ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGÔ THU TRÀ MY
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
HỖ TRỢ NGƢỜI ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội- 2016
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGÔ THU TRÀ MY
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
HỖ TRỢ NGƢỜI ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Hà Nội- 2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người
đồng tính tại Hà Nội” dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa-
Chủ nhiệm Khoa Xã hội học- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính
xác, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng và Nhà trƣờng.
Ngƣời thực hiện
3
Ngô Thu Trà My
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em xin gửi tới Ban Chủ nhiệm Khoa Xã hội học, cùng
các thầy cô giáo trong toàn Khoa đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng em được học
tập và thực hiện Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa- Chủ nhiệm Khoa
Xã hội học- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình chỉ bảo và
hỗ trợ em trong suốt quá trình chuẩn bị và hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp vừa qua.
Đây là cơ hội quan trọng nhất để chúng em thể hiện được kiến thức và kỹ
năng đã được học trong suốt 4 năm Đại học, 2 năm sau Đại học vừa qua.
Tuy nhiên dó thời gian thực hiện cùng hạn chế về mặt chuyên môn của bản
thân, chắc chắn em không thể tránh khỏi bỡ ngỡ và thiếu sót trong quá trình chuẩn
bị và viết bài.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để em
rút kinh nghiệm cho bản thân, để xứng đáng với vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong tương lai.
4
Em xin chân thành cảm ơn!.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. APA: American Psychological Association
Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ.
2. CCIHP: Center for Creative Initiatives in Health and Population
Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số.
3. CECEM: Centrer for Community Empowerment
Trung tâm nâng cao năng lực cộng đồng.
4. Come-out: dịch sang tiếng Việt có nghĩa là công khai
5. CSAGA: Centers for scientific applications of gender- family
Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới, Gia
đình, Phụ nữ và Vị thành niên.
6. CTXH: Công tác xã hội
7. ICS: Trung tâm bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại
Việt Nam.
iSEE: 8. Institute for Studies of Society, Economy and Environment
Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và môi trƣờng.
9. LGBT: Cộng đồng ngƣời đồng tính (đồng tính nữ Lesbian, đồng tính
nam Gay), song tính (Bisexual) và chuyển giới (Transgender).
10. NVXH: Nhân viên xã hội
11. SOGI: Sex Orientation Gender Identity
Xu hƣớng tính dục
12. UNDP:
Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc.
13. USAIDS:
5
Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ.
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
STT
Tên bảng/ sơ đồ/ biểu đồ
Trang
Bảng nội dung các giai đoạn trong tiến trình CTXH cá
19
1
nhân (Phần mở đầu)
Các giai đoạn trong mô hình nhận diện của Cass
Bảng 1.1
3
29
Tổng hợp Luật pháp và chính sách về LGBT tại Việt
Bảng 1.2
5
34
Nam [17, tr55]
Các tổ chức dân sự xã hội làm về LGBT tại Hà Nội
Bảng 1.3
8
42
Các câu lạc bộ/ diễn đàn/ trang web về LGBT tại Hà
Bảng 1.4
9
43
Nội
Điều kiện phát triển cho cộng đồng LGBT tại Hà Nội
Bảng 1.5
10
43
Yếu tố rào cản đối với cộng đồng LGBT tại Hà Nội
Sơ đồ 1.6
11
44
Số liệu nghiên cứu thực trạng bạo lực tại trường học đối
Bảng 2.1
6
47
với LGBT [6, tr 2]
Sự chuẩn bị của người đồng tính trước khi công khai [1]
Biểu đồ 2.2
12
53
Bảng 2.2
Cảm xúc, tâm trạng khi biết mình là người đồng tính [1]
13
54
Tổng hợp ý kiến về các quan điểm liên quan tới người
Bảng 2.3
14
56
đồng tính [1]
15
Bảng 2. 4
Quan điểm của người dân về “đồng tính” [1]
60
16
Biểu đồ 2. 5
Thái độ của mọi người với người đồng tính hiện nay [1]
61
17
Biểu đồ 2. 7
Lý do người đồng tính nên công khai [1]
61
Biểu đồ 2.8
Lý do người đồng tính không nên công khai [1]
18
62
Sơ đồ 2.9 Mối quan hệ của yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với
19
64
cộng đồng LGBT tại Hà Nội
6
Những thuận lợi khi công khai của thân chủ Lộ
20
Sơ đồ 3.1
68
Những khó khăn khi công khai của thân chủ Lộ
21
Sơ đồ 3.2
71
22
Sơ đồ 3.3 Mối quan hệ của thuận lợi và khó khăn khi công khai
72
của thân chủ Lộ
Sơ đồ phả hệ thân chủ Timmy
23
Sơ đồ 3.4
78
Sơ đồ sinh thái của thân chủ Timmy
24
Sơ đồ 3.5
79
Kế hoạch trợ giúp thân chủ Timmy
25
Bảng 3.6
80
Kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp thân chủ Timmy
26
Bảng 3.7
85
Điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ M.S
27
Bảng 3.8
92
Yếu tố thúc đẩy và cản trợ đối với thân chủ M.S
28
Bảng 3.9
93
Sơ đồ phả hệ thân chủ M.S
29
Sơ đồ 3.10
95
Sơ đồ sinh thái của thân chủ M.S
30
Sơ đồ 3.11
95
Kế hoạch trợ giúp thân chủ M.S
31
Bảng 3.12
97
Kết quả trợ giúp thân chủ M.S
32
Bảng 3.13
102
33
Sơ đồ 3.14 Các yếu tố quan trọng khi thân chủ là người đồng tính
107
muốn công khai
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1990, đồng tính luyến ái đã đƣợc Tổ chức Y tế thế giới loại khỏi danh
sách bệnh lý. Từ đó tới nay đã có 21 nƣớc và vùng lãnh thổ hợp pháp hóa hôn nhân
đồng giới, 40 quốc gia và cùng lãnh thổ khác cho phép “chung sống có đăng ký”.
[28, tr 2]. Mới nhất, vào năm 2015, Mỹ đã tuyên bố chấp nhận hôn nhân đồng giới,
Thái Lan cũng đã thông qua luật chống kỳ thị ngƣời LGBT [88] . Cùng vào năm
2015, từ điển Oxford đã bổ sung danh xƣng mới cho ngƣời không xác định giới
tính- Mx.[87].
Ở Việt Nam, trong thời gian vừa qua, vấn đề bảo về quyền cho cộng đồng
LGBT (cộng đồng ngƣời đồng tính, song tính, chuyển giới) đƣợc rất nhiều tổ chức
dân sự xã hội quan tâm. Có thể nhắc tới những nghiên cứu, đánh giá và các hoạt
động rất thành công, đem lại tác động tích cực và mạnh mẽ đối với toàn xã hội, góp
phần thay đổi nhận thức cho cộng đồng của các cơ quan, tổ chức nhƣ: iSEE, Trung
tâm ICS, Trung tâm CCIHP, Viện ISDS, Trung tâm CECEM, Mạng lƣới quốc gia
phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm CSAGA...
Vào ngày 26 tháng 9 năm 2014 Việt Nam đã bỏ phiếu thuận cho một Nghị
quyết của Hội đồng nhân quyền về quyền của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển
giới [90]. Trong phiên kiểm định nhân quyền UPR ngày 20 tháng 6 năm 2014 Việt
Nam cũng đã chấp nhận một kiến nghị quan trọng của Chile xây dựng một Luật
chống mọi hình thức phân biệt đối xử, bao gồm cả với ngƣời đồng tính, song tính và
chuyển giới [89]. Chấp nhận kiến nghị này đồng nghĩa với việc xây dựng một
khung pháp lý bảo vệ quyền của cộng đồng LGBT, và giúp họ LGBT có thể kiện
khi bị kỳ thị và phân biệt đối xử trong công việc, tiếp cận dịch vụ công và trong
quan hệ dân sự khác. Đây là một cam kết chính trị mạnh mẽ của Việt Nam, mở ra
một hƣớng đi thiết thực và cần thiết cho phong trào bảo vệ quyền của cộng đồng
LGBT.
Ngày 19 tháng 6 năm 2014, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật hôn nhân
8
gia đình, bỏ điều cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính [45]. Đây là một
thay đổi quan trọng cho phép hai ngƣời cùng giới tính sống chung, nhà nƣớc không
can thiệp vào cuộc sống riêng của họ, và đám cƣới của họ đƣợc tổ chức nhƣ sự kiện
dân sự mà không bị chính quyền địa phƣơng giải tán. Nhƣng quan trọng hơn, nó đã
thay đổi tƣ duy của các nhà làm luật từ “đồng tính là sai trái cần phải cấm” sang
“quyền của ngƣời đồng tính cần phải đƣợc tôn trọng”.
Chính vì vậy, trong một loạt các Luật sửa đổi liên quan nhƣ Luật nghĩa vụ
quân sự, Luật tạm giam, tạm giữ, Bộ luật dân sự…quyền của ngƣời đồng tính, song
tính và chuyển giới tự động đƣợc Ban soạn thảo lƣu ý, và các đại biểu quốc hội cho
ý kiến. Điều này chứng tỏ quyền của cộng đồng LGBT đã trở thành một phần
không thể tách rời trong nghị trình xây dựng luật pháp ở Việt Nam.
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã ghi rõ “Mọi công dân đều có quyền bình
đẳng trƣớc pháp luật” (Điều 16, chƣơng II Quyền con ngƣời, Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân) [91]. Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên của Liên Hợp
quốc. Việt Nam cũng đã gia nhập Công ƣớc Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội
và Văn hóa (ICESCR), Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ
nữ (CEDAW) vào năm 1982, Công ƣớc Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị
(ICCPR) và Công ƣớc Quyền Trẻ em (CRC) vào năm 1990 [10]... Thông qua đó,
Việt Nam đã thể hiện sự cam kết tôn trọng phẩm giá và quyền của mọi con ngƣời
nhƣ nhau. Và nhƣ vậy, cộng đồng ngƣời đồng tính cũng không nằm ngoài quy định
trên.
Nhiều điều kiện để phát triển, để ngƣời đồng tính đƣợc sống một cách đúng
nghĩa, nhƣng trên thực tế, cộng đồng ngƣời đồng tính đang gặp phải rất nhiều khó
khăn và cản trở trong cuộc sống, họ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề nhƣ: tiếp cận
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tìm kiếm việc làm, tham gia học tập, giải trí,... Và
một trong những vấn đề mà ngƣời đồng tính đang gặp phải hiện nay ở Việt Nam đó
là việc thực hiện quá trình công khai.
Mặc dù việc công khai là quyền riêng tƣ của mỗi cá nhân ngƣời đồng tính,
nhƣng sự định kiến, kì thị của mọi ngƣời trong xã hội với vấn đề đồng tính vẫn vô
9
cùng nặng nề. Đó chính là rào cản rất lớn mà mỗi ngƣời đồng tính gặp phải khi
khao khát đƣợc sống thật với chính mình. Nhiều ngƣời đồng tính khi công khai đã
phải chịu đựng sự phản đối, xa lánh, kì thị thậm chí là bạo hành từ phía gia đình,
bạn bè hoặc cộng đồng xã hội.
Trong thực tế, có không ít ngƣời đồng tính công khai thành công, nhƣng số
lƣợng ngƣời đồng tính công khai không thành công hoặc chƣa công khai lại nhiều
hơn. Hiện nay ở Việt Nam, số lƣợng ngƣời đồng tính công khai không nhiều. Theo
nghiên cứu của Viện iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng) năm
2009 với hơn 3000 ngƣời đồng tính nam cho kết quả 2,5% là hoàn toàn công khai,
5% là gần nhƣ công khai. Nhiều ngƣời đồng tính không công khai do họ nghĩ không
nhất thiết phải công khai (23%), sợ bị xã hội kì thị (41%), sợ gia đình không chấp
nhận (39%), sợ bị trêu chọc bắt nạt (29%) và sợ bị mất việc (10%). [27, tr 2]. Nhƣ
vậy, quá trình công khai của ngƣời đồng tính hiện nay ở Việt Nam vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn.
Cộng đồng ngƣời đồng tính hiện nay đang rất cần sự cảm thông, chia sẻ từ
phía gia đình, xã hội và cả sự dũng cảm từ chính bản thân họ để thực hiện thành
công quá trình công khai. Bên cạnh những phản ứng tích cực từ phía gia đình và xã
hội, mỗi ngƣời đồng tính còn cần phải trang bị cho mình rất nhiều yếu tố trƣớc khi
thƣc hiện quá trình công khai: kiến thức, tinh thần, tâm lý, kỹ năng,... Hiện nay,
ngƣời đồng tính chủ yếu phải tự tìm hiểu kiến thức, tự chuẩn bị những yếu tố cần
thiết để có thể công khai với gia đình và cộng đồng, và điều đó gặp rất nhiều rủi ro.
Công tác xã hội ra đời có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bảo vệ
quyền con ngƣời, đồng thời thúc đẩy xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng vì
hạnh phúc của tất cả các cá nhân trong xã hội. Đây đƣợc xem nhƣ là một trong
những lĩnh vực chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng
cuộc sống tinh thần của mỗi cá nhân và gia đình. Công tác xã hội hoạt động hƣớng
với mục đích phục hồi các chức năng xã hội, nâng cao năng lực cho các đối tƣợng
yếu thế trong xã hội để họ tự vƣơn lên hòa nhập cộng đồng. Bên cạnh đó, công tác
xã hội còn hƣớng tới cải thiện môi trƣờng xã hội để tạo điều kiện tốt nhất cho sự
10
phát triển của các cá nhân, nhóm hay cộng đồng. Một trong những phƣơng pháp cơ
bản nhất, có tính ứng dụng cao của ngành nghề này chính là công tác xã hội cá
nhân. Phƣơng pháp này hƣớng tới trợ giúp cho những đối tƣợng yếu thế thông qua
mối quan hệ “một- một” giữa nhân viên công tác xã hội và thân chủ.
Hiện nay, cộng đồng LGBT nói chung và ngƣời đồng tính nói riêng đang rất
cần có thêm những dịch vụ xã hội trợ giúp để họ có thể ổn định cuộc sống, hòa nhập
với mọi ngƣời. Đó cũng chính là sự cần thiết phải có những trợ giúp từ phía những
nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp.
Có thể vận dụng đƣợc phƣơng pháp công tác xã hội chuyên nghiệp mà đặc
biệt là phƣơng pháp xã hội cá nhân để hỗ trợ cho ngƣời đồng tính trong quá trình
công khai là một bƣớc tiến mới. Điều quan trọng nhất chính là ngƣời đồng tính với
sự giúp đỡ của nhân viên công tác xã hội có thể tự chủ động vƣơn lên, vƣợt qua khó
khăn để công khai thành công với gia đình và cộng đồng.
Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Công tác xã
hội cá nhân hỗ trợ người đồng tính tại Hà Nội”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu tổng quan về người đồng tính
Nghiên cứu trên thế giới về ngƣời đồng tính cho tới nay khá phong phú, là
một nền tảng kiến thức sâu rộng dành cho cộng đồng LGBT nói riêng và cho những
ngƣời có nhu cầu tìm hiểu nói chung.
Đầu tiên, cần tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về thuật ngữ LGBT. Cụm từ
LGBT đƣợc giải thích khá rõ ràng thông qua các bài viết chuyên sâu của các Trung
tâm làm việc về tâm lý (American Psychological Asociation)- bài viết tóm tắt lại
những câu hỏi và giải đáp một cách ngắn gọn về LGBT- “Trả lời câu hỏi để bạn có
hiểu biết cụ thể hơn về xu hướng tính dục và đồng tính” (“Answers to your
questions for a better understanding of sexual orientation & homosexuality”), [52],
“Định nghĩa về giới tính, giới, bản dạng giới, xu hướng tính dục”- (“Definitions of
term Sex, Gender, Gender identify, Sexual orientation”), [51]. Đồng thời, có thể tìm
11
hiểu thông qua các dự án về phát triển nhƣ MAP (Movement Advancement
Project), Glaad với tài liệu hƣớng dẫn cách hiểu về thuật ngữ liên quan tới LGBT-
“Một hướng dẫn của Ally về người LGBT và sự bình đẳng” (“An Ally‟s guide
Terminology Talk about LGBT people& equality”), [75] . Bên cạnh đó, có thể dễ
dàng tìm kiếm kiến thức về thuật ngữ LGBT trên trang web Campuspride, với bài
“Thuật ngữ LGBT”- (“LGBT- Terminology”), [53]. Các bài viết, sách hƣớng dẫn
nói trên đều chỉ ra một cách rất chi tiết ý nghĩa của các thuật ngữ về LGBT, đây là
nguồn tài liệu rất quan trọng, mang tính nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu
hơn về lĩnh vực này.
Thứ hai, trên thế giới có rất nhiều những khảo sát về cộng đồng LGBT nói
chung và ngƣời đồng tính nói riêng. Có thể kể tên tới một số khảo sát nhƣ: “LGBT
community center survey report với bài Đánh giá năng lực và các chương trình của
LGBT tại cộng đồng” (“Assessing the Capacity and Programs of Lesbian, Gay,
Bisexual and Transgender Community Centers”), [71]; tác giả Gina Masequesmay
với khảo sát “Khảo sát hướng tới các vấn đề của LGBT”, (“Survey on Csun
attidutes toward LGBT issues”), [62]; của tổ chức FRA (European Union Agency
for Fundamental Rights) với “Khảo sát về người LGBT châu Âu, kết quả tóm tắt và
kết quả chính” (“European Union lesbian, gay, bisexual and transgender survey,
Results at a glance and main results”), [60]; khảo sát và báo cáo của Prudential-
“Kinh nghiệm tài chính của người LGBT năm 2012- 2013, nghiên cứu của
Prudential” (“The LGBT Financia experience 2012-2013 Prudential Research
Study”), [81]; tác giả Kate Vernon, Amanda Yik với nghiên cứu “Thái độ đối với
nhân viên là người LGBT và kinh nghiệm”- (“Hong Kong LGBT climate study
2011- 2012, Attitudes to and experiences of lesbian, gay, bisexual, transgender
employee”), [68] ... Những khảo sát này nhằm chỉ ra các phân tích cụ thể về LGBT,
về các phƣơng diện từ tâm lý, tình cảm, đời sống, cho tới trình độ học vấn, khả năng
kinh tế,..., tạo ra đƣợc bức tranh chi tiết về cuộc sống của ngƣời LGBT nói chung và
ngƣời đồng tính nói riêng.
Nguồn thông tin tiếp theo là từ các báo cáo quốc gia về LGBT đƣợc thực
12
hiện bởi tổ chức UNDP: Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc và USAIDS: Cơ
quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ. Với hàng loạt các báo cáo nghiên cứu chi tiết về
bức tranh tổng quan của cộng đồng LGBT, thêm vào đó là những nội dung, thông
tin và số liệu về lịch sử phong trào của ngƣời LGBT tại các nƣớc, yếu tố quy chuẩn
và luật pháp liên quan, nền văn hóa- thái độ, quan điểm về LGBT, các giải pháp để
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho cộng đồng LGBT, thêm vào đó là những tìm hiểu
về chính cuộc sống của cộng đồng LGBT (học vấn, sức khỏe, gia đình, nghề
nghiệp, hoạt động truyền thông liên quan, sự phát triển cộng đồng,...), [86, 87, 88].
Một nội dung rất quan trọng, đang trở thành vấn đề nóng hổi đối với những
nhà hoạt động phong trào ủng hộ cộng đồng LGBT trên thế giới và cả ở Việt Nam
đó là luật pháp, chính sách liên quan tới quyền của ngƣời LGBT. Có thể nhắc tới tài
liệu nhƣ: “Quyền con người, định hướng tình dục và bản sắc giới” (“Human
Rights, Sexual Orientation and Gender Identity in Te Commonwealth: Struggles for
Decriminalisation and Change”) của tác giả Corinne Lennox & Matthew Waites
(2013), [56]; hay tác phẩm “Sinh ra tự do và bình đẳng, Xu hướng tính dục, bản
dạng giới và Luật Nhân quyền quốc tế” (“Born Free and Equal Sexual Orientation
and Gender Identity in International Human Rights Law”) của tổ chức United
Nation Human Rights [85]; cuốn sổ tay “Cẩm nang pháp lý bình đẳng cho người
LGBT châu Âu” (“The Equal Jus Legal Handbook to LGBT Rights in Europe”)
đƣợc xuất bản bởi dự án Equal Jus, [58]. Cùng một số tài liệu khác nhƣ: “Quyền
của người dân và cộng đồng LGBT: Biết quyền hạn như là một ngôi nhà hy vọng”
(“Residents‟ Rights and the LGBT Community: Know Your Rights as a Nursing
Home Resident”) đƣợc viết bởi National Resources Center on LGBT Aging, [76];
sách hƣớng dẫn “Luật pháp về quyền của LGBT: hướng dẫn nghề nghiệp”- (“LGBT
Rights Law: A Career Guide”) của tác giả Piter Hill (Thuộc Đại học Havard), [80];
cuốn “Cẩm nang pháp lý dành cho người LGBT Florida và gia đình họ” (“A Legal
Handbook for LGBT Floridians and Their Families”) của Viện Nghiên cứu Equality
Florida và Carlton Fields phối hợp thực hiện, [59]; cùng với bài “Tổng quan về
13
quyền con người quốc tế và xu hướng tính dục, bản dạng giới” (“Fact sheet
International Human Rights Law and Sexual Orientation & Gender Identity”) của tổ
chức United Nation for LGBT Equality, [84].
Ngoài ra có tác phẩm “Negotiating Public and Legal Spaces: The Emergence
of an LGBT Movement in Vietnam” của tác giả Pauline Osterhoff, Tu-Anh Hoang
and Trang Thu Quach, 2014, tạm dịch là Thảo luận công khai và những lỗ hổng luật
pháp- Sự khó khăn cho phát triển của cộng đồng LGBT Việt Nam, [79].
Nghiên cứu về các dịch vụ dành cho cộng đồng LGBT có thể kể tới tác phẩm
“Thành công và phương pháp tiếp cận khi làm việc với thanh niên là người LGBT”
(“The Challenges and Approaches to Working with Lesbian, Gay, Bisexual, and
Transgender Youth”) của tác giả Edward M. Jonh, [57].
Những tài liệu chuyên khảo về đồng tính trên thế giới có thể nhắc tới đó là:
Cuốn sách “Đồng tính luyến ái và đời sống công cộng của Mỹ”, được chỉnh
sửa bởi Christopher Wolfe Spence công ty xuất bản (Dallas, TX) Cuốn sách này
đƣợc dựa trên các giấy tờ giao tại hội nghị năm 1997, "Đồng tính luyến ái và đời
sống công cộng của Mỹ," tổ chức tại Washington, DC tại Trung tâm Hội nghị
Georgetown, [55].
Cuốn sách Tài liệu nghiên cứu với Lesbian, Gay, Lƣỡng giới và chuyển giới-
(“Handbook of Research with Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender
Populations”) của 2 tác giả Taylor & Francis, xuất bản 2009 với độ dày 450 trang
cung cấp những phƣơng pháp để tiến hành nghiên cứu với những ngƣời dân thuộc
nhóm LGBT, [82]. Tài liệu này hƣớng dẫn về cách để xác định các nhóm này cũng
nhƣ thu thập cách thức để có đƣợc số lƣợng mẫu phong phú, bao gồm đủ các đại
diện của từng nhóm. Ngoài ra, tài liệu này cũng đã thu thập đƣợc nhiều bài báo của
các nhà nghiên cứu và các học giả trong lĩnh vực này.
Thực hành công tác xã hội với ngƣời đồng tính nữ, đồng tính nam, lƣỡng
giới và chuyển giới- “Social Work Practice with Lesbian, Gay, Bisexual, and
Transgender People” của tác giả Gerald P. Mallon do nhà xuất bản Taylor &
Francis phát hành 2008 cung cấp các nội dung mới về hƣớng dẫn thực hành công
14
tác xã hội với những ngƣời thuộc nhóm LGBT. Cuốn tài liệu này sẽ giúp sinh viên
và các nhà công tác xã hội có kiến thức và thực hành tốt hơn khi tác nghiệp với thân
chủ là những ngƣời đồng tính và gia đình của họ, [61].
Nhƣ vậy, đồng tính và những vấn đề liên quan tới ngƣời đồng tính đã đƣợc
quan tâm nghiên cứu rất nhiều tại các quốc gia trên thế giới từ nhiều năm nay. Rất
nhiều tài liệu về chủ đề này đã đƣợc phát hành. Đây là những nguồn thông tin
phong phú cho những ngƣời quan tâm, nghiên cứu về chủ đề đồng tính có thể tiếp
cận và tìm hiều. Tài liệu này đã đề cập tới nội dung liên quan tới vai trò của công
tác xã hội thực hành trong việc trợ giúp cộng đồng LGBT. Tuy nhiên tác giả tập
trung vào phân tích vai trò của công tác xã hội nói chung trong trợ giúp ngƣời
LGBT chứ không nghiên cứu sâu vào riêng khía cạnh công khai của họ.
Từ một số tác phẩm đƣợc liệt kê trên đây, có thể thấy rằng nội dung nghiên
cứu về LGBT xuất hiện khá sớm trên thế giới, với rất nhiều khía cạnh từ thuật ngữ,
tổng quan về LGBT, yếu tố luật pháp,... Đây là cơ sở khoa học, thực tiễn quan trọng
cho những nhà hoạt động cũng nhƣ chính những ngƣời trong cộng đồng LGBT trên
thế giới và Việt Nam.
2.1.2. Nghiên cứu về quá trình công khai của người đồng tính
Nghiên cứu về quá trình công khai của ngƣời đồng tính trên thế giới chủ yếu
từ các Luận văn, Luận án hoặc một số dự án về LGBT.
Có thể nhắc tới những tác phẩm, nghiên cứu về lý thuyết liên quan tới quá
trình công khai đó là: Lý thuyết về quá trình công khai- “Theory on the Coming Out
Process” của Viện HUC JIR (Institute for Judaism, Sexual Orientation & Gender
Identity). [65].
Tiếp đến là những tác phẩm có nội dung liên quan tới kiến thức chung về quá
trình công khai nhƣ: bài viết của một trung tâm tham vấn TWU Counseling Center
“Coming- out”, [83]. Bên cạnh đó còn có sách hƣớng dẫn về công khai dành cho
LGBT cũng nhƣ bố mẹ của ngƣời LGBT nhƣ: "Hướng dẫn tự công khai- Khi con
trai và con gái bạn công khai” của PFLAG Canada (Cộng đồng cha mẹ, bạn bè của
ngƣời LGBT tại Canada (“A Resource guide to coming out When sons and
15
daughters come out) của Dự án Human Right Campain Coming- out Project [67];
“Các giai đoạn của quá trình công khai xu hướng tính dục và cá nhân với người
xác định mình là LGBTQ” (“The process of coming out Sexual violence &
individuals who idntify as LGBTQ”) của NSVRC (National Sexual Violence
resource center) và PCAR (Pennsylavanla coalition against rape) thực hiện, [77];
“Hướng dẫn tự công khai cho người LGBT ở Mỹ” (“A Resource guide to coming
out for LGBT in America”) của Dự án Human Right Campain Coming- out Project
[66]...
Một số nghiên cứu rất chuyên sâu về các khía cạnh của công khai có thể kể
tới là: “Tình dục đồng giới nữ và nam có gây khó khăn cho quá trình công khai”
(“Heterosexual‟s Attidutes toward Lesbian and Gay men: Does coming out make a
differennce”) của tác giả Gregory M. Herek [63]; Luận án Tiến sĩ của Pahoua K.
Yang mang tên “Nghiên cứu hiện tượng và kinh nghiệm công khai của người
h’mong đồng tính nam, đồng tính nữ” (“A Phenomenological Study of the coming
out experiences of Gay and Lesbian Hmong”) [78]; Luận án Tiến sĩ của Allister
Hudson Butler có tên “Nghiên cứu định tính về quá trình công khai của thanh niên
là người đồng tính nam và đồng tính nữ” (“A qualitative study on the coming out
process of Gay and Lesbian youth”) [50];...
So với những nghiên cứu, khảo sát chung về cộng đồng LGBT, nội dung đề
cập về quá trình công khai không có số lƣợng nhiều, tuy nhiên lại cho độc giả
những hiểu biết rất cụ thể về vấn đề này: khó khăn trong quá trình công khai, các
giai đoạn, các lý thuyết và kinh nghiệm trong quá trình công khai của ngƣời LGBT.
Tuy nhiên những bài viết trên chƣa đề cập tới vai trò cụ thể của công tác xã hội nói
chung và công tác xã hội nói riêng trong việc trợ giúp cộng đồng LGBT.
2.2. Tại Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu tổng quan về người đồng tính
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về tình dục đồng giới, đồng tính,... trong
giai đoạn trƣớc năm 2003 không thực sự có nhiều kết quả. Tuy nhiên, từ sau giai
16
đoạn này, đã có khá nhiều tác phẩm về chủ đề này.
Có thể nhắc tới những ấn phẩm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Xã hội,
Kinh tế và Môi trƣờng (iSEE): “Thông điệp truyền thông về đông tính luyến ái qua
báo mạng [18], về cộng đồng ngƣời đồng tính tại Việt Nam còn có thể nhắc tới
nghiên cứu của tác giả Phƣơng Thu Hiền với bài “Homosexuality and gender issues
in Vietnam” [64].... Các nghiên cứu này là tài liệu tham khảo hữu ích, chuyên sâu,
thích hợp cho các sinh viên, nghiên cứu sinh hoặc những ngƣời đang cần tìm hiểu
chuyên sâu về cộng đồng LGBT.
Năm 2013, tác giả Phạm Quỳnh Phƣơng cùng với Viện Nghiên cứu Xã hội,
Kinh tế và Môi trƣờng (iSEE) đã biên soạn và xuất bản cuốn “Tổng luận các nghiên
cứu về người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam”. Đây là cuốn sách tập
hợp lại tất cả các nội dung đã từng nghiên cứu về cộng đồng LGBT tại Việt Nam từ
trƣớc đây. [41].
Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP) cũng đã thực hiện
“Nghiên cứu trực tuyến về kì thị, phân biệt đối xử và bạo lực với người đồng tính,
chuyển giới tính, giao giới tính tại trường học (2012)”, [6]. Cũng có thể nhắc tới tác
phẩm “Sống trong một xã hội dị tính: Câu chuyện 40 người nữ yêu nữ”, 2010 (Tác
giả Nguyễn Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê Nguyễn Thu Thủy, Lê Quang
Bình) [48], “Sống chung cùng giới: Trải nghiệm thực tế và mưu cầu hạnh phúc lứa
đôi, 2013” (Nguyễn Thị Thu Nam, Vũ Thành Long, Phạm Thanh Trà) [37]. “Trẻ
em đường phố đồng tính, song tính và chuyển giới ở Thành phố Hồ Chí Minh,
2012” (Nguyễn Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê Quang Bình, Lƣơng Thế
Huy, Vũ Kiều Châu Loan) [14]...Đây chính là những báo cáo nghiên cứu về thực
trạng, cuộc sống khó khăn và những vấn đề gặp phải của từng nhóm đối tƣợng trong
cộng đồng LGBT.
Ngoài ra còn có tác phẩm “Xoạc cẳng đợi mùa xuân” (Nguồn CSAGA năm
2014) [49], “Hạnh phúc là sống thật” (Nguồn CSAGA, bangai.vn năm 2010) [4]...
Đây chính là những câu chuyện có thật chƣa bao giờ đƣợc kể, những góc khuất
chƣa bao giờ đƣợc hé lộ về cộng đồng LGBT. Đây có thể coi là chiếc cầu nối để
17
mọi ngƣời có thể đƣợc biết, đƣợc hiểu và chia sẻ cùng với ngƣời LGBT hiện nay.
Các nghiên cứu và các tác phẩm nói trên đề cập tới tổng quan vấn đề về
ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới hiện nay. Cũng có những tác phẩm đề
cập tới một số khía cạnh hoặc một vài nhóm đối tƣợng riêng lẻ (nam, nữ,...hay trẻ
em,...) và một số vấn đề mà họ gặp phải trong cuộc sống.
Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (ISDS) cùng với tổ chức USAIDS thực
hiện “Báo cáo quốc gia LGBT Việt Nam- Là LGBT ở Châu Á”. Báo cáo dựa trên
các quan sát của những tác giả của Đối thoại Cộng đồng LGBT Quốc gia Việt Nam
(Viet Nam National LGBT Community Dialogue) đƣợc tổ chức tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2013, trao đổi với các tham dự viên, và
tổng quan các tài liệu đã xuất bản. [17].
Bên cạnh đó, Viện iSEE cùng với Trung tâm bảo về và thúc đẩy quyền của
ngƣời LGBT tại Việt Nam (ICS) còn biên tập rất nhiều cẩm nang, tờ rơi truyền
thông, tƣ liệu, báo cáo, sách ảnh,...liên quan tới cộng đồng LGBT. Có thể ví dụ nhƣ
“Cẩm nang Quyền của tôi” [11], “Quan điểm của Liên hợp quốc về quyền của
người LGBT” [27], “Những đứa con của chúng ta (dành cho phụ huynh có con là
người đồng tính, song tính, chuyển giới)” [12], “Hỏi đáp nhanh về đồng tính” [23];
“Sơ lược về cộng đồng người đồng tính ở Việt Nam” [29]; “sách Mở- Open” [27],
“bộ ảnh Bằng” [26],... Đây là những cẩm nang, tờ truyền thông rất hữu ích dành
cho chính ngƣời đồng tính, gia đình của ngƣời đồng tính cũng nhƣ cho tất cả những
ai có quan tâm tới vấn đề này có thể tham khảo.
Trong đó, các tờ thông tin trên đƣợc tổng hợp lại từ các nghiên cứu, bài viết
theo chủ đề ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới. Đây là những tài liệu cơ bản,
với nhiều số liệu, kết quả từ các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Các báo
cáo, tƣ liệu có nội dung pháp lý và các bản phân tích, góp ý,... liên quan tới lĩnh vực
quyền của ngƣời LGBT. Bên cạnh đó, có nhiều tài liệu đồ họa, minh họa, biểu đồ
rất phù hợp cho việc phổ biến kiến thức LGBT trong trƣờng học hoặc sử dụng cho
truyền thông. Đồng thời, các cẩm nang của Viện iSEE có hƣớng dẫn kỹ năng, kiến
thức dành cho ngƣời LGBT và gia đình, bạn bè liên quan tới các chủ đề công khai
18
bản thân, pháp lý,...
Có một số Luận văn Thạc sĩ khoa học thuộc chuyên ngành Xã hội học, Công
tác xã hội của trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- Đại học Quốc gia Hà
Nội cũng có đề cập tới những vấn đề liên quan tới cộng đồng ngƣời LGBT tại Việt
Nam nhƣ: đề tài “Công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhóm
đồng tính nam nòng cốt trong tiếp cận đồng đẳng (Nghiên cứu trƣờng hợp tại Câu
lạc bộ Chúng tôi là sinh viên- Hà Nội)” năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Minh
Thu. [44].
Những nghiên cứu, tác phẩm nêu trên cung cấp hầu hết những khái niệm cơ
bản về vấn đề đồng tính một cách ngắn gọn dễ hiểu, có tính khoa học cao, và một số
nghiên cứu xã hội học về những vấn đề mà ngƣời đồng tính đang gặp phải hiện nay.
Đó chính là những kiến thức vô cùng bổ ích, khái quát về ngƣời đồng tính, là cơ sở
lý luận cũng nhƣ thực tiễn cho tác giả có thể nhìn nhận vấn đề một cách đa chiều,
sâu rộng nhất.
2.2.2. Nghiên cứu về quá trình công khai của người đông tính
Những nghiên cứu về quá trình công khai của ngƣời đồng tính có thể kể tới
tác phẩm nhƣ: “Nói về mình” của Lƣơng Thế Huy, Vũ Kiều Châu Loan biên soạn
[13], “Những câu chuyện chưa kể” của Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số
(CCIHP) [5]...
Trong đó, cuốn sách “Nói về mình” đƣa ra những thông tin quan trọng về
quá trình công khai: các bƣớc của quá trình công khai, những lƣu ý khi công khai.
Một điểm chung của hai tác phẩm này chính là phần ghi chép lại những câu chuyện
có thật về quá trình công khai của ngƣời đồng tính, những thuận lợi, khó khăn, thậm
chí là cả máu và nƣớc mắt của những số phận bất hạnh ấy.
Có thể nhắc tới những bài viết cũng liên quan tới quá trình công khai, những
kỹ năng khi công khai, những chia sẻ, tâm sự của ngƣời đồng tính về vấn đề công
khai nhƣ: “Một số kỹ năng khi come- out dành cho người đồng tính” trên trang
suckhoeviet [94], “Giới đồng tính tự hào khi được come- out” trên vnmedia.vn
19
[95], “Sống thật không có nghĩa là phải come- out” trên diễn đàn taoxanh.net [96],
“Câu chuyện về come- out giới tính của tôi” trên trang kynangsongvtvt3.com
[97],...cùng với nhiều bài viết khác.
Có thể kể tới một Luận văn điển hình của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, với
tên gọi “Nhận diện những khó khăn của ngƣời đồng tính nữ trong quá trình tự
khẳng định xu hƣớng tính dục của bản thân” năm 2015. Trong đó cũng có đề cập tới
vấn đề khẳng định xu hƣớng tính dục của bản thân- một phần trong quá trình công
khai của ngƣời đồng tính nữ. [38].
Nhƣ vậy, vấn đề đồng tính cũng nhƣ quá trình công khai của ngƣời đồng tính
đã đƣợc đề cập tới trong rất nhiều tác phẩm từ những nghiên cứu, cho tới sách, ảnh,
tờ truyền thông, cẩm nang hay những câu chuyện có thật đƣợc chia sẻ trên diễn đàn
internet,...
Tuy cũng nghiên cứu về quá trình công khai của ngƣời đồng tính hiện nay,
nhƣng đề tài không tập trung khai thác quá sâu vào những vấn đề chung liên quan
tới quá trình công khai nhƣ: lý thuyết tác động, khái niệm, các bƣớc công khai,...mà
tập trung và việc chỉ rõ những thuận lợi khó khăn khi thực hiện quá trình công khai
của ngƣời đồng tính hiện nay.
Một điểm mới của đề tài và cũng là điểm khác biệt, không trùng lặp so với
các nghiên cứu, tác phẩm trƣớc đó chính là sự nghiên cứu việc vận dụng phƣơng
pháp chuyên môn đặc thù của ngành công tác xã hội- phƣơng pháp công tác xã hội
cá nhân trợ giúp ngƣời đồng tính trong quá trình công khai.
