ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TRẦN THỊ HỒNG HẠNH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ THÍCH ỨNG
TẠI XÃ GIAO AN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TRẦN THỊ HỒNG HẠNH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ THÍCH ỨNG
TẠI XÃ GIAO AN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH TRƢƠNG QUANG HỌC
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế thích ứng tại xã Giao An, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” đã đƣợc hoàn thành. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học, Thầy giáo GS.TSKH Trƣơng Quang Học là ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, góp ý, sửa chữa và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Sau Đại học, trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hƣớng dẫn tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Sở Tài nguyên & Môi trƣờng tỉnh Nam Định, Lãnh đạo Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy, cán bộ và cộng đồng địa phƣơng xã Giao An - vùng đệm Vƣờn Quốc gia Xuân Thủy, Giao Thủy, Nam Định – những ngƣời đã cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Và sau hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những ngƣời luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Nam Định, ngày 06 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Trần Thị Hồng Hạnh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH. Trƣơng Quang Học, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Nam Định, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả
Trần Thị Hồng Hạnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 3 5.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3 5.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 7. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 5 1.1.1. Các khái niệm .............................................................................................. 5 1.1.2. Khung phân tích của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 6 1.1.3. Tính hệ thống và liên ngành trong nghiên cứu biến đổi khí hậu ................ 7 1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 8 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 8 1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 11 1.2.3. Nghiên cứu ở địa phƣơng .......................................................................... 18 CHƢƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 21 2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 21 2.2. Cách tiếp cận ...................................................................................... 21 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 24 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 27 3.1. Đặc trƣng của khu vực nghiên cứu ...................................................... 27 3.1.1. Đặc trƣng về tự nhiên ................................................................................ 27 3.1.2. Đặc trƣng về kinh tế - xã hội ..................................................................... 31 3.1.3 Tri thức địa phƣơng .................................................................................... 32 3.2. Diễn biến của các yếu tố khí hậu tại khu vực nghiên cứu .................... 34 3.2.1 Nhiệt độ ...................................................................................................... 34 3.2.2. Lƣợng mƣa ................................................................................................ 37 3.2.3. Số ngày nắng ............................................................................................. 38 3.2.4. Nƣớc biển dâng ......................................................................................... 39 3.2.5. Các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu cực đoan đã xảy ra ................................ 40 iii
3.3. Tác động của biến đổi khí hậu tới xã Giao An .................................... 46 3.3.1. Nhận xét chung .......................................................................................... 46 3.3.2. Biến đổi khí hậu làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất và công tác quản lý .... 47 3.3.3. Biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến đời sống cộng đồng ............................... 49 3.3.4. Tác động tiềm tàng .................................................................................... 51 3.4. Khả năng thích ứng của cộng đồng với biến đổi khí hậu ..................... 53 3.5. Một số mô hình sinh kế thích ứng điển hình đang đƣợc áp dụng tại xã Giao An .................................................................................................... 58 3.5.1 Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến ....................................................... 58 3.5.2 Cộng đồng quản lý rừng ngập mặn ............................................................ 59 3.5.3. Mô hình sinh kế thích ứng do MCD hỗ trợ ............................................... 60 3.5.4. Mô hình nuôi tôm công nghiệp ................................................................. 63 3.5.5. Mô hình nuôi ngao giống .......................................................................... 65 3.5.6. Đánh giá chung về các mô hình sinh kế .................................................... 65 3.6. Vai trò của chính quyền địa phƣơng trong thích ứng với biến đổi khí hậu . 67 3.7. Đề xuất một số giải pháp phát triển sinh kế thích ứng ......................... 68 KẾT LUẬN.................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75 PHỤ LỤC .................................................................................................... 81 Phụ lục 1. DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA PRA TẠI XÃ GIAO AN.................................................................................................. 81 Phụ lục 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC ĐỊA ............................................ 81 Phụ lục 3: PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................... 85
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
BĐKH Biến đổi khí hậu
CDM Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)
DFID Cơ quan phát triển quốc tế Vƣơng quốc Anh (Department for International Development)
HST Hệ sinh thái
IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for Conservation of Nature)
Khí nhà kính KNK
Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng MCD
Nƣớc biển dâng NBD
Các tổ chức phi chính phủ (Non-governmental Organizations) NGOs
Nuôi trồng thủy sản NTTS
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal)
Rừng ngập mặn RNM
Tài nguyên môi trƣờng TNMT
UBND
UNDP
UNEP Ủy ban nhân dân Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme) Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp Quốc (United Nations Environment Programme)
UNFCCC
Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (The Convention of the United Nations Framework on Climate Change)
VQG Vƣờn quốc gia
XNM Xâm nhập mặn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Thống kê các loại đất theo mục đích sử dụng ................................... 28
Bảng 3. 2: Cơ cấu phát triển kinh tế xã Giao An ................................................ 31
Bảng 3. 3: Hậu quả tác động của các hiện tƣợng nhiệt độ cực đoan .................. 36
Bảng 3. 4: Một số hiện tƣợng cực đoan của mƣa bão tại Nam Định .................. 40
Bảng 3. 5: Diễn biến độ mặn tại triền sông Hồng ............................................... 43
Bảng 3. 6: Hiện trạng đất bị ngập úng và nhiễm mặn ở tỉnh Nam Định ............ 44
Bảng 3. 7: Tổng hợp một số hiện tƣợng thời tiết cực đoan tại xã Giao An ........ 44
Bảng 3. 8: Đánh giá mức độ thiên tai tại xã Giao An ......................................... 45
Bảng 3. 9: Mức độ tác động của BĐKH tới từng khu vực trong xã ................... 46
Bảng 3. 10: Một số mốc lịch sử quan trọng của xã Giao An từ năm 1990 đến
nay ............................................................................................................ 48
Bảng 3. 11: Tác động của thiên tai đến xã Giao An ........................................... 50
Bảng 3. 12: Kịch bản phát thải trung bình (B2) của tỉnh Nam Định .................. 52
Bảng 3. 13: SWOT trong thích ứng với BĐKH của cộng đồng xã Giao An ...... 54
Bảng 3. 14: Lựa chọn các giải pháp thích ứng .................................................... 55
Bảng 3. 15: Diễn giải mối quan hệ của các cơ quan/tổ chức trên địa bàn .......... 57
Bảng 3. 16: Lƣợng thủy sản khai thác dƣới tán rừng ngập mặn Giao An .......... 60
Bảng 3.17: Đánh giá hiệu quả các mô hình sinh kế ............................................ 61
Bảng 3. 18: So sánh mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến và mô hình ............ 64
Bảng 3. 19: Đánh giá về các mô hình sinh kế tại Giao An ................................. 66
Bảng 3. 20: Bộ tiêu chí đánh giá sinh kế thích ứng với BĐKH của NGOs ........ 68
Bảng 3. 21: Đánh giá các mô hình sinh kế tại xã Giao An theo bộ tiêu chí
của NGOs ................................................................................................. 69
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Khung phân tích vấn đề nghiên cứu...Error! Bookmark not defined.
Hình 2. 1: Bản đồ khu vực xã Giao An ................................................................ 21
Hình 2. 2: Khung sinh kế bền vững của DFID .................................................... 24
Hình 3. 1: Sơ đồ xã Giao An ................................................................................ 30
Hình 3. 2: Ngôi nhà đặc trƣng của địa phƣơng .................................................... 33
Hình 3. 3: Biểu đồ nhiệt độ trung bình năm khu vực Nam Định ......................... 34
Hình 3. 4: Biểu đồ tổng lƣợng mƣa trung bình năm khu vực Nam Định ............ 37
Hình 3. 5: Biểu đồ tổng số giờ nắng TB năm khu vực Nam Định ...................... 39
Hình 3. 6: Diện tích bị ngập của tỉnh Nam Định với kịch bản NBD 1m ............. 39
Hình 3. 7: Bản đồ cảnh báo hiểm họa xã Giao An ............................................. 53
Hình 3. 8: Vai trò của các cơ quan, tổ chức trong việc thích nghi với BĐKH của
cộng đồng xã Giao An .......................................................................................... 56
Hình 3. 9: Biểu đồ những thay đổi của cộng đồng vùng đệm VQG Xuân Thủy. 61
Hình 3. 10: Bản đồ phân vùng chức năng sinh thái định hƣớng phát triển bền
vững KT-XH trong bối cảnh biến đổi khí hậu tới năm 2050 tại huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định .......................................................................................... 70
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang là thách thức lớn với toàn nhân loại.
