` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VŨ VĂN THÁI
SỬ DỤNG CHỈ SỐ VIỄN THÁM TRONG GIÁM SÁT
VÀ PHÁT HIỆN MẤT RỪNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HẢI HÒA
Hà Nội - 2020
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020
Người cam đoan
Vũ Văn Thái
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân, tập thể giúp tôi hoàn thành tốt bài
luận văn này.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy giáo,
cô giáo tại Trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập của khóa Cao học 2018 - 2020; đặc biệt cảm ơn thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Hải Hòa đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện và
hoàn thành bản Luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các bộ các
phòng chức năng, CCKL, các hạt Kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, mẫu khóa ảnh;
nhóm nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường “Nghiên
cứu, xây dựng công cụ đánh giá chất lượng phổ của sản phẩm viễn thám
quang học độ phân giải cao và siêu cao bằng mô hình toán học phục vụ công
tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm” mã số: TNMT.2017.08.03 đã hỗ trợ
đánh giá chất lượng ảnh viễn thám đầu vào. Xin được cảm ơn lãnh đạo và
đồng nghiệp thuộc Công ty TNHH Tư vấn và Phát triển Đồng Xanh đã tạo
điều kiện về mặt thời gian và hỗ trợ phân tích, xử lý số liệu giúp tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhưng do điều kiện tác
nghiệp thực hiện đề tài trên địa bàn tương đối rộng, thời gian ngắn nên Luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến tham
gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản Luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020
Học viên Vũ Văn Thái
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Khái quát về vấn đề mất rừng ........................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm mất rừng ................................................................................. 3
1.1.2. Nguyên nhân mất rừng ............................................................................ 4
1.1.3. Tác hại của mất rừng .............................................................................. 6
1.1.4. Xu hướng khu vực mất rừng ................................................................... 8
1.2. Ứng dụng viễn thám trong phát hiện mất rừng ............................................ 9
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 9
1.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 13
1.2.3. Vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 15
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 18
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
2.3.1. Đánh giá hiện trạng và thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại tỉnh
iv
Thừa Thiên Huế ............................................................................................... 19
2.3.2 Xác định và lựa chọn một số chỉ số viễn thám để theo dõi và giám sát
mất rừng tại khu vực nghiên cứu .................................................................... 19
2.3.3. Đánh giá độ chính xác của các chỉ số viễn thám áp dụng trong theo
dõi và giám sát mất rừng ................................................................................. 19
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả theo dõi và giám sát mất rừng
khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 20
2.4.1. Phương pháp luận ................................................................................. 20
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 21
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 27
3.1.2. Địa hình .................................................................................................. 29
3.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 29
3.1.4. Thủy văn ................................................................................................. 32
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 33
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................................. 39
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................... 39
3.2.2. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực ............................................. 39
3.2.3. Văn hóa, xã hội ...................................................................................... 41
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 43
4.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế ................... 43
4.1.1. Tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm Thừa Thiên Huế ...... 43
4.1.2. Công tác ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS trong giám sát, phát
hiện mất rừng ................................................................................................... 45
4.2. Lựa chọn chỉ số viễn thám để theo dõi và giám sát mất rừng ................... 46
v
4.2.1. Kết quả tiền xử lý ảnh viễn thám .......................................................... 46
4.2.2. Kết quả xác định ngưỡng giá trị có rừng và không có rừng của một số
chỉ số viễn thám ................................................................................................ 50
4.2.3. Xác định ngưỡng giá trị mất rừng dựa trên chỉ số viễn thám ............ 58
4.2.4. Kết quả xác định diện tích mất rừng và đánh giá độ chính xác của các
chỉ số viễn thám áp dụng trong theo dõi và giám sát mất rừng .................... 60
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả theo dõi và giám sát mất rừng khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................ 67
4.3.1. Đề xuất các bước tính toán và sử dụng chỉ số viễn thám trong giám
sát mất rừng ...................................................................................................... 67
4.3.2. Đề xuất sử dụng chỉ số viễn thám trong theo dõi và giám sát mất rừng
........................................................................................................................... 69
4.3.3. Đề xuất việc xây dựng phần mềm phát hiện tự động mất rừng .......... 69
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 73
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Ban quản lý Bảo tồn thiên nhiên Chi cục Kiểm lâm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
BQL BTTN CCKL CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân COP CT TSX ĐVHD FRMS FRMS mobile
PCCCR PTNT
11 GEE 12 GIS 13 KBT 14 KKR 15 16 17
QGIS
18 QLBVR S2 19 TNHH 20 TP 21 TX 22 23 UBND 24
UNFCCC
Hội nghị các bên tham gia Công ty Dự án Trường Sơn Xanh Động vật hoang dã Hệ thống theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp Phần mềm cập nhật dữ liệu diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên thiết bị di động thông minh. Google Earth Engine Hệ thống thông tin địa lý Khu bảo tồn Kiểm kê rừng Phòng cháy, chữa cháy rừng Phát triển nông thôn Phần mềm mã nguồn mở sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý Quản lý bảo vệ rừng Ảnh vệ tinh Sentinel-2 Trách nhiệm hữu hạn Thành phố Thị xã Uỷ ban nhân dân Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu Tổ chức phát triển Hoa Kỳ Vườn Quốc gia
25 USAID 26 VQG
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng dữ liệu lượng mưa bình trong năm tại trạm quan trắc khí
tượng đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................. 31
Bảng 3.2. Diễn biến rừng hàng năm tỉnh Thừa Thiên Huế ............................. 38
Bảng 4.1. Số lượng biến chế Kiểm lâm Thừa Thiên Huế năm 2020 .............. 43
Bảng 4.2. Số lượng ảnh và tỷ lệ mây bình quân theo năm trong khoảng thời
gian quan tâm của nghiên cứu ......................................................................... 47
Bảng 4.3. Thông tin về ảnh Sentinel-2 trong năm 2019 sử dụng trong nghiên
cứu để tính các chỉ số NDVI, NBR, IRSI ....................................................... 48
Bảng 4.4. Giá trị NDVI trong 12 tháng của năm 2019 ................................... 51
Bảng 4.5. Bảng tính giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và sai tiêu chuẩn của
chỉ số NDVI của một số loại đất loại rừng ..................................................... 52
Bảng 4.6. Giá trị NBR trong 12 tháng của năm 2019 ..................................... 54
Bảng 4.7. Bảng tính giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và sai tiêu chuẩn của
chỉ số NBR của một số loại đất loại rừng ....................................................... 55
Bảng 4.8. Giá trị IRSI trong 12 tháng của năm 2019 ..................................... 56
Bảng 4.9. Bảng tính giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và sai tiêu chuẩn của
chỉ số IRSI của một số loại đất loại rừng ........................................................ 57
Bảng 4.10. Kết quả tính ngưỡng mất rừng đối với chỉ số NDVI .................... 59
Bảng 4.11. Kết quả tính ngưỡng mất rừng đối với chỉ số NBR ..................... 59
Bảng 4.12. Kết quả tính ngưỡng mất rừng đối với chỉ số IRSI ...................... 60
Bảng 4.13. Diện tích mất rừng được tính toán dựa trên các chỉ số viễn thám từ
2017 - 2020 tại tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................. 60
Bảng 4.14. Thống kê dữ liệu mất rừng từ 4/2017 – 5/2020 dựa trên các chỉ số
viễn thám phân theo các loại rừng .................................................................. 63
Bảng 4.15. Thống kê số lượng mẫu và diện tích mẫu sử dụng trong nghiên
cứu từ 2017 - 2019 .......................................................................................... 64
viii
Bảng 4.16. Đánh giá độ chính xác về phát hiện điểm mất rừng ..................... 65
Bảng 4.17. Số điểm chỉ số lựa chọn phát hiện được điểm mất rừng mà hai chỉ
số còn lại không phát hiện được ...................................................................... 66
Bảng 4.18. Bảng so sánh diện tích chênh lệch giữa mẫu mất rừng và diện tích
mất rừng từ ứng dụng các chỉ số tính ra .......................................................... 67
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 28
Sơ đồ 4.1. Hoạt động bảo vệ rừng của Kiểm lâm Thừa Thiên Huế ............... 44
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ cách tính toán để tìm ra lô mất rừng dựa vào ...................... 67
chỉ số NDVI .................................................................................................... 68
Sơ đồ 4.3. Sơ đồ cách tính toán để tìm ra lô mất rừng dựa vào chỉ số NBR .. 68
Sơ đồ 4.4. Sơ đồ cách tính toán để tìm ra lô mất rừng dựa vào chỉ số IRSI ... 69
Biểu đồ 4.1. Giá trị biến thiên của NDVI 12 tháng trong năm 2019………...51
Biểu đồ 4.2. Giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu của chỉ số NDVI
tính của một số loại đất loại rừng……………………………………………53
Biểu đồ 4.3. Giá trị biến thiên của NBR 12 tháng trong năm 2019………....54
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu của chỉ số
NBR tính của một số loại đất loại rừng………………………………..…….55
Biểu đồ 4.5. Giá trị biến thiên của IRSI 12 tháng trong năm 2019………….57
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu của chỉ số
IRSI tính của một số loại đất loại rừng…………………………..…………..58
Biểu đồ 4.7. Diện tích mất rừng của các huyện từ năm 2017 - 2020 ............. 62
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá và rất quan trọng trong việc cân bằng môi
trường sinh thái. Rừng tự nhiên là nơi trú ẩn của các loài động vật, loài thực
vật và là một yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ phong phú của một hệ
sinh thái trong một khu vực. Cũng như nhiều nước khác, Việt Nam là một
trong những nước gánh chịu những hậu quả nặng nề của biến đổi khí hậu do
quá trình phát triển kinh tế của con người và vấn nạn phá rừng. Theo kết quả
công bố hiện trạng rừng năm 2019 của Bộ NN&PTNT, độ che phủ rừng toàn
quốc là 41,89%. Thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp, từ năm 2012 - 2017,
diện tích rừng tự nhiên đã bị mất do chặt phá rừng trái phép chiếm 11%, 89%
còn lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng tại những dự án được duyệt. Năm
2019, riêng phá rừng phát hiện là 1.179 vụ (tăng 16% so với năm 2018) [4].
Đề có những giải pháp xử lý ngắn chặn đúng lúc thì cần phải có những biện
pháp phát hiện kịp thời.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các vệ tinh của các quốc
gia lớn đã được phóng lên để phục vụ theo dõi Trái đất nói chung, trong đó có
việc ứng dụng để theo dõi và giám sát tài nguyên rừng nói riêng. Ảnh vệ tinh
Sentinel-2 được cơ quan hàng không vũ trụ Châu Âu phát triển, bao gồm 2 vệ
tinh tinh Sentinel 2A và Sentinel 2B lần lượt được phóng lên vào ngày
30/6/2015 và 07/3/2017. Ảnh vệ tinh Sentinel-2 với độ phân giải 10m, chu kỳ
lặp lại khi cả 2 vệ tinh kết hợp là 5 ngày và được phép sử dụng miễn phí. Sự
phát triển này có ý nghĩa quan trọng khi ứng dụng vào giám sát tài nguyên
rừng, đặc biệt là việc phát hiện sớm mất rừng trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có diện tích đất có rừng rộng
lớn với 228.334,37 ha, độ che phủ rừng 57,37% theo kết quả công bố hiện
trạng rừng năm 2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế [23]. Với vị trí địa lý là
tỉnh cuối cùng của khu vực Bắc Trung Bộ với địa hình đa dạng kéo dài từ dãy
2
núi trường sơn kéo đến tận biển, do đó công tác tuần tra bảo vệ rừng, giám sát
tài nguyên rừng của lực lượng bảo vệ rừng tại địa phương đang gặp nhiều khó
khăn. Cũng theo kết quả công bố hiện trạng rừng năm 2019 [23], tỉnh Thừa
Thiên Huế có diễn biến tăng giảm diện tích rừng năm 2019 là 8.450,90 ha,
trong đó khai thác rừng trồng năm 2019 là 5.409,33 ha, cháy rừng là 226,58
ha, phá rừng trái phép là 10,35 ha, sạt lở là 11,26 ha và nguyên nhân khác là
2.793,38 ha (rừng tự nhiên giảm 2.239,26 ha, rừng trồng giảm 554,12 ha).
Với lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng có liên quan tham gia quản lý, bảo
vệ rừng còn thiếu và gặp nhiều khó khăn do địa bàn rộng lớn và địa hình hiểm
trở. Do đó, việc ứng dụng tư liệu viễn thám để theo dõi và phát hiện mất rừng
có ý nghĩa rất lớn cho tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong phạm vi của luận văn,
nghiên cứu được thực hiện với chủ đề “Sử dụng chỉ số viễn thám để giám sát
và phát hiện mất rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017- 2019”. Kết
quả của nghiên cứu sẽ xác định các ngưỡng chỉ số viễn thám tin cậy giúp ích
cho việc phát hiện mất rừng nhằm hỗ trợ các lực lượng chức năng có biện
pháp ngăn chặn kịp thời, qua đó tiết kiệm sức lực của con người và góp phần
tăng cường hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh
học của tỉnh thuộc Trung Trường Sơn Việt Nam.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về vấn đề mất rừng
1.1.1. Khái niệm mất rừng
Phần lớn các định nghĩa mô tả mất rừng (Deforestation) như là việc
chuyển đổi lâu dài hoặc vĩnh viễn từ đất có rừng sang không còn rừng. Trong
một phụ lục của một quyết định của COP/UNFCCC, mất rừng được định
nghĩa là ‘‘Sự chuyển đổi do tác động trực tiếp của con người từ đất rừng
thành đất không có rừng”. Theo Quỹ Nông lương Liên hợp quốc (FAO) định
nghĩa mất rừng là ‘‘Sự chuyển đổi rừng sang các trạng thái sử dụng khác
nhau hoặc là sự giảm thiểu dài hạn độ che phủ của cây rừng xuống dưới mức
ngưỡng tối thiểu 10%”. Những định nghĩa này chỉ quy định đối với các khu
vực có diện tích tối thiểu (FAO: 0,5 ha) và chiều cao cây tối thiểu (FAO: 5 m
tại chỗ), và hoạt động nông nghiệp không phải là hình sử dụng (đất) chủ yếu.
Nhưng các định nghĩa về độ che phủ tối thiểu, chiều cao cây và diện tích giữa
các quốc gia lại khác nhau [8, 21].
Mất rừng là nguồn phát thải khí nhà kính lớn thứ hai sau việc đốt nhiên
liệu hóa thạch [39]. Mất rừng được định nghĩa là việc chặt phá rừng và sau đó
chuyển sang sử dụng đất khác và xảy ra khi tất cả các cây che phủ của một
khu vực bị loại bỏ. Việc chặt phá rừng gây ra sự thay đổi sử dụng đất đột ngột
và thường gây ra lượng khí thải carbon lớn hơn trên mỗi ha rừng.
Mất rừng là việc chặt bỏ cây cối vĩnh viễn để nhường chỗ cho một thứ
ngoài rừng. Khái niệm này có thể bao gồm việc dọn sạch đất để làm nông
nghiệp hoặc chăn thả gia súc hoặc sử dụng gỗ làm nhiên liệu, xây dựng hoặc
sản xuất [32].
Mất rừng đề cập đến sự giảm sút diện tích rừng trên toàn thế giới bị
mất cho các mục đích sử dụng khác như đất trồng trọt nông nghiệp, đô thị hóa
4
hoặc các hoạt động khai thác. Các hoạt động của con người được thúc đẩy
nhanh chóng kể từ năm 1960, nạn phá rừng đã và đang ảnh hưởng tiêu cực
đến các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học và khí hậu. Tổ chức Nông
lương Liên hợp quốc ước tính tỷ lệ phá rừng hàng năm là khoảng 1,3 triệu
km2 mỗi thập kỷ [40].
Tại Việt Nam, hiện chưa có văn bản thống nhất và định nghĩa về khái
niệm mất rừng. Luật lâm nghiệp năm 2017 [17], chỉ có khái niệm về suy thoái
rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng rừng tại điểm
31, điều 2, chương I. Tuy nhiên tại điểm 3 điều này có định nghĩa rừng:
"Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao
được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát
hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn
che từ 0,1 trở lên". Như vậy, có thể hiệu ngược lại, mất rừng sẽ là trạng thái
ngược lại của rừng tức là không còn tồn tại của thực vật, diện tích liên vùng
nhỏ hơn 0,3 ha và độ tàn che dưới 0,1 ha. Trong khuôn khổ của nghiên cứu
này sử dụng khái niệm mất rừng là việc chuyển trạng thái đất có rừng (rừng
trồng và rừng tự nhiên) từ trạng thái có rừng chuyển sang trạng thái đất trống.
1.1.2. Nguyên nhân mất rừng
Mất rừng có thể do nhiều yếu tố gây ra, có thể do con người hoặc
nguồn gốc tự nhiên, gây ra nạn phá rừng. Các yếu tố tự nhiên bao gồm cháy
rừng tự nhiên hoặc các bệnh do ký sinh trùng gây ra có thể dẫn đến phá rừng.
Tuy nhiên, các hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân
chính gây ra nạn phá rừng toàn cầu. Theo Tổ chức Nông lương (FAO), việc
mở rộng nông nghiệp gây ra gần 80% nạn phá rừng trên toàn cầu, với việc
xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường sá hay đập nước, cùng với các hoạt
động khai thác và đô thị hóa, là nguyên nhân còn lại của nạn phá rừng.
5
a. Nông nghiệp
Có thể nói nông nghiệp là nguyên nhân chính dẫn đến việc mất rừng.
Theo FAO, nông nghiệp gây ra khoảng 80% nạn phá rừng; thậm chí 33%
nạn phá rừng do nông nghiệp gây ra là hậu quả của nông nghiệp tự cung tự
cấp - chẳng hạn như nông nghiệp nông dân địa phương ở các nước đang phát
triển [40].
Nông nghiệp thương mại hoặc công nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi)
gây ra khoảng 40% diện tích rừng bị mất - do tìm kiếm không gian để trồng
thực phẩm, sợi hoặc nhiên liệu sinh học (như đậu nành, dầu cọ, thịt bò, gạo,
ngô, bông và mía). Cũng đặc biệt thú vị khi lưu ý rằng vật nuôi được cho là
nguyên nhân gây ra khoảng 14% nạn phá rừng toàn cầu. Những lý do chính
khiến diện tích đất rộng lớn đòi hỏi phải vừa chăn nuôi vừa trồng thực phẩm.
b. Xây dựng
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng của con người cũng là nguyên nhân dẫn
đến nạn phá rừng. Cụ thể hơn, 10% vụ phá rừng có thể là do các cơ sở hạ tầng
mới phục vụ lối sống hiện tại của con người theo 4 cách chính: giao thông vận
tải, chuyển đổi và tạo ra năng lượng [40].
Một mặt, các con đường, đường ray, bến cảng hoặc sân bay đã được
xây dựng để chuyển tất cả các loại hàng hóa - từ ngũ cốc và trái cây đến gia
vị, khoáng chất hoặc nhiên liệu hóa thạch - trực tiếp đến các trung tâm thương
mại hoặc đến các địa điểm chuyển đổi. Vì vậy, ban đầu chỉ có cây ăn quả,
nhưng đã sớm có đường xá cho phép vận chuyển trái cây đi các vùng khác.
Và trong khi một số hàng hóa đã được và được thu gom thủ công, những loại
khác như than, dầu, khí đốt tự nhiên, sinh khối, nhưng cũng như thịt, sữa hoặc
rượu mạnh, đòi hỏi phải xây dựng các cơ sở hạ tầng khai thác, vận chuyển.
c. Đô thị hóa
Sự chuyển dịch dân cư đang khiến người dân chuyển từ nông thôn ra
thành thị cũng góp phần vào nạn phá rừng (5%, theo FAO). Sự tăng trưởng đô
6
thị này - trong đó 68% dân số thế giới dự kiến sẽ sống ở các thành phố vào
năm 2050 - đang dẫn đến sự tăng trưởng theo cấp số nhân của các địa điểm
tiêu dùng và nhà ở [40]. Và khi các thành phố trở nên lớn hơn để có thể chứa
nhiều người hơn, chúng thách thức các ranh giới tự nhiên xung quanh chúng,
thường dẫn đến nạn phá rừng. Đây là một trong những nguyên nhân khiến
nạn phá rừng diễn ra.
d. Cháy rừng
Các đám cháy tự nhiên trong các khu rừng nhiệt đới có xu hướng hiếm
nhưng dữ dội. Các đám cháy do con người đốt thường được sử dụng để giải
phóng đất đai để sử dụng trong nông nghiệp. Đầu tiên, gỗ có giá trị được khai
thác, sau đó phần thực vật còn lại bị đốt cháy để nhường chỗ cho các loại cây
trồng như đậu nành hoặc chăn thả gia súc. Năm 2019, số vụ cháy do con
người gây ra đã tăng vọt. Tính đến tháng 8 năm 2019, hơn 80.000 đám cháy
đã bùng cháy ở Amazon, tăng gần 80% so với năm 2018 [39].
1.1.3. Tác hại của mất rừng
Mất rừng gây ra nhiều hậu quả cho các hệ sinh thái tự nhiên và nó đặt
ra những vấn đề nghiêm trọng đối với khả năng phục hồi của không chỉ mỗi
quốc gia mà còn của cả hành tinh chúng ta.
a. Ảnh hưởng của mất rừng đến đa dạng sinh học
Hậu quả được biết đến nhiều nhất của việc mất rừng là đe dọa đa dạng
sinh học. Trên thực tế, rừng đại diện cho một số trung tâm đa dạng sinh học
thực sự nhất. Từ động vật có vú đến chim, côn trùng, động vật lưỡng cư hay
thực vật, rừng là nơi cư trú của nhiều loài quý hiếm và mong manh. Lưu ý
rằng 80% động vật và thực vật trên cạn sống trong rừng [40].
Với việc phá hủy các khu rừng, các hoạt động của con người đang đặt
toàn bộ hệ sinh thái vào tình trạng nguy hiểm, tạo ra sự mất cân bằng tự nhiên
và khiến sự sống bị đe dọa. Thế giới tự nhiên rất phức tạp, liên kết với nhau
và được tạo thành từ hàng nghìn yếu tố phụ thuộc lẫn nhau và trong số các
7
chức năng khác, cây cối cung cấp bóng râm và nhiệt độ lạnh hơn cho động vật
và các cây nhỏ hơn hoặc thảm thực vật có thể không tồn tại được với sức
nóng của ánh sáng mặt trời trực tiếp. Bên cạnh đó, cây cối cũng cho động vật
ăn trái cây trong khi cung cấp thức ăn và nơi ở cần thiết để chúng tồn tại.
b. Ảnh hưởng của mất rừng đến sinh kế
Rừng khỏe mạnh hỗ trợ sinh kế của 1,6 tỷ người trên toàn cầu, một tỷ
người trong số họ thuộc nhóm nghèo nhất thế giới. Điều này có nghĩa là có rất
nhiều người phụ thuộc vào rừng để sinh tồn và sử dụng chúng để săn bắt và
hái lượm các sản phẩm thô cho quá trình nông nghiệp quy mô nhỏ của họ.
Nhưng ở các nước đang phát triển như Indonesia, Việt Nam, Brazil hoặc
Mexico, hệ thống quản lý đất đai còn nhiều hạn chế đã vô tình cho phép các
doanh nghiệp lớn có được những khu đất này và sử dụng chúng cho các mục
đích khác, làm gián đoạn và ảnh hưởng không nhỏ cuộc sống của người dân
địa phương. Điều này dẫn đến việc người dân địa phương sau đó phải thực
hiện một trong hai lựa chọn. Họ có thể quyết định từ bỏ mảnh đất “của mình”
và di cư đến một nơi khác, tránh xung đột và chấp nhận thách thức của một
cuộc sống mới khác. Hoặc họ có thể ở lại và làm việc cho các công ty khai
thác trong những đồn điền - thường bị trả lương không công bằng và làm việc
trong những điều kiện vô nhân đạo. Ở một số quốc gia như Mexico, chủ sở
hữu đồn điền thường bị buộc phải chia sẻ lợi nhuận của họ với các tập đoàn
địa phương để giữ cho họ tồn tại và tránh bị đốt cháy hoa màu [40].
c. Ảnh hưởng của mất rừng đến an toàn lương thực
Mất rừng làm lương thực có thể dẫn đến mất an ninh lương thực trong
tương lai. Ngày nay, 52% diện tích đất được sử dụng để sản xuất lương thực
bị tác động vừa phải hoặc nghiêm trọng bởi xói mòn đất [40]. Về lâu dài, đất
thiếu dinh dưỡng, trong lành có thể dẫn đến năng suất thấp và mất an toàn vệ
sinh thực phẩm.
8
d. Ảnh hưởng của mất rừng đến xói lở đất
Mất rừng làm suy yếu và thoái hóa đất. Đất rừng thường không chỉ giàu
chất hữu cơ hơn mà còn có khả năng chống xói mòn, thời tiết xấu và các hiện
tượng thời tiết khắc nghiệt hơn. Điều này xảy ra chủ yếu là do rễ cây giúp cố
định cây trong đất và cây che nắng giúp đất khô từ từ. Do đó, việc mất rừng
có thể đồng nghĩa với việc đất ngày càng trở nên mỏng manh, khiến khu vực
này dễ bị ảnh hưởng bởi các thảm họa thiên nhiên như lở đất và lũ lụt.
e. Ảnh hưởng của mất rừng đến biến đổi khí hậu
Mất rừng cũng góp phần rất lớn vào biến đổi khí hậu. Cây cối hấp thụ
và lưu trữ CO2 trong suốt cuộc đời của chúng, nếu nói về rừng nhiệt đới,
chúng chứa hơn 210 gigatons carbon. Và điều đáng lo ngại là việc phá hủy
những cây rừng có hai tác dụng phụ tiêu cực lớn.
Thứ nhất, chặt cây có nghĩa là chúng sẽ thải CO2 trở lại bầu khí quyển
mà chúng đang giữ. Thứ hai, ít cây hơn đồng nghĩa với việc giảm khả năng
thu nhận và lưu trữ CO2 nói chung của hành tinh. Cả hai tác động này đều góp
phần tiêu cực vào hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu. Trên thực tế, trong
khi lương thực và nông nghiệp chiếm 24% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính, mất rừng được ước tính là nguyên nhân gây ra 10-15% tổng lượng khí
thải CO2 do con người gây ra [39].
1.1.4. Xu hướng khu vực mất rừng
Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) ước tính tỷ lệ mất rừng
hàng năm là khoảng 1,3 triệu km vuông mỗi thập kỷ, mặc dù tốc độ này đã
chậm lại ở một số nơi vào đầu thế kỷ 21 do các hoạt động quản lý rừng được
tăng cường và thiết lập các khu vực bảo tồn thiên nhiên [38].
Trên khắp thế giới, mất rừng xảy ra hầu hết ở các vùng nhiệt đới, nơi
có nhiều loại rừng khác nhau: từ rừng mưa ẩm ướt đến rừng nhiệt đới khác
rụng lá vào mùa khô và trở thành rừng cây. Bởi vì ranh giới giữa các loại rừng
này là tùy ý và không rõ ràng, các ước tính khác nhau về mức độ phá rừng đã
xảy ra ở vùng nhiệt đới [38].
9
Một số nơi trên thế giới đã quản lý để bảo vệ rừng của họ khỏi nạn phá
rừng trong khi những nơi khác thì diện tích rừng của họ bị suy giảm. Theo
báo cáo của FAO, 6 triệu ha đất đã bị mất từ rừng sang nông nghiệp kể từ
năm 1990 trong miền nhiệt đới. Những thay đổi này khác nhau đáng kể nhưng
có 3 ví dụ quan trọng trên toàn thế giới về nạn phá rừng: rừng nhiệt đới
Amazon, Indonesia và Borneo, và Châu Phi [40].
1.2. Ứng dụng viễn thám trong phát hiện mất rừng
1.2.1. Trên thế giới
Việc sử dụng các chỉ số viễn thám trong phát hiện mất rừng trên thế
giới đã được tiến hành cách đây rất nhiều năm, có rất nhiều nhà nghiên cứu đã
đưa ra nhiều phương pháp và ứng dụng khác nhau trong lĩnh vực phát hiện
sớm mất rừng và đưa ra cảnh báo đến giờ thế giới vẫn đang sử dụng. Tùy ở
mỗi nước trong mỗi giai đoạn cụ thể có những phương pháp và hệ thống phát
hiện sớm mất rừng, cảnh báo mất rừng cháy rừng khác nhau, song nhìn chung
các phương pháp và hệ thống này đều dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa sự
thay đổi của các chỉ số viễn thám giữa hai thời kỳ để tìm ra sự thay đổi lớp
phủ thực vật, từ đó phát hiện ra những khu vực rừng bị mất.
Lu và các cộng sự (2016) [34], đã sử dụng ảnh MODIS đa thời gian để
phát hiện mất rừng. Nghiên cứu này minh họa việc phát hiện các điểm ngắt
trong chuỗi dữ liệu ảnh MODIS đa thời gian về sự thay đổi lớp phủ mặt đất ở
vùng Amazon của Brazil bằng cách sử dụng khung phát hiện thay đổi BFAST
(Breaks For Additive Season and Trend). BFAST bao gồm Quy trình biến
động theo kinh nghiệm (EFP) để cảnh báo sự thay đổi và quy trình định vị
thời gian điểm thay đổi. Kết quả thu được cho thấy BFAST là một cách tiếp
cận mạnh mẽ chống lại mối tương quan không gian và thời gian nhẹ, sử dụng
các mảng để dễ dàng quy trình mô hình hóa sự thay đổi không gian - thời gian
và hướng tới phân tích có thể lan truyền và mở rộng. Và khả năng áp dụng
phương pháp này trong phát hiện mất rừng là rất khả quan, đặc biệt là những
vùng rừng rậm.
10
Watanabe và các cộng sự (2017) [33], đã phát triển thuật toán phát hiện
sớm mất rừng với bằng việc sử dụng chuỗi dữ liệu PALSAR-2/ScanSAR và
dữ liệu ảnh Landsat để kiểm tra sự khác biệt và tìm ra các khu vực rừng bị
phá. Dựa trên cảm biến quang học (Landsat) thông tin về phá rừng được thực
hiện khoảng 16 ngày một lần và dữ liệu SAR lấy khoảng 1,5 tháng một lần.
