intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ: Nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: “Nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” nhằm phân tích thực trạng, nhận diện những rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu hiện tại. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ: Nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM NGUYỆT MINH NHẬN DIỆN RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM NGUYỆT MINH NHẬN DIỆN RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đắc Hiến Hà Nội, 2015
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 6 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 8 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 12 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 13 5. Mẫu khảo sát .................................................................................................................. 13 6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 13 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 13 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 14 9. Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 14 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 15 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................... 15 1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................. 15 1.1.1. Khái niệm thương mại hóa..................................................................................... 15 1.1.2. Khái niệm thương mại hóa kết quả nghiên cứu ..................................................... 17 1.1.3. Khái niệm rào cản .................................................................................................. 18 1.1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 18 1.1.3.2. Các loại rào cản ............................................................................................. 19 1.1.4. Khái niệm khoa học, công nghệ............................................................................. 19 1.1.4.1. Khái niệm khoa học ........................................................................................ 19 1.1.4.2. Khái niệm công nghệ ...................................................................................... 20 1.2. Khái quát về thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu................................................... 21 1.2.1. Vai trò của thương mại hóa kết quả nghiên cứu .................................................... 21 1.2.2. Điều kiện để thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................................. 22 1.2.3. Các yếu tố tác động đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................... 23 1.2.4. Các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu ............................................... 27 Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................................. 29 CHƢƠNG 2 THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ RÀO CẢN ....................... 30 2.1. Các quy định pháp luật và chính sách hỗ trợ thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu .......................................................................................................................... 30 2.1.1. Quy định pháp luật về thương mại hóa kết quả nghiên cứu .................................. 30 2.1.2. Các Chương trình, Đề án liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu ...... 34 2.1.2.1. Chương trình Hỗ trợ phát triển TSTT năm 2005 (Chương trình 68)..............34 2.1.2.2. Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020. ......................... 35 2.1.2.3. Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng Silicon tại Việt Nam” .................................................................................................................... 35 2.1.2.4. Các dự án liên quan (IPP, FIRST, BIPP) ....................................................... 36 1
