Mẫu 10: Bìa luận văn (bìa ngoài)
BÌA LUẬN VĂN CÓ IN CHỮ NHŨ VÀNG
(Khổ 210 x 297 mm, gáy bìa có in tên tác giả, tên đề tài và năm hoàn thành)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
G N Ứ H C G N Ờ Ư R T Ị
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX)
) X N H À V E S O H
(
H T N Ê R T Ư T U Ầ Đ U Ế I H P Ổ C C Ụ M H N A D N Ọ H C A Ự L
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
M Ằ H N M
M A N T Ê I V N Á O H K
Ì
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN BẢO GIANG
I L S N A C H N H Ô M G N Ụ D G N Ứ *
I
Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
G N A G O Ả B N Ễ Y U G N
Mẫu 11: Bìa luận văn (bìa ngoài)
BÌA LUẬN VĂN (BÌA MỀM)
(Khổ 210 x 297 mm)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106
Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang
Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh
Thành phố Hồ Chí Minh –2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)
Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106
Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang
Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh
Thành phố Hồ Chí Minh –2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh
mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)” là công
trình nghiên cứu riêng của tôi được PGS-TS Nguyễn Xuân Minh hướng dẫn. Luận văn
là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần
công trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn do người viết thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
TP HCM, ngày 01 tháng 9 năm 2017
Người viết
Nguyễn Bảo Giang
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ...............................................................................................
Danh mục bảng biểu ........................................................................................................
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn ...............................................................................
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM
NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .................................................... 5
2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ ................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 5
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư .............. 5
2.1.3 Quy trình lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư ................................................ 8
2.2 Giới thiệu mô hình CANSLIM và phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu
đầu tƣ bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật) ..... 11
2.2.1 Mô hình CANSLIM ..................................................................................... 11
2.2.2 Phương pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phương pháp phân tích kỹ thuật) ................................................................ 17
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – THỰC HIỆN MÔ HÌNH
CANSLIM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ..................................................................................................................21
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
3.1.1 Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam (HOSE và HNX) .................... 21
3.1.1.1 Các giai đoạn phát triển của TTCK tại Việt Nam ..................................... 21
3.1.1.2 Thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam ............................................... 25
3.1.2 Thu thập dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) .... 29
3.2 Phân tích, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam ............................. 30
3.2.1 C – Current Big or Accelerating Quarterly Earnings per share: Lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao ............................... 31
3.2.2 A – Annual Earnings increases: Look for big growth: Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm: Tìm kiếm sự tăng trưởng lớn ............................................................... 33
3.2.2.1 ROE .......................................................................................................... 34
3.2.2.2 Tăng trưởng lợi nhuận hằng năm .............................................................. 34
3.2.3 N - Newer Companies, New products, New Management - Những công ty mới hơn, những sản phẩm mới hơn, quản trị mới hơn ................................................. 36
3.2.4 S - Supply and Demand – Cung và cầu ........................................................ 38
3.2.5 L - Leader and Laggard – Cổ phiếu dẫn đầu hay tụt hậu .............................. 39
3.2.6 I – Institutional Sponsorship – Sở hữu của các định chế tài chính ............... 39
3.2.7 M – Market Direction: How You Can Determine It – Xu hướng thị trường – Làm thế nào nhà đầu tư có thể quyết định được xu hướng thị trường? ................. 41
3.3 Mô hình điều chỉnh ......................................................................................... 43
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .............................. 46
4.1 Các bƣớc sàng lọc cổ phiếu theo mô hình CANSLIM (đã hiệu chỉnh) ........ 46
4.1.1 Bước 1: Sàng lọc theo tiêu chí C .................................................................. 46
4.1.2 Bước 2: Sàng lọc theo tiêu chí A.................................................................. 52
4.1.3 Bước 3: Sàng lọc theo tiêu chí N.................................................................. 53
4.1.4 Bước 4: Sàng lọc theo tiêu chí S .................................................................. 55
4.1.5 Bước 5: Sàng lọc theo tiêu chí L .................................................................. 71
4.1.6 Bước 6: Sàng lọc theo tiêu chí I ................................................................... 72
4.1.7 Bước 7: Sàng lọc theo tiêu chí M ................................................................. 73
4.2 Kết quả mô hình .............................................................................................. 75
4.2.1 Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình ........................................................... 76
4.2.2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Coteccons ............................................... 80
4.2.3 Chiến lược đầu tư ......................................................................................... 83
4.3 Kiểm chứng và đánh giá kết quả .................................................................... 84
Chƣơng 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 87
5.1 Điểm hạn chế và thuận lợi khi áp dụng mô hình CANSLIM ....................... 87
5.1.1 Điểm thuận lợi ............................................................................................. 87
5.1.2 Điểm hạn chế ............................................................................................... 87
5.1.3 Hạn chế khi áp dụng mô hình tại Việt Nam ................................................. 88
5.2 Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc .......................................................................... 89
5.3 Kết luận và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
PHỤ LỤC .................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt
Nghĩa
Chứng khoán
CK
Công ty chứng khoán
CTCK
Công ty cổ phần
CTCP
Danh mục đầu tư
DMĐT
Doanh nghiệp
DN
Đang lưu hành
ĐLH
Chỉ số HNX30
HNX30
HNX-INDEX
Chỉ số giá sàn chứng khoán Hà Nội
Chỉ số giá sàn chứng khoán
INDEX
Khối lượng giao dịch
KLGD
Lợi nhuận
LN
Nhà đầu tư
NĐT
Số thứ tự
STT
Thị trường chứng khoán
TTCK
Ủy ban chứng khoán nhà nước
UBCKNN
Vốn chủ sở hữu
VCSH
Chỉ số VN30
VN30
Chỉ số giá sàn chứng khoán Hồ Chí Minh
VN-INDEX
2. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
EPS
Earnings per share
Thu nhập một cổ phiếu
Foreign Direct Investment
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HNX
Hanoi Stock Exchange
Sàn chứng khoán Hà Nội
HOSE
Ho Chi Minh Stock Exchange
Sàn chứng khoán Hồ Chí Minh
MA
Moving Average
Đường trung bình
ROE
Return on equity
Lợi nhuận trên vốn
USD
United States Dollar
Đô la Mỹ
VND
Vietnamese Dong
Việt Nam đồng
VPBS
VP Bank Securities
Công ty chứng khoán ngân hàng VP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Danh sách 5 cổ phiếu tăng trưởng mạnh 2016 ............................................ 31
Bảng 3.2: Thống kê, kiểm định EPS............................................................................ 32
Bảng 3.3: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm 2014-2016 .......................... 35
Bảng 3.4: Thang đo hiệu số cho tiêu chí N .................................................................. 37
Bảng 3.5: Phân chia thang điểm theo hệ số ................................................................. 38
Bảng 3.6: Bảng mẫu đánh giá tỷ lệ sở hữu .................................................................. 40
Bảng 3.7: Nhận định ngày tích lũy và ngày phân phối ................................................ 42
Bảng 4.1: Kết quả lọc C .............................................................................................. 46
Bảng 4.2: Kết quả từ lọc C và A .................................................................................. 52
Bảng 4.3: Thang đo đánh giá thông tin và hệ số .......................................................... 53
Bảng 4.4: Kết quả lọc N .............................................................................................. 55
Bảng 4.5: Kết quả lọc S ............................................................................................... 69
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá L ...................................................................................... 72
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá I ....................................................................................... 73
Bảng 4.8: Giá HBC và CTD trong giai đoạn kiểm chứng .......................................... 85
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thống kê CANSLIM .............................................................................. 12
Biểu đồ 2.2: Dự báo VN – Index bằng Fibonacci Retracements ................................. 18
Biểu đồ 2.3: Dãy Bolinger bands ................................................................................ 19
Biểu đồ 3.1: Lịch sử tăng trưởng của VN - Index........................................................ 21
Biểu đồ 3.2: Lịch sử tăng trưởng của HNX - Index ..................................................... 22
Biểu đồ 3.3: Vốn hóa thị trường chứng khoán 2000 – 2017 ........................................ 25
Biểu đồ 3.4: Giá trị bình quân phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán .............. 26
Biểu đồ 3.5: Kết quả thống kê EPS ............................................................................. 33
Biểu đồ 3.6: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận ba năm 2014 – 2016 ............................. 36
Biểu đồ 3.7: Chu kỳ tăng giảm VN - Index ................................................................. 41
Biểu đồ 3.8: Xu hướng dài hạn của VN - Index .......................................................... 41
Biểu đồ 4.1: Khối lượng xu hướng (Trend Volume) – AAA ....................................... 56
Biểu đồ 4.2: Trend Volume – HAX............................................................................. 57
Biểu đồ 4.3: Trend Volume - HPG .............................................................................. 57
Biểu đồ 4.4: Trend Volume – LBM............................................................................ 58
Biểu đồ 4.5: Trend Volume – SMC ............................................................................. 58
Biểu đồ 4.6: Trend Volume – DTL (loại) .................................................................... 59
Biểu đồ 4.7: Trend Volume – CTD ............................................................................. 59
Biểu đồ 4.8: Trend Volume – HMC (bị loại) .............................................................. 60
Biểu đồ 4.9: Trend Volume – HSG ............................................................................. 60
Biểu đồ 4.10: Trend Volume – NKG ........................................................................... 61
Biểu đồ 4.11: Trend Volume – PJT (bị loại) ............................................................... 61
Biểu đồ 4.12: Trend Volume – THG (loại) ................................................................. 62
Biểu đồ 4.13: Trend Volume – TLH ........................................................................... 62
Biểu đồ 4.14: Trend Volume – TNA ........................................................................... 63
Biểu đồ 4.15: Trend Volume – HBC .......................................................................... 63
Biểu đồ 4.16: Trend Volume- MWG (loại) ................................................................ 64
Biểu đồ 4.17: Trend Volume – PTB ............................................................................ 64
Biểu đồ 4.18: Trend Volume – SZL ............................................................................ 65
Biểu đồ 4.19: Trend Volume – GDT (loại) ................................................................. 65
Biểu đồ 4.20: Trend Volume – LHG ........................................................................... 66
Biểu đồ 4.21: Trend Volume – KSB ........................................................................... 67
Biểu đồ 4.22: Trend Volume – DXG ......................................................................... 74
Biểu đồ 4.22: Lợi nhuận các ngành năm 2012-2016 ................................................... 74
Biểu đồ 4.23: Chỉ số giá cổ phiếu ngành xây dựng ..................................................... 75
Biểu đồ 4.24: Tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận - Tăng trưởng nguồn vốn của HBC . 76
Biểu đồ 4.25: Phân tích kỹ thuật mã cổ phiếu HBC .................................................. 78
Biểu đồ 4.26: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã
HBC ............................................................................................................................ 79
Biểu đồ 4.27: Tăng trưởng doanh thu lợi nhuận – Tăng trưởng nguồn vốn của CTD 81
Biểu đồ 4.28: Phân tích kỹ thuật đối với mã cổ phiếu CTD…………………………...82
Biểu đồ 4.29: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã CTD……………………………………………………………………………………83
Biểu đồ 4.30: Giá của mã HBC từ 24/7 – 25/8/2017…………………………………84
Biểu đồ 4.31: Giá của mã CTD từ 24/7 – 25/8/2017………………………………….85
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn
Với đề tài nghiên cứu là “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục
cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)”, sau các bước
sàng lọc theo mô hình điều chỉnh, người viết đã chọn được danh mục đầu tư gồm hai mã
cổ phiếu là HBC và CTD, với kết quả kiểm chứng của mô hình tương đối khả quan.
Mô hình CANSLIM và chỉ báo kỹ thuật có sự kết hợp hài hòa giữa phân tích cơ
bản và phân tích kỹ thuật. Mô hình có sử dụng phương pháp định tính và định lượng
trong đánh giá, lựa chọn giữa các công ty có tiềm năng tăng trưởng. Điều này giúp các
nhà đầu tư – những người sử dụng mô hình – có được cái nhìn khách quan, cụ thể để có
thể đánh giá tốt nhất về cổ phiếu mà họ dự định sẽ đầu tư.
Hiện tại, không có nhiều mô hình sử dụng phương pháp định lượng và định tính
như CANSLIM trong việc xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với thị trường chứng
khoán nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Đây là điểm nổi trội của mô hình
này. Các yếu tố N, S, L định tính có lượng hóa giúp nhà đầu tư xem xét thấu đáo giữa
thông số kỹ thuật và phân tích cơ bản để cân nhắc chọn cổ phiếu nào vào rổ danh mục.
Do các nhà đầu tư khác nhau sẽ có sự đánh giá và chiến lược khác nhau nên ngay cả khi
nhiều người cùng vận dụng mô hình này vào cùng một thời điểm, rổ danh mục sẽ khác
nhau, tùy quan điểm và chiến lược đối với những cổ phiếu cơ bản tốt (vì đã lọc qua tiêu
chí C, A).
Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu được vận dụng phù hợp, mô hình CANSLIM của
tác giả William O’Neil hoàn toàn có thể áp dụng tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
1
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Khi vừa thành lập năm 2000, đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có
2 công niêm yết. Sau gần 10 năm có khoảng 500 công ty niêm yết và giờ đây đã có
trên 700 công ty niêm yết (năm 2017). Trong năm nay, thị trường có thêm kênh
chứng khoán phái sinh ra đời. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước
tiến thần tốc, là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp đồng thời là kênh đầu tư
cho các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về lượng đó, các nhà đầu tư
trong và ngoài nước cũng đã chuyên nghiệp lên không kém, dần hình thành lên khá
nhiều mô hình chọn lọc cổ phiếu tạo danh mục đầu tư riêng biệt. Nhưng việc xây
dựng một danh mục đầu tư chứng khoán có dễ không? Làm sao biết được danh mục
của mình hiệu quả không? Và quản trị danh mục đó theo thời gian là như thế nào?...
Giải quyết các câu hỏi trên và công việc hiện tại nên người viết chọn đề tài:
Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX).
Hiện nay, có 2 phương pháp phân tích chứng khoán chính: phân tích cơ bản và
phân tích kỹ thuật. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, khuyết điểm riêng, vì
thế việc kết hợp hài hòa giữa hai phương pháp trên sẽ mang lại hiệu quả vô cùng
cao. CANSLIM là một trong những mô hình như thế.
Mô hình CANSLIM cũng được biết đến ở Việt Nam khá nhiều. Tuy nhiên,
CANSLIM chỉ được đề cập một cách khái quát, chỉ nêu ra những giá trị cốt lõi
trong phương pháp đầu tư. Còn đi sâu vào chi tiết, cụ thể hóa từng nội dung, điều
chỉnh cho phù hợp thị trường chứng khoán Việt Nam thì mỗi người đều có những
nhìn nhận khác nhau, đưa ra những quan điểm khác nhau, chưa có sự thống nhất.
Ngoài ra, kết quả thành công của các nhà đầu tư ra sao khi vận dụng mô hình
CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một ẩn số.
Vì vậy, người viết mong muốn hình thành mô hình CANSLIM có điều chỉnh
phù hợp cho việc đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
2
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kể từ khi ra đời vào năm 2001, đến nay sau gần 17 năm phát triển, thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng như các thị trường chứng khoán mới nổi khác phải đối
mặt với những vấn đề biến động và kém hiệu quả khác, đã trải qua nhiều cột mốc
ghi dấu như vào đầu năm 2006 VN-Index đạt khoảng 500 nhưng đến tháng 3/ 2007
VN-Index đạt 1100 điểm sau đó đến tháng 3/2008 bắt đầu giảm không phanh xuống
300 điểm vào cuối năm. Trong giai đoạn này, rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị
trường chứng khoán đều lỗ, vì các mã chứng khoán đều suy giảm mạnh mất đến
hơn 50% giá trị có những mã chứng khoán chỉ còn 10% giá trị so với thời điểm năm
2007. Duy chỉ có 2 cổ phiếu vẫn còn giữ giá trị trong thời suy giảm bão táp đó là cổ
phiếu VNM và DHG. Nhiều tranh luận cho rằng đó là yếu kém bộc phát của thị
trường mới nổi nhất là sự đầu cơ, đầu tư theo tâm lý bầy đàn, đầu tư theo thông tin
nội gián của các nhà đầu tư tham gia thị trường… Tuy nhiên, trong giai đoạn này,
cũng có một số quỹ đã tuyên bố thành công khi danh mục của họ chứa đựng các cổ
phiếu tốt và họ còn được lợi tức về cổ tức… Vậy câu hỏi đặt ra họ đã sử dụng mô
hình, phương pháp nào để chọn lựa những cổ phiếu tốt trong một thị trường mà các
vấn đề thông tin vẫn chưa minh bạch?
Hiện nay, có khá nhiều mô hình đầu tư, lựa chọn cổ phiếu đáng tin cậy được
ứng dụng cho đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam như mô hình QUANT,
TOP DOWN, GANT, CANSLIM, sử dụng phân tích tài chính kết hợp với mô hình
MarKowitz trong việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư … Những mô hình, phương pháp
này được xây dựng bởi những nhà đầu tư thành công nổi tiếng trên thị trường chứng
khoán và đã chứng minh được tính hiệu quả, an toàn và mang lại lợi nhuận khi áp
dụng vào thực tế. Tuy nhiên, vấn đề hiện nay là phần lớn các mô hình này đều được
xây dựng, phát triển dựa trên nền tảng thị trường chứng khoán nước ngoài. Sẽ là sai
lầm nếu đem những mô hình áp dụng hoàn toàn vào thị trường chứng khoán Việt
Nam. So với thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới, thị trường ở Việt
Nam vẫn thuộc là những thị trường mới nổi có rất nhiều sự khác biệt về quy mô,
trình độ quản lý, vấn đề pháp lý, tâm lý nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng… Rõ ràng cần có
những phương pháp, mô hình đầu tư chứng khoán để phù hợp với thị trường Việt
Nam. Tuy nhiên hiện nay, phần lớn các nhà đầu tư, nghiên cứu về thị trường chứng
3
khoán thường hay sử dụng các mô hình, phương pháp của nước ngoài để áp dụng
tại Việt Nam. Dù có điều chỉnh cho phù hợp nhưng vẫn dựa trên quan điểm cá nhân
của từng người, chưa thể xây dựng thành một lý thuyết chung được công nhận cũng
như khả năng thành công khi áp dụng vào thực tế cũng chưa có kết quả thống kê rõ
ràng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và ứng dụng mô hình CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt
Nam nhằm tìm ra danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán.
Dựa trên kết quả đó để tích hợp mô hình thiết lập danh mục đầu tư thích hợp
với thị trường chứng khoán Việt Nam
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mã cổ phiếu của những công ty được
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà
Nội (HNX), như vậy sẽ có gần 700 mẫu. Đề tài này loại bỏ các công ty, tổ chức
không có thực hiện giao dịch khớp lệnh trên sàn, các công ty trên hai sàn đáp ứng
dữ liệu đầu vào của hai mô hình.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong quá trình thực hiện.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp của các công ty chứng khoán, ứng dụng
phương pháp định lượng và định tính. Trong đó, phương pháp thống kê phân tích,
phân tích so sánh và phân tích theo chỉ số đóng vai trò chủ đạo.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, người viết đã được sự hỗ
trợ tận tình từ giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp và gia đình. Đầu tiên, người viết
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Xuân Minh, giám đốc trường Đại
học Ngoại thương cơ sở 2. Nếu không có sự chỉ dạy và hướng dẫn tận tình của thầy
thì người viết không thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng thời, người
viết cũng xin gửi lời cám ơn đến Thạc sĩ Tô Thị Tú Trang, một chuyên gia chứng
khoán với 16 năm kinh nghiệm. Nhờ những kinh nghiệm thực tiễn của Thạc sĩ mà
người viết có thêm kiến thức để đưa vào bài nghiên cứu này.
Ngoài ra, người viết cũng xin gửi lời cám ơn ông William J. O’Neil, tác giả
của quyển sách “How to make money in stocks?” Nhờ nghiên cứu về mô hình
4
CANSLIM của ông mà người viết có thể kế thừa, áp dụng vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Cuối cùng, người viết xin gửi lời cám ơn đối với gia đình, đồng nghiệp đã ủng
hộ tinh thần của người viết trong các giai đoạn khó khăn của việc nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn.
5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX)
2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ
2.1.1 Khái niệm
Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất
hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý
một danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn
Khi đồng thời đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, sự thua lỗ của
một loại chứng khoán chỉ có tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm chí nhiều
khi nhà đầu tư có thể bù lỗ bằng lợi nhuận thu được từ các chứng khoán khác trong
cùng một danh mục đó.
Tuy nhiên, việc hạn chế thua lỗ bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư cũng
có một cái giá của nó: không thể thu được các khoản lợi nhuận lớn. Rất ít người
đầu tư có thể thu được khoản lợi nhuận cao từ việc đầu tư tất cả số tiền của họ vào
một loại chứng khoán tốt nhất hiện có trên thị trường. Do đó, đại đa số công chúng
đầu tư chọn hình thức đầu tư thứ hai là giảm thiểu hóa thua lỗ bằng cách đa dạng
hoá đầu tư. Và suy cho cùng thì việc từ bỏ những món hời lớn, bằng lòng với những
khoản thu nhập vừa phải để tránh thua lỗ quá mức là một cái giá vừa phải và hoàn
toàn hợp.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ
Quản lý danh mục có nhiều ý nghĩa khác nhau đối với nhiều người khác nhau,
nhưng nhìn chung, đây là một cách nhằm cân bằng rủi ro và lợi nhuận (“phần
thưởng”). Và trong khi mục tiêu của một chiến lược đầu tư dường như rất rõ ràng –
kiếm tiền – nó thường tùy thuộc và hoàn cảnh của một nhà đầu tư.
Thí dụ như, một nhà đầu tư trẻ vừa tham gia vào lực lượng lao động toàn thời
gian có thể sẽ hy vọng rằng danh mục đầu tư của anh ta sẽ tăng trưởng và đem đến
cho anh ta khoản tiền kha khá khi anh ta về hưu. Trái lại, một người lao động lớn
tuổi hơn có thể chỉ đơn giản muốn giữ lại những gì mà anh ta đã tích lũy. Rõ ràng,
6
để thỏa mãn cả hai loại nhà đầu tư này (cùng với những khát khao của người khác)
thì cần phải có những bước tiếp cận được “cá nhân hóa”. Dưới đây, người viết sẽ đề
cập đến một số phương cách nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của một danh
mục.
Trong đó, kiểm soát rủi ro là một trong những chức năng cơ bản của việc quản
lý một danh mục đầu tư tốt. Bởi vì, rủi ro và lợi nhuận, về căn bản mà nói, là hai
mặt của một đồng xu, khả năng chịu đựng rủi ro có khuynh hướng ảnh hưởng hoặc
chi phối mạnh mẽ đến cái kia. Thí dụ, một người tìm cách duy trì, thay vì tăng
trưởng tài sản của mình, cô ấy có thể chỉ muốn những khoản đầu tư chắc chắn và an
toàn trong danh mục của mình. Nhưng cái gì là “chắc chắn và an toàn” và làm sao
để có thể đạt được một mục tiêu như vậy?
Nhìn chung, có hai cách để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư mà vẫn có khả năng
ngăn ngừa lạm phát. Cách đầu tiên là lựa chọn chứng khoán, vì một vài mã cổ phiếu
rõ ràng là mang tính rủi ro cao hơn những mã khác. Một nhà đầu tư có thể giành
thắng lợi huy hoàng với một loại cổ phiếu rẻ yêu thích (penny stock), nhưng luôn có
khả năng anh ta sẽ thất bại. Ngược lại, một loại trái phiếu chính phủ có thể không
đem đến cơ hội đột phá nào, nhưng nó dường như cũng không có khả năng loại nhà
đầu tư ra khỏi cuộc chơi.
Một cách để đánh giá rủi ro là xem xét chỉ số beta của chứng khoán đang xét.
Một beta bằng 1 có nghĩa là giá trị của cổ phiếu tăng và giảm theo thị trường. Chỉ số
beta cao hoặc thấp hơn cho thấy sự chênh lệch nhiều hay ít so với giá trung bình của
thị trường (respective market averages)
Một phương pháp khác, phức tạp hơn, để đo lường rủi ro là thông qua hệ số
Sharpe (Sharpe ratio), dùng để đánh giá hiệu quả đã được điều chỉnh theo rủi ro
(risk-adjusted performance) bằng cách trừ đi một tỉ lệ không-rủi-ro, giống như trái
phiếu chính phủ 10 năm của Mỹ, khỏi khoản thu từ đầu tư và lấy kết quả này chia
cho độ lệch chuẩn của những khoản thu này. Hệ số này càng lớn, thì người ta nói
rằng hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro càng cao.
7
Bất kể làm thế nào để định lượng rủi ro (có những phương pháp như: alpha, r
bình phương và các tính toán độ lệch chuẩn), rủi ro thực sự là do biến động giá; do
vậy, điều thứ hai và có lẽ là phương pháp phổ biến nhất để giảm rủi ro xuống mức
thấp nhất là thông qua việc đa dạng hóa.
Rõ ràng là những chứng khoán liên quan đến vàng và bạc thường biểu hiện
khá tốt khi thị trường đi xuống, trong khi những cổ phiếu khác, thí dụ như các cổ
phiếu công nghệ, lại chứng tỏ mình làm tốt hơn khi thị trường lên. Bằng cách cân
bằng việc nắm giữ cổ phiếu nhằm phòng ngừa những điều kiện khác nhau của thị
trường, các nhà đầu tư có thể đạt được độ ổn định danh mục tương đối - thậm chí
với cả những phương tiện đầu tư cá nhân biến động cao.
Trong khi việc đa dạng hóa là tốt, thì cũng có nguy hiểm nếu đa dạng hóa quá
mức. Điểm mấu chốt của một danh mục đa dạng là nhằm làm giảm bớt những ảnh
hưởng giá lên-xuống có thể do những biến động thông thường của thị trường và
nhằm chống lại những đợt xuống giá thị trường/cổ phiếu. Bất cứ cái nào đi quá điều
này có thể trở nên có tác dụng ngược, vì ngăn chặn rủi ro đang trên đà đi xuống
cũng liên quan đến việc ngăn chặn tiềm năng đi lên.
Hiệu quả trung gian (middling effect) có thể dễ dàng được hiểu bằng cách xem
xét một danh mục được hình thành chỉ bằng và cân bằng bởi các cổ phiếu công
nghệ và cổ phiếu vàng/hoặc bạc như đã đề cập ở phần trên. Về mặt lý thuyết, các cổ
phiếu vàng/bạc sẽ thể hiện tốt ở các thị trường giảm giá (bear market) và không tốt
như vậy khi thị trường lên giá, và các cổ phiếu công nghệ thì ngược lại. Dĩ nhiên,
kết quả thuần là một danh mục trì trệ, với khoản thu từ một phía, và cân bằng với
khoản lỗ từ một phía khác. Thậm chí tệ hơn một danh mục đa dạng quá mức là một
danh mục chỉ toàn phụ thuộc vào các khoản đầu tư sinh lời cao, rủi ro cao – thậm
chí kể cả khi những cổ phiếu này được đa dạng và đã chứng minh (càng nhiều càng
có thể - as much that is possible) sẽ đem đến kỳ vọng tích cực trong dài hạn. Lý do
cho điều này khá đơn giản: khoản đầu tư càng mang tính chất đầu cơ cao, thì càng
có khả năng rằng: khoản lợi sẽ không thực tế (không thành hiện thực) hoặc nhà đầu
tư phải đối mặt với khủng hoảng thanh khoản trong đó đòi hỏi anh ta phải bán trước
hạn và lỗ.
8
Vậy nên, khi quyết định một danh mục đầu tư, nhà đầu tư cần xác định rõ các
mục tiêu – điều gì muốn đạt được? Có phải mục tiêu là tích lũy sự giàu có hay là
giữ được những gì nhà đầu tư đã có? Kế đến, khả năng chịu đựng rủi ro – làm thế
nào nhà đầu tư có thể xoay xở với những dao động giá của thị trường hàng ngày và
việc tăng/giảm giá trị thuần của mình từ hậu quả đó? Nếu như có khuynh hướng
phản ứng “hoang dại” như “than trời” mỗi lần danh mục của mình giảm giá trị, đã
đến lúc nhà đầu tư nên tìm những khoản đầu tư ổn định hơn. Đúng vậy, có thể nhà
đầu tư phải mất thời gian lâu hơn để đạt được mục tiêu tài chính của mình, nhưng ít
nhất họ có thể ngủ ngon hàng đêm, …và vụ mùa sẽ an toàn. Đồng thời, nhà đầu tư
chỉ nên sở hữu những gì mình biết – thường sẽ hữu ích khi đầu tư trong những
doanh nghiệp và ngành nghề mà một người nắm rõ. Các thiết bị Acme có thể có
một quý 4 tuyệt vời, nhưng nếu không biết gì về ngành thiết bị, làm sao nhà đầu tư
biết rằng công ty sẽ tiếp tục thành công? Đối với vấn đề này, làm sao nhà đầu tư
biết rằng người ta sẽ tiếp tục sử dụng những thiết bị này trong 10 năm tới? Rõ ràng,
thông tin về một ngành hay một doanh nghiệp cụ thể không nhất thiết cung cấp câu
trả lời cho những câu hỏi này, nhưng chắc chắn nó sẽ không gây tổn thương. Cuối
cùng là, khi nào bán/mua – nếu thị trường chứng khoán gần đây đã dạy chúng ta, đó
là điều mà Kenny Rogers đã nói đúng: “Bạn phải biết khi nào nắm giữ, khi nào bán
đi.” Mỗi lần mua, nhà đầu tư phải có một mục đích và phải thường xuyên đánh giá
lại mục đích đó theo thị trường và các điều kiện khác.
2.1.3 Quy trình lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ
Bƣớc 1: Chọn lựa cổ phiếu
Hiện có khoảng 700 mã đang được giao dịch trên hai sàn HOSE và HNX. Vì
vậy, việc lựa chọn cổ phiếu vào danh mục phải xem xét đến các tiêu chí dựa trên
phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật và các mô hình ứng dụng trong việc chọn lựa
để nhằm tìm ra những cổ phiếu mạnh có sức tăng trưởng trong tương lai. Nếu dựa
trên phân tích cơ bản thì nhà đầu tư cần xem xét đến các yếu tố liên quan. Đó là
phân tích vĩ mô, phân tích thị trường chứng khoán nhằm đánh giá môi trường kinh
tế xã hội Việt Nam để dự báo các tác động từ vĩ mô đến thị trường chứng khoán,
phân tích các chính sách tài khóa hiện tại và dự đoán các chính sách tương lai để
9
dựa trên đó xác định ngân sách đầu tư vào chứng khoán hay các công cụ tiền tệ.
Tiếp theo, nhà đầu tư phải phân tích ngành bao gồm phân tích chu kỳ kinh tế, tiềm
năng tăng trưởng, lợi nhuận rủi ro, chính sách của chính phủ. Dựa trên đó lựa chọn
những ngành tiềm năng tăng trưởng tốt ít bị tác động của kinh tế vĩ mô, lựa chọn
những công ty tốt trong ngành. Từ đó, nhà đầu tư mới tìm các tiêu chí chọn lựa
công ty hoạt động tốt và có triển vọng tăng trưởng. Sau đó ta đi vào phân tích công
ty tìm ra những cổ phiếu mạnh, phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, ban
quản trị, tính minh bạch, vốn hóa lớn, mức độ tăng trưởng trong quá khứ, hay tiềm
năng tăng trưởng trong những năm tiếp theo, giá cổ phiếu và thanh khoản… và
nhiều yếu tố khác.
Chúng ta nên biết rằng giá cả cổ phiếu đã phản ánh tất cả các thông tin từ hoạt
động hiện tại và tương lai. Vì vậy, khi xác định các cổ phiếu nằm trong rổ đầu tư,
nhà đầu tư cần xem xét đến các chỉ số đánh giá hoạt động cũng như các dự án khả
thi mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong tương lai. Các chỉ tiêu này bao gồm việc xác
định tiêu chí mà nhà đầu tư quan tâm. Đó là những chỉ tiêu tăng trưởng, cụ thể là
quan tâm những cổ phiếu có khả năng tăng trưởng mạnh về doanh thu, lợi nhuận
sau thuế (EAT), thu nhập trên một cổ phiếu (EPS). Nhà đầu tư nên tìm loại cổ phiếu
có mức tăng trưởng cao nhưng tỷ số P/E còn thấp? cổ phiếu thuộc ngành nào đang
dẫn đầu? Trong ngành đó, cổ phiếu nào tốt nhất…Ngoài ra, còn xét đến các chỉ tiêu
thanh khoản, chỉ tiêu thanh khoản trong báo cáo tài chính và chỉ tiêu thanh khoản
trong giao dịch chứng khoán.
Sau khi xác định tiêu chí quan tâm, nhà đầu tư sàng lọc cổ phiếu với các chỉ
tiêu cụ thể hơn theo các cách như sau:
Cách thứ 1: Đưa ra giới hạn thấp nhất và cao nhất cho các chỉ tiêu. Thí dụ
như là EPS> 4.000 VNĐ, P/E thấp hơn P/E thị trường, hoặc ROE>=20%, ROA>=
8%, biên lợi nhuận gộp cao khoảng 20%, hay là quý gần nhất, gần nhì tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận, EPS, phải đạt ít nhất 15% so với cùng kỳ. Nhà đầu tư còn phải
xem xét doanh nghiệp có tiền mặt nhiều, nợ ít...Cổ phiếu phải thu hút dòng tiền,
phải có đà tăng mạnh mẽ... phải có thanh khoản để giao dịch...Rồi các quỹ nắm giữ
10
như thế nào. Một điểm cần quan tâm nữa là là quan điểm và cách thức quản lý của
nhà quản trị công ty.
Cách thứ 2: So sánh các cổ phiếu với nhau và xếp hạng các cổ phiếu.
Theo cách này, nhà đầu tư soạn ra các tiêu chí quan tâm, sau đó xếp hạng từ cao
xuống thấp. Nếu quan tâm đến tăng trưởng EPS thì tìm kiếm nguồn dữ liệu chỉ tiêu
này. Sau đó, xếp hạng từ trên cao xuống thấp. Các cổ phiếu thuộc những cổ phiếu
dẫn đầu, nhà đầu tư có thể chấm điểm A, thấp hơn nữa là B…
Cách thứ 3: Ta có thể áp dụng các mô hình chọn lựa cổ phiếu như Top down,
Canslim, … và sử dụng kết quả mô hình.
Sau khi làm các bước trên, chúng ta sẽ có một danh sách ngắn gọn các mã phù
hợp nhất, và bước cuối cùng là nhà đầu tư sẽ đánh giá danh sách rút gọn này.
Để đánh giá chính xác, nhà đầu tư cần xem xét đồ thị của từng loại cổ phiếu,
lịch sử phát triển của doanh nghiệp, dự đoán doanh thu và các báo cáo khác... Ngoài
ra, nhà đầu tư cần trả lời những câu hỏi sau: Đà tăng trưởng của chứng khoán đó có
dấu hiệu giảm hay tăng? Trong xu hướng dài hạn từ 3-6 tháng, giá hiện tại của cổ
phiếu đó sẽ thay đổi như thế nào? Trong thời gian vừa rồi, cổ phiếu đó tăng mạnh,
giảm nhanh hay dao động ổn định? Cổ phiếu nào có tỷ lệ tăng doanh thu cao nhất
trong 3 năm? Dự đoán của các công ty chứng khoán uy tín về doanh nghiệp là tích
cực hay tiêu cực? Gần đây, có yếu tố nào gây ảnh hưởng đến doanh thu không và
theo chiều hướng nào? P/E của công ty so với tỷ số P/E trung bình ngành và chỉ số
thị trường như thế nào? Có bao nhiêu nhà phân tích đưa ra dự đoán? Tin tức hỗ trợ
của công ty là gì? Thành viên công ty có giao dịch cổ phiếu không? Các cổ phiếu
trong nhóm ngành của cổ phiếu đó đang hoạt động thế nào? Sau khi lựa chọn được
cổ phiếu đáp ứng tốt các tiêu chí, bước tiếp theo nhà đầu tư sẽ chọn thời điểm giao
dịch.
Bƣớc 2: Xác định thời điểm giao dịch mua vào và bán ra
Nhà đầu tư dựa vào phân tích kỹ thuật để tính thời điểm giao dịch mua vào
hay bán ra. Thời điểm giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư thành
công. Mục đích của chiến lược mua vào là mua những cổ phiếu có xu hướng tăng
11
giá và tránh hay bán cổ phiếu đang xu hướng giảm. Mục đích của chiến lược bán là
bán cổ phiếu khi bắt đầu kết thúc xu hướng tăng; hay ít nhất là, trước khi cổ phiếu
đó giảm mạnh.
Mặc dù có nhiều công cụ dự báo xu hướng, nhưng chưa có công cụ dự báo
nào có thể xác định chính xác thời điểm bắt đầu hay kết thúc một xu hướng. Công
cụ dự báo tốt nhất chỉ có thể được tạo ra bởi những nhà đầu tư có nhiều kinh
nghiệm, có kiến thức. Các phương pháp giao dịch như: phương pháp đầu tư tăng
trưởng, phương pháp đầu tư theo đà tăng trưởng... sẽ có các chiến lược mua bán
khác nhau.
Bƣớc 3: Quản lý danh mục đầu tƣ
Đây là nội dung rất quan trọng. Trong đó, cụ thể nhà đầu tư cần xem xét trước
hết là nên nắm giữ bao nhiêu cổ phiếu? Nên nắm giữ cổ phiếu của bao nhiêu ngành?
Xem xét đánh giá những ngành đang được sự ưu ái của chính phủ, xếp hạng các
ngành đang hướng phát triển tốt dựa vào chỉ số ngành. Nhà đầu tư nên đầu tư toàn
bộ 100% cổ phiếu dùng margin hay một phần tiền. 50% cổ phiếu – 50% tiền mặt
hay 70% cổ phiếu – 30% tiền mặt, hoặc 120% cổ phiếu và 20% tỷ trọng margin.
Ngoài ra, còn có đầu tư vào chứng khoán phái sinh nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi
ro
Câu trả lời cho những vấn đề trên phụ thuộc vào các yếu tố như: phương pháp
đầu tư, lượng tiền đầu tư và thời gian quản lý danh mục đầu tư, mức độ chấp nhận
rủi ro, mục tiêu lợi nhuận của nhà đầu tư.
2.2 Giới thiệu mô hình CANSLIM và phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ
phiếu đầu tƣ bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật)
2.2.1 Mô hình CANSLIM
CANSLIM là một trong những mô hình lọc chứng khoán để đầu tư. Tuy
nhiên, khi áp dụng mô hình CANSLIM và thị trường chứng khoán Việt Nam, người
viết nhận thấy cần phải đưa yếu tố kỹ thuật vào kết hợp để có những quyết định
chính xác hơn trong việc chọn lọc cổ phiếu và thời điểm để đầu tư thích hợp. Các
12
tiêu chí C, A, L, I đã đi sâu vào các chỉ số cơ bản của từng công ty trên 2 sàn chứng
khoán, vì thế các 3 tiêu chí còn lại là N, S và M sẽ được người viết đưa yếu tố kỹ
thuật vào để định được các tiêu chuẩn riêng.
Năm 1995, William O’Neil xuất bản sách “How to make money in stocks”
(Làm thế nào để kiếm tiền trong cổ phiếu). Quyển sách đã được tái bản qua ba lần.
Phiên bản mới nhất là phiên bản thứ tư, xuất bản năm 2012. Phương pháp đầu tư
chứng khoán của ông được tóm tắt ngắn gọn là CANSLIM.
The American Association of Individual Investor - AAII (Hiệp hội của các nhà
đầu tư cá nhân Mỹ) theo dõi một số mô hình chứng khoán nổi tiếng bao gồm cả
phương pháp CANSLIM của O'Neils. Phương pháp của ông đạt mức lợi nhuận
trong danh mục đầu tư là 1489,6% kể từ khi AAII bắt đầu theo dõi nó từ năm 1998.
Điều đó có nghĩa là nếu nhà đầu tư dùng phương pháp O'Neil, với $ 10,000 trong
năm 1998, danh mục của nhà đầu tư sẽ có giá trị $ 148,960 trong 10 năm sau
(2008). Một con số thực sự trong mơ. Thống kê về mức hiệu quả của mô hình
CANSLIM so với thị trường như hình dưới đây:
Biểu đồ 2.1: Thống kê CANSLIM
(AAII, 2009)
Dưới đây là lý luận của William đưa ra cho các tiêu chí chọn lọc cổ phiếu của
ông.
2.2.1.1 C - Current Big or Accelarating Quarterly Earnings Per Share: Lãi
ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao
13
Có rất nhiều nghiên cứu về sự thành công của các nhà đầu tư chứng khoán lớn
trong thế kỉ 20 và O’Neil nhận thấy rằng ¼ các nghiên cứu ấy cùng chỉ ra những
điểm chung quan trọng trong nguyên tắc đầu tư để dẫn đến thành công. Và một
trong những nguyên tắc quan trọng nhất đó là: Lợi nhuận lớn trong báo cáo quý
gần nhất hoặc cả 2 quý gần nhất. Đây chính là dấu hiệu quan trọng và then chốt
cho sự tăng trưởng mạnh của các mã cổ phiếu trong thời gian sắp tới.
O’Neil đưa ra các dẫn chứng: Trong khi America Online tăng lợi nhuận tới
900% và 283% trong 2 quý đầu và sau đó giá cổ phiếu tăng vượt bậc tới 557%,
Cisco thì tăng trưởng lợi nhuận là 150% và 155% trong 2 quý cuối năm 1990 và
trong vòng 3 năm sau giá cổ phiếu đạt mức tăng 1467%. Thêm một dẫn chứng nữa
được O’Neil đưa ra: EPS của Dell tăng 74% và 108% trong 2 quý trước khi giá cổ
phiếu tăng kỷ lục 1780% vào khoảng năm 1996.
Tuy nhiên theo O’Neil, một số nhà đầu tư thường hay mắc những lỗi cơ bản
trong việc đọc hiểu các bản báo cáo tài chính hoặc đôi khi bị “dính bẫy” (xem thêm
ở Phụ lục). Vậy nên theo O’Neil, các nhà đầu tư chỉ cần tập trung xem xét chỉ số
EPS kết hợp với xem xét thu nhập thực của doanh nghiệp (Cash flow) để xác định
công ty có tăng trưởng lợi nhuận thực hay không. Từ đó, O’Neil cho rằng: “Cổ
phiếu mà bạn chọn nên có chỉ số EPS ở quý gần nhất tăng trưởng cao so với
cùng quý năm trước”. Nguyên nhân của việc so sánh với cùng quý của năm trước
nhằm mục đích tránh yếu tố mùa vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Chỉ số EPS của công ty có thể dễ dàng thấy được trong các báo cáo tài chính
được công bố. Và trong tiêu chí C này, O’Neil cho rằng phải tìm những công ty
có mức tăng trưởng EPS so với cùng quý năm trước ít nhất là 25%.
(O’Neil, 2009)
2.2.1.2 A - Annual Earnings Increases: Look for big growth – Có sự gia tăng
lãi ròng hàng năm
O’Neil cho rằng để đánh giá một công ty, nhà đầu tư cần xem xét về ngắn hạn
lẫn dài hạn. Với tiêu chí C đã nêu trên, O’Neil cho rằng vẫn còn chưa đủ để đánh
giá khả năng tăng trưởng trong tương lai dù tiêu chí C là quan trọng nhất, có ảnh
14
hưởng nhất nhưng nó phải cần xây dựng trên một nền tảng vững chắc. Ngoài ra
trong thực tế, các công ty từng ít nhất một lần có báo cáo hoạt động kinh doanh tốt
trong quý nhưng biết đâu chỉ là một giai đoạn “xuất thần” của công ty. Để đảm bảo
chắc chắn về khả năng tăng trưởng trong tương lai của công ty, nhà đầu tư cần phải
xem thêm về mức tăng trưởng lợi nhuận hằng năm như là một căn cứ vững chắc của
sự phát triển bền vững của công ty. Trong tiêu chí A của mình, O’Neil đưa ra một
số yêu cầu như sau:
a. Chọn công ty có mức tăng trưởng doanh thu từ 25%-50% hoặc hơn thế nữa:
O’Neil nhận thấy rằng phần lớn các nhà đầu tư thành công thường chọn những công
ty có ít nhất 3 năm tăng trưởng doanh thu hay thậm chí 5 năm. Tuy nhiên đối với
trường hợp đòi hỏi 5 năm tăng trưởng doanh thu, có thể chấp nhận 1 năm bị chững
lại, miễn là trong năm tiếp theo, doanh thu quay trở lại một mức cao mới.
b. Tìm kiếm công ty có ROE cao: theo O’Neil, nên tìm kiếm công ty có ROE
ít nhất là 17%.
2.2.1.3 N - Newer Companies, New products, New Management – Những
công ty mới, những sản phẩm mới, đƣờng lối quản trị mới
Những nghiên cứu của ông William chỉ ra rằng giá cổ phiếu tăng thường bắt
nguồn từ một số nhân tố nội tại nào đó. Những nhân tố này thường là sản phẩm mới
của công ty, ban giám đốc mới, phương thức quản lý mới hay mức giá trần mới của
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Ông cho rằng những công ty có giá đang tăng thì có xu hướng tăng cao hơn,
những cổ phiếu đang giảm thì có xu hướng xuống sâu hơn. Ông khuyến khích xem
xét mua những cổ phiếu cơ bản tốt vừa nổi lên, có phân tích giá đúng đắn, có mức
giá cao mới trên lượng giao dịch tăng lên.
Để xác định yếu tố này, nhà đầu tư có thể kết hợp dùng mô hình giá để xác
định xu hướng lên hay xuống và chọn đúng thời điểm để mua dựa trên đồ thị giá.
Một số mô hình ông đưa ra là: cup with handle (tách có quai), cup without handle
(tách không quai), double bottom (hai đáy), …
2.2.1.4 S- Supply and Demand – Cung và cầu
15
Chứng khoán cũng là hàng hoá nên không thể thoát khỏi quy luật cung cầu của
thị trường. O’Neil cho rằng, các cổ phiếu tốt phải có khối lượng giao dịch vừa phải
và ổn định so với mức khối lượng trung bình (40 – 50%). Đôi khi, cổ phiếu của các
công ty có quy mô lớn, giá cao không phải lúc nào cũng đáng để mua, bởi lượng
cầu của những cổ phiếu này khá lớn, trong khi nguồn cung lại ít vì đa số nắm giữ
nên giá thường bị đẩy lên cao giả tạo, không phản ánh đúng giá trị thực tế của cổ
phiếu cũng như rất khó sinh lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, những cổ
phiếu nhỏ (small cap) thường lại thanh khoản kém, nó có thể tăng nhanh và đem lại
nhiều lợi nhuận, nhưng nếu thị trường bất lợi, tốc độ rớt giá lại còn có thể nhanh
hơn và lúc đấy nó sẽ giảm tính thanh khoản mạnh. Vì vậy ông khuyên nhà đầu tư
nên xem xét tỉ lệ cung cầu cơ bản và những yếu tố phụ như sau:
- Công ty có chia tách hay gộp cổ phiếu không. Nếu có thì việc tách/gộp với tỉ
lệ thấp sẽ tốt hơn, cảnh giác nếu tỉ lệ này quá cao sẽ làm pha loãng giá trị của cổ
phiếu và dễ phá vỡ thế cung cầu do tâm lý nhà đầu tư.
- Xem xét hành động của những công ty, tổ chức hay cá nhân là cổ đông, hoặc
những công ty có dự định mua hay bán cổ phiếu này. Công ty mà đang mua lại cổ
phiếu của họ trên thị trường thì được xem xét ưu tiên vì nó là một tín hiệu cho thấy
họ đang quản lý tốt công ty của mình.
- Chỉ số D/E (nợ ngắn hạn trên vốn) cũng khá quan trọng và nhà đầu tư không
nên mua những cổ phiếu của các ty mà vay nhiều hơn khả năng có thể trả nợ, tốt
hơn là nên so sánh với những công ty cùng ngành để xem xét và đánh giá khách
quan.
2.2.1.5 L - Leader and Laggard – Dẫn đầu hay tụt hậu
Theo ông O’Neil, người ta thường có xu hướng mua những cổ phiếu mà họ
cảm thấy tốt. Tuy nhiên trong thị trường giảm (bull market), những cổ phiếu đầu sẽ
rơi mạnh hơn. Ông khuyên nhà đầu tư không nên mua cổ phiếu chỉ vì đơn giản là
thích. Thay vào đó, khi cơ cấu một nhóm cổ phiếu để lập danh mục, nhà đầu tư chỉ
nên mua một, hai hoặc ba cổ phiếu tốt nhất trong nhóm những cổ phiếu đầu bảng
hiện tại và cần phân tích tiềm năng tăng trưởng của chúng. Còn lại nên dành tiền
16
cho những cổ phiếu có khả năng sinh lời cao hơn trong tương lai. Ðặc biệt, các nhà
đầu tư cần tránh mua những cổ phiếu có mức tăng trưởng cao nhưng không bền
vững, chẳng hạn như cổ phiếu lên giá theo trào lưu, theo sự kiện nổi bật… bởi vì
các cổ phiếu này được đánh giá là những cổ phiếu tụt hậu, không sớm thì muộn
cũng mất giá.
2.2.1.6 I – Institutional Sponsorship: Sở hữu bởi các định chế tài chính (gồm
các quỹ, các công ty quản lý quỹ hoặc các công ty lớn)
Nghiên cứu của O’Neil chỉ ra rằng với tiêu chí I này, ta nên chọn những cổ
phiếu có cổ đông là các quỹ, công ty quản lý quỹ hoặc các công ty lớn. Tuy nhiên ta
cần phải chú ý đến tỷ lệ sở hữu của các định chế tài chính lớn để tránh tình trạng sở
hữu quá mức và có thể làm giá đối với một mã cổ phiếu.
Yếu tố chất lượng của cổ đông lớn cần được chú ý, điều đầu tiên cần quan tâm
chính là các cổ đông lớn là các quỹ, công ty quản lý quỹ lớn trong và ngoài nước
hoặc các cổ đông là các công ty lớn đã lên sàn. Nếu một mã cổ phiếu được sở hữu
số lượng lớn bởi một cổ đông không phải là các quỹ, công ty quản lý quỹ hay các tổ
chức lớn thì sự sở hữu của cổ đông đó cũng không có ý nghĩa. Đối với một mã cổ
phiếu, tính thanh khoản là một trong những điều kiện hấp dẫn nhà đầu tư, việc một
cổ đông lớn có chất lượng tốt sở hữu một lượng lớn cổ phiếu sẽ tạo tính thanh
khoản cao cho mã cổ phiếu ấy. Yếu tố thời gian sở hữu đối với những mã cổ phiếu
cần được xem xét kỹ lưỡng, việc cân nhắc về thời gian sở hữu của các cổ đông lớn
đối với mỗi mã cổ phiếu có 2 ưu điểm: Thứ nhất, nếu một cổ đông lớn sở hữu mã cổ
phiếu nhiều năm, điều này cho thấy hoạt đông kinh doanh của công ty đó tốt và đạt
được sự tín nhiệm tốt của các cổ đông; thứ hai, việc sở hữu các mã cổ phiếu trong
thời gian gần đây nói lên xu hướng mua vào của các nhà đầu tư. Mỗi một cổ đông
lớn sẽ tạo nên tính thanh khoản cho một cổ phiếu, tính thanh khoản là một trong
những yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư quyết định có chọn mã cổ phiếu vào danh
mục của mình hay không
2.2.1.7 M - Market Direction – Xu hƣớng thị trƣờng
17
Kỹ năng theo dõi biến động của thị trường là rất quan trọng. Cách xác định
chu kỳ của thị trường là một trong những bước chọn lọc cổ phiếu khá tốt, mỗi một
cổ phiếu đều có chu kỳ tăng giảm riêng, đó là đặc điểm riêng của mỗi ngành do bị
ảnh hưởng của tình hình kinh tế. Mỗi một chu kỳ tăng hay giảm của thị trường đều
không dễ kết thúc, thông thường có đến 2 hoặc 3 cái bẫy về xu hướng tăng hoặc
giảm xảy ra trước khi thị trường quay trở lại và bắt đầu một xu hướng mới. Vì thế
công cụ kỹ thuật sẽ giúp người viết phân tích hiệu quả các mã cổ phiếu mà đã được
lọc ra sau khi xem xét yếu tố I – Institutional Sponsorship.
Việc bị lỗ 33% trong danh mục cần đến 50% lợi nhuận để đạt đến điểm hòa
vốn. Vì vậy cần phải có những hành động đối với thị trường khi đang trong giai
đoạn đi xuống để tránh mất nhiều lợi nhuận. Trong xu hướng đi xuống của thị
trường, khi đã rõ được xu hướng xuống, cần thoát ngay những mã cổ phiếu đang
nắm giữ trong danh mục vì không phải mã cổ phiếu nào cũng có thể đầu tư dài hạn
và không phải mã cổ phiếu nào cũng có thể khôi phục lại chỉ số giá như trước khi
nó đi xuống. Để khống chế việc bị lỗ trong những trường hợp thị trường đang trong
xu hướng xuống, O’ Neil đã đưa ra lời khuyên cho chúng ta về việc sử dụng lệnh
Stop-Loss trong giao dịch cổ phiếu. Điều này cũng mang lại những thuận lợi khi
chúng ta không có thời gian theo dõi thị trường, như trong trường hợp đi công tác
hoặc du lịch dài ngày.
Theo nghiên cứu của O’ Neil, một ngày trước khi thị trường vào xu hướng
tăng, những ngày trước đó khối lượng giao dịch của cả thị trường sẽ tăng nhưng chỉ
số sàn (index) lại không tăng rõ rệt. O’ Neil đã gọi hiện tượng này là “heavy volume
without further price progress up” (khối lượng lớn mà không có sự thay đổi về giá).
Một trong những dấu hiệu của thị trường đó là ngày phân phối và ngày tích lũy của
thị trường.
2.2.2 Phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ bằng công cụ
phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật)
Phân tích kỹ thuật là một công cụ hiệu quả đối với nhà đầu tư trong việc báo
động, xác thực và dự đoán giá của cổ phiếu
18
Báo động: phân tích kỹ thuật báo hiệu cho nhà đầu tư các ngưỡng kháng cự
và ngưỡng hỗ trợ (resistance và support) từ đó xác định mức giá mới hoặc xu hướng
mới. Nhận biết sự báo động này đối với các nhà đầu tư càng sớm càng tốt, điều này
giúp họ có những quyết định đúng đắn kịp thời.
Xác thực: mỗi một phương pháp phân tích kỹ thuật cần kết hợp với một
phương pháp kỹ thuật khác để giúp nhà đầu tư xác định được xu hướng hiện tại của
thị trường rõ ràng hơn (thị trường đang trong xu hướng tăng, giảm hay đi ngang)
Dự đoán: phân tích kỹ thuật sử dụng dữ liệu lịch sử và hiện tại để dự đoán
giá tương lai. Trong phân tích kỹ thuật luôn có độ trễ, vì thế mà phân tích kỹ thuật
vẫn còn chứa đựng những yếu tố rủi ro. Vì thế khi chấp nhận sử dụng phân tích kỹ
thuật đồng nghĩa nhà đầu tư phải chấp nhận những rủi ro mà phân tích kỹ thuật có
thể mang lại. Tuy nhiên dựa vào phân tích kỹ thuật mà nhà đầu tư có thể giảm bớt
những khả năng suy đoán sai về giá cả và xu hướng của thị trường trong trường hợp
chỉ sử dụng thông tin riêng lẻ
Các chỉ số phân tích kỹ thuật được sử dụng trong bài báo cáo:
Fibonacci Retracements: là một công cụ rất phổ biến trong phân tích kỹ
thuật. Fibonacci Retracements được tạo ra bằng cách vẽ đường thẳng nối kết giữa
hai điểm giá cao nhất và thấp nhất của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích và phân
chia khoảng cách theo chiều dọc theo các tỷ lệ Fibonacci quan trọng như 23.6%,
38.2%, 50.0%, 61.8% và 100.0%. Công dụng của Fibonacci Retracements: Sau một
đợt biến động giá lên hay xuống, những mức hỗ trợ và kháng cự mới thường rơi vào
19
ngay hoặc gần các đường này.
Biểu đồ 2.2: Dự báo VN-Index bằng Fibonacci Retracement
(Maxi Forex, Fibonacci thoái lui)
MA – Moving Average: là đường trung bình động được đo từ mức giá đóng
cửa của các nến trong một giai đoạn quy định. Tùy vào tiêu chí đưa ra trong việc
phân tích ngắn hạn hay dài hạn mà nhà đầu tư đưa chỉ số về thời gian (period 5,20
hay 50 …). Chỉ số thời gian càng ngắn thì đường trung bình di động sẽ chạy càng
sát biểu đồ và ngược lại thời gian càng dài thì đường trung bình sẽ chạy càng xa
biểu đồ. Tín hiệu mua: là giao điểm của đường trung bình thời hạn ngắn cắt từ dưới
lên so với đường trung bình của thời hạn dài hơn.
(Kinh doanh Forex, Phân tích kỹ thuật với đường trung bình di động)
Bollinger Bands: dải biên độ Bollinger được tính toán dựa vào sự biến động
của thị trường chứng khoán. Thị trường càng biến động mạnh thì dải Bollinger sẽ
càng mở rộng và sẽ thu hẹp khi thị trường ít biến động.
Bollinger bands được thiết lập trên 2 thông số là 20 và 2. Trong đó 20 là số
ngày dự trên đường trung bình di động và độ rộng của dải là 2 lần độ lệch chuẩn.
Khi đường giá chạm vào dải Bollinger phía trên hoặc phía dưới thì thông
thường đường giá sẽ bật ngươc trở lại. Ta có thể xem xét dải Bollinger như các mức
hỗ trợ và kháng cự.
Biểu đồ 2.3: Dãy Bolinger bands
(Maxi Forex, Dãy Bollinger Bands)
20
RSI – Relative Strengh Index: chỉ số này cho ta biết thị trường đang trong
tình trạng quá bán hay quá mua. RSI có biên độ trong mức 0-100. Thông thường,
dưới mức 30 được xem là bán quá nhiều, trên 70 được xem là mua quá nhiều. Mức
50 của RSI thường được dùng để xác định thị trường đang trong xu hướng lên (RSI
> 50) hay xu hướng xuống (RSI < 50).
Tóm lại, các lý thuyết và phương pháp được trình bày trong chương này đều
là những phương pháp, công cụ phân tích rất cần thiết cho việc xây dựng và phân
tích danh mục chứng khoán. Trong các mô hình, người viết nhận thấy ứng dụng mô
hình CANSLIM là khá đầy đủ các tiêu chí chọn lựa từ tiêu chí đánh giá nội tại
doanh nghiệp và tác động bên ngoài. Tuy nhiên, có một số khác biệt về môi trường
ứng dụng mà làm giảm đi tính hiệu quả của CANSLIM như theo tiêu chí lợi nhuận
liên tục 5 kỳ (năm) theo biên soạn thứ nhất thì các công ty niêm yết trên sàn phải
thành lập từ 40 năm về trước sau đó, bản biên tập thứ 4 ra đời biên soạn lại là 4 kỳ
(quý) liên tục, và quy mô vốn của doanh nghiệp niêm yết thì các doanh nghiệp niêm
yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam không thể so bì được với với các doanh
nghiệp niêm yết tại các thị trường quốc tế.
Dựa trên kinh nghiệm đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ những
năm 2007, người viết thiết lập dữ liệu và lựa chọn các tiêu chí bổ trợ nhau. Người
viết sử dụng mô hình CANSLIM và một số chỉ số tài chính và phân ngành để lựa
chọn danh mục và kết quả mong muốn là thiết lập được mô hình CANSLIM điều
chỉnh phù hợp cho đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
21
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – THỰC HIỆN MÔ HÌNH CANSLIM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, ứng dụng phương pháp
định lượng và định tính. Trong đó, phương pháp thống kê phân tích, phân tích so
sánh và phân tích theo chỉ số đóng vai trò chủ đạo. Bộ dữ liệu gốc được người viết
thu thập dựa trên các báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên
sàn HOSE và HNX, và được tính toán theo các tiêu chí tài chính, tiêu chí theo mô
hình CANSLIM được thể hiện trong phụ lục của cuốn này.
Dữ liệu thu thập đều được công bố chính thống trên các trang web của HOSE
và HNX và các công ty dữ liệu tài chính.
3.1.1 Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam (HOSE và HNX)
3.1.1.1 Các giai đoạn phát triển của TTCK tại Việt Nam
Biểu đồ 3.1: Lịch sử tăng trƣởng của VN - Index
(Nguồn: Báo cáo ngành chứng khoán 2017, MSC)
22
Biểu đồ 3.2: Lịch sử tăng trƣởng của HNX - Index
(Nguồn: Báo cáo ngành chứng khoán 2017, MSC)
Từ hai biểu đồ trên, ta có thể thấy lịch sử phát triển của các chỉ số VN - Index
và HNX –Index qua các giai đoạn từ khi mới thành lập đến giờ. Chi tiết cụ thể về
phát triển của thị trường như các giai đoạn dưới đây:
Giai đoạn 2000 – 2005: Đến cuối năm 2005, trên TTCK Việt Nam đã có 21
loại cổ phiếu được niêm yết với tổng vốn lên l.086 tỷ đồng, hai loại trái phiếu Công
ty (đều là của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam) với số vốn 157 tỷ đồng và
50 loại trái phiếu Chính phủ với 5.400 tỷ đồng, đã có tổng cộng 73 loại chứng
khoán với tổng mức vốn hóa khoảng 6.600 tỷ đồng, gần l,6% GDP. Hơn 14.000 tài
khoản giao dịch được mở tại các CTCK, trong đó có hơn 100 NĐT tổ chức, chiếm
0,8%, và 45 nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài. Cùng với sự phát triển của TTCK,
khung pháp lý cho hoạt động của thị trường này đã hình thành tương đối đầy đủ.
Trong thời gian đầu, các NĐT còn đang mong chờ có những điều kỳ diệu xảy ra
như những gì họ dã được học, được biết đến. Tâm lý này làm cho số lượng NĐT rất
cao và nhu cầu mua cổ phiếu rất lớn, chỉ số VNIndex tăng mạnh, giá các loại cố
phiếu tăng liên tục trong nhiều tháng liền.
Tuy nhiên, thời gian này, lượng cổ phiếu bán ra thị trường lại rất ít có 2 loại,
sau đó là 4 loại. Giá cổ phiếu tăng và vượt quá xa giá trị thực của nó. Hiện tượng
23
"bong bóng tài chính" đã xuất hiện. Vì vậy để bảo vệ các NĐT, UBCKNN đã dưa ra
một loạt các biện pháp, trong đó đáng kể nhất là tăng cung chứng khoán, giảm biên
độ giao dịch, quy định khối lượng giao dịch tối đa cho một loại chứng khoán...
Những tác động đó đã làm cho giá cổ phiếu giảm dần, sau đó giảm mạnh.
UBCKNN và nhiều bộ, ngành có liên quan đã đưa ngay ra nhiều biện pháp, chính
sách ưu đãi nhưng kể từ đó, thị trường không thể hồi sinh. Giá cổ phiếu đã giảm
xuống mức thấp nhất vào giữa năm 2003 chỉ số VN- lndex dao động dưới mức 150.
Chức năng quan trọng nhất của TTCK là huy động vốn cho nền kinh tế, tuy nhiên,
trong giai đoạn này số vốn các DN huy động được qua TTCK còn quá nhỏ. Năm
2000 và 2001, số huy động vốn qua kênh này bằng 0, năm 2002 là 0,035 nghìn tỷ
đồng. Nếu so sánh với dư nợ cho vay trung và dài hạn đã là con số không đáng kể,
so với tổng dư nợ cho vay của cả hệ thống ngân hàng thì con số này là không có ý
nghĩa gì. Hoạt động của thị trường sơ cấp rất mờ nhạt. Ví dụ như: trong hai năm đầu
thị trường đi vào hoạt động, có duy nhất Công ty cổ phần giấy Hải Phòng
(HAPACO) phát hành thêm 01 triệu cổ phiếu mới (tương dương với số vốn 35 tỷ
đồng) để huy động vốn cho dự án giấy kraft. Như vậy, TTCK chưa thực sự trở
thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tình trạng trên xuất phát
từ những nguyên nhân cơ bản là: Những vướng mắc từ cơ chế chính sách của Nhà
nước…; So với mặt bằng lãi suất ngân hàng, huy động vốn trên TTCK là "khá đắt"
và khó thực hiện; Để huy động vốn trên TTCK các DN phải thực hiện những thủ
tục phức tạp hơn nhiều so với thủ tục xin vay tại các tổ chức tín dụng, chẳng hạn,
các DN phải xây dựng bản cáo bạch để công khai hoá tài chính, phương án kinh
doanh... hơn nữa, nhiều DN không muốn tiết lộ những thông tin quan trọng cho đối
thủ cạnh tranh nên không mặn mà với hình thức huy động vốn trên TTCK; Thị
trường thứ cấp hoạt động trầm lắng, kém sôi động, tính thanh khoản của thị trường
không cao là nguyên nhân sâu xa dẫn đến hoạt động yếu kém của thị trường sơ cấp
trong giai đoạn này. Nguyên nhân là do việc công bố thông tin của các DN niêm yết
trong một số trường hợp không trung thực, đánh mất lòng tin của công chúng đầu tư
đối với thị trường. Có thể nêu vài ví dụ: Công ty đồ hộp Hạ Long CANFOCO, tổng
giám đốc bị truy tố đến sáu tháng mà các NĐT trên TTCK không hề hay biết Công
24
ty bánh kẹo Biên Hòa đến 30/6/2003 vẫn tiếp tục trì hoãn không công bố thông tin
về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2002...
Giai đoạn 2006 – 2009, tuy có những lúc thị trường đi xuống nhưng có thể
nói, đây là giai đoạn phát triển nóng của TTCK Việt Nam. Chỉ số chứng khoán VN-
index tăng gần 144% trong năm 2006, và chỉ trong vòng chưa đầy 2 tháng đầu năm
2007, tăng 44%. Chỉ số này vào 28/2/2007 là 1136 như vậy là đã tăng 11 lần kể từ
ngày mở sàn buôn bán ngày 28 tháng 7 năm 2000. Số trương mục đăng ký giao dịch
chứng khoán tăng 4 lần, từ 32 ngàn lên 120 ngàn. Đấy là TTCK chính thức. Còn
một thị trường khác, rất tự do kiểu kinh tế miền Viễn tây nước Mỹ trước đây, hoạt
động trên internet hoặc vỉa hè, buôn bán cổ phần các công ty chưa được phép bán
trên thị trường chính thức ở thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội. Số người giao
dịch trên thị trường này có thể lên tới 500 ngàn, 5 lần cao hơn thị trường có kiểm
soát. Sự nổi dậy của TTCK ở Việt Nam có hai mặt. Mặt cơ bản và quan trọng nhất
là dân chúng đã biết thêm một cửa ngõ dùng tiền dư, thay vì chỉ bỏ tiền vào ngân
hàng hay mua trái phiếu (bonds) để nhận một lãi suất nhiều khi thấp hơn cả lạm
phát; họ có thể tham gia gián tiếp vào đầu tư, làm chủ DN bằng cách bỏ vốn mua cổ
phiếu, lời ăn lỗ chịu mà không phải tự đứng lập DN. Về mặt cơ bản này, thị trường
cổ phiếu tạo thêm một kênh quan trọng nhằm thu hút vốn trong nền kinh tế. Không
những thế kênh này còn quan trọng hơn cả kênh ngân hàng vì nó tạo cơ hội cho các
nhà DN có ý tưởng mới hợp tác với những người sẵn sàng bỏ vốn trên cơ sở rủi ro
cao đi liền với lợi nhuận cao. Nhưng cần phải thấy đóng góp của TTCK vào phát
triển kinh tế chính là số vốn mới thu hút được hàng năm qua phát hành cổ phiếu
mới IPOs (initial public offerings).
TTCK đã nổ bùng sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), với kỳ vọng doanh nghịêp nước ngoài tăng cường đổ vốn vào
thị trường Việt Nam. Chỉ có điều nó nổ bùng một cách đầy rủi ro. Vấn đề phát triển
nằm ở chỗ số cung chứng khoán mới trên thị trường ngày càng cao và nguồn vốn
cung cho thị trường cũng ngày càng cao. Điều này chưa xảy ra ở Việt Nam bởi vì số
cung chứng khoán quá hạn chế. Giá trị cổ phiếu tăng vọt ở Việt Nam trong giai
đoạn này không phải do sự phát triển của thị trường cổ phiếu mà do đầu cơ và tâm
25
lý đánh bạc vì cầu tăng mạnh chạy đuổi mua số lượng chứng khoán hạn chế, sự sụt
giá bất cứ lúc nào sẽ khó tránh khỏi. Có thể nó là điều cần thiết để thị trường tự điều
chỉnh.
Giai đoạn 2010-2016 là giai đoạn đánh dấu sự phát triển thị trường theo chiều
sâu và từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Ngày 24/11/2010, Quốc hội khóa XII
đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán. Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 252/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn
2011- 2020. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã chỉ đạo UBCKNN hoàn thiện và bổ
sung các văn bản pháp lý, đồng thời quyết liệt triển khai công tác tái cấu trúc TTCK
và phát triển sản phẩm mới. Đến nay, công tác tái cấu trúc TTCK về cơ bản đã đạt
được các mục tiêu, yêu cầu đặt ra theo lộ trình.
Trong tháng 7/2017, thị trường chứng khoán phái sinh ra đời sau một thời gian
dài chuẩn bị, hứa hẹn những giao dịch sôi động hơn trên thị trường trong tương lai.
3.1.1.2 Thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam
Biểu đồ 3.3: Vốn hóa thị trƣờng chứng khoán 2000 – 2017
(Nguồn: MSC)
26
Biểu đồ 3.4: Giá trị bình quân phiên giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán
(Nguồn: MSC) Nhìn các biểu đồ 3.3, 3.4, có thể dễ dàng kết luận rằng thị trường chứng khoán
Việt Nam đã có bước tiến lớn về mặt quy mô vốn hóa thị trường, vì càng ngày càng
tăng. Khởi điểm chỉ khoảng 30 tỷ USD (năm 2000) mà hôm nay đã vượt trên 100 tỷ
USD. Giao dịch trên thị trường cũng khá sôi động, với giá trị giao dịch bình quân
phiên tương đối lớn, đa phần năm nào cũng trên 2500 tỉ đồng/phiên (trừ giai đoạn
2011- 2013, là do lãi suất tiết kiệm hấp dẫn hơn đầu tư chứng khoán, và đề án tái
cấu trúc thị trường trong năm 2013 nhằm có một thị trường lành mạnh hơn).
Dưới đây là một số thông tin tóm tắt về tình hình kinh tế vĩ mô trong ba năm
2014 - 2016, mà người viết đã tổng hợp được. Đây là khoảng thời gian của bộ số
liệu gốc được thu thập nhằm nghiên cứu mô hình CANSLIM điều chỉnh cho phù
hợp với thị trường Việt Nam.
Trong năm 2014, với các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc nền kinh
tế đã được Chính phủ triển khai đồng bộ, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển
biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được dự báo đạt trên 5,9% (cao hơn so với
27
mục tiêu 5,8% và mức 5,42% trong năm 2013) nhờ vào gia tăng trong lĩnh vực xuất
khẩu. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11-2014 tăng 2,08% so với tháng 12-2013.
Lạm phát và tỷ giá được kiểm soát tốt, mặt bằng lãi suất đã giảm. Mặc dù xen
kẽ trong năm có những yếu tố vĩ mô bất lợi ảnh hưởng đến sự phát triển của thị
trường chứng khoán (TTCK) như tình hình Biển Đông, giá dầu quốc tế giảm mạnh
và một số điều chỉnh của chính sách tiền tệ, tuy nhiên TTCK Việt Nam đã đạt được
một số kết quả khả quan trong năm 2014
Trong năm 2015, thị trường đã trải qua nhiều thăng trầm với các đợt biến động
đáng chú ý trải đều qua hầu hết các quý của năm. Diễn biến thị trường chịu tác động
mạnh từ các yếu tố bên ngoài (chứng khoán Trung Quốc, điều hành lãi suất của Mỹ,
bất ổn giá dầu, dịch chuyển của dòng vốn…) bên cạnh những tác động từ các chính
sách điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước như Nghị định 60, Thông tư
36…Kết thúc năm, mặc dù chỉ tăng hơn 6%, thấp hơn mức tăng của năm 2014
(8%), nhưng chỉ số VN-Index vẫn giúp Việt Nam trở thành thị trường chứng khoán
hoạt động tốt trong khu vực Đông Nam Á. Trung bình thanh khoản năm nay trên cả
hai sàn chỉ đạt khoảng 2500 tỉ đồng, sụt giảm 19.2% so với năm 2014. Vốn hóa
toàn thị trường ghi nhận ở mức 58 tỉ USD, tăng 14.35% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong năm 2016, tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam 2016 cũng có
nhiều con số rất ấn tượng như dưới đây:
Chỉ số thị trường tính đến ngày 31/12/2016: VN–Index 664.87 điểm (tăng
14.8%), HNX-Index đóng cửa 80,12 điểm, tăng 0,2% so với cuối năm 2015
Vốn hóa: Tổng vốn hoá của thị trường niêm yết trong năm 2016 đạt hơn 1,64
triệu tỷ đồng (72 tỷ USD), tăng 345.000 tỷ đồng (26,6%), tương ứng tăng khoảng
hơn 15 tỷ USD so với cuối năm 2015.
Giá trị giao dịch: quy mô giao dịch bình quân đạt 6.860 tỷ đồng/phiên, tăng
39% so với cuối năm 2015
Dấu hiệu khả quan của thị trường:
CPI tăng 4.74 % so với 2015.
28
Lãi suất năm 2016 cơ bản được giữ ổn định, đặc biệt lãi suất cho vay có
xu hướng giảm nhẹ, phù hợp với chủ trương của Chính phủ.
Vốn FDI đầu tư vào Việt Nam là 20,9 tỷ USD, giảm 8%; nhưng vốn giải
ngân 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015, đạt giải ngân cao nhất từ
trước đến nay.
Nới rộng thời gian và biên độ giao dịch, áp dụng lệnh thị trường.
Nhìn chung, TTCK Việt Nam năm 2016 chứng kiến những cú sốc không ai
ngờ tới như: TTCK Trung Quốc ngắt giao dịch ngày 1/4, sự kiện Anh rời khỏi EU
(Brexit) ngày 24/6; Kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ ngày 9/11… Các sự kiện này
khiến không ít phiên TTCK giảm mạnh. Tuy nhiên, do nền tảng của thị trường vẫn
tốt nên đã phục hồi ngay sau đó. Thậm chí, TTCK Việt Nam được đánh giá là một
trong năm thị trường có mức tăng trưởng cao nhất tại khu vực Đông Nam Á. Thống
kê mới nhất cho thấy, chỉ số VN-Index tăng 15%, HNX-Index tăng 0,8%; mức vốn
hóa thị trường đạt 1.765 nghìn tỷ đồng, tương đương 42% GDP, tăng 30%; thanh
khoản cải thiện mạnh, quy mô giao dịch bình quân đạt 6.860 tỷ đồng/phiên, tăng
39% so với cuối năm 2015. Tổng mức huy động trên thị trường chứng khoán ước
đạt 348 nghìn tỷ đồng, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2015.
Tóm lại, chặng đường xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam đã trải qua nhiều cột mốc như: VN-Index từ 500 (năm 2006) đạt 1100 thời
điểm 3/2007 rồi tụt dốc không phanh xuống 300 điểm vào cuối năm 2008. Trong
giai đoạn này, có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán đều lỗ, vì các
mã chứng khoán đều suy giảm mạnh mất đến 50% giá trị, thậm chí 90% giá trị so
với thời điểm năm 2007. Thời kỳ bão táp này ghi nhận có hai cổ phiếu là VNM và
DHG vẫn còn giữ giá mà thôi. Nhiều ý kiến tranh luận cho rằng đó là các yếu kém
bộc phát của thị trường mới nổi nhất là sự đầu cơ, đầu tư theo tâm lý bầy đàn, đầu
tư theo thông tin nội gián của nhà đầu tư tham gia thị trường… Tuy nhiên, trong
giai đoạn này, một số quỹ cũng đã tuyên bố thành công khi danh mục họ chứa đựng
những cổ phiếu tốt và họ còn được lợi về cổ tức…Câu hỏi đặt ra là họ đã dùng mô
hình, phương pháp nào để chọn lựa cổ phiếu trong một thị trường mà các vấn đề
thông tin vẫn chưa đủ minh bạch (dù đã có tiến bộ nhiều so với trước) ?
29
3.1.2 Thu thập dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)
Để thực hiện bộ lọc cho mô hình CANSLIM theo nghiên cứu này, người viết
đã thu thập các dữ liệu tài chính của 696 công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX
(tính đến thời điểm tháng 12/2016).
Bộ dữ liệu gốc được người viết thu thập dựa trên các báo cáo tài chính đã
kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX, và được tính toán theo
các tiêu chí tài chính, tiêu chí theo mô hình CANSLIM được thể hiện trong phụ lục
của cuốn này. Dữ liệu thu thập đều được công bố chính thống trên các trang web
của HOSE và HNX và các công ty dữ liệu tài chính.
Dữ liệu bao gồm các thông tin trong các báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết, cụ thể như sau:
Vốn hóa thị trường
Ngày thành lập
Room nước ngoài
Room trong nước
Giá cả giao dịch (trong năm 2016)
Sự thay đổi của giá giao dịch bình quân
EPS (thu nhập bình quân trên 1 cổ phiếu) (các quý 3 và 4 của các năm
2015- 2016)
Lợi nhuận sau thuế của các năm 2014-2016
Các chỉ số tài chính trong 2016: ROE
Thông tin về giao dịch cổ đông
Thông tin về các dự án và chiến lược của các công ty
Ngoài ra, người viết còn tổng hợp các báo cáo phân tích ngành nghề, một số
thông tin về chính sách ứng dụng trong năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 tác
động tính cực đến các ngành, các công ty trong ngành của các công ty chứng khoán.
(Bên cạnh đó, người viết cũng có một tài khoản chứng khoán tại công ty
chứng khoán Tân Việt. Ưu điểm của việc có một tài khoản giao dịch chứng khoán
tại một công ty chứng khoán là có thể có nhiều thông tin bảng biểu được cung cấp
bởi nhà môi giới của công ty, vì mình là khách hàng của công ty.)
30
3.1.3 Hoàn thiện mô hình
Sau khi cân nhắc, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam, người viết sẽ
đánh giá, hiệu chỉnh và đưa ra mô hình điều chỉnh phù hợp với thị trường chứng
khoán Việt Nam.
3.2 Phân tích, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam
Thị trường chứng khoán Mỹ (thị trường mà O’Neil nghiên cứu và thiết lập nên
mô hình CANSLIM) so với thị trường chứng khoán Việt Nam hoàn toàn có nhiều
sự khác biệt. Từ thời gian thành lập: thị trường chứng khoán Mỹ ra đời từ năm 1940
trong khi tại Việt Nam chỉ mới xuất hiện từ năm 2001. Quy mô thị trường: tại Mỹ,
số công ty niêm yết lên đến khoảng 12 nghìn công ty, vốn hóa thị trường vào
khoảng hơn 18 nghìn tỷ USD (năm 2012) trong khi số công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam chỉ khoảng 700 công ty và vốn hóa chỉ khoảng 765 tỷ VNĐ
(năm 2012), đó quả là sự chênh lệch rất lớn. Ngoài ra về quy định, thủ tục pháp lý
và một vài yếu tố khác như:
Thời gian mua bán chứng khoán ở Mỹ là T+0 trong khi tại Việt Nam là T+2
(điều này gây khó khăn trong việc tạo tính thanh khoản thị trường). Ở thị trường
chứng khoán Mỹ, việc bán khống là hết sức bình thường còn tại Việt Nam thì bán
khống là bị cấm. (Luật chứng khoán Việt Nam 2006, sửa đổi năm 2010).
Tại thị trường Mỹ, có hàng loạt công cụ phái sinh giúp các nhà đầu tư giảm
bớt rủi ro. Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện rất nhiều quỹ đầu tư giúp cho những nhà
đầu tư có được kênh đầu tư an toàn, tin cậy hơn. Trong khi đó tại Việt Nam, thị
trường chứng khoán phái sinh chỉ mới vừa được mở cửa vào tháng 7/2017 còn số
lượng quỹ đầu tư thì rất ít và hạn chế.
Vì thế cần có sự đánh giá khách quan cũng như hiệu chỉnh các yếu tố, tiêu
chuẩn của mô hình cho phù hợp.
31
3.2.1 C – Current Big or Accelerating Quarterly Earnings per share: Lãi
ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao
Tiêu chí C của O’Neil đề cập chủ yếu về mối quan hệ giữa tăng trưởng lợi
nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong những báo cáo kết quả quý gần nhất -
cụ thể là nhìn vào chỉ số EPS đối với sự tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Đây cũng
là một yếu tố quan trọng giúp người viết hướng đến sử dụng và phát triển mô hình
CANSLIM theo khuynh hướng đầu cơ trên đầu tư.
