BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN LÊ THỦY TIÊN

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Bảo hiểm Việt nam là một ngành còn rất non trẻ so với thế giới. Để theo kịp

các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước

không phải là điều dễ dàng. Đặc biệt là với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt

nam đã chính thức gia nhập WTO,vấn đề cạnh tranh lại càng trở nên gây gắt

hơn,nó mở ra những cơ hội và không kém phần thách thức cho các doanh nghiệp

bảo hiểm Việt nam. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh là một trong những doanh

nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.Sau hơn 10 năm họat động

Bảo Minh đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt nam luôn

tăng trưởng và gia tăng thị phần.Tuy nhiên,năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006

tình hình kinh doanh của Bảo Minh có phần khó khăn.Đứng trước những sự kiện

và những biến động liên tục của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế,Bảo

Minh phải có những thay đổi trong chính sách kinh doanh phù hợp với thực tế để

có thể tăng trưởng và phát triển bền vững.Đặc biệt Bảo Minh còn có vai trò rất

quan trọng trong ngành kinh doanh bảo hiểm,Chính Phủ Việt nam đã hy vọng Bảo

Minh sẽ trở thành một trong những Tập Đòan Bảo Hiểm Việt Nam,Bảo Minh sẽ

đóng vai trò chủ đạo trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam.

Sự phát triển bền vững của Bảo Minh là mong muốn của Đảng,Nhà

nước,của tất cả nhân viên Bảo Minh.Tôi mong muốn có thể xây dựng một chiến

lược xác định mục tiêu kinh doanh,định hướng phát triển phù hợp cho Tổng công

ty cổ phần Bảo Minh.Do đó,tôi chọn đề tài :”CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG

CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ĐẾN NĂM 2015” để làm đề tài luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ kinh tế.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Môi trường kinh doanh của Bảo Minh đang biến đổi rất nhanh và tình hình

cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước

và doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai.Việc chọn đề tài này,tác giả mong muốn đạt

1

được những mục tiêu sau:

2

- Phân tích những yếu tố chính ảnh hưởng và có tính chất quyết định đến kết

quả họat động kinh doanh của Bảo Minh trong hiện tại và tương lai.

- Xây dựng chiến lược phát triển Bảo Minh đến năm 2015.

- Đưa ra những giải pháp để thực hiện thành công các chiến lược đề xuất.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Khi thực hiện đề tài này,tác giả chủ yếu nghiên cứu các họat động trong Tổng

công ty cổ phần Bảo Minh,thu thập dữ liệu nội bộ và ngành bảo hiểm.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài này,tác giả đã thu thập cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ

cấp.Trong đó giữ liệu thứ cấp đóng vai trò quan trọng.

Dữ liệu thứ cấp được lấy từ những nguồn như : Tổng công ty cổ phần Bảo

Minh,Tổng công ty bảo hiểm Việt nam (Bảo Việt Việt Nam),Công ty Bảo hiểm

dầu khí Việt Nam(PV Insurance),Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex

(PJICO),Hiệp hội bảo hiểm Việt nam,các báo,tạp chí và internet liên quan đến bảo

hiểm.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tác giả nghiên cứu những lý luận liên quan đến chiến lược và mong muốn

được vận dụng lý luận đó vào việc thực hiện các chiến lựơc của các công ty bảo

hiểm.

Từ thực trạng về họat động của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh,tác giả đưa

ra những nhận định về những mặt mạnh,mặt yếu khi tổ chức kinh doanh và quá

trình phát triển của Bảo Minh trong thời gian qua.

Tác giả đề xuất chiến lược để phát triển Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

trong những năm tiếp theo để làm cơ sở cho công ty có những hướng phát triển

2

phù hợp và đặc thù hiện nay.

3

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN HỌACH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.TỔNG QUAN VỀ BẢO

HIỂM VÀ TÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH BẢO

HIỂM VIỆT NAM

1.1 Cơ sở lý luận của hoạch định chiến lược.

1.1.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tổng thể,dài hạn để

phát triển doanh nghiệp,giúp doanh nghiệp phát huy những điểm mạnh và cơ

hội,khắc phục những điểm yếu và thách thức để từ đó giành thắng lợi trong cạnh

tranh và đạt được mục tiêu đề ra.

Theo Garry D.Smith, Danny R.Arnoid và Boby R.Bizzell, quản trị chiến

lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch

định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết

định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai

nhằm tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường,môi trường kinh doanh luôn biến động và sự

cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng gay gắt.Nếu không có chiến lược đúng

đắn,kịp thời đối phó với mọi tình huống xảy ra thì doanh nghiệp khó đứng vững

trên thị trường.Vì vậy,việc nghiên cứu và vận dụng những lý luận liên quan đến

chiến lược và quản trị chiến lược đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.

1.1.2 Tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược:

(cid:153) Chiến lược giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của mình.

(cid:153) Chiến lược giúp các công ty có sự linh họat với những thay đổi quá nhanh

của môi trường (bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngòai).

(cid:153) Chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt,tận dụng cơ hội và giảm bớt nguy

cơ đối với doanh nghiệp.

(cid:153) Chiến lược giúp các công ty tổ chức phân bố nguồn lực có hiệu quả nhất.

(cid:153) Chiến lược là cơ sở để xác định các chỉ tiêu họat động sản xuất kinh

doanh cụ thể và đo lường những kết quả đó.

(cid:153) Chiến lược giúp các công ty cải thiện tình hình thông tin nội bộ qua việc

3

theo dõi,kiểm tra tình hình họat động của doanh nghiệp.

4

(cid:153) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có vị trí quan trọng quyết định

sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.

1.1.3 Phân loại chiến lược:

1.1.3.1

Chiến lược tổng quát:

Chiến lược tổng quát là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vạch ra mục

tiêu phát triển doanh nghiệp trong khỏang thời gian dài.

Nội dung của chiến lược tổng quát bao gồm các nội dung sau:

- Tăng khả năng sinh lợi và lợi nhuận: Trong trường hợp không có đối thủ

cạnh tranh và kể cả có đối thủ cạnh tranh, mọi doanh nghiệp đều muốn tối đa hóa

lợi nhuận với chi phí thấp nhất.Mục tiêu tỷ lệ sinh lợi của đồng vốn và lợi nhuận

càng cao càng đạt được mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong kinh doanh.

- Tạo thế lực trên thị trường: Thế lực trên thị trường của doanh nghiệp

thường được đo bằng thị phần mà doanh nghiệp kiểm sóat được,tỷ trọng hàng hóa

hay dịch vụ của doanh nghiệp so với tổng lượng cung về hàng hóa,dịch vụ đó trên

thị trường,khả năng tài chính,khả năng liên doanh liên kết trong,ngòai nước,mức

độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác vào các mặt họat động của doanh nghiệp

đối với khách hàng.

- Bảo đảm an tòan trong kinh doanh: kinh doanh luôn gắn liền với quy luật

họat động của thị trường.Chiến lược kinh doanh luôn gắn với cạnh tranh và khả

năng thu lợi của doanh nghiệp.

Rủi ro trong kinh doanh khó có thể lường trước được,xu hướng các nhà quản

trị cần có chiến lược kinh doanh để hạn chế những rủi ro đó

1.1.3.2

Chiến lược bộ phận:

Để đạt được mục tiêu chiến lược tổng quát doanh nghiệp cần vạch ra và tổ

chức thực hiện các chiến lược bộ phận.

•Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược có thể chia ra ba lọai chiến lược bộ

phận là:

- Chiến lược dựa vào khách hàng - Chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh - Chiến lược dựa vào thế mạnh của công ty

• Dựa vào nội dung của chiến lược có thể chia ra: - Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng (chiến lược tìm kiếm các cơ

hội thuận lợi của thị trường.)

4

- Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt

5

- Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối - Chiến lược sáng tạo tấn công

• Dựa vào các họat động tiếp thị có hệ thống có thể chia ra: - Chiến lược sản phẩm - Chiến lược giá - Chiến lược phân phối - Chiến lược giao tiếp khuếch trương

1.1.4 Quy trình quản trị chiến lược.

Theo Fred R.David, quy trình quản trị chiến lược gồm 03 giai đoạn: hình

thành chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.

Nghiên cứu môi trường để xác định cơ hội và nguy cơ Thiết lập mục tiêu hàng năm Thông tin phản hồi Thiết lập mục tiêu dài hạn

Đo lường và đánhgiá thành tích Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại

Xét lại nhiệm vụ kinh doanh Phân phối các nguồn tài nguyên

Đề ra các chính sách

Xây dựng, lựa chọn chiến lược

Kiểm soát nội bộ để nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu

tin

Thông phản hồi

Đánh giá chiến lược Thực thi chiến lược Hình thành chiến lược

5

Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện

6

1.1.4.1 Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại của tổ chức.

Đây là điểm khởi đầu hợp lý trong quản trị chiến lược vì tình hình hiện tại

của Công ty có thể loại trừ một số chiến lược, thậm chí giúp lựa chọn hành động

cụ thể. Mỗi tổ chức đều có nhiệm vụ, các mục tiêu và chiến lược, ngay cả khi

những yếu tố này không được thiết lập và viết ra cụ thể hoặc truyền thông chính

thức.

1.1.4.2 Xét lại nhiệm vụ kinh doanh:

Nhiệm vụ của kinh doanh là tạo lập các ưu thế, các chiến lược, các kế hoạch

và việc phân bổ công việc. Đây là điểm khởi đầu cho việc thiết lập công việc quản

lý và nhất là thiết lập cơ cấu quản lý. Việc xem xét này cho phép doanh nghiệp

phác thảo phương hướng và thiết lập các mục tiêu.

1.1.4.3 Nghiên cứu môi trường để xác lập cơ hội và đe doạ chủ yếu.

Mục đích của việc phân tích môi trường bên ngoài là để thấy những cơ hội

và mối đe doạ quan trọng mà một tổ chức gặp phải từ đó nhà quản lý có thể soạn

thảo chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội và né tránh hoặc làm giảm đi ảnh hưởng

của các mối đe doạ. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp được phân chia thành

hai loại: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

a. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp:

Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô là:

(cid:153) Ảnh hưởng của kinh tế: Các ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố kinh tế bao

gồm: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế,

cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ…

(cid:153) Ảnh hưởng của luật pháp, chính phủ và chính trị: Các yếu tố này có ảnh

hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.

(cid:153) Ảnh hưởng của tự nhiên: Các ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên như:

vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên, nhu

cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn.

(cid:153) Ảnh hưởng của công nghệ: Ngày càng có nhiều công nghệ tiên tiến ra đời,

tạo ra những cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành và các doanh

6

nghiệp. Sự phát triển của công nghệ có thể làm nên một thị trường mới, kết quả là

7

sự sinh sôi của những sản phẩm mới và làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh

trong ngành cũng như làm cho các sản phẩm hiện tại trở nên lạc hậu.

b. Môi trường vi mô của doanh nghiệp:

Môi trường vi mô là những yếu tố ngoại cảnh nhưng có liên quan trực tiếp

đến doanh nghiệp. Các yếu tố này tạo ra áp lực cạnh tranh, gồm: đe doạ của những

đối thủ mới nhập ngành, sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp, sức mạnh đàm

phán của người mua, đe doạ của những sản phẩm thay thế, cường độ cạnh tranh

của những doanh nghiệp trong ngành… Ta áp dụng mô hình năm tác lực của

Michael E.Porter (1980) để xem xét môi trường vi mô của doanh nghiệp:

Caùc ñoái thuû tieàm taøng

Nguy cô coù caùc ñoái thuû caïnh tranh môùi

Khaû naêng eùp giaù

Khaû naêng eùp giaù cuûa nhaø cung caáp

cuûa khaùch haøng

Nhöõng khaùch haøng

Nhöõng ngöôøi cung caáp

Nhöõng ñoái thuû caïnh tranh trong ngaønh Söï caïnh tranh giöõa caùc doanh nghieäp

Ñe doïa cuûa SP, dòch vuï thay theá

Nhöõng saûn phaåm thay theá

Hình 1.2: Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter

1.1.4.4 Kiểm soát nội bộ doanh nghiệp để nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu:

Theo Fred R.David, toàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố

chủ yếu như: quản trị, maketing, tài chính kế toán, sản xuất, nghiên cứu và phát

triển, nguồn nhân lực và hệ thống thông tin.

(cid:153) Quản trị: đó là một quá trình gồm 4 chức năng:

Hoạch định: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc

chuẩn bị cho tương lai như: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển

7

các chính sách, hình thành kế hoạch.

8

Tổ chức: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị tạo ra cơ cấu của mối quan

hệ giữa quyền hạn và trách nhiệm . Những công việc cụ thể là thiết kế tổ chức,

chuyên môn hoá công việc, mô tả công việc, chi tiết hoá công việc, mở rộng kiểm

soát, thống nhất mệnh lệnh, phối hợp, sắp xếp, thiết kế công việc và phân tích công

việc.

Lãnh đạo: bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của con

người, cụ thể là lãnh đạo, liên lạc các nhóm làm việc chung, thay đổi cách hoạt

động, uỷ quyền, nâng cao chất lượng công việc, thoả mãn công việc, thoả mãn nhu

cầu, thay đổi tổ chức, tinh thần của nhân viên và tinh thần quản lý.

Kiểm soát: Liên quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho

kết quả thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Những hoạt động chủ ỵếu là:

kiểm tra chất lượng, kiểm soát tài chính, kiểm soát bán hàng, hàng tồn kho, chi

phí, phân tích những thay đổi…

(cid:153) Marketing:

Marketing được mô tả như là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thoả

mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ. Theo

Philips Kotler, marketing bao gồm 4 công việc cơ bản là: phân tích khả năng của

thị trường; lựa chọn thị trường mục tiêu; soạn thảo chương trình marketing – mix;

và tiến hành các hoạt động marketing.

(cid:153) Tài chính kế toán:

Lợi thế về tài chính là yếu tố quyết định nhất đến vị thế cạnh tranh. Trên cơ

sở các điểm mạnh, điểm yếu về tài chính để xây dựng các chiến lược cho doanh

nghiệp làm cho chiến lược mang tính khả thi hơn và làm thay đổi các chiến lược

hiện tại. Khi phân tích các yếu tố tài chính, cần xem xét các chỉ số quan trọng là:

khả năng thanh toán, đòn cân nợ, chỉ số về hoạt động, doanh lợi, lãi cổ phần, tăng

trưởng…

(cid:153) Sản xuất – tác nghiệp:

Sản xuất – tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào

thành hàng hoá và dịch vụ. Quá trình quản trị sản xuất – tác nghiệp gồm 05 loại

quyết định (hay chức năng): quy trình (thiết kế hệ thống sản xuất vật lý), công suất

8

(quyết định mức sản lượng tốt nhất đối với tổ chức), hàng tồn kho (quản trị mức

9

nguyên liệu thô, công việc trong quy trình và thành phẩm), lực lượng lao động, và

chất lượng.

(cid:153) Nghiên cứu và phát triển (R&D):

Hoạt động R & D nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh,

nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành hay cải tiến quy trình sản

xuất để giảm chi phí. Chất lượng của nỗ lực R&D của doanh nghiệp có thể giúp

doanh nghiệp vững đi đầu hoặc làm doanh nghiệp tụt hậu so với các đối thủ dẫn

đầu trong ngành.

(cid:153) Nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của

doanh nghiệp. Chiến lược dù có đúng đắn đến đâu nhưng nó vẫn không thể mang

lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc hiệu quả. Do đó, doanh

nghiệp phải chuẩn bị nguồn nhân lực sao cho có thể đạt được các mục tiêu đã đề

ra. Các chức năng chính của quản trị nhân lực bao gồm: tuyển dụng, phỏng vấn,

kiểm tra, chọn lọc, định hướng, đào tạo, phát triển, quan tâm, đánh giá, thưởng

phạt, thăng cấp, thuyên chuyển, giáng cấp, sa thải.

(cid:153) Hệ thống thông tin:

Hệ thống thông tin là nguồn lực quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu thô từ

môi trường bên ngoài lẫn bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi

trường, nhận ra những mối đe doạ trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện,

đánh giá và kiểm soát chiến lược. Ngoài ra, một hệ thống thông tin hiệu quả cho

phép doanh nghiệp có khả năng đặc biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp,

dịch vụ làm hài lòng khách hàng…

1.1.4.5 Thiết lập mục tiêu dài hạn:

Mục tiêu dài hạn biểu thị qua các kết quả mong đợi của việc theo đuổi các

chiến lược nào đó. Các chiến lược biểu thị những biện pháp để đạt được mục đích

lâu dài. Khung thời gian cho các mục tiêu và chiến lược phải phù hợp nhau và

thường có thời hạn từ 02-05 năm.

Mỗi mục tiêu thường kèm theo một thời gian và gắn với một số chỉ tiêu như

mức tăng trưởng của vốn, mức tăng trưởng của doanh thu, mức doanh lợi, thị

9

phần…

10

1.1.4.6 Xây dựng và lựa chọn chiến lược:

Quy trình hình thành và lựa chọn chiến lược gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: nhập vào. Giai đoạn này tóm tắt các thông tin cơ bản đã được

nhập vào cần thiết cho việc hình thành các chiến lược. Ở đây ta sẽ xây dựng các

ma trận: ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) và ma trận đánh giá các yếu

tố bên ngoài (EFE).

Giai đoại 2: kết hợp. Các kỹ thuật sử dụng trong giai đoạn 2 bao gồm: ma

trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ (SWOT). Ma trận này sử dụng các

thông tin nhập vào được rút ra từ các cơ hội và đe doạ bên ngoài với những điểm

mạnh và điểm yếu bên trong từ đó hình thành nên các chiến lược khả thi có thể lựa

chọn.

Giai đoạn 3: quyết định. Giai đoạn này chỉ bao gồm một kỹ thuật – ma

trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM). Ma trận QSPM sử dụng

thông tin nhập vào được rút ra từ giai đoạn 1 để đánh giá khách quan các chiến

lược khả thi có thể chọn lựa ở giai đoạn 2. Ma trận này biểu thị sức hấp dẫn tương

đối của các chiến lược có thể chọn lựa, do đó cung cấp cơ sở khách quan cho việc

lựa chọn chiến lược riêng biệt.

1.1.5 Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược.

1.1.5.1 Các công cụ cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược.

a. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE).

Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) tóm tắt và đánh giá những mặt

mạnh và mặt yếu của các bộ phận kinh doanh chức năng của Công ty. Ma trận IFE

được phát triển theo 05 bước:

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác

định trong quá trình đánh giá nội bộ của doanh nghiệp. Danh mục này bao gồm từ

10 đến 20 yếu tố, gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0

(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương

ứng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của Công ty trong ngành. Tổng số các

mức độ phân loại phải bằng 1,0.

10

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó 4 là điểm mạnh

11

lớn nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất và 1 là điểm yếu lớn

nhất. Như vậy sự phân loại này dựa trên cơ sở của Công ty.

Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để

xác định số điểm về tầm quan trọng.

Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác

định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.

Bất kể IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất của một

Công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0, trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn

2,5 cho thấy Công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy Công ty còn những

mặt yếu.

b. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) giúp ta tóm tắt và đánh giá

những ảnh hưởng cuả yếu tố môi trường tới doanh nghiệp. Việc phát triển ma trận

EFE gồm 05 bước:

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự

thành công như đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường của doanh

nghiệp. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, gồm cả những cơ hội và

nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0

(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương

ứng của mỗi yếu tố đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của doanh

nghiệp. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh những

doanh nghiệp thành công với doanh nghiệp không thành công trong ngành hoặc

thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng chiến lược. Tổng số mức độ

phân loại phải bằng 1,0. Như vậy sự phân loại dựa trên cơ sở ngành.

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công

để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của Công ty phản ứng với yếu tố

này, trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung

bình và 1 là phản ứng ít. Các mức này dựa trên hiệu quả của Công ty.

Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó để

11

xác định số điểm về tầm quan trọng.

12

Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác

định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.

Bất kể số lượng cơ hội và đe doạ trong ma trận, tổng số điểm quan trọng

cao nhất của một Công ty có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0, trung bình là 2,5. Tổng

số điểm quan trọng bằng 4,0 cho thấy chiến lược của Công ty tận dụng tốt các cơ

hội bên ngoài và tối thiểu hoá các ảnh hưởng tiêu cực của bên ngoài lên Công ty.

1.1.5.2 Xây dựng chiến lược. Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ

(SWOT).

Đây là giai đoạn kết hợp quá trình hình thành chiến lược. Các chiến lược

được xây dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh, nhận biết

những cơ hội và nguy cơ tác động đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Từ đó xác định

các phương án chiến lược để đạt được mục tiêu đề ra.

Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ (SWOT):

Ma trận SWOT là công cụ quan trọng giúp chúng ta phát triển đựợc 4 loại

chiến lược sau đây:

- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng

những điểm mạnh bên trong của Công ty để tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài.

- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): chiến lược này nhằm cải thiện

những điểm yếu bên trong để tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài.

- Các chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST): các chiến lược này nhằm sử

dụng tốt các điểm mạnh để né tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe doạ từ

bên ngoài.

- Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ: các chiến lược này nhằm cải thiện các

điểm yếu để né tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của những nguy cơ bên ngoài.

Theo Fred R. David, để xây dựng ma trận SWOT, ta trải qua 8 bước:

Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài Công ty ;

Bước 2: Liệt kê các mối đe doạ quan trọng bên ngoài Công ty;

Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu bên trong Công ty;

Bước 4: Liệt kê những điểm yếu bên trong Công ty;

Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài và ghi kết

12

quả của chiến lược SO vào ô thích hợp;

13

Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với các cơ hội bên ngoài và ghi kết

quả của chiến lược WO;

Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với các nguy cơ bên ngoài và ghi

kết quả của chiến lược ST;

Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với các nguy cơ bên ngoài và ghi kết

quả của chiến lược WT.

Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn

chứ không quyết định được chiến lược nào là tốt nhất. Do đó, trong số các chiến

lược phát triển trong ma trận này chỉ có một số chiến lược tốt nhất có thể lựa chọn

để thực hiện.

1.1.5.3 Lựa chọn chiến lược. Ma trận hoạch định chiến lược có thể lựa chọn

(QSPM).

Theo Fred R.David, ma trận QSPM sử dụng thông tin đầu vào từ các ma

trận EFE, IFE, SWOT để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất. Có

sáu bước phát triển của một ma trận QSPM:

Bước 1: Liệt kê các cơ hội/mối đe doạ quan trọng bên ngoài và các

điểm mạnh/điểm yếu bên trong Công ty. Các thông tin được lấy trực tiếp từ ma

trận IFE và ma trận EFE. Ma trận nên bao gồm tối thiểu 10 yếu tố thành công quan

trọng bên ngoài và 10 yếu tố thành công quan trọng bên trong.

Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và

bên ngoài. Sự phân loại này y hệt như trong ma trận IFE và ma trận EFE.

Bước 3: Xác định các chiến lược có thể thay thế mà Công ty nên xem

xét thực hiện. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng biệt nếu có thể.

Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược (AS). Số điểm

hấp dẫn biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược so với các chiến lược

khác. Chỉ có những chiến lược trong cùng một nhóm mới được so sánh với nhau.

Số điểm hấp dẫn được phân như sau: 1 = không hấp dẫn, 2 = hấp dẫn đôi chút, 3 =

khá hấp dẫn, 4= rất hấp dẫn. Nếu yếu tố thành công không có ảnh hưởng đến sự

lựa chọn chiến lược thì không chấm điểm hấp dẫn cho các chiến lược trong nhóm

13

chiến lược này.

14

Bước 5: Tính tổng điểm hấp dẫn (TAS), là kết quả của việc nhân số

điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng.

Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Đó là phép

cộng của tổng số điểm hấp dẫn trong mỗi cột chiến lược. Số điểm càng cao biểu

thị chiến lược càng hấp dẫn.

1.2 Giới thiệu sơ lược về Bảo hiểm:

1.2.1 Nguồn gốc,lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm:

Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất lâu thậm chí cho tới nay người ta vẫn chưa xác

định được bảo hiểm xuất hiện từ khi nào.Tuy nhiên,người ta cũng cố gắng tìm

kiếm và phát hiện những dấu tích còn sót lại của các nền văn minh xưa kia,trong

đó có những dấu tích vật chất gây ấn tượng của văn minh thời Tiền sử,thời Cổ

đại,thời Trung cổ và thời Cận đại,có các kho lúa nơi mọi người dữ trữ lương thực

để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.Người dân đã sớm nhận thức rằng việc dự

trữ chung có hiệu quả và họ cảm thấy rất hài lòng.Vì vậy ý tưởng về việc lập một

quỹ chung(trong trường hợp này là quỹ lương thực)đã xuất hiện trong tiềm thức

con người.

Vào cuối thế kỷ XV khi Châu Âu thực hiện những chuyến đi khai phá tới

Châu Á và Châu Mỹ,mở đường cho “cuộc cách mạng thương mại”,ý tưởng về rủi

ro và thành lập một quỹ chung đã xuất hiện cùng một lúc.Các con tàu có thể trở về

với nhiều lọai hàng hóa hấp dẫn,song lại có một số con tàu đã gặp phải những rủi

ro và không thể quay trở về.Những con tàu này có thể bị chìm do bão tố,do quá

tải,do lạc đường,do cạn nguồn nhiên liệu,do cướp biển…Những người tham gia

đầu tư vào những chuyến đi mạo hiểm đó đã cảm thấy sự cần thiết phải cùng nhau

chia xẻ rủi ro để tránh tình trạng một số nhà đầu tư bị mất trắng khỏan đầu tư của

mình.Từ nhu cầu thực tế,một số cá nhân hay công ty thu phí bảo hiểm đã xuất hiện

dưới hình thức đơn giản bằng cách thu một số phí bằng tiền mặt để đổi lấy một

cam kết sẽ bồi thường cho chủ tàu trong trường hợp tàu bị mất tích.Những bảo

hiểm này đã tạo lập một quỹ chung mà họ cam kết sử dụng để thanh tóan cho

người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.

Từ thế kỷ thứ XVII,nước Anh đã có ngành ngọai thương phát triển cùng với

14

đội tàu buôn mạnh nhất thế giới và nước Anh đã trở thành trung tâm thương mại

15

và bảo hiểm hàng hải lớn nhất.Tại Anh bảo hiểm hàng hải có từ trước năm 1600 và

bắt nguồn từ quán cà phê Lloyd,chủ quán là Edward Lloyd.

Sau đó Lloyd London trở thành một trung tâm bảo hiểm hàng hải nổi

tiếng,cho đến nay Lloyd’s London vẫn là trung tâm bảo hiểm hàng hải quốc tế về

tàu và hàng hóa,mọi văn kiện và lý giải về bảo hiểm của các nước trên thế giới đều

căn cứ vào các văn kiện của Anh.

Từ những lọai bảo hiểm ban đầu như: -bảo hiểm hàng hải,bảo hiểm hỏa

họan, và bảo hiểm nhân thọ - ngày nay đã phát triển thêm rất nhiều lọai hình bảo

hiểm khác như : bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người,bảo hiểm tài sản,bảo

hiểm thiệt hại …..

Ngày nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh và rộng khắp trên thế giới,hình

thành các trung tâm nhận và tái bảo hiểm trên thế giới như thị trường bảo hiểm

London,Pháp,Thụy Sỹ,Đức,Bắc Mỹ….và các thị trường bảo hiểm khác.Trong đó,

thị trường bảo hiểm Việt nam ngày càng khẳng định vai trò của mình trên thị

trường bảo hiểm thế giới với những thành tích đáng khích lệ.

1.2.2 Khái niệm họat động kinh doanh bảo hiểm:

Bảo hiểm là một họat động tương trợ,tương hỗ,được hợp bởi sự tiết kiệm

của nhiều cá nhân nhằm bù đắp những hậu quả thiệt hại do những sự kiện ngẫu

nhiên tác động đến con người hoặc tài sản.

Thực chất của họat động kinh doanh bảo hiểm là các doanh nghiệp bảo

hiểm chấp nhận rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ,đồng thời

chấp nhận trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho bên tham gia khi có các sự kiện

bảo hiểm xảy ra.Đổi lại doanh nghiệp sẽ thu được phí bảo hiểm để hình thành quỹ

dự trữ,bồi thường,trang trải các khỏan chi khác có liên quan và có lãi.

Kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo nguyên tắc có tính chất quy luật “số

đông bù số ít”.Theo quy luật đó,doanh nghiệp phải thu hút nhiều người tham gia

vào một nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể.

Người bảo hiểm không bán một sản phẩm hữu hình mà theo các thuật ngữ

thương mại quốc tế,sản phẩm của các công ty bảo hiểm là sản phẩm vô hình.Người

sở hữu đơn bảo hiểm được cấp một văn bản,đơn bảo hiểm làm bằng chứng cho

15

việc đã xác lập một hợp đồng giữa người tham gia bảo hiểm và công ty bảo

16

hiểm.Cam kết trong hợp đồng là cam kết thanh tóan bằng tiền theo giá trị tương

đương với một tổn thất (trong bảo hiểm phi nhân thọ) hoặc một số tiền cụ thể nào

đó( trong bảo hiểm nhân thọ).

Bốn khái niệm thể hiện vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường là

giá trị,bảo vệ,rủi ro và dịch vụ.

- Rủi ro là sự không thể đóan trước một khuynh hướng dẫn đến kết quả thực

khác với kết quả dự đóan

- Bảo vệ là việc cung cấp tiền họăc một khỏan bồi thường tương đương trong

một số trường hợp để khôi phục tài sản cho người được bảo hiểm như trước khi rủi

ro được bảo hiểm xảy ra.

- Một công ty bảo hiểm phải được quyền xác định giá trị bồi thường và phải

trả khi xảy ra rủi ro được bảo hiểm.Công ty bảo hiểm phải có khả năng xác định

giá trị thực tế tại thời điểm xảy ra tổn thất theo giá thị trường và tình hình kinh tế

hiện tại.

- Công ty bảo hiểm cung cấp các dịch vụ cho khách hàng : giải đáp những

thắc mắc của khách hàng về mọi vấn đề liên quan đến bảo hiểm,chăm sóc khách

hàng trước và sau khi tham gia bảo hiểm ….

1.2.3 Vai trò,lợi ích của bảo hiểm:

(cid:190) Bảo hiểm có tác dụng dàn trải tổn thất tài chính của một số ít người cho

số đông người.Khi tham gia bảo hiểm,không phải ai tham gia cũng đều bị rủi ro

mà chỉ một số ít người trong số đó không gặp may phải bị tổn thất xảy ra.Do

đó,qua việc đóng một số phí bảo hiểm nhất định,người tham gia bảo hiểm không

chỉ được đảm bảo an tòan cho bản thân mà còn góp phần hỗ trợ,chia xẻ những rủi

ro cho những cá nhân khác không gặp may mắn.

(cid:190) Tham gia bảo hiểm giúp người được bảo hiểm giảm thiểu thiệt hại do

công ty bảo hiểm luôn chú ý đến việc tăng cường các biện pháp đề phòng hạn chế

tổn thất để bảo vệ đối tượng được bảo hiểm.

(cid:190) Khi tham gia bảo hiểm,người được bảo hiểm đã chuyển phần rủi ro của

mình sang cho công ty bảo hiểm,bảo hiểm đã đem đến cảm giác yên tâm cho

người được bảo hiểm.

16

(cid:190) Bảo hiểm kích thích tiết kiệm.

17

(cid:190) Bảo hiểm góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

(cid:190) Bảo hiểm giúp các doanh nghiệp bảo tòan được vốn,các cá nhân khắc

phục được khó khăn về mặt tài chính.

(cid:190) Bảo hiểm đóng vai trò là trung gian tài chính.Nó có vai trò như một

động lực thúc đẩy họat động của các ngành kinh doanh thông qua việc cung cấp

vốn đầu tư cho sản xuất,dịch vụ từ các quỹ dự phòng.

(cid:190) Sự tồn tại một thị trường bảo hiểm mạnh là yếu tố cấu thành cơ bản của

bất cứ nền kinh tế thành công nào.

1.3

Tổng quan về Ngành bảo hiểm ở Việt Nam:

Do hoàn cảnh lịch sử,ngành kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam có quá trình

phát triển tương đối ngắn so với thế giới.Trong suốt một thời gian dài,từ khi thống

nhất đất nước năm 1975 cho đến năm 1993,cả nước chỉ có duy nhất một công ty

bảo hiểm. Đó là doanh nghiệp nhà nước - Tổng Công ty bảo hiểm Việt nam - trực

thuộc Bộ Tài Chính.

Thị trường bảo hiểm Việt nam chỉ thật sự khởi động sau ngày 18/12/1993

khi Chính phủ ban hành Nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm .Theo

đó,Chính phủ khuyến khích thành lập thêm một số công ty bảo hiểm thuộc nhiều

thành phần kinh tế khác nhau.Tình trạng độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh bảo

hiểm bị xoá bỏ.Từ đây,hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt nam bắt đầu có sự

cạnh tranh giữa các công ty.

Thực hiện chủ trương của Nhà nước trong việc xóa bỏ sự độc quyền và mở

rộng nhiều lọai hình kinh doanh bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm thuộc các

thành phần kinh tế khác nhau tham gia,ngành bảo hiểm Việt nam đã chính thức mở

cửa vào năm 1994 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường và

trong xu thế hội nhập của nền kinh tế.

Là một ngành dịch vụ mới,ngành bảo hiểm Việt nam có tốc độ phát triển và

tăng trưởng cao,đóng góp đáng kể cho việc giảm thiểu các rủi ro trong sản

xuất,kinh doanh và đời sống xã hội;cải thiện môi trường đầu tư;giảm bớt gánh

nặng cho ngân sách nhà nước,góp phần tăng trưởng,phát triển kinh tế xã hội.Tốc

độ tăng trưởng hàng năm của ngành bảo hiểm trong suốt những năm qua luôn ở

17

mức 25-30%/năm.

18

Trong thời gian qua thị trường bảo hiểm Việt nam đang hình thành phát

triển sôi động.Cơ cấu các thành phần các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia ngày

càng đa dạng: bao gồm 19 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,8 doanh nghiệp

bảo hiểm nhân thọ,1 doanh nghiệp tái bảo hiểm,7 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

và gần 30 văn phòng đại diện bảo hiểm nước ngòai.Trong số các doanh nghiệp bảo

hiểm có 4 doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước (Bảo Việt Việt Nam,Bảo Việt Nhân

Thọ,BIC,PV Insurance),11doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai

(QBE,Groupama,Prudential,Manulife,AIA,Prevoir,ACE Life,York Life….), 5

doanh nghiệp liên doanh (UIC,VIA,IAI,SVI,Bảo Minh-CMG) và 8 công ty cổ

phần.

Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng tăng rõ

rệt,nhằm đảm bảo khả năng thanh tóan và dự phòng bồi thường.Tổng vốn điều lệ

của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt 7.420 tỉ đồng .Tổng quỹ dữ phòng nghiệp vụ

của các doanh nghiệp bảo hiểm là 23.696 tỉ đồng,tổng tài sản 30.657 tỉ đồng.

Các doanh nghiệp bảo hiểm đã giải quyết bồi thường kịp thời đầy đủ góp

phần ổn định tài chính cho các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân tham gia bảo

hiểm trước những rủi ro xảy ra.Bảo hiểm thực sự đã là lá chắn cho một số ngành

kinh tế chủ yếu của nước nhà phát triển như Dầu khí,Bưu chính viễn thông,Hàng

không dân dụng,tàu biển,giao thông vận tải.Đồng thời ngành bảo hiểm đã thu hút

đông đảo lực lượng lao động trong xã hội,giải quyết công ăn việc làm cho trên

130.000 đại lý bảo hiểm và trên 10.000 cán bộ bảo hiểm.

Đặc biệt ngành bảo hiểm góp phần gián tiếp vào thu hút đầu tư nước

ngòai,mở rộng hợp tác quốc tế và sẵn sàng hội nhập quốc tế.Các doanh nghiệp đầu

tư nước ngòai đòi hỏi thị trường Bảo hiểm Việt Nam phải có những dịch vụ bảo

hiểm đa dạng và chất lượng cao cung cấp cho họ.Đồng thời các nước có đầu tư lớn

vào Việt nam đều mong muốn có công ty bảo hiểm họat động tại Việt nam.Đây là

đòi hỏi của quá trình mở cửa hợp tác và hội nhập quốc tế.Trong những năm vừa

qua việc mở cửa thị trường bảo hiểm Việt nam đã giải quyết hài hòa mối quan hệ

và lợi ích trên,đồng thời đủ thời gian lộ trình cần thiết để các doanh nghiệp bảo

hiểm trong nước nâng cao năng lực của mình sẵn sàng hội nhập và cạnh tranh quốc

18

tế.

19

Trong các năm qua,thị trường bảo hiểm Việt nam tuy có phát triển nhưng

vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế.Tỷ trọng tiềm

năng khai thác các dịch vụ bảo hiểm vẫn còn rất lớn.Một số lọai hình bảo hiểm

mới chưa đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nhiều ngành kinh tế-xã hội và đời sống

nhân dân,chưa có sự đa dạng và chưa mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách

hàng.

THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Do họat động theo hướng thị trường mở cửa nên ngành bảo hiểm Việt nam

bắt đầu phát triển từ cuối năm 1994,đầu năm 1995.Sau 5 năm họat động trong cơ

chế thị trường,tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 1.537 tỷ đồng và tổng phí bảo

hiểm nhân thọ đạt 184 tỷ đồng.Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đều

có doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm sau cao hơn năm trước.

Sau hơn 10 năm mở cửa thị trường bảo hiểm,họat động kinh doanh bảo

hiểm tại Việt nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng rất cao,tổng doanh thu phí bảo

hiểm tòan thị trường tăng bình quân 26,5% trong giai đọan 1995-2005.

Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ:

Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2005,tổng vốn điều lệ của khối phi

nhân thọ là 3.590 tỉ đồng với 6.714 nhân viên,36.760 đại lý bảo hiểm.Tổng tài sản

6.904 tỉ đồng.Tổng dự phòng nghiệp vụ 3.313 tỉ đồng,tổng đầu tư vào nền kinh tế

quốc dân 4.469 tỉ đồng.Khối các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh

thu 5.678 tỉ đồng tăng.Dẫn đầu là Bảo Việt Việt Nam đạt doanh thu 2.146 tỉ đồng

chiếm 38% thị phần,Bảo Minh đạt 1.209 tỉ đồng chiếm 21,48% thị phần,PV

Insurance đạt 735 tỉ đồng chiếm 12,5% thị phần,PJICO đạt 711 tỉ đồng chiếm

12,5% thị phần.

Thị trường bảo hiểm nhân thọ:

Đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt

tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ là 8.130 tỉ đồng.Tổng vốn điều lệ của các

doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là 3.722 tỉ đồng.Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ

20.382 tỉ đồng.Tổng tài sản là 23.753 tỉ đồng.Tổng vốn đầu tư vào nền kinh tế

quốc dân 21.806 tỉ đồng trong đó có 19.563 tỉ đồng mua trái phiếu chính phủ trung

19

dài hạn và tiền gửi.

20

Tóm lại,thị trường bảo hiểm Việt nam trong các năm vừa qua họat động sôi

nổi,mở cửa hội nhập thêm một bước.Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam trưởng

thành rõ rệt cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cạnh tranh và hội nhập quốc

tế.Tuy nhiên,thị trường bảo hiểm nước ta còn quá nhỏ so với tiềm năng.Đối với

một số nước trong khu vực và trên thế giới thì quy mô thị trường bảo hiểm thường

chiếm khỏang 4% đến 6% GDP.Trong khi đó,ở nước ta thị trường bảo hiểm chỉ

chiếm khỏang 1,3% GDP trong năm 2005.Đặc biệt,trong xu thế hội nhậpkinh tế

quốc tế và Việt nam đã là thành viên chính thức của WTO,những sự kiện này

mang lại cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam những cơ hội rất lớn và cũng có

những thách thức không nhỏ.Để khẳng định sự tồn tại và phát triển bền vững,bản

thân các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam cần phải xây dựng cho mình chiến lược

kinh doanh tập trung vào các yêu cầu hiệu quả,chất lượng tăng trưởng,an tòan tài

chính, giữ vững và củng cố thị phần để chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh

20

mẽ hơn ở những giai đọan tiếp theo.

21

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH

2.1 Quaù trình hình thaønh vaø phaùt trieån cuûa BẢO MINH:

Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh(gọi tắt là Bảo Minh) tiền thân

là Chi nhánh TPHCM của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt nam được thành lập theo

Quyết định số 1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo

Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số

04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài Chính.Bảo Minh là doanh nghiệp 100%

vốn nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính.

Công ty Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1995,kinh

doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.Số vốn ban đầu chỉ có 40 tỉ đồng và

chỉ có 84 cán bộ công nhân viên,doanh thu đạt 158,1 tỷ đồng.

Thực hiện định hướng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt nam,năm

2004 Bảo Minh đã tiến hành cổ phần hóa thành công,chuyển từ một doanh nghiệp

nhà nước thành Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh có sự góp vốn của Nhà nước

(chiếm tỷ trọng chi phối 63%) của các Tổng công ty lớn và các nhà đầu tư trong

nước và ngòai nước khác (Prudential,Vina Capital Corporate Finance Viet

nam…).Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh được thành lập theo Quyết định số

27GP/KDBH ngày 08/09/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và chính thức đi vào

họat động theo mô hình mới từ ngày 01/10/2004.

(cid:153) Tên công ty : Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

(cid:153) Tên tiếng Anh : BaoMinh Insurance Corporation

(cid:153) Trụ sở : 26 Tôn Thất Đạm – Q1 – TPHCM

(cid:153) Email : baominh@baominh.com.vn

(cid:153) Website : www.baominh.com.vn

Vốn điều lệ của Bảo minh là 1.100.000.000.000 đồng (Một nghìn một trăm

tỷ đồng.).Vốn thực góp tính đến thời điểm 15/10/2006 là 434.000.000.000 đồng

(Bốn trăm ba mươi bốn tỷ đồng.)

Bảo Minh được phép họat động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

- Kinh doanh tất cả nghiệp vụ bảo hiểm,tái bảo hiểm phi nhân thọ trên

phạm vi tòan lãnh thổ Việt nam và Quốc tế.

21

- Đề phòng,hạn chế rủi ro,tổn thất.

22

- Đại lý giám định tổn thất,xét giải quyết bồi thường,yêu cầu người

thứ ba bồi hòan.

- Quản lý quỹ và đầu tư vốn.

- Một số các họat động khác được pháp luật cho phép.

2.2 Mô hình tổ chức cuûa BẢO MINH:

Tổng công ty Cổ Phần Bảo Minh đã thiết lập mô hình tổ chức theo đúng

quy định của một Công ty Cổ phần: Hội đồng Quản Trị,Ban Kiểm Sóat và Ban

Điều Hành.Tổng Công ty cũng đã cơ cấu lại bộ máy của 16 phòng ban của Trụ sở

Chính theo hướng chức năng nhiệm vụ rõ ràng,gắn chặt việc quản lý kinh doanh

với kinh doanh trực tiếp và việc quản lý nghiệp vụ được cấu trúc theo hướng

chuyên môn hóa của từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm.Các chi nhánh của Bảo Minh

đều đã được nâng cấp thành các Công ty thành viên hạch tóan phụ thuộc và số

lượng đã tăng lên tới 58 Công ty thành viên tại khắp các tỉnh thành trong cả

nước.Tổng số nhân viên hiện tại khỏang 1.580 người,hơn 7.000 đại lý.

Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh

(cid:190) Đại hội đồng cổ đông:

Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền

cao nhất của Bảo Minh

(cid:190) Hội đồng quản trị:

Là cơ quan quản lý Bảo Minh,có tòan quyền nhân danh Bảo Minh để quyết

định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,quyền lợi của Bảo Minh,trừ những vấn đề

thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền.

(cid:190) Ban kiểm sóat:

Là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông,do Đại hội đồng cổ đông bầu

ra.Ban kiểm sóat có nhiệm vụ kiểm sóat một cách độc lập,khách quan và trung

thực mọi họat động kinh doanh,quản trị và điều hành của Bảo Minh.Ban kiểm sóat

họat động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng công ty.

(cid:190) Tổng Giám đốc:

Là người đại diện theo pháp luật,điều hành họat động kinh doanh hàng ngày

của Bảo Minh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các

quyền và nghĩa vụ được giao.

22

Sơ đồ 2.1: Sơ đổ tổ chức Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh

23

Đại hội Cổ đông

Hội đồng Quản trị Ban Kiểm sóat

Ban Điều hành

Các Công ty Liên doanh Trung tâm Đào tạo Các công ty liên kết

Tổng Giám Đốc

P.Tổng Giám Đốc

P.Tổng Giám Đốc

P.Tổng Giám Đốc

P.Tổng Giám Đốc

Các phòng ban thuộc trụ sở chính

P.Tái Bảo hiểm

P.BH hàng không

P.BH hàng hải

P.BH con người

P.Đầu tư vốn

P.Kế họach

P.BH xe

P.BH tài sản KT

P.Kiểm tra

P.Quản trị

P.CNTT

P.QL Đại Lý

P.TCKT

P.Tổ chức nhân sự

P.TH pháp chế

Văn phòng 2

23

ty công Các thành viên trên tòan phạm vi quốc

24

Bảng 2.1 :Các công ty thành viên tại các tỉnh,thành phố 30 1 Bảo Minh Đắc Lắc Bảo Minh Lạng Sơn

31 2 Bảo Minh Khánh Hòa Bảo Minh Thái Nguyên

32 3 Bảo Minh Ninh Thuận Bảo Minh Bắc Giang

4 33 Bảo Minh Lâm Đồng Bảo Minh Hà nội

Bảo Minh Bình Thuận 5 34 Bảo Minh Phú Thọ

Bảo Minh Bình Phước 6 35 Bảo Minh Bắc Ninh

7 Bảo Minh Đồng Nai 36 Bảo Minh Quảng Bình

8 Bảo Minh Bình Dương 37 Bảo Minh Hải Dương

9 Bảo Minh Tây Ninh 38 Bảo Minh Hưng Yên

10 Bảo Minh Bến Thành 39 Bảo Minh Hải Phòng

11 Bảo Minh Chợ Lớn 40 Bảo Minh Thái Bình

Bảo Minh Sài Gòn 12 41 Bảo Minh Ninh Bình

Bảo Minh Long An 13 42 Bảo Minh Nam Định

Bảo Minh Bà Rịa Vũng Tàu 43 14 Bảo Minh Thanh Hóa

Bảo Minh Đồng Tháp 44 15 Bảo Minh Nghệ An

Bảo Minh Tiền Giang 45 16 Bảo Minh Hà Tây

Bảo Minh Quảng Nình Bảo Minh An Giang 46 17

Bảo Minh Quảng Trị Bảo Minh Vĩnh Long 47 18

Bảo Minh Huế Bảo Minh Bến Tre 48 19

Bảo Minh Đà Nẵng Bảo Minh Trà Vinh 49 20

Bảo Minh Quảng Nam Bảo Minh Cần Thơ 50 21

Bảo Minh Quảng Ngãi 51 Bảo Minh Kiên Giang 22

Bảo Minh Bình Định 52 Bảo Minh Sóc Trăng 23

Bảo Minh Gia Lai 53 Bảo Minh Bạc Liêu 24

Bảo Minh Phú Yên 54 Bảo Minh Cà Mau 25

Bảo Minh Đắk Nông 55 Bảo Minh Thăng Long 26

Bảo Minh Hà Nam Bảo Minh Vĩnh Phúc 56 27

Bảo Minh Hà Tĩnh Bảo Minh Yên Bái 57 28

24

Bảo Minh Hậu Giang Trung Tâm Đào Tạo Bảo Minh 58 29

25

Bảng 2.2 Các công ty liên kết

Khách sạn Sài Gòn-Kim Liên 1

Khách sạn Sài Gòn-Hạ Long 2

Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện (PTI) 3

4 Công ty cổ phần chứng khóan TPHCM

5 Công ty Giám định Quốc gia

6 Công ty TNHH Khách sạn Ninh Chữ

7 Công ty xe khách Khánh Hòa

8 Công ty cổ phần Du Lịch và Lữ Hành khách sạn Tây Ninh

Các Công ty Liên doanh:

1. Công ty Bảo hiểm Liên Hiệp (UIC)

2. Công ty Bảo Minh – CMG

Bảng 2.3: Tỉ lệ vốn góp của các cổ đông của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

63% Nhà nước

7% Tổng Công ty Hàng Không Việt nam

4% Tổng Công ty Sông Đà

3,256% Tổng Công ty Lương Thực Miền nam

2% Tổng Công ty Hàng Hải Việt nam

2% Tổng công ty Hóa chất Việt nam

2% Tổng Công ty Thuốc Lá Việt nam

2% Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt nam

1% Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt nam

1% Tổng Công ty Thành An

1% Tổng Công ty Vật Tư Nông nghiệp

1,744% Cán bộ công nhân viên chức của Bảo Minh

10% Các cổ đông khác

2.3 Đánh giá các yếu tố môi trường tác động đến họat động kinh doanh

của Bảo Minh

25

2.3.1 Các yếu tố môi trường bên ngòai:

26

2.3.1.1 Yeáu toá veà moâi tröôøng vó moâ:

a. Moâi tröôøng chính trò, chính phuû, luaät phaùp:

Sau ba năm thực hiện,cùng với Luật kinh doanh bảo hiểm và các Nghị định

hướng dẫn thi hành,thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 và Thông tư số

72/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 đã tạo cơ sở pháp lý đồng bộ,thống nhất và

tương đối đầy đủ cho sự phát triển của thị trường.Tuy nhiên,trước những thay đổi

nhanh chóng trên thị trường bảo hiểm, để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,tiếp

tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính và từng bước áp dụng các nguyên

tắc,chuẩn mực quốc tế về quản lý bảo hiểm vào điều kiện cụ thể của Việt nam,một

số quy định của Thông tư số 71 và 72 không còn phù hợp cần phải bổ sung và quy

định rõ hơn.Ngày 19/10/2004,Bộ Tài Chính đã ban hành đồng thời hai Thông tư

98 và 99,sửa đổi thay thế hai Thông tư 71 và 72.Việc ban hành hai Thông tư 98 và

99 cho phép bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người tham gia bảo hiểm,tăng cường

năng lực cạnh tranh và độ an toàn tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm

(DNBH) trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tế của thị

trường.

Việc xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất

khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới.

Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có

khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/2006 và Nghị

định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới.

Ngày 08/11/2006,Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2006/NĐ-CP

quy định chế độ bảo hiểm cháy,nổ bắt buộc.Theo đó,tài sản phải tham gia bảo

hiểm cháy,nổ bắt buộc gồm: nhà,công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm

theo;máy móc thiết bị,các lọai hàng hóa,vật tư,tài sản khác mà giá trị của nó tính

được thành tiền.

Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/2006 đều quy định

các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình.

Bên cạnh đó,Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của Việt nam còn chưa hòan

26

thiện và vẫn còn có những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hóa lĩnh vực đầu

27

tư của các công ty bảo hiểm.Các công ty bảo hiểm chỉ có thể đầu tư vào trái phiếu

chính phủ và tiền gửi ngân hàng.Tức là pháp luật Việt nam còn hạn chế việc đầu tư

vốn trực tiếp của các công ty bảo hiểm.

b. Moâi tröôøng töï nhieân:

Việt nam là một nước đông dân thứ 12 trên thế giới, được coi là một “con

hổ” tương lai của Châu Á.Khi người dân ngày càng giàu hơn và có nhận thức rõ

hơn về bảo hiểm,họ sẽ không ngần ngại mua bảo hiểm.

Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê(số liệu năm

2004),tổng tích lũy trong dân cư năm 2004 là trên 112 nghìn tỷ đồng.Trong năm

2004,các kênh huy động vốn “kinh điển” như ngân hàng,bảo hiểm,chứng khoán…

gần 70 nghìn tỷ đồng,vẫn còn khoảng 42 nghìn tỷ đồng chưa được thu hút vào đầu

tư tăng trưởng,nguồn vốn tích lũy trong dân cư còn gấp nhiều lần nữa.

c. Moâi tröôøng kinh teá:

Trong 20 năm đổi mới,GDP của Việt nam đã tăng lên liên tục.Năm 2003

tăng 7,3%,năm 2004 tăng 7,7%,năm 2005 tăng 8,4%.Việt nam dần thay thế cơ chế

quản lý kinh tế tập trung quan liêu,bao cấp bằng cơ chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng năng động,đạt tốc độ tăng trưởng GDP tương

đối cao,tăng nhanh tốc độ công nghiệp hóa,mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực

và thế giới,tăng nhanh giá trị ngọai thương,nhất là xuất khẩu,tăng thu hút đầu tư

nước ngòai và các khỏan thu ngọai tệ khác.Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt

nam mỗi năm tăng khỏang 20%,nhờ đó tổng giá trị xuất khẩu của Việt nam từ mức

khỏang nữa tỷ USD/năm trong những năm trước đổi mới lên 26 tỷ USD năm 2004

và 32,23 tỷ USD năm 2005.

Việt nam đã thu hút được một lượng FDI ngày càng lớn,cụ thể từ 2,6 tỷ

USD năm 2001 đã tăng lên 5,8 tỷ USD năm 2005.FDI tăng lên không chỉ mang lại

lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngòai,mà còn đóng vai trò quan trọng trong

việc bổ sung nguồn vốn,chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện

đại,khai thác các tiềm năng của đất nước,đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm

cho hàng chục vạn lao động Việt nam,tăng thu nhập và nâng cao đời sống của

27

người dân Việt nam.

28

Kể từ khi thực hiện đường lối mở cửa,Việt nam đã ký các hiệp định hợp tác

kinh tế-thương mại EU(năm 1992),tham gia tổ chức ASEAN (1996) và khu vực

mậu dịch tự do AFTA của ASEAN (2001),tham gia APEC (1998),ký hiệp định

thương mại song phương Việt – Mỹ (2001),và ngày 08/11/2006 Việt nam chính

thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO.

Thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức thương mại tế giới WTO,thị trường bảo

hiểm Việt nam sẽ chịu tác động mạnh cả về quy mô,chất lượng và cả sự ổn định

trong thị trường tài chính nói chung.Quá trình hội nhập sẽ làm giảm chi phí dịch

vụ,chất lượng dịch vụ đựơc nâng cao,năng lực thị trường được mở rộng,công nghệ

quản lý mới được chuyển giao,trình độ đội ngũ cán bộ được nâng cao…Đồng thời

việc thực hiện cam kết cũng sẽ dẫn đến những khả năng gây bất ổn định nói chung

của thị trường tài chính,mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước,hệ

thống quy định quản lý chưa theo kịp được với mức độ mở cửa thị trường.

Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai được phép tham gia cung cấp dịch

vụ bảo hiểm tại thị trường Việt nam sẽ tăng thêm năng lực khai thác bảo hiểm của

thị trường bảo hiểm.Bên cạnh đó,các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai với kinh

nghiệm họat động lâu năm trên thị trường quốc tế sẽ giúp chuyển giao công nghệ

khai thác bảo hiểm và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm tại Việt

nam.Việc tham gia của các doanh nghiệp nước ngòai vào thị trường bảo hiểm Việt

nam sẽ mang lại những lợi ích tổng thể cho thị trường,tuy nhiên bản thân các

doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ không còn nhận đựơc sự bảo hộ của Nhà

nước,đồng thời phải đối đầu với đối thủ nước ngòai rất mạnh và tình hình cạnh

tranh sẽ diễn ra rất khốc liệt.Bên cạnh đó,hiện tượng “chảy máu chất xám” từ

doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sang doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai có thu

nhập cao hơn sẽ là điều tất nhiên.Với khả năng tài chính rất mạnh,các doanh

nghiệp bảo hiểm nước ngòai sẽ tìm mọi cách để tuyên truyền,quảng cáo,khuyến

mại,khuếch trương sản phẩm,hạ phí bảo hiểm để gây uy tín và chiếm lĩnh thị

trường.

Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai được phép cung cấp các dịch vụ

bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới,bảo hiểm trách

28

nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách,bảo hiểm

29

trách nhiệm nghề nghiệp đối với họat động tư vấn pháp luật,bảo hiểm trách nhiệm

nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,bảo hiểm cháy nổ,và các lọai

bảo hiểm khác được quy định theo điều kiện phát triển của nền kinh tế Việt

nam.Điều này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến thị trường bảo hiểm mà chỉ ảnh

hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm họat động trên thị trường bảo

hiểm Việt nam.

Hiện nay,các doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm ra nước

ngòai đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc tối thiểu 20% với Tổng công ty cổ

phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt nam (VINARE).Vì vậy thực hiện cam kết xóa bỏ

tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc này sẽ có tác động đến tổng mức phí giữ lại của thị

trường bảo hiểm phi nhân thọ.Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ linh họat hơn trong

công tác tái bảo hiểm.

2.3.1.2 Caùc yeáu toá veà moâi tröờng vi moâ:

a. Thò tröôøng, ñoái thuû caïnh tranh:

Hiện nay,cả nước có 27 doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động,trong đó có 16

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai (gồm 5 doanh nghiệp liên doanh,11 doanh

nghiệp có 100% vốn nước ngòai).Trong 19 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có

9 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai,trong đó có 4 công ty lớn là Bảo

việt,Bảo Minh,Pjico và PV Insurance chiếm khỏang 85% thị phần.

Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2006,thị trường bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu

vẫn thuộc về 4 công ty lớn là Bảo Việt,Bảo Minh,PV Insurance và Pjico với thị

phần trên 88%.Trong đó,PV Insurance đạt mức tăng trưởng cao nhất 60% và

chiếm 22% thị phần.Pjico tốc độ tăng trưởng lại giảm 4%,chiếm 9,8% thị phần.

Trong 6 tháng đầu năm,mức tăng trưởng của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới

giảm sút.Điều đó khiến cho một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như Bảo

Minh,Pjico,…phải xác định lại sản phẩm chiến lược.Hầu hết các doanh nghiệp bảo

hiểm trong nước đều xác định bảo hiểm xe cơ giới là sản phẩm chủ lực,thị trường

bảo hiểm xe cơ giới còn rất tiềm năng.Do đó các doanh nghiệpbảo hiểm phi nhân

thọ vẫn tiếp tục cạnh tranh quyết liệt với nhau bằng cách tăng hoa hồng,tăng chi

29

phí khai thác …

30

Đồ thị 2.1: THỊ PHẦN CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

THỊ PHẦN CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM NĂM 2003

Cty bảo hiểm khác, 11.69%

Pjico, 8.28%

Bảo Việt , 40.57%

PV Insurance, 13.66%

Bảo M inh, 25.80%

THỊ PHẦN CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM NĂM 2004

Cty bảo hiểm khác, 14.04%

Bảo Việt, 39.66%

Pjico, 12.42%

Bảo Minh, 22.39%

PV Insurance, 11.49%

THỊ PHẦN CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM NĂM 2005

Cty bảo hiểm khác, 13.99%

Pjico, 12.95%

Bảo Việt, 38.63%

PV Insurance, 12.95%

Bảo M inh, 21.48%

Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp

hội Bảo hiểm Việt nam .

30

• Phân tích các đối thủ cạnh tranh chính:

31

Bảng 2.4 - KẾT QUẢ HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT SỐ CÔNG TY

BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM TRONG NĂM 2005.

Đơn vị tính:triệu đồng

PV

Bảo Việt Bảo Minh Pjico Insurance

Doanh thu bảo hiểm gốc 2.094.859 1.178.246 765.168 703.240

Tổng doanh thu thuần họat 1.676.875 644.462 522.701 186.498

động kinh doanh bảo hiểm

Doanh thu họat động tài 126.258 83.494 34.907 23.833

chính và doanh thu khác

Tổng chi phí 1.599.129 642.705 544.765 170.204

Tổng lợi nhuận trước 204.004 85.251 12.843 40.127

thuế

Bảng 2.5 - TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ CÔNG TY BẢO

HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI VIỆT NAM NĂM 2005.

Bảo Việt 97 ĐVT % Bảo Minh 66.13 PV Insurance 66 Pjico 77.41

% 37 33.87 22.59 33

Lần 1,36 2,89 2,4 1,39

% 9 5 2 8

% 12 13 2 21 CÁC CHỈ TIÊU Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn Khả năng thanh toán ngắn hạn Tỷ suất sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Việt Việt Nam,Bảo

Minh,Pjico,PVIC năm 2005.

- BẢO VIỆT VIỆT NAM:

Bảo Việt trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt nam thực hiện hạch toán

độc lập từ ngày 01/01/2004.Với 40 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo

31

hiểm tài sản và tai nạn,hiện nay Bảo việt là doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu tại

32

Việt nam,quy mô vốn điều lệ hiện nay là 3.000 tỷ đồng.Bảo Việt kinh doanh trên

ba lĩnh vực chính là bảo hiểm phi nhân thọ,bảo hiểm nhân thọ và đầu tư tài

chính.Với mạng lưới 64 công ty thành viên tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả

nước.Bảo Việt hiện chiếm 38% thị phần.

Hiện nay,trên thị trường bảo hiểm Việt nam Tổng công ty Bảo Hiểm Việt

nam là một công ty mạnh nhất,có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các công ty bảo

hiểm phi nhân thọ khác.Do đó,Bảo Việt chỉ là đối thủ cạnh tranh của Bảo Minh ở

một số sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ như : bảo hiểm xe cơ giới,bảo hiểm tai

nạn con người,bảo hiểm hàng không,bảo hiểm hàng hải,bảo hiểm du lịch…

(cid:153) Điểm mạnh của Bảo Việt:

(cid:57) Uy tín thương hiệu: Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên tại Việt

nam,họat động hơn 40 năm trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ,thương hiệu Bảo

Việt rất mạnh tại thị trường bảo hiểm Việt nam.

(cid:57) Thị phần: Hiện nay Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn

nhất tại Việt nam,chiếm hơn 38% thị phần.

(cid:57) Kênh phân phối: Bảo Việt phủ rộng địa bàn họat động trên tòan quốc.

(cid:57) Khả năng tài chính: Bảo Việt là một công ty không chỉ kinh doanh về lĩnh

vực bảo hiểm,mà nó còn là một trong những Tập Đòan Tài Chính lớn mạnh.Hiện

nay,Tổng Công ty Bảo Việt có các công ty thành viên như Bảo Việt Đầu tư,Bảo

Việt Chứng Khóan,Bảo Việt Việt Nam,Bảo Việt Nhân Thọ.

(cid:57) Bảo Việt có mối quan hệ tốt với cơ quan hành chính.Đây là một trong

những nguyên nhân chính giúp Bảo Việt có những hợp đồng lớn từ các dự án và

công trình của nhà nước.

(cid:153) Điểm yếu của Bảo Việt:

(cid:57) Các chi nhánh của Bảo Việt họat động không đồng đều.

(cid:57) Ảnh hưởng bởi phong cách làm việc của thời bao cấp,nên đôi lúc

việc giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách hàng ở một số đơn vị còn thiếu

linh động.

- PV INSURANCE:

Công ty bảo hiểm dầu khí (PV Insurance) là thành viên của Tổng công ty

32

dầu khí Việt nam,hơn 10 năm kinh nghiệm,PV Insurance đã có những bước trưởng

33

thành vững chắc,trở thành một trong ba công ty bảo hiểm hàng đầu của Việt

nam.Với số vốn điều lệ là 500 tỷ đồng.Sản phẩm chính của PV Insurance là bảo

hiểm dầu khí.Với lợi thế là công ty bảo hiểm của tập đòan dầu khí,PV Insurance đã

bước đầu thành công trong việc đi theo bảo hiểm và tái bảo hiểm ở tất cả các nước

mà ngành dầu khí có sử dụng dịch vụ hoặc đầu tư thăm dò khai thác dầu khí,khẳng

định khả năng cạnh tranh khi ngành bảo hiểm Việt nam hội nhập thị trường thế

giới.Hiện nay PV Insurance chiếm 12,95% thị phần.

(cid:153) Điểm mạnh của PV Insurance:

(cid:57) Khả năng tài chính mạnh.

(cid:57) Quản lý tài chính tốt, chi phí quản lý thấp và hiệu quả kinh doanh

cao.

(cid:57) PV Insurance là thành viên của Tổng công ty dầu khí Việt nam nên

nó có lợi thế để phát triển sản phẩm chính là bảo hiểm dầu khí.PV Insurance tập

trung khai thác những sản phẩm như :Bảo hiểm dầu khí chiếm hơn 90% thị phần

bảo hiểm dầu khí toàn thị trường bảo hiểm Việt nam.Đến thời điểm 6 tháng đầu

năm 2006,PV Insurance vẫn là công ty dẫn đầu doanh thu khai thác các sản phẩm

bảo hiểm:bảo hiểm dầu khí,bảo hiểm xây dựng lắp đặt,bảo hiểm tài sản và thiệt

hại,bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu.

(cid:153) Điểm yếu của PV Insurance:

(cid:57) Cơ cấu sản phẩm không đồng đều,chỉ tập trung phát triển vào một số sản

phẩm chính,chưa đa dạng sản phẩm bảo hiểm.

(cid:57) Mạng lưới hoạt động còn hạn chế.

- Pjico:

Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) thành lập ngày 15/6/1995,vốn

điều lệ 140 tỷ đồng,số lượng nhân viên 1.000 người,số lượng đại lý 4.500 đại lý,48

chi nhánh trên cả nước,chiếm 12,95% thị phần.

(cid:153) Điểm mạnh của Pjico:

(cid:57) Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ,năng động.

(cid:57) Dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt.

(cid:57) Mạng lưới đại lý bán bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người rất

33

rộng và họat động có hiệu quả.

34

(cid:57) Chú trọng đến họat động marketing,thương hiệu và uy tín của Pjico

ngày càng cao,từ năm 2003 đến 2005 thị phần của Pjico trên thị trường

bảo hiểm Việt nam tăng liên tục.

(cid:153) Điểm yếu của Pjico:

(cid:57) Nguồn vốn chủ sở hữu của Pjico chỉ bằng 1/18 của Bảo Việt và bằng

1/5 của Bảo Minh.Do đó khả năng tài chính của Pjico so với các công

ty còn yếu.

(cid:57) Cơ cấu sản phẩm không đồng đều.

BẢO MINH BẢO VIỆT PJICO

S TT

CÁC YẾU TỐ THÀNH CÔNG

PV INSURAN CE

Mức độ quan trọng

g n ạ H

g n ạ H

g n ạ H

g n ạ H

Điể m qua n trọn g 0,72 0,36 0,48 0,15 0,24 0,54 0,45

4 4 4 4 3 3 3

Điể m qua n trọn g 0,72 0,48 0,48 0,2 0,24 0,54 0,45

3 2 2 2 2 2 2

Điể m qua n trọn g 0,54 0,24 0,24 0,1 0,16 0,36 0,3

3 2 2 3 2 3 2

Điể m qua n trọn g 0,54 0,24 0,24 0,15 0,16 0,54 0,3

4 3 4 3 3 3 3

0,18 0,12 0,12 0,05 0,08 0,18 0,15

1 2 3 4 5 6 7

Bảng 2.6 - Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Bảo Minh

0,36 3,3

3

0,36 3,47

3

0,36 2,3

2

0,24 2,41

3

Uy tín thương hiệu Thị phần Kênh phân phối Khả năng tài chính Nghiên cứu và phát triển Quản trị và quản trị nhân sự Chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng Hiệu quả quảng cáo TỔNG CỘNG

0,12 1

8

Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh,ta thấy Bảo Việt có tổng số điểm

cao nhất là 3,47.Bảo Việt từ trước đến nay là đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với

Bảo Minh,với bề dày kinh nghiệm và năng lực tài chính thì Bảo Minh không thể

sánh kịp với Bảo Việt.Tuy nhiên để gia tăng thị phần bảo hiểm phi nhân thọ Bảo

Minh cần phải chú trọng hơn nữa về quản trị nhân sự và lĩnh vực nghiên cứu &

phát triển.Đồng thời kết hợp với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc

khách hàng hơn nữa.Mặc dù hiện tại Pjico và PV Insurance vẫn còn tụt sau Bảo

Minh rất xa,nhưng hai đối thủ này đã không ngừng đổi mới và ngày càng tăng

trưởng. Điều này Bảo Minh cần phải quan tâm hơn nữa đến việc khai thác triệt để

34

các điểm mạnh của mình (uy tín thương hiệu,kênh phân phối,chất lượng dịch vụ và

35

chăm sóc khách hàng) để khắc phục những điểm yếu nhằm tạo ra sự khác biệt để

có thể vượt lên phía trước một cách vững mạnh.

• Phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:

Việt nam gia nhập WTO tạo cho các nhà kinh doanh bảo hiểm nhiều cơ hội và

không kém phần thách thức.Trong đó,Việt nam cho phép các doanh nghiệp bảo

hiểm nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt nam là một thách thức rất lớn đối với

các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.Khả năng khai thác để gia tăng thị phần

của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ ngày càng khó khăn,Bảo Minh cũng

sẽ không tránh khỏi việc cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài lớn

mạnh và giàu kinh nghiệm.Ngoài những đối thủ cạnh tranh chính,có lẽ các doanh

nghiệp bảo hiểm nước ngoài sẽ là những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và rất đáng

quan tâm xem xét để xây dựng chiến lược phát triển Bảo Minh.Những đối thủ này

có một số những điểm mạnh và điểm yếu sau:

(cid:153) Điểm mạnh:

(cid:57) Tài chính lớn mạnh

(cid:57) Giàu kinh nghiệm

(cid:57) Uy tín của thương hiệu đối với thị trường bảo hiểm thế giới

(cid:57) Công nghệ quản lý cao.

(cid:153) Điểm yếu:

(cid:57) Chưa am hiểu hết phong tục tập quán và thị hiếu của người dân Việt nam.

(cid:57) Chưa am hiểu hết pháp luật Việt nam.

(cid:57) Thương hiệu còn mới mẻ so với người dân Việt nam.

b. Khaùch haøng:

Hơn 10 năm hoạt động,Bảo Minh đã xây dựng cho mình một thương hiệu

tương đối mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt nam.Mạng lưới phân phối của Bảo

Minh rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước.Bảo Minh tận tình phục vụ và đã thu

hút rất nhiều đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.Cụ thể khách hàng của

Bảo Minh gồm:

- Dân chúng

- Các hợp tác xã

35

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

36

- Các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp lớn

- Các công ty liên doanh,công ty nước ngoài

- Các cơ quan Nhà nước

- Các nhà tái bảo hiểm…

Ngày nay,tình hình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm phi nhân thọ không

lành mạnh đã vô tình nảy sinh ra trường hợp khách hàng mua bảo hiểm trục lợi

bằng đủ mọi cách.Một số khách hàng đòi hạ phí,các khỏang chi khác ngòai hoa

hồng,và các khỏang bồi thường…(mặc dù luật kinh doanh bảo hiểm không cho

phép).

Một số khách hàng chỉ quan tâm đến giá thấp,chưa quan tâm nhiều đến chất

lượng dịch vụ và khả năng thanh tóan của Công ty.

Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm của các công ty hay doanh nghiệp thường vẫn

còn dựa vào các mối quan hệ “thân quen” hay giới thiệu,gợi ý của cấp trên.

Tuy nhiên,ngày nay số đông khách hàng mua bảo hiểm không chỉ mong đợi ở

mức phí bảo hiểm hợp lý,sản phẩm đa dạng và đáp ứng được nhu cầu thực tế,mà

họ còn mong muốn sự chăm sóc sau bán hàng của công ty phải nhanh chóng và

thỏa đáng.

c. Nhà cung cấp:

Bảo Minh có quan hệ với các nhà tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường bảo

hiểm như Vinare,Lloyd’s,Munich re,Swiss re… .

Bảo Minh có quan hệ rộng khắp với các công ty môi giới hàng đầu thế giới như

Inchinbrok,Swire,Grass Savoye,Sedwich.Các công ty này môi giới cho Bảo Minh

các dự án lớn như xây dựng các toà nhà cao ốc,các dự án cấp quốc gia của Việt

nam mà chủ thầu là các nhà thầu,các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam.

Bảo Minh có đội ngũ cộng tác viên,các đại lý bảo hiểm thực hiện việc tuyên

truyền,nhận bảo hiểm với các khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm trên toàn

quốc. Đội ngũ này hàng năm được Bảo Minh đào tạo định kỳ nhằm nâng cao kỹ

thuật bảo hiểm nhằm giữ được uy tín của Bảo Minh.

Ngoài ra còn có các các công ty bảo hiểm khác khi có dịch vụ lớn thì thường

một số công ty liên kết lại để cùng nhận bảo hiểm,nhằm gia tăng mức giữ lại về

36

phí bảo hiểm cho thị trường bảo hiểm Việt nam.

37

2.3.1.3 Ma traän ñaùnh giaù caùc yeáu toá beân ngoaøi (EFE).

Bảng 2.7 - Ma traän EFE cuûa BẢO MINH

STT Caùc yeáu toá Phaân loaïi Toång ñieåm Möùc ñoä quan troïng

Môi trường kinh tế,chính trị,xã hội ổn định 0.1 0,4 4 1

thống pháp

0,36 0.09 4 2

0.07 0,28 4 3

0.05 0,15 3 4

0.05 0,15 3 5

0.04 3 0,12 6

0.04 3 0,12 7

0.06 3 0,18 8

0.04 3 0,12 9

37

0.04 2 0,08 10 luật ngày càng hòan Hệ chỉnh,luật kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo khung pháp lý cho việc kinh doanh bảo hiểm Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn dịch vụ tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách,hàng hoá dễ cháy nổ trên đường thủy nội địa là cơ hội để công ty khai thác thị trường Xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/06 và Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới. Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên 8%/năm tạo cho bảo hiểm tăng trưởng mạnh. Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang đào tạo đại lý và bán bảo hiểm từ đầu năm 2006. Đây là lực lượng cạnh tranh quyết liệt với bảo hiểm tai nạn con người. Theo lộ trình thực hiện hiệp định nghị định thương mại Việt -Mỹ,một số các quy định bảo hộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm trong

38

nước sẽ kết thúc vào cuối năm 2006.

0.06 3 0,18 11

Việt nam gia nhập WTO vào 08/11/06 cần mở rộng thị trường bảo hiểm,tăng cường hội nhập quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

12 Áp lực cạnh tranh ngày càng cao 0.04 2 0,08

13 0.04 2 0,08

14 0.05 3 0,15

15 0.03 1 0,03

16 0.03 1 0,03 Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế còn thấp Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao. Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vực hành chánh công. Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam còn thấp.

17 Áp lực về hiệu quả kinh doanh. 0.04 2 0,08

18 Tập quán bảo hiểm chưa có. 0.02 2 0,04

19 Xu hướng chuộng ngoại. 0.03 2 0,06

20 0.03 2 0,06

21 0.03 1 0,03

22 0.03 2 0.06

23 0.02 1 0.02 Dân số Việt nam trên 80 triệu người, đây là thị trường rất lớn chưa khai thác hết. Ngày càng nhiều công ty kinh doanh bảo hiểm ra đời. Môi trường nghề nghiệp bảo hiểm chưa phát triển. Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam còn hạn chế.

TỔNG CỘNG 1 2,86

Keát quaû cho ta thaáy toång số ñieåm quan trọng Bảo Minh ñaït ñöôïc 2,86 cao

hơn 2,5 (số điểm trung bình).Điều này nói lên Bảo Minh khá nhạy bén với sự biến

động của thị trường.Đây là thuận lợi để công ty tiếp nhận các cơ hội và có các

phương án hạn chế rủi ro.

2.3.2 Các yếu tố môi trường nội bộ:

2.3.2.1 Nguoàn nhaân löïc:

38

(cid:153) Trình ñoä ñoäi nguõ nhaân söï:

39

Năm 1995,khi mới bắt đầu hoạt động số nhân viên của Bảo Minh chỉ 84

người.Nhưng qua hơn 10 năm hoạt động tổng số nhân viên của Bảo Minh đã tăng

lên gấp 18,8 lần,cụ thể là 1.580 người.Để đạt được thành quả như ngày hôm nay là

do Bảo Minh có một đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm,một tập thể cán bộ công

nhân viên trẻ và năng động (hơn 70% dưới tuổi 40),trình độ chuyên môn cao (66%

có trình độ đại học và trên đại học),với tác phong làm việc hiện đại chính quy,phục

vụ khách hàng chu đáo tận tình theo đúng các quy định thống nhất của

BảoMinh.Có lẽ đây là một lợi thế mà không phải công ty bảo hiểm nào cũng có

được.Tuy nhiên,trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên Bảo Minh chưa

đồng đều giữa các công ty thành viên.Một số công ty thành viên ở các tỉnh thành

nhỏ,vùng sâu vùng xa như (Bảo Minh Lạng Sơn,Bảo Minh Gia Lai,Bảo Minh Đắc

Lắc,Bảo Minh Đồng Tháp,Bảo Minh Bạc Liêu….)trình độ nhân sự còn thấp,thiếu

kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm.Tổng công ty đã và đang khuyến khích cán

bộ công nhân viên Bảo Minh tự trau dồi và nâng cao kiến thức,đặc biệt về lĩnh vực

bảo hiểm.Bảo Minh cố gắng phấn đấu giảm tỷ lệ nhân viên có trình độ phổ thông

và trung cấp xuống mức thấp nhất.

Bảng 2.8 - TÌNH HÌNH NHÂN SỰ BẢO MINH

NĂM

SỐ LƯỢNG (người) TRÌNH ĐỘ (%) CAO ĐẲNG ĐẠI HỌC TRUNG CẤP PHỔ THÔNG

2004 2005 2006 63.5% 64% 65% 900 1.500 1.580 6% 5.8% 3.5% 14% 12% 12% TRÊN ĐẠI HỌC 1.5% 1.2% 1.5%

15% 17% 18% Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh .

(cid:153) Chính saùch tuyeån duïng:

Trong thời gian qua,Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chủ trương nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực,nên công tác tuyển dụng nhân sự được quan tâm đúng

mức.Bảo Minh thành lập Hội đồng xét tuyển,thông tin tuyển dụng nhân sự được

đăng báo quảng cáo rộng rãi và tải trên mạng.Hội đồng tổ chức thi tuyển có sự

tham gia ra đề của các chuyên gia trong ngành phù hợp với vị trí cần tuyển dụng.

Tuy nhiên,bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng ưu tiên con em trong ngành và

người thân giới thiệu.Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động của

tòan Tổng công ty cổ phần Bảo Minh.Do đó vẫn còn hiện tượng”thừa mà

39

thiếu”nhân sự ở Bảo Minh.

40

(cid:153) Coâng taùc ñaøo taïo, ñeà baït, ñoäng vieân:

Công tác tập trung phát triển nguồn nhân lực được thể hiện qua việc Bảo Minh

thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo,tập huấn nghiệp vụ,mời các chuyên gia trong

và ngoài nước đến giảng dạy;luân phiên cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn tại

nước ngoài. Đến nay,Bảo Minh đã thành lập riêng một Trung tâm đào tạo Bảo

Minh nhằm nâng cao khả năng tác nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý,chuyên viên

và mạng lưới đại lý trên toàn quốc.

Chính sách động viên khuyến khích của Bảo Minh tuy có thực hiện trong suốt

thời gian qua,nhưng hiệu quả mang lại không cao.Đó là do chính sách động viên

chưa thỏa đáng và công bằng,đặc biệt là chế độ lương và thưởng của Bảo Minh

còn chưa thống nhất giữa các đơn vị thành viên và văn phòng trụ sở chính.Điều

này đã khiến cho Bảo Minh bị mất đi một số nhân viên có năng lực chuyên môn

cao trong thời gian gần đây.

2.3.2.2 Hoaït ñoäng quaûn trò:

a. Hoạch định chiến lược :

Ban lãnh đạo của Bảo Minh rất chú trọng đến công tác họach định.Việc

thiết lập mục tiêu của công ty dựa trên năng lực sẵn có của bản thân công ty và dự

đóan nhu cầu thị trường để đề ra chiến lược và chính sách kinh doanh.Bảo Minh

luôn dựa trên kế họach cụ thể của từng đơn vị thành viên để lên kế họach kinh

doanh cho tòan Công ty,nên kết quả thực hiện so với kế họach rất gần và chênh

lệch ít,trừ một số trường hợp bất thường xảy ra do yếu tố khách quan.

b. Tổ chức quản lý :

Thiết kế tổ chức: Từ khi cổ phần hóa Tổng công ty đã thay đổi cơ cấu tổ

chức cho phù hợp với một công ty cổ phần với quy mô lớn.Tuy nhiên,hiện nay

Bảo Minh chưa có một số phòng ban chức quan trọng (Phòng Marketing,Phòng

Nghiên cứu và phát triển sản phẩm,Phòng Chăm sóc khách hàng).

Phân tích,thiết kế ,chuyên môn hóa công việc và mô tả công việc: Công ty

đã có bản mô tả công việc cụ thể cho tất cả vị trí,mức độ chuyên môn hóa cao,tuy

nhiên một số vị trí còn chưa thống nhất đựơc chức năng và nhiệm vụ rõ ràng nên

phải thường xuyên thay đổi,điều đó gây khó khăn trong việc phối hợp làm việc

giữa các phòng ban chức năng (Cụ thể là phân cấp duyệt chi bồi thường,phân cấp

40

duyệt chi quản lý …. )

41

Mối liên kết giữa các phòng ban chức năng thuộc trụ sở chính với các công

ty thành viên chưa cao,do đó đã có một số ảnh hưởng không tốt đến tình hình họat

động kinh doanh của Bảo Minh trong thời gian qua.

c. Lãnh đạo:

Lãnh đạo cấp cao thuộc Tổng công ty cổ phần Bảo Minh và công ty thành

viên thực hiện khá tốt chức năng lãnh đạo của mình.Tuy nhiên,lãnh đạo các đơn vị

khai thác thuộc các công ty thành viên còn nhiều vấn đề phải xem xét và có hướng

khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của công ty (cụ thể do việc đề

bạt lãnh đạo các phòng khai thác từ trước đến nay chỉ chú trọng đến khả năng khai

thác mà không chú trọng đến năng lực quản lý,đặc biệt là quản lý tài chính.Một số

lãnh đạo chỉ biết khai thác thật nhiều doanh thu nhưng kết quả lại không có hiệu

quả kinh doanh,một số do khả năng lãnh đạo chưa tốt nên đã dẫn đến tình trạng

nhân viên giỏi,giàu kinh nghiệm ra đi làm cho đơn vị khác….

d. Kiểm tra,kiểm sóat :

Chức năng kiểm tra của Công ty đựơc thực hiện khá tốt.Công ty có bộ phận

kiểm tra bao gồm những người có năng lực và phẩm chất tốt.Bộ phận này đã thực

hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc thanh tra và kiểm tra về quy

trình khai thác,bồi thường và các khỏan chi liên quan đến họat động kinh doanh

của tòan công ty.Đặc biệt trong thời gian gần đây,công tác kiểm tra thực hiện và

chấn chỉnh những sai phạm kịp thời và triệt để.

2.3.2.3 Công nghệ thông tin:

Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên đầu tư vào chương trình phát

triển công nghệ thông tin.Hoạt động của các phòng ban, đơn vị thuộc Bảo Minh

được tin học hóa thông qua việc triển khai các phần mềm ứng dụng trong các công

tác:Quản lý tài chính kế toán SAP,quản lý hồ sơ nhân sự,văn thư điện tử,hệ thống

thông tin mạng Intranet,hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý đại lý (SAMS),thiết lập

hệ thống máy chủ và kết nối diện rộng (WAN) cho các Công ty Bảo Minh Bến

Thành.,Bảo Minh Chợ Lớn,Bảo Minh Hà nội.

Bảo Minh đang chuyển đổi hệ thống mail chạy trên Lotus Notes và thử

nghiệm dịch vụ webmail sử dụng tên miền baominh.com.vn cho một số công ty

thành viên,tiến tới mở rộng dịch vụ đến toàn bộ hệ thống Bảo Minh.

41

2.3.2.4 Cô sôû vaät chaát:

42

- Bảo Minh hiện sở hữu 37 trụ sở văn phòng tại các địa phương trong cả

nước

- Tổng diện tích đất 33.026 m2,bao gồm 19.836 m2 văn phòng

- Bảo Minh sở hữu một đội xe gồm 55 chiếc phục vụ cho công tác kinh

doanh.

2.3.2.5 Hoaït ñoäng Marketing:

Tiền thân là một Công ty trực thuộc Bộ Tài Chính,mọi họat động kinh

doanh của Bảo Minh đều do Bộ Tài Chính chi phối.Điều đó cũng là một trong

những nguyên nhân họat động Marketing không được Ban lãnh đạo của Bảo Minh

quan tâm. Tuy nhiên,từ khi cổ phần (với thời gian gần hai năm) Ban Điều Hành và

các cấp lãnh đạo của Tổng công ty cũng như Lãnh đạo của các công ty thành viên

đã đầu tư cho họat động Marketing.Một trong những công tác trọng điểm được

Bảo Minh quan tâm hàng đầu để khẳng định giá trị doanh nghiệp là công tác xây

dựng và quảng bá thương hiệu.Tổng công ty đã quán triệt đến tất cả CBNV tinh

thần khẩu hiệu “Thống nhất và nhất quán là sức mạnh của thương hiệu” và thực

hiện ban hành hệ thống logo chuẩn của Bảo Minh,thống nhất hình ảnh thương hiệu

Bảo Minh trên tòan quốc.

Tổng công ty đã triển khai gần 50 bảng quảng cáo lớn ngòai trời tại hầu hết

các tỉnh,thành mang lại hiệu quả quảng cáo tốt,tạo được ấn tượng đậm nét về

thương hiệu của Bảo Minh với đông đảo mọi tầng lớp trong xã hội.Bên cạnh

đó,Tổng công ty cũng thiết kế thống nhất hệ thống các ấn chỉ,thẻ bảo hiểm,hợp

đồng bảo hiểm,giấy chứng nhận bảo hiểm…ấn phẩm:các biểu mẫu,thiệp mời,lịch

tết,tập giới thiệu nghiệp vụ,tờ rơi quảng cáo nghiệp vụ…

Hình ảnh Bảo Minh trên báo đài,website điện tử cũng được chú trọng.Các

tin tức sự kiện liên quan đến họat động của Bảo Minh đều được cập nhật kịp thời

lên các website của Bảo Minh,giới thiệu với đông đảo độc giả và khách hàng cả

trong và ngòai hệ thống Bảo Minh.

Phát triển kênh phân phối: Do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm là

đáp ứng nhu cầu hạn chế rủi ro của từng thành phần kinh tế và của từng người dân

nên Bảo Minh phải xây dựng hệ thống mạng lưới các chi nhánh,đại lý và công tác

viên rộng lớn trên tòan quốc.Đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2006,Bảo Minh nâng

tổng số công ty thành viên lên 58 công ty tại các tỉnh thành.Số lượng đại lý của

42

Bảo Minh hiện có hơn 8.189 người tăng rất nhiều so với năm 2004.Hiện tại số

43

lượng đại lý bán chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ hơn 73% trên tổng số đại lý của Bảo

Minh,trong khi đó đại lý chuyên nghiệp chiếm 19,5% trên tổng số đại lý của Bảo

Minh.Bảo Minh đang cố gắng đào tạo và nâng tổng số đại lý chuyên nghiệp và

tổng đại lý của Bảo Minh càng nhiều càng tốt.Cụ thể năm 2006 số lượng đại lý

chuyên nghiệp đã tăng lên gấp 2 lần so với năm 2005.Tuy nhiên,việc Tổng công ty

khuyến khích các công ty thành viên tuyển dụng các đại lý với chế độ hổ trợ chi

phí ban đầu (chi phí đào tạo,công tác phí,chi phí giao dịch…cho đại lý) rất thóang

nên vừa qua đã xảy ra hiện tượng trục lợi của một số cá nhân đại lý và nhân viên

khai thác.Điều đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tuyển dụng đại lý.Đến 6 tháng

đầu năm 2006,doanh thu bán bảo hiểm qua hệ thống đại lý chiếm hơn 28%tổng

doanh thu.

Bảng 2.9- TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐẠI LÝ CỦA BẢO

MINH

NĂM TỔNG ĐẠI LÝ TỔNG CỘNG ĐẠI LÝ LÀ TỔ CHỨC ĐẠI LÝ CHUYÊN NGHIỆP

300 800 1.604 ĐẠI LÝ BÁN CHUYÊN NGHIỆP 1412 2805 5.993 180 220 335 108 175 257 2004 2005 2006 2.000 4.000 8.189

Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh

Họat động liên kết với các ngân hàng và quỹ đầu tư,tính đến cuối năm

2005,Tổng công ty đã hỗ trợ cho 31 công ty thành viên qua hình thức đầu tư vào

176 chi nhánh ngân hàng các cấp trong cả nước.Số phí bảo hiểm thu được qua các

hệ thống này gần 48 tỷ đồng.Bảo Minh ngày càng đầu tư có hiệu quả hơn qua kênh

ngân hàng.Bảo Minh đã hợp tác với 33 tổ chức tín dụng,trong đó sự hỗ trợ lớn nhất

là hệ thống ngân hàng:Ngân hàng NN & PTNT Việt nam,Ngân hàng Đầu tư và PT

Việt nam,Techcombank,Công ty Cho thuê Tài Chính,….

Kênh phân phối qua môi giới trong năm 2005 đạt ước 250 tỷ đồng.Tổng

công ty đã ký kết thỏa thuận hợp tác khung với năm trong số bảy công ty môi giới

họat động trên thị trường và sắp tới sẽ tiếp tục ký kết thỏa thuận với các công ty

môi giới còn lại.

Có lẽ đây là lợi thế cạnh tranh của Bảo Minh so với các đối thủ của mình về

43

việc phát triển mạng lưới đại lý và kênh phân phối rộng khắp cả nước.

44

Song song với việc mở rộng hệ thống phân phối và nhằm đảm bảo cho việc

phân phối sản phẩm bảo hiểm được thành công,Bảo Minh rất chú trọng đến việc

phát triển các sản phẩm bảo hiểm truyền thống,nâng cao chất lượng các sản phẩm

hiện có,hòan thiện quy trình bồi thường và dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.

2.3.2.6 Tình hình taøi chính:

Bảng 2.10- MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA BẢO MINH

ST T 1

CÁC CHỈ TIÊU Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn

1.1 Bố trí cơ cấu tài sản

Tài sản cố định/Tổng tài sản

ĐV T %

2005 3,97

Tài sản lưu động/Tổng tài sản

1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn

%

63,51

%

66,13

2 3

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn Khả năng thanh toán ngắn hạn Tỷ suất sinh lời

% lần

2001 3,92 78,6 5 88,4 8 11,5 2 2,94

2002 2003 2004 4,6 72,0 6 67,5 1 32,4 9 4,58

3,55 77,5 8 89,1 2 10,8 8 2,54

33,87 2,89

%

3,23

3,03 72,7 6 70,0 7 29,9 3 2,39 10,2 6

3,45

9,12

3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

%

2,37

2,51

6,38

8,44

13,23 13.22

1,78

%

1,80

5,29

4,15

5,65

%

3.3

3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

%

1,29 12,6 4

3,70 11,3 8

3,41 11,4 0

5,65 16.6 8

1,31 11,8 5 Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh.

Về cơ cấu tài sản: do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm nên tài sản

cố định thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty (khoảng từ 3-

4% trên tổng tài sản của công ty)

Về cơ cấu nguồn vốn:Qua hơn 10 năm hoạt động Bảo Minh đã tăng nguồn

vốn chủ sở hữu của mình lên cao chiếm 33,87% trên tổng nguồn vốn của công ty.

Điều này cho thấy Bảo Minh đang có chiều hướng phát triển,uy tín ngày càng

nâng lên.Qua bảng cân đối kế toán của Bảo Minh ta thấy nguồn vốn lưu động lớn

44

hơn tài sản dự trữ. Điều đó chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn.Cụ thể là do

45

tình hình quản lý công nợ khách hàng chưa chặt chẽ,nên tình trạng khách hàng

chiếm dụng vốn xảy ra rất nhiều với số tiền nợ lớn.

Về khả năng thanh toán:Công ty không có các khoản vay dài hạn, đồng

thời công ty cũng không vay mượn các tổ chức khác.Các khoản nợ phải trả của

công ty phần lớn là do các khoản trích lập quỹ dự phòng.Do đặc thù là công ty bảo

hiểm nên hàng năm công ty phải trích lập một quỹ dự phòng nghiệp vụ(bao gồm

dự phòng phí,dự phòng bồi thường,dự phòng dao động lớn).Quỹ dự phòng nghiệp

vụ này chiếm tỷ trọng rất lớn ,bình quân 65% trên tổng nợ phải trả của công ty

được thể hiện trên Bảng cân đối kế tóan.Sở dĩ công ty trích lập quỹ dự phòng

nghiệp vụ này lớn là do sự an tòan của công ty và đảm bảo khả năng thanh tóan.Do

đó ta có thể cho rằng khả năng thanh tóan của Bảo Minh là tương đối tốt và phù

hợp với đặc trưng của ngành bảo hiểm.

Về khả năng sinh lợi:Các tỷ suất sinh lợi của Bảo Minh tăng hàng năm,

đặc biệt giai đoạn năm 2003-2005 các tỷ suất sinh lợi tăng nhanh và tăng rất nhiều

so với các năm truớc. Điều này chứng tỏ Bảo Minh ngày càng kinh doanh có hiệu

quả.

2.3.2.7 Họat động đầu tư vốn và liên doanh:

Bảng 2.11 - KẾT QUẢ HỌAT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA BẢO MINH

CHỈ TIÊU

2000 6,598 LỢI NHUẬN (triệu đồng/năm) 2004 56,812 2003 43,728 2002 24,129 2001 27,144 2005 83,712

1,883 161 164 7,325 414 (218)

1,868 (9,866) (15) 5,716 1,757

Lãi họat động đầu tư tài chính Lãi họat động bất thường Lãi kinh doanh bảo hiểm Tổng lãi trước thuế 10,349 14,427 51,038 62,942 85,251

(15,626 ) 11,679

Bảng 2.12 - LỢI NHUẬN TỪ ĐẦU TƯ VỐN CỦA BẢO MINH

STT LỢI NHUẬN (triệu đồng/năm)

2000

DM ĐẦU TƯ Tỉền gửi thanh tóan Tiền gửi có kỳ hạn

Liên doanh,cổ phần

1 2 3 Cho vay 4 Chứng khóan 5 6 Khác

45

TỔNG CỘNG 490 3,715 148 656 1,198 391 6,598 2001 2,410 21,021 407 2,099 920 287 27,144 2002 1,559 19,383 280 1,988 729 190 24,129 2003 1,906 19,266 1,282 2,961 8,483 9,830 43,728 2004 2,150 31,192 407 11,345 10,555 1,163 56,812 2005 2,520 35,652 141 23,534 16,813 5,052 83,712

46

TĂNG TRƯỞ NG LỢ I NHUẬN ĐẦU TƯ VỐ N CỦA BẢO MINH

100,000

83,712

80,000

60,000

56,812

43,728

40,000

27,144

24,129

20,000

6,598

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005 Năm

Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp

hội Bảo hiểm Việt nam .

Một trong những lĩnh vực họat động đóng góp hiệu quả vào sự phát triển

không ngừng của Bảo Minh trong thời gian qua là công tác đầu tư vốn của Bảo

Minh.Bảo Minh đã đầu tư vào hầu hết các danh mục được pháp luật cho phép (đầu

tư chứng khóan,cổ phần,góp vốn liên doanh,tiền gửi có kỳ hạn….) trong đó đầu tư

gián tiếp giảm dần và tăng tỷ lệ đầu tư trực tiếpvà thu được kết quả khả quan từ

các lĩnh vực này.Năm 2005 lãi đầu tư tài chính đạt hơn 83 tỷ đồng,bằng 150% kế

họach,tăng 170% so với năm 2004.Ta thấy lãi từ họat động kinh doanh bảo hiểm

chiếm tỷ lệ rất thấp,thậm chí có mấy năm liên tiếp bị lỗ,cho đến hai năm gần đây

họat động kinh doanh bảo hiểm mới có lãi nhưng không đáng kể so với lãi từ họat

động đầu tư tài chính mang lại.Do đó,theo tôi công ty kinh doanh bảo hiểm muốn

có hiệu quả thì phải kết hợp quản lý tốt việc kinh doanh bảo hiểm,đồng thời sử

dụng nguồn vốn và quỹ dự trữ để đầu tư vốn có hiệu quả hơn.Bảo Minh những

năm qua chưa thật sự tập trung vào vấn đề này,có lẽ một phần do thị trường tài

chính của Việt nam còn non trẻ,chưa họat động mạnh,một phần do pháp luật Việt

nam còn giới hạn các lĩnh vực đầu tư vốn trực tiếp của các công ty kinh doanh bảo

hiểm.Bên cạnh đó,bản thân Bảo Minh cũng chưa dám mạo hiểm để đầu tư trực tiếp

nhiều,chủ yếu lãi từ đầu tư vốn là do lãi tiền gửi có kỳ hạn.

Song song với công tác này và nhằm mở rộng họat động kinh doanh bảo

hiểm và hợp tác quốc tế để tận dụng mọi lợi thế cạnh tranh,Bảo Minh sớm thành

lập và tham gia điều hành hai liên doanh,gồm 1 công ty liên doanh bảo hiểm phi

46

nhân thọ và 1 công ty liên doanh bảo hiểm nhân thọ.Hai liên doanh này bao gồm:

47

Công ty TNHH Bảo Hiểm Liên Hiệp (UIC)

Công ty UIC được thành lập 1997,với số vốn điều lệ là 5 triệu USD,Tỷ lệ

vốn của các bên trong liên doanh hiện nay như sau:Bảo Minh: 48,45%,tương

đương 2,4 triệu USD,Mitsui: 23%;Sompo:23%;LG:5%

Năm 2005,doanh thu phí bảo hiểm đạt 106% so với kế họach và tăng 14%

so với cùng kỳ năm trước,lợi nhuận tăng 37% so với cùng kỳ.Liên doanh UIC họat

động có hiệu quả,lợi nhuận trứơc thuế đều tăng hàng năm.Qui mô họat động của

UIC ngày càng mở rộng,nâng cao uy tín Bảo Minh trên thị trường.

Công ty Bảo Minh CMG

Công ty Bảo Minh CMG được thành lập 1999,với số vốn điều lệ là 25 triệu

USD.Đây là liên doanh giữa Bao Minh và tập đòan Commomwealth Bank of

Australia(CBA) của Úc.hiện nay hai đối tác đã góp 12,2 triệu USD.Tỉ lệ vốn của

các bên trong liên doanh là 50%-50%.

Năm 2005 Bảo Minh CMG đạt mức tăng 22% trong chỉ tiêu doanh số hợp

đồng khai thác mới trong một thị trường có sự sụt giảm chỉ tiêu này ở mức gần

bằng 18% so với cùng kỳ năm trước.Thị phần doanh số hợp đồng khai thác mới

trong năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004.

Ngòai khỏan lợi nhuận mang lại hàng năm cho công ty,hai liên doanh còn

góp phần nâng giá trị thương hiệu của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm Việt

nam và thế giới.

2.3.2.8 Keát quaû hoaït ñoäng kinh doanh:

Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động năm 1995,hơn 10 năm qua Bảo

Minh đã không ngừng tăng trưởng và phát triển.Các sản phẩm chính của Bảo Minh

bao gồm:

• Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người

• Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại

• Bảo hiểm vận chuyển đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng

không

• Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu

• Bảo hiểm trách nhiệm chung

• Bảo hiểm hàng không

• Bảo hiểm xe cơ giới

47

• Bảo hiểm cháy nổ

48

• Bảo hiểm nông nghiệp

• Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác.

• Ngoài ra,Bảo Minh còn kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo

hiểm liên quan bao gồm:Giám định, điều tra,tính toán,phân bổ tổn thất, đại

lý giám dịnh, đại lý giải quyết bồi thường và đòi bồi thường của bên thứ

ba.Hoạt động kinh doanh của Bảo Minh trên toàn lãnh thổ Việt nam và

quốc tế.

• Tiến hành họat động đầu tư như:

- Mua trái phiếu chính phủ

- Mua cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp

- Kinh doanh bất động sản

- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác

- Cho vay theo quy định của luật các tổ chức tín dụng

- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.

Bảng 2.13 - DOANH THU VÀ THỊ PHẦN CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CỦA BẢO MINH

ST T

NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM

NĂM 2003

NĂM 2004

NĂM 2005

TRIỆU ĐỒNG

THỊ PHẦN %

TRIỆU ĐỒNG

THỊ PHẦN %

TRIỆU ĐỒNG

THỊ PHẦN %

Bảo hiểm con người Tài sản và thiệt hại

1 2 3 Hàng hóa vận chuyển

87.069 133.565 78.665

14.41 (*) 21.94

122.858 127.528 69.578

17.20 13.31 17.10

155.348 128.809 85.976

18.75 11.86 19.66

Thân tàu và TNDS chủ tàu Trách nhiệm chung

4 5 6 Hàng không 7 Xe cơ giới 8 9

69.737 13.613 243.686 285.230 77.056 29.716

18.21 19.09 78.75 26.72 17.71 25.40

60.975 17.983 246.128 250.592 146.361 43

13.41 41.33 74.56 18.56 30.63 0.26

64.330 29.966 209.165 345.470 138.776 0

12.51 26.67 69.12 21.70 30.35 0

Cháy,nổ Thiệt hại kinh doanh Tín dụng và rủi ro tài chính

10 11 Các nghiệp vụ khác

0 1

0 0

4.31 0

0 0

19 0 1.042.06 5

22.39

0 0 1.157.83 0

21.48

TỔNG CỘNG

1.108.328

25.80

Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh và số liệu thống kê của Hiệp

hội Bảo hiểm Việt nam năm 2003-2005.

(*): Không có số liệu do cách phân lọai nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh và

48

Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam không đồng nhất trong năm 2003.

49

Bảng 2.14 - BÁO CÁO THU NHẬP CỦA BẢO MINH QUA CÁC NĂM

ĐVT:Triệu đồng

STT

CHỈ TIÊU

2003

2004

2005

1 2 3 4 5

MÃ SỐ 1 2 3 4 5 6 8 10 11 12

1,029,237 1,058,184 1,178,246 52,379 510,115 488,516 19,438 2,161 125,728 49,680 49,578 102

25,218 451,252 440,341 10,245 666 82,314 38,862 38,270 592

35,588 527,978 511,861 14,152 1,965 (11,696) 36,169 36,017 152

6

20

559,751

613,659

644,462

Thu phí bảo hiểm gốc Thu phí nhận tái bảo hiểm Các khỏan giảm trừ Phí nhượng tái bảo hiểm Hòan phí Giảm phí Tăng (giảm) dự phòng phí Thu khác họat động kinh doanh bảo hiểm Thu nhượng tái bảo hiểm Thu khác (giám định,đại lý…) Doanh thu thuần họat động kinh doanh bảo hiểm Chi bồi thường bảo hiểm gốc Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm Các khỏan giảm trừ Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm Thu đòi người thứ 3

30 31 32 33 34 35

291,768 5,160 64,386 52,340 12,046 232,542

353,599 6,457 109,510 104,199 5,311 250,546

498,945 15,285 190,905 168,589 22,316 323,325

11

36

-

-

-

7 8 9 10 Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại Chi bồi thường từ quỹ dự phòng dao động lớn

12 Tăng (giảm) dự phòng bồi thường 13 Trích dự phòng dao động lớn 14 Chi khác họat động kinh doanh bảo hiểm

37 38 39 40 41 42 43

52,396 88,669 61,388 44,021 6,303 - 11,064

8,420 105,211 69,536 48,146 7,425 - 13,965

(70,891) 10,000 108,112 66,573 12,925 - 28,614

50

15

434,995

433,713

370,546

Chi hoa hồng bảo hiểm gốc Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm Chi khác nhượng tái bảo hiểm Chi khác (giám định,đại lý ..) Tổng chi trực tiếp họat động kinh doanh bảo hiểm

16 Lợi tức gộp họat động kinh doanh bảo hiểm 17 Chi phí quản lý kinh doanh

60 61

124,756 124,772

179,946 174,230

273,916 272,159

18

70

(16)

5,716

1,757

Lợi tức thuần họat động kinh doanh bảo hiểm

Thu nhập họat động tài chính Chi phí họat động tài chính

Thu nhập họat động bất thường Chi phí họat động bất thường

19 Lợi tức họat động tài chính 20 Lợi tức họat động bất thường 21 Tổng thu nhập trước thuế 22 Thuế thu nhập 23 Lợi tức sau thuế

80 71 72 90 81 82 100 110 120

43,728 43,835 107 7,326 7,777 451 51,038 15,346 35,692

56,812 62,021 5,209 414 1,585 1,171 62,942 11,169 51,773

83,712 94,708 10,996 (218) 173 391 85,251 - 85,251

49

Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh của Bảo Minh các năm 2003,2004 và 2005.

50

Họat động kinh doanh chính của Bảo Minh là các nghiệp vụ bảo hiểm phi

nhân thọ.Năm 1995,doanh thu bảo hiểm chỉ 158,1 tỷ đồng,đến năm 2005 tổng

doanh thu bảo hiểm của Bảo Minh đã tăng hơn 1.157 tỷ đồng.Trong đó bảo hiểm

hàng không và bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ bảo

hiểm phi nhân thọ mà Bảo Minh cung cấp (xấp xỉ gần 48% tổng doanh thu bảo

hiểm của Bảo Minh).Đồng thời thị phần của Bảo Minh trong việc cung cấp nghiệp

vụ bảo hiểm hàng không luôn chiếm gần 70% của tòan thị trường bảo hiểm Việt

nam.Trong các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ,Bảo Minh đặc biệt phát triển các

nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm hàng không,bảo hiểm xe cơ giới,bảo hiểm hỏa

họan,bảo hiểm hàng hóa,bảo hiểm tàu thủy,bảo hiểm xây lắp và bảo hiểm con

người.Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo

Minh luôn tăng qua các năm,nhưng do tính cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty

bảo hiểm nên thị phần của Bảo Minh có phần giảm sút.Trong đó nghiệp vụ bảo

hiểm hàng hóa và bảo hiểm tàu thủy có chiều hướng giảm rõ rệt.

Mặc dù doanh thu phí bảo hiểm tăng hàng năm,tuy nhiên lợi tức thuần từ

họat động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh thì rất thấp,thậm chí lỗ trong nhiều

năm liên tiếp.Năm 2004 và 2005 tình hình có khả quan hơn,nhưng lợi nhuận từ

họat động kinh doanh bảo hiểm vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng lợi tức

trước thuế của Bảo Minh (chiếm khỏan 2-7%).Lợi tức trước thuế của Bảo Minh

thu được phần lớn là từ họat động đầu tư vốn.Cụ thể năm 2005 tổng doanh thu phí

bảo hiểm gốc là 1.178 tỷ đồng,phí nhượng tái 488 tỷ đồng do đó phí giữ lại chỉ

còn 644 tỷ đồng,tổng chi trực tiếp cho họat động kinh doanh bảo hiểm là 370 tỷ

đồng,chi phí quản lý kinh doanh là 272 tỷ đồng và lợi tức thuần từ họat động kinh

doanh bảo hiểm chỉ có 1,7 tỷ đồng.Trong khi đó tổng lợi tức trước thuế năm 2005

của Bảo Minh là hơn 85 tỷ đồng.Điều này chứng tỏ họat động kinh doanh bảo

hiểm của Bảo Minh chưa đạt hiệu quả.Cụ thể là do Bảo Minh nhượng tái bảo hiểm

các nghiệp vụ bảo hiểm hàng không,bảo hiểm tài sản và thiệt hại,bảo hiểm cháy

với tỷ lệ cao (Tổng phí nhượng tái bình quân chiếm khỏan 48% tổng doanh thu phí

bảo hiểm gốc).Hàng năm Bảo Minh cũng đã cố gắng giảm tối đa phí tái bảo hiểm

đối với một số nghiệp vụ ít rủi ro,nhằm tăng phí giữ lại.Bên cạnh đó,tình hình bồi

50

thường có chiều hướng gia tăng,tỷ lệ bồi thường cao tập trung vào nghiệp vụ bảo

51

hiểm tai nạn con người và xe cơ giới (đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm thân xe).Một

nguyên nhân không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến việc tăng chi phí quản lý

của Bảo Minh,đó là do cạnh tranh không lành mạnh của thị trường bảo hiểm Việt

nam,các công ty bảo hiểm liên tục giảm phí và tăng tỷ lệ hoa hồng cho khách

hàng.Thực tế tổng chi trực tiếp cho họat động kinh doanh bảo hiểm chiếm hơn

50% so với tổng doanh thu thuần họat động kinh doanh bảo hiểm,chi phí quản lý

kinh doanh chiếm khỏan 40% so với tổng doanh thu thuần họat động kinh doanh

bảo hiểm.Như vậy doanh thu họat động kinh doanh của Bảo Minh chủ yếu là từ

việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ,tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng

trưởng qua các năm.Nhưng hiệu quả họat động kinh doanh của Bảo Minh có được

chủ yếu là từ họat động đầu tư vốn.Theo tôi trong thời gian qua hiệu quả kinh

doanh của Bảo Minh có cao hay không là phụ thuộc vào hai nhân tố chính:

- Tổng doanh thu phí bảo hiểm thuần.

- Việc sử dụng phí thu bảo hiểm để đầu tư vốn.

2.3.2.9 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

Từ những thông tin phân tích ở trên, ta thiết lập ma trận IFE của Bảo Minh:

Bảng 2.15 - Ma traän IFE cuûa BẢO MINH

Toång ñieåm

STT Caùc yeáu toá

Möùc ñoä quan troïng

Phaân loaïi 3

1

Kinh nghiệm hơn10 năm hoạt động

0.06

0.18

2

0.1

0.4

4

3

0.08

0.32

4

4

0.03

0.09

3

5

0.02

0.06

3

6

0.07

0.28

4

7

Uy tín thương hiệu Bảo Minh Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ,năng động và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Công tác xây dựng kế họach rất cụ thể và xác thực Chức năng kiểm tra,kiểm sóat thực hiện tốt Giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách hàng nhanh chóng,thỏa đáng. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý

0.02

0.06

3

8

Mạng lưới phân phối rộng khắp nước

0.05

0.2

4

9

Sản phẩm đa dạng

0.04

0.12

3

10

Tình hình tài chính tốt,lành mạnh

0.05

0.15

3

11

Hợp tác quốc tế tốt

0.04

0.12

3

12

Mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền địa

0.02

0.06

3

51

52

phương.

13

0.07

4

0.28

0.02

2

0.04

14

15

0.02

2

0.04

16

0.08

1

0.08

0.07

1

0.07

17

18

0.05

1

0.05

19

0.03

2

0.06

20

0.01

2

0.02

21

0.05

1

0.05

22

0.02

2

0.04

Chính sách đề bạt và động viên khuyến khích nhân viên chưa tốt Cơ cấu tổ chức chưa hòan chỉnh,còn thiếu một số phòng ban quan trọng như phòng Marketing,phòng nghiên cứu & phát triển sản phẩm và phòng chăm sóc khách hàng. Mối liên kết giữa các đơn vị kinh doanh và các phòng ban chức năng chưa cao,thiếu tính chuyên nghiệp. Công tác đánh giá rủi ro trong khai thác bảo hiểm chưa chú trọng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm còn thiếu sót.Cụ thể Bảo Minh chưa xây dựng cho mình những đội cứu hộ ở các tỉnh thành lớn. Họat động marketing còn yếu,chưa có biện pháp tuyên truyền và quảng cáo hữu hiệu. Năng lực và khả năng phát triển các công ty thành viên chưa đồng đều. Chưa quan tâm đúng mức đến công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Hạn chế trong việc đầu tư vốn trực tiếp. Còn thiếu các chuyên viên cao cấp chuyên về bảo hiểm.

1

TỔNG CỘNG 2.77 Keát quaû toång ñieåm quan trọng của Bảo Minh đạt được là 2.77 cao hơn 2,5

(số điểm trung bình).Điều này nói lên rằng Bảo Minh có sức mạnh nội bộ đáng

kể.Vào những năm tới Bảo Minh sẽ nâng cao trình độ của cán bộ công nhân

viên,mở rộng mạng lưới phân phối,xây dựng thương hiệu Bảo Minh ngày càng

mạnh để nhằm phát huy “năng lực lõi” cung cấp sản phẩm dịch vụ chuyên về bảo

hiểm phi nhân thọ với chất lượng ngày càng cao để trở thành một doanh nghiệp

bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt nam.

2.4 Đánh giá chung về thực trạng họat động kinh doanh của Bảo Minh:

Sau khi phân tích thực trạng họat động kinh doanh của Tổng Công ty cổ

phần Bảo Minh qua các năm,đồng thời qua việc thu thập thông tin và lấy ý kiến

của các cấp lãnh đạo và nhân viên của Bảo Minh,đồng thời tôi có tham khảo ý kiến

của một số khách hàng lớn của Bảo Minh.Qua đó,tôi có thể rút ra những điểm

mạnh và điểm yếu của Bảo Minh như sau:

52

ĐIỂM MẠNH CỦA BẢO MINH:

53

1 Kinh nghiệm hơn 10 năm họat động kinh doanh trong ngành bảo hiểm phi

nhân thọ.Bề dày họat động kinh doanh bảo hiểm đã tạo cho Bảo Minh những

kinh nghiệm quý báu trong việc đối mặt và vượt qua những khó khăn vá thách

thức.Bảo Minh đã được tôi luyện trong thử thách và sẵn sàng thích nghi với

những thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế trong nước và quốc tế.

2. Uy tín của thương hiệu Bảo Minh đã được Công ty Bảo Minh dày công xây

dựng trong suốt những năm qua.Thương hiệu của Bảo Minh đã được đang

ký độc quyền.

3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ,năng động và có kinh nghiệm trong lĩnh

vực kinh doanh bảo hiểm.

4. Công tác xây dựng kế họach rất cụ thể và xác thực.

5. Chức năng kiểm tra,kiểm sóat thực hiện tốt.

6. Giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách hàng nhanh chóng.

7. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý.Bảo Minh là doanh nghiệp bảo

hiểm đầu tiên ứng dụng hệ thống SAP-hệ thống quản lý tài nguyên doanh

nghiệp hàng đầu trên thế giới.

8. Mạng lưới phân phối rộng khắp,với 58 công ty thành viên trãi đều trên khắp

các tỉnh thành trong cả nước.

9. Tình hình tài chính tốt,lành mạnh.Doanh thu luôn tăng trưởng ở mức cao,lợi

nhuận năm sau cao hơn năm trước.Các quỹ dự phòng được xây dựng đảm

bảo tốt khả năng thanh toán khi có rủi ro xảy ra.

10. Hợp tác quốc tế tốt.Nhờ sự năng động và uy tín của mình,Bảo Minh đã thiết

lập được mối quan hệ rộng rãi với thị trường bảo hiểm thế giới và đã ký hơn

25 thỏa thuận hợp tác với các công ty bảo hiểm nước ngoài,có quan hệ tốt

với các nhà môi giới bảo hiểm,tái bảo hiểm nổi tiếng trên thế giới và chỉ

định họ làm đại lý giám định,xét bồi thường.Ngược lại,Bảo Minh cũng

được các công ty bảo hiểm trên thế giới chỉ định làm đại lý giám định xét

bồi thường.

11. Quan hệ tốt với cơ quan chính quyền.Bảo Minh rất chú trọng đến việc thiết

53

lập và xây dựng mối quan hệ với cơ quan chính quyền, đặc biệt ở những

54

địa phương Bảo Minh có trụ sở.Việc sử dụng tốt các mối quan hệ giúp cho

Bảo Minh khai thác tốt các thế mạnh của mình.

12. Bảo Minh không ngừng chú ý đến việc cải thiện chất lượng dịch vụ khách

hàng.Bảo Minh là công ty bảo hiểm đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO 9002-

1994 tại Việt nam. Đến nay,Bảo Minh đã thực hiện thành công việc chuyển

đổi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002-1994 sang phiên bản mới ISO

9001-2000 do Trung Tâm chứng nhận phù hiệu tiêu chuẩn Quarcert (Việt

nam) và BVQI (Anh) cấp giấy chứng nhận,trong đó đặt trọng tâm là hướng

tới khách hàng.

13. Thị trường ổn định: Bảo Minh đã xây dựng được một lượng khách hàng

truyền thống thông qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm chất

lượng cao.

ĐIỂM YẾU CỦA BẢO MINH:

1. Cơ cấu tổ chức chưa hòan chỉnh,còn thiếu một số phòng ban quan trọng như

phòng Marketing,phòng Nghiên cứu & Phát triển sản phẩm và phòng chăm sóc

khách hàng.

2. Mối liên kết giữa các đơn vị kinh doanh và các phòng ban chức năng chưa

cao,thiếu tính chuyên nghiệp.

3. Công tác đánh giá rủi ro trong khai thác bảo hiểm chưa chú trọng. Đôi khi

vì quan tâm đến mục tiêu tăng doanh thu,tăng thị phần mà công ty bỏ qua

hoặc coi nhẹ khâu đánh giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm,dẫn tới chất

lượng khai thác không tốt và gây khó khăn trong việc thu xếp tái bảo hiểm.

4. Quản lý tài chính còn kém, đặc biệt là tình hình thu hồi công nợ phí bảo

hiểm.

5. Công tác thống kê chưa được quan tâm đúng mức.Bảo Minh chưa sử dụng

hết lợi ích của số liệu thống kê trong vấn đề quản lý và kinh doanh bảo

hiểm.

6. Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm còn thiếu sót.Cụ

thể Bảo Minh chưa xây dựng cho mình những đội cứu hộ ở các tỉnh thành

54

lớn.

55

7. Họat động marketing còn yếu,chưa có biện pháp tuyên truyền,quảng cáo

hữu hiệu.

8. Hệ thống phân phối chưa hoàn thiện.Công ty chưa tập trung vào việc xây

dựng và phát triển các kênh phân phối khác như hệ thống các đại lý khai

thác bảo hiểm mang tính chuyên nghiệp.

9. Chưa quan tâm đúng mức đến công tác nghiên cứu và phát triển sản

phẩm.Cơ cấu sản phẩm còn bất hợp lý,một tỷ trọng khá lớn doanh thu của

Bảo Minh là nguồn phí bảo hiểm thu được từ một vài nghiệp vụ bảo hiểm

chủ yếu như bảo hiểm hàng không,bảo hiểm xe cơ giới,bảo hiểm tai nạn

con người.Với cơ cấu sản phẩm như vậy,nếu có những biến động làm sụt

giảm doanh thu phí bảo hiểm của các nghiệp vụ đó có thể gây ảnh hưởng

tới hiệu quả hoạt động của toàn công ty.

10. Hạn chế trong việc đầu tư vốn trực tiếp.

11. Còn thiếu các chuyên viên cao cấp chuyên về bảo hiểm.

12. Để thực hiện việc mở rộng và phủ kín địa bàn trên tòan quốc,nên trong thời

gian ngắn Bảo Minh đã thành lập nhiều công ty thành viên ở các địa

phương và tỉnh nhỏ.Do đó năng lực và khả năng phát triển các công ty

thành viên chưa đồng đều.Những công ty thành viên mới thành lập trình độ

quản lý còn yếu kém,nhân sự chưa có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn

còn hạn chế.

13. Bảo Minh thực hiện chế độ khóan doanh thu phí bảo hiểm và áp dụng tính

lương theo hiệu quả quy ước cho các công ty thành viên.Đó cũng là một

nguyên nhân khiến tình hình cạnh tranh không lành mạnh ngay chính trong

55

nội bộ Bảo Minh.

56

CHƯƠNG III

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH ĐẾN NĂM 2015

3.1 Phương hướng hoạt động của Bảo Minh đến năm 2015:

3.1.1 Cơ sở để xác lập phương hướng hoạt động của Bảo Minh:

(cid:190) Căn cứ vào kết quả kinh doanh của Bảo Minh trong giai đoạn vừa qua

(bảng kết quả kinh doanh giai đoạn 2001-2005),tình hình đầu tư và năng lực

hiện nay của Bảo Minh;

(cid:190) Căn cứ vào vai trò của Bảo Minh trong ngành kinh doanh bảo hiểm với khả

năng trở thành một trong những Tập đoàn bảo hiểm Việt nam giữ vai trò

chủ đạo trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ của Việt nam;

(cid:190) Căn cứ vào Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam từ năm

2003 đến 2010 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số

175/2003/QĐ-TTG.

(cid:190) Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng thị trường bảo hiểm của Việt nam.

(cid:190) Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt nam qua các năm.

(cid:190) Căn cứ vào nhu cầu của thị trường bảo hiểm Việt nam.

(cid:190) Căn cứ vào những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh của Bảo

Minh.

3.1.2 Phương hướng hoạt động của Bảo Minh đến năm 2015:

• Tầm nhìn chiến lựơc:

“ Trở thành công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam họat động

đa ngành trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính”

• Tôn chỉ hành động:

“Sự an tòan,hạnh phúc,thành đạt của khách hàng và xã hội là mục tiêu họat

động của chúng tôi”.