Kết quả của nghiên cứu đã được phát hành trên hệ thống web và có thể truy
cập miễn phí từ trình duyệt của các thiết bị máy tính, hoặc thiết bị di động
thông minh. Hệ thống này dựa trên dữ liệu giám sát tình trạng mất rừng và sự
thay đổi rừng ở các vùng nhiệt đới, bao gồm hơn 61 quốc gia.
Saleh và các cộng sự (2019) [36], đã mô tả thuật toán phát hiện mất
rừng, suy thoái rừng bằng cách sử dụng sử dụng chỉ số thực vật trên ảnh vệ tinh
có độ phân giải cao đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn và đầm lầy. Ảnh vệ tinh
SPOT 4, 5 và 6 được sử dụng trong các năm 2007, 2012 và 2014 được chuyển
đổi thành ba chỉ số thực vật là: i) Chỉ số khác biệt thực vật (NDVI: Normalised
Difference Vegetation Index), ii) Chỉ số diệp lục trong khác biệt thực vật
(GNDVI: Green-Normalized Difference Vegetation index) và Chỉ số khác biệt
xanh và đỏ trong thực vật (NRGI:Normalized Green-Red Vegetation Index).
Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp tính toán ba chỉ số nêu trên dựa giá trị
trên các pixel ảnh từ đó tìm ra ngưỡng để tách các vùng nước, đất trống, bóng
mây và thảm thực vật. Nghiên cứu đã kết luận việc sử dụng chỉ số NDVI và
GNDVI đã phát hiện tốt các điểm mất rừng, trong khi đó việc phát hiện suy
thoái rừng sẽ phát hiện tốt hơn khi sử dụng chỉ số NRGI.
Reinisch và các cộng sự (2020) [27], đã sử dụng kết hợp ảnh đa phổ với
ảnh Radar để phát hiện khu vực bị mất rừng ở Valles Caldera thuộc dãy núi
Jamez phía Bắc của New Mexico. Nhóm tác giả đã thử các tổ hợp Radar và
đa phổ khác nhau và chỉ ra rằng ảnh giao thoa giữa Radar và NDVI làm nổi
bật mối quan hệ bất thường trong vùng rừng bị mất. Sau đó nhóm tác giả thực
hiện các phép so sánh giữa phản xạ phổ trên ảnh đa phổ và tán xạ ngược trên
11
ảnh Radar thì thấy hiệu quả khi phân tích các biến động trong thời gian ngắn.
Nếu tiến hành phân tích nhóm (phân loại, phân đoạn các quãng phản xạ phổ
và tán xạ ngược) theo độ che phủ của tán cây thì nó tương quan cao với mức
độ thưa của rừng. Kết quả nghiên cứu là phân lớp được mực độ che phủ tán
cây từ việc kết hợp ảnh Radar với ảnh đa phổ quang học.
Eduarda và các cộng sự (2020) [29] đã thành công trong việc phát hiện
thay đổi hiện trạng sử dụng đất, lớp phủ phủ thực vật (LULCC) độ chính xác
lên đến 97,73%, từ đó phân tách sự thay đổi của LULCC theo mùa và mất
rừng. Nhóm nghiên cứu đã theo dõi chỉ số NDVI của các loại LULCC theo
mùa và tìm ra được các ngưỡng giá trị cho từng loại, từ đó tìm loại trừ dược
sự thay đổi của giá trị NDVI theo mùa và tìm ra khu vực rừng bị mất.
Fawzi và các cộng sự 2018 [37], đã tiến hành phân loại lớp phủ mặt đất
khu vực vườn quốc gia Gunung Palung, Indonesia bằng phương pháp
Maximum Likelihood trên 11 cảnh ảnh Landsat, độ chính xác của kết quả
phân loại lên đến trên 95% với 11 lớp đối tượng. Sau đó, tiến hành đo đạc tỉ lệ
mất rừng kết hợp với luật “Lãi kép”. Các kết quả thu được chỉ ra rằng tỉ lệ
mất rừng trong khu vực nghiên cứu đã giảm 0,21% vào năm 2017 và thấp hơn
120 lần vào đỉnh điểm mất rừng tại tháng 12 năm 1997. Đồng thời kết quả
cũng đã nhấn mạnh rằng dữ liệu viễn thám mở và miễn phí như dữ liệu
Landsat và Sentinel vẫn là nguồn dữ liệu quan trọng để theo dõi mất rừng
theo dòng lịch sử.
Bên cạnh đó, các nhóm nghiên cứu khác còn thực hiện phát hiện tự
động mất rừng bằng cách sử dụng các chỉ số tính toán trên cơ sở dữ liệu đa
phổ của ảnh vệ tinh như của Mozgovoy và các cộng sự (2019) [26]. Nhóm đã
sử dụng dữ liệu ảnh Landsat-7, Landsat-8, Sentinel-2 và Terra (ASTER) để
làm dữ liệu phân tích với các chỉ số NDVI, EVI, ARVI, SAVI. Khâu then
chốt của nghiên cứu này chính là việc xác định ngưỡng của giá trị NDVI, giá
trị này sẽ này trong khoảng 0,2 - 0,4 tùy theo mùa. Trên cơ sở đó, nhóm tác
12
giả đã so sánh và chỉ ra khu vực mất rừng. Điểm đặc biệt trong nghiên cứu
này là nhóm tác giả không có các đo đạc thực địa để tham chiếu; thay vào đó,
các kết quả phát hiện mất rừng được số hóa trực tiếp trên ảnh dựa vào kinh
nghiệm của người thực hiện được coi như là tham chiếu. Ước tính của chuyên
gia về sai số đối với tiêu chuẩn này là 3-5% và được coi là chấp nhận được.
Việc mất rừng có xu hướng hầu hết tập trung ở các vùng rừng nhiệt
đới, vì vậy nhóm tác giả Michael Schultz và cộng sự (2016) [35] đã lựa chọn
khu vực nghiên cứu là Brazil, Ethiopia và Việt Nam, đồng thời sử dụng tám
chỉ số là EVI, GEMI, NDFI, NDMI, NDVI, SAVI, TCg, TCw đối với dữ liệu
Landsat để tính toán đa thời gian, sau đó tiến hành phân tích sự mất rừng sử
dụng phương pháp giám sát BFAST. Đầu tiên, mô hình xu hướng theo mùa
bao gồm mô hình xu hướng tuyến tính và chuỗi sóng bậc nhất được điều
chỉnh phù hợp dựa trên các quan sát trong kỳ đầu được lựa chọn là cơ sở để
so sánh. Sau đó, mô hình được ngoại suy cho kỳ giám sát và được so sánh với
số liệu thực tế của kỳ giám sát. Nếu giá trị tuyệt đối của tổng di chuyển
(MOSUM) của các phần dư trong thời gian theo dõi là đáng kể, thì sẽ phát
hiện ra sự mất rừng. Kết quả lập bản đồ mát rừng sử dụng NDFI và NDVI
nhìn chung không nhạy cảm nhất với tần suất quan sát trong khi các chỉ số
thực vật khác được cải thiện nhiều nhất nếu tăng tần suất quan sát. Đồng thời
việc kết hợp các bản đồ mất rừng dựa trên các chỉ số thực vật khác nhau sẽ
làm tăng độ chính xác của bản đồ tổng thể.
Cũng nghiên cứu giám sát mất rừng tại khu vực rừng nhiệt đới nhưng
tác giả Hesbon Ochego [31], chọn vùng Aberdares tại Kenya để làm khu vực
nghiên cứu, và chỉ sử dụng chỉ số NDVI cho dữ liệu Landsat cùng với kỹ
thuật xử lý phát hiện biến động sau phân loại để tiến hành phát hiện mất rừng.
Sự khác biệt NDVI trung bình dương từ 1987 - 2000 là một dấu hiệu cho thấy
sự giảm sinh khối trong giai đoạn nghiên cứu này. Điều này thể hiện sự suy
giảm thảm thực vật. Do đó, xác nhận sự thay đổi được phát hiện thông qua
phân tích sau phân loại.
13
1.2.2. Tại Việt Nam
Mặc dù viễn thám đã và đang được ứng dụng rất rộng rãi trong lâm
nghiệp nói chung và quản lý tài nguyên rừng nói riêng. Tuy nhiên, phổ biến
nhất là các ứng dụng áp dụng kỹ thuật giải đoán bằng mắt để chiết tách thông
tin từ dữ liệu ảnh mà chưa có nhiều công bố chiết tách thông tin tự động và
hay sử dụng các chỉ số được tính toán từ ảnh viễn thám.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hoàn và cộng sự (2017)
[14] đã sử dụng phương pháp phân tích vectơ thay đổi đa biến trên tư liệu ảnh
Landsat-8 để xác định vị trí mất rừng tại hai huyện thuộc tỉnh Đăk Nông.
Trong đó, nhóm tác giả đã sử dụng chỉ số NDVI và NDSI để làm cơ sở phân
tích vectơ thay đổi đa biến trên hai chiều: thay đổi NDVI và thay đổi NDSI.
Theo phân tích logic, những khu vực bị mất rừng thì giá trị NDVI sẽ giảm và
giá trị NDSI sẽ tăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu sử dụng lô khoanh vi
từ ảnh Landsat-8 để phát hiện vị trí mất rừng thì độ chính xác đạt tới 99,2%;
nếu sử dụng đơn vị phát hiện mất rừng là lô kiểm kê có sẵn thì độ chính xác
cũng đạt được 91,6%. Các kết quả này chứng minh tính hiệu quả cũng như
khả thi khi áp dụng phương pháp này trong phát hiện mất rừng.
Cùng sử dụng dữ liệu ảnh Landsat nhưng nhóm tác giả Nguyễn Hải
Hòa và cộng sự (2016) [13] lại dùng phương pháp phân loại không kiểm định
cho giá trị NDVI nghiên cứu biến động diện tích rừng tại khu vực vườn quốc
gia Xuân Sơn. Trên cơ sở tính toán giá trị NDVI sau khi tính chuyển giá trị độ
xám về giá trị phản xạ đỉnh khí quyển, nhóm tác giả đã tính toán giá trị
NDVI, và phân loại không giám định trên kết quả đó và kết hợp với giải đoán
bằng mắt để xác định biến động đất lâm nghiệp khu vực tại nghiên cứu, qua
đó xác định được biến động diện tích rừng. Nhóm tác giả đã kết luận, phương
pháp phân loại bằng chỉ số NDVI kết hợp với điều tra thực địa cho độ tin cậy
khá cao.
14
Một nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả Nguyễn Văn Thị (2018) [19]
đã mở ra một hướng mới trong việc kết hợp ảnh viễn thám quang học và radar
trong giám sát rừng. Nhóm đã nghiên cứu quan hệ giữa tán xạ ngược của ảnh
Sentinel-1 và chỉ số NDVI tính từ ảnh Sentinel-2 cho rừng khộp tại tỉnh Đắk
Lắk. Kết quả cho thấy hai giá trị này có quan hệ với nhau khá chặt chẽ theo
hàm logarit và sự kết hợp giữa phân cực VV và VH có tương quan chặt hơn
(R2 = 0,7374) so với phân cực VV (R2=0,6535) hay HH (R2=0,6826) riêng lẻ.
Kết quả này đã ứng dụng được lợi thế của cả hai loại dữ liệu viễn thám, qua
đó xây dựng được bản đồ NDVI không mây, mở ra một triển vọng mới trong
giám sát rừng không chỉ là khộp ở Đắk Lắk mà còn nhiều loại rừng khác.
Một nghiên cứu khác về ứng dụng viễn thám trong giám sát biến động
diện tích rừng là của nhóm tác giả Trần Thu Hà (2016) [11]. Nhóm đã sử
dụng ảnh chỉ số NDVI tính từ ảnh Landsat đa thời gian để phản ánh trình
trạng phát triển của thực vật tại thời điểm chụp ảnh, kết hợp với phương pháp
phân loại hướng đối tượng để đưa ra các phân tích và đánh giá đa thời gian
đối đối với sự biến đổi giá trị NDVI, và tạo ra các giá trị ngưỡng. Trên cơ sở
đó, sự biến động về thực phủ được xác định và thể hiện được diện tích đất
rừng biến động. Để nâng cao độ chính xác cho kết quả xác định thay đổi diện
tích đất rừng, nhóm đã sử dụng thêm các ảnh có độ phân giải cao như SPOT6
hay VNREDSat-1, kết hợp với điều tra thực địa. Các kết quả thu được khẳng
định thêm một lần nữa là sự kết hợp NDVI và kỹ thuật sau phân loại là
phương pháp phát hiện biến động diện tích nói chung và mất rừng nói riêng
đơn giản, nhanh chóng và độ chính xác hoàn toàn đạt yêu cầu với công sức và
kinh phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp truyền thống trước đây.
Nhóm tác giả Trần Quang Bảo và cộng sự (2017) [1] đã đánh giá diễn
biến tài nguyên nguyên rừng mà cụ thể là mất rừng và suy thoái rừng trên cơ
sở dữ liệu ảnh viễn thám từ nguồn Google Earth để có độ phân giải không
gian tốt nhất, kết hợp với phương pháp phân loại hướng đối tượng và phương
15
pháp phân tích trong GIS. Kết quả đã chỉ ra diện tích biến động rừng cụ thể
tại khu vực nghiên cứu là huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, có nhấn mạnh vào
diện tích mất rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng, rừng ngoài quy hoạch.
Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng
đến biến động diện tích rừng.
Báo cáo kết quả thực hiện dự án "Thiết lập thí điểm hệ thống tuần tra,
giám sát lửa rừng, sự thay đổi rừng và đất lâm nghiệp cấp huyện" của Bộ
NN&PTNT [2] năm 2020 do PGS. TS. Phùng Văn Khoa làm chủ nhiệm có
đưa ra ngưỡng mất rừng đối với khu vực tỉnh Điện Biên với chỉ số NDVI là
dNDVI > 45,0% hoặc dNDVI > 0,308; chỉ số NBR là dNBR > 41,0% hoặc
dNBR > 0,248. Nghiên cứu về mất rừng tại Thừa Thiên Huế trong luận văn
này cũng có cách làm tương tự với đề tài này, ngoài ra có sử dụng thêm chỉ số
IRSI là chỉ số kết hợp giữa NDVI và NBR. Mô tả chi tiết về chỉ số IRSI có
trong phần phương pháp nghiên cứu.
Có thể nhận thấy, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên cả thế giới, chỉ số
được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu về thực vật nói chung và rừng nói
riêng là NDVI. Hầu hết các phương pháp đều sử dụng chỉ số thực vật NDVI làm
yếu tố chính. Sự kết hợp chỉ số này với các chỉ số khác, giúp cho việc trích xuất
kết quả trở nên thuận lợi và khách quan hơn. Một khía cạnh thú vị nữa trong các
nghiên cứu là dữ liệu phụ trợ chủ yếu sử dụng thông tin khí hậu.
1.2.3. Vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, hiện tại chưa có nghiên cứu nào sâu và cụ thể
về ứng dụng viễn thám để theo dõi và phát hiện mất rừng. Các công trình
nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề đề đánh giá biến động lớp phủ thực
vật sử dụng công nghệ viễn thám và GIS trong phân loại các trạng trạng thái
rừng, phân loại lớp phủ thực vật như:
Nguyễn Văn Lợi (2013) [15] đã thực hiện nghiên cứu “Phân tích chỉ số
khác biệt thực vật (NDVI) của ảnh viễn thám để đánh giá biến động che phủ
16
thực vật rừng giai đoạn 2005 - 2011 tại ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Theo tác giả đánh giá biến động che phủ
thực vật rừng được thực hiện trên cơ sở phân tích chỉ số khác biệt thực vật
(Normalized difference vegetation index-NDVI) ảnh viễn thám Landsat ETM
+ năm 2005 và 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy lớp che phủ thực vật rừng
ở ban quản lý rừng phòng hộ (QLRPH) đầu nguồn sông Hương có sự suy
giảm về diện tích, diện tích rừng mất đi do làm hồ chứa nước cho nhà máy
thủy điện Bình Điền với diện tích khoảng 496,8 ha, song chất lượng rừng có
xu hướng tăng dần, điều này thể hiện giá trị NDVI cực đại tăng từ 0,78 (năm
2005) lên 0,89 (năm 2011).
Nguyễn Xuân Hiếu (2013) [12] đã thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng
viễn thám và GIS thành lập bản đồ biến động các loại thực phủ địa bàn thành
phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tác giả đã sử dụng ảnh vệ tinh Landsat
ETM 2001 và 2010 kết hợp phương pháp phân loại có kiểm định với thuật
toán Maximum Likelihood để thành lập được bản đồ thực phủ Thành phố Huế
giai đoạn 2001 - 2010 tỷ lệ 1/60.000. Kết quả của nghiên cứu đã thành lập
được bản đồ biến động và đánh giá được biến động thực phủ khu vực thành
phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001-2010 tỷ lệ 1/60.000. Tuy
nhiên, trong đề tài tác giả chưa đưa ra được những phân tích cụ thể về các
nguyên nhân gây ra biến động các lớp thực phủ.
Trương Đức Nguyên (2020) [16] đã tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng
ảnh viễn thám và GIS để theo dõi biến động tài nguyên rừng tại xã Hồng Bắc,
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tác giả đã sử dụng ảnh Landsat 5 cho
năm 2010, ảnh Landsat 8 cho năm 2015 và 2019 để xây dựng bản đồ biến
động diện tích rừng và phân tích được nguyên nhân gây ra các biến động tại
xã Hồng Bắc. Tác giả đã chỉ ra sự thay đổi trong đó có diện tích rừng tự nhiên
qua các năm, diện tích rừng tự nhiên chuyển thành rừng trồng hoặc nương rẫy
17
của người dân, qua đó đề xuất các giải pháp quản lý bền vững nguồn tài
nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
Nhìn chung, chưa có nhiều các nghiên cứu về ứng dụng viễn thám và
GIS trong công tác quản lý tài nguyên rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt
là các nghiên cứu sâu trong lĩnh vực phát hiện mất rừng. Do vậy, cần thiết
phải có thêm nhiều hơn các nghiên cứu nhằm phát hiện sớm mất rừng để góp
phần hỗ trợ cho công tác quản lý tài nguyên rừng bền vững trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế ngày càng được nâng cao.
18
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực hiện nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học về ứng dụng
tư liệu ảnh viễn thám và công nghệ GIS trong theo dõi, giám sát và phát hiện
mất rừng tại Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng và thực trạng hoạt động quản lý tài nguyên rừng tại
tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xác định và lựa một số chỉ số viễn thám trong theo dõi, giám sát mất
rừng khu vực nghiên cứu;
Đề xuất sử dụng chỉ số thực vật trong theo dõi, giám sát mất rừng tại
khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Sử dụng một số chỉ số viễn thám để theo dõi,
giám sát mất rừng từ ảnh vệ tinh Sentinel-2.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại toàn bộ các
huyện, thị xã, thành phố có rừng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Thành phố Huế, 2
thị xã (Hương Thủy và Hương Trà) và 6 huyện (A Lưới, Nam Đông, Phong
Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền).
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực hiện được thực hiện trong thời
gian từ năm 2017- 2020, chia thành 3 kỳ, gồm kỳ 1 từ 4/2017 - 4/2018, kỳ 2
từ 4/2018 - 4/2019 và kỳ 3 từ 4/2019 - 5/2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
19
2.3.1. Đánh giá hiện trạng và thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại tỉnh
Thừa Thiên Huế
Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng:
Diện tích các loại rừng;
Trữ lượng;
Phân bố (đối tượng quản lý, địa hình,..);
Độ che phủ.
Thực trạng quản lý:
Các đơn vị quản lý rừng và diện tích quản lý của các đơn vị;
Thực trạng về số lượng các cán bộ kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách tại các đơn vị quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu;
Công tác ứng ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS trong giám sát, phát
hiện sớm mất rừng.
2.3.2 Xác định và lựa chọn một số chỉ số viễn thám để theo dõi và giám sát
mất rừng tại khu vực nghiên cứu
Mô tả và lựa chọn các chỉ số sử dụng để theo dõi, giám sát mất rừng tại
khu vực nghiên cứu;
Mô tả các bước xử lý, tính toán các chỉ số đã lựa chọn;
Thực hiện các tính toán các chỉ số đã lựa chọn theo năm nghiên cứu:
Xác định giá trị;
Ngưỡng biến động;
Chỉ số thống kê, độ tin cậy.
2.3.3. Đánh giá độ chính xác của các chỉ số viễn thám áp dụng trong theo
dõi và giám sát mất rừng
Đánh giá độ chính xác của chỉ số viễn thám trong giám sát mất rừng;
Đánh giá độ tin cậy của ảnh Sentinel-2 trong giám sát mất rừng.
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả theo dõi và giám sát mất rừng
khu vực nghiên cứu
20
Đề xuất các bước tính toán và sử dụng chỉ số viễn thám trong giám sát
mất rừng.
Đề xuất sử dụng chỉ số viễn thám trong theo dõi và giám sát mất rừng.
Đề xuất việc xây dựng phần mềm phát hiện tự động mất rừng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Thực tế cho thấy, việc mất rừng tại các quốc gia trên thế giới diễn ra
khá phức tạp và không đồng nhất bởi ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, mô
hình khai thác sử dụng và quản lý của con người. Chính vì vậy, phương thức
hoạch định và quản lý tài nguyên rừng cần phải có kế hoạch dựa trên việc
theo dõi, đánh giá các biến động để đảm bảo phát triển bền vững. Việc ứng
dụng công nghệ viễn thám nói chung và sử dụng các chỉ số thực vật nói riêng
là một hướng nghiên cứu rất hợp lý, từ đó có thể giám sát, đánh giá một cách
nhanh chóng và khách quan về sự biến động của đối tượng này.
Cơ sở khoa học của dữ liệu ảnh viễn thám quang học là phản xạ phổ của
các đối tượng tự nhiên, có thể phân tích và thể hiện, đặc biệt có thể phát hiện,
chia tách các khu vực mất rừng với các diện tích vùng riêng biệt. Dựa trên đặc
trưng phản xạ phổ của các đối tượng, bằng các mô hình, phần mềm chuyên
dụng, dữ liệu ảnh viễn thám được xử lý để xác định và chia tách với từng đối
tượng. Dữ liệu ảnh viễn thám đa thời gian cho phép xác định nhanh chóng biến
động lớp phủ rừng nói chung và mất rừng nói riêng trong khoảng thời gian giữa
các thời điểm thu ảnh. Các thông tin về các đối tượng rừng sau khi chiết tách,
có thể tạo ra các bản đồ hiện trạng và tính toán cụ thể diện tích tại từng thời
điểm cũng như tổng hợp phân tích kết quả về phân bố và biến động.
Chỉ số thực vật NDVI thể hiện chất lượng thảm thực vật màu xanh lá
cây trên mặt đất, giá trị chỉ số này nằm trong khoảng -1 đến +1, giá trị càng
cao thì thực vật càng dày. Đối với đối tượng là rừng thì chỉ số này khá cao
(khoảng 0,6 đến 1), khi giá trị này bị sụt giảm tức là thực vật bị mất đi, hay
21
nói các khác là rừng bị mất. Tương tự đối với các chỉ số thực vật khác, giá trị
của chỉ số sẽ biểu diễn chất lượng thảm thực vật dưới cách này hay cách khác.
Trên tư liệu ảnh viễn thám, giá trị NDVI được tính cho từng điểm ảnh,
do vậy, đối với mỗi khu vực được xác định là mất rừng đều có thể tính toán
được số lượng điểm ảnh tại vùng đó, hay nói cách khác là hoàn toàn chỉ ra
được diện tích rừng bị mất vì mỗi điểm ảnh đều đã có kích thước cụ thể và
thông số này phụ thuộc vào tư liệu ảnh sử dụng để tính toán.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, dựa vào cơ sở phương pháp luận nêu
trên, quy trình xác định và thể hiện biến động mất rừng đã được xây dựng.
Dựa vào nghiên cứu, khảo sát hiện trạng, theo dõi biến động và tác động của
những quá trình biến đổi, các nhà quản lý có thể đưa ra đề xuất giải pháp quản
lý, quy hoạch bảo vệ, khôi phục phục vụ phát triển bền vững.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và và xử lý số liệu
Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các thông tin về số liệu diễn biến
rừng hàng năm từ phòng QLBVR và Cục Kiểm lâm, dữ liệu kiểm kê rừng
công bố năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế để có những thông tin về
số liệu về diện tích đất lâm nghiệp, diện tích các loại rừng, xu thế diễn biến
rừng và độ che phủ tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu cũng tiến hành thu thập thông tin về số lượng cán bộ và
hoạt động của Kiểm lâm địa phương trong công tác ứng dụng công nghệ Viễn
thám và GIS trong nghiên cứu biến động, phát hiện mất rừng và quản lý tài
nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2.2. Xác định và lựa chọn một số chỉ số viễn thám để theo dõi và giám
sát mất rừng tại khu vực nghiên cứu.
Các chỉ số có liên quan đến thực vật sẽ được sử dụng chủ yếu trong
nghiên cứu này dựa trên việc tham khảo các bài báo, công trình nghiên cứu
22
trong và ngoài nước về sử dụng các chỉ số viễn thám trong theo dõi và giám
sát rừng, trong đó tập trung vào các chỉ số sau đây.
a) Chỉ số thực vật NDVI (Normalized Difference Vegetation Index)
NDVI là một thuật toán tiêu chuẩn được thiết kế để ước tính chất lượng
thảm thực vật màu xanh lá cây trên mặt đất bằng phép đo phản xạ ở bước
sóng màu đỏ và cận hồng ngoại. Chỉ số này xác định các giá trị từ -1,0 đến
1,0 về cơ bản đại diện cho màu xanh lá cây, trong đó các giá trị âm chủ yếu
được hình thành từ mây, nước và các giá trị gần bằng 0 chủ yếu được hình
thành từ đá và đất trống, các giá trị rất nhỏ (0,1 hoặc ít hơn) tương ứng với
các khu vực đất trống có đá, cát. Giá trị vừa phải (từ 0,2 đến 0,3) đại diện cho
cây bụi và đồng cỏ, trong khi giá trị lớn (từ 0,6 đến 0,8) đại diện rừng ôn đới,
nhiệt đới [39, 40] và được tính bằng công thức:
NDVI =
[40];
b) Chỉ số hỏa hoạn NBR (Normalized Burn Ratio)
NBR là chỉ số được sử dụng để làm nổi bật các khu vực bị đốt sau đám
cháy. Phương trình của chỉ số thực vật NBR bao gồm các phép đo ở cả hai
bước sóng NIR và SWIR: Thảm thực vật khỏe mạnh cho thấy độ phản xạ cao
trong phổ NIR, trong khi các khu vực thực vật bị đốt cháy gần đây phản xạ rất
cao trong phổ SWIR. Chỉ số hỏa hoạn NBR đã trở thành công cụ đặc biệt trong
những năm qua khi điều kiện thời tiết khắc nghiệt (như hạn hán El Nino) gây ra
sự gia tăng đáng kể trong các vụ cháy rừng phá hủy sinh khối rừng.
Để thực hiện tính toán chỉ số thực vật NBR, người ta cần các kênh phổ
thuộc dải hồng ngoại gần và sóng ngắn, có thể là hình ảnh vệ tinh Landsat-7,
Landsat-8, MODIS... Phạm vi của các giá trị nằm trong khoảng từ 1 đến -1.
Công thức của chỉ số quang phổ NBR:
[25]
23
Trong đó NIR là kênh cận hồng ngoại (Near InfraRed), SWIR là hồng
ngoại sóng ngắn (Short Wavelength InfraRed).
Trên thực tế, để đánh giá diện tích cháy và mức độ nghiêm trọng của
đám cháy, việc sử dụng NBR cho phép chỉ ra những thay đổi rõ nét của cảnh
quan do hỏa hoạn gây ra. Đó là sự khác biệt giữa NBR được tính từ ảnh của
một khu vực trước và sau đám cháy. Ngoài ra, còn có chỉ số NBR Thermal 1
sử dụng dải Nhiệt để tăng cường để chỉ ra sự khác biệt chính xác hơn giữa
vùng bị đốt cháy và những vùng khác.
Chỉ số NBR được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm
nghiệp nhằm phát hiện các đám cháy đang hoạt động, phân tích mức độ
nghiêm trọng của vụ cháy và theo dõi sự tồn tại của thảm thực vật sau khi đốt.
c) Chỉ số kết hợp giữa NDVI và NBR (IRSI – Integrated Remote
Sensing Index)
Nghiên cứu sẽ thử nghiệm việc kết hợp giữa hai chỉ số này để tìm ra
khu vực mất rừng với hi vọng kết hợp này sẽ phát huy điểm mạnh của từng
chỉ số đồng thời bổ trợ cho nhau khi một trong hai chỉ số không phát huy
được thế mạnh. IRSI sẽ được tính dựa trên công thức.
IRSI = NDVI + NBR
2.4.2.3. Phương pháp xác định ngưỡng giá trị sử dụng trong giám sát và
phát hiện mất rừng
Nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu mất từng cho 3 kỳ quan tâm từ 2017 -
2020 để tiến hành xác định ngưỡng giá trị mất rừng thông qua các chỉ số viễn
thám. Khoảng thời gian quan tâm được chia thành 3 kỳ, bao gồm kỳ tháng
4/2017 - tháng 4/2018 (kỳ 1), kỳ tháng 4/2018 - tháng 4/2019 (kỳ 2), kỳ tháng
4/2019 - tháng 5/2020 (kỳ 3). Các bước để xác định một khu vực mất rừng
của nghiên cứu dựa trên việc sử dụng ngưỡng giá trị đã xác định, cụ thể theo
các bước như sau:
24
Bước 1: Tải ảnh vệ tinh theo thời gian và khu vực quan tâm.
Dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-2 trên GEE được lấy với từ kho
ee.ImageCollection("COPERNICUS/S2_SR").
Lọc theo thời gian quan tâm: filterDate
Lọc theo khu vực quan tâm: filterBounds
Sau khi thu thập được ảnh Sentinel-2. Tiến hành sử dụng phần mềm
đánh giá chất lượng ảnh thông qua chỉ số NIIRS để đánh giá chất lượng ảnh.