Sự ấm lên của trái đất và tình trạng nƣớc biển dâng (NBD) cùng với các thiên tai
(lũ lụt, hạn hán...) đe dọa cuộc sống của con ngƣời ở mọi nơi trên thế giới.
Việt Nam là một trong những nƣớc chịu nhiều tác động nhất của BĐKH và
NBD. BĐKH và NBD sẽ làm trầm trọng tình trạng ngập lụt trong mùa mƣa và
hạn hán, xâm nhập mặn (XNM) trong mùa khô, làm tăng diện tích ngập lụt, gây
khó khăn cho thoát nƣớc, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nƣớc, ảnh
hƣởng đến sản xuất nông nghiệp và nƣớc sinh hoạt. Nhiệt độ gia tăng làm thay
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực và đe dọa sự ổn
định cuộc sống của ngƣời dân [3].
Nam Định là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng, có
bờ biển dài 72km và 04 cửa sông lớn là Ba Lạt, Đáy, Lạch Giang và Hà Lạn. Hiện
tƣợng thời tiết cực đoan kết hợp với NBD, XNM đang gây khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp, tài nguyên nƣớc. Theo kịch bản BĐKH ở tỉnh Nam Định thì cuối
thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm trong khu vực có thể tăng lên 2,4oC, lƣợng
mƣa có thể tăng từ 7 - 8% so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 và tổng diện tích bị ngập của Nam Định là 61,71 km2 (trong đó huyện Giao Thủy ngập 34,27 km2; huyện Hải Hậu ngập 20.9 km2; huyện Nghĩa Hƣng ngập 6,54 km2) [39].
Xã Giao An nằm ở phía Đông Nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, là
một xã thuộc vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân Thủy (VQG Xuân Thủy). Là một
xã ven biển, xã Giao An có khoảng trên 80% dân số làm nông nghiệp và khoảng
50% sống phụ thuộc vào việc khai thác và nuôi trồng thủy hải sản. Những năm
gần đây, khu vực này đang có nguy cơ bị BĐKH tác động xấu đến phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì thế, tôi chọn đề tài: “Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế thích ứng tại xã Giao An,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá đƣợc các đặc trƣng về tự nhiên và KH-XH của khu vực
nghiên cứu;
- Xác định đƣợc xu hƣớng của BĐKH thông qua những biến đổi của các
yếu tố thời tiết khí hậu trong vòng 15 năm qua, tại cấp quốc gia cũng nhƣ tại khu
vực nghiên cứu;
- Đánh giá đƣợc tác động do BĐKH gây ra đối với cộng đồng địa phƣơng
tại điểm nghiên cứu; đồng thời xem xét những hệ lụy của tác động này đến nỗ
lực phát triển và giảm nghèo của địa phƣơng;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm hoàn thiện một số mô hình sinh kế
thích ứng với địa phƣơng góp phần thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 – 2015 tầm nhìn 2020.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên của đề tài là tác động của biến đổi khí hậu và các giải
pháp phát triển sinh kế thích ứng.
Đối tƣợng khảo sát của đề tài bao gồm: các yếu tố thới tiết, khí hậu, của
BĐKH; các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, các hệ sinh thái và sinh kế cộng
đồng; và các thể chế, chính sách… liên quan đến BĐKH ở xã Giao An, huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Giao An huyện
Giao Thủy, thuộc vùng đệm VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Luận văn đƣợc tiến hành từ tháng 2/2014 đến tháng
07/2016. Các số liệu đƣợc hồi cứu trong khoảng thời gian 15 năm trở lại đây.
2
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt cho luận văn nhƣ sau:
1. Những đặc trƣng về tự nhiên và kinh tế -xã hội ở khu vực nghiên cứu
là gì?
2. Các yếu tố khí hậu diễn biến nhƣ thế nào trong những năm qua tại khu
vực nghiên cứu?
3. BĐKH và NBD đã có những tác động nhƣ thế nào đến sinh kế của cộng
đồng xã Giao An?
4. Khả năng thích ứng của cộng đồng trƣớc tác động của BĐKH và NBD
nhƣ thế nào?
5. Cộng đồng địa phƣơng đã có các những mô hình nào về sinh kế thích
ứng với BĐKH? Ƣu điểm và hạn chế của các mô hình này là gì?
6. Các giải pháp nào có thể phát triển sinh kế thích ứng với BĐKH và
NBD cho địa phƣơng?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu áp dụng cách tiếp cận hệ thống, liên ngành/ dựa trên hệ sinh thái, và
cách tiếp cận thích ứng dựa vào cộng đồng, đồng thời kết hợp với sử dụng
Khung sinh kế bền vững DFID để nghiên cứu thì sẽ đánh giá đƣợc tác động của
BĐKH và khả năng thích ứng của cộng đồng địa phƣơng xã Giao An. Dựa vào
kết quả đánh giá đó sẽ đề xuất đƣợc các giải pháp sinh kế thích ứng phù hợp cho
cộng đồng nhằm thích ứng với BĐKH.
6. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để địa phƣơng xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thích ứng với BĐKH và là tài liệu tham khảo
cho các khu rừng đặc dụng của Việt Nam trong quá trình xây dựng kế hoạch
phát triển vùng đệm thích ứng với BĐKH.
3
7. Kết cấu luận văn
Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm:
Phần mở đầu: Đây là phần nêu lên tính cấp thiết của nghiên cứu, lý do cần
phải thực hiện nghiên cứu này. Đồng thời đƣa ra đƣợc các mục tiêu, đối tƣợng,
phạm vi nghiên cứu, xác định đƣợc ý nghĩa của nghiên cứu.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu. Nội dung của chƣơng bao
gồm các khái niệm, khung phân tích vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ các nghiên cứu
liên quan đã có.
Chƣơng 2. Địa điểm, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng
này nêu rõ địa điểm khu vực nghiên cứu của luận văn, các cách tiếp cận đƣợc sử
dụng để nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng pháp thực hiện trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chƣơng này trình bày các kết
quả đã nghiên cứu, các phát hiện trong quá trình nghiên cứu. Kèm theo đó là các
đánh giá về các kết quả và phát hiện.
Kết luận: Phần này tóm tắt các kết quả chính và phát hiện của nghiên
cứu. Xem xét nghiên cứu có đạt các mục tiêu đã đƣa ra ban đầu chƣa? Từ đó,
đƣa ra các kết luận ngắn gọn và một số khuyến nghị cho địa phƣơng và các
bên liên quan.
4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ
thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động
của các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng
thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống
khí hậu hoặc do tác động thƣờng xuyên của con ngƣời, đặc biệt tăng hiệu ứng
nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển [58].
Đánh giá tác động do (của) BĐKH là nghiên cứu xác định các ảnh
hƣởng của BĐKH lên môi trƣờng và các hoạt động kinh tế xã hội của địa
phƣơng. Ngoài các ảnh hƣởng bất lợi còn có thể có các ảnh hƣởng có lợi. Đánh
giá tác động của BĐKH cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp
thích ứng với BĐKH [46].
