VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MAI HIỀN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HẬU KIỂM ĐỐI VỚI

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGOÀI CÔNG LẬP

(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MAI HIỀN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HẬU KIỂM ĐỐI VỚI

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGOÀI CÔNG LẬP

(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ)

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Mã số: 8 34 04 12

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN NGỌC SONG

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Những kết luận

khoa học của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Mai Hiền

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC ................. 7

1.1.Kiểm tra ............................................................................................... 7

1.2. Tổ chức khoa học và công nghệ ...................................................... 10

1.3. Công tác hậu kiểm đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài

công lập .................................................................................................... 16

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ HẬU KIỂM ĐỐI VỚI TỔ

CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGOÀI CÔNG LẬP ĐĂNG

KÝ HOẠT ĐỘNG TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .................. 21

2.1. Các quy định về hậu kiểm tổ chức khoa học và công nghệ

ngoài công lập ........................................................................................ 21

2.2. Thực trạng cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức khoa học và công

nghệ ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công

nghệ từ năm 2000 đến nay ...................................................................... 32

Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HẬU KIỂM ĐỐI

VỚI TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGOÀI CÔNG

LẬP ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG

NGHỆ ............................................................................................................. 50

3.1. Ý nghĩa của việc hoàn thiện cơ chế hậu kiểm ................................. 50

3.2. Đề xuất hoàn thiện cơ chế hậu kiểm ................................................ 51

3.3. Nghiên cứu đề xuất các biểu mẫu sử dụng trong quy trình

kiểm tra ................................................................................................... 58

3.4. Nghiên cứu đề xuất cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức ..... 59

KẾT LUẬN .................................................................................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KH&CN: Khoa học và công nghệ

Luật KH&CN năm 2000: Luật khoa học và công nghệ năm 2000

Luật KH&CN năm 2013: Luật khoa học và công nghệ năm 2013

Văn phòng Đăng ký: Văn phòng đăng ký hoạt động khoa học và

công nghệ

WTO: World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng các tổ chức KH&CN đã đăng ký hoạt động tại Bộ

KH&CN (tính đến hết năm 2019) ........................................................... 25

Biểu 2.1. Tương quan sự phát triển giữa tổ chức KH&CN công lập

Biểu 2.2. Tốc độ phát triển của tổ chức KH&CN ngoài công lập đăng ký

hoạt động tại Bộ KH&CN ....................................................................... 26

Biểu 2.3. Cơ cấu lĩnh vực hoạt động của tổ chức KH&CN ngoài công lập

đăng ký tại Bộ KH&CN .......................................................................... 27

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 28 tháng 01 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã

ban hành Nghị định số 35-HĐBT về công tác quản lý KH&CN, với mục tiêu

tiếp tục đổi mới quản lý KH&CN, thúc đẩy phát triển các hoạt động sáng tạo,

khuyến khích việc ứng dụng các thành tựu KH&CN mới vào sản xuất và đời

sống, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động KH&CN. Đây là

chính sách đổi mới mạnh mẽ của Nhà nước để thực hiện xã hội hóa hoạt động

KH&CN. Các tổ chức và cá nhân có nguyện vọng hoạt động nghiên cứu -

triển khai, dịch vụ KH&CN được thành lập tổ chức KH&CN để hoạt động và

chỉ cần đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN.

Năm 2000, Luật KH&CN được Quốc hội thông qua đã thừa nhận quyền

bình đẳng của mọi công dân trong hoạt động KH&CN. Tiếp đó, nhằm thể chế

hóa Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XI về “Phát triển Khoa học và Công nghệ

phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Quốc hội đã ban hành Luật

KH&CN năm 2013 thay thế Luật KH&CN năm 2000. Với nhiều nội dung

mới, Luật KH&CN năm 2013 đã làm rõ hơn vị trí, vai trò của tổ chức

KH&CN, sắp xếp lại mạng lưới tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và

đầu tư phát triển KH&CN. Cùng với Luật KH&CN năm 2013, các Nghị định,

Thông tư hướng dẫn thi hành đã tạo ra một hành lang pháp lý thống nhất,

đồng bộ góp phần thúc đẩy phát triển KH&CN.

Qua hơn 20 năm triển khai chủ trương xã hội hóa hoạt động KH&CN, hệ

thống các tổ chức KH&CN nhiều thành phần được hình thành và phát triển.

Hệ thống các tổ chức này càng tăng về số lượng và chất lượng, tính đến nay

đã có hơn ba nghìn tổ chức KH&CN được thành lập, đã huy động được nhiều

nguồn lực trong nước cũng như quốc tế, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát

1

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện nay, hơn nửa trong số các tổ chức

KH&CN đã thực hiện đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc

các Sở Khoa học và Công nghệ là các tổ chức KH&CN ngoài công lập. Tuy

phát triển nhanh về số lượng, nhưng chất lượng hoạt động của loại hình tổ

chức KH&CN ngoài công lập chưa thực sự ổn định, nhiều tổ chức hoạt động

sai lĩnh vực, hoạt động yếu kém nhưng không giải thể hoặc có hành vi vi

phạm trong hoạt động.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, tác giả

thấy rằng cần chú trọng hoàn thiện các quy định về công tác kiểm tra sau khi tổ

chức KH&CN thành lập và đi vào hoạt động. Đó chính là lý do vì sao tác giả lựa

chọn đề tài của luận văn là “Hoàn thiện cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức khoa

học và công nghệ ngoài công lập” (Nghiên cứu trường hợp Văn phòng Đăng ký

hoạt động khoa học và công nghệ). Cũng từ thực tế nêu trên có thể khẳng định ý

nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ khi có sự phát triển của các tổ chức KH&CN ngoài công lập, đã có

rất nhiều các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý loại hình tổ chức

KH&CN này, như quản lý tổ chức, quản lý nhân lực, quản lý tài chính, sở hữu

trí tuệ, hợp tác quốc tế, quản lý hoạt động thanh tra.... Nhiều kết quả nghiên

cứu đã được áp dụng vào thực tế, biểu hiện rõ rệt hơn cả là kết quả đó được

các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để xây dựng nên các văn bản quy

phạm pháp luật và pháp quy theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất để tổ

chức KH&CN ngoài công lập thành lập và đi vào hoạt động.

Liên quan đến chủ đề nghiên cứu này, trong thời gian qua đã có một số

công trình được thực hiện, cụ thể:

Đề tài “ ghi n cứu hảo sát thực trạng và đề xuất một số giải pháp

cải cách thủ tục hành chính và tăng cường quản lý các tổ chức khoa học và

2

công nghệ ngoài công lập”, Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN,

năm 2018 [25], đề tài đã đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính về

đăng ký hoạt động KH&CN nói chung và của các tổ chức KH&CN ngoài

công lập nói riêng; đánh giá hiện trạng hoạt động của các tổ chức KH&CN

ngoài công lập từ đó tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các tổ

chức KH&CN ngoài công lập và đề xuất một số giải pháp tiếp tục cải cách

thủ tục hành chính trong đăng ký hoạt động KH&CN.

Bùi Bích Ngọc (2015), Nghiên cứu động thái phát triển các loại hình

tổ chức KH&C tr n địa bàn thành phố Hà Nội sau đổi mới, Luận văn

Thạc sĩ Quản lý KH&CN, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN -

Học viện Khoa học Xã hội [19].

Nguyễn Hồng Yến (2016), Nhận diện vị trí của các tổ chức KH&CN

ngoài công lập trong hệ thống chính sách KH&CN tại Việt Nam, Luận văn

Thạc sĩ Quản lý KH&CN, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn [29].

Nguyễn Việt Thắng (2009), Xây dựng quy trình kiểm tra để quản lý

hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và triển khai (Nghiên cứu trường hợp

Văn phòng Đăng ý hoạt động khoa học và công nghệ), Luận văn Thạc sĩ

Quản lý KH&CN, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn [23].

Như vậy, trong số các công trình nghiên cứu, hầu hết đều tập trung

tăng cường công tác quản lý đối với các tổ chức KH&CN, tuy nhiên chưa đi

sâu vào nghiên cứu công tác hậu kiểm đối với tổ chức KH&CN ngoài công

lập. Ngoài ra, có đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm tra nhưng thời gian

tương đối lâu và không còn phù hợp với các quy định hiện nay. Do đó, cần có

công trình nghiên cứu thực trạng công tác hậu kiểm các tổ chức KH&CN

ngoài công lập hiện nay, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác

này để nâng cao chức năng quản lý nhà nước.

3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đề xuất hoàn thiện cơ chế

hậu kiểm đối với các tổ chức KH&CN ngoài công lập đăng ký tại Bộ

KH&CN, trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng công tác hậu kiểm đối

với tổ chức KH&CN ngoài công lập trong thời gian vừa qua. Từ mục đích đó,

tác giả đưa ra các mục tiêu cụ thể cần nghiên cứu như sau:

- Nghiên cứu về tổ chức KH&CN ngoài công lập như: tình hình phát

triển, số lượng tổ chức đăng ký hoạt động và các chính sách của Nhà nước tác

động tới sự thay đổi về số lượng và chất lượng của loại hình tổ chức này;

- Nghiên cứu cơ chế hậu kiểm trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm

2013 và từ năm 2013 đến nay được áp dụng tại Văn phòng Đăng ký hoạt động

KH&CN;

- Đề xuất hoàn thiện cơ chế hậu kiểm đối với các tổ chức KH&CN

ngoài công lập đăng ký tại Bộ KH&CN.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đặt ra, nôi dung luận văn thực hiện

các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

- Nghiên cứu hệ thống lý thuyết có liên quan đến tổ chức KH&CN

ngoài công lập, kiểm tra, hậu kiểm hoạt động của tổ chức KH&CN

ngoài công lập;

- Phân tích thực trạng công tác hậu kiểm đối với tổ chức KH&CN

ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN;

- Đưa ra đề xuất hoàn thiện quy trình hậu kiểm, các văn bản, tài liệu và

cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác hậu kiểm tổ chức

KH&CN ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN;

4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Cơ chế hậu kiểm đối với các tổ chức KH&CN ngoài công lập.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Các tổ chức KH&CN ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN

từ năm 2000 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm,

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về

phát triển khoa học và công nghệ, chính sách phát triển tổ chức KH&CN

ngoài công lập.

Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu

cụ thể:

- Phương pháp thống kê: thu thập, xử lý và phân tích các dữ liệu có sẵn

liên quan đến các tổ chức KH&CN cần nghiên cứu;

- Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng và phân tích các tài liệu liên

quan đến nội dung luận văn (Cơ sở lý thuyết, các báo cáo kiểm tra của

Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN, Bộ KH&CN…).

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu đã làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về kiểm tra, hậu kiểm,

khái niệm tổ chức, khái niệm tổ chức KH&CN. Ngoài ra, nghiên cứu đã đưa

ra đánh giá về các tổ chức KH&CN ngoài công lập thông qua việc nghiên

cứu, phân tích công tác hậu kiểm đối với các tổ chức KH&CN ngoài công lập

đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN từ năm 2000 đến nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn triển khai theo hướng xuất phát từ thực tế để xây dựng chính

5

sách tiếp đến quay trở lại phục vụ cho thực tế. Nói cách khác, quy trình kiểm

tra các tổ chức KH&CN phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động của bản thân

các tổ chức cộng thêm “ý chí” của nhà quản lý để có được các phác thảo đầu

tiên. Vì vậy có thể nói rằng nó vừa quán triệt tính chỉ đạo của lý luận quản lý,

vừa có tính thực tế của bức tranh hiện trạng hoạt động của các tổ chức

KH&CN.

Công tác thanh tra, kiểm tra là hoạt động không thể thiếu trong hoạt

động quản lý Nhà nước, tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của tổ chức luôn

biến động nên đòi hỏi công tác thanh tra, kiểm tra cần phải thay đổi, hoàn

thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý.

Có thể thấy rằng, khi làm tốt công tác hậu kiểm không những nâng cao

được hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước, mà còn giúp đưa ra những cơ

chế, chính sách phù hợp giúp hệ thống tổ chức KH&CN ngoài công lập

phát triển ngày một tốt hơn.

Kết quả luận văn là tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước, Bộ

KH&CN, các Sở KH&CN cũng như cán bộ quản lý tại các tổ chức KH&CN

ngoài công lập.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm tra và tổ chức

Chương 2. Thực trạng cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức khoa học và công

nghệ ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ

Chương 3. Đề xuất hoàn thiện cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức khoa học

và công nghệ ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và

Công nghệ

6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC

1.1. Kiểm tra

1.1.1. Khái niệm kiểm tra

Kiểm tra là một trong những chức năng của quy trình quản lý.

Thông qua chức năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm bắt và điều chỉnh kịp

thời các hoạt động để thực hiện tốt mục tiêu đã xác định.

Có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm tra trong quản lý:

- Harold Koontz: Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động các bộ

phận cấp dưới để tin chắc rằng các mục tiêu và kế hoạch thực hiện mục tiêu

đó đã đang được hoàn thành [17].

- Theo tác giả Robert J. Mockler trong “The Management Control

Process”: Kiểm tra là quản trị, là một nỗ lực có hệ thống nhằm thiết lập những

tiêu chuẩn, những hệ thống phản hồi thông tin, nhằm so sánh những kết quả

thực hiện với định mức đã đề ra và để đảm bảo rằng những nguồn lực đã và

đang được sử dụng có hiệu quả nhất, để đạt được mục tiêu của tổ chức.

Từ những quan niệm về kiểm tra như đã trình bày, có thể kế thừa và

tổng hợp để đưa ra định nghĩa về kiểm tra như sau:

Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và ết quả hoạt động của tổ

chức tr n cơ sở các ti u chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm

và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo

đúng mục ti u.

Từ định nghĩa trên nội hàm khái niệm kiểm tra bao gồm:

- Xác lập các tiêu chuẩn

- Đo lường kết quả để phát hiện ưu điểm và nhược điểm

- Các giải pháp phù hợp (phát huy ưu điểm, điều chỉnh sai lệch và

sửa chữa sai lầm)

7

- Mục đích của kiểm tra là để tổ chức vận hành theo đúng mục tiêu.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của kiểm tra

1.1.2.1. Đặc điểm của iểm tra trong quản lý

- Kiểm tra là một quá trình.

- Kiểm tra là một chức năng của quy trình quản lý.

- Kiểm tra thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý đối với

hiệu lực và hiệu quả của tổ chức.

- Kiểm tra là một quy trình mang tính phản hồi.

1.1.2.2. Vai trò của iểm tra trong quản lý

Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quản lý, điều đó được thể hiện ra ở

những khía cạnh sau:

- Thông qua kiểm tra mà nhà quản lý nắm được nhịp độ, tiến độ và mức

độ thực hiện công việc của các thành viên trong một bộ phận của tổ chức và

của các bộ phận trong tổng thể cơ cấu tổ chức. Thông qua kiểm tra người

quản lý nắm và kiểm soát được chất lượng các công việc được hoàn thành, từ

đó phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong toàn bộ hoạt động của tổ chức

và quy trình quản lý để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp hướng tới việc

thực hiện mục tiêu.

- Kiểm tra cung cấp các căn cứ cụ thể để hoàn thiện các quyết định quản

lý. Nhờ có kiểm tra mà nhà quản lý biết được quyết định, mệnh lệnh được

ban hành có phù hợp hay không, từ đó có sự điều chỉnh.

- Kiểm tra giúp đảm bảo thực thi quyền lực của chủ thể quản lý. Người

quản lý biết thái độ, trách nhiệm của nhân viên trong việc thực hiện mục tiêu,

nhằm duy trì trật tự của tổ chức.

- Thông qua kiểm tra, người quản lý nâng cao trách nhiệm của mình đối

với công việc được phân công và đảm bảo thực thi hiệu lực của quyết định

đã được ban hành.

8

- Kiểm tra giúp cho tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi

trường.

- Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới tổ chức.

1.1.3. Phân loại kiểm tra

1.1.3.1. Căn cứ vào thời gian

- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch: Kiểm tra trước khi thực hiện kế

hoạch là loại hình kiểm tra nhằm phòng ngừa những sai lầm có thể xảy ra về

một nội dung hoặc tổng thể chương trình hành động của tổ chức (mục tiêu,

phương án, các nguồn lực...).

- Kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch: Kiểm tra trong quá trình

thực hiện kế hoạch là loại hình kiểm tra được tiến hành đồng thời với quá

trình đang diễn ra các hoạt động của kế hoạch trong thực tế. Mục đích của

loại kiểm tra này là xử lý kịp thời những sai lệch để đảm bảo chắc chắn mọi

cái đều diễn ra theo đúng mục tiêu. Việc kiểm tra đồng thời được thực hiện

chủ yếu bằng những hoạt động giám sát của các nhà quản lý. Thông qua các

hình thức thu thập thông tin tại chỗ, họ sẽ xác định xem việc làm của những

người khác có diễn ra đúng theo yêu cầu hay không. Việc trao quyền hạn cho

các nhà quản lý chính là một nhân tố đảm bảo cho việc kiểm tra đồng thời

được hiệu quả.

