BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
PHẠM VĂN NAM NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ SỰ HÀI LÒNG CỦA
DOANH NGHIỆP NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂN PHÚ – TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7/2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
PHẠM VĂN NAM
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ SỰ HÀI LÒNG CỦA
DOANH NGHIỆP NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂN PHÚ – TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7/2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 31 tháng 07 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên GS.TS Võ Thanh Thu TS. Nguyễn Quyết Thắng PGS.TS. Bùi Lê Hà PGS.TS Lê Thị Mận TS.Mai Thanh Loan Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày ….. tháng ….. năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: PHẠM VĂN NAM Giới tính: nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 02/02/1982 Nơi sinh: Nam Định
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1541820081
I- Tên đề tài:
Đo lường mức độ hài lòng của Doanh nghiệp đối với công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp Thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Phú – TP.Hồ Chí
Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thực hiện đề tài thạc sĩ “ Nghiên cứu các nhân tố chất lượng dịch
vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tác động đến mức độ hài lòng
của Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Tân Phú – TP.Hồ Chí Minh” ,
nghiên cứu bằng 2 phương pháp định tính và định lượng. Luận văn sẽ đưa ra
một số các chỉ số đánh giá và các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền - hỗ
trợ người nộp thuế của Chi cục thuế Quận Tân Phú - Thành phố Hồ Chí
Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày .... tháng 1 năm 2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 15 tháng 07 năm 2016
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được dẫn chứng
và nêu rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
PHẠM VĂN NAM
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý
Thầy, Cô trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, những người đã
tận tình giảng dạy, chuyền đạt những kinh nghiệp quý báu cho tôi kiến thức
trong thời gian tôi tham gia học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Phú Tụ, người đã
hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu và hướng dẫn khoa học luận văn,
định hướng giúp cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế quận Tân Phú, Đội Tuyên truyền
nghiệp vụ và hỗ trợ người nộp Thuế. Đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến Ban cán sự lớp 15SQT11 cùng các anh chị
tham gia khóa học đã hỗ trợ, góp ý chân thành cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu luận văn.
Một lần nữa xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu,
cùng toàn thể các Thầy cô đã và đang giảng dạy tại trường Đại Học Công Nghệ
TP.Hồ Chí Minh và đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Phú Tụ đã hướng dẫn em trong
thời gian qua. Cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế quận Tân Phú, Đội Nghiệp vụ
tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, và toàn thể anh, chị học viên lớp
15SQT11.
Học Viên
PHẠM VĂN NAM
iii
TÓM TẮT
Luận văn này với mục đích nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến Các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tác
động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú -
Thành phố Hồ Chí Minh.
Với sự kế thừa có chọn lọc đối với mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa
mãn khách hàng của Parasuraman; mô hình từ phương án đánh giá sự hài lòng
về dịch vụ hành chính công của công dân và tổ chức của tác giả Lê Dân; mô
hình nghiên cứu về sự hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ ở
Phòng tuyên truyền-hỗ trợ Cục thuế tỉnh Bến Tre của tác giả Phan Tấn Phát; mô
hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài đối với dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế của tác giả Đinh
Phi Hổ. Phối hợp với nghiên cứu và tham khảo ý kiến của nhóm, tác giả đề xuất
mô hình đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối vớiMô hình nghiên
cứu về Các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tác
động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú -
Thành phố Hồ Chí Minh; gồm 6 thành phần: 1. Cơ sở vật chất; 2. Tính minh
bạch; 3.Phong cách phục vụ; 4. Đáp ứng; 5. Độ tin cậy; 6. Sự cảm thông.
Từ mô hình đề xuất ban đầu, tác giả tiến hành nghiên cứu trên 250 mẫu
nghiên cứu và áp dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích
EFA, ANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng của Doanh nghiệp
đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tại Chi cục Thuế quận Tân
Phú – TP.Hồ Chí Minh, gồm 6 thành phần: 1. Cơ sở vật chất; 2. Tính minh bạch;
3.Phong cách phục vụ; 4. Đáp ứng; 5. Độ tin cậy; 6. Sự cảm thông.
Từ kết quả nghiên cứu bài viết đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện
và nâng cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
thuế Quận Tân Phú-TP. Hồ Chí Minh.
iv
ABSTRACT
This thesis research purposes, identify factors affecting satisfaction
Metrology Business to support propagation taxpayer - supported the Tax
Department -Members Tan Phu District Ho Chi Minh.
With selective inheritance model for service quality and customer
satisfaction Parasuraman; model from the plans assessed satisfaction with
public services by citizens and organizations of the author Le Dan; model
study of satisfaction of taxpayers about the service quality at Division-
supported propaganda Ben Tre Province's Tax Department Phan Tan Phat
author; research model factors influencing satisfaction of enterprises foreign
direct investment support services for the taxpayers of the author Dinh Phi
Tigers. Coordinating with the research and consultation of the group, the
authors propose a model to assess the satisfaction of the taxpayer for the
study of the formation voiMo satisfaction Measurement of Enterprise for
propaganda assist taxpayers in Tan Phu district tax Office - Ho Chi Minh
City; 7 components include: 1. Facility; 2. Transparency; 3.Phong services;
4. Meeting; 5. Confidence; 6. Empathy; 7. Satisfaction.
From the initial proposed model, the authors conducted a study on
250 samples studied and applied testing methods and analysis Cronbach's
Alpha EFA, ANOVA. The study results showed that the level of satisfaction
of the enterprise to support propagation tax payers in Tan Phu District Tax
Office - Ho Chi Minh City, including 7 elements: 1. Facility; 2.
Transparency; 3.Phong services; 4. Meeting; 5. Confidence; 6. Empathy; 7.
Satisfaction.
From the results of research articles make governance implies to
improve and enhance the quality of communication service-supporting
taxpayers in Tan Phu District Sub-TP tax. Ho Chi Minh.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... II
TÓM TẮT ........................................................................................................ III
MỤC LỤC ........................................................................................................ V
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................................. X
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ X
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ IX
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ......................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 4
1.5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ
XUẤT ................................................................................................................ 7
2.1. lý thuyết về thuế. ...................................................................................... 7
2.1.1 khái niện về thuế: ................................................................................. 7
2.1.2 vai trò của thuế: .................................................................................... 7
2.1.3 nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp và cá nhân: ................................ 7
2.2 tuyên truyền hỗ trợ của ngành thuế: .......................................................... 7
2.2.1 khái niện về tuyên truyền hỗ trợ: ......................................................... 7
2.2.2 vai trò: .................................................................................................. 7
2.2.3 hình thức: ............................................................................................. 8
2.4 Một số dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế quận Tân Phú ....... 8
2.5 Quá trình thực hiện dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế quận
Tân Phú: ......................................................................................................... 9
2.6. Đánh giá chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế quận
Tân Phú giai đoạn 2014 - 2015 qua các con số cụ thể như sau: ..................... 13
2.8 KHÁI NIỆM VỀ CÁC LOẠI DỊCH VỤ .................................................. 13
vi
2.8.1 Khái niệm dịch vụ................................................................................ 13
2.8.2 Khái niệm về dịch vụ công ................................................................. 14
2.8.3 Dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ của ngành thuế ....................................... 16
2.8.4 Sự hài lòng .............................................................................................. 16
2.8.5 Vai trò đáp ứng sự hài lòng của người nộp thuế ..................................... 17
2.8.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất
lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ .................................................................... 18
2.9.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................. 18
2.9.1.1 Chi cục Trưởng ................................................................................... 18
2.9.1.2 Phó Chi cục Trưởng ............................................................................ 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 30
3.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 30
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 30
3.1.1.1 Nghiên cứu sơ bộ .......................................................................... 30
3.1.1.2 Nghiên cứu chính thức................................................................. 31
3.1.2 Kích thước mẫu ................................................................................... 31
3.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3 Phương pháp và thủ tục phân tích .............................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
4.1 Giới thiệu ................................................................................................... 39
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha ................................................................................................................ 39
4.2.1 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất .................... 40
4.2.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Độ tin cậy ............................ 40
4.2.3 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Đáp ứng .............................. 41
4.2.4 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Sự cảm thông ...................... 41
4.2.5 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Tính minh bạch .................. 42
4.2.6 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Phong cách phục vụ ........... 42
4.2.7 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Sự hài lòng .......................... 43
4.4 Phân tích hồi quy đa biến .......................................................................... 48
vii
4.4.1 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 48
4.4.2 Phân tích mô hình ............................................................................... 49
4.4.3.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi . 52
4.4.3.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn ................... 53
4.4.3.3 Ma trận tương quan ...................................................................... 55
4.4.4. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người nộp thuế .............................................................................. 57
4.5. Phân tích sự hài lòng theo các biến đặc trưng của người nộp thuế ........... 60
4.5.1. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của người nộp thuế về sự
hài lòng giữa 6 nhóm người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp. ........... 60
4.5.2. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của người nộp thuế về sự
hài lòng giữa 5 nhóm người nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh. .......... 61
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ .............................. 63
5.1 NHẬN XÉT: ............................................................................................. 63
5.2 Đề xuất đối với cơ quan cung cấp dịch vụ: ................................................ 63
5.2.1 Cơ sở vật chất ...................................................................................... 64
5.2.2 Tính minh bạch .................................................................................... 64
5.2.3 Phong cách phục vụ ............................................................................. 65
5.2.4 Đáp ứng ............................................................................................... 66
5.2.5 Độ tin cậy ............................................................................................ 67
5.2.6 Sự cảm thông ....................................................................................... 68
5.2.7 Sự hài lòng ( phân tích từ kết quả của Sự hài lòng) ............................... 69
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74
A/ TÀI LIỆU TRONG NƯỚC: ...................................................................... 74
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NNT Người nộp Thuế;
DN Doanh nghiệp;
Công ty CP Công ty cổ phần;
DNTN Doanh nghiệp tư nhân;
TNHH Trách nhiệm hữu hạn;
SPSS Statistical Package for the Social Sciences (Phần mềm thống kê);
ANOVA Analysis Variance (Phân tích phương sai) ;
EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)
Sig Observed significance level (Mức ý nghĩa quan sát)
VIP Variance inflation factor (Hệ số nhân tố phóng đại phương sai)
ix
Bảng 2.1: Bảng dữ liệu năm 2014 ............................................................................ 34
Bảng 3.1: Thang đo chính thức được mã hóa ........................................................... 34
Bảng 4.1: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất ........................... 40
Bảng 4.2: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố độ tin cậy .................................... 40
Bảng 4.3: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố đáp ứng ..................................... 41
Bảng 4.4: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố sự cảm thông ............................ 41
Bảng 4.5: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố tính minh bạch .......................... 42
Bảng 4.6: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố phong cách phục vụ ................. 42
Bảng 4.7: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố sự hài lòng ................................ 43
Bảng 4.8: Hệ số kmo và kiểm định barlett các thành phần lần 5 (lần cuối) ............ 44
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần 5 (lần cuối) .................................................... 45
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố efa lần 5 (lần cuối) ....................................... 46
Bảng 4.11: Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố mới ......................................... 45
Bảng 4.12: Thông số thống kê trong mô hình hồi qui ............................................. 50
Bảng 4.13: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ...... 50
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.15: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số .................................... 52
Bảng 4.16: Ma trận tương quan ............................................................................... 56
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định các giả thuyết ........................................................... 60
Bảng 4.18: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng của người nộp thuế giữa 4
nhóm người nộp thuế về loại hình doanh nghiệp ..................................................... 61
Bảng 4.14: Phân tích phương sai (anova) ........................................................ 48
x
Hình 2.1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của mỹ (american customer
satisfaction index – acsi) (nguồn: lê văn huy- trường đại học kinh tế, đại học đà
nẵng). ........................................................................................................................ 21
Hình 2.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia eu (european customer
satisfaction index – ecsi)(nguồn: lê văn huy- trường đại học kinh tế, đại học đà
nẵng). ........................................................................................................................ 22
Hình 2.3 Mô hình về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của ching – wen
chen .......................................................................................................................... 23
Hình 2.4: Mô hình đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch
vụ của phòng tuyên truyền hỗ trợ cục thuế tỉnh bến tre. ............................................ 24
Hình 2.5: Mô hình đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với công tác
tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế quận tân phú. .......................... 26
HÌNH 2.6 Sơ đồ bộ máy Chi cục Thuế quận Tân Phú……………………..26
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui. .................... 53
Hình 4.2: Đồ thị p-p plot của phần dư – đã chuẩn hóa ............................................ 54
Hình 4.3: Đồ thị histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ......................................... 55
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan trọng trong các
nhân tố. ..................................................................................................................... 58
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Ngành Thuế là một trong số các ngành có chức năng và nhiệm vụ đặc
thù, đó là phối kết hợp với địa phương thực quản lý thu Ngân sách cho nhà
nước. Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát người nộp thuế về quá trình
thực hiện Ngân sách với Nhà nước theo quy định. Để thực hiện chuẩn hóa
việc quản lý Thuế, năm 2006 Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 của Quốc hội được thông qua với nội dung minh bạch hóa
ngành Thuế, quy định người nộp thuế tự khai-tự nộp và tự chịu trách nhiệm
với những gì mình khai trước pháp luật. Vai trò của công tác tuyên truyền-
hỗ trợ người nộp thuế ngày càng được nâng cao về mọi mặt để cùng đồng
hành với người nộp Thuế. Trên địa bàn quận Tân Phú chủ yếu là các Doanh
nghiệp nhở và vừa, số lượng doanh nghiệp , hộ kinh doanh khá nhiều,
loại hình hoạt động đa dạng, đóng góp vào việc hoàn thành thu ngân sách
của quận nói riêng và của TP.HCM nói chung. Vì thế, công tác tuyên
truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú được Lãnh
đạo Chi cục cũng như Lãnh đạo Chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm.
Từ giữa tháng 7/2007, các bộ phận giải quyết thủ tục hành chính thuế
(trong đó có bộ phận Tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế) được Chi cục
Thuế bố trí và sắp xếp ở một vị trí quan trọng, thuận tiện và tiện ích nhất
cho người nộp thuế có thể liên hệ. Do đó, việc hướng dẫn, hỗ trợ người
nộp thuế sẽ do các công chức làm công tác tuyên truyền tại bộ phận “Một
cửa” thực hiện. Ngoài ra, Chi cục cũng mạnh dạn trẻ hóa đội ngũ tuyên
truyền viên nhằm kế thừa và kết hợp với sự sáng tạo nhiệt tình của tuổi trẻ
để đẩy nhanh công việc của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
một cách nhanh, chính xác với mục đích tạo điều kiện tốt nhất có thể để
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ. Không những thế, nội dung và hình
thức tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế được thể hiện đa dạng, phong phú
hơn trước. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động tuyên truyền-hỗ trợ người
nộp thuế từ thời điểm đó đến nay vẫn chưa được đánh giá cụ thể. V à đ ể
2
đ á n h n gười nộp thuế cảm thấy hài lòng với dịch vụ nhận được chưa? Và
như vậy, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ
trợ người nộp Thuế tác động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi
cục thuế Quận Tân Phú -Thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành nghiên
cứu với mục đích khảo sát đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế về chất
lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ về thuế tại Chi cục thuế Quận quận Tân
Phú. Thông qua kết quả nghiên cứu, Lãnh đạo Chi cục có thể đánh giá được
thực trạng công tác tuyên truyền-hỗ trợ về thuế của đơn vị hiện nay, nhận
định những yếu tố tác động đến chất lượng cung cấp dịch vụ. Qua đó,
lãnh đạo Chi cục cũng có hướng chỉ đạo, đưa ra những hàm ý quản trị thay
đổi hay bổ sung phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền-hỗ trợ người nộp thuế, đồng thời góp phần nâng cao sự hài lòng của
người nộp thuế đối với cơ quan thuế, để từ đó giúp công tác quản lý thuế tại
Chi cục đánh giá thực tế và đề ra những điều chỉnh cần thiết nhằm mục đích
đạt hiệu quả tốt nhất.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành thuế theo lộ trình cam kết cắt giảm thuế suất, thời gian giao
dịch theo cam kết hội nhập WTO và các khối kinh tế như Asean, TPP .. như đã
cam kết nói chung thì ngành Thuế đã thay đổi cơ bản về cách nhìn, cơ chế… và
nhất là áp dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử, tin học để nâng cao chất lượng
dịch vụ thông qua việc tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế trên các
phương tiện đài truyền thanh, truyền hình bằng các câu chuyện truyền thanh,
chuyên mục thuế nhà nước; thông qua các buổi đối thoại trực tiếp hay tư vấn, hỗ
trợ trực tiếp qua điện thoại hay hỗ trợ, tư vấn trực tiếp tại văn phòng cơ quan
thuế từ đó giúp người nộp thuế được thuận lợi trong việc tìm hiểu chính sách,
pháp luật, dễ dàng hơn trong việc kê khai, nộp thuế, đồng thời sẽ giúp tiết kiệm
được thời gian và chi phí cho người nộp thuế, giúp người nộp thuế cảm thấy gần
gũi hơn với các cơ quan công quyền.
Chi cục thuế Quận Tân Phú hiện đang quản lý và cung cấp dịch vụ cho
trên 15.200 tổ chức, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn Quận Tân
3
Phú do đó nhu cầu của người nộp thuế về dịch vụ tuyên truyền và hỗ trợ về
chính sách thuế rất lớn. Hoạt động tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế được Chi
cục thuế Quận Tân Phú thực hiện từ nhiều năm và cho thấy hiệu quả rõ rệt.
Lãnh đạo Chi cục thuế rất quan tâm đến công tác tuyên truyền-hỗ trợ
người nộp thuế, luôn mong muốn dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại
đơn vị được thực hiện một cách tốt nhất đồng thời đáp ứng được hầu hết yêu
cầu hỗ trợ của người nộp thuế trên địa bàn Quận Tân Phú nhưng hiệu quả đối
với hoạt động tuyên truyền-hỗ trợ từ trước đến nay tại đơn vị chưa có nghiên
cứu nào được tiến hành nhằm xác định mức độ hài lòng của người nộp thuế đối
với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ được cung cấp tại Chi cục thuế Quận
Tân Phú. Để hướng tới dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp Thuế đến với tất
cả Doanh nghiệp trên địa bàn Quận Tân Phú cũng như tạo được lòng tin cho
người nộp thuế đối với dịch vụ này thì việc đầu tiên phải nghiên cứu các nhân tố
chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tác động đến mức độ hài
lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú -Thành phố Hồ Chí
Minh từ đó có các hàm ý quản trị nhằm hoàn thiện hơn dịch vụ này.
