Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học: Sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên
lượt xem 14
download
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ các biểu hiện trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên qua đó chỉ ra được mức độ thích ứng của sinh viên khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín chỉ đối với sinh viên nhà trường. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học: Sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- NGUYỄN VĂN TRÌNH SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC NĂM 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN _____________ ______________ NGUYỄN VĂN TRÌNH SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ HOA TIÊN CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC Mã số: 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hà HÀ NỘI – 2015
- MỤC LỤC Lời cam đoan 3 Lời cảm ơn 4 Danh mục chữ viết tắt 5 Danh mục biểu đồ 6 Danh mục bảng 7 MỞ ĐẦU 8 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 12 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về thích ứng 12 1.1.1. Một số nghiên cứu về thích ứng ở nước ngoài 12 1.1.2. Một số nghiên cứu về thích ứng ở trong nước 15 1.2. Một số khái niệm cơ bản 19 1.2.1. Khái niệm thích ứng 19 1.2.2. Khái niệm hoạt động học tập 23 1.2.3. Khái niệm đào tạo 25 1.2.4. Khái niệm sinh viên 35 1.2.5. Khái niệm sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên 36 1.3. Biểu hiện sự thích ứng tâm lý trong hoạt động học tập đào tạo theo tín của của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên 39 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên 39 1.3.2. Thích ứng về mặt nhận thức 45 1.3.3. Thích ứng về mặt thái độ 48 1.3.4. Thích ứng về mặt hành vi 49 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên 50 1.4.1. Yếu tố chủ quan 50 1.4.2. Yếu tố khách quan 52 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 56 1
- 2.1. Đôi nét về khách thể nghiên cứu 56 2.1.1. Đôi nét về trường Đại học Hà Hoa Tiên 56 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 56 2.2. Tổ chức nghiên cứu 57 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 57 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 57 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 58 2.3.3. Phương pháp quan sát 63 2.3.4. Phương pháp phỏng vấn 63 2.3.5. Phương pháp xử lý kết quả bằng thống kê toán học 64 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 66 3.1. Thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ. 66 3.1.1. Thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 66 3.1.2. Thích ứng biểu hiện về mặt thái độ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 78 3.1.3. Thích ứng biểu hiện về mặt hành vi của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 85 3.1.4. Tổng hợp mức độ thích ứng trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên. 101 3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên 106 3.2.1. Các yếu tố chủ quan 106 3.2.2. Các yếu tố khách quan 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121 PHỤ LỤC 123 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Mạnh Hà. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015 Tác giả NGUYỄN VĂN TRÌNH 3
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN, Ban Chủ nhiệm Khoa Tâm lý học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Mạnh Hà, người đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, các khoa/bộ môn, các giảng viên và sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi về mọi mặt, để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Trình 4
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là CĐSP Cao đẳng sư phạm HĐHT Hoạt động học tập ĐHQGHN Đại học Quốc Gia Hà Nội ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn HSPT/THPT Học sinh phổ thông/Trung học phổ thông ĐBCL&KT Đảm bảo chất lượng và khảo thí CĐ Cao đẳng TC Tín chỉ ĐTB Điểm trung bình TBC Trung bình cộng 5
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc lên kế hoạch học tập đào tạo theo tín chỉ 72 Biểu đồ 3.2: Mức độ thích ứng biểu hiện ở mặt nhận thức 78 6