Đề tài tìm hiểu hiểu và nghiên cứu chuyên sâu dựa trên góc nhìn của ngành
công tác xã hội, vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân để trợ giúp thân chủ
là ngƣời đồng tính giải quyết nan đề của bản thân mình. Với phƣơng pháp này,
chính ngƣời đồng tính có thể tự nhận thức đƣợc về vấn đề mình đang gặp phải,
những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó cùng với nhân viên công tác xã hội
lên kế hoạch giải quyết vấn đề. Đây chính là bƣớc tiếp cận hết sức mới mẻ đối với
vấn đề công khai của ngƣời đồng tính hiện nay tại Việt Nam.
Tuy rằng, vai trò của công tác xã hội trong việc đảm bảo nền an sinh xã hội,
20
bảo đảm quyền con ngƣời càng ngày càng đƣợc thể hiện một cách rõ ràng, nhƣng
riêng đối với cộng đồng LGBT, vai trò này mới đƣợc thể hiện bởi các hoạt động của
tổ chức xã hội dân sự, ở mức độ tiếp cận nhóm và cộng đồng. Hơn nữa chƣa từng
có nghiên cứu nào về việc vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội chuyên nghiệp
vào trợ giúp cộng đồng LGBT trong quá trình công khai của họ.
Do đó, việc nghiên cứu thực hiện đề tài này là một bƣớc phát triển mới trong
tổng thể bức tranh đa dạng về cộng đồng LGBT tại Việt Nam nói chung và là định
hƣớng cho một phƣơng pháp khoa học chuyên nghiệp để trợ giúp ngƣời đồng tính
có hiệu quả trong quá trình công khai với gia đình và cộng đồng nói riêng.
Mặc dù là một hƣớng đi mới, một cách tiếp cận mới nhƣng những kết quả
nghiên cứu, báo cáo đã công bố của các tổ chức, cơ quan và các tác giả kể trên về
ngƣời LGBT cũng chính là nền tảng quan trọng để bản thân tôi có thêm nguồn tài
liệu nghiên cứu từ đó có hệ thống kiến thức đầy đủ, chính xác và có chiều sâu, đặc
biệt hình thành đạo đức nghiên cứu đối với vấn đề này.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc các lý luận, tổng quan về các nghiên cứu đã có
về ngƣời LGBT nói chung và quá trình công khai của họ nói riêng.
Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học thực nghiệm, là đóng góp
chung vào kết quả nghiên cứu về quá trình ngƣời đồng tính công khai với gia đình
và cộng đồng hiện nay.
Nghiên cứu gợi ra những cách tiếp cận mới trong việc đƣa ra các giải pháp
công tác xã hội mà cụ thể là áp dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân chuyên
nghiệp hỗ trợ ngƣời đồng tính trong việc công khai với gia đình, cộng đồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đóng góp kết quả nghiên cứu thực tế về thuận lợi, khó khăn
trong việc công khai của ngƣời đồng tính với gia đình và cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu chính là những chia sẻ kinh nghiệm thực tế của tiến trình
21
công tác xã hội cá nhân trợ giúp ngƣời đồng tính công khai với gia đình và xã hội.
Từ kết quả của nghiên cứu, tác giả có thể chứng minh đƣợc sự thể hiện thành
công vai trò của ngƣời nhân viên công tác xã hội trong việc can thiệp, hỗ trợ theo
phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ ngƣời đồng tính tại Hà Nội trong quá
trình công khai.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Ngƣời đồng tính tại Hà Nội.
- Các thành viên trong gia đình có ngƣời đồng tính tại Hà Nội.
- Cán bộ các cơ quan, tổ chức làm việc về vấn đề liên quan tới cộng đồng
ngƣời đồng tính tại Hà Nội.
- Nhân viên công tác xã hội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 4 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2015.
4.3.2. Không gian nghiên cứu
- Địa bàn thành phố Hà Nội
4.3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ ngƣời đồng tính hiện nay là một vấn đề lớn
cần có thời gian nghiên cứu lâu dài, phân tích và khai thác trên nhiều phƣơng diện.
Đặc biệt, nhu cầu đƣợc trợ giúp của ngƣời đồng tính cũng thể hiện ở nhiều mặt
trong cuộc sống nhƣ tâm lý, sức khỏe, việc làm, quá trình công khai, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp trƣớc pháp luật,...
Do giới hạn về phạm vi thời gian, không gian và khả năng nghiên cứu nên
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tiến trình công tác xã hội cá nhân hỗ trợ ngƣời
đồng tính trong quá trình công khai (tại thành phố Hà Nội). Có thể nói, hỗ trợ
ngƣời đồng tính trong quá trình come- out sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá
22
nhân là một điểm mới, vì vậy tác giả muốn tập trung khai thác vấn đề này hơn hết
để có một kết quả nghiên cứu phù hợp với nhu cầu của ngƣời đồng tính trong thực
tế hiện nay.
Trong đó, từ những phân tích, nghiên cứu về tình hình chung của ngƣời
LGBT, ngƣời đồng tính trên thế giới và ở Việt Nam, tác giả sẽ có những nhìn nhận
khái quát hơn về vấn đề. Thêm vào đó, việc chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của
ngƣời đồng tính trong quá trình công khai hiện nay tại Hà Nội sẽ là cơ sở quan
trọng để tác giả điển cứu trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân
hỗ trợ cho thân chủ. Giới hạn phạm vi nghiên cứu sẽ giúp đề tài đi vào chiều sâu
vấn đề, đảm bảo phù hợp giữa thời gian nghiên cứu với nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích
Xác định những thuận lợi, khó khăn của ngƣời đồng tính khi công khai với
gia đình và xã hội. Vận dụng tiến trình công tác xã hôi cá nhân để điển cứu việc hỗ
trợ thân chủ là ngƣời đồng tính công khai với gia đình, xã hội.
5.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những nội dung lý luận có liên quan tới quá trình công khai
của ngƣời đồng tính với gia đình và cộng đồng.
- Tìm hiểu và đánh giá về thuận lợi, khó khăn trong thực tế và những
nguyên nhân, hệ quả khi ngƣời đồng tính công khai với gia đình và cộng đồng.
- Thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ trƣờng hợp thân
chủ là ngƣời đồng tính công khai của mình với gia đình và cộng đồng và đánh giá
hiệu quả của tiến trình đó.
- Đƣa ra kết luận và khuyến nghị về vấn đề công khai của ngƣời đồng tính
nói riêng và về quyền của ngƣời LGBT nói chung.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quá trình công khai của ngƣời đồng tính hiện nay đang diễn
ra nhƣ thế nào?
- Khi thực hiện quá trình công khai, bản thân ngƣời đồng tính gặp những
23
thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân và hệ quả nhƣ thế nào?
- Cụ thể việc vận dụng tiến trình công tác xã hội cá nhân và vai trò của
công tác xã hội hỗ trợ ngƣời đồng tính công khai với gia đình?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, càng ngày càng có nhiều ngƣời đồng tính đã, đang và có dự
định công khai với gia đình và cộng đồng.
- Tuy nhiên, cộng đồng ngƣời đồng tính tại Việt Nam đang gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề này. Có rất nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến thực trạng trên. Ngƣời đồng tính cần
chủ động có những giải pháp cho riêng mình, và họ cũng có nhu cầu đƣợc trợ giúp
từ phía các nhân viên công tác xã hội để thực hiện thành công quá trình công khai.
- Vận dụng tiến trình công tác xã hội cá nhân chuyên nghiệp có thể giảm
bớt một số khó khăn, trở ngại cho cộng đồng ngƣời đồng tính. Đồng thời đây cũng
là một hình thức cần đƣợc thực hiện và mở rộng hơn để trợ giúp cho ngƣời đồng
tính có thể công khai thành công với gia đình và cộng đồng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp thu thập thông tin
8.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu về các cơ sở lý thuyết liên
quan tới quá trình công khai của ngƣời đồng tính nhƣ lý thuyết nhu cầu, lý thuyết
dán nhãn, lý thuyết mô hình nhận diện của Cass,... để có đƣợc một nền tảng lý luận
nhất định về tổng quan vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó, tác giả có thể vận dụng lý
thuyết để giải thích những hiện tƣợng trong thực tế có liên quan tới quá trình công
khai của ngƣời đồng tính với gia đình và cộng đồng.
Đồng thời, tác giả cũng tiến hành nghiên cứu các tài liệu là các cẩm nang, tƣ
liệu, sách báo, các nghiên cứu xã hội học,... của các cá nhân, tổ chức đã thực hiện
về tất cả các vấn đề liên quan tới ngƣời đồng tính để hình thành đƣợc bức tranh tổng
quan về ngƣời đồng tính hiện nay.
24
8.1.2. Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng một số kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Bộ Giáo
dục và Đào tạo: “Vấn đề đối xử với ngƣời đồng tính ở Việt Nam- một số biện pháp
can thiệp và trợ giúp”. Chủ nhiệm đề tài: NCS. Nguyễn Lê Hoài Anh- Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội.
Số lƣợng mẫu phiếu: 300 phiếu hỏi tại Hà Nội, 300 phiếu hỏi tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Trong đó số liệu đề tài xin phép sử dụng chủ yếu là 300 mẫu phiếu
hỏi đƣợc phát ở Hà Nội.
Cơ cấu mẫu phiếu:
- Dành cho ngƣời đồng tính: 100 phiếu.
- Dành cho gia đình, bạn bè của ngƣời đồng tính: 50 phiếu.
- Dành cho ngƣời dân trong cộng đồng: 150 phiếu.
Kết quả đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0.
Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan các vấn đề về ngƣời đồng tính, trong
đó có kiến thức về LGBT, về đồng tính; quá trình công khai; vấn đề bạo lực, phân
biệt đối xử với ngƣời đồng tính hiện nay; các hoạt động trợ giúp, các tổ chức hoạt
động hiệu quả ra sao và ý kiến đóng góp thêm cho những giải pháp khắc phục thực
trạng này trong tƣơng lai.
8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu cụ thể hơn về
những thuận lợi, khó khăn của ngƣời đồng tính khi thực hiện quá trình công khai
của mình với gia đình và cộng đồng từ chia sẻ, tâm sự, ý kiến và quan điểm của
nhiều ngƣời.
Dự kiến mẫu phỏng vấn sâu: 20 mẫu, trong đó:
- Đối với ngƣời đồng tính: 15 mẫu.
- Đối với gia đình, bạn bè của ngƣời đồng tính: 3 mẫu.
- Đối với cán bộ làm việc tại các tổ chức hoạt động về quyền của ngƣời
đồng tính: 2 mẫu.
25
8.2. Phương pháp can thiệp- phương pháp công tác xã hội cá nhân
Đề tài sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân nhƣ một phƣơng pháp
chuyên ngành đặc thù để tác nghiệp hỗ trợ thân chủ là ngƣời đồng tính trong quá
trình công khai với gia đình và cộng đồng.
Đối với phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân, tác giả sử dụng tiến trình công
tác xã hội cá nhân 4 giai đoạn để hỗ trợ cho thân chủ:
Bảng nội dung các giai đoạn trong tiến trình CTXH cá nhân
STT GIAI ĐOẠN NỘI DUNG
- Xác định nan đề của thân chủ 1 Lượng định
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu của thân
chủ
- Xác định yếu tố thúc đẩy và cản trở
- Xác định nguồn lực trợ giúp
- Xác định những thuận lợi và rào cản trong
quá trình trợ giúp
- Xác định mục đích, mục tiêu của kế hoạch 2 Lập kế hoạch trợ giúp
trợ giúp thân chủ
- Lập kế hoạch trợ giúp với các yếu tố: thời
gian, nội dung, hoạt động, phƣơng pháp, ngƣời
thực hiện, kết quả mong đợi, vấn đề phát sinh
- Nhân viên công tác xã hội cùng với thân 3 Thực hiện kế hoạch
chủ thực hiện theo kế hoạch đã lập ra
- Nhân viên công tác xã hội cùng với thân 4 Lượng giá
chủ lƣợng giá lại những hoạt động, kết quả đã
đạt đƣợc và dự kiến hƣớng can thiệp tiếp theo.
9. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm 3 chƣơng:
26
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Chương 2: Thực trạng quá trình công khai của ngƣời đồng tính tại Hà
Nội hiện nay.
- Chương 3: Điển cứu trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá
27
nhân hỗ trợ thân chủ là ngƣời đồng tính trong quá trình công khai.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Người đồng tính
1.1.1.1. Ngƣời đồng tính
“Ngƣời có cảm giác thấy hấp dẫn về tình cảm, thể chất với ngƣời cùng giới.
“Gay” thƣờng dùng để chỉ ngƣời đồng tính nam, và “lesbian/ les” dùng để chỉ ngƣời
đồng tính nữ”. [19, tr 1]
1.1.1.2. Tính dục
Những năm 1970, Ủy ban giáo dục và thông tin về tình dục ở Mỹ đã đƣa ra
định nghĩa hiện đại về tính dục: “Tính dục là tổng thể con người, bao gồm mọi khía
cạnh đặc trưng của con trai hoặc con gái, đàn ông hoặc đàn bà và biến động suốt
đời. Tính dục phản ánh tính cách con người, không phải chỉ là bản chất sinh dục. Vì
là một biểu đạt tổng thể của nhân cách, tính dục liên quan tới yếu tố sinh học, tâm
lý, xã hội, tinh thần và văn hóa của đời sống. Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự
phát triển nhân cách và mối quan hệ giữa người với người và do đó tác động trở lại
xã hội”.
“Tính dục đồng thời là một khái niệm bao gồm giới tính sinh học (có cơ thể
là nam hay nữ), bản dạng giới (cảm nhận mình là nam hay nữ), xu hướng tính dục
(yêu ngƣời cùng giới hay khác giới) và thể hiện giới (thể hiện nam tính hay nữ tính),
vân vân. Tính dục khác với tình dục”. [19, tr 1]
Nhƣ vậy, tính dục ngƣời là toàn bộ con ngƣời đó nhƣ là ngƣời nam hay
ngƣời nữ và những yếu tố tạo nên tính dục cũng là những thành phần làm nên nhân
cách - tổng thể những phẩm chất tâm lý đặc trƣng ở một con ngƣời, thể hiện ra bằng
hành vi ứng xử.
1.1.1.3. Xu hƣớng tính dục
Xu hƣớng tình dục là một trong 4 yếu tố tạo nên tính dục của con ngƣời, là
sự hấp dẫn về mặt tình cảm và thể chất với một đối tƣợng thuộc giới nào đó. Những
28
yếu tố còn lại là giới sinh học (cấu trúc gene, ngoại hình, nội tiêt), bản sắc giới (cảm
nhận mình thuộc giới nam hay nữ) và vai trò xã hội của giới (có hành vi cƣ xử theo
kiểu nam hay nữ-giới tính nam hay giới tính nữ về mặt tâm lý xã hội).
Có 3 xu hƣớng tính dục thƣờng gặp là: Xu hướng tính dục đồng giới (hấp dẫn
với ngƣời cùng giới), Xu hướng tính dục khác giới (hấp dẫn với ngƣời khác giới),
và Xu hướng lưỡng tính dục (hấp dẫn với cả hai giới). Cũng có thể có một xu hƣớng
nữa tuy hiếm gặp là không hấp dẫn với giới nào cả.
“Một yếu tố trong tính dục, thể hiện ở sự hấp dẫn có tính bền vững về cảm
xúc, tình dục hoặc tình cảm hƣớng tới ngƣời cùng giới, khác giới hay cả hai. Từ đó
có các xu hƣớng nhƣ đồng tính, dị tính hoặc song tính... Xu hƣớng tính dục của
một ngƣời không nhất thiết trùng với hành vi tình dục của ngƣời đó. (Từ khác:
khuynh hướng tính dục, thiên hướng tính dục)”. [19, tr 2]
Ngoài 3 xu hƣớng tính dục chính trên, có một số loại xu hƣớng tính dục khác
là Vô tính (Asexual): ngƣời vô tính: ngƣời không có hấp dẫn tình dục với giới nào
(giới tính thứ 4).
1.1.2. Công khai
Cụm từ “công khai” trong tiếng Anh đƣợc dịch tƣơng đƣơng là “come out”
(động từ) và “coming out” (danh từ).
Trong cuốn “Nói về mình”, Viện iSEE có đƣa ra thuật ngữ: “Công khai là
quá trình nhận diện và thừa nhận xu hƣớng tính dục hoặc bản dạng giới của chính
mình và thể hiện, chia sẻ cho ngƣời khác biết”. [13, tr 11]
Theo iSEE, công khai là “quá trình tiết lộ về xu hƣớng tính dục hoặc bản
dạng giới của mình cho ngƣời khác biết”. [19, tr 2]
Đối với tài liệu cẩm nang hƣớng dẫn quá trình công khai- coming out dành
cho cộng đồng LGBT của Hội đồng thanh niên Scotland, công khai đƣợc hiểu là khi
một ngƣời nói với một ngƣời khác về xu hƣớng tính dục của họ.
Một lý thuyết nổi tiếng về quá trình công khai đó là lý thuyết mô hình nhận
diện của Cass. Trong nội dung này, tác giả cũng có trình bày quan điểm về quá trình
công khai nhƣ sau: Công khai là một quá trình lặp đi lặp lại, nó xảy đến vào thời
29
gian đầu khi một ngƣời thừa nhận với bản thân và những ngƣời khác họ là ngƣời
đồng tính nữ, đồng tính nam, chuyển giới. Một yêu cầu cho sự định hƣớng này đó là
họ phải thực hiện ít hơn hoặc nhiều hơn sự công khai về bản thân mình.
Nhƣ vậy, nhà nghiên cứu ở nƣớc ngoài và ở Việt Nam đều đƣa ra những khái
niệm khá chi tiết về “công khai”. Nhƣng điều quan trọng nhất mà những độc giả cần
nắm đƣợc, sự công khai với cộng đồng LGBT nói chung và ngƣời đồng tính nói
riêng đó là “công khai về xu hƣớng tính dục của bản thân”.
1.1.2.1. Quá trình công khai
Một trong những lý thuyết quan trọng về công khai đó là Lý thuyết Mô hình
nhận diện của Cass. Trong lý thuyết này, ông xem xét công khai là một quá trình
bao gồm 6 giai đoạn: Bối rối, so sánh, chấp nhận, nhận diện, tự hào, hòa nhập.
Trong thực tế, khi ngƣời đồng tính công khai, họ không thực hiện theo một
bƣớc mà họ cần rất nhiều thời gian. Do vậy, có thể hiểu rằng, để công khai thành
công, ngƣời đồng tính cần có cả một quá trình từ khi chuẩn bị tới khi thực hiện công
khai với bạn bè, gia đình hay xã hội.
1.1.2.2. Công khai thành công
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả có sử dụng khái niệm “Công khai thành
công”. Khái niệm này đƣợc hiểu là có sự chấp nhận một cách thoải mái từ gia đình,
bạn bè của ngƣời đồng tính khi họ công khai. Lƣu ý rằng, “công khai thành công” là
khi những ngƣời xung quanh ngƣời đồng tính (không tính tới cả cộng đồng xã hội
rộng lớn) chấp nhận xu hƣớng tính dục thực sự của họ, ủng hộ cuộc sống của và
không có hành vi bạo lực hay phân biệt đối xử.
1.1.2.3. Công khai thất bại
Ngƣợc lại với “công khai thành công”, tác giả có sử dụng khái niệm “công
khai thất bại”. Trong đề tài, cụm từ thể hiện sự không chấp nhận của gia đình, bạn
bè và những ngƣời xung quanh đối với ngƣời đồng tính. Bên cạnh đó có một số
hành vi xa lánh hay bạo lực với họ. Nếu trong gia đình, ngƣời đồng tính chỉ đƣợc
một hay một số ngƣời thân chấp nhận và ủng hộ thì vẫn không đƣợc coi là “công
khai thành công”.
30
1.1.2.4. Công khai gián tiếp
Công khai gián tiếp có thể xảy ra khi:
(1) Ngƣời đồng tính bị ngƣời khác phát hiện ra xu hƣớng tính dục của mình
(2) Ngƣời đồng tính công khai với một ngƣời, nhƣng bằng cách nào đó,
ngƣời mà họ chƣa có ý định chia sẻ lại biết đƣợc về xu hƣớng tính dục của họ.
Nhƣ vậy, công khai gián tiếp là khi ngƣời đồng tính không có sự chủ động
chia sẻ với một ngƣời nào đó về xu hƣớng tính dục của mình.
1.1.3. Công tác xã hội
Có nhiều cách tiếp cận với khái niệm công tác xã hội, dƣới đây là một số
khái niệm cơ bản:
Theo Liên đoàn công tác xã hội chuyên nghiệp quốc tế (họp tại Canada năm
2004): “Công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi của
xã hội bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội (vấn đề nảy sinh
trong mối quan hệ xã hội) vào quá trình tăng cường năng lực và giải phóng tiềm
năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. Công tác xã hội đã giúp cho con
người phát triển đầy đủ và hài hòa hơn, đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi
người dân”.
Theo Hiệp hội Quốc gia các nhân viên công tác xã hội Mỹ - NAW (1970),
công tác xã hội đƣợc hiểu là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp đỡ những
cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cƣờng hoặc khôi phục năng lực thực hiện
chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu ấy.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra kết luận về khái niệm công tác xã hội nhƣ
sau: công tác xã hội là một khoa học, một hoạt động chuyên môn. Đối tƣợng tác
động của công tác xã hội là cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng đặc biệt là nhóm
ngƣời yếu thế trong xã hội và những ngƣời có nhu cầu trợ giúp. Hƣớng trọng tâm
của công tác xã hội là tác động tới con ngƣời nhƣ một tổng thể. Vấn đề mà cá nhân,
gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp của công tác xã hội là
những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân, cũng có thể nảy sinh từ
31
phía khách quan, đó là cộng đồng và môi trƣờng xung quanh.
1.1.4. Phương pháp công tác xã hội cá nhân
“Công tác xã hội cá nhân là một phƣơng pháp can thiệp (của Công tác xã
hội) quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một thân chủ cảm nghiệm. Mục
đích của Công tác xã hội cá nhân là phục hồi, củng cố và phát triển sự thực hành
bình thƣờng của chức năng xã hội của cá nhân và gia đình. Nhân viên xã hội thực
hiện điều này bằng cách giúp tiếp cận các tài nguyên cần thiết. Về nội tâm, về quan
hệ giữa ngƣời và ngƣời, và kinh tế xã hội. Phƣơng pháp này tập trung vào các mối
liên hệ về tâm lý xã hội, bối cảnh xã hội trong đó vấn đề của cá nhân và gia đình
diễn ra và bị tác động”.[69]
Công tác xã hội cá nhân là phƣơng pháp có lịch sử lâu đời nhất, đồng thời là
phƣơng pháp có nhiều khả năng ứng dụng trong thực tế nhất so với các phƣơng
pháp còn lại trong công tác xã hội.
Tuy nhiên đối với cộng đồng LGBT việc áp dụng phƣơng pháp công tác xã
hội cá nhân vào trợ giúp vẫn còn rất nhiều hạn chế. Các nhà hoạt động về lĩnh vực
này cần có những giải pháp cụ thể để giới thiệu về công tác xã hội, cũng nhƣ để
nhiều ngƣời LGBT biết đến dịch vụ trợ giúp từ đây.
1.2. Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết dán nhãn [73, chapter 25]
Lý thuyết gán nhãn hiệu (tiếng Anh: Labeling Theory) là một lý thuyết xã
hội học nghiên cứu về hành vi ứng xử của con ngƣời thông qua phƣơng pháp phân
tích tƣơng tác biểu tƣợng. Từ đó xác định hành vi tuân thủ hay lệch lạc của một
ngƣời là do kết quả của quá trình ngƣời khác xác định hay gán nhãn hiệu.
Lý thuyết này nhấn mạnh rằng cùng một hành vi có thể định nghĩa khác nhau
trong các tình huống khác nhau, đó là tính tƣơng đối trong việc đánh giá hành vi
lệch lạc,. Mọi hành vi đều có hay không có ý nghĩa nào đối với ngƣời khác tùy theo
quá trình phát hiện, thao tác hóa khái niệm và phản ứng khác nhau. Cần chú ý là
mỗi ngƣời hoàn toàn có thể bị gán nhãn hiệu lệch lạc khi họ tham gia vào tình
32
huống mà họ có rất ít hoặc hoàn toàn không có trách nhiệm. Điều này có thể nhận
biết thông qua hàng loạt các sự việc liên quan tới xâm hại tình dục đối với phụ nữ ở
Ấn Độ trong thời gian vừa qua.
Một số khái niệm cần tìm hiểu trong lý thuyết gán nhãn là:
Lệch lạc sơ cấp (Edwin Lemert): Khi lần đầu tiên một ngƣời bị gán nhãn
hiệu lệch lạc chính là lệch lạc sơ cấp. Tuy vậy, một khi ngƣời đã bị coi là lệch lạc
thì nhãn hiệu này sẽ trở thành một phần mặc định trong sự nhận dạng xã hội và sự
tự nhận thức về bản thân của ngƣời đó. Cơ chế này khiến cho họ thực hiện "mong
đọi" của ngƣời khác, hay nói đúng hơn, thực hiện theo những gì mà xã hội đã gán
cho họ, bằng cách thực hiện những hành vi lệch lạc tiếp theo.
Lệch lạc thứ cấp (Edwin Lemert): Những hành vi lệch lạc tiếp sau khi một
ngƣời bị gán nhãn lần đầu tiên gọi là lệch lạc thứ cấp. Hậu quả của lệch lạc thứ cấp
dạng này khiến cho ngƣời bị dán nhãn hiệu lệch lạc lẫn những ngƣời khác về sự
lệch lạc sơ cấp càng thêm sâu sắc và nó là sự khởi đầu của cái mà các nhà xã hội
học gọi là vết nhơ.
Vết nhơ xã hội (Erving Goffman): Những thứ có thể xảy ra sau những lệch
lạc thứ cấp là lệch lạc chuyên nghiệp. Khởi đầu sự lệch lạc chuyên nghiệp là bị vết
nhơ. Vết nhơ là tình trạng mà tên gọi xã hội tiêu cực tác động mạnh làm thay đổi cơ
bản nhận dạng xã hội và sự tự nhận thức của một ngƣời. Khi đó vết nhơ có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong việc định dạng, xác định toàn bộ đời sống của một ngƣời.
Vết nhơ biến đổi một ngƣời bình thƣờng thành một ngƣời bị xem nhẹ. Mặc dù vết
nhơ đƣợc hình thành thông qua sự gán nhãn hiệu của ngƣời khác nhƣng ngƣời mang
vết nhơ cũng nhƣ những ngƣời khác đều coi vết nhơ là sự thể hiện của khiếm
khuyết cá nhân. Con ngƣời thƣờng nhận thức đƣợc hậu quả của một vết nhơ kể cả
khi chƣa bị gán vết nhơ đó trong quá trình xã hội hóa (giao tiếp xã hội, giáo dục,
phƣơng tiện truyền thông...). Khi vết nhơ bị gán vào bản thân mình, ngƣời mang vết
nhơ cũng có thể nhận thức đƣợc điều đó và khi đối mặt với thực tế khắc nghiệt qua
phản ứng của ngƣời khác, họ bị tổn thƣơng cá nhân. Bị vết nhơ cũng có thể dẫn đến
33
một quá trình gọi là dán nhãn hiệu hồi tƣởng. Quá trình này chính là chọn lựa và
giải thích những gì đã xảy ra trong quá khứ của ngƣời mang vết nhơ theo hƣớng
luôn nhất quán với vết nhơ đó.
Nghi thức giảm giá trị (Harold Garfinkel): Vết nhơ có thế đƣợc gắn cho một
ngƣời thông qua một quá trình chính gọi là nghi thức giảm giá trị.
Lý thuyết dán nhãn giúp tác giả trong quá trình thực hiện đề tài này phân tích
cụ thể hơn về khó khăn khi công khai mà ngƣời đồng tính gặp phải. Sự dán nhãn
không đơn thuần xuất phát từ cộng đồng xã hội mà còn có thể từ gia đình, bạn bè
của ngƣời đồng tính. Bên cạnh đó, thông qua tìm hiểu về sự lệch lạc sơ cấp- sự lệch
lạc thứ cấp- vết nhơ xã hội cùng một số nội dung trong lý thuyết dán nhãn kết hợp
cùng với điều tra thực tế mà tác giả có thể chỉ ra đƣợc một phần nguyên nhân và hệ
quả của những khó khăn mà ngƣời đồng tính thƣờng gặp phải khi thực hiện quá
trình công khai của mình.
1.2.2. Lý thuyết về sự kì thị [73, chapter 25]
Hầu nhƣ mọi khía cạnh của khái niệm kì thị đã đƣợc đƣa ra kể từ khi cuốn
sách chuyên đề của Goffman đƣợc tìm thấy. Các tiến bộ về nội dung nghiên cứu
này đã đƣợc đại diện là Link và Phelan tổng hợp lại để trả lời cho những câu hỏi cụ
thể đó là: Sự kì thị là gì, làm thế nào để có sự kì thị từ những môi trường khác nhau,
tại sao người ta lại kì thị người khác, những gì người ta đạt được từ sự kì thị những
người khác, các cơ chế nào phân biệt đối xử bất lợi những người bị kì thị và làm thế
nào để người ta phản kháng lại sự kì thị.
Trong các tài liệu về kì thị, thuật ngữ này đã đƣợc sử dụng để mô tả những gì
trông giống nhƣ những khái niệm khác nhau. Nó đã đƣợc sử dụng để tham khảo vấn
đề sự liên kết của việc gán nhãn để định kiến tiêu cực, hoặc các xu hƣớng loại trừ,
phân biệt đối xử chống lại ngƣời đƣợc chỉ định. Một số tác giả nhƣ Fine & Asch và
Oliver (1990) đã đƣa ra quan điểm của mình. Và trong tình huống gây ra nhiều
tranh cãi Link và Phelan (2001) đã đƣa ra một khái niệm kì thị. Trong đó hai tác giả
đã nhận ra sự chồng chéo trong ý nghĩa giữa các khái niệm nhƣ sự kì thị, ghi nhãn,
34
rập khuôn, và phân biệt đối xử. Trong đó các yếu tố có quan hệ với nhau bao gồm
các thành phần của nhãn mác, rập khuôn, tách, phản ứng cảm xúc, tình trạng mất
mát, và phân biệt đối xử.
Khái niệm nhƣ sau: sự kì thị tồn tại khi các thành phần liên quan đến nhau
sau đây hội tụ. Trong thành tố đầu tiên, mọi ngƣời phân biệt và gắn nhãn khác nhau
của giữa con ngƣời với nhau. Trong lần thứ hai, văn hóa tín ngƣỡng chi phối tạo
nhãn dán cho ngƣời với đặc điểm không mong muốn - để định kiến tiêu cực. Trong
phần ba, ngƣời có nhãn đƣợc đặt trong sự biệt lập, để thực hiện một số mức độ phân
tách của "chúng ta" từ "họ". Tiếp theo, yếu tố thứ tƣ là kết quả không đồng đều về
kinh nghiệm mất trạng thái và bị phân biệt đối xử của những ngƣời bị dán nhãn.
Kì thị là hoàn toàn phụ thuộc vào sự tiếp cận với quyền lực xã hội, kinh tế,
chính trị và cho phép con ngƣời xây dựng định kiến, tạo ra sự tách biệt của ngƣời
dán nhãn đối với các trƣờng hợp riêng biệt, và sự thực hiện đầy đủ các hành đồng
nhƣ không chấp thuận, từ chối, loại trừ, và phân biệt đối xử.
Một nội dung quan trọng nữa trong tác phẩm của Link và Phelan là đƣa ta
quan điểm về phân biệt đối xử.
Hai tác giả khái niệm bốn cơ chế rộng lớn của phân biệt đối xử nhƣ là một
phần của quá trình kì thị: phân biệt đối xử cá nhân, phân biệt đối xử mà hoạt động
thông qua các cá nhân bị bêu xấu, phân biệt đối xử tƣơng tác, và phân biệt đối xử về
cơ cấu. Phân biệt đối xử cá nhân có thể đến từ nhiều nguồn, bao gồm các thành viên
của cộng đồng, sử dụng lao động, chăm sóc sức khỏe, các thành viên gia đình, và
bạn bè (Dickerson, Sommerville, Origoni, Ringel, & Parente, 2002 ;Wahl, 1999).
Các quan điểm của một số tác giả đƣợc tổng hợp, phân tích và nâng cao bởi
Link và Phelan là nội dung quan trọng mà tác giả muốn ứng dụng trong việc thực
hiện đề tài.
Trong các quan điểm và lý thuyết này, tác giả có thể dựa trên khái niệm kì
thị; nguồn gốc, lý do hình thành nên sự kì thị để phân tích rõ ràng và sâu sắc hơn
khó khăn khi ngƣời đồng tính công khai xuất phát từ phía cộng đồng xã hội. Đồng
35
thời, nghiên cứu và tìm hiểu về các phƣơng pháp chống lại sự kì thị giúp tác giả
trong tiến trình can thiệp, trợ giúp cho thân chủ có thể ra quyết định, giải quyết các
khó khăn họ gặp phải từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc quá trình công khai.
1.2.3. Lý thuyêt Mô hình nhận diện của Cass [13]
Mô hình nhận diện của Cass đƣợc đƣa ra năm 1979 và đƣợc coi là một trong
những lý thuyết nền tảng về quá trình nhận diện bản thân của ngƣời đồng tính. Tác
giả của lý thuyết là Vivienne Cass. Lý thuyết này mang tính tiên phong bởi nó còn
đƣợc hình thành dựa trên quan điểm, cái nhìn bình đẳng về các xu hƣớng tính dục,
xem xét tới các yếu tố kỳ thị đồng tính. Trong nội dung, Cass miêu tả một quá trình
gồm 6 giai đoạn khi một ngƣời đồng tính nhận diện mình là Les hoặc Gay và hòa
nhập với cộng đồng xã hội.
6 giai đoạn cụ thể là:
Bảng1.1: Các giai đoạn trong mô hình nhận diện của Cass
Câu hỏi thƣờng
gặp trong STT Giai đoạn Nội dung
giai đoạn
Đôi khi, chỉ là ngƣời đồng tính
không biết diễn đạt nhƣ thế nào mà
chúng ta lại thấy có gì đó khác biệt.
Cách họ phản ứng với tình trạng
Cái Tôi bối rối này là khác nhau, ở những ngƣời “Có gì đó không (Identity come out một cách nhanh chóng phải, tôi thấy 1 Confusion: bối hay những ngƣời cần thêm thời mình khác lắm” rối bản dạng) gian. Dù có lý lẽ gì, một số ngƣời
vẫn cảm thấy bế tắc và suy sụp.
Những ngƣời khác ý thức đƣợc
“Tôi khác biệt” nghĩa là gì và họ
36
bắt đầu xâu chuỗi các sự kiện lại
với nhau.
Giai đoạn này diễn ra có thể là khi
ngƣời đồng tính bắt đầu hiểu đƣợc
những danh xƣng nhƣ “đồng
tính”/“gay” mà họ nghe thấy trên
tivi hay từ một đoạn hội thoại nào
đó, họ nhìn thấy ai đấy hoặc thậm cái Tôi so sánh
“Có ai giống như chí chính họ bị chọc ghẹo. Những (Identity 2 mình không?” ngƣời khác nói gì đó giúp ngƣời Comparison: so
đồng tính “chạm” vào một mức độ sánh bản dạng)
hiểu biết mới. Phần lớn giai đoạn
này là đƣơng đầu với cảm giác đơn
độc/chênh vênh vì họ thiếu thông
tin. Giai đoạn này là giai đoạn thu
thập thông tin.
Giai đoạn này, họ bƣớc đầu ý thức
về sự thừa nhận bản thân, đó là khi
có thể nói: “Chắc mình là gay rồi”.
Sự cự tuyệt bên trong giảm đi, Cái Tôi dung nhƣn ngƣời đồng tính vẫn không “Chắc mình là...” nạp (Identity đụng chạm gì nhiều tới “những 3 Tolerance: “Tôi không giống ngƣời đó” xung quanh mình vì họ dung nạp bản họ,...” rất “khác biệt”. Đây là giai đoạn mà dạng) rất nhiều ngƣời phải viện tới chiêu:
Tôi cƣ xử hết sức “thẳng” (straight)
để tạo “vỏ bọc” che dấu cái phần
37
trong tôi.
Đây cũng là giai đoạn mà họ dễ
phản ứng tiêu cực: “Tôi không
giống họ”, khi nghe thấy lời nói
thành kiến nào đó về gay. “Họ” ở
đây có thể bị những thành kiến bóp
méo thành “tụi bóng”, “tụi pê đê”
hay “xăng pha nhớt”. Trong giai
đoạn này, các thành kiến mà ngƣời
đồng tính thu nạp gây tác động tiêu
cực nhất đến tiến trình come out
của mỗi ngƣời. Vƣợt qua giai đoạn
này chính là biết lắng nghe và đối
diện với những thông điệp thẳm sâu
trong mỗi ngƣời.
Tìm thấy và kết bạn với những
ngƣời đồng tính khác, từ đó mà họ
có những mẫu hình đồng tính để
noi theo, điều này thật sự quan
trọng. Với các thế hệ trƣớc, việc “Tôi muốn sống Cái Tôi thừa tìm kiếm và kết bạn rất khó khăn. cuộc đời của một nhận (Identity Ngày nay, với sự bùng nổ của công người đồng tính 4 Acceptance: nghệ thông tin cùng sự xuất hiện như thế nào thừa nhận bản của các nhóm hỗ trợ ngƣời đồng đây?” dạng) tính ở khắp nơi, các cá nhân có đủ
may mắn tìm ra cho mình một
phƣơng tiện/con đƣờng thích hợp
để dấn thân và tính chuyện sống
38
thật.
Trong giai đoạn này, ngƣời đồng
tính ý thức đƣợc rằng “Đây mới
chính là tôi”. Niềm tự hào là gay/
les bắt đầu biểu hiện. Việc “Tôi lộ Cái Tôi tự hào diện” với những ngƣời khác giờ là “Đó là tôi, là (Identity Pride: chuyện rất tự nhiên. Ở một số 5 chính tôi” tự hào bản ngƣời, niềm tự hào thậm chí còn trở dạng) nên hiếu chiến, đôi khi còn có sự từ
chối thế giới những ngƣời “thẳng”:
“Tôi chỉ muốn ở bên những ngƣời
giống mình”.