  4. 2.1.3. Các mô hình và định chế hỗ trợ ............................................................................. 37 2.2. Thực trạng về thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu tại các tổ chức KH&CN ở Việt Nam ..................................................................................................................................... 40 2.3. Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................................................................................................................. 43 2.3.1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam .......................... 43 2.3.2. Thực trạng hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ............................................................................................ 47 2.3.2.1. Về kết quả nghiên cứu KH&CN ....................................................................... 47 2.3.2.2. Về công trình khoa học công bố, văn bằng SHTT .......................................... 52 2.3.2.3. Về hoạt động đào tạo ...................................................................................... 53 2.4. Một số rào cản trong hoạt động thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN .................................................................................................................... 55 2.4.1. Rào cản về pháp lý ................................................................................................. 55 2.4.2. Rào cản về chính sách hỗ trợ ................................................................................. 56 2.4.2.1. Chính sách nhân lực, nhận thức của nhà khoa học ........................................ 57 2.4.2.2. Chính sách về SHTT ....................................................................................... 58 2.4.2.3. Thiếu sự liên kết với doanh nghiệp, thị trường ............................................... 59 2.4.3. Rào cản về tài chính ............................................................................................... 59 2.4.4. Rào cản về thị trường ............................................................................................. 61 Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................................. 62 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM .............................................................................. 63 3.1. Kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu tại một số nƣớc trên thế giới ............................................................................................................... 63 3.1.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ...................................................................................... 63 3.1.2. Kinh nghiệm của một số nước châu Á................................................................... 64 3.2. Giải pháp về cơ sở pháp lý ......................................................................................... 66 3.3. Giải pháp về chính sách hỗ trợ .................................................................................. 71 3.3.1. Chính sách về nhân lực .......................................................................................... 71 3.3.2. Chính sách TSTT ................................................................................................... 73 3.3.3. Hỗ trợ gắn kết với doanh nghiệp, thị trường.......................................................... 74 3.4. Giải pháp về tài chính................................................................................................. 77 3.5. Giải pháp về thị trƣờng công nghệ ............................................................................ 83 Kết luận Chƣơng 3 ............................................................................................................. 85 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88 PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 911 2
  5. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Trần Đắc Hiến, giáo viên hướng dẫn của tôi, người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Thầy đã dành cho tôi nhiều thời gian quý báu để bình luận, nhận xét và đưa ra những ý kiến xác đáng, giúp tôi hoàn thiện luận văn một cách đầy đủ và tốt nhất có thể. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, của Khoa Khoa học Quản lý, đặc biệt là Thầy Vũ Cao Đàm, Thầy Trần Văn Hải và Thầy Đào Thanh Trường, đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn quý giá và truyền cảm hứng cho tôi, giúp tôi lựa chọn hướng đi phù hợp cho đề tài nghiên cứu của mình. Lời cảm ơn của tôi xin được gửi đến Lãnh đạo của các Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam gồm: Viện Công nghệ sinh học, Viện Công nghệ môi trường, Viện Công nghệ vật liệu, Viện Hóa học, Viện Khoa học năng lượng, Viện Công nghệ thông tin, cùng các nhà khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện điều tra, khảo sát và trao đổi nhiều kinh nghiệm thực tế. Tôi cũng khó có thể hoàn thành luận văn nếu thiếu sự giúp đỡ về tài liệu và kinh nghiệm thực tế của TS. Nguyễn Quang Tuấn – Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ; ThS. Phùng Ngọc Tuấn Anh, Ban Kế hoạch tài chính – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại cơ quan công tác (Viện Công nghệ sinh học) đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập chương trình cao học Quản lý Khoa học và Công nghệ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cảm ơn gia đình đã luôn ở bên, ủng hộ, và khích lệ tôi trong cuộc sống! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Phạm Nguyệt Minh 3
