ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN THANH NGUYÊN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -

QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN THANH NGUYÊN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -

QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và

chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho

việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong

luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Phan Thanh Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Chi

cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ

sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ

tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu,

Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị

Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin chân

thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của cô giáo

hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Quang Quý.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các thầy, cô

giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, động

viên của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng

Ninh, cùng sự phối hợp, cộng tác của các Phòng, Ban, các đội kiểm soát trực

thuộc Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh, các đồng nghiệp và gia

đình, người thân, bạn bè đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu, động viên, tạo

điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018

Tác giả

Phan Thanh Nguyên

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4

4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 4

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ

TỤC HÀNH CHÍNH HẢI QUAN XUẤT - NHẬP KHẨU Ở

VIỆT NAM .......................................................................................... 6

1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập

khẩu ở Việt Nam ................................................................................... 6

1.1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính hải quan đối với hàng

hoá xuất nhập khẩu ............................................................................... 6

1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu . 10

1.1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa

xuất - nhập khẩu .................................................................................. 15

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện quy trình thủ tục hải quan

đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ........................................................ 23

1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất -

nhập khẩu ............................................................................................ 27

1.2.1. Kinh nghiệm cải cách hành chỉnh của một số địa phương trong nước ...... 27

iv

1.2.2. Bài học đối với cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan

cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ................................................. 30

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 32

2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................. 32

2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ....................................................... 32

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 32

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 34

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 34

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 35

Chương 3. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -

QUẢNG NINH .................................................................................. 36

3.1. Những nét khái quát về Chi cục hải quan cảng Cái Lân .................... 36

3.1.1. Lịch sử hình thành............................................................................... 36

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ........................... 37

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ................. 38

3.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ....................................................... 40

3.2.1. Cơ sở pháp lý về cải cách thủ tục hành chính Hải quan ..................... 40

3.2.2. Tình hình chung về thực hiện nhiệm vụ hải quan đối với hoạt động

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân -

Quảng Ninh ......................................................................................... 43

3.2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hoạt động

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân -

Quảng Ninh ......................................................................................... 47

3.3. Một số kết quả cụ thể của cải cách thủ tục hành chính hải quan đối

với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân .... 56

3.3.1. Đối với công tác giám sát quản lý hải quan ........................................ 56

v

3.3.2. Đối với thủ tục thu thuế xuất nhập khẩu ............................................. 63

3.3.3. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác

xử lý vi phạm hành chính về hải quan ................................................ 67

3.3.4. Đối với công tác kiểm tra sau thông quan .......................................... 71

3.3.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục

hành chính hải quan ............................................................................ 73

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục

Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ................................. 74

3.4.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 75

3.4.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 78

3.5. Đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ....................................................... 80

3.5.1. Thành tựu ............................................................................................ 80

3.5.2. Những hạn chế, tồn tại ........................................................................ 82

3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 83

Chương 4. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI

CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN -

QUẢNG NINH .................................................................................. 85

4.1. Định hướng về cải cách thủ tục hành chính hải quan Việt Nam ........ 85

4.1.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính hải quan giai đoạn 2018 -

2020 của Tổng cục Hải quan Việt Nam .............................................. 85

4.1.2. Định hướng cải cách thủ tục hành chính của Cục Hải quan tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020 ................................................................. 86

4.1.3. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan tại

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh .................... 87

4.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất -

nhập khẩu trong thời gian tới .............................................................. 88

vi

4.2.1. Đẩy mạnh sự phối kết hợp với cơ quan nhà nước có liên quan

trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ........................................ 89

4.2.2. Tiêu chuẩn hóa và hài hóa yêu cầu thông tin, chứng từ trong công

tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ hải quan ...................................... 91

4.2.3. Phát triển công nghệ thông tin, nâng cấp phần mềm khai báo hải

quan điện tử trong quản lý thủ tục hành chính Hải quan .................... 93

4.2.4. Đào tạo, tập huấn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán

bộ công chức tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân ............................... 96

4.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 99

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ....................................................... 99

4.3.2. Kiến nghị với Cục Hải quan Quảng Ninh ........................................... 99

KẾT LUẬN .................................................................................................. 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC Cán bộ công chức

CBL Chống buôn lậu

CNTT Công nghệ thông tin

DN Doanh nghiệp

GLTM Gian lận thương mại

HĐH Hiện đại hóa

KBNN Kho bạc nhà nước

NHNN Ngân hàng nhà nước

NSNN Ngân sách nhà nước

QLRR Quản lý rủi ro

TTHC Thủ tục hành chính

TTHQ Thủ tục hải quan

VPHC Vi phạm hành chính

XLVP Xử lý vi phạm

XNK Xuất nhập khẩu

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Khảo sát đánh giá quy trình thủ tục hành chính hải quan

cảng Cái Lân - Quảng Ninh ...................................................... 55

Bảng 3.2: Số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan năm 2017 ..................... 59

Bảng 3.3: Tờ khai, kim ngạch XNK theo loại hình năm 2017 ................. 60

Bảng 3.4: Khảo sát đánh giá tính phù hợp của các văn bản thủ tục

hành chính hải quan .................................................................. 61

Bảng 3.5: Kết quả thu NSNN năm 2017 ................................................... 64

Bảng 3.6: Số thu một số mặt hàng chính năm 2017 .................................. 64

Bảng 3.7: Kết quả phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại năm 2017 ... 70

Bảng 3.8: Số lượng doanh nghiệp được thực hiện KTSTQ ...................... 72

Bảng 3.9: Số thu nộp ngân sách năm 2017 ............................................... 73

Bảng 3.10: Khảo sát đánh giá tốc độ xử lý khai báo hải quan điện tử ........ 73

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả thủ tục hành chính hải quan ............................................... 74

Bảng 3.12: Kết quả khảo sát đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan .. 82

Bảng 4.1: Khảo sát mức độ cần thiết của các nhóm giải pháp cải cách

thủ tục hành chính hải quan ...................................................... 88

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ................ 38

Sơ đồ 3.2: Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK ở cảng Cái Lân ....... 48

Sơ đồ 3.3: Trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện kiểm tra

hồ sơ .......................................................................................... 50

Sơ đồ 3.4: Những lưu ý khi thực hiện kiểm tra hồ sơ ................................ 50

Sơ đồ 3.5: Trách nhiệm của Chi cục trưởng kiểm tra thực tế hàng hóa .... 51

Sơ đồ 3.6: Trách nhiệm của công chức khi kiểm tra thực tế hàng hóa ...... 52

Sơ đồ 3.7: Quy trình thu thuế tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân ............ 53

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa

của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển

và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ

quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế, nói chung và

hoạt động xuất nhập khẩu, nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến

thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các

hoạt động nói trên có điều kiện phát triển.

Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải

quan đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến

trình cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan. Rất nhiều

giải pháp đã được ngành Hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý,

đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà

nước về hải quan. Các quy trình thủ tục hải quan luôn được cải tiến sao cho

ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt

động thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.

Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch hành động tại Quyết định số

737/QĐ-TCHQ ngày 08/3/2017 với mục tiêu, yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể cùng 11

nhóm nhiệm vụ, 29 nhóm giải pháp và 39 nhóm sản phẩm nhằm tiếp tục cải

cách hiện đại hóa, tạo thuận lợi thương mại, kiểm soát tuân thủ, bảo đảm

nguồn thu, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới, giảm thiểu

giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong thực hiện các TTHC trong lĩnh

vực XNK.

Trong thời gian qua, cơ quan hải quan thực hiện cải cách TTHC nhằm

giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, nâng cao năng lực

cạnh tranh, đồng thời bảo đảm kiểm tra, kiểm soát hàng hóa XNK chính xác

theo đúng chức trách của mình.

2

Để thực hiện đồng thời cả hai mục tiêu đó, ngành Hải quan đã thường

xuyên rà soát đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan, pháp luật thuế

XNK, trong đó phải cân đối giữa quy định về cải cách, đơn giản hóa TTHC

với quy định về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để bảo đảm sự hài hòa,

đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.

Từng bước triển khai áp dụng sâu rộng các phương pháp quản lý hải

quan hiện đại như quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ, kiểm tra sau thông quan, áp

dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên về hải quan, xác định trước mã số, xuất xứ,

trị giá hải quan… để bảo đảm giải quyết nhanh thủ tục hải quan nhưng việc

kiểm tra, giám sát hải quan vẫn đạt yêu cầu đề ra.

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện thủ tục hành chính tại

Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh cũng còn có những hạn chế cần

phải khắc phục, để nâng cao hiệu quả việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính

hải quan đối hoạt động xuất nhập khẩu.

Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như

Tác giả Nguyễn Thị Trang (2013) với luận văn “Cải cách quy trình thủ

tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư

theo hướng hiện đại hóa phù hợp với quy định của WTO”, luận văn tập trung

vào quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định

của dự án án đầu tư và phạm vi nghiên cứu tại tổng cục hải quan Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Thị Kim (2011) với luận văn “Các giải pháp hoàn thiện

quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu cho thấy cải

cách thủ tục hải quan điện tử tỏ ra ưu việt hơn rất nhiều so với thủ tục truyền

thống trên giấy, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, t iết kiệm nhân lực, thông

quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận,

tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý.

3

Nghiên cứu của Lâm Thị Thu Hòa (2013) với luận văn “Hoàn thiện quy

trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc

thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố cũng

còn có những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển thủ tục

hải quan điện tử trong thời gian tới. Các Quy trình thủ tục Hải quan luôn được

cải tiến sao cho ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát

triển, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế hội nhập sâu rộng.

Các công trình nghiên cứu chủ yếu hoàn thiện thủ tục, quy trình theo

hướng chuyên sâu nghiệp vụ, với bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin

mạnh mẽ như hiện nay việc cải cách các thủ tục hành chính là vấn đề rất cấp

bách và cần được thực thi sớm.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Cải cách thủ tục

hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh” làm

luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài là nghiên cứu thực trạng thủ tục hành chính và việc thực hiện cải

cách TTHC và đưa ra giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải

quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất -

nhập khẩu.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành chính hải quan

xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.

- Làm rõ thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập

khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.

4

- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục hành

chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân,

tỉnh Quảng Ninh.

- Đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm cải cách thủ tục hành chính

hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh

Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cải cách thủ tục hành chính hải quan tại

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng cảng Cái Lân, Quảng Ninh.

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách thủ

tục hành chính năm 2016 - 2017.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cải cách hành chính hải quan

XNK ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân.

4. Đóng góp của Luận văn

- Về lý luận: Đề tài phân tích, làm rõ lý luận chung về cải cách thủ tục

hành chính nhà nước nói chung và cải cách thủ tục hành chính hải quan XNK

nói riêng.

- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp phù hợp nhằm

cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cụ Hải quan cửa

khẩu cảng Cái Lân. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham

khảo vào nghiên cứu tìm giải pháp cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất -

nhập khẩu ở một số địa phương khác trong cả nước.

5

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu thành 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải

quan xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan

cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh.

Chương 4: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan

cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập

khẩu trong thời gian tới.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH HẢI QUAN XUẤT - NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập

khẩu ở Việt Nam

1.1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính hải quan đối với hàng

hoá xuất nhập khẩu

1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa XNK

- Trong quản lý, các công việc cần phải được giải quyết theo những thủ

tục phù hợp. Với ý nghĩa chung nhất, “thủ tục (procedure) là phương thức,

cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống

nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết

quả mong muốn” [10, tr.5].

Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết được hiểu

là những trình tự được quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc. Theo

quan niệm này, ở nhiều nước có luật thủ tục cho các hoạt động của các cơ

quan nhà nước tương đối cụ thể. Những thủ tục như vậy không đơn thuần chỉ

là yêu cầu về giấy tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động của cơ

quan nhà nước được quy định.

Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta,

hoạt động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành

chính nhà nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất

định nhằm đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành

chính nhà nước, được gọi là thủ tục hành chính.

Vì vậy, TTHC cần được hiểu theo nghĩa rộng, như sau:“Thủ tục hành

chính là trình tự về thời gian, không gian, các giai đoạn cần phải có để thực

hiện mọi hình thức hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước,

7

bao gồm trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm, điều động viên

chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và

xử lý vi phạm; trình tự tổ chức - tác nghiệp hành chính” [10, tr.6].

Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi hoạt động nhà

nước phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi

sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Hoạt động quản lý

nhà nước tác động đến rất nhiều các quan hệ xã hội khác nhau rất đa dạng. Vì

vậy, không có một TTHC duy nhất, mà có rất nhiều loại thủ tục tương ứng

với từng loại hoạt động quản lý cụ thể. TTHC là vô cùng cần thiết, vì nó bảo

đảm cho tiến trình hành chính không trì trệ hay cản trở, có ý nghĩa to lớn

trong việc thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nước và

công chức nhà nước khi ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý

hành chính nhà nước đều phải tuân theo một quy trình đã được quy phạm

TTHC quy định, nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước theo pháp luật cũng như phục vụ nhu cầu hàng ngày

của công dân.

TTHC là một chế định tất yếu của luật hành chính. Nói khác đi, TTHC

là loại quy phạm hành chính có tính công cụ để cho cơ quan nhà nước có điều

kiện thực hiện chức năng của mình. TTHC bảo đảm cho các quy phạm vật

chất của luật hành chính được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.

Xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về TTHC là rất quan

trọng. Điều đó chẳng những có ý nghĩa, vai trò to lớn trong hoạt động lập

pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết để có nhận thức hành động đúng đắn

trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước; đặc biệt là trong tiến trình cải

cách nền hành chính nhà nước.

Như vậy, TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan

hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính

và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân. Nó giữ

8

vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm

quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy

quyền trong việc thực hiện chức năng quàn lý nhà nước.

Trên cơ sở khái niệm chung về TTHC có thể hiểu TTHC hải quan là

trình tự thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan,

trình tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân liên quan

trong quá trình tiến hành hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm

TTHQ theo đúng các nguyên tắc của TTHC, đó là “công khai, nhanh chóng

và theo đúng các quy định của pháp luật”.

1.1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính trong ngành Hải quan

Thủ tục hành chính trong ngành Hải quan thực chất là một trong những

loại TTHC nói chung, do đó cũng mang đặc điểm của TTHC:

Thứ nhất, TTHC là trình tự thực hiện thẩm hiện thẩm quyền trong quản

lý hành chính nhà nước. TTHC do pháp luật hành chính quy định và có tính

chất bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Thứ hai, TTHC là thủ tục viết. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước

được thực hiện chủ yếu tại văn phòng của công sở nhà nước và kết quả của hoạt

động này chủ yếu thể hiện bằng bằng văn bản cho nên việc thực hiện TTHC gắn

bó mật thiết với công tác văn thư, được hỗ trợ bởi công tác văn thư.

Thứ ba, TTHC được thực hiện bởi nhiều cơ quan và người có thẩm

quyền. Một TTHC có thể được nhiều chủ thể có thẩm quyền cùng thực hiện.

Các chủ thể này là chủ thể quản lý hành chính nhà nước và cán bộ, công chức

hành chính nhà nước. Ngoài cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công

chức hành chính là những chủ thể chủ yếu tiến hành TTHC, theo quy định

pháp luật hiện hành, các cơ quan quyền lực nhà nước, Tòa án, Viện kiểm

sát... và một số tổ chức, cá nhân khác cũng tiến hành những TTHC nhất định.

9

Thứ tư, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ nhà nước và công

việc liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân

khác nhau cho nên có nhiều loại TTHC khác nhau. Mỗi loại đặt ra trình tự và

những yêu cầu khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Ngoài những đặc điểm chung của TTHC, TTHQ còn mang những đặc

điểm riêng đối với hoạt động XNK, đó là:

Thứ nhất, TTHQ mang tính chất đặc thù trong hoạt động XNK hàng

hóa. Việc tiến hành TTHQ đòi hỏi phải áp dụng tổng hợp các kỹ năng chuyên

ngành liên quan đến xác nhận xuất xứ, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan,

quản lý rủi ro (QLRR).

Thứ hai, TTHQ cho hàng hóa XNK được thực hiện chủ yếu tại biên giới

quốc gia. Đây là địa bàn hoạt động chính của cơ quan hải quan nhằm kiểm tra,

giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh lãnh

thổ Việt Nam.

Thứ ba, TTHQ cho hàng hóa XNK mang tính chất liên ngành. Điều

này được lý giải bởi quyết định thông quan hàng hóa của cơ quan hải quan

phải dựa trên các quyết định hành chính có hiệu lực ở các bộ, ngành có liên

quan khác. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, để thông quan hàng hóa thì

tùy từng trường hợp; doanh nghiệp phải nộp hồ sơ hải quan bao gồm:

Các loại giấy phép, các giấy tờ quản lý chuyên ngành của 12 Bộ,

Ngành liên quan như: giấy phép xuất khẩu; giấy phép nhập khẩu; giấy chứng

nhận xuất xứ hàng hóa; giấy kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ

quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về

chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, về kiểm dịch động vật và thực vật;

giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng hoặc

phục vụ trực tiếp cho an ninh [3].

10

Thứ tư, TTHQ gắn liền với tự động hóa, điện tử hóa. Đây là một đặc

điểm đặc trưng của TTHQ hiện nay, sử dụng phương thức điện tử để cải cách,

hiện đại hóa quy trình thủ tục đảm bảo cho hàng hóa được lưu thông thông

suốt nhưng vẫn đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát hải quan. Ngoài ra, việc

triển khai TTHQĐT đáp ứng được yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của

Việt Nam, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quàn lý nhà nước về hải quan, đáp ứng

yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan theo định hướng chung của Ngành,

của Bộ và của Chính phủ.

1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu

1.1.2.1. Sự cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính hải

quan xuất - nhập khẩu

* Yêu cầu thực hiện khối lượng công việc tăng lên nhanh chóng và yêu

cầu giải phóng hàng hóa nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Trong quá trình giao nhận hàng hóa XNK, khâu làm thủ tục hải quan

đối với một lô hàng XNK là mối quan tâm của các doanh nghiệp. Bởi lẽ, cơ

quan Hải quan là một đơn vị hành chính sự nghiệp, là cơ quan quản lý của

nhà nước, không hoạt động theo tinh thần và mục tiêu như các đơn vị kinh

doanh thu lợi nhuận tham gia vào quá trình giao nhận hàng XNK như hãng

tàu, cơ quan vận tải, kho hàng…Do đó, việc giải phóng hàng hóa nhanh chưa

được quan tâm đúng mức, công tác Hải quan chưa lấy mục tiêu thúc đẩy hoạt

động XNK phát triển làm mục tiêu hàng đầu, mà còn nặng về thủ tục và mục

tiêu chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Trên thực tế, trong khi chờ đợi sự chỉ đạo thống nhất từ phía cơ quan

cấp cao nhất trong ngành (trước đây là Tổng cục Hải quan, về sau là của Bộ

Tài chính), một số đơn vị Hải quan đã tự đặt ra nhưng quy định, quy trình thủ

tục đối với hàng hóa XNK qua đơn vị mình, dẫn đến tình trạng không thống

nhất về quy trình thủ tục trong toàn ngành Hải quan, điều này đã gây ra không

11

ít khó khăn cho doanh nghiệp XNK. Chính vì vậy, cải cách hành chính Hải

quan nhằm tạo sự thông thoáng, thuận lợi đối với hoạt độn XNK là yêu cấu

cấp bách hiện nay.

* Yêu cầu quản lý của nhà nước và của cộng đồng doanh nghiệp

Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc

tế đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo thực

hiện hiệu quả chính sách kinh tế của nhà nước; chống buôn lậu, gian lận

thương mại, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn

chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn thu ngân sách;

góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc

gia, môi trường…

Hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan phải đảm bảo tạo thuận lợi,

thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ… cụ thể: thủ tục

hải quan phải đơn giản, minh bạch, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa

trong giao dịch ngoại thương, thông quan hàng nhanh, giảm thiểu chi phí cho

doanh nghiệp; cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai; sự tận tụy của cơ

quan quản lý.

* Yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế

Các cam kết quốc tế phải thực hiện:

- Đơn giản hóa thủ tục Hải quan theo Công ước Kyoto sửa đổi để phù

hợp với yêu cầu quản lý Hải quan theo thông lệ quốc tế và phục vụ yêu cầu

hội nhập quốc tế trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu.

- Thực hiện việc xác định giá trị Hải quan theo Hiệp định trị giá GATT

nhằm tạo ra một hệ thống xác định trị giá Hải quan thống nhất phù hợp với

các cam kết quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam đã ký kết,

tham gia.

- Thực hiện Công ước hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa.

12

- Thực hiện cam kết quốc tế liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

đối với hàng hóa (Hiệp định TRIPs).

- Đám bảo hệ thống pháp luật về Hải quan đầy đủ, thống nhất, rõ

ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đảm bảo cho các quy

định của pháp luật Hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho

mọi đối tượng.

- Sự phát triển của hải quan quốc tế đặt ra yêu cầu các cơ quan hải quan

tiên tiến đều thực hiện đạt hiệu quả cao các nhiệm vụ của hải quan và đều xúc

tiến áp dụng hệ thống quản lý rủi ro.

* Sự phát triển của thương mại quốc tế cả về nội dung và hình thức

Xu hướng phát triển và toàn cầu hóa làm cho kim ngạch XNK hàng hóa

của mỗi nước tăng lên nhanh chóng, xuất hiện các hình thức bảo hộ mới trong

điều kiện thuế ngày càng giảm (hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi

trường, chống bán phá giá, độc quyền…); yêu cầu về luân chuyển, trao đổi

hàng hóa trong thương mại quốc tế ngày càng nhanh chóng; các loại hình vận

chuyển đa phương thức (đường không, đường thủy, đường sắt,…) thương mại

điện tử ngày càng phát triển và trở thành phổ biến.

* Xuất phát từ các nguy cơ mang tính quốc tế

Sự xuất hiện của các nguy cơ khủng bố quốc tế, vận chuyển ma túy, vũ

khí, hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức. Các nguy cơ này ảnh hưởng xấu

đến trật tự xã hội, an ninh quốc gia của Việt Nam nói riêng và của cả thế giới

nói chung. Vì vậy, ngành Hải quan phải tăng cường nhân lực phối hợp cùng

các ngành hữu quan ra sức ngăn chặn các nguy cơ mang tính quốc tế.

Cụ thể là, ngành Hải quan phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bộ

đội biên phòng, bộ công an, cảnh sát quốc tế, để nắm bắt thông tin kịp thời về

các nghi can khủng bố quốc tế, các đối tượng tình nghi vận chuyển trái phép

vũ khí, ma túy từ đó lên kế hoạch ngăn ngừa, chặn bắt.

13

Cơ quan Hải quan, nhất là những đơn vị đóng tại cửa khẩu quốc tế cần

tăng cường kiểm soát lượng ngoại hối ra vào quốc gia, đồng thời phối hợp

chặt chẽ với các cơ quan hữu quan gồm KBNN, NHNN và các ngân hàng trực

thuộc, Cục thuế tại địa phương, hỗ trợ tốt cho công tác kiểm toán, kiểm tra sổ

sách kế toán bằng cách cung cấp số liệu XNK có liên quan nhanh chóng, đầy

đủ, chính xác, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời âm mưu rửa tiền của các tổ

chức tội phạm quốc tế.

* Xuất phát từ phong cách, thái độ làm việc của cán bộ, công chức Hải quan

Một thực tế cần phải thừa nhận rằng, một số cán bộ công chức Hải quan

trong quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp XNK, với nhân dân còn có tác

phong, thái độ làm việc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, thiếu tôn trọng nhân

dân nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Những cá nhân ấy đã gây những tổn

hại nhất định đến truyền thống và danh dự của ngành Hải quan, gây ra không

ít dự luận xã hội không tốt: khó khăn, phiền hà, ách tắc… Thậm chí, một số

cán bộ công chức Hải quan quan lại tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu… tạo

nên một ấn tượng không tốt về hình ảnh người cán bộ Hải quan. Đây là điều

vô cùng bức xúc đối với lãnh đạo ngành Hải quan các cấp.

Chính vì vậy, công cuộc cải cách hành chính Hải quan lần này trọng

tâm là cải cách phong cách làm việc của cán bộ công chức Hải quan, xây

dựng tác phong làm việc khẩn trương, văn minh, lịch sự, chống tệ quan liêu,

hách dịch, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, coi cải cách con người là yếu tố

quyết định cho thắng lợi của cải cách hành chính Hải quan.

