị lần thứ 8,

an Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-

NQ/T ngày 4-11-2013 “Về đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT đáp ứng

yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết được coi là kim chỉ nam cho công

cuộc đổi mới GD và ĐT nói chung, đổi mới GDĐH nói riêng trong giai

đoạn hiện nay. Nghị quyết nêu rõ GD và ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự

nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư

phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội.

Đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT là đổi mới những vấn đ lớn,

cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,

phương pháp, cơ chế, ch nh sách, đi u kiện bảo đảm thực hiện. Đổi mới từ sự

lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các

cơ sở GD và ĐT cũng như việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và

bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình

đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố

mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn

chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm t nh hệ

thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các

giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi

phù hợp.

13

Đối với GDĐH, Nghị quyết 29-NQ/T cũng chỉ rõ từ đường hướng,

cách làm đến vai trò của từng thành tố trong đổi mới. Đổi mới GDĐH là: Tập

trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất

và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện

mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành ngh và trình độ đào tạo phù hợp

với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và

ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo

phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành ngh ; yêu

cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Đổi mới GDĐH được thực hiện trên nhi u bình diện, nhi u vấn đ khác

nhau. Đổi mới từ chủ trương đến hoạt động thực tiễn trong GDĐH. Đó là tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ và

đồng bộ các yếu tố cơ bản của GDĐH theo hướng coi trọng phát triển phẩm

chất, năng lực của người học. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,

kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Đổi

mới căn bản công tác quản lý đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng

quy n tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở đào tạo; coi trọng quản lý

chất lượng. Đổi mới ch nh sách, cơ chế tài ch nh, huy động sự tham gia đóng

góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GDĐH. Nâng cao

chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là

khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu

quả hợp tác quốc tế.

1.3 Cơ ch , chính sách của nhà nƣớc v ổi mới GDĐH

Cụ thể hóa đường lối của Đảng, các chương trình kế hoạch hành động

của nhà nước đã cụ thể hóa các nội dung đổi mới trên cơ sở thực tiễn triển

khai. Trong đổi mới GDĐH có rất nhi u các nội dung khác nhau. Trong đó,

uật GDĐH học ra đời đã tạo bước chuyển sâu sắc trong nhận thức v

GDĐH. ần đầu tiên tự chủ ĐH, một thuộc t nh của cơ sở GDĐH được thể

chế hoá, tư duy bao cấp dần bị xoá bỏ, t nh chủ động, tự chịu trách nhiệm

14

trước xã hội của lãnh đạo các trường ĐH, CĐ tăng dần. Mục tiêu của GDĐH

đã có sự thay đổi căn bản, chuyển từ việc cung cấp kiến thức là ch nh sang

hướng dẫn phát huy năng lực, t nh sáng tạo của mỗi sinh viên, tạo đi u kiện

cho mỗi sinh viên, mỗi chuyên ngành, mỗi nhà trường phát huy tối đa năng

lực trên cơ sở đi u kiện thực tế của mình. Ngoài ra, Nghị quyết 44/NQ-CP

ngày 9-6-2014 ban hành chương trình hành động của Ch nh phủ thực hiện

Nghị quyết số 29-NQ/T và quyết định 2653/QĐ- GDĐT ban hành Kế

hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của

Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/T . Trong các văn bản, chủ trương

của Ch nh phủ, ộ GD và ĐT đ u có nhi u nội dung đổi mới; trong đó có ba

nội dung đổi mới căn bản được cụ thể hóa đáng quan tâm gồm:

1.3.1 Đổi mới thi, kiểm tra đánh giá

Trong các vấn đ v đổi mới GDĐH, công tác đổi mới thi kiểm tra,

đánh giá được coi trọng hàng đầu, xuyên suốt trong các chương trình hành

động của ch nh phủ, ngành GD và ĐT. Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành

chương trình hành động của Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T

nêu rõ: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả

giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả

quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước

có nền giáo dục phát triển. Đổi mới việc tổ chức thi, công nhận tốt nghiệp

trung học phổ thông và tuyển sinh CĐ, ĐH tiến tới tổ chức một kỳ thi chung,

lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và làm căn cứ

tuyển sinh đào tạo nghề và đào tạo CĐ, ĐH; thành lập các trung tâm khảo thí

độc lập”. Không chỉ đổi mới công tác thi một cách đơn thuần, đối với GDĐH,

việc đổi mới thi kiểm tra, đánh giá còn phải tăng cường quản lý chất lượng

đầu ra ở các cơ sở GDĐH bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu

của thị trường lao động. Xây dựng cơ chế xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo

CĐ, ĐH hàng năm trên cơ sở nhu cầu của thị trường lao động, năng lực đào

tạo và tỷ lệ người học tốt nghiệp có việc làm của cơ sở giáo dục, đào tạo. Xây

15

dựng quy chế đào tạo theo hướng người học được bảo lưu kết quả học tập để

học liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Cùng với chủ trương của ch nh phủ, ngành GD và ĐT cũng ban hành

quyết định 2653/QĐ- GDĐT ngày 25-7-2014, xây dựng Kế hoạch hành động

xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để triển khai Chương

trình hành động của Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Kế

hoạch hành động là căn cứ để ộ GD và ĐT, cơ quan quản lý giáo dục các

cấp và các cơ sở giáo dục, trong đó có các cơ sở GDĐH xây dựng kế hoạch

triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc đổi

mới. Trong đó, đổi mới hình thức phương pháp thi kiểm tra, đánh giá cũng

cần những thay đổi nhất định. Đó là: Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức

kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển năng

lực, phẩm chất người học. Triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, thi, đánh

giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo

nhằm kịp thời đi u chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp

học và trình độ đào tạo.

Thực hiện đổi mới thi kiêm tra, đánh giá, trong năm 2013 và 2014, kỳ

thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ được dư luận xã hội đồng tình và đánh giá cao, thể

hiện sinh động của việc ngành Giáo dục đã có những giải pháp t ch cực, khẩn

trương để đưa Nghị quyết 29-NQ/T sớm đi vào cuộc sống, tác động t ch cực

đến việc thay đổi cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh. Kết quả thi

phản ánh chân thực hơn chất lượng dạy học, được dư luận xã hội đồng tình và

đánh giá cao; tạo ti n đ tiến tới tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia

từ năm 2015 để vừa xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, vừa cung

cấp dữ liệu để các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục ngh nghiệp s dụng trong

tuyển sinh theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/T .

1.3.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng

Hiện nay, hệ thống giáo dục quốc dân và quy hoạch mạng lưới các cơ

sở GDĐH chưa hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế thị

16

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đáng chú ý, trong GDĐH đang

thiếu dự báo nhu cầu nhân lực để đào tạo hợp lý đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì

vậy, đổi mới quản lý phải bảo đảm bảo t nh hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, các

giải pháp đồng bộ, khả thi, có cơ sở khoa học. Đổi mới GDĐH cần chuyển từ

đào tạo theo khả năng của nhà trường sang đào tạo theo nhu cầu xã hội, thị

trường lao động. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức

kinh tế- k thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số dịch vụ chất lượng đào

tạo. Quy n tự chủ của các cơ sở GDĐH được tăng cường, đi đôi với nâng cao

trách nhiệm trước xã hội và đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ

quan quản lý nhà nước. Thực hiện phân tầng, phân loại cơ sở GDĐH theo

định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng thực hành trên cơ

sở năng lực kết quả kiểm định chất lượng giáo dục các nhà trường.

Nghị quyết 44/NQ-CP xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý

nhà nước v giáo dục, đào tạo và dạy ngh ; trách nhiệm quản lý theo ngành,

lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương và trách nhiệm của các hội, hiệp hội.

Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và t nh chủ động,

sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy ngh . Riêng đối với GDĐH

“Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo cho các bộ,

ngành, địa phương; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của

các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề một cách thống nhất và hiệu quả”.

Tiếp theo nghị quyết của ch nh phủ, trong kế hoạch thực hiện, ngành

GD và ĐT cũng đ ra các giải pháp cụ thể trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ

thống giáo dục quốc dân. Nhất là đối với GDĐH: “Tổ chức đánh giá, rút kinh

nghiệm, hoàn chỉnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện trao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GD và ĐT; quy định lại chức

năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự của các sở, phòng phù hợp với phân

cấp quản lý GD và ĐT .

Kế hoạch hành động của ngành GD và ĐT cũng xác định: ộ GD và

ĐT chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hoàn thành thực hiện quy

17

hoạch mạng lưới cơ sở GDĐH đã được Thủ tướng Ch nh phủ phê duyệt; đầu

tư xây dựng một số trường và ngành đào tạo chất lượng cao; triển khai phân

loại các cơ sở GDĐH theo hướng nghiên cứu, ứng dụng và thực hành. Ngay

khi triển khai kế hoạch hành động, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các

nước trên thế giới và thực tiễn của Việt Nam, ộ GD và ĐT đã hoàn thành dự

thảo nghị định, quy định v phân tầng và xếp hạng cơ sở GDĐH, đăng tải lên

mạng để xin ý kiến góp ý rộng rãi của xã hội; tiến hành rà soát thực trạng tên

giao dịch bằng tiếng nước ngoài của các cơ sở GDĐH và đang dự thảo văn

bản quy định thống nhất v việc đặt tên bằng tiếng nước ngoài đối với các cơ

sở GDĐH, góp phần tăng cường công tác đổi mới quản lý.

1.3.3 Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo

Nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định vị thế, có vai trò quan trọng

trong sự tồn tại phát triển của các trường ĐH, CĐ. Vì vậy, không chỉ đổi mới

v thi c , quản lý, việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra sản phẩm là nguồn

nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội là đỏi hỏi của quá trình đổi

mới GDĐH. Nghị quyết 44/NQ-CP nêu: “Triển khai đổi mới chương trình

giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và

phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối

sống; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học”.

Có thể nói, đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo ch nh là rà soát, đi u

chỉnh chương trình GDĐH đáp ứng yêu cầu v chất lượng đào tạo và nhân lực

của từng ngành, ngh , địa phương, toàn xã hội theo hướng tăng cường năng

lực sáng tạo, k năng thực hành, đạo đức ngh nghiệp và hiểu biết xã hội.

Triển khai cơ chế phối hợp giữa các trường bảo đảm chất lượng, thống nhất

chương trình, giáo trình theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm ngh đào tạo.

Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu của

người học và chuyển đổi ngành, ngh của xã hội nhằm nâng cao chất lượng

GDĐH.

18

Trong khi đó, để cụ thể hóa việc triển khai đổi mới, kế hoạch hành

động của ộ GD và ĐT xác định: Các cơ sở GD và ĐT tăng cường công tác

nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ

trong dạy học và quản lý giáo dục; xây dựng và triển khai chương trình

nghiên cứu quốc gia v khoa học GD và ĐT; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu

khoa học trong học sinh, sinh viên. Các cơ sở giáo dục ngh nghiệp, GDĐH

rà soát, đi u chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm thống nhất, liên

thông theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm ngh đào tạo, đáp ứng yêu cầu của

thị trường lao động trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; nghiên cứu tiếp nhận,

chuyển giao chương trình đào tạo từ các nước tiên tiến cho các cơ sở giáo dục

ngh nghiệp và đại học của Việt Nam

1.4 Vai trò của báo chí với vấn ổi mới GDĐH

1.4.1 Nhu cầu thông tin về GDĐH

GD và ĐT được Đảng, Nhà nước xác định là quốc sách hàng đầu. Đầu

tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và tương lai. Nằm trong hệ thống GD

và ĐT, GDĐH có vị tr quan trọng trong các chủ trương, định hướng phát

triển của Đảng, Nhà nước. Sự phát triển kinh tế- xã hội một phần được quyết

định bởi nguồn nhân lực chất lượng cao qua đào tạo ĐH, CĐ. Nhân lực không

chỉ là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mà sự

phát triển của mỗi quốc gia còn được đo bằng ch nh bản thân mức độ phát

triển của nguồn nhân lực. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đ u coi trọng phát

triển nguồn nhân lực và tăng cường tài sản hóa nguồn nhân lực, nhất là

nguồn nhân lực có trình độ cao, được đào tạo bài bản. Đảng và Nhà nước

trong quá trình lãnh đạo xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã kế thừa và phát huy

truy n thống coi trọng hi n tài, phát triển nhân lực, luôn khẳng định rõ quan

điểm coi trọng con người là trung tâm của sự phát triển. Quan điểm này được

nhấn mạnh thêm một lần nữa trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

2011-2020” là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực

19

chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá nhằm đưa Việt Nam đến năm

2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong thế kỷ 21 rất cần nguồn nhân

lực qua đào tạo của hệ thống GDĐH, nguồn nhân lực có trình độ, năng lực

đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cao trong phát triển và hội nhập quốc tế. Hệ

thống GDDH Việt Nam hiện nay với 428 trường ĐH, CĐ có quy mô đào tạo

năm 2014 là hơn 2,1 triệu sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; trong đó số tốt

nghiệp là hơn 434 nghìn, tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội.

Từ nhu cầu của n n kinh tế và toàn xã hội đến mỗi gia đình đ u t nhi u quan

tâm, chịu sự tác động v GDĐH. Theo thống kê của ộ GD và ĐT mỗi năm

có hơn 1 triệu th sinh dự thi tốt nghiệp THPT; trong đó có khoảng 80% tham

dự tuyển sinh ĐH, CĐ. Vì vậy, không chỉ tác động đến xã hội ở bình diện

cung cấp nguồn nhân lực mà GDĐH còn tác động lớn đến đời sống xã hội ở

công tác tuyển sinh, đào tạo hằng năm. Ch nh vì vậy, đổi mới GDĐH là một

trong những hoạt động sôi động của xã hội, là vấn đ nhạy cảm được mọi

người thường xuyên quan tâm theo dõi. Trên thực tế, bất cứ một sự thay đổi

v ch nh sách liên quan đến GDDH, việc cải tiến thi c , cách thức đào tạo,

một hiện tượng tiêu cực trong tuyển sinh, gian lận trong s dụng văn bằng

chứng chỉ, một hành vi vi phạm đạo đức của giáo viên, một hành vi bạo lực

trong học sinh sinh viên đ u có tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội

Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và những tác động đến đời sống kinh

tế xã hội cho thấy nhu cầu thông tin liên quan đến GDĐH trong xã hội là rất

lớn. Nhu cầu thông tin v GDĐH từ các thông tin v những chủ trương ch nh

sách của Đảng và Nhà nước đến các quy định cụ thể hóa chủ trương ch nh

sách của ngành GD và ĐT; những hoạt động đào tạo, tuyển sinh, xây dựng hệ

thống, xây dựng đội ngũ giảng viên, quản trị ĐH đ u thu hút sự chú ý quan

tâm của dư luận xã hội. Không những vậy, bản thân hoạt động GDĐH cũng

rất cần các thông tin phản biện v cơ chế ch nh sách, v các việc làm cụ thể

trong xã hội để từ đó có những đi u chỉnh thường xuyên hợp lý. Nhu cầu v

20

thông tin trong GDĐH là rất lớn, theo nhi u chi u khác nhau và có tác động

lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội đất nước.

1.4.2 Đặc điểm, vai trò của báo chí

áo ch bao gồm những loại hình khác nhau như: áo in còn gọi là

báo viết , báo nói (báo phát thanh), báo hình (truy n hình , báo điện t báo

mạng Internet . Hiện nay, báo ch vẫn là phương tiện thông tin đại chúng

nhanh nhất , hiệu quả nhất và có nhi u công chúng nhất... áo ch đã tác động

mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở thành một trong những động lực quan

trọng cho sự phát triển của xã hội. áo ch có những cách thức riêng với mục

đ ch nhằm tới nhi u tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, sở th ch và nhu

cầu không giống nhau. Công chúng báo ch đa dạng và phức tạp. Không phải

thông tin nào cũng được số đông tiếp nhận dễ dàng. Thông tin báo ch đ cập

đến mọi mặt của đời sống một cách xác thực, cụ thể, tỷ mỷ. Nó đặc biệt chú ý

đến những cái mới và việc phản ánh những cái mới đó dưới một góc nhìn thể

hiện lập trường của tác giả. Nói cách khác, đặc trưng cơ bản của thông tin báo

ch được thể hiện ở ba điểm cơ bản nhất: T nh xác thực, tiêu biểu - T nh thời

sự - T nh định hướng trực tiếp.

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhi u loại hình báo ch khác

nhau như báo in, phát thanh, truy n hình, báo trực tuyến báo điện t . Tờ báo

in ra đời đầu tiên ở Việt Nam là Gia Định áo xuất bản số đầu ngày

15/4/1865 do Trương Vĩnh Ký làm chủ bút. Sau tròn 150 năm xuất hiện tờ

báo in đầu tiên của Việt Nam, chưa bao giờ hệ thống báo ch ở nước ta phát

triển với tốc độ nhanh chóng, quy mô to lớn, hình thức phong phú, phương

thức hoạt động sôi nổi như hiện nay. Một mạng lưới các phương tiện thông

tin báo ch đang được hoàn thiện dần dần vươn tới phục vụ nhu cầu của nhân

dân ở khắp các vùng, các khu vực từ biên giới hải đảo xa xôi, từ đô thị đến

các vùng nông thôn hẻo lánh. Theo thống kê của ộ Thông tin Truy n thông,

t nh đến ngày 25/12/2014, cả nước có 838 cơ quan báo ch in với 1.111 ấn

phẩm báo ch trong đó các cơ quan Trung ương có 86 báo in và 507 tạp ch ;

21

địa phương có 113 báo in và 132 tạp ch ; 67 đài phát thanh, truy n hình

Trung ương và địa phương trong đó có 02 đài quốc gia, 01 đài truy n hình k

thuật số, 64 đài phát thanh, truy n hình địa phương ; 90 báo và tạp ch điện

t , 215 trang tin điện t tổng hợp của các cơ quan báo ch . Ngoài ra, cả nước

có 180 kênh phát thanh, truy n hình quảng bá; có 05 đơn vị phát sóng truy n

hình số mặt đất và 03 nhà cung cấp dịch vụ truy n hình vệ tinh; 27 nhà cung

cấp dịch vụ truy n hình cáp.

Như vậy, chỉ riêng báo in cả nước đã có 199 tờ báo của trung ương và

địa phương. Đây là số lượng cơ quan báo ch đông đảo trong việc phản ánh

các hoạt động thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội diễn ra hằng ngày. Nhi u tờ

báo in có t nh toàn quốc, ngày càng có mặt đ u khắp các địa phương trong cả

nước một cách nhanh chóng hơn nhờ sự phát triển của k thuật truy n báo,

đi u kiện giao thông vận tải thuận lợi.

Sứ mạng của báo ch trước hết là để thỏa mãn nhu cầu thông tin của xã

hội. Xã hội càng hiện đại, việc phổ biến thông tin trên quy mô đại chúng càng

trở nên quan trọng và vì vậy, sự phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các

phương tiện thông tin đại chúng và xã hội càng trở nên chặt chẽ. Trong thời

đại bùng nổ thông tin ngày nay, vai trò t ch cực của cộng đồng truy n thông

đã thúc đẩy quá trình xã hội hóa các hoạt động giám sát và phản biện xã hội.

Thông qua báo ch , người dân có thể phát biểu ý kiến, nguyện vọng của mình

v các vấn đ trong đời sống xã hội, qua đó, thể hiện sự giám sát và phản biện

xã hội của mình. ám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, phân t ch trúng vấn

đ trọng điểm và định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận rõ ràng, các cơ

quan thông tấn, báo ch đã thực hiện tốt chức năng phản biện, mang lại hiệu

quả xã hội rõ rệt. ởi thế, vai trò, chức năng phản biện của báo ch ngày càng

được khẳng định và ni m tin của công chúng đối với cơ quan truy n thông

cũng được nâng lên.

Một vài đặc điểm của báo ch :

22

- Chân thật, khách là nguyên tắc đầu tiên để báo ch thực hiện vai trò

quản lý xã hội thông qua hoạt động phản biện và giám sát xã hội.

- Công khai: Ý kiến trên báo ch có thể được nhi u người thảo luận, bàn

thảo từ nhi u góc độ khác nhau.

- T nh đại chúng của báo ch được thể hiện ở việc, thông tin báo ch tác

động tới xã hội rộng rãi, bao gồm các tầng lớp, các nhóm xã hội khác nhau,

nhu cầu thông tin của công chúng được ưu tiên bảo đảm và là thước đo trình

độ, năng lực của hoạt động thông tin báo ch . Đồng thời, báo ch cũng là diễn

đàn của nhân dân và phải phù hợp với trình độ của công chúng tiếp nhận.

- Phản biện là một trong những nguyên tắc quan trọng của báo ch Việt

Nam. áo ch là nhân tố, là phương tiện có sức mạnh đặc biệt to lớn trong

việc định hướng nhận thức, hình thành dư luận xã hội. áo ch là một lực

lượng rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của phản biện xã hội trong

phát triển kinh tế- xã hội.

áo ch ra đời từ nhu cầu đời sống xã hội. Kể từ khi ra đời, báo ch đã

luôn giữ vai trò quan trọng, nhất là vai trò thông tin, phản biện trong xã hội.

Đặc biệt, trong thời kỳ phát triển hiện nay nhu cầu trao đổi thông tin trong bối

cảnh toàn cầu hóa khiến cho báo ch ngày càng giữ vai trò quan trọng trong

đời sống xã hội. Trong giáo trình Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của

nhóm tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang cho rằng:

Trong tiến trình phát triển của lịch sử văn hóa nhân loại, báo chí là một hiện

tượng xã hội. Báo chí ra đời do nhu cầu thông tin - giao tiếp, giải trí và nhận

thức của con người. Mặc dù ra đời chậm so với các hình thái ý thức xã hội

khác nhưng báo chí đã nhanh chóng trở thành một trong những lĩnh vực xung

kích bởi khả năng phản ánh hiện thực của nó. Từ khi xuất hiện cho đến nay,

báo chí luôn năng động trong việc phản ánh hiện thực đa dạng, sinh động và

luôn vận động phát triển”. [26, tr23]

Ở nước ta, khi n n kinh tế càng phát triển thì báo ch cũng không

ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo hơn trong tác nghiệp. áo ch nước ta

23

ngày càng bám sát đời sống xã hội, thông tin nhanh chóng các tin tức sự kiện,

đường lối, ch nh sách của Đảng và Ch nh phủ tới quần chúng, góp phần củng

cố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. áo ch đang ngày càng phát triển và hoàn

thiện hơn những nhân tố t ch cực và nhi u điển hình tiên tiến trong sản xuất

và chiến đấu, góp phần đưa kinh tế đất nước phát triển cùng với sự phát triển

chung của thế giới.

Sứ mạng của báo ch trước hết là để thỏa mãn nhu cầu thông tin của xã

hội. Xã hội càng hiện đại, việc phổ biến thông tin trên quy mô đại chúng càng

trở nên quan trọng và vì vậy, sự phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các

phương tiện thông tin đại chúng và xã hội càng trở nên chặt chẽ. Thông qua

báo ch , người dân có thể phát biểu ý kiến, nguyện vọng của mình v các vấn

đ trong đời sống xã hội, qua đó, thể hiện sự giám sát và phản biện xã hội của

mình. ám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, phân t ch trúng vấn đ trọng

điểm và định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận là vai trò quan trọng của

báo chí. Đi u đó cũng đòi hỏi người làm báo hiện đại là người có lập trường,

quan điểm rõ ràng, phân t ch sâu sắc vấn đ . Viết báo phải bám sát thực tiễn;

viết hay, viết tốt phải từ thực tiễn mà ra. Thực tiễn khách quan phải được

phản ánh chân thực nhất, ch nh xác nhất. Với công chúng, nhà báo phải bám

sát và giúp họ bám sát những thứ diễn ra xung quanh.

Ở nước ta, báo ch là công cụ của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức

đoàn thể xã hội, là diễn đàn của nhân dân Vì vậy, ý nghĩa của thông tin báo

ch rất quan trọng . Với nội dung thông tin có định hướng đúng đắn, chân thật,

có sức thuyết phục, báo ch có khả năng hình thành dư luận xã hội dẫn đến

hành động xã hội, phù hợp với sự vận động của hiện thực theo những chi u

hướng có chủ định. áo ch là kênh tạo lập, định hướng và hướng dẫn dư

luận; cung cấp kiến thức thông tin cho nhân dân; là công cụ hữu hiệu để quản

lý, đi u hành và trở thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong đời sống

hằng ngày của mọi cá nhân.

24

1.4.3 Báo in với đổi mới GDĐH

áo in là một trong những loại hình của báo ch , là phương tiện truy n

thông không thể thiếu của đời sống xã hội. Hiểu một cách đơn giản nhất:

Báo in là một loại hình báo chí, chuyển tải nội dung các vấn đề, sự kiện

bằng văn bản, chữ viết, ký tự, hình ảnh thông qua trang giấy cung cấp thông

tin cho độc giả . áo in chuyển tải nội dung thông tin thông qua văn bản bao

gồm chữ in, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, Toàn bộ nội dung thông tin

của báo in xuất hiện đồng thời ngay trước mắt độc giả. Việc tiếp nhận thông

tin của công chúng đối với báo in chỉ qua thị giác-giác quan quan trọng nhất

của con người trong mối quan hệ với thế giới xung quanh.

Đặc trưng không thể thay thế của báo in so với các loại hình báo ch

khác như phát thanh, truy n hình, báo mạng điện t gồm:

+ Phân t ch đánh giá sâu, tỉ mỉ, có hệ thống các vấn đ , sự kiện. Thông

thường các bài viết trên báo in được s dụng chữ viết trên giấy có sự phân

t ch; lập luận chặt chẽ, ngôn từ linh hoạt thu hút người đọc. Mặt khác, báo

giúp người đọc nắm rõ thông tin hơn và có thời gian nghiên cứu lâu hơn các

loại hình báo chí khác.

+ Đăng thông tin dưới dạng văn tự cho nên có khả năng lưu trữ tốt. Các

loại hình báo ch khác; nhất là phát thanh, truy n hình, việc lưu trữ đối với

người đọc là khó khăn. Tuy nhiên, với báo in, người đọc có thể lưu trữ qua

nhi u năm và tra cứu thông tin dễ dàng.

+ Thông tin hiện diện trực tiếp, tạo sự chủ động với người đọc. Thông

tin chi u sâu văn bản, con chữ , có nhi u bài phân t ch, bình luận. áo in

cung cấp cho bạn đọc những thông tin chuyên sâu, bình luận chi tiết và có hệ

thống v một vấn đ , một sự kiện nào đó.

+ Thông tin có t nh xác thực cao. Do quy trình của báo in không phải là

phản ánh tức thời vấn đ sự kiện vừa xảy ra mà qua nhi u khâu duyệt và có

thời gian để xác minh thông tin sâu k cho nên thông tin của báo in có độ

chính xác cao.

25

+ Dễ dàng trong việc so sánh, đối chiếu, tr ch dẫn; tiện lợi khi s

dụng. Với đặc trưng s dụng chữ viết trên giấy, lưu giữ dễ dàng, các nhóm

công chúng tham gia hoạt động phản biện xã hội có cơ hội đọc và tìm hiểu

kĩ vấn đ tranh luận cũng như đọc và hiểu kĩ các ý kiến tham gia hoạt động

phản biện.

Với các lợi thế của báo in cùng với những yêu cầu v thông tin đổi mới

GDĐH như phân t ch ở trên có thể thấy rõ ràng sự gắn kết không thể thiếu

giữa thông tin đổi mới GDĐH và báo in. Nhờ có báo ch , trong đó có loại

hình báo in mà nhân dân được thông tin thường xuyên, ch nh xác những ch nh

sách, chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục, từ đó nắm rõ và ủng hộ ngành

giáo dục triển khai nhiệm vụ. Mặt khác, GD và ĐT là sự nghiệp của Đảng,

Nhà nước và của toàn dân, cho nên việc tuyên truy n sâu rộng định hướng

của Đảng, Nhà nước tới mọi người là tạo đi u kiện để các cấp lãnh đạo Đảng,

ch nh quy n, các tổ chức ch nh trị xã hội thấu hiểu, quan tâm chỉ đạo, huy

động nguồn lực to lớn từ xã hội tham gia sự nghiệp phát triển giáo dục. áo

ch nói chung, bao gồm cả báo in có vai trò đặc biệt trong việc tạo ra và thúc

đẩy một phong trào đổi mới GDĐH.

Không dừng lại ở chức năng thông tin, phản ánh các vấn đ đổi mới

giáo dục, báo in, còn là ống k nh giám sát, là tiếng nói phản biện và là một

sức mạnh công luận, t ch cực tạo dư luận để góp ý, s a đổi cho những đ án,

chương trình đổi mới của ngành GD và ĐT, trong đó có vấn đ đổi mới

GDĐH. Nhiệm vụ phản biện xã hội của báo ch nói chung, đặc biệt là báo in

là phải bằng con đường riêng của mình phản ánh đúng thực trạng của GDĐH,

chứng minh rằng với thực trạng như vậy thì cần thiết phải làm cuộc đổi mới

để tiến lên. Các cơ quan báo ch không dừng lại ở nhận thông tin ch nh thống

từ cơ quan quản lý giáo dục, mà đã c phóng viên chuyên theo dõi giáo dục,

bám sát tình hình, đi tới những cơ sở giáo dục, tiếp cận những cán bộ, giảng

viên, sinh viên những nơi làm tốt và chưa tốt, những cơ sở giáo dục tiên tiến

và cơ sở yếu kém, khó khăn để bổ sung thực tiễn sống động cho bài viết của

26

mình. Nhà báo ê Quý Hiên, phóng viên chuyên trách giáo dục và đào tạo

của áo Ti n Phong cho rằng “việc tuyên truyền của báo in đối với đổi mới

GDĐH là hiệu quả nhất trong tất cả loại hình báo chí. Báo in, với quy trình

làm báo chặt chẽ, nhà báo phải đầu tư tâm trí và công sức xứng đáng cho

một bài viết, khiến sản phẩm báo chí chất lượng hơn, đáng tin cậy hơn.

Người đọc nghiêm túc khi cần tìm hiểu một vấn đề cũng thường chọn lọc

thông tin từ báo in”.

Phát triển GD và ĐT là một trong những vấn đ được Đảng, Nhà nước

coi là quốc sách hàng đầu cho nên thu hút sự chú ý quan tâm của toàn xã hội.

Những đổi mới dù một phần hay toàn bộ những vấn đ liên quan đến GDĐH

đ u là những vấn đ thu hút sự quan tâm của đông đảo của người dân. Việc

đổi mới GDĐH không chỉ tác động trong lĩnh vực đó mà còn tác động đến

nhi u lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Trong khi đó, báo ch cũng là

một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội. Nhất là trong quá trình phát

triển đất nước. áo ch thông tin, phản ánh những hoạt động đổi mới GDĐH

không chỉ làm sinh động thêm các hoạt động đổi mới GDĐH mà còn tác động

đến các ngành, lĩnh vực khác. Hoạt động đổi mới GDĐH không thể hiệu quả

nếu thiếu các hoạt động của báo ch trong thông tin chủ trương ch nh sách của

Đảng, Nhà nước v GDĐH cũng như các hoạt động thực tiễn đổi mới GDĐH.

Hoạt động của báo ch cũng là một kênh phản biện quan trọng để đi u chỉnh

các chủ trương ch nh sách cũng như các hoạt động đổi mới GDĐH một cách

hiệu quả.

1.4.4 Vài nét các báo luận văn khảo sát

GDĐH liên quan đến nhi u lĩnh vực, nhi u gia đình cho nên luôn luôn

thu hút sự chú ý quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, đổi mới GDĐH có tác

động sâu rộng trong xã hội, thu hút các báo phản ánh, thông tin tuyên truy n

cũng như phản biện khá nhi u. Gần như tất cả các báo in hiện nay có khối

lượng thông tin khác nhau nhưng đ u có các tin, bài viết tuyên truy n, phản

biện cơ chế ch nh sách đổi mới GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng. ằng

27

cách thông tin đầy đủ các mặt của GDĐH, từ đổi mới chương trình giáo trình,

nâng cao chất lượng độ ngũ giảng viên, đào tạo gắn với nhu cầu xã hội; đổi

mới tuyển sinh; xây dựng cơ cấu hệ thống GDĐH báo ch nói chung, báo in

nói riêng đã góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới GDĐH hiệu quả. Tuy nhiên,

GDĐH là một vấn đ khó, không phải ai cũng có thể hiểu sâu được. Việc

tuyên truy n v đổi mới GDĐH cần có sự hiểu sâu, k , có lớp lang, bài bản.