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CGCN: Chuyển giao công nghệ KH&CN: Khoa học và Công nghệ NCKH: Nghiên cứu khoa học NSNN: Ngân sách Nhà nước R&D: Nghiên cứu và Triển khai OECD: Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế SHTT: Sở hữu trí tuệ TSTT: Tài sản trí tuệ Viện Hàn lâm KHCNVN: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TT Tên Hình, Bảng Trang Hình 1.1. Một số yếu tố tác động và thúc đẩy hoạt động thương mại 24 hóa kết quả nghiên cứu Bảng 1.1. Các hình thức thương mại hóa kết quả R&D 29 Hình 2.1. Sơ đồ hoạt động KH&CN 41 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN 45 Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu nhân lực Viện Hàn lâm KHCNVN 46 Hình 2.4. Biểu đồ phân bố lực lượng cán bộ khoa học của Viện Hàn 46 lâm KHCNVN trong giai đoạn khảo sát 2009 – 2013 Bảng 2.1. Tổng hợp các hợp đồng KHCN thực hiện năm 2013 48 Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng các công bố khoa học, sáng chế, giải 52 pháp hữu ích của Viện Hàn lâm KHCNVN giai đoạn 2009- 2013 Bảng 2.3. Số lượng nghiên cứu sinh và học viên cao học năm 2013 53 Hình 2.5. Tổng kinh ph Viện Hàn lâm KHCNVN giai đoạn 2009 – 61 2013 Hình 3.1. Quy trình giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả 68 nghiên cứu KH&CN Hình 3.2. Mô hình tổ chức hoạt động của Văn phòng/ Trung tâm 76 CGCN Bảng 3.1. Tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2013 80 5
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tại Việt Nam, việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu đã được khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng “Phát triển thị trường công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính sách để phần lớn các sản phẩm KH&CN (từ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ xây dựng đường lối, chiến lược, chính sách phát triển) trở thành hàng hóa”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định “Phát triển mạnh thị trường KH&CN gắn với việc bảo hộ quyền SHTT; có nhiều hình thức thông tin giới thiệu các hoạt động và sản phẩm KH&CN; hoàn thiện các định chế về mua bán các sản phẩm KH&CN trên thị trường” góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta1. Để thể chế hóa chủ trương trên, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam (Luật KH&CN, Luật SHTT, Luật CGCN, Luật Công nghệ cao, các nghị định và thông tư hướng dẫn, v.v). Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại các tổ chức KH&CN nhìn chung chưa đạt được kết quả như mong muốn. Tại Nghị định số 108/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành ngày 25/12/2012 có nêu rõ: “Viện Hàn lâm KHCNVN là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội; đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao theo quy định của pháp luật”2. Viện Hàn lâm KHCNVN có 51 đơn vị trực thuộc bao gồm: 06 đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập; 33 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học; 07 đơn vị sự nghiệp khác có chức năng phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu 1 Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng, http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankien daihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038382 2 Nghị định số 108/2012/NĐ-CP ban hành ngày 25 tháng 12 năm 2012 6
  9. khoa học, 04 đơn vị tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên và 01 doanh nghiệp Nhà nước. Ngoài ra, Viện còn có hệ thống trên 100 đài trạm trại thuộc 17 Viện nghiên cứu chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố đặc trưng cho hầu hết các vùng địa lý của Việt Nam (đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và hải đảo) để khảo sát, điều tra, thu thập số liệu, triển khai thực nghiệm về địa chất, địa từ, địa động lực, địa lý, môi trường, tài nguyên và thử nghiệm vật liệu,... Trong nhiều năm qua, Viện Hàn lâm KHCNVN được Nhà nước từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ trong đó có 04 Phòng th nghiệm trọng điểm Quốc gia (PTNTĐ) cùng nhiều phòng thí nghiệm nghiên cứu cấp viện khác. Nhiều Phòng thí nghiệm của Viện được trang