Trong mô hình CANSLIM – theo O’Neil, tiêu chí C là 1 trong những tiêu chí
có sức nặng nhất, là tiền đề cho giá cổ phiếu có thể tăng mạnh trong tương lai. Mà
tiêu chí C là tập trung vào chỉ số EPS trong các báo cáo hằng năm. Một bản cáo tài
chính với chỉ số EPS tốt, tăng trưởng mạnh có thể thúc đẩy giá cổ phiếu tăng lên.
O’Neil đã chứng minh điều này qua các dữ liệu lịch sử (đã được trình bày tại phần
lý thuyết). Vậy còn ở thị trường Việt Nam thì sao?
Tại thị trường Việt Nam, điều này cũng hoàn toàn đúng. Người viết đã tiến
hành xem xét một số mã cổ phiếu có mức tăng trưởng mạnh nhất trong năm 2016 và
chọn 5 mã cổ phiếu có mức tăng trưởng mạnh sau:
Bảng 3.1: Danh sách 5 cổ phiếu tăng trƣởng mạnh 2016
(Nguồn: Tác giả lọc dữ liệu)
Ta có thể thấy điểm chung của những mã cổ phiếu này là trong năm 2016, chỉ
số EPS của các công ty tăng trưởng rất mạnh. EPS của tất cả công ty đều tăng cao
32
hơn rất nhiều so với năm 2015 và kèm theo đó là giá cổ phiếu công ty (chỉ xét giá
đầu năm và cuối năm) có sự tăng trưởng cực kì mạnh. (Xem thêm chi tiết Phụ lục)
Vậy nên, ta có thể kết luận rằng, sự ảnh hưởng của EPS đến giá cổ phiếu rõ
ràng là có nhưng vấn đề tiếp theo đó là EPS phải tăng bao nhiêu mới tạo được tác
động lên giá cổ phiếu? Thông thường chỉ số EPS tăng chứng tỏ công ty đang làm ăn
rất tốt và sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty đó. Chỉ số EPS càng
tăng cao thì mức độ thu hút càng lớn dẫn đến giá cổ phiếu sẽ càng tăng, đó là quy
luật thị trường. Tuy nhiên, EPS phải tăng đến một mức nhất định mới tạo đủ sức hút
đầu tư và tạo đủlực để đẩy giá cổ phiếu tăng mạnh và theo O’Neil cho rằng EPS
phải tăng ít nhất 25%. Nhưng 25% là con số áp dụng tại thị trường chứng khoán
Mỹ, còn tại Việt Nam thì giá trị tăng trưởng EPS phải là bao nhiêu?
Về vấn đề này, O’Neil không đưa ra cơ sở tính toán để lý giải cho việc yêu cầu
mức tăng trưởng EPS là 25% mà chỉ đưa ra nhận định dựa trên sự quan sát chung
trên thị trường chứng khoán. Vì thế, trước tiên người viết sẽ kiểm định giá trị tăng
trưởng EPS là 25% tại thị trường Việt Nam (Nguyên tắc kiểm định áp dụng trong
bài viết: Xin xem thêm ở phần phụ lục). Kết quả sau quá trình kiểm định như sau:
Bảng 3.2: Thống kê, kiểm định EPS
Khoảng giá trị Số công ty Tỷ trọng lũy kế 385 18 21 18 9 14 16 7 3 172
58.07% 60.78% 63.95% 66.67% 68.02% 70.14% 72.55% 73.60% 74.06% 100.00%
< 3% 3 - 6% 6 - 9% 9 - 12% 12 - 15% 15 - 18% 18 - 21% 21 - 24% 24 - 25% > 25%
Tỷ trọng 58.07% 2.71% 3.17% 2.71% 1.36% 2.11% 2.41% 1.06% 0.45% 25.94% (Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)
33
450
120.00%
400
100.00%
350
300
80.00%
250
60.00%
200
150
40.00%
100
20.00%
50
0
0.00%
< 3%
3 - 6%
6 - 9%
9 - 12%
12 - 15%
15 - 18%
18 - 21%
21 - 24%
24 - 25%
> 25%
Số công ty
385
18
21
18
9
14
16
7
3
172
Tỷ trọng lũy kế 58.07 60.78 63.95 66.67 68.02 70.14 72.55 73.60 74.06 100.0
Biểu đồ 3.5: Kết quả thống kê EPS
(Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)
Ta có thể thấy, với yêu cầu tăng trưởng EPS tối thiểu là 25% so với cùng quý
năm trước thì sẽ có 172 công ty trên hai sàn đáp ứng, tương ứng với khoảng 25.9%
số công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo quy tắc kiểm định giá
trị của người viết (Phụ lục 1) thì yêu cầu tối thiểu 25% cho mức tăng trưởng EPS
cũng tương đối phù hợp tại thị trường Việt Nam.
Vậy cho nên trong tiêu chí C của O’Neil, việc yêu cầu công ty phải có EPS
quý tăng ít nhất 25% so với cùng quý năm trước tạm có thể chấp nhận và đem áp
dụng tại thị trường Việt Nam.
3.2.2 A – Annual Earnings increases: Look for big growth: Tăng trƣởng
lợi nhuận hàng năm: Tìm kiếm sự tăng trƣởng lớn
Về vấn đề tăng trưởng hằng năm, theo O’Neil là công ty phải có ít nhất 3 năm
tăng trưởng lợi nhuận liên tục với mức tăng trưởng là 25% (hoặc tăng trưởng trong
5 năm và có chấp nhận có 1 năm bị chững lại nhưng năm sau đó phải có lợi nhuận
34
vươn lên một mức cao mới). Ngoài ra ROE của công ty phải ít nhất là 17%. Trước
tiên ta đi vào xem xét vấn đề ROE của công ty.
3.2.2.1. ROE
Về mặt thuật ngữ tài chính, ROE là tỉ số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở
hữu, tính được bao nhiêu đồng lợi nhuận được sinh ra trên một đồng vốn chủ sở
hữu. ROE càng cao, cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư.
Người viết đã tìm hiểu và biết rằng: “Khi quyết định mua cổ phiếu, nhà đầu tư
huyền thoại Warren Buffett không căn cứ vào mức chênh lệch giữa thị giá và giá trị
thực của cổ phiếu. Mà là vào khả năng sinh lời của công ty dưới góc độ kinh doanh
dài hạn. Theo ông, thước đo phù hợp nhất trong trường hợp này là chỉ số ROE.”
(Báo Đất Việt, ngày 26/5/2014)
Giá trị ROE tối thiểu là 17% do O’Neil đưa ra dựa trên sự quan sát, nghiên
cứu lịch sử dữ liệu trong vòng 50 năm của thị trường chứng khoán Mỹ. Ông nhận
thấy rằng những cổ phiếu tăng trưởng tốt đều ít nhất đạt mức ROE là 17%.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là những cổ phiếu tăng trưởng tốt được xem xét trong
một giai đoạn rất dài (50 năm). Trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ ra
đời chỉ khoảng 17 năm, độ dài thời gian quan sát để xác định những cổ phiếu nào
tăng trưởng tốt là không đủ và từ đó không thể tìm ra giá trị ROE thấp nhất để kiểm
định, so sánh và điều chỉnh.
Vậy ngưỡng ROE cho thị trường chứng khoán Việt Nam thế nào mới là hợp
lý? Sau khi cân nhắc các yếu tố liên quan, về mặt vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam,
người viết quyết định con số ROE = 17% của mô hình CANSLIM gốc để áp dụng
cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì lẽ, “Đối với các nền kinh tế ổn định, các
nhà đầu tư chuyên nghiệp cho rằng chỉ nên đầu tư vào cổ phiếu có ROE bằng hoặc
lớn hơn 15%. Tuy nhiên, đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam,
trong bối cảnh lạm phát năm 2012 ở mức 10,9% (theo Ngân hàng Thế giới),
ngưỡng 15% không thể làm hài lòng nhà đầu tư.” (Nhịp cầu đầu tư, ngày
26/5/2014)
3.2.2.2. Tăng trƣởng lợi nhuận hằng năm
35
Trong mô hình CANSLIM, O’Neil không những yêu cầu mức tăng trưởng lợi
nhuận cao mà còn phải có sự ổn định trong một khoảng thời gian nhất định. Về mức
tăng trưởng lợi nhuận của O’Neil đưa ra là 25% còn về thời gian thì ông yêu cầu là
3 năm liên tiếp hoặc có thể yêu cầu tới 5 năm, tuy nhiên với trường hợp 5 năm thì
có thể chấp nhận một năm bị chững lại nhưng năm tiếp theo thì doanh thu phải đạt ở
một mức cao mới (xem thêm phần “Quan điểm về dính bẫy của O’Neil ở Phụ lục).
Bản thân O’Neil cũng cho rằng rất khó để tìm được công ty 5 năm tăng trưởng lợi
nhuận. Vì thế tại thị trường chứng khoán Việt Nam, khi đã xem xét dữ liệu các công
ty niêm yết trên sàn, người viết nhận thấy không có công ty nào thỏa mãn được 5
năm tăng trưởng như yêu cầu, vì thế người viết chỉ tập trung hướng vào yêu cầu
thời gian tăng trưởng 3 năm liên tục với mức tăng trưởng hằng năm là 25%.
Như đã đề cập ở các phần trên, O’Neil nghiên cứu mô hình CANSLIM dựa
trên lịch sử dữ liệu thị trường trong vòng 50 năm. Xét về tuổi đời, các công ty Mỹ
lớn hơn các công ty Việt Nam rất nhiều vì thế khả năng tăng trưởng, sự ổn định
trong hoạt động qua các năm sẽ tốt hơn Việt Nam. Tuy nhiên khi nghiên cứu thị
trường chứng khoán Mỹ, O’Neil chỉ yêu cầu 3 năm tăng trưởng với mức 25%/ năm.
Vấn đề là con số này nếu áp dụng tại thị trường Việt Nam thì có được hay
không? Để trả lời câu hỏi này, dựa vào các số liệu thống kê của lợi nhuận sau thuế
trong ba năm 2014, 2015, 2016, người viết lại tiếp tục kiểm định – theo nguyên tắc
đã nêu cụ thể trong phần phụ lục. Kết quả kiểm định như sau:
Bảng 3.3: Thống kê tăng trƣởng lợi nhuận trong ba năm 2014-2016 Số công ty Tỷ trọng lũy kế
330 30 45 23 19 36 14 14 6 165
48.39% 52.79% 59.38% 62.76% 65.54% 70.82% 72.87% 74.93% 75.81% 100.00%
Khoảng giá trị < 3% 3 - 6% 6 - 9% 9 - 12% 12 - 15% 15 - 18% 18 - 21% 21 - 24% 24 - 25% > 25%
Tỷ trọng 48.39% 4.40% 6.60% 3.37% 2.79% 5.28% 2.05% 2.05% 0.88% 24.19%
(Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)
36
350
120.00%
300
100.00%
250
80.00%
200
60.00%
150
40.00%
100
20.00%
50
0
0.00%
< 3%
3 - 6%
6 - 9%
9 - 12%
12 - 15%
15 - 18%
18 - 21%
21 - 24%
24 - 25%
> 25%
Số công ty
330
30
45
23
19
36
14
14
6
165
Tỷ trọng lũy kế 48.39 52.79 59.38 62.76 65.54 70.82 72.87 74.93 75.81 100.0
Biểu đồ 3.6: Thống kê tăng trƣởng lợi nhuận ba năm 2014– 2016
(Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)
Qua thống kê trên, ta có thể thấy trong ba năm 2014-16 đều có hơn 20% công
ty trên thị trường chứng khoán đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 25% so với năm
trước. Như vậy theo nguyên tắc kiểm định của người viết đề xuất ban đầu, mức độ
tăng trưởng lợi nhuận 25% là chấp nhận được.
Vì vậy, ở tiêu chí A trong mô hình CANSLIM này, người viết điều chỉnh yêu
cầu của mô hình này là “Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm là 25% và duy trì trong 3
năm. Đồng thời ROE phải đạt 17%”.
3.2.3 N: Newer Companies, New products, New Management - Những
công ty mới hơn, những sản phẩm mới hơn, quản trị mới hơn
Phần lớn những nghiên cứu của William đã đúng ở Việt Nam, khi một công ty
có nhân tố mới, nó có thể tạo ra động lực đẩy giá cổ phiếu công ty đó tăng trưởng.
Ví dụ điển hình ở Việt Nam như VNM đã tăng gần 60% trong nửa cuối năm 2012
từ 54000 đến 88000, trong thời gian này những thông tin về thay đổi ban quản trị,
liên tục mua lại cổ phiếu quỹ hay thay đổi chiến lược bán hàng đã tác động tích cực
đến sự tăng mạnh mẽ của cổ phiếu đứng đầu TTCK này. Sau giai đoạn này, xu
37
hướng giá của VNM chuyển đổi từ đi ngang thành hướng tăng lên liên tục cho đến
nay giá VNM đã là 149000. (tăng gần 150% và bỏ qua những lần tách cổ phiếu)
Vấn đề đặt ra là cần phải đánh giá những thông tin này như thế nào. Cùng một
thông tin nhưng những nhà đầu tư khác nhau sẽ có những nhận xét, đánh giá khác
nhau. Ở phần này, người viết đưa ra cách đánh giá riêng như sau:
Thiết lập các nhóm thông tin gây ảnh hưởng: người viết nhận thấy các thông
tin trên thị trường chứng khoán liên quan đến các công ty có thể chia thành 5 nhóm
như sau:
Báo cáo tài chính
Sản phẩm, dự án, khách hàng mới
Thay đổi cơ cấu cổ đông, ban quản trị
Thông tin vĩ mô
Tâm lý thị trường
Trong một khoảng thời gian, các công ty sẽ có nhiều thông tin khác nhau và
tạo ra các tác động tốt – xấu đến các mã cổ phiếu. Theo quan điểm của người viết,
các thông tin ấy sẽ tạo tác động bù trừ với nhau và ảnh hưởng đến các nhóm thông
tin. Vì thế người viết đề xuất thang đo hiệu số để đánh giá tác động bù trừ của các
thông tin trên.
Bảng 3.4: Thang đo hiệu số cho tiêu chí N
TỐT KHÁTỐT TRUNG BÌNH KHÁ XẤU XẤU
2
1
0
-1
-2
(Nguồn: Tác giả)
Từ đó, tính ra hiệu số trung bình cho mỗi nhóm thông tin và xếp vào thang
điểm đánh giá mà người viết tham khảo từ cẩm nang tín dụng của ngân hàng
Vietcombank, năm 2004. Phân chia thang điểm như sau:
38
Bảng 3.5: Phân chia thang điểm theo hệ số
Số thứ tự 1 2 3 4 5
Hệ số 1.51 - 2.0 1.5 - 0.51 0.5 - (-0.5) (-0.51) - (-1.5) (-1.51) - (-2)
Thang điểm 20 16 12 8 4 (Nguồn: Cẩm nang tín dụng Vietcombank, 2004)
Từ đó, tính trung bình điểm cho các công ty. Những công ty nào có mức điểm
dưới trung bình (12 điểm) sẽ bị loại.
Tuy nhiên, ngoài những yếu tố mà O’Neil đưa ra, theo nghiên cứu của người
viết, giá cổ phiếu của TTCK Việt Nam không chỉ chịu tác động đến từ yếu tố bên
trong công ty, mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như chính sách vĩ mô,
tâm lý thị trường và thông tin về cổ đông. Cụ thể như TCM trong năm 2013, thông
tin về Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (Transpacific Strategic
Economic Partnership Agreement – TPP) đã giúp cổ phiếu này tăng từ 6000 đồng
lên thành 26000 đồng (hơn 300%), và đó chỉ là một trong những cổ phiếu được hỗ
trợ tốt từ thông tin chính sách, tâm lý thị trường và niềm tin nhà đầu tư. Vì vậy, ở
điều kiện N – người viết cho rằng không thể bỏ qua các yếu tố này và sẽ bổ sung
thêm những yếu tố trên và xác định một thang đo thích hợp cho thị trường Việt
trong phần mô hình sửa đổi.
Ngoài ra, ở tiêu chí này, để xác định giá của cổ phiếu đã đổi thành xu hướng
tăng hay chưa, theo lý luận gốc, tác giả khuyên nhà đầu tư dùng mô hình giá. Điều
đáng tiếc là lịch sử TTCK Việt Nam không đủ dài và chuẩn mực, vì vậy các mô
hình này khó có thể áp dụng chính xác như ở TTCK Mỹ. Thay vào đó, những phân
tích của các công ty chứng khoán Việt Nam cho thấy các chỉ báo kỹ thuật có độ
chính xác cao hơn ở thị trường chúng ta. Người viết sẽ đưa chỉ báo Bollinger Bands
(15, 2) và Fibonacci Retracements vào để xác định xu hướng mới của một mã cổ
phiếu.
3.2.4 S - Supply and Demand – Cung và cầu
39
Dù ở bất cứ thị trường nào thì tỉ lệ cung cầu của hàng hóa vẫn rất quan trọng
và ảnh hưởng không nhỏ đến giá và lợi nhuận của hàng hoá đó. Ở Việt Nam, một
trong những điều kiện tiên quyết khi lựa chọn cổ phiếu là khối lượng giao dịch
trong ngày, khối lượng giao dịch trung bình từ 20 phiên đến 40 phiên. Ngoài ra còn
mua bán của khối ngoại và các tổ chức tự doanh, quỹ đầu tư vốn lớn – nhà đầu tư
nhỏ lẻ gọi đây là “cá mập”, “market makers” (nhà tạo lập thị trường) hay “big boys”
(ông lớn) tương tự như ở Mỹ. Trong nhóm nhà đầu tư nhỏ vẫn có những người
dùng chiến thuật “chạy theo cá mập” để bắt kịp sóng tăng giá, lúc ấy lượng cầu
mạnh làm giá cổ phiếu tăng và gây chú ý trên bảng giá điện tử. Rất khó để xác định
đâu là “Cá mập” dù ở thị trường Mỹ hay Việt Nam. Vì vậy phương pháp xác định
bằng trung bình khối lượng và lịch sử cung cầu bằng biểu đồ giá và chỉ báo kỹ thuật
được dùng nhiều để xác định tính thanh khoản cho một cổ phiếu. Ở đây, người viết
sẽ đưa chỉ báo MA (20) – Moving Average kết hợp với Volume để xem xét, nếu
đường MA (20) di chuyển xung quanh mức 20,000 (units) trong khoảng thời gian
(tháng 1 đến tháng 12 năm 2016) thì cổ phiếu có khối lượng giao dịch thấp dẫn dến
thanh khoản thấp
3.2.5 L - Leader and Laggard – Cổ phiếu dẫn đầu hay tụt hậu
Các cổ phiếu dẫn đầu ở Việt Nam khá dễ nhận biết đối với nhiều nhà đầu tư
nhưng lại không rõ ràng vì thiếu những bảng xếp hạng đánh giá chuyên nghiệp và
phân ngành, mỗi trang web dữ liệu có những cách chia ngành khác nhau và khác cả
chuẩn phân ngành của nhà nước, gây khó khăn cho việc tìm hiểu từng ngành nghề.
Việt Nam cũng không có các chỉ số ngành hoặc cổ phiếu chuẩn như Dow Jones hay
S&P500 của Mỹ. Vì vậy khá khó để chắc chắn đó là cổ phiếu dẫn đầu hay không.
Thông thường các trang dữ liệu hỗ trợ xác định cổ phiếu đứng đầu bằng cách so
sánh vốn hoá trên thị trường và so sách theo lĩnh vực – ngành. Chỉ số VN30 là một
trong những nhóm cổ phiếu nên xem xét khi đầu tư vì nó dẫn dắt sàn HOSE, cũng
như HNX30 là chỉ số dẫn dắt sàn HNX.
3.2.6 I – Institutional Sponsorship – Sở hữu của các định chế tài chính
40
Để có được số liệu so sánh cụ thể, người viết đưa ra hai điều kiện sau về tỷ lệ
sở hữu của các cổ đông lớn ở mỗi mã cổ phiếu được chọn như sau: Thứ nhất, tỷ lệ
sở hữu của các cổ đông lớn không vượt quá 2 lần so với tỷ lệ sở hữu của công ty
chủ quản. Thứ hai, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn không vượt quá 50% công ty.
Ngoài ra, ta phải xét đến những trường hợp khác như: Chính sách của Nhà nước đối
với một số ngành kinh tế do nhà nước quản lý hiện nay. Nếu chủ trương của nhà
nước là quản lý chặt chẽ đối với một số ngành, thì việc bán cổ phần của những công
ty có vốn nhà nước cho các cổ đông sở hữu là một chuyện hiếm có. Vì thế những
trường hợp như thế này, người viết sẽ bỏ qua và không xét đến yếu tố sở hữu quá
mức.
Xét về lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam, tính đến nay thị trường
chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được gần 17 năm, nếu so sánh với thị
trường chứng khoán Mỹ khoản 100 năm thì quá khập khiễng, vì thế đề nghị của
người viết đối với thời gian sở hữu gần đây của cổ đông lớn hoặc khối ngoại đối với
mỗi cổ phiếu sẽ là 4 quý gần nhất (tính từ thời điểm quý I/ 2016 trở về trước) và
khoảng thời gian tính từ lúc các công ty lớn mua vào là 2 năm trở lên (tính từ tháng
1/2014).
Để việc lựa chọn cổ phiếu của tiêu chí I – Institutional Sponsorship được
thuận tiện, người viết đưa ra mô hình về tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn đối với
mỗi mã cổ phiếu sau khi đã lọc qua các tiêu chí C, A, N, S, L là như sau:
Bảng 3.6: Bảng mẫu đánh giá tỷ lệ sở hữu
Tên tổ chức
Mã cổ phiếu
Tỷ lệ nắm giữ
KL CP đang lƣu hành
Số lƣợng cp nắm giữ
XXX
Công ty … Quỹ … Tổ chức … Đại diện… Cổ đông khác
Thời điểm sở hữu (Nguồn: Tác giả)
41
3.2.7 M – Market Direction: How You Can Determine It – Xu hƣớng thị
trƣờng – Làm thế nào nhà đầu tƣ có thể quyết định đƣợc xu hƣớng thị trƣờng?
Biểu đồ 3.7: Chu kỳ tăng giảm VN-Index
(Nguồn: VNIndex Stock price)
Biểu đồ 3.8: Xu hƣớng dài hạn của VN - Index
(Nguồn: VPBS tổng hợp)
42
Nhìn vào lịch sử giá của hai sàn chứng khoán Việt Nam, ta dễ thấy chu kỳ
chứng khoán của Việt Nam thường lặp lại sau khoảng 3 hoặc 4 năm (2002-2005,
2007 – 2009, 2011 – 2014). Theo biểu đồ 3.8, thời điểm đang nghiên cứu (năm
2016) đang là đáy của chu kỳ tăng trưởng mới, đây là một trong những thời điểm lý
tưởng để đầu tư vào thị trường chứng khoán trong khi các thị trường khác bao gồm
bất động sản, vàng, ngoại tệ, gửi tiết kiệm đã không còn hấp dẫn.
Bảng 3.7: Nhận định ngày tích lũy và ngày phân phối
Ngày tích lũy
Ngày phân phối
Thị trường tăng giá Giá tăng mạnh
Giá không tăng hoặc tăng ít
Khối lượng giao dịch ít
Khối lượng giao dịch nhiều
Thị trường giảm giá Giá giảm mạnh
Giá giảm ít hoặc không giảm
Khối lượng giao dịch ít
Khối lượng giao dịch nhiều
(Nguồn: Người viết tổng hợp)
Khi thị trường đang trong xu hướng tăng, ngày tích lũy là thời gian những nhà
đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu không muốn bán và chờ giá lên, trong khi đó những
nhà đầu tư khác lại mua thêm vào dẫn đến cầu vượt quá cung nên giá của cổ phiếu
được đẩy lên nhanh chóng nhưng khối lượng giao dịch thấp. Ngược lại đối với ngày
phân phối, khi các nhà đầu tư nghĩ cổ phiếu đã được giá sẽ bắt đầu bán ra, tuy nhiên
những nhà đầu tư khác có thể vẫn chưa nhận ra đã đến ngày tích lũy sẽ tiếp tục mua
vào. Điều này dẫn đến việc cổ phiếu sẽ bị giảm giá nhanh chóng và khối lượng giao
dịch sẽ tăng cao.
Khi thị trường đang trong xu hướng giảm, trong ngày tích lũy nhà đầu tư sẽ bị
tác động bởi sự giảm giá và khi đó sẽ bán tháo những cổ phiếu của mình, đồng
nghĩa với việc trong thời gian này, lượng cầu sẽ ít hơn lượng cung nên dẫn đến khối
lượng giao dịch thấp. Trong ngày phân phối, sau khi đã trải qua những ngày giảm
giá, lúc này giá cổ phiếu đã trở nên rẻ hơn và các nhà đầu tư lại có cơ hội để mua
vào và dẫn đến giá sẽ ngừng giảm hoặc giảm chậm lại hoặc có thể là tăng giá, khối
lượng giao dịch trong những ngày này rất lớn.
43
3.3 Mô hình điều chỉnh
Từ các phân tích ở bước trên về các tiêu chí của mô hình CANSLIM so với
tình hình thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, người viết tổng hợp lại để
có mô hình điều chỉnh như bảng dưới đây:
Tiêu chí
CANSLIM gốc
Tổng hợp diều chỉnh
Ghi chú
C
Tăng trưởng EPS so với quý năm trước là 25%
Tăng trưởng EPS so với quý năm trước vẫn giữ nguyên là 25%
Người viết kiểm định giá trị EPS 25% với thị trường Việt Nam
A
ROE là 17%. Tăng trưởng lợi nhuận là 25% trong liên tục năm năm.
Phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, vốn tăng đang trưởng, lạm phát cao
ROE là 17%. Tăng trưởng lợi nhuận liên tục trong 3 năm (thay vì 5 năm) Tăng trưởng lợi nhuận giữ nguyên là 25%, thời gian yêu cầu duy trì tăng trưởng lợi nhuận là 3 năm
N
Sử dụng thang đo hiệu số để đánh giá xếp hạng cấp độ thông tin theo mức điểm: 2, 1, 0, -1, -2 ứng với Tốt, Khá tốt, Trung bình, Khá xấu và Xấu. Từ trung bình hiệu số quy đổi ra thang điểm đã trình bày ở trên.
Mô hình gốc chỉ đánh những giá thông tin nội tại của công ty. Trong mô hình chỉnh, điều người viết bổ sung thêm các yếu tố yếu tố bên ngoài như chính sách vĩ mô, tâm lý thị trường và thông tin về cổ đông.
S
Xem xét mua những cổ phiếu cơ bản tốt vừa nổi lên, có phân tích giá đúng đắn, có mức giá cao mới trên lượng giao dịch tăng lên. Nhà đầu tư có thể kết hợp dùng mô hình giá để xác định xu hướng lên hay xuống và chọn đúng thời điểm để mua dựa trên đồ thị giá. Một số mô hình ông đưa ra là: cup cup with handle, without handle, double bottom Xem xét tỉ lệ cung cầu cơ bản và những tố phụ như: yếu công ty có chia tách gộp cổ phiếu hay
Xét cung cầu thị trường bằng tỉ lệ KLGD trong
Người viết kết hợp tích kỹ với phân
44
thuật MA (20) để dự đoán khối lượng xu hướng giá thị trường trong tương lai gần.
ngày với khối lượng ĐLH và kết hợp với quan sát biến động giá năm 2016 nhằm so sánh các mã cổ phiếu với nhau
không, hành động của các cá nhân, tổ chức có dự định mua hay bán cổ phiếu này, chỉ số D/E (không nên mua nếu công ty vay quá khả năng trả nợ, cần so sánh doanh với nghiệp cùng ngành để khách quan)
L
Cân bằng danh mục không chỉ lấy cổ phiếu đầu ngành cũng nên không chọn cổ phiếu tiềm năng quá nhiều rủi ro.
Nên lựa chọn từ 2 đến 3 cổ phiếu đầu ngành, và còn lại là xem xét các cổ phiếu có tăng tưởng tốt so với các cổ phiếu trong ngành, so với các cổ phiếu trên thị trường, quan tâm nhất đến tăng trưởng về giá
Chỉ nên mua một, hai hoặc ba cổ phiếu tốt nhất trong nhóm những cổ phiếu đầu bảng hiện tại và cần phân tích tiềm năng tăng của trưởng chúng. Còn lại, nên dành tiền cho những cổ phiếu có khả năng sinh lời cao hơn trong tương lai
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không vượt quá 2 lần so với công ty chủ quản.
ty
viết
I
Thời gian sở hữu gần đây của các cổ đông lớn phải nằm trong 4 quý gần nhất.
Người đưa thêm các tiêu chí cụ thể phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam
Thời gian nắm giữ dài hạn nằm trong khoảng 2 năm
Nên chọn những cổ phiếu có cổ đông là ty các quỹ, công quản lý quỹ hoặc các công lớn. Tuy nhiên ta cần phải chú ý đến tỷ lệ sở hữu của các định chế lớn để tài chính tránh tình trạng sở hữu quá mức và có thể làm giá đối với một mã cổ phiếu.
M
Người viết bổ sung phân tích kỹ thuật.
Theo dõi biến động của thị trường, xác định chu kỳ của thị trường.
Theo dõi biến động vĩ mô của thị trường Việt Nam qua các năm so sánh với kết quả đạt được từ mô hình.
45
Như vậy, trong chương này, người viết đã nêu sơ lược về dữ liệu lịch sử của
hai sàn chứng khoán HOSE và HNX để có căn cứ phân tích, nhận định 07 yếu tố
CANSLIM tại Việt Nam. Từ đó, người viết đã đưa ra bảng tổng hợp điều chỉnh cho
mô hình CANSLIM để áp dụng tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết luận của
chương này là tiêu chí của mô hình CANSLIM mặc dù đã từng rất thành công với
tác giả O’Neil ở Mỹ, khi đem về áp dụng tại TTCK Việt Nam, nhà đầu tư phải có sự
điều chỉnh cho phù hợp thì mới có thể thành công, chứ không thể máy móc vận
dụng.
46
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX)
4.1 Các bƣớc sàng lọc cổ phiếu theo mô hình CANSLIM (đã hiệu chỉnh)
4.1.1 Bƣớc 1: Sàng lọc theo tiêu chí C
Yêu cầu ở tiêu chí này là EPS của quý đang xem xét phải hơn hơn EPS của
cùng quý năm trước là 25%. Đầu vào của mô hình gồm 696 công ty đang niêm yết
trên 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX, và như đã thống kê ở trên, toàn thị trường
sẽ có 172 công ty thỏa mãn tiêu chí tăng trưởng EPS so với cùng quý năm trước là
25%.
Danh sách các công ty đáp ứng được tiêu chí C như sau:
Bảng 4.1: Kết quả lọc C
%
% tăng
% tăng
STT Mã
Sàn
STT Mã Sàn
tăng
STT Mã Sàn
EPS
EPS
EPS
49%
1 AAA HOSE 255% 58 PDN HOSE 29% 115 DBC HNX
43%
2 ANV HOSE 341% 59 PDR HOSE 53% 116 DC4 HNX
28%
3 APC HOSE 50%
60 PGI HOSE 421% 117 DCS HNX
40%
4 ASM HOSE 145% 61 PIT HOSE 206% 118 DGL HNX
46%
5 ASP HOSE 78%
62 PJT HOSE 71% 119 DID HNX
6 BFC HOSE 53%
63 PNC HOSE 156% 120 DNY HNX 139%
7
85%
BIC HOSE 50%
64 PNJ HOSE 194% 121 DP3 HNX
8 BMI HOSE 597% 65 POM HOSE 1088% 122 DPC HNX 105%
62%
9 BRC HOSE 58%
66 PTB HOSE 51% 123 GLT HNX
46%
10 BVH HOSE 562% 67 PTC HOSE 331% 124 HBS HNX
11 CAV HOSE 42%
68 QCG HOSE 198% 125 HLY HNX 270%
47
61%
12 CCL HOSE 99%
69 RAL HOSE 54% 126 HUT HNX
44%
13 CIG HOSE 112% 70 REE HOSE 30% 127 HVT HNX
71
14 CII HOSE 36%
S4A HOSE 43% 128 ICG HNX 4266%
53%
15 CLG HOSE 335% 72 SAB HOSE 187% 129 INC HNX
16 CMG HOSE 33%
73 SCD HOSE 35% 130 KKC HNX 146%
60%
17 CTD HOSE 113% 74
SFI HOSE 29% 131 KMT HNX
18 CTI HOSE 61%
75 SGT HOSE 83% 132 L62 HNX 160%
62%
19 CYC HOSE 111% 76 SHA HOSE 48% 133 LCD HNX
97%
20 DAT HOSE 42%
77 SMA HOSE 567% 134 LM7 HNX
21 DCL HOSE 49%
78 SMC HOSE 315% 135 LUT HNX 300%
53%
22 DHM HOSE 63%
79 SRF HOSE 49% 136 MBG HNX
79%
23 DIG HOSE 654% 80 STG HOSE 273% 137 MBS HNX
43%
24 DRH HOSE 309% 81 STT HOSE 73% 138 MCO HNX
66%
25 DTL HOSE 633% 82 SVC HOSE 40% 139 NBP HNX
26 DXG HOSE 96%
83 SZL HOSE 125% 140 NVB HNX 148%
57%
27 DXV HOSE 25%
84 TDH HOSE 123% 141 PCE HNX
28 EIB HOSE 390% 85 THG HOSE 50% 142 PDC HNX 233%
29 FCM HOSE 85%
86 TLG HOSE 28% 143 PEN HNX 101%
30 GDT HOSE 55%
87 TLH HOSE 370% 144 PGS HNX 107%
31 HAS HOSE 122% 88 TNA HOSE 103% 145 PMB HNX 196%
35%
32 HAX HOSE 169% 89 TNC HOSE 105% 146 PRC HNX
33 HBC HOSE 528% 90 TPC HOSE 101% 147 PSI HNX 2700%
78%
34 HCM HOSE 43%
91 TRC HOSE 26% 148 SDG HNX
28%
35 HDG HOSE 49%
92 UDC HOSE 245% 149 SGC HNX
48
36 HMC HOSE 292% 93 UIC HOSE 51% 150 SIC HNX 226%
82%
37 HPG HOSE 89%
94 VCB HOSE 28% 151 SLS HNX
43%
38 HSG HOSE 146% 95 VCF HOSE 30% 152 SMN HNX
80%
39 HT1 HOSE 43%
96 VHC HOSE 72% 153 SPI HNX
40
85%
ITC HOSE 198% 97 VIC HOSE 34% 154 SPP HNX
34%
41 KDH HOSE 44%
98 VIP HOSE 37% 155 SRA HNX
60%
42 KMR HOSE 39%
99 VIS HOSE 240% 156 TA9 HNX
43 KSB HOSE 64% 100 VNG HOSE 257% 157 TEG HNX 1009%
47%
44 LBM HOSE 57% 101 VRC HOSE 1950% 158 THS HNX
45 LCG HOSE 334% 102 VTO HOSE 57% 159 TKC HNX 101%
46 LHG HOSE 133% 103 ACB HNX 29% 160 TKU HNX 204%
29%
47 LSS HOSE 237% 104 AME HNX 84% 161 TMX HNX
48 MCP HOSE 94% 105 AMV HNX 70% 162 TSB HNX 114%
59%
49 MDG HOSE 40% 106 BDB HNX 31% 163 TV2 HNX
85%
50 MSN HOSE 89% 107 BED HNX 27% 164 TXM HNX
51 MWG HOSE 47% 108 BLF HNX 48% 165 VC6 HNX 279%
93%
52 NBB HOSE 80% 109 BPC HNX 68% 166 VC7 HNX
40%
53 NKG HOSE 312% 110 BXH HNX 53% 167 VCG HNX
45%
54 NLG HOSE 67% 111 CDN HNX 60% 168 VCM HNX
25%
55 NNC HOSE 49% 112 CSC HNX 85% 169 VCS HNX
70%
56 NVT HOSE 101% 113 CVT HNX 108% 170 VGS HNX
31%
57 PAC HOSE 34% 114 CX8 HNX 76% 171 VMS HNX
172 VNR HNX 309%
(Nguồn: Tác giả lọc từ bộ dữ liệu gốc)
52
4.1.2 Bƣớc 2: Sàng lọc theo tiêu chí A
Tiêu chí này đòi hỏi tăng trưởng lợi nhuận trong 3 năm liên tiếp là 25% và
ROE phải đạt ít nhất 17%. Ở bước này, sau quá trình sàng lọc, kết quả người viết
thu được như sau:
Bảng 4.2: Kết quả từ lọc C và A
A
ROE
STT
Mã cổ phiếu
2016
C EPS 2015- 2016 255% 113% 633% 96% 55% 169% 528% 292% 89% 146% 64% 57% 133% 47% 312% 71% 51% 54% 315% 125% 50% 370% 103%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
AAA CTD DTL DXG GDT HAX HBC HMC HPG HSG KSB LBM LHG MWG NKG PJT PTB RAL SMC SZL THG TLH TNA
Earning 2014- 2016 44.08% 19.05% 29.16% 58.45% 19.22% 189.90% 46.10% 24.24% 44.03% 482.10% 30.84% 69.22% 39.05% 102.52% 40.78% 21.44% 26.67% 39.11% 54.19% 44.90% 28.59% 38.57% 63.62% 27.00% 85.86% 23.51% 32.81% 46.34% 89.25% 45.57% 27.67% 22.45% 31.95% 40.32% 30.85% 27.93% 63.80% 162.10% 33.34% 21.51% 71.96% 35.94% 84.97% 37.56% 44.17% 32.26%
(Nguồn: Tác giả lọc từ bộ dữ liệu gốc)
Như vậy, sau khi sàng lọc thị trường bằng 2 tiêu chí C và A trong mô hình
CANSLIM, người viết sàng lọc và tìm ra 23 công ty thỏa mãn các yêu cầu được đưa
ra. Đây là những công ty có các chỉ số tài chính rất tốt. Tuy nhiên vẫn còn đó các
53
tiêu chí N, S, L, I, M để xem xét từng công ty và đánh giá chính xác hơn giá trị nội
tại và triển vọng tăng trưởng về giá của từng mã cổ phiếu của công ty.
(Một lưu ý thêm mà người viết muốn đưa ra: toàn bộ các công ty còn lại sau
hai bước lọc đầu đều thuộc sàn giao dịch HOSE. Liệu có thể kết luận rằng tiêu chí
C-A hoàn toàn quá cao đối với các công ty trên sàn HNX, vì về mặt chỉ tiêu tài
chính mà nói thì những công ty còn lại đều có các chỉ số tài chính cơ bản rất tốt)
4.1.3 Bƣớc 3: Sàng lọc theo tiêu chí N
Đầu tiên, người viết thu thập thông tin và tiến hành đánh giá, phân loại các tin
tức liên quan đến công ty niêm yết trong danh sách 23 công ty nói trên. Bên cạnh
đó, người viết đưa ra bảng đánh giá thông tin và hệ số cho mỗi thông tin như sau:
T
KX
KT
X
TB TỐT KHÁ TỐT TRUNG BÌNH KHÁ XẤU XẤU
2
1
0
-1
-2
Mỗi khía cạnh quan sát thông tin, ví dụ như về thông tin thay đổi cổ đông, nếu
quan sát trong một khoảng thời gian sẽ có nhiều thông tin liên quan, khi đó người
viết sẽ tính tổng hệ số cho thông tin đó.
Bảng 4.3: Thang đo đánh giá thông tin và hệ số
STT Mã
Tin tức
Tên công ty
Ngày đăng
T/đổi CĐ
Vĩ mô
BC- TT mới
Tác động TT
Điểm trung bình
SP/ DA/ KH mới
12/6/2017 T
T
1 AAA
16.8
6/6/2017
T
KT
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT
AAA: Nâng kế hoạch lãi ròng năm 2017 lên 220 tỷ đồng AAA: Sản lượng tháng 5 gần 8.7 nghìn tấn, tăng 10% so với tháng 4
54
1/6/2017
KT
4/4/2017 T
13/07/2017 T
Chủ tịch rút vốn, An Phát Holdings muốn gom tiếp hơn 7.4 triệu cp AAA Thông báo chi trả cổ tức 2016 AAA: Lãi ròng 6 tháng đầu năm đạt 123 tỷ đồng, tăng 97% so với cùng kỳ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đánh giá)
Như bảng minh họa trên, ta có thể thấy có hai thông tin về sản phẩm/ dự án/
khách hàng mới của công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát. Hai thông
tin này đều xếp loại “tốt” sẽ có hệ số là +2 cho mỗi thông tin. Cộng lại ta có điểm là
+4. Vậy hệ số cho nhóm thông tin này là: 4/2 =2. Mục đích của việc đặt hiệu số (từ
+2 đến -2) nhằm tác dụng loại trừ bớt mức tác động khi công ty có các thông tin tốt,
xấu lẫn lộn. (Xin xem bảng phụ lục chi tiết đánh giá thông tin của 23 mã cổ phiếu
này)
Tiếp đến, ta sẽ lấy hệ số tính được quy đổi ra thang điểm, thang điểm đó được
xây dựng dựa trên việc tham khảo thang điểm trong Cẩm nang tín dụng của ngân
hàng VietcomBank.