- Kiểm tra sau khi hoàn thành kế hoạch: Kiểm tra sau khi hoàn thành kế

hoạch là hình thức kiểm tra tập trung vào các kết quả cuối cùng. Biện pháp

chấn chỉnh nhằm cải thiện quá trình tích luỹ nguồn tài nguyên hay các hoạt

động thực tế. Kiểu kiểm tra này phụ thuộc nhiều vào những thông tin báo

cáo. Vì thế, đôi khi nó không có những xét đoán về nguyên nhân sai lệch

chính xác. Thông thường, việc kiểm tra cuối cùng áp dụng cho các tổ chức

như tài chính, chất lượng, kết quả thực hiện các mục tiêu phức tạp.v.v.

9

1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung hoặc tổ chức

Tuỳ thuộc vào các loại hình tổ chức mà có những dạng kiểm tra cụ thể:

Kiểm tra sản xuất, kiểm tra tài chính, kiểm tra nhân sự, kiểm tra

nguyên liệu,…

1.1.3.3. Căn cứ vào tần suất của iểm tra

- Kiểm tra đột xuất: là hình thức kiểm tra không báo trước về thời gian,

nội dung và phương thức. Mục đích của hình thức kiểm tra này nhằm

đảm bảo tính khách quan của kết quả thu được.

- Kiểm tra định kì: là hình thức kiểm tra thường xuyên nhằm đảm bảo

tính ổn định trong hoạt động của đối tượng.

1.1.3.4. Căn cứ vào phạm vi của iểm tra

- Kiểm tra tổng thể

- Kiểm tra bộ phận

- Kiểm tra trọng điểm

1.1.3.5. Căn cứ vào các chức năng của quản lý

- Kiểm tra công tác kế hoạch: bao gồm các hoạt động kiểm tra việc tuân

thủ các quy trình, nguyên tắc lập kế hoạch.

- Kiểm tra công tác tổ chức: là kiểm tra những hoạt động liên quan đến

việc thiết lập quan hệ quyền lực - trách nhiệm, phân công công việc, xác định

biên chế và quản lý nhân lực.

- Kiểm tra công tác lãnh đạo: là kiểm tra những vấn đề liên quan đến

việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thái độ làm việc của nhà quản lý.v.v.

- Kiểm tra công tác kiểm tra

1.2. Tổ chức khoa học và công nghệ

1.2.1. Khái niệm tổ chức

Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa

không giống nhau:

10

- Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật.

Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu

tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [15,

tr.28]. Tổ chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại

dưới dạng tổ chức nhất định;

- Nhân loại học khẳng định từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội

loài người cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện và

phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp đó, tổ chức là

một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung

hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó. Như vậy, tổ chức là

tập thể, có mục tiêu, nhiệm vụ chung;

Ngay trong những chuyên ngành khoa học có giao thoa về đối tượng,

phạm vi nghiên cứu cũng có những cách tiếp cận, cắt nghĩa khác nhau về

“Tổ chức”, cụ thể là:

- Luật học (khoa học luật dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để phân biệt

với thể nhân (con người) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Theo

quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự thì một tổ chức được công nhận là pháp

nhân khi có đủ các điều kiện sau: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức

chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm

bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc

lập. Luật học nhấn mạnh đến các điều kiện thành lập tổ chức và các yêu cầu

đảm bảo hoạt động của tổ chức;

- Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là “tập

thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc

nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó” [20, tr.25]. Quan niệm về

tổ chức theo Khoa học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng với Luật

học, Quản trị công ở chỗ đều xác định tổ chức thuộc về con người, là của con

người trong xã hội; vì là tổ chức của con người, có các hoạt động chung do

11

vậy mục tiêu của tổ chức là một trong những điều kiện quan trọng, không thể

thiếu của tổ chức;

Nếu nhất thiết phải đưa ra một định nghĩa về tổ chức thì đó là tập hợp

của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ

cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định

phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những

mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung.

Tổ chức không chỉ là một thực thể, mà còn là một thực thể xã hội đặc biệt.

Thực thể xã hội đặc biệt này tạo ra những tính chất đặc trưng của tổ chức :

- Tổ chức phục vụ cho việc xác lập mục tiêu và vì mục tiêu mà nó hình

thành và tồn tại.

- Có sự khác biệt về vị trí, vai trò phân công lao động nhằm thực hiện

mục tiêu do chính tổ chức xác lập. Và từ đó tổ chức cũng định ra những

nguyên tắc, những quy định cho hoạt động của tổ chức bằng văn bản, không

lệ thuộc vào ý chí cá nhân, dù cá nhân đó là những người đứng đầu tổ chức.

- Tổ chức được cấu trúc bậc thang quyền lực phục vụ cho quản lý, có

những bộ phận kiểm tra để điều chỉnh và đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng

khi thực hiện mục tiêu.

- Tổ chức là nơi tập hợp những con người có nguồn gốc, có trình độ văn hoá,

kỹ năng, kiến thức và cương vị khác nhau, nhưng có chung một điểm là

cùng nhau thực hiện mục tiêu của tổ chức, qua đó đạt được các mục tiêu cá nhân.

- Tổ chức tồn tại đòi hỏi luôn tự điều chỉnh để thích nghi với môi

trường và luôn có những giải pháp thúc đẩy hoạt động của các thành viên.

- Tổ chức không chỉ bao gồm các cá nhân liên kết với nhau thông qua vai trò

của họ trong tổ chức mà còn bao gồm cả liên minh của các nhóm lợi ích.

- Thực tiễn tổ chức có cơ cấu được xác định bởi những hình thức chế

ngự trong xã hội bởi việc xác định giá trị thông qua các chính sách của tổ

chức cũng như định hướng giá trị của những nhóm lợi ích khác nhau.

12

- Coi tổ chức là một thực thể xã hội đặc biệt cũng chính là định hướng

quan trọng khi phân tích tổ chức.

Như vậy, về mặt nguyên lý một tổ chức hiếm khi mang trong mình nó

mục tiêu riêng biệt mà nó là một công cụ để thực hiện các mục tiêu khác

nhau. Chính vì vậy, các tổ chức KH&CN phải được thiết kế trên cơ sở

những luận chứng khoa học, những mục tiêu xác định, phù hợp yêu cầu của

đời sống xã hội.

1.2.2. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ

Xét một cách chung nhất thì tổ chức KH&CN là một loại hình của tổ

chức, do đó, nó cũng mang đầy đủ những đặc trưng của tổ chức. Các tổ chức

KH&CN tại Việt Nam xuất hiện từ những năm 45 của thế kỷ XX với các tên

gọi khác nhau như: tổ chức nghiên cứu và triển khai, tổ chức KH&CN, viện

nghiên cứu…

Điều 3 Luật KH&CN năm 2013 quy định “Tổ chức khoa học và công

nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu

triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ,

được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật”.

1.2.3. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ

1.2.3.1. Hình thức của tổ chức KH&CN

Theo Điều 9 Luật KH&CN năm 2013 hình thức của tổ chức KH&CN

được quy định như sau:

- Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm,

phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình

thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;

- Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật Giáo dục

đại học;

13

- Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức

trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng

Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

1.2.3.2. Phân loại tổ chức KH&CN

Tùy thuộc vào các tiêu chí và mục tiêu đã xác định, có nhiều cách khác

nhau để phân loại các tổ chức KH&CN.

- Theo lĩnh vực hoạt động: khoa học xã hội, khoa học nhân văn,

khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp và

khoa học y dược.

- Theo hoạt động KH&CN, được chia thành: Tổ chức nghiên cứu và

triển khai, tổ chức chuyển giao công nghệ và tổ chức dịch vụ KH&CN.

- Theo chủ thể sở hữu: Các tổ chức KH&CN thuộc khu vực nhà nước,

khu vực tập thể và khu vực tư nhân.

Luật KH&CN năm 2013 thì phân loại tổ chức KH&CN theo các

tiêu chí sau:

- Theo thẩm quyền thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ do:

Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao;

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền

cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bộ

trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp; Doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân thành lập.

- Theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ gồm: tổ chức

nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa

học và công nghệ;

- Theo hình thức sở hữu, tổ chức khoa học và công nghệ gồm: tổ chức

khoa học và công nghệ công lập, tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công

lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài.

14

1.2.4. Tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập

Tổ chức KH&CN là những tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu

khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ

KH&CN, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

Những tổ chức này đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động KH&CN. Theo Luật

KH&CN năm 2013, các loại hình tổ chức KH&CN bao gồm: 1) các tổ chức

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức

viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan

trắc, trạm thử nghiệm; 2) các cơ sở giáo dục đại học; và 3) các tổ chức dịch

vụ KH&CN được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử

nghiệm và hình thức khác.

Loại hình tổ chức KH&CN ngoài công lập bao gồm các viện nghiên cứu,

trung tâm KH&CN,… do các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thành lập

(các tổ chức nêu trên gồm cấp Trung ương và cấp tỉnh/thành phố trực thuộc

Trung ương); trực thuộc các doanh nghiệp, các trường đại học dân lập, các

bệnh viện ngoài công lập; hoặc do các cá nhân thành lập trên tinh thần tự

nguyện hợp tác với nhau.

Do vậy, nguồn tài chính của loại hình này do tự thân tổ chức, cá nhân

bỏ ra để thành lập và hoạt động, đồng thời, phương hướng hoạt động của tổ

chức cũng do cơ quan, tổ chức thành lập xác định hoặc tổ chức tự xác định.

Căn cứ Luật KH&CN và các văn bản hướng dẫn thi hành, sau khi có

Quyết định thành lập hoặc Biên bản của hội đồng sáng lập về việc thành lập

tổ chức KH&CN (trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập), các tổ chức

KH&CN thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện việc đăng ký hoạt

động KH&CN và chỉ được tiến hành các hoạt động KH&CN sau khi đã được

cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN.

15

1.3. Công tác hậu kiểm đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài

công lập

1.3.1. Khái niệm cơ chế

Mặc dù không có khái niệm chung về “cơ chế ” nhưng trong Từ điển

Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về “cơ chế kinh tế” , “cơ chế thị

trường”, “cơ chế lập luận”, “cơ chế điều chỉnh pháp luật”, “cơ chế tâm lý”.v.v.

Đây là những cơ chế về từng lĩnh vực cụ thể được sử dụng trong thực tiễn.

Cơ chế kinh tế được định nghĩa là “phương thức vận động của nền sản

xuất xã hội được tổ chức và quản lý theo những quan hệ vốn có và được Nhà

nước quy định; nó phải phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế, với đặc

điểm của chế độ xã hội theo từng giai đoạn phát triển của xã hội ” [27, tr.612].

Trong lĩnh vực tin học, cơ chế lập luận dược giải thích là phần chương

trình thuộc hệ chuyên gia có chức năng thực hiện tự động các lập luận logic

để từ cơ sở tri thức của hệ chuyên gia rút ra các kết luận mới hoặc chứng

minh một kết luận mong muốn [27, tr.613].

Trong khoa học pháp lý, “cơ chế điều chỉnh pháp luật ” được hiểu là “hệ

thống các biện pháp pháp luật tác động đến quan hệ xã hội , bao gồm toàn bộ

những mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành: chủ thể

pháp luật , quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý” [27, tr.612].

Qua những khái niệm nêu liên có thể nói ngắn gọn “cơ chế ” là “phương

thức vận động” , là “cách thức sắp xếp tổ chức”, là “hình thức và phương

pháp điều tiết”, là “hệ thống các biện pháp tác động”.v.v. Từ đó có thể hiểu

cơ chế là một phương thức, cách thức theo đó một quá trình được thực hiện.

1.3.2. Khái niệm hậu kiểm

Tiền kiểm và hậu kiểm là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau với

phương thức quản lý riêng biệt. Điều kiện của Nhà nước khi tổ chức, cá nhân

muốn tham gia hoạt động trong lĩnh vực nào đó, thông thường chính là tiền

16

kiểm, nghĩa là Nhà nước cấp giấy phép, cấp chứng nhận cho phép tổ chức, cá

nhân hoạt động. Khi đó, gánh nặng tuân thủ quản lý và thực thi luật pháp

phần lớn đè nặng lên tổ chức, cá nhân. Còn với phương thức quản lý bằng các

quy chuẩn, tiêu chuẩn hậu kiểm, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ luôn phải

đồng hành, hướng dẫn, giám sát việc tổ chức, cá nhân tuân theo các tiêu

chuẩn, quy chuẩn đã ban hành. Bên cạnh đó, bản chất của quá trình hậu kiểm

thiên về việc kiểm soát chặt chẽ đầu ra, thí dụ kiểm soát quá trình sản xuất,

kiểm soát chất lượng sản phẩm,... Như vậy, có thể hiểu hậu kiểm là quá trình

giám sát của nhà nước về hoạt động của tổ chức, cá nhân sau khi đăng ký.

Căn cứ vào phân loại kiểm tra, thì hậu kiểm được coi là công tác kiểm

tra sau khi tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận, giấy phép và đi vào

hoạt động.

1.3.3. Ý nghĩa của công tác hậu kiểm

Từ hai khái niệm “cơ chế” và “hậu kiểm”, có thể hiểu cơ chế hậu kiểm là

phương thức, cách thức thực hiện một cuộc kiểm tra đối với chủ thể bị kiểm

tra. Cụ thể, trong lĩnh vực quản lý tổ chức KH&CN, đó là trình tự, cách thức

tiến hành một cuộc kiểm tra đối với tổ chức KH&CN sau khi đã được thành

lập, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN và đi vào hoạt động.

Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt đây là thời kỳ sau khi Việt

Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và

Nhà nước là phải đổi mới toàn diện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,

đổi mới cả trong tư duy lẫn hành động. Đặc biệt phải nhấn mạnh sự cần thiết phải

đổi mới trong lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó có quản lý KH&CN.

Đến lượt mình, quản lý KH&CN lại đòi hỏi phải được đổi mới trong tất

cả các nội dung quản lý, ví dụ quản lý các tổ chức KH&CN; quản lý nhân lực

KH&CN; quản lý tài chính cho KH&CN; quản lý về thông tin KH&CN; về

sở hữu trí tuệ, về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng vv…

17

Như trên đã đề cập, trong lĩnh vực quản lý các tổ chức KH&CN, công

tác hậu kiểm tại các tổ chức này giữ một vị trí quan trọng đối với cơ quan

quản lý và đối tượng quản lý là các tổ chức KH&CN.

Trước hết, đối với cơ quan quản lý nhà nước các cấp, ý nghĩa về mặt

khoa học và giá trị thực tế của công tác hậu kiểm các tổ chức KH&CN có thể

nêu lên như sau:

- Đánh giá được hiệu quả của các chính sách quản lý trong thực tế,

không phải chính sách nào cung phát huy tác dụng. Do đó trong hoạt động

quản lý nói chung, quản lý KH&CN nói riêng rất cần thiết phải không ngừng

nghiên cứu đổi mới, tiếp cận thực tế để từ đó đề xuất các chính sách quản lý

mới thiết thực hơn, hiệu quả hơn, sát với thực tế hơn.

- Tiếp cận thực tế, hiểu được những khó khăn, thuận lợi cũng như các

khuyến nghị từ các tổ chức KH&CN. Trực tiếp giúp các tổ chức KH&CN tháo

gỡ khó khăn và vướng mắc trong khuôn khổ của các chính sách hiện hành.

- Phát hiện kịp thời các điển hình tiên tiến (tập thể và cá nhân) cũng như

các đơn vị và cá nhân hoạt động chưa tốt, thậm chí có vi phạm các quy định

của nhà nước, từ đó tạo lập cơ sở cho việc đề xuất với các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền ban hành các quyết định khen thưởng hay kỷ luật (đối với tập

thể và cá nhân).

Đối với các tổ chức KH&CN công tác hậu kiểm có ý nghĩa:

- Nâng cao ý thức (một cách thường xuyên) chấp hành pháp luật và

chính sách của Đảng và nhà nước.

- Tự xây dựng báo cáo kết quả hoạt động KH&CN của đơn vị (dựa theo

mẫu báo cáo thống nhất của Bộ KH&CN) để từ đó tiến hành tự đánh giá các

mặt hoạt động của đơn vị.

- Thông qua báo cáo kết quả hoạt động, chủ động để xuất các khuyến

nghị chính sách với các cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời bản thân tổ

18

chức KH&CN có cơ sở để tiến hành công tác thi đua khen thưởng trong đơn

vị hoặc đề xuất các kiến nghị khen thưởng cho tập thể và các cá nhân ở cấp

cao hơn.

1.3.4. Các cơ quan có chức năng hậu kiểm

Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đề cập tới cơ quan có chức năng

hậu kiểm đối với tổ chức KH&CN là các cơ quan cấp đăng ký hoạt động

KH&CN cho tổ chức, theo phân cấp bao gồm:

Cấp Bộ: Cơ quan kiểm tra các tổ chức KH&CN được Bộ KH&CN giao

cho Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN. Công việc kiểm tra được tiến

hành hàng năm theo kế hoạch được Bộ KH&CN phê duyệt và theo nguyên

tắc kiểm tra điểm các tổ chức KH&CN. Việc lựa chọn “điểm” kiểm tra là lựa

chọn các tổ chức KH&CN thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau (khoa học

tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học nông nghiệp, khoa học y dược, khoa

học xã hội và khoa học nhân văn), các địa bàn khác nhau (Tp. Hà nội, Tp. Hồ

Chí Minh hay các địa phương khác), các cơ quan chủ quản khác nhau.

Cấp địa phương: Cơ quan kiểm tra các tổ chức KH&CN là các Sở

KH&CN các Tỉnh, Thành phố. Nói chung những vấn đề liên quan đến kiểm

tra ở cấp địa phương, Kế hoạch kiểm tra, phê duyệt kế hoạch, lựa chọn

“điểm” kiểm tra tương tự như ở cấp Bộ, điều khác biệt là ở cấp địa phương

chỉ tiến hành đối với các tổ chức KH&CN do Sở KH&CN cấp Giấy chứng

nhận đăng ký hoạt động KH&CN.

19

Tiểu kết chƣơng 1

Các nội dung được trình bày trong Chương 1 đã làm rõ các khái niệm về

tổ chức, tổ chức KH&CN, tổ chức KH&CN ngoài công lập; khái niệm kiểm

tra cũng như vai trò, đặc điểm và phân loại các hoạt động kiểm tra. Bên cạnh

đó, luận văn còn đưa ra khái niệm về công tác hậu kiểm trong hoạt động quản

lý nhà nước, đồng thời liệt kê các cơ quan có chức năng hậu kiểm đối với tổ

chức KH&CN ngoài công lập trong phạm vi nghiên cứu.

20

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ HẬU KIỂM ĐỐI VỚI

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGOÀI CÔNG LẬP

ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

2.1. Các quy định về hậu kiểm tổ chức khoa học và công nghệ ngoài

công lập

2.1.1. Phân tích các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập

theo số liệu thống kê

2.1.1.1. Những đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của

hà nước về tổ chức khoa học và công nghệ

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,

đường lối và chính sách nhằm thúc đẩy phát triển KH&CN, trong đó có nhiều

chính sách có liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức

KH&CN nói chung và các tổ chức KH&CN ngoài công lập nói riêng.

Cụ thể như sau:

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khóa XI ngày 01 tháng 11 năm 2012 (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển

KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Nghị quyết số 46/NQ-CP của Chính phủ: Ban hành Chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012

của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát

triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Luật KH&CN năm 2013

- Luật chuyển giao công nghệ (2017)

- Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006)

- Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007)

21

- Luật năng lượng nguyên tử (2008)

- Luật công nghệ cao (2008)

- Luật sở hữu trí tuệ (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

- Luật đo lường (2011)

- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi, bổ sung năm 2013)

- Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về

chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập

- Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của

Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ

giai đoạn 2011 - 2020

Triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển KH&CN,

hệ thống pháp luật về KH&CN đã được tạo lập và ngày càng hoàn thiện, lấp

dần các khoảng trống pháp luật tồn tại nhiều năm trước đây, tạo môi trường

thuận lợi cho hoạt động KH&CN. Đến nay, đã có 8 đạo luật chuyên ngành và

hệ thống các văn bản hướng dẫn để điều chỉnh toàn diện các lĩnh vực

KH&CN; đồng thời, Chính phủ đã ban hành khá đồng bộ các cơ chế, chính

sách thông qua việc xây dựng và phê duyệt các chiến lược, quy hoạch,

chương trình, đề án về phát triển KH&CN.

Sau đây là một số nhiệm vụ, giải pháp trong các văn bản nêu trên có

liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức KH&CN ngoài

công lập trong thời gian tới:

- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ và

khoán kinh phí theo kết quả đầu ra; mở rộng áp dụng cơ chế tài chính của quỹ

phát triển khoa học và công nghệ trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học

và công nghệ, tạo điều kiện cho các tổ chức KH&CN ngoài công lập có điều kiện

được tiếp cận các nguồn vốn dành cho KH&CN từ ngân sách nhà nước;

- Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước thành lập

các quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ phát triển công nghệ mới, công nghệ cao;

22

Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học

và công nghệ; Tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với

doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới

công nghệ, đào tạo nhân lực, tạo điều kiện cho các tổ chức KH&CN ngoài

công lập có thêm nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn tài chính từ xã hội

(ngoài ngân sách nhà nước) để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.

- Có chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả các công trình

được công bố quốc tế, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước nhằm

khuyến khích, động viên và khen thưởng kịp thời những nhà khoa học từ mọi

thành phần (công lập và ngoài công lập) có nhiều kết quả nghiên cứu, sáng

chế được công bố quốc tế, được bảo hộ.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển;

khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu phát triển có vốn đầu tư nước

ngoài và thành lập chi nhánh của các viện nghiên cứu nước ngoài ở Việt Nam;

Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư

cho phát triển khoa học và công nghệ; Quy định doanh nghiệp nhà nước trích

một tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học và công

nghệ của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế khác trích một phần thu nhập tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học

và công nghệ của doanh nghiệp hoặc đóng góp cho quỹ phát triển khoa học và

công nghệ của địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Đây là nhiệm

vụ rất quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy xã hội hóa hoạt động KH&CN,

tận dụng và thu hút được nhiều nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động

KH&CN, đặc biệt là nguồn tài chính từ các doanh nghiệp, là điều kiện thuận

lợi để các tổ chức KH&CN ngoài công lập có thêm cơ hội tiếp cận với các

nguồn tài chính phục vụ hoạt động KH&CN.

- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, sử dụng và

trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ, tạo điều kiện cho các tổ chức

23

KH&CN ngoài công lập có cơ hội nâng cao năng lực cho đội ngũ các nhà

khoa học, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức.

- Hình thành và phát triển một số mô hình (viện hoặc trung tâm)

nghiên cứu tại các vùng kinh tế trọng điểm để phát huy tiềm năng, lợi thế của

từng vùng; Hình thành các trung tâm nghiên cứu hiện đại trong các lĩnh vực

ưu tiên gắn với các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm

chuyên ngành. Đây là tiền đề quan trọng để các tổ chức KH&CN ngoài công

lập có cơ hội được học tập kinh nghiệm, liên doanh, liên kết trong hoạt động

KH&CN, đồng thời cũng là thách thức để các tổ chức KH&CN ngoài công

lập phải nỗ lực hơn trong hoạt động nghiên cứu, triển khai khi phải cạnh tranh

với các tổ chức KH&CN có tiềm lực mạnh.

- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ; Tạo hành lang pháp lý để

phát triển các tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện

nghiên cứu để hỗ trợ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại hóa các

kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của các trường đại học,

viện nghiên cứu.

2.1.1.2. Sự phát triển của tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập

Công tác đăng ký hoạt động KH&CN được thực hiện tại Bộ KH&CN

đầu năm 1993, cho đến nay đã được triển khai rộng rãi trong phạm vi toàn

quốc theo quy định về phân cấp của Chính phủ. Việc cấp Giấy chứng nhận

một mặt giúp cho các tổ chức KH&CN có cơ sở pháp lý để hoạt động, mặt

khác là một phương thức để thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống tổ

chức KH&CN nói chung. Qua công tác cấp đăng ký, Bộ Khoa học và Công

nghệ đã xây dựng được cơ sở dữ liệu về hệ thống tổ chức KH&CN kể cả khối

công lập và ngoài công lập, qua đó có thông tin về hoạt động của các tổ chức

này, nắm được những khó khăn về chính sách mà các tổ chức này gặp phải và

từ đó tìm cách tháo gỡ để thúc đẩy phát triển hoạt động của cả hệ thống.

24

Tính đến hết năm 2019, có 2137 tổ chức KH&CN thực hiện đăng ký

hoạt động tại Bộ KH&CN, trong đó có 1057 tổ chức công lập và 1080 tổ chức

ngoài công lập. Có thể thấy sự phát triển của loại hình tổ chức KH&CN qua

bảng sau:

Bảng 2.1. Số lƣợng các tổ chức KH&CN đã đăng ký hoạt động

tại Bộ KH&CN (tính đến hết năm 2019)

Đơn vị: tổ chức

Khu vực

1995

2000

2005

2013

2015

2016

2017

2018

2019

trực thuộc

200

306

422

589

789

855

926

992

1057

Công lập

37

128

354

645

736

814

880

971

1080

Ngoài công lập

434

Tổng số

237

776

1234

125

1669

1806

1963

2137

guồn: Văn phòng Đăng ý hoạt động KH&C

Biểu 2.1. Tƣơng quan sự phát triển giữa tổ chức KH&CN công lập

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

1995

2000

2005

2013

2015

2016

2017

2018

2019

Công lập

Ngoài công lập

và ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN

Nguồn: Văn phòng Đăng ý hoạt động KH&CN

Thời điểm năm 1995, trong số tổ chức KH&CN đăng ký hoạt động tại

Bộ KH&CN thì số tổ chức KH&CN ngoài công lập là 37 tổ chức, chiếm 16%,

25

sau 10 năm, con số này đã tăng gấp 9 lần lên 354 tổ chức, chiếm 45%. Đến

cuối năm 2019, số lượng tổ chức KH&CN ngoài công lập đăng ký hoạt động

tại Bộ KH&CN là 1080 tổ chức, chiếm hơn 50% trong tổng số tổ chức

KH&CN.

Biểu 2.2. Tốc độ phát triển của tổ chức KH&CN ngoài công lập

1200

1000

800

600

400

200

0

1995

2000

2005

2013

2015

2016

2017

2018

2019

Tổ chức KH&CN ngoài công lập

đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN

guồn: Văn phòng Đăng ý hoạt động KH&C

Có thể thấy qua số liệu, số lượng các tổ chức KH&CN ngoài công lập

có sự phát triển nhảy vọt qua các mốc năm 2000 và sau năm 2013, lý do là

bởi sự thay đổi các văn bản quy phạm pháp luật của các mốc thời gian này.

Luật KH&CN năm 2000 đã đặt nền móng cho việc xây dựng hành lang pháp

lý ngày càng rõ ràng và thông thoáng cho các hoạt động KH&CN. Các cơ

chế, chính sách và biện pháp quy định trong các văn bản pháp luật về lĩnh vực

KH&CN ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, tạo điều kiện cho hoạt động

KH&CN phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của nền kinh

tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu,

rộng. Sau năm 2000, số lượng các tổ chức KH&CN ngoài công lập có tăng

nhưng tương quan so với loại hình tổ chức KH&CN công lập vẫn chỉ dừng ở

mức 30-40%.

26

Luật KH&CN năm 2013 đã bám sát và thể chế hóa chủ trương của

Đảng về “Phát triển hoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của

quá trình phát triển nhanh và bền vững” nêu tại điểm 10 Mục IV Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, tạo cơ chế thông thoáng cho mọi

thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động KH&CN đem lại sự bình đẳng

giữa tổ chức KH&CN công lập và ngoài công lập. Do đó, từ sau năm 2013, tổ

chức KH&CN ngoài công lập đã phát triển ngang hàng về số lượng với tổ

chức KH&CN công lập.

Về lĩnh vực hoạt động, các tổ chức KH&CN ngoài công lập đăng ký hoạt

động tại Bộ KH&CN tập trung chủ yếu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên với

358 tổ chức và lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ với 303 tổ chức, các

lĩnh vực còn lại gồm lĩnh vực khoa học xã hội có 210 tổ chức, lĩnh vực khoa

học y dược có 100 tổ chức, lĩnh vực khoa học nông nghiệp có 69 tổ chức và

lĩnh vực khoa học nhân văn với 16 tổ chức.

Biểu 2.3. Cơ cấu lĩnh vực hoạt động của tổ chức KH&CN ngoài công lập

đăng ký tại Bộ KH&CN

Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ

Khoa học Nhân văn

Khoa học Nông nghiệp

Khoa học Tự nhiên

Khoa học Xã hội

Khoa học Y dược

Tổ chức KH&CN ngoài công lập đăng ký tại Bộ

guồn: Văn phòng Đăng ý hoạt động KH&C

27

2.1.1.3. Một số hạn chế trong hoạt động của các tổ chức khoa học và

công nghệ ngoài công lập

Mặc dù số lượng các tổ chức KH&CN công lập và ngoài công lập

gần tương đương nhau nhưng quy mô về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết

bị, nguồn tài chính của các tổ chức KH&CN công lập và ngoài công lập rất

khác nhau. Vì vậy, các tổ chức KH&CN ngoài công lập vẫn còn tồn tại

nhiều khó khăn, hạn chế, cụ thể:

- Các tổ chức KH&CN ngoài công lập thường có quy mô nhỏ hơn rất

nhiều so với các tổ chức công lập về nhân lực KH&CN, nhiều tổ chức chỉ có

một vài cá nhân làm việc chính nhiệm, còn lại đa số làm việc kiêm nhiệm.

- Nguồn tài chính để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ của các tổ chức KH&CN ngoài công lập rất hạn chế

Trong tổng số nguồn chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển năm

2011 là 5.294 tỷ đồng, thì các tổ chức KH&CN công lập sử dụng 4.288 tỷ

đồng (chiếm 80,99%), các tổ chức KH&CN ngoài công lập được sử dụng 691

tỷ đồng (chiếm 13,05%), còn nhóm các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài sử

dụng 315 tỷ đồng (chiếm 5,96%). Như vậy có thể thấy, toàn xã hội chưa quan

tâm đầu tư nguồn tài chính cho hoạt động nghiên cứu của các tổ chức ngoài

công lập [1].

Đặc biệt, trong số 5.294 tỷ đồng chi cho nghiên cứu phát triển thì có

3.413 tỷ đồng (chiếm 64,47) là từ ngân sách nhà nước, còn lại 1.881 tỷ đồng

(chiếm 35,53%) là từ các nguồn khác xã hội (doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân,...). Điều này trái ngược với một số nước phát triển, tỷ lệ chi cho nghiên

cứu phát triển từ ngân sách nhà nước chỉ chiếm từ 40% trở xuống, còn lại

60% trở lên là nguồn đầu tư của xã hội (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,...)

[1].

- Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho các tổ

chức KH&CN ngoài công lập hầu như không có.

28

Hàng năm, ngân sách nhà nước đều dành một phần rất lớn để chi đầu tư

phát triển cho các tổ chức KH&CN công lập. Trong năm 2013, ngân sách nhà

nước chi đầu tư phát triển cho các tổ chức KH&CN công lập là 6.136 tỷ đồng,

trong khi đó, các tổ chức KH&CN ngoài công lập không được sử dụng nguồn

kinh phí này [1].

- Nhà nước chưa có nhiều chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận

lợi riêng đối với các tổ chức KH&CN ngoài công lập trong hoạt động

KH&CN.

Đến nay, Nhà nước mới chỉ có một chính sách riêng đối với các tổ chức

KH&CN ngoài công lập, đó là chính sách được quy định tại Nghị định

53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích

phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Trong Nghị định

53/2006/NĐ-CP, các tổ chức KH&CN ngoài công lập được hưởng các

chính sách ưu đãi sau:

+ Được cho thuê nhà cửa, cơ sở hạ tầng với giá ưu đãi.

+ Được Nhà nước ưu đãi giao đất hoặc cho thuê đất theo các hình thức:

Giao đất không thu tiền sử dụng đất; Giao đất miễn thu tiền sử dụng đất;

Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.

+ Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà.

+ Được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu và các quy định hiện hành.

+ Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt

thời gian hoạt động.

+ Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và được

giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo kể từ khi có

thu nhập chịu thế.

29

+ Được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao

động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác,

liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và

ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.

- Chưa có nhiều kết quả nghiên cứu có giá trị khoa học và có đóng góp

đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Vì nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN hạn hẹp, nhân lực KH&CN

còn ít về số lượng, yếu về chất lượng, chưa được xã hội và nhà nước quan tâm

đầu tư nên kết quả hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN còn nhiều

hạn chế.

Những đóng góp của cả mạng lưới tổ chức KH&CN trong cả nước đối

với sự phát triển kinh tế - xã hội là rất đáng kể, tuy nhiên những thành tựu đạt

được đó chủ yếu xuất phát từ các tổ chức KH&CN công lập, nơi có lực lượng

nhân lực hùng hậu, cùng với hệ thống trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất

được Nhà nước đầu tư. Các tổ chức KH&CN ngoài công lập đa số phải đi

thuê trụ sở làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu của nhiều tổ

chức còn ít và sơ sài, rất nhiều tổ chức chủ yếu hoạt động tư vấn nên kết quả

hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ còn hạn chế.

2.1.2. Các quy định hiện hành về hậu kiểm đối với tổ chức khoa học

và công nghệ ngoài công lập

Trong các văn bản quy phạm luật hiện nay về KH&CN, đi cùng với

trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động KH&CN cho các tổ chức

KH&CN là trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động của các tổ chức

KH&CN. Theo đó, công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ nhằm vạch ra

những khuyết điểm, thiếu sót và áp dụng các biện pháp xử lý đối với tổ chức

KH&CN mà điều quan trọng hơn là, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra

nhằm hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức KH&CN hoạt động đúng pháp luật,

ngăn chặn vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động, phục vụ và tạo

30

thêm điều kiện để thúc đẩy các tổ chức này phát triển. Như quy định về trách

nhiệm của Bộ KH&CN được quy định tại Khoản 10, Điều 74 Luật KH&CN:

“Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp

luật về khoa học và công nghệ” và tại Điểm b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số

03/2014/TT-BKHCN như sau: “Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức

khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh theo các nội dung đã

ghi trong Giấy chứng nhận, Giấy phép đã được Bộ Khoa học và Công nghệ

cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm

theo quy định của pháp luật”.

Quy định về trách nhiệm kiểm tra đã có nhưng chưa có hướng dẫn về

trình tự, thủ tục kiểm tra, do vậy, cần nghiên cứu sao cho công tác kiểm tra

vừa đảm bảo được mục đích, yêu cầu kiểm tra, vừa có sự kết hợp, phối hợp

với các cơ quan chức năng khác để tiến hành gọn nhẹ, không trùng lặp chồng

chéo, giảm bớt thời gian, không gây phiền hà cho tổ chức KH&CN. Cơ quan

cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, với sự phối hợp của các cơ

quan chức năng khác (tổ chức, thanh tra, công an), cần thực hiện việc giám

sát và kiểm tra hoạt động của các tổ chức KH&CN nhằm định hướng cho các

tổ chức này hoạt động theo đúng qui định của pháp luật.

Đồng thời, cần xác định tiêu chí hợp lý, những quy định cụ thể khi

kiểm tra, để vừa bảo đảm thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa đảm bảo

quyền tự do trong hoạt động của các tổ chức này. Mặt khác, phải làm cho đội

ngũ cán bộ, công chức nhà nước luôn ý thức mục đích chính của kiểm tra là

nhằm tăng cường quản lý nhà nước, phát hiện những bất cập của chính sách,

cơ chế để bổ sung, hoàn thiện và hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức thực hiện tốt

chính sách, pháp luật.

Ngày 13 tháng 6 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định

51/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động

KH&CN, chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định 51). Nghị định

31

51 được ban hành thay thế Nghị định số 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công

nghệ và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 để sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP. Với 4 chương, 37

điều, Nghị định 51 có một số điểm mới về mức xử phạt, hình thức xử phạt,

hành vi bị xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Nghị định

51/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động

khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ ra đời nhằm bảo đảm tính

thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật hiện hành về khoa học và công

nghệ, chuyển giao công nghệ, xử phạt vi phạm hành chính và thanh tra

chuyên ngành. Đồng thời, tạo tính răn đe phù hợp, qua đó nâng cao ý thức

chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động KH&CN.

Những nội dung mới của Nghị định 51 giúp tăng cường hiệu lực, hiệu quả và

đáp ứng yêu cầu thực tiễn của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ,

chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính,

trong đoàn kiểm tra cần có thanh tra viên, vì vậy, rất cần cơ chế phối hợp giữa

các đơn vị trong công tác kiểm tra tổ chức KH&CN.

2.2. Thực trạng cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức khoa học và công

nghệ ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ

từ năm 2000 đến nay

Công tác hậu kiểm các tổ chức KH&CN là nhiệm vụ không thể thiếu

trong hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN, nhất là với những tổ chức

KH&CN ngoài công lập. Tuy nhiên, nội dung và phương pháp tiến hành hậu

kiểm ngoài việc đảm bảo chức năng quản lý nhà nước còn phải thực hiện mục

tiêu tạo điều kiện giúp đỡ các tổ chức KH&CN phát huy ưu điểm và khắc

phục các khuyết điểm của mình. Thông qua hoạt động hậu kiểm những hạn

chế, khiếm khuyết, bất cập và không phù hợp trong hệ thống các văn bản

pháp luật và pháp quy nhằm điều chỉnh hoạt động của các tổ chức KH&CN

32

được phát hiện, từ đó có những đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực

tế, đồng thời cơ quan quản lý nắm được một cách có hệ thống các thông tin về

sự phát triển của các tổ chức KH&CN, làm cơ sở đề xuất những biện pháp

quản lý mới trong tương lai.

Hoạt động hậu kiểm và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước đối với các

tổ chức KH&CN còn nhằm phát hiện và xử lý các cán bộ, công chức nhà

nước không làm đúng chức trách, lạm dụng quyền hạn, gây phiền hà, cản trở

hoạt động của các tổ chức này hoặc có hành vi vi phạm khác để xử lý theo

quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hoạt động hậu kiểm và xử lý vi phạm cũng

đòi hỏi phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, có như vậy vai trò

ngăn ngừa và giáo dục mới được đảm bảo.

Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, với sự phối

hợp của các cơ quan chức năng khác (tổ chức, thanh tra, công an), thực hiện

việc giám sát và kiểm tra hoạt động của các tổ chức KH&CN nhằm định

hướng cho các tổ chức này hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

Trong trường hợp phát hiện các tổ chức KH&CN hoạt động không đúng lĩnh

vực đăng ký hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan cấp Giấy chứng nhận

đăng ký hoạt động KH&CN đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc

quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN.

Công việc hậu kiểm định kỳ tình hình hoạt động của các tổ chức

KH&CN được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả: cơ quan quản

lý nắm được tình hình, nâng cao trách nhiệm và vai trò quản lý của cơ quan

chủ quản, nhắc nhở các tổ chức KH&CN thực hiện đúng những nội dung đã

được đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, trao đổi

các thông tin quản lý .v.v…

Trong phần này, tác giả tập trung phân tích cơ chế hậu kiểm trong hai

giai đoạn, cụ thể giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2013 và giai đoạn từ năm

2013 đến nay. Lý do bởi đây là hai giai đoạn Luật KH&CN được ban hành và

33

sửa đổi, bổ sung, cùng với hệ thống các văn bản hướng dẫn luật cũng được

ban hành và cập nhật, điều này chi phối tới các quy định về thành lập, đăng ký

hoạt động cũng như những quy định liên quan tới công tác kiểm tra tổ chức

KH&CN.

2.2.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2013

Khi Luật KH&CN có hiệu lực năm 2001 và Nghị định số 81/2002/NĐ-

CP (Nghị định 81) ngày 17/10/2002 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật

KH&CN được ban hành, nhằm đơn giản hoá thủ tục đăng ký hoạt động, phù

hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc tạo cơ chế

thông thoáng, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tháng 8/2005, thông tư

liên tịch của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Ban Tổ chức - Cán

bộ chính phủ số 195-LB ngày 13/11/1992 hướng dẫn đăng ký hoạt động của

các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được thay thế

bằng Thông tư số 10/2005/TT-BKHCN (Thông tư 10) do Bộ trưởng Bộ

KH&CN ban hành để hướng dẫn đăng ký hoạt động cho các tổ chức

KH&CN. Thông tư 10 hướng dẫn đăng ký theo quy định mới của Nghị định

81 đồng thời phù hợp với xu hướng cải cách hành chính đang diễn ra mạnh

mẽ trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước.

Tiếp theo, ngày 18/3/2010, Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ban hành Thông

tư số 02/2010/TT-BKHCN thay thế Thông tư 10 nêu trên nhằm tăng cường

công tác quản lý nhà nước về đăng ký và cụ thể hoá hơn các quy định liên

quan tới đăng ký hoạt động KH&CN.

Ngày 16/3/2011, Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ký ban hành Thông tư

số 01/2011/TT-BKHCN hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ

chức KH&CN có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của

tổ chức KH&CN nước ngoài tại Việt Nam.

Các tổ chức KH&CN có vốn của nước ngoài, là loại hình tổ chức

KH&CN mới có ở nước ta kể từ khi Luật KH&CN năm 2000, Nghị định 81

34

và Thông tư 10 có hiệu lực vào cuối năm 2005. Đây được xem là một dạng

đầu tư của nước ngoài dưới dạng thành lập và hoạt động ở Việt Nam các tổ

chức KH&CN phi lợi nhuận, do các tổ chức và cá nhân nước ngoài góp vốn.

Hình thức này được các tổ chức quốc tế, các tổ chức kinh tế, các tổ chức phi

chính phủ, các Việt Kiều (có quốc tịch nước ngoài) rất hưởng ứng.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đi cùng với công tác cấp đăng ký

hoạt động KH&CN là công tác hậu kiểm khi tổ chức đã đi vào hoạt động.

Ngay từ giai đoạn này, công tác hậu kiểm đã được đưa vào kế hoạch hàng

năm của Văn phòng Đăng ký. Trong quá trình kiểm tra, Văn phòng đăng ký

luôn kết hợp với các cơ quan quản lý của các tổ chức KH&CN, đặc biệt là sự

kết hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, có

thể kể đến như Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Tổng hội

địa chất Việt Nam, Tổng hội xây dựng Việt Nam, Hội nghiên cứu khoa học

Đông Nam Á Việt Nam, Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam...

Các kết quả kiểm tra cùng những nhận xét, đánh giá và góp ý đều được Văn

phòng đăng ký tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi tới các cơ

quan, tổ chức có liên quan.

Cơ chế hậu kiểm giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2013 gồm các bước

như sau:

Bước 1: Thông báo iểm tra

Trước khi tiến hành kiểm tra, Văn phòng Đăng ký sẽ gửi thông báo cho

tổ chức KH&CN và cơ quan chủ quản (nếu có) Công văn yêu cầu kiểm tra

(bao gồm các nội dung: thời gian, địa điểm, mục đích kiểm tra…) và yêu cầu

tổ chức chuẩn bị báo cáo theo mẫu báo cáo, mẫu báo cáo áp dụng chung cho

cả tổ chức KH&CN công lập và ngoài công lập.

Bước 2: Thành lập đoàn iểm tra

Thành phần đoàn kiểm tra bao gồm: Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký,

chuyên viên Văn phòng Đăng ký, đại diện một số đơn vị thuộc Bộ KH&CN

35

(Vụ Tổ chức cán bộ…) và đại diện cơ quan chủ quản (nếu có) của tổ chức

KH&CN.

Bước 3: Tiến hành iểm tra

Sau khi đã thống nhất với tổ chức KH&CN thời gian buổi kiểm tra,

đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở chính của tổ chức KH&CN. Nội

dung kiểm tra gồm:

- Điều kiện về trụ sở chính: diện tích tối thiểu, treo biển hiệu…

- Điều kiện về nhân lực: người đứng đầu, nhân lực hoạt động tối thiểu…

- Lĩnh vực hoạt động: các hoạt động có đúng với lĩnh vực ghi trên Giấy

chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN;

- Nhận tài trợ, viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

- Thuận lợi, khó khăn trong hoạt động.

Sau khi hoàn thành buổi kiểm tra, đại diện đoàn kiểm tra và tổ chức

KH&CN cùng kí vào Biên bản kiểm tra.

Bước 4: Báo cáo iểm tra

Các kết quả kiểm tra cùng những nhận xét, đánh giá và góp ý… Văn

phòng Đăng ký tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi tới các cơ

quan, tổ chức có liên quan.

Ngoài các tổ chức KH&CN công lập, trung bình mỗi năm Văn phòng

Đăng ký tiến hành kiểm tra điểm từ 10 đến 20 tổ chức KH&CN ngoài công

lập. Về cơ chế hoạt động, các tổ chức KH&CN ngoài công lập được thành lập

và hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự quản và tự trang trải về tài chính. Vốn

hoạt động của các đơn vị này do các thành viên tự đóng góp để trang trải các

chi phí như: thuê trụ sở, trả lương ban đầu cho cán bộ và các chi phí thường

xuyên khác. Họ tự tìm kiếm hợp đồng, đối tác triển khai ứng dụng, tiến hành

liên kết và hợp tác trong nước cũng như ngoài nước. Do đó, các tổ chức ngoài

công lập thường yếu về khả năng tài chính. Nhiều tổ chức không còn khả

36

năng để duy trì hoạt động, không đảm bảo yêu cầu về nhân lực…nhưng

không giải thể.

Về cơ cấu tổ chức, mỗi tổ chức thường chỉ có từ 5-10 người làm việc

chính nhiệm, thậm chí có tổ chức chỉ có 2-3 người làm chính nhiệm, khi có

việc họ sẽ huy động đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm, cộng tác viên làm việc tại

các viện, trường đại học.

Người đứng đầu thường là linh hồn của các tổ chức KH&CN ngoài

công lập. Các tổ chức hoạt động có hiệu quả thường do người đứng đầu giỏi

(chuyên môn, kinh nghiệm và các mối quan hệ) trong lĩnh vực tổ chức mình

hoạt động, tìm được đề tài, dự án, huy động được các nhà khoa học và nhà

công nghệ tham gia.

Về lĩnh vực hoạt động, các tổ chức KH&CN ngoài công lập không có

khả năng về điều kiện vật chất để tiến hành các hoạt động nghiên cứu cơ bản.

Họ chủ yếu tập trung vào các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu -

triển khai, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm trên cở sở các kết quả nghiên

cứu và đặc biệt là các dịch vụ KH&CN. Các tổ chức tư nhân thường hướng

vào lĩnh vực khoa học xã hội, hoạt động chủ yếu về dịch vụ KH&CN như tư

vấn, đào tạo chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực.

Qua công tác kiểm tra, có thể phần nào biết được thực trạng hoạt động

của các tổ chức này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức KH&CN. Nhìn chung,

các tổ chức đã thực hiện đúng quy định về đăng ký hoạt động KH&CN. Các

tổ chức hoạt động theo đúng lĩnh vực được cấp trong Giấy chứng nhận. Tuy

nhiên, vẫn còn một số tổ chức có vi phạm như: có tổ chức có hoạt động ngoài

lĩnh vực xin đăng ký hoạt động (Đoàn kiểm tra đã hướng dẫn các đơn vị này

thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung); có tổ chức không thực hiện treo biển hiệu

của tổ chức, hoặc treo biển nhưng chưa đầy đủ thông tin; một số tổ chức tư

nhân khi hoạt động giao dịch đã ghi Bộ KH&CN trên tiêu đề văn bản như là

37

cơ quan chủ quản… Hầu hết các tổ chức được kiểm tra không thực hiện chế

độ báo cáo hàng năm.

So với số lượng tổ chức KH&CN ngoài công lập thì số tổ chức được

kiểm tra chỉ chiếm từ 3-5%, là con số rất nhỏ, có thể nói một số nguyên nhân

tác động tới công tác hậu kiểm giai đoạn này như sau:

Thứ nhất, mặc dù các quy định về đăng ký hoạt động được thay đổi, bổ

sung và xu hướng xã hội hóa hoạt động KH&CN được đẩy mạnh, tuy nhiên,

trong hoạt động quản lý nhà nước vẫn đề cao công tác tiền kiểm. Các tổ chức

KH&CN ngoài công lập muốn đăng ký hoạt động KH&CN phải có đầy đủ hồ

sơ chứng minh tiềm lực hoạt động, như: vốn đăng ký 200 triệu, nhân lực tối thiểu từ 4-5 người, nếu là viện thì diện tích trụ sở chính từ 25m2

Thứ hai, nguồn lực cho công tác kiểm tra còn hạn chế. Về nhân lực,

Văn phòng Đăng ký không có cán bộ chuyên trách cho công tác kiểm tra. Về

kinh phí cho công tác kiểm tra chỉ chiếm một phần nhỏ trong số phí, lệ phí

được trích lại từ ngân sách nhà nước (phần trích lại chi cho các hoạt động:

thẩm định hồ sơ, văn phòng phẩm, khen thưởng, phúc lợi…).

Thứ ba, chế tài xử phạt nếu tổ chức có vi phạm trong hoạt động còn

yếu, mặc dù Nghị định số 127/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 31/5/2004

quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN đã quy

định rõ tại điều 16 như sau: “Phạt tiền từ 5.000.000 đ đển 10.000.000 đ đối

với tổ chức tiến hành hoạt động KH&C hi hông có Giấy chứng nhận đăng

ý hoạt động KH&C ; Giấy chứng nhận đăng ý hoạt động KH&C đã hết

hiệu lực”, nhưng trong giai đoạn này, Bộ KH&CN vẫn chưa tổ chức các đoàn

thanh tra về đăng ký hoạt động cũng như chưa xử phạt bất kỳ một tổ chức

KH&CN nào chưa đăng ký hoạt động.

2.2.2. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay

Năm 2013, Quốc hội đã ban hành Luật KH&CN mới thay thế Luật

KH&CN năm 2000. Với nhiều nội dung mới, Luật KH&CN năm 2013 đã làm

38

rõ hơn vị trí, vai trò của tổ chức KH&CN, sắp xếp lại mạng lưới tổ chức nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động và đầu tư phát triển KH&CN. Cùng với Luật

KH&CN năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành đã tạo ra

một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ góp phần thúc đẩy phát triển

KH&CN.

Ngày 31/3/2014, Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ

Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn cụ thể, chi tiết về thành lập và đăng ký

hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh

của tổ chức khoa học và công nghệ, quy định rõ ràng trách nhiệm của tổ chức

KH&CN về đăng ký và tiến hành các hoạt động KH&CN sau khi đăng ký.

Công tác kiểm tra vẫn được Văn phòng Đăng ký thực hiện thường xuyên

qua các năm với số liệu cụ thể như sau:

Năm 2013, Văn phòng Đăng ký đã phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa

học và Kỹ thuật Việt Nam và Hội Nghiên cứu Khoa học Đông Nam Á Việt

Nam tiến hành kiểm tra 16 tổ chức KH&CN đã được Bộ cấp Giấy chứng

nhận đăng ký hoạt động KH&CN.

Năm 2014, Văn phòng Đăng ký đã phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa

học và Kỹ thuật Việt Nam, Tổng hội Địa chất Việt Nam, Hội Khoa học Kinh

tế Việt Nam, Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam tiến hành kiểm

tra 36 tổ chức KH&CN đã được Bộ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động

KH&CN.

Tháng 5 năm 2015, Văn phòng Đăng ký đã phối hợp với Tổng hội địa

chất Việt Nam tiến hành kiểm tra hoạt động tại 05 tổ chức KH&CN đã được

Bộ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN. Theo quy định của

Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN, tổ chức KH&CN là

cơ sở giáo dục đại học, trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu

lực phải tiến hành đăng ký hoạt động KH&CN. Vì vậy, năm 2015 Văn phòng

39

Đăng ký phải tập trung hướng dẫn, thẩm định hồ sơ đăng ký của các cơ sở

giáo dục đại học. Do nhân lực còn hạn chế nên công tác kiểm tra các tổ chức

KH&CN năm 2015 đã thu hẹp hơn so với các năm trước.

Tháng 8 năm 2016, Văn phòng Đăng ký đã phối hợp với Liên hiệp các

Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tiến hành kiểm tra hoạt động và làm việc

với các tổ chức KH&CN đã được Bộ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động

KH&CN, 05 tổ chức ở miền Bắc và tổ chức 05 tổ chức ở miền Nam.

Cũng trong năm 2016, Bộ KH&CN đã có Công văn số 3618 /BKHCN-

VPĐK về việc kiểm tra việc thực hiện Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động

KH&CN tại các tổ chức KH&CN có vốn nước ngoài. Tính đến nay, có 07 tổ

chức KH&CN có vốn nước ngoài đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN. Trong

đợt kiểm tra, Văn phòng Đăng ký đã thực hiện kiểm tra tại 05 tổ chức, còn 02

tổ chức theo báo cáo gần đây hầu như không có hoạt động nên đề nghị hoãn

kiểm tra. Theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN, định kỳ hàng

năm các tổ chức này đều nộp báo cáo tình hình hoạt động KH&CN cho Bộ

KH&CN. Thông qua Báo cáo tình hình hoạt động KH&CN và Biên bản kiểm

tra, đến nay các tổ chức KH&CN có vốn nước ngoài nêu trên hoạt động theo

đúng lĩnh vực KH&CN đã đăng ký, có thông tin, báo cáo về Bộ KH&CN

đúng quy định.

Qua kiểm tra, Văn phòng Đăng ký nhận thấy một số tổ chức KH&CN có

hoạt động tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện các dự án

nghiên cứu, tổ chức hội thảo, tập huấn, đặc biệt là các tổ chức KH&CN có

vốn của nước ngoài… Theo quy định tại Nghị định 93/2009/NĐ-CP, các tổ

chức KH&CN (trừ các tổ chức trực thuộc các Hội đặc thù) phải gửi hồ sơ đến

cơ quan cấp giấy chứng nhận là Bộ KH&CN để thẩm định và quyết định phê

duyệt. Tuy nhiên, đến nay Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ KH&CN nhận được rất ít

các đề xuất phê duyệt dự án từ các tổ chức KH&CN, có tổ chức KH&CN

chưa thực hiện đúng quy định của Nghị định này. Vì vậy, Văn phòng Đăng ký

40

đã kiến nghị Bộ có công văn nhắc nhở các Hội, các Sở KH&CN và 07 tổ chức

KH&CN có vốn của nước ngoài về việc yêu cầu các tổ chức KH&CN phải

thực hiện đúng quy định liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi

chính phủ nước ngoài, đồng thời nộp báo cáo thường niên theo quy định tại

Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN.

Năm 2017, Văn phòng Đăng ký đã phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa

học và Kỹ thuật Việt Nam tiến hành kiểm tra hoạt động và làm việc với 20 tổ

chức KH&CN tại Hà Nội đã được Bộ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt

động KH&CN. Văn phòng Đăng ký đã ghi nhận, khuyến khích các tổ chức

KH&CN thực hiện tốt lĩnh vực được đăng ký hoạt động, đồng thời cũng lưu ý

các tổ chức phải theo dõi, cập nhật những văn bản pháp lý có liên quan để

thực hiện theo đúng những quy định pháp luật hiện hành, kịp thời đăng ký

thay đổi, bổ sung khi có những nội dung thay đổi trong Giấy chứng nhận đã

được cấp; lưu ý tổ chức xin phép cơ quan có thẩm quyền khi hoạt động trong

lĩnh vực có quy định phải xin phép (như tổ chức hội thảo quốc tế…), khẳng

định lại vai trò của người đứng đầu tổ chức là người chịu trách nhiệm trước

pháp luật về toàn bộ hoạt động của tổ chức. Các tổ chức đều thống nhất với

những ý kiến của Văn phòng Đăng ký và cam kết nghiêm túc thực hiện các

quy định của pháp luật.

Trong năm 2018, Văn phòng Đăng ký đã phối hợp kiểm tra tại 26 tổ

chức KH&CN, bao gồm: 11 tổ chức trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học

và Kỹ thuật Việt Nam; 6 tổ chức trực thuộc Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục

Việt Nam; 4 tổ chức trực thuộc Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt

Nam và 5 tổ chức trực thuộc Hội Trí thức Khoa học và Công nghệ Trẻ Việt

Nam.

Tính đến cuối năm 2019, Văn phòng Đăng ký đã phối hợp kiểm tra tại

47 tổ chức KH&CN, bao gồm: 11 tổ chức trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa

học và Kỹ thuật Việt Nam; 15 tổ chức trực thuộc Hội Khoa học Tâm lý - Giáo

41

dục Việt Nam; 4 tổ chức trực thuộc Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường

Việt Nam và 5 tổ chức trực thuộc Hội Trí thức Khoa học và Công nghệ Trẻ

Việt Nam; 12 tổ chức trực thuộc Hội Khoa học Đông Nam Á Việt Nam.

Kết quả kiểm tra cho thấy, nhìn chung các tổ chức đều hoạt động đúng

lĩnh vực, có trụ sở làm việc riêng biệt, đảm bảo nhân lực, điều kiện cơ sở

vật chất kỹ thuật để triển khai hoạt động. Phần lớn các tổ chức đã chủ động,

linh hoạt trong hoạt động của mình, kết hợp hoạt động nghiên cứu với hoạt

động dịch vụ KH&CN để đảm bảo nguồn thu của tổ chức. Tuy nhiên, một số

tổ chức chưa thực hiện đúng các quy định của pháp luật như: việc treo biển

hiệu của tổ chức (có tổ chức chưa treo biển, hoặc có treo biển nhưng thông tin

ghi trên biển hiệu chưa rõ ràng, có thể gây hiểu nhầm về tư cách pháp nhân

của tổ chức); việc thường xuyên thay đổi nhân sự của tổ chức dẫn đến không

đảm bảo số lượng quy định tối thiểu về nhân sự của tổ chức; việc không đăng

ký thay đổi, bổ sung kịp thời khi có thay đổi nội dung ghi trên Giấy chứng

nhận…

Thông qua kiểm tra, đoàn cũng đã phổ biến với các tổ chức về những

quy định mới của các văn bản pháp luật liên quan, nhấn mạnh các quy định về

trách nhiệm của tổ chức KH&CN sau khi được cấp Giấy chứng nhận, yêu cầu

các tổ chức thực hiện đúng các quy định về chế độ báo cáo, đăng ký thay đổi,

bổ sung theo quy định.

Có thể nói, trong thời gian qua, Bộ Khoa học và Công nghệ liên tục

nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ ban hành những chế độ, chính sách phù

hợp và thiết thực với hoạt động của loại hình tổ chức KH&CN ngoài công

lập, tạo sự bình đẳng giữa tổ chức KH&CN công lập và ngoài công lập. Trong

công tác hậu kiểm cũng vậy, để thấy được sự thay đổi, bổ sung trong quy

trình hậu kiểm so với giai đoạn trước, tác giả luận văn đã thực hiện nghiên

cứu quy trình hậu kiểm đối với tổ chức KH&CN ngoài công lập đang áp dụng

tại Văn phòng Đăng ký:

42

Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra

- Gửi thông báo kiểm tra tới các tổ chức KH&CN và cơ quan chủ

quản để:

+ Yêu cầu các tổ chức KH&CN chuẩn bị báo cáo theo các tiêu chí của

mẫu báo cáo kiểm tra, ấn định thời gian và địa điểm để đoàn kiểm tra thực

hiện nhiệm vụ;

+ Đề nghị cơ quan chủ quản cử người phối hợp thực hiện trong quá trình

kiểm tra.

- Thành lập đoàn kiểm tra, bao gồm:

+ Trưởng đoàn là lãnh đạo của Văn phòng Đăng ký;

+ Uỷ viên thư ký là chuyên viên của Văn phòng Đăng ký, có nhiệm vụ

ghi chép biên ban kiểm tra và sau mỗi đợt kiểm tra lập báo cáo tổng hợp kết

quả kiểm tra tình lãnh đạo Bộ.

+ Uỷ viên là đại diện của cơ quan chủ quản (nếu có), đại diện các cơ

quan, đơn vị liên quan được mời tham gia đoàn kiểm tra. Trường hợp kiểm tra

tổ chức KH&CN do cá nhân thành lập thì không có cơ quan chủ quản.

- Công cụ kiểm tra:

+ Báo cáo hoạt động của tổ chức KH&CN được chuẩn bị theo mẫu;

+ Biên bản kiểm tra: được chuẩn bị theo mẫu, nhưng phải được lập trong

quá trình tiến hành kiểm tra hoạt động của các tổ chức KH&CN.

Bước 2: Tiến hành iểm tra

Sau khi thực hiện chuẩn bị cho quá trình kiểm tra, các bước tiến hành

của quy trình kiểm tra bao gồm:

- Kiểm tra các thông tin chính trong Chứng nhận đăng ký hoạt động

KH&CN: mục tiêu của hoạt động này là xác định đúng đối tượng cần kiểm tra

về tên gọi, quy mô (lớn, nhỏ), loại hình tổ chức KH&CN (tư nhân, tập thể,

Nhà nước...), trụ sở, các đơn vị trực thuộc...

43

- Kiểm tra hoạt động thực tế của tổ chức: mục tiêu của bước này là

xác định các hoạt động thực tế của tổ chức KH&CN có đúng như đã đăng ký

trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN và theo báo cáo của tổ

chức hay không. Việc kiểm tra, xác minh được thực hiện dựa trên các văn

bản, tài liệu, hợp đồng… mà tổ chức cung cấp. Có thể yêu cầu tổ chức

KH&CN giải trình thêm về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.

Bước 3: Đánh giá buổi iểm tra

- Mục tiêu của bước này là nhằm làm cho tổ chức KH&CN thấy rõ

những mặt mạnh và yếu của mình, trên cơ sở đó để những hoạt động KH&CN

trong tương lai có hiệu quả.

- Kết thúc kiểm tra tại nơi được kiểm tra: Đoàn kiểm tra phải lập Biên

bản kiểm tra và được ký giữa đại diện của tổ chức KH&CN với Trưởng đoàn

kiểm tra.

Bước 4: Kết luận iểm tra

Nội dung của kết luận kiểm tra phải bao gồm:

- Nêu tóm tắt những ưu điểm và nhược điểm chính của tổ chức KH&CN

trên cơ sở kết quả kiểm tra;

- Tổng hợp các đề xuất, khuyến nghị của cơ sở các tổ chức KH&CN)

- Khuyến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về các thay đổi chính sách

cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.

Ngoài công tác kiểm tra theo định kỳ, Văn phòng Đăng ký còn tổ chức

các cuộc kiểm tra đột xuất tại các tổ chức KH&CN. Kiểm tra đột xuất được

tiến hành khi:

- Tổ chức KH&CN vi phạm ở mức độ trầm trọng trong hoạt động

(vi phạm các điều cấm của Luật KH&CN; vi phạm đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng và nhà nước).

- Vi phạm một số quy định cụ thể như chế độ thuế, hợp đồng lao động…

- Có đơn thư tố cáo, phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

44

- Trong các trường hợp phải kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải yêu

cầu cơ sở báo cáo rõ sự việc, làm rõ mức độ sai phạm, chính xác hoá các

thông tin, đề xuất biện pháp xử lý, viết báo cáo tổng hợp trình các cấp có

thẩm quyền.

Các bước của công tác kiểm tra đột xuất cũng như công tác kiểm tra

thường xuyên, nhưng thời gian chuẩn bị sẽ rút ngắn lại để đảm bảo xử lý

kịp thời nếu có vi phạm, sai phạm trong hoạt động của tổ chức KH&CN

Trên cơ sở phân tích công tác kiểm tra giai đoạn từ năm 2013 đến nay, có

thể rút ra một vài kết luận sau đây:

Thứ nhất, cùng với sự đồng bộ trong các văn bản quy phạm pháp luật về

thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN thì quy trình kiểm tra cũng

được quy định cụ thể, rõ ràng hơn về mục đích, yêu cầu kết quả đạt được của

mỗi bước kiểm tra;

Thứ hai, Đoàn kiểm tra đã có sự phân công rõ ràng trách nhiệm của mỗi

thành viên, tránh gây trùng lặp hay bỏ xót trong quá trình kiểm tra;

Thứ ba, mẫu báo cáo hoạt động của tổ chức KH&CN đã được tách riêng

giữa tổ chức KH&CN công lập với tổ chức KH&CN ngoài công lập và có

vốn nước ngoài;

Thứ tư, công tác kiểm tra các hoạt động thực tế của tổ chức được đẩy

mạnh bằng cách đối chiếu giữa báo cáo hoạt động với các văn bản, tài liệu,

hợp đồng… mà tổ chức cung cấp. Điều này cho thấy, cơ quan quản lý không

chỉ dựa vào báo cáo một chiều từ tổ chức KH&CN mà có sự so sánh, xác

minh mức độ trung thực của các thông tin trong các báo cáo này;

Thứ năm, quy trình kiểm tra bổ sung thêm nội dung “đánh giá buổi kiểm

tra” với mục tiêu giúp tổ chức KH&CN thấy được mặt mạnh và mặt yếu của

mình trên góc độ của cơ quan quản lý nhà nước, trên cơ sở đó giúp tổ chức

KH&CN điều chỉnh hoạt động trong tương lai;

45

Thứ sáu, kết luận kiểm tra được bổ sung thêm nội dung “khuyến nghị với

cơ quan quản lý nhà nước” về các thay đổi chính sách cần thiết trong

thời gian tới.

2.2.3. Một số bất cập trong cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức khoa học

và công nghệ ngoài công lập

Qua phân tích thực trạng về công tác hậu kiểm ở trên, có thể thấy một số

bất cập, hạn chế trong công tác hậu kiểm của Văn phòng Đăng ký hiện nay:

- Dễ nhận thấy, số cuộc kiểm tra trong một năm và số tổ chức được kiểm

tra chưa tương xứng với số lượng tổ chức KH&CN ngoài công lập;

- Mặc dù đã có quy định về cơ quan thực hiện kiểm tra và đối tượng

kiểm tra, tuy nhiên, quy trình kiểm tra, các văn bản, tài liệu sử dụng trong quá

trình kiểm tra… thì chưa được quy định, hướng dẫn cụ thể và công khai cho

cá nhân, tổ chức liên quan có thể tham khảo;

- Công tác tổ chức, rút kinh nghiệm sau khi kết thúc cuộc kiểm tra chưa

làm được thường xuyên hoặc có làm nhưng còn mang tính hình thức, chưa

sâu sắc, cụ thể;

- Đối với hoạt động kiểm tra, qua công tác kiểm tra sẽ kiến nghị nội dung

thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để xử lý đối với các tổ chức KH&CN có

dấu hiệu vi phạm; không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc đối với

các yêu cầu, kiến nghị của các kết luận kiểm tra. Bởi đoàn kiểm tra, thành

viên đoàn kiểm tra (mà không phải là Thanh tra viên hoặc công chức của cơ

quan thực hiện chức năng thanh tra) không có thẩm quyền lập biên bản vi

phạm hành chính và không có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Vì vậy,

để có thể lập biên bản vi phạm và xử lý đối với các tổ chức KH&CN thực

hiện không đúng quy định của pháp luật, thì khi thành lập đoàn kiểm tra: phải

có thành viên là Thanh tra viên hoặc công chức thuộc cơ quan thực hiện chức

năng thanh tra. Do đó, một số sai phạm của tổ chức như không thực hiện báo

cáo hoạt động hàng năm, không đăng ký hoạt động khi có thay đổi, bổ sung

46

các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN… vẫn

thường xuyên xảy ra;

- Quy trình kiểm tra chưa được thống nhất từ Bộ KH&CN tới các Sở

KH&CN, từ đó tạo ra sự so sánh về công tác quản lý Nhà nước giữa tổ chức

KH&CN ngoài công lập ở Trung ương và địa phương

Những nguyên nhân chủ quan và khách quan của tồn tại, bất cập trên:

- Không như hoạt động của các đơn vị Thanh tra, có Thanh tra viên

chuyên trách cho công tác thanh tra, kiểm tra, tại Văn phòng Đăng ký kiểm

tra chỉ là một trong số chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Do đó, nhân lực phân

bổ cho công tác kiểm tra còn ít, chưa đáp ứng được với số lượng tổ chức

KH&CN ngoài công lập hiện nay;

- Như đã nêu trên, để xử phạt tổ chức KH&CN ngoài công lập có hành

vi vi phạm trong hoạt động cần có Thanh tra viên trong Đoàn kiểm tra, ngoài

ra còn cần có nhân lực của các đơn vị về tài chính, kế toán… để có thể kiểm

tra toàn diện hoạt động của tổ chức. Để thành lập được Đoàn kiểm tra cần có

sự phối hợp, sắp xếp của rất nhiều đơn vị, vì vậy, số cuộc kiểm tra hàng năm

vẫn còn hạn chế;

- Công tác kiểm tra thiếu sự phối hợp và thông tin giữa các cơ quan quản

lý nhà nước và cơ quan chủ quản, do đó, cơ quan quản lý nhà nước cần thông

báo kế hoạch kiểm tra dự kiến hàng năm cho cơ quan chủ quản để hai bên

thống nhất thời gian kiểm tra, chọn đối tượng kiểm tra phù hợp;

- Và cuối cùng, đó là chưa có văn bản quy phạm quy định cụ thể, chi tiết

quy trình kiểm tra, các văn bản, tài liệu sử dụng trong quá trình kiểm tra, đồng

thời quy định trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan.

47

Tiểu kết chƣơng 2

Nội dung Chương 2 được tác giả chia thành hai phần chính, phần thứ

nhất tập trung phân tích về sự phát triển loại hình tổ chức KH&CN ngoài

công lập và các quy định về kiểm tra tổ chức KH&CN, phần thứ hai nêu lên

thực trạng cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức KH&CN ngoài công lập theo hai

giai đoạn, từ năm 2000 đến năm 2013 và từ năm 2013 đến nay và một số

điểm bất cập trong cơ chế hậu kiểm hiện nay.

Trải qua hơn 20 năm phát triển, số lượng các tổ chức KH&CN ngoài

công lập phát triển không ngừng. Năm 1995, số tổ chức KH&CN ngoài công

lập chỉ chiếm hơn 10%, đến nay đã chiếm hơn 50% trong tổng số tổ chức

KH&CN đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN. Lĩnh vực hoạt động của các tổ

chức này rất đa dạng, phong phú nhưng tập trung phần lớn trong lĩnh vực

khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Có thể thấy, chính sách

xã hội hóa hoạt động KH&CN của nhà nước đã đạt được kết quả tốt, tuy

nhiên, để phát triển bền vững, phải luôn đổi mới chính sách, cơ chế quản lý

cho phù hợp với thực tiễn.

Luật KH&CN năm 2013, Nghị định số 95/2017/NĐ-CP và Thông tư số

03/2014/TT-BKHCN là các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về

quyền hạn và trách nhiệm kiểm tra của Bộ Khoa học và Công nghệ và Văn

phòng Đăng ký đối với tổ chức KH&CN ngoài công lập.

Trong mỗi giai đoạn, quy trình kiểm tra lại được thay đổi, bổ sung cho

phù hợp với quy định hiện hành. Từ năm 2000 đến năm 2013, công tác kiểm

tra được thực hiện theo quy trình đơn giản bởi thời gian này, công tác tiền

kiểm được chú trọng hơn hậu kiểm. Sau năm 2013, Luật KH&CN sửa đổi, bổ

sung cũng các văn bản hướng dẫn thi hành đã gỡ bỏ nhiều rào cản tạo điều

kiện cho tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN. Điều này dẫn tới yêu cầu

khách quan công tác hậu kiểm cần được chú trọng hơn nữa. Cơ chế hậu kiểm

sau năm 2013 đã có những thay đổi, bổ sung như báo cáo hoạt động riêng cho

48

loại hình tổ chức KH&CN ngoài công lập, phân công công việc cho các thành

viên đoàn kiểm tra…, tuy nhiên cơ chế hậu kiểm vẫn tồn tại một số điểm hạn

chế.

Các tổ chức KH&CN ngoài công lập phát triển không ngừng và tương

đương với các tổ chức KH&CN công lập về số lượng. Tuy nhiên, hoạt động

của các tổ chức KH&CN ngoài công lập không đồng đều, có tổ chức hoạt

động hiệu quả với số vốn đăng ký hàng tỷ đồng, có tổ chức không có kinh phí

và hoạt động cầm chừng.

Ngoài ra, hoạt động nhận viện trợ phi chính phủ của tổ chức KH&CN

ngoài công lập cũng là vấn đề cần lưu tâm trong quản lý. Theo quy định, với

các tổ chức có cơ quan chủ quản như Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật

Việt Nam, Hội Đông Nam Á Việt Nam… thì cơ quan chủ quản có trách

nhiệm phê duyệt các khoản viện trợ này, nhưng với các tổ chức KH&CN do

cá nhân thành lập có vốn nước ngoài thì trách nhiệm phê duyệt các khoản

viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc về Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ

quan cấp đăng ký hoạt động. Qua báo cáo tổng kết các đợt kiểm tra, thì nhiều

tổ chức còn chưa nhận thức rõ quy định này, nhiều tổ chức tránh việc xin phê

duyệt bằng cách kí các hợp đồng thực hiện dịch vụ hoặc thực hiện qua một

cơ quan, tổ chức khác.

Do vậy, công tác kiểm tra nói chung và hậu kiểm nói riêng cần được chú

trọng và không ngừng thay đổi, bổ sung, vừa để phục vụ công tác quản lý nhà

nước vừa là cơ sở để đưa ra các chính sách mới hoàn thiện và phù hợp với

thực tế hơn.

49

Chƣơng 3

ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HẬU KIỂM ĐỐI VỚI

TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGOÀI CÔNG LẬP ĐĂNG

KÝ HOẠT ĐỘNG TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

3.1. Ý nghĩa của việc hoàn thiện cơ chế hậu kiểm

Hiện nay, Đảng và Nhà nước rất quan tâm cho lĩnh vực KH&CN nói

chung và phát triển thị trường, mạng lưới của các tổ chức KH&CN nói riêng.

Tại Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng

phát triển giáo dục - đào tạo, KH&CN đã nêu một số nhiệm vụ cần thực hiện

là: (1) Từng bước chuyển các tổ chức KH&CN thực hiện nhiệm vụ nghiên

cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, được

hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; (2) Nhà nước đầu tư, bảo đảm kinh phí

hoạt động cho các tổ chức KH&CN thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu lý luận, khoa học xã hội và nhân văn, quốc phòng, an ninh và

những nhiệm vụ trọng điểm khác theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước; (3) Có

chính sách cụ thể khuyến khích đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư của các thành

phần kinh tế, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu, ứng

dụng, đổi mới công nghệ và thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho

phát triển KH&CN.

Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu, đóng góp mà các tổ

chức KH&CN mang lại thì vẫn còn những tổ chức KH&CN hoạt động không

hiệu quả hoặc không đúng với quy định. Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm

tra chuyên ngành KH&CN đối với các tổ chức KH&CN chưa được chú trọng.

Vì vậy, cần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra tổ chức KH&CN

góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về KH&CN.

Việc hoàn thiện cơ chế hậu kiểm đối với tổ chức KH&CN ngoài công

lập có ý nghĩa quan trọng, thể hiện ở các điểm sau:

50

Thứ nhất, cơ chế hậu kiểm được hoàn thiện và áp dụng sẽ là tiền đề, là

cơ sở để cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành kiểm tra

các tổ chức KH&CN nói chung và tổ chức KH&CN ngoài công lập nói riêng.

Đảm bảo tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước thông qua việc phát

hiện, xử lý vi phạm đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh cơ chế

quản lý đối với hoạt động của các tổ chức KH&CN.

Thứ hai, cơ chế hậu kiểm tổ chức KH&CN được hoàn thiện sẽ tạo ra sự

thống nhất, đồng bộ giữa việc kiểm tra tổ chức KH&CN với các hoạt động

thanh/kiểm tra nhà nước khác. Đồng thời vẫn đảm bảo được sự phù hợp của

hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với một lĩnh vực đặc thù.

Thứ ba, cơ chế hậu kiểm tổ chức KH&CN được hoàn thiện sẽ giúp cho

các chủ thể có thẩm quyền tiến hành kiểm tra hoạt động của các tổ chức

KH&CN một cách khoa học, chính xác, chuyên nghiệp, đạt kết quả cao. Từng

bước rèn luyện kỹ năng, tác phong và nhận thức đối với công tác kiểm tra

một lĩnh vực đặc thù.

3.2. Đề xuất hoàn thiện cơ chế hậu kiểm

Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn tham gia các Đoàn kiểm tra tổ chức

KH&CN ngoài công lập, dựa vào quy trình kiểm tra đang được áp dụng tại

Văn phòng Đăng ký tác giả luận văn đề xuất hoàn thiện cơ chế hậu kiểm đối

với tổ chức KH&CN ngoài công lập đăng ký hoạt động tại Bộ KH&CN gồm

3 giai đoạn như sau:

- Giai đoạn chuẩn bị: 5 bước

- Giai đoạn tiến hành: 6 bước

- Giai đoạn kết thúc: 6 bước

3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị

Bước 1: Khảo sát tổ chức dự iến iểm tra

Trước khi ra quyết định kiểm tra cần tìm hiểu một số thông tin về tổ

chức dự kiến kiểm tra, nội dung thông tin tìm hiểu bao gồm: Cơ quan chủ

51

quản (nếu có); địa chỉ trụ sở chính; người đứng đầu, nhân lực, lĩnh vực hoạt

động, tình hình báo cáo hàng năm…

Bước 2: Ra quyết định iểm tra

Căn cứ kết quả khảo sát và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt,

người có thẩm quyền quyết định kiểm tra và giao nhiệm vụ cho cá nhân,

đơn vị chuyên môn của mình soạn thảo quyết định kiểm tra.

Nội dung quyết định kiểm tra phải gồm các nội dung cơ bản sau:

- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

- Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra;

- Thời hạn tiến hành kiểm tra;

- Thành phần Đoàn kiểm tra;

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, tổ chức;

- Những nội dung khác có liên quan (nếu có)

Ví dụ: kinh phí cho hoạt động của Đoàn; điều kiện, người có thẩm quyền

đề nghị, quyết định thay đổi thành viên Đoàn; thời điểm kết thúc nhiệm vụ

của Đoàn,...

Bước 3: Xây dựng và ph duyệt ế hoạch tiến hành iểm tra

Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành kiểm tra

(có thể tham khảo ý kiến của các thành viên trong đoàn) gồm các nội dung:

mục đích, yêu cầu, nội dung kiểm tra, tổ chức, thời kỳ kiểm tra, thời hạn

kiểm tra, phương pháp tiến hành kiểm tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin

báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật

chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn kiểm tra.

Trưởng đoàn kiểm tra trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt

kế hoạch tiến hành kiểm tra.

Bước 4: Phổ biến ế hoạch tiến hành iểm tra

Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp Đoàn kiểm tra để phổ biến, kế hoạch

tiến hành kiểm tra được duyệt và phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm,

52

các thành viên của Đoàn kiểm tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ

chức tiến hành kiểm tra, sự phối hợp giữa các tổ, nhóm, các thành viên trong

đoàn; tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn kiểm tra khi cần

thiết.

Bước 5: Xây dựng đề cương y u cầu tổ chức báo cáo và thông báo

ế hoạch iểm tra

Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng và gửi tổ chức:

- Đề cương báo cáo phục vụ kiểm tra (trong đó phải quy định rõ

cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo);

- Thông báo và thống nhất kế hoạch kiểm tra (thời gian, địa điểm,

thành phần buổi làm việc bắt đầu kiểm tra) với tổ chức.

3.2.2. Giai đoạn tiến hành

Bước 1: Công bố quyết định iểm tra

Công bố quyết định kiểm tra được tiến hành tại buổi làm việc đầu tiên

của Đoàn kiểm tra với tổ chức. Thời gian cụ thể do Đoàn kiểm tra tham khảo,

thống nhất với tổ chức, tuy nhiên không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày

quyết định kiểm tra được ban hành. Trường hợp đợt kiểm tra có nhiều tổ chức

thì thời hạn công bố quyết định kiểm tra không quá 30 ngày làm việc kể từ

ngày quyết định kiểm tra được ban hành.

Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì buổi công bố quyết định kiểm tra, đọc toàn

văn quyết định kiểm tra, nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức và phương thức

làm việc của Đoàn kiểm tra, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, chương trình làm

việc cụ thể và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn

kiểm tra.

Đoàn kiểm tra yêu cầu đại diện thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân

là tổ chức báo cáo trực tiếp về những nội dung kiểm tra theo đề cương đã gửi.

Qua nghe báo cáo của tổ chức chuẩn bị, nếu thấy cần thiết phải bổ sung,

53

Trưởng đoàn kiểm tra có thể yêu cầu tổ chức tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh báo

cáo.

Thủ tục công bố quyết định kiểm tra rất quan trọng vì sự kiện này là

căn cứ, cơ sở phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan trong cuộc

kiểm tra, đồng thời cũng thể hiện quyền lực nhà nước trong công tác quản lý.

Do vậy, Trưởng đoàn kiểm tra cần phân công thành viên Đoàn kiểm tra ghi

biên bản về việc công bố quyết định kiểm tra. Biên bản được ký giữa Trưởng

đoàn kiểm tra và thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là tổ chức.

Trường hợp thời gian kiểm tra ngắn thì không cần biên bản riêng về việc

công bố quyết định kiểm tra mà đưa nội dung công bố quyết định kiểm tra

thành một mục trong biên bản kiểm tra.

Bước 2: Thu thập thông tin, tài liệu li n quan đến nội dung iểm tra

Trưởng đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên

quan đến nội dung kiểm tra.

- Đối với những tài liệu, hồ sơ cần xem xét, nghiên cứu kỹ hoặc để lưu

hồ sơ kiểm tra thì Đoàn sẽ nhận bản photocopy có xác nhận của tổ chức.

- Để bảo đảm chặt chẽ và pháp lý và tránh phiền hà cho tổ chức,

Trưởng đoàn có thể lập danh mục các tài liệu cần cung cấp và hình thức cung

cấp để tổ chức thuận lợi khi thực hiện.

Không nhận tài liệu gốc trừ trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu vi

phạm và việc thu giữ tài liệu gốc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp

luật quy định.

Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thu thập theo đúng

quy định của pháp luật.

Bước 3: Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu

Trên cơ sở văn bản báo cáo của tổ chức và các thông tin, tài liệu đã

thu thập được, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đối chiếu,

so sánh, đánh giá; yêu cầu tổ chức giải trình về những vấn đề liên quan đến

54

nội dung kiểm tra; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết) và

chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của những thông tin, tài liệu

đã kiểm tra, xác minh.

Trong khi tiến hành kiểm tra, nếu Đoàn kiểm tra phát hiện có vi phạm thì

phải tiến hành lập biên bản với tổ chức để làm căn cứ chuyển hồ sơ tới cơ

quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

Nếu là vi phạm hành chính mà Đoàn có thành viên là Thanh tra viên thì

thành viên đó có thể lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của

pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Bước 4: Gia hạn thời gian iểm tra (nếu có)

Trưởng đoàn kiểm tra có văn bản đề nghị người ra quyết định kiểm tra

gia hạn thời gian kiểm tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia

hạn; ý kiến khác nhau của các thành viên Đoàn kiểm tra về việc đề nghị gia

hạn (nếu có).

Căn cứ vào đề nghị của Trưởng đoàn kiểm tra, người ra quyết định kiểm

tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian kiểm tra phù hợp với quyết định của

pháp luật.

Quyết định gia hạn thời gian kiểm tra được gửi cho Đoàn kiểm tra, tổ

chức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Bước 5: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm

tra

Từng thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với

Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải

chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo đó.

Trường hợp nhận thấy nội dung báo cáo chưa rõ, chưa đủ thì Trưởng

đoàn kiểm tra yêu cầu thành viên Đoàn kiểm tra bổ sung, làm rõ thêm.

Bước 6: Kết thúc việc iểm tra tại nơi được iểm tra

55

Trưởng đoàn kiểm tra trao đổi, thống nhất với các thành viên Đoàn về

những nội dung kết quả kiểm tra để chuẩn bị dự thảo biên bản kiểm tra.

Buổi làm việc kết thúc kiểm tra tại nơi được kiểm tra phải lập thành biên

bản và được ký giữa thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng

kiểm tra với Trưởng đoàn kiểm tra.

3.2.3. Giai đoạn kết thúc

Bước 1: Xây dựng báo cáo ết quả iểm tra

Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn,

Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả kiểm

tra. Báo cáo kết quả kiểm tra phải bám sát nội dung, kế hoạch tiến hành kiểm

tra, nêu rõ những nhận xét, đánh giá về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra;

chỉ rõ những vi phạm (nếu có), nguyên nhân, trách nhiệm đối với những vi

phạm; đưa ra những kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm; nêu rõ các quy định

pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật, tính chất, mức độ

vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm.

Trong quá trình xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, trường hợp cần thiết,

Trưởng đoàn kiểm tra tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có

liên quan để đảm bảo cho việc kết luận, kiến nghị xử lý được chính xác,

khách quan.

Thời gian thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra không quá 15 ngày

làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra tại nơi được kiểm tra.

Bước 2: Xem xét báo cáo ết quả iểm tra

Người ra quyết định kiểm tra nghiên cứu, xem xét các nội dung trong

báo cáo kết quả kiểm tra.

Trường hợp cần phải làm rõ hoặc cần phải bổ sung thêm nội dung trong

báo cáo kết quả kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra có thể tổ chức họp

Đoàn kiểm tra để nghe báo cáo trực tiếp.

56

Trong trường hợp cần thiết phải tiến hành kiểm tra bổ sung để làm rõ,

người ra quyết định kiểm tra có quyết định kiểm tra bổ sung để làm cơ sở cho

Đoàn kiểm tra thực hiện.

Bước 3: Xây dựng dự thảo ết luận iểm tra

Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra và báo cáo bổ sung, làm rõ

(nếu có) của Đoàn kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra giao Trưởng đoàn

kiểm tra chủ trì xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra trình người ra quyết định

kiểm tra. Trường hợp chưa rõ nội dung nào trong dự thảo kết luận kiểm tra,

người ra quyết định kiểm tra có thể đề nghị Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo

cụ thể hơn.

Kết luận kiểm tra phải có các nội dung sau đây:

- Đánh giá, kết luận việc thực hiện chính sách, pháp luật và chấp hành

các quy định của tổ chức về những nội dung kiểm tra; trường hợp có vi phạm

thì phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm (nếu có), nguyên nhân, trách

nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Kiến nghị, đề xuất, biện pháp xử lý.

Bước 4: Ký ban hành và công bố ết luận iểm tra

Người ra quyết định kiểm tra ký ban hành. Kết luận kiểm tra được gửi

cho tổ chức và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.

Trường hợp trong kết luận có xử lý không thuộc thẩm quyền của người

ra quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra được gửi cho thủ trưởng cơ quan nhà

nước có thẩm quyền để làm cơ sở xem xét xử lý theo quy định.

Bước 5: Tổng ết hoạt động của Đoàn iểm tra

Sau khi có kết luận kiểm tra, trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn kiểm tra

có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn kiểm tra để tổng kết, rút kinh nghiệm về

hoạt động của Đoàn kiểm tra. Nội dung tổng kết như sau:

- Đánh giá kết quả kiểm tra so với mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra.

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của thành viên Đoàn;

57

- Những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc kiểm tra.

- Những kiến nghị, đề xuất của Đoàn kiểm tra (nếu có).

Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn kiểm tra.

Bước 6: Lập và lưu hồ sơ iểm tra

Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức việc lập hồ sơ cuộc

kiểm tra, bao gồm:

- Quyết định kiểm tra, kế hoạch tiến hành kiểm tra, các văn bản thay đổi,

bổ sung thành viên Đoàn kiểm tra (nếu có);

- Các loại biên bản (làm việc, kiểm tra, xác minh,...);

- Các loại báo cáo, tài liệu của tổ chức cung cấp;

- Các loại báo cáo của thành viên Đoàn, kết luận kiểm tra;

- Các loại tài liệu khác có liên quan.

Hồ sơ kiểm tra được lưu, quản lý theo quy định pháp luật về lưu trữ.

3.3. Nghiên cứu đề xuất các biểu mẫu sử dụng trong quy trình

kiểm tra

Qua nghiên cứu trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra cho thấy:

Quy trình tiến hành một cuộc kiểm tra sẽ được thể hiện rõ ràng, khoa học

thông qua hệ thống văn bản, tài liệu, hồ sơ kiểm tra. Hệ thống văn bản, tài

liệu, hồ sơ kiểm tra là căn cứ quan trọng, là xương sống xuyên suốt một cuộc

kiểm tra, giúp Đoàn kiểm tra có đầy đủ căn cứ pháp lý để xem xét, đánh giá

toàn diện vấn đề, trình cấp có thẩm quyền kết luận cuộc kiểm tra chính xác và

đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, văn bản, tài liệu, hồ sơ Đoàn kiểm

tra có được chính là yếu tố quan trọng nhất phản ánh toàn bộ chất lượng, nội

dung, hình thức, kết quả.... của cuộc kiểm tra.

Trong bối cảnh hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào

quy định về biểu mẫu trong công tác kiểm tra. Trên thực tiễn, triển khai một

cuộc kiểm tra được vận dụng gần như tiến hành một cuộc thanh tra, quá trình

áp dụng còn nhiều lúng túng, chưa thống nhất, thiếu tính đồng bộ và

58

khoa học, vì các văn bản hiện hành được xây dựng, điều chỉnh và có mục đích

phục vụ hoạt động thanh tra.

Để thực hiện chức năng kiểm tra có hiệu quả cần phải có hệ thống văn

bản, biểu mẫu để áp dụng đồng bộ, thống nhất là yêu cầu cấp thiết, mang ý

nghĩa quan trọng về mặt pháp luật và thực tiễn. Các văn bản, biểu mẫu trong

hoạt động kiểm tra có mối quan hệ mật thiết và biện chứng với chất lượng và

kết quả của cuộc kiểm tra, đồng thời cũng là một trong những điều kiện cơ

bản góp phần bảo đảm sự thành công của hoạt động kiểm tra, giúp hoạt động

kiểm tra được thực hiện bài bản, khoa học, thống nhất với quy trình quản lý

và hệ thống pháp luật hiện hành, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động quản lý nhà nước.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống văn bản,

biểu mẫu trong công tác kiểm tra như trên, trong phạm vi nghiên cứu, tác giả

đề xuất các văn bản, biểu mẫu kiểm tra tổ chức KH&CN bao gồm:

- Mẫu Quyết định kiểm tra (Phụ lục 1)

- Mẫu kế hoạch tiến hành kiểm tra (Phụ lục 2)

- Mẫu phân công công việc thành viên đoàn kiểm tra (Phụ lục 3)

- Mẫu Công văn yêu cầu báo cáo (Phụ lục 4)

- Mẫu Biên bản Công bố Quyết định kiểm tra (Phụ lục 5)

- Mẫu Biên bản kiểm tra (Phụ lục 6)

- Mẫu Biên bản kiểm tra, xác minh (Phụ lục 7)

- Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra của thành viên Đoàn kiểm tra (Phụ lục 8)

- Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra Đoàn kiểm tra (Phụ lục 9)

- Mẫu Kết luận kiểm tra (Phụ lục 10)

3.4. Nghiên cứu đề xuất cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức

Tổ chức KH&CN sau khi có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức

có thẩm quyền phải thực hiện đăng ký hoạt động KH&CN theo quy định tại

Bộ hoặc Sở KH&CN theo quy định. Đồng thời, sau khi đăng ký hoạt động,

59

đối với những lĩnh vực hoạt động có điều kiền theo quy định của pháp luật,

trước khi tổ chức thực hiện phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền. Cụ thể, tổ chức phải được cấp giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước

chuyên ngành, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Hiện nay, theo xu

hướng chung, tổ chức KH&CN thường hoạt động trong nhiều ngành, lĩnh vực

khác nhau nên tổ chức KH&CN hoạt động ở lĩnh vực nào thì phải có giấy

phép hoặc đáp ứng các điều kiện quy định của ngành, lĩnh vực đó và cơ quan

chuyên ngành đó có trách nhiệm theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm.

Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN chỉ ghi nhận

việc khai sinh của tổ chức KH&CN. Khi hồ sơ đăng ký hợp lệ, cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phải cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN

cho tổ chức. Tổ chức KH&CN là pháp nhân đầy đủ, khi có vi phạm trong

hoạt động thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình. Cơ

quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN chịu trách nhiệm về

tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của

tổ chức KH&CN.

Chính vì lý do tổ chức KH&CN có xu hướng hoạt động đa ngành, đa

lĩnh vực, chịu sự quản lý nhà nước của nhiều cơ quan khác nhau, nên việc

triển khai công tác kiểm tra sau đăng ký hiện nay còn gặp nhiều khó khăn,

bộc lộ một số hạn chế như: sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công

tác quản lý nhà nước đối với tổ chức KH&CN chưa thực sự hiệu quả, hiểu

biết pháp luật và ý thức tuân thủ, chấp hành quy định pháp luật của một số tổ

chức KH&CN còn chưa tốt. Vì vậy, yêu cầu thực tiễn đặt ra là cần có cơ chế

phối hợp phù hợp giữa các đơn vị, cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác

kiểm tra tổ chức KH&CN để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước nói

chung, đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ hệ thống tổ chức KH&CN phát triển,

góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mục tiêu

chính của phối hợp trong công tác kiểm tra:

60

- Tạo điều kiện cho tổ chức KH&CN thực hiện các quyền và nghĩa vụ

theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn tổ chức KH&CN thực hiện đúng quy định pháp luật, kịp

thời phát hiện ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do tổ chức

KH&CN gây ra cho xã hội, xử lý vi phạm theo quy định.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với tổ chức

KH&CN sau đăng ký theo hướng phân định trách nhiệm và tăng cường

sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với tổ chức

KH&CN.

- Tránh thực hiện nhiều cuộc kiểm tra gây phiền hà cho tổ chức.

3.4.1. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng

kế hoạch kiểm tra tổ chức khoa học và công nghệ

Căn cứ tình hình, yêu cầu công tác quản lý hoặc theo sự chỉ đạo bằng

văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ KH&CN, Văn

phòng Đăng ký có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ trong năm

tiếp theo trình Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt trước ngày 30 tháng 12 hàng

năm và triển khai tổ chức việc thực hiện;

Trường hợp cần thiết phải bổ sung, sửa đổi nội dung kế hoạch định kỳ đã

được phê duyệt, Văn phòng Đăng ký báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ KH&CN

ban hành quyết định điều chỉnh nội dung của kế hoạch kiểm tra định kỳ.

3.4.2. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp thực hiện kế

hoạch kiểm tra tổ chức khoa học và công nghệ

3.4.2.1. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ý

Sau khi được phê quyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ, Giám đốc Văn phòng

Đăng ký ban hành Quyết định kiểm tra và phê duyệt kế hoạch tiến hành

kiểm tra của Đoàn kiểm tra;

Kết thúc thời gian thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc khi có yêu

cầu đột xuất, Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ

61

trưởng Bộ KH&CN kết quả kiểm tra theo kế hoạch bằng văn bản. Báo cáo

phải nêu rõ lý do, nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể trong trường hợp kế hoạch

kiểm tra có nội dung không hoàn thành và các đề xuất, kiến nghị nếu có.

3.4.2.2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia Đoàn iểm tra

Tổ chức, cá nhân có tên trong Quyết định kiểm tra có trách nhiệm tham

gia Đoàn kiểm tra, trường hợp không thể tham gia phải có văn bản từ chối nêu

rõ lý do;

Tổ chức, cá nhân tham gia Đoàn kiểm tra có trách nhiệm phối hợp

triển khai kế hoạch kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của mình, thực hiện công việc và báo cáo kết quả kiểm tra theo phân công của

Trưởng đoàn kiểm tra.

3.4.2.3. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản

Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo kế hoạch kiểm tra tổ chức

KH&CN trực thuộc cho Văn phòng Đăng ký để tránh trùng lặp trong quá

trình lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm tra;

Khi nhận được Quyết định kiểm tra, cơ quan chủ quản cử người tham gia

Đoàn kiểm tra (nếu có);

Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm của tổ chức

KH&CN theo quy định.

3.4.2.4. Trách nhiệm của tổ chức KH&C

Khi nhận được Quyết định kiểm tra, tổ chức KH&CN phải phối hợp với

Văn phòng Đăng ký, cơ quan chủ quản để thống nhất thời gian, địa điểm,

nội dung kiểm tra;

Thực hiện các báo cáo hoạt động và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan

đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;

Tổ chức KH&CN có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan

đến nội dung kiểm tra; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế và chịu trách

nhiệm về tính chính xác, khách quan của những thông tin, tài liệu cung cấp;

62

Đại diện tổ chức KH&CN phải kí vào Biên bản kiểm tra, sau khi đã

thống nhất nội dung với Đoàn kiểm tra;

Tổ chức KH&CN phải ngừng ngay các hoạt động vi phạm (nếu có) và

khắc phục theo yêu cầu của Kết luận kiểm tra, trường hợp vẫn tiếp tục vi

phạm, có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở cơ chế hậu kiểm đang áp dụng tại Văn phòng Đăng ký, trong

chương 3 tác giả đã đề xuất hoàn thiện từ quy trình kiểm tra tới các văn bản,

biểu mẫu sử dụng trong quá trình kiểm tra và cuối cùng là trách nhiệm của cơ

quan, tổ chức tham gia vào quá trình kiểm tra.

Cơ chế hậu kiểm không chỉ được áp dụng tại Bộ KH&CN mà còn được

áp dụng tại các Sở KH&CN, phục vụ cho mục tiêu quản lý thống nhất trên

phạm vi toàn quốc. Do đó, yêu cầu quy trình kiểm tra phải có tính khoa học,

có mục tiêu thực hiện rõ ràng và dễ áp dụng. Đồng thời, các văn bản, biểu

mẫu được xây dựng sao cho ngắn gọn mà vẫn đầy đủ tính pháp lý.

Một khi được hoàn thiện và áp dụng chúng sẽ trở thành khung pháp lý để

mọi người cùng quán triệt và thực hiện, tạo thêm cơ hội phát triển và tăng

cường tính hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức KH&CN, góp phần phát

triển kinh tế - xã hội cho đất nước.

63

KẾT LUẬN

Xã hội hóa hoạt động KH&CN là chủ trương lớn của Đảng và Nhà

nước nhằm khai thác tối đa các nguồn lực cho phát triển KH&CN, phục vụ

công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau hơn 25 năm triển khai

thực hiện quy định về thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN

ngoài công lập, trải qua 02 lần ban hành Luật KH&CN (năm 2000 và năm

2013), với nhiều nội dung đổi mới, Luật KH&CN năm 2013 đã làm rõ hơn vị

trí, vai trò của tồ chức KH&CN, sắp xếp lại mạng lưới tổ chức nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động và đầu tư phát triển KH&CN. Cùng với Luật KH&CN

năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành đã tạo ra một hành

lang pháp lý thống nhất, đồng bộ góp phần thúc đẩy phát triển KH&CN. Vì

thế, hệ thống tổ chức KH&CN đa dạng về thành phần được hình thành và

phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tính đến nay, trên cả nước đã có gần

bốn nghìn tổ chức KH&CN đăng ký hoạt động, huy động được nhiều nguồn

lực trong nước cũng như quốc tế, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Luật KH&CN và các văn bản hướng dẫn thi

hành trong thời gian qua đã thực sự có tác dụng mở đường và tạo lập cơ sở

pháp lý cho các tổ chức KH&CN ngoài công lập phát triển về số lượng cũng

như hiệu quả hoạt động.

Qua tiếp nhận báo cáo tình hình hoạt động KH&CN của các tổ chức

KH&CN và qua kiểm tra định kỳ hàng năm, tác giả nhận thấy nhiều tổ chức

KH&CN ngoài công lập chưa nắm được các quy định pháp luật liên quan, nên

chưa thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình như:

chế độ báo cáo hàng năm; đăng ký thay đổi, bổ sung trong quá trình hoạt

động; đối với những lĩnh vực hoạt động có điều kiện theo quy định của pháp

luật, khi thực hiện chưa xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoạt

động không có hiệu quả nhưng không thực hiện thủ tục giải thể... Điều này

làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

64

Do đó, tác giả luận văn nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế hậu kiểm

đối với tổ chức KH&CN ngoài công lập: hoàn thiện quy trình kiểm tra sau

đăng ký, bổ sung các văn bản, tài liệu trong quá trình kiểm tra, đẩy mạnh

công tác phối hợp với các tổ chức hội là cơ quan chủ quản của tổ chức

KH&CN ngoài công lập, ghi nhận những khó khăn, vướng mắc của các tổ

chức KH&CN ngoài công lập trong quá trình hoạt động.

Nhìn chung, trong thời gian vừa qua công tác kiểm tra hoạt động của

các tổ chức KH&CN còn buông lỏng, coi nhẹ. Với việc đơn giản hoá các thủ

tục đăng ký hoạt động như hiện nay (các tổ chức KH&CN sẽ được thực hiện

theo phương thức tự khai, đồng thời tự chịu trách nhiệm về hồ sơ đăng ký) thì

công tác hậu kiểm cần phải chú trọng tăng cường nhiều hơn nữa.

65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015), Báo cáo về tổ chức khoa học và

công nghệ ngoài công lập, Hà Nội

2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Thông tư số 10/2005/TT-BKHCN

ngày 24/8/2005 hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ý của tổ chức khoa

học và công nghệ

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN

ngày 18/3/2010 hướng dẫn thành lập và đăng ý hoạt động của tổ chức khoa

học và công nghệ

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011), Thông tư số 01/2011/TT-BKHCN

ngày 16/3/2011 hướng dẫn thành lập và đăng ý hoạt động của tổ chức khoa

học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh

của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam

5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Sách trắng Khoa học và Công

nghệ Việt Nam 2013, Nxb KHKT, Hà Nội

6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN

ngày 31/3/2014 hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ý hoạt động của tổ

chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa

học và công nghệ

7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Nghị

định số 35-HĐBT ngày 28/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính

phủ) về công tác quản lý KH&CN

8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Nghị

định số 81/2002/ Đ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật KH&CN

9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị

định số 127/2004/ Đ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt

vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN

66

10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị

định số 80/2010/ Đ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về hợp tác, đầu tư với

nước ngoài trong lĩnh vực KH&CN

11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị định

số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/ 02/ 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được

giao thực hiện chức năng thanh tra chuy n ngành và hoạt động thanh tra chuyên

ngành

12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị

định số 08/2014/ Đ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN

13. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị

định số 95/2017/ Đ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ khoa học và công nghệ

14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định

số 51/2019/ Đ-CP ngày 13/6/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành

chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ

15. Lê Duẩn (1973), Mấy vấn đề về cán bộ và về tổ chức trong cách

mạng xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự thật, Hà Nội

16. Trần Xuân Định, Đỗ Quỳnh Hoa (2012), Văn phòng đăng ý hoạt

động khoa học và công nghệ 20 năm thành lập và hoạt động, Tạp chí Hoạt

động khoa học 12/2012

17. Harold Koontz, Cyril O"Donnell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn

đề cốt yếu của quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội

18. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2014), Tài liệu hội thảo

“Các giải pháp hỗ trợ phát triển các tổ chức KH&CN ngoài công lập”, Hà Nội

19. Bùi Bích Ngọc (2015), Nghiên cứu động thái phát triển các loại hình

tổ chức KH&C tr n địa bàn thành phố Hà Nội sau đổi mới, Luận văn Thạc

67

sĩ Quản lý KH&CN, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN – Học viện

Khoa học Xã hội.

20. Đặng Bảo Quốc (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề

lý luận và thực tiễn, Nxb Thống kê

21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Luật

Khoa học và Công nghệ năm 2000

22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật

Khoa học và Công nghệ năm 2013

23. Nguyễn Việt Thắng (2009), Xây dựng quy trình kiểm tra để quản lý

hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và triển khai (Nghiên cứu trường hợp

Văn phòng Đăng ý hoạt động khoa học và công nghệ), Luận văn Thạc sĩ

Quản lý KH&CN, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn.

24. Thanh tra Chính phủ (2014), Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày

16/10/2014 quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của đoàn thanh

tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

25. Nguyễn Quang Tiệp (2018), ghi n cứu hảo sát thực trạng và đề xuất

một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính và tăng cường quản lý các tổ chức

khoa học và công nghệ ngoài công lập”, Báo cáo tổng kết đề tài, Hà Nội

26. Bùi Kim Tuyến (2014), Báo cáo tổng kết hội thảo “Các giải pháp hỗ

trợ phát triển các tổ chức KH&CN ngoài công lập”, Liên hiệp các Hội Khoa

học và Kỹ thuật Việt Nam

27. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam

28. Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN (2013 đến 2019), Báo cáo

tổng kết năm, Hà Nội

29. Nguyễn Hồng Yến (2016), Nhận diện vị trí của các tổ chức KH&CN

ngoài công lập trong hệ thống chính sách KH&CN tại Việt Nam, Luận văn

Thạc sĩ Quản lý KH&CN, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn.

30.

68

Phụ lục 1: Mẫu Quyết định kiểm tra

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Số: /QĐ-BKHCN

Hà ội, ngày tháng 9 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thành lập Đoàn kiểm tra

GIÁM ĐỐC

VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt

động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức

khoa học và công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 1035/QĐ-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động

của Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ ………………………(1);

Căn cứ ……………………… (2);

Căn cứ ……………... (3);

Xét đề nghị của (4),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra hoạt động của ……………………... (5)

1. Nội dung kiểm tra:……………………(6);

2. Thời gian kiểm tra: …………….

Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra, gồm các ông, bà có tên sau đây:

69

1. Ông (bà)…………… chức vụ ………..…..., Trưởng đoàn;

2. Ông (bà)…………… chức vụ ………….…, Phó trưởng đoàn (nếu có);

3. Ông (bà)…………… chức vụ …………… , Thành viên;

4. Ông (bà)…………… chức vụ …………… , Thành viên;

5. .....

Nhiệm vụ của từng thành viên do Trưởng đoàn kiểm tra phân công.

Điều 3. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra theo các nội dung nêu

tại Điều 1 của Quyết định này.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra và tổ chức,

cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và

các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 4. Các ông (bà) có tên tại Điều 2, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu

trách nhiệm thi hành Quyết định này./

Điều 5. Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra được thực hiện theo quy định

của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân có

tên tại Điều 1, Điều 2 và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm

thi hành Quyết định này./.

…………………………………..(7)

Nơi nhận:

(Ký, ghi rõ họ t n và đóng dấu)

- Như Điều 4; -………(10); - Lưu: VT, HS, …

___________________________________

(4) Chức vụ người/đơn vị đề xuất kiểm tra, thành lập đoàn iểm tra.

(5) Tên tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

(6) Ghi chi tiết nội dung kiểm tra.

(7) Chức vụ của người ra Quyết định.

70

Phụ lục 2: Mẫu kế hoạch tiến hành kiểm tra

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(1) …………….……….… (2) …………………..……

………., ngày….tháng…..năm .....…

KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH KIỂM TRA

Thực

hiện Quyết

định

kiểm

tra

số….....ngày….../…../…..

của.………...........(3) về việc.................................(4), Đoàn kiểm tra lập kế hoạch

tiến hành kiểm tra như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích:……...……………….................…………….……....................

2. Yêu cầu: .......................................................................................................

II. Nội dung kiểm tra: …………………………………..……...………....(5)

III. Phƣơng pháp tiến hành kiểm tra………………………………….…6)

IV. Tổ chức thực hiện

- Tiến độ thực hiện:

- Chế độ thông tin, báo cáo:

- Thành viên tiến hành kiểm tra:

- Điều kiện vật chất đảm bảo thực hiện cuộc kiểm tra:

- Những vấn đề khác (nếu có): ……………………………………………..

Trưởng đoàn kiểm tra (Ký, ghi rõ họ t n)

Phê duyệt của người ra quyết định kiểm tra (Ký, ghi rõ họ t n)

Nơi nhận: - (3); - Lưu:…. (1) T n cơ quan tiến hành iểm tra. (2) Tên Đoàn iểm tra. (3) Chức danh của người ra quyết định iểm tra. (4) T n cuộc iểm tra. (5) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn kiểm tra; những nội dung trọng tâm, trọng điểm tiến hành kiểm tra. (6) Phương pháp, cách thức tiến hành kiểm tra.

71

Phụ lục 3: Mẫu phân công công việc thành viên đoàn kiểm tra

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày….tháng…..năm .....…

(1) …………….……….… (2) …………………..……

PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA

(Đối với……………………………………………………….(3)

Nội dung

Yêu cầu chính về kết

Stt

Thành viên

công việc chính

quả công việc

1

2

3

4

5

(1) T n cơ quan tiến hành iểm tra. (2) T n Đoàn iểm tra. (3) Tên tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

72

Phụ lục 4: Mẫu Công văn yêu cầu báo cáo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày….tháng…..năm .....…

(1) …………….……….… (2) …………………..…… V/v yêu cầu báo cáo về việc………………..(3)

Kính gửi: ………………………………….(4)

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công

nghệ;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt

động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức

khoa học và công nghệ;

Căn cứ Quyết định kiểm tra số.....ngày…./…./….của….…..(5) về việc…(6);

Để phục vụ việc kiểm tra, yêu cầu: …………..……(4) báo cáo cho…(2) về

việc………. theo đề cương gửi kèm Công văn này (3)

Yêu cầu………...…..(4) gửi báo cáo cho………..………(2) trước ngày…..

/….. /……

………………………(7)

Nơi nhận:

(Ký, ghi rõ họ t n và đóng dấu - nếu có)

- Như trên; - Lưu:… (1) T n cơ quan tiến hành kiểm tra. (2) T n Đoàn iểm tra. (3) Trích yếu nội dung yêu cầu báo cáo. (4) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu báo cáo cho Đoàn iểm tra. (5) Chức danh của người ra quyết định kiểm tra. (6) Tên cuộc thanh tra. (7) Trưởng đoàn iểm tra.

73

Phụ lục 5: Mẫu Biên bản Công bố Quyết định kiểm tra

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÊN ĐOÀN KIỂM TRA

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…..., ngày ... tháng ... năm ...

BIÊN BẢN

Công bố Quyết định kiểm tra

Căn cứ Quyết định ……..... (1);

Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., tại: .......................................

Đoàn kiểm tra tiến hành công bố Quyết định kiểm tra …….(1)

I. Thành phần tham dự gồm:

Đại diện Đoàn kiểm tra:

1. Ông (bà)…………… chức vụ ………..…..., Trưởng đoàn;

2. Ông (bà)…………… chức vụ ……………., Phó trưởng đoàn (nếu có);

3. Ông (bà)…………… chức vụ ……………., Thành viên;

4. …...

Đại diện tổ chức/cá nhân đƣợc kiểm tra:

1. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

2. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

3. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

4. ……

Đại diện tổ chức/cá nhân có liên quan (nếu có):

1. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

2. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

3. ……

II. Nội dung và kết quả làm việc

1. Trưởng đoàn kiểm tra thông qua chương trình làm việc; đọc toàn văn Quyết

định kiểm tra ........... (1) và giao cho đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra 01

bản; nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời hạn cuộc kiểm tra, nhiệm vụ, quyền

74

hạn của Đoàn kiểm tra, quyền và trách nhiệm của các bên liên quan, dự kiến kế

hoạch làm việc của Đoàn kiểm tra.

2. Ý kiến của đại diện tổ chức/cá nhân được kiểm tra:

3. Ý kiến của đại diện tổ chức/cá nhân có liên quan (nếu có):

4. Nội dung trao đổi, thống nhất (nếu có):

Việc công bố Quyết định kiểm tra kết thúc vào hồi...giờ...ngày...tháng...năm...

Biên bản gồm ... trang được lập thành ... bản có nội dung và giá trị pháp lý như

nhau, mỗi bên giữ 01 bản sau khi đã đọc kỹ nội dung và cùng ký xác nhận vào từng

trang của biên bản./.

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN

TRƢỞNG ĐOÀN KIỂM TRA

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐƢỢC KIỂM TRA

(Ký, ghi rõ họ t n, đóng dấu - nếu có)

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN (NẾU CÓ)

(Ký, ghi rõ họ tên)

_________________________

(1) Số, ngày tháng năm, người ban hành và trích yếu nội dung Quyết định kiểm tra.

75

Phụ lục 6: Mẫu Biên bản kiểm tra

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÊN ĐOÀN KIỂM TRA

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…..., ngày ... tháng ... năm ...

BIÊN BẢN KIỂM TRA

Về......................(1)

Căn cứ Quyết định... (2);

Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., tại: .....................................

Chúng tôi gồm:

Đại diện Đoàn kiểm tra:

1. Ông (bà)…………… chức vụ ………..…..., Trưởng đoàn;

2. Ông (bà)…………… chức vụ ……………., Phó trưởng đoàn (nếu có);

3. Ông (bà)…………… chức vụ ……………., Thành viên;

Đại diện tổ chức/cá nhân đƣợc kiểm tra:

1. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

2. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

3. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

Đại diện tổ chức/cá nhân có liên quan (nếu có):

1. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

2. Ông (bà)…………… chức vụ ………..….. đơn vị: ................................

Lập biên bản thanh tra với những nội dung dưới đây:

I. Nội dung và kết quả kiểm tra:

1. Nội dung kiểm tra:………..(3)

2. Kết quả kiểm tra:

III. Các yêu cầu, đề nghị của Đoàn kiểm tra:………………………………….

IV. Ý kiến của đại diện tổ chức/cá nhân đƣợc kiểm tra: ………………………

V. Ý kiến của đại diện tổ chức/cá nhân liên quan (nếu có): ……………………

76

Biên bản được lập xong vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ... tại…

Biên bản gồm ... trang được lập thành ... bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi

bên giữ 01 bản sau khi đã đọc kỹ nội dung và cùng ký xác nhận vào từng trang của

biên bản./.

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN

TRƢỞNG ĐOÀN KIỂM TRA

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐƢỢC KIỂM TRA

(Ký, ghi rõ họ t n, đóng dấu-nếu có)

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN (NẾU CÓ)

(Ký, ghi rõ họ tên)

______________________

(1) Lĩnh vực kiểm tra. (2) Số, ngày tháng năm, người ban hành và trích yếu nội dung Quyết định. (3) Ghi rõ nội dung kiểm tra.

77

Phụ lục 7: Mẫu Biên bản kiểm tra, xác minh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(1) …………….……….… (2) …………………..……

………., ngày….tháng…..năm .....…

BIÊN BẢN

Kiểm tra, xác minh ..................(3)

Căn cứ Quyết định iểm tra số…ngày...../…/…của……….…(4) về việc…..(5)

Vào hồi....giờ….ngày……tháng…..năm..., tại……………(6) Đoàn iểm tra

tiến hành iểm tra, xác minh về việc……………………………….......................... (3)

1. Đại diện Đoàn kiểm tra:

- Ông (bà)…………………..……………chức vụ…….…..………….………

- Ông (bà)………………………………..chức vụ...… …………....………

2. Đại diện ………………………………….……….…………………....(7):

- Ông (bà)………..…………………...…chức vụ..…..………..…….……

- Ông (bà)..……………………..….……chức vụ….…………..……..………

3. Nội dung kiểm tra, xác minh: ………………………………… (8)

Biên bản kết thúc vào hồi….giờ…..ngày….../…./......

Biên bản đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận;

biên bản được lập thành ....bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.

Đại diện Đoàn kiểm tra

........................(7)

Người ghi biên bản

(Ký, ghi rõ họ t n)

(Ký, ghi rõ họ t n)

(Ký, ghi rõ họ t n).

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

(1) T n cơ quan tiến hành iểm tra. (2) T n Đoàn iểm tra. (3) Việc được iểm tra, xác minh. (4) Chức danh của người ra quyết định thanh tra. (5) T n cuộc iểm tra. (6) Địa điểm thực hiện iểm tra, xác minh. (7) Cơ quan, đơn vị, cá nhân có việc được iểm tra, xác minh. (8) ội dung, ết quả iểm tra, xác minh; ý iến của cơ quan, tổ chức, cá nhân được iểm tra, xác minh (nếu có).

78

Phụ lục 8: Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra của thành viên Đoàn kiểm tra

TÊN ĐOÀN KIỂM TRA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…..., ngày ... tháng ... năm ...

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

CỦA THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA

Kính gửi: …………………………………….. (1)

Thực hiện Quyết định kiểm tra… (2)

Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …, Thành viên Đoàn kiểm

tra đã tiến hành kiểm tra về nội dung…. theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm

tra và báo cáo kết quả kiểm tra như sau:

1. Kết quả làmviệc và kiểm tra, xác minh nội dung được phân công

- Các nội dung đã tiến hành kiểm tra: ....................................................................

- Kết quả: ..................................................................................................................

3. Nhận xét và kết luận: ….......................................................................................

4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có): ..............................

5. Kiến nghị biện pháp xử lý: .................................................................................

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn kiểm tra theo Quyết

định….(2). Kính trình … (1) xem xét, lưu hồ sơ kiểm tra.

Nơi nhận:

THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA

(Ký, ghi rõ họ tên)

- Như trên; - Lưu: HS. __________________________

(1) Trưởng Đoàn iểm tra. (2) Số, ngày tháng năm, người ban hành và trích yếu nội dung Quyết định kiểm tra. (3) Tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

79

Phụ lục 9: Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra Đoàn kiểm tra

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÊN ĐOÀN KIỂM TRA

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…..., ngày ... tháng ... năm ...

BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA

Kính gửi: …………………………………….. (1)

Thực hiện Quyết định … (2) và Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;

Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …, Đoàn kiểm tra đã tiến

hành kiểm tra đối với …. (3).

Quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã làm việc với…(3) và …(4).Trên cơ sở kiểm tra, xác

minh các nội dung kiểm tra, Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra như sau:

1. Khái quát chung : .................................................................................................

2. Kết quả kiểm tra:

- Các nội dung đã tiến hành kiểm tra: ....................................................................

- Kết quả: ..................................................................................................................

3. Nhận xét và kết luận: ….......................................................................................

4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có): ..............................

5. Những ý kiến còn khác nhau giữa các thành viên Đoàn kiểm tra (nếu có): …..

6. Kiến nghị biện pháp xử lý: .................................................................................

Trên đây là báo cáo kết quả kiểm tra về cuộc thanh tra theo Quyết định….(2). Kính trình

… (1) xem xét, quyết định.

Nơi nhận:

TRƢỞNG ĐOÀN KIỂM TRA

(Ký, ghi rõ họ tên)

- Như trên; - Lưu: HS,VT… ____________________________

(1) Chức vụ của người ra Quyết định kiểm tra. (2) Số, ngày tháng năm, người ban hành và trích yếu nội dung Quyết định kiểm tra. (3) Tổ chức, cá nhân được kiểm tra. (4) Tổ chức cá nhân có liên quan (nếu có).

80

Phụ lục 10: Mẫu Kết luận kiểm tra

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÊN CƠ QUAN RA KẾT LUẬN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /KL - … (1)

…..., ngày ... tháng ... năm ...

KẾT LUẬN KIỂM TRA

về……………….. (2)

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công

nghệ;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt

động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức

khoa học và công nghệ;

Xét Báo cáo kết quả kiểm tra ngày … tháng … năm … của Đoàn kiểm tra

theo Quyết định ...(5) và ý kiến giải trình của …(6) (nếu có), .........(7) kết luận kiểm

tra như sau:

1. Khái quát chung: ................................................................................................

2. Kết quả kiểm tra, xác minh: ……………………………................................

3. Kết luận: ….........................................................................................................

4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có): …........................

5. Yêu cầu, kiến nghị : ………………………………………………………...

…………………………….. (7)

Nơi nhận:

(Ký, ghi rõ họ t n và đóng dấu)

- … (6); - …….(8); - …….(9); - ……..(10); - Lưu: VT, HS, …

81

(1) Chữ viết tắt của t n cơ quan ra Kết luận. (2) Ghi trích yếu lĩnh vực kiểm tra. (3) Luật chuy n ngành làm căn cứ cho việc ban hành Quyết định kiểm tra. (4) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ra Kết luận. (5) Số, ngày tháng năm, người ban hành và trích yếu nội dung Quyết định kiểm tra. (6) Tổ chức, cá nhân được kiểm tra. (7) Chức vụ của người ra Kết luận kiểm tra. (8) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. (9) Cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên. (10) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan (nếu có).

82