bị các thiết bị nghiên cứu hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Viện. Viện có các khu sản xuất thử nghiệm nhằm trực tiếp phục vụ công tác phát triển công nghệ, đưa kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế. T nh đến tháng 12/2014, Viện Hàn lâm KHCNVN có tổng số trên 4000 cán bộ, trong đó có 2419 là biên chế (2642 cán bộ trong chỉ tiêu biên chế được giao); 41 GS, 152 PGS, 31 TSKH, 707 TS, 846 ThS và 718 cán bộ, viên chức có trình độ đại học3. Là một Viện Hàn lâm có nhiệm vụ đầu tầu trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cả nước, với cơ sở, tiềm lực KH&CN như vậy và được nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ nhưng hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vẫn chưa có những bước đột phá thực sự, số lượng đề tài, dự án được ứng dụng vào thực tiễn phục vụ thiết thực cho đời sống, phục vụ cho phát triển đất nước chưa nhiều, chưa xứng tầm với nhiệm vụ được giao, kể cả một số kết quả nghiên cứu đã đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ch nhưng chưa thực sự phát huy được quyền SHTT đã được bảo hộ và chưa được khai thác hiệu quả. Theo số liệu thống kê từ năm 2010 đến nay, Viện Hàn lâm KHCNVN đã được cấp bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho 33 bằng sáng chế và 26 bằng giải pháp hữu ích trong tổng số trên 100 bằng SHTT của Viện4. Tuy nhiên, số kết quả KHCN của Viện được ứng dụng, thương mại hóa vẫn còn hạn chế. Vấn đề làm thế nào để thúc đẩy hơn nữa hoạt động thương mại hóa kết 3 http://vast.ac.vn/: Báo cáo hoạt động hàng năm của Viện Hàn lâm KHCNVN 4 Theo số liệu báo cáo tại Hội thảo “Chính sách thúc đẩy thương mại hóa TSTT ở các viện nghiên cứu” do Viện Hàn lâm KHCNVN tổ chức ngày 27/01/2015 tại Nha Trang 7
  10. quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN luôn được các bậc lãnh đạo Viện quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại đơn vị đang công tác, tác giả định hướng nghiên cứu và đề xuất đề tài: “Nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” nhằm phân tích thực trạng, nhận diện những rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu hiện tại. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ rào cản để các nhà quản lý có thể tham khảo, đưa ra các hành động cụ thể, phù hợp với tình hình hiện tại của các Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu trên thế giới Thương mại hóa kết quả nghiên cứu có thể nảy sinh ở mọi giai đoạn của quá trình đổi mới: từ những ý tưởng ban đầu cho đến kết quả cuối cùng, theo Norman và cộng sự (1997). Nó có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức như mua bản quyền công nghệ (licensing) hay như việc tạo ra các doanh nghiệp KH&CN từ các tổ chức KH&CN mẹ để tự thương mại hóa kết quả nghiên cứu của chính tổ chức đó (Koruna, 2004). Việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu đang là trọng tâm của các chính sách kinh tế tại nhiều quốc gia trên thế giới. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, chính quyền liên bang Hoa Kỳ đã có những thay đổi to lớn trong chính sách, chiến lược liên quan đến việc khai thác và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Để thực hiện điều này, việc đầu tiên, Hoa Kỳ ban hành các điều luật nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Ví dụ, để thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu từ trường đại học vào doanh nghiệp, năm 1980, Hoa Kỳ ban hành Luật Bayh-Dole (Bayh-Dole Act 1980), quy định việc giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu có nguồn gốc kinh phí từ NSNN cho tổ chức KH&CN. Cụ thể, đạo luật này giao quyền sở hữu các sáng chế được tạo ra bằng kinh ph nhà nước cho các trường đại học khai thác trong một thời hạn nhất định, nếu không khai thác được thì sau 8
  11. thời gian đó trường đại học phải trả lại quyền sở hữu cho Nhà nước. Trong những năm 90, các trường đại học Columbia, California và Stanford đã có nhiều thành tích trong CGCN. Việc tác động của đạo luật này đến các nghiên cứu hàn lâm rất khiêm tốn, mà chủ yếu là tác động đến việc tăng cường công tác sáng chế và cấp phép sử dụng công nghệ (Mowery, 1998). Từ khi đạo luật này ra đời, các trường đại học của Hoa Kỳ đã đẩy mạnh việc hình thành các tổ chức dịch vụ CGCN nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của họ. Theo Mowery và cộng sự (2001), bản thân sự ra đời của Luật Bayh-Dole không phải là yếu tố duy nhất thúc đẩy chuyển giao kết quả R&D từ các trường đại học vào doanh nghiệp, nhưng nó là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình này. Còn theo Markman và cộng sự (2009), cứ 