Khả năng bị tổn thương đối với BĐKH: Khả năng bị tổn thƣơng đối với
BĐKH là mức độ mà một hệ thống bị tổn thƣơng hoặc không có khả năng đối
phó, những tác động có hại của BĐKH, bao gồm dao động và các hiện tƣợng
cực đoan của khí hậu. Khả năng bị tổn thƣơng là một hàm số của đặc điểm, quy
mô và tốc độ thay đổi thời tiết mà một hệ thống đối mặt, sự nhạy cảm của nó và
khả năng thích ứng [57]. Thuật ngữ “tính dễ bị tổn thƣơng” cũng đƣợc hiểu theo
nghĩa này.
Kịch bản biến đổi khí hậu: là giả định có cơ sở khoa học và tin cậy về sự
tiến triển trong tƣơng lai của các mối quan hệ giữa kinh tế-xã hội, GDP, phát
thải khí nhà kính, BĐKH và mực NBD [45].
5
Xâm nhập mặn: là hiện tƣợng nƣớc mặn (với độ mặn trên 4‰) từ biển
xâm nhập sâu vào trong nội đồng và ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng, phát triển của
các cây trồng và vật nuôi nƣớc ngọt. Nguyên nhân của XNM là do nƣớc biển
dâng, triều cƣờng và sự cạn kiệt nƣớc ngọt ở phía trong đất liền [22].
Nước biển dâng: là sự dâng lên của mực nƣớc của đại dƣơng trên toàn
cầu, trong đó không bao gồm triều, nƣớc dâng do bão… Nƣớc biển dâng tại một
vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự
khác nhau về nhiệt độ của đại dƣơng và các yếu tố khác [45].
Thích ứng (Adaptation) với biến đổi khí hậu là các sáng kiến và giải pháp
điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc xã hội trong hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay
đổi, nhằm mục đích giảm nguy cơ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu và tận dụng
các cơ hội do nó mang lại [20].
Sinh kế: Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các
nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống [54], [55].
Sinh kế bền vững: Một sinh kế đƣợc gọi là bền vững khi có khả năng ứng
phó và phục hồi khi bị tác động, không làm xói mòn nền tảng củ a các nguồn lực tự nhiên [22].
Sinh kế thích ứng (với BĐKH): là sinh kế có khả năng hạn chế đƣợc
những thiệt hại do BĐKH gây ra và phát huy đƣợc mặt có lợi do BĐKH mang
lại [22].
1.1.2. Khung phân tích của vấn đề nghiên cứu
Khung phân tích là mô tả những vấn đề chính đƣợc nghiên cứu trong luận
văn, sơ đồ hóa các vấn đề nghiên cứu (Hình 1.1).
6
Hình 1. 1: Khung phân tích vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đánh giá tác động của BĐKH và những
sinh kế của cộng đồng thích ứng đƣợc với BĐKH. Đánh giá giá tác động của
BĐKH trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Đánh giá các lĩnh vực chính mà
BĐKH tác động đến, các khu vực bị tác động nhƣ thế nào. Đánh giá sinh kế
cộng đồng bao gồm đánh giá các nguồn lực cộng đồng, cơ cấu tổ chức, thể chế
chính sách, kiến thức bản địa, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các hỗ trợ từ
bên ngoài. Từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH cho địa phƣơng.
Trong các đánh giá này áp dụng đồng thời hai cách tiếp cận đó là cách
tiếp cận từ dƣới lên và từ trên xuống. Cách tiếp cận từ trên xuống là sử dụng
các kết quả nghiên cứu, các phƣơng pháp của các nhà khoa học, các số liệu
quan trắc và các kịch bản BĐKH. Cách tiếp cận từ dƣới lên chủ yếu sử dụng
các công cụ PRA để thu thập thông tin cả định lƣợng và tính từ ngƣời dân và
cán bộ địa phƣơng.
1.1.3. Tính hệ thống và liên ngành trong nghiên cứu biến đổi khí hậu
Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ
bậc và động lực của chúng, đó là cách tiếp cận toàn diện và động [14]. BĐKH
7
mang tính hệ thống vùng, quốc gia và toàn cầu. Các yếu tố BĐKH tác động tới
các lĩnh vực, thành phần khác nhau, có mối quan hệ rất chặt chẽ. Do đó, nghiên
cứu BĐKH cần phải đặt dƣới sự liên kết của nhiều ngành khác nhau.
Việc nghiên cứu BĐKH có thể đƣợc chia thành 3 nhóm nhiệm vụ lớn: (i)
Bản chất, nguyên nhân và cơ chế vật lý của sự BĐKH; (ii) Đánh giá tác động
của BĐKH, tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH và giải pháp thích ứng; (iii) Giải
pháp, chiến lƣợc và kế hoạch hành động nhằm thích ứng và giảm thiểu BĐKH.
Xét trên quy mô toàn cầu, về logic, việc nghiên cứu BĐKH cần phải đƣợc thực
hiện một cách tuần tự theo các bƣớc trên [15], [17].
Nghiên cứu này đã xem xét, nghiên cứu đến các lĩnh vực mà đã và đang
chịu tác động của BĐKH đó là về nông nghiệp, lâm nghiệp, sức khỏe, tự nhiên,
xã hội, thể chế, chính sách và các mặt của đời sống. Địa điểm của nghiên cứu
thực hiện tại xã Giao An, tuy nhiên các vấn đề đƣợc đề cập không giới hạn ở
quy mô cấp xã mà còn xem xét đến quy mô cấp khu vực (khu vực Vƣờn quốc
gia Xuân Thủy) và cấp huyện, cấp tỉnh.
1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
BĐKH đã đƣợc một nhà khoa học ngƣời Thụy Điển, đề cập đến lần đầu
tiên vào năm 1896. Ông cho rằng sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ dẫn đến
khả năng gây hiện tƣợng nóng lên toàn cầu. Đến cuối thập niên 1980, khi nhiệt
độ bắt đầu tăng lên, các nghiên cứu về hiện tƣợng nóng lên toàn cầu đƣợc các
nhà khoa học bắt đầu quan tâm nhiều hơn. Tổ chức IPCC đƣợc ra đời do Tổ
chức Khí tƣợng Thế giới (WMO) cùng với Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp
quốc (UNEP) đồng thành lập (năm 1988) nhằm đánh giá "các thông tin khoa
học, kỹ thuật và kinh tế xã hội cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con
ngƣời gây ra”. Kể từ đó đến nay, nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên
thế giới đã tập trung vào đánh giá tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng
8
lãnh thổ và đặc biệt là tại quốc gia đƣợc dự báo là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất
do BĐKH trong đó có Việt Nam.
Các báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH nhƣ
Hội nghị Thƣợng đỉnh của LHQ về Môi trƣờng và Phát triển ở Rio de Janeiro,
1992; Hội nghị các bên nƣớc tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 18)…
Qua các báo cáo của IPCC, từ cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy đƣợc
xu thế chung là nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC);
trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển; thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất
trong thiên niên kỷ vừa qua [57].
Mức độ tác động của BĐKH có khác nhau đối với mỗi vị trí địa lý, khu
vực, cũng nhƣ với mỗi cá nhân: nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ thấp và ít
hơn tại các vùng khác, lớn hơn ở các nƣớc nhiệt đới, nhất là các nƣớc đang
phát triển công nghiệp ở châu Á. Ngƣời nghèo là những ngƣời ít góp phần gây
ra BĐKH thì lại phải gánh chịu những thiệt hại sớm nhất và nghiêm trọng nhất
do BĐKH [53].
Báo cáo Phát triển con ngƣời 2007/2008 của UNDP đã cho rằng BĐKH
có thể dẫn tới 5 nguy cơ lớn đối với các quốc gia trên thế giới là: giảm năng suất
nông nghiệp, gia tăng tình trạng thiếu nƣớc ngọt, gia tăng tình trạng ngập lụt
vùng duyên hải và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, suy thoái các hệ sinh thái
và gia tăng bệnh tật. Những vùng bị hạn hán ở châu Phi cận Sahara có thể bị mở
rộng thêm từ 60 đến 90 triệu hecta, làm giảm diện tích sản xuất nông nghiệp của
khu vực này, và càng gia tăng nguy cơ đói nghèo. Nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm 3- 4oC, sẽ khiến 330 triệu ngƣời bị mất nhà cửa, phải di dời do NBD và lũ lụt.
Nhiều quốc gia cũng có nguy cơ phải đối mặt với các xoáy thuận nhiệt đới và các
cơn bão mạnh. Cùng với sự tăng lên của nhiệt độ thì có khoảng 30% các loài sinh
vật trên đất liền bị tuyệt chủng [62].
9
Thích ứng với BĐKH là một chiến lƣợc cần thiết ở tất cả các quy mô, có
vai trò bổ trợ quan trọng trên phạm vi toàn cầu. Mỗi quốc gia đều có các chính
sách thích ứng với BĐKH khác nhau, tùy thuộc vào tình hình, đặc điểm của
mỗi nƣớc.
Để thích ứng với BĐKH, Chính phủ Đức đã ƣu tiên các hành động nhƣ:
Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng hệ thống thông tin; Đối thoại giữa các bên
tham gia, các nhà tài trợ và các tổ chức dân sự xã hội; Tăng cƣờng hệ thống tri
thức; Tăng cƣờng nghiên cứu về thích ứng của ngành, địa phƣơng. Hay nhƣ ở
Sub-Saharan Africa, chính sách thích ứng là Tăng cƣờng khả năng tiếp cận
thông tin; Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu và Tăng cƣờng phổ biến thông tin.
Ở Banglades, một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của
BĐKH, các hoạt động nhằm thích ứng bao gồm:
- Xác định các tác động XNM để xây dựng đê, áp dụng các biện pháp kỹ
thuật để ngọt hóa nguồn nƣớc, trữ nƣớc ngọt;
- Ứng phó với thiên tai bằng cách đẩy mạnh công tác dự trữ lƣơng thực,
xây dựng khu trú bão an toàn; củng cố cơ sở hạ tầng; tăng cƣờng RNM cũng
nhƣ tăng cƣờng công tác dự báo, cảnh báo [26].
Lĩnh vực nghiên cứu, đánh giá BĐKH, tác động của BĐKH cũng nhƣ đề
xuất các giải pháp, chiến lƣợc và kế hoạch ứng phó với BĐKH hiện nay đã trở
thành vấn đề mang tính toàn cầu. BĐKH đang là một vấn đề đƣợc quan tâm
hàng đầu trên các diễn đàn khoa học quốc tế và thu hút đƣợc rất nhiều các nhà
nghiên cứu tham gia. Tuy vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cần đƣợc nghiên cứu và
thảo luận để có đƣợc sự đồng thuận nhƣ các nghiên cứu dựa vào cộng đồng
vẫn chƣa đƣợc chú trọng đúng mức và các kịch bản là quá thiếu các thông tin
chi tiết phục vụ quy hoạch có hiệu quả và các biện pháp thích ứng ở quy mô
địa phƣơng.
10
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về BĐKH
Việt Nam đã sớm xây dựng và ban hành các kế hoạch, chƣơng trình có
liên quan đến phòng tránh thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ngay từ
những năm 1970 của thế kỷ trƣớc. Tuy nhiên, những chính sách này chỉ tập
trung vào đối phó với bão và lũ lụt.
Bắt đầu những năm 2000, khi vấn đề BĐKH thu hút sự quan tâm ngày
càng nhiều trên trƣờng quốc tế, thì Việt Nam đã tham gia vào một số các hoạt
động về BĐKH nhằm thực hiện Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH
(UNFCCC) và Nghị định thƣ Kyoto – với Bộ tài nguyên và Môi trƣờng (bộ
TNMT) là cơ quan đầu mối quốc gia của UNFCCC đồng thời là cơ quan thẩm
quyền quốc gia về Cơ chế Phát triển Sạch (CDM). Các hoạt động chính trong
giai đoạn khởi đầu này là việc soạn thảo Báo cáo Ban đầu của quốc gia, xây
dựng các dự án và qui trình quốc gia liên quan đến CDM. Trong những năm gần
đây, nhiều chính sách quốc gia đã lồng ghép BĐKH vào nhƣ quản lý môi
trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học và các chính sách liên ngành khác nhƣ chính
sách giảm nghèo hay vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Việt Nam cũng đã có những chính sách và chƣơng trình về BĐKH. Văn
bản có tính chất chính sách đầu tiên của Việt Nam về BĐKH là Báo cáo Ban
đầu của Quốc gia cho UNFCCC (Bộ TNMT, 2003). Tuy nhiên, Báo cáo này chỉ
xem xét đến các tác động của BĐKH và các biện pháp thích ứng cần thiết một
cách sơ bộ và định tính [61].
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia về Ứng phó với BĐKH đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt và ban hành vào năm 2008. Chƣơng trình này
nhằm đƣa các quan tâm về BĐKH vào Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
(giai đoạn 2011 – 2020) cũng nhƣ vào các chính sách về giảm nhẹ thiên tai, các
hiện tƣợng thời tiết cực đoan, quản lý ven biển, cung cấp và sử dụng năng
lƣợng (UNDP, 2009). Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia cũng khuyến khích
11
tăng cƣờng hợp tác quốc tế nhằm thu hút đƣợc nguồn vốn nƣớc ngoài hỗ trợ
cho công tác ứng phó với BĐKH sao cho đạt đƣợc 50% tổng kinh phí dự kiến
cho toàn Chƣơng trình (tức là khoảng 1000 tỷ đồng Việt Nam hay 53,3 triệu
đôla Mỹ, tính theo tỷ giá qui đổi năm 2010) [3].
Năm 2008, Kế hoạch Hành động về Giảm thiểu và Ứng phó với BĐKH
của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đƣợc ban hành. Đây là một
chính sách quan trọng nhằm đạt đƣợc sự phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững. Kế hoạch đã tập trung vào: (a) đảm bảo an toàn và ổn định cho ngƣời
dân ở các vùng khác nhau, đặc biệt là vùng ĐBSCL, đồng bằng sông Hồng, các
khu vực miền trung và miền núi; (b) đảm bảo sản xuất ổn định và an toàn lƣơng
thực; và (c) đảm bảo duy trì hệ thống đê điều và các hạ tầng cơ sở khác nhằm
đáp ứng yêu cầu của phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan. Kế hoạch này thậm chí còn có một nghiên cứu về tác động của BĐKH
đến sản xuất muối và an toàn muối ở Việt Nam [1].
Những nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam cũng đã đƣợc tiến hành từ rất
sớm. "Thông báo quốc gia đầu tiên của Việt Nam về BĐKH cho Công ước
khung của liên hợp quốc về BĐKH" (1999-2002) do Viện Khí tƣợng thủy văn và
Môi trƣờng chủ trì thực hiện với sự tài trợ của GEF. Mục tiêu của dự án là giúp
Việt Nam thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của mình theo Điều 4.1 và 12.1 của
Công ƣớc khung của liên hợp quốc về BĐKH thông qua việc chuẩn bị Thông
báo quốc gia - I cho Ban thƣ ký Công ƣớc khung của LHQ về BĐKH theo
hƣớng dẫn của Hội nghị lần thứ 2 các Bên tham gia Công ƣớc khung của LHQ
về BĐKH dành cho các Bên không thuộc Phụ lục I [33].
Năm 1994 các nhà khoa học Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, ...
tham gia thực hiện dự án “Biến đổi khí hậu ở Châu Á” do ADB tài trợ, Bộ Thủy
lợi chủ trì. Dự án đã hoàn thành một số báo cáo về: 1) Biến đổi khí hậu ở Việt
Nam trong 100 năm qua; 2) Tác động của BĐKH đến NBD và một số ngành
kinh tế quốc dân; 3) Kiểm kê quốc gia KNK năm 1990 ở Việt Nam [51].