Là gay/ les trong giai đoạn này đơn
giản chỉ nhƣ một sắc màu của của
cuộc sống. Các cá nhân chuyển đổi
trạng thái tâm lý từ “Họ > < Chúng
tôi” sang thừa nhận sự giống nhau Cái Tôi hòa
giữa thế giới đồng tính và dị tính. nhập (Identity “Tôi và...” 6 Tất cả ngƣời đồng tính đối diện với Synthesis: tổng
các vấn đề cuộc sống giống nhau hòa bản dạng)
nhiều hơn là khác nhau: Công việc,
sự hài lòng với thế giới, điều gì là
quan trọng với bản thân, làm thế
nào tìm đƣợc tình yêu của mình,...
Tuy vậy, trong thực tế, không phải ngƣời đồng tính nào cũng trải qua tiến
trình theo thứ tự tuyệt đối ở trên, có thể quá trình come- out của họ không có một
39
vài giai đoạn, cũng có thể phải lặp đi lặp lại nhiều lần một hay tất cả các giai đoạn.
Hiện nay, một số tổ chức, trung tâm làm về quyền LGBT thƣờng sử dụng
một mô hình rút gọn về các giai đoạn trong quá trình công khai: Nhìn nhận bản
thân, Công khai và Sống cởi mở.
Đây là lý thuyết đƣợc coi là nền tảng dành cho nghiên cứu chuyên sâu về quá
trình công khai của ngƣời đồng tính.
Trong lý thuyết này, Cass đã đƣa ra giải thích về cụ thể các bƣớc/ giai đoạn
trong quá trình công khai của ngƣời đồng tính.
Ứng dụng quan trọng nhất của lý thuyết này trong đề tài đó chính là việc tác
giả dựa trên mô hình nhận diện của Cass để xác định, so sánh với quá trình công
khai của ngƣời đồng tính, chỉ ra đƣợc những thuận lợi và khó khăn có thể có đối với
cộng đồng này. Đồng thời, thông qua lý thuyết này, tác giả có thể có nền tảng lý
thuyết cơ bản để định hƣớng và trợ giúp thân chủ có những bƣớc đi phù hợp nhất
trong quá trình công khai xu hƣớng tính dục của bản thân. Lý thuyết này ứng dụng
cụ thể trong chƣơng nội dung 2 và 3 của đề tài.
Ngoài quan điểm của Cass, còn có một số nhận định về quá trình công khai
của ngƣời đồng tính. Điển hình là tác giả Eli Coleman‟s (1981- 1982). Coleman đƣa
ra quá trình come- out gồm 5 bƣớc: Chuẩn bị come- out (Pre- coming out), Công
khai (Coming- out), Bùng nổ (Exploration), Mối quan hệ đầu tiên (First
relationship), Sự hòa nhập, thống nhất (Integration).
Có thể nhận thấy rằng, cả hai quan điểm trên đều chỉ ra đƣợc những giai
đoạn cơ bản mà ngƣời đồng tính có thể gặp phải trong quá trình công khai xu hƣớng
tính dục. Tuy nhiên, mô hình nhận diện của Cass có nội dung hƣớng nhiều về phía
cá nhân hơn, mà trong đề tài này, tác giả lại có nhu cầu điển cứu trƣờng hợp sử
dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân trợ giúp nên thực sự phù hợp trong
khuôn khổ nghiên cứu này.
1.3. Cơ sở Luật pháp, chính sách của Việt Nam đối với người đồng tính
1.3.1. Những nội dung trong Luật pháp và chính sách của Việt Nam liên
40
quan tới người đồng tính
Sau đây là bảng tổng hợp một số điều luật và chính sách cũng nhƣ thực trang
liên quan tới quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam:
Bảng1.2: Tổng hợp Luật pháp và chính sách về LGBT tại Việt Nam [17, tr 55]
Chính sách, Văn bản, Pháp
Chính sách/ Quyền
Thực trạng
lệnh liên quan
Hành vi tình dục giữa
Không có văn bản đề cập tới việc
Không đƣợc đề cập
những ngƣời đồng giới
cấm đoán
Lễ cƣới đồng giới
Hợp pháp
Nghị định Số 110/2013/ND-CP
Điều 11, Luật Hôn nhân và gia
Chung sống không đăng ký
Bất hợp pháp
đình
Kết hợp dân sự có đăng ký Không đƣợc đề cập
Không đƣợc đề cập
Khoản 5, Điều 10, Luật Hôn
nhân và gia đình; Kết quả của dự
Hiện tại là bất
Kết hôn đồng giới
thảo luật sắp tới sẽ quyết định
hợp pháp
tính hợp pháp/ bất hợp pháp của
kết hôn đồng giới.
Cặp đôi đồng giới nhận con
Khoản 3, Điều 10, Luật Nhận con
Bất hợp pháp
nuôi
nuôi
Mang thai hộ
Bất hợp pháp
Điều 6, Nghị định 12/2003/ND-CP
Kết hôn với ngƣời mang
Điều 10, Nghị định 68/2002/ND-
quốc tịch nƣớc ngoài, nơi
Bất hợp pháp
CP
đã chấp nhận kết hôn đồng
giới Công nhận hôn nhân
Bất hợp pháp, có
Điều 1.7, Nghị định 69/2006/ND-
đồng tính đƣợc thực hiện
trƣờng hợp
CP
ở nƣớc ngoài
ngoại lệ
41
Không có văn bản đề cập tới việc
Phục vụ trong quân đội
Hợp pháp
cấm đoán (Điều 4, Thông tƣ liên
167/2010/TT-BQP)
Không có văn bản đề cập tới việc
Hiến máu
Hợp pháp
cấm đoán
Bảo vệ các trƣờng hợp bạo
hành gia đình từ những
Điều 2, Luật phòng chống bạo
ngƣời thân phân biệt đối xử
Không rõ ràng
hành gia đình
với SOGI, và từ ngƣời bạn
đời đồng giới
Văn bản cụ thể về luật phòng
Chính sách chống kỳ thị
Không tồn tại
chống HIV cho những ngƣời
mang tính bao quát
nhiễm HIV
Giáo dục về SOGI trong
Không bao gồm trong chƣơng
Không tồn tại
trƣờng học
trình giảng dạy
1.3.2. Vấn đề còn tồn tại trong hệ thống Luật pháp, chính sách có liên quan
tới người đồng tính ở Việt Nam
Môi trƣờng chính trị, pháp lý đang thách thức cộng đồng ngƣời LGBT tại
Việt Nam. Hiện nay, luật pháp vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, và chƣa tôn
trọng sự đa dạng tính dục của ngƣời LGBT. Rất nhiều tình huống trong lĩnh vực
hành chính, hình sự và tố tụng hình sự liên quan đến vấn đề LGBT đã và đang xảy ra
nhƣng chƣa đƣợc xác định về mặt pháp lý khiến chính quyền lúng túng trong
việc giải quyết. Đặc biệt đối với những vấn đề nhƣ các đám cƣới đồng tính, lạm
dụng tình dục đồng giới, hành hung ngƣời chuyển giới, việc xác định lại giới tính
trên giấy tờ tuỳ thân,...
Những vấn đề liên quan đến bạo lực và xâm hại tình dục đang đƣợc đặc
42
biệt quan tâm. Ở Việt Nam, bạo lực tình dục chỉ đƣợc xác định khi có hoạt động
giao cấu giữa nam và nữ, vì vậy ngƣời chuyển giới (từ nam sang nữ) không có đủ
cơ sở pháp lý để tố cáo ngƣời tấn công mình vì trên giấy tờ, họ vẫn mang giới
tính nam. Vấn đề này cũng trực tiếp ảnh hƣởng tới những ngƣời nam bị cƣỡng
bức bởi một ngƣời nam khác nói chung.
Tháng 7/ 2014, Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi quyết định không cấm
nhƣng cũng không thừa nhận hôn nhân đồng giới [46]. Cho tới bây giờ chính quyền
vẫn có khả năng nhầm lẫn giữa kết hôn đồng giới hợp pháp và việc tổ chức tiệc
cƣới đồng giới. Trƣớc đây, tại Việt Nam chƣa có cuộc thảo luận, đối thoại chính sách
nào giữa cộng đồng LGBT, các nhà làm luật và các tổ chức chịu trách nhiệm về
vấn đề lao động và dân sự. Sự tồn tại của ngƣời LGBT và quyền lợi hợp pháp của
họ đã không đƣợc xem xét toàn diện trong quá trình làm luật.
Các trang web của ngƣời LGBT hiện nay vẫn chỉ tập trung vào việc kết nối
và chia sẻ kiến thức về giới tính, mà chƣa đề cập đến những vấn đề pháp lý liên
quan và tác động đến cuộc sống của ngƣời LGBT. Hơn nữa, các kênh truyền
thông về LGBT hiện nay vẫn còn né tránh đề cập các hành vi vi phạm nhân quyền
với ngƣời LGBT cũng nhƣ không có mục tiêu, hoạt động cụ thể trong việc đấu
tranh đòi hỏi những quyền lợi hợp pháp này. Các tổ chức xã hội dân sự làm việc
về vấn đề LGBT không thể xin đƣợc giấy phép để tổ chức tƣ vấn pháp lý cho
ngƣời LGBT. Vì vậy, hiện nay vẫn chƣa có trung tâm tƣ vấn pháp lý nào cho
ngƣời LGBT. Một số nhân viên tƣ vấn luật, trang Sáu Sắc Cầu Vồng xây dựng
một cơ sở dữ liệu nhằm tƣ vấn các vấn đề pháp lý trực tuyến để giúp cộng đồng
LGBT nhận thức đƣợc những hành vi vi phạm quyền con ngƣời của họ. Tuy
nhiên đây chủ yếu là những hoạt động dựa trên nhu cầu thực tế cần giúp đỡ của
cộng đồng LGBT, chứ chƣa đƣợc điều chỉnh, quy định cụ thể bởi pháp luật.
1.4. Một số phong trào của người LGBT và ủng hộ cộng đồng LGBT
1.4.1. Một số phong trào của người LGBT và ủng hộ cộng đồng LGBT trên
43
thế giới
Phong trào của ngƣời LGBT chỉ phong trào ngƣời đồng tính, song tính luyến
ái và hoán tính/chuyển đổi giới tính. Trong đó, có thể nhắc tới một số phong trào
điển hình đó là:
Pride parade là cuộc diễu hành hay lễ hội dành cho ngƣời LGBT, song tính
luyến ái và hoán tính/chuyển đổi giới tính). Nó cũng đƣợc gọi là diễu hành đồng
tính hoặc lễ hội đồng tính. Sự kiện này đƣợc tổ chức hằng năm vào khoảng tháng 6
để tƣởng nhớ sự kiện Bạo động Stonewall, một sự kiện quan trọng trong lịch sử đấu
tranh cho quyền lợi của ngƣời LGBT, đồng thời biểu dƣơng văn hóa đồng tính.
Cuộc nổi loạn Stonewall là một loạt các vụ bạo lực và tự phát chống lại cuộc
đột kích của cảnh sát vào rạng sáng ngày 28 tháng 6 năm 1969 ở quán rƣợu
Stonewall tại khu Greenwich Village, New York. Ngƣời ta thƣờng cho rằng đây là
sự kiện chống trả đầu tiên trong lịch sử Hoa Kỳ của những ngƣời đồng tính đối với
hệ thống công quyền đã ngƣợc đãi họ. Nó đã đánh dấu bƣớc khởi đầu của phong
trào đấu tranh cho quyền lợi của ngƣời đồng tính ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới.
Lễ kỷ niệm cuộc bạo loạn lần đầu tiên đƣợc tổ chức bởi Mặt trận giải phóng
ngƣời đồng tính (Gay Liberation Front) vào ngày 28-6-1970 ở New York. Những sự
kiện tƣơng tự diễn ra tại Los Angeles và San Francisco. Trƣớc đó một ngày (27-6-
1970) diễu hành cũng đƣợc tổ chức ở Chicago.
Những cuộc diễu hành đầu tiên thì nghiêm túc nhƣng vui vẻ để thu hút nhiều
cá nhân hoạt động. Nhiều cuộc diễu hành đƣợc tổ chức các năm sau đó và ngày
càng có nhiều cuộc diễu hành thƣờng niên trên khắp thế giới. Chúng đƣợc gọi
là Diễu hành giải phóng người đồng tính (Gay Liberation Marches) hoặc Ngày tự
do của người đồng tính (Gay Freedom Day).
Tại San Francisco năm 1971, 3.000 ngƣời đã tham gia tuần hành, thu hút
đám đông 54.000 ngƣời ủng hộ. “Gay Parade „73” năm sau đó đƣợc tổ chức quy mô
một tuần lễ với đỉnh sự kiện là “Gay Picnic” ở Công viên Golden Gate.
Tới nay, San Francisco luôn là sự kiện Gay Pride đƣợc chờ đón nhất, đƣợc ví
nhƣ “thủ đô đồng tính” (gay capital) của nƣớc Mỹ. Năm 1978, lá cờ cầu vồng với
44
tám màu, lá cờ tự hào đồng tính xuất hiện tại San Francisco Gay Freedom Day. Một
năm sau nó đƣợc giảm màu hồng vì nhà in thiếu mực và giảm tiếp màu chàm để cờ
có số vạch chẵn.
Vào những năm 1980, ngƣời ta thay bằng tên gọi Niềm tự hào người đồng
tính (Gay Pride).
Sau bạo loạn Stonewall, ngƣời đồng tính ở thành phố New York phải đối
diện với một thử thách là tạo nên một cộng đồng thống nhất từ những ngƣời thuộc
giới tính, giai cấp và thế hệ khác nhau. Trong vòng 6 tháng, 2 tổ chức hoạt động của
ngƣời đồng tính đƣợc thành lập ở New York tập trung vào những chiến thuật đấu
tranh và 3 tờ báo ra đời nhằm ủng hộ quyền cho ngƣời đồng tính.
Phong trào vận động vì quyền lợi LGBT đầu tiên với khẩu ngữ "We're here.
We're queer. Get used to it" (Chúng tôi hiện hữu ở đây, chúng tôi là đồng tính, hãy
làm quen với việc này) thể hiện tinh thần đầu tranh không trốn tránh của cộng đồng
LGBT.
1.4.2. Một số phong trào của người LGBT và ủng hộ cộng đồng LGBT ở
Việt Nam và Hà Nội
Trong những năm gần đây, phong trào của ngƣời LGBT và những ngƣời
đồng hành với họ tại Việt Nam thực sự rất phát triển và khởi sắc. Nối tiếp chuỗi
thành công của năm 2014 với những sự kiện “Thức tỉnh đón cầu vồng”, “Yêu là
cƣới”, “Tôi đồng ý”,... năm 2015 chƣa kết thúc nhƣng phong trào ủng hộ và bảo vệ
quyền của ngƣời LGBT tại thành phố Hà Nội thực sự là một điểm nhấn đáng nhớ ở
Việt Nam. Có thể nhắc tới một số hoạt động, phong trào nổi trội trong thời gian vừa
qua nhƣ:
Ngày hội VietPride diễn ra vào 1- 2/8/2015, với sự tham gia của rất
nhiều ngƣời LGBT, ngƣời ủng hộ cho cộng đồng LGBT, và đặc biệt là sự có mặt
ủng hộ nhiệt tình của ngài Đại sứ Mỹ tại Việt Nam.
Chuỗi hoạt động kỷ niệm IDAHOT- Ngày Quốc tế chống kỳ thị ngƣời
45
LGBT 17/5: Chƣơng trình “Bubu town”, chiếu phim về LGBT,...
Tọa đàm của PFLAG- hội cha mẹ, ngƣời thân và bạn bè của ngƣời
LGBT. Chƣơng trình tọa đàm “Thành quả và thách thức của Việt Nam trong việc
bảo vệ quyền của LGBT”.
Chƣơng trình lãnh đạo trẻ hoạt động về quyền LGBT- Nextgen với mục
đích tìm thành viên nòng cốt ở 9 tỉnh thành trong giai đoạn 3 năm 2015- 2018.
Tọa đàm Bảo vệ quyền lợi của ngƣời LGBT tại Ireland- Bài học kinh
nghiệm cho ASEAN và Việt Nam.
Ngoài những hoạt động bề nổi ở trên, không ít những chƣơng trình, buổi gặp
mặt chỉ dành riêng cho ngƣời LGBT cũng liên tục đƣợc tổ chức tại Hà Nội bởi các
diễn đàn, nhóm, câu lạc bộ của LGBT. Đây là nhịp cầu nối các bạn LGBT trong
thành phố Hà Nội, chia sẻ về cuộc sống cũng nhƣ ƣớc mơ, hoài bão, cũng là nơi họ
tìm kiếm những hạnh phúc cho bản thân mình. Những chƣơng trình, hoạt động trên
hầu hết đƣợc khởi xƣớng bởi một sô tổ chức dân sự nhƣ ISEE, ICS, ... và nhận đƣợc
sự ủng hộ vô cùng nhiệt tình bởi cộng đồng LGBT, những ngƣời ủng hộ ngƣời
LGBT tại Hà Nội. Đây là những hoạt động không chỉ có ý nghĩa riêng với cộng
đồng LGBT mà còn là bƣớc ngoặt lớn trong việc đƣa cộng đồng lại gần hơn với xã
hội, nâng cao hơn nữa hiểu biết của ngƣời dân về LGBT.
1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Vị trí địa lý: Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong
khoảng từ 20º25' đến 21º23' vĩ độ Bắc, 105º15' đến 106º03‟ kinh độ Đông, tiếp giáp
với các tỉnh: Thái Nguyên ở phía bắc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hƣng Yên ở phía
đông và đông nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài
nhất từ phía bắc xuống phía nam là trên 50km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông
30km.
Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú và
nổi tiếng từ lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để là một trung tâm
chính trị, kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nƣớc.
Kinh tế: Năm 2007, GDP bình quân đầu ngƣời của Hà Nội lên tới 31,8 triệu
46
đồng, trong khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu. Hà Nội là một trong những địa
phƣơng nhận đƣợc đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD
và 290 dự án. Thành phố cũng là địa điểm của 1.600 Văn phòng đại diện nƣớc
ngoài, 14 khu công nghiệp cùng 1,6 vạn cơ sở sản xuất công nghiệp. Bên cạnh
những công ty Nhà nƣớc, các doanh nghiệp tƣ nhân cũng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Hà Nội.
Dân cƣ: Dân cƣ Hà Nội phân bố không đều giữa các lãnh thổ hành chính và
giữa các vùng sinh thái. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2881 ngƣời/km2
(mật độ trung bình ở nội thành 19163 ngƣời/km2, riêng quận Hoàn Kiếm là 37265
ngƣời/km2, ở ngoại thành 1721 ngƣời/km2). Mật độ này cao gấp gần 12 lần so với
mức trung bình của cả nƣớc, gần gấp đôi mật độ dân số của vùng đồng bằng sông
Hồng và là thành phố có mật độ cao nhất cả nƣớc.
Hành chính: Hà Nội tính tới nay gồm 11 quận nội thành: Ba Đình, Hoàn
Kiếm, Hai Bà Trƣng, Đống Đa, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hoàng
Mai, Bắc Từ Liêm, Hà Đông và 18 huyện ngoại thành: Đông Anh, Gia Lâm, Sóc
Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Chƣơng Mỹ, Đan
Phƣợng, Thƣờng Tín, Quốc Oai, Thanh Oai, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, Hoài
Đức, Mê Linh; thị xã Sơn Tây. Tổng diện tích 920,97km2 (nội thành chiếm 19,97%
và ngoại thành chiếm 80,03%, bằng 0,28% diện tích của cả nƣớc). Dân số:
7.088.000 ngƣời.
Chính trị: Hà Nội tự hào là trung tâm đầu não chính trị của Nhà nƣớc dân
chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Là trái tim đất nƣớc, Hà Nội hội tụ các cơ
quan lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đoàn thể xã hội.
Thủ đô cũng là nơi diễn ra các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các kỳ họp
Quốc hội, mà từ đó đã đƣa ra các nghị quyết, đƣờng lối, sách lƣợc đối nội và đối
ngoại cho từng giai đoạn xây dựng và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Đại sứ quán của
nhiều quốc gia trên thế giới đều đặt ở Hà Nội. Mọi hoạt động ngoại giao, thăm
viếng, trình quốc thƣ, hội đàm, ký hiệp ƣớc hữu nghị và hợp tác đƣợc tiến hành tại
47
đây. Hà Nội tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế lớn mà Việt Nam đăng cai
nhƣ Hội nghị cấp cao các nƣớc có sử dụng tiếng Pháp, Hội nghị cấp cao các nƣớc
ASEAN...
Văn hóa: Tất cả các cơ quan thông tấn, báo chí, xuất bản cấp quốc gia đều
đóng tại Hà Nội. Tin tức của mọi vùng lãnh thổ trên đất nƣớc cũng đƣợc phát ra từ
đây trên sóng phát thanh và truyền hình. Hàng trăm tờ báo và tạp chí, hàng chục đầu
sách mới của gần 40 nhà xuất bản trung ƣơng phát hành khắp nơi, ra cả nƣớc ngoài,
làm phong phú đời sống văn hóa của nhân dân và giới thiệu hình ảnh Việt Nam với
bạn bè thế giới.
Giáo dục- đào tạo: Hà Nội là nơi tập trung 44 trƣờng đại học và cao đẳng của
đất nƣớc, với hơn 330 nghìn học sinh - sinh viên, 25 trƣờng trung học chuyên
nghiệp với 15 nghìn học viên, tăng gấp 13 lần năm học sau giải phóng. Tính bình
quân cứ 3 ngƣời Hà Nội có một ngƣời đang đi học. Nhiều học sinh Hà Nội đạt giải
cao trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế. Hà Nội còn là địa phƣơng đầu tiên trong cả
nƣớc đƣợc công nhận phổ cập xong cấp trung học cơ sở, có một số trƣờng đặc biệt
dạy trẻ em khuyết tật.
Khoa học: Với hơn một trăm viện nghiên cứu ở hai trung tâm Khoa học tự
nhiên và Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, ở các học viện và các bộ, các
ngành, Hà Nội là nơi hội tụ nhân tài của đất nƣớc. Phần lớn các chuyên gia đầu
ngành đang công tác, nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở thủ đô. Có thể nói đây là
một nguồn tài nguyên quý giá, một lợi thế nhất trong cả nƣớc về nhu cầu hợp tác
khoa học kỹ thuật với các nƣớc và các địa phƣơng khác trong nƣớc.
Y tế: Để bảo vệ sức khỏe nhân dân, y tế Hà Nội không ngừng phát triển và
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại kết hợp với nền y học cổ truyền trong chữa
trị, chủ động phòng bệnh và loai bỏ các bệnh xã hội. So với năm 1954, số bệnh viện
tăng hơn bốn lần, số y, bác sỹ, y tá tăng 27 lần.
Các tổ chức dân sự xã hội tại Hà Nội làm việc nhiều với cộng đồng LGBT
Hà Nội là thành phố phát triển về mọi mặt từ điều kiện kinh tế tới điều kiện
xã hội, và rất nhiều tổ chức dân sự xã hội làm việc về các lĩnh vực xã hội khác nhau
48
đƣợc đặt địa điểm tại đây. Trong đó, có thể tổng hợp lại về các tổ chức nổi bật cùng
sứ mệnh hoạt động của họ trong phong trào ủng hộ và bảo vệ quyền của ngƣời
LGBT của những năm qua tại Việt Nam với bảng sau:
Bảng1.3: Các tổ chức dân sự xã hội làm về LGBT tại Hà Nội
Tổ chức Sứ mệnh
Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe Hoạt động vì quyền phụ nữ, sức khỏe sinh
và Dân số (CCIHP) sản, tình dục và HIV/AIDS.
Trung tâm ICS Hoạt động vì quyền của ngƣời đồng tính
nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển
giới (LGBT).
Viện Nghiên cứu Xã hội, Hoạt động vì quyền của các nhóm thiểu số
Kinh tế và Môi trƣờng (iSEE) trong xã hội bao gồm nhóm dân tộc thiểu
số và nhóm thiểu số về tính dục.
Viện Nghiên cứu Phát Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ,
triển Xã hội (ISDS) có sự tham gia của mọi thành phần xã hội,
và chú trọng bảo vệ quyền lợi cho các
nhóm dân cƣ bị thiệt thòi.
Trung tâm Nghiên cứu và Ứng Nghiên cứu và ứng dụng khoa học trong các
dụng khoa học về Giới- Gia lĩnh vực về giới, gia đình, phụ nữ và vị thành
đình- Phụ nữ và Vị thành niên niên.
(CSAGA)
Câu lạc bộ, nhóm và các trang web liên quan tới người LGBT
Là nơi tập trung đông dân cƣ, không những ngƣời dân gốc Hà Nội mà còn là
nơi thu hút nhiều ngƣời di cƣ từ khắp các tỉnh thành trên đất nƣớc. Tuy chƣa có một
cuộc điều tra chính thức nào về số lƣợng ngƣời đồng tính tại Hà Nội nhƣng trong
những năm qua, hƣởng ứng phong trào ủng hộ quyền của ngƣời LGBT trên toàn thế
giới, đồng thời nói lên tiếng nói của cộng đồng LGBT tại Việt Nam, rất nhiều
49
nhóm, câu lạc bộ, trang web, diễn đàn,... đƣợc thành lập.
Bảng 1.4: Các câu lạc bộ/ diễn đàn/ trang web về LGBT tại Hà Nội
Câu lạc bộ Trang web
1 We are student Boy.vn, Taoxanh.net
Việt Mỹ Ics.org.vn, Tinhyeutraiviet.vn 2
6+ và những ngƣời bạn Isee.org.vn 3
Ruby Dongtinhvietnam.com 4
Sáu sắc cầu vồng Hieuvecon.vn/ Pflag.vn 5
Hà Nội Queer Zone Bangai.vn, LGBT.vn 6
Thông qua những nét khái quát về địa bàn nghiên cứu ở trên, có thể tóm tắt
lại một số đặc điểm liên quan trực tiếp tới quá trình công khai của ngƣời đồng tính
tại Hà Nội. Cụ thể đó là:
Điều kiện để phát triển:
Phát triển về truyền thông-
Phát triển kinh tế- xã hội
Phát triển về dịch vụ
văn hóa
•Tạo thêm nhiều cơ hội về
•Nâng cao đƣợc hiệu quả
•Ngƣời đồng tính có nhiều
việc làm cho ngƣời đồng
truyền
thông các kiến
cơ hội tiếp cận với dịch
tính
thức về LGBT cho ngƣời
vụ y tế hiện đại
dân
•Tạo nhiều cơ hội phát
•Ngƣời đồng tính có cơ hội
triển cho cá nhân ngƣời
•Tiếp nhận dễ dàng các
đƣợc tham gia và các dịch
đồng tính
kiến thức mới mẻ về khoa
vụ xã hội (tƣ vấn, tham
học tiên tiến, nhân quyền
vấn tâm lý,...)
đối với ngƣời LGBT trên
thế giới
50
Bảng1.5: Điều kiện phát triển cho cộng đồng LGBT tại Hà Nội
Dân cư
Truyền thống văn hóa
Sơ đồ 1.6: Yếu tố rào cản
đối với cộng đồng LGBT
Diện tích khu vực
tại Hà Nội
Yếu tố về dân cƣ: là một địa bàn đông dân cƣ, tập trung nhiều tại khu vực
trọng yếu, số lƣợng nhập cƣ ngày càng tăng, nhiều thành phần xuất thân nên dễ gây
phức tạp trong việc truyền thông nâng cao nhận thức về LGBT (mất thời gian,
không hiệu quả, cần nhiều chƣơng trình phù hợp với từng đối tƣợng truyền thông)
Yếu tố diện tích khu vực: diện tích rộng, mức độ tập trung dân cƣ không
đồng đều, các tuyến giao thông kết nối phức tạp, dẫn đến khó khăn cho ngƣời đồng
tính khi kết nối cộng đồng để giao lƣu, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau.
Yếu tố truyền thống văn hóa: Hà Nội đã có bề dày lịch sử ngàn năm, với các
di tích lịch sử cổ kính, nền văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời
có những nét văn hóa mang chất “Hà thành”. Hơn nữa, số lƣợng dân nhập cƣ đông,
cộng với quá trình hội nhập văn hóa quốc tế dễ dẫn tới việc các vấn đề liên quan tới
ngƣời đồng tính bị phản đối, nhận thức thiếu, không rõ ràng hoặc sai lầm.
Những yếu tố trên cũng là thách thức khi tác giả thực hiện nghiên cứu này, từ
việc tiếp cận nhóm ngƣời đồng tính để phỏng vấn, cho tới việc tìm hiểu, phân tích
các vấn đề khó khăn, thuận lợi họ có thể gặp trong quá trình công khai.
Tiểu kết chƣơng 1:
Các khái niệm, lý thuyết liên quan tới việc nghiên cứu đề tài là cơ sở quan
trọng để các phân tích, lý luận trong đề tài đƣợc thực hiện một cách logic, khoa học
51
và chính xác. Các khái niệm, lý thuyết này đƣợc sử dụng để giải thích cho thực
trạng vấn đề, từ đó vấn đề sẽ đƣợc phân tích từ khái quát đến cụ thể, có tiến trình
phù hợp để đảm bảo truyền tải một cách chi tiết nhƣng cũng có sự thống nhất.
Các nội dung liên quan tới Luật pháp của Việt Nam quy định các vấn đề của
ngƣời đồng tính nói riêng, ngƣời LGBT nói chung cùng với thông tin tổng quát tình
hình ngƣời đồng tính trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam; thêm vào đó những điểm
mạnh, điểm yếu của cộng đồng LGBT, ngƣời đồng tính chính là cơ sở thực tiễn
quan trọng để tác giả có những nhận định khái quát về vấn đề. Các nội dung về
nguyên nhân, thực trạng ở chƣơng 2 sẽ đƣợc phân tích rõ nét và đầy đủ. Thông qua
những thông tin sơ lƣợc này, đề tài muốn xây dựng những nét cơ bản của bức tranh
về cộng đồng ngƣời đồng tính tại Việt Nam hiện nay, tạo cho bạn đọc một cái nhìn
khái quát và tổng thể ngay từ ban đầu để tiếp cận những nội dung chi tiết một cách
52
khoa học nhất.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CÔNG KHAI CỦA
NGƢỜI ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Thực trạng người đồng tính ở Việt Nam hiện nay
Trong thực tế, chƣa có cuộc điều tra chính thức nào ƣớc lƣợng số ngƣời là
đồng tính ở Việt Nam. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khác nhau nhƣng cho
các tỉ lệ khác nhau, biến động từ 1% đến 9% ngƣời ở độ tuổi sinh hoạt tình dục tự
nhận họ là ngƣời đồng tính và song tính.
Đầu tiên, cuộc điều tra quốc gia về phát triển gia đình ở Hoa Kỳ năm 2002
cho kết quả 4,1% nam giới và 4,1% nữ giới tự nhận mình là ngƣời đồng tính và
song tính. Điều tra ở Canada năm 2012 cho kết quả 5% dân số tự nhận mình là
ngƣời đồng tính. Điều tra quốc gia ở Pháp năm 1991 cho kết quả có 10,7% nam giới
và 3,3% phụ nữ có hành vi tình dục đồng giới và 8,5% nam giới và 11,7% phụ nữ
thừa nhận có hấp dẫn tình dục đồng giới nhƣng không có hành vi quan hệ tình dục
đồng giới. Nhƣ vậy, nếu lấy tì lệ trung bình, “an toàn” mà nhiều nhà khoa học thừa
nhận là 3% thì số ngƣời đồng tính và song tính tạm tính ở Việt Nam trong độ tuổi từ
15 đến 59 vào khoảng 1,65 triệu ngƣời. [29, tr 1].
Trong Báo cáo Là Ngƣời đồng tính châu Á của Việt Nam do UNDP và
USAIDS thực hiện năm 2014, cộng đồng LGBT ở Việt Nam nói chung và ngƣời
đồng tính nói riêng đƣợc phân tích khá cụ thể về mọi mặt của môi trƣờng sống và
pháp lý. Trong đó có thể tóm tắt những nội dung liên quan trực tiếp tới ngƣời đồng
tính tại Việt Nam trên các lĩnh vực sau:
Về lĩnh vực lao động: Những ngƣời LGBT nói chung và ngƣời đồng tính nói
riêng không thể hiện rõ nét xu hƣớng tính dục và bản dạng giới ra bên ngoài sẽ
“an toàn” hơn so với nhóm còn lại. Một số nhà tuyển dụng lao động bảo thủ vẫn
có cái nhìn tiêu cực về ngƣời LGBT. Vì vậy, lao động là ngƣời LGBT nhiều khả
năng bị cô lập tại nơi làm việc và không thể cởi mở về cuộc sống riêng của mình.
Nhìn chung, các nhà tuyển dụng lao động chƣa có thông tin và kiến thức một
cách đầy đủ, chính xác về ngƣời LGBT, về sự đa dạng xu hƣớng tính dục hay bản
53
dạng giới,... vì vậy họ thƣờng có cái nhìn còn lệch lạc, thiếu tích cực về ngƣời
LGBT.
Luật Lao động của Việt Nam hiện hành chƣa có điều khoản nào quy định
về việc chống lại phân biệt, kỳ thị dựa trên kiến thức về xu hƣớng tính dục và bản
dạng giới. Hiện nay, vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về môi trƣờng lao
động dành cho cộng đồng LGBT. Đồng thời vẫn chƣa có phƣơng pháp tiếp cận và
hợp tác với các Trung tâm dạy nghề để thúc đẩy việc dạy và học nghề, cũng nhƣ
để phát triển các chƣơng trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của ngƣời LGBT.
Về lĩnh vực giáo dục: nhóm ngƣời đồng tính tại Việt Nam thƣờng gặp
phải những vấn đề liên quan tới bạo lực học đƣờng. Nghiên cứu trực tuyến của
CCHIP về kì thị, phân biệt đối xử và bạo lực với LGBT tại trƣờng học cho kết
quả về những hình thức bạo lực, phân biệt đối xử phổ biến mà đối tƣợng nghiên
cứu đã trải qua (367 đối tƣợng trong nghiên cứu).
Kết quả trên đƣợc tổng hợp trong bảng sau về các con số cụ thể liên quan tới
việc ngƣời LGBT là nạn nhân của tình trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng học:
Bảng 2.1: Số liệu nghiên cứu thực trạng bạo lực tại trường học với LGBT [6 ,tr 2]
Hình thức bạo lực, phân biệt đối xử mà
đối tƣợng nghiên cứu đã
Tỷ lệ
Tần suất
phải trải qua trong thời gian đi học (từ cấp 1
đến cấp 3)
Bị đặt các biệt danh một cách xúc phạm (VD: bị đặt những tên mà bạn không thích nhƣ H gái, L
147
69.3%
đực,…)
Bị gọi một cách xúc phạm (VD: bị mọi ngƣời gọi
171
80.7%
tên bạn hoặc các biệt danh một cách xúc phạm ở trƣớc đám đông nhƣ Này, con bóng kia, đồ
pê-đê..)
77
36,3%
Bị lăng mạ/xỉ nhục/bêu riếu trƣớc các học sinh/thầy cô giáo
54
140
66%
Bị châm chọc, mỉa mai về cách đi, nói, ăn mặc, việc yêu/thích ngƣời cùng giới
Bị cô lập, xa lánh
72
34%
Phải nghe nói về những ngƣời đồng tính hoặc
128
60,4%
chuyển giới một cách xúc phạm
Bị đối xử không công bằng
80
37,7%
Bị đánh, đá để lại vết thâm
40
18,9%
Bị sờ nắn bộ phận sinh dục khi bạn không muốn
39
18,4%
Bị bắt thay đổi cách nói, đi, ăn mặc
74
34,9%
Bị ngăn cấm chuyện tình cảm
47
22,2%
Từ thông tin của bảng trên, cùng với những câu chuyện thực tế của ngƣời
đồng tính trong các cuốn “Những câu chuyện chƣa kể”, “Nói về mình”,... có thể
thấy rằng hiện tại ngƣời đồng tính còn gặp rất nhiều khó khăn khi ngƣời khác biết
đƣợc về xu hƣớng tính dục của mình trong trƣờng học.
Về lĩnh vực y tế: ngƣời LGBT nói chung và ngƣời đồng tính nói riêng khi
công khai xu hƣớng tính dục của mình đều có nhiều khả năng gặp rắc rối khi có nhu
cầu đƣợc chăm sóc sức khỏe. Viện ISEE đã có một nghiên cứu về sự kì thị và phân
biệt đối xử của nhân viên y tế đối với nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM- Man
who have sex with man) và chỉ ra đƣợc những khó khăn mà nhóm này gặp phải khi
tiếp cận một số cơ sở y tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Chăm sóc sức khỏe là quyền
lợi của mỗi cá nhân, tuy nhiên với nhóm ngƣời đồng tính, vấn đề này cần có những
giải pháp cụ thể và triệt để của chính quyền để họ đƣợc đảm bảo cuộc sống.
Tuy phải đối mặt với những vấn đề vô cùng khó khăn nhƣ vậy, nhƣng đƣợc
sự ủng hộ của những sự kiện cộng đồng LGBT trên thế giới, sự hỗ trợ nhiệt tình của
các tổ chức dân sự xã hội, sự tham gia của những ngƣời ủng hộ LGBT,... và quan
trọng là niềm tin, sự lạc quan của chính các bạn trong cộng đồng, mà ngƣời đồng
tính tại Việt Nam trong những năm gần đây đã có rất nhiều cơ hội để nói lên tiếng
55
nói của mình. Bằng sự thành công của những chƣơng trình vận động chính sách,
truyền thông, kêu gọi ủng hộ, những cái tên nhƣ “Tôi đồng ý”, “Bƣớc tới tự hào”,
“VietPride”,... đã góp phần vẽ nên một bức tranh toàn cảnh về ngƣời đồng tính nói
riêng và cộng đồng ngƣời LGBT nói chung, luôn luôn kết nối và tự hào đi tới tƣơng
lai tốt đẹp hơn.
Đánh giá chung về cộng đồng ngƣời đồng tính nói riêng và ngƣời LGBT nói
chung ở Việt Nam:
Điểm mạnh: cộng đồng LGBT tại Việt Nam là một cộng đồng trẻ, đầy nhiệt
huyết, năng động và sáng tạo. Thành viên chủ yếu là giới học sinh sinh viên, thanh
thiếu niên, những ngƣời đƣợc giáo dục và có khả năng kết nối cao với cộng đồng
LGBT khác. Những ngƣời trẻ này luôn sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm hoạt động từ
các cộng đồng LGBT trên thế giới. Cộng đồng LGBT nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các
bậc phụ huynh cũng nhƣ thành viên trong gia đình, những ngƣời đã tham gia tổ
chức PFLAG; đồng thời là sự hỗ trợ, ủng hộ từ những tổ chức dân sự xã hội hoạt
động trong lĩnh vực này.