1 đô la Mỹ đầu tư vào tổ chức dịch vụ CGCN thì tổ chức đó nhận lại 6 đô la thu nhập từ các dịch vụ CGCN. Qua đó ta có thể thấy hiệu quả đầu tư thể hiện qua thu nhập hay lợi nhuận từ hoạt động CGCN. Nghiên cứu của Karlsson Magnus (2004) bàn về thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở Hoa Kỳ, cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động CGCN và những cải cách trong luật và chính sách của Hoa Kỳ nhằm mục đ ch chỉ ra những điểm mạnh hay ưu điểm của Hoa Kỳ có thể áp dụng tại Thụy Điển để thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Einar Rasmussen (2008) có bài nghiên cứu về những giải pháp của chính phủ để hỗ trợ hoạt động thương mại hóa nghiên cứu ở trường đại học: bài học kinh nghiệm từ Canada. Nghiên cứu này xem xét cách hỗ trợ của chính phủ Canada nhằm hỗ trợ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Các bài học được rút ra từ trường hợp của Canada có liên quan đến việc các sáng kiến của chính phủ khuyến khích cách tiếp cận từ dưới lên như thế nào. Điều này được thực hiện bằng cách chính phủ cung cấp nguồn lực để sử dụng trực tiếp trong các dự án thương mại hóa hoặc để phát triển chuyên môn trong hoạt động CGCN trong các trường đại học, bằng việc thử nghiệm các sáng kiến mới, hoặc tạo thuận lợi cho sự hợp tác giữa các tổ chức thương mại hóa. Kết quả nghiên cứu của các tổ chức KH&CN có thể là đối tượng được bảo hộ sở hữu công nghiệp hoặc không, nhưng tất cả đều là TSTT của tổ chức KH&CN đó. Chính vì vậy, việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu cũng có thể được hiểu chính 9
  12. là thương mại hóa TSTT. Nghiên cứu của Bruce P. Clayman và Adam Holbrook (2003) về thương mại hóa TSTT coi đó như là một yếu tố chính có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động đổi mới ở Canada. 2.2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, thương mại hóa kết quả nghiên cứu đã được Đảng và Nhà nước quan tâm từ rất sớm. Nghị quyết TW2 khóa VIII về KH&CN đã coi việc tạo lập thị trường cho KH&CN là một trong các giải pháp chủ yếu để phát triển KH&CN của đất nước. Nhà nước cũng đã ban hành các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư với nhiều chính sách nhằm bảo vệ TSTT và thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu như Luật SHTT năm 2005 (sửa đổi năm 2009), Luật CGCN năm 2006, Luật KH&CN năm 2000 (sửa đổi năm 2013), Luật Công nghệ cao năm 2008, Chương trình Hỗ trợ phát triển TSTT năm 2005 (Chương trình 68), Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020, v.v. Đã có không t viện nghiên cứu, trường đại học thành công trong việc CGCN, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình nhưng nhìn chung số lượng còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của các tổ chức KH&CN. Đặng Duy Thịnh và cộng sự (2000) đã tiến hành nghiên cứu cơ sở khoa học thương mại hóa các hoạt động KH&CN ở Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra hoạt động KH&CN là quá trình chuyển hóa các nghiên cứu khoa học, kết quả nghiên cứu khoa học thành sản phẩm có thể bán ra thị trường hoặc là các quy trình công nghệ có thể áp dụng vào thực tế. Nghiên cứu của Đặng Duy Thịnh cũng đề xuất một số biện pháp mang t nh định hướng và những nguyên tắc chung nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN ở nước ta như tăng cường xúc tiến năng lực thương mại hóa, thúc đẩy bảo hộ SHTT hay khuyến khích thành lập các doanh nghiệp KH&CN. Năm 2013, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN đã nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam”, do TS. Nguyễn Quang Tuấn chủ trì. Nghiên cứu này đã chỉ ra cơ sở lý luận, thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN nói chung và một số 10
  13. giải pháp vĩ mô. Tuy nhiên, nghiên cứu này không đi sâu vào việc nhận diện những rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các tổ chức KH&CN. Tạp chí Cộng sản số 810 (tháng 4/2010) có bài viết “Thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Tuấn. Thông qua việc phân tích một số giải pháp thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D của một số nước trên thế giới và đánh giá hiện trạng thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Quang Tuấn đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả R&D ở nước ta. Tuy nhiên, những giải pháp tác giả đề xuất còn chung chung, chưa đưa ra giải pháp rõ ràng có thể thực hiện ngay (ví dụ tác giả đề xuất giải pháp cần sớm hoàn thiện cơ chế ch nh sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào KH&CN nhưng vấn đề là cần hoàn thiện như thế nào?). Cũng như không chỉ ra những khó khăn