Từ thuyết minh ở trên tôi quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu các
nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tác động đến
mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú -Thành phố
Hồ Chí Minh”.
- Mục tiêu chính của luận văn là nghiên cứu các nhân tố chất lượng
1.3. Mục tiêu của đề tài
dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tác động đến mức độ hài lòng của
Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú -Thành phố Hồ Chí Minh từ đó
đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế
đối với chất lượng dịch vụ này.
- Xây dựng các thang đo đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế
Mục tiêu cụ thể như sau:
- Xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của người
đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế Quận Tân Phú.
4
nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi
- So sánh sự khác biệt về mức độ hài lòng đối với chất lượng dịch vụ
cục thuế Quận Tân Phú.
tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế quận Tân Phú với các đối tượng khác nhau
về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động…
- Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của người
nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế Quận
Tân Phú.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
- Khái quát công tác tuyên truyền-hỗ trợ của Chi cục thuế Quận Tân
Phú
- Khảo sát các nhân tố đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối
với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế Quận Tân Phú, từ đó
tìm ra nhân tố làm người nộp thuế hài lòng.
- Thông qua việc nghiên cứu và phân tích thực tế, luận văn sẽ đề ra
những hàm ý quản trị nhằm hoàn thiện “Đánh giá mức độ hài lòng của người
nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế Quận
Tân Phú-Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2016
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ của Chi
cục thuế Quận Tân phú-Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu là các cá nhân và doanh nghiệp
đã thực hiện các thủ tục và tìm hiểu những quy định về chính sách thuế tại bộ
phận “Một cửa” của Chi cục thuế cụ thể: Đăng ký thuế, mua hóa đơn, khai
thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, trả lời các câu hỏi qua
điện thoại hoặc bằng văn bản từ người nộp thuế.
Theo đó, đề tài được thực hiện thông qua 2 bước
5
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ (bước nghiên cứu định tính), được thực hiện
thông qua phương pháp phỏng vấn khách hàng sau khi xây dựng được môt
hình nghiên cứu đề xuất từ các nguồn như tài liệu chuyên khảo, Internet và
các nghiên cứu có liên quan và từ thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ
Người nộp thuế của Chi cục Thuế quận Tân Phú.
các tài liệu sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ
tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế Quận Tân Phú.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức (bước nghiên cứu định lượng): Bước
này được thực hiện thông qua việc điều tra, khảo sát thực tế 213 Doanh
nghiệp trên địa bàn quân Tân Phú.
Phương pháp thống kế mô tả được sử dụng phần phân tích thực trạng
tuyên truyền hỗ trợ
Công cụ xử lý và phân tích thông tin: Tác giả sử dụng phần mềm SPSS
20.0 để thống kê và phân tích dữ liệu.
1.7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài: Giới thiệu tổng quan về
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất: Trình
bày cơ sở lý thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người
nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế
Quận Tân Phú.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp
nghiên cứu, qui trình nghiên cứu để kiểm định thang đo bằng Cronbach’s
alpha, EFA, Regression…
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp
phân tích, kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và đề xuất một số hàm ý quản trị: Tóm tắt
những kết quả chính của nghiên cứu, khả năng ứng dụng, đề xuất một số hàm
6
ý quản trị, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
2.1. Lý Thuyết Về Thuế.
2.1.1 Khái niện về Thuế:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có
nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.
2.1.2 Vai trò của Thuế:
Có vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế đồng thời không kém phần
quan trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả,
quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một
nền kinh tế.
2.1.3 Nghĩa vụ nộp Thuế của doanh nghiệp và cá nhân:
Nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô, Thuế là cán cân điều tiết dưới hình
thức quy định của Luật Quản lý Thuế năm 2007 ( trước đó là các quy định).
Theo quy định Luật Quản lý Thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ khai thuế,
nộp thuế nếu có phát sinh số tiền thuế phải nộp để phát triển kinh tế quốc
phòng và bảo vệ lãnh thổ.
2.2 Tuyên Truyền Hỗ Trợ của Ngành Thuế:
2.2.1 Khái niện về Tuyên truyền Hỗ trợ:
Quyết định 745/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục thuế. Hoạt
động dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện trực tiếp tại
bộ phận một cửa, nhằm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế trong
việc doanh nghiệp thực hiện giao dịch với cơ quan Thuế.
2.2.2 Vai trò:
Lập kế hoạch tuyên truyền, tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền,
hướng dẫn người nộp thuế trực tiếp tại bàn, qua điện thoại, email… do đội
Tuyên truyền-hỗ trợ thực hiện với tư cách là bộ phận chịu trách nhiệm. Bên
cạnh đội Tuyên truyền-hỗ trợ là bộ phận chủ lực thực hiện dịch vụ tuyên
truyền-hỗ trợ người nộp thuế.
8
2.2.3 Hình Thức:
Công tác Tuyên truyền hỗ trợ về thuế bao gồm các hình thức như sau:
- Tuyên truyền qua hệ thống tuyên giáo.
- Tuyên truyền qua Trang thông tin điện tử.
- Tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông.
- Tuyên truyền qua tờ rơi, tờ gấp, áp phích, ấn phẩm.
- Tuyên truyền qua các hình thức khác
2.3 Lý Thuyết về Sự Hài Lòng:
Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách hàng đối
với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt
giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự
đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn.(Theo Hansemark và
Albinsson (2004))
2.4 Một số dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế quận Tân Phú
Công tác Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một trong những
chức năng quản lý thuế chủ yếu, có vai trò quan trọng trong việc thay đổi
phương thức quản lý và hiện đại hóa công tác thuế. Trong điều kiện yêu cầu
công việc ngày càng cao, biên chế và nguồn lực có hạn, cần có cách nghĩ
mới, cách làm sáng tạo để đa dạng hơn các hình thức tuyên truyền và nâng
cao hiệu quả hỗ trợ người nộp thuế. Tại Chi cục thuế Quận Tân Phú sử dụng
các hình thức tuyên truyền-hỗ trợ như sau:
- Tuyên truyền, tập huấn: được áp dụng khi cần phổ biến các Luật thuế
mới, chính sách thuế mới đến tất cả người nộp thuế do Chi cục thuế Quận
Tân Phú quản lý. Áp dụng hình thức tuyên truyền này chủ yếu cho người nộp
thuế là doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, đơn vị hành chính sự nghiệp, ban
ngành đoàn thể. Ngoài ra Chi cục thuế còn tổ chức tập huấn về đăng ký thuế
mã số thuế cá nhân cho cá nhân người lao động tại trụ sở doanh nghiệp.
- Đối thoại theo chuyên đề: Hàng năm Chi cục thuế đều xây dựng kế
9
hoạch gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn theo từng chuyên đề
hoặc từng nhóm ngành nghề kinh doanh kịp thời nắm bắt khó khăn vướng
mắc của doanh nghiệp cũng như tóm lược các điểm chính của chính sách
thuế mới giúp người nộp thuế nắm bắt nhanh các chính sách mới và giúp
người nộp thuế nhanh chóng nắm bắt các nội dung mới thay đổi điều chỉnh.
- Phát tờ (rơi) hướng dẫn: Chi cục thuế tóm lược một số thông tin
chủ yếu về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, phương pháp tính thuế, phương
pháp khai thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn, đăng ký mã số thuế cho người
phụ thuộc, đăng ký mã số thuế cho người lao động, hướng dẫn khai thuế qua
mạng, nộp thuế điện tử, thủ tục giải thể để hướng dẫn cho người nộp thuế
mới kinh doanh hoặc người nộp thuế mới chuyển địa điểm kinh doanh về
Quận Tân Phú.
- Niêm yết tại bản tin thuế tại Chi cục thuế: những chính sách thuế
mới đều được Chi cục thuế dán công khai tại bản tin thuế được treo tại bộ
phận “Một cửa” thuận lợi cho việc tìm hiểu cập nhật thông tin của người nộp
thuế.
- Mọi vướng mắc của người nộp Thuế được Chi cục Thuế quận Tân
Phú giải đáp trực tiếp tại cơ quan thuế, qua điện thoại, văn bản: khi gặp
vướng mắc về chính sách thuế người nộp thuế thường liên hệ trực tiếp với bộ
phận “Một cửa” để được hỗ trợ hướng dẫn. Đối với các vướng mắc đơn giản,
chính sách thuế đã quy định rõ ràng và không cần kèm theo hồ sơ cụ thể thì
việc hướng dẫn, hỗ trợ qua điện thoại rất hiệu quả không phải mất thời gian
đi lại của người nộp thuế. Nếu những vướng mắc về chính sách thuế nhưng
chưa được Luật và các văn bản dưới Luật quy định rõ ràng cụ thể người nộp
thuế thường chọn hình thức gửi văn bản để cơ quan thuế hướng dẫn bằng văn
bản đó là cách người nộp thuế cảm thấy an tâm nhất vì nó là cơ sở pháp lý
đảm bảo nhất khi người nộp thuế thực hiện.
2.5 Quá trình thực hiện dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục
thuế quận Tân Phú:
Luật Quản lý Thuế số 78 năm 2006 có hiệu lực, mở ra một cơ chế tự
10
khai-tự nộp để giảm thiểu các vi phạm của người nộp thuế, ngành thuế nói
chung và Chi cục thuế Quận Tân Phú nói riêng xác định tuyên truyền-hỗ trợ
người nộp thuế khi thực hiện chính sách thuế là vấn đề cấp bách. Chi cục
thuế Quận Tân Phú mạnh dạn, sáng tạo là một trong các đơn vị đi đầu trong
việc thành lập bộ phận “Một cửa” để hỗ trợ người nộp thuế thực thi pháp luật
thuế, việc làm này được sự đồng tình của đa số người nộp thuế trên địa bàn
Quận Tân Phú.
Công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế là một trong các nhiệm
vụ trọng tâm góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm của
đơn vị. Vì vậy công tác tuyên truyền-hỗ trợ được Chi cục thuế Quận Tân Phú
quan tâm và thực hiện với quyết tâm cao, lãnh đạo Chi cục thuế quán triệt
thực hiện một cách triệt để, nghiêm túc, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của công chức Chi cục
thuế Quận Tân Phú và người nộp thuế đối với công tác này. Hàng năm Chi
cục thuế căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế với những nội dung cụ thể có
tính khả thi cao, rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và công khai minh bạch
các quy trình thủ tục thuế không còn phù hợp cũng như hoàn thiện quá trình
thực hiện dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại bộ phận “Một cửa”,
hạn chế chậm trễ trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người nộp thuế.
Luôn chú trọng công tác tuyên truyền và phổ biến kịp thời các chính
sách thuế mới đến người nộp thuế, phối hợp tổ chức tuyên truyền sâu, rộng
các chính sách thuế để người nộp thuế nắm bắt kịp thời giảm áp lực cho công
chức làm công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế. Thường xuyên rà soát
công khai thủ tục hành chính thuế theo quy định giúp giảm thiểu số lần đi lại,
tiết kiệm chi phí và thời gian của người nộp thuế.
Công tác tuyên truyền-hỗ trợ chính sách pháp luật thuế cho người
nộp thuế là một trong những chức năng rất quan trọng đối với việc quản lý
thuế của ngành thuế. Vì vậy, trong những năm qua, Chi cục thuế Quận Tân
Phú luôn quan tâm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền-hỗ
11
trợ người nộp thuế nhằm từng bước nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế, góp phần đưa chính sách pháp luật thuế vào cuộc sống, từng
bước giảm dần các sai sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách
thuế của người nộp thuế; quan hệ giữa cơ quan thuế, công chức thuế và
người nộp thuế ngày càng cải thiện hơn, cơ quan thuế luôn là người bạn đồng
hành với người nộp thuế trong việc thực thi các chính sách, pháp luật thuế.
Để tăng cường năng lực quản lý thuế, từng bước nâng cao nhận thức
và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, tiết kiệm chi phí
chấp hành chính sách thuế của người dân và cơ quan thuế, Chi cục thuế
Quận Tân Phú cam kết cung cấp dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tốt nhất cho
người nộp thuế với mục tiêu chất lượng đề ra như:
- Công chức tham gia quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ được
tuyển dụng, bổ nhiệm theo đúng quy định về quản lý nguồn lực nhằm đảm
bảo những người trực tiếp tác nghiệp liên quan đến phạm vi áp dụng có đầy
đủ năng lực cần thiết để phục vụ tốt các yêu cầu của người nộp thuế và đúng
yêu cầu của pháp luật.
- Đội trưởng các bộ phận có liên quan, tự kiểm soát các quá trình
cung cấp dịch vụ, báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện cũng như
các nhu cầu cải tiến, các vấn đề phát sinh đến Chi cục trưởng để chỉ đạo kịp
thời nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý
chất lượng, phục vụ tốt người nộp thuế.
- Chi cục trưởng chỉ đạo việc triển khai xây dựng, thực hiện, duy trì
và cải tiến liên tục dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế, đảm bảo phục
vụ kịp thời, đúng thời gian quy định các yêu cầu của của người nộp thuế
nhằm nâng cao sự thỏa mãn của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ tuyên
- Quá trình thực hiện hướng dẫn trực tiếp tại bàn, qua điện thoại và
truyền-hỗ trợ do Chi cục thuế mang lại.
bằng văn bản tại Chi Cục Thuế Quận Tân Phú được thực hiện, theo dõi và
giám sát thông qua các phiếu kiểm soát công việc. Việc kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc quá trình thực hiện công tác hỗ trợ người nộp thuế sẽ do lãnh đạo
12
đội thực hiện để đảm bảo tính hợp lệ trước khi trình lãnh đạo cao nhất ký
duyệt và ban hành. Đối với kết quả trả lời bằng văn bản cần có bằng chứng
của khâu “kiểm tra” là “chữ ký nháy” (ký tắt) của phụ trách đội khi trình
lãnh đạo Chi cục ký duyệt ban hành. Định kỳ, bộ phận thực hiện tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra và theo kế hoạch, Chi cục
tiến hành tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ nhằm xác định và đảm bảo rằng
dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện và duy trì đúng
theo yêu cầu. Không những vậy, hệ thống còn đặt ra yêu cầu phải giám sát
và đo lường sự thỏa mãn của khách hàng. Chính vì thế, để đáp ứng một cách
kịp thời những yêu cầu, mong đợi của người nộp thuế, giải đáp thỏa đáng các
thắc mắc, khiếu nại của người nộp thuế, Chi cục đã thiết lập các kênh trao
đổi trực tiếp và gián tiếp với người nộp thuế: hình thức trực tiếp được thực
hiện thông qua các hoạt động hỗ trợ, tiếp xúc, giải đáp thắc mắc tại Chi cục;
hình thức gián tiếp được thực hiện thông qua việc phát phiếu thăm dò ý kiến
tại nơi tiếp xúc; cung cấp dịch vụ, hoặc theo định kỳ, để người nộp thuế có
thể đánh giá về sự thỏa mãn của mình về chất lượng dịch vụ khi nhận được
dịch vụ từ Chi cục thuế Quận Tân Phú. Ngoài ra, thông qua hình thức này,
người nộp thuế có thể bày tỏ nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, ý chí của mình
nhằm đóng góp tích cực vào việc cải tiến chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ
trợ tại đơn vị.
13
2.6. Đánh giá chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi cục thuế
quận Tân Phú giai đoạn 2014 - 2015 qua các con số cụ thể như sau:
NĂM 2014 :
Thời gian
STT Sự kiện
S.lượng (DN)
Kết quả trả lời (Câu hỏi)
617
489
1
từ ngày 24/3/2014 đến ngày 30/3/2014
Tuần lễ hỗ trợ quyết toán thuế TNCN - TNDN năm 2013
Đối thọai Doanh Nghiệp
750
mỗi quý tổ chức 1 buổi
315
2
358
291
3
Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế năm 2014
từ ngày 27/10/2014 đến ngày 02/11/2014
Bảng 2.1: ( Trích nguồn từ Báo cáo sô 3305/BC-CCT ngày
23/12/2014 của Chi cục Thuế quận Tân Phú).
NĂM 2015:
- Trong năm 2015 Chi Cục Thuế Quận Tân Phú thực hiện tuyên truyền :
+ Qua điện thoại: 15.505 cuộc trả lời.
+ Trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế: 14.352 lượt NNT.
+ Trả lời chính sách thuế: 97 văn bản
+ Đối thọai DN: 3 buổi
+ Tập huấn chính sách thuế: 6 buổi
+ Tập huấn nộp thuế điện tử: 26 buổi
( Trích nguồn từ Báo cáo 2866/CCT-NVDT_TTHT ngày 21/12/2015 của
Chi cục Thuế quận Tân Phú).
2.8 Khái niệm về các loại dịch vụ
2.8.1 Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là loại hàng hóa phi vật chất bởi dịch vụ có đặc điểm
khác với các loại hàng hóa thông thường như: tính vô hình, tính không
đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất giữ. Những đặc
điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận dạng
bằng mắt thường được.
14
Tính vô hình: dịch vụ không giống như những sản phẩm vật chất,
không nhìn thấy được, không nếm được, không nghe thấy được và không
ngửi được trước khi người ta mua chúng.
Tính không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất vì dịch vụ bắt
nguồn từ sự khác nhau về tính chất tâm lý, trình độ của người cung cấp dịch
vụ. Ngoài ra dịch vụ còn chịu sự đánh giá từ cảm nhận của khách hàng.
Tính không thể tách rời: dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng
đồng thời. Điều này không đúng với hàng hóa vật chất được sản xuất ra
nhập kho, phân phối thông qua nhiều nấc trung gian mua, bán, rồi sau đó
mới được tiêu dùng. Đối với sản phẩm hàng hóa, khách hàng chỉ sử dụng
sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành
trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
Tính không lưu giữ được: dịch vụ không thể cất giữ và lưu kho rồi
đem bán như hàng hóa khác. Khi nhu cầu ổn định thì tính không cất giữ
của dịch vụ sẽ không quan trọng.
Vậy dịch vụ là một loại hàng hóa phi vật chất nó không có hình
dạng, còn chất lượng thì không đồng nhất, không lưu trữ được. Đó là điểm
khác biệt của dịch vụ với các hàng hóa thông thường khác.
2.8.2 Khái niệm về dịch vụ công
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hóa, dịch vụ mà nhà
nước can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Theo đó, dịch vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức
năng vốn có của Chính phủ, bao gồm các hoạt động từ ban hành chính sách,
pháp luật, tòa án, ... cho đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công
cộng.
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hóa, dịch vụ
phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức, công dân mà Chính phủ can thiệp
vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Dịch vụ công có những đặc trưng cơ bản sau:
- Là những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các quyền
15
và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân;
- Do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội về việc trực tiếp cung
ứng hoặc ủy nhiệm việc cung ứng. Ngay cả khi chuyển giao dịch vụ này cho
tư nhân cung ứng thì nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm đảm bảo
sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này, khắc phục các khiếm khuyết
của thị trường.
- Là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu,
quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân.
- Mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong cung ứng
dịch vụ.
Tùy theo tiêu chí phân loại khác nhau, người ta có thể phân ra thành
các loại dịch vụ công khác nhau.
“Theo tài liệu bồi dưỡng Quản lý hành chính nhà nước, Học viện
Hành chính quốc gia-chuyên đề 17: quản lý tài chính công, dịch vụ công và
công sản, dịch vụ công được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp”
Căn cứ theo tính chất của dịch vụ thì có các loại dịch vụ sau:
- Dịch vụ hành chính;
- Dịch vụ sự nghiệp công;
- Dịch vụ công ích;
- Dịch vụ pháp lý;
- Dịch vụ thu;
...
Căn cứ tính chất phục vụ của dịch vụ công, có thể phân ra hai loại
dịch vụ công:
- Các hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu của đại đa số
hay của cộng đồng, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần;
- Các hoạt động phục vụ nhu cầu có tính hành chính - pháp lý của các
tổ chức và công dân.
Nói tóm lại, dịch vụ công là những hoạt động phục vụ trực tiếp các
16
lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và
công dân do nhà nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước
thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.
2.8.3 Dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ của ngành thuế
Dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ của ngành thuế là một trong những loại
dịch vụ hành chính công. Theo Tổng cục thuế (2010) thì dịch vụ tuyên
truyền pháp luật thuế là hoạt động nhằm phổ biến, truyền bá những tư
tưởng, quan điểm, nội dung cơ bản của chính sách thuế đến người nộp thuế
và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức chung của xã hội về pháp luật
thuế và nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về thuế cũng như hiệu
quả quản lý .
Hỗ trợ là hoạt động nhằm giúp người nộp thuế giải quyết các vướng
mắc, khó khăn trong việc thực hiện các quy định của luật thuế, qua đó giúp
cho người nộp thuế hiểu và tuân thủ các luật thuế tốt hơn, đồng thời giúp
cho ngành thuế thu được các khoản thuế kịp thời, hiệu quả. Có nhiều hình
thức để cơ quan thuế hỗ trợ người nộp thuế, song các hình thức hỗ trợ cơ
bản thường được thực hiện hiện nay ở các cơ quan thuế là: hỗ trợ người nộp
thuế bằng văn bản; hỗ trợ người nộp thuế qua điện thoại; hỗ trợ trực tiếp
cho người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế; hỗ trợ người nộp thuế tại cơ sở
kinh doanh của người nộp thuế; hỗ trợ người nộp thuế qua công tác tổ chức
tập huấn; hỗ trợ người nộp thuế thông qua hội nghị, hội thảo; hỗ trợ người
nộp thuế qua trang thông tin điện tử ngành thuế; hỗ trợ người nộp thuế qua
email.
2.8.4 Sự hài lòng
Khách hàng là tổ chức hay cá nhân tiếp nhận một sản phẩm/dịch vụ,
khách hàng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch
vụ. Sự hài lòng hay thỏa mãn của khách hàng chính là chìa khóa thành công
đối với bất cứ tổ chức nào.
Nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng đối với dịch vụ. Theo
từ điển Webster’s Dictionary, sự hài lòng đối với dịch vụ là trạng thái tình
17
cảm, phản ứng, thái độ của một người đối với dịch vụ.
Định nghĩa của Smith (1969) cho rằng sự hài lòng đối với dịch vụ là
cảm xúc mà một cá nhân có đối với dịch vụ.
Theo Kotler (2003) sự hài lòng là cảm giác vui thích hoặc thất vọng
của một người bắt nguồn từ sự so sánh cảm nhận với mong đợi về chất lượng
một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó. Kotler & Keller (2006) cho rằng sự
thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc
so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi của người đó, cụ thể sự
thỏa mãn có ba cấp độ sau: (1) Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ
vọng thì khách hàng cảm nhận không thỏa mãn; (2) Nếu nhận thức bằng kỳ
vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn; (3) Nếu nhận thức lớn hơn kỳ
vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc thích thú.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng đối với dịch
vụ nhưng chung quy lại chúng ta có thể nhận định sự hài lòng là phản ứng
tình cảm tích cực đối với dịch vụ.
Người nộp thuế vừa là đối tượng quản lý thuế vừa là đối tượng cung
cấp dịch vụ hành chính công của cơ quan thuế. Trong nền dịch vụ hành
chính thuế người nộp thuế là khách hàng và cơ quan thuế là nhà cung cấp.
Cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật như hiện nay, việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
người nộp thuế phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
thuế của cơ quan thuế, có như thế mới góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý thuế.
2.8.5 Vai trò đáp ứng sự hài lòng của người nộp thuế
Thực hiện hỗ trợ người nộp thuế một cách tối ưu nhất, giảm tối thiểu
về mặt thời gian, chi phí cho người nộp thuế, ngoài việc thu đúng, thu đủ và
kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước ngành thuế còn phải kiểm
soát được các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng cho tất cả người nộp thuế. Để thực hiện được nhiệm vụ
trên cần có sự phối hợp giữa cơ quan thuế và người nộp thuế, kết quả thực
18
hiện nhiệm vụ thu ngân sách thể hiện qua sự hài lòng của người nộp thuế.
Hiện nay quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã được trao
cho người nộp thuế thông qua việc người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp
thuế kể cả việc tự in hóa đơn để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vì vậy người nộp thuế không còn thụ động trong mối quan hệ với cơ quan
thuế mà còn tác động trở lại đối với hoạt động của cơ quan thuế. Việc hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách của cơ quan thuế phụ thuộc vào tính tự giác, tự
nguyện của người nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế. Điều này buộc
cơ quan thuế phải thay đổi tư duy, cơ quan thuế phải xem người nộp thuế là
khách hàng, là đối tác quan trọng để xây dựng mục tiêu và nhiệm vụ trọng
tâm khi thực hiện nhiệm vụ được giao của cơ quan thuế từ đó chú trọng hơn
trong việc cung cấp dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tốt nhất cho người nộp thuế.
Khi dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp tương xứng với số tiền người nộp thuế
bỏ ra để nộp vào ngân sách sẽ khiến người nộp thuế cảm thấy hài lòng và
gắn bó hơn với nơi kinh doanh đã cung cấp những dịch vụ hành chính công
tốt nhất. Để ổn định nguồn thu ngân sách cơ quan thuế phải có kế hoạch giữ
chân được người nộp thuế, giúp người nộp thuế ổn định và phát triển kinh
doanh, đó cũng là trong những cách giúp người nộp thuế nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật thuế. Khi người nộp thuế hài lòng với chất lượng dịch
vụ do cơ quan thuế cung cấp người nộp thuế không chỉ tích cực đóng góp
xây dựng hệ thống thuế ngày càng hiện đại, hiệu quả mà còn sẵn sàng đấu
tranh, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, công chức thuế lợi
dụng chức vụ gây nhũng nhiễu, phiền hà, quan liêu, tham nhũng, giúp làm
trong sạch bộ máy cơ quan thuế. Thông qua mức độ hài lòng của người nộp
thuế cơ quan thuế xác định được các nội dung còn yếu kém của đơn vị từ đó
đưa ra những giải pháp thích hợp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế nói chung.
2.8.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với
chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ
* Yếu tố trong nước (thực trạng).
19
Tuyên truyền-hỗ trợ về thuế là hoạt động tiếp nhận, trao đổi thông tin
lẫn nhau giữa cơ quan thuế và người nộp thuế, vì vậy sự hài lòng của người
nộp thuế và chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế chịu sự
tác động của một số nhân tố chủ quan và khách quan như :
- Nhân tố đầu tiên xuất phát từ các văn bản pháp luật về thuế, bao
gồm:
+ Những văn bản về thuế có tác động trực tiếp đến quyền lợi của
người nộp thuế càng quy định rõ ràng, cụ thể bao nhiêu thì việc tuyên
truyền-hỗ trợ của cơ quan thuế càng thuận lợi, dễ dàng hơn. Đơn cử như
quy định về thuế Thu nhập cá nhân, quy định về tự in/đặt in hóa đơn. Việc
tập huấn trong nội bộ ngành Thuế diễn ra chậm dẫn đến việc triển khai
chính sách mới đến người nộp thuế cũng cập rập. Trong quá trình thực
hiện, nhiều tình huống thực tế xảy ra không có quy định trong văn bản
mới hoặc quy định chưa rõ khiến cả người nộp thuế lẫn cơ quan thuế lúng
túng, chưa biết hướng xử lý.
+ Nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc từ
Bộ Tài chính, Tổng cục thuế xuống đến cơ quan thuế địa phương càng quy
định rõ ràng, cụ thể bao nhiêu thì việc tuyên truyền hướng dẫn của cơ quan
thuế càng thuận lợi dễ dàng bấy nhiêu. Văn bản dưới Luật quá nhiều ngay cả
công chức ngành thuế cũng khó nhớ hết nếu không được tập hợp và hệ thống
lại do đó cũng gây khó khăn cho người nộp thuế khi cập nhật thông tin về
các văn bản này.
- Cách thức tuyên truyền-hỗ trợ của cơ quan thuế cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế, cách tuyên truyền đơn điệu cũng
làm người nộp thuế nhàm chán.
- Hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ thuế, khả năng nắm bắt tâm lý
người nộp thuế, kỹ năng truyền đạt, giao tiếp, ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế cũng là yếu tố cần thiết,
đây là nhân tố quyết định về khả năng hài lòng của người nộp thuế đối với
chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ.
20
- Nhận thức của người nộp thuế cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ của người nộp
thuế. Người nộp thuế cần có trình độ nhất định về mặt kế toán, luật quản lý
thuế để có thể hiểu và tiếp nhận được các thông tin hướng dẫn từ cơ quan
thuế cũng như phản hồi chính xác các thông tin vướng mắc về chính sách
thuế tại đơn vị mình đến cơ quan thuế để được hỗ trợ kịp thời và đúng nội
dung đơn vị đang vướng mắc.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tuyên truyền-hỗ
trợ người nộp thuế chưa tốt cũng làm phiền lòng người nộp thuế khi sử dụng
dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ từ cơ quan thuế do đó cũng ảnh hưởng đến cảm
nhận về sự hài lòng của người nộp thuế.
Nói chung hoạt động tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế là hoạt động
cần sự hợp tác, hỗ trợ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Hỗ trợ, hợp tác
để cùng nhau phát triển và cùng nhau xây dựng hệ thống chính sách thuế
ngày càng hoàn thiện.
* Yếu tố ngoài nước (khách quan theo quan điểm)
Dựa trên các luận chứng khoa học và mô hình về sự hài lòng nổi
tiếng của Mỹ hay các quốc gia EU thì kết quả nghiên cứu đề tài về “Nghiên
cứu các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế
tác động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận
Tân Phú -Thành phố Hồ Chí Minh” cho thấy chất lượng nghiên cứu
còn hạn chết, về mặt diện tích, số lượng điều tra… dẫn đến số liệu
nghiên cứu cho kết quả chưa như mọng đợi.
2.8.7 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ nói chung và sự hài lòng của người nộp thuế đối với
chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ nói riêng. Một số nghiên cứu cho
thấy:
Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi
nhân tố được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng
21
của sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction)
được định nghĩa như là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ
hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô
hình CSI. Xung quanh biến số này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả
(cause and effect) xuất phát từ những biến số khởi tạo như sự mong đợi
(expectations) của khách hàng, hình ảnh (image) doanh nghiệp và sản phẩm,
chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm nhận (perceived
quality) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả của sự
hài lòng như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền của khách
hàng (customer complaints).
Sự than phiền (Complaint)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Giá trị cảm nhận (Perceive d value)
Sự trung thành (Loyalty)
Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Hình 2.1. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (American
Customer Satisfaction Index – ACSI) (Nguồn: LÊ VĂN HUY- Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng).
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác
động bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự
mong đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận.
Trên thực tế, khi mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm
nhận của khách hàng đối với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu
cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải
đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự hài lòng của họ. Sự hài lòng của
khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và
giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ
tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự
phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng (Hình 2.1).
22
Hình ảnh (Image)
Sự mong đợi (Expectations)
Sự trung thành (Loyalty)
Giá trị cảm nhận (Perceive d value)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Chất lượng cảm nhận về – sản phẩm
(Perceved quality- P d)
– dịch vụ
Perceved quality–
S
)
Hình 2.2. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU
(European Customer Satisfaction Index – ECSI)(Nguồn: LÊ VĂN HUY-
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng).
Mô hình chỉ số hài lòng Châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất định.
So với ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác động trực tiếp đến
sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác
động tổng hòa của 4 nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận
về cả sản phẩm hữu hình và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp
dụng cho lĩnh vực công còn chỉ số ECSI thường ứng dụng đo lường các sản
phẩm, các ngành (Hình 2.2).
Rõ ràng, điểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay
tức khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan
hệ nhân quả giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của
khách hàng. Do vậy, mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là
việc giải thích sự trung thành của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng
hay một doanh nghiệp, một quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng
khách hàng khi chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự
mong đợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm hoặc dịch vụ) và giá trị cảm
nhận đối với sản phẩm và dịch vụ đó.
23
2.8.7.1 Một số Nghiên cứu nước ngoài:
Cheng-wen Chen người Đài Loan(Năm 2010) thực hiện nghiên cứu sự hài
long của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
được tác động bởi các yếu tố sau:
- Tính hiệu quả của Thông tin (Infomativeness)
- Tính chính xác (Accuracy)
- Chất lượng đường truyền (Access)
- Tính tương tác (Interactivity_
- Ứng dụng dễ sử dụng (Easy of use)
- Tính đáp ứng (Responsiveness)
- Tính tin cậy (Reliability)
- Tính đồng cảm (Empathy)
Hình 2.3 Mô hình về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của
Ching – Wen chen
24
2.8.7.2 Một số Nghiên cứu trong nước:
Phan Tấn Phát (2010) đã thực hiện nghiên cứu sự hài lòng của người
nộp thuế về chất lượng dịch vụ ở phòng Tuyên truyền-hỗ trợ của Cục thuế
tỉnh Bến Tre. Tác giả dựa vào cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu
trước về chất lượng dịch vụ, lý thuyết về đo lường và đánh giá thang đo,
trong đó thang đo SERVQUAL làm cơ sở lý thuyết để đo lường sự hài lòng
của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ ở phòng Tuyên truyền-hỗ trợ
của Cục thuế tỉnh Bến Tre. Tác giả nghiên cứu khám phá đưa ra các yếu tố
tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế, đề xuất mô hình nghiên cứu
ban đầu của đề tài có 6 nhân tố: (1) cơ sở vật chất; (2) độ tin cậy; (3) đáp
ứng; (4) năng lực phục vụ; (5) sự cảm thông; và (6) tính minh bạch. Sau khi
đánh giá sơ bộ sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy để kiểm định. Kết quả
nghiên cứu cuối cùng của đề tài chỉ còn 3 nhân tố: (1) năng lực quản lý và
phục vụ; (2) tin cậy - đáp ứng; và (3) cơ sở vật chất có tác động đến sự hài
lòng của người nộp thuế. Mô hình này tương đối phù hợp cho việc đo
lường chất lượng dịch vụ công, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung đối
tượng khách hàng là người nộp thuế tại tỉnh Bến Tre, nó cần có sự kiểm
Cơ sở vật chất
Độ tin cậy
Đáp ứng
Sự hài lòng
Phong cách phục
Sự cảm thông
Tính minh bạch
chứng ở các vùng miền khác nhau.
Hình 2.4: Mô hình đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất
lượng dịch vụ của phòng tuyên truyền hỗ trợ Cục thuế tỉnh Bến Tre.
25
Đinh Phi Hổ (2011) đã thực hiện nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng sự
hài lòng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế. Tác giả dựa vào cơ sở lý thuyết và các kết
quả nghiên cứu trước về sự hài lòng và chất lượng dịch vụ tiến hành thảo
luận và khảo sát thử với các chuyên gia đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng, đề xuất mô hình ứng dụng cho dịch vụ hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư ban đầu của đề tài gồm có 5 nhân tố: (1) Sự
tin cậy; (2) Đáp ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4) Sự đồng cảm và (5)
Phương tiện vật chất của cơ quan thuế. Sau khi kiểm định chất lượng thang
đo và các kiểm định của mô hình EFA, nhận diện có 7 nhân tố đại diện cho
các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng với các biến đặc trưng của nhân tố
được sắp xếp lại khác với mô hình lý thuyết ban đầu như: (1) Đảm bảo; (2)
Đáp ứng; (3) Hỗ trợ; (4) Phương tiện hữu hình; (5) Tiện lợi; (6) Tin cậy; và
(7) Cảm thông có tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Tuy nhiên do
nghiên cứu này mới xuất bản nên tác giả không kế thừa để xây dựng bảng
câu hỏi điều tra trên diện rộng.
Các nghiên cứu tác giả đã đọc để tham khảo, nhìn chung các
nghiên cứu đều đưa ra một mô hình đánh giá mức độ hài lòng đối với bất
kỳ chất lượng dịch vụ gồm các nhân tố như cơ sở vật chất, mức độ đáp
ứng, mức độ đồng cảm, mức độ tin cậy. Tuy nhiên tác giả nhận thấy đối
với chất lượng dịch vụ công về mặt lý thuyết hay thực tế không thể thiếu
yếu tố công khai và minh bạch. Chính vì vậy việc nghiên cứu mức độ hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi
cục thuế quận Tân Phú cần thực hiện nhằm tìm thấy những cơ sở mang tính
khoa học giúp đưa ra những đề xuất để cải thiện, nâng cao chất lượng dịch
vụ phục vụ người nộp thuế.
2.7. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Qua nghiên cứu lý thuyết về tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
công kết hợp với sự kế thừa có chọn lọc đối với mô hình chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn khách hàng của Parasuraman. Phối hợp với nghiên cứu và
26
tham khảo ý kiến của nhóm. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân
tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp Thuế tác động đến
mức độ hài lòng của doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú cụ thể
H1
Cơ sở vật chất
H2
Tính minh bạch
H3
Phong cách phục vụ
H4
Đáp ứng
Sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ-tuyên truyền hỗ trợ
H5
Độ tin cậy
H6
Sự cảm thông
như sau:
Hình 2.5: Mô hình Nghiên cứu các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền
hỗ trợ người nộp Thuế tác động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại
- Cơ sở vật chất: bao gồm nhà cửa, các trang thiết bị, công cụ thông
Chi cục thuế Quận Tân Phú -Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tính minh bạch: là việc công khai những thông tin quy định về bộ
tin và các phương tiện kỹ thuật khác.
thủ tục hành chính, tiến trình giải quyết công việc của Chi Cục Thuế quận
Tân Phú để người nộp thuế đối chiếu khi được Chi cục thuế giải quyết
- Phong cách phục vụ: thể hiện tính sẵn sàng của công chức thuế
công việc.
như: có kiến thức chuyên môn, có phong cách làm việc lịch sự chu đáo, giải
- Đáp ứng: là mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ của công
quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng.
27
chức thuế như: tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đúng hạn, đáp ứng các yêu
cầu của người nộp thuế nhanh chóng, tiếp đón tận tình, sẵn lòng hỗ trợ
- Độ tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác
người nộp thuế.
với những gì đã cam kết với người nộp thuế như: giải quyết công việc kịp
thời, đầy đủ, chính xác và đúng pháp luật; tạo được sự an tâm cho người
- Sự cảm thông: là sự thấu hiểu và quan tâm chia sẻ những thông
nộp thuế.
tin cần thiết cho người nộp thuế như: tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp
thuế, có những lời khuyên tốt khi người nộp thuế cần tư vấn, quan tâm tìm
- Sự hài lòng: là sự tổng hợp đo lường các mức độ nêu trên để đánh
hiểu tâm tư nguyện vọng của người nộp thuế.
giá một cách tổng quan của mô hình cũng như các yếu tố tác động đến sự hài
- Giả thuyết nghiên cứu
lòng mà tác giả đang thực hiện.
H1: Cơ sở vật chất có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp
thuế;
H2: Độ tin cậy có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp thuế;
H3: Đáp ứng có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp thuế;
H4: Phong cách phục vụ có mối tương quan với sự hài lòng của người
nộp thuế;
H5: Tính minh bạch có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp
thuế;
H6: Sự cảm thông có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp
thuế;
2.9 Giới Thiệu về Chi cục Thuế quận Tân Phú:
Chi cục Thuế quận Tân Phú;
Địa chỉ: 945 đường Âu Cơ, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú;
Được thành lập 2004 do tách quận Tân Bình cũ;
Số cán bộ hiện nay thuộc biên chế của Chi cục Thuế quận Tân Phú là
28
312 cán bộ công nhân viên.
Là đơn vị thực hiện quản lý thu ngân sách về Thuế, Phí lệ phí trên địa
bàn quần Tân Phú.
Sơ đồ bộ máy hành chính của Chi cục Thuế quận Tân Phú:
Chi cục Trưởng
Phó Chi cục Trưởng
Phó Chi cục Trưởng
Phó Chi cục Trưởng
Đội QLTRƯỚC BẠ
Đội QL ẤN CHỈ
Đội HCNS-TV
Đội KIỂM TRA
Đội KIỂM TRA NB
Đội QLN&CCNT
Đội LIÊN PHƯỜNG
Phó Chi cục Trưởng Đội TTNV-HTNNT Đội KK-KTT-TH
Sơ đồ 2.6: bộ máy Chi cục Thuế quận Tân Phú
Có chắc năng và nhiệm vụ chịu trách nhiệm điều hành và chỉ đạo toàn
+ Chỉ đạo trực tiệp các Phó Chi cục Trưởng đồng thời chỉ đạo trực
Ghi chú: có nội dung chỉ đạo trực tiếp; có nội dung chỉ đạo gián tiếp. Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT năm 29 tháng 03 năm 2010 của Tổng cục Thuế “V/v quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội Thuế thuộc Chi cục Thuế”: 2.9.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 2.9.1.1 Chi cục Trưởng: Chi cục, chịu trách nhiệm chung về tình hình thu ngân sach được giao trước Lãnh đạo ngành và Lãnh đạo địa phương. tiếp hoặc gián tiếp xuống các bộ phận bên dưới (cấp đội) khi cần thiết. 2.9.1.2 Phó Chi cục Trưởng: Có chức năng và nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định giao của Chi
cục Trưởng, chỉ đạo trực tiếp các bộ phận (cấp đội) theo nhiệm vụ giao phụ
trách, theo dõi bộ phận cụ thể.Chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về các
29
chỉ đạo, điều hành các bộ phận được giao và tham mưu cho Chi cục Trưởng.
2.9.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các Đội Thuế:
+ Đội TTNV-HTNNT (Đội Tuyên truyền Nghiệp vụ và Hỗ trợ người
nộp Thuế): Đây được coi là bộ phận rất quan trọng hay còn gọi là bộ mặt của
Chi cục Thuế. Có chức năng nhận và xử lý thông tin từ người nộp thuế, giải
đáp mọi thắc mắc khi người nộp thuế cần tư vấn về chính sách Thuế.
+ Đội HCNS-TV (Hành chính ngân sự và tài vụ): Có chức năng và
nhiệm vụ quản lý về mặt con người theo quy định của ngành, ngoài ra còn có
chức năng về tiền Lương, quyền lợi của cán bộ công chức.
+ Đội QL ẤN CHỈ (Quản lý ấn chỉ): Có chức năng và nhiệm vụ theo
dõi, quản lý về mặt ấn chỉ (hóa đơn) các loại hóa đơn liên mà Doanh nghiệp
sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đội QLTRƯỚC BẠ:Có chức năng và nhiệm vụ tính toán, theo dõi số
tiền thuế về tài sản như Đất, Xe, và các loại chuyển nhượng tài sản khác.
+ Đội KK-KTT-TH (Kê khai kế toán thuế và tin học): Có chức năng và
nhiệm vụ nhận dữ liệu và xử lý dữ liệu của người nộp thuế kê khai qua mạng
theo quy định của ngành và của Lãnh đạo Chi cục giao.
+ Đội KIỂM TRA ( Chi cục Thuế quận Tân Phú gồm 06 Đội Kiểm tra
Thuế): Có chức năng và nhiệm vụ Kiểm tra Quyết toán, khai thuế, nộp thuế
của người nộp Thuế, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề, kế hoạch được giao.
+ Đội KIỂM TRA NB (Kiểm tra nội bộ): Có chức năng, nhiệm vụ kiểm
tra hoạt động nội bộ theo quy định của ngành và Chi cục giao.
+ Đội QLN&CCNT (Quản lý nợ và cưỡng chế nợ Thuế):
Thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý tiền nợ Thuế và đôn đốc, lập hồ
sơ cưỡng chế đối với những khoản tiền Thuế quá hạn theo quy định.
+ Đội Thuế liên phường: Thực hiện chức năng quản lý thu Thuế đối
với các hộ kinh doanh (hộ khoán) tại các phường xã.
30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức.
3.1.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ sử dụng cả hai phương pháp định tính và
định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ định tính: được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng
vấn sâu khoảng 8 trường hợp là người nộp thuế có nhu cầu tư vấn thuế với một
số kế hoạch phỏng vấn đã được lập sẵn về những khía cạnh liên quan đến sự hài
lòng đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi Cục Thuế quận Tân
Phú. Các thông tin phỏng vấn sẽ được thu thập, tổng hợp làm cơ sở cho việc
khám phá, bổ sung điều chỉnh các yếu tố, các biến dùng để đo lường theo mô
hình nghiên cứu đã dự kiến. Thông tin thu thập được từ nghiên cứu định tính là
cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
Nhóm thảo luận được thực hiện theo phương pháp trao đổi trực tiếp, các
thành viên tại (phụ lục 1- danh sách tham gia cuộc thảo luận), vào lúc 14h ngày
01/07/2016 tại hội trường Chi cục Thuế quận Tân Phú.
Tác giả giới thiệu về nội dung cuộc thảo luận và gửi bản câu hỏi khảo sát
tham khảo đến từng thành viên trong nhóm để cho biết ý kiến nhóm thảo luận để
thống nhất nội dung;
+ Ông Nguyễn Phi Dũng đại diện của Công ty TNHH Duy Trung chưa
đồng ý với 5 nhân tố anh hưởng trong bảng câu hỏi phỏng vấn do tác giả đưa ra
và bổ sung thêm nhân tố Sự cảm thông, đưa tổng số các nhân tố ảnh hưởng là 6
nhân tố. Các thành viên nhóm thảo luận đồng ý với ý kiến bổ sung thêm nhân tố
Sự cảm thông trong bảng câu hỏi.
Kết quả Nhóm thảo luận thống nhất đưa 6 nhân tố ảnh hưởng vào bảng
câu hỏi phỏng vấn được thực hiện.
+ Ông Nguyễn Thế Hệ đại diện của Công ty TNHH MTV An Tấn Phát
31
cho ý kiến bổ sung thêm Loại hình doanh nghiệp trong phần II bảng câu hỏi.
Nhóm thảo luận đồng ý và thống nhất với ý kiến của ông Nguyễn Thế Hệ.
Ý kiến khác: không;
Nhóm thảo đồng ý và thống nhất yêu cầu tác giả chỉnh sửa lại bảng câu
hỏi (tại phụ lục 2) và đưa vào thực hiện phỏng vấn để có kết quả khách quan cho
cho nghiên cứu.
- Nghiên cứu sơ bộ định lượng: được thực hiện thông qua bảng câu hỏi
chi tiết được sử dụng thu thập dữ liệu để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và các giá
trị của thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với người nộp thuế.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp sử dụng bảng câu hỏi chi tiết với
cỡ mẫu 50, lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Trên cơ sở thông tin thu
thập được từ kết quả nghiên cứu sơ bộ định lượng, đánh giá sơ bộ về độ tin cậy
và các giá trị của thang đo điều chỉnh. Từ đó, điều chỉnh thang đo để hình thành
thang đo hoàn chỉnh.
3.1.1.2 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng
thông qua bảng câu hỏi chi tiết khảo sát với khoảng 212 người nộp thuế. Dữ
liệu thu thập được sàng lọc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá độ
tin cậy và giá trị các thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết.
3.1.2 Kích thước mẫu
* Kích thước mẫu (n): là số lượng đối tượng quan sát phải thu thập
thông tin cần thiết cho nghiên cứu đạt được độ tin cậy nhất định.
Ước lượng cở mẫu theo công thức: n >= 8 x m + 50 . Trong đó m số
nhân tố
Mô hình nghiên cứu dự kiến có 6 nhân tố, nên kích thước mẫu tối
thiểu được áp dụng trong phân tích nhân tố EFA tối thiểu phải là 8 x 6+50 =
98 mẫu, để đảm bảo số mẫu tối thiểu dùng cho khảo sát 213 bảng hỏi được gửi
phỏng vấn.
Cuộc phỏng vấn được thực hiện tại sảnh lầu 1 thuộc Chi cục Thuế quận
Tân Phú.
32
* Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu này được sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: dựa vào lý thuyết, mô hình nghiên cứu trước và nghiên cứu
định tính để đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất;
Bước 2: tiến hành nghiên cứu sơ bộ định tính bằng cách phỏng vấn
sâu với cỡ mẫu n = 8 người nộp thuế;
Bước 3: trên cơ sở thông tin thu thập được từ kết quả nghiên cứu sơ
bộ định tính, điều chỉnh thang đo dự kiến để có được thang điều chỉnh;
Bước 4: tiến hành nghiên cứu sơ bộ định lượng bằng bảng câu hỏi với
cỡ mẫu n = 50 người nộp thuế;
Bước 5: trên cơ sở thông tin thu thập được từ kết quả nghiên cứu sơ
bộ định lượng, đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và các giá trị của thang đo điều
chỉnh. Từ đó, điều chỉnh thang đo để hình thành thang hoàn chỉnh;
Bước 6: tiến hành nghiên cứu chính thức bằng bảng câu hỏi (trên cơ
sở thang đo hoàn chỉnh) với cỡ mẫu n = 213 người nộp thuế;
Bước 7: phân tích dữ liệu bởi mô hình hồi quy đa biến với phần
mềm SPSS để kiểm định giả thuyết trong mô hình lý thuyết.
Các số liệu thu thập sau khi trải qua việc kiểm tra tính hợp lý và
làm sạch sẽ tiến hành qua các bước sau:
33
Cơ sở lý thuyết
Thảo luận nhóm (n=20)
Thang đo chính thức
Thang đo nháp
Nghiên cứu định lượng (n = 213)
- Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha
biến tổng
Đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha
- Loại các biến có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ
- Kiểm tra phương sai trích
- Kiểm tra các nhân tố rút trích
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Loại các biến có mức tải nhân tố
nhỏ
- Kiểm tra đa cộng tuyến
- Kiểm tra sự tương quan
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm tra sự phù hợp
- Đánh giá mức độ quan trọng
- Kiểm tra sự khác biệt hay
không về sự hài lòng giữa các
nhóm trình độ học vấn, loại hình
(Kiểm định Levene) Independent T-Test Oneway Anova
doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh.
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.3 Thiết kế bảng câu hỏi:
Mức độ hài lòng của người nộp thuế được người nộp thuế đánh giá
dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi khía cạnh được đo lường bởi thang
đo Likert (Rennis Likert, 1932), gồm 5 mức độ:
Mức (1): Rất không hài lòng.
Mức (2): Không hài lòng.
Mức (3): Bình thường
34
Mức (4): Hài lòng
Mức (5): Rất hài lòng
Sau khi tham khảo các nghiên cứu chất lượng dịch vụ từ những
nghiên cứu có trước đã trình bày trong chương 2 tác giả đề xuất thang đo cho
mô hình nghiên cứu như sau. Bảng câu hỏi được xây dựng và hiệu chỉnh sau
nghiên cứu sơ bộ (lấy ý kiến từ các thành viên nhóm khảo sát và người nộp
thuế) thành bảng câu hỏi chính thức, bảng câu hỏi này được phát thử kiểm tra
mức độ rõ ràng của các mục hỏi và thông tin thu về sau đó tiến hành phát
phiếu điều tra trên diện rộng.
Căn cứ theo mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả xây dựng bảng câu
hỏi và hiệu chỉnh bằng cách lấy ý kiến, thang đo chính thức được mã hóa như
sau:
3.4 Xây dựng thang đo:
Bảng 3.1: Thang đo chính thức được mã hóa
STT Mã hóa
Tên biến
Nguồn
Cơ sở vật chất
Tác giả đề xuất
1 CSVC1 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ thoáng mát, sạch sẽ
2 CSVC2 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có vị trí dễ nhận thấy
3 CSVC3 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có chỗ ngồi chờ rộng, thoải mái
4 CSVC4 Trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác tuyên truyền, tập
huấn cho người nộp Thuế
Tính minh bạch
5
Bộ phận Tuyên truyễn hỗ trợ tiếp nhận, giải đáp vướng mắc và trả kết quả có công khai không.
TMB1
6
TMB2
Thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký Thuế, khai Thuế, nộp Thuế có được niêm yết, công khai tại bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp Thuế
7
TMB3 Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế khi tiếp nhận hồ sơ
có lập phiếu hẹn trả kết quả theo quy định không
35
8
TMB4 Có niêm yết (hòm thư góp ý , Email, điện thoại và liên hệ trực
tiếp) để người nộp Thuế góp ý không:
Phong cách phục vụ
9 PCPV1 Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn có thái độ nhã
nhặn, vui vẻ, nhiệt tình khi giải quyết công việc
10 PCPV2 Kiến thức và sự hiểu biết trong quá trình giải đáp vướng mắc của
Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ
11 PCPV3 Tác phong, tính chuyên nghiệp trong công tác hỗ trợ, hướng dẫn
của công chức thuộc bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ
12 PCPV4 Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có kinh nghiệm hỗ trợ,
nắm vững nghiệp vụ về pháp luật Thuế
Đáp ứng
13 DU1 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn giải quyết công việc đúng hẹn
14 DU2
Công chức Phòng tuyên truyền-hỗ trợ luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp của người nộp thuế.
15 DU3 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ chưa bao giờ từ chối vướng mắc
của người nộp Thuế
16 DU4 Bộ phận Tuyên truyền Hỗ trợ hướng dẫn kịp thời khi có sự thay
đổi về chính sách Thuế
Độ tin cậy
17 DOTC1 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn thực hiện đúng các quy trình
giải quyết công việc như đã công khai
18 DOTC2 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ bảo mật tốt thông tin người nộp
Thuế
19 DOTC3 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo được sự tin tưởng cho
người nộp Thuế
20 DOTC4 Người nộp thuế luôn nhận được kết quả trả lời, giải đáp vướng
mắc kịp thời của bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ
36
Sự cảm thông
21 SCT1
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn lắng nghe nguyện vọng của người nộp Thuế
22 SCT2 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo điều kiện tốt nhất có
thể cho người nộp Thuế
23 SCT3 Bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ luôn có những lời tư vấn dễ
hiểu nhất cho người nộp Thuế.
24 SCT4 Công chức bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ hiểu rõ những nhu
cầu của người nộp Thuế.
3.3 Phương pháp và thủ tục phân tích
- Lập bảng tần số để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính như
trình độ học vấn, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh
Thông qua mô tả mẫu chúng ta có được thông tin sơ bộ về phân
loại đối tượng nộp thuế. Đối với thống kê mô tả các biến quan sát cho ta
thấy được việc đánh giá chất lượng dịch vụ từ người nộp thuế thông qua hệ
số mean từ thang đo Likert 5 mức độ, nếu mean của biến quan sát càng cao
thì chứng tỏ người nộp thuế đánh giá cao quan sát đó.
- Cronbach’s alpha
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến
không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và
đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Những
biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại. Thang đo có hệ số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng
được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu mới (Nunnally, 1978;
Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường, thang đo có Cronbach’s
alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng tốt. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi
thang đo có độ tin cậy từ 8,0 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor
analysis):
37
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
alpha và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám
phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương
pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề
nghiên cứu và sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser Meyer
Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số
KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích
hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng
không thích hợp với các dữ liệu. Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào
eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue
lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình (Gerbing & Anderson, 1988).
Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích
bởi nhân tố. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng
tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma
trận nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được
xoay (rotated component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn
các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân
tố). Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các
biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ
với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố Number of
factor với phép xoay Varimax nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn
hơn >= 0,5 thì mới có ý nghĩa thực tiễn.
- Xây dựng phương trình hồi quy, kiểm định giả thuyết
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá
EFA, phân tích ma trận tương quan, hồi quy tuyến tính bội, kiểm tra hệ số
phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor – VIF). Nếu các giả
định về đa cộng tuyến không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội
được xây dựng. Và hệ số R² đã được điều chỉnh (adjusted R square) cho
38
biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức nào.
Từ mô hình hồi quy chúng ta tiến hành đánh giá độ phù hợp của mô
hình và kiểm định các giả thuyết kỳ vọng.
Tóm tắt chương 3: Chương này tác giả đưa ra phương pháp nghiên
cứu trên cơ sở lý thuyết, đưa ra mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, xây
dựng thang đo dự kiến và thảo luận nhóm đưa ra thang đo chính thức và
phương pháp kiểm định Cronbach’s và phân tích EFA, ANOVA sẽ được sử
dụng để phân tích trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày
trong chương 4.
39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Trên cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở các
chương nêu trên, Chương 1V tập trung giải quyết mục tiêu chính của đề tài là
đánh giá các nhân tố tác động sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất
lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân
Phú. Chương này bao gồm các nội dung chính như sau: (1) mô tả mẫu nghiên
cứu, (2) đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha, (3) kết quả phân tích nhân tố EFA, (4) mô hình hồi quy đa biến, (5)
đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ
tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú.
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha
Phân tích độ tin cậy thông qua nhận xét hệ số Cronbach’s alpha để loại
những biến không phù hợp. Nunnally (1978), Peterson (1994) cho rằng các
biến có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (dẫn
theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang 2008). Theo Hoàng Trọng
& Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi
Cronbach’s alpha từ 0,8 đến 1 là thang đo lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng
được. Đối với nghiên cứu này các biến có hệ số tương quan biến - tổng (item –
total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và hệ số tin cậy Cronbach’s alpha đạt
yêu cầu (>0,6) thì thang đo được giữ lại và đưa vào phân tích nhân tố bước
tiếp theo.
40
4.2.1 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất :
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
10.09 10.92 10.44 10.16
.876 .758 .752 .786
.846 .892 .892 .881
7.214 8.838 8.371 7.661
CSVC1 CSVC2 CSVC3 CSVC4 Cronbach's Alpha = 0,.906
Bảng 4.1: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố cơ sở vật chất
Hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và đều nhau.
Thành phần trong thang đo Cơ sở vật chất có hệ số Cronbach’s alpha
biến tổng là 0,906 (phụ lục 3), các biến quan sát có hệ số tương quan biến
tổng đều lớn hơn 0,3 (>0,3). Vì vậy các biến trong thang đo cơ sở vật chất
được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.2.2 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Độ tin cậy
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.63
6.974
.704
.768
DOTC1
9.63
7.039
.687
.776
DOTC2
9.58
7.505
.628
.802
DOTC3
9.55
7.424
.623
.804
DOTC4
Cronbach's Alpha = 0,832
Bảng 4.2: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Độ tin cậy
Hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và đều nhau.
Thành phần trong thang đo nhân tố Độ tin cậy có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,832 (phụ lục 3), các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
đều lớn hơn 0,3 (>0,3). Vì vậy, các biến trong thang đo Độ tin cậy được đưa
vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
41
4.2.3 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Đáp ứng
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
6.334
DU1
9.89
.673
.709
6.389
DU2
9.91
.593
.750
6.862
DU3
9.82
.577
.757
6.718
DU4
9.95
.578
.756
Cronbach's Alpha = 0,794
Bảng 4.3: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Đáp ứng
Hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và đều nhau.
Thành phần trong thang đo nhân tố Đáp ứng có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,794 (phụ lục 3), các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
đều lớn hơn 0,3 (>0,3). Vì vậy, các biến trong thang đo Đáp ứng được đưa
vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.2.4 Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Sự cảm thông
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
SCT1
8.96
6.207
.587
.810
SCT2
8.96
5.989
.681
.771
SCT3
9.22
5.744
.636
.790
8.75
5.290
.714
.753
SCT4 Cronbach's Alpha = 0,827
Bảng 4.4: Cronbach’s alpha của thang đo nhân tố Sự cảm thông
Hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và đều nhau.
Thành phần trong thang đo nhân tố Sự cảm thông có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,827 (phụ lục 3), các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
đều lớn hơn 0,3 (>0,3). Vì vậy, các biến trong thang đo Sự cảm thông được
đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
42
4.2.5 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Tính minh bạch
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
TMB1
10.61
7.092
.864
.889
TMB2
10.72
7.548
.837
.898
TMB3
10.69
7.609
.797
.912
TMB4
10.77
7.911
.808
.908
Cronbach's Alpha = 0,925
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Tính minh bạch
Hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và đều nhau.
Thành phần trong thang đo Tính minh bạch có hệ số Cronbach’s alpha
là 0,925 (phụ lục 3), các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3 (>0,3). Vì vậy, các biến trong thang đo Tính minh bạch được đưa vào
để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.2.6 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Phong cách phục vụ
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
PCPV1
10.25
5.610
.663
.737
PCPV2
10.21
6.026
.575
.779
PCPV3
10.31
5.467
.645
.746
10.17
6.129
.608
.765
PCPV4 Cronbach's Alpha = 0,806
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Phong cách phục vụ
Hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và đều nhau.
Thành phần trong thang đo Phong cách phục vụ có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,806 (phụ lục 3), các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
đều lớn hơn 0,3 (>0,3). Vì vậy, các biến trong thang đo sự hài lòng được đưa
vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
43
4.2.7 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Sự hài lòng
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
SHL1
16.15
13.797
.583
.703
SHL2
16.04
14.473
.536
.717
SHL3
16.04
15.614
.562
.712
SHL4
15.33
16.078
.477
.733
SHL5
16.06
16.983
.424
.745
15.62
16.407
.444
.740
SHL6 Cronbach's Alpha = 0,761
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Sự hài lòng
Hệ số Cronbach’s alpha của các thành phần khá cao và đều nhau.
Thành phần trong thang đo Sự hài lòng có hệ số Cronbach’s alpha là
0,761 (phụ lục 3), các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3 (>0,3). Vì vậy, các biến trong thang đo sự hài lòng được đưa vào để
phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để
thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phương pháp EFA dựa vào
mối tương quan giữa các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có
nghĩa hơn. Cụ thể, khi đưa tất cả các biến thu thập được (30 biến ) vào phân
tích, các biến có thể có liên hệ với nhau. Khi đó, chúng sẽ được gom thành các
nhóm biến có liên hệ để xem xét và trình bày dưới dạng các nhân tố cơ bản tác
động đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên
truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú.
Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Number of
factor với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các nhân tố có
Eigenvalue > 1. Thang đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là
được chấp nhận (Gerbing & Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor
loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Tại mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số
44
(Factor loading) lớn nhất và bất kỳ phải đạt ≥ 0,3 (Jabnoun & AL-Tamini,
2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser –
Meyer – Olkin) phải có giá trị lớn (0,5 ≤ KMO ≤ 1), điều này thể hiện phân
tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả
năng không thích hợp với các dữ liệu. Theo Kaiser (1974), KMO ≥ 0,9 là rất
tốt; 0,9 > KMO ≥ 0,8 là tốt; 0,8 > KMO ≥ 0,7 là được; 0,7 > KMO ≥ 0,6 là
tạm được, 0,6> KMO ≥ 0,5 là xấu và KMO < 0,5 là không thể chấp nhận được
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo
từng bước. Lần đầu thực hiện EFA 30 biến đã nhóm lại thành 6 nhân tố. Sau 5
lần thực hiện phép quay, có 7 nhóm chính thức được hình thành. Khi phân
tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha cho
thấy 30 biến quan sát của thang đo chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại
Chi Cục Thuế quận Tân Phú đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố
EFA. Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành bằng phần mềm SPSS
20.0 cho kết quả sau 5 lần chạy ta loại các biến: TMB6, PCPV1, TMB5,
SCT2, DU3,TMB4.
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 5 (lần
cuối)
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
.785
Mô hình kiểm tra của Bartlett
Giá trị Chi-Square
2920.621
Bậc tự do
276
Sig (giá trị P – value)
.000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
45
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ 5 có hệ số KMO=0,785 (nằm trong
khoảng từ 0,5 đến 1) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa (sig = 0,000<0,05) cho
thấy việc phân tích nhân tố là phù hợp dữ liệu và các biến quan sát là có tương
quan với nhau trong tổng thể.
Phương sai trích đạt 71.131% (>50%) (phụ lục 3 ). Hệ số tải nhân tố
(factor loading) của các biến đều đạt yêu cầu (>0,5).
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần 5 (lần cuối)
Tổng bình Phương hệ số tải
Tổng bình Phương hệ số
Eigenvalues ban đầu
đã trích xuất
Toàn phần
Toàn phần
N h â n
t ố
Toà n phầ n
Phần trăm tích lũy (%)
Phần trăm tích lũy (%)
Phần trăm tích lũy (%)
Phần trăm của Phươn g sai (%)
Phần trăm của Phươn g sai (%)
tải đã trích xuất Phần trăm của Phươn g sai (%)
19.612
19.612
4.707
19.612
19.612
4.707
3.325
13.855
13.855
1
17.611
37.222
4.227
17.611
37.222
4.227
3.164
13.184
27.039
2
13.554
50.776
3.253
13.554
50.776
3.253
2.761
11.504
38.543
3
8.310
59.086
1.994
8.310
59.086
1.994
2.700
11.250
49.793
4
6.787
65.873
1.629
6.787
65.873
1.629
2.576
10.731
60.524
5
5.258
5.258
1.262
71.131
1.262
2.546
10.606
71.131
6
2.839
.681
7
2.620
.629
8
2.507
.602
9
2.486
.597
10
2.153
.517
11
1.991
.478
12
1.847
.443
13
1.745
.419
14
1.599
.384
15
1.587
.381
16
1.447
.347
17
1.373
.330
18
1.264
.303
19
1.152
.276
20
1.076
.258
21
.500
.120
22
.095
23
.069
24
71.131 73.970 76.590 79.097 81.583 83.736 85.727 87.574 89.319 90.919 92.506 93.953 95.326 96.590 97.742 98.817 99.317 99.713 .396 .287 100.000 Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Đây cũng là lần phân tích nhân tố cuối cùng 24 biến này được xem
46
xét kết quả rút trích nhân tố ở các bước tiếp theo.
Kết quả bảng 4.8 cho thấy, theo tiêu chuẩn Eigenvalue >1 thì có 6
nhân tố được rút ra và 6 nhân tố này sẽ giải thích được 71.131% biến thiên
của dữ liệu.
Phương pháp trích nhân tố chính, phép xoay varimax để xoay nhân
tố: xoay nguyên góc nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại
cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích nhân tố. (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008).
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 5 (lần cuối)
Biến Quan
Nhân Tố
Sát
1
2
3
4
5
6
.923
TMB1
.910
TMB2
.892
TMB4
.880
TMB3
.904
CSVC1
.858
CSVC3
.847
CSVC4
.841
CSVC2
.830
DOTC2
.803
DOTC1
.763
DOTC3
.726
.312
DOTC4
.829
SCT2
.823
SCT4
.754
SCT3
.742
SCT1
.816
PCPV1
.781
PCPV2
.770
PCPV3
.687
.329
PCPV4
.808
DU1
.732
DU2
.316
.713
DU3
.678
DU4
.373
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
47
Như vậy, qua phân tích nhân tố lần 5, loại bớt các biến thang đo chất
lượng sự hài lòng của người nộp thuế còn 24 biến và hội tụ thành 6 nhân tố.
Bảng 4.11: Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố mới
I. Tính minh bạch
TMB1
Bộ phận Tuyên truyễn hỗ trợ tiếp nhận, giải đáp vướng mắc và trả kết quả có công khai không.
TMB2
Thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký Thuế, khai Thuế, nộp Thuế có được niêm yết, công khai tại bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp Thuế
TMB4
Mọi góp ý, kiến nghị được gửi bằng nhiều phương tiện như: (hòm thư góp ý đặt tại Đội Tuyên truyền hỗ trợ, văn bản, Email, điện thoại và liên hệ trực tiếp)
TMB3
Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế khi tiếp nhận hồ sơ có lập phiếu hẹn trả kết quả theo quy định không
II. Cơ sở vật chất
CSVC1 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ thoáng mát, sạch sẽ
CSVC3 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có chỗ ngồi chờ rộng, thoải mái
CSVC4 Trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác tuyên truyền, tập huấn cho người nộp Thuế
CSVC2 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có vị trí dễ nhận thấy
III. Độ tin cậy
DOTC2 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ bảo mật tốt thông tin người nộp Thuế
DOTC1
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn thực hiện đúng các quy trình giải quyết công việc như đã công khai
DOTC3 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo được sự tin tưởng cho người nộp Thuế
DOTC4
Người nộp thuế luôn nhận được kết quả trả lời, giải đáp vướng mắc kịp thời của bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ
IV. Sự cảm thông
48
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo điều kiện tốt nhất có thể cho người nộp Thuế
SCT2
Công chức bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ hiểu rõ những nhu cầu của người nộp Thuế.
SCT4
SCT3
Bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ luôn có những lời tư vấn dễ hiểu nhất cho người nộp Thuế.
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn lắng nghe nguyện vọng của người nộp Thuế
SCT1
V. Phong cách phục vụ
PCPV1
Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn có thái độ nhã nhặn, vui vẻ, nhiệt tình khi giải quyết công việc
PCPV2
Kiến thức và sự hiểu biết trong quá trình giải đáp vướng mắc của Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ
PCPV3
Tác phong, tính chuyên nghiệp trong công tác hỗ trợ, hướng dẫn của công chức thuộc bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ
PCPV4
Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có kinh nghiệm hỗ trợ, nắm vững nghiệp vụ về pháp luật Thuế
VI. Đáp ứng
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn giải quyết công việc đúng hẹn
DU1
DU2
Công chức Phòng tuyên truyền-hỗ trợ luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp của người nộp thuế.
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ chưa bao giờ từ chối vướng mắc của người nộp Thuế
DU3
DU4
Bộ phận Tuyên truyền Hỗ trợ hướng dẫn kịp thời khi có sự thay đổi về chính sách Thuế
4.4 Phân tích hồi quy đa biến
4.4.1 Giả thuyết nghiên cứu
H1: Độ tin cậy có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp thuế
H2: Đáp ứng có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp thuế
H3: Sự cảm thông có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp
49
thuế
H4: Phong cách phục vụ có mối tương quan với sự hài lòng của người
nộp thuế
H5: Tính minh bạch có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp
thuế
H6: Cơ sở vật chất có mối tương quan với sự hài lòng của người nộp
thuế
4.4.2 Phân tích mô hình
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 6 nhân tố
tác động (biến độc lập) và sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng
dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú.
Gọi:
Y : Sự hài lòng của người nộp thuế
x1: Độ tin cậy
x2: Đáp ứng
x3: Cơ sở vật chất
x4: Sự cảm thông
x5: Phong cách phục vụ
x6: Tính minh bạch
Phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ các nhân tố đánh giá sự
hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người
nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú có dạng như sau:
Y= a1x1 + a2x2 + a3x3+ a4x4+ a5x5+ a6x6
50
Bảng 4.12: Thông số thống kê trong mô hình hồi qui
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Mô hình
T
Sig.
B
Beta
Sai số chuẩn
Hệ số Tolerance
Hệ số VIF
.070
.256
.273
.785
(Consta nt)
CSVC
.399
.038
.557
.000
.823
1.215
.114 DU .053 DOTC .195 PCPV .103 SCT TMB .071 Biến phụ thuộc: Y
.048 .043 .047 .046 .036
.018 .224 .000 .027 .049
.673 .736 .792 .796 .983
1.486 1.359 1.263 1.256 1.017
10.39 1 2.390 1.219 4.179 2.222 1.979
.142 .069 .228 .121 .097 Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập
DTC, DU, CSVC, SCT, PCPV, TMB đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2(0,05. 213) =
1,971 (nhỏ nhất là 1,219) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều <
0,05 . Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,486)
và hệ số Tolerance đều > 0,5 (nhỏ nhất là 0, 673) cho thấy có hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác,
mức ý nghĩa kiểm định 2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều
thỏa điều kiện (Sig. 2-tailed = 0,000 < 0,05).
Biến DOTC (độ tin cậy) bị loại do có T<1,96 và chỉ số sig >0,05 xảy
ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Tuy nhiên Tác giả tôn trọng số liệu khảo sát để thực hiện nội dung
nghiên cứu nên loại biến DOTC (độ tin cậy), nhưng trên thực tế biến này
không thể bị loại do nó có ảnh hưởng rất lớn trong tổng thể các biến ảnh
hưởng đến sự hài lòng. Lý do biến này bị loại có thể do khách hàng khi được
phỏng vấn đã chưa nói thật do e ngại hay vì lý do gì đó nên dẫn đế số liệu
khảo sát có kết quả như trên.
Bảng 4.13: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
51
Hệ số Hệ số
Thống kê thay đổi
Hệ số
Mô hình
R
R2
Hệ số F khi đổi
Bậc tự do 1
Bậc tự do 2
Hệ số R2 - hiệu chỉnh
Hệ số R2 sau khi đổi
Durbin - Watson
Sai số chuẩn của ước lượng
2.082
.4709 3
.715a
1
.511
.511
5
206
43.131 .500 a Biến độc lập: (Constant) TMB,DOCT, PCPV, CSVC, SCT, DU
b Biến phụ thuộc: Y SHL
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
.Bảng 4.12 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0,715 > 0,5. Do vậy,
đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập.
Hệ số xác định của mô hình hồi quy R² hiệu chỉnh là 0,511. Điều
này cho biết khoảng 51,1% sự biến thiên về sự hài lòng của người nộp thuế
đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục
Thuế quận Tân Phú, có thể giải thích được từ mối quan hệ tuyến tính giữa
biến Y với các biến độc lập.
