Mẫu 10: Bìa luận văn (bìa ngoài)

BÌA LUẬN VĂN CÓ IN CHỮ NHŨ VÀNG

(Khổ 210 x 297 mm, gáy bìa có in tên tác giả, tên đề tài và năm hoàn thành)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

G N Ứ H C G N Ờ Ư R T Ị

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX)

) X N H À V E S O H

(

H T N Ê R T Ư T U Ầ Đ U Ế I H P Ổ C C Ụ M H N A D N Ọ H C A Ự L

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

M Ằ H N M

M A N T Ê I V N Á O H K

Ì

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN BẢO GIANG

I L S N A C H N H Ô M G N Ụ D G N Ứ *

I

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017

G N A G O Ả B N Ễ Y U G N

Mẫu 11: Bìa luận văn (bìa ngoài)

BÌA LUẬN VĂN (BÌA MỀM)

(Khổ 210 x 297 mm)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)

Ngành: Kinh tế học

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang

Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh

Thành phố Hồ Chí Minh –2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tên đề tài luận văn: Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)

Ngành: Kinh tế học

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Bảo Giang

Người hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Minh

Thành phố Hồ Chí Minh –2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh

mục cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)” là công

trình nghiên cứu riêng của tôi được PGS-TS Nguyễn Xuân Minh hướng dẫn. Luận văn

là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép trái phép toàn bộ hay một phần

công trình của bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn do người viết thu thập từ các

nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.

TP HCM, ngày 01 tháng 9 năm 2017

Người viết

Nguyễn Bảo Giang

MỤC LỤC

Lời cam đoan ...................................................................................................................

Danh mục các chữ viết tắt ...............................................................................................

Danh mục bảng biểu ........................................................................................................

Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn ...............................................................................

Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM

NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .................................................... 5

2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ ................................................................ 5

2.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 5

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư .............. 5

2.1.3 Quy trình lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư ................................................ 8

2.2 Giới thiệu mô hình CANSLIM và phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu

đầu tƣ bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật) ..... 11

2.2.1 Mô hình CANSLIM ..................................................................................... 11

2.2.2 Phương pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phương pháp phân tích kỹ thuật) ................................................................ 17

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – THỰC HIỆN MÔ HÌNH

CANSLIM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM ..................................................................................................................21

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 21

3.1.1 Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam (HOSE và HNX) .................... 21

3.1.1.1 Các giai đoạn phát triển của TTCK tại Việt Nam ..................................... 21

3.1.1.2 Thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam ............................................... 25

3.1.2 Thu thập dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) .... 29

3.2 Phân tích, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam ............................. 30

3.2.1 C – Current Big or Accelerating Quarterly Earnings per share: Lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao ............................... 31

3.2.2 A – Annual Earnings increases: Look for big growth: Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm: Tìm kiếm sự tăng trưởng lớn ............................................................... 33

3.2.2.1 ROE .......................................................................................................... 34

3.2.2.2 Tăng trưởng lợi nhuận hằng năm .............................................................. 34

3.2.3 N - Newer Companies, New products, New Management - Những công ty mới hơn, những sản phẩm mới hơn, quản trị mới hơn ................................................. 36

3.2.4 S - Supply and Demand – Cung và cầu ........................................................ 38

3.2.5 L - Leader and Laggard – Cổ phiếu dẫn đầu hay tụt hậu .............................. 39

3.2.6 I – Institutional Sponsorship – Sở hữu của các định chế tài chính ............... 39

3.2.7 M – Market Direction: How You Can Determine It – Xu hướng thị trường – Làm thế nào nhà đầu tư có thể quyết định được xu hướng thị trường? ................. 41

3.3 Mô hình điều chỉnh ......................................................................................... 43

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH

CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ

TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX) .............................. 46

4.1 Các bƣớc sàng lọc cổ phiếu theo mô hình CANSLIM (đã hiệu chỉnh) ........ 46

4.1.1 Bước 1: Sàng lọc theo tiêu chí C .................................................................. 46

4.1.2 Bước 2: Sàng lọc theo tiêu chí A.................................................................. 52

4.1.3 Bước 3: Sàng lọc theo tiêu chí N.................................................................. 53

4.1.4 Bước 4: Sàng lọc theo tiêu chí S .................................................................. 55

4.1.5 Bước 5: Sàng lọc theo tiêu chí L .................................................................. 71

4.1.6 Bước 6: Sàng lọc theo tiêu chí I ................................................................... 72

4.1.7 Bước 7: Sàng lọc theo tiêu chí M ................................................................. 73

4.2 Kết quả mô hình .............................................................................................. 75

4.2.1 Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình ........................................................... 76

4.2.2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Coteccons ............................................... 80

4.2.3 Chiến lược đầu tư ......................................................................................... 83

4.3 Kiểm chứng và đánh giá kết quả .................................................................... 84

Chƣơng 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 87

5.1 Điểm hạn chế và thuận lợi khi áp dụng mô hình CANSLIM ....................... 87

5.1.1 Điểm thuận lợi ............................................................................................. 87

5.1.2 Điểm hạn chế ............................................................................................... 87

5.1.3 Hạn chế khi áp dụng mô hình tại Việt Nam ................................................. 88

5.2 Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc .......................................................................... 89

5.3 Kết luận và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................

PHỤ LỤC .................................................................................................................

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt

Từ viết tắt

Nghĩa

Chứng khoán

CK

Công ty chứng khoán

CTCK

Công ty cổ phần

CTCP

Danh mục đầu tư

DMĐT

Doanh nghiệp

DN

Đang lưu hành

ĐLH

Chỉ số HNX30

HNX30

HNX-INDEX

Chỉ số giá sàn chứng khoán Hà Nội

Chỉ số giá sàn chứng khoán

INDEX

Khối lượng giao dịch

KLGD

Lợi nhuận

LN

Nhà đầu tư

NĐT

Số thứ tự

STT

Thị trường chứng khoán

TTCK

Ủy ban chứng khoán nhà nước

UBCKNN

Vốn chủ sở hữu

VCSH

Chỉ số VN30

VN30

Chỉ số giá sàn chứng khoán Hồ Chí Minh

VN-INDEX

2. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

EPS

Earnings per share

Thu nhập một cổ phiếu

Foreign Direct Investment

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HNX

Hanoi Stock Exchange

Sàn chứng khoán Hà Nội

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange

Sàn chứng khoán Hồ Chí Minh

MA

Moving Average

Đường trung bình

ROE

Return on equity

Lợi nhuận trên vốn

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

VND

Vietnamese Dong

Việt Nam đồng

VPBS

VP Bank Securities

Công ty chứng khoán ngân hàng VP

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Danh sách 5 cổ phiếu tăng trưởng mạnh 2016 ............................................ 31

Bảng 3.2: Thống kê, kiểm định EPS............................................................................ 32

Bảng 3.3: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm 2014-2016 .......................... 35

Bảng 3.4: Thang đo hiệu số cho tiêu chí N .................................................................. 37

Bảng 3.5: Phân chia thang điểm theo hệ số ................................................................. 38

Bảng 3.6: Bảng mẫu đánh giá tỷ lệ sở hữu .................................................................. 40

Bảng 3.7: Nhận định ngày tích lũy và ngày phân phối ................................................ 42

Bảng 4.1: Kết quả lọc C .............................................................................................. 46

Bảng 4.2: Kết quả từ lọc C và A .................................................................................. 52

Bảng 4.3: Thang đo đánh giá thông tin và hệ số .......................................................... 53

Bảng 4.4: Kết quả lọc N .............................................................................................. 55

Bảng 4.5: Kết quả lọc S ............................................................................................... 69

Bảng 4.6: Kết quả đánh giá L ...................................................................................... 72

Bảng 4.7: Kết quả đánh giá I ....................................................................................... 73

Bảng 4.8: Giá HBC và CTD trong giai đoạn kiểm chứng .......................................... 85

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thống kê CANSLIM .............................................................................. 12

Biểu đồ 2.2: Dự báo VN – Index bằng Fibonacci Retracements ................................. 18

Biểu đồ 2.3: Dãy Bolinger bands ................................................................................ 19

Biểu đồ 3.1: Lịch sử tăng trưởng của VN - Index........................................................ 21

Biểu đồ 3.2: Lịch sử tăng trưởng của HNX - Index ..................................................... 22

Biểu đồ 3.3: Vốn hóa thị trường chứng khoán 2000 – 2017 ........................................ 25

Biểu đồ 3.4: Giá trị bình quân phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán .............. 26

Biểu đồ 3.5: Kết quả thống kê EPS ............................................................................. 33

Biểu đồ 3.6: Thống kê tăng trưởng lợi nhuận ba năm 2014 – 2016 ............................. 36

Biểu đồ 3.7: Chu kỳ tăng giảm VN - Index ................................................................. 41

Biểu đồ 3.8: Xu hướng dài hạn của VN - Index .......................................................... 41

Biểu đồ 4.1: Khối lượng xu hướng (Trend Volume) – AAA ....................................... 56

Biểu đồ 4.2: Trend Volume – HAX............................................................................. 57

Biểu đồ 4.3: Trend Volume - HPG .............................................................................. 57

Biểu đồ 4.4: Trend Volume – LBM............................................................................ 58

Biểu đồ 4.5: Trend Volume – SMC ............................................................................. 58

Biểu đồ 4.6: Trend Volume – DTL (loại) .................................................................... 59

Biểu đồ 4.7: Trend Volume – CTD ............................................................................. 59

Biểu đồ 4.8: Trend Volume – HMC (bị loại) .............................................................. 60

Biểu đồ 4.9: Trend Volume – HSG ............................................................................. 60

Biểu đồ 4.10: Trend Volume – NKG ........................................................................... 61

Biểu đồ 4.11: Trend Volume – PJT (bị loại) ............................................................... 61

Biểu đồ 4.12: Trend Volume – THG (loại) ................................................................. 62

Biểu đồ 4.13: Trend Volume – TLH ........................................................................... 62

Biểu đồ 4.14: Trend Volume – TNA ........................................................................... 63

Biểu đồ 4.15: Trend Volume – HBC .......................................................................... 63

Biểu đồ 4.16: Trend Volume- MWG (loại) ................................................................ 64

Biểu đồ 4.17: Trend Volume – PTB ............................................................................ 64

Biểu đồ 4.18: Trend Volume – SZL ............................................................................ 65

Biểu đồ 4.19: Trend Volume – GDT (loại) ................................................................. 65

Biểu đồ 4.20: Trend Volume – LHG ........................................................................... 66

Biểu đồ 4.21: Trend Volume – KSB ........................................................................... 67

Biểu đồ 4.22: Trend Volume – DXG ......................................................................... 74

Biểu đồ 4.22: Lợi nhuận các ngành năm 2012-2016 ................................................... 74

Biểu đồ 4.23: Chỉ số giá cổ phiếu ngành xây dựng ..................................................... 75

Biểu đồ 4.24: Tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận - Tăng trưởng nguồn vốn của HBC . 76

Biểu đồ 4.25: Phân tích kỹ thuật mã cổ phiếu HBC .................................................. 78

Biểu đồ 4.26: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã

HBC ............................................................................................................................ 79

Biểu đồ 4.27: Tăng trưởng doanh thu lợi nhuận – Tăng trưởng nguồn vốn của CTD 81

Biểu đồ 4.28: Phân tích kỹ thuật đối với mã cổ phiếu CTD…………………………...82

Biểu đồ 4.29: Tăng trưởng EPS và giá – tăng trưởng khối lượng và giá sổ sách của mã CTD……………………………………………………………………………………83

Biểu đồ 4.30: Giá của mã HBC từ 24/7 – 25/8/2017…………………………………84

Biểu đồ 4.31: Giá của mã CTD từ 24/7 – 25/8/2017………………………………….85

Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn

Với đề tài nghiên cứu là “Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục

cổ phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)”, sau các bước

sàng lọc theo mô hình điều chỉnh, người viết đã chọn được danh mục đầu tư gồm hai mã

cổ phiếu là HBC và CTD, với kết quả kiểm chứng của mô hình tương đối khả quan.

Mô hình CANSLIM và chỉ báo kỹ thuật có sự kết hợp hài hòa giữa phân tích cơ

bản và phân tích kỹ thuật. Mô hình có sử dụng phương pháp định tính và định lượng

trong đánh giá, lựa chọn giữa các công ty có tiềm năng tăng trưởng. Điều này giúp các

nhà đầu tư – những người sử dụng mô hình – có được cái nhìn khách quan, cụ thể để có

thể đánh giá tốt nhất về cổ phiếu mà họ dự định sẽ đầu tư.

Hiện tại, không có nhiều mô hình sử dụng phương pháp định lượng và định tính

như CANSLIM trong việc xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với thị trường chứng

khoán nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Đây là điểm nổi trội của mô hình

này. Các yếu tố N, S, L định tính có lượng hóa giúp nhà đầu tư xem xét thấu đáo giữa

thông số kỹ thuật và phân tích cơ bản để cân nhắc chọn cổ phiếu nào vào rổ danh mục.

Do các nhà đầu tư khác nhau sẽ có sự đánh giá và chiến lược khác nhau nên ngay cả khi

nhiều người cùng vận dụng mô hình này vào cùng một thời điểm, rổ danh mục sẽ khác

nhau, tùy quan điểm và chiến lược đối với những cổ phiếu cơ bản tốt (vì đã lọc qua tiêu

chí C, A).

Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu được vận dụng phù hợp, mô hình CANSLIM của

tác giả William O’Neil hoàn toàn có thể áp dụng tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

1

Chƣơng 1: MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài

Khi vừa thành lập năm 2000, đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có

2 công niêm yết. Sau gần 10 năm có khoảng 500 công ty niêm yết và giờ đây đã có

trên 700 công ty niêm yết (năm 2017). Trong năm nay, thị trường có thêm kênh

chứng khoán phái sinh ra đời. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước

tiến thần tốc, là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp đồng thời là kênh đầu tư

cho các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về lượng đó, các nhà đầu tư

trong và ngoài nước cũng đã chuyên nghiệp lên không kém, dần hình thành lên khá

nhiều mô hình chọn lọc cổ phiếu tạo danh mục đầu tư riêng biệt. Nhưng việc xây

dựng một danh mục đầu tư chứng khoán có dễ không? Làm sao biết được danh mục

của mình hiệu quả không? Và quản trị danh mục đó theo thời gian là như thế nào?...

Giải quyết các câu hỏi trên và công việc hiện tại nên người viết chọn đề tài:

Ứng dụng mô hình CANSLIM nhằm lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư trên thị

trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX).

Hiện nay, có 2 phương pháp phân tích chứng khoán chính: phân tích cơ bản và

phân tích kỹ thuật. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, khuyết điểm riêng, vì

thế việc kết hợp hài hòa giữa hai phương pháp trên sẽ mang lại hiệu quả vô cùng

cao. CANSLIM là một trong những mô hình như thế.

Mô hình CANSLIM cũng được biết đến ở Việt Nam khá nhiều. Tuy nhiên,

CANSLIM chỉ được đề cập một cách khái quát, chỉ nêu ra những giá trị cốt lõi

trong phương pháp đầu tư. Còn đi sâu vào chi tiết, cụ thể hóa từng nội dung, điều

chỉnh cho phù hợp thị trường chứng khoán Việt Nam thì mỗi người đều có những

nhìn nhận khác nhau, đưa ra những quan điểm khác nhau, chưa có sự thống nhất.

Ngoài ra, kết quả thành công của các nhà đầu tư ra sao khi vận dụng mô hình

CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một ẩn số.

Vì vậy, người viết mong muốn hình thành mô hình CANSLIM có điều chỉnh

phù hợp cho việc đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.

2

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu

Kể từ khi ra đời vào năm 2001, đến nay sau gần 17 năm phát triển, thị trường

chứng khoán Việt Nam cũng như các thị trường chứng khoán mới nổi khác phải đối

mặt với những vấn đề biến động và kém hiệu quả khác, đã trải qua nhiều cột mốc

ghi dấu như vào đầu năm 2006 VN-Index đạt khoảng 500 nhưng đến tháng 3/ 2007

VN-Index đạt 1100 điểm sau đó đến tháng 3/2008 bắt đầu giảm không phanh xuống

300 điểm vào cuối năm. Trong giai đoạn này, rất nhiều nhà đầu tư tham gia thị

trường chứng khoán đều lỗ, vì các mã chứng khoán đều suy giảm mạnh mất đến

hơn 50% giá trị có những mã chứng khoán chỉ còn 10% giá trị so với thời điểm năm

2007. Duy chỉ có 2 cổ phiếu vẫn còn giữ giá trị trong thời suy giảm bão táp đó là cổ

phiếu VNM và DHG. Nhiều tranh luận cho rằng đó là yếu kém bộc phát của thị

trường mới nổi nhất là sự đầu cơ, đầu tư theo tâm lý bầy đàn, đầu tư theo thông tin

nội gián của các nhà đầu tư tham gia thị trường… Tuy nhiên, trong giai đoạn này,

cũng có một số quỹ đã tuyên bố thành công khi danh mục của họ chứa đựng các cổ

phiếu tốt và họ còn được lợi tức về cổ tức… Vậy câu hỏi đặt ra họ đã sử dụng mô

hình, phương pháp nào để chọn lựa những cổ phiếu tốt trong một thị trường mà các

vấn đề thông tin vẫn chưa minh bạch?

Hiện nay, có khá nhiều mô hình đầu tư, lựa chọn cổ phiếu đáng tin cậy được

ứng dụng cho đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam như mô hình QUANT,

TOP DOWN, GANT, CANSLIM, sử dụng phân tích tài chính kết hợp với mô hình

MarKowitz trong việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư … Những mô hình, phương pháp

này được xây dựng bởi những nhà đầu tư thành công nổi tiếng trên thị trường chứng

khoán và đã chứng minh được tính hiệu quả, an toàn và mang lại lợi nhuận khi áp

dụng vào thực tế. Tuy nhiên, vấn đề hiện nay là phần lớn các mô hình này đều được

xây dựng, phát triển dựa trên nền tảng thị trường chứng khoán nước ngoài. Sẽ là sai

lầm nếu đem những mô hình áp dụng hoàn toàn vào thị trường chứng khoán Việt

Nam. So với thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới, thị trường ở Việt

Nam vẫn thuộc là những thị trường mới nổi có rất nhiều sự khác biệt về quy mô,

trình độ quản lý, vấn đề pháp lý, tâm lý nhà đầu tư, cơ sở hạ tầng… Rõ ràng cần có

những phương pháp, mô hình đầu tư chứng khoán để phù hợp với thị trường Việt

Nam. Tuy nhiên hiện nay, phần lớn các nhà đầu tư, nghiên cứu về thị trường chứng

3

khoán thường hay sử dụng các mô hình, phương pháp của nước ngoài để áp dụng

tại Việt Nam. Dù có điều chỉnh cho phù hợp nhưng vẫn dựa trên quan điểm cá nhân

của từng người, chưa thể xây dựng thành một lý thuyết chung được công nhận cũng

như khả năng thành công khi áp dụng vào thực tế cũng chưa có kết quả thống kê rõ

ràng.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và ứng dụng mô hình CANSLIM vào thị trường chứng khoán Việt

Nam nhằm tìm ra danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán.

Dựa trên kết quả đó để tích hợp mô hình thiết lập danh mục đầu tư thích hợp

với thị trường chứng khoán Việt Nam

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mã cổ phiếu của những công ty được

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà

Nội (HNX), như vậy sẽ có gần 700 mẫu. Đề tài này loại bỏ các công ty, tổ chức

không có thực hiện giao dịch khớp lệnh trên sàn, các công ty trên hai sàn đáp ứng

dữ liệu đầu vào của hai mô hình.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong quá trình thực hiện.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp của các công ty chứng khoán, ứng dụng

phương pháp định lượng và định tính. Trong đó, phương pháp thống kê phân tích,

phân tích so sánh và phân tích theo chỉ số đóng vai trò chủ đạo.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, người viết đã được sự hỗ

trợ tận tình từ giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp và gia đình. Đầu tiên, người viết

xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Xuân Minh, giám đốc trường Đại

học Ngoại thương cơ sở 2. Nếu không có sự chỉ dạy và hướng dẫn tận tình của thầy

thì người viết không thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng thời, người

viết cũng xin gửi lời cám ơn đến Thạc sĩ Tô Thị Tú Trang, một chuyên gia chứng

khoán với 16 năm kinh nghiệm. Nhờ những kinh nghiệm thực tiễn của Thạc sĩ mà

người viết có thêm kiến thức để đưa vào bài nghiên cứu này.

Ngoài ra, người viết cũng xin gửi lời cám ơn ông William J. O’Neil, tác giả

của quyển sách “How to make money in stocks?” Nhờ nghiên cứu về mô hình

4

CANSLIM của ông mà người viết có thể kế thừa, áp dụng vào thị trường chứng

khoán Việt Nam.

Cuối cùng, người viết xin gửi lời cám ơn đối với gia đình, đồng nghiệp đã ủng

hộ tinh thần của người viết trong các giai đoạn khó khăn của việc nghiên cứu.

Xin chân thành cám ơn.

5

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH

CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX)

2.1 Lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ

2.1.1 Khái niệm

Hiểu một cách khái quát nhất thì danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất

hai loại chứng khoán trở lên. Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý

một danh mục đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn

Khi đồng thời đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, sự thua lỗ của

một loại chứng khoán chỉ có tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm chí nhiều

khi nhà đầu tư có thể bù lỗ bằng lợi nhuận thu được từ các chứng khoán khác trong

cùng một danh mục đó.

Tuy nhiên, việc hạn chế thua lỗ bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư cũng

có một cái giá của nó: không thể thu được các khoản lợi nhuận lớn. Rất ít người

đầu tư có thể thu được khoản lợi nhuận cao từ việc đầu tư tất cả số tiền của họ vào

một loại chứng khoán tốt nhất hiện có trên thị trường. Do đó, đại đa số công chúng

đầu tư chọn hình thức đầu tư thứ hai là giảm thiểu hóa thua lỗ bằng cách đa dạng

hoá đầu tư. Và suy cho cùng thì việc từ bỏ những món hời lớn, bằng lòng với những

khoản thu nhập vừa phải để tránh thua lỗ quá mức là một cái giá vừa phải và hoàn

toàn hợp.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ

Quản lý danh mục có nhiều ý nghĩa khác nhau đối với nhiều người khác nhau,

nhưng nhìn chung, đây là một cách nhằm cân bằng rủi ro và lợi nhuận (“phần

thưởng”). Và trong khi mục tiêu của một chiến lược đầu tư dường như rất rõ ràng –

kiếm tiền – nó thường tùy thuộc và hoàn cảnh của một nhà đầu tư.

Thí dụ như, một nhà đầu tư trẻ vừa tham gia vào lực lượng lao động toàn thời

gian có thể sẽ hy vọng rằng danh mục đầu tư của anh ta sẽ tăng trưởng và đem đến

cho anh ta khoản tiền kha khá khi anh ta về hưu. Trái lại, một người lao động lớn

tuổi hơn có thể chỉ đơn giản muốn giữ lại những gì mà anh ta đã tích lũy. Rõ ràng,

6

để thỏa mãn cả hai loại nhà đầu tư này (cùng với những khát khao của người khác)

thì cần phải có những bước tiếp cận được “cá nhân hóa”. Dưới đây, người viết sẽ đề

cập đến một số phương cách nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của một danh

mục.

Trong đó, kiểm soát rủi ro là một trong những chức năng cơ bản của việc quản

lý một danh mục đầu tư tốt. Bởi vì, rủi ro và lợi nhuận, về căn bản mà nói, là hai

mặt của một đồng xu, khả năng chịu đựng rủi ro có khuynh hướng ảnh hưởng hoặc

chi phối mạnh mẽ đến cái kia. Thí dụ, một người tìm cách duy trì, thay vì tăng

trưởng tài sản của mình, cô ấy có thể chỉ muốn những khoản đầu tư chắc chắn và an

toàn trong danh mục của mình. Nhưng cái gì là “chắc chắn và an toàn” và làm sao

để có thể đạt được một mục tiêu như vậy?

Nhìn chung, có hai cách để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư mà vẫn có khả năng

ngăn ngừa lạm phát. Cách đầu tiên là lựa chọn chứng khoán, vì một vài mã cổ phiếu

rõ ràng là mang tính rủi ro cao hơn những mã khác. Một nhà đầu tư có thể giành

thắng lợi huy hoàng với một loại cổ phiếu rẻ yêu thích (penny stock), nhưng luôn có

khả năng anh ta sẽ thất bại. Ngược lại, một loại trái phiếu chính phủ có thể không

đem đến cơ hội đột phá nào, nhưng nó dường như cũng không có khả năng loại nhà

đầu tư ra khỏi cuộc chơi.

Một cách để đánh giá rủi ro là xem xét chỉ số beta của chứng khoán đang xét.

Một beta bằng 1 có nghĩa là giá trị của cổ phiếu tăng và giảm theo thị trường. Chỉ số

beta cao hoặc thấp hơn cho thấy sự chênh lệch nhiều hay ít so với giá trung bình của

thị trường (respective market averages)

Một phương pháp khác, phức tạp hơn, để đo lường rủi ro là thông qua hệ số

Sharpe (Sharpe ratio), dùng để đánh giá hiệu quả đã được điều chỉnh theo rủi ro

(risk-adjusted performance) bằng cách trừ đi một tỉ lệ không-rủi-ro, giống như trái

phiếu chính phủ 10 năm của Mỹ, khỏi khoản thu từ đầu tư và lấy kết quả này chia

cho độ lệch chuẩn của những khoản thu này. Hệ số này càng lớn, thì người ta nói

rằng hiệu quả điều chỉnh theo rủi ro càng cao.

7

Bất kể làm thế nào để định lượng rủi ro (có những phương pháp như: alpha, r

bình phương và các tính toán độ lệch chuẩn), rủi ro thực sự là do biến động giá; do

vậy, điều thứ hai và có lẽ là phương pháp phổ biến nhất để giảm rủi ro xuống mức

thấp nhất là thông qua việc đa dạng hóa.

Rõ ràng là những chứng khoán liên quan đến vàng và bạc thường biểu hiện

khá tốt khi thị trường đi xuống, trong khi những cổ phiếu khác, thí dụ như các cổ

phiếu công nghệ, lại chứng tỏ mình làm tốt hơn khi thị trường lên. Bằng cách cân

bằng việc nắm giữ cổ phiếu nhằm phòng ngừa những điều kiện khác nhau của thị

trường, các nhà đầu tư có thể đạt được độ ổn định danh mục tương đối - thậm chí

với cả những phương tiện đầu tư cá nhân biến động cao.

Trong khi việc đa dạng hóa là tốt, thì cũng có nguy hiểm nếu đa dạng hóa quá

mức. Điểm mấu chốt của một danh mục đa dạng là nhằm làm giảm bớt những ảnh

hưởng giá lên-xuống có thể do những biến động thông thường của thị trường và

nhằm chống lại những đợt xuống giá thị trường/cổ phiếu. Bất cứ cái nào đi quá điều

này có thể trở nên có tác dụng ngược, vì ngăn chặn rủi ro đang trên đà đi xuống

cũng liên quan đến việc ngăn chặn tiềm năng đi lên.

Hiệu quả trung gian (middling effect) có thể dễ dàng được hiểu bằng cách xem

xét một danh mục được hình thành chỉ bằng và cân bằng bởi các cổ phiếu công

nghệ và cổ phiếu vàng/hoặc bạc như đã đề cập ở phần trên. Về mặt lý thuyết, các cổ

phiếu vàng/bạc sẽ thể hiện tốt ở các thị trường giảm giá (bear market) và không tốt

như vậy khi thị trường lên giá, và các cổ phiếu công nghệ thì ngược lại. Dĩ nhiên,

kết quả thuần là một danh mục trì trệ, với khoản thu từ một phía, và cân bằng với

khoản lỗ từ một phía khác. Thậm chí tệ hơn một danh mục đa dạng quá mức là một

danh mục chỉ toàn phụ thuộc vào các khoản đầu tư sinh lời cao, rủi ro cao – thậm

chí kể cả khi những cổ phiếu này được đa dạng và đã chứng minh (càng nhiều càng

có thể - as much that is possible) sẽ đem đến kỳ vọng tích cực trong dài hạn. Lý do

cho điều này khá đơn giản: khoản đầu tư càng mang tính chất đầu cơ cao, thì càng

có khả năng rằng: khoản lợi sẽ không thực tế (không thành hiện thực) hoặc nhà đầu

tư phải đối mặt với khủng hoảng thanh khoản trong đó đòi hỏi anh ta phải bán trước

hạn và lỗ.

8

Vậy nên, khi quyết định một danh mục đầu tư, nhà đầu tư cần xác định rõ các

mục tiêu – điều gì muốn đạt được? Có phải mục tiêu là tích lũy sự giàu có hay là

giữ được những gì nhà đầu tư đã có? Kế đến, khả năng chịu đựng rủi ro – làm thế

nào nhà đầu tư có thể xoay xở với những dao động giá của thị trường hàng ngày và

việc tăng/giảm giá trị thuần của mình từ hậu quả đó? Nếu như có khuynh hướng

phản ứng “hoang dại” như “than trời” mỗi lần danh mục của mình giảm giá trị, đã

đến lúc nhà đầu tư nên tìm những khoản đầu tư ổn định hơn. Đúng vậy, có thể nhà

đầu tư phải mất thời gian lâu hơn để đạt được mục tiêu tài chính của mình, nhưng ít

nhất họ có thể ngủ ngon hàng đêm, …và vụ mùa sẽ an toàn. Đồng thời, nhà đầu tư

chỉ nên sở hữu những gì mình biết – thường sẽ hữu ích khi đầu tư trong những

doanh nghiệp và ngành nghề mà một người nắm rõ. Các thiết bị Acme có thể có

một quý 4 tuyệt vời, nhưng nếu không biết gì về ngành thiết bị, làm sao nhà đầu tư

biết rằng công ty sẽ tiếp tục thành công? Đối với vấn đề này, làm sao nhà đầu tư

biết rằng người ta sẽ tiếp tục sử dụng những thiết bị này trong 10 năm tới? Rõ ràng,

thông tin về một ngành hay một doanh nghiệp cụ thể không nhất thiết cung cấp câu

trả lời cho những câu hỏi này, nhưng chắc chắn nó sẽ không gây tổn thương. Cuối

cùng là, khi nào bán/mua – nếu thị trường chứng khoán gần đây đã dạy chúng ta, đó

là điều mà Kenny Rogers đã nói đúng: “Bạn phải biết khi nào nắm giữ, khi nào bán

đi.” Mỗi lần mua, nhà đầu tư phải có một mục đích và phải thường xuyên đánh giá

lại mục đích đó theo thị trường và các điều kiện khác.

2.1.3 Quy trình lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ

Bƣớc 1: Chọn lựa cổ phiếu

Hiện có khoảng 700 mã đang được giao dịch trên hai sàn HOSE và HNX. Vì

vậy, việc lựa chọn cổ phiếu vào danh mục phải xem xét đến các tiêu chí dựa trên

phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật và các mô hình ứng dụng trong việc chọn lựa

để nhằm tìm ra những cổ phiếu mạnh có sức tăng trưởng trong tương lai. Nếu dựa

trên phân tích cơ bản thì nhà đầu tư cần xem xét đến các yếu tố liên quan. Đó là

phân tích vĩ mô, phân tích thị trường chứng khoán nhằm đánh giá môi trường kinh

tế xã hội Việt Nam để dự báo các tác động từ vĩ mô đến thị trường chứng khoán,

phân tích các chính sách tài khóa hiện tại và dự đoán các chính sách tương lai để

9

dựa trên đó xác định ngân sách đầu tư vào chứng khoán hay các công cụ tiền tệ.

Tiếp theo, nhà đầu tư phải phân tích ngành bao gồm phân tích chu kỳ kinh tế, tiềm

năng tăng trưởng, lợi nhuận rủi ro, chính sách của chính phủ. Dựa trên đó lựa chọn

những ngành tiềm năng tăng trưởng tốt ít bị tác động của kinh tế vĩ mô, lựa chọn

những công ty tốt trong ngành. Từ đó, nhà đầu tư mới tìm các tiêu chí chọn lựa

công ty hoạt động tốt và có triển vọng tăng trưởng. Sau đó ta đi vào phân tích công

ty tìm ra những cổ phiếu mạnh, phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, ban

quản trị, tính minh bạch, vốn hóa lớn, mức độ tăng trưởng trong quá khứ, hay tiềm

năng tăng trưởng trong những năm tiếp theo, giá cổ phiếu và thanh khoản… và

nhiều yếu tố khác.

Chúng ta nên biết rằng giá cả cổ phiếu đã phản ánh tất cả các thông tin từ hoạt

động hiện tại và tương lai. Vì vậy, khi xác định các cổ phiếu nằm trong rổ đầu tư,

nhà đầu tư cần xem xét đến các chỉ số đánh giá hoạt động cũng như các dự án khả

thi mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong tương lai. Các chỉ tiêu này bao gồm việc xác

định tiêu chí mà nhà đầu tư quan tâm. Đó là những chỉ tiêu tăng trưởng, cụ thể là

quan tâm những cổ phiếu có khả năng tăng trưởng mạnh về doanh thu, lợi nhuận

sau thuế (EAT), thu nhập trên một cổ phiếu (EPS). Nhà đầu tư nên tìm loại cổ phiếu

có mức tăng trưởng cao nhưng tỷ số P/E còn thấp? cổ phiếu thuộc ngành nào đang

dẫn đầu? Trong ngành đó, cổ phiếu nào tốt nhất…Ngoài ra, còn xét đến các chỉ tiêu

thanh khoản, chỉ tiêu thanh khoản trong báo cáo tài chính và chỉ tiêu thanh khoản

trong giao dịch chứng khoán.

Sau khi xác định tiêu chí quan tâm, nhà đầu tư sàng lọc cổ phiếu với các chỉ

tiêu cụ thể hơn theo các cách như sau:

Cách thứ 1: Đưa ra giới hạn thấp nhất và cao nhất cho các chỉ tiêu. Thí dụ

như là EPS> 4.000 VNĐ, P/E thấp hơn P/E thị trường, hoặc ROE>=20%, ROA>=

8%, biên lợi nhuận gộp cao khoảng 20%, hay là quý gần nhất, gần nhì tăng trưởng

doanh thu, lợi nhuận, EPS, phải đạt ít nhất 15% so với cùng kỳ. Nhà đầu tư còn phải

xem xét doanh nghiệp có tiền mặt nhiều, nợ ít...Cổ phiếu phải thu hút dòng tiền,

phải có đà tăng mạnh mẽ... phải có thanh khoản để giao dịch...Rồi các quỹ nắm giữ

10

như thế nào. Một điểm cần quan tâm nữa là là quan điểm và cách thức quản lý của

nhà quản trị công ty.

Cách thứ 2: So sánh các cổ phiếu với nhau và xếp hạng các cổ phiếu.

Theo cách này, nhà đầu tư soạn ra các tiêu chí quan tâm, sau đó xếp hạng từ cao

xuống thấp. Nếu quan tâm đến tăng trưởng EPS thì tìm kiếm nguồn dữ liệu chỉ tiêu

này. Sau đó, xếp hạng từ trên cao xuống thấp. Các cổ phiếu thuộc những cổ phiếu

dẫn đầu, nhà đầu tư có thể chấm điểm A, thấp hơn nữa là B…

Cách thứ 3: Ta có thể áp dụng các mô hình chọn lựa cổ phiếu như Top down,

Canslim, … và sử dụng kết quả mô hình.

Sau khi làm các bước trên, chúng ta sẽ có một danh sách ngắn gọn các mã phù

hợp nhất, và bước cuối cùng là nhà đầu tư sẽ đánh giá danh sách rút gọn này.

Để đánh giá chính xác, nhà đầu tư cần xem xét đồ thị của từng loại cổ phiếu,

lịch sử phát triển của doanh nghiệp, dự đoán doanh thu và các báo cáo khác... Ngoài

ra, nhà đầu tư cần trả lời những câu hỏi sau: Đà tăng trưởng của chứng khoán đó có

dấu hiệu giảm hay tăng? Trong xu hướng dài hạn từ 3-6 tháng, giá hiện tại của cổ

phiếu đó sẽ thay đổi như thế nào? Trong thời gian vừa rồi, cổ phiếu đó tăng mạnh,

giảm nhanh hay dao động ổn định? Cổ phiếu nào có tỷ lệ tăng doanh thu cao nhất

trong 3 năm? Dự đoán của các công ty chứng khoán uy tín về doanh nghiệp là tích

cực hay tiêu cực? Gần đây, có yếu tố nào gây ảnh hưởng đến doanh thu không và

theo chiều hướng nào? P/E của công ty so với tỷ số P/E trung bình ngành và chỉ số

thị trường như thế nào? Có bao nhiêu nhà phân tích đưa ra dự đoán? Tin tức hỗ trợ

của công ty là gì? Thành viên công ty có giao dịch cổ phiếu không? Các cổ phiếu

trong nhóm ngành của cổ phiếu đó đang hoạt động thế nào? Sau khi lựa chọn được

cổ phiếu đáp ứng tốt các tiêu chí, bước tiếp theo nhà đầu tư sẽ chọn thời điểm giao

dịch.

Bƣớc 2: Xác định thời điểm giao dịch mua vào và bán ra

Nhà đầu tư dựa vào phân tích kỹ thuật để tính thời điểm giao dịch mua vào

hay bán ra. Thời điểm giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư thành

công. Mục đích của chiến lược mua vào là mua những cổ phiếu có xu hướng tăng

11

giá và tránh hay bán cổ phiếu đang xu hướng giảm. Mục đích của chiến lược bán là

bán cổ phiếu khi bắt đầu kết thúc xu hướng tăng; hay ít nhất là, trước khi cổ phiếu

đó giảm mạnh.

Mặc dù có nhiều công cụ dự báo xu hướng, nhưng chưa có công cụ dự báo

nào có thể xác định chính xác thời điểm bắt đầu hay kết thúc một xu hướng. Công

cụ dự báo tốt nhất chỉ có thể được tạo ra bởi những nhà đầu tư có nhiều kinh

nghiệm, có kiến thức. Các phương pháp giao dịch như: phương pháp đầu tư tăng

trưởng, phương pháp đầu tư theo đà tăng trưởng... sẽ có các chiến lược mua bán

khác nhau.

Bƣớc 3: Quản lý danh mục đầu tƣ

Đây là nội dung rất quan trọng. Trong đó, cụ thể nhà đầu tư cần xem xét trước

hết là nên nắm giữ bao nhiêu cổ phiếu? Nên nắm giữ cổ phiếu của bao nhiêu ngành?

Xem xét đánh giá những ngành đang được sự ưu ái của chính phủ, xếp hạng các

ngành đang hướng phát triển tốt dựa vào chỉ số ngành. Nhà đầu tư nên đầu tư toàn

bộ 100% cổ phiếu dùng margin hay một phần tiền. 50% cổ phiếu – 50% tiền mặt

hay 70% cổ phiếu – 30% tiền mặt, hoặc 120% cổ phiếu và 20% tỷ trọng margin.

Ngoài ra, còn có đầu tư vào chứng khoán phái sinh nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi

ro

Câu trả lời cho những vấn đề trên phụ thuộc vào các yếu tố như: phương pháp

đầu tư, lượng tiền đầu tư và thời gian quản lý danh mục đầu tư, mức độ chấp nhận

rủi ro, mục tiêu lợi nhuận của nhà đầu tư.

2.2 Giới thiệu mô hình CANSLIM và phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ

phiếu đầu tƣ bằng công cụ phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật)

2.2.1 Mô hình CANSLIM

CANSLIM là một trong những mô hình lọc chứng khoán để đầu tư. Tuy

nhiên, khi áp dụng mô hình CANSLIM và thị trường chứng khoán Việt Nam, người

viết nhận thấy cần phải đưa yếu tố kỹ thuật vào kết hợp để có những quyết định

chính xác hơn trong việc chọn lọc cổ phiếu và thời điểm để đầu tư thích hợp. Các

12

tiêu chí C, A, L, I đã đi sâu vào các chỉ số cơ bản của từng công ty trên 2 sàn chứng

khoán, vì thế các 3 tiêu chí còn lại là N, S và M sẽ được người viết đưa yếu tố kỹ

thuật vào để định được các tiêu chuẩn riêng.

Năm 1995, William O’Neil xuất bản sách “How to make money in stocks”

(Làm thế nào để kiếm tiền trong cổ phiếu). Quyển sách đã được tái bản qua ba lần.

Phiên bản mới nhất là phiên bản thứ tư, xuất bản năm 2012. Phương pháp đầu tư

chứng khoán của ông được tóm tắt ngắn gọn là CANSLIM.

The American Association of Individual Investor - AAII (Hiệp hội của các nhà

đầu tư cá nhân Mỹ) theo dõi một số mô hình chứng khoán nổi tiếng bao gồm cả

phương pháp CANSLIM của O'Neils. Phương pháp của ông đạt mức lợi nhuận

trong danh mục đầu tư là 1489,6% kể từ khi AAII bắt đầu theo dõi nó từ năm 1998.

