intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ chuyên Ngành Quản lý bệnh viện: Tính toán chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016

Chia sẻ: Trần Văn Yan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

68
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là Tính toán chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. Xây dựng định mức chi phí đầy đủ cho đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ chuyên Ngành Quản lý bệnh viện: Tính toán chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG VƯƠNG THỊ SINH PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRƯỜNG HỢP ĐẺ THƯỜNG VÀ ĐẺ MỔ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ: 60.72.07.01 Hà Nội-2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG VƯƠNG THỊ SINH PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRƯỜNG HỢP ĐẺ THƯỜNG VÀ ĐẺ MỔ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ: 60.72.07.01 PGS.TS. HOÀNG VĂN MINH TS. THẨM CHÍ DŨNG Hà Nội-2017
  3. i Lời Cảm Ơn Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, các bộ môn, các Phòng, Khoa của Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS. Hoàng Văn Minh và TS. Thẩm Chí Dũng; người thầy trực tiếp truyền thụ kiến thức cho tôi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới: Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện Quận Thủ Đức đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá học này. Xin trân trọng cảm ơn. Vương Thị Sinh
  4. ii MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 MỤC TIÊU CỤ THỂ ................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí ..................................................... 5 1.2. Một số phương pháp được sử dụng để tính toán chi phí Bệnh viện .. 8 1.3. Đẻ thường và đẻ mổ .......................................................................... 15 1.4. Quá trình hình thành và phát triển chính sách viện phí ở Việt Nam... 17 1.5. Giới thiệu về Bệnh viện Quận Thủ Đức ............................................ 23 1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu .............................................................. 28 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 29 2.1. Đối tượng, quan điểm nghiên cứu ..................................................... 29 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................... 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 29 2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................. 30 2.5. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 30 2.6. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 31 2.7. Quản lý và phân tích số liệu .............................................................. 34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 43 3.1. Thông tin chung về Bệnh viện và Khoa Sản ...................................... 43 3.2. Chi phí đầy đủ dịch vụ đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 .................................................................... 46 3.3. So sánh chi phí và giá dịch vụ đẻ thường và đẻ mổ tại bệnh viện Thủ Đức năm 2016 .......................................................................................... 53 Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 59 1. Chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ. ......................... 61 2. So sánh viện phí và chi phí y tế đầy đủ đối với trường hợp đẻ thường và đẻ mổ ................................................................................................... 67
  5. iii 3. Sai số có thể xảy ra trong nghiên cứu và cách hạn chế sai số ............ 70 KẾT LUẬN ................................................................................................. 71 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC : BIỂU MẪU THU THẬP SỐ LIỆU TẠI BỆNH VIỆN
  6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. 1. Các loại chi phí ................................................................................... 11 Bảng 2. 1. Bảng phân loại chi phí trực tiếp và gián tiếp theo 3 đơn vị chi phí ....... 35 Bảng 2. 2. Chi phí theo khung giá thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC ............... 41 Bảng 2. 3. Viện phí đối với 1 trường hợp đẻ thường ở bệnh viện hạng 1 ............ 42 Bảng 3. 1. Thông tin chung của Bệnh viện và Khoa Sản .................................... 43 Bảng 3. 2. Chỉ số khám, chữa bệnh của Bệnh viện và Khoa Sản ........................ 44 Bảng 3. 3. Chi thu tài chính của Bệnh viện và Khoa sản..................................... 45 Bảng 3. 4. Chi phí đầy đủ đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ............................................................................................... 46 Bảng 3. 5. Các thành phần và cơ cấu chi phí đẻ thường (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016............................................. 47 Bảng 3. 6. Phân bổ chi phí theo dịch vụ đẻ thường (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ...................................................... 48 Bảng 3. 7. Các dịch vụ và cơ cấu chi phí đẻ thường (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ...................................................... 48 Bảng 3. 8. Các thành phần và cơ cấu chi phí đẻ mổ lần 1 (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016............................................. 49 Bảng 3. 9. Phân bổ chi phí theo dịch vụ đẻ mổ lần 1 (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ...................................................... 50 Bảng 3. 10. Các dịch vụ và cơ cấu chi phí đẻ mổ lần 1 (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016............................................. 50 Bảng 3. 11. Các thành phần và cơ cấu chi phí đẻ mổ lần 2 (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016............................................. 51 Bảng 3. 12. Phân bổ chi phí theo dịch vụ đẻ mổ lần 2 (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016............................................. 52 Bảng 3. 13. Các dịch vụ và cơ cấu chi phí đẻ mổ lần 2 (chi phí trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016............................................. 52
  7. v Bảng 3. 14. Giá dịch vụ đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ............................................................................................... 53 Bảng 3. 15. Các dịch vụ và cơ cấu giá đẻ thường (giá trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 .............................................................. 54 Bảng 3. 16. Các dịch vụ và cơ cấu giá đẻ mổ lần 1 (giá trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 .............................................................. 54 Bảng 3. 17. Các dịch vụ và cơ cấu giá đẻ mổ lần 2 (giá trung bình) tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 .............................................................. 55 Bảng 3. 18. So sánh mức chi phí đầy đủ và giá đẻ thường tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ........................................................................ 55 Bảng 3. 19. So sánh cơ cấu chi phí đầy đủ và giá đẻ thường tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ........................................................................ 56 Bảng 3. 20. So sánh mức chi phí đầy đủ và giá đẻ mổ lần 1 tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ........................................................................ 56 Bảng 3. 21. So sánh cơ cấu chi phí đầy đủ và giá đẻ lần 1 tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ........................................................................ 57 Bảng 3. 22. So sánh mức chi phí đầy đủ và giá đẻ mổ lần 2 tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ........................................................................ 57 Bảng 3. 23. So sánh cơ cấu chi phí đầy đủ và giá đẻ mổ lần 2 tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, 2016 ........................................................................ 58
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1. Khung lý thuyết tính toán chi phí y tế đầy đủ và mức viện phí....... 28 Hình 1. 1: Phương pháp phân bổ trực tiếp [6] .......................................................... 9 Hình 1. 2: Phương pháp phân bổ từng bước [6] .................................................... 10
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế CMA: Cost minimum analysis: phân tích chi phí tối thiểu CBA: Cost benifit analysis: phân tích chi phí lợi ích CEA: Cost eneficient analysis: phân tích chi phí hiệu quả CUA: Cost utility analysis: phân tích chi phí thỏa dụng QALY: Quality adjusted life year: Chất lượng cuộc sống TTB: Trang thiết bị NATSEM: National Centre for Social and Economic Modelling BS: Bác sĩ NHS: Nữ hộ sinh KCB: Khám, chữa bệnh SPSS: Statistical Package for Social Sciences
  10. viii TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2017, tại Bệnh viện Quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh, với mục tiêu cụ thể: Một là Tính toán chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. Hai là So sánh chênh lệch chi phí đầy đủ và mức viện phí cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. Đây là nghiên cứu chi phí y tế sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu sẵn có tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, nghiên cứu đã lấy 60 hồ sơ x 3 phương pháp = 180 hồ sơ tài chính về đẻ thường và đẻ mổ tại Khoa Sản, Bệnh viện Quận Thủ Đức từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2016. Cỡ mẫu này là lớn hơn cỡ mẫu ước tính chi phí trong điều tra quốc gia và cũng được áp dụng tương tự trong nghiên cứu “Chi phí điều trị một số nhóm bệnh tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh” của Bộ Y tế (2005), Cỡ mẫu này phù hợp với năng lực cung cấp dịch vụ của Bệnh viện và đại diện cho các trường hợp đẻ thường và đẻ mổ, vì Khoa Sản có trung bình khoảng 300 trường hợp cả đẻ thường và đẻ mổ mỗi tháng. Kết quả: Chi phí đầy đủ cho một trường hợp đẻ thường là 3260,0 nghìn đồng (±690,5); đẻ mổ lấy thai lần 1 là 9761,6 nghìn đồng (±1353,4); đẻ mổ lấy thai lần 2 là 8410,3 nghìn đồng (±934,2); Các thành phần chi phí cho đợt đẻ thường: chi phí trực tiếp 2555,9 nghìn đồng (78,40%); chi phí gián tiếp 704 nghìn đồng (21,60%); đẻ mổ lấy thai lần 1: chi phí trực tiếp 6193,0 nghìn đồng (63,44%); chi phí gián tiếp 3568,7 nghìn đồng (36,56%); đẻ mổ lấy thai lần 2: chi phí trực tiếp 5616,5 nghìn đồng (66,78%); chi phí gián tiếp 2793,8 nghìn đồng (33,22%) Chi phí đầy đủ cao hơn giá dịch vụ cho một đợt đẻ thường là 914,6 nghìn đồng. Chi phí đầy đủ cao hơn giá dịch vụ cho một đợt đẻ mổ lấy thai
  11. ix lần 1 là 4197,2 nghìn đồng. Chi phí đầy đủ cao hơn giá dịch vụ cho một đợt đẻ đẻ mổ lấy thai lần 2 là 2284,2 nghìn đồng. Kiến nghị: Bộ Y tế cần quy định lại mức thu phí các dịch vụ của đẻ thường và đẻ mổ tại bệnh viện. Khuyến khích BHYT thanh toán chi phí các dịch vụ khám chữa bệnh đầy đủ hơn. Cần tham khảo nhiều nghiên cứu hơn về chi phí đầy đủ y tế để có lộ trình tăng giá viện phí phù hợp. UBND quận Thủ Đức và Sở Y tế Tp. Hồ Chí Minh cần có những cơ chế pháp lý thuận lợi cho các Bệnh viện quận thực hiện lộ trình tự chủ về tài chính tốt hơn. Đối với Bệnh viện quận Thủ Đức thì tiếp tục duy trì hoạt động hiện tại, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại, xây dựng danh mục bảng giá viện phí bao phủ đầy đủ các yếu tố chi phí để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động của bệnh viện.
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ năm 2000 đến nay, các bệnh viện công lập đang có sự chuyển đổi cơ chế tài chính mạnh mẽ thông qua thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” và giao quyền tự chủ tài chính [9]. Quá trình chuyển đổi này vẫn đang diễn ra và gặp phải nhiều vấn đề về cơ chế quản lý, chính sách tài chính, kiểm soát chi phí y tế,… mà được các nhà hoạch định chính sách y tế và xã hội rất quan tâm. Đến nay, hầu hết các bệnh viện trung ương và khoảng 70% bệnh viện tỉnh, huyện đã thực hiện tự chủ tài chính, trong đó có 4 bệnh viện trung ương đã tự chủ toàn bộ chi phí thường xuyên và số còn lại tự chủ một phần. Trong quá trình này, các đơn vị đã áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết, tăng các dịch vụ có chênh lệch cao và khoán mức thu chi cho từng khoa, phòng. Khoản thu một phần viện phí được để lại cho cơ sở khám, chữa bệnh sử dụng theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Từ năm 2006, cơ chế “khoán ngân sách 3 năm” mang yếu tố khuyến khích hiệu quả đã dần được áp dụng ở các bệnh viện công [7]. Theo quan điểm hiện nay, bệnh viện được coi là một doanh nghiệp công ích, cung ứng các dịch vụ sức khỏe, chuyển hướng hoạt động y tế từ phục vụ sang cung cấp dịch vụ. Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng thông qua Nghị định 85/2012/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật mới nhằm tạo sự chủ động cho các đơn vị trong việc nâng cao chất lượng hoạt động để phục vụ nhân dân bằng cách tăng cường quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp y tế. Bên cạnh, cơ cấu giá thu của hoạt động khám, chữa bệnh đã được tính đúng, tính đủ và bao gồm cả yếu tố thị trường (Nghị định 16/2015/NĐ-CP, TT37/2015/TTLT-BYT-BTC). Tính đúng, tính đủ giá viện phí sẽ giúp giảm
  13. 2 gánh nặng ngân sách. Toàn bộ ngân sách dùng để hỗ trợ hoạt động cho ngành y tế trước đây sẽ được chuyển sang để hỗ trợ, chăm lo cho sức khỏe người dân thuộc hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, liên thông khám, chữa bệnh BHYT tuyến huyện trên địa bàn cả nước, sau đó tiếp tục sẽ liên thông khám, chữa bệnh BHYT tuyến tỉnh dự kiến vào năm 2021. Tại Việt Nam, với sự gia tăng chi phí y tế ngày càng lớn đã trở thành vấn đề nổi cộm của lĩnh vực tài chính y tế, việc tăng cường quản lý chi phí y tế là ưu tiên của Bộ Y tế các quốc gia và của nhiều cơ sở y tế. Đẻ mổ và đẻ thường là các trường hợp chiếm tỷ trọng lớn khám, chữa bệnh BHYT cả về tần suất và chi phí tại các bệnh viện tuyến quận, huyện. Tại Canada, chi phí trung bình cho một trường hợp đẻ thường là 2.700 USD và đẻ mổ là 4.600 USD [27]. Tại Mỹ, chi phí trung bình cho một trường hợp đẻ thường là 3.347 USD và đẻ mổ là 4.655 USD [54]. Như vậy, tổng chi phí y tế cho một trường hợp đẻ mổ thường cao gấp 2 lần so với trường hợp đẻ thường [35]. Vì vậy, việc lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý, kiểm soát chặt chẽ chỉ định điều trị, can thiệp y tế phù hợp trở thành mối quan tâm đặc biệt của xã hội nhằm kiểm soát tốt chi phí y tế, góp phần hạn chế sự gia tăng chi phí y tế và sử dụng nguồn lực tài chính hạn chế một cách có hiệu quả. Hiện nay, Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cũng đang hướng đến tự chủ tài chính theo xu hướng chung, cho nên tiến hành nghiên cứu: “Tính toán chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016” nhằm tính toán chi phí, so sánh với mức viện phí áp dụng hiện nay cho các dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT hoặc không có BHYT. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để lập kế hoạch phân bổ nguồn lực một cách phù hợp, kiểm soát các chi phí và góp phần xác định biểu phí hợp lý cho các giá dịch vụ khám, chữa
  14. 3 bệnh, từ đó hỗ trợ Bệnh viện nâng cao năng lực quản lý tài chính và kiểm soát chi phí tốt hơn.
  15. 4 MỤC TIÊU CỤ THỂ 1. Tính toán chi phí đầy đủ cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. 2. Xây dựng định mức chi phí đầy đủ cho đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016.
  16. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí 1.1.1. Khái niệm chi phí Chi phí hay còn gọi là giá thành, là toàn bộ chi phí mà cơ sở cung cấp dịch vụ phải bỏ ra để chi trả cho nhân công, vật tư, thiết bị, nhà xưởng và phí quản lý hành chính để có thể cung cấp được một dịch vụ nào đó [13]. Ví dụ: chi phí của một trường hợp mổ bao gồm các bộ phận cấu thành sau: - Lương, thưởng, phụ cấp, các khoản đóng góp nghĩa vụ khác (bảo hiểm...) cho các nhân viên y tế có liên quan đến ca mổ. - Chi phí nghiên cứu học và đào tạo phục vụ khám, chữa bệnh. - Thuốc, máu, dịch truyền, phim, vật tư tiêu hao phục vụ trực tiếp người bệnh. - Tiền điện, nước, điện thoại và các chi phí hậu cần khác. - Chi phí hành chính, quản lý. - Chi phí sửa chữa, duy tu trang thiết bị, máy móc. - Khấu hao nhà cửa, trang thiết bị. Tính chi phí đầy đủ cho dịch vụ y tế là một công việc phức tạp. Hiểu rõ về giá dịch vụ y tế là một yếu tố rất quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của Bệnh viện và có cơ sở để xác định giá dịch vụ thực tế. Chi phí của một loại hàng hóa, dịch vụ là trị giá của nguồn lực được sử dụng để sản tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó. Nói cách khác, chi phí là phí tổn phải chịu khi sản xuất hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Trong lĩnh vực y tế, chi phí y tế là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra một dịch vụ y tế cụ thể hoặc một loạt các dịch vụ (như một chương trình y tế).
  17. 6 Để thuận tiện và cũng để có thể so sánh được, các chi phí thường được thể hiện dưới dạng tiền tệ, số tiền tệ đó có thể thể hiện nguồn lực thực được sử dụng [11], [12]. Có nhiều quan điểm khác nhau về chi phí. Đối với người cung cấp dịch vụ, chi phí là tất cả các khoản người sử dụng cần phải chi trả trên cơ sở đã tính đúng, tính đủ của việc chuyển giao dịch vụ. Đối với người bệnh, chi phí là tổng số tiền mà người bệnh phải có, để trả trực tiếp cho các dịch vụ, cộng thêm các chi phí khác cần phải bỏ ra trong thời gian dưỡng bệnh và mất mát do nghỉ ốm gây nên [11]. Phân loại chi phí Trong y tế, khi phân tích chi phí cho các chương trình/ hoạt động chăm sóc sức khỏe, các chi phí được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Những chi phí trực tiếp của các hoạt động y tế trong khi điều trị một bệnh nhân thường bao gồm: thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế. Chi phí gián tiếp là chi phí không trực tiếp ấn định vào hoạt động điều trị của một bệnh nhân bao gồm: chi phí lao động hành chính, Chi phí vận hành, Khấu hao nhà và tài sản cố định dùng chung, Khấu hao TTB các cận lâm sàng, Khấu hao TTB các lâm sàng và Khấu hao trang thiết bị phòng mổ. Chi phí đầu tư và chi thường xuyên: chi đầu tư là những mục chi phí thông thường phải trả một lần, ngay từ khi bắt đầu một dự án hay một can thiệp y tế. Đó thường là các khoản chi phí lớn và có giá trị sử dụng trên một năm. Ví dụ chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định: Xe cộ, máy móc, trang thiết bị khác (cả tiền thuế, kho bãi, thuê phương tiện vận chuyển và chi phí lắp đặt...), chi phí đào tạo ban đầu... Chi phí thường xuyên là những chi phí xảy ra nhiều lần, lặp đi lặp lại trong một năm hoặc nhiều năm. Ví dụ: chi lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ, chi duy tu bảo dưỡng, sửa
  18. 7 chữa trang thiết bị, mua phụ tùng, vật tư thay thế, thuốc men... Chi phí cố định và chi phí biến đổi: chi phí cố định là những hạng mục chi phí không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về qui mô hoạt động trong năm. Ví dụ: Nếu một phòng khám có 5 nhân viên y tế có thể khám ngoại trú tối đa cho 100 BN một ngày, thì dù một ngày có 2 BN hay có 100 BN, chi phí nhà xưởng văn phòng, tiền điện chiếu sáng vẫn không thay đổi. Chi phí biến đổi là những chi phí phụ thuộc trực tiếp vào qui mô sản xuất và cung cấp dịch vụ. Ví dụ: Chi phí bông cồn gạc khi khám 10 BN một ngày tại phòng khám khác với chi phí đó khi khám cho 50 BN trong một ngày.Về ngắn hạn, qui mô cung cấp dịch vụ càng lớn, tổng chi phí biến đổi càng lớn. Quy mô cung cấp dịch vụ càng nhỏ, tổng chi phí biến đổi càng nhỏ. Do chi phí cố định không đổi, chi phí trung bình để tạo ra một sản phẩm, trong một qui mô nhất định, phụ thuộc vào chi phí biến đổi. Nếu chi phí biến đổi trung bình giảm khi quy mô tăng, chi phí trung bình cho một sản phẩm cũng giảm theo, khi đó người ta nói dịch vụ đó có tính kinh tế nhờ qui số tiền mà người mua, hoặc người bệnh, phải trả khi họ sử dụng dịch vụ. 1.1.2. Khái niệm về viện phí (giá) Viện phí là khái niệm riêng của Việt Nam và một số nước trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Viện phí là hình thức chi trả trực tiếp các chi phí khám, chữa bệnh tại thời điểm người bệnh sử dụng dịch vụ y tế hay nói cách khác là khoản chi phí mà người bệnh phải trả từ tiền túi của mình khi sử dụng dịch vụ y tế [11]. Giá của dịch vụ là số tiền mà người mua, hoặc người bệnh, phải trả khi họ sử dụng dịch vụ [23]. Đứng về nguyên tắc, giá chính là viện phí ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế, viện phí không thể hiện hết số tiền mà người bệnh phải bỏ ra khi sử dụng dịch vụ vì họ còn phải bỏ thêm nhiều tiền để mua những loại thuốc và dịch vụ không được quy định trong khung viện phí. Ngoài ra, người bệnh còn phải trả một khoản tiền phí ngầm cho các nhân
  19. 8 viên y tế. Giá của dịch vụ có thể cao hoặc thấp hơn chi phí (giá thành) của dịch vụ đó. Đối với hầu hết các dịch vụ y tế tại cơ sở Nhà nước ở Việt Nam, giá thấp hơn giá thành của dịch vụ rất nhiều. Giá của dịch vụ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá thành, độ khan hiếm của dịch vụ đó (quan hệ cung cầu), các chiến lược bán hàng...Trong y tế, nó còn phụ thuộc vào các mục tiêu xã hội mà một đất nước lựa chọn cho ngành y tế, các quyết định của Nhà nước. 1.2. Một số phương pháp được sử dụng để tính toán chi phí Bệnh viện 1.2.1. Phương pháp phân bổ trực tiếp (Direct Method) Phương pháp phân bổ trực tiếp là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong phân bổ giá bộ phận hỗ trợ. Phương pháp này phân bổ hci phí của bộ phận hỗ trợ trực tiếp đến các phòng ban điều hành. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là nó đơn giản. Phương pháp này không đòi hỏi phải dự đoán công việc hỗ trợ của bộ phận hỗ trợ. Do nhược điểm này, phương pháp trực tiếp không phải là phương pháp chính xác và khách quan về phân bổ chi phí [47].
  20. 9 Hình 1. 1: Phương pháp phân bổ trực tiếp [31] 1.2.2. Phương pháp phân bổ từng bước (Step-down) Phương pháp phân bổ từng bước cũng được gọi là phương pháp phân bổ liên tiếp. Phương pháp này cho phép hạch toán một phần của các dịch vụ được cung cấp bởi bộ phận hỗ trợ cho các phòng ban. Việc áp dụng phương pháp phân bổ từng bước đòi hỏi các bộ phận hỗ trợ phải được sắp xếp theo thứ tự giảm dần độ hỗ trợ. Việc phân bổ được bắt đầu từ bộ phận có tỷ lệ hỗ trợ cao nhất trong tất cả các phòng ban hỗ trợ, các phân bổ tiếp theo được thực hiện với các phòng ban có tỷ lệ hỗ trợ giảm dần cho đến phân bổ cuối cùng là khoa lâm sang. Theo phương pháp phân bổ từng bước thì một khi chi phí của một bộ phận hỗ trợ đã được phân bổ, thì sẽ không được phân bổ trở lại mà chỉ được phân bổ cho bộ phận hỗ trợ có tỷ lệ hỗ trợ tiếp theo. Phương pháp phân bổ từng bước được xem là chính xác hơn và khách quan hơn so với phương pháp phân bổ trực tiếp, nhưng nó không nhậ ra tất cả các dịch vụ tương ứng được cung cấp bởi các phòng ban hỗ trợ [47].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0