• Mục tiêu chiến lựơc:

- Phát triển Bảo Minh thành một doanh nghiệp bảo hiểm có thương hiệu,có

56

uy tín và có thị phần lớn trên thị trường bảo hiểm Việt nam.

57

- Phương châm họat động của Bảo Minh là hướng mọi họat động của mình

tới khách hàng: “Bảo Minh – tận tình phục vụ”

- Phát triển bền vững trên nguyên tắc “ Hiệu quả,tăng trưởng và đổi mới”

- Đầu tư và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin,coi công nghệ thông tin

là đòn bẩy trong việc tổ chức,quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng như đối với

việc phục vụ và chăm sóc khách hàng.

- Xây dựng văn hóa riêng của Bảo Minh theo hướng: Nội bộ đòan kết,trình

độ chuyên nghiệp cao,tác phong làm việc hiện đại chính quy và phục vụ khách

hàng chu đáo tận tình theo các quy định thống nhất của Bảo Minh.

• Các chỉ tiêu phát triển cụ thể:

(cid:153) Các chỉ tiêu họat động kinh doanh đến năm 2015:

(cid:57) Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm gốc: giai đoạn

2006-2007 Bảo Minh khi đã có nguồn vốn góp,có khách hàng truyền thống,khách

hàng mới,hoàn thiện mạng lưới các công ty thành viên trên địa bàn cả nước thì tốc

độ tăng trưởng sẽ ổn định khoảng 119%.Giai đoạn 2008-2010 sẽ có rất nhiều công

ty bảo hiểm phi nhân thọ ra đời cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt nam,do

đó Bảo Minh sẽ cố gắng giữ vững khách hàng truyền thống và thị phần,tốc độ tăng

trưởng đều và ổn định cho các năm sau là 15%/năm.

(cid:57) Chi tiêu doanh thu phí nhận tái:Trên cơ sở doanh thu phí bảo hiểm

gốc tăng và mối quan giữa Bảo Minh với các công ty tái bảo hiểm tương đối tốt

nên phí nhận tái sẽ phát triển tương ứng với phí bảo hiểm gốc.

(cid:57) Chỉ tiêu các khoản giảm trừ:Các khoản giảm trừ bao gồm phí nhượng

tái,giảm phí,hoàn phí.Khi đổi mới quản lý thì các khoản giảm phí và hoàn phí sẽ

giảm và tỷ lệ này sẽ rất thấp. Đối với khoảng phí nhượng tái,Bảo Minh phấn đấu

sẽ giảm dần tỷ lệ này xuống: giai đoạn 2006-2007 là 42%,giai đoạn 2008-2010 là

40% và 2010-2015 sẽ còn 35%.

(cid:57) Chỉ tiêu tăng giảm dự phòng phí:Theo chế độ quản lý tài chính doanh

nghiệp bảo hiểm(Thông tư 72/2001/TT-BTC và thông tư 99/2004/TT-BTC),Bảo

Minh hiện đang áp dụng phương pháp trích lập theo tỷ lệ % của tổng phí bảo

hiểm,cụ thể đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trích lập 17% phí

57

bảo hiểm giữ lại,các nghiệp vụ bảo hiểm còn lại trích lập 40% phí bảo hiểm giữ

58

lại. Để đơn giản tính toán và đảm bảo dự phòng phí đủ và an toàn,Bảo Minh tạm

thời vẫn trích dự phòng phí là 40% phí giữ lại cho tất cả các nghiệp vụ bảo

hiểm.Công thức tính như sau:40%*(phí bảo hiểm gốc – phí nhượng tái bảo hiểm)

hay dự phòng phí = 40% * phí bảo hiểm giữ lại.

Như vậy tăng giảm dự phòng phí = trích dự phòng phí năm sau – trích dự

phòng phí năm trước

(cid:57) Chỉ tiêu thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm:các khoản thu khác

bao gồm thu hoa hồng nhượng tái,thu giám định và đại lý xét bồi thường.Tuy

nhiên chủ yếu các khoản thu khác là thu từ hoa hồng nhượng tái khoảng 10% trên

phí nhượng tái.

(cid:57) Chỉ tiêu chi bồi thường bảo hiểm gốc:Do đặc thù của ngành bảo hiểm

nên việc chúng ta không thể nói là cố gắng giảm tối đa các khoản chi bồi thường.

Để giảm chi bồi thường trước tiên chúng ta phải có những biện pháp đề phòng hạn

chế rủi ro xảy ra trừ những trường hợp bất khả kháng (do động đất,bão …) và có

những biện pháp ngăn chặn hiện tượng trục lợi bảo hiểm. Đồng thời xu giảm phí

do tình hình cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm sẽ làm cho tỷ lệ bồi

thường/doanh thu phí bảo hiểm có thể tăng.Do đó tỷ lệ chi bồi thường bảo hiểm

gốc có thể chấp nhận được khoảng 31% đến 41%.

(cid:57) Chỉ tiêu chi bồi thường nhận tái:Thực tế chi bồi thường nhận tái

tương đối ổn định khoảng 20%-25% trên doanh thu nhận tái bảo hiểm.

(cid:57) Chỉ tiêu các khoản giảm chi bồi thường:các khoản giảm chi bồi

thường bao gồm thu bồi thường nhượng tái và thu đòi người thứ ba.Tỷ lệ nhượng

tái bảo hiểm chiếm tỷ lệ rất lớn do đó Bảo Minh phải có biện pháp quản lý tốt

trong việc thu đòi bồi thường nhượng tái để giảm chi bồi thường.Theo thống kê

qua các năm,tỷ lệ thu đòi bồi thường nhượng tái giảm dần,nhưng tỷ lệ thực chi bồi

thường lại tăng qua các năm. Điều đó chứng tỏ công tác thu xếp đòi bồi thường

nhượng tái làm chưa tốt. Dự kiến tỷ lệ thu bồi thường nhượng tái sẽ tăng với tỷ lệ

là 15%-19% trên phí nhượng tái.

(cid:57) Chỉ tiêu tăng giảm dự phòng bồi thường:Việc trích lập dự phòng bồi

58

thường hàng năm,Bảo Minh đang áp dụng theo phương pháp thống kê thực tế từng

59

hồ sơ tai nạn.Do đó việc lập kế hoạch dự phòng bồi thường dài hạn sẽ không chính

xác.

(cid:57) Chỉ tiêu trích dự phòng dao động lớn:Việc trích lập dự phòng dao

động sẽ tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh hàng năm của công ty,dự kiến trích dự

phòng dao động lớn nhưng vẫn đảm bảo đủ lợi nhuận chia cho cổ đông.

(cid:57) Chỉ tiêu chi khác về kinh doanh bảo hiểm:Các khoản chi khác về kinh

doanh bảo hiểm bao gồm chi hoa hồng,chi giám định,chi đề phòng hạn chế tổn thất

.Trong đó chủ yếu là chi hoa hồng.Hiện tại Bảo Minh đang áp dụng tỷ lệ chi hoa

hồng do Bộ Tài Chính quy định.

(cid:57) Chỉ tiêu về chi quản lý kinh doanh:Do tình hình cạnh tranh không

lành mạnh giữa các công ty bảo hiểm nên những năm gần đây khoản chi quản lý

của Bảo Minh có xu hướng gia tăng. Công ty cần phải có biện pháp quản lý tốt để

tiết kiệm chi phí nhưng không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.Dự kiến sẽ

làm giảm tỷ lệ chi quản lý trên doanh thu bảo hiểm thuần xuống còn 30%-32%.

(cid:57) Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tài chính:Lợi nhuận hoạt động tài

chính chủ yếu là do hoạt động đầu tư vốn mang lại.Dự kiến tốc độ tăng khoản lợi

nhuận từ hoạt động tài chính từ 120% đến 150% tuỳ theo từng năm.

(cid:57) Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:Thực tế lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty qua các năm rất thấp so với

tổng lợi nhuận trước thuế.Do đó qua việc giảm các khoản nhượng tái bảo

hiểm,giảm tỷ lệ chi bồi thường,giảm các khoản chi trực tiếp kinh doanh bảo hiểm

thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ tăng dần.

(cid:57) Chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế:Dự kiến tổng lợi nhuận trước thuế

của công ty giai đoạn 2006-2007 sẽ tăng 15% so với năm 2005,giai đoạn 2008-

2010 sẽ tăng 12% so với năm 2007,giai đoạn 2011-2015 sẽ tăng từ 14%-17% so

với năm 2010.

(cid:57) Chỉ tiêu vốn điều lệ:

- Năm 2005,vốn điều lệ của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh là 434 tỷ

đồng.Trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà nước chiếm 63%.

- Năm 2010 huy động đủ nguồn vốn nhằm đạt 1.100 tỷ đồng theo tỷ lệ vốn

59

góp như sau: nhà nước chiếm 51% và cổ đông khác là 49%.

60

(cid:153) Các lĩnh vực cần phát triển:

- Sản phẩm: Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm đa dạng, đáp

ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng thuộc các phân đoạn thị trường

mục tiêu với mức phí bảo hiểm hợp lý và cạnh tranh.Cụ thể sản phẩm bảo hiểm

của công ty phải bao gồm :

(cid:190) Thành phần cốt lõi: đây là các bảo đảm,những lợi ích cơ bản mà khách

hàng nhận được khi mua sản phẩm.

(cid:190) Thành phần hiện hữu: là những yếu tố như tên gọi của sản phẩm, đặc tính

nổi trội của sản phẩm … Các yếu tố này phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản

phẩm và nhờ những yếu tố này,người mua có thể tìm đến công ty để mua sản

phẩm cũng như phân biệt được sản phẩm của công ty với các công ty bảo hiểm phi

nhân thọ khác.Hay nói cách khác Bảo Minh cần tạo một sự khác biệt về sản phẩm

của mình so với các công ty bảo hiểm khác.

(cid:190) Thành phần gia tăng: bao gồm các yếu tố thuộc về dịch vụ trong và sau

khi bán như: thái độ phục vụ,phương thức thanh toán,uy tín của sản phẩm,các dịch

vụ đề phòng hạn chế tổn thât….

- Công tác dịch vụ khách hàng: Các dịch vụ khách hàng bao gồm tổ chức

phân phối sản phẩm bảo hiểm,kiểm soát và giám định tổn thất,công tác bồi

thường,dịch vụ chăm sóc khách hàng,dịch vụ hổ trợ khách hàng….Tất cả những

dịch vụ này phải hướng tới mục tiêu đưa Bảo Minh trở thành một doanh nghiệp

bảo hiểm hàng đầu tại Việt nam về chất lượng phục vụ và uy tín đối với khách

hàng,với phương châm hành động”Bảo Minh - tận tình phục vụ”.

- Thị trường: Tập trung phát triển hoạt động kinh doanh ở các địa bàn trọng

điểm,có nhiều tiềm năng phát triển,bao gồm các trung tâm kinh tế lớn như

TPHCM,Hà nội,Hải Phòng, Đà Nẵng,Cần Thơ.Việc phát triển thị trường không

chỉ giới hạn trong khuôn khổ gắn phạm vi địa lý với tổ chức hoạt động của công

ty.Mỗi địa bàn có thể có nhiều đơn vị hoặc chi nhánh của Bảo Minh hoạt động và

không phải bất cứ địa bàn nào cũng nhất thiết phải có một đơn vị hoặc chi nhánh

của Bảo Minh.Tạo lập và duy trì thương hiệu mạnh,đảm bảo được uy tín của Bảo

60

Minh đối với khách hàng trong và ngoài nước.

61

- Hệ thống kênh phân phối: Phát triển một hệ thống kênh phân phối đa

dạng,hoạt động hiệu quả,tạo sự gắn kết giữa công ty với các kênh phân phối.Giảm

dần tỷ trọng sản phẩm bảo hiểm được bán trực tiếp,tăng dần tỷ trọng sản phẩm bảo

hiểm được bán gián tiếp qua các kênh phân phối như hệ thống môi giới, đại lý

chuyên nghiệp.

- Công tác cán bộ và nguồn nhân lực: phát triển một đội ngũ cán bộ có trình

độ chuyên môn cao,tác phong làm việc chuyên nghiệp,có khả năng làm việc độc

lập và theo làm việc theo nhóm,sẵn sàng thích ứng với những thay đổi của môi

trường hoạt động kinh doanh.Tạo môi trường làm việc thuận lợi,tâm lý làm việc

của cán bộ công nhân viên thoải mái,cán bộ công nhân viên sẽ gắn bó với công

ty,làm việc vì mục tiêu chung phát triển công ty ngày càng bền vững.

- Công nghệ thông tin: Tiếp tục triển khai việc áp dụng công nghệ thông tin

vào công tác phục vụ khách hàng,quản lý, điều hành,thực hiện hoạt động kinh

doanh.

- Hoạt động đầu tư tài chính: Hoạt động đầu tư tài chính phải thực hiện theo

nguyên tắc an toàn,hiệu quả,hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo

duy trì khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của công ty.

- Phát triển cơ sở vật chất:Có cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng được yêu cầu

kinh doanh theo thời kỳ, đặc biệt chú trọng tới các địa bàn trọng điểm.

- Quan hệ cộng đồng:Mở rộng quan hệ cộng đồng nhằm nâng cao uy tín và

thương hiệu Bảo Minh

3.2 Chiến lược phaùt trieån BẢO MINH ñeán naêm 2015:

61

3.2.1 Ma traän SWOT cuûa BẢO MINH:

62

Bảng 3.1 - Ma traän SWOT cuûa BẢO MINH

CAÙC NGUY CÔ (T)

MA TRẬN SWOT

1. Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang đào tạo đại lý bà bán bảo hiểm từ đầu năm 2006. Đây là lực lượng cạnh tranh quyết liệt với bảo hiểm tai nạn con người. 2. Theo lộ trình thực hiện hiệp định nghị định thương mại Việt -Mỹ,một số các quy định bảo hộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ kết thúc vào cuối năm 2006. 3. Áp lực cạnh tranh ngày càng cao. 4. Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế còn thấp. 5. Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao. 6. Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vực hành chánh công. 7. Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam còn thấp. 8. Áp lực về hiệu quả kinh doanh. 9. Tập quán bảo hiểm chưa có. 10. Xu hướng chuộng ngoại. 11. Ngày càng nhiều công ty kinh doanh bảo hiểm ra đời. 12. Môi trường nghề nghiệp bảo hiểm chưa phát triển. 13. Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam còn hạn chế.

ÑIEÅM MAÏNH (S) 1. Kinh nghiệm của 10 năm hoạt

thâm

nhập

thị

l ư ợc

liên kết

liên doanh

lược

động.

thị

triển

trường

lược Phát

trưởng

lược

tăng

tập

2. Uy tín thương hiệu Bảo Minh. 3. Đội ngũ CBCNV trẻ,năng động và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. 4. Công tác xây dựng kế họach

rất cụ thể và xác thực.

lược kết hợp về phía

sau

5. Chức năng kiểm tra,kiểm sóat

tế hóa kinh doanh:

thực hiện tốt.

6. Mạng lưới phân phối rộng

khắp nước.

7. Tình hình tài chính tốt,lành

mạnh.

KEÁT HÔÏP ST 1. Chi ến (S1,S2,S3,S4,S5,S6,S7,S8,S9,S10,S11,T2,T8, T9,T10,T11). 2. Chiến (S1,S2,S3,S4,S5,S6,S7,S8,S9,S10,S11,T1,T2, T3,T5,T7,T10) 3. Chiến lược thuơng hiệu nổi tiếng (S1,S2,S3, S6,S7,S8,S9,S10,S11,S12,T1,T3,T5,T7) 4. Chiến (S2,S3,S6,S7,S8,S10,T2,T3,T4,T5,T7,T8,T9, T10,T11,T13) 5. Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm (S2,S3,S4,S5,S6,S7,S8,S10,S12,T1,T2,T3,T4, T5,T7,T9,T10)

8. Mối quan hệ tốt với cơ quan

chính quyền.

CAÙC CÔ HOÄI (O) 1. Môi trường kinh tế,chính trị,xã hội ổn định. 2. Hệ thống pháp luật ngày càng hòan chỉnh,luật kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo khung pháp lý cho việc kinh doanh bảo hiểm. 3.Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn dịch vụ tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt. 4. Xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới. 5. Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách,hàng hoá dễ cháy nổ trên đường thủy nội địa là cơ hội để công ty khai thác thị trường. 6. Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/06 và Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới. 7. Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình. 8. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên 8%/năm tạo cho bảo hiểm tăng trưởng mạnh. 9. Việt nam gia nhập WTO vào 08/11/06 cần mở rộng thị trường bảo hiểm,tăng cường hội nhập quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. 10. Dân số Việt nam trên 80 triệu người, đây là thị trường rất lớn chưa khai thác hết. KEÁT HÔÏP SO trường 1.Chiến (S1,S2,S8,S9,S10,S11,O1,O2,O3,O4,O5,O6,O8,O9, O10). 2. Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm (S1,S2,S3,S4,S6,S7, S8,S9, O3, O7,O8,O9) 3.Chiến trung (S1,S2,S3,S4,S5,S6,S7,S8,S9,O1, O2, O3, O4, O5, O6, O7,O8,O9, O10). 4. Chiến lược quốc (S2,S3,S7,S9,S10,S12,O3,O7,O8,O9). 5. Chiến lược khai thác khả năng tiềm tàng: (S3,S5,S7,S8,S9,S10,O2,O3,O7,O8,O9,O10). 6. Chiến lược dựa vào khách hàng (S1,S2,S3,S4,S6. S7,S8,S11,S12,O1,O2,O3,O4,O5,O6,O7,O8, O9,O10)

9. Hợp tác quốc tế tốt. 10. Áp dụng công nghệ thông tin

trong quản lý. 11. Thị trường ổn định. 12. Dịch vụ chăm sóc khách

hàng tương đối tốt

62

63

tăng

lược đa dạng hoá về

ÑIEÅM YEÁU (W) 1. Năng lực và khả năng phát triển chi nhánh chưa đồng đều. 2. Cơ cấu sản phẩm chưa đồng

đều

KEÁT HÔÏP WT 1. Chiến lược đổi mới quản lý để phát triển (W1,W2,W3,W4,W5,W6,W7,W8W9,T2,T3,T5, T7,T11).

3. Công tác đánh giá rủi ro trong khai thác bảo hiểm chưa được chú trọng.

4. Hệ thống phân phối chưa hoàn

KEÁT HÔÏP WO 1.Chiến trưởng (W1,W5,W6,W7,W7,W8,W9, O1, O2, O3, O4, O5, O6, O7,O8,O9, O10). 2. Chiến lược liên doanh liên kết (W1,W2,W3,W4 W5,W6,W7,W9,O2,O3,O8,O9,O10)

thiện.

5. Tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh chưa hợp lý và thiếu tính chuyên nghiệp.

thuê

6. Chưa có bộ phận đầu tư đủ mạnh,hạn chế trong việc đầu tư tài chính vào các lĩnh vực tài chứng khoán,cho chính,bất động sản…

7. Chưa quan tâm nhiều đến công tác nghiên cứu và phát triển.

tuyên

8. Chưa có biện pháp

truyền,quảng cáo hữu hiệu. 9. Thiếu cán bộ,nhân viên có

trình độ cao.

63

64

3.2.2 Ma trận chiến lược chính:

Bảng 3.2 - Ma trận chiến lược chính

SỰ TĂNG TRƯỞNG NHANH CHÓNG CỦA THỊ TRƯỜNG

Góc tư II

Góc tư I

1. Phát triển thị trưởng

1. Phát triển thị trường

2. Thâm nhập thị trường

2. Thâm nhập thị trường

3. Phát triển sản phẩm

3. Phát triển sản phẩm

4. Kết hợp theo chiều ngang

4. Kết hợp về phía trước

VỊ

VỊ

5. Lọai bỏ

5. Kết hợp về phía sau

TRÍ

TRÍ

6. Thanh lý

6. Kết hợp theo chiều ngang

CẠNH

CẠNH

7. Đa dạng hóa tập trung

TRAN

TRAN

Góc tư IV

Góc tư III

H

H

1. Đa dạng hóa tập trung

1. Giảm bớt chi tiêu

YẾU

MẠN

2. Đa dạng hóa theo chiều

2. Đa dạng hóa theo chiều

H

ngang

ngang

3. Đa dạng hóa liên kết

3. Đa dạng hóa liên kết

4. Liên doanh

4. Lọai bỏ

5. Thanh lý

SỰ TĂNG TRƯỞNG CHẬM CHẠP CỦA THỊ TRƯỜNG

Nguồn: Fred David,Khái luận về quản trị chiến lược

Dựa vào kết quả phân tích trên,ta rút ra các kết luận sau:

- Thị trường của ngành bảo hiểm đang tăng trưởng nhanh và có triển vọng về

lâu dài.

- Tổng công ty cổ phần Bảo Minh đang có vị thế cạnh tranh mạnh trong

ngành bảo hiểm (đứng vị trí thứ hai trong thị trường bảo hiểm Việt nam)

Như vậy,căn cứ vào kết luận trên và căn cứ vào Ma trận chiến lược chính của

Fred David,Bảo Minh đang nằm ở góc tư I.Do đó Bảo Minh có vị trí chiến lược

rất tốt. Kết hợp các chiến lược ở góc tư I trong ma trận chiến lược chính và các

chiến lược đề xuất ở ma trận SWOT,ta có thể lựa chọn các chiến lược:Tiếp tục tập

trung vào thị trường hiện tại (chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển thị

trường),chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản

64

phẩm,chiến lược liên doanh liên kết,chiến lược đa dạng hóa về tăng trưởng,chiến

65

lược đổi mới quản lý để phát triển,chiến lược kết hợp về phía trước,chiến lược kết

hợp về phía sau.

(cid:153) Bên cạnh đó,để chiến lược phát triển Bảo Minh đến năm 2015 làm chủ

được hiện tại và hướng về tương lai,ta có thể họach định một cách chắc

chắn trên cơ sở triển khai thế “Kiềng ba chân” như sau:

Năng lực lõi

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Tay ngh

ề chuyên môn Tay nghề tiềm ẩn

Hình 3.1 - Thế “Kiềng ba chân” của chiến lược phát triển doanh nghiệp.

Nguồn: Thị trường,chiến lược,cơ cấu cạnh trạnh về giá trị gia tăng,định vị và phát

triển doanh nghiệp của Tôn Thất Nguyễn Thiêm.

(cid:190) Năng lực lõi của Bảo Minh là uy tín thương hiệu với hệ thống mạng lưới

các công ty thành viên,đại lý và cộng tác viên rộng lớn trên tòan quốc.

(cid:190) Tay nghề chuyên môn của Bảo Minh là dịch vụ chăm sóc khách hàng,bồi

thường nhanh chóng và thỏa đáng.

(cid:190) Tay nghề tiềm ẩn của Bảo Minh là Bảo Minh có khả năng họat động trong

lĩnh vực đầu tư chứng khóan.

Qua đó,ta có thể đề xuất những chiến lược phát triển Bảo Minh đến năm 2015

nhằm củng cố và nâng cao năng lực lõi và tay nghề chuyên môn của Bảo

Minh.Đồng thời phát huy tay nghề tiềm ẩn nhằm bổ sung vào tay nghề chuyên

môn cho Bảo Minh,làm tăng thêm lợi thế cạnh tranh của Bảo Minh trên thị trường

bảo hiểm Việt nam.

- Chiến lược thương hiệu nổi tiếng.

- Chiến lược quốc tế hóa kinh doanh

65

- Chiến lược mở rộng kênh phân phối .

66

- Chiến lược dựa vào khách hàng

- Chiến lược tiếp thị.

- Chiến lược khai thác khả năng tiềm tàng.

3.2.3 Phân tích các chiến lược đề xuất của Bảo Minh đến năm 2015:

Qua việc phân tích môi trường vĩ mô,vi mô và đánh giá thực trạng của Bảo

Minh,ta có thể thấy được những mặt mạnh – yếu, cơ hội – thách thức và năng lực

lõi,tay nghề chuyên môn,tay nghề tiềm ẩn của Bảo Minh.Ta phối hợp những yếu tố

trên để làm cơ sở cho sự lựa chọn chiến lược cho Bảo Minh.

(cid:153) Caùc chieán löôïc SO:

• Chieán löôïc thaâm nhaäp thò tröôøng:

Chiến lược thâm nhập thị trường với chiến lược này Bảo Minh tận dụng

điểm mạnh là uy tín thương hiệu,với kinh nghiệm trên 10 năm hoạt động,và dịch

vụ chăm sóc khách hàng chu đáo của mình để tăng thị phần.Bảo Minh kết hợp với

những cơ hội do chính sách pháp luật của Việt nam thay đổi tạo điều kiện thuận lợi

cho công việc kinh doanh bảo hiểm và đặc biệt khi Việt nam gia nhập WTO mở ra

nhiều cơ hội cho việc đầu tư kinh doanh.

• Chieán löôïc phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản

phẩm và dịch vụ :

Bảo Minh đã xây dựng cho mình những sản phẩm truyền thống với chất

lượng cao.Công ty sẵn có một đội ngũ nhân viên trẻ và năng động,uy tín thương

hiệu mạnh.Tận dụng những điểm mạnh đó và việc tiếp nhận những công nghệ khai

thác bảo hiểm,những sản phẩm mới với chất lượng cao của các công ty bảo hiểm

nước ngoài,Bảo Minh xây dựng chiến lược này nhằm cải tiến sản phẩm và nâng

cao tính cạnh tranh của công ty về mặt chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

• Chiến lược quốc tế hoá kinh doanh :

Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt là Việt nam đã gia nhập WTO, do

đó việc các doanh nghiệp Việt nam tiến hành quốc tế hoá kinh doanh là điều tất

yếu xảy ra.Bảo Minh có mối quan hệ quốc tế tốt,có uy tín thương hiệu và tiềm lực

tài chính mạnh nên cần xây dựng chiến lược quốc tế hoá kinh doanh để nhằm có

được thị trường lớn hơn,nguồn lực lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.

66

• Chiến lược khai thác khả năng tiềm tàng :

67

Dựa vào những tiềm lực sẵn có như tình hình tài chính lành mạnh,có một đội

ngũ nhân viên trẻ,năng động kết hợp với những cơ hội khi Việt nam gia nhập

WTO,Bảo Minh nên có chiến lược khai thác khả năng tiềm tàng của mình. Đó là

việc thành lập Công ty đầu tư chứng khoán Bảo Minh.

• Chiến lược dựa vào khách hàng :

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay,muốn duy trì và phát triển

hoạt động kinh doanh,trước hết Bảo Minh phải bảo vệ được phần thị trường hiện

có của mình,sau đó bằng các biện pháp cạnh tranh sẽ phát triển dần sang thị trường

tiềm năng của mình đã xác định.Do đặc thù của sản phẩm bảo hiểm,nên trong kinh

doanh bảo hiểm Bảo Minh cần phải làm tốt công tác dịch vụ khách hàng trước hết

là giữ được khách hàng,nhất là những khách hàng truyền thống,có số tiền bảo hiểm

lớn.Giữ được một khách hàng truyền thống sẽ có lợi hơn nhiều so với khai thác

thêm được một khách hàng mới. Vì như vậy công ty sẽ tiết kiệm được chi phí khai

thác ban đầu,kinh nghiệm phòng tránh rủi ro,khách hàng cũ có nhiều khả năng lôi

kéo khách hàng mới về với công ty.

(cid:153) Caùc chieán löôïc ST:

• Chieán lược phát triển thị trường:

Chiến lược phát triển thị trường là tất yếu,sau khi thực hiện chiến lược thâm

nhập thị trường thì việc phát triển thị trường để nhằm tăng uy tín thương hiệu,tăng

doanh số,tăng lợi nhuận. Đây cũng là chiến lược lâu dài và xuyên suốt của Bảo

Minh trong giai đoạn 2010-2015.

• Chiến lược thương hiệu nổi tiếng :

Thương hiệu là một loại tài sản,có thể mang lại lợi ích to lớn cho doanh

nghiệp.Thương hiệu nổi tiếng là thương hiệu xuất sắc trên thị trường, được khách

hàng công nhận rộng rãi.Với uy tín thương hiệu và thị phần đạt được hiện nay của

Bảo Minh,ta có thể nói Bảo Minh có thương hiệu được nhiều người biết đến,nhiều

người tin tưởng.Tuy nhiên,càng ngày càng có nhiều công ty bảo hiểm mới ra đời,

đặc biệt là sẽ có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường

bảo hiểm Việt nam. Điều này đòi hỏi Bảo Minh cần phải xây dựng cho mình một

thương hiệu nổi tiếng để chiếm được thị phần lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

67

• Chiến lược kết hợp về phía sau :

68

Môi giới bảo hiểm là tổ chức trung gian đại diện cho khách hàng tiềm kiếm

các doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp.Phân phối qua môi giới làm tăng uy tín cho

doanh nghiệp nhưng có nhược điểm là doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không được tiếp

xúc trực tiếp với khách hàng nếu không có sự đồng ý của môi giới.Hiện tại các

công ty nước ngoài mua bảo hiểm phần lớn là qua trung gian các công ty môi giới

như Aon Inchinbrok và Grass Savoye …Tình hình cạnh tranh phí bảo hiểm và hoa

hồng diễn ra gay gắt giữa các công ty bảo hiểm, đa số các công ty bảo hiểm rất

phụ thuộc vào những yêu cầu của các nhà môi giới bảo hiểm.Do đó với mối quan

hệ rộng với các nhà môi giới hàng đầu trên thế giới,Bảo Minh cần có chiến lược

duy trì tốt mối quan hệ với các nhà môi giới để có được nhiều khách hàng là doanh

nghiệp nước ngoài với số tiền bảo hiểm lớn,nhằm tăng doanh thu phí bảo hiểm.

• Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng và đa

dạng hoá sản phẩm :

Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dễ bắt chước,không được bảo hộ bản quyền

nên để có sản phẩm mới,doanh nghiệp bảo hiểm có thể tìm kiếm,sao chụp,vận

dụng từ các đối thủ cạnh tranh.Những năm gần đây,hầu như các công ty bảo hiểm

Việt nam bắt chước và kế thừa kinh doanh những sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ

sẵn có,chưa có một công ty nào đưa ra thị trường sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ

mới.Bảo Minh dùng thế mạnh về uy tín thương hiệu và chất lượng dịch vụ khách

hàng, đội ngũ nhân viên trẻ giàu kinh nghiệm về bảo hiểm sẽ nghiên cứu và đưa ra

sản phẩm mới để tăng lợi thế cạnh tranh của Bảo Minh. Đồng thời trong bối cảnh

cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,Bảo Minh cần chú trọng nâng cao chất lượng sản

phẩm để giữ vững thị phần và tăng trưởng.

(cid:153) Caùc chieán löôïc WO:

• Chiến lược đa dạng hóa về tăng trưởng:

Thị trường tài chính đang hình thành và từng bước hoàn thiện tại Việt nam.

Đây là cơ hội để Bảo Minh chớp lấy để triển khai thêm việc đầu tư tài chính mang

lại hiệu quả kinh doanh cao.Bảo Minh kết hợp việc thu phí bảo hiểm và dùng số

tiền này để đầu tư tài chính có mức sinh lời cao như đầu tư vào thị trường chứng

khoán,kinh doanh bất động sản, đầu tư cho sản xuất kinh doanh….

68

• Chieán lược liên doanh liên kết:

69

Với xu thế hội nhập,Bảo Minh tiến hành chiến lược liên doanh liên kết

nhằm mục đích qua hình thức liên doanh liên kết Bảo Minh sẽ làm quen và học

được phương thức hoạt động,kinh nghiệm trong quản lý và trong kinh doanh bảo

hiểm của các công ty lớn,tập đoàn bảo hiểm nước ngoài.

(cid:153) Caùc chieán löôïc WT:

• Chiến lược đổi mới quản lý để phát triển :

Vốn xuất thân từ một doanh nghiệp nhà nước,Tổng công ty cổ phần Bảo

Minh vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của hình thức hoạt động quan liêu,bao

cấp…..làm cho việc kinh doanh không được năng động và hiệu quả.Thấu hiểu

được điều đó,từ lúc cổ phần hóa,Ban điều hành Bảo Minh đã có nhiều đổi mới

trong cơ cấu tổ chức,ban hành những chính sách,quy định mới để phù hợp với hình

thức hoạt động của môt công ty cổ phần. Đặc biệt chiến lược đổi mới quản lý để

phát triển là điều tất yếu để giúp Bảo Minh thích nghi kịp thời với môi trường kinh

doanh năng động và nhiều biến đổi như hiện nay.

3.2.4 Löïa choïn caùc chieán löôïc cuûa BẢO MINH đến năm 2015 :

Việc lựa chọn chiến lược được dựa trên cơ sở sử dụng ma trận họach định

chiến lược có thể định lượng (QSPM).Ma trận QSPM cho phép đánh giá khách

quan các chiến lược có thể thay thế để từ đó lựa chọn chiến lược phù hợp.

Bảng 3.3 - Ma traän QSPM cuûa BẢO MINH – Nhoùm chieán löôïc SO

Chieán löôïc coù theå thay theá

Tăng trưởng tập trung

Phaân loaïi AS AS TAS CAÙC YEÁU TOÁ QUAN TROÏNG Thaâm nhaäp thò tröôøng TA S

69

CAÙC YEÁU TOÁ BEÂN TRONG Kinh nghiệm của 10 năm hoạt động Năng lực của đội ngũ CBCNV Mạng lưới phân phối rộng khắp nước Tình hình tài chính tốt,lành mạnh Mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền Uy tín của thương hiệu Hợp tác quốc tế tốt Chứng chỉ ISO 9001-2000 12 12 12 16 12 16 8 9 4 3 3 4 3 4 2 3 4 4 3 4 3 4 3 3 12 16 12 16 12 16 12 9 3 4 4 4 4 4 4 3

70

3 3 3 3 2 3 9 6 9 4 3 4 12 9 12

2 2 4 3 6

2 2 4 3 6

2 2 4 3 6

1 1 1 2 2

2 2 4 2 4

1 2 2 2 2

1 3 3 3 3

1 3 3 3 3

1 3 3 2 2

4 4 16 4 16

4 4 16 4 16

4 3 12 4 16

3 3 9 3 9

3 3 9 3 9

3 3 9 3 9

3 3 9 3 9

70

Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý Thị trường ổn định Dịch vụ chăm sóc khách hàng Năng lực và khả năng phát triển chi nhánh chưa đồng đều Cơ cấu sản phẩm còn bất hợp lý Công tác đánh giá rủi ro trong khai thác bảo hiểm chưa được chú trọng Hệ thống phân phối chưa hoàn thiện Tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh chưa hợp lý và thiếu tính chuyên nghiệp Chưa có bộ phận đầu tư đủ mạnh,hạn chế trong việc đầu tư tài chính vào các lĩnh vực chứng khoán,cho thuê tài chính,bất động sản.. Chưa quan tâm nhiều đến công tác nghiên cứu và phát triển Chưa có biện pháp tuyên truyền,quảng cáo hữu hiệu Thiếu cán bộ,nhân viên có trình độ cao để tăng doanh thu và thị phần CAÙC YEÁU TOÁ BEÂN NGOAØI Môi trường kinh tế,chính trị,xã hội ổn định Hệ thống pháp luật ngày càng hòan chỉnh,luật kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo khung pháp lý cho việc kinh doanh bảo hiểm Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn dịch vụ tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách,hàng hoá dễ cháy nổ trên đường thủy nội địa là cơ hội để công ty khai thác thị trường Xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/06 và Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới. Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo

71

3 3 9 3 9

3 2 6 2 6

2 2 4 2 4

2 3 6 3 6

2 3 6 3 6

2 2 4 2 4

2 2 4 2 4

1 1 1 1 1

1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 4 4 4 2 2 2 4 4 4

2 2 4 2 4

1 1 1 1 1

71

hiểm pháp triển sản phẩm của mình. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên 8%/năm tạo cho bảo hiểm tăng trưởng mạnh. Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang đào tạo đại lý bà bán bảo hiểm từ đầu năm 2006. Đây là lực lượng cạnh tranh quyết liệt với bảo hiểm tai nạn con người. Theo lộ trình thực hiện hiệp định nghị định thương mại Việt -Mỹ,một số các quy định bảo hộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ kết thúc vào cuối năm 2006. Việt nam gia nhập WTO vào 08/11/06 cần mở rộng thị trường bảo hiểm,tăng cường hội nhập quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Áp lực cạnh tranh ngày càng cao Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế còn thấp Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao. Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vực hành chánh công. Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam còn thấp. Áp lực về hiệu quả kinh doanh. Tập quán bảo hiểm chưa có. Xu hướng chuộng ngoại. Dân số Việt nam trên 80 triệu người, đây là thị trường rất lớn chưa khai thác hết. Ngày càng nhiều công ty kinh doanh bảo hiểm ra đời. Toång coäng 287 314

72

Bảng 3.4 - Ma traän QSPM cuûa BẢO MINH – Nhoùm chieán löôïc ST

Chieán löôïc coù theå thay theá

CAÙC YEÁU TOÁ QUAN TROÏNG

Phát triển thị trường

Phaân loaïi

AS

AS TAS

Chiến lược kết hợp về phía sau TA S

3 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3

3 4 3 4 4 4 3 3 3 3 4

9 16 12 16 16 16 12 9 9 9 12

4 4 4 4 3 4 3 3 3 3 4

12 16 16 16 12 16 12 9 9 9 12

2

3

6

3

6

2

3

6

3

6

2

3

6

3

6

1

2

2

2

2

2

2

4

2

4

1

1

1

1

1

1

2

2

2

2

1

3

3

3

3

1

2

2

2

2

4

4

16

4

16

4

4

16

4

16

4

3

12

3

12

CAÙC YEÁU TOÁ BEÂN TRONG Kinh nghiệm của 10 năm hoạt động Năng lực của đội ngũ CBCNV Mạng lưới phân phối rộng khắp nước Tình hình tài chính tốt,lành mạnh Mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền Uy tín của thương hiệu Hợp tác quốc tế tốt Chứng chỉ ISO 9001-2000 Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý Thị trường ổn định Dịch vụ chăm sóc khách hàng Năng lực và khả năng phát triển chi nhánh chưa đồng đều Cơ cấu sản phẩm còn bất hợp lý Công tác đánh giá rủi ro trong khai thác bảo hiểm chưa được chú trọng Hệ thống phân phối chưa hoàn thiện Tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh chưa hợp lý và thiếu tính chuyên nghiệp Chưa có bộ phận đầu tư đủ mạnh,hạn chế trong việc đầu tư tài chính vào các lĩnh vực chứng khoán,cho thuê tài chính,bất động sản.. Chưa quan tâm nhiều đến công tác nghiên cứu và phát triển Chưa có biện pháp tuyên truyền,quảng cáo hữu hiệu Thiếu cán bộ,nhân viên có trình độ cao để tăng doanh thu và thị phần CAÙC YEÁU TOÁ BEÂN NGOAØI Môi trường kinh tế,chính trị,xã hội ổn định Hệ thống pháp luật ngày càng hòan chỉnh,luật kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo khung pháp lý cho việc kinh doanh bảo hiểm Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn dịch vụ tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp đặt

72

73

3

3

9

3

9

3

2

6

3

9

3

2

6

3

9

3

3

9

3

9

3

3

9

3

9

3

2

6

2

6

2

3

6

3

6

2

3

6

3

6

2

2

4

2

4

2

2

4

2

4

2

2

4

2

4

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

2 2 2

2 2 2

4 4 4

2 1 1

4 2 2

2

2

4

2

4

1

1

1

1

1

Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách,hàng hoá dễ cháy nổ trên đường thủy nội địa là cơ hội để công ty khai thác thị trường Xóa bỏ hạn chế đăng ký máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/06 và Nghị định CP hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới. Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên 8%/năm tạo cho bảo hiểm tăng trưởng mạnh. Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang đào tạo đại lý bà bán bảo hiểm từ đầu năm 2006. Đây là lực lượng cạnh tranh quyết liệt với bảo hiểm tai nạn con người. Theo lộ trình thực hiện hiệp định nghị định thương mại Việt -Mỹ,một số các quy định bảo hộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ kết thúc vào cuối năm 2006. Việt nam sẽ gia nhập WTO vào 10/10/06 cần mở rộng thị trường bảo hiểm,tăng cường hội nhập quốc tế và tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Áp lực cạnh tranh ngày càng cao Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế còn thấp Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng cao. Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vực hành chánh công. Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam còn thấp. Áp lực về hiệu quả kinh doanh. Tập quán bảo hiểm chưa có. Xu hướng chuộng ngoại. Dân số Việt nam trên 80 triệu người, đây là thị trường rất lớn chưa khai thác hết. Ngày càng nhiều công ty kinh doanh bảo hiểm ra đời. Toång coäng

300

305

73

74

Từ kết quả của ma trận QSPM,căn cứ vào số điểm hấp dẫn,kết quả phân

tích tình hình họat động kinh doanh thực tế của Bảo Minh kết hợp với những yếu

tố môi trường bên ngòai,ta sẽ chọn các chiến lược sau đây để thực hiện:

(cid:153) Giai đoạn 2006-2008 :trong giai đoạn này Bảo Minh cần phải kết hợp

những điểm mạnh của mình và tận dụng những cơ hội do môi trường kinh doanh

mang lại để củng cố và khắc phục những điểm yếu của chính công ty.Qua đó Bảo

Minh sẽ khẳng định vị thế của mình trong tâm trí khách hàng,nâng cao năng lực

cạnh tranh để chuẩn bị đối đầu với những đối thủ nước ngoài.Bảo Minh cần tập

trung vào những chiến lược sau:

- Chiến lược thâm nhập thị trường

- Chiến lược dựa vào khách hàng

- Chiến lược đổi mới quản lý để phát triển

- Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm

và đa dạng hoá sản phẩm

- Chiến lược kết hợp về phía sau

- Chieán lược liên doanh liên kết

(cid:153) Giai đoạn 2009-2010: tiếp tục thực hiện những chiến lược trên để nhằm

giữ vững thị phần và để cạnh tranh với các đối thủ là doanh nghiệp bảo hiểm nước

ngoài Bảo Minh cần thực hiện thêm các chiến lược sau:

- Chieán lược phát triển thị trường

- Chiến lược đa dạng hóa về tăng trưởng

- Chiến lược thương hiệu nổi tiếng

(cid:153) Giai đoạn 2011-2015:Bảo Minh đã đứng vững trên thị trường và có

thương hiệu nổi tiếng, để phù hợp với xu thế hội nhập Bảo Minh cần phải tiến

hành thực hiện thêm chiến lược sau:

- Chiến lược quốc tế hoá kinh doanh

3.3 Một số giải pháp thực hiện chiến lược của Bảo Minh đến năm 2015:

74

3.3.1 Giải pháp tái cơ cấu các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm:

75

- Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thuộc từng phân đoạn thị

trường mục tiêu để xây dựng chiến lược sản phẩm đúng đắn và kế hoạch thực hiện

cho từng nhóm,loại sản phẩm riêng biệt.

- Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm bảo hiểm mới mà thị trường Việt nam

chưa triển khai như bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm…Thực hiện chính sách

khuyến khích,hỗ trợ đi kèm trong việc triển khai sản phẩm mới.

- Rà soát lại toàn bộ danh mục sản phẩm bảo hiểm hiện nay của Công ty để

có những cải tiến,kết cấu lại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và đặc thù

của Công ty.

- Đưa các ý tưởng sáng tạo vào khâu thiết kế sản phẩm bảo hiểm nhằm khác

biệt hoá sản phẩm của Bảo Minh với sản phẩm của các đối thủ canh tranh.

- Hòan thiện các quy trình khai thác và bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo

hiểm.Trong đó quy định áp dụng mức phí và giảm phí cho từng đối tượng cụ thể.

- Hòan thiện các quy tắc bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm,đồng thời bổ

sung thêm các điều khỏan mở rộng để phù hợp với nhu cầu thực tế của khách

hàng.Đặc biệt đối với nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật,bảo hiểm tài sản,bảo hiểm cháy

nổ và bảo hiểm hàng hải.

- Bảo Minh kết hợp năng lực sẵn có với những điều kiện kinh tế và môi

trường bên ngòai để từng bước hòan thiện và phát triển các sản phẩm bảo hiểm

phù hợp với từng giai đọan cụ thể:

(cid:190) Giai đọan 2006-2008:Tiếp tục tập trung phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng

không,bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn con người.Xây dựng những chính

sách về giá và những dịch vụ chăm sóc khách hàng tạo sự khác biệt với các công

ty bảo hiểm phi nhân thọ khác.Đặc biệt là những nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,bảo

hiểm kỹ thuật,bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm hàng hải.Nghiên cứu và triển khai

rộng rãi nghiệp vụ bảo hiểm du lịch,bảo hiểm tai nạn con người,bảo hiểm xe cơ

giới cho tất cả các đối tượng khách hàng trong và ngòai nước.Tung ra sản phẩm

mới là nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm.

(cid:190) Giai đọan 2009-2010:Giữ vững thị phần các nghiệp vụ bảo hiểm hàng

không,bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn con người.Bảo Minh có những

75

chính sách về tài chính phù hợp để tạo mối quan hệ bền vững với nhà môi giới và

76

nhà tái nhằm tập trung phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,bảo hiểm kỹ

thuật,bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm hàng hải.Triển khai rộng rãi nghiệp vụ bảo

hiểm cháy nổ cho tất cả đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân.Thường niên

tổ chức nghiên cứu thị trường để có những giải pháp hữu hiệu về chính sách giá

cả,chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng,nghiên cứu và phát triển thêm sản

phẩm mới đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

(cid:190) Giai đọan 2011-2015:Giữ vững và gia tăng thị phần của các nghiệp vụ bảo

hiểm truyền thống của Bảo Minh.Tiếp tục triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm

mới.Tiến hành xuất khẩu bảo hiểm du lịch,bảo hiểm hàng hải ra thị trường nước

ngòai,bước đầu triển khai thị trường các nước Khu vực Đông Nam Á.

3.3.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng:

- Xây dựng các giải pháp cung cấp dịch vụ khách hàng liên hoàn và đồng bộ

suốt thời hạn bảo hiểm,từ khâu khai thác,giám định,bồi thường tới các dịch vụ giá

trị tăng thêm sau bán hàng.

- Hoàn thiện hệ thống đo lường sự thõa mãn của khách hàng.Sự hài lòng của

khách hàng mang tính chủ quan của khách hàng vì vậy việc đo lường và đánh giá

chỉ tiêu này gặp rất nhiều khó khăn.Nhưng chỉ tiêu này rất quan trọng vì các doanh

nghiệp cạnh tranh mục đích cuối cùng là làm sao thu hút được nhiều khách hàng

thông qua việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của họ.Vì vậy Công ty nên thường

xuyên thông qua các cuộc họp sơ kết,tổng hợp nhận định của nội bộ,qua xử lý và

tiếp xúc với khách hàng, đánh giá sự nhìn nhận của khách hàng về hình ảnh dịch

vụ của công ty,qua việc tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường như phỏng vấn

khách hàng,chuyên gia trong ngành,thuê các công ty nghiên cứu thị trường.

- Hoàn thiện hệ thống giám sát công tác quản lý rủi ro, đề phòng,hạn chế tổn

thất.

- Xây dựng,củng cố mạng lưới tiếp nhận khai báo tai nạn,giải quyết bồi

thường.Triển khai hệ thống tiếp nhận khai báo tai nạn thường trực 24/24.

- Thiết lập đường dây nóng hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng qua điện thoại

nhằm giải đáp mọi thắc mắc và đưa ra ý kiến tư vấn cho khách hàng một cách kịp

76

thời đối với mọi vấn đề liên quan tới sản phẩm bảo hiểm của Bảo Minh.

77

- Chú ý công tác thương lượng,giảm các vụ tranh chấp với khách hàng tại toà

án.

- Nhanh chóng,chính xác trong việc giải quyết bồi thường,khiếu nại.

3.3.3 Giải pháp về mở rộng hệ thống kênh phân phối:

- Đại lý bảo hiểm là kênh phân phối rất hiệu quả.Mặc dù trong thời gian qua

Bảo Minh phát triển mạng lưới đại lý rộng khắp nước, nhưng công tác quản lý

mạng lưới đại lý chưa thực hiện tốt.Phòng quản lý đại lý thành lập được hai năm

(từ năm 2004) nhưng chưa có những kế hoạch quản lý cụ thể,chỉ đơn thuần thống

kê số lượng đại lý tại các đơn vị thành viên và quản lý các ấn chỉ,ấn phẩm và thực

hiện đào tạo đại lý mới.Do đó để phát triển mạng lưới đại lý có hiệu quả cần phải

tiến hành những công tác sau:

(cid:190) Lập kế hoạch quản lý đại lý:

• Trước tiên phải tiến hành cuộc điều tra khảo sát thị trường để xem xét

khả năng thiết lập mạng lưới đại lý.

• Tiến hành lập kế hoạch quản lý: Việc lập kế hoạch quản lý phải sát thực

để tránh lãng phí và giảm bớt tính bất ổn của công ty, đồng thời giúp công tác

kiểm tra,giám sát đuợc dễ dàng.Cụ thể: phải lên kế hoạch xác định nguồn nhân lực

cần có để đạt được doanh thu bảo hiểm kế hoạch trong thời gian tới,xem xét mô

hình tổ chức mạng lưới đại lý,kế hoạch đánh giá,hình thức thưởng phạt đối với đại

lý.Kế hoạch quản lý phải được lập cụ thể cho từng đơn vị thành viên.

(cid:190) Tổ chức quản lý đại lý:

• Sau khi có kế hoạch quản lý đại lý,các đơn vị thành viên trực tiếp tiến

hành tuyển dụng đại lý với những tiêu chuẩn cơ bản sau:

o Tuổi : từ 22 tuổi trở lên

o Trình độ: Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên.

o Phẩm chất đạo đức tốt

o Sức khoẻ tốt

o Có khả năng giao tiếp

o Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng đơn vị thành viên mà các tiêu chuẩn

trên có thể thay đổi nhưng phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.Ví dụ như một số nghiệp

77

vụ bảo hiểm đòi hỏi phải có trình độ,nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm như

78

bảo hiểm hàng không,bảo hiểm kỹ thuật,bảo hiểm cháy nổ,bảo hiểm trách

nhiệm….

• Sau khi tuyển dụng đại lý,Trung tâm đào tạo Bảo Minh tiến hành đào tạo

đại lý và cấp chứng chỉ đào tạo đại lý.

• Yêu cầu của công tác quản lý đại lý là phải phân tích công việc bằng

cách liệt kê tất cả các công việc mà các đại lý cần thực hiện, đồng thời phải “phân

công công việc”qua việc thiết lập cơ cấu và giao cho các đại lý.Tổ chức đội ngũ

bán bảo hiểm theo khu vực địa lý.Do Bảo Minh có mạng lưới đại lý rộng khắp nên

việc áp dụng mô hình tổ chức này sẽ tạo khả năng thâm nhập thị trường và đẩy

mạnh việc bán sản phẩm bảo hiểm. Đồng thời phát hiện kịp thời những sản phẩm

bảo hiểm nào tốt hay xấu tại địa phương nhất định để từ đó có kế hoạch điều chỉnh

sản phẩm cho phù hợp.

(cid:190) Điều hành hoạt động mạng lưới đại lý:công tác điều hành cần tạo ra bầu

không khí thuận lợi,tạo cho đại lý những cơ hội và khả năng để họ có thu nhập

thỏa đáng và thăng tiến trong nghề nghiệp.

(cid:190) Kiểm tra và đánh giá hoạt động của đại lý thông qua các chỉ tiêu cụ thể

sau: doanh thu phí bảo hiểm,số lượng khách hàng mới,năng suất khai thác….

- Tăng cường sử dụng hệ thống môi giới bảo hiểm chuyên nghiệp đối với

các dịch vụ bảo hiểm lớn,phức tạp đòi hỏi sự tư vấn nghiệp vụ từ môi giới.

- Ngoài ra công ty cần phải có những chính sách tài chính cụ thể để phát

triển kênh phân phối thông qua các tổ chức tín dụng,ngân hàng,hợp tác xã,trạm

đăng kiểm,bệnh viện,trường học ….

- Xây dựng chính sách tài chính phù hợp cho đại lý và cán bộ quản lý đại lý

và các cộng tác viên.

3.3.4 Giải pháp xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá hình ảnh của

Bảo Minh:

- Việc xây dựng hình ảnh của Bảo Minh và những chương trình quảng cáo

của Bảo Minh đến với khách hàng trong cả nước đã được tiến hành trong thời gian

qua.Tuy nhiên,những họat động này còn mang tính chất đơn lẻ,hiệu quả đạt không

cao.Trong bối cảnh hiện nay,Bảo Minh cần phải củng cố sự thiện cảm,lòng tin,uy

78

tín,sự gắn bó của khách hàng truyền thống và những khách hàng tiềm năng trong

79

tương lai.Mục đích cuối cùng của việc xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá

hình ảnh Bảo Minh là khách hàng có thể phân biệt được sản phẩm bảo hiểm của

Bảo Minh với sản phẩm bảo hiểm của các đối thủ cạnh tranh.Khách hàng chọn sản

phẩm của Bảo Minh và trung thành với sản phẩm của Bảo Minh.

- Để xây dựng được thương hiệu nổi tiếng Bảo Minh cần phải có những yếu

tố quan trọng sau:

(cid:190) Nguồn vốn vững mạnh:dự kiến sẽ huy động và tăng vốn điều lệ lên 760

tỷ đồng vào năm 2007 và đạt 1.100 tỷ đồng vào năm 2010.

(cid:190) Tình hình tài chính lành mạnh: Trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ

đảm bảo mức độ an tòan và hiệu quả.Sử dụng nguồn vốn nhàn rổi để đầu tư một

cách hiệu quả,đa dạng hóa danh mục đầu tư,tập trung vào đầu tư chứng khóan

ngắn hạn.Quản lý tốt tình hình thu hồi công nợ và tiết kiệm tối đa các khỏan chi

phí họat động kinh doanh.

(cid:190) Đội ngũ lãnh đạo: mạnh dạn thay đổi những lãnh đạo có trình độ chuyên

môn và năng lực kém bằng những lãnh đạo trẻ,năng động,có trình độ chuyên môn

cao và có năng lực quản lý tốt.Cụ thể đối với những công ty thành viên,phòng khai

thác liên tiếp hai năm liền có tình hình họat động kinh doanh kém hiệu quả thì phải

mạnh dạn thay đổi lãnh đạo.Có chính sách luân chuyển lãnh đạo giữa các công ty

thành viên để tạo điều kiện cho các lãnh đạo phát huy hết năng lực quản lý của

mình và thích nghi tốt với những thay đổi môi trường kinh doanh.

(cid:190) Đội ngũ nhân viên:Năng động,trình độ chuyên môn cao,nhiều kinh

nghiệm và có phẩm chất đạo đức tốt,tinh thần làm việc tập thể tốt,phong cách làm

việc hiện đại.

(cid:190) Doanh thu và thị phần luôn tăng trưởng.

(cid:190) Hiệu quả họat động kinh doanh cao.

3.3.5 Giải pháp về tái cấu trúc cơ cấu phòng ban để nâng cao năng lực kinh

doanh:

- Chuyên môn hoá và phân cấp rõ ràng trong bộ máy tổ chức,từ trụ sở chính

79

của Tổng Công ty tới các công ty thành viên.

80

- Phân định rõ trách nhiệm,quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận nhằm

nâng cao tính chủ động sáng tạo và ý thức trách nhiệm của cán bộ các cấp,tránh

tình trạng chồng chéo, đùn đẩy.

- Tập trung phát triển bộ phận kinh doanh,coi kinh doanh là trung tâm của

mọi hoạt động,các bộ phận khác có chức năng bổ trợ và giúp đỡ cho bộ phận kinh

doanh hoàn thành mục tiêu.

- Sắp xếp lại các phòng chức năng của Trụ sở chính và các công ty thành

viên, đặc biệt rà soát lại trình độ và đánh giá năng lực của các lãnh đạo công ty

thành viên.Ban điều hành phải có một quyết định mạnh dạn trong việc thay đổi

những cấp lãnh đạo kém bằng những người có năng lực và trình độ chuyên môn

cao .

- Tại trụ sở chính của Bảo Minh thành lập thêm các phòng mới:

(cid:190) Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm:

(cid:131) Tổ chức nghiên cứu nhu cầu của thị trường để đưa ra những sản phẩm

mới phù hợp.

(cid:131) Xây dựng quy trình phát triển sản phẩm mới

(cid:131) Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm trong năm

(cid:190) Phòng chăm sóc khách hàng

(cid:131) Chương trình quản lý thông tin về khách hàng để thông qua đó sẽ nhắc

nhở và hướng dẫn các đơn vị thành viên tổ chức thăm hỏi,tặng quà trong những

dịp lễ tết,sinh nhật,trong tư vấn đề phòng và hạn chế tổn thất.

(cid:131) Tổ chức nghiên cứu sự thoả mãn của khách hàng.

(cid:131) Nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tế

để giải đáp những thắc mắc và khiếu nại của khách hàng.

(cid:131) Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến phản hồi về các loại sản

phẩm bảo hiểm và nhu cầu của họ,hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của khách

hàng.

(cid:190) Phòng đề phòng hạn chế tổn thất:

(cid:131) Xây dựng chương trình đề phòng hạn chế tổn thất cho khách hàng mục

80

tiêu.

81

(cid:131) Thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác đề phòng hạn chế tổn thất của

khách hàng.

(cid:131) Kiểm tra công tác điều tra rủi ro của cán bộ Bảo Minh tại các đơn vị

thành viên.

(cid:131) Tổng kết đưa ra các bài học về đề phòng hạn chế tổn thất.

- Phòng kế hoạch cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác thống kê,

thường xuyên kiểm tra giám sát việc nhập liệu số liệu khai thác và bồi thường để

cung cấp số liệu tương đối chính xác giúp Ban điều hành công ty đưa ra những

chính sách về giá hợp lý và có tính cạnh tranh, điều chỉnh kịp thời những sai sót

trong việc cấp đơn bảo hiểm và giải quyết bồi thường. Đặc biệt số liệu thống kê

chính xác và kịp thời giúp Ban lãnh đạo công ty có kế hoạch về việc trích lập các

quỹ dự phòng nghiệp vụ và dự phòng bồi thường tương đối hợp lý và an toàn,công

ty sẽ có kế hoạch cụ thể về nguồn vốn nhàn rỗi để lên kế hoạch đầu tư vốn hiệu

quả hơn.

- Phòng quản lý đại lý mới thành lập từ năm 2004,chưa phát huy hết chức

năng và nhiệm vụ của mình.

(cid:131) Phòng quản lý đại lý cần phải thường xuyên thống kê theo dõi sự tăng

giảm số lượng và loại hình đại lý,doanh thu của từng loại hình đại lý mang lại để

từ đó xây dựng chương trình phát triển đại lý và đào tạo đại lý cho từng đơn vị

thành viên.

(cid:131) Tổ chức điều tra nghiên cứu nhu cầu của đại lý để từ đó đưa ra những

chính sách hổ trợ đại lý hợp lý và mang lại hiệu quả kinh doanh cao.

3.3.6 Giải pháp về công tác quản trị nguồn nhân lực và thu hút nhân tài của

Bảo Minh:

(cid:153) Mỗi doanh nghiệp phải có khả năng nhận thức và tận dụng cơ hội bằng

cách đánh giá đúng và khai thác lợi thế của mình,nắm bắt môi trường kinh

doanh,hiểu rõ tâm lý và vị thế của đối thủ cạnh tranh.Kinh doanh thành công cũng

đòi hỏi phải có năng lực về quản lý,tức là phải xác định rõ mục tiêu và quyết định

số lượng nguồn lực đưa vào hoạt động.Các doanh nghiệp có nhiều nguồn lực,trong

81

đó nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản,quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

82

Đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm,quản trị nguồn nhân lực càng tỏ

rõ sự cần thiết:

(cid:190) Đặc thù của ngành bảo hiểm là ngành kinh doanh dịch vụ nên đội ngũ

nhân viên bảo hiểm phải là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,có kiến

thức và am hiểu các vấn đề kinh tế-xã hội và kỹ thuật liên quan đến nghề nghiệp.

(cid:190) Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm trừu tượng,vì vậy hoạt động kinh doanh

bảo hiểm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn giới thiệu và tung sản phẩm

mới vào thị trường.Vì vậy đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn có thể tiếp

cận được khách hàng.Việc giới thiệu sản phẩm mới có thành công hay không là

nhờ vào khả năng lựa chọn đúng người và giao đúng việc của nhà quản trị.

(cid:190) Khách hàng bảo hiểm rất đa dạng và loại hình bảo hiểm rất phong

phú.Vì vậy,trình độ hiểu biết của người dân về bảo hiểm còn hạn chế thì việc kinh

doanh bảo hiểm gặp nhiều khó khăn. Để giải thích cho khách hàng hiểu rõ về từng

loại hình,nghiệp vụ bảo hiểm,giúp họ tránh nhầm lẫn khi lựa chọn tham gia bảo

hiểm,cán bộ bảo hiểm không những cần có trình độ chuyên môn mà còn phải có

kinh nghiệm thực tế.

(cid:190) Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp chủ yếu là từ việc sử dụng các

quỹ nhàn rỗi để đầu tư vốn.Vì vậy cần phải lựa chọn những nhân viên có trình độ

chuyên môn về bảo hiểm và đầu tư.

- Do đó,Bảo Minh cần phải xây dựng chiến lược nhân lực để đảm bảo thu hút

và sử dụng nhân lực có hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu mà công ty hướng

tới.

- Tuyển dụng cán bộ theo hình thức thi tuyển để lựa chọn được những người

có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.Việc tuyển dụng phải căn cứ theo yêu cầu

công việc.Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng hình thức xét tuyển để

thu nhận những cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc.

- Có chính sách thu hút nhân tài từ nhiều ngành và lĩnh vực về làm việc cho

Bảo Minh.

- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng,công bằng cho cán bộ công nhân viên của

công ty.Chế độ lương bổng hợp lý giúp cho nhân viên làm việc có năng suất hơn

82

và tỷ lệ người bỏ việc qua làm cho công ty khác sẽ thấp hơn.

83

- Sắp xếp,bố trí cán bộ phù hợp với trình độ chuyên môn,năng lực của cán bộ

nhằm đáp ứng nhiệm vụ chiến lược của công ty,tăng năng suất lao động.

- Tiêu thức chính để đánh giá năng lực cán bộ là hiệu quả và chất lượng công

việc.

- Thực hiện việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo để tạo điều kiện cho những

người thực sự có khả năng phát huy được năng lực của mình.

- Chú trọng công tác đào tạo,cập nhật kiến thức cho cán bộ công nhân viên

thông qua các hình thức cử cán bộ tham gia các khoá học tập trung tại các cơ sở

đào tạo trong và ngoài nước hoặc tại Trung tâm đào tạo của Tổng công ty cổ phần

Bảo Minh……Đặc biệt trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay,doanh nghiệp nào

đưa ra được loại hình bảo hiểm đạt tiêu chuẩn cao đáp ứng được yêu cầu của

khách hàng về mặt đánh giá rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất một cách khác

quan,thì doanh nghiệp đó sẽ giành được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Điều

đó cho ta thấy tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ của Bảo Minh cần phải có trình

độ chuyên môn cao về kỹ thuật khai thác bảo hiểm và giải quyết bồi thường bảo

hiểm.

- Xu hướng ngày càng nhiều công ty nước ngoài tham gia vào thị trường Việt

nam,hoạt động bảo hiểm giao tiếp với nước ngoài ngày càng đòi hỏi nhu cầu giao

tiếp bằng ngoại ngữ sẽ là tất yếu.Do đó Bảo Minh cần quan tâm đến việc nâng cao

trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên.

- Xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ phẩm chất,đạo đức

tốt và có tinh thần đoàn kết trong kinh doanh để đưa Bảo Minh ngày càng phát

triển bền vững.

3.3.7 Giải pháp về công nghệ thông tin:

- Đưa vào hoạt động hệ thống thông tin quản trị khách hàng điện tử eCMR,hệ

thống giao dịch thương mại điện tử B2C (doanh nghiệp – khách hàng) cho các sản

phẩm bảo hiểm xe cơ giới,con người,hàng hoá và các sản phẩm khác khi có điều

kiện,hệ thống giao dịch thương mại điện tử B2B (doanh nghiệp – doanh nghiệp)

với các doanh nghiệp bảo hiểm,dịch vụ tài chính,ngân hàng,và các nhà thầu phụ

83

khác.

84

- Quảng bá thương hiệu và thiết lập kênh giao tiếp với khách hàng qua mạng

Internet,chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho thương mại điện tử.

- Củng cố và tăng cường hệ thống thông tin tài chính-kế toán,sẵn sàng mở

rộng,hợp nhất với hệ thống thông tin tài chính-kế toán của các đơn vị thành viên.

- Đưa vào hoạt động hệ thống thông tin quản lý nghiệp vụ bảo hiểm(phát

hành hợp đồng/đơn bảo hiểm,bồi thường,tái bảo hiểm) tại các công ty thành viên

có quy mô hoạt động lớn.

- Củng cố hệ thống bảo mật,mở rộng khả năng kết nối cổng.

3.3.8 Giải pháp mở rộng hoạt động đầu tư tài chính:

- Chuyên nghiệp hoá hoạt động đầu tư tài chính thông qua việc thành lập một

Công ty chứng khoán Bảo Minh hạch toán phụ thuộc.

- Đa dạng hoá danh mục đầu tư,ngoài việc đầu tư vào thị trường tiền tệ thì

trong tương lai sẽ đầu tư vào thị trường bất động sản,vừa nhằm mục đích sử

dụng,vừa nhằm mục đích kinh doanh,trước mắt tập trung tại HCM,Hà Nội,Đồng

nai và Đà nẵng.

- Đầu tư cho các tổ chức là khách hàng của Bảo Minh nhằm mục đích hỗ trợ

khai thác bảo hiểm (hệ thống các ngân hàng,các tổ chức tín dụng..)

- Tăng cường rà soát các rủi ro tín dụng trước và sau khi đưa ra quyết định

đầu tư để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đầu tư.

- Cân đối dòng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư tài chính với nhu cầu chi trả

bảo hiểm để quản lý rủi ro mất cân đối giữa tài sản và trách nhiệm.

- Hoạt động đầu tư vốn đảm bảo theo 3 nguyên tắc:an toàn,sinh lợi và đảm

bảo tính thanh khoản cao.Xây dựng danh mục đầu tư nên chú trọng đến đầu tư vào

các chứng khoán ngắn hạn.

- Việc thành lập nguồn vốn đầu tư từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ phải được

trích riêng cho từng loại nghiệp vụ bảo hiểm,việc tính toán dự phòng phí phải dựa

trên cơ sở phí bảo hiểm gốc vì đó là cam kết của nhà bảo hiểm.

3.4 Moät soá kieán nghò:

84

3.4.1 Veà phía Nhaø nöôùc, Boä Tài Chính Vieät Nam:

85

- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm không chỉ chịu sự tác động của luật kinh

doanh bảo hiểm mà còn chịu sự chi phối của luật phổ thông khác.Do đó hệ thống

pháp luật Việt nam cần phải hoàn chỉnh và có tính ổn định cao để tạo thuận lợi cho

hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng và các hoạt động kinh doanh khác nói

chung.

- Nhà nước cần phải có biện pháp quản lý và ban hành các thông tư hướng

dẫn cụ thể để nhằm tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh

nghiệp về các chế độ tiền lương,tiền thưởng cũng như các khoản mục chi hoa

hồng,chi quản lý,chi phí khác liên quan,các mức phí của từng nghiệp vụ bảo hiểm

cụ thể …

- Nhà nước cần tăng cường quản lý về mọi mặt đối với hoạt động của các

công ty bảo hiểm.Tạo cầu nối liên lạc thường xuyên giữa doanh nghiệp bảo hiểm

và Nhà nước.

- Tăng cường công tác đào tạo,phổ cập cho người dân kiến thức về bảo

hiểm,hoàn chỉnh xây dựng hệ thống cung cấp các thông tin đảm bảo khách quan

cho mọi đối tượng liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Để bảo hiểm phát

triển,Nhà nước cần có biện pháp nâng cao dân trí, ổn định công ăn việc làm và

nâng cao thu nhập cho người dân.

- Chính sách tăng vốn để tăng khả năng tài chính cho Bảo Minh.

3.4.2 Veà phía Hiệp Hội Bảo Hiểm Việt nam:

- Hiệp hội bảo hiểm Việt nam thực hiện chức năng là cầu nối giữa các doanh

nghiệp bảo hiểm với cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo

hiểm,duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy hợp tác trong kinh

doanh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.

- Hiệp hội cần phải mở rộng quy mô hoạt động hơn nữa,tạo được mối liên kết

giữa các doanh nghiệp bảo hiểm để đạt được tiếng nói chung.

- Hiệp hội cần phát huy vai trò của mình trong việc tạo môi trường cạnh tranh

lành mạnh và môi trường nghề nghiệp bảo hiểm ngày càng phát triển .

85

3.4.3 Về phía Bảo Minh:

86

- Ngành bảo hiểm là ngành dịch vụ,sản phẩm vô hình,và người mua bảo hiểm

không thật sự mong muốn sự kiện bảo hiểm xảy ra.Khách hàng tham gia bảo hiểm

mong đợi Bảo Minh giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhanh chóng kip thời,giữ đúng

cam kết với khách hàng,tạo sự tiện lợi nhất cho khách hàng.Bảo Minh cần phải có

nguồn vốn vững mạnh,tài chính lành mạnh,kinh doanh có hiệu quả.

- Con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc quyết định sự thành công

của Bảo Minh.Do đó Bảo Minh phải xây dựng một tập thể cán bộ công nhân viên

có trình độ chuyên môn cao,phẩm chất đạo đức tốt và một tập thể đoàn kết vững

mạnh,trung thành với Bảo Minh.

- Bảo Minh cần củng cố và phát huy nội lực kết hợp tận dụng những cơ hội

bên ngoài để khắc phục những điểm yếu và né tránh những khó khăn,rủi ro có thể

xảy ra,nhằm thực hiện tốt các chiến lược đề ra. Đặc biệt Bảo Minh phải thường

xuyên theo dõi và điều chỉnh các chiến lược cho phù hợp với những thay đổi bất

86

thường trên thị trường.

87

KẾT LUẬN

Thật vậy,đời sống vật chất của người dân Việt nam ngày càng được cải

thiện,con người ngày càng đòi hỏi nhiều hơn nữa những nhu cầu trong cuộc

sống,trong đó nhu cầu an tòan được cá nhân và tổ chức kinh doanh trong xã hội

đặc biệt quan tâm.Bảo Minh đã và sẽ mãi mãi là nơi cho khách hàng yên tâm gởi

gắm sự an tòan trong cuộc sống và trong kinh doanh.Với xu hướng hội nhập kinh

tế quốc tế,Việt nam tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới,gần đây

nhất Việt nam đã tham gia vào WTO,những điều kiện trên tạo ra cho các công ty

bảo hiểm Việt nam những cơ hội và không kém phần khó khăn thách thức.Ngày

càng nhiều công ty bảo hiểm nước ngòai sẽ gia nhập vào thị trường bảo hiểm Việt

nam,tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt.Do đó, muốn giữ vững khách

hàng truyền thống và gia tăng thị phần thì chính bản thân Bảo Minh phải năng

động,sáng tạo,mạnh dạn thay đổi phong cách kinh doanh phù hợp với thời đại.Bảo

Minh phải xây dựng chiến lược kinh doanh và lựa chọn những chiến lược tốt

nhất,có tính khả thi cao và hiệu quả để thực hiện.

Qua quá trình phân tích thực trạng họat động kinh doanh của Bảo Minh và

phân tích những yếu tố môi trường bên ngòai ảnh hưởng và tác động đến kết quả

kinh doanh của Bảo Minh.Tôi đã đề xuất và lựa chọn những chiến lược kinh doanh

của Bảo Minh.

Qua việc đề xuất những chiến lược kinh doanh của Bảo Minh,tôi mong

muốn góp phần làm cho ngành bảo hiểm của Việt nam ngày càng phát triển mạnh

mẽ,uy tín thương hiệu bảo hiểm Việt nam sẽ được các nước trong khu vực Đông

nam Á và các nước trên thế giới biết đến.Tôi hy vọng những chiến lược kinh

doanh tôi đề xuất sẽ được Bảo Minh áp dụng và mang lại hiệu quả cao,góp phần

thúc đẩy Bảo Minh phát triển ổn định và bền vững,duy trì là một trong những công

87

ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.