Điều đó có nghĩa là nếu nhà đầu tư dùng phương pháp O'Neil, với $ 10,000 trong

năm 1998, danh mục của nhà đầu tư sẽ có giá trị $ 148,960 trong 10 năm sau

(2008). Một con số thực sự trong mơ. Thống kê về mức hiệu quả của mô hình

CANSLIM so với thị trường như hình dưới đây:

Biểu đồ 2.1: Thống kê CANSLIM

(AAII, 2009)

Dưới đây là lý luận của William đưa ra cho các tiêu chí chọn lọc cổ phiếu của

ông.

2.2.1.1 C - Current Big or Accelarating Quarterly Earnings Per Share: Lãi

ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao

13

Có rất nhiều nghiên cứu về sự thành công của các nhà đầu tư chứng khoán lớn

trong thế kỉ 20 và O’Neil nhận thấy rằng ¼ các nghiên cứu ấy cùng chỉ ra những

điểm chung quan trọng trong nguyên tắc đầu tư để dẫn đến thành công. Và một

trong những nguyên tắc quan trọng nhất đó là: Lợi nhuận lớn trong báo cáo quý

gần nhất hoặc cả 2 quý gần nhất. Đây chính là dấu hiệu quan trọng và then chốt

cho sự tăng trưởng mạnh của các mã cổ phiếu trong thời gian sắp tới.

O’Neil đưa ra các dẫn chứng: Trong khi America Online tăng lợi nhuận tới

900% và 283% trong 2 quý đầu và sau đó giá cổ phiếu tăng vượt bậc tới 557%,

Cisco thì tăng trưởng lợi nhuận là 150% và 155% trong 2 quý cuối năm 1990 và

trong vòng 3 năm sau giá cổ phiếu đạt mức tăng 1467%. Thêm một dẫn chứng nữa

được O’Neil đưa ra: EPS của Dell tăng 74% và 108% trong 2 quý trước khi giá cổ

phiếu tăng kỷ lục 1780% vào khoảng năm 1996.

Tuy nhiên theo O’Neil, một số nhà đầu tư thường hay mắc những lỗi cơ bản

trong việc đọc hiểu các bản báo cáo tài chính hoặc đôi khi bị “dính bẫy” (xem thêm

ở Phụ lục). Vậy nên theo O’Neil, các nhà đầu tư chỉ cần tập trung xem xét chỉ số

EPS kết hợp với xem xét thu nhập thực của doanh nghiệp (Cash flow) để xác định

công ty có tăng trưởng lợi nhuận thực hay không. Từ đó, O’Neil cho rằng: “Cổ

phiếu mà bạn chọn nên có chỉ số EPS ở quý gần nhất tăng trưởng cao so với

cùng quý năm trước”. Nguyên nhân của việc so sánh với cùng quý của năm trước

nhằm mục đích tránh yếu tố mùa vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty. Chỉ số EPS của công ty có thể dễ dàng thấy được trong các báo cáo tài chính

được công bố. Và trong tiêu chí C này, O’Neil cho rằng phải tìm những công ty

có mức tăng trưởng EPS so với cùng quý năm trước ít nhất là 25%.

(O’Neil, 2009)

2.2.1.2 A - Annual Earnings Increases: Look for big growth – Có sự gia tăng

lãi ròng hàng năm

O’Neil cho rằng để đánh giá một công ty, nhà đầu tư cần xem xét về ngắn hạn

lẫn dài hạn. Với tiêu chí C đã nêu trên, O’Neil cho rằng vẫn còn chưa đủ để đánh

giá khả năng tăng trưởng trong tương lai dù tiêu chí C là quan trọng nhất, có ảnh

14

hưởng nhất nhưng nó phải cần xây dựng trên một nền tảng vững chắc. Ngoài ra

trong thực tế, các công ty từng ít nhất một lần có báo cáo hoạt động kinh doanh tốt

trong quý nhưng biết đâu chỉ là một giai đoạn “xuất thần” của công ty. Để đảm bảo

chắc chắn về khả năng tăng trưởng trong tương lai của công ty, nhà đầu tư cần phải

xem thêm về mức tăng trưởng lợi nhuận hằng năm như là một căn cứ vững chắc của

sự phát triển bền vững của công ty. Trong tiêu chí A của mình, O’Neil đưa ra một

số yêu cầu như sau:

a. Chọn công ty có mức tăng trưởng doanh thu từ 25%-50% hoặc hơn thế nữa:

O’Neil nhận thấy rằng phần lớn các nhà đầu tư thành công thường chọn những công

ty có ít nhất 3 năm tăng trưởng doanh thu hay thậm chí 5 năm. Tuy nhiên đối với

trường hợp đòi hỏi 5 năm tăng trưởng doanh thu, có thể chấp nhận 1 năm bị chững

lại, miễn là trong năm tiếp theo, doanh thu quay trở lại một mức cao mới.

b. Tìm kiếm công ty có ROE cao: theo O’Neil, nên tìm kiếm công ty có ROE

ít nhất là 17%.

2.2.1.3 N - Newer Companies, New products, New Management – Những

công ty mới, những sản phẩm mới, đƣờng lối quản trị mới

Những nghiên cứu của ông William chỉ ra rằng giá cổ phiếu tăng thường bắt

nguồn từ một số nhân tố nội tại nào đó. Những nhân tố này thường là sản phẩm mới

của công ty, ban giám đốc mới, phương thức quản lý mới hay mức giá trần mới của

cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Ông cho rằng những công ty có giá đang tăng thì có xu hướng tăng cao hơn,

những cổ phiếu đang giảm thì có xu hướng xuống sâu hơn. Ông khuyến khích xem

xét mua những cổ phiếu cơ bản tốt vừa nổi lên, có phân tích giá đúng đắn, có mức

giá cao mới trên lượng giao dịch tăng lên.

Để xác định yếu tố này, nhà đầu tư có thể kết hợp dùng mô hình giá để xác

định xu hướng lên hay xuống và chọn đúng thời điểm để mua dựa trên đồ thị giá.

Một số mô hình ông đưa ra là: cup with handle (tách có quai), cup without handle

(tách không quai), double bottom (hai đáy), …

2.2.1.4 S- Supply and Demand – Cung và cầu

15

Chứng khoán cũng là hàng hoá nên không thể thoát khỏi quy luật cung cầu của

thị trường. O’Neil cho rằng, các cổ phiếu tốt phải có khối lượng giao dịch vừa phải

và ổn định so với mức khối lượng trung bình (40 – 50%). Đôi khi, cổ phiếu của các

công ty có quy mô lớn, giá cao không phải lúc nào cũng đáng để mua, bởi lượng

cầu của những cổ phiếu này khá lớn, trong khi nguồn cung lại ít vì đa số nắm giữ

nên giá thường bị đẩy lên cao giả tạo, không phản ánh đúng giá trị thực tế của cổ

phiếu cũng như rất khó sinh lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, những cổ

phiếu nhỏ (small cap) thường lại thanh khoản kém, nó có thể tăng nhanh và đem lại

nhiều lợi nhuận, nhưng nếu thị trường bất lợi, tốc độ rớt giá lại còn có thể nhanh

hơn và lúc đấy nó sẽ giảm tính thanh khoản mạnh. Vì vậy ông khuyên nhà đầu tư

nên xem xét tỉ lệ cung cầu cơ bản và những yếu tố phụ như sau:

- Công ty có chia tách hay gộp cổ phiếu không. Nếu có thì việc tách/gộp với tỉ

lệ thấp sẽ tốt hơn, cảnh giác nếu tỉ lệ này quá cao sẽ làm pha loãng giá trị của cổ

phiếu và dễ phá vỡ thế cung cầu do tâm lý nhà đầu tư.

- Xem xét hành động của những công ty, tổ chức hay cá nhân là cổ đông, hoặc

những công ty có dự định mua hay bán cổ phiếu này. Công ty mà đang mua lại cổ

phiếu của họ trên thị trường thì được xem xét ưu tiên vì nó là một tín hiệu cho thấy

họ đang quản lý tốt công ty của mình.

- Chỉ số D/E (nợ ngắn hạn trên vốn) cũng khá quan trọng và nhà đầu tư không

nên mua những cổ phiếu của các ty mà vay nhiều hơn khả năng có thể trả nợ, tốt

hơn là nên so sánh với những công ty cùng ngành để xem xét và đánh giá khách

quan.

2.2.1.5 L - Leader and Laggard – Dẫn đầu hay tụt hậu

Theo ông O’Neil, người ta thường có xu hướng mua những cổ phiếu mà họ

cảm thấy tốt. Tuy nhiên trong thị trường giảm (bull market), những cổ phiếu đầu sẽ

rơi mạnh hơn. Ông khuyên nhà đầu tư không nên mua cổ phiếu chỉ vì đơn giản là

thích. Thay vào đó, khi cơ cấu một nhóm cổ phiếu để lập danh mục, nhà đầu tư chỉ

nên mua một, hai hoặc ba cổ phiếu tốt nhất trong nhóm những cổ phiếu đầu bảng

hiện tại và cần phân tích tiềm năng tăng trưởng của chúng. Còn lại nên dành tiền

16

cho những cổ phiếu có khả năng sinh lời cao hơn trong tương lai. Ðặc biệt, các nhà

đầu tư cần tránh mua những cổ phiếu có mức tăng trưởng cao nhưng không bền

vững, chẳng hạn như cổ phiếu lên giá theo trào lưu, theo sự kiện nổi bật… bởi vì

các cổ phiếu này được đánh giá là những cổ phiếu tụt hậu, không sớm thì muộn

cũng mất giá.

2.2.1.6 I – Institutional Sponsorship: Sở hữu bởi các định chế tài chính (gồm

các quỹ, các công ty quản lý quỹ hoặc các công ty lớn)

Nghiên cứu của O’Neil chỉ ra rằng với tiêu chí I này, ta nên chọn những cổ

phiếu có cổ đông là các quỹ, công ty quản lý quỹ hoặc các công ty lớn. Tuy nhiên ta

cần phải chú ý đến tỷ lệ sở hữu của các định chế tài chính lớn để tránh tình trạng sở

hữu quá mức và có thể làm giá đối với một mã cổ phiếu.

Yếu tố chất lượng của cổ đông lớn cần được chú ý, điều đầu tiên cần quan tâm

chính là các cổ đông lớn là các quỹ, công ty quản lý quỹ lớn trong và ngoài nước

hoặc các cổ đông là các công ty lớn đã lên sàn. Nếu một mã cổ phiếu được sở hữu

số lượng lớn bởi một cổ đông không phải là các quỹ, công ty quản lý quỹ hay các tổ

chức lớn thì sự sở hữu của cổ đông đó cũng không có ý nghĩa. Đối với một mã cổ

phiếu, tính thanh khoản là một trong những điều kiện hấp dẫn nhà đầu tư, việc một

cổ đông lớn có chất lượng tốt sở hữu một lượng lớn cổ phiếu sẽ tạo tính thanh

khoản cao cho mã cổ phiếu ấy. Yếu tố thời gian sở hữu đối với những mã cổ phiếu

cần được xem xét kỹ lưỡng, việc cân nhắc về thời gian sở hữu của các cổ đông lớn

đối với mỗi mã cổ phiếu có 2 ưu điểm: Thứ nhất, nếu một cổ đông lớn sở hữu mã cổ

phiếu nhiều năm, điều này cho thấy hoạt đông kinh doanh của công ty đó tốt và đạt

được sự tín nhiệm tốt của các cổ đông; thứ hai, việc sở hữu các mã cổ phiếu trong

thời gian gần đây nói lên xu hướng mua vào của các nhà đầu tư. Mỗi một cổ đông

lớn sẽ tạo nên tính thanh khoản cho một cổ phiếu, tính thanh khoản là một trong

những yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư quyết định có chọn mã cổ phiếu vào danh

mục của mình hay không

2.2.1.7 M - Market Direction – Xu hƣớng thị trƣờng

17

Kỹ năng theo dõi biến động của thị trường là rất quan trọng. Cách xác định

chu kỳ của thị trường là một trong những bước chọn lọc cổ phiếu khá tốt, mỗi một

cổ phiếu đều có chu kỳ tăng giảm riêng, đó là đặc điểm riêng của mỗi ngành do bị

ảnh hưởng của tình hình kinh tế. Mỗi một chu kỳ tăng hay giảm của thị trường đều

không dễ kết thúc, thông thường có đến 2 hoặc 3 cái bẫy về xu hướng tăng hoặc

giảm xảy ra trước khi thị trường quay trở lại và bắt đầu một xu hướng mới. Vì thế

công cụ kỹ thuật sẽ giúp người viết phân tích hiệu quả các mã cổ phiếu mà đã được

lọc ra sau khi xem xét yếu tố I – Institutional Sponsorship.

Việc bị lỗ 33% trong danh mục cần đến 50% lợi nhuận để đạt đến điểm hòa

vốn. Vì vậy cần phải có những hành động đối với thị trường khi đang trong giai

đoạn đi xuống để tránh mất nhiều lợi nhuận. Trong xu hướng đi xuống của thị

trường, khi đã rõ được xu hướng xuống, cần thoát ngay những mã cổ phiếu đang

nắm giữ trong danh mục vì không phải mã cổ phiếu nào cũng có thể đầu tư dài hạn

và không phải mã cổ phiếu nào cũng có thể khôi phục lại chỉ số giá như trước khi

nó đi xuống. Để khống chế việc bị lỗ trong những trường hợp thị trường đang trong

xu hướng xuống, O’ Neil đã đưa ra lời khuyên cho chúng ta về việc sử dụng lệnh

Stop-Loss trong giao dịch cổ phiếu. Điều này cũng mang lại những thuận lợi khi

chúng ta không có thời gian theo dõi thị trường, như trong trường hợp đi công tác

hoặc du lịch dài ngày.

Theo nghiên cứu của O’ Neil, một ngày trước khi thị trường vào xu hướng

tăng, những ngày trước đó khối lượng giao dịch của cả thị trường sẽ tăng nhưng chỉ

số sàn (index) lại không tăng rõ rệt. O’ Neil đã gọi hiện tượng này là “heavy volume

without further price progress up” (khối lượng lớn mà không có sự thay đổi về giá).

Một trong những dấu hiệu của thị trường đó là ngày phân phối và ngày tích lũy của

thị trường.

2.2.2 Phƣơng pháp lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tƣ bằng công cụ

phân tích kỹ thuật (phƣơng pháp phân tích kỹ thuật)

Phân tích kỹ thuật là một công cụ hiệu quả đối với nhà đầu tư trong việc báo

động, xác thực và dự đoán giá của cổ phiếu

18

 Báo động: phân tích kỹ thuật báo hiệu cho nhà đầu tư các ngưỡng kháng cự

và ngưỡng hỗ trợ (resistance và support) từ đó xác định mức giá mới hoặc xu hướng

mới. Nhận biết sự báo động này đối với các nhà đầu tư càng sớm càng tốt, điều này

giúp họ có những quyết định đúng đắn kịp thời.

 Xác thực: mỗi một phương pháp phân tích kỹ thuật cần kết hợp với một

phương pháp kỹ thuật khác để giúp nhà đầu tư xác định được xu hướng hiện tại của

thị trường rõ ràng hơn (thị trường đang trong xu hướng tăng, giảm hay đi ngang)

 Dự đoán: phân tích kỹ thuật sử dụng dữ liệu lịch sử và hiện tại để dự đoán

giá tương lai. Trong phân tích kỹ thuật luôn có độ trễ, vì thế mà phân tích kỹ thuật

vẫn còn chứa đựng những yếu tố rủi ro. Vì thế khi chấp nhận sử dụng phân tích kỹ

thuật đồng nghĩa nhà đầu tư phải chấp nhận những rủi ro mà phân tích kỹ thuật có

thể mang lại. Tuy nhiên dựa vào phân tích kỹ thuật mà nhà đầu tư có thể giảm bớt

những khả năng suy đoán sai về giá cả và xu hướng của thị trường trong trường hợp

chỉ sử dụng thông tin riêng lẻ

Các chỉ số phân tích kỹ thuật được sử dụng trong bài báo cáo:

 Fibonacci Retracements: là một công cụ rất phổ biến trong phân tích kỹ

thuật. Fibonacci Retracements được tạo ra bằng cách vẽ đường thẳng nối kết giữa

hai điểm giá cao nhất và thấp nhất của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích và phân

chia khoảng cách theo chiều dọc theo các tỷ lệ Fibonacci quan trọng như 23.6%,

38.2%, 50.0%, 61.8% và 100.0%. Công dụng của Fibonacci Retracements: Sau một

đợt biến động giá lên hay xuống, những mức hỗ trợ và kháng cự mới thường rơi vào

19

ngay hoặc gần các đường này.

Biểu đồ 2.2: Dự báo VN-Index bằng Fibonacci Retracement

(Maxi Forex, Fibonacci thoái lui)

 MA – Moving Average: là đường trung bình động được đo từ mức giá đóng

cửa của các nến trong một giai đoạn quy định. Tùy vào tiêu chí đưa ra trong việc

phân tích ngắn hạn hay dài hạn mà nhà đầu tư đưa chỉ số về thời gian (period 5,20

hay 50 …). Chỉ số thời gian càng ngắn thì đường trung bình di động sẽ chạy càng

sát biểu đồ và ngược lại thời gian càng dài thì đường trung bình sẽ chạy càng xa

biểu đồ. Tín hiệu mua: là giao điểm của đường trung bình thời hạn ngắn cắt từ dưới

lên so với đường trung bình của thời hạn dài hơn.

(Kinh doanh Forex, Phân tích kỹ thuật với đường trung bình di động)

 Bollinger Bands: dải biên độ Bollinger được tính toán dựa vào sự biến động

của thị trường chứng khoán. Thị trường càng biến động mạnh thì dải Bollinger sẽ

càng mở rộng và sẽ thu hẹp khi thị trường ít biến động.

Bollinger bands được thiết lập trên 2 thông số là 20 và 2. Trong đó 20 là số

ngày dự trên đường trung bình di động và độ rộng của dải là 2 lần độ lệch chuẩn.

Khi đường giá chạm vào dải Bollinger phía trên hoặc phía dưới thì thông

thường đường giá sẽ bật ngươc trở lại. Ta có thể xem xét dải Bollinger như các mức

hỗ trợ và kháng cự.

Biểu đồ 2.3: Dãy Bolinger bands

(Maxi Forex, Dãy Bollinger Bands)

20

 RSI – Relative Strengh Index: chỉ số này cho ta biết thị trường đang trong

tình trạng quá bán hay quá mua. RSI có biên độ trong mức 0-100. Thông thường,

dưới mức 30 được xem là bán quá nhiều, trên 70 được xem là mua quá nhiều. Mức

50 của RSI thường được dùng để xác định thị trường đang trong xu hướng lên (RSI

> 50) hay xu hướng xuống (RSI < 50).

Tóm lại, các lý thuyết và phương pháp được trình bày trong chương này đều

là những phương pháp, công cụ phân tích rất cần thiết cho việc xây dựng và phân

tích danh mục chứng khoán. Trong các mô hình, người viết nhận thấy ứng dụng mô

hình CANSLIM là khá đầy đủ các tiêu chí chọn lựa từ tiêu chí đánh giá nội tại

doanh nghiệp và tác động bên ngoài. Tuy nhiên, có một số khác biệt về môi trường

ứng dụng mà làm giảm đi tính hiệu quả của CANSLIM như theo tiêu chí lợi nhuận

liên tục 5 kỳ (năm) theo biên soạn thứ nhất thì các công ty niêm yết trên sàn phải

thành lập từ 40 năm về trước sau đó, bản biên tập thứ 4 ra đời biên soạn lại là 4 kỳ

(quý) liên tục, và quy mô vốn của doanh nghiệp niêm yết thì các doanh nghiệp niêm

yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam không thể so bì được với với các doanh

nghiệp niêm yết tại các thị trường quốc tế.

Dựa trên kinh nghiệm đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ những

năm 2007, người viết thiết lập dữ liệu và lựa chọn các tiêu chí bổ trợ nhau. Người

viết sử dụng mô hình CANSLIM và một số chỉ số tài chính và phân ngành để lựa

chọn danh mục và kết quả mong muốn là thiết lập được mô hình CANSLIM điều

chỉnh phù hợp cho đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.

21

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – THỰC HIỆN MÔ HÌNH CANSLIM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, ứng dụng phương pháp

định lượng và định tính. Trong đó, phương pháp thống kê phân tích, phân tích so

sánh và phân tích theo chỉ số đóng vai trò chủ đạo. Bộ dữ liệu gốc được người viết

thu thập dựa trên các báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên

sàn HOSE và HNX, và được tính toán theo các tiêu chí tài chính, tiêu chí theo mô

hình CANSLIM được thể hiện trong phụ lục của cuốn này.

Dữ liệu thu thập đều được công bố chính thống trên các trang web của HOSE

và HNX và các công ty dữ liệu tài chính.

3.1.1 Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam (HOSE và HNX)

3.1.1.1 Các giai đoạn phát triển của TTCK tại Việt Nam

Biểu đồ 3.1: Lịch sử tăng trƣởng của VN - Index

(Nguồn: Báo cáo ngành chứng khoán 2017, MSC)

22

Biểu đồ 3.2: Lịch sử tăng trƣởng của HNX - Index

(Nguồn: Báo cáo ngành chứng khoán 2017, MSC)

Từ hai biểu đồ trên, ta có thể thấy lịch sử phát triển của các chỉ số VN - Index

và HNX –Index qua các giai đoạn từ khi mới thành lập đến giờ. Chi tiết cụ thể về

phát triển của thị trường như các giai đoạn dưới đây:

Giai đoạn 2000 – 2005: Đến cuối năm 2005, trên TTCK Việt Nam đã có 21

loại cổ phiếu được niêm yết với tổng vốn lên l.086 tỷ đồng, hai loại trái phiếu Công

ty (đều là của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam) với số vốn 157 tỷ đồng và

50 loại trái phiếu Chính phủ với 5.400 tỷ đồng, đã có tổng cộng 73 loại chứng

khoán với tổng mức vốn hóa khoảng 6.600 tỷ đồng, gần l,6% GDP. Hơn 14.000 tài

khoản giao dịch được mở tại các CTCK, trong đó có hơn 100 NĐT tổ chức, chiếm

0,8%, và 45 nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài. Cùng với sự phát triển của TTCK,

khung pháp lý cho hoạt động của thị trường này đã hình thành tương đối đầy đủ.

Trong thời gian đầu, các NĐT còn đang mong chờ có những điều kỳ diệu xảy ra

như những gì họ dã được học, được biết đến. Tâm lý này làm cho số lượng NĐT rất

cao và nhu cầu mua cổ phiếu rất lớn, chỉ số VNIndex tăng mạnh, giá các loại cố

phiếu tăng liên tục trong nhiều tháng liền.

Tuy nhiên, thời gian này, lượng cổ phiếu bán ra thị trường lại rất ít có 2 loại,

sau đó là 4 loại. Giá cổ phiếu tăng và vượt quá xa giá trị thực của nó. Hiện tượng

23

"bong bóng tài chính" đã xuất hiện. Vì vậy để bảo vệ các NĐT, UBCKNN đã dưa ra

một loạt các biện pháp, trong đó đáng kể nhất là tăng cung chứng khoán, giảm biên

độ giao dịch, quy định khối lượng giao dịch tối đa cho một loại chứng khoán...

Những tác động đó đã làm cho giá cổ phiếu giảm dần, sau đó giảm mạnh.

UBCKNN và nhiều bộ, ngành có liên quan đã đưa ngay ra nhiều biện pháp, chính

sách ưu đãi nhưng kể từ đó, thị trường không thể hồi sinh. Giá cổ phiếu đã giảm

xuống mức thấp nhất vào giữa năm 2003 chỉ số VN- lndex dao động dưới mức 150.

Chức năng quan trọng nhất của TTCK là huy động vốn cho nền kinh tế, tuy nhiên,

trong giai đoạn này số vốn các DN huy động được qua TTCK còn quá nhỏ. Năm

2000 và 2001, số huy động vốn qua kênh này bằng 0, năm 2002 là 0,035 nghìn tỷ

đồng. Nếu so sánh với dư nợ cho vay trung và dài hạn đã là con số không đáng kể,

so với tổng dư nợ cho vay của cả hệ thống ngân hàng thì con số này là không có ý

nghĩa gì. Hoạt động của thị trường sơ cấp rất mờ nhạt. Ví dụ như: trong hai năm đầu

thị trường đi vào hoạt động, có duy nhất Công ty cổ phần giấy Hải Phòng

(HAPACO) phát hành thêm 01 triệu cổ phiếu mới (tương dương với số vốn 35 tỷ

đồng) để huy động vốn cho dự án giấy kraft. Như vậy, TTCK chưa thực sự trở

thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tình trạng trên xuất phát

từ những nguyên nhân cơ bản là: Những vướng mắc từ cơ chế chính sách của Nhà

nước…; So với mặt bằng lãi suất ngân hàng, huy động vốn trên TTCK là "khá đắt"

và khó thực hiện; Để huy động vốn trên TTCK các DN phải thực hiện những thủ

tục phức tạp hơn nhiều so với thủ tục xin vay tại các tổ chức tín dụng, chẳng hạn,

các DN phải xây dựng bản cáo bạch để công khai hoá tài chính, phương án kinh

doanh... hơn nữa, nhiều DN không muốn tiết lộ những thông tin quan trọng cho đối

thủ cạnh tranh nên không mặn mà với hình thức huy động vốn trên TTCK; Thị

trường thứ cấp hoạt động trầm lắng, kém sôi động, tính thanh khoản của thị trường

không cao là nguyên nhân sâu xa dẫn đến hoạt động yếu kém của thị trường sơ cấp

trong giai đoạn này. Nguyên nhân là do việc công bố thông tin của các DN niêm yết

trong một số trường hợp không trung thực, đánh mất lòng tin của công chúng đầu tư

đối với thị trường. Có thể nêu vài ví dụ: Công ty đồ hộp Hạ Long CANFOCO, tổng

giám đốc bị truy tố đến sáu tháng mà các NĐT trên TTCK không hề hay biết Công

24

ty bánh kẹo Biên Hòa đến 30/6/2003 vẫn tiếp tục trì hoãn không công bố thông tin

về tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2002...

Giai đoạn 2006 – 2009, tuy có những lúc thị trường đi xuống nhưng có thể

nói, đây là giai đoạn phát triển nóng của TTCK Việt Nam. Chỉ số chứng khoán VN-

index tăng gần 144% trong năm 2006, và chỉ trong vòng chưa đầy 2 tháng đầu năm

2007, tăng 44%. Chỉ số này vào 28/2/2007 là 1136 như vậy là đã tăng 11 lần kể từ

ngày mở sàn buôn bán ngày 28 tháng 7 năm 2000. Số trương mục đăng ký giao dịch

chứng khoán tăng 4 lần, từ 32 ngàn lên 120 ngàn. Đấy là TTCK chính thức. Còn

một thị trường khác, rất tự do kiểu kinh tế miền Viễn tây nước Mỹ trước đây, hoạt

động trên internet hoặc vỉa hè, buôn bán cổ phần các công ty chưa được phép bán

trên thị trường chính thức ở thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội. Số người giao

dịch trên thị trường này có thể lên tới 500 ngàn, 5 lần cao hơn thị trường có kiểm

soát. Sự nổi dậy của TTCK ở Việt Nam có hai mặt. Mặt cơ bản và quan trọng nhất

là dân chúng đã biết thêm một cửa ngõ dùng tiền dư, thay vì chỉ bỏ tiền vào ngân

hàng hay mua trái phiếu (bonds) để nhận một lãi suất nhiều khi thấp hơn cả lạm

phát; họ có thể tham gia gián tiếp vào đầu tư, làm chủ DN bằng cách bỏ vốn mua cổ

phiếu, lời ăn lỗ chịu mà không phải tự đứng lập DN. Về mặt cơ bản này, thị trường

cổ phiếu tạo thêm một kênh quan trọng nhằm thu hút vốn trong nền kinh tế. Không

những thế kênh này còn quan trọng hơn cả kênh ngân hàng vì nó tạo cơ hội cho các

nhà DN có ý tưởng mới hợp tác với những người sẵn sàng bỏ vốn trên cơ sở rủi ro

cao đi liền với lợi nhuận cao. Nhưng cần phải thấy đóng góp của TTCK vào phát

triển kinh tế chính là số vốn mới thu hút được hàng năm qua phát hành cổ phiếu

mới IPOs (initial public offerings).

TTCK đã nổ bùng sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương

mại thế giới (WTO), với kỳ vọng doanh nghịêp nước ngoài tăng cường đổ vốn vào

thị trường Việt Nam. Chỉ có điều nó nổ bùng một cách đầy rủi ro. Vấn đề phát triển

nằm ở chỗ số cung chứng khoán mới trên thị trường ngày càng cao và nguồn vốn

cung cho thị trường cũng ngày càng cao. Điều này chưa xảy ra ở Việt Nam bởi vì số

cung chứng khoán quá hạn chế. Giá trị cổ phiếu tăng vọt ở Việt Nam trong giai

đoạn này không phải do sự phát triển của thị trường cổ phiếu mà do đầu cơ và tâm

25

lý đánh bạc vì cầu tăng mạnh chạy đuổi mua số lượng chứng khoán hạn chế, sự sụt

giá bất cứ lúc nào sẽ khó tránh khỏi. Có thể nó là điều cần thiết để thị trường tự điều

chỉnh.

Giai đoạn 2010-2016 là giai đoạn đánh dấu sự phát triển thị trường theo chiều

sâu và từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Ngày 24/11/2010, Quốc hội khóa XII

đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán. Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 252/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn

2011- 2020. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã chỉ đạo UBCKNN hoàn thiện và bổ

sung các văn bản pháp lý, đồng thời quyết liệt triển khai công tác tái cấu trúc TTCK

và phát triển sản phẩm mới. Đến nay, công tác tái cấu trúc TTCK về cơ bản đã đạt

được các mục tiêu, yêu cầu đặt ra theo lộ trình.

Trong tháng 7/2017, thị trường chứng khoán phái sinh ra đời sau một thời gian

dài chuẩn bị, hứa hẹn những giao dịch sôi động hơn trên thị trường trong tương lai.

3.1.1.2 Thực trạng phát triển của TTCK Việt Nam

Biểu đồ 3.3: Vốn hóa thị trƣờng chứng khoán 2000 – 2017

(Nguồn: MSC)

26

Biểu đồ 3.4: Giá trị bình quân phiên giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán

(Nguồn: MSC) Nhìn các biểu đồ 3.3, 3.4, có thể dễ dàng kết luận rằng thị trường chứng khoán

Việt Nam đã có bước tiến lớn về mặt quy mô vốn hóa thị trường, vì càng ngày càng

tăng. Khởi điểm chỉ khoảng 30 tỷ USD (năm 2000) mà hôm nay đã vượt trên 100 tỷ

USD. Giao dịch trên thị trường cũng khá sôi động, với giá trị giao dịch bình quân

phiên tương đối lớn, đa phần năm nào cũng trên 2500 tỉ đồng/phiên (trừ giai đoạn

2011- 2013, là do lãi suất tiết kiệm hấp dẫn hơn đầu tư chứng khoán, và đề án tái

cấu trúc thị trường trong năm 2013 nhằm có một thị trường lành mạnh hơn).

Dưới đây là một số thông tin tóm tắt về tình hình kinh tế vĩ mô trong ba năm

2014 - 2016, mà người viết đã tổng hợp được. Đây là khoảng thời gian của bộ số

liệu gốc được thu thập nhằm nghiên cứu mô hình CANSLIM điều chỉnh cho phù

hợp với thị trường Việt Nam.

Trong năm 2014, với các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tái cấu trúc nền kinh

tế đã được Chính phủ triển khai đồng bộ, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển

biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được dự báo đạt trên 5,9% (cao hơn so với

27

mục tiêu 5,8% và mức 5,42% trong năm 2013) nhờ vào gia tăng trong lĩnh vực xuất

khẩu. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11-2014 tăng 2,08% so với tháng 12-2013.

Lạm phát và tỷ giá được kiểm soát tốt, mặt bằng lãi suất đã giảm. Mặc dù xen

kẽ trong năm có những yếu tố vĩ mô bất lợi ảnh hưởng đến sự phát triển của thị

trường chứng khoán (TTCK) như tình hình Biển Đông, giá dầu quốc tế giảm mạnh

và một số điều chỉnh của chính sách tiền tệ, tuy nhiên TTCK Việt Nam đã đạt được

một số kết quả khả quan trong năm 2014

Trong năm 2015, thị trường đã trải qua nhiều thăng trầm với các đợt biến động

đáng chú ý trải đều qua hầu hết các quý của năm. Diễn biến thị trường chịu tác động

mạnh từ các yếu tố bên ngoài (chứng khoán Trung Quốc, điều hành lãi suất của Mỹ,

bất ổn giá dầu, dịch chuyển của dòng vốn…) bên cạnh những tác động từ các chính

sách điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước như Nghị định 60, Thông tư

36…Kết thúc năm, mặc dù chỉ tăng hơn 6%, thấp hơn mức tăng của năm 2014

(8%), nhưng chỉ số VN-Index vẫn giúp Việt Nam trở thành thị trường chứng khoán

hoạt động tốt trong khu vực Đông Nam Á. Trung bình thanh khoản năm nay trên cả

hai sàn chỉ đạt khoảng 2500 tỉ đồng, sụt giảm 19.2% so với năm 2014. Vốn hóa

toàn thị trường ghi nhận ở mức 58 tỉ USD, tăng 14.35% so với cùng kỳ năm 2014.

Trong năm 2016, tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam 2016 cũng có

nhiều con số rất ấn tượng như dưới đây:

 Chỉ số thị trường tính đến ngày 31/12/2016: VN–Index 664.87 điểm (tăng

14.8%), HNX-Index đóng cửa 80,12 điểm, tăng 0,2% so với cuối năm 2015

 Vốn hóa: Tổng vốn hoá của thị trường niêm yết trong năm 2016 đạt hơn 1,64

triệu tỷ đồng (72 tỷ USD), tăng 345.000 tỷ đồng (26,6%), tương ứng tăng khoảng

hơn 15 tỷ USD so với cuối năm 2015.

 Giá trị giao dịch: quy mô giao dịch bình quân đạt 6.860 tỷ đồng/phiên, tăng

39% so với cuối năm 2015

 Dấu hiệu khả quan của thị trường:

 CPI tăng 4.74 % so với 2015.

28

 Lãi suất năm 2016 cơ bản được giữ ổn định, đặc biệt lãi suất cho vay có

xu hướng giảm nhẹ, phù hợp với chủ trương của Chính phủ.

 Vốn FDI đầu tư vào Việt Nam là 20,9 tỷ USD, giảm 8%; nhưng vốn giải

ngân 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015, đạt giải ngân cao nhất từ

trước đến nay.

 Nới rộng thời gian và biên độ giao dịch, áp dụng lệnh thị trường.

Nhìn chung, TTCK Việt Nam năm 2016 chứng kiến những cú sốc không ai

ngờ tới như: TTCK Trung Quốc ngắt giao dịch ngày 1/4, sự kiện Anh rời khỏi EU

(Brexit) ngày 24/6; Kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ ngày 9/11… Các sự kiện này

khiến không ít phiên TTCK giảm mạnh. Tuy nhiên, do nền tảng của thị trường vẫn

tốt nên đã phục hồi ngay sau đó. Thậm chí, TTCK Việt Nam được đánh giá là một

trong năm thị trường có mức tăng trưởng cao nhất tại khu vực Đông Nam Á. Thống

kê mới nhất cho thấy, chỉ số VN-Index tăng 15%, HNX-Index tăng 0,8%; mức vốn

hóa thị trường đạt 1.765 nghìn tỷ đồng, tương đương 42% GDP, tăng 30%; thanh

khoản cải thiện mạnh, quy mô giao dịch bình quân đạt 6.860 tỷ đồng/phiên, tăng

39% so với cuối năm 2015. Tổng mức huy động trên thị trường chứng khoán ước

đạt 348 nghìn tỷ đồng, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2015.

Tóm lại, chặng đường xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt

Nam đã trải qua nhiều cột mốc như: VN-Index từ 500 (năm 2006) đạt 1100 thời

điểm 3/2007 rồi tụt dốc không phanh xuống 300 điểm vào cuối năm 2008. Trong

giai đoạn này, có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán đều lỗ, vì các

mã chứng khoán đều suy giảm mạnh mất đến 50% giá trị, thậm chí 90% giá trị so

với thời điểm năm 2007. Thời kỳ bão táp này ghi nhận có hai cổ phiếu là VNM và

DHG vẫn còn giữ giá mà thôi. Nhiều ý kiến tranh luận cho rằng đó là các yếu kém

bộc phát của thị trường mới nổi nhất là sự đầu cơ, đầu tư theo tâm lý bầy đàn, đầu

tư theo thông tin nội gián của nhà đầu tư tham gia thị trường… Tuy nhiên, trong

giai đoạn này, một số quỹ cũng đã tuyên bố thành công khi danh mục họ chứa đựng

những cổ phiếu tốt và họ còn được lợi về cổ tức…Câu hỏi đặt ra là họ đã dùng mô

hình, phương pháp nào để chọn lựa cổ phiếu trong một thị trường mà các vấn đề

thông tin vẫn chưa đủ minh bạch (dù đã có tiến bộ nhiều so với trước) ?

29

3.1.2 Thu thập dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX)

Để thực hiện bộ lọc cho mô hình CANSLIM theo nghiên cứu này, người viết

đã thu thập các dữ liệu tài chính của 696 công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX

(tính đến thời điểm tháng 12/2016).

Bộ dữ liệu gốc được người viết thu thập dựa trên các báo cáo tài chính đã

kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX, và được tính toán theo

các tiêu chí tài chính, tiêu chí theo mô hình CANSLIM được thể hiện trong phụ lục

của cuốn này. Dữ liệu thu thập đều được công bố chính thống trên các trang web

của HOSE và HNX và các công ty dữ liệu tài chính.

Dữ liệu bao gồm các thông tin trong các báo cáo tài chính của các công ty

niêm yết, cụ thể như sau:

 Vốn hóa thị trường

 Ngày thành lập

 Room nước ngoài

 Room trong nước

 Giá cả giao dịch (trong năm 2016)

 Sự thay đổi của giá giao dịch bình quân

 EPS (thu nhập bình quân trên 1 cổ phiếu) (các quý 3 và 4 của các năm

2015- 2016)

 Lợi nhuận sau thuế của các năm 2014-2016

 Các chỉ số tài chính trong 2016: ROE

 Thông tin về giao dịch cổ đông

 Thông tin về các dự án và chiến lược của các công ty

Ngoài ra, người viết còn tổng hợp các báo cáo phân tích ngành nghề, một số

thông tin về chính sách ứng dụng trong năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 tác

động tính cực đến các ngành, các công ty trong ngành của các công ty chứng khoán.

(Bên cạnh đó, người viết cũng có một tài khoản chứng khoán tại công ty

chứng khoán Tân Việt. Ưu điểm của việc có một tài khoản giao dịch chứng khoán

tại một công ty chứng khoán là có thể có nhiều thông tin bảng biểu được cung cấp

bởi nhà môi giới của công ty, vì mình là khách hàng của công ty.)

30

3.1.3 Hoàn thiện mô hình

Sau khi cân nhắc, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam, người viết sẽ

đánh giá, hiệu chỉnh và đưa ra mô hình điều chỉnh phù hợp với thị trường chứng

khoán Việt Nam.

3.2 Phân tích, nhận định 07 yếu tố CANSLIM tại Việt Nam

Thị trường chứng khoán Mỹ (thị trường mà O’Neil nghiên cứu và thiết lập nên

mô hình CANSLIM) so với thị trường chứng khoán Việt Nam hoàn toàn có nhiều

sự khác biệt. Từ thời gian thành lập: thị trường chứng khoán Mỹ ra đời từ năm 1940

trong khi tại Việt Nam chỉ mới xuất hiện từ năm 2001. Quy mô thị trường: tại Mỹ,

số công ty niêm yết lên đến khoảng 12 nghìn công ty, vốn hóa thị trường vào

khoảng hơn 18 nghìn tỷ USD (năm 2012) trong khi số công ty niêm yết trên sàn

chứng khoán Việt Nam chỉ khoảng 700 công ty và vốn hóa chỉ khoảng 765 tỷ VNĐ

(năm 2012), đó quả là sự chênh lệch rất lớn. Ngoài ra về quy định, thủ tục pháp lý

và một vài yếu tố khác như:

 Thời gian mua bán chứng khoán ở Mỹ là T+0 trong khi tại Việt Nam là T+2

(điều này gây khó khăn trong việc tạo tính thanh khoản thị trường). Ở thị trường

chứng khoán Mỹ, việc bán khống là hết sức bình thường còn tại Việt Nam thì bán

khống là bị cấm. (Luật chứng khoán Việt Nam 2006, sửa đổi năm 2010).

 Tại thị trường Mỹ, có hàng loạt công cụ phái sinh giúp các nhà đầu tư giảm

bớt rủi ro. Bên cạnh đó còn có sự xuất hiện rất nhiều quỹ đầu tư giúp cho những nhà

đầu tư có được kênh đầu tư an toàn, tin cậy hơn. Trong khi đó tại Việt Nam, thị

trường chứng khoán phái sinh chỉ mới vừa được mở cửa vào tháng 7/2017 còn số

lượng quỹ đầu tư thì rất ít và hạn chế.