Điểm yếu: Các nhóm trong cùng cộng đồng LGBT vẫn còn phân biệt đối xử
với nhau, chƣa có tiếng nói chung. Các nhóm vẫn bị chia cắt và chƣa có đủ can đảm
để đấu tranh giành quyền lợi cho bản thân. Sự tiến bộ của phong trào do ngƣời
LGBT và những ngƣời ủng hộ cho họ không đồng đều và xuyên suốt trên khắp cả
nƣớc, mà chỉ tập trung tại một số thành phố lớn, nơi có các điều kiện thuận lợi cho
phong trào phát triển. Cộng đồng LGBT tại các vùng nông thôn vẫn chƣa đƣợc kết
nối, bị bỏ lại phía sau. Bên cạnh đó, còn có sự chênh lệch về năng lực giữa các
nhóm LGBT, dẫn đến thiếu liên kết, còn bị phân tán sức mạnh. Nhiều hoạt động
đƣợc bùng phát trong thời gian qua mà không có đƣờng hƣớng lãnh đạo nhất quán
nên có thể gây ra những hậu quả không đáng có.
2.2. Những thuận lợi trong quá trình công khai của người đồng tính tại Hà
Nội hiện nay
Nhiều tổ chức hoạt động vì quyền của ngƣời đồng tính: những cái tên nhƣ
ISEE, ICS, CCHIP, CSAGA, PFLAG đã không còn xa lạ đối với ngƣời đồng tính
56
tại Việt Nam. Các tổ chức này có các hoạt động nhằm cung cấp kiến thức về LGBT
(truyền thông, nghiên cứu, tọa đàm, hội thảo,...); biện hộ vì quyền lợi của ngƣời
đồng tính (báo cáo nhân quyền, nghiên cứu và góp ý sửa đổi dự thảo luật,...); các
chƣơng trình kết nối cộng đồng ngƣời đồng tính (văn hóa- nghệ thuật, đạp xe, diễu
hành,...)...
Thông qua các trang web, những hoạt động và chƣơng trình của các tổ chức
dân sự xã hội mà ngƣời đồng tính có thể nâng cao kiến thức về LGBT cho bản thân
mình, đƣợc kết nối với mọi ngƣời, biết đƣợc mình có quyền gì, đƣợc bảo vệ nhƣ thế
nào. Rất nhiều kiến thức thông tin về quá trình công khai của ngƣời đồng tính đã
đƣợc ISEE tập hợp lại trong cuốn “Nói về mình”. Từ những lý thuyết khoa học,
những gợi ý cho tới những câu chuyện thật đều là nội dung vô cùng cần thiết khi
ngƣời đồng tính muốn công khai xu hƣớng tính dục của mình.
Các hoạt động của cộng đồng LGBT, với những thành công vang dội trong
năm 2014 và 2015 gần đây cũng chính là niềm tự hào, là động lực để ngƣời đồng
tính tiếp tục “Bƣớc ra ánh sáng”, sống thật với chính mình.
Nhiều nhóm, diễn đàn của ngƣời đồng tính kết nối đƣợc các bạn trong cộng
đồng và có hoạt động thƣờng xuyên: các diễn đàn, câu lạc bộ và nhóm dành riêng
cho ngƣời đồng tính liên tục đƣợc thành lập và có những hoạt động vô cùng hiệu
quả. Không đơn thuần chỉ là nơi giao lƣu, gặp gỡ, chia sẻ những tâm tƣ, khó khăn,
vui buồn trong cuộc sống của ngƣời đồng tính, các diễn đàn này còn thể hiện cho sự
kết nối ngày càng bền vững của ngƣời đồng tính.
Nhờ có các diễn đàn này mà ngƣời đồng tính có cơ hội, có môi trƣờng để
không phải tự lừa dối bản thân, chia sẻ và học tập từ những bạn trong nhóm. Cũng
thông qua sự liên hệ này mà càng nhiều ngƣời đồng tính có cơ hội come out thành
công, vì nhận đƣợc sự động viên, cổ vũ, ủng hộ của các bạn trong cộng đồng, đặc
biệt những bạn đã thành công. Đây cũng là nơi mà ngƣời đồng tính có thể tìm hiểu
các kiến thức về LGBT, quá trình công khai cùng những gợi ý, giải đáp thắc mắc
cho bản thân mình. Các diễn đàn, nhóm hay các trang đƣợc lập trên mạng xã hội
57
còn là một cách hữu hiệu để ngƣời đồng tính hòa nhập đƣợc với cộng đồng.
Quan trọng hơn cả, khi tham gia vào một nhóm hay diễn đàn, bằng một cách
nào đó ngƣời đồng tính đã dũng cảm và come- out thành côngvới các bạn trong
cộng đồng- và đó cũng đƣợc coi là một bƣớc trong tiến trình công khai xu hƣớng
tính dục bản thân.
Nhiều ngƣời đồng tính công khai thành công, nhiều nƣớc ủng hộ hôn nhân
đồng giới: trên thế giới, từ những ca sĩ, diễn viên nổi tiếng, từ CEO của tập đoàn
danh tiếng Apple, cho tới những gƣơng mặt ngƣời LGBT tại Việt Nam nhƣ ca sĩ
Hƣơng Giang,... đã công khai trên các phƣơng tiện truyền thông, làm dấy lên phong
trào “Tôi tự hào với xu hƣớng tính dục của mình” trên khắp các quốc gia. Thêm vào
đó, khi Mỹ chính thức chấp nhận hôn nhân đồng giới vào năm 2015, cộng đồng
ngƣời đồng tính nói riêng và LGBT nói chung đã thực sự vô cùng hạnh phúc bởi
đây là kết quả của cuộc đấu tranh không ngừng nghỉ vì quyền và lợi ích của ngƣời
LGBT. Việc xã hội tiếp nhận các thông tin công khai của ngƣời nổi tiếng một cách
thoải mái chính là nềm động viên vô cùng lớn lao đối vơi ngƣời đồng tính tại Việt
Nam hiện nay. Bởi đó là những nhân chứng sống, chân thực, rõ ràng cho kết quả
của quá trình come- out đối với xã hội.
Nhiều thông tin về ngƣời đồng tính đƣợc công bố chính thức trên các phƣơng
tiện truyền thông đại chúng: vào năm 2014, vấn đề hôn nhân đồng giới lần đầu tiên
đƣợc đƣa lên trang nhất của báo Tuổi trẻ- một tờ báo lớn với số lƣợng phát hành lớn
nhất Việt Nam. Từ tháng 5/2012 đến tháng 6/2013, đã có khoảng 40 chƣơng trình
với chủ đề đồng tính và chuyển giới tại Việt Nam đƣợc thực hiện. Thông tin quan
trọng và cơ bản về cộng đồng LGBT đã đến đƣợc với hàng triệu ngƣời đọc của các
tờ báolớn nhƣ Tuổi trẻ, Thanh niên, Tiền phong, Ngƣời Lao động, Sài Gòn Giải
Phóng, Phụ nữ, An ninh Thế giới và VnExpress. Những kênh truyền hình nhƣ
VTV3, VTV1, VTV4 và VTV6 đã đƣa nhiều thông tin về cộng đồng LGBT. Trung
tâm ICS đã tổ chức những buổi nói chuyện về sự đa dạng tính dục và quyền của
ngƣời LGBT tại 30 trƣờng đại học, các câu lạc bộ và những nhóm thanh niên sáng
tạo ở TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, cũng nhƣ các tỉnh nhƣ Cần Thơ, Nha Trang và
58
Đăk Lăk.
Những thuân lợi kể trên tuy không phải có ý nghĩa quyết định nhƣng cũng
góp phần tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần cho ngƣời đồng tính tại Hà Nội khi
thực hiện quá trình công khai xu hƣớng tính dục của mình. Đây là nguồn ngoại lực
quan trọng để ngƣời đồng tính tiếp tục có sở chuẩn bị các bƣớc tiếp theo trong tiến
trình come- out cho mình.
2.3. Những khó khăn trong quá trình công khai của người đồng tính tại Hà
Nội hiện nay, nguyên nhân và hệ quả
2.3.1. Khó khăn trong quá trình công khai của người đồng tính tại Hà Nội
Hiện nay ở Việt Nam, số lƣợng ngƣời đồng tính công khai không nhiều.
Theo nghiên cứu của Viện iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng)
năm 2009 với hơn 3000 ngƣời đồng tính nam cho kết quả 2,5% là hoàn toàn công
khai, 5% là gần nhƣ công khai. Nhiều ngƣời đồng tính không công khai do họ nghĩ
không nhất thiết phải công khai (23%), sợ bị xã hội kì thị (41%), sợ gia đình không
chấp nhận (39%), sợ bị trêu chọc bắt nạt (29%) và sợ bị mất việc (10%). [29, tr 2].
Trƣớc hết, nói tới khó khăn, cần nhận diện từ việc chuẩn bị các yếu tố cho
quá trình công khai của ngƣời đồng tính nhƣ thế nào. Bên cạnh đó, theo số liệu
khảo sát của đề tài “Vấn đề đối xử với người đồng tính ở Việt Nam và các biện pháp
can thiệp, trợ giúp”, phần lớn ngƣời đồng tính (43%) không có sự chuẩn bị cụ thể
nào trƣớc khi công khai. [1].
Việc chia sẻ trƣớc với mọi ngƣời về vấn đề LGBT là để chuẩn bị sẵn tâm lý
cho ngƣời khác khi tiếp nhận thông tin, tránh phản ứng tiêu cực; hỏi ý kiến chuyên
gia, những ngƣời đã công khai thành công, có ngƣời yêu lâu dài, có sự độc lập về
kinh tế, chuẩn bị sẵn tâm lý sẽ giúp ngƣời đồng tính có kiến thức, tâm lý vững vàng,
có vị trí đứng trong xã hội ổn định. Và khi ngƣời đồng tính không tận dụng những
nguồn lực đó thì họ sẽ gặp vô vàn những khó khăn khi quyết định công khai mà
không có ai ở bên chia sẻ, động viên và tin tƣởng.
Có thể thấy qua biểu đồ sau, những phƣơng án trợ giúp ngƣời đồng tính có
59
thể tìm kiếm lại không đƣợc họ tận dụng khi có quyết định công khai.
43
45
40
35
30
25
20
16
15
11
10
7
10
Sự chuẩn bị của người đồng tính trước khi công khai
4
2
2
5
0
Khác
Chuẩn bị sẵn tâm lý
Có người yêu lâu dài
Có sự độc lập về kinh tế
Không có chuẩn bị gì
Hỏi ý kiến chuyên gia
Trao đổi với những người come- out thành công
Chia sẻ, tâm sự trước với mọi người về vấn đề LGBT
Biểu đồ 2.2: Sự chuẩn bị của người đồng tính trước khi công khai [1]
Việc ngƣời đồng tính chủ yếu không có sự chuẩn bị khi công khai kéo theo
rất nhiều khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình khẳng định bản thân, có thể nêu
tới các yếu tố nhƣ tâm lý, kiến thức của bản thân...
2.3.1.1. Tâm lý của bản thân
Với một thành viên trong cộng đồng LGBT, việc xác nhận sự khác biệt của
mình với mọi ngƣời là một điều khó khăn, việc dũng cảm thể hiện sự khác biệt ấy
lại càng là điều khó để làm đƣợc.
Theo mô hình nhận diện Cass, các giai đoạn mà ngƣời đồng tính phải trải qua
khi muốn công khai đều liên quan tới “cái Tôi”. Điều này chứng minh rằng, công
khai hay không công khai là quyết định của bản thân ngƣời đồng tính, cho dù chịu
nhiều tác động từ bên ngoài nhƣng quá trình công khai là thứ tự theo thời gian
những vấn đề mà ngƣời đồng tính phải tự mình tìm hiểu, lựa chọn.
Số liệu khảo sát từ 100 ngƣời đồng tính tại Hà Nội của đề tài “Vấn đề đối xử
với người đồng tính ở Việt Nam và các biện pháp can thiệp, trợ giúp” về những
60
cảm giác, cảm xúc khi biết mình là ngƣời đồng tính cho kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.3: Cảm xúc, tâm trạng khi biết mình là người đồng tính [1]
STT Cảm xúc/ Tâm trạng Tỉ lệ %
1 Vui vẻ 0
2 Tự hào 6
3 Sốc 7
4 Lo lắng 17
5 Hoang mang 17
6 Buồn 9
7 Tức giận 18
8 Phấn khởi 6
9 Hạnh phúc 9
10 Xấu hổ 26
11 Mặc cảm 29
12 Tự ti 15
13 Bình thƣờng 10
14 Chán nản 11
7 15 Muốn tự tử không thành
9 16 Khác
Yếu tố tâm lý ảnh hƣởng khá nhiều tới ngƣời đồng tính, cụ thể cảm xúc tiêu
cực chiếm phần lớn khi họ biết đƣợc xu hƣớng tính dục của mình: mặc cảm (29%),
xấu hổ (26%), tức giận (18%), lo lắng và hoang mang (17%), tự ti (15%). Chính
những cảm xúc trên đã phần nào gây khó khăn cho quyết định come- out của ngƣời
đồng tính. Họ rất lo sợ rằng quyết định của mình sẽ khiến cuộc sống của bản thân
thay đổi theo chiều hƣớng tiêu cực.
Việc thay đổi hành vi trƣớc hết cần xuất phát từ nhận thức của con ngƣời.
Tuy nhiên khi mà con ngƣời chƣa có tâm lý bình tĩnh, tiếp nhận thông tin thì nhận
thức không thể thay đổi để dẫn đến việc hình thành một hành vi mới. Trong trƣờng
hợp này, một khi yếu tố tâm lý của ngƣời đồng tính không đƣợc ổn định thì những
61
hoạt động trong cuộc sống của họ cũng sẽ nhƣ vậy, chứ chƣa nói tới việc công khai
hay không công khai xu hƣớng tính dục của mình. Thậm chí, nếu tâm lý của ngƣời
đồng tính trở nên hoảng loạn, mất cân bằng, kiểm soát thì rất dễ xảy ra tình trạng họ
tự làm đau bản thân mình, có trƣờng hợp tự tử, khiến họ mất đi cuộc sống của mình.
Cho dù ngƣời đồng tính nói “nên” hay “không nên”, thậm chí có chia sẻ trên
diễn đàn taoxanh.net rằng sống thật không có nghĩa là phải come out, những lý do
họ lựa chọn xuất phát từ cộng đồng, gia đình; tuy nhiên nhiều lý do đƣợc mở đầu
bằng từ “sợ” (sợ mọi ngƣời xa lánh, kì thị, phân biệt đối xử, sợ mất công việc, sợ
ảnh hƣởng tới gia đình, sợ gia đình phản đối,...) – và cũng là nỗi niềm của hầu hết
ngƣời đồng tính hiện nay. Có nhƣ vậy, chúng ta mới có thể xác định đƣợc tầm quan
trọng của yếu tố tâm lý khi ngƣời đồng tính muốn công khai về xu hƣớng tính dục
của mình. Các cuốn cẩm nang về công khai dành cho ngƣời đồng tính trên thế giới
hay ở Việt Nam đều đề cao sự chuẩn bị tâm lý cá nhân của ngƣời đồng tính với câu
hỏi “Bạn đã thực sự sẵn sàng để công khai?”.
Ngay từ việc ngƣời đồng tính tham gia các diễn đàn cũng chính là sự thể hiện
yếu tố bất ổn trong tâm lý của họ- không thực sự muốn công khai, kể cả với ngƣời
trong cộng đồng. Nhiều bạn tham gia diễn đàn để tên truy cập khác đi, trong thông
tin khai trên mạng xã hội cũng không hề có, họ sử dụng tên đăng nhập ảo chỉ để
đƣợc tiếp cận với các diễn đàn của cộng đồng mình. Tâm lý e sợ không chỉ đối với
mọi ngƣời xung quanh mà còn tồn tại trong mối quan hệ giữa chính các bạn đồng
tính trong cộng đồng với nhau.
Tâm lý lo lắng, ngại ngần, sợ hãi khiến nhiều bạn đồng tính không dám nghĩ
tới việc come- out, hoặc ảnh hƣởng tới kết quả của quá trình này. Khi không sẵn
sàng, họ sẽ không đủ sự quyết tâm, không có khả năng ra quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định đó,...
2.3.1.2. Kiến thức của bản thân
Bên cạnh sự lo lắng khi mình khác biệt với mọi ngƣời, khi công khai ngƣời
đồng tính còn gặp phải khó khăn từ việc thiếu kiến thức về cộng đồng của mình.
Khi nhận thức đƣợc mình là ngƣời đồng tính, có lẽ sự lo lắng, mệt mỏi, tự ti của bản
62
thân đã khiến cho các bạn trong cộng đồng LGBT thấy hoang mang, không biết
phải làm cách nào để có thể đối mặt và tiếp tục cuộc sống bình thƣờng. Việc cần
làm ngay lúc này đó chính là tìm hiểu kiến thức về LGBT, quá trình công khai.
Những thông tin khoa học, định nghĩa cần thiết về đồng tính, xu hƣớng tính dục,
bản dạng giới, thể hiện giới, các bƣớc come- out... là chìa khóa vàng cho ngƣời
đồng tính trong thời điểm này.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tỉnh táo để tìm hiểu về chính bản thân
mình nhƣ vậy, hoặc họ có nhu cầu tìm hiểu nhƣng không biết ở đâu, cách thức nhƣ
thế nào. Và khi không có kiến thức đúng, đầy đủ, khoa học về LGBT, lại thêm cảm
xúc, tâm lý tiêu cực ngƣời đồng tính có thể có những quyết định sai lầm về tƣơng
lai của bản thân, dẫn đến việc có thêm những khó khăn khi họ không đƣợc sống
đúng là bản thân mình.
Kiến thức chung về LGBT
Theo kết quả điều tra từ 100 ngƣời đồng tính tại Hà Nội, cho thấy ngƣời
đồng tính hiện nay đã bƣớc đầu có sự tìm hiểu và nhận biết về kiến thức liên quan
tới LGBT. 67% ngƣời đƣợc hỏi trả lời đồng tính là xu hƣớng tính dục tự nhiên của
con ngƣời, 76% ngƣời trả lời hiểu ngƣời đồng tính là ngƣời có hấp dẫn và xu hƣớng
tình cảm với ngƣời đồng giới. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là:
STT
Quan điểm
Ý kiến (%)
Đồng tình Phản đối
1
Đồng tính là một bệnh do dó cần phải chữa trị và có
76
Bảng 2.4: Tổng hợp ý kiến về các quan điểm liên quan tới đồng tính [1]
24
thể chữa đƣợc
2
Ngƣời đồng tính là bất bình thƣờng
77
23
3
Đống tính là trào lƣu, có thể học theo, lây lan.
75
25
4
Quan hệ tình cảm của ngƣời đồng tính không bền
67
33
vững, dễ thay đổi
5
Ngƣời đồng tính thƣờng ăn mặc, biểu hiện khác với
73
27
giới tính thật của mình
6
Ngƣời đồng tính là ngƣời có vấn đề khiếm quyết về
75
25
giới tính khi sinh
63
Đống tính là một phần của đa dạng tình dục, không
7
67
33
phải là bệnh
Ngƣời đồng tính thƣờng tiến hành các phẫu thuật làm
8
88
12
thay đổi giới tính
9
Ngƣời đồng tính thƣờng làm trong lĩnh vực nghệ
44
56
thuật
74
10
Ngƣời đồng tính hay bị bệnh HIV/AIDS
26
Trong bảng trên, có thể nhận thấy một vấn đề, tuy phần lớn ngƣời đƣợc hỏi
trả lời tích cực, nhƣng cũng có không ít câu trả lời vẫn còn thể hiện sự thiếu hiểu
biết của ngƣời đồng tính về những kiến thức về bản thân mình. Vẫn còn có những
ngƣời đồng tính cho rằng họ là bất bình thƣờng (23%), đồng tính là trào lƣu, có thể
học theo và bị lây lan (25%), đồng tính là một bệnh và có thể chữa trị đƣợc (24%),
đồng tính là ngƣời có khiếm khuyết khi sinh ra (25%), ngƣời đồng tính hay bị HIV/
AIDS...
Kiến thức về các nhóm, diễn đàn
Trong số 100 ngƣời đồng tính tại Hà Nội đƣợc hỏi, phần đa có hiểu biết (biết
rõ hoặc biết một chút) về các nhóm/ tổ chức/ diễn đàn của ngƣời LGBT, các tổ chức
của công đồng LGBT, các tổ chức quốc tế,.... Cụ thể là: 98% ngƣời đồng tính biết
về nhóm/ diễn đàn trợ giúp ngƣời đồng tính; 95% ngƣời trả lời biết về các nhóm/ tổ
chức của cộng đồng LGBT nhƣ ICS; 74% ngƣời đƣợc hỏi biết về các tổ chức dân
sự xã hội làm việc với LGBT nhƣ ISEE, CSAGA, CCHIP; 71% biết về các tổ chức
quốc tế UNAIDS, UNESCO,...[1].
Đây là những con số rất đáng mừng khi ngƣời đồng tính đã có sự tìm hiểu và
biết tới những nguồn lực có thể trợ giúp đƣợc mình. Tuy nhiên con số sau đây lại
khiến chúng ta cần phải suy nghĩ xem vì sao biết về nguồn lực trợ giúp này mà
ngƣời đồng tính vẫn có thể không muốn công khai hoặc công khai thất bại. Khi
đƣợc hỏi đã từng tham gia các hoạt động của các nhóm/ diễn đàn/ tổ chức ở trên xây
dựng hay chƣa vẫn có tới 33% ngƣời đồng tính chƣa bao giờ tham gia, và 63% chỉ
64
mới tham gia một số hoạt động. Bên cạnh đó, có 40% ngƣời đồng tính đánh giá các
hoạt động trợ giúp ngƣời đồng tính hiện nay tại Việt Nam vẫn còn yếu, chƣa thực
sự hiệu quả.
Nhƣ vậy, một phần là do các hoạt động trợ giúp chƣa đƣợc tổ chức hiệu quả,
phần còn lại là do chính bản thân ngƣời đồng tính không chủ động tham gia hoặc
tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nguồn lực này. Lý do họ không chủ động có thể xuất phát
từ tâm lý e ngại của bản thân, quỹ thời gian không cho phép, bị cấm đoán bởi ngƣời
thân,... Trong đó, yếu tố tâm lý một lần nữa đặt lên cao, do ngƣời đồng tính chƣa
sẵn sàng chia sẻ về xu hƣớng tính dục của mình, ngay cả với các bạn trong cộng
đồng và với những ngƣời hiểu, hoạt động vì quyền lợi của ngƣời LGBT. Tiếp đó,
tùy thuộc vào sự sắp xếp thời gian trong cuộc sống mà việc họ tham gia hoạt động
có nhiều hạn chế, cuối cùng là sự ảnh hƣởng từ phía gia đình.
Kiến thức về CTXH
Có thể nói đây là nội dung trọng tâm của đề tài này. Việc ngành CTXH nhận
diện những đối tƣợng thân chủ thuộc các nhóm yếu thế trong xã hội để trợ giúp là
một phần, tuy nhiên các nhóm yếu thế cũng cần phải có thông tin về dịch vụ xã hội
mà họ có thể tìm đến.
Hiện nay, các hoạt động, sự kiện, chƣơng trình của cộng đồng LGBT đều
mang tính công tác xã hội rất cao, bởi đƣợc trợ giúp của các tổ chức dân sự xã hội
tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết tới khái niệm này với tƣ cách một
ngành nghề chuyên môn, một nơi cung cấp các dịch vụ xã hội cần thiết cho những
ngƣời có nhu cầu đƣợc trợ giúp.
Tuy nhiên, công tác xã hội là một ngành mới đối với Việt Nam, việc tuyên
truyền chƣa thực sự rộng khắp nên còn nhiều đối tƣợng chƣa biết tới sự hiện diện
của nghề nghiệp đặc biệt này. Năm 2014, học phần “Công tác xã hội với ngƣời
đồng tính, song tính và chuyển giới” bắt đầu đƣợc đƣa vào giảng dạy bởi ThS.
Nguyễn Lê Hoài Anh tại Khoa Công tác xã hội- Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Tới nay, chƣa có hệ thống chuyên khảo chính thức nào về lĩnh vực này, do vậy, sự
trợ giúp của CTXH đến đƣợc với ngƣời đồng tính nói riêng và ngƣời LGBT nói
65
chung vẫn còn hạn chế.
Là một việc rất cần thiết để trợ giúp cho cộng đồng LGBT, công tác xã hội
cần đƣợc phổ biến rộng rãi hơn, những ngƣời làm nghề cũng cần chủ động hơn
trong giới thiệu, cung cấp dịch vụ đến đƣợc với nhóm thân chủ này.
2.3.1.3. Khó khăn từ phía cộng đồng xã hội và gia đình
Cộng đồng xã hội
Các nghiên cứu thực hiện bởi iSEE từ năm 2009 đến năm 2012 cho thấy
định kiến và sự phân biệt đối xử là nguyên nhân khiến cho phần lớn ngƣời đồng
tính nam và đồng tính nữ phải che giấu.
Ví dụ, năm 2009, chỉ có 2,5% ngƣời đồng tính nam công khai hoàn toàn và
chỉ 5% là gần nhƣ cởi mở. 32,5% ngƣời đồng tính nam giấu kín hoàn toàn và
35% là giấu kín một phần. Phần lớn ngƣời đồng tính nam và đồng tính nữ che
giấu xu hƣớng tính dục của họ vì lo sợ sẽ làm bố mẹ buồn phiền và phải chịu
những phản ứng tiêu cực từ bố mẹ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. [29, tr 2].
Định kiến xã hội đối với ngƣời đồng tính vẫn còn phổ biến. Mặc dù nhiều
ngƣời nghĩ rằng đồng tính là một hiện tƣợng tự nhiên, 29% cho rằng đồng tính là
một bệnh hoặc là một thói xấu có thể lây lan, 54% tin rằng đồng tính là do sự
thiếu sự chăm sóc, yêu thƣơng và dạy dỗ của cha mẹ, và 48% tin rằng LGBT có thể
chữa trị đƣợc. Những hiểu lầm thƣờng gặp về nguyên nhân dẫn đến đồng tính bao
gồm những thay đổi thƣờng gặp trong quá trình phát triển thai nhi và rối loạn tâm
lý. Đa số mọi ngƣời, 57% nghĩ rằng đồng tính là một hiện tƣợng xã hội gần đấy
hoặc là một trào lƣu. Về mặt tích cực, 76% tin rằng nên có luật bảo vệ ngƣời LGBT
(mặc dù chỉ có 36% ủng hộ hôn nhân đồng giới). [7, tr 18- 19].
Trong số liệu thống kê của đề tài cấp Bộ “Vấn đề đối xử với người đồng tính
ở Việt Nam và các biện pháp can thiệp, trợ giúp” có rất nhiều thông tin liên quan
trực tiếp tới những khó khăn, rào cản mà ngƣời đồng tính gặp phải tại Hà Nội.
Đầu tiên, cần phân tích tới nhận thức của ngƣời dân về các kiến thức về
LGBT. Trên tổng số 200 mẫu nghiên cứu, 36% ngƣời trả lời rằng chƣa bao giờ
nghe tới thuật ngữ LGBT; 53,5% ngƣời đã từng nghe đến nhƣng chƣa biết nội dung
66
thuật ngữ; 10,5% ngƣời nắm sơ qua về nội dung. Số lƣợng ngƣời trả lời biết (đã
từng nghe, nắm sơ qua nội dung) về thuật ngữ LGBT chiếm 64%, số còn lại là 36%
ngƣời đƣợc hỏi không biết về thuật ngữ LGBT. Nhƣ vậy, số lƣợng ngƣời biết tới
cộng đồng LGBT vẫn còn giới hạn. Vậy với những yếu tố cụ thể đƣợc bao hàm
trong thuật ngữ này thì sao?
Trên tổng số 200 phiếu trả lời, 69,5% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng LGBT là viết
tắt của cộng đồng ngƣời đồng tính, 6,5% ngƣời hiểu rằng LGBT chỉ cộng đồng
ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới, số còn lại không biết. Nhận thức của đa
phần ngƣời dân vẫn còn khá mơ hồ về thuật ngữ LGBT, có lẽ cụm từ “ngƣời đồng
tính” thƣờng đƣợc nhắc tới nhiều nên ngƣời trả lời cho rằng cụm từ này nói về cộng
đồng ngƣời đồng tính.
Quan điểm của ngƣời dân về “đồng tính” cũng đƣợc khảo sát và cho ra kết
quả nhƣ sau:
Bảng 2.5: Quan điểm của người dân về “đồng tính” [1]
STT Quan điểm về “đồng tính” %
Là xu hƣớng tính dục tự nhiên của con ngƣời 57 1 28,5
Là hành vi lệch chuẩn trong xã hội, biểu hiện của 61 2 30,5
lối sống tha hóa
Là chứng rối loạn tâm thần, bệnh tâm thần 11 5,5 3
Là một hành vi tập nhiễm 126 4 63
Ý kiến khác 2 1 5
Trong bảng số liệu trên, hai quan điểm đƣợc lựa chọn nhiều nhất cho rằng
đồng tính là một hành vi tập nhiễm (63%), tiếp theo là hành vi lệch chuẩn trong xã
hội, biểu hiện của lối sống tha hóa (30,5%), là xu hƣớng tính dục tự nhiên của con
ngƣời (28,5%). Từ số liệu trên, có thể thấy rằng nhận thức của ngƣời dân về LGBT,
đồng tính vẫn còn mơ hồ, thiếu cơ sở khoa học, Chính vì lý do này mà cộng đồng
67
ngƣời đồng tính vẫn gặp phải nhiều rào cản từ phía mọi ngƣời trong xã hội. 200
ngƣời đƣợc phỏng vấn cũng đƣợc hỏi về đánh giá chung thái độ của mọi ngƣời
73
48
46.5
25
14
13.5
7
6.5
3.5
3.5
1
80 70 60 50 40 30 20 10 0
xung quanh với ngƣời đồng tính hiện nay, cho ra kết quả cụ thể là:
Biểu đồ 2.6: Thái độ của mọi người với người đồng tính hiện nay [1]
Số liệu trên cho chúng ta nhận thấy một điều rất đáng mừng về thái độ của
mọi ngƣời xung quanh đối với ngƣời đồng tính. Tuy rằng còn thiếu thông tin về
LGBT nhƣng những thái độ tiêu cực của mọi ngƣời đối với ngƣời đồng tính không
còn nhiều, và mức cao nhất là sự cảm thông, tôn trọng, chia sẻ (46,5- 48- 73%).
Tiếp theo là thực tế ngƣời đồng tính bị phân biệt đối xử, con số dừng lại ở mức
43,5% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng có hiện tƣợng trên. Nhƣ vậy, ở một góc độ nào đó
thì ngƣời đồng tính vẫn còn gặp khó khăn từ sự kì thị của cộng đồng xã hội.Vậy còn
quan điểm của ngƣời dân về việc công khai của ngƣời đồng tính nhƣ thế nào, chúng
ta có thể xem xét qua những con số sau đây: 92,4% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng ngƣời
Không phải yêu, kết hôn với người mình …
Không phải lừa dối
Được sống thật
Không phải che dấu bản thân
0
10
20
30
40
50
60
70
80
đồng tính nên công khai. Vì những lý do cụ thể là:
68
Biểu đồ 2.7: Lý do người đồng tính nên công khai [1]
Ngƣợc lại, ngƣời đƣợc hỏi cho rằng lý do mà ngƣời đồng tính không nên
Xã hội không thừa nhận
Nói ra không giải quyết được
Bản thân thấy mệt mỏi
Mất cơ hội việc làm, học tập khó khăn
Mọi người sẽ xa lánh
Làm mất danh dự của gia đình
Vì làm gia đình đau khổ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
công khai đó là:
Biểu đồ 2.8: Lý do người đồng tính không nên công khai [1]
Nhƣ vậy, phần lớn ngƣời đƣợc hỏi cho rằng ngƣời đồng tính nên công khai,
số còn lại rất ít. Số liệu của biểu đồ trên cho ta thấy rằng, hiện nay mọi ngƣời cũng
đã có tƣ tƣởng cởi mở, thoải mái hơn với việc ngƣời đồng tính công khai về mình.
Tuy rằng ngƣời dân chƣa có nhận thức đầy đủ về ngƣời đồng tính, về LGBT nhƣng
thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng sự phân biệt đối xử và kì thị đã
phần nào đƣợc giới hạn, tạo điều kiện cho nhiều ngƣời đồng tính tiếp tục công khai
bản thân với gia đình và cộng đồng xã hội.
Gia đình của người đồng tính
Gia đình là nơi nƣơng tựa cho mỗi con ngƣời khi gặp những khó khăn trong
cuộc sống. Mái ấm gia đình cũng là động lực để con ngƣời ta có thể vƣợt qua khó
khăn ấy. Với mỗi ngƣời trong cộng đồng LGBT, việc công khai với gia đình về xu
hƣớng tính dục của bản thân là một điều tƣởng chừng dễ dàng mà lại trở nên vô
cùng khó khăn. Mỗi ngƣời sinh ra đều mang trong mình một ƣớc mơ riêng, nhƣng
họ cũng chính là hy vọng của cha mẹ, của cả gia đình trong tƣơng lai. Một bức
tranh tƣơi đẹp mà mỗi gia đình vẽ nên về con cái của mình, thật không may rằng
chẳng ai thừa nhận có sự hiện diện của cụm từ LGBT.
Cha mẹ luôn hy vọng con cái mình có một cuộc sống ấm no, hạnh phúc nhƣ
69
bao ngƣời trong xã hội. Nhƣng khi biết đƣợc ngƣời thân của mình là ngƣời LGBT,
họ có thể có những rối loạn tâm lý nhất định. Nhiều ngƣời đồng tính gặp phải
những khó khăn từ chính gia đình mình khi công khai: bị ép buộc đi điều trị tâm
thần tại bệnh viện, buộc phải yêu và kết hôn với ngƣời mà gia đình lựa chọn, bị
đánh đập, phân biệt đối xử,... Trong những trƣờng hợp này, ngƣời đồng tính thƣờng
gặp phải sự mất bình ổn về tâm lý, đau khổ và tuyệt vọng là những cảm xúc luôn
luôn hiện hữu trong tâm trí họ. Có thể nhiều trƣờng hợp buộc phải theo ý kiến của
gia đình, giả vờ quên đi con ngƣời thật của mình để đến với một cuộc hôn nhân
không tình yêu; cũng có thể họ cự tuyệt, chống đối lại và tìm đến cách giải quyết
khác nhƣ tự hủy hoại bản thân mình. Những hậu quả vô cùng nặng nề về thể chất,
tâm lý và quan trọng hơn là cả cuộc sống đúng nghĩa của một con ngƣời bị quên
lãng, thay vào đó là sự yếu đuối, mất niềm tin.
Thế nhƣng, đôi lúc, may mắn lại mỉm cƣời với họ khi gia đình chính là hậu
phƣơng vững chắc để ngƣời đồng tính có thể tiếp tục một cuộc sống đúng nghĩa.
Những ngƣời cha, ngƣời mẹ đã vƣợt qua đƣợc những lo lắng để hiểu đƣợc mình
thực sự cần phải làm gì để giúp đỡ con cái vƣợt qua khó khăn. Rất nhiều phụ huynh
của ngƣời đồng tính không những ủng hộ, bảo vệ con cái họ mà còn nhiệt tình tham
gia các hoạt động giao lƣu, gặp gỡ, chia sẻ với những phụ huynh khác cùng hoàn
cảnh với mình. Có thể nhắc đến hoạt động vô cùng sôi nổi của PFLAG- cộng đồng
dành cho ba mẹ, gia đình và bạn bè của ngƣời đồng tính, song tính và chuyển giới
tại Việt Nam. Nhờ có những chƣơng trình giao lƣu, sự thành lập trang web
hieuvecon.vn, những hoạt động tuyên truyền thƣờng xuyên mà phụ huynh, bạn bè
của ngƣời LGBT có cơ hội để thể hiện tiếng nói của họ về con cái, ngƣời thân và
bạn bè mình, góp phần đề mọi ngƣời trong xã hội hiểu rõ hơn về LGBT.
Việc ngƣời đồng tính công khai với gia đình đã là khó khăn, khi gia đình đối
diện với thực tế con mình là ngƣời đồng tính, khó khăn này lại nhân lên. Không đơn
thuần chỉ là ngƣời đồng tính phải chịu áp lực, mà các thành viên trong gia đình, đặc
biệt là cha mẹ có con là ngƣời đồng tính còn gặp vô vàn những khó khăn. Đầu tiên,
họ có thể bị mất cân bằng trong cuộc sống khi biết con mình là ngƣời đồng tính.
70
Đôi khi họ cũng có những cảm xúc lo sợ, mệt mỏi và tuyệt vọng giống nhƣ chính
bản thân ngƣời đồng tính. Họ lo lắng vì thực sự không có nhiều hiểu biết về vấn đề
này, sợ rằng con mình không có đƣợc cuộc sống bình thƣờng, ngại rằng khi nhiều
ngƣời biết đến, gia đình sẽ bị cộng đồng xa lánh, kỳ thị,... Rất nhiều suy nghĩ, khó
khăn mà chỉ gia đình ngƣời đồng tính mới có thể hiểu hết đƣợc
Những số trên phần nào cho chúng ta thấy một góc bức tranh cuộc sống của
ngƣời đồng tính trong xã hội. Đây có lẽ là khó khăn lớn nhất khi ngƣời đồng tính có
ý định công khai. Ngoài phạm vi trƣờng học, ngƣời đồng tính còn có rất nhiều nguy
cơ bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc, nơi sinh sống,... Đây cũng là điều mà Nhà
nƣớc cũng nhƣ các tổ chức dân sự xã hội làm về lĩnh vực LGBT vô cùng quan tâm,
làm sao để đảm bảo thực hiện và bảo vệ quyền của ngƣời đồng tính.
Tạo hóa sinh ra họ là một con ngƣời đặc biệt, họ khác với mọi ngƣời ở sự đối
lập giữa giới tính sinh học, sự thể hiện của cơ thể với xu hƣớng tính dục, hay nói
một cách rõ ràng hơn cơ thể và trái tim. Sống là một ngƣời đồng tính, họ vẫn có
quyền bình đẳng nhƣ tất cả mọi ngƣời trong xã hội, đƣợc học tập, lao động, đƣợc
phát triển, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo quyền lợi với tƣ cách là một công dân.Hiện nay,
sự phát triển của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng đã phần nào cải thiện đƣợc
cái nhìn của cộng đồng xã hội đối với ngƣời đồng tính. Mọi ngƣời cũng đã quen
hơn với những cụm từ LGBT, ngƣời đồng tính luyến ái,... và quan trọng là đã có sự
thay đổi tích cực về thái độ ứng xử với ngƣời đồng tính.