Trong số các cơ quan báo in, áo Nhân Dân, áo Ti n phong, áo

Giáo dục & Thời đại là ba cơ quan báo ch có uy t n, xuất bản hằng ngày,

thông tin phong phú và đa dạng. Ngoài những đặc điểm thế mạnh chung, mỗi

tờ báo có những đặc điểm, thế mạnh riêng trong thông tin tuyên truy n, nhất

là các thông tin v đổi mới GDĐH.

áo Nhân Dân, cơ quan Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam,

tiếng nói của Đảng, nhà nước và nhân dân. áo Nhân Dân ra đời từ năm

1951, kế tục truy n thống báo ch cách mạng Việt Nam. áo Nhân Dân hiện

nay có 8 ấn phẩm gồm: Nhân Dân hằng ngày, Nhân Dân cuối tuần, Nhân Dân

hằng tháng, Nhân Dân điện t tiếng Việt, Nhân Dân điện t tiếng Anh, Nhân

Dân điện t tiếng Trung Quốc, Nhân Dân điện t tiếng Pháp và báo Thời nay.

Trong đó, ấn phẩm Nhân dân hằng ngày giữ vai trò ch nh, phát hành mỗi

ngày khoảng 200 nghìn bản, trên cả nước. áo Nhân Dân hằng ngày có 8

trang, ngoài những thông tin thời sự còn có trang chuyên đ Giáo dục vào thứ

3 hằng tuần.

áo Giáo dục & Thời đại, cơ quan của ộ Giáo dục và Đào tạo. Ti n

thân áo Giáo dục và Thời đại là tờ báo Người giáo viên nhân dân, xuất bản

số đầu tiên năm 1959. Đây là tờ báo ngành đầu tiên của cả nước ra đời khi

mi n ắc bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. áo Giáo dục &

Thời đại luôn là người bạn đường đáng tin cậy của nhà giáo Việt Nam. Những

năm qua, áo Giáo dục & Thời đại luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình, thực

sự giữ vai trò chủ đạo trong công tác tuyên truy n đường lối giáo dục của

Đảng và Nhà nước, ngành GD và ĐT. Hiện nay, áo Giáo dục và Thời đại là

28

một trong những cơ quan có nhi u ấn phẩm. Trong đó, báo in hằng ngày xuất

bản từ thứ 2 đến thứ 7 với nội dụng chủ yếu v GD và ĐT, trong đó có nội

dung giáo dục và phát triển trang 4-5, tuyển sinh trang 7

áo Ti n Phong, cơ quan của Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản

Hồ Ch Minh. áo Ti n phong thực sự là diễn đàn của tuổi trẻ, là tiếng nói đổi

mới của Đoàn trong việc giáo dục lý tưởng, giáo dục truy n thống, đạo đức,

thẩm m t ch cực đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quy n lợi ch nh đáng

cho đoàn viên, thanh thiếu niên và nâng cao kiến thức nhi u mặt cho giới

trẻ Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước và đổi mới báo ch , áo Ti n

phong đã t ch cực đổi mới v nội dung và hình thức, phương pháp tiếp cận

bạn đọc trẻ. Ti n phong là một tổ hợp báo ch có uy t n cao với 6 ấn phẩm

phát hành rộng rãi. Trong đó, áo Ti n phong hằng ngày xuất bản 16 trang;

trong đó trang 6 là trang Khoa giáo phản ánh khá nhi u thông tin v đổi mới

GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng.

Thuộc loai hình báo in, các tờ báo trên có đầy đủ các ưu điểm: phân

t ch đánh giá sâu, tỉ mỉ, có hệ thống các vấn đ , sự kiện; có khả năng lưu trữ

tốt; thông tin hiện diện trực tiếp, tạo sự chủ động với người đọc; thông tin có

t nh xác thực cao; dễ dàng trong việc so sánh, đối chiếu, tr ch dẫn; tiện lợi khi

s dụng. ài viết trên áo Nhân Dân, Giáo dục & Thời đại, Ti n Phong hằng

ngày v đổi mới GDĐH khá đa dạng gồm cả những bài v chủ trương của

Đảng, ch nh sách pháp luật của Nhà nước đến những bài viết v thực tiễn quá

trình triển khai của ngành GD và ĐT, các cơ sở GDĐH... Ngoài những bài

viết v những ưu điểm còn có cả những bài viết v tồn tại, hạn chế, trì trệ, tiêu

cực; các bài phân t ch, bài của các chuyên gia; ý kiến phản biện v vấn đ

đổi mới GDĐH.

Đáng chú ý, với đặc thù là loại hình báo in, ba tờ báo được khảo sát nói

trên có đầy đủ vị tr , vai trò và chức năng cũng như thế mạnh của báo in trong

việc tuyên truy n đổi mới GDĐH. a tờ báo được lựa chọn khảo sát gồm:

áo Nhân Dân, báo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời đại là đại diện các cơ

29

quan, ban ngành và diễn đàn của các cơ quan, lực lương ch nh trị xã hội và

người dân. Trong đó, áo Nhân Dân là cơ quan trung ương Đảng Cộng sản

Việt Nam, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. áo Ti n

phong cơ quan trung ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Ch Minh. áo Giáo

dục & Thời đại là cơ quan của ộ GD và ĐT, diễn đàn toàn dân vì sự nghiệp

giáo dục. a tờ báo trên dù không thể nói được hết tất cả vấn đ đổi mới

GDĐH trên báo in nhưng cũng có thể đại diện để tìm hiểu, phân t ch và tìm

thấy được câu trả lời chung quanh nội dung, hình thức tuyên truy n v đổi

mới GDĐH. Những bài học kinh nghiệm được đặt ra v nâng cao trình độ, k

năng phóng viên viết v đổi mới GDĐH; xây dựng đội ngũ cộng tác viên, nhà

quản lý, nhà giáo viết v đổi mới GDĐH; nâng cao chất lượng bài viết liên

quan đến đổi mới GDĐH

Thời điểm khảo sát từ tháng 11-2013 là thời điểm an chấp hành Trung

ương ch nh thức ban hành Nghị quyết số 29/NQ-T V đổi mới căn bản

toàn diện GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cho nên các báo đ u

tuyên truy n khá đậm nét v đổi mới GD và ĐT, trong đó có GDĐH. Tổng số

ba tờ báo có tất cả 298 bài viết liên quan đến đổi mới GDĐH. Tuy nhiên, mỗi

báo có một vị tr , vai trò, chức năng nhiệm vụ khác nhau cho nên quá trình

khảo sát cho thấy, số lượng bài viết v đổi mới GDĐH có sự khác biệt giữa

các báo được khảo sát. Cụ thể bài viết của các báo như sau: áo Nhân Dân có

tổng số 31 bài viết v đổi mới GDĐH; áo Ti n phong có 102 bài viết v đổi

mới GDĐH; áo Giáo dục & Thời đại có 165 bài viết liên quan đến đổi mới

GDĐH.

Tiểu kết chương 1

Kết thúc chương 1, tác giả luận văn đã nêu lên những cơ sở lý luận

chung v đổi mới GDĐH. Trong đó, thực trạng của GDĐH hiện nay, những

thành tựu cũng như những mặt hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của tồn

30

tại hạn chế. Từ đó xác định rõ nhu cầu v đổi mới GDĐH nước ta trong giai

đoạn hiện nay. Hệ thống các quan điểm của Đảng và chủ trương, chính sách

của Nhà nước trong đổi mới GDĐH. Trong đó, Đảng, Nhà nước xác định phát

triển GD và ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát

triển. Trước yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế- xã hội đất nước, nhất là

trong thời kỳ hội nhập quốc tế đòi hỏi phải đổi mới căn bản toàn diện GD và

ĐT. Trong đó, nhân lực phát triển không chỉ là nguồn lực cho phát triển nội

tại mà còn là lợi thế cạnh tranh trong phát triển hiện nay. Vì vậy, Đảng, Nhà

nước xác định đổi mới GDĐH có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng phát

triển đất nước.

uận văn cũng đã minh chứng nhu cầu thông tin của quá trình đổi mới

GDĐH. Ngoài những thông tin v cơ chế, ch nh sách còn là những thông tin

phản biện trong xã hội nhằm đưa công cuộc đổi mới thành công đạt hiệu quả

cao. Để có thể thông tin hiệu quả thì cần có báo ch . áo ch với vị tr , vai trò

quan trọng của mình thúc đẩy quá trình đổi mới GDĐH hiệu quả. Như vậy

trong quá trình đổi mới GDĐH có sự gắn chặt với báo chí. Trong các loại

hình báo ch , báo in với nhi u lợi thế góp phần quan trọng cho quá trình đổi

mới GDĐH hiệu quả.

Tuy nhiên, để làm rõ vấn đ đổi mới GDĐH và quá trình tuyên truy n

của các báo in gồm: áo Nhân Dân, áo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời

đại với đổi mới GDĐH đã và đang diễn ra như thế nào và những thành công,

hạn chế ra sao chúng ta sẽ đi vào khảo sát cụ thể và phân t ch vấn đ ở

chương 2: Thực trạng vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in.

31

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI GDĐH TRÊN BÁO IN

Đổi mới GDĐH được thể hiện rõ trong Nghị quyết 29/NQ-T của

Đảng; Nghị quyết 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Ch nh

phủ cũng như Kế hoạch hành động của ngành GD và ĐT, thực hiện đổi mới

trên mọi lĩnh vực với mục tiêu là đổi mới căn bản, toàn diện như chuẩn hóa hệ

thống, thi tuyển sinh, xây dựng đội ngũ giảng viên, củng cố hệ thống quản trị

đại học, đổi mới quản lý phân tầng xếp hạng, nâng cao chất lượng đào tạo

Trong đó, ngành GD và ĐT đang tập trung vào một số vấn đ đổi mới trọng

tâm, trọng điểm tác động đến toàn bộ hệ thống GDĐH cũng như các lĩnh vực

liên quan trên cả nước. Trước nhu cầu đổi mới GDĐH, các báo cũng có

những đổi mới cả nội dung và hình thức thông tin được thể hiện cụ thể:

2.1 Nội dung thông tin ổi mới GDĐH

2.1.1 Đổi mới công tác thi, tuyển sinh

Đổi mới giáo dục cần sự đồng bộ trong dạy, học và thi c ; trong đó thi

c được xem là đột phá đầu tiên. Đối với GDĐH, công tác thi, tuyển sinh

được ngành GD và ĐT xác định là khâu đột phá hàng đầu, tác động đến toàn

bộ hệ thống. Các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước cũng như

quản lý đi u hành triển khai của ộ GD và ĐT đ u khẳng định vai trò việc

đổi mới thi c và tuyển sinh.

Nghị quyết số 29-NQ/T của Đảng yêu cầu: “Đổi mới phương thức

tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông

và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo ĐH theo hướng chú

trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức

nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng

lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao

quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục ĐH”.

32

uật giáo dục Đại học có hiệu lực từ năm 2013 cũng khẳng định: “Cơ

sở GDĐH tự chủ quyết định phương án tuyển sinh và chịu trách nhiệm về

công tác tuyển sinh”

Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 9-6-2014 cũng nêu: “Đổi mới việc tổ

chức thi, công nhận tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ tiến tới tổ chức

một kỳ thi chung, lấy quả để xét công nhận tốt nghiệp và làm căn cứ tuyển

sinh ĐH, CĐ”

Thực tế cho thấy những năm qua, công tác thi, tuyển sinh ĐH, CĐ luôn

được ngành GD và ĐT chuẩn bị triển khai t ch cực, đúng hướng, đáp ứng yêu

cầu đổi mới. Quá trình tổ chức từ việc sắp xếp phòng thi, tổ chức coi thi được

triển khai nghiêm túc và thường xuyên có những đi u chỉnh hợp lý trong chỉ

đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp quy, s a đổi bổ sung các quy chế,

quy định đã có hiệu quả rõ rệt, tác động t ch cực đối với việc tổ chức thi an

toàn và tăng cường kỷ cương thi c . Đặc biệt, đ thi, điểm sàn và các đi u

kiện tuyển sinh trúng tuyển luôn có sự thay đổi cho phù hợp với thực tiễn

trong công tác thi, tuyển sinh.

Tuy nhiên thi c luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Việc tổ chức

thi, tuyển sinh ĐH, CĐ cùng với kỳ thi tốt nghiệp THPT tạo nên gánh nặng

cho th sinh và phụ huynh, tác động lớn đến đời sống xã hội. Hằng năm cứ

mỗi đợt thi không chỉ hàng triệu th sinh cùng phụ huynh đi thi gây nên sức ép

đối với các thành phố lớn, nơi tổ chức các khu vực thi v giao thông, đời

sống, an ninh trật tự mà còn có sự vào cuộc của nhi u lực lượng trong xã hội.

Ngoài ộ GD và ĐT thì các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội và

các tổ chức xã hội luôn phải phối hợp t ch cực hiệu quả, bảo đảm an ninh, an

toàn trật tự, vệ sinh thực phẩm, điện nước các khu vực thi Các lực tượng

tình nguyện giúp đỡ, tạo thuận lợi cho th sinh cũng luôn vào cuộc.

Tất cả những yêu cầu từ thực tiễn cũng như cách làm v đổi mới thi,

tuyển sinh ĐH, CĐ của ngành GD và ĐT đ u được báo ch phản ánh chi tiết

từ chủ trương đến cách làm và những phản biện của xã hội. Đ tài đổi mới thi,

33

tuyển sinh cũng chiếm số lượng bài nhi u nhất trong phản ánh v đổi mới

GDĐH của 3 tờ báo được khảo sát. Cụ thể, số lượng phản ánh nội dung đổi

mới thi, tuyển sinh của các báo như sau:

áo Nhân Dân có tới 14 bài viết liên quan đến đổi mới thi tuyển sinh

ĐH, CĐ trong tổng số 31 bài v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 45,16% . Ngoài

ra còn có 4 bài xen kẽ nội dung đổi mới thi, tuyển sinh với các nội dung đổi

mới khác.

áo Ti n phong có 80 bài liên quan đến đổi mới thi tuyển sinh ĐH, CĐ

trong tổng số 102 bài v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 78,43%. Ngoài ra còn có

7 bài có nội dung đổi mới thi tuyển sinh xen kẽ với các nội dung đổi mới

khác.

áo Giáo dục & Thời đại có tổng số 91 bài viết liên quan đến đổi mới

thi tuyển sinh trong tổng số 165 bài viết liên quan đến đổi mới GDĐH, chiếm

tỷ lệ 55,15%. Ngoài ra, còn có 7 bài xen kẽ nội dung đổi mới thi tuyển sinh

với các nội dung đổi mới khác.

Từ những con số khảo sát được có thể thấy vấn đ đổi mới thi, tuyển

sinh được coi là trọng yếu nhất trong đổi mới GDĐH. Đồng thời vấn đ đổi

mới thi, tuyển sinh cũng thu hút sự quan tâm, phản ánh nhi u nhất từ các tờ

báo. Cả áo Nhân Dân, Ti n phong lẫn Giáo dục & Thời đại mặc dù là những

cơ quan, đơn vị đại diện cho những lĩnh vực khác nhau, có vai trò, vị tr khác

nhau nhưng đ u dành số lượng bài nhi u nhất trong đổi mới GDĐH cho vấn

đ đổi mới thi, tuyển sinh. Trong đó:

Báo Nhân Dân đ cập nội dung v đổi mới thi, tuyển sinh với li u

lượng khá nhi u, chiếm tỷ trọng cao trong tuyên truy n v đổi mới GDĐH.

Các nội dung v đổi mới tuyển sinh được phản ánh dưới nhi u góc độ, cách

thức khác nhau tạo nên sự đa dạng, phong phú của thông tin. Tuy nhiên, dòng

chủ lưu là các bài viết nhấn mạnh đến chủ trương lấy đổi mới thi c là khâu

đột phá. Đó là nội dung ch nh trong các chủ trương, ch nh sách của Đảng,

Nhà nước được thể hiện trong các văn bản pháp quy cũng như cách thức chỉ

34

đạo của cơ quan quản lý nhà nước v GD và ĐT. ài viết “Kiểm soát chất

lượng tuyển sinh ĐH, CĐ” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 4-1-2014 chỉ

ra khá rõ v các cơ chế, ch nh sách cũng như chủ trương của Bộ GD và ĐT

chung quan việc đổi mới thi tuyển sinh. Đó là “Từ năm 2014, cùng với việc tổ

chức thi "ba chung", Bộ GD và ÐT sẽ thực hiện việc giao quyền tự chủ tuyển

sinh cho các trường ÐH, CÐ theo tinh thần Luật GDĐH và Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành T.Ư (khóa XI) và “việc giao quyền tuyển sinh

cho các trường ÐH, CÐ tự chủ, tự chịu trách nhiệm với các quy định cụ thể,

rõ ràng”.

Tuy nhiên, đổi mới cũng cần có những cảnh báo, dự báo trước những

vất vả, khó khăn để đưa ra những phương thức thực hiện sao cho hiệu quả

nhất. Đổi mới không có nghĩa là làm đồng loạt như nhau mà cần có sự phù

hợp với đặc điểm của từng cơ sở đào tạo. Vì vậy, bài viết “Ngại tuyển sinh

riêng” của tác giả Xuân Kỳ, đăng ngày 30-12-2013 đã khẳng định: Do xuất

phát điểm và quá trình phát triển của các trường không đồng đều và sự đa

dạng của GDÐH, tuyển sinh lại là vấn đề nhạy cảm, thu hút sự quan tâm của

toàn xã hội, cho nên trong giai đoạn quá độ (từ 2014 đến hết 2016), Bộ GD

và ÐT sẽ hỗ trợ các trường chưa đủ năng lực tự chủ tuyển sinh hoặc chưa

chuẩn bị kịp phương án tự chủ tuyển sinh bằng hình thức "ba chung".

Xu hướng thông tin v đổi mới thi, tuyển sinh ĐH, CĐ diễn ra ở các

báo với sự nhanh nhạy và lượng thông tin khá nhi u. Đổi mới thi, tuyển sinh

có nhi u phương pháp, nhi u cách thức triển khai khác nhau. Tuy nhiên, đi u

đó không có nghĩa là mạnh ai nấy làm. Việc đổi mới phải theo những cách

thức và quy chuẩn chung với mục tiêu đổi mới thi, tuyển sinh trở thành đầu

tàu , tác động đến mọi hoạt động đổi mới GDĐH. Mặt khác, những tồn tại,

hạn chế của thi, tuyển sinh theo phương pháp cũ đã gây nên sự căng thẳng

nặng n không đáng có trong xã hội; nhất là đối với phụ huynh, học sinh.

Đi u đó cũng đòi hỏi nội dung thông tin đổi mới thi, tuyển sinh cũng cần thận

trọng, tránh gây nên những tác động không đáng có trong dư luận xã hội.

35

Đối với Báo Ti n phong: Đổi mới thi, tuyển sinh là vấn đ được quan

tâm nhất cho nên, các bài viết của báo truy n tải v nội dung này cũng khá đa

dạng từ công tác tổ chức thi, ra đ đến công tác tuyển sinh chung, tuyển sinh

riêng và tự chủ tuyển sinh, xét tuyển Tuy nhiên, thông tin v chủ trương đổi

mới tự chủ tuyển sinh, theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/T cũng được áo

Ti n phong nắm bắt và thông tin sớm. Trong bài viết “Tuyển sinh Đại học:

Làm gì với phương án thi mới?”, của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 4-12-2013

đã đặt vấn đ “Những ngày này, dù kỳ thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ còn ở khá

xa nhưng dư luận thí sinh và các bậc cha mẹ không khỏi xôn xao về những

thông tin được tung ra từ các trường ĐH về những phương án thi tuyển sinh

dự kiến sẽ được thí điểm từ mùa thi 2014”. Tiếp theo những thông tin gợi mở

v chủ trương đổi mới thi, tuyển sinh ĐH, CĐ, báo đã sớm đưa ra câu trả lời

v việc triển khai công tác đổi mới trong thực tiễn của các trường. Mặc dù là

vấn đ mới nhưng có khá nhi u trường ĐH, CĐ sẵn sàng vào cuộc.

Tuy nhiên, không phải đổi mới tuyển sinh là làm một cách ồ ạt, không

có t nh toán, không có kiểm soát. Việc đổi mới tuyển sinh phải có trình tự hợp

lý và đi u quan trọng nhất là phải bảo đảm quy n lợi của đông đảo th sinh.

Vì vậy, khi phỏng vấn Thứ trưởng ộ GD và ĐT ùi Văn Ga đại diện cơ

quan quản lý nhà nước v GD và ĐT , tác giả Hồ Thu đăng trên áo Ti n

phong ngày 5-2-2014 đã đưa ra các cảnh báo v quá trình đổi mới tuyển sinh.

Đó là việc bảo đảm quy n lợi cho th sinh đồng thời ngay ch nh các th sinh

khi tham gia vào quá trình tuyển sinh cũng phải suy nghĩ k càng và lựa chọn

thông minh. Ngay t t bài phỏng vấn, tác giả đã đưa ra cảnh báo “Tự chủ tuyển

sinh: Cần tìm hiểu kỹ trước khi chọn trường”. Theo cảnh báo Thứ trưởng ùi

Văn Ga “ Ngay từ bây giờ, thí sinh đã có thể tham khảo đề án tuyển sinh

riêng của một số trường đã chuẩn bị xong dự thảo trên báo Giáo dục & Thời

đại điện tử.” Mặc dù cảnh báo th sinh nhưng ở kh a cạnh khác, Thứ trưởng

ùi Văn Ga cũng đưa ra nhận định để các th sinh yên tâm đó là:“Các trường

36

tự chủ tuyển sinh sẽ mở ra nhiều cơ hội hơn cho các em được lựa chọn ngành

học và cơ sở đào tạo phù hợp nguyện vọng cá nhân”.

Báo Giáo d c và Thời ại: Cùng nằm trong xu hướng chung có nhi u

bài thông tin v vấn đ đổi mới thi, tuyển sinh dưới nhi u góc độ khác nhau,

nhi u cách nhìn và phương pháp tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, vấn đ chủ

trương, đường lối v đổi mới GDDH, nhất là đổi mới thi, tuyển sinh được Báo

Giáo dục & Thời đại ưu tiên lựa chọn thông tin hàng đầu. Ngay sau khi an

chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013,

tác giả Hiếu Nguyễn trong bài “Ban hành nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn

diện GD và ĐT”, trên áo Giáo dục & Thời đại ngày 6-11-2013 đã nêu “đổi

mới phương thức tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học

tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo”.

Rõ ràng, việc đổi mới thi, tuyển sinh là đi u cần thiết được chú ý quan

tâm hàng đầu nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy đổi mới GDĐH đúng hướng và

hiệu quả. Cũng giống như hai báo Nhân Dân và Ti n phong, việc thông tin

nội dung đổi mới thi, tuyển sinh của báo Giáo dục & Thời đại dù phong phú,

đa dạng nhưng vẫn thể hiện sự thận trọng với những cảnh báo nhất định cho

thí sinh. Trong bài “Tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2014: Tự chủ và những vấn đề

đặt ra”, tác giả ạch Ngọc Dư, đăng ngày 11-12-2013, nêu: “Có thể hiểu là

luật đã giao quyền tự chủ tối đa cho các trường, tuy nhiên xã hội vẫn còn lo

lắng rằng khi tự chủ chưa đồng hành với tự chịu trách nhiệm thì hậu quả sẽ

đến đâu”. Từ những cảnh báo đó, tác giả ạch Ngọc Dư nhận định: “Giao

quyền tự chủ cho các trường theo đúng tinh thần Luật GDĐH là cần thiết

nhưng cũng phải xem trường đó có đủ năng lực thực hiện hay không”.

Đáng chú ý, 3 tờ báo được khảo sát không chỉ thông tin chủ trương,

chính sách mà còn thông tin xuyên suốt quá trình triển khai đổi mới thi, tuyển

sinh của ngành GD và ĐT cũng như các cơ sở GDĐH từ khâu coi thi, ra đ

đến chấm thi, xét tuyển được phản ánh thường xuyên, liên tục. Các nội dung

phản ánh chi tiết, ở nhi u kh a cạnh khác nhau. Tuy nhiên, ngoài những điểm

37

chung v sự phong phú, đa dạng như phân t ch ở trên, những bài viết có t nh

phản biện v thi, tuyển sinh là có sự khác biết giữa các báo. Cụ thể:

Báo Nhân Dân có nhi u bài bám sát theo các diễn biến quán trình thực

hiện đổi mới thi, tuyển sinh như: “Kết thúc tiếp nhận đề án tuyển sinh riêng

các trường ĐH, CĐ: Thi riêng vẫn “thòng” ba chung”, của tác giả Mạnh

Xuân đăng ngày 13-2-2014; “Thay thế tiêu chí điểm sàn: Bình mới rượu cũ”

của tác giả Mạnh Xuân đăng ngày 22-4-2014; Tăng quyền tự chủ đổi mới

cách ra đề của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 6-7-2014; “Tuyển sinh ĐH, CĐ

2015: Trường sẵn sàng, Bộ chậm chạp” của tác giả Mạnh xuân đăng ngày 4-

11-2014

áo Ti n phong cũng liên tục có các bài viết liên quan đến chủ đ triển

khai đổi mới thi, tuyển sinh với lượng thông tin phong phú, đa dạng. Điển

hình như: GS.TS Mai Trọng Nhuận: Đang có cách hiểu tai hại về tự chủ

tuyển sinh” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 17-2-2014; “Bỏ điểm sàn giữ chất

lượng bằng cách nào” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 26-2-2014; “Bỏ điểm

sàn phải có ngưỡng khác để chọn đầu vào” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày

27-2-2014; Đổi mới tuyển sinh ĐH, CĐ: Đăng ký trước hay sau khi thi, tác

giả Hồ Thu, đăng ngày 6-3-2014; Bỏ điểm sàn: Tiêu chí mới phải mang

tính tổng hợp, tác giả Hồ Thu đăng ngày 20-3-2014 và hàng loạt các bài

viết khác.

Đi u dễ nhận thấy trong các bài viết của áo Nhân Dân và áo Ti n

phong là việc phán ánh, nhìn nhận vấn đ ở những góc nhìn khác nhau cả tích

cực lẫn hạn chế. Vì vậy, ngoài những thông tin phản ánh thông thường, trong

nhi u bài báo còn đưa các thông tin phản biện khá hữu ch và hiệu quả. Điển

hình vấn đ tự chủ tuyển sinh thì triển khai như thế nào, các bước ra sao, hiểu

v tự chủ sao cho đúng Báo Nhân Dân và Báo Ti n phong đã có nhi u bài

viết đưa ra những quan điểm, bình luận khác nhau của dư luận xã hội để ộ

GD và ĐT có thể tham khảo, thay đổi v cách làm, cách lựa chọn. ài viết

“Nhùng nhằng tự chủ tuyển sinh” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 18-1-

38

2014 trên áo Nhân Dân nêu vấn đ : “Dự thảo quy định cho các trường ÐH,

CÐ tự chủ tuyển sinh của Bộ GD và ÐT đang nhận được nhiều ý kiến trái

chiều. Trong đó việc xác định chuẩn đầu vào quốc gia và phân tầng giáo dục

ÐH nhằm bảo đảm công bằng trong tuyển sinh được dư luận đặc biệt quan

tâm”. Trên cơ sở đưa ra quan điểm của ộ GD và ĐT v tự chủ là “Từ năm

2014, sẽ thực hiện giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các trường ÐH, CÐ.

Trong đó, các trường phải có đề án khẳng định được năng lực tự chủ tuyển

sinh; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không để phát sinh tiêu cực,

bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch”. Việc đổi mới là theo tinh thần

uật Giáo dục ÐH, ộ GD và ÐT sẽ lấy công tác thi c là khâu đột phá, từ

năm 2014. Từ quan điểm của ộ GD và ĐT, tác giả đã đưa ra những ý kiến

phản biện nhằm nâng cao chất lượng vấn đ của bài viết cũng như tạo sự đa

dạng thông tin. Đó là nhi u ý kiến trái chi u với các quy định đưa ra trong dự

thảo của ộ GD và ĐT. Thậm ch có cả những ý kiến phản đối cách làm của

ộ GD và ĐT cũng được nêu nhằm tạo kênh thông thi đa chi u trong việc

phản biện ch nh sách v tự chủ tuyển sinh nói riêng, đổi mới GDĐH nói

chung như: “Chủ tịch Hiệp hội các trường ÐH, CÐ ngoài công lập, GS Trần

Hồng Quân cho rằng: Dường như Bộ GD và ÐT chưa thật sự sẵn sàng trao

ngay quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục ÐH cho nên trong dự

thảo quy định đã đưa ra những yêu cầu quá phức tạp”.

Trong một bài viết khác tác giả Mạnh Xuân đăng ngày 22-4-2014 trên

Báo Nhân Dân khi phản biện v vấn đ xây dựng tiêu ch điểm sàn trong đổi

mới tuyển sinh lại khẳng định rõ quan điểm thay thế tiêu ch điểm sàn trong

tuyển sinh ĐH, CĐ chỉ là “Bình mới rượu cũ”. Vấn đ được đặt ra là phương

pháp xác định điểm sàn bằng cách hằng năm, hội đồng xác định đi u kiện bảo

đảm chất lượng đầu vào của ộ GD và ÐT căn cứ kết quả thi của th sinh

trong cả nước đ xuất bộ trưởng xem xét công bố một số mức ba hoặc bốn

mức điểm xét tuyển cơ bản tổng điểm ba môn thi không nhân hệ số cho

từng khối thi, trong đó có mức điểm tối thiểu xét tuyển vào ÐH và mức điểm

39

tối thiểu xét tuyển vào CÐ. Sau khi ộ GD và ÐT công bố các mức điểm xét

tuyển cơ bản, các trường hoặc các ngành không quy định môn thi nhân hệ số

sẽ xác định và công bố công khai mức điểm xét tuyển cơ bản và điểm chuẩn

xét tuyển vào trường hoặc vào từng ngành của trường. Với cách làm như trên

sẽ gây rắc rối cho công tác đổi mới tuyển sinh mà bản chất của vấn đ điểm

sàn không có gì thay đổi. Tác giả bài báo khẳng định: “Vấn đề thi, tuyển sinh

được Bộ GD và ÐT xác định là khâu đột phá trong quá trình đổi mới. Tuy

nhiên, sau một thời gian dài nghiên cứu, Bộ GD và ÐT vẫn loay hoay với việc

xác định các tiêu chí bảo đảm chất lượng thay thế điểm sàn, gây nên tâm lý lo

lắng với các trường ÐH, CÐ và thí sinh dự thi. Việc đổi mới công tác tuyển

sinh cần hướng đến bản chất vấn đề chứ không thể chỉ thay đổi cách gọi tên”.

Vẫn nội dung phản biện v cơ chế tự chủ tuyển sinh nhưng áo Ti n

phong lại có góc nhìn và cách làm khác khi phản biện v tự chủ tuyển sinh.

ài viết GS.TS Mai Trọng Nhuận: Đang có cách hiểu tai hại về tự chủ tuyển

sinh” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày 17-2-2014 lựa chọn phương pháp phỏng

vấn sâu ý kiến chuyên gia v vấn đ tự chủ tuyển sinh để có những phản biện

cơ chế, ch nh sách. Từ đặt vấn đ , để có được câu trả lời, tác giả bài báo đã

đưa quan điểm chuyên gia là GS.TS Mai Trọng Nhuận khẳng định việc ộ

GD và ĐT đang triển khai để các trường tự chủ tuyển sinh và sắp tới, nhi u

trường sẽ tổ chức thi tuyển sinh riêng: “Đó là sự nhầm lẫn tai hại. Trường

nào cũng thi tuyển sinh, và nếu không có năng lực để ra đề thi và tổ chức thi

thì quyết định tự làm sẽ rối loạn hơn”. Tự chủ không có nghĩa tự làm tất cả

mà quyết định phương thức và cách làm. Nội hàm của tự chủ là quyết định

phương thức tuyển, người trúng tuyển. Cũng vẫn những ý kiến phản biện của

GS.TS Mai Trọng Nhuận đã đưa ra giải pháp t ch cực cho vấn đ tự chủ tuyển

sinh đó là: “Thành lập một số trung tâm khảo thí chuyên nghiệp có đủ năng

lực tự chịu trách nhiệm cao trước xã hội để tổ chức thi kiểm tra năng lực.

Trên cơ sở đó các trường đưa ra chính sách tuyển sinh phù hợp với các

ngành nghề đào tạo và các bậc học”.

40

Một vấn đ khác trong đổi mới tuyển sinh cũng được áo Ti n phong

viết bài phản biện khá hấp dẫn như vấn đ thay thế tiêu ch điểm sàn đã thu

hút nhi u báo cùng phân t ch, hiến kế các giải pháp nhằm giúp ngành GD và

ĐT đưa ra được bộ tiêu ch tốt nhất dùng làm thước đo trong xét tuyển đầu

vào của các trường ĐH, CĐ. Năm 2014, trước yêu cầu đổi mới tuyển sinh, ộ

GD và ĐT đưa ra phương án xây dựng tiêu ch xác định chất lượng đầu vào

thay thế điểm sàn để các trường đổi mới tuyển sinh thu hút sự chú ý của dư

luận xã hội. áo Ti n phong đã có hàng loạt các bài viết khác nhau vừa nêu

chủ trương, vừa đưa ra các giải pháp để thực hiện việc đổi mới trên. ài viết

“Bỏ điểm sàn giữ chất lượng bằng cách nào” của tác giả Hồ Thu, đăng ngày

26-2-2014 nêu thực tế, thông tin v việc bỏ điểm sàn trong tuyển sinh ĐH,

CĐ bắt đầu từ năm 2014 được ộ GD và ĐT thông báo khiến dư luận không

khỏi băn khoăn. Từ đó, tác giả đã tập hợp các ý kiến và đưa ra giải pháp cho

những băn khoăn v chủ trương mới của ộ GD và ĐT. Đó là đã đến lúc,

ngành GD và ĐT nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu ch chuẩn đầu vào, th dụ

có thể dựa vào điểm thi, có thể là tốt nghiệp phổ thông hay thi tuyển sinh là

tùy. Tuy nhiên, dù là kỳ thi nào đ thi cũng phải bám sát đ cương chuẩn

đầu vào. Tác giả đưa ý kiến phản biện v đổi mới thi, tuyển sinh: “Theo

Luật GD ĐH, khi các trường đã tự chủ tuyển sinh, nếu còn giữ điểm sàn

chung do Bộ nắm giữ thì sẽ biến cả nước thành một trường ĐH lớn. Để đảm

bảo xã hội không phải lo lắng về việc các trường có thể tuyển sinh vô tội vạ,

Bộ GD và ĐT nên công bố chuẩn trình độ đầu vào tối thiểu đối với các

trường ĐH, CĐ”.

Riêng đối với áo Giáo dục & Thời đại với đặc trưng báo ngành, là cơ

quan của ộ GD và ĐT cho nên cũng có khá nhi u bài viết v đổi mới công

tác tuyển sinh. Điển hình như: Tuyển sinh ĐH, CĐ: Không thi theo lối truyền

thống của tác giả Gia Hân, đăng ngày 27-12-2013; “Đổi mới tuyển sinh là

việc dứt khoát phải làm”, tác giả Gia Hân, đăng ngày 31-12-2013; Đề nghị

bỏ thi ĐH là trái quyền tự chủ , tác giả Hiếu Nguyễn, đăng ngày 14-1-2014;

41

“Tuyển sinh chỉ là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo”, tác giả Đinh Xuân

Khoa, đăng ngày 21-2-2014; “Trao đổi về phương án đổi mới thi tốt nghiệp

THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ” của tác giả Hiếu Nguyễn, đăng ngày 11-2-

2014

Khảo sát cho thấy, các ý kiến phản biện đối với công tác đổi mới tuyển

sinh dường như không có. áo Giáo dục & Thời đại chủ yếu là nêu vấn đ

chủ trương, cách làm của ộ GD và ĐT là ch nh. Việc đưa ra ý kiến cũng chỉ

là trao đổi lại với những ý kiến phản biện cho rõ chủ trương của ộ mà thôi.

Điển hình như bài viết “Trao đổi về phương án đổi mới thi tốt nghiệp THPT

và tuyển sinh ĐH, CĐ” đăng ngày 11-2-2014 tập trung đăng các giải đáp

thêm của Bộ GD và ĐT chung quanh phương án đổi mới thi tốt nghiệp THPT

và tuyển sinh ĐH, CĐ như: Mối liên hệ giữa đổi mới thi tốt nghiêp THPT với

đổi mới tuyển sinh ĐH, CĐ“các trường ĐH, CĐ tự chủ tuyển sinh được

quyền lựa chọn phương thức tuyển sinh bao gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc

kết hợp thi tuyển và xét tuyển cùng với sử dụng các hình thức khác để đáp

ứng yêu cầu chất lượng đầu vào và phù hợp ngành nghề đào tạo của trường”.

Từ những vấn đ nêu ra, bài báo đưa ra lý giải “Như vậy việc tuyển sinh ĐH,

CĐ sẽ linh hoạt, nhẹ nhàng hơn nhưng vẫn bảo đảm chất lượng nguồn

tuyển”…

Có thể nói, xét v kh a cạnh phản biện trong đổi mới thi, tuyển sinh

được áo Nhân Dân và áo Ti n phong thực hiện khá bài bản, hiệu quả.

Ngoài việc đưa ra các giải pháp triển khai của cơ quan quản lý là ộ GD và

ĐT, hai tờ báo trên đã thu thập ý kiến các chuyên gia, dư luận xã hội, phân

t ch phản biện các vấn đ đổi mới một cách sâu sắc. Các bài viết thể hiện thái

độ phản biện trên tinh thần xây dựng mặc dù không thiếu phần quyết liệt. Kể

cả thẳng thắn đưa ra những yếu kém trong việc triển khai đổi mới tuyển sinh

của ộ GD và ĐT.

Riêng đối với áo Giáo dục & Thời đại, mặc dù nội dung phản biện

không nhi u, chủ yếu là đưa thông tin triển khai hoạt động đổi mới của ộ

42

GD và ĐT và các bài viết có một sắc thái trung lập hoặc giải th ch chủ trương

của ộ GD và ĐT trước các phản biện trong xã hội. Đi u này cũng thể hiện

đặc trưng báo Giáo dục & Thời đại là một tờ báo ngành. Tuy nhiên, đi u đó

không có nghĩa là áo Giáo dục & Thời đại viết bài kém. Mà trên cơ sở phản

biện của các báo cùng việc giải th ch thêm chủ trương của áo Giáo dục &

Thời đại đã làm rõ thêm các vấn đ v đổi mới, tạo những luồng thông tin đa

chi u, phong phú đa dạng khác nhau. Từ đó cơ quan quản lý là ộ GD và ĐT

lựa chọn đưa được ra những phương án hợp lý nhất.

Trên thực tế triển khai cũng có nhi u vấn đ trong đổi mới tuyển sinh,

từ phản biện của các báo, ộ GD và ĐT đã có những thay đổi và đưa ra được

phương án hợp lý nhất. Điển hình như vấn đ tự chủ trong đổi mới tuyển

sinh, dự thảo của ộ GD và ĐT khi đưa ra gặp phải khá nhi u ý kiến trái

chi u do không tạo đi u kiện thực cho các trường và chưa tạo một sân chơi

thực sự bình đẳng cho các trường ĐH, CĐ. Sau một thời gian tiếp thu phản

biện từ dư luận xã hội, nhất là từ các cơ quan báo ch , vấn đ tự chủ tuyển

sinh đã được ộ GD và ĐT ch nh thức ban hành với nhi u s a đổi hợp lý. Từ

đó, công tác tự chủ tuyển sinh được triển khai rốt ráo. Đến hết năm 2014

toàn bộ các trường đ u được thực hiện tự chủ tuyển sinh theo đúng tinh thần

của Nghị quyết 29-NQ/T v đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT cũng

như uật GDĐH.

Ngoài ra, vấn đ đổi mới xác định điểm sàn cũng có những thay đổi

t ch cực từ công tác phản biện xã hội. Khi đưa ra đổi mới cách t nh điểm

sàn, ộ GD và ĐT đã đưa ra 5 phương án khác nhau và nhận được nhi u ý

kiến đóng góp, phản biện t ch cực. Trong đó, rất nhi u tiếng nói của báo ch

từ thông tin các phương án đến phân t ch từng phương án và phản biện mặt

được, chưa được của các phương án. Trên sơ sở tiếp thu phản biện xã hội,

ộ GD và ĐT đã xây dựng 1 phương án xác định tiêu ch bảo đảm chất

lượng đầu vào trong tuyển sinh và được triển khai thực hiện hiệu quả trong

năm 2014.

43

Có thể nói, đổi mới tuyển sinh được coi là vấn đ nóng nhất trong đổi

mới GDĐH. áo ch nói chung và ba tờ báo được khảo sát nói riêng đã dành

nhi u bài viết phản ánh v vấn đ đổi mới tuyển sinh. Việc thông tin trên áo

Nhân Dân, áo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời đại là khá phong phú và đa

dạng từ nội dung thông tin tổng thể đến chi tiết đổi mới. Các nội dung thông

tin ngoài đưa v chủ trương ch nh sách còn có những phản biện hiệu quả.

Đi u đó đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới GDĐH của nước ta

hiện nay.

2.1.2 Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng

Sau gần 30 năm đổi mới đất nước, hệ thống GDĐH đã phát triển rõ rệt

v quy mô, đa dạng v loại hình trường và hình thức đào tạo; bước đầu đi u

chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo. Chất lượng

đào tạo ở một số ngành, một số lĩnh vực từng bước được cải thiện. Hệ thống

GDĐH đã cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế

xã hội trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Hệ thống

các văn bản quản lý nhà nước v GDĐH đã được hoàn thiện đáng kể và có

nhi u mô hình trường ĐH, CĐ quản lý tốt, đào tạo chất lượng ngày càng cao,

trình độ quản lý cũng được nâng lên một bước.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước v GDĐH đổi mới chưa nhi u,

chưa theo kịp quy luật phát triển của hệ thống GDĐH và đòi hỏi của phát

triển kinh tế-xã hội đất nước. Phương pháp quản lý nhà nước đối với GDĐH

còn hạn chế, chưa tạo đủ đi u kiện để các cơ sở đào tạo thực hiện quy n và

trách nhiệm tự chủ. Công tác quản lý ở các trường ĐH, CĐ chưa phát huy

được trách nhiệm và sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và sinh

viên. Nếu không có các giải pháp đổi mới quản lý toàn diện, quyết liệt, có t nh

đột phá thì không thể nâng cao được chất lượng đào tạo, hiệu quả đầu tư, hiệu

lực quản lý của Nhà nước và nâng cao trách nhiệm của các cơ sở GDĐH

nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng cao của đất nước, bảo vệ lợi

ch ch nh đáng của người học và yêu cầu không ngừng đổi mới tri thức để

44

phục vụ xã hội. Vì vậy, cần thực hiện đổi mới công tác quản lý như là khâu

đột phá đổi mới toàn diện, mạnh mẽ GDĐH nhằm xây dựng hệ thống GDĐH

xứng tầm khu vực và trên thế giới.

Trong quá trình đổi mới quản lý cần có sự phân tầng, sắp xếp theo

nhóm các cơ sở GDĐH dựa trên các tiêu ch qui định. Ngoài ra, cần xếp hạng

các cơ sở GDĐH theo thứ tự cao, thấp v chất lượng được t nh bằng điểm

theo khung xếp hạng trong mỗi tầng của hệ thống GDĐH vừa nâng cao chất

lượng quản lý nhà nước, vừa k ch th ch các cơ sở GDĐH trong quá trình nâng

cao chất lượng quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Theo quy định của

uật GDĐH, các trường cần được phân tầng theo định hướng nghiên cứu,

định hướng ứng dụng và theo định hướng thực hành. Phân tầng nhằm phục vụ

công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở GDĐH phù hợp với yêu cầu cơ cấu

nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

là căn cứ để các trường xác định mục tiêu đào tạo trung hạn và dài hạn, xây

dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu

khoa học phù hợp; là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xây dựng cơ chế

ch nh sách và thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống GDĐH. Mặt khác,

việc xếp hạng nhằm công khai minh bạch chất lượng đào tạo, NCKH của các

cơ sở GDĐH; đánh giá năng lực, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của

các cơ sở GDĐH một cách khách quan, làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà

nước có cơ chế đặt hàng, đầu tư phù hợp; tạo sự cạnh tranh lành mạnh nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học trong toàn hệ thống.

Đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng GDĐH cũng là một vấn đ liên

quan đến toàn bộ hệ thống GDĐH, đến các trường cũng như sinh viên, thu hút

sự quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác đổi mới quản lý, phân tầng xếp

hạng GDĐH cũng thu hút sự vào cuộc thông tin phản ánh của đông đảo báo

ch cả nước. Đối với áo Nhân Dân, áo Ti n phong, áo Giáo dục & Thời

đại, đây cũng là một đ tài có nhi u bài viết. các bài viết được thực hiện với

45

các nội dung cụ thể chi tiết từng vấn đ theo từng kh a cạnh, góc nhìn khác

nhau. Trong đó:

Báo Nhân Dân có 6 bài viết liên quan đến đổi mới quản lý trong tổng

số 31 bài v đổi mới GDĐH chiếm tỷ lệ 19,3% tổng số bài. Ngoài ra còn có 4

bài xen kẽ đổi mới quản lý với các nội dung đổi mới khác.

áo Ti n phong có 6 bài liên quan đến đổi mới quản lý và phân tầng

xếp hạng GDĐH trong tổng số 102 bài v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 5,88%.

Ngoài ra, còn có 7 bài xen kẽ nội dung đổi mới quản lý với các nội dung đổi

mới khác.

Báo Giáo dục & Thời đại có tổng số 31 bài viết liên quan đến đổi mới

quản lý và phân tầng xếp hạng GD ĐH trong tổng số 165 bài viết liên quan

đến đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 18,78%. Ngoài ra, báo còn có 7 bài xen kẽ

nội dung đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng với nội dung đổi mới khác.

Ngay sau khi an chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 29-

NQ/T , ngày 3-12-2013, Báo Nhân Dân đã có bài phân t ch v chủ trương

đổi mới GD ĐH, trong đó có đổi mới quản lý với t t đ : “Đổi mới công tác

quản lý GDĐH” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 3-12-2013. ài báo đã

khẳng định chủ trương đổi mới GDĐH trong đó yêu cầu đổi mới công tác

quản lý phải bảo đảm dân chủ, thống nhất và đòi hỏi toàn ngành GD và ĐT

cần có những đổi mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Trong bài viết, tác

giả Mạnh Xuân nêu lên những yếu kém trong công tác quản lý GDĐH là

nguyên nhân gây nên những hạn chế, yếu kém khác. Thực tiễn đang đòi hỏi

gắt gao chuyện đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng GDĐH. ài

báo nêu quan điểm “vấn đề quản lý GDÐH còn yếu kém là một trong những

nguyên nhân tạo nên những yếu kém, hạn chế khác trong phát triển nâng cao

chất lượng đào tạo. Việc thực hiện đổi mới quản lý GDÐH ở các cấp, các

ngành, nhất là ngành GD và ÐT được thực hiện một cách bài bản sẽ nâng

cao chất lượng GDÐH”. Ði u đó sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu "đào tạo

nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài" mà Nghị quyết Hội nghị T.Ư 8

46

(Khóa XI) đề ra. Ðồng thời góp phần thực hiện tốt Chiến lược phát triển giáo

dục 2011-2020 ". Đổi mới quản lý là quan trọng nhưng đổi mới ra sao, bằng

cách nào. Ngành GD và ĐT mà cụ thể là ộ GD và ĐT cần triển khai những

biện pháp gì để đổi mới hiệu quả? Đó là vấn đ quan tâm của toàn xã hội. Vì

vậy, để đổi mới hiệu quả công tác quản lý giáo dục không phải là việc làm

một sớm một chi u và càng không phải chỉ một giải pháp là có thể đổi mới

quản lý GDĐH được. Vì vậy, trong công tác đổi mới quản lý, giao quyền tự

chủ nhưng gắn với chịu trách nhiệm của các cơ sở ÐT cần có nhiều giải pháp

đồng bộ… Ngành GD và ÐT chuyển dần quản lý nhà nước từ chỗ nặng về

hành chính sang quản lý chất lượng, thông qua việc chuyển từ quản lý theo

cách kiểm soát sang giám sát mọi hoạt động GD”.

Không chỉ phân t ch những chủ trương, đường hướng trong việc đổi

mới quản lý, công tác phản biện, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong công

tác quản lý GDĐH cũng được áo Nhân Dân thực hiện khá tốt. Điển hình

như loạt bài 2 kỳ “Nhốn nháo tuyển sinh đào tạo ĐH không chính quy” của

tác giả Xuân Kỳ, đăng ngày 22 và 23-10-2014 đã chỉ ra hoạt động tuyển sinh

đào tạo không ch nh quy có khá nhi u các văn bản quản lý khác nhau. Tuy

nhiên, giữa văn bản quản lý và hoạt động quản lý trong thực tiễn là không

giống nhau. Hoạt động quản lý v thực chất đã không theo kịp so với thực

tiễn đang diễn ra. Tình trạng lách các quy định diễn ra phổ biến dẫn đến sai

phạm trong tuyển sinh, đào tạo không ch nh quy. Vì vậy, tác giả đã dành riêng

cả kỳ 2 của loạt bài báo để phân t ch vấn đ quản lý với tiêu đ “Còn buông

quản lý còn vá víu”. Đó là việc ồ ạt, tuyển sinh đào tạo không ch nh quy diễn

ra suốt thời gian dài chưa chấm dứt. Vì chuyện miếng cơm, manh áo , nguồn

thu mà các trường đã bỏ qua những quy luật, quy định cơ bản của công tác

quản lý cơ sở đào tạo để tuyển sinh đào tạo trái phép. Mặc dù trách nhiệm

quản lý trước tiên thuộc các trường sai phạm. Tuy nhiên, nhìn rộng ra và giải

quyết gốc rễ của vấn đ lại là sự vào cuộc chưa quyết liệt trong công tác quản

lý của các cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH. Từ đó, tác giả đã nêu lên một

47

thực tế đáng quan tâm trong cách quản lý GDĐH cần phải đổi mới đó là tình

trạng cơ quan quản lý không thật sự quyết liệt kiểm tra, x lý liên kết đào tạo

không chính quy. Và “quản lý đào tạo ÐH không chính quy, không chỉ yếu

kém ở một số địa phương mà ngay cả từ Bộ GD và ÐT”. Tuy nhiên, không

chỉ phản biện, nêu lên bất cập mà bài báo còn đưa ra các giải pháp cho vấn đ

bức xúc trong dư luận xã hội đó ch nh là tăng cường công tác đổi mới quản lý

các cấp. Đổi mới quản lý không phải chỉ có một cơ quan hay đơn vị mà nó

phải thống nhất giữa bộ và các địa phương. ài báo cho rằng điều đó đòi hỏi

trong quản lý đào tạo, nhất là đào tạo ÐH không chính quy, cần có sự vào

cuộc quyết liệt, nghiêm túc và có giải pháp thiết thực, mạnh tay hơn của Bộ

GD và ÐT và các địa phương”.

Trong công tác quản lý, vấn đ tự chủ của các cơ sở GDĐH như thế

nào cũng được dư luận xã hội quan tâm. Tự chủ đối với các cơ sở GDĐH có

nhi u vấn đ đặt ra như: Tự chủ v đổi mới cơ chế tài ch nh, tự chủ v thi

tuyển sinh, tự chủ v chương trình giáo trình đào tạo Dưới góc nhìn đổi

mới quản lý v vấn đ tuyển sinh, bài viết “Tăng quyền tự chủ cho các

trường, đổi mới cách ra đề thi” của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 6-7-2014

cũng đ cập đến hàng loạt vấn đ đặt ra cho đổi mới quản lý GDĐH. Ngoài

những bài báo đã nêu, áo Nhân Dân cũng có một số bài viết liên quan đến

công tác quản lý GDĐH như: “Chung quanh việc 62 ngành được tuyển sinh

trở lại: Cần một cách làm bài bản hơn của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 6-

3-2014; “Phát triển hệ thống trường ĐH, CĐ ngoài công lập: Quanh chuyện

công bằng của tác giải Xuân Kỳ, đăng ngày 25-3-2014

Báo Ti n phong cũng dành một số lượng bài viết nhất định liên quan

đến chủ đ đổi mới công tác quản lý, phân tầng xếp hạng ĐH. Các bài viết

vừa có tính tuyên truy n chủ trương, ch nh sách trong công tác đổi mới quản

lý, phân tầng xếp hạng, vừa có t nh phản biện cao thu hút sự chú ý của dư

luận xã hội và cơ quan quản lý nhà nước v giáo dục. Các bài viết như: “Đổi

mới GDĐH vừa chạy, vừa xếp hàng” của tác giả Hà Nhân, đăng ngày 26-2-

48

2014; “Những cái ngược đời của ĐH Việt Nam”, tác giả Quý Hiên, đăng

ngày 1-8-2014;“Phân tầng ĐH chớ theo cảm tính của tác giả Hồ Thu, đăng

ngày 3-10-2014; “Xếp hạng ĐH, coi chừng giá trị ảo”, tác giả Thi Mai, đăng

ngày 11-10-2014 và một số bài báo khác

Các bài viết v đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ĐH trên áo Ti n

phong cũng thông tin linh hoạt, uyển chuyển và hài hòa giữa tuyên truy n phổ

biến chủ trương, ch nh sách, cách làm của cơ quan quản lý vừa phản biện vấn

đ trên tinh thần xây dựng và phát triển GDĐH. Điển hình như bài viết: Đổi

mới GD và ĐT: Vừa chạy vừa xếp hàng” đưa thông tin v cuộc họp của hội

đồng quốc gia phát triển nhân lực đã tổng hợp nhi u ý kiến của nhà quản lý,

các chuyên gia giáo dục chung quanh vấn đ đổi mới, nhất là đổi mới công

tác quản lý GDĐH. Trong đó, t nh phản biện v các vấn đ quản lý là khá rõ

ràng khi nêu ý kiến của các chuyên gia v đổi mới công tác quản lý GDĐH.

Đó là: “Công tác quản lý cần đổi mới và cơ cấu lại hệ thống quản lý càng

sớm càng tốt, bởi theo GS Đường, “thời gian qua, công tác quản lý có quá

nhiều yếu kém, rất phức tạp”.

Đáng chú ý, trong quản lý GDĐH, việc phân tầng xếp hạng nhằm giúp

các cơ sở GDĐH xác định rõ được mục tiêu, định hướng vai trò chức năng

nhiệm vụ của mình cũng là việc quan trọng. Trong quản lý GDĐH không thể

đưa các trường ĐH v chung một thước đo và đánh đồng như nhau. Như vậy,

việc quản lý sẽ trở thành bình quân chủ nghĩa. Mặt khác, phân tầng xếp hạng

cũng được coi là cơ hội để các trường ĐH thể hiện thế mạnh, năng lực của

mình trong lĩnh vực nào của GDĐH. Khi các trường được phân tầng xếp hạng

cũng tạo cơ hội thuận lợi cho việc giám sát, lực chọn của người dân đối với

từng cơ sở GDĐH. ộ GD và ĐT đã dự thảo quy định khung việc phân tầng

xếp hạng các cơ sở GDĐH. uật GDĐH cũng đã quy định các trường ĐH ở

Việt Nam sẽ được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch mạng lưới cơ

sở giáo dục ĐH phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng

kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học

49

của cơ sở giáo dục ĐH. Tuy nhiên, việc phân tầng, xếp hạng không đơn giản

mà cần có t nh toán k , hợp lý. Nếu không, trong quản lý GDĐH sẽ nảy sinh

nhi u bất cập. Cũng vẫn với dòng chủ lưu là phản biện, trong bài “Phần tầng

ĐH chớ theo cảm tính” trên áo Ti n phong, của tác giả Hồ Thu, đăng ngày

3-10-2014 nêu ý kiến chuyên gia Vũ Văn Hóa, Phó Hiệu trưởng Trường ĐH

Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cho rằng:“Ở VN hiện nay, số trường ĐH

phát triển ồ ạt nên có quá nhiều trường, thuộc nhiều nhóm. Vì vậy, tiêu chí

phân tầng phải được thảo luận giữa các nhóm các nhà khoa học”. Từ những

băn khoăn, thắc mắc v cách làm trong phân tầng, chuyên gia trong bài báo

cho rằng: Theo tôi, trước hết phải đánh giá năng lực khoa học, đội ngũ giáo

viên, chương trình đào tạo…”.

Ở một bài viết khác v công tác xếp hạng ĐH cũng được áo Ti n

phong đưa ra những phản biện, cảnh báo v giá trị ảo nếu không có cách làm

thật sự sáng suốt để các cơ quan quản lý lưu tâm. Tác giả Thi Mai trong bài

viết “Xếp hạng ĐH, coi chừng giá trị ảo” đăng ngày 11-10-2014 nêu quan

điểm “chúng ta đang ở giai đoạn đầu, cần dựa vào giá trị đích thực của một

trường ĐH mà đánh giá thì mới không mất công tốn sức và tránh được giá trị

ảo, mới đánh giá được đúng chất lượng của trường đó”. Từ đó, tác giả đưa ra

giải pháp: Tiêu chí tiếp theo cần được coi trọng là mức độ thực hiện nghề

nghiệp của sinh viên và dịch vụ chuyển giao tri thức (ra sản phẩm cho nhân

loại từ nghiên cứu).

Có thể thấy, đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng là vấn đ đáng quan

tâm được phản ánh ở nhi u bài viết đăng trên áo Ti n phong. Đi u đáng nói

trong các bài viết của áo Ti n phong không chỉ là những phản ánh thông

thường v cơ chế, ch nh sách mà còn là việc nêu lên những kh a cạnh để bàn

luận, phân t ch. Từ những kh a cạnh còn bàn cãi đó đưa ra những giải pháp

góp phần nâng cao chất lượng quản lý, tiến tới phân tầng, xếp hạng giáo

GDĐH một cách hiệu quả. Những giải pháp đưa ra sẽ góp phần giúp cơ quan

50

quản lý hoạch định ch nh sách ch nh xác hơn, gắn với thực tiễn nhi u hơn,

thúc đẩy đổi mới GDĐH.

Đối với Báo Giáo d c & Thời ại, các bài viết v đổi mới quản lý,

phân tầng, xếp hạng cũng khá phong phú và đa dạng, hấp dẫn, trải đ u ở các

kh a cạnh khác nhau. Trong số ba tờ báo được khảo sát, áo Giáo dục & Thời

đại có số lượng viết v đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng nhi u nhất 31

bài). Nhi u bài viết v đ tài đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng trên áo

Giáo dục & Thời đại nêu được những vấn đ dư luận xã hội quan tâm như:

Đổi mới từ nhận thức đến hành động , tác giả Giáng Đông, ngày 29-4-2014;

Tự chủ ĐH, học phí sẽ tăng” đăng ngày 2-9-2014; “Tự chủ ĐH rất cần đầu

tư nguồn lực cho nhà trường”, tác giả ch Giang, đăng ngày 1-10-2014; “Có

cần quản trị ĐH như một doanh nghiệp”, tác giả Như Ý, đăng ngày 6-10-

2014; Điều lệ trường đại học: cơ sở pháp lý, động lực phát triển”, của tác

giả Ngọc Duy đăng ngày 12-12-2014

Cũng giống như thông tin v nội dung đổi mới thi, tuyển sinh, nội dung

v đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng ĐH chủ yếu dưới dạng tuyên truy n

v chủ trương, cách làm của ộ GD và ĐT là ch nh. Các bài viết phản biện

dường như không có. Tuy nhiên, các bài viết v chủ trương, cách làm của cơ

quan quản lý cũng có hiệu quả v mặt thông tin, giúp người đọc quan tâm có

thể hiểu được việc ộ GD và ĐT đang triển khai đổi mới quản lý và chuẩn bị

cho phân tầng xếp hạng như thế nào. Từ thông tin này sẽ giúp cho các lực

lượng xã hội có thể tìm hiểu để đưa ra các phản biện của mình bằng nhi u

kênh khác nhau. Th dụ, bài viết “Điều lệ trường ĐH: Cơ sở pháp lý, động

lực phát triển”, của tác giả Ngọc Duy đăng ngày 12-12-2014 giúp người đọc

hiểu một cách tường tận v hành lang pháp lý cho việc quản lý, chỉ đạo hoạt

động các trường ĐH. Nhất là trong hàng loạt các quy n của trường ĐH theo

quy định thì quy n tự chủ trong quản lý là quan trọng nhất. Để người đọc hiểu

sâu k v quy n tự chủ, tác giả đưa ra nhận định: “Quan điểm của chúng ta là

nâng cao quyền tự chủ của các trường ĐH trên cả nước, tạo tiền đề cho các

51

trường phát huy hết năng lực của mình, tuy nhiên tự chủ phải gắn với tự chịu

trách nhiệm với người học, với xã hội”. Từ nhận định của mình, tác giả đã

đưa ra phân tích để người đọc hiểu rõ hơn trong công tác đổi mới quản lý,

tăng quy n tự chủ cho các trường. Đó là “việc ban hành Điều lệ các trường

ĐH sẽ góp phần tạo ra khung pháp lý cụ thể hơn, giúp các trường ĐH xác

định rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong hệ thống GDĐH nước nhà,

qua đó có thể xây dựng chiến lược phát triển đúng đắn hơn, vững chắc hơn”.

Vấn đ quản lý GDĐH không chỉ nằm ở cơ sở pháp lý mà còn cả

những hoạt động trực tiếp của các trường cũng được áo Giáo dục & Thời đại

nêu lên và đưa ra các phân t ch nhằm làm sáng tỏ thêm vấn đ . Đáng chú ý,

vẫn dòng chủ lưu là thông tin tuyên truy n v cơ chế ch nh sách với đặc thù

của tờ báo ngành, trong vấn đ v quản lý, được áo Giáo dục & Thời đại

hướng đến việc phổ biến các hoạt động chỉ đạo trong quản lý đi u hành của

ộ GD và ĐT và nêu lên trách nhiệm của các cơ sở GDĐH nhi u hơn. Từ đó

báo có cách nhìn riêng v đổi mới quản lý GDĐH. Điển hình là bài viết

GDĐH: Bộ đã mở cửa, trường cần chủ động , tác giả Anh Tú, đăng ngày 2-

8-2014 cùng bàn v vấn đ tự chủ nhưng không phải phân t ch dưới góc độ cơ

chế ch nh sách của ộ GD và ĐT mà nhìn nhận dưới góc độ trách nhiệm của

các trường muốn thay đổi thì hiệu trưởng phải đổi mới tư duy quản lý. Trách

nhiệm cho đổi mới của cơ sở đào tạo ĐH, CĐ đã nặng n hơn bởi vì “Bộ GD

và ĐT đa làm hết sức những gì có thể làm, mở các kênh chính sách thông

thoáng, việc công lại là sự chủ động từ các trường”.

Có thể nói, việc đổi mới quản lý và phân tầng, xếp hạng là một trong

những điểm mấu chốt của quá trình đổi mới GDĐH. Trong đổi mới quản lý

có nhi u nội dung, công việc được đặt ra. Tuy nhiên, câu chuyện v đổi mới

quản lý GDĐH không phải thực hiện trong một sớm, một chi u. Việc các báo

dành số bài viết nhất định phản ánh quá trình đổi mới quản lý, phân tầng, xếp

hạng đã làm nổi bật được thực trạng cũng như những yêu cầu, đòi hỏi tiếp

theo của quá trình đổi mới quản lý, phân tầng xếp hạng GDĐH. Đó là mục

52

tiêu đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,

thống nhất; tăng quy n tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,

đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ

quan quản lý nhà nước v giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo

ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý

nhà nước với quản trị của cơ sở GD và ĐT. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao

trách nhiệm, tạo động lực và t nh chủ động, sáng tạo của các cơ sở GD và ĐT.