Vì thế cần có sự đánh giá khách quan cũng như hiệu chỉnh các yếu tố, tiêu

chuẩn của mô hình cho phù hợp.

31

3.2.1 C – Current Big or Accelerating Quarterly Earnings per share: Lãi

ròng trên mỗi cổ phiếu của quý hiện hành đang tăng hoặc đạt mức cao

Tiêu chí C của O’Neil đề cập chủ yếu về mối quan hệ giữa tăng trưởng lợi

nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong những báo cáo kết quả quý gần nhất -

cụ thể là nhìn vào chỉ số EPS đối với sự tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Đây cũng

là một yếu tố quan trọng giúp người viết hướng đến sử dụng và phát triển mô hình

CANSLIM theo khuynh hướng đầu cơ trên đầu tư.

Trong mô hình CANSLIM – theo O’Neil, tiêu chí C là 1 trong những tiêu chí

có sức nặng nhất, là tiền đề cho giá cổ phiếu có thể tăng mạnh trong tương lai. Mà

tiêu chí C là tập trung vào chỉ số EPS trong các báo cáo hằng năm. Một bản cáo tài

chính với chỉ số EPS tốt, tăng trưởng mạnh có thể thúc đẩy giá cổ phiếu tăng lên.

O’Neil đã chứng minh điều này qua các dữ liệu lịch sử (đã được trình bày tại phần

lý thuyết). Vậy còn ở thị trường Việt Nam thì sao?

Tại thị trường Việt Nam, điều này cũng hoàn toàn đúng. Người viết đã tiến

hành xem xét một số mã cổ phiếu có mức tăng trưởng mạnh nhất trong năm 2016 và

chọn 5 mã cổ phiếu có mức tăng trưởng mạnh sau:

Bảng 3.1: Danh sách 5 cổ phiếu tăng trƣởng mạnh 2016

(Nguồn: Tác giả lọc dữ liệu)

Ta có thể thấy điểm chung của những mã cổ phiếu này là trong năm 2016, chỉ

số EPS của các công ty tăng trưởng rất mạnh. EPS của tất cả công ty đều tăng cao

32

hơn rất nhiều so với năm 2015 và kèm theo đó là giá cổ phiếu công ty (chỉ xét giá

đầu năm và cuối năm) có sự tăng trưởng cực kì mạnh. (Xem thêm chi tiết Phụ lục)

Vậy nên, ta có thể kết luận rằng, sự ảnh hưởng của EPS đến giá cổ phiếu rõ

ràng là có nhưng vấn đề tiếp theo đó là EPS phải tăng bao nhiêu mới tạo được tác

động lên giá cổ phiếu? Thông thường chỉ số EPS tăng chứng tỏ công ty đang làm ăn

rất tốt và sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty đó. Chỉ số EPS càng

tăng cao thì mức độ thu hút càng lớn dẫn đến giá cổ phiếu sẽ càng tăng, đó là quy

luật thị trường. Tuy nhiên, EPS phải tăng đến một mức nhất định mới tạo đủ sức hút

đầu tư và tạo đủlực để đẩy giá cổ phiếu tăng mạnh và theo O’Neil cho rằng EPS

phải tăng ít nhất 25%. Nhưng 25% là con số áp dụng tại thị trường chứng khoán

Mỹ, còn tại Việt Nam thì giá trị tăng trưởng EPS phải là bao nhiêu?

Về vấn đề này, O’Neil không đưa ra cơ sở tính toán để lý giải cho việc yêu cầu

mức tăng trưởng EPS là 25% mà chỉ đưa ra nhận định dựa trên sự quan sát chung

trên thị trường chứng khoán. Vì thế, trước tiên người viết sẽ kiểm định giá trị tăng

trưởng EPS là 25% tại thị trường Việt Nam (Nguyên tắc kiểm định áp dụng trong

bài viết: Xin xem thêm ở phần phụ lục). Kết quả sau quá trình kiểm định như sau:

Bảng 3.2: Thống kê, kiểm định EPS

Khoảng giá trị Số công ty Tỷ trọng lũy kế 385 18 21 18 9 14 16 7 3 172

58.07% 60.78% 63.95% 66.67% 68.02% 70.14% 72.55% 73.60% 74.06% 100.00%

< 3% 3 - 6% 6 - 9% 9 - 12% 12 - 15% 15 - 18% 18 - 21% 21 - 24% 24 - 25% > 25%

Tỷ trọng 58.07% 2.71% 3.17% 2.71% 1.36% 2.11% 2.41% 1.06% 0.45% 25.94% (Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)

33

450

120.00%

400

100.00%

350

300

80.00%

250

60.00%

200

150

40.00%

100

20.00%

50

0

0.00%

< 3%

3 - 6%

6 - 9%

9 - 12%

12 - 15%

15 - 18%

18 - 21%

21 - 24%

24 - 25%

> 25%

Số công ty

385

18

21

18

9

14

16

7

3

172

Tỷ trọng lũy kế 58.07 60.78 63.95 66.67 68.02 70.14 72.55 73.60 74.06 100.0

Biểu đồ 3.5: Kết quả thống kê EPS

(Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)

Ta có thể thấy, với yêu cầu tăng trưởng EPS tối thiểu là 25% so với cùng quý

năm trước thì sẽ có 172 công ty trên hai sàn đáp ứng, tương ứng với khoảng 25.9%

số công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán. Theo quy tắc kiểm định giá

trị của người viết (Phụ lục 1) thì yêu cầu tối thiểu 25% cho mức tăng trưởng EPS

cũng tương đối phù hợp tại thị trường Việt Nam.

Vậy cho nên trong tiêu chí C của O’Neil, việc yêu cầu công ty phải có EPS

quý tăng ít nhất 25% so với cùng quý năm trước tạm có thể chấp nhận và đem áp

dụng tại thị trường Việt Nam.

3.2.2 A – Annual Earnings increases: Look for big growth: Tăng trƣởng

lợi nhuận hàng năm: Tìm kiếm sự tăng trƣởng lớn

Về vấn đề tăng trưởng hằng năm, theo O’Neil là công ty phải có ít nhất 3 năm

tăng trưởng lợi nhuận liên tục với mức tăng trưởng là 25% (hoặc tăng trưởng trong

5 năm và có chấp nhận có 1 năm bị chững lại nhưng năm sau đó phải có lợi nhuận

34

vươn lên một mức cao mới). Ngoài ra ROE của công ty phải ít nhất là 17%. Trước

tiên ta đi vào xem xét vấn đề ROE của công ty.

3.2.2.1. ROE

Về mặt thuật ngữ tài chính, ROE là tỉ số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở

hữu, tính được bao nhiêu đồng lợi nhuận được sinh ra trên một đồng vốn chủ sở

hữu. ROE càng cao, cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư.

Người viết đã tìm hiểu và biết rằng: “Khi quyết định mua cổ phiếu, nhà đầu tư

huyền thoại Warren Buffett không căn cứ vào mức chênh lệch giữa thị giá và giá trị

thực của cổ phiếu. Mà là vào khả năng sinh lời của công ty dưới góc độ kinh doanh

dài hạn. Theo ông, thước đo phù hợp nhất trong trường hợp này là chỉ số ROE.”

(Báo Đất Việt, ngày 26/5/2014)

Giá trị ROE tối thiểu là 17% do O’Neil đưa ra dựa trên sự quan sát, nghiên

cứu lịch sử dữ liệu trong vòng 50 năm của thị trường chứng khoán Mỹ. Ông nhận

thấy rằng những cổ phiếu tăng trưởng tốt đều ít nhất đạt mức ROE là 17%.

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là những cổ phiếu tăng trưởng tốt được xem xét trong

một giai đoạn rất dài (50 năm). Trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ ra

đời chỉ khoảng 17 năm, độ dài thời gian quan sát để xác định những cổ phiếu nào

tăng trưởng tốt là không đủ và từ đó không thể tìm ra giá trị ROE thấp nhất để kiểm

định, so sánh và điều chỉnh.

Vậy ngưỡng ROE cho thị trường chứng khoán Việt Nam thế nào mới là hợp

lý? Sau khi cân nhắc các yếu tố liên quan, về mặt vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam,

người viết quyết định con số ROE = 17% của mô hình CANSLIM gốc để áp dụng

cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì lẽ, “Đối với các nền kinh tế ổn định, các

nhà đầu tư chuyên nghiệp cho rằng chỉ nên đầu tư vào cổ phiếu có ROE bằng hoặc

lớn hơn 15%. Tuy nhiên, đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam,

trong bối cảnh lạm phát năm 2012 ở mức 10,9% (theo Ngân hàng Thế giới),

ngưỡng 15% không thể làm hài lòng nhà đầu tư.” (Nhịp cầu đầu tư, ngày

26/5/2014)

3.2.2.2. Tăng trƣởng lợi nhuận hằng năm

35

Trong mô hình CANSLIM, O’Neil không những yêu cầu mức tăng trưởng lợi

nhuận cao mà còn phải có sự ổn định trong một khoảng thời gian nhất định. Về mức

tăng trưởng lợi nhuận của O’Neil đưa ra là 25% còn về thời gian thì ông yêu cầu là

3 năm liên tiếp hoặc có thể yêu cầu tới 5 năm, tuy nhiên với trường hợp 5 năm thì

có thể chấp nhận một năm bị chững lại nhưng năm tiếp theo thì doanh thu phải đạt ở

một mức cao mới (xem thêm phần “Quan điểm về dính bẫy của O’Neil ở Phụ lục).

Bản thân O’Neil cũng cho rằng rất khó để tìm được công ty 5 năm tăng trưởng lợi

nhuận. Vì thế tại thị trường chứng khoán Việt Nam, khi đã xem xét dữ liệu các công

ty niêm yết trên sàn, người viết nhận thấy không có công ty nào thỏa mãn được 5

năm tăng trưởng như yêu cầu, vì thế người viết chỉ tập trung hướng vào yêu cầu

thời gian tăng trưởng 3 năm liên tục với mức tăng trưởng hằng năm là 25%.

Như đã đề cập ở các phần trên, O’Neil nghiên cứu mô hình CANSLIM dựa

trên lịch sử dữ liệu thị trường trong vòng 50 năm. Xét về tuổi đời, các công ty Mỹ

lớn hơn các công ty Việt Nam rất nhiều vì thế khả năng tăng trưởng, sự ổn định

trong hoạt động qua các năm sẽ tốt hơn Việt Nam. Tuy nhiên khi nghiên cứu thị

trường chứng khoán Mỹ, O’Neil chỉ yêu cầu 3 năm tăng trưởng với mức 25%/ năm.

Vấn đề là con số này nếu áp dụng tại thị trường Việt Nam thì có được hay

không? Để trả lời câu hỏi này, dựa vào các số liệu thống kê của lợi nhuận sau thuế

trong ba năm 2014, 2015, 2016, người viết lại tiếp tục kiểm định – theo nguyên tắc

đã nêu cụ thể trong phần phụ lục. Kết quả kiểm định như sau:

Bảng 3.3: Thống kê tăng trƣởng lợi nhuận trong ba năm 2014-2016 Số công ty Tỷ trọng lũy kế

330 30 45 23 19 36 14 14 6 165

48.39% 52.79% 59.38% 62.76% 65.54% 70.82% 72.87% 74.93% 75.81% 100.00%

Khoảng giá trị < 3% 3 - 6% 6 - 9% 9 - 12% 12 - 15% 15 - 18% 18 - 21% 21 - 24% 24 - 25% > 25%

Tỷ trọng 48.39% 4.40% 6.60% 3.37% 2.79% 5.28% 2.05% 2.05% 0.88% 24.19%

(Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)

36

350

120.00%

300

100.00%

250

80.00%

200

60.00%

150

40.00%

100

20.00%

50

0

0.00%

< 3%

3 - 6%

6 - 9%

9 - 12%

12 - 15%

15 - 18%

18 - 21%

21 - 24%

24 - 25%

> 25%

Số công ty

330

30

45

23

19

36

14

14

6

165

Tỷ trọng lũy kế 48.39 52.79 59.38 62.76 65.54 70.82 72.87 74.93 75.81 100.0

Biểu đồ 3.6: Thống kê tăng trƣởng lợi nhuận ba năm 2014– 2016

(Nguồn: Dữ liệu tác giả tổng hợp)

Qua thống kê trên, ta có thể thấy trong ba năm 2014-16 đều có hơn 20% công

ty trên thị trường chứng khoán đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 25% so với năm

trước. Như vậy theo nguyên tắc kiểm định của người viết đề xuất ban đầu, mức độ

tăng trưởng lợi nhuận 25% là chấp nhận được.

Vì vậy, ở tiêu chí A trong mô hình CANSLIM này, người viết điều chỉnh yêu

cầu của mô hình này là “Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm là 25% và duy trì trong 3

năm. Đồng thời ROE phải đạt 17%”.

3.2.3 N: Newer Companies, New products, New Management - Những

công ty mới hơn, những sản phẩm mới hơn, quản trị mới hơn

Phần lớn những nghiên cứu của William đã đúng ở Việt Nam, khi một công ty

có nhân tố mới, nó có thể tạo ra động lực đẩy giá cổ phiếu công ty đó tăng trưởng.

Ví dụ điển hình ở Việt Nam như VNM đã tăng gần 60% trong nửa cuối năm 2012

từ 54000 đến 88000, trong thời gian này những thông tin về thay đổi ban quản trị,

liên tục mua lại cổ phiếu quỹ hay thay đổi chiến lược bán hàng đã tác động tích cực

đến sự tăng mạnh mẽ của cổ phiếu đứng đầu TTCK này. Sau giai đoạn này, xu

37

hướng giá của VNM chuyển đổi từ đi ngang thành hướng tăng lên liên tục cho đến

nay giá VNM đã là 149000. (tăng gần 150% và bỏ qua những lần tách cổ phiếu)

Vấn đề đặt ra là cần phải đánh giá những thông tin này như thế nào. Cùng một

thông tin nhưng những nhà đầu tư khác nhau sẽ có những nhận xét, đánh giá khác

nhau. Ở phần này, người viết đưa ra cách đánh giá riêng như sau:

Thiết lập các nhóm thông tin gây ảnh hưởng: người viết nhận thấy các thông

tin trên thị trường chứng khoán liên quan đến các công ty có thể chia thành 5 nhóm

như sau:

 Báo cáo tài chính

 Sản phẩm, dự án, khách hàng mới

 Thay đổi cơ cấu cổ đông, ban quản trị

 Thông tin vĩ mô

 Tâm lý thị trường

Trong một khoảng thời gian, các công ty sẽ có nhiều thông tin khác nhau và

tạo ra các tác động tốt – xấu đến các mã cổ phiếu. Theo quan điểm của người viết,

các thông tin ấy sẽ tạo tác động bù trừ với nhau và ảnh hưởng đến các nhóm thông

tin. Vì thế người viết đề xuất thang đo hiệu số để đánh giá tác động bù trừ của các

thông tin trên.

Bảng 3.4: Thang đo hiệu số cho tiêu chí N

TỐT KHÁTỐT TRUNG BÌNH KHÁ XẤU XẤU

2

1

0

-1

-2

(Nguồn: Tác giả)

Từ đó, tính ra hiệu số trung bình cho mỗi nhóm thông tin và xếp vào thang

điểm đánh giá mà người viết tham khảo từ cẩm nang tín dụng của ngân hàng

Vietcombank, năm 2004. Phân chia thang điểm như sau:

38

Bảng 3.5: Phân chia thang điểm theo hệ số

Số thứ tự 1 2 3 4 5

Hệ số 1.51 - 2.0 1.5 - 0.51 0.5 - (-0.5) (-0.51) - (-1.5) (-1.51) - (-2)

Thang điểm 20 16 12 8 4 (Nguồn: Cẩm nang tín dụng Vietcombank, 2004)

Từ đó, tính trung bình điểm cho các công ty. Những công ty nào có mức điểm

dưới trung bình (12 điểm) sẽ bị loại.

Tuy nhiên, ngoài những yếu tố mà O’Neil đưa ra, theo nghiên cứu của người

viết, giá cổ phiếu của TTCK Việt Nam không chỉ chịu tác động đến từ yếu tố bên

trong công ty, mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như chính sách vĩ mô,

tâm lý thị trường và thông tin về cổ đông. Cụ thể như TCM trong năm 2013, thông

tin về Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (Transpacific Strategic

Economic Partnership Agreement – TPP) đã giúp cổ phiếu này tăng từ 6000 đồng

lên thành 26000 đồng (hơn 300%), và đó chỉ là một trong những cổ phiếu được hỗ

trợ tốt từ thông tin chính sách, tâm lý thị trường và niềm tin nhà đầu tư. Vì vậy, ở

điều kiện N – người viết cho rằng không thể bỏ qua các yếu tố này và sẽ bổ sung

thêm những yếu tố trên và xác định một thang đo thích hợp cho thị trường Việt

trong phần mô hình sửa đổi.

Ngoài ra, ở tiêu chí này, để xác định giá của cổ phiếu đã đổi thành xu hướng

tăng hay chưa, theo lý luận gốc, tác giả khuyên nhà đầu tư dùng mô hình giá. Điều

đáng tiếc là lịch sử TTCK Việt Nam không đủ dài và chuẩn mực, vì vậy các mô

hình này khó có thể áp dụng chính xác như ở TTCK Mỹ. Thay vào đó, những phân

tích của các công ty chứng khoán Việt Nam cho thấy các chỉ báo kỹ thuật có độ

chính xác cao hơn ở thị trường chúng ta. Người viết sẽ đưa chỉ báo Bollinger Bands

(15, 2) và Fibonacci Retracements vào để xác định xu hướng mới của một mã cổ

phiếu.

3.2.4 S - Supply and Demand – Cung và cầu

39

Dù ở bất cứ thị trường nào thì tỉ lệ cung cầu của hàng hóa vẫn rất quan trọng

và ảnh hưởng không nhỏ đến giá và lợi nhuận của hàng hoá đó. Ở Việt Nam, một

trong những điều kiện tiên quyết khi lựa chọn cổ phiếu là khối lượng giao dịch

trong ngày, khối lượng giao dịch trung bình từ 20 phiên đến 40 phiên. Ngoài ra còn

mua bán của khối ngoại và các tổ chức tự doanh, quỹ đầu tư vốn lớn – nhà đầu tư

nhỏ lẻ gọi đây là “cá mập”, “market makers” (nhà tạo lập thị trường) hay “big boys”

(ông lớn) tương tự như ở Mỹ. Trong nhóm nhà đầu tư nhỏ vẫn có những người

dùng chiến thuật “chạy theo cá mập” để bắt kịp sóng tăng giá, lúc ấy lượng cầu

mạnh làm giá cổ phiếu tăng và gây chú ý trên bảng giá điện tử. Rất khó để xác định

đâu là “Cá mập” dù ở thị trường Mỹ hay Việt Nam. Vì vậy phương pháp xác định

bằng trung bình khối lượng và lịch sử cung cầu bằng biểu đồ giá và chỉ báo kỹ thuật

được dùng nhiều để xác định tính thanh khoản cho một cổ phiếu. Ở đây, người viết

sẽ đưa chỉ báo MA (20) – Moving Average kết hợp với Volume để xem xét, nếu

đường MA (20) di chuyển xung quanh mức 20,000 (units) trong khoảng thời gian

(tháng 1 đến tháng 12 năm 2016) thì cổ phiếu có khối lượng giao dịch thấp dẫn dến

thanh khoản thấp

3.2.5 L - Leader and Laggard – Cổ phiếu dẫn đầu hay tụt hậu

Các cổ phiếu dẫn đầu ở Việt Nam khá dễ nhận biết đối với nhiều nhà đầu tư

nhưng lại không rõ ràng vì thiếu những bảng xếp hạng đánh giá chuyên nghiệp và

phân ngành, mỗi trang web dữ liệu có những cách chia ngành khác nhau và khác cả

chuẩn phân ngành của nhà nước, gây khó khăn cho việc tìm hiểu từng ngành nghề.

Việt Nam cũng không có các chỉ số ngành hoặc cổ phiếu chuẩn như Dow Jones hay

S&P500 của Mỹ. Vì vậy khá khó để chắc chắn đó là cổ phiếu dẫn đầu hay không.

Thông thường các trang dữ liệu hỗ trợ xác định cổ phiếu đứng đầu bằng cách so

sánh vốn hoá trên thị trường và so sách theo lĩnh vực – ngành. Chỉ số VN30 là một

trong những nhóm cổ phiếu nên xem xét khi đầu tư vì nó dẫn dắt sàn HOSE, cũng

như HNX30 là chỉ số dẫn dắt sàn HNX.

3.2.6 I – Institutional Sponsorship – Sở hữu của các định chế tài chính

40

Để có được số liệu so sánh cụ thể, người viết đưa ra hai điều kiện sau về tỷ lệ

sở hữu của các cổ đông lớn ở mỗi mã cổ phiếu được chọn như sau: Thứ nhất, tỷ lệ

sở hữu của các cổ đông lớn không vượt quá 2 lần so với tỷ lệ sở hữu của công ty

chủ quản. Thứ hai, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn không vượt quá 50% công ty.

Ngoài ra, ta phải xét đến những trường hợp khác như: Chính sách của Nhà nước đối

với một số ngành kinh tế do nhà nước quản lý hiện nay. Nếu chủ trương của nhà

nước là quản lý chặt chẽ đối với một số ngành, thì việc bán cổ phần của những công

ty có vốn nhà nước cho các cổ đông sở hữu là một chuyện hiếm có. Vì thế những

trường hợp như thế này, người viết sẽ bỏ qua và không xét đến yếu tố sở hữu quá

mức.

Xét về lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam, tính đến nay thị trường

chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được gần 17 năm, nếu so sánh với thị

trường chứng khoán Mỹ khoản 100 năm thì quá khập khiễng, vì thế đề nghị của

người viết đối với thời gian sở hữu gần đây của cổ đông lớn hoặc khối ngoại đối với

mỗi cổ phiếu sẽ là 4 quý gần nhất (tính từ thời điểm quý I/ 2016 trở về trước) và

khoảng thời gian tính từ lúc các công ty lớn mua vào là 2 năm trở lên (tính từ tháng

1/2014).

Để việc lựa chọn cổ phiếu của tiêu chí I – Institutional Sponsorship được

thuận tiện, người viết đưa ra mô hình về tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn đối với

mỗi mã cổ phiếu sau khi đã lọc qua các tiêu chí C, A, N, S, L là như sau:

Bảng 3.6: Bảng mẫu đánh giá tỷ lệ sở hữu

Tên tổ chức

Mã cổ phiếu

Tỷ lệ nắm giữ

KL CP đang lƣu hành

Số lƣợng cp nắm giữ

XXX

Công ty … Quỹ … Tổ chức … Đại diện… Cổ đông khác

Thời điểm sở hữu (Nguồn: Tác giả)

41

3.2.7 M – Market Direction: How You Can Determine It – Xu hƣớng thị

trƣờng – Làm thế nào nhà đầu tƣ có thể quyết định đƣợc xu hƣớng thị trƣờng?

Biểu đồ 3.7: Chu kỳ tăng giảm VN-Index

(Nguồn: VNIndex Stock price)

Biểu đồ 3.8: Xu hƣớng dài hạn của VN - Index

(Nguồn: VPBS tổng hợp)

42

Nhìn vào lịch sử giá của hai sàn chứng khoán Việt Nam, ta dễ thấy chu kỳ

chứng khoán của Việt Nam thường lặp lại sau khoảng 3 hoặc 4 năm (2002-2005,

2007 – 2009, 2011 – 2014). Theo biểu đồ 3.8, thời điểm đang nghiên cứu (năm

2016) đang là đáy của chu kỳ tăng trưởng mới, đây là một trong những thời điểm lý

tưởng để đầu tư vào thị trường chứng khoán trong khi các thị trường khác bao gồm

bất động sản, vàng, ngoại tệ, gửi tiết kiệm đã không còn hấp dẫn.

Bảng 3.7: Nhận định ngày tích lũy và ngày phân phối

Ngày tích lũy

Ngày phân phối

Thị trường tăng giá Giá tăng mạnh

Giá không tăng hoặc tăng ít

Khối lượng giao dịch ít

Khối lượng giao dịch nhiều

Thị trường giảm giá Giá giảm mạnh

Giá giảm ít hoặc không giảm

Khối lượng giao dịch ít

Khối lượng giao dịch nhiều

(Nguồn: Người viết tổng hợp)

Khi thị trường đang trong xu hướng tăng, ngày tích lũy là thời gian những nhà

đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu không muốn bán và chờ giá lên, trong khi đó những

nhà đầu tư khác lại mua thêm vào dẫn đến cầu vượt quá cung nên giá của cổ phiếu

được đẩy lên nhanh chóng nhưng khối lượng giao dịch thấp. Ngược lại đối với ngày

phân phối, khi các nhà đầu tư nghĩ cổ phiếu đã được giá sẽ bắt đầu bán ra, tuy nhiên

những nhà đầu tư khác có thể vẫn chưa nhận ra đã đến ngày tích lũy sẽ tiếp tục mua

vào. Điều này dẫn đến việc cổ phiếu sẽ bị giảm giá nhanh chóng và khối lượng giao

dịch sẽ tăng cao.

Khi thị trường đang trong xu hướng giảm, trong ngày tích lũy nhà đầu tư sẽ bị

tác động bởi sự giảm giá và khi đó sẽ bán tháo những cổ phiếu của mình, đồng

nghĩa với việc trong thời gian này, lượng cầu sẽ ít hơn lượng cung nên dẫn đến khối

lượng giao dịch thấp. Trong ngày phân phối, sau khi đã trải qua những ngày giảm

giá, lúc này giá cổ phiếu đã trở nên rẻ hơn và các nhà đầu tư lại có cơ hội để mua

vào và dẫn đến giá sẽ ngừng giảm hoặc giảm chậm lại hoặc có thể là tăng giá, khối

lượng giao dịch trong những ngày này rất lớn.

43

3.3 Mô hình điều chỉnh

Từ các phân tích ở bước trên về các tiêu chí của mô hình CANSLIM so với

tình hình thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, người viết tổng hợp lại để

có mô hình điều chỉnh như bảng dưới đây:

Tiêu chí

CANSLIM gốc

Tổng hợp diều chỉnh

Ghi chú

C

Tăng trưởng EPS so với quý năm trước là 25%

Tăng trưởng EPS so với quý năm trước vẫn giữ nguyên là 25%

Người viết kiểm định giá trị EPS 25% với thị trường Việt Nam

A

ROE là 17%. Tăng trưởng lợi nhuận là 25% trong liên tục năm năm.

Phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, vốn tăng đang trưởng, lạm phát cao

ROE là 17%. Tăng trưởng lợi nhuận liên tục trong 3 năm (thay vì 5 năm) Tăng trưởng lợi nhuận giữ nguyên là 25%, thời gian yêu cầu duy trì tăng trưởng lợi nhuận là 3 năm

N

Sử dụng thang đo hiệu số để đánh giá xếp hạng cấp độ thông tin theo mức điểm: 2, 1, 0, -1, -2 ứng với Tốt, Khá tốt, Trung bình, Khá xấu và Xấu. Từ trung bình hiệu số quy đổi ra thang điểm đã trình bày ở trên.

Mô hình gốc chỉ đánh những giá thông tin nội tại của công ty. Trong mô hình chỉnh, điều người viết bổ sung thêm các yếu tố yếu tố bên ngoài như chính sách vĩ mô, tâm lý thị trường và thông tin về cổ đông.

S

Xem xét mua những cổ phiếu cơ bản tốt vừa nổi lên, có phân tích giá đúng đắn, có mức giá cao mới trên lượng giao dịch tăng lên. Nhà đầu tư có thể kết hợp dùng mô hình giá để xác định xu hướng lên hay xuống và chọn đúng thời điểm để mua dựa trên đồ thị giá. Một số mô hình ông đưa ra là: cup cup with handle, without handle, double bottom Xem xét tỉ lệ cung cầu cơ bản và những tố phụ như: yếu công ty có chia tách gộp cổ phiếu hay

Xét cung cầu thị trường bằng tỉ lệ KLGD trong

Người viết kết hợp tích kỹ với phân

44

thuật MA (20) để dự đoán khối lượng xu hướng giá thị trường trong tương lai gần.

ngày với khối lượng ĐLH và kết hợp với quan sát biến động giá năm 2016 nhằm so sánh các mã cổ phiếu với nhau

không, hành động của các cá nhân, tổ chức có dự định mua hay bán cổ phiếu này, chỉ số D/E (không nên mua nếu công ty vay quá khả năng trả nợ, cần so sánh doanh với nghiệp cùng ngành để khách quan)

L

Cân bằng danh mục không chỉ lấy cổ phiếu đầu ngành cũng nên không chọn cổ phiếu tiềm năng quá nhiều rủi ro.

Nên lựa chọn từ 2 đến 3 cổ phiếu đầu ngành, và còn lại là xem xét các cổ phiếu có tăng tưởng tốt so với các cổ phiếu trong ngành, so với các cổ phiếu trên thị trường, quan tâm nhất đến tăng trưởng về giá

Chỉ nên mua một, hai hoặc ba cổ phiếu tốt nhất trong nhóm những cổ phiếu đầu bảng hiện tại và cần phân tích tiềm năng tăng của trưởng chúng. Còn lại, nên dành tiền cho những cổ phiếu có khả năng sinh lời cao hơn trong tương lai

Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không vượt quá 2 lần so với công ty chủ quản.

ty

viết

I

Thời gian sở hữu gần đây của các cổ đông lớn phải nằm trong 4 quý gần nhất.

Người đưa thêm các tiêu chí cụ thể phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam

Thời gian nắm giữ dài hạn nằm trong khoảng 2 năm

Nên chọn những cổ phiếu có cổ đông là ty các quỹ, công quản lý quỹ hoặc các công lớn. Tuy nhiên ta cần phải chú ý đến tỷ lệ sở hữu của các định chế lớn để tài chính tránh tình trạng sở hữu quá mức và có thể làm giá đối với một mã cổ phiếu.

M

Người viết bổ sung phân tích kỹ thuật.

Theo dõi biến động của thị trường, xác định chu kỳ của thị trường.

Theo dõi biến động vĩ mô của thị trường Việt Nam qua các năm so sánh với kết quả đạt được từ mô hình.

45

Như vậy, trong chương này, người viết đã nêu sơ lược về dữ liệu lịch sử của

hai sàn chứng khoán HOSE và HNX để có căn cứ phân tích, nhận định 07 yếu tố

CANSLIM tại Việt Nam. Từ đó, người viết đã đưa ra bảng tổng hợp điều chỉnh cho

mô hình CANSLIM để áp dụng tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết luận của

chương này là tiêu chí của mô hình CANSLIM mặc dù đã từng rất thành công với

tác giả O’Neil ở Mỹ, khi đem về áp dụng tại TTCK Việt Nam, nhà đầu tư phải có sự

điều chỉnh cho phù hợp thì mới có thể thành công, chứ không thể máy móc vận

dụng.

46

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CANSLIM NHẰM LỰA CHỌN DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (HOSE VÀ HNX)

4.1 Các bƣớc sàng lọc cổ phiếu theo mô hình CANSLIM (đã hiệu chỉnh)

4.1.1 Bƣớc 1: Sàng lọc theo tiêu chí C

Yêu cầu ở tiêu chí này là EPS của quý đang xem xét phải hơn hơn EPS của

cùng quý năm trước là 25%. Đầu vào của mô hình gồm 696 công ty đang niêm yết

trên 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX, và như đã thống kê ở trên, toàn thị trường

sẽ có 172 công ty thỏa mãn tiêu chí tăng trưởng EPS so với cùng quý năm trước là

25%.

Danh sách các công ty đáp ứng được tiêu chí C như sau:

Bảng 4.1: Kết quả lọc C

%

% tăng

% tăng

STT Mã

Sàn

STT Mã Sàn

tăng

STT Mã Sàn

EPS

EPS

EPS

49%

1 AAA HOSE 255% 58 PDN HOSE 29% 115 DBC HNX

43%

2 ANV HOSE 341% 59 PDR HOSE 53% 116 DC4 HNX

28%

3 APC HOSE 50%

60 PGI HOSE 421% 117 DCS HNX

40%

4 ASM HOSE 145% 61 PIT HOSE 206% 118 DGL HNX

46%

5 ASP HOSE 78%

62 PJT HOSE 71% 119 DID HNX

6 BFC HOSE 53%

63 PNC HOSE 156% 120 DNY HNX 139%

7

85%

BIC HOSE 50%

64 PNJ HOSE 194% 121 DP3 HNX

8 BMI HOSE 597% 65 POM HOSE 1088% 122 DPC HNX 105%

62%

9 BRC HOSE 58%

66 PTB HOSE 51% 123 GLT HNX

46%

10 BVH HOSE 562% 67 PTC HOSE 331% 124 HBS HNX

11 CAV HOSE 42%

68 QCG HOSE 198% 125 HLY HNX 270%

47

61%

12 CCL HOSE 99%

69 RAL HOSE 54% 126 HUT HNX

44%

13 CIG HOSE 112% 70 REE HOSE 30% 127 HVT HNX

71

14 CII HOSE 36%

S4A HOSE 43% 128 ICG HNX 4266%

53%

15 CLG HOSE 335% 72 SAB HOSE 187% 129 INC HNX

16 CMG HOSE 33%

73 SCD HOSE 35% 130 KKC HNX 146%

60%

17 CTD HOSE 113% 74

SFI HOSE 29% 131 KMT HNX

18 CTI HOSE 61%

75 SGT HOSE 83% 132 L62 HNX 160%

62%

19 CYC HOSE 111% 76 SHA HOSE 48% 133 LCD HNX

97%

20 DAT HOSE 42%

77 SMA HOSE 567% 134 LM7 HNX

21 DCL HOSE 49%

78 SMC HOSE 315% 135 LUT HNX 300%

53%

22 DHM HOSE 63%

79 SRF HOSE 49% 136 MBG HNX

79%

23 DIG HOSE 654% 80 STG HOSE 273% 137 MBS HNX

43%

24 DRH HOSE 309% 81 STT HOSE 73% 138 MCO HNX

66%

25 DTL HOSE 633% 82 SVC HOSE 40% 139 NBP HNX

26 DXG HOSE 96%

83 SZL HOSE 125% 140 NVB HNX 148%

57%

27 DXV HOSE 25%

84 TDH HOSE 123% 141 PCE HNX

28 EIB HOSE 390% 85 THG HOSE 50% 142 PDC HNX 233%

29 FCM HOSE 85%

86 TLG HOSE 28% 143 PEN HNX 101%

30 GDT HOSE 55%

87 TLH HOSE 370% 144 PGS HNX 107%

31 HAS HOSE 122% 88 TNA HOSE 103% 145 PMB HNX 196%

35%

32 HAX HOSE 169% 89 TNC HOSE 105% 146 PRC HNX

33 HBC HOSE 528% 90 TPC HOSE 101% 147 PSI HNX 2700%

78%

34 HCM HOSE 43%

91 TRC HOSE 26% 148 SDG HNX

28%

35 HDG HOSE 49%

92 UDC HOSE 245% 149 SGC HNX

48

36 HMC HOSE 292% 93 UIC HOSE 51% 150 SIC HNX 226%

82%

37 HPG HOSE 89%

94 VCB HOSE 28% 151 SLS HNX

43%

38 HSG HOSE 146% 95 VCF HOSE 30% 152 SMN HNX

80%

39 HT1 HOSE 43%

96 VHC HOSE 72% 153 SPI HNX

40

85%

ITC HOSE 198% 97 VIC HOSE 34% 154 SPP HNX

34%

41 KDH HOSE 44%

98 VIP HOSE 37% 155 SRA HNX

60%

42 KMR HOSE 39%

99 VIS HOSE 240% 156 TA9 HNX

43 KSB HOSE 64% 100 VNG HOSE 257% 157 TEG HNX 1009%

47%

44 LBM HOSE 57% 101 VRC HOSE 1950% 158 THS HNX

45 LCG HOSE 334% 102 VTO HOSE 57% 159 TKC HNX 101%

46 LHG HOSE 133% 103 ACB HNX 29% 160 TKU HNX 204%

29%

47 LSS HOSE 237% 104 AME HNX 84% 161 TMX HNX

48 MCP HOSE 94% 105 AMV HNX 70% 162 TSB HNX 114%

59%

49 MDG HOSE 40% 106 BDB HNX 31% 163 TV2 HNX

85%

50 MSN HOSE 89% 107 BED HNX 27% 164 TXM HNX

51 MWG HOSE 47% 108 BLF HNX 48% 165 VC6 HNX 279%

93%

52 NBB HOSE 80% 109 BPC HNX 68% 166 VC7 HNX

40%

53 NKG HOSE 312% 110 BXH HNX 53% 167 VCG HNX

45%

54 NLG HOSE 67% 111 CDN HNX 60% 168 VCM HNX

25%

55 NNC HOSE 49% 112 CSC HNX 85% 169 VCS HNX

70%

56 NVT HOSE 101% 113 CVT HNX 108% 170 VGS HNX

31%

57 PAC HOSE 34% 114 CX8 HNX 76% 171 VMS HNX

172 VNR HNX 309%

(Nguồn: Tác giả lọc từ bộ dữ liệu gốc)

52

4.1.2 Bƣớc 2: Sàng lọc theo tiêu chí A

Tiêu chí này đòi hỏi tăng trưởng lợi nhuận trong 3 năm liên tiếp là 25% và

ROE phải đạt ít nhất 17%. Ở bước này, sau quá trình sàng lọc, kết quả người viết

thu được như sau:

Bảng 4.2: Kết quả từ lọc C và A

A

ROE

STT

Mã cổ phiếu

2016

C EPS 2015- 2016 255% 113% 633% 96% 55% 169% 528% 292% 89% 146% 64% 57% 133% 47% 312% 71% 51% 54% 315% 125% 50% 370% 103%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

AAA CTD DTL DXG GDT HAX HBC HMC HPG HSG KSB LBM LHG MWG NKG PJT PTB RAL SMC SZL THG TLH TNA

Earning 2014- 2016 44.08% 19.05% 29.16% 58.45% 19.22% 189.90% 46.10% 24.24% 44.03% 482.10% 30.84% 69.22% 39.05% 102.52% 40.78% 21.44% 26.67% 39.11% 54.19% 44.90% 28.59% 38.57% 63.62% 27.00% 85.86% 23.51% 32.81% 46.34% 89.25% 45.57% 27.67% 22.45% 31.95% 40.32% 30.85% 27.93% 63.80% 162.10% 33.34% 21.51% 71.96% 35.94% 84.97% 37.56% 44.17% 32.26%

(Nguồn: Tác giả lọc từ bộ dữ liệu gốc)

Như vậy, sau khi sàng lọc thị trường bằng 2 tiêu chí C và A trong mô hình

CANSLIM, người viết sàng lọc và tìm ra 23 công ty thỏa mãn các yêu cầu được đưa

ra. Đây là những công ty có các chỉ số tài chính rất tốt. Tuy nhiên vẫn còn đó các

53

tiêu chí N, S, L, I, M để xem xét từng công ty và đánh giá chính xác hơn giá trị nội

tại và triển vọng tăng trưởng về giá của từng mã cổ phiếu của công ty.

(Một lưu ý thêm mà người viết muốn đưa ra: toàn bộ các công ty còn lại sau

hai bước lọc đầu đều thuộc sàn giao dịch HOSE. Liệu có thể kết luận rằng tiêu chí

C-A hoàn toàn quá cao đối với các công ty trên sàn HNX, vì về mặt chỉ tiêu tài

chính mà nói thì những công ty còn lại đều có các chỉ số tài chính cơ bản rất tốt)

4.1.3 Bƣớc 3: Sàng lọc theo tiêu chí N

Đầu tiên, người viết thu thập thông tin và tiến hành đánh giá, phân loại các tin

tức liên quan đến công ty niêm yết trong danh sách 23 công ty nói trên. Bên cạnh

đó, người viết đưa ra bảng đánh giá thông tin và hệ số cho mỗi thông tin như sau:

T

KX

KT

X

TB TỐT KHÁ TỐT TRUNG BÌNH KHÁ XẤU XẤU

2

1

0

-1

-2

Mỗi khía cạnh quan sát thông tin, ví dụ như về thông tin thay đổi cổ đông, nếu

quan sát trong một khoảng thời gian sẽ có nhiều thông tin liên quan, khi đó người

viết sẽ tính tổng hệ số cho thông tin đó.

Bảng 4.3: Thang đo đánh giá thông tin và hệ số

STT Mã

Tin tức

Tên công ty

Ngày đăng

T/đổi CĐ

Vĩ mô

BC- TT mới

Tác động TT

Điểm trung bình

SP/ DA/ KH mới

12/6/2017 T

T

1 AAA

16.8

6/6/2017

T

KT

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT

AAA: Nâng kế hoạch lãi ròng năm 2017 lên 220 tỷ đồng AAA: Sản lượng tháng 5 gần 8.7 nghìn tấn, tăng 10% so với tháng 4

54

1/6/2017

KT

4/4/2017 T

13/07/2017 T

Chủ tịch rút vốn, An Phát Holdings muốn gom tiếp hơn 7.4 triệu cp AAA Thông báo chi trả cổ tức 2016 AAA: Lãi ròng 6 tháng đầu năm đạt 123 tỷ đồng, tăng 97% so với cùng kỳ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đánh giá)

Như bảng minh họa trên, ta có thể thấy có hai thông tin về sản phẩm/ dự án/

khách hàng mới của công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát. Hai thông

tin này đều xếp loại “tốt” sẽ có hệ số là +2 cho mỗi thông tin. Cộng lại ta có điểm là

+4. Vậy hệ số cho nhóm thông tin này là: 4/2 =2. Mục đích của việc đặt hiệu số (từ

+2 đến -2) nhằm tác dụng loại trừ bớt mức tác động khi công ty có các thông tin tốt,

xấu lẫn lộn. (Xin xem bảng phụ lục chi tiết đánh giá thông tin của 23 mã cổ phiếu

này)

Tiếp đến, ta sẽ lấy hệ số tính được quy đổi ra thang điểm, thang điểm đó được

xây dựng dựa trên việc tham khảo thang điểm trong Cẩm nang tín dụng của ngân

hàng VietcomBank.

Sau khi tổng kết, người viết thu được kết quả xếp hạng thông tin trong tiêu chí

N và đưa ra các quyết định lựa chọn cổ phiếu như sau (xin xem thêm phụ lục với

thông tin chi tiết xử lý dữ liệu theo bước lọc N).

55

Bảng 4.4: Kết quả lọc N

Hạng

Điểm

Đánh giá

Chọn

Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt

Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Chọn ưu tiên Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Xem xét Loại

DXG 1 AAA 2 HAX 3 HPG 4 LBM 5 SMC 6 DTL 7 CTD 8 HMC 9 HSG 10 NKG 11 PJT 12 THG 13 TLH 14 TNA 15 HBC 16 17 MWG PTB 18 SZL 19 GDT 20 LHG 21 KSB 22 RAL 23

18.40 16.80 16.00 16.00 16.00 16.00 15.20 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 14.40 Trung bình 13.60 Trung bình 13.60 Trung bình 13.60 Trung bình 13.60 Trung bình 12.80 Trung bình 12.80 Trung bình 12.00 Trung bình 11.20

Xấu

(Nguồn: tác giả xử lý dữ liệu)

Sau 2 bước định lượng trên, tiêu chí N là bước đầu tiên của định lượng cổ

phiếu. Dựa trên những thông tin thị trường và thông tin từ công ty, bộ lọc N với

thang điểm như điều chỉnh phần trên đã loại đi mã chứng khoán RAL. Những cổ

phiếu thuộc “Xem xét” sẽ vẫn được tiếp tục trong bước sau vì chỉ vì tiêu chí N mà

loại đi cổ phiếu ở ngưỡng thông tin vừa tốt vừa xấu thì sẽ dễ mất đi những cổ phiếu

tiềm năng tốt. Nếu những cổ phiếu này không tốt thì sẽ thể hiện ở những tiêu chí

sau và sẽ bị loại.

4.1.4 Bƣớc 4: Sàng lọc theo tiêu chí S

Người viết đã sử dụng các chỉ báo kỹ thuật về trung bình khối lượng giao dịch,

kết hợp với quan sát biến động giá năm 2016, tỉ lệ khối lượng giao dịch trung bình

56

trên tổng khối lượng giao dịch để đưa ra nhận xét. Kết quả người viết loại thêm các

cổ phiếu có thanh khoản thấp và kém ổn định sau: HMC, PJT, DTL, GDT, MWG

và THG. Nếu nhìn các đồ thị biểu hiện xu hướng dưới đây, ta thấy các mã cổ phiếu

này có khối lượng giao dịch ít, thưa thớt, khối lượng giao dịch hàng ngày rất ít, một

con số tuyệt đối rất nhỏ, và số tương đối (tỷ lệ khối lượng giao dịch/khối lượng cổ

phiếu đang lưu hành rất thấp), nghĩa là tính thanh khoản thấp. Vì vậy, chúng bị loại.

Dưới đây là các biểu đồ Khối lượng Xu hướng (Trend Volume) của các mã cổ

phiếu trong bước lọc này

Biểu đồ 4.1: (Trend Volume)–AAA

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.1, từ đầu năm 2016, cổ phiếu AAA từ 11100 đồng đã tăng lên thành 22200 đồng (tăng gấp đôi) ở thời điểm cuối năm. Giao dịch diễn ra đều đặn quanh năm với khối lượng tương đối cao. Chứng tỏ mã AAA đáng để quan tâm đầu

tư.

57

Biểu đồ 4.2: Trend Volume – HAX

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.2, từ đầu năm 2016, cổ phiếu HAX từ 11300 đồng đã tăng lên

thành 25700 đồng (tăng trên 200%) ở thời điểm cuối năm. Giao dịch tuy có khối

lượng thấp nhưng giá có xu hướng đang tăng. HAX thuộc diện xem xét thêm.

Biểu đồ 4.3: Trend Volume HPG

(Nguồn: Vietstock)

58

Theo biểu đồ 4.3, từ đầu năm 2016, cổ phiếu HPG từ 15200 đồng đã tăng lên thành 27100 đồng vào thời điểm cuối năm. Khối lượng và số lượng giao dịch đều

đặn quanh năm. Với xu hướng giá đang tang, mã HPG đáng được quan tâm đầu tư.

Biểu đồ 4.4: Trend Volume – LBM

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.4, từ đầu năm đến cuối năm 2016, giá tăng từ 21900 lên

34300. Từ tháng 5/2016, khối lượng giao dịch xảy ra nhiều hơn.

Biểu đồ 4.5: Trend Volume – SMC

59

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.5, giá của SMC xu hướng ngày càng tăng lên (từ 6500 lên đến

20800 đồng vào cuối năm). Khối lượng giao dịch không ngừng tăng và ổn định từ

giữa năm đến cuối năm.

Biểu đồ 4.6: Trend Volume – DTL (loại)

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.6, mã DTL mặc dù tăng giá rất tốt (từ 8200 lên 30600) nhưng

khối lượng giao dịch trong ngày rất ít (5264 cổ phiếu) nên loại do thanh khoản kém.

60

Biểu đồ 4.7: Trend Volume – CTD

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.7, mã CTD có giá và khối lượng giao dịch tăng liên tục từ đầu

năm cho đến cuối năm nên mã này đáng được quan tâm đầu tư.

Biểu đồ 4.8: Trend Volume – HMC (loại)

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.8, mã HMC có biểu đồ giá tăng không đáng kể, khối lượng

giao dịch lên xuống thất thường và thấp nên loại ra.

61

Biểu đồ 4.9: Trend Volume – HSG

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.9, mã HSG có xu hướng giá tăng lên (từ 11300 lên 28500

đồng) và khối lượng giao dịch nhiều nên đáng được quan tâm đầu tư.

Biểu đồ 4.10: Trend Volume – NKG

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.10, mã NKG có xu hướng tăng giá rất cao (7500 lên 23300

đồng) và khối lượng giao dịch nhiều bắt đầu từ tháng 5 trở đi, cần phải quan tâm

62

đầu tư.

Biểu đồ 4.11: Trend Volume – PJT (bị loại)

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.11, mã PJT giống mã HMC tăng giá không đáng kể khối lượng

giao dịch lên xuống thất thường và thấp nên loại ra.

Biểu đồ 4.12: Trend Volume – THG (loại)

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.12, mã THG giống mã DTL có giá tăng rất tốt nhưng khối

lượng giao dịch thấp và thất thường cho thấy tăng giá không thúc đẩy thanh khoản

63

mã này.

Biểu đồ 4.13: Trend Volume – TLH

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.13, mã TLH có xu hướng giá tăng rất tốt từ (3500 lên 11200

đồng). Khối lượng giao dịch lớn. Mã này nên quan tâm đầu tư.

Biểu đồ 4.14: Trend Volume – TNA

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.14, biểu đồ mã TNA giống mã NKG nên được quan tâm đầu

64

tư.

Biểu đồ 4.15: Trend Volume – HBC

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.15, mã HBC có biểu đồ giá KLGD không tăng ở 6 tháng đầu

năm, nhưng giữa năm giá và KLGD tăng đột biến và không giảm nên được quan

tâm đầu tư.

Biểu đồ 4.16: Trend Volume- MWG (loại)

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.16, biểu đồ mã MWG giống mã THG, tuy giá tăng cao nhưng

khối lượng giao dịch kém và không đều nên bị loại ra.

65

Biểu đồ 4.17: Trend Volume – PTB

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.17, trong năm 2016, mã PTB tăng giá rất tốt từ 46700 lên

102500 đồng và và khối lượng giao dịch nhiều nên đáng được quan tâm đầu tư.

Biểu đồ 4.18: Trend Volume – SZL

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.18, trong năm 2016, mã SZL không biến động về giá và

KLGD ở 10 tháng đầu năm. Dù vậy, 2 tháng cuối có tăng đột biến nên có thể xem

66

xét thêm.

Biểu đồ 4.19: Trend Volume – GDT (loại)

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.19, mã GDT có biểu đồ giống mã THG và mã MWG tuy giá

tăng cao nhưng khối lượng giao dịch kém và không đều nên bị loại ra.

Biểu đồ 4.20: Trend Volume – LHG

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.20, mã LHG có giá cuối năm về bằng đầu năm 2016 giá lên

xuống nhiều. Mã này có giá và KLGD tăng đột biến vào đầu năm, trong năm có

giao dịch tương đối đều đặn.

67

Biểu đồ 4.21: Trend Volume – KSB

(Nguồn: Vietstock)

Theo biểu đồ 4.21, mã KSB có giá và KLGD tăng và giảm đột biến ở giữa

năm. Nhưng nhìn chung, mã này có giá và KLGD tăng ổn định nên đáng để đầu tư.

Biểu đồ 4.22: Trend Volume – DXG (loại)

(Nguồn: Vietstock)

68

Theo biểu đồ 4.22, biểu đồ mã DXG có giá không tăng mà còn có xu hướng

giảm, KLGD tăng giảm rất thất thường nên bị loại ra trong danh mục đầu tư.

69

Bảng 4.5: Kết quả lọc S

Giao dịch thị trƣờng

STT Mã

Kết quả

PTKT Theo MA Volume

Khối lƣợng đang lƣu hành (ĐLH)

Tỉ lệ KLGD /ĐLH

Giá đầu năm

Giá cuối năm

Biến động giá 2016

% tăng giá 2016

Nhận xét % tăng giá

Khối lƣợng giao dịch/ngày (KLGD)

Nhận xét tính thanh khoản

364,149

59,249,988

0.615% 11,100 22,200 11,100 100%

Tốt

Rất tốt

1

AAA

61,017

23,342,433

0.261% 11,300 25,700 14,400 127% Rất tốt

Tốt

2

HAX

1,870,302 1,516,941,498 0.123% 15,200 27,100 11,900 78%

Tốt

Yếu

3

HPG

11,367

8,157,500

0.139% 21,900 34,300 12,400 57%

4

LBM

Trung bình

Trung bình

109,258

41,999,243

0.260% 6,500

20,800 14,300 220% Rất tốt

Tốt

5

SMC

5,264

58,207,764

0.009% 8,200

30,600 22,400 273% Rất tốt Kém

6

DTL

83,227

76,983,344

0.108% 111,100 182,500 71,400 64%

Yếu

7

CTD

Trung bình Kém

Kém

Kém

10,566

21,000,000

0.050% 6,300

7,600

1,300 21%

8

HMC

857,389

349,996,683 0.245% 11,300 28,500 17,200 152% Rất tốt

Tốt

9

HSG

10

214,677

99,051,455

0.217% 7,500

23,300 15,800 211% Rất tốt

Tốt

NKG

11

4,093

15,360,478

0.027% 8,300

11,600

3,300 40%

Yếu

Kém

Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Xem xét Xem xét Ưu tiên chọn Loại Xem xét Loại Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Loại

PJT

12

7,848

11,999,907

0.065% 26,000 52,600 26,600 102% Rất tốt Kém

Loại

THG

Kém

70

Giao dịch thị trƣờng

STT Mã

Kết quả

PTKT Theo MA Volume

Khối lƣợng đang lƣu hành (ĐLH)

Tỉ lệ KLGD /ĐLH

Giá đầu năm

Giá cuối năm

Biến động giá 2016

% tăng giá 2016

Nhận xét % tăng giá

Khối lƣợng giao dịch/ngày (KLGD)

Nhận xét tính thanh khoản

996,179

83,185,564

1.198% 3,500

11,200

7,700 220% Rất tốt Rất tốt

13

TLH

32,343

12,247,213

0.264% 22,900 47,100 24,200 106% Rất tốt Rất tốt

14

TNA

678,591

128,850,757 0.527% 11,100 22,200 11,100 100%

Tốt

Rất tốt

15

HBC

91,399

307,629,724 0.030% 38,400 77,400 39,000 102% Rất tốt Kém

16 MWG

32,672

25,920,194

0.126% 46,700 102,500 55,800 119% Rất tốt

Yếu

17

PTB

17,203

18,190,900

0.095% 17,900 31,800 13,900 78%

Tốt

Yếu

18

SZL

Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Ưu tiên chọn Loại Xem xét Xem xét

3,881

14,896,800

0.026% 29,600 49,400 19,800 67%

Kém

Loại

19

GDT

Trung bình

231,125

26,068,133

0.887% 16,100 16,900

800

5%

Kém Rất tốt

20

LHG

150,677

46,800,000

0.322% 16,500 31,900 15,400 93%

Tốt

Rất tốt

21

Xem xét Ưu tiên chọn

KSB

514,100

285,661,303

0.180% 12,600 10,800

(1,800) -14%

Kém

Loại

22

DXG

Trung bình (Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)

71

Theo bảng 4.5, ở cột kết quả, có những mã cổ phiếu được “ưu tiên chọn” vì có phần

trăm tăng giá và tính thanh khoản rất tốt. Đó là các mã cổ phiếu AAA, HAX, SMC, HSG,

NKG, TLH, TNA, HBC và KSB. Có những mã cổ phiếu bị loại vì có một trong hai chỉ

tiêu là phần trăm tăng giá và tính thanh khoản “kém”. Đó là các mã cổ phiếu DXG, DTL,

HMC, PJT, THG, MWG, GDT. Các mã cổ phiếu còn lại thuộc diện “xem xét” vì vẫn còn

hai tiêu chí nữa để lọc, nếu loại bỏ thì có khả năng bỏ qua một số mã cổ phiếu tương đối

tốt.

4.1.5 Bƣớc 5: Sàng lọc theo tiêu chí L

Theo mô hình gốc, một danh mục không nên có toàn các cổ phiếu dẫn đầu mà phải

chọn lọc chỉ từ 1 đến 3 cổ phiếu đầu bảng, còn lại là cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng.

Theo người viết, cân bằng danh mục không chỉ lấy cổ phiếu đầu ngành cũng không nên

chọn cổ phiếu tiềm năng quá nhiều rủi ro. Nhà đầu tư nên lựa chọn từ 2 đến 3 cổ phiếu

đầu ngành, và còn lại là xem xét các cổ phiếu có tăng tưởng tốt so với các cổ phiếu trong

ngành, so với các cổ phiếu trên thị trường, quan tâm nhất đến tăng trưởng về giá (xin xem

lại bảng tổng hợp các yếu tố trong mô hình điều chỉnh). Những cổ phiếu nằm trong danh

sách “chọn” đều đã và đang dẫn đầu ngành trong nhiều năm.

Sau bước lọc L, người viết còn lại 9 mã cổ phiếu nằm trong danh sách chọn là:

72

Bảng 4.6: Kết quả đánh giá L

(Đơn vị tính: triệu đồng)

STT Mã

Lĩnh vực

Chuyên ngành

Tỉ trọng

Kết quả

Xếp hạng trong ngành

Vốn hóa thị trƣờng năm 2016

Tổng vốn hóa thị trƣờng theo ngành năm 2016

1,019,023 17,094,087 5.96%

Chọn

3

1 TLH

2

2,667,666 17,094,087 15.61%

Chọn

2

PTB

Bán buôn Bán buôn

583,493 1,782,317 32.74%

Chọn

2

3 HAX Bán lẻ

1,528,020 7,178,206 21.29%

1

Chọn

4 KSB

Khai khoáng

36,365,338 54,544,553 66.67%

1

Chọn

5 HPG

Sản Xuất

10,003,877 54,544,553 18.34%

2

Chọn

6 HSG

Sản Xuất

2,311,203 54,544,553 4.24%

Chọn

3

7 NKG

Sản Xuất

14,049,460 25,165,042 55.83%

Chọn

1

8 CTD

2,871,203 25,165,042 11.41%

Chọn

2

9 HBC

Xây dựng Xây dựng

Bán buôn hàng lâu bền Bán buôn hàng lâu bền Bán lẻ xe hơi và phụ tùng Khai khoáng (ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt) Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Xây dựng nhà cửa, cao ốc Xây dựng nhà cửa, cao ốc

(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)

4.1.6 Bƣớc 6: Sàng lọc theo tiêu chí I

Trong rổ danh mục sau khi lọc đến tiêu chí L chỉ còn lại 9 mã cổ phiếu tại sàn

HOSE. Tiếp tục sử dụng 2 chỉ số về tỷ lệ sở hữu và thời gian sở hữu của các tổ chức lớn

73

đối với một mã cổ phiếu, người viết đưa ra được kết quả theo bảng bên dưới (bảng lọc chi

tiết sẽ đính kèm phần phụ lục của báo cáo)

Bảng 4.7: Kết quả đánh giá I

Tỷ lệ nắm giữ

Thời gian nắm giữ

STT

Đánh giá

Đánh giá

Kết luận

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Ngắn hạn

Dài hạn

Cổ đông lớn

91,504,120 25,920,194 23,342,433 46,800,000

Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại Loại

Công ty chủ quản 41.40% 0.00% Loại 1 TLH loại 28.30% 0.00% 2 PTB loại 48.80% 0.00% 3 HAX loại 8.87% 58.20% 4 KSB loại 5 HPG 1,516,941,498 24.95% 0.00% loại 26.96% 0.00% 6 HSG 349,996,683

22.01% 32.80% chọn

Loại Loại

7 NKG 100,000,000

18.93% 32.70% chọn 22.68% 11.01% chọn

Không tốt Tốt Tốt

Không tốt Tốt tốt

chọn chọn chọn chọn

8 CTD 76,750,844 9 HBC 128,850,757

(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)

Vậy, theo tiêu chí I, kết quả sàng lọc còn lại duy nhất hai mã cổ phiếu là HBC và

CTD. Mã HBC là của công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình. CTD là

của công ty cổ phần xây dựng Coteccons. Cả hai công ty này đều thuộc lĩnh vực xây

dựng.

4.1.7 Bƣớc 7: Sàng lọc theo tiêu chí M

Tiêu chí M là “market direction”, nên ở đây, người viết phải cân nhắc xem xét các

thông tin liên quan đến phân tích ngành xây dựng để quyết định việc sàng lọc các mã cổ

phiếu này như thế nào.

Theo báo cáo triển vọng năm 2017 của VPBS thì:

Giá trị ngành xây dựng Việt Nam trong năm 2016 tăng 10,4% so với cùng kỳ

năm ngoái,ước tính đạt 1.089 nghìn tỷ (tại giá hiện thời), hoàn thành 104,0% kế

hoạch năm và chiếm 6,2% GDP của Việt Nam, so với mức 6,2% trong năm 2015. Trong

74

năm qua, các doanh nghiệp xây dựng trong nước đã cải thiện năng lực xây dựng, thắng

nhiều hợp đồng lớn và cải thiện khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài

đến từ Nhật, Hàn Quốc và các nước phương Tây. Trong năm 2016, tăng trưởng bất động

sản Việt Nam tiếp tục được duy trì nhờ giá bán ổn định, thanh khoản cao và nhiều sản

phẩm được tung ra.

Theo Hiệp hội Bất động sản TP.HCM, tồn kho bất động sản cuối năm 2016 là

31.842 tỷ đồng, giảm 37,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng tín dụng bất động

sản tại ngày 31/10/2016 ghi nhận ở mức cao, đạt 8,3% so với cùng kỳ với dư nợ bất động

sản đạt 425.521 tỷ đồng. Đô thị hóa kích thích nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị.

Trong năm 2016, dân số tại các thành phố lớn và tổng dân số Việt Nam lần lượt ước tính

đạt 32,1 triệu và 92,7 triệu, với tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 1996-2016

tương ứng là 3,2% và 1,1%, vì vậy, tỷ lệ đô thị hóa là 34,6%. Do đó, cơ sở hạ tầng đã

75

được cải thiện cùng với sự gia tăng dân số đô thị.

Biểu đồ 4.22: Lợi nhuận các ngành năm 2012-2016

(Nguồn: Báo cáo thị trường năm 2016 – triển vọng năm 2017 (Sacombank))

Theo biểu đồ 4.22, có thể nói rằng lợi nhuận của ngành xây dựng – vật liệu là một

trong năm ngành có lợi nhuận cao nhất từ năm 2012 – 2016. Riêng ngành xây dựng – vật

liệu tăng rất cao và đều qua từng năm, lợi nhuận năm 2016 ngành này đạt trên 10000 tỷ

đồng.

Ngành xây dựng:

Biểu đồ 4.23: Chỉ số giá cổ phiếu ngành xây dựng

(Nguồn: VPBS tổng hợp)

Theo biểu đồ 4.23, cho thấy rằng chỉ số giá của ngành xây dựng luôn theo sát diễn

biến của thị trường.

Như vậy, xét theo tiêu chí M, người viết nhận định ngành xây dựng có triển vọng

tăng trưởng trong thời gian tới, và chỉ số giá của ngành luôn theo sát diễn biến thị

trường. Vậy, nên, sau các bước sàng lọc, đến tiêu chí số 7 này thì người viết còn lại hai

mã HBC và CTD.

4.2 Kết quả mô hình

76

Sau khi có kết quả từ việc chọn lọc cổ phiếu theo CANSLIM điều chỉnh, thì chúng

ta sẽ phải đi vào phân tích kết quả mô hình để đưa ra chiến lược đầu tư.

4.2.1 Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình

Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình (HBC) tiền thân là văn phòng xây dựng Hòa Bình thành lập năm 1987. Công ty hoạt động kinh doanh chính xây

dựng dân dụng và công nghiệp. Ngoài ra Công ty còn sản xuất và kinh doanh sơn Hodastone, thành phẩm mộc, trang trí nội thất, nhôm kính, kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng và địa ốc, xây dựng và thiết kế các công trình cầu đường, cơ sở hạ tầng và điện

nước. Mảng sản xuất, thi công và kinh doanh thành phẩm mộc và trang trí nội thất và Hoạt động tài chính đóng góp tỷ trọng khá cao. Hiện tại Hòa Bình đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên cả nước tuy nhiên vẫn còn tập trung chủ yếu tại khu vực TP. Hồ

Chí Mình và các vùng phụ cận. Công ty được Công ty Liên Doanh Phú Mỹ Hưng, Công ty Vạn Phát Hưng, Công ty Bitexco Land, Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng Fico tín nhiệm chọn làm nhà thầu chính. Công ty đã thi công các công trình tiêu biểu như Saigon

Sky Garden Apartments, Stamford Court, Riverside Apartment, Legend Hotel, Melinh Point Tower, Ocean Place. Trong năm 2014, công ty trở thành nhà thầu chính dự án Vietinbank Tower (Hà Nội) – công trình cao nhất Việt Nam (cao 363m) và dự án Saigon

Centre (TP.HCM) – công trình sâu nhất Việt Nam với 6 tầng hầm (sâu 28m).

77

Biểu đồ 4.24: Tăng trƣởng doanh thu/lợi nhuận – Tăng trƣởng nguồn vốn của HBC

(Nguồn: Cophieu68.vn)

Nhìn biểu đồ trên, ta thấy trong các năm qua, tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận của

HBC không ngừng tăng. Năm 2016, HBC có doanh thu/lợi nhuận tăng gấp đôi so với năm

2015. Mới đầu năm 2017, tỷ lệ này đã bằng 2015. Nguồn vốn của công ty cũng liên tục

tăng và năm 2016 công ty đã đạt 11429 tỷ đồng. Biểu đồ này chứng tỏ công ty tận dụng

tốt các nguồn vốn ngoài để tạo động lực tăng trưởng cho hoạt động công ty.

Thực tế, qua xem xét các thông tin, người viết nhận thấy HBC có nhiều tiềm năng

tăng trưởng. Cụ thể là số dự án mà HBC trúng thầu trong 6 tháng đầu năm 2017 rất nhiều.

Vào ngày 22/8 Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (mã: HBC) vừa công bố

vừa trúng thầu 5 gói thầu mới với tổng giá trị hợp đồng hơn 2.510 tỷ đồng.

Trong đó có 2 dự án làm Tổng thầu Thiết kế và Thi công (D&B) là dự án Lim

Tower III do CTCP Đầu tư và Thương mại An Khang làm chủ đầu tư. Đây là cao ốc văn

phòng hạng A, có quy mô gồm 3 tầng hầm và 25 tầng cao. Tổng giá trị gói thầu ước tính

hơn 940 tỷ đồng.

78

Hòa Bình cũng làm tổng thầu D&B dự án Chung cư kết hợp Thương mại South

Gate Tower tại Khu đô thị Phú Mỹ Hưng (TP.HCM) do CTCP Thương mại và Đầu tư

Hồng Hà làm chủ đầu tư, với tổng giá trị gói thầu hơn 610 tỷ đồng.

Đồng thời, CTCP Xây dựng Hòa Bình là nhà thầu chính thi công kết cấu và hoàn

thiện thô cho 356 căn biệt thự thuộc dự án Sun Premier Village Kem Beach Resort (Phú

Quốc, tỉnh Kiên Giang) do Công ty TNHH Xây dựng Dân dụng Phú Quốc làm chủ đầu

tư, giá trị gói thầu này hơn 505 tỷ đồng. Nhà thầu chính thi công kết cấu và hoàn thiện dự

án Tòa Nhà trung tâm Quản lý Điều hành số 1 tại Khu Công nghệ cao TP.HCM do Công

ty TNHH Vietnam Land SSG làm chủ đầu tư, có giá trị gói thầu hơn 228 tỷ đồng.

Dự án thứ 5 là nhà thầu chính gói thầu hoàn thiện Nhà ở - Khu Z756 thuộc dự án

Hado Centrosa Garden (TP.HCM) của Tập đoàn Hà Đô, giá trị gói thầu hơn 225 tỷ đồng.

Tăng tỷ trọng đầu tư của các quỹ nước ngoài vào HBC. Với thông tin trên cùng với

thanh khoản mạnh vào ngày 22-25/8, thì khả năng quỹ ETF ngoại lớn nhất đang hoạt

động tại Việt Nam là Db x-trackers FTSE Vietnam ETF (FTSE Vietnam ETF) và VanEck

Vectors Vietnam ETF (V.N.M ETF) sẽ công bố danh mục định kỳ quý 3/2017.

FTSE Vietnam ETF nhiều khả năng sẽ thêm mới cổ phiếu HBC vào danh mục

trong đợt “xem xét”, có thể FTSE Vietnam ETF sẽ mua vào trên 1 triệu cổ phiếu HBC.

79

Biểu đồ 4.25: Phân tích kỹ thuật mã cổ phiếu HBC

(Nguồn: cophieu68.vn)

Theo biểu đồ trên, trong tháng 3 khối lượng giao dịch đã tăng lên đáng kể vượt mốc

giao dịch 19 triệu trong một phiên, và tăng giá khá cao từ 30000 đồng vào đầu tháng

1/2017 đã tăng lên 60000 đồng vào 22/6/2017. Người viết nhận thấy rằng, sau khi đã có

những thông tin về khả năng HBC trúng các gói thầu lớn, nhưng chưa chính thức công bố

đã tạo cho HBC tăng thanh khoản nhanh trong thời gian từ giữa tháng 7 đến giữa tháng

8/2017. Khối lượng trung bình giao dịch hàng ngày duy trì ở mức cao với khoảng 11 triệu

cổ phiếu, điều này sẽ thu hút HBC vào danh mục các quỹ đầu tư lớn.

Theo như phân tích kỹ thuật trên thì xu hướng HBC sẽ vượt mức giá 60000 trong

khoảng thời gian gần (trong tháng 9).

Xét tính phù hợp trong mô hình CANSLIM điều chỉnh, người viết tổng kết đối với

mã HBC sau các bước lọc như sau:

Tiêu chí C: tăng trưởng của quý 4 năm 2016 so với quý 4 năm 2015 đạt 528% (lớn

hơn yêu cầu là 25%).

Tiêu chí A: tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm liên tiếp 2014-2016 đạt 102.52%

(lớn hơn yêu cầu là 25%). ROE năm 2016 là 39.05% (so với yêu cầu là 17%).

Tiêu chí N: đánh giá xếp hạng thông tin là 13.6 (trên trung bình là 12)

Tiêu chí S: khối lượng giao dịch khá cao, là công ty được sự quan tâm (nắm giữ cổ

phần) của nhiều công ty khối ngoại, các quỹ đầu tư

Tiêu chí L: là cổ phiếu nhiều năm dẫn đầu khối ngành xây dựng.

80

Tiêu chí I: tỷ lệ sợ hữu của các cổ đông tổ chức tại Hòa Bình là 11.01%, so với

22.68% của công ty chủ quản. Thời hạn nắm giữ ngắn hạn (04 quý) và dài hạn (02 năm)

của các cổ đông tổ chức được đánh giá khá tốt.

Biểu đồ 4.26: Tăng trƣởng EPS và Giá – Tăng trƣởng khối lƣợng và giá sổ sách của

mã HBC

(Nguồn: Cophieu68.vn)

Với biểu đồ 4.26, có thể thấy EPS của HBC không ngừng tăng lên, và đến thời điểm

quý 2 năm 2017 thì đã đạt mức trên 7000 đồng/cổ phiếu. Theo đó, giá của HBC cũng trên

đà tăng trưởng tốt qua các năm, kể từ lúc lên sàn. Điều đó cho thấy EPS tăng dẫn đến nhà

thu hút nhà đầu tư mua vào, giá tăng, nghĩa là nhà đầu tư nhận thấy tiềm năng tăng trưởng

ổn định và to lớn của mã HBC. Khối lượng giao dịch trong quý 2 năm 2017 đã đạt mức

gần 100 triệu, và giá sổ sách tăng trên 20000 đồng.

Tóm lại, từ phân tích dữ liệu quá khứ trong các năm 2014- 2016, và thực tế kết quả

kinh doanh của HBC cũng như biến động giá và khối lượng giao dịch của HBC trong thời

81

gian gần đây, người viết kết luận rằng mã HBC nằm trong danh mục sau cùng theo mô

hình CANSLIM điều chỉnh là hoàn toàn phù hợp.

4.2.2 Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng Coteccons

Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (Coteccons) hoạt động trong lĩnh vực xây lắp

và đầu tư, lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực truyền thống và chủ lực của công ty. Địa bàn xây

dựng của công ty tập trung ở những vùng trọng điểm kinh tế của cả nước như TP Hồ Chí

Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Nha

Trang, các khu công nghiệp lớn trong cả nước. Công ty đã tham gia thi công các công

trình lớn như: Nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi, trung tâm hội chợ triển lãm Sài Gòn, Khu

nghỉ dưỡng và khách sạn cao cấp Nam Hải Resort, Life Resort Quy Nhơn, Life Resort

Hội An, Sanctuary Hồ Tràm Resort, công trình Khu căn hộ cao cấp Avalon, Khu căn hộ

công viên Nguyễn Du, The Manor TP HCM, The Manor Hà Nội, chung cư cao cấp

Everrich, chung cư cao cấp River Garden, cao ốc văn phòng Center Point, cao ốc văn

phòng Gemadept... Hiện tại, công ty đang triển khai góp vốn cùng một số đối tác để thực

hiện các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản như The Ocean Villas (Đà Nẵng), khu căn

hộ cao cấp BOTANIC II, khu phức hợp Saigon Airport Plazak căn hộ phức hợp tại quận 2

và quận Bình Thạnh, Khu du lịch Quảng Trọng.

Biểu đồ 4.27: Tăng trƣởng doanh thu/lợi nhuận – tăng trƣởng nguồn vốn của CTD

(Nguồn: cophieu68.vn)

82

Nhìn biểu đồ 4.26, ta thấy trong các năm qua CTD giống HBC, không ngừng tăng

trưởng doanh thu/lợi nhuận. Đầu năm 2017, CTD có doanh thu/lợi nhuận giảm sút nhiều

so với năm 2015 và 2016. Giống HBC, nguồn vốn của CTD cũng liên tục tăng và đạt

11647 tỷ đồng năm 2016. Qua biểu đồ, vốn sở hữu của CTD tăng cao chứng tỏ CTD làm

ăn có lợi nhuận nhiều, tổng vốn nợ thấp thể hiện CTD tận dụng nội lực bản thân để tăng

trưởng cho hoạt động công ty.

Ngoài ra, người viết còn kiểm chứng các thông tin liên quan đến mã cổ phiếu CTD

trong thời điểm nghiên cứu. Với nhiều thông tin khả quan như là:

Biểu đồ 4.28: Phân tích kỹ thuật đối với mã CTD

(Nguồn: Cophieu68.vn)

Hội đồng quản trị công ty cổ phần xây dựng Coteccons vừa quyết định thực hiện chi trả

cổ tức bằng tiền năm 2016 cho các cổ đông. Tỷ lệ chi trả 50%, tương ứng cổ đông sở hữu

một cổ phần sẽ nhận 5.000 đồng cổ tức. Mức cổ tức này đã được đại hội đồng cổ đông

thường niên năm 2017 thông qua trước đó. Tổng cộng, doanh nghiệp này chi trả gần 385

tỷ đồng, tiền lấy từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối. Thời gian thực hiện quyền là tháng

8, Coteccons chưa công bố ngày cụ thể. Coteccons là một trong những doanh nghiệp niêm

83

yết đứng đầu về thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu (EPS). Lũy kế 6 tháng đầu năm,

Coteccons thu về 10.544 tỷ đồng doanh thu và hơn 713 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. EPS

cao đạt mức 8.799 đồng/cp, giảm so với cùng kỳ năm trước (Công ty cổ phần chứng

khoán BIDV, ngày 19/8/2017).

Từ biểu đồ 4.28, theo phân tích kỹ thuật thì CTD vẫn có xu hướng tăng trong biên

độ 20% và thanh khoản đều ở mức dao động trên một triệu cổ phiếu hàng ngày trong thời

gian từ đầu năm đến tháng 4/2017. Tuy nhiên mức thanh khoản của CTD giảm trong

tháng 7 về mức 400 ngàn cổ phiếu hàng ngày và mức giá dao động ổn định trên 200 ngàn

đồng.

Xét tính phù hợp trong mô hình CANSLIM điều chỉnh, người viết tổng kết đối với

mã CTD sau các bước lọc như sau:

Tiêu chí C: tăng trưởng của quý 4 năm 2016 so với quý 4 năm 2015 đạt 113% (lớn

hơn yêu cầu là 25%)

Tiêu chí A: tăng trưởng lợi nhuận trong ba năm liên tiếp 2014-2016 đạt 58.45% (lớn

hơn yêu cầu là 25%). ROE năm là 29.16% (so với yêu cầu là 17%)

Tiêu chí N: đánh giá xếp hạng thông tin là 14.4 (trên trung bình là 12)

Tiêu chí S: khối lượng giao dịch tương đối lớn, trong năm 2016 có giá tăng.

Tiêu chí L: là cổ phiếu nhiều năm dẫn đầu trong khối ngành xây dựng.

Tiêu chí I: tỷ lệ sợ hữu của các cổ đông tổ chức tại Cotecons là 32.07%, so với

84

18.93% của công ty chủ quản. Thời hạn nắm giữ ngắn hạn (04 quý) và dài hạn (02 năm)

của các cổ đông tổ chức được đánh giá khá tốt.

Biểu đồ 4.29: Tăng trƣởng EPS và giá - tăng trƣởng khối lƣợng và giá sổ sách của CTD

(Nguồn: Cophieu68.vn) Với biểu đồ 4.29, có thể thấy EPS của CTD không ngừng tăng lên. Theo đó, giá của

CTD cũng trên đà tăng trưởng tốt qua các năm, kể từ lúc lên sàn. Điều đó cho thấy EPS

tăng dẫn đến nhà thu hút nhà đầu tư mua vào, giá tăng, nghĩa là nhà đầu tư nhận thấy tiềm

năng tăng trưởng ổn định và to lớn của mã CTD.

Tóm lại, từ phân tích dữ liệu quá khứ trong các năm 2014- 2016, và thực tế kết quả

kinh doanh của CTD cho đến thời điểm nghiên cứu, người viết kết luận rằng mã CTD

nằm trong danh mục sau cùng theo mô hình CANSLIM điều chỉnh là hoàn toàn phù hợp.

4.2.3 Chiến lƣợc đầu tƣ

Tỷ trọng đầu tư vào 2 cổ phiếu trên với tỷ lệ mỗi cổ phiếu là 50:50 (50% HBC -

50% CTD)

Thời hạn giao dịch trong khoảng 2 tháng trong khoảng từ 24/7/2017 (thời gian hoàn

tất bài viết) - 10/9/2017 (thời gian công bố tỷ trọng danh mục các quỹ), tức trong khoảng

thời gian này sẽ bán khi giá đạt yêu cầu.

Kỳ vọng lợi nhuận từ giao dịch, dựa trên phân tích kỹ thuật về biên độ dao động,

người viết kỳ vọng tỷ lệ nhuận dao động cho đầu tư ngắn hạn đối với từng cổ phiếu như

sau: đối với HBC kỳ vọng 10% -15%, với CTD kỳ vọng 5%-10%.

Theo dõi biến động hàng tuần, giao dịch hàng tuần và hàng tháng khi đạt được kỳ

vọng.

4.3 Kiểm chứng và đánh giá kết quả

85

Nghiên cứu vừa mới được hoàn thành vào cuối tháng 7 năm 2017 nên người viết đã

mua và theo dõi kết quả đầu tư của hai mã HBC và CTD bắt đầu từ đây.

Biểu đồ 4.30: Giá của mã HBC từ 24/7-25/8/2017

(Nguồn: www.bizlive.vn)

Biểu đồ 4.31: Giá của mã CTD từ 24/7 - 25/8/2017

(Nguồn: www.bizlive.vn)

86

Từ hai biểu đồ trên, người viết lập bảng biểu để kiểm chứng kết quả:

Bảng 4.8: Giá HBC và CTD trong giai đoạn kiểm chứng

(Đơn vị tính: ngàn đồng)

Theo biểu đồ và bảng vừa nêu trên, vào ngày 25/8 thì CTD đã đạt được kỳ vọng nên

người viết sẽ chốt bán. Tuy nhiên, HBC đang ở mức lỗ 5% thì người viết sẽ tiếp tục theo

dõi. Người viết nhận định các thông tin của HBC vừa công bố chứ chưa có phân tích dự

báo nào chính thức phân tích khả năng hiệu quả của HBC, do vậy giá cả dao động phản

ứng theo thông tin của một số nhà đầu tư nhỏ lẻ. Theo phân tích của người viết thì khả

năng HBC sẽ vượt mốc 60 ngàn đồng lần nữa khi các quỹ đã phân tích hiệu quả của các

gói thầu và nâng tỷ trọng đầu tư cũng như xem xét HBC là một mã mới trong danh mục

của họ.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của người viết theo mô hình CANSLIM điều chỉnh là 2

mã cổ phiếu HBC và CTD. Với kết quả kiểm chứng cho đến hoàn thành nghiên cứu này,

người viết chốt bán mã CTD (vì lợi nhuận đã đạt mức kỳ vọng) và vẫn đang tiếp tục theo

dõi mã HBC với kỳ vọng lợi nhuận cho mã này là 10% - 15%.

87

Chƣơng 5: KẾT LUẬN

5.1 Điểm hạn chế và thuận lợi khi áp dụng mô hình CANSLIM

5.1.1 Điểm thuận lợi

Khi áp dụng mô hình CANSLIM chọn lựa cổ phiếu, bộ tiêu chí chọn lựa của mô

hình đã đánh giá khá tốt một cổ phiếu ở các khía cạnh từ việc thành lập đến các hoạt động

doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, một cổ phiếu khi đáp ứng đủ các tiêu chí của mô

hình CANSLIM thì doanh nghiệp đó là những doanh nghiệp hoạt động tốt.

Mô hình CANSLIM và chỉ báo kỹ thuật có sự kết hợp hài hòa giữa phân tích cơ bản

và phân tích kỹ thuật. Mô hình có sử dụng phương pháp định tính và định lượng trong

đánh giá, lựa chọn giữa các công ty tiềm năng tăng tăng trưởng. Điều này giúp các nhà

đầu tư – những người sử dụng mô hình – có được cái nhìn khách quan, cụ thể để có thể

đánh giá tốt nhất về cổ phiếu mà họ dự định sẽ đầu tư.

Hiện tại, không có nhiều mô hình sử dụng phương pháp định lượng và định tính như

CANSLIM trong việc xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với thị trường chứng khoán nói

chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Đây là điểm nổi trội của mô hình này. Các yếu tố

N, S, L định tính có lượng hóa giúp nhà đầu tư xem xét thấu đáo giữa thông số kỹ thuật

và phân tích cơ bản để cân nhắc chọn cổ phiếu nào vào rổ danh mục. Do các nhà đầu tư

khác nhau sẽ có sự đánh giá và chiến lược khác nhau nên ngay cả khi nhiều người cùng

vận dụng mô hình này vào cùng một thời điểm, rổ danh mục sẽ khác nhau, tùy quan điểm

và chiến lược đối với những cổ phiếu cơ bản tốt (vì đã lọc qua tiêu chí C, A).