2.3.2. Hệ quả của những khó khăn trên
Đối với ngƣời đồng tính, hai khó khăn cơ bản là tâm lý không ổn định (phần
lớn là tâm lý tiêu cực), và thiếu kiến thức về nhiều mặt (kiến thức chung về LGBT,
kiến thức về các nhóm diễn đàn LGBT có thể tham gia, kiến thức về các dịch vụ trợ
giúp). Rào cản xuất phát từ gia đình và xã hội cũng chính là thực trạng thiếu nhận
thức về cộng đồng LGBT nói chung và ngƣời đông tính nói riêng; tiếp đó là những
quan điểm suy nghĩ lệch lạc, thiếu cơ sở về ngƣời đồng tính.
Mối quan hệ của những rào cản trong quá trình công khai của ngƣời đồng
71
tính có thể tóm tắt lại trong sơ đồ sau
Gia đình và xã hội
Bản thân ngƣời đồng tính
Tâm lý
Kiến thức
Kiến thức
Quan điểm, suy nghĩ
Sơ đồ 2.9: Mối quan hệ của yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với cộng đồng LGBT
tại Hà Nội
Yếu tố khó khăn từ phía gia đình và xã hội tác động tới ngƣời đồng tính có
thể gây ra các hệ quả nhƣ:
(1) Gây ra tâm lý tiêu cực cho ngƣời đồng tính (lo âu, căng thẳng, sợ hãi,...)
(2) Là một phần nguyên nhân của những quyết định gây ổn hại tới bản thân
của ngƣời đồng tính (tự tử, bỏ học, bỏ nhà đi lang thang, vi phạm pháp luật,...)
(3) Theo thời gian, những quan điểm, suy nghĩ sai lệch, thiếu khoa học, cổ hủ
từ gia đình và xã hội tạo ra một bức tƣờng “bất khả xâm phạm” đối với ngƣời đồng
tính, khiến cho sự phân chia “thế giới” trong xã hội ngày càng rõ ràng hơn.
(4) Hệ quả cụ thể nhất chính là việc ngƣời đồng tính không dám sống thật
với bản thân mình, không công khai- lộ diện về xu hƣớng tính dục của mình. Điều
này gây ảnh hƣởng trực tiếp tới ngƣời đồng tính và kể cả những ngƣời có mối quan
hệ với họ, đặc biệt là gia đình (luôn có một cuộc sống nặng nề, mọi ngƣời không tin
tƣởng nhau, không khí căng thẳng kéo dài) và những ai không ở trong cộng đồng
LGBT có tình cảm hoặc kết hôn với ngƣời đồng tính (hai bên đều không đƣợc đáp
ứng nhu cầu tình cảm của bản thân, gây căng thẳng, mệt mỏi và tổn thƣơng cho cả
72
hai phía).
Theo chiều hƣớng ngƣợc lại, những rào cản từ bản thân ngƣời đồng tính
cũng có tác động ngƣợc đối với sự hiểu biết và quan điểm chƣa đầy đủ về cộng
đồng LGBT của mọi ngƣời trong xã hội.
(1) Ngƣời đồng tính không dám công khai xu hƣớng tính dục của bản thân
rất có thể sẽ làm phản tác dụng đối với những ngƣời đang ủng hộ cộng đồng LGBT
và muốn giúp đỡ cho họ. Nếu họ không công khai cũng có nghĩa họ sẽ không đồng
ý tiếp nhận sự trợ giúp của mọi ngƣời xung quanh.
(2) Ngƣời đồng tính không come- out cũng có thể là lý do dẫn tới việc gây
tổn thƣơng cho chính bản thân họ và những ngƣời có tình cảm hoặc bị buộc phải kết
hôn với họ.
(3) Việc ngƣời đồng tính sống kín, khép mình đôi khi gây ra thực tế là họ sẽ
mất đi cơ hội đƣợc xã hội công nhận cuộc sống của chính con ngƣời thật của mình.
Rào cản lớn là từ phía mọi ngƣời xung quanh, nhƣng có lúc bức tƣờng lại do chính
ngƣời đồng tính tạo dựng nên để cách biệt với mọi ngƣời trong xã hội.
Mặc dù chỉ là những khó khăn trong quá trình công khai đối với ngƣời đồng
tính nhƣng hệ quả của nó không dừng lại ở một đối tƣợng mà còn có thể là nhiều
ngƣời khác nữa. Chính vì vậy, việc trợ giúp ngƣời đồng tính trong quá trình công
khai hiện nay lại càng có ý nghĩa hơn, đặc biệt với những ngƣời làm công tác xã hội
nhƣ chúng ta trong tƣơng lai.
Tiểu kết chƣơng 2:
Trong nội dung đầu tiên của chƣơng 2, tác giả đã phân tích khái quát về đặc
điểm chung của thành phố Hà Nọi và tác động của những yếu tố này tới quá trình
công khai của ngƣời đồng tính tại địa bàn.
Thực trạng ngƣời đồng tính công khai tại Hà Nội, những thuận lợi, khó khăn
mà họ gặp phải cùng các yếu tố ảnh hƣởng tới thực trạng, và hệ quả của sự ảnh
hƣởng trên đã hình thành một bức tranh khá hoàn thiện về vấn đề mà đề tài đang
73
quan tâm nghiên cứu.
Đề tài đã quan tâm đánh giá cụ thể các yếu tố nguyên nhân ảnh hƣởng tới
thực trạng ngƣời đồng tính công khai, phân tích về các yếu tố chủ quan cũng nhƣ
khách quan một cách chi tiết dựa trên nội dung tự nghiên cứu và sự phân tích của
tác giả về số liệu thu đƣợc của đề tài cấp Bộ “Vấn đề đối xử với ngƣời đồng tính ở
Việt Nam- một số biện pháp can thiệp và trợ giúp”.
Thông qua đó, tác giả đã định hƣớng đƣợc về việc hỗ trợ ngƣời đồng tính
trong quá trình công khai tại địa bàn nghiên cứu, là cơ sở quan trọng cho việc can
74
thiệp, hỗ trợ trực tiếp cho TC.
CHƢƠNG 3: ĐIỂN CỨU TRƢỜNG HỢP SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG
TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN HỖ TRỢ THÂN CHỦ LÀ NGƢỜI ĐỒNG TÍNH
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG KHAI
3.1. Trường hợp thân chủ đã công khai thành công
3.1.1. Thông tin về thân chủ
Thân chủ: Lộ. 30 tuổi, là ngƣời đồng tính nam.
Hiện nay đang làm việc và sinh sống tại Hà Nội.
Thân chủ là ngƣời đã từng công khai với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đã
thành công.
Dƣới đây là tổng hợp lại những chia sẻ của thân chủ về khó khăn, thuận lợi
khi bắt đầu cho tới khi kết thúc quá trình công khai xu hƣớng tính dục của bản thân.
3.1.2. Những thuận lợi khi công khai
Bố mẹ ủng hộ
Bạn thân ủng hộ
Bạn cùng nhóm chia sẻ kinh nghiệm
Công khai thành công
Bản thân
Hỗ trợ của cán bộ Trung tâm ICS
Sơ đồ 3.1: Những thuận lợi khi công khai của thân chủ Lộ
Đối với thân chủ Lộ, khi phỏng vấn, tác giả đã thu đƣợc những thông tin khá
đầy đủ về những thuận lợi của quá trình công khai.
Thân chủ coi yếu tố bản thân là quyết định thành công của việc come- out.
“Đầu tiên là bình tĩnh. Thứ hai là bình tĩnh. Thứ ba là thời gian và cuối cùng là tự
75
khẳng định mình.” [PVS 11]- đó cũng chính là lời khuyên của thân chủ dành cho
các bạn đang có ý định công khai. Mặc dù việc come- out chịu ảnh hƣởng bởi rất
nhiều yếu tố, nhƣng đó là quyết định của bản thân ngƣời đồng tính. Do vậy, chính
ngƣời đồng tính là yếu tố mang tính quyết định cho thành công của quá trình công
khai. Không đơn thuần dừng lại ở sự dũng cảm đối mặt với vấn đề của mình, thân
chủ chia sẻ những công việc, kế hoạch mà chị đã làm để công khai với mọi ngƣời.
Từ việc sẵn sàng nói với bố mẹ, cho tới việc viết thƣ, đi tìm tài liệu, hỏi ý kiến mọi
ngƣời trong cộng đồng,... đều thể hiện sự chủ động của thân chủ để giải quyết vấn
đề của mình. Đây cũng là một điều quan trọng mà nhận viên công tác xã hội cần
giúp thân chủ khởi gợi lên- năng lực tự giải quyết vấn đề của bản thân.
Tiếp theo, trong quá trình công khai, thân chủ cũng chia sẻ rằng chị đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ từ bạn thân, từ một ngƣời đồng nghiệp tại cơ quan, “Đầu tiên là
một thằng bạn chí cốt, sau đó là một cô đồng nghiệp. Nhiêu đó là quá đủ nếu họ
thực sự hiểu và tôn trọng mình bạn ạ.” [PVS 11]. Đối với riêng trƣờng hợp này,
thân chủ nhận đƣợc sự ủng hộ và động viên từ những ngƣời mà thân chủ tin tƣởng.
Đó cũng là một điều quan trọng bởi khi thân chủ định hƣớng đƣợc tƣơng lai cho
bản thân, chị đã tìm đƣợc những “ngƣời đồng minh” với mình. Đây là yếu tố giúp
đỡ cũng là yếu tố tránh rủi ro cho thân chủ trong quá trình come- out. Khi gặp rắc
rối bởi phản ứng của mọi ngƣời xung quanh, thân chủ dễ rơi vào khủng hoảng:
“Mình sợ hãi, và tiếp tục nói chuyện với thằng bạn thân. Nó kêu là bình tĩnh, không
được làm liều. Nó cũng nói vì mình thông báo đột ngột nên bố mẹ chưa chấp nhận
được ngay và hai đứa bàn cách.” [PVS 11]. Và khi đó những “ngƣời đồng minh”
đáng tin cậy sẽ cùng thân chủ chia sẻ, đƣa ra một số lời khuyên, nhằm xoa dịu tâm
lý mệt mỏi, chán chƣờng, tránh việc thân chủ tự gây tổn hại cho bản thân.
Một yếu tố có thể coi là rất may mắn cho thân chủ đó là sự ủng hộ của bố
mẹ. Không phải ngay lập tức mà bố mẹ thân chủ có thể nói đồng ý với con. Đó là
kết quả của một khoảng thời gian dài thân chủ cố gắng, dựa trên cơ sở tình yêu
thƣơng, sự tôn trọng con cái của gia đình thân chủ. Khi thân chủ tìm cách đƣa bố
mẹ tài liệu, viết thƣ bày tỏ tâm tình gửi đến bố mẹ, họ đã rất cẩn trọng trong việc
76
ứng xử với con cái. Bởi quan trọng là khi họ có những kiến thức cơ bản, trong lòng
sẽ khơi gợi mong muốn bảo vệ con cái khỏi sự kì thị của xã hội. Đây chỉ là một
trong nhiều trƣờng hợp may mắn đối với ngƣời đồng tính khi công khai với gia
đình. Họ hoàn toàn có thể gặp rủi ro lớn khi thực hiện giai đoạn này: bố mẹ đánh
mắng, buộc yêu và cƣới ngƣời khác, buộc đi chữa trị tại bệnh viện,... Và rất dễ để
xảy ra nhiều hậu quả khó lƣờng: họ sử dụng ma túy, vi phạm pháp luật, sống buông
thả, tự làm tổn hại tới tính mạng của bản thân,...
Thuận lợi tiếp theo là sự trợ giúp từ các tổ chức dân sự xã hội, các nhóm/
diễn đàn của ngƣời LGBT mà thân chủ đã tham gia. Tuy không mang tính then chốt
nhƣng cũng là điều kiện cần để một ngƣời đồng tính công khai thành công với xã
hội. Vai trò tạo điều kiện cho thân chủ trong trƣờng hợp này có thể phân tích cụ thể
nhƣ sau:
Vai trò cung cấp kiến thức: thông qua các trang web, các tờ thông tin, kết quả
các nghiên cứu, các cuốn sổ tay... các kiến thức về LGBT, xu hƣớng tính dục, thể
hiện giới,...đƣợc tới tay ngƣời đồng tính. Mặc dù vậy, vẫn rất cần có yếu tố chủ
động của ngƣời đồng tính ở đây, bởi nếu họ không tham gia các hoạt động, không
trực tiếp tìm hiểu thì nguồn thông tin tiếp nhận sẽ không đƣợc đầy đủ, chính xác.
Trong trƣờng hợp này, thân chủ đã tận dụng cơ hội đƣợc thể hiện quyền tiếp cận
thông tin của bản thân mình.
Thân chủ đã tới Trung tâm ICS để xin tài liệu, đồng thời tìm kiếm kinh
nghiệm come- out trên các diễn đàn dành cho ngƣời LGBT. Nhờ vậy mà thân chủ
tiếp cận đƣợc thông tin khoa học, chính xác, thậm chí đƣợc cập nhật liên tục và hơn
thế nữa là những kinh nghiệm, chia sẻ hữu ích của chính những ngƣời đồng tính đã
công khai đƣợc đăng tải trên các diễn đàn. Là thông tin thêm nhƣng đây là điều cần
thiết bởi ngày nay khi truyền thông phát triển, việc tìm thông tin đúng nguồn là vô
cùng khó khăn. Hơn nữa đặc điểm tâm lý của ngƣời đồng tính là có thể chƣa muốn
công khai, hoặc không muốn công khai, nên khi tìm kiếm đƣợc những câu chuyện
giống với bản thân mình, thân chủ dễ dàng đƣợc tiếp thêm sức mạnh, đồng thời
nhận định đƣợc về những thuận lợi, khó khăn có thể xảy ra trong quá trình mình
77
thực hiện công khai.
3.1.3. Những khó khăn khi công khai
Với trƣờng hợp thân chủ đã thành công, có thể nói khó khăn không phải là
quá nhiều so với các bạn đồng tính công khai thất bại hoặc chƣa công khai.
Những yếu tố chủ yếu là rào cản khi Lộ công khai đó là:
Tâm lý
Bố mẹ
Bạn bè
Đồng nghiệp
Sơ đồ 3.2: Những khó khăn khi công khai của thân chủ Lộ
Theo dõi trong bảng trên có thể dễ dàng nhận thấy những yếu tố rào cản có
sự tƣơng đồng với những điểm thuận lợi trong quá trình công khai của thân chủ.
Đầu tiên là yếu tố tâm lý. Mặc dù thân chủ Lộ là ngƣời khá bình tĩnh và tự
tin nhƣng không tránh khỏi những khi gặp phải khủng hoảng. “Mất 2 năm, bố mẹ
không nói chuyện với mình mà hai người chỉ âm thầm tìm hiểu những gì đang xảy
đến với mình” [PVS 11]. Thời gian 2 năm có thể là dài với mỗi chúng ta, nhƣng đối
với trƣờng hợp thân chủ nói riêng và ngƣời đồng tính nói chung đó vẫn có thể là
ngắn để gia đình chấp nhận họ. Chia sẻ trong tọa đàm tại chƣơng trình Bubu Town,
có bạn nói rằng phải mất 8 năm để gia đình tiếp nhận và đồng ý cho họ sống với con
ngƣời thật của mình. Trong thời gian khó khăn này, tâm lý lo lắng, không yên tâm,
lo sợ của thân chủ có khả năng dẫn đến những hệ quả đối với cuộc sống và công
việc của họ. Nhƣng trong trƣờng hợp này, thân chủ đã đảm bảo đƣợc không để xảy
ra sự việc đáng tiếc nào.
Tiếp theo là yếu tố rào cản từ gia đình. Thời gian đầu tiên khi bố mẹ thân chủ
78
biết sự thật về con mình, họ đã có những phản ứng khá tiêu cực. “Mình lấy hết sức
bình sinh nói với bố mẹ lúc cả nhà đang ăn cơm. Và rồi mọi thứ bắt đầu trở nên tồi
tệ. Mẹ mình khóc, bố thì quát mắng và đương nhiên mình chỉ có thể ngồi im” [PVS
11]. Vì những ứng xử nhƣ vậy mà thân chủ đã rơi vào trạng thái sợ hãi, thậm chí cả
gia đình thân chủ đều gặp khó khăn trong giai đoạn này, khi mọi ngƣời không nói
chuyện, tâm sự và vui vẻ với nhau trong vòng 2 năm. Sau thời gian này, bố mẹ thân
chủ đã đồng ý chấp nhận xu hƣớng tính dục thật của con mình.
Rào cản tiếp theo đối với quá trình come- out của thân chủ đến từ phía bạn
bè trong lớp và đồng nghiệp tại cơ quan. Chỉ là những lời bàn tán xì xào, sự lạnh
nhạt thờ ơ, cũng không tới mức độ gây ra bạo lực, hoặc hành động tiêu cực thái quá
nhƣng đó cũng là một bức tƣờng lớn mà thân chủ đã phải hết sức nỗ lực để phá bỏ.
Những câu nói, những ánh mắt ấy cho dù không gây ra cho thân chủ một cuộc
khủng hoảng nặng nề, nhƣng cũng đủ làm cho thân chủ thấy tổn thƣơng một phần
nào đó. Đối với nhiều trƣờng hợp khác, ngƣời đồng tính phải chịu sự kì thị nặng nề
từ cộng đồng: bị bạo lực tại trƣờng học, bi phân biệt đối xử tại các cơ sở y tế, bị xa
lánh và không thể hòa nhập cộng đồng xã hội.
Những yếu tố thuận lợi và rào cản của thân chủ có sự trùng hợp và có mối
quan hệ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.3: Mối quan hệ của thuận lợi và khó khăn khi công khai của thân chủ Lộ
Có thể nhận thấy trong trƣờng hợp này, và thông qua phân tích về thuận lợi,
khó khăn của ngƣời đồng tính trong quá trình công khai tại Hà Nội hiện nay ở
79
chƣơng 2, những yếu tố thuận lợi và khó khăn có thể dễ dàng biến đổi cho nhau.Cụ
thể là, yếu tố về tâm lý của bản thân, sự phản ứng của gia đình, ứng xử của bạn bè,
đồng nghiệp, sự tìm hiểu thông tin và nguồn trợ giúp từ các tổ chức dân sự xã hội
có thể là thuận lợi nhƣng trong tình huống nhất định lại trở thành rào cản đối với
ngƣời đồng tính khi họ quyết định công khai.
Thuận lợi Khó khăn
Tâm lý bình tĩnh, thoải mái Tâm lý lo lắng, sợ hãi, căng thẳng
Bố mẹ ủng hộ, chấp nhập Bố mẹ phản đối, không chấp nhận
Bạn bè và đồng nghiệp chia sẻ Bạn bè và đồng nghiệp kì thị
Chủ động tìm kiếm thông tin Không chủ động nhận sự trợ giúp
Nhƣ vậy, quyết định của thân chủ trong trƣờng hợp này đã làm nhiều yếu tố
rào cản trở thành một phần trong thuận lợi của việc come- out xu hƣớng tính dục
bản thân. Và đó cũng là một bài học dành cho các bạn đồng tính khác, quá trình
come- out thành công hay không là quyết định lớn nhất ở bản thân họ.
3.2. Trường hợp thân chủ đã công khai nhưng thất bại
Thông tin về thân chủ
Tên thân chủ: Timmy, 19 tuổi, đang là sinh viên năm 2 của Học viện Bƣu
chính viễn thông, là ngƣời đồng tính nam. Hiện đang làm thêm tại công ty WEO.
Gia đình thân chủ: Bố (53 tuổi) và mẹ (50 tuổi) ở nhà buôn bán. Em trai thân
chủ 11 tuổi, đang học lớp 5. Địa chỉ: Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Thân chủ biết mình là ngƣời đồng tính khi bắt đầu có tình cảm với một bạn
trai trong lớp cấp 3. Sau khi tìm hiểu thông tin trên mạng, thân chủ bắt đầu có nhận
thức rõ ràng hơn về bản thân mình.
Thân chủ là ngƣời đã công khai thành công với mẹ, anh- chị họ (ở gần nhà
thân chủ), bạn bè và đồng nghiệp.
Thân chủ đã từng công khai với bố nhƣng không thành công.
Thân chủ có một ngƣời bạn rất thân, luôn ủng hộ khi thân chủ gặp khó khăn,
đặc biệt khi thân chủ muốn công khai về bản thân mình.
Thân chủ tham gia nhiều hoạt động của cộng đồng LGBT trong 7 tháng gần
80
đây (2/2015 đến 9/2015).
3.2.1. Nguyên nhân công khai thất bại
3.2.1.1. Nguyên nhân chủ quan
Chƣa chuẩn bị tâm lý sẵn sàng: Khi công khai với bố, Timmy đơn thuần chỉ
muốn nói cho bố biết sự thật mà không có sự chuẩn bị rằng bố sẽ phản ứng nhƣ thế
nào, hành động nhƣ thế nào. Khi biết chuyện, bố thân chủ đã mắng chửi thân chủ,
sau đó ông đi xa một thời gian, và tạm thời chuyện công khai xu hƣớng tính dục của
thân chủ lắng lại.
Tâm lý bị chi phối bởi công khai gián tiếp: Mặc dù đã công khai thành công
với mẹ và anh, chị họ nhƣng đây là trƣờng hợp đặc biệt- công khai gián tiếp (thân
chủ bị động khi mẹ và anh chị họ biết xu hƣớng tính dục của mình). Khi thân chủ
bắt đầu tìm hiểu thông tin về cộng đồng LGBT trên các trang web, khi thân chủ bắt
đầu tham gia hoạt động cùng với các bạn LGBT tại Hà Nội và đƣợc phát tài liệu, đó
cũng là lúc mẹ thân chủ tìm ra đƣợc những tài liệu này ở trong phòng ngủ của bạn.
Ngay sau đó, mẹ thân chủ đã nói với anh chị họ ở gần nhà và cùng hai ngƣời này
nói chuyện với thân chủ. Thân chủ phải đối diện với sự phản ứng không quá gay gắt
nhƣng cũng đủ để thân chủ cảm thấy mệt mỏi và khủng hoảng. Mẹ thân chủ không
tin rằng con mình là ngƣời đồng tính, anh chị của thân chủ thì luôn muốn khuyên
nhủ thân chủ tiếp tục “sống thẳng” theo cuộc sống của một ngƣời đàn ông bình
thƣờng. Sau đó khoảng 1 đến 2 ngày thân chủ đã viết thƣ và nói chuyện lại với mẹ
và anh chị. Cũng vì bà đã đọc những tài liệu về LGBT nên đã phần nào hiểu đƣợc
thực tế vấn đề đang xảy ra đối với thân chủ, và anh chị rất tôn trọng Timmy nên
đồng ý cho thân chủ tự quyết định cuộc sống. Câu chuyện này gây ra cho thân chủ
một tâm lý bị động, mặc dù không quá khủng hoảng nhƣ nhiều bạn đồng tính khác
nhƣng nó làm cho thân chủ luôn trong trạng thái sợ bị ngƣời khác phát hiện, mà
không đủ can đảm để tự come- out.
Tâm lý chung của ngƣời đồng tính khi muốn công khai: lo sợ xã hội kì thị
bản thân, sợ rằng mình sẽ mất tất cả, sợ quyết định của mình gây tổn hại tới danh dự
của gia đình, bố mẹ sẽ buồn phiền, bạn bè không còn tôn trọng mình, bị xa lánh và
81
bị bỏ rơi.
Tâm lý bị ảnh hƣởng khi tình yêu không đƣợc đáp lại: Timmy từng có tình
cảm với một bạn nam học cùng lớp học thêm toán cấp ba, nhƣng không dám thổ lộ.
Đến bây giờ Timmy lại đang có tình cảm với một bạn nam học cùng lớp tiếng Anh.
Tuy rằng không phải là ngƣời LGBT, nhƣng bạn nam này cũng rất tôn trọng thân
chủ, nhƣng không phải vì thế mà bạn ấy đồng ý chấp nhận tình cảm của thân chủ.
Điều này cũng gây ra cảm xúc tiêu cực cho thân chủ, ảnh hƣởng đến quá trình công
khai của bạn.
Sự thiếu chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, các nhóm, diễn đàn: Mặc dù
đã tham gia nhiều hoạt động, tìm hiểu nhiều trang web và diễn đàn, nắm đƣợc cơ
bản kiến thức về LGBT nhƣng Timmy còn thiếu kinh nghiệm khi công khai, mà
những thông tin này bạn chỉ có thể tìm đƣợc khi trực tiếp hoặc gián tiếp nghe các
bạn là ngƣời đồng tính khác chia sẻ.
3.2.1.2. Nguyên nhân khách quan
Những yếu tố khó khăn đối với thân chủ Timmy khi công khai đó là:
(1) Bố thân chủ là ngƣời rất khó tính và bảo thủ nên khó chấp nhận những
tình huống, vấn đề khác thƣờng. Đối với vấn đề đồng tính, bố thân chủ lại vô cùng
khắt khe, gia trƣởng, rất khó để thay đổi tình thế nếu không có một sự kiện có ý
nghĩa quan trọng xảy ra trong gia đình.
(2) Thân chủ còn đang đi học nên rất ít thời gian để suy nghĩ, chuẩn bị riêng
cho quá trình come- out (tìm kiếm thông tin, tham gia các hoạt động của ngƣời
LGBT, tìm kiếm sự trợ giúp từ các tổ chức...).
(3) Thời gian công khai không phù hợp: thân chủ chƣa lựa chọn đƣợc tình
huống, thời điểm thích hợp để nói với bố mình.
3.2.2. Điển cứu áp dụng tiến trình công tác xã hội cá nhân trợ giúp thân chủ
3.2.2.1. Lƣợng định
Xác định nan đề của thân chủ
Đối với nội dung đầu tiên của tiến trình công tác xã hội cá nhân, vấn đề của
82
thân chủ cần đƣợc liệt kê đày đủ và sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên. Tuy nhiên trong
trƣờng hợp thân chủ Timmy, tìm đến sự trợ giúp của công tác xã hội là đã tự xác
định đƣợc vấn đề cần giải quyết.
Nhƣ vậy, từ những thông tin thu thập đƣợc về thân chủ, những chia sẻ và sự
phân tích về nguyên nhân thân chủ công khai xu hƣớng tính dục thất bại, có thể xác
định nan đề của thân chủ trong tình huống này là cần công khai mình là người đồng
tính với bố.
Xác định điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ
Điểm mạnh Điểm yếu
Là một bạn sinh viên chuyên ngành Tâm lý từng bị ảnh hƣởng do bị động
công nghệ thông tin, có đủ kiến thức, trong bƣớc đầu công khai với mẹ, anh
kỹ năng để dễ dàng tiếp nhận thông tin, chị họ.
kiến thức có liên quan tới cộng đồng
LGBT.
Tính cách của thân chủ rất cởi mở và Chƣa thực sự chủ động trong việc tìm
thoải mái khi chia sẻ thông tin với mọi kiếm những thông tin về kinh nghiệm
ngƣời, mặc dù đã từng bị động khi công các bạn đồng tính đã công khai thành
khai với mẹ và anh chị họ. công chia sẻ.
Là một bạn thanh niên có ƣớc mơ, có lý
tƣởng sống và có sự định hình cho
tƣơng lai một cách rõ ràng, tự lập.
Là sinh viên nhƣng có kinh nghiệm
giao tiếp xã hội do đang có công việc
làm thêm.
Đã có một vài kế hoạch cho việc công
khai với bố trong tƣơng lai.
Xác định yếu tố thúc đẩy và cản trở
Yếu tố thúc đẩy Yếu tố cản trở
83
Sự đồng ý và ủng hộ của mẹ, anh chị và Đặc điểm tính cách của bố: bảo thủ,
một ngƣời bạn thân khắt khe, khó tính
Sự ủng hộ, của nhóm 6+ và những ngƣời Tâm lý lo lắng bố sẽ lại có hành động
bạn mà thân chủ đang tham gia thái quá với mình
Mong muốn của thân chủ đƣợc sống thật
là chính mình, không muốn nói dối với
bố mình.
Xác định nguồn lực trợ giúp
Các nguồn lực có thể hỗ trợ TC trong trƣờng hợp này đó là:
Từ gia đình của thân chủ: mẹ và anh chị họ của Timmy đã ủng hộ thân chủ
sống với con ngƣời thật của mình. Họ chính là nguồn động viên rất lớn, chỗ dựa
tinh thân vững chắc để thân chủ tiếp tục có quá trình công khai với bố. Đây cũng
chính là những ngƣời thân có khả năng đứng ra bảo vệ thân chủ nếu bố của thân chủ
có những phản ứng tiêu cực. Đồng thời, mẹ và anh chị họ của Timmy cũng sẽ là
những ngƣời cùng với Timmy thuyết phục ông bố để ông ủng hộ xu hƣớng tính dục
thực sự của Timmy. Mối quan hệ này vô cùng khăng khít, mang ý nghĩa quan trọng
trong quá trình come- out của thân chủ, và chính là nguồn ngoại lực quan trọng
nhất, cần khai thác nhiều nhất.
Song song với gia đình của Timmy, người bạn thân của Timmy cũng chính là
người luôn ở bên cạnh khi thân chủ gặp bất cứ vấn đề gì trong cuộc sống. Là một
ngƣời có thể tin cậy đƣợc, luôn cùng Timmy chia sẻ tâm tƣ, ƣớc mơ và cả những
khó khăn thân chủ gặp khi muốn công khai với bố. Mặc dù không nhiều khả năng
đứng ra bảo vệ Timmy trƣớc bố nhƣng ngƣời bạn thân này hoàn toàn có thể cùng
với mẹ, anh chị họ của Timmy giúp đỡ Timmy trong lộ trình dài hạn này. Mối quan
hệ này cũng rất thân thiết. Mặc dù với mối quan hệ không thực sự gần gũi, nhƣng
không thể phủ nhận đƣợc tình cảm mà ông bố dành cho con của mình. Và nếu khai
thác đƣợc khía cạnh này, thân chủ sẽ có thêm một yếu tố ngoại lực trợ giúp.
Các bạn cùng trong nhóm 6+ và những người bạn: tuy không co nhiều thời
gian để gặp gỡ. nhƣng đây là nơi mà Timmy có thể chia sẻ nhiều điều, đặc biệt là có
84
thể nhận đƣợc những kinh nghiệm từ các bạn đã come- out thành công.
Các tổ chức dân sự xã hội hoạt động về lĩnh vực LGBT: không phải là sự trợ
giúp trực tiếp theo từng cá nhân mà thông qua những hoạt động, phong trào mà thân
chủ tham gia cùng với các bạn trong cộng đồng LGBT, sự kết nối của thân chủ với
cộng đồng LGBT sẽ nhiều hơn. Mối quan hệ này để khai thác đƣợc, rất cần sự chủ
động từ phía thân chủ.
Nhân viên xã hội: Một chia sẻ rất đặc biệt từ phía thân chủ đó là, bạn rất
muốn theo hoc ngành công tác xã hội nên đã từng tìm hiểu về công việc này. Bạn
cũng đã mong muốn ngành công tác xã hội có thể trợ giúp cho bạn và nhiều bạn
khác trong cộng đồng LGBT. Vì đó, nhân viên xã hội cũng là nguồn lực quan trọng
trong trƣờng hợp này. Không chỉ là mối quan hệ giữa nhân viên xã hội và thân chủ,
sự hiện diện của nhân viên xã hội còn tạo động lực cho thân chủ đƣợc thực hiện ƣớc
mơ của mình.
Từ những thông tin thu thập đƣợc, những phân tích về nguồn lực trợ giúp
cho quá trình công khai của thân chủ, chúng ta có thể theo dõi sơ đồ phả hệ và sơ đồ
sinh thái sau:
SƠ ĐỒ PHẢ HỆ
Bố Mẹ
Em TC Timmy
Mối quan hệ của thân chủ và mẹ: thân thiết
Mối quan hệ của thân chủ và bố: xa cách
Mối quan hệ của thân chủ và em: bình thƣờng
85
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ phả hệ thân chủ Timmy
CÁC TỔ CHỨC
DÂN SỰ XÃ HỘI
NHÂN VIÊN
XÃ HỘI
MẸ
SƠ ĐỒ SINH THÁI
TC
ANH, CHỊ HỌ
BẠN THÂN
NHÓM 6+
VÀ NHỮNG NGƢỜI BẠN
Mối quan hệ bình thƣờng (hai chiều):
Mối quan hệ thân thiết (hai chiều):
Mối quan hệ khăng khít, cực kỳ thân thiết (hai chiều):
86
Sơ đồ 3.5. : Sơ đồ sinh thái của thân chủ Timmy
Xác định những thuận lợi và rào cản trong quá trình trợ giúp
Thuận lợi: Sự phối hợp của nhân viên CTXH với gia đình, bạn thân và nhóm
6+ và những ngƣời bạn để trợ giúp thân chủ. Theo các giai đoạn trong tiến trình
công khai mô hình nhận diện của Cass, Timmy đã vƣợt qua đƣợc hầu hết các giai
đoạn. Tuy nhiên với hai giai đoạn cuối, thực hiện chƣa hoàn chỉnh vì thân chủ chƣa
công khai với bố. Thân chủ có sự chủ động tìm trợ giúp từ NVXH.
Rào cản: Thân chủ mất rất nhiều thời gian để có thể công khai thành công
với bố. Trong trƣờng hợp xấu nhất thân chủ có thể sẽ phải sống với việc bố thân chủ
không đồng ý chấp nhận xu hƣớng tính dục của thân chủ.
3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch trợ giúp
Mục đích:
(1) Trợ giúp thân chủ công khai về xu hƣớng tính dục của mình thành công
với bố.
(2) Thân chủ có cơ hội ổn định cuộc sống của mình sau khi các nan đề đƣợc
giải quyết
Mục tiêu:
(1) Thân chủ đƣợc kết nối nguồn lực trợ giúp để có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm công khai từ các bạn đồng tính đã công khai thành công trong cộng đồng.
(2) Thân chủ đƣợc kết nối và tạo điều kiện để tiếp cận, đƣợc trợ giúp hiệu
quả với các dịch vụ xã hội hỗ trợ ngƣời đồng tính.
(3) Thân chủ đƣợc trợ giúp để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đặc biệt về tinh
thần để công khai với bố.
Kế hoạch:
Bảng 3.6: Kế hoạch trợ giúp thân chủ Timmy
MỤC TIÊU 1 Nội dung
Hoạt động Nhân viên xã hội cùng thân chủ tìm hiểu, tổng hợp thông
tin về quá trình công khai của ngƣời đồng tính.
87
Nhân viên xã hội trợ giúp thân chủ tiếp cận các cuốn tài
liệu liên quan trực tiếp tới quá trình công khai (Nói về mình)
Nhân viên xã hội tìm nguồn trợ giúp và giới thiệu cho
thân chủ về những chƣơng trình tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm
công khai của các bạn đồng tính khác.
Thời gian Suốt tiến trình trợ giúp thân chủ
Người thực hiện Thân chủ
Nhân viên xã hội
Ngoài ra còn cần huy động thêm thành viên của các
nhóm, diễn đàn, đặc biệt là nhóm 6+ và những ngƣời bạn.
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
thực hiện
Kết quả Thân chủ tiếp cận đƣợc các thông tin chính xác, khoa
mong đợi học và đầy đủ về quá trình công khai.
Thân chủ đƣợc tham gia học hỏi kinh nghiệm công khai
từ các buổi tọa đàm dành cho ngƣời đồng tính.
Dự kiến vấn đề Thân chủ vì lý do thời gian học tập và làm thêm mà
phát sinh không tham gia thƣờng xuyên đƣợc các buổi tọa đàm, hoạt
động của nhóm.
MỤC TIÊU 2 Nội dung
Hoạt động a. Tham vấn tâm lý ban đầu cho thân chủ
b. Nhân viên xã hội cùng thân chủ tìm thông tin về các
dịch vụ trợ giúp đối với ngƣời đồng tính tại Hà Nội. (Trung
tâm ICS, Viện ISEE, cà phê Tea Talk)
c. Giới thiệu thân chủ tới nhà tham vấn tâm lý- nhân viên
xã hội chuyên nghiệp đã từng có kinh nghiệm trợ giúp các bạn
88
đồng tính (nếu có)
Thời gian a. 1 buổi/ tuần. (Tháng 4/2015): 4 buổi
b. 1 buổi (nếu có)
c.1 buổi.
Người thực hiện Nhân viên xã hội
Thân chủ
Nhân viên tham vấn- xã hội chuyên nghiệp (nếu có)
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
Hỏi ý kiến chuyên gia thực hiện
Kết quả Tâm lý của thân chủ đƣợc tiếp tục giữ ổn định, tinh thần
mong đợi thoải mái để chuẩn bị cho kế hoạch dài hạn của mục tiêu 3.
Thân chủ đƣợc tham gia chƣơng trình tham vấn tâm lý
tại quán cà phê Tea Talk với đội ngũ chuyên nghiệp, nhằm
củng cố thêm tinh thần, chuẩn bị thêm kiến thức cho việc công
khai với bố.
Thân chủ đƣợc gặp nhà tham vấn- nhân viên xã hội
chuyên nghiệp (bản thân tác giả chƣa đƣợc công nhận là nhân
viên xã hội chuyên nghiệp) để đƣợc tƣ vấn thêm, cùng góp ý
cho chƣơng trình, kế hoạch mà thân chủ cùng tác giả đặt ra để
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Dự kiến vấn đề Thời gian của các hoạt động không đƣợc ấn định chính
phát sinh xác, bởi phụ thuộc vào thời gian của chuyên gia, thời gian của
thân chủ.
Các hoạt động này có thể kéo dài hơn 1 tháng tùy theo
mức độ phát sinh. Thời gian phát sinh không đƣợc quá tháng
5/2015.
Nếu không thực hiện đƣợc hoạt động 2 và 3, nhân viên
89
công tác xã hội cùng thân chủ sẽ chủ động đổi lịch vào giai
đoạn thực hiện mục tiêu 3.
MỤC TIÊU 3 Nội dung
Hoạt động a. Tiếp tục tham vấn tâm lý định kỳ cho thân chủ
b. Gặp gỡ và trao đổi cùng với mẹ thân chủ, anh chị họ
của thân chủ, bạn thân của thân chủ để khai thác thêm sự ủng
hộ đối với việc thân chủ công khai về xu hƣớng tính dục với
bố.
c. Nhân viên xã hội cùng thân chủ tìm tài liệu phù hợp
(Những đứa con của chúng ta- Cẩm nang dành riêng cho cha
mẹ, bạn bè của ngƣời đồng tính) để gián tiếp đƣa cho bố thân
chủ. (Để lại tài liệu trong phòng ngủ của thân chủ trong đợt
thân chủ đi tình nguyện hè – tháng 6 năm 2015). Tài liệu này
sẽ đƣợc đặt cùng một lá thƣ mà thân chủ tự tay viết cho bố
(nội dung thƣ hoàn toàn bí mật, kể cả đối với nhân viên công
tác xã hội).
d. Thân chủ đƣợc trợ giúp học hỏi kỹ năng quản lý thời
gian và lập kế hoạch để phục vụ cho việc chuẩn bị một khoản
tiền nhỏ cho bữa cơm gia đình vào dịp Trung thu (tháng
10/2015). Đây là hoạt động nhân viên xã hội thống nhất và
trao quyền quyết định cho thân chủ, nhân viên chỉ đóng vai trò
giúp thân chủ làm quen và vận dụng kỹ năng.
e. Hoạt động liên lạc thƣờng xuyên qua điện thoại, mạng
xã hội để nhân viên xã hội nắm bắt tình hình, đặc biệt là về
tâm lý của thân chủ.
Thời gian 5 tháng (5/2015 đến 9/2015)
a. 1 buổi/ tháng: 5 buổi
b. 1 buổi gặp (tháng 5)
90
c. 1 buổi/ tuần liên lạc với thân chủ (tháng 6)
d. 1 buổi/ tuần (trong tháng 5/2015): 4 buổi
Người thực hiện Nhân viên xã hội
Thân chủ
Mẹ và anh chị họ của thân chủ
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội nhóm thực hiện
Kết quả Tâm lý thân chủ ổn định trong toàn bộ thời gian 5 tháng
mong đợi Bố thân chủ tiếp cận với tài liệu và bức thƣ của thân chủ,
ông tiếp nhận thông tin và suy nghĩ một cách nghiêm túc.
Mẹ và anh chị họ của thân chủ nói chuyện, chia sẻ với bố
thân chủ trong thời gian thân chủ đi tình nguyện hè để bố thân
chủ có những ứng xử không tiêu cực.
Thân chủ hình thành và áp dụng đƣợc kỹ năng lập kế
hoạch, quản lý thời gian, có đƣợc kết quả tốt trong học tập.
Đặc biệt là thân chủ chuẩn bị đƣợc một khoản tiền đủ cho một
bữa ăn gia đình trong dịp cuối năm (11- 12/2015).
Dự kiến vấn đề Thời gian để mẹ và anh chị thân chủ có thể khuyên nhủ
phát sinh bố thân chủ có thể kéo dài
Tâm lý của thân chủ có khả năng bị dao động trƣớc khó
khăn, và khi thời gian bắt đầu thực hiện công khai với bố sắp
tới gần.
Bố thân chủ có khả năng phản ứng tiêu cực trƣớc cuốn
tài liệu và bức thƣ của thân chủ. Nếu trƣờng hợp này xảy ra
trong tháng 7, nhân viên xã hội và thân chủ sẽ cùng nhau điều
chỉnh lại kế hoạch với phƣơng án lâu dài hơn.
Trên đây là kế hoạch thực hiện cụ thể trong tiến trình trợ giúp thân chủ
91
Timmy công khai với bố.
Kế hoạch chỉ dừng lại ở giai đoạn Timmy bắt đầu để bố biết sự thật chứ chƣa
chính thức công khai. Bởi khi cùng nhân viên công tác xã hội lập kế hoạch này,
thân chủ đã chia sẻ rằng thân chủ sẽ công khai chính thức với bố khi tốt nghiệp Đại
học (năm 2017), khi đã tìm đƣợc việc làm và có một vị trí đứng nhất định trong xã
hội. Đặc biệt là khi thân chủ có thể tự lập hoàn toàn cuộc sống của mình (ra ở riêng)
3.2.2.3. Thực hiện kế hoạch
Nhân viên xã hội cùng với TC đã có thời gian 6 tháng làm việc dựa trên kế hoạch đã
đƣợc thảo luận và quyết định ở trên. Dựa theo từng hoạt động, tác giả có thể tổng
kết lại kết quả can thiệp với TC nhƣ sau:
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp thân chủ Timmy
Hoạt động Kết quả
Nhân viên xã hội cùng thân chủ
tìm hiểu, tổng hợp thông tin về Thân chủ biết thêm nhiều trang thông tin
quá trình công khai của ngƣời chính thức của cộng đồng LGBT tại Hà Nội
đồng tính
Nhân viên xã hội trợ giúp thân
chủ tiếp cận các cuốn tài liệu Thân chủ đƣợc đọc, tìm hiểu và hƣớng dẫn bởi
liên quan trực tiếp tới quá trình nhân viên công tác xã hội
công khai (Nói về mình)
Nhân viên xã hội tìm nguồn trợ Thân chủ đƣợc tiếp cận thêm với nhiều bạn giúp và giới thiệu cho thân chủ đồng tính tại các nhóm (trên mạng xã hội, gặp về những chƣơng trình tọa đàm, trực tiếp) và tỏ ra vô cùng thoải mái, thích thú chia sẻ kinh nghiệm công khai khi đƣợc tham gia, học hỏi. của các bạn đồng tính khác
92
Thu thập đƣợc thông tin khá đầy đủ về thân Tham vấn tâm lý ban đầu cho chủ, xây dựng đƣợc hồ sơ thân chủ. thân chủ Tâm lý thân chủ thoải mái hơn vì có thêm một
chỗ dựa tinh thần và nguồn trợ giúp.
Nhân viên xã hội cùng thân chủ trực tiếp tham Nhân viên xã hội cùng thân chủ gia các hoạt động trong chuỗi sự kiện Bubu tìm thông tin về các dịch vụ trợ Town, gặp gỡ với nhiều cán bộ của ICS, ISEE. giúp đối với ngƣời đồng tính tại Nhân viên xã hội giới thiệu thân chủ tới cà phê Hà Nội. (Trung tâm ICS, Viện Tea Talk để đƣợc tham vấn trực tiếp về vấn đề ISEE, cà phê Tea Talk) của mình.
Giới thiệu thân chủ tới nhà tham Nhân viên xã hội giới thiệu thân chủ với một vấn tâm lý- nhân viên xã hội nhà tham vấn- nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp đã từng có kinh chuyên làm về lĩnh vực LGBT để đƣợc tham nghiệm trợ giúp các bạn đồng vấn trực tiếp về vấn đề của mình. tính (nếu có)
Thực hiện đủ các buổi tham vấn Tiếp tục tham vấn tâm lý định kỳ
cho thân chủ Tâm lý của thân chủ tiếp tục đƣợc giữ ổn định
Thực hiện thành công 1 buổi gặp gỡ gia đình,
anh chị họ cùng với thân chủ để thu thập Gặp gỡ và trao đổi cùng với mẹ
thông tin, kết nối để thân chủ nhận đƣợc sự thân chủ, anh chị họ của thân
giúp đỡ quan trọng này. Cùng thảo luận để chủ, bạn thân của thân chủ để
đƣa ra phƣơng án phù hợp nhất khai thác thêm sự ủng hộ đối với
việc thân chủ công khai về xu Có thực hiện liên lạc lại với mẹ, anh chị họ
hƣớng tính dục với bố của thân chủ để đánh giá kết quả việc họ chia
sẻ với ông bố.
93
Nhân viên xã hội cùng thân chủ Thân chủ thực hiện đúng với những nội dung tìm tài liệu phù hợp (Những đứa trong kế hoạch. con của chúng ta- Cẩm nang Cuốn sách và lá thƣ đã đến đƣợc tay bố của dành riêng cho cha mẹ, bạn bè thân chủ. Lá thƣ thân chủ viết chủ yếu nhằm của ngƣời đồng tính) để gián tiếp
đƣa cho bố thân chủ. (Để lại tài bắt đầu để bố từ từ biết sự thật chứ chƣa nói
liệu trong phòng ngủ của thân thẳng vào vấn đề.
chủ trong đợt thân chủ đi tình Sau khi nhận đƣợc cuốn cẩm nang và lá thƣ bố
nguyện hè – tháng 6 năm 2015). của thân chủ đã bình tĩnh ngồi đọc lại và nói
Tài liệu này sẽ đƣợc đặt cùng chuyện trực tiếp ngay với mẹ thân chủ. Bƣớc
một lá thƣ mà thân chủ tự tay đầu tiên, ông bố tỏ ra khá tức giận, nhƣng sau
viết cho bố 1 tuần mẹ và anh chị của thân chủ nói chuyện
thì ông đã trực tiếp nói chuyện với thân chủ
chỉ một yêu cầu duy nhất đƣợc đặt ra “khi nào
thực sự trƣởng thành, ông mới nói tiếp về vấn
đề này”. Nhƣ vậy thái độ phản ứng của ông bố
không nằm trong dự đoán vấn đề phát sinh xảy
ra với mục tiêu quan trọng nhất. Tuy rằng ông
chƣa chấp nhận nhƣng đã tạm thời tôn trọng
cuộc sống của thân chủ.
Hoạt động này thành công vƣợt mức thời gian
bởi thân chủ đã có số tiền tiết kiệm từ trƣớc và
vì phản ứng của ông bố không hẳn là tiêu cực
nên bữa cơm gia đình của thân chủ đã diễn ra
Thân chủ đƣợc trợ giúp học hỏi khá suôn sẻ. (09/2015).
kỹ năng quản lý thời gian và lập Bắt đầu bữa cơm, thân chủ đã dũng cảm chia kế hoạch để phục vụ cho việc sẻ với bố rằng đây là điều đầu tiên mà mình chuẩn bị một khoản tiền nhỏ cho làm cho gia đình với tƣ cách một ngƣời đã bữa cơm gia đình vào dịp cuối trƣởng thành, và từ bây giờ cho tới khi tốt năm (11-12/ 2015) nghiệp thân chủ sẽ đảm bảo cân đối việc học
tập- làm thêm để sau này giúp đỡ đƣợc bố mẹ,
tự lập cho bản thân.
94
Phản ứng của ông bố khong hẳn tích cực
nhƣng cũng đã có sự thoải mái hơn.
Thân chủ và nhân viên công tác xã hội liên lạc Hoạt động liên lạc thƣờng xuyên
1 ngày 1 lần thông qua mạng xã hội Fb. qua điện thoại, mạng xã hội để
nhân viên xã hội nắm bắt tình Không có trƣờng hợp phát sinh gây khó khăn
hình, đặc biệt là về tâm lý của nào xảy ra. Chỉ có 1- 2 lần, lịch tham vấn định
thân chủ kỳ bị thay đổi do thời gian của thân chủ.
3.2.2.4. Lƣợng giá
Đánh giá kết quả:
(1) NVXH cùng thân chủ và gia đình thân chủ nhận định về những mục tiêu
đã đạt đƣợc, mức độ đến đâu và mục tiêu chƣa đạt đƣợc, lý do tại sao. Bảng tổng
hợp kết quả thực hiện ở giai đoạn trên chính là sự thảo luận, đánh giá của toàn bộ
những ngƣời tham gia kế hoạch trợ giúp cho thân chủ Timmy. Chỉ có mục đích lớn
nhất là bố của thân chủ chấp nhận việc thân chủ là ngƣời đồng tính chƣa thành
công. Lý do có thể kể tới là:
(2) Bản thân Timmy chƣa muốn công khai chính thức với bố, mà bạn cần có
sự chuẩn bị nhiều hơn để có cuộc sống tự lập cho mình, có thể giúp đƣợc bố mẹ.
(3) Bố của Timmy chƣa có nhiều thời gian để tiếp nhận, tìm hiểu kỹ càng và
suy nghĩ về vấn đề con của mình là ngƣời đồng tính.
(4) Quá trình công khai của thân chủ Timmy cần có sự hỗ trợ tiếp tục của
NVXH chuyên nghiệp. Trong trƣờng hợp này, thân chủ sẽ tiếp tục cùng NVXH
chuẩn bị cho lộ trình trợ giúp tiếp theo.
(5) Đề ra mục tiêu mới, giải pháp mới nếu tiếp tục.
Mục tiêu mới: Thân chủ đƣợc học hỏi các kỹ năng phù hợp để chuẩn bị xây
dựng cuộc sống tự lập. Mục tiêu tiếp theo là thân chủ chính thức công khai thành
công với bố.
Giải pháp mới: NVXH tiếp tục sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân
với những nội dung tƣơng tự kế hoạch trên, đồng thời thực hiện thêm các vai trò
95
cung cấp kiến thức- kỹ năng để trợ giúp thân chủ.
(6) Kết quả đạt đƣợc: kết nối nguồn lực, tham vấn tâm lý ban đầu cho gia
đình của thân chủ để quá trình come- out của bạn thành công.
(7) Theo dõi sau khi đóng hồ sơ:
Điện thoại để hỏi thăm tình hình của thân chủ sau khi kết thúc trợ giúp.
Nhắc lại cho gia đình của thân chủ, thân chủ về thông tin những tài nguyên,
nguồn lực có thể sử dụng khi cần trong tƣơng lai.
Tìm hiểu tình hình của thân chủ trực tiếp qua mạng xã hội.
3.3. Trường hợp thân chủ có dự định công khai
Thân chủ tên: Chuột Single (M.S), 19 tuổi, là sinh viên Cao đẳng Điện lực, là
ngƣời đồng tính nữ.
Bố (58 tuổi), mẹ (44 tuổi) đều buôn bán nhỏ ở nhà. Em trai: 16 tuổi. Quê
quán: Quảng Ninh.
Hiện tại thân chủ đang đi làm thêm tại một cửa hàng đồ lƣu niệm (5
tiếng/ngày).
Thân chủ nhận thấy sự khác biệt của bản thân từ khi học lớp 8. Cho tới lớp
11, lớp 12 thì nhận thức đƣợc rõ ràng hơn về bản thân mình thông qua tìm kiếm một
số thông tin trên mạng.
Hiện thân chủ đã có ngƣời yêu là một ngƣời trong cùng cộng đồng LGBT,
đang học tại Hà Nội.
Thân chủ hoàn toàn chƣa công khai xu hƣớng tính dục với gia đình, chỉ thực
hiện come- out với bạn gái, một nhóm bạn hiện tại. Tuy nhiên, sự thể hiện khác với
giới tính của thân chủ đã làm bố mẹ có sự nghi ngờ, phỏng đoán nhất định.
Thân chủ cũng đã từng tham gia một số hoạt động của cộng đồng LGBT gần
đây tổ chức, đặc biệt là chuỗi sự kiện Bubu Town.
3.3.1. Lượng định
Xác định nan đề của thân chủ
Các nan đề của thân chủ đang gặp phải
Đối với thân chủ M.S, qua những thông tin đã đƣợc cung cấp, nhân viên
96
công tác xã hội cần xác định đƣợc các ban đề cơ bản của thân chủ nhƣ sau:
(1) Thân chủ chƣa nắm vững thông tin về LGBT nói chung, ngƣời đồng tính
và quá trình công khai của ngƣời đồng tính nói riêng.
(2) Thân chủ chƣa đƣợc tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm từ những ngƣời
đồng tính đã công khai thành công.
(3) Thân chủ chƣa chuẩn bị tâm lý để bắt đầu quá trình công khai.
(4) Thân chủ muốn công khai về xu hƣớng tính dục của mình với bố mẹ, em
trai, bạn bè trong lớp và đồng nghiệp tại cửa hàng làm thêm giờ.
Phân tích nan đề của thân chủ
Các nan đề của thân chủ và sự phân tích ban đầu của nhân viên công tác xã
hội đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Thân chủ chưa nắm vững thông tin về LGBT nói chung, người đồng tính và
quá trình công khai của người đồng tính nói riêng. Thân chủ đã tìm kiếm thông tin
về xu hƣớng tính dục và có nhận định về bản thân mình là ngƣời đồng tính nữ. Tuy
nhiên, đối với một ngƣời đồng tính, họ cần phải trang bị cho mình rất nhiều kiến
thức về LGBT nói chung, đặc biệt trong trƣờng hợp điển cứu này là những kiến
thức về come- out.
Qua chia sẻ cùng thân chủ, M.S nói rằng mình chƣa có nhiều thời gian để tìm
kiếm thông tin, và quan trọng là em không biết cần tìm ở đâu để thông tin chính
xác. Để giải quyết đƣợc nan đề này, thân chủ cần tới sự trợ giúp của nhân viên công
tác xã hội, kết nối để đƣợc tạo điều kiện tham gia nhiều hoạt động của cộng đồng
LGBT, tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các tổ chức dân sự xã hội làm về
lĩnh vực LGBT.
Tiếp theo, thân chủ chưa được tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm từ những
người đồng tính đã công khai thành công. Thân chủ chia sẻ rằng mình chƣa có cơ
hội đƣợc gặp hoặc nghe kể về những ngƣời đồng tính đã công khai thành công.
Thân chủ cũng chƣa chính thức tham gia nhóm hay câu lạc bộ, diễn đàn nào
dành riêng cho ngƣời đồng tính. Thân chủ chỉ thông qua sự kiện Bubu Town, quen
97
một vài ngƣời bạn trong cộng đồng và thỉnh thoảng gặp nhau trò chuyện.
Để giải quyết đƣợc nan đề này, thân chủ cần tới sự trợ giúp của nhân viên
công tác xã hội, để kết nối đƣợc với các nhóm/ câu lạc bộ/ diễn đàn của ngƣời đồng
tính, tạo mối quan hệ để tìm và học hỏi kinh nghiệm khi công khai.
Bên cạnh đó, thân chủ chưa chuẩn bị tâm lý để bắt đầu quá trình công khai.
Do nhiều yếu tố tác động mà thân chủ chƣa chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý khi có
dự định công khai. Thân chủ chƣa đƣợc nhận sự trợ giúp chuyên nghiệp nào để giải
tỏa, bình ổn tâm lý để đảm bảo chuẩn bị tốt cho quá trình công khai.
Để giải quyết đƣợc nan đề này, thân chủ cần tới sự trợ giúp của nhân viên
công tác xã hội, để đƣợc tham vấn tâm lý ban đầu, tham vấn thƣờng xuyên. Nếu có
thể thân chủ cần đƣợc giới thiệu tới các dịch vụ xã hội chuyên nghiệp.
Cuối cùng, Thân chủ muốn công khai về xu hướng tính dục của mình với bố
mẹ, em trai, bạn bè trong lớp và đồng nghiệp tại cửa hàng làm thêm giờ. Thân chủ
chia sẻ rằng vì rất nhiều lý do mà mình chƣa công khai với mọi ngƣời. Thực tế cuộc
sống không quá mệt mỏi nhƣng mỗi khi đề cập tới vấn đề công khai là lại cảm thấy
bế tắc. Đối tƣợng mà thân chủ muốn công khai có rất nhiều, cần phải có kế hoạch
chuẩn bị cho việc come- out với từng ngƣời một cách hợp lý nhất.
Để giải quyết đƣợc nan đề này, anh cần tới sự trợ giúp của nhân viên công
tác xã hội, đặc biệt là dử dụng tiến trình công tác xã hội cá nhân chuyên nghiệp, trợ
giúp thân chủ đạt đƣợc mục đích công khai thành công với mọi ngƣời.
Dựa vào các tiêu chí nhƣ mức độ ảnh hƣởng của nan đề đối với thân chủ, khả
năng giải quyết tức thời hay lâu dài,…mà trong trƣờng hợp này, nhân viên công tác
xã hội có thể sắp xếp thứ tự ƣu tiên các nan đề của thân chủ nhƣ sau:
Đầu tiên, cần giải quyết vấn đề Thân chủ chƣa chuẩn bị tâm lý để bắt đầu
quá trình công khai. Nhƣ đã chứng minh ở những phần trên, yếu tố tâm lý sẵn sàng
là một điều vô cùng quan trọng, là nền tảng đầu tiên để một ngƣời đồng tính bắt đầu
cho quá trình công khai. Đây cũng là yếu tố cần tập trung trợ giúp cho thân chủ đầu
tiên và cũng là xuyên suốt trong cả quá trình giải quyết các nan đề còn lại sau đó.
Tiếp theo, NVCTXH cùng TC cần can thiệp vấn đề Thân chủ chƣa nắm vững
98
thông tin về LGBT nói chung, ngƣời đồng tính và quá trình công khai của ngƣời
đồng tính nói riêng và Thân chủ chƣa đƣợc tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm từ
những ngƣời đồng tính đã công khai thành công. Đây là nan đề không phải giữ vị trí
quan trọng, mang tính quyết định nhƣ nan đề 1, nhƣng đây là điều kiện cần để thân
chủ chuẩn bị thật tốt, chu toàn cho quá trình công khai của bản thân mình.
Cuối cùng, nan đề khó giải quyết nhất, chính là Thân chủ muốn công khai về
xu hƣớng tính dục của mình với bố mẹ, em trai, bạn bè trong lớp và đồng nghiệp tại
cửa hàng làm thêm giờ. Đây là nan đề khó giải quyết nhất, quan trọng nhất đối với
cuộc sống của thân chủ - đƣợc là chính mình. Lý do mà nan đề này đƣợc sắp ếp giải
quyết cuối cùng đó là, để hoàn thành đƣợc nan đề 3 cần có sự thành công của việc
giải quyết ba nan đề trƣớc. Nhƣ vậy, đây chỉ là cách sắp xếp cho phù hợp tỉ lệ theo
thời gian, nan đề nào cần nhiều thời gian, nan đề nào nên giải quyết trƣớc tiên để
tạo nền móng giải quyết nan đề khó khăn nhất.
Xác định điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ
Bảng 3.8: Điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ M.S
Điểm mạnh Điểm yếu
Là một bạn sinh viên chuyên ngành Tâm lý từng bị ảnh hƣởng do bị tác
khoa học tự nhiên, có đủ kiến thức, kỹ động bởi sự kiện công khai không
năng để dễ dàng tiếp nhận thông tin, thành cồng của bạn gái đối với gia đình.
kiến thức có liên quan tới cộng đồng Bạn gái của thân chủ đã từng công khai
LGBT. xu hƣớng tính dục nhƣng bị phản đối
kịch liệt, điều này cũng phần nào làm
thân chủ thêm lo lắng, căng thẳng.
Là sinh viên nhƣng có kinh nghiệm Chƣa thực sự chủ động trong việc tìm
giao tiếp xã hội do đang có công việc kiếm những thông tin về kinh nghiệm
làm thêm. các bạn đồng tính đã công khai thành
công chia sẻ.
Là một bạn thanh niên có ƣớc mơ, có lý Bản tính thân chủ là ngƣời nhút nhát,
99
tƣởng sống và có sự định hình cho sống nội tâm, khó có thể có những
tƣơng lai một cách rõ ràng, tự lập. quyết định mang tính đột phá, luôn luôn
có suy nghĩ vẫn sống trong vòng tay
yêu thƣơng của bố mẹ nhƣ ngày bé.
Xác định yếu tố thúc đẩy và cản trở
Bảng 3.9: Yếu tố thúc đẩy và cản trợ đối với thân chủ M.S
Yếu tố thúc đẩy Yếu tố cản trở
Mong muốn của thân chủ đƣợc sống thật Đặc điểm tính cách của bố: it nói, khó
là chính mình, không muốn nói dối với tính. Thân chủ lại là ngƣời nhút nhát,
bố mình. nội tâm nên khó tiếp cận
Sự ủng hộ, an ủi của bạn gái và nhóm Tâm lý lo lắng, chƣa sẵn sàng để công
bạn thân khai của thân chủ.
Tình cảm của mẹ dành cho thân chủ, Thân chủ chƣa có nhều kiến thức và
đồng thời mẹ của thân chủ rất thƣơng kinh nghiệm của quá trình công khai
con, cho dù nghi ngờ con mình là ngƣời
đồng tính nhƣng chƣa từng có thái độ
tiêu cực, xúc phạm tới thân chủ.
Xác định nguồn lực trợ giúp
Các nguồn lực là yếu tố rất cần phân tích để nhân viên công tác xã hội có thể
xác định đƣợc có thể tìm kiếm sự trợ giúp cho thân chủ từ những đối tƣợng nào.
Từ gia đình của thân chủ: bố mẹ của thân chủ đã từng nghi ngờ thân chủ
nhƣng họ vô cùng yêu con, nên chƣa có hành xử tiêu cực. Em trai của thân chủ và
thân chủ rất hiểu nhau, nên có thể không gây ra cho thân chủ quá nhiều khó khăn
khi thân chủ công khai. Nếu công khai thành công với mẹ, thì đây chính là nguồn
động viên rất lớn, chỗ dựa tinh thân vững chắc để thân chủ tiếp tục có quá trình
công khai với bố. Đây cũng chính là những ngƣời thân có khả năng đứng ra bảo vệ
thân chủ nếu bố của thân chủ có những phản ứng tiêu cực.
Đồng thời, mẹ và em trai của M.S cũng sẽ là những ngƣời cùng với em
100
thuyết phục ông bố để ông ủng hộ xu hƣớng tính dục thực sự của em. Mối quan hệ
này vô cùng khăng khít, mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình come- out của
thân chủ, và chính là nguồn ngoại lực quan trọng, cần khai thác nhiều.
Song song với gia đình của M.S, người bạn gái và nhóm bạn thân của M.S
cũng chính là ngƣời luôn ở bên cạnh khi thân chủ gặp bất cứ vấn đề gì trong cuộc
sống. Là những ngƣời có thể tin cậy đƣợc, luôn cùng thân chủ chia sẻ tâm tƣ, ƣớc
mơ và cả những khó khăn thân chủ gặp trong cuộc sống. Mặc dù không nhiều khả
năng đứng ra bảo vệ cho thân chủ trƣớc gia đình nhƣng những ngƣời bạn thân này
hoàn toàn có thể giúp đỡ M.S trong kế hoạch công khai thực sự dài hạn này. Mối
quan hệ này cũng rất thân thiết.
Các bạn cộng đồng LGBT: tuy không có nhiều thời gian để gặp gỡ. nhƣng
đây là nơi mà M.S có thể chia sẻ nhiều điều, đặc biệt là có thể nhận đƣợc những
kinh nghiệm từ các bạn đã come- out thành công. Hơn nữa trong quá trình trợ giúp,
thân chủ có thể làm quen thêm nhiều bạn trong cộng đồng, tạo thêm động lực, tiếp
thêm sức mạnh để thân chủ có tâm lý vững vàng hơn cho kế hoạch come- out của
mình.
Các tổ chức dân sự xã hội hoạt động về lĩnh vực LGBT: không phải là sự trợ
giúp trực tiế, thân chủ cũng chƣa biết nhiều thông tin về các tổ chức này, nhƣng
trong thời gian chuẩn bị công khai, đây vẫn là mối quan hệ rất quan trọng, và để
khai thác đƣợc, rất cần sự chủ động từ phía thân chủ.
Nhân viên xã hội: trong trƣờng hợp này, thân chủ và nhân viên công tác xã
hội cũng có mối quan hệ rất gần gũi. Khi chia sẻ và làm quen với M.S, NVXH đã
nhận thấy sự thoải mái, vui mừng khi có một ngƣời giúp đỡ mình của thân chủ. Đó
chính là động lực nghề nghiệp quan trọng với bất cứ ai đã và đang làm nghề công
tác xã hội. NVXH cùng thân chủ sẽ trải qua tất cả các bƣớc trong tiến trình, hƣớng
tới mục đích lớn nhất là thân chủ công khai thành công.
Từ những thông tin thu thập đƣợc, những phân tích về nguồn lực trợ giúp
cho quá trình công khai của thân chủ, chúng ta có thể theo dõi sơ đồ phả hệ và sơ đồ
101
sinh thái sau:
SƠ ĐỒ PHẢ HỆ
Bố Mẹ
Em TC M.S
Mối quan hệ của thân chủ và mẹ: rất thân thiết
Mối quan hệ của thân chủ và bố: thân thiết nhƣng ít khi chia sẻ, tâm sự
Mối quan hệ của thân chủ và em: thân thiết
Sơ đồ 3.10: Sơ đồ phả hệ thân chủ M.S
CÁC TỔ CHỨC
DÂN SỰ XÃ HỘI
NHÂN VIÊN
XÃ HỘI
BỐ
MẸ
EM
SƠ ĐỒ SINH THÁI
TC
BẠN GÁI
NHÓM BẠN THÂN
CÁC BẠN TRONG CỘNG ĐỒNG
102
Mối quan hệ bình thƣờng (hai chiều):
Mối quan hệ thân thiết (hai chiều):
Mối quan hệ khăng khít, cực kỳ thân thiết (hai chiều):
Sơ đồ 3.11 : Sơ đồ sinh thái của thân chủ M.S
Xác định những thuận lợi và rào cản trong quá trình trợ giúp
Thuận lợi: Sự phối hợp của nhân viên CTXH với gia đình, bạn gái, nhóm
bạn thân của thân chủ và nhóm những ngƣời bạn cùng trong cộng đồng LGBT để
trợ giúp thân chủ. Theo các giai đoạn trong tiến trình công khai mô hình nhận diện
của Cass, M.S đã vƣợt qua đƣợc hầu hết các giai đoạn. Tuy nhiên với hai giai đoạn
cuối, chƣa thực hiện vì thân chủ chƣa công khai với bố, mẹ và em trai. Thân chủ có
sự chủ động tiếp nhận trợ giúp từ NVXH.
Rào cản: Thân chủ mất rất nhiều thời gian để có thể công khai thành công
với bố, mẹ. Trong trƣờng hợp xấu nhất thân chủ có thể sẽ phải sống với việc bố, mẹ
thân chủ không đồng ý chấp nhận xu hƣớng tính dục của thân chủ. Vì thân chủ chƣa
có kinh nghiệm công khai nên rào cản gặp phải khá nhiều, khiến thời gian dành cho
công khai và để thành công kéo dài.
3.3.2. Xây dựng kế hoạch trợ giúp
Mục đích:
(1) Trợ giúp thân chủ công khai về xu hƣớng tính dục của mình thành công
với mẹ. Mục đích này do thân chủ quyết định bởi thân chủ lựa chọn trong thời gian
6 tháng đƣợc NVXH trợ giúp, thân chủ sẽ thực hiện công khai với mẹ đầu tiên (sau
đó sẽ có lịch trình cụ thể để công khai với những đối tƣợng còn lại).
(2) Thân chủ có cơ hội ổn định cuộc sống của mình sau khi các nan đề đƣợc
giải quyết
Mục tiêu:
(1) Thân chủ đƣợc trợ giúp để có thêm kiến thức, thông tin về vấn đề LGBT
103
nói chung và quá trình công khai nói riêng.
(2) Thân chủ đƣợc kết nối nguồn lực trợ giúp để có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm công khai từ các bạn đồng tính đã công khai thành công trong cộng đồng.
(3) Thân chủ đƣợc kết nối và tạo điều kiện để tiếp cận, đƣợc trợ giúp hiệu
quả với các dịch vụ xã hội hỗ trợ ngƣời đồng tính.
(4) Thân chủ đƣợc trợ giúp để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đặc biệt về tinh
thần để công khai với mẹ.
Kế hoạch:
Bảng 3.12:Kế hoạch trợ giúp thân chủ M.S
MỤC TIÊU 1 Nội dung
Hoạt động Nhân viên xã hội cùng thân chủ tìm hiểu, tổng hợp thông
tin về LGBT.
Nhân viên xã hội trợ giúp thân chủ tiếp cận các cuốn tài
liệu, cẩm nang, tờ thông tin, nghiên cứu,... trên các trang web
nhƣ quyencuatoi.com, ics.org.vn,...
Thời gian Suốt tiến trình trợ giúp thân chủ
Người thực hiện Thân chủ
Nhân viên xã hội
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
thực hiện
Kết quả Thân chủ biết đến các trang thông tin đáng tin cậy về vấn
mong đợi đề LGBT nói chung, có cơ hội đƣợc biết và đƣợc tham gia
nhiều hoạt động của cộng đồng LGBT hơn nữa.
Dự kiến vấn đề Thời gian có thể kéo dài do lịch học và lịch làm thêm của
phát sinh thân chủ.
104
MỤC TIÊU 2 Nội dung
Hoạt động Nhân viên xã hội cùng thân chủ tìm hiểu, tổng hợp thông
tin về quá trình công khai của ngƣời đồng tính.
Nhân viên xã hội trợ giúp thân chủ tiếp cận các cuốn tài
liệu liên quan trực tiếp tới quá trình công khai (Nói về mình)
Nhân viên xã hội tìm nguồn trợ giúp và giới thiệu cho
thân chủ về những chƣơng trình tọa đàm, chia sẻ kinh nghiệm
công khai của các bạn đồng tính khác.
Thời gian Suốt tiến trình trợ giúp thân chủ
Người thực hiện Thân chủ
Nhân viên xã hội
Ngoài ra còn cần huy động thêm thành viên của các
nhóm, diễn đàn.
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
thực hiện
Kết quả Thân chủ tiếp cận đƣợc các thông tin chính xác, khoa
mong đợi học và đầy đủ về quá trình công khai.
Thân chủ đƣợc tham gia học hỏi kinh nghiệm công khai
từ các buổi tọa đàm dành cho ngƣời đồng tính.
Dự kiến vấn đề Thân chủ vì lý do thời gian học tập và làm thêm mà
phát sinh không tham gia thƣờng xuyên đƣợc các buổi tọa đàm, hoạt
động của nhóm.
MỤC TIÊU 3 Nội dung
Hoạt động a. Tham vấn tâm lý ban đầu cho thân chủ
b. Nhân viên xã hội cùng thân chủ tìm thông tin về các
105
dịch vụ trợ giúp đối với ngƣời đồng tính tại Hà Nội. (Trung
tâm ICS, Viện ISEE, cà phê Tea Talk)
c. Giới thiệu thân chủ tới nhà tham vấn tâm lý- nhân viên
xã hội chuyên nghiệp đã từng có kinh nghiệm trợ giúp các bạn
đồng tính (nếu có)
Thời gian a. 1 buổi/ tuần. (Tháng 4/2015): 4 buổi
b. 1 buổi (nếu có)
c.1 buổi.
Người thực hiện Nhân viên xã hội
Thân chủ
Nhân viên tham vấn- xã hội chuyên nghiệp (nếu có)
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
Hói ý kiến chuyên gia thực hiện
Kết quả Tâm lý của thân chủ đƣợc tiếp tục giữ ổn định, tinh thần
mong đợi thoải mái để chuẩn bị cho kế hoạch dài hạn của mục tiêu 4.
Thân chủ đƣợc tham gia chƣơng trình tham vấn tâm lý
tại quán cà phê Tea Talk với đội ngũ chuyên nghiệp, nhằm
củng cố thêm tinh thần, chuẩn bị thêm kiến thức cho việc công
khai với mẹ.
Thân chủ đƣợc gặp nhà tham vấn- nhân viên xã hội
chuyên nghiệp (bản thân tác giả chƣa đƣợc công nhận là nhân
viên xã hội chuyên nghiệp) để đƣợc tƣ vấn thêm, cùng góp ý
cho chƣơng trình, kế hoạch mà thân chủ cùng tác giả đặt ra để
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Dự kiến vấn đề Thời gian của các hoạt động không đƣợc ấn định chính
phát sinh xác, bởi phụ thuộc vào thời gian của chuyên gia, thời gian của
thân chủ.
106
Các hoạt động này có thể kéo dài hơn 1 tháng tùy theo
mức độ phát sinh. Thời gian phát sinh không đƣợc quá tháng
5/2015.
Nếu không thực hiện đƣợc hoạt động 2 và 3, nhân viên
công tác xã hội cùng thân chủ sẽ chủ động đổi lịch vào giai
đoạn thực hiện mục tiêu 3.
MỤC TIÊU 4 Nội dung
Hoạt động a. Tiếp tục tham vấn tâm lý định kỳ cho thân chủ
b. Gặp gỡ và trao đổi cùng với bạn gái, nhóm bạn thân
của thân chủ để khai thác thêm sự ủng hộ đối với việc thân chủ
công khai về xu hƣớng tính dục với mẹ.
c. Nhân viên xã hội cùng thân chủ tìm tài liệu phù hợp
(Tờ Factsheet Sơ lƣợc về cộng đồng ngƣời đồng tính tại Việt
Nam và cẩm nang Hỏi nhanh đáp gọn về đồng tính) để trực
tiếp đƣa cho mẹ thân chủ.
d. Thân chủ viết thƣ gửi cho mẹ, và gửi cho mẹ một bài
hát “Trò đùa của tạo hóa”. Trong thời gian này thân chủ quyết
định sẽ không về thăm nhà mà sẽ về trong dịp Trung thu. (cuối
tháng 9/2015).
e. Thân chủ đƣợc trợ giúp học làm bánh trung thu cho
gia đình.
f. Hoạt động liên lạc thƣờng xuyên qua điện thoại, mạng
xã hội để nhân viên xã hội nắm bắt tình hình, đặc biệt là về
tâm lý của thân chủ.
Thời gian 5 tháng (5/2015 đến 9/2015)
a. 2 buổi/ tháng: 10 buổi
b. 1 buổi gặp (tháng 5)
c. 1 buổi gặp (tháng 8), thân chủ thực hiện vào tháng
107
8/2015
d. Thân chủ tự thực hiện vào đầu tháng 9/2015
e. 2 buổi/tuần (8/2015): 8 buổi
f. 1 lần/ngày thông qua mạng xã hội.
Người thực hiện Nhân viên xã hội
Thân chủ
Bạn gái, nhóm bạn thân của thân chủ
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội nhóm thực hiện
Kết quả Tâm lý thân chủ ổn định trong toàn bộ thời gian 5 tháng
mong đợi Mẹ thân chủ tiếp cận với tài liệu và bức thƣ của thân chủ,
bài hát mà thân chủ gửi, bà tiếp nhận thông tin và suy nghĩ một
cách nghiêm túc.
Nhóm bạn thân của thân chủ nói chuyện, chia sẻ với mẹ
thân chủ để bà thân chủ có những ứng xử không tiêu cực.
Thân chủ hoàn thành khóa học làm bánh Trung thu và có
sản phẩm mang về nhà dịp Trung thu (26- 27/9/2015).
Dự kiến vấn đề Thời gian để nhóm bạn thân của thân chủ có thể khuyên
phát sinh nhủ mẹ thân chủ có thể kéo dài
Tâm lý của thân chủ có khả năng bị dao động trƣớc khó
khăn, và khi thời gian bắt đầu thực hiện công khai với mẹ sắp
tới gần.