hay rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Vân Anh cũng có bài nghiên cứu trên Tạp chí Hoạt động Khoa học số tháng 7 năm 2011 về thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhưng trên cơ sở tiếp cận từ quá trình R&D. Bài viết đã trình bày những hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ quá trình R&D theo chiều xuôi và ngược, và một số hình thức khác (kể cả hình thức chưa có tại Việt Nam như: hình thành thị trường chứng khoán, bảo hiểm rủi ro đối với kết quả nghiên cứu). Tác giả cũng chỉ ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Việt Nam, nhưng nhìn chung đó vẫn là những giải pháp mang t nh vĩ mô, chưa có t nh khả thi cụ thể. Bài viết không đề cập đến những khó khăn tồn tại của hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu R&D tại Việt Nam. Bàn về quá trình thương mại hóa các kết quả R&D, tác giả Trần Văn Hải (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn) đã có bài viết “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu – Tiếp cận từ Quyền Sở hữu trí tuệ” trên Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 4 năm 2011. Tác giả tiếp cận từ hướng Luật SHTT, bàn về việc liệu tất cả các kết quả R&D đều có thể thương mại hóa được hay không? Đồng thời đề xuất giải pháp trực tiếp (Thành lập các doanh nghiệp khởi nguồn từ cơ sở nghiên cứu hoặc từ các trường đại học) và gián tiếp (Đảm bảo khả năng thực thi quyền 11
  14. SHTT) nhằm thúc đẩy hoạt động này. Tác giả cũng đã chỉ rõ được trách nhiệm thực hiện những giải pháp này thuộc về ai, tuy nhiên, những khó khăn trong hoạt động thương mại hóa kết quả R&D thì tác giả chưa đề cập/ bàn đến. Xét số nhiệm vụ KH&CN các cấp hàng năm, các tổ chức KH&CN trong nước thực hiện khoảng 20.000 nhiệm vụ KH&CN, đóng góp kết quả vào nguồn TSTT có thể khai thác thương mại phục vụ phát triển sản xuất. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu, chất lượng nghiên cứu theo tiêu chí ứng dụng vào khu vực doanh nghiệp sản xuất là điều cần phải quan tâm. Theo thống kê của Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp KHCN, hiện Việt Nam có chưa đầy 10% kết quả nghiên cứu, tức là chỉ khoảng 2.000 kết quả trong số 20.000 nhiệm vụ KH&CN là có khả năng ứng dụng thực tế, số còn lại là các nghiên cứu không phải nghiên cứu ứng dụng, hoặc những nghiên cứu không thể ứng dụng được vào thực tế sản xuất trong nước. Đồng thời, việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu từ các tổ chức KH&CN vào doanh nghiệp còn rất hạn chế5. Theo đánh giá của các cơ quan quản lý, các tổ chức KH&CN trong nước thường nghiên cứu cái mình có, chứ không phải cái xã hội hay thị trường cần; hoặc nghiên cứu tiếp nhận những thành tựu KH&CN của thế giới để vận dụng vào Việt Nam, ít công trình sáng tạo. Trên cơ sở tìm hiểu, kế thừa kết quả các nghiên cứu đi trước, Luận văn tập trung vào việc phân tích và làm rõ những vấn đề mà các nghiên cứu đi trước chưa thực hiện, đó là nhận diện những rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những rào cản này để hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN nói riêng và tại các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp KH&CN nói chung ngày càng phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng, nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN và đưa ra giải pháp tháo gỡ rào cản. 5 Phùng Văn Quân, Diễn đàn “Làm thế nào để thương mại hóa các đề tài nghiên cứu khoa học” 12
  15. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thực trạng thương mại hóa - Phân tích thực trạng, chỉ ra những rào cản - Đề xuất một số giải pháp tháo gỡ rào cản nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: những rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN. - Phạm vi thời gian: Luận văn khai khác các số liệu liên quan trong giai đoạn 2009 – 2013 (5 năm) - Phạm vi không gian: Các Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN 5. Mẫu khảo sát Tác giả thực hiện khảo sát 06 Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN gồm: Viện Công nghệ môi trường, Viện Công nghệ sinh học, Viện Công nghệ thông tin, Viện Hóa học, Viện Khoa học năng lượng, Viện Khoa học vật liệu. Việc chọn mẫu khảo sát dựa trên tiêu chí là những Viện có kết quả nghiên cứu ứng dụng được vào thực tế. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Yếu tố nào là rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN? - Để khắc phục những rào cản đó cần có những giải pháp nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Cơ sở pháp lý, chính sách hỗ trợ, sự hạn chế về tài chính và thị trường công nghệ chưa phát triển là rào cản chủ yếu trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN. - Để tháo gỡ những rào cản đối với hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN cần có cơ sở pháp lý, chính sách hỗ trợ phù hợp, 13