Tại thị trường Mỹ, mô hình đã được các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, ngân

hàng đầu tư, nhà đầu tư sử dụng nhiều và cho thấy sự thành công. Điều này đã khiến cuốn

sách HOW TO MAKE MONEY IN STOCK được xếp vào hàng “best seller” tại Mỹ.

5.1.2 Điểm hạn chế

Nếu áp dụng CANSLIM vào thì có thể chúng ta chọn công ty tốt nhưng giá hiện tại

của công ty đó đang cao hoặc ít nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu công ty thì việc đầu tư

ngắn hạn cũng sẽ khó đạt lợi suất.

88

Vì là một mô hình dự báo tăng trưởng nên CANSLIM cũng phải sử dụng các số liệu

quá khứ và hiện tại, cùng với một số suy luận để đưa ra dự báo về một sự kỳ vọng tăng

trưởng trong tương lai.

Mô hình này sử dụng nhiều yếu tố định tính, và tuy không đề cập đến trình độ nhà

đầu tư cá nhân, nhưng nhà đầu tư cá nhân nếu không có trình độ nhất định trong kinh tế

và tài chính thì khó lòng hiểu và nắm bắt được mô hình. Do vậy, mô hình này ít được các

nhà đầu tư cá nhân sử dụng.

5.1.3 Hạn chế khi áp dụng mô hình tại Việt Nam

Một số chỉ tiêu chưa có công cụ hỗ trợ cho phân tích chuyên sâu. Cụ thể là chỉ tiêu

N. Chỉ tiêu này tập trung về đánh giá, xếp hạng thông tin, nhưng ở Việt Nam chưa có hệ

thống để đánh giá, xếp hạng thông tin. Trong khi tại Mỹ, O’Neil đã phát triển thành một

hệ số xem xét dựa trên nền tảng định hạng của thị trường chứng khoán Mỹ. Tại đây, có

nhiều công ty uy tín lớn chuyên về đánh giá, xếp hạng thông tin như Bloomberg,

Wallstreet Journal, Reuters, … Thiếu vắng những công ty như thế này tại Việt Nam, do

vậy, chúng ta không có đầy đủ thông tin để sử dụng cho những tiêu chí N, S, L tại Việt

Nam. Hiện tại, người viết chưa có công thức thức tính toán để tìm ra các giá trị phù hợp

cho các tiêu chí thay cho việc kiểm định giá trị, cụ thể là trong tiêu chí C, A.

Ngoài ra, như đã nói ở trên, mô hình đòi hỏi nhà đầu tư cá nhân phải có một trình độ

kinh tế, tài chính nhất định. Trong khi đó, thị trường chứng khoán Việt Nam là mới nổi,

luật pháp thay đổi liên tục, tính minh bạch chưa cao, đầu tư dựa trên thông tin và tâm lý

đám đông. Hạn chế thời gian tiếp cận và học hỏi chưa đủ nên dẫn đến hạn chế về trình độ

của các nhà đầu tư cá nhân.

Sự khác biệt về hệ thống kế toán, thuế của Việt Nam khác với Mỹ cũng như các

công ty niêm yết nên phần nào cũng khó thực hiện các tiêu chí tài chính khi áp dụng mô

hình. Như mệnh giá cổ phiếu ở Việt Nam được cố định là 10.000 đồng còn Mỹ thì không.

89

Tính quy mô của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam khá nhỏ so với quy mô

công ty niêm yết ở Mỹ.

Mô hình sử dụng định tính khá nhiều. Do đó, người viết chưa lượng hóa được hết

các yếu tố định tính để tích hợp phát triển một khuôn khổ thích hợp cho thiết lập danh

mục đầu tư trên thị trường vốn Việt Nam như xác định các tiêu chí một cách rõ ràng để

xác định mã cổ phiếu tốt có lợi nhuận. Chủ yếu người viết mới kiểm định sự phù hợp của

các giá trị tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu còn hạn chế mà các văn bản và luật liên quan lại thay đổi khá

nhiều làm ảnh hưởng đến tính ổn định của dữ liệu. Vì vậy, người viết vẫn chưa hoàn

chỉnh được một mô hình đầy đủ, chi tiết của các tiêu chí sao cho phù hợp với thực trạng

thị trường chứng khoán Việt Nam, nhất là khi chính phủ đang khẩn trương tái cấu trúc thị

trường chứng khoán.

5.2 Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc

Mục tiêu ban đầu của người viết là lọc ra được một “rổ danh mục” cổ phiếu với lợi

nhuận tương đối cao so với thị trường và giúp nhà đầu tư thêm một công cụ để phân tích

và sàng lọc hiệu quả 696 mã cổ phiếu trên cả hai sàn chứng khoán HNX và HOSE. Kết

quả của mô hình là người viết đã chọn được hai mã cổ phiếu HBC và CTD trong danh

mục đầu tư, và CTD đã đạt được kỳ vọng của người viết, nhưng còn cổ phiếu HBC (hiện

đang -5%) thì người viết đang mong chờ sự bứt phá khi các quỹ lớn tái cơ cấu danh mục,

và HBC sẽ là một trong những mã được chọn lựa vào đầu tháng 9. Nếu theo như đúng kỳ

vọng HBC sẽ bức phá mức giá 60000 thì đây là kết quả tốt mà người viết mong mỏi sau

gần 6 tháng tập hợp dữ liệu so sánh với gần 700 mã cổ phiếu và hoàn thành bài luận và

thành công trong đầu tư.

Với kết quả kiểm chứng trên, cho thấy mô hình CANSLIM điều chỉnh và những

quan sát của người viết là tương đối hiệu quả trong đầu tư ngắn hạn tại Việt Nam. Phần

nào người viết đã tìm được mô hình CANSLIM điều chỉnh kết hợp với phân tích kỹ thuật

90

và thông tin ứng dụng tại TTCK Việt Nam, phần nào có thể giúp nhà đầu tư cá nhân trong

việc chọn lựa cổ phiếu đầu tư.

Bản thân người viết khi nghiên cứu đã thiết lập “dữ liệu” của các công ty niêm yết

và đúc kết được nhiều kiến thức và bài học thực tiễn trong việc thiết lập danh mục đầu tư

cho chính mình.

Khi lập dữ liệu và nghiên cứu đầu tư, người viết đã trao đổi và làm quen được khá

nhiều các nhà quản lý đầu tư của các quỹ và công ty chứng khoán, các kế toán trưởng các

chuyên gia làm trong nhiều lĩnh vực, qua trao đổi tôi học hỏi khá nhiều các khía cạnh

phân tích và góc nhìn khác nhau khi đánh giá các công ty khác nhau về ngành nghề.

5.3 Kết luận và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Trong tương lai, người viết mong muốn nghiên cứu xây dựng công thức tính toán để

tìm ra các giá trị phù hợp cho các tiêu chí thay cho việc kiểm định giá trị, cụ thể là trong

tiêu chí C, A.

Ngoài ra, trên thực tế, một số cổ phiếu rất tốt trên thị trường như VNM, MSN,

HPG… luôn được rất nhiều nhà đầu tư săn đón nhưng bị loại trong mô hình CANSLIM.

Điều đó cho thấy mô hình vẫn có những hạn chế nhất định cần nghiên cứu sâu hơn.

Cuối cùng, do yếu tố thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn hẹp, người viết chưa

thể bao quát được mô hình điều chỉnh trên thị trường UPCOM. Có thể đây là điều mà

người viết sẽ tiếp tục nghiên cứu bổ sung trong tương lai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anh Việt, Tái cấu trúc thị trường chứng khoán, còn chặng đường dài, Đặc san Báo

Đầu tư, 11/2016, tr.202 – tr.203.

2. Bùi Kim Yến, Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Giao thông vận

tải, 2009.

3. Minh Đức, Warren Buffett chiến lược đầu tư vào thị trường chứng khoán, Nhà

xuất bản trẻ.

4. David Brown – Kassandra Bentley, Chiến lược đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản

lao động – Xã hội.

5. Peter Lynch & John Rothchild, Đánh bại phố Wall, Nhà xuất bản Lao động – Xã

hội.

6. Peter Lynch, Trên đỉnh phố Wall, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

7. O’Neil, William, How to make money in stocks, 2012.

8. O’Neil, William, Làm giàu qua chứng khoán, Nhà xuất bản thống kê, 2006.

9. Philip A. Fisher, Cổ phiếu thường, lợi nhuận phi thường, Nhà xuất bản Lao động –

Xã hội.

10. Bùi Ngọc Anh Thư, Ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô đến giá chứng khoán tại Việt

Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Ngoại thương, TPHCM năm 2014.

11. Huỳnh Thanh Sang, Ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ mô đến tính thanh khoản

của cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, Luận văn Thạc Sỹ, Trường

Đại học Ngoại thương, TPHCM năm 2014.

12. Phan Thanh Vân, Nghiên cứu khả năng giải thích lợi suất cổ phiếu của mô hình đa

nhân tố trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học

Ngoại thương, TPHCM năm 2014.

13. Vũ Thị Bích Ngọc, Quản lý thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Hàn Quốc và bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Ngoại thương,

TPHCM năm 2014.

14. Trần Thị Thùy Trang, Ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để lý giải những bất

thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học

Ngoại thương, TPHCM năm 2014.

15. Maxi Forex, Fibonacci thoái lui, http://www.maxi-forex.com/hoc-forex/level-

1/fibonacci-thoai-lui/, truy cập ngày 21.8.2017.

16. Scott, Maria Crawford (1996), CANSLIM: A Growth Approach Using Technical

and Fundamental Data, https://www.aaii.com/journal/article/can-slim-a-growth-

approach-using-technical-and-fundamental-data, truy cập ngày 28.8.2017.

17. Phân tích kỹ thuật với đường trung bình di động Moving Avarage – MA – SMA –

EMA, Kinh doanh Forex, http://www.kinhdoanhforex.net/phan-tich-ky-thuat-voi-

duong-trung-binh-di-dong-moving-avarage-ma/, truy cập ngày 21.8.2017.

18. Stock-Picking Strategies: CAN SLIM, Investopedia,

http://www.investopedia.com/university/stockpicking/stockpicking7.asp, truy cập

ngày 14.6.2016.

19. How does CAN SLIM Investing Work?, Business Insider,

http://www.businessinsider.com/how-does-can-slim-investing-work-2011-5, truy

cập ngày 14.6.2016.

20. CAN SLIM Investing System & History, Investor’s Business daily,

http://education.investors.com/courselandingpage.aspx?id=735749, truy cập ngày

14.6.2016.

21. CAN SLIM Stock Trading Investment Strategy – How to Pick High-Growth Stocks ,

Money Crashers, http://www.moneycrashers.com/canslim-stock-trading-

investment-strategy/, truy cập ngày 14.6.2016.

22. Hướng dẫn cách đầu tư chứng khoán cho người mới bắt đầu, Đầu tư cổ phiếu,

https://dautucophieu.net/huong-dan-cach-dau-tu-chung-khoan-huong-dan-cach-

choi-chung-khoan-cho-nguoi-moi-bat-dau/, truy cập 03.3.2017.

23. Tập trung cải thiện môi trường kinh danh thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp

chí Tài Chính, http://tapchitaichinh.vn/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-dau-tu-

kinh-doanh/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-15-nam-hien-thuc-hoa-mot-tam-

nhin-dot-pha-67589.html, truy cập 07.6.2017.

24. Forbes chọn 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, The PanGroup,

http://thepangroup.vn/forbes-chon-50-cong-ty-niem-yet-tot-nhat-viet-nam-

vi7766.htm#.WTlFzGiGPIU, truy cập 08.6.2017.

25. ROE là gì?, Dân Kinh tế, http://www.dankinhte.vn/roe-la-gi/, truy cập ngày

14.6.2017.

26. ROE: đơn giản nhưng cơ bản, Nhịp cầu đầu tư, http://baodatviet.vn/kinh-te/tai-

chinh/roe-don-gian-nhung-co-ban-3039497/, truy cập ngày 25.8.2017.

27. Chứng khoán Tân Việt, http://finance.tvsi.com.vn, truy cập ngày 05.7.2017.

28. Vietstock, http://finance.vietstock.vn/, truy cập ngày 14.7.2017.

29. AAA: Nâng kế hoạch lãi ròng năm 2017 lên 220 tỷ đồng, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/06/aaa-nang-ke-hoach-lai-rong-nam-2017-len-220-ty-

dong-737-540904.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

30. AAA: Sản lượng tháng 5 gần 8.7 nghìn tấn, tăng 10% so với tháng 4, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/06/aaa-san-luong-thang-5-gan-87-nghin-tan-tang-10-so-

voi-thang-4-737-540285.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

31. Chủ tịch rút vốn, An Phát Holdings muốn gom tiếp hơn 7.4 triệu cp AAA,

Vietstock, http://vietstock.vn/2017/06/chu-tich-rut-von-an-phat-holdings-muon-

gom-tiep-hon-74-trieu-cp-aaa-739-539547.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

32. CTD: Thông báo trùng thầu dự án mới tổng giá trị trên 5,000 tỷ đồng, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/04/ctd-thong-bao-trung-thau-du-an-moi-tong-gia-tri-tren-

5000-ty-dong-737-533731.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

33. Coteccons: Kế hoạch lãi ròng 1,750 tỷ, cổ tức 2017 giảm còn 30%, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/06/coteccons-ke-hoach-lai-rong-1750-ty-co-tuc-2017-

giam-con-30-737-542194.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

34. CTD: Coteccons sắp chi 385 tỷ đồng trả cổ tức năm 2016, tỷ lệ 50%,

https://www.bsc.com.vn/News/2017/8/19/577579.aspx, truy cập ngày 19/8/2017.

35. Cuộc đua song mã CT và H C: Những gói thầu khủng, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/04/cuoc-dua-song-ma-ctd-va-hbc-nhung-goi-thau-khung-

737-526688.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

36. ĐHĐCĐ Coteccons: Làm “ăn xổi ở thì” sẽ phải trả giá!, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/06/dhdcd-coteccons-lam-an-xoi-o-thi-se-phai-tra-gia-737-

543546.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

37. XG: Lãi ròng quý 2 hơn 51 tỷ đồng, giảm 57% so cùng kỳ, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/07/dxg-lai-rong-quy-2-hon-51-ty-dong-giam-57-so-cung-

ky-737-549075.htm, truy cập ngày 30.7.2017.

38. DXG: Chủ tịch Lương Trí Thìn gom thêm 5 triệu cp, Vietstock,

http://vietstock.vn/2017/05/dxg-chu-tich-luong-tri-thin-gom-them-5-trieu-cp-739-

539297.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

39. TL: Năm 2017 phấn đấu lãi 250 tỷ đồng sau thuế, Chứng khoán Bảo Việt,

http://www.bvsc.com.vn/News/2017424/512492/dtl-nam-2017-phan-dau-lai-250-

ty-dong-sau-thue.aspx, truycập ngày 23.8.2017

40. LBM - HOSE : Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng,

Chứng khoán Bảo Việt,

http://www.bvsc.com.vn/Snapshot.aspx?Symbol=LBM&SymbolList=LBM, truy

cập ngày 23.8.2017.

41. Tập đoàn Đất Xanh vào Top 10 Nhà phát triển bất động sản hàng đầu Việt Nam,

Vietstock, http://vietstock.vn/2017/05/tap-doan-dat-xanh-vao-top-10-nha-phat-

trien-bat-dong-san-hang-dau-viet-nam-737-538982.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

42. THG: “Nh mà có v ”, Vietstock, http://vietstock.vn/2016/11/thg-nho-ma-

co8230-vo-737-505797.htm, truy cập ngày 20.7.2017.

43. Kinh tế vĩ mô, http://finance.vietstock.vn/du-lieu-vi-mo, Vieetstock, truy cập ngày

25.8.2017

44. Nhạt nhòa bức tranh thị trường chứng khoán 2015, Báo đấu thầu,

http://baodauthau.vn/tai-chinh/nhat-nhoa-buc-tranh-thi-truong-chung-khoan-2015-

15913.html, truy cập ngày 24.8.2017.

45. 17 năm thị trường chứng khoán, những con số và kỷ niệm, Đầu tư chứng khoán,

http://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/17-nam-thi-truong-chung-khoan-

nhung-con-so-va-ky-niem-194981.html, truy cập ngày 24.8.2017.

46. 2017- Năm bùng nổ của cổ phiếu Bất động sản và xây dựng-- Sóng lớn, F319,

http://f319.com/threads/2017-nam-bung-no-cua-co-phieu-bat-dong-san-va-xay-

dung-song-lonnnnnnnnn.912007/, truy cập ngày 25.8.2017.

47. Triển khai chỉ số chứng khoán VNX Allshare, Thanh niên,

http://thanhnien.vn/kinh-doanh/trien-khai-chi-so-chung-khoan-vnx-allshare-

758056.html, truy cập ngày 25.8.2017.

48. Chứng khoán, NDH, http://ndh.vn/chung-khoan-c146.htm, truy cập 03.3.2017.

49. Thị trường chứng khoán Việt Nam 15 năm hiện thực hóa một tầm nhìn đột phá, Tài

chính, http://tapchitaichinh.vn/Tap-trung-cai-thien-moi-truong-dau-tu-kinh-

doanh/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-15-nam-hien-thuc-hoa-mot-tam-nhin-dot-

pha-67589.html, truy cập ngày 07.6.2017

50. Tra cứu giá ngày 30.12.2016 của các cổ phiếu, Stockbiz,

https://www.stockbiz.vn/Stocks/VNE/HistoricalQuotes.aspx, truy cập ngày

08.6.2017

51. Danh mục cổ phiếu tăng trưởng 20.11.2016, IRS,

http://www.irs.com.vn/sites/default/files/CP%20t%C4%83ng%20tr%C6%B0%E1

%BB%9Fng%20Q4.2016_0.pdf, truy cập ngày 08.6.2017

52. Cơ cấu sở hữu , Stox.vn, http://stoxvn.stox.vn/cong-cu/AAA/co-cau-so-huu.html,

truy cập ngày 23.8.2017.

53. Danh sách các mã cổ phiếu đang niêm yết, Đầu tư cổ phiếu,

https://dautucophieu.net/danh-sach-cac-ma-co-phieu-dang-niem-yet/, truy cập ngày

07.6.2017.

54. Danh mục cổ phiếu tăng trưởng, IRS,

http://www.irs.com.vn/sites/default/files/CP%20t%C4%83ng%20tr%C6%B0%E1

%BB%9Fng%20Q4.2016_0.pdf, truy cập ngày 05.7.2017.

55. Danh sách nhóm ngành, Cổ phiếu 68, http://www.cophieu68.vn/categorylist.php,

truy cập ngày 23.8.2017.

56. Cẩm nang tín dụng Vietcombank, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 2004,

http://bankers.vn/threads/cam-nang-tin-dung-vietcombank.21/, truy cập ngày

05.7.2017.

57. Bản tin tài chính tháng 12/2016, FPTS,

http://fpts.com.vn/FileStore2/File/2017/01/12/FPTS_Ban%20tin%20T12.2016.pdf,

truycập 22.8.2017, truy cập ngày 20.7.2017.

58. Market Outlook, VPBS, 2017, tr.38.

59. Markets and Notes, Sacombank, 2016.

i

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

NGUYÊN TẮC KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRONG MÔ HÌNH CANSLIM

Lý do kiểm định

Khi tiến hành nghiên cứu mô hình CANSLIM, ở một vài tiêu chí của mô hình sẽ có

những giá trị định lượng được đưa ra. Tùy vào những giá trị đó được đưa ra trên cơ sở

tính toán như thế nào thì người viết sẽ có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp với tình

hình thị trường Việt Nam. Tuy nhiên với những giá trị định lượng mà không có thông tin

về cơ sở tính toán, người viết sẽ tiến hành việc kiểm định giá trị tại thị trường Việt Nam.

Nguyên tắc kiểm định này dùng để kiểm định giá trị tăng trưởng EPS (tiêu chí C trong mô

hình CANSLIM) và tăng trưởng lợi nhuận (tiêu chí A của mô hình CANSLIM).

Nguyên tắc kiểm định

a. Với giá trị định lƣợng có quy tắc, cơ sở tính toán: Nếu giá trị trong mô hình

gốc có được cơ sở lý luận, công thức tính toán thì sử dụng lý luận và cơ sở tính toán ấy để

tìm giá trị tại thị trường Việt Nam. Công thức tính toán có hiệu chỉnh các hệ số sao cho

phù hợp. Có thể thay đổi cơ sở tính toán nếu cần thiết.

b. Với giá trị định lƣợng không có quy tắc, cơ sở tính toán: Sử dụng các bước

kiểm định như sau:

1. Sử dụng giá trị của cơ sở lý thuyết gốc để kiểm định.

2. Nếu giá trị được kiểm định thỏa mãn thì chấp nhận giá trị đưa ra và đem vào sử

dụng. Nếu không thỏa mãn thì tự đưa ra mức chỉ tiêu mới hoặc tự thiết lập công thức và

cơ sở lý thuyết sao cho phù hợp nhất để tìm ra giá trị.

Điều kiện thỏa mãn của giá trị

Xuyên suốt quá trình nghiên cứu, kiểm định các giá trị định lượng, khi xem xét một

giá trị mang tính định lượng, người viết sẽ đem giá trị đó mang đi kiểm định với thị

ii

trường. Giá trị sẽ được chấp nhận nếu có 20%-50% số công ty trên thị trường đáp ứng.

Nếu giá trị không nằm trong khoảng 20%-50% thì người viết sẽ tự đưa ra một mức giá trị

nằm trong khoảng 30%-40% so với thị trường.

NGUYÊN TẮC LOẠI BỎ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH

Lý do và nguyên tác loại bỏ

Trong vấn đề kiểm định về tăng trưởng EPS, Lợi nhuận, một số công ty có EPS

hoặc lợi nhuận bị âm ở kì trước dẫn đến trường hợp một số công ty tuy ở các kì sau vẫn bị

lỗ nhưng vẫn được tính là tăng trưởng. Rõ ràng là khi công ty từ lỗ nhiều sang lỗ ít thì vẫn

được coi là “tăng trưởng” nhưng việc đầu tư vào một công ty vẫn đang bị lỗ thì sẽ rất rủi

ro. Vì thế trong nguyên tắc loại bỏ này, khi tìm được những công ty có mức tăng trưởng

lợi nhuận, EPS đạt “chỉ tiêu” nhưng có lợi nhuận âm hoặc EPS âm trong dữ liệu kiểm

định thì sẽ bị loại bỏ.

TƢƠNG QUAN GIỮA TĂNG TRƢỞNG EPS VÀ GIÁ CỔ PHIẾU Qua hình dưới đây, sau khi bản báo cáo tài chính được công bố, giá cổ phiếu đột

ngột tăng vọt rất mạnh. Ta có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của việc tăng trưởng EPS đến sự

tăng trưởng của giá cổ phiếu. Và từ đó, có thể thấy tiêu chí C trong mô hình CANSLIM là

hoàn toàn phù hợp khi áp dụng tại thị trường Việt Nam.

iii

PHỤ LỤC 2: QUAN ĐIỂM VỀ “DÍNH BẪY” CỦA O’NEIL

1. Nhầm lẫn giữa doanh thu và lợi nhuận trong bản báo cáo tài chính: một số nhà

quản trị tài chính thường cố gắng đưa ra những con số đẹp nhất để làm hài lòng các cổ

đông của họ.

Giả sử một công ty ở quý 1 có doanh thu 10 triệu USD và lợi nhuận là 2.5 triệu

USD, sang quý 2 doanh thu tăng lên 13 triệu USD nhưng vì chi phí nguyên vật liệu phát

sinh đột biến cũng như những vấn đề trong khâu hoạt động kinh doanh, công ty chỉ kiếm

được 1 triệu USD. Liệu những cổ đông của họ có biết điều đó? Hoàn toàn không! Thay

vào đó họ sẽ được thông báo đại loại như sau: Doanh thu của công ty tăng 30% so với

quý1. Đơn giản chỉ có thế. Rất nhiều nhà đầu tư thường hay mắc phải lỗi này. Họ cần

phải biết lợi nhuận của công ty – số tiền mà công ty kiếm được chứ không phải là doanh

thu. Một số nhà đâu tư đôi khi chỉ nhìn vào con số doanh thu cao chót vót nhưng họ nên

nhớ rằng dù doanh thu có khủng cỡ nào nhưng công ty bị lỗ thì vẫn là sự thất bại.

2. Lợi nhuận thu được tăng bất thường: đôi khi nhìn vào lợi nhuận cũng chưa đủ,

nhà đầu tư cần phải xem lại lợi nhuận đó xuất phát từ đâu. Điển hình nhất là trong 1 quý

nào đó, công ty đem bán một số tài sản, đất đai hay máy móc thiết bị, lợi nhuận trên bảng

báo cáo sẽ gia tăng. Đó là những khoản lợi nhuận không định kì và cần phải trừ bớt đi để

tìm được lợi nhuận thực trong hoạt động sản xuất.

3. Các “khoản mục lạ”: một số công ty kinh doanh những ngành nghề, đặc biệt

khác nhau thường có nhữn\g khoản mục lạ, khiến các nhà đầu tư nếu không rành về

ngành nghề đó sẽ rất dễ bị lừa, đây là một trong những cái bẫy nguy hiểm nhất trong báo

cáo tài chính. Mỗi ngành nghề đặc thù sẽ có những “khoản mục lạ” khác nhau. Nhà đầu

tư cần tìm hiểu kỹ ngành nghề hoạt động của công ty để hiểu rõ các bản báo cáo này.

Tiếp theo là phụ lục dữ liệu thị trường do người viết đã sử dụng và xử lý trong bài

luận văn này.

iv

PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU C, A

(Đơn vị tính: 1000 đồng)

C

A

EPS

Earning

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

1 ATA HOSE 0.000 6.801 #DIV/0! 0.000 0.423 #DIV/0! #DIV/0! 0% Loại - - #DIV/0! #DIV/0! -

2 E1VFVN30 HOSE 0.000 0.000 #DIV/0! 0.000 0.000 #DIV/0! #DIV/0! _ Loại - - #DIV/0! #DIV/0! -

3 2.348 AAA HOSE 0.3754 525% 0.7706 255% Chọn 19.05% Chọn 47,780,875 40,548,814 142,925,018 44.08% Chọn 2.736

4 0.287 AAM HOSE 0.201 43% 0.263 0.01% Loại 8,881 1,570 -43.88% 0.237 (-10%) Loại Loại 2,564

5 ABT HOSE 6.129 4.139 (-32%) 5.832 11% Loại 77,505 47,671 -14.96% 4.139 (-29%) Loại Loại 68,885

6 ACC HOSE 3.582 4.875 36% 3.766 21% Chọn 37,959 41,909 3.35% 4.461 18% Loại Loại 37,749

7 ACL HOSE 1.461 1.115 (-24%) #VALUE! 1.025 #VALUE! #VALUE! 6% Loại 12,312 23,503 24.05% Loại 29,133

8 ADS HOSE #VALUE! 1.363 #VALUE! #VALUE! 2.200 #VALUE! #VALUE! 14% Loại 19,644 35,545 21.86% Loại 11,681

9 AGF HOSE 30.498 0.364 (-99%) #VALUE! 0.375 #VALUE! #VALUE! 0% Loại 72,125 4,250 -61.09% Loại -446

10 AGM HOSE 0.152 2.427 1497% 2.607 0.322 (-88%) 1.15% Loại 5,186,310 47,357,757 6,419,760 7.37% Loại Loại

11 AGR HOSE 0.004 -1.441 #VALUE! -0.744 -0.732 2% -25% Loại 47,775 -186,706 -405,398 -303.97% Loại Loại

12 AMD HOSE 0.560 0.834 49% 0.812 0.796 6% Loại 17,423 24,225 42,518 34.63% Chọn Loại (-2%)

13 ANV HOSE 0.692 -0.129 (-119%) 0.068 5.21% Loại 61,359,577 1,523,862 13,659,998 -39.39% Chọn 341% 0.3 Loại

14 Chọn 50% 3.41 3.04% Loại 24,998,943 27,296,733 40,967,346 17.90% Loại APC HOSE 2.235 2.991 34% 2.279

15 0.008 (-100%) Loại 21.52% Chọn 7,912,879 24,266,359 5,213,029 -12.99% Loại APG HOSE 0.433 1.898 338% 1.794

16 81% 0.394 ASM HOSE 0.5254 0.95 0.967 145% Chọn -0.08% Loại 89,154,359 85,851,265 189,280,931 28.53% Chọn

v

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

4% Loại 1,873 ASP HOSE 0.153 0.075 (-51%) 0.290 0.516 78% Chọn -10,167 18,830 115.83% Chọn 17

0% Loại 4,549 ATG HOSE 0.000 0.308 #DIV/0! 0.000 0.316 #DIV/0! #DIV/0! 5,410 363 -56.95% Loại 18

BBC HOSE 3.882 6.061 56% 5.237 11.11% Loại 57,792,820 85,815,325 81,510,477 12.14% 2% Loại 5.325 Loại 19

BCE HOSE 0.519 0.902 74% 0.847 2.28% Loại 21,422,739 25,202,159 15,443,471 -10.33% (-50%) Loại 0.423 Loại 20

BCG HOSE 0.770 0.253 (-67%) 1.130 5% Loại 18,952 39,806 19,307 0.62% (-93%) Loại 0.079 Loại 21

BCI HOSE 2.708 1.042 (-62%) 3.378 1.54% Loại 97,454,277 292,903,370 30,727,535 -31.94% (-89%) Loại 0.362 Loại 22

BFC HOSE 1.941 5.404 178% 3.231 53% Chọn 31% Chọn 229,228 228,965 277,123 6.53% 4.945 Loại 23

BGM HOSE 0.09 0.062 (-31%) 0.127 0.10% Loại 645,493 6,617,035 459,428 -10.72% (-54%) Loại 0.058 Loại 24

13% Loại BHS HOSE 1.790 2.051 15% 2.528 37,364 98,952 247,928 87.91% Chọn (-7%) Loại 2.349 25

7% Loại HOSE 1.120 1.352 21% 0.720 50% Chọn 100,149 113,396 127,041 8.25% BIC 1.082 Loại 26

BID HOSE 2.114 1.878 (-11%) 2.164 15% Loại 4,947,887 6,298,081 6,137,551 7.45% (-17%) Loại 1.796 Loại 27

5% Loại BMC HOSE 0.958 0.838 (-13%) 0.974 21,064 12,074 9,236 -24.03% (-22%) Loại 0.764 Loại 28

8% Loại BMI HOSE 1.842 597% Chọn 116,060 126,274 182,414 16.27% 2.149 17% 0.384 2.677 Loại 29

BMP HOSE 10.896 10.997 13.691 Loại 29.10% Chọn 376,811,605 518,900,522 627,404,483 18.52% 14.31 31% 24% Loại 30

BRC HOSE 1.212 Chọn 11.43% Loại 16,522,877 14,294,973 21,692,134 9.50% 1.275 5% 1.173 58% 1.849 Loại 31

BSI HOSE 1.284 0.948 (-26%) 1.173 5% Loại 75,380 101,491 115,042 15.13% 8% Loại 1.272 Loại 32

BTP HOSE 3.915 2.384 (-39%) 4.718 11% Loại 133,513 95,979 119,840 -3.54% (-63%) Loại 1.741 Loại 33

BTT HOSE 4.218 2.961 (-30%) 3.572 11.14% Loại 38,697,211 38,278,513 31,137,806 -6.99% (-19%) Loại 2.904 Loại 34

BVH HOSE 1.851 1.890 562% Chọn 9% Loại 1,258,557 1,128,007 1,123,333 -3.72% 2% 0.299 1.979 Loại 35

C32 HOSE 7.262 9.89 24.77% Chọn 71,804,076 101,287,113 93,326,589 9.13% 36% 8.668 0% Loại 8.677 Loại 36

C47 HOSE 3.318 2.458 (-26%) 3.127 3.03% Loại 30,881,835 26,852,880 3,136,397 -53.34% (-73%) Loại 0.844 Loại 37

CAV HOSE 2.814 4.188 49% 2.9365 42% Chọn 30.33% Chọn 129,817,834 170,576,026 239,371,805 22.63% 4.161 Loại 38

vi

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

CCI HOSE 1.3263 4% 1.3045 Loại 10.83% Loại 15,070,380 22,878,993 26,505,758 20.71% Loại 1.382 1.506 15% 39

CCL HOSE 0.061 218% 0.0876 Chọn 1.21% Loại 2,192,979 2,075,401 4,536,394 27.42% Chọn 0.194 0.174 99% 40

CDC HOSE 0.716 76% 1.14 7.82% Loại 7,944,872 17,143,463 16,173,696 26.74% Chọn 1.262 1.04 (-9%) Loại 41

CDO HOSE 1.4531 0.9973 (-31%) 1.5623 6.13% Loại 5,895,654 37,332,048 28,184,596 68.46% Chọn 0.895 (-43%) Loại 42

CHP HOSE 2.895 1.62 (-44%) 2.606 24.43% Chọn 213,069,689 328,301,148 257,774,804 6.55% 2.046 (-21%) Loại Loại 43

HOSE -4.592 0.1621 104% -1.726 112% Chọn 1.29% Loại -61,894,602 -38,383,376 1,468,148 -128.73% CIG 0.212 Loại 44

HOSE 3.0355 2.5517 (-16%) 2.2829 Chọn 18.76% Chọn 544,284,670 791,610,772 1,013,992,315 23.05% CII 3.113 36% Loại 45

8.098 29% CLC HOSE 6.298 Loại 31.75% Chọn 71,526,921 101,650,141 111,553,332 15.97% 8.513 10% 7.757 Loại 46

0.614 19% CLG HOSE 0.514 335% Chọn 5.68% Loại 12,764,089 669,049 13,923,593 2.94% 0.544 0.125 Loại 47

2.602 21% CLL HOSE 2.157 13.72% Loại 76,448,159 78,273,961 81,327,404 2.08% 2.391 4% Loại 2.304 Loại 48

1.867 26% CLW HOSE 1.482 6.83% Loại 30,584,527 27,606,913 14,181,562 -22.60% 1.101 (-48%) Loại 2.137 Loại 49

1.765 3% CMG HOSE 1.713 Chọn 13% Loại 109,036 107,516 122,674 4.01% 2.213 33% 1.664 Loại 50

0.993 (-5%) CMT HOSE 1.047 8.04% Loại 7,805,192 8,010,592 7,389,468 -1.81% 1.184 0% Loại 1.183 Loại 51

CMV HOSE 2.337 2.072 (-11%) 2.482 15.52% Loại 25,522,041 31,440,132 27,004,218 1.90% 2.213 (-11%) Loại Loại 52

CMX HOSE 2.363 0.878 (-63%) 1.97 -3.832 (-295%) -99.79% Loại 7,266,745 24,659,780 -42,439,112 -280.08% Loại Loại 53

CNG HOSE 4.075 4.257 4% 25.59% Chọn 112,489,278 120,288,607 120,288,607 2.26% 4.156 (-5%) Loại 4.389 Loại 54

COM HOSE 6.814 6.923 2% 27.09% Chọn 25,530,734 42,018,007 109,726,210 62.59% Chọn 7.979 10% Loại 7.272 55

CSM HOSE 2.8643 2.479 (-13%) 2.7979 2.52 (-10%) 16.60% Loại 330,964,284 289,926,505 260,895,136 -7.62% Loại Loại 56

CSV HOSE 3.265 3.584 10% 3.755 24% 25.61% Chọn 158,271,632 150,256,658 174,474,112 3.30% Loại 3.023 Loại 57

CTD HOSE 6.5781 15.766 140% 18.472 113% Chọn 29.16% Chọn 357,465,707 732,802,653 1,422,143,919 58.45% Chọn 8.652 58

CTG HOSE 1.584 1.727 9% 1.828 19% Loại 11.79% Loại 5,712,112,000 5,697,921,000 6,805,438,000 6.01% Loại 1.53 59

CTI HOSE 2.332 2.502 7% 2.686 61% Chọn 13% Loại 16,243 67,982 107,692 87.86% Chọn 1.671 60

vii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

CYC HOSE -1.893 -1.562 111% Chọn 2.64% Loại 9,611,642 -13,443,630 -8,922,292 -197.55% 17% -3.48 0.397 Loại 61

D2D HOSE 4.817 5.536 16.55% Loại 56,586,670 54,037,842 70,314,972 7.51% 10% Loại 15% 4.937 5.418 Loại 62

DAG HOSE 2.619 1.278 (-51%) 1.861 11% 29,565 40,394 52,969 21.45% (-27%) Loại Loại 1.357 Loại 63

Loại DAH HOSE #VALUE! 0.409 #VALUE! #VALUE! 0.734 #VALUE! #VALUE! 8% 1,954 5,991 29,677 147.65% Chọn 64

Chọn 6.06% Loại 11,136,867 21,360,816 24,316,732 29.73% Chọn DAT HOSE 0.292 0.561 92% 0.478 0.677 42% 65

Chọn 13.13% Loại 31,700,122 60,620,141 90,148,740 41.68% Chọn DCL HOSE 0.793 1.337 69% 1.075 1.6 49% 66

13.34% Loại 820,886,988 712,460,180 624,339,822 -8.72% DCM HOSE 0.873 1.264 45% 1.42 1.171 (-18%) Loại Loại 67

DGW HOSE 3.9732 1.876 (-53%) 2.6199 8.92% Loại 127,939,899 103,570,937 66,727,109 -19.51% 1.696 (-35%) Loại Loại 68

15.02% Loại 15,167,742 44,957,092 49,486,475 48.32% Chọn DHA HOSE 2.558 2.722 6% 2.946 3.269 11% Loại 69

15.80% Loại 43,105,689 79,778,188 85,725,964 25.76% Chọn DHC HOSE 2.3098 3.461 50% 3.012 3.351 11% Loại 70

26.45% Chọn 553,772,079 592,685,215 712,950,049 8.79% Loại DHG HOSE 6.201 7.291 18% 6.774 8.147 20% Loại 71

45% 0.3103 0.507 63% DHM HOSE 0.3009 0.4374 Chọn 4.53% Loại 3,127,768 5,244,393 12,748,409 59.74% Chọn 72

DIC 0.599 19% HOSE 0.5566 0.252 (-55%) 0.504 Loại 4.02% Loại 12,414,858 19,394,380 17,970,191 13.12% Loại 73

DIG 0.356 HOSE 0.2109 0.088 (-58%) 0.0472 654% Chọn 2.14% Loại 47,605,524 13,810,019 65,637,175 11.30% Loại 74

0.286 (-28%) Loại DLG HOSE 0.2485 0.4338 75% 0.3999 2.50% Loại 54,267,487 81,061,377 71,570,884 9.66% Loại 75

4.892 4.857 18% Loại DMC HOSE 3.9647 23% 4.1085 21.02% Chọn 132,321,805 141,559,279 163,225,260 7.25% Loại 76

3.278 2.836 (-26%) Loại DPM HOSE 3.4372 (-5%) 3.8245 11.02% Loại 1,134,458,396 1,522,461,349 1,164,774,745 0.88% Loại 77

2.204 (-35%) Loại DPR HOSE 4.819 2.105 (-56%) 3.392 5.76% Loại 213,945,743 155,647,990 161,059,378 -9.03% Loại 78

7.078 6.534 2% Loại DQC HOSE 6.3392 12% 6.3983 18.12% Chọn 242,333,298 210,061,957 204,102,511 -5.56% Loại 79

3.435 3.326 (-5%) Loại DRC HOSE 3.2931 4% 3.4924 23.42% Chọn 83,217,540 113,253,719 395,196,759 68.09% Chọn 80

0.472 1.183 309% DRH HOSE 0.3291 43% 0.2889 Chọn 12.29% Loại 11,248,772 14,338,088 68,991,465 83.05% Chọn 81

3.615 (-1%) DRL HOSE 3.742 2.853 (-24%) 3.648 Loại 38.63% Chọn 34,030,248 34,659,981 34,344,188 0.31% Loại 82

viii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

DSN HOSE 5.9975 6.464 8% 5.8338 6.322 8% 39.60% Chọn 68,278,190 70,492,071 76,392,531 3.81% Loại Loại 83

DTA HOSE 0.0142 -0.0164 (-215%) 0.3636 0.2023 (-44%) 0.15% Loại 604,046 76,197 196,405 -31.24% Loại Loại 84

HOSE -0.084 1.847 2299% -0.572 633% Chọn 19.22% Chọn 6,553,486 -63,337,324 159,665,870 189.90% Chọn DTL 3.048 85

DTT HOSE 0.792 0.866 9% 0.752 5.48% Loại 3,254,140 5,624,297 8,140,574 35.75% Chọn Loại 0.928 23% 86

DVP HOSE 7.088 6.841 (-3%) 7.027 31.29% Chọn 227,952,552 281,089,358 286,806,644 7.96% Loại Loại 7.17 2% 87

DXG HOSE 1.4264 2.123 49% 1.3305 Chọn 24.24% Chọn 213,048,021 445,616,816 664,423,311 46.10% Chọn 2.606 96% 88

DXV HOSE 0.43 0.546 27% 0.387 4.09% Loại 5,116,634 3,970,592 5,559,996 2.81% Loại Chọn 0.484 25% 89

EIB HOSE -0.123 -0.246 (-100%) 0.051 2.32% Loại 56,084,000 39,994,000 308,932,000 76.61% Chọn Chọn 0.25 390% 90

ELC HOSE 1.4492 2.41 66% 1.4844 12.56% Loại 61,829,052 73,147,704 93,698,738 14.86% Loại 1.84 24% Loại 91

EMC HOSE 0.266 0.117 (-56%) 0.2618 0.112 (-57%) 1.08% Loại 3,260,702 3,007,211 1,296,401 -26.47% Loại Loại 92

EVE HOSE 2.6002 2.7567 2.02 (-27%) 9.60% Loại 84,481,622 113,543,066 83,823,825 -0.26% 2.875 11% Loại Loại 93

FCM HOSE 0.535 0.527 Chọn 6.82% Loại 26,879,308 23,684,038 40,917,206 15.03% 0.975 82% 0.973 85% Loại 94

FCN HOSE 3.2652 3.1406 (-4%) 2.9643 13.92% Loại 135,212,411 154,612,348 175,681,561 9.12% Loại 3.145 6% Loại 95

FDC HOSE 0.368 0.189 (-49%) 0.687 -0.438 (-164%) -4.19% Loại 15,970,131 56,474,822 -11,806,131 -190.42% Loại Loại 96

FIT HOSE 1.1849 0.5558 (-53%) 1.0975 (-54%) 4.87% Loại 146,031,557 305,714,689 143,684,140 -0.54% Loại 0.501 Loại 97

FLC HOSE 1.0555 38% 1.3337 13.96% Loại 355,852,743 901,873,886 987,203,837 40.51% Chọn 1.456 Loại 1.535 15% 98

FMC HOSE 3.1893 (-4%) 3.1653 22.35% Chọn 62,790,238 97,363,255 73,844,711 5.55% 3.064 Loại 3.425 8% Loại 99

FPT HOSE 3.7458 16% 4.2069 18.41% Chọn 2,079,124,799 2,438,084,765 2,575,690,845 7.40% 4.336 Loại 4.333 3% Loại 100

GAS HOSE 6.476 2.620 (-60%) 4.502 18% Chọn 14,122,676 8,533,695 7,020,153 -20.78% Loại 3.677 (-18%) Loại 101

GDT HOSE 3.6288 5.0374 Chọn 44.03% Chọn 36,363,767 51,630,765 7,172,409,730 482.10% Chọn 39% 4.129 6.412 55% 102

GIL HOSE 5.347 19.21% Chọn 48,058,887 68,514,110 95,339,575 25.65% Chọn 51% 5.259 8.087 Loại 6.232 19% 103

GMC HOSE 4.349 (-5%) 4.3963 22.64% Chọn 56,907,990 65,643,432 60,986,029 2.33% Loại 4.141 Loại 4.142 (-6%) 104

ix

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

(-5%) GMD HOSE 1.7366 22% 2.2373 6.79% Loại 203,951,864 564,932,239 443,734,791 29.58% Chọn 2.111 Loại 2.127 105

(-3%) GSP HOSE 1.785 (-9%) 1.789 1.616 12% Loại 31,739 54,237 46,438 13.53% Loại 1.731 Loại 106

5% GTA HOSE 1.434 (-5%) 1.408 1.367 9.85% Loại 12,998,375 13,891,419 14,542,741 3.81% Loại 1.479 Loại 107

GTN HOSE 0.2456 0.084 (-66%) 0.2223 0.06 (-73%) 0.84% Loại 89,995,970 57,358,017 16,284,370 -43.44% Loại Loại 108

HAG HOSE 1.598 -1.851 (-216%) 0.814 -1.163 (-243%) -6.15% Loại 1,556,016,360 602,360,945 -1,414,665,918 -196.88% Loại Loại 109

(-20%) HAH HOSE 7.139 6.485 (-9%) 7.198 24.44% Chọn 131,580,648 166,955,795 133,831,586 0.57% Loại 5.775 Loại 110

(-47%) HAI HOSE 1.057 0.775 (-27%) 1.010 5% Loại 38,497 73,542 61,313 16.78% Loại 0.534 Loại 111

(-66%) HAP HOSE 1.048 0.414 (-60%) 0.883 2% Loại 27,933 35,195 13,088 -22.33% Loại 0.301 Loại 112

(-41%) HAR HOSE 0.392 0.238 (-39%) 0.328 2% Loại 27,820 12,335 17,751 -13.91% Loại 0.193 Loại 113

122% HAS HOSE -4.684 2.092 145% 0.836 Chọn 7.20% Loại 4,547,189 6,561,756 14,083,586 45.77% Chọn 1.859 114

169% HAX HOSE 1.8121 5.2013 187% 2.0644 Chọn 30.84% Chọn 16,329,871 28,283,820 79,130,213 69.22% Chọn 5.553 115

528% HBC HOSE 1.216 3.744 208% 0.9648 Chọn 39.05% Chọn 68,776,917 82,835,223 571,304,772 102.52% Chọn 6.056 116

HCD HOSE #VALUE! 0.810 #VALUE! #VALUE! 1.065 #VALUE! #VALUE! 12% 249 _ 19,763 329.75% Chọn Loại 117

43% HCM HOSE 1.571 2.344 49% 1.677 13% 376,152 213,310 304,531 -6.80% Loại Loại Chọn 2.395 118

20% HDC HOSE 0.5417 1.1428 111% 1.0817 8.92% Loại 23,483,547 48,609,572 59,417,475 36.26% Chọn Loại 1.296 119

49% HDG HOSE 2.2531 1.196 (-47%) 1.7885 Chọn 15.00% Loại 162,809,403 139,225,640 235,845,637 13.15% 2.671 Loại 120

HHS HOSE 1.7671 0.634 (-64%) 1.7511 (-71%) Loại 4.72% Loại 135,853,281 481,178,462 138,527,990 0.65% 0.511 Loại 121

HID HOSE #VALUE! 0.515 #VALUE! #VALUE! 0.702 #VALUE! #VALUE! 6% Loại 9,849 17,774 31,033 46.60% Chọn 122

HLG HOSE 3.019 4.500 49% 4.647 (-31%) Loại 28% Chọn -42,282 140,058 140,983 -249.40% Loại 3.194 123

HMC HOSE 0.598 0.034 (-94%) -1.591 292% Chọn 21.44% Chọn 22,456,181 -33,441,987 62,656,632 40.78% Chọn 3.053 124

HNG HOSE 1.5166 -1.001 (-166%) 1.1253 -1.244 (-211%) -9.30% Loại 759,075,133 744,008,378 -989,529,364 -209.24% Loại Loại 125

HOT HOSE 1.821 0.864 (-53%) 1.14 1.328 16% 8.70% Loại 18,516,150 9,452,970 10,613,709 -16.93% Loại Loại 126

x

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

127 HPG HOSE 2.6845 4.1273 54% 2.7569 5.2227 89% Chọn 39.11% Chọn 3,250,214,590 3,504,382,488 6,606,202,727 26.67% Chọn

128 HQC HOSE 0.650 1.482 128% 2.697 0% Loại 30,118 641,188 19,619 -13.31% (-89%) Loại Loại 0.285

129 HRC HOSE 1.6056 0.304 (-81%) 1.0096 1.52% Loại 56,162,784 30,504,065 9,320,526 -45.05% (-69%) Loại Loại 0.309

130 HSG HOSE 3.322 7.653 130% 3.638 146% Chọn 44.90% Chọn 410,342,366 652,874,542 1,504,189,523 54.19% Chọn 8.94

131 HT1 HOSE 2.366 3.833 62% 2.369 Chọn 16% Loại 304,929 810,675 809,086 38.44% Chọn 43% 3.381

132 HTI HOSE 2.013 2.662 32% 2.316 19.05% Chọn 36,592,371 57,770,150 62,816,255 19.74% Loại 9% Loại 2.518

133 HTL HOSE 11.8273 6.535 (-45%) 11.278 12.94% Loại 62,459,351 135,337,890 53,197,630 -5.21% Loại (-61%) Loại 4.433

134 HTV HOSE 2.8323 2.513 (-11%) 2.627 1.73 (-34%) 7.17% Loại 26,083,076 34,560,869 22,625,802 -4.63% Loại Loại

135 HOSE 0.805 0.296 (-63%) 0.832 2% Loại 8,253 8,137 -265 -131.78% Loại (-58%) Loại 0.350 HU1

136 HOSE 1.534 2.095 37% 1.351 8.53% Loại 12,646,763 15,722,886 17,356,598 11.13% Loại 13% Loại 1.533 HU3

137 HVG HOSE 0.5803 -0.222 (-138%) 0.7183 -0.358 (-150%) -2.65% Loại 424,924,318 141,569,858 9,701,972 -71.63% Loại Loại

138 HVX HOSE 0.535 0.382 (-29%) 0.395 0.290 (-27%) 4% Loại 7,023 8,125 17,833 36.43% Chọn Loại

139 HOSE 0.049 -1.117 #VALUE! 0.028 -1.672 (-6071%) -13.24% Loại 4,805,307 402,261 -31,835,238 -287.81% Loại Loại ICF

140 HOSE 1.389 0.594 (-57%) 1.221 5% Loại 90,419 100,163 94,477 1.47% Loại (-52%) Loại 0.583 IDI

141 HOSE 0.966 0.492 (-49%) 0.461 5.25% Loại 230,445,144 122,021,139 127,982,252 -17.80% Loại 9% Loại 0.503 IJC

142 IMP HOSE 2.4608 2.2692 (-8%) 2.4523 10.32% Loại 85,778,677 92,909,516 101,159,345 5.65% Loại 9% Loại 2.684

143 HOSE 0.279 0.03 (-89%) 0.203 0.39% Loại 144,771,249 136,474,941 54,376,360 -27.85% Loại (-69%) Loại 0.063 ITA

144 HOSE 0.278 0.166 (-40%) 0.126 198% Chọn 1.90% Loại 7,300,186 7,352,375 28,865,022 58.13% Chọn 0.375 ITC

145 HOSE 3.599 4.631 29% 3.590 (-13%) 23% Chọn 10,495 46,310 65,132 83.77% Chọn Loại 3.127 ITD

146 JVC HOSE 1.871 -0.643 (-134%) 1.102 -0.882 (-180%) 219,556 -1,335,782 -41,487 -157.38% Loại Loại -9% Loại

147 (-87%) Loại 9% Loại 1,343 18,897 27,062 172.12% Chọn 0.148 KAC HOSE 0.305 0.683 124% 1.107

148 (-11%) Loại 6.69% Loại 311,969,135 602,062,455 711,284,997 31.62% Chọn 1.188 KBC HOSE 1.1 1.689 54% 1.339

xi

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

149 KDC HOSE 22.214 4.852 (-78%) 22.661 (-78%) Loại 19% Chọn 536,446 5,269,945 1,175,155 29.87% Chọn 4.957

150 KDH HOSE 0.868 1.54 77% 1.1177 44% Chọn 8.82% Loại 62,811,530 275,504,558 7,519,883 -50.71% 1.615 Loại

151 KHA HOSE 3.506 3.584 2% 6.295 11.52% Loại 68,920,837 80,374,705 44,770,720 -13.39% (-41%) Loại 3.691 Loại

152 KHP HOSE 2.428 3.195 32% 2.782 11% Loại 71,072 90,101 65,356 -2.76% (-42%) Loại 1.617 Loại

153 KMR HOSE 0.0567 0.1745 208% 0.0988 Chọn 1.44% Loại 4,507,315 1,918,218 9,917,004 30.06% Chọn 39% 0.137

154 KPF HOSE 0.211 0.354 68% 0.558 5% Loại 1,606 16,338 9,195 78.90% Chọn 9% Loại 0.606

155 KSA HOSE 0.158 0.098 (-38%) 0.151 1% Loại 27,239 5,767 6,064 -39.39% Loại (-53%) Loại 0.071

156 KSB HOSE 2.5915 3.9055 51% 2.6805 64% Chọn 38.57% Chọn 96,760,037 125,307,922 205,762,444 28.59% Chọn 4.398

157 KSH HOSE 0.125 0.0089 (-93%) 0.243 -0.46 (-289%) -0.14% Loại 11,257,226 6,808,551 -125,936 -122.37% Loại Loại

158 L10 HOSE 3.391 3.346 (-1%) 14% Loại 26,723 31,223 33,023 7.31% 3.416 (-2%) Loại 3.356 Loại

159 LAF HOSE 0.607 2.04 236% 16.95% Loại 11,643,595 24,388,838 24,779,154 28.63% Chọn 1.656 2% Loại 1.683

160 LBM HOSE 3.598 5.524 54% 27% Chọn 10,255 30,059 44,922 63.62% Chọn 3.673 57% Chọn 5.755

161 LCG HOSE 0.208 0.104 (-50%) 0.205 6.70% Loại -11,659,522 15,170,087 71,632,434 -283.15% 334% Chọn 0.889 Loại

162 LCM HOSE 0.085 0.183 115% 0.927 -0.452 (-149%) -4% Loại -47,980 4,308 -8,858 -43.06% Loại Loại

163 LDG HOSE 1.0475 1.4415 38% 1.7441 15.52% Loại 37,528,358 162,492,890 166,273,684 64.24% Chọn 3% Loại 1.794

164 LGC HOSE 2.645 1.946 (-26%) 1.907 11.80% Loại 239,441,116 413,011,830 397,608,485 18.42% (-2%) Loại 1.871 Loại

165 LGL HOSE 1.1612 -0.0471 (-104%) 0.7229 4.30% Loại 36,619,397 12,923,328 6,418,725 -44.04% (-81%) Loại 0.135 Loại

166 LHG HOSE 2.408 3.784 57% 6.2 133% Chọn 23.51% Chọn 25,170,443 69,596,119 161,615,492 85.86% Chọn 2.66

167 LIX HOSE 3.8633 6.287 63% 32.01% Chọn 80,768,746 181,378,088 157,311,359 24.88% 5.598 (-13%) Loại 4.855 Loại

168 LM8 HOSE 5.5021 5.651 3% 20.50% Chọn 48,746,075 53,786,990 52,490,128 2.50% 5.7253 2% Loại 5.828 Loại

169 LSS HOSE 0.825 1.665 102% 237% Chọn 10% Loại 40,445 51,344 98,383 34.49% Chọn 0.628 2.119

170 MBB HOSE 1.4977 1.5562 4% 17% Loại 12.15% Loại 2,475,970,909 2,495,993,000 2,855,299,000 4.87% Loại 1.448 1.7

xii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

171 MCG HOSE 0.297 0.367 24% (-60%) Loại 1.49% Loại 38,377,264 23,031,370 9,101,641 -38.10% Loại 0.435 0.174

172 MCP HOSE 2.186 2.192 0% 11% Loại 2,702 17,754 21,781 100.51% Chọn 1.185 2.295 94% Chọn

173 MDG HOSE -0.106 0.8 855% 4.29% Loại -40,303,992 2,713,723 6,510,313 -154.46% 0.488 0.682 40% Chọn Loại

174 MHC HOSE 1.234 3.5288 186% 2.3521 (-22%) Loại 5.07% Loại 72,397,923 112,422,884 59,636,632 -6.26% 1.829 Loại

175 MSN HOSE 2.6376 3.6708 Chọn 11.77% Loại 2,037,042,000 2,527,250,000 3,772,497,000 22.80% 1.9797 3.738 89% 39% Loại

176 MWG HOSE 6.2938 10.577 Chọn 46.34% Chọn 673,744,217 1,075,771,229 1,578,250,621 32.81% Chọn 7.297 10.739 47% 68%

177 NAF HOSE 0.936 1.357 14% Loại 18,601 45,383 48,790 37.91% Chọn 1.328 1.527 15% 45% Loại

178 NAV HOSE 0.904 -0.387 (-143%) 0.796 -0.96 (-221%) -10.09% Loại 7,689,049 6,367,754 -12,086,063 -216.27% Loại Loại

179 NBB HOSE 0.6725 0.7244 8% 0.6689 1.201 80% Chọn 5.75% Loại 36,106,139 39,387,363 44,730,946 7.40% Loại

180 NCT HOSE 12.467 9.984 (-20%) 12.128 10.322 (-15%) Loại 62% Chọn 273,607 312,701 270,304 -0.40% Loại

181 NKG HOSE 1.8716 7.2255 286% 1.9089 312% Chọn 45.57% Chọn 76,649,288 126,060,765 519,531,995 89.25% Chọn 7.868

182 NLG HOSE 1.317 Chọn 10.85% Loại 103,553,888 208,588,667 381,570,170 54.46% Chọn 1.4504 2.429 67% 57% 2.065

183 NNC HOSE 7.0385 7.4641 11.134 Chọn 45.60% Chọn 104,250,033 123,446,016 184,881,060 21.04% 49% 47% 10.35 Loại

184 9.255 11.48 24% 7% 9.754 NSC HOSE 9.098 16.78% Loại 124,028,430 157,108,450 190,965,267 15.47% Loại Loại

185 4.0077 3.627 (-9%) 3% NT2 HOSE 3.6837 3.81 20.60% Chọn 1,590,963,237 1,141,627,721 1,085,508,354 -11.96% Loại Loại

186 NTL HOSE 0.998 1.267 27% 1.549 1.3 (-16%) 8.51% Loại 37,305,237 94,307,927 75,033,177 26.23% Chọn Loại

187 NVL HOSE #VALUE! 0.022 #VALUE! #VALUE! 0.183 #VALUE! #VALUE! 17% Loại 93,696 415,423 1,665,078 160.96% Chọn

188 NVT HOSE -0.969 -0.477 51% -1.418 0.018 101% Chọn 1.53% Loại 22,298,043 -126,424,911 14,046,191 -14.28% Loại

189 OGC HOSE 5.802 -1.424 (-125%) 4.911 -2.424 (-149%) -54.30% Loại -2,547,914,892 681,187,220 -780,973,754 -32.58% Loại Loại

190 OPC HOSE 2.9992 2.863 (-5%) 2.778 3.086 11% 14.96% Loại 65,659,332 70,316,467 78,666,497 6.21% Loại Loại

191 PAC HOSE 1.9556 2.293 17% 1.947 2.611 34% Chọn 21.72% Chọn 74,524,129 90,476,338 121,341,941 17.64% Loại

192 PAN HOSE 1.8875 2.5048 33% 2.0637 2.517 22% Loại 10.20% Loại 100,274,079 215,280,563 336,400,638 49.70% Chọn

xiii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

PC1 HOSE #VALUE! 0.730 #VALUE! #VALUE! 1.320 #VALUE! #VALUE! 15% Loại 423,391 245,469 304,706 -10.39% Loại 193

29% PDN HOSE 4.001 4.924 23% 4.128 Chọn 18.63% Chọn 47,631,181 50,978,501 65,986,835 11.48% 5.344 Loại 194

53% PDR HOSE 0.557 31% 0.783 Chọn 11.03% Loại 41,642,297 155,725,262 242,174,758 79.83% Chọn 0.73 1.2 195

(-20%) PET HOSE 2.0212 (-6%) 2.0759 8.92% Loại 235,853,431 211,894,834 168,769,818 -10.56% Loại 1.906 1.659 Loại 196

12% PGC HOSE 1.4975 (-2%) 1.4684 14.93% Loại 85,134,199 97,272,848 112,293,923 9.67% Loại 1.475 1.641 Loại 197

(-39%) PGD HOSE 3.406 2.907 (-15%) 3.971 165,494 238,235 219,378 9.85% Loại 16% Loại 2.438 Loại 198

11% Loại 421% Chọn 88,199 93,104 101,971 4.96% 1.507 7% 0.289 PGI HOSE 1.411 1.505 Loại 199

2% Loại 13.61% Loại 266,813,263 2,150,410,941 223,183,639 -5.78% 3.456 57% 2.68 PHR HOSE 2.208 2.742 Loại 200

206% Chọn 4.26% Loại 13,511,339 -7,941,607 223,183,639 154.68% Chọn 0.076 142% -0.51 HOSE -0.182 0.543 PIT 201

HOSE 1.3282 1.8556 40% 1.212 2.0739 71% Chọn 22.45% Chọn 15,307,818 18,612,422 31,852,574 27.67% Chọn PJT 202

156% 2.265 329% -0.32 PNC HOSE -0.99 Chọn 2.00% Loại 2,386,122 3,898,893 1,919,752 -6.99% 0.178 Loại 203

194% 3.619 68% 1.558 PNJ HOSE 2.148 Chọn 36.49% Chọn 255,871,805 152,302,813 450,488,049 20.75% 4.58 Loại 204

0.136 POM HOSE 0.073 0.69 845% 1088% Chọn 18.00% Chọn -28,515,506 27,819,524 301,604,888 -319.51% 1.615 Loại 205

HOSE 3.113 -1.01 (-132%) 1.476 17.01% Chọn 1,054,114,113 565,771,122 554,351,018 -19.28% 16% Loại 1.706 Loại PPC 206

HOSE 1.653 0.260 (-84%) 1.344 -7% Loại 22,917 28,824 -37,275 -217.60% (-71%) Loại 0.394 Loại PPI 207

HOSE 6.4848 10.6768 65% 8.0168 12.093 51% Chọn 40.32% Chọn 121,118,944 183,455,619 278,223,447 31.95% Chọn PTB 208

HOSE 1.068 3.518 229% 0.42 331% Chọn 10.09% Loại 3,327,899 -10,880,617 30,991,356 110.39% Chọn 1.812 PTC 209

HOSE 0.426 0.168 (-61%) 0.662 Loại 2,778 847 1,035 -28.04% 0% (-91%) Loại 0.062 Loại PTL 210

PVD HOSE 6.530 0.467 (-93%) 5.124 Loại 2,419,409 1,664,224 129,403 -62.32% 1% (-94%) Loại 0.330 Loại 211

HOSE 1.130 1.748 55% 1.371 341,140 368,091 415,565 6.80% 11% Loại 5% Loại 1.443 Loại PVT 212

HOSE 1.231 0.707 (-43%) 1.069 29,151 35,572 -14,534 -179.29% -5% Loại (-98%) Loại 0.025 Loại PXI 213

HOSE 1.8858 1.708 (-9%) 1.86 8.97% Loại 123,863,872 109,716,759 88,024,550 -10.76% (-21%) Loại 1.462 Loại PXS 214

xiv

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HOSE -0.44 2.616 695% 1.53 28.28% Chọn -159,666,433 33,681,608 30,920,037 -157.86% 2% Loại 1.559 Loại PXT 215

HOSE 1.183 0.686 (-42%) 1.248 1.47% Loại 64,419,303 77,277,865 13,560,899 -40.51% (-75%) Loại 0.311 Loại QBS 216

QCG HOSE 0.247 0.135 (-45%) 0.085 198% Chọn 1.13% Loại 32,375,688 21,841,495 69,381,372 28.93% Chọn 0.253 217

RAL HOSE 6.026 13.093 117% 8.397 12.892 54% Chọn 27.93% Chọn 65,641,718 93,860,752 147,055,491 30.85% Chọn 218

HOSE 2.1292 2.288 7% 2.13411 1.9087 (-11%) Loại 10.87% Loại 22,788,676 59,950,295 53,068,665 32.55% Chọn RDP 219

HOSE 3.1855 2.462 (-23%) 2.7969 3.636 30% Chọn 18.56% Chọn 1,098,653,506 888,086,814 1,173,659,204 2.23% Loại REE 220

RIC HOSE 1.2156 -0.56 (-146%) 1.43 -0.231 (-116%) Loại -0.14% Loại -153,012,417 102,326,099 -18,551,375 -50.51% Loại 221

ROS HOSE #VALUE! 0.351 #VALUE! #VALUE! 0.787 #VALUE! #VALUE! 10% 1,990 116,182 469,871 518.08% Chọn Loại 222

S4A HOSE 0.600 0.424 (-29%) 0.771 43% Chọn 15% 90,702 22,695 69,466 -8.51% Loại 1.106 Loại 223

SAB HOSE 1.631 288% 2.433 187% Chọn 33.80% Chọn 3,049,093,095 3,600,096,126 4,655,129,813 15.15% 6.978 6.335 Loại 224

SAM HOSE 0.357 (-8%) 0.304 1.01% Loại 73,654,331 54,754,023 24,146,729 -31.05% Loại (-58%) 0.128 0.327 Loại 225

SAV HOSE 0.448 -0.728 (-263%) 0.448 1% Loại -23,915 -25,353 2,800 -148.92% Loại (-42%) 0.262 Loại 226

SBA HOSE 0.566 71% 0.859 14.81% Loại 65,389,603 51,769,769 64,207,112 -0.61% Loại 24% 1.065 0.968 Loại 227

HOSE 1.658 9% 1.798 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 6% Loại 239,007 188,337 293,814 7.12% 1.802 Loại SBT 228

HOSE 2.393 8% 2.387 Loại 13.32% Loại 33,353,706 35,770,744 41,925,544 7.92% 17% 2.798 2.573 Loại SC5 229

HOSE 1.127 302% 2.668 Chọn 12.50% Loại 22,219,084 26,170,573 30,005,862 10.53% 35% 3.607 4.526 Loại SCD 230

HOSE 0.6942 10% 0.7743 5.40% Loại 29,032,212 198,149,080 179,840,560 83.65% Chọn Loại (-1%) 0.764 0.761 SCR 231

HOSE 3.983 (-5%) 3.522 22.15% Chọn 37,252,207 39,689,567 43,181,295 5.05% Loại 9% 3.834 3.789 Loại SFC 232

HOSE 1.9827 1.6755 (-15%) 1.7991 16.64% Loại 100,898,267 86,046,094 91,130,328 -3.34% Loại 6% 1.903 Loại SFG 233

HOSE 3.4782 4.606 32% 3.5668 Chọn 16.88% Loại 55,137,507 45,990,643 55,776,503 0.38% 29% 4.607 Loại SFI 234

SGT HOSE 0.548 0.363 (-34%) 0.514 Chọn 10.50% Loại 28,656,864 22,331,755 69,709,536 34.49% Chọn 83% 0.942 235

SHA HOSE 1.1302 1.9027 68% 1.4116 Chọn 16.70% Loại 10,168,337 28,472,359 42,072,393 60.54% Chọn 48% 2.087 236

xv

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HOSE 2.193 1.496 (-32%) 2.122 12% Loại 35,751 80,275 113,282 46.88% Chọn (-11%) Loại 1.880 SHI 237

HOSE 3.118 1.004 (-68%) 2.559 8% Loại 220,113 164,561 98,056 -23.63% Loại (-59%) Loại 1.046 SHP 238

HOSE 1.75 0.872 (-50%) 2.081 2.01% Loại 14,565,289 133,358,474 30,093,240 27.36% Chọn (-73%) Loại 0.569 SII 239

HOSE 4.186 2.668 (-36%) 3.882 13.93% Loại 183,223,201 178,583,893 143,088,342 -7.91% (-19%) Loại 3.139 Loại SJD 240

HOSE 2.391 1.785 (-25%) 2.236 7.83% Loại 138,483,738 225,870,944 178,065,027 8.74% (-26%) Loại 1.658 Loại SJS 241

SKG HOSE 4.6975 6.279 34% 5.1057 29.76% Chọn 103,236,269 174,979,874 212,912,868 27.29% Chọn 22% Loại 6.213 242

SMA HOSE 0.187 0.029 (-84%) 0.018 Chọn 1.10% Loại 5,033,398 386,177 4,832,297 -1.35% Loại 567% 0.12 243

SMC HOSE -6.585 9.822 249% -6.612 14.223 Chọn 63.80% Chọn 20,464,331 -195,835,589 368,472,585 162.10% Chọn 315% 244

SPM HOSE 2.166 0.573 (-74%) 1.719 1.10% Loại 35,700,341 19,557,213 7,886,341 -39.55% (-67%) Loại 0.565 Loại 245

SRC HOSE 2.5486 2.3286 (-9%) 2.6629 17.93% Chọn 68,762,099 74,442,974 66,272,918 -1.22% (-9%) Loại 2.427 Loại 246

HOSE 2.043 3.583 75% 2.632 49% Chọn 22.33% Chọn 64,772,781 65,339,494 95,579,417 13.85% 3.921 Loại SRF 247

HOSE 4.821 2.672 (-45%) 3.734 10% Loại 86,328 46,302 94 -89.71% (-28%) Loại 2.703 Loại SSC 248

HOSE #VALUE! 2.180 #VALUE! 2.071 12% Loại 744,830 851,906 877,036 5.60% (-21%) Loại 1.632 Loại SSI 249

HOSE 2.8681 2.746 (-4%) 2.5512 13.36% Loại 60,388,534 61,905,684 64,721,159 2.34% 3% Loại 2.639 Loại ST8 250

HOSE 1.445 -0.045 (-103%) 0.827 1.84% Loại 2,206,436,000 1,146,258,130 372,507,000 -44.73% (-67%) Loại 0.269 Loại STB 251

HOSE 0.3722 1.0416 180% 0.2874 273% Chọn 12.22% Loại 28,064,995 25,375,867 111,435,338 58.35% Chọn 1.073 STG 252

HOSE 1.6949 0.923 (-46%) 1.3426 (-65%) Loại 6.72% Loại 106,106,992 71,320,629 28,559,093 -35.43% 0.471 Loại STK 253

HOSE -0.906 -0.682 25% -2.39 Chọn -17.43% Loại 1,160,489 -20,120,964 -5,248,749 -265.38% 73% -0.656 Loại STT 254

SVC HOSE 3.143 3.831 22% 3.462 Chọn 10.89% Loại 87,787,017 163,276,476 173,819,803 25.57% Chọn 40% 4.863 255

HOSE 5.204 5.689 9% 5.408 22.47% Chọn 64,318,812 69,326,169 74,655,796 5.09% 6% Loại 5.743 Loại SVI 256

HOSE 0.330 0.239 (-28%) 0.504 (-82%) 1% Loại 4,483 8,759 849 -42.57% Loại 0.090 Loại SVT 257

HOSE 2.867 4.806 68% 2.519 125% Chọn 21.51% Chọn 43,403,255 45,822,020 102,900,452 33.34% Chọn 5.657 SZL 258

xvi

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

TAC HOSE 5.115 3.858 (-25%) 3.674 16.09% Loại 63,258,680 69,739,970 66,948,929 1.91% 3.527 (-4%) Loại Loại 259

TBC HOSE 2.014 2.175 8% 1.815 13.84% Loại 138,340,532 115,290,858 110,170,485 -7.31% 1.713 (-6%) Loại Loại 260

Loại TCH HOSE #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! 1.012 #VALUE! #VALUE! 9% 167,667 162,237 500,425 43.98% Chọn 261

Loại TCL HOSE 5.143 4.285 (-17%) 4.684 16% 108,165 90,259 94,322 -4.46% 4.588 (-2%) Loại Loại 262

TCM HOSE 3.47 2.264 (-35%) 3.127 15.46% Loại 168,360,893 153,739,075 115,038,337 -11.92% 2.328 (-26%) Loại Loại 263

TCO HOSE 1.328 1.639 23% 1.449 12.53% Loại 22,725,946 27,202,894 27,768,644 6.91% 1.477 2% Loại Loại 264

TCR HOSE 0.2863 1.0608 271% 0.9392 -1.09% Loại 1,897,194 41,274,493 29,620,707 149.94% Chọn 0.762 (-19%) Loại 265

TCT HOSE 4.451 27.78% Chọn 55,571,225 57,725,912 69,152,641 7.56% 21% 4.558 5.396 5.484 20% Loại Loại 266

TDC HOSE 0.361 11.42% Loại 112,717,845 109,034,575 121,017,507 2.40% 277% 1.162 1.362 1.208 4% Loại Loại 267

1.516 TDH HOSE 0.3098 389% 0.6674 123% Chọn 6.86% Loại 47,660,429 45,937,068 108,293,570 31.47% Chọn 1.487 268

19% 3.000 2.426 TDW HOSE 2.031 (-43%) Loại 11% Loại 24,192 25,893 14,629 -15.44% Loại 1.721 269

64% 4.7659 THG HOSE 4.0559 6.6617 50% Chọn 35.94% Chọn 17,012,186 56,011,092 86,498,041 71.96% Chọn 7.162 270

25% 1.46 HOSE 1.378 1.727 14.05% Loại 32,608,851 32,510,058 29,972,501 -2.77% 1.345 (-8%) Loại Loại 271 TIC

HOSE 1.077 -1.674 (-255%) 1.264 2.83% Loại 12,684,104 11,881,955 6,884,792 -18.43% 0.882 (-30%) Loại Loại 272 TIE

HOSE 4.261 3.387 (-21%) 2.566 15% Loại 32,224 71,360 62,555 24.75% 2.374 (-7%) Loại Loại 273 TIP

2.863 HOSE 3.141 (-9%) 3.891 19.35% Chọn 72,301,189 73,026,109 66,544,889 -2.73% 2.913 (-25%) Loại Loại 274 TIX

6.091 HOSE 4.897 24% 4.877 28% Chọn 26.27% Chọn 147,397,758 187,857,986 240,072,899 17.66% 6.257 Loại 275 TLG

1.784 HOSE 0.2933 508% -2.0353 5.49 370% Chọn 37.56% Chọn 74,164,432 -173,059,425 469,371,011 84.97% Chọn 276 TLH

TMP HOSE 3.942 1.484 (-62%) 2.977 19.04% Chọn 242,192,818 212,257,219 147,178,519 -15.30% 2.016 (-32%) Loại Loại 277

TMS HOSE 5.5612 4.9406 (-11%) 4.9652 17.69% Chọn 137,587,557 155,372,371 172,700,651 7.87% 5.524 11% Loại Loại 278

TMT HOSE 5.6728 1.3182 (-77%) 4.9079 4.33% Loại 64,063,707 186,777,298 48,237,384 -9.02% 1.315 (-73%) Loại Loại 279

TNA HOSE 4.8817 11.478 135% 5.4145 11.008 103% Chọn 32.26% Chọn 37,771,183 55,799,459 113,183,451 44.17% Chọn 280

xvii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

TNC HOSE 1.113 0.839 (-25%) 0.57 1.171 105% Chọn 7.73% Loại 17,501,358 12,892,483 22,544,154 8.81% Loại 281

TNT HOSE 0.2647 34% 0.279 0.356 0.06 (-78%) Loại 0.97% Loại 4,813,618 7,183,233 1,596,049 -30.79% Loại 282

TPC HOSE 0.469 92% 0.497 0.902 1 101% Chọn 8.42% Loại 11,733,465 10,579,684 21,261,501 21.91% Loại 283

TRA HOSE 4.7686 28% 5.2094 6.127 Loại 21.25% Chọn 163,364,659 203,667,422 226,206,182 11.46% 17% 6.096 Loại 284

2.245 TRC HOSE 2.312 (-3%) 1.935 Chọn 4.82% Loại 139,492,112 54,788,425 69,597,921 -20.69% 26% 2.444 Loại 285

Loại HOSE 0.888 0.753 (-15%) 0.876 -3% Loại 18,447 7,676 -6,644 -171.15% (-25%) 0.655 Loại TS4 286

Loại HOSE 0.954 0.143 (-85%) 0.736 0.56% Loại 62,289,099 113,132,445 1,736,051 -69.68% (-90%) 0.071 Loại TSC 287

Loại HOSE 2.949 -9.986 (-439%) 2.553 -11.511 (-551%) -981% Loại 70,620 188,885 -1,271,136 -362.07% Loại TTF 288

Loại HOSE 1.93 1.254 (-35%) 1.143 11.29% Loại 44,653,573 30,318,636 36,529,821 -6.47% 20% 1.371 Loại TV1 289

Loại TVS HOSE 2.116 1.139 (-46%) 2.136 11% Loại 79,006 89,203 66,833 -5.42% (-35%) 1.384 Loại 290

Loại TYA HOSE 1.4519 2.567 77% 2.0146 9.44% Loại 45,403,379 62,499,389 43,722,691 -1.25% (-22%) 1.579 Loại 291

UDC HOSE -0.152 -1.017 (-569%) -0.112 245% Chọn 1.23% Loại 3,972,902 7,182,951 6,165,605 15.78% 0.162 Loại 292

UIC HOSE 3.985 4.217 6% 3.584 51% Chọn 28.15% Chọn 27,003,552 28,913,369 4,338,667 -45.64% 5.426 Loại 293

VAF HOSE 2.1916 1.311 (-40%) 1.7308 (-32%) Loại 9.47% Loại 85,210,834 65,182,812 44,431,814 -19.51% 1.173 Loại 294

VCB HOSE 1.3785 1.8756 36% 1.4785 Chọn 14.75% Loại 4,592,323,000 5,313,928,000 6,831,725,000 14.16% 28% 1.897 Loại 295

VCF HOSE 8.918 13.549 52% 11.112 Chọn 19.60% Chọn 401,371,899 295,350,752 380,948,745 -1.73% 30% 14.45 Loại 296

VFG HOSE 7.1571 7.762 8% 7.6155 Loại 18.48% Chọn 101,478,465 139,176,935 146,353,418 12.98% 2% 7.748 Loại 297

VHC HOSE 3.173 5.712 80% 3.49 Chọn 25.29% Chọn 462,913,495 320,832,686 553,262,310 6.12% 72% 6.002 Loại 298

VHG HOSE 0.942 -0.041 (-104%) 0.693 -0.167 (-124%) Loại -2% Loại 91,666 75,089 -32,528 -170.80% Loại 299

HOSE 0.5032 0.7225 44% 0.4398 34% Chọn 5.89% Loại 3,776,045,741 1,501,475,443 3,513,067,893 -2.38% 0.589 Loại VIC 300

HOSE #VALUE! 0.376 #VALUE! 2.340 (-86%) Loại 8,190 9,018 16,277 25.73% Chọn 5% Loại 0.339 VID 301

HOSE 3.497 1.583 (-55%) 0.870 37% Chọn 219,907 53,224 83,273 -27.65% Loại 5% Loại 1.188 VIP 302

xviii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

VIS HOSE -0.389 0.1057 127% -1.054 1.48 240% Chọn 12.57% Loại 22,376,528 -51,897,878 72,850,112 48.21% Chọn 303

VMD HOSE 7.086 1.697 (-76%) 7.086 3.877 (-45%) 9% Loại 30,278 22,819 24,694 -6.57% Loại Loại 304

VNA HOSE 4.120 -1.476 (-136%) 4.693 -4.931 (-205%) -127% Loại 1,585 -39,706 -98,612 -496.25% Loại Loại 305

VNE HOSE 1.2762 0.0118 (-99%) 1.142 (-86%) 3.45% Loại 93,065,414 100,129,618 5,480,334 -61.09% Loại 0.161 Loại 306

VNG HOSE -0.622 210% -0.299 257% Chọn 3.32% Loại 407,981 2,201,331 6,247,143 148.32% Chọn 0.682 0.468 307

VNH HOSE 2.810 0% 2.810 -1.365 (-149%) -22% Loại -43,539 -6,997 -23,857 -18.17% 2.810 Loại Loại 308

VNL HOSE 6.616 2.7 (-59%) 4.063 2.59 (-36%) 12.25% Loại 50,172,825 36,635,532 23,313,784 -22.55% Loại Loại 309

VNM HOSE 5.2407 24% 5.3556 43.16% Chọn 6,068,202,966 7,769,552,752 9,363,829,777 15.56% 6.488 Loại 6.442 20% Loại 310

VNS HOSE 4.881 (-6%) 4.837 18.56% Chọn 3,139,436,863 329,346,102 311,987,808 -53.68% 4.606 Loại 4.582 (-5%) Loại 311

VOS HOSE -1.307 -1.887 (-44%) -2.157 -2.615 (-21%) -44.11% Loại 73,856,699 -296,034,512 -359,180,026 -269.42% Loại Loại 312

VPH HOSE 0.1882 2.2578 1100% 1.7669 9.92% Loại 2,944,000 108,616,180 73,358,907 192.08% Chọn Loại 1.385 (-22%) 313

VPK HOSE 3.514 1.024 (-71%) 3.088 -4.67% Loại 23,485,766 24,705,981 1,637,454 -58.84% Loại 0.209 (-93%) Loại 314

VPS HOSE 1.521 4.700 209% 2.956 22% Chọn 46,042 46,113 77,590 19.00% Loại 2.864 (-3%) Loại 315

VRC HOSE -0.055 0.158 387% 0.004 1950% Chọn 1.34% Loại 903,609 -5,712,217 2,258,955 35.72% Chọn 0.082 316

VSC HOSE 6.8255 5.142 (-25%) 6.0746 16.59% Loại 248,083,626 276,689,447 261,998,330 1.84% Loại 5.516 (-9%) Loại 317

VSH HOSE 2.463 1.166 (-53%) 1.237 11.31% Loại 359,272,476 251,621,663 258,122,047 -10.44% Loại 1.277 3% Loại 318

VSI HOSE 3.058 1.623 (-47%) 2.924 15.61% Loại 14,037,589 29,920,244 30,501,598 29.52% Chọn Loại 2.402 (-18%) 319

VTB HOSE 0.987 0.93 (-6%) 1.173 9.01% Loại 16,767,626 13,380,615 16,483,021 -0.57% Loại 1.454 24% Loại 320

VTO HOSE 0.532 1.228 131% 0.691 6.93% Loại 52,472,367 54,834,317 86,959,589 18.34% Chọn 1.083 57% Loại 321

ACB HNX 1.075 1.308 22% 1.147 9.00% Loại 951,802 1,028,232 1,325,174 11.66% Chọn 1.474 29% Loại 322

ACM HNX 0.501 0.562 12% 0.936 0.02% Loại 11,837 45,748 8,662 -9.89% Loại 0.162 (-83%) Loại 323

7,257 6.56% ADC HNX 3.830 2.297 (-40%) 3.836 0.16% Loại 5,998 6,557 Loại 2.280 (-41%) Loại 324

xix

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

ALT 325 HNX 0.773 1.343 74% 1.041 1.026 (-1%) Loại 0.03% Loại 939 83.44% Chọn 6,011 5,796

ALV 326 HNX 1.051 0.897 (-15%) 0.993 0.950 (-4%) Loại 0.07% Loại 692 56.59% Chọn 2,459 2,657

AMC HNX #VALUE! 4.964 #VALUE! 4.294 0.25% Loại 9,516 12,261 12,645 9.94% Loại 327 4.435 3% Loại

328 AME HNX 0.083 0.130 57% 0.095 0.175 84% Chọn 0.02% Loại _ #VALUE! #VALUE! _ _

329 AMV HNX 0.075 0.217 189% 0.225 0.383 70% Chọn 0.07% Loại -9,204 -144.50% Loại -654 811

API 330 Loại 1,030 Loại 9,861 HNX 2.034 -1.531 (-175%) 1.884 -0.029 (-102%) -0.01% Loại -3,685 -252.94%

APP 331 1.395 22% Loại 7,412 Loại -8.84% 3,856 5,615 HNX 1.141 1.084 (-5%) 1.141 0.11% Loại

APS 332 0.056 (-66%) Loại Loại -46.92% 6,555 2,705 HNX 0.226 0.087 (-62%) 0.164 0.01% Loại 18,091

333 ARM HNX 1.693 3.213 90% 2.735 2.862 5% Loại 6,187 0.20% Loại Loại 6.72% 7,096 7,521

334 ASA HNX 0.123 0.172 40% 0.164 0.134 (-18%) Loại 1,266 0.02% Loại Loại 12.51% 1,387 1,803

ATS 335 3,551 1,955 HNX #VALUE! 0.471 #VALUE! #VALUE! 0.528 #VALUE! #VALUE! 0.05% Loại _ #VALUE! #VALUE!

B82 336 HNX 1.092 0.126 (-88%) 0.239 0.105 (-56%) Loại 3,284 0.00% Loại Loại 621 47 -75.72%

BBS 337 HNX 2.091 2.023 (-3%) 2.089 1.517 (-27%) Loại 8,345 0.08% Loại Loại 8,354 8,659 1.24%

BCC 338 HNX 2.975 2.963 (-0%) 2.922 2.425 (-17%) Loại Loại 0.13% Loại 162,089 260,426 256,672 16.56%

BDB 339 HNX 0.750 0.563 (-25%) 0.758 0.992 31% Chọn 393 0.09% Loại 631 1,118 41.69% Chọn

BED 340 HNX 1.754 2.049 17% 1.615 2.051 27% Chọn 4,299 0.14% Loại Loại 12.69% 4,846 6,152

BHT 341 Loại 9,672 Loại -5,831 HNX 2.773 0.298 (-89%) 2.773 -1.553 (-156%) -1.43% Loại -27,540 -241.74%

342 0.177 (-76%) Loại Loại -40.01% 10,876 7,169 BII HNX 0.926 0.118 (-87%) 0.745 0.01% Loại 33,212

343 BKC HNX 2.966 0.514 (-83%) 2.085 0.397 (-81%) Loại 7,900 0.05% Loại Loại -32.83% 20,694 2,394

BLF 344 HNX 1.265 1.006 (-20%) 1.147 1.699 48% Chọn 1,535 0.04% Loại 2,612 4,996 48.20% Chọn

BPC 345 HNX 2.496 4.408 77% 2.680 4.492 68% Chọn 8,308 0.17% Loại 10,521 16,921 26.76% Chọn

BSC 346 0.522 7,192 HNX 2.647 0.427 (-84%) 0.617 (-15%) Loại 0.05% Loại 1,943 1,645 -38.84% Loại

xx

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HNX 1.685 1.269 (-25%) 1.460 0.11% Loại 1,907 1,613 1,514 -7.40% (-6%) Loại 1.379 Loại BST 347

HNX 2.463 1.002 (-59%) 2.358 0.10% Loại 121,785 142,004 131,684 2.64% (-49%) Loại 1.207 Loại BTS 348

BVS HNX 0.007 1.424 19040% 0.007 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.07% Loại 131,642 116,105 101,714 -8.24% Loại 349

BXH HNX 1.642 2.813 71% 1.801 53% Chọn 0.16% Loại 6,089 8,543 11.95% 5,365 2.754 Loại 350

C92 HNX 1.572 1.169 (-26%) 1.201 0.03% Loại 8,790 2,128 -37.68% (-16%) Loại 6,391 1.005 Loại 351

CAN HNX 1.962 1.659 (-15%) 2.998 0.01% Loại 17,656 687 -66.11% (-91%) Loại 13,722 0.279 Loại 352

0.28% Loại 17,211 19,036 3.42% CAP HNX 6.552 6.679 2% 9.232 (-55%) Loại 31,991 4.199 Loại 353

0.11% Loại 3,072 14,509 67.78% Chọn CCM HNX 2.269 2.223 (-2%) 3.091 (-14%) Loại 3,507 2.664 354

60% Chọn 0.16% Loại 40,750 124,981 127,605 46.30% Chọn CDN HNX 0.395 2.207 459% 1.173 1.881 355

CEO HNX 2.338 1.697 (-27%) 2.363 0.15% Loại 85,090 139,432 156,983 22.65% (-34%) Loại 1.549 Loại 356

CJC HNX 1.938 2.878 49% 2.551 0.10% Loại 3,928 5,118 9.22% 1% Loại 5,099 2.564 Loại 357

CKV HNX 1.203 1.230 2% 1.518 0.05% Loại 3,586 4,259 5.90% (-27%) Loại 4,407 1.101 Loại 358

28,265 7.73% CLH HNX #VALUE! 2.042 #VALUE! #VALUE! 2.826 #VALUE! #VALUE! 0.23% Loại 22,606 25,318 Loại 359

CLM HNX #VALUE! 0.949 #VALUE! #VALUE! 1.189 #VALUE! #VALUE! 0.09% Loại 17,461 12,963 -9.45% 12,151 Loại 360

CMC HNX 0.595 0.148 (-75%) 0.595 0.295 (-50%) 0.01% Loại 1,460 441 -32.90% Loại 145 Loại 361

CMI HNX 1.193 0.904 (-24%) 1.054 -0.881 (-184%) -0.36% Loại 25,439 -47,282 -222.95% Loại 39 Loại 362

CMS HNX 2.439 0.137 (-94%) 1.761 0.01% Loại 16,112 1,886 -51.08% (-92%) Loại 18,926 0.141 Loại 363

HNX 2.436 3.663 50% 2.904 0.14% Loại 11,143 11,780 1.87% (-3%) Loại 11,382 2.810 Loại CPC 364

HNX 1.128 1.169 4% 0.903 85% Chọn 0.13% Loại 10,488 16,014 15.15% 7,912 1.675 Loại CSC 365

HNX 3.989 0.734 (-82%) 6.389 (-95%) 0.02% Loại 7,018 1,553 -39.51% Loại 1,049 0.350 Loại CT6 366

HNX #VALUE! -0.092 #VALUE! 0.153 -1.915 (-1352%) -0.44% Loại -22,365 -23,190 1.21% Loại 1,314 Loại CTA 367

HNX 3.276 2.654 (-19%) 3.151 3.786 20% 0.18% Loại 9,415 10,511 13,250 12.06% Loại Loại CTB 368

xxi

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

CTC HNX 0.563 0.475 (-16%) 0.719 0.473 (-34%) Loại -0.11% Loại 4,325 -9,335 -229.23% Loại 4,734 369

HNX #VALUE! 0.564 #VALUE! #VALUE! 1.280 #VALUE! #VALUE! 0.11% Loại _ 13,333 #VALUE! #VALUE! 6,509 CTP 370

HNX 0.891 0.869 (-2%) 0.965 0.08% Loại 66,450 76,871 83,181 7.77% Loại (-4%) Loại 0.922 CTS 371

HNX 1.175 1.439 22% 1.517 0.09% Loại 5,732 6,042 5,569 -0.96% Loại (-17%) Loại 1.263 CTT 372

CTX HNX 1.737 -0.448 (-126%) 0.702 0.01% Loại 28,635 18,065 6,011 -40.57% Loại 16% Loại 0.811 373

CVN HNX 0.089 -0.001 (-101%) 0.495 #VALUE! #VALUE! #VALUE! -0.01% Loại -2,400 332 -247 -53.14% Loại 374

CVT HNX 4.526 5.576 23% 3.838 0.39% Loại 50,695 62,667 152,042 44.21% Chọn 108% Chọn 7.969 375

HNX 0.833 0.431 (-48%) 0.352 0.04% Loại 1,306 999 978 -9.19% Loại 76% Chọn 0.618 CX8 376

HNX 0.192 0.143 (-26%) 0.198 0.01% Loại 1,366 2,038 1,022 -9.22% Loại (-18%) Loại 0.163 D11 377

DAD HNX 2.810 2.292 (-18%) 2.818 0.19% Loại 11,771 12,876 13,248 4.02% Loại (-32%) Loại 1.910 378

0.15% Loại 4,568 4,514 4,737 1.22% Loại 5% Loại 3.161 HNX 2.964 3.160 7% 3.012 DAE 379

Chọn 0.19% Loại 205,773 252,836 451,219 29.92% Chọn 49% 5.993 HNX 4.682 6.126 31% 4.030 DBC 380

0.15% Loại 11,368 22,203 23,662 27.68% Chọn 5% Loại 3.314 HNX 1.921 3.712 93% 3.165 DBT 381

0.10% Loại -10,111 3,216 -168.26% Loại 305 (-46%) Loại 1.141 HNX 0.469 2.521 438% 2.100 DC2 382

0.08% Loại 4,200 6,826 17.57% Loại 4,630 43% Chọn 1.233 HNX 0.375 1.788 377% 0.864 DC4 383

0.02% Loại 1,867 11,373 82.63% Chọn 8,046 28% Chọn 0.203 HNX 0.182 0.189 4% 0.159 DCS 384

DGC HNX 7.230 5.582 (-23%) 7.248 (-35%) Loại 0.23% Loại 149,127 279,990 241,791 17.48% Loại 4.718 385

40% Chọn 0.21% Loại 192,346 273,272 168,212 -4.37% Loại 3.580 HNX 1.349 4.515 235% 2.558 DGL 386

(-73%) Loại 0.09% Loại 15,491 13,082 -5.48% Loại 45,740 1.378 HNX 2.041 4.703 130% 5.056 DHP 387

60% #VALUE! 8.247 #VALUE! #VALUE! 0.28% Loại 26,298 53,798 26.94% Chọn 36,787 HNX 4.069 6.524 DHT 388

HNX #VALUE! 0.540 #VALUE! 0.459 46% Chọn 0.05% Loại 2,061 3,125 14.88% Loại 2,073 0.669 DID 389

HNX 0.904 1.243 38% 1.033 9% Loại 0.06% Loại 3,016 3,360 3.67% Loại 2,997 1.125 DIH 390

xxii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HNX 1.213 0.799 (-34%) 1.348 0.712 (-47%) 0.06% Loại 3,393 11,581 50.56% Chọn Loại 4,236 DL1 391

HNX 2.495 0.368 (-85%) 2.386 -1.272 (-153%) -0.61% Loại -12,652 -17,567 11.56% Loại Loại 1,136 DLR 392

DNC HNX 3.059 3.583 17% 3.476 0.27% Loại 5,270 9,427 21.39% Loại 9% 3.784 Loại 7,986 393

DNM HNX #VALUE! 3.909 #VALUE! 3.518 0.19% Loại 20,094 14,782 -9.73% Loại (-1%) 3.479 Loại 14,800 394

DNP HNX #VALUE! 3.909 #VALUE! 3.518 0.17% Loại 20,094 14,782 -9.73% Loại (-1%) 3.479 Loại 14,800 395

DNY HNX 0.272 0.05% Loại 5,554 18,329 48.88% Chọn 0.699 157% 0.307 Chọn 139% 0.733 8,269 396

HNX 1.330 2.995 125% 1.760 0.17% Loại 11,690 16,220 22,517 24.42% Loại Chọn 85% 3.252 DP3 397

HNX 0.842 1.140 35% 0.633 0.07% Loại 852 1,859 2,906 50.53% Chọn Chọn 105% 1.299 DPC 398

HNX 0.774 0.850 10% 1.141 0.04% Loại 5,325 18,233 14,508 39.67% Chọn Loại (-53%) 0.535 DPS 399

HNX 0.512 0.056 (-89%) 0.152 0.00% Loại 141 708 71.24% Chọn Loại (-72%) 0.043 785 DST 400

DXP HNX 7.334 4.905 (-33%) 8.964 0.13% Loại 39,935 39,459 -0.40% Loại Loại (-81%) 1.670 70,591 401

DZM HNX 4.117 3.893 (-5%) 5.520 0.15% Loại 3,799 16,034 61.61% Chọn Loại (-34%) 3.654 -1,837 402

EBS HNX 1.779 0.893 (-50%) 1.622 0.09% Loại 5,292 11,666 30.15% Chọn Loại (-28%) 1.166 8,212 403

HNX 1.584 1.721 9% 1.659 0.09% Loại 2,527 2,795 3.42% Loại Loại (-4%) 1.593 2,921 ECI 404

6,287 HNX 0.517 #VALUE! #VALUE! 0.579 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.04% Loại _ #VALUE! #VALUE! 6,299 EFI 405

HNX 2.148 2.431 13% 2.148 0.16% Loại 28,553 31,989 36,504 8.53% Loại Loại 13% 2.430 EID 406

FDT HNX 3.364 -0.286 (-109%) 3.364 0.15% Loại 25 -12,112 474.93% Chọn 4,751 Loại (-54%) 1.555 407

HNX 1.024 0.291 (-72%) 1.339 0.12% Loại 13,140 -36.74% 3,327 Loại (-94%) 0.080 Loại 14,548 FID 408

HNX 0.575 0.924 61% 0.834 0.08% Loại 7,510 12,562 18.71% Loại 4% 0.871 Loại 11,659 G20 409

GLT HNX 3.060 3.252 6% 2.637 Chọn 0.25% Loại 17,794 34,758 25.00% Chọn 62% 4.265 23,293 410

GMX HNX 2.802 3.811 36% 3.212 0.26% Loại 11,297 20,583 22.14% Loại 21% 3.873 Loại 17,070 411

HAD HNX 5.460 4.337 (-21%) 5.333 (-20%) 0.11% Loại 23,073 17,111 -9.48% Loại 4.278 Loại 21,331 412

xxiii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HAT HNX 17.566 10.496 (-40%) 17.566 (-84%) 0.37% Loại 22,382 15,498 -11.53% 2.791 Loại 5,950 Loại 413

HBE HNX 0.822 0.888 8% 0.764 0.07% Loại -2,094 1,752 -194.23% 0.787 3% Loại 1,798 Loại 414

HBS HNX 0.072 0.071 (-1%) 0.039 Chọn 0.01% Loại 1,946 -1.69% 2,048 0.057 46% 1,309 Loại 415

HCC HNX 5.083 5.194 2% 4.402 0.31% Loại 9,608 16,037 22,690 33.17% Chọn 5.157 17% Loại 416

HCT HNX 0.680 0.923 36% 0.873 0.04% Loại 1,164 1,704 1,752 14.60% Loại 0.859 (-2%) Loại 417

HDA HNX 2.600 1.415 (-46%) 1.653 0.11% Loại 7,022 12,551 16,253 32.28% Chọn 1.464 (-11%) Loại 418

-35,257 4.36% HDO HNX 0.059 1.134 1822% 0.897 -2.319 (-359%) -0.45% Loại -31,017 Loại 1,342 Loại 419

1,822 1.07% HEV HNX 2.838 1.670 (-41%) 2.838 0.12% Loại 1,765 1.793 (-37%) Loại 1,801 Loại 420

HGM HNX 1.925 0.661 (-66%) 1.717 0.08% Loại 30,080 16,886 -17.51% 1.420 (-17%) Loại 20,619 Loại 421

HHC HNX 3.229 1.870 (-42%) 3.221 0.10% Loại 26,514 33,515 8.12% 2.021 (-37%) Loại 26,449 Loại 422

HHG HNX 1.689 1.385 (-18%) 2.171 0.12% Loại 6,269 40,621 86.43% Chọn 1.409 (-35%) Loại 33,083 423

HJS HNX 2.087 1.834 (-12%) 2.199 0.08% Loại 20,811 25,682 7.26% Loại 1.255 (-43%) Loại 33,497 424

HKB HNX 0.197 0.221 12% 0.255 0.12% Loại 19,046 58,820 45.63% Chọn 0.200 (-22%) Loại 4,938 425

HNX 1.252 1.140 (-9%) 1.712 0.14% Loại 36,557 43,300 5.80% HLC 1.829 7% Loại 30,920 Loại 426

HNX 4.184 2.845 (-32%) 2.563 0.10% Loại 85,816 44,572 -19.62% HLD 2.229 (-13%) Loại 51,267 Loại 427

HNX 0.478 4.101 758% 0.874 270% Chọn 0.14% Loại 990 3,235 48.39% Chọn HLY 3.235 874 428

HMH HNX 3.453 2.219 (-36%) 3.497 0.34% Loại 40,565 33,155 30,997 -8.58% Loại 2.258 (-35%) Loại 429

HNM HNX #VALUE! 0.074 #VALUE! 0.235 0.01% Loại 155 1,929 1,711 122.66% Chọn 0.074 (-69%) Loại 430

HOM HNX 0.834 0.790 (-5%) 0.913 0.05% Loại 43,134 62,724 52,172 6.55% 0.766 (-16%) Loại Loại 431

HPM HNX 0.069 0.270 291% 0.206 -0.434 (-311%) -0.17% Loại 439 1,476 -5,904 -337.81% Loại Loại 432

734 550 844 4.76% HNX 0.512 0.437 (-15%) 0.512 0.05% Loại HST 0.558 9% Loại Loại 433

HNX 8.045 7.692 (-4%) 6.639 0.34% Loại 38,421 34,857 72,665 23.67% HTC 6.855 3% Loại Loại 434

xxiv

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HTP HNX 0.705 0.638 (-10%) 0.704 (-13%) Loại 0.05% Loại 1,429 1,143 1,008 -10.98% 0.610 Loại 435

HUT HNX 2.703 2.493 (-8%) 1.430 61% Chọn 0.16% Loại 257,750 160,165 403,235 16.09% 2.304 Loại 436

HVA HNX 0.496 0.796 60% 1.289 (-77%) Loại 0.02% Loại 5,531 1,443 -36.10% 0.291 Loại 7,909 437

HVT HNX 2.808 2.903 3% 2.367 0.21% Loại 23,665 30,712 9.08% 3.398 44% Chọn Loại 18,219 438

HNX 0.723 0.776 7% 0.007 0.02% Loại 14,446 5,874 -25.92% ICG 0.320 4266% Chọn Loại 17,927 439

HNX 0.303 -0.021 (-107%) 0.270 -0.166 (-161%) -0.02% Loại -24,721 41 -6,329 -36.50% IDJ Loại Loại 440

HNX 8.686 6.561 (-24%) 7.464 0.34% Loại 47,995 48,053 73,465 15.25% IDV 8.890 19% Loại Loại 441

HNX 0.710 0.820 15% 0.592 Chọn 0.05% Loại 1,067 1,314 7.19% INC 0.908 53% Loại 1,267 442

HNX 5.199 6.096 17% 5.463 0.24% Loại 46,284 71,283 15.48% INN 6.600 21% Loại Loại 58,999 443

HNX 1.471 0.103 (-93%) 0.958 0.00% Loại 18,795 1,152 -60.57% ITQ 0.024 (-97%) Loại Loại 17,488 444

IVS HNX 0.411 0.325 (-21%) 0.336 0.00% Loại 0.031 (-91%) Loại 9,180 Loại 97 -78.06% 5,396 445

KDM HNX #VALUE! 0.566 #VALUE! #VALUE! 0.576 #VALUE! #VALUE! 0.01% Loại 3,671 Loại -100.00% 759 446

0.061 (-12%) Loại 593 0.00% Loại KHB HNX 0.074 0.076 3% 0.069 Loại -54 -144.99% 1,661 447

0.040 (-70%) Loại 635 -0.96% Loại KHL HNX 0.174 0.075 (-57%) 0.134 Loại -40,008 -497.92% -2,740 448

8.169 KKC HNX 3.317 6.184 86% 3.317 146% Chọn 0.42% Loại 11,945 -22,644 38,710 47.98% Chọn 449

0.086 KLF HNX 0.331 -0.056 (-117%) 0.296 (-71%) Loại 0.00% Loại 90,309 46,732 -65.96% Loại 3,561 450

0.529 2,142 111% 0.331 0.576 KMT HNX 0.273 60% Chọn 0.04% Loại 34.49% Chọn 5,211 3,260 451

0.430 (-33%) Loại 1,938 0.05% Loại KSD HNX 0.464 6% 0.640 0.493 37.60% Chọn 5,049 7,017 452

0.073 (-34%) Loại 4,168 -0.02% Loại KSK HNX 0.066 94% 0.111 0.128 -4,794 -204.77% Loại 1,639 453

0.112 (-78%) Loại 6,715 0.00% Loại KSQ HNX 0.710 0.084 (-88%) 0.498 Loại -44.81% 1,129 5,798 454

1.901 (-28%) Loại 3,791 0.11% Loại KST HNX 2.276 19% 2.634 2.711 Loại 17.50% 6,150 4,249 455

KTS HNX 2.769 9.866 22,99 256% 4.132 #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.34% Loại 13,194 -3,278 #VALUE! #VALUE! 456

xxv

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

KTT HNX 0.187 0.328 75% 0.256 0.01% Loại 495 402 -6.70% (-14%) 0.219 Loại 303 Loại 457

KVC HNX 0.731 0.388 (-47%) 0.755 0.03% Loại 22,337 17,100 -8.52% (-47%) 0.400 Loại 12,461 Loại 458

HNX #VALUE! 5.792 #VALUE! 6.649 0.30% Loại 18,900 26,946 12.55% (-19%) 5.404 Loại 20,409 Loại L14 459

HNX 3.412 0.314 (-91%) 3.378 0.10% Loại 10,048 9,987 -0.20% (-45%) 1.844 Loại 8,383 Loại L18 460

HNX 0.852 0.865 2% 0.781 0.05% Loại 2,501 6.54% 9% 0.855 Loại 2,552 2,068 Loại L35 461

HNX #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! 0.00% Loại 240 -52.67% 2,355 2,263 Loại L43 462

HNX 0.065 -6.515 #VALUE! 0.076 -6.549 (-8717%) -0.82% Loại -26,371 -438.15% Loại 164 682 Loại L44 463

HNX 2.109 1.690 (-20%) 2.436 (-39%) 0.07% Loại 16,379 17,051 11,219 -11.85% 1.491 Loại Loại L61 464

HNX 0.292 0.475 63% 0.268 160% Chọn 0.04% Loại 452 2,446 3,864 104.47% Chọn 0.696 L62 465

HNX 5.229 2.052 (-61%) 3.971 0.11% Loại 438,723 306,285 138,150 -31.97% (-70%) 1.188 Loại Loại LAS 466

HNX 2.460 1.887 (-23%) 2.060 0.10% Loại 2,065 2.74% (-9%) 1.882 Loại 1,921 1,904 Loại LBE 467

LCD HNX 1.338 2.145 60% 1.321 62% Chọn 0.12% Loại 3,206 25.86% Chọn 2.137 1,982 1,608 468

HNX 0.524 0.142 (-73%) 0.125 0.01% Loại -37,701 647 -125.79% (-16%) 0.105 Loại 979 Loại LCS 469

HNX 5.016 5.800 16% 5.201 0.21% Loại 18,582 19,767 2.08% 12% 5.831 Loại 17,699 Loại LDP 470

LHC HNX 13.151 7.843 (-40%) 10.536 0.18% Loại 21,700 26,760 7.24% (-25%) 7.856 Loại 26,075 Loại 471

LIG HNX 2.453 0.872 (-64%) 2.759 0.02% Loại 15,576 8,266 -19.04% (-86%) 0.383 Loại 33,168 Loại 472

LM7 HNX 0.061 0.027 (-56%) 0.061 97% Chọn 0.01% Loại 673 24.71% 0.120 113 347 Loại 473

HNX 0.058 0.335 478% 0.347 (-72%) Loại 0.00% Loại 324 -3.36% 0.097 1,567 359 Loại LO5 474

HNX 1.157 0.429 (-63%) #VALUE! 0.132 #VALUE! #VALUE! -0.02% Loại -2,251 40.59% Chọn 997 -810 LTC 475

HNX #VALUE! 0.208 #VALUE! 0.053 300% Chọn 0.01% Loại 984 -20.91% Loại 0.212 1,889 1,989 LUT 476

MAC HNX 2.011 1.748 (-13%) 2.261 (-24%) 0.14% Loại 24,880 67.38% Chọn 1.713 Loại 14,327 5,306 477

MAS HNX 12.208 15.348 26% 13.022 14.871 14% 0.71% Loại 36,511 44,664 6.95% Loại Loại 37,694 478

xxvi

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

MBG HNX 0.634 1.098 73% 0.783 0.10% Loại 4,342 9,395 29.34% Chọn 53% Chọn 1.201 9,286 479

MBS HNX 0.302 -0.042 (-114%) 0.076 0.01% Loại 72,730 16,654 -38.82% 79% Chọn 0.136 8,256 Loại 480

MCC HNX 1.968 2.582 31% 2.429 0.17% Loại 10,284 11,645 4.23% (-0%) Loại 2.426 10,919 Loại 481

MCF HNX 1.600 1.710 7% 1.494 0.11% Loại 19,225 12,821 -12.63% 7% Loại 1.603 11,954 Loại 482

MCO HNX 0.045 0.056 24% 0.037 Chọn 0.00% Loại 149 81 -18.39% 43% 0.053 108 Loại 483

MDC HNX 2.299 1.922 (-16%) 4.489 (-79%) 0.09% Loại 40,069 22,071 -18.03% Loại 0.953 86 Loại 484

MEC HNX 0.731 0.657 (-10%) 1.131 -0.638 (-156%) -0.04% Loại -5,471 -210.85% 4,017 Loại 707 Loại 485

MHL HNX 0.876 1.556 78% 1.281 0.18% Loại 4,590 6,048 9.63% 5% Loại 1.343 5,053 Loại 486

MIM HNX 1.533 -0.338 (-122%) 1.533 0.06% Loại 128 1,470 125.62% Chọn (-71%) Loại 0.448 -10,900 487

MKV HNX 1.687 0.472 (-72%) 1.622 0.04% Loại 2,437 2,102 -4.81% (-67%) Loại 0.541 1,042 Loại 488

MNC HNX 2.096 0.856 (-59%) 2.023 0.06% Loại 13,478 6,564 -21.32% (-44%) Loại 1.127 4,182 Loại 489

HNX 0.449 0.818 82% 0.740 0.03% Loại 2,699 5,820 29.19% Chọn MPT (-15%) Loại 0.626 12,488 490

8,078 #VALUE! #VALUE! MST HNX #VALUE! 0.361 #VALUE! #VALUE! 0.449 #VALUE! #VALUE! 0.04% Loại _ 6,786 491

NAG HNX 1.045 0.915 (-12%) 0.738 0.06% Loại 15,201 11,322 -9.35% 9% Loại 0.801 10,526 Loại 492

NBC HNX 2.515 1.248 (-50%) 1.450 0.09% Loại 110,962 38,692 -29.61% (-31%) Loại 1.003 51,298 Loại 493

NBP HNX 2.216 2.147 (-3%) 0.862 66% Chọn 0.08% Loại 45,068 21,643 -21.69% 1.428 48,877 Loại 494

NDF HNX 0.051 -0.436 (-955%) 0.047 -0.742 (-1679%) -0.10% Loại 2,316 99 -7,536 -248.18% Loại Loại 495

NDN HNX 4.428 0.780 (-82%) 2.870 0.09% Loại 51,017 58,776 43,789 -4.97% (-64%) Loại 1.024 Loại 496

NDX HNX 2.126 2.400 13% 2.006 0.15% Loại 5,002 9,009 21.67% (-4%) Loại 1.919 8,834 Loại 497

NET HNX 4.799 5.712 19% 5.395 0.30% Loại 46,307 83,053 21.50% (-31%) Loại 3.717 86,776 Loại 498

NFC HNX 2.667 1.791 (-33%) 2.171 0.10% Loại 36,468 19,334 -19.06% (-34%) Loại 1.428 17,638 Loại 499

NGC HNX 6.316 1.712 (-73%) 1.649 0.14% Loại 9,468 3,119 -30.94% 2% Loại 1.680 1,813 Loại 500

xxvii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

NHA HNX 1.589 1.252 (-21%) 1.199 0.12% Loại 5,504 13,253 16,349 43.75% Chọn 18% Loại 1.409 501

NHC HNX 4.171 4.680 12% 4.921 0.22% Loại 7,986 14,530 13,032 17.73% Loại (-17%) Loại 4.066 502

NHP HNX 0.624 0.304 (-51%) 0.727 0.02% Loại 5,953 9,279 6,033 0.45% Loại (-69%) Loại 0.224 503

3,371 369 -1,836 -181.67% HNX 0.455 0.444 (-2%) 0.169 -0.964 (-670%) -0.06% Loại Loại Loại NPS 504

HNX 1.673 -2.321 (-239%) 1.661 0.10% Loại 13,807 -25,070 15,046 2.91% Loại (-17%) Loại 1.382 NST 505

HNX 6.193 5.237 (-15%) 6.291 0.22% Loại 325,046 366,157 397,574 6.94% Loại (-15%) Loại 5.342 NTP 506

HNX -0.013 0.061 569% 0.021 148% Chọn 0.00% Loại 639 8,217 8,755 139.29% Chọn 0.052 NVB 507

HNX #VALUE! -0.095 #VALUE! 1.074 -0.724 (-167%) -0.13% Loại -876,239 26,021 -146,503 -44.91% Loại Loại OCH 508

HNX 1.788 1.860 4% 2.015 1.330 (-34%) 0.11% Loại 6,067 9,642 16.70% 9,509 Loại Loại ONE 509

HNX 0.547 -0.731 (-234%) 0.159 -0.562 (-453%) -0.19% Loại 645 -13,504 -375.61% 3,804 Loại Loại ORS 510

HNX #VALUE! 1.863 #VALUE! 2.740 (-18%) 0.17% Loại 10,240 9,206 -3.49% 8,947 Loại Loại 2.256 PBP 511

HNX 0.403 3.015 648% 1.608 57% Chọn 0.16% Loại 40,198 27,958 25,168 -14.45% Loại 2.517 PCE 512

HNX 0.506 0.082 (-84%) 0.461 (-98%) 0.00% Loại 158 -74.78% 5,580 9,852 Loại Loại 0.007 PCG 513

HNX #VALUE! 0.161 #VALUE! 0.316 -0.709 (-324%) -0.09% Loại -3,287 -190.44% 2,845 4,444 Loại Loại PCN 514

HNX 0.978 0.854 (-13%) 0.719 0.08% Loại 19,271 21,158 3.16% 16,508 Loại 8% Loại 0.773 PCT 515

HNX 2.802 3.457 23% 3.407 0.24% Loại 28,197 51.59% Chọn 27,751 8,094 2% Loại 3.481 PDB 516

HNX 0.165 0.224 36% 0.119 0.03% Loại 4,927 17.39% 784 3,046 Loại 233% Chọn 0.396 PDC 517

HNX 2.277 2.995 32% 2.048 0.08% Loại 11,639 5,329 -22.93% 2,846 Loại 101% Chọn 4.113 PEN 518

HNX 2.657 4.832 82% 2.491 0.35% Loại 140,258 111,406 341,702 34.56% Chọn 107% Chọn 5.147 PGS 519

HNX 0.457 -0.415 (-191%) 0.457 -0.582 (-227%) -0.08% Loại 10,337 229 -5,893 -182.92% Loại Loại PGT 520

HNX 1.226 1.835 50% 1.402 0.09% Loại 4,344 12,384 14,600 49.79% Chọn 0% Loại 1.404 PHC 521

HNX 0.911 1.320 45% 1.108 0.16% Loại 169,025 382,035 460,872 39.70% Chọn 19% Loại 1.320 PHP 522

xxviii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HNX 11.694 0.878 (-92%) 10.520 0.07% Loại 8,033 9,218 12,222 15.02% Loại 0.995 (-91%) Loại PIV 523

HNX #VALUE! 3.300 #VALUE! 3.461 0.19% Loại 8,119 13,525 18,320 31.16% Chọn 3.125 (-10%) Loại PJC 524

PLC HNX 4.936 2.465 (-50%) 4.449 0.15% Loại 266,849 328,610 204,824 -8.44% 2.543 (-43%) Loại Loại 525

HNX #VALUE! 1.897 #VALUE! 0.583 196% Chọn 0.13% Loại 26,161 20,673 -7.55% 25,179 1.723 Loại PMB 526

HNX 6.663 7.617 6.849 14% 0.31% Loại 62,329 73,932 5.86% 63,923 7.813 14% Loại Loại PMC 527

HNX 1.966 2.459 2.620 25% 0.16% Loại 10,177 10,348 0.56% 11,113 2.456 (-6%) Loại Loại PMP 528

HNX 3.845 3.803 4.565 (-1%) 0.20% Loại 9,383 33,475 52.80% Chọn 32,880 4.919 8% Loại PMS 529

HNX 1.388 1.410 1.439 2% 0.08% Loại 11,741 25,334 29.22% Chọn 27,854 1.322 (-8%) Loại POT 530

HNX 2.542 3.009 18% 2.999 #VALUE! #VALUE! #VALUE! -0.32% Loại -4,769 -203.17% 4,343 6,273 Loại PPE 531

HNX 2.090 1.020 (-51%) 2.090 0.11% Loại 8,082 10.78% 5,944 4,812 1.256 (-40%) Loại Loại PPP 532

HNX 1.550 1.673 8% 1.651 0.13% Loại 24,454 25,713 1.69% 24,858 1.690 2% Loại Loại PPS 533

HNX 0.807 1.805 124% #VALUE! 2.626 #VALUE! #VALUE! 0.19% Loại _ 21,640 #VALUE! #VALUE! 17,302 PPY 534

HNX 1.963 2.132 9% 1.859 35% Chọn 0.10% Loại 3,121 20.52% 1,783 2,202 2.503 Loại PRC 535

HNX 2.005 2.153 7% 2.210 0.11% Loại 13,786 17.20% 8,563 12,351 1.899 (-14%) Loại Loại PSC 536

HNX 4.192 3.013 (-28%) 4.056 0.25% Loại 89,646 61,531 -11.79% 67,469 2.894 (-29%) Loại Loại PSD 537

HNX 1.878 1.420 (-24%) 1.668 0.15% Loại 29,570 23,353 -7.57% 27,286 1.401 (-16%) Loại Loại PSE 538

0.157 HNX -0.074 312% 0.003 2700% Chọn 0.01% Loại 5,022 305 -0.07% 5,012 0.084 Loại PSI 539

1.962 PSW HNX 0.935 110% 1.543 0.13% Loại 31,887 #VALUE! #VALUE! 28,11 32,042 1.654 7% Loại 540

3.584 PTD HNX 2.469 45% 3.540 0.16% Loại 9,053 11,578 8.55% 13,447 3.331 (-6%) Loại Loại 541

2.623 HNX 0.938 180% 1.742 0.06% Loại 67,400 160,204 111 -88.19% 1.816 4% Loại Loại PTI 542

HNX 1.110 0.957 (-14%) 1.188 0.06% Loại 3,417 4,929 12.99% 3,565 0.885 (-26%) Loại Loại PTS 543

HNX 0.031 0.042 35% 0.038 -1.225 (-3324%) -0.22% Loại -26,413 -45,182 19.60% 476 Loại Loại PV2 544

xxix

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HNX 6.537 -3.261 (-150%) 6.537 -2.496 (-138%) -0.16% Loại 147,522 126,258 -53,983 -171.53% Loại Loại PVB 545

HNX 2.245 -0.590 (-126%) 2.078 -1.009 (-149%) -0.03% Loại 210,871 105,542 -50,362 -162.04% Loại Loại PVC 546

HNX 1.276 0.764 (-40%) 1.356 0.10% Loại 24,917 29,642 5.96% 1.183 (-13%) 34,013 Loại Loại PVE 547

PVG HNX 0.897 0.248 (-72%) 0.897 0.00% Loại -3,468 608 -155.97% 0.513 (-43%) 24,091 Loại Loại 548

HNX 1.518 2.605 72% 2.688 2.426 (-10%) 0.08% Loại 278,751 600,520 539,658 24.63% Loại Loại PVI 549

HNX 0.387 0.610 58% 0.387 0.133 (-66%) 0.02% Loại 4,046 -23,509 6,601 17.72% Loại Loại PVL 550

HNX 0.125 0.138 10% 0.125 #VALUE! #VALUE! #VALUE! -0.02% Loại 669 -27,448 -11,895 -361.00% Loại PVR 551

HNX 4.135 2.330 (-44%) 3.347 2.175 (-35%) 0.08% Loại 1,813,436 1,517,395 1,038,743 -16.95% Loại Loại PVS 552

HNX 1.597 -0.307 (-119%) 2.350 -1.160 (-149%) -0.28% Loại 3,838 6,110 -40,995 -320.23% Loại Loại PVV 553

HNX 0.892 0.427 (-52%) 0.152 0.030 (-80%) 0.03% Loại 15,434 23,986 75,923 70.07% Chọn Loại PVX 554

HNX 0.046 -0.018 (-139%) 0.051 -0.028 (-155%) -0.85% Loại 180 147 -20,021 -580.92% Loại Loại PXA 555

QHD HNX 7.626 8.809 16% 7.626 6.455 (-15%) 0.30% Loại 17,260 32,389 32,875 23.96% Loại Loại 556

QNC HNX 0.723 -2.381 (-429%) 0.723 -3.480 (-581%) -0.45% Loại 11,429 -64,298 -277.85% 2,163 Loại Loại 557

HNX 3.258 1.188 (-64%) 3.927 1.591 (-59%) 0.14% Loại 2,605 2,637 0.41% 2,645 Loại Loại QST 558

HNX 3.096 3.706 20% #VALUE! 3.087 #VALUE! #VALUE! 0.19% Loại 7,648 8,568 3.86% 8,223 Loại QTC 559

HNX 3.830 1.815 (-53%) 3.695 0.05% Loại 21,484 11,277 -19.33% 1.538 (-58%) 18,619 Loại Loại RCL 560

HNX 11.029 9.182 (-17%) 11.213 0.13% Loại 24,625 41,351 18.86% 8.104 (-28%) 49,731 Loại Loại S55 561

HNX 1.158 -2.631 (-327%) 0.771 -2.314 (-400%) -0.09% Loại 11,949 1,030 -15,635 -209.38% Loại Loại S74 562

HNX 0.800 0.804 1% 0.924 0.03% Loại 21,411 15,236 -10.72% 0.381 (-59%) 28,256 Loại Loại S99 563

HNX 4.560 3.644 (-20%) 4.487 0.27% Loại 23,927 29,863 7.67% 3.772 (-16%) 26,513 Loại Loại SAF 564

HNX 1.316 -0.499 (-138%) 1.316 -0.399 (-130%) -0.06% Loại 331 -502 -214.89% -3,497 Loại Loại SAP 565

HNX 0.294 0.644 119% 0.367 0.412 12% 0.03% Loại 8,143 4,030 -20.90% 14,056 Loại Loại SCI 566

xxx

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

-100.00% HNX 0.647 -0.014 (-102%) 0.332 -0.293 (-188%) -0.01% Loại -5,034 -3,702 Loại Loại SCJ 567

-62.78% 1,030 HNX 3.228 0.289 (-91%) 2.585 0.01% Loại 19,982 0.058 (-98%) 466 Loại Loại SCL 568

16.64% 8,561 HNX 0.890 0.548 (-38%) 0.706 0.04% Loại 5,395 0.816 16% 9,930 Loại Loại SD2 569

HNX 2.382 2.692 13% 2.522 0.16% Loại 21,325 25,008 5.45% 2.699 7% 24,994 Loại Loại SD4 570

HNX 2.432 1.901 (-22%) 1.776 0.08% Loại 55,091 1,396 -70.63% 1.634 (-8%) 42,338 Loại Loại SD5 571

HNX 2.007 1.117 (-44%) 1.806 0.10% Loại 71,366 48,563 -12.04% 1.397 (-23%) 63,132 Loại Loại SD6 572

