ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN THANH NGUYÊN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -
QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN THANH NGUYÊN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -
QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Phan Thanh Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của cô giáo
hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Quang Quý.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các thầy, cô
giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, động
viên của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng
Ninh, cùng sự phối hợp, cộng tác của các Phòng, Ban, các đội kiểm soát trực
thuộc Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh, các đồng nghiệp và gia
đình, người thân, bạn bè đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu, động viên, tạo
điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả
Phan Thanh Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH HẢI QUAN XUẤT - NHẬP KHẨU Ở
VIỆT NAM .......................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập
khẩu ở Việt Nam ................................................................................... 6
1.1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính hải quan đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu ............................................................................... 6
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu . 10
1.1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa
xuất - nhập khẩu .................................................................................. 15
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ........................................................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất -
nhập khẩu ............................................................................................ 27
1.2.1. Kinh nghiệm cải cách hành chỉnh của một số địa phương trong nước ...... 27
iv
1.2.2. Bài học đối với cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ................................................. 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................. 32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ....................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 35
Chương 3. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -
QUẢNG NINH .................................................................................. 36
3.1. Những nét khái quát về Chi cục hải quan cảng Cái Lân .................... 36
3.1.1. Lịch sử hình thành............................................................................... 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ........................... 37
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ................. 38
3.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ....................................................... 40
3.2.1. Cơ sở pháp lý về cải cách thủ tục hành chính Hải quan ..................... 40
3.2.2. Tình hình chung về thực hiện nhiệm vụ hải quan đối với hoạt động
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân -
Quảng Ninh ......................................................................................... 43
3.2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hoạt động
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân -
Quảng Ninh ......................................................................................... 47
3.3. Một số kết quả cụ thể của cải cách thủ tục hành chính hải quan đối
với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân .... 56
3.3.1. Đối với công tác giám sát quản lý hải quan ........................................ 56
v
3.3.2. Đối với thủ tục thu thuế xuất nhập khẩu ............................................. 63
3.3.3. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác
xử lý vi phạm hành chính về hải quan ................................................ 67
3.3.4. Đối với công tác kiểm tra sau thông quan .......................................... 71
3.3.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục
hành chính hải quan ............................................................................ 73
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ................................. 74
3.4.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 75
3.4.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 78
3.5. Đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ....................................................... 80
3.5.1. Thành tựu ............................................................................................ 80
3.5.2. Những hạn chế, tồn tại ........................................................................ 82
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 83
Chương 4. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -
QUẢNG NINH .................................................................................. 85
4.1. Định hướng về cải cách thủ tục hành chính hải quan Việt Nam ........ 85
4.1.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính hải quan giai đoạn 2018 -
2020 của Tổng cục Hải quan Việt Nam .............................................. 85
4.1.2. Định hướng cải cách thủ tục hành chính của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 ................................................................. 86
4.1.3. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh .................... 87
4.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất -
nhập khẩu trong thời gian tới .............................................................. 88
vi
4.2.1. Đẩy mạnh sự phối kết hợp với cơ quan nhà nước có liên quan
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ........................................ 89
4.2.2. Tiêu chuẩn hóa và hài hóa yêu cầu thông tin, chứng từ trong công
tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ hải quan ...................................... 91
4.2.3. Phát triển công nghệ thông tin, nâng cấp phần mềm khai báo hải
quan điện tử trong quản lý thủ tục hành chính Hải quan .................... 93
4.2.4. Đào tạo, tập huấn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán
bộ công chức tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân ............................... 96
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 99
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ....................................................... 99
4.3.2. Kiến nghị với Cục Hải quan Quảng Ninh ........................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
CBL Chống buôn lậu
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp
GLTM Gian lận thương mại
HĐH Hiện đại hóa
KBNN Kho bạc nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
QLRR Quản lý rủi ro
TTHC Thủ tục hành chính
TTHQ Thủ tục hải quan
VPHC Vi phạm hành chính
XLVP Xử lý vi phạm
XNK Xuất nhập khẩu
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Khảo sát đánh giá quy trình thủ tục hành chính hải quan
cảng Cái Lân - Quảng Ninh ...................................................... 55
Bảng 3.2: Số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan năm 2017 ..................... 59
Bảng 3.3: Tờ khai, kim ngạch XNK theo loại hình năm 2017 ................. 60
Bảng 3.4: Khảo sát đánh giá tính phù hợp của các văn bản thủ tục
hành chính hải quan .................................................................. 61
Bảng 3.5: Kết quả thu NSNN năm 2017 ................................................... 64
Bảng 3.6: Số thu một số mặt hàng chính năm 2017 .................................. 64
Bảng 3.7: Kết quả phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại năm 2017 ... 70
Bảng 3.8: Số lượng doanh nghiệp được thực hiện KTSTQ ...................... 72
Bảng 3.9: Số thu nộp ngân sách năm 2017 ............................................... 73
Bảng 3.10: Khảo sát đánh giá tốc độ xử lý khai báo hải quan điện tử ........ 73
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả thủ tục hành chính hải quan ............................................... 74
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan .. 82
Bảng 4.1: Khảo sát mức độ cần thiết của các nhóm giải pháp cải cách
thủ tục hành chính hải quan ...................................................... 88
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ................ 38
Sơ đồ 3.2: Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK ở cảng Cái Lân ....... 48
Sơ đồ 3.3: Trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện kiểm tra
hồ sơ .......................................................................................... 50
Sơ đồ 3.4: Những lưu ý khi thực hiện kiểm tra hồ sơ ................................ 50
Sơ đồ 3.5: Trách nhiệm của Chi cục trưởng kiểm tra thực tế hàng hóa .... 51
Sơ đồ 3.6: Trách nhiệm của công chức khi kiểm tra thực tế hàng hóa ...... 52
Sơ đồ 3.7: Quy trình thu thuế tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân ............ 53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển
và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế, nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu, nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến
thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các
hoạt động nói trên có điều kiện phát triển.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải
quan đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến
trình cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan. Rất nhiều
giải pháp đã được ngành Hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý,
đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà
nước về hải quan. Các quy trình thủ tục hải quan luôn được cải tiến sao cho
ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt
động thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch hành động tại Quyết định số
737/QĐ-TCHQ ngày 08/3/2017 với mục tiêu, yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể cùng 11
nhóm nhiệm vụ, 29 nhóm giải pháp và 39 nhóm sản phẩm nhằm tiếp tục cải
cách hiện đại hóa, tạo thuận lợi thương mại, kiểm soát tuân thủ, bảo đảm
nguồn thu, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới, giảm thiểu
giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong thực hiện các TTHC trong lĩnh
vực XNK.
Trong thời gian qua, cơ quan hải quan thực hiện cải cách TTHC nhằm
giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, nâng cao năng lực
cạnh tranh, đồng thời bảo đảm kiểm tra, kiểm soát hàng hóa XNK chính xác
theo đúng chức trách của mình.
2
Để thực hiện đồng thời cả hai mục tiêu đó, ngành Hải quan đã thường
xuyên rà soát đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan, pháp luật thuế
XNK, trong đó phải cân đối giữa quy định về cải cách, đơn giản hóa TTHC
với quy định về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để bảo đảm sự hài hòa,
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.
Từng bước triển khai áp dụng sâu rộng các phương pháp quản lý hải
quan hiện đại như quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ, kiểm tra sau thông quan, áp
dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên về hải quan, xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan… để bảo đảm giải quyết nhanh thủ tục hải quan nhưng việc
kiểm tra, giám sát hải quan vẫn đạt yêu cầu đề ra.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện thủ tục hành chính tại
Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh cũng còn có những hạn chế cần
phải khắc phục, để nâng cao hiệu quả việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính
hải quan đối hoạt động xuất nhập khẩu.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như
Tác giả Nguyễn Thị Trang (2013) với luận văn “Cải cách quy trình thủ
tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư
theo hướng hiện đại hóa phù hợp với quy định của WTO”, luận văn tập trung
vào quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định
của dự án án đầu tư và phạm vi nghiên cứu tại tổng cục hải quan Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Kim (2011) với luận văn “Các giải pháp hoàn thiện
quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu cho thấy cải
cách thủ tục hải quan điện tử tỏ ra ưu việt hơn rất nhiều so với thủ tục truyền
thống trên giấy, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, t iết kiệm nhân lực, thông
quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận,
tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý.
3
Nghiên cứu của Lâm Thị Thu Hòa (2013) với luận văn “Hoàn thiện quy
trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc
thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố cũng
còn có những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển thủ tục
hải quan điện tử trong thời gian tới. Các Quy trình thủ tục Hải quan luôn được
cải tiến sao cho ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát
triển, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế hội nhập sâu rộng.
Các công trình nghiên cứu chủ yếu hoàn thiện thủ tục, quy trình theo
hướng chuyên sâu nghiệp vụ, với bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin
mạnh mẽ như hiện nay việc cải cách các thủ tục hành chính là vấn đề rất cấp
bách và cần được thực thi sớm.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Cải cách thủ tục
hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài là nghiên cứu thực trạng thủ tục hành chính và việc thực hiện cải
cách TTHC và đưa ra giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất -
nhập khẩu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành chính hải quan
xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập
khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.
4
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục hành
chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân,
tỉnh Quảng Ninh.
- Đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm cải cách thủ tục hành chính
hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cải cách thủ tục hành chính hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng cảng Cái Lân, Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách thủ
tục hành chính năm 2016 - 2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cải cách hành chính hải quan
XNK ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân.
4. Đóng góp của Luận văn
- Về lý luận: Đề tài phân tích, làm rõ lý luận chung về cải cách thủ tục
hành chính nhà nước nói chung và cải cách thủ tục hành chính hải quan XNK
nói riêng.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp phù hợp nhằm
cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cụ Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo vào nghiên cứu tìm giải pháp cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất -
nhập khẩu ở một số địa phương khác trong cả nước.
5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải
quan xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập
khẩu trong thời gian tới.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH HẢI QUAN XUẤT - NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập
khẩu ở Việt Nam
1.1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính hải quan đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa XNK
- Trong quản lý, các công việc cần phải được giải quyết theo những thủ
tục phù hợp. Với ý nghĩa chung nhất, “thủ tục (procedure) là phương thức,
cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống
nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết
quả mong muốn” [10, tr.5].
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết được hiểu
là những trình tự được quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc. Theo
quan niệm này, ở nhiều nước có luật thủ tục cho các hoạt động của các cơ
quan nhà nước tương đối cụ thể. Những thủ tục như vậy không đơn thuần chỉ
là yêu cầu về giấy tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động của cơ
quan nhà nước được quy định.
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta,
hoạt động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất
định nhằm đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành
chính nhà nước, được gọi là thủ tục hành chính.
Vì vậy, TTHC cần được hiểu theo nghĩa rộng, như sau:“Thủ tục hành
chính là trình tự về thời gian, không gian, các giai đoạn cần phải có để thực
hiện mọi hình thức hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước,
7
bao gồm trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm, điều động viên
chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và
xử lý vi phạm; trình tự tổ chức - tác nghiệp hành chính” [10, tr.6].
Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi hoạt động nhà
nước phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi
sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Hoạt động quản lý
nhà nước tác động đến rất nhiều các quan hệ xã hội khác nhau rất đa dạng. Vì
vậy, không có một TTHC duy nhất, mà có rất nhiều loại thủ tục tương ứng
với từng loại hoạt động quản lý cụ thể. TTHC là vô cùng cần thiết, vì nó bảo
đảm cho tiến trình hành chính không trì trệ hay cản trở, có ý nghĩa to lớn
trong việc thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nước và
công chức nhà nước khi ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý
hành chính nhà nước đều phải tuân theo một quy trình đã được quy phạm
TTHC quy định, nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước theo pháp luật cũng như phục vụ nhu cầu hàng ngày
của công dân.
TTHC là một chế định tất yếu của luật hành chính. Nói khác đi, TTHC
là loại quy phạm hành chính có tính công cụ để cho cơ quan nhà nước có điều
kiện thực hiện chức năng của mình. TTHC bảo đảm cho các quy phạm vật
chất của luật hành chính được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.
Xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về TTHC là rất quan
trọng. Điều đó chẳng những có ý nghĩa, vai trò to lớn trong hoạt động lập
pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức hành động đúng đắn
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước; đặc biệt là trong tiến trình cải
cách nền hành chính nhà nước.
Như vậy, TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính
và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân. Nó giữ
8
vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy
quyền trong việc thực hiện chức năng quàn lý nhà nước.
Trên cơ sở khái niệm chung về TTHC có thể hiểu TTHC hải quan là
trình tự thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan,
trình tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân liên quan
trong quá trình tiến hành hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm
TTHQ theo đúng các nguyên tắc của TTHC, đó là “công khai, nhanh chóng
và theo đúng các quy định của pháp luật”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Thủ tục hành chính trong ngành Hải quan thực chất là một trong những
loại TTHC nói chung, do đó cũng mang đặc điểm của TTHC:
Thứ nhất, TTHC là trình tự thực hiện thẩm hiện thẩm quyền trong quản
lý hành chính nhà nước. TTHC do pháp luật hành chính quy định và có tính
chất bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thứ hai, TTHC là thủ tục viết. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được thực hiện chủ yếu tại văn phòng của công sở nhà nước và kết quả của hoạt
động này chủ yếu thể hiện bằng bằng văn bản cho nên việc thực hiện TTHC gắn
bó mật thiết với công tác văn thư, được hỗ trợ bởi công tác văn thư.
Thứ ba, TTHC được thực hiện bởi nhiều cơ quan và người có thẩm
quyền. Một TTHC có thể được nhiều chủ thể có thẩm quyền cùng thực hiện.
Các chủ thể này là chủ thể quản lý hành chính nhà nước và cán bộ, công chức
hành chính nhà nước. Ngoài cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công
chức hành chính là những chủ thể chủ yếu tiến hành TTHC, theo quy định
pháp luật hiện hành, các cơ quan quyền lực nhà nước, Tòa án, Viện kiểm
sát... và một số tổ chức, cá nhân khác cũng tiến hành những TTHC nhất định.
9
Thứ tư, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ nhà nước và công
việc liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
khác nhau cho nên có nhiều loại TTHC khác nhau. Mỗi loại đặt ra trình tự và
những yêu cầu khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Ngoài những đặc điểm chung của TTHC, TTHQ còn mang những đặc
điểm riêng đối với hoạt động XNK, đó là:
Thứ nhất, TTHQ mang tính chất đặc thù trong hoạt động XNK hàng
hóa. Việc tiến hành TTHQ đòi hỏi phải áp dụng tổng hợp các kỹ năng chuyên
ngành liên quan đến xác nhận xuất xứ, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan,
quản lý rủi ro (QLRR).
Thứ hai, TTHQ cho hàng hóa XNK được thực hiện chủ yếu tại biên giới
quốc gia. Đây là địa bàn hoạt động chính của cơ quan hải quan nhằm kiểm tra,
giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam.
Thứ ba, TTHQ cho hàng hóa XNK mang tính chất liên ngành. Điều
này được lý giải bởi quyết định thông quan hàng hóa của cơ quan hải quan
phải dựa trên các quyết định hành chính có hiệu lực ở các bộ, ngành có liên
quan khác. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, để thông quan hàng hóa thì
tùy từng trường hợp; doanh nghiệp phải nộp hồ sơ hải quan bao gồm:
Các loại giấy phép, các giấy tờ quản lý chuyên ngành của 12 Bộ,
Ngành liên quan như: giấy phép xuất khẩu; giấy phép nhập khẩu; giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa; giấy kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ
quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, về kiểm dịch động vật và thực vật;
giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng hoặc
phục vụ trực tiếp cho an ninh [3].
10
Thứ tư, TTHQ gắn liền với tự động hóa, điện tử hóa. Đây là một đặc
điểm đặc trưng của TTHQ hiện nay, sử dụng phương thức điện tử để cải cách,
hiện đại hóa quy trình thủ tục đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông thông
suốt nhưng vẫn đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát hải quan. Ngoài ra, việc
triển khai TTHQĐT đáp ứng được yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của
Việt Nam, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quàn lý nhà nước về hải quan, đáp ứng
yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan theo định hướng chung của Ngành,
của Bộ và của Chính phủ.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu
1.1.2.1. Sự cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính hải
quan xuất - nhập khẩu
* Yêu cầu thực hiện khối lượng công việc tăng lên nhanh chóng và yêu
cầu giải phóng hàng hóa nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình giao nhận hàng hóa XNK, khâu làm thủ tục hải quan
đối với một lô hàng XNK là mối quan tâm của các doanh nghiệp. Bởi lẽ, cơ
quan Hải quan là một đơn vị hành chính sự nghiệp, là cơ quan quản lý của
nhà nước, không hoạt động theo tinh thần và mục tiêu như các đơn vị kinh
doanh thu lợi nhuận tham gia vào quá trình giao nhận hàng XNK như hãng
tàu, cơ quan vận tải, kho hàng…Do đó, việc giải phóng hàng hóa nhanh chưa
được quan tâm đúng mức, công tác Hải quan chưa lấy mục tiêu thúc đẩy hoạt
động XNK phát triển làm mục tiêu hàng đầu, mà còn nặng về thủ tục và mục
tiêu chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Trên thực tế, trong khi chờ đợi sự chỉ đạo thống nhất từ phía cơ quan
cấp cao nhất trong ngành (trước đây là Tổng cục Hải quan, về sau là của Bộ
Tài chính), một số đơn vị Hải quan đã tự đặt ra nhưng quy định, quy trình thủ
tục đối với hàng hóa XNK qua đơn vị mình, dẫn đến tình trạng không thống
nhất về quy trình thủ tục trong toàn ngành Hải quan, điều này đã gây ra không
11
ít khó khăn cho doanh nghiệp XNK. Chính vì vậy, cải cách hành chính Hải
quan nhằm tạo sự thông thoáng, thuận lợi đối với hoạt độn XNK là yêu cấu
cấp bách hiện nay.
* Yêu cầu quản lý của nhà nước và của cộng đồng doanh nghiệp
Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc
tế đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo thực
hiện hiệu quả chính sách kinh tế của nhà nước; chống buôn lậu, gian lận
thương mại, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn
chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn thu ngân sách;
góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc
gia, môi trường…
Hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan phải đảm bảo tạo thuận lợi,
thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ… cụ thể: thủ tục
hải quan phải đơn giản, minh bạch, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa
trong giao dịch ngoại thương, thông quan hàng nhanh, giảm thiểu chi phí cho
doanh nghiệp; cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai; sự tận tụy của cơ
quan quản lý.
* Yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế
Các cam kết quốc tế phải thực hiện:
- Đơn giản hóa thủ tục Hải quan theo Công ước Kyoto sửa đổi để phù
hợp với yêu cầu quản lý Hải quan theo thông lệ quốc tế và phục vụ yêu cầu
hội nhập quốc tế trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu.
- Thực hiện việc xác định giá trị Hải quan theo Hiệp định trị giá GATT
nhằm tạo ra một hệ thống xác định trị giá Hải quan thống nhất phù hợp với
các cam kết quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam đã ký kết,
tham gia.
- Thực hiện Công ước hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa.
12
- Thực hiện cam kết quốc tế liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
đối với hàng hóa (Hiệp định TRIPs).
- Đám bảo hệ thống pháp luật về Hải quan đầy đủ, thống nhất, rõ
ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đảm bảo cho các quy
định của pháp luật Hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho
mọi đối tượng.
- Sự phát triển của hải quan quốc tế đặt ra yêu cầu các cơ quan hải quan
tiên tiến đều thực hiện đạt hiệu quả cao các nhiệm vụ của hải quan và đều xúc
tiến áp dụng hệ thống quản lý rủi ro.
* Sự phát triển của thương mại quốc tế cả về nội dung và hình thức
Xu hướng phát triển và toàn cầu hóa làm cho kim ngạch XNK hàng hóa
của mỗi nước tăng lên nhanh chóng, xuất hiện các hình thức bảo hộ mới trong
điều kiện thuế ngày càng giảm (hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi
trường, chống bán phá giá, độc quyền…); yêu cầu về luân chuyển, trao đổi
hàng hóa trong thương mại quốc tế ngày càng nhanh chóng; các loại hình vận
chuyển đa phương thức (đường không, đường thủy, đường sắt,…) thương mại
điện tử ngày càng phát triển và trở thành phổ biến.
* Xuất phát từ các nguy cơ mang tính quốc tế
Sự xuất hiện của các nguy cơ khủng bố quốc tế, vận chuyển ma túy, vũ
khí, hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức. Các nguy cơ này ảnh hưởng xấu
đến trật tự xã hội, an ninh quốc gia của Việt Nam nói riêng và của cả thế giới
nói chung. Vì vậy, ngành Hải quan phải tăng cường nhân lực phối hợp cùng
các ngành hữu quan ra sức ngăn chặn các nguy cơ mang tính quốc tế.
Cụ thể là, ngành Hải quan phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bộ
đội biên phòng, bộ công an, cảnh sát quốc tế, để nắm bắt thông tin kịp thời về
các nghi can khủng bố quốc tế, các đối tượng tình nghi vận chuyển trái phép
vũ khí, ma túy từ đó lên kế hoạch ngăn ngừa, chặn bắt.
13
Cơ quan Hải quan, nhất là những đơn vị đóng tại cửa khẩu quốc tế cần
tăng cường kiểm soát lượng ngoại hối ra vào quốc gia, đồng thời phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan hữu quan gồm KBNN, NHNN và các ngân hàng trực
thuộc, Cục thuế tại địa phương, hỗ trợ tốt cho công tác kiểm toán, kiểm tra sổ
sách kế toán bằng cách cung cấp số liệu XNK có liên quan nhanh chóng, đầy
đủ, chính xác, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời âm mưu rửa tiền của các tổ
chức tội phạm quốc tế.
* Xuất phát từ phong cách, thái độ làm việc của cán bộ, công chức Hải quan
Một thực tế cần phải thừa nhận rằng, một số cán bộ công chức Hải quan
trong quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp XNK, với nhân dân còn có tác
phong, thái độ làm việc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, thiếu tôn trọng nhân
dân nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Những cá nhân ấy đã gây những tổn
hại nhất định đến truyền thống và danh dự của ngành Hải quan, gây ra không
ít dự luận xã hội không tốt: khó khăn, phiền hà, ách tắc… Thậm chí, một số
cán bộ công chức Hải quan quan lại tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu… tạo
nên một ấn tượng không tốt về hình ảnh người cán bộ Hải quan. Đây là điều
vô cùng bức xúc đối với lãnh đạo ngành Hải quan các cấp.
Chính vì vậy, công cuộc cải cách hành chính Hải quan lần này trọng
tâm là cải cách phong cách làm việc của cán bộ công chức Hải quan, xây
dựng tác phong làm việc khẩn trương, văn minh, lịch sự, chống tệ quan liêu,
hách dịch, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, coi cải cách con người là yếu tố
quyết định cho thắng lợi của cải cách hành chính Hải quan.
* Xuất phát từ nhiệm vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ
đắc lực đường lối đổi mới và chính sách mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội
nhập với quốc tế và khu vực.
Đường lối đổi mới và chính sách mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội
nhập với quốc tế và khu vực đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho kinh tế đối ngoại
nói chung và hoạt động XNK, đầu tư, du lịch nói riêng ngày càng phát triển.
14
Khi quan hệ kinh tế quốc tế giữa Việt Nam và các nước được thúc đẩy
mở rộng, vai trò trách nhiệm của ngành Hải quan càng cao, chức năng, nhiệm
vụ của ngành Hải quan được nhận thức ngày càng sâu sắc hơn. Một mặt, nó
tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường XNK, đầu tư hợp tác, liên doanh, liên
kết với nước ngoài. Mặt khác, nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích chủ quyền
quốc gia. Vì thế, cải cách hành Hải quan trở thành nhu cầu cấp thiết trong
nghiệp phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong xu thế hội nhập với quốc
tế và khu vực.
1.1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cải cách hành chính Hải quan
a. Những thuận lợi trong công tác cải cách hành chính Hải quan
Các nhiệm vụ ngành Hải quan phải thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia. Ngành được sự quan
tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, được chú trọng đầu tư để cải cách và
hiện đại hóa.
Lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo Tổng cục Hải quan có quyết tâm cao
trong việc phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan. Đường lối công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng toàn cầu hóa, điện tử hóa có
tác dụng thúc đẩy ngành Hải quan nâng cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng hoạt
động của mình.
Cơ cấu tổ chức đã được hình thành theo 3 cấp từ nhiều năm, được thử
thách qua thực tế, gồm:
- Cấp trung ương: Tổng cục Hải quan.
- Cấp tỉnh: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc TW và
cấp tương đương.
- Cấp cơ sở: Chi cục Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan.
Đội ngũ cán bộ qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành đã có kinh
nghiệp trong lĩnh vực hoạt động Hải quan.
15
Ngành có truyền thống lâu dài, có mạng lưới tổ chức rộng rãi trong
nước và quốc tế, được sự hỗ trợ của cộng đồng Hải quan quốc tế.
b. Những khó khăn trong công tác cải cách hành chính Hải quan
Trong quá trình thực hiện cải cách hành chính ngành hải quan đã gặp
không ít khó khăn. Tổng cục Hải quan cho biết, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về các thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu và
vận tải quốc tế hiện chưa được rà soát triệt để để đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất khi đưa lên thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Bên cạnh đó, các Bộ, ngành vẫn chưa thực sự quyết liệt trong tổ chức thực
hiện do đây là phương thức thực hiện mới, vẫn có sự lo ngại về trách nhiệm xử
lý hồ sơ cũng như chưa thực sự tin tưởng vào tính ổn định của hệ thống.
Đặc biệt, hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan chính phủ chưa
đồng đều và chưa hoàn thiện. Điều này gây nhiều khó khăn trong quá trình
thực hiện cơ chế một cửa quốc gia.
Ngoài ra, thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin còn phức
tạp nên các Bộ, ngành có những quan ngại về việc không có công cụ đi kèm
hữu hiệu khi thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia cũng như tính khả thi khi
triển khai.
Ý thức tuân thủ pháp luật trong hoạt động XNK và xuất nhập cảnh còn
thấp; một bộ phận các doanh nghiệp chưa nghiên cứu sâu và đầy đủ hệ thống
các quy định mới của pháp luật Hải quan, một số doanh nghiệp lợi dụng sự
thông thoáng và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK để buôn
lậu, gian lận thương mại, trốn thuế theo nhiều hình thức khác nhau, gây nên
nhiều khó khăn cho công tác giám sát quản lý của ngành Hải quan.
1.1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa
xuất - nhập khẩu
1.1.3.1. Cải cách quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải
quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa:
16
- Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định của
pháp luật hải quan.
- Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi
phạm, chính sách mặt hàng):
- Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh
nghiệp có bị cưỡng chế làm TTHQ hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra
vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ hàng.
- Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu).
- Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
- Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ
thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
- Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai).
- Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và
ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”.
- In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan.
- Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
- Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan.
- Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau
khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.
- Xác nhận đã làm TTHQ và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng
hóa sang Bước 2.
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” đối
với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hóa được thông quan.
17
- Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa (đã kiểm tra chi tiết hồ
sơ) sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải
kiểm tra thực tế:
- Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hóa do lãnh đạo chi cục
quyết định tùy theo từng trường hợp cụ thể.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu với nội dung khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ
hải quan về: tên hàng, mã số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ.
- Cách thức kiểm tra: Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa;
Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của
hàng hóa để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hóa; Kiểm tra lượng
hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,. tùy theo từng trường hợp cụ thể); Kiểm
tra chất lượng.
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.
- Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh:
- Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan.
- Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hóa
vào ô “cán bộ kiểm hóa” trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người
khai hải quan (hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiểm tra.
- Đánh giá kết quả kiểm tra. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về
quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
- Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hóa ghi trên tờ khai và nội
dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.
- Xử lý kết quả kiểm tra.
18
- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan.
- Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục hải
quan” nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không có sai phạm.
Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm TTHQ”; trả tờ
khai cho người khai hải quan:
- Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
- Đóng dấu “Đã làm TTHQ” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai
hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);
- Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)
cho người khai hải quan.
Chuyển hồ sơ sang bước 4:
Bước 4. Phúc tập hồ sơ Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành [17].
Đề cập TTHC theo khía cạnh trên, tác giả muốn nhấn mạnh vào TTHQ,
mang tính đặc thù của ngành Hải quan chứ không đề cập TTHC một cách
chung chung.
Như vậy, TTHQ là yêu cầu đặt ra đối với chủ thể kiểm tra hải quan và
chủ thể bị kiểm tra hải quan về những công việc phải làm, những chứng từ,
văn bản có liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải phải xuất trình và
xem xét nhằm đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách
của Nhà nước về quản lý hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.1.3.2. Cải cách công tác giám sát quản lý hải quan xuất - nhập khẩu
Theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2016 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về “Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, đưa vào, lưu trữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực
hiện điều 41 Luật Hải quan”.
19
* Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp
kinh doanh cảng.
- Định kỳ theo tuần, theo tháng hoặc đột xuất, căn cứ tình hình thực tế tại
Chi cục Hải quan, căn cứ thông tin quản lý rủi ro và các nguồn thông tin khác,
Chi cục Hải quan có trách nhiệm rà soát, so sánh, đối chiếu thông tin trên hệ
thống thông tin emanifest, thông tin về lượng hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra,
lưu giữ trong cảng do doanh nghiệp kinh doanh cảng cung cấp với thông tin
xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh
cảng thực hiện. Trường hợp phát hiện sai sót trong công tác giám sát hải quan
do doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện, kịp thời báo cáo Cục Hải quan,
Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.
- Chi cục Hải quan bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát trong địa bàn
hoạt động hải quan theo quy định.
* Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện: Xuất trình giấy
giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và
thực hiện: Xuất trình hàng hóa và Biên bản bàn giao (nếu có) hoặc tờ khai phê
duyệt vận chuyển độc lập cho công chức hải quan để kiểm tra tình trạng bên
ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng.
- Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện: Thực hiện kiểm tra tình trạng
bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng; xác nhận trên Biên bản bàn
giao và thực hiện hồi báo hoặc xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; Xác
nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận đã kiểm tra niêm phong”.
- Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện: Sau khi tiếp nhận Danh
sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách container) hoặc
Danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
20
theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách hàng hóa) hoặc
Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết
định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ
người khai hải quan hoặc người vận chuyển, nhân viên doanh nghiệp kinh
doanh cảng kiểm tra thông tin trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa.
- Nội dung kiểm tra:
Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số
hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải
quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống
do cơ quan Hải quan cung cấp.
Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng
kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do
người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin
trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp.
- Xử lý kết quả kiểm tra:
Lưu ý: Trường hợp hàng hóa phải niêm phong hải quan, khi kiểm tra
thông tin trên hệ thống, những lô hàng chưa có xác nhận đã kiểm tra niêm
phong, trên hệ thống sẽ có cảnh báo. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông
báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý.
* Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện: Xuất trình giấy
giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và
thực hiện: Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan để thực hiện niêm
phong hải quan theo quy định;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
Kiểm tra thông tin tờ khai trên hệ thống; thực hiện niêm phong hải
quan; lập Biên bản bàn giao và theo dõi, tiếp nhận hồi báo theo quy định
21
đối với lô hàng đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan; Xác nhận trên hệ
thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;
- Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện:
Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc
Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết
định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ
người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra, đối chiếu thông
tin trên Danh sách container/Danh sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan trên hệ thống với Danh sách container, Danh sách hàng hóa
do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp hoặc xuất trình và
thực tế tình trạng bên ngoài (số hiệu container đối với hàng hóa chuyên chở
bằng container, số kiện hàng đối với hàng rời) hàng hóa nhập khẩu đưa ra
cảng theo nguyên tắc là chỉ cho phép hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan được đưa ra cảng.
- Nội dung kiểm tra:
Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số
hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải
quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống
do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh
sách container và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù hợp với nhau;
Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng
kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do
người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông
tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ
thống, trên Danh sách hàng hóa và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù
hợp với nhau;
Kiểm tra, đối chiếu số vận tải đơn trên danh sách container hoặc danh
sách hàng hóa hoặc danh sách hàng hóa kèm Thông báo phê duyệt khai báo
22
vận chuyển (nếu có) với số vận tải đơn trên Phiếu giao container/Phiếu giao
hàng do doanh nghiệp kinh doanh cảng phát hành cho người khai hải quan.
- Xử lý kết quả kiểm tra:
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: Cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực
giám sát hải quan;
Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp: Thông báo ngay cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng liên quan.
1.1.3.3. Cải cách về thủ tục thu thuế hải quan xuất - nhập khẩu
Theo Quyết định số 2422/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) “Về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế,
ấn định thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong khi làm thu tục hải quan”:
Bước 1: Kiểm tra khai báo về thuế.
Bước 2: Xác định số tiền thuế phải nộp sau khi người khai hải quan
giải trình, bổ sung tài liệu, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, giám định hàng
hóa, hoặc tham vấn giá.
Bước 3: Quyết định việc ấn định thuế.
Bước 4: Lập văn bản về việc quyết định ấn định thuế.
Bước 5: Lưu văn bản ấn định thuế, kiểm tra chứng từ nộp thuế và xử lý
thông tin về thuế của lô hàng.
1.1.3.4. Cải cách về công tác đấu tranh chông buôn lậu, gian lận thương mại,
xử lý vi phạm hành chính về hải quan
Hiện nay, ngành Hải quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, Chính phủ, tập trung vào Nghị quyết số 41/NQ-CP,
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn
lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới. Trong đó, tập trung
nguồn lực triển khai quyết liệt các kế hoạch sau: Kế hoạch số 911/KH-TCHQ
ngày 09/2/2018 kế hoạch triển khai công tác kiểm soát Hải quan năm 2018;
Kế hoạch số 1307/KH-TCHQ ngày 13/3/2018 kế hoạch tăng cường công tác
23
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới mặt hàng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng; Kế hoạch số 111/KH-ĐTCBL
ngày 02/2/2018 kế hoạch kiểm soát phòng chống ma túy và quản lý tiền chất
giai đoạn 2018-2020...
Bên cạnh đó, đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, thanh tra về tiêu chuẩn
chất lượng hàng hóa, điều kiện sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc diện
quản lý chuyên ngành; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành,
địa phương và lực lượng chức năng để nắm chắc địa bàn, đối tượng, phương
thức thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
1.1.3.5. Cải cách về công tác kiểm tra sau thông quan
Theo Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/5/2015 của Tổng cục Hải
quan “Về việc ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan”. Các bước kiểm
tra sau thông quan được thực hiện như sau:
Bước 1: Thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau
thông quan.
Bước 2: Xác định đối tượng, quyết định kiểm tra.
Bước 3: Thực hiện kiểm tra.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người khai hải quan.
- Công bố Quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.
- Tiến hành kiểm tra.
- Báo cáo, đề xuất, xử lý kết quả kiểm tra.
- Thông báo kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra.
Bước 4: Xử lý công việc liên quan đến kết quả kiểm tra.
Bước 5: Theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
Trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố,sau đây em xin trình bày 1 số yếu tố
24
mà theo ý kiến chủ quan của em là có ảnh hưởng tác động khá rõ rệt tới chất
lượng thực hiên quy trình thủ tục hải quan.
1.1.4.1. Chất lượng của cán bộ hải quan
Cán bộ hải quan là lực lượng trực tiếp thực hiện quy trình thủ tục hải
quan cho nên đây có thể coi là lực lượng có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng
thực hiện quy trình thủ tục hải quan.Cụ thể hơn thì chính hiểu biết về chuyên
môn nghiệp vụ và tinh thần đạo đức,nhận thức chính trị của mỗi cán bộ có tác
động cụ thể tới từng mặt của việc thực hiện quy trình.Nếu như kiến thức
chuyên môn về nghiệp vụ giúp cán bộ hải quan thực hiện quy trình thủ tục 1
cách nhanh chóng thuận tiên chính xác thì bản lĩnh chính trị,đạo đức nghề
nghiệp tạo cho cán bộ hải quan 1 tinh thần làm việc không vụ lợi.tránh được
một vấn đề khá nhạy cảm và phức tạp của ngành hải quan đó là tình trạng
nhận hối lộ trong ngành hải quan hiện nay.
Ngoài 2 yếu tố trên thì cũng phải kể đến sự phối hợp,tinh thần hợp tác
giữa các cán bộ hải quan trong công việc.Có thể nói cho dù trong bất cứ công
việc nào cũng đều đòi hỏi 1 sự hợp tác nhất định giữa các cá nhân cùng tham
gia để đảm bảo hiệu quả hoạt động tốt hơn.Trong công tác hải quan cũng
vậy,có những công việc phức tạp cần tiến hành qua nhiều bước đòi hỏi sự hợp
tác và hiểu ý lẫn nhau giữa cán bộ hải quan nhằm tạo cho công việc sự chính
xác và thuận tiện cần thiết.Bên cạnh đó,nghiệp vụ hải quan là hết sức phức tạp
chính vì thế sự giúp đỡ lẫn nhau trong công việc càng trở nên cần thiết để
đảm bảo thực hiện tốt nghiệp vụ hải quan nói chung và quy trình thủ tục đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng.
1.1.4.2. Chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là 1 yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
của bất kỳ công tác quản lý nhà nước nào nói chung hay công tác nghiệp vụ
hải quan nói riêng.Thực hiện tốt quá trình thu thập và xử lý thông tin sẽ giúp
đưa đến những thông tin chính xác phục vụ cho các công tác như là quản lý tờ
25
khai,tính thuế,phúc tập,truy thu đòi nợ thuế.Ngoài ra nghiên cứu thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp hay mức độ chấp hành của doanh
nghiệp giúp cho quá trình thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến doanh
nghiệp được thực hiện 1 cách dễ dàng và hiệu quả hơn.Thông tin chỉ đạo từ
lãnh đạo là một trong những thông tin quan trọng cần được cập nhật thường
xuyên.Ngoài ra,thông tin về giá cả các mặt hàng,chính sách xuất nhập khẩu
hàng hóa của nhà nước… cũng là những thông tin cần quan tâm và cập nhật
thường xuyên.Việc thu thập và phân tích sai những thông tin này có thể dẫn
đến thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc thất thu thuế cho nhà nước.
1.1.4.3. Sự chấp hành của các doanh nghiệp
Để thực hiện có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan thì không thể thiếu
đi sự phối hợp tốt giữa cán bộ hải quan và các doanh nghiệp. Sự chấp hành
của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới thời gian thực hiện thủ tục hải quan. Sự
phối hợp tốt, cung cấp thông tin chính xác, cụ thể giúp cho quá trình thu thập
và xử lý thông tin của hải quan trở nên đơn giản và chính xác. Một dẫn chứng
cụ thể đó là ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, nếu người khai hải quan chuẩn bị
hồ sơ một cách đầy đủ thì quá trình làm thủ tục sẽ diễn ra một cách nhanh
chóng. Ngược lại,nếu khi khai báo hải quan mà người khai hải quan không
chuẩn bị tốt các giấy tờ,chứng từ có liên quan dẫn đến thiếu sót thì sẽ gây cản
trở cho quá trình khai báo, thậm chí, trong những trường hợp như vậy 1 số
người khai hải quan còn lợi dụng các mối quan hệ quen biết nhằm nhờ vả cán
bộ hải quan bỏ qua cho những thiếu sót của họ, gây khó khăn và rất mất thời
gian cho cán bộ hải quan thực hiện nhiệm vụ. Hoặc khi khai báo về giá cả
chủng loại hàng hóa, tinh thần tự giác và sự chính xác trong khai báo giúp cho
hải quan thuận tiện hơn trong công tác xử lý số liệu tính thuế cũng như đỡ vất
vả hơn trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu người khai tự giác khai báo
chính xác số liệu về giá cả cũng như mặt hàng, chủng loại hàng hóa xuất nhập
khẩu thì nhân viên hải quan sẽ không phải mất nhiều thời gian và công sức để
kiểm tra đồng thời cũng dễ dàng hơn trong công tác tính thuế. Có những
26
trường hợp người khai hải quan cố tình khai báo sai nhằm gian lận thuế,trốn
thuế hoặc để xuất nhập khẩu những mặt hàng trái quy định. Đối với những
trường hợp này thì phía hải quan sẽ phải bỏ ra rất nhiều thời gian công sức
nhân lực nhằm kiểm tra và xử lý và cũng không thể tránh khỏi những trường
hợp bỏ sót, để lọt những sai phạm của doanh nghiệp dẫn đến hậu quả gây thiệt
hại không nhỏ cho nhà nước.
1.1.4.4. Cơ sở vật chất làm việc
Cơ sở vật chất làm việc có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ cũng như sự
chính xác trong thực hiên công việc. Mặt khác nó cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới tinh thần làm việc của cán bộ.
Trong công tác hải quan thì việc kiểm tra hàng hóa là 1 khâu phải
thường xuyên thực hiện đông thời cung là khâu đòi hỏi đọ chính xác. Việc
trang bị các dụng cụ đo đếm hiện đại giúp cho quá trình kiểm hóa diễn ra thuận
tiện và chính xác, đông thời làm giảm chi phí trong kiểm tra cung như tối thiểu
hóa chi phi khắc phục các sai sót trong kiểm hóa như chi phí kiểm tra lại,thất
thu thuế do tính thiếu hàng hóa… Ngoài ra hệ thống kho bãi cũng ảnh hưởng
tới quá trình kiểm tra hàng hóa.
Đối với các công tác nghiệp vụ như mở tờ khai,tính thuế… thì việc
trang bị hệ thống thông tin, máy vi tính, fax, máy in, cơ sở hạ tầng mạng… là
không thể thiếu. Nó giúp đơn giản hóa các khâu, đồng thời nâng cao độ chính
xác. Hệ thống mạng tốt giúp tạo điều kiện thu thập thông tin cũng như trao
đổi thông tin lẫn nhau nhằm hoàn thành tốt các khâu nghiệp vụ
Cuối cùng phải kể đến điều kiện văn phòng làm việc cũng như hệ thống
công trình phúc lợi như nơi ăn uống nghỉ ngơi cũng có ảnh hưởng không nhỏ
tới tinh thần và hiệu quả làm việc của cán bộ hải quan. Được làm việc trong 1
môi trường văn phòng rông rãi hiện đại chắc chắn sẽ đem lại tâm lý làm việc
tốt hơn cho cán bộ hải quan. Bên cạnh đó, việc có 1 nơi ăn uống cũng như
nghỉ trưa thuận tiện cũng giúp cho cán bộ nhân viên nghỉ ngơi tốt hơn và làm
việc hiệu quả hơn.
27
1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập khẩu
1.2.1. Kinh nghiệm cải cách hành chỉnh của một số địa phương trong nước
1.2.1.1. Cải cách thủ tục hành chính tại cảng Tiên Sa, Đà Nẵng
Trên cơ sở quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài
chính, Tổng cục Hải quan và UBND TP.Đà Nẵng, Chi cục Hải quan cảng
Tiên Sa, Đà Nẵng đã chủ động xây dựng, triển khai thực hiện và đã cơ bản
hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đề ra từ đầu năm. Đặc biệt trong năm
2017, qua số liệu thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (VCCI Đà Nẵng), Hải quan Đà Nẵng tiếp tục
được cộng động doanh nghiệp trên địa bàn TP.Đà Nẵng đánh giá là một
trong những đơn vị có nhiều nỗ lực trong cải cách phát triển, duy trì tốt mối
quan hệ giữa Hải quan và doanh nghiệp; công tác kiểm soát hải quan, chống
buôn lậu, gian lận thương mại; đặc biệt triển khai thủ tục hải quan điện tử,
giúp tạo thuận lợi, giảm chi phí, thông quan nhanh hàng hóa xuất nhập khẩu
cho các doanh nghiệp…
Trong thời gian tới Chi cục Hải quan cảng Tiên Sa, Đà Nẵng tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, phát triển hiện đại hóa hải
quan, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu;
triển khai chạy thử và áp dụng có hiệu quả Hệ thống thông quan hàng hóa tự
động (VNACCS) và Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tình báo (VCIS); tiếp
tục thực hiện tốt tuyên ngôn phục vụ khách hàng với phương châm “Chuyên
nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”, hưởng ứng mạnh mẽ phát động thi đua của
toàn ngành Hải quan với khẩu hiệu “Đoàn kết - Kỷ cương - Phát triển”, xây
dựng lực lượng Hải quan trong sạch vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Trong hơn một thập kỷ qua, những nỗ lực không ngừng cải thiện chất
lượng, hiệu quả của công tác cải cách hành chính tại cảng Tiên Sa, Đà Nẵng
đã bước đầu mang lại cho thành phố này nhiều kết quả tích cực, khả quan, có
sức lan toả sâu rộng, tác động mạnh mẽ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
28
góp phần đưa Đà Nẵng vươn lên đạt được thứ hạng cao trên các bảng xếp
hạng của các chỉ số cấp tỉnh. [25]
1.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài
Gòn khu vực 1
Một trong những điểm sáng trong công tác cải cách thủ tục hành chính
của Cục Hải quan TP.HCM trong 6 tháng đầu năm 2017 là giải pháp hỗ trợ
DN. Ngay từ những tháng đầu năm 2017, Cục Hải quan TP.HCM đã triển
khai Kế hoạch 494/KH-HQHCM ngày 27/2/2017 với chủ đề “Cộng đồng DN
và cơ quan Hải quan là đối tác tin cậy, đồng hành cùng phát triển”. Để thực
hiện kế hoạch này, Cục đã lựa chọn 400 DN có kim ngạch XNK lớn, đóng
góp số thu NSNN lớn, chiếm hơn 70% số thu NSNN năm 2016 của Cục, để
có phương án hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN này; cũng
như để TP.HCM và Cục Hải quan TP.HCM tính toán số thu nộp NSNN hàng
năm và các nội dung khác cho sát với thực tế. Đồng thời, Cục cũng phân loại
những khó khăn, vướng mắc của DN liên quan đến quy trình nghiệp vụ hải
quan, liên quan đến kho bãi, hay đến kiểm tra chuyên ngành… để tháo gỡ,
hoặc đề xuất các giải pháp kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài chính, các bộ ngành
tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh của DN. Đến nay,
đơn vị đã tiếp xúc gặp gỡ được 40 DN có kim ngạch, số thuế nộp ngân sách
lớn, 10 DN nhóm xơ sợi và 100 DN Hàn Quốc.
Song song đó, Cục Hải quan TP.HCM đưa vào ứng dụng nhiều chương
trình quản lý hiện đại, nhằm rút gọn các khâu trung gian. Với đặc thù quản lý
nhiều cảng biển, Quy trình giám sát điện tử theo Điều 41 Luật Hải quan đối
với các cửa khẩu cảng biển đang được Cục Hải quan TP.HCM triển khai đã
mang lại hiệu quả bước đầu. Theo đó, giữa cơ quan Hải quan và DN kinh
doanh cảng kết nối qua hệ thống công nghệ thông tin, trao đổi dữ liệu về hàng
hoá XNK được thông quan để đơn vị kinh doanh cảng cho hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng
biển giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí đi lại của DN.
29
Tiếp đó, tháng 3/2017, Cục Hải quan TP.HCM triển khai Phòng Giám
sát trực tuyến cho phép kết nối, giám sát, theo dõi được hoạt động XNK tại
các cảng cửa khẩu, cảng hàng không sân bay Tân Sơn Nhất, nhờ đó có thể
theo dõi nắm bắt di biến động của từng lô hàng XNK từ đó phối hợp các đơn
vị hải quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vụ việc buôn lậu; kịp thời phát
hiện, chấn chỉnh các công chức thực hiện sai quy trình thủ tục.
Cục cũng đã phối hợp với Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư
hướng dẫn giải đáp nhiều thắc mắc liên quan thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hoá XNK cho hơn 150 DN; Giải đáp thắc mắc, tuyên truyền phổ biến,
hướng dẫn thủ tục hải quan cho DN qua điện thoại là 320 cuộc, trả lời 95 DN
qua đường công văn, 55 DN qua website…
Với những giải pháp hiệu quả, số lượng DN làm thủ tục XNK tại các
cửa khẩu TP.HCM ngày một tăng. Hiện nay, tổng số DN tham gia hoạt động
trên địa bàn là 36.624 DN, tăng 16,38% so với cùng kỳ năm 2016 (31.469
DN). Đến 30/6, tổng kim ngạch XNK đạt 46,224 tỷ USD, tăng 14,9% so với
với cùng kỳ năm 2016 (40,230 tỷ USD). Trong đó (NK đạt 24,431 tỷ USD,
tăng 13,99%; XK đạt 21,793 tỷ USD, tăng 15,94% so với cùng kỳ 2016).
Để tiếp tục phát huy hiệu quả, một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
Phó Tổng trưởng Tổng cục Hải quan Hoàng Việt Cường chỉ đạo Cục Hải
quan TP.HCM tại Hội nghị là phải quyết liệt thực hiện cải cách thủ tục, giảm
thời gian thông quan nhằm nuôi dưỡng nguồn thu. Trong đó, công tác cải
cách thủ tục hành chính, trọng tâm là Kế hoạch 494/KH-HQHCM”.
Từ nay đến cuối tháng 8/2017, các chi cục phải tổ chức xong hội nghị
đối thoại với cộng đồng DN. Đảm bảo tất cả khó khăn, vướng mắc thuộc
thẩm quyền giải quyết của chi cục, của Cục Hải quan TP.HCM phải được giải
đáp xong; Thực hiện đo thời gian giải phóng hàng, đánh giá sự hài lòng của
DN. Từ thành công của Hội nghị đối thoại với trên 100 DN Hàn Quốc, Phó
Tổng cục trưởng Hoàng Việt Cường chỉ đạo Cục Hải quan TP.HCM tiếp tục
30
tổ chức hội nghị với các tổ chức hiệp hội các DN Eurocham, Hiệp hội DN
Nhật Bản; DN ngành thép… Đồng thời, đa dạng hóa hình thức gặp gỡ với
DN, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch số 494/KH-HQHCM. Kế hoạch
này không chỉ thực hiện trong năm 2017 mà phải tiếp tục triển khai trong
những năm tiếp theo, nhằm hỗ trợ DN một cách liên tục, tập trung để mang
lại hiệu quả cao nhất.
Nhằm tiếp tục tháo gỡ những nút thắt cho DN trong công tác kiểm tra
chuyên ngành, trong tháng 8/2017, Cục Hải quan TP.HCM sẽ tổ chức sơ kết 1
năm triển khai địa điểm kiểm tra chuyên ngành tập trung theo Đề án của
Quyết định 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015, triển khai giám sát hải quan theo
quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, đồng thời đánh giá và khắc phục các lỗi
để triển khai tại các chi cục.
Định kỳ hàng tháng, Cục Hải quan TP.HCM phối hợp với VCCI,
ITPC, Trung tâm WTO, HEPZA, các hiệp hội DN trong và ngoài nước… tổ
chức tập huấn, phổ biến các quy định mới về hải quan và giải quyết vướng
mắc về cơ chế điều hành XNK, xuất xứ hàng hóa, kiểm tra chuyên ngành và ở
hữu trí tuệ… thực hiện kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra chuyên ngành,
chính sách XNK và sở hữu trí tuệ, tạm nhập, tái xuất… để chấn chỉnh kịp thời
các sai sót về nghiệp vụ nhằm hỗ trợ cho cộng đồng DN.[26]
1.2.2. Bài học đối với cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh
Với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Đảng và
Nhà nước ta đã nêu rõ mục tiêu của cải cách quản lý thuế đó là “Hiện đại hóa
toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành
chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ
máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị; Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế;
Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật
của NNT; Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao
31
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phân đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm
các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về
thuế vào năm 2020” [21].
Do đó, để giảm được số giờ làm thủ tục nộp thuế trên cũng như tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho DN, Việt Nam nên học tập kinh nghiệm của
các nước. Trong đó, cần tập trung vào các giải pháp trọng tâm sau:
Một là, tiếp tục rà soát và đơn giản hóa hệ thống pháp luật về thuế, tạo
điều kiện cho DN trong quá trình thực hiện, đơn giản hóa thủ tục hành chính
về mức thuế suất, phương pháp tính, giá tính… cũng như mẫu biểu kê khai.
Hai là, tăng cường tuân thủ tự nguyện thông qua tuyên truyền, giáo dục,
tuyên truyền bằng cả các phương tiện truyền thông cũng như mạng xã hội.
Ba là, cần áp dụng hệ thống quản lý thuế hiện đại dựa trên nền tảng tin
học hiện đại tiến tới áp dụng tự động hóa đầy đủ các mẫu kê khai thuế; tăng
cường sử dụng các hình thức dịch vụ thanh toán hiện đại của các ngân hàng
thương mại như: thu thuế qua ATM, bưu điện, internet…
Bốn là, không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ của cán bộ công
chức quản lý thuế, hải quan với việc tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn... Từ đó, tạo ra một đội ngũ quản lý thuế, hải quan giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực khách quan.
Năm là, tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực thực hiện tích
hợp thuế và hải quan với các nước trong khu vực nhằm hướng tới Cộng đồng
kinh tế ASEAN không biên giới.
32
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Cái Lân - Quảng Ninh thời gian qua diễn ra như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục hành chính
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh thời gian qua?
- Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu trong
thời gian tới là gì?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Luận văn dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính của Ngành Hải quan xuất nhập khẩu.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Có hai phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu cơ bản được sử dụng trong
luận văn là:
a. Thu thập số liệu sơ cấp:
Ðể có nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Ðiều tra, khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin và lấy ý kiến của
một số doanh nghiệp đến đăng ký thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng
Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.
Bước 1: Xác định quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Slovin:
N n = 1+ N *(e)2
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể. N = 223 (tổng số doanh nghiệp đến đăng ký
thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại cảng Cái Lân).
33
Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai e = 0,05
Ta có: n = 223/ (1 + 223*0,052) = 143,1. Như vậy, quy mô mẫu: 143 mẫu.
Bước 2: Tiến hành điều tra mẫu theo danh sách đã chọn.
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
+ Thời gian điều tra: tháng 4 - 5 năm 2018.
+ Địa điểm nghiên cứu: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh.
- Mục tiêu: Nhằm thu thập thông tin có cơ sở khoa học về thực trạng thủ
tục hành chính hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.
Nhận xét đánh giá tìm ra nguyên nhân hạn chế của thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các kiến nghị thích thích
hợp nhằm tăng cường cải cách thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái
Lân, tỉnh Quảng Ninh.
- Nội dung khảo sát: Đo lường mức độ hài lòng của các doanh nghiệp
về nội dung:
+ Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quy trình thủ tục hành chính hải quan.
+ Đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan.
+ Tốc độ xử lý và phản hồi thông tin của phần mềm khai báo hải quan
điện tử hiện nay.
+ Quy trình thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay.
+ Hệ thống các văn bản luật điều chỉnh quy trình thủ tục hành chính hải
quan hiện nay.
+ Trình độ quản lý của cán bộ, công nhân viên Chi cục Hải quan cảng
Cái Lân hiện nay.
+ Những nhóm giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành để phát triển thủ tục
hành chính hải quan trong tương lai.
34
- Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các
cán bộ chuyên môn và các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên cứu. Trước
khi tiến hành phỏng vấn tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn thử để điều chỉnh nội
phiếu điều tra cho phù hợp.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5: 1- Rất quan
trọng; 2- Quan trọng; 3- Trung bình; 4 - ít quan trọng; 5 - Không quan trọng.
* Quá trình điều tra
- Bước 1: Điều tra thử để kiểm tra tính phù hợp của bảng hỏi.
- Bước 2: Điều chỉnh phiếu.
- Bước 3: Tiến hành điều tra thực tế.
b. Thu thập số liệu thứ cấp:
Luận văn sử dụng thông tin thứ cấp từ sách, báo đã được xuất bản, các dữ
liệu về cải cách thủ tục hành chính về Hải quan do Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải
quan và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cung cấp, đó là: Văn bản chính sách của
Nhà nước, của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan, báo cáo của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Cục Thuế, Chi Cục Thuế, Sở Tài nguyên, Thư viện tỉnh Quảng Ninh.
- Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân năm 2017.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Các số liệu thu thập được có thể được có thể tổng hợp thành các bảng
thống kê, được phân tổ, được vẽ thành biểu đồ để dễ quan sát và phân tích.
Đặc biệt là các số liệu thứ cấp thu thập được theo chuỗi thời gian, theo địa
điểm thì phương pháp tổng hợp số liệu dưới dạng bảng, biểu rất có ý nghĩa.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Trong phạm vi và quy mô một cuộc điều tra, các câu hỏi được thiết kế
đơn giản, tác giả sử dụng các phương pháp tính toán, phân tích sau:
- Thống kê số phiếu cho mỗi phương án trả lời trong mỗi câu hỏi khảo sát.
- Phương pháp tính toán và so sánh tỉ lệ phần trăm (%).
+ Thống kê số phiếu cho mỗi phương án trả lời trong mỗi câu hỏi khảo sát.
35
+ Tỉ lệ phần trăm (%) giữa số phiếu lựa chọn mỗi phương án trả lời cụ
thể trên tổng số phiếu trả lời cho câu hỏi tương ứng.
+ Sử dụng phương pháp so sánh tỉ lệ phần trăm (%) để phân tích, đánh
giá nội dung liên quan.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu các doanh nghiệp làm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi
cục hải quan cảng Cái Lân.
Tổng số DN = DN trong tỉnh + DN ngoài tỉnh
- Nhóm chỉ tiêu về thực hiện nhiệm vụ hải quan đối với hoạt động xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân.
Tổng số tờ khai = Tờ khai xuất khẩu + Tờ khai nhập khẩu + Tờ khai
XGC, X/SXXK
- Nhóm chỉ tiêu về thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan đối
với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân
Cơ cấu từng tiêu chí đánh Số lượng người trả lời
giá cải cách thủ tục hành = x 100 Tổng số người được hỏi
chính hải quan (%)
- Nhóm chỉ tiêu về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục
hành chính tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh.
Cơ cấu từng tiêu chí đánh Số lượng người trả lời
giá các nhân tố ảnh hưởng Tổng số người được hỏi = x 100 đến cải cách thủ tục hành
chính hải quan (%)
36
Chương 3
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN - QUẢNG NINH
3.1. Những nét khái quát về Chi cục hải quan cảng Cái Lân
3.1.1. Lịch sử hình thành
Chi cục Hải quan cảng Cái Lân được thành lập theo yêu cầu xuất phát
từ các yếu tố về cơ sở pháp lý, điều kiện địa lý, tự nhiên, sự hình thành phát
triển trung tâm kinh tế, giao thông vận tải và đặc biệt là nhu cầu tăng nhanh
trong việc trao đổi hàng hóa XNK diễn ra tại cảng Cái Lân trong thời gian
năm 2005 và đầu năm 2006. Ngày 26/4/2006 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành quyết định số 1795/QĐ-BTC về việc thành lập Chi cục Hải quan cảng
Cái Lân thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và chính thức hoạt động từ
tháng 6/2006, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải quan; đấu tranh phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn hoạt động của Hải quan
được quy định tại Điều 7 Luật Hải quan 2014 và Nghị định số 01/2015/NĐ-
CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt
động của Hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Ngày 16/6/2006 Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định số 303/QĐ-HQQN về việc triển khai hoạt động của Chi cục Hải
quan cảng Cái Lân có hiệu lực từ ngày 26/6/2006, trong đó quy định địa bàn
hoạt động thuộc khu vực cảng biển quốc tế Cái Lân và khu công nghiệp Cái
Lân. Thực tế đến thời điểm hiện nay, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đang
quản lý địa bàn rộng và đặc thù gồm: Khu vực vùng nước trước cảng Quảng
Ninh, cảng CITC; Khu công nghiệp Cái Lân; Khu công nghiệp Việt Hưng;
Khu công nghiệp Đông Mai; 20 địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tại nhà
máy, chân công trình ở Cái Lân, Hoành Bồ, Uông Bí, 02 kho ngoại quan, 03
cửa hàng miễn thuế.
37
Với địa bàn quản lý rộng, phức tạp, khối lượng công việc tăng theo
từng năm, nhiều doanh nghiệp mới đến làm thủ tục, cơ chế, chính sách mới về
công tác quản lý Hải quan, các quy định về quy trình thủ tục Hải quan, chế độ
kiểm tra giám sát Hải quan, quản lý thuế… có nhiều đổi mới theo hướng cải
cách, hội nhập, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK đã tác động và ảnh hưởng
đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị cấp trên giao cho Chi cục Hải quan
cảng Cái Lân.
Cùng với việc triển khai Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, Ngành Hải quan tiếp tục triển khai đề án cải cách, phát
triển và hiện đại hóa sâu rộng trong toàn ngành… Các chỉ tiêu kế hoạch trên
giao cao hơn nhiều so với năm trước. Yêu cầu quản lý, cải cách thủ tục hành
chính mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong bối cảnh chung là nền kinh tế toàn cầu
tiếp tục diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, tác động không nhỏ đến nền
kinh tế trong nước, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XNK và công tác quản
lý Hải quan; Lãnh đạo Chi cục và tập thể cán bộ, công chức, người lao động
Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn quyết tâm, nỗ lực hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ chính trị được giao qua từng năm trong suốt quá trình hình
thành và phát triển.[22]
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân
Sau gần 12 năm xây dựng và phát triển, đến thời điểm hiện nay Chi cục
Hải quan cảng Cái Lân có tổng số 58 cán bộ, 100% cán bộ công chức có trình
độ cao đẳng đại học.
- Đội Thủ tục hàng hóa XNK: 01 Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng, 11
công chức thừa thành.
38
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
ĐỘI TỔNG HỢP ĐỘI THỦ TỤC HÀNG HÓA XNK
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân
- Đội Tổng hợp: 01 Đội trưởng, 01 Phó Đội trưởng, 7 công chức thừa
hành, 7 người lao động.
- Tổ Kiểm soát Hải quan: 01 Tổ trưởng, 01 Phó tổ trưởng, 01 người
lao động.
- Đội giám sát Hải quan: 01 Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng, 19 công
chức thừa hành.
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục hải quan cảng Cái Lân
Chi cục hải quan Cái Lân có nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định tại điều
2, Quyết định số 415/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 06/03/2003 của Tổng cục
trưởng tổng cục hải quan về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và mối quan hệ công tác của Chi cục hải quan cửa khẩu, Chi cục hải quan
ngoài cửa khẩu thuộc Cục hải quan tỉnh, Liên tỉnh, Thành phố hàng chuyển
cửa khẩu gồm:
- Kiểm tra giám sát hàng hóa XNK, phương tiện vân tải, hành khách
xuất nhập cảnh qua cảng Cái Lân.
- Tuần tra kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận
chuyển trái phép hàng hóa trên địa bàn.
- Thu thuế xuất nhập khẩu.
39
- Thực hiện thống kế Nhà nước về hải quan, thực hiện chế độ thỉnh thị
báo cáo theo qui định.
Từ khi đi vào hoạt động Chi cục hải quan cảng Cái Lân đã góp phần
quan trọng thay đổi diện mạo của cảng Cái Lân. Các hoạt động XNK hàng
hóa của các doanh nghiệp qua cảng đã thuận lợi và nhanh chóng hơn, thu hút
được lượng lớn hàng hóa thông quan tại cảng, các doanh nghiệp đã tin tưởng
gửi hàng qua cảng nhiều hơn.
Hàng nhập khẩu chủ yếu: Vật tư thiết bị đóng tầu, dầu thực vật thô
chưa qua tinh chế, phân bón, lúa mỳ, ô tô mới và đã qua sử dụng, hàng nhập
chuyển cửa khẩu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Hàng xuất khẩu chủ yếu: Gạch ngói, răm gỗ, hàng xuất chuyển cửa
khẩu của các doanh nghiệp ngoài tỉnh [22].
Như vậy, lợi thế của cảng Cái Lân là: Với lợi thế nằm trong vùng vịnh
kín, luồng vào cảng ít bị sa bồi, mực nước sâu trước bến -13m, Cái Lân là
cảng duy nhất ở khu vực phía Bắc có khả năng tiếp nhận tàu hàng tới 40.000
tấn đầy tải; mặt bằng kho bãi rộng, tàu chuyên dụng chứa ô tô có thể cập cảng
và tận dụng được tuyến đường vận chuyển, phí vận chuyển từ cảng
Lermchabang (Thái Lan) về cảng Cái Lân thấp. Nếu như trước kia, khi có khó
khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục hải quan, các doanh nghiệp phải đến
Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân (Cục Hải quan tỉnh) để đề nghị giải quyết, thì
nay, mọi thắc mắc, khó khăn của doanh nghiệp được đơn vị cử cán bộ, nhân
viên đến tận nơi để giải quyết thấu đáo, hiệu quả. Cách làm này của Chi cục
Hải quan Cảng Cái Lân đã tạo hiệu ứng tích cực, niềm tin đối với doanh
nghiệp, qua đó góp phần đắc lực vào hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, cảng Cái Lân đang phải đối mặt với
những khó khăn như: ô nhiễm môi trường; cảng chưa quy hoạch xây dựng bãi
đỗ xe chờ vào cảng làm hàng xuất nhập khẩu, trong khi vào những ngày cao
điểm có tới khoảng 500 xe container vào chở hàng, gây ùn tắc và mất an toàn
40
giao thông. Thêm vào đó, hạ tầng giao thông kết nối với cảng, như tuyến
đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long, đoạn 600m từ cảng ra QL18, cầu
vượt qua khu công nghiệp vào cảng đến nay vẫn chưa hoàn thiện. Ngành Hải
quan đã thành lập Điểm kiểm tra chuyên ngành tại Cái Lân, nhưng do chưa có
máy móc, thiết bị kiểm tra tại cảng, nên việc kiểm tra chất lượng mẫu vẫn
phải thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý chuyên ngành, dẫn đến thủ tục kiểm
tra chưa được đồng bộ, hiệu quả, chưa tạo sự hấp dẫn lớn đối với các chủ
hàng, chủ tàu.
3.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh
3.2.1. Cơ sở pháp lý về cải cách thủ tục hành chính Hải quan
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan hướng tới mục tiêu
đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế về hải quan tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động của
doanh nghiệp và người dân, tạo cơ chế pháp lý thuận lợi hướng doanh nghiệp
và người khai thủ tục tuân thủ pháp luật về hải quan và pháp luật về thuế
trong lĩnh vực hải quan luôn được ngành Hải quan đặc biệt quan tâm.
Xác định đạt được mục tiêu nói trên, không chỉ là chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính mà còn là chính yêu cầu cấp thiết từ
sự phát triển nội tại của ngành, nên trong thời gian qua, ngành Hải quan đã nỗ
lực hết khả năng, dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, của đội ngũ cán
bộ công chức ngành hải quan từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện
cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực hải quan. Trên thực tế, quá
trình cải cách của ngành đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận thể hiện ở
các khía cạnh quan trọng:
- Luật Hải quan - cơ sở pháp lý quan trọng
Thứ nhất, Quốc hội ban hành Luật Hải quan năm 2014 Luật Hải quan
được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật này
41
thay thế Luật Hải quan số 29/2001/QH10 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 năm 2005. Luật Hải quan
năm 2014 là một bước phát triển mới về cơ sở pháp lý để ngành Hải quan
thực hiện tốt nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng,
góp phần cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan. Luật hải quan
được bố cục thành 8 Chương gồm 104 Điều, trong đó giữ nguyên 7 điều, sửa
56 điều, bổ sung mới 41 điều và bỏ 7 điều.[14]
Trong những năm qua, công tác cải cách TTHC luôn được Chính phủ,
Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, Tổng cục Hải quan đã quyết liệt chỉ đạo các đơn vị toàn Ngành tập
trung thực hiện công tác cải cách TTHC. Kết quả, đã ban hành các văn bản
chỉ đạo công tác kiểm soát TTHC như:
- Công văn số 2593/TCHQ-PC ngày 13/3/2014 về việc triển khai kế
hoạch hoạt động kiểm soát TTHC năm 2014.
- Quyết định số 1944/QĐ-TCHQ ngày 30/6/2014 ban hành Quy chế
Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan.
- Thực hiện việc đánh giá tác động quy định TTHC đối với Thông tư số
72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.
- Ban hành 04 Quyết định công bố thủ tục hành chính (Quyết định số
1011/QĐ-BTC ngày 15/5/2014; Quyết định số 1531/QĐ-BTC ngày
03/7/2014; Quyết định số 1842/QĐ-BTC ngày 30/7/2014; Quyết định số
2510/QĐ-BTC ngày 30/9/2014) nhằm duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ
chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính. Theo
đó, tính đến nay toàn ngành Hải quan có 224 thủ tục hành chính.
42
- Năm 2014, thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo Quyết định số
329/QĐ-BTC ngày 20/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế
hoạch triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tài chính
năm 2014, Tổng cục Hải quan đang thực hiện rà soát thủ tục hành chính
theo quy định. Trong đó tập trung vào 13 thủ tục hành chính liên quan đến
thủ tục nhập khẩu tạo tài sản cố định; hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả
lại;… theo đó phấn đấu cắt giảm thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi tham gia thủ tục hành
chính lĩnh vực hải quan.
- VNACCS/VCIS: Rút ngắn thời gian thông quan
Ngày 01/4/2014, hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một cửa quốc
gia VNACCS/ VCIS chính thức đi vào vận hành. Việc thực hiện Hệ thống
VNACCS/ VCIS có ý nghĩa rất quan trọng đối với cộng đồng doanh nghiệp,
sẽ tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải
quan. Với việc triển khai hệ thống này sẽ giúp rút ngắn thời gian thông quan.
- Tiếp tục hoàn thiện xây dựng Cơ chế một cửa quốc gia
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) đã xây dựng Kế hoạch tổng thể triển
khai cơ chế một cửa quốc gia và tham gia cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn
2008-2012; xây dựng bộ dữ liệu hành chính và thương mại quốc gia phiên
bản 1.0 bao gồm bộ dữ liệu và mô hình quy trình thủ tục liên quan đến xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của 06 Bộ; tìm kiếm, điều phối, thực hiện các dự
án tài trợ đối với các hoạt động trong khuôn khổ Cơ chế một cửa quốc gia và
ASEAN; rà soát pháp lý, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình
hóa các quy trình nghiệp vụ, tổng hợp các chỉ tiêu thông tin, chứng từ liên
quan tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; xây dựng cơ sở pháp lý
phục vụ thí điểm triển khai (Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011,
Thông tư liên tịch số 84/2011/TTLT-TTLT-BTC-BCT-BGTVT).
43
3.2.2. Tình hình chung về thực hiện nhiệm vụ hải quan đối với hoạt động xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh
a. Tình hình chung
Năm 2017, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động,
nhất là ảnh hưởng của giá nông sản và thực phẩm giảm đã tác động đến các
mục tiêu tăng trưởng kinh tế, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu. Trong
tỉnh, bên cạnh sự nỗ lực của các ngành, các cấp trong việc cải thiện môi
trường kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, song vẫn còn nhiều
khó khăn thách thức nhất là những khó khăn trong nội tại doanh nghiệp.
Chính phủ, Bộ, Ngành, Cục Hải quan tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai
những nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh
doanh; các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp cơ sở trực thuộc tỉnh
Quảng Ninh (CDCI). Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện
chức trách nhiệm vụ theo Quyết định số 188/Đ-TCHQ ngày 02/02/2017 của
Tổng cục Hải quan. Quy chế văn hóa công sở của Cục theo Quyết định số
138/QĐ-HQQN ngày 22/02/2017, qua đó nâng cao trách nhiệm, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của CBCC, người lao động,
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Mặt hàng nhập khẩu có thuế qua cảng chủ yếu là nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dâu thực vật, mặt hàng xuất khâu có thuê
chủ yêu là dăm gỗ, cao lanh, nhôm thỏi... Kim ngạch hàng hóa xuất nhập
khâu qua cảng trong năm giảm so với năm 2016 (giảm 10,46%). Nguyên
nhân chủ yêu do mặt hàng ô tô chuyển về Hải Phòng thực hiện thủ tục, mặt
hàng từ dự án nhà máy nhiệt điện Thăng Long tập trung nhập khẩu vào 2
tháng cuôi năm 2016; ngành chăn nuôi trong nước cung vượt quá cầu, sản
phẩm xuất khâu sang các thị trường giảm nên giá thực phẩm thấp dẫn đến
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi nhập khẩu giảm. Mặt khác, nguồn
nguyên liệu sản xuất dâu thực vật trong nước đã đáp ứng được nhu cầu về
chất lượng nên doanh nghiệp chủ động thực hiện mua trong nước [6].
Trong năm 2017, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng
Ninh đã thực hiện những nhiệm vụ sau:
44
Với những khó khăn và thuận lợi đặt ra trong năm 2017, kế thừa những
kết quả đạt được trong thời gian qua, quán triệt Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
01/01/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toàn ngân sách năm 2017, Nghị
quyết số 06- NQ/TƯ ngày 03/12/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 75/NQ-
HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh QN về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, chương trình
trọng tâm của Cục Hải quan tỉnh, đơn vị xác định các nhiệm vụ trọng tâm, tập
trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt với những giải pháp thiết thực, hiệu quả
trong các mặt công tác nhất là công tác thu NSNN, cải cách thủ tục hành
chính, đồng hành cùng doanh nghiệp [16].
Nghị quyết 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết 35/NQ-CP
ngày 16/05/2016.
+ Với cách làm mới trong hoạt động đồng hành, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp, đã thay đồi cách làm, Chi cục đã thành lập các
đoàn công tác bao gồm Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Đội thủ tục đến trụ sở,
làm việc trực tiếp với 37 doanh nghiệp có hoạt động XNK trên địa bàn, 36
doanh nghiệp tỉnh ngoài đang thực hiện thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
tại đơn vị, 07 doanh nghiệp ngoài tỉnh có hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa
bàn nhưng chưa thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục, 01 doanh nghiệp nhập
khẩu ô tô (Tập đoàn Huyndai Thành Công) đê trao đôi, ghi nhận và tháo gỡ
những khó khăn, vướng măc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ
tục Hải quan. Các doanh nghiệp tiếp xúc đánh giá cao nỗ lực của cơ quan hải
quan qua việc đồng hành cùng doanh nghiệp và hứa sẽ xem xét thực hiện thủ
tục mở tờ khai tại đơn vị trong thời gian tới.
+ Tình hình xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục.
Để đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của
đơn vị, tập thể lãnh đạo Chi cục đã bám sát và chấp hành nghiêm sự chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ, Ngành, Tỉnh; tuân thủ quy chế làm việc và nguyên tắc tập
trung dân chủ, đảm bảo sự lãnh đạo tập thê, đông thời phát huy trách nhiệm
45
cá nhân và đê cao vai trò người đứng đầu. Thực hiện Nghị quyết số 06-
NQ/TƯ của Tỉnh ủy, tập thể lãnh đạo Chi cục chỉ đạo quyết liệt các giải pháp
cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, hô trợ và phát triển doanh nghiệp bám sát chương trình, kế hoạch trọng
tâm công tác đề ra từ đầu năm với 04 nhóm nhiệm vụ lớn, 11 mục tiêu và 22
giải pháp thực hiện, trong đó tập trung vào: Cải cách hành chính, tháo gỡ khó
khăn tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; các giải pháp tăng thu ngân sách, nâng
cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ma túy, kiểm tra
sau thông quan, kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lượng, thanh tra, kiểm tra,
chấn chỉnh kỷ luật kỳ cương hành chính, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật,
công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền,…
+ Tích cực thực hiện tham vấn, tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe, tìm hiểu,
chia sẻ với doanh nghiệp những khó khăn, vướng mắc, cùng doanh nghiệp
tháo gỡ và cam kết tạo điều kiện tốt nhất để thu hút doanh nghiệp, nhất là cam
kết loại bỏ chi phí không chính thức; thành lập các đoàn cồng tác trực tiếp đến
gặp gỡ các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi, các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp lân cận, các doanh nghiệp có hàng hóa vận chuyển trên chuyến tàu
ACS cập cảng Cái Lân hàng tuần để vận động, thu hút, đưa hàng hóa về làm
thủ tục hải quan. Tích cực tương tác trên trang Fanpage DDCI Hải quan đối
với hoạt động của Cục Hải quan tỉnh.
+ Tại nội dung báo cáo Cục Hải quan tỉnh để chuẩn bị làm việc với
đồng chí Chủ tịch tỉnh Quảng Ninh trong tháng 7/2017, Chi cục đã có 05 đề
xuất nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tăng thu cho NSNN:
- Thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quy mô lớn, các tập
đoàn, doanh nghiệp lớn để từ đó thu hút các doanh nghiệp khác đến đầu tư
- Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp mợ rộng ngành hàng về giải
phóng mặt bằng, thu phí, đào tạo nhân công…
- Đề nghị UBND tinh báo cáo Bộ Tài nguyên môi trường ủy quyền cho
Sở Tài nguyên môi trường thực hiện các thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy xác
nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phe liệu làm nguyên
liệu sản xuất đoi với tất cả các mặt hàng nhập khẩu phế liệu.
46
- Đề nghị UBND tinh tiếp tục thu hút các hãng vận chuyển hàng hóa
qua cảng Cái Lân để thu hút, cạnh tranh với các địa phương khác (do có một
số doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân
nhưng hàng hóa xuất, nhập khẩu thành phẩm được thực hiện tại các cảng Hải
Phòng do chưa có hãng tàu vận chuyển tuyến).
- Đề nghị UBND tỉnh quan tâm nâng cấp tuyến đường ra, vào cảng Cái
Lân, quy hoạch bãi đỗ xe chờ nhận hàng tại cảng, tránh ùn tắc [16].
b. Thuận lợi:
- Đơn vị luôn luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Đảng ủy Cục, Lãnh đạo Cục và các Phòng, Ban chức năng trong Cục,
cũng như sự lãnh đạo của Tỉnh ủy. HĐND, UBND tỉnh và sự ủng hộ tạo điều
kiện của các Sở, ban ngành chức năng trong Tỉnh.
- Cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm
cao với công việc, sẵn sang nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Năm 2017, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015-2020, với chỉ tiêu kinh tế tăng trưởng đạt 11-
12%/năm, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho mọi
thành phần kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất, nhập khẩu, dịch vụ, thương
mại. Quốc lộ 18A được cải tạo và nâng cấp xong sẽ tạo thuận lợi cho việc lưu
thông hàng hóa qua cảng.
c. Khó khăn:
- Dự kiến năm 2017 cảng Lạch Huyện - Hải Phòng sẽ đi vào hoạt động,
tàu 10 vạn tân có thế ra vào làm hàng. Do vậy một số Doanh nghiệp sẽ chuyến
bớt về Hải Phòng mở tờ khai, do có lợi thế về khoảng cách địa lý gần hơn so với
Quảng Ninh.
- Nhu cầu thị trường về nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ
cho ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, thức ăn nuôi tôm, cá tra xuất khẩu vẫn
cao. Nên việc nhập khâu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi vẫn ôn định.
Tuy nhiên, các DN cũng tập trung khai thác nguồn nguyên liệu trong nước
lên số lượng NK cùng không tăng mạnh.
47
- Dự án nhà máy nhiệt điện Thăng Long đã nhập các thiết bị trong năm
2016, nên số thu ngân sách năm 2017 không còn nhiều.
- Kim ngạch mặt hàng nguyên liệu sản xuất dầu thực vật dự kiến cũng
sẽ không tăng. Nguyên nhân do doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu
trong nước từ Phú Mỹ - TP.HCM và sử dụng nguồn cám gạo mua trong
nước để sản xuất dầu ăn nên doanh nghiệp sẽ hạn chế nguồn nguyên liệu
nhập khẩu.
- Đối với mặt hàng Dăm gỗ xuất khâu cũng không tăng, do từ năm
2016 có thuế suất xuất khẩu là 2% đã ảnh hưởng tới giá cả cạnh tranh. Nên
các nước nhập khẩu đã tập trung khai thác các nguồn cung khác từ Nam Phi,
Úc... Do vậy dự kiến số lượng xuất khẩu năm 2017 cũng không tăng.[16]
3.2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hoạt động xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh
Ở Việt Nam, hàng hóa muốn xuất ra khỏi hoặc nhập vào lãnh thổ đều phải
tuân theo các quy trình TTHC nói chung mà Luật Hải quan và các văn bản khác
quy định. Cũng như Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới thì đó là
những quy trình thủ tục cơ bản đối với hàng hóa mà doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, cán bộ công chức hải quan bắt buộc phải thực hiện. Nội dung chính của
quy trình này bao gồm nhiều thủ tục đơn lẻ được thực hiện tuần tự để đảm bảo
khi hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đáp ứng được mọi yêu cầu pháp lý đặt
ra. Tập hợp các TTHC đơn lẻ nói trên kể cả trên phương tiện giấy tờ cũng như
các tác động thực kiểm tạo nên quy trình TTHQ.
TTHQ là hoạt động nghiệp vụ chính bao trùm lên toàn bộ hoạt động
của cơ quan hải quan. Các quy phạm TTHQ điều chỉnh mọi tác nghiệp trong
quá trình tiến hành hoạt động hải quan, “mỗi một động tác hành vi của nhân
viên, công chức hải quan, người khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu đều được thực hiện theo trình tự mà pháp luật đã đưa ra”. Theo quy định
thì “hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải
quan”. Quy trình thông quan đó được tiến hành theo một trình tự gồm những
thủ tục sau:
48
1. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Sơ đồ 3.2: Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK ở cảng Cái Lân
(Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân cung cấp)
Như vậy, sơ đồ trên cho thấy thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK ở
cảng Cái Lân khá thông thoáng, nhanh gọn. Điều này chứng tỏ nỗ lực không
ngừng trong công tác quản lý và cải cách thủ tục hành chính của lãnh đạo nơi
đây nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đến khai báo thủ tục
hải quan.
2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Gồm 05 bước cơ bản
Thủ tục hải quan đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tùy
theo kết quả phân luồng có thể trải qua đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số
bước nhất định của Quy trình.
- Điều 6. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai (Bước 1):
+ Khi người khai Hải quan thực hiện khai báo lên Hệ thống thông quan
điện tử VNACCS; Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có)
và phân luồng tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của
người khai hải quan theo một trong các hình thức được quy định tại khoản 4
49
Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 19 Thông tư số
38/2015/TT-BTC. Trường hợp mã phân loại kiểm tra là 1 - luồng xanh; mã
phân loại kiểm tra 2 - Luồng vàng và 3 - Luồng đỏ.
- Điều 7. Kiểm tra hồ sơ hải quan (Bước 2)
+ Trách nhiệm của Chi cục trưởng
* Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ thông qua Màn
hình quản lý quá trình xử lý tờ khai (Màn hình NA02A).
* Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của
công chức kiểm tra hồ sơ, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra
và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy
tạm dừng CEA/CEE).
* Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của
công chức kiểm tra hồ sơ, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra
và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy
tạm dừng CEA/CEE).
+ Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ
* Ngay sau khi nhận đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người
khai hải quan nộp trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống; căn cứ ý kiến chỉ đạo
của Chi cục trưởng, các chỉ dẫn nghiệp vụ của Hệ thống VCIS (nếu có) thông
qua Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và
kết quả kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng,
cửa khẩu qua máy soi, thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ
thống e-Customs (nếu có), công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo
quy định tại mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trong quá trình
kiểm tra lưu ý những nội dung sau:
Kiểm tra danh sách Container
Kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan
Tiêu chí khai báo ảnh hưởng đến quản lý hải quan
Kiểm tra, xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
Kiểm tra điều kiện chuyển cửa khẩu nếu người khai hải quan có đề nghị
Kiểm tra khai báo về thuế và thực hiện chính sách thuế
Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành
50
Trường hợp hồ sơ khai báo đồng bộ, hợp lệ, đúng quy định
Thực hiện thông quan qua chức năng CEE/CEA
Cập nhật ý kiến của công chức kiểm tra hồ sơ
Đề xuất lãnh đạo Chi cục phê duyệt Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản
Lãnh đạo Chi cục phê duyệt Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản
Cập nhật ý kiến của công chức kiểm tra hồ sơ
Trường hợp DN đề nghị Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản
Thực hiện cập nhật ghi nhận Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản trên hệ thống E-cus5
Công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện thông báo cho DN qua hệ thống VNACCS/VCIS
Sau khi xác định được số thuế phải nộp (trường hợp giải phóng hàng)/ Có kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc kiểm tra chất lượng thì công chức thực hiện cập nhật kết quả lên hệ thống và thông quan hàng hóa theo quy định
Sơ đồ 3.3: Trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện kiểm tra hồ sơ
Sơ đồ 3.4: Những lưu ý khi thực hiện kiểm tra hồ sơ (Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)
51
- Điều 8. Kiểm tra thực tế hàng hóa (Bước 3)
Hình thức kiểm tra: kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác hoặc kiểm tra thủ công
Quyết định kiểm tra
Phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa
Xem xét đề xuất của công chức kiểm tra hồ sơ
Hình thức kiểm tra: kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác hoặc kiểm tra thủ công
Mức độ kiểm tra: Kiểm tra tỷ lệ hàng hóa (P1) hoặc kiểm tra toàn bộ hàng hóa (P2)
+ Trách nhiệm của Chi cục trưởng:
Sơ đồ 3.5: Trách nhiệm của Chi cục trưởng kiểm tra thực tế hàng hóa
(Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)
52
Thực hiện cập nhật lên hệ thống VCIS và thông quan theo quy định
Trường hợp hàng hóa kiểm tra đúng khai báo Công chức ghi nhận kết quả kiểm tra trên phiếu ghi kết quả kiểm tra
Sau khi kiểm tra kiểm tra phù hợp và thuộc trường hợp thông quan
Trường hợp kiểm tra tỷ lệ hàng hóa nhưng chưa đủ căn cứ để xác định ghi nhận nội dung nghi vấn và đề xuất tăng mức độ kiểm tra
Sử dụng nghiệp vụ CKO để thông báo hình thức, địa điểm, thời gian kiểm tra
Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/T T-BTC và các chỉ dẫn của Chi cục trưởng
Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện hàng hóa không đúng khai báo
Ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Phải ghi cụ thể nội dung sai Cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống và xử lý vi phạm trong thẩm quyền quy định hoặc chuyển bộ phận xử lý vi phạm để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.
+ Trách nhiệm của công chức:
Sơ đồ 3.6: Trách nhiệm của công chức khi kiểm tra thực tế hàng hóa (Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)
53
- Điều 9. Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (Bước 4):
Trường hợp người khai hải quan nộp tiền mặt
Viết biên lai thu tiền, cập nhật ngay biên lai vào Hệ thống Kế toán tập trung để Hệ thống tự động chuyển thông tin sang Hệ thống VNACCS để thông quan lô hàng
Cập nhật thông tin Giấy nộp tiền vào Hệ thống Kế toán bằng nghiệp vụ J: Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để thông quan cho lô hàng
Trường hợp người khai hải quan đã nộp thuế tại ngân hàng đã ký Thỏa thuận phối hợp thu với cơ quan Hải quan
Trường hợp Hệ thống VNACCS không tự động xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của tờ khai hải quan
Hệ thống VNACCS tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai hải quan trên cơ sở thanh toán của người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống.
Trường hợp người khai hải quan đã nộp thuế tại ngân hàng chưa phối hợp thu nhưng trên Hệ thống Kế toán tập trung chưa có thông tin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Kiểm tra bản chính Giấy nộp tiền có ký tên, đóng dấu trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước, lưu văn bản cam kết không hủy ngang Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước của DN, Lưu bản chụp của Giấy nộp tiền, và thông quan.
+ Thu thuế
Sơ đồ 3.7: Quy trình thu thuế tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân
(Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)
54
+ Thu lệ phí hải quan
Tổ chức theo dõi và thu lệ phí hải quan theo đúng các đối tượng phải
thu lệ phí hải quan, số lần thu và mức thu quy định tại Thông tư số
172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính và Điều 45 Thông tư số
38/2015/TT-BTC.
- Điều 10. Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ (Bước 5):
- Trách nhiệm của công chức được giao quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
+ Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi,
quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa
hàng về bảo quản” mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao
gồm cả kết quả kiểm tra chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn
vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
+ Chi cục trưởng phân công công chức tiếp nhận các chứng từ bản gốc
chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển
cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, đưa vào lưu trữ
nếu đã đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Như vậy, các bước thực hiện quy trình thu tục hải quan tại Chi cục Hải
quan cảng Cái Lân là hoàn toàn tuân thủ theo quy định của Tổng cục Hải
quan Việt Nam, thêm vào đó, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân cũng luôn luôn
tìm cách tối giản nhất những thủ tục gây phiền hà cho doanh nghiệp, nhằm
hướng tới mục tiêu “Công khai minh bạch chế độ chính sách, quy trình thủ
tục hải quan, đơn giản hoá, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK, đảm bảo
quản lý chặt chẽ hàng hoá XNK theo quy định”.[4]
Những thành tựu đạt được của công tác cải cách thủ tục hành chính được
thể hiện qua qua bảng 3.1:
55
Bảng 3.1: Khảo sát đánh giá quy trình thủ tục hành chính hải quan cảng
Cái Lân - Quảng Ninh
Tiêu chí
Số phiếu Tỉ lệ %
Theo anh/chị, quy trình thủ tục hành chính hải quan
143
100
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cảng Cái Lân hiện nay
- Rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp
96
67,1
- Chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được
33
23
- Còn rườm rà, gây mất nhiều thời gian của doanh nghiệp
14
9,9
(Nguồn: tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Bảng kết quả khảo sát trên khẳng định trong thời gian qua quy trình thủ
tục hành chính hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã đạt được những
thành tựu đáng kể khi có tới 67,1% số phiếu cho rằng thủ tục tại đây hợp lý,
phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp; 23 % số phiếu đánh giá tuy chưa hợp
lý nhưng chấp nhận được. Có được kết quả trên là do từ năm 2016, Chi cục
Hải quan cảng Cái Lân đã thực hiện chính sách của tỉnh Quảng Ninh, chính
thức triển khai bộ chỉ số cạnh tranh cấp sở, ban, ngành gọi tắt là DDCI - Chỉ
số đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp với chất lượng phục vụ và hỗ
trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực Hải quan. Với hệ thống 6 tiêu chí thành phần
bao gồm: Tính minh bạch; Thời gian thực hiện thủ tục hành chính hải quan;
Chi phí không chính thức; Mức độ thuận tiện thực hiện thủ tục hải quan;
Năng lực hệ thống cán bộ và Người đứng đầu. Theo đó, Chi cục Hải quan
cảng Cái Lân đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch với những giải pháp
thiết thực, các nhóm hoạt động cụ thể, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm tới
từng đơn vị trực thuộc, từng cấp lãnh đạo, công chức thực thi để đạt mục tiêu
nâng cao các chỉ số thành phần. Lãnh đạo Chi cục luôn sát sao trong chỉ đạo,
điều hành theo hướng chủ động, quyết liệt, đổi mới, có trọng tâm, trọng điểm.
Nhiều đoàn công tác do trực tiếp lãnh đạo Chi cục đã đến với doanh nghiệp
56
để kịp thời chia sẻ thông tin, tiếp thu ý kiến của doanh nghiệp bằng nhiều
cách triển khai đa dạng như: đối thoại dưới hình thức cafe doanh nghiệp, hội
nghị tham vấn, hỗ trợ giải đáp vướng mắc 24/7, đường dây nóng, thành lập
fanpage DDCI Hải quan, website Hải quan Quảng Ninh… góp phần tăng
cường khả năng tiếp cận thông tin, tương tác giải quyết hàng trăm vướng mắc
cho doanh nghiệp.
3.3. Một số kết quả cụ thể của cải cách thủ tục hành chính hải quan đối
với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân
3.3.1. Đối với công tác giám sát quản lý hải quan
Năm 2017, công tác giám sát quản lý Hải quan tại Chi cục được chú
trọng, việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh thực hiện đúng quy định.
Từ ngày 31/5/2017 đến ngày 31/10/2017 Cảng CICT đã tiếp nhận 30
chuyến tàu Container. Trong đó:
+ Tồng số Cont nhập: 15.185 cont
+ Tồng số Cont xuất: 1.736 cont
+ Đối với loại hình NK: Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là hàng thức ăn
chăn nuôi, lúa mỳ.
+ Đối với loại hình XK: Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là dăm gỗ, xi măng.
+ Đối với loại hình chuyển khẩu: hàng hóa chủ yếu là thực phẩm đông
lạnh, thiết bị điện tử đã qua sử dụng.
+ Đối với loại hình KNQ: Hàng hóa chủ yếu là Thuốc lá điếu, đường,
hàng tạp hóa, rượu, thực phẩm đông lạnh.
+ Đối với loại hình hàng hóa TNTX: Chủ yếu thực hiện đăng ký tờ khai
từ các chi cục hải quan khác chuyển đến thực xuất tại cửa khẩu cảng Cái Lân.
Mặt hàng chủ yếu chủ yếu là xăng dầu, các lô hàng nhỏ, lẻ, trị giá thấp dùng
để thay thế cho tàu biển.
Các lô hàng XNK đều qua khu vực giám sát hải quan và được xác nhận
đầy đủ trên hệ thống.
57
- Công tác quản lý hải quan đối với loại hình nhập nguyên liệu đê gia
công, sản xuất hàng xuất khẩu, chế xuất.
- Công tác giám sát quản lý đối với hàng hóa vận chuyển độc lập:
1.082 tờ khai, trong đó:
+ Đã thực hiện nghiệp vụ BIA cho 553 tờ khai.
+ Đã thực hiện nghiệp vụ BOA cho 529 tờ khai.
Tờ khai thực hiện nghiệp vụ BIA: Hàng hóa là lúa mỳ đóng trong
Container, được mở tờ khai vận chuyển độc lập tại Hải quan Hải Phòng, sau
đó vận chuyển từ Hải Phòng về Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân.
Tờ khai thực hiện nghiệp vụ BOA: Hàng hóa được đóng trong
Container vận chuyển từ tuyến tàu ACS về cảng CICT, sau đó mở tờ khai
VCĐL về Cảng Hải Phòng và Ninh Bình.
Thực hiện đúng quy định thủ tục hải quan đối với việc khai báo tờ khai
vận chuyên độc lập. Các lô hàng được tăng cường quản lý, theo dõi giám sát
vận chuyên từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải
quan khác theo tờ khai vận chuyển độc lập. Thực hiện nghiệp vụ BOA, BIA
kịp thời theo quy định tại thông tư 38/2015/TT-BTC.
- Tình hình triển khai Nghị định 68/2016/NĐ-CP: Chi cục đã kiểm tra,
rà soát cơ sở hạ tầng, trang thiết bị các cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan
trên địa bàn đơn vị quản lý theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP;
Thông tư số 84/2017/TT-BTC, cụ thể:
+ Cửa hàng miễn thuế Lâm Việt, Cửa hàng miễn thuế Minh Phong và
Cửa hàng miễn thuế Hương Thủy:
+ Chi cục đã làm việc, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện triển khai phần
mềm quản lý hàng miễn thuế đáp ứng quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 4
Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2017 của Chính phủ, dự kiến thời
gian kiểm thử đến ngày 31/12/2017 và thời gian kết nối chính thức vào tháng
01/2018.
58
+ Kho ngoại quan của Công ty TNHH Quốc tế Sao Bắc và Kho ngoại
quan của Chi nhánh Công ty cổ phần hàng hải Việt Nam.
+ Chi cục đã kiểm tra, khảo sát tại 02 Kho ngoại quan của Công ty
TNHH Quốc tế Sao Bắc và Kho ngoại quan của Chi nhánh Công ty cổ phần
hàng hải Việt Nam, kết quả 02 đã đáp ứng đủ điều kiện hoạt động theo Nghị
định số 68/2016/NĐ-CP, Thông tư 84/2017/TT-BTC.
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày
12/05/2017, các doanh nghiệp thực hiện thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu đối
với 17 mặt hàng; Công văn sô 4284/TCHQ-GSQL ngày 27/6/2017 của Tổng
cục Hải quan, công văn số 1589/GQL-GQ1 ngày 01/8/2017 về việc thực hiện
quyết định số 15/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ [16].
- Công tác kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa, thực thi bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ:
+ Đơn vị đã tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đầy đủ và đồng bộ
các giải pháp chống thất thu và tăng thu ngân sách nhà nước, từ công tác phân
loại áp mã hàng hóa, kiêm tra xác định trị giá tính thuê, kiêm tra c/o, kiêm tra
giám sát hàng hóa, phúc tập, thanh khoản hồ sơ, cũng như các công tác thu
thập thông tin quản lý rủi ro đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế nộp ngân sách
nhà nước theo Kế hoạch được Cục Hải quan tỉnh giao.
+ Việc mô tả hàng hóa của doanh nghiệp cơ bản đảm bảo công tác áp
mã, áp giá. Các mặt hàng phải xác định giá được CBCC cập nhật kịp thời trên
hệ thông. Các mặt hàng có nghi vấn về TGTT đều được tích nghi ngờ và
chuyên Bộ phận KTSTQ tại Chi cục đề làm rõ nghi vấn.
+ Công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ được chú trọng. Đơn vị đã chỉ
đạo cán bộ công chức thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của TCHQ, Cục
HQQN vê thực thi quyên sở hữ trí tuệ đôi với các đơn bảo hộ đã được cơ
quan hải quan tiếp nhận. Kết quả: Chưa phát hiện vi phạm.
59
Bảng 3.2: Số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan năm 2017
Số liệu từ 01/01
So với cùng kỳ
đến 31/12/2017
năm trước
Kim
Doanh nghiệp
Số lượng
Tờ
Số lượng
Tờ
Kim ngạch
ngạch
doanh
khai
doanh
khai
(tỉ đồng)
(tỉ
nghiệp
(tờ)
nghiệp
(tờ)
đồng)
223 14569
2,417
-5,51
4.44
-10.46
Tổng số doanh DN:
DN trong tỉnh
47 6290
1,163
9.30
8.88
-2.87
DN có vốn đầu tư NN
20 4950
11.11
-0.76
-9.42
772
DN trong nước
27 1340
8.00 69.84
13.32
390
DN ngoài tỉnh
176 8279
1,254
-8.81
1.31
-16.52
DN có vốn đầu tư NN
34 6873
-29.17
1.94
-23.27
715
DN trong nước
142 1406
-2.07
-1.68
-5.46
538
Khác
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018
của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng số doanh nghiệp khai thủ tục hải quan
ở Chi cục Hải quan cảng Cái Lân năm 2017 là giảm so với năm 2016 (-5.51).
Số doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký thủ tục hải quan tăng 9.30 so với năm
2016; số doanh nghiệp ngoài tỉnh giảm -8.81 so với năm 2016. Nguyên nhân
ở đây là các tuyến đường ra vào cảng Cái Lân, bãi đỗ xe chờ nhận hàng tại
cảng còn chưa đủ đáp ứng hàng hóa vận chuyển nên chưa đủ cạnh tranh với
các cảng khác, nên chưa thu hút được các hãng vận chuyển qua cảng Cái Lân.
Thêm vào đó một số doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải
quan cảng Cái Lân nhưng hàng hóa xuất nhập khẩu thành phẩm được thực
hiện tại cảng Hải Phòng do chưa có hãng tàu vận chuyển tuyến.
Tuy nhiên, theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng
nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân thì tổng kim ngạch
60
XNK đạt 2.417 tỉ đồng giảm 10,46% so với cùng kỳ năm 2016. Số liệu tờ
khai XNK đạt 14.569 tờ khai đạt 4,44% so với cùng kỳ năm 2016.
- Số liệu XK của doanh nghiệp trong tỉnh: số tờ khai đạt 2822 tờ khai;
Trị giá đạt 460 tỉ đồng.
Bảng 3.3: Tờ khai, kim ngạch XNK theo loại hình năm 2017
Số liệu từ 01/01 So với cùng kỳ
đến 31/12/2017 năm 2016
Loại hình Kim Tờ khai Kim ngạch Tờ khai ngạch (tờ) (tỉ đồng) (tờ) (tỉ đồng)
14,569 2,417, 4.44 -10.46 Tổng
5,486 640 -0.15 15.31 Xuất khẩu
XKD 354 192 -19.91 -0.38
2,490 275 -1.62 11.14 XGC, X/SXXK
DN chế xuất 1,653 137 29.04 59.44
X/TNTX 128 5 3,100.00 1,541.94
Khác 861 29 -30.34 6.27
9,083 1,777 7.43 -17.13 Nhập khẩu
NKD tiêu dùng& 3,293 1,318 0.27 -12.02 Sàn xuất
Nhập nguyên liệu 1,879 216 -3.74 -13.42 SXXK & gia công
DN chế xuất 2,998 99 26.98 42.52
N/TNTX 128 5 4,166.67 1,568.65
N/KNQ 479 85 157.53 466.08
Khác 306 50 -54.26 -83.60
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm
2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)
61
Bảng 3.4: Khảo sát đánh giá tính phù hợp của các văn bản thủ tục hành
chính hải quan
TT
Tiêu chí
Số phiếu Tỉ lệ %
1
143
100
Loại hình doanh nghiệp mà anh/chị đang công tác?
Công ty cổ phần
14,6
21
Công ty TNHH
9,9
14
Công ty hợp danh
12,5
18
DN tư nhân
9,9
14
DN nhà nước
53,1
76
2
143
100
Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp tính tới thời
điểm hiện nay?
1 - 3 năm
9,9
14
4 - 6 năm
20,2
29
> 10 năm
69,9
100
3
100
143
Số lượng cán bộ, nhân viên hiện tại của DN ?
< 10 người
13,2
19
10 - 50 người
23
33
51 - 300 người
56,6
81
> 300 người
7
10
4
143
100
Số lượng cán bộ, nhân viên có trình độ từ cao đẳng,
đại học và trên đại học?
> 25%
20,4
29
25% - 50%
23
33
51% - 100%
56,6
81
5
100
143
Hàng hóa được làm thủ tục hải quan xuất/nhập khẩu tại công ty anh/chị chủ yếu là?
Hàng nguyên cont
66,4
95
Hàng lẻ
33,5
48
6
100
143
Theo anh/chị, hệ thống các văn bản luật điều chỉnh quy trình thủ tục hành chính hải quan hiện nay
1.Đảm bảo tính chặt chẽ và đầy đủ
67,1
96
2. Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được
23
33
3. Cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật
9,9
14
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
62
Nhìn vào bảng kết quả khảo sát trên ta thấy, doanh nghiệp đến trình thủ
tục hải quan tại cảng Cái Lân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước (chiếm
53,1%), thời gian hoạt động chủ yếu là trên 10 năm (chiếm 69,9 %), và đa
phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô doanh nghiệp không lớn, hàng hóa
xuất nhập khẩu tại cảng Cái Lân chủ yếu là hàng nguyên cont (chiếm 66,4%
số phiếu khảo sát). Đặc biệt, khi khảo sát về các văn bản thủ tục hành chính
hải quan có tới 67,1% số phiếu khảo sát đánh giá đảm bảo tính chặt chẽ và
đầy đủ; 23% số phiếu đánh giá chưa đầy đủ nhưng chấp nhận được; 9,9% số
phiếu cho rằng cần sửa đổi một số nội dung. Đây là một thành tích đáng ghi
nhận tại cảng Cái Lân. Bởi lẽ, đơn vị luôn bám sát chủ trương chính sách của
Cục Hải quan Việt Nam, khi mà hiện nay Hải quan Việt Nam đã và đang nỗ
lực cải cách, hiện đại hóa với phương châm hành động “Chuyên nghiệp -
Minh bạch - Hiệu quả”; góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà
nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác
và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Hoạt động của cơ quan
hải quan trong thời kỳ hội nhập không chỉ đơn thuần là thu thuế để đảm bảo
cho nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế xã hội
mà còn là một dịch vụ hành chính công phục vụ cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp trở thành khách hàng,
cơ quan hải quan giữ vai trò là người phục vụ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên
trong thực tế, quan điểm này vẫn chưa được thừa nhận rộng rãi, khái niệm
“người được phục vụ”, “bạn đồng hành” với cơ quan hải quan dường như
mới chỉ dừng lại ở khẩu hiệu tuyên truyền.
Trong xu thế phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế cùng tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân
63
đang nỗ lực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về
hải quan, góp phần cùng với địa phương khẳng định Cái Lân là một điểm đến
đầy hứa hẹn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.3.2. Đối với thủ tục thu thuế xuất nhập khẩu
3.3.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước
- Dự toán thu NSNN năm 2017, đơn vị được Cục Hải quan tỉnh giao
1.150 tỷ đồng. Tính đến ngày 31/12/2017, số thu NSNN đạt 1.697,36 tỷ đồng
đạt 147,6% kế hoạch giao, đạt 84,87% chỉ tiêu phấn đấu (2000 tỷ đồng).
Trong đó, một số mặt hàng có số thu chính.
- Mặt hàng thức ăn chăn nuôi trong kỳ đạt 639,03 tỷ đồng giảm 5,16%
so với cùng kỳ năm trước.
- Nguyên liệu sản xuất dầu thực vật đạt 279,64 tỷ đồng giảm 22,77% so
với cùng kỳ năm trước.
- Máy móc thiết bị phục vụ dự án đầu tư đạt 436,8 tỷ đồng giảm
18,28% so với kỳ trước.
- Các yếu tố làm làm giảm nguồn thu NSNN:
+ Dự án nhà máy nhiệt điện Thăng Long đã đi vào giai đoạn hoàn
thiện, doanh nghiệp chỉ còn thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị phụ trợ
thay thế;
+ Trong nước, nguyên liệu sản xuất dầu thực vật đã sản xuất và đảm
bảo chất lượng nên Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân đã thực hiện mua
nguyên liệu trong nước.
+ Việc thực hiện các Hiệp định cam kết mà Việt Nam tham gia: Mặt
hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt
(thuế suất thuế nhập khẩu giảm từ 2% đối với mặt hàng khô dầu đậu tương,
5% đối với mặt hàng ngô hạt xuống 0%). Thuế tự vệ mặt hàng nguyên liệu
sản xuất dầu thực vật giảm (từ 3% năm 2016 giảm còn 2% đầu năm 2017 và
từ 01/5/2017 giảm còn 0%) [16].
64
Bảng 3.5: Kết quả thu NSNN năm 2017
Kết quả so với chỉ tiêu
So với cùng
So với
Lũy kế đến
So với kê
chỉ tiêu
kỳ năm
Kết quả
31/12/2017 (triệu
hoạch được
phấn đấu
2016
đồng)
giao (%)
(%)
(%)
147.6 102.22
Tổng số thu
-76.3
1,697,362
-Thuê VAT
-57.6
896,509
-Thuế NK
-69.6
694,945
-Thuế XK
3.8
89,132
-Thuê TTĐB
-100.0
414
-Thuế BVMT
4113.7
73
-Thuể TVCPG
-81.8
9,435
-Thu khác
584.4
6,685
Tổng số nợ đọng
Nợ khó thu
18.992
Nợ có khả năng thu
Nợ chờ xóa, miễn, giảm, gia
hạn miễn, giảm, gia hạn...
Nợ mới phát sinh
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)
Tăng/ giảm so với
Số thu đến
cùng kỳ năm 2016
Bảng 3.6: Số thu một số mặt hàng chính năm 2017
Mặt hàng
31/12/2017 (VNĐ)
(%)
- Máy móc thiết bị cho dự án đẩu tư
436.8
-18.28
- Sắt thép phế liệu
108.61
-14.22
- Lúa mỳ cho người
16.53
-29.69
- Nguyên liệu sx thức ăn chăn nuôi
639.03
-5.16
- Nguyên liệu sx thức dầu thực vật
279.64
-22.77
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)
65
3.3.2.2. Tình hình nợ đọng thuế; nguyên nhân, đề xuất giải pháp cụ thể thu đòi
Tổng số nợ: 19.089 triệu đồng.
+ Nợ khó thu: 19.089 triệu đồng.
+ Nợ có khả năng thu: 0.
+ Nợ quá hạn chờ xóa, xét miễn, giảm, được giãn, khoanh, gia hạn: 0 VNĐ.
+ Nợ mới phát sinh: không.
- Kết quả công tác thu hồi nợ thuế năm 2017: Trong năm đã thu hồi được
số tiền nợ thuế, nợ phạt VPHC quá hạn cưỡng tổng số tiền là: 2.317 triệu đồng
trong đó:
+ Thu hồi được 497 triệu đồng số tiền thuế nợ khó thu của Công ty
TNHH một thành viên Công Nghiệp Tàu Thủy Cái Lân (50 triệu đồng) và
Công ty cổ phần Vinh cơ Evergreen Việt Nam (447 triệu đồng).
+ Thu hồi được số tiền phạt VPHC quá hạn cưỡng chế phát sinh trong
năm 2017 là: 1.714 triệu đồng và số số tiền chậm nộp phạt là: 106 triệu đồng.
+ Tính đến nay, đơn vị đã thu hồi được 99,43% chỉ tiêu giao về thu hồi
nợ thuế chuyên thu quá hạn cưỡng chế do Cục Hải quan tỉnh giao.
+ Đánh giá, nguyên nhân và giải pháp: Lãnh đạo đơn vị luôn xác định
công tác thu hồi nợ đọng thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp
phần hoàn thành chỉ tiêu giao thu nộp NSNN. Để đạt được kết quả trên, Chi
cục đã thực hiện rất nhiều biện pháp đôn đốc, thu đòi nợ thuế theo quy định
tại Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02/04/2014 của Tống cục Hải quan.
Tổ đôn đốc thu hồi nợ thuế do 01 đồng chí lãnh đạo Chi cục làm Tồ
trưởng luôn quan tâm sát sao, chỉ đạo các thành viên trong Tồ chủ động, tích
cực thực hiện các biện pháp đôn đốc, phối hợp với các Ban, Ngành liên quan
trong công tác thu hồi nợ thuể, nợ phạt. Trong năm đã nhiều lần phối hợp với
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh và các ngân hàng thương
mại liên quan đê đôn đốc thu hồi nợ. Ngoài ra, gửi hồ sơ đề nghị Cục Hải
Quan tỉnh phôi hợp với cơ quan Công an tỉnh Quảng Ninh đôn đốc thu hồi nợ
66
thuể đôi với Công ty cô phân Vinh cơ Evergreen Việt Nam, tham gia buổi
làm việc với các cơ quan ban ngành liên quan bàn về công thu hồi nợ thuế đối
với Công ty cô phân Vinh cơ Evergreen Việt Nam do Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh chủ trì.
Tuy nhiên việc thu hồi nợ thuế vẫn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân
chủ yếu là do: hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nợ thuê gặp nhiêu
khó khăn, có trường hợp đóng cửa tạm ngừng hoạt động, có trường hợp sáp
nhập tái cơ cấu,... nên không thu xếp được tài chính để thực hiện nghĩa vụ với
NSNN; Có trường hợp cố tình trây ỳ không thực hiện nghĩa vụ, bỏ trôn khỏi
địa chỉ đăng ký kinh doanh nên việc xác minh tình hình hoạt động, sô dư tài
khoản... đê thực hiện các biện pháp cưỡng chế gặp rất nhiêu khó khăn.[16]
3.3.2.3. Công tác quản lý thuế
- Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13 được triển khai đã tạo
khuôn khổ pháp lý cần thiết cho ngành Hải quan thực hiện nhiệm vụ thu
NSNN. Đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu,
tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và người nộp thuế
tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp đúng, nộp đủ và kịp thời.Luật thuế
xuất nhập khẩu được triển khai công khai, minh bạch, đề cao vai trò quản lý
Nhà nước trong công tác chống gian lận thương mại, chống thất thu thuế
trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; Nâng cao trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế trong kê khai, nộp tờ khai hải quan, tính thuế và nộp thuế vào
ngân sách nhà nước.
- Thời gian qua, các doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK do đơn vị
quản lý cơ bản chấp hành tốt các chế độ chính sách thuế XNK. Tuy nhiên,
vẫn còn một số doanh nghiệp vi phạm chính sách về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Trong đó, có các hành vi vi phạm chủ yếu như:
+ Khai sai số lượng hàng hóa dẫn đến khai sai trị giá, thuế suất thuế
nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu; Khai báo sai về tên hàng hóa nhập khẩu
dẫn đến áp sai mã số hàng hóa, Kê khai thiếu các khoản phải cộng vào trị giá
tính thuế.
67
+ Khai báo không đúng đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế, không
đủ điều kiện miễn thuế; Kê khai sai đối tượng hàng hóa được miễn thuê nhập
khâu tạo tài sản cố định.
- Kết quả xử lý đối với những vi phạm: Sau khi kiểm tra, đã ban hành
các quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Đánh giá nguyên nhân vi phạm:
+ Những năm trước, nhân viên khai báo hải quan của các doanh nghiệp
chưa được đào tạo về nghiệp vụ khai báo hải quan như hiện nay, nên chưa
nắm bắt được chính sách pháp luật, chính sách mặt hàng.
+ Người khai hải quan chưa nghiên cứu sâu các quy định của pháp luật
về trị giá tính thuế, từ đó khai báo thiếu các khoản phải cộng vào trị giá tính
thuế hàng xuất khẩu (chi phí vận chuyển tới cửa khẩu xuất, chi phí bốc xếp
hàng hóa lên tàu để xuất khẩu...).
+ Mặt khác, vẫn có những doanh nghiệp không trung thực trong quá
trình khai báo nhằm gian lận trốn thuế, tối đa hóa lợi nhuận.
3.3.3. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác
xử lý vi phạm hành chính về hải quan
Trong năm vừa qua Chỉ cục Hải quan đã đẩy mạnh công tác đấu tranh
chống buôn lậu, gian lận thương mại. Cụ thể như sau:
- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình, kế
hoạch, các văn bản chỉ đạo, cảnh báo về tăng cường kiểm soát chống buôn
lậu GLTM, phòng chống ma tuý của Ngành, của Ban chỉ đạo 389, của địa
phương và của Cục Hải quan tỉnh. Tăng cường công tác đấu tranh, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyên trái phép hàng hoá, hàng câm,
hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Ban
chỉ đạo 389 Quốc gia, Bộ Tài Chính, Tổng Cục Hải quan, UBND Tỉnh
Quảng Ninh về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả trong tình hình mới cũng như nhiệm vụ thu sách trong các tháng
cuối năm 2015. Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch đấu tranh chống buôn
68
lậu, gian lận thương mại số 205/HQCL-KS ngày 26/2/2015 của đơn vị đã
được xây dựng, trên cơ sở Kế hoạch số 3390/HQQN- CBL ngày 31/12/2014
của cục Hải quan tỉnh.Chi cục đã tập trung tăng cường các biên pháp nghiệp
vụ nhằm ngăn ngừa phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, sở hữu trí
tuệ, đấu tranh phòng chống ma túy, vận chuyển trái phép hàng hóa qua địa
bàn nhằm quản lý tốt hàng hóa XNK, phương tiện XNC, không để hình thành
các đường dây, ổ nhóm buôn lậu tại địa bàn đơn vị quản lý.
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 Quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách
nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của UBND
Tỉnh triển khai Nghị định 01/NĐ-CP. Đã phối hợp với Phòng CBL và XLVP,
Chi cục Hải quan cửa khâu cảng Hòn Gai xác định rõ địa bàn Chi cục quản lý
trong vùng nước cảng theo Quyết định số 420/QĐ-UBND tỉnh.
- Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ: nắm tình hình địa bàn, đối tượng,
thủ đoạn buôn lậu gian lận thương mại, các thông tin cảnh báo… để có biện
pháp kiểm soát, đâu tranh có hiệu quả. Tập trung chủ yêu vào hàng tạm nhập
tái xuất, hàng gửi kho ngoại quan, hoạt động của các doanh nghiệp khu công
nghiệp Cái Lân., mặt hàng trọng điếm hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm; than, quặng xuất lậu, rượu bia, thuốc lá, đường,
gia câm nhập lậu, hoạt động vận chuyên mua bán các sản phẩm động vật hoang
dã quý hiếm...; Tập trung cao điếm vào các dịp lễ tết, cuối năm.
- Triển khai thực hiện tốt thủ tục hải quan điện tử, tăng cường các biện
pháp kiêm tra giám sát, ngăn chặn thủ đoạn giả mạo giây phép, gian lận vê
giá, thuê, thủ đoạn đôi tên người nhận hàng, cảng đích trên maniíest, làm giả
hô sơ để tráo hàng... Đẩy mạnh thu thập thông tin, đánh giá doanh nghiệp,
phục vụ tốt cho công tác quản lý rủi ro, thông qua hàng hoá…
- Trong quá trình thực hiện các khâu nghiệp vụ kịp thời phát hiện kiến
nghị với các bộ ngành , tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung các quy định nhằm
69
hạn chế việc các tổ chức cá nhân lợi dụng kẽ hở chính sách ,quy trình để buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và gian lận thương mại.
- Phối họp chặt chẽ với các đơn vị trong ngành: Cục điều tra CBL -
Tổng cục Hải quan, Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Chi cục Hải
quan cảng Hòn Gai, Đội kiểm soát hải quan số 2, các lực lượng chức năng
trên địa bàn, cấp uỷ chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh doanh
cảng, làm tốt công tác nắm tình hình, thu thập thông tin liên quan đến hoạt
động buôn lậu, GLTM để kịp thời có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, xử lý.
- Duy trì nghiêm túc chế độ báo cáo đinh kỳ, đột xuất theo quy định.
- Tình hình triến khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ; mối quan hệ
giữa các lực lượng trong và ngoài ngành:
- Xây dựng và triển khai đầy đủ kế hoạch đấu tranh CBL, GLTM, ma
túy năm 2016 phù hợp với tỉnh hình địa bàn theo chỉ đạo citia Tinh uỷ,
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo 389 và của Cục Hải quan tỉnh.
- Tăng cường công tác đấu tranh, chống buôn lậu, gian lận thương mại
dịp cuối năm theo chỉ đạo của cấp trên. Chỉ đạo Đội thủ tục Hàng hoá XNK
thực hiện đúng Qui trình thủ tục hải quan; Những lô hàng của các: doanh
nghiệp có nhiều nghi vấn, cần kiểm tra, giám sát chặt chê từ khi tiếp nhận hồ
sơ đến kiểm tra thực tế hàng hoá để kịp thời phát hiện các vi phạm.
- Tăng cường công tác tuần tra, nắm tình hình, kiêm địa bàn.Thực hiện
triển khai các công văn, điện fax của Cục hải quan tỉnh vê các công việc có
liên quan đến công tác kiêm soát của đơn vị.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong ngành: Cục Điều tra CBL -
Tổng cục Hải quan, Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Hòn Gai, Đội kiểm soát hải quan số 2; các lực lượng
chức năng trên địa bàn, cấp uỷ chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh
doanh cảng làm tốt công tác nắm tình hình, thu thập thông tin liên quan đến
hoạt động buôn lậu, GLTM đế kịp thời có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn,
xử lý [16].
70
Kết quả cụ thể:
Bảng 3.7: Kết quả phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại năm 2017 so với năm 2016
Chống buôn lậu
TT
Chỉ tiêu kiểm soát
Giao
%
Ghi chú
Thực hiện
So với năm 2016 %
1
Số vụ bắt giữ
2
3
50
50
Ước thực hiện đến 31/12
2
Thu nộp NSNN
100
126
26
11.5
3 4
-30 0
1 2
Gồm: Tiền bán hàng tịch thu + tiền phạt VPHC trong lĩnh vực hài quan
9 10
80 83
5 12
5
1
100
1
Số vụ phát hiện GLTM Tuần tra kiểm soát Điều tra nghiên cứu nám tỉnh hình
Xử lý vi phạm
TT
Xử lý hành chính
Số vụ
Số đối tượng
Tiền phạt VPHC (triệu đồng)
Tiền bán hàng tịch thu (triệu đồng)
1
2 3 4 5
3 2 1 0
3 2 1 0
30 10 20 0
95 50 45 0
6
7 8 9
51 51 0
0
28.543 28.543 0
11.158
0 0 0
10
0
0
0
0
Xử lý trong lĩnh vực Chống buôn lậu - Tổng: + Cấp chi cục: + Cấp Cục: + Cấp khác (nêu rõ): Xử lý trong lĩnh vực thủ tục hải quan (TTHC, GLTM.KTSTQ) - Tổng: + Cấp chi cục: + Cấp Cục: + Cấp khác (nêu rõ): UBND Tinh QN
11 Xử lý hình sự
số vụ
0
12 Khởi tố
số đối tượng 0
Kết quả hồi báo 0
Tiền bán hàng tịch thu 0
0
0
0
0
13
Chuyển cơ quan khác khởi tố
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)
71
Như vậy:
- Do địa bàn hẹp, hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn đơn thuần
không phức tạp.
- Hạn chế về phương tiện hoạt động.
- Kiến nghị: Đề nghị việc thanh quyết toán các khoản kinh phí chi cho
chống buôn lậu hợp lý hơn, chi phí trông coi, bảo quản hàng hóa vi phạm
trong quá trình chờ xử lý theo quy định còn lớn hơn trị giá thanh lý bán hàng
hóa vi phạm nhưng đơn vị không được duyệt như thực tế chi.
3.3.4. Đối với công tác kiểm tra sau thông quan
- Lựa chọn đối tượng doanh nghiệp, loại hình xuất nhập khẩu để kiểm
tra: doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động XNK qua địa bàn Chi cục, kim
ngạch lớn, thuế suất cao hoặc có dấu hiệu nghi vấn về trị giá khai báo thấp, có
dấu hiệu vi phạm liên quan đến chính sách mặt hàng, ưu đãi đầu tư, phân loại
áp mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa (C/O)...
- Phạm vi kiếm tra: hồ sơ đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra.
- Trong quá trình kiếm tra sau thông quan nếu phát hiện doanh nghiệp
vi phạm thì phải thực hiện rà soát, tra cứu các trường họp vi phạm tương tự
phát sinh trên địa bàn quản lý và trong khoảng thời gian đúng theo quy định.
- Căn cứ tình hình thực tế về nhân sự được phân công để thực hiện
kiểm tra sau thông quan tại đơn vị cụ thể:
Về loại hình xuất nhập khẩu:
+ Bộ phận KTSTQ có trách nhiệm tập trung thu thập thông tin, phân
loại tờ khai loại hình AI 1, AI2, BI 1 (đối với hàng hóa có thuế xuất khẩu).
Về chính sách mặt hàng.
+ Tập trung thu thập thông tin, phân loại rà soát những mặt hàng có
thuế suất cao, có dấu hiệu gian lận về giá; đối tượng hàng hóa được hưởng ưu
đãi đặc biệt (C/O), về phân loại, áp mã hàng hóa; về chính sách điều hành
xuất nhập khẩu.
72
+ Tiếp nhận từ bộ phận thông quan 284 phiếu chuyển nghiệp vụ (các
nghi vấn về trị giá hải quan khai báo của Doanh nghiệp).
+ Thu thập thông tin, đề xuất kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan
Hải quan đối với 308 tờ khai của 92 lượt Doanh nghiệp theo quy định.
+ Kết thúc kiềm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan đôi với
80 lượt Doanh nghiệp:
* Chấp nhận trị giá khai báo: 218 tờ khai.
* Xử phạt vi phạm hành chính: 04 vụ, số tiền 47 triệu đồng.
Kết quả số doanh nghiệp đã kiểm tra, đã hoàn thành, số tiền truy thu,
tiền XPVPHC, số quỵết định kiểm tra sau thông quan, đồng thời so sánh với
cùng kỳ và với chỉ tiêu kê hoạch được giao như sau:
Bảng 3.8: Số lượng doanh nghiệp được thực hiện KTSTQ
Nội dung
Lũy kế 01/01- 31/12/17
So sánh với cùng kỳ năm trước (%)
So với kế hoạch (%)
Số lượt Doanh nghiệp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan:
92
610
(doanh nghiệp)
80
610
Số DN đã kết thúc kiểm tra (doanh nghiệp)
230
Số DN đang kiểm tra; chưa kết
11
thúc kiểm tra (doanh nghiệp)
01
Hủy Quyết định kiểm tra (doanh nghiệp)
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017, phương hướng nhiệm vụ
năm 2018)
Qua bảng 3.8 ta thấy số doanh nghiệp đến khai báo tại Chi cục Hải
quan cảng Cái Lân năm 2017 tăng lên rõ rệt so với năm 2016 (tăng 610%), so
với kế hoạch đạt 230 %. Số doanh nghiệp được kiểm tra đạt tuyệt đại đa số,
duy chỉ có 11 doanh nghiệp đang kiểm tra mà thôi.
73
Bảng 3.9: Số thu nộp ngân sách năm 2017
Lũy kế 01/01-31/10/17
So với kế hoạch (%)
Nội dung
Số QĐ
Đã thu (triệu đồng)
Số thu qua QĐ ấn định thuế Sô thu qua QĐXP VPHC Số thu qua phạt chậm nộp Số thu qua khai bổ sung
Số tiền (triệu đồng) 256 47 11 323 638
256 49 11 323 641
06 04 02 12
Tổng cộng
32 % (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017, phương hướng nhiệm vụ
năm 2018)
Bảng 3.9, cũng nói lên một điều đó là Chi cục Hải quan Cái Lân đang
nỗ lực hết mình trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại, trốn thuế
của các doanh nghiệp. Con số 32 % so với kế hoạch cho thấy mặc dù việc thu
nộp NSNN trong năm 2017 của đơn vị chưa phải là cao nhưng cũng đã thấy
được sự cố gắng không ngừng của cán bộ, công nhân viên nơi đây.
3.3.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành
chính hải quan
Bảng 3.10: Khảo sát đánh giá tốc độ xử lý khai báo hải quan điện tử
Tiêu chí
Số phiếu Tỉ lệ %
Ý kiến của anh/chị về tốc độ xử lý và phản hồi thông tin
143
100
của phần mềm khai báo hải quan điện tử hiện nay
110
76,9
- Khá nhanh
33
23,1
- Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Như vậy, tốc độ xử lý và phản hồi thông tin của phần mềm khai báo hải
quan điện tử hiện nay tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân khá nhanh khi
76,9% số phiếu đồng tình. Nguyên nhân là ngành Hải quan chú trọng trong
74
việc cải cách HĐH của ngành, triển khai ứng dụng CNTT trong thủ tục xuất
khẩu, nhập khấu tạo thuận lợi, nhanh chóng cho doanh nghiệp trong hoạt
động xuất nhập khẩu.
Việc khai thác, sử dụng các phần mềm nghiệp vụ được công chức trong
đơn vị sử dụng thành thạo. Các phần mềm nghiệp vụ như hệ thống
VNACCS/VCIS, hệ thống kế toán thuế tập trung, hệ thống Ecustoms 5, hệ
thống quản lý vi phạm 14, hệ thống quản lý rủi ro... hoạt động ổn định, an toàn.
- Các điều kiện trong phòng máy chủ đảm bảo về nhiệt độ, thiết bị chữa
cháy và thoáng mát.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
thủ tục hành chính hải quan
Đơn vị: %
Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu
Rất
Ít
Không
Quan
Trung
tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy trình thủ
quan
quan
quan
trọng
bình
tục hành chính hải quan
trọng
trọng
trọng
Yếu tố trình độ quản lý của con người
70
30
Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, công nghệ
23
70
7
Chất lượng phần mềm khai báo hải quan
66,4
16,1
17,5
điện tử
Quy trình làm thủ tục hải quan
30
56,7
13,3
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Qua bảng khảo sát trên cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy
trình thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quang cảng Cái Lân là: Yếu tố trình độ
quản lý của con người; Chất lượng phần mềm khai báo hải quan điện tử; Cơ
sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, công nghệ; Quy trình làm thủ tục hải quan; trong
đó Yếu tố trình độ quản lý của con người và Chất lượng phần mềm khai báo
hải quan điện tử chiếm vị trí rất quan trọng.
75
3.4.1. Các yếu tố chủ quan
3.4.1.1. Chất lượng của cán bộ hải quan
Trong thời gian qua đội ngũ cán bộ, công chức, hợp đồng lao động tại
Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn có sự cố gắng, tinh thần làm việc tích
cực, hiệu quả. Đây là một trong những điểm mạnh của Chi cục Hải quan. Đội
ngũ cán bộ, công chức ở đây là những người được lựa chọn từ các đơn vị, có
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và phẩm chất đạo
đức tốt. Tuy nhiên, nếu như không có sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự
cố gắng, tinh thần làm việc tích cực, hiệu quả của cán bộ công chức thì việc
triển khai thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân khó có thể đạt
kết quả tốt.
Về đào tạo nguồn cán bộ:
Trong năm 2017, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã cử 109 lượt cán bộ
công chức tham gia 18 lớp tập huấn do TCHQ, Cục Hải quan tỉnh tổ chức.
Chi cục đã mở 01 lớp tự đào tạo về nội dung tập huấn quy trình giám
sát hải quan theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ và công tác giám sát hải
quan tại cảng Cái Lân.
Về công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát nội bộ: Chi cục Hải quan
cảng Cái Lân đã tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát nội bộ, duy trì kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tập trung vào lĩnh vực, các khâu nghiệp vụ trọng
yếu; chỉ đạo các Đội/Tô công tác tham mưu bám sát thực tiễn, tình hình đơn
vị để có đề xuất tham mưu hiệu quả, thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh và
đôn đốc thực hiện; phát huy hiệu quả công tác giám sát, thực hiện cuộc vận
động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực. Chủ
động phối hợp với các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, chính quyên địa
phương đê tăng cường công tác quản lý, thu thập thông tin về tình hình của
các đơn vị Hải quan cũng như tinh thần, thái độ của cán bộ, đảng viên, công
chức, người lao động trong thực thi công vụ và trong đời sống hàng ngày.
76
Về thực hiện kỷ cương hành chính trong thực hiện nhiệm vụ, trong đó
có kết quả thực hiện Quyết định 188/QĐ-TCHQ: tập trung triển khai thực
hiện tốt chủ đê năm 2017 vê “tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xây
dựng nếp sông văn hóa, văn minh”, Quy chê hoạt động công vụ hải quan theo
Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục Hải quan, Quy
chế văn hóa công sở của Cục theo Quyết định số 138/QĐ-HQQN ngày
22/02/2017, qua đó nâng cao trách nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của CBCC, người lao động, kỷ luật kỷ cương được
tăng cường, không để xẩy ra vi phạm...
Bên cạnh đó, Chi cục cũng thường xuyên phát động các phong trào thi
đua, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ
chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, thực hiện tốt tuyên ngôn phục vụ khách
hàng của ngành Hải quan đến toàn bộ cán bộ công chức trong đơn vị. Theo
đó, đã tổ chức nhiều buổi tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ; thường xuyên rà soát, đánh giá phân loại năng lực,
trình độ, phẩm chất cán bộ nhằm sắp xếp, bố trí vị trí phù hợp để thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng và quy trình mới đạt hiệu quả cao nhất.
Với nguyên tắc 3 không “không muốn, không thể, không dám thực hiện hành
vi tiêu cực”, mỗi cán bộ đã tự giác nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần thái
độ phục vụ, văn hoá ứng xử, nhận được sự tin tưởng, đánh giá cao của doanh
nghiệp khi đến làm việc tại chi cục.
Hiện nay, Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân đang tiếp tục phối hợp với
các cơ quan kiểm tra chuyên ngành tiến hành mở địa điểm kiểm tra đặt tại chi
cục để thực hiện nhận trả kết quả tại chỗ. Qua đó, góp phần tiết kiệm thời gian
và chi phí cho các doanh nghiệp khi đến làm thủ tục tại cảng.
3.4.1.2. Chất lượng công tác thu thập xử lý thông tin
Trong những năm qua, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã triển khai
đồng bộ các biện pháp công tác, nhất là chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ
77
công tác năm của Cục Hải quan tỉnh. Đơn vị hoàn thiện việc sửa đổi, bổ sung
và ban hành quy chế làm việc, nội quy cơ quan; quán triệt và triển khai một số
văn bản mới ban hành, có hiệu lực liên quan đến công tác quản lý hải quan tới
từng CBCC trong đơn vị và niêm yết công khai tại trụ sở của đơn vị để các tổ
chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn biết. Chi cục tổ chức hội
nghị đối thoại doanh nghiệp và tuyên truyền pháp luật về hải quan; chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho CBCC hải quan; tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế.
Đơn vị đẩy mạnh CCHC, thủ tục hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
động XNK, thông quan hàng hoá; thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đồng
thời, nghiên cứu, kịp thời phát hiện các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện, báo cáo Cục Hải quan tỉnh để đề xuất với Tổng cục Hải quan khắc
phục, sửa đổi. Chi cục triển khai quy trình giám sát hàng hoá qua hệ thống
camera giám sát, nhận dạng bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng
Cái Lân; quản lý, giám sát hải quan bằng phần mềm tin học đối với hàng hoá
XNK tại cảng container quốc tế Cái Lân (CICT). Cùng với đó, đơn vị tăng
cường quản lý chặt chẽ đối với hàng TNTX, rà soát, tổng hợp các vướng mắc,
khó khăn, bất cập trong công tác quản lý hàng TNTX báo cáo Cục Hải quan
tỉnh; rà soát đề xuất cơ quan thẩm quyền giải quyết các lô hàng tồn đọng lâu
ngày trong khu vực cảng; xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm hành chính về
hải quan.
Chi cục phối hợp với Đội QLTT số 5, Đội Kiểm soát Hải quan số 2, Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai, các cơ quan Biên phòng, Cảng vụ và
QLTT nắm bắt tình hình, trao đổi thông tin về hoạt động buôn lậu, gian lận
thương mại trên địa bàn để lập phương án, kế hoạch phối hợp bắt giữ. Đồng thời,
đẩy mạnh kiểm soát xử lý đối với hàng hoá nhập khẩu đến thời hạn làm thủ tục
hải quan; tiếp tục thu thập thông tin đưa vào quản lý đặc biệt đối với những lô
hàng quá thời hạn tại cảng,…
78
Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn luôn chú trọng đến việc đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận liên quan để thực hiện thủ tục
HQĐT được tốt và đạt được hiệu quả cao. Cụ thể:
+ Phối hợp với các cơ quan Tổng cục để nhận được sự chỉ đạo kịp thời
trong việc triển khai, xử lý các vướng mắc về nghiệp vụ phát sinh.
+ Phối hợp với Cục CNTT và Thống kê, công ty FPT để xử lý kịp thời
các lỗi, sự cố về chương trình phần mềm, hệ thống.
+ Phối hợp giữa các đơn vị Phòng ban để giải quyết các yêu cầu về
nghiệp vụ, khắc phục những hạn chế của hệ thống, đường truyền, tạo thuận lợi
cho DN thông quan nhanh hàng hóa (ưu tiên kiểm tra trước đối với các lô hàng
làm thủ tục HQĐT; nếu đường truyền, hệ thống bị sự cố vẫn giải quyết thông
quan hàng hóa cho DN và khắc phục sự cố sau, không để hàng hóa tồn đọng).
3.4.1.3. Công tác triển khai hệ thống VNACCS/VCIS
Tổng số doanh nghiệp đã tham gia làm thủ tục hải quan điện tử trong
kỳ là: 257 doanh nghiệp tăng 22,9% so với kỳ trước (209 DN) tham gia thủ
tục Hải quan điện tử với các loại hình gia công, SXXK, XNK kinh doanh,
doanh nghiệp chê xuất.
Số tờ khai thực hiện thủ tục Hải quan điện tử là 11.724/11.791 tờ khai
(đạt tỷ lệ 99,4% tổng số tờ khai đăng ký cùng loại hình); kim ngạch thực hiện
thủ tục Hải quan điện tử là 2.575 triệu đồng (đạt 99,7% tổng kim ngạch XNK
cùng loại hình).[4]
Trong thời gian tới, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh cần
tiếp tục triển khai thực hiện ứng dụng các phần mềm nghiệp vụ trong tất cả
các khâu nghiệp vụ hải quan, các loại hình XNK...
3.4.2. Các yếu tố khách quan
3.4.2.1. Sự chấp hành của các doanh nghiệp
Trong thời gian qua, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn nhận được sự
ủng hộ và tham gia nhiệt tình của các doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp
79
giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan. Đây cũng là một trong những đối
tượng có vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào sự thành công chung của
thủ tục hải quan. Chính sự tham gia thường xuyên và tích cực của các doanh
nghiệp này đã làm cho sự kiện thủ tục hải quan thêm sinh động và có tầm ảnh
hưởng sâu rộng về mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Số lượng doanh nghiệp ngày
càng tăng và sự tham gia thường xuyên, liên tục của các doanh nghiệp là sự
khẳng định thủ tục hải quan đã có một chỗ đứng trong xã hội. Mặc dù còn
nhiều việc phải làm nhưng về cơ bản thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan
cảng Cái Lân đã thể hiện quyết tâm cải cách thủ tục hành chính của Chi cục
theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với chuẩn mực của khu vực và thế giới
3.4.2.2. Sự phối hợp giữa các sở, ban ngành trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Nhờ có sự phối hợp tốt giữa Chi cục Hải quan cảng Cái Lân với các cơ
quan như: Cục thuế, đại lý kinh doanh vận tải, giao nhận hàng hóa, Công an,
Quản lý thị trường:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thủ tục hải
quan, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã làm việc với UBND tỉnh Quảng
Ninh và đề nghị Ủy ban chỉ đạo các ban ngành hỗ trợ với đơn vị trong việc
thực hiện thủ tục hải quan. Cụ thể: đối với Cục thuế thì hỗ trợ cho việc xác
nhận việc chấp hành chính sách thuế của DN (một trong 4 điều kiện để tham
gia thủ tục HQĐT); đối với các cơ quan đại lý kinh doanh vận tải, giao nhận
hàng hóa thì hỗ trợ cho việc vận chuyển, xếp dỡ giải phóng nhanh hàng hóa;
đối với Công an, quản lý thị trường thì phải có đối xử phù hợp, ưu tiên đối
với các DN tham gia thủ tục HQĐT.
Để giúp DN nhanh chóng hoàn tất hồ sơ tham gia thủ tục HQĐT, Chi
cục HQĐT cũng đã lập danh sách để nhờ Cục thuế xác nhận việc chấp hành
thuế của các DN, thay vì DN tự liên hệ để Cục thuế xác nhận (thường mất
nhiều thời gian hơn và khó khăn hơn). Việc làm này khiến cho các DN rất
đồng tình và phấn khởi.
80
3.4.2.3. Cơ sở vật chất làm việc
Nhìn chung cơ sở vật chất làm việc tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân,
Quảng Ninh đã xuống cấp, mặc dù đơn vị đã nỗ lực không ngừng nhưng vẫn
chưa thể khắc phục hết những khó khăn: điển hình là bãi đỗ xe vận tải còn
chật hẹp nên chưa thu hút được doanh nghiệp lớn; khói bụi ô nhiễm môi
trường. Bên cạnh đó, năm 2017 cảng Lạch Huyện - Hải Phòng sẽ đi vào hoạt
động, tàu 10 vạn tân có thế ra vào làm hàng. Do vậy một số Doanh nghiệp sẽ
chuyến bớt về Hải Phòng mở tờ khai, do có lợi thế về khoảng cách địa lý gần
hơn so với Quảng Ninh. Như vậy, trong thời gian tới, Chi cục Hải quan cảng
Cái Lân cần khắc phục ngay tình trạng này để có thể cạnh tranh với các cảng
khác ở các vùng lân cận.
3.5. Đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Cái Lân - Quảng Ninh
3.5.1. Thành tựu
Thứ nhất, rà soát cải cách thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những
thủ tục không cần thiết, cụ thể: rà soát và đề xuất hủy bỏ thủ tục thanh khoản
hàng bán tại cửa hàng miễn thuế theo Nghị định 167/2016/NĐ-CP ngày
27/12/2016 về Kinh doanh hàng miễn thuế có hiệu lực thi hành từ ngày
15/02/2017.
Thứ hai, triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua cổng
thông tin điện tử ngành Hải quan được chính thức triển khai từ ngày
01/3/2017, đã có 28 doanh nghiệp tham gia 417 hồ sơ với 05 thủ tục (hủy tờ
khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ khai thuế, hàng hỏa kinh doanh theo
phương thức chuyển khẩu, phân ỉoại máy móc, thiết bị nguyên chiếc ở dạng
tháo dời). 100% doanh nghiệp có phát sinh làm thủ tục hải quan ngoài giờ
hành chính trên trên Hệ thống Ecustoms, tính đến 31/10/2017 đã tiếp nhận
345 đơn đăng ký thủ tục hành chính; với sự tham gia của 30 doanh nghiệp.
Các hồ sơ phát sinh đã thực hiện đúng theo quy định về tuyên ngôn phục vụ
khách hàng.
81
Thứ ba, đối với các lô hàng rời phải chuyển tải 1 phần tại cảng nổi Hòn
Gai: Đã tham mưu cho Cục HQ tỉnh báo cáo TCHQ đồng ý tại CV12180)
cảng QN làm văn bản đề nghị cho phép giảm tải 1 phần hàng rời tại cảng nổi
Hòn Gai thay bằng từng DN phải làm văn bản, tiết kiệm thời gian và chi phí
cho DN.
Thứ tư, lãnh đạo Chi cục thường xuyên trao đổi thông tin với Giám đốc
doanh nghiệp và cán bộ thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu để nám bắt tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình thực hiện
tuyên ngôn khách hàng của cán bộ công chức, qua đó kịp thời tháo gỡ khó
khăn vướng măc cho doanh nghiệp đồng thời nhắc nhở chấn chỉnh đối với
cán bộ công chức chưa thực hiện đúng cam kết.
Thứ năm, phát triển tốt quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp:
- Tổ chức hội nghị tham vấn Hải quan doanh nghiệp đối với mặt hàng ô
tô qua đó tháo gỡ một phần khóa khăn vướng mắc của doanh nghiệp tạo điều
kiện tăng lượng hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục;
- Các cơ quan kiểm tra chuyên ngành có cử đại diện thường trực tại
Địa điểm kiểm tra chuyên ngành nhưng việc đăng ký và trả kết quả vẫn được
thực hiện tại trụ sở của Chi nhánh;
- Trạm kiểm dịch Thực vật Hạ Long: Không bố tri cán bộ trực giải
quyết công việc tại địa điểm kiếm tra chuyên ngành nhưng do có trụ sở tại
khu vực cửa khẩu nên việc đăng ký và trả kết quả kiếm dịch vẫn đảm bảo thời
gian nhanh chóng cho doanh nghiệp;
- Công ty cổ phần chứng nhận và giám định Viriacert, Trung tâm
chứng nhận phù hợp Quacert tại Hải Phòng: chỉ bố trí cán bộ trục giải quyết
công việc khi phát sinh [16].
82
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan
Tỉ lệ
Số
TT
Tiêu chí
phiếu
%
1
143
100
Đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan
Đúng người, đúng việc, đúng giờ
110
76,9
Việc giải quyết vướng mắc, khiếu nại nhanh chóng, kịp thời
33
23,1
2
Theo anh/chị, trình độ quản lý của cán bộ, công nhân
143
100
viên Chi cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay ra sao?
1. Đúng mức, đảm bảo quy trình thủ tục hải quan diễn ra an
85
59,4
toàn và hiệu quả
2. Phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp
42
29,4
3. Quản lý còn lỏng lẻo,chưa thực sự hiệu quả
16
11,2
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Tóm lại, thông qua kết quả bảng khảo sát đánh giá thái độ làm việc một
lần nữa đã khẳng định được tính phù hợp của thủ tục hành chính hải quan
cũng như trình độ quản lý hải quan nơi đây, khi có tới 76,9% số phiếu đánh
giá thái độ làm việc của cáng bộ hải quan đúng người, đúng việc, đúng giờ;
59,4% số phiếu đánh giá trình độ quản lý của cáng bộ nhân viên tại Chi cục
đúng mực, đảm bảo quy trình thủ tục hải quan diễn ra an toàn và hiệu quả.
3.5.2. Những hạn chế, tồn tại
Thứ nhất, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành:
Chưa có sự đồng bộ trong việc triển khai thủ tục hành chính hải quan
với các chương trình hải quan khác như Thanh toán điện tử (e-Paymnet), Hệ
thống khai báo lược khai hải quan điện tử (e-Manifest).
Công tác phối hợp giữa các Cục Hải quan trong việc thực hiện thủ tục
hành chính hải quan đôi khi còn xảy ra vướng mắc.
Thứ hai, trong công tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ Hải quan:
Chưa có sự thống nhất về: một số chính sách quản lý, nghiệp vụ quản
lý rủi ro giữa thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống.
83
Hệ thống các văn bản xử phạt chưa đồng bộ với các quy định trong thủ
tục hành chính hải quan.
Một số quy định nghiệp vụ chưa hợp lý với điều kiện thực tế về nguồn
lực và cách thức thực hiện.
Một số quy định nghiệp vụ chưa thực hiện được hoặc hiệu quả thực hiện
chưa cao trong quá trình thí điểm do hạn chế về hạ tầng công nghệ thông tin.
Chậm ban hành một số quy định về nghiệp vụ hải quan.
Thứ ba, trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
Việc đầu tư còn mất cân đối giữa đầu tư trang thiết bị phần cứng và
đầu tư phần mềm. Đối với các ngành phát triển (như ngân hàng, chứng
khoán,...) tỷ trọng đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin thường khoảng
40% cho phần mềm và 60% cho phần cứng (Hiện tại đầu tư công nghệ thông
tin cho ngành Hải quan khoảng 10% phần mềm và 90% phần cứng). Và tỷ
trọng đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin thường chiếm khoảng 35%
tổng toàn bộ đầu tư hàng năm.
Các Hệ thống liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính hải quan còn
phân tán. Việc đáp ứng của hệ thống công nghệ thông tin với những thay đổi
còn chậm và chưa đầy đủ.
Thứ tư, trong công tác đào tạo, tập huấn và tuyên truyền:
Chưa có một hệ thống tài liệu hướng dẫn chi tiết nghiệp vụ hải quan sử
dụng trên Hệ thống công nghệ thông tin và giải pháp đào tạo tổng thể cho
công chức Hải quan và doanh nghiệp dẫn tới việc thực hiện thủ tục hành
chính hải quan đôi khi còn thực hiện chưa đúng quy định.
Công tác tuyên truyền giai đoạn đầu chưa tập trung vào đúng đối tượng
dẫn tới việc hiểu và ủng hộ chủ trương triển khai thủ tục hành chính hải quan
của cơ quan Hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân.
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thủ tục hành chính hải quan là một lĩnh vực mới nên quá trình triển khai
gặp những khó khăn nhất định từ cả phía doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.
84
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị các cấp còn thiếu quyết
liệt, vẫn tồn tại sự chồng chéo trong hướng dẫn, tổ chức triển khai.
Các thủ tục đầu tư, xây dựng phần mềm, mua sắm trang thiết bị máy
móc còn rườm rà, phức tạp, kéo dài ảnh hưởng tới tiến độ đáp ứng yêu cầu so
với kế hoạch đặt ra.
Hệ thống mạng viễn thông của quốc gia phát triển nhanh nhưng vẫn
chưa ổn định, thiếu đồng bộ gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc
truyền nhận dữ liệu giữa doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.
85
Chương 4
GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN - QUẢNG NINH
4.1. Định hướng về cải cách thủ tục hành chính hải quan Việt Nam
4.1.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính hải quan giai đoạn 2018 -
2020 của Tổng cục Hải quan Việt Nam
- Hoàn thiện cơ chế chính sách
Tiến hành rà soát hệ thống pháp luật hải quan để xác định các văn bản
cần phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đáp ứng yêu cầu quản lý Ngành và
hoàn thiện quản lý hệ thống pháp luật Hải quan. Trong đó tập trung hoàn
thiện các Nghị định, Quyết định trình Chính phủ...
- Công tác cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hải quan theo hướng đơn giản, minh bạch, thống nhất, phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế về hải quan, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu...
Rà soát, công bố công khai thủ tục hành chính tại các Nghị định, sửa
đổi, bổ sung các Nghị định có quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Công tác cải cách, hiện đại hoá hải quan: Tiếp tục phấn đấu xây
dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch,
thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương
thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu
vực Đông Nam Á; Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp,
chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu.
- Triển khai Cơ chế Một cửa quốc gia, Cơ chế Một cửa ASEAN và
tạo thuận lợi thương mại.
86
- Ứng dụng công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Triển khai dự án “Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử Tổng cục
Hải quan mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo mô hình xử lý tập
trung giai đoạn 1” đảm bảo đăng tải công khai, minh bạch thông tin về hoạt
động của ngành Hải quan.
4.1.2. Định hướng cải cách thủ tục hành chính của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020
Ngày 9/2/2017, Tổng cục Hải quan ban hành Kế hoạch cải cách, phát
triển và hiện đại hóa Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
Kế hoạch hướng tới xây dựng Hải quan Quảng Ninh trở thành đơn vị
Hải quan điện tử, hiện đại, triển khai hiệu quả, hiệu lực các cơ chế, chính sách
quản lý nhà nước về hải quan; là đơn vị đi đầu trong công tác cải cách, hiện
đại hóa trong cung cấp dịch vụ công; triển khai đầy đủ cơ chế một cửa quốc
gia, một cửa ASEAN theo lộ trình của TCHQ; nâng cao chất lượng phục vụ
người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan, đẩy mạnh xây
dựng mối quan hệ với các đơn vị chức năng trên địa bàn, mối quan hệ đối tác
hợp tác với doanh nghiệp.
Xây dựng lực lượng hải quan Quảng Ninh chuyên nghiệp, chuyên sâu,
liêm chính, được trang bị và làm chủ các trang thiết bị công nghệ hiện đại đáp
ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa của ngành Hải quan. Cụ thể là:
- Thực hiện TTHQĐT “mọi nơi - mọi lúc - mọi phương tiện”.
- Sáu nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục triển khai và phát triển mô hình
thông quan điện tử với trọng tâm là rà soát, đề xuất hoàn thiện thể chế, quy
trình thủ tục, đề xuất nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông quan điện tử tập
trung VNACCS/VCIS trên cơ sở tích hợp các hệ thống phần mềm quản lý
nghiệp vụ. Áp dụng sâu rộng kỹ thuật quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động
nghiệp vụ như: kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra
chuyên ngành, quản lý thuế…
87
- Đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp: Hải quan Quảng
Ninh cũng tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng của tổ giải quyết vướng
mắc, duy trì thường xuyên đường dây nóng để tiếp nhận ý kiến của người dân
và doanh nghiệp, niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng, các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan. Đồng thời, duy trì tổ
chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp ở 2 cấp: Cục Hải quan tỉnh và Chi
cục Hải quan trực thuộc [22].
4.1.3. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh
Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính đạt mục tiêu 3 giảm:
“Giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp”, và 2 nâng:
“Nâng hiệu lực, hiệu quả quản lý, hiệu quả kiếm soát nội ngành và Nâng chất
lượng chăm sóc doanh nghiệp”.
- Giảm thủ tục: Việc cải cách thủ tục hành chính phải được thực hiện từ
khâu xây dựng chính sách, pháp luật đến khâu tổ chức thực hiện pháp luật hải
quan, trong đó chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo
các trang thiết bị hiện đại để thực hiện thủ tục hải quan được nhanh chóng;
thường xuyên tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức trực tiếp thực
hiện thủ tục. Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế Một cửa ASEAN giai đoạn
2016 - 2020. Đến nay, đã có 10/14 bộ, ngành kết nối với 36 thủ tục hành
chính thực hiện thông qua Cơ chế Một cửa quốc gia, đã xử lý trên Cổng
Thông tin một cửa quốc gia. Nhờ đó, thời gian làm thủ tục hải quan và thủ tục
xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa qua biên giới đã được rút ngắn.
- Giảm thời gian: Thời gian chuẩn bị hồ sơ XNK đã giảm đi đáng kể
(thời gian chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu giảm từ 106 giờ xuống còn 76 giờ, thời
gian chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu giảm từ 83 giờ xuống còn 50 giờ. Hiệu quả đem
lại góp phần làm giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho cơ quan
kiểm tra khoảng từ 10 - 20% (thời gian phân tích, thử nghiệm mẫu giữ nguyên
theo quy trình), giảm thời gian đi lại cho DN, do đó đã rút ngắn đáng kể thời
gian thông quan hàng hóa nói chung. Vận hành hệ thống VNACCS/VCIS,
88
cùng với Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN. Đến nay, 99,9% số tờ
khai hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử và cao hơn mức trong
Nghị quyết 19 Chính phủ đề ra là 95%. Hàng hóa được phân luồng xanh, thời
gian thông quan chỉ còn 1 - 2 giây.
- Giảm chi phí: Việc không phải xuất trình chứng từ giấy tại hải quan
giám sát giúp giảm chi phí in ấn, văn phòng phẩm. Ví dụ, tại Cảng Cái Lân,
với bình quân một ngày có 7.592 tờ khai hải quan không phải in chứng từ đủ
điều kiện qua KVGS (mẫu 29/30) sẽ giúp DN tiết kiệm được 759.200
đồng/ngày.
Thực hiện nghiêm túc Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành; các chế độ chính sách mặt hàng, quy trình thủ tục hải quan.
4.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu
trong thời gian tới
Bảng 4.1: Khảo sát mức độ cần thiết của các nhóm giải pháp cải cách thủ
tục hành chính hải quan
Tiêu chí
Số phiếu
Tỉ lệ %
143
100
71
49,7
33
23
Theo anh/chị, những nhóm giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành để phát triển thủ tục hành chính hải quan trong tương lai là cần thiết 1. Nâng cấp, thay thế phần mềm khai báo thủ tục hải quan điện tử 2. Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp về thủ tục hải quan điện tử. 3. Nhóm giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin. 4. Nhóm giải pháp về con người.
19 20
13,3 14
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Trong số các nhóm giải pháp trên thì nâng cấp, thay thế phần mềm khai
báo thủ tục hải quan điện tử và. nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống
luật pháp về thủ tục hải quan điện tử. trở nên bức thiết hàng đầu.
89
Như vậy, kết quả khảo sát trên đây sẽ là cơ sở để tác đưa ra giải pháp
cải cách thủ tục hành chính hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân nhằm
đẩy mạnh hoạt động XNK trong thời gian tới.
4.2.1. Đẩy mạnh sự phối kết hợp với cơ quan nhà nước có liên quan trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
Cải cách TTHC trong ngành Hải quan hiện nay muốn đạt được sự
thống nhất, đồng bộ và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thì sự cải cách đó
không chỉ xuất phát từ quy trình thủ tục của riêng ngành Hải quan mà còn có
sự chi phối các TTHC tại các cơ quan Chính phủ khác. Đây cũng là một điểm
đặc thù của ngành Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Hiện nay, sự phối kết hợp của ngành Hải quan với các Bộ Ngành khác
trong việc rà soát các TTHC có liên quan tương đối nhiều. Để xây dựng cơ
chế một cửa quốc gia, ngành Hải quan không chỉ thống kê quy trình thủ tục
trong phạm vi ngành mình mà còn rà soát một số quy trình thủ tục có liên
quan tại các Bộ Ngành khác. Trong đó có các công việc như tái thiết kế quy
trình tiếp nhận, xử lý và ra quyết định của các cơ quan chính phủ tham gia Cơ
chế một cửa hướng tới xây dựng hệ thống các quy trình mẫu duy nhất dành
cho các cơ quan chính phủ; Tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa hệ thống hồ sơ,
chứng từ và các chỉ tiêu thông tin phục vụ thông quan hàng hóa hướng tới
xây dựng bộ hồ sơ hành chính duy nhất phục vụ thông quan hàng hóa. Như
đã phân tích ở trên, Cơ chế một cửa quốc gia có sự tham gia của các Bộ
ngành, trong đó cơ quan Hải quan là cơ quan ra quyết định cuối cùng dựa trên
các quyết định của các cơ quan Chính phủ khác.
Do đó, sự phối kết hợp này cần phải được tăng cường. Việc thực hiện
cơ chế một cửa hiện nay đã thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa
ASEAN, đứng đầu là Bộ trưởng Bộ Tài chính, các thành viên là Thứ trưởng
các Bộ, Ngành để khẳng định sự chỉ đạo của người đứng đầu trong quá trình
thực hiện cơ chế một cửa quốc gia.
90
Để tăng cường sự phối hợp, trao đổi giữa các Bộ Ngành cần có một
chính sách huy động các nguồn lực tham gia vào quá trình cải cách TTHC nói
chung và TTHQ nói riêng.
- Xác định các đầu mối tại các Bộ Ngành để đảm bảo sự tham gia
xuyên suốt, thống nhất trong quá trình cải cách.
- Có cơ chế phối hợp cũng như cơ chế tài chính để động viên sự tham
gia của nguồn lực này.
- Tăng cường sự trao đổi trực tiếp, tháo gỡ vướng mắc.
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin giữa các cơ quan chính phủ tham
gia Cơ chế một cửa.
Cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan và các Bộ, Ngành liên quan để
giải quyết thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tải hải quan cửa
khẩu cần tập trung nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Xác định cụ thể tần suất xuất nhập khẩu của từng nhóm hàng hóa tại
từng cửa khẩu; gắn với từng nhóm hàng hóa đó là là các Bộ, Ngành chuyên môn
liên quan; những vướng mắc chủ yếu của từng nhóm hàng khi thực hiện thủ tục
thông quan; những thực tiễn tốt từ khảo sát kinh nghiệm quốc tế, bao gồm cả
những yêu cầu, điều kiện để thực hiện cơ chế phối hợp, những vấn đề cần lưu ý
hoặc những bài học kinh nghiệm khi xây dựng cơ chế phối hợp tại những quốc
gia được khảo sát;
- Xác định mô hình tổ chức của Hải quan cửa khẩu trên cơ sở biệt phái
cán bộ của Bộ, Ngành dưới dự chỉ đạo của Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu;
chuẩn hóa quy trình giải quyết công việc của các lực lượng làm việc tại hải quan
cửa khẩu;
- Xác định cơ chế phối hợp giải quyết những vấn đề chuyên ngành
vượt thẩm quyền của hải quan cửa khẩu (hải quan và lực lượng liên ngành);
- Xác định yêu cầu về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan
hải quan tại cửa khẩu để đảm bảo các bộ, ngành chuyên môn phối hợp với hải
quan trong việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu.
91
- Xác định cụ thể những cửa khẩu, nhóm hàng áp dụng cơ chế phối hợp
theo hướng chỉ thực hiện tại những cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu lớn.
- Đề xuất cơ chế tài chính đối với các hoạt động phối với bộ, ngành và
chế độ đối với cán bộ biệt phái.
4.2.2. Tiêu chuẩn hóa và hài hóa yêu cầu thông tin, chứng từ trong công
tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ hải quan
Hiện tại, các công ty tham gia vào quy trình thương mại và vận tải
phải cung cấp thông tin đáp ứng các yêu cầu khác nhau về chứng từ và mẫu
biểu riêng của các Bộ, Ngành. Tuy nhiên, do thiếu tính đồng bộ và không
kịp thời trong trao đổi thông tin, các Bộ, Ngành nhiều khi yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp cùng một loại thông tin dưới dạng nhiều mẫu biểu khác
nhau và điều này thường dẫn đến tăng chi phi quản lý va sự thiếu chính xác,
thiếu nhất quán về mặt dữ liệu. Nhằm đảm bảo tính thống nhất và nhất quán
cho tất cả các bên trao đổi thông tin trong Hệ thống một cửa, phải đạt được
thỏa thuận về một bộ dữ liệu chung. Để xây dựng bộ dữ liệu, tất cả mẫu biểu
và dữ liệu của các Bộ, Ngành khác nhau đang sử dụng sẽ phải được đưa ra
phân tích để hiểu được tính hợp lý và mức độ yêu cầu của mỗi chỉ tiêu dữ
liệu. Mối liên hệ với các mẫu biểu khác cũng phải được xem xét trong một
tổng thể chung.
Chuẩn dữ liệu là nền tảng cơ bản cho sự thông suốt trong trao đổi dữ
liệu, đảm bảo dữ liệu tương thích với các yêu cầu của Bộ, Ngành và nâng cao
khả năng của các bên tham gia (trong và ngoài nước) trong việc trao đổi dữ
liệu chính xác và hiệu quả. Nếu không có một bộ dữ liệu được thống nhất
chung, để tất cả các bên tham gia trao đổi thông tin một cách thông minh, linh
hoạt sẽ vô cùng khó khăn.Thoả thuận để có bộ dữ liệu chung là điều kiện thiết
yếu cho việc đối thoại giữa các đối tác thương mại mà không gặp phải rủi ro
về trùng lặp hay không chính xác về mặt dữ liệu.
92
Chuẩn hoá và hài hòa hóa chỉ tiêu thông tin chứng từ loại bỏ các chỉ
tiêu thừa và trùng lặp tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu thông tin và thông điệp
chuẩn được sử dụng trong quá trình trao đổi thông tin của hoạt động thương
mại xuất nhập khẩu và quá cảnh đáp ứng được các yêu cầu thông tin của các
Bô, Ngành, các cơ quan chính phủ liên quan. Các Bộ, Ngành cần trực tiếp
trao đổi để xác định rõ những dữ liệu dư thừa, khác biệt và đồng thời tìm
kiếm giải pháp cho các bên có liên quan.
Chứng từ và mẫu biểu (dạng điện tử hoặc dạng khác ) liên quan đến quy
trình thương mại xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh sẽ được phân tích và sẽ tiến
hành trao đổi trực tiếp với các Bộ, Ngành, Cơ quan chính phủ liên quan. Cần
thiết phải xây dựng mô hình bộ dữ liệu phù hợp với mô hình dữ liệu chuẩn
của quốc tế để thể hiện mối liên hệ của các chỉ tiêu thông tin, chứng từ giữa
các Bộ, Ngành.
Tiêu chuẩn hóa và hài hóa yêu cầu thông tin, chứng từ có thể thực hiện
bằng các biện pháp sau:
+ Thu thập chứng từ và chi tiêu thông tin.
- Thu thâp và hệ thống hóa các loại mẫu biểu và chứng từ sử dụng trong
thông lệ thương mại, vận tải quốc tế.
- Thu thập và hệ thống hóa các loại mẫu biểu và chứng từ do các cơ
quan chính phủ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp để thực hiện các TTHC gắn
với hoạt động nhập khẩu/xuất khẩu/quá cảnh.
+ Rà soát và thống nhất định nghĩa các chỉ tiêu thông tin chưng từ. Xác
định rõ các đặc tính của từng chỉ tiêu thông tin trên mỗi chứng từ, mẫu biểu
đã thu thập được bao gồm: Tên gọi, ý nghĩa, nội dung, hình thức, bộ mã
chuẩn áp dụng cho chỉ tiêu thông tin.
+ Phân tích và tiêu chuẩn hóa chi tiêu thông tin, chứng từ.
Xem xét và sàng lọc các chỉ tiêu thông tin trên bộ dữ liệu hành chính và
thương mại hiện hành để tìm ra các chỉ tiêu thông tin giống hệt hoặc tương tự
nhau về tên gọi, ngữ nghĩa, nội dung.
93
Xác định thống nhất và duy nhất tên gọi, ngữ nghĩa, nội dung và các
đặc tính kỹ thuật khác đối với các chỉ tiêu thông tin giống hệt nhau về bản
chất nhưng mang nhiều tên gọi khác nhau.
Đối với những chỉ tiêu thông tin có tính chất tương tự nhưng không
hoàn toàn giống nhau về bản chất thì xem xét và xác định rõ sự khác biệt để
từ đó đưa ra tên gọi, ngữ nghĩa, nội dung nhằm đảm bảo phân biệt rõ các chỉ
tiêu thông tin đó cũng như đảm bảo tính thống nhất và duy nhất khi sử dụng
các chỉ tiêu thông tin đó.
Tìm ra những chỉ tiêu thông tin dư thừa trong cùng một chứng từ để
xem xét loại bỏ sự dư thừa.
Xác định rõ mối quan hệ của các chỉ tiêu thông tin trong cùng một
chứng từ, biểu mẫu.
+ Hài hoa chỉ tiêu thông tin, chứng từ. Hài hòa các chỉ tiêu thông tin
(tên, định nghĩa, mã) của Việt Nam với các chỉ tiêu thông tin trong mô hình
dữ liệu hải quan chuẩn của thế giới
4.2.3. Phát triển công nghệ thông tin, nâng cấp phần mềm khai báo hải
quan điện tử trong quản lý thủ tục hành chính Hải quan
Vấn đề ứng dụng CNTT và truyền thông luôn được đặt ra như là một
công cụ hữu hiệu đảm bảo mục tiêu cải cách TTHC, xây dựng chính phủ điện
tử, tạo thuận lợi thương mại đồng thời tăng cường năng lực của các cơ quan
chính phủ cũng như tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành của cộng đồng
doanh nghiệp. Trong bối cảnh như vậy, ứng dụng CNTT trong triển khai cơ
chế một cửa quốc gia và TTHQĐT cũng không là ngoại lệ. Tuy nhiên, việc
ứng dụng CNTT không được coi là một lĩnh vực riêng lẻ và hệ thống riêng lẻ
mà phải được xem xét một cách tổng thể đảm bảo hài hòa và tận dụng tối đa
các nguồn lực, chương trình, dự án đã và đang được triển khai hay nằm trong
kế hoạch triển khai của các cơ quan chính phủ. Mặt khác, ứng dụng CNTT
cũng phải xem xét đến năng lực kỹ thuật của cộng đồng doanh nghiệp cũng
như mức độ áp dụng và môi trường thương mại điện tử trong nước.
94
Đối với cơ chế một cửa quốc gia, ứng dụng CNTT cần tập trung vào
các nội dung sau:
Xây dựng mô hình kỹ thuật và kiến trúc tổng thể của hệ thống CNTT
một cửa quốc gia.
Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khuôn khổ thực hiện
cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN.
Triển khai từng bước và đồng bộ việc xây dựng hệ thống CNTT một
cửa quốc gia theo một lộ trình cụ thể.
CNTT cũng là động lực chủ yếu cho thực hiện TTHQĐT và sự phát
triển đồng bộ về CNTT trở thành một yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện các
cắt giảm chi phí tiền bạc về thời gian đối với thực hiện TTHQĐT, cơ chế một
cửa quốc gia. TTHQĐT, cơ chế một cửa quốc gia nói chung đều dựa trên sự
phát triển nền tảng xã hội chung về CNTT, năng lực của khối cơ quan chính
phủ và khối doanh nghiệp kinh doanh các hoạt động xuất nhập khẩu. Trong
điều kiện hiện nay, khi các Bộ, ngành đã kết thúc giai đoạn đầu của việc ứng
dụng và phát triển CNTT và chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh ứng dụng
CNTT quản lý, xử lý một số hoạt động nghiệp vụ và cung cấp một số dịch vụ
công trực tuyến. Trong lĩnh vực tài chính; Hệ thống khai, nộp thuế điện tử
của Tổng cục Thuế và Hệ thống thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nước
cũng đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện. Từ năm 2008, thanh toán điện
tử tiếp tục phát triển nhanh và đang đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, vấn đề ảnh
hưởng nhiều tới thực hiện TTHQĐT, cơ chế một cửa quốc gia trong thời gian
tới là việc kết nối giữa cơ quan hải quan với các cơ quan cấp phép (Bộ Công
thương, Bộ Y Tế, Bộ Giao thông vận tải...). Bên cạnh đó, việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến chủ yếu được thực hiện ở một số địa bàn nhất định (như
TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, một số cảng, sân bay) chứ chưa được triển khai
trong toàn bộ một ngành. Dự án kết nối với các đối tác ngoài ngành đang
triển khai. Việc kết nối với các đối tác ngoài ngành như Ngân hàng, Chính
95
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện tập trung theo hạ tầng truyền thông
thống nhất ngành Tài chính. Đối với khu vực doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; kinh phí dành
cho đầu tư cho CNTT và thương mại điện tử đã được chú trọng hơn, tuy
nhiên vẫn còn ở mức hạn chế. Trong khi đó, để thực hiện TTHQĐT thì doanh
nghiệp phải có sự đầu tư lớn và đồng bộ về cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực,
trong thời gian ngắn hạn, chỉ có những doanh nghiệp lớn và vừa mới có đủ
khả năng trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực.
Căn cứ vào tình hình trên cũng như trên quan điểm của cải cách hành
chính là tạo thuận lợi tối đa để tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam cũng như tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện;
trong ngắn và trung hạn, việc xây dựng chính sách về CNTT riêng đối với
TTHQĐT cần chú trọng đầu tư tập trung các nguồn lực để thực hiện những
nội dung sau:
- Đảm bảo hệ thống CNTT đủ khả năng xử lý tập trung các hồ sơ,
chứng từ điện tử ở cấp độ Cục, Chi cục được thông suốt, kịp thời;
- Triển khai các chương trình, giải pháp về chữ ký điện tử và chứng từ
điện tử;
- Đảm bảo xem xét thống nhất quy trình nghiệp vụ áp dụng chung cho
cả điện tử và truyền thống (trước tiên là xây dựng một mẫu tờ khai chung), từ
đó tiến tới đơn giản và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, chuẩn hóa dữ liệu
trong các phần mềm của cơ quan hải quan. Ngoài ra, để xây dựng một hệ
thống hoàn thiện thì việc đầu tư cần tập trung và ưu tiên cho những "mô-đun"
làm tăng tính tự động của hệ thống như: thông quan hàng hóa, tiếp nhận và
xử lý thông tin manifest, QLRR, quản lý giá và thanh toán thuế điện tử. Bên
cạnh đó cần nghiên cứu, xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật trên cơ sở áp dụng
các chuẩn CNTT như để chuẩn hóa dữ liệu, đơn giản hóa chứng từ;
- Tăng cường hợp tác với các bộ ngành để xây dựng các hệ thống trao
đổi thông tin như giấy phép, CO, chứng thư số để thực hiện chữ ký điện tử.
96
(trong đó có trao đổi thông tin với Bộ Công thương về CO và với các ngân
hàng thương mại trong thu nộp thuế, lệ phí - thanh toán thuế điện tử đang và
sắp được triển khai). Bên cạnh đó cần xem xét khả năng kết nối với các Bộ
ngành tại những khu vực đã ứng dụng rộng rãi CNTT trên nguyên tắc ưu tiên
thực hiện trước những địa bàn, khu vực, loại hình mà các Bộ, ngành đã ứng
dụng CNTT rộng rãi để từng bước nâng cao tính tự động hóa của hệ thống,
tiếp cận thông tin trước, từng bước chuẩn hóa dữ liệu;
- Xem xét mối quan hệ giữa CNTT với nghiệp vụ: CNTT sẽ mang lại
hiệu quả cao nhất khi nó được ứng dụng trên một nền tảng nghiệp vụ đơn
giản, chuẩn mực và thuận tiện. Ngược lại, CNTT có thể sẽ làm tình hình phức
tạp hơn;
Để giải quyết vấn đề CNTT nói riêng và tổng thể các vấn đề liên quan
đến TTHQĐT, cơ chế một cửa quốc gia nói chung thì quan trọng nhất là phải
đầu tư, phát triển nguồn lực CNTT theo hướng: Đào tạo cán bộ CNTT
chuyên sâu; Xây dựng cơ chế tài chính thu hút nguồn lực CNTT; Xem xét
hướng tận dụng thuê ngoài đối với một số công việc nhất định.
4.2.4. Đào tạo, tập huấn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ
công chức tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân
Một hệ thống quản lý hải quan hiện đại phải đi kèm với nguồn nhân lực
có nhận thức và kỹ năng phù hợp để điều hành hiệu quả. Chính sách quản lý
và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố tối quan trọng quyết định sự thành
công trong cải cách TTHC trong ngành Hải quan.
Công tác cán bộ luôn đóng vai trò quan trọng trong công cuộc hiện đại
hóa nói chung và trong xây dựng, thực hiện cải TTHC trong ngành Hải quan
nói riêng. Khi thực hiện cải cách TTHC, để có thể tạo động lực, huy động
được các cán bộ, công chức hải quan vừa tâm huyết với phương thức quản lý
mới vừa có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và các kỹ năng liên quan thì
trong việc sử dụng, quản lý nguồn nhân lực trước tiên cần ưu tiên thực hiện
03 nội dung:
97
Thứ nhất, xây dựng cơ chế sử dụng nguồn nhân lực.
- Xây dựng Bản mô tả chức danh công việc để phân định rõ ràng công
việc chức trách của cán bộ công chức trong từng bước của quy trình đồng
thời cũng có tác dụng trong việc nhận diện, hình dung về các nhiệm vụ phải
làm, giúp cán bộ, công chức nhanh chóng làm quen với công việc:
- Mô tả lại các công việc, chức danh cho từng công việc;
- Xây dựng hồ sơ năng lực của từng chức danh công việc;
- Xác định khoảng cách năng lực thực tiễn của công chức trên cơ sở hồ
sơ năng lực của từng chức danh công việc.
- Bước đầu khi đội ngũ công chức còn mỏng, trình độ còn chưa chuyên
sâu, thì cần định hướng:
- Sử dụng các cán bộ giàu kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu từ các
đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục, các Cục Hải quan địa phương theo chế độ
chuyên gia (sẵn sàng điều chuyển cán bộ, trả lương chuyên gia, bố trí nơi ở,
phương tiện đi lại... đối với cán bộ ở địa phương về công tác tại Tổng cục);
- Sử dụng các chuyên gia ngoài ngành đối với một số công việc đòi hỏi có
chuyên gia được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu, am
hiểu rộng, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, ngoại ngữ, tin học tốt
mà ngành Hải quan không đáp ứng theo chế độ thuê khoán chuyên môn;
- Sử dụng 02 đội ngũ chuyên gia trên để đào tạo, hướng dẫn, chuyển
giao kết quả, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ trẻ.
- Xây dựng hệ thống quản lý kết quả công việc, đánh giá thực hiện
công việc dựa trên kết quả thực hiện công việc thực tế:
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Khen thưởng, lựa chọn ưu tiên trong bố trí, sử dụng, điều động, luân
chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm đối với những cán bộ hoàn thành nhiệm vụ;
- Xử lý, bố trí, sử dụng những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ hai, có chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
98
- Về yêu cầu đào tạo: Xác định yêu cầu đào tạo trên cơ sở bản mô tả
chức danh công việc và dựa trên khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ, cán bộ
công chức và định hướng nội dung đào tạo đối với các đối tượng khác nhau,
cụ thể:
+ Đào tạo khả năng làm việc và tư duy độc lập để có thể có những đề
xuất, sáng kiến gắn với khâu thực thi đối với đội ngũ làm chính sách;
+ Đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu như CNTT, sử dụng quy trình, nghiệp
vụ, các kỹ năng, kiến thức pháp lý đối với công chức thực thi;
+ Đào tạo, tuyên truyền cơ bản về hiện đại hóa nói chung và về
TTHQĐT nói riêng.
- Về phương thức đào tạo:
+ Đào tạo trực tiếp qua công việc hoặc dưới sự hướng dẫn về công việc
của các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, các chuyên gia trong nước
và các chuyên gia nước ngoài;
+ Đào tạo thông qua hình thức hội thảo, nghiên cứu chuyên đề đối với
nội dung cơ bản về hiện đại hóa và về TTHQ;
+ Đào tạo tập trung ngắn hạn hoặc trung hạn đối với các nghiệp vụ
chuyên sâu.
Thứ ba, có chính sách ưu đãi.
Để có thể thu hút được các cán bộ có tâm huyết, có kinh nghiệm và
kiến thức chuyên sâu về làm việc dài hạn về công tác hiện đại hóa trong đó có
cải cách TTHC, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ làm tin học- đây là đội ngũ
nòng cốt khi ứng dụng CNTT vào các quy trình hải quan mới cần phải có
chính sách thu hút phù hợp, cụ thể:
- Chi trả tiền lương theo đánh giá kết quả công việc thực hiện;
- Chi trả phụ cấp hiện đại hóa, phụ cấp tin học cho cán bộ, công chức;
- Ưu tiên trong đào tạo đặc biệt các kiến thức, kỹ năng về CNTT, ưu
tiên trong điều động và luân chuyển.
99
Thứ tư, giáo dục, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp.
Ngành Hải quan cửa khẩu là một ngành hết sức nhạy cảm, cán bộ công
chức thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp. Nếu không có phẩm chất
đạo đức tốt, bản lĩnh không vững vàng sẽ dễ bị lôi kéo, mua chuộc hoặc dễ
nảy sinh tính cách hách dịch, gây phiền nhiễu doanh nghiệp.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan
- Bộ Tài chính tiếp thu, tăng cường công tác phối hợp giữa các Bộ,
ngành để giải quyết nhanh chóng thủ tục hải quan cho doanh nghiệp. Ngoài
ra, Bộ Tài chính sẽ thường xuyên chấn chỉnh việc thực thi các quy định pháp
luật tại các Chi cục Hải quan, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quá
trình thực hiện.
- Đề nghị Tổng cục Hải quan tiếp tục tập huấn công tác thu thập thông
tin, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng các tiêu chí trong bộ tiêu chí quản lý
rủi ro phục vụ cho công tác quản lý Hải quan và tiến hành quy trình thủ tục
Hải quan được nhanh chóng, chính xác. Đảm bảo có đầy đủ các thông tin cần
thiết về các lô hàng xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
- Phần mềm “Hệ thống quản lý hải quan tại cảng biển” đang áp dụng
tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân rất có hiệu quả đảm bảo các tiêu chí theo
đúng Quyết định số 927/2006/QĐ-TCHQ đề nghị Cục hải quan tỉnh Quảng
Ninh, Tổng cục hải quan cho bỏ sổ sách đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu.
Tất cả các thông tin đều được lưu trữ trong máy tính có thể in và kết suất khi
cần thiết.
- Đề nghị Tổng cục hải quan cần có qui chế xử lý rõ ràng đối với các
Chi cục hải quan không phản hồi biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu kịp
thời theo qui định để cùng phối hợp theo dõi lô hàng chuyển cửa khẩu.
4.3.2. Kiến nghị với Cục Hải quan Quảng Ninh
- Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có hàng hóa nhập khẩu
chuyển cửa khẩu có trách nhiệm triển khai các biện pháp nghiệp vụ cần thiết
100
để theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc giám sát kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế đối thoại với doanh nghiệp theo tinh
thần đổi mới, kịp thời giải đáp và đề nghị cấp trên xử lý nhiều vấn đề vướng
mắc phát sinh của doanh nghiệp trong việc thực hiện quy trình thủ tục mới
trên tinh thần thẳng thắn, dân chủ, đúng pháp luật.
- Đề nghị lãnh đạo tăng cường hơn việc chỉ đạo, kiểm tra, giáo dục
động viên cán bộ công chức chức nâng cao tinh thần trách nhiệm đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ, không để xảy ra nhũng nhiễu, tiêu cực tham nhũng.
- Một trong những biện pháp phòng chống buôn lậu và gian lận thương
mại là sử dụng thông tin tình báo từ bên ngoài. Nhưng chi phí sử dụng thông
tin quá lớn, đề nghị Tổng cục xem xét.
101
KẾT LUẬN
Thủ tục hải quan là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Trước tiến trình đổi mới
và phát triển của đất nước cũng như xu thế hội nhập trong quan hệ thương mại
quốc tế, thủ tục hành chính trong ngành Hải quan theo quy định của pháp luật
hiện hành đã bước đầu thực hiện hiệu quả. Các thủ tục ngắn gọn và minh bạch,
các khâu trung gian được loại bỏ, thời gian làm thủ tục hợp lý tạo thông thoáng
mà vẫn chặt chẽ trong quản lý thể hiện những quan điểm tích cực của nội dung
các quy định thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng và
đường lối cải cách tục hành chính của Đảng, Nhà nước nói chung. Tuy nhiên,
do sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, một số nội dung của
thủ tục hải quan đã thể hiện những điểm hạn chế, vướng mắc chưa đạt được
hiệu quả cao, phù hợp, hài hòa với chuẩn mực quốc tế, tương thích với cách
thức quản lý hải quan hiện đại khi áp dụng thực hiện. Hội nhập mang lại cho
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam những cơ hội nhưng cũng đặt ra những
yêu cầu buộc Hải quan Việt Nam phải đáp ứng. Trong đó có yêu cầu về hoàn
thiện cũng như minh bạch pháp luật Hải quan nói chung, thủ tục hải quan đối
với hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng sao cho phù hợp với các nguyên tắc và
quy định của luật pháp quốc tế vừa bảo đảm chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Điều này đòi hỏi chúng ta cần có những hiểu biết về nội dung các quy định thủ
tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu từ đó thấy được những tích cực
và hạn chế của quy trình thủ tục, nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan theo
hướng đơn giản, hài hòa, thống nhất với các chuẩn mực quốc tế. Đây là nhiệm
vụ vô cùng quan trọng và cũng vô vàn khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn cả
nước đang tiến hành mạnh mẽ công cuộc “cải cách hành chính, đơn giản thủ
tục hành chính” nếu không thực hiện chúng ta sẽ bị gạt ra khỏi tiến trình toàn
cầu hóa, bị “rớt lại” trong quá trình hội nhập quốc tế.
102
Xuất phát từ vấn đề trên, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
Một là, nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục
hành chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.
Hai là, phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất -
nhập khẩu ở Chi cụ Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh. Đánh
giá được những thành công và hạn chế của cơ chế tự chủ đồng thời đã chỉ rõ
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Ba là, đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm cải cách thủ tục hành chính
hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cụ Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh
Quảng Ninh, với phương châm xây dựng một nền hành chính “chuyên nghiệp
- trong sạch - hiện đại” trong ngành Hải quan, huy vọng rằng bằng sự nỗ lực
củ Chi cục Hải quan cảng Cái Lân thời gian tới sẽ tạo bước đột phá mới, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, cả nước
nói chung.
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2008), Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 13/4 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá
ngành Hải quan giai đoạn 2008 - 2010, Hà Nội.
2. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12 về việc
hướng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, Hà Nội.
3. Ban Chỉ đạo cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2008-2012 (2009), Kế
hoạch tổng thể triển khai cơ chế một cửa gia, Hà Nội.
4. Chi cục Hải quan cảng Cái Lân (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm
2015 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016, Hạ Long.
5. Chi cục Hải quan cảng Cái Lân (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm
2016 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2017, Hạ Long.
6. Chi cục Hải quan cảng Cái Lân (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm
2017 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018, Hạ Long.
7. Chính Phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/031 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến
năm 2020, Hà Nội.
8. Chính Phủ (2005), Theo Nghị định 154/2005/NĐ-CP, Hà Nội.
9. Chính Phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội.
10. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình thủ tục hành chính,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình thủ tục hành chính,
Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
12. Ngân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hiện đại hóa Hải quan, Nxb Lý luận
và chính trị, Hà Nội.
104
13. Ngân hàng Thế giới (2008), Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn
cho đối tượng thực thi, (Tài liệu lưu hành nội bộ của Tổng cục Hải quan).
14. Quốc Hội (2014), Luật Hải quan, Hà Nội.
15. Quốc Hội (2005), Luật Thương mại Việt Nam, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Thâm (2002), Thủ tục hành chính lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5
ban hành quy trình đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại,
Hà Nội.
18. Tổng cục Hải quan (2014), Công văn số 2593/TCHQ-PC về việc triển
khai kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC năm 2014.
19. Tổng cục Hải quan (2014), Quyết định số 1944/QĐ-TCHQ ban hành
Quy chế Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan.
20. Tổng cục Hải quan (2017), Ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và
hiện đại hóa Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
21. https://www.congthuonghn.gov.vn
22. https://www.quangninhcustoms.gov.vn
23. https://www.baohaiquan.vn
24. https://www.customs.gov.vn
25. https://www.google.com.vn
26. http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn
105
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào các anh/chị!
Tôi tên là Phan Thanh Nguyên hiện đang là học viên cao học chuyên
ngành Quản lý kinh tế tại trường Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Hiện tôi đang
thực hiện đề tài nghiên cứu về “Cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu trong thời gian tới ” làm luận văn tốt nghiệp.
Để góp phần đánh giá thực trạng trong việc thực hiện thủ tục hành
chính đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, tôi
xin gửi bảng khảo sát ý kiến và mong nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của
quý anh (chị). Phạm vi phiếu khảo sát này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do
vậy rất mong sự giúp đỡ của các anh (chị), dành ra ít phút giúp tôi hoàn thành
bảng câu hỏi. Kết quả khảo sát sẽ được thống kê, phân tích trong đề tài tốt
nghiệp của tôi.
Xin cảm ơn Quý anh (chị) đã dành thời gian đóng góp ý kiến vào phiếu
khảo sát này.
Trong bảng câu hỏi này, xin quý khách chỉ cần đánh dấu X vào ô lựa chọn.
Câu 1: Loại hình doanh nghiệp mà anh/chị đang công tác?
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Công ty hợp danh
DN tư nhân
DN nhà nước
Câu 2: Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp tính tới thời điểm hiện nay?
1 - 3 năm 4 - 6 năm 7 - 10 năm > 10 năm
Câu 3: Số lượng cán bộ, nhân viên hiện tại của DN ?
< 10 người 10 - 50 người 51 - 300 người > 300 người
106
Câu 4: Số lượng cán bộ, nhân viên có trình độ từ cao đẳng, đại học và
trên đại học?
> 25% 25% - 50% 51% - 100% Không rõ
Câu 5: Hàng hóa được làm thủ tục hải quan xuất/nhập khẩu tại công ty
anh/chị chủ yếu là?
Hàng nguyên cont Hàng lẻ
Câu 6: Anh/ Chị đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả quy trình thủ tục hành chính hải quan?
Hướng dẫn trả lời: Anh (Chị) hãy lựa chọn rồi khoanh tròn vào 1 trong 4 số
thứ tự được qui ước như sau:
1. Rất quan trọng
2. Quan trọng
3. Trung bình
4. Ít quan trọng
5. Không quan trọng
Nội dung đánh giá
1. Yếu tố con người 1 2 3 4 5
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, công nghệ 1 2 3 4 5
3. Chất lượng phần mềm khai báo hải quan điện tử 1 2 3 4 5
4. Quy trình làm thủ tục hải quan 1 2 3 4 5
5. Trình độ quản lý 1 2 3 4 5
Câu 7: Anh/Chị đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan?
Hướng dẫn trả lời: Anh (Chị) hãy lựa chọn rồi vào đáp án dưới đây:
Đúng người, đúng việc, đúng giờ.
Thái độ làm việc còn cửa quyền, quan liêu.
Tình trạng nhận hối lộ.
Việc giải quyết vướng mắc, khiếu nại nhanh chóng, kịp thời.
107
Câu 8: Ý kiến của anh/chị về tốc độ xử lý và phản hồi thông tin của phần
mềm khai báo hải quan điện tử hiện nay?
Rất nhanh.
Khá nhanh.
Trung bình.
Chậm.
Câu 9: Theo anh/chị, quy trình thủ tục hành chính hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay?
Rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp.
Chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được.
Còn rườm rà, gây mất nhiều thời gian của doanh nghiệp.
Chưa được quản lý đúng mức từ khâu khai báo cho đến khâu giải phóng hàng
Hoàn toàn chưa hợp lý.
Câu 10: Theo anh/chị, hệ thống các văn bản luật điều chỉnh quy trình thủ
tục hành chính hải quan hiện nay?
Đảm bảo tính chặt chẽ và đầy đủ.
Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được.
Cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật.
Còn nhiều kẽ hở cho các doanh nghiệp, cá nhân lách luật.
Hoàn toàn chưa hợp lý.
Câu 11: Theo anh/chị, trình độ quản lý của cán bộ, công nhân viên Chi
cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay ra sao?
Đúng mức, đảm bảo quy trình thủ tục hải quan diễn ra an toàn và hiệu quả.
Phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Quản lý còn lỏng lẻo,chưa thực sự hiệu quả.
Rất kém, cần thay đổi phương thức quản lý.
Hoàn toàn chưa hiệu quả.
108
Câu 12: Theo anh/chị, những nhóm giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành để
phát triển thủ tục hành chính hải quan trong tương lai là cần thiết?
Nâng cấp, thay thế phần mềm khai báo thủ tục hải quan điện tử.
Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp về thủ tục hải quan
điện tử.
Nhóm giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin.
Nhóm giải pháp về con người.
Nhóm giải pháp khác.