Mẹ thân chủ có khả năng phản ứng tiêu cực trƣớc cuốn
tài liệu và bức thƣ của thân chủ. Nếu trƣờng hợp này xảy ra
trong tháng 9, nhân viên xã hội và thân chủ sẽ cùng nhau điều
chỉnh lại kế hoạch với phƣơng án lâu dài hơn.
Trên đây là kế hoạch thực hiện cụ thể trong tiến trình trợ giúp thân chủ M.S
108
công khai với mẹ.
Kế hoạch chỉ dừng lại ở giai đoạn M.S bắt đầu để mẹ biết sự thật chứ chƣa
chính thức công khai. Bởi khi cùng nhân viên công tác xã hội lập kế hoạch này,
thân chủ M.S cũng đã chia sẻ giống với Timmy, rằng thân chủ sẽ công khai chính
thức với mẹ khi tốt nghiệp và học liên thông lên Đại học (năm 2016), khi đã tìm
đƣợc việc làm và có một vị trí đứng nhất định trong xã hội. Đặc biệt là khi thân chủ
có thể tự lập hoàn toàn cuộc sống của mình.
Do vậy trong kế hoạch trợ giúp thân chủ Timmy và thân chủ M.S có rất
nhiều điểm tƣơng đồng, do hai bạn có cùng nan đề, cùng lứa tuổi và suy nghĩ khá
giống nhau. Đặc biệt là mong muốn có cuộc sống tự lập để chứng mình bản thân
mình với bố mẹ.
3.3.3. Thực hiện kế hoạch
Nhân viên xã hội cùng với TC đã có thời gian 6 tháng làm việc dựa trên kế
hoạch đã đƣợc thảo luận và quyết định ở trên. Dựa theo từng hoạt động, tác giả có
thể tổng kết lại kết quả can thiệp với TC nhƣ sau:
Bảng 3.13: Kết quả trợ giúp thân chủ M.S
Hoạt động Kết quả
Nhân viên xã hội cùng thân chủ Thân chủ đã tìm hiểu thêm đƣợc nhiều thông
tìm hiểu, tổng hợp thông tin về tin về cộng đồng LGBT, đặc biệt là cộng đồng
LGBT LGBT, các hoạt động tại Hà Nội.
Nhân viên xã hội trợ giúp thân
Thân chủ đƣợc tiếp cận với các trang web, chủ tiếp cận các cuốn tài liệu,
diễn đàn vô cùng hữu ích, đƣợc đọc nhiều tài cẩm nang, tờ thông tin, nghiên
liệu trực tiếp và tỏ ra rất vui mừng khi biết cứu,... trên các trang web nhƣ
thêm nhiều điều về cộng đồng mình quyencuatoi.com, ics.org.vn,...
109
Nhân viên xã hội cùng thân chủ Thân chủ biết thêm nhiều trang thông tin tìm hiểu, tổng hợp thông tin về chính thức của cộng đồng LGBT tại Hà Nội quá trình công khai của ngƣời
đồng tính
Nhân viên xã hội trợ giúp thân
chủ tiếp cận các cuốn tài liệu Thân chủ đƣợc đọc, tìm hiểu và hƣớng dẫn bởi
liên quan trực tiếp tới quá trình nhân viên công tác xã hội
công khai (Nói về mình)
Nhân viên xã hội tìm nguồn trợ Thân chủ đƣợc tiếp cận thêm với nhiều bạn giúp và giới thiệu cho thân chủ đồng tính tại các nhóm (trên mạng xã hội, gặp về những chƣơng trình tọa đàm, trực tiếp) và tỏ ra vô cùng thoải mái, thích thú chia sẻ kinh nghiệm công khai khi đƣợc tham gia, học hỏi. của các bạn đồng tính khác
Thu thập đƣợc thông tin khá đầy đủ về thân
chủ, xây dựng đƣợc hồ sơ thân chủ.
Tâm lý thân chủ thoải mái hơn vì có thêm một
chỗ dựa tinh thần và nguồn trợ giúp.
Tham vấn tâm lý ban đầu cho Đặc biệt, NVXH đã ban đầu trợ giúp thân chủ
thân chủ có những cảm xúc tích cực hơn, suy nghĩ
nghiêm túc hơn khi nói tới vấn đề cồng khai.
Một số bài tập đã đƣợc thực hiện để hình
thành và rèn luyện sự quyết tâm trong con
ngƣời thân chủ.
Nhân viên xã hội cùng thân chủ trực tiếp tham Nhân viên xã hội cùng thân chủ gia các hoạt động trong chuỗi sự kiện Bubu tìm thông tin về các dịch vụ trợ Town, gặp gỡ với nhiều cán bộ của ICS, ISEE. giúp đối với ngƣời đồng tính tại Nhân viên xã hội giới thiệu thân chủ tới cà phê Hà Nội. (Trung tâm ICS, Viện Tea Talk để đƣợc tham vấn trực tiếp về vấn đề ISEE, cà phê Tea Talk) của mình.
110
Giới thiệu thân chủ tới nhà tham Nhân viên xã hội giới thiệu thân chủ với một
vấn tâm lý- nhân viên xã hội nhà tham vấn- nhân viên công tác xã hội
chuyên nghiệp đã từng có kinh chuyên làm về lĩnh vực LGBT để đƣợc tham
nghiệm trợ giúp các bạn đồng vấn trực tiếp về vấn đề của mình.
tính (nếu có)
Thực hiện đủ các buổi tham vấn Tiếp tục tham vấn tâm lý định kỳ
cho thân chủ Tâm lý của thân chủ tiếp tục đƣợc giữ ổn định
Thực hiện thành công 1 buổi gặp gỡ bạn gái,
nhóm bạn thân cùng với thân chủ để thu thập Gặp gỡ và trao đổi cùng với bạn thông tin, kết nối để thân chủ nhận đƣợc sự gái, nhóm bạn thân của thân chủ giúp đỡ quan trọng này. Cùng thảo luận để để khai thác thêm sự ủng hộ đối đƣa ra phƣơng án phù hợp nhất với việc thân chủ công khai về Có thực hiện liên lạc lại với nhóm bạn thân xu hƣớng tính dục với mẹ của thân chủ để đánh giá kết quả việc họ chia
sẻ với mẹ thân chủ.
Nhân viên xã hội cùng thân chủ
Thân chủ thực hiện đúng với những nội dung tìm tài liệu phù hợp (Tờ
trong kế hoạch. Factsheet Sơ lƣợc về cộng đồng
Cuốn sách đã đến đƣợc tay mẹ của thân chủ. ngƣời đồng tính tại Việt Nam và
Bà không nói gì mà chỉ tỏ ra lo lắng. cẩm nang Hỏi nhanh đáp gọn về
đồng tính) để trực tiếp đƣa cho
mẹ thân chủ.
Thân chủ thực hiện đúng theo kế hoạch. Thân chủ viết thƣ gửi cho mẹ, và
gửi cho mẹ một bài hát “Trò đùa Thân chủ cũng không có liên lạc gì với gia
của tạo hóa”. Trong thời gian đình trong thời gian này.
111
này thân chủ quyết định sẽ Theo thông tin nắm bắt đƣợc từ phía nhóm không về thăm nhà mà sẽ về bạn thân của thân chủ, mẹ của thân chủ có tâm trong dịp Trung thu. (cuối tháng lý lo lắng cho thân chủ là chủ yếu bởi trong
9/2015). thời gian đó không nhận đƣợc liên lạc của thân
chủ.
Thân chủ hoàn thành sản phẩm và đã mang về
nhà trong dịp Trung thu (26- 27/9/2015).
Thân chủ đƣợc trợ giúp học làm Bố và em trai thân chủ hoàn toàn không biết
bánh trung thu cho gia đình. về việc thân chủ đã có cách nói riêng với mẹ.
Mẹ thân chủ thì chỉ tỏ ra vui mừng mà không
đề cập tới chuyện thân chủ là ngƣời đồng tính
Thân chủ và nhân viên công tác xã hội liên lạc Hoạt động liên lạc thƣờng xuyên
1 ngày 1 lần thông qua mạng xã hội Fb. qua điện thoại, mạng xã hội để
nhân viên xã hội nắm bắt tình Không có trƣờng hợp phát sinh gây khó khăn
hình, đặc biệt là về tâm lý của nào xảy ra. Chỉ có 1- 2 lần, lịch tham vấn định
thân chủ kỳ bị thay đổi do thời gian của thân chủ.
3.3.4. Lượng giá
Đánh giá kết quả:
NVXH cùng thân chủ và gia đình thân chủ nhận định về những mục tiêu đã
đạt đƣợc, mức độ đến đâu và mục tiêu chƣa đạt đƣợc, lý do tại sao. Bảng tổng hợp
kết quả thực hiện ở giai đoạn trên chính là sự thảo luận, đánh giá của toàn bộ những
ngƣời tham gia kế hoạch trợ giúp cho thân chủ Timmy. Chỉ có mục tiêu lớn nhất là
mẹ của thân chủ chấp nhận việc thân chủ là ngƣời đồng tính chƣa thành công. Lý do
có thể kể tới là:
(1) Bản thân M.S, khi đã công khai chính thức với mẹ, nhƣng bạn không hề
ép buộc mẹ phải thừa nhận ngay. Thay vào đó, bạn cũng âm thầm hiểu ý mẹ, ai
cũng cần có thời gian cho những vấn đề trọng đại của ngƣời thân mình. Thêm vào
đó thân chủ cần có sự chuẩn bị nhiều hơn để có cuộc sống tự lập cho mình, có thể
giúp đƣợc bố mẹ.
(2) Mẹ của M.S chƣa có nhiều thời gian để tiếp nhận, tìm hiểu kỹ càng và
112
suy nghĩ về vấn đề con của mình là ngƣời đồng tính. Cho dù là ngƣời rất yêu
thƣơng con nhƣng đây cũng là một cú sốc về tinh thần với mẹ của thân chủ. Khi bà
thực sự sẵn sàng và M.S cũng thực sự sẵn sàng chia sẻ quan điểm của mình về vấn
đề này, thì quá trình come- out của M.S mới thực sự có kết quả.
Quá trình công khai của thân chủ M.S cần có sự hỗ trợ tiếp tục của NVXH
chuyên nghiệp. Trong trƣờng hợp này, thân chủ sẽ tiếp tục cùng NVXH chuẩn bị
cho lộ trình trợ giúp tiếp theo.
Đề ra mục tiêu mới, giải pháp mới nếu tiếp tục.
Mục tiêu mới: Thân chủ đƣợc học hỏi các kỹ năng phù hợp để chuẩn bị xây
dựng cuộc sống tự lập. Mục tiêu tiếp theo là thân chủ chính thức công khai thành
công với bố.
Giải pháp mới: NVXH tiếp tục sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân
với những nội dung tƣơng tự kế hoạch trên, đồng thời thực hiện thêm các vai trò
cung cấp kiến thức- kỹ năng để trợ giúp thân chủ.
Kết quả đạt đƣợc: kết nối nguồn lực, tham vấn tâm lý ban đầu cho gia đình
của thân chủ để thân chủ đƣợc tạo điều kiện cho quá trình come- out thành công với
mọi ngƣời.
Theo dõi sau khi đóng hồ sơ:
(1) Điện thoại để hỏi thăm tình hình của thân chủ sau khi kết thúc trợ giúp.
(2) Nhắc lại cho gia đình của thân chủ, thân chủ về thông tin những tài
nguyên, nguồn lực có thể sử dụng khi cần trong tƣơng lai.
(3) Tìm hiểu tình hình của thân chủ trực tiếp qua mạng xã hội.
3.4. Kết luận chung về ba trường hợp điển cứu
Từ 3 trƣờng hợp điển cứu sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân, bản
thân tác giả rút ra đƣợc 3 kết luận về các nội dung khi NVCTXH trợ giúp TC là
ngƣời đồng tính trong quá trình công khai nhƣ sau:
Các yếu tố cần quan tâm khi thân chủ là ngƣời đồng tính có dự định công
khai: Các yếu tố này bao gồm cả khách quan và chủ quan. Từ chính bản thân ngƣời
đồng tính, yếu tố tâm lý cần đƣợc chuẩn bị ổn định và sẵn sàng là điều vô cùng
113
quan trọng. Tiếp đó là sự chuẩn bị kiến thức của TC về công khai. Bên cạnh đó là
sự ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài trong đó có gia đình, các nhóm/ tổ chức
Sự ảnh hƣởng của môi trƣờng xã hội
Sự trợ giúp, động viên từ phía cộng đồng LGBT, các tổ chức dân sự xã hội
Sự ủng hộ/ không ủng hộ của gia đình
Sự chuẩn bị đầy đủ kiến thức cho việc công khai
Tâm lý sẵn sàng cho việc công khai
liên quan tới ngƣời LGBT và cộng đồng xã hội.
Sơ đồ 3.14: Các yếu tố quan trọng khi thân chủ là người đồng tính muốn công khai
Các kỹ năng cần sử dụng:
Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Kỹ năng vấn đàm/phỏng vấn
Kỹ năng tham vấn
Kỹ năng kết nối nguồn lực
Kỹ năng lập kế hoạch trợ giúp
Trong số các kỹ năng trên, đối với trƣờng hợp cụ thể của 2 thân chủ Timmy
và M.S, bản thân NVXH thực hiện nhiều nhất là lập kế hoạch trợ giúp, phỏng vấn,
tham vấn và kết nối nguồn lực. Việc ứng dụng kỹ năng còn có một dố hạn chế
những cũng đã đem lại hiệu quả nhất định.
Các kiến thức cần nắm đƣợc:
Kiến thức chung về LBGT, tính dục, xu hƣớng tính dục, giới tính, công khai,
các lý thuyết thƣờng ứng dụng (dán nhãn, kì thị, mô hình nhận diện của Cass, ngoài
114
ra còn có quan điểm Queer, khái niệm định chuẩn hóa dị tính,...).
Kiến thức về luật pháp liên quan tới ngƣời LGBT (quyền con ngƣời, quyền
trong các lĩnh vực của đời sống).
Kiến thức về các nhóm/ diễn đàn/câu lạc bộ/ tổ chức dân sự xã hội hoạt động
vì quyền của ngƣời LGBT.
Tiểu kết chƣơng 3:
Trong chƣơng 3, đề tài đã tóm tắt nội dung can thiệp trợ giúp TC là ngƣời
đồng tính sử dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân.
Trong đó, tác giả tiến hành nghiên cứu một trƣờng hợp TC là ngƣời đã công
khai thành công, từ đó xác định yếu tố thuận lợi khó khăn thực tế khi ngƣời đồng
tính công khai hiện nay. Quan trọng hơn, tác giả đã thực hiện trợ giúp 2 trƣờng hợp
TC: (1) TC là ngƣời đã công khai nhƣng thất bại, (2) TC là ngƣời có dự định công
khai.
Tác giả thực hiện điển cứu trƣờng hợp sử dụng tiến trình công tác xã hội cá
nhân 4 giai đoạn: Lƣợng định, Lập kế hoạch, Thực hiện kế hoạch và Lƣợng giá, kết
thúc. Trong đó, tác giả đã tóm tắt đầy đủ nội dung can thiệp trợ giúp đối với TC từ
khi tiếp nhận cho tới đánh giá, theo dõi sau khi kết thúc trợ giúp. Từ kết quả can
thiệp đối với hai trƣờng hợp điển cứu cụ thể, tác giả nhận định đƣợc mức độ có khả
năng giúp đỡ của NVCTXH đối với TC là ngƣời đồng tính để có kinh nghiệm nghề
nghiệp trong tƣơng lai.
Đồng thời, tác giả đã đƣa ra bài học, cùng kết luận chung từ ba trƣờng hợp
điển cứu trên các phƣơng diện: Các yếu tố cần quan tâm khi trợ giúp TC là ngƣời
đồng tính công khai, các kỹ năng cần sử dụng và các kiến thức cần tìm hiểu, nghiên
115
cứu khi trợ giúp TC.
KẾT LUẬN
Mỗi ngƣời trong chúng ta ai cũng mong muốn có một cuộc sống đích thực,
đƣợc sống là chính mình, ngƣời đồng tính cũng không nằm ngoài ƣớc mơ ấy.
Trong thực tế, khi thực hiện quá trình công khai, ngƣời đồng tính gặp rất
nhiều khó khăn, rào cản. Từ những số liệu của đề tài cấp Bộ năm 2015 “Vấn đề đối
xử với ngƣời đồng tính ở Việt Nam- một số biện pháp can thiệp và trợ giúp”, cùng
những phỏng vấn sâu, tác giả đã tìm hiểu cụ thể những thuận lợi, khó khăn khi
ngƣời đồng tính công khai xu hƣớng tính dục của mình. Từ đó, xác định đƣợc thực
trạng trên là hệ quả của một số yếu tố cả về chủ quan (tâm lý sẵn sàng khi công
khai, kiến thức về LGBT và quá trình công khai,...) và khách quan (sự kì thị của
cộng đồng xã hội, sự phản đối từ phía gia đình,...).
Cộng đồng ngƣời đồng tính hiện nay đang rất cần sự cảm thông, chia sẻ từ
phía gia đình, xã hội và cả sự dũng cảm từ chính bản thân họ để thực hiện thành
công quá trình công khai. Bên cạnh những phản ứng tích cực từ phía gia đình và xã
hội, mỗi ngƣời đồng tính còn cần phải trang bị cho mình rất nhiều yếu tố trƣớc khi
thƣc hiện quá trình công khai: kiến thức, tinh thần, tâm lý, kỹ năng,... Đó cũng
chính là sự cần thiết phải có những trợ giúp từ phía những nhân viên công tác xã hội
chuyên nghiệp.
Hiện nay tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, các hoạt động và
phong trào ủng hộ ngƣời LGBT cũng nhƣ ngƣời đồng tính rất phát triển và mang
nhiều hơi hƣớng của ngành công tác xã hội. Thành công đã có rất nhiều, tuy nhiên
lại vắng bóng sự hiện diện của những nhân viên đƣợc đào tạo chuyên ngành công
tác xã hội một cách bài bản. Chính vì vậy, ý nghĩa của việc ứng dụng phƣơng pháp
công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ ngƣời đồng tính trong quá trình công khai lại càng
trở nên ý nghĩa hơn bao giờ hết.
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả đã tiến hành điển cứu trƣờng hợp sử
dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân trợ giúp ngƣời đồng tính trong quá trình
công khai và thu đƣợc một số kết quả rất đáng ghi nhận. Trong đó, tác giả vận dụng
116
phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân để trợ giúp một thân chủ công khai nhƣng thất
bại và một thân chủ đang có dự định công khai. Để có sự tìm hiểu cụ thể hơn về
thực tế quá trình công khai của ngƣời đồng tính hiện nay tại Hà Nội, tác giả đã tiến
hành điển cứu một trƣờng hợp thân chủ đã công khai thành công để cùng thân chủ
xác định đƣợc những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm cho các bạn khác
để mọi ngƣời xung quanh chấp nhận xu hƣớng tính dục thực sự của họ. Kết luận về
ba trƣờng hợp điển cứu, tác giả đã có những nhìn nhận khái quát về vai trò của công
tác xã hội trong hỗ trợ ngƣời đồng tính công khai, và đặc biệt là những lƣu ý, yêu
cầu đối với nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này.
Đề tài đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong
phần mở đầu, thể hiện đƣợc bức tranh tổng quan về vấn đề, phân tích thực trạng
ngƣời đồng tính công khai tại Hà Nội hiện nay, chỉ ra đƣợc nguyên nhân và hệ quả
của những khó khăn, đồng thời cũng đƣa ra đƣợc những khuyến nghị cụ thể để khắc
phục thực trạng đối với nhân viên công tác xã hội, những tổ chức dân sự xã hội và
chính bản thân ngƣời đồng tính.
Có thể vận dụng đƣợc phƣơng pháp công tác xã hội chuyên nghiệp mà đặc
biệt là phƣơng pháp xã hội để hỗ trợ cho ngƣời đồng tính trong quá trình công khai
là một bƣớc tiến mới. Và để làm đƣợc điều này, hơn ai hết, những nhân viên công
tác xã hội tƣơng lai cần thể hiện rõ vai trò của mình trong việc trợ giúp ngƣời đồng
tính. Mọi sự thành công đối với ngành công tác xã hội đều xuất phát từ trái tim của
ngƣời làm nghề.
Hy vọng rằng, trong tƣơng lai không xa ngƣời đồng tính với sự giúp đỡ của
nhân viên công tác xã hội có thể tự chủ động vƣơn lên, vƣợt qua khó khăn để công
117
khai thành công với gia đình và cộng đồng./.
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với ngƣời đồng tính
Xây dựng sự kết nối nội bộ mạnh mẽ thông qua việc tham gia vào các
nhóm, website, diễn đàn. Mở rộng những hoạt động liên quan tới LGBT ra các
tỉnh, đặc biệt là sự hiện diện của cộng đồng PFLAG.
Tổ chức những buổi gặp gỡ thƣờng xuyên để tạo cơ hội chia sẻ kinh nghiệm
công khai cho các bạn trong cộng đồng.
Tận dụng những sự kiện liên quan để học hỏi thêm về quyền LGBT. Trao
quyền/sức mạnh cho bản thân và những ngƣời xung quanh. Chủ động tìm kiếm
các cơ hội để nâng cao năng lực, kiến thức và kỹ năng.
Chủ động chuẩn bị mọi điều kiện cho quá trình công khai một cách có kế hoạch,
chiến lƣợc dài hạn.
2. Đối với gia đình của ngƣời đồng tính
Nâng cao kiến thức chung về LGBT, về xu hƣớng tính dục, về ngƣời đồng
tính và quá trình công khai của họ để có cách nhìn khách quan, đầy đủ về ngƣời
thân của mình.
Cần có sự thấu cảm, sẻ chia khó khăn khi ngƣời thân của mình công khai về
xu hƣớng tính dục của bản thân họ.
Tích cực trợ giúp ngƣời thân của mình vƣợt qua khó khăn trong quá trình
công khai xu hƣớng tính dục.
Tích cực tham gia các hoạt động, chƣơng trình giao lƣu, chia sẻ, tập
huấn...cùng với cộng đồng cha mẹ, bạn bè và ngƣời thân của ngƣời LGBT tại địa
phƣơng của mình.
3. Đối với nhân viên công tác xã hội
Chủ động tiếp nhận và tác nghiệp trợ giúp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
đồng tính trong quá trình công khai xu hƣớng tính dục với cộng đồng xã hội.
Nâng cao hơn nữa vai trò của ngƣời cung cấp thông tin, kết nối nguồn lực hỗ
118
trợ ngƣời đồng tính có thêm sự giúp đỡ để công khai thành công.
Tích cực truyền thông trong cộng đồng về sự đa dạng tính dục trong tự nhiên,
ủng hộ việc công khai của ngƣời đồng tính với cộng đồng thông qua các hoạt động,
chƣơng trình hành động cụ thể, có hiệu quả.
4. Đối với các tổ chức của ngƣời LGBT và hoạt động vì quyền của ngƣời
đồng tính
Giữ liên lạc với các cơ quan của Liên hợp quốc và những đối tác phát triển
khác để có thể kết nối đƣợc với những nhà hoạch định chính sách và chính phủ để
cung cấp cho họ những kiến thức đúng và mới nhất về vấn đề LGBT và vận động
cho những thay đổi chính sách tích cực.
Tận dụng nền tảng kỹ thuật vững mạnh để hỗ trợ các thành viên cộng đồng
và những nhóm tự lực về mặt kiến thức, tài chính để họ thuận lời trong việc tổ
chức các buổi tập huấn, tọa đàm, sự kiện nhằm ủng hộ ngƣời đồng tính công
khai xu hƣớng tính dục
Hợp tác với các cơ quan của Liên hợp quốc và các nhà tài trợ, đối tác khác,
sử dụng kinh nghiệm làm việc của họ về vấn đề LGBT để xác định và ghi lại
những trƣờng hợp đặc biệt liên quan tới LGBT nói chung và công khai của ngƣời
đồng tính nói riêng, và dùng những nghiên cứu này để tác động tích cực đến cách
119
nhìn của xã hội về phân biệt đối xử đối với họ.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU. ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 8
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 11
2.1. Trên thế giới ................................................................................................... 11
2.1.1. Nghiên cứu tổng quan về người đồng tính ................................................... 11
2.1.2. Nghiên cứu về quá trình công khai của người đồng tính ............................ 15
2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 16
2.2.1. Nghiên cứu tổng quan về người đồng tính ................................................... 16
2.2.2. Nghiên cứu về quá trình công khai của người đông tính ............................ 19
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 21
3.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 21
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 21
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................ 22
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 22
4.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 22
4.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 22
4.3.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 22
4.3.2. Không gian nghiên cứu ................................................................................. 22
4.3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 22
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 23
5.1. Mục đích ......................................................................................................... 23
5.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 23
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 23
7. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 24
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
8.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 24
120
8.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................. 24
8.1.2. Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp ........................................................ 24
8.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ......................................................................... 25
8.2. Phương pháp can thiệp- phương pháp công tác xã hội cá nhân ................ 25
9. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 26
NỘI DUNG .............................................................................................................. 28
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 28
1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................... 28
1.1.1. Người đồng tính .............................................................................................. 28
1.1.1.1. Ngƣời đồng tính ....................................................................................... 28
1.1.1.2. Tính dục .................................................................................................... 28
1.1.2. Công khai ........................................................................................................ 29
1.1.2.1. Quá trình công khai .................................................................................. 30
1.1.2.2. Công khai thành công ............................................................................... 30
1.1.2.3. Công khai thất bại .................................................................................... 30
1.1.2.4. Công khai gián tiếp .................................................................................. 30
1.1.3. Công tác xã hội ............................................................................................... 31
1.1.4. Phương pháp công tác xã hội cá nhân ........................................................... 32
1.2. Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ............................................................. 32
1.2.1. Lý thuyết dán nhãn [73, chapter 25] ............................................................... 32
1.2.2. Lý thuyết về sự kì thị [73, chapter 25] ............................................................. 34
1.2.3. Lý thuyêt Mô hình nhận diện của Cass [13] ................................................... 36
1.3. Cơ sở Luật pháp, chính sách của Việt Nam đối với người đồng tính ......... 40
1.3.1. Những nội dung trong Luật pháp và chính sách của Việt Nam liên quan tới
người đồng tính ......................................................................................................... 40
1.3.2. Vấn đề còn tồn tại trong hệ thống Luật pháp, chính sách có liên quan tới
người đồng tính ở Việt Nam ...................................................................................... 42
1.4. Một số phong trào của người LGBT và ủng hộ cộng đồng LGBT .............. 43
121
1.4.1. Một số phong trào của người LGBT và ủng hộ cộng đồng LGBT trên thế giới43
1.4.2. Một số phong trào của người LGBT và ủng hộ cộng đồng LGBT ở Việt Nam
và Hà Nội ..................................................................................................................45
1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 46
Tiểu kết chƣơng 1:................................................................................................... 51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CÔNG KHAI CỦA ..................... 53
NGƢỜI ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY ................................................ 53
2.1. Thực trạng người đồng tính ở Việt Nam hiện nay ....................................... 53
2.2. Những thuận lợi trong quá trình công khai của người đồng tính tại Hà Nội
hiện nay... ................................................................................................................. 56
2.3. Những khó khăn trong quá trình công khai của người đồng tính tại Hà
Nội hiện nay, nguyên nhân và hệ quả .................................................................... 59
2.3.1. Khó khăn trong quá trình công khai của người đồng tính tại Hà Nội............ 59
2.3.2. Hệ quả của những khó khăn trên .................................................................... 71
Tiểu kết chƣơng 2:................................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: ĐIỂN CỨU TRƢỜNG HỢP SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG
TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN HỖ TRỢ THÂN CHỦ LÀ NGƢỜI ĐỒNG TÍNH
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG KHAI ................................................................... 75
3.1. Trường hợp thân chủ đã công khai thành công .......................................... 75
3.1.1. Thông tin về thân chủ ...................................................................................... 75
3.1.2. Những thuận lợi khi công khai ........................................................................ 75
3.1.3. Những khó khăn khi công khai ........................................................................ 78
3.2. Trường hợp thân chủ đã công khai nhưng thất bại ..................................... 80
3.2.1. Nguyên nhân công khai thất bại ..................................................................... 81
3.2.1.1. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................. 81
3.2.1.2. Nguyên nhân khách quan ......................................................................... 82
3.2.2. Điển cứu áp dụng tiến trình công tác xã hội cá nhân trợ giúp thân chủ ........ 82
3.2.2.1. Lƣợng định ............................................................................................... 82
3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch trợ giúp ..................................................................... 87
122
3.2.2.3. Thực hiện kế hoạch .................................................................................. 92
3.2.2.4. Lƣợng giá ................................................................................................. 95
3.3. Trường hợp thân chủ có dự định công khai ................................................ 96
3.3.1. Lượng định ...................................................................................................... 96
3.3.2. Xây dựng kế hoạch trợ giúp .......................................................................... 103
3.3.3. Thực hiện kế hoạch ....................................................................................... 109
3.3.4. Lượng giá ...................................................................................................... 112
3.4. Kết luận chung về ba trường hợp điển cứu ................................................ 113
Tiểu kết chƣơng 3:................................................................................................. 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 116
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 118
1. Đối với ngƣời đồng tính .............................................................................. 118
2. Đối với gia đình của ngƣời đồng tính ........................................................ 118
3. Đối với nhân viên công tác xã hội .............................................................. 118
4. Đối với các tổ chức của ngƣời LGBT và hoạt động vì quyền của ngƣời
đồng tính... ............................................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
123
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Tiếng Việt)
1. Nguyễn Lê Hoài Anh – Lê Thị Thu, (2013), Sự cần thiết của nghề công
tác xã hội trong việc can thiệp, giải quyết vấn đề bạo lực gia đình đối với người
đồng tính, song tính, chuyển giới ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế
“Nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác xã hội vì phát triển và hội nhập”, NXB
Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
2. Nguyễn Lê Hoài Anh, (2015), Đề tài cấp Bộ “Vấn đề đối xử với người
đồng tính hiện nay và biện pháp can thiệp”.
3. Bùi Thị Chớm, Nguyễn Thị Vân, (2005), Tập Bài giảng Công tác xã hội
cá nhân vànhóm, Trƣờng Đại học Lao động- Xã hội.
4. Bùi Thị Thanh Hòa- Vũ Ánh Tuyết- Nguyễn Vân Anh- Lê Hồng Giang,
(2010), Hạnh phúc là sống thật, (Đại Sứ quán Thụy Điển tài trợ).
5. CCHIP (Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số), (2012), Những câu
chuyện chưa được kể.
6. CCHIP (Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số), (2012), Tóm tắt báo
cáo sơ bộ Nghiên cứu trực tuyến về kì thị, phân biệt đối xử và bạo lực với người
đồng tính, chuyển giới, chuyển giới tính và giao giới tính tại trường học.
7. Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc UNDP Việt Nam, (2014), Là người
đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) ở Châu Á: Báo cáo Quốc gia Việt Nam.
8. Vũ Cao Đàm, (2007). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
9. Nguyễn Văn Gia, Bùi Thị Xuân Mai, (2000), Công tác xã hội cá nhân,
Trƣờng Cao đẳng Lao động- Xã hội.
10. Đặng Trung Hà, Vụ Pháp luật quốc tế - Bộ Tư pháp, (2009), Kết quả ký
kết, gia nhập các điều ước quốc tế về nhân quyền và vấn đề nội luật hoá vào pháp
luật Việt Nam, Bộ Tƣ pháp.
124
11. Lƣơng Thế Huy (biên soạn) (2014), Quyền của tôi.
12. Lƣơng Thế Huy (dịch và biên soạn), (2012), Những đứa con của chúng ta
- Hỏi đáp dành cho phụ huynh của người đồng tính, song tính.
13. Lƣơng Thế Huy, Vũ Kiều Châu Loan (biên soạn), (2013), Nói về mình.
14. Nguyễn Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê Quang Bình, Lƣơng Thế
Huy, Vũ Kiều Châu Loan, (2012), Trẻ em đường phố đồng tính, song tính và
chuyển giới ở Thành phố Hồ Chí Minh.
15. ICS (Trung tâm bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam),
(2013), Đa dạng tính dục.
16. ICS (Trung tâm bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam),
(2011), Quạt cầu vồng.
17. ISDS, (2013), Báo cáo quốc gia LGBT Việt Nam- Là LGBT ở Châu Á
18. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng) hợp tác cùng
Khoa Xã hội học- Học viện Báo chí và Tuyên truyền, (2011), Thông điệp truyền
thông về đồng tính luyến ái trên báo in và báo mạng.
19. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), (2014), Bảng đối
chiếu thuật ngữ LGBT, LGBT Glossary.
20. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), (2014), Báo cáo
về tình hình quyền con người của người đồng tính, song tính và chuyển giới
(“LGBT”) tại Việt Nam.
21. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), (2012), Bạo hành
gia đình với người LGBT.
22. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), ICS (Trung tâm
bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam), (2013), Góp ý Dự thảo
sửa đổi Hiến pháp - Kiến nghị của người đồng tính, song tính và chuyển giới.
23. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), ICS (Trung tâm
bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam), (2013), Hỏi nhanh Đáp
125
gọn về Đồng tính.
24. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), ICS (Trung tâm
bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam), Hiệp hội Tâm lý học Hoa
Kỳ (APA), (2012), Trả lời các câu hỏi của bạn về đồng tính và xu hướng tính dục.
25. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), ICS (Trung tâm
bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam), Hiệp hội Tâm lý học Hoa
Kỳ (APA), (2012), Trả lời các câu hỏi của bạn về người chuyển giới, bản dạng giới
và thể hiện giới.
26. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), ICS (Trung tâm
bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam), Bộ postcard ảnh Bằng.
27. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), ICS (Trung tâm
bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam), (2011), Sách ảnh Mở-
Open.
28. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), (2012), Quan
điểm của Liên Hợp quốc về quyền của người LGBT.
29. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), (2012), Sơ lược
về cộng đồng người đồng tính ở Việt Nam.
30. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), (2012), Thông tin
về hôn nhân cùng giới.
31. iSEE (Viện Nghiên cứu Xã hội- Kinh tế và Môi trƣờng), Viện Chiến lƣợc
và Chính sách Y tế (HSPI), Viện Xã hội học (IOS), (2013), Kết quả trưng cầu ý
kiến người dân về hôn nhân cùng giới 2013.
32. Minh Lê (dịch), (2012), Bộ nguyên tắc Yogyakarta, Hỗ trợ bởi ICS (Trung
tâm bảo vệ và thúc đẩy quyền của ngƣời LGBT tại Việt Nam.
33. L.S. De Guzman, (1992), Working with individuals- The Case work
process, NASWE, Manila, (Ngƣời dịch: Nguyễn Thị Oanh).
34. Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Thị Thái Lan (Đồng chủ biên), (2011), Giáo
trình Công tác xã hội với cá nhân và gia đình, NXB Lao động- Xã hội.
35. Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Thị Thái Lan, Nguyễn Lê Trang, (2010),
126
Nhập môn Công tác xã hội, NXB Lao động- Xã hội.
36. Mathew Grace, (1999), Nhập môn công tác xã hội cá nhân, (Ngƣời dịch:
Lê Chí An).
37. Nguyễn Thị Thu Nam, Vũ Thành Long, Phạm Thanh Trà, (2013), Sống
chung cùng giới: Trải nghiệm thực tế và mưu cầu hạnh phúc lứa đôi.
38. Nguyễn Thị Kim Ngân, (2015), Nhận diện những khó khăn của ngƣời
đồng tính nữ trong quá trình tự khẳng định xu hƣớng tính dục của bản thân.
39. Nguyễn Thị Oanh, (1998), Công tác xã hội đại cương, Công tác xã hội cá
nhân và nhóm, NXB Giáo dục Tp. Hồ Chí Minh.
40. Lê Văn Phú, (2001), Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
41. Phạm Quỳnh Phƣơng (biên soạn), (2013), Tổng luận các nghiên cứu về
người đồng tính, song tính và chuyển giới ở Việt Nam.
42. Trƣơng Hồng Quang, (2014), Pháp luật về người đồng tính, song tính và
chuyển giới tại Việt Nam: Những vấn đề cần trao đổi.
43. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, (2001), Phương pháp nghiên cứu
Xã hội học, NXB Chính trị Quốc gia.
44. Nguyễn Thị Minh Thu, (2009), Công tác xã hội trong việc nâng cao kỹ
năng giao tiếp cho nhóm đồng tính nam nòng cốt trong tiếp cận đồng đẳng (Nghiên
cứu trƣờng hợp tại Câu lạc bộ Chúng tôi là sinh viên- Hà Nội)
45. Trần Đình Tuấn, (2010), Công tác xã hội lý thuyết và thực hành, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
46. Huyền Trang, (2014), Một số đổi mới quan trọng của Luật Hôn nhân và
gia đình sửa đổi năm 2014, Bộ Tƣ pháp.
47. Nguyễn Thu Trang, (2013), Định kiến, kỳ thị xã hội đối với người đồng
tính ở Việt Nam hiện nay đề xuất can thiệp và một số khuyến nghị, Kỷ yếu Hội thảo
Khoa học quốc tế “Nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác xã hội vì phát triển và
hội nhập”, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
48. Nguyễn Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê Nguyễn Thu Thủy, Lê
Quang Bình, (2010), Sống trong một xã hội dị tính: Câu chuyện 40 người nữ yêu
127
nữ.
49. Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới, Gia đình, Phụ nữ
128
và Vị thành niên (CSAGA), (2014), Xoạc cẳng đợi mùa xuân.
(Tiếng Anh)
50. Allister Hudson Butler, (2000), A qualitive study on the coming out
process of Gay and Lesbian youth, Submitted in fulfilment of the requirements for
the Degree of Doctor Philosophiae in Faculty of Health sciences at the University of
Port Elizabeth, 2000.
51. American Psychology Association (and adopped by APA- Council of
Representatives), (2011), Definitions of term Sex, Gender, Gender identify, Sexual
orientation.
52. American Psychology Association, (2008), Answers to your questions
for a better understanding of sexual orientation & homosexuality.
53. Campuspride, (2014), “LGBT- Terminology”..
54. Centerlink (The Community of LGBT center), MAP (Movement
Advancement project), (2012), Community center survey report.
55. Christopher Wolfe Spence, (1997), Đồng tính luyến ái và đời sống công
cộng của Mỹ.
56. Corinne Lennox & Matthew Waites, (2013), Human Rights, Sexual
Orientation and Gender Identity in Te Commonwealth: Struggles for
Decriminalisation and Change (London: School of Advanced Study, University of
London).
57. Edward M. John, The Challenges and Approaches to Working with
Lesbian, Gay, Bisexual, and Transgender Youth.
58. Equal Jus Project, (2013), The Equal Jus Legal Handbook to LGBT
Rights in Europe.
59. Equality Florida Institue & Carlton Fields, (2012), A Legal Handbook
for LGBT Floridians and Their Families.
60. FRA (European Union Agency for Fundamental Rights, (2013),
European Union lesbian, gay, bisexual and transgender survey, Results at a glance
129
and main results.
61. Gerald P. Mallon, (2008), Social Work Practice with Lesbian, Gay,
Bisexual, and Transgender People, NXB Taylor & Francis,.
62. Gina Masequesmay- Professor of Asian American Studies, Survey on
Csun attidutes toward LGBT issues.
63. Gregory M. Herek, Heterosexuals’ Attitudes toward Lesbian and Gay
men: Does coming out make a difference?, Department of Psychology University of
California at Davis.
64. Hien Thu Phuong, Hommoseuality and Gender Issues in Vietnam,
Vietnamese Women‟s Museum.
65. HUC JIR, Theory on the Coming out Process.
66. Human Right Campain Coming- out Project, A Resource guide to
coming- out for LGBT in America.
67. Human Right Campain Coming- out Project, A Resource guide to
coming- out when sons and daughter come out.
68. Kate Vernon, Amanda Yik, (2012), Hong Kong LGBT climate study
2011- 2012, Attitudes to and experiences of lesbian, gay, bisexual, transgender
employee.
69. L.S. De Guzman, (1992), Working with individuals- The case work
Process, NASWE, Manila. Ngƣời dịch: Nguyễn Thị Oanh. Tóm lƣợc: tr. 187 - 200.
70. Laurie Heatherington, Justin A. Lavner, (2008), Coming to term with
coming out: Review and recommendations for family system- focused research,
Wiliams College- University of California, Los Angeles.
71. LGBT community center survey report, (2012), Assessing the Capacity
and Programs of Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender Community Centers.
72. LGBT Youth in Scotland, (2012), Coming out.
73. Link & Phelan, (2013), Labeling and stigma.
74. Lorene Hannelore Gottschalk, Coming out and living as lesbians and
130
gay men in reginal and rural areas, School of business University of Ballarat.
75. MAP (Movement Advancement Project), Glaad, (2012), An Ally’s
guide Terminology Talk about LGBT people& equality.
76. National Resources Center on LGBT Aging, Residents’ Rights and the
LGBT Community: Know Your Rights as a Nursing Home Resident.
77. NSVRC (National Sexual Violence resource center), PCAR
(Pennsylvanla Coalltion Against Rape), (2012), The Process of coming out Sexual
violence & individuals who idntify as LGBTQ,.
78. Pahoua K. Yang, (2008), A Phenomenological Study of the Coming out
Experiences of Gay and Lesbian H’ mong, A dissertation submitted to the Faculty
of the graduate school of the University of Minnesota.
79. Pauline Oosterhoff, Tu- Anh Hoang and Trang Thu Quach, (2014)
Negotiating Public and Legal Spaces: The Emergence of an LGBT Movement in
Vietnam.
80. Piter Hill (Havard University), (2007), LGBT Rights Law: A Career
Guide.
81. Prudential, (2013), The LGBT Financia experience 2012-2013
Prudential Research Study.
82. Taylor & Francis (2009), Handbook of Research wih Lesbian, Gay,
Bisexual and Transgender Populations.
83. TWU Counseling Center, (1996), Coming out, copyright by the Board
of Trustees of the University of Illinois.
84. United Nation for LGBT Equality, Fact sheet International Human
Rights Law and Sexual Orientation & Gender Identity.
85. United Nation Human Rights, (2012), Born Free and Equal Sexual
Orientation and Gender Identity in International Human Rights Law.
86. USAID (United State angency International Development), UNDP
(United Nation Development Programme), (2014), Being LGBT in Asia- The
131
Philippines country report.
87. USAID (United State angency International Development), UNDP
(United Nation Development Programme), (2014), Being LGBT in Asia- Thailand
country report.
88. USAID (United State angency International Development), UNDP
(United Nation Development Programme), (2014), Being LGBT in Asia- China
country report.
Trang web
89. http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/259922/tu-dien-oxford-them-danh-
xung-mx.html
90. http://vnexpress.net/tin-tuc/the-gioi/my-chinh-thuc-cong-nhan-hon-
nhan-dong-gioi-3240270.html
91. http://dienngon.vn/Blog/Article/viet-nam-can-mot-luat-chong-ky-thi-
va-phan-biet-doi-xu
92. http://dienngon.vn/Blog/Article/viet-nam-bo-phieu-thuan-cho-nghi-
quyet-bao-ve-nguoi-dong-tinh
93. http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.as
px?ItemID=28814
94. http://suckhoeviet.info/vi/news/Tam-ly-Gioi-tinh/Mot-so-ki-nang-
come-out-danh-cho-nguoi-dong-tinh-435/
95. http://www.vnmedia.vn/suc-khoe/doi-song/201303/gioi-dong-tinh-tu-
hao-khi-duoc-come-out-420457/
96. http://taoxanh.net/forum/showthread.php?87125-S%E1%BB%91ng-
th%E1%BA%ADt-kh%C3%B4ng-c%C3%B3-ngh%C4%A9a-l%C3%A0-
ph%E1%BA%A3i-COME-OUT
132
97. http://kynangsongvtv3.com/2014/09/18/neu-con-la-nguoi-dong-tinh/
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP NỘI DUNG TIẾN TRÌNH THAM VẤN THÂN CHỦ
CA 2
STT
Buổi 1
Nội dung
Làm quen, giới thiệu bản thân
Ngày 1/ 4/ 2015
1
TC chia sẻ về những thông tin chung của bản thân, sở thích, sở ghét
của bản thân.
Giới thiệu với TC về ngành CTXH
Giới thiệu với TC về hoạt động tham vấn
Ngày 8/ 4/ 2015
2
Giới thiệu với TC về các nguyên tắc khi thực hiện tiến trình CTXH
cá nhân
Ngày 15/ 4/
Thông qua hoạt động, tạo tâm lý thoải mái cho TC để TC chia sẻ về
3
2015
những lý do khiến quá trình công khai của mình gặp thất bại
Tham vấn cho TC để TC có tâm lý thoải mái, sẵn sàng tham gia vào
Ngày 22/ 4/
tiến trình CTXH cá nhân.
4
2015
NVXH cùng TC thảo luận về kế hoạch thực hiện trợ giúp
Ngày 1/ 5/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
5
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 15/ 5/
6
2015
Tham vấn và cùng TC tìm hiểu các tài liệu liên quan tới LGBT
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 1/ 6/ 2015
7
Tham vấn và cùng TC tìm hiểu các câu lạc bộ/ nhóm của ngƣời
LGBT ở Hà Nội
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 15/ 6/
8
Tham vấn và cùng TC phân tích lại sự phù hợp và khả năng áp dụng
2015
những kinh nghiệm học hỏi đƣợc từ các bạn trong cộng đồng.
Ngày 1/ 7/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
9
133
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 15/ 7/
10
Tham vấn và cùng TC chuẩn bị tâm lý cho việc công khai với bố, dự
2015
báo khả năng thành công/ thất bại.
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 1/ 8/ 2015
11
Tham vấn giúp TC có tâm lý sẵn sàng cho việc công khai với bố, dự
báo khả năng thành công/ thất bại và lý do.
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 15/ 8/
12
Tham vấn và cùng TC chuẩn bị tâm lý cho những trƣờng hợp có thể
2015
xảy ra khi công khai với bố.
Ngày 1/ 9/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
13
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 15/ 9/
14
Tham vấn và cùng TC chuẩn bị cho những ứng xử của TC khi công
2015
khai với bố.
134
BẢNG TỔNG HỢP NỘI DUNG TIẾN TRÌNH THAM VẤN THÂN CHỦ
CA 3
STT
Buổi 1
Nội dung
Làm quen, giới thiệu bản thân
Ngày 2/ 4/ 2015
1
TC chia sẻ về những thông tin chung của bản thân, sở thích, sở ghét
của bản thân.
Giới thiệu với TC về ngành CTXH
Giới thiệu với TC về hoạt động tham vấn
Ngày 9/ 4/ 2015
2
Giới thiệu với TC về các nguyên tắc khi thực hiện tiến trình CTXH
cá nhân
Ngày 16/ 4/
Thông qua hoạt động, tạo tâm lý thoải mái cho TC để TC chia sẻ về
3
2015
những lý do khiến cho TC dự định công khai bản thân
Tham vấn cho TC để TC có tâm lý thoải mái, sẵn sàng tham gia vào
Ngày 23/ 4/
tiến trình CTXH cá nhân.
4
2015
NVXH cùng TC thảo luận về kế hoạch thực hiện trợ giúp
Ngày 3/ 5/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
5
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 10/ 5/
6
2015
Tham vấn và cùng TC tìm hiểu các tài liệu liên quan tới LGBT
Ngày 17/ 5/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
7
2015
Ngày 22/ 5/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
8
2015
Ngày 3/ 6/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
9
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 10/ 6/
10
Tham vấn và cùng TC tìm hiểu các câu lạc bộ/ nhóm của ngƣời
2015
LGBT ở Hà Nội
Ngày 17/ 6/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
11
135
2015
Tham vấn và trợ giúp TC tham gia hoạt động cùng các câu lạc bộ/
nhóm của ngƣời LGBT ở Hà Nội, tìm kiếm ngƣời đã công khai thành
công để học tập kinh nghiệm.
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 22/ 6/
12
Tham vấn và cùng TC phân tích lại sự phù hợp và khả năng áp dụng
2015
những kinh nghiệm học hỏi đƣợc từ các bạn trong cộng đồng.
Ngày 3/ 7/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
13
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
Ngày 10/ 7/
14
Tham vấn và cùng TC chuẩn bị tâm lý cho việc công khai với mẹ, dự
2015
báo khả năng thành công/ thất bại.
Ngày 17/ 7/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
15
2015
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
16 Ngày 22/7/ 2015
Tham vấn giúp TC có tâm lý sẵn sàng cho việc công khai với mẹ, dự
báo khả năng thành công/ thất bại và lý do.
Ngày 3/ 8/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
17
Ngày 10/ 8/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
18
2015
Ngày 17/ 8/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
19
2015
Tham vấn và cùng TC chuẩn bị tâm lý cho những trƣờng hợp có thể
xảy ra khi công khai với mẹ.
Ngày 22/ 8/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
20
2015
Ngày 3/ 9/ 2015 Hoạt động thƣ giãn
21
Ngày 10/ 9/
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
22
2015
Tham vấn và cùng TC chuẩn bị cho những ứng xử của TC khi công
khai với mẹ.
Ngày 17/ 9/
Tiếp tục tham vấn và cùng TC chuẩn bị cho những ứng xử của TC
23
136
2015
khi công khai với mẹ.
Ngày 22/ 9/
24
Tiếp tục bình ổn tâm lý cho TC.
2015
137
MẪU TIẾN TRÌNH NỘI DUNG BUỔI THAM VẤN THÂN CHỦ
STT
Thời gian
Nội dung
Ghi chú
Khởi động
Sử dụng linh
1
5 phút
- Sử dụng phim ngắn, video clip
hoạt một trong
- Sử dụng nhạc nhẹ
các hình thức
- Sử dụng câu chuyện gợi mở
ở bên
5 phút
TC chia sẻ cảm nghĩ về phim, bài hát, câu chuyện
Ghi chép
2
đã đƣợc tiếp cận
10 phút
TC chia sẻ về những điều đã làm đƣợc, chƣa làm
Chuẩn bị giấy
3
đƣợc trong những ngày qua (thời điểm kết thúc buổi
A0, bút dạ, bút
tham vấn trƣớc cho tới cận buổi tham vấn hiện tại)
màu để TC có
thể vẽ, nói,...
Tham vấn bình ổn tâm lý (sử dụng các câu hỏi gợi
5 phút
4
mở, các câu phản hồi phù hợp, các câu thấu cảm,...)
Tham vấn trọng tâm vấn đề (sử dụng các câu hỏi
10 phút
5
gợi mở, các câu phản hồi phù hợp, các câu thấu
cảm,...)
Tổng kết và hẹn với TC lịch tiếp theo.
5 phút
6
CÁC HOẠT ĐỘNG THƢ GIÃN DÀNH CHO THÂN CHỦ
-
Tham dự lớp học “Công tác xã hội với ngƣời LGBT” tại Khoa Công tác xã hội-
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- Đi dạo tại công viên.
-
Tới tham dự các buổi chia sẻ, chƣơng trình ca nhạc tại các quán cà phê dành riêng cho
ngƣời LGBT.
- Xem phim “Yes or No”.
138
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU 1
(Dành cho ngƣời đồng tính)
Thời gian: 01/07/2015.
Địa điểm: Cà phê Sách
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GHI CHÚ
NPV: Bạn nghĩ ngƣời đồng tính có nên công khai về xu hƣớng tính dục của
bản thân mình không? Vì sao bạn lại có suy nghĩ nhƣ vậy?
NTL: Mình nghĩ là tùy vào cách suy nghĩ cũng nhƣ hoàn cảnh từng bạn. Đối
với mình là có vì nó giúp mình không phải mệt mỏi che giấu bản thân mình
NPV: Bạn nghĩ khi công khai, ngƣời đồng tính có thể gặp những khó khăn gì?
NTL: Gia đình và bạn bè có lẽ là hai trở ngại lớn nhất. Gia đình thì thƣờng do:
do lo lắng con cái bị xh miệt thị, do không muốn gđ bị xh nhìn dƣới một con
mắt khác, do tƣ tƣởng cổ hủ đã hình thành trong cuộc sống của họ, do báo chí,
bạn bè, ông bà họ,... tác động nên. Bạn bè là do: bị phân biệt đối xử trong môi
trƣờng làm việc, bạn bè thân thiết lo sợ sẽ khinh bỉ mình, từ đó sợ sẽ bị tung
tin đến những ngƣời khác và do chƣa vẫn đang trong tƣ tƣởng hoảng sợ nên
không dám nói, sợ không ai chới với mình, xa lánh mình
NPV: Theo bạn, những khó khăn đó có thể xuất phát từ đâu? Bạn đánh giá khó
khăn nào là lớn nhất?
NTL: Do xã hôi, thế hệ trƣớc, báo chí, giáo dục,... Khó khăn nhất có lẽ vẫn là
do xã hội
NPV: Bạn đã công khai về xu hƣớng tính dục của bản thân mình chƣa? Vì sao
bạn lại có quyết định nhƣ vậy?
NTL: Mình công khai với bạn bè và hầu nhƣ gia đình. Chỉ có bố mình là chƣa
biết. Mình công khai để không phải lúc nào cũng phải tỏ ra là mạnh mẽ nữa
NPV: Bạn suy nghĩ thế nào về những thuận lợi mà ngƣời đồng tính có thể có
khi bắt đầu quá trình công khai?
NTL: Không phải che giấu, đƣợc làm điều mình thích, gặp các bạn khác trong
cộng đồng và đƣợc tiếp cận nhiều kiến thức
NPV: Bạn nghĩ ngƣời đồng tính cần chuẩn bị điều gì đầu tiên khi muốn come-
out?
NTL: Chính là tâm lý. Nhƣ bản thân mình cũng vậy, khi thấy thoải mái, sẵn
sàng nhất mới come- out.
NPV: Hiện tại bạn có đang kết nối với hội nhóm nào của cộng đồng LGBT,
139
hoặc tự tìm hiểu thông tin, tự tìm giải pháp để thực hiện thành công quá trình
công khai của bản thân mình chƣa?
NTL: Mình hiện tại đang lên kế hoạch
NPV: Bạn có tin tƣởng về sự trợ giúp của một nhân viên công tác xã hội đối
với vấn đề của mình không? Vì sao?
NTL: Mình có, vì đôi lúc, những nhân viên ctxh giúp vực dậy tinh thần của
các bạn và cho họ niềm tin
NPV: Rất cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin hữu ích này.
- -
140
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU 6
(Dành cho gia đình, bạn bè của ngƣời đồng tính)
Thời gian: 06/07/2015.
Địa điểm: Cà phê Sách
Ngƣời phỏng vấn: Ngô Thu Trà My
Ngƣời trả lời: Bạn thân của thân chủ Timmy
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GHI CHÚ
NPV: Xin chào bạn, rất cảm ơn bạn đã tham gia vào cuộc phỏng vấn. Mọi
thông tin bạn chia sẻ trong cuộc phỏng vấn này đều đƣợc sử dụng cho mục
đích khoa học và đảm bảo tính khuyết danh.
Chắc hẳn bạn đã có một khoảng thời gian làm bạn rất thân cùng với Timmy.
Khi nói chuyện, Timmy rất hay nhắc về bạn.
NTL: Mình và Timmy là bạn thân từ khi học cấp ba. Hai đứa hiểu nhau nên
mọi chuyện đều kể với nhau.
NPV: Một tình bạn thân và rất nhiều kỷ niệm đúng không? Nhƣ đã trao đổi
trƣớc với bạn, ngày hôm nay, mình muốn xin phỏng vấn bạn về Timmy, cụ thể
là những khó khăn của Timmy khi bạn ấy biết và muốn công khai là ngƣời
đồng tính.
Timmy có chia sẻ, ngƣời đầu tiên bạn ấy nói về bí mật của mình chính là bạn.
Khi Timmy nói rằng bạn ấy là ngƣời đồng tính, bạn cảm thấy nhƣ thế nào?
NTL: Mình thực sự thấy thương Timmy, khi biết bạn ấy đang gặp một khó
khăn vô cùng lớn. Lúc đó mình không biết phải nói gì, chỉ biết động viên
Timmy cố lên.
NPV: Mình đƣợc biết khi Timmy muốn công khai, ngƣời bạn ấy chia sẻ đầu
tiên cũng là bạn. Có thể nói rằng Timmy rất tin tƣởng bạn nên bạn ấy mới chia
sẻ tất cả mọi thứ nhƣ vậy.
NTL: Khi đó, mình đã nghĩ rằng điều quan trọng nhất là Timmy sống thoải
mái với bản thân. Và lúc đó mình đã nghĩ sẽ cùng với Timmy vượt qua khó
khăn này. Khi bạn tớ công khai, tớ đã nói rằng bạn ấy cứ làm những gì đúng
với bản thân mình, tớ sẽ ở bên cạnh ủng hộ và tớ cũng nói rằng Timmy cũng
không phải lo lắng về mọi người đâu. Sau lúc đó, Timmy cũng đã bình tĩnh
hơn và một vài lần nói chuyện, thì Timmy cũng đã quyết định thể hiện rõ bản
thân mình hơn với các bạn trong lớp. Lúc đó mình đã rất mừng vì cho dù mọi
người không ủng hộ hoàn toàn nhưng không gây khó dễ gì cho Timmy. Với
141
chúng tớ, đó là một thành công vô cùng lớn.
NPV: Thực sự khi nghe câu chuyện của bạn, mình thấy Timmy thực sự là may
mắn khi có một ngƣời bạn thân nhƣ bạn. Và để Timmy có đƣợc một cuộc sống
thoải mái, tinh thần lạc quan nhƣ bây giờ cũng là một thành công chung của cả
hai bạn. Timmy cũng đã từng chia sẻ với mình bạn ấy muốn nói thật với gia
đình về xu hƣớng tính dục của mình. Bạn nghĩ sao về vấn đề này?
NTL: Mình nghĩ bạn ấy cần thời gian, không chỉ để chuẩn bị kiến thức, cách
nói với bố mẹ mà còn là tinh thần. Khi tâm lý thoải mái, mình nghĩ Timmy sẽ
làm được.
NPV: Vậy không riêng trƣờng hợp của Timmy, bạn có suy nghĩ gì về việc
công khai của ngƣời đồng tính nói chung?
NTL: Mình nghĩ khi đã chuẩn bị sẵn sàng, mọi người nên công khai, vì thực
sự phải giấu cuộc sống thật của mình là điều rất mệt mỏi.
NPV: Rất cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin hữu ích này.
-
142
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU 7
(Dành cho gia đình, bạn bè của ngƣời đồng tính)
Thời gian: 07/07/2015.
Địa điểm: Cà phê Sách
Ngƣời phỏng vấn: Ngô Thu Trà My
Ngƣời trả lời: Bạn thân của thân chủ Chuột Single
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GHI CHÚ
NPV: Xin chào bạn, rất cảm ơn bạn đã tham gia vào cuộc phỏng vấn. Mọi
thông tin bạn chia sẻ trong cuộc phỏng vấn này đều đƣợc sử dụng cho mục
đích khoa học và đảm bảo tính khuyết danh.
Chắc hẳn bạn đã có một khoảng thời gian rất nhiều kỷ niệm cùng với Chuột.
Khi nói chuyện, Chuột rất hay nhắc về bạn.
NTL: Mình và Chuột quen nhau từ khi bạn ấy bắt đầu lên Hà Nội học Cao
đẳng. Hai đứa hiểu nhau nên mọi chuyện đều kể với nhau. Và quan trọng là
tình cảm dành cho nhau.
NPV: Rất chúc mừng khi bây giờ bạn đã tìm đƣợc một nửa của mình. Nhƣ đã
trao đổi trƣớc với bạn, ngày hôm nay, mình muốn xin phỏng vấn bạn về
Chuột, cụ thể là những khó khăn của Chuột khi bạn ấy biết và muốn công khai
là ngƣời đồng tính.
Khi Chuột nói rằng bạn ấy là ngƣời đồng tính, bạn cảm thấy nhƣ thế nào?
NTL: Mình thực sự thấy bất ngờ khi bạn ấy nói thật với mình vì lúc đó hai đứa
chưa quen được lâu, và mình biết bạn ấy đang gặp một khó khăn vô cùng lớn.
Lúc đó mình không biết phải nói gì, mình đã suy nghĩ nhiều về việc Chuột là
Les mà lại có tình cảm với mình- một Trans. Sau đó mình đã vượt qua được
suy nghĩ ấy, cùng với Chuột công khai tình cảm với bạn bè và trên Fb.
NPV: Bạn cũng là một ngƣời đã từng trai qua quá trình come- out, bạn đã gặp
phải những khó khăn nhƣ thế nào?
NTL: Khi đó, mình đã nói với gia đình. Nhưng sự phản ứng của bố mẹ đã làm
mình sống khép lại. Bố mẹ mắng chửi và ép buộc mình phải sống với con
người như gia đình mong muốn. Mình đã rất suy sụp. Nhưng vì có nhiều bạn
trong cộng đồng động viên, nên mình nghĩ mình sẽ tiếp tục, sẽ chuẩn bị sẵn
sàng để sau này công khai một lần nữa.
NPV: Mình đƣợc biết khi Chuột cũng đang muốn công khai mình là Les với
bố mẹ, gia đình. Bạn có khuyên nhủ bạn ấy về vấn đề này không?
143
NTL: Mình nghĩ chưa phải bây giờ. Hai đứa đã nói rất nhiều về tình hình hiện
tại, cũng tưởng tượng ra những khó khăn mà Chuột có thể gặp phải. Nhưng đó
là quyết định của Chuột, mình sẽ ở bên bạn ấy, cho dù có vấn đề gì xảy ra.
NPV: Một tình yêu thực sự rất đẹp. Chuột sẽ thực sự hạnh phúc khi biết có
ngƣời luôn bên mình, hi sinh vì mình. Vậy không riêng trƣờng hợp của Chuột,
bạn có suy nghĩ gì về việc công khai của ngƣời đồng tính nói chung?
NTL: Mình nghĩ phải giấu cuộc sống thật của mình là điều rất mệt mỏi nhưng
các bạn ấy nên suy nghĩ kỹ để không gặp phải trường hợp như mình.
NPV: Rất cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin hữu ích này.
144
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU 8
(Dành cho gia đình, bạn bè của ngƣời đồng tính)
Thời gian: 08/07/2015.
Địa điểm: Cà phê Sách
Ngƣời phỏng vấn: Ngô Thu Trà My
Ngƣời trả lời: Đồng nghiệp của thân chủ Lộ
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GHI CHÚ
NPV: Xin chào bạn, rất cảm ơn bạn đã tham gia vào cuộc phỏng vấn. Mọi
thông tin bạn chia sẻ trong cuộc phỏng vấn này đều đƣợc sử dụng cho mục
đích khoa học và đảm bảo tính khuyết danh.
Nếu dùng một vài từ để nói về chị Lộ, bạn sẽ nói gì?
NTL: Bạn ấy rất nhẹ nhàng, nữ tính nhưng mạnh mẽ.
NPV: Đó là những lời khen mà chắc chắn chị ấy rất muốn nghe đó bạn. Nhƣ
đã trao đổi trƣớc với bạn, ngày hôm nay, mình muốn xin phỏng vấn bạn về chị
Lộ, cụ thể là những khó khăn của Lộ khi chị ấy muốn công khai là ngƣời đồng
tính.
Khi chị ấy nói rằng mình là ngƣời đồng tính, bạn cảm thấy nhƣ thế nào?
NTL: Mình thực sự thấy bất ngờ khi bạn ấy nói thật với mình vì mình chỉ là
đồng nghiệp thôi. Không nghĩ rằng Lộ tin tưởng mình như vậy. Từ khi gặp Lộ,
mình đã thấy có gì đó khác, nhưng mình vẫn rất tôn trọng bạn ấy vì cách bạn
ấy ứng xử với mọi người và tinh thần trong công việc.
NPV: Chị Lộ chia sẻ rằng từ sau khi nói chuyện với bạn, chị ấy đã tiếp tục
công khai tại cơ quan. Lúc đó, chị ấy đã gặp phải những khó khăn nhƣ thế
nào?
NTL: Cơ quan thì có người này người khác, nhưng mọi người không gây khó
dễ nhiều cho Lộ. Đầu tiên chỉ là bàn tán, xét nét thôi, chắc lúc ấy Lộ cũng
buồn. Nhưng sau một thời gian, mọi người không làm vậy nữa.
NPV: Lúc khó khăn ấy, bạn đã nói gì với chị ấy?
NTL: “Mọi chuyện rồi sẽ ổn”. Đó là tất cả những gì mình nói. Lúc ấy, mặc dù
bị mọi người xa lánh một thời gian nhưng Lộ khá bình tĩnh, vì bạn ấy đã từng
trải qua nhưng điều còn khổ hơn khi công khai với gia đình mình. Và cuối
cùng, Lộ đã làm được, khiến mọi người yêu quý và trân trọng mình.
NPV: Vậy không riêng trƣờng hợp của chị Lộ, bạn có suy nghĩ gì về việc công
khai của ngƣời đồng tính nói chung, đặc biệt là công khai tại nơi làm việc?
145
NTL: Mọi người nên sẵn sàng với những khó khăn, vì khi nói ra, bạn phải
thực sự có trách nhiệm không chỉ với lời nói mà còn là với bản thân
mình.Mình luôn mong các bạn ấy được sống thoải mái và hạnh phúc nhất.
NPV: Rất cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin hữu ích này.
146
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU 9
(Dành cho cán bộ xã hội làm việc trong lĩnh vực LGBT)
Thời gian: 09/07/2015.
Địa điểm: Cà phê Sách
Ngƣời phỏng vấn: Ngô Thu Trà My
Ngƣời trả lời: Cán bộ Trung tâm ICS
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GHI CHÚ
NPV: Xin chào anh, rất cảm ơn anh đã tham gia vào cuộc phỏng vấn. Mọi thông
tin anh chia sẻ trong cuộc phỏng vấn này đều đƣợc sử dụng cho mục đích khoa
học và đảm bảo tính khuyết danh.
Đƣợc biết, hiện tại anh đang làm việc và tham gia rất nhiều hoạt động với cộng
đồng LGBT. Chắc hẳn trong quá trình làm việc, anh đã gặp rất nhiều trƣờng hợp
các bạn đồng tính muốn công khai, công khai thành công và chƣa thành công.
Vậy anh suy nghĩ nhƣ thế nào về vấn đề come- out của ngƣời đồng tính hiện
nay?
NTL: Mình thấy đây là điều thực sự cần thiết để các bạn LGBT sống thật với
mình, để các bạn ấy có được hạnh phúc thực sự. Tuy nhiên, khó khăn vẫn còn
rất nhiều và mình, cùng nhiều người khác đang cố gắng hết mình để giúp đỡ các
bạn trong cộng đồng.
NPV: Vậy theo anh, khó khăn khi ngƣời đồng tính công khai có thể xuất phát từ
đâu?
NTL: Có thể là từ chính các bạn khi không thực sự sẵn sàng cho quyết định
công khai của mình. Các bạn mình quen qua các hoạt động vẫn còn thiếu nhiều
kiến thức về chính bản thân mình. Khi chưa hiểu được mình muốn, mình cần và
mình có quyền gì thì việc công khai của các bạn ấy chưa thể thành công được.
Tiếp theo là khó khăn từ gia đình, xã hội...cùng nhiều yếu tố khác nữa.
NPV: Anh đánh giá đâu là rào cản lớn nhất khi các bạn đồng tính công khai?
NTL: Bản thân. Khi các bạn ấy vượt qua bản thân mình, thì mới chứng minh
được với mọi người rằng mình hoàn toàn có quyền được sống đúng với xu
hướng tính dục mà mình đang có.
NPV: Anh đã từng nghe đến vai trò của ngành công tác xã hội trong việc hỗ trợ
các bạn đồng tính khi công khai chƣa? Anh nghĩ thế nào về vấn đề này?
NTL: Mình có được biết về vấn đề này. Tuy nhiên các bạn LGBT thì chưa. Vậy
nên công tác truyền thông phải mạnh mẽ hơn, vì mình nghĩ việc vào cuộc của
147
công tác xã hội là điều cần làm. Mặc dù các hoạt động của tổ chức dân sự xã
hội đã rất thành công nhưng nên có các dịch vụ khác giúp cho các bạn ấy nữa.
NPV: Rất cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin hữu ích này.
148
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU 10
(Dành cho cán bộ xã hội làm việc trong lĩnh vực LGBT)
Thời gian: 10/07/2015.
Địa điểm: Cà phê Sách
Ngƣời phỏng vấn: Ngô Thu Trà My
Ngƣời trả lời: Thành viên nhóm 6+, cán bộ ICS
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GHI CHÚ
NPV: Xin chào anh, rất cảm ơn bạn đã tham gia vào cuộc phỏng vấn. Mọi thông
tin bạn chia sẻ trong cuộc phỏng vấn này đều đƣợc sử dụng cho mục đích khoa
học và đảm bảo tính khuyết danh.
Đƣợc biết, hiện tại bạn đang làm việc và tham gia rất nhiều hoạt động với cộng
đồng LGBT. Chắc hẳn trong quá trình làm việc, bạn đã gặp rất nhiều trƣờng hợp
các bạn đồng tính muốn công khai, công khai thành công và chƣa thành công.
Vậy bạn suy nghĩ nhƣ thế nào về vấn đề come- out của ngƣời đồng tính hiện
nay?
NTL: Mình luôn mong muốn các bạn có được cuộc sống thật, đúng nghĩa. Vì
vậy nếu đã sẵn sàng, các bạn ấy nên come- out
NPV: Vậy theo bạn, khó khăn khi ngƣời đồng tính công khai có thể xuất phát từ
đâu?
NTL: Từ yếu tố chủ quan tới khách quan, tất cả đều chi phối tới việc công khai
của mọi người. Ví dụ như bản thân lo sợ, mọi người xa lánh, gia đình không ủng
hộ,...
NPV: Bạn đánh giá đâu là rào cản lớn nhất khi các bạn đồng tính công khai?
NTL: Chính là tâm lý của bản thân các bạn LGBT.
NPV: Bạn đã từng nghe đến vai trò của ngành công tác xã hội trong việc hỗ trợ
các bạn đồng tính khi công khai chƣa? Bạn nghĩ thế nào về vấn đề này?
NTL: Mình có được biết nhiều về công tác xã hội. Nhưng vai trò của nghề này
thì chưa được rõ ràng lắm. Những người làm trong nghề cần phải tìm ra giải
pháp cụ thể nào đó để nhiều bạn LGBT biết về vấn đề này hơn, từ đó sẽ có nhiều
bạn được trợ giúp bởi công tác xã hội hơn.
NPV: Rất cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin hữu ích này.
- - -
149
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU 11
(Dành cho thân chủ ca 1)
Thời gian: 10/07/2015.
Địa điểm: Cà phê Sách
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
GHI CHÚ
NPV: Xin chào chị, rất cảm ơn chị đã tham gia vào cuộc phỏng vấn. Mọi thông
tin chị chia sẻ trong cuộc phỏng vấn này đều đƣợc sử dụng cho mục đích khoa
học và đảm bảo tính khuyết danh.
Nếu sử dụng một câu để nói về cuộc sống của mình hiện nay thì chị sẽ nói gì?
NTL: Hạnh phúc và thoải mái, đúng nghĩa bạn ạ.
NPV: Em đƣợc biết chị là một ngƣời đồng tính, vậy chị biết điều đó từ khi nào?
NTL: Từ khi mình học cấp hai. Thấy thích bạn nam cùng lớp, rồi dần dần tự tìm
hiểu và biết được con người thật của mình.
NPV: Khi đó chị đã có cảm giác nhƣ thế nào vậy?
NTL: Đầu tiên là lo lắng và sợ hãi. Nhưng khi biết được điều gì đã xảy ra với
mình thì chị thấy bình tĩnh hơn. Khi đó chị đã xem rất nhiều thông tin, cũng đặt
câu hỏi trên các diễn đàn của LGBT và nhận được rất nhiều câu trả lời.
NPV: Vậy lý do nào khiến chị đƣa ra quyết định come- out?
NTL: Mình muốn được sống thoải mái. Từ khi biết mình là người đồng tính,
mình đã che giấu suốt 4 năm. Và bây giờ khi đã nói được ra với mọi người thì
thấy nhẹ nhàng rất nhiều.
NPV: Ngƣời đầu tiên mà chị chia sẻ thông tin này là ai vậy? Họ có phản ứng thế
nào khi chị nói với họ?
NTL: Người đầu tiên mình kể đó là người bạn thân nhất, từ khi học cấp 1 với
nhau. Bạn ấy “thẳng”, nhưng cũng có lẽ là người hiểu mình nhất nên đứng về
phe mình. Bạn ấy chỉ nói rằng mình nên cố gắng, suy nghĩ cẩn thận trước khi
nói với mọi người, và còn nói rằng rất lo lắng cho mình. Khi đó mình cũng thấy
yên tâm lắm vì đã có chỗ dựa rồi, thế là thừa thắng xông lên thôi.
NPV: Vậy sau khi nói với bạn của mình, tới khi nào chị mới come- out với gia
đình vậy? Và mọi ngƣời đã nói gì khi biết thông tin này?
NTL: Thời gian ngắn thôi. Chỉ sau đó vài tháng. Mình lấy hết sức bình sinh nói
với bố mẹ lúc cả nhà đang ăn cơm. Và rồi mọi thứ bắt đầu trở nên tồi tệ. Mẹ
mình khóc, bố thì quát mắng và đương nhiên mình chỉ có thể ngồi im.
NPV: Vậy sau đó, chị đã làm gì để tiếp tục công khai với bố mẹ của mình?
150
NTL: Mình sợ hãi, và tiếp tục nói chuyện với thằng bạn thân. Nó kêu là bình
tĩnh, không được làm liều. Nó cũng nói vì mình thông báo đột ngột nên bố mẹ
chưa chấp nhận được ngay và hai đứa bàn cách. Mình cũng hỏi nhiều người
trên diễn đàn lắm,...cũng có nhiều cách rất hay và mình đã áp dụng thử. Mình
lên ICS xin tài liệu, về để ở giường của bố mẹ, viết tâm thư đầy nước mắt và rất
sến cho bố mẹ nữa. May cho mình là bố mẹ có vẻ đang suy nghĩ nghiêm túc về
vấn đề này.
NPV: Vậy chị dành ra bao nhiêu thời gian để làm hết những việc đó?
NTL: Mất 2 năm, bố mẹ không nói chuyện với mình mà hai người chỉ âm thầm
tìm hiểu những gì đang xảy đến với mình. Và cũng đủ thời gian để mình học
xong đại học và tìm được một công việc ổn định. Khi nhận tháng lương đầu tiên,
mình về với bố mẹ, khi ấy họ đã nói rằng họ rất tự hào về mình. Thế là đã thành
công, khi những người thân yêu nhất hiểu mình rồi thì mình sẽ tự có động lực để
đối mặt với các vấn đề khác.
NPV: Chắc là lúc ấy chị cảm thấy rất hạnh phúc đúng không ạ?
NTL: Tất nhiên rồi. Có thể bạn không hiểu nhưng mình thực sự rất tưng tửng cả
buổi tối hôm đó, không tin vào sự thật luôn.
NPV: Vậy đó là với gia đình, còn bạn bè, đồng nghiệp của chị thì sao?
NTL: Tụi bạn của mình cũng có vẻ ngờ ngợ khi thấy mình biểu hiện khác là ở
lớp. Mấy nhóm cũng có xì xào nhưng không đến nỗi gây khó dễ cho mình. Còn
đồng nghiệp thì khác. Mọi người đều trưởng thành hết với nhau rồi, đôi khi có
tâm lý không quan tâm tới vấn đề của người khác. Họ cũng lầm rầm vài hôm, rồi
sau đó mấy câu chuyện buôn dưa lê lại đi vào dĩ vãng.
NPV: Chị đã come- out với bạn bè và đồng nghiệp thế nào? Khi họ bàn tán về
mình chị đã phản ứng lại nhƣ thế nào?
NTL: Đầu tiên là tự thay đổi phong cách mà mình thích trước. Mọi người nhìn
vào sẽ thấy khác biệt. Dần dần thì mình thể hiện ra rõ ràng luôn. Rồi khi mọi
người bàn tán mình cũng buồn mất mấy hôm, nhưng rồi lấy lại tinh thần tiếp tục
học và làm việc. Mình nhận thấy rằng khi học tập vẫn ok, công việc vẫn hoàn
thành, vẫn quan tâm thực lòng tới mọi người thì mọi thứ sẽ ổn.
NPV: Vậy trong suốt quá trình đó, chị có đƣợc sự ủng hộ từ ai?
NTL: Đầu tiên là một thằng bạn chí cốt, sau đó là một cô đồng nghiệp. Nhiêu đó
là quá đủ nếu họ thực sự hiểu và tôn trọng mình bạn ạ.
NPV: Vậy sau khi come- out thành công, chị có kinh nghiệm gì để chia sẻ với
151
các bạn khác không?
NTL: Có chứ. Đầu tiên là bình tĩnh. Thứ hai là bình tĩnh. Thứ ba là thời gian và
cuối cùng là tự khẳng định mình.
NPV: Vâng. Rất cảm ơn chị đã chia sẻ những thông tin hữu ích này. Chúc chị
một ngày làm việc vui vẻ!.
-
152