* Xuất phát từ nhiệm vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ

đắc lực đường lối đổi mới và chính sách mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội

nhập với quốc tế và khu vực.

Đường lối đổi mới và chính sách mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội

nhập với quốc tế và khu vực đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho kinh tế đối ngoại

nói chung và hoạt động XNK, đầu tư, du lịch nói riêng ngày càng phát triển.

14

Khi quan hệ kinh tế quốc tế giữa Việt Nam và các nước được thúc đẩy

mở rộng, vai trò trách nhiệm của ngành Hải quan càng cao, chức năng, nhiệm

vụ của ngành Hải quan được nhận thức ngày càng sâu sắc hơn. Một mặt, nó

tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường XNK, đầu tư hợp tác, liên doanh, liên

kết với nước ngoài. Mặt khác, nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội, tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích chủ quyền

quốc gia. Vì thế, cải cách hành Hải quan trở thành nhu cầu cấp thiết trong

nghiệp phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong xu thế hội nhập với quốc

tế và khu vực.

1.1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cải cách hành chính Hải quan

a. Những thuận lợi trong công tác cải cách hành chính Hải quan

Các nhiệm vụ ngành Hải quan phải thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng

đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia. Ngành được sự quan

tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, được chú trọng đầu tư để cải cách và

hiện đại hóa.

Lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo Tổng cục Hải quan có quyết tâm cao

trong việc phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan. Đường lối công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong bối

cảnh nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng toàn cầu hóa, điện tử hóa có

tác dụng thúc đẩy ngành Hải quan nâng cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng hoạt

động của mình.

Cơ cấu tổ chức đã được hình thành theo 3 cấp từ nhiều năm, được thử

thách qua thực tế, gồm:

- Cấp trung ương: Tổng cục Hải quan.

- Cấp tỉnh: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc TW và

cấp tương đương.

- Cấp cơ sở: Chi cục Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan.

Đội ngũ cán bộ qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành đã có kinh

nghiệp trong lĩnh vực hoạt động Hải quan.

15

Ngành có truyền thống lâu dài, có mạng lưới tổ chức rộng rãi trong

nước và quốc tế, được sự hỗ trợ của cộng đồng Hải quan quốc tế.

b. Những khó khăn trong công tác cải cách hành chính Hải quan

Trong quá trình thực hiện cải cách hành chính ngành hải quan đã gặp

không ít khó khăn. Tổng cục Hải quan cho biết, hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật về các thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu và

vận tải quốc tế hiện chưa được rà soát triệt để để đảm bảo tính đồng bộ, thống

nhất khi đưa lên thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.

Bên cạnh đó, các Bộ, ngành vẫn chưa thực sự quyết liệt trong tổ chức thực

hiện do đây là phương thức thực hiện mới, vẫn có sự lo ngại về trách nhiệm xử

lý hồ sơ cũng như chưa thực sự tin tưởng vào tính ổn định của hệ thống.

Đặc biệt, hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan chính phủ chưa

đồng đều và chưa hoàn thiện. Điều này gây nhiều khó khăn trong quá trình

thực hiện cơ chế một cửa quốc gia.

Ngoài ra, thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin còn phức

tạp nên các Bộ, ngành có những quan ngại về việc không có công cụ đi kèm

hữu hiệu khi thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia cũng như tính khả thi khi

triển khai.

Ý thức tuân thủ pháp luật trong hoạt động XNK và xuất nhập cảnh còn

thấp; một bộ phận các doanh nghiệp chưa nghiên cứu sâu và đầy đủ hệ thống

các quy định mới của pháp luật Hải quan, một số doanh nghiệp lợi dụng sự

thông thoáng và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK để buôn

lậu, gian lận thương mại, trốn thuế theo nhiều hình thức khác nhau, gây nên

nhiều khó khăn cho công tác giám sát quản lý của ngành Hải quan.

1.1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa

xuất - nhập khẩu

1.1.3.1. Cải cách quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải

quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế

hàng hóa:

16

- Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định của

pháp luật hải quan.

- Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi

phạm, chính sách mặt hàng):

- Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh

nghiệp có bị cưỡng chế làm TTHQ hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra

vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ hàng.

- Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất

khẩu, nhập khẩu).

- Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:

- Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ

thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.

- Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai).

- Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và

ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.

- Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”.

- In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.

- Kiểm tra hồ sơ hải quan.

- Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.

- Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa

và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan.

- Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau

khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.

- Xác nhận đã làm TTHQ và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được

miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng

hóa sang Bước 2.

- Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” đối

với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hóa được thông quan.

17

- Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa (đã kiểm tra chi tiết hồ

sơ) sang Bước 2.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải

kiểm tra thực tế:

- Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu

trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa.

- Kiểm tra thực tế hàng hóa.

- Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hóa do lãnh đạo chi cục

quyết định tùy theo từng trường hợp cụ thể.

- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu với nội dung khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ

hải quan về: tên hàng, mã số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ.

- Cách thức kiểm tra: Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa;

Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của

hàng hóa để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hóa; Kiểm tra lượng

hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,. tùy theo từng trường hợp cụ thể); Kiểm

tra chất lượng.

- Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.

- Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh:

- Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan.

- Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hóa

vào ô “cán bộ kiểm hóa” trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người

khai hải quan (hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiểm tra.

- Đánh giá kết quả kiểm tra. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về

quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.

- Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hóa ghi trên tờ khai và nội

dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.

- Xử lý kết quả kiểm tra.

18

- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan.

- Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục hải

quan” nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không có sai phạm.

Chuyển hồ sơ sang Bước 3.

Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm TTHQ”; trả tờ

khai cho người khai hải quan:

- Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;

- Đóng dấu “Đã làm TTHQ” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai

hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);

- Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)

cho người khai hải quan.

Chuyển hồ sơ sang bước 4:

Bước 4. Phúc tập hồ sơ Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành [17].

Đề cập TTHC theo khía cạnh trên, tác giả muốn nhấn mạnh vào TTHQ,

mang tính đặc thù của ngành Hải quan chứ không đề cập TTHC một cách

chung chung.

Như vậy, TTHQ là yêu cầu đặt ra đối với chủ thể kiểm tra hải quan và

chủ thể bị kiểm tra hải quan về những công việc phải làm, những chứng từ,

văn bản có liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải phải xuất trình và

xem xét nhằm đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách

của Nhà nước về quản lý hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.1.3.2. Cải cách công tác giám sát quản lý hải quan xuất - nhập khẩu

Theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2016 của Tổng cục

trưởng Tổng cục Hải quan về “Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu, đưa vào, lưu trữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực

hiện điều 41 Luật Hải quan”.

19

* Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp

kinh doanh cảng.

- Định kỳ theo tuần, theo tháng hoặc đột xuất, căn cứ tình hình thực tế tại

Chi cục Hải quan, căn cứ thông tin quản lý rủi ro và các nguồn thông tin khác,

Chi cục Hải quan có trách nhiệm rà soát, so sánh, đối chiếu thông tin trên hệ

thống thông tin emanifest, thông tin về lượng hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra,

lưu giữ trong cảng do doanh nghiệp kinh doanh cảng cung cấp với thông tin

xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh

cảng thực hiện. Trường hợp phát hiện sai sót trong công tác giám sát hải quan

do doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện, kịp thời báo cáo Cục Hải quan,

Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.

- Chi cục Hải quan bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát trong địa bàn

hoạt động hải quan theo quy định.

* Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

- Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện: Xuất trình giấy

giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và

thực hiện: Xuất trình hàng hóa và Biên bản bàn giao (nếu có) hoặc tờ khai phê

duyệt vận chuyển độc lập cho công chức hải quan để kiểm tra tình trạng bên

ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng.

- Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện: Thực hiện kiểm tra tình trạng

bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng; xác nhận trên Biên bản bàn

giao và thực hiện hồi báo hoặc xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; Xác

nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận đã kiểm tra niêm phong”.

- Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện: Sau khi tiếp nhận Danh

sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo

Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách container) hoặc

Danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm

20

theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Danh sách hàng hóa) hoặc

Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết

định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ

người khai hải quan hoặc người vận chuyển, nhân viên doanh nghiệp kinh

doanh cảng kiểm tra thông tin trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa.

- Nội dung kiểm tra:

Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số

hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải

quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống

do cơ quan Hải quan cung cấp.

Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng

kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do

người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin

trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp.

- Xử lý kết quả kiểm tra:

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa phải niêm phong hải quan, khi kiểm tra

thông tin trên hệ thống, những lô hàng chưa có xác nhận đã kiểm tra niêm

phong, trên hệ thống sẽ có cảnh báo. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thông

báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để phối hợp xử lý.

* Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

- Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện: Xuất trình giấy

giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và

thực hiện: Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan để thực hiện niêm

phong hải quan theo quy định;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:

Kiểm tra thông tin tờ khai trên hệ thống; thực hiện niêm phong hải

quan; lập Biên bản bàn giao và theo dõi, tiếp nhận hồi báo theo quy định

21

đối với lô hàng đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan; Xác nhận trên hệ

thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;

- Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện:

Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc

Danh sách hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết

định số 1966/QĐ-TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ

người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra, đối chiếu thông

tin trên Danh sách container/Danh sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực

giám sát hải quan trên hệ thống với Danh sách container, Danh sách hàng hóa

do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp hoặc xuất trình và

thực tế tình trạng bên ngoài (số hiệu container đối với hàng hóa chuyên chở

bằng container, số kiện hàng đối với hàng rời) hàng hóa nhập khẩu đưa ra

cảng theo nguyên tắc là chỉ cho phép hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực

giám sát hải quan được đưa ra cảng.

- Nội dung kiểm tra:

Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số

hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải

quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống

do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh

sách container và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù hợp với nhau;

Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng

kiện, trọng lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do

người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông

tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ

thống, trên Danh sách hàng hóa và thực tế hàng hóa đưa ra cảng phải phù

hợp với nhau;

Kiểm tra, đối chiếu số vận tải đơn trên danh sách container hoặc danh

sách hàng hóa hoặc danh sách hàng hóa kèm Thông báo phê duyệt khai báo

22

vận chuyển (nếu có) với số vận tải đơn trên Phiếu giao container/Phiếu giao

hàng do doanh nghiệp kinh doanh cảng phát hành cho người khai hải quan.

- Xử lý kết quả kiểm tra:

Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: Cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực

giám sát hải quan;

Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp: Thông báo ngay cho Chi cục Hải

quan cửa khẩu cảng liên quan.

1.1.3.3. Cải cách về thủ tục thu thuế hải quan xuất - nhập khẩu

Theo Quyết định số 2422/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 11 năm 2008 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) “Về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế,

ấn định thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong khi làm thu tục hải quan”:

Bước 1: Kiểm tra khai báo về thuế.

Bước 2: Xác định số tiền thuế phải nộp sau khi người khai hải quan

giải trình, bổ sung tài liệu, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, giám định hàng

hóa, hoặc tham vấn giá.

Bước 3: Quyết định việc ấn định thuế.

Bước 4: Lập văn bản về việc quyết định ấn định thuế.

Bước 5: Lưu văn bản ấn định thuế, kiểm tra chứng từ nộp thuế và xử lý

thông tin về thuế của lô hàng.

1.1.3.4. Cải cách về công tác đấu tranh chông buôn lậu, gian lận thương mại,

xử lý vi phạm hành chính về hải quan

Hiện nay, ngành Hải quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chỉ thị,

nghị quyết của Đảng, Chính phủ, tập trung vào Nghị quyết số 41/NQ-CP,

ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn

lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới. Trong đó, tập trung

nguồn lực triển khai quyết liệt các kế hoạch sau: Kế hoạch số 911/KH-TCHQ

ngày 09/2/2018 kế hoạch triển khai công tác kiểm soát Hải quan năm 2018;

Kế hoạch số 1307/KH-TCHQ ngày 13/3/2018 kế hoạch tăng cường công tác

23

phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới mặt hàng phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng; Kế hoạch số 111/KH-ĐTCBL

ngày 02/2/2018 kế hoạch kiểm soát phòng chống ma túy và quản lý tiền chất

giai đoạn 2018-2020...

Bên cạnh đó, đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, thanh tra về tiêu chuẩn

chất lượng hàng hóa, điều kiện sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc diện

quản lý chuyên ngành; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành,

địa phương và lực lượng chức năng để nắm chắc địa bàn, đối tượng, phương

thức thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.

1.1.3.5. Cải cách về công tác kiểm tra sau thông quan

Theo Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/5/2015 của Tổng cục Hải

quan “Về việc ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan”. Các bước kiểm

tra sau thông quan được thực hiện như sau:

Bước 1: Thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau

thông quan.

Bước 2: Xác định đối tượng, quyết định kiểm tra.

Bước 3: Thực hiện kiểm tra.

- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở

người khai hải quan.

- Công bố Quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.

- Tiến hành kiểm tra.

- Báo cáo, đề xuất, xử lý kết quả kiểm tra.

- Thông báo kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra.

Bước 4: Xử lý công việc liên quan đến kết quả kiểm tra.

Bước 5: Theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ.

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện quy trình thủ tục hải quan

đối với hàng hoá xuất nhập khẩu

Trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố,sau đây em xin trình bày 1 số yếu tố

24

mà theo ý kiến chủ quan của em là có ảnh hưởng tác động khá rõ rệt tới chất

lượng thực hiên quy trình thủ tục hải quan.

1.1.4.1. Chất lượng của cán bộ hải quan

Cán bộ hải quan là lực lượng trực tiếp thực hiện quy trình thủ tục hải

quan cho nên đây có thể coi là lực lượng có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng

thực hiện quy trình thủ tục hải quan.Cụ thể hơn thì chính hiểu biết về chuyên

môn nghiệp vụ và tinh thần đạo đức,nhận thức chính trị của mỗi cán bộ có tác

động cụ thể tới từng mặt của việc thực hiện quy trình.Nếu như kiến thức

chuyên môn về nghiệp vụ giúp cán bộ hải quan thực hiện quy trình thủ tục 1

cách nhanh chóng thuận tiên chính xác thì bản lĩnh chính trị,đạo đức nghề

nghiệp tạo cho cán bộ hải quan 1 tinh thần làm việc không vụ lợi.tránh được

một vấn đề khá nhạy cảm và phức tạp của ngành hải quan đó là tình trạng

nhận hối lộ trong ngành hải quan hiện nay.

Ngoài 2 yếu tố trên thì cũng phải kể đến sự phối hợp,tinh thần hợp tác

giữa các cán bộ hải quan trong công việc.Có thể nói cho dù trong bất cứ công

việc nào cũng đều đòi hỏi 1 sự hợp tác nhất định giữa các cá nhân cùng tham

gia để đảm bảo hiệu quả hoạt động tốt hơn.Trong công tác hải quan cũng

vậy,có những công việc phức tạp cần tiến hành qua nhiều bước đòi hỏi sự hợp

tác và hiểu ý lẫn nhau giữa cán bộ hải quan nhằm tạo cho công việc sự chính

xác và thuận tiện cần thiết.Bên cạnh đó,nghiệp vụ hải quan là hết sức phức tạp

chính vì thế sự giúp đỡ lẫn nhau trong công việc càng trở nên cần thiết để

đảm bảo thực hiện tốt nghiệp vụ hải quan nói chung và quy trình thủ tục đối

với hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng.

1.1.4.2. Chất lượng của công tác thu thập và xử lý thông tin

Thông tin là 1 yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả

của bất kỳ công tác quản lý nhà nước nào nói chung hay công tác nghiệp vụ

hải quan nói riêng.Thực hiện tốt quá trình thu thập và xử lý thông tin sẽ giúp

đưa đến những thông tin chính xác phục vụ cho các công tác như là quản lý tờ

25

khai,tính thuế,phúc tập,truy thu đòi nợ thuế.Ngoài ra nghiên cứu thông tin về

tình hình hoạt động của doanh nghiệp hay mức độ chấp hành của doanh

nghiệp giúp cho quá trình thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến doanh

nghiệp được thực hiện 1 cách dễ dàng và hiệu quả hơn.Thông tin chỉ đạo từ

lãnh đạo là một trong những thông tin quan trọng cần được cập nhật thường

xuyên.Ngoài ra,thông tin về giá cả các mặt hàng,chính sách xuất nhập khẩu

hàng hóa của nhà nước… cũng là những thông tin cần quan tâm và cập nhật

thường xuyên.Việc thu thập và phân tích sai những thông tin này có thể dẫn

đến thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc thất thu thuế cho nhà nước.

1.1.4.3. Sự chấp hành của các doanh nghiệp

Để thực hiện có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan thì không thể thiếu

đi sự phối hợp tốt giữa cán bộ hải quan và các doanh nghiệp. Sự chấp hành

của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới thời gian thực hiện thủ tục hải quan. Sự

phối hợp tốt, cung cấp thông tin chính xác, cụ thể giúp cho quá trình thu thập

và xử lý thông tin của hải quan trở nên đơn giản và chính xác. Một dẫn chứng

cụ thể đó là ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, nếu người khai hải quan chuẩn bị

hồ sơ một cách đầy đủ thì quá trình làm thủ tục sẽ diễn ra một cách nhanh

chóng. Ngược lại,nếu khi khai báo hải quan mà người khai hải quan không

chuẩn bị tốt các giấy tờ,chứng từ có liên quan dẫn đến thiếu sót thì sẽ gây cản

trở cho quá trình khai báo, thậm chí, trong những trường hợp như vậy 1 số

người khai hải quan còn lợi dụng các mối quan hệ quen biết nhằm nhờ vả cán

bộ hải quan bỏ qua cho những thiếu sót của họ, gây khó khăn và rất mất thời

gian cho cán bộ hải quan thực hiện nhiệm vụ. Hoặc khi khai báo về giá cả

chủng loại hàng hóa, tinh thần tự giác và sự chính xác trong khai báo giúp cho

hải quan thuận tiện hơn trong công tác xử lý số liệu tính thuế cũng như đỡ vất

vả hơn trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu người khai tự giác khai báo

chính xác số liệu về giá cả cũng như mặt hàng, chủng loại hàng hóa xuất nhập

khẩu thì nhân viên hải quan sẽ không phải mất nhiều thời gian và công sức để

kiểm tra đồng thời cũng dễ dàng hơn trong công tác tính thuế. Có những

26

trường hợp người khai hải quan cố tình khai báo sai nhằm gian lận thuế,trốn

thuế hoặc để xuất nhập khẩu những mặt hàng trái quy định. Đối với những

trường hợp này thì phía hải quan sẽ phải bỏ ra rất nhiều thời gian công sức

nhân lực nhằm kiểm tra và xử lý và cũng không thể tránh khỏi những trường

hợp bỏ sót, để lọt những sai phạm của doanh nghiệp dẫn đến hậu quả gây thiệt

hại không nhỏ cho nhà nước.

1.1.4.4. Cơ sở vật chất làm việc

Cơ sở vật chất làm việc có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ cũng như sự

chính xác trong thực hiên công việc. Mặt khác nó cũng ảnh hưởng không nhỏ

tới tinh thần làm việc của cán bộ.

Trong công tác hải quan thì việc kiểm tra hàng hóa là 1 khâu phải

thường xuyên thực hiện đông thời cung là khâu đòi hỏi đọ chính xác. Việc

trang bị các dụng cụ đo đếm hiện đại giúp cho quá trình kiểm hóa diễn ra thuận

tiện và chính xác, đông thời làm giảm chi phí trong kiểm tra cung như tối thiểu

hóa chi phi khắc phục các sai sót trong kiểm hóa như chi phí kiểm tra lại,thất

thu thuế do tính thiếu hàng hóa… Ngoài ra hệ thống kho bãi cũng ảnh hưởng

tới quá trình kiểm tra hàng hóa.

Đối với các công tác nghiệp vụ như mở tờ khai,tính thuế… thì việc

trang bị hệ thống thông tin, máy vi tính, fax, máy in, cơ sở hạ tầng mạng… là

không thể thiếu. Nó giúp đơn giản hóa các khâu, đồng thời nâng cao độ chính

xác. Hệ thống mạng tốt giúp tạo điều kiện thu thập thông tin cũng như trao

đổi thông tin lẫn nhau nhằm hoàn thành tốt các khâu nghiệp vụ

Cuối cùng phải kể đến điều kiện văn phòng làm việc cũng như hệ thống

công trình phúc lợi như nơi ăn uống nghỉ ngơi cũng có ảnh hưởng không nhỏ

tới tinh thần và hiệu quả làm việc của cán bộ hải quan. Được làm việc trong 1

môi trường văn phòng rông rãi hiện đại chắc chắn sẽ đem lại tâm lý làm việc

tốt hơn cho cán bộ hải quan. Bên cạnh đó, việc có 1 nơi ăn uống cũng như

nghỉ trưa thuận tiện cũng giúp cho cán bộ nhân viên nghỉ ngơi tốt hơn và làm

việc hiệu quả hơn.

27

1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập khẩu

1.2.1. Kinh nghiệm cải cách hành chỉnh của một số địa phương trong nước

1.2.1.1. Cải cách thủ tục hành chính tại cảng Tiên Sa, Đà Nẵng

Trên cơ sở quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài

chính, Tổng cục Hải quan và UBND TP.Đà Nẵng, Chi cục Hải quan cảng

Tiên Sa, Đà Nẵng đã chủ động xây dựng, triển khai thực hiện và đã cơ bản

hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm đề ra từ đầu năm. Đặc biệt trong năm

2017, qua số liệu thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (VCCI Đà Nẵng), Hải quan Đà Nẵng tiếp tục

được cộng động doanh nghiệp trên địa bàn TP.Đà Nẵng đánh giá là một

trong những đơn vị có nhiều nỗ lực trong cải cách phát triển, duy trì tốt mối

quan hệ giữa Hải quan và doanh nghiệp; công tác kiểm soát hải quan, chống

buôn lậu, gian lận thương mại; đặc biệt triển khai thủ tục hải quan điện tử,

giúp tạo thuận lợi, giảm chi phí, thông quan nhanh hàng hóa xuất nhập khẩu

cho các doanh nghiệp…

Trong thời gian tới Chi cục Hải quan cảng Tiên Sa, Đà Nẵng tiếp tục

đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, phát triển hiện đại hóa hải

quan, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu;

triển khai chạy thử và áp dụng có hiệu quả Hệ thống thông quan hàng hóa tự

động (VNACCS) và Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tình báo (VCIS); tiếp

tục thực hiện tốt tuyên ngôn phục vụ khách hàng với phương châm “Chuyên

nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”, hưởng ứng mạnh mẽ phát động thi đua của

toàn ngành Hải quan với khẩu hiệu “Đoàn kết - Kỷ cương - Phát triển”, xây

dựng lực lượng Hải quan trong sạch vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

trong tình hình mới.

Trong hơn một thập kỷ qua, những nỗ lực không ngừng cải thiện chất

lượng, hiệu quả của công tác cải cách hành chính tại cảng Tiên Sa, Đà Nẵng

đã bước đầu mang lại cho thành phố này nhiều kết quả tích cực, khả quan, có

sức lan toả sâu rộng, tác động mạnh mẽ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,

28

góp phần đưa Đà Nẵng vươn lên đạt được thứ hạng cao trên các bảng xếp

hạng của các chỉ số cấp tỉnh. [25]

1.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài

Gòn khu vực 1

Một trong những điểm sáng trong công tác cải cách thủ tục hành chính

của Cục Hải quan TP.HCM trong 6 tháng đầu năm 2017 là giải pháp hỗ trợ

DN. Ngay từ những tháng đầu năm 2017, Cục Hải quan TP.HCM đã triển

khai Kế hoạch 494/KH-HQHCM ngày 27/2/2017 với chủ đề “Cộng đồng DN

và cơ quan Hải quan là đối tác tin cậy, đồng hành cùng phát triển”. Để thực

hiện kế hoạch này, Cục đã lựa chọn 400 DN có kim ngạch XNK lớn, đóng

góp số thu NSNN lớn, chiếm hơn 70% số thu NSNN năm 2016 của Cục, để

có phương án hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN này; cũng

như để TP.HCM và Cục Hải quan TP.HCM tính toán số thu nộp NSNN hàng

năm và các nội dung khác cho sát với thực tế. Đồng thời, Cục cũng phân loại

những khó khăn, vướng mắc của DN liên quan đến quy trình nghiệp vụ hải

quan, liên quan đến kho bãi, hay đến kiểm tra chuyên ngành… để tháo gỡ,

hoặc đề xuất các giải pháp kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài chính, các bộ ngành

tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh của DN. Đến nay,

đơn vị đã tiếp xúc gặp gỡ được 40 DN có kim ngạch, số thuế nộp ngân sách

lớn, 10 DN nhóm xơ sợi và 100 DN Hàn Quốc.

Song song đó, Cục Hải quan TP.HCM đưa vào ứng dụng nhiều chương

trình quản lý hiện đại, nhằm rút gọn các khâu trung gian. Với đặc thù quản lý

nhiều cảng biển, Quy trình giám sát điện tử theo Điều 41 Luật Hải quan đối

với các cửa khẩu cảng biển đang được Cục Hải quan TP.HCM triển khai đã

mang lại hiệu quả bước đầu. Theo đó, giữa cơ quan Hải quan và DN kinh

doanh cảng kết nối qua hệ thống công nghệ thông tin, trao đổi dữ liệu về hàng

hoá XNK được thông quan để đơn vị kinh doanh cảng cho hàng hoá xuất

khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng

biển giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí đi lại của DN.

29

Tiếp đó, tháng 3/2017, Cục Hải quan TP.HCM triển khai Phòng Giám

sát trực tuyến cho phép kết nối, giám sát, theo dõi được hoạt động XNK tại

các cảng cửa khẩu, cảng hàng không sân bay Tân Sơn Nhất, nhờ đó có thể

theo dõi nắm bắt di biến động của từng lô hàng XNK từ đó phối hợp các đơn

vị hải quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vụ việc buôn lậu; kịp thời phát

hiện, chấn chỉnh các công chức thực hiện sai quy trình thủ tục.

Cục cũng đã phối hợp với Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư

hướng dẫn giải đáp nhiều thắc mắc liên quan thủ tục hải quan điện tử đối với

hàng hoá XNK cho hơn 150 DN; Giải đáp thắc mắc, tuyên truyền phổ biến,

hướng dẫn thủ tục hải quan cho DN qua điện thoại là 320 cuộc, trả lời 95 DN

qua đường công văn, 55 DN qua website…

Với những giải pháp hiệu quả, số lượng DN làm thủ tục XNK tại các

cửa khẩu TP.HCM ngày một tăng. Hiện nay, tổng số DN tham gia hoạt động

trên địa bàn là 36.624 DN, tăng 16,38% so với cùng kỳ năm 2016 (31.469

DN). Đến 30/6, tổng kim ngạch XNK đạt 46,224 tỷ USD, tăng 14,9% so với

với cùng kỳ năm 2016 (40,230 tỷ USD). Trong đó (NK đạt 24,431 tỷ USD,

tăng 13,99%; XK đạt 21,793 tỷ USD, tăng 15,94% so với cùng kỳ 2016).

Để tiếp tục phát huy hiệu quả, một trong những nhiệm vụ trọng tâm,

Phó Tổng trưởng Tổng cục Hải quan Hoàng Việt Cường chỉ đạo Cục Hải

quan TP.HCM tại Hội nghị là phải quyết liệt thực hiện cải cách thủ tục, giảm

thời gian thông quan nhằm nuôi dưỡng nguồn thu. Trong đó, công tác cải

cách thủ tục hành chính, trọng tâm là Kế hoạch 494/KH-HQHCM”.

Từ nay đến cuối tháng 8/2017, các chi cục phải tổ chức xong hội nghị

đối thoại với cộng đồng DN. Đảm bảo tất cả khó khăn, vướng mắc thuộc

thẩm quyền giải quyết của chi cục, của Cục Hải quan TP.HCM phải được giải

đáp xong; Thực hiện đo thời gian giải phóng hàng, đánh giá sự hài lòng của

DN. Từ thành công của Hội nghị đối thoại với trên 100 DN Hàn Quốc, Phó

Tổng cục trưởng Hoàng Việt Cường chỉ đạo Cục Hải quan TP.HCM tiếp tục

30

tổ chức hội nghị với các tổ chức hiệp hội các DN Eurocham, Hiệp hội DN

Nhật Bản; DN ngành thép… Đồng thời, đa dạng hóa hình thức gặp gỡ với

DN, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch số 494/KH-HQHCM. Kế hoạch

này không chỉ thực hiện trong năm 2017 mà phải tiếp tục triển khai trong

những năm tiếp theo, nhằm hỗ trợ DN một cách liên tục, tập trung để mang

lại hiệu quả cao nhất.

Nhằm tiếp tục tháo gỡ những nút thắt cho DN trong công tác kiểm tra

chuyên ngành, trong tháng 8/2017, Cục Hải quan TP.HCM sẽ tổ chức sơ kết 1

năm triển khai địa điểm kiểm tra chuyên ngành tập trung theo Đề án của

Quyết định 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015, triển khai giám sát hải quan theo

quy định tại Điều 41 Luật Hải quan, đồng thời đánh giá và khắc phục các lỗi

để triển khai tại các chi cục.

Định kỳ hàng tháng, Cục Hải quan TP.HCM phối hợp với VCCI,

ITPC, Trung tâm WTO, HEPZA, các hiệp hội DN trong và ngoài nước… tổ

chức tập huấn, phổ biến các quy định mới về hải quan và giải quyết vướng

mắc về cơ chế điều hành XNK, xuất xứ hàng hóa, kiểm tra chuyên ngành và ở

hữu trí tuệ… thực hiện kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra chuyên ngành,

chính sách XNK và sở hữu trí tuệ, tạm nhập, tái xuất… để chấn chỉnh kịp thời

các sai sót về nghiệp vụ nhằm hỗ trợ cho cộng đồng DN.[26]

1.2.2. Bài học đối với cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh

Với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Đảng và

Nhà nước ta đã nêu rõ mục tiêu của cải cách quản lý thuế đó là “Hiện đại hóa

toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành

chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ

máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết

bị; Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế;

Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật

của NNT; Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao

31

hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phân đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm

các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về

thuế vào năm 2020” [21].

Do đó, để giảm được số giờ làm thủ tục nộp thuế trên cũng như tạo môi

trường kinh doanh thuận lợi cho DN, Việt Nam nên học tập kinh nghiệm của

các nước. Trong đó, cần tập trung vào các giải pháp trọng tâm sau:

Một là, tiếp tục rà soát và đơn giản hóa hệ thống pháp luật về thuế, tạo

điều kiện cho DN trong quá trình thực hiện, đơn giản hóa thủ tục hành chính

về mức thuế suất, phương pháp tính, giá tính… cũng như mẫu biểu kê khai.

Hai là, tăng cường tuân thủ tự nguyện thông qua tuyên truyền, giáo dục,

tuyên truyền bằng cả các phương tiện truyền thông cũng như mạng xã hội.

Ba là, cần áp dụng hệ thống quản lý thuế hiện đại dựa trên nền tảng tin

học hiện đại tiến tới áp dụng tự động hóa đầy đủ các mẫu kê khai thuế; tăng

cường sử dụng các hình thức dịch vụ thanh toán hiện đại của các ngân hàng

thương mại như: thu thuế qua ATM, bưu điện, internet…

Bốn là, không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ của cán bộ công

chức quản lý thuế, hải quan với việc tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ

chuyên môn... Từ đó, tạo ra một đội ngũ quản lý thuế, hải quan giỏi về

chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực khách quan.

Năm là, tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực thực hiện tích

hợp thuế và hải quan với các nước trong khu vực nhằm hướng tới Cộng đồng

kinh tế ASEAN không biên giới.

32

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Cái Lân - Quảng Ninh thời gian qua diễn ra như thế nào?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục hành chính

tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh thời gian qua?

- Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu trong

thời gian tới là gì?

2.2. Các phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

Luận văn dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải

cách thủ tục hành chính của Ngành Hải quan xuất nhập khẩu.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Có hai phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu cơ bản được sử dụng trong

luận văn là:

a. Thu thập số liệu sơ cấp:

Ðể có nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

- Ðiều tra, khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin và lấy ý kiến của

một số doanh nghiệp đến đăng ký thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng

Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.

Bước 1: Xác định quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Slovin:

N n = 1+ N *(e)2

Trong đó:

n: quy mô mẫu

N: kích thước của tổng thể. N = 223 (tổng số doanh nghiệp đến đăng ký

thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại cảng Cái Lân).

33

Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai e = 0,05

Ta có: n = 223/ (1 + 223*0,052) = 143,1. Như vậy, quy mô mẫu: 143 mẫu.

Bước 2: Tiến hành điều tra mẫu theo danh sách đã chọn.

* Thời gian và địa điểm nghiên cứu

+ Thời gian điều tra: tháng 4 - 5 năm 2018.

+ Địa điểm nghiên cứu: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh.

- Mục tiêu: Nhằm thu thập thông tin có cơ sở khoa học về thực trạng thủ

tục hành chính hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.

Nhận xét đánh giá tìm ra nguyên nhân hạn chế của thủ tục hải quan tại Chi cục

Hải quan cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các kiến nghị thích thích

hợp nhằm tăng cường cải cách thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái

Lân, tỉnh Quảng Ninh.

- Nội dung khảo sát: Đo lường mức độ hài lòng của các doanh nghiệp

về nội dung:

+ Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

quy trình thủ tục hành chính hải quan.

+ Đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan.

+ Tốc độ xử lý và phản hồi thông tin của phần mềm khai báo hải quan

điện tử hiện nay.

+ Quy trình thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay.

+ Hệ thống các văn bản luật điều chỉnh quy trình thủ tục hành chính hải

quan hiện nay.

+ Trình độ quản lý của cán bộ, công nhân viên Chi cục Hải quan cảng

Cái Lân hiện nay.

+ Những nhóm giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành để phát triển thủ tục

hành chính hải quan trong tương lai.

34

- Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các

cán bộ chuyên môn và các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên cứu. Trước

khi tiến hành phỏng vấn tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn thử để điều chỉnh nội

phiếu điều tra cho phù hợp.

Các câu hỏi trong phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5: 1- Rất quan

trọng; 2- Quan trọng; 3- Trung bình; 4 - ít quan trọng; 5 - Không quan trọng.

* Quá trình điều tra

- Bước 1: Điều tra thử để kiểm tra tính phù hợp của bảng hỏi.

- Bước 2: Điều chỉnh phiếu.

- Bước 3: Tiến hành điều tra thực tế.

b. Thu thập số liệu thứ cấp:

Luận văn sử dụng thông tin thứ cấp từ sách, báo đã được xuất bản, các dữ

liệu về cải cách thủ tục hành chính về Hải quan do Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải

quan và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cung cấp, đó là: Văn bản chính sách của

Nhà nước, của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan, báo cáo của Uỷ ban nhân

dân tỉnh, Cục Thuế, Chi Cục Thuế, Sở Tài nguyên, Thư viện tỉnh Quảng Ninh.

- Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân năm 2017.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Các số liệu thu thập được có thể được có thể tổng hợp thành các bảng

thống kê, được phân tổ, được vẽ thành biểu đồ để dễ quan sát và phân tích.

Đặc biệt là các số liệu thứ cấp thu thập được theo chuỗi thời gian, theo địa

điểm thì phương pháp tổng hợp số liệu dưới dạng bảng, biểu rất có ý nghĩa.

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

Trong phạm vi và quy mô một cuộc điều tra, các câu hỏi được thiết kế

đơn giản, tác giả sử dụng các phương pháp tính toán, phân tích sau:

- Thống kê số phiếu cho mỗi phương án trả lời trong mỗi câu hỏi khảo sát.

- Phương pháp tính toán và so sánh tỉ lệ phần trăm (%).

+ Thống kê số phiếu cho mỗi phương án trả lời trong mỗi câu hỏi khảo sát.

35

+ Tỉ lệ phần trăm (%) giữa số phiếu lựa chọn mỗi phương án trả lời cụ

thể trên tổng số phiếu trả lời cho câu hỏi tương ứng.

+ Sử dụng phương pháp so sánh tỉ lệ phần trăm (%) để phân tích, đánh

giá nội dung liên quan.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Nhóm chỉ tiêu các doanh nghiệp làm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi

cục hải quan cảng Cái Lân.

Tổng số DN = DN trong tỉnh + DN ngoài tỉnh

- Nhóm chỉ tiêu về thực hiện nhiệm vụ hải quan đối với hoạt động xuất

nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân.

Tổng số tờ khai = Tờ khai xuất khẩu + Tờ khai nhập khẩu + Tờ khai

XGC, X/SXXK

- Nhóm chỉ tiêu về thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan đối

với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân

Cơ cấu từng tiêu chí đánh Số lượng người trả lời

giá cải cách thủ tục hành = x 100 Tổng số người được hỏi

chính hải quan (%)

- Nhóm chỉ tiêu về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục

hành chính tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh.

Cơ cấu từng tiêu chí đánh Số lượng người trả lời

giá các nhân tố ảnh hưởng Tổng số người được hỏi = x 100 đến cải cách thủ tục hành

chính hải quan (%)

36

Chương 3

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI

CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN - QUẢNG NINH

3.1. Những nét khái quát về Chi cục hải quan cảng Cái Lân

3.1.1. Lịch sử hình thành

Chi cục Hải quan cảng Cái Lân được thành lập theo yêu cầu xuất phát

từ các yếu tố về cơ sở pháp lý, điều kiện địa lý, tự nhiên, sự hình thành phát

triển trung tâm kinh tế, giao thông vận tải và đặc biệt là nhu cầu tăng nhanh

trong việc trao đổi hàng hóa XNK diễn ra tại cảng Cái Lân trong thời gian

năm 2005 và đầu năm 2006. Ngày 26/4/2006 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban

hành quyết định số 1795/QĐ-BTC về việc thành lập Chi cục Hải quan cảng

Cái Lân thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và chính thức hoạt động từ

tháng 6/2006, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải quan; đấu tranh phòng,

chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn hoạt động của Hải quan

được quy định tại Điều 7 Luật Hải quan 2014 và Nghị định số 01/2015/NĐ-

CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt

động của Hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận

chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Ngày 16/6/2006 Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ban hành

Quyết định số 303/QĐ-HQQN về việc triển khai hoạt động của Chi cục Hải

quan cảng Cái Lân có hiệu lực từ ngày 26/6/2006, trong đó quy định địa bàn

hoạt động thuộc khu vực cảng biển quốc tế Cái Lân và khu công nghiệp Cái

Lân. Thực tế đến thời điểm hiện nay, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đang

quản lý địa bàn rộng và đặc thù gồm: Khu vực vùng nước trước cảng Quảng

Ninh, cảng CITC; Khu công nghiệp Cái Lân; Khu công nghiệp Việt Hưng;

Khu công nghiệp Đông Mai; 20 địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tại nhà

máy, chân công trình ở Cái Lân, Hoành Bồ, Uông Bí, 02 kho ngoại quan, 03

cửa hàng miễn thuế.

37

Với địa bàn quản lý rộng, phức tạp, khối lượng công việc tăng theo

từng năm, nhiều doanh nghiệp mới đến làm thủ tục, cơ chế, chính sách mới về

công tác quản lý Hải quan, các quy định về quy trình thủ tục Hải quan, chế độ

kiểm tra giám sát Hải quan, quản lý thuế… có nhiều đổi mới theo hướng cải

cách, hội nhập, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK đã tác động và ảnh hưởng

đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị cấp trên giao cho Chi cục Hải quan

cảng Cái Lân.

Cùng với việc triển khai Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản

hướng dẫn thi hành, Ngành Hải quan tiếp tục triển khai đề án cải cách, phát

triển và hiện đại hóa sâu rộng trong toàn ngành… Các chỉ tiêu kế hoạch trên

giao cao hơn nhiều so với năm trước. Yêu cầu quản lý, cải cách thủ tục hành

chính mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong bối cảnh chung là nền kinh tế toàn cầu

tiếp tục diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, tác động không nhỏ đến nền

kinh tế trong nước, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XNK và công tác quản

lý Hải quan; Lãnh đạo Chi cục và tập thể cán bộ, công chức, người lao động

Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn quyết tâm, nỗ lực hoàn thành xuất sắc

các nhiệm vụ chính trị được giao qua từng năm trong suốt quá trình hình

thành và phát triển.[22]

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân

Sau gần 12 năm xây dựng và phát triển, đến thời điểm hiện nay Chi cục

Hải quan cảng Cái Lân có tổng số 58 cán bộ, 100% cán bộ công chức có trình

độ cao đẳng đại học.

- Đội Thủ tục hàng hóa XNK: 01 Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng, 11

công chức thừa thành.

38

CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

ĐỘI TỔNG HỢP ĐỘI THỦ TỤC HÀNG HÓA XNK

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân

- Đội Tổng hợp: 01 Đội trưởng, 01 Phó Đội trưởng, 7 công chức thừa

hành, 7 người lao động.

- Tổ Kiểm soát Hải quan: 01 Tổ trưởng, 01 Phó tổ trưởng, 01 người

lao động.

- Đội giám sát Hải quan: 01 Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng, 19 công

chức thừa hành.

3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục hải quan cảng Cái Lân

Chi cục hải quan Cái Lân có nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định tại điều

2, Quyết định số 415/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 06/03/2003 của Tổng cục

trưởng tổng cục hải quan về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức

và mối quan hệ công tác của Chi cục hải quan cửa khẩu, Chi cục hải quan

ngoài cửa khẩu thuộc Cục hải quan tỉnh, Liên tỉnh, Thành phố hàng chuyển

cửa khẩu gồm:

- Kiểm tra giám sát hàng hóa XNK, phương tiện vân tải, hành khách

xuất nhập cảnh qua cảng Cái Lân.

- Tuần tra kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận

chuyển trái phép hàng hóa trên địa bàn.

- Thu thuế xuất nhập khẩu.

39

- Thực hiện thống kế Nhà nước về hải quan, thực hiện chế độ thỉnh thị

báo cáo theo qui định.

Từ khi đi vào hoạt động Chi cục hải quan cảng Cái Lân đã góp phần

quan trọng thay đổi diện mạo của cảng Cái Lân. Các hoạt động XNK hàng

hóa của các doanh nghiệp qua cảng đã thuận lợi và nhanh chóng hơn, thu hút

được lượng lớn hàng hóa thông quan tại cảng, các doanh nghiệp đã tin tưởng

gửi hàng qua cảng nhiều hơn.

Hàng nhập khẩu chủ yếu: Vật tư thiết bị đóng tầu, dầu thực vật thô

chưa qua tinh chế, phân bón, lúa mỳ, ô tô mới và đã qua sử dụng, hàng nhập

chuyển cửa khẩu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

Hàng xuất khẩu chủ yếu: Gạch ngói, răm gỗ, hàng xuất chuyển cửa

khẩu của các doanh nghiệp ngoài tỉnh [22].

Như vậy, lợi thế của cảng Cái Lân là: Với lợi thế nằm trong vùng vịnh

kín, luồng vào cảng ít bị sa bồi, mực nước sâu trước bến -13m, Cái Lân là

cảng duy nhất ở khu vực phía Bắc có khả năng tiếp nhận tàu hàng tới 40.000

tấn đầy tải; mặt bằng kho bãi rộng, tàu chuyên dụng chứa ô tô có thể cập cảng

và tận dụng được tuyến đường vận chuyển, phí vận chuyển từ cảng

Lermchabang (Thái Lan) về cảng Cái Lân thấp. Nếu như trước kia, khi có khó

khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục hải quan, các doanh nghiệp phải đến

Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân (Cục Hải quan tỉnh) để đề nghị giải quyết, thì

nay, mọi thắc mắc, khó khăn của doanh nghiệp được đơn vị cử cán bộ, nhân

viên đến tận nơi để giải quyết thấu đáo, hiệu quả. Cách làm này của Chi cục

Hải quan Cảng Cái Lân đã tạo hiệu ứng tích cực, niềm tin đối với doanh

nghiệp, qua đó góp phần đắc lực vào hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.

Tuy nhiên, thời gian gần đây, cảng Cái Lân đang phải đối mặt với

những khó khăn như: ô nhiễm môi trường; cảng chưa quy hoạch xây dựng bãi

đỗ xe chờ vào cảng làm hàng xuất nhập khẩu, trong khi vào những ngày cao

điểm có tới khoảng 500 xe container vào chở hàng, gây ùn tắc và mất an toàn

40

giao thông. Thêm vào đó, hạ tầng giao thông kết nối với cảng, như tuyến

đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long, đoạn 600m từ cảng ra QL18, cầu

vượt qua khu công nghiệp vào cảng đến nay vẫn chưa hoàn thiện. Ngành Hải

quan đã thành lập Điểm kiểm tra chuyên ngành tại Cái Lân, nhưng do chưa có

máy móc, thiết bị kiểm tra tại cảng, nên việc kiểm tra chất lượng mẫu vẫn

phải thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý chuyên ngành, dẫn đến thủ tục kiểm

tra chưa được đồng bộ, hiệu quả, chưa tạo sự hấp dẫn lớn đối với các chủ

hàng, chủ tàu.

3.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh

3.2.1. Cơ sở pháp lý về cải cách thủ tục hành chính Hải quan

Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan hướng tới mục tiêu

đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù hợp

với các chuẩn mực quốc tế về hải quan tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động của

doanh nghiệp và người dân, tạo cơ chế pháp lý thuận lợi hướng doanh nghiệp

và người khai thủ tục tuân thủ pháp luật về hải quan và pháp luật về thuế

trong lĩnh vực hải quan luôn được ngành Hải quan đặc biệt quan tâm.

Xác định đạt được mục tiêu nói trên, không chỉ là chỉ đạo của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính mà còn là chính yêu cầu cấp thiết từ

sự phát triển nội tại của ngành, nên trong thời gian qua, ngành Hải quan đã nỗ

lực hết khả năng, dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, của đội ngũ cán

bộ công chức ngành hải quan từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện

cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực hải quan. Trên thực tế, quá

trình cải cách của ngành đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận thể hiện ở

các khía cạnh quan trọng:

- Luật Hải quan - cơ sở pháp lý quan trọng

Thứ nhất, Quốc hội ban hành Luật Hải quan năm 2014 Luật Hải quan

được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật này

41

thay thế Luật Hải quan số 29/2001/QH10 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 năm 2005. Luật Hải quan

năm 2014 là một bước phát triển mới về cơ sở pháp lý để ngành Hải quan

thực hiện tốt nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng,

góp phần cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan. Luật hải quan

được bố cục thành 8 Chương gồm 104 Điều, trong đó giữ nguyên 7 điều, sửa

56 điều, bổ sung mới 41 điều và bỏ 7 điều.[14]

Trong những năm qua, công tác cải cách TTHC luôn được Chính phủ,

Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan xác định là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm, Tổng cục Hải quan đã quyết liệt chỉ đạo các đơn vị toàn Ngành tập

trung thực hiện công tác cải cách TTHC. Kết quả, đã ban hành các văn bản

chỉ đạo công tác kiểm soát TTHC như:

- Công văn số 2593/TCHQ-PC ngày 13/3/2014 về việc triển khai kế

hoạch hoạt động kiểm soát TTHC năm 2014.

- Quyết định số 1944/QĐ-TCHQ ngày 30/6/2014 ban hành Quy chế

Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan.

- Thực hiện việc đánh giá tác động quy định TTHC đối với Thông tư số

72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá

trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.

- Ban hành 04 Quyết định công bố thủ tục hành chính (Quyết định số

1011/QĐ-BTC ngày 15/5/2014; Quyết định số 1531/QĐ-BTC ngày

03/7/2014; Quyết định số 1842/QĐ-BTC ngày 30/7/2014; Quyết định số

2510/QĐ-BTC ngày 30/9/2014) nhằm duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc

gia về thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ

chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính. Theo

đó, tính đến nay toàn ngành Hải quan có 224 thủ tục hành chính.

42

- Năm 2014, thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo Quyết định số

329/QĐ-BTC ngày 20/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế

hoạch triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tài chính

năm 2014, Tổng cục Hải quan đang thực hiện rà soát thủ tục hành chính

theo quy định. Trong đó tập trung vào 13 thủ tục hành chính liên quan đến

thủ tục nhập khẩu tạo tài sản cố định; hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả

lại;… theo đó phấn đấu cắt giảm thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi tham gia thủ tục hành

chính lĩnh vực hải quan.

- VNACCS/VCIS: Rút ngắn thời gian thông quan

Ngày 01/4/2014, hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một cửa quốc

gia VNACCS/ VCIS chính thức đi vào vận hành. Việc thực hiện Hệ thống

VNACCS/ VCIS có ý nghĩa rất quan trọng đối với cộng đồng doanh nghiệp,

sẽ tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải

quan. Với việc triển khai hệ thống này sẽ giúp rút ngắn thời gian thông quan.

- Tiếp tục hoàn thiện xây dựng Cơ chế một cửa quốc gia

Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) đã xây dựng Kế hoạch tổng thể triển

khai cơ chế một cửa quốc gia và tham gia cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn

2008-2012; xây dựng bộ dữ liệu hành chính và thương mại quốc gia phiên

bản 1.0 bao gồm bộ dữ liệu và mô hình quy trình thủ tục liên quan đến xuất

khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của 06 Bộ; tìm kiếm, điều phối, thực hiện các dự

án tài trợ đối với các hoạt động trong khuôn khổ Cơ chế một cửa quốc gia và

ASEAN; rà soát pháp lý, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình

hóa các quy trình nghiệp vụ, tổng hợp các chỉ tiêu thông tin, chứng từ liên

quan tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; xây dựng cơ sở pháp lý

phục vụ thí điểm triển khai (Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011,

Thông tư liên tịch số 84/2011/TTLT-TTLT-BTC-BCT-BGTVT).

43

3.2.2. Tình hình chung về thực hiện nhiệm vụ hải quan đối với hoạt động xuất

nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh

a. Tình hình chung

Năm 2017, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động,

nhất là ảnh hưởng của giá nông sản và thực phẩm giảm đã tác động đến các

mục tiêu tăng trưởng kinh tế, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu. Trong

tỉnh, bên cạnh sự nỗ lực của các ngành, các cấp trong việc cải thiện môi

trường kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, song vẫn còn nhiều

khó khăn thách thức nhất là những khó khăn trong nội tại doanh nghiệp.

Chính phủ, Bộ, Ngành, Cục Hải quan tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai

những nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh

doanh; các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp cơ sở trực thuộc tỉnh

Quảng Ninh (CDCI). Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện

chức trách nhiệm vụ theo Quyết định số 188/Đ-TCHQ ngày 02/02/2017 của

Tổng cục Hải quan. Quy chế văn hóa công sở của Cục theo Quyết định số

138/QĐ-HQQN ngày 22/02/2017, qua đó nâng cao trách nhiệm, tăng cường

kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của CBCC, người lao động,

trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Mặt hàng nhập khẩu có thuế qua cảng chủ yếu là nguyên liệu sản xuất

thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dâu thực vật, mặt hàng xuất khâu có thuê

chủ yêu là dăm gỗ, cao lanh, nhôm thỏi... Kim ngạch hàng hóa xuất nhập

khâu qua cảng trong năm giảm so với năm 2016 (giảm 10,46%). Nguyên

nhân chủ yêu do mặt hàng ô tô chuyển về Hải Phòng thực hiện thủ tục, mặt

hàng từ dự án nhà máy nhiệt điện Thăng Long tập trung nhập khẩu vào 2

tháng cuôi năm 2016; ngành chăn nuôi trong nước cung vượt quá cầu, sản

phẩm xuất khâu sang các thị trường giảm nên giá thực phẩm thấp dẫn đến

nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi nhập khẩu giảm. Mặt khác, nguồn

nguyên liệu sản xuất dâu thực vật trong nước đã đáp ứng được nhu cầu về

chất lượng nên doanh nghiệp chủ động thực hiện mua trong nước [6].

Trong năm 2017, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng

Ninh đã thực hiện những nhiệm vụ sau:

44

Với những khó khăn và thuận lợi đặt ra trong năm 2017, kế thừa những

kết quả đạt được trong thời gian qua, quán triệt Nghị quyết 01/NQ-CP ngày

01/01/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực

hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toàn ngân sách năm 2017, Nghị

quyết số 06- NQ/TƯ ngày 03/12/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 75/NQ-

HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh QN về nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, chương trình

trọng tâm của Cục Hải quan tỉnh, đơn vị xác định các nhiệm vụ trọng tâm, tập

trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt với những giải pháp thiết thực, hiệu quả

trong các mặt công tác nhất là công tác thu NSNN, cải cách thủ tục hành

chính, đồng hành cùng doanh nghiệp [16].

Nghị quyết 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết 35/NQ-CP

ngày 16/05/2016.

+ Với cách làm mới trong hoạt động đồng hành, tháo gỡ khó khăn,

vướng mắc cho doanh nghiệp, đã thay đồi cách làm, Chi cục đã thành lập các

đoàn công tác bao gồm Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Đội thủ tục đến trụ sở,

làm việc trực tiếp với 37 doanh nghiệp có hoạt động XNK trên địa bàn, 36

doanh nghiệp tỉnh ngoài đang thực hiện thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi

tại đơn vị, 07 doanh nghiệp ngoài tỉnh có hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa

bàn nhưng chưa thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục, 01 doanh nghiệp nhập

khẩu ô tô (Tập đoàn Huyndai Thành Công) đê trao đôi, ghi nhận và tháo gỡ

những khó khăn, vướng măc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ

tục Hải quan. Các doanh nghiệp tiếp xúc đánh giá cao nỗ lực của cơ quan hải

quan qua việc đồng hành cùng doanh nghiệp và hứa sẽ xem xét thực hiện thủ

tục mở tờ khai tại đơn vị trong thời gian tới.

+ Tình hình xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục.

Để đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của

đơn vị, tập thể lãnh đạo Chi cục đã bám sát và chấp hành nghiêm sự chỉ đạo

của Chính phủ, Bộ, Ngành, Tỉnh; tuân thủ quy chế làm việc và nguyên tắc tập

trung dân chủ, đảm bảo sự lãnh đạo tập thê, đông thời phát huy trách nhiệm

45

cá nhân và đê cao vai trò người đứng đầu. Thực hiện Nghị quyết số 06-

NQ/TƯ của Tỉnh ủy, tập thể lãnh đạo Chi cục chỉ đạo quyết liệt các giải pháp

cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh, hô trợ và phát triển doanh nghiệp bám sát chương trình, kế hoạch trọng

tâm công tác đề ra từ đầu năm với 04 nhóm nhiệm vụ lớn, 11 mục tiêu và 22

giải pháp thực hiện, trong đó tập trung vào: Cải cách hành chính, tháo gỡ khó

khăn tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; các giải pháp tăng thu ngân sách, nâng

cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ma túy, kiểm tra

sau thông quan, kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lượng, thanh tra, kiểm tra,

chấn chỉnh kỷ luật kỳ cương hành chính, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật,

công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền,…

+ Tích cực thực hiện tham vấn, tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe, tìm hiểu,

chia sẻ với doanh nghiệp những khó khăn, vướng mắc, cùng doanh nghiệp

tháo gỡ và cam kết tạo điều kiện tốt nhất để thu hút doanh nghiệp, nhất là cam

kết loại bỏ chi phí không chính thức; thành lập các đoàn cồng tác trực tiếp đến

gặp gỡ các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi, các doanh nghiệp trong khu công

nghiệp lân cận, các doanh nghiệp có hàng hóa vận chuyển trên chuyến tàu

ACS cập cảng Cái Lân hàng tuần để vận động, thu hút, đưa hàng hóa về làm

thủ tục hải quan. Tích cực tương tác trên trang Fanpage DDCI Hải quan đối

với hoạt động của Cục Hải quan tỉnh.

+ Tại nội dung báo cáo Cục Hải quan tỉnh để chuẩn bị làm việc với

đồng chí Chủ tịch tỉnh Quảng Ninh trong tháng 7/2017, Chi cục đã có 05 đề

xuất nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tăng thu cho NSNN:

- Thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quy mô lớn, các tập

đoàn, doanh nghiệp lớn để từ đó thu hút các doanh nghiệp khác đến đầu tư

- Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp mợ rộng ngành hàng về giải

phóng mặt bằng, thu phí, đào tạo nhân công…

- Đề nghị UBND tinh báo cáo Bộ Tài nguyên môi trường ủy quyền cho

Sở Tài nguyên môi trường thực hiện các thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy xác

nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phe liệu làm nguyên

liệu sản xuất đoi với tất cả các mặt hàng nhập khẩu phế liệu.

46

- Đề nghị UBND tinh tiếp tục thu hút các hãng vận chuyển hàng hóa

qua cảng Cái Lân để thu hút, cạnh tranh với các địa phương khác (do có một

số doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân

nhưng hàng hóa xuất, nhập khẩu thành phẩm được thực hiện tại các cảng Hải

Phòng do chưa có hãng tàu vận chuyển tuyến).

- Đề nghị UBND tỉnh quan tâm nâng cấp tuyến đường ra, vào cảng Cái

Lân, quy hoạch bãi đỗ xe chờ nhận hàng tại cảng, tránh ùn tắc [16].

b. Thuận lợi:

- Đơn vị luôn luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp

của Đảng ủy Cục, Lãnh đạo Cục và các Phòng, Ban chức năng trong Cục,

cũng như sự lãnh đạo của Tỉnh ủy. HĐND, UBND tỉnh và sự ủng hộ tạo điều

kiện của các Sở, ban ngành chức năng trong Tỉnh.

- Cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm

cao với công việc, sẵn sang nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

- Năm 2017, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh

lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015-2020, với chỉ tiêu kinh tế tăng trưởng đạt 11-

12%/năm, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho mọi

thành phần kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất, nhập khẩu, dịch vụ, thương

mại. Quốc lộ 18A được cải tạo và nâng cấp xong sẽ tạo thuận lợi cho việc lưu

thông hàng hóa qua cảng.

c. Khó khăn:

- Dự kiến năm 2017 cảng Lạch Huyện - Hải Phòng sẽ đi vào hoạt động,

tàu 10 vạn tân có thế ra vào làm hàng. Do vậy một số Doanh nghiệp sẽ chuyến

bớt về Hải Phòng mở tờ khai, do có lợi thế về khoảng cách địa lý gần hơn so với

Quảng Ninh.

- Nhu cầu thị trường về nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ

cho ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, thức ăn nuôi tôm, cá tra xuất khẩu vẫn

cao. Nên việc nhập khâu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi vẫn ôn định.

Tuy nhiên, các DN cũng tập trung khai thác nguồn nguyên liệu trong nước

lên số lượng NK cùng không tăng mạnh.

47

- Dự án nhà máy nhiệt điện Thăng Long đã nhập các thiết bị trong năm

2016, nên số thu ngân sách năm 2017 không còn nhiều.

- Kim ngạch mặt hàng nguyên liệu sản xuất dầu thực vật dự kiến cũng

sẽ không tăng. Nguyên nhân do doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu

trong nước từ Phú Mỹ - TP.HCM và sử dụng nguồn cám gạo mua trong

nước để sản xuất dầu ăn nên doanh nghiệp sẽ hạn chế nguồn nguyên liệu

nhập khẩu.

- Đối với mặt hàng Dăm gỗ xuất khâu cũng không tăng, do từ năm

2016 có thuế suất xuất khẩu là 2% đã ảnh hưởng tới giá cả cạnh tranh. Nên

các nước nhập khẩu đã tập trung khai thác các nguồn cung khác từ Nam Phi,

Úc... Do vậy dự kiến số lượng xuất khẩu năm 2017 cũng không tăng.[16]

3.2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hoạt động xuất

nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh

Ở Việt Nam, hàng hóa muốn xuất ra khỏi hoặc nhập vào lãnh thổ đều phải

tuân theo các quy trình TTHC nói chung mà Luật Hải quan và các văn bản khác

quy định. Cũng như Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới thì đó là

những quy trình thủ tục cơ bản đối với hàng hóa mà doanh nghiệp xuất nhập

khẩu, cán bộ công chức hải quan bắt buộc phải thực hiện. Nội dung chính của

quy trình này bao gồm nhiều thủ tục đơn lẻ được thực hiện tuần tự để đảm bảo

khi hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đáp ứng được mọi yêu cầu pháp lý đặt

ra. Tập hợp các TTHC đơn lẻ nói trên kể cả trên phương tiện giấy tờ cũng như

các tác động thực kiểm tạo nên quy trình TTHQ.

TTHQ là hoạt động nghiệp vụ chính bao trùm lên toàn bộ hoạt động

của cơ quan hải quan. Các quy phạm TTHQ điều chỉnh mọi tác nghiệp trong

quá trình tiến hành hoạt động hải quan, “mỗi một động tác hành vi của nhân

viên, công chức hải quan, người khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu đều được thực hiện theo trình tự mà pháp luật đã đưa ra”. Theo quy định

thì “hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải

quan”. Quy trình thông quan đó được tiến hành theo một trình tự gồm những

thủ tục sau:

48

1. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Sơ đồ 3.2: Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK ở cảng Cái Lân

(Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân cung cấp)

Như vậy, sơ đồ trên cho thấy thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK ở

cảng Cái Lân khá thông thoáng, nhanh gọn. Điều này chứng tỏ nỗ lực không

ngừng trong công tác quản lý và cải cách thủ tục hành chính của lãnh đạo nơi

đây nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đến khai báo thủ tục

hải quan.

2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Gồm 05 bước cơ bản

Thủ tục hải quan đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tùy

theo kết quả phân luồng có thể trải qua đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số

bước nhất định của Quy trình.

- Điều 6. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai (Bước 1):

+ Khi người khai Hải quan thực hiện khai báo lên Hệ thống thông quan

điện tử VNACCS; Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có)

và phân luồng tờ khai hải quan sau khi nhận thông tin khai chính thức của

người khai hải quan theo một trong các hình thức được quy định tại khoản 4

49

Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 19 Thông tư số

38/2015/TT-BTC. Trường hợp mã phân loại kiểm tra là 1 - luồng xanh; mã

phân loại kiểm tra 2 - Luồng vàng và 3 - Luồng đỏ.

- Điều 7. Kiểm tra hồ sơ hải quan (Bước 2)

+ Trách nhiệm của Chi cục trưởng

* Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ thông qua Màn

hình quản lý quá trình xử lý tờ khai (Màn hình NA02A).

* Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của

công chức kiểm tra hồ sơ, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra

và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy

tạm dừng CEA/CEE).

* Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của

công chức kiểm tra hồ sơ, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra

và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy

tạm dừng CEA/CEE).

+ Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ

* Ngay sau khi nhận đủ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người

khai hải quan nộp trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống; căn cứ ý kiến chỉ đạo

của Chi cục trưởng, các chỉ dẫn nghiệp vụ của Hệ thống VCIS (nếu có) thông

qua Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và

kết quả kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng,

cửa khẩu qua máy soi, thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ

thống e-Customs (nếu có), công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo

quy định tại mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trong quá trình

kiểm tra lưu ý những nội dung sau:

Kiểm tra danh sách Container

Kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan

Tiêu chí khai báo ảnh hưởng đến quản lý hải quan

Kiểm tra, xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế

Kiểm tra điều kiện chuyển cửa khẩu nếu người khai hải quan có đề nghị

Kiểm tra khai báo về thuế và thực hiện chính sách thuế

Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành

50

Trường hợp hồ sơ khai báo đồng bộ, hợp lệ, đúng quy định

Thực hiện thông quan qua chức năng CEE/CEA

Cập nhật ý kiến của công chức kiểm tra hồ sơ

Đề xuất lãnh đạo Chi cục phê duyệt Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản

Lãnh đạo Chi cục phê duyệt Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản

Cập nhật ý kiến của công chức kiểm tra hồ sơ

Trường hợp DN đề nghị Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản

Thực hiện cập nhật ghi nhận Giải phóng hàng/ Đưa hàng về bảo quản trên hệ thống E-cus5

Công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện thông báo cho DN qua hệ thống VNACCS/VCIS

Sau khi xác định được số thuế phải nộp (trường hợp giải phóng hàng)/ Có kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc kiểm tra chất lượng thì công chức thực hiện cập nhật kết quả lên hệ thống và thông quan hàng hóa theo quy định

Sơ đồ 3.3: Trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện kiểm tra hồ sơ

Sơ đồ 3.4: Những lưu ý khi thực hiện kiểm tra hồ sơ (Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)

51

- Điều 8. Kiểm tra thực tế hàng hóa (Bước 3)

Hình thức kiểm tra: kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác hoặc kiểm tra thủ công

Quyết định kiểm tra

Phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa

Xem xét đề xuất của công chức kiểm tra hồ sơ

Hình thức kiểm tra: kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác hoặc kiểm tra thủ công

Mức độ kiểm tra: Kiểm tra tỷ lệ hàng hóa (P1) hoặc kiểm tra toàn bộ hàng hóa (P2)

+ Trách nhiệm của Chi cục trưởng:

Sơ đồ 3.5: Trách nhiệm của Chi cục trưởng kiểm tra thực tế hàng hóa

(Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)

52

Thực hiện cập nhật lên hệ thống VCIS và thông quan theo quy định

Trường hợp hàng hóa kiểm tra đúng khai báo Công chức ghi nhận kết quả kiểm tra trên phiếu ghi kết quả kiểm tra

Sau khi kiểm tra kiểm tra phù hợp và thuộc trường hợp thông quan

Trường hợp kiểm tra tỷ lệ hàng hóa nhưng chưa đủ căn cứ để xác định ghi nhận nội dung nghi vấn và đề xuất tăng mức độ kiểm tra

Sử dụng nghiệp vụ CKO để thông báo hình thức, địa điểm, thời gian kiểm tra

Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/T T-BTC và các chỉ dẫn của Chi cục trưởng

Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện hàng hóa không đúng khai báo

Ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Phải ghi cụ thể nội dung sai Cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống và xử lý vi phạm trong thẩm quyền quy định hoặc chuyển bộ phận xử lý vi phạm để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.

+ Trách nhiệm của công chức:

Sơ đồ 3.6: Trách nhiệm của công chức khi kiểm tra thực tế hàng hóa (Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)

53

- Điều 9. Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (Bước 4):

Trường hợp người khai hải quan nộp tiền mặt

Viết biên lai thu tiền, cập nhật ngay biên lai vào Hệ thống Kế toán tập trung để Hệ thống tự động chuyển thông tin sang Hệ thống VNACCS để thông quan lô hàng

Cập nhật thông tin Giấy nộp tiền vào Hệ thống Kế toán bằng nghiệp vụ J: Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để thông quan cho lô hàng

Trường hợp người khai hải quan đã nộp thuế tại ngân hàng đã ký Thỏa thuận phối hợp thu với cơ quan Hải quan

Trường hợp Hệ thống VNACCS không tự động xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của tờ khai hải quan

Hệ thống VNACCS tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai hải quan trên cơ sở thanh toán của người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống.

Trường hợp người khai hải quan đã nộp thuế tại ngân hàng chưa phối hợp thu nhưng trên Hệ thống Kế toán tập trung chưa có thông tin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

Kiểm tra bản chính Giấy nộp tiền có ký tên, đóng dấu trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước, lưu văn bản cam kết không hủy ngang Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước của DN, Lưu bản chụp của Giấy nộp tiền, và thông quan.

+ Thu thuế

Sơ đồ 3.7: Quy trình thu thuế tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân

(Nguồn: Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh cung cấp)

54

+ Thu lệ phí hải quan

Tổ chức theo dõi và thu lệ phí hải quan theo đúng các đối tượng phải

thu lệ phí hải quan, số lần thu và mức thu quy định tại Thông tư số

172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính và Điều 45 Thông tư số

38/2015/TT-BTC.

- Điều 10. Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ (Bước 5):

- Trách nhiệm của công chức được giao quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ

+ Công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ theo dõi,

quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa

hàng về bảo quản” mà còn nợ các chứng từ bản gốc được phép chậm nộp (bao

gồm cả kết quả kiểm tra chuyên ngành) thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn

vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.

+ Chi cục trưởng phân công công chức tiếp nhận các chứng từ bản gốc

chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển

cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, đưa vào lưu trữ

nếu đã đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Như vậy, các bước thực hiện quy trình thu tục hải quan tại Chi cục Hải

quan cảng Cái Lân là hoàn toàn tuân thủ theo quy định của Tổng cục Hải

quan Việt Nam, thêm vào đó, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân cũng luôn luôn

tìm cách tối giản nhất những thủ tục gây phiền hà cho doanh nghiệp, nhằm

hướng tới mục tiêu “Công khai minh bạch chế độ chính sách, quy trình thủ

tục hải quan, đơn giản hoá, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK, đảm bảo

quản lý chặt chẽ hàng hoá XNK theo quy định”.[4]

Những thành tựu đạt được của công tác cải cách thủ tục hành chính được

thể hiện qua qua bảng 3.1:

55

Bảng 3.1: Khảo sát đánh giá quy trình thủ tục hành chính hải quan cảng

Cái Lân - Quảng Ninh

Tiêu chí

Số phiếu Tỉ lệ %

Theo anh/chị, quy trình thủ tục hành chính hải quan

143

100

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan

cảng Cái Lân hiện nay

- Rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp

96

67,1

- Chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được

33

23

- Còn rườm rà, gây mất nhiều thời gian của doanh nghiệp

14

9,9

(Nguồn: tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Bảng kết quả khảo sát trên khẳng định trong thời gian qua quy trình thủ

tục hành chính hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã đạt được những

thành tựu đáng kể khi có tới 67,1% số phiếu cho rằng thủ tục tại đây hợp lý,

phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp; 23 % số phiếu đánh giá tuy chưa hợp

lý nhưng chấp nhận được. Có được kết quả trên là do từ năm 2016, Chi cục

Hải quan cảng Cái Lân đã thực hiện chính sách của tỉnh Quảng Ninh, chính

thức triển khai bộ chỉ số cạnh tranh cấp sở, ban, ngành gọi tắt là DDCI - Chỉ

số đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp với chất lượng phục vụ và hỗ

trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực Hải quan. Với hệ thống 6 tiêu chí thành phần

bao gồm: Tính minh bạch; Thời gian thực hiện thủ tục hành chính hải quan;

Chi phí không chính thức; Mức độ thuận tiện thực hiện thủ tục hải quan;

Năng lực hệ thống cán bộ và Người đứng đầu. Theo đó, Chi cục Hải quan

cảng Cái Lân đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch với những giải pháp

thiết thực, các nhóm hoạt động cụ thể, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm tới

từng đơn vị trực thuộc, từng cấp lãnh đạo, công chức thực thi để đạt mục tiêu

nâng cao các chỉ số thành phần. Lãnh đạo Chi cục luôn sát sao trong chỉ đạo,

điều hành theo hướng chủ động, quyết liệt, đổi mới, có trọng tâm, trọng điểm.

Nhiều đoàn công tác do trực tiếp lãnh đạo Chi cục đã đến với doanh nghiệp

56

để kịp thời chia sẻ thông tin, tiếp thu ý kiến của doanh nghiệp bằng nhiều

cách triển khai đa dạng như: đối thoại dưới hình thức cafe doanh nghiệp, hội

nghị tham vấn, hỗ trợ giải đáp vướng mắc 24/7, đường dây nóng, thành lập

fanpage DDCI Hải quan, website Hải quan Quảng Ninh… góp phần tăng

cường khả năng tiếp cận thông tin, tương tác giải quyết hàng trăm vướng mắc

cho doanh nghiệp.

3.3. Một số kết quả cụ thể của cải cách thủ tục hành chính hải quan đối

với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân

3.3.1. Đối với công tác giám sát quản lý hải quan

Năm 2017, công tác giám sát quản lý Hải quan tại Chi cục được chú

trọng, việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt

động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh thực hiện đúng quy định.

Từ ngày 31/5/2017 đến ngày 31/10/2017 Cảng CICT đã tiếp nhận 30

chuyến tàu Container. Trong đó:

+ Tồng số Cont nhập: 15.185 cont

+ Tồng số Cont xuất: 1.736 cont

+ Đối với loại hình NK: Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là hàng thức ăn

chăn nuôi, lúa mỳ.

+ Đối với loại hình XK: Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là dăm gỗ, xi măng.

+ Đối với loại hình chuyển khẩu: hàng hóa chủ yếu là thực phẩm đông

lạnh, thiết bị điện tử đã qua sử dụng.

+ Đối với loại hình KNQ: Hàng hóa chủ yếu là Thuốc lá điếu, đường,

hàng tạp hóa, rượu, thực phẩm đông lạnh.

+ Đối với loại hình hàng hóa TNTX: Chủ yếu thực hiện đăng ký tờ khai

từ các chi cục hải quan khác chuyển đến thực xuất tại cửa khẩu cảng Cái Lân.

Mặt hàng chủ yếu chủ yếu là xăng dầu, các lô hàng nhỏ, lẻ, trị giá thấp dùng

để thay thế cho tàu biển.

Các lô hàng XNK đều qua khu vực giám sát hải quan và được xác nhận

đầy đủ trên hệ thống.

57

- Công tác quản lý hải quan đối với loại hình nhập nguyên liệu đê gia

công, sản xuất hàng xuất khẩu, chế xuất.

- Công tác giám sát quản lý đối với hàng hóa vận chuyển độc lập:

1.082 tờ khai, trong đó:

+ Đã thực hiện nghiệp vụ BIA cho 553 tờ khai.

+ Đã thực hiện nghiệp vụ BOA cho 529 tờ khai.

Tờ khai thực hiện nghiệp vụ BIA: Hàng hóa là lúa mỳ đóng trong

Container, được mở tờ khai vận chuyển độc lập tại Hải quan Hải Phòng, sau

đó vận chuyển từ Hải Phòng về Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân.

Tờ khai thực hiện nghiệp vụ BOA: Hàng hóa được đóng trong

Container vận chuyển từ tuyến tàu ACS về cảng CICT, sau đó mở tờ khai

VCĐL về Cảng Hải Phòng và Ninh Bình.

Thực hiện đúng quy định thủ tục hải quan đối với việc khai báo tờ khai

vận chuyên độc lập. Các lô hàng được tăng cường quản lý, theo dõi giám sát

vận chuyên từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải

quan khác theo tờ khai vận chuyển độc lập. Thực hiện nghiệp vụ BOA, BIA

kịp thời theo quy định tại thông tư 38/2015/TT-BTC.

- Tình hình triển khai Nghị định 68/2016/NĐ-CP: Chi cục đã kiểm tra,

rà soát cơ sở hạ tầng, trang thiết bị các cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan

trên địa bàn đơn vị quản lý theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP;

Thông tư số 84/2017/TT-BTC, cụ thể:

+ Cửa hàng miễn thuế Lâm Việt, Cửa hàng miễn thuế Minh Phong và

Cửa hàng miễn thuế Hương Thủy:

+ Chi cục đã làm việc, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện triển khai phần

mềm quản lý hàng miễn thuế đáp ứng quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 4

Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2017 của Chính phủ, dự kiến thời

gian kiểm thử đến ngày 31/12/2017 và thời gian kết nối chính thức vào tháng

01/2018.

58

+ Kho ngoại quan của Công ty TNHH Quốc tế Sao Bắc và Kho ngoại

quan của Chi nhánh Công ty cổ phần hàng hải Việt Nam.

+ Chi cục đã kiểm tra, khảo sát tại 02 Kho ngoại quan của Công ty

TNHH Quốc tế Sao Bắc và Kho ngoại quan của Chi nhánh Công ty cổ phần

hàng hải Việt Nam, kết quả 02 đã đáp ứng đủ điều kiện hoạt động theo Nghị

định số 68/2016/NĐ-CP, Thông tư 84/2017/TT-BTC.

- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày

12/05/2017, các doanh nghiệp thực hiện thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu đối

với 17 mặt hàng; Công văn sô 4284/TCHQ-GSQL ngày 27/6/2017 của Tổng

cục Hải quan, công văn số 1589/GQL-GQ1 ngày 01/8/2017 về việc thực hiện

quyết định số 15/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ [16].

- Công tác kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa, thực thi bảo vệ quyền

sở hữu trí tuệ:

+ Đơn vị đã tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đầy đủ và đồng bộ

các giải pháp chống thất thu và tăng thu ngân sách nhà nước, từ công tác phân

loại áp mã hàng hóa, kiêm tra xác định trị giá tính thuê, kiêm tra c/o, kiêm tra

giám sát hàng hóa, phúc tập, thanh khoản hồ sơ, cũng như các công tác thu

thập thông tin quản lý rủi ro đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế nộp ngân sách

nhà nước theo Kế hoạch được Cục Hải quan tỉnh giao.

+ Việc mô tả hàng hóa của doanh nghiệp cơ bản đảm bảo công tác áp

mã, áp giá. Các mặt hàng phải xác định giá được CBCC cập nhật kịp thời trên

hệ thông. Các mặt hàng có nghi vấn về TGTT đều được tích nghi ngờ và

chuyên Bộ phận KTSTQ tại Chi cục đề làm rõ nghi vấn.

+ Công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ được chú trọng. Đơn vị đã chỉ

đạo cán bộ công chức thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của TCHQ, Cục

HQQN vê thực thi quyên sở hữ trí tuệ đôi với các đơn bảo hộ đã được cơ

quan hải quan tiếp nhận. Kết quả: Chưa phát hiện vi phạm.

59

Bảng 3.2: Số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan năm 2017

Số liệu từ 01/01

So với cùng kỳ

đến 31/12/2017

năm trước

Kim

Doanh nghiệp

Số lượng

Tờ

Số lượng

Tờ

Kim ngạch

ngạch

doanh

khai

doanh

khai

(tỉ đồng)

(tỉ

nghiệp

(tờ)

nghiệp

(tờ)

đồng)

223 14569

2,417

-5,51

4.44

-10.46

Tổng số doanh DN:

DN trong tỉnh

47 6290

1,163

9.30

8.88

-2.87

DN có vốn đầu tư NN

20 4950

11.11

-0.76

-9.42

772

DN trong nước

27 1340

8.00 69.84

13.32

390

DN ngoài tỉnh

176 8279

1,254

-8.81

1.31

-16.52

DN có vốn đầu tư NN

34 6873

-29.17

1.94

-23.27

715

DN trong nước

142 1406

-2.07

-1.68

-5.46

538

Khác

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018

của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng số doanh nghiệp khai thủ tục hải quan

ở Chi cục Hải quan cảng Cái Lân năm 2017 là giảm so với năm 2016 (-5.51).

Số doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký thủ tục hải quan tăng 9.30 so với năm

2016; số doanh nghiệp ngoài tỉnh giảm -8.81 so với năm 2016. Nguyên nhân

ở đây là các tuyến đường ra vào cảng Cái Lân, bãi đỗ xe chờ nhận hàng tại

cảng còn chưa đủ đáp ứng hàng hóa vận chuyển nên chưa đủ cạnh tranh với

các cảng khác, nên chưa thu hút được các hãng vận chuyển qua cảng Cái Lân.

Thêm vào đó một số doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải

quan cảng Cái Lân nhưng hàng hóa xuất nhập khẩu thành phẩm được thực

hiện tại cảng Hải Phòng do chưa có hãng tàu vận chuyển tuyến.

Tuy nhiên, theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng

nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân thì tổng kim ngạch

60

XNK đạt 2.417 tỉ đồng giảm 10,46% so với cùng kỳ năm 2016. Số liệu tờ

khai XNK đạt 14.569 tờ khai đạt 4,44% so với cùng kỳ năm 2016.

- Số liệu XK của doanh nghiệp trong tỉnh: số tờ khai đạt 2822 tờ khai;

Trị giá đạt 460 tỉ đồng.

Bảng 3.3: Tờ khai, kim ngạch XNK theo loại hình năm 2017

Số liệu từ 01/01 So với cùng kỳ

đến 31/12/2017 năm 2016

Loại hình Kim Tờ khai Kim ngạch Tờ khai ngạch (tờ) (tỉ đồng) (tờ) (tỉ đồng)

14,569 2,417, 4.44 -10.46 Tổng

5,486 640 -0.15 15.31 Xuất khẩu

XKD 354 192 -19.91 -0.38

2,490 275 -1.62 11.14 XGC, X/SXXK

DN chế xuất 1,653 137 29.04 59.44

X/TNTX 128 5 3,100.00 1,541.94

Khác 861 29 -30.34 6.27

9,083 1,777 7.43 -17.13 Nhập khẩu

NKD tiêu dùng& 3,293 1,318 0.27 -12.02 Sàn xuất

Nhập nguyên liệu 1,879 216 -3.74 -13.42 SXXK & gia công

DN chế xuất 2,998 99 26.98 42.52

N/TNTX 128 5 4,166.67 1,568.65

N/KNQ 479 85 157.53 466.08

Khác 306 50 -54.26 -83.60

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm

2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)

61

Bảng 3.4: Khảo sát đánh giá tính phù hợp của các văn bản thủ tục hành

chính hải quan

TT

Tiêu chí

Số phiếu Tỉ lệ %

1

143

100

Loại hình doanh nghiệp mà anh/chị đang công tác?

Công ty cổ phần

14,6

21

Công ty TNHH

9,9

14

Công ty hợp danh

12,5

18

DN tư nhân

9,9

14

DN nhà nước

53,1

76

2

143

100

Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp tính tới thời

điểm hiện nay?

1 - 3 năm

9,9

14

4 - 6 năm

20,2

29

> 10 năm

69,9

100

3

100

143

Số lượng cán bộ, nhân viên hiện tại của DN ?

< 10 người

13,2

19

10 - 50 người

23

33

51 - 300 người

56,6

81

> 300 người

7

10

4

143

100

Số lượng cán bộ, nhân viên có trình độ từ cao đẳng,

đại học và trên đại học?

> 25%

20,4

29

25% - 50%

23

33

51% - 100%

56,6

81

5

100

143

Hàng hóa được làm thủ tục hải quan xuất/nhập khẩu tại công ty anh/chị chủ yếu là?

Hàng nguyên cont

66,4

95

Hàng lẻ

33,5

48

6

100

143

Theo anh/chị, hệ thống các văn bản luật điều chỉnh quy trình thủ tục hành chính hải quan hiện nay

1.Đảm bảo tính chặt chẽ và đầy đủ

67,1

96

2. Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được

23

33

3. Cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật

9,9

14

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

62

Nhìn vào bảng kết quả khảo sát trên ta thấy, doanh nghiệp đến trình thủ

tục hải quan tại cảng Cái Lân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước (chiếm

53,1%), thời gian hoạt động chủ yếu là trên 10 năm (chiếm 69,9 %), và đa

phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô doanh nghiệp không lớn, hàng hóa

xuất nhập khẩu tại cảng Cái Lân chủ yếu là hàng nguyên cont (chiếm 66,4%

số phiếu khảo sát). Đặc biệt, khi khảo sát về các văn bản thủ tục hành chính

hải quan có tới 67,1% số phiếu khảo sát đánh giá đảm bảo tính chặt chẽ và

đầy đủ; 23% số phiếu đánh giá chưa đầy đủ nhưng chấp nhận được; 9,9% số

phiếu cho rằng cần sửa đổi một số nội dung. Đây là một thành tích đáng ghi

nhận tại cảng Cái Lân. Bởi lẽ, đơn vị luôn bám sát chủ trương chính sách của

Cục Hải quan Việt Nam, khi mà hiện nay Hải quan Việt Nam đã và đang nỗ

lực cải cách, hiện đại hóa với phương châm hành động “Chuyên nghiệp -

Minh bạch - Hiệu quả”; góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà

nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác

và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Hoạt động của cơ quan

hải quan trong thời kỳ hội nhập không chỉ đơn thuần là thu thuế để đảm bảo

cho nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế xã hội

mà còn là một dịch vụ hành chính công phục vụ cho các tổ chức, cá nhân sản

xuất kinh doanh. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp trở thành khách hàng,

cơ quan hải quan giữ vai trò là người phục vụ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh

nghiệp có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên

trong thực tế, quan điểm này vẫn chưa được thừa nhận rộng rãi, khái niệm

“người được phục vụ”, “bạn đồng hành” với cơ quan hải quan dường như

mới chỉ dừng lại ở khẩu hiệu tuyên truyền.

Trong xu thế phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế cùng tiến

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân

63

đang nỗ lực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan,

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về

hải quan, góp phần cùng với địa phương khẳng định Cái Lân là một điểm đến

đầy hứa hẹn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

3.3.2. Đối với thủ tục thu thuế xuất nhập khẩu

3.3.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước

- Dự toán thu NSNN năm 2017, đơn vị được Cục Hải quan tỉnh giao

1.150 tỷ đồng. Tính đến ngày 31/12/2017, số thu NSNN đạt 1.697,36 tỷ đồng

đạt 147,6% kế hoạch giao, đạt 84,87% chỉ tiêu phấn đấu (2000 tỷ đồng).

Trong đó, một số mặt hàng có số thu chính.

- Mặt hàng thức ăn chăn nuôi trong kỳ đạt 639,03 tỷ đồng giảm 5,16%

so với cùng kỳ năm trước.

- Nguyên liệu sản xuất dầu thực vật đạt 279,64 tỷ đồng giảm 22,77% so

với cùng kỳ năm trước.

- Máy móc thiết bị phục vụ dự án đầu tư đạt 436,8 tỷ đồng giảm

18,28% so với kỳ trước.

- Các yếu tố làm làm giảm nguồn thu NSNN:

+ Dự án nhà máy nhiệt điện Thăng Long đã đi vào giai đoạn hoàn

thiện, doanh nghiệp chỉ còn thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị phụ trợ

thay thế;

+ Trong nước, nguyên liệu sản xuất dầu thực vật đã sản xuất và đảm

bảo chất lượng nên Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân đã thực hiện mua

nguyên liệu trong nước.

+ Việc thực hiện các Hiệp định cam kết mà Việt Nam tham gia: Mặt

hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt

(thuế suất thuế nhập khẩu giảm từ 2% đối với mặt hàng khô dầu đậu tương,

5% đối với mặt hàng ngô hạt xuống 0%). Thuế tự vệ mặt hàng nguyên liệu

sản xuất dầu thực vật giảm (từ 3% năm 2016 giảm còn 2% đầu năm 2017 và

từ 01/5/2017 giảm còn 0%) [16].

64

Bảng 3.5: Kết quả thu NSNN năm 2017

Kết quả so với chỉ tiêu

So với cùng

So với

Lũy kế đến

So với kê

chỉ tiêu

kỳ năm

Kết quả

31/12/2017 (triệu

hoạch được

phấn đấu

2016

đồng)

giao (%)

(%)

(%)

147.6 102.22

Tổng số thu

-76.3

1,697,362

-Thuê VAT

-57.6

896,509

-Thuế NK

-69.6

694,945

-Thuế XK

3.8

89,132

-Thuê TTĐB

-100.0

414

-Thuế BVMT

4113.7

73

-Thuể TVCPG

-81.8

9,435

-Thu khác

584.4

6,685

Tổng số nợ đọng

Nợ khó thu

18.992

Nợ có khả năng thu

Nợ chờ xóa, miễn, giảm, gia

hạn miễn, giảm, gia hạn...

Nợ mới phát sinh

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)

Tăng/ giảm so với

Số thu đến

cùng kỳ năm 2016

Bảng 3.6: Số thu một số mặt hàng chính năm 2017

Mặt hàng

31/12/2017 (VNĐ)

(%)

- Máy móc thiết bị cho dự án đẩu tư

436.8

-18.28

- Sắt thép phế liệu

108.61

-14.22

- Lúa mỳ cho người

16.53

-29.69

- Nguyên liệu sx thức ăn chăn nuôi

639.03

-5.16

- Nguyên liệu sx thức dầu thực vật

279.64

-22.77

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)

65

3.3.2.2. Tình hình nợ đọng thuế; nguyên nhân, đề xuất giải pháp cụ thể thu đòi

Tổng số nợ: 19.089 triệu đồng.

+ Nợ khó thu: 19.089 triệu đồng.

+ Nợ có khả năng thu: 0.

+ Nợ quá hạn chờ xóa, xét miễn, giảm, được giãn, khoanh, gia hạn: 0 VNĐ.

+ Nợ mới phát sinh: không.

- Kết quả công tác thu hồi nợ thuế năm 2017: Trong năm đã thu hồi được

số tiền nợ thuế, nợ phạt VPHC quá hạn cưỡng tổng số tiền là: 2.317 triệu đồng

trong đó:

+ Thu hồi được 497 triệu đồng số tiền thuế nợ khó thu của Công ty

TNHH một thành viên Công Nghiệp Tàu Thủy Cái Lân (50 triệu đồng) và

Công ty cổ phần Vinh cơ Evergreen Việt Nam (447 triệu đồng).

+ Thu hồi được số tiền phạt VPHC quá hạn cưỡng chế phát sinh trong

năm 2017 là: 1.714 triệu đồng và số số tiền chậm nộp phạt là: 106 triệu đồng.

+ Tính đến nay, đơn vị đã thu hồi được 99,43% chỉ tiêu giao về thu hồi

nợ thuế chuyên thu quá hạn cưỡng chế do Cục Hải quan tỉnh giao.

+ Đánh giá, nguyên nhân và giải pháp: Lãnh đạo đơn vị luôn xác định

công tác thu hồi nợ đọng thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp

phần hoàn thành chỉ tiêu giao thu nộp NSNN. Để đạt được kết quả trên, Chi

cục đã thực hiện rất nhiều biện pháp đôn đốc, thu đòi nợ thuế theo quy định

tại Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02/04/2014 của Tống cục Hải quan.

Tổ đôn đốc thu hồi nợ thuế do 01 đồng chí lãnh đạo Chi cục làm Tồ

trưởng luôn quan tâm sát sao, chỉ đạo các thành viên trong Tồ chủ động, tích

cực thực hiện các biện pháp đôn đốc, phối hợp với các Ban, Ngành liên quan

trong công tác thu hồi nợ thuể, nợ phạt. Trong năm đã nhiều lần phối hợp với

Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, Ngân

hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh và các ngân hàng thương

mại liên quan đê đôn đốc thu hồi nợ. Ngoài ra, gửi hồ sơ đề nghị Cục Hải

Quan tỉnh phôi hợp với cơ quan Công an tỉnh Quảng Ninh đôn đốc thu hồi nợ

66

thuể đôi với Công ty cô phân Vinh cơ Evergreen Việt Nam, tham gia buổi

làm việc với các cơ quan ban ngành liên quan bàn về công thu hồi nợ thuế đối

với Công ty cô phân Vinh cơ Evergreen Việt Nam do Ban Quản lý Khu kinh

tế tỉnh chủ trì.

Tuy nhiên việc thu hồi nợ thuế vẫn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân

chủ yếu là do: hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nợ thuê gặp nhiêu

khó khăn, có trường hợp đóng cửa tạm ngừng hoạt động, có trường hợp sáp

nhập tái cơ cấu,... nên không thu xếp được tài chính để thực hiện nghĩa vụ với

NSNN; Có trường hợp cố tình trây ỳ không thực hiện nghĩa vụ, bỏ trôn khỏi

địa chỉ đăng ký kinh doanh nên việc xác minh tình hình hoạt động, sô dư tài

khoản... đê thực hiện các biện pháp cưỡng chế gặp rất nhiêu khó khăn.[16]

3.3.2.3. Công tác quản lý thuế

- Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13 được triển khai đã tạo

khuôn khổ pháp lý cần thiết cho ngành Hải quan thực hiện nhiệm vụ thu

NSNN. Đồng thời, tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu,

tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và người nộp thuế

tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp đúng, nộp đủ và kịp thời.Luật thuế

xuất nhập khẩu được triển khai công khai, minh bạch, đề cao vai trò quản lý

Nhà nước trong công tác chống gian lận thương mại, chống thất thu thuế

trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; Nâng cao trách nhiệm của đối

tượng nộp thuế trong kê khai, nộp tờ khai hải quan, tính thuế và nộp thuế vào

ngân sách nhà nước.

- Thời gian qua, các doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK do đơn vị

quản lý cơ bản chấp hành tốt các chế độ chính sách thuế XNK. Tuy nhiên,

vẫn còn một số doanh nghiệp vi phạm chính sách về thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu. Trong đó, có các hành vi vi phạm chủ yếu như:

+ Khai sai số lượng hàng hóa dẫn đến khai sai trị giá, thuế suất thuế

nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu; Khai báo sai về tên hàng hóa nhập khẩu

dẫn đến áp sai mã số hàng hóa, Kê khai thiếu các khoản phải cộng vào trị giá

tính thuế.

67

+ Khai báo không đúng đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế, không

đủ điều kiện miễn thuế; Kê khai sai đối tượng hàng hóa được miễn thuê nhập

khâu tạo tài sản cố định.

- Kết quả xử lý đối với những vi phạm: Sau khi kiểm tra, đã ban hành

các quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Đánh giá nguyên nhân vi phạm:

+ Những năm trước, nhân viên khai báo hải quan của các doanh nghiệp

chưa được đào tạo về nghiệp vụ khai báo hải quan như hiện nay, nên chưa

nắm bắt được chính sách pháp luật, chính sách mặt hàng.

+ Người khai hải quan chưa nghiên cứu sâu các quy định của pháp luật

về trị giá tính thuế, từ đó khai báo thiếu các khoản phải cộng vào trị giá tính

thuế hàng xuất khẩu (chi phí vận chuyển tới cửa khẩu xuất, chi phí bốc xếp

hàng hóa lên tàu để xuất khẩu...).

+ Mặt khác, vẫn có những doanh nghiệp không trung thực trong quá

trình khai báo nhằm gian lận trốn thuế, tối đa hóa lợi nhuận.

3.3.3. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác

xử lý vi phạm hành chính về hải quan

Trong năm vừa qua Chỉ cục Hải quan đã đẩy mạnh công tác đấu tranh

chống buôn lậu, gian lận thương mại. Cụ thể như sau:

- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình, kế

hoạch, các văn bản chỉ đạo, cảnh báo về tăng cường kiểm soát chống buôn

lậu GLTM, phòng chống ma tuý của Ngành, của Ban chỉ đạo 389, của địa

phương và của Cục Hải quan tỉnh. Tăng cường công tác đấu tranh, chống

buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyên trái phép hàng hoá, hàng câm,

hàng giả, hàng kém chất lượng.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Ban

chỉ đạo 389 Quốc gia, Bộ Tài Chính, Tổng Cục Hải quan, UBND Tỉnh

Quảng Ninh về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và

hàng giả trong tình hình mới cũng như nhiệm vụ thu sách trong các tháng

cuối năm 2015. Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch đấu tranh chống buôn

68

lậu, gian lận thương mại số 205/HQCL-KS ngày 26/2/2015 của đơn vị đã

được xây dựng, trên cơ sở Kế hoạch số 3390/HQQN- CBL ngày 31/12/2014

của cục Hải quan tỉnh.Chi cục đã tập trung tăng cường các biên pháp nghiệp

vụ nhằm ngăn ngừa phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, sở hữu trí

tuệ, đấu tranh phòng chống ma túy, vận chuyển trái phép hàng hóa qua địa

bàn nhằm quản lý tốt hàng hóa XNK, phương tiện XNC, không để hình thành

các đường dây, ổ nhóm buôn lậu tại địa bàn đơn vị quản lý.

- Nghiên cứu, triển khai thực hiện Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày

02/01/2015 Quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách

nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa

qua biên giới; Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của UBND

Tỉnh triển khai Nghị định 01/NĐ-CP. Đã phối hợp với Phòng CBL và XLVP,

Chi cục Hải quan cửa khâu cảng Hòn Gai xác định rõ địa bàn Chi cục quản lý

trong vùng nước cảng theo Quyết định số 420/QĐ-UBND tỉnh.

- Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ: nắm tình hình địa bàn, đối tượng,

thủ đoạn buôn lậu gian lận thương mại, các thông tin cảnh báo… để có biện

pháp kiểm soát, đâu tranh có hiệu quả. Tập trung chủ yêu vào hàng tạm nhập

tái xuất, hàng gửi kho ngoại quan, hoạt động của các doanh nghiệp khu công

nghiệp Cái Lân., mặt hàng trọng điếm hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí

tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm; than, quặng xuất lậu, rượu bia, thuốc lá, đường,

gia câm nhập lậu, hoạt động vận chuyên mua bán các sản phẩm động vật hoang

dã quý hiếm...; Tập trung cao điếm vào các dịp lễ tết, cuối năm.

- Triển khai thực hiện tốt thủ tục hải quan điện tử, tăng cường các biện

pháp kiêm tra giám sát, ngăn chặn thủ đoạn giả mạo giây phép, gian lận vê

giá, thuê, thủ đoạn đôi tên người nhận hàng, cảng đích trên maniíest, làm giả

hô sơ để tráo hàng... Đẩy mạnh thu thập thông tin, đánh giá doanh nghiệp,

phục vụ tốt cho công tác quản lý rủi ro, thông qua hàng hoá…

- Trong quá trình thực hiện các khâu nghiệp vụ kịp thời phát hiện kiến

nghị với các bộ ngành , tổng cục Hải quan sửa đổi bổ sung các quy định nhằm

69

hạn chế việc các tổ chức cá nhân lợi dụng kẽ hở chính sách ,quy trình để buôn

lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và gian lận thương mại.

- Phối họp chặt chẽ với các đơn vị trong ngành: Cục điều tra CBL -

Tổng cục Hải quan, Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Chi cục Hải

quan cảng Hòn Gai, Đội kiểm soát hải quan số 2, các lực lượng chức năng

trên địa bàn, cấp uỷ chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh doanh

cảng, làm tốt công tác nắm tình hình, thu thập thông tin liên quan đến hoạt

động buôn lậu, GLTM để kịp thời có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, xử lý.

- Duy trì nghiêm túc chế độ báo cáo đinh kỳ, đột xuất theo quy định.

- Tình hình triến khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ; mối quan hệ

giữa các lực lượng trong và ngoài ngành:

- Xây dựng và triển khai đầy đủ kế hoạch đấu tranh CBL, GLTM, ma

túy năm 2016 phù hợp với tỉnh hình địa bàn theo chỉ đạo citia Tinh uỷ,

UBND tỉnh, Ban chỉ đạo 389 và của Cục Hải quan tỉnh.

- Tăng cường công tác đấu tranh, chống buôn lậu, gian lận thương mại

dịp cuối năm theo chỉ đạo của cấp trên. Chỉ đạo Đội thủ tục Hàng hoá XNK

thực hiện đúng Qui trình thủ tục hải quan; Những lô hàng của các: doanh

nghiệp có nhiều nghi vấn, cần kiểm tra, giám sát chặt chê từ khi tiếp nhận hồ

sơ đến kiểm tra thực tế hàng hoá để kịp thời phát hiện các vi phạm.

- Tăng cường công tác tuần tra, nắm tình hình, kiêm địa bàn.Thực hiện

triển khai các công văn, điện fax của Cục hải quan tỉnh vê các công việc có

liên quan đến công tác kiêm soát của đơn vị.

- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong ngành: Cục Điều tra CBL -

Tổng cục Hải quan, Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Chi cục Hải

quan cửa khẩu cảng Hòn Gai, Đội kiểm soát hải quan số 2; các lực lượng

chức năng trên địa bàn, cấp uỷ chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh

doanh cảng làm tốt công tác nắm tình hình, thu thập thông tin liên quan đến

hoạt động buôn lậu, GLTM đế kịp thời có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn,

xử lý [16].

70

Kết quả cụ thể:

Bảng 3.7: Kết quả phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại năm 2017 so với năm 2016

Chống buôn lậu

TT

Chỉ tiêu kiểm soát

Giao

%

Ghi chú

Thực hiện

So với năm 2016 %

1

Số vụ bắt giữ

2

3

50

50

Ước thực hiện đến 31/12

2

Thu nộp NSNN

100

126

26

11.5

3 4

-30 0

1 2

Gồm: Tiền bán hàng tịch thu + tiền phạt VPHC trong lĩnh vực hài quan

9 10

80 83

5 12

5

1

100

1

Số vụ phát hiện GLTM Tuần tra kiểm soát Điều tra nghiên cứu nám tỉnh hình

Xử lý vi phạm

TT

Xử lý hành chính

Số vụ

Số đối tượng

Tiền phạt VPHC (triệu đồng)

Tiền bán hàng tịch thu (triệu đồng)

1

2 3 4 5

3 2 1 0

3 2 1 0

30 10 20 0

95 50 45 0

6

7 8 9

51 51 0

0

28.543 28.543 0

11.158

0 0 0

10

0

0

0

0

Xử lý trong lĩnh vực Chống buôn lậu - Tổng: + Cấp chi cục: + Cấp Cục: + Cấp khác (nêu rõ): Xử lý trong lĩnh vực thủ tục hải quan (TTHC, GLTM.KTSTQ) - Tổng: + Cấp chi cục: + Cấp Cục: + Cấp khác (nêu rõ): UBND Tinh QN

11 Xử lý hình sự

số vụ

0

12 Khởi tố

số đối tượng 0

Kết quả hồi báo 0

Tiền bán hàng tịch thu 0

0

0

0

0

13

Chuyển cơ quan khác khởi tố

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 của Chi cục Hải quan cảng Cái Lân)

71

Như vậy:

- Do địa bàn hẹp, hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn đơn thuần

không phức tạp.

- Hạn chế về phương tiện hoạt động.

- Kiến nghị: Đề nghị việc thanh quyết toán các khoản kinh phí chi cho

chống buôn lậu hợp lý hơn, chi phí trông coi, bảo quản hàng hóa vi phạm

trong quá trình chờ xử lý theo quy định còn lớn hơn trị giá thanh lý bán hàng

hóa vi phạm nhưng đơn vị không được duyệt như thực tế chi.

3.3.4. Đối với công tác kiểm tra sau thông quan

- Lựa chọn đối tượng doanh nghiệp, loại hình xuất nhập khẩu để kiểm

tra: doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động XNK qua địa bàn Chi cục, kim

ngạch lớn, thuế suất cao hoặc có dấu hiệu nghi vấn về trị giá khai báo thấp, có

dấu hiệu vi phạm liên quan đến chính sách mặt hàng, ưu đãi đầu tư, phân loại

áp mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa (C/O)...

- Phạm vi kiếm tra: hồ sơ đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ

ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra.

- Trong quá trình kiếm tra sau thông quan nếu phát hiện doanh nghiệp

vi phạm thì phải thực hiện rà soát, tra cứu các trường họp vi phạm tương tự

phát sinh trên địa bàn quản lý và trong khoảng thời gian đúng theo quy định.

- Căn cứ tình hình thực tế về nhân sự được phân công để thực hiện

kiểm tra sau thông quan tại đơn vị cụ thể:

Về loại hình xuất nhập khẩu:

+ Bộ phận KTSTQ có trách nhiệm tập trung thu thập thông tin, phân

loại tờ khai loại hình AI 1, AI2, BI 1 (đối với hàng hóa có thuế xuất khẩu).

Về chính sách mặt hàng.

+ Tập trung thu thập thông tin, phân loại rà soát những mặt hàng có

thuế suất cao, có dấu hiệu gian lận về giá; đối tượng hàng hóa được hưởng ưu

đãi đặc biệt (C/O), về phân loại, áp mã hàng hóa; về chính sách điều hành

xuất nhập khẩu.

72

+ Tiếp nhận từ bộ phận thông quan 284 phiếu chuyển nghiệp vụ (các

nghi vấn về trị giá hải quan khai báo của Doanh nghiệp).

+ Thu thập thông tin, đề xuất kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan

Hải quan đối với 308 tờ khai của 92 lượt Doanh nghiệp theo quy định.

+ Kết thúc kiềm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan đôi với

80 lượt Doanh nghiệp:

* Chấp nhận trị giá khai báo: 218 tờ khai.

* Xử phạt vi phạm hành chính: 04 vụ, số tiền 47 triệu đồng.

Kết quả số doanh nghiệp đã kiểm tra, đã hoàn thành, số tiền truy thu,

tiền XPVPHC, số quỵết định kiểm tra sau thông quan, đồng thời so sánh với

cùng kỳ và với chỉ tiêu kê hoạch được giao như sau:

Bảng 3.8: Số lượng doanh nghiệp được thực hiện KTSTQ

Nội dung

Lũy kế 01/01- 31/12/17

So sánh với cùng kỳ năm trước (%)

So với kế hoạch (%)

Số lượt Doanh nghiệp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan:

92

610

(doanh nghiệp)

80

610

Số DN đã kết thúc kiểm tra (doanh nghiệp)

230

Số DN đang kiểm tra; chưa kết

11

thúc kiểm tra (doanh nghiệp)

01

Hủy Quyết định kiểm tra (doanh nghiệp)

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017, phương hướng nhiệm vụ

năm 2018)

Qua bảng 3.8 ta thấy số doanh nghiệp đến khai báo tại Chi cục Hải

quan cảng Cái Lân năm 2017 tăng lên rõ rệt so với năm 2016 (tăng 610%), so

với kế hoạch đạt 230 %. Số doanh nghiệp được kiểm tra đạt tuyệt đại đa số,

duy chỉ có 11 doanh nghiệp đang kiểm tra mà thôi.

73

Bảng 3.9: Số thu nộp ngân sách năm 2017

Lũy kế 01/01-31/10/17

So với kế hoạch (%)

Nội dung

Số QĐ

Đã thu (triệu đồng)

Số thu qua QĐ ấn định thuế Sô thu qua QĐXP VPHC Số thu qua phạt chậm nộp Số thu qua khai bổ sung

Số tiền (triệu đồng) 256 47 11 323 638

256 49 11 323 641

06 04 02 12

Tổng cộng

32 % (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017, phương hướng nhiệm vụ

năm 2018)

Bảng 3.9, cũng nói lên một điều đó là Chi cục Hải quan Cái Lân đang

nỗ lực hết mình trong công tác đấu tranh chống gian lận thương mại, trốn thuế

của các doanh nghiệp. Con số 32 % so với kế hoạch cho thấy mặc dù việc thu

nộp NSNN trong năm 2017 của đơn vị chưa phải là cao nhưng cũng đã thấy

được sự cố gắng không ngừng của cán bộ, công nhân viên nơi đây.

3.3.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành

chính hải quan

Bảng 3.10: Khảo sát đánh giá tốc độ xử lý khai báo hải quan điện tử

Tiêu chí

Số phiếu Tỉ lệ %

Ý kiến của anh/chị về tốc độ xử lý và phản hồi thông tin

143

100

của phần mềm khai báo hải quan điện tử hiện nay

110

76,9

- Khá nhanh

33

23,1

- Trung bình

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Như vậy, tốc độ xử lý và phản hồi thông tin của phần mềm khai báo hải

quan điện tử hiện nay tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân khá nhanh khi

76,9% số phiếu đồng tình. Nguyên nhân là ngành Hải quan chú trọng trong

74

việc cải cách HĐH của ngành, triển khai ứng dụng CNTT trong thủ tục xuất

khẩu, nhập khấu tạo thuận lợi, nhanh chóng cho doanh nghiệp trong hoạt

động xuất nhập khẩu.

Việc khai thác, sử dụng các phần mềm nghiệp vụ được công chức trong

đơn vị sử dụng thành thạo. Các phần mềm nghiệp vụ như hệ thống

VNACCS/VCIS, hệ thống kế toán thuế tập trung, hệ thống Ecustoms 5, hệ

thống quản lý vi phạm 14, hệ thống quản lý rủi ro... hoạt động ổn định, an toàn.

- Các điều kiện trong phòng máy chủ đảm bảo về nhiệt độ, thiết bị chữa

cháy và thoáng mát.

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục

Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

thủ tục hành chính hải quan

Đơn vị: %

Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu

Rất

Ít

Không

Quan

Trung

tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy trình thủ

quan

quan

quan

trọng

bình

tục hành chính hải quan

trọng

trọng

trọng

Yếu tố trình độ quản lý của con người

70

30

Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, công nghệ

23

70

7

Chất lượng phần mềm khai báo hải quan

66,4

16,1

17,5

điện tử

Quy trình làm thủ tục hải quan

30

56,7

13,3

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Qua bảng khảo sát trên cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quy

trình thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quang cảng Cái Lân là: Yếu tố trình độ

quản lý của con người; Chất lượng phần mềm khai báo hải quan điện tử; Cơ

sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, công nghệ; Quy trình làm thủ tục hải quan; trong

đó Yếu tố trình độ quản lý của con người và Chất lượng phần mềm khai báo

hải quan điện tử chiếm vị trí rất quan trọng.

75

3.4.1. Các yếu tố chủ quan

3.4.1.1. Chất lượng của cán bộ hải quan

Trong thời gian qua đội ngũ cán bộ, công chức, hợp đồng lao động tại

Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn có sự cố gắng, tinh thần làm việc tích

cực, hiệu quả. Đây là một trong những điểm mạnh của Chi cục Hải quan. Đội

ngũ cán bộ, công chức ở đây là những người được lựa chọn từ các đơn vị, có

trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và phẩm chất đạo

đức tốt. Tuy nhiên, nếu như không có sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự

cố gắng, tinh thần làm việc tích cực, hiệu quả của cán bộ công chức thì việc

triển khai thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân khó có thể đạt

kết quả tốt.

Về đào tạo nguồn cán bộ:

Trong năm 2017, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã cử 109 lượt cán bộ

công chức tham gia 18 lớp tập huấn do TCHQ, Cục Hải quan tỉnh tổ chức.

Chi cục đã mở 01 lớp tự đào tạo về nội dung tập huấn quy trình giám

sát hải quan theo Quyết định số 1500/QĐ-TCHQ và công tác giám sát hải

quan tại cảng Cái Lân.

Về công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát nội bộ: Chi cục Hải quan

cảng Cái Lân đã tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát nội bộ, duy trì kỷ

cương, kỷ luật hành chính, tập trung vào lĩnh vực, các khâu nghiệp vụ trọng

yếu; chỉ đạo các Đội/Tô công tác tham mưu bám sát thực tiễn, tình hình đơn

vị để có đề xuất tham mưu hiệu quả, thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh và

đôn đốc thực hiện; phát huy hiệu quả công tác giám sát, thực hiện cuộc vận

động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực. Chủ

động phối hợp với các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, chính quyên địa

phương đê tăng cường công tác quản lý, thu thập thông tin về tình hình của

các đơn vị Hải quan cũng như tinh thần, thái độ của cán bộ, đảng viên, công

chức, người lao động trong thực thi công vụ và trong đời sống hàng ngày.

76

Về thực hiện kỷ cương hành chính trong thực hiện nhiệm vụ, trong đó

có kết quả thực hiện Quyết định 188/QĐ-TCHQ: tập trung triển khai thực

hiện tốt chủ đê năm 2017 vê “tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xây

dựng nếp sông văn hóa, văn minh”, Quy chê hoạt động công vụ hải quan theo

Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục Hải quan, Quy

chế văn hóa công sở của Cục theo Quyết định số 138/QĐ-HQQN ngày

22/02/2017, qua đó nâng cao trách nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành

chính và đạo đức công vụ của CBCC, người lao động, kỷ luật kỷ cương được

tăng cường, không để xẩy ra vi phạm...

Bên cạnh đó, Chi cục cũng thường xuyên phát động các phong trào thi

đua, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ

chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, thực hiện tốt tuyên ngôn phục vụ khách

hàng của ngành Hải quan đến toàn bộ cán bộ công chức trong đơn vị. Theo

đó, đã tổ chức nhiều buổi tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ; thường xuyên rà soát, đánh giá phân loại năng lực,

trình độ, phẩm chất cán bộ nhằm sắp xếp, bố trí vị trí phù hợp để thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng và quy trình mới đạt hiệu quả cao nhất.

Với nguyên tắc 3 không “không muốn, không thể, không dám thực hiện hành

vi tiêu cực”, mỗi cán bộ đã tự giác nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần thái

độ phục vụ, văn hoá ứng xử, nhận được sự tin tưởng, đánh giá cao của doanh

nghiệp khi đến làm việc tại chi cục.

Hiện nay, Chi cục Hải quan Cảng Cái Lân đang tiếp tục phối hợp với

các cơ quan kiểm tra chuyên ngành tiến hành mở địa điểm kiểm tra đặt tại chi

cục để thực hiện nhận trả kết quả tại chỗ. Qua đó, góp phần tiết kiệm thời gian

và chi phí cho các doanh nghiệp khi đến làm thủ tục tại cảng.

3.4.1.2. Chất lượng công tác thu thập xử lý thông tin

Trong những năm qua, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã triển khai

đồng bộ các biện pháp công tác, nhất là chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ

77

công tác năm của Cục Hải quan tỉnh. Đơn vị hoàn thiện việc sửa đổi, bổ sung

và ban hành quy chế làm việc, nội quy cơ quan; quán triệt và triển khai một số

văn bản mới ban hành, có hiệu lực liên quan đến công tác quản lý hải quan tới

từng CBCC trong đơn vị và niêm yết công khai tại trụ sở của đơn vị để các tổ

chức, cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn biết. Chi cục tổ chức hội

nghị đối thoại doanh nghiệp và tuyên truyền pháp luật về hải quan; chương

trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho CBCC hải quan; tuyên truyền, hỗ trợ,

cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế.

Đơn vị đẩy mạnh CCHC, thủ tục hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt

động XNK, thông quan hàng hoá; thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đồng

thời, nghiên cứu, kịp thời phát hiện các vướng mắc phát sinh trong quá trình

thực hiện, báo cáo Cục Hải quan tỉnh để đề xuất với Tổng cục Hải quan khắc

phục, sửa đổi. Chi cục triển khai quy trình giám sát hàng hoá qua hệ thống

camera giám sát, nhận dạng bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng

Cái Lân; quản lý, giám sát hải quan bằng phần mềm tin học đối với hàng hoá

XNK tại cảng container quốc tế Cái Lân (CICT). Cùng với đó, đơn vị tăng

cường quản lý chặt chẽ đối với hàng TNTX, rà soát, tổng hợp các vướng mắc,

khó khăn, bất cập trong công tác quản lý hàng TNTX báo cáo Cục Hải quan

tỉnh; rà soát đề xuất cơ quan thẩm quyền giải quyết các lô hàng tồn đọng lâu

ngày trong khu vực cảng; xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm hành chính về

hải quan.

Chi cục phối hợp với Đội QLTT số 5, Đội Kiểm soát Hải quan số 2, Chi

cục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai, các cơ quan Biên phòng, Cảng vụ và

QLTT nắm bắt tình hình, trao đổi thông tin về hoạt động buôn lậu, gian lận

thương mại trên địa bàn để lập phương án, kế hoạch phối hợp bắt giữ. Đồng thời,

đẩy mạnh kiểm soát xử lý đối với hàng hoá nhập khẩu đến thời hạn làm thủ tục

hải quan; tiếp tục thu thập thông tin đưa vào quản lý đặc biệt đối với những lô

hàng quá thời hạn tại cảng,…

78

Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn luôn chú trọng đến việc đảm bảo

sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận liên quan để thực hiện thủ tục

HQĐT được tốt và đạt được hiệu quả cao. Cụ thể:

+ Phối hợp với các cơ quan Tổng cục để nhận được sự chỉ đạo kịp thời

trong việc triển khai, xử lý các vướng mắc về nghiệp vụ phát sinh.

+ Phối hợp với Cục CNTT và Thống kê, công ty FPT để xử lý kịp thời

các lỗi, sự cố về chương trình phần mềm, hệ thống.

+ Phối hợp giữa các đơn vị Phòng ban để giải quyết các yêu cầu về

nghiệp vụ, khắc phục những hạn chế của hệ thống, đường truyền, tạo thuận lợi

cho DN thông quan nhanh hàng hóa (ưu tiên kiểm tra trước đối với các lô hàng

làm thủ tục HQĐT; nếu đường truyền, hệ thống bị sự cố vẫn giải quyết thông

quan hàng hóa cho DN và khắc phục sự cố sau, không để hàng hóa tồn đọng).

3.4.1.3. Công tác triển khai hệ thống VNACCS/VCIS

Tổng số doanh nghiệp đã tham gia làm thủ tục hải quan điện tử trong

kỳ là: 257 doanh nghiệp tăng 22,9% so với kỳ trước (209 DN) tham gia thủ

tục Hải quan điện tử với các loại hình gia công, SXXK, XNK kinh doanh,

doanh nghiệp chê xuất.

Số tờ khai thực hiện thủ tục Hải quan điện tử là 11.724/11.791 tờ khai

(đạt tỷ lệ 99,4% tổng số tờ khai đăng ký cùng loại hình); kim ngạch thực hiện

thủ tục Hải quan điện tử là 2.575 triệu đồng (đạt 99,7% tổng kim ngạch XNK

cùng loại hình).[4]

Trong thời gian tới, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh cần

tiếp tục triển khai thực hiện ứng dụng các phần mềm nghiệp vụ trong tất cả

các khâu nghiệp vụ hải quan, các loại hình XNK...

3.4.2. Các yếu tố khách quan

3.4.2.1. Sự chấp hành của các doanh nghiệp

Trong thời gian qua, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân luôn nhận được sự

ủng hộ và tham gia nhiệt tình của các doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp

79

giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan. Đây cũng là một trong những đối

tượng có vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào sự thành công chung của

thủ tục hải quan. Chính sự tham gia thường xuyên và tích cực của các doanh

nghiệp này đã làm cho sự kiện thủ tục hải quan thêm sinh động và có tầm ảnh

hưởng sâu rộng về mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Số lượng doanh nghiệp ngày

càng tăng và sự tham gia thường xuyên, liên tục của các doanh nghiệp là sự

khẳng định thủ tục hải quan đã có một chỗ đứng trong xã hội. Mặc dù còn

nhiều việc phải làm nhưng về cơ bản thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan

cảng Cái Lân đã thể hiện quyết tâm cải cách thủ tục hành chính của Chi cục

theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với chuẩn mực của khu vực và thế giới

3.4.2.2. Sự phối hợp giữa các sở, ban ngành trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Nhờ có sự phối hợp tốt giữa Chi cục Hải quan cảng Cái Lân với các cơ

quan như: Cục thuế, đại lý kinh doanh vận tải, giao nhận hàng hóa, Công an,

Quản lý thị trường:

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thủ tục hải

quan, Chi cục Hải quan cảng Cái Lân đã làm việc với UBND tỉnh Quảng

Ninh và đề nghị Ủy ban chỉ đạo các ban ngành hỗ trợ với đơn vị trong việc

thực hiện thủ tục hải quan. Cụ thể: đối với Cục thuế thì hỗ trợ cho việc xác

nhận việc chấp hành chính sách thuế của DN (một trong 4 điều kiện để tham

gia thủ tục HQĐT); đối với các cơ quan đại lý kinh doanh vận tải, giao nhận

hàng hóa thì hỗ trợ cho việc vận chuyển, xếp dỡ giải phóng nhanh hàng hóa;

đối với Công an, quản lý thị trường thì phải có đối xử phù hợp, ưu tiên đối

với các DN tham gia thủ tục HQĐT.

Để giúp DN nhanh chóng hoàn tất hồ sơ tham gia thủ tục HQĐT, Chi

cục HQĐT cũng đã lập danh sách để nhờ Cục thuế xác nhận việc chấp hành

thuế của các DN, thay vì DN tự liên hệ để Cục thuế xác nhận (thường mất

nhiều thời gian hơn và khó khăn hơn). Việc làm này khiến cho các DN rất

đồng tình và phấn khởi.

80

3.4.2.3. Cơ sở vật chất làm việc

Nhìn chung cơ sở vật chất làm việc tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân,

Quảng Ninh đã xuống cấp, mặc dù đơn vị đã nỗ lực không ngừng nhưng vẫn

chưa thể khắc phục hết những khó khăn: điển hình là bãi đỗ xe vận tải còn

chật hẹp nên chưa thu hút được doanh nghiệp lớn; khói bụi ô nhiễm môi

trường. Bên cạnh đó, năm 2017 cảng Lạch Huyện - Hải Phòng sẽ đi vào hoạt

động, tàu 10 vạn tân có thế ra vào làm hàng. Do vậy một số Doanh nghiệp sẽ

chuyến bớt về Hải Phòng mở tờ khai, do có lợi thế về khoảng cách địa lý gần

hơn so với Quảng Ninh. Như vậy, trong thời gian tới, Chi cục Hải quan cảng

Cái Lân cần khắc phục ngay tình trạng này để có thể cạnh tranh với các cảng

khác ở các vùng lân cận.

3.5. Đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Cái Lân - Quảng Ninh

3.5.1. Thành tựu

Thứ nhất, rà soát cải cách thủ tục hành chính, kiến nghị loại bỏ những

thủ tục không cần thiết, cụ thể: rà soát và đề xuất hủy bỏ thủ tục thanh khoản

hàng bán tại cửa hàng miễn thuế theo Nghị định 167/2016/NĐ-CP ngày

27/12/2016 về Kinh doanh hàng miễn thuế có hiệu lực thi hành từ ngày

15/02/2017.

Thứ hai, triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến qua cổng

thông tin điện tử ngành Hải quan được chính thức triển khai từ ngày

01/3/2017, đã có 28 doanh nghiệp tham gia 417 hồ sơ với 05 thủ tục (hủy tờ

khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ khai thuế, hàng hỏa kinh doanh theo

phương thức chuyển khẩu, phân ỉoại máy móc, thiết bị nguyên chiếc ở dạng

tháo dời). 100% doanh nghiệp có phát sinh làm thủ tục hải quan ngoài giờ

hành chính trên trên Hệ thống Ecustoms, tính đến 31/10/2017 đã tiếp nhận

345 đơn đăng ký thủ tục hành chính; với sự tham gia của 30 doanh nghiệp.

Các hồ sơ phát sinh đã thực hiện đúng theo quy định về tuyên ngôn phục vụ

khách hàng.

81

Thứ ba, đối với các lô hàng rời phải chuyển tải 1 phần tại cảng nổi Hòn

Gai: Đã tham mưu cho Cục HQ tỉnh báo cáo TCHQ đồng ý tại CV12180)

cảng QN làm văn bản đề nghị cho phép giảm tải 1 phần hàng rời tại cảng nổi

Hòn Gai thay bằng từng DN phải làm văn bản, tiết kiệm thời gian và chi phí

cho DN.

Thứ tư, lãnh đạo Chi cục thường xuyên trao đổi thông tin với Giám đốc

doanh nghiệp và cán bộ thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu để nám bắt tình

hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình thực hiện

tuyên ngôn khách hàng của cán bộ công chức, qua đó kịp thời tháo gỡ khó

khăn vướng măc cho doanh nghiệp đồng thời nhắc nhở chấn chỉnh đối với

cán bộ công chức chưa thực hiện đúng cam kết.

Thứ năm, phát triển tốt quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp:

- Tổ chức hội nghị tham vấn Hải quan doanh nghiệp đối với mặt hàng ô

tô qua đó tháo gỡ một phần khóa khăn vướng mắc của doanh nghiệp tạo điều

kiện tăng lượng hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục;

- Các cơ quan kiểm tra chuyên ngành có cử đại diện thường trực tại

Địa điểm kiểm tra chuyên ngành nhưng việc đăng ký và trả kết quả vẫn được

thực hiện tại trụ sở của Chi nhánh;

- Trạm kiểm dịch Thực vật Hạ Long: Không bố tri cán bộ trực giải

quyết công việc tại địa điểm kiếm tra chuyên ngành nhưng do có trụ sở tại

khu vực cửa khẩu nên việc đăng ký và trả kết quả kiếm dịch vẫn đảm bảo thời

gian nhanh chóng cho doanh nghiệp;

- Công ty cổ phần chứng nhận và giám định Viriacert, Trung tâm

chứng nhận phù hợp Quacert tại Hải Phòng: chỉ bố trí cán bộ trục giải quyết

công việc khi phát sinh [16].

82

Bảng 3.12: Kết quả khảo sát đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan

Tỉ lệ

Số

TT

Tiêu chí

phiếu

%

1

143

100

Đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan

Đúng người, đúng việc, đúng giờ

110

76,9

Việc giải quyết vướng mắc, khiếu nại nhanh chóng, kịp thời

33

23,1

2

Theo anh/chị, trình độ quản lý của cán bộ, công nhân

143

100

viên Chi cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay ra sao?

1. Đúng mức, đảm bảo quy trình thủ tục hải quan diễn ra an

85

59,4

toàn và hiệu quả

2. Phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp

42

29,4

3. Quản lý còn lỏng lẻo,chưa thực sự hiệu quả

16

11,2

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Tóm lại, thông qua kết quả bảng khảo sát đánh giá thái độ làm việc một

lần nữa đã khẳng định được tính phù hợp của thủ tục hành chính hải quan

cũng như trình độ quản lý hải quan nơi đây, khi có tới 76,9% số phiếu đánh

giá thái độ làm việc của cáng bộ hải quan đúng người, đúng việc, đúng giờ;

59,4% số phiếu đánh giá trình độ quản lý của cáng bộ nhân viên tại Chi cục

đúng mực, đảm bảo quy trình thủ tục hải quan diễn ra an toàn và hiệu quả.

3.5.2. Những hạn chế, tồn tại

Thứ nhất, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành:

Chưa có sự đồng bộ trong việc triển khai thủ tục hành chính hải quan

với các chương trình hải quan khác như Thanh toán điện tử (e-Paymnet), Hệ

thống khai báo lược khai hải quan điện tử (e-Manifest).

Công tác phối hợp giữa các Cục Hải quan trong việc thực hiện thủ tục

hành chính hải quan đôi khi còn xảy ra vướng mắc.

Thứ hai, trong công tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ Hải quan:

Chưa có sự thống nhất về: một số chính sách quản lý, nghiệp vụ quản

lý rủi ro giữa thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống.

83

Hệ thống các văn bản xử phạt chưa đồng bộ với các quy định trong thủ

tục hành chính hải quan.

Một số quy định nghiệp vụ chưa hợp lý với điều kiện thực tế về nguồn

lực và cách thức thực hiện.

Một số quy định nghiệp vụ chưa thực hiện được hoặc hiệu quả thực hiện

chưa cao trong quá trình thí điểm do hạn chế về hạ tầng công nghệ thông tin.

Chậm ban hành một số quy định về nghiệp vụ hải quan.

Thứ ba, trong lĩnh vực công nghệ thông tin:

Việc đầu tư còn mất cân đối giữa đầu tư trang thiết bị phần cứng và

đầu tư phần mềm. Đối với các ngành phát triển (như ngân hàng, chứng

khoán,...) tỷ trọng đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin thường khoảng

40% cho phần mềm và 60% cho phần cứng (Hiện tại đầu tư công nghệ thông

tin cho ngành Hải quan khoảng 10% phần mềm và 90% phần cứng). Và tỷ

trọng đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin thường chiếm khoảng 35%

tổng toàn bộ đầu tư hàng năm.

Các Hệ thống liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính hải quan còn

phân tán. Việc đáp ứng của hệ thống công nghệ thông tin với những thay đổi

còn chậm và chưa đầy đủ.

Thứ tư, trong công tác đào tạo, tập huấn và tuyên truyền:

Chưa có một hệ thống tài liệu hướng dẫn chi tiết nghiệp vụ hải quan sử

dụng trên Hệ thống công nghệ thông tin và giải pháp đào tạo tổng thể cho

công chức Hải quan và doanh nghiệp dẫn tới việc thực hiện thủ tục hành

chính hải quan đôi khi còn thực hiện chưa đúng quy định.

Công tác tuyên truyền giai đoạn đầu chưa tập trung vào đúng đối tượng

dẫn tới việc hiểu và ủng hộ chủ trương triển khai thủ tục hành chính hải quan

của cơ quan Hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân.

3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

Thủ tục hành chính hải quan là một lĩnh vực mới nên quá trình triển khai

gặp những khó khăn nhất định từ cả phía doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.

84

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị các cấp còn thiếu quyết

liệt, vẫn tồn tại sự chồng chéo trong hướng dẫn, tổ chức triển khai.

Các thủ tục đầu tư, xây dựng phần mềm, mua sắm trang thiết bị máy

móc còn rườm rà, phức tạp, kéo dài ảnh hưởng tới tiến độ đáp ứng yêu cầu so

với kế hoạch đặt ra.

Hệ thống mạng viễn thông của quốc gia phát triển nhanh nhưng vẫn

chưa ổn định, thiếu đồng bộ gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc

truyền nhận dữ liệu giữa doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.

85

Chương 4

GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CHI CỤC

HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN - QUẢNG NINH

4.1. Định hướng về cải cách thủ tục hành chính hải quan Việt Nam

4.1.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính hải quan giai đoạn 2018 -

2020 của Tổng cục Hải quan Việt Nam

- Hoàn thiện cơ chế chính sách

Tiến hành rà soát hệ thống pháp luật hải quan để xác định các văn bản

cần phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đáp ứng yêu cầu quản lý Ngành và

hoàn thiện quản lý hệ thống pháp luật Hải quan. Trong đó tập trung hoàn

thiện các Nghị định, Quyết định trình Chính phủ...

- Công tác cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách

thủ tục hải quan theo hướng đơn giản, minh bạch, thống nhất, phù hợp với các

chuẩn mực quốc tế về hải quan, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất

khẩu, nhập khẩu...

Rà soát, công bố công khai thủ tục hành chính tại các Nghị định, sửa

đổi, bổ sung các Nghị định có quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải

quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

- Công tác cải cách, hiện đại hoá hải quan: Tiếp tục phấn đấu xây

dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch,

thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng

dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương

thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu

vực Đông Nam Á; Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp,

chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động xuất nhập khẩu.

- Triển khai Cơ chế Một cửa quốc gia, Cơ chế Một cửa ASEAN và

tạo thuận lợi thương mại.

86

- Ứng dụng công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ công trực tuyến

Triển khai dự án “Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử Tổng cục

Hải quan mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo mô hình xử lý tập

trung giai đoạn 1” đảm bảo đăng tải công khai, minh bạch thông tin về hoạt

động của ngành Hải quan.

4.1.2. Định hướng cải cách thủ tục hành chính của Cục Hải quan tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020

Ngày 9/2/2017, Tổng cục Hải quan ban hành Kế hoạch cải cách, phát

triển và hiện đại hóa Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.

Kế hoạch hướng tới xây dựng Hải quan Quảng Ninh trở thành đơn vị

Hải quan điện tử, hiện đại, triển khai hiệu quả, hiệu lực các cơ chế, chính sách

quản lý nhà nước về hải quan; là đơn vị đi đầu trong công tác cải cách, hiện

đại hóa trong cung cấp dịch vụ công; triển khai đầy đủ cơ chế một cửa quốc

gia, một cửa ASEAN theo lộ trình của TCHQ; nâng cao chất lượng phục vụ

người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan, đẩy mạnh xây

dựng mối quan hệ với các đơn vị chức năng trên địa bàn, mối quan hệ đối tác

hợp tác với doanh nghiệp.

Xây dựng lực lượng hải quan Quảng Ninh chuyên nghiệp, chuyên sâu,

liêm chính, được trang bị và làm chủ các trang thiết bị công nghệ hiện đại đáp

ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa của ngành Hải quan. Cụ thể là:

- Thực hiện TTHQĐT “mọi nơi - mọi lúc - mọi phương tiện”.

- Sáu nhiệm vụ trọng tâm: Tiếp tục triển khai và phát triển mô hình

thông quan điện tử với trọng tâm là rà soát, đề xuất hoàn thiện thể chế, quy

trình thủ tục, đề xuất nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông quan điện tử tập

trung VNACCS/VCIS trên cơ sở tích hợp các hệ thống phần mềm quản lý

nghiệp vụ. Áp dụng sâu rộng kỹ thuật quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động

nghiệp vụ như: kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra

chuyên ngành, quản lý thuế…

87

- Đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp: Hải quan Quảng

Ninh cũng tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng của tổ giải quyết vướng

mắc, duy trì thường xuyên đường dây nóng để tiếp nhận ý kiến của người dân

và doanh nghiệp, niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng, các văn

bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan. Đồng thời, duy trì tổ

chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp ở 2 cấp: Cục Hải quan tỉnh và Chi

cục Hải quan trực thuộc [22].

4.1.3. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan tại

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh

Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính đạt mục tiêu 3 giảm:

“Giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp”, và 2 nâng:

“Nâng hiệu lực, hiệu quả quản lý, hiệu quả kiếm soát nội ngành và Nâng chất

lượng chăm sóc doanh nghiệp”.

- Giảm thủ tục: Việc cải cách thủ tục hành chính phải được thực hiện từ

khâu xây dựng chính sách, pháp luật đến khâu tổ chức thực hiện pháp luật hải

quan, trong đó chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo

các trang thiết bị hiện đại để thực hiện thủ tục hải quan được nhanh chóng;

thường xuyên tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức trực tiếp thực

hiện thủ tục. Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế Một cửa ASEAN giai đoạn

2016 - 2020. Đến nay, đã có 10/14 bộ, ngành kết nối với 36 thủ tục hành

chính thực hiện thông qua Cơ chế Một cửa quốc gia, đã xử lý trên Cổng

Thông tin một cửa quốc gia. Nhờ đó, thời gian làm thủ tục hải quan và thủ tục

xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa qua biên giới đã được rút ngắn.

- Giảm thời gian: Thời gian chuẩn bị hồ sơ XNK đã giảm đi đáng kể

(thời gian chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu giảm từ 106 giờ xuống còn 76 giờ, thời

gian chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu giảm từ 83 giờ xuống còn 50 giờ. Hiệu quả đem

lại góp phần làm giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho cơ quan

kiểm tra khoảng từ 10 - 20% (thời gian phân tích, thử nghiệm mẫu giữ nguyên

theo quy trình), giảm thời gian đi lại cho DN, do đó đã rút ngắn đáng kể thời

gian thông quan hàng hóa nói chung. Vận hành hệ thống VNACCS/VCIS,

88

cùng với Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN. Đến nay, 99,9% số tờ

khai hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử và cao hơn mức trong

Nghị quyết 19 Chính phủ đề ra là 95%. Hàng hóa được phân luồng xanh, thời

gian thông quan chỉ còn 1 - 2 giây.

- Giảm chi phí: Việc không phải xuất trình chứng từ giấy tại hải quan

giám sát giúp giảm chi phí in ấn, văn phòng phẩm. Ví dụ, tại Cảng Cái Lân,

với bình quân một ngày có 7.592 tờ khai hải quan không phải in chứng từ đủ

điều kiện qua KVGS (mẫu 29/30) sẽ giúp DN tiết kiệm được 759.200

đồng/ngày.

Thực hiện nghiêm túc Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn

thi hành; các chế độ chính sách mặt hàng, quy trình thủ tục hải quan.

4.2. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu

trong thời gian tới

Bảng 4.1: Khảo sát mức độ cần thiết của các nhóm giải pháp cải cách thủ

tục hành chính hải quan

Tiêu chí

Số phiếu

Tỉ lệ %

143

100

71

49,7

33

23

Theo anh/chị, những nhóm giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành để phát triển thủ tục hành chính hải quan trong tương lai là cần thiết 1. Nâng cấp, thay thế phần mềm khai báo thủ tục hải quan điện tử 2. Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp về thủ tục hải quan điện tử. 3. Nhóm giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin. 4. Nhóm giải pháp về con người.

19 20

13,3 14

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Trong số các nhóm giải pháp trên thì nâng cấp, thay thế phần mềm khai

báo thủ tục hải quan điện tử và. nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống

luật pháp về thủ tục hải quan điện tử. trở nên bức thiết hàng đầu.

89

Như vậy, kết quả khảo sát trên đây sẽ là cơ sở để tác đưa ra giải pháp

cải cách thủ tục hành chính hải quan tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân nhằm

đẩy mạnh hoạt động XNK trong thời gian tới.

4.2.1. Đẩy mạnh sự phối kết hợp với cơ quan nhà nước có liên quan trong

công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành

Cải cách TTHC trong ngành Hải quan hiện nay muốn đạt được sự

thống nhất, đồng bộ và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thì sự cải cách đó

không chỉ xuất phát từ quy trình thủ tục của riêng ngành Hải quan mà còn có

sự chi phối các TTHC tại các cơ quan Chính phủ khác. Đây cũng là một điểm

đặc thù của ngành Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

Hiện nay, sự phối kết hợp của ngành Hải quan với các Bộ Ngành khác

trong việc rà soát các TTHC có liên quan tương đối nhiều. Để xây dựng cơ

chế một cửa quốc gia, ngành Hải quan không chỉ thống kê quy trình thủ tục

trong phạm vi ngành mình mà còn rà soát một số quy trình thủ tục có liên

quan tại các Bộ Ngành khác. Trong đó có các công việc như tái thiết kế quy

trình tiếp nhận, xử lý và ra quyết định của các cơ quan chính phủ tham gia Cơ

chế một cửa hướng tới xây dựng hệ thống các quy trình mẫu duy nhất dành

cho các cơ quan chính phủ; Tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa hệ thống hồ sơ,

chứng từ và các chỉ tiêu thông tin phục vụ thông quan hàng hóa hướng tới

xây dựng bộ hồ sơ hành chính duy nhất phục vụ thông quan hàng hóa. Như

đã phân tích ở trên, Cơ chế một cửa quốc gia có sự tham gia của các Bộ

ngành, trong đó cơ quan Hải quan là cơ quan ra quyết định cuối cùng dựa trên

các quyết định của các cơ quan Chính phủ khác.

Do đó, sự phối kết hợp này cần phải được tăng cường. Việc thực hiện

cơ chế một cửa hiện nay đã thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa

ASEAN, đứng đầu là Bộ trưởng Bộ Tài chính, các thành viên là Thứ trưởng

các Bộ, Ngành để khẳng định sự chỉ đạo của người đứng đầu trong quá trình

thực hiện cơ chế một cửa quốc gia.

90

Để tăng cường sự phối hợp, trao đổi giữa các Bộ Ngành cần có một

chính sách huy động các nguồn lực tham gia vào quá trình cải cách TTHC nói

chung và TTHQ nói riêng.

- Xác định các đầu mối tại các Bộ Ngành để đảm bảo sự tham gia

xuyên suốt, thống nhất trong quá trình cải cách.

- Có cơ chế phối hợp cũng như cơ chế tài chính để động viên sự tham

gia của nguồn lực này.

- Tăng cường sự trao đổi trực tiếp, tháo gỡ vướng mắc.

- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin giữa các cơ quan chính phủ tham

gia Cơ chế một cửa.

Cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan và các Bộ, Ngành liên quan để

giải quyết thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tải hải quan cửa

khẩu cần tập trung nghiên cứu các nội dung sau đây:

- Xác định cụ thể tần suất xuất nhập khẩu của từng nhóm hàng hóa tại

từng cửa khẩu; gắn với từng nhóm hàng hóa đó là là các Bộ, Ngành chuyên môn

liên quan; những vướng mắc chủ yếu của từng nhóm hàng khi thực hiện thủ tục

thông quan; những thực tiễn tốt từ khảo sát kinh nghiệm quốc tế, bao gồm cả

những yêu cầu, điều kiện để thực hiện cơ chế phối hợp, những vấn đề cần lưu ý

hoặc những bài học kinh nghiệm khi xây dựng cơ chế phối hợp tại những quốc

gia được khảo sát;

- Xác định mô hình tổ chức của Hải quan cửa khẩu trên cơ sở biệt phái

cán bộ của Bộ, Ngành dưới dự chỉ đạo của Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu;

chuẩn hóa quy trình giải quyết công việc của các lực lượng làm việc tại hải quan

cửa khẩu;

- Xác định cơ chế phối hợp giải quyết những vấn đề chuyên ngành

vượt thẩm quyền của hải quan cửa khẩu (hải quan và lực lượng liên ngành);

- Xác định yêu cầu về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan

hải quan tại cửa khẩu để đảm bảo các bộ, ngành chuyên môn phối hợp với hải

quan trong việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu.

91

- Xác định cụ thể những cửa khẩu, nhóm hàng áp dụng cơ chế phối hợp

theo hướng chỉ thực hiện tại những cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất nhập

khẩu lớn.

- Đề xuất cơ chế tài chính đối với các hoạt động phối với bộ, ngành và

chế độ đối với cán bộ biệt phái.

4.2.2. Tiêu chuẩn hóa và hài hóa yêu cầu thông tin, chứng từ trong công

tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ hải quan

Hiện tại, các công ty tham gia vào quy trình thương mại và vận tải

phải cung cấp thông tin đáp ứng các yêu cầu khác nhau về chứng từ và mẫu

biểu riêng của các Bộ, Ngành. Tuy nhiên, do thiếu tính đồng bộ và không

kịp thời trong trao đổi thông tin, các Bộ, Ngành nhiều khi yêu cầu doanh

nghiệp cung cấp cùng một loại thông tin dưới dạng nhiều mẫu biểu khác

nhau và điều này thường dẫn đến tăng chi phi quản lý va sự thiếu chính xác,

thiếu nhất quán về mặt dữ liệu. Nhằm đảm bảo tính thống nhất và nhất quán

cho tất cả các bên trao đổi thông tin trong Hệ thống một cửa, phải đạt được

thỏa thuận về một bộ dữ liệu chung. Để xây dựng bộ dữ liệu, tất cả mẫu biểu

và dữ liệu của các Bộ, Ngành khác nhau đang sử dụng sẽ phải được đưa ra

phân tích để hiểu được tính hợp lý và mức độ yêu cầu của mỗi chỉ tiêu dữ

liệu. Mối liên hệ với các mẫu biểu khác cũng phải được xem xét trong một

tổng thể chung.

Chuẩn dữ liệu là nền tảng cơ bản cho sự thông suốt trong trao đổi dữ

liệu, đảm bảo dữ liệu tương thích với các yêu cầu của Bộ, Ngành và nâng cao

khả năng của các bên tham gia (trong và ngoài nước) trong việc trao đổi dữ

liệu chính xác và hiệu quả. Nếu không có một bộ dữ liệu được thống nhất

chung, để tất cả các bên tham gia trao đổi thông tin một cách thông minh, linh

hoạt sẽ vô cùng khó khăn.Thoả thuận để có bộ dữ liệu chung là điều kiện thiết

yếu cho việc đối thoại giữa các đối tác thương mại mà không gặp phải rủi ro

về trùng lặp hay không chính xác về mặt dữ liệu.

92

Chuẩn hoá và hài hòa hóa chỉ tiêu thông tin chứng từ loại bỏ các chỉ

tiêu thừa và trùng lặp tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu thông tin và thông điệp

chuẩn được sử dụng trong quá trình trao đổi thông tin của hoạt động thương

mại xuất nhập khẩu và quá cảnh đáp ứng được các yêu cầu thông tin của các

Bô, Ngành, các cơ quan chính phủ liên quan. Các Bộ, Ngành cần trực tiếp

trao đổi để xác định rõ những dữ liệu dư thừa, khác biệt và đồng thời tìm

kiếm giải pháp cho các bên có liên quan.

Chứng từ và mẫu biểu (dạng điện tử hoặc dạng khác ) liên quan đến quy

trình thương mại xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh sẽ được phân tích và sẽ tiến

hành trao đổi trực tiếp với các Bộ, Ngành, Cơ quan chính phủ liên quan. Cần

thiết phải xây dựng mô hình bộ dữ liệu phù hợp với mô hình dữ liệu chuẩn

của quốc tế để thể hiện mối liên hệ của các chỉ tiêu thông tin, chứng từ giữa

các Bộ, Ngành.

Tiêu chuẩn hóa và hài hóa yêu cầu thông tin, chứng từ có thể thực hiện

bằng các biện pháp sau:

+ Thu thập chứng từ và chi tiêu thông tin.

- Thu thâp và hệ thống hóa các loại mẫu biểu và chứng từ sử dụng trong

thông lệ thương mại, vận tải quốc tế.

- Thu thập và hệ thống hóa các loại mẫu biểu và chứng từ do các cơ

quan chính phủ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp để thực hiện các TTHC gắn

với hoạt động nhập khẩu/xuất khẩu/quá cảnh.

+ Rà soát và thống nhất định nghĩa các chỉ tiêu thông tin chưng từ. Xác

định rõ các đặc tính của từng chỉ tiêu thông tin trên mỗi chứng từ, mẫu biểu

đã thu thập được bao gồm: Tên gọi, ý nghĩa, nội dung, hình thức, bộ mã

chuẩn áp dụng cho chỉ tiêu thông tin.

+ Phân tích và tiêu chuẩn hóa chi tiêu thông tin, chứng từ.

Xem xét và sàng lọc các chỉ tiêu thông tin trên bộ dữ liệu hành chính và

thương mại hiện hành để tìm ra các chỉ tiêu thông tin giống hệt hoặc tương tự

nhau về tên gọi, ngữ nghĩa, nội dung.

93

Xác định thống nhất và duy nhất tên gọi, ngữ nghĩa, nội dung và các

đặc tính kỹ thuật khác đối với các chỉ tiêu thông tin giống hệt nhau về bản

chất nhưng mang nhiều tên gọi khác nhau.

Đối với những chỉ tiêu thông tin có tính chất tương tự nhưng không

hoàn toàn giống nhau về bản chất thì xem xét và xác định rõ sự khác biệt để

từ đó đưa ra tên gọi, ngữ nghĩa, nội dung nhằm đảm bảo phân biệt rõ các chỉ

tiêu thông tin đó cũng như đảm bảo tính thống nhất và duy nhất khi sử dụng

các chỉ tiêu thông tin đó.

Tìm ra những chỉ tiêu thông tin dư thừa trong cùng một chứng từ để

xem xét loại bỏ sự dư thừa.

Xác định rõ mối quan hệ của các chỉ tiêu thông tin trong cùng một

chứng từ, biểu mẫu.

+ Hài hoa chỉ tiêu thông tin, chứng từ. Hài hòa các chỉ tiêu thông tin

(tên, định nghĩa, mã) của Việt Nam với các chỉ tiêu thông tin trong mô hình

dữ liệu hải quan chuẩn của thế giới

4.2.3. Phát triển công nghệ thông tin, nâng cấp phần mềm khai báo hải

quan điện tử trong quản lý thủ tục hành chính Hải quan

Vấn đề ứng dụng CNTT và truyền thông luôn được đặt ra như là một

công cụ hữu hiệu đảm bảo mục tiêu cải cách TTHC, xây dựng chính phủ điện

tử, tạo thuận lợi thương mại đồng thời tăng cường năng lực của các cơ quan

chính phủ cũng như tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành của cộng đồng

doanh nghiệp. Trong bối cảnh như vậy, ứng dụng CNTT trong triển khai cơ

chế một cửa quốc gia và TTHQĐT cũng không là ngoại lệ. Tuy nhiên, việc

ứng dụng CNTT không được coi là một lĩnh vực riêng lẻ và hệ thống riêng lẻ

mà phải được xem xét một cách tổng thể đảm bảo hài hòa và tận dụng tối đa

các nguồn lực, chương trình, dự án đã và đang được triển khai hay nằm trong

kế hoạch triển khai của các cơ quan chính phủ. Mặt khác, ứng dụng CNTT

cũng phải xem xét đến năng lực kỹ thuật của cộng đồng doanh nghiệp cũng

như mức độ áp dụng và môi trường thương mại điện tử trong nước.

94

Đối với cơ chế một cửa quốc gia, ứng dụng CNTT cần tập trung vào

các nội dung sau:

Xây dựng mô hình kỹ thuật và kiến trúc tổng thể của hệ thống CNTT

một cửa quốc gia.

Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia trong khuôn khổ thực hiện

cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN.

Triển khai từng bước và đồng bộ việc xây dựng hệ thống CNTT một

cửa quốc gia theo một lộ trình cụ thể.

CNTT cũng là động lực chủ yếu cho thực hiện TTHQĐT và sự phát

triển đồng bộ về CNTT trở thành một yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện các

cắt giảm chi phí tiền bạc về thời gian đối với thực hiện TTHQĐT, cơ chế một

cửa quốc gia. TTHQĐT, cơ chế một cửa quốc gia nói chung đều dựa trên sự

phát triển nền tảng xã hội chung về CNTT, năng lực của khối cơ quan chính

phủ và khối doanh nghiệp kinh doanh các hoạt động xuất nhập khẩu. Trong

điều kiện hiện nay, khi các Bộ, ngành đã kết thúc giai đoạn đầu của việc ứng

dụng và phát triển CNTT và chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh ứng dụng

CNTT quản lý, xử lý một số hoạt động nghiệp vụ và cung cấp một số dịch vụ

công trực tuyến. Trong lĩnh vực tài chính; Hệ thống khai, nộp thuế điện tử

của Tổng cục Thuế và Hệ thống thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nước

cũng đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện. Từ năm 2008, thanh toán điện

tử tiếp tục phát triển nhanh và đang đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, vấn đề ảnh

hưởng nhiều tới thực hiện TTHQĐT, cơ chế một cửa quốc gia trong thời gian

tới là việc kết nối giữa cơ quan hải quan với các cơ quan cấp phép (Bộ Công

thương, Bộ Y Tế, Bộ Giao thông vận tải...). Bên cạnh đó, việc cung cấp dịch

vụ công trực tuyến chủ yếu được thực hiện ở một số địa bàn nhất định (như

TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, một số cảng, sân bay) chứ chưa được triển khai

trong toàn bộ một ngành. Dự án kết nối với các đối tác ngoài ngành đang

triển khai. Việc kết nối với các đối tác ngoài ngành như Ngân hàng, Chính

95

phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện tập trung theo hạ tầng truyền thông

thống nhất ngành Tài chính. Đối với khu vực doanh nghiệp: Các doanh

nghiệp Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; kinh phí dành

cho đầu tư cho CNTT và thương mại điện tử đã được chú trọng hơn, tuy

nhiên vẫn còn ở mức hạn chế. Trong khi đó, để thực hiện TTHQĐT thì doanh

nghiệp phải có sự đầu tư lớn và đồng bộ về cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực,

trong thời gian ngắn hạn, chỉ có những doanh nghiệp lớn và vừa mới có đủ

khả năng trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực.

Căn cứ vào tình hình trên cũng như trên quan điểm của cải cách hành

chính là tạo thuận lợi tối đa để tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất

khẩu của Việt Nam cũng như tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện;

trong ngắn và trung hạn, việc xây dựng chính sách về CNTT riêng đối với

TTHQĐT cần chú trọng đầu tư tập trung các nguồn lực để thực hiện những

nội dung sau:

- Đảm bảo hệ thống CNTT đủ khả năng xử lý tập trung các hồ sơ,

chứng từ điện tử ở cấp độ Cục, Chi cục được thông suốt, kịp thời;

- Triển khai các chương trình, giải pháp về chữ ký điện tử và chứng từ

điện tử;

- Đảm bảo xem xét thống nhất quy trình nghiệp vụ áp dụng chung cho

cả điện tử và truyền thống (trước tiên là xây dựng một mẫu tờ khai chung), từ

đó tiến tới đơn giản và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, chuẩn hóa dữ liệu

trong các phần mềm của cơ quan hải quan. Ngoài ra, để xây dựng một hệ

thống hoàn thiện thì việc đầu tư cần tập trung và ưu tiên cho những "mô-đun"

làm tăng tính tự động của hệ thống như: thông quan hàng hóa, tiếp nhận và

xử lý thông tin manifest, QLRR, quản lý giá và thanh toán thuế điện tử. Bên

cạnh đó cần nghiên cứu, xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật trên cơ sở áp dụng

các chuẩn CNTT như để chuẩn hóa dữ liệu, đơn giản hóa chứng từ;

- Tăng cường hợp tác với các bộ ngành để xây dựng các hệ thống trao

đổi thông tin như giấy phép, CO, chứng thư số để thực hiện chữ ký điện tử.

96

(trong đó có trao đổi thông tin với Bộ Công thương về CO và với các ngân

hàng thương mại trong thu nộp thuế, lệ phí - thanh toán thuế điện tử đang và

sắp được triển khai). Bên cạnh đó cần xem xét khả năng kết nối với các Bộ

ngành tại những khu vực đã ứng dụng rộng rãi CNTT trên nguyên tắc ưu tiên

thực hiện trước những địa bàn, khu vực, loại hình mà các Bộ, ngành đã ứng

dụng CNTT rộng rãi để từng bước nâng cao tính tự động hóa của hệ thống,

tiếp cận thông tin trước, từng bước chuẩn hóa dữ liệu;

- Xem xét mối quan hệ giữa CNTT với nghiệp vụ: CNTT sẽ mang lại

hiệu quả cao nhất khi nó được ứng dụng trên một nền tảng nghiệp vụ đơn

giản, chuẩn mực và thuận tiện. Ngược lại, CNTT có thể sẽ làm tình hình phức

tạp hơn;

Để giải quyết vấn đề CNTT nói riêng và tổng thể các vấn đề liên quan

đến TTHQĐT, cơ chế một cửa quốc gia nói chung thì quan trọng nhất là phải

đầu tư, phát triển nguồn lực CNTT theo hướng: Đào tạo cán bộ CNTT

chuyên sâu; Xây dựng cơ chế tài chính thu hút nguồn lực CNTT; Xem xét

hướng tận dụng thuê ngoài đối với một số công việc nhất định.

4.2.4. Đào tạo, tập huấn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ

công chức tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân

Một hệ thống quản lý hải quan hiện đại phải đi kèm với nguồn nhân lực

có nhận thức và kỹ năng phù hợp để điều hành hiệu quả. Chính sách quản lý

và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố tối quan trọng quyết định sự thành

công trong cải cách TTHC trong ngành Hải quan.

Công tác cán bộ luôn đóng vai trò quan trọng trong công cuộc hiện đại

hóa nói chung và trong xây dựng, thực hiện cải TTHC trong ngành Hải quan

nói riêng. Khi thực hiện cải cách TTHC, để có thể tạo động lực, huy động

được các cán bộ, công chức hải quan vừa tâm huyết với phương thức quản lý

mới vừa có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và các kỹ năng liên quan thì

trong việc sử dụng, quản lý nguồn nhân lực trước tiên cần ưu tiên thực hiện

03 nội dung:

97

Thứ nhất, xây dựng cơ chế sử dụng nguồn nhân lực.

- Xây dựng Bản mô tả chức danh công việc để phân định rõ ràng công

việc chức trách của cán bộ công chức trong từng bước của quy trình đồng

thời cũng có tác dụng trong việc nhận diện, hình dung về các nhiệm vụ phải

làm, giúp cán bộ, công chức nhanh chóng làm quen với công việc:

- Mô tả lại các công việc, chức danh cho từng công việc;

- Xây dựng hồ sơ năng lực của từng chức danh công việc;

- Xác định khoảng cách năng lực thực tiễn của công chức trên cơ sở hồ

sơ năng lực của từng chức danh công việc.

- Bước đầu khi đội ngũ công chức còn mỏng, trình độ còn chưa chuyên

sâu, thì cần định hướng:

- Sử dụng các cán bộ giàu kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu từ các

đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục, các Cục Hải quan địa phương theo chế độ

chuyên gia (sẵn sàng điều chuyển cán bộ, trả lương chuyên gia, bố trí nơi ở,

phương tiện đi lại... đối với cán bộ ở địa phương về công tác tại Tổng cục);

- Sử dụng các chuyên gia ngoài ngành đối với một số công việc đòi hỏi có

chuyên gia được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu, am

hiểu rộng, có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, ngoại ngữ, tin học tốt

mà ngành Hải quan không đáp ứng theo chế độ thuê khoán chuyên môn;

- Sử dụng 02 đội ngũ chuyên gia trên để đào tạo, hướng dẫn, chuyển

giao kết quả, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ trẻ.

- Xây dựng hệ thống quản lý kết quả công việc, đánh giá thực hiện

công việc dựa trên kết quả thực hiện công việc thực tế:

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;

- Khen thưởng, lựa chọn ưu tiên trong bố trí, sử dụng, điều động, luân

chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm đối với những cán bộ hoàn thành nhiệm vụ;

- Xử lý, bố trí, sử dụng những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ.

Thứ hai, có chính sách đào tạo nguồn nhân lực.

98

- Về yêu cầu đào tạo: Xác định yêu cầu đào tạo trên cơ sở bản mô tả

chức danh công việc và dựa trên khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ, cán bộ

công chức và định hướng nội dung đào tạo đối với các đối tượng khác nhau,

cụ thể:

+ Đào tạo khả năng làm việc và tư duy độc lập để có thể có những đề

xuất, sáng kiến gắn với khâu thực thi đối với đội ngũ làm chính sách;

+ Đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu như CNTT, sử dụng quy trình, nghiệp

vụ, các kỹ năng, kiến thức pháp lý đối với công chức thực thi;

+ Đào tạo, tuyên truyền cơ bản về hiện đại hóa nói chung và về

TTHQĐT nói riêng.

- Về phương thức đào tạo:

+ Đào tạo trực tiếp qua công việc hoặc dưới sự hướng dẫn về công việc

của các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, các chuyên gia trong nước

và các chuyên gia nước ngoài;

+ Đào tạo thông qua hình thức hội thảo, nghiên cứu chuyên đề đối với

nội dung cơ bản về hiện đại hóa và về TTHQ;

+ Đào tạo tập trung ngắn hạn hoặc trung hạn đối với các nghiệp vụ

chuyên sâu.

Thứ ba, có chính sách ưu đãi.

Để có thể thu hút được các cán bộ có tâm huyết, có kinh nghiệm và

kiến thức chuyên sâu về làm việc dài hạn về công tác hiện đại hóa trong đó có

cải cách TTHC, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ làm tin học- đây là đội ngũ

nòng cốt khi ứng dụng CNTT vào các quy trình hải quan mới cần phải có

chính sách thu hút phù hợp, cụ thể:

- Chi trả tiền lương theo đánh giá kết quả công việc thực hiện;

- Chi trả phụ cấp hiện đại hóa, phụ cấp tin học cho cán bộ, công chức;

- Ưu tiên trong đào tạo đặc biệt các kiến thức, kỹ năng về CNTT, ưu

tiên trong điều động và luân chuyển.

99

Thứ tư, giáo dục, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp.

Ngành Hải quan cửa khẩu là một ngành hết sức nhạy cảm, cán bộ công

chức thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp. Nếu không có phẩm chất

đạo đức tốt, bản lĩnh không vững vàng sẽ dễ bị lôi kéo, mua chuộc hoặc dễ

nảy sinh tính cách hách dịch, gây phiền nhiễu doanh nghiệp.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan

- Bộ Tài chính tiếp thu, tăng cường công tác phối hợp giữa các Bộ,

ngành để giải quyết nhanh chóng thủ tục hải quan cho doanh nghiệp. Ngoài

ra, Bộ Tài chính sẽ thường xuyên chấn chỉnh việc thực thi các quy định pháp

luật tại các Chi cục Hải quan, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong quá

trình thực hiện.

- Đề nghị Tổng cục Hải quan tiếp tục tập huấn công tác thu thập thông

tin, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng các tiêu chí trong bộ tiêu chí quản lý

rủi ro phục vụ cho công tác quản lý Hải quan và tiến hành quy trình thủ tục

Hải quan được nhanh chóng, chính xác. Đảm bảo có đầy đủ các thông tin cần

thiết về các lô hàng xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

- Phần mềm “Hệ thống quản lý hải quan tại cảng biển” đang áp dụng

tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân rất có hiệu quả đảm bảo các tiêu chí theo

đúng Quyết định số 927/2006/QĐ-TCHQ đề nghị Cục hải quan tỉnh Quảng

Ninh, Tổng cục hải quan cho bỏ sổ sách đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu.

Tất cả các thông tin đều được lưu trữ trong máy tính có thể in và kết suất khi

cần thiết.

- Đề nghị Tổng cục hải quan cần có qui chế xử lý rõ ràng đối với các

Chi cục hải quan không phản hồi biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu kịp

thời theo qui định để cùng phối hợp theo dõi lô hàng chuyển cửa khẩu.

4.3.2. Kiến nghị với Cục Hải quan Quảng Ninh

- Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có hàng hóa nhập khẩu

chuyển cửa khẩu có trách nhiệm triển khai các biện pháp nghiệp vụ cần thiết

100

để theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc giám sát kiểm tra, xử lý vi

phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế đối thoại với doanh nghiệp theo tinh

thần đổi mới, kịp thời giải đáp và đề nghị cấp trên xử lý nhiều vấn đề vướng

mắc phát sinh của doanh nghiệp trong việc thực hiện quy trình thủ tục mới

trên tinh thần thẳng thắn, dân chủ, đúng pháp luật.

- Đề nghị lãnh đạo tăng cường hơn việc chỉ đạo, kiểm tra, giáo dục

động viên cán bộ công chức chức nâng cao tinh thần trách nhiệm đảm bảo

hoàn thành tốt nhiệm vụ, không để xảy ra nhũng nhiễu, tiêu cực tham nhũng.

- Một trong những biện pháp phòng chống buôn lậu và gian lận thương

mại là sử dụng thông tin tình báo từ bên ngoài. Nhưng chi phí sử dụng thông

tin quá lớn, đề nghị Tổng cục xem xét.

101

KẾT LUẬN

Thủ tục hải quan là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện

hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Trước tiến trình đổi mới

và phát triển của đất nước cũng như xu thế hội nhập trong quan hệ thương mại

quốc tế, thủ tục hành chính trong ngành Hải quan theo quy định của pháp luật

hiện hành đã bước đầu thực hiện hiệu quả. Các thủ tục ngắn gọn và minh bạch,

các khâu trung gian được loại bỏ, thời gian làm thủ tục hợp lý tạo thông thoáng

mà vẫn chặt chẽ trong quản lý thể hiện những quan điểm tích cực của nội dung

các quy định thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng và

đường lối cải cách tục hành chính của Đảng, Nhà nước nói chung. Tuy nhiên,

do sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, một số nội dung của

thủ tục hải quan đã thể hiện những điểm hạn chế, vướng mắc chưa đạt được

hiệu quả cao, phù hợp, hài hòa với chuẩn mực quốc tế, tương thích với cách

thức quản lý hải quan hiện đại khi áp dụng thực hiện. Hội nhập mang lại cho

hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam những cơ hội nhưng cũng đặt ra những

yêu cầu buộc Hải quan Việt Nam phải đáp ứng. Trong đó có yêu cầu về hoàn

thiện cũng như minh bạch pháp luật Hải quan nói chung, thủ tục hải quan đối

với hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng sao cho phù hợp với các nguyên tắc và

quy định của luật pháp quốc tế vừa bảo đảm chủ quyền và lợi ích quốc gia.

Điều này đòi hỏi chúng ta cần có những hiểu biết về nội dung các quy định thủ

tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu từ đó thấy được những tích cực

và hạn chế của quy trình thủ tục, nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan theo

hướng đơn giản, hài hòa, thống nhất với các chuẩn mực quốc tế. Đây là nhiệm

vụ vô cùng quan trọng và cũng vô vàn khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn cả

nước đang tiến hành mạnh mẽ công cuộc “cải cách hành chính, đơn giản thủ

tục hành chính” nếu không thực hiện chúng ta sẽ bị gạt ra khỏi tiến trình toàn

cầu hóa, bị “rớt lại” trong quá trình hội nhập quốc tế.

102

Xuất phát từ vấn đề trên, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:

Một là, nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục

hành chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.

Hai là, phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất -

nhập khẩu ở Chi cụ Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh. Đánh

giá được những thành công và hạn chế của cơ chế tự chủ đồng thời đã chỉ rõ

nguyên nhân của những hạn chế đó.

Ba là, đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm cải cách thủ tục hành chính

hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cụ Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh

Quảng Ninh, với phương châm xây dựng một nền hành chính “chuyên nghiệp

- trong sạch - hiện đại” trong ngành Hải quan, huy vọng rằng bằng sự nỗ lực

củ Chi cục Hải quan cảng Cái Lân thời gian tới sẽ tạo bước đột phá mới, góp

phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, cả nước

nói chung.

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính (2008), Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 13/4 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính về kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá

ngành Hải quan giai đoạn 2008 - 2010, Hà Nội.

2. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12 về việc

hướng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, Hà Nội.

3. Ban Chỉ đạo cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2008-2012 (2009), Kế

hoạch tổng thể triển khai cơ chế một cửa gia, Hà Nội.

4. Chi cục Hải quan cảng Cái Lân (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm

2015 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016, Hạ Long.

5. Chi cục Hải quan cảng Cái Lân (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm

2016 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2017, Hạ Long.

6. Chi cục Hải quan cảng Cái Lân (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm

2017 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018, Hạ Long.

7. Chính Phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/031 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến

năm 2020, Hà Nội.

8. Chính Phủ (2005), Theo Nghị định 154/2005/NĐ-CP, Hà Nội.

9. Chính Phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến

lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội.

10. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình thủ tục hành chính,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình thủ tục hành chính,

Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

12. Ngân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hiện đại hóa Hải quan, Nxb Lý luận

và chính trị, Hà Nội.

104

13. Ngân hàng Thế giới (2008), Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn

cho đối tượng thực thi, (Tài liệu lưu hành nội bộ của Tổng cục Hải quan).

14. Quốc Hội (2014), Luật Hải quan, Hà Nội.

15. Quốc Hội (2005), Luật Thương mại Việt Nam, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Thâm (2002), Thủ tục hành chính lý luận và thực tiễn, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5

ban hành quy trình đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại,

Hà Nội.

18. Tổng cục Hải quan (2014), Công văn số 2593/TCHQ-PC về việc triển

khai kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC năm 2014.

19. Tổng cục Hải quan (2014), Quyết định số 1944/QĐ-TCHQ ban hành

Quy chế Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực hải quan.

20. Tổng cục Hải quan (2017), Ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và

hiện đại hóa Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.

21. https://www.congthuonghn.gov.vn

22. https://www.quangninhcustoms.gov.vn

23. https://www.baohaiquan.vn

24. https://www.customs.gov.vn

25. https://www.google.com.vn

26. http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn

105

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào các anh/chị!

Tôi tên là Phan Thanh Nguyên hiện đang là học viên cao học chuyên

ngành Quản lý kinh tế tại trường Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Hiện tôi đang

thực hiện đề tài nghiên cứu về “Cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải

quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất

nhập khẩu trong thời gian tới ” làm luận văn tốt nghiệp.

Để góp phần đánh giá thực trạng trong việc thực hiện thủ tục hành

chính đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, tôi

xin gửi bảng khảo sát ý kiến và mong nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của

quý anh (chị). Phạm vi phiếu khảo sát này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do

vậy rất mong sự giúp đỡ của các anh (chị), dành ra ít phút giúp tôi hoàn thành

bảng câu hỏi. Kết quả khảo sát sẽ được thống kê, phân tích trong đề tài tốt

nghiệp của tôi.

Xin cảm ơn Quý anh (chị) đã dành thời gian đóng góp ý kiến vào phiếu

khảo sát này.

Trong bảng câu hỏi này, xin quý khách chỉ cần đánh dấu X vào ô lựa chọn.

Câu 1: Loại hình doanh nghiệp mà anh/chị đang công tác?

 Công ty cổ phần

 Công ty TNHH

 Công ty hợp danh

 DN tư nhân

 DN nhà nước

Câu 2: Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp tính tới thời điểm hiện nay?

1 - 3 năm  4 - 6 năm  7 - 10 năm  > 10 năm 

Câu 3: Số lượng cán bộ, nhân viên hiện tại của DN ?

< 10 người  10 - 50 người  51 - 300 người  > 300 người 

106

Câu 4: Số lượng cán bộ, nhân viên có trình độ từ cao đẳng, đại học và

trên đại học?

> 25%  25% - 50%  51% - 100%  Không rõ 

Câu 5: Hàng hóa được làm thủ tục hải quan xuất/nhập khẩu tại công ty

anh/chị chủ yếu là?

Hàng nguyên cont  Hàng lẻ 

Câu 6: Anh/ Chị đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả quy trình thủ tục hành chính hải quan?

Hướng dẫn trả lời: Anh (Chị) hãy lựa chọn rồi khoanh tròn vào 1 trong 4 số

thứ tự được qui ước như sau:

1. Rất quan trọng

2. Quan trọng

3. Trung bình

4. Ít quan trọng

5. Không quan trọng

Nội dung đánh giá

1. Yếu tố con người 1 2 3 4 5

2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, công nghệ 1 2 3 4 5

3. Chất lượng phần mềm khai báo hải quan điện tử 1 2 3 4 5

4. Quy trình làm thủ tục hải quan 1 2 3 4 5

5. Trình độ quản lý 1 2 3 4 5

Câu 7: Anh/Chị đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan?

Hướng dẫn trả lời: Anh (Chị) hãy lựa chọn rồi  vào đáp án dưới đây:

 Đúng người, đúng việc, đúng giờ.

 Thái độ làm việc còn cửa quyền, quan liêu.

 Tình trạng nhận hối lộ.

 Việc giải quyết vướng mắc, khiếu nại nhanh chóng, kịp thời.

107

Câu 8: Ý kiến của anh/chị về tốc độ xử lý và phản hồi thông tin của phần

mềm khai báo hải quan điện tử hiện nay?

 Rất nhanh.

 Khá nhanh.

 Trung bình.

 Chậm.

Câu 9: Theo anh/chị, quy trình thủ tục hành chính hải quan đối với hàng

hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay?

 Rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp.

 Chưa hợp lý, nhưng chấp nhận được.

 Còn rườm rà, gây mất nhiều thời gian của doanh nghiệp.

 Chưa được quản lý đúng mức từ khâu khai báo cho đến khâu giải phóng hàng

 Hoàn toàn chưa hợp lý.

Câu 10: Theo anh/chị, hệ thống các văn bản luật điều chỉnh quy trình thủ

tục hành chính hải quan hiện nay?

 Đảm bảo tính chặt chẽ và đầy đủ.

 Chưa đầy đủ, nhưng chấp nhận được.

 Cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều luật.

 Còn nhiều kẽ hở cho các doanh nghiệp, cá nhân lách luật.

 Hoàn toàn chưa hợp lý.

Câu 11: Theo anh/chị, trình độ quản lý của cán bộ, công nhân viên Chi

cục Hải quan cảng Cái Lân hiện nay ra sao?

 Đúng mức, đảm bảo quy trình thủ tục hải quan diễn ra an toàn và hiệu quả.

 Phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp.

 Quản lý còn lỏng lẻo,chưa thực sự hiệu quả.

 Rất kém, cần thay đổi phương thức quản lý.

 Hoàn toàn chưa hiệu quả.

108

Câu 12: Theo anh/chị, những nhóm giải pháp cấp cơ quan, bộ, ngành để

phát triển thủ tục hành chính hải quan trong tương lai là cần thiết?

 Nâng cấp, thay thế phần mềm khai báo thủ tục hải quan điện tử.

 Nhóm giải pháp về sửa đổi, bổ sung hệ thống luật pháp về thủ tục hải quan

điện tử.

 Nhóm giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin.

 Nhóm giải pháp về con người.

 Nhóm giải pháp khác.