Bảng 4.14: Phân tích phương sai (ANOVA)
ANOVAb
Mô hình
Bậc tự do
F
Sig.
Tổng bình phương
Trung bình bình phương
Hồi qui
47.826
5
9.565
43.131
.000b
Phần dư
45.685
206
.222
Tổng
93.511
211
a Biến độc lập: (Constant) TMB, PCPV, CSVC, SCT, DU
b Biến phụ thuộc: Y SHL
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) với sig.=0,000 cho biết mô
hình hồi quy hoàn toàn phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, có nghĩa là tồn
tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc Y- sự hài lòng với ít nhất một
trong các biến x1, x2, x3, x4, x5, x6
4.4.3 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
52
Kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy
nữa (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
4.4.3.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư)
không đổi
Bảng 4.15: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
N
-3.393
2.287
.000
1.000
212
-2.359
2.693
.000
.988
212
Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa Phần dư được chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử
dụng đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual)
và giá trị dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 4.1
cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung
bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương
sai của phần dư không đổi.
53
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ
hồi qui.
4.4.3.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử
dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư
không đủ nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã
được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định này.
54
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
55
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
4.4.3.3 Ma trận tương quan
Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
56
Bảng 4.16: Ma trận tương quan
SHL
CSVC
DU
DOTC
PCPV
SCT
TMB
SHL
1.000
.605
.265
.186
.306
.369
.132
CSVC
1.000
.605
-.019
-.024
-.017
.413
.065
DU
-.019
.265
1.000
.468
.433
.075
-.067
DOTC
-.024
.186
.468
1.000
.326
-.105
.025
Hệ Số Tương Quan
PCPV
-.017
.306
.433
.326
1.000
.035
-.006
SCT
.413
.369
.075
-.105
.035
1.000
.065
TMB
.065
.132
-.067
-.006
1.000
.025
.065
SHL
.000
.
.000
.003
.000
.027
.000
CSVC
.
.000
.393
.365
.000
.174
.400
DU
.393
.000
.
.000
.140
.165
.000
Sig. (1-tailed)
DOTC
.365
.003
.000
.
.064
.359
.000
PCPV
.400
.000
.000
.000
.305
.468
.
SCT
.000
.000
.140
.064
.
.173
.305
TMB
.174
.027
.165
.359
.173
.
.468
SHL
212
212
212
212
212
212
212
CSVC
212
212
212
212
212
212
212
DU
212
212
212
212
212
212
212
DOTC
212
212
212
212
212
212
212
N
PCPV
212
212
212
212
212
212
212
SCT
212
212
212
212
212
212
212
TMB
212
212
212
212
212
212
212
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc
lập CSVC với biến phụ thuộc Y khá cao và tương quan cùng chiều, riêng các
biến còn lại tương quan yếu.
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ
0,132 đến 0,605 (mức tương quan yếu đến tương quan mạnh). Trên thực tế,
với mức ý nghĩa 1%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác
bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính
giữa biến phụ thuộc sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch
vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú.
57
4.4.4. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của người nộp thuế
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
Y=0,557*X1+0,142*X2+0,069*X3+0,228*X4+0,121*X5+0,097*X6
Với:
Y : Sự hài lòng của người nộp thuế
X1: Độ tin cậy
X2: Đáp ứng
X3: Cơ sở vật chất
X4: Sự cảm thông
X5: Phong cách phục vụ
X6: Tính minh bạch
Kết quả cho thấy cả 6 nhân tố: độ tin cậy, đáp ứng, cơ sở vật chất, sự
cảm thông , phong cách phục vụ và tính minh bạch đều có ảnh hưởng tỷ lệ
thuận đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên
truyền-hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú. Trong 6 nhân
tố này thì có 4 nhân tố có sự ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của người
nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế là cơ
sở vật chất, đáp ứng, phong cách phục vụ, sự cảm thông (do chỉ số Sig. nhỏ =
0,000) và nhân tố đáp ứng là quan trọng nhất trong mô hình hồi quy, thứ tự
tiếp theo là độ tin cậy, sự cảm thông , phong cách phục vụ, cơ sở vật chất, tính
minh bạch. Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 cho mô hình nghiên
cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
58
0,557
0,142
0,069
0,228
Sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ
0,121
Sự cảm thông
0,097
Cơ sở vật chất Đáp ứng Độ tin cậy Phong cách phục vụ Tính minh bạch
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố.
1) Giả thuyết về Cơ sở vật chất
H1: Cơ sở vật chất ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người nộp
thuế.
Kết quả kiểm định của biến CSVC - Cơ sở vật chất (P-
value=0,000<0,05) cho thấy nhân tố Cơ sở vật chất có tác động đến sự hài
lòng của người nộp thuế. Hệ số hồi quy của biến CSVC là 0,557 là nhân tố có
mức quan trọng xếp thứ 1 trong mô hình về sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người nộp thuế.
2) Giả thuyết về Đáp ứng
H2: Đáp ứng ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người nộp thuế.
Kết quả kiểm định của biến DU- Đáp ứng (P-value=0,000<0,05) cho
thấy nhân tố Đáp ứng có tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế. Hệ số
hồi quy của biến DU là 0,142 là nhân tố có mức quan trọng xếp thứ 3 trong
mô hình về sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế.
3) Giả thuyết về Độ tin cậy
H3: Độ tin cậy ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người nộp thuế.
Kết quả kiểm định của biến DOTC - Độ tin cậy (P-value=0,000<0,05)
cho thấy nhân tố Độ tin cậy có tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế.
59
Hệ số hồi quy của biến DOTC là 0,069 là nhân tố có mức độ quan trọng cuối
cùng trong 6 nhân tố trong mô hình về sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người nộp thuế.
4) Giả thuyết về Phong cách phục vụ
H4: Phong cách phục vụ ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người
nộp thuế.
Kết quả kiểm định của biến PCPV-Phong cách phục vụ (P-value=
0,000<0,05) cho thấy nhân tố Phong cách phục vụ có tác động đến sự hài lòng
của người nộp thuế. Với hệ số hồi quy PCPV là 0,228 đây là mức độ quan
trọng xếp thứ 2 trong mô hình.
5) Giả thuyết về Sự cảm thông
H5: Sự cảm thông ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người nộp
thuế.
Kết quả kiểm định của biến SCT- Sự cảm thông (P-
value=0,000<0,05) cho thấy nhân tố Sự cảm thông có tác động đến sự hài
lòng của người nộp thuế. Hệ số hồi quy của biến SCT là 0,121 là mức độ
quan trọng xếp thứ 4 trong mô hình, đây cùng là nhân tố quan trọng trong sự
tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế.
6) Giả thuyết về Tính minh bạch
H6: Tính minh bạch ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người nộp
thuế.
Kết quả kiểm định của biến TMB-Tính minh bạch (P-
value=0,000<0,05) cho thấy nhân tố Tính minh bạch có tác động đến sự hài
lòng của người nộp thuế. Với hệ số hồi quy TMB là 0,097 đây là mức độ quan
trọng xếp thứ 5 trong mô hình.
60
H1: Độ tin cậy ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người nộp
Được chấp nhận (P- value <0,05)
thuế H2: Đáp ứng ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người nộp
thuế
Được chấp nhận (P- value <0,05)
H3: Cơ sở vật chất ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người
nộp thuế.
Được chấp nhận (P- value <0,05)
H4: Sự cảm thông ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người
Được chấp nhận (P- value <0,05)
nộp thuế
H5: Phong cách phục vụ ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của
người nộp thuế
Được chấp nhận (P- value <0,05)
H6: Tính minh bạch ảnh hưởng cộng đến sự hài lòng của người
nộp thuế
Được chấp nhận (P- value <0,05)
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định các giả thuyết
4.5. Phân tích sự hài lòng theo các biến đặc trưng của người nộp thuế
Do nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của Quận Tân Phú, sự
hài lòng của người nộp thuế ít nhiều sẽ có sự khác biệt. Có thể tùy theo ngành
nghề, trình độ, loại hình doanh nghiệp mà người nộp thuế sẽ có những cảm
nhận khác nhau về sự hài lòng. Để làm rõ hơn, chúng ta sẽ tiến hành một số
kiểm định để xác định xem có sự khác nhau giữa các đặc trưng này không.
Việc xác định vấn đề trên cũng là căn cứ cho việc đề xuất các hàm ý quản trị,
chính sách khuyến nghị cho nghiên cứu.
4.5.1. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của người nộp thuế
về sự hài lòng giữa 6 nhóm người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp.
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của 6 nhóm người
nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 6
mẫu độc lập (Independent Samples T Test). Sáu mẫu dùng để kiểm định là 6
nhóm: công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; doanh nghiệp tư nhân;
đơn vị sự nghiệp; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân nộp thuế đất, trước bạ, thuế
thu nhập cá nhân.
61
Giả thuyết H0: phương sai sáu mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
Bảng 4.18: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng của người nộp
N
Trung binh
thuế giữa 4 nhóm người nộp thuế về loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
Công ty TNHH
3,3241
18
,85074
,20052
Doanh nghiệp tư nhân
3,2222
90
,75244
,07931
Công ty cổ phần
3,0814
43
,77098
,11757
Đơn vị sự nghiệp
3,1475
61
,75896
,09717
Tổng
3,1808
212
,76423
,05249
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Như vậy giá trị Mean của của 4 nhóm gồm: công ty trách nhiệm hữu
hạn; doanh nghiệp tư nhân; công ty cổ phần; đơn vị sự nghiệp; so sánh ta thấy
gần bằng nhau, chỉ riêng nhóm công ty cổ phần là có phần thấp hơn nhưng
không đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến loại hình doanh nghiệp khi
đưa ra những hàm ý quản trị, kiến nghị liên quan đến loại hình doanh nghiệp
ở chương 5 về sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền-hỗ
trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế quận Tân Phú.
4.5.2. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của người nộp thuế
về sự hài lòng giữa 5 nhóm người nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh.
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của 5 nhóm người
nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định
5 mẫu độc lập (Independent Samples T Test). Năm mẫu dùng để kiểm định ở
đây là 5 nhóm ngành nghề kinh doanh gồm: Thương mại, sản xuất và chế
biến; Xây dựng, Dịch vụ và Ngành nghề khác.
Giả thuyết H0: phương sai bốn mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
62
Bảng 4.19: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng của người nộp thuế giữa 5 nhóm người nộp thuế theo ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh
N
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn
Thương mại
89
3.0543
.81253
.08613
Sản xuất và chế biến
55
3.2606
.80044
.10793
Xây dựng
32
3.1875
.64999
.11490
Dịch vụ
18
3.0741
.53389
.12584
Khác
18
3.6574
.61959
.14604
Tổng
212
3.1808
.76423
.05249
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Như vậy giá trị Mean của của 5 nhóm người nộp thuế theo ngành
nghề kinh doanh gồm: Thương mại; sản xuất và chế biến; Xây dựng; Dịch vụ
và Ngành nghề khác so sánh ta thấy sự khác biệt và không gần bằng nhau. Do
đó, ta cần quan tâm đến ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế khi đưa
ra những hàm ý quản trị, kiến nghị liên quan đến ngành nghề kinh doanh ở
chương 5 về sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế quận Tân Phú.
63
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Nhận xét:
Căn cứ kết quả có được, cùng với cơ sở lý thuyết liên quan đến
Nghiên cứu các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế
tác động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú
-Thành phố Hồ Chí Minh tác giả đã xây dựng và thông qua kết quả nghiên
cứu định tính cho thấy có 6 nhân tố có thể tạo nên mức độ hài lòng của
Doanh nghiệp. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố bằng các thang đo lường
từ nghiên cứu định lượng cho thấy mức độ hài lòng của người nộp thuế được
đo lường cũng bằng 6 nhân tố nhưng tên các biến quan sát cho từng nhân tố
khác nhau đó là: cơ sở vật chất; tính minh bạch; phong cách phục vụ; đáp
ứng; độ tin cậy; sự cảm thông và sự hài lòng của từng nhân tố được sắp xếp
theo thứ tự như sau: nhân tố cơ sở vật chất có ảnh hưởng lớn nhất đến mức
độ hài lòng do có hệ số beta đã chuẩn hóa là 0,557; kế tiếp là phong cách
phục vụ do hệ số beta đã chuẩn hóa là 0,228; đáp ứng có hệ số beta đã chuẩn
hóa là 0,142; sự cảm thông có hệ số beta đã chuẩn hóa là 0,121; tính minh
bạch có hệ số beta đã chuẩn hóa là 0,097 và cuối cùng là độ tin cậy có hệ số
beta đã chuẩn hóa là 0,069. Cho thấy mức độ hài lòng của các yếu tố chưa
cao cần có sự cải tiến để nâng cao mức độ hài lòng của người thuế đối với
dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú.
5.2 Đề xuất đối với cơ quan cung cấp dịch vụ:
Mức độ hài lòng của Doanh nghiệp đối với công tác tuyên truyền-
hỗ trợ người nộp Thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú đạt mức trung bình
2,84 là tương đối thấp nên Chi Cục Thuế quận Tân Phú cần có biện pháp cải
tiến nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người nộp thuế, khi Doanh nghiệp
hài lòng cao với công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục
thuế quận Tân Phú thì họ sẽ tin tưởng hơn vào các dịch vụ do đơn vị cung
cấp. Với kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ hài lòng của người nộp
thuế được đo lường bởi yếu tố cơ sở vật chất; tính minh bạch; phong cách
phục vụ; đáp ứng; độ tin cậy; sự cảm thông và sự hài lòng. Mức độ tác động
64
của từng yếu tố được thể hiện qua hệ số hồi quy của các biến trong phương
trình giúp Chi cục thuế thấy được nên tác động vào yếu tố nào để cải thiện
mức độ hài lòng của người nộp thuế.
5.2.1 Cơ sở vật chất
Yếu tố cơ sở vật chất đạt mức độ hài lòng khá cao do trang thiết bị
hầu hết được xây dựng và cấp mới, và để nâng cao mức độ hài lòng hơn nữa
đối với yếu tố này Chi cục thuế Tân Phú nên đầu tư thêm một số trang thiết
bị nhằm hỗ trợ tra cứu, xử lý tại chỗ cho Doanh nghiệp miễn phí để Doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế tại mọi nơi, mọi lúc một cách nhanh nhất
cũng như thực hiện giao dịch tại Chi cục thuế phục vụ cho người nộp thuế tra
cứu thông tin về thuế khi cần.
Mọi thủ tục kê khai, thay đổi được công khai rộng rãi trang web
riêng của địa phương, Chi Cục Thuế quận Tân Phú thực hiện cập nhật
thường xuyên và kịp thời khi có văn bản mới có liên quan đến chính sách
thuế cho người nộp thuế truy cập.
Hỗ trợ tối đa về máy tính, máy in để doanh nghiệp có thể xử lý các
văn bản ngay tại chỗ mà chỉ cần mang theo dấu để giải quyết nhanh ngọn
những giao dịch với cơ quan Thuế.
5.2.2 Tính minh bạch
Tính minh bạch của cơ quan Thuế là rất quan trọng trong việc khai
thuế, nộp thuế của Doanh nghiệp, vậy nên yếu tố minh bạch đạt mức độ hài
lòng ở mức tương đối thấp so với mức độ hài lòng, Chi Cục Thuế quận Tân
Phú tiếp tục tăng cường công khai theo hướng niêm yết tất cả các quy định,
quy trình liên quan đến thủ tục, thời gian tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ và
trả kết quả cho người nộp thuế. Bộ thủ tục hành chính luôn được công khai
tại bộ phận “Một cửa” đặt tại vị trí người nộp thuế dễ nhìn thấy, thuận tiện
cho việc tra cứu nhằm giúp người nộp thuế hạn chế gặp khó khăn trong việc
thực hiện chính sách thuế.
Việc tiếp nhận hồ sơ và thời gian trả kết quả kịp thời cho người nộp
65
thuế khi yêu cầu của họ chưa được giải quyết đúng thời gian quy định. Để
nâng cao mức độ hài lòng đối với yếu tố này thì Chi cục thuế phải có văn bản
hoặc thông báo nêu rõ lý do chưa giải quyết kịp thời gửi cho người nộp thuế;
trường hợp đối thoại trực tiếp với người nộp thuế tại các buổi gặp gỡ tiếp xúc
người nộp thuế thì phải nêu rõ lý do chưa trả lời được cũng như thông báo
thời gian và cách thức trả lời kết quả cho người nộp thuế được biết.
Công khai cập nhật tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho từng
người nộp thuế trên trang web điện tử của đơn vị để người nộp thuế có thể
tra cứu nắm bắt tiến độ Chi cục thuế giải quyết các thủ tục hành chính.
Nâng cao ý thức thực thi công vụ, giám sát chặt chẽ việc công chức
làm công tác tuyên truyền-hỗ trợ luôn đặt bảng tên tại bàn làm việc. Việc
công chức thường xuyên mang thẻ công chức và đặt bảng tên tại bàn làm
việc giúp người nộp thuế có những nhận xét, đánh giá chính xác thái độ phục
vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng công chức làm công tác tuyên
truyền-hỗ trợ cũng như kịp thời phản ánh các trường hợp công chức có thái
độ hạch sách, nhũng nhiễu người nộp thuế nhằm tạo tiền đề làm cơ sở điều
động, luân chuyển công tác cũng như tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp
thời các công chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế
theo quy định.
5.2.3 Phong cách phục vụ
Thường xuyên là liên tục truyền cảm cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên Chi cục Thuế quận Tân Phú nâng cao ý thức, tác phong và thường
xuyên mở các lớp học Đạo đức của cán bộ Thuế, Đây là yếu tố thứ tư có ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của Doanh ngiệp, với kết quả nghiên cứu mức độ
hài lòng của yếu tố này đạt mức thấp nhất so với sự hài lòng vì vậy Lãnh đạo
Chi cục thuế tập trung tăng cường cải thiện yếu tố phong cách phục vụ theo
hướng công chức làm công tác tuyên truyền-hỗ trợ trong việc thực hiện giải
quyết công việc.