Thang đo Xếp hạng Khả năng Giải đoán Ảnh Quốc gia (NIIRS)
(NIIRS) bởi Hiệp hội Imagery Resolution Assessments and Reporting
Standards (IRARS) của Hoa Kỳ đã phát triển từ những năm 70 và khá hoàn
thiện trong những năm 90 của thế kỷ 20. NIIRS đã tạo nên một hệ thống đánh
giá ảnh cho các mục đích giải đoán ảnh trong dải sóng nhìn thấy, phục vụ cho
xây dựng, đánh giá chất lượng ảnh radar, đa phổ. Ngày nay hệ thống này phát
triển thành một hệ thống khá phức tạp với nhiều hạng mục khác nhau.
Phương pháp đánh giá chất lượng ảnh NIIRS được Hoa Kỳ, NATO và
Liên hiệp Anh và cả Canada sử dụng rộng rãi trong đánh giá chất lượng từ
đầu thu hàng không và vệ tinh.
Hoa Kỳ, NATO, Anh dùng NIIRS đánh giá chất lượng ảnh được giới
thiệu chi tiết tại website: https://fas.org/irp/imint/niirs_c/index.html
Bước 2: Tính giá trị của chỉ số viễn thám và giá trị biến động ∆ =
T1 - T2
Trên GEE với từng chỉ số NDVI (.normalizedDifference(['B8', 'B4'])), chỉ
số NBR (normalizedDifference(['B8','B12'])), chỉ số IRSI sẽ được kết hợp giữa
NDVI + NBR.
Thực hiện phép trừ trên GEE: .subtract
Bước 3: Lọc các khu vực mất rừng theo ngưỡng biến động đã đề xuất.
Bước 4: Lọc các lô cảnh báo nhầm
25
Các lô không phải là rừng: Sử dụng bản đồ quy hoạch ba loại rừng của
tỉnh Thừa Thiên Huế, dữ liệu FRMS desktop để giao cắt và loại bỏ các khu
vực không phải là rừng.
Các lô mà thời kỳ T1 là đất trống và T2 là rừng. Nghiên cứu tiến hành
lấy mẫu thực địa kết hợp với mẫu dữ liệu từ kết quả kiểm kê rừng năm 2016
và dữ liệu theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế
tính đến 31/12/2019 được cung cấp bởi phòng QLBVR, CCKL tỉnh Thừa
Thiên Huế. Các mẫu này sẽ được đưa vào GEE để tính giá trị của các chỉ số
viễn thám và xác định ngưỡng giá trị có rừng và không có rừng. Trong phạm
vi của nghiên cứu chỉ tính giá trị ngưỡng cho bộ mẫu của tất cả các tháng
trong năm 2019. Các bước thực hiện việc xác định ngưỡng giá trị có rừng và
không có rừng.
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát hiện sớm mất rừng
26
2.4.2.4. Phương pháp đánh giá độ chính xác
Phương pháp đánh giá chéo dựa trên mẫu là phương pháp được lựa
chọn để đánh giá độ chính xác của các chỉ số được dùng trong nghiên cứu
này. Nguyên lý của phương pháp được mô tả như hình dưới đây:
Hình 2.1. Nguyên lý phương pháp đánh giá chéo dựa trên mẫu
Như đã trình bày trong Hình 2.1, nghiên cứu kết hợp vị trí và thời gian
của các mẫu đối chiếu vị trí mất rừng, sau đó chọn ngẫu nhiên một số mẫu để
đánh giá chéo. Đối với một chỉ số nhất định, các mẫu từ chỉ số này vào một số
thời điểm được sử dụng để lắp mô hình vào các mẫu vào các thời điểm khác
để đánh giá mô hình. Điều đó có nghĩa là tập dữ liệu mô hình hóa và tập dữ
liệu đánh giá có thể chứa các mẫu giống nhau. Nhìn chung, cách tiếp cận
đánh giá chéo dựa trên mẫu thường được sử dụng để phản ánh khả năng dự
đoán tổng thể của các mô hình tính toán. Tuy nhiên, cách tiếp cận đánh giá
này có một số hạn chế, đó là, cùng một mẫu có thể được sử dụng đồng thời để
lắp mô hình và đánh giá mô hình. Điều này mang lại một số sai lệch khi đánh
giá khả năng dự đoán của mô hình đối với việc lập bản đồ dựa trên dữ liệu
ảnh viễn thám có xét đến các khảo sát thực tế, bởi vì các vị trí có mất rừng
được ước tính có thể không số liệu thực địa trong thực tế.
27
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
Theo niên giám thống kê năm 2019, tỉnh Thừa Thiên Huế có 8 đơn vị
hành chính cấp huyện và tương đương gồm 1 thành phố (Huế), 2 thị xã
(Hương Thủy, Hương Trà) và 6 huyện (A Lưới, Nam Đông, Phong Điền, Phú
Lộc, Phú Vang, Quảng Điền), với diện tích tự nhiên là 5.025,30 km2, dân số
năm 2019 là người 1.128.620 người [12].
3.1.1. Vị trí địa lý
a) Tọa độ
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam bao gồm
phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Phần đất liền
Thừa Thiên Huế có tọa độ địa lý như sau [12]:
- Điểm cực Bắc: 16044'30'' vĩ Bắc và 107023'48'' kinh Đông tại thôn
Giáp Tây, xã Điền Hương, huyện Phong Điền.
- Điểm cực Nam: 15059'30'' vĩ Bắc và 107041'52'' kinh Đông ở đỉnh núi
cực nam, xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông.
- Điểm cực Tây: 16022'45'' vĩ Bắc và 107000'56'' kinh Đông tại bản
Paré, xã Hồng Thủy, huyện A Lưới.
- Điểm cực Đông: 16013'18'' vĩ Bắc và 108012'57'' kinh Đông tại bờ
phía Đông đảo Sơn Chà, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc.
28
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn [8])
b) Giới hạn và diện tích
Thừa Thiên Huế có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng
Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có 81 km
biên giới với nước CHDCND Lào) và giáp biển Đông [9].
Phía Bắc, từ Đông sang Tây, Thừa Thiên Huế trên đường biên dài
111,671 km tiếp giáp với các huyện Hải Lăng, Đakrông và Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị.
Phía Nam, tỉnh có biên giới chung với huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam dài
56,66 km, với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng dài 55,82 km.
Phía Tây, ranh giới tỉnh (cũng là biên giới quốc gia) kéo dài từ điểm phía
Bắc (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Trị và nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào) đến điểm phía Nam (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh
Quảng Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) dài 87,97 km.
29
Phía Đông, tiếp giáp với biển Đông theo đường bờ biển dài 120 km.
Phần đất liền, Thừa Thiên Huế có diện tích 5025,30 km2, kéo dài theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, nơi dài nhất 120 km (dọc bờ biển), nơi ngắn
nhất 44 km (phần phía Tây); mở rộng chiều ngang theo hướng Đông Bắc -
Tây Nam với nơi rộng nhất dọc tuyến cắt từ xã Quảng Công (Quảng Điền),
phường Tứ Hạ (thị xã Hương Trà) đến xã Sơn Thủy - Ba Lé (A Lưới) 65km
và nơi hẹp nhất là khối đất cực Nam chỉ khoảng 2 - 3 km.
Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc-Nam,
trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Thừa
Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển
nhất nước ta. Thừa Thiên Huế cách Hà Nội 660 km, cách thành phố Hồ Chí
Minh 1.080 km.
3.1.2. Địa hình
Địa hình Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt [9].
- Địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích, từ biên giới Việt - Lào và
kéo dài đến thành phố Đà Nẵng.
- Địa hình trung du chiếm khoảng một nửa diện tích, độ cao phần lớn
dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi
bát úp, với chiều rộng vài trăm mét.
- Đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích
tụ, có cồn cát, đầm phá. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 1.400 km2.
3.1.3. Khí hậu
a) Nhiệt độ
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cho nên thời tiết diễn ra theo
chu kỳ 4 mùa, mùa xuân mát mẻ, ấm áp; mùa hè nóng bức; mùa thu dịu và mùa
đông gió rét. Nhiệt độ trung bình cả năm 250C. Số giờ nắng cả năm là 2.000
giờ. Mùa du lịch đẹp nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau [9].
30
b) Lượng mưa
Là một trong các tỉnh nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn của miền
duyên hải Trung bộ nên chế độ mưa, lượng mưa ở đây vừa chịu sự chi phối
của cơ chế hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á, vừa bị tác động mạnh mẽ của vị
trí địa lý (địa thế) và điều kiện địa hình. Nói chung, chế độ mưa Thừa Thiên
Huế mang nhiều đặc điểm khác với chế độ mưa ở Bắc Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ. Mùa mưa ở Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ gắn liền với hoạt động
gió mùa hè Tây Nam, còn mùa mưa ở Thừa Thiên Huế lại liên quan chặt chẽ
với gió mùa mùa đông Đông Bắc thời kỳ đầu (khi các nhiễu động nhiệt đới
chưa lùi hẳn về phía Nam). Nếu như vào các tháng 6 - 8 trên lãnh thổ phía
Bắc là thời kỳ mưa do ảnh hưởng của bão, hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới,
đường đứt còn đang ở vĩ độ cao, thì miền Trung lại trải qua thời kỳ khô nóng
do hiệu ứng "phơn" khi gió mùa Tây Nam vượt qua dãy Trường Sơn. Nhưng
đến các tháng 9, 10, 11 khi vùng hoạt động của nhiễu động nhiệt đới đã lùi
hẳn xuống phía Nam, đồng thời gió mùa Đông Bắc bắt đầu hoạt động mạnh
thì mưa lớn bộc phát. Đó là các trận mưa như trút nước, kẻo dài tưởng như
không bao giờ dứt [9].
* Mùa mưa và mùa ít mưa
Ở lãnh thổ này không có sự khác biệt lớn giữa mùa mưa với mùa khô,
mà chỉ có mùa mưa và mùa ít mưa. Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế tồn tại hai
vùng chế độ mưa khác nhau, nhưng lại có sự trùng hợp về thời kỳ mưa nhiều
nhất và mưa ít nhất: vùng núi Nam Đông - A Lưới và vùng đồng bằng duyên
hải. Ở đồng bằng duyên hải, mùa mưa (thời kỳ có lượng mưa tháng lớn hơn
100 mm với tần suất >75%) diễn ra trong 4 tháng (9 - 12), còn mùa ít mưa lại
chiếm tới 8 tháng (1 - 8). Thuộc khu vực núi đồi, mùa mưa kéo dài 7 thậm chí
8 tháng (từ tháng 5 hay tháng 6 - 12), ngược lại mùa ít mưa không tồn tại quá
4 hoặc 5 tháng (từ tháng 1 - 4 hoặc tháng 5). Về cơ bản mùa mưa và mùa ít
mưa ở đồng bằng cũng khá phù hợp với chế độ mưa ở các tỉnh, thành phố từ
Đà Nẵng đến Bình Định [9].
31
Theo số liệu của tổng cục thống kê về lượng mưa các tháng trong năm
tại trạm quan trắc khí tượng đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy lượng mưa
bình quân tính từ năm 2002 - 2019, lượng mưa bình quân thấp nhất từ tháng 2
đến tháng 6, do vậy nghiên cứu sẽ tập trung vào khoảng thời gian này để tìm
ảnh sẽ tránh được việc vệ tinh chụp vào ngày mưa sẽ có tỷ lệ mây trên ảnh
cao hơn.
Bảng 3.1. Bảng dữ liệu lượng mưa bình trong năm tại trạm quan trắc khí
tượng đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế
T1
T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
T9 T10 T11 T12
Năm/ tháng
215.2 0.1 8.6 0.7 125.1 4.5 80.7 213.6 584.5 333.3 376.6 41.7
2019
160.3 47.9 20.8 208.1 24.2 161.9 158.1 22.5 216.7 267.2 484.5 745.1
2018
241.7 205.2 47.3 30.3 231.5 106.4 359.3 133.9 216.5 384.5 1773 375.8
2017
124.3 86.4 24.8 26.2
108 102.4 84.4 165.9 661.9 618.6 577.3 1219.3
2016
71.1 64.2 180.5 151.7 40.5 33.8
69 51.7 246.6 457.6 526.6
313
2015
76.3 28.6 16.9 5.3 79.5 6.7 224.7 135.6 44.9 694.6
225 771.4
2014
47.3 27.2 64.1 25.4 43.4
96 117.9 39.3
569 517.1 1089
90
2013
155.9 76.1 17.4 51.1 216.1 20.4 25.4 168.9 436.1 409.2 489.1 304.3
2012
361.2 14.3 167.4 72.9 148.9 88.1
16 59.3 741.5 1259.5 842.4 709.5
2011
95.9 12.7 42.1 7.8 67.7 119.3
66 510.4 85.2 1012.6 764.9 69.4
2010
257 24.1 86.8 149 220.3 106 78.5
99 1288.6 833.8 331.5 334.5
2009
118
85
80
74
195
24
26
64
479 1524
671
510
2008
255
3 100 180
153
17
63
261
307 1544
907
603
2007
179
88
19
52
61
13
54
476
510
406
239
382
2006
28
51
65
61
42 113 129
189
350
...
485
502
2005
99
22
13
21
61 239 171
120
319
578 1527
79
2004
68 110
26
70
9 118
25
18
537
767
350
350
2003
73
31
22
56
242
89
21
492
272
323
487 1030
145.90 54.27 55.65 69.03 114.90 81.03 98.28 169.51 448.92 743.35 675.05 426.22
2002 Bình quân
(Nguồn [20])
32
3.1.4. Thủy văn
Tổng chiều dài sông suối và sông đào đạt tới 1.055 km, tổng diện tích
lưu vực tới 4.195km2. Mật độ sông suối dao động trong khoảng 0,3 - 1
km/km2, có nơi tới 1,5 - 2,5 km/km2. Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế từ Bắc
vào gặp các sông chính sau:
Sông Ô Lâu;
Hệ thống Sông Hương;
Sông Nong;
Sông Truồi;
Sông Cầu Hai;
Sông Bù Lu.
Trong đó sông Hương là con sông lớn nhất, có hai nguồn chính và đều
bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn. Dòng chính của Tả Trạch dài khoảng 67
km, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn Đông, ven khu vực vườn quốc gia Bạch
Mã chảy theo hướng tây bắc với 55 thác nước hùng vĩ, qua thị trấn Nam Đông
rồi sau đó hợp lưu với dòng Hữu Trạch tại ngã ba Bằng Lãng (khoảng 3 km
về phía bắc khu vực lăng Minh Mạng). Hữu Trạch dài khoảng 60 km là nhánh
phụ, chảy theo hướng bắc, qua 14 thác nguy hiểm và vượt qua phà Tuần để
tới ngã ba Bằng Lãng, nơi hai dòng này gặp nhau và tạo nên sông Hương.Từ
Bằng Lãng đến cửa sông Thuận An, sông Hương dài 33 km và chảy rất chậm
(bởi vì mực nước sông không cao hơn mấy so với mực nước biển). Ngoài các
sông thiên nhiên, xung quanh thành phố Huế còn gặp nhiều sông đào như:
Sông An Cựu (có tên là Lợi Nông) dài 27km nối sông Hương với đầm
Cầu Hai ở Cống Quan thông qua sông Đại Giang;
Sông Đông Ba dài khoảng 3 km là sông đào từ cầu Gia Hội đến Bao Vinh;
Sông Kẻ Vạn dài 5,5 km nối sông Hương (cầu Bạch Hổ) với sông Bạch
Yến và sông An Hòa, vòng ngoài kinh thành Huế rồi lại đổ vào sông Hương ở
Bao Vinh.
33
Trên đồng bằng duyên hải còn có hói Bảy Xã, hói Hàng Tổng nối sông
Hương với sông Bồ, hói Phát Lát, hói Như Ý, hói Chợ Mai.
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
3.1.5.1. Tài nguyên đất
Thừa Thiên Huế có tổng diện tích tự nhiên là 503.320,53ha, trong đó
diện tích đất khoảng 465.205 ha; hồ, ao, đầm, sông suối, núi đá là 37.125,53
ha. Đất đồi núi chiếm trên 3/4 tổng diện tích tự nhiên, còn đất đồng bằng
duyên hải chỉ dưới 1/5 tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
Về phân loại, chủ yếu ở Thừa Thiên Huế có các nhóm và loại đất sau:
1. Nhóm cồn cát và đất cát biển (Arenosols);
2. Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols);
3. Nhóm đất phèn (Thionic Fluvisols);
4. Nhóm đất phù sa (Fluvisols);
5. Đất lầy và than bùn (Gieysols and Histosols);
6. Nhóm đất xám bạc màu (Acrisols);
7. Nhóm đất đỏ vàng (Acrisols);
8. Nhóm đất thung lũng dốc tụ (Dystric Gleysols);
9.Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (Humic Acrisols);
10. Đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols);
Là tỉnh có diện tích đất nhỏ (505.399 ha) nhưng đất đai đa dạng, được
hình thành từ 10 nhóm đất khác nhau. Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất
với 347.431 ha, chiếm 68,7% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất bằng bao
gồm cả đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ chỉ có 98.882 ha, chiếm 19,5%
diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó diện tích đất cần cải tạo bao gồm: đất
cồn cát, bãi cát và đất cát biển; nhóm đất phèn ít và trung bình, mặn nhiều;
nhóm đất mặn; nhóm đất phù sa úng nước, đất lầy và đất thung lũng do sản
phẩm dốc tụ có đến 59.440 ha, chiếm 60% diện tích đất bằng. Diện tích đất
phân bố ở địa hình dốc có 369.393 ha (kể cả đất sói mòn trơ sỏi đá).
34
3.1.5.2. Tài nguyên khoáng sản
Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế đã phát hiện được 120 mỏ, điểm khoáng
sản với 25 loại khoáng sản, tài nguyên nước dưới đất, phân bố đều khắp,
trong đó chiếm tỷ trọng đáng kể và có giá trị kinh tế là các khoáng sản phi
kim loại và nhóm vật liệu xây dựng.
Nhóm khoáng sản nhiên liệu chủ yếu là than bùn, trữ lượng các mỏ
than bùn ở khu vực các trằm tại Phong Chương được đánh giá lên tới 5 triệu
mét khối.
Nhóm khoáng sản kim loại có sắt, titan, chì, kẽm, vàng, thiếc
Nhóm khoáng sản phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng là các nhóm
có triển vọng lớn nhất của Thừa Thiên Huế, bao gồm pyrit, phosphorit,
kaolin, sét, đá granit, đá gabro, đá vôi, cuội sỏi và cát xây dựng.
Tài nguyên nước (bao gồm cả nước nhạt và nước khoáng nóng) được
phân bố tương đối đều trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng trữ lượng nước dưới đất ở
các vùng đã nghiên cứu ở cấp C1 đạt gần 9.200 m3/ngày.
Bảy nguồn nước khoáng nóng có thể sử dụng để uống và chữa bệnh
(đáng chú ý nhất trong số này là ba điểm Thanh Tân, Mỹ An và A Roàng).
3.1.5.3. Tài nguyên thực vật
- Với đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, địa chất, thổ nhưỡng
và các yếu tố nhân tạo khác,... thực vật Thừa Thiên Huế thuộc khu hệ thực vật
nhiệt đới vùng đệm có sự giao lưu từ kỷ Đệ tam của các hệ thực vật phía Bắc
và hệ thực vật phía Nam, đa dạng về thành phần, chủng loại và đa dạng về hệ
sinh thái: núi rừng; gò đồi; đồng bằng duyên hải; gò, đụn cát, đầm phá, biển
ven bờ. Trong đó, hệ thực vật rừng chiếm diện tích rộng lớn nhất và thuộc
kiểu rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Mặt khác, rừng Thừa Thiên Huế
đã trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho người dân địa phương những lợi ích về
kinh tế, xã hội và quốc phòng.
35
- Xét về tài nguyên thực vật, các vùng sinh thái phân bố thực vật núi
rừng và gò đồi là nơi đáp ứng nhu cầu lấy gỗ, dược liệu, cây hoa, cây cảnh có
giá trị. Ở đây, ngoài việc trồng cây gây rừng bằng kỹ thuật canh tác hợp lý và
chọn giống tốt, còn phát triển cây công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm để
xóa đói giảm nghèo cho nhân dân, nhất là dân tộc thiểu số. Đối với vùng sinh
thái phân bố thực vật đồng bằng duyên hải, người dân đã và đang ưu tiên
trồng cây lương thực - thực phẩm, cây ăn quả. Ngoài ra họ cũng đã bắt đầu
chú ý phát triển cây hoa, cây cảnh, cây dược liệu... Vùng sinh thái thực vật gò,
trảng, cồn, đụn cát nội đồng, ven biển và đầm phá nói chung có thảm thực vật
tự nhiên nghèo cả về thành phần loài lẫn số lượng cá thể. Ở đây, ngoài hệ
thực vật thủy sinh đầm phá và biển ven bờ còn tồn tại rừng ngập mặn và hệ
thực vật bảo vệ môi trường chống sạt lở, cát bay, cát trôi.
- Đến thời điểm này, các nhà khoa học đã kiểm kê được ở Thừa Thiên
Huế có 43 loài thực vật quý hiếm, được phân thành 5 bậc là đang nguy cấp hay
đang bị đe dọa tuyệt chủng (ký hiệu quốc tế là E) 1 loài, sẽ nguy cấp hay có thể
bị đe dọa tuyệt chủng (ký hiệu quốc tế là V) 10 loài, hiếm hay có thể sẽ nguy
cấp (ký hiệu quốc tế là R) 16 loài, bị đe dọa (ký hiệu quốc tế là T) 6 loài và biết
không chính xác (ký hiệu quốc tế là K) 10 loài. Ngoài ra, còn có các loại cây ăn
quả quý hiếm của địa phương đang tồn tại cần được bảo vệ và phát triển, đó là:
Thanh trà, quýt Hương Cần, dâu Truồi, mía Thanh Diệu, nấm quả.
3.1.5.4. Tài nguyên động vật
Với các đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, địa chất, thổ
nhưỡng... tỉnh Thừa Thiên Huế chứa trong mình nhiều hệ sinh thái, kéo theo
sự đa dạng về loại hình sống. Mỗi hệ sinh thái đều có những đặc trưng riêng,
lại chứa nhiều sinh cảnh, nhiều tiểu vùng khí hậu, nhiều tiểu vùng thủy văn...,
nhờ đó mà các khu hệ động vật rất phong phú về thành phần loài và đa dạng
về hình thái cũng như sự phân bố. Thừa Thiên Huế có đủ 4 vùng sinh thái
36
phân bố động vật: vùng núi rừng, vùng gò đồi, vùng đồng bằng duyên hải và
vùng đầm phá, biển ven bờ, trong đó nổi bật là hệ sinh thái động vật vườn
Quốc gia Bạch Mã và hệ sinh thái động vật đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Theo số liệu tổng hợp, thu nhập, thành phần động vật Thừa Thiên Huế
bao gồm: 1.977 loài (327 họ, 65 bộ) của 6 lớp động vật nổi bật. Trong đó, côn
trùng: 1.045 loài (142 họ, 18 bộ); cá xương: 278 loài (74 họ, 17 bộ); ếch nhái:
38 loài (6 họ, thuộc bộ không đuôi); bò sát: 78 loài (17 họ, 2 bộ); chim: 362
loài (56 họ, 15 bộ); thú: 176 loài (32 họ, 12 bộ).
Trong đó có nhiều loại động vật đặc hữu, quý hiếm như loài cà cuống
(Leuthoceras indicus) thuộc lớp côn trùng, động vật không xương sống; Về
động vật có xương sống, 13 loài động vật đặc hữu của Việt Nam phân bố tại
Thừa Thiên Huế, như: chồn dơi (Cynocephalus variegatus), Dơi mũi ống cánh
lông (Harpiocephalus harpia), Rái cá lông mũi (Lutra sumatrana), Mang lớn
(Megamuntiacus vuquangensis), Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi),
Gà lôi trắng (Lophura nycthemera), Gà so Trung bộ (Arborophila merlini), Gà
so Gutta (A. rufogularis), Ếch nhẽo (Rana kuhli), Cá chình mun (Anguilla
bicolor) và Cá dầy (Cyprinus centralus).
Ngoài các loài động vật đặc hữu của tỉnh, trong các hệ sinh thái Thừa
Thiên Huế còn gặp những loài, phụ loài đặc hữu cho cả khu vực Đông
Dương, thậm chí cả vùng Đông Nam Á như sao la, Voọc chà vá chân nâu
(hay còn gọi là Voọc ngũ sắc). Theo Hiệp hội bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Quốc tế (IUCN) thì hiện nay có hơn 10% loài cá, 25% loài ếch nhái, 25% loài
bò sát, 11% loài chim và 25% loài thú được liệt vào những loài động vật có
nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên, các hệ sinh thái ở Thừa Thiên Huế vẫn là nơi
ẩn chứa nhiều loài động vật quý hiếm, loài mới cho khoa học.
Theo thống kê chưa đầy đủ, người ta đã xác định được 80 loài động vật
quý hiếm, là những loài đặc hữu của khu vực hoặc cả nước có phân bố tại
37
Thừa Thiên Huế, trong đó có loài không xương sống, 6 loài cá, 5 loài lưỡng
cư, 15 loài bò sát, 16 loài chim và 37 loài thú. Mức độ quý hiếm đó là rất cao
so với nhiều vùng đa dạng sinh học trong khu vực và cả nước. Đặc biệt, trong
các loài động vật có xương sống được xếp vào quý hiếm thì bậc E, V là
những bậc có nguy cơ tuyệt chủng và cấm tuyệt đối săn bắt có tỷ lệ rất cao.
Nằm ngoài danh mục 80 loài được ghi vào Sách đỏ Việt Nam kể trên, các nhà
khoa học còn coi loài cá dầy (Cyprinus centralis) ở đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai có khả năng là loài đặc hữu của đầm phá Thừa Thiên Huế, vì từ khi công
bố loài mới này vào năm 1994, các nhà khoa học chưa tìm thấy loài này ở các
vực nước khác có điều kiện tương tự.
3.1.5.5. Tài nguyên rừng
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có diện tích rừng khá lớn, độ
che phủ rừng cao so với các tỉnh trong cả nước. Theo công bố hiện trạng rừng
năm 2019 [23] của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, tính đến 31/12/2019 tổng
diện tích đất có rừng của toàn tỉnh là 288.334,37 ha, trong đó rừng tự nhiên là
211.373,11 ha, rừng trồng là 76.961,26 ha. Phân theo mục đích sử dụng bao
gồm: rừng phòng hộ 76.957,28 ha, rừng đặc dụng 93.200,43 ha và rừng sản
xuất là 118.176,66 ha. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý bao gồm: chủ
rừng nhóm I là 103.692,12 ha, chủ rừng nhóm II là 184,642,25 ha. Độ che
phủ rừng là 57,37 %. Theo kết quả kiểm kê rừng của tỉnh Thừa Thiên Huế
công bố năm 2016 [9], tổng trữ lượng gỗ toàn tỉnh là 33.524.233 m3, trong đó
rừng tự nhiên là 27.654.100 m3 và rừng trồng là 5.870.123 m3.
Theo số liệu từ Cục Kiểm lâm [10] từ năm 2002 đến 31/12/2019, tỉnh
Thừa Thiên Huế tổng diện tích rừng tăng thêm tăng 76.752 ha, diện tích rừng
tự nhiên tăng thêm 33.823 ha và rừng trồng tăng thêm 42.929 ha, độ che phủ
cũng tăng thêm 10,97 % từ 46,40% lên 57,37 %. Từ số liệu tại Bảng 3.2 cho
thấy sự biến động rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế hàng năm là khá lớn. Trong
đó, hầu hết năm nào diện tích rừng tự nhiên cũng có xu hướng giảm đi từ vài
chục đến vài trăm ha.
38
Bảng 3.2. Diễn biến rừng hàng năm tỉnh Thừa Thiên Huế
Diện tích
Diện tích
Diện tích
Độ che phủ
rừng tự nhiên
S
đất có rừng (ha)
rừng trồng (ha)
(%)
(ha)
T
Năm
T
Diện
Biến
Biến
Diện
Biến
Diện
Biến
Diện tích
tích
động
động
tích
động
tích
động
1 2002 234.454
177.550
56.904
46,40
2 2003 238.183
3.729 177.482
60.701 3.797 46,30
- 68
- 0,10
3 2004 243.556
5.373 178.983
1.501
64.573 3.872 46,70
0,40
4 2005 248.727
5.171 179.027
44
69.700 5.127 48,10
1,40
5 2006 286.541 37.814 204.878 25.851
81.663 11.963 53,60
5,50
6 2007 286.979
438 204.222
- 656
82.757 1.093 54,40
0,80
7 2008 293.139
6.160 203.763
- 459
89.376 6.619 55,00
0,60
8 2009 294.298
1.159 203.515
- 248
90.783 1.407 56,20
1,20
9 2010 294.651
353 202.699
- 816
91.952 1.168 56,50
0,30
10 2011 294.666
15 202.647
- 52
92.019
68 56,69
0,19
11 2012 294.947
281 202.571
- 76
92.376
357 54,96
- 1,73
12 2013 296.076
1.129 202.552
- 19
93.524 1.147 54,75
- 0,21
13 2014 297.802
1.727 202.967
415
94.835 1.311 54,80
0,05
14 2015 298.578
776 203.103
136
95.475
640 56,90
2,10
15 2016 312.343 13.765 212.172
9.069 100.171 4.696 56,30
- 0,60
16 2017 311.903
- 440 212.229
57
99.674
- 497 57,32
1,02
17 2018 311.051
- 852 212.180
- 49
98.871
- 803 57,34
0,02
18 2019 311.206
155 211.373
- 807
99.833
962 57,37
0,03
(Nguồn [10])
39
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Mục tiêu tổng quát của phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2020 là Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương, là trung tâm của khu vực miền Trung và một trong những
trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch, khoa học - công nghệ,
y tế chuyên sâu, giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao.
Phấn đấu đến năm 2020, Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm đô thị cấp
quốc gia, khu vực và quốc tế, một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học - công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực các nước
Đông Nam Châu Á; có quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã
hội ổn định, vững chắc; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng được cải thiện [6].
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2019 ước đạt 7,18% với giá trị tổng
sản phẩm trong tỉnh - GRDP ước đạt gần 31.330,53 tỷ đồng (theo giá so sánh
2010), chưa đạt kế hoạch đề ra. Đây là mức tăng khá so với các tỉnh trong khu
vực miền Trung nói chung, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của 5 tỉnh
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế
của cả nước 6,8%/năm [7].