Giao quy n tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò của hội đồng trường

trong GDĐH. Đổi mới quản lý phân tầng xếp hạng cũng được các báo khai

thác thông tin một cách đa đạng, hấp dẫn; vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới

GDĐH vừa đáp ứng được nhu cầu thông tin báo ch , đáp ứng nhu cầu xã hội.

2.1.3 Nâng cao chất lượng đào tạo

Đối với GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng, chất lượng đào tạo

luôn là thước đo để đánh giá công tác quản lý đi u hành cũng như đổi mới thi

tuyển sinh, xây dựng đội ngũ và các hoạt động khác. Hằng năm, quy mô đào

tạo của các trường ĐH, CĐ trên cả nước khoảng hơn 2,1 triệu sinh viên, học

viên, nghiên cứu sinh; trong đó có hàng trăm nghìn sinh viên, học viên,

nghiên cứu sinh tốt nghiệp ra trường, đóng góp đáng kể nguồn lực cho phát

triển kinh tế xã hội đất nước. Những sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh tốt

nghiệp ra trường nếu đáp ứng tốt nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế-

xã hội đất nước được coi như là sự thành công của GDĐH. Ngược lại, sản

phẩm đào tạo ra không đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động thì đó là sự

yếu kém trong đào tạo nguồn nhân lực. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào đào

gắn với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu công cuộc CNH, HĐH

đất nước trong thời kỳ hội nhập được coi là thước đo cho sự thành bại của

mỗi cơ sở GDĐH. Cơ sở GDĐH nào có nguồn nhân lực đào tạo ra sớm khẳng

định được mình sẽ có uy t n trong xã hội. Sản phẩm đào tạo của cơ sở GDĐH

nào ra trường không đáp ứng được yêu cầu sẽ bị đào thải thì uy t n của cơ sở

53

đào tạo sẽ xuống thấp; nguy cơ không có người học và phá sản của nhà

trường là rất rõ ràng.

Hiện nay, GDĐH nước ta đang thực hiện mục tiêu tập trung đào tạo

nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực

tự học, tự đổi mới tri thức, sáng tạo của người học. Cần có mạng lưới các cơ

sở GD ĐH, cơ cấu ngành ngh và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch

phát triển nhân lực quốc gia; phát triển một số trường ngang tầm khu vực và

quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phong phú v

công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành ngh , đặc biệt là

nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Đi u đó đòi

hỏi đổi mới nội dung GDĐH theo hướng cơ bản, t ch hợp các lĩnh vực kiến

thức, k năng và hiểu biết xã hội, tiếp cận thành tựu khoa học và công nghệ

tiên tiến trên thế giới, nhất là trong các ngành kinh tế, khoa học k thuật,

công nghệ, y tế; đáp ứng yêu cầu nhân lực trong đi u kiện thế giới việc làm

thay đổi nhanh chóng.

Với những yêu cầu đổi mới cũng như thực tiễn quá trình triển khai

nâng cao chất lượng đào tạo đã trở thành những đ tài hấp dẫn để các báo

thông tin. Báo Nhân Dân có một số bài viết đ cập, phân tích đến vấn dể nâng

cao chất lượng sản phẩm đào tạo. Trong đó, có 3 bài viết chuyên đ cập đến

đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo chiếm tỷ lệ 9,67% so với tổng số bài.

Ngoài ra còn có 4 bài có nội dung xen kẽ nâng cao chất lượng đào tạo với nội

dung khác.

áo Ti n phong có 8 bài nói v nâng cao chất lượng đào tạo trong tổng

số 102 bài, chiếm tỷ lệ 7,84%. Ngoài ra, có 7 bài xen kẽ nội dung nâng cao

chất lượng đào tạo.

áo Giáo dục & Thời đại có 14 bài viết v nâng cao chất lượng đào tạo,

trong tổng số 165 bài, chiếm tỷ lệ 8,48%. Ngoài ra còn có 7 bài viết xen kẽ

nội dung đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo với các nội dung khác.

54

Đối với Báo Nhân Dân các bài viết thường đi sâu vào phân t ch trực

tiếp những vấn đ nóng v chất lượng đào tạo trọng hệ thống GDĐH Việt

nam hiện nay. Điển hình như bài viết: Đào tạo nhân lực chưa bám sát nhu

cầu đời sống kinh tế- xã hội” của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 29-4-2014, thì

vấn đ nóng, có t nh phản biện, thu hút sự chú ý quan tâm của dư lận xã hội

đã được đưa ra ngay từ đầu. Đó là: “Gần đây, những vấn đề như xác định mô

hình GDĐH, phân luồng, đào tạo nguồn nhân lực đang trở nên "nóng", thu

hút sự chú ý của các nhà quản lý, nhà khoa học. Nhất là trong bối cảnh hiện

nay, dư luận đang hết sức băn khoăn việc có tới 72 nghìn cử nhân, thạc sĩ

thất nghiệp, gây lãng phí lớn cho xã hội”. Để phân t ch k vấn đ thực trạng

chất lượng đào tạo hiện nay còn nhi u bất cập, hạn chế dẫn đến nguồn nhân

lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội đất nước, tác giả đã

chỉ ra hàng loạt các nguyên nhân như “Cơ cấu hệ thống giáo dục Việt Nam

nói chung, đào tạo nhân lực nói riêng đã được xác định từ nhiều năm trước

đây. Tuy nhiên, hiện nay, cơ cấu hệ thống giáo dục có nhiều điểm chưa phù

hợp thực tiễn”.Không chỉ đưa ra những nhận định chung, bài báo còn có cả

những ý kiến các chuyên gia để phân t ch bình luận vấn đ từ thực tiễn “Dẫn

chứng từ thực tiễn, GS Trần Phương (Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh doanh và

Công nghệ Hà Nội) cho rằng, nền giáo dục nước ta hiện nay không song

hành với nền kinh tế. Bởi nền kinh tế đòi hỏi nhân lực, con người nào thì

phải đào tạo ra con người đó. Nhưng thực tế ở Việt Nam hiện nay đang bắt

người học học quá dư thừa kiến thức, thời gian”. Từ những phân t ch cụ thể

lẫn ý kiến các chuyên gia để đưa ra được giải pháp tháo gỡ cho vấn đ đươc

nêu ra đó là làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Các giải pháp có thể là từ vĩ mô đến

vi mô; từ ộ GD và ĐT đến các trường và những người liên quan đến chất

lượng sản phẩm đào tạo. V cách làm cần quy hoạch lại nhiệm vụ cho các

trường ĐH theo hướng: nghiên cứu và ngh nghiệp, ứng dụng và tiếp tục

55

đi u chỉnh cơ cấu phân luồng người học căn cứ dịch chuyển cơ cấu kinh tế cả

ở tầm quốc gia lẫn tầm địa phương...

Không chỉ đi vào vấn đ nâng cao chất lượng đào tạo một cách chung

chung, Báo Nhân Dân còn có những bài viết chi tiết, cụ thể phân tích cặn kẽ

nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong việc nâng cao chất lương đào

tạo, tạo nên những thông tin phản biện tốt, góp phần giúp cơ quan quản lý

cũng như dư luận xã hội hiểu thêm v GDĐH. Trong bài viết “Nhốn nhào

đào tạo ĐH không chính quy”, kỳ 1 đăng ngày 22-10-2014 của tác giả Xuân

Kỳ có tít bài “Loạn tuyển sinh đào tạo” không đi vào những vấn đ chung

chung mà đi cụ thể vào một lĩnh vực trong đào tạo là đào tạo không chính

quy. Vấn đ được đặt ra là sản phẩm đào tạo không ch nh quy không bảo đảm

chất lượng khiến hàng chục nghìn c nhân, thạc sĩ thất nghiệp, không có việc

làm. Cắt nghĩa nguyên nhân tình trạng trên, bài báo đã chỉ ra hàng loạt những

yếu kém cụ thể từ công tác quản lý đào tạo chưa theo kịp thực tiễn. Mặc dù,

ộ GD và ĐT cũng đã có hệ thống các văn bản quản lý vấn đ . Tuy nhiên,

công tác đi u hành không theo kịp đã dẫn đến tình trạng quy định có nhưng

chỉ để đấy mà hiệu quả thực thi không cao. ài báo nêu quan điểm: "Để bảo

đảm chất lượng đào tạo, năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Thông tư 57

quy định tổng chỉ tiêu tuyển sinh vừa làm vừa học, liên thông đào tạo theo

hình thức vừa làm vừa học, văn bằng hai đào tạo theo hình thức vừa làm vừa

học được xác định không quá 50% tổng chỉ tiêu tuyển sinh chính quy. Tuy

nhiên, chỉ tiêu không chính quy của các trường ĐH hằng năm thường không

được công khai, cho nên khó có thể xác định có sai phạm hay không”. Thông

qua vấn đ nêu trên để thấy rõ dù là văn bản pháp quy v đào tạo không ch nh

quy nhưng thông tư của bộ vẫn còn đang có kẽ hở để một số trường lách qua

tuyển sinh, đào tạo không bảo đảm chất lượng dẫn đến tình trạng chất lượng

sản phẩm đào tạo ra không đáp ứng được nhu cầu xã hội; số lượng thất nghiệp

còn diễn ra phổ biến.

56

Một nguyên nhân khác trong việc sản phẩm đào tạo ra không đáp ứng

được nhu cầu thị trường được áo Nhân Dân đưa ra phân t ch trên bài viết

“Trách nhiệm với sản phẩm đào tạo”, tác giả Giang Sơn, đăng ngày 8-12-

2014. Đó là: “Việc xây dựng chỉ tiêu đào tạo chủ yếu chỉ dựa vào năng lực

của các trường về đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất. Từ đó dẫn đến tình

trạng, các cơ sở đào tạo "mạnh ai, nấy chạy" mà không dựa trên Quy hoạch

phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020; không dựa trên

những dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của từng ngành, lĩnh vực và địa

phương”. Từ việc chỉ ra rõ nguyên nhân, tác giả Giang Sơn đã đ xuất giải

pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm với chất lượng

sản phẩm đào tạo ra của cơ sở giáo dục ĐH, CĐ là: “Trường ĐH, CĐ phải

thật sự "thoát" được tâm lý bằng mọi giá tăng số lượng sinh viên, học viên

mà không chú trọng nâng cao chất lượng. Cơ sở đào tạo cần xác định giải

pháp có tính đột phá là đưa doanh nghiệp trở thành một trong những chủ

thể tham gia đào tạo”.

Ngoài ra, còn có một số bài đăng trên báo Nhân Dân chung quanh vấn

đ bảo đảm chất lương đào tạo như: “Chung quanh việc dừng 207 ngành đào

tạo: Coi trọng trình độ cán bộ giảng dạy , tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 12-

2-2014; “Chung quanh việc 62 ngành được tuyển sinh trở lại: Cần một cách

làm bài bản hơn” của tác giả Mạnh Xuân, đăng ngày 6-3-2014; “Phát triển

nguồn nhân lực chất lượng cao” của tác giả Giang Sơn đăng ngày 22-7-

2014

Báo Ti n Phong cũng có những bài viết phân t ch rõ, quan điểm từ lý

luận đến thực tiễn đối với vấn đ đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm

đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao v trình độ nhân lực trong quá trình

CNH, HĐH và hội nhập quốc tế phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nội

dung v đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của áo Ti n Phong

so với vấn đ đổi mới thi tuyển sinh là khá t. Tuy nhiên, số lượng bài viết

cũng đủ để phân t ch, bình luận đưa ra kiến nghị giải pháp ở nhi u góc độ. Bài

57

viết “Dừng tuyển sinh 207 ngành: Phải truy trách nhiệm ngược” của tác giả

Quý Hiên đăng ngày 10-2-2014 nêu vấn đ dừng tuyển sinh 207 ngành của

ộ GD và ĐT được dư luận xã hội cũng như các chuyên gia giáo dục hoan

nghênh. Tuy nhiên, dưới góc độ phản biện xã hội, tác giả đã nêu lên vấn đ

tìm ra trách nhiệm thật của việc 207 ngành bị dừng do không bảo đảm chất

lượng đào tạo. Tác giả Quý Hiên đã dân lời chuyên gia GS Trần Xuân Nhĩ,

Phó Chủ tịch Hiệp hội các trường ĐH, CĐ ngoài công lập phân t ch: “Những

ngành được thông báo dừng tuyển sinh cũng đều được Bộ cho mở ngành và

cho tuyển sinh. Bây giờ Bộ nói các ngành đó điều kiện không đảm bảo chất

lượng nên phải dừng tuyển sinh, vậy với những sinh viên đã vào học rồi thì có

được học tiếp không và học tiếp ở đâu? Ai phải chịu trách nhiệm đảm bảo

chất lượng cho những sinh viên này?” Từ những phân t ch của GS Trần Xuân

Nhĩ để thấy được những lỗ hổng to lớn trong việc mở ngành đào tạo. Vì vậy,

GS Trần Xuân Nhĩ nêu quan điểm: “Bộ GD và ĐT cần phải lần ngược trở lại

quá trình từ khi mở ngành đến khi bị dừng tuyển sinh của 207 ngành có tên

trong thông báo dừng tuyển sinh của Bộ để xem mắc mớ ở khâu nào, thời

điểm nào”. Đây là ý kiến phân t ch khá sắc, tạo nên sự đa dạng ý kiến cũng

như phản biện ch nh sách trong hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo của

các trường ĐH, CĐ.

Đáng chú ý việc phản ánh, phân t ch, phản biện được thực hiện ở nhi u

bài trên áo Ti n phong. oạt bài viết “Giải mã hiện tượng ngày càng nhiều

người có bằng cấp thất nghiệp”; trong đó có bài: Bị kịch của tấm bằng ĐH”,

tác giả Quỳnh Nga, đăng ngày 6-8-2014 lại nêu lên một thực trạng đáng buồn

v chất lượng sản phẩm đào tạo để các nhà quản lý, các trường ĐH, CĐ cũng

như những ai quan tâm phải suy nghĩ. Đó là “Thông báo tuyển công nhân của

các công ty đều nêu rõ không tuyển lao động có trình độ ĐH, CĐ”. Đi u bi

kịch hơn cho tấm bằng ĐH được tác giả phản ánh đó là tâm sự của một c

nhân xin đi làm công nhân nhưng không được tuyển dụng. Để giải mã cho

hiện tượng bằng ĐH không được chấp nhận vẫn trong loạt bài viết có bài

58

Sinh viên như con vẹt” đã nêu lý giải của nhà quản lý đào tạo, TS Hoàng

Ngọc Vinh, Vụ trưởng Giáo dục chuyên nghiệp ộ GD và ĐT đó là: Hệ

thống GDĐH, chuyên nghiệp của nước ta đang đào tạo sinh viên giống một

“con vẹt”, học thuộc bài, nói rất hay, thi đánh giá dựa trên lý thuyết nhưng

thiếu việc dạy sinh viên cách thực hành”. Có thể nói loạt bài viết là bức tranh

thực tiễn khá sinh động cũng như những giải pháp được đưa ra cho vấn đ đổi

mới, nâng cao chất lượng đào tạo ĐH, CĐ cần những giải pháp căn cơ và gần

với thực tiễn chứ không thể cứ đào tạo ra rồi không cần biết chất lượng sẽ đến

đâu. Đây cũng là vấn đ để nhà quản lý GD và ĐT quan tâm trong quá trình

triển khai đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT.

Ngoài ra, trên áo Ti n phong còn có nhi u bài viết phân tích, lý giải

những vấn đ liên quan đến đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo như: “Đổi

mới căn bản toàn diện: Bắt đầu từ khâu đào tạo” của tác giả Quý Hiên, đăng

ngày 11-12-2013; “Học nghề lương cao tại sao không?” đăng ngày 11-8-

2014; “Dân muốn biết học trường nào dễ tìm việc làm”, đăng ngày 16-8-

2014; “Khi cử nhân, tiến sĩ đi học nghề”, đăng ngày 17-8-2014

Đ tài đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo cũng được Báo

Giáo d c & Thời ại khai thác tuyên truy n với nhi u bài ở các trang, mục

khác nhau. Các bài viết v đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo trên áo Giáo

dục & Thời đại phản ánh dưới nhi u góc độ khác nhau như bài viết “GDĐH

cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng” của tác giả Hi n Ki u, đăng ngày 4-12-

2013 cho thấy tầm quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của các trường ĐH,

CĐ ch nh là sự cạnh tranh trong nâng cao chất lượng đào tạo. Để cạnh tranh

được đi u trước tiên ch nh là cạnh tranh bằng chất lượng. Sản phẩm đào tạo

của trường nào tốt được xã hội ghi nhận thì sự tồn tại của trường đó sẽ ngày

càng phát triển và ngược lại.

Vẫn phân t ch những vấn đ v nâng cao chất lượng đào tạo, bài viết

“Bài toán chất lượng đầu ra cho giáo dục ĐH” của tác giả Thanh Huế, đăng

ngày 17-10-2014 đã cho người đọc những thông tin khá sâu sắc v sự tồn tại

59

và phát triển của các trường phục thuộc ch nh vào chất lượng đào tạo với sản

phẩm đầu ra là sinh viên đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực đất nước. Tác

giả Thanh Huế khẳng định “Hầu hết các trường ĐH, CĐ hiện nay đang tìm

cách tăng số lượng sinh viên đầu vào bằng nhiều hình thức chiêu sinh, quảng

bá các ngành học mới, giới thiệu đội ngũ cán bộ giảng dạy hùng hậu, cơ sở

vât chất khang trang… Song trên thực tế chất lượng đầu ra mới là sự tồn tại

và phát triển của nhà trường để hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế tri thức cho đất nước”.

Để thật sự đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, tạo đầu ra sản phẩm đào tạo

được xã hội ghi nhận thì các trường cần có nhi u giải pháp đột phá khác nhau

chứ không phải thực hiện đơn lẻ từng giải pháp. ởi vì đào tạo theo nhu cầu

xã hội là đào tạo những gì xã hội cần chứ không phải đào tạo những gì các

nhà trường có. Ngoài việc đưa ra các giải pháp, tác giả cũng cho người đọc

thấy được việc các trường ĐH, CĐ đang nỗ lực nhằm tạo uy t n và sự tồn tại

của mình bằng chất lượng đào tạo. Đó là “hầu hết các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ

hiện nay đều đã và đang đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng đào tạo,

cơ sở đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế”.

Như vậy, đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo liên quan mật thiết đến

uy tín và sự tồn vong của các trường ĐH, CĐ. Vì vậy, đây cũng là nội dung

được các báo chú ý thông tin, phản biện, góp phần quan trọng đưa GDĐH

phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu quá trình đổi mới đất nước.

Đánh giá chung v nội dung có thể thấy cả ba tờ báo đồng loạt đưa các

thông tin tuyển sinh, đổi mới quản lý phân tầng xếp hạng cũng như nâng cao

chất lượng đào tạo nhưng tập trung nhất vẫn là ở mức độ phản ánh thông

tin là ch nh. Các thông tin bước đầu chủ yếu dừng ở việc đưa ra nhu cầu đổi

mới cũng như các chủ trương ch nh sách và cách thực hiện đổi mới của ộ

GD và ĐT. Tuy nhiên, mỗi tờ báo có li u lượng và cách tiếp cận với vấn đ

đổi mới khác nhau. Theo nhà báo Nguyễn Ngọc Nam, Tổng biên tập áo

Giáo dục & Thời đại: “Báo Nhân Dân, Báo Giáo dục & Thời đại có sự gần

60

gũi hơn vì có sự thông hiểu, thông cảm và ở thế nêu vấn đề nhưng tính phản

biện ít hơn vì có đối tượng bạn đọc đích khá rõ ràng. Họ phải phục vụ bạn

đọc nhưng không phải quá cạnh tranh trên thị trường. Cho nên tránh được

những định kiến và quá nặng về tạo sóng dư luận đối với vấn đề đổi mới

GDĐH”.

Đi vào cụ thể từng tờ báo cho thấy, áo Nhân Dân dựa vào thông tin từ

các chủ trương, mà trọng tâm là Nghị quyết số 29-NQ/T của Hội nghị lần

thứ tám an chấp hành Trung ương Khóa XI để thông tin mở đầu, từ đó lan

tỏa, phản ánh, phân t ch các vấn đ liên quan đến đổi mới GDĐH. Các thông

tin trên áo Nhân Dân ngắn gọn, xúc t ch, không dài dòng, vừa có sự phản

ánh, tiếp cận vấn đ của tác giả các bài viết, vừa có những ý kiến của nhà

quản lý, chuyên gia phản biện lại các chủ trương trong quá trình triển khai sao

cho tốt hơn. Điểm mạnh của áo Nhân Dân ch nh là tuyên truy n phổ biến v

các chủ trương, ch nh sách cho nên cách tiếp cận từ các chủ trương lớn của

Đảng, Nhà nước để từ đó phân t ch, triển khai các vấn đ là một hướng đi

đúng. Mặt khác, việc đưa thông tin theo hướng phản ánh từng vấn đ hơn là

từng vụ việc cụ thể. Tuy nhiên, điểm yếu của áo Nhân Dân đó ch nh là việc

chỉ chú trọng vào phản ánh, phân t ch vấn đ . Cách đặt vấn đ nếu tách riêng

các bài báo có thể cảm thấy hấp dẫn nhưng khi kết hợp chung nhi u bài thì

thấy có những dự trùng lặp nhất định mà chưa có nhi u sự khác biệt giữa các

bài viết. Mặt khác, việc thông tin đi từ chủ trương, ch nh sách là hướng đi

đúng nhưng nếu quá nặng v chủ trương, ch nh sách sẽ khiến cho các nội

dung thông tin có thể khiến người đọc cảm giác t gần gũi với đời sống hằng

ngày hơn.

Đối với áo Ti n phong cũng có sự đa dạng, phong phú trong nội dung

thông tin. Cách thông tin của áo Ti n phong không nặng v chủ trương,

ch nh sách mà thiên v đi vào các sự vụ để phản ánh vấn đ . Nhất là cách thể

hiện nội dung không bị bó hẹp chỉ phản ánh thông thường mà có sự khách

quan hơn đó là đưa nhi u hơn các ý kiến của nhà quản lý, chuyên gia vào các

61

công việc cụ thể trong quá trình triển khai đổi mới GDĐH. T nh vụ việc trong

các bài của áo Ti n phong nhi u hơn là t nh vấn đ . Dường như các vụ việc

đ u được áo Ti n phong đẩy lên thành t nh vấn đ để hấp dẫn công chúng.

Tuy nhiên, việc đẩy vụ việc lên thành t nh vấn đ quá mức có thể dẫn đến

thông tin sẽ bị giảm t nh khách quan. Công chúng tiếp nhận thông tin nếu

không được đa dạng từ nhi u kh a cạnh, nhi u góc độ khác nhau thì dễ dẫn

đến hiểu lầm v mức độ quan trọng của thông tin như thế nào, bản chất của sự

việc ra sao. Do xuất phát từ việc phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của bạn

đọc cho nên nhi u khi bài viết có phần nghiêng v t nh chất tạo ra vấn đ , tạo

ra dư luận hơn là tạo ra sự tuyên truy n, giải th ch cho bạn đọc hiểu được vấn

đ . Vì vậy, xét v nội dung phản ánh nếu người đọc không thật sự hiểu sâu v

GDĐH có thể dễ bị nhầm lẫn thông tin do sự kiện bị đẩy lên thành t nh

vấn đ quá cao. Mặt khác, nội dung các bài viết tập trung quá nhi u vào thi,

tuyển sinh khiến cho thông tin bị thiên lệch giữa các nội dung v đổi mới

GDĐH. Tuy nhiên, xét một cách công bằng mặc dù có những bài báo đẩy sự

kiện làm nóng vấn đ nhưng dưới góc độ phản biện thì nội dung các bài của

áo Ti n phong cũng có điểm mạnh là một trong những kênh phản biện,

những tiếng nói ở ngoài ngành đ cho lãnh đạo của ngành tiếp thu đi u đó và

có đi u chỉnh ch nh sách.

Trong khi áo Nhân Dân và áo Ti n phong có sự đa dạng v mặt nội

dung thông tin cả v chủ trương ch nh sách lẫn ý kiến phản biện trong dư luận

xã hội thì áo Giáo dục & Thời đại lại mạnh v việc thông tin những việc

triển khai đổi mới GDĐH của ộ GD và ĐT và giải th ch các nội dung của

công cuộc đổi mới. Nếu đọc áo Giáo dục & Thời đại thì người đọc dường

như sẽ hiểu tường tận hơn v quá trình triển khai đổi mới GDĐH; việc x lý

các vấn đ v đổi mới GDĐH của cơ quan quản lý ra sao; những ưu điểm

trong quá trình triển khai đổi mới GDĐH của ộ GD và ĐT là gì. Tuy nhiên,

công chúng tiếp nhận thông tin cũng dễ bị một chi u, không hiểu tường tận

vấn đ do có quá t những thông tin phản biện quá trình triển khai đổi mới

62

GDĐH. Vì vậy, người đọc sẽ hiểu đổi mới GDĐH theo kiểu cầm tay chỉ

việc tức là ộ GD và ĐT triển khai đổi mới đ u đúng, hợp lý mà không thấy

được những bất cập trong thực tiễn cũng như những sáng kiến đổi mới không

phải của ộ GD và ĐT mà từ các chuyên gia, các lực lượng khác trong xã hội

quan tâm đến đổi mới GDĐH t được nêu lên.

2.2 H nh th c tuyên truy n v ổi mới GDĐH

2.2.1 Kết cấu bố trí trang của các báo được khảo sát

Theo PGS.TS Đinh Văn Hường trong giáo trình “Tổ chức và hoạt

động của tòa soạn” nêu rõ: “Hình thức của số báo rất quan trọng. Nó là ấn

tượng đầu tiên trước khi người ta đọc nội dung. Tâm lý bạn đọc thường là

lướt qua một lượt số báo, xem tranh, ảnh, chú thích, đọc các tít đậm, tìm

những vấn đề hay, cập nhật, tiếp theo đó mới dừng lại ở những tin bài cụ thể.

Vì vậy, tiêu chí chung về hình thức của số báo là phải đẹp, sinh động và bắt

mắt” [18, tr 116 ]. Xét v mặt hình thức, cả áo Nhân Dân, áo Ti n phong,

áo Giáo dục & Thời đại đ u trình bày khá sinh động, đa dạng các nội dung

đổi mới GDĐH. Các báo đ u dành những thời lượng và hình thức thông tin

khác nhau v đổi mới GDĐH, đáp ứng tốt yêu cầu lý luận cũng như thực tiễn

hoạt động báo ch đặt ra. Không chỉ có những chuyên trang v giáo dục, tuyển

sinh hay khoa giáo mà nội dung đổi mới GDĐH còn được đưa ra trang nhất,

tạo sự hấp dẫn ngay từ khi người đọc cầm tờ báo. Cụ thể, khảo sát kết cấu

của các tờ báo như sau:

Báo Nhân Dân có 8 trang được phân bố các trang gồm:

Giai đoạn trước ngày 1-4-2014

- Trang 1: Các vấn đ thời sự nổi bật

- Trang 2: Kinh tế, dịch vụ thị trường

- Trang 3: Ch nh trị; Xây dựng Đảng

- Trang 4: Thanh niên; Dân tộc mi n núi; Quốc tế

- Trang 5: Văn hóa - Văn nghệ - Thể thao; Giáo dục - Khoa học

- Trang 6: Quảng cáo

63

- Trang 7: Tiếp nội dung của các trang

- Trang 8: Thông tin tổng hợp, đấu tranh tư tưởng

Giai đoạn sau 1-4-2014 :

- Trang 1: Các vấn đ thời sự nổi bật

- Trang 2: Kinh tế; Đầu tư - Tài chính - Ngân hàng; Nông nghiệp -

Nông dân - Nông thôn:

- Trang 3: Quốc phòng toàn dân; Xây dựng Đảng; An ninh trật tự; Nhà

nước pháp luật; Ch nh trị

- Trang 4: Xã hội; Dân tộc mi n núi; Quốc tế

- Trang 5: Văn hóa; Du lịch- Thể thao; Văn học nghệ thuật; Giáo dục;

Y tế; Khoa học công nghệ; Dân số Môi trường

- Trang 6: Quảng cáo

- Trang 7: Tiếp nội dung của các trang

- Trang 8: Thông tin tổng hợp, đấu tranh tư tưởng

Như vậy, từ sau ngày 1-4-2014, với hình thức chia các trang cụ thể

từng nội dung trên áo Nhân Dân, vấn đ đổi mới GDĐH nằm trong trang

giáo dục vào thứ 3 hàng tuần. Ngoài ra, qua khảo sát cho thấy những vấn đ ,

sự kiện nóng v GDĐH không chỉ đăng trang vào thứ 3 hàng tuần mà còn

được đăng ở trang nhất những vấn đ khái quát, mô hình điển hình) và trang

8 những vấn đ mặt trái, tiêu cực . Vì vậy, lượng thông tin dành cho đổi mới

GDĐH là khá đầy đủ.

Báo Ti n phong 16 trang có phân bố các trang gồm:

- Trang 1, 2, 3, 4 và 15: Thời sự

- Trang 5: Kinh tế

- Trang 6: Khoa giáo

- Trang 7: Giới trẻ

- Trang 8: Văn hóa

- Trang 9: Phóng sự

- Trang 10: ạn đọc

64

- Trang 11: Pháp luật

- Trang 12: Quốc tế

- Trang 13: Xã hội

- Trang 14: Thể thao

- Trang 16: Quảng cáo

Các trang được phân bố như trên ổn định từ thứ 2 đến thứ 6. Riêng thứ

7 trang Khoa giáo được chuyển sang trang 10; chủ nhật thêm một số trang

như: Nhân vật, sáng tác, văn hóa-văn nghệ và không có trang khoa giáo. Như

vậy, trang Khoa giáo trên áo Ti n phong được duy trì khá ổn định từ thứ 2

đến thứ 7 hàng tuần với khối lượng thông tin khá lớn v khoa học, giáo dục, y

tế. Trong đó lĩnh vực đổi mới GDĐH được thông tin đậm nét. Không chỉ

phản ánh trên trang Khoa giáo, khi sự kiện thu hút sự chú ý quan tâm của dư

luận xã hội, bài viết đổi mới GDĐH còn được đưa ra trang nhất, tạo sự hấp

dẫn thu hút với bạn đọc.

Báo Giáo d c & Thời ại có 16 trang có phân bố các trang gồm:

- Trang 1: Các thông tin thời sự nổi bật

- Trang 2: Tin tức

- Trang 3: Thời sự

- Trang 4 và 5: Giáo dục và phát triển

- Trang 6: ạn đọc với tòa soạn

- Trang 7: Tuyển sinh

- Trang 8: Phóng sự

- Trang 9: Văn hóa- Văn nghệ

- Trang 10: Kinh tế- xã hội

- Trang 11: Gia đình

- Trang 12: Sức khỏe

- Trang 13: Giáo dục địa phương

- Trang 14: Cuộc sống muôn màu

- Trang 15: Giáo dục nước ngoài

65

- Trang 16: Quốc tế

Kết cấu các trang của áo Giáo dục & Thời đại cũng khá ổn định. Vấn

đ GD và ĐT, trong đó có đổi mới GDĐH được đăng ổn định ở trang Giáo

dục và Phát triển trang 4 và 5 cùng với trang Tuyển sinh trang 7 tạo nên

khối lượng thông tin khá lớn ở nhi u mặt, nhi u kh a cạnh khác nhau mà

người đọc có thể tiếp cận. Ngoài trang Giáo dục và Phát triển cũng như trang

Tuyển sinh, vấn đ đổi mới GDĐH còn được thông tin trên trang nhất, trang

tin tức và trang thời sự tạo nên khối lượng thông tin chiếm tỷ trọng rất lớn của

tờ báo phản ánh v GD và ĐT nói chung, đổi mới GDĐH nói riêng.

Việc các báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại thiết kế các

trang, trong đó có chuyên trang v giáo dục cho thấy sự quan tâm đáng kể

trong chủ trương của các tờ báo đối với vấn đ giáo dục. Nhất là áo Giáo

dục & Thời đại có tới 3 trang gồm: 2 trang giáo dục và phát triển cùng 1 trang

tuyển sinh tạo nên khối lượng bài viết lớn, phản ánh sinh động hoạt động đổi

mới GDĐH. Đi u đáng nói, ở cả ba báo khảo sát dành những trang theo định

kỳ tạo thuận lợi cho người đọc khi muốn theo dõi vấn đ đổi mới GDĐH. Vì

vậy, theo giáo trình “Tổ chức và hoạt dộng của tòa soạn” thì “định kỳ là sự

quy ước, thỏa thuận của báo chí với xã hội, giữa báo chí với công chúng

nhằm tạo một thói quen nền nếp tương đối ổn định cho công chúng để họ đón

đọc, nghe, xem những vấn đề mà mình quan tâm, ưa thích” [18, tr64 ]. Tuy

nhiên, t nh định kỳ trong các báo đ u không quá cứng nhắc mà có sự linh hoạt

theo các vấn đ nóng, hấp dẫn của đổi mới GDĐH đ u có thể đưa ra các trang

khác, đặc biệt là trang nhất tạo ấn tượng hấp dẫn ngay bạn đọc từ ban đầu khi

cầm tờ báo lên. Mặt khác, khi có vấn đ nóng, hấp dẫn nội dung đổi mới

GDĐH được đưa ra trang nhất sẽ tránh được các thông tin không bị chậm

muộn do ảnh hưởng của sự sắp xếp các trang theo định kỳ.

2.2.2 Các thể loại bài viết

Theo tác giả Trần Quang trong giáo trình “Các thể loại báo chí chính

luận” thì “thể loại là khái quát hóa những đặc điểm của một nhóm lớn các

66

tác phẩm có cùng thuộc tính về nội dung, hình thức, cách biểu hiện tác phẩm

của một thời đại, một giai đoạn, một dân tộc hay một nền nghệ thuật thế giới”

[24, tr11]. Đi vào cụ thể hơn, PGS.TS Đinh Văn Hường trong giáo trình “Các

thể loại báo chí thông tấn”, sau khi phân t ch các ý kiến đưa ra kết luận:

“Tổng hợp các ý kiến trên có thể hiểu thể loại báo chí là xã luận, bình luận,

phỏng vấn, ghi nhanh, tường thuật, tin, phóng sự, điều tra… được sử dụng

phổ biến, rộng rãi trên các loại hình báo chí hiện nay” [17, tr11].

Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn sẽ đi sâu phân t ch xem các

bài viết trên áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại đã s dụng các

hình thức nghệ thuật trong các thể loại báo ch ra sao để đạt được yêu cầu đ

ra với mỗi chủ đ của bài viết.

Bài phản ánh

Thể loại phản ánh được dùng phổ biến nhất trên cả 3 tờ báo khảo sát.

Trong đó, áo Nhân Dân có 21 bài dạng phản ánh trong tổng số 31 bài viết v

GDĐH, chiếm tỷ lệ 67,74%; áo Ti n phong có 71 bài phản ánh trong tổng

số 102 bài viết v đổi mớ GDĐH, chiếm tỷ lệ 69,6%; áo Giáo dục & Thời

đại có 128 bài phản ánh trong tổng số 165 bài viết v đổi mới GDĐH, chiếm

tỷ lệ 77,57%. Các bài phản ánh trên áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục &

Thời đại đ u là những bài viết nghiên cứu, phân t ch khá k các vấn đ đổi

mới GDĐH, đưa đến cho bạn đọc những thông tin ch nh thống, dễ hiểu, có

đặt vấn đ , phân t ch, lý giải và đưa ra các giải pháp cho vấn đ được nêu.

Cụ thể:

Báo Nhân Dân có cả những bài phản ánh thông tin như bài viết “Kỳ thi

tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2014: Nhiều lựa chọn cho thí sinh” của tác

giả Xuân Kỳ đưng ngày 11-3-2014 chỉ đơn thuần phản ánh thông tin v tiêu

ch tuyển sinh của các trường ĐH, CĐ và cách thức đăng ký tuyển sinh của

các th sinh chuẩn bị bước vào dự thi, tuyển sinh mà không có sự phân t ch,

đưa ra giải pháp cho vấn đ . Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có không t bài viết

phản ánh vấn đ nhưng có sự phân t ch chỉ ra nguyên nhân sự kiện, hiện

67

tượng và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế của sự

kiện, hiện tượng. ài viết, “Đổi mới công tác quản lý GDĐH”, tác giả Mạnh

Xuân đăng ngày 3-12-2013 nêu lên vấn đ thực trạng của GDĐH hiện nay,

rồi từ đó phân t ch những mặt được, mặt chưa được và chỉ ra nguyên nhân của

hạn chế để có cái nhìn nhận đúng đắn trong việc đổi mới công tác quản lý

GDĐH. Từ nêu vấn đ v nhu cầu đổi mới quản lý GDĐH, sau khi phân t ch

nhu cầu đổi mới, các giải pháp đổi mới, bài báo đã có những kết luận vấn đ

mang tính phân tích khái quát“Việc đổi mới quản lý GDÐH ở các cấp, các

ngành, nhất là ngành GD và ÐT được thực hiện một cách bài bản sẽ nâng

cao chất lượng GDÐH. Ðiều đó sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu "đào tạo

nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài" mà Nghị quyết Hội nghị T.Ư 8

(Khóa XI) đề ra".

Ngoài ra, cách đặt t t bài phản ánh trên áo Nhân Dân cũng không

cứng nhắc mà khá đa dạng, phong phú và hấp dẫn như: “Bàn về công tác

tuyển sinh 2014: Ngại tuyển sinh riêng” của tác giả Xuân Kỳ đăng ngày 30-

12-2014; “Nhùng nhằng tự chủ tuyển sinh” tác giả Mạnh Xuân đăng ngày 18-

1-2014; “Phát triển hệ thống trường ĐH, CĐ ngoài công lập: Quanh chuyện

công bằng” của tác giả Xuân Kỳ, đăng ngày 25-3-2014; “Thay thế tiêu chí

điểm sàn trong tuyển sinh ĐH, CĐ: Bình mới rượu cũ” tác giả Mạnh Xuân

đăng ngày 22-4-2014 .

Đối với áo Ti n phong các bài phản ánh cũng sinh động, đa dạng ở

nhi u hình thức thể hiện khác nhau. Ngoài bài đăng trên chuyên trang Khoa

giáo còn có nhi u bài được đăng trên trang nhất thu hút sự chú ý quan tâm của

người đọc. Nhi u bài viết cũng chỉ phản ánh đơn thuần một vấn đ như bài

viết “Nhiều trường đổi mới tuyển sinh năm 2014” của tác giả Hồ Thu đăng

ngày 21-1-2014 chỉ đơn giản nêu cách đổi mới tuyển sinh trong năm 2014 của

3 trường ĐH mà không có bình luận, phân t ch sâu. Tuy nhiên, cũng có nhi u

bài viết phản ánh nêu vấn đ có phân t ch chỉ ra nguyên nhân hiện tượng, sự

kiện và giải pháp khắc phục như bài viết “Những cái ngược đời của ĐH Việt

68

Nam”, tác giả Quý Hiên, đăng ngày 1-8-2014 đưa ra bức tranh phác thảo ĐH

Việt Nam từ các góc quan sát của mình, gồm quản trị, tự chủ, tài ch nh - chất

lượng và số hóa để nói lên thực trạng GDĐH có nhi u cái lạ . Trong đó, tự

chủ và không dám tự chủ là điểm yếu nhất trong giáo dục ĐH Việt Nam, là

nguyên nhân quyết định làm nên sự yếu kém cho n n GDĐH. Từ đó, tác giả

đưa ra kết luận vấn đ đáng quan tâm đó là: “Luật GDĐH ban hành năm

2012 tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của trường ĐH với những nội dung thể

hiện được bước tiến về tư duy quản trị ĐH nhưng lại không tạo được bước

ngoặt để có những bước tiến đột phá bởi nhà nước vẫn đóng vai trò kiểm soát

rất lớn”.

Đáng chú ý, trong cách đặt t t và s dụng ngôn từ trong các bài viết của

áo Ti n phong cũng khá linh hoạt và đa dạng như các bài viết: Đổi mới GD

và ĐT: Phải vừa chạy, vừa xếp hàng , tác giả Hà Nhân, đăng ngày 26-2-

2014; Xếp hạng ĐH, coi chừng giá trị ảo tác giả Thi Mai, đăng ngày 11-10-

2014. Thậm ch có những t t bài có chút hóm hỉnh như: “Tuyển sinh 2015:

Các trường bối rối, bộ vẫn đang bàn”, tác giả Hồ Thu đăng ngày 26-11-

2014 Tuy nhiên, nhìn chung cách thức thể hiện bài viết trên áo Ti n

phong có phần nặng v phản ánh đơn thuần theo diễn biến của sự việc nhi u

hơn là có yếu tố phân t ch và đưa ra giải pháp.

Đối với báo Giáo dục & Thời đại, số lượng bài phản ánh cũng chiếm

phần lớn số bài viết v đổi mới GDĐH. Tuy nhiên, các bài viết trên áo Giáo

dục & Thời đại khá thuần túy là phản ánh hiện tượng. Đó là các vấn đ v chủ

trương, cách làm của ộ GD và ĐT trong triển khai đổi mới GDĐH; cách

thức triển khai đổi mới của các trường ĐH, CĐ; các thông tin chỉ dẫn cũng

như cổ động trong công tác đổi mới GDĐH. V cách đặt t t bài cũng như

ngôn từ cũng khá thuần túy, đơn giản hơn áo Nhân Dân và áo Ti n phong.

Các bài viết của báo Giáo dục & Thời đại như: GDĐH đi tìm giải pháp”, tác

giả Gia Hân đăng ngày 5-12-2013; “Tuyển sinh ĐH, CĐ không thi theo lối

truyền thống”, tác giả Gia Hân, đăng ngày 27-12-2013; “Đa dạng các hình

69

thức tuyển sinh đại học năm 2015”, tác giả Dĩ Hạ, đăng ngày 14-10-2014;

“Tuyển sinh ĐH, CĐ 2015: Các trường khẳng định quyền tự chủ”, tác giả Dĩ

Hạ, đăng ngày 22-10-2014; “Nhận diện thách thức và cơ hội trong mùa tuyển

sinh ĐH, CĐ năm 2015”, tác giả Dĩ Hạ, đăng ngày 28-11-2014; “Đổi mới

tuyển sinh ĐH, CĐ đảm bảo quyền lợi cho thí sinh” của nhóm PV, đăng ngà

19-12-2014 .

Bài phỏng vấn

Theo PGS.TS Đinh Văn Hường trong giáo trình “Các thể loại báo chí

thông tấn” thì: Phỏng vấn báo chí là một trong những thể loại thuộc nhóm

các thể loại báo chí thông tấn, trong đó trình bày cuộc nói chuyện giữa nhà

báo với một hoặc một nhóm người về vấn đề mà xã hội quan tâm, có ý nghĩa

chính trị- xã hội nhất định, được đăng, phát trên các phương tiện thông tin

đại chúng” [17, tr57]. Phỏng vấn có những nét riêng, cách thức tổ chức tác

phẩm riêng; phỏng vấn là cuộc hỏi- đáp giữa người này với người khác.

Phỏng vấn là một trong những cách tốt nhất để khai thác và thể hiện thông tin.

V số lượng thể loại phỏng vấn trên các áo Nhân Dân, Ti n phong,

Giáo dục & Thời đại. Mặc dù thể loại phỏng vấn có nhi u ưu điểm so với một

số thể loại khác. Tuy nhiên, trong ba báo nói trên, áo Nhân Dân đã không có

bài phỏng vấn nào liên quan đến đổi mới GDĐH. Đối với áo Ti n phong có

số lượng bài phỏng vấn khá nhi u với 18 bài chiếm tỷ lệ 17,6% tổng số bài v

đổi mới GDĐH. Trong khi đó, áo Giáo dục & Thời đại có 14 bài phỏng vấn

chiếm 8,48% tổng số bài viết v đổi mới GDĐH.

Khi có vấn đ hay sự kiện nóng hổi được nhi u người quan tâm, nếu

nhà báo viết và trả lời hoặc truy n đạt bằng bài tường thuật hay phóng sự

nhi u khi không đem lại hiệu quả thông tin cao như tổ chức một bài phỏng

vấn. Vì vậy, báo Ti n phong đã có khá nhi u các bài phỏng vấn, nhất là

những bài phỏng vấn liên quan đến vấn đ nóng trong đổi mới GDĐH. Có

những thời điểm bài phỏng vấn nhà quản lý được đăng liên tiếp cung cấp cho

công chúng những thông tin hấp dẫn, xác thực nhất. Nhi u bài phỏng vấn trên

70

áo Ti n phong đã tạo được sự thu hút với người đọc vì vừa giải quyết được

vấn đ người đọc quan tâm lại vừa có thông tin chỉ dẫn linh hoạt. Điển hình

như bài phỏng vấn “Tự chủ tuyển sinh: Cần tìm hiểu kỹ trước khi chọn

trường”, đăng ngày 5-2-2014 của tác giả Hồ Thu đã giải quyết được vấn đ

đang gây nhi u băn khoăn, lo lắng cho hàng trăm nghìn học sinh chuẩn bị thi

ĐH, CĐ, đó là vấn đ chọn trường để dự thi, tuyển sinh trước những đổi mới

của mùa tuyển sinh sắp tới. Tuy nhiên, nếu là tác giả bài báo thực hiện việc

viết bài thông tin chỉ dẫn cho th sinh thì chắc chắn hiệu quả truy n thông sẽ

không cao. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn thể loại phỏng vấn với người có trách

nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước là Thứ trưởng ộ GD và ĐT ùi Văn

Ga. Đi u đó sẽ tạo ni m tin nhi u hơn đối với người đọc. Vì các thông tin của

bài báo cũng ch nh là vấn đ mà cơ quan quản lý nhà nước là ộ GD và ĐT

đang triển khai. Quá trình phỏng vấn, tác giả đã khéo léo đưa được các thông

tin quan trọng để giải tỏa được băn khoăn, lo lắng của người đi thi.

Nhìn chung các bài phỏng vấn của áo Ti n phong đ u lựa chọn các

chuyên gia, nhà quản lý có uy t n. Từ đó thông tin được đưa ra từ phải phỏng

vấn có sức thuyết phục cao, tao được ni m tin với người đọc. Nhi u bài

phỏng vấn khá hấp dẫn và cập nhật, giải đáp kip thời các thông tin bạn đọc

quan tâm như các bài: GS.TS Mai Trọng Nhuận: Đang có cách hiểu tai hại

về tự chủ tuyển sinh”, tác giả Hồ Thu, đăng ngày 17-2-2014; “Tuyển sinh

ĐH, CĐ 2014: Phát huy kinh nghiệm tốt của đề thi tốt nghiệp THPT”, tác giả

Quý Hiên, đăng ngày 25-6-2014; “Sẽ không có phần tự luận trong đề”, đăng

ngày 5-7-2014;“Phân tầng ĐH: Chớ theo cảm tính , tác giả Hồ Thu, đăng

ngày 3-10-2014; “Tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2015: Đầu tháng 1-2015 sẽ có

quy chế hoàn toàn mới”, tác giả Hồ Thu đăng ngày 20-10-2014

Tuy nhiên, áo Ti n phong chủ yếu nặng v các bài phỏng vấn trong

lĩnh vực thi, tuyển sinh mà chưa chú trọng đến những vấn đ khác cũng thu

hút sự chú ý quan tâm của dư luận xã hội. Nhi u vấn đ cũng cần ý kiến của

các chuyên gia, nhà quản lý nhằm giải đáp những băn khoăn, thắc mắc trong

71

dư luận xã hội ngoài vấn đ thi, tuyển sinh, đổi mới quản lý, phân tầng xếp

hạng, xây dựng đội ngũ chưa được phỏng vấn nhi u. Có những bài phỏng

vấn nặng v thông tin chỉ dẫn mà t sự phân t ch k lưỡng vấn đ để người

đọc có thể hiểu sâu hơn. Tập trung quá nhi u vào một nhân vật được phỏng

vấn là Thứ trưởng ộ GD và ĐT ùi Văn Ga.

Đối với áo Giáo dục & Thời đại, các nội dung v đổi mới GDĐH

trong thể loại phỏng vấn đa dạng hơn nhi u so với áo Ti n phong. áo Giáo

dục & Thời đại không chỉ bó hẹp trong nội dung thi, tuyển sinh mà còn nhi u

vấn đ khác. Các bài phỏng vấn được thiết kế, trình bày theo lối truy n thống

đó là t t ch nh, lời dẫn, câu hỏi, trả lời và ảnh người trả lời; hoặc theo lối cởi

mở hơn là kết hợp t t ch nh, lời dẫn, một số ảnh người trả lời hoạt động liên

quan vấn đ phỏng vấn, rút box Đối tượng được phỏng vấn của áo Giáo

dục & Thời đại phong phú và đa dạng ở nhi u cương vị khác nhau. Th dụ,

bài “Nghiên cứu khoa học trong các trường ĐH: “nặng” đào tạo, “nhẹ”

nghiên cứu”, của tác giả Hiên Ki u, đăng ngày 13-11-2013, phỏng vấn

PGS.TS Tạ Đức Thịnh Vụ trưởng vụ khoa học công nghệ và môi trường ộ

GD và ĐT ngoài t t, sa-pô, câu hỏi và trả lời còn có ảnh người trả lời, ảnh

sinh viên hoạt động nghiên cứu khoa học và câu nói quan trọng nhất trong trả

lời phỏng vấn được rút thành box. Ngoài ra, phần sa-pô của bài viết cũng thực

hiện thành công khi chỉ ra các lý do dẫn đến việc lựa chọn chủ đ và thông tin

mà bài báo muốn nêu lên.

Trong khi đó, bài: “Các trường ĐH lấy thương hiệu làm nền tảng tồn

tại”, tác giả Đinh ê Yên, đăng ngày 1-12-2014 lại không phỏng vấn nhà

quản lý của bộ mà là những người làm trực tiếp công tác đào tạo để đưa ra

quan điểm: Các trường ĐH lấy thương hiệu làm n n tảng tồn tại. Người được

phỏng vấn là TS ùi Anh Thủy, Phó Hiệu trưởng Trường ĐH ao động xã

hội. Như vậy, tác giả đã đưa lý giải v vấn đ thương hiệu trường ĐH từ

người làm trực tiếp công tác đào tạo. ài phỏng vấn cũng được trình bày

thoáng với t t, sa-pô, câu hỏi, trả lời, ảnh người trả lời, ảnh hoạt động giảng

72

dạy Ngoài ra còn nhi u bài phỏng vấn khác cũng được triển khai đa dạng,

hấp dẫn

2.2.3 Bài viết trong chuyên mục

Không chỉ có các chuyên trang định kỳ v lĩnh vực GD và ĐT. Các báo

được khảo sát còn có các chuyên mục, trong đó có những chuyên mục riêng

v GD và ĐT hoặc chuyên mục chung cho các vấn đ ; trong đó có lĩnh vực

GD và ĐT. Tuy nhiên, tựu chung lại các chuyên mục đã làm cho thông tin v

đổi mới GDĐH trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Nhất là các chuyên mục được

xuất bản định kỳ. T nh định kì của báo ch là quy ước của cơ quan báo ch

đối với công chúng, tạo thành thói quen đón đọc báo vào những thời điểm

nhất định của công chúng giờ phát hành của báo in, thời điểm lên sóng các

chương trình phát thanh, truy n hình . T nh định kì còn có ý nghĩa trong việc

quyết định kế hoạch viết bài, tổ chức biên tập, lên trang báo hoặc xây dựng

chương trình phát sóng , s a bản tin và phát hành. Đối với báo in, t nh định

kỳ, t nh quen thuộc vừa là lợi thế vừa là yếu tố gắn kết với độc giả. Khi đọc

một tờ báo, độc giả sẽ lật giở đến trang báo, chuyên mục quen thuộc mà họ

hay đọc, hay quan tâm. Với giáo dục cũng vậy, sự cần thiết phải có những

chuyên trang, chuyên mục có liên quan đến đổi mới GDĐH là không thể phủ

nhận. ởi các vấn đ v đổi mới GDĐH là một phần quan trọng của đời sống

xã hội, liên quan mật thiết đến mọi nhà, mọi người.

Đối với ba tờ báo in được khảo sát gồm áo Nhân Dân, báo Ti n

phong, Giáo dục & Thời đại thỉ chỉ có Báo Ti n phong là có chuyên mục

trực tiếp liên quan đến đổi mới GDĐH. Đó là chuyên mục “Mùa thi” được

hình thành từ khi ộ GD và ĐT ban hành quy chế thi tháng 3 đến khi các th

sinh thi xong với khoảng 13 chuyên mục bằng 12,7% so với tổng số bài v

đổi mới GDĐH. Chuyên mục của áo Ti n phong không phải là những bài

viết phân t ch, bình luận một vấn đ nào đó mà phần lớn là các bài viết v

thông tin tư vấn chỉ dẫn nhằm giúp các th sinh hiểu tốt hơn các quy định, quy

chế cho kỳ thi mà các em chuẩn bị tham gia. Đây được coi là những thông tin

73

tư vấn chỉ dẫn khá hiệu quả đối với những ai quan tâm. Các bài viết của

chuyên mục cũng khá đơn giản, không cầu kỳ vì không phải phân t ch, bình

luận nhi u. Th dụ như: chuyên mục mùa thi ngày 10-4-2014 có chủ đ “Học

phí và ký túc xá”, đưa ra câu hỏi thắc mắc của th sinh liên quan đến vấn đ

mức học ph của các trường cũng như chỗ ăn, chỗ ở khi các em thi đỗ vào các

trường ĐH ra sao, khả năng đáp ứng của các ký túc xá như thế nào đ u đươc

giải đáp. Trong chuyên mục, không chỉ cung cấp cho bạn đọc một thông tin

mà có nhi u thông tin khác nhau người đọc có thể chú ý quan tâm. Tất cả

những thắc mắc của bạn đọc đ u được chuyên mục Mùa thi tư vấn giải đáp,

gỡ rối một cách chi tiết. Đi u đáng nói là việc thông tin tư vấn, chỉ dẫn không

phải là do phóng viên đưa ra mà đ u tư những người có trách nhiệm giải đáp

cho th sinh. Th dụ câu hỏi: “Em muốn biết học phí của ĐH Quốc gia Hà

Nội. Sinh viên có thể dành được học bổng trong quá trình học tập không?”

thì câu trả lời là: “Bà Nguyễn Thị Tuyết, Phó ban Chính trị và công tác học

sinh, sinh viên ĐH Quốc gia Hà Nội trả lời như sau…”

Riêng Báo Nhân Dân, ngay sau khi an chấp hành Trung ương ban

hành Nghị quyết số 29-NQ/T V đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,

đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã ra chuyên mục Thực hiện Nghị quyết

T 8, Khóa XI đăng trên trang 5 của báo từ tháng 11-2013 đến hết tháng 1-

2014 tổng số có 6 bài; trong đó có 3 bài viết v đổi mới GDĐH.

Đáng chú ý, ngoài chuyên mục được mở trong một thời gian ngắn Báo

Nhân Dân có chuyêm mục chung của tờ báo là “Cùng suy ngẫm” đăng trang

nhất, có tính ổn định hằng ngày. Đây không phải là chuyên mục thông tin tư

vấn chỉ dẫn mà là các bài viết phân t ch, chọn lọc, bình luận vấn đ một cách

chuyên sâu. Ngôn từ s dụng trong chuyên mục Cùng suy ngẫm không phải

là ngôn ngữ bình dân mà có sự chọn lọc, thậm ch là ngôn ngữ hóm hỉnh.

Kết quả khảo sát cho thấy áo Nhân Dân có 7 bài trong chuyên mục Cùng

74

suy ngẫm viết v đổi mới GDĐH. Như vậy ở cả 2 chuyên mục, áo Nhân

Dân có 10 bài trong tổng số 31 bài, chiếm tỷ lệ 32,26%.

Các bài viết trên chuyên mục “Cùng suy ngẫm” của áo Nhân Dân đ u

được đăng ngay chân trang nhất của tờ báo, giúp bạn đọc nhanh chóng có thể

tiếp cận được thông tin. Nội dung thông tin trong bài báo là những vấn đ dư

luận xã hội đang quan tâm, từ đó suy ngẫm để đưa ra những giải pháp tháo

gỡ. Ngôn từ trong các bài viết s dụng linh hoạt, đậm chất bình luận, phân

t ch. Các tác giả không chỉ nêu hiện tượng bên ngoài mà còn chỉ ra nguyên

nhân và bản chất bên trong của vấn đ . Th dụ, bài viết “Trách nhiệm với sản

phẩm đào tạo”, tác giả Giang Sơn, đăng ngày 8-12-2014 nêu lên thực tế “có

khoảng 406 nghìn sinh viên ĐH, CĐ và gần 28 nghìn học viên sau ĐH tốt

nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực đông đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

đất nước. Tuy nhiên, bản tin Cập nhật thị trường lao động của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội cho biết, quý một năm 2014 có khoảng 162 nghìn cử

nhân, thạc sĩ thất nghiệp”. Từ hiện tượng bên ngoài đó, tác giả đã chỉ rõ bản

chất bên trong của vấn đ đó không phải do không có cầu của nhà tuyển dụng

mà do sinh viên không thể đáp ứng được yêu cầu ngh nghiệp. Nguyên nhân

ch nh của việc sinh viên không đáp ứng được nhu cầu ngh nghiệp mà nguyên

nhân sâu xa chính là do “các cơ sở đào tạo "mạnh ai, nấy chạy" mà không

dựa trên Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-

2020; không dựa trên những dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của từng ngành,

lĩnh vực và địa phương; sự không rõ ràng trong chức năng, nhiệm vụ đào tạo

của các cơ sở đào tạo khá phổ biến”. Từ việc chỉ rõ nguyên nhân, bản chất

bên trong để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đ một cách thấu đáo đáng suy

nghĩ đó là sớm xóa bỏ tình trạng các trường mang danh là ÐH nhưng đào tạo

đủ các hệ CĐ, trung cấp, không có tôn chỉ, mục đ ch rõ ràng. Cần sớm ban

hành tiêu ch phân tầng xếp hạng để các trường ĐH, CĐ xác định rõ vị tr , vai

trò của mình cũng như tạo kênh giám sát của xã hội đối với công tác đào tạo.

75

Với Báo Giáo d c & Thời ại, cũng không có chuyên mục riêng v

đổi mới GDĐH. áo chỉ có chuyên mục “Góc nhìn sự kiện” chung đăng trên

trang nhất. Kết quả khảo sát cho thấy, có tổng số 22 bài đăng trong chuyên

mục Góc nhìn sự kiện v đổi mới GDĐH, chiếm tỷ lệ 13,33% tổng số bài

viết v đổi mới GDĐH của báo. Các bài viết trên chuyên mục “Góc nhìn sự

kiện” cũng được đăng ngay trên chân trang nhất của áo Giáo dục & Thời đại

tạo sự hấp dẫn đối với người đọc ngay từ khi cầm tờ báo lên xem. Mặt khác,

các bài viết trong góc nhìn sự kiện không phải là ngôn ngữ phản ánh thông

thường mà là những vấn đ đang nóng, thu hút sự chú ý quan tâm của dư luận

xã hội. Tác giả các bài viết nêu vấn đ rồi tiếp tục có phân t ch, suy luận chỉ

ra ngọn nguồn sâu xa của vấn đ được nêu. ối viết trong góc nhìn sự kiện

không đơn giản đến mức nhàm chán nhưng cũng không hàn lâm đến mức

khô cứng. Thái độ, quan điểm, ch nh kiến của người viết được thể hiện rõ

ràng, nhất quán và công khai trước những vấn đ mình đặt ra. Cụ thể, bài viết

“Xin đừng luẩn quẩn với cái vòng thiệt hơn”, tác giả Hồng Thúy, đăng ngày

15-1-2014 đưa ra quan điểm rõ ràng v việc lãnh đạo Hiệp hội các trường

ĐH, CĐ ngoài công lập kiến nghị thực hiện 5 bỏ trong đó có bỏ những quy

định v chế tài tuyển sinh. Tác giả bài báo khẳng định quan điểm: “Một quy

định về chế tài hợp lý, khi nó phục vụ lợi ích chính đáng cho cộng đồng và

được đa số đồng tình chấp nhận”. Vì vậy, “những người đề nghị bỏ quy định

này, quy định khác, phải chỉ ra được cái không hợp lý của quy định một cách

thuyết phục và đề xuất quy định mới có căn cứ khoa học phù hợp với thực tế”.

Từ quan điểm đó, tác giả đã phân t ch đưa ra các ý kiến và kết luận khẳng

định: “Như vậy vấn đề tự chủ của ĐH phải trên cơ sở lấy chất lượng đào tạo

gắn với yêu cầu của xã hội Việt Nam hiện tại cứ không phải tự chủ một cách

vô nguyên tắc”.

Ngoài ra còn nhi u bài trong chuyên mục góc nhìn sự kiện có hình

thức thể hiện, kết cấu bài viết chặt chẽ, dựa trên cơ sở tư liệu, sự kiện, hiện

tượng, quá trình có hệ thống để đánh giá, phân t ch, bình luận và lý giải vấn

76

đ theo mục đ ch ý đồ nhất định của tác giả và áo Giáo dục & Thời đại. Các

bài viết như: Luật định và quyền tự chủ , tác giả Dư Khương đăng ngày 18-

12-2013; Cần đẩy mạnh 3 công khai , tác giả Đinh ê Yên, đăng ngày 27-2-

2014; Sáp nhập, giải thể nên coi là quy luật cạnh tranh , tác giả Dư

Khương, đăng ngày 25-3-2014

Qua phân tích đối với từng tờ báo được khảo sát nêu trên cho thấy GD

và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng luôn được dành một diện t ch phản ánh

nhất định trên các số báo. Việc phân bổ các trang theo định kỳ và phi định kỳ

khi có các sự kiện thời sự nóng hổi cho thấy các báo đã chú trọng đến diễn

biến thông tin từ thực tiễn quá trình đổi mới GDĐH nhi u hơn. Mặc dù mỗi

báo có một hình thức sắp xếp các trang khác nhau nhưng tựu chung lại đó là

mỗi khi vấn đ nóng, dư luận xã hội quan tâm đ u được thông tin kịp thời,

không cần chờ đợi đến định kỳ mới đăng. Tuy nhiên, không vì thế mà có sự

lộn xộn trong hình thức thông tin đổi mới GDĐH. Các vấn đ được nêu trên

các trang chuyên đ khoa giáo hay giáo dục đ u được thông tin một cách bài

bản, hợp lý giúp người đọc dễ hiểu, dễ nắm bắt và tiếp cận thông tin.

Ngoài việc triển khai hình thức các trang chuyên và đưa vấn đ thời sự

nóng hổi ra trang nhất để cập nhật kịp thời thì các báo còn có một điểm chung

nữa đó là việc s dụng các thể loại bài viết, xây dựng chuyên mục khá đa

dạng, hấp dẫn. ài viết trên các báo không chỉ đơn thuần đưa thông tin sự

kiện mà còn có sự phân t ch, bình luận, thông tin các luồng ý kiến dư luận

khác nhau, tạo cho thông tin liên tục thay đổi, không có sự nhàm chán. Mặt

khác, việc thông tin có phân t ch, bình luận, chia sẻ giúp cho công chúng khi

tiếp cận vấn đ hiểu một cách sâu sắc, không bị thiên lệch. Một mặt mạnh nữa

còn là sự đa dạng của các thể loại cả phản ánh, cả phỏng vấn. Đi u đó sẽ giúp

cho công chúng có ni m tin hơn với thông tin mà các báo đưa ra; đồng thời

tạo được sự hài hòa trong nghệ thuật thể hiện thông tin không phải là một

chi u, giản đơn, nhàm chán với người đọc. Đáng chú ý, các chuyên mục được

xây dựng chủ yếu là các phân t ch, bình luận một vấn đ được nhi u người

77

đang quan tâm tạo nên những suy ngẫm cho ngay ch nh người đọc cũng là

một hình thức hấp dẫn nhằm giúp người đọc từng bước tự khám phá thông tin

và sẽ cảm thấy bị cuốn hút bởi thông tin đưa ra nhi u hơn.

Tuy nhiên, hình thức thông tin đổi mới GDĐH của các tờ báo được

khảo sát cũng vẫn còn nhi u điểm cần có những thay đổi để tạo nên sự hấp

dẫn với công chúng nhi u hơn. T nh đa dạng các hình thức, thể loại bài viết

chưa nhi u. Một số thể loại bài viết có t nh hấp dẫn cao đối với công chúng

như ghi nhanh, phóng sự chưa được thể hiện trên các báo. Thậm ch áo

Nhân Dân không có bài phỏng vấn nào khiến cho sự tin tưởng vào mức độ

chân thật của thông tin bài viết do các phóng viên đưa ra có thể bị giảm sút.

Trong khi đó, áo Ti n phong xây dựng chuyên mục nhưng chỉ tập trung vào

thông tin tư vấn, chỉ dẫn trong một thời gian nhất định khiến cho hình thức

thông tin không được li n mạch; thiếu những phân t ch, bình luận, suy luận

vấn đ một cách sắc xảo để công chúng có thể suy ngẫm v những nội dung

thông tin mà các báo đưa ra. Điểm chung v những hạn chế của các báo được

khảo sát đó ch nh là s dụng thể loại bài phản ánh đơn thuần còn quá nhi u

Ti u k t chƣơng 2

Trong chương 2, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các bài đăng của ba

báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại. Qua khảo sát đã giới thiệu,

phân t ch, đánh giá nội dung mà các báo phản ánh gồm: Đổi mới thi tuyển

sinh; đổi mới công tác quản lý, phân tầng xếp hạng; đổi mới nâng cao chất

lượng đào tạo. Qua các nội dung khảo sát, phân t ch thấy được đặc điểm, cách

thức thông tin, nội dung thông tin của mỗi tờ báo; những điểm chung, những

mặt mạnh, mặt chưa mạnh; sự đa dạng, đáp ứng yêu cầu thông tin ngày càng

nhi u của độc giả hiện nay. Việc khảo sát, phân t ch cũng cho thấy hiệu quả

việc tuyên truy n, phổ biến chủ trương ch nh sách v đổi mới GDĐH cũng

như thông tin phản biện chung quanh quá trình triển khai đổi mới nhằm nâng

cao chất lượng GDĐH.

78

Đáng chú ý, chúng tôi đã khảo sát, giới thiệu sơ bộ v kết cấu các trang

của mỗi tờ báo được khảo sát; hình thức, bố cục thể hiện trong các bài viết

thông tin v đổi mới GDĐH từ cách sắp xếp trang, bố tr chuyên mục; s

dụng các thể loại bài phản ánh, phỏng vấn của các tờ báo. Từ kết quả khảo

sát sẽ là ti n đ cho việc đánh giá bước đầu v thành công, hạn chế, nguyên

nhân những hạn chế v thông tin đổi mới GDĐH, từ đó rút ra một số kinh

nghiệm và giải pháp cho nâng cao hiệu quả thông tin v đổi mới GDĐH ở

chương 3.

79

Chương 3

KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

TUYÊN TRUYỀN VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

3.1 Thành công, hạn ch của thông tin ổi mới GDĐH

Có thể nói, vấn đ đổi mới GDĐH đã được thể hiện sinh động trên các

báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại. Ở cả 3 tờ báo đ u dành số

lượng nhất định đăng những bài viết v đổi mới GDĐH. ượng thông tin

đăng trên các báo khá đa dạng, không chỉ v đổi mới GDĐH nói chung mà

còn có nhi u bài viết v chi tiết các nội dung cụ thể của đổi mới. Ngoài các

nội dung thông tin v chủ trương, cơ chế, ch nh sách trong đổi mới GDĐH

còn có nhi u thông tin mang t nh phản biện, có tác động t ch cực đến việc

hoạch định các ch nh sách trong đổi mới GDĐH. Thông tin bao trùm các mặt

khác nhau của đổi mới GDĐH, từ việc đổi mới thi, tuyển sinh đến đổi mới

quản lý, phân tầng xếp hạng và đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm

đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT cũng như đáp ứng nhu

cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong bối cảnh n n

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ngoài ra,

các báo cũng có số lượng bài nhất định viết v quá trình triển khai đổi mới từ

thực tiễn của các trường ĐH, CĐ. Những mặt thuận lợi, những hạn chế cũng

như những điểm sáng trong quá trình đổi mới GDĐH. Nội dung thông tin đã

đáp ứng cơ bản được nhu cầu v đổi mới GDĐH nước nhà.

Điểm mạnh của các báo ch nh là việc đa dạng các nội dung thông tin ở

nhi u góc độ, kh a cạnh khác nhau tạo nên được sự hấp dẫn đối với công

chúng. Không có tờ báo nào bị quá cuốn hút vào một vấn đ , hay sự kiện nào

đó mà có sự phân bổ đầy đủ các thông tin khác nhau. PGS.TS ùi Anh Tuấn,

Vụ trưởng Vụ GDĐH ộ GD và ĐT cho rằng: “Nói về công tác tuyên

truyền đổi mới GDĐH có mấy hình thức khác nhau. Thứ nhất, tuyên truyền

nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội đối với đổi mới GD ĐH. Thứ hai,

80

phản ánh thực trạng diễn ra hiện nay trong lĩnh vực này. Thứ ba, có sự tham

gia góp ý, trao đổi về những chủ trương, chính sách đổi mới GDĐH. Qua

theo dõi báo in, tôi thấy rằng các báo đã đi theo cả 3 hướng nội dung nói

trên”. Đi u đó cho thấy v mặt nội dung thông tin, các báo đã có những thành

công nhất định v việc thông tin đầy đủ các nội dung cũng như thông tin đa

chi u v đổi mới GDĐH.

Đáng chú ý, các báo đã tạo được ni m tin với công chúng v chất lượng

thông tin đưa ra. Trong khi áo Nhân Dân và áo Ti n phong có sự đa dạng

v mặt nội dung thông tin cả v chủ trương ch nh sách lẫn ý kiến phản biện

trong dư luận xã hội thì áo Giáo dục & Thời đại lại mạnh v việc thông tin

những việc triển khai đổi mới GDĐH của ộ GD và ĐT và giải th ch các nội

dung của công cuộc đổi mới. Như vậy, v mặt nội dung thông tin của các báo

sẽ giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn v GDĐH. Mặt khác, ngay ch nh các báo

cũng trở thành diễn đàn để công chúng thể hiện quan điểm của mình liên quan

đến đổi mới GDĐH thông qua việc phản ánh, phỏng vấn đưa các ý kiến đa

chi u trong dư luận xã hội. Đi u đó giúp cho các tờ báo gần gũi với công

chúng hơn, t nh hiệu quả v mặt nội dung thông tin sẽ cao hơn.

V hình thức thể hiện cũng phong phú và đa dạng với nhi u thể loại bài

viết khác nhau, nhi u hình thức thể hiện khác nhau. Không chỉ xây dựng các

trang chuyên đ khoa giáo hay giáo dục, các nội dung v đổi mới GDĐH thu

hút sự chú ý quan tâm của bạn đọc, các báo còn được đưa ra trang nhất với

cách trình bày, thể hiện hấp dẫn những đ tài nóng. Ngoài ra, các chuyên mục

còn phân t ch, bình luận dưới nhi u góc nhìn khác nhau. Không chỉ phản ánh

đơn thuần mà các tác phẩm báo ch còn được thể hiện dưới dạng phỏng vấn

nhà quản lý, phỏng vấn chuyên gia giải đáp những băn khoăn, thắc mắc trong

dư luận xã hội liên quan đến các vấn đ v đổi mới GDĐH. Mặc dù mỗi báo

có một hình thức sắp xếp các trang khác nhau nhưng tựu chung lại đó là mỗi

khi vấn đ nóng, dư luận xã hội quan tâm đ u được thông tin kịp thời, không

cần chờ đợi đến định kỳ mới đăng. Ngoài việc triển khai hình thức các trang

81

chuyên và đưa vấn đ thời sự nóng hổi ra trang nhất để cập nhật kịp thời thì

các báo còn có một điểm chung nữa đó là việc s dụng các thể loại bài viết,

xây dựng chuyên mục khá đa dạng, hấp dẫn. ài viết trên các báo không chỉ

đơn thuần đưa thông tin sự kiện mà còn có sự phân t ch, bình luận, thông tin

các luồng ý kiến dư luận khác nhau, tạo cho thông tin liên tục thay đổi, không

có sự nhàm chán. Mặt khác, việc thông tin có phân t ch, bình luận, chia sẻ

giúp cho công chúng khi tiếp cận vấn đ hiểu một cách sâu sắc, không bị

thiên lệch. Một mặt mạnh nữa còn là sự đa dạng của các thể loại cả phản ánh,

cả phỏng vấn. Đi u đó sẽ giúp cho công chúng có ni m tin hơn với thông tin

mà các báo đưa ra.

Mặc dù dã có nhi u thành công trong thông tin đổi mới GDĐH nhưng

để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in vẫn

còn những hạn chế nhất định. Việc thông tin v chủ trương của Đảng và cơ

chế ch nh sách của Nhà nước đối với đổi mới GDĐH chưa nhi u, chưa toàn

diện. Việc quá tập trung vào thông tin thi, tuyển sinh, ở cả 3 tờ báo đ u chiếm

tỷ lệ quá lớn so với các nội dung khác như phân t ch ở trên khiến cho các

thông tin v đổi mới khác trong GDĐH dễ bị lu mờ . Nhi u vấn đ đổi mới

người đọc quan tâm như cơ sở vật chất cho đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng

viên nhưng dường như không được đ cập đến. Mặt khác số lượng bài viết

nhi u nhưng có nhi u thông tin trùng lặp nhau giữa các bài viết có thể gây

nên sự nhàm chán cho người đọc. Theo nhà báo ê Quý Hiên, phóng viên

chuyên trách tuyên truy n đổi mới GD và ĐT của áo Ti n phong thì: “Đổi

mới giáo dục hiện nay còn chưa được dư luận xã hội quan tâm đúng mức,

thực tế này có nguyên do từ một phần công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH

chưa hiệu quả. Trên các mặt báo (báo in cũng như báo điện tử), các thông tin

về giáo dục chỉ tràn ngập nội dung đổi mới thi, tuyển sinh chứ những thay đổi

về hệ thống rất ít được đề cập”.

Đáng chú ý, v hình thức và nghệ thuật thể hiện thông tin đổi mới

GDĐH có nhi u điểm nhấn cho kết quả tốt, tạo sự hấp dẫn đa dạng. Tuy

82

nhiên, thông tin chủ yếu mới dưới dạng sự kiện mà chưa có nhi u bài viết

phân t ch sâu, k vấn đ . áo Nhân Dân còn chưa có thể loại phỏng vấn,

một thể loại có thể khai thác thông tin và thể hiện một cách tốt nhất khi có

vấn đ hay sự kiện nóng hổi được nhi u người quan tâm. Trong khi đó đối

với áo Ti n phong việc triển khai chuyên mục lại quá đơn giản, chủ yếu là

thông tin tư vấn chỉ dẫn. T nh phản biện với cơ chế, ch nh sách của áo

Giáo dục & Thời đại là không nhi u mà nặng v thông tin biện pháp triển

khai đổi mới của ộ GD và ĐT khiến cho người đọc dễ bị ảnh hưởng của

thông tin một chi u.

- Nguyên nhân cũng những hạn chế nói trên do:

Tôn chỉ, mục đ ch của mỗi tờ báo khác nhau khiến cho việc thông tin

đổi mới GDĐH khác nhau, chưa thật sự trọn vẹn.

Các tờ báo còn chạy theo sự kiện đáp ứng yêu cầu tin tức của người

đọc nhi u hơn mà chưa chú ý đến việc đi vào phản t ch, phẩn biện những vấn

đ lớn.

Việc hiểu sâu k và nắm bắt tường tận chủ trương, đường lối, quan

điểm đổi mới GDĐH của phóng viên cũng là một vấn đ có thể gây ảnh

hưởng đến cách thể hiện thông tin đổi mới GDĐH.

Một nguyên nhân v những hạn chế trong tuyên truy n đổi mới GDĐH

đáng lưu ý nữa đó là thực trạng các báo vì bảo đảm đời sống của cán bộ,

phóng viên mà có phần đẩy vấn đ lên quá cao xa dần bản chất thực của

thông tin. Nhà báo Nguyễn Ngọc Nam, Tổng biên tập áo Giáo dục & Thời

đại cho rằng: “Hiện nay, công tác tuyên truyền về đổi mới GDĐH dường như

có hai luồng phụ thuộc vào kinh tế báo chí. Cụ thể là việc phát hành”. Cho

nên, “các tờ báo khác xuất phát từ việc phải đáp ứng đươc nhu cầu, thị hiếu

của bạn đọc cho nên có phần nghiêng về tính chất tạo ra vấn đề, tạo ra dư

luận hơn là tạo ra sự tuyên truyền, giải thích cho bạn đọc hiểu được”. Điều

đó dẫn đến hệ quả: Các báo có thể cố gắng tạo ra vấn đề để thu hút bạn đọc

và đẩy nó đi không đúng bản chất đổi mới của GD ĐH”.

83

3.2 Một số bài học kinh nghiệm

3.2.1 Bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước

Chủ trương, ch nh sách của Đảng, Nhà nước luôn là kim chỉ nam cho

mọi hoạt động. Nhất là những chủ trương, ch nh sách v cải cách, đổi mới

thường là n n tảng cho mọi hành động cụ thể. Để đổi mới thành công cần có

những chủ trương đường lối đúng đắn, hợp lý. Đối với GD và ĐT nói chung,

đổi mới GDĐH nói riêng đã có hàng loạt những chủ trương, ch nh sách đổi

mới được ban hành. Đó là Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an

chấp hành Trung ương Khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,

đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, là n n tảng xuyên suốt thực hiện đổi mới

GD và ĐT nói chung, GDĐH nói riêng không chỉ một năm mà cho nhi u năm

li n. Nghị quyết đã đưa ra tình hình và nguyên nhân; quan điểm chỉ đạo; mục

tiêu cũng như nhiệm vụ và giải pháp cho quá trình triển khai đổi mới GDĐH.

Mục tiêu cụ thể trong Nghị quyết số 29-NQ/T đối với GDĐH đó là:

Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm

chất, năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học . Hoàn

thiện mạng lưới các cơ sở GDĐH, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù

hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lưc quốc gia; trong đó có một số

trường và ngành ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào

tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề;

yêu cầu xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Để đạt được mục tiêu

nói trên có rất nhi u việc phải làm. Vì vậy, những cơ chế ch nh sách cụ thể

trong đi u hành của nhà nước v đổi mới GDĐH phải lấy mục tiêu Nghị

quyết của Đảng làm cơ sở, thước đo, n n tảng để triển khai các giải pháp

thực hiện đổi mới GDĐH. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nghị quyết

44/NQ-CP ngày 9-6-2014 ban hành chương trình hành động của Ch nh phủ

thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T của an chấp hành Trung ương đưa ra

những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện đổi mới. Tiếp đến là kế hoạch

84

hành động của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP với

những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể v đổi mới thi tuyển sinh; đổi mới cơ chế

quản lý, phân tầng xếp hạng; nâng cao chất lượng đào tạo; đầu tư xây dựng

cơ sở vật chất; kiểm định chất lượng

Như vậy từ chủ trương đến giải pháp triển khai trong thực tiễn là một

quá trình xuyên suốt. Để có thể thông tin hiệu quả nhất v đổi mới GDĐH đòi

hỏi người làm báo cũng phải hiểu rõ xuyên suốt được từ chủ trương đến hành

động thực tiễn đổi mới GDĐH. Từ sự thông hiểu xuyên suốt mới có thể thông

tin ch nh xác chủ trương ch nh sách cũng như viết bài phản biện cơ chế, ch nh

sách và các hoạt động đổi mới.

Đối với áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại, là những cơ

quan báo in có uy tín, đã có những thành công nhất định khi thông tin v đổi

mới GDĐH. Thông qua nội dung cũng như hình thức thể hiện của các báo cho

thấy có sự vững vàng v mặt chủ trương, đường lối trong tuyên truy n

GDĐH. Các bài viết thể hiện tác giả nắm rõ những mục đ ch yêu cầu đổi mới

GDĐH đ ra. Việc tuyên truy n chủ trương, ch nh sách hiệu quả; phản biện

tốt trên tinh thần xây dựng và góp ý để hoàn thiện hơn chủ trương ch nh sách

cũng như các hoạt động từ thực tiễn đổi mới. Những nội dung bài viết v đổi

mới GDĐH đ u bám theo tinh thần Nghị quyết của Đảng cũng như các chủ

trương lớn của Ch nh phủ, của ngành GD và ĐT. ài viết vừa phù hợp với

chủ trương, ch nh sách vừa gắn với thực tiễn tạo nên sự hấp dẫn đối với người

đọc v chủ đ đổi mới GDĐH.

3.2.2 Hiểu về đổi mới GDĐH

GDĐH truy n cho người học những kiến thức và hiểu biết sâu sắc

nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức ở từng lĩnh vực khác

nhau trong cuộc sống. GDĐH đóng vai trò là hệ thống nuôi dưỡng của mọi

lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ

các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc

gia muốn phát triển v khoa học công nghệ và tăng trưởng v kinh tế thì nhất

85

thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động.

GDĐH là hoạt động xã hội liên quan tới lợi ch của mọi công dân, mọi gia

đình, mọi cấp, mọi ngành và các tổ chức kinh tế, ch nh trị, văn hóa, xã hội.

Giáo dục ĐH là nguồn cung nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế-

xã hội đất nước. Vì vậy, đổi mới GDĐH tác động đến nhi u vực khác nhau.

Bất cứ một sự thay đổi v cơ chế như đổi mới thi tuyển sinh, đổi mới quản lý,

tăng tự chủ cho trường ĐH, CĐ; phân tầng xếp hạng; đổi mới chương trình

giáo trình hay một điểm sáng, một hiện tượng tiêu cực cũng có thể tác động

đến đời sống xã hội và đ u được phản ánh trên báo ch , lan truy n rất nhanh,

dễ gây nên các luồng dư luận xã hội khác nhau.

Tuy nhiên, GDĐH không phải là lĩnh vực dễ có thể tiếp cận và hiểu sâu

sắc được ngay tức thời. Vì GDĐH vừa liên quan trực tiếp, gián tiếp đến các

hoạt động xã hôi khác lại vừa có những triết lý, t nh hàn lâm v hệ thống, nội

dung riêng của mình. Để hiểu được tường tận v GDĐH cần phải có sự tìm

tòi, học tập công phu và k càng. Vì vậy, truy n thông v lĩnh vực GDĐH

không phải là đi u dễ dàng. Viết bài để đăng báo thì không khó nhưng để bài

viết đúng chủ trương ch nh sách lại được xã hội chấp nhận và có những tác

động xã hội nhất định thì không phải là dễ dàng. Đặc biệt để viết v đổi mới

GDĐH hiệu quả càng cần có sự hiểu thấu đáo mới có thể phân t ch bình luận,

nhận định những vấn đ v đổi mới GDĐH.

Ở ba tờ báo được khảo sát là áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục &

Thời đại đã có sự thành công nhất định khi thông tin v đổi mới GDĐH. Các

vấn đ liên quan đến đổi mới GDĐH được phản ánh, phân t ch, bình luận và

đưa ra giải pháp một cách hợp lý cho thấy sự hiểu biết v GDĐH của các tác

giả. Mặt khác, thông tin v đổi mới GDĐH khá đa dạng ở nhi u nội dung,

mảng miếng khác nhau. ài viết không chỉ thuần túy là đưa thông tin mà còn

có phân t ch, bình luận, phản biện Các bài viết v GDĐH không chỉ là nêu

vấn đ mà còn đưa ra cách giải quyết vấn đ Tất cả cho thấy phải có sự

86

hiểu biết sấu sắc, nắm bắt thực tiễn v GDĐH để thông tin hiệu quả v vấn đ

trên của các phóng viên, các báo.

3.2.3 Cơ cấu thông tin hợp lý

Để có được sự thành công trong thông tin bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần

bảo đảm cơ cấu lượng thông tin nhất định phản ánh v vấn đ đó trên mặt

báo. PGS.TS Đinh Văn Hường trong cuốn “Tổ chức và hoạt động của tòa

soạn” cho rằng: “Các tòa soạn đều phải có kế hoạch hoạt động cụ thể và chi

tiết, có khả năng kiểm soát mọi nguồn thông tin, đáp ứng kịp thời các yêu cầu

của bạn đọc. Như vậy, việc bố trí, sắp xếp các trang, bài theo kế hoạch là hết

sức cần thiết trong việc đáp ứng nhu cầu bài vở của các tờ báo. Nhất là

những tờ báo ra hằng ngày”.

Ngoài ra, viêc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cần bảo đảm:

“Bám sát đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước”

“Tính đến nhu cầu tâm lý và quyền lợi chính đáng của công chúng tờ

báo đó và bạn đọc nói chung”

“Phải tính đến các sự kiện, vấn đề bức xúc, cấp thiết của đời sống

xã hội”

“Cần bảo đảm sự phong phú toàn diện về nội dung và hình thức”. [18,

tr95 -96]

Đối với ba tờ báo được khảo sát gồm Báo Nhân Dân, Ti n phong và

Giáo dục & Đào tạo trong kết cấu bố tr các trang đ u dành những thời lượng

nhất định, theo định kỳ để đưa thông tin v đổi mới giáo dục, trong đó có

GDĐH giúp cho thông tin luôn đầy đủ, không thiếu hụt. Người đọc khi quan

tâm dễ dàng trong tiếp cận vấn đ liên quan đến đổi mới GDĐH. Mặt khác,

việc bố tr cứng các trang cũng không đồng nghĩa với việc thông tin GDĐH

chỉ đăng trong các chuyên trang đã định. Khi có những vấn đ thời sự nóng,

hấp dẫn người đọc, thu hút sự chú ý quan tâm của dư luận xã hội chung quanh

thông tin đổi mới GDĐH đ u được đăng trên trang nhất trang báo tạo cảm

hứng và thu hút người đọc ngay khi cầm tờ báo lên xem với lượng thông tin

87

đầy đủ ở nhi u kh a cạnh, nhi u cách nhìn khác nhau. Các chuyên mục cũng

được bố tr , sắp xếp ở vị tr thuận lợi cho người xem và bảo đảm thông tin có

phân tích, bình luận

Vì vậy, v mặt cơ cấu thông tin đổi mới GDĐH của các báo được khảo

sát là khá hợp lý vừa bảo đảm đầy đủ thông tin đáp ứng nhu cầu người đọc

nhưng cũng đủ để bảo đảm các tờ báo không đi sai tôn chỉ mục đ ch của

mình. Việc cơ cấu thông tin hợp lý cũng giúp cho người đọc không cảm thấy

nhàm chán vì thông tin quá nhi u nhưng cũng không cảm thấy thiếu hụt thông

tin khi cần tìm hiểu v một vấn đ gì đó liên quan đến nội dung đổi mới

GDĐH. Việc xây dựng kết hoạch, cơ cấu thông tin hợp lý sẽ tạo nên sự thu

hút nhất định đối với bạn đọc của mỗi tờ báo.

3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truy n ổi mới GDĐH

Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách

hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội XI của Đảng

cũng đã xác định 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước nhanh và

b n vững, trong đó việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao gắn với phát triển khoa học và công nghệ là chìa khóa có ý nghĩa

quyết định cho sự thành công. Ch nh phủ và Ủy ban Quốc gia đổi mới căn

bản, toàn diện GD và ĐT, ộ GD và ĐT đã có chương trình hành động, đang

khẩn trương, t ch cực triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hiện

thực hóa vững chắc chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước v GD và

ĐT. Quá trình đổi GDĐH gắn bó chặt chẽ và tiến hành đồng bộ với quá trình

đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống GD và ĐT, theo lộ trình th ch hợp và

những bước đi vững chắc. Vì vậy, GDĐH đang nằm trong bối cảnh có những

thay đổi thường xuyên, liên tục được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và

toàn xã hội. Mặt khác, quá trình đổi mới và phát triển GDĐH nước ta đã và

đang diễn ra trong bối cảnh thế giới có nhi u thay đổi nhanh và phức tạp trên

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng

trên các bình diện và quan hệ giữa các quốc gia, không phân biệt nước kinh tế

88

phát triển hay nước kém phát triển với những mối quan hệ phụ thuộc và tác

động qua lại lẫn nhau. Việc đó đòi hỏi v những đóng góp của các trường ĐH

vào sự phát triển n n kinh tế tri thức và sự phát triển xã hội ngày càng cao đã

tạo ra nhi u chuyển biến trong mối quan hệ giữa ch nh phủ và các cơ sở

GDĐH đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Đi u đó sẽ có những tác

động đáng kể đến việc tổ chức thông tin v lĩnh vực GDĐH của báo ch nói

chung, báo in nói riêng. Để thông tin v đổi mới GDĐH hiệu quả, cần có

những giải pháp hữu hiệu, thiết thực và sự đổi mới từ các cơ quan báo in

3.3.1 Đổi mới cách thức tổ chức thông tin

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Nhã, nguyên Trưởng ban Đào tạo Đại học

Quốc gia Hà Nội thì “Việc tuyên truyền về đổi mới GDĐH còn mờ nhạt, vẫn

thiếu một triết lý giáo dục (Việt Nam đang đứng ở đâu? Đổi mới những vấn

đề gì? Đột phá ở mảng nào…) ngoài việc thông tin những văn bản, quy chế

mới của Bộ GD và ĐT, nghị quyết, Điều lệ ĐH… Công tác tuyên truyền có

khi chưa đánh giá thực trạng nền GDĐH Việt Nam một cách bài bản, do đó

các cơ quan tuyên truyền, báo chí chủ yếu vẫn mới chỉ là đưa tin, tập hợp ý

kiến của một số chuyên gia, phụ huynh, học sinh, sinh viên mà thôi”. Vì vậy,

trong quá trình tổ chức thông tin v đổi mới GDĐH, các báo cũng cần có sự

đổi mới nhất định để có thể thông tin một cách hiệu quả nhất. Khi GDĐH có

những đổi mới thì các vấn đ , nội dung thông tin liên quan luôn cần sự bàn

thảo, quan tâm của dư luận xã hội. Mặt khác, các nội dung, vấn đ của GDĐH

sẽ khác so với truy n thống từ cách thức đào tạo, nghiên cứu khoa học,

phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá. Vì vậy, nếu cách thức tổ chức thông tin

của các báo không có sự đổi mới, sắp xếp lại mà vẫn theo như truy n thống

thì hiệu quả thông tin không cao, khó đáp ứng được nhu cầu thông tin đổi mới

GDĐH của bạn đọc. Đổi mới cách thức tổ chức thông tin của các báo có thể

từ cách sắp xếp các trang, chuyên mục, thời lượng thông tin cũng như phân

công, tổ chức cho phóng viên, biên tập viên triển khai thông tin v đổi mới

GDĐH.

89

Thực tế khảo sát cho thấy, quá trình thông tin đổi mới GDĐH của áo

Nhân Dân theo cách truy n thống là các trang Khoa giáo, trong đó có nội

dung giáo dục được xếp vào thứ ba, năm, bày và chủ nhật hàng tuần; để xuất

bản, các trang Khoa giáo đ u phải được chuẩn bị trước từ 3-4 ngày. Vì vậy,

thông tin v GDĐH thường bị chậm, muộn. Phóng viên theo dõi lĩnh vực

cũng khá nhàn, không bị cuốn hút theo các vấn đ thời sự hàng ngày. Thông

thường, các thông tin, sự kiện hàng ngày đ u phải đợi đến ngày có trang Khoa

giáo mới đăng khiến cho thông tin kém hấp dẫn. Tuy nhiên, sau khi vấn đ

đổi mới GDĐH được triển khai, việc phân công, sắp xếp các phóng viên theo

dõi lĩnh vực cũng như kết cấu, cách thức thông tin trên báo có những thay đổi

bước ngoặt. Những nội dung thời sự liên quan đến vấn đ GDĐH không còn

phải đợi đến ngày có trang Khoa giáo mới đăng mà được đăng ngay vào các

trang nhất hoặc trang tám của ngày hôm sau khi diễn ra sự kiện, tạo sự thu hút

đối với bạn đọc thông tin nóng hổi. Mặt khác, kết cấu các trang báo cũng có

những thay đổi so với trước, đó là có trang chuyên đ Giáo dục, thay vì trang

Khoa giáo như trước đây. Việc vừa có định kỳ trang Giáo dục lại vừa có thể

thông tin vấn đ thời sự trên các trang 1, 8 của báo tạo nên sự hấp dẫn đáng

kể. áo Nhân Dân đã phân công một nhóm phóng viên chuyên trách viết v

GDĐH. Từ đó các phóng viên có thể trao đổi, hỗ trợ, bọc lót cho nhau vừa có

những bài viết thời sự kịp thời, vừa có những loạt chuyên đ có sự phân t ch

sâu của phóng viên theo dõi cũng như của các chuyên gia giáo dục góp phần

giúp bạn đọc vừa có được thông tin hằng ngày, vừa có thể hiểu sâu, k v vấn

đ đổi mới GDĐH nhi u hơn. Nhi u bài viết có những phản hồi t ch cực từ cơ

quan quản lý GDĐH cũng như bạn đọc. Theo PGS.TS ùi Anh Tuấn “Báo

Nhân Dân là báo chính luận khi đọc bao giờ cũng có tâm thế an tâm, tin

tưởng hơn. Đối tượng bạn đọc của Báo Nhân Dân sẽ khác với đối tượng bạn

đọc của các báo khác. Nhưng khi đọc bài trên báo Nhân Dân liên quan đến

chính sách chủ trương có phần yên tâm hơn”

90

Có thể nói, đối tượng được thông tin của các báo là vấn đ GDĐH đang

có những đổi mới không ngừng. Vì vậy, cách thức tổ chức thông tin cũng cần

đươc thay đổi vừa theo kịp vấn đ đổi mới của GDĐH vừa đáp ứng được nhu

cầu thông tin mới của bạn đọc. Cách thức tổ chức thông tin có thể đổi mới từ

cách sắp xếp nhân lực phóng viên, biên tập viên đến thời lượng thông tin,

trình bày, xây dựng các trang thông tin liên quan đến đổi mới GDĐH. Thực tế

khảo sát các báo cho thấy nếu không có sự đổi mới v cách thức thông tin, các

bài viết sẽ kém hấp dẫn, trở nên nhàm chán. Th dụ như các báo s dụng quá

nhi u bài viết phản ánh đơn thuần, dù thông tin nhanh, đáp ứng được nhu cầu

đọc lướt của bạn đọc nhưng lại không đáp ứng được nhu cầu hiểu sâu k

vấn đ . Trong khi đó, nếu sự kiện diễn ra mà chờ đợi để phân tích sâu, k thì

vấn đ nóng thu hút sư quan tâm với nhi u bạn đọc sẽ qua đi. Vì vậy, việc sắp

xếp x lý kết cấu thông tin cũng như đội ngũ phóng viên, biên tập viên là hết

sức quan trọng.

3.3.2 Phóng viên là chuyên gia truyền thông về đổi mới GDĐH

Trong hoạt động báo ch , phóng viên là người xây dựng đ cương, triển

khai các bước để thực hiện bài viết do ban biên tập đ ra hoặc do ch nh phóng

viên đ xuất khi theo dõi lĩnh vực. Đi u đó đòi hỏi phóng viên phải có hiểu

biết, có vốn kiến thức nhất định không chỉ v chủ trương ch nh sách pháp luật

của Đảng, Nhà nước mà còn phải hiểu sâu, tường tận v ngành, lĩnh vực theo

dõi. Như vậy, phóng viên mới có những bài viết phân t ch, đánh giá vấn đ

một cách nhanh nhạy, ch nh xác thỏa đáng. Các phóng viên theo dõi phải trở

thành chuyên gia truy n thông trong đổi mới GDĐH không chỉ hiểu tường tận

mà còn có thể phân t ch, bình luận một cách sâu sắc vấn đ đưa ra. Khi trở

thành chuyên gia truy n thông v lĩnh vực theo dõi thì phóng viên không chỉ

là người phản ánh các vấn đ đổi mới mà còn là người phát hiện được những

mặt mạnh, hạn chế trong việc tuyên truy n v đổi mới GDĐH để có những

phương pháp, cách thức thông tin hiệu quả, sâu sắc nhất.

91

Đối với GDĐH như đã phân t ch ở phần trên là lĩnh vực khá nhạy cảm,

nhi u người có thể đ cập đến nhưng không phải ai cũng có thể hiểu để viết

được những bài báo v GDĐH hay, có sức thuyết phục với công chúng. Nhất

là trong bối cảnh toàn hệ thống GDĐH đang tiến hành đổi mới thì thông tin

càng phải ch nh xác, hấp dẫn, kịp thời vấn đ sự kiện nhưng cần có phân t ch,

nhận định, đánh giá. Vì là vấn đ có t nh nhạy cảm cao cho nên mỗi một

thông tin được đưa ra sẽ tác động lớn đến các ngành, lĩnh vực khác cũng như

toàn xã hội. Vì vậy, viết một bài báo hay đã là khó. Viết một bài báo hay

trong lĩnh vực GDĐH lại càng khó hơn vì đây là lĩnh vực vốn khô khan và

phức tạp, chuyên sâu. Đi u đó đòi hỏi nhà báo không chỉ có kiến thức hiểu

biết v các chuyên ngành GDĐH, mà còn cần có nghệ thuật viết sao cho công

chúng hiểu được, ứng dụng được... Theo PGS.TS ùi Anh Tuấn: “Liên quan

đến GDĐH có những báo chọn hướng cập nhật thông tin liên quan đến tuyển

sinh, những câu chuyện hằng ngày. Đây là hướng đi cần thiết, phản ánh hơi

thở của cuộc sống. Tuy nhiên, cũng cần có những tờ báo có sự bình luận,

đánh giá đa chiều và sâu sắc. Bởi những nhà hoạch định chính sách rất cần

những ý kiến phản biện có tầm vĩ mô nhưng nếu như vậy, bán báo lại chưa

chắc nhiều người mua. Cho nên cần điều tiết liều lượng thế nào cho hợp lý.

Hiện nay đa số phóng viên theo hướng thông tin nhanh nhưng cần những cây

bút viết để nhìn vấn đề sâu sắc mang tính chất bình luận còn rất hiếm”.

Bên cạnh những cơ hội thuận lợi cũng có không t những nguy cơ,

thách thức. Trong hoàn cảnh đó, ch nh phóng viên là những người cập nhật

thông tin, giúp tạo ra những phản ứng trách nhiệm, tạo ra những quyết định

ch nh xác, thông minh của mỗi người và cho toàn xã hội ĩnh vực GDĐH

trong quá trình đổi mới luôn có sự vận động, biến đổi không ngừng với những

thông tin nóng liên tục diễn ra. Đi u đó đòi hỏi phóng viên phải có k năng,

nhanh nhạy, sớm phát hiện vấn đ , đ tài cần phản ánh; sớm phát hiện ra nhu

cầu của công chúng đang cần gì ở lĩnh vực GDĐH để có thể xác định và triển

khai đ tài một cách kịp thời.

92

Thực tế khảo sát các tờ báo in nêu trên có nhi u bài viết hay, phân t ch

k có những tác động tốt v mặt tuyên truy n, phổ biến chủ trương, ch nh

sách, cách làm của cơ quan chức năng cũng như có những bài viết có t nh

phản biện cao. Tuy nhiên cũng có không t bài thông tin khá hời hợt, không

nêu bật được vấn đ , thể hiện sự hiểu biết còn hạn chế v lĩnh vực GDĐH. Vì

vậy, để có thể có những tác phẩm báo ch tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của công chúng v lĩnh vực GDĐH đi u đầu tiên các báo cần xây dựng đội

ngũ phóng viên có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Đó là những người

được đào tạo bài bản, được trải nghiệm, kinh qua thực tế. Đội ngũ phóng viên

phải bảo đảm khả năng săn thông tin một cách nhạy bén trước những thay đổi

liên tục của các sự kiện diễn ra hàng ngày.

Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi là đi u kiện cần. Tuy nhiên,

đi u kiện đủ để hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực đổi mới GDĐH là các báo

cần xây dựng đội ngũ phóng viên còn phải là người nắm vững các chủ trương

ch nh sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Vì GD và ĐT được coi là quốc

sách hàng đầu, liên quan đến mọi lĩnh vực; thông tin v GDĐH khá nhạy cảm

luôn thu hút sự chủ ý quan tâm của dư luận xã hội. Nếu chỉ cần một thông tin

sai lệch có thể gây nên những hậu quả khôn lường.

Để đội ngũ phóng viên có chuyên môn tốt, nắm vững chủ trương ch nh

sách ngoài những k năng từ học tập, k năng tự rèn luyện bản thân thì công

tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên cũng là một giải pháp hữu

hiệu để các báo xây dựng đội ngũ phóng viên mạnh đáp ứng yêu cầu thực tiễn

quá trình thông tin v đổi mới GDĐH. Ngoài ra, cần xây dựng đội ngũ và

thường xuyên bồi dưỡng các k năng khác ngoài k năng cơ bản là săn thông

tin, xây dựng đ tài, viết bài. Các k năng như chụp ảnh, trình độ ngoại ngữ,

năng lực giao tiếp, đối thoại cũng rất cần thiết đối với các phóng viên khi

viết v lĩnh vực GDĐH. Vì đổi mới GDĐH không chỉ đơn thuần là đổi mới

của một ngành, lĩnh vực mà nó tác động đến toàn xã hội. Ngược lại, trong bối

93

cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng của phát triển kinh tế- xã hội đất nước có

những tác động lớn đến quá trình đổi mới GDĐH nước nhà.

Một kh a cạnh khác, các báo cũng cần xây dựng sự hiểu biết chuyên

môn đi kèm với bản lĩnh của các phóng viên. Đó là yêu cầu, đòi hỏi để phóng

viên không chỉ viết được những bài v đổi mới GDĐH đơn thuần mà còn có

thể có những bài viết phản biện tốt, tác động đến ch nh sách, định hướng dư

luận xã hội. Thực tế nhi u ch nh sách trong đổi mới GDĐH đã có những thay

đổi nhất định như vấn đ cách thức tổ chức thi, công tác xét tuyển, xây dựng

điểm sàn đã có thay đổi sau khi có những phản biện tốt từ dư luận xã hội,

nhất là từ các báo.

Để có những phóng viên có khả năng x lý thông tin, xác định đ tài tốt

và có thể viết phản biện cần xây dựng đội ngũ phóng viên theo dõi chuyên sâu

v một ngành và lĩnh vực. Có như vậy, phóng viên mới có thời gian tìm hiểu,

học tập, trau dồi kiến thức, k năng viết v lĩnh vực được phân công theo dõi.

Nhất là trong bối cảnh đổi mới GDĐH càng cần có những phóng viên chuyên

sâu viết v lĩnh vực này bảo đảm khả năng bao quát vấn đ , theo dõi và đảm

bảo khối lượng thông tin tuyên truy n. Sự kiện, vấn đ nảy sinh trong cuộc

sống thì nhi u, không t các thông tin buộc nhà báo phải thu thập, tổng hợp

tốt, phân t ch giỏi đồng thời có định hướng dư luận và có sức thuyết phục tới

người dân.

Mỗi bài viết của phóng viên khi đăng lên báo sẽ ch nh là tiếng nói,

quan điểm của tờ báo chứ không còn là những ý kiến cá nhân, có tác động đến

với đông đảo công chúng. Vì vậy, để viết v đổi mới GDĐH thành công cần

có sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác phóng viên, biên tập, lên trang, xuất

bản báo. Giữa các phóng viên và biên tập viên cần xây dựng thành những ê

k p phối hợp làm việc ăn ý, cùng thấu hiểu v mỗi đ tài, lĩnh vực viết bài và

đăng thông tin. Nếu chỉ mình phóng viên có năng lực chuyên môn, hiểu ch nh

sách pháp luật, hiểu v lĩnh vực theo dõi viết bài mà các bộ phận khác không

có chuyên môn nghiệp vụ thì tác phẩm báo ch cũng sẽ mất đi t nh xác thực,

94

hấp dẫn cũng như khả năng phản biện của bài báo, khó có thể định hướng dư

luận xã hội.

3.3.3 Đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia, nhà nghiên cứu

Để các tờ báo hoạt động hiệu quả thì không thể chỉ dựa vào sự viết bài

của lực lượng phóng viên trong tòa soạn mà còn cần có đội ngũ cộng tác viên.

Đội ngũ cộng tác viên có thể là vãng lai thi thoảng viết bài nhưng cũng có

thể là đội ngũ cộng tác viên ruột của tờ báo. Họ là những người có năng

khiếu và thường xuyên viết bài cho một hoặc một số cơ quan báo ch , được

tòa soạn công nhận và hưởng một số quy n lợi nhất định do tờ báo quy định.

Mặc dù là lực lượng không thuộc biên chế được cấp thẻ nhà báo, tuy nhiên

lực lượng cộng tác viên đôi khi lại làm nên sự khác biệt v hiệu quả thông tin

của tờ báo.

Cũng giống như các lĩnh vực khác, các báo khi thông tin v lĩnh vực

GDĐH cũng rất cần có lực lượng cộng tác viên. Tuy nhiên, cộng tác viên viết

v đổi mới GDĐH có những điểm khác so với một số lĩnh vực. Đó là do đặc

điểm GDĐH là lĩnh vưc nhạy cảm, cần có sự thông hiểu nhất định mới viết

bài sâu sắc được. Vì vậy, đội ngũ cộng tác viên các báo xây dựng ngoài

những tiêu chuẩn như thông thường cần có các chuyên gia, nhà khoa học, nhà

quản lý, nhà giáo viết v đổi mới GDĐH. Xét v t nh thể loại kết cấu bài báo

có thể đội ngũ cộng tác viên này viết bài không thật sự xuất sắc. Tuy nhiên,

t nh v mức độ nhìn nhận, phân t ch, đánh giá cũng như phản biện ch nh sách

v đổi mới GDĐH thì các nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý lại là lực lượng

đáng tin cậy để viết các thông tin trên báo ch . Theo nhà báo Nguyễn Ngọc

Nam, Tổng biên tập áo Giáo dục và Thời đại “Tiếng nói phản biện từ các

chuyên gia cũng cần đa dạng, không nên tập trung vào một ai đó mà có thành

kiến với GDĐH. Thực tế so với phát triển kinh tế xã hội thì GDĐH cũng đáp

ứng được yêu cầu đặt ra. Các báo cũng cần sâu sắc hơn, thêm tiếng nói phản

biện đa chiều”.

95

Thực tế các báo được khảo sát cho thấy có nhi u bài viết chuyên sâu

hiệu quả của các nhà giáo, nhà khoa học đã được đăng. Việc các báo s dụng

thể loại phỏng vấn nhi u cũng đạt những hiệu quả nhất định. Vì những người

trả lời phỏng vấn cũng là những chuyên gia thường xuyên trả lời tờ báo giúp

phân t ch, làm rõ nhi u vấn đ trong đổi mới GDĐH.

Để có được đội ngũ cộng tác viên là các nhà khoa học, nhà quản lý, nhà

giáo các báo cần xây dựng chế độ nhuận bút hợp lý. Có chế đội đãi ngộ cũng

như thường xuyên đặt bài, phỏng vấn ý kiến tạo sự thân thiết giữa tòa soạn

báo, phóng viên với đội ngũ cộng tác viên là chuyên gia, nhà giáo. Mặt khác,

không phải chuyên gia, nhà quản lý, nhà giáo nào giỏi v chuyên môn

GDĐH, cũng có thể viết bài tốt. Vì vậy, cần xác định được thế mạnh của mỗi

cộng tác viên để có thể đặt bài, phỏng vấn, hỏi ý kiến sao cho phù hợp với

năng lực, sở trường của các cộng tác viên. Tạo ni m tin v độ xác thực thông

tin không chỉ với bạn đọc mà ngay với ch nh các cộng tác viên là chuyên gia,

nhà quản lý, nhà giáo thường xuyên cộng tác thông tin với báo. Không nhất

thiết đặt bài là cộng tác viên phải độc lập triển khai đ tài. Thực tế có thể kết

hợp thế mạnh của các cộng tác viên v mức độ hiểu sâu v lĩnh vực GDĐH

với thế mạnh của phóng viên trong thao tác nghiệp vụ viết bài để tạo nên

những tác phẩm báo ch hoàn chỉnh, xác thực, hấp dẫn, có tác động đến dư

luận xã hội cũng như cơ chế ch nh sách và cách đi u hành, quản lý của các cơ

quan quản lý GD ĐH.

3.3.4 Đa dạng các thể loại bài viết

áo ch ra đời do nhu cầu đời sống xã hội, trong khi đời sống xã hội

luôn thay đổi không ngừng. Vì vậy, báo ch cũng luôn vận động thay đổi

không ngừng. áo ch luôn nằm trong sự vận động phát triển vươn lên đổi

mới. Trong đổi mới có sự kế thừa phát huy điểm mạnh của cái cũ và bổ sung

thêm những cái mới sinh động, linh hoạt hơn. Trong xu hướng vận động phát

96

triển đó, báo ch luôn tiếp thu các thể loại mới và có sự thay đổi theo cuộc

sống. Các thể loại báo ch ngoài sự vận động, thay đổi còn có sự đan xen lẫn

nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của công

chúng. Ngay trong một thể loại cũng có những cách thể hiện khác nhau từ

cách đặt vấn đ , phân t ch vấn đ đến kết thúc vấn đ .

Không nằm ngoài sự vận động và phát triển đó, báo in nước ta cũng

luôn có sự tiếp thu, đổi mới các thể loại báo ch nhằm nâng cao chất lượng

thông tin, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng và có thể cạnh

tranh tốt với các loại hình báo ch còn lại. Nhất là trong bối cảnh viết v đổi

mới GDĐH là một đ tài không dễ, tác động đến công chúng ở nhi u lĩnh vực

khác nhau cho nên sự thể hiện thông tin cũng cần phải phong phú, đa dạng,

hướng đến các tầng lớp công chúng khác nhau.

Thực tế khảo sát các báo cho thấy cả báo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo

dục & Thời đại v mặt nội dung tập trung quá nhi u vào vấn đ thi, tuyển

sinh; trong khi v mặt hình thức thể hiện lại chủ yếu là bài vết phản ánh. Nội

dung và hình thức thể hiện như trên một phần do vấn đ đổi mới thi, tuyển

sinh sẽ tác động đến các nội dung đổi mới khác và hình thức bài phản ánh sẽ

thông tin sự kiện được nhanh hơn vì bài phản ánh t phải phân tích, đánh giá

chuyên sâu. Tuy nhiên, mặt trái của việc thông tin quá nhi u v thi, tuyển sinh

khiến cho tâm lý xã hội quá nặng n v thi c . Chức năng định hướng dư luận

của báo ch bị lệch v một vấn đ khiến cho công chúng dường như lãng

quên những nội dung đổi mới khác của GDĐH. Việc tập trung quá nhi u vào

một nội dung khiến công chúng dễ hiểu lầm đổi mới GDĐH chỉ là đổi mới thi

c chứ không phải đổi mới quản lý, đổi mới nâng cao chất lượng, đổi mới

chương trình giáo trình, đổi mới phương pháp đào tạo Mặt khác, v hình

thức thể hiện chủ yếu là bài phản ánh sẽ dễ gây nên những nhàm chán đối với

người đọc. Vì bài phản ánh chủ yếu nghiên cứu một sự kiện hoặc một số sự

kiện cùng dạng; không chỉ mô tả mà còn phân t ch; phạm vi phân t ch, nghiên

cứu tương đối hẹp. Trong khi đó bài thể loại khác sẽ làm phong phú hơn cách

97

thể hiện. Tác giả Trần Quang trong “Các thể loại báo chí chính luận” viết

“Những tác phẩm báo chí thuộc thể loại điều tra được công chúng quan tâm

bởi những sự kiện nêu lên không chỉ mới mà còn được lý giải cặn kẽ, sâu sắc

và rõ ràng, thảo mãn nhu cầu nhận thức của họ” [24, tr350 ]

Có thể thấy mỗi thể loại báo ch có thế mạnh riêng. Mặc dù các báo đã

s dụng nhi u thể loại khác nhau nhưng vẫn chưa thật sự phong phú, đa dạng.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thông tin, tác động mạnh mẽ đến công chúng,

việc s dụng đa dạng các thể loại là hết sức cần thiết. Không chỉ tập trung vào

thể loại phản ánh, còn có thể s dụng thể loại phỏng vấn, tường thuật, phóng

sự, đi u tra Có như vậy khi tiếp cận thông tin, công chúng mới thấy được

sự tươi mới, hấp dẫn. Để có thể có nhi u thể loại thì việc cần thiết là nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên là hết

sức cần thiết. Các báo cần tổ chức các đợt tập huấn thường xuyên v chuyên

môn nghiệp vụ; có sự đãi ngộ hợp lý với những phóng viên có thể viết hay ở

nhi u thể loại khác nhau từ đó k ch th ch sự cạnh tranh lành mạnh v chuyên

môn nghiệp vụ giữa các phóng viên tạo nên sự phong phú hấp dẫn của tờ báo.

3.3.5 Xây dựng cơ chế phản hồi của công chúng

Với mỗi tờ bào để có thể tồn tại và phát triển được không thể thiếu

công chúng. áo ch ra đời do nhu cầu xã hội, đó ch nh là nhu cầu của đông

đảo công chúng trong xã hội. Nếu công chúng quay lưng thì tờ báo đó

không thể tồn tại. Như vậy, công chúng là một phần không thể thiếu đối với

mỗi tờ báo.

Trong thông tin v đổi mới GDĐH cũng không thể thiếu công chúng.

Nhất là vấn đ đổi mới GDĐH được đánh giá là tác động đến đông đảo mọi

tầng lớp trong xã hội. Công chúng vừa là người đọc đồng thời cũng là nguồn

thông tin, phản biện tác động để thay đổi trong công tác quản lý GDĐH và

thay đổi định hướng viết bài của tờ báo. Vì vậy, trong khi viết v đổi mới

GDĐH, các báo cần nâng cao hiệu quả tác động của công chúng đối với các

bài viết v đổi mới GDĐH. Nâng cao hiệu quả có thể từ việc thường xuyên

98

có những giao lưu trao đổi với công chúng qua phần thư bạn đọc; qua góp ý,

phê bình bài viết. Mặt khác, để nâng cao hiệu quả tác động, các báo mở rộng

đội ngũ cộng tác viên và sự giao lưu trao đổi của phóng viên với bạn đọc.

Đáng chú ý, Theo PGS.TS Nguyễn Văn Nhã, nguyên Trưởng ban Đào

tạo ĐH Quốc gia Hà Nội : “Muốn hát hay phải có bài hát hay, có nhạc sĩ

giỏi! Muốn tuyên truyền hiệu quả phải có nội dung sâu sắc, cần thiết với

người đọc. Vì thế các báo cần nghiên cứu “nhu cầu của bạn đọc” (xem họ

cần gì, muốn gì?) thì cung cấp đúng “khẩu vị”. Đi u đó cho thấy, để thật sự

nâng cao hiệu quả tác động của công chúng với bài viết thì đòi hỏi quan trọng

nhất đó là bài viết phải phản ánh được vấn đ đa số công chúng quan tâm.

Các báo cần xác định các đ tài v đổi mới GDĐH từ cơ chế ch nh sách, cách

đi u hành của cơ quan quản lý là một phần và phần còn lại ch nh là những

tâm tư nguyện vọng, đòi hỏi của công chúng v vấn đ đổi mới GDĐH.

Những đ tài, vấn đ được khơi gợi từ sự quan tâm của công chúng vừa gợi

cảm hứng cho người viết, vừa là nguồn gốc tạo nên sự thành công của bài

báo. Vì một bài báo viết v đổi mới GDĐH thì không thể thiếu sự tiếp nhận

của công chúng. Công chúng càng quan tâm đến bài báo, đ tài của bài báo thì

đó ch nh là sự thành công và tờ báo sẽ sống trong lòng công chúng.

3.3.6 Sự tương tác với các cơ quan quản lý nhà nước

Trong báo chí, ngoài sự tiếp nhận, tương tác của công chúng thì sự

tương tác của các cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH là một phần không thể

thiếu. Cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH ch nh phủ, ộ GD và ĐT, các

trường ĐH, CĐ là một nguồn cung cấp thông tin khá quan trọng để báo ch

có thể triển khai các đ tài, bài viết của mình. Mặt khác, các cơ quan quản lý

nhà nước v GDĐH cũng cần lắng nghe các ý kiến, phản biện từ báo ch để có

sự đi u chỉnh cơ chế, ch nh sách sao cho hợp lý, được nhân dân chấp thuận;

việc quản lý, đi u hành đổi mới GDĐH cũng ngày càng thuận lợi hơn.

Vì vậy, các cơ quan quản lý nước v GDĐH cần chủ động cung cấp các

thông tin ch nh thống cho báo ch từ những chủ trương lớn Ch nh phủ đến

99

những chỉ đạo, đi u hành trực tiếp ộ GD và ĐT và những việc triển khai

cụ thể các trường ĐH, CĐ . Sự chủ động cung cấp thông tin ch nh thức là

thông qua người phát ngôn, có sự giải th ch cặn kẽ rõ ràng v thông tin được

đưa ra, tránh tình trạng làm chiếu lệ sẽ khiến cho thông tin bị hiểu sai lệch có

thể dẫn đến định hướng dư luận chưa ch nh xác. Sự chủ động của các cơ quan

quản lý GDĐH còn là việc thường xuyên có những trao đổi qua lại với những

vấn đ mà báo ch đ cập của cơ quan chuyên môn chứ không nhất thiết phải

họp báo, có người phát ngôn. Nhà báo Hà Huy Hồng, Trưởng an Khoa giáo

áo Nhân Dân nhìn nhận: “Phía ngành giáo dục cụ thể là Bộ GD và ĐT

cần cởi mở hơn nữa với báo chí, không bao che thông tin. Cần tham khảo ý

kiến của chuyên gia, và các nhà báo trước khi ban hành các văn bản về cơ

chế liên quan đến hàng triệu học sinh, sinh viên. Cần tăng cường hợp tác hơn

nữa giữa cơ quan báo chí với Bộ GD và ĐT. Chủ động mở các hội thảo, tọa

đàm với phóng viên trước khi ban hành những cơ chế chính sách quan

trọng”.

Đáng chú ý, các cơ quan quản lý nhà nước v GDĐH cũng cần thường

xuyên tiếp thu, chọn lọc và có những thay đổi hợp lý từ những phản biện

trong đổi mới GDĐH. Những phản biện cơ chế, ch nh sách và cách làm của

báo chí chính là xuất phát từ dư luận, từ đông đảo nhân dân. Vì vậy, việc tiếp

thu phản biện đi u chỉnh ch nh sách cách làm là việc đưa những cơ chế, ch nh

sách và cách làm v đổi mới GDĐH phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã

hội hơn. Cơ chế ch nh sách gần gũi với người dân hơn.

Ti u k t chƣơng 3

Trong chương 3 của luận văn, tác giả đã nêu rõ những thành công, tồn

tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tuyên truy n v đổi

mới GDĐH trên báo in hiện nay. Qua phân t ch, có thể nhận thấy mỗi tờ báo

đ u có những ưu và nhược điểm riêng của mình và cũng có những ưu, nhược

điểm chung cho các tờ báo in. Từ việc phân t ch điểm mạnh, điểm yếu cũng

100

như nguyên nhân tồn tại hạn chế để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong

tuyên truy n v đổi mới GDĐH trên báo in.

Đáng chú ý, từ những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình

khảo sát cá tờ báo in, tác giả đã phân t ch bối cảnh xã hội trong và ngoài nước

tác động đến đổi mới GDĐH để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị, đ xuất

cho việc thông tin v đổi mới GDĐH thời gian tới. Những kiến nghị, đ xuất

liên quan đến từng vấn đ chuyên môn báo ch cũng như v công tác quản lý

đổi mới GDĐH. Trong đó, đối với các tờ báo là công tác nhân lực gồm:

phóng viên; cộng tác viên là những nhà giáo, chuyên gia, nhà khoa học và

công tác chuyên môn thể loại báo ch . Đối với cơ quan quản lý nhà nước v

GDĐH là công tác quản lý, chia sẻ, lắng nghe dư luận. Những giải pháp, kiến

nghị cũng là những bài học kinh nghiệm tốt cho việc nâng cao chất lượng

thông tin vấn đ đổi mới GDĐH trên báo in.

101

KẾT LUẬN

Những năm đầu thế kỷ 21, xu thế hội nhập, phát triển kinh tế tri thức

đang ngày càng rõ nét. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là đòi hỏi tất

yếu của n n kinh tế tri thức trong thời hội nhập. Đất nước ta đang đứng trước

yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại n n kinh tế theo hướng

nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, đòi hỏi phải xây dựng được

nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tương đối ngắn. Vì vậy, đổi

mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, nhất là GDĐH là yêu cầu cấp thiết để đào

tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đưa đất nước trở thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại vào năm 2020 và tạo ti n đ vững chắc cho phát triển cao

hơn trong tương lai. Trước nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội đất nước, GD và

ĐT luôn được coi là quốc sách hàng đầu, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.

Hiện nay, xu hướng GDĐH thế giới có sự biến động lớn lao, quy mô bùng nổ,

các cơ sở GDĐH ngày càng cạnh tranh mãnh liệt để chiếm được nguồn lực

khan hiếm từ trong nước và từ số sinh viên du học nước ngoài.

Ở một kh a canh khác, sự phát triển mạnh mẽ của báo ch truy n thông

trên thế giới cũng như ở Việt Nam góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển

kinh tế- xã hội đất nước nói chung; quá trình đổi mới GDĐH nói riêng. Với

199 cơ quan báo in trên cả nước đã góp phần làm phong phú, đa dạng thông

tin kinh tế- xã hội cũng như thông tin đổi mới GDĐH. Trong khuôn khổ của

luận văn, tác giả đã lựa chọn đ tài “Vấn ổi mới GDĐH trên báo in giai

oạn 2013-2014”. Mặc dù trong số hàng trăm cơ quan báo in, luận văn mới

khảo sát 3 tờ báo. Tuy nhiên, việc lựa chọn, khảo sát các bài viết trên áo

Nhân Dân, áo Giáo dục Thời đại, áo Ti n Phong hằng ngày là những tờ

báo hàng đầu v tuyên truy n chủ trương ch nh sách nói chung, v đổi mới

GDĐH nói riêng. Thời điểm khảo sát 11/2013- 12/2014 là thời gian thực

hiện chủ trương lớn với Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an

chấp hành Trung ương Khóa XI V đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT,

đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã

102

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế . Vì vậy, mọi hoạt động cũng như thông

tin v đổi mới GDĐH khá phong phú, đa dạng, hấp dẫn.

Đóng góp của luận văn là sự hệ thống, đánh giá khảo sát, phân tích nội

dung, hình thức mà các báo phản ánh gồm: Đổi mới thi tuyển sinh; đổi mới

công tác quản lý, phân tầng xếp hạng; đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo.

Qua các nội dung và khảo sát, phân t ch thấy được đặc điểm, cách thức thông

tin các nội dung của mỗi tờ báo, những điểm chung, những mặt mạnh, mặt

chưa mạnh v sự đa dạng, đáp ứng yêu cầu thông tin ngày càng cao của công

chúng hiện nay. Từ kết quả khảo sát, tác giả đưa ra những đánh giá bước đầu

v thành công, hạn chế, nguyên nhân những hạn chế v thông tin đổi mới

GDĐH, tạo ti n đ đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp cho nâng cao hiệu

quả thông tin v đổi mới GDĐH của các báo. uận văn cũng đã đưa ra điểm

mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân tồn tại hạn chế để từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm trong tuyên truy n v đổi mới GDĐH trên báo in. Từ những bài

học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình khảo sát các tờ báo in, tác giả đã

phân t ch bối cảnh xã hội trong và ngoài nước tác động đến đổi mới GDĐH

để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị, đ xuất cho việc thông tin v đổi mới

GDĐH thời gian tới liên quan đến từng vấn đ chuyên môn báo ch cũng như

v công tác quản lý đổi mới GDĐH.

Tác giả luận văn hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần củng cố và

làm phong phú thêm lý thuyết v phương pháp thông tin trên báo in. Mặt

khác, luận văn đưa ra các giải pháp lựa chọn thông tin triển khai đ tài; hình

thức và nghệ thuật viết bài trên báo in góp phần nâng cao chất lượng các

hoạt động triển khai đổi mới GDĐH, nhất là v lĩnh vực thông tin, tuyên

truy n. Khẳng định vai trò quan trọng, cần thiết của báo ch đối với vấn đ đổi

mới GDĐH. uận văn góp phần làm phong phú thêm kiến thức v báo ch

với GD và ĐT; là tài liệu tham khảo tốt cho các nhà quản lý, các nhà báo, nhà

giáo, các học viên, sinh viên và những người quan tâm tới báo ch cũng như

quan tâm đến GDĐH; góp phần tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

103

Có thể nói, tác giả nghiên cứu đ tài “Vấn ổi mới GDĐH trên

báo in giai oạn 2013-2014” trước những đòi hỏi bức thiết của đời sống xã

hội. Với tâm huyết và trách nhiệm, tác giả luận văn đã làm việc khảo sát,

nghiên cứu một cách nghiêm túc, nỗ lực để hoàn thành công trình. Tuy

nhiên, do trình độ có hạn cùng với những nguyên nhân chủ quan và khách

quan khác nhau, cho nên luận văn không tránh khỏi có những hạn chế nhất

định. Vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy

cô, nhà nghiên cứu, nhà khoa học và đồng nghiệp giúp chúng tôi rút ra những

kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu tiếp theo và trong hoạt động

báo chí sau này./.

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Anh (2003), Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí,

NX ao Động, Hà Nội.

2. an tuyên giáo Trung ương (2012), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Khóa XI,

NX Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội.

3 ộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hỏi đáp về một số nội dung đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, NX Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

4. ại Thị Hải ình (2006), Báo chí với quá trình hình thành nhân cách

của học sinh - sinh viên, uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn, Hà Nội.

5. ê Thanh ình, Ph Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý nhà nước và

pháp luật về báo chí, NX Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

6. ộ Giáo dục và Đào tạo (2012), 10 năm phát triển giáo dục và đào

tạo Việt Nam 2001-2011. NX Giáo dục, Hà Nội

7. ng Sơn Ca (2006), Vai trò của báo chí đối với vấn đề cải cách giáo

dục đại học (Khảo sát trên một số tờ báo in từ năm 2002 đến 2004), uận văn

thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội

8. Đức Dũng (2004) Viết báo như thế nào? NX Văn hóa - Thông tin,

Hà Nội

9. Đức Dũng (2004), Phóng sự báo chí hiện đại. NX Thông tấn, Hà

Nội.

10. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI. NX Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội.

11. Hà Minh Đức (2000), Cơ sở lý luận báo chí đặc tính chung và

phong cách. NX Đại học Quốc gia Hà Nội.

12. Nguyễn Xuân Đức (2006), Vai trò của báo chí ngành giáo dục và

đào tạo trong thời kì đổi mới (Khảo sát trên báo Giáo dục và Thời đại, Tạp

105

chí Giáo dục, mạng giáo dục Edu.net từ năm 2001-2005). uận văn thạc sĩ

Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

13. Vũ Quang Hào (2004), Ngôn ngữ báo chí. NX Đại học Quốc gia

Hà Nội.

14. Văn Phương Hoa (2010), Báo in Việt Nam trong công cuộc đổi mới

giáo dục hiện nay. uận văn thạc sĩ Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn, Hà Nội.

15. Học viện áo ch và Tuyên truy n (2008), Báo chí và truyền

thông đại chúng đào tạo và bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập. NX ý

luận ch nh trị, Hà Nội.

16. Phạm Thành Hưng (2007), Thuật ngữ Báo chí - truyền thông. NXB

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

17. Đinh Văn Hường (2006), Các thể loại báo chí thông tấn. NX Đại

học Quốc gia Hà Nội.

18. Đinh Văn Hường (2013), Tổ chức và hoạt động của tòa soạn. NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

19. ê Phú Khải (2004), Nhà báo Anh là ai? NXB Thanh niên.

20. Khoa áo ch và Truy n thông - ĐH KHXH và NV (2010), Báo chí

những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập VII. NX Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Trần Thế Phiệt (1997) Tác phẩm báo chí, tập 3. NX Giáo dục, Hà Nội.

22. Phan Quang (2005), Nghề báo nghiệp văn. NX Thông tấn, Hà Nội.

23. Phan Quang (2005), Về diện mạo báo chí Việt Nam. NX Ch nh trị

quốc gia, Hà Nội.

24. Trần Quang (2005), Các thể loại báo chí chính luận. NX Đại học

Quốc gia Hà Nội.

25. Trần Quang (2001), Làm báo- Lý thuyết và thực hành. NX Đại học

Quốc gia Hà Nội.

26. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2007), Cơ sở lý

luận báo chí truyền thông. NX Đại học Quốc gia Hà Nội, tái bản.

106

27. Dương Xuân Sơn (2004), Các thể loại báo chí chính luận nghệ thuật.

NX Đại học Quốc gia Hà Nội.

28. Tạ Ngọc Tấn (1995), Tác phẩm báo chí, tập 1. NX Giáo dục, Hà

Nội.

29. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng. NX Ch nh trị Quốc

gia, Hà Nội,.

30. Nguyễn Thị Minh Thái (2012), Phê bình tác phẩm văn học nghệ

thuật trên báo chí. NX Đại học Quốc gia Hà Nội.

31. Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Đức Dũng (2005), Phóng sự báo chí.

NX ý luận Ch nh trị, Hà Nội.

32. Trần Thị Phương Thảo (2006), Tuyên truyền về giáo dục đại học trên

báo chí thành phố Hồ Chí Minh (Khảo sát các báo Sài Gòn Giải Phóng và

Tuổi Trẻ từ năm 1994 - 2004). uận văn thạc sĩ Trường đai học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, Hà Nội.

33. Hữu Thọ (1997), Công việc của người viết báo. NX Giáo dục, Hà Nội

34. Hữu Thọ ( 1997), Nghĩ về nghề báo. NX Giáo dục, Hà Nội.

35. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển Tiếng Việt. NX Văn hóa - Thông tin,

Hà Nội.

Tài liệu tiếng nước ngoài dịch ra tiếng Việt

36. Frank Jefkins (2007), Phá vỡ bí ẩn PR. NX Trẻ, TP Hồ Ch Minh

37. Jean - Luc Martin – Lagardette (2004), Hướng dẫn cách viết báo.

NX Thông tấn, Hà Nội.

38. Line Ross (2004), Nghệ thuật thông tin. NX Thông tấn, Hà Nội.

39. Michel Voirol (2004), Hướng dẫn cách biên tập. NX Thông tấn,

Hà Nội.

Một số tài liệu, văn bản khác:

40. ộ Kế hoạch và Đầu tư: áo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển

nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020

107

41. ộ Giáo dục và Đào tạo: Thống kê giáo dục và đào tạo năm

2013-2014

42 ộ Giáo dục và Đào tạo: Tài liệu hội nghị Hiệu trưởng các trường

đại học, cao đẳng năm 2014

43. ộ Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-

NQ/ T v đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo

44. Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-11-2013 của an chấp hành T

V đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH,

HĐH trong đi u kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

45. Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 6-6-2014 an hành Chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T ngày 4-3-2013 của an chấp

hành Trung ương v đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo

46. Quyết định 2653/QĐ- GDĐT ngày 25-7-2014 an hành Kế hoạch

hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Ch nh

phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/T v đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục và đào tạo./.

108

PHỤ LỤC

IÊN ẢN PHỎNG VẤN SÂU

Kính chào: Quý ông/bà!

Tôi là Đoàn Xuân Kỳ - Học viên Cao học báo ch K16, Trường ĐH

Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐH Quốc Gia Hà Nội . Hiện tôi đang thực

hiện đ tài uận văn tốt nghiệp: Vấn đ đổi mới giáo dục đại học trên báo in

giai đoạn 2013-2014 khảo sát áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời

đại từ 11/2013 -12/2014).

Để phục vụ mục đ ch nghiên cứu đ tài, chúng tôi mong muốn nhận

được từ quý ông/bà những ý kiến chia sẻ của mình thông qua các câu hỏi

phỏng vấn sau đây. Ý kiến của ông/bà sẽ chỉ được dùng vào mục đ ch nghiên

cứu khoa học. Với nghiên cứu này sẽ không có câu trả lời nào là đúng hay sai,

mọi ý kiến của ông/bà đ u hữu ch cho việc phân t ch và đánh giá vấn đ của

luận văn.

--------------------------------------------------------------

Câu 1: Ông/bà đánh như thế nào v công tác tuyên truy n đổi mới

GDĐH trong giai đoạn hiện nay thực trạng, mặt được, mặt chưa được ?

Câu 2: Việc tuyên truy n có tác động t ch cực gì đến cơ chế ch nh sách

trong đổi mới GDĐH?

Câu 3: Trong các loại hình báo ch báo điện t , phát thành, truy n

hình, báo in , ông/bà đánh giá như thế nào v việc tuyên truy n của báo in đối

với vấn đ đổi mới GDĐH ?

Câu 4: Ông/bà đánh giá như thế nào v việc tuyên truy n đổi mới

GDĐH của áo Nhân Dân, Ti n phong, Giáo dục & Thời đại?

Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông/bà cần làm gì để việc tuyên truy n

đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?

Trân trọng cảm ơn quý ông/bà!

Tác giả luận văn: Đoàn Xuân Kỳ

TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA PGS.TS BÙI ANH TUẤN,

VỤ TRƢỞNG VỤ GDĐH

Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH

trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?

Nói v công tác tuyên truy n đổi mới GDĐH có mấy hình thức khác

nhau. Thứ nhất, tuyên truy n nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội đối

với đổi mới GD ĐH. Thứ ha, phản ánh thực trạng diễn ra hiện nay trong lĩnh

vực này. Thứ ba có sự tham gia góp ý, trao đổi v những chủ trương, ch nh

sách đổi mới GDĐH.

Qua theo dõi báo in, tôi thấy rằng các báo đã đi theo cả 3 hướng nội

dung nói trên. Có cả vấn đ tuyên truy n v thực trạng cũng như hiến kế, góp

ý hoàn thiện ch nh sách. Tôi nghĩ rằng mảng góp ý v xây dựng, hoàn thiện

ch nh sách đổi mới GDĐH còn t. Các cơ quan quản lý Nhà nước, nhất là ộ

GD và ĐT rất muốn được nghe cái ý kiến góp ý mang t nh chiến lược, vĩ mô,

ch nh sách, quan điểm chủ trương. áo ch hiện nay tập trung nhi u vào

những sự việc cụ thể hơn. Để có thể tập hợp tr tuệ xã hôi góp ý cho những

chủ trương định hướng lớn thì còn đang hạn chế. Vì vậy, cần có những nhà

báo đủ tầm phân t ch, bình luận những vấn đ lớn đó v cơ chế, ch nh sách.

Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách

trong đổi mới GDĐH?

Thực ra trong mấy năm gần đây, nhất là từ khi thực hiện chủ trương đổi

mới thì ngành GD và ĐT nói chung, GD ĐH nói riêng thường xuyên tiếp thu

ý kiến của báo ch . ộ GD và ĐT hay Vụ ĐH đ u có bộ phận theo dõi thông

tin báo ch phản ánh hàng ngày. Đặc biệt những năm gần đây các vấn đ liên

quan đến chủ trương lớn của ngành như: tuyển sinh, đi u lệ trường ĐH, tự

chủ ĐH trước khi bộ đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật đ u có sự trao

đổi với các cơ quan báo ch , phóng viên theo dõi giáo dục từ thực tiễn đã góp

ý tương đối tốt. Mặt khác, ộ GD và ĐT cũng đưa lên diễn đàn để nghe các ý

kiến từ dư luận xã hội, trong đó có báo ch . Có nhi u vấn đ sau khi tiếp thu

phản biện xã hội đã có những thay đổi.

Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền

hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối

với vấn đề đổi mới GDĐH ?

Thực ra so sánh thì hơi khó nhưng hiện nay thời kỳ bùng nổ của thông

tin, báo điện t có sức lan tỏa nhanh. Nhưng không phải các báo điện t có số

bạn đọc như nhau. Truy n hình cũng như vậy. áo in cũng có những tờ báo

chiếm lĩnh độc giả tốt, có tác động khác nhau. Theo tôi, báo in có những tờ

bình luận sâu rất cần cho những nhà hoạch định ch nh sách. áo in phát huy

t nh lưu trữ tốt. Viết bài báo in cẩn thận hơn rất nhi u so với loại hình khác.

Tuy nhiên, hiện nay thiếu vắng những diễn đàn để được trao đổi, nghe ý kiến.

Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH

của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?

Báo Giáo dục & Thời đại một số năm gần đây có tiến bộ, có tạo ra được

cập nhật t nh thời sự của ngành. Có những bài viết phân t ch có chất lượng.

áo Ti n phong có phần chậm đổi mới.

áo Nhân Dân là báo ch nh luận khi đọc bao giờ cũng có tâm thế an

tâm, tin tưởng hơn. Đối tượng bạn đọc của áo Nhân Dân sẽ khác với đối

tượng bạn đọc của các báo khác. Nhưng khi đọc bài trên báo Nhân Dân liên

quan đến ch nh sách chủ trương có phần yên tâm hơn

Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền

đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?

Thời gian tới cần có những bài báo phân t ch sâu sắc, có định hướng,

tập hợp được nhi u nhà khoa học. Tuy nhiên, đi u đó cũng rất khó vì các báo

cũng phải tồn tại cho nên cũng phải đáp ứng được yêu cầu của số đông. Khi

đáp ứng yêu cầu của số đông thì khó có những phân t ch, bình luận sâu sắc.

iên quan đến GDĐH có những báo chọn hướng cập nhật thông tin liên

quan đến tuyển sinh, những câu chuyện hằng ngày. Đây là hướng đi cần thiết,

phản ánh hơi thở của cuộc sống. Tuy nhiên, cũng cần có những tờ báo có sự

bình luận, đánh giá đa chi u và sâu sắc. ởi những nhà hoạch định ch nh sách

rất cần những ý kiến phản biện có tầm vĩ mô nhưng nếu như vậy, bán báo lại

chưa chắc nhi u người mua. Cho nên cần đi u tiết li u lượng thế nào cho hợp

lý. Hiện nay đa số phóng viên theo hướng thông tin nhanh nhưng cần những

cây bút viết để nhìn vấn đ sâu sắc mang t nh chất bình luận còn rất hiếm.

Để đạt hiệu quả hơn, phóng viên cần có tâm huyết, bám sát thực tiễn.

Các cơ quan quản lý và báo ch gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Còn nếu cứ sợ,

không nói hết lòng mình thì sẽ khó tìm hiểu thật sự vấn đ bên trong sẽ bình

luận phân t ch không trúng vấn đ . Nếu hiểu nhau hơn sẽ đưa ra những vấn đ

tốt hơn.

Trân trọng cảm ơn ông!

TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA PGS.TS NGUYỄN VĂN NHÃ NGUYÊN

TRƢỞNG BAN ĐÀO TẠO ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI

Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH

trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?

Việc tuyên truy n v đổi mới GDĐH còn mờ nhạt, vẫn thiếu một triết

lý giáo dục Việt Nam đang đứng ở đâu? Đổi mới những vấn đ gì? Đột phá ở

mảng nào ngoài việc thông tin những văn bản, quy chế mới của ộ GD và

ĐT, nghị quyết, Đi u lệ ĐH Công tác tuyên truy n khó khi chưa có đánh

giá thực trạng n n GDĐH Việt Nam một cách bài bản, do đó các cơ quan

tuyên truy n, báo ch , đài chủ yếu vẫn mới chỉ là đưa tin, tập hợp ý kiến của

một số chuyên gia, phụ huynh, học sinh, sinh viên mà thôi.

Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách

trong đổi mới GDĐH?

Tác động t ch cực của tuyên truy n mới dừng ở chỗ định hướng dư

luận, phổ biến chủ trương ch nh sách của ngành, của Nhà nước, chưa tác

động nhi u đến thay đổi ch nh sách trong đổi mới GDĐH. Th dụ, vụ chặt cây

ở HN vừa qua thì thông tin tuyên truy n đã tác động trực tiếp khá mạnh đến

chủ trương và U NDTP Hà Nội đã phải ngừng việc này để thanh tra, kiểm tra

và trả lời dư luận! Trong GDĐH cũng đã có loạt bài đưa ra v ch nh sách

chưa khả thi để cơ quan quản lý có đi u chỉnh.

Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền

hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối

với vấn đề đổi mới GDĐH ?

áo in vẫn là kênh thông tin rất quan trọng đến với dân chúng, nhất là

các vùng nông thôn, các địa phương không có mạng; nhi u bạn đọc lưu giữ

thông tin trên các trang báo làm tài liệu minh chứng, tr ch dẫn nên số người

đọc báo in vẫn đông nhất so với các nguồn thông tin khác .

Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH

của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?

áo Nhân dân là cơ quan ngôn luận của Đảng, được phân phát rộng

đến các cơ sở; báo Ti n Phong với đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên

nên bạn đọc trẻ đông; báo GDTĐ là cơ quan ngôn luận của ộ GD và ĐT; đó

là 3 báo có thông tin chuẩn xác nhất hiện nay v các chủ trương, ch nh sách

đổi mới giáo dục, và được biên tập, kiểm soát thông tin chu đáo; người đọc

tin cậy.

Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền

đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?

Muốn hát hay phải có bài hát hay, có nhạc sĩ giỏi! Muốn tuyên truy n

hiệu quả phải có nội dung sâu sắc, cần thiết với người đọc. Vì thế các báo cần

nghiên cứu nhu cầu của bạn đọc xem họ cần gì, muốn gì? thì cung cấp

đúng khẩu vị ; mặt khác mỗi báo, đài lại phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của mình để tuyên truy n, vận động dân chúng hiểu rõ, làm theo, đồng thuận

với những chủ trương, ch nh sách mới của ngành giáo dục. Tránh việc tr ch

lại, sao chép ko có nội dung mới nhàm , tránh việc giật t t, câu bạn đọc! Như

thế các nhà báo phải khổ công để có thông tin chuẩn. Nói cụ thể hơn, thay vì

đưa tin, báo in cần những phóng sự, đi u tra, bình luận, thật sắc và cô đọng,

dễ nhớ.

Trân trọng cảm ơn ông!

TRẢ LỜI CỦA NHÀ BÁO NGUYỄN NGỌC NAM, TỔNG BIÊN TẬP

BÁO GIÁO DỤC & THỜI ĐẠI

Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH

trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?

Hiện nay, công tác tuyên truy n v đổi mới GDĐH dường như có 2

luồng phụ thuộc vào kinh tế báo ch . Cụ thể là việc phát hành. Vì vậy với các

cơ quan như áo Giáo dục & Thời đại là tiếng nói của ộ GD và ĐT thì

dường như cũng cố gắng tuyên truy n cho khách quan, tuy nhiên là cái sự

khách quan đó t được dư luận ủng hộ và đánh giá cao so với các tờ báo khác.

Các tờ báo khác xuất phát từ việc phải đáp ứng đươc nhu cầu, thị hiếu của bạn

đọc cho nên có phần nghiêng v t nh chất tạo ra vấn đ , tạo ra dư luận hơn là

tạo ra sự tuyên truy n, giải th ch cho bạn đọc hiểu được. Các tờ báo sống

bằng thị trường thiên v tạo ra dư luận để đáp ứng nhu cầu bán báo của tờ báo

đó. Đi u đó cũng không có vấn đ gì bởi cũng cần có những kênh phản biện,

những tiếng nói ở ngoài ngành đ cho lãnh đạo của ngành tiếp thu đi u đó và

có đi u chỉnh ch nh sách. Tuy nhiên, cần lưu ý những tờ báo phải bảo đảm số

lượng phát hành để sống thì bản thân những tiếng nói phản biện có thể chưa

khách quan. Vì các báo có thể cố gắng tạo ra vấn đ để thu hút bạn đọc và đẩy

nó đi không đúng bản chất đổi mới của GD ĐH.

Vì vậy, công chúng cần được tiếp nhận thông tin từ các ph a mới hiểu

đúng vấn đ . Còn nếu mà chỉ đọc một ph a thì bản thân sự tiếp nhận của

người đoc trở thành không khách quan và trở thành định kiến với GDĐH.

Đi u đó cho thấy, với các báo như Giáo dục & Thời đại cần khách

quan và cần nêu lên những vấn đ mạnh mẽ hơn. Còn đối với các báo khác

phải có sự am hiểu, thông cảm với những khó khăn của GDĐH để có thể

khách quan hơn, phân t ch vấn đ tốt hơn. Quan trọng nhất là đưa đến thông

tin cho bạn đọc thật sự trung thực và để góp tiếng nói xây dựng cho độc giả

nhìn rõ những mặt được và chưa được của GD ĐH.

Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách

trong đổi mới GDĐH?

ản thân tôi thấy với những báo chú trọng vấn đ , tạo ra dư luận cho

nên tiếng nói của họ là tiếng nói phản biện cao hơn thì đ u thu hút sự chú ý

của lãnh đạo ngành GD và ĐT. Cụ thể ộ GD và ĐT có Trung tâm truy n

thông giáo dục có những điểm báo thường xuyên một cách khách quan những

vấn đ diễn ra hàng ngày. Trung tâm cũng chia ra từng cấp học trong đó có

GDĐH. Đi u đó cho thấy lãnh đạo ộ GD và ĐT quan tâm đến dư luận xã

hội và từ đó, có thể đi u chỉnh ch nh sách. Tôi nghĩ bên cạnh tiếng nói phân

t ch tuyên truy n những chế độ, ch nh sách mới thì tiếng nói phản biện cũng

rất tốt trong GDĐH nhằm đưa ra những cơ chế, ch nh sách hợp lý.

Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền

hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối

với vấn đề đổi mới GDĐH ?

Vai trò của báo in hiện nay có những hạn chế trong việc tuyên truy n

do nằm trong bối cảnh chung của báo ch thế giới và báo ch Việt Nam. Vì

vậy, số lượng công chúng tiếp cận tuyên truy n của báo in bị hạn chế đi rất

nhi u. Tác động v mặt số lượng của báo in bị giảm sút; hạn chế trong việc

nhanh nhạy, tương tác. Tuy nhiên, báo in vẫn có giá trị nhất định. Đó là lịch

s phát triển lâu đời và quy trình biên tập hết sức nghiêm ngặt kiểu bút sa gà

chết thì tất cả những gì trên báo in nó có sự sâu sắc, cẩn trọng hơn nhi u so

với loại hình khác. Chuyện khắc phục của báo in là câu hỏi đau đầu với báo

ch thế giới. Với những tờ báo có t nh chất chuyên ngành đang quay trở lại

với đọc giả truy n thống, trung thành chứ không phải độc giả chung. Th dụ

áo Giáo dục & Thời đại trở lại nhi u hơn với bạn đọc là giáo viên, học sinh,

sinh viên, các cơ sở giáo dục. Nội dung phản ánh có t nh chất chuyên sâu chứ

không thiên v đời sống xã hội.

Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH

của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?

áo Nhân Dân và áo Giáo dục & Thời đại có sự gần gũi hơn vì có sự

thông hiểu, thông cảm và ở thế nêu vấn đ nhưng t nh phản biện t hơn vì có

đối tượng bạn đọc đ ch khá rõ ràng. Họ phải phục vụ bạn đọc nhưng không

phải quá cạnh tranh trên thị trường. Cho nên tránh được những định kiến và

quá nặng v tạo sóng dư luận đối với vấn đ đổi mới GDĐH.

Ti n phong cũng là một tờ báo tốt, thị trường rộng rãi cho nên để đáp

ứng thị trường rộng rãi để bán báo thì có những lúc vấn đ bị đẩy quá xa. Vì

vậy, có những khi tưởng rằng vấn đ là khách quan nhưng thực ra chưa chắc

là vậy. Đôi khi phóng viên viết cho áo Ti n phong không phải không thông

hiểu GDĐH nhưng t nhi u t nh phản biện bị đẩy quá cao để đáp ứng thị hiếu

bạn đọc cho nên trở thành lại không khách quan, nhìn GDĐH có thể trở nên

bị méo mó hơn

Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền

đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?

Với đặc trưng của tờ báo, bạn đọc, đội ngũ phóng viên và sự đào luyện

của tòa soạn, tôi nghĩ cũng vẫn cần sự đúng đắn và đứng đắn trong phát triển

báo in. Tiếng nói phản biện cần đẩy mạnh nhưng làm sao để bạn đọc tiếp

nhận được nhi u thông tin một cách khách quan nhất từ nhi u chi u.

Các tiếng nói phản biện từ các chuyên gia cũng cần đa dạng, không nên

tập trung vào một ai đó mà có thành kiến với GDĐH. Thực tế so với phát

triển kinh tế xã hội thì GDĐH cũng đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Các báo

cũng cần sâu sắc hơn, thêm tiếng nói phản biện đa chi u.

Trân trọng cảm ơn ông!

TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA NHÀ BÁO HÀ HUY HỒNG, TRƢỞNG

BAN KHOA GIÁO, BÁO NHÂN DÂN

Câu 1: Ông đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH

trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?

Theo tôi công tác đổi mới GDĐH hiện nay bám sát quá trình đổi mới

của ộ GD và ĐT, theo kịp với hơi thở của sự đổi mới. Việc tập trung đổi

mới giáo dục thể hiện đa chi u cả những ý kiến phản đối cũng như đồng

thuận. Thực tế trong quá trình tuyên truy n lĩnh vực đổi mới GDĐH, chúng

tôi thấy ở một số báo có hiện tượng đưa tin hội đồng . Cùng một lúc nhi u

báo đưa cùng một vấn đ , trong đó có rất nhi u vấn đ chưa phải là ch nh

thống, mới chỉ là phát ngôn ngoài l của cán bộ quản lý hay kiến nghị của một

vài hiệu trưởng; hay người dân. Nhi u báo cho rằng có thông tin là đưa, t

quan tâm hiệu quả của nó với xã hội; thiếu sự định hướng dư luận.

Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách

trong đổi mới GDĐH?

Không chỉ bám sát thời sự, cập nhật thông tin kịp thời, các báo còn có

nhiệm vụ phản biện xã hội. Có rất nhi u chủ trương ch nh sách đổi mới

GDĐH từ chương trình, cơ sở vật chất đến nguồn nhân lực khi ban hành đã

nhận được sự phản biện t ch cực từ các báo. Nhi u cơ chế, ch nh sách sau khi

được ban hành đã phải thay đổi do ý kiến phản biện của xã hội nhất là từ báo

ch . Th dụ: Cơ chế nâng cao trình độ của giảng viên ĐH khi gắn li n số giờ

giảng dạy với thời gian nghiên cứu đ tài khoa học; Việc mở ào ạt các trường

ĐH tại các tỉnh, thành phố; chất lượng đào tạo tại các trường ngoài công lập.

Có thể nói báo ch ch nh là kênh phản biện quan trọng để các cấp có

thẩm quy n tham khảo khi biên soạn, chỉnh s a, bổ sung các cơ chế ch nh

sách đã ban hành.

Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền

hình, báo in), ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối

với vấn đề đổi mới GDĐH ?

Có thể nói mỗi loại hình báo ch đã có thế mạnh riêng của mình: áo

nói, báo hình, báo điện t đến với độc giả nhanh nhất, cập nhật thông tin thời

sự đến từng giây, từng phút, đưa đến bạn đọc những thông tin còn nóng hôi

hổi , tạo được dư luận xã hội t ch cực nếu thông tin đúng, chuẩn xác; tạo dư

luận tiêu cực nếu thông tin không ch nh xác, sai lệch.

áo in đã và đang phát huy tốt vai trò thông tin của mình, tuy vậy đưa

chậm hơn so với các loại hình báo ch nói trên.

Qua việc tham dự nhi u hội đồng chấm giải thưởng báo ch , tôi có nhận

xét như sau: Nhìn chung các tác phẩm báo in viết sâu hơn, số lượng bài có

chất lượng nhi u hơn. Vì là loại hình báo văn bia cho nên thông tin đáng tin

cậy hơn. áo hình, điện t , báo nói khi cần thiết có thể bóc, không phát lại

chương trình nhưng đối với báo in không thể in lại cũng như không thể tẩy

xóa. Do đặc điểm này phóng viên báo in thường cẩn thận hơn và nắm rõ vấn

đ hơn. Một phóng viên phát thanh hay truy n hình sau khi dẫn phần mở đầu,

nêu câu hỏi và các chuyên gia trả lời đã có thể hoàn thành một tác phẩm

báo chí.

Đối với phóng viên báo in bắt buộc anh phải hiểu vấn đ , đồng thời

phải nêu rõ quan điểm của mình trước vấn đ đó đúng hay sai Sau nhi u

năm công tác một lĩnh vực, phóng viên báo in thường sắc sảo hơn phóng

viên các loại hình báo khác.

Câu 4: Ông đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH

của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?

Việc tuyên truy n đổi mới GDĐH trên áo Nhân Dân thể hiện rất rõ

nét quan điểm: Tuyên truy n sát chủ trương ch nh sách của Đảng, Nhà nước,

ộ GD và ĐT v công tác đổi mới GDĐH; phản ánh thông tin từ sinh viên,

giáo viên, gia đình và xã hội v các chủ trương ch nh đó; thu thập ý kiến

chuyên gia và bản thân phóng viên theo dõi lĩnh vực giáo dục phản biện các

cơ chế ch nh sách được các cơ quan nhà nước ban hành. Thông tin đổi mới

GDĐH trên báo nhân dân là thông tin trung thực, có t nh chất xây dựng không

có t nh chất k ch động dư luận xã hội, nói hay, cốt để câu khách.

Thông tin trên áo Nhân Dân luôn đúng mực, có ch nh kiến giải pháp

cụ thể nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, t nh khả thi trong các văn bản

được ban hành.

Câu 5: Trong thời gian tới, theo ông cần làm gì để việc tuyên truyền

đổi mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?

Trong thời gian tới, để thông tin kịp thời và chuẩn xác hơn, hiệu quả

hơn, theo chúng tôi cần thỏa mãn các yếu tố sau:

Các báo cần thông tin trung thực, có t nh xây dựng, phản biện ch nh xác.

Phía ngành giáo dục cụ thể là ộ GD và ĐT cần cởi mở hơn nữa với

báo ch , không bao che thông tin. Cần tham khảo ý kiến của chuyên gia, và

các nhà báo trước khi ban hành các văn bản v cơ chế liên quan đến hàng

triệu học sinh, sinh viên.

Trình độ của cán bộ, một số vụ của ộ GD và ĐT còn hạn chế, thể hiện

rất rõ khi ban hành các văn bản thiếu t nh khả thi gây bức xúc trong xã hội.

Cần tăng cường hợp tác hơn nữa giữa cơ quan báo ch với ộ GD và ĐT

Chủ động mở các hội thảo, tọa đàm với phóng viên trước khi ban hành

những cơ chế ch nh sách quan trọng.

Trân trọng cảm ơn ông!

TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA NHÀ BÁO LÊ QUÝ HIÊN, PHÓNG VIÊN

CHUYÊN TRÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁO TIỀN PHONG

Câu 1: Bà đánh như thế nào về công tác tuyên truyền đổi mới GDĐH

trong giai đoạn hiện nay (thực trạng, mặt được, mặt chưa được)?

Theo tôi, đổi mới giáo dục hiện nay còn chưa được dư luận xã hội quan

tâm đúng mức, thực tế này có nguyên do từ một phần công tác tuyên truy n

đổi mới GDĐH chưa hiệu quả. Trên các mặt báo báo in cũng như báo điện

t , các thông tin v giáo dục chỉ tràn ngập nội dung đổi mới thi, tuyển sinh

chứ những thay đổi v hệ thống rất t được đ cập. Hiệp hội các trường ĐH ra

đời đã hơn n a năm nay nhưng rất t báo ch phản ánh ý nghĩa ra đời cũng

như hoạt động của hiệp hội này.v.v Đi u này khiến cho dư luận xã hội nghĩ

rằng mảng GDĐH bảo thủ, trì trệ trong khi mảng GD phổ thông đang tỏ ra có

nhi u biến chuyển t ch cực.

Câu 2: Việc tuyên truyền có tác động tích cực gì đến cơ chế chính sách

trong đổi mới GDĐH?

Việc tuyên truy n trước hết khiến dư luận xã hội hiểu đúng hơn v

những công việc mà các trường ĐH đang làm. Hơn nữa nó còn có tác động

t ch cực đến cơ chế ch nh sách, đặc biệt ở kh a cạnh quyết tâm thực hiện cơ

chế ch nh sách của các cơ quan liên quan. Trên thực tế, các cán bộ thực thi cơ

chế ch nh sách làm việc ở nhi u cơ quan khác nhau ngoài hệ thống GD và

ĐT, vì thế không phải ai cũng hiểu đúng và đủ các nhiệm vụ, mục tiêu mà các

trường ĐH đang hướng tới. Nếu tuyên truy n tốt, các cán bộ quản lý các

trường ĐH sẽ nhận được sự đồng cảm từ những cán bộ thực hiện ch nh sách,

vì thế thuận lợi cho các hoạt động đổi mới.

Câu 3: Trong các loại hình báo chí (báo điện tử, phát thành, truyền

hình, báo in), bà đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền của báo in đối

với vấn đề đổi mới GDĐH ?

Theo tôi, việc tuyên truy n của báo in đối với đổi mới GDĐH là hiệu

quả nhất trong tất cả loại hình báo ch . áo in, với quy trình làm báo chặt chẽ,

nhà báo phải đầu tư tâm tr và công sức xứng đáng cho một bài viết, khiến sản

phẩm báo ch chất lượng hơn, đáng tin cậy hơn. Người đọc nghiêm túc khi

cần tìm hiểu một vấn đ cũng thường chọn lọc thông tin từ báo in.

Câu 4: Bà đánh giá như thế nào về việc tuyên truyền đổi mới GDĐH

của Báo Nhân Dân, Tiền phong, Giáo dục & Thời đại?

V báo Nhân Dân và Giáo dục & Thời đại, tôi t được tiếp cận nên

không có ý kiến. Riêng báo Ti n Phong, tôi nhận thấy mảng tuyên truy n đổi

mới GD ĐH chưa hiệu quả. Các bài viết chủ yếu khai thác mảng thi, tuyển

sinh chứ chưa phản ánh được chân dung của một n n ĐH.

Câu 5: Trong thời gian tới, theo bà cần làm gì để việc tuyên truyền đổi

mới GDĐH trên các báo in đạt hiệu quả hơn?

Theo tôi, Hiệp hội các trường ĐH cần phải có một bộ phận làm truy n

thông chuyên nghiệp, đưa ra được các ý tưởng và các kế hoạch truy n thông

hiệu quả. Việc tuyên truy n, vừa chú trọng t nh tinh và t nh đa , nghĩa là

vừa đầu tư vào một số bài báo chất lượng trên một số tờ báo có uy t n, vừa

thông báo rộng rãi trên các công cụ truy n thông hiện có.

Trân trọng cảm ơn bà!