Lãnh đạo Chi Cục Thuế quận Tân Phú không ngừng có kế hoạch
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công chức làm công tác tuyên truyền-hỗ trợ
66
Doanh nghiệp về kiến thức chuyên môn sao cho mỗi công chức thành thạo
một việc nhưng phải biết nhiều việc để hỗ trợ nhau khi thực thi công vụ, rà
soát, phân loại công chức cần tập huấn theo các trình độ khác nhau để có các
kế hoạch tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho phù hợp; về ý thức, tư
tưởng thì tổ chức phổ biến, thấm nhuần cho công chức làm công tác tuyên
truyền-hỗ trợ về ý thức phục vụ người nộp thuế, đạo đức công chức, về
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính thuế, hiện đại hóa của ngành thuế trong
lĩnh vực tuyên truyền-hỗ trợ người nộp Thuế.
5.2.4 Đáp ứng
Luật Quản lý Thuế có hiệu lực năm 2007 đã có một thay đổi rất lớn
về tư duy rất rõ ràng đó là coi Doanh nghiệp, người nộp Thuế là bạn đồng
hành. Đây là yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người
nộp thuế, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng của yếu tố này hiện
nay đạt cao hơn so với các yếu tố khác, tuy nhiên so với mức độ hài lòng
chung thì mức độ hài lòng của yếu tố này vẫn còn thấp vì vậy để nâng cao
hơn nữa chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ cho Doanh nghiệp, Chi Cục
Thuế quận Tân Phú tiếp tục tăng cường cải thiện yếu tố đáp ứng theo hướng
tập trung vào việc: làm thế nào để công chức thực hiện nhiệm vụ tuyên
truyền-hỗ trợ hiểu rõ nhu cầu người nộp thuế, thành thạo trong công việc;
hình thức tuyên truyền-hỗ trợ phải phong phú, đa dạng và luôn được đổi mới
phù hợp với từng giai đoạn.
Luôn lắng nghe để hiểu rõ những nhu cầu cũng như vướng mắc,
khó khăn của người nộp thuế và công chức làm công tác tuyên truyền-hỗ trợ
phải thành thạo trong công việc, muốn thực hiện tốt yếu tố này trong công
tác bố trí công chức làm công tác tuyên truyền-hỗ trợ Lãnh đạo Chi Cục
Thuế quận Tân Phú cần lựa chọn những công chức có nhiệt huyết, yêu nghề,
có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có trách nhiệm và thái độ làm việc tích
cực, có khả năng xử lý công việc nhanh, giao tiếp tốt, ứng xử tốt, có khả
năng nắm bắt nhanh và hiểu nội dung trình bày của người nộp thuế, từ đó
nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của người nộp thuế như thế mới có thể nâng
67
cao mức độ hài lòng của người nộp thuế về yếu tố đáp ứng. Bên cạnh đó
hàng năm lãnh đạo Chi Cục Thuế quận Tân Phú tổ chức các cuộc thi về
nghiệp vụ thuế ôn lại kiến thức chuyên môn cho công chức tại đơn vị vừa
phát hiện thêm nhân tố mới tạo nguồn cho việc bổ sung, luân chuyển nhân sự
định kỳ.
Tiếp tục quan tâm, nhằm đa dạng, phong phú. Từ đó sẽ giúp người
nộp thuế chấp hành tốt các chính sách pháp luật thuế, hạn chế được các sai
phạm về thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để công tác tuyên truyền
luôn đổi mới đáp ứng được yêu cầu của người nộp thuế cần phải đa dạng
theo hướng tăng cường tuyên truyền chính sách thuế trên loa phát thanh từng
phường, niêm yết ngắn gọn nhưng đầy đủ và xúc tích các nội dung cần tuyền
truyền tại bản tin của phường, của từng khu phố; tuyên truyền bằng các cuộc
thi tìm hiểu chính sách thuế trong lực lượng đoàn viên thanh niên, học sinh
trong các trường học trên địa bàn Quận Tân Phú, tổ chức thường xuyên hơn
nữa tuần lễ người nộp thuế để kịp thời nắm bắt các vướng mắc của người
nộp thuế khi thực hiện chính sách, pháp luật thuế.
Trong nhiều năm liền Chi cục Thuế cũng được đánh giá là đơn vị
luôn đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng cho Doanh
nghiệp để rút ngắn thời gian và chi phí cho Doanh nghiệp khi tham gia giao
dịch với cơ quan Thuế; như những mô hình nộp tờ khai điện tử, nộp thuế
điện tử...
5.2.5 Độ tin cậy
Độ tin cậy là một trong các nhân tố có chỉ số còn yếu trong tổng số
các nhân tố tạo nên độ hài lòng, vì vậy cần phải tăng cường tính tin cậy theo
hướng nâng cao chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế
thông qua các nội dung như hạn chế để xảy ra sai sót trong công tác tuyên
truyền-hỗ trợ, tạo sự tin tưởng của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người
nộp thuế luôn nhận được kết quả giải quyết chính xác, kịp thời; thông tin của
người nộp thuế luôn được bảo mật và thời gian xử lý công việc phải phù hợp.
Cần thường xuyên hơn nữa tổ chức đào tạo, tập huấn hoặc gửi đi
68
đào tạo, tập huấn nghiệp vụ nhằm ôn lại và bổ sung kịp thời kiến thức
chuyên môn, kỹ năng giao tiếp cho công chức làm công tác tuyên truyền-hỗ
trợ người nộp thuế. Giao đội trưởng các đội chuyên môn trước khi tham mưu
ban hành văn bản hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế cần phải
kiểm tra tính trung thực và chính xác của văn bản trước khi trình lãnh đạo ký
ban hành và trả kết quả cho người nộp thuế nhằm nâng cao sự tin tưởng của
người nộp thuế đối với công tác tư vấn, hướng dẫn chính sách thuế.
5.2.6 Sự cảm thông
Ngành thuế nói chung, Chi cục thuế quận Tân phú nói riêng đã thuê
chuyên gia về giao tiếp để huấn luyện, và trao đổi kinh nghiệp về mối quan
hệ của cán bộ Thuế và Doanh nghiệp, Lãnh đạo Chi cục Thuế quận Tân Phú
luôn nhắc nhở cán bộ công chức Thuế phải hết sức lưu ý, khi tiếp xúc với
Doanh nghiệp luôn cố gắng tạo cho doanh nghiệp có một cái nhìn gần gũi
nhất và đưa ra lời tư vấn tốt nhất cho người nộp thuế, lắng nghe tìm hiểu
nguyện vọng của người nộp thuế, đối xử công bằng, biết quan tâm đến người
nộp thuế trong phạm vi nhiệm vụ được phân công. Song giữa Doanh nghiệp
và cơ quan Thuế vẫn còn có một khoảng cách nhất định như hệ thống văn
bản pháp luật chưa đồng bộ.
Chi cục thuế cần bố trí hộp thư góp ý phía trước trụ sở cơ quan
thuận tiện cho người nộp thuế khi đến gửi thư góp ý khỏi phải gửi xe và hạn
chế tâm lý ngại ngùng khi góp ý vì hiện nay hộp thư góp ý được đặt trong
khuôn viên bộ phận “Một cửa” của Chi cục thuế làm cho người nộp thuế có
phần e dè khi gửi thư góp ý, sau mỗi cuộc đối thoại, tập huấn, triển khai
chính sách thuế mới cho người nộp thuế Chi Cục Thuế quận Tân Phú cần
phát phiếu thăm dò ý kiến người nộp thuế; hàng quý tổ chức ít nhất một buổi
tiếp xúc, gặp gỡ đối thoại trực tiếp người nộp thuế để nắm bắt kịp thời các
khó khăn vướng mắc của người nộp thuế khi thực hiện chính sách thuế, đồng
thời nắm bắt thái độ tiếp xúc, giải quyết công việc của công chức thuế đối
với Doanh nghiệp.
Công chức làm công tác tuyên truyền-hỗ trợ đối với Doanh nghiệp
69
được tạo điều kiện nghiên cứu sâu hơn nữa, thường xuyên rèn luyện, giáo
dục, tư tưởng, đạo đức và tác phong của công chức làm công tác tuyên
truyền-hỗ trợ ; phải thường xuyên uốn nắn, chấn chỉnh và có biện pháp ngăn
chặn kịp thời đối với công chức thuế có thái độ không nhã nhặn và lịch sự
với người nộp thuế.
5.2.7 Sự hài lòng ( phân tích từ kết quả của Sự hài lòng)
Sự hài lòng của Doanh nghiệp đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp Thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Phú còn ở mức thấp. Trong yếu
tố sự hài lòng trước tiên cần cải thiện mức độ hài lòng đối với chất lượng
dịch vụ như cung cấp các thông tin cảnh báo cho người nộp thuế; tiếp theo là
hoạt động tuyên truyền, giải quyết vướng mắc về chính sách thuế, hoạt động
tư vấn nghiệp vụ thuế cho người nộp thuế. Trong quá trình tư vấn, hỗ trợ
người nộp thuế cần lưu ý đến nhóm ngành nghề kinh doanh của từng người
nộp thuế để tư vấn, hướng dẫn sát với tình hình thực tế cũng như nắm bắt kịp
thời khó khăn, vướng mắc chung theo từng nhóm ngành nghề mà người nộp
thuế đang gặp trong từng thời kỳ để kịp thời kiến nghị tháo gỡ khó khăn
cùng người nộp thuế.
Công tác tuyên truyền-hỗ trợ phải luôn được cải tiến nhằm nâng cao
mức độ hài lòng của người nộp thuế, nhưng vấn đề quan trọng để không tạo
sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa các nhóm đối tượng thì trước tiên Chi
cục thuế cần phải tăng cường cung cấp thông tin cảnh báo giúp cho mọi
người nộp thuế, mọi thành phần kinh tế đều có thể nắm bắt kịp thời và hiểu
các vấn đề liên quan đến chính sách thuế. Tiếp theo là việc bố trí công chức
thực hiện công tác tuyên truyền-hỗ trợ phải lựa chọn người có tâm, yêu
nghề, có trình độ, biết cảm thông chia sẽ với người nộp thuế, nắm bắt nhanh
các nội dung yêu cầu của người nộp thuế và có khả năng giải quyết vấn đề
người nộp thuế yêu cầu một cách tốt nhất.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Kết quả nghiên cứu của tác giả trong phạm vi hẹp, chỉ dừng lại ở
việc đo lường, tìm hiểu mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với một bộ phận
70
được coi là quan trong nhất trong một cơ quan thuế về sự gắn kết giữa Doanh
nghiệp và cơ quan Thuế. các thành phần chất lượng dịch vụ và có kèm đánh
giá mức độ ở các đối tượng khác nhau, nhưng nghiên cứu chỉ là một trong
những thông tin hỗ trợ cho quyết định đổi mới công tác tuyên truyền-hỗ trợ
tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú, cần có nghiên cứu khác cùng lĩnh vực thuộc
các địa bàn Chi cục khác nhằm đưa ra mô hình hoàn chỉnh để đo lường mức
độ hài lòng đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế
của toàn ngành Thuế TP.HCM nói chung.
Từ hạn chế nêu trên của đề tài đã gợi ý cho quá trình nghiên cứu
tiếp theo, theo hướng:
Vận dụng kết quả nghiên cứu mà đề tài đã hoàn thành tiếp tục thực
hiện các nghiên cứu định tính, nghiên cứu sơ bộ theo các phương pháp
chuyên gia, thảo luận nhóm nhằm bổ sung các thang đo mới và sát với tình
hình thực tế.
Mở rộng nghiên cứu trong ngành thuế TP.HCM tại các quận, huyện
để đánh giá thực chất về đo lường mức độ hài lòng của Doanh nghiệp đối với
công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của ngành Thuế TP.HCM nói
chung và ngành Thuế thuộc địa bàn quận Tân Phú nói riêng.
Tóm tắt chương 5: Kết luận nêu trên về vấn đề nghiên cứu và đề
xuất một số hàm ý quản trị cải tiến các nội dung liên quan nhằm nâng cao
công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp Thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân
Phú theo hướng tập trung nâng cao và cải tiến các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của Doanh nghiệp.
Tác giả cũng đưa ra các ý kiến đánh giá tác động của từng nhân tố
ảnh hưởng, nêu ra những tích cực và hạn chế.
Tuy nhiên số liệu cho kết quả phân tích các nhân tố không được
cao, cụ thể là biến DOTC (độ tin cậy) bị loại do xảy ra hiện tượng đa cộng
biến cũng cho thấy công tác Quản lý Thuế nói chung và công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp Thuế nói riêng đồng hành cùng doanh nghiệp còn có
những vướng mắc cụ thể, ngăn cách, chưa thực sự hiểu nhau trên phương
71
diện nhận thức về văn bản quy phạm pháp luật Thuế dẫn đến còn tình trạng
doanh nghiệp hiểu một kiểu, cán bộ Thuế (cán bộ tuyên truyền) hiểu một
kiểu (phải chăng do câu chữ không rõ ràng của Luật Quản lý Thuế và các
văn bản dưới Luật).
72
KẾT LUẬN
Ngành Thuế đang trên con đường phát triển cùng hệ thống kinh tế
nói chung. Việc Việt Nam đang gia nhập các tổ chức, hiệp hội kinh tế toàn
cầu mang lại nhiều lợi ích quốc gia, song cũng mang lại nhiều thách thức
trong các lĩnh vực và ngành Thuế cũng là một trong các ngành quan trọng
cần phải thay đổi để phù hợp với các nội dung ký kết hợp tác phát triển
đó.
Việc đánh giá mức độ hài lòng của Doanh nghiệp đối với công tác
tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế thuộc một trong những loại dịch vụ
công và hiện đang được nghiên cứu ở mức độ hài lòng của Doanh nghiệp
đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi Cục Thuế quận
Tân Phú là rất cần thiết. Nghiên cứu đã đưa ra được thang đo mức độ hài
lòng của Doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ người
nộp Thuế tại Chi Cục Thuế quận Tân Phú bao gồm 6 nhân tố với 30 biến
quan sát đó là các nhân tố cơ sở vật chất; sự cảm thông; sự tin cậy; đáp
ứng; tính minh bạch; phong cách phục vụ và sự hài lòng. 7 nhân tố đều có
ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng trung bình của từng
biến quan sát trong 6 nhóm nhân tố đo lường mức độ hài lòng của người
nộp thuế thì đều đạt trên mức bình thường nhưng mức hài lòng còn ở mức
độ thấp, trong 6 nhóm nhân tố chỉ có nhóm các biến cơ sở vật chất có mức
độ hài lòng cao nhất và nhóm biến độ tin cậy có mức hài lòng thấp nhất,
vì vậy tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng
trung bình của các biến quan sát trên. Từ đó cũng cho thấy Ngành Thuế
quận Tân Phú đã có nhiều thay đổi để phù hợp với công tác hiện đại hóa
quản lý, tuy nhiên so với nhu cầu chung của đại đa số doanh nghiệp thì
mức độ hài lòng là chưa cao cụ thể ở biến độ tin cậy, vấn đề là nâng cao
độ tin cậy cho doanh nghiệp thể hiện ở nhiều khía cạch khác nhau như
thông báo kịp thời các trường hợp giải quyết trễ hạn cùng với lý do trễ hạn
cho người nộp thuế được biết. Giảm thiểu tối đa và dần tiến tới Doanh
73
nghiệp sẽ không phải đến cơ quan Thuế nữa, mà mọi giao dịch được thực
hiện qua hệ thống mạng online, vì vậy Chi cục Thuế quận Tân Phú cần
công khai quy trình và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính trên trang web
điện tử của đơn vị để người nộp thuế tra cứu, giám sát việc thực thi công
vụ của Chi cục thuế. Ban hành các chuẩn mực dành cho công chức làm
công tác tuyên truyền-hỗ trợ, việc bố trí cán bộ có năng lực phù hợp đáp
ứng tốt các yêu cầu của người nộp thuế.
Để có thể hoàn thiện mô hình nghiên cứu và có một kết quả
thực sự khách quan đối với loại công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế của ngành Thuế TP.HCM nói chung và Chi cục Thuế quận Tân Phú
nói riêng cần có nhiều nghiên cứu ở rộng hơn nữa tại các quận, huyện
trên địa bàn Thành phố để có số liệu so sánh, đánh giá thực trạng và khách
quan, và có một kế hoạch, chương trình thực hiện cụ thể để đạt hiệu quả tốt
nhất.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A/ Tài liệu trong nước:
1. Tổng cục thuế (2010), tài liệu bồi dưỡng kỹ năng cơ bản về tuyên
truyền pháp luật thuế, Hà Nội; Báo cáo sô 3305/BC-CCT ngày 23/12/2014
của Chi cục Thuế quận Tân Phú; Báo cáo 2866/CCT-NVDT_TTHT ngày
21/12/2015 của Chi cục Thuế quận Tân Phú.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê.
3. Phan Tấn Phát (2010), sự hài lòng của người nộp thuế về chất
lượng dịch vụ ở phòng tuyên truyền-hỗ trợ của Cục thuế tỉnh Bến Tre, luận
văn thạc sĩ, đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
4. NGUYỄN XUÂN TRANG (2015), “Đánh giá mức độ hài lòng
của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền-hỗ trợ tại Chi
cục thuế Quận 7-Thành phố Hồ Chí Minh”
5. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011), nghiên cứu đánh giá chất lượng
công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế Quận 1, luận văn
thạc sĩ, đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phi Hổ (2011) đã thực hiện nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng sự hài
lòng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với dịch
vụ hỗ trợ người nộp thuế (tại cục Thuế tỉnh Bến Tre).
B/ Tài liệu tiếng Anh
7. Kotler, P. (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà Nội
8.Kotler, P., & Keller, K.L. (2006), Marketing Management,
Pearson Prentce Hall, USA.
9. Cheng-wen Chen người Đài Loan (Năm 2010) thực hiện nghiên
cứu sự hài long của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai thuế
qua mạng.
PHỤ LỤC 1
Danh sách tham gia thảo luận nội dung bảng câu hỏi khảo sát liên
quan đến “Nghiên cứu các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ
người nộp Thuế tác động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế quận Tân Phú – TP.Hồ Chí Minh” bao gồm:
STT
Họ tên
Phòng ban công tác
Võ Thanh Tùng
Phó Chi cục Trưởng
1
Võ Thị Thu Hà
Phó Chi cục Trưởng
2
Phan Văn Tính
Đội trưởng Đội KTT4
3
Đội trưởng Đội KTT2
Vũ Đình Phước
4
Cty TNHH KT Hợp Việt
Cao Đăng Tuyên
5
Nguyễn Thị Vân Anh
Cty TNHH SX TM Sa Va
6
Thái Vĩnh An
7
Cty TNHH TM XNK Thời trang Mi Lan
Nguyễn phi Dũng
CTY TNHH DUY TRUNG
8
Thạch tuần Vĩ
CTY TNHH TÍN THÀNH
9
Nguyễn Quang Tòan
Cty TNHH MTV Tòan Chầm
10
Nguyễn Thanh Hùng
Cty TNHH MTV Hiếu Ân
11
Trần Thị Mỹ Hạnh
Cty TNHH Mỹ Anh An
12
Nguyễn Thế Hệ
Cty TNHH MTV An Tấn Phát
13
Nguyễn Thế Dinh
Cty TNHH Liên Phát
14
Nguyễn Văn Bình
Cty TNHH Thái Bình
15
Lưu Thị Ngọc Quý
Cty TNHH MTV Vạn Gia Trúc
16
17
Nguyễn Thị Dung
CTY TNHH MTV DV THÀNH THY
Lê Hữu Thước
CTY CP LONG HIỆP PHÁT
18
Huỳnh Thị Bé Năm
CTY TNHH 1TV CNP GLOBAL
19
20
NGUYỄN BÁ HÃNH
CTY TNHH Điện LỘC PHÁT
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ: “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ – TP.HCM”
Kính chào Quý Anh/Chị, tôi là Phạm Văn Nam, hiện tại tôi đang là học
viên cao học khoa Quản Trị Kinh Doanh của Trường Đại học Công Nghệ
TP.Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên
cứu các nhân tố chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế tác
động đến mức độ hài lòng của Doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân
Phú -Thành phố Hồ Chí Minh”. Để hoàn thành luận văn, tôi mong nhận
được sự hỗ trợ từ Anh/chị. Phần trả lời của Anh/Chị là những dữ liệu rất có
giá trị cho đề tài nghiên cứu của tôi. Rất mong Anh/Chị dành ít thời gian để
trả lời bảng câu hỏi này. Xin lưu ý với Anh/Chị là không có ý kiến đúng hoặc
sai cho phần trả lời bảng câu hỏi này. Vì vậy, Anh/Chị vui lòng trả lời theo
cảm nhận của mình đối với mỗi câu hỏi.
Họ và tên: .......................................................................................................
Tên Doanh nghiệp: .........................................................................................
Số điện thoại: ..................................................................................................
PHẦN I. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh chị đối với
những phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, Anh/Chị hãy trả lời bằng
cách đánh dấu (X) vào một trong các con số từ 1 đến 5; theo quy ước số càng
lớn là Anh/Chị càng đồng ý :
1: Rất không hài lòng 2: Không hài lòng 3: Bình Thường 4: Hài lòng 5: Rất
hài lòng.
Các phát biểu
Mức độ đồng ý
CƠ SỞ VẬT CHẤT
STT I 1.1 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ thoáng mát, sạch sẽ 1.2 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có vị trí dễ nhận thấy
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
1.3
1
2
3
4
5
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có chỗ ngồi chờ rộng, thoải mái
1
2
3
4
5
1.4
Trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác tuyên truyền, tập huấn cho người nộp Thuế
II TÍNH MINH BẠCH
1
2
3
4
5
2.1
1
2
3
4
5
2.1
1
2
3
4
5
2.3
1
2
3
4
5
2.4
Bộ phận Tuyên truyễn hỗ trợ tiếp nhận, giải đáp vướng mắc và trả kết quả có công khai không. Thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký Thuế, khai Thuế, nộp Thuế có được niêm yết, công khai tại bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp Thuế Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp Thuế khi tiếp nhận hồ sơ có lập phiếu hẹn trả kết quả theo quy định không Có niêm yết (hòm thư góp ý , Email, điện thoại và liên hệ trực tiếp) để người nộp Thuế góp ý không:
III PHONG CÁCH PHỤC VỤ
1
2
3
4
5
3.1
3.2
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
3.3
1
2
3
4
5
3.4
Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn có thái độ nhã nhặn, vui vẻ, nhiệt tình khi giải quyết công việc Kiến thức và sự hiểu biết trong quá trình giải đáp vướng mắc của Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ Tác phong, tính chuyên nghiệp trong công tác hỗ trợ, hướng dẫn của công chức thuộc bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ Công chức bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có kinh nghiệm hỗ trợ, nắm vững nghiệp vụ về pháp luật Thuế
IV ĐÁP ỨNG
4.1
1
2
3
4
5
4.2
1
2
3
4
5
4.3
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
4.4
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn giải quyết công việc đúng hẹn Công chức Phòng tuyên truyền-hỗ trợ luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp của người nộp thuế. Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ chưa bao giờ từ chối vướng mắc của người nộp Thuế Bộ phận Tuyên truyền Hỗ trợ hướng dẫn kịp thời khi có sự thay đổi về chính sách Thuế
V ĐỘ TIN CẬY
1
2
3
4
5
5.1
1
2
3
4
5
5.2
1
2
3
4
5
5.3
1
2
3
4
5
5.4
VI
1
2
3
4
5
6.1
Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn thực hiện đúng các quy trình giải quyết công việc như đã công khai Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ bảo mật tốt thông tin người nộp Thuế Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo được sự tin tưởng cho người nộp Thuế Người nộp thuế luôn nhận được kết quả trả lời, giải đáp vướng mắc kịp thời của bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ SỰ CẢM THÔNG Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn lắng nghe nguyện vọng của người nộp Thuế
6.2 Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo điều kiện tốt nhất có
1
2
3
4
5
thể cho người nộp Thuế
6.3 Bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ luôn có những lời tư vấn dễ
1
2
3
4
5
hiểu nhất cho người nộp Thuế.
6.4 Công chức bộ phận tuyên truyền-hỗ trợ hiểu rõ những nhu
1
2
3
4
5
cầu của người nộp Thuế.
PHẦN II. Xin vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân của Anh/Chị
1. Loại hình Doanh nghiệp:
1. Công ty TNHH 2. Doanh nghiệp tư nhân (cid:0)
3. Công ty Cổ phần 4. Đơn vị sự nghiệp (cid:0)
2. Ngành nghề mà Anh/Chị đang hoạt động
1. Thương mại 3. Xây dựng (cid:0) (cid:0)
2. Sản xuất&Chế biến 4. Dịch vụ (cid:0) (cid:0)
5. Khác (cid:0)
Quý Anh/Chị có những ý kiến đóng góp khác, xin ghi vào khoảng trống
dưới đây.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị đã trả lời những câu hỏi trên!
PHỤ LỤC 3
Scale: CSVC
Case Processing Summary
N
%
Valid
212
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
212
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.906
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
7.214
.876
.846
CSVC1
10.09
8.838
.758
.892
CSVC2
10.92
8.371
.752
.892
CSVC3
10.44
7.661
.786
.881
CSVC4
10.16
Scale: DOTC
Case Processing Summary
N
%
Valid
212
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
212
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.832
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DOTC1
9.63
6.974
.704
.768
DOTC2
9.63
7.039
.687
.776
DOTC3
9.58
7.505
.628
.802
DOTC4
9.55
7.424
.623
.804
Scale: DU
Case Processing Summary
N
%
Valid
212
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
212
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.794
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DU1
9.89
6.334
.673
.709
DU2
9.91
6.389
.593
.750
DU3
9.82
6.862
.577
.757
DU4
9.95
6.718
.578
.756
Scale: SCT
Case Processing Summary
N
%
Valid
212
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
212
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.827
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
SCT1
8.96
6.207
.587
.810
SCT2
8.96
5.989
.681
.771
SCT3
9.22
5.744
.636
.790
SCT4
8.75
5.290
.714
.753
.
Scale: SHL
Case Processing Summary
N
%
Valid
212
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
212
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.761
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
SHL1
16.15
13.797
.583
.703
SHL2
16.04
14.473
.536
.717
SHL3
16.04
15.614
.562
.712
SHL4
15.33
16.078
.477
.733
SHL5
16.06
16.983
.424
.745
SHL6
15.62
16.407
.444
.740
Scale: TMB
Case Processing Summary
N
%
Valid
212
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
212
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.925
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
10.61
7.092
.864
.889
TMB1
10.72
7.548
.837
.898
TMB2
10.69
7.609
.797
.912
TMB3
10.77
7.911
.808
.908
TMB4
Scale: PCPV
Case Processing Summary
N
%
212
100.0
Valid
0
.0
Cases
Excludeda
212
100.0
Total
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.806
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PCPV1
10.25
5.610
.663
.737
PCPV4
10.17
6.129
.608
.765
PCPV2
10.21
6.026
.575
.779
PCPV3
10.31
5.467
.645
.746
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.785
Approx. Chi-Square
2920.621
Bartlett's Test of Sphericity
276
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.873
CSVC1
1.000
.753
CSVC2
1.000
.756
CSVC3
1.000
.785
CSVC4
1.000
.704
DOTC1
1.000
.721
DOTC2
1.000
.630
DOTC3
1.000
.643
DOTC4
1.000
.719
DU1
1.000
.631
DU2
1.000
.626
DU3
1.000
.606
DU4
1.000
.698
PCPV1
1.000
.631
PCPV2
1.000
.669
PCPV3
1.000
.616
PCPV4
1.000
SCT1
1.000
.608
SCT2
1.000
.716
SCT3
1.000
.656
SCT4
1.000
.725
TMB1
1.000
.858
TMB2
1.000
.848
TMB3
1.000
.787
TMB4
1.000
.813
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Comp onent
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of
Total
Total
Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumulati ve %
4.707
19.612
19.612
4.707
19.612
19.612
3.325
13.855
13.855
1
4.227
17.611
37.222
4.227
17.611
37.222
3.164
13.184
27.039
2
3.253
13.554
50.776
3.253
13.554
50.776
2.761
11.504
38.543
3
8.310
59.086
1.994
59.086
2.700
11.250
49.793
8.310
4
1.994
6.787
65.873
1.629
65.873
2.576
10.731
60.524
6.787
5
1.629
1.262
71.131
2.546
10.606
71.131
5.258
5.258
6
1.262
2.839
7
.681
2.620
8
.629
2.507
9
.602
2.486
10
.597
2.153
11
.517
1.991
12
.478
1.847
13
.443
1.745
14
.419
1.599
15
.384
1.587
16
.381
1.447
17
.347
1.373
18
.330
1.264
19
.303
1.152
20
.276
1.076
21
.258
.500
22
.120
23
.095
71.131 73.970 76.590 79.097 81.583 83.736 85.727 87.574 89.319 90.919 92.506 93.953 95.326 96.590 97.742 98.817 99.317 99.713 .396 .287 100.000
24
.069
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
-.379
.318
.665
DOTC1
.652
PCPV4
-.342
.651
DU4
.304
.648
DOTC4
-.313
.644
DU1
-.476
.635
DU2
-.370
.619
DU3
-.374
.613
DOTC2
.349
-.458
.610
DOTC3
-.386
.578
PCPV3
-.415
.363
.570
PCPV1
-.450
.349
.496
PCPV2
-.444
.342
CSVC1
.803
-.319
CSVC4
.779
-.299
CSVC2
.706
-.354
CSVC3
.661
-.311
-.366
SCT4
.656
.313
.339
SCT3
.625
.355
.352
SCT1
.601
.291
SCT2
.597
.409
TMB1
.876
TMB2
.319
.857
TMB4
.295
.843
TMB3
.830
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
TMB1
.923
TMB2
.910
TMB4
.892
TMB3
.880
CSVC1
.904
CSVC3
.858
CSVC4
.847
CSVC2
.841
DOTC2
.830
DOTC1
.803
DOTC3
.763
DOTC4
.726
.312
SCT2
.829
SCT4
.823
SCT3
.754
SCT1
.742
PCPV1
.816
PCPV2
.781
PCPV3
.770
PCPV4
.687
.329
DU1
.808
DU2
.732
DU3
.316
.713
DU4
.678
.373
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
-.076
-.126
.596
-.068
.525
.586
1
.284
.717
.030
.611
.114
.130
2
.952
-.220
.100
-.179
.015
-.060
3
.035
-.483
-.562
.467
.470
.105
4
.008
-.387
.249
.495
-.664
.319
5
-.080
-.196
.507
.355
.220
-.724
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
CSVC1
.015
.307
-.004
-.059
.030
-.014
CSVC2
-.029
.286
.007
-.051
-.029
.029
CSVC3
-.010
.308
-.010
-.098
.018
-.027
CSVC4
-.003
.280
.003
-.031
-.002
.027
DOTC1
-.011
-.002
.336
.017
.002
-.102
.364
.010
-.023
-.129
-.027
.009
DOTC2
.319
.027
-.024
-.075
-.001
.014
DOTC3
.280
.039
-.081
.024
.026
-.035
DOTC4
-.104
-.049
-.053
.394
.019
.047
DU1
-.045
-.021
-.090
.346
-.029
-.026
DU2
-.123
-.003
.028
.328
.030
-.003
DU3
.044
.009
-.112
.292
.008
-.009
DU4
-.011
.001
.367
-.115
-.001
-.016
PCPV1
.002
.020
.364
-.152
-.013
-.018
PCPV2
-.091
-.022
.324
.014
-.002
.026
PCPV3
-.038
-.047
.265
.041
.011
.038
PCPV4
.085
.309
-.019
-.073
-.034
-.039
SCT1
.030
.355
.039
-.053
-.027
-.093
SCT2
-.042
.295
-.049
.082
.024
-.060
SCT3
.021
.339
-.009
-.037
.000
-.065
SCT4
-.014
-.050
-.005
.019
.280
.018
TMB1
.021
.037
.017
-.030
.272
-.032
TMB2
-.037
-.068
-.017
.049
.270
.031
TMB3
.017
.045
-.002
-.004
.268
-.047
TMB4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Score Covariance Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
1.000
.000
.000
.000
.000
.000
1
.000
.000
.000
.000
1.000
.000
2
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
3
.000
1.000
.000
.000
.000
.000
4
.000
.000
1.000
.000
.000
.000
5
.000
.000
.000
1.000
.000
.000
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
.66572
212
SHL
3.2282
.92963
212
CSVC
3.4682
.82691
212
DU
3.2972
.87255
212
DOTC
3.1993
.77858
212
PCPV
3.4116
.78109
212
SCT
2.9906
.90405
212
TMB
3.5660
Correlations
SHL
CSVC
DU
DOTC
PCPV
SCT
TMB
SHL
1.000
.605
.265
.186
.306
.369
.132
1.000
-.019
-.024
-.017
.413
.065
CSVC
.605
-.019
1.000
.468
.433
.075
-.067
DU
.265
Pearson Correlation
DOTC
1.000
.326
-.105
.025
-.024
.468
.186
-.017
.433
PCPV
.306
.326
1.000
.035
-.006
.413
.075
SCT
.369
-.105
.035
1.000
.065
.065
-.067
TMB
.132
-.006
.065
1.000
.025
.000
.000
SHL
.
.003
.000
.000
.027
.
.393
CSVC
.000
.365
.400
.000
.174
.393
.
DU
.000
.000
.000
.140
.165
.365
.000
DOTC
.003
.
.000
.064
.359
Sig. (1-tailed)
.400
.000
PCPV
.000
.000
.
.305
.468
.000
.140
SCT
.000
.064
.305
.
.173
.174
.165
TMB
.027
.359
.468
.173
.
212
212
SHL
212
212
212
212
212
212
212
CSVC
212
212
212
212
212
212
212
DU
212
212
212
212
212
212
212
DOTC
212
212
212
212
212
N
212
212
PCPV
212
212
212
212
212
212
212
SCT
212
212
212
212
212
212
212
TMB
212
212
212
212
212
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables
Method
Removed
TMB, PCPV,
. Enter
1
CSVC, DOTC, SCT, DUb
a. Dependent Variable: SHL
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted Std. Error of
Change Statistics
Durbin-
Square R Square
the Estimate R Square
F
df1
df2
Sig. F
Watson
Change
change
Change
1
.718a
.515
.501
.47037
.515
36.274
6
205
.000
2.082
a. Predictors: (Constant), TMB, PCPV, CSVC, DOTC, SCT, DU
b. Dependent Variable: SHL
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
48.155
6
36.274
.000b
1
Residual
45.357
8.026 .221
Total
93.511
205 211
a. Dependent Variable: SHL
b. Predictors: (Constant), TMB, PCPV, CSVC, DOTC, SCT, DU
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardize
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
d
Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Toleranc
VIF
e
(Constan
.070
.256
.273
.785
t)
CSVC
.038
.399
.557
10.391
.000
.823
1.215
DU
.048
.114
.142
2.390
.018
.673
1.486
1
DOTC
.043
.053
.069
1.219
.224
.736
1.359
PCPV
.047
.195
.228
4.179
.000
.792
1.263
SCT
.046
.103
.121
2.222
.027
.796
1.256
TMB
.036
.071
.097
1.979
.049
.983
1.017
a. Dependent Variable: SHL
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalue Condition
Variance Proportions
Index
(Constant) CSVC DU DOTC PCPV SCT
TMB
1
6.713
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
2
.103
8.057
.00
.13
.06
.13
.03
.02
.11
3
.065
10.199
.00
.07
.04
.00
.00
.68
.08
4
.044
12.378
.00
.42
.05
.34
.13
.00
.20
1
5
.034
13.979
.00
.21
.02
.22
.49
.00
.38
6
.027
15.643
.00
.08
.81
.28
.21
.04
.16
7
.013
22.374
.99
.08
.03
.04
.14
.25
.07
a. Dependent Variable: SHL
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.5950
4.3687
3.2282
.47772
212
Residual
-1.09544
1.33103
.00000
.46364
212
Std. Predicted Value
-3.419
2.387
.000
1.000
212
Std. Residual
-2.329
2.830
.000
.986
212
a. Dependent Variable: SHL
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum
Công ty TNHH Doanh nghiệp tư nhân Công ty cổ phần Đơn vị sự nghiệp Tổng
18 90 43 61 212
3.3241 3.2222 3.0814 3.1475 3.1808
.85074 .75244 .77098 .75896 .76423
.20052 .07931 .11757 .09717 .05249
1.67 1.50 1.17 1.50 1.17
4.83 4.83 4.33 4.67 4.83
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Minimum Maximum
Thương mại Sản xuất và chế biến Xây dựng Dịch vụ Khác Tổng
89 55 32 18 18 212
3.0543 3.2606 3.1875 3.0741 3.6574 3.1808
.81253 .80044 .64999 .53389 .61959 .76423
.08613 .10793 .11490 .12584 .14604 .05249
1.50 1.17 1.67 2.00 2.50 1.17
4.67 4.83 4.33 3.83 4.83 4.83