3.2.2. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực
a)Lĩnh vực du lịch
Năm 2019 tổng lượt khách du lịch đến Huế ước đạt 4.800 nghìn lượt,
bằng 102,1% KH, tăng 10,8%, trong đó khách quốc tế đạt 2.220 nghìn lượt,
tăng 12,7%; khách lưu trú ước đạt 2.250 nghìn lượt, tăng 6,6%. Doanh thu
ngành dịch vụ du lịch ước đạt 4.900 tỷ đồng, đạt KH, tăng 9,6%, doanh thu xã
hội từ du lịch ước hơn 12.000 tỷ đồng [7].
b)Lĩnh vực công nghiệp
Năm 2019, giá trị sản xuất ước đạt 46.870 tỷ đồng (theo giá hiện hành),
đạt 98,5% KH, tăng 11,8%. Chỉ số IIP tăng 8,0%; trong đó, ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,8%; cấp nước và thu gom rác thải tăng 6,1%;
40
sản xuất, phân phối điện tăng 20,4%, công nghiệp khai khoáng tăng 2,8%.
c)Lĩnh vực Nông, lâm, ngư nghiệp
Trồng trọt: Tập trung đầu tư để chuyển đổi khoảng 2.310 ha đất lúa
kém hiệu quả sang trồng rau, màu và nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất lúa
theo mô hình cánh đồng lớn 3.900 ha; hình thành sự liên kết, hợp đồng của
các doanh nghiệp trong sản xuất, mở rộng mô hình ứng dụng theo VietGAP
120 ha. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 75.359 ha, giảm
0,39%. Sản lượng lúa ước đạt 326,6 nghìn tấn, giảm 2,33%; năng suất bình
quân 59,6 tạ/ha, giảm 1,6tạ/ha; ngô: 1.593 ha, năng suất đạt 39,9 tạ/ha, sản
lượng 6.355 tấn giảm 3%; khoai lang 9 nghìn tấn, giảm 12%; lạc 3.173 ha
năng suất đạt 17,3 tạ/ha, sản lượng 5.477 nghìn tấn, giảm 25,6%; Sản lượng
thu hoạch một số loại cây lâu năm: mũ cao su: 6.080 tấn; chuối 13.037 tấn;
bưởi, thanh trà 9.241 tấn; dứa 1.293 tấn; hồ tiêu 181 tấn [7].
Chăn nuôi: Đã hình thành các vùng chăn nuôi tập trung theo hướng
trang trại và gia trại, cách ly khu dân cư, đảm bảo về môi trường. Chăn nuôi
gia cầm có nhiều thuận lợi, giá thịt gà hơi giữ mức ổn định nên khuyến khích
mở rộng quy mô đàn. Ước cả năm gia cầm đạt 4 triệu con, tăng 31,4%, bằng
126% KH. Chăn nuôi gia súc gặp khó khăn. Dịch tả lợn Châu Phi tái phát lại
trên diện rộng ở 63/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tính đến ngày 18/11,
trên địa bàn tỉnh tổng số lợn mắc bệnh và tiêu hủy là 73.331 con với tổng
trọng lượng 4.411 tấn. Ước tính thiệt hại 130,64 tỷ đồng, đã hỗ trợ tới người
chăn nuôi với số tiền 77,9 tỷ đồng. Chăn nuôi trâu, bò gặp khó khăn do đồng
cỏ thu hẹp, thiếu lao động và các dự án khuyến nông ở một số huyện đến thời
hạn chấm dứt như BCC. Ước năm 2019, tổng đàn lợn 120 nghìn con bằng
60% KH; đàn trâu duy trì 19,4 nghìn con, bằng 88,2% KH; đàn bò 31,8 nghìn
con, bằng 88,5% KH [7].
Lâm nghiệp: Sản lượng khai thác cả năm ước đạt 628,7 nghìn m3 gỗ.
Diện tích trồng rừng tập trung đạt 6.200 ha, tăng 0,8%, toàn bộ là rừng sản
xuất. Diện tích trồng rừng 6.200 ha, đạt KH. Đã triển khai tốt công tác trồng
rừng gỗ lớn, lũy kế đến nay cấp chứng chỉ rừng FSC đạt 7.778 ha. Tỷ lệ che
41
phủ rừng duy trì đạt 57,35%. Công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được tăng
cường; đến tháng 12/2019 đã bắt giữ và xử lý 495 vụ vi phạm pháp luật lâm nghiệp, tịch thu 485,7 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách khoảng 3,5 tỷ đồng.
Công tác PCCCR được đặc biệt chú trọng; tính đến tháng 12/2019, toàn tỉnh
đã xảy ra 55 vụ phá rừng, tăng 17 vụ, với diện tích bị phá 10,84 ha, giảm 0,24
ha; 27 vụ cháy rừng, tăng 14 với diện tích rừng bị cháy 177,94 ha, nguyên
nhân chủ yếu do thời tiết nắng nóng gay gắt kéo dài, kết hợp với gió Tây Nam
thổi mạnh nên đã gây cháy lan trên diện rộng [7].
Thủy sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác cả năm ước đạt
57.787 tấn, tăng 3,9%, bằng 96,3 KH, trong đó sản lượng nuôi trồng 16.640
tấn, tăng 4,3%, bằng 92,4% KH; sản lượng khai thác 41.145 tấn, tăng 3,7%
bằng 98% KH. Khai thác thủy sản biển tăng cao, tổng số tàu cá trên toàn tỉnh
là 722 chiếc; trong đó tàu cá xa bờ là 419 chiếc, tàu cá có chiều dài từ 24 m
trở lên có 11 chiếc. Sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển đổi theo hướng
chất lượng, an toàn và tăng thu nhập cho người dân; hình thành sự liên kết
trong sản xuất. Đã xác định 18 sản phẩm được hỗ trợ nâng cấp tiêu chuẩn
hóa; dự kiến đến cuối năm có 10 sản phẩm được nâng cấp, tiêu chuẩn hóa
theo chu trình OCOP. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Dự kiến trong năm 2019 có thêm 10 xã đạt chuẩn nông
thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 54 xã (đạt 52%). Giá
trị sản xuất nông nghiệp cả năm ước đạt 6.300 tỷ đồng (theo giá hiện hành),
giảm 4,7% [7].
3.2.3. Văn hóa, xã hội
a) Văn hóa, thể thao
Hoạt động trưng bày, triển lãm, mỹ thuật, nhiếp ảnh phong phú, đa
dạng, tính nghệ thuật cao, đáp ứng nhu cầu của du khách và quần chúng nhân
dân, dự kiến đón 250.000 lượt khách tham quan [7].
Thể thao thành tích cao đạt kết quả cao cả trong nước và quốc tế, đã đạt
được 481 huy chương các loại (128 HCV, 150HCB, 203 HCĐ), trong đó có
28 huy chương quốc tế (15 HCV, 06 HCB, 07 HCĐ) [7].
42
Số người tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên ước đạt tỷ
lệ là 33,4%, tăng 1,3% so với năm 2018. Số câu lạc bộ thể dục thể thao là 635
câu lạc bộ; tỉ lệ trường học đảm bảo giáo dục thể chất đạt 100% [7].
Giáo dục, đào tạo
Toàn tỉnh hiện có 576 trường, có 09 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên cấp huyện và 01 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
tỉnh với số lượng học sinh, học viên đạt 264.527 em. Trong đó, có 392 trường
đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 68,05% [7].
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" được thực hiện có hiệu
quả về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; bồi dưỡng giáo viên... Việc
chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, bậc học được thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả, đúng quy định và đã đạt kết quả khá tốt. Số lượng học sinh xếp
loại giỏi tăng ở tất cả các cấp bậc; năm học 2018 - 2019 có 1.819 học sinh đạt
giải Châu Á, cấp Quốc gia và cấp tỉnh. Năm học 2019 - 2020, trong tháng
10/2019, có 1.163 học sinh đạt giải trong tổng số 2.713 học sinh dự thi, đạt
43% thí sinh đạt giải [7].
Năm học 2019 - 2020, Đại học Huế có 8.598 sinh viên được gọi nhập
học theo nguyện vọng, đạt 76% chỉ tiêu tuyển sinh và giảm 1,65% so với năm
học trước. Các trường có số lượng sinh viên nhập học giảm: Đại học Luật
giảm 7,28%; Khoa giáo dục thể chất giảm 25,0%; ĐH Nông lâm giảm
29,49%; ĐH Khoa học giảm 20,94%. Theo xếp hạng Webometrics công bố
tháng 7/2019, Đại học Huế xếp hạng thứ 8 trong số 180 cơ sở giáo dục đại
học Việt Nam, tăng 2 bậc từ lần xếp hạng tháng 1/2019 [7].
b) Dân số, y tế và chăm sóc sức khỏe
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 toàn tỉnh có 305.905
hộ; 1.128.620 nhân khẩu; dân số nam 558.488 người (chiếm 49,5%); dân số
nữ 570.132 người (chiếm 50,5%); dân số khu vực thành thị 558.531 người
(chiếm 49,5%); khu vực nông thôn 570.089 người (chiếm 50,5%). Mật độ dân
số 224 người/km2, bằng 77,2% so với mật độ dân số bình quân cả nước [7].
43
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
4.1.1. Tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm Thừa Thiên Huế
Theo quyết định giao biên chế năm 2020 [18] của Sở NN&PTNT tỉnh
Thừa Thiên Huế, Chi cục Kiểm lâm được giao 257 biên chế, trong đó công
chức là 218 biên chế, viên chức là 22 biên chế và biên chế hợp đồng theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 17 biên chế.
Bảng 4.1. Số lượng biến chế Kiểm lâm Thừa Thiên Huế năm 2020
Biên chế giao năm 2020
STT
Đơn vị
Tổng số
Biên chế công chức
Biên chế viên chức
Biên chế hợp đồng theo NĐ 68/2000/ NĐ-CP 4
1 Chi cục Kiểm lâm
35
3
42
2 Hạt Kiểm lâm huyện Phong Điền
15
0
1
16
3
15
3
1
19
Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền
4 Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Điền
6
2
1
9
5 Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Trà
23
3
1
27
6 Hạt Kiểm lâm thành phố Huế
9
0
1
10
7 Hạt Kiểm lâm huyện Phú Vang
8
0
1
9
8 Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Thủy
17
0
1
18
9 Hạt Kiểm lâm huyện A Lưới
28
0
1
29
10 Hạt Kiểm lâm huyện Nam Đông
27
0
1
28
11 Hạt Kiểm lâm huyện Phú Lộc
15
0
1
16
3
12 Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn Sao La
10
1
14
13
9
1
1
11
Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng số 1
14
8
0
1
9
Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng số 2
Tổng cộng:
257
218
22
17 (Nguồn [18])
44
Một số nhiệm vụ, hoạt động của lực lượng Kiểm lâm Thừa Thiên Huế
trong công tác bảo vệ rừng:
Tham mưu cho Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các
đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá
nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng
nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
Tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các
hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
Dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy
rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia
phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý;
Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các
chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Sơ đồ,
tổ chức bộ máy trong hoạt động bảo vệ rừng được mô tả qua Sơ đồ 4.1.
Sơ đồ 4.1. Hoạt động bảo vệ rừng của Kiểm lâm Thừa Thiên Huế
45
Theo Sơ đồ 4.1, hoạt động quản lý bảo vệ rừng được chia thành 3 cấp:
i) Lãnh đạo, chỉ đạo của chi cục trưởng, phó chi cục trưởng; ii) Bộ phân
chuyên môn về kỹ thuật, pháp lý thuộc các đơn vị phòng ban chức năng của
CCKL, đội KLCĐ và PCCCR các hạt kiểm lâm của huyện, thị xã, thành phố
và hạt kiểm lâm KBT, Vườn Quốc gia Bạch Mã; iii) Trạm Kiểm lâm là đơn vị
trực tiếp tham gia các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng.
4.1.2. Công tác ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS trong giám sát, phát
hiện mất rừng
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế được sự hỗ trợ của dự án hỗ trợ chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam giai đoạn 2 [3] (FCPF -2) và dự án
Trường Sơn Xanh [5] hỗ trợ máy tính bảng, triển khai tập huấn sử dụng
FRMS mobile trên máy tính bảng để thu thập các dữ liệu biến động tại thực
địa thay thế cho GPS cầm tay. Ngoài ra, các lớp tập huấn về sử dụng phần
mềm FRMS desktop trong theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp cũng
được tổ chức. Bước đầu, các hoạt động tập huấn hỗ trợ đã góp phần giúp cho
lực lượng Kiểm lâm được nâng cao năng lực trong việc cập nhật diễn biến
rừng và đất lâm nghiệp theo đúng quy định của Tổng cục Lâm nghiệp về công
tác theo dõi diễn biến rừng hàng năm.
Về việc ứng dụng công nghệ ảnh viễn thám, phát hiện sớm mất rừng ở
Thừa Thiên Huế đã được dự án Trường Sơn Xanh hỗ trợ xây dựng hệ thống
theo dõi diễn biến rừng công nghệ cao, được bắt đầu áp dụng vào tháng
5/2019. Theo thiết kế của hệ thống, việc phát hiện mất rừng dựa trên ứng
dụng cảnh báo mất rừng do dự án Quản lý thiên nhiên bền vững (SNRM) xây
dựng [5], công cụ này hiện nay cũng được đặt tại trang web của Cục kiểm
lâm. Một trong những điểm yếu của công cụ này là việc phát hiện mất rừng sử
dụng các chỉ số chung và áp dụng cho toàn quốc do vậy khi ứng dụng cho
mỗi địa phương độ chính xác thường không cao. Trong nghiên cứu này cũng
sẽ tham chiếu và so sánh đến kết quả của phương pháp này bằng cách sử dụng
kết quả phân tích của hệ thống này với các mẫu kiểm chứng.
46
Như vậy, Thừa Thiên Huế là một tỉnh có biến động rất lớn về tài nguyên
rừng mỗi năm. Lực lượng Kiểm lâm còn tương đối mỏng so với diện tích rừng
của tỉnh. Bước đầu, lực lượng Kiểm lâm của tỉnh đã được tiếp cận với công
nghệ viễn thám và GIS trong theo dõi diễn biến rừng, tuy nhiên chưa sâu và
chưa có tính ứng dụng cao. Do vậy, việc phát triển công nghệ viễn thám và GIS
để phát hiện mất rừng sẽ hỗ trợ cho Kiểm lâm địa phương tăng cường năng lực
giám sát rừng, giảm tải công sức của con người, góp phần bảo vệ tốt hơn nguồn
tài nguyên rừng của địa phương là hết sức cần thiết và ý nghĩa.
4.2. Lựa chọn chỉ số viễn thám để theo dõi và giám sát mất rừng
4.2.1. Kết quả tiền xử lý ảnh viễn thám
4.2.1.1. Kết quả xử lý ảnh Sentinel - 2 cho các năm 2017 - 2020
Dựa trên phương pháp đã đã mô tả ở trên, nghiên cứu đã tiến hành tìm
ảnh, lọc mây và bù mây và kết quả cuối cùng trả về là ảnh ghép của tất cả các
cảnh ảnh trong khoảng thời gian lựa chọn của một năm. Đề tài chỉ sử dụng
ảnh vệ tinh Sentinel-2 do có ưu điểm miễn phí, độ phân giải 10 mét, chu kỳ
lặp lại là 5 ngày phù hợp để áp dụng cho nghiên cứu này.
Ảnh viễn thám thu thập được đánh giá chất lượng ảnh theo phương
pháp đánh giá chất lượng ảnh chủ quan NIIRS (ứng dụng kết quả phương
pháp của đề tài “Nghiên cứu, xây dựng công cụ đánh giá chất lượng phổ của
sản phẩm viễn thám quang học độ phân giải cao và siêu cao bằng mô hình
toán học phục vụ công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm” mã số:
TNMT.2017.08.03). Các ảnh viễn thám sử dụng các bước tiếp theo đạt mức
độ cung cấp thông tin để thành lập bản đồ tỉ lệ 1:50.000. Đây là biện pháp để
nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của thông tin từ ảnh viễn thám.
Ảnh ghép tại khu vực nghiên cứu được tạo thành bởi các cảnh ảnh
thuộc 6 mảnh ghép (48PYC, 48PZC, 48QYD, 48QZD, 49PBT, 49QBU) lấy
thông qua GEE với độ phân giải 10m, đã được xử lý ở mức 1C, bao gồm đầy
đủ các kênh ảnh lấy các ảnh viễn thám với đầy đủ các kênh có trên ảnh vệ
tinh Sentinel-2 (B1, B2, B3, B4, B5, B6, B7, B8, B8A, B9, B11, B12, QA10,
QA20, AQ60).
47
Hình 4.2. Hình ảnh kết quả xử lý ảnh vệ tinh Sentinel-2 trên GEE
Dựa trên số liệu về lượng mưa ở tỉnh Thừa Thiên Huế, nghiên cứu đã lựa
chọn lấy ảnh vệ tinh tại thời điểm tháng 4 và tháng 5 là các tháng có lượng mưa
thấp nhất để tiến hành lấy ảnh (Tháng 4/2017, tháng 5/2018, tháng 4/2019 và
tháng 5/2020). Kết quả, trong 4 năm ở khoảng thời gian nêu trên đã tìm được
tổng số 210 ảnh, tỷ lệ mây bình quân của 210 ảnh là 40,36%. Số lượng ảnh cụ
thể theo các năm và theo số hiệu ảnh Sentinel được thể hiện ở Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Số lượng ảnh và tỷ lệ mây bình quân theo năm trong
khoảng thời gian quan tâm của nghiên cứu
Năm
Số kỳ ảnh
Số ảnh
Tỷ lệ mây bình quân (%)
30
2017
06
44,24
60
2018
12
38,91
60
2019
12
35,30
60
2020
11
44,94
210
Tổng
41
40,36
(Nguồn [30])
48
4.2.1.2. Kết quả xử lý ảnh viễn thám sử dụng để tính các giá trị NDVI,
NBR, IRSI
Trong năm 2019, vệ tinh Sentinel-2 đã có 139 lượt chụp, 701 ảnh được
chụp với tỷ lệ mây bình quân/cảnh ảnh là 54,74%. Các tháng 1, tháng 8, tháng
9 và tháng 12 lượng mây bình quân/cảnh ảnh là khá lớn từ khoảng xấp xỉ 70%
trở lên, các tháng 2, tháng 3 và tháng 4 có lượng mây bình quân/cảnh ảnh thấp
là dưới 35%.
Bảng 4.3. Thông tin về ảnh Sentinel-2 trong năm 2019 sử dụng
trong nghiên cứu để tính các chỉ số NDVI, NBR, IRSI
Tháng
Số kỳ ảnh
Số ảnh
Tỷ lệ mây bình quân (%)
01
12
60
77,82
02
11
59
21,82
03
11
56
34,91
04
12
60
35,30
05
12
60
44,31
06
11
56
44,77
07
12
60
71,18
08
12
60
82,97
09
11
54
69,46
10
12
60
43,89
11
11
56
55,84
12
12
60
73,67
54,74
Tổng
139
701
Tương quan với dữ liệu tại bảng Bảng 4.3, hình ảnh vệ tinh của các ảnh
đa thời gian được ghép lại từ dữ liệu ảnh Sentinel-2 theo tháng được thể hiện
tại hình Hình 4.1 cũng cho thấy dữ liệu ảnh của tháng 1, tháng 8, tháng 9,
tháng 12 trong năm 2019 có lượng mây khá lớn.
49
50
Hình 4.1. Ảnh vệ tinh Sentinel-2 đa thời gian theo tháng năm 2019
4.2.2. Kết quả xác định ngưỡng giá trị có rừng và không có rừng của một
số chỉ số viễn thám
4.2.2.1. Xác định ngưỡng giá trị có rừng và không có rừng đối với chỉ số
NDVI
Nghiên cứu đã tiến hành lấy 92 mẫu để xác định ngưỡng có rừng (53
mẫu) và không có rừng (39) để tiến hành tính giá trị của các chỉ số viễn
thám biến động theo 12 tháng trong năm. Thời gian được lựa chọn là
12 tháng năm 2019. Có 7 loại đất loại rừng được lựa chọn bao gồm:
RTN giàu và trung bình, RTN nghèo và nghèo kiệt, RTN hỗn giao,
RTN tre nứa, Rừng trồng, đất trống và mặt nước. Kết quả tính giá trị
NDVI của 12 tháng trong năm được thể hiện tại
Bảng 4.4 và Biểu đồ 4.1.
51
Bảng 4.4. Giá trị NDVI trong 12 tháng của năm 2019
T1
T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Loại đất loại rừng
0,06 0,48 0,61 0,54 0,18 0,68 0,70 0,46 0,19 0,19 0,12 0,03
nông Đất nghiệp (DNN)
trống
0,17 0,18 0,21 0,18 0,14 0,18 0,18 0,16 0,20 0,20 0,22 0,14
Đất (DT)
nước
-0,14 -0,09 -0,02 -0,02 -0,09 -0,13 -0,07 -0,06 -0,04 -0,04 -0,16 -0,15
Mặt (MN)
trồng
0,44 0,61 0,56 0,60 0,69 0,71 0,69 0,67 0,59 0,59 0,63 0,38
Rừng (RT_KEO)
0,47 0,66 0,55 0,58 0,73 0,74 0,75 0,73 0,55 0,55 0,54 0,22
RTN giàu và trung bình (RTG_GTB)
0,48 0,60 0,59 0,63 0,70 0,75 0,77 0,51 0,48 0,48 0,61 0,45
RTN nghèo (TXN)
phục
0,54 0,65 0,56 0,63 0,67 0,73 0,71 0,56 0,63 0,63 0,67 0,43
RTN hồi (TXP)
Biểu đồ 4.1. Giá trị biến thiên của NDVI 12 tháng trong năm 2019
(DNN: Đất nông nghiệp; DT: Đất trống; MN: Mặt nước; RT_Keo:
Rừng trồng; RTN_GTB: RTN giàu và trung bình; TXN: RTN nghèo; TXP:
52
RTN phục hồi)
Từ số liệu từ
Bảng 4.4 và Biểu đồ 4.1 có thể nhận thấy giá trị NDVI của tất cả các
loại đất loại rừng thấp nhất tại tháng 12 năm trước và tháng 1 của năm sau.
Điều này khá phù hợp vì điều kiện thời tiết tại mùa này khá khắc nghiệt, do
vậy chỉ số thực vật có xu hướng giảm, từ tháng 2 đến tháng 11 trong năm có
thể nói chỉ số NDVI của các loại đất loại rừng trong 92 mẫu thể hiện rõ sự
nhau giữa trạng thái đất trống và trạng thái có rừng.
Để đánh giá xem việc chọn mẫu đã đảm bảo đủ độ tin cậy, cần tính giá
trị trung binh, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và sai tiêu chuẩn để khẳng định.
Kết quả tổng hợp các giá trị nêu trên tại Bảng 4.5 và Biểu đồ 4.2.
Bảng 4.5. Bảng tính giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và sai
tiêu chuẩn của chỉ số NDVI của một số loại đất loại rừng
Loại đất loại rừng
Mean
Std Max
Min
0,35
0,06
0,41
0,26
Đất nông nghiệp (DNN)
0,18
0,13
0,39
0,03
Đất trống (DT)
-0,08
0,05
0,03
-0,16
Mặt nước (MN)
0,60
0,05
0,68
0,50
Rừng trồng (RT_KEO)
0,59
0,05
0,65
0,53
RTN giàu và trung bình (RTG_GTB)
0,59
0,05
0,66
0,52
RTN nghèo (TXN)
0,62
0,05
0,69
0,55
RTN phục hồi (TXP)
53
Biểu đồ 4.2. Giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu của chỉ số
NDVI tính của một số loại đất loại rừng
(DNN: Đất nông nghiệp; DT: Đất trống; MN: Mặt nước; RT_Keo:
Rừng trồng; RTN_GTB: RTN giàu và trung bình; TXN: RTN nghèo; TXP:
RTN phục hồi)
Như vậy giá trị NDVI thấp nhất của trạng thái đất có rừng là 0,59 (∓
0,05). Nghiên cứu áp dụng ngưỡng này NDVI này để tách trạng thái đất
không có rừng tại T1 (NDVIT1 < 0,59) và trạng thái đất có rừng tại T2
(NDVIT2 ≥ 0,59).
4.2.2.2. Xác định ngưỡng giá trị có rừng và không có rừng đối với chỉ số
NBR
Tương tự như chỉ số NDVI, nghiên cứu cũng sử dụng 92 mẫu nêu trên
để tiến hành xác định ngưỡng giá trị của chỉ số NBR của 12 tháng trong năm
2019, kết quả được trình bày tại Bảng 4.6 và Biểu đồ 4.3. Giá trị biến thiên
của NBR 12 tháng trong năm 2019.
54
Bảng 4.6. Giá trị NBR trong 12 tháng của năm 2019
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
nông
0,42 0,56 0,65 0,59 0,39 0,66 0,68 0,48 0,41 0,41 0,55 0,35
0,22 0,08 0,08 0,06 0,08 0,15 0,16 0,16 0,26 0,26 0,19 0,16 0,52 0,72 0,66 0,49 0,32 0,42 0,28 0,26 0,29 0,29 0,72 0,55 0,52 0,72 0,72 0,69 0,70 0,71 0,70 0,70 0,66 0,66 0,72 0,54
0,56 0,66 0,59 0,68 0,68 0,70 0,71 0,71 0,62 0,62 0,58 0,32
Loại đất loại rừng Đất nghiệp Đất trống Mặt nước Rừng trồng RTN giàu và trung bình 0,50 0,62 0,64 0,64 0,68 0,70 0,71 0,57 0,54 0,54 0,61 0,55 RTN nghèo RTN phục hồi 0,56 0,65 0,60 0,63 0,65 0,70 0,65 0,59 0,63 0,63 0,63 0,52
Từ số liệu từ Bảng 4.6 và Biểu đồ 4.3 có thể nhận thấy cũng như giá trị
NDVI, giá trị NBR của tất cả các loại đất loại rừng thấp nhất tại tháng 12 năm
trước và tháng 1 của năm sau. Chỉ số NBR của các trạng thái có rừng khá ổn
định, trong khi đó trạng thái đất nông nghiệp tiếp tục thể hiện sự biến động
theo mùa vụ. Trang thái mặt nước biến động khá mạnh, vượt lên giá trị khá
cao như trạng thái đất có rừng vào tháng 2, tháng 3 và tháng 11, tháng 12.
Điều này sẽ được khắc phục vì quá trình tính toán sẽ tách hoàn toàn các khu
vực là mặt nước ra khỏi phạm vi tính toán.
Biểu đồ 4.3. Giá trị biến thiên của NBR 12 tháng trong năm 2019
55
Để đánh giá xem việc chọn mẫu đã đảm bảo đủ độ tin cậy, cần tính giá trị
trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và sai tiêu chuẩn để khẳng định.
Kết quả tổng hợp các giá trị nêu trên tại
Bảng 4.7 và Biểu đồ 4.4
Bảng 4.7. Bảng tính giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và sai tiêu
chuẩn của chỉ số NBR của một số loại đất loại rừng
Loại đất loại rừng
Mean
Std
Max
Min
Đất nông nghiệp
0,51
0,08
0,61
0,35
Đất trống
0,16
0,09
0,29
-0,05
Mặt nước
0,46
0,05
0,58
0,38
Rừng trồng
0,67
0,05
0,74
0,57
RTN giàu và trung bình
0,62
0,03
0,65
0,58
RTN nghèo
0,61
0,04
0,64
0,54
0,62
0,04
0,69
0,57
RTN phục hồi
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu của
chỉ số NBR tính của một số loại đất loại rừng
(DNN: Đất nông nghiệp; DT: Đất trống; MN: Mặt nước; RT_Keo:
Rừng trồng; RTN_GTB: RTN giàu và trung bình; TXN: RTN nghèo; TXP:
56
RTN phục hồi)
Như vậy giá trị NBR thấp nhất của trạng thái đất có rừng thấp nhất là
rừng nghèo ở ngưỡng 0,61 (∓ 0,04). Nghiên cứu áp dụng ngưỡng này NBR
này để tách trạng thái đất không có rừng tại T1 (NBRT1 < 0,61) và trạng thái
đất có rừng tại T2 (NBRT2 ≥ 0,61).
4.2.2.3. Xác định ngưỡng giá trị có rừng và không có rừng đối với chỉ số
kết hợp NDVI và NBR (IRSI)
Tương tự như chỉ số NDVI và NBR, chỉ số IRSI được tính toán dựa
trên 92 mẫu thực địa cho từng tháng từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019, kết
quả được trình bày tại Bảng 4.8 và Biểu đồ 4.5.
Số liệu này cho thấy, biến độ chỉ số IRSI cũng bị biến động lớn vào
tháng 1 và tháng 12 như chỉ số NDVI và NBR. Chỉ số IRSI của trạng thái đất
trống, mặt nước khá ổn định, trong khi đó chỉ số IRSI biến động tăng mạnh
vào các tháng 2, 3, 4, 6, 7. Chỉ số IRSI của các trạng thái có rừng khá ổn định.
Bảng 4.8. Giá trị IRSI trong 12 tháng của năm 2019
Loại đất loại T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 rừng
Đất nông nghiệp 0,48 1,04 1,26 1,13 0,57 1,34 1,38 0,94 0,60 0,60 0,67 0,38
Đất trống 0,41 0,29 0,30 0,25 0,23 0,34 0,35 0,34 0,49 0,49 0,43 0,31
Mặt nước 0,38 0,63 0,64 0,49 0,22 0,30 0,22 0,21 0,25 0,25 0,57 0,40
Rừng trồng 0,97 1,33 1,28 1,29 1,39 1,42 1,40 1,37 1,28 1,28 1,35 0,92
RTN giàu và 1,02 1,32 1,15 1,26 1,41 1,44 1,47 1,44 1,17 1,17 1,12 0,55 trung bình
RTN nghèo 0,98 1,21 1,23 1,27 1,37 1,45 1,48 1,09 1,02 1,02 1,22 1,00
RTN phục hồi 1,15 1,30 1,18 1,26 1,30 1,44 1,39 1,21 1,22 1,22 1,29 0,91
57
Biểu đồ 4.5. Giá trị biến thiên của IRSI 12 tháng trong năm 2019
(DNN: Đất nông nghiệp; DT: Đất trống; MN: Mặt nước; RT_Keo:
Rừng trồng; RTN_GTB: RTN giàu và trung bình; TXN: RTN nghèo; TXP:
RTN phục hồi)
Để đánh giá xem việc chọn mẫu đã đảm bảo đủ độ tin cậy, cần tính giá
trị trung binh, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và sai tiêu chuẩn để khẳng định.
Kết quả tổng hợp các giá trị nêu trên tại Bảng 4.9 và Biểu đồ 4.6.
Bảng 4.9. Bảng tính giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và sai tiêu
chuẩn của chỉ số IRSI của một số loại đất loại rừng
Loại đất loại rừng
Max
Min
Mean
Std
Đất nông nghiệp
0,94
0,75
0,87
0,05
Đất trống
0,66
0,05
0,35
0,22
Mặt nước
0,47
0,30
0,38
0,05
Rừng trồng
1,42
1,09
1,27
0,09
RTN giàu và trung bình
1,28
1,11
1,21
0,08
RTN nghèo
1,30
1,09
1,20
0,08
1,38
1,12
1,24
0,09
RTN phục hồi
58
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu của
chỉ số IRSI tính của một số loại đất loại rừng
(DNN: Đất nông nghiệp; DT: Đất trống; MN: Mặt nước; RT_Keo:
Rừng trồng; RTN_GTB: RTN giàu và trung bình; TXN: RTN nghèo; TXP:
RTN phục hồi)
Giá trị IRSI thấp nhất của trạng thái đất có rừng thấp nhất là rừng
nghèo ở ngưỡng 1,20 (∓ 0,08). Nghiên cứu áp dụng ngưỡng này IRSI này để
tách trạng thái đất không có rừng tại T1 (IRSIT1 < 1,20) và trạng thái đất có
rừng tại T2 (IRSIT2 ≥ 1,20).
4.2.3. Xác định ngưỡng giá trị mất rừng dựa trên chỉ số viễn thám
4.2.3.1 Xác định ngưỡng giá trị mất rừng dựa vào chỉ số NDVI
Để xác định ngưỡng giá trị mất rừng, nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn
chọn mẫu cho từng kỳ, bao gồm kỳ 2017 - 2018 (kỳ 1) là 293 điểm mất rừng,
kỳ 2018 - 2019 (kỳ 2) là 298 điểm mất rừng, kỳ 2019 - 2020 (kỳ 3) là 205
điểm mất rừng. Từ kết quả tại Bảng 4.10 cho thấy giá trị ∆NDVI = NDVIT1 –
NDVIT2 trung bình là 0,28, sai tiêu chuẩn 0,10. Kết hợp với ngưỡng NDVI có
rừng và không có rừng đã xác định là 0,59, như vậy tại khu vực nghiên cứu
59
một điểm mất rừng được xác định có giá trị là có NDVIT1 ≥ 0,59, NDVT2 <
0,59 và ∆NDVI ≥ 0,28.
Bảng 4.10. Kết quả tính ngưỡng mất rừng đối với chỉ số NDVI
Std
Max
Tên kỳ
Mean
Min
0,07
0,54
Kỳ 1
0,32
0,01
0,10
0,50
Kỳ 2
0,26
-0,07
0,12
0,66
Kỳ 3
0,24
-0,12
0,66
0,10
0,28
-0,12
Cả 3 kỳ 4.2.3.2. Xác định ngưỡng giá trị mất rừng dựa vào chỉ số NBR
Tương tự như chỉ số NDVI, chỉ số NBR cũng được tính cho 3 kỳ 796
điểm mất rừng trong 3 năm. Kết quả tính toán được trình bày tại Bảng 4.11.
Kết quả tại bảng này cho thấy giá trị ∆NBR = NBRT1 – NBRT2 trung bình là
0,51 với sai tiêu chuẩn 0,15. Kết hợp với ngưỡng NDVI có rừng và không có
rừng đã xác định là 0,61, như vậy tại khu vực nghiên cứu một điểm mất rừng
được xác định có giá trị là có NBRT1 ≥ 0,61, NBRT2 < 0,61 và ∆NBR ≥ 0,51.
Bảng 4.11. Kết quả tính ngưỡng mất rừng đối với chỉ số NBR
Tên kỳ
Mean
Std
Max
Min
Kỳ 1
0,52
0,11
0,86
0,09
Kỳ 2
0,59
0,15
0,94
-0,01
Kỳ 3
0,39
0,14
0,71
-0,16
0,94
0,15
0,51
-0,16
Cả 3 kỳ 4.2.3.3. Xác định ngưỡng giá trị mất rừng dựa vào chỉ số IRSI
Tương tự như chỉ số NDVI, và NBR chỉ số IRSI cũng được tính cho 3
kỳ 796 điểm mất rừng trong 3 năm. Kết quả tính toán được trình bày tại Bảng
4.12. Kết quả tại bảng này cho thấy giá trị ∆IRSI = IRSI T1 – IRSI T2 trung
bình là 0,77 với sai tiêu chuẩn 0,22. Kết hợp với ngưỡng IRSI có rừng và
không có rừng đã xác định là 1,20, một điểm mất rừng được xác định có giá
trị là có IRSI ≥ 1,20, IRSI < 1,20 và ∆ IRSI ≥ 0,77.
60
Bảng 4.12. Kết quả tính ngưỡng mất rừng đối với chỉ số IRSI
Std
Tên kỳ
Mean
Max
Min
0,17
Kỳ 1
0,84
1,33
0,24
0,23
Kỳ 2
0,85
1,41
-0,03
0,25
Kỳ 3
0,63
1,34
-0,28
0,22
0,77
1,41
-0,28
Cả 3 kỳ
4.2.4. Kết quả xác định diện tích mất rừng và đánh giá độ chính xác của
các chỉ số viễn thám áp dụng trong theo dõi và giám sát mất rừng
Dựa trên các ngưỡng chỉ số trong nghiên cứu đã xác định ở trên, nghiên
cứu đã tính toán diện tích mất rừng cho 3 kỳ, giai đoạn 2017 - 2020. được
trình bày tại Bảng 4.13.
Bảng 4.13. Diện tích mất rừng được tính toán dựa trên các chỉ số viễn
thám từ 2017 - 2020 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
#
NBR
IRSI
NDVI
Kỳ 1: 2017 - 2018
4.117,84
3.978,82
4.465,57
Huyện A Lưới
485,01
659,72
406,62
Huyện Nam Đông
384,27
410,22
360,02
Huyện Phong Điền 459,15
496,16
454,14
Huyện Phú Lộc
1.036,76
1.027,10
985,27
Huyện Phú Vang
Huyện Quảng Điền
0,19
Thành phố Huế
3,28
4,10
3,47
Thị Xã Hương Thủy 870,95
969,34
852,05
Thị Xã Hương Trà 878,40
940,57
875,41
Kỳ 2: 2018 - 2019
2.165,76
2.183,30
2.000,22
61
#
NBR
IRSI
NDVI
Huyện A Lưới
862,69
758,60
877,51
Huyện Nam Đông
485,61
448,71
535,70
Huyện Phong Điền 28,65
56,92
23,42
Huyện Phú Lộc
116,38
110,71
113,55
Huyện Phú Vang
Huyện Quảng Điền
Thành phố Huế
Thị Xã Hương Thủy 168,76
153,51
88,84
Thị Xã Hương Trà 503,68
471,77
544,28
Kỳ 3: 2018 - 2019
7.590,98
10.141,82
8.321,68
Huyện A Lưới
7,34
2.319,82
1.640,72
Huyện Nam Đông
1.240,35
1.299,56
939,95
Huyện Phong Điền 1.503,91
1.557,50
1.382,30
Huyện Phú Lộc
1.467,06
1.445,74
1.390,73
Huyện Phú Vang
0,09
Huyện Quảng Điền
Thành phố Huế
3,87
4,65
1,28
Thị Xã Hương Thủy 1.421,42
1.472,86
1.196,83
Thị Xã Hương Trà 1.947,04
2.041,60
1.769,88
Tổng 3 kỳ
13.874,57
14.483,79
16.607,60
Diện tích mất rừng giai đoạn 2017 - 2020 tính theo chỉ số NDVI chiếm
diện tích lớn nhất là 16,6 ngàn ha, trong khi đó tính theo chỉ số IRSI là 14,4
ngàn ha và thấp nhất là tính theo chỉ số NBR là hơn 13,8 ngàn ha. Kết hợp
giữa Bảng 4.13 và Biểu đồ 4.7. Diện tích mất rừng của các huyện từ năm
62
2017 - 2020 cho thấy, diện tích mất rừng lớn nhất ở kỳ 3, huyện A Lưới mất
nhiều rừng nhất là 2,3 ngàn ha, tiếp theo đó là các huyện Hương Thủy hơn 2
ngàn. Trong khi đó các huyện ít biến động là huyện Phú Vang, Quảng Điền
và TP Huế, điều này là phù hợp bởi lẽ 3 đơn vị này diện tích đất rừng ít, Phú
Vang và Quảng Điền là vùng ven biển, chủ yếu đất nông nghiệp.
Biểu đồ 4.7. Diện tích mất rừng của các huyện từ năm 2017 - 2020
Các loại rừng đã mất thống kê theo các chỉ số viễn thám được trình bày
tại Bảng 4.14. Qua bảng số liệu ta thấy diện tích rừng trồng mất nhiều nhất
(theo chỉ số NDVI là gần 15 ngàn ha, theo chỉ số NBR là hơn 13 ngàn ha,
theo chỉ số IRSI là gần 13 ngàn ha), loại rừng bị mất nhiều thứ hai là rừng
phục hồi và rừng hỗn giao, rừng nghèo. Do loại rừng này thường nằm gần
nương rẫy, hoặc rừng trồng của người dân có những hoạt động có thể gây mất
rừng như cháy rừng, lấn chiếm rừng làm nương rẫy. Các loại rừng trung bình,
rừng giàu bị mất ít hơn. Trong thực tế, diện tích các loại rừng này thường
được bảo vệ nghiêm ngặt hơn, hoặc nếu có bị chặt phá trái phép chủ yếu là
chặt chọn do vậy rất khó để có thể phát hiện ra được mất rừng tại các loại
63
rừng này. Diện tích rừng tre nứa ở khu vực nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh
đều khá ít (6.715 ha) [23], do vậy diện tích mất trong giai đoạn này ít cũng là
phù hợp.
Bảng 4.14. Thống kê dữ liệu mất rừng từ 4/2017 – 5/2020 dựa trên các chỉ
số viễn thám phân theo các loại rừng
Loại rừng
IRSI
NBR
NDVI
Rừng trồng
12.969,64
13.395,24
14.903,40
Rừng phục hồi
899,11
1.327,58
714,74
Rừng hỗn giao
56,16
102,96
86,48
Rừng nghèo
121,00
199,43
87,95
Rừng tre nứa
1,21
10,47
8,67
Rừng trung bình
11,07
57,97
6,36
Rừng giàu
5,78
0,74
Tổng
13.874,57
14.483,79
16.607,59
4.2.4.1. Đánh giá độ chính xác về mặt xác định vị trí mất rừng
Nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu trong 3 kỳ để tiến hành đánh giá
độ chính xác. Mỗi kỳ lấy 100 điểm mất rừng, các điểm mất rừng này
được cung cấp bởi cán bộ phòng QLBVR thuộc CCKL tỉnh Thừa Thiên
Huế. Kết quả đánh giá độ chính xác về phát hiện điểm mất rừng được
trình bày tại
64
Bảng 4.15. Thống kê số lượng mẫu và diện tích mẫu sử dụng trong
nghiên cứu từ 2017 - 2019
Tên kỳ
Nguồn gốc rừng
Loại đất loại rừng
Số mẫu
Diện tích
Rừng tự nhiên
11
37,90
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
Rừng tự nhiên
1
0,92
Kỳ 1 (2017 - 2018)
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
Rừng trồng
Rừng gỗ trồng núi đất
88 478,87
Rừng tự nhiên
2
0,49
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
Rừng tự nhiên
7
20,24
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
Rừng tự nhiên
2
1,13
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
Kỳ 2 (2018 - 2019)
Rừng tự nhiên
2
4,26
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
Rừng tự nhiên
1
0,23
Rừng lồ ô tự nhiên núi đất
Rừng trồng
Rừng gỗ trồng núi đất
86 491,49
Rừng tự nhiên
1
1,14
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
Rừng tự nhiên
5
16,03
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
Rừng tự nhiên
2
7,49
Kỳ 3 (2019 - 2020)
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
4
4,57
Rừng trồng
Rừng gỗ trồng đất cát
Rừng trồng
Rừng gỗ trồng núi đất
88 454,10
65
Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá độ chính xác thông qua 300 điểm
mẫu của 3 thời kỳ từ năm 2017 - 2019, kết quả được thể hiện trong Bảng
4.16. Độ chính xác bình quân qua cả 3 kỳ về phát hiện điểm mất rừng là sử
dụng chỉ số NDVI đạt tới 95%, thấp nhất là chỉ số IRSI đạt 72,33 %, chỉ số
NBR đạt 79%. Kết quả tại bảng Bảng 4.16 cũng cho thấy nếu đánh giá độ
chính xác sử dụng 1 trong 3 chỉ số thì độ chính xác lên tới 98%, nếu yêu cầu
cả 3 chỉ số cùng phát hiện đúng thì tỷ lệ này đạt 69%. Như vậy có thể nói nếu
dùng riêng lẻ từng chỉ số thì có thể nói chỉ số NDVI phát hiện điểm mất rừng
tốt nhất.
Bảng 4.16. Đánh giá độ chính xác về phát hiện điểm mất rừng
Đơn vị tính: %
Một trong
Cả 3 chỉ số
3 chỉ số
Tên kỳ
NDVI
NBR
IRSI
cùng phát
phát hiện
hiện đúng
đúng
86,00
88,00
77,00
77,00
99,00
Độ chính xác kỳ 1
90,00
68,00
78,00
63,00
97,00
Độ chính xác kỳ 2
95,00
81,00
62,00
54,00
98,00
Độ chính xác kỳ 3
90,33
79,00
72,33
64,67
98,00
Bình quân 3 kỳ
Nghiên cứu cũng tiếp tục tách dữ liệu các trường hợp mà chỉ có 1 chỉ
số phát hiện được điểm mất rừng mà các chỉ số khác không phát hiện được.
Kết quả tại Bảng 4.17 cho thấy chỉ số NDVI vẫn là chỉ số có khả năng phát
hiện được điểm mất rừng tốt nhất so với 2 chỉ số còn lại. Trong 300 điểm có
35 điểm mà chỉ có chỉ số NDVI phát hiện ra, trong khi đó NBR là 7 điểm và
IRSI là 4. Tuy nhiên, từ kết quả tại bảng Bảng 4.16 và Bảng 4.17 cho thấy
nên kết hợp cả 3 chỉ số này để đạt được độ chính xác về phát hiện điểm mất
rừng lên đến 98%.
66
Bảng 4.17. Số điểm chỉ số lựa chọn phát hiện được điểm mất rừng mà hai
chỉ số còn lại không phát hiện được
#
NDVI
NBR
IRSI
6
6
2
Kỳ 1
19
0
2
Kỳ 2
10
1
0
Kỳ 3
35
7
4
Tổng
4.2.4.2. Đánh giá độ chính xác về diện tích phát hiện mất rừng
Kết quả so sánh về diện tích giữa 3 chỉ số so với mẫu kiểm chứng chỉ
áp dụng cho 193/300 điểm là số điểm mất rừng mà cả 3 chỉ số cùng phát hiện
ra để so sánh sự chênh lệch về diện tích giữa mẫu với diện tích tại các điểm
mà 3 chỉ số cùng phát hiện ra. Kết quả tại Bảng 4.18 cho thấy, chỉ số NDVI
tính toán ra diện tích gần chính xác nhất so với diện tích mẫu mất rừng
(13,47%), tiếp theo đến chỉ số NBR (15,61%) và cuối cùng là chỉ số IRSI
(21,27%)tính ra diện tích chênh lệch lớn nhất so với diện tích từ mẫu mất
rừng. Như vậy, có thể sử dụng chỉ số NDVI để xác định diện tích mất rừng
đạt sai số nhỏ nhất áp dụng tại địa điểm nghiên cứu.
Sai số này đến từ cả mẫu mất rừng sử dụng trong nghiên cứu và tính
chất của lô mất rừng xác định bằng các chỉ số viễn thám. Sai số do mẫu mất
rừng là do mẫu mất rừng sử dụng số liệu được cung cấp bởi CCKL tỉnh Thừa
Thiên Huế, cán bộ kiểm lâm sử dụng GPS để đo nên có những sai số nhất
định từ GPS. Sai số từ các lô mất từng tính từ chỉ số viễn thám do sử dụng
ảnh raster để tính toán, mỗi pixel là 10m x 10m khi tính chuyển từ raster sang
vector sẽ có những sai số nhất định. Tuy nhiên, đối với viễn thám áp dụng
trong lâm nghiệp thì tỷ lệ 13,47 % là có thể tạm chấp nhận được và thực tế để
cập nhật diễn biến rừng lực lượng kiểm lâm cần đến trực tiếp hiện trường và
xác minh lại với những trường hợp có tính chất nghiêm trọng như phá rừng tự
nhiên cần có những đo đạc cụ thể và chính xác hơn.
67
Bảng 4.18. Bảng so sánh diện tích chênh lệch giữa mẫu mất rừng và diện
tích mất rừng từ ứng dụng các chỉ số tính ra
Diện tích tính theo chỉ số Tỷ lệ chênh lệch so với mẫu (%)
Kỳ
Diện tích mẫu
NDVI NBR
IRSI
NDVI
NBR
IRSI
1
517,69 446,74 454,91 448,57 13,70 12,13 13,35
2
487,79 404,92 398,10 399,06 16,99 18,39 18,19
3
483,33 436,38 404,49 327,42 9,71 16,31 32,26
1.488,81 1.288,04 1.257,49 1.175,05 13,47 15,61 21,27
Tổng
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả theo dõi và giám sát mất rừng khu vực
nghiên cứu
4.3.1. Đề xuất các bước tính toán và sử dụng chỉ số viễn thám trong giám
sát mất rừng
Từ kết quả tại các mục 4.2 có thể đưa ra các bước xác định một lô rừng
bị mất tại khu vực nghiên cứu sử dụng 3 chỉ số NDVI, NBR và IRSI theo các
sơ đồ.
Sơ đồ 4.2, Sơ đồ 4.3, Sơ đồ 4.4.
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ cách tính toán để tìm ra lô mất rừng dựa vào
68
chỉ số NDVI
Sơ đồ 4.3. Sơ đồ cách tính toán để tìm ra lô mất rừng dựa vào chỉ số NBR
69
Sơ đồ 4.4. Sơ đồ cách tính toán để tìm ra lô mất rừng dựa vào chỉ số IRSI
4.3.2. Đề xuất sử dụng chỉ số viễn thám trong theo dõi và giám sát mất
rừng
Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu sử dụng độc lập 1 chỉ số
thì nên sử dụng chỉ số NDVI với khả năng phát hiện ra lô rừng bị mất độ
chính xác lên đến 90,33% hoặc sử dụng kết hợp cả 3 chỉ số NDVI, NBR và
IRSI để đạt tới độ chính xác lên đến 98 %. Về tính toán diện tích lô rừng bị
mất nên sử dụng chỉ số NDVI để tính toán độ chính xác tại khu vực nghiên
cứu với sai số chỉ 13,70%.
4.3.3. Đề xuất việc xây dựng phần mềm phát hiện tự động mất rừng
Dựa trên các kết quả khả quan nêu trên, nghiên cứu đề xuất việc xây
dựng phần mềm phát hiện mất rừng tự động sử dụng nguồn tư liệu ảnh
Sentinel-2 với chu kỳ bay là 5 ngày như vậy có thể phát hiện sớm các vụ mất
rừng. Việc xây dựng phần mềm dựa trên việc ứng dụng các chỉ số viễn thám
như trong nghiên cứu này đã đề cấp và sử dụng nền tảng Google Earth Engine
để có thể tiết kiệm được chi phí mua thiết bị cấu hình cao mà vẫn đáp ứng
được yêu cầu về xử lý dữ liệu viễn thám.
Hiện nay, tuy chưa được được xây dựng thành một phần mềm hoàn
chỉnh, tuy nhiên ứng dụng code phát hiện mất rừng đã được xây dựng và
hoàn thiện dưới dạng webgis dựa trên hỗ trợ từ nền tảng Google Earth
Engine
tại
địa
chỉ
https://ninhbinhquetoi.users.earthengine.app/view/detectdeforestationtth
và được cán bộ của phòng QLBVR thuộc CCKL tỉnh Thừa Thiên Huế sử
dụng phục vụ cho phát hiện sớm mất rừng và theo dõi diễn diễn biến rừng
của năm 2020.
70
71
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có diện tích rừng và độ che
phủ rừng lớn ở khu vực miền trung. Lực lượng Kiểm lâm của tỉnh còn khá
mỏng, do vậy, việc ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong việc theo dõi,
giám sát và phát hiện sớm mất rừng là việc vô cùng ý nghĩa góp phần cho
việc giảm sức lực của con người trong việc phải thường xuyên tuần tra, truy
quét ngoài hiện trường và kịp thời xử lý các vụ vi phạm về phá rừng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ảnh vệ tinh Sentinel-2 sử dụng để tính toán tìm ra lô rừng bị mất tại
khu vực nghiên cứu được tạo thành từ 6 mảnh ghép (48PYC, 48PZC,
48QYD, 48QZD, 49PBT, 49QBU), trong 4 năm từ tháng 4/2017 - 5/200, có
tổng số 210 ảnh, tỷ lệ mây bình quân là 40,36%. Dữ liệu ảnh vệ tinh Sentinel-
2 của 12 tháng năm 2019 gồm 701 ảnh, với tỷ lệ mây bình quân là 54,74%.
Dữ liệu ảnh vệ tinh tại khu vực nghiên cứ được tải về, lọc mây, ghép ảnh đa
thời gian trên GEE đảm bảo đạt yêu cầu trong sử dụng dữ liệu viễn thám
trong phát hiện mất rừng.
Các xác định một lô rừng bị mất sử dụng chỉ số viễn thám tại khu vực
nghiên cứu được áp dụng như sau: i) Với chỉ số NDVI áp dụng ngưỡng
NDVIT1 ≥ 0,59, NDVT2 < 0,59 và ∆NDVI ≥ 0,28 (độ chính xác điểm mất rừng
90,33%, sai số về diện tích phát hiện 13,37%) ; ii) Với chỉ số NBR áp dụng
ngưỡng NBRT1 ≥ 0,61, NBRT2 < 0,61 và ∆NBR ≥ 0,51 (độ chính xác điểm
mất rừng 79,00%, sai số về diện tích phát hiện 15,61%) ; iii) Với chỉ số IRSI
áp dụng ngưỡng IRSIT1 ≥ 1,20, IRSIT2 < 1,20 và ∆ IRSI ≥ 0,77 (độ chính xác
điểm mất rừng 72,33%, sai số về diện tích phát hiện 21,27%). Nên áp dụng
kết hợp cả 3 chỉ số này để đạt độ chính xác điểm mất rừng với độ chính xác
lên đến 98%.
72
Diện tích mất rừng giai đoạn 2017 - 2020 tại khu vực nhiên cứu mỗi
năm mất đi gần 15 ngàn ha, tính theo các chỉ số viễn thám: i) Theo chỉ số
NDVI chiếm diện tích lớn nhất là 16,6 ngàn ha; ii) Theo chỉ số IRSI là 14,4
ngàn ha; iii) Theo chỉ số NBR là hơn 13,8 ngàn ha. Các huyện mất rừng nhiều
nhất là huyện A Lưới, huyện Hương Trà, Hương hủy; các huyện mất ít mất
rừng là TP Huế, Phú Vang và Quảng Điền.
Độ chính xác về phát hiện điểm mất rừng của nghiên cứu là 90,33% với
chỉ số NDVI, 79% với chỉ số NBR và 72,33% với chỉ số IRSI; khi kết hợp cả
3 chỉ số để phát hiện mất rừng thì độ chính xác lên tới 98%. Sai số về diện
tích vùng mất rừng trong nghiên cứu lần lượt là 13,47% với chỉ số NDVI,
15,61 với chỉ số NBR và 21,27% với chỉ số IRSI.
2. Tồn tại
Nghiên cứu sử dụng vật liệu là ảnh vệ tinh Sentinel-2, do vậy vẫn
còn chịu ảnh ảnh hưởng của mây dẫn đến một số điểm mất rừng phát hiện
chưa đúng.
Nghiên cứu chưa tính đến trường hợp đối tượng rừng lá rụng theo mùa.
3. Kiến nghị
Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn để tìm ra chỉ số NDVI biến động
theo mùa một cách rõ dệt hơn để có thể có giá trị NDVI áp dụng cho khoảng
thời gian ngắn hơn để nâng cao độ chính xác về điểm và diện tích phát hiện
mất rừng. Trong đó, cần quan tâm đến đối tượng rừng lá dụng theo mùa.
Ngoài ra, cần kết hợp với nguồn dữ liệu ảnh viễn thám không bị ảnh hưởng
mây che phủ.
Đề xuất xây dựng phần mềm phát hiện mất rừng trên nền tảng Google
Earth Engine và sử dụng rộng rãi cho toàn tỉnh Thừa Thiên Huế để có những
những giải pháp quản lý rừng mang tính chất tổng thể và đồng nhất góp phần
quản lý tốt hơn diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trần Quang Bảo, Nguyễn Đức Lợi và Lã Nguyên Khang (2017), "Ứng
dụng GIS và viễn thám trong phân tích thực trạng và đánh giá diễn biến
tài nguyên rừng tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai", Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Lâm nghiệp. số 6/2017, tr. 92 - 100.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2020), Báo cáo kết quả thực
hiện dự án "Thiết lập thí điểm hệ thống tuần tra, giám sát lửa rừng, sự
thay đổi rừng và đất lâm nghiệp cấp huyện", chủ biên.
3. Cổng thông tin điện tử Kiểm lâm Thừa Thiên Huế Tăng cường tập huấn
kỹ thuật giám sát rừng bằng máy tính bảng cho cán bộ quản lý rừng các
cấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, truy cập ngày 29/10/2020, tại
trang web http://www.kiemlamthuathienhue.org.vn/tin-hoat-dong/tang-
cuong-tap-huan-ky-thuat-giam-sat-rung-bang-may-tinh-bang-cho-can-
bo-quan-ly-rung-cac-cap-tren-dia-ban-tinh-thua-thien-hue_227.html.
4. Cổng thông tin điện tử quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Góc
nhìn đại biểu: Giải pháp nào cho vấn nạn phá rừng ?, truy cập ngày
01/11/2020,
tại
trang
web
http://quochoi.vn/UserControls/Publishing/News/BinhLuan/pFormPrint.aspx?
UrlListProcess=/content/tintuc/Lists/News&ItemID=44130.
5. Cổng thông tin điện tử Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế Tập huấn Hệ thống
giám sát rừng công nghệ cao tại tỉnh Thừa Thiên Huế, truy cập ngày 29/10/2020,
tại trang web https://snnptnt.thuathienhue.gov.vn/?gd=1&cn=159&tc=11677.
6. Cổng thông tin điển tử tỉnh Thừa Thiên Huế Quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, truy cập ngày 28/10/2020, tại trang web https://thuathienhue.gov.vn/vi-
vn/Thong-tin-kinh-te-xa-hoi/tid/Quy-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-
hoi/cid/D6CB55BA-1345-43BF-BD98-FE26A646F948.
7. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, "Tình hình kinh tế - xã hội
tháng 12 và cả năm 2019".
74
8. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế; Bản đồ hành chính, truy
cập ngày 23/10/2020, tại trang web https://thuathienhue.gov.vn/vi-
vn/Trang-chu/Thong-tin-chung/Ban-do-hanh-chinh.
9. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế; Giới thiệu tổng quan Thừa
Thiên Huế, Thành phố Huế, truy cập ngày 23/10/2020, tại trang web
https://thuathienhue.gov.vn/Thong-tin-kinh-te-xa-hoi/tid/Gioi-thieu-
tong-quan-Thua-Thien-Hue/cid/710F28B2-E3D2-4746-BE8C-
CFAD794A99E3.
10. Cục Kiểm lâm Số liệu diễn biến rừng hàng năm, truy cập ngày 23/10/2020, tại
trang web http://www.kiemlam.org.vn/Desktop.aspx/List/So-lieu-dien-bien-
rung hang-nam/.
11. Trần Thu Hà và các cộng sự. (2016), "Ứng dụng GIS và viễn thám trong
giám sát biến động diện tích rừng huyện Cao Phong-tỉnh Hòa Bình",
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. số 4/2016, tr. 59 - 69.
12. Nguyễn Xuân Trung Hiếu; (2013), Ứng dụng viễn thám và GIS thành
lập bản đồ biến động các loại thực phủ địa bàn thành phố Huế - tỉnh
Thừa Thiên Huế, Hệ thống thông tin địa lý, Đại học Nông lâm Thành
phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Hải Hòa, Nguyễn Thị Thu Hiền và Lương Thị Thu Trang
(2016), "Ứng dụng GIS và ảnh Landsat đa thời gian xây dựng bản đồ
biến động diện tích rừng tại xã vùng đệm Xuân Đài và Kim Thượng,
vườn quốc gia Xuân Sơn", Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp. số 3/2016, tr.
4524-4537.
14. Nguyễn Thanh Hoàn và các cộng sự. (2017), "Xác định vị trí mất rừng
bằng phương pháp phân tích véc tơ thay đổi đa biến (MCVA) trên tư liệu
vệ tinh Landsat-8", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. số
4/2017, tr. 96-105.
15. Nguyễn Văn Lợi; (2013), "Phân tích chỉ số khác biệt thực vật (NDVI)
75
của ảnh viễn thám để đánh giá biến động che phủ thực vật rừng giai
đoạn 2005-2011 tại ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Hương,
tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Khoa học Đại học Huế. Số 8, tập 87.
16. Trương Đức Nguyên (2020), Ứng dụng ảnh viễn thám và GIS để theo
dõi biến động tài nguyên rừng tại xã Hồng Bắc, huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế, Lâm học, Đại học Nông lâm, Đại học Huế, TP Huế.
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Lâm
nghiệp, chủ biên.
18. Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế (2020), Quyết định số 582/QĐ-
SNNPTNT về việc giao biên chế năm 2020 cho Chi cục Kiểm lâm và các
đơn vị trực thuộc chi cục, chủ biên.
19. Nguyễn Văn Thị, Nguyễn Đình Dương và Trần Quang Bảo (2018),
"Quan hệ giữa tán xạ ngược của ảnh radar Sentinel-1 với chỉ số NDVI
của ảnh quang học Sentinel-2: trường hợp nghiên cứu cho đối tượng
rừng khộp tại tỉnh Đắk Lắk", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm
nghiệp. số 3/2018, tr. 167 - 176.
20. Tổng cục thống kê Niêm giám thống kê, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
21. Trung tâm vì Con người và Rừng; (2013), Một số thuật ngữ thông dụng
liên quan tới biến đổi khí hậu và REDD+.
22. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Quyết định số 2478/QĐ-UBND
ngày 18/10/2016 về việc phê duyệt kết quả Kiểm kê rừng trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế, chủ biên.
23. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2020), Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày
25/02/2020 về việc công bố hiện trạng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2019, chủ biên.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
24. Alfonso Fernandez-manso, Oscar Fernández-Manso và C. Quintano
(2016), "SENTINEL-2A red-edge spectral
indices suitability
for
76
discriminating burn severity", International Journal of Applied Earth
Observation and Geoinformation. 50, tr. 170-175.
25. Cengiz Akbulak và các cộng sự. (2018), "Forest fire risk analysis via
integration of GIS, RS and AHP: The Case of Çanakkale, Turkey",
Journal of Human Sciences. 15(4), tr. 2127-2143.
26. Dmitry Mozgovoy và các cộng sự. (2019), "Automated detection of
deforestation based on multi-spectrum satellite data", Journal of
Physics: Conference Series. 1399, tr. 044101.
27. Elena Reinisch và các cộng sự. (2020), Combining multispectral imagery
and synthetic aperture radar for detecting deforestation, SPIE Defense +
Commercial Sensing, Vol. 11392, SPIE.
28. Emre Çolak và Filiz Sunar (2020), "Evaluation of forest fire risk in the
Mediterranean Turkish forests: A case study of Menderes region, Izmir",
International Journal of Disaster Risk Reduction. 45, tr. 101479.
29. Eveline Pereira và các cộng sự. (2020), "Spatial and spectral remote
sensing
features
to detect deforestation in Brazilian Savannas",
Advances in Forestry Science. 6.
30. Google Sentinel-2 MSI: MultiSpectral Instrument, Level-1C, truy cập
ngày 27/10/2020, tại trang web https://developers.google.com/earth-
engine/datasets/catalog/COPERNICUS_S2.
31. Hesbon Ochego (2003), Application of Remote Sensing in Deforestation
Monitoring: A Case Study of the Aberdares (Kenya), The second FIG
Regional Conference, chủ biên, Marrakech, Morrocco.
32. Livescience https://www.livescience.com/27692-deforestation.html, truy
cập ngày 23/10/2020, tại trang web https://www.livescience.com/27692-
deforestation.html.
33. Manabu Watanabe và các cộng sự. (2017), Development of early-stage
deforestation detection algorithm (advanced) with PALSAR-2/ScanSAR
for JICA-JAXA program (JJ-FAST), 2446-2449.
77
34. Meng Lu và các cộng sự. (2016), "Spatio-temporal change detection
from multidimensional arrays: Detecting deforestation from MODIS
time series", ISPRS Journal of Photogrammetry and Remote Sensing.
117.
35. Michael Schultz và các cộng sự. (2016), "Performance of vegetation
indices
from Landsat
time series
in deforestation monitoring",
International Journal of Applied Earth Observation and Geoinformation.
52, tr. 318-327.
36. Muhammad Saleh và các cộng sự. (2019), "Algorithm for detecting
deforestation and
forest degradation using vegetation
indices",
TELKOMNIKA
(Telecommunication Computing Electronics and
Control). 17, tr. 2335.
37. Nurul Ihsan Fawzi, Vina Nurul Husna và Jackson Helms (2018),
"Measuring deforestation using remote sensing and its implication for
conservation in Gunung Palung National Park, West Kalimantan,
Indonesia", IOP Conference Series: Earth and Environmental Science.
149, tr. 012038.
38. Stuart L. Pimm Deforestation, truy cập ngày 27/10/2020, tại trang web
https://www.britannica.com/science/deforestation/Effects.
39. Yosio Edemir Shimabukuro và các cộng sự. (2019), "Monitoring
deforestation and forest degradation using multi-temporal fraction
images derived from Landsat sensor data in the Brazilian Amazon",
International Journal of Remote Sensing. 40(14), tr. 5475-5496.
40. Youmatter (2020), "What Is Deforestation? Definition, Causes,
Consequences, Solutions".
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Danh sách các ảnh vệ tinh Sentinel-2 sử dụng trong phân tích dữ liệu mất rừng từ năm 2017 - 2020 tại khu vực
nghiên cứu
1
2017
S2A_MSIL1C_20170401T031541_N0204_R118_T48PYC_20170401T032918
98,94
01-04-2017
48PYC
2
2017
S2A_MSIL1C_20170401T031541_N0204_R118_T48PZC_20170401T032918
100,00
01-04-2017
48PZC
3
2017
S2A_MSIL1C_20170401T031541_N0204_R118_T48QYD_20170401T032918
85,21
01-04-2017
48QYD
4
2017
S2A_MSIL1C_20170401T031541_N0204_R118_T48QZD_20170401T032918
100,00
01-04-2017
48QZD
5
2017
S2A_MSIL1C_20170408T030541_N0204_R075_T48PYC_20170408T031358
08-04-2017
48PYC
7,63
6
2017
S2A_MSIL1C_20170408T030541_N0204_R075_T48PZC_20170408T031358
08-04-2017
48PZC
1,37
7
2017
S2A_MSIL1C_20170408T030541_N0204_R075_T48QYD_20170408T031358
08-04-2017
48QYD
1,81
8
2017
S2A_MSIL1C_20170408T030541_N0204_R075_T48QZD_20170408T031358
08-04-2017
48QZD
0,19
9
2017
S2A_MSIL1C_20170408T030541_N0204_R075_T49PBT_20170408T031358
08-04-2017
49PBT
0,43
10
2017
S2A_MSIL1C_20170408T030541_N0204_R075_T49QBU_20170408T031358
08-04-2017
49QBU
-
11
2017
S2A_MSIL1C_20170411T033241_N0204_R118_T48PYC_20170411T033242
10,25
11-04-2017
48PYC
12
-
2017
S2A_MSIL1C_20170411T033241_N0204_R118_T48PZC_20170411T033242
11-04-2017
48PZC
13
2017
S2A_MSIL1C_20170411T033241_N0204_R118_T48QYD_20170411T033242
1,29
11-04-2017
48QYD
14
2017
S2A_MSIL1C_20170411T033241_N0204_R118_T48QZD_20170411T033242
0,03
11-04-2017
48QZD
15
2017
S2A_MSIL1C_20170418T032321_N0204_R075_T48PYC_20170418T032322
75,15
18-04-2017
48PYC
16
2017
S2A_MSIL1C_20170418T032321_N0204_R075_T48PZC_20170418T032322
58,09
18-04-2017
48PZC
17
2017
S2A_MSIL1C_20170418T032321_N0204_R075_T48QYD_20170418T032322
100,00
18-04-2017
48QYD
18
2017
S2A_MSIL1C_20170418T032321_N0204_R075_T48QZD_20170418T032322
30,02
18-04-2017
48QZD
19
2017
S2A_MSIL1C_20170418T032321_N0204_R075_T49PBT_20170418T032322
27,99
18-04-2017
49PBT
20
2017
S2A_MSIL1C_20170418T032321_N0204_R075_T49QBU_20170418T032322
32,44
18-04-2017
49QBU
21
2017
S2A_MSIL1C_20170421T031541_N0204_R118_T48PYC_20170421T033212
10,91
21-04-2017
48PYC
22
2017
S2A_MSIL1C_20170421T031541_N0204_R118_T48PZC_20170421T033212
0,47
21-04-2017
48PZC
23
2017
S2A_MSIL1C_20170421T031541_N0204_R118_T48QYD_20170421T033212
0,35
21-04-2017
48QYD
24
2017
S2A_MSIL1C_20170421T031541_N0204_R118_T48QZD_20170421T033212
0,13
21-04-2017
48QZD
25
2017
S2A_MSIL1C_20170428T030541_N0205_R075_T48PYC_20170428T031351
100,00
28-04-2017
48PYC
26
2017
S2A_MSIL1C_20170428T030541_N0205_R075_T48PZC_20170428T031351
90,69
28-04-2017
48PZC
27
2017
S2A_MSIL1C_20170428T030541_N0205_R075_T48QYD_20170428T031351
100,00
28-04-2017
48QYD
28
2017
S2A_MSIL1C_20170428T030541_N0205_R075_T48QZD_20170428T031351
100,00
28-04-2017
48QZD
29
2017
S2A_MSIL1C_20170428T030541_N0205_R075_T49PBT_20170428T031351
93,81
28-04-2017
49PBT
30
2017
S2A_MSIL1C_20170428T030541_N0205_R075_T49QBU_20170428T031351
100,00
28-04-2017
49QBU
31
2018
S2B_MSIL1C_20180401T031539_N0206_R118_T48PYC_20180401T061429
19,39
01-04-2018
48PYC
32
2018
S2B_MSIL1C_20180401T031539_N0206_R118_T48PZC_20180401T061429
10,22
01-04-2018
48PZC
33
2018
S2B_MSIL1C_20180401T031539_N0206_R118_T48QYD_20180401T061429
46,16
01-04-2018
48QYD
34
2018
S2B_MSIL1C_20180401T031539_N0206_R118_T48QZD_20180401T061429
5,51
01-04-2018
48QZD
35
2018
S2A_MSIL1C_20180403T030541_N0206_R075_T48PYC_20180403T064412
1,06
03-04-2018
48PYC
36
2018
S2A_MSIL1C_20180403T030541_N0206_R075_T48PZC_20180403T064412
0,07
03-04-2018
48PZC
37
2018
S2A_MSIL1C_20180403T030541_N0206_R075_T48QYD_20180403T064412
87,53
03-04-2018
48QYD
38
2018
S2A_MSIL1C_20180403T030541_N0206_R075_T48QZD_20180403T064412
26,35
03-04-2018
48QZD
39
2018
S2A_MSIL1C_20180403T030541_N0206_R075_T49PBT_20180403T064412
0,37
03-04-2018
49PBT
40
2018
S2A_MSIL1C_20180403T030541_N0206_R075_T49QBU_20180403T064412
9,63
03-04-2018
49QBU
41
2018
S2A_MSIL1C_20180406T031541_N0206_R118_T48PYC_20180406T060204
45,32
06-04-2018
48PYC
42
2018
S2A_MSIL1C_20180406T031541_N0206_R118_T48PZC_20180406T060204
82,20
06-04-2018
48PZC
43
2018
S2A_MSIL1C_20180406T031541_N0206_R118_T48QYD_20180406T060204
73,50
06-04-2018
48QYD
44
2018
S2A_MSIL1C_20180406T031541_N0206_R118_T48QZD_20180406T060204
56,86
06-04-2018
48QZD
45
2018
S2B_MSIL1C_20180408T030539_N0206_R075_T48PYC_20180408T060931
100,00
08-04-2018
48PYC
46
2018
S2B_MSIL1C_20180408T030539_N0206_R075_T48PZC_20180408T060931
97,41
08-04-2018
48PZC
47
2018
S2B_MSIL1C_20180408T030539_N0206_R075_T48QYD_20180408T060931
100,00
08-04-2018
48QYD
48
2018
S2B_MSIL1C_20180408T030539_N0206_R075_T48QZD_20180408T060931
79,71
08-04-2018
48QZD
49
2018
S2B_MSIL1C_20180408T030539_N0206_R075_T49PBT_20180408T060931
92,37
08-04-2018
49PBT
50
2018
S2B_MSIL1C_20180408T030539_N0206_R075_T49QBU_20180408T060931
49,73
08-04-2018
49QBU
51
2018
S2B_MSIL1C_20180411T031539_N0206_R118_T48PYC_20180411T062628
0,25
11-04-2018
48PYC
52
2018
S2B_MSIL1C_20180411T031539_N0206_R118_T48PZC_20180411T062628
0,01
11-04-2018
48PZC
53
2018
S2B_MSIL1C_20180411T031539_N0206_R118_T48QYD_20180411T062628
6,36
11-04-2018
48QYD
54
2018
S2B_MSIL1C_20180411T031539_N0206_R118_T48QZD_20180411T062628
-
11-04-2018
48QZD
55
2018
S2A_MSIL1C_20180413T030541_N0206_R075_T48PYC_20180413T060434
1,50
13-04-2018
48PYC
56
2018
S2A_MSIL1C_20180413T030541_N0206_R075_T48PZC_20180413T060434
0,31
13-04-2018
48PZC
57
2018
S2A_MSIL1C_20180413T030541_N0206_R075_T48QYD_20180413T060434
1,26
13-04-2018
48QYD
58
2018
S2A_MSIL1C_20180413T030541_N0206_R075_T48QZD_20180413T060434
0,08
13-04-2018
48QZD
59
2018
S2A_MSIL1C_20180413T030541_N0206_R075_T49PBT_20180413T060434
3,26
13-04-2018
49PBT
60
2018
S2A_MSIL1C_20180413T030541_N0206_R075_T49QBU_20180413T060434
-
13-04-2018
49QBU
61
2018
S2A_MSIL1C_20180416T031541_N0206_R118_T48PYC_20180416T065409
84,18
16-04-2018
48PYC
62
2018
S2A_MSIL1C_20180416T031541_N0206_R118_T48PZC_20180416T065409
100,00
16-04-2018
48PZC
63
2018
S2A_MSIL1C_20180416T031541_N0206_R118_T48QYD_20180416T065409
99,94
16-04-2018
48QYD
64
2018
S2A_MSIL1C_20180416T031541_N0206_R118_T48QZD_20180416T065409
90,67
16-04-2018
48QZD
65
2018
S2B_MSIL1C_20180418T030539_N0206_R075_T48PYC_20180418T055826
100,00
18-04-2018
48PYC
66
2018
S2B_MSIL1C_20180418T030539_N0206_R075_T48PZC_20180418T055826
99,64
18-04-2018
48PZC
67
2018
S2B_MSIL1C_20180418T030539_N0206_R075_T48QYD_20180418T055826
100,00
18-04-2018
48QYD
68
2018
S2B_MSIL1C_20180418T030539_N0206_R075_T48QZD_20180418T055826
100,00
18-04-2018
48QZD
69
2018
S2B_MSIL1C_20180418T030539_N0206_R075_T49PBT_20180418T055826
97,07
18-04-2018
49PBT
70
2018
S2B_MSIL1C_20180418T030539_N0206_R075_T49QBU_20180418T055826
99,94
18-04-2018
49QBU
71
2018
S2B_MSIL1C_20180421T031539_N0206_R118_T48PYC_20180421T062410
22,55
21-04-2018
48PYC
72
2018
S2B_MSIL1C_20180421T031539_N0206_R118_T48PZC_20180421T062410
6,41
21-04-2018
48PZC
73
2018
S2B_MSIL1C_20180421T031539_N0206_R118_T48QYD_20180421T062410
9,68
21-04-2018
48QYD
74
2018
S2B_MSIL1C_20180421T031539_N0206_R118_T48QZD_20180421T062410
0,61
21-04-2018
48QZD
75
2018
S2A_MSIL1C_20180423T030541_N0206_R075_T48PYC_20180423T080516
1,81
23-04-2018
48PYC
76
2018
S2A_MSIL1C_20180423T030541_N0206_R075_T48PZC_20180423T080516
0,25
23-04-2018
48PZC
77
2018
S2A_MSIL1C_20180423T030541_N0206_R075_T48QYD_20180423T080516
0,27
23-04-2018
48QYD
78
2018
S2A_MSIL1C_20180423T030541_N0206_R075_T48QZD_20180423T080516
0,04
23-04-2018
48QZD
79
-
2018
S2A_MSIL1C_20180423T030541_N0206_R075_T49PBT_20180423T080516
23-04-2018
49PBT
80
-
2018
S2A_MSIL1C_20180423T030541_N0206_R075_T49QBU_20180423T080516
23-04-2018
49QBU
81
2018
S2A_MSIL1C_20180426T031731_N0206_R118_T48PYC_20180426T055154
66,31
26-04-2018
48PYC
82
2018
S2A_MSIL1C_20180426T031731_N0206_R118_T48PZC_20180426T055154
87,73
26-04-2018
48PZC
83
2018
S2A_MSIL1C_20180426T031731_N0206_R118_T48QYD_20180426T055154
36,45
26-04-2018
48QYD
84
2018
S2A_MSIL1C_20180426T031731_N0206_R118_T48QZD_20180426T055154
20,99
26-04-2018
48QZD
85
2018
S2B_MSIL1C_20180428T030539_N0206_R075_T48PYC_20180428T064305
54,20
28-04-2018
48PYC
86
2018
S2B_MSIL1C_20180428T030539_N0206_R075_T48PZC_20180428T064305
24,08
28-04-2018
48PZC
87
2018
S2B_MSIL1C_20180428T030539_N0206_R075_T48QYD_20180428T064305
17,95
28-04-2018
48QYD
88
2018
S2B_MSIL1C_20180428T030539_N0206_R075_T48QZD_20180428T064305
4,13
28-04-2018
48QZD
89
2018
S2B_MSIL1C_20180428T030539_N0206_R075_T49PBT_20180428T064305
10,94
28-04-2018
49PBT
90
2018
S2B_MSIL1C_20180428T030539_N0206_R075_T49QBU_20180428T064305
2,17
28-04-2018
49QBU
91
2019
S2A_MSIL2A_20190401T031541_N0211_R118_T48PYC_20190401T071907
58,81
01-04-2019
48PYC
92
2019
S2A_MSIL2A_20190401T031541_N0211_R118_T48PZC_20190401T071907
96,74
01-04-2019
48PZC
93
2019
S2A_MSIL2A_20190401T031541_N0211_R118_T48QYD_20190401T071907
46,63
01-04-2019
48QYD
94
2019
S2A_MSIL2A_20190401T031541_N0211_R118_T48QZD_20190401T071907
78,35
01-04-2019
48QZD
95
2019
S2B_MSIL2A_20190403T030549_N0211_R075_T48PYC_20190403T084253
41,89
03-04-2019
48PYC
96
2019
S2B_MSIL2A_20190403T030549_N0211_R075_T48PZC_20190403T084253
27,44
03-04-2019
48PZC
97
2019
S2B_MSIL2A_20190403T030549_N0211_R075_T48QYD_20190403T084253
9,63
03-04-2019
48QYD
98
2019
S2B_MSIL2A_20190403T030549_N0211_R075_T48QZD_20190403T084253
23,47
03-04-2019
48QZD
99
2019
S2B_MSIL2A_20190403T030549_N0211_R075_T49PBT_20190403T084253
22,84
03-04-2019
49PBT
100
2019
S2B_MSIL2A_20190403T030549_N0211_R075_T49QBU_20190403T084253
27,24
03-04-2019
49QBU
101
2019
S2B_MSIL2A_20190406T031549_N0211_R118_T48PYC_20190406T072445
48,05
06-04-2019
48PYC
102
2019
S2B_MSIL2A_20190406T031549_N0211_R118_T48PZC_20190406T072445
18,32
06-04-2019
48PZC
103
2019
S2B_MSIL2A_20190406T031549_N0211_R118_T48QYD_20190406T072445
56,73
06-04-2019
48QYD
104
2019
S2B_MSIL2A_20190406T031549_N0211_R118_T48QZD_20190406T072445
50,82
06-04-2019
48QZD
105
2019
S2A_MSIL2A_20190408T030541_N0211_R075_T48PYC_20190408T071621
3,44
08-04-2019
48PYC
106
2019
S2A_MSIL2A_20190408T030541_N0211_R075_T48PZC_20190408T071621
44,77
08-04-2019
48PZC
107
2019
S2A_MSIL2A_20190408T030541_N0211_R075_T48QYD_20190408T071621
4,92
08-04-2019
48QYD
108
2019
S2A_MSIL2A_20190408T030541_N0211_R075_T48QZD_20190408T071621
14,45
08-04-2019
48QZD
109
2019
S2A_MSIL2A_20190408T030541_N0211_R075_T49PBT_20190408T071621
57,30
08-04-2019
49PBT
110
2019
S2A_MSIL2A_20190408T030541_N0211_R075_T49QBU_20190408T071621
14,01
08-04-2019
49QBU
111
2019
S2A_MSIL2A_20190411T031541_N0211_R118_T48PYC_20190411T074617
12,26
11-04-2019
48PYC
112
2019
S2A_MSIL2A_20190411T031541_N0211_R118_T48PZC_20190411T074617
6,16
11-04-2019
48PZC
113
2019
S2A_MSIL2A_20190411T031541_N0211_R118_T48QYD_20190411T074617
7,92
11-04-2019
48QYD
114
2019
S2A_MSIL2A_20190411T031541_N0211_R118_T48QZD_20190411T074617
12,21
11-04-2019
48QZD
115
2019
S2B_MSIL2A_20190413T030549_N0211_R075_T48PYC_20190413T071258
49,71
13-04-2019
48PYC
116
2019
S2B_MSIL2A_20190413T030549_N0211_R075_T48PZC_20190413T071258
44,34
13-04-2019
48PZC
117
2019
S2B_MSIL2A_20190413T030549_N0211_R075_T48QYD_20190413T071258
44,62
13-04-2019
48QYD
118
2019
S2B_MSIL2A_20190413T030549_N0211_R075_T48QZD_20190413T071258
41,24
13-04-2019
48QZD
119
2019
S2B_MSIL2A_20190413T030549_N0211_R075_T49PBT_20190413T071258
40,99
13-04-2019
49PBT
120
2019
S2B_MSIL2A_20190413T030549_N0211_R075_T49QBU_20190413T071258
32,73
13-04-2019
49QBU
121
2019
S2B_MSIL2A_20190416T031549_N0211_R118_T48PYC_20190416T072355
95,34
16-04-2019
48PYC
122
2019
S2B_MSIL2A_20190416T031549_N0211_R118_T48PZC_20190416T072355
100,00
16-04-2019
48PZC
123
2019
S2B_MSIL2A_20190416T031549_N0211_R118_T48QYD_20190416T072355
95,71
16-04-2019
48QYD
124
2019
S2B_MSIL2A_20190416T031549_N0211_R118_T48QZD_20190416T072355
94,23
16-04-2019
48QZD
125
2019
S2A_MSIL2A_20190418T030551_N0211_R075_T48PYC_20190418T073633
6,18
18-04-2019
48PYC
126
2019
S2A_MSIL2A_20190418T030551_N0211_R075_T48PZC_20190418T073633
23,73
18-04-2019
48PZC
127
2019
S2A_MSIL2A_20190418T030551_N0211_R075_T48QYD_20190418T073633
0,31
18-04-2019
48QYD
128
2019
S2A_MSIL2A_20190418T030551_N0211_R075_T48QZD_20190418T073633
3,05
18-04-2019
48QZD
129
2019
S2A_MSIL2A_20190418T030551_N0211_R075_T49PBT_20190418T073633
26,16
18-04-2019
49PBT
130
2019
S2A_MSIL2A_20190418T030551_N0211_R075_T49QBU_20190418T073633
4,15
18-04-2019
49QBU
131
2019
S2A_MSIL2A_20190421T031541_N0211_R118_T48PYC_20190421T072735
36,27
21-04-2019
48PYC
132
2019
S2A_MSIL2A_20190421T031541_N0211_R118_T48PZC_20190421T072735
21,01
21-04-2019
48PZC
133
2019
S2A_MSIL2A_20190421T031541_N0211_R118_T48QYD_20190421T072735
10,21
21-04-2019
48QYD
134
2019
S2A_MSIL2A_20190421T031541_N0211_R118_T48QZD_20190421T072735
5,99
21-04-2019
48QZD
135
2019
S2B_MSIL2A_20190423T030549_N0211_R075_T48PYC_20190423T071400
8,17
23-04-2019
48PYC
136
2019
S2B_MSIL2A_20190423T030549_N0211_R075_T48PZC_20190423T071400
5,50
23-04-2019
48PZC
137
2019
S2B_MSIL2A_20190423T030549_N0211_R075_T48QYD_20190423T071400
2,74
23-04-2019
48QYD
138
2019
S2B_MSIL2A_20190423T030549_N0211_R075_T48QZD_20190423T071400
1,18
23-04-2019
48QZD
139
2019
S2B_MSIL2A_20190423T030549_N0211_R075_T49PBT_20190423T071400
2,46
23-04-2019
49PBT
140
2019
S2B_MSIL2A_20190423T030549_N0211_R075_T49QBU_20190423T071400
0,35
23-04-2019
49QBU
141
2019
S2B_MSIL2A_20190426T031549_N0211_R118_T48PYC_20190426T072234
41,28
26-04-2019
48PYC
142
2019
S2B_MSIL2A_20190426T031549_N0211_R118_T48PZC_20190426T072234
44,49
26-04-2019
48PZC
143
2019
S2B_MSIL2A_20190426T031549_N0211_R118_T48QYD_20190426T072234
69,36
26-04-2019
48QYD
144
2019
S2B_MSIL2A_20190426T031549_N0211_R118_T48QZD_20190426T072234
85,93
26-04-2019
48QZD
145
2019
S2A_MSIL2A_20190428T030551_N0211_R075_T48PYC_20190428T071443
39,04
28-04-2019
48PYC
146
2019
S2A_MSIL2A_20190428T030551_N0211_R075_T48PZC_20190428T071443
33,34
28-04-2019
48PZC
147
2019
S2A_MSIL2A_20190428T030551_N0211_R075_T48QYD_20190428T071443
54,37
28-04-2019
48QYD
148
2019
S2A_MSIL2A_20190428T030551_N0211_R075_T48QZD_20190428T071443
68,09
28-04-2019
48QZD
149
2019
S2A_MSIL2A_20190428T030551_N0211_R075_T49PBT_20190428T071443
32,49
28-04-2019
49PBT
150
2019
S2A_MSIL2A_20190428T030551_N0211_R075_T49QBU_20190428T071443
68,98
28-04-2019
49QBU
151
2020
S2A_MSIL2A_20200502T030551_N0214_R075_T48PYC_20200502T072814
0,62
02-05-2020
48PYC
152
2020
S2A_MSIL2A_20200502T030551_N0214_R075_T48PZC_20200502T072814
4,55
02-05-2020
48PZC
153
2020
S2A_MSIL2A_20200502T030551_N0214_R075_T48QYD_20200502T072814
10,93
02-05-2020
48QYD
154
2020
S2A_MSIL2A_20200502T030551_N0214_R075_T48QZD_20200502T072814
1,44
02-05-2020
48QZD
155
2020
S2A_MSIL2A_20200502T030551_N0214_R075_T49PBT_20200502T072814
1,13
02-05-2020
49PBT
156
2020
S2A_MSIL2A_20200502T030551_N0214_R075_T49QBU_20200502T072814
0,52
02-05-2020
49QBU
157
2020
S2A_MSIL2A_20200505T031541_N0214_R118_T48PYC_20200505T074750
9,96
05-05-2020
48PYC
158
2020
S2A_MSIL2A_20200505T031541_N0214_R118_T48PZC_20200505T074750
3,04
05-05-2020
48PZC
159
2020
S2A_MSIL2A_20200505T031541_N0214_R118_T48QYD_20200505T074750
9,45
05-05-2020
48QYD
160
2020
S2A_MSIL2A_20200505T031541_N0214_R118_T48QZD_20200505T074750
25,50
05-05-2020
48QZD
161
2020
S2B_MSIL2A_20200507T030539_N0214_R075_T48PYC_20200507T071605
65,73
07-05-2020
48PYC
162
2020
S2B_MSIL2A_20200507T030539_N0214_R075_T48PZC_20200507T071605
48,92
07-05-2020
48PZC
163
2020
S2B_MSIL2A_20200507T030539_N0214_R075_T48QYD_20200507T071605
44,40
07-05-2020
48QYD
164
2020
S2B_MSIL2A_20200507T030539_N0214_R075_T48QZD_20200507T071605
25,83
07-05-2020
48QZD
165
2020
S2B_MSIL2A_20200507T030539_N0214_R075_T49PBT_20200507T071605
41,92
07-05-2020
49PBT
166
2020
S2B_MSIL2A_20200507T030539_N0214_R075_T49QBU_20200507T071605
21,39
07-05-2020
49QBU
167
2020
S2B_MSIL2A_20200510T031539_N0214_R118_T48PYC_20200512T235944
12,61
12-05-2020
48PYC
168
2020
S2B_MSIL2A_20200510T031539_N0214_R118_T48PZC_20200512T235944
6,57
12-05-2020
48PZC
169
2020
S2B_MSIL2A_20200510T031539_N0214_R118_T48QYD_20200512T235944
21,48
12-05-2020
48QYD
170
2020
S2B_MSIL2A_20200510T031539_N0214_R118_T48QZD_20200512T235944
25,53
12-05-2020
48QZD
171
2020
S2A_MSIL2A_20200512T030551_N0214_R075_T48PYC_20200512T073119
44,06
12-05-2020
48PYC
172
2020
S2A_MSIL2A_20200512T030551_N0214_R075_T48PZC_20200512T073119
87,88
12-05-2020
48PZC
173
2020
S2A_MSIL2A_20200512T030551_N0214_R075_T48QYD_20200512T073119
72,65
12-05-2020
48QYD
174
2020
S2A_MSIL2A_20200512T030551_N0214_R075_T48QZD_20200512T073119
97,70
12-05-2020
48QZD
175
2020
S2A_MSIL2A_20200512T030551_N0214_R075_T49PBT_20200512T073119
78,44
12-05-2020
49PBT
176
2020
S2A_MSIL2A_20200512T030551_N0214_R075_T49QBU_20200512T073119
98,40
12-05-2020
49QBU
177
2020
S2A_MSIL2A_20200515T031541_N0214_R118_T48PYC_20200515T072805
37,11
15-05-2020
48PYC
178
2020
S2A_MSIL2A_20200515T031541_N0214_R118_T48PZC_20200515T072805
44,40
15-05-2020
48PZC
179
2020
S2A_MSIL2A_20200515T031541_N0214_R118_T48QYD_20200515T072805
18,37
15-05-2020
48QYD
180
2020
S2A_MSIL2A_20200515T031541_N0214_R118_T48QZD_20200515T072805
23,75
15-05-2020
48QZD
181
2020
S2B_MSIL2A_20200517T030539_N0214_R075_T48PYC_20200517T071742
45,29
17-05-2020
48PYC
182
2020
S2B_MSIL2A_20200517T030539_N0214_R075_T48PZC_20200517T071742
13,11
17-05-2020
48PZC
183
2020
S2B_MSIL2A_20200517T030539_N0214_R075_T48QYD_20200517T071742
15,21
17-05-2020
48QYD
184
2020
S2B_MSIL2A_20200517T030539_N0214_R075_T48QZD_20200517T071742
17,01
17-05-2020
48QZD
185
2020
S2B_MSIL2A_20200517T030539_N0214_R075_T49PBT_20200517T071742
10,22
17-05-2020
49PBT
186
2020
S2B_MSIL2A_20200517T030539_N0214_R075_T49QBU_20200517T071742
11,05
17-05-2020
49QBU
187
2020
S2B_MSIL2A_20200520T031539_N0214_R118_T48PYC_20200520T072929
35,81
20-05-2020
48PYC
188
2020
S2B_MSIL2A_20200520T031539_N0214_R118_T48PZC_20200520T072929
21,34
20-05-2020
48PZC
189
2020
S2B_MSIL2A_20200520T031539_N0214_R118_T48QYD_20200520T072929
57,75
20-05-2020
48QYD
190
2020
S2B_MSIL2A_20200520T031539_N0214_R118_T48QZD_20200520T072929
87,76
20-05-2020
48QZD
191
2020
S2A_MSIL2A_20200522T030551_N0214_R075_T48PYC_20200522T071614
100,00
22-05-2020
48PYC
192
2020
S2A_MSIL2A_20200522T030551_N0214_R075_T48PZC_20200522T071614
99,96
22-05-2020
48PZC
193
2020
S2A_MSIL2A_20200522T030551_N0214_R075_T48QYD_20200522T071614
100,00
22-05-2020
48QYD
194
2020
S2A_MSIL2A_20200522T030551_N0214_R075_T48QZD_20200522T071614
100,00
22-05-2020
48QZD
195
2020
S2A_MSIL2A_20200522T030551_N0214_R075_T49PBT_20200522T071614
99,98
22-05-2020
49PBT
196
2020
S2A_MSIL2A_20200522T030551_N0214_R075_T49QBU_20200522T071614
100,00
22-05-2020
49QBU
197
2020
S2A_MSIL2A_20200525T031551_N0214_R118_T48PYC_20200525T075341
27,75
25-05-2020
48PYC
198
2020
S2A_MSIL2A_20200525T031551_N0214_R118_T48PZC_20200525T075341
7,81
25-05-2020
48PZC
199
2020
S2A_MSIL2A_20200525T031551_N0214_R118_T48QYD_20200525T075341
18,03
25-05-2020
48QYD
200
2020
S2A_MSIL2A_20200525T031551_N0214_R118_T48QZD_20200525T075341
52,04
25-05-2020
48QZD
201
2020
S2B_MSIL2A_20200527T030549_N0214_R075_T48PYC_20200527T071730
98,22
27-05-2020
48PYC
202
2020
S2B_MSIL2A_20200527T030549_N0214_R075_T48PZC_20200527T071730
92,90
27-05-2020
48PZC
203
2020
S2B_MSIL2A_20200527T030549_N0214_R075_T48QYD_20200527T071730
45,94
27-05-2020
48QYD
204
2020
S2B_MSIL2A_20200527T030549_N0214_R075_T48QZD_20200527T071730
72,48
27-05-2020
48QZD
205
2020
S2B_MSIL2A_20200527T030549_N0214_R075_T49PBT_20200527T071730
89,61
27-05-2020
49PBT
206
2020
S2B_MSIL2A_20200527T030549_N0214_R075_T49QBU_20200527T071730
87,78
27-05-2020
49QBU
207
2020
S2B_MSIL2A_20200530T031539_N0214_R118_T48PYC_20200530T072929
63,62
30-05-2020
48PYC
208
2020
S2B_MSIL2A_20200530T031539_N0214_R118_T48PZC_20200530T072929
46,01
30-05-2020
48PZC
209
2020
S2B_MSIL2A_20200530T031539_N0214_R118_T48QYD_20200530T072929
62,65
30-05-2020
48QYD
210
2020
S2B_MSIL2A_20200530T031539_N0214_R118_T48QZD_20200530T072929
32,88
30-05-2020
48QZD
Phụ lục 02
Thông tin về ảnh vệ tinh từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019
Thời gian
Số lượng ảnh
Tỷ lệ mây bình quân
Tháng 1
60
77,82
01-01-2019
4
95,32
03-01-2019
6
94,09
06-01-2019
4
85,65
08-01-2019
6
70,55
11-01-2019