Sau khi tổng kết, người viết thu được kết quả xếp hạng thông tin trong tiêu chí
N và đưa ra các quyết định lựa chọn cổ phiếu như sau (xin xem thêm phụ lục với
thông tin chi tiết xử lý dữ liệu theo bước lọc N).
55
Bảng 4.4: Kết quả lọc N
Hạng
Mã
Điểm
Đánh giá
Chọn
Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt
Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Loại
DXG 1 AAA 2 HAX 3 HPG 4 LBM 5 SMC 6 DTL 7 CTD 8 HMC 9 HSG 10 NKG 11 PJT 12 THG 13 TLH 14 TNA 15 HBC 16 17 MWG PTB 18 SZL 19 GDT 20 LHG 21 KSB 22 RAL 23
18.40 16.80 16.00 16.00 16.00 16.00 15.20 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 13.60 Trung bình 13.60 Trung bình 13.60 Trung bình 13.60 Trung bình 12.80 Trung bình 12.80 Trung bình 12.00 Trung bình 11.20
Xấu
(Nguồn: tác giả xử lý dữ liệu)
Sau 2 bước định lượng trên, tiêu chí N là bước đầu tiên của định lượng cổ
phiếu. Dựa trên những thông tin thị trường và thông tin từ công ty, bộ lọc N với
thang điểm như điều chỉnh phần trên đã loại đi mã chứng khoán RAL. Những cổ
phiếu thuộc “Xem xét” sẽ vẫn được tiếp tục trong bước sau vì chỉ vì tiêu chí N mà
loại đi cổ phiếu ở ngưỡng thông tin vừa tốt vừa xấu thì sẽ dễ mất đi những cổ phiếu
tiềm năng tốt. Nếu những cổ phiếu này không tốt thì sẽ thể hiện ở những tiêu chí
sau và sẽ bị loại.
4.1.4 Bƣớc 4: Sàng lọc theo tiêu chí S
Người viết đã sử dụng các chỉ báo kỹ thuật về trung bình khối lượng giao dịch,
kết hợp với quan sát biến động giá năm 2016, tỉ lệ khối lượng giao dịch trung bình
56
trên tổng khối lượng giao dịch để đưa ra nhận xét. Kết quả người viết loại thêm các
cổ phiếu có thanh khoản thấp và kém ổn định sau: HMC, PJT, DTL, GDT, MWG
và THG. Nếu nhìn các đồ thị biểu hiện xu hướng dưới đây, ta thấy các mã cổ phiếu
này có khối lượng giao dịch ít, thưa thớt, khối lượng giao dịch hàng ngày rất ít, một
con số tuyệt đối rất nhỏ, và số tương đối (tỷ lệ khối lượng giao dịch/khối lượng cổ
phiếu đang lưu hành rất thấp), nghĩa là tính thanh khoản thấp. Vì vậy, chúng bị loại.
Dưới đây là các biểu đồ Khối lượng Xu hướng (Trend Volume) của các mã cổ
phiếu trong bước lọc này
Biểu đồ 4.1: (Trend Volume)–AAA
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.1, từ đầu năm 2016, cổ phiếu AAA từ 11100 đồng đã tăng lên thành 22200 đồng (tăng gấp đôi) ở thời điểm cuối năm. Giao dịch diễn ra đều đặn quanh năm với khối lượng tương đối cao. Chứng tỏ mã AAA đáng để quan tâm đầu
tư.
57
Biểu đồ 4.2: Trend Volume – HAX
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.2, từ đầu năm 2016, cổ phiếu HAX từ 11300 đồng đã tăng lên
thành 25700 đồng (tăng trên 200%) ở thời điểm cuối năm. Giao dịch tuy có khối
lượng thấp nhưng giá có xu hướng đang tăng. HAX thuộc diện xem xét thêm.
Biểu đồ 4.3: Trend Volume HPG
(Nguồn: Vietstock)
58
Theo biểu đồ 4.3, từ đầu năm 2016, cổ phiếu HPG từ 15200 đồng đã tăng lên thành 27100 đồng vào thời điểm cuối năm. Khối lượng và số lượng giao dịch đều
đặn quanh năm. Với xu hướng giá đang tang, mã HPG đáng được quan tâm đầu tư.
Biểu đồ 4.4: Trend Volume – LBM
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.4, từ đầu năm đến cuối năm 2016, giá tăng từ 21900 lên
34300. Từ tháng 5/2016, khối lượng giao dịch xảy ra nhiều hơn.
Biểu đồ 4.5: Trend Volume – SMC
59
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.5, giá của SMC xu hướng ngày càng tăng lên (từ 6500 lên đến
20800 đồng vào cuối năm). Khối lượng giao dịch không ngừng tăng và ổn định từ
giữa năm đến cuối năm.
Biểu đồ 4.6: Trend Volume – DTL (loại)
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.6, mã DTL mặc dù tăng giá rất tốt (từ 8200 lên 30600) nhưng
khối lượng giao dịch trong ngày rất ít (5264 cổ phiếu) nên loại do thanh khoản kém.
60
Biểu đồ 4.7: Trend Volume – CTD
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.7, mã CTD có giá và khối lượng giao dịch tăng liên tục từ đầu
năm cho đến cuối năm nên mã này đáng được quan tâm đầu tư.
Biểu đồ 4.8: Trend Volume – HMC (loại)
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.8, mã HMC có biểu đồ giá tăng không đáng kể, khối lượng
giao dịch lên xuống thất thường và thấp nên loại ra.
61
Biểu đồ 4.9: Trend Volume – HSG
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.9, mã HSG có xu hướng giá tăng lên (từ 11300 lên 28500
đồng) và khối lượng giao dịch nhiều nên đáng được quan tâm đầu tư.
Biểu đồ 4.10: Trend Volume – NKG
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.10, mã NKG có xu hướng tăng giá rất cao (7500 lên 23300
đồng) và khối lượng giao dịch nhiều bắt đầu từ tháng 5 trở đi, cần phải quan tâm
62
đầu tư.
Biểu đồ 4.11: Trend Volume – PJT (bị loại)
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.11, mã PJT giống mã HMC tăng giá không đáng kể khối lượng
giao dịch lên xuống thất thường và thấp nên loại ra.
Biểu đồ 4.12: Trend Volume – THG (loại)
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.12, mã THG giống mã DTL có giá tăng rất tốt nhưng khối
lượng giao dịch thấp và thất thường cho thấy tăng giá không thúc đẩy thanh khoản
63
mã này.
Biểu đồ 4.13: Trend Volume – TLH
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.13, mã TLH có xu hướng giá tăng rất tốt từ (3500 lên 11200
đồng). Khối lượng giao dịch lớn. Mã này nên quan tâm đầu tư.
Biểu đồ 4.14: Trend Volume – TNA
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.14, biểu đồ mã TNA giống mã NKG nên được quan tâm đầu
64
tư.
Biểu đồ 4.15: Trend Volume – HBC
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.15, mã HBC có biểu đồ giá KLGD không tăng ở 6 tháng đầu
năm, nhưng giữa năm giá và KLGD tăng đột biến và không giảm nên được quan
tâm đầu tư.
Biểu đồ 4.16: Trend Volume- MWG (loại)
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.16, biểu đồ mã MWG giống mã THG, tuy giá tăng cao nhưng
khối lượng giao dịch kém và không đều nên bị loại ra.
65
Biểu đồ 4.17: Trend Volume – PTB
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.17, trong năm 2016, mã PTB tăng giá rất tốt từ 46700 lên
102500 đồng và và khối lượng giao dịch nhiều nên đáng được quan tâm đầu tư.
Biểu đồ 4.18: Trend Volume – SZL
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.18, trong năm 2016, mã SZL không biến động về giá và
KLGD ở 10 tháng đầu năm. Dù vậy, 2 tháng cuối có tăng đột biến nên có thể xem
66
xét thêm.
Biểu đồ 4.19: Trend Volume – GDT (loại)
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.19, mã GDT có biểu đồ giống mã THG và mã MWG tuy giá
tăng cao nhưng khối lượng giao dịch kém và không đều nên bị loại ra.
Biểu đồ 4.20: Trend Volume – LHG
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.20, mã LHG có giá cuối năm về bằng đầu năm 2016 giá lên
xuống nhiều. Mã này có giá và KLGD tăng đột biến vào đầu năm, trong năm có
giao dịch tương đối đều đặn.
67
Biểu đồ 4.21: Trend Volume – KSB
(Nguồn: Vietstock)
Theo biểu đồ 4.21, mã KSB có giá và KLGD tăng và giảm đột biến ở giữa
năm. Nhưng nhìn chung, mã này có giá và KLGD tăng ổn định nên đáng để đầu tư.
Biểu đồ 4.22: Trend Volume – DXG (loại)
(Nguồn: Vietstock)
68
Theo biểu đồ 4.22, biểu đồ mã DXG có giá không tăng mà còn có xu hướng
giảm, KLGD tăng giảm rất thất thường nên bị loại ra trong danh mục đầu tư.
69
Bảng 4.5: Kết quả lọc S
Giao dịch thị trƣờng
STT Mã
Kết quả
PTKT Theo MA Volume
Khối lƣợng đang lƣu hành (ĐLH)
Tỉ lệ KLGD /ĐLH
Giá đầu năm
Giá cuối năm
Biến động giá 2016
% tăng giá 2016
Nhận xét % tăng giá
Khối lƣợng giao dịch/ngày (KLGD)
Nhận xét tính thanh khoản
364,149
59,249,988
0.615% 11,100 22,200 11,100 100%
Tốt
Rất tốt
1
AAA
61,017
23,342,433
0.261% 11,300 25,700 14,400 127% Rất tốt
Tốt
2
HAX
1,870,302 1,516,941,498 0.123% 15,200 27,100 11,900 78%
Tốt
Yếu
3
HPG
11,367
8,157,500
0.139% 21,900 34,300 12,400 57%
4
LBM
Trung bình
Trung bình
109,258
41,999,243
0.260% 6,500
20,800 14,300 220% Rất tốt
Tốt
5
SMC
5,264
58,207,764
0.009% 8,200
30,600 22,400 273% Rất tốt Kém
6
DTL
83,227
76,983,344
0.108% 111,100 182,500 71,400 64%
Yếu
7
CTD
Trung bình Kém
Kém
Kém
10,566
21,000,000
0.050% 6,300
7,600
1,300 21%
8
HMC
857,389
349,996,683 0.245% 11,300 28,500 17,200 152% Rất tốt
Tốt
9
HSG
10
214,677
99,051,455
0.217% 7,500
23,300 15,800 211% Rất tốt
Tốt
NKG
11
4,093
15,360,478
0.027% 8,300
11,600
3,300 40%
Yếu
Kém
Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Xem xét Xem xét Ưu tiên chọn Loại Xem xét Loại Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Loại
PJT
12
7,848
11,999,907
0.065% 26,000 52,600 26,600 102% Rất tốt Kém
Loại
THG
Kém
70
Giao dịch thị trƣờng
STT Mã
Kết quả
PTKT Theo MA Volume
Khối lƣợng đang lƣu hành (ĐLH)
Tỉ lệ KLGD /ĐLH
Giá đầu năm
Giá cuối năm
Biến động giá 2016
% tăng giá 2016
Nhận xét % tăng giá
Khối lƣợng giao dịch/ngày (KLGD)
Nhận xét tính thanh khoản
996,179
83,185,564
1.198% 3,500
11,200
7,700 220% Rất tốt Rất tốt
13
TLH
32,343
12,247,213
0.264% 22,900 47,100 24,200 106% Rất tốt Rất tốt
14
TNA
678,591
128,850,757 0.527% 11,100 22,200 11,100 100%
Tốt
Rất tốt
15
HBC
91,399
307,629,724 0.030% 38,400 77,400 39,000 102% Rất tốt Kém
16 MWG
32,672
25,920,194
0.126% 46,700 102,500 55,800 119% Rất tốt
Yếu
17
PTB
17,203
18,190,900
0.095% 17,900 31,800 13,900 78%
Tốt
Yếu
18
SZL
Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Loại Xem xét Xem xét
3,881
14,896,800
0.026% 29,600 49,400 19,800 67%
Kém
Loại
19
GDT
Trung bình
231,125
26,068,133
0.887% 16,100 16,900
800
5%
Kém Rất tốt
20
LHG
150,677
46,800,000
0.322% 16,500 31,900 15,400 93%
Tốt
Rất tốt
21
Xem xét Ưu tiên chọn
KSB
514,100
285,661,303
0.180% 12,600 10,800
(1,800) -14%
Kém
Loại
22
DXG
Trung bình (Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)
71
Theo bảng 4.5, ở cột kết quả, có những mã cổ phiếu được “ưu tiên chọn” vì có phần
trăm tăng giá và tính thanh khoản rất tốt. Đó là các mã cổ phiếu AAA, HAX, SMC, HSG,
NKG, TLH, TNA, HBC và KSB. Có những mã cổ phiếu bị loại vì có một trong hai chỉ
tiêu là phần trăm tăng giá và tính thanh khoản “kém”. Đó là các mã cổ phiếu DXG, DTL,
HMC, PJT, THG, MWG, GDT. Các mã cổ phiếu còn lại thuộc diện “xem xét” vì vẫn còn
hai tiêu chí nữa để lọc, nếu loại bỏ thì có khả năng bỏ qua một số mã cổ phiếu tương đối
tốt.
4.1.5 Bƣớc 5: Sàng lọc theo tiêu chí L
Theo mô hình gốc, một danh mục không nên có toàn các cổ phiếu dẫn đầu mà phải
chọn lọc chỉ từ 1 đến 3 cổ phiếu đầu bảng, còn lại là cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng.
Theo người viết, cân bằng danh mục không chỉ lấy cổ phiếu đầu ngành cũng không nên
chọn cổ phiếu tiềm năng quá nhiều rủi ro. Nhà đầu tư nên lựa chọn từ 2 đến 3 cổ phiếu
đầu ngành, và còn lại là xem xét các cổ phiếu có tăng tưởng tốt so với các cổ phiếu trong
ngành, so với các cổ phiếu trên thị trường, quan tâm nhất đến tăng trưởng về giá (xin xem
lại bảng tổng hợp các yếu tố trong mô hình điều chỉnh). Những cổ phiếu nằm trong danh
sách “chọn” đều đã và đang dẫn đầu ngành trong nhiều năm.
Sau bước lọc L, người viết còn lại 9 mã cổ phiếu nằm trong danh sách chọn là:
72
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá L
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT Mã
Lĩnh vực
Chuyên ngành
Tỉ trọng
Kết quả
Xếp hạng trong ngành
Vốn hóa thị trƣờng năm 2016
Tổng vốn hóa thị trƣờng theo ngành năm 2016
1,019,023 17,094,087 5.96%
Chọn
3
1 TLH
2
2,667,666 17,094,087 15.61%
Chọn
2
PTB
Bán buôn Bán buôn
583,493 1,782,317 32.74%
Chọn
2
3 HAX Bán lẻ
1,528,020 7,178,206 21.29%
1
Chọn
4 KSB
Khai khoáng
36,365,338 54,544,553 66.67%
1
Chọn
5 HPG
Sản Xuất
10,003,877 54,544,553 18.34%
2
Chọn
6 HSG
Sản Xuất
2,311,203 54,544,553 4.24%
Chọn
3
7 NKG
Sản Xuất
14,049,460 25,165,042 55.83%
Chọn
1
8 CTD
2,871,203 25,165,042 11.41%
Chọn
2
9 HBC
Xây dựng Xây dựng
Bán buôn hàng lâu bền Bán buôn hàng lâu bền Bán lẻ xe hơi và phụ tùng Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng nhà cửa, cao ốc
(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)
4.1.6 Bƣớc 6: Sàng lọc theo tiêu chí I
Trong rổ danh mục sau khi lọc đến tiêu chí L chỉ còn lại 9 mã cổ phiếu tại sàn
HOSE. Tiếp tục sử dụng 2 chỉ số về tỷ lệ sở hữu và thời gian sở hữu của các tổ chức lớn
73
đối với một mã cổ phiếu, người viết đưa ra được kết quả theo bảng bên dưới (bảng lọc chi
tiết sẽ đính kèm phần phụ lục của báo cáo)
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá I
Tỷ lệ nắm giữ
Thời gian nắm giữ
STT
Đánh giá
Đánh giá
Kết luận
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Ngắn hạn
Dài hạn
Cổ đông lớn
91,504,120 25,920,194 23,342,433 46,800,000
Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại
Công ty chủ quản 41.40% 0.00% Loại 1 TLH loại 28.30% 0.00% 2 PTB loại 48.80% 0.00% 3 HAX loại 8.87% 58.20% 4 KSB loại 5 HPG 1,516,941,498 24.95% 0.00% loại 26.96% 0.00% 6 HSG 349,996,683
22.01% 32.80% chọn
Loại Loại
7 NKG 100,000,000
18.93% 32.70% chọn 22.68% 11.01% chọn
Không tốt Tốt Tốt
Không tốt Tốt tốt
chọn chọn chọn chọn
8 CTD 76,750,844 9 HBC 128,850,757
(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)
Vậy, theo tiêu chí I, kết quả sàng lọc còn lại duy nhất hai mã cổ phiếu là HBC và
CTD. Mã HBC là của công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình. CTD là
của công ty cổ phần xây dựng Coteccons. Cả hai công ty này đều thuộc lĩnh vực xây
dựng.
4.1.7 Bƣớc 7: Sàng lọc theo tiêu chí M
Tiêu chí M là “market direction”, nên ở đây, người viết phải cân nhắc xem xét các
thông tin liên quan đến phân tích ngành xây dựng để quyết định việc sàng lọc các mã cổ
phiếu này như thế nào.
Theo báo cáo triển vọng năm 2017 của VPBS thì:
Giá trị ngành xây dựng Việt Nam trong năm 2016 tăng 10,4% so với cùng kỳ
năm ngoái,ước tính đạt 1.089 nghìn tỷ (tại giá hiện thời), hoàn thành 104,0% kế
hoạch năm và chiếm 6,2% GDP của Việt Nam, so với mức 6,2% trong năm 2015. Trong
74
năm qua, các doanh nghiệp xây dựng trong nước đã cải thiện năng lực xây dựng, thắng
nhiều hợp đồng lớn và cải thiện khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài
đến từ Nhật, Hàn Quốc và các nước phương Tây. Trong năm 2016, tăng trưởng bất động
sản Việt Nam tiếp tục được duy trì nhờ giá bán ổn định, thanh khoản cao và nhiều sản
phẩm được tung ra.
Theo Hiệp hội Bất động sản TP.HCM, tồn kho bất động sản cuối năm 2016 là
31.842 tỷ đồng, giảm 37,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng tín dụng bất động
sản tại ngày 31/10/2016 ghi nhận ở mức cao, đạt 8,3% so với cùng kỳ với dư nợ bất động
sản đạt 425.521 tỷ đồng. Đô thị hóa kích thích nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị.
Trong năm 2016, dân số tại các thành phố lớn và tổng dân số Việt Nam lần lượt ước tính
đạt 32,1 triệu và 92,7 triệu, với tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 1996-2016
tương ứng là 3,2% và 1,1%, vì vậy, tỷ lệ đô thị hóa là 34,6%. Do đó, cơ sở hạ tầng đã
75
được cải thiện cùng với sự gia tăng dân số đô thị.
Biểu đồ 4.22: Lợi nhuận các ngành năm 2012-2016
(Nguồn: Báo cáo thị trường năm 2016 – triển vọng năm 2017 (Sacombank))
Theo biểu đồ 4.22, có thể nói rằng lợi nhuận của ngành xây dựng – vật liệu là một
trong năm ngành có lợi nhuận cao nhất từ năm 2012 – 2016. Riêng ngành xây dựng – vật
liệu tăng rất cao và đều qua từng năm, lợi nhuận năm 2016 ngành này đạt trên 10000 tỷ
đồng.
Ngành xây dựng:
Biểu đồ 4.23: Chỉ số giá cổ phiếu ngành xây dựng
(Nguồn: VPBS tổng hợp)
Theo biểu đồ 4.23, cho thấy rằng chỉ số giá của ngành xây dựng luôn theo sát diễn
biến của thị trường.
Như vậy, xét theo tiêu chí M, người viết nhận định ngành xây dựng có triển vọng
tăng trưởng trong thời gian tới, và chỉ số giá của ngành luôn theo sát diễn biến thị
trường. Vậy, nên, sau các bước sàng lọc, đến tiêu chí số 7 này thì người viết còn lại hai
mã HBC và CTD.
4.2 Kết quả mô hình
76
Sau khi có kết quả từ việc chọn lọc cổ phiếu theo CANSLIM điều chỉnh, thì chúng
ta sẽ phải đi vào phân tích kết quả mô hình để đưa ra chiến lược đầu tư.
4.2.1 Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình (HBC) tiền thân là văn phòng xây dựng Hòa Bình thành lập năm 1987. Công ty hoạt động kinh doanh chính xây
dựng dân dụng và công nghiệp. Ngoài ra Công ty còn sản xuất và kinh doanh sơn Hodastone, thành phẩm mộc, trang trí nội thất, nhôm kính, kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng và địa ốc, xây dựng và thiết kế các công trình cầu đường, cơ sở hạ tầng và điện
nước. Mảng sản xuất, thi công và kinh doanh thành phẩm mộc và trang trí nội thất và Hoạt động tài chính đóng góp tỷ trọng khá cao. Hiện tại Hòa Bình đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên cả nước tuy nhiên vẫn còn tập trung chủ yếu tại khu vực TP. Hồ
Chí Mình và các vùng phụ cận. Công ty được Công ty Liên Doanh Phú Mỹ Hưng, Công ty Vạn Phát Hưng, Công ty Bitexco Land, Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng Fico tín nhiệm chọn làm nhà thầu chính. Công ty đã thi công các công trình tiêu biểu như Saigon
Sky Garden Apartments, Stamford Court, Riverside Apartment, Legend Hotel, Melinh Point Tower, Ocean Place. Trong năm 2014, công ty trở thành nhà thầu chính dự án Vietinbank Tower (Hà Nội) – công trình cao nhất Việt Nam (cao 363m) và dự án Saigon
Centre (TP.HCM) – công trình sâu nhất Việt Nam với 6 tầng hầm (sâu 28m).
77
Biểu đồ 4.24: Tăng trƣởng doanh thu/lợi nhuận – Tăng trƣởng nguồn vốn của HBC
(Nguồn: Cophieu68.vn)
Nhìn biểu đồ trên, ta thấy trong các năm qua, tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận của
HBC không ngừng tăng. Năm 2016, HBC có doanh thu/lợi nhuận tăng gấp đôi so với năm
2015. Mới đầu năm 2017, tỷ lệ này đã bằng 2015. Nguồn vốn của công ty cũng liên tục
tăng và năm 2016 công ty đã đạt 11429 tỷ đồng. Biểu đồ này chứng tỏ công ty tận dụng
tốt các nguồn vốn ngoài để tạo động lực tăng trưởng cho hoạt động công ty.
Thực tế, qua xem xét các thông tin, người viết nhận thấy HBC có nhiều tiềm năng
tăng trưởng. Cụ thể là số dự án mà HBC trúng thầu trong 6 tháng đầu năm 2017 rất nhiều.
Vào ngày 22/8 Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (mã: HBC) vừa công bố
vừa trúng thầu 5 gói thầu mới với tổng giá trị hợp đồng hơn 2.510 tỷ đồng.
Trong đó có 2 dự án làm Tổng thầu Thiết kế và Thi công (D&B) là dự án Lim
Tower III do CTCP Đầu tư và Thương mại An Khang làm chủ đầu tư. Đây là cao ốc văn
phòng hạng A, có quy mô gồm 3 tầng hầm và 25 tầng cao. Tổng giá trị gói thầu ước tính
hơn 940 tỷ đồng.
78
Hòa Bình cũng làm tổng thầu D&B dự án Chung cư kết hợp Thương mại South
Gate Tower tại Khu đô thị Phú Mỹ Hưng (TP.HCM) do CTCP Thương mại và Đầu tư
Hồng Hà làm chủ đầu tư, với tổng giá trị gói thầu hơn 610 tỷ đồng.
Đồng thời, CTCP Xây dựng Hòa Bình là nhà thầu chính thi công kết cấu và hoàn
thiện thô cho 356 căn biệt thự thuộc dự án Sun Premier Village Kem Beach Resort (Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang) do Công ty TNHH Xây dựng Dân dụng Phú Quốc làm chủ đầu
tư, giá trị gói thầu này hơn 505 tỷ đồng. Nhà thầu chính thi công kết cấu và hoàn thiện dự
án Tòa Nhà trung tâm Quản lý Điều hành số 1 tại Khu Công nghệ cao TP.HCM do Công
ty TNHH Vietnam Land SSG làm chủ đầu tư, có giá trị gói thầu hơn 228 tỷ đồng.
Dự án thứ 5 là nhà thầu chính gói thầu hoàn thiện Nhà ở - Khu Z756 thuộc dự án
Hado Centrosa Garden (TP.HCM) của Tập đoàn Hà Đô, giá trị gói thầu hơn 225 tỷ đồng.
Tăng tỷ trọng đầu tư của các quỹ nước ngoài vào HBC. Với thông tin trên cùng với
thanh khoản mạnh vào ngày 22-25/8, thì khả năng quỹ ETF ngoại lớn nhất đang hoạt
động tại Việt Nam là Db x-trackers FTSE Vietnam ETF (FTSE Vietnam ETF) và VanEck
Vectors Vietnam ETF (V.N.M ETF) sẽ công bố danh mục định kỳ quý 3/2017.
FTSE Vietnam ETF nhiều khả năng sẽ thêm mới cổ phiếu HBC vào danh mục
trong đợt “xem xét”, có thể FTSE Vietnam ETF sẽ mua vào trên 1 triệu cổ phiếu HBC.
79
Biểu đồ 4.25: Phân tích kỹ thuật mã cổ phiếu HBC
(Nguồn: cophieu68.vn)
Theo biểu đồ trên, trong tháng 3 khối lượng giao dịch đã tăng lên đáng kể vượt mốc
giao dịch 19 triệu trong một phiên, và tăng giá khá cao từ 30000 đồng vào đầu tháng
1/2017 đã tăng lên 60000 đồng vào 22/6/2017. Người viết nhận thấy rằng, sau khi đã có
những thông tin về khả năng HBC trúng các gói thầu lớn, nhưng chưa chính thức công bố
đã tạo cho HBC tăng thanh khoản nhanh trong thời gian từ giữa tháng 7 đến giữa tháng
8/2017. Khối lượng trung bình giao dịch hàng ngày duy trì ở mức cao với khoảng 11 triệu
cổ phiếu, điều này sẽ thu hút HBC vào danh mục các quỹ đầu tư lớn.
Theo như phân tích kỹ thuật trên thì xu hướng HBC sẽ vượt mức giá 60000 trong
khoảng thời gian gần (trong tháng 9).
Xét tính phù hợp trong mô hình CANSLIM điều chỉnh, người viết tổng kết đối với
mã HBC sau các bước lọc như sau:
Tiêu chí C: tăng trưởng của quý 4 năm 2016 so với quý 4 năm 2015 đạt 528% (lớn
hơn yêu cầu là 25%).
Tiêu chí A: tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm liên tiếp 2014-2016 đạt 102.52%
(lớn hơn yêu cầu là 25%). ROE năm 2016 là 39.05% (so với yêu cầu là 17%).
Tiêu chí N: đánh giá xếp hạng thông tin là 13.6 (trên trung bình là 12)
Tiêu chí S: khối lượng giao dịch khá cao, là công ty được sự quan tâm (nắm giữ cổ
phần) của nhiều công ty khối ngoại, các quỹ đầu tư
Tiêu chí L: là cổ phiếu nhiều năm dẫn đầu khối ngành xây dựng.
80
Tiêu chí I: tỷ lệ sợ hữu của các cổ đông tổ chức tại Hòa Bình là 11.01%, so với
22.68% của công ty chủ quản. Thời hạn nắm giữ ngắn hạn (04 quý) và dài hạn (02 năm)
của các cổ đông tổ chức được đánh giá khá tốt.
Biểu đồ 4.26: Tăng trƣởng EPS và Giá – Tăng trƣởng khối lƣợng và giá sổ sách của
mã HBC
(Nguồn: Cophieu68.vn)
Với biểu đồ 4.26, có thể thấy EPS của HBC không ngừng tăng lên, và đến thời điểm
quý 2 năm 2017 thì đã đạt mức trên 7000 đồng/cổ phiếu. Theo đó, giá của HBC cũng trên
đà tăng trưởng tốt qua các năm, kể từ lúc lên sàn. Điều đó cho thấy EPS tăng dẫn đến nhà
thu hút nhà đầu tư mua vào, giá tăng, nghĩa là nhà đầu tư nhận thấy tiềm năng tăng trưởng
ổn định và to lớn của mã HBC. Khối lượng giao dịch trong quý 2 năm 2017 đã đạt mức
gần 100 triệu, và giá sổ sách tăng trên 20000 đồng.
Tóm lại, từ phân tích dữ liệu quá khứ trong các năm 2014- 2016, và thực tế kết quả
kinh doanh của HBC cũng như biến động giá và khối lượng giao dịch của HBC trong thời
81
gian gần đây, người viết kết luận rằng mã HBC nằm trong danh mục sau cùng theo mô
hình CANSLIM điều chỉnh là hoàn toàn phù hợp.
4.2.2 Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng Coteccons
Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (Coteccons) hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
và đầu tư, lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực truyền thống và chủ lực của công ty. Địa bàn xây
dựng của công ty tập trung ở những vùng trọng điểm kinh tế của cả nước như TP Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Nha
Trang, các khu công nghiệp lớn trong cả nước. Công ty đã tham gia thi công các công
trình lớn như: Nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi, trung tâm hội chợ triển lãm Sài Gòn, Khu
nghỉ dưỡng và khách sạn cao cấp Nam Hải Resort, Life Resort Quy Nhơn, Life Resort
Hội An, Sanctuary Hồ Tràm Resort, công trình Khu căn hộ cao cấp Avalon, Khu căn hộ
công viên Nguyễn Du, The Manor TP HCM, The Manor Hà Nội, chung cư cao cấp
Everrich, chung cư cao cấp River Garden, cao ốc văn phòng Center Point, cao ốc văn
phòng Gemadept... Hiện tại, công ty đang triển khai góp vốn cùng một số đối tác để thực
hiện các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản như The Ocean Villas (Đà Nẵng), khu căn
hộ cao cấp BOTANIC II, khu phức hợp Saigon Airport Plazak căn hộ phức hợp tại quận 2
và quận Bình Thạnh, Khu du lịch Quảng Trọng.
Biểu đồ 4.27: Tăng trƣởng doanh thu/lợi nhuận – tăng trƣởng nguồn vốn của CTD
(Nguồn: cophieu68.vn)
82
Nhìn biểu đồ 4.26, ta thấy trong các năm qua CTD giống HBC, không ngừng tăng
trưởng doanh thu/lợi nhuận. Đầu năm 2017, CTD có doanh thu/lợi nhuận giảm sút nhiều
so với năm 2015 và 2016. Giống HBC, nguồn vốn của CTD cũng liên tục tăng và đạt
11647 tỷ đồng năm 2016. Qua biểu đồ, vốn sở hữu của CTD tăng cao chứng tỏ CTD làm
ăn có lợi nhuận nhiều, tổng vốn nợ thấp thể hiện CTD tận dụng nội lực bản thân để tăng
trưởng cho hoạt động công ty.
Ngoài ra, người viết còn kiểm chứng các thông tin liên quan đến mã cổ phiếu CTD
trong thời điểm nghiên cứu. Với nhiều thông tin khả quan như là:
Biểu đồ 4.28: Phân tích kỹ thuật đối với mã CTD
(Nguồn: Cophieu68.vn)
Hội đồng quản trị công ty cổ phần xây dựng Coteccons vừa quyết định thực hiện chi trả
cổ tức bằng tiền năm 2016 cho các cổ đông. Tỷ lệ chi trả 50%, tương ứng cổ đông sở hữu
một cổ phần sẽ nhận 5.000 đồng cổ tức. Mức cổ tức này đã được đại hội đồng cổ đông
thường niên năm 2017 thông qua trước đó. Tổng cộng, doanh nghiệp này chi trả gần 385
tỷ đồng, tiền lấy từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối. Thời gian thực hiện quyền là tháng
8, Coteccons chưa công bố ngày cụ thể. Coteccons là một trong những doanh nghiệp niêm
83
yết đứng đầu về thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu (EPS). Lũy kế 6 tháng đầu năm,
Coteccons thu về 10.544 tỷ đồng doanh thu và hơn 713 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. EPS
cao đạt mức 8.799 đồng/cp, giảm so với cùng kỳ năm trước (Công ty cổ phần chứng
khoán BIDV, ngày 19/8/2017).
Từ biểu đồ 4.28, theo phân tích kỹ thuật thì CTD vẫn có xu hướng tăng trong biên
độ 20% và thanh khoản đều ở mức dao động trên một triệu cổ phiếu hàng ngày trong thời
gian từ đầu năm đến tháng 4/2017. Tuy nhiên mức thanh khoản của CTD giảm trong
tháng 7 về mức 400 ngàn cổ phiếu hàng ngày và mức giá dao động ổn định trên 200 ngàn
đồng.
Xét tính phù hợp trong mô hình CANSLIM điều chỉnh, người viết tổng kết đối với
mã CTD sau các bước lọc như sau:
Tiêu chí C: tăng trưởng của quý 4 năm 2016 so với quý 4 năm 2015 đạt 113% (lớn
hơn yêu cầu là 25%)
Tiêu chí A: tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm liên tiếp 2014-2016 đạt 58.45% (lớn
hơn yêu cầu là 25%). ROE năm là 29.16% (so với yêu cầu là 17%)
Tiêu chí N: đánh giá xếp hạng thông tin là 14.4 (trên trung bình là 12)
Tiêu chí S: khối lượng giao dịch tương đối lớn, trong năm 2016 có giá tăng.
Tiêu chí L: là cổ phiếu nhiều năm dẫn đầu trong khối ngành xây dựng.
Tiêu chí I: tỷ lệ sợ hữu của các cổ đông tổ chức tại Cotecons là 32.07%, so với
84
18.93% của công ty chủ quản. Thời hạn nắm giữ ngắn hạn (04 quý) và dài hạn (02 năm)
của các cổ đông tổ chức được đánh giá khá tốt.
Biểu đồ 4.29: Tăng trƣởng EPS và giá - tăng trƣởng khối lƣợng và giá sổ sách của CTD
(Nguồn: Cophieu68.vn) Với biểu đồ 4.29, có thể thấy EPS của CTD không ngừng tăng lên. Theo đó, giá của
CTD cũng trên đà tăng trưởng tốt qua các năm, kể từ lúc lên sàn. Điều đó cho thấy EPS
tăng dẫn đến nhà thu hút nhà đầu tư mua vào, giá tăng, nghĩa là nhà đầu tư nhận thấy tiềm
năng tăng trưởng ổn định và to lớn của mã CTD.
Tóm lại, từ phân tích dữ liệu quá khứ trong các năm 2014- 2016, và thực tế kết quả
kinh doanh của CTD cho đến thời điểm nghiên cứu, người viết kết luận rằng mã CTD
nằm trong danh mục sau cùng theo mô hình CANSLIM điều chỉnh là hoàn toàn phù hợp.
4.2.3 Chiến lƣợc đầu tƣ
Tỷ trọng đầu tư vào 2 cổ phiếu trên với tỷ lệ mỗi cổ phiếu là 50:50 (50% HBC -
50% CTD)
Thời hạn giao dịch trong khoảng 2 tháng trong khoảng từ 24/7/2017 (thời gian hoàn
tất bài viết) - 10/9/2017 (thời gian công bố tỷ trọng danh mục các quỹ), tức trong khoảng
thời gian này sẽ bán khi giá đạt yêu cầu.
Kỳ vọng lợi nhuận từ giao dịch, dựa trên phân tích kỹ thuật về biên độ dao động,
người viết kỳ vọng tỷ lệ nhuận dao động cho đầu tư ngắn hạn đối với từng cổ phiếu như
sau: đối với HBC kỳ vọng 10% -15%, với CTD kỳ vọng 5%-10%.
Theo dõi biến động hàng tuần, giao dịch hàng tuần và hàng tháng khi đạt được kỳ
vọng.
4.3 Kiểm chứng và đánh giá kết quả
85
Nghiên cứu vừa mới được hoàn thành vào cuối tháng 7 năm 2017 nên người viết đã
mua và theo dõi kết quả đầu tư của hai mã HBC và CTD bắt đầu từ đây.
Biểu đồ 4.30: Giá của mã HBC từ 24/7-25/8/2017
(Nguồn: www.bizlive.vn)
Biểu đồ 4.31: Giá của mã CTD từ 24/7 - 25/8/2017
(Nguồn: www.bizlive.vn)
86
Từ hai biểu đồ trên, người viết lập bảng biểu để kiểm chứng kết quả:
Bảng 4.8: Giá HBC và CTD trong giai đoạn kiểm chứng
(Đơn vị tính: ngàn đồng)
Theo biểu đồ và bảng vừa nêu trên, vào ngày 25/8 thì CTD đã đạt được kỳ vọng nên
người viết sẽ chốt bán. Tuy nhiên, HBC đang ở mức lỗ 5% thì người viết sẽ tiếp tục theo
dõi. Người viết nhận định các thông tin của HBC vừa công bố chứ chưa có phân tích dự
báo nào chính thức phân tích khả năng hiệu quả của HBC, do vậy giá cả dao động phản
ứng theo thông tin của một số nhà đầu tư nhỏ lẻ. Theo phân tích của người viết thì khả
năng HBC sẽ vượt mốc 60 ngàn đồng lần nữa khi các quỹ đã phân tích hiệu quả của các
gói thầu và nâng tỷ trọng đầu tư cũng như xem xét HBC là một mã mới trong danh mục
của họ.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của người viết theo mô hình CANSLIM điều chỉnh là 2
mã cổ phiếu HBC và CTD. Với kết quả kiểm chứng cho đến hoàn thành nghiên cứu này,
người viết chốt bán mã CTD (vì lợi nhuận đã đạt mức kỳ vọng) và vẫn đang tiếp tục theo
dõi mã HBC với kỳ vọng lợi nhuận cho mã này là 10% - 15%.
87
Chƣơng 5: KẾT LUẬN
5.1 Điểm hạn chế và thuận lợi khi áp dụng mô hình CANSLIM
5.1.1 Điểm thuận lợi
Khi áp dụng mô hình CANSLIM chọn lựa cổ phiếu, bộ tiêu chí chọn lựa của mô
hình đã đánh giá khá tốt một cổ phiếu ở các khía cạnh từ việc thành lập đến các hoạt động
doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, một cổ phiếu khi đáp ứng đủ các tiêu chí của mô
hình CANSLIM thì doanh nghiệp đó là những doanh nghiệp hoạt động tốt.
Mô hình CANSLIM và chỉ báo kỹ thuật có sự kết hợp hài hòa giữa phân tích cơ bản
và phân tích kỹ thuật. Mô hình có sử dụng phương pháp định tính và định lượng trong
đánh giá, lựa chọn giữa các công ty tiềm năng tăng tăng trưởng. Điều này giúp các nhà
đầu tư – những người sử dụng mô hình – có được cái nhìn khách quan, cụ thể để có thể
đánh giá tốt nhất về cổ phiếu mà họ dự định sẽ đầu tư.
Hiện tại, không có nhiều mô hình sử dụng phương pháp định lượng và định tính như
CANSLIM trong việc xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với thị trường chứng khoán nói
chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Đây là điểm nổi trội của mô hình này. Các yếu tố
N, S, L định tính có lượng hóa giúp nhà đầu tư xem xét thấu đáo giữa thông số kỹ thuật
và phân tích cơ bản để cân nhắc chọn cổ phiếu nào vào rổ danh mục. Do các nhà đầu tư
khác nhau sẽ có sự đánh giá và chiến lược khác nhau nên ngay cả khi nhiều người cùng
vận dụng mô hình này vào cùng một thời điểm, rổ danh mục sẽ khác nhau, tùy quan điểm
và chiến lược đối với những cổ phiếu cơ bản tốt (vì đã lọc qua tiêu chí C, A).
Tại thị trường Mỹ, mô hình đã được các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, ngân
hàng đầu tư, nhà đầu tư sử dụng nhiều và cho thấy sự thành công. Điều này đã khiến cuốn
sách HOW TO MAKE MONEY IN STOCK được xếp vào hàng “best seller” tại Mỹ.
5.1.2 Điểm hạn chế
Nếu áp dụng CANSLIM vào thì có thể chúng ta chọn công ty tốt nhưng giá hiện tại
của công ty đó đang cao hoặc ít nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu công ty thì việc đầu tư
ngắn hạn cũng sẽ khó đạt lợi suất.
88
Vì là một mô hình dự báo tăng trưởng nên CANSLIM cũng phải sử dụng các số liệu
quá khứ và hiện tại, cùng với một số suy luận để đưa ra dự báo về một sự kỳ vọng tăng
trưởng trong tương lai.
Mô hình này sử dụng nhiều yếu tố định tính, và tuy không đề cập đến trình độ nhà
đầu tư cá nhân, nhưng nhà đầu tư cá nhân nếu không có trình độ nhất định trong kinh tế
và tài chính thì khó lòng hiểu và nắm bắt được mô hình. Do vậy, mô hình này ít được các
nhà đầu tư cá nhân sử dụng.
5.1.3 Hạn chế khi áp dụng mô hình tại Việt Nam
Một số chỉ tiêu chưa có công cụ hỗ trợ cho phân tích chuyên sâu. Cụ thể là chỉ tiêu
N. Chỉ tiêu này tập trung về đánh giá, xếp hạng thông tin, nhưng ở Việt Nam chưa có hệ
thống để đánh giá, xếp hạng thông tin. Trong khi tại Mỹ, O’Neil đã phát triển thành một
hệ số xem xét dựa trên nền tảng định hạng của thị trường chứng khoán Mỹ. Tại đây, có
nhiều công ty uy tín lớn chuyên về đánh giá, xếp hạng thông tin như Bloomberg,
Wallstreet Journal, Reuters, … Thiếu vắng những công ty như thế này tại Việt Nam, do
vậy, chúng ta không có đầy đủ thông tin để sử dụng cho những tiêu chí N, S, L tại Việt
Nam. Hiện tại, người viết chưa có công thức thức tính toán để tìm ra các giá trị phù hợp
cho các tiêu chí thay cho việc kiểm định giá trị, cụ thể là trong tiêu chí C, A.
Ngoài ra, như đã nói ở trên, mô hình đòi hỏi nhà đầu tư cá nhân phải có một trình độ
kinh tế, tài chính nhất định. Trong khi đó, thị trường chứng khoán Việt Nam là mới nổi,
luật pháp thay đổi liên tục, tính minh bạch chưa cao, đầu tư dựa trên thông tin và tâm lý
đám đông. Hạn chế thời gian tiếp cận và học hỏi chưa đủ nên dẫn đến hạn chế về trình độ
của các nhà đầu tư cá nhân.
Sự khác biệt về hệ thống kế toán, thuế của Việt Nam khác với Mỹ cũng như các
công ty niêm yết nên phần nào cũng khó thực hiện các tiêu chí tài chính khi áp dụng mô
hình. Như mệnh giá cổ phiếu ở Việt Nam được cố định là 10.000 đồng còn Mỹ thì không.
89
Tính quy mô của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam khá nhỏ so với quy mô
công ty niêm yết ở Mỹ.
Mô hình sử dụng định tính khá nhiều. Do đó, người viết chưa lượng hóa được hết
các yếu tố định tính để tích hợp phát triển một khuôn khổ thích hợp cho thiết lập danh
mục đầu tư trên thị trường vốn Việt Nam như xác định các tiêu chí một cách rõ ràng để
xác định mã cổ phiếu tốt có lợi nhuận. Chủ yếu người viết mới kiểm định sự phù hợp của
các giá trị tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu còn hạn chế mà các văn bản và luật liên quan lại thay đổi khá
nhiều làm ảnh hưởng đến tính ổn định của dữ liệu. Vì vậy, người viết vẫn chưa hoàn
chỉnh được một mô hình đầy đủ, chi tiết của các tiêu chí sao cho phù hợp với thực trạng
thị trường chứng khoán Việt Nam, nhất là khi chính phủ đang khẩn trương tái cấu trúc thị
trường chứng khoán.
5.2 Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc
Mục tiêu ban đầu của người viết là lọc ra được một “rổ danh mục” cổ phiếu với lợi
nhuận tương đối cao so với thị trường và giúp nhà đầu tư thêm một công cụ để phân tích
và sàng lọc hiệu quả 696 mã cổ phiếu trên cả hai sàn chứng khoán HNX và HOSE. Kết
quả của mô hình là người viết đã chọn được hai mã cổ phiếu HBC và CTD trong danh
mục đầu tư, và CTD đã đạt được kỳ vọng của người viết, nhưng còn cổ phiếu HBC (hiện
đang -5%) thì người viết đang mong chờ sự bứt phá khi các quỹ lớn tái cơ cấu danh mục,
và HBC sẽ là một trong những mã được chọn lựa vào đầu tháng 9. Nếu theo như đúng kỳ
vọng HBC sẽ bức phá mức giá 60000 thì đây là kết quả tốt mà người viết mong mỏi sau
gần 6 tháng tập hợp dữ liệu so sánh với gần 700 mã cổ phiếu và hoàn thành bài luận và
thành công trong đầu tư.
Với kết quả kiểm chứng trên, cho thấy mô hình CANSLIM điều chỉnh và những
quan sát của người viết là tương đối hiệu quả trong đầu tư ngắn hạn tại Việt Nam. Phần
nào người viết đã tìm được mô hình CANSLIM điều chỉnh kết hợp với phân tích kỹ thuật
90
và thông tin ứng dụng tại TTCK Việt Nam, phần nào có thể giúp nhà đầu tư cá nhân trong
việc chọn lựa cổ phiếu đầu tư.
Bản thân người viết khi nghiên cứu đã thiết lập “dữ liệu” của các công ty niêm yết
và đúc kết được nhiều kiến thức và bài học thực tiễn trong việc thiết lập danh mục đầu tư
cho chính mình.
Khi lập dữ liệu và nghiên cứu đầu tư, người viết đã trao đổi và làm quen được khá
nhiều các nhà quản lý đầu tư của các quỹ và công ty chứng khoán, các kế toán trưởng các
chuyên gia làm trong nhiều lĩnh vực, qua trao đổi tôi học hỏi khá nhiều các khía cạnh
phân tích và góc nhìn khác nhau khi đánh giá các công ty khác nhau về ngành nghề.
5.3 Kết luận và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Trong tương lai, người viết mong muốn nghiên cứu xây dựng công thức tính toán để
tìm ra các giá trị phù hợp cho các tiêu chí thay cho việc kiểm định giá trị, cụ thể là trong
tiêu chí C, A.
Ngoài ra, trên thực tế, một số cổ phiếu rất tốt trên thị trường như VNM, MSN,
HPG… luôn được rất nhiều nhà đầu tư săn đón nhưng bị loại trong mô hình CANSLIM.
Điều đó cho thấy mô hình vẫn có những hạn chế nhất định cần nghiên cứu sâu hơn.
Cuối cùng, do yếu tố thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn hẹp, người viết chưa
thể bao quát được mô hình điều chỉnh trên thị trường UPCOM. Có thể đây là điều mà
người viết sẽ tiếp tục nghiên cứu bổ sung trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Việt, Tái cấu trúc thị trường chứng khoán, còn chặng đường dài, Đặc san Báo
Đầu tư, 11/2016, tr.202 – tr.203.
2. Bùi Kim Yến, Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Giao thông vận
tải, 2009.
3. Minh Đức, Warren Buffett chiến lược đầu tư vào thị trường chứng khoán, Nhà
xuất bản trẻ.
4. David Brown – Kassandra Bentley, Chiến lược đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản
lao động – Xã hội.
5. Peter Lynch & John Rothchild, Đánh bại phố Wall, Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội.
6. Peter Lynch, Trên đỉnh phố Wall, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
7. O’Neil, William, How to make money in stocks, 2012.
8. O’Neil, William, Làm giàu qua chứng khoán, Nhà xuất bản thống kê, 2006.
9. Philip A. Fisher, Cổ phiếu thường, lợi nhuận phi thường, Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội.
10. Bùi Ngọc Anh Thư, Ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô đến giá chứng khoán tại Việt
Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Ngoại thương, TPHCM năm 2014.
11. Huỳnh Thanh Sang, Ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ mô đến tính thanh khoản
của cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, Luận văn Thạc Sỹ, Trường
Đại học Ngoại thương, TPHCM năm 2014.
12. Phan Thanh Vân, Nghiên cứu khả năng giải thích lợi suất cổ phiếu của mô hình đa
nhân tố trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học
Ngoại thương, TPHCM năm 2014.
13. Vũ Thị Bích Ngọc, Quản lý thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Hàn Quốc và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Ngoại thương,
TPHCM năm 2014.
14. Trần Thị Thùy Trang, Ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để lý giải những bất
thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học
Ngoại thương, TPHCM năm 2014.
15. Maxi Forex, Fibonacci thoái lui, http://www.maxi-forex.com/hoc-forex/level-
1/fibonacci-thoai-lui/, truy cập ngày 21.8.2017.
16. Scott, Maria Crawford (1996), CANSLIM: A Growth Approach Using Technical
and Fundamental Data, https://www.aaii.com/journal/article/can-slim-a-growth-
approach-using-technical-and-fundamental-data, truy cập ngày 28.8.2017.
17. Phân tích kỹ thuật với đường trung bình di động Moving Avarage – MA – SMA –
EMA, Kinh doanh Forex, http://www.kinhdoanhforex.net/phan-tich-ky-thuat-voi-
duong-trung-binh-di-dong-moving-avarage-ma/, truy cập ngày 21.8.2017.
18. Stock-Picking Strategies: CAN SLIM, Investopedia,
http://www.investopedia.com/university/stockpicking/stockpicking7.asp, truy cập
ngày 14.6.2016.
19. How does CAN SLIM Investing Work?, Business Insider,
http://www.businessinsider.com/how-does-can-slim-investing-work-2011-5, truy
cập ngày 14.6.2016.
20. CAN SLIM Investing System & History, Investor’s Business daily,
http://education.investors.com/courselandingpage.aspx?id=735749, truy cập ngày
14.6.2016.
21. CAN SLIM Stock Trading Investment Strategy – How to Pick High-Growth Stocks ,
Money Crashers, http://www.moneycrashers.com/canslim-stock-trading-
investment-strategy/, truy cập ngày 14.6.2016.
22. Hướng dẫn cách đầu tư chứng khoán cho người mới bắt đầu, Đầu tư cổ phiếu,
https://dautucophieu.net/huong-dan-cach-dau-tu-chung-khoan-huong-dan-cach-
choi-chung-khoan-cho-nguoi-moi-bat-dau/, truy cập 03.3.2017.
23. Tập trung cải thiện môi trường kinh danh thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp
chí Tài Chính, http://tapchitaichinh.vn/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-dau-tu-
kinh-doanh/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-15-nam-hien-thuc-hoa-mot-tam-
nhin-dot-pha-67589.html, truy cập 07.6.2017.
24. Forbes chọn 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, The PanGroup,
http://thepangroup.vn/forbes-chon-50-cong-ty-niem-yet-tot-nhat-viet-nam-
vi7766.htm#.WTlFzGiGPIU, truy cập 08.6.2017.
25. ROE là gì?, Dân Kinh tế, http://www.dankinhte.vn/roe-la-gi/, truy cập ngày
14.6.2017.
26. ROE: đơn giản nhưng cơ bản, Nhịp cầu đầu tư, http://baodatviet.vn/kinh-te/tai-
chinh/roe-don-gian-nhung-co-ban-3039497/, truy cập ngày 25.8.2017.
27. Chứng khoán Tân Việt, http://finance.tvsi.com.vn, truy cập ngày 05.7.2017.
28. Vietstock, http://finance.vietstock.vn/, truy cập ngày 14.7.2017.
29. AAA: Nâng kế hoạch lãi ròng năm 2017 lên 220 tỷ đồng, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/06/aaa-nang-ke-hoach-lai-rong-nam-2017-len-220-ty-
dong-737-540904.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
30. AAA: Sản lượng tháng 5 gần 8.7 nghìn tấn, tăng 10% so với tháng 4, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/06/aaa-san-luong-thang-5-gan-87-nghin-tan-tang-10-so-
voi-thang-4-737-540285.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
31. Chủ tịch rút vốn, An Phát Holdings muốn gom tiếp hơn 7.4 triệu cp AAA,
Vietstock, http://vietstock.vn/2017/06/chu-tich-rut-von-an-phat-holdings-muon-
gom-tiep-hon-74-trieu-cp-aaa-739-539547.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
32. CTD: Thông báo trùng thầu dự án mới tổng giá trị trên 5,000 tỷ đồng, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/04/ctd-thong-bao-trung-thau-du-an-moi-tong-gia-tri-tren-
5000-ty-dong-737-533731.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
33. Coteccons: Kế hoạch lãi ròng 1,750 tỷ, cổ tức 2017 giảm còn 30%, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/06/coteccons-ke-hoach-lai-rong-1750-ty-co-tuc-2017-
giam-con-30-737-542194.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
34. CTD: Coteccons sắp chi 385 tỷ đồng trả cổ tức năm 2016, tỷ lệ 50%,
https://www.bsc.com.vn/News/2017/8/19/577579.aspx, truy cập ngày 19/8/2017.
35. Cuộc đua song mã CT và H C: Những gói thầu khủng, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/04/cuoc-dua-song-ma-ctd-va-hbc-nhung-goi-thau-khung-
737-526688.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
36. ĐHĐCĐ Coteccons: Làm “ăn xổi ở thì” sẽ phải trả giá!, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/06/dhdcd-coteccons-lam-an-xoi-o-thi-se-phai-tra-gia-737-
543546.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
37. XG: Lãi ròng quý 2 hơn 51 tỷ đồng, giảm 57% so cùng kỳ, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/07/dxg-lai-rong-quy-2-hon-51-ty-dong-giam-57-so-cung-
ky-737-549075.htm, truy cập ngày 30.7.2017.
38. DXG: Chủ tịch Lương Trí Thìn gom thêm 5 triệu cp, Vietstock,
http://vietstock.vn/2017/05/dxg-chu-tich-luong-tri-thin-gom-them-5-trieu-cp-739-
539297.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
39. TL: Năm 2017 phấn đấu lãi 250 tỷ đồng sau thuế, Chứng khoán Bảo Việt,
http://www.bvsc.com.vn/News/2017424/512492/dtl-nam-2017-phan-dau-lai-250-
ty-dong-sau-thue.aspx, truycập ngày 23.8.2017
40. LBM - HOSE : Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng,
Chứng khoán Bảo Việt,
http://www.bvsc.com.vn/Snapshot.aspx?Symbol=LBM&SymbolList=LBM, truy
cập ngày 23.8.2017.
41. Tập đoàn Đất Xanh vào Top 10 Nhà phát triển bất động sản hàng đầu Việt Nam,
Vietstock, http://vietstock.vn/2017/05/tap-doan-dat-xanh-vao-top-10-nha-phat-
trien-bat-dong-san-hang-dau-viet-nam-737-538982.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
42. THG: “Nh mà có v ”, Vietstock, http://vietstock.vn/2016/11/thg-nho-ma-
co8230-vo-737-505797.htm, truy cập ngày 20.7.2017.
43. Kinh tế vĩ mô, http://finance.vietstock.vn/du-lieu-vi-mo, Vieetstock, truy cập ngày
25.8.2017
44. Nhạt nhòa bức tranh thị trường chứng khoán 2015, Báo đấu thầu,
http://baodauthau.vn/tai-chinh/nhat-nhoa-buc-tranh-thi-truong-chung-khoan-2015-
15913.html, truy cập ngày 24.8.2017.
45. 17 năm thị trường chứng khoán, những con số và kỷ niệm, Đầu tư chứng khoán,
http://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/17-nam-thi-truong-chung-khoan-
nhung-con-so-va-ky-niem-194981.html, truy cập ngày 24.8.2017.
46. 2017- Năm bùng nổ của cổ phiếu Bất động sản và xây dựng-- Sóng lớn, F319,
http://f319.com/threads/2017-nam-bung-no-cua-co-phieu-bat-dong-san-va-xay-
dung-song-lonnnnnnnnn.912007/, truy cập ngày 25.8.2017.
47. Triển khai chỉ số chứng khoán VNX Allshare, Thanh niên,
http://thanhnien.vn/kinh-doanh/trien-khai-chi-so-chung-khoan-vnx-allshare-
758056.html, truy cập ngày 25.8.2017.
48. Chứng khoán, NDH, http://ndh.vn/chung-khoan-c146.htm, truy cập 03.3.2017.
49. Thị trường chứng khoán Việt Nam 15 năm hiện thực hóa một tầm nhìn đột phá, Tài
chính, http://tapchitaichinh.vn/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-dau-tu-kinh-
doanh/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-15-nam-hien-thuc-hoa-mot-tam-nhin-dot-
pha-67589.html, truy cập ngày 07.6.2017
50. Tra cứu giá ngày 30.12.2016 của các cổ phiếu, Stockbiz,
https://www.stockbiz.vn/Stocks/VNE/HistoricalQuotes.aspx, truy cập ngày
08.6.2017
51. Danh mục cổ phiếu tăng trưởng 20.11.2016, IRS,
http://www.irs.com.vn/sites/default/files/CP%20t%C4%83ng%20tr%C6%B0%E1
%BB%9Fng%20Q4.2016_0.pdf, truy cập ngày 08.6.2017
52. Cơ cấu sở hữu , Stox.vn, http://stoxvn.stox.vn/cong-cu/AAA/co-cau-so-huu.html,
truy cập ngày 23.8.2017.
53. Danh sách các mã cổ phiếu đang niêm yết, Đầu tư cổ phiếu,
https://dautucophieu.net/danh-sach-cac-ma-co-phieu-dang-niem-yet/, truy cập ngày
07.6.2017.
54. Danh mục cổ phiếu tăng trưởng, IRS,
http://www.irs.com.vn/sites/default/files/CP%20t%C4%83ng%20tr%C6%B0%E1
%BB%9Fng%20Q4.2016_0.pdf, truy cập ngày 05.7.2017.
55. Danh sách nhóm ngành, Cổ phiếu 68, http://www.cophieu68.vn/categorylist.php,
truy cập ngày 23.8.2017.
56. Cẩm nang tín dụng Vietcombank, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 2004,
http://bankers.vn/threads/cam-nang-tin-dung-vietcombank.21/, truy cập ngày
05.7.2017.
57. Bản tin tài chính tháng 12/2016, FPTS,
http://fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/01/12/FPTS_Ban%20tin%20T12.2016.pdf,
truycập 22.8.2017, truy cập ngày 20.7.2017.
58. Market Outlook, VPBS, 2017, tr.38.
59. Markets and Notes, Sacombank, 2016.
i
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
NGUYÊN TẮC KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRONG MÔ HÌNH CANSLIM
Lý do kiểm định
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình CANSLIM, ở một vài tiêu chí của mô hình sẽ có
những giá trị định lượng được đưa ra. Tùy vào những giá trị đó được đưa ra trên cơ sở
tính toán như thế nào thì người viết sẽ có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp với tình
hình thị trường Việt Nam. Tuy nhiên với những giá trị định lượng mà không có thông tin
về cơ sở tính toán, người viết sẽ tiến hành việc kiểm định giá trị tại thị trường Việt Nam.
Nguyên tắc kiểm định này dùng để kiểm định giá trị tăng trưởng EPS (tiêu chí C trong mô
hình CANSLIM) và tăng trưởng lợi nhuận (tiêu chí A của mô hình CANSLIM).
Nguyên tắc kiểm định
a. Với giá trị định lƣợng có quy tắc, cơ sở tính toán: Nếu giá trị trong mô hình
gốc có được cơ sở lý luận, công thức tính toán thì sử dụng lý luận và cơ sở tính toán ấy để
tìm giá trị tại thị trường Việt Nam. Công thức tính toán có hiệu chỉnh các hệ số sao cho
phù hợp. Có thể thay đổi cơ sở tính toán nếu cần thiết.
b. Với giá trị định lƣợng không có quy tắc, cơ sở tính toán: Sử dụng các bước
kiểm định như sau:
1. Sử dụng giá trị của cơ sở lý thuyết gốc để kiểm định.
2. Nếu giá trị được kiểm định thỏa mãn thì chấp nhận giá trị đưa ra và đem vào sử
dụng. Nếu không thỏa mãn thì tự đưa ra mức chỉ tiêu mới hoặc tự thiết lập công thức và
cơ sở lý thuyết sao cho phù hợp nhất để tìm ra giá trị.
Điều kiện thỏa mãn của giá trị
Xuyên suốt quá trình nghiên cứu, kiểm định các giá trị định lượng, khi xem xét một
giá trị mang tính định lượng, người viết sẽ đem giá trị đó mang đi kiểm định với thị
ii
trường. Giá trị sẽ được chấp nhận nếu có 20%-50% số công ty trên thị trường đáp ứng.
Nếu giá trị không nằm trong khoảng 20%-50% thì người viết sẽ tự đưa ra một mức giá trị
nằm trong khoảng 30%-40% so với thị trường.
NGUYÊN TẮC LOẠI BỎ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
Lý do và nguyên tác loại bỏ
Trong vấn đề kiểm định về tăng trưởng EPS, Lợi nhuận, một số công ty có EPS
hoặc lợi nhuận bị âm ở kì trước dẫn đến trường hợp một số công ty tuy ở các kì sau vẫn bị
lỗ nhưng vẫn được tính là tăng trưởng. Rõ ràng là khi công ty từ lỗ nhiều sang lỗ ít thì vẫn
được coi là “tăng trưởng” nhưng việc đầu tư vào một công ty vẫn đang bị lỗ thì sẽ rất rủi
ro. Vì thế trong nguyên tắc loại bỏ này, khi tìm được những công ty có mức tăng trưởng
lợi nhuận, EPS đạt “chỉ tiêu” nhưng có lợi nhuận âm hoặc EPS âm trong dữ liệu kiểm
định thì sẽ bị loại bỏ.
TƢƠNG QUAN GIỮA TĂNG TRƢỞNG EPS VÀ GIÁ CỔ PHIẾU Qua hình dưới đây, sau khi bản báo cáo tài chính được công bố, giá cổ phiếu đột
ngột tăng vọt rất mạnh. Ta có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của việc tăng trưởng EPS đến sự
tăng trưởng của giá cổ phiếu. Và từ đó, có thể thấy tiêu chí C trong mô hình CANSLIM là
hoàn toàn phù hợp khi áp dụng tại thị trường Việt Nam.
iii
PHỤ LỤC 2: QUAN ĐIỂM VỀ “DÍNH BẪY” CỦA O’NEIL
1. Nhầm lẫn giữa doanh thu và lợi nhuận trong bản báo cáo tài chính: một số nhà
quản trị tài chính thường cố gắng đưa ra những con số đẹp nhất để làm hài lòng các cổ
đông của họ.
Giả sử một công ty ở quý 1 có doanh thu 10 triệu USD và lợi nhuận là 2.5 triệu
USD, sang quý 2 doanh thu tăng lên 13 triệu USD nhưng vì chi phí nguyên vật liệu phát
sinh đột biến cũng như những vấn đề trong khâu hoạt động kinh doanh, công ty chỉ kiếm
được 1 triệu USD. Liệu những cổ đông của họ có biết điều đó? Hoàn toàn không! Thay
vào đó họ sẽ được thông báo đại loại như sau: Doanh thu của công ty tăng 30% so với
quý1. Đơn giản chỉ có thế. Rất nhiều nhà đầu tư thường hay mắc phải lỗi này. Họ cần
phải biết lợi nhuận của công ty – số tiền mà công ty kiếm được chứ không phải là doanh
thu. Một số nhà đâu tư đôi khi chỉ nhìn vào con số doanh thu cao chót vót nhưng họ nên
nhớ rằng dù doanh thu có khủng cỡ nào nhưng công ty bị lỗ thì vẫn là sự thất bại.
2. Lợi nhuận thu được tăng bất thường: đôi khi nhìn vào lợi nhuận cũng chưa đủ,
nhà đầu tư cần phải xem lại lợi nhuận đó xuất phát từ đâu. Điển hình nhất là trong 1 quý
nào đó, công ty đem bán một số tài sản, đất đai hay máy móc thiết bị, lợi nhuận trên bảng
báo cáo sẽ gia tăng. Đó là những khoản lợi nhuận không định kì và cần phải trừ bớt đi để
tìm được lợi nhuận thực trong hoạt động sản xuất.
3. Các “khoản mục lạ”: một số công ty kinh doanh những ngành nghề, đặc biệt
khác nhau thường có nhữn\g khoản mục lạ, khiến các nhà đầu tư nếu không rành về
ngành nghề đó sẽ rất dễ bị lừa, đây là một trong những cái bẫy nguy hiểm nhất trong báo
cáo tài chính. Mỗi ngành nghề đặc thù sẽ có những “khoản mục lạ” khác nhau. Nhà đầu
tư cần tìm hiểu kỹ ngành nghề hoạt động của công ty để hiểu rõ các bản báo cáo này.
Tiếp theo là phụ lục dữ liệu thị trường do người viết đã sử dụng và xử lý trong bài
luận văn này.
iv
PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU C, A
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
C
A
EPS
Earning
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
1 ATA HOSE 0.000 6.801 #DIV/0! 0.000 0.423 #DIV/0! #DIV/0! 0% Loại - - #DIV/0! #DIV/0! -
2 E1VFVN30 HOSE 0.000 0.000 #DIV/0! 0.000 0.000 #DIV/0! #DIV/0! _ Loại - - #DIV/0! #DIV/0! -
3 2.348 AAA HOSE 0.3754 525% 0.7706 255% Chọn 19.05% Chọn 47,780,875 40,548,814 142,925,018 44.08% Chọn 2.736
4 0.287 AAM HOSE 0.201 43% 0.263 0.01% Loại 8,881 1,570 -43.88% 0.237 (-10%) Loại Loại 2,564
5 ABT HOSE 6.129 4.139 (-32%) 5.832 11% Loại 77,505 47,671 -14.96% 4.139 (-29%) Loại Loại 68,885
6 ACC HOSE 3.582 4.875 36% 3.766 21% Chọn 37,959 41,909 3.35% 4.461 18% Loại Loại 37,749
7 ACL HOSE 1.461 1.115 (-24%) #VALUE! 1.025 #VALUE! #VALUE! 6% Loại 12,312 23,503 24.05% Loại 29,133
8 ADS HOSE #VALUE! 1.363 #VALUE! #VALUE! 2.200 #VALUE! #VALUE! 14% Loại 19,644 35,545 21.86% Loại 11,681
9 AGF HOSE 30.498 0.364 (-99%) #VALUE! 0.375 #VALUE! #VALUE! 0% Loại 72,125 4,250 -61.09% Loại -446
10 AGM HOSE 0.152 2.427 1497% 2.607 0.322 (-88%) 1.15% Loại 5,186,310 47,357,757 6,419,760 7.37% Loại Loại
11 AGR HOSE 0.004 -1.441 #VALUE! -0.744 -0.732 2% -25% Loại 47,775 -186,706 -405,398 -303.97% Loại Loại
12 AMD HOSE 0.560 0.834 49% 0.812 0.796 6% Loại 17,423 24,225 42,518 34.63% Chọn Loại (-2%)
13 ANV HOSE 0.692 -0.129 (-119%) 0.068 5.21% Loại 61,359,577 1,523,862 13,659,998 -39.39% Chọn 341% 0.3 Loại
14 Chọn 50% 3.41 3.04% Loại 24,998,943 27,296,733 40,967,346 17.90% Loại APC HOSE 2.235 2.991 34% 2.279
15 0.008 (-100%) Loại 21.52% Chọn 7,912,879 24,266,359 5,213,029 -12.99% Loại APG HOSE 0.433 1.898 338% 1.794
16 81% 0.394 ASM HOSE 0.5254 0.95 0.967 145% Chọn -0.08% Loại 89,154,359 85,851,265 189,280,931 28.53% Chọn
v
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
4% Loại 1,873 ASP HOSE 0.153 0.075 (-51%) 0.290 0.516 78% Chọn -10,167 18,830 115.83% Chọn 17
0% Loại 4,549 ATG HOSE 0.000 0.308 #DIV/0! 0.000 0.316 #DIV/0! #DIV/0! 5,410 363 -56.95% Loại 18
BBC HOSE 3.882 6.061 56% 5.237 11.11% Loại 57,792,820 85,815,325 81,510,477 12.14% 2% Loại 5.325 Loại 19
BCE HOSE 0.519 0.902 74% 0.847 2.28% Loại 21,422,739 25,202,159 15,443,471 -10.33% (-50%) Loại 0.423 Loại 20
BCG HOSE 0.770 0.253 (-67%) 1.130 5% Loại 18,952 39,806 19,307 0.62% (-93%) Loại 0.079 Loại 21
BCI HOSE 2.708 1.042 (-62%) 3.378 1.54% Loại 97,454,277 292,903,370 30,727,535 -31.94% (-89%) Loại 0.362 Loại 22
BFC HOSE 1.941 5.404 178% 3.231 53% Chọn 31% Chọn 229,228 228,965 277,123 6.53% 4.945 Loại 23
BGM HOSE 0.09 0.062 (-31%) 0.127 0.10% Loại 645,493 6,617,035 459,428 -10.72% (-54%) Loại 0.058 Loại 24
13% Loại BHS HOSE 1.790 2.051 15% 2.528 37,364 98,952 247,928 87.91% Chọn (-7%) Loại 2.349 25
7% Loại HOSE 1.120 1.352 21% 0.720 50% Chọn 100,149 113,396 127,041 8.25% BIC 1.082 Loại 26
BID HOSE 2.114 1.878 (-11%) 2.164 15% Loại 4,947,887 6,298,081 6,137,551 7.45% (-17%) Loại 1.796 Loại 27
5% Loại BMC HOSE 0.958 0.838 (-13%) 0.974 21,064 12,074 9,236 -24.03% (-22%) Loại 0.764 Loại 28
8% Loại BMI HOSE 1.842 597% Chọn 116,060 126,274 182,414 16.27% 2.149 17% 0.384 2.677 Loại 29
BMP HOSE 10.896 10.997 13.691 Loại 29.10% Chọn 376,811,605 518,900,522 627,404,483 18.52% 14.31 31% 24% Loại 30
BRC HOSE 1.212 Chọn 11.43% Loại 16,522,877 14,294,973 21,692,134 9.50% 1.275 5% 1.173 58% 1.849 Loại 31
BSI HOSE 1.284 0.948 (-26%) 1.173 5% Loại 75,380 101,491 115,042 15.13% 8% Loại 1.272 Loại 32
BTP HOSE 3.915 2.384 (-39%) 4.718 11% Loại 133,513 95,979 119,840 -3.54% (-63%) Loại 1.741 Loại 33
BTT HOSE 4.218 2.961 (-30%) 3.572 11.14% Loại 38,697,211 38,278,513 31,137,806 -6.99% (-19%) Loại 2.904 Loại 34
BVH HOSE 1.851 1.890 562% Chọn 9% Loại 1,258,557 1,128,007 1,123,333 -3.72% 2% 0.299 1.979 Loại 35
C32 HOSE 7.262 9.89 24.77% Chọn 71,804,076 101,287,113 93,326,589 9.13% 36% 8.668 0% Loại 8.677 Loại 36
C47 HOSE 3.318 2.458 (-26%) 3.127 3.03% Loại 30,881,835 26,852,880 3,136,397 -53.34% (-73%) Loại 0.844 Loại 37
CAV HOSE 2.814 4.188 49% 2.9365 42% Chọn 30.33% Chọn 129,817,834 170,576,026 239,371,805 22.63% 4.161 Loại 38
vi
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
CCI HOSE 1.3263 4% 1.3045 Loại 10.83% Loại 15,070,380 22,878,993 26,505,758 20.71% Loại 1.382 1.506 15% 39
CCL HOSE 0.061 218% 0.0876 Chọn 1.21% Loại 2,192,979 2,075,401 4,536,394 27.42% Chọn 0.194 0.174 99% 40
CDC HOSE 0.716 76% 1.14 7.82% Loại 7,944,872 17,143,463 16,173,696 26.74% Chọn 1.262 1.04 (-9%) Loại 41
CDO HOSE 1.4531 0.9973 (-31%) 1.5623 6.13% Loại 5,895,654 37,332,048 28,184,596 68.46% Chọn 0.895 (-43%) Loại 42
CHP HOSE 2.895 1.62 (-44%) 2.606 24.43% Chọn 213,069,689 328,301,148 257,774,804 6.55% 2.046 (-21%) Loại Loại 43
HOSE -4.592 0.1621 104% -1.726 112% Chọn 1.29% Loại -61,894,602 -38,383,376 1,468,148 -128.73% CIG 0.212 Loại 44
HOSE 3.0355 2.5517 (-16%) 2.2829 Chọn 18.76% Chọn 544,284,670 791,610,772 1,013,992,315 23.05% CII 3.113 36% Loại 45
8.098 29% CLC HOSE 6.298 Loại 31.75% Chọn 71,526,921 101,650,141 111,553,332 15.97% 8.513 10% 7.757 Loại 46
0.614 19% CLG HOSE 0.514 335% Chọn 5.68% Loại 12,764,089 669,049 13,923,593 2.94% 0.544 0.125 Loại 47
2.602 21% CLL HOSE 2.157 13.72% Loại 76,448,159 78,273,961 81,327,404 2.08% 2.391 4% Loại 2.304 Loại 48
1.867 26% CLW HOSE 1.482 6.83% Loại 30,584,527 27,606,913 14,181,562 -22.60% 1.101 (-48%) Loại 2.137 Loại 49
1.765 3% CMG HOSE 1.713 Chọn 13% Loại 109,036 107,516 122,674 4.01% 2.213 33% 1.664 Loại 50
0.993 (-5%) CMT HOSE 1.047 8.04% Loại 7,805,192 8,010,592 7,389,468 -1.81% 1.184 0% Loại 1.183 Loại 51
CMV HOSE 2.337 2.072 (-11%) 2.482 15.52% Loại 25,522,041 31,440,132 27,004,218 1.90% 2.213 (-11%) Loại Loại 52
CMX HOSE 2.363 0.878 (-63%) 1.97 -3.832 (-295%) -99.79% Loại 7,266,745 24,659,780 -42,439,112 -280.08% Loại Loại 53
CNG HOSE 4.075 4.257 4% 25.59% Chọn 112,489,278 120,288,607 120,288,607 2.26% 4.156 (-5%) Loại 4.389 Loại 54
COM HOSE 6.814 6.923 2% 27.09% Chọn 25,530,734 42,018,007 109,726,210 62.59% Chọn 7.979 10% Loại 7.272 55
CSM HOSE 2.8643 2.479 (-13%) 2.7979 2.52 (-10%) 16.60% Loại 330,964,284 289,926,505 260,895,136 -7.62% Loại Loại 56
CSV HOSE 3.265 3.584 10% 3.755 24% 25.61% Chọn 158,271,632 150,256,658 174,474,112 3.30% Loại 3.023 Loại 57
CTD HOSE 6.5781 15.766 140% 18.472 113% Chọn 29.16% Chọn 357,465,707 732,802,653 1,422,143,919 58.45% Chọn 8.652 58
CTG HOSE 1.584 1.727 9% 1.828 19% Loại 11.79% Loại 5,712,112,000 5,697,921,000 6,805,438,000 6.01% Loại 1.53 59
CTI HOSE 2.332 2.502 7% 2.686 61% Chọn 13% Loại 16,243 67,982 107,692 87.86% Chọn 1.671 60
vii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
CYC HOSE -1.893 -1.562 111% Chọn 2.64% Loại 9,611,642 -13,443,630 -8,922,292 -197.55% 17% -3.48 0.397 Loại 61
D2D HOSE 4.817 5.536 16.55% Loại 56,586,670 54,037,842 70,314,972 7.51% 10% Loại 15% 4.937 5.418 Loại 62
DAG HOSE 2.619 1.278 (-51%) 1.861 11% 29,565 40,394 52,969 21.45% (-27%) Loại Loại 1.357 Loại 63
Loại DAH HOSE #VALUE! 0.409 #VALUE! #VALUE! 0.734 #VALUE! #VALUE! 8% 1,954 5,991 29,677 147.65% Chọn 64
Chọn 6.06% Loại 11,136,867 21,360,816 24,316,732 29.73% Chọn DAT HOSE 0.292 0.561 92% 0.478 0.677 42% 65
Chọn 13.13% Loại 31,700,122 60,620,141 90,148,740 41.68% Chọn DCL HOSE 0.793 1.337 69% 1.075 1.6 49% 66
13.34% Loại 820,886,988 712,460,180 624,339,822 -8.72% DCM HOSE 0.873 1.264 45% 1.42 1.171 (-18%) Loại Loại 67
DGW HOSE 3.9732 1.876 (-53%) 2.6199 8.92% Loại 127,939,899 103,570,937 66,727,109 -19.51% 1.696 (-35%) Loại Loại 68
15.02% Loại 15,167,742 44,957,092 49,486,475 48.32% Chọn DHA HOSE 2.558 2.722 6% 2.946 3.269 11% Loại 69
15.80% Loại 43,105,689 79,778,188 85,725,964 25.76% Chọn DHC HOSE 2.3098 3.461 50% 3.012 3.351 11% Loại 70
26.45% Chọn 553,772,079 592,685,215 712,950,049 8.79% Loại DHG HOSE 6.201 7.291 18% 6.774 8.147 20% Loại 71
45% 0.3103 0.507 63% DHM HOSE 0.3009 0.4374 Chọn 4.53% Loại 3,127,768 5,244,393 12,748,409 59.74% Chọn 72
DIC 0.599 19% HOSE 0.5566 0.252 (-55%) 0.504 Loại 4.02% Loại 12,414,858 19,394,380 17,970,191 13.12% Loại 73
DIG 0.356 HOSE 0.2109 0.088 (-58%) 0.0472 654% Chọn 2.14% Loại 47,605,524 13,810,019 65,637,175 11.30% Loại 74
0.286 (-28%) Loại DLG HOSE 0.2485 0.4338 75% 0.3999 2.50% Loại 54,267,487 81,061,377 71,570,884 9.66% Loại 75
4.892 4.857 18% Loại DMC HOSE 3.9647 23% 4.1085 21.02% Chọn 132,321,805 141,559,279 163,225,260 7.25% Loại 76
3.278 2.836 (-26%) Loại DPM HOSE 3.4372 (-5%) 3.8245 11.02% Loại 1,134,458,396 1,522,461,349 1,164,774,745 0.88% Loại 77
2.204 (-35%) Loại DPR HOSE 4.819 2.105 (-56%) 3.392 5.76% Loại 213,945,743 155,647,990 161,059,378 -9.03% Loại 78
7.078 6.534 2% Loại DQC HOSE 6.3392 12% 6.3983 18.12% Chọn 242,333,298 210,061,957 204,102,511 -5.56% Loại 79
3.435 3.326 (-5%) Loại DRC HOSE 3.2931 4% 3.4924 23.42% Chọn 83,217,540 113,253,719 395,196,759 68.09% Chọn 80
0.472 1.183 309% DRH HOSE 0.3291 43% 0.2889 Chọn 12.29% Loại 11,248,772 14,338,088 68,991,465 83.05% Chọn 81
3.615 (-1%) DRL HOSE 3.742 2.853 (-24%) 3.648 Loại 38.63% Chọn 34,030,248 34,659,981 34,344,188 0.31% Loại 82
viii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
DSN HOSE 5.9975 6.464 8% 5.8338 6.322 8% 39.60% Chọn 68,278,190 70,492,071 76,392,531 3.81% Loại Loại 83
DTA HOSE 0.0142 -0.0164 (-215%) 0.3636 0.2023 (-44%) 0.15% Loại 604,046 76,197 196,405 -31.24% Loại Loại 84
HOSE -0.084 1.847 2299% -0.572 633% Chọn 19.22% Chọn 6,553,486 -63,337,324 159,665,870 189.90% Chọn DTL 3.048 85
DTT HOSE 0.792 0.866 9% 0.752 5.48% Loại 3,254,140 5,624,297 8,140,574 35.75% Chọn Loại 0.928 23% 86
DVP HOSE 7.088 6.841 (-3%) 7.027 31.29% Chọn 227,952,552 281,089,358 286,806,644 7.96% Loại Loại 7.17 2% 87
DXG HOSE 1.4264 2.123 49% 1.3305 Chọn 24.24% Chọn 213,048,021 445,616,816 664,423,311 46.10% Chọn 2.606 96% 88
DXV HOSE 0.43 0.546 27% 0.387 4.09% Loại 5,116,634 3,970,592 5,559,996 2.81% Loại Chọn 0.484 25% 89
EIB HOSE -0.123 -0.246 (-100%) 0.051 2.32% Loại 56,084,000 39,994,000 308,932,000 76.61% Chọn Chọn 0.25 390% 90
ELC HOSE 1.4492 2.41 66% 1.4844 12.56% Loại 61,829,052 73,147,704 93,698,738 14.86% Loại 1.84 24% Loại 91
EMC HOSE 0.266 0.117 (-56%) 0.2618 0.112 (-57%) 1.08% Loại 3,260,702 3,007,211 1,296,401 -26.47% Loại Loại 92
EVE HOSE 2.6002 2.7567 2.02 (-27%) 9.60% Loại 84,481,622 113,543,066 83,823,825 -0.26% 2.875 11% Loại Loại 93
FCM HOSE 0.535 0.527 Chọn 6.82% Loại 26,879,308 23,684,038 40,917,206 15.03% 0.975 82% 0.973 85% Loại 94
FCN HOSE 3.2652 3.1406 (-4%) 2.9643 13.92% Loại 135,212,411 154,612,348 175,681,561 9.12% Loại 3.145 6% Loại 95
FDC HOSE 0.368 0.189 (-49%) 0.687 -0.438 (-164%) -4.19% Loại 15,970,131 56,474,822 -11,806,131 -190.42% Loại Loại 96
FIT HOSE 1.1849 0.5558 (-53%) 1.0975 (-54%) 4.87% Loại 146,031,557 305,714,689 143,684,140 -0.54% Loại 0.501 Loại 97
FLC HOSE 1.0555 38% 1.3337 13.96% Loại 355,852,743 901,873,886 987,203,837 40.51% Chọn 1.456 Loại 1.535 15% 98
FMC HOSE 3.1893 (-4%) 3.1653 22.35% Chọn 62,790,238 97,363,255 73,844,711 5.55% 3.064 Loại 3.425 8% Loại 99
FPT HOSE 3.7458 16% 4.2069 18.41% Chọn 2,079,124,799 2,438,084,765 2,575,690,845 7.40% 4.336 Loại 4.333 3% Loại 100
GAS HOSE 6.476 2.620 (-60%) 4.502 18% Chọn 14,122,676 8,533,695 7,020,153 -20.78% Loại 3.677 (-18%) Loại 101
GDT HOSE 3.6288 5.0374 Chọn 44.03% Chọn 36,363,767 51,630,765 7,172,409,730 482.10% Chọn 39% 4.129 6.412 55% 102
GIL HOSE 5.347 19.21% Chọn 48,058,887 68,514,110 95,339,575 25.65% Chọn 51% 5.259 8.087 Loại 6.232 19% 103
GMC HOSE 4.349 (-5%) 4.3963 22.64% Chọn 56,907,990 65,643,432 60,986,029 2.33% Loại 4.141 Loại 4.142 (-6%) 104
ix
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
(-5%) GMD HOSE 1.7366 22% 2.2373 6.79% Loại 203,951,864 564,932,239 443,734,791 29.58% Chọn 2.111 Loại 2.127 105
(-3%) GSP HOSE 1.785 (-9%) 1.789 1.616 12% Loại 31,739 54,237 46,438 13.53% Loại 1.731 Loại 106
5% GTA HOSE 1.434 (-5%) 1.408 1.367 9.85% Loại 12,998,375 13,891,419 14,542,741 3.81% Loại 1.479 Loại 107
GTN HOSE 0.2456 0.084 (-66%) 0.2223 0.06 (-73%) 0.84% Loại 89,995,970 57,358,017 16,284,370 -43.44% Loại Loại 108
HAG HOSE 1.598 -1.851 (-216%) 0.814 -1.163 (-243%) -6.15% Loại 1,556,016,360 602,360,945 -1,414,665,918 -196.88% Loại Loại 109
(-20%) HAH HOSE 7.139 6.485 (-9%) 7.198 24.44% Chọn 131,580,648 166,955,795 133,831,586 0.57% Loại 5.775 Loại 110
(-47%) HAI HOSE 1.057 0.775 (-27%) 1.010 5% Loại 38,497 73,542 61,313 16.78% Loại 0.534 Loại 111
(-66%) HAP HOSE 1.048 0.414 (-60%) 0.883 2% Loại 27,933 35,195 13,088 -22.33% Loại 0.301 Loại 112
(-41%) HAR HOSE 0.392 0.238 (-39%) 0.328 2% Loại 27,820 12,335 17,751 -13.91% Loại 0.193 Loại 113
122% HAS HOSE -4.684 2.092 145% 0.836 Chọn 7.20% Loại 4,547,189 6,561,756 14,083,586 45.77% Chọn 1.859 114
169% HAX HOSE 1.8121 5.2013 187% 2.0644 Chọn 30.84% Chọn 16,329,871 28,283,820 79,130,213 69.22% Chọn 5.553 115
528% HBC HOSE 1.216 3.744 208% 0.9648 Chọn 39.05% Chọn 68,776,917 82,835,223 571,304,772 102.52% Chọn 6.056 116
HCD HOSE #VALUE! 0.810 #VALUE! #VALUE! 1.065 #VALUE! #VALUE! 12% 249 _ 19,763 329.75% Chọn Loại 117
43% HCM HOSE 1.571 2.344 49% 1.677 13% 376,152 213,310 304,531 -6.80% Loại Loại Chọn 2.395 118
20% HDC HOSE 0.5417 1.1428 111% 1.0817 8.92% Loại 23,483,547 48,609,572 59,417,475 36.26% Chọn Loại 1.296 119
49% HDG HOSE 2.2531 1.196 (-47%) 1.7885 Chọn 15.00% Loại 162,809,403 139,225,640 235,845,637 13.15% 2.671 Loại 120
HHS HOSE 1.7671 0.634 (-64%) 1.7511 (-71%) Loại 4.72% Loại 135,853,281 481,178,462 138,527,990 0.65% 0.511 Loại 121
HID HOSE #VALUE! 0.515 #VALUE! #VALUE! 0.702 #VALUE! #VALUE! 6% Loại 9,849 17,774 31,033 46.60% Chọn 122
HLG HOSE 3.019 4.500 49% 4.647 (-31%) Loại 28% Chọn -42,282 140,058 140,983 -249.40% Loại 3.194 123
HMC HOSE 0.598 0.034 (-94%) -1.591 292% Chọn 21.44% Chọn 22,456,181 -33,441,987 62,656,632 40.78% Chọn 3.053 124
HNG HOSE 1.5166 -1.001 (-166%) 1.1253 -1.244 (-211%) -9.30% Loại 759,075,133 744,008,378 -989,529,364 -209.24% Loại Loại 125
HOT HOSE 1.821 0.864 (-53%) 1.14 1.328 16% 8.70% Loại 18,516,150 9,452,970 10,613,709 -16.93% Loại Loại 126
x
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
127 HPG HOSE 2.6845 4.1273 54% 2.7569 5.2227 89% Chọn 39.11% Chọn 3,250,214,590 3,504,382,488 6,606,202,727 26.67% Chọn
128 HQC HOSE 0.650 1.482 128% 2.697 0% Loại 30,118 641,188 19,619 -13.31% (-89%) Loại Loại 0.285
129 HRC HOSE 1.6056 0.304 (-81%) 1.0096 1.52% Loại 56,162,784 30,504,065 9,320,526 -45.05% (-69%) Loại Loại 0.309
130 HSG HOSE 3.322 7.653 130% 3.638 146% Chọn 44.90% Chọn 410,342,366 652,874,542 1,504,189,523 54.19% Chọn 8.94
131 HT1 HOSE 2.366 3.833 62% 2.369 Chọn 16% Loại 304,929 810,675 809,086 38.44% Chọn 43% 3.381
132 HTI HOSE 2.013 2.662 32% 2.316 19.05% Chọn 36,592,371 57,770,150 62,816,255 19.74% Loại 9% Loại 2.518
133 HTL HOSE 11.8273 6.535 (-45%) 11.278 12.94% Loại 62,459,351 135,337,890 53,197,630 -5.21% Loại (-61%) Loại 4.433
134 HTV HOSE 2.8323 2.513 (-11%) 2.627 1.73 (-34%) 7.17% Loại 26,083,076 34,560,869 22,625,802 -4.63% Loại Loại
135 HOSE 0.805 0.296 (-63%) 0.832 2% Loại 8,253 8,137 -265 -131.78% Loại (-58%) Loại 0.350 HU1
136 HOSE 1.534 2.095 37% 1.351 8.53% Loại 12,646,763 15,722,886 17,356,598 11.13% Loại 13% Loại 1.533 HU3
137 HVG HOSE 0.5803 -0.222 (-138%) 0.7183 -0.358 (-150%) -2.65% Loại 424,924,318 141,569,858 9,701,972 -71.63% Loại Loại
138 HVX HOSE 0.535 0.382 (-29%) 0.395 0.290 (-27%) 4% Loại 7,023 8,125 17,833 36.43% Chọn Loại
139 HOSE 0.049 -1.117 #VALUE! 0.028 -1.672 (-6071%) -13.24% Loại 4,805,307 402,261 -31,835,238 -287.81% Loại Loại ICF
140 HOSE 1.389 0.594 (-57%) 1.221 5% Loại 90,419 100,163 94,477 1.47% Loại (-52%) Loại 0.583 IDI
141 HOSE 0.966 0.492 (-49%) 0.461 5.25% Loại 230,445,144 122,021,139 127,982,252 -17.80% Loại 9% Loại 0.503 IJC
142 IMP HOSE 2.4608 2.2692 (-8%) 2.4523 10.32% Loại 85,778,677 92,909,516 101,159,345 5.65% Loại 9% Loại 2.684
143 HOSE 0.279 0.03 (-89%) 0.203 0.39% Loại 144,771,249 136,474,941 54,376,360 -27.85% Loại (-69%) Loại 0.063 ITA
144 HOSE 0.278 0.166 (-40%) 0.126 198% Chọn 1.90% Loại 7,300,186 7,352,375 28,865,022 58.13% Chọn 0.375 ITC
145 HOSE 3.599 4.631 29% 3.590 (-13%) 23% Chọn 10,495 46,310 65,132 83.77% Chọn Loại 3.127 ITD
146 JVC HOSE 1.871 -0.643 (-134%) 1.102 -0.882 (-180%) 219,556 -1,335,782 -41,487 -157.38% Loại Loại -9% Loại
147 (-87%) Loại 9% Loại 1,343 18,897 27,062 172.12% Chọn 0.148 KAC HOSE 0.305 0.683 124% 1.107
148 (-11%) Loại 6.69% Loại 311,969,135 602,062,455 711,284,997 31.62% Chọn 1.188 KBC HOSE 1.1 1.689 54% 1.339
xi
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
149 KDC HOSE 22.214 4.852 (-78%) 22.661 (-78%) Loại 19% Chọn 536,446 5,269,945 1,175,155 29.87% Chọn 4.957
150 KDH HOSE 0.868 1.54 77% 1.1177 44% Chọn 8.82% Loại 62,811,530 275,504,558 7,519,883 -50.71% 1.615 Loại
151 KHA HOSE 3.506 3.584 2% 6.295 11.52% Loại 68,920,837 80,374,705 44,770,720 -13.39% (-41%) Loại 3.691 Loại
152 KHP HOSE 2.428 3.195 32% 2.782 11% Loại 71,072 90,101 65,356 -2.76% (-42%) Loại 1.617 Loại
153 KMR HOSE 0.0567 0.1745 208% 0.0988 Chọn 1.44% Loại 4,507,315 1,918,218 9,917,004 30.06% Chọn 39% 0.137
154 KPF HOSE 0.211 0.354 68% 0.558 5% Loại 1,606 16,338 9,195 78.90% Chọn 9% Loại 0.606
155 KSA HOSE 0.158 0.098 (-38%) 0.151 1% Loại 27,239 5,767 6,064 -39.39% Loại (-53%) Loại 0.071
156 KSB HOSE 2.5915 3.9055 51% 2.6805 64% Chọn 38.57% Chọn 96,760,037 125,307,922 205,762,444 28.59% Chọn 4.398
157 KSH HOSE 0.125 0.0089 (-93%) 0.243 -0.46 (-289%) -0.14% Loại 11,257,226 6,808,551 -125,936 -122.37% Loại Loại
158 L10 HOSE 3.391 3.346 (-1%) 14% Loại 26,723 31,223 33,023 7.31% 3.416 (-2%) Loại 3.356 Loại
159 LAF HOSE 0.607 2.04 236% 16.95% Loại 11,643,595 24,388,838 24,779,154 28.63% Chọn 1.656 2% Loại 1.683
160 LBM HOSE 3.598 5.524 54% 27% Chọn 10,255 30,059 44,922 63.62% Chọn 3.673 57% Chọn 5.755
161 LCG HOSE 0.208 0.104 (-50%) 0.205 6.70% Loại -11,659,522 15,170,087 71,632,434 -283.15% 334% Chọn 0.889 Loại
162 LCM HOSE 0.085 0.183 115% 0.927 -0.452 (-149%) -4% Loại -47,980 4,308 -8,858 -43.06% Loại Loại
163 LDG HOSE 1.0475 1.4415 38% 1.7441 15.52% Loại 37,528,358 162,492,890 166,273,684 64.24% Chọn 3% Loại 1.794
164 LGC HOSE 2.645 1.946 (-26%) 1.907 11.80% Loại 239,441,116 413,011,830 397,608,485 18.42% (-2%) Loại 1.871 Loại
165 LGL HOSE 1.1612 -0.0471 (-104%) 0.7229 4.30% Loại 36,619,397 12,923,328 6,418,725 -44.04% (-81%) Loại 0.135 Loại
166 LHG HOSE 2.408 3.784 57% 6.2 133% Chọn 23.51% Chọn 25,170,443 69,596,119 161,615,492 85.86% Chọn 2.66
167 LIX HOSE 3.8633 6.287 63% 32.01% Chọn 80,768,746 181,378,088 157,311,359 24.88% 5.598 (-13%) Loại 4.855 Loại
168 LM8 HOSE 5.5021 5.651 3% 20.50% Chọn 48,746,075 53,786,990 52,490,128 2.50% 5.7253 2% Loại 5.828 Loại
169 LSS HOSE 0.825 1.665 102% 237% Chọn 10% Loại 40,445 51,344 98,383 34.49% Chọn 0.628 2.119
170 MBB HOSE 1.4977 1.5562 4% 17% Loại 12.15% Loại 2,475,970,909 2,495,993,000 2,855,299,000 4.87% Loại 1.448 1.7
xii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
171 MCG HOSE 0.297 0.367 24% (-60%) Loại 1.49% Loại 38,377,264 23,031,370 9,101,641 -38.10% Loại 0.435 0.174
172 MCP HOSE 2.186 2.192 0% 11% Loại 2,702 17,754 21,781 100.51% Chọn 1.185 2.295 94% Chọn
173 MDG HOSE -0.106 0.8 855% 4.29% Loại -40,303,992 2,713,723 6,510,313 -154.46% 0.488 0.682 40% Chọn Loại
174 MHC HOSE 1.234 3.5288 186% 2.3521 (-22%) Loại 5.07% Loại 72,397,923 112,422,884 59,636,632 -6.26% 1.829 Loại
175 MSN HOSE 2.6376 3.6708 Chọn 11.77% Loại 2,037,042,000 2,527,250,000 3,772,497,000 22.80% 1.9797 3.738 89% 39% Loại
176 MWG HOSE 6.2938 10.577 Chọn 46.34% Chọn 673,744,217 1,075,771,229 1,578,250,621 32.81% Chọn 7.297 10.739 47% 68%
177 NAF HOSE 0.936 1.357 14% Loại 18,601 45,383 48,790 37.91% Chọn 1.328 1.527 15% 45% Loại
178 NAV HOSE 0.904 -0.387 (-143%) 0.796 -0.96 (-221%) -10.09% Loại 7,689,049 6,367,754 -12,086,063 -216.27% Loại Loại
179 NBB HOSE 0.6725 0.7244 8% 0.6689 1.201 80% Chọn 5.75% Loại 36,106,139 39,387,363 44,730,946 7.40% Loại
180 NCT HOSE 12.467 9.984 (-20%) 12.128 10.322 (-15%) Loại 62% Chọn 273,607 312,701 270,304 -0.40% Loại
181 NKG HOSE 1.8716 7.2255 286% 1.9089 312% Chọn 45.57% Chọn 76,649,288 126,060,765 519,531,995 89.25% Chọn 7.868
182 NLG HOSE 1.317 Chọn 10.85% Loại 103,553,888 208,588,667 381,570,170 54.46% Chọn 1.4504 2.429 67% 57% 2.065
183 NNC HOSE 7.0385 7.4641 11.134 Chọn 45.60% Chọn 104,250,033 123,446,016 184,881,060 21.04% 49% 47% 10.35 Loại
184 9.255 11.48 24% 7% 9.754 NSC HOSE 9.098 16.78% Loại 124,028,430 157,108,450 190,965,267 15.47% Loại Loại
185 4.0077 3.627 (-9%) 3% NT2 HOSE 3.6837 3.81 20.60% Chọn 1,590,963,237 1,141,627,721 1,085,508,354 -11.96% Loại Loại
186 NTL HOSE 0.998 1.267 27% 1.549 1.3 (-16%) 8.51% Loại 37,305,237 94,307,927 75,033,177 26.23% Chọn Loại
187 NVL HOSE #VALUE! 0.022 #VALUE! #VALUE! 0.183 #VALUE! #VALUE! 17% Loại 93,696 415,423 1,665,078 160.96% Chọn
188 NVT HOSE -0.969 -0.477 51% -1.418 0.018 101% Chọn 1.53% Loại 22,298,043 -126,424,911 14,046,191 -14.28% Loại
189 OGC HOSE 5.802 -1.424 (-125%) 4.911 -2.424 (-149%) -54.30% Loại -2,547,914,892 681,187,220 -780,973,754 -32.58% Loại Loại
190 OPC HOSE 2.9992 2.863 (-5%) 2.778 3.086 11% 14.96% Loại 65,659,332 70,316,467 78,666,497 6.21% Loại Loại
191 PAC HOSE 1.9556 2.293 17% 1.947 2.611 34% Chọn 21.72% Chọn 74,524,129 90,476,338 121,341,941 17.64% Loại
192 PAN HOSE 1.8875 2.5048 33% 2.0637 2.517 22% Loại 10.20% Loại 100,274,079 215,280,563 336,400,638 49.70% Chọn
xiii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
PC1 HOSE #VALUE! 0.730 #VALUE! #VALUE! 1.320 #VALUE! #VALUE! 15% Loại 423,391 245,469 304,706 -10.39% Loại 193
29% PDN HOSE 4.001 4.924 23% 4.128 Chọn 18.63% Chọn 47,631,181 50,978,501 65,986,835 11.48% 5.344 Loại 194
53% PDR HOSE 0.557 31% 0.783 Chọn 11.03% Loại 41,642,297 155,725,262 242,174,758 79.83% Chọn 0.73 1.2 195
(-20%) PET HOSE 2.0212 (-6%) 2.0759 8.92% Loại 235,853,431 211,894,834 168,769,818 -10.56% Loại 1.906 1.659 Loại 196
12% PGC HOSE 1.4975 (-2%) 1.4684 14.93% Loại 85,134,199 97,272,848 112,293,923 9.67% Loại 1.475 1.641 Loại 197
(-39%) PGD HOSE 3.406 2.907 (-15%) 3.971 165,494 238,235 219,378 9.85% Loại 16% Loại 2.438 Loại 198
11% Loại 421% Chọn 88,199 93,104 101,971 4.96% 1.507 7% 0.289 PGI HOSE 1.411 1.505 Loại 199
2% Loại 13.61% Loại 266,813,263 2,150,410,941 223,183,639 -5.78% 3.456 57% 2.68 PHR HOSE 2.208 2.742 Loại 200
206% Chọn 4.26% Loại 13,511,339 -7,941,607 223,183,639 154.68% Chọn 0.076 142% -0.51 HOSE -0.182 0.543 PIT 201
HOSE 1.3282 1.8556 40% 1.212 2.0739 71% Chọn 22.45% Chọn 15,307,818 18,612,422 31,852,574 27.67% Chọn PJT 202
156% 2.265 329% -0.32 PNC HOSE -0.99 Chọn 2.00% Loại 2,386,122 3,898,893 1,919,752 -6.99% 0.178 Loại 203
194% 3.619 68% 1.558 PNJ HOSE 2.148 Chọn 36.49% Chọn 255,871,805 152,302,813 450,488,049 20.75% 4.58 Loại 204
0.136 POM HOSE 0.073 0.69 845% 1088% Chọn 18.00% Chọn -28,515,506 27,819,524 301,604,888 -319.51% 1.615 Loại 205
HOSE 3.113 -1.01 (-132%) 1.476 17.01% Chọn 1,054,114,113 565,771,122 554,351,018 -19.28% 16% Loại 1.706 Loại PPC 206
HOSE 1.653 0.260 (-84%) 1.344 -7% Loại 22,917 28,824 -37,275 -217.60% (-71%) Loại 0.394 Loại PPI 207
HOSE 6.4848 10.6768 65% 8.0168 12.093 51% Chọn 40.32% Chọn 121,118,944 183,455,619 278,223,447 31.95% Chọn PTB 208
HOSE 1.068 3.518 229% 0.42 331% Chọn 10.09% Loại 3,327,899 -10,880,617 30,991,356 110.39% Chọn 1.812 PTC 209
HOSE 0.426 0.168 (-61%) 0.662 Loại 2,778 847 1,035 -28.04% 0% (-91%) Loại 0.062 Loại PTL 210
PVD HOSE 6.530 0.467 (-93%) 5.124 Loại 2,419,409 1,664,224 129,403 -62.32% 1% (-94%) Loại 0.330 Loại 211
HOSE 1.130 1.748 55% 1.371 341,140 368,091 415,565 6.80% 11% Loại 5% Loại 1.443 Loại PVT 212
HOSE 1.231 0.707 (-43%) 1.069 29,151 35,572 -14,534 -179.29% -5% Loại (-98%) Loại 0.025 Loại PXI 213
HOSE 1.8858 1.708 (-9%) 1.86 8.97% Loại 123,863,872 109,716,759 88,024,550 -10.76% (-21%) Loại 1.462 Loại PXS 214
xiv
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HOSE -0.44 2.616 695% 1.53 28.28% Chọn -159,666,433 33,681,608 30,920,037 -157.86% 2% Loại 1.559 Loại PXT 215
HOSE 1.183 0.686 (-42%) 1.248 1.47% Loại 64,419,303 77,277,865 13,560,899 -40.51% (-75%) Loại 0.311 Loại QBS 216
QCG HOSE 0.247 0.135 (-45%) 0.085 198% Chọn 1.13% Loại 32,375,688 21,841,495 69,381,372 28.93% Chọn 0.253 217
RAL HOSE 6.026 13.093 117% 8.397 12.892 54% Chọn 27.93% Chọn 65,641,718 93,860,752 147,055,491 30.85% Chọn 218
HOSE 2.1292 2.288 7% 2.13411 1.9087 (-11%) Loại 10.87% Loại 22,788,676 59,950,295 53,068,665 32.55% Chọn RDP 219
HOSE 3.1855 2.462 (-23%) 2.7969 3.636 30% Chọn 18.56% Chọn 1,098,653,506 888,086,814 1,173,659,204 2.23% Loại REE 220
RIC HOSE 1.2156 -0.56 (-146%) 1.43 -0.231 (-116%) Loại -0.14% Loại -153,012,417 102,326,099 -18,551,375 -50.51% Loại 221
ROS HOSE #VALUE! 0.351 #VALUE! #VALUE! 0.787 #VALUE! #VALUE! 10% 1,990 116,182 469,871 518.08% Chọn Loại 222
S4A HOSE 0.600 0.424 (-29%) 0.771 43% Chọn 15% 90,702 22,695 69,466 -8.51% Loại 1.106 Loại 223
SAB HOSE 1.631 288% 2.433 187% Chọn 33.80% Chọn 3,049,093,095 3,600,096,126 4,655,129,813 15.15% 6.978 6.335 Loại 224
SAM HOSE 0.357 (-8%) 0.304 1.01% Loại 73,654,331 54,754,023 24,146,729 -31.05% Loại (-58%) 0.128 0.327 Loại 225
SAV HOSE 0.448 -0.728 (-263%) 0.448 1% Loại -23,915 -25,353 2,800 -148.92% Loại (-42%) 0.262 Loại 226
SBA HOSE 0.566 71% 0.859 14.81% Loại 65,389,603 51,769,769 64,207,112 -0.61% Loại 24% 1.065 0.968 Loại 227
HOSE 1.658 9% 1.798 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 6% Loại 239,007 188,337 293,814 7.12% 1.802 Loại SBT 228
HOSE 2.393 8% 2.387 Loại 13.32% Loại 33,353,706 35,770,744 41,925,544 7.92% 17% 2.798 2.573 Loại SC5 229
HOSE 1.127 302% 2.668 Chọn 12.50% Loại 22,219,084 26,170,573 30,005,862 10.53% 35% 3.607 4.526 Loại SCD 230
HOSE 0.6942 10% 0.7743 5.40% Loại 29,032,212 198,149,080 179,840,560 83.65% Chọn Loại (-1%) 0.764 0.761 SCR 231
HOSE 3.983 (-5%) 3.522 22.15% Chọn 37,252,207 39,689,567 43,181,295 5.05% Loại 9% 3.834 3.789 Loại SFC 232
HOSE 1.9827 1.6755 (-15%) 1.7991 16.64% Loại 100,898,267 86,046,094 91,130,328 -3.34% Loại 6% 1.903 Loại SFG 233
HOSE 3.4782 4.606 32% 3.5668 Chọn 16.88% Loại 55,137,507 45,990,643 55,776,503 0.38% 29% 4.607 Loại SFI 234
SGT HOSE 0.548 0.363 (-34%) 0.514 Chọn 10.50% Loại 28,656,864 22,331,755 69,709,536 34.49% Chọn 83% 0.942 235
SHA HOSE 1.1302 1.9027 68% 1.4116 Chọn 16.70% Loại 10,168,337 28,472,359 42,072,393 60.54% Chọn 48% 2.087 236
xv
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HOSE 2.193 1.496 (-32%) 2.122 12% Loại 35,751 80,275 113,282 46.88% Chọn (-11%) Loại 1.880 SHI 237
HOSE 3.118 1.004 (-68%) 2.559 8% Loại 220,113 164,561 98,056 -23.63% Loại (-59%) Loại 1.046 SHP 238
HOSE 1.75 0.872 (-50%) 2.081 2.01% Loại 14,565,289 133,358,474 30,093,240 27.36% Chọn (-73%) Loại 0.569 SII 239
HOSE 4.186 2.668 (-36%) 3.882 13.93% Loại 183,223,201 178,583,893 143,088,342 -7.91% (-19%) Loại 3.139 Loại SJD 240
HOSE 2.391 1.785 (-25%) 2.236 7.83% Loại 138,483,738 225,870,944 178,065,027 8.74% (-26%) Loại 1.658 Loại SJS 241
SKG HOSE 4.6975 6.279 34% 5.1057 29.76% Chọn 103,236,269 174,979,874 212,912,868 27.29% Chọn 22% Loại 6.213 242
SMA HOSE 0.187 0.029 (-84%) 0.018 Chọn 1.10% Loại 5,033,398 386,177 4,832,297 -1.35% Loại 567% 0.12 243
SMC HOSE -6.585 9.822 249% -6.612 14.223 Chọn 63.80% Chọn 20,464,331 -195,835,589 368,472,585 162.10% Chọn 315% 244
SPM HOSE 2.166 0.573 (-74%) 1.719 1.10% Loại 35,700,341 19,557,213 7,886,341 -39.55% (-67%) Loại 0.565 Loại 245
SRC HOSE 2.5486 2.3286 (-9%) 2.6629 17.93% Chọn 68,762,099 74,442,974 66,272,918 -1.22% (-9%) Loại 2.427 Loại 246
HOSE 2.043 3.583 75% 2.632 49% Chọn 22.33% Chọn 64,772,781 65,339,494 95,579,417 13.85% 3.921 Loại SRF 247
HOSE 4.821 2.672 (-45%) 3.734 10% Loại 86,328 46,302 94 -89.71% (-28%) Loại 2.703 Loại SSC 248
HOSE #VALUE! 2.180 #VALUE! 2.071 12% Loại 744,830 851,906 877,036 5.60% (-21%) Loại 1.632 Loại SSI 249
HOSE 2.8681 2.746 (-4%) 2.5512 13.36% Loại 60,388,534 61,905,684 64,721,159 2.34% 3% Loại 2.639 Loại ST8 250
HOSE 1.445 -0.045 (-103%) 0.827 1.84% Loại 2,206,436,000 1,146,258,130 372,507,000 -44.73% (-67%) Loại 0.269 Loại STB 251
HOSE 0.3722 1.0416 180% 0.2874 273% Chọn 12.22% Loại 28,064,995 25,375,867 111,435,338 58.35% Chọn 1.073 STG 252
HOSE 1.6949 0.923 (-46%) 1.3426 (-65%) Loại 6.72% Loại 106,106,992 71,320,629 28,559,093 -35.43% 0.471 Loại STK 253
HOSE -0.906 -0.682 25% -2.39 Chọn -17.43% Loại 1,160,489 -20,120,964 -5,248,749 -265.38% 73% -0.656 Loại STT 254
SVC HOSE 3.143 3.831 22% 3.462 Chọn 10.89% Loại 87,787,017 163,276,476 173,819,803 25.57% Chọn 40% 4.863 255
HOSE 5.204 5.689 9% 5.408 22.47% Chọn 64,318,812 69,326,169 74,655,796 5.09% 6% Loại 5.743 Loại SVI 256
HOSE 0.330 0.239 (-28%) 0.504 (-82%) 1% Loại 4,483 8,759 849 -42.57% Loại 0.090 Loại SVT 257
HOSE 2.867 4.806 68% 2.519 125% Chọn 21.51% Chọn 43,403,255 45,822,020 102,900,452 33.34% Chọn 5.657 SZL 258
xvi
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
TAC HOSE 5.115 3.858 (-25%) 3.674 16.09% Loại 63,258,680 69,739,970 66,948,929 1.91% 3.527 (-4%) Loại Loại 259
TBC HOSE 2.014 2.175 8% 1.815 13.84% Loại 138,340,532 115,290,858 110,170,485 -7.31% 1.713 (-6%) Loại Loại 260
Loại TCH HOSE #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! 1.012 #VALUE! #VALUE! 9% 167,667 162,237 500,425 43.98% Chọn 261
Loại TCL HOSE 5.143 4.285 (-17%) 4.684 16% 108,165 90,259 94,322 -4.46% 4.588 (-2%) Loại Loại 262
TCM HOSE 3.47 2.264 (-35%) 3.127 15.46% Loại 168,360,893 153,739,075 115,038,337 -11.92% 2.328 (-26%) Loại Loại 263
TCO HOSE 1.328 1.639 23% 1.449 12.53% Loại 22,725,946 27,202,894 27,768,644 6.91% 1.477 2% Loại Loại 264
TCR HOSE 0.2863 1.0608 271% 0.9392 -1.09% Loại 1,897,194 41,274,493 29,620,707 149.94% Chọn 0.762 (-19%) Loại 265
TCT HOSE 4.451 27.78% Chọn 55,571,225 57,725,912 69,152,641 7.56% 21% 4.558 5.396 5.484 20% Loại Loại 266
TDC HOSE 0.361 11.42% Loại 112,717,845 109,034,575 121,017,507 2.40% 277% 1.162 1.362 1.208 4% Loại Loại 267
1.516 TDH HOSE 0.3098 389% 0.6674 123% Chọn 6.86% Loại 47,660,429 45,937,068 108,293,570 31.47% Chọn 1.487 268
19% 3.000 2.426 TDW HOSE 2.031 (-43%) Loại 11% Loại 24,192 25,893 14,629 -15.44% Loại 1.721 269
64% 4.7659 THG HOSE 4.0559 6.6617 50% Chọn 35.94% Chọn 17,012,186 56,011,092 86,498,041 71.96% Chọn 7.162 270
25% 1.46 HOSE 1.378 1.727 14.05% Loại 32,608,851 32,510,058 29,972,501 -2.77% 1.345 (-8%) Loại Loại 271 TIC
HOSE 1.077 -1.674 (-255%) 1.264 2.83% Loại 12,684,104 11,881,955 6,884,792 -18.43% 0.882 (-30%) Loại Loại 272 TIE
HOSE 4.261 3.387 (-21%) 2.566 15% Loại 32,224 71,360 62,555 24.75% 2.374 (-7%) Loại Loại 273 TIP
2.863 HOSE 3.141 (-9%) 3.891 19.35% Chọn 72,301,189 73,026,109 66,544,889 -2.73% 2.913 (-25%) Loại Loại 274 TIX
6.091 HOSE 4.897 24% 4.877 28% Chọn 26.27% Chọn 147,397,758 187,857,986 240,072,899 17.66% 6.257 Loại 275 TLG
1.784 HOSE 0.2933 508% -2.0353 5.49 370% Chọn 37.56% Chọn 74,164,432 -173,059,425 469,371,011 84.97% Chọn 276 TLH
TMP HOSE 3.942 1.484 (-62%) 2.977 19.04% Chọn 242,192,818 212,257,219 147,178,519 -15.30% 2.016 (-32%) Loại Loại 277
TMS HOSE 5.5612 4.9406 (-11%) 4.9652 17.69% Chọn 137,587,557 155,372,371 172,700,651 7.87% 5.524 11% Loại Loại 278
TMT HOSE 5.6728 1.3182 (-77%) 4.9079 4.33% Loại 64,063,707 186,777,298 48,237,384 -9.02% 1.315 (-73%) Loại Loại 279
TNA HOSE 4.8817 11.478 135% 5.4145 11.008 103% Chọn 32.26% Chọn 37,771,183 55,799,459 113,183,451 44.17% Chọn 280
xvii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
TNC HOSE 1.113 0.839 (-25%) 0.57 1.171 105% Chọn 7.73% Loại 17,501,358 12,892,483 22,544,154 8.81% Loại 281
TNT HOSE 0.2647 34% 0.279 0.356 0.06 (-78%) Loại 0.97% Loại 4,813,618 7,183,233 1,596,049 -30.79% Loại 282
TPC HOSE 0.469 92% 0.497 0.902 1 101% Chọn 8.42% Loại 11,733,465 10,579,684 21,261,501 21.91% Loại 283
TRA HOSE 4.7686 28% 5.2094 6.127 Loại 21.25% Chọn 163,364,659 203,667,422 226,206,182 11.46% 17% 6.096 Loại 284
2.245 TRC HOSE 2.312 (-3%) 1.935 Chọn 4.82% Loại 139,492,112 54,788,425 69,597,921 -20.69% 26% 2.444 Loại 285
Loại HOSE 0.888 0.753 (-15%) 0.876 -3% Loại 18,447 7,676 -6,644 -171.15% (-25%) 0.655 Loại TS4 286
Loại HOSE 0.954 0.143 (-85%) 0.736 0.56% Loại 62,289,099 113,132,445 1,736,051 -69.68% (-90%) 0.071 Loại TSC 287
Loại HOSE 2.949 -9.986 (-439%) 2.553 -11.511 (-551%) -981% Loại 70,620 188,885 -1,271,136 -362.07% Loại TTF 288
Loại HOSE 1.93 1.254 (-35%) 1.143 11.29% Loại 44,653,573 30,318,636 36,529,821 -6.47% 20% 1.371 Loại TV1 289
Loại TVS HOSE 2.116 1.139 (-46%) 2.136 11% Loại 79,006 89,203 66,833 -5.42% (-35%) 1.384 Loại 290
Loại TYA HOSE 1.4519 2.567 77% 2.0146 9.44% Loại 45,403,379 62,499,389 43,722,691 -1.25% (-22%) 1.579 Loại 291
UDC HOSE -0.152 -1.017 (-569%) -0.112 245% Chọn 1.23% Loại 3,972,902 7,182,951 6,165,605 15.78% 0.162 Loại 292
UIC HOSE 3.985 4.217 6% 3.584 51% Chọn 28.15% Chọn 27,003,552 28,913,369 4,338,667 -45.64% 5.426 Loại 293
VAF HOSE 2.1916 1.311 (-40%) 1.7308 (-32%) Loại 9.47% Loại 85,210,834 65,182,812 44,431,814 -19.51% 1.173 Loại 294
VCB HOSE 1.3785 1.8756 36% 1.4785 Chọn 14.75% Loại 4,592,323,000 5,313,928,000 6,831,725,000 14.16% 28% 1.897 Loại 295
VCF HOSE 8.918 13.549 52% 11.112 Chọn 19.60% Chọn 401,371,899 295,350,752 380,948,745 -1.73% 30% 14.45 Loại 296
VFG HOSE 7.1571 7.762 8% 7.6155 Loại 18.48% Chọn 101,478,465 139,176,935 146,353,418 12.98% 2% 7.748 Loại 297
VHC HOSE 3.173 5.712 80% 3.49 Chọn 25.29% Chọn 462,913,495 320,832,686 553,262,310 6.12% 72% 6.002 Loại 298
VHG HOSE 0.942 -0.041 (-104%) 0.693 -0.167 (-124%) Loại -2% Loại 91,666 75,089 -32,528 -170.80% Loại 299
HOSE 0.5032 0.7225 44% 0.4398 34% Chọn 5.89% Loại 3,776,045,741 1,501,475,443 3,513,067,893 -2.38% 0.589 Loại VIC 300
HOSE #VALUE! 0.376 #VALUE! 2.340 (-86%) Loại 8,190 9,018 16,277 25.73% Chọn 5% Loại 0.339 VID 301
HOSE 3.497 1.583 (-55%) 0.870 37% Chọn 219,907 53,224 83,273 -27.65% Loại 5% Loại 1.188 VIP 302
xviii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
VIS HOSE -0.389 0.1057 127% -1.054 1.48 240% Chọn 12.57% Loại 22,376,528 -51,897,878 72,850,112 48.21% Chọn 303
VMD HOSE 7.086 1.697 (-76%) 7.086 3.877 (-45%) 9% Loại 30,278 22,819 24,694 -6.57% Loại Loại 304
VNA HOSE 4.120 -1.476 (-136%) 4.693 -4.931 (-205%) -127% Loại 1,585 -39,706 -98,612 -496.25% Loại Loại 305
VNE HOSE 1.2762 0.0118 (-99%) 1.142 (-86%) 3.45% Loại 93,065,414 100,129,618 5,480,334 -61.09% Loại 0.161 Loại 306
VNG HOSE -0.622 210% -0.299 257% Chọn 3.32% Loại 407,981 2,201,331 6,247,143 148.32% Chọn 0.682 0.468 307
VNH HOSE 2.810 0% 2.810 -1.365 (-149%) -22% Loại -43,539 -6,997 -23,857 -18.17% 2.810 Loại Loại 308
VNL HOSE 6.616 2.7 (-59%) 4.063 2.59 (-36%) 12.25% Loại 50,172,825 36,635,532 23,313,784 -22.55% Loại Loại 309
VNM HOSE 5.2407 24% 5.3556 43.16% Chọn 6,068,202,966 7,769,552,752 9,363,829,777 15.56% 6.488 Loại 6.442 20% Loại 310
VNS HOSE 4.881 (-6%) 4.837 18.56% Chọn 3,139,436,863 329,346,102 311,987,808 -53.68% 4.606 Loại 4.582 (-5%) Loại 311
VOS HOSE -1.307 -1.887 (-44%) -2.157 -2.615 (-21%) -44.11% Loại 73,856,699 -296,034,512 -359,180,026 -269.42% Loại Loại 312
VPH HOSE 0.1882 2.2578 1100% 1.7669 9.92% Loại 2,944,000 108,616,180 73,358,907 192.08% Chọn Loại 1.385 (-22%) 313
VPK HOSE 3.514 1.024 (-71%) 3.088 -4.67% Loại 23,485,766 24,705,981 1,637,454 -58.84% Loại 0.209 (-93%) Loại 314
VPS HOSE 1.521 4.700 209% 2.956 22% Chọn 46,042 46,113 77,590 19.00% Loại 2.864 (-3%) Loại 315
VRC HOSE -0.055 0.158 387% 0.004 1950% Chọn 1.34% Loại 903,609 -5,712,217 2,258,955 35.72% Chọn 0.082 316
VSC HOSE 6.8255 5.142 (-25%) 6.0746 16.59% Loại 248,083,626 276,689,447 261,998,330 1.84% Loại 5.516 (-9%) Loại 317
VSH HOSE 2.463 1.166 (-53%) 1.237 11.31% Loại 359,272,476 251,621,663 258,122,047 -10.44% Loại 1.277 3% Loại 318
VSI HOSE 3.058 1.623 (-47%) 2.924 15.61% Loại 14,037,589 29,920,244 30,501,598 29.52% Chọn Loại 2.402 (-18%) 319
VTB HOSE 0.987 0.93 (-6%) 1.173 9.01% Loại 16,767,626 13,380,615 16,483,021 -0.57% Loại 1.454 24% Loại 320
VTO HOSE 0.532 1.228 131% 0.691 6.93% Loại 52,472,367 54,834,317 86,959,589 18.34% Chọn 1.083 57% Loại 321
ACB HNX 1.075 1.308 22% 1.147 9.00% Loại 951,802 1,028,232 1,325,174 11.66% Chọn 1.474 29% Loại 322
ACM HNX 0.501 0.562 12% 0.936 0.02% Loại 11,837 45,748 8,662 -9.89% Loại 0.162 (-83%) Loại 323
7,257 6.56% ADC HNX 3.830 2.297 (-40%) 3.836 0.16% Loại 5,998 6,557 Loại 2.280 (-41%) Loại 324
xix
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
ALT 325 HNX 0.773 1.343 74% 1.041 1.026 (-1%) Loại 0.03% Loại 939 83.44% Chọn 6,011 5,796
ALV 326 HNX 1.051 0.897 (-15%) 0.993 0.950 (-4%) Loại 0.07% Loại 692 56.59% Chọn 2,459 2,657
AMC HNX #VALUE! 4.964 #VALUE! 4.294 0.25% Loại 9,516 12,261 12,645 9.94% Loại 327 4.435 3% Loại
328 AME HNX 0.083 0.130 57% 0.095 0.175 84% Chọn 0.02% Loại _ #VALUE! #VALUE! _ _
329 AMV HNX 0.075 0.217 189% 0.225 0.383 70% Chọn 0.07% Loại -9,204 -144.50% Loại -654 811
API 330 Loại 1,030 Loại 9,861 HNX 2.034 -1.531 (-175%) 1.884 -0.029 (-102%) -0.01% Loại -3,685 -252.94%
APP 331 1.395 22% Loại 7,412 Loại -8.84% 3,856 5,615 HNX 1.141 1.084 (-5%) 1.141 0.11% Loại
APS 332 0.056 (-66%) Loại Loại -46.92% 6,555 2,705 HNX 0.226 0.087 (-62%) 0.164 0.01% Loại 18,091
333 ARM HNX 1.693 3.213 90% 2.735 2.862 5% Loại 6,187 0.20% Loại Loại 6.72% 7,096 7,521
334 ASA HNX 0.123 0.172 40% 0.164 0.134 (-18%) Loại 1,266 0.02% Loại Loại 12.51% 1,387 1,803
ATS 335 3,551 1,955 HNX #VALUE! 0.471 #VALUE! #VALUE! 0.528 #VALUE! #VALUE! 0.05% Loại _ #VALUE! #VALUE!
B82 336 HNX 1.092 0.126 (-88%) 0.239 0.105 (-56%) Loại 3,284 0.00% Loại Loại 621 47 -75.72%
BBS 337 HNX 2.091 2.023 (-3%) 2.089 1.517 (-27%) Loại 8,345 0.08% Loại Loại 8,354 8,659 1.24%
BCC 338 HNX 2.975 2.963 (-0%) 2.922 2.425 (-17%) Loại Loại 0.13% Loại 162,089 260,426 256,672 16.56%
BDB 339 HNX 0.750 0.563 (-25%) 0.758 0.992 31% Chọn 393 0.09% Loại 631 1,118 41.69% Chọn
BED 340 HNX 1.754 2.049 17% 1.615 2.051 27% Chọn 4,299 0.14% Loại Loại 12.69% 4,846 6,152
BHT 341 Loại 9,672 Loại -5,831 HNX 2.773 0.298 (-89%) 2.773 -1.553 (-156%) -1.43% Loại -27,540 -241.74%
342 0.177 (-76%) Loại Loại -40.01% 10,876 7,169 BII HNX 0.926 0.118 (-87%) 0.745 0.01% Loại 33,212
343 BKC HNX 2.966 0.514 (-83%) 2.085 0.397 (-81%) Loại 7,900 0.05% Loại Loại -32.83% 20,694 2,394
BLF 344 HNX 1.265 1.006 (-20%) 1.147 1.699 48% Chọn 1,535 0.04% Loại 2,612 4,996 48.20% Chọn
BPC 345 HNX 2.496 4.408 77% 2.680 4.492 68% Chọn 8,308 0.17% Loại 10,521 16,921 26.76% Chọn
BSC 346 0.522 7,192 HNX 2.647 0.427 (-84%) 0.617 (-15%) Loại 0.05% Loại 1,943 1,645 -38.84% Loại
xx
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HNX 1.685 1.269 (-25%) 1.460 0.11% Loại 1,907 1,613 1,514 -7.40% (-6%) Loại 1.379 Loại BST 347
HNX 2.463 1.002 (-59%) 2.358 0.10% Loại 121,785 142,004 131,684 2.64% (-49%) Loại 1.207 Loại BTS 348
BVS HNX 0.007 1.424 19040% 0.007 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.07% Loại 131,642 116,105 101,714 -8.24% Loại 349
BXH HNX 1.642 2.813 71% 1.801 53% Chọn 0.16% Loại 6,089 8,543 11.95% 5,365 2.754 Loại 350
C92 HNX 1.572 1.169 (-26%) 1.201 0.03% Loại 8,790 2,128 -37.68% (-16%) Loại 6,391 1.005 Loại 351
CAN HNX 1.962 1.659 (-15%) 2.998 0.01% Loại 17,656 687 -66.11% (-91%) Loại 13,722 0.279 Loại 352
0.28% Loại 17,211 19,036 3.42% CAP HNX 6.552 6.679 2% 9.232 (-55%) Loại 31,991 4.199 Loại 353
0.11% Loại 3,072 14,509 67.78% Chọn CCM HNX 2.269 2.223 (-2%) 3.091 (-14%) Loại 3,507 2.664 354
60% Chọn 0.16% Loại 40,750 124,981 127,605 46.30% Chọn CDN HNX 0.395 2.207 459% 1.173 1.881 355
CEO HNX 2.338 1.697 (-27%) 2.363 0.15% Loại 85,090 139,432 156,983 22.65% (-34%) Loại 1.549 Loại 356
CJC HNX 1.938 2.878 49% 2.551 0.10% Loại 3,928 5,118 9.22% 1% Loại 5,099 2.564 Loại 357
CKV HNX 1.203 1.230 2% 1.518 0.05% Loại 3,586 4,259 5.90% (-27%) Loại 4,407 1.101 Loại 358
28,265 7.73% CLH HNX #VALUE! 2.042 #VALUE! #VALUE! 2.826 #VALUE! #VALUE! 0.23% Loại 22,606 25,318 Loại 359
CLM HNX #VALUE! 0.949 #VALUE! #VALUE! 1.189 #VALUE! #VALUE! 0.09% Loại 17,461 12,963 -9.45% 12,151 Loại 360
CMC HNX 0.595 0.148 (-75%) 0.595 0.295 (-50%) 0.01% Loại 1,460 441 -32.90% Loại 145 Loại 361
CMI HNX 1.193 0.904 (-24%) 1.054 -0.881 (-184%) -0.36% Loại 25,439 -47,282 -222.95% Loại 39 Loại 362
CMS HNX 2.439 0.137 (-94%) 1.761 0.01% Loại 16,112 1,886 -51.08% (-92%) Loại 18,926 0.141 Loại 363
HNX 2.436 3.663 50% 2.904 0.14% Loại 11,143 11,780 1.87% (-3%) Loại 11,382 2.810 Loại CPC 364
HNX 1.128 1.169 4% 0.903 85% Chọn 0.13% Loại 10,488 16,014 15.15% 7,912 1.675 Loại CSC 365
HNX 3.989 0.734 (-82%) 6.389 (-95%) 0.02% Loại 7,018 1,553 -39.51% Loại 1,049 0.350 Loại CT6 366
HNX #VALUE! -0.092 #VALUE! 0.153 -1.915 (-1352%) -0.44% Loại -22,365 -23,190 1.21% Loại 1,314 Loại CTA 367
HNX 3.276 2.654 (-19%) 3.151 3.786 20% 0.18% Loại 9,415 10,511 13,250 12.06% Loại Loại CTB 368
xxi
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
CTC HNX 0.563 0.475 (-16%) 0.719 0.473 (-34%) Loại -0.11% Loại 4,325 -9,335 -229.23% Loại 4,734 369
HNX #VALUE! 0.564 #VALUE! #VALUE! 1.280 #VALUE! #VALUE! 0.11% Loại _ 13,333 #VALUE! #VALUE! 6,509 CTP 370
HNX 0.891 0.869 (-2%) 0.965 0.08% Loại 66,450 76,871 83,181 7.77% Loại (-4%) Loại 0.922 CTS 371
HNX 1.175 1.439 22% 1.517 0.09% Loại 5,732 6,042 5,569 -0.96% Loại (-17%) Loại 1.263 CTT 372
CTX HNX 1.737 -0.448 (-126%) 0.702 0.01% Loại 28,635 18,065 6,011 -40.57% Loại 16% Loại 0.811 373
CVN HNX 0.089 -0.001 (-101%) 0.495 #VALUE! #VALUE! #VALUE! -0.01% Loại -2,400 332 -247 -53.14% Loại 374
CVT HNX 4.526 5.576 23% 3.838 0.39% Loại 50,695 62,667 152,042 44.21% Chọn 108% Chọn 7.969 375
HNX 0.833 0.431 (-48%) 0.352 0.04% Loại 1,306 999 978 -9.19% Loại 76% Chọn 0.618 CX8 376
HNX 0.192 0.143 (-26%) 0.198 0.01% Loại 1,366 2,038 1,022 -9.22% Loại (-18%) Loại 0.163 D11 377
DAD HNX 2.810 2.292 (-18%) 2.818 0.19% Loại 11,771 12,876 13,248 4.02% Loại (-32%) Loại 1.910 378
0.15% Loại 4,568 4,514 4,737 1.22% Loại 5% Loại 3.161 HNX 2.964 3.160 7% 3.012 DAE 379
Chọn 0.19% Loại 205,773 252,836 451,219 29.92% Chọn 49% 5.993 HNX 4.682 6.126 31% 4.030 DBC 380
0.15% Loại 11,368 22,203 23,662 27.68% Chọn 5% Loại 3.314 HNX 1.921 3.712 93% 3.165 DBT 381
0.10% Loại -10,111 3,216 -168.26% Loại 305 (-46%) Loại 1.141 HNX 0.469 2.521 438% 2.100 DC2 382
0.08% Loại 4,200 6,826 17.57% Loại 4,630 43% Chọn 1.233 HNX 0.375 1.788 377% 0.864 DC4 383
0.02% Loại 1,867 11,373 82.63% Chọn 8,046 28% Chọn 0.203 HNX 0.182 0.189 4% 0.159 DCS 384
DGC HNX 7.230 5.582 (-23%) 7.248 (-35%) Loại 0.23% Loại 149,127 279,990 241,791 17.48% Loại 4.718 385
40% Chọn 0.21% Loại 192,346 273,272 168,212 -4.37% Loại 3.580 HNX 1.349 4.515 235% 2.558 DGL 386
(-73%) Loại 0.09% Loại 15,491 13,082 -5.48% Loại 45,740 1.378 HNX 2.041 4.703 130% 5.056 DHP 387
60% #VALUE! 8.247 #VALUE! #VALUE! 0.28% Loại 26,298 53,798 26.94% Chọn 36,787 HNX 4.069 6.524 DHT 388
HNX #VALUE! 0.540 #VALUE! 0.459 46% Chọn 0.05% Loại 2,061 3,125 14.88% Loại 2,073 0.669 DID 389
HNX 0.904 1.243 38% 1.033 9% Loại 0.06% Loại 3,016 3,360 3.67% Loại 2,997 1.125 DIH 390
xxii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HNX 1.213 0.799 (-34%) 1.348 0.712 (-47%) 0.06% Loại 3,393 11,581 50.56% Chọn Loại 4,236 DL1 391
HNX 2.495 0.368 (-85%) 2.386 -1.272 (-153%) -0.61% Loại -12,652 -17,567 11.56% Loại Loại 1,136 DLR 392
DNC HNX 3.059 3.583 17% 3.476 0.27% Loại 5,270 9,427 21.39% Loại 9% 3.784 Loại 7,986 393
DNM HNX #VALUE! 3.909 #VALUE! 3.518 0.19% Loại 20,094 14,782 -9.73% Loại (-1%) 3.479 Loại 14,800 394
DNP HNX #VALUE! 3.909 #VALUE! 3.518 0.17% Loại 20,094 14,782 -9.73% Loại (-1%) 3.479 Loại 14,800 395
DNY HNX 0.272 0.05% Loại 5,554 18,329 48.88% Chọn 0.699 157% 0.307 Chọn 139% 0.733 8,269 396
HNX 1.330 2.995 125% 1.760 0.17% Loại 11,690 16,220 22,517 24.42% Loại Chọn 85% 3.252 DP3 397
HNX 0.842 1.140 35% 0.633 0.07% Loại 852 1,859 2,906 50.53% Chọn Chọn 105% 1.299 DPC 398
HNX 0.774 0.850 10% 1.141 0.04% Loại 5,325 18,233 14,508 39.67% Chọn Loại (-53%) 0.535 DPS 399
HNX 0.512 0.056 (-89%) 0.152 0.00% Loại 141 708 71.24% Chọn Loại (-72%) 0.043 785 DST 400
DXP HNX 7.334 4.905 (-33%) 8.964 0.13% Loại 39,935 39,459 -0.40% Loại Loại (-81%) 1.670 70,591 401
DZM HNX 4.117 3.893 (-5%) 5.520 0.15% Loại 3,799 16,034 61.61% Chọn Loại (-34%) 3.654 -1,837 402
EBS HNX 1.779 0.893 (-50%) 1.622 0.09% Loại 5,292 11,666 30.15% Chọn Loại (-28%) 1.166 8,212 403
HNX 1.584 1.721 9% 1.659 0.09% Loại 2,527 2,795 3.42% Loại Loại (-4%) 1.593 2,921 ECI 404
6,287 HNX 0.517 #VALUE! #VALUE! 0.579 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.04% Loại _ #VALUE! #VALUE! 6,299 EFI 405
HNX 2.148 2.431 13% 2.148 0.16% Loại 28,553 31,989 36,504 8.53% Loại Loại 13% 2.430 EID 406
FDT HNX 3.364 -0.286 (-109%) 3.364 0.15% Loại 25 -12,112 474.93% Chọn 4,751 Loại (-54%) 1.555 407
HNX 1.024 0.291 (-72%) 1.339 0.12% Loại 13,140 -36.74% 3,327 Loại (-94%) 0.080 Loại 14,548 FID 408
HNX 0.575 0.924 61% 0.834 0.08% Loại 7,510 12,562 18.71% Loại 4% 0.871 Loại 11,659 G20 409
GLT HNX 3.060 3.252 6% 2.637 Chọn 0.25% Loại 17,794 34,758 25.00% Chọn 62% 4.265 23,293 410
GMX HNX 2.802 3.811 36% 3.212 0.26% Loại 11,297 20,583 22.14% Loại 21% 3.873 Loại 17,070 411
HAD HNX 5.460 4.337 (-21%) 5.333 (-20%) 0.11% Loại 23,073 17,111 -9.48% Loại 4.278 Loại 21,331 412
xxiii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HAT HNX 17.566 10.496 (-40%) 17.566 (-84%) 0.37% Loại 22,382 15,498 -11.53% 2.791 Loại 5,950 Loại 413
HBE HNX 0.822 0.888 8% 0.764 0.07% Loại -2,094 1,752 -194.23% 0.787 3% Loại 1,798 Loại 414
HBS HNX 0.072 0.071 (-1%) 0.039 Chọn 0.01% Loại 1,946 -1.69% 2,048 0.057 46% 1,309 Loại 415
HCC HNX 5.083 5.194 2% 4.402 0.31% Loại 9,608 16,037 22,690 33.17% Chọn 5.157 17% Loại 416
HCT HNX 0.680 0.923 36% 0.873 0.04% Loại 1,164 1,704 1,752 14.60% Loại 0.859 (-2%) Loại 417
HDA HNX 2.600 1.415 (-46%) 1.653 0.11% Loại 7,022 12,551 16,253 32.28% Chọn 1.464 (-11%) Loại 418
-35,257 4.36% HDO HNX 0.059 1.134 1822% 0.897 -2.319 (-359%) -0.45% Loại -31,017 Loại 1,342 Loại 419
1,822 1.07% HEV HNX 2.838 1.670 (-41%) 2.838 0.12% Loại 1,765 1.793 (-37%) Loại 1,801 Loại 420
HGM HNX 1.925 0.661 (-66%) 1.717 0.08% Loại 30,080 16,886 -17.51% 1.420 (-17%) Loại 20,619 Loại 421
HHC HNX 3.229 1.870 (-42%) 3.221 0.10% Loại 26,514 33,515 8.12% 2.021 (-37%) Loại 26,449 Loại 422
HHG HNX 1.689 1.385 (-18%) 2.171 0.12% Loại 6,269 40,621 86.43% Chọn 1.409 (-35%) Loại 33,083 423
HJS HNX 2.087 1.834 (-12%) 2.199 0.08% Loại 20,811 25,682 7.26% Loại 1.255 (-43%) Loại 33,497 424
HKB HNX 0.197 0.221 12% 0.255 0.12% Loại 19,046 58,820 45.63% Chọn 0.200 (-22%) Loại 4,938 425
HNX 1.252 1.140 (-9%) 1.712 0.14% Loại 36,557 43,300 5.80% HLC 1.829 7% Loại 30,920 Loại 426
HNX 4.184 2.845 (-32%) 2.563 0.10% Loại 85,816 44,572 -19.62% HLD 2.229 (-13%) Loại 51,267 Loại 427
HNX 0.478 4.101 758% 0.874 270% Chọn 0.14% Loại 990 3,235 48.39% Chọn HLY 3.235 874 428
HMH HNX 3.453 2.219 (-36%) 3.497 0.34% Loại 40,565 33,155 30,997 -8.58% Loại 2.258 (-35%) Loại 429
HNM HNX #VALUE! 0.074 #VALUE! 0.235 0.01% Loại 155 1,929 1,711 122.66% Chọn 0.074 (-69%) Loại 430
HOM HNX 0.834 0.790 (-5%) 0.913 0.05% Loại 43,134 62,724 52,172 6.55% 0.766 (-16%) Loại Loại 431
HPM HNX 0.069 0.270 291% 0.206 -0.434 (-311%) -0.17% Loại 439 1,476 -5,904 -337.81% Loại Loại 432
734 550 844 4.76% HNX 0.512 0.437 (-15%) 0.512 0.05% Loại HST 0.558 9% Loại Loại 433
HNX 8.045 7.692 (-4%) 6.639 0.34% Loại 38,421 34,857 72,665 23.67% HTC 6.855 3% Loại Loại 434
xxiv
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HTP HNX 0.705 0.638 (-10%) 0.704 (-13%) Loại 0.05% Loại 1,429 1,143 1,008 -10.98% 0.610 Loại 435
HUT HNX 2.703 2.493 (-8%) 1.430 61% Chọn 0.16% Loại 257,750 160,165 403,235 16.09% 2.304 Loại 436
HVA HNX 0.496 0.796 60% 1.289 (-77%) Loại 0.02% Loại 5,531 1,443 -36.10% 0.291 Loại 7,909 437
HVT HNX 2.808 2.903 3% 2.367 0.21% Loại 23,665 30,712 9.08% 3.398 44% Chọn Loại 18,219 438
HNX 0.723 0.776 7% 0.007 0.02% Loại 14,446 5,874 -25.92% ICG 0.320 4266% Chọn Loại 17,927 439
HNX 0.303 -0.021 (-107%) 0.270 -0.166 (-161%) -0.02% Loại -24,721 41 -6,329 -36.50% IDJ Loại Loại 440
HNX 8.686 6.561 (-24%) 7.464 0.34% Loại 47,995 48,053 73,465 15.25% IDV 8.890 19% Loại Loại 441
HNX 0.710 0.820 15% 0.592 Chọn 0.05% Loại 1,067 1,314 7.19% INC 0.908 53% Loại 1,267 442
HNX 5.199 6.096 17% 5.463 0.24% Loại 46,284 71,283 15.48% INN 6.600 21% Loại Loại 58,999 443
HNX 1.471 0.103 (-93%) 0.958 0.00% Loại 18,795 1,152 -60.57% ITQ 0.024 (-97%) Loại Loại 17,488 444
IVS HNX 0.411 0.325 (-21%) 0.336 0.00% Loại 0.031 (-91%) Loại 9,180 Loại 97 -78.06% 5,396 445
KDM HNX #VALUE! 0.566 #VALUE! #VALUE! 0.576 #VALUE! #VALUE! 0.01% Loại 3,671 Loại -100.00% 759 446
0.061 (-12%) Loại 593 0.00% Loại KHB HNX 0.074 0.076 3% 0.069 Loại -54 -144.99% 1,661 447
0.040 (-70%) Loại 635 -0.96% Loại KHL HNX 0.174 0.075 (-57%) 0.134 Loại -40,008 -497.92% -2,740 448
8.169 KKC HNX 3.317 6.184 86% 3.317 146% Chọn 0.42% Loại 11,945 -22,644 38,710 47.98% Chọn 449
0.086 KLF HNX 0.331 -0.056 (-117%) 0.296 (-71%) Loại 0.00% Loại 90,309 46,732 -65.96% Loại 3,561 450
0.529 2,142 111% 0.331 0.576 KMT HNX 0.273 60% Chọn 0.04% Loại 34.49% Chọn 5,211 3,260 451
0.430 (-33%) Loại 1,938 0.05% Loại KSD HNX 0.464 6% 0.640 0.493 37.60% Chọn 5,049 7,017 452
0.073 (-34%) Loại 4,168 -0.02% Loại KSK HNX 0.066 94% 0.111 0.128 -4,794 -204.77% Loại 1,639 453
0.112 (-78%) Loại 6,715 0.00% Loại KSQ HNX 0.710 0.084 (-88%) 0.498 Loại -44.81% 1,129 5,798 454
1.901 (-28%) Loại 3,791 0.11% Loại KST HNX 2.276 19% 2.634 2.711 Loại 17.50% 6,150 4,249 455
KTS HNX 2.769 9.866 22,99 256% 4.132 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.34% Loại 13,194 -3,278 #VALUE! #VALUE! 456
xxv
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
KTT HNX 0.187 0.328 75% 0.256 0.01% Loại 495 402 -6.70% (-14%) 0.219 Loại 303 Loại 457
KVC HNX 0.731 0.388 (-47%) 0.755 0.03% Loại 22,337 17,100 -8.52% (-47%) 0.400 Loại 12,461 Loại 458
HNX #VALUE! 5.792 #VALUE! 6.649 0.30% Loại 18,900 26,946 12.55% (-19%) 5.404 Loại 20,409 Loại L14 459
HNX 3.412 0.314 (-91%) 3.378 0.10% Loại 10,048 9,987 -0.20% (-45%) 1.844 Loại 8,383 Loại L18 460
HNX 0.852 0.865 2% 0.781 0.05% Loại 2,501 6.54% 9% 0.855 Loại 2,552 2,068 Loại L35 461
HNX #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.00% Loại 240 -52.67% 2,355 2,263 Loại L43 462
HNX 0.065 -6.515 #VALUE! 0.076 -6.549 (-8717%) -0.82% Loại -26,371 -438.15% Loại 164 682 Loại L44 463
HNX 2.109 1.690 (-20%) 2.436 (-39%) 0.07% Loại 16,379 17,051 11,219 -11.85% 1.491 Loại Loại L61 464
HNX 0.292 0.475 63% 0.268 160% Chọn 0.04% Loại 452 2,446 3,864 104.47% Chọn 0.696 L62 465
HNX 5.229 2.052 (-61%) 3.971 0.11% Loại 438,723 306,285 138,150 -31.97% (-70%) 1.188 Loại Loại LAS 466
HNX 2.460 1.887 (-23%) 2.060 0.10% Loại 2,065 2.74% (-9%) 1.882 Loại 1,921 1,904 Loại LBE 467
LCD HNX 1.338 2.145 60% 1.321 62% Chọn 0.12% Loại 3,206 25.86% Chọn 2.137 1,982 1,608 468
HNX 0.524 0.142 (-73%) 0.125 0.01% Loại -37,701 647 -125.79% (-16%) 0.105 Loại 979 Loại LCS 469
HNX 5.016 5.800 16% 5.201 0.21% Loại 18,582 19,767 2.08% 12% 5.831 Loại 17,699 Loại LDP 470
LHC HNX 13.151 7.843 (-40%) 10.536 0.18% Loại 21,700 26,760 7.24% (-25%) 7.856 Loại 26,075 Loại 471
LIG HNX 2.453 0.872 (-64%) 2.759 0.02% Loại 15,576 8,266 -19.04% (-86%) 0.383 Loại 33,168 Loại 472
LM7 HNX 0.061 0.027 (-56%) 0.061 97% Chọn 0.01% Loại 673 24.71% 0.120 113 347 Loại 473
HNX 0.058 0.335 478% 0.347 (-72%) Loại 0.00% Loại 324 -3.36% 0.097 1,567 359 Loại LO5 474
HNX 1.157 0.429 (-63%) #VALUE! 0.132 #VALUE! #VALUE! -0.02% Loại -2,251 40.59% Chọn 997 -810 LTC 475
HNX #VALUE! 0.208 #VALUE! 0.053 300% Chọn 0.01% Loại 984 -20.91% Loại 0.212 1,889 1,989 LUT 476
MAC HNX 2.011 1.748 (-13%) 2.261 (-24%) 0.14% Loại 24,880 67.38% Chọn 1.713 Loại 14,327 5,306 477
MAS HNX 12.208 15.348 26% 13.022 14.871 14% 0.71% Loại 36,511 44,664 6.95% Loại Loại 37,694 478
xxvi
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
MBG HNX 0.634 1.098 73% 0.783 0.10% Loại 4,342 9,395 29.34% Chọn 53% Chọn 1.201 9,286 479
MBS HNX 0.302 -0.042 (-114%) 0.076 0.01% Loại 72,730 16,654 -38.82% 79% Chọn 0.136 8,256 Loại 480
MCC HNX 1.968 2.582 31% 2.429 0.17% Loại 10,284 11,645 4.23% (-0%) Loại 2.426 10,919 Loại 481
MCF HNX 1.600 1.710 7% 1.494 0.11% Loại 19,225 12,821 -12.63% 7% Loại 1.603 11,954 Loại 482
MCO HNX 0.045 0.056 24% 0.037 Chọn 0.00% Loại 149 81 -18.39% 43% 0.053 108 Loại 483
MDC HNX 2.299 1.922 (-16%) 4.489 (-79%) 0.09% Loại 40,069 22,071 -18.03% Loại 0.953 86 Loại 484
MEC HNX 0.731 0.657 (-10%) 1.131 -0.638 (-156%) -0.04% Loại -5,471 -210.85% 4,017 Loại 707 Loại 485
MHL HNX 0.876 1.556 78% 1.281 0.18% Loại 4,590 6,048 9.63% 5% Loại 1.343 5,053 Loại 486
MIM HNX 1.533 -0.338 (-122%) 1.533 0.06% Loại 128 1,470 125.62% Chọn (-71%) Loại 0.448 -10,900 487
MKV HNX 1.687 0.472 (-72%) 1.622 0.04% Loại 2,437 2,102 -4.81% (-67%) Loại 0.541 1,042 Loại 488
MNC HNX 2.096 0.856 (-59%) 2.023 0.06% Loại 13,478 6,564 -21.32% (-44%) Loại 1.127 4,182 Loại 489
HNX 0.449 0.818 82% 0.740 0.03% Loại 2,699 5,820 29.19% Chọn MPT (-15%) Loại 0.626 12,488 490
8,078 #VALUE! #VALUE! MST HNX #VALUE! 0.361 #VALUE! #VALUE! 0.449 #VALUE! #VALUE! 0.04% Loại _ 6,786 491
NAG HNX 1.045 0.915 (-12%) 0.738 0.06% Loại 15,201 11,322 -9.35% 9% Loại 0.801 10,526 Loại 492
NBC HNX 2.515 1.248 (-50%) 1.450 0.09% Loại 110,962 38,692 -29.61% (-31%) Loại 1.003 51,298 Loại 493
NBP HNX 2.216 2.147 (-3%) 0.862 66% Chọn 0.08% Loại 45,068 21,643 -21.69% 1.428 48,877 Loại 494
NDF HNX 0.051 -0.436 (-955%) 0.047 -0.742 (-1679%) -0.10% Loại 2,316 99 -7,536 -248.18% Loại Loại 495
NDN HNX 4.428 0.780 (-82%) 2.870 0.09% Loại 51,017 58,776 43,789 -4.97% (-64%) Loại 1.024 Loại 496
NDX HNX 2.126 2.400 13% 2.006 0.15% Loại 5,002 9,009 21.67% (-4%) Loại 1.919 8,834 Loại 497
NET HNX 4.799 5.712 19% 5.395 0.30% Loại 46,307 83,053 21.50% (-31%) Loại 3.717 86,776 Loại 498
NFC HNX 2.667 1.791 (-33%) 2.171 0.10% Loại 36,468 19,334 -19.06% (-34%) Loại 1.428 17,638 Loại 499
NGC HNX 6.316 1.712 (-73%) 1.649 0.14% Loại 9,468 3,119 -30.94% 2% Loại 1.680 1,813 Loại 500
xxvii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
NHA HNX 1.589 1.252 (-21%) 1.199 0.12% Loại 5,504 13,253 16,349 43.75% Chọn 18% Loại 1.409 501
NHC HNX 4.171 4.680 12% 4.921 0.22% Loại 7,986 14,530 13,032 17.73% Loại (-17%) Loại 4.066 502
NHP HNX 0.624 0.304 (-51%) 0.727 0.02% Loại 5,953 9,279 6,033 0.45% Loại (-69%) Loại 0.224 503
3,371 369 -1,836 -181.67% HNX 0.455 0.444 (-2%) 0.169 -0.964 (-670%) -0.06% Loại Loại Loại NPS 504
HNX 1.673 -2.321 (-239%) 1.661 0.10% Loại 13,807 -25,070 15,046 2.91% Loại (-17%) Loại 1.382 NST 505
HNX 6.193 5.237 (-15%) 6.291 0.22% Loại 325,046 366,157 397,574 6.94% Loại (-15%) Loại 5.342 NTP 506
HNX -0.013 0.061 569% 0.021 148% Chọn 0.00% Loại 639 8,217 8,755 139.29% Chọn 0.052 NVB 507
HNX #VALUE! -0.095 #VALUE! 1.074 -0.724 (-167%) -0.13% Loại -876,239 26,021 -146,503 -44.91% Loại Loại OCH 508
HNX 1.788 1.860 4% 2.015 1.330 (-34%) 0.11% Loại 6,067 9,642 16.70% 9,509 Loại Loại ONE 509
HNX 0.547 -0.731 (-234%) 0.159 -0.562 (-453%) -0.19% Loại 645 -13,504 -375.61% 3,804 Loại Loại ORS 510
HNX #VALUE! 1.863 #VALUE! 2.740 (-18%) 0.17% Loại 10,240 9,206 -3.49% 8,947 Loại Loại 2.256 PBP 511
HNX 0.403 3.015 648% 1.608 57% Chọn 0.16% Loại 40,198 27,958 25,168 -14.45% Loại 2.517 PCE 512
HNX 0.506 0.082 (-84%) 0.461 (-98%) 0.00% Loại 158 -74.78% 5,580 9,852 Loại Loại 0.007 PCG 513
HNX #VALUE! 0.161 #VALUE! 0.316 -0.709 (-324%) -0.09% Loại -3,287 -190.44% 2,845 4,444 Loại Loại PCN 514
HNX 0.978 0.854 (-13%) 0.719 0.08% Loại 19,271 21,158 3.16% 16,508 Loại 8% Loại 0.773 PCT 515
HNX 2.802 3.457 23% 3.407 0.24% Loại 28,197 51.59% Chọn 27,751 8,094 2% Loại 3.481 PDB 516
HNX 0.165 0.224 36% 0.119 0.03% Loại 4,927 17.39% 784 3,046 Loại 233% Chọn 0.396 PDC 517
HNX 2.277 2.995 32% 2.048 0.08% Loại 11,639 5,329 -22.93% 2,846 Loại 101% Chọn 4.113 PEN 518
HNX 2.657 4.832 82% 2.491 0.35% Loại 140,258 111,406 341,702 34.56% Chọn 107% Chọn 5.147 PGS 519
HNX 0.457 -0.415 (-191%) 0.457 -0.582 (-227%) -0.08% Loại 10,337 229 -5,893 -182.92% Loại Loại PGT 520
HNX 1.226 1.835 50% 1.402 0.09% Loại 4,344 12,384 14,600 49.79% Chọn 0% Loại 1.404 PHC 521
HNX 0.911 1.320 45% 1.108 0.16% Loại 169,025 382,035 460,872 39.70% Chọn 19% Loại 1.320 PHP 522
xxviii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HNX 11.694 0.878 (-92%) 10.520 0.07% Loại 8,033 9,218 12,222 15.02% Loại 0.995 (-91%) Loại PIV 523
HNX #VALUE! 3.300 #VALUE! 3.461 0.19% Loại 8,119 13,525 18,320 31.16% Chọn 3.125 (-10%) Loại PJC 524
PLC HNX 4.936 2.465 (-50%) 4.449 0.15% Loại 266,849 328,610 204,824 -8.44% 2.543 (-43%) Loại Loại 525
HNX #VALUE! 1.897 #VALUE! 0.583 196% Chọn 0.13% Loại 26,161 20,673 -7.55% 25,179 1.723 Loại PMB 526
HNX 6.663 7.617 6.849 14% 0.31% Loại 62,329 73,932 5.86% 63,923 7.813 14% Loại Loại PMC 527
HNX 1.966 2.459 2.620 25% 0.16% Loại 10,177 10,348 0.56% 11,113 2.456 (-6%) Loại Loại PMP 528
HNX 3.845 3.803 4.565 (-1%) 0.20% Loại 9,383 33,475 52.80% Chọn 32,880 4.919 8% Loại PMS 529
HNX 1.388 1.410 1.439 2% 0.08% Loại 11,741 25,334 29.22% Chọn 27,854 1.322 (-8%) Loại POT 530
HNX 2.542 3.009 18% 2.999 #VALUE! #VALUE! #VALUE! -0.32% Loại -4,769 -203.17% 4,343 6,273 Loại PPE 531
HNX 2.090 1.020 (-51%) 2.090 0.11% Loại 8,082 10.78% 5,944 4,812 1.256 (-40%) Loại Loại PPP 532
HNX 1.550 1.673 8% 1.651 0.13% Loại 24,454 25,713 1.69% 24,858 1.690 2% Loại Loại PPS 533
HNX 0.807 1.805 124% #VALUE! 2.626 #VALUE! #VALUE! 0.19% Loại _ 21,640 #VALUE! #VALUE! 17,302 PPY 534
HNX 1.963 2.132 9% 1.859 35% Chọn 0.10% Loại 3,121 20.52% 1,783 2,202 2.503 Loại PRC 535
HNX 2.005 2.153 7% 2.210 0.11% Loại 13,786 17.20% 8,563 12,351 1.899 (-14%) Loại Loại PSC 536
HNX 4.192 3.013 (-28%) 4.056 0.25% Loại 89,646 61,531 -11.79% 67,469 2.894 (-29%) Loại Loại PSD 537
HNX 1.878 1.420 (-24%) 1.668 0.15% Loại 29,570 23,353 -7.57% 27,286 1.401 (-16%) Loại Loại PSE 538
0.157 HNX -0.074 312% 0.003 2700% Chọn 0.01% Loại 5,022 305 -0.07% 5,012 0.084 Loại PSI 539
1.962 PSW HNX 0.935 110% 1.543 0.13% Loại 31,887 #VALUE! #VALUE! 28,11 32,042 1.654 7% Loại 540
3.584 PTD HNX 2.469 45% 3.540 0.16% Loại 9,053 11,578 8.55% 13,447 3.331 (-6%) Loại Loại 541
2.623 HNX 0.938 180% 1.742 0.06% Loại 67,400 160,204 111 -88.19% 1.816 4% Loại Loại PTI 542
HNX 1.110 0.957 (-14%) 1.188 0.06% Loại 3,417 4,929 12.99% 3,565 0.885 (-26%) Loại Loại PTS 543
HNX 0.031 0.042 35% 0.038 -1.225 (-3324%) -0.22% Loại -26,413 -45,182 19.60% 476 Loại Loại PV2 544
xxix
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HNX 6.537 -3.261 (-150%) 6.537 -2.496 (-138%) -0.16% Loại 147,522 126,258 -53,983 -171.53% Loại Loại PVB 545
HNX 2.245 -0.590 (-126%) 2.078 -1.009 (-149%) -0.03% Loại 210,871 105,542 -50,362 -162.04% Loại Loại PVC 546
HNX 1.276 0.764 (-40%) 1.356 0.10% Loại 24,917 29,642 5.96% 1.183 (-13%) 34,013 Loại Loại PVE 547
PVG HNX 0.897 0.248 (-72%) 0.897 0.00% Loại -3,468 608 -155.97% 0.513 (-43%) 24,091 Loại Loại 548
HNX 1.518 2.605 72% 2.688 2.426 (-10%) 0.08% Loại 278,751 600,520 539,658 24.63% Loại Loại PVI 549
HNX 0.387 0.610 58% 0.387 0.133 (-66%) 0.02% Loại 4,046 -23,509 6,601 17.72% Loại Loại PVL 550
HNX 0.125 0.138 10% 0.125 #VALUE! #VALUE! #VALUE! -0.02% Loại 669 -27,448 -11,895 -361.00% Loại PVR 551
HNX 4.135 2.330 (-44%) 3.347 2.175 (-35%) 0.08% Loại 1,813,436 1,517,395 1,038,743 -16.95% Loại Loại PVS 552
HNX 1.597 -0.307 (-119%) 2.350 -1.160 (-149%) -0.28% Loại 3,838 6,110 -40,995 -320.23% Loại Loại PVV 553
HNX 0.892 0.427 (-52%) 0.152 0.030 (-80%) 0.03% Loại 15,434 23,986 75,923 70.07% Chọn Loại PVX 554
HNX 0.046 -0.018 (-139%) 0.051 -0.028 (-155%) -0.85% Loại 180 147 -20,021 -580.92% Loại Loại PXA 555
QHD HNX 7.626 8.809 16% 7.626 6.455 (-15%) 0.30% Loại 17,260 32,389 32,875 23.96% Loại Loại 556
QNC HNX 0.723 -2.381 (-429%) 0.723 -3.480 (-581%) -0.45% Loại 11,429 -64,298 -277.85% 2,163 Loại Loại 557
HNX 3.258 1.188 (-64%) 3.927 1.591 (-59%) 0.14% Loại 2,605 2,637 0.41% 2,645 Loại Loại QST 558
HNX 3.096 3.706 20% #VALUE! 3.087 #VALUE! #VALUE! 0.19% Loại 7,648 8,568 3.86% 8,223 Loại QTC 559
HNX 3.830 1.815 (-53%) 3.695 0.05% Loại 21,484 11,277 -19.33% 1.538 (-58%) 18,619 Loại Loại RCL 560
HNX 11.029 9.182 (-17%) 11.213 0.13% Loại 24,625 41,351 18.86% 8.104 (-28%) 49,731 Loại Loại S55 561
HNX 1.158 -2.631 (-327%) 0.771 -2.314 (-400%) -0.09% Loại 11,949 1,030 -15,635 -209.38% Loại Loại S74 562
HNX 0.800 0.804 1% 0.924 0.03% Loại 21,411 15,236 -10.72% 0.381 (-59%) 28,256 Loại Loại S99 563
HNX 4.560 3.644 (-20%) 4.487 0.27% Loại 23,927 29,863 7.67% 3.772 (-16%) 26,513 Loại Loại SAF 564
HNX 1.316 -0.499 (-138%) 1.316 -0.399 (-130%) -0.06% Loại 331 -502 -214.89% -3,497 Loại Loại SAP 565
HNX 0.294 0.644 119% 0.367 0.412 12% 0.03% Loại 8,143 4,030 -20.90% 14,056 Loại Loại SCI 566
xxx
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
-100.00% HNX 0.647 -0.014 (-102%) 0.332 -0.293 (-188%) -0.01% Loại -5,034 -3,702 Loại Loại SCJ 567
-62.78% 1,030 HNX 3.228 0.289 (-91%) 2.585 0.01% Loại 19,982 0.058 (-98%) 466 Loại Loại SCL 568
16.64% 8,561 HNX 0.890 0.548 (-38%) 0.706 0.04% Loại 5,395 0.816 16% 9,930 Loại Loại SD2 569
HNX 2.382 2.692 13% 2.522 0.16% Loại 21,325 25,008 5.45% 2.699 7% 24,994 Loại Loại SD4 570
HNX 2.432 1.901 (-22%) 1.776 0.08% Loại 55,091 1,396 -70.63% 1.634 (-8%) 42,338 Loại Loại SD5 571
HNX 2.007 1.117 (-44%) 1.806 0.10% Loại 71,366 48,563 -12.04% 1.397 (-23%) 63,132 Loại Loại SD6 572
HNX 1.551 -5.730 (-469%) 1.329 -17.389 (-1408%) -1.55% Loại 8,523 -13,182 -211,328 -391.60% Loại Loại SD7 573
HNX 2.208 1.311 (-41%) 2.302 0.918 (-60%) 0.05% Loại 64,645 70,452 33,510 -19.67% Loại Loại SD9 574
HNX 1.065 1.780 67% 1.065 -1.242 (-217%) -0.15% Loại ,681 -36,033 #VALUE! #VALUE! 4,391 Loại SDA 575
HNX 3.307 1.895 (-43%) 3.037 0.07% Loại 7,415 3,525 -21.95% Loại 1.406 (-54%) 1,164 Loại SDC 576
HNX 0.015 0.006 (-60%) 0.032 -0.02% Loại -3,470 93.76% Chọn -477 0.006 (-81%) 119 Loại SDD 577
HNX 3.480 1.995 (-43%) 2.997 -2.059 (-169%) -0.43% Loại -4,245 -407.50% 146 -9,777 Loại Loại SDE 578
HNX 3.131 5.348 71% 2.512 4.480 78% Chọn 0.16% Loại 14,862 14,691 -0.39% 16,331 Loại SDG 579
HNX 1.841 -1.482 (-180%) 1.841 -0.543 (-129%) -0.13% Loại -3,596 -22,139 -21,161 80.54% Chọn Loại SDH 580
HNX 3.944 4.859 23% 4.482 0.24% Loại 6,254 7,569 6.57% 4.985 11% 6,658 Loại Loại SDN 581
HNX 0.668 0.899 35% 1.106 0.03% Loại 6,834 5,257 -8.37% 0.477 (-57%) 2,416 Loại Loại SDP 582
HNX 1.856 1.246 (-33%) 1.800 0.07% Loại 77,276 92,198 82,032 2.01% 1.982 10% Loại Loại SDT 583
HNX 0.216 0.285 32% 0.254 0.01% Loại 2,698 1,077 4,382 17.55% 0.234 (-8%) Loại Loại SDU 584
HNX 0.167 -0.872 (-622%) 0.252 -1.556 (-717%) -1.12% Loại 378 -19,620 -10,911 -406.75% Loại Loại SDY 585
HNX 3.325 2.806 (-16%) 4.331 0.21% Loại 36,042 77,983 29.34% Chọn 3.899 (-10%) 69,977 Loại SEB 586
HNX 3.815 3.227 (-15%) 3.296 0.20% Loại 24,299 34,453 12.34% 3.396 3% 29,783 Loại Loại SED 587
HNX 2.926 4.272 46% 3.460 0.22% Loại 8,774 10,990 7.80% 3.837 11% 9,911 Loại Loại SFN 588
xxxi
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
28% Chọn 0.25% Loại 18,570 22,508 28,623 15.51% HNX 3.193 3.855 21% 3.304 4.224 Loại SGC 589
0.06% Loại 4,552 3,766 -3.26% 4,121 HNX 1.120 1.055 (-6%) 1.089 1.027 (-6%) Loại Loại SGD 590
0.05% Loại 3,036 4,017 34.23% Chọn 7,343 HNX 1.373 1.708 24% 1.137 1.039 (-9%) Loại SGH 591
1,680 0.01% Loại 12,211 15,491 -48.38% HNX 0.375 0.403 7% 0.393 0.127 (-68%) Loại Loại SGO 592
0.07% Loại 790,588 795,130 913,248 4.93% HNX 0.897 0.915 2% 0.896 0.991 11% Loại Loại SHB 593
0.08% Loại -78,953 328,482 122,195 -215.67% HNX 3.665 8.151 122% 9.187 1.053 (-89%) Loại Loại SHN 594
0.08% Loại 122,094 118,238 86,590 -10.82% HNX 0.216 1.211 461% 1.183 0.866 (-27%) Loại Loại SHS 595
226% Chọn 0.22% Loại 356 1,471 46,429 407.12% Chọn HNX 0.520 1.429 175% 0.888 2.896 SIC 596
(-24%) 0.15% Loại 12,358 16,228 19,355 16.13% HNX 2.417 2.717 12% 2.337 1.772 Loại Loại SJ1 597
-0.062 (-130%) -0.04% Loại 165 -3,660 -380.97% HNX 0.168 0.210 25% 0.206 Loại 1,151 Loại SJC 598
3.730 (-61%) 0.09% Loại 44,977 32,180 -10.56% HNX 6.192 7.135 15% 9.473 Loại 91,724 Loại SJE 599
82% Chọn SLS HNX 11.237 30.129 168% 11.598 21.127 0.47% Loại 50,881 78,868 15.73% 17,160 Loại 600
1.844 43% Chọn SMN HNX 1.182 1.772 50% 1.293 0.15% Loại 6,573 8,576 9.27% 7,194 Loại 601
2.655 SMT HNX 3.904 3.081 (-21%) 3.620 (-27%) Loại 0.16% Loại 10,960 14,341 12,947 5.71% Loại 602
HNX 0.353 0.335 (-5%) 0.176 0.317 80% Chọn 0.01% Loại 662 954 1,432 29.33% Chọn SPI 603
HNX 0.853 1.137 33% 0.854 1.581 85% Chọn 0.08% Loại 8,489 10,251 20,622 34.43% Chọn SPP 604
2.745 34% Chọn HNX 2.048 0.620 (-70%) 2.048 0.18% Loại 17 2,771 446.26% Chọn -521 SRA 605
HNX 1.830 2.533 38% 2.776 2.259 (-19%) Loại 0.13% Loại 7,804 11,262 13.01% 13,481 Loại SSM 606
HNX 2.437 2.538 4% 2.472 2.228 (-10%) Loại 0.12% Loại 14,120 12,371 -4.31% 13,830 Loại STC 607
HNX 1.763 1.439 (-18%) 2.122 0.644 (-70%) Loại 0.02% Loại -5,993 4,891 -193.45% 5,885 Loại STP 608
HNX 0.123 0.738 500% 0.500 0.321 (-36%) Loại 0.01% Loại 1,058 2,972 41.10% Chọn 7,291 SVN 609
HNX 1.511 3.458 129% 2.360 3.772 60% Chọn 0.28% Loại 23,676 33,329 41,690 20.76% Loại TA9 610
xxxii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HNX 1.098 0.618 (-44%) 0.761 0.08% Loại 3,941 14,587 21,548 76.17% Chọn 14% Loại 0.868 TAG 611
HNX 0.950 0.305 (-68%) 0.966 0.03% Loại 121 714 80.71% Chọn 1,513 (-51%) Loại 0.473 TBX 612
HNX 3.986 0.496 (-88%) 2.344 0.00% Loại 43,203 948 -72.00% 41,286 Loại (-99%) Loại 0.013 TC6 613
HNX 15.178 0.350 (-98%) 15.178 0.00% Loại 4,280 1,210 -34.37% 17,502 Loại (-98%) Loại 0.326 TCS 614
HNX 1.413 0.569 (-60%) 1.091 0.06% Loại 28,332 19,084 -12.34% 19,071 Loại (-54%) Loại 0.500 TDN 615
HNX #VALUE! 1.377 #VALUE! 0.192 1009% Chọn 0.17% Loại 1,127 31,672 204.03% Chọn 5,819 2.129 TEG 616
HNX 4.183 1.526 (-64%) 3.104 0.05% Loại 17,344 3,620 -40.68% 13,687 Loại (-77%) Loại 0.713 TET 617
HNX 1.934 -0.486 (-125%) 1.934 0.00% Loại 32,587 1,096 -67.72% 33,037 Loại (-93%) Loại 0.144 TFC 618
HNX 0.837 -13.527 #VALUE! 0.837 -10.526 (-1358%) -2.71% Loại 4,123 -134,378 -133,742 -418.92% Loại Loại TH1 619
HNX 2.581 0.978 (-62%) 2.279 (-56%) 0.05% Loại 36,835 14,788 11,861 -31.46% Loại Loại 1.010 THB 620
HNX 1.078 1.593 48% 1.227 47% Chọn 0.13% Loại 2,559 5,017 25.16% Chọn 3,160 1.808 THS 621
HNX 1.967 1.765 (-10%) 4.727 0.09% Loại 40,622 24,409 -15.62% 25,608 Loại (-82%) Loại 0.861 THT 622
HNX 2.631 0.976 (-63%) 2.405 0.05% Loại 29,520 43,904 14.15% 87,047 Loại (-75%) Loại 0.600 TIG 623
HNX 2.846 1.135 (-60%) 2.582 0.09% Loại 23,021 11,447 -20.78% 10,632 Loại (-48%) Loại 1.331 TJC 624
HNX 0.776 1.329 71% 0.798 0.12% Loại 3,229 17,432 75.43% Chọn 8,239 101% Chọn 1.607 TKC 625
HNX 1.939 2.161 11% 1.001 0.20% Loại 43,558 91,811 28.22% Chọn 4,564 204% Chọn 3.045 TKU 626
TMC HNX 2.071 1.563 (-25%) 1.563 0.12% Loại 21,567 26,725 22,312 1.14% Loại 15% Loại 1.792 627
TMX HNX 1.040 1.747 68% 1.191 Chọn 0.09% Loại 7,020 7,172 9,251 9.64% Loại 29% 1.542 628
TNG HNX 4.108 2.746 (-33%) 3.861 0.16% Loại 53,158 71,300 81,179 15.16% Loại (-38%) Loại 2.379 629
TPH HNX 0.765 0.748 (-2%) 0.937 0.05% Loại 1,562 1,255 1,072 -11.79% Loại (-28%) Loại 0.670 630
TPP HNX 2.501 3.673 47% 2.917 0.19% Loại 11,128 16,989 19,224 19.99% Loại 9% Loại 3.189 631
TSB HNX 0.387 0.791 104% 0.409 114% Chọn 0.08% Loại 21,538 2,596 5,794 -35.45% Loại 0.875 632
xxxiii
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
HNX 1.617 1.130 (-30%) 2.400 0.05% Loại 3,458 4,226 6.91% Loại 0.950 (-60%) 3,650 Loại TST 633
HNX 3.639 1.638 (-55%) 3.086 0.07% Loại 10,505 30,068 41.98% Chọn 0.981 (-68%) 15,157 Loại TTB 634
HNX 3.111 3.950 27% 3.698 0.20% Loại 13,495 21,239 16.32% Loại 3.589 (-3%) 21,731 Loại TTC 635
TTH HNX #VALUE! 5.381 #VALUE! #VALUE! 5.940 #VALUE! #VALUE! 0.31% Loại 60,055 #VALUE! #VALUE! _ 32,395 636
HNX 1.149 -0.015 (-101%) 1.149 0.728 (-37%) Loại 0.04% Loại 3,510 69.64% Chọn 719 2,185 TTZ 637
HNX 10.466 16.941 62% 12.323 19.579 Chọn 0.33% Loại 36,187 99,435 40.06% Chọn 59% 57,060 TV2 638
HNX 3.671 3.020 (-18%) 3.046 0.15% Loại 12,770 12,897 0.33% 12% 3.409 10,480 Loại Loại TV3 639
HNX 1.340 1.290 (-4%) 1.551 0.13% Loại 22,336 23,069 1.08% 2% 1.587 22,546 Loại Loại TV4 640
HNX 1.546 0.886 (-43%) 1.230 0.10% Loại 8,949 -100.00% (-11%) 1.094 38,817 Loại Loại TVC 641
HNX 1.684 0.484 (-71%) 1.121 0.06% Loại 93,543 29,887 -31.64% (-39%) 0.686 56,699 Loại Loại TVD 642
TXM HNX 0.959 0.969 1% 0.740 85% Chọn 0.09% Loại 6,402 10,161 16.65% 1.367 3,322 Loại 643
HNX 0.783 0.227 (-71%) 0.905 0.00% Loại 923 652 -10.94% (-97%) 0.030 13,767 Loại Loại UNI 644
HNX 1.306 1.529 17% 1.538 0.09% Loại 8,820 7,822 -3.92% (-8%) 1.414 8,947 Loại Loại V12 645
HNX 3.699 0.743 (-80%) 3.366 -0.30% Loại 447 -27,830 -496.34% (-87%) 0.428 1,098 Loại Loại V21 646
HNX #VALUE! 1.822 #VALUE! 5.014 0.02% Loại 2,018 829 -25.66% (-84%) 0.799 5,593 Loại Loại VAT 647
HNX 8.274 9.402 14% 8.499 0.27% Loại 21,456 26,436 7.21% 4% 8.803 25,491 Loại Loại VBC 648
VBH HNX 0.346 -2.441 (-805%) 0.346 -2.127 (-715%) -0.48% Loại -4,905 -6,768 11.33% -5,627 Loại Loại 649
HNX 1.091 1.668 53% 1.658 0.05% Loại 11,734 12,843 3.06% 8% 1.783 11,945 Loại Loại VC1 650
HNX 1.724 2.216 29% 2.500 0.06% Loại 16,591 15,908 -1.39% (-59%) 1.020 14,758 Loại Loại VC2 651
HNX 3.664 2.779 (-24%) 4.738 0.25% Loại 17,576 75,304 62.42% Chọn (-28%) 3.423 42,965 Loại VC3 652
HNX 0.552 0.695 26% 0.248 Chọn 0.07% Loại 7,806 7,567 -1.03% Loại 279% 0.940 2,327 VC6 653
HNX 0.574 1.856 223% 0.954 Chọn 0.12% Loại 4,808 16,551 50.99% Chọn 93% 1.845 7,152 VC7 654
xxxiv
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
0.07% Loại 10,854 13,877 8.53% Loại VC9 HNX #VALUE! 0.809 #VALUE! 1.846 1.200 (-35%) Loại 11,218 655
0.22% Loại 18,544 22,206 6.19% Loại VCC HNX 3.251 3.735 15% 3.941 3.713 (-6%) Loại 24,583 656
0.09% Loại 305,495 390,574 483,55 #VALUE! #VALUE! VCG HNX 0.712 0.825 16% 0.690 0.964 40% Chọn 657
0.17% Loại 11,560 46.07% Chọn VCM HNX 2.308 3.702 60% 2.565 3.717 45% Chọn 7,269 3,709 658
HNX 0.267 0.485 82% 0.316 (-32%) Loại 0.02% Loại 7,509 52.80% Chọn 0.214 2,716 2,105 VCR 659
27% 9.543 HNX 8.938 11.356 11.930 25% Chọn 0.47% Loại 212,072 404,633 _ #VALUE! #VALUE! VCS 660
HNX 2.059 1.402 (-32%) 2.061 0.12% Loại 20,319 20,562 0.40% Loại 1.394 (-32%) Loại 24,959 VDL 661
HNX 1.840 0.791 (-57%) 0.597 0.06% Loại 105,232 49,307 -22.33% Loại 0.634 6% Loại 20,893 VDS 662
HNX #VALUE! 0.564 #VALUE! 1.595 -1.445 (-191%) -0.17% Loại -4,277 -197.61% Loại Loại 3,743 4,599 VE1 663
HNX #VALUE! 2.110 #VALUE! 2.727 0.10% Loại 2,646 -4.35% Loại 1.342 (-51%) Loại 5,691 3,024 VE2 664
HNX 2.386 1.891 (-21%) 2.616 0.14% Loại 2,639 -7.06% Loại 1.985 (-24%) Loại 3,454 3,287 VE3 665
HNX #VALUE! 1.188 #VALUE! 4.502 0.17% Loại 2,894 -9.20% Loại 2.963 (-34%) Loại 2,298 3,866 VE4 666
HNX 1.996 1.837 (-8%) 1.985 0.14% Loại 2,927 -3.48% Loại 1.666 (-16%) Loại 3,203 3,255 VE8 667
HNX 0.693 -0.050 (-107%) 0.363 0.01% Loại 836 -49.83% Loại 0.067 (-82%) Loại 1,645 6,622 VE9 668
VFR HNX 0.670 -1.302 (-294%) 0.670 -0.630 (-194%) -0.07% Loại -12,002 -19,174 438.19% Chọn Loại -123 669
VGC HNX 0.587 1.289 120% #VALUE! 1.590 #VALUE! #VALUE! 0.14% Loại 210,495 328,387 513,750 34.64% Chọn 670
HNX 5.149 0.882 (-83%) 4.944 (-58%) Loại 0.05% Loại 13,225 7,437 -17.46% Loại 2.084 37,804 VGP 671
HNX 0.801 2.311 189% 1.275 Chọn 0.14% Loại 21,374 81,509 56.23% Chọn 2.168 70% 45,904 VGS 672
VHL HNX 7.158 6.928 (-3%) 6.787 0.20% Loại 83,457 100,566 109,354 9.43% Loại 6.835 1% Loại 673
HNX 2.382 -0.747 (-131%) 2.414 -1.164 (-148%) -0.34% Loại 193 -3,420 -360.71% Loại Loại 324 VIE 674
HNX 0.876 -0.631 (-172%) 0.702 -0.745 (-206%) -0.12% Loại 10,009 -25,047 -235.77% Loại Loại 6,671 VIG 675
HNX 3.457 3.237 (-6%) 3.205 3.864 21% 0.25% Loại 27,731 37,304 57,257 27.34% Chọn Loại VIT 676
xxxv
STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)
71,244 VIX HNX 1.782 1.208 (-32%) 1.502 0.07% Loại 79,324 53,649 -12.22% Loại 0.824 (-45%) Loại 677
22,654 VKC HNX 1.250 3.457 177% 1.882 0.15% Loại 11,372 40,191 52.32% Chọn 2.169 15% Loại 678
1,798 VLA HNX 1.390 1.903 37% 1.664 0.11% Loại 1,985 1,623 -6.49% 1.503 (-10%) Loại Loại 679
24,045 VMC HNX 3.272 2.908 (-11%) 2.807 0.12% Loại 18,744 28,550 15.06% 2.842 1% Loại Loại 680
11,047 VMI HNX 2.017 1.271 (-37%) 1.741 0.11% Loại 6,464 14,033 29.48% Chọn 1.381 (-21%) Loại 681
18,062 VMS HNX 1.051 1.609 53% 1.458 Chọn 0.00% Loại 19,264 539 -69.64% 1.905 31% Loại 682
26,422 VNC HNX 2.422 2.960 22% 2.582 0.17% Loại 24,699 30,178 6.91% 3.044 18% Loại Loại 683
VND HNX 1.207 1.380 14% 1.240 0.10% Loại 157,347 181,777 186,288 5.79% 1.238 (-0%) Loại Loại 684
VNF HNX 9.958 6.418 (-36%) 7.656 0.19% Loại 40,944 40,825 43,256 1.85% 7.798 2% Loại Loại 685
VNR HNX 1.982 1.703 (-14%) 0.447 309% Chọn 0.09% Loại 334,809 242,587 239,777 -10.53% 1.829 Loại 686
VNT HNX 5.159 2.527 (-51%) 4.412 0.16% Loại 5,259 4,409 2,578 -21.15% 2.567 (-42%) Loại Loại 687
HNX 0.767 3.067 300% 3.623 0.13% Loại 51,039 49,228 44,725 -4.31% VSA 4.045 12% Loại Loại 688
HNX 2.869 2.994 4% 4.960 0.12% Loại 4,551 7,683 7,619 18.74% VTC 1.627 (-67%) Loại Loại 689
VTH HNX 3.132 1.688 (-46%) 2.994 0.07% Loại 14,581 14,912 6,178 -24.89% 1.370 (-54%) Loại Loại 690
HNX 2.700 0.589 (-78%) 4.678 0.07% Loại 1,903 2,805 2,701 12.38% VTL 0.616 (-87%) Loại Loại 691
HNX 0.632 0.492 (-22%) 0.583 0.02% Loại 732 112 723 -0.41% VTS 0.451 (-23%) Loại Loại 692
VTV HNX 2.515 1.712 (-32%) 2.035 0.13% Loại 36,820 41,500 57,642 16.11% 1.846 (-9%) Loại Loại 693
VXB HNX 1.279 1.392 9% 1.449 0.10% Loại 8,795 5,837 6,296 -10.54% 1.556 7% Loại Loại 694
WCS HNX 22.991 22.736 (-1%) 19.311 22.327 0.29% Loại 53,328 48,276 55,973 1.63% 16% Loại Loại 695
WSS HNX 0.675 0.567 (-16%) 0.140 0.101 (-28%) 0.01% Loại 9,105 6,978 4,954 -18.36% Loại Loại 696
xxxvi
DỮ LIỆU THỐNG KÊ YẾU TỐ N
STT Mã
Tin tức
Tính điểm
Ngày đăng
Vĩ mô
BC- TT mới
Thay đổi CĐ
Tác động TT
Điểm trung bình
Hệ số Quy ra thang điểm
SP/ DA/ KH mới T
AAA: Nâng kế
12/6/2017 T
2
2
1
1
0
20 20 16 16 12
2
2
T
AAA: Sản lượng 6/6/2017
KT
2
1
Chủ tịch rút vốn
1/6/2017
KT
1 AAA
1
file:///C:/Users/
4/4/2017 T
2
AAA: Lãi ròng 6 13/07/2017 T
2
16.8
Coteccons: Kế
20/06/2017 T
2
1.5
1
-1
0
20 16 16
8
12
2
CTD: Nhóm Kus 29/05/2017
KT
1
3/4/2017
2 CTD
29/06/2017
T
KX
2
-1
Cuộc đua song ĐHĐCĐ Coteccons CTD: Thông báo 27/04/2017
KT
1
14.4
12/05/2017 T KT
2
1
-1
20 16
8
12 20
0
2
KX
3 DTL
2
1
-1
T
2
15.2
T
DTL: Lãi ròng DTL: Thép Tâm 30/05/2017 DTL: Năm 2017 24/4/2017 30/05/2017 Tập đoàn Đất
T T
2
2
2
1.5 1.5
20 16 16 20 20
2
2
2
DXG: Chủ tịch
30/05/2017
T
2
Địa ốc Đất Xa
04/05/2017 T
4 DXG
2
DXG: Đầu tư
26/05/2017
KT
1
Tập đoàn Đất
21/06/2017
KT
1
18.4
http://sta
20/04/2017 T
2
-1
-2
0
2
20
8
4
12 20
2
ĐHĐCĐ Gỗ
22/04/2017 T
T
2
2
5 GDT
Bán được lô
6/02/2017
KX
-1
GDT: Chị dâu
28/03/2017
X
-2
12.8
HAX: Quý 1
3/5/2017 KT
1
0
1
2
1
16 12 16 20 16
1
6 HAX
HAX: Ông Hoàng 27/03/2017
KT
1
16
xxxvii
Chuyện các DN
27/02/2017
N/A
T KT
0
2
1
STT Mã
Tin tức
Tính điểm
Hệ số
Quy ra thang điểm
Ngày đăng
Vĩ mô
BC- TT mới
Thay đổi CĐ
Tác động TT
Điểm trung bình
SP/ DA/ KH mới KT
Cuộc đua song
3/4/2017
0
1
1
0
0
12 16 16 12 12
1
ĐHĐCĐ Địa ốc 26/04/2017
KT
7 HBC
1
Địa ốc Hòa Bình 17/04/2017
KT N/A N/A
1
0
0
13.6
Doanh nghiệp
10/05/2017
T T
0
0
0
2 0.75
12 12 12 20 16
2
2
31/3/2017
KX
HMC: Kế hoạch
-1
8 HMC
KT
HMC: Năm 2017
3/4/2017
1
KT
HMC: Quyết định 17/3/2017
1
14.4
T
1
1.5
1 1.667 0
16 16 16 20 12
Phó Chủ tịch
13/06/2017
2
KX
Thép tiêu thụ
28/02/2017
-1
Thép Hòa Phát
7/6/2017
T
2
KT
Doanh nghiệp
10/5/2017
9 HPG
1
T
Xem xét giảm
2/3/2017
2
Hòa Phát báo
17/04/2017 KT KT
1
1
Quỹ ngoại rầm
2/3/2017
KT
KT
1
1
16
1
-1
1
1
16 16
8
16 16
Tập đoàn Hoa
17/05/2017
KT
1
HSG: Kế hoạch
5/1/2017 KT
1
0.67
HSG: 29/05 GD
11/5/2017 T
2
Hoa Sen Group
6/5/2017 KX
10 HSG
-1
Cổ phiếu HSG
29/05/2017
KX
-1
Tìm kiếm cơ
5/6/2017
KT
1
Doanh nghiệp
10/5/2017
KT
1
14.4
1.5
1.5
1
-2
-1
16 16 16
4
8
ĐHĐCĐ KSB
23/06/2017
KT
1
T
KSB: Sắp chu
01/06/201
2
11 KSB
KSB: Lãi ròng
18/04/2017 KT
1
KSB nói gì về
31/03/2017
X KX
-2
-1
12
xxxviii
STT Mã
Tin tức
Hệ số
Quy ra thang điểm
Ngày đăng
Vĩ mô
BC- TT mới
Thay đổi CĐ
Tác động TT
Điểm trung bình
Tính điểm
SP/ DA/ KH mới 18/04/2017 T KT
ĐHĐCĐ KSB
2
1
KT
1.5
1
1
2
0
16 16 16 20 12
1
KT
1
12 LBM
LBM: Hoàn tất 17/4/2017 LHC muốn nâng 21/8/2017 LBM: Trả cổ tức 17/4/2017 T
T
2
2
LBM: Năm 2016 18/01/2017 KT
1
16
Trả cổ tức năm
27/4/2017 KT
1.5
0
0
0
0
16 12 12 12 12
1
http://static2
16/3/2017
KX
-1
13 LHG
http://static2.
19/01/2017
KT
1
LHG: Lãi ròng
23/01/2017 T
2
12.8
Thế giới Di độ
10/5/2017 KT
KT
1
0
-1
1 0.75
16 12
8
16 16
1
1
MWG: Lãi ròng
27/03/2017 KT
1
MWG: CDH Ele 27/06/2017
KX
-1
14 MWG
Quỹ đầu tư đã
KX
KX
-1
-1
Thế giới di động 23/04/2017 T
KT
1
Các nhà bán lẻ
KT T
1
2
13.6
Thép Nam Kim
15/06/2017 KT
KT
1.5
0
1
0
1
16 12 16 12 16
1
1
NKG: 22/07 tổ ch 16/06/2017
KT
KT
1
1
Doanh nghiệp t
10/5/2017
KT
15 NKG
1
NKG: 17/05 GDK 06/05/2017 T
KT
KT
2
1
1
Phó Chủ tịch VS 13/06/2017
KX
-1
14.4
PJT: Báo cáo kết 11/7/2017
KT
1
1
0
0
1
16 16 12 12 16
1
PJT chi 9.2 triệu 24/02/2017
KT
1
16 PJT
PJT: Lãi ròng quý 29/04/2017 KT
1
AMERICA LLC
14.4
17 PTB PTB: Thông báo 17/05/2017 KT
1.5
1
0
-1
1
16 16 12
8
16
KT 13.6
1
1
Ngày BC- SP/ Thay Vĩ Tác Điểm
Tính điểm
STT Mã
Tin tức
Hệ số
Quy ra thang điểm
xxxix
đăng
TT mới
đổi CĐ
mô động TT
trung bình
DA/ KH mới
Phú Tài: Vốn nhỏ 4/5/2017
KT
1
PTB: Lãi trước
21/03/2017 T
KT
2
1
PTB: Dự kiến chi 5/12/2016
KT
1
4/5/2017
KT
1
7/4/2017
KX
-1
PTB mua 70% Bảo hộ thương mại RAL chi trả cổ
18/03/2017 KT
KT
0
-1 -0.33
12 12 12
8
12
0
0
1
1
ĐHĐCĐ RAL:
07/05/2017 KX
KX KX
18 RAL
-1
- 1
-1
RAL: Xử phạt
KX
-1
11.2
SMC về đích kế
KT
1 1.25
20 16 12 16 16
0
1
2
1
KT
KT T
Xoay trục sang
02/10/2016 11/7/2017 T 30/3/2017
1
1
2
1.67
19 SMC
SMC: Năm 2016 18/01/2017 T
KT
2
1
Bình minh gõ
14/3/2017 KT
KT KT
1
1
1
16
SZL: Thông báo 17/07/2017 KT
KT
0
1
16 12 12 12 16
0
0
1
1
1
20 SZL
không có nhiều
13.6
THG: Kế hoạch
15/05/2017 KT
KT
0
1
16 16 12 12 16
0
1
1.5
1
1
KT
1
28/04/2017 T KT
KT
21 THG
2
1
1
THG: Đầu tư 234 3/5/2017 THG: Lãi ròng quý THG đầu tư dự án 31/03/2017
KT
1
THG: “Nhỏ mà
14/11/2016
KT
1
14.4
14/3/2017 KT
KT KT
0
0
1
1
16 12 12 16 16
1
1
1
Bình minh gõ TLH: 29/12 GDK 17/12/2016 KT
KT
1
1
1.33
22 TLH
14/3/2017
KT KT
TLH: Năm 2017
1
1
KT
TLH: Bất ngờ lãi 25/10/2016 T
2
1
STT Mã
Tin tức
Hệ số
Quy ra thang điểm
Tính điểm
Vĩ mô
Ngày đăng
SP/ DA/ KH
Thay đổi CĐ
Tác động TT
14.4 Điểm trung bình
BC- TT mới
xl
mới
TNA: 6 tháng lãi
4/7/2017 T
KT
1.5
0
0
1
1
16 12 12 16 16
2
1
TNA: Thu lớn từ 22/07/2016 KT
KT
1
1
23 TNA
TNA: Hoàn tất
KT
1
Niêm yết năm
09/02/2017
KT
1
14.4
xli
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ L
Vốn hóa thị trƣờng năm
STT Mã
Lĩnh vực
Chuyên ngành
Tỉ trọng
Kết quả
2016 (triệu đồng)
Xếp hạng trong ngành
Tổng vốn hóa thị trƣờng theo ngành năm 2016 (triệu đồng)
1
Bán buôn hàng lâu bền
5.96%
3
TLH Bán buôn
2
Bán buôn hàng lâu bền
3.68%
Loại
6
SMC Bán buôn
3
Bán buôn hàng lâu bền
3.28%
Loại
8
TNA Bán buôn
4
Bán buôn hàng lâu bền
15.61%
2
PTB Bán buôn
Bán lẻ xe hợi và phụ tùng
32.74%
2
5 HAX Bán lẻ
1,019,023 628,598 561,190 2,667,666 583,493
17,094,087 17,094,087 17,094,087 17,094,087 1,782,317
6
21.29%
1
KSB
Khai khoáng
Khai khoáng(ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt)
1,528,020
7,178,206
66.67%
1
7 HPG Sản Xuất
18.34%
2
8 HSG Sản Xuất
9
4.24%
3
NKG Sản Xuất
4.79%
5
Loại
10 AAA Sản Xuất
1.22%
10
Loại
11 LBM Sản Xuất
Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su Sản xuất sản phẩm khoáng chất phi kim
36,365,338 10,003,877 2,311,203 1,214,460 283,881
54,544,553 54,544,553 54,544,553 25,328,256 23,299,529
xlii
Vốn hóa thị trƣờng năm
STT Mã
Lĩnh vực
Chuyên ngành
Tỉ trọng
Kết quả
2016 (triệu đồng)
Xếp hạng trong ngành
Tổng vốn hóa thị trƣờng theo ngành năm 2016 (triệu đồng)
0.30%
26
Loại
12
BĐS
SZL Xây dựng
0.23%
31
Loại
BĐS
13 LHG Xây dựng
1.56%
7
Loại
BĐS
14 DXG Xây dựng
55.83%
1
15 CTD Xây dựng Xây dựng nhà cửa, cao ốc
11.41%
2
16 HBC Xây dựng Xây dựng nhà cửa, cao ốc
614,852 473,137 3,162,388 14,049,460 2,871,203
203,281,042 203,281,042 203,281,042 25,165,042 25,165,042
xliii
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ I
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
Cổ đông cá nhân khác
58.60%
91,504,120
Loại
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
41.40%
Cổ đông cá nhân khác
71.70%
loại
25,920,194
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
28.30%
1 2
TLH PTB
Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI
879,970
3.77%
10/4/2017
Công ty TNHH Nhựa Phước Thành
684,798
2.93%
24/11/2010
23,342,433
loại
44.50%
Cổ đông cá nhân khác
3
HAX
48.80%
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
22.34%
CTCP Đầu tư Căn nhà Mơ ước
10,453,600
5/8/2016
1,158,070
2.47%
21/12/2015
PXP Vietnam Emerging Equity Fund Ltd
Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam
893,714
1.91%
17/07/2013
CTCP Chứng khoán Rồng Việt
1.47%
31/12/2011
689,400
46,800,000
loại
CTCP Chứng khoán Đệ Nhất
1.40%
31/12/2011
657,000
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ
621,763
1.33%
28/04/2014
8.86%
19/09/2016
4,145,753
4
KSB
8.56%
31/12/2014
4,007,340
7.41%
1/3/2016
3,466,273
Amersham Industries Ltd Indochina Capital Vietnam Holdings Ltd Forum One - VCG Partners Vietnam Fund
xliv
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
Grinling International Ltd
2,642,084
5.65%
19/09/2016
Balestrand Ltd
2,522,814
5.39%
19/09/2016
Venner Group Ltd
1,160,502
2.48%
1/8/2013
CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội
1,050,096
2.24%
31/03/2016
864,640
1.85%
4/7/2016
Vietnam Investment Property Holdings Ltd
775,009
1.66%
19/09/2016
DC Developing Markets Strategies Public Limited Company
730,052
1.56%
31/03/2016
CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Greytanes Ltd
475,758
1.02%
11/5/2016
CTCP Chứng khoán MB
250,030
0.53%
31/03/2016
Cổ đông khác
13.00%
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
8.87%
VOF Investment Ltd
39,421,897
2.60%
30/11/2009
Penm III Germany GmbH & Co. KG
23,792,373
1.57%
10/4/2015
loại
1,516,941,498
Deutsche Bank AG
18,354,603
1.21%
19/01/2011
5
HPG
Deutsche Bank AG, London Branch
18,040,184
1.19%
10/1/2013
xlv
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
Red River Holding
16,535,402
1.09%
20/02/2013
12,900,000
0.85%
2/3/2017
PENM IV Germany GmbH & Co. KG
Vietnam Enterprise Investments Ltd
11,847,678
0.78%
26/07/2013
10,602,087
0.70%
31/12/2016
Acadian Frontier Markets Equity Fund
10,277,801
0.68%
1/3/2016
FTIF - Templeton Frontier Markets Fund
Norges Bank
9,209,610
0.61%
30/01/2015
8,862,446
0.58%
31/12/2016
J.P. Morgan Vietnam Opportunities Fund
Beira Ltd
8,759,597
0.58%
11/5/2016
Market Vectors Vietnam ETF
8,658,340
0.57%
31/12/2016
CTCP Chứng khoán Sài Gòn
8,000,647
0.53%
31/03/2016
0.53%
1/3/2016
Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI
8,000,055
7,452,000
0.49%
29/01/2015
CTCP Đầu tư và Xây dựng Sao Phương Bắc
7,288,700
0.48%
25/08/2015
PXP Vietnam Emerging Equity Fund Ltd
7,205,535
0.48%
31/12/2016
Harding Loevner Funds Inc - Frontier Emerging Markets Portfolio
xlvi
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
6,751,630
0.45%
26/06/2012
Deutsche Asset Management (Asia) Ltd
Wareham Group Ltd
6,366,214
0.42%
19/09/2016
Lion Global Vietnam Fund
6,357,887
0.42%
1/3/2016
CTCP Đầu tư và Phát triển SACOM
5,174,649
0.34%
20/02/2013
Macquarie Bank Ltd
4,468,225
0.29%
31/12/2014
4,409,787
0.29%
31/12/2013
KITMC Worldwide Vietnam RSP Balanced Fund
4,261,530
0.28%
22/02/2012
Quỹ đầu tư bất động sản Techcom Việt Nam
Amersham Industries Ltd
4,145,753
0.27%
20/06/2013
4,007,340
0.26%
31/12/2014
Indochina Capital Vietnam Holdings Ltd
Forum One - VCG Partners
3,466,273
0.23%
14/07/2015
Vietnam Fund
Grinling International Ltd
2,642,084
0.17%
19/09/2016
Balestrand Ltd
2,522,814
0.17%
20/06/2013
Venner Group Ltd
1,160,502
0.08%
1/8/2013
0.07%
31/03/2016
CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội
1,050,096
864,640
0.06%
27/03/2014
Vietnam Investment Property Holdings Ltd
xlvii
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
775,009
0.05%
18/12/2013
DC Developing Markets Strategies Public Limited Company
730,052
0.05%
31/03/2016
CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Greytanes Ltd
475,758
0.03%
11/5/2016
CTCP Chứng khoán MB
250,030
0.02%
31/03/2016
Cổ đông khác
55.60%
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
24.95%
9,223,551
2.64%
3/4/2014
Công ty TNHH MTV Tâm Thiện Tâm
Vietnam Enterprise Investments Ltd
9,123,946
2.61%
12/9/2014
Deutsche Bank AG
4,822,123
1.38%
30/09/2013
Veil Holdings Ltd
4,187,217
1.20%
27/02/2015
loại
349,996,683
Deutsche Bank AG, London Branch
4,035,324
1.15%
17/01/2014
Norges Bank
2,469,968
0.71%
16/10/2014
Red River Holding
2,152,690
0.62%
18/01/2012
6
HSG
1,400,000
0.40%
26/07/2017
DC Developing Markets Strategies Public Limited Company
xlviii
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
943,820
0.27%
14/07/2015
Forum One - VCG Partners Vietnam Fund
915,260
0.26%
12/3/2014
Deutsche Asset Management (Asia) Ltd
Công ty TNHH MTV Tam Hỷ
875,000
0.25%
16/07/2014
Amersham Industries Ltd
122,310
0.03%
16/10/2014
110,000
0.03%
27/02/2015
The CH/SE Asia Investment Holdings (Singapore) PTE. Ltd
Cổ đông cá nhân khác
61.50%
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
26.96%
10,800,000
10.80%
23/11/2016
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ đầu tư P&Q
Vietnam Enterprise Investments Ltd
10,000,000
10.00%
24/11/2016
Unicoh International Co.,Ltd
6,000,000
6.00%
31/12/2016
Unicoh Specialty Chemicals Co.,Ltd
6,000,000
6.00%
30/11/2016
loại
7
100,000,000
NKG
Công ty TNHH Thép Trường Giang
2,481,008
2.48%
17/06/2016
1.26%
Norges Bank
1,255,000
21/02/2017
0.65%
Amersham Industries Ltd
650,000
1/3/2017
40.80%
Cổ đông khác
xlix
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
22.01%
Kustoshem Pte., Ltd
13,906,666
18.12%
29/05/2017
11,192,652
14.58%
26/06/2014
Công ty TNHH MTV Kinh doanh và Đầu tư Thành Công
Ton Poh Fund
2,122,540
2.77%
25/03/2015
Red River Holding
1,854,673
2.42%
12/5/2010
Vietnam Dragon Fund Ltd
1,815,150
2.36%
27/09/2010
Công ty TNHH TM Ánh Sáng
1,564,740
2.04%
13/05/2010
Amersharn Industries Ltd
1,099,400
1.43%
18/09/2014
918,012
1.20%
12/5/2011
Công ty TNHH Đầu Tư Xây dựng và Phát triển Tân Việt
Norges Bank
854,173
1.11%
18/09/2014
76,750,844
chọn
Talgat Turumbayev
720,750
0.94%
29/05/2017
Vietnam Property Fund Ltd
415,150
0.54%
1/9/2015
210,430
0.27%
1/9/2015
DC Developing Markets Strategies Public Limited Company
Mekong Portfolio Investments Ltd
159,900
0.21%
8/10/2015
Vietnam Enterprise Investments Ltd
158,580
0.21%
18/09/2014
Cổ đông khác
32.87%
8
CTD
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
18.93%
l
STT
Tên tổ chức
Kết quả
Mã cổ phiếu
Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành
Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ
Tỷ lệ nắm giữ
Thời điểm sở hữu
PYN Elite Fund (Non-Ucits)
14,186,271
11.01%
12/6/2015
Lucerne Enterprise Ltd
4,362,140
3.39%
11/6/2015
Chip Eng Seng Corporation Ltd
4,087,833
3.17%
2/5/2012
2,245,400
1.74%
31/07/2012
Indochina Capital Vietnam Holdings Ltd
86,946
0.07%
22/02/2011
CTCP Quản lý quỹ Đầu tư tài chính Dầu khí
CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội
750,008
0.58%
31/03/2016
128,850,757
chọn
110,129
0.09%
2/12/2010
CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Quỹ Hỗ trợ Giáo dục Lê Mộng Đào
381,750
0.30%
30/06/2012
9
HBC
CTCP Đầu tư Phân phối SATICO
95,502
0.07%
10/8/2011
Cổ đông khác
56.90%
Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản
22.68%