  16. giải pháp về tài chính cho các Viện nghiên cứu và hỗ trợ thị trường công nghệ phát triển. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật và các văn bản liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đồng thời nghiên cứu các công trình khoa học, báo cáo, tạp ch , giáo trình, v.v. để kế thừa kết quả đã được nghiên cứu. - Phương pháp phân t ch và tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tài liệu, dữ liệu, báo cáo về việc quản lý và thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các Viện được chọn khảo sát từ năm 2009 đến năm 2013 (giai đoạn 05 năm), tổng hợp và phân tích dữ liệu đã thu thập được. - Phương pháp trắc nghiệm: phỏng vấn, khảo sát thực tế. Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, nhà khoa học của các Viện được khảo sát và một số ở các đơn vị liên quan. Thực hiện điều tra khảo sát thực tế về tình hình hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu và thực trạng hiện nay tại các Viện được khảo sát. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về thương mại hóa kết quả nghiên cứu Chương 2. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN, thực trạng và rào cản Chương 3. Giải pháp tháo gỡ rào cản trong thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN 14
  17. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm thương mại hóa Thuật ngữ thương mại ban đầu được dùng để chỉ các hoạt động buôn bán của các thương gia. Ch nh vì thế, theo nghĩa hẹp khái niệm thương mại được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa với mục đ ch kiếm lời. Cùng với quá trình phát triển kinh tế thị trường, khái niệm thương mại được mở rộng dần sang các lĩnh vực liên quan đến mua bán hàng hóa, ban đầu là các dịch vụ kèm theo như vận tải, bảo hiểm, thanh toán… Ngày nay, khái niệm thương mại được hiểu theo nghĩa rất rộng, là tất cả các hoạt động nhằm mục đ ch sinh lợi từ đầu tư, sản xuất đến phân phối và cả dịch vụ sau bán hàng. Do sự phát triển của thương mại trên phạm vi toàn cầu mà đã nảy sinh nhiều cách hiểu về khái niệm thương mại của nhiều nước. Nhằm mục đ ch giảm bớt sự khác biệt, từng bước nhất thể hóa cách hiểu về pháp luật thương mại trong quan hệ kinh tế quốc tế, ngày 21/6/1985 Ủy ban Pháp luật thương mại Liên hợp quốc (UNCITRAL: United Nations Commission on International Trade Law) đã thông qua Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế trong đó đưa ra khái niệm về thương mại, theo đó thuật ngữ “thương mại” cần được giải th ch theo nghĩa rộng liên quan đến tất cả các mối quan hệ có bản chất thương mại, dù là quan hệ hợp đồng hay không phải hợp đồng. Những mối quan hệ thương mại gồm, nhưng không giới hạn ở các giao dịch: bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại; ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật (engineering); đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt hoặc đường bộ6. Theo Jobber (2007) và Dibb (2012), thương mại hóa là quá trình (hoặc chu trình) giới thiệu một sản phẩm mới hoặc một phương pháp mới ra thị trường. 6 Nguyễn Thúy Vi (2009), Luận văn “Pháp luật về trọng tài thương mại quốc tế” 15
  18. Từ điển Free Dictionary đưa ra khái niệm thương mại hóa là sự áp dụng các phương pháp hoặc các hoạt động kinh doanh vì mục đ ch lợi nhuận. Từ điển Oxford lại đưa ra khái niệm thương mại hóa là quá trình đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ vào trạng thái sẵn sàng có thể bán được ra thị trường. Từ điển Cambridge Advanced có đưa ra khái niệm thương mại hóa là việc tổ chức cái gì đó để tạo ra lợi nhuận, còn công nghệ là nghiên cứu và tri thức thực nghiệm, đặc biệt là tri thức công nghiệp, sử dụng các phát hiện khoa học. Pháp lệnh trọng tài thương mại ra đời và có hiệu lực ngày 01/7/2003 nêu rõ: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật”7. Ở Việt Nam, không có nhiều văn bản đưa ra khái niệm về thương mại hóa. Tác giả đã nghiên cứu tìm hiểu trong giới hạn một số loại văn bản liên quan nhưng có rất ít thông tin về khái niệm này. Tại Điều 3, Luật Thương mại năm 2005, hoạt động thương mại hóa theo được định nghĩa: “Hoạt động thương mại hóa là hoạt động sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”8. Theo tác giả Nguyễn Quang Tuấn đưa ra khái niệm “Thương mại hóa có thể được hiểu một cách ngắn gọn là một quá trình sinh lợi” [16, tr.12]. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan khái niệm thương mại hóa ở phạm vi quốc tế và trong nước, kết hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam, tác giả nhận định khái niệm thương mại hóa được đề cập trong Luật Thương mại năm 2005 là phù hợp và sẽ sử dụng khái niệm này xuyên suốt luận văn. Như vậy, tác giả sử dụng khái niệm về thương mại hóa như sau: “Hoạt động thương mại hóa là hoạt động sinh lợi, 7 Lê Hoàng Oanh (2004), Khái niệm thương mại theo pháp luật Việt Nam, tạp chí Khoa học pháp luật 3/2004 8 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005 16