4
44,90
13-01-2019
6
45,78
16-01-2019
4
86,77
18-01-2019
6
71,19
21-01-2019
4
88,19
23-01-2019
6
88,84
26-01-2019
4
66,98
28-01-2019
6
95,86
Tháng 2
59
21,82
02-02-2019
6
45,68
05-02-2019
4
29,97
07-02-2019
6
0,11
10-02-2019
4
35,54
12-02-2019
6
33,02
15-02-2019
7
0,94
17-02-2019
6
2,31
20-02-2019
4
7,32
22-02-2019
6
33,72
25-02-2019
4
70,31
Thời gian
Số lượng ảnh
Tỷ lệ mây bình quân
27-02-2019
6
3,21
Tháng 3
56
34,91
02-03-2019
4
3,66
04-03-2019
6
6,10
09-03-2019
6
27,93
12-03-2019
4
92,07
14-03-2019
6
59,27
17-03-2019
4
34,94
19-03-2019
6
4,00
22-03-2019
4
32,90
24-03-2019
6
83,03
27-03-2019
4
5,61
29-03-2019
6
32,69
Tháng 04
60
35,30
01-04-2019
4
70,13
03-04-2019
6
25,42
06-04-2019
4
43,48
08-04-2019
6
23,15
11-04-2019
4
9,64
13-04-2019
6
42,27
16-04-2019
4
96,32
18-04-2019
6
10,60
21-04-2019
4
18,37
23-04-2019
6
3,40
26-04-2019
4
60,26
28-04-2019
6
49,39
Thời gian
Số lượng ảnh
Tỷ lệ mây bình quân
Tháng 05
44,31
60
01-05-2019
53,55
4
03-05-2019
71,37
6
06-05-2019
70,58
4
08-05-2019
46,59
6
11-05-2019
70,72
4
13-05-2019
21,21
6
16-05-2019
34,72
4
18-05-2019
10,90
6
21-05-2019
50,52
4
23-05-2019
17,16
6
26-05-2019
36,21
4
28-05-2019
65,01
6
Tháng 06
44,77
56
02-06-2019
90,23
6
05-06-2019
43,08
4
07-06-2019
32,72
6
10-06-2019
38,16
4
12-06-2019
59,47
6
15-06-2019
96,46
4
17-06-2019
49,26
6
20-06-2019
18,85
4
22-06-2019
7,59
6
25-06-2019
57,87
4
27-06-2019
8,98
6
Thời gian
Số lượng ảnh
Tỷ lệ mây bình quân
Tháng 07
60
71,18
02-07-2019
6
100,00
05-07-2019
4
18,55
07-07-2019
6
95,24
10-07-2019
4
99,76
12-07-2019
6
23,40
15-07-2019
4
91,34
17-07-2019
6
99,44
20-07-2019
4
29,14
22-07-2019
6
87,68
25-07-2019
4
98,72
27-07-2019
6
21,01
30-07-2019
4
90,09
Tháng 08
60
82,97
01-08-2019
6
100,00
04-08-2019
4
96,10
06-08-2019
6
49,74
09-08-2019
4
35,00
11-08-2019
6
44,55
14-08-2019
4
91,33
16-08-2019
6
98,18
19-08-2019
4
90,27
21-08-2019
6
99,84
24-08-2019
4
97,18
26-08-2019
6
97,51
29-08-2019
4
100,00
Thời gian
Số lượng ảnh
Tỷ lệ mây bình quân
Tháng 09
69,46
54
03-09-2019
98,12
4
05-09-2019
99,33
6
08-09-2019
58,96
4
10-09-2019
51,53
6
13-09-2019
81,70
4
15-09-2019
22,18
6
18-09-2019
99,27
4
20-09-2019
47,40
6
23-09-2019
90,19
4
25-09-2019
67,75
6
28-09-2019
77,19
4
Tháng 10
43,89
60
03-10-2019
9,17
4
05-10-2019
51,38
6
08-10-2019
29,41
4
10-10-2019
64,83
6
13-10-2019
13,50
4
15-10-2019
76,17
6
18-10-2019
45,36
4
20-10-2019
17,87
6
23-10-2019
9,19
4
25-10-2019
40,16
6
28-10-2019
27,44
4
30-10-2019
99,09
6
Thời gian
Số lượng ảnh
Tỷ lệ mây bình quân
Tháng 11
56
55,84
04-11-2019
6
71,17
07-11-2019
4
93,98
09-11-2019
6
90,21
12-11-2019
4
81,73
14-11-2019
6
29,62
17-11-2019
4
8,54
19-11-2019
6
35,15
22-11-2019
4
55,51
24-11-2019
6
20,39
27-11-2019
4
58,19
29-11-2019
6
75,98
Tháng 12
60
73,67
02-12-2019
4
78,92
04-12-2019
6
73,17
07-12-2019
4
75,59
09-12-2019
6
94,69
12-12-2019
4
73,41
14-12-2019
6
75,69
17-12-2019
4
84,96
19-12-2019
6
85,37
22-12-2019
4
26,81
24-12-2019
6
31,91
27-12-2019
4
75,95
29-12-2019
6
98,76
Tổng
701
54,74
Phụ lục 03. Kết quả tính chỉ số NDVI của 7 loại đất loại rừng 12 tháng năm 2019
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Loại đất loại rừng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
0,18 0,18 0,16 0,13 0,08 0,05 0,05 0,05 0,06 0,06 0,12 0,13 Đất trống
0,41 0,38 0,34 0,32 0,28 0,29 0,31 0,28 0,30 0,30 0,47 0,37 Đất trống
0,48 0,39 0,33 0,30 0,23 0,22 0,24 0,23 0,33 0,33 0,47 0,29 Đất trống
0,05 0,11 0,15 0,12 0,06 0,04 0,05 0,05 0,09 0,09 0,13 0,12 Đất trống
0,23 0,10 0,14 0,11 0,05 0,02 0,04 0,04 0,06 0,06 0,11 0,14 Đất trống
0,19 0,49 0,40 0,31 0,46 0,56 0,52 0,54 0,30 0,30 0,39 0,11 Đất trống
0,18 0,10 0,15 0,11 0,08 0,08 0,05 0,09 0,07 0,07 0,11 0,06 Đất trống
0,11 0,07 0,08 0,07 0,00 0,00 0,00 0,07 0,01 0,01 0,03 0,05 Đất trống
0,08 0,04 0,07 0,06 0,00 -0,02 0,02 0,01 0,00 0,00 0,03 0,13 Đất trống
0,12 0,15 0,15 0,13 0,09 0,07 0,10 0,06 0,12 0,12 0,16 0,15 Đất trống
0,02 0,05 0,14 0,10 0,03 0,02 0,03 0,02 0,04 0,04 0,07 0,08 Đất trống
0,05 0,21 0,47 0,48 0,21 0,57 0,54 0,38 0,58 0,58 0,33 0,04 Đất trống
0,06 0,18 0,43 0,41 0,22 0,64 0,61 0,44 0,64 0,64 0,42 0,04 Đất trống
0,04 0,10 0,13 0,10 0,04 0,01 0,02 0,03 0,07 0,07 0,07 0,15 Đất trống
0,11 0,15 0,23 0,19 0,36 0,37 0,51 0,40 0,60 0,60 0,67 0,19 Đất trống
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Loại đất loại rừng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
0,36 0,31 0,23 0,17 0,17 0,21 0,23 0,29 0,29 0,41 0,32 0,16 Đất trống
0,29 0,27 0,18 0,09 0,04 0,03 0,05 -0,13 -0,13 -0,04 0,18 0,14 Đất trống
0,14 0,11 0,14 0,09 0,19 0,08 0,09 0,20 0,20 0,14 0,07 0,11 Đất trống
0,09 0,11 0,15 0,03 0,09 0,03 0,03 0,28 0,28 0,06 0,06 0,10 Đất trống
-0,31 -0,11 -0,04 -0,18 -0,16 -0,09 -0,10 0,02 0,02 -0,21 -0,31 0,00 Mặt nước
-0,34 -0,14 -0,09 0,01 -0,14 -0,18 -0,11 -0,10 -0,06 -0,06 -0,24 -0,35 Mặt nước
-0,34 -0,15 -0,09 -0,05 -0,14 -0,25 -0,11 0,00 0,10 0,10 -0,25 -0,34 Mặt nước
-0,27 -0,12 -0,06 -0,04 -0,06 -0,17 -0,07 -0,07 -0,14 -0,14 -0,19 -0,30 Mặt nước
-0,15 -0,06 0,05 0,07 -0,08 -0,09 -0,06 -0,03 -0,04 -0,04 -0,09 -0,22 Mặt nước
-0,30 -0,14 -0,08 -0,07 -0,17 -0,29 -0,13 -0,10 0,03 0,03 -0,26 -0,29 Mặt nước
0,15 -0,01 -0,05 -0,01 0,03 -0,03 -0,09 -0,09 -0,16 -0,18 0,08 0,04 Mặt nước
0,22 0,00 -0,05 -0,05 -0,05 -0,03 -0,11 -0,11 -0,15 -0,18 0,10 0,06 Mặt nước
-0,11 -0,03 -0,02 -0,04 -0,03 -0,05 -0,05 -0,05 -0,11 0,05 0,18 0,05 Mặt nước
-0,01 -0,03 -0,01 -0,03 -0,04 -0,02 -0,08 -0,08 -0,19 -0,14 0,04 0,04 Mặt nước
0,16 -0,04 -0,01 0,10 -0,03 -0,03 -0,05 -0,05 -0,20 -0,06 0,03 0,07 Mặt nước
0,22 -0,02 0,05 0,08 -0,09 -0,03 -0,02 0,18 0,18 -0,18 -0,09 0,06 Mặt nước
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Loại đất loại rừng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
-0,27 -0,14 -0,05 -0,08 -0,15 -0,26 -0,10 -0,10 -0,07 -0,07 -0,16 -0,04 Mặt nước
-0,20 -0,16 -0,07 -0,10 -0,16 -0,28 -0,16 -0,05 -0,07 -0,07 -0,18 -0,04 Mặt nước
-0,15 -0,10 -0,04 -0,04 -0,10 -0,23 -0,02 -0,03 -0,09 -0,09 -0,11 -0,01 Mặt nước
-0,23 -0,15 -0,09 -0,04 -0,19 -0,28 -0,17 -0,03 -0,01 -0,01 -0,14 -0,09 Mặt nước
-0,14 -0,05 -0,01 -0,03 -0,07 -0,07 -0,04 -0,11 -0,01 -0,01 -0,06 -0,14 Mặt nước
-0,19 -0,13 -0,03 -0,07 -0,11 -0,04 -0,12 -0,14 -0,10 -0,10 -0,10 -0,17 Mặt nước
-0,27 -0,18 -0,12 -0,09 -0,17 -0,20 -0,16 -0,12 -0,15 -0,15 -0,17 -0,09 Mặt nước
-0,21 -0,11 -0,05 -0,01 -0,10 -0,18 0,09 -0,07 -0,10 -0,10 -0,08 0,04 Mặt nước
nông 0,19 0,51 0,62 0,56 0,18 0,24 0,61 0,60 0,33 0,33 0,30 0,14 Đất nghiệp
nông 0,12 0,53 0,55 0,39 0,17 0,71 0,69 0,55 0,25 0,25 0,43 0,14 Đất nghiệp
nông 0,05 0,43 0,65 0,57 0,21 0,79 0,74 0,51 0,21 0,21 0,26 0,01 Đất nghiệp
nông 0,06 0,46 0,57 0,52 0,15 0,64 0,73 0,59 0,31 0,31 0,31 0,14 Đất nghiệp
nông 0,05 0,37 0,62 0,57 0,13 0,73 0,71 0,55 0,25 0,25 0,28 0,15 Đất nghiệp
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Loại đất loại rừng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
nông
Đất nghiệp 0,02 0,46 0,61 0,54 0,27 0,72 0,70 0,32 0,38 0,38 0,38 0,16
nông
Đất nghiệp 0,15 0,13 0,43 0,56 0,25 0,69 0,67 0,06 0,69 0,69 0,48 0,06
nông
Đất nghiệp 0,06 0,60 0,71 0,59 0,21 0,76 0,74 0,54 -0,14 -0,14 -0,22 -0,28
nông
Đất nghiệp 0,07 0,64 0,68 0,56 0,27 0,77 0,74 0,50 0,02 0,02 -0,20 -0,05
nông
Đất nghiệp -0,02 0,36 0,61 0,58 -0,02 0,56 0,67 0,64 0,06 0,06 -0,14 0,00
nông
Đất nghiệp 0,05 0,60 0,63 0,53 0,10 0,77 0,75 0,38 -0,14 -0,14 -0,31 -0,15
nông
Đất nghiệp -0,03 0,58 0,63 0,59 0,16 0,75 0,70 0,30 -0,02 -0,02 -0,20 0,06
nông
Đất nghiệp 0,06 0,55 0,62 0,47 0,22 0,74 0,68 0,43 0,26 0,26 0,18 0,04
Rừng tự nhiên phục hồi 0,59 0,62 0,61 0,65 0,76 0,78 0,63 0,23 0,58 0,58 0,45 0,40
0,53 0,66 0,59 0,61 0,74 0,77 0,76 0,70 0,53 0,53 0,53 0,42 Rừng tự nhiên phục hồi
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Loại đất loại rừng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
0,63 0,74 0,75 0,76 0,75 0,64 0,64 0,76 0,27 Rừng tự nhiên phục hồi
0,72 0,67 0,61 0,64 0,73 0,76 0,77 0,65 0,71 0,71 0,73 0,63 Rừng tự nhiên phục hồi
0,49 0,62 0,57 0,59 0,58 0,72 0,59 0,32 0,60 0,60 0,68 0,23 Rừng tự nhiên phục hồi
0,40 0,55 0,45 0,60 0,72 0,76 0,74 0,66 0,74 0,74 0,73 0,65 Rừng tự nhiên phục hồi
0,47 0,70 0,57 0,66 0,60 0,80 0,74 0,55 0,44 0,44 0,73 0,42 Rừng tự nhiên phục hồi
0,51 0,70 0,53 0,66 0,48 0,48 0,69 0,63 0,60 0,67 0,56 0,46 Rừng tự nhiên phục hồi
0,50 0,66 0,61 0,62 0,69 0,71 0,68 0,68 0,49 0,49 0,67 0,46 Rừng trồng
0,14 0,56 0,52 0,58 0,69 0,74 0,66 0,69 0,59 0,59 0,54 0,39 Rừng trồng
0,57 0,55 0,54 0,57 0,66 0,67 0,69 0,69 0,47 0,47 0,54 0,19 Rừng trồng
0,51 0,60 0,58 0,60 0,67 0,70 0,70 0,69 0,75 0,75 0,66 0,51 Rừng trồng
0,36 0,58 0,58 0,62 0,70 0,73 0,76 0,74 0,51 0,51 0,62 0,48 Rừng trồng
0,46 0,67 0,61 0,63 0,71 0,72 0,74 0,69 0,77 0,77 0,71 0,19 Rừng trồng
0,22 0,56 0,57 0,62 0,72 0,74 0,75 0,70 0,74 0,74 0,53 0,51 Rừng trồng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Loại đất loại rừng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
0,10 0,68 0,67 0,67 0,74 0,79 0,74 0,56 0,56 0,70 0,40 0,77 Rừng trồng
0,63 0,65 0,54 0,62 0,70 0,73 0,75 0,48 0,48 0,69 0,72 0,74 Rừng trồng
0,16 0,68 0,64 0,64 0,67 0,65 0,59 0,11 0,11 0,66 0,40 0,73 Rừng trồng
0,73 0,59 0,60 0,65 0,73 0,73 0,72 0,73 0,73 0,71 0,53 0,75 Rừng trồng
0,44 0,64 0,55 0,60 0,69 0,74 0,38 0,73 0,73 0,70 0,48 0,75 Rừng trồng
0,57 0,51 0,46 0,51 0,62 0,65 0,63 0,67 0,67 0,64 0,29 0,65 Rừng trồng
0,51 0,48 0,42 0,50 0,63 0,64 0,61 0,36 0,36 0,57 0,30 0,65 Rừng trồng
0,71 0,65 0,59 0,60 0,70 0,70 0,69 0,71 0,71 0,67 0,37 0,73 Rừng trồng
0,74 0,68 0,61 0,59 0,70 0,70 0,69 0,70 0,70 0,69 0,13 0,74 Rừng trồng
0,73 0,67 0,61 0,59 0,67 0,65 0,65 0,66 0,66 0,63 0,15 0,68 Rừng trồng
0,68 0,64 0,61 0,63 0,73 0,69 0,70 0,62 0,62 0,42 0,17 0,73 Rừng trồng
0,13 0,61 0,53 0,62 0,68 0,55 0,68 0,68 0,68 0,65 0,38 0,68 Rừng trồng
0,25 0,62 0,53 0,59 0,67 0,65 0,68 0,69 0,69 0,66 0,47 0,67 Rừng trồng
0,11 0,59 0,47 0,56 0,66 0,68 0,67 0,47 0,47 0,66 0,42 0,65 Rừng trồng
tự 0,45 0,61 0,62 0,67 0,77 0,79 0,80 0,08 0,38 0,38 0,72 0,64 Rừng nhiên nghèo
tự 0,19 0,53 0,55 0,62 0,75 0,77 0,76 0,15 0,43 0,43 0,70 0,37 Rừng nhiên nghèo
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Loại đất loại rừng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
tự 0,56 0,61 0,51 0,59 0,61 0,74 0,74 0,45 0,24 0,24 0,70 0,68 Rừng nhiên nghèo
tự 0,55 0,68 0,66 0,64 0,76 0,78 0,78 0,72 0,53 0,53 0,24 0,47 Rừng nhiên nghèo
tự 0,31 0,58 0,58 0,61 0,74 0,78 0,77 0,73 0,41 0,41 0,47 0,22 Rừng nhiên nghèo
tự 0,71 0,61 0,63 0,64 0,53 0,78 0,77 0,73 0,75 0,75 0,73 0,31 Rừng nhiên nghèo
tự 0,59 0,56 0,60 0,62 0,72 0,64 0,76 0,73 0,60 0,60 0,74 0,45 Rừng nhiên nghèo
0,46 0,60 0,60 0,63 0,75 0,77 0,77 0,75 0,38 0,38 0,44 0,28
tự Rừng nhiên giàu và trung bình
0,55 0,64 0,60 0,61 0,72 0,73 0,72 0,70 0,59 0,59 0,67 0,21
tự Rừng nhiên giàu và trung bình
0,43 0,70 0,65 0,63 0,73 0,74 0,74 0,72 0,70 0,70 0,74 0,34
tự Rừng nhiên giàu và trung bình
0,43 0,68 0,37 0,45 0,70 0,70 0,78 0,75 0,54 0,54 0,31 0,06
tự Rừng nhiên giàu và trung bình
Phụ lục 04. Kết quả tính chỉ số NBR của 7 loại đất loại rừng 12 tháng năm 2019
Tháng
Tháng
Tháng
Loại đất loại rừng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
10
11
12
Đất trống -0,16 -0,18 -0,16 -0,14 -0,08 -0,06 -0,06 -0,03 0,26 0,26 -0,12 -0,13
Đất trống 0,24 0,15 0,09 0,11 0,09 0,13 0,14 0,13 0,23 0,23 0,30 0,20
Đất trống 0,33 0,16 0,08 0,10 0,07 0,09 0,11 0,12 0,25 0,25 0,35 0,44
Đất trống 0,43 0,33 0,21 0,14 0,16 0,10 0,13 0,16 0,33 0,33 0,22 0,32
Đất trống 0,28 0,13 0,08 0,09 0,15 0,15 0,17 0,20 0,18 0,18 0,21 0,28
Đất trống 0,16 0,35 0,28 0,10 0,30 0,41 0,38 0,41 0,28 0,28 0,29 0,00
Đất trống 0,22 0,08 0,05 0,07 0,11 0,16 0,11 0,16 0,23 0,23 0,13 0,10
Đất trống 0,22 0,00 -0,07 -0,06 -0,01 -0,02 0,01 0,15 0,05 0,05 0,01 0,07
Đất trống 0,05 -0,02 -0,05 -0,03 0,03 0,03 0,11 0,09 0,09 0,09 0,08 0,26
Đất trống 0,35 0,08 0,04 0,06 0,12 0,11 0,16 0,35 0,23 0,23 0,19 0,20
Đất trống 0,29 0,14 0,02 -0,01 0,06 0,05 0,06 0,04 0,12 0,12 0,08 0,01
Đất trống 0,04 0,04 0,31 0,34 0,04 0,39 0,42 0,26 0,56 0,56 0,21 0,27
Đất trống 0,08 -0,03 0,28 0,22 0,02 0,44 0,46 0,30 0,54 0,54 0,26 0,13
Đất trống 0,33 0,03 0,03 0,01 0,10 0,06 0,14 0,07 0,21 0,21 0,17 0,11
Tháng
Tháng
Tháng
Loại đất loại rừng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
10
11
12
Đất trống 0,21 -0,02 -0,01 -0,02 0,16 0,21 0,33 0,28 0,42 0,42 0,46 0,14
Đất trống 0,32 0,12 0,09 0,03 0,07 0,11 0,15 0,18 0,27 0,27 0,26 0,15
Đất trống 0,35 0,12 0,05 0,01 -0,01 0,04 0,09 0,07 0,29 0,29 0,32 0,17
Đất trống 0,26 0,10 0,06 0,09 0,20 0,23 0,13 0,12 0,25 0,25 0,18 0,30
Đất trống 0,14 0,02 0,05 -0,01 -0,01 0,13 0,03 0,03 0,27 0,27 0,00 -0,03
Mặt nước 0,60 0,66 0,67 0,13 0,58 0,32 0,22 0,05 0,20 0,20 0,66 0,66
Mặt nước 0,68 0,68 0,76 0,45 0,35 0,39 0,21 0,43 0,20 0,20 0,74 0,81
Mặt nước 0,69 0,68 0,74 0,43 0,25 0,54 0,23 -0,02 0,11 0,11 0,72 0,78
Mặt nước 0,68 0,64 0,73 0,64 0,08 0,24 0,10 0,33 0,37 0,37 0,72 0,69
Mặt nước 0,65 0,74 0,58 0,21 0,31 0,09 0,11 0,14 0,27 0,27 0,70 0,70
Mặt nước 0,61 0,70 0,74 0,69 0,34 0,63 0,38 0,16 0,30 0,30 0,73 0,75
Mặt nước 0,12 0,78 0,62 0,46 0,30 0,40 0,12 0,18 0,51 0,51 0,72 0,65
Mặt nước 0,26 0,76 0,63 0,53 0,18 0,19 0,17 0,26 0,44 0,44 0,71 0,63
Mặt nước 0,15 0,76 0,63 0,38 0,06 0,49 0,16 0,17 0,51 0,51 0,72 0,53
Mặt nước 0,38 0,75 0,61 0,52 0,15 0,44 0,17 0,19 0,45 0,45 0,74 0,55
Tháng
Tháng
Tháng
Loại đất loại rừng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
10
11
12
Mặt nước 0,08 0,71 0,59 0,45 0,22 0,33 0,17 0,17 0,25 0,25 0,73 0,60
Mặt nước 0,23 0,73 0,61 0,46 0,18 0,31 0,19 0,17 0,16 0,16 0,73 0,59
Mặt nước 0,61 0,67 0,57 0,54 0,47 0,65 0,39 0,39 0,18 0,18 0,74 0,35
Mặt nước 0,53 0,71 0,46 0,70 0,45 0,73 0,52 0,30 0,13 0,13 0,70 0,24
Mặt nước 0,68 0,80 0,77 0,68 0,41 0,62 0,27 0,20 0,13 0,13 0,75 0,23
Mặt nước 0,66 0,80 0,69 0,49 0,52 0,66 0,55 0,24 0,41 0,41 0,73 0,39
Mặt nước 0,66 0,63 0,74 0,60 0,31 0,27 0,34 0,59 0,37 0,37 0,77 0,64
Mặt nước 0,68 0,80 0,73 0,62 0,45 0,35 0,52 0,61 0,37 0,37 0,78 0,66
Mặt nước 0,76 0,78 0,70 0,40 0,34 0,37 0,37 0,36 0,29 0,29 0,61 0,16
Mặt nước 0,61 0,71 0,69 0,40 0,44 0,45 0,45 0,29 0,22 0,22 0,73 0,34
Đất nông nghiệp 0,54 0,54 0,61 0,60 0,30 0,52 0,55 0,53 0,44 0,44 0,39 0,52
Đất nông nghiệp 0,27 0,60 0,65 0,38 0,17 0,63 0,67 0,57 0,18 0,18 0,36 0,05
Đất nông nghiệp 0,41 0,59 0,71 0,65 0,38 0,74 0,74 0,56 0,27 0,27 0,64 0,61
Đất nông nghiệp 0,69 0,60 0,66 0,57 0,17 0,63 0,70 0,63 0,51 0,51 0,61 0,17
Đất nông nghiệp 0,01 0,52 0,66 0,66 0,37 0,68 0,69 0,59 0,32 0,32 0,34 0,17
Tháng
Tháng
Tháng
Loại đất loại rừng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
10
11
12
0,52 0,59 0,66 0,62 0,57 0,66 0,65 0,29 0,39 0,39 0,51 0,26 Đất nông nghiệp
0,23 0,13 0,35 0,47 0,13 0,54 0,55 0,20 0,59 0,59 0,37 0,02 Đất nông nghiệp
0,41 0,63 0,72 0,69 0,35 0,69 0,73 0,62 0,45 0,45 0,74 0,76 Đất nông nghiệp
0,37 0,64 0,72 0,63 0,36 0,73 0,74 0,57 0,40 0,40 0,70 0,43 Đất nông nghiệp
0,73 0,49 0,66 0,66 0,69 0,58 0,66 0,68 0,55 0,55 0,72 0,39 Đất nông nghiệp
0,26 0,63 0,71 0,63 0,57 0,74 0,74 0,29 0,54 0,54 0,73 0,47 Đất nông nghiệp
0,58 0,65 0,71 0,64 0,60 0,74 0,71 0,27 0,54 0,54 0,70 0,31 Đất nông nghiệp
0,38 0,65 0,69 0,52 0,47 0,70 0,69 0,47 0,19 0,19 0,33 0,39 Đất nông nghiệp
Rừng tự nhiên phục 0,63 0,67 0,65 0,64 0,68 0,70 0,54 0,21 0,62 0,62 0,42 0,51 hồi
Rừng tự nhiên phục 0,50 0,67 0,64 0,65 0,70 0,73 0,74 0,70 0,57 0,57 0,56 0,43 hồi
Rừng tự nhiên phục 0,77 0,69 0,66 0,67 0,71 0,72 0,74 0,75 0,71 0,71 0,73 0,27 hồi
Tháng
Tháng
Tháng
Loại đất loại rừng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
10
11
12
Rừng tự nhiên phục 0,70 0,67 0,65 0,65 0,67 0,70 0,73 0,68 0,71 0,71 0,71 0,66 hồi
Rừng tự nhiên phục 0,48 0,64 0,61 0,61 0,67 0,69 0,47 0,47 0,62 0,62 0,68 0,26 hồi
Rừng tự nhiên phục 0,42 0,58 0,49 0,57 0,62 0,67 0,67 0,67 0,66 0,66 0,65 0,62 hồi
Rừng tự nhiên phục 0,58 0,62 0,58 0,60 0,71 0,70 0,66 0,66 0,47 0,47 0,64 0,75 hồi
Rừng tự nhiên phục 0,43 0,63 0,53 0,61 0,42 0,68 0,63 0,58 0,72 0,72 0,65 0,67 hồi
Rừng trồng 0,47 0,69 0,72 0,73 0,73 0,74 0,72 0,66 0,36 0,36 0,78 0,48
Rừng trồng 0,06 0,63 0,60 0,59 0,63 0,67 0,61 0,66 0,69 0,69 0,59 0,40
Rừng trồng 0,70 0,67 0,71 0,68 0,67 0,67 0,70 0,71 0,52 0,52 0,62 0,71
Rừng trồng 0,64 0,69 0,69 0,67 0,67 0,68 0,68 0,65 0,74 0,74 0,75 0,60
Rừng trồng 0,39 0,76 0,75 0,73 0,72 0,75 0,78 0,77 0,56 0,56 0,75 0,77
Rừng trồng 0,56 0,74 0,71 0,67 0,73 0,70 0,73 0,66 0,80 0,80 0,75 0,77
Tháng
Tháng
Tháng
Loại đất loại rừng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
10
11
12
0,20 0,69 0,70 0,65 0,67 0,70 0,72 0,65 0,71 0,71 0,57 0,70 Rừng trồng
0,17 0,73 0,75 0,74 0,74 0,78 0,79 0,69 0,60 0,60 0,74 0,70 Rừng trồng
0,63 0,76 0,76 0,73 0,75 0,77 0,75 0,77 0,57 0,57 0,75 0,76 Rừng trồng
0,77 0,66 0,74 0,73 0,72 0,75 0,74 0,74 0,76 0,76 0,74 0,71 Rừng trồng
0,66 0,75 0,73 0,72 0,70 0,76 0,75 0,59 0,78 0,78 0,77 0,76 Rừng trồng
0,67 0,67 0,65 0,64 0,64 0,67 0,67 0,68 0,73 0,73 0,73 0,52 Rừng trồng
0,67 0,67 0,64 0,63 0,64 0,63 0,64 0,65 0,44 0,44 0,68 0,36 Rừng trồng
0,77 0,78 0,76 0,71 0,71 0,73 0,72 0,75 0,77 0,77 0,75 0,52 Rừng trồng
0,80 0,79 0,77 0,71 0,72 0,75 0,72 0,75 0,78 0,78 0,75 0,15 Rừng trồng
0,78 0,77 0,75 0,71 0,71 0,67 0,66 0,69 0,71 0,71 0,70 0,26 Rừng trồng
0,79 0,80 0,78 0,75 0,74 0,73 0,70 0,76 0,61 0,61 0,73 0,09 Rừng trồng
0,10 0,75 0,73 0,72 0,72 0,69 0,61 0,73 0,74 0,74 0,75 0,46 Rừng trồng
0,31 0,73 0,71 0,69 0,69 0,68 0,65 0,73 0,75 0,75 0,72 0,70 Rừng trồng
0,18 0,73 0,72 0,68 0,68 0,66 0,69 0,72 0,58 0,58 0,75 0,37 Rừng trồng
Tháng
Tháng
Tháng
Loại đất loại rừng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
10
11
12
0,56 0,60 0,64 0,65 0,68 0,71 0,73 0,28 0,46 0,46 0,73 0,69 Rừng tự nhiên nghèo
0,21 0,60 0,67 0,69 0,74 0,75 0,75 0,30 0,48 0,48 0,72 0,59 Rừng tự nhiên nghèo
0,61 0,69 0,67 0,66 0,59 0,71 0,72 0,64 0,40 0,40 0,72 0,71 Rừng tự nhiên nghèo
0,51 0,67 0,66 0,66 0,71 0,73 0,74 0,71 0,60 0,60 0,31 0,59 Rừng tự nhiên nghèo
0,27 0,61 0,61 0,62 0,66 0,71 0,70 0,71 0,48 0,48 0,43 0,22 Rừng tự nhiên nghèo
0,65 0,60 0,61 0,60 0,73 0,67 0,67 0,69 0,68 0,68 0,67 0,42 Rừng tự nhiên nghèo
0,70 0,54 0,62 0,60 0,62 0,59 0,67 0,68 0,70 0,70 0,68 0,63 Rừng tự nhiên nghèo
0,59 0,68 0,67 0,67 0,70 0,74 0,75 0,74 0,45 0,45 0,45 0,54 Rừng tự nhiên nghèo
Rừng tự nhiên nghèo 0,59 0,67 0,68 0,67 0,70 0,70 0,71 0,71 0,71 0,71 0,66 0,26 và trung bình
Rừng tự nhiên nghèo 0,40 0,67 0,65 0,65 0,68 0,69 0,70 0,70 0,70 0,70 0,69 0,35 và trung bình
Rừng tự nhiên nghèo 0,64 0,62 0,37 0,72 0,65 0,67 0,70 0,70 0,62 0,62 0,51 0,15 và trung bình
Phụ lục 05. Kết quả đánh giá
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
1 1 740.555 1.833.626 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 10,83 10,86 9,70 10,17
1 2 3,49 3,52 3,44 3,41 746.359 1.834.884 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
1 3 2,95 2,98 3,23 2,93 749.997 1.835.186 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
1 4 2,41 2,53 - - 757.028 1.829.074 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
1 5 6,42 6,45 6,36 6,32 758.336 1.827.970 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
1 6 5,23 5,20 5,27 5,20 758.676 1.827.953 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
1 7 780.555 1.807.674 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 13,57 13,57 13,15 13,33
1 8 6,58 6,65 6,33 6,35 781.427 1.813.022 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
1 9 6,27 6,29 6,02 6,07 782.042 1.811.454 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
1 10 782.300 1.810.537 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 23,97 22,94 22,39 22,51
1 11 782.621 1.814.791 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 16,62 16,58 15,68 15,97
1 12 783.359 1.807.457 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,58 3,63 3,47 3,51
1 13 783.297 1.814.878 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 11,64 11,52 - -
1 14 784.887 1.807.445 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,76 2,81 2,54 2,61
1 15 786.398 1.808.551 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 8,29 8,25 7,85 7,94
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
1 16 787.752 1.808.705 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 12,21 - 11,97 11,65
1 17 788.573 1.809.786 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 7,78 7,82 7,87 7,77
1 18 762.129 1.819.512 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 13,00 12,94 12,12 12,28
1 19 762.366 1.821.608 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,01 6,04 5,84 5,84
1 20 763.125 1.821.470 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 8,98 8,94 9,21 9,08
1 21 764.683 1.819.489 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 20,56 20,67 20,62 20,60
1 22 768.179 1.821.331 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 10,43 10,47 10,41 10,49
1 23 758.676 1.827.953 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,20 5,27 5,20 5,23
1 24 825.939 1.795.265 Đất khác Đúng Đúng Đúng 2,51 - 2,56 2,67
1 25 826.644 1.795.272 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,00 - 3,09 -
1 26 821.823 1.800.388 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 9,84 - 9,86 10,91
1 27 809.357 1.798.571 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 9,96 9,82 9,88 9,75
1 28 785.479 1.780.142 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 3,18 3,21 2,83 3,02
1 29 755.592 1.780.424 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,99 - 1,02 1,06
1 30 752.922 1.778.477 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 0,30 - 0,35 -
1 31 745.276 1.786.709 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,74 - 3,73 3,99
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
1 32 725.633 1.810.725 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,16 1,19 - -
1 33 720.858 1.811.665 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,03 1,05 - -
1 34 720.664 1.814.060 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,26 2,34 2,64 2,68
1 35 745.156 1.834.476 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 13,47 13,48 13,52 13,37
1 36 750.125 1.831.041 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 14,15 14,19 14,46 14,13
1 37 747.004 1.830.515 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,59 2,62 - -
1 38 752.796 1.801.881 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,58 1,61 - 1,35
1 39 752.584 1.803.049 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 0,80 0,82 - -
1 40 750.298 1.802.875 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,80 0,82 - 0,67
1 41 750.330 1.803.871 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,84 1,97 2,11 2,12
1 42 765.966 1.818.076 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,46 - - 3,55
1 43 772.698 1.816.656 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,26 3,30 3,16 3,21
1 44 777.220 1.804.293 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,15 4,18 3,93 4,02
1 45 766.411 1.813.255 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,25 1,33 1,19 1,26
1 46 760.863 1.811.191 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,23 3,29 3,11 3,18
1 47 760.837 1.818.046 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,86 5,93 5,68 5,75
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
1 48 763.163 1.818.010 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 10,27 10,26 10,15 10,18
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 1 49 758.823 1.817.225 Đúng Đúng Đúng 2,79 - - 2,85 LRTX phục hồi
1 50 776.484 1.813.804 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,57 4,60 4,60 4,58
1 51 772.586 1.812.269 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 10,35 10,40 10,12 10,19
1 52 768.740 1.807.508 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,09 5,78 5,82 6,09
1 53 765.289 1.806.976 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,02 4,90 4,93 4,99
1 54 789.368 1.805.583 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,80 1,83 1,84 1,79
1 55 788.690 1.804.760 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,19 4,93 5,05 5,11
1 56 791.445 1.807.089 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,81 3,55 3,62 3,75
1 57 791.018 1.808.686 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,26 2,09 2,18 2,21
