BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ PHÙNG DIỆU
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN CÁC LOÀI THỰC VẬT HẠT TRẦN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên rừng Mã số: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VƢƠNG DUY HƢNG
Hà Nội, 2018
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018 Người cam đoan Lê Phùng Diệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vương Duy Hưng, người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài
nguyên rừng, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ
Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Tỉnh Nghệ An và các hộ gia đình ở khu
vực nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập
số liệu và điều tra hiện trường.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ
của đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 30 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Lê Phùng Diệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1 Nghiên cứu về thực vật Hạt trần trên thế giới ....................................... 3
1.2 Nghiên cứu về thực vật Hạt trần ở Việt Nam ........................................ 6
1.3 Các nghiên cứu c liên quan tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ...... 8
Chƣơng 2 . MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 10
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 10
2.1.1 Mục tiêu chung ............................................................................... 10
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 10
2.2 Đối tượng phạm vi nghiên cứu ............................................................ 10
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 10
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 10
2.3 Nội dung nghiên cứu............................................................................ 10
2.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 11
2.4.1 Phương pháp xác định hiện trạng phân bố các loài thực vật Hạt trần ........................................................................ 11
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học ...... 13
2.4.3 Xác định các mối đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần .............. 18
2.4.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần ................... 19
iv
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
3.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 20
3.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 20
3.1.2 Địa hình, địa thế ............................................................................ 20
3.1.3 Đặc điểm khí hậu ........................................................................... 20
3.1.4 Sông suối, thuỷ văn ........................................................................ 21
3.1.5 Địa chất .......................................................................................... 21
3.1.6 Thổ nhưỡng .................................................................................... 22
3.2 Dân sinh kinh tế - xã hội ...................................................................... 22
3.2.1 Dân tộc, dân số và lao động .......................................................... 22
3.2.2 Các hoạt động kinh tế .................................................................... 23
3.2.3 Hạ tầng cơ sở ................................................................................. 25
3.2.4 Đánh giá chung về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ................. 26
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 28
4.1 Thành phần thực vật Hạt trần tại KBT Pù Hoạt .................................. 28
4.2 Đặc tính sinh học và sinh thái học thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt ........ 30
4.2.1. Pơ mu (Fokienia hodginsii) ........................................................... 30
4.2.2. Bách xanh (Calocedrus macrolepis).............................................. 32
4.2.3 Tuế lá dài (Cycas dolichophylla) ................................................... 34
4.2.4. Gắm núi (Gnetum montanum) ....................................................... 36
4.2.5. Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana) ........................................ 37
4.2.6. Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) ......................................... 40
4.2.7. Kim giao (Nageia fleuryi) .............................................................. 42
4.2.8. Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius) ..................................... 45
4.2.9. Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) ............................... 47
4.2.10 .Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii) ........................................... 50
v
4.3. Nguyên nhân gây ra nguy cấp đến thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên
cứu .............................................................................................................. 53
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn thực vật Hạt trần cho KBT Pù
Hoạt .............................................................................................................. 54
4.4.1. Bảo tồn tại chỗ ............................................................................... 54
4.4.2. Bảo tồn chuyển chỗ ........................................................................ 55
4.4.3. Giải pháp xã hội ............................................................................. 56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chú giải
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
CTTT Công thức tổ thành
K Khoảnh
KBT Khu bảo tồn
OTC Ô tiêu chuẩn
TK Tiểu khu
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần loài Hạt trần tại KBT Pù Hoạt .................................... 28
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Thân cành lá Pơ mu và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt ...................................................................... 31
Hình 4.2. Cành lá Bách xanh và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt ............................................................................... 33
Hình 4.3. Thân cành lá Tuế lá dài và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt ...................................................................... 35
Hình 4.4. Thân cành lá Gắm núi và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt ...................................................................... 36
Hình 4.5. Cành lá Du sam núi đất và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt ...................................................................... 38
Hình 4.6. Cành lá Thông nàng và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt ...................................................................... 41
Hình 4.7. Cành lá Kim giao và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt ............................................................................... 43
Hình 4.8. Cành lá Thông tre lá dài và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt ...................................................................... 46
Hình 4.9. Thân cành lá Dẻ tùng vân nam và bản đồ phân bố của loài tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ......................................................... 48
Hình 4.10. Cành lá Sa mộc dầu và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt ...................................................................... 51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới có khoảng 1.000 loài thực vật Hạt trần thuộc 85
chi, 15 họ, đa số trong chúng đều là những loài thực vật quý hiếm. Các loài
thực vật Hạt trần không những có giá trị to lớn trong việc cung cấp cho con
người các sản phẩm từ gỗ và ngoài gỗ, chúng còn có tác dụng to lớn trong cải
tạo cảnh quan môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước... Hiện nay con người
mới chỉ khai thác sử dụng thực vật Hạt trần ở một phạm vi nhỏ, chúng còn
tiềm ẩn rất nhiều giá trị mà chúng ta chưa khám phá hết như: đa dạng về
nguồn gen, thuốc chữa bệnh, nguyên liệu cho công nghiệp, điều hoà hậu toàn
cầu.
Rừng Việt Nam phong phú và đa dạng là nơi sinh tồn của hàng trăm,
hàng nghìn loài động, thực vật nhưng một thực trạng đáng buồn là trong
những năm gần đây dưới áp lực của sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số
lên nguồn tài nguyên rừng làm những cây gỗ, cây thuốc có giá trị bị thương
mại hóa do vậy chúng đang bị khai thác cạn kiệt. Những cây ít giá trị hoặc
chưa được nghiên cứu cũng đang bị tàn phá nhường chỗ cho việc sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp làm cho rừng không những bị suy thoái về số lượng
mà cả chất lượng, bên cạnh đ việc nghiên cứu gây trồng còn hạn chế chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thị trường cũng là nguy cơ rất lớn đối với
sự tồn tại và phát triển của những loài cây quý hiếm trong tự nhiên. Số loài
Hạt trần của Việt Nam hiện nay khoảng 73 loài, đa số các loài trong nhóm
này cũng đều là thực vật quý hiếm, có giá trị về kinh tế, sinh thái, cũng như
văn hoá của các đồng bào dân tộc Việt Nam. Một vài loài đối với người dân
địa phương là tài nguyên không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của
họ. Nhưng hiện nay do chính các hoạt động của con người làm gián tiếp hoặc
trực tiếp ảnh hưởng không tốt đến cuộc sống của các loài thực vật Hạt trần.
2
Do bị khai thác tàn bạo, bị mất sinh cảnh sống hoặc do biến đổi khí hậu… đã
làm cho nhiều loài thực vật Hạt trần của Việt Nam hiện nay lâm vào tình
trạng nguy cấp, một số loài nếu không có các biện pháp bảo vệ cấp bách thì
trong tương lai gần sẽ bị tuyệt chủng.
Tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt là một trong những khu bảo tồn có
giá trị cao về đa dạng sinh học của Việt Nam, thành phần động, thực vật
phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng khai thác
gỗ, săn bắt trái phép làm cho số lượng các loài giảm sút nghiêm trọng trong
đ c nhưng loài quý hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng. Riêng về thực vật đã
c hơn 30 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và danh sách thực vật bị đe dọa
trên thế giới cần được bảo tồn.
Nhằm xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp quản lý loài
thực vật quý hiếm, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn các loài thực
vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”.
Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu bổ sung các thông tin khoa học về hiện trạng phân
bố các loài Hạt trần tại khu vực Bắc Trung bộ nói chung và tại Khu bảo tồn
Thiên nhiên Pù Hoạt nói riêng; là cơ sở dữ liệu khoa học về Hạt trần cho các
nghiên cứu tiếp theo tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là căn cứ để Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt quản
lý bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thực vật Hạt trần tại khu vực đơn
vị quản lý.
3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nghiên cứu về thực vật Hạt trần trên thế giới
Hạt trần có lịch sử phát sinh, phát triển rất lâu đời, chúng xuất hiện lần
đầu tiên vào khoảng 34500 vạn năm trước, chúng tồn tại và phát triển phồn
thịnh ở các kỷ Đề von, kỷ Thạch thán, kỷ Nhị điệp ở đại Cổ sinh; kỷ Nhị điệp,
kỷ Jura, kỷ Bạch phấn của đại Trung sinh; kỷ Đệ tam, kỷ Đệ tứ của đại Tân
sinh. Từ lúc phát sinh đến nay, do khí hậu của trái đất có những biến đổi rất
lớn, nên thành phần loài Hạt trần cũng nhiều lần bị thay đổi, diễn thế. Các loài
Hạt trần nguyên thuỷ dần dần bị tuyệt chủng, thay vào đ là những loài Hạt
trần mới có khả năng thích nghi hơn với môi trường và chúng phát triển đông
đúc đến ngày nay. Những loài Hạt trần còn lại hiện nay chủ yếu ở giai đoạn
cách đây 6500 vạn năm đến 250 vạn năm của kỷ Đệ tam đại Tân sinh sống sót
qua thời kỳ Băng hà của kỷ Đệ tứ còn sót lại. Hiện nay thực vật Hạt trần có
khoảng trên 1.000 loài thuộc 85 chi 15 họ (gồm: Araucariaceae,
Cephalotaxaceae, Cupressaceae (đã bao gồm Taxodiaceae), Cycadaceae,
Ephedraceae, Gnetaceae, Ginkgoaceae, Phyllocladaceae, Pinaceae,
Podocarpaceae, Sciadopityaceae, Stangeriaceae, Taxaceae, Welwitschiaceae,
Zamiaceae), những loài này có giá trị rất lớn về sinh thái và kinh tế, là nguồn
gen thực vật quý hiếm từ kỷ Đệ tam, là những “tiêu bản hoá thạch sống” của
thế giới thực vật. Trên thế giới, thực vật Hạt trần có phân bố rộng và trở thành
thực vật ưu thế ở nhiều nơi, số lượng loài tương đối đa dạng. Ngoài châu Nam
cực còn lại trên trái đất đều có thực vật Hạt trần phân bố. Chúng đã tạo nên
những quần xã thực vật có kết cấu và động thái rất đặc trưng.
Trên thế giới, thực vật Hạt trần được coi là đối tượng quan trọng trong
kinh doanh rừng lấy gỗ, ngoài gỗ ra chúng còn cung cấp các nguyên liệu như:
sợi gỗ, nhựa, tanin... làm cây trồng cải tạo cảnh quan môi trường ở các đô thị,
4
cây phòng hộ bảo vệ đất, nước, sinh thái, một vài loài có thể sử dụng cành lá,
n n đực, nón cái, hạt để làm thuốc. Tại Trung Quốc, diện tích rừng cây lá kim
chiếm 50.66% tổng diện tích rừng của cả nước, trữ lượng gỗ chiếm 56.26%,
nếu như chỉ xét những diện tích rừng đã thành thục trở lên thì Hạt trần chiếm
đến 66.27% tổng trữ lượng gỗ của Trung Quốc.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân từ phía con người và tự nhiên đã làm
cho rất nhiều loài Hạt trần bị tuyệt chủng cũng hoặc c nguy cơ tuyệt chủng
rất cao. Căn cứ vào số liệu thống kê trong danh lục đỏ của IUCN năm 2007,
số loài Hạt trần quý hiếm cần được bảo vệ chiếm tỷ lệ rất cao, cũng như
những nhóm thực vật khác, số lượng các loài Hạt trần c xu hướng tăng từ
các vùng ôn đới lạnh đến vùng nhiệt đới. Mặt khác khu vực nhiệt đới là nơi c
tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng cao hơn nhiều so với các vùng
khác. Do vậy điểm nóng của công tác bảo tồn Hạt trần hiện nay nằm ở những
vùng nhiệt đới.
Trung Quốc là quốc gia có số lượng loài Hạt trần nhiều nhất thế giới, các
công trình nghiên cứu về nhóm thực vật Hạt trần cũng khá chi tiết. Từ năm
1949 đến nay c : “Thực vật Hạt trần chí Trung Quốc” năm 1958; năm 1978
xuất bản “Quyển 7-Thực vật chí Trung Quốc”, thống kê cả cây bản địa và
nhập nội thuộc nhóm Hạt trần của Trung Quốc hiện nay có khoảng 236 loài
47 phân loài thuộc 41 chi 11 họ; tài liệu “Thực vật bậc cao Trung Quốc” năm
2000 thống kê Trung Quốc có khoảng 250 loài Hạt trần bản địa thuộc 34 chi
10 họ. Tỉnh giáp với Việt Nam của Trung Quốc là Vân Nam qua tài liệu
“Thực vật chí Vân Nam quyển 4”[16] đã thống kê toàn tỉnh có 92 loài 11
phân loài Hạt trần thuộc 33 chi 11 họ.
Tại Trung Quốc ngoài các nghiên cứu về phân loại còn rất nhiều các
công trình khác nghiên cứu về công dụng, kỹ thuật gây trồng, bảo tồn, văn
hoá, đặc tính sinh học và sinh thái học, tính chất gỗ, chiết xuất hoạt chất chữa
5
bệnh… của nhóm thực vật Hạt trần. Một số nh m loài điển hình được nghiên
cứu khá chi tiết tại Trung Quốc như: Chi Thông (Pinus ssp.), Bạch quả
(Ginkgo biloba), Liễu sam (Taiwania flousiana), Thông đỏ (Taxus ssp.),
Thông rụng lá (Larix ssp.), Hồng thông (Pinus koraiensis), Vân sam (Abies
ssp.), Sa mộc (Cunninghamia lanceolata), Tuế (Cycas ssp.), Bách xanh
(Calocedrus macrolepis) vv. Một trong những loài được bảo tồn thành công
của Trung Quốc hiện nay là Bạch quả (Ginkgo biloba), loài đã bị tuyệt chủng
ngoài tự nhiên cách đây vài nghìn năm, nhưng do được gây trồng rộng rãi nên
đến nay Bạch quả vẫn sinh trưởng và phát triển tốt. Trong danh lục các loài
thực vật hoang dã cần bảo tồn của Trung Quốc (tổng có 472 loài, 224 chi, 127
họ) có 71 loài Hạt trần thuộc 24 chi 7 họ.
Các vùng rừng cây Hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở
Châu Âu với các loài Vân sam (Picea), Thông (Pinus); Bắc Mỹ với các loài
Thông (Pinus), Cù tùng (Sequoiadendron) và thiết sam (Pseudotsuga); Đông
Á như Trung quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus)
và Liễu sam (Cryptomeria). Các loài cây Hạt trần đã đ ng g p một phần
không nhỏ vào nên kinh tế của một số nước như Thủy Điển, Na Uy, Phần Lan,
New Zealand… Lịch sử lâu dài của Trung Quốc đã ghi lại nguồn gốc các cây
Hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có thể dựa vào nó để đoán
tuổi của chúng. Vùng núi Thái Sơn c cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy
Hoàng phong tặng tên; cây Bách Hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà
Nam), cây Bạch quả đời Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách
nước liêu (còn gọi là Liêu bách) trong công viên Trung Sơn (Băc
Kinh)…Đông thời nhiều nơi khác trên thế giới cũng c một số cây cụ thụ nổi
tiếng như cây Cù Tùng (Sequoia) c tên “Cụ già thế giới” ở California (Mỹ)
đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết tùng (Cedrus deodata) trên đảo Kyukyu
(Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi. Tại Li băng hiện còn một đám
6
rừng gồm 400 cây Bách li băng (Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đ c
13 cây cổ địa c hàng nghìn năm tuổi.
Hiện tại có trên 200 loài cây Hạt trần được xếp là bị đe dọa tuyệt chủng
ở mức toàn thế giới rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự
nhiên của loài. Hiện nay do nhiều nguyên nhân từ phía con người và tự nhiên
đã làm cho rất nhiều loài Hạt trần bị tuyệt chủng hoặc c nguy cơ bị tuyệt
chủng rất cao. Căn cứ vào số liệu thống kê trong danh lục sách đỏ của IUCN
năm 2007 số loài Hạt trần quý hiếm cần được bảo vệ chiếm tỷ lệ rất cao. Khu
vực nhiệt đới là nơi c tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng nhiều hơn
hẳn so với các khu vực khác. Do vậy điểm nóng của công tác bảo tồn Hạt trần
hiện nay nằm ở những vùng nhiệt đới.
1.2 Nghiên cứu về thực vật Hạt trần ở Việt Nam
Tầm quan trọng của Hạt trần Việt Nam đối với thế giới thể hiện ở nhiều
điểm. Những phát hiện mới gần đây đã bổ sung một số loài thực vật Hạt trần
có giá trị cao cho hệ thực vật Việt Nam. Một số loài Hạt trần mới trên thế giới
được phát hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây như: năm 1996
Nguyễn Tiến Hiệp và Vidal công bố phát hiện loài mới: Dẻ tùng sọc nâu rộng
(Amentotaxus hatuyenensis), năm 2002 Aljos Farjon và Nguyên Tiến Hiệp
phát hiện loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) là chi mới cho thực
vật thế giới, năm 2004 Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và Phan Kế Lộc công
bố loài mới: Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris). Một số loài Hạt trần
hoặc khu phân mới của loài được phát hiện tại Việt Nam gần đây như: năm
1984 Phan Kế Lộc công bố Việt Nam có Thông pà cò (Pinus kwangtungensis)
phân bố, năm 2004 một quần thể lớn loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis)
được phát hiện tại Quảng Bình, năm 2000 phát hiện Thiết sam giả
(Pseudotsuga sinensis) và Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis) có phân bố tại
Việt Nam, năm 2001 phát hiện loài Bách tán đài loan (Taiwania
7
cryptomerioides) và Thông nước (Glyptostrobus pensilis) có phân bố tại Việt
Nam, năm 2002 công bố loài Du sam núi đá (Keteleeria davidiana) có phân
bố tại Việt Nam.
Thông qua các kết quả nghiên cứu gần đây của các nhà thực vật học Việt
Nam chứng tỏ Việt Nam là trung tâm phân bố của một số chi thực vật Hạt
trần trên thế giới như: chi Dẻ tùng (Amentotaxus) Thế giới có 6 loài, Việt
Nam c 4 loài trong đ c 2 loài là đặc hữu của Việt Nam (Amentotaxus
poilanei, Amentotaxus hatuyenenis); Chi Tuế (Cycas) Việt Nam có số loài
nhiều nhất trên thế giới (30 loài) trong đ rất nhiều loài là đặc hữu của Việt
Nam.
Lịch sử các công trình nghiên cứu về Hạt trần của Việt Nam từ đầu thế
kỷ 20 trở lại đây c thể liệt kê những công trình tiêu biểu như: “Thực vật chí
Đông Dương” năm 1907-1952 của H. Lecomte; “Cây gỗ rừng Việt Nam”
năm 1971-1988 của Bộ Lâm nghiệp Việt Nam; “Cây cỏ Việt Nam” năm
1991-1993 của Phạm Hoàng Hộ; gần đây nhất thống kê tương đối đầy đủ số
loài Hạt trần của Việt Nam là tài liệu: “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”
tập 1 năm 2002 của Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra còn có một số tài liệu nghiên cứu chuyên sâu
về Cây lá kim như: “Cây lá kim Việt Nam” năm 2004 của Nguyễn Đức Tố
Lưu và Philip Ian Thomas; “Các loài cây lá kim Việt Nam” năm 2004 của
Nguyễn Hoàng Nghĩa, tài liệu này đã xác định được hiện nay Việt Nam có
khoảng 30 loài, cây nhập nội khoảng 20 loài, tác giả cũng đưa ra kỹ thuật gây
giống, trồng rừng và bảo tồn của một số loài đại diện có giá trị; năm 2005
Tiến sỹ Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự công bố tài liệu “Thông Việt Nam
nghiên cứu hiện trạng và bảo tồn 2004”[4], đây là tài liệu nghiên cứu rất chi
tiết về Thông Việt Nam hiện nay, tác giả đã thống kê Thông Việt Nam có: 4
vùng phân bố (vùng Bắc và Đông Bắc; Dãy Hoàng Liên Sơn; Tây Bắc; Tây
8
Nguyên): 33 loài địa thuộc 19 chi 5 họ, 9 loài đặc hữu và đề xuất giải pháp
bảo tồn một số loài Thông quý hiếm, nguy cấp của Việt Nam.
Để bảo tồn những loài thực vật quý hiếm nói chung và thực vật Hạt trần
nói riêng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành một số quy định, điều lệ và tài
liệu hướng dẫn thi hành, qua đây đã thu được những thành công rất lớn trong
bảo tồn các loài Hạt trần quý hiếm của Việt Nam. Năm 2006 Chính phủ công
bố nghị định 32/2006/NĐ-CP quy định về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm. Theo quy định này động thực vật rừng quý hiếm
được chia làm 4 nhóm IA, IIA (nhóm thực vật rừng quý hiếm, nguy cấp) và
nh m IB, IIB (nh m động vật rừng quý hiếm, nguy cấp). Trong phần danh lục
của Nghị định thực vật Hạt trần có 46 loài thuộc 13 chi, 6 họ (trong tổng số
133 loài, 39 chi 6 họ thực vật). Năm 2008 công bố “Sách đỏ thực vật Việt Nam” tài liệu đã thống kê Việt Nam có 448 loài của 111 họ thực vật thuộc 4
cấp quý hiếm (CR, EN, VU, LR). Trong số đ , thực vật Hạt trần có 27 loài
thuộc 6 họ.
Các nghiên cứu về thực vật Hạt trần của Việt Nam hiện nay chủ yếu đi
sâu về phân loại, bảo tồn ngoại vi, mà chưa đi sâu về nghiên cứu phân tích các
đặc trưng về quần thể, đặc tính sinh vật học, sinh thái học của thực vật Hạt
trần tại nơi phân bố tự nhiên của loài. Đây là những căn cứ rất quan trọng để
bảo tồn nội vi thực vật Hạt trần.
1.3 C c nghiên cứu c iên quan tại hu Bảo tồn thiên nhiên P Hoạt
Do khu bảo tồn mới thành lập nên các nghiên cứu thực vật triển khai trực
tiếp tại khu BTTN Pù Hoạt còn khá hạn chế. Trong tài liệu "Bảo tồn cảnh
quan hệ sinh thái đa dạng loài và gen, đa dạng văn hóa truyền thống" của
vùng Tây Nghệ An đã xác định được phân bố và các kiểu thảm thực vật, cũng
như các luồng di cư thực vật chủ yếu của Pù Hoạt và đã xây dựng được danh
lục thực vật với 763 loài thuộc 427 chi, 124 họ. Trong đ ngành Hạt trần
9
(Gymnospermae) có 6 họ, 9 chi, 13 loài gồm: Bách tán - Araucaria
columnaris (G. Forst.) Hook. (Họ Bách tán – Araucariaceae); Bách xanh -
Calocedrus macrolepis Kurz., Pơ mu - Fokienia hodginsii Henry et Thomas,
Trắc bách - Platycladus orientalis (L.) Franco (họ Hoàng đàn – Cupressaceae);
Thiên tuế đá vôi - Cycas balansae Warb., Thiên tuế lược - Cycas pectinata
Griff., Vạn tuế - Cycas revoluta Thunb. (họ Tuế - Cycadaceae); Gắm núi -
Gnetum montanum Markgraf (Gắm núi – Gnetaceae); Thông lông gà -
Dacrycarpus imbricatus (Blume.) de Laub., Kim giao - Nageia fleuryi
(Hiekel) de Laub., Kim giao wallich - Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze,
Thông tre lá dài - Podocarpus neriifolius D. Don (Họ Kim giao –
Podocarpaceae); Sa mộc dầu - Cunninghamia konishii Hayata (họ Bụt mọc –
Taxodiaceae).
Ngoài các kết quả nghiên cứu trên, các thông tin về đặc tính sinh học,
sinh thái học, phân bố của thực vật Hạt trần ở Pù Hoạt còn thiếu hoặc rất
chung chung. Việc làm rõ các thông tin này, nhằm xây dựng các giải pháp
bảo tồn thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt là việc làm cấp thiết hiện nay.
10
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trƣớc khi in
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn các loài thực vật Hạt trần.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học
của các loài thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài các loài thực vật Hạt trần.
2.2 Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật Hạt trần ở rừng tự nhiên của Khu Bảo tồn thiên nhiên
Pù Hoạt.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về phân bố, đặc tính sinh học, sinh thái học, các mối đe dọa
cũng như giải pháp bảo tồn của các loài Hạt trần tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Hoạt, Nghệ An.
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An.
Phạm vi về thời gian
Từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Thành phần loài Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
11
- Đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài Hạt trần tại khu vực
nghiên cứu.
- Nguyên nhân đe dọa đến thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt.
2.4 Phƣơng ph p nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp xác định hiện trạng phân bố các loài thực vật Hạt trần
2.4.1.1 Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
- Trong quá trình thực hiện đề tài đã kế thừa các tài liệu sau:
+ Các văn bản liên quan đến thực vật Hạt trần: Nghị định số
32/2006/NĐ-CP[3], Sách đỏ Việt Nam 2007[1],….
+ Những kết quả nghiên cứu liên quan đến các loài thực vật Hạt trần.
+ Các tài liệu khác liên quan đến nội dung nghiên cứu như sách, giáo
trình, báo trí, luận văn tốt nghiệp …
+ Các tài liệu nghiên cứu về thực vật n i chung Hạt trần n i riêng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An.
- Phỏng vấn cán bộ Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt và người dân địa
phương về vị trí từng ghi nhận xuất hiện các loài thực vật Hạt trần làm cơ sở
để xác định vùng phân bố của loài.
2.4.1.2 Phương pháp điều tra thực địa
a. Chuẩn bị: Máy định vị GPS, máy ảnh, bút chì, giấy ghi chép
Tra cứu tài liệu: Thu thập tất cả các tài liệu c liên quan đến đối tượng
nghiên cứu. Tìm hiểu kỹ đối tượng nghiên cứu trước khi điều tra thực địa, để
công tác điều tra ngoại nghiệp được hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí và sức lực
nhất. Các tài liệu thu thập được sẽ là cơ sở quan trọng để so sánh với các kết
quả nghiên cứu của đề tài.
Phỏng vấn: Phỏng vấn và ghi chép ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ
Khu bảo tồn, người dân địa phương về vấn đề nghiên cứu. Qua đ nắm rõ hơn
12
đặc điểm Hạt trần của khu vực nghiên cứu, lựa chọn được những hướng và
phương pháp điều tra tối ưu.
b. Điều tra trên tuyến
- Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến cần được lựa
chọn dựa trên các đường mòn c sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn. Các tuyến
điều tra c chiều dài không giống nhau được xác định đảm bảo đi qua tất cả
các sinh cảnh, trạng thái rừng đại diện cho Khu bảo tồn.
Số lượng tuyến điều tra: Điều tra trên 21 tuyến, tuyến c chiều dài 5-10
km. Trên các tuyến điều tra, ngoài bản thân, dự kiến sẽ c hỗ trợ thêm của 5-6
cán bộ Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An thông
thạo địa hình, thực vật tại khu vực nghiên cứu dẫn đường và hỗ trợ thu mẫu.
Sử dụng bản đồ của khu bảo tồn kết hợp với máy GPS điều tra theo từng
tuyến nhằm xác định vị trí phân bố các loài để xây dựng lên bản đồ khu vực
phân bố các loài thực vật Hạt trần. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản đồ
và đánh dấu trên thực địa bằng sơn hoặc dây nilon c màu dễ nhận biết. Xác
định các tuyến điều tra chính để điều tra xác định tất cả các loài cây ngành
Hạt trần theo các nội dung đề ra. Nội dung điều tra theo mẫu biểu 01.
Số hiệu Tuyến............................
Tờ số:................... Kiểu rừng:..................
Đá mẹ, đất:.................................
Địa hình:.............. Độ rộng tuyến.............
GPS Điểm đầu: ..........................................................
Độ cao:.......................
GPS Điểm kết thúc: ...................................................
Độ cao:........................
Địa điểm:.................................Ngày ĐT....................
Người ĐT:...................
Mẫu biểu 01. Biểu điều tra tuyến
D₁.₃
Doo
Số
Ghi
TT
Tên loài
Hvn
Sinh cảnh
GPS
cm
ƣợng
chú
cm
13
2.4.1.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Mapinfo và nền bản đồ số của Khu Bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt để xây dụng các bản đồ phân bố các loài thực vật Hạt trần và
bản đồ các tuyến điều tra.
Dùng phần mềm MapSource để chuyển dữ liệu GPS sang Mapinfo.
Từ kết quả ghi nhận tọa độ các loài thực vật Hạt trần, sử dụng phần mềm
Mapinfo thể hiện vị trí phân bố các loài thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt.
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học
2.4.2.1 Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn
- Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả nghiên cứu c liên quan đến
loài nghiên cứu về đặc tính sinh học và sinh thái học các loài thực vật Hạt trần.
- Phỏng vấn cán bộ Khu bảo tồn và các chuyên gia về thực vật về đặc
điểm sinh học và sinh thái học các loài thực vật Hạt trần.
2.4.2.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a. Điều tra đặc điểm hình thái
Nghiên cứu về hình thái các loài Hạt trần thông qua quan sát và mô tả
ngoài thực tế về hình thái thân cây, tán cây, thân cây, lá, n n đực, nón cái,
hạt… của các loài Hạt trần gặp trên các tuyến điều tra. Các kết quả nghiên
cứu về đặc điểm hình thái là cơ sở để giám định tên loài. Ngoài ra các thông
tin về đặc điểm hình thái (nhận biết) các loài Hạt trần sẽ hỗ trợ cho cán bộ
quản lý Khu bảo tồn nhận dạng nhanh các loài Hạt trần có giá trị bảo tồn tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
b. Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng các loài thực vật Hạt trần phân bố
Tại các khu vực Hạt trần tập trung thành quần thể hoặc có số lượng lớn,
tương đối đại diện cho khu vực, lập tổng số 30 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện
tích 500m² (20m×25m=500m²), tiến hành điều tra trong ô tiêu chuẩn, điều tra
14
tất cả cây gỗ trong ô c đường kính ≥ 6 cm và ghi chép toàn bộ các thông số:
loài, chiều cao, đường kính ngang ngực, đường kính tán của tầng cây gỗ (mẫu
biểu 02). Lập ở 4 góc của ô tiêu chuẩn 4 ô, ở giữa một ô, hình chữ nhật nhỏ có
kích thước 2m×4m, trong ô vuông nhỏ này điều tra toàn bộ các cây thân thảo,
cây bụi, dây leo, thực vật ngoại tầng, cây tái sinh (mẫu biểu 03, 04).
Trên tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn ghi chép các thông tin về đặc điểm
cây tái sinh của Hạt trần như: tình hình tái sinh hạt hoặc chồi, chất lượng cây
tái sinh, mật độ cây tái sinh, hình thái cây tái sinh, lá cây tái sinh, điều kiện
phân bố của cây tái sinh. Đặc điểm tái sinh xung quanh gốc cây mẹ của Hạt
trần được ghi chép theo mẫu biểu 05.
Số hiệu ÔTC:............DT: 500m² Tờ số:..................... Kiểu thảm:..................
Đá mẹ, đất:.................................. Địa hình:............... Độ che phủ:.................
Độ dốc:........................................ Hướng dốc:........... Độ cao:........................
GPS:.............................................................................. Ngày ĐT:.....................
Địa điểm:...................................................................... Người ĐT:...................
Mẫu biểu 02. Biểu điều tra tầng cây cao
D₁.₃
Hvn
Hdc
Dt
Sinh
Ghi
TT
Tên cây
Vật hậu
m
m
m
trƣởng
chú
cm
15
Mẫu biểu 03. Biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu ÔTC:......... Tờ số:...... Ngày ĐT:................. Địa điểm:................
Số cây tái sinh
Sinh trưởng Nguồn gốc Ghi chú
TT Tên cây
m c
m c
m c
m c
T TB X Hạt Chồi
< H
> H
Ô DB Số
0 1
0 5
- 0 1 = H
- 0 5 = H
0 0 1
0 0 1
Diện tích ÔDB= 8m² (2m x 4m); Số lượng ÔDB = 5 ÔDB/Ô tiêu chuẩn
Mẫu biểu 04. Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi, tv ngoại tầng
Số hiệu ÔTC:......... Tờ số:...... Ngày ĐT:................. Địa điểm:................
Diện tích ÔDB= 8m² (2m x 4m); Số lượng ÔDB = 5 ÔDB/Ô tiêu chuẩn
ÔDB
Ghi
TT
Tên cây
Số bụi Số cây % CP Htb m Phân bố
số
chú
16
Mẫu biểu 05. Biểu điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ
Số hiệu ÔTC:................... Tờ số:................................ Kiểu rừng:......................
Đá mẹ, đất:....................... Địa hình:........................... Độ cao:............................
GPS:............................................................................... Ngày ĐT:.......................
Địa điểm:....................................................................... Người ĐT:......................
Diện tích ÔDB= 8m² (2m x 4m); 4 ô trong tán cây mẹ; 4 ô ngoài sát mép tán; 4 ô
cách mép ngoài tán 20m (4 ô theo 4 hướng đông tây nam bắc, chỉ điều tra loài cây
tái sinh theo cây trung tâm)
Loài trung tâm:
Số cây tái sinh theo chiều
Nguồn
Ghi
ST
cao
gốc
chú
ÔDB
KC C.
S
T
Số
Mẹ
ÔDB
T
<10
10-
50-
>100
T X H C
cm
50 cm
100 cm
cm
c. Phương pháp xác đinh tiểu khí hậu, địa hình, độ dốc, độ cao, thổ nhưỡng
- Khí hậu thủy văn: Khí hậu thủy văn nơi c các loài thực vật Hạt trần
phân bố nghiên cứu sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu về khí hậu của địa
phương.
- Địa hình: Tiến hành điều tra theo tuyến quan sát, kết hợp với kế thừa
tài liệu về điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Đo độ dốc: Đo bằng địa bàn cầm tay để xác định độ dốc của nơi c các
loài thực vật Hạt trần phân bố. Để đảm bảo độ chính xác nên đo ở 3 vị trí
khác nhau rồi lấy giá trị trung bình.
- Xác định độ cao: Trên tuyến điều tra, tại mỗi nơi c các loài thực vật
Hạt trần phân bố ta dùng máy GPS để xác định chính xác độ cao.
17
- Đặc điểm thổ nhưỡng: Để nghiên cứu về đặc điểm đất đai ta sử dụng
phương pháp kế thừa tài liệu về thổ nhưỡng ở địa phương.
2.4.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Dựa vào kết quả điều tra ngoài thực địa tiến hành tổng hợp đặc tính
sinh học của loài.
- Xác định tổ thành: để xác định công thức tổ thành (CTTT) trước tiên
phải xác định được thành phần các loài tham gia vào CTTT.
Các loài chính là loài c số cây Ni Ntb sẽ được viết vào CTTT.
Trong đ : Ni: là số cây của loài i
Ntb: là số cây trung bình mỗi loài. Ntb được tính bằng:
(N: tổng số cây các loài, m: tổng số loài)
Ntb
Khi đ CTTT được xác định bằng công thức:
Trong đó: Ki: là hệ số tổ thành loài i, được xác định bằng: Ki =
Ni: Số cây loài i N: tổng số cây các loài
m: Số loài tham gia công thức tổ thành Xi: Tên loài i
(Tính hệ số tổ thành theo đơn vị là 1/10, trong CTTT loài c hệ số lớn
viết trước, tên của các loài được viết tắt. Nếu các loài tham gia CTTT c hệ số
Ki < 1 thì c thể bỏ hệ số tổ thành nhưng phải viết dấu “+” nếu Ki = 0,5 – 0,9,
viết dấu “– “nếu Ki < 0,5)
- Đánh giá chất lượng cây tái sinh bằng công thức.
N% = (Ni/N)*100
Trong đ : N% là tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu trong OTC.
Ni là số cây tốt, trung bình, xấu trong OTC
N là tổng số cây tái sinh trong OTC
- Tính mật độ cây/ha bằng công thức: M = (cây/ha)
Trong đ : M: mật độ N: số cây điều tra S: diện tích điều tra.
18
- Từ các số liệu điều tra ngoại nghiệp, tổng hợp và phân tích các đặc
điểm lập địa nơi các loài thực vật Hạt trần phân bố như độ cao, cấu trúc rừng
nơi loài phân bố, địa hình, nhiệt độ, thổ nhưỡng…
2.4.3 Xác định các mối đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần
2.4.3.1 Phương pháp kế thừa và phỏng vấn
- Kế thừa các số liệu đã nghiên cứu, thống kê tình hình sinh trưởng, phát
triển, biến động số lượng cá thể các loài trước đây so với hiện nay.
2.4.3.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến
các loài thực vật Hạt trần theo mẫu biểu 06.
Mẫu biểu 06: Điều tra t c động đến thực vật Hạt trần tại Khu Bảo
Tuyến:……………………………… Địa điểm:………………………
Loại tác
Tọa độ Mức độ tác
Thời gian
Đối tượng
Đối tượng
Ghi
STT
động
động
tác động
bị tác động
tác động
chú
X Y
tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An
2.4.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Từ các kết quả điều tra thực địa tiến hành tổng hợp các số liệu như sau.
Các tác động do con người
- Trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến các loài
thực vật Hạt trần.
- Tác động tích cực thông qua số liệu kế thừa và phỏng vấn cán bộ quản lý.
+ Các biện pháp lâm sinh c tác động tích đến loài nếu có.
+ Các biện pháp tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng,tuyên truyền phòng cháy
chữa cháy rừng.
19
+ Xử lý các hoạt động vi phạm hành chính.
- Tác động tiêu cực (qua kế thừa số liệu và phỏng vấn).
+ Tình trạng khai thác, mua bán trái phép các loài thực vật Hạt trần
không có kiểm soát của người dân tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
+ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, các biện pháp lâm sinh tác
động tiêu cực đến môi trường, khai thác quá mức các cây gỗ làm ảnh hưởng
đến cấu trúc rừng.
+ Đốt nương làm rãy của người dân.
Tác động tự nhiên
- Các tác động từ tự nhiên làm suy giảm các loài thực vật Hạt trần tại
Khu vực nghiên cứu.
2.4.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần
- Cơ sở để đưa ra giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần.
+ Dựa vào hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn.
+ Dựa vào kết quả nghiên cứu.
+ Dựa vào các quy phạm Lâm nghiệp về phương thức bảo tồn các loài
thực vật Hạt trần.
- Kỹ thuật bảo tồn: Dựa vào các quy trình, quy phạm của ngành có liên
quan để bảo tồn loài như kỹ thuật lâm sinh, sinh thái rừng…
- Các hình thức bảo tồn: Bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ.
- Các giải pháp đưa ra để bảo tồn các loài thực vật Hạt trần tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
+ Giải pháp về khoa học kỹ thuật.
+ Giải pháp về kinh tế - xã hội.
+ Giải pháp về quản lý.
+ Giải pháp về cơ chế chính sách.
20
Chƣơng 3 ĐIỀU IỆN TỰ NHIÊN, INH TẾ - XÃ HỘI HU VỰC NGHIÊN CỨU
3 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trƣớc khi in
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Khu BTTN Pù Hoạt nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, cách thành
phố Vinh 180 km và c vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh H a;
- Phía Nam giáp các xã Đồng Văn; Tiền Phong; Hạnh Dịch; Nậm Giải
Tri Lễ.
- Phía Đông giáp tỉnh Thanh H a; huyện Quỳ Châu của tỉnh Nghệ An và
các xã Tiền Phong;
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Tổng diện tích tự nhiên toàn Khu BTTN Pù Hoạt là 90.741 ha, nằm trên
địa bàn 9 xã bao gồm: Đồng Văn, Cắm Muộn, Châu Thôn, Hạnh Dịch, Nậm
Giải, Thông Thụ, Nậm Nh ng, Tiền Phong và Tri Lễ thuộc huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An.
3.1.2 Địa hình, địa thế
Khu BTTN Pù Hoạt c các đỉnh núi cao như Pù Hoạt cao 2.457 m, Pa
Khăm cao 2.007 m, Ch p Cháp cao 1.725 m, Pù Vĩ cao 1.645 m, Cao Mã cao
1.487 m, Pù Đình cao 1.248 m, Pắn Mô cao 1.213 m... và nhiều đỉnh núi khác
c độ cao trên 1.000 m. Nhìn chung khu vực c độ cao giảm dần từ Tây sang Đông; Độ cao bình quân từ 1.000-1.500m, độ dốc trung bình 250, nhiều nơi c độ dốc trên 400....
3.1.3 Đặc điểm khí hậu
Theo số liệu của các Trạm khí tượng thuỷ văn Quỳ Châu, Quỳ Hợp và
Tây Hiếu, khu vực này mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gi mùa, một năm c
21
hai mùa rõ rệt, mùa hè n ng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh, khô hanh. Lượng
mưa trung bình năm từ 1.600 mm đến 1.750 mm, tập trung chủ yếu từ tháng 6
đến tháng 10 hàng năm.
- Nhiệt độ bình quân năm 23,00C, tối cao tuyệt đối 42,00 C, tối thấp tuyệt
đối 10C.
- Nằm trong vùng ảnh hưởng mạnh của gi Tây Nam (gi Lào) khô
n ng, xuất hiện từ tháng 4-6, mùa đông c gi mùa Đông Bắc lạnh, kèm theo
mưa phùn, sương muối thường xuất hiện.
- Độ ẩm không khí bình quân 84%
Ngoài ra trên địa bàn còn phải kể đến tác hại của sương muối, mưa đá và
giông tố với cường độ mạnh thường cuốn bay nhà cửa, hoa màu, súc vật…
3.1.4 Sông suối, thuỷ văn
Khu BTTN Pù Hoạt thuộc là vùng đầu nguồn của hai hệ sông: Sông Chu
ở phía Bắc bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) với tên là Nậm Xam chảy
qua huyện Hủa Phăn, vào Việt Nam với tên là sông Chu, hệ sông Hiếu với các
sông Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quang. Các hệ suối chính kể trên đều chảy
từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cách nhau từ 10-25 km. Dòng chảy mạnh,
thường xuyên c nước cả mùa khô, mật độ suối nhánh từ 2-4 km/suối. Do địa
hình chia cắt sâu, đôi chỗ do đứt gẫy mạnh đã hình thành nên nhiều thác nước
trong Khu bảo tồn mà thác lớn nhất c giá trị cảnh quan du lịch là thác Sao Va.
3.1.5 Địa chất
Khu BTTN Pù Hoạt c cấu trúc địa chẩt rất phức tạp, với nhiều loại đá
c tuổi trên 2 triệu năm: Đá cổ sinh (Paleozoi), đá trung sinh (Mezozoi) phát
triển khá rộng rãi trên khu vực và ít hơn là đá tân sinh (Cenozoi). Khu vực đã
hình thành các tiểu vùng lập địa c nhiều đặc thù riêng biệt như vùng núi cao
dốc, c xen lẫn những vùng đất thấp giữa núi, những thung lũng hẹp và sâu...
22
Mặc dù ở kiểu địa hình nào thì các sườn núi trong khu vực đều c độ dốc khá
lớn, đất đai chưa bị thoái hoá.
3.1.6 Thổ nhưỡng
Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình, đặc điểm địa chất, đá mẹ, của khí
hậu, thực bì che phủ và tác động của con người đã tạo cho Khu BTTN Pù
Hoạt c sự phong phú và đa dạng về đất đai với sự xuất hiện các nh m đất
chính sau:
- Nh m dạng đất mùn Alít trên núi cao (H): Phân bố ở độ cao >1.700 m,
nh m dạng này c rất nhiều mùn và các tính chất khác cũng c nhiều thay đổi.
- Nh m dạng đất Feralít mùn trên núi trung bình (FH): Loại đất này - -
được hình thành ở độ cao từ 700 m-1.700 m, c diện tích 4.839 ha, chiếm
27,8% diện tích tự nhiên khu vực, phân bố ở hầu hết các xã trong khu vực.
- Nh m dạng đất Feralít điển hình trên vùng đồi và núi thấp (F): Loại đất
này phân bố ở độ cao dưới 700m. Đặc biệt nổi bật là c quá trình Feralít xảy
ra rất mạnh mẽ, đất c cấu tượng khá bền vững. Một số diện tích vùng đồi đã
bị kết von nhưng không c đá ong chặt.
- Nh m dạng đất đồng bằng (D), thung lũng (T): Nh m đất này c diện
tích 4.183 ha, chiếm 1,8% diện tích tự nhiên khu vực, được hình thành trên
các kiểu địa hình máng trũng, thung lũng, bồn địa.
- Ngoài ra trên địa còn c 709 ha núi đá, chiếm 8,2% diện tích tự nhiên,
phân bố nhiều ở xã.
3.2 Dân sinh kinh tế - xã hội
3.2.1 Dân tộc, dân số và lao động
Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Quế Phong và các xã trong
khu vực Khu BTTN Pù Hoạt tính đến tháng 6 năm 2013, tình hình dân số, dân
tộc và lao động như sau:
23
- Dân số: Tổng dân số 09 xã, trong khu vực Khu BTTN Pù Hoạt là 2.993
hộ với 10.924 nhân khẩu.
- Dân tộc: Trên địa bàn c 2 dân tộc sinh sống, gồm:
+ Dân tộc Kinh với 10.498 người, chiếm tới 96,1% dân số. Nh m đồng
bào Kinh, Thái,...
+ Dân tộc Mông với 426 người chiếm 3,9% dân số. Nh m đồng bào
Mông, Đan Lai, Rục, Sách... sinh sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng cao xa, nơi
gần rừng, c nguồn nước, nhưng đường giao thông đi lại kh khăn. Kinh tế
nương rẫy là nguồn sống chính, ngoài ra còn kết hợp chăn nuôi và thu lượm
sản phẩm sẵn c trong rừng.
- Lao động: Tổng số 6.818 lao động trong độ tuổi, 80% lao động thuần
nông, còn lại là cán bộ, công nhân, viên chức và lao động dịch vụ buôn bán
khác...
3.2.2 Các hoạt động kinh tế
3.2.2.1 Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp đang giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động kinh
tế chính của khu vực, trong sản xuất nông nghiệp thì lương thực là chủ yếu và
là nguồn sống chính của đồng bào.
- Trồng trọt: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 3,2% tổng diện
tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp 0,13 ha/người là quá thấp,
cây trồng trên đất nông nghiệp chủ yếu là cây lương thực (lúa, ngô, khoai,
sắn), ngoài ra còn c cây nông nghiệp ngắn ngày (lạc, mía) và các loài cây ăn
quả (mận, mơ, nhãn, cam, bưởi, chuối...).
- Chăn nuôi: Toàn khu vực c 55.330 con Trâu, 77.738 con Bò, 109.257
con Lợn và 700.613 con gia cầm tính bình quân mỗi hộ c từ 1-2 con Trâu,
Bò hoặc Ngựa, 2 con Lợn và từ 10-12 con gia cầm. Hình thức chăn nuôi chủ
24
yếu là thả rông, do đ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất lâm
nghiệp, nhất là công tác trồng và khoanh nuôi phục hồi rừng.
- Thuỷ sản: Nuôi thuỷ sản trong vùng mới phát triển với quy mô nhỏ
trong các hộ gia đình. Toàn khu vực c 596,3 ha ao thả cá, cho sản lượng
317,6 tấn/năm. Việc khai thác tự nhiên ở sông hồ cho năng suất thấp, với trên
20.000 ha mặt nước hiện c trên các hồ thuỷ điện Hủa Na, Sao Va, Sông
Quang và các hồ thuỷ lợi khác sẽ là tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng
thuỷ sản, đặc biệt là nuôi cá lồng bè, g p phần tăng thu nhập cho đồng bào
trong khu vực.
3.2.2.2 Sản xuất lâm nghiệp
Trên địa bàn Khu BTTN Pù Hoạt ngoài các công ty, BQL rừng đặc
dụng, phòng hộ còn c các hộ gia đình, tập thể thôn bản và các đồn biên
phòng,... tham gia các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. Trong 9 xã c 9.483 hộ
gia đình và tập thể nhận đất nhận rừng để quản lý bảo vệ và sản xuất kinh
doanh. Bằng nguồn vốn hỗ trợ xây dựng và phát triển rừng nhiều nơi sau 1-2
năm nhận đất nhận rừng đồng bào đã c sản phẩm thu hoạch, g p phần tăng
thu nhập, xoá đ i giảm nghèo và từng bước cải thiện đời sống cho người lao
động.
3.2.2.3 Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Kinh tế - xã hội chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém nên khu vực hầu
như không c cơ sở công nghiệp nào. Các hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp cũng hầu như không c . Một số lò rèn sản xuất công cụ thô sơ và các
tư nhân sản xuất đồ mộc dân dụng... Dệt truyền thống đã được quan tâm đầu
tư phát triển, nhưng sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ tại chỗ, chưa c
sản phẩm trở thành hàng hoá và thị trường tiêu thụ.
25
3.2.2.4 Dịch vụ, thương mại và du lịch
Khu vực Khu BTTN Pù Hoạt c cửa khẩu quốc tế Thông Thụ tạo điều
kiện giao lưu buôn bán hàng hoá và hoạt động du lịch với Lào. Dịch vụ,
thương mại trong vùng đang trên đà phát triển, hầu hết các xã hoặc cụm xã đã
hình thành trung tâm trao đổi hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
của nhân dân. Trong khu vực c nhiều tiềm năng du lịch như: Thắng cảnh
thiên nhiên thác Sao Va,...
3.2.3 Hạ tầng cơ sở
3.2.3.1 Giao thông, thuỷ lợi
- Tổng chiều dài các tuyến đường 3.382,4 km, trong đ : Đường quốc lộ
576,3 km; đường tỉnh lộ 260,3 km; đường huyện lộ 301,1 km; đường liên xã,
liên thôn 2.253,7 km. Do địa hình cao dốc, chia cắt phức tạp, việc đầu tư xây
dựng đường ô tô gặp nhiều kh khăn, chi phí lớn, hiệu quả mang lại rất thấp.
- Hệ thống các công trình thuỷ lợi: Toàn khu vực c 48 hồ, đập lớn nhỏ
và hơn 5 trạm bơm cùng với 43,9 km kênh mương nội đồng tưới tiêu phục vụ
sản suất nông nghiệp.
3.2.3.2 Điện, nước sinh hoạt, văn hoá và thông tin liên lạc
- Nguồn điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong Khu
BTTN Pù Hoạt chủ yếu là dùng điện lưới quốc gia. Mức độ sử dụng điện ở
các xã đang còn thấp, số hộ, sử dụng điện mới chỉ đạt 66,6%. Ngoài ra một số
hộ đã lợi dụng khe suối để chạy máy thuỷ điện nhỏ phục vụ thắp sáng và sinh
hoạt trong gia đình.
- Nguồn nước phục vụ sinh hoạt chủ yếu dựa vào nguồn nước tự nhiên
(sông, suối), nước mưa dự trữ và nguồn nước tự chảy từ các khe suối... đặc
biệt về mùa khô hầu hết các xã thường thiếu nước sinh hoạt.
- Hệ thống thông tin liên lạc đã và đang nâng cấp, hiện tại trong khu vực
c 100% số xã và hầu hết các đồn biên phòng c các trạm thu, phát s ng đài
26
truyền hình, truyền thanh. Hiện tại c 9 xã c bưu điện văn hoá, hầu hết trung
tâm xã đều c điện thoại cố định.
3.2.3.3 Giáo dục và đào tạo
Những năm gần đây hệ thống trường lớp được đầu tư xây dựng, nâng
cấp theo các chương trình dự án. Hiện 100% số xã c trường tiểu học (trường)
với 807 giáo viên, 31.812 học sinh và 9 trường trung học cơ sở với 418 giáo
viên và 21.888 học sinh; tỷ lệ người mù chữ từ 10-15%, nhiều người phụ nữ
dân tộc Mông không biết chữ và không n i được tiếng phổ thông.
3.2.3.4 Y tế
Khu vực c 1 phòng khám khu vực, 9 trạm y tế cơ sở, với 667 giường
bệnh, 374 y, bác sỹ và nhân viên phục vụ. Mạng lưới y tế cơ sở đã được củng
cố cơ bản đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
3.2.3.5 Tình hình an ninh quốc phòng
Khu vực c các đồn biên phòng 515, 517, 519 thuộc Bộ chỉ huy Biên
phòng tỉnh Nghệ. Do địa hình cao dốc, chia cắt phức tạp, hệ thống đường giao
thông, đặc biệt là đường tuần tra biên giới không đầy đủ, nên gặp nhiều kh
khăn trong công tác quản lý đường biên. Dân cư phân bố thưa thớt, thông tin
tuyên truyền còn nhiều bất cập nên dễ bị kẻ xấu xuyên tạc, lợi dụng....
- Thông thương mở cửa, giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nhưng mặt trái của việc thông thương mở cửa
là vấn đề an ninh trật tự, an toàn xã hội vùng biên giới lại hết sức phức tạp.
3.2.4 Đánh giá chung về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
a. Thuận lợi
- Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng luôn luôn được Đảng, Chính
phủ, các ngành, các cấp quan tâm, chỉ đạo và đầu tư. Các cấp chính quyền và
nhân dân đã nhận thấy những hiểm hoạ do thiên nhiên gây ra đều bắt nguồn
từ việc mất rừng.
27
- Điều kiện tự nhiên c nhiều yếu tố thuận lợi, chế độ nhiệt, ẩm phù hợp
với nhiều loài cây trồng lâm, công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản...
- Quỹ đất chưa sử dụng c khả năng lâm nghiệp đang còn nhiều, đất đai
đa dạng thích hợp cho nhiều loài cây trồng sinh trưởng và phát triển.
- Lực lượng lao động dồi dào, đồng bào siêng năng, cần cù chịu kh ,
suốt đời gắn b với rừng, nên khi được hướng dẫn sản xuất lâm nghiệp để xoá
đ i giảm nghèo, tự làm giàu cho mình và cho xã hội thì đồng bào sẽ phấn
khởi tin tưởng và tuân thủ nghiêm chỉnh các biện pháp kỹ thuật.
- Cơ bản đồng bào các dân tộc trong khu vực đã định canh, định cư, cuộc
sống ổn định và đang được nâng cao tạo điều kiện tốt để thực thi dự án.
b. Khó khăn
- Do địa hình cao dốc, chia cắt hiểm trở, điều kiện khí hậu thuỷ văn c
một số yếu tố bất lợi gây tác hại cho sản xuất, đời sống của đồng bào trên khu
vực và công tác trồng rừng, bảo vệ rừng.
- Trên địa bàn c nhiều dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, nguồn lao
động chủ yếu thuần nông, nên thiếu lao động kỹ thuật và quản lý, phương
thức canh tác lạc hậu, năng suất cây trồng không cao, thu nhập bình quân đầu
người thấp. Việc đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất sẽ gặp
kh khăn. Mặt khác do chính sách đãi ngộ chưa phù hợp, nên không hấp dẫn
được lao động kỹ thuật từ miền xuôi lên sống và làm việc.
- Phân bố dân cư không đều, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đặc biệt là giao
thông đường bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH trong đ c phát
triển lâm nghiệp.
- Hầu hết rừng, đất rừng của khu vực đều thuộc đối tượng phòng hộ đầu
nguồn và rừng đặc dụng. Nếu không tổ chức sản xuất tốt thì đồng bào sẽ
không c nguồn thu và c nhận thức sai lệch, tiếp tục trở lại phá rừng, huỷ
hoại môi trường sinh thái.
28
Chƣơng 4 ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trƣớc khi in
4.1 Thành phần thực vật Hạt trần tại BT P Hoạt
Kết quả điều tra trên 21 tuyến tại KBT Pù Hoạt đã ghi nhận được có 10
loài Hạt trần c phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. Các mẫu tiêu bản
của 10 loài này (khoảng trên 100 mẫu) hiện lưu tại KBT Pù Hoạt và phòng
mẫu VNF của Trường Đại học Lâm nghiệp. Thành phần loài Hạt trần tại KBT
Pù Hoạt được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thành phần loài Hạt trần tại KBT Pù Hoạt
Tên oài khoa học
Tên họ
IUCN
Tọa độ
T T
Tên loài
SĐ VN
NĐ 32
1
Pơ mu
Hoàng đàn Cupressaceae
EN
IIA
VU
Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H H.Thomas
2
EN IIA NT
Bách xanh
Calocedrus macrolepis Kurz
Hoàng đàn Cupressaceae
3
IIA
NT
Tuế lá dài
Tuế Cycadaceae
Cycas dolichophylla K.D.Hill, H.T.Nguyen & P.K.Lôc
4
Lc
Gắm núi
Gnetum montanum Markgr.
Gắm núi Gnetaceae
5
Du sam
Keteleeria evelyniana Mast.
Thông Pinaceae
VU
IIA
VU
48 Q 467252 2178131 48 Q 493365 2204419 48 Q 464138 2165638 48 Q 471814 2156678 48 Q 471814 2156678 48 Q 471814 2156678 48 Q 474650 2180144 48 Q 474947 2180016 48 Q 471991 2156244 48 Q 471539 2182161 48 Q 471466 2182760 48 Q 479443 2185993 48 Q 467451 2178269
29
Tên oài khoa học
Tên họ
IUCN
Tọa độ
SĐ VN
NĐ 32
T T
Tên loài núi đất
Lc
6
Thông nàng
Kim giao Podocarpaceae
Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.
Kim giao Podocarpaceae
NT
7
Kim giao
Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.
Lc
8
Podocarpus neriifolius D.Don
Kim giao Podocarpaceae
Thông tre lá dài
VU
9
Thông đỏ Taxaceae
Amentotaxus yunnanensis H.L.Li
10
VU
IIA
EN
Cunninghamia konishii Hayata
Bụt mọc Taxodiaceae
48 Q 467354 2178182 48 Q 480852 2182548 48 Q 471483 2182519 48 Q 472122 2156140 48 Q 471498 2183038 48 Q 471761 2165846 48 Q 475427 2187075 48 Q 472868 2180169 48 Q 471739 2156168 48 Q 047174 2156165 48 Q 474503 2183140 48 Q 474390 2183045 48 Q 471418 2182700
Dẻ tùng vân nam Sa mộc dầu
So với các danh lục trước đây đã công bố về thành phần loài Hạt trần tại
KBT Pù Hoạt, nghiên cứu đã bổ sung 03 loài: Tuế lá dài (Cycas dolichophylla
K.D.Hill, H.T.Nguyen & P.K.Lôc), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana
Mast.) và Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L.Li). Cũng so với
các danh lục cũ, trong đợt nghiên cứu này chúng tôi chưa phát hiện được các
loài: Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae Warb.), Thiên tuế lược (Cycas
pectinata Griff.), Kim giao wallich (Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze).
Việc điều tra nghiên cứu để kiểm chứng sự c mặt của các loài này này tại
30
KBT Pù Hoạt cần được tiếp tục. Chúng tôi không thống kê các loài: Bách tán
(Araucaria columnaris (G. Forst.) Hook.), Trắc bách (Platycladus orientalis
(L.) Franco), Vạn tuế (Cycas revoluta Thunb.) vào danh lục thực vật Hạt trần
của KBT Pù Hoạt. Do đây là các loài cây cảnh, được con người gây trồng,
không phải bản địa của Việt Nam.
Tất cả các loài phát hiện trong đợt nghiên cứu này đều là những loài Hạt
trần quý hiếm c giá trị bảo tồn cao. Trong đ c 4 loài được ghi nhận trong
Sách đỏ Việt Nam 2007[1] là: Pơ mu, Bách xanh, Sa mộc dầu và Du sam núi
đất. Trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP[3] c 5 loài: Pơ mu, Bách xanh, Sa
mộc dầu, Du sam núi đất và Tuế lá dài. Tất cả các loài đều c trong Danh lục
đỏ của IUCN[4], cấp EN 1 loài (Sa mộc dầu), cấp VU 3 loài (Pơ mu, Du sam
núi đất, Dẻ tùng vân nam), cấp NT 3 loài (Bách xanh, Tuế lá dài, Kim giao),
cấp Lc 3 loài (Thông nàng, Thông tre và Gắm núi). Trong Công ước Cites c
1 loài được ghi nhận trong Phụ lục 2 là Tuế lá dài.
Từ các kết quả điều tra thực địa cho thấy các loài Hạt trần tập chung chủ
yếu ở khu vực Tây và Tây Bắc của KBT Pù Hoạt. Đây là khu vực giáp với
biên giới Việt Lào, địa hình hiểm trở và rừng còn nguyên vẹn, ít bị con người
tác động. Chúng thường phân bố ở đai từ 700m trở lên, đây thường là kiểu
rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng hỗn giao lá kim hoặc một số khu vực
mang tính chất rừng á nhiệt đới thường xanh.
4.2 Đặc tính sinh học và sinh th i học thực vật Hạt trần tại P Hoạt
4.2.1 Pơ mu (Fokienia hodginsii)
Pơ mu ở KBT Pù Hoạt c khu phân bố hẹp, tạo thành quần thể nhỏ, hoặc
mọc rải rác ở độ cao 1.055m – 1.570m. Hình ảnh và bản đồ phân bố Pơ mu tại
khu vực nghiên cứu được tổng hợp trong hình 4.1.
31
Hình 4.1. Thân cành Pơ mu và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
32
Tại khu vực nghiên cứu Pơ mu được phát hiện phân bố ở khu vực Huồi Mới 2 - Tri Lễ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Đồng Văn và Thông Thụ, trong đ phân bố ở lô 6, khoảnh (K) 14 tiểu khu (TK) 95 ở khu vực Huồi Mới 2 - Tri Lễ và khu vực Nậm Giải K 3, 4, 30, TK 91; Hạnh Dịch K15, TK 61, K 8, K 3 TK 60, K4 TK 59; K9, K10 TK 47; K13 TK 4 của KBT Pù Hoạt. Pơ mu phân bố ở những nơi độ cao từ 1055 m - 1.570 m.
Pơ mu c phạm vi phân bố theo đai tương đối rộng từ 1.055 – 1.570 m.
Đây là các đai độ cao từ núi thấp, núi trung bình đến núi cao chuyển giao giữa
kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng á ẩm nhiệt
đới. Từ kết quả trên chúng ta thấy, Pơ mu c phân bố đai độ cao trong khu
vực nghiên cứu rất rộng. Tại khu vực c Pơ mu phân bố thường xuyên xuất
hiện các loài thực vật thuộc các họ Dẻ (Fagaceae) chi Dẻ (Quercus), họ Long
não (Lauraceae) chi Long não (Cinnamomum), Mắc niễng, Chẹo tía, Hồng
quang, Thị rừng, Mỡ... với tỷ lệ tham gia vào thành phần tương đối lớn. Như
vậy, bước đầu có thể nhận thấy đây là những loài thường xuyên mọc cùng Pơ
mu và giữa chúng có mối quan hệ nhất định.
Trong tự nhiên thường thấy Pơ mu thường tái sinh theo cụm hoặc rải rác,
mật độ cây tái sinh bắt gặp rất thưa và thường tập trung ở các khu vực c độ
tàn che 0.7 tổng số cây tái sinh điều tra được là 12 cây, trong đ cả 12 cây có
cấp chiều cao >1 m chiếm 100% tổng số cây tái sinh điều tra được, tái sinh tự
nhiên kém thiếu hẳn thế hệ trung gian để có thể thay thế những cây già cỗi, có
ảnh hưởng rất lớn đến thế hệ kế cận. Đây là một thách thức lớn đang đặt ra
trong công tác bảo tồn loài cây quý hiếm này.
4.2.2 Bách xanh (Calocedrus macrolepis)
Bách xanh ở KBT Pù Hoạt có khu phân bố hẹp ở độ cao 900 m – 1.300
m. Bách xanh tại khu vực nghiên cứu tập chung ở tọa độ 48Q 464137
2165637 thuộc tiểu khu 112, khoảnh 15, xã Trĩ Lễ. Khu phân bố của loài do
giáp với vùng đệm nên bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp các tác động của
33
con người. Số lượng cá thể Bách xanh đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu
không nhiều (khoảng dưới 100 cá thể). Các thông tin về phân bố của Bách
xanh được tổng hợp trong hình 4.2.
Hình 4.2. Cành lá Bách xanh và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
34
Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi đã phát hiện một vài quần thể Bách
xanh nhỏ. Cây c đường kính ngang ngực từ 8-20 cm. Cây sinh trưởng chậm,
chất lượng sống tốt. Cây tái sinh của Bách xanh xuất hiện rải rác tại khu vực
nghiên cứu, chất lượng sống tốt và chủ yếu là cây tái sinh c triển vọng, tuy
nhiên số lượng không nhiều và tái sinh gần gốc cây mẹ.
Bách xanh phân bố tại khu vực rừng thứ sinh đang phục hồi ở đai từ 900
m – 1.300 m. Cây thường chiếm tầng tán chính của rừng, với chiều cao trung
bình khoảng 15-20 m. Nơi phát hiện loài phân bố là khu vực sườn giông, có
tầng đất khá mỏng, độ ẩm thấp, thành phần loài cây gỗ chủ yếu gồm các loài:
Re, Dẻ, Kháo, Chân chim núi cao, Phân mã….
4.2.3 Tuế lá dài (Cycas dolichophylla)
Tuế lá dài c khu phân bố hẹp, mọc rải rác ở độ cao 700 m – 900 m. Tuế
lá dài phân bố ở khu vực Cắm Muộn – Tri Lễ phân bố ở lô 4DT1, khoảnh 13
tiểu khu 135; khoảnh 7, khoảnh 10 tiểu khu 136 và Nậm Gải phân bố ở lô
11PHTX2, khoảnh 1 và khoảnh 30, 31 tiểu khu 96. Tuế lá dài gặp ở những
nơi độ cao từ 700 – 900m.
Tại khu vực nghiên cứu Tuế lá dài c đường kính bình quân từ 15 -
20cm, chiều cao bình quân đạt 0.5 - 1.2m. Trong quần xã thực vật cây sinh
trưởng tốt. Tuy nhiên số lượng cá thể trong quần thể không nhiều và chủ yếu
là các cá thể trưởng thành. Tuế lá dài thường tái sinh rải rác, mật độ cây tái
sinh bắt gặp ở mức thấp và thường tập trung ở các khu vực c độ tàn che 0.4 -
0.5 chủ yếu tái sinh chồi. Cây tái sinh điều tra được là 05 cây, c cấp chiều
cao ≤ 0.5m.
Khu vực Tuế lá dài phân bố hầu hết là rừng thứ sinh, độ tàn che biến
động từ 0,4 đến 0,7 chủ yếu là các loài: Vải thiều rừng, Gội tẻ, Dạ nâu, Ngõa
lông, Lá nến, Dướng, Trương vân, Hu đay và một số loài trong họ Long não
(Lauraceae)...; cây tái sinh: Lòng mang thường, Ba soi, Dướng, Ngát trơn,
35
Súm, Chẹo tía, Dẻ SP, Gội, Hu đay, Kháo xanh ...; cây bụi thảm tươi: Chuối
rừng, Lau, Dương xỉ lá dừa, Nứa, Cỏ lá tre, Dong riềng ... Khu vực bắt gặp
Tuế lá dài tại KBT Pù Hoạt được tổng hợp trong hình 4.3.
Hình 4.3. Thân cành lá Tuế lá dài và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
36
4.2.4 Gắm núi (Gnetum montanum)
Tại KBT Pù Hoạt Gắm núi c khu phân bố rộng, mọc rải rác ở các đai
cao 130 – 1370m. Trên tuyến và ô: đã phát hiện 11 cây, Hvn TB: 12.73m,
đường kính thân TB: 3.3 cm. Hình ảnh loài Gắm núi và bản đồ phân bố của
loài được tổng hợp trong hình 4.4.
Hình 4.4. Thân cành Gắm núi và bản đồ phân bố của oài tại hu bảo
tồn thiên nhiên P Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
37
Kết quả điều tra đã gặp Gắm núi phân bố ở 5 địa điểm, tại khu vực Cắm
Muộn và Na Khích – Tri Lễ phân bố ở lô 12DT2, K 4, TK 135 và K5 TK 142;
Nậm Giải K3, K4 TK 91; Hanh Dịch K4, 9 TK59; Đồng Văn TK 37. Ở đai
cao từ 130 – 1.370m.
Trên các tuyến và ô tiêu chuẩn điều tra kết quả được ghi nhận như sau:
c tổng số 11 bụi, trong đ Khu vực Cắm Muộn và Na Khích – Tri Lễ 3 bụi,
Nậm Giải 5 bụi, Hanh Dịch 2 bụi, Đồng Văn 1 bụi. Gắm núi c đường kính
bình quân 3.3cm, chiều dài bình quân đạt 12.7m. Một số bụi trong thời gian
nghiên cứu (tháng 7) đang ra quả non, với số lượng nhiều và chất lượng tốt.
Trong quá trình điều tra trên tuyến và ô tiêu chuẩn chưa phát hiện Gắm
núi tái sinh, Khu vực c Gắm núi phân bố, c nơi rừng đã bị tác động mạnh
do khai thác gỗ từ trước đây, độ tàn che thường biến động từ 0,5 – 0,7. Tầng
rừng chính, gồm những cây gỗ c chiều cao từ 15 – 25m, chiếm 40 – 50%
tổng số cá thể, chủ yếu là các loài: Thông nàng, Xoan nhừ, Tô hạp, Sau sau
lào, Mắc niễng, Ba đậu, Dẻ ống, Máu ch lá lớn, Gội, Nhãn rừng... đây là
tầng cây gỗ tham gia vào tầng tán chính của rừng; tầng cây tái sinh chủ yếu là
các loài: Thông nàng, Tô hạp, Hồng quang, Mắc niễng, Thông tre, Ba đậu,
Chắp tay, Dẻ cau, Gội SP, Kháo...; tầng cây bụi thảm tươi chủ yếu là các loài:
Thường sơn, Chuối rừng, Cỏ lòng thuyền, Hoa tiên, Quyển bá, Ráy leo,
Dương xỉ, Mía dò, Nưa chuông, Dây giun...
4.2.5 Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana)
Du sam núi đất ở KBT Pù Hoạt c khu phân bố hẹp, gián đoạn, tạo thành
quần thể nhỏ, trong rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá kim lá rộng núi đất,
ở khu vực giông gần đỉnh, độ dốc khoảng 10º –15°, ở độ cao từ 1500m đến
trên 1650m so với mực nước biển.
Trên tuyến và ô tại khu vực nghiên cứu: đã phát hiện 22 cây tái sinh,
Hvn TB: 0.66 m, Doo TB: 0.72 cm; 13 cây trưởng thành, Hvn TB: 33.8 m,
38
D₁.₃ TB: 113.5 cm. Trong ô tiêu chuẩn đã phát hiện 7 cây trưởng thành, D₁.₃
TB 71.1 cm, Hvn TB: 22.6 m và 3 cây tái sinh.
Hình 4.5. Cành Du sam núi đất và bản đồ phân bố của oài tại hu bảo
tồn thiên nhiên P Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
39
Tại khu vực nghiên cứu mới chỉ phát hiện Du sam núi đất phân bố ở khu
vực Tri Lễ thuộc lô 6, K 13, K14, TK 95. Du sam núi đất phân bố ở những
nơi độ cao từ 1.500 - 1650 m, độ dốc 10º - 15º. Việc phát hiện quần thể Du
sam núi đất tại khu vực c ý nghĩa lớn trong công tác nghiên cứu, bảo tồn,
đánh giá đa dạng sinh học của Khu Bảo tồn.
Ở khu vực Tiểu khu 95, Du sam núi đất phân bố rải rác, đã phát hiện 06
cá thể trưởng thành c chiều cao trung bình 33,8 m, D1.3 = 113 cm, một số
cây c đường kính rất lớn, đường D1.3 tới 160 cm. Cấu trúc quần thể loài khá
ổn định, một số cây đang ra n n cái. Điều này chứng tỏ các cây Du sam núi
đất trong quần xã thực vật này đang trong giai đoạn sinh trưởng phát triển tốt.
Kết quả điều tra trên tuyến và trong ô tiêu chuẩn đã phát hiện tổng số 22
cây Du sam núi đất tái sinh, nhưng chỉ c 6 cây c chiều cao > 1 m, nguyên
nhân khu vực Du sam núi đất phân bố c tầng thảm khô dày, c nơi dày đến
0,2m nên cây mạ phần lớn bị chết do không tiếp xúc được tầng đất phía dưới.
Du sam núi đất tái sinh cả trong và ngoài tán cây mẹ, Du sam núi đất cũng c
khả năng tái sinh chồi ở một vài cây bị đổ gẫy.
Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy tình hình tái sinh của Du sam núi đất
ở mức thấp. Bắt gặp cây tái sinh ở các giai đoạn nhưng số lượng rất thưa thớt,
tỷ lệ cây con c triển vọng rất ít. Đây là một thách thức lớn đang đặt ra trong
công tác bảo tồn loài cây quý hiếm này tại Khu bảo tồn.
Khu vực Du sam núi đất phân bố, thường xuyên xuất hiện các loài tầng
cây gỗ như: Súm chè, Xoan nhừ, Vải thiều rừng, Dẻ sau lá bạc, Dẻ lá mai, Dẻ
lá mai, Hồng quang, Mắc niễng, Trâm sánh, Chẹo tía, Thông tre lá dài ...; tầng
cây tái sinh: Hồng quang, Óc tốt, Ràng ràng xanh, Sồi phảng, Mắc niễng, Re
SP, Xoan núi, Dẻ Sp, Thông tre, Dẻ lá mai, Ba đậu ...; tầng cây bụi, thảm
tươi: Dây cậm cang, Dứa dại, Giang, Dương xỉ, Dây na rừng, Ré, Quyết thân
40
gỗ, Dây khế, Dây me keo, Chân danh sp, Hồng quang, Óc tốt, Ràng ràng xanh
... là những loài chiếm đa số.
4.2.6 Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus)
Thông nàng ở KBT Pù Hoạt c khu phân bố hẹp, tạo thành quần thể nhỏ,
hoặc mọc rải rác ở độ cao 340 - 1630m, Thông nàng thường xuất hiện trong
rừng kín thường xanh núi đất, hỗn giao cây lá rộng - lá kim á ẩm nhiệt đới.
Trên tuyến và ô: đã phát hiện 51 cá thể Thông nàng tái sinh, Hvn TB:
0,84 m, Doo TB: 0,78 cm; 36 cây trưởng thành, Hvn TB: 26,19 m, D₁.₃ TB:
54,6 cm. Trong ô tiêu chuẩn đã phát hiện 4 cây Thông nàng trưởng thành,
D₁.₃ TB 77,1 cm, Hvn TB: 35,3 m, 19 cây tái sinh. Thông nàng phân bố ở
khu vực Huồi Mới 2 – Tri Lễ thuộc K 11, 14, 19 TK 95 và tại Hạnh Dịch K 4,
K25, K27, TK 59. Thông nàng phân bố ở những nơi độ cao từ 340 –1.630m,
thường mọc cùng với một số loài cây lá kim và lá rộng
Kết quả điều tra trên tuyến và OTC ghi nhận được tổng số 98 cây, trong
đ số cây c đường kính trên 5cm là 36 cây, tái sinh các loại 62 cây và số cây
c triển vọng trên 1m c 9 cây. Số cây c đường kính trên 5cm trở lên phân
bố ở các khu vực như sau: Huồi Mới 2 - Tri Lễ 11 cây, Nậm Giải 7 cây, Hạnh
Dịch 16 cây, Đồng Văn 2 cây. Chiều cao bình quân đạt 26,2m, đường kính
bình quân 54,6cm. Trong quần xã rừng Thông nàng tại khu vực nghiên cứu c
cấu trúc quần thể khá ổn định, sinh trưởng tương đối tốt.
Trong tự nhiên thường thấy Thông nàng thường tái sinh theo cụm hoặc
rải rác, mật độ cây tái sinh bắt gặp rất ít và thường tập trung ở các khu vực c
độ tàn che 0.4 – 0.5 tổng số cây tái sinh điều tra được trong OTC. Trong đ c
19 cá thể Thông nàng tái sinh, chiều cao trung bình 0.3 m, sức sống trung
bình – tốt. Xung quanh gốc cây mẹ phát hiện được 23 cá thể tái sinh, chiều
cao khoảng 0.2m, trong đ , trong tán cây mẹ 7 cây, mép tán cây mẹ 11 cây,
ngoài tán cây mẹ 5 cây. Số lượng Thông nàng tái sinh trên tuyến và xung
41
quanh gốc cây mẹ khá nhiều, tuy nhiên hầu như ít gặp cây tái sinh c triển
vọng (>1m), số lượng cây tái sinh như vậy là rất ít và c ảnh hưởng rất lớn
đến thế hệ kế cận.
Hình ảnh lá và bản đồ phân bố của Thông nàng tại khu vực nghiên cứu
được tổng hợp hình 4.6.
Hình 4.6. Cành lá Thông nàng và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
42
Khu vực c Thông nàng phân bố thường xuyên xuất hiện các loài cây gỗ
như: Thông nàng, Dẻ gai lá nhỏ, Giổi xanh, Xoan núi, Vải thiều rừng, Trôm,
Giổi, Kháo, Phân mã, Thông tre lá dài ...; tầng cây tái sinh: Ba đậu, Mắc
niễng, Dẻ lá tre, Sồi phảng, Thông tre, Phân mã, Re, Ràng ràng xanh, Tô hạp
...; tầng cây bụi, thảm tươi: Hoa tiên, Cỏ lòng thuyền, Dây chặc khế, B ng
nước, Dây cậm cang, Dất na, Gắm núi, Dương xỉ thường, Hoàng tinh, Lan
bèo, Mua rừng ... chiếm đa số với tỷ lệ tham gia vào công thức tổ thành tương
đối lớn.
4.2.7 Kim giao (Nageia fleuryi)
Kim giao ở KBT Pù Hoạt c khu phân bố hẹp, gián đoạn, tạo thành quần
thể nhỏ, hỗn loài cùng các cây lá kim và lá rộng như Dẻ tùng vân nam, Dẻ
ssp, Tô hạp, Dẻ gai, Sồi xanh... xuất hiện ở độ cao từ 360 – 1480 m so với
mực nước biển. Kim giao thường xuất hiện trong rừng kín thường xanh núi
đá, hỗn giao cây lá kim, lá rộng núi thấp - trung bình
Trên tuyến và ô tiểu chuẩn điều tra Kim giao: đã phát hiện 21 cây Kim
giao tái sinh Hvn TB: 0.8 m, Doo TB: 1.2 cm; 25 cây trưởng thành, Hvn TB:
9.8 m, D₁.₃ TB: 12.1 cm. Trong ô tiêu chuẩn đã điều tra được 8 cây Kim giao
trưởng thành, D₁.₃ TB 33.15 cm, Hvn TB: 19.75 m, 5 cây tái sinh.
Tại khu vực nghiên cứu Kim giao phân bố rải rác, quần thể nhỏ, độ cao
từ 360 – 1480m. Ở các khu vực Kim giao phân bố nằm ở đỉnh và sườn dông
nên độ dốc biến động rất lớn từ 200 - 400, thường mọc ở phần sườn đỉnh và
đỉnh núi đá. Kim giao xuất hiện tập trung ở khu vực Cắm Muộn, đã phát hiện
được 49 cá thể, trong đ c 36 cá thể trưởng thành nhưng do phân bố trên núi
đa nên kích thước rất cây trưởng thành rất bé. Tại khu vực Đồng Văn chỉ phát
hiện được 3 cá thể trưởng thành. Nậm Giải chỉ phát hiện được 3 cá thể tái
sinh, các khu vực khác như khu vực Hạnh Dịch,Thông Thụ, Huồi Mới 2, chưa
phát hiện được cá thể nào.
43
Hình 4.7. Cành lá Kim giao và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
44
Kim giao c phân bố ở đai cao 360 - 1480 m. Đây là độ cao chuyển giao
giữa kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng xen cây lá kim mưa ẩm á nhiệt
đới núi thấp và kiểu rừng kín lá rộng thường xanh hỗn giao cây lá kim - lá
rộng á ẩm nhiệt đới núi trung bình. Từ kết quả trên chúng ta thấy, Kim giao
c phân bố cùng đai cao với các loài Thông tre lá dài, Dẻ tùng vân nam, Sa
mộc dầu, Thông nàng, Gắm núi.
Kim giao tại khu vực nghiên cứu c đường kính trung bình giao động từ
12.1 - 33.15 cm, phổ biến là đường kính trên dưới 10cm, chiều cao Hvn bình
quân 9.8- 19.8 m. Cây mọc rải rác, cấu trúc quần thể không liên tục, nhiều
khu vực chỉ phát hiện cây tái sinh chưa thấy cây mẹ.
Trong tự nhiên thường thấy Kim giao tái sinh theo cụm hoặc rải rác, mật
độ cây tái sinh bắt gặp rất ít và ở các khu vực c độ tàn che 0.6 – 0.7 trong các
hốc đất hoặc kẽ đá, nhưng cây tái sinh c triển vọng chỉ bắt gặp rất thưa.
Nguyên nhân c thể do phân bố nơi điều kiện địa hình và thời tiết khắc
nghiệt, tỷ lệ đậu quả thấp, khả năng tiếp xúc của hạt xuống đất bị hạn chế nên
đã ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của Kim giao.
Trong 2 ô tiêu chuẩn nơi c Kim giao phân bố đã điều tra được 65 cá thể
của 26 loài. Kim giao xuất hiện trong tổ thành của khu vực nghiên cứu với 8
cá thể được phát hiện.
Khu vực c Kim giao phân bố thường xuyên xuất hiện các loài thực vật
tầng cây gỗ như: Dẻ ống, Tô hạp, Cơm nguội myrsine, Sồi xanh, Dẻ gai sa pa,
Dẻ lá mai, Trầm đất, Sồi sp, Chân chim núi cao ...; tầng cây tái sinh: Hồng
quang, Dẻ, Nhãn rừng, Óc tốt, Hồng bì rừng, Dẻ lá tre, Mắc niễng, Xoài rừng,
Chân chim núi cao ...; tầng cây bụi, thảm tươi: Cọ, Nứa, S i rừng, Dây cậm
cang, Nhớt nháo, Hèo sp, Hoa tiên, Lan sp... chiếm đa số.
45
4.2.8 Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius)
Thông tre lá dài ở KBT Pù Hoạt c khu phân bố rộng, tạo thành quần thể
nhỏ, hoặc mọc rải rác ở độ cao 939 - 1700m. Thường mọc hỗn giao với các
loài cây lá kim như Pơ mu, Sa mộc dầu, Du sam núi đất, Thông nàng và các
loài cây lá rộng như Mắc niễng, Vải thiều rừng, Giổi, Mò gỗ, Phân mã...
Thông tre lá dài thường xuất hiện trong rừng kín thường xanh núi đất, hỗn
giao cây lá rộng – lá kim á ẩm nhiệt đới.
Tại khu vực điều tra Thông tre lá dài trên tuyến và ô: đã phát hiện 173
cây thông tre tái sinh, Hvn TB: 1,05 m, Doo TB: 1,06 cm; 17 cây trưởng
thành, Hvn TB: 11,3 m, D₁.₃ TB: 13,7 cm. Trong ô tiêu chuẩn đã điều tra
được 11 cây Thông tre lá dài trưởng thành, D₁.₃ TB 13,7 cm, Hvn TB: 11,9
m, 47 cây tái sinh.
Tại khu vực nghiên cứu Thông tre lá dài bố rải rác ở khu vực Huồi Mới
2 - Tri Lễ ở khoảnh 19 tiểu khu 95 và K5 TK 98, Nậm Giải; khoảnh 3, 21, 28
tiểu khu 91 và Hạnh Dịch khoảnh 4 tiểu khu 59, Thông tre lá dài phân bố ở
những nơi độ cao từ 940 -1700m.
Thông tre lá dài tại khu vực nghiên cứu c đường kính bình quân từ 11.3
- 13.7cm, chiều cao bình quân đạt 11.9 - 13.7m. Nhiều khu vực các các thể
mọc tập chung thành quần thể, c cấu trúc khá ổn định, thế hệ cây con, cây
nhỡ trong quần thể Thông tre lá dài sinh trưởng khá tốt.
Trong tự nhiên thường thấy Thông tre lá dài thường tái sinh theo cụm
hoặc rải rác, mật độ cây tái sinh bắt gặp rất nhiều và thường tập trung ở các
khu vực c độ tàn che 0.5– 0.7 tổng số cây tái sinh điều tra được là 173 cây,
trong đ : 23 cây c cấp chiều cao >1m (cây tái sinh triển vọng) chiếm 13.3%
tổng số cây tái sinh điều tra được. Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy tình
hình tái sinh của Thông tre lá dài rất tốt. Đã bắt gặp cây tái sinh ở giai đoạn
cây con c triển vọng với số lượng nhiều. Đây là một dấu hiệu đáng khả quan
46
trong công tác bảo tồn loài cây này. Xung quanh gốc cây mẹ phát hiện được
106 cá thể tái sinh chiều cao trung bình 1,1m, ở trong tán cây mẹ gặp 47 cá
thể, mép tán gặp 31 cá thể và ngoài tán cây mẹ gặp 28 cá thể.
Hình 4.8. Cành lá Thông tre lá dài và bản đồ phân bố của loài tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
47
Tại khu vực c Thông tre lá dài phân bố, trong 9 ô tiêu chuẩn, tầng cây
gỗ đã điều tra được 197 cá thể của 63 loài. Chiều cao trung bình của tầng cây
gỗ là 16.4m, đường kính D₁.₃ trung bình 23.2cm. Thông tre xuất hiện trong tổ
thành của khu vực nghiên cứu với 11 cá thể, với đường kính trung bình lần
13.7 cm và 11.9m.
Khu vực Thông tre lá dài phân bố thường xuyên xuất hiện các loài cây
gỗ như: Pơ mu, Du sam núi đất, Thông nàng, Giổi xanh, Sồi, Súm chè, Hồng
quang, Xoan núi, Vải thiều rửng, Tô hạp ...; tầng cây tái sinh: Thông tre, Re,
Ràng ràng xanh, Hồng quang, Dẻ lá tre, Tô hạp, Thị lông đỏ, Sồi phảng, Ràng
ràng mít, Sao trung quốc ...; tầng cây bụi, thảm tươi: Sặt gai, Nứa, Giang, Dứa
dại, Dương xỉ mộc, Cau chuột, Hàm ếch, Ré, Song ...
4.2.9 Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis)
Dẻ tùng vân nam là nguồn gen quý hiếm tại KBT Pù Hoạt c khu phân
bố hẹp, tạo thành quần thể nhỏ, hoặc mọc rải rác ở độ cao 870m - 1500m, Ở
các khu vực Dẻ tùng vân nam phân bố ở sườn núi đá vôi, độ dốc biến động từ
100 đến 300. Dẻ tùng ở khu vực Cắm Muộn, đã phát hiện được 20 cá thể,
trong đ c 12 cá thể c D₁.₃> 5cm và 8 cây tái sinh. Khu vực Nậm Giải với
14 cá thể, trong đ số cây c D₁.₃> 5cm là 3 cây và 11 cá thể Dẻ tùng vân
nam tái sinh. Các khu vực khác như khu vực Hạnh Dịch, Thông Thụ, Đồng
Văn, Huồi Mới 2, chưa phát hiện được cá thể nào.
Trên tuyến và ô: đã phát hiện 19 cây Dẻ tùng vân nam tái sinh, Hvn TB:
2.04m, Doo TB: 2.73cm; 15 cây trưởng thành, Hvn TB: 15.03 m, D₁.₃ TB:
21.92cm. Trong ô tiêu chuẩn đã điều tra 4 cây Dẻ tùng vân nam trưởng thành,
D₁.₃ TB 16.8cm, Hvn TB: 17.4m, 5 cây tái sinh. Hình ảnh Dẻ tùng vân nam
và bản đồ phân bố của loài tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp hình 4.9.
48
Hình 4.9. Thân cành lá Dẻ tùng vân nam và bản đồ phân bố của loài tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
49
Tại khu vực nghiên cứu Dẻ tùng vân nam chỉ phân bố ở khu vực Cắm
Muộn và Nậm Giải, trong đ phân bố ở lô 12DT2, khoảnh 4 tiểu khu 135 ở
khu vực Cắm Muộn và tại Nậm Giải phân bố ở K 4 TK 91 và K 2 TK92. Dẻ
tùng vân nam c phân bố ở đai cao 870 – 1500m.
Dẻ tùng vân nam tại khu vực nghiên cứu c đường kính bình quân đạt từ
16.8 – 21.9cm, chiều cao bình quân đạt 15.3 – 17.4m. Các cá thể gặp rải rác
trên các tuyến điều tra, không tạo thành quần thể liên tục. Hầu như ít gặp cá
thể Dẻ tùng vân nam c kích thước lớn.
Tại khu vực nghiên cứu chỉ phát hiện 5 cá thể Dẻ tùng vân nam tái sinh
xuất hiện trong 4 ô dạng bản, hầu hết là cây tái sinh c triển vọng (cao trên 1
m), sức sống tốt, nguồn gốc chủ yếu từ hạt.
Tái sinh quanh gốc cây mẹ: Nghiên cứu chỉ phát hiện trong tán cây mẹ
c 5 cá thể Dẻ tùng tái sinh, mép tán cây mẹ: 2 cá thể, ngoài tán cây mẹ 1 cá
thể. Theo kết quả trên cho thấy hầu hết các cá thể Dẻ tùng vân nam tái sinh
phát hiện được là dưới tán cây mẹ. Tuy nhiên số lượng cá thể tái sinh rất ít
nên chưa thể kết luận khả năng tái sinh quanh gốc cây mẹ của Dẻ tùng vân
nam.
Khu vực c Dẻ tùng vân nam phân bố thường xuyên xuất hiện các loài
cây gỗ như: Thị rừng, Chè đuôi lươn, Cơm nguội myrsine, Gù hương, Kháo,
Tô hạp, Chân chim núi cao, Chắp tay, Dẻ lá mai ...; tầng cây tái sinh: Tầng
cây tái sinh 33 loài với khoảng 99 cá thể: Mật độ khoảng 8250 cây tái sinh/ha.
Trong số đ c 3 loài Hạt trần phân bố là: Dẻ tùng (5 cá thể), Thông tre (5 cá
thể) và Kim giao (2 cá thể) mọc cùng với các loài cây khác như Nhãn rừng,
Mò lông, Thị rừng, Dẻ tùng, Mạ sưa, Óc tốt, Thông tre, Hồng quang, Thị lông
đỏ, Chè đuôi lươn ...; tầng cây bụi, thảm tươi: Dương xỉ mộc, Hèo sp, S i
rừng, Cao hùng, Nứa, Trọng đũa, Lưỡi beo, Hàm ếch, Ráy leo lá xẻ ....
50
4.2.10 Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii)
Sa mộc dầu ở KBT Pù Hoạt c khu phân bố tương đối rộng so với các
loài cây lá kim khác trong khu vực, nhưng gián đoạn, tạo thành những quần
thể Sa mộc dầu gần như thuần loài và xuất hiện ở độ cao từ 868 – 1715m so
với mực nước biển. Sa mộc dầu thường xuất hiện trong rừng kín thường xanh
hỗn giao cây lá kim – lá rộng núi trung bình và núi cao á ẩm nhiệt đới.
Tại khu vực Sa mộc dầu phân bố, trên tuyến và ô đã phát hiện 122 cây
trưởng thành, Hvn TB: 35.19 m, Doo TB: 91.61 cm. 55 cây Sa mộc dầu tái sinh,
Hvn TB: 0.45 m, Doo TB: 0.5 cm; Trong ô tiêu chuẩn đã điều tra được 15 cây
trưởng thành, Doo TB 142 cm, Hvn TB: 42.9 m, 40 cây tái sinh.
Sa mộc dầu phân bố ở các khu vực Hạnh Dịch, Tri Lễ, Nậm Giải của
KBT Pù Hoạt. Sa mộc dầu xuất hiện tập trung ở khu vực tiểu khu 95 Huồi
Mới 2 – Tri Lễ, tại khu vực này ước tính c khoảng trên 200 đến 300 cá thể,
kết quả điều tra trên tuyến tại khu vực này bắt gặp 46 cây, trong đ c 8 cây
tái sinh; khu vực tiểu khu 59, 60, 61 xã Hạnh Dịch đã phát hiện được 56 cá
thể, Nậm Giải 58 cá thể, trong đ số cây tái sinh 6 cây, còn các khu vực khác
là khu vực Đồng Văn, Thông Thụ, Cắm Muộn và Na Khích chưa gặp.
Sa mộc dầu tại khu vực nghiên cứu c kích thước rất lớn. Chiều vao vút
ngọn bình quân 35.3m, D1.3 bình quân 91.6 cm. C thể do quá giá nên một số
cây đã bị rỗng ruột. Trong các quần thể điều tra được hầu hết chỉ phát hiện
cây trưởng thành, rất ít gặp cây tái sinh hoặc cây nhỏ.
Trong tự nhiên chỉ thấy Sa mộc dầu tái sinh ở các khu vực sườn dốc đất
sạt lở và hầu như không c tầng gỗ hoặc cây bụi.
Hình ảnh Sa mộc dầu và bản đồ phân bố của loài tại khu vực nghiên cứu
được tổng hợp hình 4.10.
51
Hình 4.10. Cành lá Sa mộc dầu và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hoạt
Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp
52
Qua kết quả điều tra tại các khu vực bắt gặp Sa mộc tái sinh đã phát hiện
95 cây tái sinh c chiều cao bình quân 0.45m, đường kính gốc bình quân
0.5cm. Kết quả trên cho thấy tình hình tái sinh của Sa mộc dầu rất kém.
Không bắt gặp cây tái sinh ở giai đoạn cây mạ, chỉ bắt gặp rất ít cây ở giai
đoạn cây con, tỷ lệ cây con c triển vọng tái sinh trong rừng rất thấp. Đây là
một vấn đề và là một thách thức lớn đang đặt ra trong công tác bảo tồn loài
cây quy hiếm này.
Tại khu vực Sa mộc dầu phân bố, tầng cây gỗ trong 6 ô tiêu chuẩn đã
điều tra được 115 cá thể của 30 loài. Chiều cao trung bình của tầng cây gỗ là
16.7m, đường kính D₁.₃ trung bình 37.5cm. Sa mộc dầu xuất hiện trong tổ
thành của khu vực nghiên cứu với 15 cá thể.
Tầng cây tái sinh: Khu vực điều tra, cây tái sinh c chiều cao trung bình
0.65 m, Tái sinh từ hạt chiếm 95%, Chủ yếu là cây c chất lượng sinh trưởng
tốt (chiếm 90.3%).
Tổng số cá thể điều tra trong 30 ô dạng bản của 6 ô tiêu chuẩn là: 160
cây của 53 loài cây khác nhau. Trong đ c 40 cá thể Sa mộc dầu tái sinh
trong 3 ô dạng bản/30 ô dạng bản, chiều cao trung bình 35 cm, sức sống tốt.
Xung quanh hơn 30 gốc cây mẹ chỉ phát hiện được xung quanh 3 gốc cây mẹ
c cá thể tái sinh, chiều cao khoảng 0.35 cm. Trong đ : trong tán cây mẹ: 4
cây; mép tán: 2 cây; ngoài tán 25 cây. Cây tái sinh hầu như chỉ xuất hiện ở
các sườn dốc, đất vừa bị sạt lở, cây tiên phong ưa sáng, dương xỉ phát triển
mạnh.
Khu vực c Sa mộc dầu phân bố, thành phần loài cây đi kèm chúng ta
thấy thường xuyên xuất hiện các loài thực vật như: Dẻ gai ấn độ, Giổi đá, Sồi
dẻ, Dẻ lá đào, Dung chè, Cà lồ, Dẻ cau, Tô hạp, Re xanh, Vải thiều rừng ...;
tầng cây tái sinh: Hồng quang, Mắc niễng, Re Côm, Mạ sưa, Phân mã, Re
xanh, Sồi dẻ, Súm, Vối thuốc ...; tầng cây bụi thảm tươi: Ráng tây sơn, Cỏ ba
53
cạnh, Dương xỉ thân gỗ, Lãnh công, Mua bà, Cỏ lá tre, Hàm ếch, Dây cậm
cang, Dây củ mỡ, Dương xỉ thân gỗ ..., đây là những loài thường xuyên mọc
cùng Sa mộc dầu và giữa chúng c mối quan hệ nhất định.
4.3 Nguyên nhân gây ra nguy cấp đến thực vật Hạt trần tại khu vực
nghiên cứu
Dựa trên các kết quả điều tra nghiên cứu, chúng tôi đã xác định các mối
đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên cứu như sau:
- Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng rừng: Do phong tục tập quán,
sức ép về đ i nghèo nên hiện nay một số khu vực vùng đệm của KBT bị
người dân chuyển trái phép một phần rừng sang các mục đích khác như đất
canh tác nông nghiệp, đất chăn thả gia súc… Để chuẩn bị đất làm nương rẫy,
người dân đã phát dọn sạch toàn bộ thực bì. Hoạt động này cũng như việc sử
dụng lửa bừa bãi đã hủy diệt toàn bộ thực vật và môi trường sống của các loài
sinh vật tự nhiên sống trong và xung quanh khu vực bị tác động. Đây là mối
nguy lớn nhất đến sự tồn tại và phát triển của một số quần thể Hạt trần quý
hiếm như: Sa mộc dầu, Du sam núi đất, Pơ Mu, Bách xanh, Tuế lá dài… Hiện
tại ở một số khu vực, rừng đã và đang phục hồi sau khi bị tác động, tuy nhiên
quá trình diễn ra rất chậm, chủ yếu là một số loài cây tiên phong ưa sáng, hầu
như không c thực vật Hạt trần phân bố.
- Hoạt động khai thác lâm sản trái phép: Mặc dù KBT Pù Hoạt đã và
đang thực hiện rất tốt các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, nhưng do địa bàn
rộng lại giáp biên giới Việt Lào nên việc tuần tra kiểm soát người dân vào
KBT khai thác trái phép lâm sản ngoài gỗ còn gặp một số kh khăn. Qua kết
quả điều tra trên các tuyến cho thấy c một số vết tác động của người dân
như: thu hái trái phép một số lâm sản, tận thu trái phép mảnh gỗ Sa mộc dầu
đã chết trong rừng từ lâu về làm mái nhà. Các hoạt động khai thác trái phép
54
này c thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh trưởng và phát triển
các loài thực vật tại Khu bảo tồn trong đ c thực vật Hạt trần.
- Do các hoạt động xây dựng các tuyến đường trong KBT: Việc xây
dựng các tuyến đường này là cần thiết, tuy nhiên khi thiết kế cần lựa chọn các
tuyến đường tối ưu, tránh hoặc hạn chế tối đa các ảnh hưởng đến môi trường
sống của các loài thực vật nhất là các loài Hạt trần quý hiếm. Khi xây dựng
đường cần thực hiện đúng theo quy trình kỹ thuật tránh tạo ra các khe, rãnh
lớn... gây x i mòn sạt lở đất.
- Do một số loài như: Sa mộc dầu, Pơ mu, Du sam núi đất, Bách xanh c
đặc tính sinh học và sinh thái học rất đặc biệt, chúng chỉ sinh sống hoặc tái
sinh trong môi trường phù hợp như: đai cao, đất, độ ẩm, độ tàn che...; Nếu
hoàn cảnh sống không phù hợp chúng c thể bị tuyệt chủng tại khu vực.
- Do ô nhiễm môi trường hoặc biến đổi khí hậu toàn cầu cũng c thể là
những nguyên nhân gián tiếp đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần tại khu vực
nghiên cứu.
- Do điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực cho các hoạt động quản
lý bảo vệ rừng còn hạn chế.
- Tại khu vực nghiên cứu, thực vật Hạt trần còn bị tác động do th i quen
sử dụng tài nguyên rừng, phong tục tập quán, nhận thức về quản lý bảo vệ
rừng còn hạn chế. Những tác động này c thể đe dọa trực tiếp hoặc gián tiếp
đến sinh trưởng và phát triển của thực vật Hạt trần.
4.4 Đề xuất giải ph p quản ý và bảo tồn thực vật Hạt trần cho BT P
Hoạt
4.4.1 Bảo tồn tại chỗ
- Bảo vệ nguyên vẹn hiện trạng tài nguyên rừng tại các phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái của KBT Pù Hoạt như: Khu vực Tri Lễ-
Nậm Giải-Hạnh Dịch và Đồng Văn-Thông Thụ. Tập chung trọng điểm bảo vệ
55
các khu vực c nhiều loài thực vật Hạt trần nguy cấp quý hiếm phân bố như
vùng cao của Tri Lễ, Nậm Giải, Hạnh Dịch và đặc biệt là quần thể Sa mộc
dầu tại Hạnh Dịch đã được Nhà nước công nhận là quần thể cây di sản của
Việt Nam.
- Kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng trái phép. Đặc biệt chú ý ngăn chặn việc mở rộng diện tích canh tác hoặc
sử dụng lửa trái phép tại các khu vực các loài Hạt trần quý hiếm phân bố như:
Tri Lễ (Bách xanh, Sa mộc dầu, Du sam núi đất), Nậm Giải (Sa mộc dầu, Pơ
Mu, Tuế lá dài), Hạnh Dịch (Sa mộc dầu, Pơ mu), Thông Thụ, Đồng Văn (Pơ
mu).
- Cần ưu tiên thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về các loài thực vật
Hạt trần quý hiếm đang c số lượng rất ít hoặc phân bố rất hẹp tại KBT như:
Sa mộc dầu, Du sam núi đất, Pơ mu, Bách xanh, Tuế lá dài, nhằm xây dựng
các giải pháp khả thi bảo tồn và phát triển bền vững các loài này.
- Xúc tiến tái sinh của một số loài Hạt trần ít gặp cây tái sinh như: Sa
mộc dầu, Bách xanh… Trồng dặm chúng vào các khu vực phù hợp với đặc
tính sinh học, sinh thái của loài.
- Kiểm tra phân bố của các loài thực vật Hạt trần đã được ghi nhận trong
danh lục của KBT Pù Hoạt, tuy nhiên trong nghiên cứu này chưa gặp là:
Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae Warb.), Thiên tuế lược (Cycas pectinata
Griff.), Kim giao wallich (Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze).
4.4.2 Bảo tồn chuyển chỗ
- Thử nghiệm nhân giống và trồng bảo tồn một số loài Hạt trần quý hiếm
trong phân khu dịch vụ hành chính, nơi c điều kiện phù hợp với nơi sống của
loài hoặc trong khu vực dự kiến xây dựng vườn thực vật, nhằm bảo tồn nguồn
gen thực vật Hạt trần.
56
- Xây dựng hệ thống phòng tiêu bản, lưu trữ mẫu vật của tất cả các loài
thực vật trong đ c Hạt trần phân bố tự nhiên tại KBT Pù Hoạt phục vụ cho
các mục đích nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen.
- Hiện nay một số hộ dân tại xã Hạnh Dịch đã nhân giống và gây trồng
thành công Sa mộc dầu và Pơ mu. Đây là hướng bảo tồn rất c hiệu quả và
bền vững các loài Hạt trần quý hiếm. Tuy nhiên tại địa phương hoạt động này
chủ yếu là tự phát. KBT cần phối hợp với các cơ quan ban ngành của tỉnh và
địa phương hỗ trợ người dân: kỹ thuật và giống vốn để bảo tồn chuyển chỗ
các loài thực vật Hạt trần quý hiếm tại các khu vực vườn rừng, nương rẫy bỏ
hoang... Cần c chính sách thống nhất trong chia sẻ lợi ích từ các hoạt động
này.
4.4.3 Giải pháp xã hội
- Huy động các nguồn lực của địa phương và nhà nước để hỗ trợ cho các
hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại KBT Pù Hoạt n i chung và tài
nguyên thực vật Hạt trần quý hiếm n i riêng tại đây.
- Tuyên truyền cho ngươi dân địa phương về lợi ích cũng như các quy
định của nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen các loài
thực vật Hạt trần quý hiếm.
- Xây dựng các chương trình phát triển kinh tế vùng đệm của KBT Pù
Hoạt theo Nghị định 117 và các văn bản c liên quan của bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn và UBND tỉnh Nghệ An. Một số khu vực c cảnh quan
đẹp, KBT kết hợp với địa phương mở rộng các hoạt động du lịch sinh thái, du
lịch làng bản để tăng thu nhập, phát triển kinh tế cho các cộng đồng địa
phương, từ đ giảm thiểu các tác động đến rừng.
- Huy động người dân địa phương cùng tham gia các hoạt động quản lý
bảo vệ rừng, để người dân cũng được hưởng lợi từ các hoạt động bảo vệ và
57
phát triển rừng, từ đ sẽ hạn chế các mối đe dọa từ người dân đến các loài quý
hiếm.
- Phối hợp với cơ quan c liên quan thực thi c hiệu quả các chủ trương
chính sách, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo về rừng và bảo
tồn nguồn gen các loài thực vật Hạt trần quý hiếm.
58
ẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trƣớc khi in
1. ết uận
Kết quả điều tra trên 21 tuyến trong với tổng số chiều dài tuyến trên 200
km đã ghi nhận được có 10 loài Hạt trần phân bố trong khu vực nghiên cứu,
gồm: Bách xanh (Calocedrus macrolepis Kurz), Dẻ tùng vân nam
(Amentotaxus yunnanensis H.L.Li), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana
Mast.), Gắm núi (Gnetum montanum Markgr.), Kim giao (Nageia fleuryi
(Hickel) de Laub.), Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H
H.Thomas), Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata), Thông nàng
(Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub.), Thông tre lá dài (Podocarpus
neriifolius D.Don), Tuế lá dài (Cycas dolichophylla K.D.Hill, H.T.Nguyen &
P.K.Lôc).
So với các danh lục cũ đã công bố về thành phần loài Hạt trần tại KBT
Pù Hoạt, nghiên cứu đã bổ sung các loài: Tuế lá dài (Cycas dolichophylla
K.D.Hill, H.T.Nguyen & P.K.Lôc), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana
Mast.), Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L.Li). Cũng so với các
danh lục cũ, trong đợt nghiên cứu này chúng tôi chưa phát hiện được các loài:
Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae Warb.), Thiên tuế lược (Cycas pectinata
Griff.), Kim giao wallich (Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze). Việc điều
tra nghiên cứu để kiểm chứng sự có mặt của các loài này này tại KBT Pù
Hoạt cần được tiếp tục.
Tất cả các loài phát hiện trong đợt nghiên cứu này đều là những loài Hạt
trần quý hiếm có giá trị bảo tồn cao. Trong đ c 4 loài được ghi nhận trong
Sách đỏ Việt Nam 2007[1] là: Pơ mu, Bách xanh, Sa mộc dầu và Du sam núi
đất. Trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP[3] c 5 loài: Pơ mu, Bách xanh, Sa
mộc dầu, Du sam núi đất và Tuế lá dài. Tất cả các loài đều có trong Danh lục
59
đỏ của IUCN[4], cấp EN 1 loài (Sa mộc dầu), cấp VU 3 loài (Pơ mu, Du sam
núi đất, Dẻ tùng vân nam), cấp NT 3 loài (Bách xanh, Tuế lá dài, Kim giao),
cấp Lc 3 loài (Thông nàng, Thông tre và Gắm núi). Trong Công ước Cites có
1 loài được ghi nhận trong Phụ lục 2 là Tuế lá dài.
Các loài Hạt trần tập chung chủ yếu ở khu vực Tây và Tây Bắc của KBT
Pù Hoạt. Đây là khu vực giáp với biên giới Việt Lào, địa hình hiểm trở và
rừng còn nguyên vẹn, ít bị con người tác động. Chúng thường phân bố ở đai
từ 700m trở lên, đây thường là kiểu rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng
hỗn giao lá kim hoặc một số khu vực mang tính chất rừng á nhiệt đới thường
xanh.
Nghiên cứu đã x c định đƣợc các mối đe dọa đến các loài thực vật
Hạt trần tại khu nhƣ sau:
- Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng rừng; Hoạt động khai thác lâm
sản trái phép; Đặc tính sinh học và sinh thái học của một số loài Hạt trần rất
đặc biệt, chúng chỉ sinh sống hoặc tái sinh trong môi trường rất khắt khe; Ô
nhiễm môi trường hoặc biến đổi khí hậu toàn cầu; Điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật, nhân lực cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng còn hạn chế; Do thói
quen sử dụng tài nguyên rừng, phong tục tập quán, nhận thức về quản lý bảo
vệ rừng còn hạn chế.
Các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên Thực vật Hạt trần
cho khu vực nhƣ sau:
Bảo tồn tại chỗ
- Bảo vệ nguyên vẹn hiện trạng tài nguyên rừng tại các phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái của KBT Pù Hoạt như: Khu vực Tri Lễ-
Nậm Giải-Hạnh Dịch và Đồng Văn-Thông Thụ. Tập chung trọng điểm bảo vệ
các khu vực có nhiều loài thực vật Hạt trần nguy cấp quý hiếm phân bố như
vùng cao của Tri Lễ, Nậm Giải, Hạnh Dịch và đặc biệt là quần thể Sa mộc
60
dầu tại Hạnh Dịch đã được Nhà nước công nhận là quần thể cây di sản của
Việt Nam.
- Kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng trái phép. Đặc biệt chú ý ngăn chặn việc mở rộng diện tích canh tác hoặc
sử dụng lửa trái phép tại các khu vực các loài Hạt trần quý hiếm phân bố như:
Tri Lễ (Bách xanh, Sa mộc dầu, Du sam núi đất), Nậm Giải (Sa mộc dầu, Pơ
Mu, Tuế lá dài), Hạnh Dịch (Sa mộc dầu, Pơ mu), Thông Thụ, Đồng Văn (Pơ
mu).
- Cần ưu tiên thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về các loài thực vật
Hạt trần quý hiếm đang có số lượng rất ít hoặc phân bố rất hẹp tại KBT như:
Sa mộc dầu, Du sam núi đất, Pơ mu, Bách xanh, Tuế lá dài, nhằm xây dựng
các giải pháp khả thi bảo tồn và phát triển bền vững các loài này.
- Xúc tiến tái sinh của một số loài Hạt trần ít gặp cây tái sinh như: Sa
mộc dầu, Bách xanh… Trồng dặm vào các khu vực phù hợp với đặc tính sinh
học, sinh thái của loài.
- Kiểm tra phân bố của các loài thực vật Hạt trần đã được ghi nhận trong
danh lục của KBT Pù Hoạt, tuy nhiên trong nghiên cứu này chưa gặp là:
Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae Warb.), Thiên tuế lược (Cycas pectinata
Griff.), Kim giao wallich (Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze).
Bảo tồn chuyển chỗ
- Thử nghiệm nhân giống và trồng bảo tồn một số loài Hạt trần quý hiếm
trong phân khu dịch vụ hành chính, nơi c điều kiện phù hợp với nơi sống của
loài hoặc trong khu vực dự kiến xây dựng vườn thực vật, nhằm bảo tồn nguồn
gen thực vật Hạt trần.
- Xây dựng hệ thống phòng tiêu bản, lưu trữ mẫu vật của tất cả các loài
thực vật phân bố tự nhiên tại KBT Pù Hoạt phục vụ cho các mục đích nghiên
cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen.
61
- Hiện nay một số hộ dân tại xã Hạnh Dịch đã nhân giống và gây trồng
thành công Sa mộc dầu và Pơ mu. Đây là hướng bảo tồn rất có hiệu quả và
bền vững các loài Hạt trần quý hiếm. Tuy nhiên tại địa phương hoạt động này
chủ yếu là tự phát. KBT cần phối hợp với các cơ quan ban ngành của tỉnh và
địa phương hỗ trợ người dân: kỹ thuật và giống vốn để bảo tồn chuyển chỗ
các loài thực vật Hạt trần quý hiếm tại các khu vực vườn rừng, nương rẫy bỏ
hoang... Cần có chính sách thống nhất trong chia sẻ lợi ích từ các hoạt động
này.
2. Tồn tại
Do khu vực nghiên cứu có diện tích rộng, địa hình hiểm trở mặt khác là
khu vực biên giới Việt Lào nên đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả nghiên
cứu.
Các nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh thái học của thực vật Hạt trần
tại khu vực nghiên cứu còn khá chung chung.
Nghiên cứu chưa bố trí được các thí nghiệm về nhân giống, xúc tiến tái
sinh, gây trồng... để bảo tồn các loài thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên cứu.
3. iến nghị
Cần tiếp tục thực hiện công tác điều tra phân bố của thực vật Hạt trần tại
KBT Pù Hoạt, chi tiết hơn tại các khu vực của đợt nghiên cứu này chưa đến
được. Ngoài ra tiếp tục điều tra sự hiện diện của các loài Hạt trần mới cho khu
bảo tồn cũng như các loài Hạt trần đã được ghi nhận trong danh lục của KBT
tuy nhiên chưa được tìm thấy trong nghiên cứu này.
Tiếp tục thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về đặc tính sinh học và
sinh thái học các loài thực vật Hạt trần, ưu tiên các loài nguy cấp, quý hiếm có
tên trong Nghị định 32[3] và Sách Đỏ Việt Nam[1].
Bố trí các thí nghiệm về sinh học, lâm sinh để từ đ lựa chọn được
phương pháp tối ưu bảo tồn các loài thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên cứu.
62
TÀI LIỆU THAM HẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Khoa học Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam Phần II – Thực vật,
Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
2. Bộ Lâm nghiệp, Cây gỗ rừng Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội: 1971-1988.
3. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội.
4. Danh lục đỏ IUCN, 2004. Website: redlist.org.
5. Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip Ian Thomas,
Alios Farjon, Leonid Averyanov và Jacinto Regalado Jr. (2004),
Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 20304, Nxb Lao động
xã hội, Hà Nội.
6. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam (Quyển I, II, III), Nhà xuất bản
Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
7. Lê Thị Huyên, Nguyễn Tiến Hiệp (2004), Hình thái và phân loại thực vật,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, Nhà Xuất bản Trẻ, Hồ
Chí Minh
9. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), Cây lá kim Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
10. Philip Ian Thomas, Nguyễn Đức Tố Lưu (2004), Cây lá kim Việt Nam,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
11. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
63
12. Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường-Đại học Quốc gia Hà
Nội (2002), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1), Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
TIẾNG NƢỚC NGOÀI
13. Hách Cảnh Thành (1951), Thực vật Hạt trần chí Trung Quốc, Nhà xuất
bản Nhân dân, Bắc Kinh.
14. Phó Lập Quốc và cs. (2003), Thực vật bậc cao Trung Quốc (Tập 3), Nhà
xuất bản Thanh Đảo, Thanh Đảo.
15. PROSEA (Plant Resources of South-East Asia) 1993–2003. Vol. 5–17.
PUDOC Scientific Publishers, Wageningen, The Netherlands.
16. The IUCN (2011), IUCN Red List of Threatened speciesTM, International
Union for the Conservation of Nature and Nature Resources.
17. Viện nghiên cứu thực vật Côn Minh-Viện hàn lâm khoa học Trung Quốc
(1986), Thực vật chí Vân Nam (tập 4), Nhà xuất bản Khoa học, Bắc
Kinh.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh điều tra ngoại nghiệp