HNX 1.551 -5.730 (-469%) 1.329 -17.389 (-1408%) -1.55% Loại 8,523 -13,182 -211,328 -391.60% Loại Loại SD7 573

HNX 2.208 1.311 (-41%) 2.302 0.918 (-60%) 0.05% Loại 64,645 70,452 33,510 -19.67% Loại Loại SD9 574

HNX 1.065 1.780 67% 1.065 -1.242 (-217%) -0.15% Loại ,681 -36,033 #VALUE! #VALUE! 4,391 Loại SDA 575

HNX 3.307 1.895 (-43%) 3.037 0.07% Loại 7,415 3,525 -21.95% Loại 1.406 (-54%) 1,164 Loại SDC 576

HNX 0.015 0.006 (-60%) 0.032 -0.02% Loại -3,470 93.76% Chọn -477 0.006 (-81%) 119 Loại SDD 577

HNX 3.480 1.995 (-43%) 2.997 -2.059 (-169%) -0.43% Loại -4,245 -407.50% 146 -9,777 Loại Loại SDE 578

HNX 3.131 5.348 71% 2.512 4.480 78% Chọn 0.16% Loại 14,862 14,691 -0.39% 16,331 Loại SDG 579

HNX 1.841 -1.482 (-180%) 1.841 -0.543 (-129%) -0.13% Loại -3,596 -22,139 -21,161 80.54% Chọn Loại SDH 580

HNX 3.944 4.859 23% 4.482 0.24% Loại 6,254 7,569 6.57% 4.985 11% 6,658 Loại Loại SDN 581

HNX 0.668 0.899 35% 1.106 0.03% Loại 6,834 5,257 -8.37% 0.477 (-57%) 2,416 Loại Loại SDP 582

HNX 1.856 1.246 (-33%) 1.800 0.07% Loại 77,276 92,198 82,032 2.01% 1.982 10% Loại Loại SDT 583

HNX 0.216 0.285 32% 0.254 0.01% Loại 2,698 1,077 4,382 17.55% 0.234 (-8%) Loại Loại SDU 584

HNX 0.167 -0.872 (-622%) 0.252 -1.556 (-717%) -1.12% Loại 378 -19,620 -10,911 -406.75% Loại Loại SDY 585

HNX 3.325 2.806 (-16%) 4.331 0.21% Loại 36,042 77,983 29.34% Chọn 3.899 (-10%) 69,977 Loại SEB 586

HNX 3.815 3.227 (-15%) 3.296 0.20% Loại 24,299 34,453 12.34% 3.396 3% 29,783 Loại Loại SED 587

HNX 2.926 4.272 46% 3.460 0.22% Loại 8,774 10,990 7.80% 3.837 11% 9,911 Loại Loại SFN 588

xxxi

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

28% Chọn 0.25% Loại 18,570 22,508 28,623 15.51% HNX 3.193 3.855 21% 3.304 4.224 Loại SGC 589

0.06% Loại 4,552 3,766 -3.26% 4,121 HNX 1.120 1.055 (-6%) 1.089 1.027 (-6%) Loại Loại SGD 590

0.05% Loại 3,036 4,017 34.23% Chọn 7,343 HNX 1.373 1.708 24% 1.137 1.039 (-9%) Loại SGH 591

1,680 0.01% Loại 12,211 15,491 -48.38% HNX 0.375 0.403 7% 0.393 0.127 (-68%) Loại Loại SGO 592

0.07% Loại 790,588 795,130 913,248 4.93% HNX 0.897 0.915 2% 0.896 0.991 11% Loại Loại SHB 593

0.08% Loại -78,953 328,482 122,195 -215.67% HNX 3.665 8.151 122% 9.187 1.053 (-89%) Loại Loại SHN 594

0.08% Loại 122,094 118,238 86,590 -10.82% HNX 0.216 1.211 461% 1.183 0.866 (-27%) Loại Loại SHS 595

226% Chọn 0.22% Loại 356 1,471 46,429 407.12% Chọn HNX 0.520 1.429 175% 0.888 2.896 SIC 596

(-24%) 0.15% Loại 12,358 16,228 19,355 16.13% HNX 2.417 2.717 12% 2.337 1.772 Loại Loại SJ1 597

-0.062 (-130%) -0.04% Loại 165 -3,660 -380.97% HNX 0.168 0.210 25% 0.206 Loại 1,151 Loại SJC 598

3.730 (-61%) 0.09% Loại 44,977 32,180 -10.56% HNX 6.192 7.135 15% 9.473 Loại 91,724 Loại SJE 599

82% Chọn SLS HNX 11.237 30.129 168% 11.598 21.127 0.47% Loại 50,881 78,868 15.73% 17,160 Loại 600

1.844 43% Chọn SMN HNX 1.182 1.772 50% 1.293 0.15% Loại 6,573 8,576 9.27% 7,194 Loại 601

2.655 SMT HNX 3.904 3.081 (-21%) 3.620 (-27%) Loại 0.16% Loại 10,960 14,341 12,947 5.71% Loại 602

HNX 0.353 0.335 (-5%) 0.176 0.317 80% Chọn 0.01% Loại 662 954 1,432 29.33% Chọn SPI 603

HNX 0.853 1.137 33% 0.854 1.581 85% Chọn 0.08% Loại 8,489 10,251 20,622 34.43% Chọn SPP 604

2.745 34% Chọn HNX 2.048 0.620 (-70%) 2.048 0.18% Loại 17 2,771 446.26% Chọn -521 SRA 605

HNX 1.830 2.533 38% 2.776 2.259 (-19%) Loại 0.13% Loại 7,804 11,262 13.01% 13,481 Loại SSM 606

HNX 2.437 2.538 4% 2.472 2.228 (-10%) Loại 0.12% Loại 14,120 12,371 -4.31% 13,830 Loại STC 607

HNX 1.763 1.439 (-18%) 2.122 0.644 (-70%) Loại 0.02% Loại -5,993 4,891 -193.45% 5,885 Loại STP 608

HNX 0.123 0.738 500% 0.500 0.321 (-36%) Loại 0.01% Loại 1,058 2,972 41.10% Chọn 7,291 SVN 609

HNX 1.511 3.458 129% 2.360 3.772 60% Chọn 0.28% Loại 23,676 33,329 41,690 20.76% Loại TA9 610

xxxii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HNX 1.098 0.618 (-44%) 0.761 0.08% Loại 3,941 14,587 21,548 76.17% Chọn 14% Loại 0.868 TAG 611

HNX 0.950 0.305 (-68%) 0.966 0.03% Loại 121 714 80.71% Chọn 1,513 (-51%) Loại 0.473 TBX 612

HNX 3.986 0.496 (-88%) 2.344 0.00% Loại 43,203 948 -72.00% 41,286 Loại (-99%) Loại 0.013 TC6 613

HNX 15.178 0.350 (-98%) 15.178 0.00% Loại 4,280 1,210 -34.37% 17,502 Loại (-98%) Loại 0.326 TCS 614

HNX 1.413 0.569 (-60%) 1.091 0.06% Loại 28,332 19,084 -12.34% 19,071 Loại (-54%) Loại 0.500 TDN 615

HNX #VALUE! 1.377 #VALUE! 0.192 1009% Chọn 0.17% Loại 1,127 31,672 204.03% Chọn 5,819 2.129 TEG 616

HNX 4.183 1.526 (-64%) 3.104 0.05% Loại 17,344 3,620 -40.68% 13,687 Loại (-77%) Loại 0.713 TET 617

HNX 1.934 -0.486 (-125%) 1.934 0.00% Loại 32,587 1,096 -67.72% 33,037 Loại (-93%) Loại 0.144 TFC 618

HNX 0.837 -13.527 #VALUE! 0.837 -10.526 (-1358%) -2.71% Loại 4,123 -134,378 -133,742 -418.92% Loại Loại TH1 619

HNX 2.581 0.978 (-62%) 2.279 (-56%) 0.05% Loại 36,835 14,788 11,861 -31.46% Loại Loại 1.010 THB 620

HNX 1.078 1.593 48% 1.227 47% Chọn 0.13% Loại 2,559 5,017 25.16% Chọn 3,160 1.808 THS 621

HNX 1.967 1.765 (-10%) 4.727 0.09% Loại 40,622 24,409 -15.62% 25,608 Loại (-82%) Loại 0.861 THT 622

HNX 2.631 0.976 (-63%) 2.405 0.05% Loại 29,520 43,904 14.15% 87,047 Loại (-75%) Loại 0.600 TIG 623

HNX 2.846 1.135 (-60%) 2.582 0.09% Loại 23,021 11,447 -20.78% 10,632 Loại (-48%) Loại 1.331 TJC 624

HNX 0.776 1.329 71% 0.798 0.12% Loại 3,229 17,432 75.43% Chọn 8,239 101% Chọn 1.607 TKC 625

HNX 1.939 2.161 11% 1.001 0.20% Loại 43,558 91,811 28.22% Chọn 4,564 204% Chọn 3.045 TKU 626

TMC HNX 2.071 1.563 (-25%) 1.563 0.12% Loại 21,567 26,725 22,312 1.14% Loại 15% Loại 1.792 627

TMX HNX 1.040 1.747 68% 1.191 Chọn 0.09% Loại 7,020 7,172 9,251 9.64% Loại 29% 1.542 628

TNG HNX 4.108 2.746 (-33%) 3.861 0.16% Loại 53,158 71,300 81,179 15.16% Loại (-38%) Loại 2.379 629

TPH HNX 0.765 0.748 (-2%) 0.937 0.05% Loại 1,562 1,255 1,072 -11.79% Loại (-28%) Loại 0.670 630

TPP HNX 2.501 3.673 47% 2.917 0.19% Loại 11,128 16,989 19,224 19.99% Loại 9% Loại 3.189 631

TSB HNX 0.387 0.791 104% 0.409 114% Chọn 0.08% Loại 21,538 2,596 5,794 -35.45% Loại 0.875 632

xxxiii

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

HNX 1.617 1.130 (-30%) 2.400 0.05% Loại 3,458 4,226 6.91% Loại 0.950 (-60%) 3,650 Loại TST 633

HNX 3.639 1.638 (-55%) 3.086 0.07% Loại 10,505 30,068 41.98% Chọn 0.981 (-68%) 15,157 Loại TTB 634

HNX 3.111 3.950 27% 3.698 0.20% Loại 13,495 21,239 16.32% Loại 3.589 (-3%) 21,731 Loại TTC 635

TTH HNX #VALUE! 5.381 #VALUE! #VALUE! 5.940 #VALUE! #VALUE! 0.31% Loại 60,055 #VALUE! #VALUE! _ 32,395 636

HNX 1.149 -0.015 (-101%) 1.149 0.728 (-37%) Loại 0.04% Loại 3,510 69.64% Chọn 719 2,185 TTZ 637

HNX 10.466 16.941 62% 12.323 19.579 Chọn 0.33% Loại 36,187 99,435 40.06% Chọn 59% 57,060 TV2 638

HNX 3.671 3.020 (-18%) 3.046 0.15% Loại 12,770 12,897 0.33% 12% 3.409 10,480 Loại Loại TV3 639

HNX 1.340 1.290 (-4%) 1.551 0.13% Loại 22,336 23,069 1.08% 2% 1.587 22,546 Loại Loại TV4 640

HNX 1.546 0.886 (-43%) 1.230 0.10% Loại 8,949 -100.00% (-11%) 1.094 38,817 Loại Loại TVC 641

HNX 1.684 0.484 (-71%) 1.121 0.06% Loại 93,543 29,887 -31.64% (-39%) 0.686 56,699 Loại Loại TVD 642

TXM HNX 0.959 0.969 1% 0.740 85% Chọn 0.09% Loại 6,402 10,161 16.65% 1.367 3,322 Loại 643

HNX 0.783 0.227 (-71%) 0.905 0.00% Loại 923 652 -10.94% (-97%) 0.030 13,767 Loại Loại UNI 644

HNX 1.306 1.529 17% 1.538 0.09% Loại 8,820 7,822 -3.92% (-8%) 1.414 8,947 Loại Loại V12 645

HNX 3.699 0.743 (-80%) 3.366 -0.30% Loại 447 -27,830 -496.34% (-87%) 0.428 1,098 Loại Loại V21 646

HNX #VALUE! 1.822 #VALUE! 5.014 0.02% Loại 2,018 829 -25.66% (-84%) 0.799 5,593 Loại Loại VAT 647

HNX 8.274 9.402 14% 8.499 0.27% Loại 21,456 26,436 7.21% 4% 8.803 25,491 Loại Loại VBC 648

VBH HNX 0.346 -2.441 (-805%) 0.346 -2.127 (-715%) -0.48% Loại -4,905 -6,768 11.33% -5,627 Loại Loại 649

HNX 1.091 1.668 53% 1.658 0.05% Loại 11,734 12,843 3.06% 8% 1.783 11,945 Loại Loại VC1 650

HNX 1.724 2.216 29% 2.500 0.06% Loại 16,591 15,908 -1.39% (-59%) 1.020 14,758 Loại Loại VC2 651

HNX 3.664 2.779 (-24%) 4.738 0.25% Loại 17,576 75,304 62.42% Chọn (-28%) 3.423 42,965 Loại VC3 652

HNX 0.552 0.695 26% 0.248 Chọn 0.07% Loại 7,806 7,567 -1.03% Loại 279% 0.940 2,327 VC6 653

HNX 0.574 1.856 223% 0.954 Chọn 0.12% Loại 4,808 16,551 50.99% Chọn 93% 1.845 7,152 VC7 654

xxxiv

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

0.07% Loại 10,854 13,877 8.53% Loại VC9 HNX #VALUE! 0.809 #VALUE! 1.846 1.200 (-35%) Loại 11,218 655

0.22% Loại 18,544 22,206 6.19% Loại VCC HNX 3.251 3.735 15% 3.941 3.713 (-6%) Loại 24,583 656

0.09% Loại 305,495 390,574 483,55 #VALUE! #VALUE! VCG HNX 0.712 0.825 16% 0.690 0.964 40% Chọn 657

0.17% Loại 11,560 46.07% Chọn VCM HNX 2.308 3.702 60% 2.565 3.717 45% Chọn 7,269 3,709 658

HNX 0.267 0.485 82% 0.316 (-32%) Loại 0.02% Loại 7,509 52.80% Chọn 0.214 2,716 2,105 VCR 659

27% 9.543 HNX 8.938 11.356 11.930 25% Chọn 0.47% Loại 212,072 404,633 _ #VALUE! #VALUE! VCS 660

HNX 2.059 1.402 (-32%) 2.061 0.12% Loại 20,319 20,562 0.40% Loại 1.394 (-32%) Loại 24,959 VDL 661

HNX 1.840 0.791 (-57%) 0.597 0.06% Loại 105,232 49,307 -22.33% Loại 0.634 6% Loại 20,893 VDS 662

HNX #VALUE! 0.564 #VALUE! 1.595 -1.445 (-191%) -0.17% Loại -4,277 -197.61% Loại Loại 3,743 4,599 VE1 663

HNX #VALUE! 2.110 #VALUE! 2.727 0.10% Loại 2,646 -4.35% Loại 1.342 (-51%) Loại 5,691 3,024 VE2 664

HNX 2.386 1.891 (-21%) 2.616 0.14% Loại 2,639 -7.06% Loại 1.985 (-24%) Loại 3,454 3,287 VE3 665

HNX #VALUE! 1.188 #VALUE! 4.502 0.17% Loại 2,894 -9.20% Loại 2.963 (-34%) Loại 2,298 3,866 VE4 666

HNX 1.996 1.837 (-8%) 1.985 0.14% Loại 2,927 -3.48% Loại 1.666 (-16%) Loại 3,203 3,255 VE8 667

HNX 0.693 -0.050 (-107%) 0.363 0.01% Loại 836 -49.83% Loại 0.067 (-82%) Loại 1,645 6,622 VE9 668

VFR HNX 0.670 -1.302 (-294%) 0.670 -0.630 (-194%) -0.07% Loại -12,002 -19,174 438.19% Chọn Loại -123 669

VGC HNX 0.587 1.289 120% #VALUE! 1.590 #VALUE! #VALUE! 0.14% Loại 210,495 328,387 513,750 34.64% Chọn 670

HNX 5.149 0.882 (-83%) 4.944 (-58%) Loại 0.05% Loại 13,225 7,437 -17.46% Loại 2.084 37,804 VGP 671

HNX 0.801 2.311 189% 1.275 Chọn 0.14% Loại 21,374 81,509 56.23% Chọn 2.168 70% 45,904 VGS 672

VHL HNX 7.158 6.928 (-3%) 6.787 0.20% Loại 83,457 100,566 109,354 9.43% Loại 6.835 1% Loại 673

HNX 2.382 -0.747 (-131%) 2.414 -1.164 (-148%) -0.34% Loại 193 -3,420 -360.71% Loại Loại 324 VIE 674

HNX 0.876 -0.631 (-172%) 0.702 -0.745 (-206%) -0.12% Loại 10,009 -25,047 -235.77% Loại Loại 6,671 VIG 675

HNX 3.457 3.237 (-6%) 3.205 3.864 21% 0.25% Loại 27,731 37,304 57,257 27.34% Chọn Loại VIT 676

xxxv

STT Sàn g (>25%) LNST 2015 LNST 2016 Mã cổ phiếu Quý 3 2015 Quý 3 2016 g (>25%) Quý 4 2015 Quý 4 2016 Xác định Xác định LNST 2014 Xác định ROE năm 2016 (> 17%) Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận trong 3 năm (>25%)

71,244 VIX HNX 1.782 1.208 (-32%) 1.502 0.07% Loại 79,324 53,649 -12.22% Loại 0.824 (-45%) Loại 677

22,654 VKC HNX 1.250 3.457 177% 1.882 0.15% Loại 11,372 40,191 52.32% Chọn 2.169 15% Loại 678

1,798 VLA HNX 1.390 1.903 37% 1.664 0.11% Loại 1,985 1,623 -6.49% 1.503 (-10%) Loại Loại 679

24,045 VMC HNX 3.272 2.908 (-11%) 2.807 0.12% Loại 18,744 28,550 15.06% 2.842 1% Loại Loại 680

11,047 VMI HNX 2.017 1.271 (-37%) 1.741 0.11% Loại 6,464 14,033 29.48% Chọn 1.381 (-21%) Loại 681

18,062 VMS HNX 1.051 1.609 53% 1.458 Chọn 0.00% Loại 19,264 539 -69.64% 1.905 31% Loại 682

26,422 VNC HNX 2.422 2.960 22% 2.582 0.17% Loại 24,699 30,178 6.91% 3.044 18% Loại Loại 683

VND HNX 1.207 1.380 14% 1.240 0.10% Loại 157,347 181,777 186,288 5.79% 1.238 (-0%) Loại Loại 684

VNF HNX 9.958 6.418 (-36%) 7.656 0.19% Loại 40,944 40,825 43,256 1.85% 7.798 2% Loại Loại 685

VNR HNX 1.982 1.703 (-14%) 0.447 309% Chọn 0.09% Loại 334,809 242,587 239,777 -10.53% 1.829 Loại 686

VNT HNX 5.159 2.527 (-51%) 4.412 0.16% Loại 5,259 4,409 2,578 -21.15% 2.567 (-42%) Loại Loại 687

HNX 0.767 3.067 300% 3.623 0.13% Loại 51,039 49,228 44,725 -4.31% VSA 4.045 12% Loại Loại 688

HNX 2.869 2.994 4% 4.960 0.12% Loại 4,551 7,683 7,619 18.74% VTC 1.627 (-67%) Loại Loại 689

VTH HNX 3.132 1.688 (-46%) 2.994 0.07% Loại 14,581 14,912 6,178 -24.89% 1.370 (-54%) Loại Loại 690

HNX 2.700 0.589 (-78%) 4.678 0.07% Loại 1,903 2,805 2,701 12.38% VTL 0.616 (-87%) Loại Loại 691

HNX 0.632 0.492 (-22%) 0.583 0.02% Loại 732 112 723 -0.41% VTS 0.451 (-23%) Loại Loại 692

VTV HNX 2.515 1.712 (-32%) 2.035 0.13% Loại 36,820 41,500 57,642 16.11% 1.846 (-9%) Loại Loại 693

VXB HNX 1.279 1.392 9% 1.449 0.10% Loại 8,795 5,837 6,296 -10.54% 1.556 7% Loại Loại 694

WCS HNX 22.991 22.736 (-1%) 19.311 22.327 0.29% Loại 53,328 48,276 55,973 1.63% 16% Loại Loại 695

WSS HNX 0.675 0.567 (-16%) 0.140 0.101 (-28%) 0.01% Loại 9,105 6,978 4,954 -18.36% Loại Loại 696

xxxvi

DỮ LIỆU THỐNG KÊ YẾU TỐ N

STT Mã

Tin tức

Tính điểm

Ngày đăng

Vĩ mô

BC- TT mới

Thay đổi CĐ

Tác động TT

Điểm trung bình

Hệ số Quy ra thang điểm

SP/ DA/ KH mới T

AAA: Nâng kế

12/6/2017 T

2

2

1

1

0

20 20 16 16 12

2

2

T

AAA: Sản lượng 6/6/2017

KT

2

1

Chủ tịch rút vốn

1/6/2017

KT

1 AAA

1

file:///C:/Users/

4/4/2017 T

2

AAA: Lãi ròng 6 13/07/2017 T

2

16.8

Coteccons: Kế

20/06/2017 T

2

1.5

1

-1

0

20 16 16

8

12

2

CTD: Nhóm Kus 29/05/2017

KT

1

3/4/2017

2 CTD

29/06/2017

T

KX

2

-1

Cuộc đua song ĐHĐCĐ Coteccons CTD: Thông báo 27/04/2017

KT

1

14.4

12/05/2017 T KT

2

1

-1

20 16

8

12 20

0

2

KX

3 DTL

2

1

-1

T

2

15.2

T

DTL: Lãi ròng DTL: Thép Tâm 30/05/2017 DTL: Năm 2017 24/4/2017 30/05/2017 Tập đoàn Đất

T T

2

2

2

1.5 1.5

20 16 16 20 20

2

2

2

DXG: Chủ tịch

30/05/2017

T

2

Địa ốc Đất Xa

04/05/2017 T

4 DXG

2

DXG: Đầu tư

26/05/2017

KT

1

Tập đoàn Đất

21/06/2017

KT

1

18.4

http://sta

20/04/2017 T

2

-1

-2

0

2

20

8

4

12 20

2

ĐHĐCĐ Gỗ

22/04/2017 T

T

2

2

5 GDT

Bán được lô

6/02/2017

KX

-1

GDT: Chị dâu

28/03/2017

X

-2

12.8

HAX: Quý 1

3/5/2017 KT

1

0

1

2

1

16 12 16 20 16

1

6 HAX

HAX: Ông Hoàng 27/03/2017

KT

1

16

xxxvii

Chuyện các DN

27/02/2017

N/A

T KT

0

2

1

STT Mã

Tin tức

Tính điểm

Hệ số

Quy ra thang điểm

Ngày đăng

Vĩ mô

BC- TT mới

Thay đổi CĐ

Tác động TT

Điểm trung bình

SP/ DA/ KH mới KT

Cuộc đua song

3/4/2017

0

1

1

0

0

12 16 16 12 12

1

ĐHĐCĐ Địa ốc 26/04/2017

KT

7 HBC

1

Địa ốc Hòa Bình 17/04/2017

KT N/A N/A

1

0

0

13.6

Doanh nghiệp

10/05/2017

T T

0

0

0

2 0.75

12 12 12 20 16

2

2

31/3/2017

KX

HMC: Kế hoạch

-1

8 HMC

KT

HMC: Năm 2017

3/4/2017

1

KT

HMC: Quyết định 17/3/2017

1

14.4

T

1

1.5

1 1.667 0

16 16 16 20 12

Phó Chủ tịch

13/06/2017

2

KX

Thép tiêu thụ

28/02/2017

-1

Thép Hòa Phát

7/6/2017

T

2

KT

Doanh nghiệp

10/5/2017

9 HPG

1

T

Xem xét giảm

2/3/2017

2

Hòa Phát báo

17/04/2017 KT KT

1

1

Quỹ ngoại rầm

2/3/2017

KT

KT

1

1

16

1

-1

1

1

16 16

8

16 16

Tập đoàn Hoa

17/05/2017

KT

1

HSG: Kế hoạch

5/1/2017 KT

1

0.67

HSG: 29/05 GD

11/5/2017 T

2

Hoa Sen Group

6/5/2017 KX

10 HSG

-1

Cổ phiếu HSG

29/05/2017

KX

-1

Tìm kiếm cơ

5/6/2017

KT

1

Doanh nghiệp

10/5/2017

KT

1

14.4

1.5

1.5

1

-2

-1

16 16 16

4

8

ĐHĐCĐ KSB

23/06/2017

KT

1

T

KSB: Sắp chu

01/06/201

2

11 KSB

KSB: Lãi ròng

18/04/2017 KT

1

KSB nói gì về

31/03/2017

X KX

-2

-1

12

xxxviii

STT Mã

Tin tức

Hệ số

Quy ra thang điểm

Ngày đăng

Vĩ mô

BC- TT mới

Thay đổi CĐ

Tác động TT

Điểm trung bình

Tính điểm

SP/ DA/ KH mới 18/04/2017 T KT

ĐHĐCĐ KSB

2

1

KT

1.5

1

1

2

0

16 16 16 20 12

1

KT

1

12 LBM

LBM: Hoàn tất 17/4/2017 LHC muốn nâng 21/8/2017 LBM: Trả cổ tức 17/4/2017 T

T

2

2

LBM: Năm 2016 18/01/2017 KT

1

16

Trả cổ tức năm

27/4/2017 KT

1.5

0

0

0

0

16 12 12 12 12

1

http://static2

16/3/2017

KX

-1

13 LHG

http://static2.

19/01/2017

KT

1

LHG: Lãi ròng

23/01/2017 T

2

12.8

Thế giới Di độ

10/5/2017 KT

KT

1

0

-1

1 0.75

16 12

8

16 16

1

1

MWG: Lãi ròng

27/03/2017 KT

1

MWG: CDH Ele 27/06/2017

KX

-1

14 MWG

Quỹ đầu tư đã

KX

KX

-1

-1

Thế giới di động 23/04/2017 T

KT

1

Các nhà bán lẻ

KT T

1

2

13.6

Thép Nam Kim

15/06/2017 KT

KT

1.5

0

1

0

1

16 12 16 12 16

1

1

NKG: 22/07 tổ ch 16/06/2017

KT

KT

1

1

Doanh nghiệp t

10/5/2017

KT

15 NKG

1

NKG: 17/05 GDK 06/05/2017 T

KT

KT

2

1

1

Phó Chủ tịch VS 13/06/2017

KX

-1

14.4

PJT: Báo cáo kết 11/7/2017

KT

1

1

0

0

1

16 16 12 12 16

1

PJT chi 9.2 triệu 24/02/2017

KT

1

16 PJT

PJT: Lãi ròng quý 29/04/2017 KT

1

AMERICA LLC

14.4

17 PTB PTB: Thông báo 17/05/2017 KT

1.5

1

0

-1

1

16 16 12

8

16

KT 13.6

1

1

Ngày BC- SP/ Thay Vĩ Tác Điểm

Tính điểm

STT Mã

Tin tức

Hệ số

Quy ra thang điểm

xxxix

đăng

TT mới

đổi CĐ

mô động TT

trung bình

DA/ KH mới

Phú Tài: Vốn nhỏ 4/5/2017

KT

1

PTB: Lãi trước

21/03/2017 T

KT

2

1

PTB: Dự kiến chi 5/12/2016

KT

1

4/5/2017

KT

1

7/4/2017

KX

-1

PTB mua 70% Bảo hộ thương mại RAL chi trả cổ

18/03/2017 KT

KT

0

-1 -0.33

12 12 12

8

12

0

0

1

1

ĐHĐCĐ RAL:

07/05/2017 KX

KX KX

18 RAL

-1

- 1

-1

RAL: Xử phạt

KX

-1

11.2

SMC về đích kế

KT

1 1.25

20 16 12 16 16

0

1

2

1

KT

KT T

Xoay trục sang

02/10/2016 11/7/2017 T 30/3/2017

1

1

2

1.67

19 SMC

SMC: Năm 2016 18/01/2017 T

KT

2

1

Bình minh gõ

14/3/2017 KT

KT KT

1

1

1

16

SZL: Thông báo 17/07/2017 KT

KT

0

1

16 12 12 12 16

0

0

1

1

1

20 SZL

không có nhiều

13.6

THG: Kế hoạch

15/05/2017 KT

KT

0

1

16 16 12 12 16

0

1

1.5

1

1

KT

1

28/04/2017 T KT

KT

21 THG

2

1

1

THG: Đầu tư 234 3/5/2017 THG: Lãi ròng quý THG đầu tư dự án 31/03/2017

KT

1

THG: “Nhỏ mà

14/11/2016

KT

1

14.4

14/3/2017 KT

KT KT

0

0

1

1

16 12 12 16 16

1

1

1

Bình minh gõ TLH: 29/12 GDK 17/12/2016 KT

KT

1

1

1.33

22 TLH

14/3/2017

KT KT

TLH: Năm 2017

1

1

KT

TLH: Bất ngờ lãi 25/10/2016 T

2

1

STT Mã

Tin tức

Hệ số

Quy ra thang điểm

Tính điểm

Vĩ mô

Ngày đăng

SP/ DA/ KH

Thay đổi CĐ

Tác động TT

14.4 Điểm trung bình

BC- TT mới

xl

mới

TNA: 6 tháng lãi

4/7/2017 T

KT

1.5

0

0

1

1

16 12 12 16 16

2

1

TNA: Thu lớn từ 22/07/2016 KT

KT

1

1

23 TNA

TNA: Hoàn tất

KT

1

Niêm yết năm

09/02/2017

KT

1

14.4

xli

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ L

Vốn hóa thị trƣờng năm

STT Mã

Lĩnh vực

Chuyên ngành

Tỉ trọng

Kết quả

2016 (triệu đồng)

Xếp hạng trong ngành

Tổng vốn hóa thị trƣờng theo ngành năm 2016 (triệu đồng)

1

Bán buôn hàng lâu bền

5.96%

3

TLH Bán buôn

2

Bán buôn hàng lâu bền

3.68%

Loại

6

SMC Bán buôn

3

Bán buôn hàng lâu bền

3.28%

Loại

8

TNA Bán buôn

4

Bán buôn hàng lâu bền

15.61%

2

PTB Bán buôn

Bán lẻ xe hợi và phụ tùng

32.74%

2

5 HAX Bán lẻ

1,019,023 628,598 561,190 2,667,666 583,493

17,094,087 17,094,087 17,094,087 17,094,087 1,782,317

6

21.29%

1

KSB

Khai khoáng

Khai khoáng(ngoại trừ dầu mỏ và khí đốt)

1,528,020

7,178,206

66.67%

1

7 HPG Sản Xuất

18.34%

2

8 HSG Sản Xuất

9

4.24%

3

NKG Sản Xuất

4.79%

5

Loại

10 AAA Sản Xuất

1.22%

10

Loại

11 LBM Sản Xuất

Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm kim loại cơ bản Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su Sản xuất sản phẩm khoáng chất phi kim

36,365,338 10,003,877 2,311,203 1,214,460 283,881

54,544,553 54,544,553 54,544,553 25,328,256 23,299,529

xlii

Vốn hóa thị trƣờng năm

STT Mã

Lĩnh vực

Chuyên ngành

Tỉ trọng

Kết quả

2016 (triệu đồng)

Xếp hạng trong ngành

Tổng vốn hóa thị trƣờng theo ngành năm 2016 (triệu đồng)

0.30%

26

Loại

12

BĐS

SZL Xây dựng

0.23%

31

Loại

BĐS

13 LHG Xây dựng

1.56%

7

Loại

BĐS

14 DXG Xây dựng

55.83%

1

15 CTD Xây dựng Xây dựng nhà cửa, cao ốc

11.41%

2

16 HBC Xây dựng Xây dựng nhà cửa, cao ốc

614,852 473,137 3,162,388 14,049,460 2,871,203

203,281,042 203,281,042 203,281,042 25,165,042 25,165,042

xliii

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ I

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

Cổ đông cá nhân khác

58.60%

91,504,120

Loại

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

41.40%

Cổ đông cá nhân khác

71.70%

loại

25,920,194

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

28.30%

1 2

TLH PTB

Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI

879,970

3.77%

10/4/2017

Công ty TNHH Nhựa Phước Thành

684,798

2.93%

24/11/2010

23,342,433

loại

44.50%

Cổ đông cá nhân khác

3

HAX

48.80%

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

22.34%

CTCP Đầu tư Căn nhà Mơ ước

10,453,600

5/8/2016

1,158,070

2.47%

21/12/2015

PXP Vietnam Emerging Equity Fund Ltd

Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam

893,714

1.91%

17/07/2013

CTCP Chứng khoán Rồng Việt

1.47%

31/12/2011

689,400

46,800,000

loại

CTCP Chứng khoán Đệ Nhất

1.40%

31/12/2011

657,000

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ

621,763

1.33%

28/04/2014

8.86%

19/09/2016

4,145,753

4

KSB

8.56%

31/12/2014

4,007,340

7.41%

1/3/2016

3,466,273

Amersham Industries Ltd Indochina Capital Vietnam Holdings Ltd Forum One - VCG Partners Vietnam Fund

xliv

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

Grinling International Ltd

2,642,084

5.65%

19/09/2016

Balestrand Ltd

2,522,814

5.39%

19/09/2016

Venner Group Ltd

1,160,502

2.48%

1/8/2013

CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

1,050,096

2.24%

31/03/2016

864,640

1.85%

4/7/2016

Vietnam Investment Property Holdings Ltd

775,009

1.66%

19/09/2016

DC Developing Markets Strategies Public Limited Company

730,052

1.56%

31/03/2016

CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Greytanes Ltd

475,758

1.02%

11/5/2016

CTCP Chứng khoán MB

250,030

0.53%

31/03/2016

Cổ đông khác

13.00%

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

8.87%

VOF Investment Ltd

39,421,897

2.60%

30/11/2009

Penm III Germany GmbH & Co. KG

23,792,373

1.57%

10/4/2015

loại

1,516,941,498

Deutsche Bank AG

18,354,603

1.21%

19/01/2011

5

HPG

Deutsche Bank AG, London Branch

18,040,184

1.19%

10/1/2013

xlv

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

Red River Holding

16,535,402

1.09%

20/02/2013

12,900,000

0.85%

2/3/2017

PENM IV Germany GmbH & Co. KG

Vietnam Enterprise Investments Ltd

11,847,678

0.78%

26/07/2013

10,602,087

0.70%

31/12/2016

Acadian Frontier Markets Equity Fund

10,277,801

0.68%

1/3/2016

FTIF - Templeton Frontier Markets Fund

Norges Bank

9,209,610

0.61%

30/01/2015

8,862,446

0.58%

31/12/2016

J.P. Morgan Vietnam Opportunities Fund

Beira Ltd

8,759,597

0.58%

11/5/2016

Market Vectors Vietnam ETF

8,658,340

0.57%

31/12/2016

CTCP Chứng khoán Sài Gòn

8,000,647

0.53%

31/03/2016

0.53%

1/3/2016

Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI

8,000,055

7,452,000

0.49%

29/01/2015

CTCP Đầu tư và Xây dựng Sao Phương Bắc

7,288,700

0.48%

25/08/2015

PXP Vietnam Emerging Equity Fund Ltd

7,205,535

0.48%

31/12/2016

Harding Loevner Funds Inc - Frontier Emerging Markets Portfolio

xlvi

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

6,751,630

0.45%

26/06/2012

Deutsche Asset Management (Asia) Ltd

Wareham Group Ltd

6,366,214

0.42%

19/09/2016

Lion Global Vietnam Fund

6,357,887

0.42%

1/3/2016

CTCP Đầu tư và Phát triển SACOM

5,174,649

0.34%

20/02/2013

Macquarie Bank Ltd

4,468,225

0.29%

31/12/2014

4,409,787

0.29%

31/12/2013

KITMC Worldwide Vietnam RSP Balanced Fund

4,261,530

0.28%

22/02/2012

Quỹ đầu tư bất động sản Techcom Việt Nam

Amersham Industries Ltd

4,145,753

0.27%

20/06/2013

4,007,340

0.26%

31/12/2014

Indochina Capital Vietnam Holdings Ltd

Forum One - VCG Partners

3,466,273

0.23%

14/07/2015

Vietnam Fund

Grinling International Ltd

2,642,084

0.17%

19/09/2016

Balestrand Ltd

2,522,814

0.17%

20/06/2013

Venner Group Ltd

1,160,502

0.08%

1/8/2013

0.07%

31/03/2016

CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

1,050,096

864,640

0.06%

27/03/2014

Vietnam Investment Property Holdings Ltd

xlvii

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

775,009

0.05%

18/12/2013

DC Developing Markets Strategies Public Limited Company

730,052

0.05%

31/03/2016

CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Greytanes Ltd

475,758

0.03%

11/5/2016

CTCP Chứng khoán MB

250,030

0.02%

31/03/2016

Cổ đông khác

55.60%

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

24.95%

9,223,551

2.64%

3/4/2014

Công ty TNHH MTV Tâm Thiện Tâm

Vietnam Enterprise Investments Ltd

9,123,946

2.61%

12/9/2014

Deutsche Bank AG

4,822,123

1.38%

30/09/2013

Veil Holdings Ltd

4,187,217

1.20%

27/02/2015

loại

349,996,683

Deutsche Bank AG, London Branch

4,035,324

1.15%

17/01/2014

Norges Bank

2,469,968

0.71%

16/10/2014

Red River Holding

2,152,690

0.62%

18/01/2012

6

HSG

1,400,000

0.40%

26/07/2017

DC Developing Markets Strategies Public Limited Company

xlviii

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

943,820

0.27%

14/07/2015

Forum One - VCG Partners Vietnam Fund

915,260

0.26%

12/3/2014

Deutsche Asset Management (Asia) Ltd

Công ty TNHH MTV Tam Hỷ

875,000

0.25%

16/07/2014

Amersham Industries Ltd

122,310

0.03%

16/10/2014

110,000

0.03%

27/02/2015

The CH/SE Asia Investment Holdings (Singapore) PTE. Ltd

Cổ đông cá nhân khác

61.50%

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

26.96%

10,800,000

10.80%

23/11/2016

Công ty TNHH Thương mại dịch vụ đầu tư P&Q

Vietnam Enterprise Investments Ltd

10,000,000

10.00%

24/11/2016

Unicoh International Co.,Ltd

6,000,000

6.00%

31/12/2016

Unicoh Specialty Chemicals Co.,Ltd

6,000,000

6.00%

30/11/2016

loại

7

100,000,000

NKG

Công ty TNHH Thép Trường Giang

2,481,008

2.48%

17/06/2016

1.26%

Norges Bank

1,255,000

21/02/2017

0.65%

Amersham Industries Ltd

650,000

1/3/2017

40.80%

Cổ đông khác

xlix

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

22.01%

Kustoshem Pte., Ltd

13,906,666

18.12%

29/05/2017

11,192,652

14.58%

26/06/2014

Công ty TNHH MTV Kinh doanh và Đầu tư Thành Công

Ton Poh Fund

2,122,540

2.77%

25/03/2015

Red River Holding

1,854,673

2.42%

12/5/2010

Vietnam Dragon Fund Ltd

1,815,150

2.36%

27/09/2010

Công ty TNHH TM Ánh Sáng

1,564,740

2.04%

13/05/2010

Amersharn Industries Ltd

1,099,400

1.43%

18/09/2014

918,012

1.20%

12/5/2011

Công ty TNHH Đầu Tư Xây dựng và Phát triển Tân Việt

Norges Bank

854,173

1.11%

18/09/2014

76,750,844

chọn

Talgat Turumbayev

720,750

0.94%

29/05/2017

Vietnam Property Fund Ltd

415,150

0.54%

1/9/2015

210,430

0.27%

1/9/2015

DC Developing Markets Strategies Public Limited Company

Mekong Portfolio Investments Ltd

159,900

0.21%

8/10/2015

Vietnam Enterprise Investments Ltd

158,580

0.21%

18/09/2014

Cổ đông khác

32.87%

8

CTD

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

18.93%

l

STT

Tên tổ chức

Kết quả

Mã cổ phiếu

Khối lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ

Tỷ lệ nắm giữ

Thời điểm sở hữu

PYN Elite Fund (Non-Ucits)

14,186,271

11.01%

12/6/2015

Lucerne Enterprise Ltd

4,362,140

3.39%

11/6/2015

Chip Eng Seng Corporation Ltd

4,087,833

3.17%

2/5/2012

2,245,400

1.74%

31/07/2012

Indochina Capital Vietnam Holdings Ltd

86,946

0.07%

22/02/2011

CTCP Quản lý quỹ Đầu tư tài chính Dầu khí

CTCP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

750,008

0.58%

31/03/2016

128,850,757

chọn

110,129

0.09%

2/12/2010

CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Quỹ Hỗ trợ Giáo dục Lê Mộng Đào

381,750

0.30%

30/06/2012

9

HBC

CTCP Đầu tư Phân phối SATICO

95,502

0.07%

10/8/2011

Cổ đông khác

56.90%

Tỷ lệ nắm giữ của cty chủ quản

22.68%