1 58 750.915 1.779.060 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,20 0,89 0,97 1,14
1 59 751.835 1.778.900 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,91 1,61 1,69 1,87
1 60 745.923 1.798.681 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 3,66 2,93 3,26 3,60
1 61 745.072 1.798.893 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,59 1,36 1,42 1,52
1 62 4,33 742.996 1.797.850 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng - 4,45 -
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
1 63 737.028 1.796.540 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,18 1,20 0,92 0,95
1 64 747.029 1.803.401 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,59 0,61 0,56 0,57
1 65 746.415 1.802.644 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,92 0,94 0,66 0,74
1 66 746.956 1.802.923 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,47 1,48 1,26 1,33
1 67 747.312 1.802.914 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,01 2,05 1,77 1,88
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 1 68 745.941 1.803.801 Đúng Đúng Đúng 0,92 0,96 0,77 0,89 LRTX nghèo
1 69 752.048 1.804.160 Đất khác Đúng Đúng Đúng 10,04 6,63 8,91 6,56
1 70 761.615 1.816.810 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,08 2,14 2,07 2,12
1 71 761.748 1.817.454 Mặt nước Đúng Đúng Đúng 2,89 2,95 3,03 3,01
1 72 761.913 1.815.265 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,51 1,53 1,43 1,41
1 73 762.864 1.814.312 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,27 1,29 1,07 1,15
1 74 763.239 1.816.048 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,80 1,86 - 1,70
1 75 763.499 1.814.269 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,91 2,98 2,89 2,91
1 76 765.236 1.817.194 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,26 4,29 4,16 4,26
1 77 765.363 1.814.951 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,27 1,28 1,30 1,28
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
1 78 766.430 1.813.882 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,80 0,83 0,86 0,81
1 79 758.651 1.808.325 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 16,33 - - -
1 80 756.016 1.803.660 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,32 1,34 1,12 1,17
1 81 755.830 1.801.889 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,53 3,57 3,21 3,39
1 82 745.832 1.792.628 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,75 2,76 1,97 2,19
1 83 746.267 1.791.940 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 6,19 6,15 5,66 5,79
1 84 745.473 1.792.560 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,18 1,18 1,11 1,05
1 85 757.714 1.827.564 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 38,08 38,17 36,92 37,41
1 86 719.226 1.807.177 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng - 8,10 - 8,11
1 87 717.537 1.807.125 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 3,09 3,28 3,16 3,17
1 88 718.374 1.807.655 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 1,13 1,41 1,23 1,30
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 1 89 718.121 1.808.392 Đúng Đúng Đúng 0,57 - 0,60 - LRTX phục hồi
1 90 719.226 1.807.177 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 8,11 - 8,10 -
1 91 721.637 1.806.616 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 3,59 3,64 3,02 3,28
1 92 720.484 1.807.036 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 1,66 1,72 1,39 1,56
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
1 93 722.415 1.806.016 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 3,52 3,56 3,01 3,19
1 94 721.166 1.806.597 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 1,93 1,97 1,45 1,67
1 95 720.762 1.807.170 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 1,88 1,90 1,69 1,79
1 96 758.860 1.783.100 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,29 2,33 1,89 2,05
1 97 788.748 1.792.935 Đất khác Đúng Đúng Đúng 3,73 3,78 3,61 3,66
1 98 787.537 1.791.425 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,00 3,15 3,05 3,06
1 99 778.960 1.808.183 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,38 2,45 2,43 2,43
1 100 773.322 1.813.684 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,63 2,67 2,37 2,49
2 101 764.140 1.820.536 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 20,78 20,83 21,84 21,22
2 102 4,49 763.271 1.819.008 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng - 4,47 1,68
2 103 763.218 1.817.559 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,91 0,93 1,33 1,15
2 104 764.232 1.816.504 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,23 4,29 4,98 4,71
2 105 760.761 1.815.213 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,07 2,08 3,15 2,28
2 106 766.461 1.813.782 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,62 1,64 1,87 1,72
2 107 769.147 1.807.568 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,62 1,65 1,83 1,69
2 108 763.756 1.818.504 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 32,36 20,05 35,26 32,65
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
2 109 763.271 1.819.008 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,49 - 4,47 1,68
2 110 763.271 1.819.008 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,49 - 4,47 1,68
2 111 747.480 1.830.298 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,69 1,71 2,17 1,92
2 112 747.456 1.832.735 Rừng lồ ô tự nhiên núi đất Đúng Đúng Đúng 0,23 0,27 0,27 0,26
2 113 769.147 1.807.568 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,62 1,65 1,83 1,69
2 114 745.894 1.833.179 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,96 2,98 - -
2 115 746.073 1.832.975 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 10,14 - - -
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 2 116 740.817 1.827.613 Đúng Đúng Đúng 1,31 - - - LRTX phục hồi
2 117 740.122 1.827.469 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 19,11 - - -
2 118 740.027 1.829.374 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,02 2,78 2,25 2,59
2 119 - - 748.590 1.829.707 Đất khác Đúng Đúng Đúng 9,27 9,29
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 2 120 745.019 1.794.643 Đúng Đúng Đúng 0,22 0,26 0,48 0,37 LRTX phục hồi
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 121 2 744.920 1.794.385 Đúng Đúng Đúng 0,39 - 2,02 1,77 LRTX nghèo
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
2 122 747.155 1.788.522 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng - 1,03 - 0,96
2 123 747.912 1.787.150 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,21 4,19 3,75 3,17
2 124 748.601 1.785.360 Đất khác Đúng Đúng Đúng - 1,47 - 1,45
2 125 750.381 1.781.134 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,30 1,54 1,43 1,28
2 126 749.239 1.781.901 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,57 2,07 1,78 1,54
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 127 2 755.271 1.778.564 Đúng Đúng Đúng 0,10 0,12 0,15 0,12 LRTX nghèo
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 128 2 755.493 1.778.447 Đúng Đúng Đúng 0,13 0,16 0,18 0,17 LRTX phục hồi
2 129 759.433 1.781.646 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,17 1,28 1,24 1,24
2 130 782.486 1.788.816 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,28 5,17 4,71 4,23
2 131 782.040 1.789.470 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,17 5,82 5,16 4,14
2 132 785.852 1.787.272 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,62 7,31 3,91 3,62
2 133 783.157 1.785.437 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,37 2,76 2,58 2,33
2 134 780.790 1.785.452 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,53 8,17 7,19 5,54
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên 135 2 778.639 1.783.047 Đúng Đúng Đúng 0,51 0,54 0,50 0,48 núi đất
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên 2 136 778.602 1.783.285 Đúng Đúng Đúng 0,62 0,65 0,60 0,60 núi đất
2 137 778.869 1.783.242 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 11,78 11,72 13,25 12,61
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên 2 138 779.159 1.781.279 Đúng Đúng Đúng 3,50 3,49 4,00 3,60 núi đất
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên 2 139 778.737 1.781.285 Đúng Đúng Đúng 0,76 0,79 0,95 0,84 núi đất
2 140 788.492 1.781.558 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,55 2,59 3,12 2,78
2 141 787.844 1.782.147 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,95 2,95 5,10 4,74
2 142 787.507 1.782.702 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,73 4,79 5,68 5,41
2 143 788.729 1.788.102 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 5,85 5,89 8,91 6,08
2 144 787.856 1.786.506 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 11,00 10,98 12,83 11,92
2 145 788.529 1.788.805 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,20 1,23 - -
2 146 788.977 1.789.655 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,99 2,05 2,23 2,14
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
2 147 789.494 1.794.369 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 7,18 - - 7,23
2 148 789.993 1.793.408 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 4,89 6,15 5,52 4,77
2 149 788.541 1.792.750 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,60 4,78 3,91 3,58
2 150 786.082 1.791.173 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,65 - 5,75 3,63
2 151 785.547 1.791.542 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,27 1,63 1,44 1,27
2 152 787.265 1.791.520 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 8,36 9,43 8,91 8,64
2 153 789.474 1.793.783 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,96 - 3,23 2,90
2 154 788.035 1.792.979 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,06 1,29 1,17 0,98
2 155 789.073 1.797.052 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 4,93 5,33 5,15 4,87
2 156 788.865 1.796.896 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 11,05 11,11 - -
2 157 788.993 1.802.438 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,64 - - 1,55
2 158 789.033 1.801.214 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 8,87 13,06 12,35 8,81
2 159 787.536 1.801.505 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 19,64 19,49 28,82 21,15
2 160 787.539 1.804.128 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,76 2,84 2,77 2,71
2 161 782.306 1.807.270 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,17 3,66 3,39 3,14
2 162 785.503 1.808.247 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,88 - 5,21 4,87
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
2 163 787.421 1.811.394 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,13 6,20 6,92 6,39
2 164 787.473 1.810.898 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 8,05 8,16 9,23 8,53
2 165 787.733 1.811.108 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,12 1,13 - -
2 166 774.237 1.815.001 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng - 0,72 0,61 0,67
2 167 774.639 1.814.432 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,90 0,77 - 0,97
2 168 775.418 1.812.716 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,52 0,53 - -
2 169 776.208 1.813.539 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,77 0,78 1,24 1,02
2 170 784.316 1.790.263 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,92 1,96 2,42 2,27
2 171 784.866 1.791.437 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,39 2,39 3,59 2,45
2 172 - 39,98 784.047 1.810.827 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 38,34 38,16
2 173 761.742 1.822.050 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,26 1,28 - 1,38
2 174 761.376 1.824.881 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 6,97 6,99 - -
2 175 762.524 1.823.427 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,05 3,09 4,32 3,50
2 176 763.223 1.823.121 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,14 6,16 6,98 6,55
2 177 763.189 1.822.494 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,80 3,84 4,46 4,08
2 178 753.228 1.819.321 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,16 4,47 - 6,20
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
2 179 752.894 1.817.877 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 3,87 3,85 - -
2 180 753.535 1.818.417 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,15 1,16 - -
2 181 762.686 1.819.494 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 56,88 33,40 57,30 35,69
2 182 760.682 1.818.476 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,42 3,37 4,80 4,32
2 183 762.042 1.818.179 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,37 1,42 1,69 1,49
2 184 754.493 1.820.010 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,66 2,71 3,34 3,02
2 185 754.287 1.820.059 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,82 1,83 4,74 4,08
2 186 736.054 1.795.055 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,36 2,40 1,34 1,44
2 187 750.873 1.804.020 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,02 1,06 - -
2 188 750.554 1.802.628 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,80 0,84 1,16 0,98
2 189 749.525 1.804.492 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng 0,72 0,75 0,98 0,88
2 190 746.828 1.803.376 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 7,01 7,07 8,39 7,72
2 191 743.421 1.795.859 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,72 2,77 - 2,96
2 192 741.064 1.793.582 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,84 2,89 3,55 3,25
2 193 741.106 1.794.075 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,94 3,98 4,63 4,32
2 194 737.457 1.793.915 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,66 1,68 - -
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
2 195 1,93 1,99 - - 738.395 1.794.795 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
2 196 1,62 1,70 - - 737.722 1.793.616 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
2 197 4,59 4,64 - - 737.302 1.793.088 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng
2 198 1,70 1,69 - - 736.054 1.795.055 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
2 199 0,98 0,99 - - 733.339 1.792.751 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
2 200 1,48 1,54 - - 733.614 1.792.868 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất Đúng Đúng Đúng
3 201 746.795 1.834.670 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 47,93 49,92 47,91 48,66
3 202 - - 739.789 1.793.473 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 30,62 -
3 203 749.782 1.832.077 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 17,34 17,45 17,30 17,24
3 204 745.426 1.833.844 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 16,88 16,99 16,62 16,72
3 205 723.811 1.815.664 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 16,49 16,59 15,78 -
3 206 758.786 1.823.914 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 11,97 12,03 12,22 12,11
3 207 762.673 1.820.166 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 11,44 - - -
3 208 745.535 1.833.374 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 10,67 10,76 10,45 10,69
3 209 761.675 1.821.666 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 10,51 10,59 10,37 10,45
3 210 758.199 1.817.917 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 9,72 9,83 9,90 9,93
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
3 211 768.093 1.812.676 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 9,30 8,78 9,08 9,25
3 212 757.236 1.821.429 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 9,21 8,92 9,07 9,17
3 213 734.966 1.794.508 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 9,19 8,02 - 9,15
3 214 762.913 1.817.772 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 8,99 7,67 8,21 8,89
3 215 763.703 1.808.507 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 8,87 8,27 8,71 8,88
3 216 762.884 1.816.689 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 8,90 9,35 9,14 8,76
3 217 740.132 1.833.798 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 8,24 7,04 7,51 8,17
3 218 737.795 1.834.283 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 7,69 7,06 7,45 7,73
3 219 740.329 1.793.445 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 7,12 7,12 - 7,05
3 220 721.998 1.810.966 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,91 6,59 - 6,85
3 221 758.752 1.810.149 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,79 6,07 6,30 6,83
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 3 222 758.654 1.817.466 Đúng Đúng Đúng 6,83 6,89 6,74 6,80 LRTX phục hồi
3 223 767.413 1.811.541 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 6,01 6,15 5,99 5,93
3 224 761.572 1.820.064 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,50 5,04 5,29 5,47
3 225 766.298 1.813.843 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,31 6,56 6,50 5,26
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên 3 226 759.321 1.814.778 Đúng Đúng Đúng 5,23 5,28 5,07 5,15 núi đất
3 227 721.305 1.811.229 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 5,11 5,16 4,70 -
3 228 740.317 1.794.142 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,79 4,85 4,30 -
3 229 744.624 1.833.867 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,76 4,83 4,78 4,72
3 230 746.767 1.825.303 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 4,52 4,57 4,57 4,60
3 231 743.014 1.792.358 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,43 - 4,48 -
3 232 753.703 1.800.105 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,37 4,40 3,51 -
3 233 741.918 1.832.856 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 4,06 4,08 4,22 4,17
3 234 756.470 1.822.588 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,92 4,04 4,10 4,08
3 235 3,85 749.278 1.836.100 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng - 3,97 4,53
3 236 740.878 1.829.195 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,83 3,85 3,80 3,79
3 237 756.333 1.822.143 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,72 3,77 3,91 3,84
3 238 763.077 1.816.264 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,70 3,74 3,37 3,50
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 3 239 723.354 1.814.382 Đúng Đúng Đúng 3,67 3,70 2,71 - LRTX phục hồi
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
3 240 721.885 1.814.563 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 3,65 3,68 2,55 -
3 241 762.426 1.815.673 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,77 3,05 3,50 3,54
3 242 739.914 1.792.325 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 3,43 3,51 3,57 -
3 243 732.050 1.793.194 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 3,39 3,43 3,21 -
3 244 749.245 1.836.427 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng - 3,49 3,55 3,38
3 245 760.867 1.811.492 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 3,25 - 3,05 3,31
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 3 246 723.713 1.815.323 Đúng Đúng Đúng 3,17 3,21 2,90 - LRTX phục hồi
3 247 3,17 3,22 3,15 3,15 763.133 1.817.111 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
3 248 3,14 3,18 3,65 3,29 760.474 1.815.992 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
3 249 3,13 3,22 2,78 2,88 760.036 1.808.983 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
3 250 3,11 3,15 2,95 2,96 760.528 1.818.174 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
3 251 3,07 3,12 2,85 - 720.877 1.814.194 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
3 252 3,06 3,10 2,94 3,06 750.170 1.835.295 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
3 253 3,05 3,41 3,20 3,26 747.055 1.833.953 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng
3 254 2,71 2,75 2,74 2,68 764.425 1.809.212 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
3 255 748.606 1.834.386 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,63 2,57 2,66 2,58
3 256 761.364 1.817.111 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 2,62 2,66 2,69 2,66
3 257 738.745 1.793.443 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,58 2,71 2,63 -
3 258 747.321 1.830.329 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,51 2,54 - 2,25
3 259 758.447 1.818.616 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 2,48 2,51 2,22 2,35
3 260 752.213 1.802.063 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 2,41 2,48 2,17 -
3 261 751.651 1.802.445 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,40 2,41 2,25 -
3 262 743.730 1.832.676 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,29 2,35 2,37 2,41
3 263 752.234 1.802.773 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 2,31 2,38 2,25 -
3 264 767.603 1.811.894 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 2,35 2,30 2,27 2,34
3 265 759.670 1.813.197 Đúng Đúng Đúng 2,26 2,34 2,16 2,25 Rừng hỗn giao TN-G tự nhiên núi đất
3 266 2,22 2,25 2,02 2,09 746.687 1.830.145 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
3 267 2,20 2,26 2,29 2,26 759.802 1.814.936 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
3 268 2,20 2,29 1,74 - 751.894 1.801.138 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng
2,10 2,12 1,77 - 269 3 749.268 1.803.902 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
2,07 2,12 1,70 - 270 3 750.393 1.802.934 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
3 271 766.672 1.810.340 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,98 2,05 2,30 2,08
3 272 749.419 1.834.963 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,92 2,01 2,07 2,01
3 273 737.065 1.794.205 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,88 1,91 - -
3 274 748.501 1.838.387 Rừng gỗ trồng đất cát Đúng Đúng Đúng 1,76 1,87 1,92 -
3 275 720.527 1.812.794 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,81 1,86 - -
3 276 763.917 1.817.029 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,79 1,84 1,82 1,83
3 277 761.934 1.816.265 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,78 1,81 1,43 1,63
3 278 762.785 1.814.753 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,77 1,85 1,73 -
Rừng gỗ tự nhiên núi đất 3 279 722.587 1.813.784 Đúng Đúng Đúng 1,68 1,71 - - LRTX phục hồi
3 280 769.254 1.809.792 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,66 1,61 1,59 1,61
3 281 731.767 1.790.694 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 1,55 1,57 1,65 -
3 282 722.719 1.815.426 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 1,48 1,53 1,31 -
3 283 723.987 1.813.033 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,47 1,49 1,44 -
3 284 763.481 1.816.891 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng - 1,25 1,36 1,39
3 285 753.299 1.801.208 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,34 1,40 1,41 -
Kết quả xác điểm mất Tọa độ Diện tích rừng STT Kỳ Loại đất loại rừng Mẫu mất X Y NDVI NBR IRSI NDVI NBR IRSI rừng
3 286 763.547 1.812.571 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,23 1,25 1,23 1,21
3 287 747.721 1.835.872 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 1,24 1,13 1,16 1,20
3 288 720.611 1.810.403 Đúng Đúng Đúng 1,14 1,17 - - Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
3 289 719.815 1.812.245 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,11 1,02 1,13 -
3 290 761.259 1.811.186 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,10 1,06 1,10 1,14
3 291 747.268 1.839.854 Rừng gỗ trồng đất cát Đúng Đúng Đúng 1,07 1,12 1,10 -
3 292 763.807 1.815.132 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,03 1,01 1,02 1,06
3 293 722.234 1.814.524 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 1,01 1,08 - -
3 294 747.492 1.839.743 Rừng gỗ trồng đất cát Đúng Đúng Đúng 1,00 0,95 0,98 -
3 295 731.053 1.792.693 Rừng gỗ trồng núi đất Đúng Đúng Đúng 0,88 0,90 - -
3 296 722.201 1.814.325 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 0,84 0,91 - -
3 297 735.153 1.795.984 Đất trống núi đất Đúng Đúng Đúng 0,80 0,84 - -
3 298 0,71 0,73 749.501 1.836.242 Đất đã trồng trên núi đất Đúng Đúng Đúng 0,61 0,66
3 299 0,68 0,68 - - 748.664 1.839.600 Rừng gỗ trồng đất cát Đúng Đúng Đúng
300 3 721.860 1.812.452 Đúng Đúng Đúng 0,68 0,74 - - Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi