ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHÙNG THỊ THANH LOAN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ

NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHÙNG THỊ THANH LOAN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ

NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Đức Hợi THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu của tôi là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phùng Thị Thanh Loan

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và quý trọng nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến thầy giáo TS. Đinh Đức Hợi - Người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp

đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng dẫn chu đáo giúp em hoàn thành luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn Phòng đào tạo Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,

các Thầy, cô giáo đã giảng dạy, quản lý và giúp đỡ chúng em trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ PGD và ĐT Thành phố thái Nguyên,

BGH, giáo viên các trường Mầm non 19/5 thành phố, trường mầm non Liên cơ

thành phố, trường mầm non Quang Trung, trường mầm non Đồng Quang đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn

khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.

Và cuối cùng tôi xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan, các bạn bè, đồng nghiệp,

gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu.

Mặc dù đã hết sức cố gắng trong học tập đặc biệt trong qua trình thực

hiện nghiên cứu luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những

thiếu sót.

Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các Qúy thầy, cô giáo và

các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phùng Thị Thanh Loan

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG

LỰC QUẢN LÝ NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC

TRƯỜNG MẦM NON ............................................................................ 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6

1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................................... 7

1.2.1. Tổ chức ...................................................................................................... 7

1.2.2. Bồi dưỡng .................................................................................................. 8

1.2.3. Năng lực .................................................................................................... 9

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ............. 10

1.2.5. Năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non ............................... 10

1.2.6. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ..... 11

1.3. Hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên ở các trường mầm non ..................................................................... 12

1.3.1. Một số vấn đề lý luận về năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên

mầm non .................................................................................................. 12

1.3.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường mầm non ...................................................................................... 28

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non ...................................... 34

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 36

Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN

LÝ NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................ 37

2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố

Thái Nguyên ........................................................................................... 37

2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 37

2.1.2. Giới thiệu khái quát về 4 trường Mầm non ở thành phố Thái Nguyên ............ 37

2.1.3. Về chất lượng giáo dục - đào tạo của bậc học mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 39

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhóm lớp của giáo viên ở các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................. 40

2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về công tác quản lý nhóm lớp ở

trường mầm non Thành phố Thái Nguyên .............................................. 40

2.2.2. Thực trạng về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của giáo viên

quản lý nhóm lớp ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 43

2.2.3. Thực trạng về thực hiện các nhiệm vụ công tác của giáo viên quản

lý nhóm lớp ở các trường Mầm non thành phố Thái Nguyên ................. 44

2.2.4. Thực trạng về sử dụng các phương pháp giáo dục của giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý nhóm lớp ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ........ 45

2.3. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên

ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 47

2.3.1. Công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 47

2.3.2. Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 48

2.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 49

2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 53

2.3.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non, thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 54

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 57

Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN

LÝ NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM

NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 58

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 58

3.1.1. Đảm bảo được tính hệ thống, và tính đồng bộ ........................................ 58

3.1.2. Đảm bảo được tính khoa học, và tính sáng tạo ....................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và hướng đích ...................................................... 58

3.1.4. Đảm bảo tính được tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của

nhóm lớp, của nhà trường ........................................................................ 58

3.1.5. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường, vai trò chủ đạo của

giáo viên quản lý nhóm lớp ..................................................................... 58

3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên............................................................................................ 59

3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác quản lý nhóm lớp

của giáo viên mầm non ............................................................................ 59

3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý

nhóm lớp cho đội ngũ giáo viên mầm non .............................................. 61

3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ ............................................................................ 65

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 74

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp tổ

chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 75

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79

1. Kết luận .......................................................................................................... 79

2. Khuyến nghị................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt : Nội dung đầy đủ

BD : Bồi dưỡng

BGH : Ban giám hiệu

GD : Giáo dục

GD& ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GVMN : Giáo viên mầm non

GVQLNL : Giáo viên quản lý nhóm lớp

MN : Mầm non

PGD : Phòng giáo dục

QLGD : Quản lí giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

QLNL : Quản lý nhóm lớp

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng:

Bảng 2.1. Thống kê số liệu năm học 2017 - 2018 và năm học 2018 -

2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên .... 39

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về chức năng, nhiệm vụ công tác của

giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường mầm non ............................ 41

Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo

viên quản lý nhóm lớp ở các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 44

Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ

của giáo viên quản lý nhóm lớp .................................................... 46

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch tổ

chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....... 47

Bảng 2.6. Thực trạng huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên............................................. 48

Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản

lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 49

Bảng 2.8. Thực trạng nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 51

Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng

lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non......... 53

Bảng 3.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhân thức về công tác quản lý nhóm

lớp của giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 75

Bảng 3.2. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 76

Bảng 3.3. Nhóm biện pháp bổ trợ .................................................................. 76

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện các nhiệm vụ

công tác của giáo viên quản lý nhóm lớp ........................................... 45

Biểu đồ 2.2. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 55

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,

là bậc học nền móng cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, làm tốt việc chăm sóc

giáo dục thế hệ trẻ ngay từ thời thơ ấu nhằm tạo ra cơ sở quan trọng của con

người Việt Nam mới, người lao động làm chủ tập thể, phát triển toàn diện nhân

cách, có tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc, yêu lao động. Những phẩm chất ấy

con người phải được hình thành từ lứa tuổi mầm non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều

tốt đẹp trong tương lai.

Người cán bộ quản lý giáo dục mầm non phải có trách nhiệm nâng cao

phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý cho cá nhân mình, cho đội ngũ giáo

viên và đặc biệt là cho đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp vì giáo viên quản lý

nhóm lớp là người trực tiếp chăm sóc dạy dỗ trẻ, có trách nhiệm lớn trong việc

rèn luyện nhân cách của trẻ.

Trong nhà trường mầm non, đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp đóng

một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

giáo viên quản lý nhóm lớp là lực lượng trực tiếp triển khai những mục tiêu,

nội dung, nhiệm vụ của nhà trường đến từng trẻ, là người chịu trách nhiệm

đánh giá trẻ. Có thể nói, đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp là cánh tay nối dài

của Hiệu trưởng đến từng trẻ để kịp thời uốn nắn những hành vi sai trái của trẻ.

Ngày nay, do cơ chế thị trường, có nhiều giáo viên quản lý nhóm lớp chưa thật

sự quan tâm công tác quản lý lớp, theo dõi đánh giá trẻ chưa sát sao, chưa tìm

hiểu và nắm vững tâm lý, tính cách của từng trẻ cũng như hoàn cảnh gia đình

của từng trẻ, tình cảm giữa giáo viên quản lý nhóm lớp với trẻ và phụ huynh trẻ

chưa gắn bó, năng lực giao tiếp với phụ huynh còn hạn chế, chưa tuyên truyền

được đến phụ huynh về nội dung chương trình giáo dục mầm non để phối hợp

với phu huynh cùng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ. Giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý nhóm lớp chưa nghiêm khắc như người cha, chưa dịu hiền như người

mẹ, chưa gần gũi yêu thương trẻ như con đẻ của mình, chưa tìm hiểu nắm bắt

được tâm lý của từng trẻ để kịp thời uốn nắn trẻ, chưa theo dõi sát sao sự phát

triển của trẻ từng ngày để có những biện pháp điều chỉnh mục tiêu giáo dục cho

phù hợp, quán xuyến bao quát lớp học chưa được tốt vẫn để sảy ra tình trạng trẻ

cào cấu, cắn nhau, xô đẩy nhau, điều này là do năng lực quản lý, chăm sóc giáo

dục trẻ của giáo viên quản lý nhóm lớp còn hạn chế.

Công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp

hiện nay cũng còn những bất cập, nhiều giáo viên quản lý nhóm lớp chưa có

kinh nghiệm, chưa gắn bó với lớp, chính những điều này làm cho hiệu quả của

công tác quản lý nhóm lớp chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và

nâng cao chất lượng giáo dục.

Trẻ em lứa tuổi mầm non là giai đoạn đang phát triển mạnh về thể chất,

về ngôn ngữ, về nhận thức, về thẩm mỹ, về tình cảm và kỹ năng xã hội. Ở lứa

tuổi này các em gặp nhiều khó khăn trong việc học tập, giao tiếp với người đối

diện, trẻ thiếu tự tin, lo lắng sợ sệt khi mới đến trường, không giám nói ra nhu

cầu nguyện vọng của bản thân... lúc này đòi hỏi giáo viên quản lý nhóm lớp

phải gần gũi yêu thương trẻ, quan tâm đến trẻ, nắm bắt được tâm lý của từng trẻ

để giúp trẻ mạnh dạn tự tin hơn, cũng như chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1,

các em rất cần có sự chăm sóc giáo dục, giúp đỡ của cha mẹ và cô giáo.

Giáo viên quản lý nhóm lớp mầm non khác với giáo viên chủ nhiệm lớp

ở các bậc học khác, ngoài năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục, lập kế

hoạch giáo dục dài hạn, xây dựng môi trường thân thiện cho trẻ hoạt động,

năng lực truyền đạt hướng dẫn trẻ thực hiện những yêu cầu của giáo viên, thì

giáo viên quản lý nhóm lớp mầm non còn cần có những năng lực chuyên biệt

như: hát, múa, vẽ tranh, đàn, làm đồ chơi tự tạo, kể chuyện hay hấp dẫn,...

Trong trường mầm non, việc bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhóm lớp là việc làm cấp bách, giúp họ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý

nhóm lớp, làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, góp phần phát triển toàn

diện nhân cách cho trẻ mầm non.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

Tỉnh Thái Nguyên’’ làm đề tài nghiên cứu

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, luận văn đề

xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên

mầm non, góp phần nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm

non thành phố Thái Nguyên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở

các trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở

các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

- Đánh giá thực trạng việc tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp

cho giáo viên ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên.

- Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhóm

lớp cho GV ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên.

5. Giả thuyết khoa học

Một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý trẻ ở một số trường mầm non còn hạn chế, là do năng lực của giáo viên,

đặc biệt là giáo viên quản lý nhóm lớp. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức

bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp khoa

học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương thì sẽ góp phần

phát triển đội ngũ nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp

nói riêng ở trường mầm non Thành Phố Thái Nguyên.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu các biện pháp tổ chức

bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non Thành

phố Thái Nguyên thông qua chức năng và nội dung, phương pháp công tác của

giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường mầm non.

Địa bàn nghiên cứu: Tiến hành khảo sát ở 04 trường mầm non trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên: Trường mầm non 19/5 Thành phố; Trường mầm

non Liên cơ Thành phố; Trường mầm non Quang Trung; Trường mầm non

Đồng Quang.

Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý chuyên môn mầm non Phòng Giáo

dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên; cán bộ quản lý và giáo viên các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu liên

quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý

đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp của Hiệu trưởng trường mầm non.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra: Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản

lý đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp của Hiệu trưởng trường mầm non thành

phố Thái Nguyên và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên

cứu. Chúng tôi đã thiết kế bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý và giáo viên để

tìm hiểu thực trạng hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên.

Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ

quản lý cấp trường và đội ngũ giáo viên nhằm bổ sung cho kết quả điều tra

bằng phiếu hỏi.

Phương pháp khảo nghiệm: Đề tài sử dụng phương pháp khảo nghiệm để

xin ý kiến về các biện pháp đề xuất, có cơ sở để khẳng định tính cần thiết, tính

khả thi của các biện pháp đề xuất.

7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu từ

phiếu khảo sát, phỏng vấn, tính toán các chỉ số định lượng, định tính trong

nghiên cứu, được tính bằng%.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm:

Phần mở đầu: Những vấn đề chung của đề tài

Phần nội dung nghiên cứu: 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên mầm non.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên.

Chương 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho GV ở các

trường mầm non Thành phố Thái Nguyên.

Phần Kết luận và khuyến nghị.

Ngoài phần chính văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phụ lục.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ

NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Dựa trên luận điểm của tâm lý học hoạt động, các nhà tâm lý học

Việt Nam cũng có nhiều đóng góp trong nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực mà

tiêu biểu là các tác giả: Phạm Tất Dong; Vũ Dũng; Phạm Minh Hạc; Trần Trọng

Thủy; Nguyễn Quang Uẩn... Các nhà tâm lý học trên đều thống nhất cho rằng kĩ

năng, năng lực luôn gắn liền với một hoạt động nhất định của một con người cụ

thể, năng lực được thể hiện và phản ánh ở kết quả của hoạt động. Với những

nghiên cứu của mình, tác giả Phạm Tất Dong cho rằng có kĩ năng, năng lực

chung và kĩ năng, năng lực chuyên biệt. Cũng theo tác giả, phương thức bồi

dưỡng kĩ năng và năng lực là kết hợp giữa học và hành (dẫn theo [17]).

Đặc biệt, trong nghiên cứu về tâm lý học sư phạm, các tác giả Nguyễn

Quang Uẩn, Đặng Xuân Hoài, Nguyễn Đức Minh đã chỉ rõ những đặc điểm

tâm lý và sinh lý cá nhân là những điều kiện chủ quan để hình thành kĩ năng

và năng lực sư phạm (dẫn theo [19]).

Đề tài cấp Bộ “Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc

giáo dục trẻ của trường mầm non” của tác giả Phạm Thị Châu, Trường Cao đẳng

Sư phạm nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương 1 (1995) đã đề cập một số biện pháp chỉ

đạo chuyên môn của ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao

chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy vậy đề tài chưa chú ý tập trung các biện

pháp có tính toàn diện mà hiệu trưởng trường mầm non phải vận dụng để tổ chức

bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non (dẫn theo [9]).

Bên cạnh những nghiên cứu năng lực sư phạm thì những năm gần đây, một

số công trình đã đi sâu nghiên cứu về bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên ở trường mầm non như: “Bồi dưỡng giáo viên mầm non

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hạn chế năng lực: Tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ” của tác giả Chu

Thị Thu Hương; “Giải pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo

viên trường mầm non” của tác giả Nguyễn Thành Trinh [12].

Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, những bài báo, những tài

liệu khác về giáo dục học mầm non, quản lý giáo dục của các nhà giáo dục Việt

Nam, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu tổ chức bồi dưỡng năng

lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non. Chính vì vậy, việc

nghiên cứu đề tài này là cần thiết, góp phần vào việc quản lý hoạt động tổ chức

bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo ở các trường mầm non thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất

lượng giáo dục trẻ mầm non.

1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Tổ chức

Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì tổ chức có các nghĩa sau đây:

Làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức

năng nhất định; Làm những gì cần thiết đế tiến hành một hoạt động nào đó

nhằm có được một hiệu quả lớn nhất; Làm công tác tổ chức cán bộ [10].

Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp ‘Organon’ nghĩa là ‘hài hòa’, từ tổ chức nói lên

một quan điểm rất tổng quát đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống [10].

Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay

nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức [10].

Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì công tác tổ chức

là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao phó

mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc

tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của doanh nghiệp [10].

Nhưng điều quan trọng là vấn đề chúng ta cần xem xét bản chất của chức

năng tổ chức từ góc độ của khoa học quản trị. Tổng hợp từ những khái niệm

khác nhau về chức năng tổ chức, chúng ta có thể hiểu bản chất của chức năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ chức là thiết kế một cấu trúc tổ chức hiệu quả nhằm đảm bảo cho các hoạt

động quản trị đạt được mục tiêu của nó. Nói cách khác, chức năng tổ chức bao

gồm các công việc liên quan đến xác định và phân chia công việc phải làm,

những người hoặc nhóm người nào sẽ làm việc gì, ai chịu trách nhiệm về

những kết quả nào, các công việc sẽ được phối hợp với nhau như thế nào, ai sẽ

báo cáo cho ai và những quyết định được làm ra ở cấp nào hay bộ phận nào.

Vậy, tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao

quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp

một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung.

1.2.2. Bồi dưỡng

Theo Hoàng Phê, khái niệm “Bồi dưỡng’’ được hiểu bồi bổ, nuôi dưỡng

thêm (ví dụ: Tăng thêm sức khoẻ bằng chất bổ ăn uống đầy đủ để bồi dưỡng

sức khoẻ; Tăng thêm năng lực và phẩm chất: như đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,

bồi dưỡng kỹ năng, bồi dưỡng đạo đức...) (dẫn theo [19]).

Trong công tác cán bộ và hoạt động xã hội: Bồi dưỡng là hoạt động nhằm

bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức, người

lao động trong một tổ chức hành chính nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu

hoặc không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ

trong tổ chức đó.

Trong công tác cán bộ của Đảng và thực tế xã hội, khái niệm “bồi dưỡng”

thường đi kèm với cụm từ “Đào tạo, bồi dưỡng”. Đảng ta luôn đặt vấn đề quan

trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra ngày

càng cao của xã hội, thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất

nước và hội nhập quốc tế. Theo đó, đào tạo được xem như là một quá trình làm

cho người ta “trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”,

còn “Bồi dưỡng” được xác định là quá trình làm cho con người “tăng thêm

năng lực hoặc phẩm chất” [19].

Như vậy, xét về mặt thời gian, đào tạo có thời gian dài hơn, thường là từ một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm học trở lên, về bằng cấp thì đào tạo có bằng cấp chứng nhận trình độ được

đào tạo, còn bồi dưỡng thường chỉ có chứng chỉ chứng nhận đã học qua khoá bồi

dưỡng. Việc tách bạch khái niệm đào tạo, bồi dưỡng riêng rẽ chỉ để tiện cho việc

phân tích cặn kẽ sự giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng [19].

Đào tạo, bồi dưỡng được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi

con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có

được là do kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển, và lĩnh hội kinh

nghiệm một cách có kế hoạch. Đào tạo bồi dưỡng được xác định như là một

quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng thông qua

việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hoạt động hay trong

một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó, xét theo tình hình công tác ở

tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực

hiện tại và tương lai của cơ quan (dẫn theo [19, tr.8]).

Vậy, bồi dưỡng chính là việc tổ chức những cơ hội cho con người học tập,

nhằm giúp cho cơ quan, tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng

cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là

con người, là cán bộ công chức làm việc trong cơ quan, tổ chức, làm cho họ có

thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn

có của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ.

1.2.3. Năng lực

Năng lực là tổng hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách phù hợp với

yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả.

Về bản chất, năng lực được tạo nên bởi các thành tố: Kiến thức, kỹ năng,

kỹ xảo, các yếu tố này không tồn tại riêng lẻ mà chúng hòa quyện, đan xen vào

nhau. Do vậy, năng lực ở mỗi con người có được nhờ vào sự bền bỉ, kiên trì

học tập, ôn luyện, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt

động thực tiễn.

Vậy, năng lực là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại

hoạt động cụ thể nào đó. Nó là một yếu tố của nhân cách nên mang dấu ấn cá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và được hình thành theo quy luật

hình thành và phát triển nhân cách, trong đó giáo dục, hoạt động và giao lưu

có vai trò quyết định.

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Bồi dưỡng năng lực nhằm phát triển năng lực làm việc của giáo viên mầm

non, nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế mà họ đảm nhận. Giúp giáo

viên, luôn phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ, để có thể đáp ứng được

nhu cầu của công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho họ có

đầy đủ khả năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm. Đạt mục tiêu

giáo dục đề ra.

Những giáo viên năng lực sư phạm còn hạn chế, nhất là giáo viên trẻ chưa

có nhiều kinh nghệm, cần thiết phải tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để

nâng cao chuyên môn, bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng sư phạm cho bản

thân. Góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu

đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

đối với mỗi giáo viên về việc cần thiết phải có nghiệp vụ sư phạm khi tham gia

giảng dạy ở bất kỳ một cơ sở giáo dục mầm non nào. Từ những thông tin có

được, từ đối tượng là phụ huynh và trẻ mầm non, giáo viên có thể xây dựng lên

được phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục tốt nhất.

Vậy, bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non là

cung cấp cho giáo viên những kỹ năng sư phạm cơ bản như kỹ năng quản lý

nhóm lớp, kỹ năng truyền đạt, kỹ năng giảng dạy, kỹ năng chuyên biệt trong tổ

chức các hoạt động chăm sóc giáo dục cho trẻ.

1.2.5. Năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non

Năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non gồm các năng lực sau:

- Năng lực nắm đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và phụ huynh.

- Năng lực nắm được diễn biến thay đổi về mặt tâm sinh lý của trẻ.

- Năng lực quản lý nhóm trẻ trong lớp mình phụ trách.

- Năng lực lập kế hoạch giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ.

- Năng lực tổ chức các hoạt động tập thể cho trẻ.

- Năng lực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong

công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

- Năng lực quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ

sở vật chất, thiết bị của nhóm/lớp.

- Năng lực đánh giá kết quả thực hiện chương trình GDMN của trẻ.

- Năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

- Năng lực vận dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trẻ…

Vậy, năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non là sự tổ hợp

giữa kiến thức và kỹ năng về công tác quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm

non, giúp giáo viên hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của công tác quản lý

nhóm lớp ở trường mầm non.

1.2.6. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên

mầm non được tiến hành dựa trên chức năng, nhiệm vụ và nội dung, phương

pháp công tác của giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường mầm non. Đồng thời

phải xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, thông qua khảo sát đánh giá

năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên ở trường mầm non có thể phân tích

kết quả đánh giá và xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng.

Bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non là cách

làm, cách bồi dưỡng, cách giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi nội dung

công tác quản lý nhóm lớp của cấp quản lý giáo dục mầm non nhằm nâng cao

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm non.

Vậy, tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm

non là thông qua hoạt động bồi dưỡng giúp giáo viên phát triển năng lực quản

lý nhóm lớp, năng lực giảng dạy, chăm sóc giáo dục trẻ, năng lực hoạt động xã

hội và các năng lực khác nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách người giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên mầm non.

1.3. Hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên

ở các trường mầm non

1.3.1. Một số vấn đề lý luận về năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên

mầm non

1.3.1.1. Vai trò quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non

- Giáo viên quản lý nhóm lớp (GVQLNL) là thành viên của tập thể sư

phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường

và cha mẹ trẻ, quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện

hoạch của nhà trường ở lớp.cho trẻ ở lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ

trương, kế hoạch.

Như vậy, GVQLNL là cầu nối giữa hiệu trưởng (Ban giám hiệu), giữa

các tổ chức trong nhà trường, giữa các giáo viên với trẻ. Nói một cách khác,

GVQLNL là người đại diện hai phía, một mặt đại điện cho Hội đồng sư phạm,

mặt khác lại đại diện cho tập thể trẻ em trong quá trình thực hiện công tác quản

lý nhóm lớp.

- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà

trường, GVQLNL là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách

toàn diện cho trẻ và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

GVQLNL vừa đưa ra những định hướng, mục tiêu phát triển, giáo dục

trẻ vừa phải tổ chức phối hợp với các lực lượng xã hội có liên quan nhằm thực

hiện mục tiêu giáo dục của lớp mình phụ trách, giáo dục trẻ đạt hiệu quả.

GVQLNL cũng là người triển khai những yêu cầu giáo dục của nhà

trường đến với cha mẹ trẻ, đồng thời cũng là người tiếp nhận các thông tin

phản hồi từ trẻ, gia đình trẻ, các dư luận xã hội về trẻ trở lại với nhà trường để

giúp lãnh đạo nhà trường có giải pháp quản lý, phối hợp hiệu quả, đồng thời tạo

lập mối liên hệ thông tin đa chiều giữa nhà trường - gia đình trẻ - xã hội.

1.3.1.2. Chức năng của giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường mầm non

* Chức năng quản lý và chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ trong lớp học

Nhà trường mầm non gồm nhiều khối lớp, mỗi khối lớp lại gồm nhiểu trẻ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ở độ tuổi khác nhau, Hiệu trưởng không thể quản lý được một số lượng lớn trẻ

em của từng khối lớp và của toàn trường vì vậy Hiệu trưởng có một đội ngũ

giúp việc là giáo viên quản lý nhóm lớp là người thay thế Hiệu trưởng quản lý

và chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện cho trẻ trong một lớp học.

Quản lý, giáo dục toàn diện cho trẻ trong một lớp học là giáo viên mầm

non phải nắm vững được đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ trong lớp mình phụ

trách, nắm vững chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

nhiệm vụ kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở đó đánh giá, so sánh đối

chiếu với khả năng thực hiện của trẻ trong lớp mình phụ trách, để điều chỉnh

nội dung cho phù hợp.

Quản lý, giáo dục toàn diện cho trẻ trong một lớp học là chức năng kép

của giáo viên quản lý nhóm lớp, quản lý để giáo dục trẻ, thông qua các hoạt

động giáo dục để quản lý trẻ.

Để thực hiện tốt chức năng quản lý giáo dục toàn diện cho trẻ trong một

lớp học đòi hỏi giáo viên mầm non phải hiểu tâm lý của trẻ ở lớp mình phụ

trách, nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ, nắm vững những diễn biến

thay đổi tâm lý của từng trẻ, nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động

giáo dục của nhà trường trong học kỳ, trong năm học, nắm vững tiềm năng của

từng tổ chức giáo dục trong và ngoài trường để có biện pháp khai thác, huy

động nguồn lực phục vụ giáo dục và quản lý trẻ lớp mình phụ trách.

Thực hiện tốt chức năng quản lý giáo dục, toàn diện cho trẻ trong lớp

học giúp giáo viên gắn bó với trẻ, tạo niềm tin ở trẻ và gia đình trẻ và thực sự là

người trợ giúp trẻ trong mọi hoạt động.

* Giáo viên quản lý nhóm lớp là cầu nối giữa tập thể cán bộ giáo viên với tập

thể trẻ em trong lớp

Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ của lớp mình phụ

trách đòi hỏi giáo viên quản lý nhóm lớp phải thực hiện tốt chức năng làm cầu

nối giữa Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên trong nhà trường với tập thể trẻ trong

lớp mình phụ trách.

Với tư cách là đại diện cho tập thể sư phạm nhà trường, giáo viên quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý nhóm lớp phổ biến, truyền đạt tới trẻ và cha mẹ trẻ, mọi chủ trương, nhiệm

vụ, kế hoạch hoạt động của nhà trường không chỉ bằng mệnh lệnh mà còn bằng

sự cảm hóa, bằng sự thuyết phục, bằng chính uy tín và nhân cách của giáo viên

quản lý nhóm lớp.

Với tư cách là người đại diện cho tập thể trẻ trong lớp mình phụ trách,

giáo viên quản lý nhóm lớp có nhiệm vụ bênh vực và bảo vệ mọi quyền lợi

chính đáng của trẻ ở lớp mình phụ trách.

Với tư cách là người đại diện cho cả hai phía giáo viên quản lý nhóm lớp

phải tiếp nhận thông tin với tư cách là nhà sư phạm, đồng thời có trách nhiệm

giữ gìn và bảo vệ uy tín cho đồng nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc

giáo dục toàn diện cho trẻ.

Làm tốt chức năng cầu nối, giáo viên quản lý nhóm lớp tạo được mối

quan hệ thân thiện trong tập thể sư phạm và quan hệ thân thiện với trẻ.

* Giáo viên quản lý nhóm lớp là người cố vấn cho các hoạt động tập thể của

trẻ ở lớp mình phụ trách

Cố vấn là không làm thay trẻ trong mọi hoạt động, để thực hiện chức

năng cố vấn cho hoạt động tập thể của trẻ, giáo viên quản lý nhóm lớp cần

hướng dẫn, tư vấn cho trẻ trong mọi hoạt động nhằm phát huy vai trò tự chủ

của trẻ trong quá trình hoạt động, biến quá trình giáo dục thành thành các hoạt

động chơi tự do của trẻ.

Để làm tốt chức năng cố vấn, giáo viên quản lý nhóm lớp cần xây dựng

tập thể trẻ đoàn kết, yêu thương giúp đỡ bạn, không tranh dành đồ chơi của

bạn, không xô đẩy nhau, xếp hàng chờ đến lượt,… thống nhất vì mục đích hoạt

động chung, xây dựng và nâng cao tinh thần đoàn kết, kỹ năng hoạt động

nhóm, đồng thời giáo viên quản lý nhóm lớp phải có kỹ năng hướng dẫn, tư

vấn cho trẻ,…

* Giáo viên quản lý nhóm lớp là người phối hợp các lực lượng để chăm sóc

giáo dục, quản lý trẻ ở lớp mình phụ trách

Sự hình thành nhân cách của trẻ diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Để đảm bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tính mục đích liên tục và hệ thống, với vai trò chủ đạo, mang tính quyết định

tới sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, giáo viên quản lý nhóm lớp-

người thay mặt cho Hiệu trưởng, đại diện cho tác động giáo dục chủ đạo, sẽ

như là cầu nối chuyển tải những chủ trương, nhiệm vụ, giáo dục của nhà

trường, những thông tin phản ánh kết quả phấn đấu, rèn luyện, của mỗi trẻ tới

cha mẹ trẻ, tới các tổ chức và đoàn thể xã hội để nâng cao nhận thức về trách

nhiệm của họ đối với thế hệ trẻ, tạo ra những điều kiện cần thiết về không gian,

về thời gian, về biện pháp, về cơ sở vật chất cho nhà trường, cho lớp trong công

tác giáo dục. Thông qua việc phối hợp các lực lượng giáo dục, giáo viên quản

lý nhóm lớp huy động nguồn lực giáo dục, thống nhất về mục tiêu, nội dung,

chương trình giáo dục, biện pháp tác động giáo dục nhằm tạo ra sức mạnh tổng

hợp trong giáo dục. Ngược lại, những chủ trương, đường lối chính sách của

Đảng và Nhà nước cũng sẽ được giáo viên quản lý nhóm lớp triển khai tới trẻ

cha mẹ trẻ trong lớp, thông qua góc tuyên truyền,... Giáo viên quản lý nhóm lớp

còn là người đại diện cho quyền lợi của trẻ trong lớp, sẽ phản ánh những

nguyện vọng, nhu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ với Hội đồng giáo dục nhà trường,

với Hiệu trưởng và các tổ chức xã hội ngoài trường một cách thường xuyên,

cập nhật, đảm bảo giải quyết kịp thời nguyện vọng chính đáng của trẻ.

* Giáo viên quản lý nhóm lớp là người đánh giá kết quả trẻ thực hiện chương

trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chức năng thứ năm của giáo viên quản lý nhóm lớp là chức năng kiểm

tra, đánh giá kết quả toàn diện của trẻ trong quá trình thực hiện chương trình

giáo dục mầm non (GDMN). Giáo viên quản lý nhóm lớp hơn ai hết trong Hội

đồng giáo dục là người theo sát từng bước phát triển của mỗi trẻ mỗi ngày và

của cả lớp. Vì thế, bên cạnh việc nâng cao kỹ năng cho trẻ, để kịp thời điều

chỉnh, uốn nắn những hành vi lệch lạc, động viên khích lệ một cách khách quan

những hoạt động tích cực của trẻ, giáo viên cần theo sát, kiểm tra, nhắc nhở và

đánh giá đúng mức các kết quả hoạt động của trẻ nhằm đạt tới mục tiêu giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục đề ra. Để đảm bảo đưa ra được những nhận định, đánh giá đúng mức,

khách quan, có tính giáo dục phù hợp với từng trẻ, từng kiểu loại hình giáo dục,

giáo viên quản lý nhóm lớp cần có sự liên kết, phối hợp với Hội cha mẹ học

sinh, giáo viên ở lớp mình trong quá trình thu thập và xử lí thông tin. Mặt khác,

để cho sự đánh giá tránh khỏi những yếu tố chủ quan, mặc cảm, định kiến về

phía giáo viên quản lý nhóm lớp và cả về phía trẻ, tuỳ theo từng hoạt động giáo

dục, giáo viên quản lý nhóm lớp cần xây dựng được chuẩn đánh giá phù hợp.

1.3.1.3. Nhiệm vụ của giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường Mầm non

Nhiệm vụ của giáo viên quản lý nhóm lớp gồm các nhiệm vụ sau:

Thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn ở lớp mình phụ trách.

Nghiên cứu nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ và đặc điểm gia

đình trẻ.

Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách (giáo dục

kĩ năng sống, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển vận động, giáo

dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội,…).

Phối hợp với giáo viên trong nhà trường, tổ chức tốt các chuyên đề, các

hội thi, hội khỏe măng non, bé vui hội xuân cho trẻ trong nhà trường, các bậc

phụ huynh và các lực lượng khác để giáo dục trẻ.

Báo cáo thường kỳ hay đột suất về tình hình trẻ lớp mình phụ trách cho

Hiệu trưởng.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của nhà trường.

1.3.1.4. Nội dung công tác của giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường mầm non

* Nghiên cứu nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và gia đình trẻ

Mục đích tìm hiểu đặc điểm gia đình trẻ: Để biết chính xác, cụ thể hoàn

cảnh gia đình trẻ, những tác động từ gia đình trẻ đến quá trình học tập của trẻ;

Đó là những cơ sở thực tế để giáo viên quản lý nhóm lớp có những quyết định

thích hợp trong việc kết hợp với gia đình trẻ để giáo dục trẻ.

Nội dung cần tìm hiểu về đặc điểm gia đình trẻ: Tên, tuổi, nghề nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình độ văn hoá, nơi ở hiện tại, điều kiện kinh tế của gia đình, mối quan hệ

giữa các thành viên trong gia đình, ý thức chấp hành pháp luật của gia đình, sự

quan tâm của gia đình đến việc học tập và phương pháp giáo dục của gia đình

đối với trẻ.

- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ trong lớp mình phụ trách.

Mục đích tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ: Để giáo viên quản

lý nhóm lớp có cơ sở thực tế từ đó có những quyết định giáo dục thích hợp với

từng trẻ.

Các đặc điểm của trẻ mà giáo viên quản lý nhóm lớp cần tìm hiểu:

Các đặc điểm về thể chất: Giới tính, sức khoẻ, các bệnh ảnh hưởng trực

tiếp đến các hoạt động của trẻ như: Bệnh về tim, về mắt, tai,...

Các đặc điểm về tâm lý như xu hướng, động cơ, hứng thú, tính cách, sở

trường, sở đoản,... của trẻ.

Các mối quan hệ giao lưu cảm xúc của trẻ, cách ứng xử của trẻ trong các

mối quan hệ với tự nhiên, với người khác, với thế giới đồ vật do con người

sáng tạo ra và với chính bản thân trẻ.

Các đặc điểm của các quá trình nhận thức của trẻ: Nhận thức, khả năng

tập trung chú ý, phân phối chú ý, di chuyển chú ý, khả năng ghi nhớ, các thao

tác trí tuệ trong quá trình tư duy v.v của trẻ.

Người giáo viên quản lý nhóm lớp muốn thành công trong hoạt động sư

phạm của mình thì không thể giáo dục một cách chung chung, trừu tượng mà

phải có các biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm tâm lí,

nhân cách của từng trẻ trong lớp. Muốn vậy, trước hết giáo viên quản lý nhóm

lớp phải tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của trẻ trong lớp. Cụ

thể như:

- Nghiên cứu hồ sơ của trẻ (Sơ yếu lí lịch gia đình, sổ theo dõi sức khỏe

của trẻ, phiếu đánh giá cá nhân của trẻ hàng năm,…).

- Nghiên cứu các sản phẩm của trẻ và hoạt động của trẻ (tranh vẽ, nhật

kí, sản phẩm, giáo dục thể chất,…).

- Quan sát những biểu hiện tích cực hay tiêu cực trong các hoạt động tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể, văn nghệ, vui chơi, quan hệ ứng xử,… hằng ngày.

- Trao đổi, trò chuyện, trực tiếp hoặc gián tiếp với trẻ, về những nội dung

cần tìm hiểu.

- Thăm gia đình trẻ và trò chuyện với phụ huynh để hiểu hoàn cảnh và có

biện pháp giáo dục thích hợp.

- Tiến hành điều tra và thực nghiệm tự nhiên,…

Nhờ các biện pháp đa dạng đó, giáo viên chủ nhiệm lớp có thể thu lượm

được một khối lượng thông tin lớn về lớp mình phụ trách làm cơ sở cho quá

trình nghiên cứu, phân tích, xử lí những thông tin đó bằng nhiều hình thức khác

nhau để từ đó có được những nhận xét, đánh giá và hiểu từng trẻ của lớp mình.

Cần ghi chép, theo dõi tiến trình phát triển của trẻ dưới dạng nhật kí cuối ngày.

Để hoàn thành công tác quản lý nhóm lớp, người giáo viên mầm non

không chỉ có nhiệt tình với nghề, có lòng nhân ái đối với trẻ mà cần thiết phải

có phương pháp làm việc khoa học. Tính khoa học của công tác giáo dục trẻ

được biểu hiện dưới nhiều góc độ, song cái bao trùm lên tất cả là công tác kế

hoạch hoá hoạt động giáo dục (hay còn gọi là thiết kế quá trình giáo dục). Công

tác của người giáo viên quản lý nhóm lớp hết sức đa dạng và phong phú. Họ

không chỉ là người đưa ra được những định hướng, nội dung giáo dục của lớp

mình một cách đúng đắn, phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục, mà còn là

người tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đạt được của trẻ trong lớp

học và của bản thân. Với những đặc điểm phức tạp đó, việc hoạch định một kế

hoạch cụ thể trước khi tiến hành hoạt động được coi là cơ sở đảm bảo cho hiệu

quả giáo dục của giáo viên quản lý nhóm lớp. Việc làm này vừa là trách nhiệm,

vừa là kết quả sáng tạo của mỗi giáo viên mầm non, nó phản ánh rõ nét năng

lực thiết kế và dự đoán của họ trong công tác giáo dục. Đây là một phẩm chất

cực kỳ cần thiết đối với người làm công tác giáo dục.

* Yêu cầu về năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non

Năng lực quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non thường bao gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những nội dung cơ bản sau:

- Thu thập và xử lý các dạng thông tin có liên quan tới nội dung hoạt

động giáo dục (hệ thống mục tiêu giáo dục của ngành, của trường; các mục tiêu

kinh tế - xã hội của địa phương; hứng thú, sức khoẻ của trẻ trong lớp mình phụ

trách; những đặc điểm về hoàn cảnh gia đình trẻ).

Các dạng thông tin cần thu thập để giúp người giáo viên quản lý nhóm

lớp làm tốt công tác tổ chức quản lí trẻ bao gồm:

+ Tình hình chung của lớp: Tổng số học sinh (nam, nữ; dân tộc; tôn

giáo); Những thành viên tích cực trong lớp; Những trẻ có năng lực hoạt động

tập thể, hoạt động nhóm; Những trẻ khuyết tật (nếu có); Những trẻ nhút nhát ít

hòa đồng; Những trẻ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; Những trẻ là con em viên

chức nhà nước; Số trẻ là con em công nhân, nông dân; Số trẻ là con em diện

chính sách.

+ Tình hình khái quát về từng trẻ (gồm phần lí lịch trích ngang của trẻ và

phần gia đình); Họ tên trẻ; Nam, nữ, dân tộc, tôn giáo; Năm sinh; Quê quán, trú

quán; Sức khoẻ.

+ Về phần gia đình: Họ tên bố, mẹ, nghề nghiệp, trình độ văn hoá; Số

lượng anh chị em ruột; Thành phần gia đình; Địa chỉ nơi ở của gia đình, số điện

thoại; Tình hình kinh tế.

Tất cả những dạng thông tin như trên chỉ được coi như những thông tin

mẫu có tính chất tham khảo. Tuỳ thuộc vào mỗi hoàn cảnh, những dạng thông

tin cần thiết sẽ được bổ sung một cách thích hợp, đồng thời sau khi thu thập,

giáo viên quản lý nhóm lớp cần tiến hành sàng lọc, phân loại, dự kiến trước

cách xử lý tương ứng phù hợp với những điều kiện khách quan, chủ quan,

những thuận lợi và khó khăn cụ thể của đối tượng giáo dục.

- Xác định đủ và chính xác các hoạt động giáo dục phù hợp với những

điều kiện và hoàn cảnh của lớp của trường và địa phương.

- Thiết lập mối liên quan giữa hoạt động và thứ bậc ưu tiên của từng loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động.

- Dự kiến các tình huống có thể và hướng giải quyết tương ứng để bản kế

hoạch có tính khả thi, sát với điều kiện thực tế. Người giáo viên quản lý nhóm

lớp phải đặt ra các tình huống có thể xảy ra và dự kiến được câu trả lời. Những

tình huống đó có thể là: Bản kế hoạch cần những yếu tố nào? Những hoạt động

nào cần được ưu tiên giải quyết trước? Các lực lượng được sử dụng để thực thi

các hoạt động; không gian và thời gian tiến hành hoạt động về mặt giáo dục và

giáo dưỡng; sự biến thiên các yếu tố tham gia vào hoạt động và các giải pháp

giải quyết tương ứng.

Lập kế hoạch quản lý nhóm lớp, bản kế hoạch cũng có thể xây dựng theo

hình thức sơ đồ. Thực chất sơ đồ là sự cụ thể hoá các công việc mang tính trợ

giúp cho giáo viên quản lý nhóm lớp có điều kiện thể hiện rõ ràng ý tưởng hoạt

động của bản thân trong công tác quản lý nhóm lớp. Sơ đồ giúp giáo viên xác

lập được thứ tự ưu tiên các hoạt động và điều chỉnh chúng khi cần thiết.

Thiết lập kế hoạch quản lý nhóm lớp là công việc của người giáo viên

mầm non trước mỗi năm học, hằng tháng, hằng tuần, thời gian của kế hoạch

càng ngắn thì công việc được đặt ra càng phải cụ thể, biện pháp giải quyết càng

phải thiết thực, rõ ràng. Chẳng hạn, kế hoạch giáo dục một tuần phải đề cập tới:

nội dung hoạt động và những yêu cầu đặt ra đối với mỗi nội dung; đối tượng

tham gia; người điều hành hoạt động; các lực lượng hỗ trợ; thời gian, địa điểm

tiến hành; đánh giá hiệu quả.

Khi xây dựng kế hoạch quản lý nhóm lớp ứng với một giai đoạn, một

nhiệm vụ nào của công tác giáo dục, người giáo viên mầm non cần quán triệt

một số vấn đề cơ bản sau:

+ Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường.

+ Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục.

+ Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá,… của địa phương.

+ Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục,

(thuận lợi, khó khăn):

+ Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp điều chỉnh dự kiến.

+ Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tiễn của trẻ.

+ Các nguồn lực được huy động thực hiện kế hoạch.

+ Các biện pháp tiến hành và thời gian cụ thể.

* Phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội để quản lý, giáo dục trẻ

Giáo viên quản lý nhóm lớp phải thường xuyên phối hợp với cha mẹ trẻ

cũng như các tổ chức đoàn thể, xã hội, những doanh nghiệp, những cơ sở văn

hoá ngoài trường nhằm tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, liên tục, khép

kín tác động tới sự hình thành nhân cách của trẻ.

Giáo viên quản lý nhóm lớp phải thường xuyên giữ mối liên hệ với gia

đình trẻ để quản lý và giáo dục trẻ. Công tác liên kết với gia đình trẻ của giáo

viên quản lý nhóm lớp thực hiện theo các hình thức sau:

Định kỳ họp với hội cha, mẹ trẻ trong lớp.

Thông qua ban đại diện phụ huynh của lớp, của trường.

Thông qua điện thoại, thư, địa chỉ Email.

Thông qua cơ quan nơi cha, mẹ trẻ làm việc.

Đến thăm gia đình trẻ.

Mời cha mẹ trẻ đến trường.

* Xây dựng tập thể trẻ mầm non trong lớp đoàn kết yêu thương nhau

Tập thể trẻ trong lớp là một hình thái tổ chức đời sống, hoạt động và giao

lưu trong môi trường sư phạm, một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ và

nghiêm minh, có nguyên tắc và những quy tắc hoạt động nhất định nhằm

hướng tới việc thực hiện mục đích giáo dục, hình thành, phát triển toàn diện

nhân cách cho trẻ.

Tập thể trẻ trong lớp có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:

- Mỗi trẻ trong lớp đều có cùng ý thức thực hiện một mục đích nhất định.

- Các thành viên trong tập thể đều cùng tham gia một hoạt động chung:

học tập, lao động, thể thao, văn nghệ,…

- Có hệ thống các quan hệ phức hợp, tương trợ, tương tác, thân ái, giúp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đỡ lẫn nhau,…

Có quan hệ hợp tác nhiều mặt với các tập thể khác và có trạng thái tâm lí

đặc trưng của một tập thể như đoàn kết, thân ái, bảo vệ bạn, cùng nhau hoàn

thành mục tiêu chung,…

- Cấu trúc của tập thể trẻ mầm non trong lớp học:

Tập thể trẻ mầm non trong lớp là các tổ chức do nhà trường thành lập

nhằm thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ giáo dục. Trong các loại hình trường,

tập thể trẻ mầm non đều có các khối lớp, khối lớp nhà trẻ 24-36 tháng tuổi,

khối lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, khối lớp mẫu giáo 4-5 tuổi, khối lớp mẫu giáo 5-6

tuổi. Mỗi đơn vị tập thể có vị trí và vai trò riêng tuỳ theo mục đích, phạm vi

hoạt động và các chức năng đặc thù của nó.

- Những nhiệm vụ giáo dục tập thể trẻ mầm non trong lớp mình phụ

trách của giáo viên mầm non.

Lí luận và thực tiễn giáo dục trong các loại hình hiện nay chứng tỏ rằng,

muốn xây dựng một tập thể vững mạnh, nhà giáo dục cần tiến hành một số

nhiệm vụ cơ bản sau:

- Hình thành và củng cố bền vững các mối quan hệ giữa các trẻ với nhau

trong tập thể lớp.

Quá trình hình thành và phát triển của trẻ, bao giờ cũng đi đôi với sự

xuất hiện nhiều mối quan hệ phức tạp trong tập thể. Một tập thể đoàn kết là tập

thể có những mối quan hệ phức hợp tốt đẹp như:

- Những mối quan hệ phụ thuộc giữa giáo viên và trẻ, giữa người quản lí,

lãnh đạo với mỗi cá nhân, giữa các cá nhân với nhau,… Những mối quan hệ

này phản ánh chức năng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các thành

viên nhằm thực hiện mục đích chung của tập thể. Đó là mối quan hệ giữa trẻ

với trẻ trong lớp học,…

- Những mối quan hệ thân ái, đoàn kết giữa bạn bè trong trường, trong

lớp, các quan hệ thân mật giữa các bạn gái, bạn trai với nhau, giữa các bạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong lớp có cùng ý tưởng,…

Nghệ thuật của nhà sư phạm giỏi là phải kịp thời phát hiện các mối quan

hệ phức tạp trong tập thể; biết nhận xét, đánh giá khách quan và củng cố bền

vững, phát huy những mối quan hệ đúng đắn, những tình cảm trong sáng, tốt

đẹp. Đồng thời cần phát hiện những quan hệ chưa đoàn kết, khắc phục kịp thời

những biểu hiện ru đẩy, cắn, cấu bạn diễn ra trong tập thể lớp mầm non.

Một trong những đặc trưng cơ bản của tập thể trẻ mầm non trong lớp là

có các hình thức hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng. Đó là các loại hình

hoạt động chung như học tập, chơi hoạt động ở các góc, hoạt động ngoài

trời,… Thông qua việc tham gia tích cực các loại hình hoạt động đa dạng trong

tập thể, mỗi trẻ có điều kiện hiểu biết nhau; các mối quan hệ thân thiết, quan hệ

tình cảm thân ái, đoàn kết dần dần được hình thành và củng cố bền vững. Vì

vậy, các tập thể lớp mầm non cần tổ chức thật tốt các hoạt động chung, trong

đó hoạt động chơi là loại hình hoạt động cơ bản giữ vai trò chủ đạo. Cùng với

hoạt động học, các hình thức hoạt động tập thể khác cũng cần được tổ chức

thường xuyên nhằm tạo môi trường để mỗi thành viên có điều kiện tham gia

tích cực, có cơ hội giao lưu văn hoá và đóng góp công sức vì mục đích chung

của tập thể lớp.

Để kích thích tính tích cực tham gia các loại hình hoạt động và giao lưu

của các trẻ trong tập thể lớp, cần tổ chức các phong trào thi đua theo những chủ

đề nhất định hướng vào những ngày lễ, ngày hội lớn trong năm, những hoạt

động xã hội chính trị, những phong trào của địa phương,…

- Giáo dục truyền thống, xây dựng viễn cảnh và hình thành những dư

luận tốt đẹp cho trẻ trong tập thể.

- Vấn đề giáo dục truyền thống của quê hương, đất nước và con người

Việt Nam cho thế hệ trẻ là nội dung giáo dục rất quan trọng của nhà trường.

Trong quá trình xây dựng tập thể lớp, việc xây dựng phát huy truyền thống tốt

đẹp của nhà trường, của lớp, của địa phương là một biện pháp hữu hiệu, có ý

nghĩa giáo dục sâu sắc. Thực tiễn giáo dục ở các trường mầm non trong nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm qua chứng tỏ rằng, các biện pháp giáo dục trẻ thông qua việc phát huy

truyền thống dạy tốt, học tốt của nhà trường, truyền thống hiếu học của dân tộc,

truyền thống cách mạng, anh hùng bất khuất của quê hương,… đã mang lại

những hiệu quả giáo dục và dạy học đáng kể.

- Cùng với việc giáo dục truyền thống, cần xây dựng các viễn cảnh tương

lai cho tập thể của mỗi cá nhân. Viễn cảnh là mục tiêu có thể đạt tới về một lĩnh

vực hoạt động nhất định. Nhà giáo dục có kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm

điêu luyện thường nêu lên những viễn cảnh tầm xa, tầm trung bình và tầm gần

phù hợp với nguyện vọng, ước mơ, lí tưởng của trẻ và động viên, khuyến

khích, phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ nhằm hướng tới những mục tiêu,

viễn cảnh tầm xa được xác định và biến nó thành hiện thực. Trong thực tiễn

giáo dục trẻ, những viễn cảnh không thể chung chung, trừu tượng mà phải cụ

thể, phù hợp với khả năng và các điều kiện khách quan và chủ quan. Ví dụ:

Việc xây dựng viễn cảnh về dự kiến các cuộc trình diễn thời trang, các hội thi

bé khéo tay, vẽ tranh, hội khỏe măng non, rung chuông vàng,… các hoạt động

lí thú trong kì nghỉ hè, về tương lai nghề nghiệp các em thích, các em yêu nghề

nào? Và ước mơ sẽ trở thành bác sỹ, giáo viên hay cô thợ may,...

Để thực hiện các nội dung nêu trên, GVQLNL mầm non có thể sử dụng

các phương pháp thích hợp để tìm hiểu từng trẻ (nhận biết đối tượng giáo dục);

tổ chức tập thể lớp mầm non; đánh giá trẻ.

* Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ của lớp mình

phụ trách

Giáo viên QLNL là người giữ vai trò chính trong việc tổ chức các hoạt

động nhằm giáo dục trẻ trong lớp mình phụ trách theo yêu cầu và nhiệm vụ

giáo dục của nhà trường. Các hoạt động giáo dục mà giáo viên cần quan tâm tổ

chức để giáo dục trẻ trong lớp mình phụ trách là:

- Trẻ đạt được mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục mầm non.

- Phương hướng thực hiện các nội dung chăm sóc giáo dục trẻ: Giáo viên

quản lý nhóm lớp mầm non (MN) cần thể hiện rõ vai trò chủ đạo của mình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong việc kết hợp chặt chẽ với các lực lượng khác để:

+ Giúp trẻ mạnh dạn tự tin tham gia vào các hoạt động để thực hiện tốt

mục tiêu của nội dung giáo dục.

+ Tổ chức các hình thức khác nhau (học và chơi theo nhóm, tập thể cả

lớp, cá nhân từng trẻ).

+ Tìm chính xác nguyên nhân dẫn đến kết quả đánh giá của từng trẻ để

có quyết định chính xác.

+ Kết hợp với các giáo viên ở các lớp khác khi tổ chức giao lưu văn nghệ

để giúp đỡ trẻ khi trẻ tham gia vào hoạt động chung của nhà trường.

+ Kết hợp với cha mẹ trẻ; cùng chăm sóc giáo dục trẻ.

- Giáo dục ý thức lao động tự phục vụ; Tự xúc cơm ăn, tự cất bàn ghế, tự

rửa tay lay mặt, cất khăn gối dép đúng nơi quy định, tự đi vệ sinh, biết rửa tay

trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

- Phương hướng thực hiện các nội dung giáo dục theo từng độ tuổi:

+ Giáo viên quản lý nhóm lớp mầm non cần căn cứ vào nhiệm vụ giáo

dục chung của nhà trường, của lớp, nhiệm vụ giáo dục riêng của từng độ tuổi,

tình hình thực tế của địa phương để quyết định hình thức tổ chức các hoạt động

giáo dục cho phù hợp.

+ Giáo dục lĩnh vực thể chất, lĩnh vực thẩm mỹ, lĩnh vực nhận thức, lĩnh

vực phát triển ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội.

+ Tổ chức cho trẻ trực tiếp tham gia trải nghiệm vào tất cả các hoạt động

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ.

- Tổ chức cho trẻ đi thăm quan vườn chè Tân Cương, thăm quan Bảo

tàng, thăm quan Lữ đoàn pháo phòng không 210 Phường Tích Lương TPTN,

thăm quan Lăng Bác, thăm quan trường tiểu học trên địa bàn phường.

- Phương hướng thực hiện nội dung: Dựa vào kế hoạch giáo dục của nhà

trường, kế hoạch hoạt động chuyên môn, yêu cầu của địa phương, tình hình

thực tế của lớp, GVQLNL quyết định hình thức, mức độ, tần số tổ chức các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động này cho phù hợp.

1.3.1.5. Phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp của giáo viên quản lý nhóm

lớp trong trường mầm non

Để giáo dục trẻ trong lớp mình phụ trách, giáo viên có thể vận dụng phối

hợp các phương pháp giáo dục sau đây:

+ Đối với lứa tuổi nhà trẻ 24-36 tháng tuổi:

- Phương pháp tác động bằng tình cảm: Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve gần

gũi cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói âu yếm để tạo cho trẻ những cảm

xúc an toàn, tin cậy, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với người

thân và môi trường xung quanh.

- Phương pháp trực quan - minh họa: Dùng phương tiện trực quan (vật

thật, đồ chơi, tranh ảnh), hành động mẫu (lời nói, cử chỉ) cho trẻ quan sát, rèn

luyện sự nhạy cảm của giác quan, thỏa mãn nhu cầu tiếp nhận thông tin từ bên

ngoài. Phương tiện trực quan và hành động mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết

hợp với lời nói với các minh họa phù hợp.

- Phương pháp thực hành: Hành động thao tác với đồ vật, đồ chơi, tổ

chức cho trẻ thao tác trực tiếp với đồ chơi, đồ vật dưới sự hướng dẫn của giáo

viên (sờ mó, cầm nắm, lắc, mở đóng, xếp cạnh nhau, chồng lên nhau) để tiếp

nhận thông tin, nhận thức và hình thành các hành vi, kĩ năng. Trò chơi, sử dụng

các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp. Luyện tập, tổ chức cho trẻ

thực hiện lặp đi lặp lại các câu nói, động tác, hành vi, cử chỉ, điệu bộ phù hợp

với yêu cầu nội dung giáo dục và hững thú của trẻ.

- Phương pháp dùng lời nói (trò chuyện, kể chuyện, giải thích): Sử dụng

lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù

hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật, giao tiếp với người xung

quanh, bộc lộ ý muốn, chia sẻ cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành

động cụ thể (Lời nói và câu hỏi của người lớn cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu)

- Phương pháp đánh giá, nêu gương: Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn khen, nêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gương, tỏ thái độ đồng tình, khích lệ những việc làm, hành vi, lời nói tốt của trẻ

là chủ yếu. Có thể tỏ thái độ không đồng tình, nhắc nhở khi cần thiết nhưng cần

nhẹ nhàng, khéo léo.

+ Đối với lứa tuổi mẫu giáo:

- Phương pháp thực hành, trải nghiệm: Thực hành thao tác với đồ vật, đồ

chơi, sử dụng các trò chơi với các yếu tố chơi phù hợp để kích thích trẻ tự

nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ

giáo dục đặt ra. Đưa ra các tình huống cụ thể nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy

nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra. Trẻ thực hành lặp đi

lặp lại các động tác, lời nói, cử chỉ điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm

củng cố kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được.

- Phương pháp trực quan - minh họa: Phương pháp này cho trẻ quan sát,

tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi mẫu) hành

động mẫu, hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn, thông

qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết,

phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ.

- Phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm

thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) nhằm tuyên truyền và giúp trẻ thu nhận

thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi

nhớ những hình ảnh bằng sự kiện và lời nói. Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần

ngắn gọn, gần gũi, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.

- Phương pháp giáo dục bằng tình cảm khích lệ: Dùng cử chỉ, điệu bộ kết

hợp với lời nói để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm

vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.

- Phương pháp nêu gương đánh giá: Nêu gương là sử dụng các hình thức

khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính nhưng không

lạm dụng. Đánh giá là thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người

lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét,

tự nhận xét trong từng tình huống hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm sinh lí của trẻ.

1.3.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường mầm non

1.3.2.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

viên ở các trường mầm non

Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên là quá trình Hiệu trưởng

cần chuẩn bị thực hiện các hoạt động bồi dưỡng, nhằm đảm bảo cho hoạt động

bồi dưỡng được tiến hành có hiệu quả đạt tốt nhất đạt mục tiêu đề ra

Hiệu trưởng khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi

chính như: Mục tiêu kế hoạch bồi dưỡng là gì? Nội dung cần bồi dưỡng? Ai

thực hiện? thời gian và địa điểm tiến hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí?

Kiểm tra đánh giá như thế nào? Để dễ nhớ, một kế hoạch bồi dưỡng phải làm

rõ được những nội dung sau:

- Mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể (Liệt kê những mục tiêu đối với

chương trình đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên, mục

tiêu của từng hoạt động bồi dưỡng cụ thể).

- Đối tượng: Xem xét đối tượng bồi dưỡng là những giáo viên nào trong

nhà trường, số lượng là bao nhiêu giáo viên tham gia? tiêu chuẩn và nhu cầu

bồi dưỡng, đặc điểm và trình độ của giáo viên tham gia bồi dưỡng có những

đặc điểm gì nổi bật khác so với những giáo viên khác.

- Nội dung bồi dưỡng: chủ đề bồi dưỡng, kiến thức, kỹ năng,... được lựa

chọn đảm bảo là nội dung mới, quan trọng, liên quan đến công tác quản lý

nhóm lớp (QLNL) ở trường mầm non, tính thực tế, khả thi, áp dụng được. Nội

dung cần xác định rõ những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho hoạt động của

giáo viên QLNL ở trường mầm non hiện nay.

- Thời gian: bao nhiêu ngày, thời điểm nào...

- Hình thức, phương pháp tổ chức: tập huấn, hội thảo chuyên đề, tự học,

thăm quan thực tế...

- Nguồn lực: Giảng viên, kinh phí, tài liệu, phương tiện sử dụng...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Kết quả, tiêu chí cần đạt được..

- Chương trình chi tiết cho từng khóa bồi dưỡng... hệ thống tài liệu, giáo

trình hỗ trợ cho hoạt động tập huấn, bồi dưỡng.

Các nhà nghiên cứu cho rằng, một kế hoạch tốt cần phải rõ ràng về mục

tiêu. Các mục tiêu cần được xây dựng theo kỹ thuật SMART: Specific - Cụ thể,

Measurable - đo lường được, Achievable - có thể đạt được, vừa sức, Realistic -

Thực tiễn, khả thi, Time-bound - thời hạn.

1.3.2.2. Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp

cho giáo viên ở các trường mầm non

Tổ chức bồi dưỡng là quá trình triển khai, thực hiện một hoạt động cụ thể

trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Tổ chức bồi dưỡng cần trả lời các

câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như

thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?

Phòng Giáo dục có vài trò như thế nào? Ban giám hiệu các nhà trường có vai

trò như thế nào trong hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp

cho giáo viên mầm non.

- Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo giữa Phòng Giáo dục với Ban Giám hiệu

các trường trong tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên

mầm non.

- Thực hiện quy trình hóa: Mỗi công việc hay hoạt động được phân chia

logic theo các bước, trình tự nhất định.

- Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể.

- Phối hợp với các đơn vị, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực

hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở

các trường mầm non.

- Huy động nguồn tài chính để thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non, bao gồm

nguồn tài chính cho giảng viên, báo cáo viên, tài chính hỗ trợ cơ sở vật chất cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học viên tham gia bồi dưỡng,…

- Tiến hành thực hiện các hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng

lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non.

Do đó, để tổ chức bồi dưỡng tốt, cần huy động nguồn lực để bồi dưỡng

cụ thể: Ra quyết định tổ chức khóa học bồi dưỡng, triệu tập học viên tham gia

lớp bồi dưỡng, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối

chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá kết

quả đầu vào, kết thúc, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.

1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non

Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ

của những người tham gia bồi dưỡng nhằm đạt tới các mục tiêu và chất lượng

bồi dưỡng đặt ra.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nó có vai trò hiện thực

hoá các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng. Chức năng chỉ đạo được xác định từ

việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được các mục

tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác

động và ảnh hưởng của Phòng Giáo dục Thành phố tới Ban giám hiệu các

trường mầm non và giáo viên làm công tác quản lý nhóm lớp nhằm biến những

yếu tố chung của tổ chức của Phòng Giáo dục, của nhà trường thành nhu cầu tự

bồi dưỡng của mỗi giáo viên, kích thích tính tự giác, tích cực tham gia bồi

dưỡng của giáo viên nhằm hoàn thiện, phát triển năng lực QLNL. Do vậy chức

năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu

bồi dưỡng góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động bồi

dưỡng năng lực công tác QLNL của giáo viên ở các trường mầm non.

Chức năng chỉ đạo là một chức năng quản lý quan trọng và cần thiết cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

việc thực hiện hoá các mục tiêu bồi dưỡng, do đó trong chỉ đạo hoạt động bồi

dưỡng phải quát triệt phương châm “duy trì - ổn định - đổi mới - phát triển”

trong các hoạt động bồi dưỡng của Phòng Giáo dục, của trường nhằm đáp ứng

yêu cầu của ngành và yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Để thực

hiện có hiệu quả Phòng Giáo dục phải làm tốt các nội dung sau đây:

- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi

dưỡng của Phòng Giáo dục - Đào tạo tới các trường mầm non và tới từng giáo

viên tham gia bồi dưỡng.

- Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các trường mầm non

tích cực triển khai, duy trì các hoạt động bồi dưỡng một cách hệ thống nhằm

nâng cao năng lực cho giáo viên quản lý nhóm lớp.

- Giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và

những kết quả chưa đạt được và có biện pháp sửa chữa những tồn tại trong hoạt

động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng. Phòng Giáo

dục cần kiểm tra, giám sát, chỉ đạo việc thực hiện các nội dung bồi dưỡng năng

lực QLNL cho giáo viên mầm non bao gồm các nội dung:

+ Bồi dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên QLNL về việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của giáo viên mầm non.

+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện các nội dung công việc của GVQLNL.

+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng, vận dụng, phối hợp các phương

pháp giáo dục trẻ của giáo viên GVQLNL.

+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực phối hợp các lực lượng giáo dục trong và

ngoài trường để giáo dục trẻ.

+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện

chương trình GDMN của trẻ.

+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động

ngoại khóa cho trẻ ở lớp mình phụ trách.

- Thúc đẩy các hoạt động phát triển, Trưởng Phòng Giáo dục - Đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phối hợp với Ban Giám hiệu các trường mầm non, các Ban ngành, khuyến

khích, động viên, tạo điều kiện để giáo viên mầm non tích cực tham gia bồi

dưỡng năng lực QLNL ở trường mầm non.

Chức năng chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngữ Directing (điều hành)

và thuật ngữ Leading (lãnh đạo), do đó, chỉ đạo vừa có ý nghĩa ra chỉ thị để

điều hành vừa là tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ (ảnh hưởng tới quá

trình hình thành động cơ làm việc) của cán bộ tham gia bồi dưỡng trong toàn

bộ hệ thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người quản lý.

Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn triển khai các nhiệm

vụ bồi dưỡng cũng như tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác

phải đảm bảo phù hợp, thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng

giáo viên tham gia bồi dưỡng.

Việc thực hiện thường xuyên, đôn đốc, động viên và kích thích đối tượng

tích cực tham gia bồi dưỡng có tác dụng như quá trình tạo động cơ bồi dưỡng

cho mọi thành viên. Trong giai đoạn này, người quản lý cần có những tác động

cần thiết tới các đối tượng để biến các yêu cầu của Phòng Giáo dục - Đào tạo,

của nhà trường mầm non thành nhu cầu hoạt động bồi dưỡng của từng người

tham gia bồi dưỡng và của các thành viên khác. Khi đó mọi người sẽ thể hiện

được hết khả năng và công sức của mình cho việc thực hiện các mục tiêu bồi

dưỡng đặt ra, tích cực tự bồi dưỡng để hoàn thiện năng lực.

Giám sát (tương ứng với thuật ngữ Supervision) là quá trình hoạt động

của chủ thể quản lý nhằm theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ của cấp dưới,

khi thấy có sự sai lệch, lúng túng thì giúp sửa chữa hoặc hỗ trợ, giúp đỡ

mọi đối tượng thực hiện tốt các nhiệm vụ bồi dưỡng đặt ra.

Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của Phòng Giáo dục - Đào tạo

là tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị cũng như các điều kiện khác

nhằm giúp cho giáo viên tham gia bồi dưỡng phát triển năng lực công tác QLNL.

- Xử lý thông tin liên quan đến việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, thảo

luận, bàn bạc dân chủ, công khai, phát huy sức mạnh của tập thể trong việc tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên ở các trường mầm non

Kiểm tra trong quản lý là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các

nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện

những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng

hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới một

trình độ cao hơn.

Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai trò

giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức tốt,

vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định bồi dưỡng ban

hành có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động

bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập thể đạt

được các mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ

vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân và Phòng Giáo dục - Đào tạo

hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng theo mục tiêu kế hoạch đã xác định.

Với những vai trò đặc biệt như vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn

thuần là chức năng cuối cùng trong một quá trình bồi dưỡng mà còn là tiền đề

cho một quá trình bồi dưỡng và quản lý mới tiếp theo.

Chức năng kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quá

trình quản lý có nhiều vai trò trong việc giúp hoàn thành các nhiệm vụ của các

đối tượng quản lý.

Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:

- Phát hiện thực hiện những điểm tốt và những điểm còn tồn tại của hoạt

động bồi dưỡng nói chung và của từng cá nhân tham gia bồi dưỡng nói riêng.

- Điều chỉnh: Bao gồm; tư vấn (uốn nắm, sửa chữa); thúc đẩy hoạt động

bồi dưỡng (phát huy thành tích tốt); hoặc xử lý. Theo dõi, đốn đốc tiến trình

thực hiện kế hoạch. Có các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt kết quả cao so với

mục tiêu đề ra.

Đánh giá bao gồm: Xác định chuẩn đạt được của kết quả bồi dưỡng của mỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên; thu thập thông tin; so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn

mực. Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan (đánh giá đầu vào, đánh giá ngay

sau khi kết thúc hoạt động bồi dưỡng và đánh giá tác động của hoạt động bồi

dưỡng trong triển khai nhiệm vụ tại địa phương sau khi được bồi dưỡng...).

Để hoạt động bồi dưỡng giáo viên ngày càng có hiệu quả, phải kiểm tra,

đánh giá kết quả bồi dưỡng sau mỗi đợt tổ chức. Hoạt động này giúp biết được

những mặt tốt để phát huy, những lệch lạc để điều chỉnh và những sai phạm để

có quyết định xử lý; mặt khác, nó giúp cho giáo viên biết được các hạn chế

(chưa đạt yêu cầu của bồi dưỡng) để cố gắng hơn. Như vậy, kiểm tra và đánh

giá có tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non

Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

viên ở các trường mầm non, có những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức

bồi dưỡng đó là:

- Hiệu trưởng các nhà trường có vai trò đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động bồi dưỡng của giáo viên. Hiệu trưởng là người lập kế

hoạch bồi dưỡng, chuẩn bị nội dung bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động bồi

dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên

- Phòng giáo dục cũng có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc

lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên QLNL ở

trường mầm non. Hỗ trợ các nguồn lực để các nhà trường tổ chức bồi dưỡng và

có văn bản hướng dẫn Hiệu trưởng các nhà trường lập kế hoạlaapjtoor chức bồi

dưỡng cho giáo viên, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên

của các nhà trường, và đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên của

các nhà trường.

- Ý thức tham gia, sự tâm huyết và tinh thần tự giác học tập bồi dưỡng

của mỗi giáo viên cũng ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức bồi dưỡng và chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên.

- Hiệu trưởng các nhà trường cần chuẩn bị trụ sở nơi học tập bồi dưỡng

cho giáo viên như (phòng học, phòng hoặc bãi tập, máy móc và thiết bị dạy

học, điện nước, tổ chức nơi ăn, chỗ ở, phương tiện giao thông,...) đây cũng là

yếu tố rất cần thiết phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng và ảnh hưởng đến kết quả

học tập bồi dưỡng của giáo viên

- Ngoài ra Hiệu trưởng các nhà trường còn cần phải chuẩn bị nguồn kinh

phí cho hoạt động BD, không có kinh phí thì không thể tiến hành tổ chức hoạt

động bồi dưỡng năng lực cho giáo viên (tiền soạn thảo chương trình, giáo trình,

tiền phụ cấp giảng cho giảng viên, tiền văn phòng phẩm, tiền thuê các thiết

bị,...) và các khoản chi phí khác để phục vụ cho hoạt động BD.

- Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để

thực hiện hoạt động BDGV. Không thể tổ chức hoạt động BD khi không có các

điều kiện như kinh phí, tài liệu tham khảo, phòng học, thiết bị dạy học, phương

tiện giao thông, điện, nước, sân vườn, bãi tập,...

- Cần xây dựng các chế độ chính sách cho giáo viên quản lý nhóm lớp,

như hỗ trợ về kinh phí tham gia bồi dưỡng, hỗ trợ về thời gian tham gia bồi

dưỡng, khuyến khích về vật chất và tinh thần cho giáo viên và có chế độ

thưởng phạt nghiêm minh đối với thực hiện việc bồi dưỡng của mỗi giáo viên

nhằm tạo động lực để mỗi giáo viên tích cực tự giác tham gia vào hoạt động bồi

dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp.

- Nội dung, chương trình bồi dưỡng có phù hợp, đáp ứng nhu cầu bồi

dưỡng của giáo viên hay không đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của

hoạt động bồi dưỡng.

- Năng lực của báo cáo viên bồi dưỡng ảnh hưởng đến việc tổ chức bồi

dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên.

- Cần có những công cụ để đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng.

Như vậy, chất lượng và hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực QLNL cho

GVMN phụ thuộc vào hoạt động quản lý có hiệu quả các điều kiện phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động BD của nhà trường và Phòng giáo dục.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, tôi đã tập trung xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu tổ

chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm

non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Xác định các khái niệm công

cụ tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường

mầm non như sau: “Bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm

non là cách làm, cách bồi dưỡng, cách giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi

nội dung công tác quản lý nhóm lớp của cấp quản lý giáo dục mầm non nhằm

nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm

non. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

được tiến hành dựa trên chức năng, nhiệm vụ và nội dung, phương pháp công

tác của giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường mầm non. Đồng thời phải xuất

phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, thông qua khảo sát đánh giá năng lực

quản lý nhóm lớp của giáo viên ở trường mầm non có thể phân tích kết quả

đánh giá và xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng”.

Bên cạnh đó nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường mầm non còn đề cập đến: Quản lý việc lập kế hoạch tổ

chức bồi dưỡng, huy động nguồn lực để bồi dưỡng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch

tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non, kiểm tra

đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp.

Luận văn cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bồi dưỡng

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

viên mầm non là cơ sở giúp cho tôi định hướng tiến hành điều tra thực trạng và

đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ

NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên

2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh

tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; Với vị trí

rất thuận lợi về giao thông. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.562,82

km². Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây

là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển

kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác.

2.1.2. Giới thiệu khái quát về 4 trường Mầm non ở thành phố Thái Nguyên

* Thực trạng phát triển giáo dục ở 4 trường Mầm non thành phố Thái

Nguyên.Trường mầm non 19.5 TP, Trường mầm non Đồng Quang, Trường

mầm non Quang Trung, Trường mầm non Liên Cơ TP.

- Trường Mầm non 19.5 Thành phố:

Trường mầm non 19.5 Thành phố có 75 cán bộ, giáo viên, nhân viên

trong biên chế. Trong đó: 03 Cán bộ quản lý, 67 giáo viên mầm non, nhân viên

05 đ/c. Toàn trường có 30 nhóm, lớp với tổng số 1.029 trẻ.

Đạt giải Nhất toàn đoàn Hội thi Tiếng hát Người giáo viên nhân dân.

Đạt giải Nhất Hội thi “ Hội khỏe măng non” toàn cụm.

- Trường mầm non Đồng Quang

Trường mầm non Đồng Quang đóng trên địa bàn tổ 14 phường Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quang Thành phố Thái Nguyên.Tổng diện 4.805,5m2. Trường mầm non Đồng

Quang được thành lập ngày 24/10/2012, chính thức đi vào hoạt động ngày

01/9/2016.

- Đoàn đạt giải Ba “Liên hoan tiếng hát người giáo viên”. Đoàn đạt giải

Nhì Hội thi GVDG TP năm học 2018-2019. Thành tích xuất sắc 2 năm thực

hiện chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” giai

đoạn 2016-2020. Giải Nhất cuộc thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm” cấp Thành phố và Tỉnh năm học 2018-2019.

- Trường mầm non Quang Trung

Toàn trường có 56 CBGV-NV trong đó: CBQL: 3 đồng chí, giáo viên: 42

giáo viên, nhân viên: 11 nhân viên. Trường Mầm non Quang Trung tập trung

một điểm trường với tổng số 14 lớp dạy chương trình giáo dục mầm non. Nhà

trường trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng dục cấp độ 3.

Nhà trường tham gia hội thi “giáo viên dạy giỏi cấp thành phố năm học

2018 -2019”, đạt giải nhì toàn đoàn. Đạt giải nhì trong hội thi: “Liên hoan

Tiếng hát người giáo viên”. Ngoài ra, nhà trường còn tham gia biểu diễn văn

nghệ chào mừng các Hội nghị, Hội thi do ngành và địa phương tổ chức.

Phong trào thi đua: “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”

xếp loại xuất sắc. Tham gia Cuộc thi “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm

trung tâm do phòng GDĐT tổ chức đạt giải nhất.

- Trường mầm non Liên Cơ Thành phố

Trường MN Liên Cơ TP được thành lập năm 1997. Đóng trên địa bàn

phường Phan Đình Phùng. Tổng diện tích toàn trường 4.520m. Hiện nay với cơ

sở vật chất khang trang sạch đẹp, trường gồm 19 nhóm lớp và các phòng chức

năng. Tổng số CBGV, NV nhà trường có 68 đồng chí, trong đó CBQL 3 đ/c,

GV 43 đ/c, NV 22 đ/c. Năm học 2018-2019 trường có 701 cháu.

Nhà trường đạt những thành tích sau:

- Đoàn đạt giải nhì “Liên hoan tiếng hát người giáo viên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đoàn đạt giải Nhì Hội thi GVDG TP năm học 2018-2019.

- Thành tích xuất sắc 2 năm thực hiện chuyên đề “Xây dựng môi trường

giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020.

- Giải Nhất cuộc thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung

tâm” cấp Thành phố và Tỉnh năm học 2018-2019.

2.1.3. Về chất lượng giáo dục - đào tạo của bậc học mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Giáo dục mầm non của thành phố Thái Nguyên đang phát triển mạnh về

quy mô và chất lượng. Mạng lưới, loại hình trường lớp được mở rộng theo

hướng đa dạng hóa, nhìn chung đáp ứng được nhu cầu người học.

Bảng 2.1. Thống kê số liệu năm học 2017 - 2018 và năm học 2018 - 2019

của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên

Năm học Năm học Nội dung 2017 - 2018 2018 - 2019

Tổng số CB, GV, CNVC, LĐ 1753 2130

Trong đó tổng số Ban Giám hiệu 125 134

Tổng số giáo viên 1217 1602

Tổng số nhân viên 411 408

Số CB, CC, NV, LĐ phòng GD 20 20

Tổng số trường 49 57

Tổng số lớp 508 717

Tổng số trẻ 16663 23578

Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia 35 39

Kết quả bảng 2.1 cho thấy: Ngành GD và ĐT năm học 2018 - 2019 đang

tích cực đầu tư kinh phí, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn lực để chăm lo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học,

đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào

dạy học và quản lý. Chất lượng luôn đứng đầu của Tỉnh Thái Nguyên.

Chất lượng mũi nhọn:

- Năm học 2018 - 2019: 100% trẻ được đánh giá sự phát triển của trẻ

theo giai đoạn. Trẻ nhà trẻ tổng số 4620 trẻ được đánh giá, kết quả 4319/4620

trẻ, tỷ lệ 93.48% đạt các mục tiêu của cuối độ tuổi. Trẻ mẫu giáo, tổng số

18958 trẻ được đánh giá, kết quả (Lĩnh vực phát triển thể chất 18351/18958 trẻ,

đạt 96.8%; Lĩnh vực phát triển nhận thức 18484/18958 trẻ, đạt 97.5%; Lĩnh

vực phát triển ngôn ngữ 18567/18958 trẻ, đạt 97.93%; Lĩnh vực phát triển thẩm

mĩ 18341/18958 trẻ, đạt 96.74%; Lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã

hội 18635/18958 trẻ, đạt 98.3%. Đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 100% trẻ hoàn

thành Chương trình giáo dục mầm non chuẩn bị tốt tâm thế vào lớp 1.

- Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố năm học 2018-2019: tổng số

có 157gv/ 50 trường dự thi, kết quả: 151/157gv đạt tỷ lệ 96,17% giáo viên dạy

giỏi cấp thành phố,trong đó có 11gv xếp loại xuất sắc, tỷ lệ 7,28%. Danh hiệu

tập thể: 01 Giải Nhất (MN Đồng Bẩm); 03 Giải Nhì (MN Đồng Quang; Quang

Trung; Liên cơ TP); 05 Giải Ba(Chùa Hang, Hoa Hướng Dương; 19/5 TP,

Quang Vinh, Cốc Hóa); 07 Giải Khuyến khích (Độc Lập, Quyết Thắng, Hương

Sen, Hoa Trạng Nguyên, Đại học Sư phạm, 19/5 Tân Lập, 1-5).

Thành phố có 01 giáo viên đạt giải ba, hội thi “Giáo viên tài năng duyên

dáng toàn quốc”.

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhóm lớp của giáo viên ở các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về công tác quản lý nhóm lớp ở

trường mầm non Thành phố Thái Nguyên

Giáo viên quản lý nhóm lớp là người thay thế Hiệu trưởng quản lý toàn

diện trẻ em trong một lớp học để triển khai các nội dung giáo dục, các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.

Để đánh giá thực trạng thực hiện nội dung công tác quản lý nhóm lớp,

trước hết chúng tôi khảo sát thực trạng nhận thức về nội dung công tác

GVQLNL. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát, tham khảo ý kiến của 140 giáo

viên của các nhà trường và 8 cán bộ quản lý. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về chức năng, nhiệm vụ

công tác của giáo viên quản lý nhóm lớp ở trường mầm non

Vị trí vai trò của giáo viên quản Tỷ lệ Không Tỷ lệ STT Đồng ý lý nhóm lớp % đồng ý %

1 Thay thế hiệu trưởng quản lý và

chăm sóc giáo dục toàn diện cho 130 87.8 18 12.2

trẻ trong một lớp học

Là người thực hiện nhiệm vụ của 2 05 3.4 143 96.6 một lớp học

Là người đại diện cho tập thể trẻ 3 04 2.7 144 97.3 mầm non trong một lớp học

Là người cố vấn cho hoạt động 4 09 6.1 139 93.9 chơi tập của trẻ

Kết quả bảng 2.2 cho thấy: Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên nhà

trường đã có nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của công tác QLNL của giáo

viên mầm non ở trường mầm non, có 87.8% cán bộ quản lý và giáo viên nhận

thức rằng: GVQLNL là người thay thế hiệu trưởng quản lý và chăm sóc giáo

dục toàn diện cho trẻ trong một lớp học. Tuy nhiên bên cạnh vẫn còn có giáo

viên chưa có nhận thức đầy đủ về vị trí vai trò của giáo viên QLNL.

Nếu như GV mầm non quan tâm nhiều hơn đến kết quả thực hiện chương

trình giáo dục mầm non của trẻ thì người GVQLNL thực sự là nhà giáo dục, ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hưởng của họ đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ còn lớn hơn cả

người Hiệu trưởng. Chính vì vậy mức độ phát triển nhân cách, đạo đức nghề

nghiệp của người GVQLNL rất quan trọng, tác động của nó đến kết quả chăm

sóc giáo dục trẻ không thua kém gì năng lực sư phạm, vì đặc thù của nghề này

mà nhân cách, đạo đức GVQLNL cũng trở thành phương tiện giáo dục.

GVQLNL phải quan tâm đến sự phát triển toàn diện của trẻ; phải nắm

vững được những đặc điểm chung của trẻ trong lớp, những đặc điểm của từng

trẻ; có mục tiêu, nội dung, hình thức chăm sóc giáo dục phù hợp, có những tác

động kịp thời, mang lại hiệu quả cao; chú ý giáo dục cá biệt; đánh giá kết thực

hiện các hoạt động của từng trẻ.

Để đánh giá thực trạng nội dung công tác của GVQLNL, chúng tôi đã

tiến hành khảo sát, tham khảo ý kiến của 160 giáo viên các nhà trường và 8 cán

bộ quản lý. Kết quả khảo sát như sau:

Qua khảo sát trên cho thấy với 10 nội dung về công tác của giáo viên

quản lý nhóm lớp, cho thấy các nội dung công tác sau đây được giáo viên

QLNL quan tâm thường xuyên để thực hiện đó là:

- Nghiên cứu quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm chiếm tỷ lệ 89.3%.

- Nghiên cứu nắm vững kế hoạch hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của

giáo viên mầm non chiếm tỷ lệ 91.1%.

- Phối hợp các lực lượng giáo dục để quản lí và chăm sóc giáo dục trẻ

chiếm tỷ lệ 88.1%.

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ chiếm tỷ lệ 75.6%.

- Nắm vững chức năng nhiệm vụ của các tổ chức trong nhà trường để có

kế hoạch phối hợp trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ chiếm tỷ lệ 65.5%.

- Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ trong lớp

mình phụ trách chiếm tỷ lệ 60.1%.

Tóm lại, giáo viên QLNL các trường MN trên địa bàn thành phố Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên đã quan tâm thường xuyên thực hiện tốt các nội dung công tác sau đây:

Nghiên cứu quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nghiên cứu nắm vững kế

hoạch hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên mầm non, phối hợp các

lực lượng giáo dục để quản lí và chăm sóc giáo dục trẻ, tổ chức các hoạt động

ngoại khóa cho trẻ, nắm vững chức năng nhiệm vụ của các tổ chức trong nhà

trường để có kế hoạch phối hợp trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, thực

hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ trong lớp mình phụ

trách,... còn một số nội dung chưa làm tốt đó là, nghiên cứu đặc điểm tâm sinh

lý của từng trẻ và hoàn cảnh gia đình trẻ, nghiên cứu đánh giá tình hình để xây

dựng kế hoạch quản lý nhóm lớp, xây dựng tập thể lớp học đoàn kết thân ái,

yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp giữa giáo viên QLNL với GV các tổ

công tác, đoàn thanh niên. Trao đổi trực tiếp với một số giáo viên để làm rõ

thực trạng, chúng tôi được biết, do quá tải trong công việc, số cháu quá đông so

với mức định biên, do chế độ chính sách đối với giáo viên QLNL còn rất thấp

vì vậy mà giáo viên QLNL chưa đầu tư nhiều cho các nội dung công tác trên.

2.2.2. Thực trạng về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của giáo viên quản lý

nhóm lớp ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ GVQLNL

của đội ngũ GVQLNL của nhà trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, tham

khảo ý kiến của 4 nhà trường (Trường mầm non 19.5 TP, trường mầm non

Đồng Quang, trường mầm non Liên cơ TP, trường mầm non Quang trung) gồm

có: BGH 12 người; Tổ trưởng tổ chuyên môn 16 người; Chủ tịch Công đoàn 4

người; Giáo viên đang làm công tác QLNL 85 người, tổng số là 117 người. Kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả khảo sát như sau:

Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp ở các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Tỷ lệ Tỷ lệ GVMN thực hiện chức năng, Không STT Đồng ý nhiệm vụ của giáo viên QLNL đồng ý % %

1 Thực hiện rất tốt 28 23.9 89 76.1

2 Thực hiện tốt 3 2.6 114 97.4

3 Đôi khi chưa tốt 81 69.2 36 30.8

4 Chưa tốt 5 4.3 112 95.7

Kết quả bảng 2.3 cho thấy: có 69.2% ý kiến đánh giá kết quả thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ hoạt động công tác quản lý nhóm lớp của GVMN đôi

khi chưa tốt, vì vậy các nhà quản lý trường MN cần phải tăng cường quản lý

công tác QLNL ở trường MN hơn nữa để hoạt động trên đạt hiệu quả cao.

2.2.3. Thực trạng về thực hiện các nhiệm vụ công tác của giáo viên quản lý

nhóm lớp ở các trường Mầm non thành phố Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác của

GVQLNL của các nhà trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, tham khảo ý

kiến của 4 nhà trường (Trường mầm non 19.5 TP, trường mầm non Đồng

Quang, trường mầm non Liên cơ TP, trường mầm non Quang trung) gồm có:

BGH 12 người; Tổ trưởng tổ chuyên môn 16 người; Chủ tịch Công đoàn 4

người; Giáo viên đang làm công tác chủ nhiệm lớp 85 người,tổng số là 117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người. Kết quả khảo sát như sau:

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện

các nhiệm vụ công tác của giáo viên quản lý nhóm lớp

Kết quả biểu đồ 2.1 cho thấy: Có 78,6% ý kiến đánh giá kết quả hoạt

động công tác quản lý nhóm lớp đôi khi chưa tốt vì vậy các nhà quản lý trường

MN cần phải tăng cường quản lý công tác QLNL của GVMN ở các trường MN

hơn nữa để hoạt động trên đạt hiệu quả cao.

2.2.4. Thực trạng về sử dụng các phương pháp giáo dục của giáo viên quản

lý nhóm lớp ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng kết quả công việc của GVQLNL của nhà trường

đã sử dụng những phương pháp nào để chăm sóc giáo dục trẻ, chúng tôi đã tiến

hành khảo sát, tham khảo ý kiến của 4 nhà trường (Trường mầm non 19.5 TP,

trường mầm non Đồng Quang, trường mầm non Liên cơ TP, trường mầm non

Quang trung) gồm: BGH 12 người; Tổ trưởng tổ chuyên môn 16 người; Chủ

tịch Công đoàn 4 người; Giáo viên đang làm công tác chủ nhiệm lớp 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người,tổng số là 117 người. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ

của giáo viên quản lý nhóm lớp

Mức độ thực hiện

Thường

Chưa

STT

Các phương pháp sử dụng

Chưa TX

xuyên

thực hiện

SL %

SL %

SL %

Đối với giáo viên dạy lứa tuổi nhà trẻ (24-36 tháng tuổi)

1

Phương pháp tác động bằng tình cảm

95

81.2

22

18.8

0

0

2

Phương pháp trực quan minh họa

97

82.9

20

17.1

0

0

Phương pháp thực hành (hành động, thao tác

3

84

71.8

33

28.2

0

0

với đồ vật, đồ chơi. Trò chơi. Luyện tập)

Phương pháp dùng lời nói (trò chuyện,

4

101

86.3

16

13.7

0

0

kể chuyện, giải thích)

5

Phương pháp đánh giá nêu gương

80

68.4

37

31.6

0

0

Đối với giáo viên dạy lứa tuổi mẫu giáo

1

Phương pháp thực hành trải nghiệm

75

64.1

42

35.9

0

0

2

Phương pháp trực quan minh họa

91

77.8

26

22.2

0

0

3

Phương pháp dùng lời nói

103

88

14

12

0

0

Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và

4

73

62.4

44

37.6

0

0

khích lệ

5

Phương pháp nêu gương đánh giá

69

59

48

41

0

0

Kết quả bảng 2.4 cho thấy: Qua việc điều tra thực trạng về việc sử dụng

các phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ và tìm hiểu thực tế ở các trường MN

thành phố Thái Nguyên, chúng tôi được biết hầu hết giáo viên đã sử dụng các

phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn chưa được

thường xuyên, mà yêu cầu của GVMN khi tổ chức các hoạt động chăm sóc

giáo dục trẻ cần phải phối hợp thực hiện thường xuyên tất cả các phương pháp

trên mới đạt kết quả cao nhất trong chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ.

Như vậy rõ ràng lãnh đạo các nhà trường cần quan tâm hơn, phải có kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch cụ thể để bồi dưỡng các phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ cho giáo

viên nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhóm lớp cũng như hiệu quả

việc chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.

2.3. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý nhóm lớp của

GVMN, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, xin ý kiến của 85 giáo viên đang làm

công tác quản lý nhóm lớp của 4 nhà trường. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch

tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện Kế hoạch

tổ chức bồi dưỡng năng lực Thường Chưa STT Chưa TX quản lý nhóm lớp cho giáo xuyên thực hiện

viên SL % SL % SL %

1 Kế hoạch theo từng ngày 24.7 64 75.3 21 0 0

2 Kế hoạch theo tuần 47 55.3 38 44.7 0 0

3 Kế hoạch theo tháng 73 86 12 14 0 0

4 Kế hoạch theo năm học 85 100 0 0 0 0

Kết quả bảng 2.5 cho thấy: công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng

năng lực QLNL cho giáo viên mầm non được Hiệu trưởng tiến hành thường

xuyên theo kế hoạch năm học chiếm tỷ lệ 100%. Bên cạnh đó kế hoạch theo

tháng được lập kế hoạch thường xuyên là 86%, tuy nhiên việc thực hiện lập kế

hoạch tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên chưa được tiến hành thường xuyên, điều

này ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nhóm lớp, chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có 55.3% lập kế hoạch theo tuần và 24.7% lập kế hoạch theo ngày.

2.3.2. Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng năng lực quản

lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non chúng tôi đã tiến hành khảo sát, xin ý kiến của

85 giáo viên và 12 cán bộ quản lý của 4 nhà trường Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.6. Thực trạng huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng năng lực Số Tỷ lệ STT quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm lượng % non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị 1 55 56.7 phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

Sự quan tâm của Ban Giám hiệu các nhà trường và 2 68 70.1 Phòng Giáo dục đối với hoạt động bồi dưỡng

3 Huy động báo cáo viên có trình độ chuyên môn giỏi 75 77.3

4 Sự nhiệt tình tham gia bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên 52 53.6

Kết quả bảng 2.6 cho thấy: Do thiếu nguồn hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật

chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, chưa có chế độ chính sách

dành cho giáo viên quản lý nhóm lớp mầm non, chưa có kinh phí hỗ trợ giáo

viên tham gia học tập bồi dưỡng, điều kiện về thời gian tham gia học tập bồi

dưỡng cũng là một vấn đề vô cùng khó khăn đối với đội ngũ giáo viên quản lý

nhóm lớp mầm non, chính vì vậy mà một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình

tham gia bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp và các nhà trường chưa xây

dựng được các nội dung chương trình bồi dưỡng phù hợp đáp ứng nhu cầu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên quản lý nhóm lớp.

2.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực quản

lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

Để đánh giá năng lực của GVQLNL ở các trường MN thành phố Thái

Nguyên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tham khảo ý kiến của của 80 giáo viên

của 4 nhà trường và 12 cán bộ quản lý. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện

Thực hiện

Chưa thực

STT

Nội dung bồi dưỡng

Chưa tốt

tốt

hiện

SL %

SL %

SL %

1

0

0

0

0

92

100

Mời chuyên gia bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

Cử giáo viên QLNL tham gia bồi dưỡng

2

15

16.3

75

81.5

2

2.2

theo chương trình của PGD, SGD.

Bồi dưỡng giáo viên cốt cán làm công

3

40

43.5

43

46.7

9

9.8

tác quản lý nhóm lớp.

Tổ chức các chuyên đề về giáo viên

4

35

38

47

51.1

10

10.9

quản lý nhóm lớp.

5

16

17.4

68

73.9

8

8.7

Mời các trường cùng tham gia hội thảo chia sẻ kinh nghiệm quản lý nhóm lớp.

6

38

41.3

54

58.7

0

0

Tổ chức Hội thảo giữa cha mẹ và giáo viên QLNL để hoàn thiện công tác QLNL cho giáo viên.

Hàng năm tổ chức cho giáo viên QLNL

7

10

10.9

57

61.9

25

27.2

báo cáo sáng kiến kinh nghiệm

8

89

96.7

3

3.3

0

0

Khuyến khích giáo viên QLNL tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.

9

Các biện pháp khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả bảng 2.7 cho thấy: Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội

ngũ GVQLNL được lãnh đạo nhà trường quan tâm, nhưng chưa được thực hiện

tốt, nhìn vào kết quả khảo sát cho thấy biện pháp bồi dưỡng được hiệu trưởng

quan tâm, thực hiện tốt đó là: Khuyến khích giáo viên QLNL tự bồi dưỡng để

nâng cao trình độ chiếm tỷ lệ 96.7%. Việc bồi dưỡng giáo viên cốt cán làm

công tác quản lý nhóm lớp được quan tâm, song chưa thực hiện tốt và phù hợp.

GVQLNL thực hiện các nội dung công tác chủ yếu bằng việc học hỏi những

người đi trước làm đến đâu hỏi đến đó mà chưa được bồi dưỡng, trang bị

những kỹ năng về công tác QLNL một cách bài bản, khoa học. Kết quả khảo

sát cho thấy phần lớn các ý kiến được hỏi cho rằng lãnh đạo nhà trường quản lý

và bồi dưỡng GVQLNL ở mức độ bình thường.

Bởi vậy mà hoạt động bồi dưỡng giáo viên MN làm công tác QLNL

chưa được quan tâm, chủ yếu là được tiến hành theo văn bản chỉ đạo từ trên

xuống qua mỗi đợt tập huấn do Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng GD và đào tạo tổ

chức, chỉ đạo, tính chủ động của nhà trường trong triển khai hoạt động bồi

dưỡng là chưa cao.

Thực tế những năm qua lãnh đạo các nhà trường đã phân công GVQLNL

từ đầu năm học. Đã yêu cầu GVQLNL có kế hoạch tìm hiểu đặc điểm tâm

sinh lý của từng trẻ, và xây dựng kế hoạch công tác QLNL cho lớp mình phụ

trách. Đã tổ chức các buổi họp giao ban toàn trường về công tác quản lý nhóm

lớp cho đội ngũ GV của nhà trường...Tuy nhiên để đánh giá thực trạng nội

dung tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên của các nhà

trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, tham khảo ý kiến của 12 cán bộ quản

lý và 85 giáo viên (tổng là 97 người) với những nội dung cụ thể và kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khảo sát như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện

Thường

Chưa

TT

Nội dung bồi dưỡng

Chưa TX

xuyên

thực hiện

SL %

SL %

SL %

Bồi dưỡng về chức năng nhiệm vụ của

1

85 87.6 12 12.4

0

0

GVQLNL

Bồi dưỡng về kỹ năng chăm sóc giáo dục

2

57 58.8 40 41.2

0

0

trẻ mầm non

Bồi dưỡng về năng lực tổ chức hoạt động

3

65

67

32

33

0

0

giáo dục ngoại khóa, thăm quan trải nghiệm

Bồi dưỡng về kỹ năng làm việc với cha

4

50 51.5 47 48.5

0

0

mẹ và cộng đồng xã hội

5 Bồi dưỡng về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. 70 72.2 27 27.8

0

0

Bồi dưỡng về kỹ năng phòng chống sâm

6

67 69.1 30 30.9

0

0

hại tình dục cho trẻ

Bồi dưỡng về kỹ năng giáo dục hòa nhập

7

47 48.5 50 51.5

0

0

trẻ khuyết tật

Bồi dưỡng năng lực xây dựng mô hình

8

29 29.9 68 70.1

0

0

lớp học yêu thương

Bồi dưỡng năng lực xây dựng trường học

9

52 53.6 45 46.4

0

0

thân thiện học sinh tích cực

Bồi dưỡng năng lực vận dụng phối hợp

10

44 45.4 53 54.6

0

0

các phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả bảng 2.8 cho thấy: Biện pháp bồi dưỡng về chức năng nhiệm vụ

của GVQLNL có tới 87.6% đánh giá ở mức độ "thường xuyên". Như vậy có

thể hiểu việc bồi dưỡng chức năng nhiệm vụ của GVQLNL là công việc bắt

buộc phải triển khai. Bồi dưỡng chức năng nhiệm vụ GVQLNL của nhà trường

được xây dựng hàng năm và triển khai cho GV ở các lớp tại buổi họp giao ban

ngay đầu năm học. Trên cơ sở đó GVQLNL xây dựng kế hoạch của lớp mình.

Bồi dưỡng kĩ năng sống cho trẻ được đánh giá thường xuyên với 72.2%

ý kiến. Kết quả này cho thấy các nhà trường đã thực sự quan tâm đến việc bồi

dưỡng kĩ năng sống cho trẻ MN.

Bồi dưỡng cho giáo viên QLNL năng lực tổ chức các chương trình hoạt

động giáo dục ngoại khóa, cho trẻ đi thăm quan trải nghiệm được đánh giá

thường xuyên chiếm tỷ lệ 67% từ kết quả này cho thấy các nhà trường đã quan

tâm tới việc thực hiện bồi dưỡng chương trình hoạt động giáo dục ngoại khóa

cho trẻ ở trường MN vì đây là chương trình do Bộ GD- ĐT ban hành.

Bồi dưỡng kĩ năng phòng chống sâm hại tình dục cho trẻ được tiến hành

thường xuyên với 69.1% ý kiến đánh giá bởi đây là vấn đề nóng cần bồi dưỡng,

tuyên truyền, có rất nhiều vụ việc đã xảy ra và để lại hậu quả đáng tiếc đây

cũng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên quản lý nhóm lớp.

Bên cạnh đó còn một số nội dung chưa được hiệu trưởng quan tâm chỉ

đạo thường xuyên đó là:

- Bồi dưỡng về kĩ năng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật chiếm tỷ lệ 48.5%.

- Bồi dưỡng năng lực vận dụng phối hợp các phương pháp chăm sóc giáo

dục trẻ chiếm tỷ lệ 45.4%.

- Bồi dưỡng năng lực xây dựng mô hình lớp học yêu thương còn chưa

được tổ chức thường xuyên chỉ chiếm tỷ lệ 29.9%.

Như vậy các biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên cũng đã được các nhà trường quan tâm song chưa được thường xuyên.

2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng

lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên của các trường Mầm non thành phố Thái

Nguyên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, tham khảo ý kiến của 12 cán bộ quản

lý và 84 giáo viên QLNL của các nhà trường. Kết quả như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non

Mức độ thực hiện

Thường

Chưa

STT

Nội dung đánh giá

Chưa TX

xuyên

thực hiện

SL %

SL %

SL %

Phong trào, ý thức tích cực tham

1

gia các hoạt động bồi dưỡng của

65

77.4

19

22.6

0

0

giáo viên

Kết quả thực hiện nội dung bồi

41

48.8

43

51.2

0

0

2

dưỡng của giáo viên

Ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng

3

về công tác tham gia bồi dưỡng

33

39.3

51

60.7

0

0

của giáo viên

4 Các nội dung khác

Kết quả bảng 2.9 cho thấy: việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN thành phố TN chưa

được tiến hành một cách có kế hoạch, chưa thường xuyên, chưa mang lại hiệu

quả như mong muốn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

Qua tìm hiểu thực tế ở các trường MN thành phố Thái Nguyên, chúng tôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được biết hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá hoạt động thi đua của các lớp hàng

tuần, hàng tháng, học kỳ, cả năm học, xếp thứ hạng, việc thực hiện nề nếp của

từng lớp theo học kì và theo năm học.

Tổ chức đánh giá thông qua phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn,

kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách theo định kỳ hàng tháng, học kỳ. Phân công các

phó hiệu trưởng là chủ nhiệm các khối (khối nhà trẻ, khối mẫu giáo) để theo

dõi và đánh giá hoạt động quản lý nhóm lớp của giáo viên. Hiệu trưởng quan

tâm thường xuyên tới tính tích cực của trẻ trong các nội dung hoạt động của các

lớp để đánh giá công tác quản lý nhóm lớp của giáo viên mầm non.

Các biện pháp kiểm tra khác đã được hiệu trưởng tiến hành, tuy nhiên

mức độ thực hiện thường xuyên chưa cao đó là các biện pháp:

- Kết quả thực hiện các phong trào thi đua của Trường.

- Ý kiến đánh giá của cha mẹ trẻ về lớp học.

Tóm lại hoạt động kiểm tra, đánh giá của Phòng giáo dục, hiệu trưởng

các trường MN thành phố Thái Nguyên đối với công tác quản lý nhóm lớp của

giáo viên MN chưa được tiến hành thường xuyên, đồng bộ, chưa bao quát được

các nội dung công việc của giáo viên quản lý nhóm lớp.

2.3.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Để đánh giá những khó khăn trong việc tổ chức bồi dưỡng năng lực quản

lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN thành phố Thái Nguyên, chúng tôi

đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý là Hiệu trưởng các trường mầm

non (trường mầm non 19.5 thành phố, trường mầm non Liên cơ thành phố,

trường mầm non Đồng Quang, trường mầm non Quang Trung), và tiến hành

khảo sát tham khảo ý kiến của 12 cán bộ quản lý, 60 giáo viên. Kết quả khảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sát như sau:

Biểu đồ 2.2. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Kết quả biểu đồ 2.2 cho thấy: Khó khăn lớn nhất trong công tác tổ chức

bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non là

chưa xây dựng được nội dung chương trình phù hợp đáp ứng nhu cầu của giáo

viên, chiếm tỷ lệ 94.4% ý kiến và đại đa số giáo viên chưa nhiệt tình trong công

tác bồi dưỡng chiếm tỷ lệ 84.7% ý kiến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khó khăn lớn thứ hai đó là thiếu nguồn hỗ trợ về tài chính (76.4%).

Thực tế cho thấy số giờ miễn giảng dạy cho giáo viên quản lý nhóm lớp

là không có, trong khi đó công sức mà giáo viên quản lý nhóm lớp phải đầu tư

cho công tác quản lý nhóm lớp lại mất nhiều thời gian, do đó chưa kích thích

được giáo viên chuyên tâm với công việc được giao.

Ngoài những khó khăn trên hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản

lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mâm non thành phố Thái Nguyên còn

gặp phải những khó khăn sau đây:

Đội ngũ báo cáo viên chưa thực sự thu hút được học viên (54.2%).

Chưa có những công cụ đánh giá hiệu quả bồi dưỡng (51.4%).

Kết quả khảo sát cho thấy việc khuyến khích động viên bằng vật chất,

tinh thần và chế độ đãi ngộ với giáo viên quản lý nhóm lớp được họ đánh giá ở

mức khiêm tốn, một số ít bộ phận giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề,

năng lực của giáo viên làm công tác quản lý nhóm lớp còn hạn chế, giáo viên

chưa dành nhiều thời gian tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp, tham gia các lớp bồi

dưỡng chưa nhiệt tình, tài liệu bồi dưỡng dành cho giáo viên còn ít, chưa có

giáo trình cụ thể,...đó cũng là những khó khăn mà các nhà trường cần quan tâm.

Vì vậy lãnh đạo các nhà trường cần có những biện pháp phù hợp để khuyến

khích giáo viên, làm cho giáo viên yêu nghề nghiệp của mình hơn, tích cự tham

gia hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp do nhà trường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục tổ chức.

Tiểu kết chương 2

Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay đang là một trong

những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu của các trường mầm non. Quá trình

nghiên cứu cho thấy phần lớn cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã có nhận thức đúng đắn về sự cần

thiết phải tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

Chương 2 đã tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý nhóm lớp của

GVMN, thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về công tác quản lý nhóm

lớp, thực trạng về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của giáo viên quản lý

nhóm lớp, về sử dụng các phương pháp giáo dục của giáo viên quản lý nhóm

lớp, công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho

giáo viên mầm non, huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp, chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên mầm non.

Công tác quản lý nhóm lớp của GVMN và hoạt động tổ chức bồi dưỡng

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường MN thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên qua khảo sát thực trạng còn nhiều điểm hạn chế cần

phải khắc phục. Công tác quản lý nhóm lớp còn nhiều nội dung chưa được

quan tâm thường xuyên và đồng bộ, công tác tổ chức bồi dưỡng đối với nội

dung công tác của giáo viên quản lý nhóm lớp chưa được tiến hành thường

xuyên, còn nặng về chuyên môn. Những hạn chế trên là do cả nguyên nhân

khách quan và chủ quan. Song không thể không đề cập đến vai trò lãnh đạo của

nhà trường nói chung và vai trò của hiệu trưởng nói riêng trong hoạt động tổ

chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non

Từ thực trạng trên, chúng tôi xin đề xuất các biện pháp tổ chức bồi

dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở trường MN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ

NHÓM LỚP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Đảm bảo được tính hệ thống, và tính đồng bộ

Các biện pháp đề xuất tổ chức phải lấy mục tiêu chương trình giáo dục

mầm non làm mục tiêu cần đạt, phải liên hệ chặt chẽ với nhau một cách logic,

tạo thành một thể thống nhất, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng của các biện pháp

tổ chức.

3.1.2. Đảm bảo được tính khoa học, và tính sáng tạo

Mỗi biện pháp đề xuất tổ chức phải có tính khoa học, và tính logic dựa

trên các lý luận về quản lý giáo dục mầm non.

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và hướng đích

Việc đề xuất các biện pháp tổ chức phải căn cứ vào điều kiện thực tế của

nhóm lớp, của nhà trường, phải dựa trên nền tảng các biện pháp tổ chức đã thực

hiện để xây dựng mới hoặc bổ sung biện pháp quản lý phù hợp nhằm mục đích

cao nhất là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường

3.1.4. Đảm bảo tính được tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của

nhóm lớp, của nhà trường

Các biện pháp đề xuất tổ chức phải mang tính khả thi, có khả năng

thực hiện thành công, phù hợp với thực tế của nhóm lớp và của nhà trường

như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, trình độ dân trí, điều kiện kinh tế- xã

hội của địa phương.

3.1.5. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường, vai trò chủ đạo của

giáo viên quản lý nhóm lớp

Các biện pháp đề xuất tổ chức phải phát huy được vai trò quản lý của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lãnh đạo nhà trường. Đặc biệt phải làm nổi bật được vị trí chủ đạo của giáo

viên quản lý nhóm lớp trong công tác quản lý nhóm lớp và chăm sóc giáo dục

trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chúng tôi đề xuất và chia các biện pháp quản lý công tác QLNL thành 3

nhóm lớn:

- Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác QLNL của GVMN.

- Nhóm biện pháp nâng cao năng lực QLNL cho đội ngũ GVMN.

- Nhóm biện pháp bổ trợ.

3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác quản lý nhóm lớp

của giáo viên mầm non

3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ giáo

viên quản lý nhóm lớp và bồi dưỡng năng lực quản lý cho độ ngũ cán bộ quản

lí các trường mầm non

* Mục tiêu: Nhằm giúp đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non,

giáo viên mầm non các nhà trường có nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan

trọng của đội ngũ GVQLNL trong việc góp phần hoàn thành thắng lợi kế hoạch

thực hiện nhiệm vụ năm học. Đồng thời đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường

cũng nhận thức được ý nghĩa của chủ trương đổi mới chương trình giáo dục

mầm và tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho GVMN.

* Nội dung và cách tiến hành:

Để bồi dưỡng và nâng cao nhận thức về vai trò của GVMN và bồi dưỡng

năng lực QLNL cho GVMN của các nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý các

nhà trường mầm non cần phải:

- Không ngừng học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng,

chính phủ, đặc biệt là chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới, trong đó có

chủ trương đổi mới công tác quản lý giáo dục theo tinh thần nghị quyết Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

BCHTW Đảng khoá IX.

- Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản lý của nhóm lãnh đạo nhà

trường đứng đầu là hiệu trưởng trong đó có mục tiêu quản lý hoạt động dạy và

học của GVMN trong giai đoạn mới.

- Thấy được vị trí, vai trò của đội ngũ GVQLNL đối với việc thực hiện

nhiệm vụ chính trị của bậc mầm non với việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới, việc nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi

phải có đội ngũ giáo viên QLNL có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong

ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm với trẻ. GVQLNL có vai

trò quan trọng trong chăm sóc giáo dục trẻ, trong việc hình thành và phát triển

nhân cách cho trẻ.

* Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là hiệu trưởng phải

thường xuyên tìm kiếm tích luỹ các nguồn tài liệu, khai thác các thông tin có

liên quan đến công tác QLNL của giáo viên mầm non.

- Việc tự bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng phải được đưa vào kế hoạch

công tác của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng, phải

đặt ra yêu cầu, mục tiêu cho từng nội dung, từng chuyên đề nghiên cứu và

nghiêm túc thực hiện, triển khai vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, ghi

chép, đúc rút kinh nghiệm.

Đối với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên cần xem xét tạo điều kiện cho

việc bồi dưỡng và đổi mới hoạt động quản lý giáo dục cho đội ngũ cán bộ quản

lý các trường, xây dựng chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý

nhà trường về quản lý hoạt động QLNL của GV trong các trường mầm non.

3.2.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của giáo viên quản lý nhóm lớp cho các

thành viên trong Hội đồng giáo dục nhà trường

Mục tiêu: Làm cho đội ngũ GVQLNL của nhà trường ý thức được vai trò

của mình trong việc giáo dục trẻ trước hết là trẻ ở lớp được phân công phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trách góp phần cùng các lực lượng giáo dục khác hoàn thành tốt kế hoạch thực

hiện nhiệm vụ trong các năm học của nhà trường. Các thành viên trong Hội

đồng nhà trường nhận thức rõ được vai trò của giáo viên quản lý nhóm lớp

Nội dung và cách tiến hành:

- Tổ chức tuyên truyền về vị trí, vai trò, chức năng của GVQLNL, mục

tiêu chương trình giáo dục mầm non, kế hoạch thực hiện chương trình GDMN,

kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường... trong các cuộc họp,

sinh hoạt tổ chuyên môn...cho các thành viên trong Hội đồng giáo dục của nhà

trường trong đó có đội ngũ GVQLNL để từ đó họ thấy được vai trò, trách

nhiệm của mình.

Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

- Tổ chức các chuyên đề về những nội dung như chuyên đề: “Giáo dục

kỹ năng sống cho trẻ”, chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm”, chuyên đề: “Phát triển nhận thức”... Hay chuyên đề: “Phát triển

vận động”...

- Mời Hội đồng giáo dục nhà trường cùng tham gia hoạt động tổ chức

bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên, tham gia cùng Hiệu

trưởng đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên, cùng tham gia xây dựng kế

hoạch, nội dung tổ chức bồi dưỡng và chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động bồi

dưỡng giáo viên có hiệu quả.

3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhóm

lớp cho đội ngũ giáo viên mầm non

3.2.2.1. Bồi dưỡng kiến thức về tâm lý học lứa tuổi cho đội ngũ giáo viên quản

lý nhóm lớp của trường mầm non

Mục tiêu:

Bổ sung thêm những kiến thức về tâm lý học lứa tuổi mà GVQLNL đã

được học trong các trường sư phạm giúp họ nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý

lứa tuổi mầm non qua đó có thể đưa ra những biện pháp giáo dục, tác động đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối tượng một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất.

Nội dung và cách tiến hành:

- Tổ chức hội thảo trao đổi, giải quyết những tình huống giáo dục mà

thực tiễn GVQLNL gặp phải để cùng tìm ra những biện pháp giải quyết phù

hợp, hiệu quả, mang tính giáo dục cao nhất.

- Bên cạnh đó các loại sách giáo khoa, tài liệu phục vụ hoạt động chuyên

môn, lãnh đạo nhà trường mua bổ sung thêm vào thư viện nhà trường các loại

sách báo về Tâm lý học lứa tuổi, sách nghiệp vụ GVQLNL và tạo điều kiện

thuận lợi cho đội ngũ GVQLNL của nhà trường có thể tiếp cận, tìm hiểu một

cách dễ dàng nhất.

* Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

Hiệu trưởng nhà trường phải là chuyên gia về tâm sinh lý của trẻ và cha

mẹ trẻ, có kiến thức nhất định để tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên trong

nhà trường.

Tủ sách nhà trường cần có đầy đủ tài liệu về tâm lý trẻ mầm non và các

biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ.

Giáo viên QLNL phải có ý thức học hỏi, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm

nắm bắt đặc điểm tâm lý lứa tuổi của trẻ, để thực hiện tốt hơn công tác quản lý

nhóm lớp của giáo viên .

3.2.2.2. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng những nội dung và phương pháp giáo

dục trẻ cho đội ngũ giáo viên quản lý nhóm lớp của nhà trường (Phần lớn

GVQLNL của các nhà trường là giáo viên trẻ)

Mục tiêu:

Xuất phát từ thực tế đa phần GVQLNL các nhà trường là giáo viên trẻ, vì

vậy lãnh đạo nhà trường cần thường xuyên tổ chức học tập những nội dung và

phương pháp giáo trẻ cho đội ngũ GVQLNL. Biện pháp này sẽ giúp cho các cô

giáo mầm non hiểu rõ và hình dung một cách dễ dàng những nội dung công

việc cần phải làm sau khi được phân công và nhận lớp mình phụ trách. Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thời trên cơ sở những phương pháp QLNL, phương pháp giáo dục trẻ hết sức

cơ bản sẽ được áp dụng một cách sáng tạo vào điều kiện thực tế của lớp mình

phụ trách sao cho có hiệu quả cao nhất.

Nội dung và cách tiến hành:

- Lãnh đạo nhà trường tổ chức một buổi tập huấn cho đội ngũ GVQLNL

ngay từ đầu năm học sau khi phân công GVQLNL học tập những nội dung và

phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Ngoài cung cấp thông tin, cần tổ chức cho

các cô giáo trao đổi, thảo luận những nội dung đã học.

* Về nội dung công tác của GVQLNL.

- Tìm hiểu từng trẻ và hoàn cảnh gia đình trẻ.

- Xây dựng kế hoạch QLNL.

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện cho trẻ.

- Giám sát, thu thập thông tin thường xuyên về lớp mình phụ trách.

- Đánh giá trẻ.

- Cập nhật hồ sơ trẻ, hồ sơ sức khỏe của trẻ.

- Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

* Về phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ::

- Phương pháp thực hành trải nghiệm.

- Phương pháp trực quan minh họa.

- Phương pháp dùng lời.

- Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ.

- Phương pháp nêu gương đánh giá.

* Các điều kiện thực hiện biện pháp:

- Cần có chuyên gia giáo dục có nhiều kinh nghiệm trong công tác

QLNL, nắm vững các vấn đề lý luận về công tác QLNL ở trường MN để tiến

hành tập huấn cho giáo viên.

- Giáo viên cần có tinh thần ý thức tự giác tham gia bồi dưỡng.

- Nhà trường cần có nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao năng lực cho giáo viên QLNL.

3.2.2.3. Bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết về quản lý nhóm lớp cho đội ngũ

giáo viên của nhà trường

Mục tiêu: Trên cơ sở thực tế đội ngũ GVQLNL của nhà trường, lãnh đạo

nhà trường cần bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết về QLNL cho họ, nhờ vậy

đội ngũ GVQLNL của các nhà trường mặc dù tuổi đời còn trẻ, tủôi nghề chưa

nhiều nhưng chắc chắn sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao mà không cần

phải có nhiều năm kinh nghiệm.

Nội dung và cách tiến hành:

- Trên cơ sở lãnh đạo nhà trường và một số GVQLNL được tham gia tập

huấn về QLNL do Sở GD-ĐT Thái Nguyên tổ chức đầu mỗi năm học cần triển

khai tập huấn tại trường càng sớm càng tốt. Việc triển khai tập huấn nội dung

này có thể dành cho tất cả thành viên trong HĐGD nhà trường nhưng trọng tâm

là đội ngũ GVQLNL.

- Khái niệm “Kỹ năng QLNL”: Trên cơ sở khái niệm kỹ năng và thực

tiễn hoạt động QLNL, chúng tôi quan niệm: Kỹ năng QLNL là khả năng vận

dụng những kiến thức về QLNL để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của người

giáo viên mầm non trong thực tiễn.

Các kỹ năng cụ thể cần tập huấn:

+ Kỹ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lý trẻ.

+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch QLNL.

+ Kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm.

+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và quản lý xúc cảm bản thân.

+ Kỹ năng quản lý toàn diện hoạt động của trẻ trong một lớp.

+Kỹ năng giáo dục toàn diện cho trẻ.

+ Kỹ năng phối hợp với các lực lượng giáo dục khác.

+ Kỹ năng đánh giá kết quả giáo dục.

+ Kỹ năng xây dựng dư luận tập thể lành mạnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Kỹ năng giáo dục trẻ cá biệt.

+ Kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục (tổ chức hoạt động học ở trẻ mẫu

giáo, hoạt động chơi tập có chủ định ở nhà trẻ, tổ chức hoạt động ngoài trời,

chơi hoạt động ở các góc, hoạt động chiều, hoạt động đón sáng, tổ chức giờ ăn,

giờ ngủ cho trẻ...).

+ Kỹ năng làm việc với hồ sơ sổ sách: Báo cáo định kỳ với Hiệu trưởng.

+ Kỹ năng báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất với hiệu trưởng theo nhiệm vụ.

* Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

- Cần có chuyên gia giáo dục có nhiều kinh nghiệm trong công tác

QLNL, nắm vững các vấn đề lý luận về công tác QLNL ở trường MN và thành

thạo về kỹ năng làm công tác QLNL để tiến hành tập huấn cho giáo viên.

- Giáo viên cần có tinh thần ý thức tự giác tham gia bồi dưỡng, tự trải

nghiệm qua hoạt động thực tiễn bởi kỹ năng không hình thành qua lời nói mà

qua hoạt động trải nghiệm.

- Nhà trường cần có nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng nâng

cao năng lực cho giáo viên quản lý nhóm lớp.

3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ

3.2.3.1. Lựa chọn, phân công hợp lý, hiệu quả giáo viên quản lý nhóm lớp

Mục tiêu: Việc lựa chọn phân công hợp lý, hiệu quả Giáo viên quản lý

nhóm lớp sẽ giúp cho công tác chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ của nhà

trường được triển khai một cách thuận lợi, mang lại kết quả cao. Đồng thời làm

cho các biện pháp giáo dục của nhà trường đến được tất cả các đối tượng trẻ.

Nội dung và cách tiến hành:

Trước hết lãnh đạo nhà trường có buổi họp với nội dung dự kiến phân

công giáo viên quản lý nhóm lớp trước khi năm học bắt đầu. Việc phân công

giáo viên quản lý nhóm lớp cần căn cứ vào các yêu cầu về:

+ Trình độ chuyên môn của giáo viên.

+ Kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ, kinh nghiệm làm công tác QLNL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của giáo viên mầm non.

+ Các kỹ năng cơ bản mà giáo viên quản lý nhóm lớp cần phải có như kỹ

năng tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác

quản lý nhóm lớp, kỹ năng quản lý toàn diện hoạt động của trẻ trong một lớp...

+ Điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao như điều kiện gia đình, điều

kiện sức khoẻ...

Phương án phân công: Có thể phân công theo 2 phương án sau:

+ Phương án 1: Phân công GVQLNL từ đầu năm học và liên tục QLNL

đó cho đến lớp 5 tuổi. Phương án này có điểm tích cực ở chỗ với việc QLNL

liên tục trong cả 4 năm học GVQLNL sẽ nắm vững đặc điểm tâm sinh lý, hoàn

cảnh sống, năng lực cá nhân của từng trẻ đồng thời sẽ giúp GVQLNL thuận lợi

hơn trong việc xây dựng kế hoạch công tác QLNL (Nếu chỉ QLNL một năm thì

chỉ có thể xây dựng được kế hoạch công tác GVQLNL trong vòng một năm -

kế hoạch ngắn hạn, nếu QLNL cả 5 năm thì GVQLNL ngoài việc xây dựng kế

hoạch QLNL cho cả 5 năm học - kế hoạch chiến lược), đó là điều kiện thuận lợi

cho GVQLNL triển khai các dự định, những ý tưởng giáo dục của mình một

cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên phương án này cũng có mặt hạn chế ở chỗ nếu

GVQLNL thiếu sự sáng tạo trong công tác quản lý, điều hành lớp, các biện

pháp giáo dục sẽ trở lên đơn điệu, nhàm chán làm cho trẻ không còn hứng thú

với các hoạt động, hiệu quả giáo dục vì thế sẽ không cao.

+ Phương án 2: Phân công GVQLNL theo đặc điểm tình hình đội ngũ

giáo viên của nhà trường trong từng năm học. Có nghĩa là GVQLNL có thể phụ

trách lớp A năm học này, năm học sau lại phụ trách lớp B mà không theo lớp A

trong suốt cả 4 năm học mầm non. Phương án này có điểm tích cực là trẻ được

giáo dục qua nhiều phương pháp khách nhau mà không gây sự nhàm chán.

GVQLNL sẽ có điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục của mình với nhiều đối

tượng trẻ khác nhau qua đó sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm chăm sóc giáo

dục trẻ hơn. Tuy nhiên cũng có điểm hạn chế ở chỗ sẽ làm mối quan hệ giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GVQLNL với trẻ thiếu gắn bó chặt chẽ, việc theo dõi và phát triển nhân cách

của trẻ bị gián đoạn, khó có thể triển khai được kế hoạch công tác QLNL mang

tính chiến lược.

* Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

Để lựa chọn, phân công được GVQLNL đạt hiệu quả cao nhất lãnh đạo

nhà trường cần trưng cầu ý kiến đóng góp, xây dựng của tổ chức đoàn thể trong

trường như tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên, các giáo viên có

nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý trẻ em thậm chí có thể tìm hiểu năng

lực của GVQLNL thông qua kênh thăm dò phản hồi từ phụ huynh.

3.2.3.2. Thành lập tổ giáo viên quản lý nhóm lớp của nhà trường. Tổ chức họp

giao ban, rút kinh nghiệm công tác quản lý nhóm lớp từng tuần một cách có

hiệu quả

* Mục tiêu: Việc thành lập tổ GVQLNL của nhà trường sẽ giúp cho hoạt

động quản lý đội ngũ GVQLNL của nhà trường được thực hiện thuận lợi hơn.

Qua các buổi sinh hoạt tổ các GVQLNL có điều kiện trao đổi kinh nghiệm

quản lý lớp mầm non, kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ, thống nhất các biện

pháp chăm sóc giáo dục và phối hợp với nhau trong các hoạt động chung của

nhà trường.

Việc họp giao ban, rút kinh nghiệm công tác QLNL từng tuần sẽ giúp

cho lãnh đạo nhà trường kịp thời nắm bắt được tình hình hoạt động, các vấn đề

nảy sinh của các lớp qua một tuần thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó có những

biện pháp điều chỉnh kịp thời làm cho các hoạt động nề nếp, thi đua trong nhà

trường được ổn định và phát huy hiệu quả.

* Nội dung và cách tiến hành:

- Sau khi lựa chọn, phân công GVQLNL xong. Lãnh đạo nhà trường ra

quyết định thành lập các tổ chuyên môn và quyết định bổ nhiệm chức danh tổ

trưởng, tổ phó các tổ này. Hiệu trưởng phụ trách chung và phân công cho 4 tổ

trưởng phụ trách 4 tổ chuyên môn ở các độ tuổi (nhà trẻ 24-36 tháng tuổi, mẫu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo 3-4 tuổi, mẫu giáo 4-5 tuổi, mẫu giáo 5-6 tuổi) tổ trưởng các tổ là người có

kinh nghiệm và chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức sinh hoạt, kiểm tra kế

hoạch công tác GVQLNL và việc triển khai thực hiện kế hoạch đó.

- Khi thành lập, cần xây dựng quy chế hoạt động, lịch hoạt động theo

từng tuần và từng tháng. Bám sát vào hoạt động của nhà trường, tổ chuyên môn

hàng tuần cần có lịch sinh hoạt chuyên môn của tổ để trao đổi, rút kinh nghiệm,

góp ý, đánh giá công tác QLNL trong tuần và trong tháng.

- Tổ cũng thường xuyên cử giáo viên đi dự giờ để tạo điều kiện cho giáo

viên trẻ được học hỏi kinh nghiệm và bồi dưỡng nghiệp vụ.

- Mỗi kỳ nên tổ chức chuyên đề về công tác giáo viên QLNL trong phạm

vi tổ chuyên môn và trường học để nhằm thúc đẩy công tác giáo viên QLNL

trong nhà trường.

- Ngay từ đầu năm học lãnh đạo nhà trường thông báo cho giáo viên về

chế độ hội họp theo quy định của điều lệ trường MN, riêng với đội ngũ

GVQLNL nhà trường yêu cầu sẽ họp giao ban hàng tuần.

+ Thời gian: Họp thường vào sáng thứ 2 đầu tuần.

+ Thành phần: Đại diện BGH (đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách CM),

các GVQLNL. Ngoài ra, nếu có những nhiệm vụ đột xuất, quan trọng hay phức

tạp thì mời đồng chí Hiệu trưởng dự họp và quán triệt nội dung.

+ Nội dung:

Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn lắng nghe phản hồi về tình hình

của trẻ ở các lớp qua cập nhật và phản ánh của GVQLNL. Sau đó đồng chí Phó

hiệu trưởng triển khai nội dung nhận xét đánh giá tuần, tháng và những thay đổi

về công tác chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến các hoạt động của

nhà trường trong tuần sau.

Các đồng chí tham dự cuộc họp thảo luận về những khó khăn, vướng

mắc trong tổ chức triển khai các kế hoạch của nhà trường. Cuối cùng đồng chí

Phó hiệu trưởng phụ trách có ý kiến kết luận, đưa ra các biện pháp giải quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngay nếu có thể hoặc ghi nhận và giải quyết sau đó kịp thời và thoả đáng.

* Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

Hiệu trưởng phải xây dựng được quy chế hoạt động chuyên môn của

nhà trường.

Hiệu trưởng phải có kế hoạch làm việc với các tổ trưởng để chỉ đạo hoạt

động thường xuyên liên tục.

Hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của

tổ trưởng.

3.2.3.3. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý nhóm

lớp trong trường mầm non

* Mục tiêu: Hoạt động quản lý nhóm lớp là một hoạt động có vai trò hết

sức quan trọng, thúc đẩy mọi phong trào thi đua trong nhà trường. Hoạt động

này diễn ra trong một không gian thời gian nhất định với sự tham gia của nhiều

đối tượng và nội dung khác nhau. Trong quá trình đó có người làm tốt, có

người làm chưa tốt. Vì vậy kiểm tra đánh giá luôn là nội dung hết sức quan

trọng trong quy trình bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên của

người CBQL trong các trường mầm non. Trên thực tế việc đánh giá năng lực

quản lý nhóm lớp của GV mầm non hiện nay ở các trường MN chưa được tiến

hành một cách có kế hoạch, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, chưa đáp

ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục. Bởi vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá năng

lực quản lý nhóm lớp của GVMN ở các trường MN là một yêu cầu có tính tất

yếu và là một biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm

lớp cho giáo viên MN hiện nay.

* Nội dung và cách tiến hành:

Lãnh đạo nhà trường phải coi đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng

trong công tác bồi dưỡng, quản lý nhà trường, do đã phải xác định yêu cầu cụ

thể sau:

- Yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý nhóm lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của GVMN để xác định nhu cầu bồi dưỡng.

- Phát hiện, đánh giá được tinh thần thái độ, chất lượng công tác, những

việc làm đúng, chưa đúng, những thiếu sót lệch lạc của giáo viên mầm non trong

việc thực hiện vai trò, chức năng nhiệm vụ, các quy chế quy định về QLNL.

- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động quản lý nhóm lớp trong

một năm học, theo chuyên đề, theo chủ điểm.

- Đánh giá được việc kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường.

- Đánh giá việc tổ chức các hoạt động của GVQLNL với các lực lượng

giáo dục ngoài nhà trường như: hội cha mẹ học sinh của lớp, của nhà trường,

với địa phương.

- Đánh giá việc giáo dục truyền thống quê hương cho trẻ của GVQLNL.

- Đánh giá được kết quả thực hiện nội dung chương trình GDMN, về thói

quen vệ sinh nề nếp của trẻ do từng giáo viên phụ trách.

- Chỉ ra được biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót, bồi dưỡng

cho giáo viên và cho chính hiệu trưởng, những kinh nghiệm hay trong quản lý,

bồi dưỡng GV.

- Các công việc cụ thể của người hiệu trưởng trong đánh giá hoạt động

QLNL ở các trường MN.

* Yêu cầu kiểm tra:

Nội dung hoạt động QLNL trong các trường MN khá đa dạng, phong

phú. Tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi trường, để tiến hành kiểm tra, xây dựng

kế hoạch kiểm tra cho năm học, từng học kỳ và từng đợt. Riêng kế hoạch kiểm

tra cần định rõ đối với từng giáo viên trong từng thời gian.

Trong công tác kiểm tra cần đạt các yêu cầu:

Việc kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể, kế hoạch kiểm tra phải nêu được

mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra và thời gian tiến

hành, kế hoạch kiểm tra định kỳ cần công bố công khai để mọi người thực hiện

việc theo dõi kết quả.

- Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phải có chuẩn đánh giá thích hợp với từng nội dung kiểm tra.

- Phải đảm bảo tính dân chủ, công khai trong kiểm tra.

- Phải đảm bảo tính linh hoạt đồng bộ và tính liên tục hệ thống

Kiểm tra phải dẫn đến tác động điều chỉnh hoạt động của GVQLNL

trong nhà trường.

- Về nội dung kiểm tra, kiểm tra đầy đủ các nội dung của hoạt động QLNL.

+ Kiểm tra việc thực hiện nề nếp của lớp hàng ngày: như đi học đúng

giờ, cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn

và sau khi đi vệ sinh...

- Căn cứ vào những quy định cụ thể của trường.

- Đánh giá cho điểm.

- Công bố công khai trước toàn trường.

- Những quy định của trường về cách đánh giá cho điểm được bàn bạc

công khai, dân chủ.

+ Kiểm tra việc ghi lý lịch của trẻ vào sổ điểm danh, phiếu đánh giá cá

nhân trẻ, nhận xét trẻ cuối ngày trong sổ kế hoạch giáo dục, sổ tuyên truyền

truyền, sổ chất lượng, đánh giá của hiệu trưởng được ghi vào trang sau của mỗi sổ.

Căn cứ vào kế hoạch được giao giáo viên QLNL phải ghi đầy đủ thông

tin của trẻ và gia đình trẻ vào sổ điểm danh.

- Nghe GVQLNL báo cáo về hoàn cảnh đặc biệt của trẻ, diện con thương

binh liệt sĩ, thương bệnh binh, hộ đói nghèo, trẻ khuyết tật, những trường hợp

có hoàn cảnh đặc biệt, nghe giải pháp của giáo viên QLNL trong việc giúp đỡ

học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

+ Kiểm tra việc đánh giá trẻ theo giai đoạn, cuối độ tuổi, tổng hợp cuối

học kỳ, cuối năm.

- Căn cứ để kiểm tra.

- Hướng dẫn của Bộ GD-ĐT, thực hiện chương trình giáo dục mầm non

- Căn cứ vào yêu cầu nội dung chương trình GDMN, kiểm tra việc đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá của giáo viên QLNL có đúng không.

+ Kiểm tra đột xuất: Dự các giờ hoạt động của lớp để đánh giá việc tổ

chức các hoạt động của giáo viên và tính tích cực tham gia các hoạt động của

trẻ trong lớp.

Một trong những khâu quan trọng làm tăng hiệu quả của công tác kiểm

tra là trao đổi, góp ý với giáo viên. Sau kiểm tra, ngoài việc nêu lên những ưu,

nhược điểm cần chú ý bồi dưỡng cho giáo viên có thêm những nhận thức đúng,

những hiểu biết mới và quan trọng hơn là chỉ ra được biện pháp phát huy ưu

điểm, khắc phục thiếu sót. Việc góp ý phải rõ ràng, chính xác, cụ thể thiết thực,

sát đối tượng, có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý vững chắc. Tránh góp ý một

cách chung chung, theo cảm tính. Cuối cùng phải xác định được thời gian cho

đối tượng được sửa chữa khuyết điểm, thiếu sót.

Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

Kiểm tra đánh giá cần theo chuẩn mực và quy trình chất lượng, theo hệ

thống thông tin xác định mới đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.

Hiệu trưởng cần có công cụ để kiểm tra, giám sát hoạt động của giáo

viên quản lý nhóm lớp.

Cần phải lượng hóa được khối lượng công việc của giáo viên quản lý

nhóm lớp và mức độ hoàn thành để đánh giá.

Nhà trường cần nâng cao ý thức tự kiểm tra, đánh giá của giáo viên quản

lý nhóm lớp.

3.2.3.4. Đảm bảo các nguồn lực để thực hiện bồi dưỡng hiệu quả

Mục tiêu: Để chăm sóc giáo dục trẻ một cách hiệu quả và toàn diện,

GVQLNL không thể thực hiện một mình mà cần có sự phối, kết hợp với giáo

viên cùng lớp phụ trách, các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà

trường. Hoạt động đó nếu được lãnh đạo nhà trường quan tâm, tạo điều kiện chỉ

đạo GVQLNL thực hiện tốt sẽ giúp GVQLNL chăm sóc giáo dục trẻ của lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mình một cách toàn diện nhất, hiệu quả nhất.

Nội dung và cách tiến hành:

- Phối hợp giữa GVQLNL với BGH nhà trường: Lãnh đạo nhà trường

xây dựng cơ chế phối hợp giữa GVQLNL với BGH nhà trường ngay từ đầu

năm học. Phân công các thành viên trong BGH phụ trách từng mảng công việc

và yêu cầu GVQLNL báo cáo các nội dung hoạt động của lớp với từng thành

viên BGH theo đặc thù công việc họ được phân công.

- Phối hợp giữa GVQLNL với các giáo viên trong nhà trường: cần thống

nhất việc phối hợp với các biện pháp cụ thể như sau:

+ Thống nhất các yêu cầu về nội dung giáo dục nhằm tạo ra sức mạnh

tổng hợp để chăm sóc giáo dục cho trẻ em trong lớp và toàn trường.

- Phối hợp giữa GVQLNL với các tổ chức, đoàn thể trong trường.

+ Hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm...

+ Các hoạt động xã hội như quyên góp ủng hộ, các hoạt động tình nguyện...

+ Tham gia bảo vệ, giữ gìn môi trường.

+ Phòng chống các tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh cho trẻ.

+ Giáo dục kỹ năng sống...

- Phối hợp giữa GVQLNL với ban đại diện Hội cha mẹ học sinh của lớp.

- Phối hợp giữa GVQLNL với chính quyền và các đoàn thể địa phương.

* Các điều kiện để thực hiện biện pháp

Nguồn lực để thực hiện bồi dưỡng có hiệu quả là Hiệu trưởng các nhà

trường, các lực lượng giáo dục trong trường như giáo viên các lớp, các tổ chức

đoàn thể cần có trách nhiệm phối hợp với giáo viên QLNL để thực hiện tốt hoạt

động bồi dưỡng.

Gia đình, các tổ chức xã hội cần nhận thức về vai trò của tổ chức, cá

nhân trong phối hợp với giáo viên QLNL để chăm sóc giáo dục trẻ.

Giáo viên QLNL là người thực hiện hoạt động bồi dưỡng cần chủ động

phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để hoạt động dồi dưỡng đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả cao.

3.2.3.5. Tổ chức các chuyên đề, hội thảo về kinh nghiệm cho giáo viên QLNL giỏi

Mục tiêu:Tạo sân chơi bổ ích để có thể trao đổi học tập những kinh

nghiệm quý báu phục vụ cho tất cả đội ngũ giáo viên, qua các buổi chuyên đề,

hội thảo giáo viên sẽ tích luỹ thêm kinh nghiêm QLNL hiệu quả cho bản thân.

Nội dung và cách tiến hành:

- Lãnh đạo nhà trường lên kế hoạch thực hiện chuyên đề, hội thảo vào kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Giao về các tổ chuyên môn, tổ trưởng họp tổ tự lên nội dung, thời gian

thực hiện chuyên đề.

- Các tổ báo cáo chuyên đề, BGH duyệt và tổ chức thực hiện chuyên đề.

- Thực hiện chuyên đề trong trường, cụm trường

- Tổng kết chuyên đề cùng trao đổi, rút kinh nghiệm và thống nhất các

biện pháp để giáo viên nâng cao năng lực QLNL của mình.

Các điều kiện để thực hiện biện pháp:

- Chuẩn bị chu đáo về cơ sở vật chất cho buổi chuyên đề.

- Hoạt động nhận xét, đánh giá phải tự nhiên, thoải mái, nhiệt tình.

- Cần có biện pháp động viên cả về tinh thần và vật chất cho giáo viên

trong buổi sinh hoạt chuyên đề.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các nhóm biện pháp đề xuất trên đây có mối quan hệ qua lại, tác động

lẫn nhau. Trong các nhóm biện pháp trên, nhóm biện pháp nâng cao nhận thức

về công tác QLNL là nhóm biện pháp định hướng cơ bản. Nhóm biện pháp

nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ GVQLNL là nhóm biện pháp có tính

hạt nhân, quyết định đến chất lượng công tác của GVQLNL. Nhóm biện pháp

bổ trợ là nhóm biện pháp mang tính hỗ trợ, có vai trò quan trọng làm đòn bẩy

đưa hoạt động QLNL vào nề nếp, có tác động tích cực đẩy mạnh hoạt động dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và học trong nhà trường.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp tổ chức

bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Tổng số người được xin ý kiến là 96, trong đó BGH là 12, giáo viên

QLNL là 84.

Nội dung phiếu hỏi 1: Để nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức bồi

dưỡng năng lực cho GVQLNL ở các trường MN thành phố TN, tỉnh TN, xin

đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính chất cần thiết của nhóm biện

pháp đề xuất trong luận văn nghiên cứu sau đây của chúng tôi.

Kết quả khảo sát được thể hiện dưới bảng thống kê sau:

* Đánh giá về tính cần thiết của các nhóm biện pháp

Bảng 3.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhân thức về công tác quản lý

nhóm lớp của giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên

Mức độ cần thiết

Ghi

TT

Các biện pháp đề xuất

Rất cần

ít cần

chú

Phân vân

thiết

thiết

Nâng cao nhận thức về vai trò, chức

năng nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên

85/96

8/96

3/96

1

QLNL và bồi dưỡng năng lực quản

88.6%

8.3%

3.1%

lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các

trường mầm non TPTN, tỉnh TN

Nâng cao nhận thức về vai trò của

83/96

13/96

GVQLNL và công tác QLNL cho

2

0%

đội ngũ GV và các thành viên trong

86.5%

13.5%

HĐGD nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ cần thiết

TT

Các biện pháp đề xuất

Rất cần

Ghi chú

Phân vân

Ít cần thiết

thiết

86/96

10/96

0%

1

Bồi dưỡng kiến thức môn tâm lý học lứa tuổi cho đội ngũ GVQLNL của nhà trường

10.4%

89.6%

Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng những nội

94/96

2/96

dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ

0%

2

2.1%

cho đội ngũ GVQLNL của nhà trường (phần

97.9%

lớn GVQLNL là giáo viên trẻ)

96/96

0%

0%

3

Bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết về công tác QLNL cho đội ngũ GV của nhà trường

100%

Bảng 3.3. Nhóm biện pháp bổ trợ

Mức độ cần thiết

Ghi

TT

Các biện pháp đề xuất

Rất cần

Phân

ít cần

chú

thiết

vân

thiết

Lựa chọn, phân công hợp lý, hiệu quả

89/96

7/96

1

0%

GVQLNL mầm non

92.7%

7.3%

Thành lập tổ GVQLNL của nhà trường. Tổ

96/96

2

chức họp giao ban, rút kinh nghiệm công

0%

0%

100%

tác QLNL từng tuần một cách có hiệu quả

Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh

92/96

4/96

3

0%

giá năng lực QLNL trong trường MN

95.8%

4.2%

Đảm bảo các nguồn lực để thực hiện bồi

4

100%

0%

0%

dưỡng hiệu quả

Tổ chức các chuyên đề, hội thảo về kinh

88/96

8/96

5

0%

nghiệm cho giáo viên QLNL giỏi

91.7%

8.3%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Từ kết quả bảng 3.1; 3.2; 3.3 cho thấy: Hầu hết các biện pháp đề xuất

đều được giáo viên đánh giá là cần thiết, nhất là biện pháp 3, 4 của nhóm biện

pháp nâng cao năng lực QLNL cho đội ngũ GVMN đã có 100%, biện pháp 2, 5

của nhóm biện pháp bổ trợ đã có 100%, biện pháp 3 của nhóm biện pháp bổ trợ

đã có 95.8% ý kiến được hỏi cho là rất cần thiết trong hoạt động bồi dưỡng

năng lực QLNL cho giáo viên ở trường MN. Các biện pháp còn lại có ý kiến

còn phân vân hoặc cho rằng ít cần thiết nhưng tỷ lệ phần trăm là rất ít.

Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá về tính khả thi cao, có khả

năng thực hiện áp dụng vào thực tế công tác QLNL ở các trường MN, thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Tiểu kết chương 3

Dựa trên cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng của

hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Qua nghiên cứu

và khảo sát thực tế chúng tôi đã đưa ra 3 nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng

năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác quản lý nhóm lớp của

giáo viên mầm non

- Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhóm

lớp cho đội ngũ giáo viên mầm non

- Nhóm biện pháp bổ trợ

Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có tính

cần thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng nhưng chúng có

mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho Hiệu

trưởng các nhà trường thực hiện tốt việc tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở trường mình.

Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong luận văn của mình cơ bản có

tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường MN, thành phố

Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đáp ứng được mong muốn của lãnh đạo,

GVQLNL cũng như toàn thể giáo viên trong nhà trường và có tính khả thi cao.

Thực tế khảo nghiệm phần lớn ý kiến được hỏi đánh giá các nhóm biện

pháp tác giả đề xuất trong luận văn có tính khả thi cao. Thậm chí biện pháp 3

của nhóm nâng cao năng lực QLNL cho đội ngũ GVMN, biện pháp 2 của nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biện pháp bổ trợ đã có tới 100% ý kiến được hỏi cho rằng rất khả thi.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Giáo viên QLNL là người thay thế hiệu trưởng quản lý và chăm sóc giáo

dục toàn diện cho trẻ trong một lớp học, nội dung công tác QLNL của giáo viên

MN đa dạng phong phú góp phần thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục toàn

diện cho trẻ.

Tổ chức bồi dưỡng năng lực QLNL cho giáo viên MN ở các trường MN

là trách nhiệm của người hiệu trưởng, nội dung tổ chức bồi dưỡng bao gồm;

Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng, chỉ

đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo

viên mầm non, kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên và quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non.

Luận văn đã chỉ ra thực trạng bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp của

lãnh đạo các nhà trường trên các nội dung quản lý: Bồi dưỡng đội ngũ GVQLNL,

các biện pháp đã thực hiện chỉ đạo đạt ở mức độ nào? Những công việc mà

GVQLNL đã thực hiện ở mức độ nào? Vị trí vai trò của GVQLNL của lãnh đạo

nhà trường. Qua điều tra cho thấy việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực

QLNL cho giáo viên MN chưa được quan tâm nhiều, nội dung tổ chức bồi dưỡng

còn chưa phong phú. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng chưa tiến hành đồng bộ,

thường xuyên, hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa đồng bộ, chưa tiến hành sử dụng

nhiều kênh để đánh giá công tác của giáo viên quản lý nhóm lớp.

Công tác QLNL và biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực QLNL của

GVMN còn gặp phải những khó khăn: Năng lực QLNL của giáo viên còn hạn

chế, nhà trường chưa lượng hóa được định mức lao động phù hợp cho giáo

viên, chế độ chính sách cho giáo viên QLNL chưa có, chưa tương xứng với sức

lao động mà giáo viên phải đầu tư, do hoàn cảnh khó khăn nên còn nhiều giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên chưa thực sự chuyên tâm với nghề,...

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đã đề xuất 3 nhóm biện pháp tổ

chức bồi dưỡng nâng cao năng lực QLNL cho GV của các nhà trường, đó là:

- Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về công tác QLNL của GVMN;

Nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng của GVQLNL và BD năng lực quản

lý cho đội ngũ CBQL các trường MN, TPTN, tỉnh TN; Nâng cao nhận thức về

vai trò của GVQLNL và công tác QLNL cho đội ngũ GV và các thành viên

trong HĐGD nhà trường.

- Nhóm biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực QLNL cho đội

ngũ GVMN; Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tâm lý học lứa tuổi cho đội ngũ

GVQLNL của nhà trường; Thường xuyên tổ chức BD những nội dung và

phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ cho đội ngũ GVQLNL của nhà trường

(Phần lớn GVQLNL của nhà trường là giáo viên trẻ); Bồi dưỡng kỹ năng cần

thiết về công tác QLNL cho đội ngũ GV của nhà trường; Bồi dưỡng cho đội

ngũ GVQLNL tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

- Nhóm biện pháp bổ trợ; Lựa chọn phân công hợp lý, hiệu quả GVQLNL

mầm non; Thành lập tổ GVQLNL của nhà trường. Tổ chức họp giao ban, rút

kinh nghiệm công tác QLNL từng tuần một cách có hiệu quả; Thực hiện đổi mới

công tác kiểm tra, đánh giá năng lực QLNL trong trường MN; Xây dựng quy chế

bồi dưỡng đội ngũ GVQLNL gắn với công tác thi đua. Xây dựng tiêu chí

GVQLNL giỏi; Đảm bảo các nguồn lực để thực hiện bồi dưỡng có hiệu quả; Tổ

chức các chuyên đề hội thảo về kinh nghiệm cho GVQLNL giỏi.

Nhóm các biện pháp đề xuất nói trên là kết quả của một quá trình đánh

giá nghiêm túc, kết hợp chặt chẽ phương pháp nghiên cứu của tác giả. Những

kết quả khảo nghiệm đã xác định tính khách quan và tỉnh khả thi của các biện

pháp đề xuất. Điều đó còn cho thấy nội dung luận văn đã đáp ứng được mục

đích nghiên cứu và giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.

2. Khuyến nghị

Để nâng cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho

giáo viên ở các trường MN thành phố Thái Nguyên, đồng thời có thể phát huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác dụng của các biện pháp đề xuất, tôi xin trình bày một số khuyến nghị sau:

2.1. Đối với Ủy ban nhân dân thành phốThái Nguyên

Quan tâm hỗ trợ đầu tư VSVC, thiết bị dạy học cho các trường còn khó

khăn, hoặc thiếu. Hỗ trợ củng cố duy trì hoạt động cho các trường đạt chuẩn và

đạt kết quả giáo dục chất lượng cao.

Nâng cao nhận thức của các tổ chức, chính quyền địa phương về vai trò

trách nhiệm phối hợp với nhà trường để tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái nguyên, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnhThái Nguyên, Phòng Giáo dục và

Đào tạo Thành phố Thái Nguyên

- Với đội ngũ cán bộ quản lý đương chức: cần thường xuyên bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên đề hội thảo ở địa phương, có chính

sách cho cán bộ quản lý trường học tham quan học tập những trường quản lý,

bồi dưỡng tốt hoạt động QLNL, tham quan các mô hình trường, lớp bồi dưỡng

nâng cao năng lực QLNL cho đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng, bồi dưỡng

nâng cao năng lực cho GVMN làm công tác QLNL trong các nhà trường.

- Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của

các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan

tâm, bồi dưỡng cán bộ quản lý trẻ.

- Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao

năng lực QLNL cho GVMN.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của Sở GD-ĐT với

công tác QLNL của GV.

- Sở GD-ĐT cần nghiên cứu đưa thành các tiêu chí đánh giá GVQLNL

giỏi bằng thang điểm để họ phấn đấu trở thành GVQLNL giỏi.

Trên cơ sở thực tế, tổ chức hội thảo và quy định đánh giá hàng năm bằng

điểm số cho phù hơp với tình hình thực tế và Sở cần tổ chức thi GVQLNL giỏi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông qua việc đánh giá của trường, thông qua việc thi ứng xử, vấn đáp...

- Khen thưởng kịp thời với GVQLNL giỏi.

Sở Giáo dục - Đào tạo cần khuyến nghị với Bộ Giáo dục - Đào tạo các

vấn đề sau đây:

- Đề nghị Bộ GD-ĐT tiếp tục triển khai tập huấn về công tác QLNL cho

GVMN trong các trường MN, cho tất cả thành viên trong BGH các nhà trường

và tập thể giáo viên và do cấp Sở phụ trách và lên kế hoạch tập huấn vì bất kỳ

giáo viên nào cũng có thể được phân công làm công tác QLNL.

- Bộ GD-ĐT đã có hướng dẫn đánh giá GV tổ chức một hoạt động học

xếp loại giỏi, đánh giá giáo viên giỏi các cấp, nhưng hiện nay danh hiệu thi đua

đối với giáo viên làm công tác QLNL giỏi chưa có, Bộ GD-ĐT nên có thêm

danh hiệu GVQLNL giỏi, có như vậy mới động viên giáo viên làm công tác

QLNL giỏi.

- Công tác quản lý nhóm lớp đòi hỏi người giáo viên phải mất rất nhiều

thời gian, công sức, để xây dựng phong trào thi đua của lớp. Theo nhiều ý kiến

của giáo viên đề nghị Bộ Giáo dục - Đào tạo có các chế độ ưu tiên khác nhằm

động viên, khuyến khích GVQLNL thực hiện nhiệm vụ.

2.3. Lãnh đạo các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

- Không ngừng học tập (tự học qua các lớp đào tạo) để ngày càng nâng

cao trình độ, năng lực và nghiệp vụ quản lý trường học.

- Để đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường thì người lãnh

đạo cần luôn xác định rõ vai trò của GVQLNL. Nó quyết định phần lớn các

nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường khi triển khai đến trẻ và phụ huynh.

Tiếp thu và cần tìm hiểu kỹ để có thể vận dụng các nhóm biện pháp đã

đề xuất trong luận văn này vào hoạt động quản lý công tác QLNL của GVMN

ở đơn vị nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục toàn

diện cho trẻ.

2.4. Đối với giáo viên mầm non

- Lập kế hoạch quản lý nhóm lớp, thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, phối

hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để chăm sóc giáo dục và quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý trẻ của lớp mình phụ trách, đạt được mục tiêu giáo dục chung của nhà trường

- Chủ động tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp cho bản thân.

- Tham gia đầy đủ nhiệt tình các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản

lý nhóm lớp do nhà trường, phòng Giáo dục, sở Giáo dục tổ chức.

- Phối hợp với các giáo viên, các tổ công tác trong nhà trường tham mưu

với Hiệu trưởng bổ xung về nội dung, tài liệu, nguồn lực hỗ trợ, xây dựng kế

hoạch thực hiện tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hàng năm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảo Đặng Quốc Bảo, (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường,

NXB chính trị quốc gia.

2. Phan Thanh Bình (1992), "Cần chuẩn bị tốt kĩ năng cơ bản về dạy học và

công tác chủ nhiệm lớp cho sinh viên sư phạm", Tạp chí Nghiên cứu giáo

dục, số 08/1992.

3. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục và tổ chức

thực hiện hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.

4. C.Mac, Ph.Ănghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, NXB Khoa học - Kỹ

thuật Hà Nội.

5. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm

2010 về Đào tạo bồi dưỡng công chức.

6. Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số

25/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

7. Chuẩn nghề nghiệp GVMN (Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định

chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non).

8. Điều lệ trường Mầm non ban hành kèm theo QĐ số 14/2008/QĐ-BGDĐT

của Bộ giáo dục và đào tạo.

9. Vũ Thị Minh Hà (2004), Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên mầm

non Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm Hà nội.

10. http://www.dankinhte.vn/khai-niem-to-chuc-la-gi.

11. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB giáo dục, Hà Nội.

12. Triệu Thị Nguyệt Mỹ (2018), Quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức khối

Đảng, Đoàn tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học

Sư phạm Thái Nguyên.

13. Hà Thế Ngữ (2011), Giáo dục học - một vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

ĐHQG.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14. Trần Thị Tuyết Oanh (2008), Giáo dục học, tập 2, NXB Đại học sư phạm.

15. Phạm Hồng Quang, Nguyễn Thị Tính, Nghiên cứu các biện pháp nâng

cao năng lực giảng dạy cho giáo viên trung học phổ thông.

16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục năm 2005;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (2009).

17. Đào Như Quỳnh (2018), Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên

về tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ ở các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại

học Sư phạm Thái Nguyên.

18. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp

vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ quản lí và giáo viên mầm non (Nhà

xuất bản GD Việt Nam).

19. Trần Thị Tâm (2013), Biện pháp bồi dưỡng năng lực chủ nhiệm lớp cho

giáo viên ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, Luận văn thạc sĩ

Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

20. Nguyễn Thành Trinh, Giải pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội

ngũ giáo viên trường mầm non.

21. Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 1, Trung tâm biên soạn từ điển bách

khoa Việt Nam, Hà Nội, 1995.

22. Từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng 1998).

23. Lại Đức Vượng (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công

chức hành chính trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24. Phạm Viết Vượng (2001), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

PHỤ LỤC

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, đề xuất biện pháp tổ chức bồi

dưỡng năng quản lý nhóm lớp cho giáo viên Mầm non ở các trường MN, thành

phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của

mình về những vấn đề cụ thể sau (nếu đồng ý thì đánh dấu x vào cột tương ứng,

nếu không thì bỏ trống), những câu trả lời của các đồng chí chỉ nhằm cung cấp

thông tin cho việc nghiên cứu, đề xuất trong luận văn của cá nhân tôi, không

nhằm mục đích khác.

1. Phụ lục 1: Câu hỏi dành cho cán bộ quản lý

Câu 1: Theo cô thì giáo viên quản lý nhóm lớp có vị trí vai trò như thế nào

trong trường mầm non?

a. Thay thể hiệu trưởng quản lý và chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ

b. Là người thực hiện nội dung chương trình Giáo dục mầm non

c. Là người đại diện cho trẻ và phụ huynh trong lớp

d. Là người cố vấn cho các hoạt động chơi tập của trẻ

Câu 2: Những nội dung nào sau đây đã được giáo viên quản lý nhóm lớp

thực hiện và mức độ thực hiện của giáo viên quản lý nhóm lớp?

Mức độ thực hiện

STT

Các chức năng được thực hiện

Thường

Chưa

Chưa

thực hiện

xuyên

TX

1 Nghiên cứu nắm vững chủ trương đường lối

của quan điểm giáo dục mầm non

2 Nghiên cứu nắm vững kế hoạch hoạt động

chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường

3 Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của các tổ

chức trong nhà trường để có kế hoạch phối

hợp chăm sóc giáo dục trẻ

4 Nghiên cứu nắm vững được đặc điểm tâm

lý của trẻ và gia đình trẻ

Mức độ thực hiện

STT

Các chức năng được thực hiện

Thường

Chưa

Chưa

thực hiện

xuyên

TX

5 Nghiên cứu đánh giá tình hình nhà trường

để xây dựng kế hoạch quản lý nhóm lớp

6

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường để quản lý và chăm sóc

giáo dục trẻ

7 Xây dựng tập thể lớp học đoàn kết thân ái

8

Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục

toàn diện cho trẻ

9

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ

10 Các hoạt động khác

Câu 3: Theo đồng chí giáo viên quản lý nhóm lớp của trường ta đã thực

hiện tốt các nhiệm vụ và chức năng của giáo viên quản lý nhóm lớp chưa?

a. Thực hiện rất tốt

b. Thực hiện tốt

c. Đôi khi chưa tốt

d. Chưa tốt

Câu 4: Việc báo cáo công tác quản lý nhóm lớp của giáo viên được tiến

hành như thế nào?

a. Báo cáo thường xuyên tháng 1 lần

b. Báo cáo theo học kỳ

c. Báo cáo theo năm học

d. Báo cáo thường kỳ và báo cáo đột xuất theo điều lệ trường mầm non.

Câu 5: Giáo viên quản lý nhóm lớp sử dụng các phương pháp chăm sóc

giáo dục trẻ như thế nào? Mức độ sử dụng?

Mức độ thực hiện

Chưa

Chưa thực

STT

Các phương pháp sử dụng

Thường

hiện

thường

xuyên

xuyên

Đối với giáo viên dạy lứa tuổi nhà trẻ (24-36 tháng tuổi)

Phương pháp tác động bằng tình

1

cảm

Phương pháp trực quan minh họa

2

Phương pháp

thực hành (hành

3

động, thao tác với đồ vật, đồ chơi.

Trò chơi. Luyện tập)

Phương pháp dùng lời nói (trò

4

chuyện, kể chuyện, giải thích)

Phương pháp đánh giá nêu gương

5

Đối với giáo viên dạy lứa tuổi mẫu giáo

Phương pháp thực hành trải nghiệm

1

Phương pháp trực quan minh họa

2

Phương pháp dùng lời nói

3

Phương pháp giáo dục bằng tình

4

cảm và khích lệ

Phương pháp nêu gương đánh giá

5

Câu 6: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên có phối hợp với

Nhà trường tiến hành lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên thường xuyên không?

a. Thường xuyên

b. Chưa thường xuyên

c. Chưa thực hiện

Câu 7: Để tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên mầm non Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên cùng nhà trường đã huy động những nguồn lực nào sau đây? a. Thành lập Ban chỉ đạo để tổ chức bồi dưỡng b. Huy động đội ngũ giáo viên cốt cán của Phòng GD&ĐT Thành phố tham

gia bồi dưỡng

c. Mời chuyên gia giỏi để báo cáo, tập huấn cho GV d. Huy động các nguồn tài liệu, giáo trình hay phù hợp để bồi dưỡng e. Huy động nguồn tài chính để tổ chức bồi dưỡng f. Động viên khuyến khích tất cả đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng

Câu 8: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên cùng nhà trường đã tiến hành những biện pháp chỉ đạo nào sau đây để tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên?

STT

Các biện pháp chỉ đạo

Chưa thực hiện

Mức độ thực hiện Chưa TX

Thường xuyên

1

2

3

4

5

6

7

8

10

Mời chuyên gia bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên. Cử giáo viên quản lý nhóm lớp tham gia bồi dưỡng theo chương trình của cấp trên. Bồi dưỡng giáo viên cốt cán làm giáo viên quản lý nhóm lớp Tổ chức các chuyên đề về giáo viên quản lý nhóm lớp. Mời các trường cùng tham gia hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về quản lý nhóm lớp. Tổ chức cuộc họp giữa cha mẹ trẻ và giáo viên để hoàn thiện công tác QLNL cho giáo viên. Hàng năm tổ chức cho giáo viên quản lý nhóm lớp báo cáo sáng kiến kinh nghiệm Khuyến khích giáo viên quản lý nhóm lớp tự học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Thu thông tin phản hồi từ cha mẹ trẻ để giúp giáo viên QLNL hoàn thiện phẩm chất và năng lực.

11 Các biện pháp khác

Câu 9: Các nội dung nào sau đây đã được tiến hành tổ chức bồi dưỡng cho

giáo viên quản lý nhóm lớp?

Mức độ thực hiện

STT

Các nội dung tổ chức bồi dưỡng

Thường

Chưa

Chưa thực

xuyên

TX

hiện

Bồi dưỡng về chức năng nhiệm vụ của giáo

1

viên quản lý nhóm lớp

2

Bồi dưỡng về năng lực hướng dẫn tư vấn cho giáo viên

Bồi dưỡng về kỹ năng chăm sóc tâm lý học

3

sinh mầm non

4

Bồi dưỡng về phương pháp dạy học tích cực trong trường mầm non

5

Bồi dưỡng về năng lực tổ chức hoạt động ngoại khóa cho trẻ

Bồi dưỡng về kỹ năng làm việc với cha mẹ và

6

cộng đồng xã hội

Bồi dưỡng về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ

7

Bồi dưỡng về kỹ năng phòng chống xâm hại

8

tình dục cho trẻ

Bồi dưỡng về kỹ năng giáo dục hòa nhập trẻ

9

khuyết tật

10 Bồi dưỡng kỹ năng giáo dục trẻ cá biệt.

Bồi dưỡng năng lực xây dựng mô hình lớp

11

học yêu thương

Bồi dưỡng năng lực xây dựng trường học

12

thân thiện học sinh tích cực

Bồi dưỡng năng lực vận dụng phối hợp các

13

phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.

14 Các nội dung khác

Câu 10: Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu kiểm tra, đánh giá công tác quản

lý nhóm lớp của giáo viên qua những nội dung nào sau đây để đánh giá

năng lực của giáo viên và kết quả bồi dưỡng?

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung quản lý

Thường xuyên

Chưa TX

Chưa thực hiện

1

Phong trào, ý thức và sự tiến bộ của trẻ ở lớp mình phụ trách

2

3

Kết quả thực hiện các mặt chăm sóc giáo dục toàn diện của trẻ Kết quả tham gia các hoạt động của nhà trường (hội thi, hội khỏe)

4

Kết quả thực hiện nề nếp và nội quy của lớp, của trường.

5

Kết quả thực hiện các phong trào thi đua của Trường.

6

7

Ý kiến đánh giá của cha mẹ trẻ Báo cáo kết quả thường kỳ của giáo viên quản lý nhóm lớp về trẻ

8

Thi viết sáng kiến kinh nghiệm quản lý nhóm lớp giỏi

9

Tổ chức hội thảo chuyên đề về giáo viên quản lý nhóm lớp để giáo viên báo cáo

10 Các nội dung khác

Câu 11: Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý

nhóm lớp cho giáo viên ở các trường mâm non?

a. Thiếu nguồn tài chính hỗ trợ.

b. Giáo viên chưa nhiệt tình trong bồi dưỡng.

c. Chưa xây dựng được nội dung, chương trình bồi dưỡng phù hợp đáp ứng

nhu cầu.

d. Năng lực báo cáo viên bồi dưỡng chưa thu hút được học viên.

e. Chưa có những công cụ đánh giá hiệu quả bồi dưỡng.

2. Phụ lục 2: Câu hỏi dành cho giáo viên làm công tác quản lý nhóm lớp ở

các trường mầm non

Xin cô vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:

Câu 1: Theo cô thì giáo viên quản lý nhóm lớp có vị trí vai trò như thế nào

trong trường mầm non?

a. Thay thể hiệu trưởng quản lý và chăm sóc giáo dục toàn diện cho trẻ

b. Là người thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ trong một lớp

c. Là người đại diện cho tập thể phụ huynh và trẻ trong một lớp học

d. Là người cố vấn cho các hoạt động chơi tập của trẻ

Câu 2: Cô đánh giá về việc thực hiện các chức năng sau đây của giáo viên

quản lý nhóm lớp trong nhà trường:

Mức độ thực hiện

STT

Các chức năng được thực hiện

Thường

Chưa

Chưa

xuyên

TX

thực hiện

Quản lý và chăm sóc giáo dục toàn diện

1

cho trẻ của lớp mình phụ trách

Là cầu nối giữa Ban giám hiệu, tập thể

2

sư phạm nhà trường với tập thể phụ

huynh và trẻ

Là cố vấn cho các hoạt động chơi tập

3

của trẻ

Là người chủ động phối hợp các lực

4

lượng để chăm sóc giáo dục trẻ

Là người đánh giá kết quả thực hiện

5

chương trình giáo dục mầm non của trẻ

Câu 3: Những nội dung công tác nào sau đây đã được giáo viên quản lý

nhóm lớp thực hiện và mức độ thực hiện của giáo viên quản lý nhóm lớp?

Mức độ thực hiện

STT

Các chức năng được thực hiện

Thường

Chưa

Chưa

xuyên

TX

thực hiện

Nghiên cứu nắm vững chủ trương đường lối

1

quan điểm giáo dục

Nghiên cứu nắm vững kế hoạch hoạt động

2

chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường

Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của các tổ

3

chức trong trường để có kế hoạch phối hợp

chăm sóc giáo dục trẻ.

Nghiên cứu nắm vững đặc điểm tâm sinh lý

4

của trẻ và gia đình trẻ

Nghiên cứu đánh giá tình hình để xây dựng

5

kế hoạch quản lý nhóm lớp

Phối hợp các lực lượng giáo dục để quản lý

6

và chăm sóc giáo dục trẻ

Xây dựng tập thể trẻ em trong lớp đoàn kết

7

yêu thương nhau

Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục

8

toàn diện cho trẻ

9

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ

10 Các hoạt động khác

Câu 4: Theo đồng chí giáo viên quản lý nhóm lớp của trường ta đã thực

hiện tốt các nhiệm vụ và chức năng của giáo viên quản lý nhóm lớp chưa?

a. Thực hiện rất tốt

b. Thực hiện tốt

c. Đôi khi chưa tốt

d. Chưa tốt

Câu 5: Giáo viên quản lý nhóm lớp sử dụng các phương pháp chăm sóc

giáo dục trẻ như thế nào? Mức độ sử dụng?

Mức độ thực hiện

Chưa

Chưa

STT

Các phương pháp sử dụng

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

Đối với giáo viên dạy lứa tuổi nhà trẻ (24-36 tháng tuổi)

Phương pháp tác động bằng tình cảm

1

Phương pháp trực quan minh họa

2

Phương pháp thực hành (hành động, thao tác

3

với đồ vật, đồ chơi. Trò chơi. Luyện tập)

Phương pháp dùng lời nói (trò chuyện, kể

4

chuyện, giải thích)

Phương pháp đánh giá nêu gương

5

Đối với giáo viên dạy lứa tuổi mẫu giáo

Phương pháp thực hành trải nghiệm

1

Phương pháp trực quan minh họa

2

Phương pháp dùng lời nói

3

Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và

4

khích lệ

Phương pháp nêu gương đánh giá

5

Câu 6: Khó khăn của giáo viên trong công tác quản lý nhóm lớp là những

khó khăn nào sau đây?

a. Hạn chế về năng lực công tác

b. Cán bộ quản lý chưa quan tâm đến công tác quản lý nhóm lớp

c. Nhà trường chưa xây dựng được định mức lao động rõ ràng đối với

giáo viên quản lý nhóm lớp

d. Chế độ chính sách đối với giáo viên quản lý nhóm lớp là quá thấp

e. Có nhiều áp lực đối với giáo viên quản lý nhóm lớp

f. Cha mẹ trẻ chưa có sự phối hợp thường xuyên để chăm sóc giáo dục trẻ

g. Những khó khăn khác.

Câu 7: Phòng giáo dục và Nhà trường có tiến hành lập kế hoạch tổ chức

bồi dưỡng năng lực cho giáo viên thường xuyên không?

a. Thường xuyên

b. Chưa thường xuyên

c. Chưa thực hiện

Câu 8: Để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên quản lý nhóm lớp Phòng

Giáo dục và Nhà trường đã huy động những nguồn lực nào sau đây?

a. Thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo quản lý

nhóm lớp

b. Huy động giáo viên cốt cán của Phòng tham gia bồi dưỡng

c. Mời chuyên gia giỏi báo cáo, tập huấn

d. Huy động các tài liệu, giáo trình để bồi dưỡng

e. Huy động nguồn tài chính để bồi dưỡng

f. Động viên khuyến khích giáo viên tham gia bồi dưỡng

Câu 9: Phòng Giáo dục và nhà trường đã tiến hành những biện pháp nào sau

đây để tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên quản lý nhóm lớp?

Mức độ thực hiện

STT

Các biện pháp chỉ đạo

Thường

Chưa

Chưa thực

xuyên

TX

hiện

Mời chuyên gia bồi dưỡng năng lực quản

1

lý nhóm lớp cho giáo viên.

Cử giáo viên quản lý nhóm lớp tham gia

2

bồi dưỡng theo chương trình của cấp trên.

Bồi dưỡng giáo viên cốt cán làm công tác

3

quản lý nhóm lớp rồi nhân rộng điển hình

tiên tiến.

Mức độ thực hiện

STT

Các biện pháp chỉ đạo

Thường

Chưa

Chưa thực

xuyên

TX

hiện

Tổ chức các chuyên đề về giáo viên quản

4

lý nhóm lớp.

Mời các trường cùng tham gia hội thảo

5

chia sẻ kinh nghiệm quản lý nhóm lớp.

Tổ chức Hội thảo giữa cha mẹ và giáo

6

viên để hoàn thiện công tác quản lý nhóm

lớp cho giáo viên.

Hàng năm tổ chức cho giáo viên quản lý

7

nhóm lớp báo cáo sáng kiến kinh nghiệm.

Khuyến khích giáo viên quản lý nhóm lớp

8

tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.

Thu thập thông tin phản hồi của phụ

10

huynh để giúp giáo viên quản lý nhóm

lớp hoàn thiện phẩm chất và năng lực.

11 Các biện pháp khác

Câu 10: Các nội dung nào sau đây đã tiến hành bồi dưỡng cho giáo viên?

Mức độ thực hiện

STT

Các nội dung bồi dưỡng

Thường

Chưa

Chưa

xuyên

TX

thực hiện

Bồi dưỡng về chức năng nhiệm vụ của

1

GVQLNL

Bồi dưỡng về năng lực hướng dẫn tư vấn cho

2

giáo viên

Bồi dưỡng về kỹ năng chăm sóc tâm lý trẻ

3

mầm non

Bồi dưỡng về phương pháp chăm sóc giáo

4

dục toàn diện cho trẻ

Mức độ thực hiện

STT

Các nội dung bồi dưỡng

Thường

Chưa

Chưa

xuyên

TX

thực hiện

Bồi dưỡng về năng lực tổ chức các hoạt động

5

ngoại khóa cho trẻ

Bồi dưỡng về kỹ năng làm việc với cha mẹ và

6

cộng đồng xã hội

7 Bồi dưỡng về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ

Bồi dưỡng về kỹ năng phòng chống sâm hại

8

tình dục

Bồi dưỡng về kỹ năng giáo dục hòa nhập trẻ

9

khuyết tật

10 Bồi dưỡng kỹ năng giáo dục trẻ cá biệt.

Bồi dưỡng năng lực xây dựng mô hình lớp

11

học yêu thương

Bồi dưỡng năng lực xây dựng trường học thân

12

thiện học sinh tích cực

Bồi dưỡng năng lực vận dụng phối hợp các

13

phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.

14 Các nội dung khác

Câu 11: Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu kiểm tra, đánh giá công tác quản

lý nhóm lớp của giáo viên qua những nội dung nào sau đây để đánh giá

năng lực của giáo viên và kết quả bồi dưỡng?

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung quản lý

Thường

Chưa

Chưa thực

xuyên

TX

hiện

Phong trào, ý thức và sự tiến bộ của trẻ ở

1

lớp mình phụ trách

Kết quả thực hiện các mặt chăm sóc giáo

2

dục toàn diện của trẻ

Kết quả tham gia các hoạt động của nhà

3

trường (hội thi, hội khỏe)

Kết quả thực hiện nề nếp và nội quy của

4

lớp, của trường.

Kết quả thực hiện các phong trào thi đua

5

của Trường.

6

Ý kiến đánh giá của cha mẹ trẻ

Báo cáo kết quả thường kỳ của giáo viên

7

quản lý nhóm lớp về trẻ

Thi viết sáng kiến kinh nghiệm quản lý

8

nhóm lớp giỏi

Tổ chức hội thảo chuyên đề về giáo viên

9

quản lý nhóm lớp để giáo viên báo cáo

10 Các nội dung khác

3. Phụ lục 3: Câu hỏi phỏng vấn trực tiếp dành cho Hiệu trưởng

Câu 1. Đồng chí hãy cho biết những yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở trường đồng chí đang quản lý ? ...................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 2. Đồng chí đã thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tổ chức bồi

dưỡng năng lực quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở trường đồng chí như thế nào? .......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 3. Đồng chí đã chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở trường đồng chí như thế nào? ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Câu 4. Đồng chí có những kiến nghị gì để công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực

quản lý nhóm lớp cho giáo viên ở trường đồng chí có hiệu quả hơn? .......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Cuối cùng xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân:

- Họ và tên:..................................................................................

- Năm sinh:....................................................................................

- Trình độ đào tạo ........................................................................

- Thâm niên công tác....................................................................

- Thâm niên quản lý......................................................................

- Chức năng công tác hiện nay......................................................

- Nơi công tác hiện nay..................................................................