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa đào tạo niên chế và tỉn chỉ 30 Bảng 3.1: Nhận thức của sinh viên về mô hình đào tạo tín chỉ và niên chế 67 Bảng 3.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động học tập 69 Bảng 3.3: Nhận thức của sinh viên về việc thay đổi phương pháp học tập 74 Bảng 3.4: Nhận thức về mục đích của các hoạt động học tập khi đến lớp học 75 Bảng 3.5: Thái độ của sinh viên đối với việc ủng hộ hoạt động đào tạo theo tín chỉ 79 Bảng 3.6: Thái độ của sinh viên đối với việc lập kế hoạch học tập 81 Bảng 3.7: Thái độ của sinh viên trong việc chủ động tham gia vào các buổi thảo luận nhóm/Seminar 83 Bảng 3.8: Hành vi của sinh viên đối với các hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ 86 Bảng 3.9: Hành vi thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp 89 Bảng 3.10: Hành vi của sinh viên tham gia vào việc học tập thảo luận nhóm/Seminar 91 Bảng 3.11: Hành vi của sinh viên về các việc làm khi lên lớp học 93 Bảng 3.12: Hành vi của sinh viên thực hiện việc ghi chép bài trên lớp 95 Bảng 3.13: Hành vi của sinh viên khi gặp những khó khăn trong hoạt động học tập 98 Bảng 3.14: Mức độ thích ứng biểu hiện về mặt nhận thức, thái độ, hành vi 101 Bảng 3.15: Mức độ thích ứng của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên 103 Bảng 3.16: Kết quả thực hiện các bài kiểm tra của sinh viên Hà Hoa Tiên 104 Bảng 3.17: Kết quả học tập của sinh viên năm học 2014-2015 105 Bảng 3.18: Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập 106 Bảng 3.19: Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập 110 7
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đào tạo theo tín chỉ đã được áp dụng vào việc đào tạo ở bậc đại học từ lâu trên thế giới, ở các đại học danh tiếng của các nước phương Tây. Năm 2007 ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, và năm 2011 là hạn cuối cùng để các trường trên cả nước phải chuyển đổi sang hệ thống đào tạo mới này, cho đến nay hầu như các trường đại học và cao đẳng đã áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong quy mô đào tạo hệ chính quy của mỗi trường và Đại học Hà Hoa Tiên đã áp dụng đào tạo tín chỉ cho sinh viên của mình. Đào tạo theo học chế tín chỉ là mô hình đào tạo mới đối với giáo dục đại học Việt Nam, đòi hỏi cả người dạy và người học, đặc biệt là sinh viên phải nâng cao tính tích cực, có thái độ ý thức trách nhiệm của bản thân, chủ động, sáng tạo nắm lấy những phương pháp, kỹ năng, công cụ cần thiết để tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự tổ chức, định hướng của người thầy. Điều này khác xa so với cách học theo ở trường phổ thông hay theo chương trình đào tạo niên chế. Song, trong quá trình thực hiện, nhiều sinh viên gặp không ít khó khăn trong việc tìm ra cách thức phù hợp để đáp ứng với yêu cầu học tập cao của chương trình đào tạo theo mô hình tín chỉ với nhiều đổi mới trong phương pháp giảng dạy và học tập. Đây cũng là một trong những lý do khiến kết quả học tập của nhiều sinh viên còn thấp. Trường Đại học Hà Hoa Tiên áp dụng thực hiện chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm 2011 cho đến nay. Bên cạnh nhiều mặt tích cực do chương trình đào tạo mang lại, thì cũng đã nảy sinh một số bất cập. Kết quả học tập của sinh viên chưa cao so với các khóa học theo chương trình đào tạo niên chế trước đây. Sinh viên còn chưa chủ động trong việc học tập đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch học tập cho từng môn học, cho từng học kỳ và cho cả khóa học, hay là việc lên kế hoạch chủ động tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp. Vì vậy, việc nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trường Đại học 8
- Hà Hoa Tiên lại thiết thực cho việc nâng cao kết quả học tập, vừa mang lại ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn cho sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên hiện nay. Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra mức độ thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Hà Hoa Tiên nói riêng và việc áp dụng đào tạo tín chỉ trên cả nước nói chung. Với những lý do trên chúng tôi đã chọn vấn đề: “Sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các biểu hiện trong hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên qua đó chỉ ra được mức độ thích ứng của sinh viên khi áp dụng đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín chỉ đối với sinh viên nhà trường. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Mức độ thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Hà Hoa Tiên. 4. Giả thuyết nghiên cứu Mức độ thích ứng với hoạt động đào tạo theo tín của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên ở mức trung bình và có mức độ thích ứng khác nhau giữa các năm học. Sinh viên năm thứ nhất thích ứng chậm hơn so với sinh viên năm thứ hai và các năm về sau. Có cả yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến vấn đề thích ứng với hoạt động học tập học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên, tuy nhiên yếu tố chủ quan là yếu tố tác động mạnh mẽ hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Cụ thể xây dựng các khái niệm công cụ của đề tài: Thích ứng, hoạt động học tập, sinh viên, quy chế đào tạo theo tín chỉ, niên chế, sự thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên. 9