  19. bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. 1.1.2. Khái niệm thương mại hóa kết quả nghiên cứu Trong các tài liệu nghiên cứu, thuật ngữ thương mại hóa kết quả R&D thường được sử dụng đan xen với các thuật ngữ khác như: “thương mại hóa công nghệ”, “thương mại hóa kết quả nghiên cứu”, hay “thương mại hóa hoạt động KH&CN”. Ở đây, trong giới hạn nội dung của luận văn, tác giả không bàn luận về việc các thuật ngữ có sự khác nhau hay không, hay phân biệt như thế nào. Luận văn chỉ tập trung vào vấn đề thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đó, trong luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ “thương mại hóa kết quả nghiên cứu”, “thương mại hóa công nghệ” đồng nhất nghĩa với thuật ngữ “thương mại hóa kết quả R&D”. Theo Siegel và cộng sự (1995), thương mại hóa công nghệ được hiểu theo nghĩa hẹp là sự chuyển hóa công nghệ thành lợi nhuận. Ở đây, khái niệm thương mại hóa công nghệ theo nghĩa hẹp là việc Siegel và cộng sự chỉ nhấn mạnh vào yếu tố lợi nhuận tài chính mà không phải là lợi ích giữa nói chung. Trong tiếng Anh có sự phân biệt nghĩa rõ ràng giữa “profit” và “benefit”, [38, pg.18]. Còn theo nghiên cứu thương mại hóa công nghệ mới một cách nhanh chóng và có lợi nhuận của Goyal Jay (2006, Commercializing new technology profittably and quickly), thương mại hóa kết quả R&D là hoạt động đưa các ý tưởng, khái niệm vào sản xuất, kinh doanh. Trong khi đó, các nghiên cứu của Isabelle (2004) lại xem việc thương mại hóa kết quả R&D là một quá trình chuyển hóa tri thức nghiên cứu thành các sản phẩm mới (hoặc cải tiến), các quá trình hoặc dịch vụ và giới thiệu chúng ra thị trường để tạo ra các lợi ích kinh tế. McCoy (2007) là tác giả có khái niệm tương đối giống với Isabelle, định nghĩa thương mại hóa kết quả R&D là quá trình phát hiện tri thức, phát triển các tri thức đó thành công nghệ và chuyển hóa công nghệ thành các sản phẩm mới hoặc các quy trình, dịch vụ được sử dụng hoặc bán ra thị trường9. 9 Isabelle, Diane A (2004), S&T commercialization of federal research laboratories and university research, Carleton University. 17
  20. Ở Scotland, thương mại hoá kết quả nghiên cứu được định nghĩa là quá trình chuyển hoá các nghiên cứu thành các sản phẩm bán ở thị trường và các qui trình công nghệ công nghiệp và người ta cho rằng con đường thương mại hoá là quá trình gồm 2 thành phần (Scottish Enteprise, The Royal Society of Edinburgh, 1996):  Các hoạt động thương mại của các trường đại học và các viện nghiên cứu, bao gồm "bán" các hoạt động đào tạo, hợp đồng nghiên cứu và cộng tác nghiên cứu và SHTT. Các hoạt động này tạo ra thu nhập cho viện, trường.  Các hoạt động chuyển hoá nghiên cứu khoa học và tri thức khoa học thành sản phẩm thương mại và qui trình công nghệ sản xuất. Kết quả của quá trình này có ý nghĩa tác động lâu dài đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về thương mại hóa kết quả nghiên cứu tuy nhiên không có nhiều khái niệm chính xác về thương mại hóa kết quả nghiên cứu được đưa ra mà chủ yếu chú trọng bàn về vai trò của thương mại hóa. Nguyễn Quang Tuấn (2013) đưa ra nhận định thương mại hóa kết quả nghiên cứu là một quá trình chuyển hóa các ý tưởng nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, đời sống hoặc bất kỳ hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế nào khác. Từ tổng quan nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả đưa ra khái niệm thương mại hóa kết quả R&D của mình như sau: “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu là sự ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào đời sống xã hội và đem lại lợi ích cho xã hội”. Ở đây “lợi ích” trong khái niệm của tác giả bao gồm nhưng không giới hạn lợi ích về mặt ứng dụng KH&CN và lợi nhuận về mặt kinh tế. 1.1.3. Khái niệm rào cản 1.1.3.1. Khái niệm McCoy Andrew Patton (2007), Estaclishing a commercialization model for innovative products in the residential construction industry, State University of Virginia. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2