12
Nghiên cứu “Tác động của nước biển dâng và các biện pháp thích ứng ở
Việt Nam” (2008-2009), do Viện Khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng thực hiện với
sự tài trợ của DANIDA - Đan Mạch. Mục tiêu của dự án tập trung chủ yếu vào
việc giảm thiểu các tác động do nƣớc biển dâng gây nên bởi BĐKH ở Việt Nam
thông qua việc đề xuất các biện pháp thích ứng. Nâng cao hiểu biết về các phƣơng
pháp đối phó với thiên tai do BĐKH và nƣớc biển dâng ở Việt Nam [33].
Liên quan đến vấn đề thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực tài nguyên
nƣớc và phòng chống thiên tai lũ lụt trong các công bố của Trần Thục (2001),
Trần Hồng Thái (2009), Nguyễn Thanh Sơn (2011), …Từ năm 1994 đến 1998,
Nguyễn Đức Ngữ và nnk, đã hoàn thành kiểm kê quốc gia KNK đến năm 1993,
xây dựng các phƣơng án giảm KNK ở Việt Nam, đánh giá tác động của BĐKH
đến các lĩnh vực kinh tế xã hội, xây dựng kịch bản BĐKH ở Việt Nam cho các
năm 2020, 2050, 2070 và 2100.
Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng đã có nghiên cứu về
BĐKH và những tác động của BĐKH ở Việt Nam vào năm 2010. Trong khuôn
khổ dự án “Tăng cƣờng năng lực quốc gia ứng phó với BĐKH ở Việt Nam
nhằm giảm nhẹ TĐ và KS phát thải khí nhà kính”. Cơ quan này cũng đã xuất
bản tài liệu mang tính chất giáo dục, truyền thông về BĐKH là “Cuốn sách
những kiến thức cơ bản về BĐKH”, năm 2011.
Ngoài ra, có rất nhiều các công trình khoa học khác nghiên cứu về
BĐKH, những tác động của BĐKH và khả năng thích ứng. Lê Đức Minh và
Hoàng Văn Thắng (2011) đã có nghiên cứu tác động của BĐKH lên đa dạng
sinh học ở Việt Nam và nhận định: “những loài có phân bố hẹp và khả năng phát
tán thấp ở Việt Nam là những loài chịu ảnh hƣởng nhiều nhất do BĐKH”. Một
số loài nhƣ Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Cá sấu Xiêm (Crocodylus
siamensis), một số loài lƣỡng cƣ chỉ sống ở vùng núi có độ cao tƣơng đối lớn và
một số loài thông, pơ mu là thuộc nhóm này và có nguy cơ bị biến mất do
BĐKH [28]. Theo Nguyễn Huy Huỳnh (2011), việc mất 20-30% diện tích đất
13
khu vực đồng bằng sông Cửu Long và 11% diện tích đất ở vùng đồng bằng sông
Hồng do NBD theo một số kịch bản BĐKH thì sẽ có khoảng 78 sinh cảnh tự
nhiên quan trọng, trong đó có 36 khu bảo tồn thiên nhiên, 8 VQG và 11 khu dự
trữ thiên nhiên sẽ bị ảnh hƣởng. Điều này đồng nghĩa với việc rất nhiều loài
động vật hoang dã sống ở các khu vực này bọ ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp
nhƣ các loài Dơi ngựa lớn, Dơi ngựa Thái Lan, Sóc Côn đảo, Vọoc bạc… [25].
Nhằm thích ứng với BĐKH, các tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ bảo vệ
hiệu quả các khu rừng còn sót lại; có các chƣơng trình nghiên cứu khoa học và
công nghệ để theo dõi, giám sát diễn biến của các quần thể động thực vật dƣới
tác động của BĐKH; hƣớng dẫn cộng đồng địa phƣơng sử dụng khôn ngoan
dịch vụ HST; xây dựng mô hình phân hóa loài cho sinh vật cũng nhƣ các mô
hình thích ứng với BĐKH cho sinh vật [28], [25].
Nguyễn Hoàng Trí, (2010) trong tham luận “Vai trò của các khu dự trữ
sinh quyển trong bối cảnh BĐKH” – Tuyển tập Hội thảo Quốc gia “Phục hồi và
quản lý HST RNM trong bối cảnh BĐKH”, Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh, 23-
25/11/2010; Nguyễn Hữu Ninh 2007) với Báo cáo đánh giá lần 4 về biến đổi khí
hậu: Gắn thích ứng biến đổi khí hậu với quản lý rủi ro thiên tai, nghiên cứu điển
hình ở Việt Nam; Nguyễn Quang Hồng (2010) với “Phân tích kinh tế BĐKH” tại
Hội thảo “Giải pháp thích nghi với Biến đổi khí hậu tại đồng bằng sông Cửu
Long” Kiên Giang, 2010; Nguyễn Thị Phƣợng và cộng sự (2012) Các biện pháp
thích ứng biến đổi khí hậu của người dân trong phòng tránh thiên tai.
Những nghiên cứu của Trƣơng Quang Học theo hƣớng tiếp cận dựa trên
HST trong ứng phó với BĐKH đã khẳng định việc bảo tồn các HST trên cạn,
ĐNN và biển, việc phục hồi các HST đã suy thoái là những việc làm cần thiết
để đạt đƣợc mục tiêu của Công ƣớc Khung về BĐKH của Liên Hợp Quốc. Các
chiến lƣợc bảo tồn và quản lý, nhằm duy trì và phục hồi đa dạng sinh học có
thể có tác dụng làm giảm nhẹ tác động có hại của BĐKH [21]. Nhằm đạt mục
tiêu vừa giữ đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế cao, vừa bảo vệ đƣợc môi trƣờng vừa
14
ứng phó có hiệu quả với tác động của BĐKH để phát triển bền vững, cách tiếp
cận lồng ghép/tổng hợp/tích hợp (mainstreaming) cần phải đƣợc quán triệt
trong mọi hoạt động từ hoạch định chính sách, tổ chức và thực hiện các hoạt
động chuyên môn đến giám sát, đánh giá kết quả và hoạch định các chính sách
tiếp theo [18], [19].
1.2.2.2. Nghiên cứu về sinh kế thích ứng
Việt Nam cũng đã có khá nhiều văn bản pháp luật cũng nhƣ tài liệu hƣớng
dẫn việc thực hiên các giải pháp thích ứng với BĐKH.
Về phía Chính phủ: đã ban hành các văn bản nhƣ: Chiến lƣợc quốc gia về
BĐKH; Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2050; Nghị quyết số 24/NQ-TW về Chủ động ứng phó với BĐKH,
tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng; Kế hoạch hành động thích
ứng với BĐKH của các bộ ngành Tài nguyên và môi trƣờng, ngành Công
thƣơng, ngành Nông nghiệp và PTNT…
Các tài liệu hƣớng dẫn nhằm thích ứng với BĐKH đã đƣợc xuất bản và
phổ biến rộng rãi. Viện Chiến lƣợc, chính sách tài nguyên và môi trƣờng, năm
2013, đã xuất bản tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật: Xây dựng và thực hiện các giải
pháp thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam. Các tổ chức phi
chính phủ ở Việt Nam đã nghiên cứu và xuất bản tài liệu Sinh kế thích ứng với
biến đổi khí hậu: Tiêu chí đánh giá và các điển hình. Tài liệu này đƣa ra các tiêu
chí để đánh giá các mô hình sinh kế. Các tiêu chí đƣợc quan trắc là: Tiêu chí
thích ứng với BĐKH; Tiêu chí giảm nhẹ BĐKH/giảm phát thải khí nhà kính;
Tiêu chí về hiệu quả và bền vững; và tiêu chí về khả năng nhân rộng [22].
Trong quá trình triển hoạt động thích ứng, nhiều địa phƣơng ở Việt Nam
đã tổ chức nhiều mô hình sinh kế thích ứng, bƣớc đầu đã có những hiệu quả nhất
định. Điển hình là mô hình Lúa – Cá đƣợc triển khai tại Cần Thơ. Mô hình này
hoạt động dựa trên nguyên tắc hỗ trợ và kế thừa dinh dƣỡng giữa lúa và cá nên
tiết kiệm năng lƣợng, thân thiện với môi trƣờng, đồng thời thích ứng tốt trong
15
điều kiện ngập lũ. Thực hiện mô hình này giúp tăng lợi nhuận cho các hộ gia
đình, 100% hộ nuôi có lãi, bình quân lãi từ 8-12 triệu đồng/năm; Giải quyết
nông nhàn, giải quyết việc làm, tối ƣu hóa sử dụng đất nông nghiệp; Thích ứng
khá tốt đối với những biến động về thời tiết và chế độ thủy văn. Tạo thu nhập
quanh năm cho nông dân, vì thế tạo đƣợc công ăn việc làm cho cộng đồng. Đến
nay, mô hình Lúa – Cá đã đƣợc nhân rộng ở nhiều khu vực đồng bằng sông Cửu
Long [30].
Mô hình Phát triển ngành hàng tre luồng tại Thanh Hóa đã góp phần
giảm nhẹ BĐKH và bảo vệ môi trƣờng địa phƣơng nhờ việc ứng dụng các công
nghệ sử dụng ít nhiên liệu hóa thạch hơn, giảm lƣợng phân bón hóa học thông
qua việc tăng cƣờng sử dụng phân hữu cơ trong các hoạt động nông-lâm nghiệp
tại địa phƣơng. Mô hình cũng tạo ra một môi trƣờng lành mạnh hơn qua việc
giảm thiểu một lƣợng lớn rác thải từ các hoạt động chế biến tre luồng. Ngoài ra
mô hình cũng tạo thêm việc làm cho các hộ; Làm gia tăng giá trị cho cây luồng
và thu nhập cho nông dân; Tạo ra những mô hình trình diễn có thể đƣợc phổ
biến ở các vùng khác thông qua việc tăng cƣờng kết nối, đặc biệt là cho mạng
lƣới các tổ chức phi chính phủ tại địa phƣơng và nhận thức của cộng đồng địa
phƣơng và các bên liên quan đƣợc tăng cƣờng về các vấn đề bảo vệ môi trƣờng,
sản xuất bền vững [29].
Mô hình trồng thâm canh lúa cải tiến SRI tại miền Trung Việt Nam đã
xác định đƣợc lƣợng KNK phát thải từ ruộng áp dụng kỹ thuật SRI thấp hơn
so với ruộng thông thƣờng là 4,257 kg CO2 quy đổi/1ha/1 vụ. Việc giảm phát
thải KNK đƣợc lý giải là do việc áp dụng lịch tƣới khô ƣớt xen kẽ đã tao ra
môi trƣờng hiếu khí kìm hãm họat động của các vi sinh vật trong đất phân
hủy chất hữu cơ tạo ra khí mê-tan (KNK). Ngoài ra, lƣợng hóa chất nông
nghiệp đƣợc sử dụng ít hơn cũng góp phần làm giảm phát thải KNK; Việc áp
dụng SRI đã làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết cực đoan, do
việc giảm mật độ sạ, giúp cho cây lúa tăng khả năng quang hợp, phát triển
16
khỏe hơn và có khả năng chống chịu với các dịch hại tốt hơn. Việc áp dụng
để ruộng khô nẻ chân chim sẽ tạo điều kiện cho một số sinh vật đất hoạt
động tốt hơn, thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong đất và giúp cây trồng hấp
thụ chất dinh dƣỡng và đẻ nhánh tốt hơn. Ngoài ra nó cũng làm cho rễ lúa
phát triển dài và bám chắc hơn vào đất từ đó tăng khả năng chịu hạn và đổ
ngả từ gió, bão. Chênh lệch lợi nhuận giữa lúa mô hình SRI so với lúa canh
tác theo kỹ thuật thông thƣờng chủ yếu từ: (1) năng suất lúa SRI cao hơn; (2)
Chi phí vật tƣ đầu vào nhƣ giống, phân bón, thuốc trừ sâu, và nhân công thấp
hơn; (3) Chi phí thủy lợi thấp hơn [22].
Mô hình NTTS dưới tán rừng ngập mặn ở xã Phù Long, huyện Cát Hải,
thành phố Hải Phòng đã đem lại hiệu quả thích ứng với BĐKH, tính bền vững
về KT-XH. NTTS dƣới tàn rừng ngập mặn đã giữ đƣợc RNM, làm giảm sự xói
mòn lở đất, có tác dụng nhƣ hàng rào chắn sóng làm giảm tác động của sóng lên
đê, giảm tần suất vỡ đê hàng năm. Cây RNM đƣợc duy trì và phát triển có vai
trò nhƣ bể hấp thụ và bể chứa cacbon, góp phần giảm nhẹ BĐKH. Thu nhập của
các hộ gia đình tham gia mô hình này cao hơn so với trƣớc [22].
Các mô hình sinh kế thích ứng đƣợc áp dụng tại Việt Nam đều có chung
đặc điểm giảm phát thải, chống chịu đƣợc gió bão, thích ứng đƣợc với điều kiện
ngập hoặc nhiễm mặn, thích ứng đƣợc với những điều kiện bất lợi do thời tiết,
khí hậu cực đoan gây ra. Đồng thời vẫn đảm bảo về mặt kinh tế và xã hội cho
cộng đồng. Tuy nhiên, để nhân rộng các mô hình này cần có những thay đổi cho
phù hợp với từng địa phƣơng và cần thƣờng xuyên đánh giá để điều chỉnh cho
thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Kết quả nghiên cứu tổng hợp ở trên cho thấy, Việt Nam đã có những
nghiên cứu về BĐKH và tích cực tham gia các đàm phán và cam kết quốc về
liên quan đến BĐKH. Tuy nhiên, nhìn chung hiện nay, các nghiên cứu về
BĐKH của Việt Nam còn chƣa nhiều và chƣa đồng bộ. Chúng ta chƣa có những
nghiên cứu chuyên sâu đánh giá toàn diện tác động của BĐKH đến tất cả các
17
lĩnh vực tự nhiên, KT – XH và cộng đồng của Việt Nam. Trong đó, nghiên cứu
đánh giá tổn thƣơng do tác động của BĐKH đến Việt Nam nói chung và những
khu vực, những vùng nhạy cảm, địa phƣơng cụ thể cũng chƣa đƣợc thực hiện
đầy đủ. Các mô hình thích ứng với BĐKH mặc dù đã đƣợc triển khai nhƣng mới
chỉ áp dụng với quy mô địa phƣơng, hầu hết mới do các tổ chức phi chính phủ,
thiếu sự vào cuộc chặt chẽ của cơ quan quản lý. Do đó, thiếu tính bền vững về
mặt triển khai, duy trì và nhân rộng mô hình. Vì vậy, hƣớng nghiên cứu này
trong thời gian tới cần phải đƣợc tiếp tục triển khai.
1.2.3. Nghiên cứu ở địa phƣơng
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, UBND
tỉnh Nam Định đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh
Nam Định giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020. Kế hoạch hành động này đã
định hƣớng hành động cho những đối tƣợng ở địa phƣơng nhƣ tài nguyên nƣớc,
nông nghiệp, y tế, sức khỏe... Trong đó, nông nghiệp đƣợc khuyến khích nghiên
cứu, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, chú trọng phát triển giống cây trồng
vật nuôi thích ứng với biến động thời tiết và tình hình dịch bệnh; chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả. Đồng thời cũng xây dựng và thực
hiện các dự án phát triển sạch [39].
Năm 2013, Tỉnh ủy tỉnh Nam Định cũng đã ban hành Chƣơng trình hành
động về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trƣờng nhằm mục tiêu đến năm 2020 cơ bản thực hiện đồng bộ các giải
pháp thích ứng với các tác động của BĐKH, phòng tránh thiên tai [34].
Một nghiên cứu địa phƣơng đã khẳng định: “khu vực VQG Xuân Thủy
(bao gồm có xã Giao An) đang chịu tác động của BĐKH và NBD” [52]. Chính
vì thế, đã có rất nhiều đề tài, dự án, nghiên cứu liên quan đến BĐKH đƣợc thực
hiện ở địa phƣơng và khu vực.
Dự án “Tăng cƣờng sức đề kháng và khả năng phục hồi của các khu dự
trữ sinh quyển ven biển Việt Nam trƣớc BĐKH và tai biến môi trƣờng thông
18
qua quản lý tài nguyên và phát triển sinh kế bền vững” (2011 – 2013) do Cơ
quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy điển (SIDA), Đại sứ quán Thụy Điển thực
hiện. Dự án với mục tiêu tổng quan là nâng cao sức đề kháng và hồi phục trƣớc
biến đổi khí hậu và tai biến môi trƣờng của khu dự trữ sinh quyển, góp phần
đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn và phát triển thông qua tăng cƣờng quản lý tài
nguyên biển và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng.
Trong báo cáo Đánh giá nhận thức của cộng đồng, các bên liên quan về
tác động và khả năng ứng phó BĐKH và nhu cầu học tập về môi trƣờng của
cộng đồng 05 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy, đƣợc thực hiện năm 2012 tại
VQG Xuân Thủy thì có 100% ý kiến đồng ý rằng BĐKH đã ngày càng làm cho
mất mùa do không dự báo đƣợc các hiện tƣợng của thời tiết, 38% đồng ý rằng
NBD khiến cho cƣ dân ven biển mất nhà cửa, tài sản, 91% đồng ý rằng BĐKH
là tăng mức độ dịch bệnh và 100% cho rằng BĐKH làm giảm sự đa dạng sinh
học và giảm trữ lƣợng thủy sản [4]. Báo cáo cũng đã chỉ ra rằng, để thích ứng
với BĐKH thì việc đầu tiên mà chính quyền địa phƣơng có thể làm đƣợc là thiết
lập các hệ thống cảnh báo thiên tai tại địa phƣơng.
Dự án "Xây dựng quan hệ đối tác nhằm tăng cường khả năng thích ứng
với Biến Đổi Khí Hậu của các Cộng đồng ven biển Việt Nam" (2012 – 2014) do
Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia (AusAID) tài trợ đã đƣợc thực hiện tại
vùng đệm VQG Xuân Thủy. Dự án với mục tiêu tổng quan là tăng cƣờng khả
năng phục hồi của ngƣời dân vùng ven biển bị tổn thƣơng nhiều nhất trƣớc tác
động của thay đổi khí hậu, biến đổi khí hậu và thiên tai, đặc biệt là phụ nữ. Khái
niệm về khả năng phục hồi đƣợc nói đến trong dự án này là khả năng của các
cộng đồng và hệ sinh thái dễ bị tổn thƣơng chống chịu, hấp thụ, thích ứng và
khôi phục từ những tác động của thay đổi khí hậu, biến đổi khí hậu và thiên tai.
Mục tiêu tổng quan của dự án là tăng cƣờng khả năng phục hồi của ngƣời dân
vùng ven biển bị tổn thƣơng nhiều nhất trƣớc tác động của thay đổi khí hậu, biến
đổi khí hậu và thiên tai, đặc biệt là phụ nữ.
19
Dự án của Chƣơng trình liên minh đất ngập nƣớc tại VQG Xuân Thủy do
CORIN (tổ chức của Thái Lan) tài trợ nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tăng
cƣờng năng lực cho địa phƣơng đã hỗ trợ phát triển sinh kế cho cộng đồng các xã
vùng đệm (từ năm 2007 đến 2013) nhƣ sau: phát triển và thành lập Hợp tác xã
trồng nấm và dịch vụ VQG XT; hỗ trợ câu lạc bộ nuôi ong – Giao An; phát triển
mô hình vƣờn tạp và VAC tại các xã Giao Xuân, Giao An, Giao Hải. Các mô
hình sinh kế này bƣớc đầu đã thích hợp với cộng đồng địa phƣơng, cho thu nhập
ổn định.
Mô hình du lịch sinh thái cộng đồng tại Giao Xuân hình thành từ năm
2007 với sự hỗ trợ của Trung tâm Sinh vật biển và phát triển cộng đồng (MCD)
đang từng bƣớc hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển chung của địa phƣơng và
từng bƣớc hạn chế sự phụ thuộc của sinh kế cộng đồng vào tài nguyên ven biển.
Luận văn thạc sỹ Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến Vƣờn
quốc gia Xuân Thủy và đề xuất các định hƣớng ứng phó” của Nguyễn Thị Sinh
bƣớc đầu đã có những đánh giá tác động của BĐKH tới sinh kế cộng đồng
vùng đệm VQG Xuân Thủy, trong đó có xã Giao An. Tuy nhiên, những đánh
giá này mới chỉ mang tính định tính và chƣa đầy đủ đối với toàn bộ sinh kế của
cộng đồng vùng đệm [31].
Năm 2012, Trung ƣơng Hội chữ thập đỏ Việt nam đã tổ chức đánh giá
tình trạng dễ bị tổn thƣơng và khả năng tại xã Giao An, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định. Báo cáo thu thập và phân tích đặc điểm của cộng đồng xã, tính dễ bị
tổn thƣơng và khả năng của cộng đồng trƣớc các tác động của thiên tai và thảm
họa. Năm 2013, Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (MCD)
đã tiến hành đánh giá lại tình trạng dễ bị tổn thƣơng của xã Giao An. Kết quả đã
đã xác định Giao An là xã bị ảnh hƣởng bởi các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ bão, lũ
lụt, hạn hán, sƣơng muối [36]. Tuy nhiên, báo cáo này chỉ đánh giá tình trạng dễ
bị tổn thƣơng đối với những thiên tai và hiểm họa tự nhiên chứ chƣa đánh giá
đƣợc tình trạng dễ bị tổn thƣơng đối với BĐKH tại địa phƣơng.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009). Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Các địa phương tăng cường công tác thủy lợi bảo vệ sản xuất. http://www.mard.gov.vn/ 3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008). Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2009-2015. 4. Ngô Văn Chiều (2012). Báo cáo Đánh giá nhận thức của cộng đồng, các bên liên quan về tác động và khả năng ứng phó BĐKH và nhu cầu học tập về môi trường của cộng đồng 05 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy. 5. Cục bảo tồn đa dạng sinh học (2014). Báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của VQG Xuân Thủy tỉnh Nam Định. Dự án “Khắc phục trở ngại nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý các khu bảo tồn ở Việt Nam . 6. Vũ Cao Đàm (2008). Giáo trình Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học. Nhà
xuất bản Thế giới.
7. Trần Thọ Đạt và Vũ Hoài Thu (2012). Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển. Nhà
xuất bản Giao thông vận tải.
8. Phƣơng Đông (2014). Nam Định tăng cƣờng các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu. Tạp chí tài nguyên và môi trường. 9. Trần Thị Hƣơng Giang, Nguyễn Thị Vòng, Bùi Minh Tăng (2015). Bố trí sử dụng đất của tỉnh Nam Định để thích ứng với BĐKH. Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 13, số 6. 10. Trần thị Giang, Nguyễn Thị Vòng (2013). Thực trạng và định hƣớng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện BĐKH. Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 5. 11. Hoàng Thị Ngọc Hà (2014). Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất
giải pháp phát triển sinh kế thích ứng tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
75
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu, Khoa Sau đại học, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
12. Vũ Thế Hải và Đặng Thị Hà Giang (2013). Thực trạng hạn hán, xâm nhập mặn vùng ven biển đồng bằng sông Hồng và kiến nghị giải pháp khắc phục, Viện khoa học thủy lợi Việt Nam http://www.vawr.org.vn. 13. Đặng Thị Hoa và Quyền Đình Hà (2014). Thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 14. Nguyễn Đình Hòa và Vũ Văn Hiếu (2007). Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. 15. Trƣơng Quang Học (2007). Biến đổi khí hậu, Đa dạng sinh học và phát triển
bền vững. Tạp chí Bảo vệ Môi trường, Số 7, 2007.
16. Trƣơng Quang Học (2008). Hệ sinh thái trong phát triển bền vững. 20 năm Việt Nam học theo hướng liên ngành. Nhà xuất bản. Thế giới, Hà Nội. 17. Trƣơng Quang Học (2008). Từ phát triển đến phát triển bền vững – nhìn từ góc độ giáo dục và nghiên cứu khoa học. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Khoa học phát triển – Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, ĐHQGHN, Hà Nội. 18. Trƣơng quang Học (2010). Quy trình lồng ghép các yếu tố môi trƣờng và biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch và chƣơng trình phát triển. Kỷ yếu hội thảo quốc gia Môi trường trong phát triển bền vững- Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường – Đại học quốc gia Hà Nội. Nhà xuất vản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 19. Trƣơng Quang Học (2011). Tài liệu đào tạo tập huấn viên về biến đổi khí hậu. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 20. Trƣơng Quang Học, Phạm Đức Thi và Phạm Thị Bích Ngọc (2011). Hỏi và Đáp về Biến đổi khí hậu. 21. Trƣơng Quang Học (2013). Cơ sở sinh thái học cho phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Nâng cao sức chống chịu trong biến đổi khí hậu Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
76
22. Trƣơng Quang Học (cb) (2015). Sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu: Tiêu
chí đánh giá và các điển hình.
23. Hội Phụ nữ xã Giao An (2014). Báo cáo Triển khai mô hình sinh kế thích ứng do MCD tài trợ tại xã Giao An năm 2014. 24. Khuất Thị Hồng (2016). Phân vùng chức năng sinh thái phục vụ phát triển bền vững tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu, Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội. 25. Nguyễn Huy Huỳnh (2011). Hiện trạng, giải pháp quản lý bảo tồn các loài động vật hoang dã hệ sinh thái đất ngập nƣớc ở Việt Nan trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Đất ngập nước và biến đổi khí hậu”, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường – Đại học quốc gia Hà Nội. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 26. Huỳnh Thị Lan Hƣơng (2015). Kinh nghiệm về thích ứng với BĐKH trên thế giới và ở Việt Nam, Hội thảo Lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu vào trong quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định. 27. Nguyễn Thị Anh Minh (2014). Lượng giá tác động của biến đổi khí hậu đối với nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp nuôi ngao tại xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu, Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội . 28. Lê Đức Minh và Hoàng Văn Thắng (2011). Một số đánh giá về tác động của BĐKH lên đa dạng sinh học của Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Đất ngập nước và biến đổi khí hậu”, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường – Đại học quốc gia Hà Nội. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 29. SRD (2011). Các mô hình ứng phó với BĐKH- Kinh nghiệm của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam. 30. SRD (2013). Tổng hợp một số hoạt động ứng phó với BĐKH ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
77
31. Nguyễn Thị Sinh (2014). Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến Vườn quốc gia Xuân Thủy và đề xuất các định hướng ứng phó. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu, Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội. 32. Lê Văn Sơn và Nguyễn văn Đồng (2014). Báo cáo đánh giá kết thúc dự án “Xây dựng quan hệ đối tác nhằm tăng khả năng tích ứng với BĐKH của khu dự trữ sinh quyển ven biển và khu bảo tồn biển do địa phương quản lý tại Việt Nam. MCD và OXFARM. 33. Trần Thục, Lê Nguyên Tƣờng, Nguyễn Văn Thắng, Trần Hồng Thái (2008). Thích ứng với BĐKH và phát triển bền vững. Hội thảo tham vấn quốc gia về CTMTQG ứng phó với BĐKH và nước biển dâng. 34. Tỉnh ủy Nam Định (2013). Chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 24/NQ/TW ngày 3/6/2013 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. 35. Nguyễn Mạnh Trung (2012). Khắc phục hậu quả cơn bão số 8. http://sonnptnt.namdinh.gov.vn/Home/dd/2012/227/Khac-phuc-hau-qua-con-bao- so-8.aspx. 36. Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (2013). Báo cáo đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và khả năng có sự tham gia (PVCA). 37. Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (2015). Sinh kế thích ứng biến đổi khí hậu và một số điển hình tại vùng ven biển đồng bằng sông Hồng. 38. Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy (2010). Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm ( 2011-2015) huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định. 39. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định (2011). Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 – 2015 tầm nhìn 2020. 40. Ủy ban nhân dân xã Giao An (2013). Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) xã Giao An – Huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định.
78
41. Ủy ban nhân dân xã Giao An (2013). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm 2014. 42. Ủy ban nhân dân xã Giao An (2014). Báo cáo hiện trạng sử dụng đất năm 2014. 43. Ủy ban nhân dân xã Giao An (2014). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015. 44. Ủy ban nhân dân xã Giao An (2014). Báo cáo kết quả hoạt động cộng đồng quản lý rừng ngập mặn tại xã Giao An. 45. Viện khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 46. Viện khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng (2011). Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 47. Vƣờn quốc gia Xuân Thủy (2007). Hồ sơ thiết kế nâng cấp đường tuần tra vùng lõi- Dự án xây dựng cơ bản VQG Xuân Thủy. 48. Vƣờn quốc gia Xuân Thủy (2013). Phương án chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên tại VQG Xuân Thủy. 49. Vƣờn quốc gia Xuân Thủy (2014). Hướng dẫn nuôi ngao bền vững trong phân khu phục hồi sinh thái Cồn Lu thuốc VQG Xuân Thủy. 50. World Bank (2008). Báo cáo phát triển con người 2007-2008, chƣơng 4: Thích ứng với xu thế tất yếu: hành động cấp quốc gia và hợp tác quốc tế.
Tài liệu tiếng Anh
51. Asian Development Bank (1994). Climate Change in Asia: Viet Nam country
report.
52. Nguyen Viet Cach (2010). Impacts of climate change and seawater rise on
Xuan Thuy National Park (part 1), Rhythm of Ramsar NO 03.
79
53. Crutzen, P.J. (2005), Human impact on climate has made this the “Anthropocene
Age”, New Perspectives Quarterly, Volume 22, Issue 2, March 2005.
54. DFID (1999). Sustainable Livelihoods Guidance Sheets
http://www.nssd.net/references/SustLiveli/DFIDapproach.htm#Guidance
55. DFID (2007). Land: Better access and secure rights for poor people.
http://www.dfid.gov.uk/pubs/files/LandPaper2007.pdf
56. Truong Quang Hoc (2008). Linkage between biodiversity and climate change
in Vietnam. Proceedings, The 2nd Vietnam-Japan Symposium on Climate Change
and the Sustainability, 11.2008. Vietnam. National University Press. Ha Noi: 53-
58p.
57. IPCC (2001). Climate change 2001: The Scientific Basics
58. IPCC (2007). Climate Change 2007: Impacts, adaptation and vulnerability.
59. IUCN). Managing mangroves for resilienve to Climate change. The Nature Conservancy. 60. IUCN () (2010). Building Resilience to Climate Change: Ecosystem-based adaptation and lessons from the field. CEM. 61. Ministry of Natural Resources and Environment of the Socialist Republic of
Vietnam (2003). Viet Nam Initial National Communication Under the UNFCC,
Hanoi, Vietnam.
62. Published for the United Nations Development Programme (UNDP) (2008)
Human Development Report 2007/2008. Fighting climate change: Human
solidarity in a divided world.
63. The World Bank ((2012). A workbook on planning for urban resilience in the face of disasters: Adapting experiences from Vietnam’s cities to other cities. 64. The World Bank (2010). World Development Report 2010: Development and
Climate Change.
80