- Nghiên cứu chỉ ra thực trạng mức độ sự thích ứng với hoạt động học tập đào tạo theo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hà Hoa Tiên. Phân tích một số tác động chủ yếu và những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt động học tập khi đào tạo theo tín chỉ. Đề xuất một số những kiến nghị, đưa ra một số giải pháp nhằm giúp sinh viên Đại học Hà Hoa Tiên nhanh chóng thích ứng với hoạt động học tập khi đào tạo theo tín chỉ. 6. Khách thể và giới hạn phạm vi nghiên cứu - Đề tài lựa chọn 180 sinh viên năm 1,2,3,4, của Đại học Hà Hoa Tiên để tiến hành nghiên cứu. - Giới hạn nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu sự thích ứng của sinh viên trong hoạt động học tập khi áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu tập, phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở đó xác định rõ nội dung của các khái niệm cơ bản, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 7.2. Phương pháp quan sát Dự giờ tại một số lớp được nghiên cứu để quan sát việc học tập của sinh viên ở trên lớp có hòa nhập với cách giảng dạy mới hay không. Quan sát một số hoạt động học tập ngoài giờ của sinh viên (tại thư viện khoa, thư viện trường), và kế hoạch học tập cho từng môn học, từng học kỳ và cho cả khóa học. 7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đề tài sử dụng một bảng hỏi dành cho sinh viên từ năm thứ nhất cho đến năm thứ tư. Trong bảng hỏi sử dụng các câu hỏi đóng để sinh viên lựa chọn các ý kiến phù hợp với mình, câu hỏi mở để thu thập những đánh giá, góp ý và đề xuất của sinh viên. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng câu hỏi kết hợp (đóng và mở) để thu 10
- thập những thông tin phong phú thêm nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu. Chúng tôi mô tả cụ thể trong chương 2. 7.4. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn khoảng 10 sinh viên học tập tại các lớp mà đề tài nghiên cứu để thu thập những thông tin cần thiết nhằm làm rõ hơn các nội dung nghiên cứu trong đề tài. 7.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kết quả học tập của sinh viên từng lớp như là sản phẩm của hoạt động học tập và so sánh kết quả này với mức độ thích ứng trong hoạt động học tập theo mô hình đào tạo tín chỉ của sinh viên. 7.6. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 11
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về thích ứng 1.1.1. Một số nghiên cứu về thích ứng ở nước ngoài Các tác giả nước ngoài có rất nhiều nghiên cứu về thích ứng cụ thể như sau: Năm 1925, Harvey Carr cho rằng học tập là một công cụ quan trọng được con người sử dụng để thích nghi với môi trường. Ông đã tập trung nghiên cứu hành vi thích nghi. Theo ông, hành vi thích nghi gồm 3 thành phần: 1/Một động lực dùng như một kích thích cho hành vi (ví dụ: đói, khát); 2/Một khung cảnh môi trường hay hoàn cảnh mà sinh vật ở trong đó; 3/Một phản ứng thoả mãn động lực kia (ví dụ: ăn, uống) Một số tác giả Liên xô (cũ) như N.D. Carsev, L.N.Khadecva, K.D.Pavlov năm 1968 đã nêu ra các tiêu chuẩn sinh lý của sự thích ứng nghề nghiệp trong đó họ đã nghiên cứu khá sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học sinh với chế độ học tập và rèn luyện trong nhà trường. Những phản ứng sinh lý, những biến đổi của các hệ số tương quan đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh. L. X. Vưgôtxki đã chỉ ra sự khác biệt giữa sự thích ứng tâm lý - xã hội ở người và sự thích nghi sinh học ở động vật. Bằng cơ chế lĩnh hội nền văn hoá, xã hội, con người một mặt hình thành các dạng thức cấp cao của hành vi, mặt khác, hình thành các chức năng tâm lý cấp cao để trở thành chủ thể của các hành vi đó. Năm 1969, E.A.Ermolaeva đã nghiên cứu vấn đề “Đặc điểm thích ứng xã hội và nghề nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đưa ra khái niệm “thích ứng là quá trình thích nghi của người lao động với những đặc điểm và điều kiện lao động trong tập thể nhất định” và đã đưa ra chỉ số cho sự thích ứng nghề nghiệp của sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm. Năm 1971, X.A.Kughen và O.N. Nhicandov, đã nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động lao động của các kỹ sư trẻ. Các tác giả này đã đưa ra nhiều mức độ thích ứng khác nhau. 12
- V.I.Alaudie và A.L.Meseracov, trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành hoạt động học tập của các sinh viên thuộc Khoa Tâm lý học - Đại học tổng hợp Maxcơva đã đi đến kết luận: Việc thích ứng của sinh viên đại học với hoạt động học tập thực chất là khả năng tổ chức quá trình phát triển của người học, tiếp cận được với hệ thống tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã hội. Như vậy, thích ứng ở đây được hiểu là khả năng tự tổ chức học tập của người học. Năm 1972, D.A.Andreeva đã phân tích khá sâu sắc khái niệm thích ứng. Tác giả đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa thích ứng và thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lý học hiện đại để nghiên cứu vấn đề thích ứng. Theo bà, thích ứng là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện, hoàn cảnh mới, là sự thâm nhập vào những điều kiện mới một cách không gượng ép. Từ đó tác giả đưa ra định nghĩa về thích ứng: “là một quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu có mục đích của nhân cách, tức là con người vừa thích nghi với điều kiện mới, vừa phải chủ động thâm nhập vào những điều kiện đó để xây dựng một chế độ hoạt động mới, phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của điều kiện mới”. Ngoài ra, trong cuốn “Con người và xã hội”, Andreeva đã so sánh khái niệm “thích ứng và xã hội hóa”. Bà cho rằng, hai khái niệm này có sự khác biệt nhau về nội dung: thích ứng phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người. Thích ứng nhấn mạnh vai trò tích cực của chủ thể với môi trường mới. Còn “xã hội hóa”, về cơ bản phản ánh sự tác động của xã hội tới cá nhân. Từ đây, vấn đề thích ứng luôn được gắn liền với hoạt động có đối tượng cụ thể. Hai quá trình này diễn ra đồng thời trong đó thích ứng là tiền đề để cho hoạt động có hiệu quả của nhân cách với vai trò xã hội này hay khác. A.I.Serbacov và A.B.Mudric đã nghiên cứu “sự thích ứng nghề nghiệp của người thầy giáo” và đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng của người thầy giáo. Những yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến hiệu quả của sự thích ứng đó. 13
- Năm 1980, trong tạp chí “Những vấn đề tâm lý học” số 4, A.A.Krintreva đã trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự thích ứng đối với sản xuất ở những học sinh mới ra trường, ở các trường trung cấp, kỹ thuật chuyên nghiệp và các trường phổ thông trung học. Tác giả cho rằng: thích ứng là quá trình làm quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản xuất. Krintreva cũng đưa ra một số chỉ số đặc trưng của sự thích ứng nghề nghiệp là: +Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các chuẩn mực kỹ thuật. + Sự phát triển tay nghề + Vị trí xã hội trong tập thể. + Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể. Năm 1986, A.V.Petrovxki và các đồng nghiệp nghiên cứu về vấn đề thích ứng học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng học tập của sinh viên là một quá trình phức tạp, diễn ra ở nhiều mặt như: 1/Thích nghi với hệ thống học tập mới; 2/Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; 3/Thích nghi với các mối quan hệ mới. Các nội dung này đã được chúng tôi sử dụng và cụ thể hoá trong nghiên cứu. Năm 1990, ở Mỹ, B.P. Allen đã tiếp cận vấn đề thích ứng học tập của sinh viên thông qua hệ thống các tác động hình thành các kỹ năng học tập ở trường đại học. Theo tác giả này, điều kiện cơ bản của sự thích ứng học tập của sinh viên là hình thành ở họ các nhóm kỹ năng: 1/Sử dụng quỹ thời gian cá nhân; 2/Kỹ năng hình thành các hành động học tập và các phẩm chất khác (như tâm thế, sự lựa chọn các hình thức, nội dung học tập; 3/kỹ năng làm chủ các cảm xúc tiêu cực; 4/kỹ năng chủ động luyện tập và hình thành các thói quen hành vi mang tính nghề nghiệp. Theo cách hiểu này, sự thích ứng (hay không thích ứng của sinh viên được giải thích chủ yếu do sinh viên có (hay thiếu) một số kỹ năng nào đó, mà ít chú ý đến khía cạnh tổ chức trong hệ thống giáo dục của nhà trường đại học. Năm 1992, trong tác phẩm "Sự thích nghi của con người", Richard E. Tremblay (nhà TLH người Canada) đã phát biểu rằng: thích nghi tâm lý - xã hội là sự tìm kiếm sự cân bằng giữa các xung năng, những ham muốn của bản thân với 14
- những đòi hỏi, mong đợi từ môi trường bên ngoài. Theo ông, khi xem xét sự thích nghi ở con người cần xem xét sự thích nghi bên ngoài và thích nghi bên trong của bản thân. Ông cũng đã chỉ ra hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích nghi ở mỗi cá nhân: 1. Nhóm thứ nhất bao gồm các yếu tố thuộc về cá nhân như đặc điểm di truyền, lịch sử phát triển của cá nhân, việc cá nhân được tự do lựa chọn hay không khi thực hiện hành vi, cách ứng xử của mình; 2. Nhóm thứ hai là những yếu tố của môi trường sống của cá nhân như điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội. Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu về thích ứng khác nữa, nhưng nhìn chung, các tác giả nước ngoài đã có những công trình nghiên cứu về thích ứng để xây dựng và khái quát những nét cơ bản nhất về sự thích ứng ở con người. Mỗi nhà khoa học có những cách nhìn riêng về thích ứng, đó là những đóng góp khoa học rất cần thiết cho các nhà khoa học sau này. 1.1.2. Một số nghiên cứu về thích ứng ở trong nước Ở nước ta bước đầu đã có một số nghiên cứu về những vấn đề thích ứng học tập của sinh viên đại học của Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Hà Nhật Thăng; Nguyễn Ngọc Phú… Cụ thể, chúng tôi xin liệt kê một số đề tài nghiên cứu về sự thích ứng của các tác giả trong nước như sau: Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sỹ mang tên “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý giáo dục”. Tác giả đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo dục. Năm 1982, Nguyễn Thị Trang, trường Đại học Sư phạm Hà Nội với đề tài “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng học tập của sinh viên khoa Tâm lý học giáo dục” Năm 1983, Hoàng Trần Doãn với luận văn Thạc sỹ: “Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khoa văn và toán trường Đại học Sư phạm Hà Nội I”. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng: Thích ứng học tập là một quá trình thích nghi đặc biệt của cá nhân đối với điều kiện mới, là sự thâm nhập của cá nhân vào điều kiện mới một cách thuần thục và chính trong quá trình đó, con người không thụ động mà được bộc lộ trong quá trình hoạt động có đối tượng như một chủ thể động... 15
- Từ năm 1994 – 1996 đã triển khai công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ với đề tài “Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học” của tập thể cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm Tâm – Sinh lý học lứa tuổi, thuộc Viện khoa học giáo dục do Vũ Thị Nho làm chủ nhiệm đề tài. Năm 1998, Lê Thị Hương với luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường cao đẳng Sư phạm Thanh Hoá”. Tác giả đã nêu lên việc thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên là một quá trình người sinh viên tích cực chủ động làm quen, hòa nhập vào các điều kiện học tập mới khác về chất so với hoạt động học tập trong trường phổ thông trung học nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người cán bộ trong tương lai, thực hiện hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Đỗ Mạnh Tôn với luận án PTS: “Sự thích ứng của sinh viên đối với học tập và rèn luyện của học viên các trường Sỹ quan quân đội” Năm 2000, Phan Quốc Lâm với Luận án Tiến sỹ “Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh lớp I” Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học quốc gia Hà Nội với môi trường Đại học” do Trần Thị Minh Đức là Chủ nhiệm đề tài v.v... Năm 2006, Vũ Mộng Đóa với luận văn Thạc sỹ “sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khoa công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường Đại học Đà Lạt”. Tác giả đã nêu lên một số vấn đề: Mức độ thích ứng học tập có sự khác biệt giữa các năm học, khác biệt theo nơi sinh sống của các em trước khi vào đại học và có các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng học tập: Sự thích ứng học tập bị tác động với thái độ học tập của sinh viên, sự thích ứng còn bị tác động bởi cách dạy của giáo viên và sự thích ứng còn bị tác động bởi sự tìm hiểu thông tin về ngành học mà mình đang học. Vì thế các em chưa có một tâm thế sẵn sàng để đón nhận nó. Năm 2009, Đỗ Thị Thanh Mai với luận án tiến sĩ về “Mức độ thích ứng với HĐHT của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”. Tác giả 16
- đã cho rằng: Sinh viên hệ cao đẳng thích ứng không giống nhau với hoạt động thực hành các môn học tại trường. Đa số sinh viên năm thứ ba hệ cao đẳng thực hành môn học tại trường. Trước khi tốt nghiệp, số sinh viên thích ứng với hoạt động thực hành của sinh viên chịu sự chi phối bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Đồng thời nâng cao nhận thức và thái độ đối với hoạt động thực hành môn học của sinh viên sẽ nâng cao được kỹ năng thực hành môn học của sinh viên, đồng thời nâng cao được mức độ thích ứng với hoạt động thực hành môn học của sinh viên, kết quả học tập được nâng cao. Năm 2009, Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Thị Lan về “Mức độ thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của SV Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN”. Tác giả đã đưa ra một số kết luận như sau: Mức độ thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của sinh viên trong trường còn thấp, so với mức độ thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung thì mức độ thích ứng hoạt động học tập môn học hiểu tiếng nước ngoài còn thấp hơn. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên trong trường, trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn. Nếu tổ chức và hướng dẫn sinh viên thực hành một số hành động học cơ bản sẽ nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên. Năm 2012, Vũ Dũng chủ biên đề tài “Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay”, do nhà xuất bản từ điển Bách Khoa ban hành. Các tác giả đã đưa ra kết luận về thực trạng thích ứng của các nhóm yếu thế là người cao tuổi, người mắc bệnh, người tàn tật là thấp. Những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến thực trạng nhận thức này là sức khỏe của các nhóm yếu thế, sau đó đến vấn đề vốn sản xuất... Sự thích ứng của các nhóm yếu thế qua việc thay đổi việc làm và nghề nghiệp cho thấy chỉ có một tỷ lệ khá thấp số người yếu thế được hỏi trả lời họ có sự thay đổi việc làm, nghề nghiệp để thích ứng với cuộc sống. Còn trẻ em lang thang cơ nhỡ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống từ nhu cầu vật chất đến tinh thần. Khó khăn lớn nhất của các em là khó khăn về học tập, do các em không có khả năng học, 17
- do thiếu điều kiện học tập. Khó khăn thứ hai là về ăn ở, đặc biệt là số các em sống lang thang trên đường phố, nhiều em sống cùng gia đình cũng gặp khó khăn này do gia đình không có chỗ phải đi thuê hay sống tạm bợ đâu đó. Một số khó khăn khác là việc làm và giao tiếp... Năm 2012, Hoàng Thế Hải và các cộng sự nghiên cứu về đề tài “Sự thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng”. Tác giả đã kết luận mức độ thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trong trường còn thấp, sự khác biệt về mức độ thích ứng giữa các hành động học tập cơ bản là không lớn. Năm 2014, Nguyễn Đức Quỳnh với luận văn Thạc sỹ “Thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng Cháy Chữa Cháy”. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng: Sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Phòng cháy chữa cháy thích ứng với hoạt động học tập ở mức độ trung bình, biểu hiện qua các mặt nhận thức, thái độ và hành động. Đồng thời có mối tương quan thuận và chặt chẽ giữa thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất với kết quả học tập. Sự thích ứng còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan. Còn rất nhiều luận văn về thích ứng khác mà trong khuôn khổ luận văn của mình chúng tôi không thể thống kế hết được các tác giả trong nước đã nghiên cứu về vấn đề thích ứng. Như vậy, các tác giả trong nước đã có nhiều nghiên cứu về thích ứng ở nhiều phương diện và nhiều góc nhìn khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung vào nghiên cứu thích ứng vào đối tượng học sinh, hoặc các đối tượng yếu thế trong xã hội…các công trình này đã góp phần khái quát và xây dựng những nét cơ bản nhất về vấn đề thích ứng ở con người. Mỗi nghiên cứu đều tập trung nêu một đến hai yếu tố ảnh hưởng cùng với sự phân tích sâu sắc những ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đó trong những trường hợp cụ thể. Đây chính là những đóng góp rất lớn để các nhà giáo dục và bản thân người học tự rút ra những bài học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
71 p | 1174 | 144
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 398 | 64
-
Hướng dẫn chi tiết thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế tài chính - ngân hàng - ĐH Kinh tế Luật
15 p | 309 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nghiên cứu giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị
127 p | 121 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong
133 p | 85 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: So sánh thể chế chính trị giữa Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga
84 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học: Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)
117 p | 68 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong
133 p | 18 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TOTO Việt Nam
161 p | 29 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng
171 p | 19 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng & Thiết bị điện nước Minh Hà
166 p | 21 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
117 p | 67 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Delta
140 p | 14 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam
140 p | 16 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Nhân học: Nâng cấp lễ hội truyền thống làng Bình Đa (Những đa dạng biểu hiện quyền của chủ thể văn hóa)
104 p | 50 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
145 p | 73 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học: Nhà ở truyền thống của các cộng đồng người Nam Đảo ở Việt Nam: Những biến đổi và hướng bảo tồn
147 p | 39 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ: Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dịch vụ về lưu trữ ở Việt Nam
114 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn