VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ LÂM
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ LÂM
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC
Ngành: Công tác xã hội
Mã số : 976 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS PHAN MAI HƢƠNG
2. PGS.TS ĐỖ THỊ VÂN ANH
HÀ NỘI, 2020
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
LỜI CAM ĐOAN
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
i
Lê Thị Lâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1 Tính cấp thiết ................................................................................................................ 1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ........................................................... 3
4.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 3
5.Đóng góp mới về khoa học của luận án ..................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .................................................................... 5
7. Kết cấu của luận án .................................................................................................... 6
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................. 7
1.1 Các nghiên cứu về quấy rối tình dục .......................................................................... 7
1.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa và can thiệp
quấy rối tình dục................................................................................................................. 27
1.2.1. Các nghiên cứu về CTXH nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục .......... 27
1.2.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội nhóm trong can thiệp, trị liệu quấy rối
tình dục ........................................................................................................................... 33
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu .................................................................................. 34
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ
SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC .............................. 37
2.1. Phòng ngừa quấy rối tình dục ................................................................................... 37
2.1.1. Quấy rối tình dục ................................................................................................ 37
2.1.2. Phòng ngừa .......................................................................................................... 42
2.1.3. Phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................ 43
2.2. Công tác xã hội nhóm ................................................................................................. 44
2.2.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 44
2.2.2. Đặc trưng của công tác xã hội nhóm ................................................................. 45
2.2.3. Các loại hình công tác xã hội nhóm ................................................................... 45
2.3. Nữ sinh viên.................................................................................................................. 47
2.4. Công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ...... 49
2.4.1. Khái niệm công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa
ii
quấy rối tình dục ............................................................................................................ 49
2.4.2. Nội dung công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa
quấy rối tình dục ............................................................................................................ 50
2.4.3. Tiến trình công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa
quấy rối tình dục ............................................................................................................ 51
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................. 55
2.5. Những luận điểm lý thuyết hỗ trợ công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh
viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục ....................................................................... 57
2.5.1. Thuyết nhu cầu của Maslow .............................................................................. 57
2.5.2. Lý thuyết tương tác biểu trưng ........................................................................... 59
2.5.3. Lý thuyết hệ thống .............................................................................................. 60
2.5.4. Thuyết vai trò ...................................................................................................... 60
2.5.5. Lý thuyết nữ quyền ............................................................................................. 61
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI
TÌNH DỤC .......................................................................................................................... 64
3.1. Thông tin về địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 64
3.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 65
3.2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 65
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 66
Chƣơng 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG PHÒNG
NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC CHO NỮ SINH VIÊN ĐÀ NẴNG HIỆN NAY .. 75
4.1. Nhu cầu của nữ sinh viên với các hoạt động công tác xã hội trong phòng
ngừa quấy rối tình dục ...................................................................................................... 75
4.1.1. Nhu cầu về loại hình công tác xã hội trong hỗ trợ phòng ngừa quấy rối
tình dục ........................................................................................................................... 75
4.1.2. Nhu cầu về kiến thức, kỹ năng được cung cấp nhằm phòng ngừa bị quấy
rối tình dục ..................................................................................................................... 79
4.1.3. Nhu cầu về địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức hoạt động CTXH trong
phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên ........................................................................... 80
4.2. Các hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục
iii
cho nữ sinh viên hiện nay .................................................................................................. 80
4.2.1. Các loại hình hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối
tình dục ........................................................................................................................... 80
4.2.2. Hiệu quả của các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................. 91
Chƣơng 5: THỬ NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI
VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC ........... 116
5.1. Cơ sở đề xuất hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong
phòng ngừa quấy rối tình dục ........................................................................................ 116
5.2. Đề xuất hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng
ngừa quấy rối tình dục .................................................................................................... 117
5.2.1. Mục tiêu hoạt động ........................................................................................... 117
5.2.2. Nội dung hoạt động .......................................................................................... 117
5.2.3. Tiến trình thực hiện hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa QRTD ............................................................................................ 119
5.2.4. Điều kiện thực hiện hoạt động ......................................................................... 126
5.2.5. Đánh giá hoạt động ........................................................................................... 127
5.3. Kết quả thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục ............................................................................. 127
5.3.1. Đánh giá kết quả thử nghiệm hoạt động CTXH nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa QRTD ............................................................................................ 127
5.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động công tác xã hội với
nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục ................................................................ 143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN
QUAN ................................................................................................................................. 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 156
iv
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 165
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
: ạo lực tình dục BLTD
: Công tác xã hội CTXH
: Độ lệch chuẩn ĐLC
: Điểm trung bình ĐTB
: Phỏng vấn sâu PVS
: Phụ nữ PN
: Xâm hại tình dục XHTD
: Quấy rối tình dục QRTD
: Trung bình cộng TBC
: Thứ bậc TB
: Tr em gái TEG
: Thành phố TP
: Sinh viên SV
United Nations Entity for Gender Equality and UN Women :
v
the Empowerment of Women
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Nhu cầu của nữ sinh viên với các loại hình CTXH trong hỗ trợ phòng
ngừa QRTD (N = 618) .................................................................................................. 75
Bảng 4.2: Nhu cầu về kiến thức và kỹ năng được cung cấp nhằm phòng ngừa bị
quấy rối tình dục (N=618) ............................................................................................ 79
Bảng 4.3: Nhu cầu về địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức hoạt động CTXH trong
phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên (N=618) ............................................................ 80
Bảng 4.4: Mức độ đáp ứng của các loại hình công tác xã hội trong phòng ngừa quấy
rối tình dục so với nhu cầu của nữ SV (N=170) ......................................................... 90
Bảng 4.5: So sánh khả năng nhận diện biểu hiện quấy rối tình dục giữa nhóm có
tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm ............................................ 92
Bảng 4.6: So sánh hiểu biết về hậu quả của QRTD giữa nhóm nữ SV có tham gia và
không tham gia các loại hình CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD ..................... 96
Bảng 4.7: Khả năng nhận diện các tình huống có nguy cơ bị QRTD giữa nhóm có
tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm ............................................ 97
Bảng 4.8: So sánh khả năng nhận diện khu vực, địa điểm có nguy cơ QRTD giữa
nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm ............................. 99
Bảng 4.9: So sánh khả năng nhận diện đối tượng có nguy cơ gây ra QRTD giữa
nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm ........................... 100
Bảng 4.10: So sánh ứng phó với QRTD của nhóm nữ sinh viên có sử dụng và nhóm
không sử dụng các loại hình CTXH nhóm ................................................................ 101
Bảng 4.11: So sánh số lượng cách ứng phó được sử dụng với quấy rối tình dục của nữ
sinh viên nhóm có tham gia và nhóm không tham gia các loại hình công tác xã
hội nhóm ...................................................................................................................... 103
Bảng 5.1: Kế hoạch hoạt động theo tiến trình 4 giai đoạn ............................................... 121
Bảng 5.2: Điểm kiểm tra kiến thức những vấn đề chung về quấy rối tình dục của
sinh viên trước và sau tác động .................................................................................. 129
Bảng 5.3: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy
rối tình dục .................................................................................................................. 130
Bảng 5.4: Điểm kiểm tra kiến thức những vấn đề chung về kỹ năng nhận diện nguy
vi
cơ bị QRTD của sinh viên trước và sau tác động ..................................................... 130
Bảng 5.5: Đánh giá về mức độ thực hiện kỹ năng giáo dục kỹ năng nhận diện nguy
cơ bị quấy rối tình dục ................................................................................................ 131
Bảng 5.6: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về kỹ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân . 132
Bảng 5.7: Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc ................ 133
Bảng 5.8: Tự đánh giá về mức độ hiểu biết về kỹ năng tự vệ ........................................ 134
Bảng 5.9: Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng tự vệ .............. 135
Bảng 5.10: Điểm kiểm tra kiến thức về kỹ năng tự vệ trước và sau tác động ............... 136
Bảng 5.11: Tự đánh giá về kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp của bản thân ......................... 136
Bảng 5.12: Điểm kiểm tra kiến thức về kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp trước và sau
tác động ........................................................................................................................ 137
Bảng 5.13: Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp ............ 137
Bảng 5.14: Tự đánh giá về mức độ hiểu biết về kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ
vii
phòng ngừa QRTD của nhóm viên trước và sau tập huấn ....................................... 138
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1: Các trải nghiệm bị/ chứng kiến quấy rối tình dục ................................................... 77
Hộp 2: Kỹ năng ứng phó với tình huống quấy rối tình dục của nữ sinh viên ................. 106
viii
Hộp 3: Các giai đoạn thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm ................................ 125
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết Quấy rối tình dục (QRTD), xâm hại tình dục (XHTD) hiện nay đang là một
vấn đề nổi cộm và gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội hiện nay. Nó để lại hậu quả nặng nề tới sự phát triển của xã hội và người chịu thiệt thòi trực tiếp là phụ nữ, tr em.
Liên tục trong thời gian vừa qua, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hàng loạt
vụ việc đau lòng về hành hạ, quấy rối, xâm hại tình dục nghiêm trọng trên cả nước.
Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là nước tham gia ký đầu tiên ở Châu
Á về Công ước quốc tế về quyền tr em từ năm 1990, ban hành luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tr em từ năm 2004, Quyết định phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ
tr em giai đoạn 2011 – 2015 của Thủ tướng Chính phủ và ban hành nhiều văn bản,
quy định hướng dẫn và thực hiện các hoạt động chăm sóc và giáo dục tr em.Tuy
vậy, Phụ nữ và tr em gái Việt nam vẫn rất dễ bị tổn thương trước những thành thức hàng ngày do bạo lực, sự phân biệt đối xử và tình trạng thiếu các cơ hội kinh tế gây
ra. Trong đó đặc biệt lo ngại việc phụ nữ và tr em gái phải chịu mức độ bạo lực và
quấy rối tình dục cao ở nơi công cộng và nơi làm việc. Theo số liệu thống kê của
UNIFEM (nay là UN Women) trong khảo sát tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh: 87%
phụ nữ và tr gái đã từng bị quấy rối tình dục nơi cộng cộng và nơi làm việc. Có tới
89% nam giới và những người chứng kiến đã thấy các hành vi này. Đáng lưu ý là
phần lớn người bị hại khi phải đối mặt với tình huống bị quấy rối tình dục hoàn toàn bị động và những người chứng kiến hoàn toàn thờ ơ - 66% phụ nữ và tr em gái được
phỏng vấn không có bất kỳ hành động phản ứng nào và 65% nam giới và người
chứng kiến không hề có các hành động can thiệp. Điều này không chỉ đồng nghĩa với
việc những k thủ phạm vẫn đang tự do ngoài vòng công lý mà nghiêm trọng hơn,
bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái đã trở thành một vấn đề bình thường và được
“chấp nhận” bởi đại bộ phận xã hội.[35].
Ngành và nghề công tác xã hội (CTXH) tuy mới ra đời nhưng đã chứng tỏ
được tầm quan trọng, ảnh hưởng và đóng góp của mình với xã hội thông qua những phương pháp tác nghiệp đặc thù. Sau khi Đề án 32 về phát triển nghề công tác xã hội của Chính phủ ra đời năm 2010 ngành công tác xã hội đã được triển khai rộng rãi trong giáo dục và thực tiễn. Mới đây nhất, ngày 25/01/2017 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 327 về Kế hoạch phát triển nghề Công tác xã hội trong ngành
Giáo dục giai đoạn 2017 – 2020 càng khẳng định ưu thế của nghề Công tác xã hội trong việc giải quyết các vấn đề của trường học nói chung, vấn đề phòng ngừa quấy
rối tình dục nói riêng. Nếu ứng dụng CTXH trong đó có CTXH nhóm theo hướng
1
chuyên nghiệp vào việc phòng ngừa QRTD cho học sinh, sinh viên là hướng tiếp cận
mới ở Việt Nam hiện nay. CTXH nhóm sẽ giúp các em nâng cao kiến thức và kỹ năng
từ đó phòng ngừa có hiệu quả hành vi QRTD [98].
Sinh viên (SV) là một trong những đối tượng có nguy cơ bị quấy rối tình dục
cao, bởi đa phần các em là những người tr sống xa gia đình, nhà trọ không đủ an toàn, thường đi làm thêm và tham gia các phương tiện công cộng. Sinh viên có trải
nghiệm thực tế về vấn đề này cũng không nhỏ, khảo sát 66 sinh viên tại Đà Nẵng cho
thấy có 39,3% sinh viên nói rằng mình đã từng chứng kiến, nhìn thấy người khác bị
quấy rối tình dục nơi công cộng, 21,3% những bạn khác cho biết đã từng bị quấy rối
tình dục. Các hình thức, hành vi quấy rối tình dục thường thấy bao gồm: liếc mắt đưa tình, bị huýt sáo, trêu ghẹo, bình phẩm thô tục về hình thức bề ngoài, nhìn chằm chằm
vào một bộ phận cơ thể, tán tỉnh, quấy rối bằng email, tin nhắn, gợi ý ép quan hệ tình
dục để được thăng chức, giữ công việc, bị người khác phô bày bộ phận sinh dục, bị
cưỡng hiếp,… Đặc biệt có tới 88,5% số khách thể khảo sát chọn phương án “bị sờ mó, đụng chạm một cách cố ý vào các bộ phận trên cơ thể ”. (Nguồn: Số liệu khảo sát
tháng 4/2016).[14]. Nếu được trang bị những kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa và
can thiệp quấy rối tình dục, không những giúp chính sinh viên tự bảo vệ bản thân
mình mà còn phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau này của các em. Thông qua việc
tích hợp trong giảng dạy, lồng ghép và vận dụng trong công tác chủ nhiệm lớp hoặc tổ
chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông, các
thầy cô giáo, các nhân viên công tác xã hội, các chuyên gia tâm lý tương lai sẽ là những cá nhân/ nhóm nòng cốt trợ giúp cho học sinh, tr em và cộng đồng phòng
ngừa và ứng phó với vấn nạn quấy rối tình dục.
Dựa vào dữ liệu của các khảo sát trong thời gian vừa qua cũng như thực tiễn xã
hội hiện nay với hàng loạt sự việc quấy rối, xâm hại, bạo lực nghiêm trọng xảy ra trên
cả nước; Căn cứ vào vai trò và sứ mệnh của nghề, ngành công tác xã hội và đặc điểm
tâm – sinh – xã của sinh viên khiến cho sinh viên trở thành một trong những đối
tượng có nguy cơ bị quấy rối tình dục cao; Cho thấy việc lựa chọn đề tài “Công tác xã
hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục” là việc làm cần thiết, có ý nghĩa cả về lí luận, thực tiễn và là cách tiếp cận mới hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng CTXH nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa QRTD, luận án đề xuất và thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm nhằm hình thành và củng cố năng lực phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
Luận án tập trung làm sáng tỏ các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan vấn đề phòng ngừa
QRTD;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng
ngừa QRTD;
- Đánh giá nhu cầu tham gia hoạt động CTXH nhằm nâng cao kiến thức và kỹ
năng phòng ngừa QRTD của sinh viên;
- Đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội với nhóm trong phòng ngừa QRTD cho sinh viên hiện nay từ đó làm rõ vai trò của công tác xã hội nhóm trong
hình thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên;
- Đề xuất và thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa QRTD.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy
rối tình dục.
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong việc xây dựng và thử nghiệm hoạt động
CTXH nhóm dành cho nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD. Nội dung hoạt động được
xây dựng dựa trên những thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD hiện tại của nhóm mẫu nữ sinh viên cũng như nhu cầu của họ (tức là một số các yếu tố thuộc cá nhân
con người) mà không tính đến các yếu tố môi trường xã hội bên ngoài.
3.2.2. Khách thể nghiên cứu
- Nữ sinh viên đang học tập tại các trường đại học tại Thành phố Đà Nẵng; - Cán bộ quản lý và nhân viên xã hội tại các trung tâm, cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng có cung cấp các loại hình hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ
sinh viên hiện nay;
- Cán bộ quản lý, giảng viên tại các trường đại học tại Thành phố Đà Nẵng
3.2.3. Thời gian nghiên cứu Luận án được tiến hành từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2019.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các lý thuyết hỗ trợ lý giải hành vi con người trong môi trường xã hội; Xem xét vấn đề quấy rối tình dục và
phòng ngừa quấy rối tình dục đặt trong bối cảnh văn hóa Việt Nam, tâm lý của người
3
Việt Nam trong ứng xử với các vấn đề liên quan đến tình dục, giới và giới tính. Đặc biệt tiếp cận dựa trên một trong ba phương pháp can thiệp chính của công tác xã hội
là phương pháp CTXH nhóm, thông qua tương tác nhóm nhằm nâng cao năng lực
phòng ngừa QRTD của nữ sinh viên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu, nghiên cứu đã có về vấn
đề công tác xã hội đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục làm cơ sở xây
dựng khung lí thuyết của đề tài, định hướng cho triển khai nghiên cứu thực tiễn.
4.2.2. Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng trong đề tài này như là một trong những phương pháp chủ yếu nhằm thu thập các ý kiến của những người có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên sâu
trong lĩnh vực nghiên cứu phòng ngừa quấy rối tình dục và về các nội dung nghiên cứu
của đề tài bởi đây là một đề tài mang tính liên ngành.
4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Trong điều tra/ đánh giá định lượng, phiếu trưng cầu ý kiến sẽ được thiết kế
nhằm tìm hiểu (i) Thực trạng kiến thức và kỹ năng của nữ sinh viên trong phòng
ngừa quấy rối tình dục; (ii) Thực trạng nhu cầu của nữ sinh viên trong phòng ngừa
QRTD; ii) Thực trạng các hoạt động công tác xã hội với nhóm trong phòng ngừa
QRTD nữ sinh viên hiện nay. Từ đó tạo cơ sở để đề xuất hoạt động CTXH nhóm đối
với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục.
4.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu Nhằm tìm hiểu, thu thập những thông tin bổ sung để làm rõ hơn các nội dung,
các vấn đề được phát hiện qua các phương pháp khác, tìm hiểu giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động phòng ngừa QRTD nữ sinh viên. Nội dung phỏng vấn góp phần
làm rõ thực trạng các hoạt động nào giúp nữ sinh phòng ngừa với QRTD tại đơn vị
hiện nay; Biện pháp đề xuất giúp hoạt động phòng ngừa QRTD cho nữ sinh hiệu quả.
4.2.5. Phương pháp quan sát Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, thông qua
việc quan sát những hành động, hành vi ứng xử và thái độ khi tham gia sinh hoạt nhóm của nhóm viên giúp người tổ chức có thể đánh giá được kỹ năng của nhóm viên và đặc điểm tương tác nhóm, bầu không khí nhóm từ đó có những biện pháp hỗ trợ thích hợp, cung cấp dữ liệu để xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm phù hợp hơn. Đây cũng là phương pháp giúp nhà nghiên cứu lượng giá lại mục tiêu hoạt động đã đề ra,
cũng như sự tiến bộ của các nhóm viên.
4.2.6. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành nhằm xem xét tính khả thi của hoạt động CTXH
4
nhóm trong hình thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên
được đề xuất. Đánh giá hiệu quả và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khi
triển khai hoạt động trong thực tiễn.
4.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Mục đích sử dụng để xử lí, phân tích, đánh giá định lượng và định tính các kết quả nghiên cứu, đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan trong sai số cho phép, phần mềm
được dùng là SPSS 22.0.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, trong bối cảnh phòng ngừa quấy rối tình dục và CTXH trong phòng
ngừa quấy rối tình dục là vấn đề nghiên cứu còn nhiều mới m ở Việt Nam, luận án đã thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tình hình
nghiên cứu, phân tích, hệ thống những đóng góp của các nghiên cứu đã có và chỉ ra
khoảng trống cần tăng cường.
Thứ hai, luận án làm sáng tỏ được lý luận về công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục như các khái niệm, nội dung, tiến trình
công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD.
Thứ ba, kết quả luận án góp phần phản ánh thực trạng và hiệu quả hoạt động
CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ SV hiện nay. Phát hiện rằng năng lực phòng
ngừa QRTD của nữ sinh viên còn nhiều hạn chế, chỉ ra những khác biệt trong năng lực
phòng ngừa của nữ sinh viên có và không có trải nghiệm với quấy rối tình dục; mặc dù đã có những hoạt động CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD nhất định nhưng nhìn chung
chưa mang đầy đủ đặc điểm và bản chất của phương pháp công tác xã hội nhóm.
Thứ tư, hoạt động CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD
được đề xuất có nội dung và hình thức thực hiện phù hợp với trình độ hiểu biết của
sinh viên, thể hiện sự vận dụng phương pháp, tiến trình CTXH nhóm trong nâng cao
năng lực tự bảo vệ bản thân với QRTD. Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hoạt
động cũng như làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt
động trong thực tiễn đã cho thấy nếu hoạt động công tác xã hội nhóm được tổ chức đúng qui trình thì có thể góp phần hình thành và củng cố kiến thức, kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên. Cách làm này không chỉ giúp nữ SV bảo vệ bản thân mà còn góp phần phát huy chuyên môn được đào tạo của họ.
Thứ năm, luận án góp phần cung cấp tài liệu tham khảo về CTXH trong bối
cảnh đây là một ngành, nghề còn non tr ở Việt Nam; Đồng thời đó cũng là sự chung tay hướng đến xây dựng cộng đồng an toàn, không bạo lực với phụ nữ và tr em gái.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần hệ thống hoá, khái quát hoá một cách khoa học, tường minh lý luận về phòng ngừa quấy rối tình dục, CTXH với nhóm trong
phòng ngừa QRTD, những biểu hiện của quấy rối tình dục nữ sinh viên; Nội dung, hình
thức cũng như cách tiếp cận trong công tác xã hội với nhóm nhằm phòng ngừa QRTD nữ sinh viên. Đề xuất hoạt động CTXH với nhóm trong giáo dục phòng ngừa QRTD nữ sinh
viên có tính đồng bộ, hệ thống, khoa học, phù hợp với mức độ nhận thức của nữ sinh viên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án phản ánh thực trạng các hoạt động CTXH
với nhóm trong phòng ngừa QRTD nữ SV hiện nay. Qua đó cho thấy các hoạt
động CTXH trong phòng ngừa QRTD nữ sinh hiện thiên về can thiệp, khắc phục
hậu quả hơn là phòng ngừa để không xảy ra hoặc lặp lại, hình thức chủ yếu là
làm việc cá nhân, các hoạt động CTXH nhóm được tổ chức nhưng chưa đúng với bản chất và qui trình của phương pháp CTXH với nhóm. Thực trạng hiểu biết
của nữ SV về QRTD vẫn còn chưa đầy đủ, chính xác và kỹ năng phòng ngừa
quấy rối tình dục thì còn nhiều hạn chế, sinh viên có trải nghiệm hoặc không có
trải nghiệm với QRTD, có tham gia hoặc không có tham gia các loại hình CTXH trong phòng ngừa QRTD thì đều có những ứng phó chưa thật sự hiệu quả với các
tình huống bị QRTD. Thực tế đó cho thấy hoạt động phòng ngừa QRTD mà luận
án đang tiếp cận (gồm 3 cấp độ) là hợp lý; việc xây dựng hoạt động CTXH nhóm
đối với nữ SV trong phòng ngừa QRTD là cấp thiết.
Luận án góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu và tài liệu tham khảo cho các
lĩnh vực chính sách công, công tác xã hội, tâm lý và giáo dục học, phục vụ trong
nghiên cứu và đào tạo liên quan đến công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ nữ sinh viên; Là tài liệu hữu ích trong giảng dạy các học phần liên quan đến giới, bình đẳng
giới, công tác xã hội với phụ nữ yếu thế.
Những kết quả của luận án hướng đến góp phần xây dựng cộng đồng an toàn,
thân thiện và văn minh.
7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu
gồm 5 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu về công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh
viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục
Chương 4: Thực trạng công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình
dục cho nữ sinh viên Đà Nẵng hiện nay
Chương 5: Thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
6
trong phòng ngừa quấy rối tình dục.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Để góp phần tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề quấy rối tình dục (QRTD) và CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD một cách hệ
thống và toàn diện, sâu sắc, luận án đã tiến hành tổng hợp phân tích các nghiên cứu đã
có, chọn lọc và kế thừa những kết quả của nhiều công trình trong và nước ngoài, đồng
thời tiếp tục làm rõ những nhiệm vụ đặt ra về lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu. Tổng
quan tài liệu cung cấp một cái nhìn phổ quát vấn đề nghiên cứu, từ khái niệm quấy rối tình dục, nguyên nhân, thủ phạm, CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD.
1.1. Các nghiên cứu về quấy rối tình dục Trên thế giới: Các nghiên cứu về quấy rối tình dục cho thấy những góc nhìn
khác nhau trong định nghĩa về quấy rối tình dục và dù được tiếp cận từ rất sớm đặc biệt là Mỹ và Tây Âu nhưng trong định nghĩa về quấy rối tình dục vẫn còn nhiều
tranh cãi, khó thống nhất.
Thuật ngữ "quấy rối tình dục" xuất hiện từ Bắc Mỹ vào giữa những năm 1970
trong công trình của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau. [58], [63]. Việc xác định
nguyên nhân của quấy rối tình dục là vấn đề mà những nghiên cứu ban đầu này hướng
đến. Như với nhiều thuật ngữ, việc đưa ra một định nghĩa có tính phổ quát duy nhất là
điều rất khó khăn, khó có thế phân định ranh giới giữa quấy rối tình dục và các biểu hiện tình dục khác. Các mối quan hệ tình dục tại nơi làm việc không phải lúc nào
cũng phù hợp, nhưng cũng không phải lúc nào cũng là quấy rối tình dục và gây hại.
[89]. Thực tế, một số người cho rằng tán tỉnh, đùa giỡn, và thậm chí là khiêu dâm
trong công việc có thể là thú vị, vì nó có thể giúp làm cho không khí tại nơi làm việc
bớt căng thẳng. [63], [81], [92].
Một vấn đề khác cũng được đề cập trong định nghĩa về quấy rối tình dục gây
nhiều tranh cãi đó là phạm vi ảnh hưởng của quấy rối tình dục chỉ tác động tiêu cực
đến những nạn nhân hay cả những người xung quanh và những đồng nghiệp. Trong một số nghiên cứu ở Mỹ cho rằng quấy rối tình dục không chỉ ảnh hưởng đến những người mà nó hướng tới (người gây ra và người bị) mà còn tạo ra một môi trường làm việc thù địch ảnh hưởng đến nhiều người khác. [41], [53], [84].
Quấy rối tình dục đã trở thành một trong những lĩnh vực thu hút nhiều quan
tâm của xã hội nhưng cũng dễ bị hiểu nhầm nhất trong luật. Trong một nghiên cứu, Schultz (1998) cho rằng Luật pháp và dư luận xã hội đang có một quan niệm quá hẹp
về môi trường làm việc thù địch và quấy rối hoặc lạm dụng tình dục tại nơi làm việc;
7
sách nhiễu tình dục tại nơi làm việc đang được tiếp cận ở góc độ các vấn đề về giới nhưng lại không có nội dung đề cập đến tình dục.
Nhìn chung dường như có những tranh cãi khi đưa ra định nghĩa về quấy rối
tình dục, trong bài viết tổng quan về quấy rối tình dục của Afroditi Pina và cộng sự (2009), nhận định rằng dường như chưa có sự thống nhất khi đưa ra định nghĩa về
quấy rối tình dục, và các nội dung then chốt đang xoay quanh ba vấn đề chính (i) dấu hiệu cụ thể của quấy rối tình dục (ví dụ: những hành vi phi ngôn ngữ có phải là quấy
rối tình dục) (ii) liệu chỉ có những nạn nhân mới bị những ảnh hưởng tiêu cực từ quấy
rối tình dục, (iii) liệu rằng phân biệt đối xử nam nữ hiện hữu như là một cách thức của
hành vi quấy rối tình dục. [39].
Ở Mỹ, trong quy định của pháp luật, quấy rối tình dục là một hình thức phân biệt đối xử về giới tính bao gồm: "Những theo đuổi tình dục không mong muốn, yêu cầu quan
hệ tình dục, và những hành vi thể chất và phi ngôn ngữ khác mang tính chất tình dục ...".
Hơn nữa, hành vi đó "rõ ràng hoặc ngầm tác động tới việc làm của một cá nhân, gây trở
ngại bất hợp lý đến việc thực hiện công việc của một cá nhân, hoặc tạo ra một môi trường làm việc hăm dọa, thù địch hoặc xúc phạm "(EEOC, tháng 3, 2008). [54].
Theo Ủy ban Cơ hội Việc làm ình đẳng của Hoa Kỳ (Tháng 3 năm 2008),
quấy rối tình dục là hành vi vi phạm Điều VII của Đạo luật Quyền Công dân năm
1964 và Đạo luật về Quyền Công dân năm 1991 sửa đổi một số điều của Đạo luật
1964, mục VII "cấm phân biệt nghề nghiệp dựa trên chủng tộc, màu da, tôn giáo, giới
tính và nguồn gốc quốc gia" (EEOC, tháng 3, 2008). Quấy rối tình dục có thể xảy ra
trong nhiều trường hợp khác nhau và có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các hành vi sau đây: a) nạn nhân cũng như thủ phạm quấy rối có thể là phụ nữ hoặc đàn
ông. Nạn nhân không phải là người khác giới, b) người quấy rối có thể là người giám
sát của nạn nhân, người sử dụng lao động, người giám sát ở một khu vực khác, đồng
nghiệp, hoặc không phải là nhân viên, c) quấy rối tình dục (bất hợp pháp) có thể xảy
ra mà không gây ra thiệt hại về kinh tế của nạn nhân, e) hành vi quấy rối của người
đó không được hoan nghênh (EEOC, tháng 3, 2008). Nếu bất kỳ hành vi nói trên xảy
ra, thì có trường hợp quấy rối tình dục theo luật pháp Hoa Kỳ (EEOC, 2008). [54].
Tòa án tối cao Hoa Kỳ về bản chất đưa ra các quyết định về việc quấy rối tình dục sau đó được giải thích và áp dụng khi cần thiết bởi các bang riêng l của Hoa Kỳ. [75].
Ở Anh, cho đến tháng 10 năm 2005, luật pháp Anh vẫn chưa đưa ra một qui định cụ thể nào về quấy rối tình dục, mặc dù quấy rối tình dục đã được đề cập trong
một số đoạn của Đạo luật Phân biệt Giới tính (SDA, 1975) dưới sự phân biệt bất hợp pháp trên cơ sở tình dục. Sự thay đổi trong Chỉ thị Điều trị công bằng, 2002/73/EEC
(luật Lao động Châu Âu), được đưa ra vào ngày 23 tháng 9 năm 2002, đã yêu cầu các
8
Quốc gia thành viên quy định cụ thể vấn đề quấy rối tình dục. Do đó, việc đưa ra Đạo luật Phân biệt Kỳ thị năm 1975 phần 4A được thiết kế để thực hiện chỉ thị, trong đó
đưa ra một định nghĩa cụ thể về quấy rối tình dục trong Chỉ thị 76/207/ EEC (Luật
Việc làm Anh, 2007). Đạo Luật phân biệt kỳ thị năm 1975 (Sửa đổi) (2008) có hiệu lực vào ngày 6 tháng 4 năm 2008, đề cập: 1) một người được xem là đối tượng quấy
rối tình dục phụ nữ nếu:
(a) Người đó liên quan đến hành vi tình dục không mong muốn, dẫn đến (i) vi
phạm phẩm giá của phụ nữ hoặc (ii) tạo ra một môi trường đe doạ, thù địch, hạ thấp,
làm nhục hoặc gây khó chịu cho người phụ nữ.
(b) Người đó tham gia vào bất kỳ dạng hành vi có tính chất tình dục không
mong muốn, bằng miệng, phi ngôn ngữ hoặc thể chất nào một cách có mục đích (i) vi phạm phẩm giá của người phụ nữ hoặc (ii) tạo ra sự hăm dọa, thù địch, hạ nhục, hoặc
tạo môi trường gây khó chịu, hoặc (c) trên cơ sở từ chối hoặc không tuân theo những
hành vi không mong muốn được đề cập ở các điểm (a) hoặc (b), anh ta đối xử với cô
ấy kém thiện chí hơn nếu cô ấy từ chối. 2) Hành vi sẽ được coi là có hiệu lực được đề cập trong tiểu đoạn (i) hoặc (ii) của tiểu mục (1) (a) hoặc (b) chỉ khi, có tính đến tất
cả các hoàn cảnh, bao gồm đặc biệt là nhận thức về Người phụ nữ, cần được coi là có
hiệu quả "(Ủy ban ình đẳng và Nhân quyền, tháng 10, 2008). Phần 4A (5) cũng làm
rõ rằng định nghĩa cũng được áp dụng, "với những sửa đổi như được yêu cầu, để quấy
rối người đàn ông" (Ủy ban ình đẳng và Nhân quyền, Tháng Mười, 2008). hoặc (ii)
tạo ra sự hăm dọa, thù địch, hạ nhục, Hoặc môi trường gây khó chịu cho cô ấy, hoặc
(c) trên cơ sở từ chối hoặc không tuân theo những hành vi không mong muốn được đề cập ở các điểm (a) hoặc (b), anh ta đối xử với cô ấy kém thuận lợi hơn anh ta nếu cô
ấy không từ chối , Hoặc trình bày, hành vi. 2) Hành vi sẽ được coi là có hiệu lực được
đề cập trong tiểu đoạn (i) hoặc (ii) của tiểu mục (1) (a) hoặc (b) chỉ khi, có tính đến
tất cả các hoàn cảnh, bao gồm đặc biệt là nhận thức về Người phụ nữ, cần được coi là
có hiệu quả "(Ủy ban Bình đẳng và Nhân quyền (EEOC), tháng 10, 2008). [54].
Quấy rối tình dục ảnh hưởng đến nhiều người, chiếm tỷ lệ phần trăm lớn nhất
so với các hình thức kỳ thị khác (Bargh, Raymond, Pryor, & Strack, 1995),
Spitzberg, .H. (1999) đã xem xét 120 nghiên cứu liên quan đến hơn 100.000 người tham gia, kết quả tỷ lệ thống kê và thấy rằng, trên thực tế, hành vi quấy rối tình dục và cưỡng ép thường phổ biến hơn so với các hình thức xâm phạm tình dục mạnh mẽ nhất. [42], [94]. Mặc dù không phải lúc nào quấy rối tình dục cũng là một hành động thường xuyên gây ra bởi nam giới với phụ nữ (Bargh, 1995).[42]. Tại Hoa Kỳ, cuộc
điều tra thống kê gần đây nhất được tiến hành bởi Ủy ban Bảo vệ Hệ thống Merit Hoa Kỳ (USMSPB, 1995) khảo sát nhân viên trong chính phủ liên bang. Cuộc khảo sát
này là sự tiếp nối của hai cuộc điều tra trước của USMSPB (1981, 1988). [91], [92].
9
Những phát hiện của họ cho thấy hầu hết tất cả (93%) trong số 44% phụ nữ cho biết thủ phạm quấy rối tình dục là nam giới. Tuy nhiên, 65% trong số 19% nam giới cho
biết thủ phạm của những hành vi quấy rối tình dục là phụ nữ. Thêm vào đó, nhận thức
về các hành vi gây quấy rối tình dục dường như đã tăng lên trong khoảng thời gian giữa năm 1980 và năm 1994, đặc biệt là tỷ lệ hình thức nam giới thực hiện trêu đùa
có yếu tố tình dục không mong muốn và nhận xét gợi dục tăng từ 42% lên 64%. Như đã lưu ý trong cả hai cuộc điều tra trước đó, các hành vi quấy rối tình dục ít nghiêm
trọng hơn, như nhận xét tình dục/ trêu đùa (37%) và cử chỉ, cách nhìn gợi dục (29%)
là những hành vi phổ biến nhất, trong khi các hành vi nghiêm trọng nhất như tấn công
và cố gắng hãm hiếp ở mức 4% đối với nữ và 2% đối với nam giới. Điều thú vị là thủ
phạm quấy rối tình dục chủ yếu là đồng nghiệp và các nhân viên khác (77%), hơn là những người có vị trí cao hơn hoặc giám sát cấp cao (28%) (USMSPB, 1995). [92].
Trong Liên minh châu Âu (EU), cuộc điều tra thống kê lớn nhất được tiến
hành vào năm 1998 bởi Ủy ban châu Âu, trong đó bao gồm hai bản tóm tắt chính của
nghiên cứu được tiến hành từ năm 1987 đến năm 1997, một bản tập trung vào mười một nước Bắc Âu (Timmerman & Bajema, 1998) và bản thứ hai tập trung năm nước
miền nam Châu Âu (Alemany, 1998). (dẫn theo Afroditi,2009).[39]. Bản tóm tắt của
nghiên cứu tại 11 nước Bắc Âu cho thấy rằng "khoảng 2-3 phụ nữ thì có một phụ nữ
có trải nghiệm với vấn đề này, và một trong mười người đàn ông đã trải qua một số
hình thức quấy rối tình dục hoặc hành vi tình dục không mong muốn"(European
Commission, tr.14).[56]. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ tỷ lệ quấy rối tình
dục được báo cáo trong các nghiên cứu, sự khác nhau này xuất phát từ cơ sở định nghĩa được sử dụng trong nghiên cứu, các loại câu hỏi cụ thể, kiểu mẫu và kích
thước, và nghiên cứu đó được tiến hành trên toàn quốc hoặc trong ngành đặc thù.
[67].
Các nghiên cứu cũng tập trung làm rõ thực trạng trải nghiệm của nạn nhân với
các hình thức quấy rối tình dục. Thống kê cho thấy rằng các hình thức quấy rối tình
dục bằng lời nói và đặc biệt là "trêu ghẹo có yếu tố tình dục" là những biểu hiện quấy
rối tình dục thường xuyên nhất. Sáu trong số các nghiên cứu quốc gia bao gồm báo
cáo Ủy ban châu Âu, cho thấy tỷ lệ là trung bình khoảng 60% các loại QRTD bằng lời nói, tiếp theo là "nhận xét về cơ thể và hành vi mang tính gợi dục". Hình thức quấy rối tình dục không lời như "nhìn chằm chằm và huýt sáo trêu ghẹo" là một trong những hình thức thường gặp nhất của quấy rối tình dục (khoảng 50-85%). Liên quan đến các hình thức đụng chạm cơ thể, phổ biến nhất là những trải nghiệm "có những tiếp xúc
cơ thể không mong muốn". Tuy nhiên mức độ của biểu hiện này có sự khác nhau giữa các quốc gia, trong khi phần lớn các quốc gia có mức độ tỷ lệ vào khoảng giữa 60% và
90%, tại Vương quốc Anh và Phần Lan tỷ lệ lại thấp ở mức 20% và 7% (Timmerman &
10
Bajema, 1998). Với các hành vi quấy rối tình dục nghiêm trọng là "tấn công/hãm hiếp tình dục" chỉ có 1% đến 6% số nhân viên nữ có trải nghiệm. Các hành vi quấy rối tình
dục nghiêm trọng nhất là "hãm hiếp/ hãm hiếp tình dục" chỉ được báo cáo bởi 1-6% số
nhân viên nữ. [89]. Như vậy rõ ràng là các hình thức quấy rối tình dục thường xuyên nhất là các hình thức nói và phi ngôn ngữ, còn các hình thức nặng hơn và dễ nhận biết xuất
hiện với tần suất thấp hơn đáng kể.
Con số từ nghiên cứu cho thấy quấy rối tình dục rất phổ biến ở thế giới
phương Tây, rất nhiều phụ nữ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc (European
Commission, 1998, USMSPB, 1981, 1988, 1995). Kết quả thu được bắt đầu phát
hiện những động cơ đằng sau các hành vi và thủ phạm quấy rối tình dục. [56], [103],
[104], [105].
Đối tượng quấy rối tình dục thường là ai, có đặc điểm gì cũng là một khía
cạnh được các nhà nghiên cứu quan tâm. Khi xem xét nguyên nhân QRTD, các
nghiên cứu không phủ nhận tác động của yếu tố môi trường. [64], [61]. Tuy nhiên, tại
sao cũng một môi trường lại có một số người, khác với những người khác đã có hành động quấy rối tình dục. Trong một số nghiên cứu, đặc điểm của những đối tượng quấy rối
tình dục được xem xét trên các yếu tố như đặc điểm nhân khẩu, nhân cách và có mô tả
các loại thủ phạm điển hình.
Đặc điểm nhân khẩu học: Một số đặc điểm nhân khẩu học của thủ phạm đã được xác định [71]. Tuy nhiên hạn chế trong các nghiên cứu này là mẫu tương đối
nhỏ, chủ yếu dựa trên dữ liệu từ các vụ quấy rối tình dục tại tòa án. Phần lớn các
nghiên cứu chỉ ra rằng k quấy rối tình dục có thể là nam giới [56], [75], [80], [90], [91], [92]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này ít đề cập đến những vấn đề liên quan đến
tình trạng hôn nhân, tuổi tác và trình độ học vấn. Một số nghiên cứu cho thấy những
k gây bạo lực, quấy rối tình dục có thể đã kết hôn, lớn tuổi và có học vấn hơn nạn
nhân, cũng như nhiều yếu tố vượt trội hơn so với các nạn nhân của họ. [63], [67].
Tuy nhiên một số tác giả khác khi phân cấp k quấy rối, cho rằng thủ phạm quấy
rối tình dục cũng có thể là những người cấp dưới, ít quyền lực, bạn bè cùng với các đồng
nghiệp lại là những k quấy rối thường xuyên nhất. [48], [51], [69], [92].
Những phát hiện này cho thấy mục tiêu của những k quấy rối có thể là những người có vị thế cao hơn (hoặc thậm chí là cấp trên) và cũng có thể là người có trình độ học vấn tương tự hoặc thấp hơn (De Souza & Fansler, 2003).[51]. Những nạn nhân bị ảnh hưởng bởi quấy rối tình dục rất đa dạng, bao gồm cả công nhân phổ thông, lao động chân tay (blue collar workers) và người lao động có trình độ (white
collar workers) (ví dụ như cảnh sát, bác sĩ, người lái xe buýt và xe taxi và nữ phục vụ). Những k quấy rối tình dục dường như xâm nhập vào tất cả tầng lớp xã hội, trình
độ nghề nghiệp và các nhóm tuổi. [47], [56], [62], [69].
11
Khuynh hướng quấy rối tình dục: Có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết kế và phát triển công cụ để đo lường những trải nghiệm quấy rối tình dục
(ví dụ thang Đánh giá quấy rối tình dục, Gruber, 1992, Bảng câu hỏi về trải nghiệm
tình dục, Fitzgerald, Magley, Drasgow, Waldo, 1999; Fitzgerald, Shullman et al., 1988, Fitzgerald, Weitzman, Gold, & Ormerod, 1988; Fitzgerald, Gelfand, &
Drasgow, 1995 và bảng câu hỏi về Quấy rối tình dục, Barling, Dekker, Loughlin, Fullagar, Kelloway & Johnson, 1996). [44], [59], [62], [93], [83].
Trong số đó, thang đo sự thường xuyên và ảnh hưởng của quấy rối tình dục
của John B. Pryor (1987) tên tiếng anh là Sexually Harass Scale (LSH), là công cụ có
tính ảnh hưởng và thường xuyên được sử dụng nhất để đo lường khuynh hướng quấy
rối tình dục của đàn ông. Trong thang đo này, mười kịch bản giả định đã được thiết kế. Mỗi người tham gia trong vai trò như một người đàn ông với nhưng hoàn cảnh và
vai trò xã hội cụ thể, họ có quyền lực nhất định trong việc kiểm soát phụ nữ. Các
nhân vật trong từng tình huống được mô tả với những vai trò xã hội khác nhau (ví dụ:
giáo sư/ sinh viên, ứng viên hành chính/ thư ký, v.v.). Những người tham gia tưởng tượng mình trong vai trò của nam giới và xem xét những gì họ sẽ làm trong từng tình
huống. Theo từng kịch bản, một số hoạt động thay thế đã được liệt kê. Bao gồm
những lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu về tình dục. Mục quan trọng này liên quan
đến việc sử dụng sức mạnh xã hội của nam giới để gợi ý người nữ (trong tình huống)
quan hệ tình dục. Những người tham gia đã được yêu cầu cho biết khả năng họ thực
hiện các hành vi này ở thang điểm 1 đến 5, trong đó mức 1 "không có khả năng" đến
mức 5 "rất có khả năng". Hai nghiên cứu ban đầu đã được tiến hành để kiểm tra độ tin cậy của thang LSH. Một nghiên cứu thứ ba là được tiến hành để kiểm tra tính hiệu
lực hành vi của thang LSH. [79].
Một nghiên cứu khác khá thú vị, được phát triển trên cơ sở thang đo LSH
(Anne Maass, Mara Cadinu, Gaia Guarnieri, and Annalisa Grasselli, 2003), nghiên
cứu sử dụng hai thử nghiệm trong phòng thí nghiệm để xem xét giả thuyết rằng mối
đe dọa đối với "căn cước giới tính" (gender identification) của người đàn ông sẽ làm
tăng khả năng quấy rối giới tính. Trong cả hai thí nghiệm, sử dụng mô hình quấy rối
trên máy tính, nam giới là sinh viên đại học (N = 80 trong thí nghiệm 1 và N = 90 trong thí nghiệm 2) bị phơi nhiễm với các loại mối đe dọa “căn cước giới tính” khác nhau (mối đe dọa về tính hợp pháp và mối đe dọa đối với giá trị nhóm trong thí nghiệm 1) mối đe dọa biệt lập và mối đe dọa về nguyên mẫu trong thí nghiệm 2) hoặc không có mối đe dọa; và sau đó được trao cơ hội để gửi tài liệu khiêu dâm đến một
đối tác nữ ảo tương tác trên máy tính. Kết quả cho thấy (a) người tham gia quấy rối tình dục phụ nữ nhiều hơn khi họ đã bị đe dọa về tính hợp pháp, bản sắc cá nhân,
hoặc là không có mối đe dọa; (b) điều này chủ yếu đúng đối với những người có căn
12
cước giới tính cao; và c) việc quấy rối giúp củng cố căn cước giới tính của nam giới (điều này có thể hiểu là đàn ông cảm thấy họ nam tính hơn khi thực hiện hành vi quấy
rối tình dục ). Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu về nhận dạng xã hội của
những k quấy rối giới tính. [74].
Cũng sử dụng mô hình quấy rối trên máy tính, một thử nghiệm khác được thực
hiện trong phòng thí nghiệm (Dall'Ara & Maass, 1999); trong đó nam giới ở miền Bắc Ý (N = 120 sinh viên đại học) được trao cơ hội để gửi tài liệu khiêu dâm đến một
đối tác phụ nữ. Định hướng giới tính của phụ nữ (theo truyền thống so với người bình
thường) và cấu trúc của sự tương tác giữa các nhóm hoặc giữa các cá nhân đã được
thay đổi một cách có hệ thống. Kết quả thu được củng cố nhận định nam giới có
khuynh hướng quấy rối cao (điểm số cao về khả năng quấy rối tình dục, Pryor, 1987), khi họ có thái độ giới tính, và "căn cước giới tính" mạnh mẽ. Ngoài ra, nam giới có khuynh
hướng quấy rối đối tác tương tác với họ nhiều hơn khi họ nhìn nhận tình huống như là một
nhóm giữa nam và nữ (chứ không phải là giữa các cá nhân). [33]. Nghiên cứu mô hình
quấy rối trên máy tính cũng chỉ ra rằng những người đàn ông có LSH cao họ có nhiều khả năng gửi các tài liệu khiêu dâm (Maass et al., 2003) hoặc trêu đùa tình dục (Siebler và
cộng sự, 2008) thông qua internet. Những nghiên cứu này cho thấy một sự tương tác khá
rõ ràng giữa con người và hoàn cảnh, trong đó một người đàn ông có LSH cao sẽ tham gia
vào hành vi quấy rối khi các nhân tố theo ngữ cảnh thuận lợi (xem Pryor và cộng sự,
1995). Nhìn chung, dù có những thay đổi gần đây đối với thang LSH (Dall'Ara & Maass,
1999, Maass, Cadinu, Guarnieri, & Grasselli, 2003) và Siebler, Sabelus, & Bohner, 2008),
cũng như nỗ lực để phát triển thang đo mức độ Quấy rối Tình dục bởi Bingham và Burleson (1996), thì LSH vẫn được xem là thang đo đáng tin cậy và được sử dụng rộng rãi
nhất trong các công cụ đo lường để đánh giá khuynh hướng quấy rối tình dục (male
proclivity) của nam giới. [Dt Afroditi Pina, 2009) .[39].
Mức độ quấy rối tình dục cũng là vấn đề các nghiên cứu thế giới trong nước
và nước ngoài hướng đến. Tính phổ biến rộng rãi của tình trạng quấy rối tình dục
được phản ánh trong các nghiên cứu, cho thấy bị QRTD không chỉ là trải nghiệm của
1-2 cá nhân đơn l mà là hiện tượng xảy ra ở nhiều quốc gia, tại nhiều môi trường
khác nhau.
Trong nghiên cứu của Gruber (1992) cung cấp bản tóm tắt hữu ích về kết quả của các nghiên cứu gần đây. Ông tính rằng tỷ lệ trung bình của phụ nữ báo cáo về tình trạng bị quấy rối tình dục ở 44%. Hơn nữa, ông chia nhỏ kết quả thành 5 dạng quấy rối tình dục. Dạng quấy rối “tạo áp lực cho mối quan hệ” là 9-22% (trung bình
5,13%); Đối với “nhận xét về tình dục” khoảng 27-35% (trung bình 5,28%); “tư thế, điệu bộ gợi dục” là 8-26% (trung bình 5,24%); “đụng chạm tình dục” rơi vào 12-27%
(trung bình 5,17%); Và “tấn công tình dục”, từ 1-2% (trung bình 5,1%). [62].
13
O'Hare và O'Donohue (1998) trong cuộc khảo sát kinh nghiệm làm việc của 266 phụ nữ đã phát hiện ra rằng 69% phụ nữ cho biết đã trải qua ít nhất một vụ quấy
rối về giới; 53,4% cho biết đã gặp phải sự chú ý không mong muốn (ví dụ như cuộc
thảo luận không mong muốn về đời sống tình dục, những nỗ lực không mong muốn để thiết lập mối quan hệ lãng mạn, khiến người phụ nữ cảm thấy không thoải mái);
Gần 12% cho biết họ cảm thấy cần phải trao đổi, hợp tác quan hệ tình dục với một đồng nghiệp nam hay người giám sát để được đối xử tốt trong công việc; và trên 6%
báo cáo thực sự bị đối xử thô bạo vì đã từ chối hợp tác tình dục. Ngoài ra, 10,8% và
9,2% báo cáo họ bị đe doạ vì từ chối hợp tác quan hệ tình dục... Các tác giả này nhận
định rằng các yếu tố nguy cơ gây quấy rối tình dục một phần do thiếu sự chuyên
nghiệp trong môi trường làm việc, mặt khác những đe dọa từ việc từ chối hợp tác tình dục, hoặc thiếu kiến thức về các thủ tục khiếu nại chính thức của tổ chức cũng là một
trong những nguyên nhân. Những con số này cho thấy một tỷ lệ rất lớn phụ nữ gặp
phải một số hình thức quấy rối tình dục ở một số điểm trong cuộc đời của họ, và do
đó đây là một vấn đề xã hội quan trọng.[78].
Trong thập kỷ qua, tỷ lệ quấy rối tình dục cũng được phản ánh trong một số
nghiên cứu được tiến hành nhằm khám phá bản chất và các dạng thức của vấn đề bạo
lực giới ở các thành phố, đô thị. Nghiên cứu của Hollaback và Cornell (2014) đã
phỏng vấn 16,000 phụ nữ, chỉ ra rằng có tới hơn 50% phụ nữ ở Châu Âu và 75% phụ
nữ ở Mỹ đã đối mặt với sự cố quấy rối tình dục lần đầu trước năm 17 tuổi. Trên 70%
đã bày tỏ sự tức giận và lo lắng về việc đối mặt với quấy rối tình dục trên đường phố.
Hơn 81% phụ nữ được phỏng vấn đã trải qua một hình thức quấy rối tình dục nào đó. Một số nghiên cứu quy mô lớn ở thành phố cũng chỉ ra kết quả tương tự. (Dẫn theo
UN Women, 2016) [35].
Nghiên cứu đa quốc gia "Dự án bao trùm giới tại các thành phố" nhấn mạnh
rằng, hơn 70% phụ nữ được phỏng vấn ở Delhi, Dar es Salaam và Rosario đã trải qua
một hình thức bạo lực tình dục nào đó ở thành phố (WICI, 2010). Một khảo sát năm
2008 ở Cairo cho thấy 83% phụ nữ đã thông báo ít nhất một sự cố quấy rối tình dục
(WICI, 2012). Tương tự như vậy, nghiên cứu năm 2014 ở Mỹ cùng chỉ ra rằng hơn
60% phụ nữ đã đối mặt với quấy rối tình dục (Kearl, 2014). Tại Vương quốc Anh, khảo sát của YoyGov với 1,047 người dân Luân Đôn do Liên minh chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ ủy nhiệm tiến hành cũng đã phát hiện 43% phụ nữ độ tuổi từ 18 đến 34 đã gặp phải quấy rối tình dục ở nơi công cộng trong năm qua. (Dẫn theo UN Women, 2016). [35].
Trong nghiên cứu khác ở một số quốc gia Châu Á, tình trạng quấy rối tình dục cũng không phải là ngoại lệ, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Trong khảo
sát của Hiệp hội phụ nữ hành động và nghiên cứu “Các vấn đề quấy rối tình dục tại
14
nơi làm việc tại Singapore” (Aware, 2008) thực hiện trên 500 người và 92 công ty. Các phát hiện chính trong nghiên cứu: 1) Quấy rối tình dục nơi công sở là rất phổ
biến. Có 54% người trong tổng số 272 người trả lời cho rằng họ từng đã trải qua một
số hình thức quấy rối tình dục tại nơi làm việc; 27% của 272 người trả lời báo cáo mình đã từng bị quấy rối bởi đồng nghiệp, trong đó 17% đã bị quấy rối bởi cấp trên
của họ. Trong số đó 79% nạn nhân là phụ nữ; 21% là nam giới; có 12% đã nhận được mối đe dọa nếu họ không tuân thủ các yêu cầu của k quấy rối. 2) Quấy rối tình dục
xảy ra trên diện rộng. Cả phụ nữ và nam giới có nhiều khả năng đã bị quấy rối bởi
người khác giới, bên cạnh đó một số người cũng bị quấy rối đồng giới. Trong cuộc
khảo sát của AWARE, 79% số người được hỏi cho biết đã từng trải qua quấy rối tình
dục tại nơi làm việc là nữ; 21% là nam giới. Hầu hết việc quấy rối xảy ra ở những cấp độ khác nhau. Nghiên cứu cũng cho phân loại một số ngành nghề có mức QRTD cao
như: Kinh doanh, thương mại, tài chính ngân hàng, bán hàng và tiếp thị, làm viêc tại
bệnh viện, dịch vụ dân sự, giáo dục và giảng dạy. Điều đáng lo ngại ở đây là nhận
thức về cơ chế ứng phó với quấy rối tình dục của các đối tượng trong khảo sát cho thấy còn nhiều hạn chế, với 66,6% không biết về bất kỳ chính sách gì liên quan đến
quấy rối tình dục, chỉ 50,4% cho biết họ biết về một bộ phận hay cơ quan nhân sự
giải quyết về quấy rối tình dục. (Dẫn theo UN Women). [35].
Tại Thái Lan (ILRF, 2002) quĩ Quốc tế về quyền Lao động và các đối tác tiến
hành khảo sát trên 100 công nhân nhà máy từ 10 ngành xuất khẩu. Nghiên cứu phát
hiện rằng lao động nữ trong các ngành công nghiệp xuất khẩu ở Thái Lan bị QRTD,
bao gồm lạm dụng bạo lực và phân biệt đối xử bởi người chủ và người quản lý của họ. Những người phụ nữ không được bảo vệ khỏi lạm dụng và các hoạt động có sự
phân biệt đối xử theo quy định của pháp luật hoặc bởi quy tắc ứng xử nơi làm việc.
Kết quả cho thấy có 90% số người được hỏi thừa nhận rằng điều kiện làm việc của họ
không bảo vệ lao động nữ khỏi quấy rối tình dục; và 75% số người được hỏi cho biết
họ không có kiến thức về pháp luật để chống lại việc quấy rối tình dục; hơn 90% số
người được hỏi không biết đến các khái niệm về quy tắc ứng xử nơi làm việc. Ít hơn
một nửa (47,6%) số người được hỏi sẽ có hành động chống lại k quấy rối họ chỉ
trong trường hợp xảy ra nặng nhất, ví dụ như hiếp dâm. Một thực tế được phản ánh là những phụ nữ báo cáo về việc bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thường bị sa thải hoặc giáng chức. Hầu hết phụ nữ không có một sự hiểu biết chung về quấy rối tình dục, và do đó bỏ qua một số hành vi gây tổn hại cho họ. Trong khi 70% công nhân làm việc cho nhà máy là phụ nữ, nhưng có đến 63% nam giới là người giữ vị trí quản
lý tại nơi làm việc và ở đây đàn ông thường được thăng chức nhiều hơn so với phụ nữ. [66].
Trên nền tảng thúc đẩy bình đẳng giới, chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ, các
15
nghiên cứu trong chương trình toàn cầu Thành phố an toàn không có bạo lực đối với phụ nữ và tr em (UN Women, 2018) đã chỉ ra mức độ nghiêm trọng của bạo lực tình
dục ( LTD) ở nơi công cộng tại các thành phố. Ở New Delhi, một nghiên cứu cơ sở
được tiến hành năm 2012 phát hiện ra rằng có tới 92% phụ nữ đã từng gặp phải hình thức LTD nào đó ở nơi công cộng trong cuộc đời họ, và 88% phụ nữ đã trải qua
LTD về ngôn từ và thị giác. Ở Thành phố Quito, Ấn Độ, một nghiên cứu phạm vi thực hiện năm 2011 đã chỉ ra rằng có tới 68% phụ nữ đã gặp phải một hình thức quấy
rối tình dục, LTD ở nơi công cộng, và ít nhất một lần trong năm trước đó. Ở Kigali,
một nghiên cứu phạm vi thực hiện năm 2012 cũng phát hiện ra rằng nỗi sợ hãi của
phụ nữ về quấy rối tình dục và hình thức khác của LTD đã hạn chế sự tham gia của
họ vào các hoạt động bên ngoài gia đình vào ban ngày lẫn ban đêm. 42% phụ nữ nói rằng họ lo lắng về việc đến các cơ sở giáo dục vào ban ngày và 55% lo lắng cho việc
đi học vào buổi tối. Hơn một nửa phụ nữ nói rằng họ lo lắng khi tham gia các hoạt
động ban ngày và sau khi trời tối.
Khi chương trình này thực hiện nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh (HCM), số liệu thu thập được đã chỉ ra rằng QRTD và một số hình thức LTD khác
là một trong những vấn đề cần quan tâm của thành phố HCM. Số liệu cũng cho thấy
một số nhóm phụ nữ có thể có nguy cơ bị QRTD tình dục cao hơn các đối tượng khác
ở nơi công cộng. Nguyên nhân sâu xa của QRTD là xuất phát từ những yếu tố văn
hóa và chuẩn mực xã hội như quan niệm trọng nam khinh nữ, tư tưởng gia trưởng tồn
tại trong xã hội. ên cạnh đó, phụ nữ vẫn im lặng và không muốn trình báo sự việc
do cảm thấy e ngại và xấu hổ, và do xã hội vẫn coi việc đó là bình thường. [35].
Nhìn chung, việc xác định thực trạng, mức độ quấy rối tình dục phụ thuộc vào
việc quấy rối tình dục được định nghĩa như thế nào. Tần số quấy rối trong các nghiên
cứu cũng phụ thuộc vào một số vấn đề về phương pháp: (a) sử dụng chiến lược lấy
mẫu và tính đại diện của mẫu; (b) tính chất của các đặc trưng mẫu (ví dụ: độ tuổi,
chủng tộc); (c) tỷ lệ đáp ứng/ tử vong của đối tượng; (d) phương pháp thu thập dữ
liệu (ví dụ như phỏng vấn trực tiếp so với bảng câu hỏi tự quản); (e) khung thời gian
(ví dụ: tỷ lệ sống so với mức phổ biến 6 tháng). Nói chung, các nghiên cứu cho đến
nay vẫn chưa sử dụng kỹ thuật lấy mẫu đầy đủ, không xác định được đặc điểm mẫu, tỷ lệ đáp ứng thấp, sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu không nêu rõ khung thời gian cho các đối tượng. Những thiếu sót về mặt phương pháp này làm suy yếu đáng kể tính hợp lệ và độ tin cậy của những kết luận có thể đạt được từ những nghiên cứu này. Đồng thời, kết quả được phản ánh thu được từ những con số tự báo cáo, từ
tỷ lệ phần trăm phụ nữ báo cáo là nạn nhân của quấy rối tình dục. Mối quan hệ giữa con số này với số phụ nữ thực sự bị quấy rối tình dục có thể gây tranh cãi.
Các ảnh hưởng, tác động gây ra bởi hành vi quấy rối tình dục đối với nạn
16
nhân và các tổ chức cũng là nội dung mà các nghiên cứu ban đầu hướng đến làm rõ.
Việc xem xét hậu quả của QRTD với cá nhân và tổ chức cũng góp phần phản ánh tính
nghiêm trọng của quấy rối tình dục.
Những hậu quả do quấy rối tình dục gây ra cho cá nhân và tổ chức bao gồm
giảm doanh thu công việc, giảm năng suất, nghỉ làm không lí do và các yêu cầu bồi thường về y tế. Cuộc điều tra của Ủy ban Bảo vệ Hệ thống của Hoa Kỳ (U.S. Merit
Systems Protection Board, 1981) cho thấy sau khi bị quấy rối tình dục, 16% nhân
viên bị mất việc đã báo cáo điều kiện làm việc tồi tệ hơn và giảm cơ hội thăng tiến,
và 9% cho biết thay đổi việc làm. Giảm tinh thần, nghỉ việc không lí do và mất tập
trung trong công việc được cho là gây thiệt hại cho chính phủ 90 triệu USD mỗi năm. Trong các môi trường làm việc ít tính đa dạng và ít được bảo vệ hơn hệ thống liên
bang, những ảnh hưởng này thậm chí còn lớn hơn. Trong 88 trường hợp được nộp
cho Bộ Việc làm và Nhà ở California vào giữa năm 1979 và năm 1983, gần một nửa
số người khiếu nại bị đuổi việc và 25% bỏ việc vì sợ hãi hoặc thất vọng sau khi đã khiếu nại. [90].
Trong một nghiên cứu khác, Loy và Stewart (1984) đã tiến hành một cuộc
khảo sát điện thoại ngẫu nhiên về người lớn ở Connecticut. Bao gồm 304 nữ giới và
205 nam giới đã được phỏng vấn trong 15 phút về quan điểm của họ về những vấn đề
xã hội quan trọng mà tất cả chúng ta phải đối mặt ngày hôm nay. Mẫu này không đại
diện cho quần chúng Mỹ theo hai cách: Người da trắng (93% người da trắng so với
83% người da trắng ở Hoa Kỳ) và các cá nhân lớn tuổi (trung bình 44 tuổi, so với trung vị của Mỹ là 35 tuổi) đã có số lượng quá mức. Điều này có thể dẫn đến một ước
tính quá thận trọng về mức độ trải nghiệm với quấy rối tình dục. Khoảng một nửa số
phụ nữ trong mẫu cho biết họ đã trải qua ít nhất một hình thức quấy rối tình dục. Có
75% phụ nữ này có các triệu chứng đau khổ về thể xác và tinh thần do bị quấy rối.
Các triệu chứng được đề cập nhiều nhất là lo lắng, dễ cáu giận, và giận dữ không
kiểm soát, không ngủ, giảm cân, khóc không kiểm soát, và các vấn đề về dạ dày.
Theo các tác giả, các loại quấy rối nghiêm trọng hơn có thể gây ra những nguy cơ cao
hơn cho các nạn nhân. [73].
Trong một nghiên cứu lưu trữ (Archival survey) (Crull, 1982) sử dụng các dữ liệu thu được từ 262 phụ nữ, những người đã tìm kiếm sự trợ giúp từ Viện nghiên cứu Việc làm Phụ nữ (the Working Women’s Institute) khi họ gặp phải tình huống quấy rối tình dục. Kết quả phỏng vấn từ 92 phụ nữ thông qua bảng câu hỏi (gửi bằng thư)
và từ hồ sơ khách hàng của 170 phụ nữ đã được tư vấn. Các bảng hỏi yêu cầu cung cấp thông tin về độ tuổi và nghề nghiệp của phụ nữ tại thời điểm quấy rối. Họ cũng
yêu cầu các đối tượng mô tả trải nghiệm quấy rối của họ và những ảnh hưởng của nó
17
đối với công việc, tâm lý, sức kho thể chất. Thông tin từ bản ghi khách hàng không được tiết lộ ngoại trừ nghề nghiệp và các thông tin mô tả tình trạng quấy rối tình
dục.[49]. Phụ nữ trong mẫu của Crull dao động từ 16 đến 65 tuổi, tương đối đại diện
cho lực lượng lao động nữ, và trong đó có 20% phụ nữ thiểu số. Hình thức bị quấy rối bằng lời nói dưới dạng gợi ý tình dục lặp đi lặp lại và bình luận về cơ thể người phụ
nữ là loại quấy rối thông thường nhất, và hơn nửa số trường hợp bao gồm các hình thức quấy rối thể chất ở mức cao hơn như hôn và đụng. Các cưỡng bức về cơ thể đã
được báo cáo với gần 20% trường hợp. Đa số thủ phạm quấy rối là những người có
quyền ảnh hưởng đến tình trạng việc làm của người phụ nữ (80% trường hợp). Trong
khoảng 1/5 các trường hợp, những đề nghị, yêu cầu tình dục có đi kèm với các mối đe
dọa đã nêu rõ đối với công việc của người phụ nữ. Khi từ chối tham gia vào những yêu cầu tình dục của k quấy rối, 2/3 mẫu của Crull đã bị trả thù. Những phụ nữ này
báo cáo công việc của họ bị chỉ trích và chế giễu trước cấp dưới hoặc khách hàng, bị
từ chối quảng cáo, không được tốt nghiệp hoặc bị từ chối thư giới thiệu. Có 42% mẫu
khảo sát bằng bảng hỏi và 25% mẫu từ hồ sơ khách hàng đã nghỉ việc do bị quấy rối; 25% còn lại của mẫu đã tiếp tục bị quấy rối. Nhiều phụ nữ cũng nói rằng, họ trở nên
không chắc chắn về kỹ năng ứng phó của họ khi phải đối mặt với sự trả đũa và những
lời chỉ trích vì đã từ chối quan hệ tình dục. Căng thẳng, tức giận và sợ hãi, chịu đựng
tình trạng không công bằng trong cơ hội phát triển là những triệu chứng tâm lý được đề
cập nhiều nhất. Sáu mươi ba phần trăm phụ nữ trả lời bảng câu hỏi và 20% khách hàng
tư vấn xác định các triệu chứng thể chất do quấy rối, thường là mệt mỏi, nhức đầu, và
buồn nôn. [49].
Trong một nghiên cứu bổ sung về tác động của quấy rối tình dục, Schneider
(1991) đã gửi phiếu điều tra tới 386 phụ nữ giả định là dị tính (heterosexual) và 294
phụ nữ giả định là đồng tính nữ (lesbian). Bản câu hỏi với 20 trang được sử dụng, bao
gồm 316 item đã được mã hoá trước yêu cầu các câu hỏi chi tiết về cách làm việc của
các đối tượng, trải nghiệm xã hội và tình dục của họ tại nơi làm việc và bất kỳ trải
nghiệm nào về bạo lực tình dục. Tỷ lệ trả lời của bảng câu hỏi từ nhóm tình dục dị
tính là 36%, so với 81% của nhóm đồng tính nữ. Sự khác biệt này có thể do thực tế là
hầu hết phụ nữ đồng tính nữ đã nhận được một bản ghi viết tay với các bảng câu hỏi của họ để giải thích tên của họ đã được thu thập từ các địa chỉ liên lạc đồng tính nữ và khuyến khích họ tham gia như thế nào. Tỷ lệ hoàn lại thấp của nhóm dị tính cho thấy khả năng của một quá trình tự lựa chọn mà chỉ có nhiều cá nhân tiết lộ tham gia. Trong mẫu kết quả của 144 người tự nhận là tình dục khác giới và 228 người đồng
tính nữ, có 10% là phụ nữ da màu, 66% được tuyển chọn trong các nghề nghiệp chuyên nghiệp, và khoảng một nửa làm việc trong các cơ sở có lao động nữ chiếm ưu
thế. Vì phụ nữ có tình trạng việc làm thấp kém hơn đã phải đối mặt với quấy rối tình
18
dục cao hơn và nghiêm trọng hơn (Fain & Anderton, 1987). Tình trạng bị quấy rối tình dục có thể thấp hơn nếu nghiên cứu thực hiện trên mẫu có tính đại diện hơn. Trả
lời câu hỏi: “Bạn đã bao giờ trải qua một cuộc tấn công tình dục hay bất kỳ hoạt
động tình dục (miệng hoặc hậu môn) nào của một người mà bạn biết trong công việc?”. Kết quả cho thấy 64 phụ nữ (17%) báo cáo đã trải qua ít nhất một vụ tấn công
tình dục tại nơi làm việc. Nhóm phụ nữ bị tấn công này gồm 14% phụ nữ dị tính (tự xác định) và 20% phụ nữ đồng tính (tự xác định). Mặc dù thủ phạm tấn công từ môi
trường làm việc, hoạt động này không nhất thiết phải xảy ra tại nơi làm việc. Dữ liệu
cho thấy trong những trường hợp sách nhiễu nghiêm trọng, việc cưỡng bức về thể xác
và tinh thần thường được sử dụng nhiều hơn là việc cưỡng bức kinh tế. Các dạng bạo
lực thể xác đã được sử dụng trong hơn một nửa số vụ tấn công đã cố gắng đạt được và hoàn thành. Nhiều mối đe dọa hơn nhưng ít sử dụng vũ lực hơn đã được sử dụng
chống lại những người đồng tính nữ so với những người dị tính. Phần lớn phụ nữ cho
biết đã kháng cự (86% bằng lời nói, 74% về phản ứng thể chất). Một phát hiện thú vị
trong nghiên cứu này là người phụ nữ tr tuổi hơn, có nhiều khả năng đe dọa nói với người khác về tình trạng bị quấy rối trong công việc. Các tác giả cho rằng điều này có
nghĩa là những phụ nữ có ít công ăn việc làm, ít quyền lợi hơn, và ít việc làm hơn có
thể cảm thấy tự do hơn khi có nguy cơ ảnh hưởng vị trí của họ nếu họ phàn nàn. Hầu
hết phụ nữ trong mẫu (81%) vẫn tiếp tục làm việc sau vụ tấn công; 67% số người báo
cáo rằng duy trì quan hệ làm việc chính thức với k tấn công, đặc biệt khi k tấn công
là một giám sát. Trong khi 60% nói về vụ việc với bạn bè và thành viên trong gia
đình, chỉ 1/3 nói chuyện với đồng nghiệp. Mặc dù mức độ nghiêm trọng của hành vi quấy rối, chỉ có 21% phàn nàn thông qua kênh của tổ chức, và chỉ có 19% thôi việc.
Sự khác biệt đáng kể giữa những người từ chối hoặc không là việc trực tiếp sử dụng
áp bức kinh tế bởi k tấn công. Những phụ nữ đe dọa một k tấn công rằng họ sẽ nói
với những người khác về vụ tấn công có xu hướng là những người sau đó đã đệ đơn
khiếu nại. Các đặc điểm khác, chẳng hạn như sử dụng cưỡng bức thể xác hoặc cưỡng
bức kinh tế dường như không tương quan với khả năng nộp đơn khiếu nại. Những gì
nổi bật trong bức tranh được vẽ bởi những phụ nữ này là mặc dù họ bị quấy rối
nghiêm trọng khi tham gia các công việc, tâm lý và sức kho bị ảnh hưởng, nhưng họ cảm thấy có ít lựa chọn hợp pháp để chống lại và điều tốt nhất họ có thể làm là tự cải thiện tình hình của mình.[84].
Một trong những vấn đề được đề cập trong các nghiên cứu về tác động của quấy rối tình dục đối với phụ nữ là nhiều phụ nữ miễn cưỡng khi tự nhận mình là nạn
nhân (Koss, 1990). [68]. Phụ nữ thường không thích chia s điều này bởi vì nó liên quan đến những tổn thất nếu tiết lộ trải nghiệm của mình về quấy rối tình dục (lòng tự
trọng, sự kỳ thị, bị đổ lỗi thay vì sự cảm thông,…). Khi phụ nữ xác nhận rằng họ là
19
nạn nhân của quấy rối tình dục, họ thường không nhận được sự giúp đỡ hoặc vấn đề đó bị xem nhẹ, phụ nữ thường bị coi là phải chịu trách nhiệm về số phận của họ, họ bị
coi là k thua cuộc. Khi những khiếu nại chính thức của họ được xem xét, các đồng
nghiệp thường cũng không sẵn lòng hoặc từ chối việc làm chứng hoặc tham gia cung cấp thêm minh chứng cho vụ việc, điều này tạo cho họ cảm giác như một sự phản bội
hoặc thông đồng. Do đó, phụ nữ muốn khiếu nại chính thức hoặc nhận được trợ giúp pháp lý sẽ chịu thêm các triệu chứng về thể chất và tâm lý khác (Livingston, 1982). [72].
Vì nghiên cứu tác động của quấy rối tình dục vẫn còn thô sơ và mô tả, Koss,
M.P (1990) đã chuyển hướng nghiên cứu nạn nhân (về hành hung tình dục người lớn,
lạm dụng tình dục tr em, v.v.) để hiểu rõ hơn về trình tự các triệu chứng mà bác sĩ
lâm sàng có thể mong muốn hiểu được. Các triệu chứng này được mô tả trong hai giai đoạn: (a) có thể thấy ngay phản ứng tức thì - sự tê liệt tình cảm, lặp lại trải nghiệm
chấn thương do những hình ảnh đánh thức xâm nhập hoặc những giấc mơ, lo lắng và
trầm cảm; (b) và các phản ứng sau đó: các triệu chứng của phản ứng sợ hãi/ tránh né,
sự ức chế tình cảm, lòng tự trọng và sự tự tin, và rối loạn chức năng tình dục có thể gia tăng. [68]. Những biểu hiện này của nạn nhân phù hợp với các biểu hiện trong
sách hướng dẫn chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần, tiêu chuẩn lần thứ tư (DSM-
IV, Hội Tâm thần học Hoa Kỳ (APA,1994) về rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
Các chẩn đoán đã được ghi nhận ở nạn nhân của hiếp dâm và loạn luân là: trầm cảm,
uống rượu và sử dụng ma túy, tâm thần phân liệt, lo lắng tổng quát, hoảng loạn và các
triệu chứng ám ảnh cưỡng chế, xuất hiện ý định tự tử. Mặc dù những chẩn đoán này
dựa trên nghiên cứu đã đánh giá các mối tương quan lâu dài về lạm dụng tình dục tr em và hành hung tình dục, nhưng trải nghiệm quấy rối tình dục cũng tương tự như
các sự kiện này để đưa ra một giả định hợp lý rằng một số tác động dài hạn có thể xảy
ra tương tự. [39].
Trong một nghiên cứu bổ sung đánh giá tác động của quấy rối tình dục,
Salisbury, Ginorio, Remick và Stringer (1986) liệt kê một chuỗi các phản ứng được
quan sát mà 17 khách hàng dường như đã trải qua. Nạn nhân đầu tiên thường cảm
thấy bối rối và tự đổ lỗi, tin rằng tình trạng quấy rối sẽ dừng lại. Khi nó thay đổi xấu
đi, họ cảm thấy không thể kiểm soát và bất lực. Các phản ứng tiếp theo xoay quanh nỗi sợ hãi và lo lắng: phụ nữ cảm thấy bị mắc kẹt và hoang tưởng, lo sợ về sự nghiệp và sự tự cung tự cấp về kinh tế của họ, sợ bị theo dõi hoặc theo đuổi công việc bên ngoài và nói chung là công việc của họ cũng như lòng tự trọng bị ảnh hưởng bất lợi. Một khi phụ nữ thừa nhận tình trạng bị quấy rối, lo lắng chuyển thành tức giận và thất
vọng về sự bất công của tình hình. Điều này thường thúc đẩy việc nộp đơn tố cáo, có thể xem như là một bước đi tích cực trong việc kiểm soát, nhưng cũng có xu hướng
dẫn đến tình trạng xấu đi trong công việc. Cuối cùng, phản ứng có thể được gắn nhãn
20
với sự vỡ mộng. Nạn nhân phải đối mặt với sự thất vọng về sự công bằng và lòng trung thành của họ từ các đồng nghiệp, tổ chức, tòa án, và các cơ quan của liên bang
và tiểu bang. [73]. Nghiên cứu này dựa trên bài báo Koss (1990) bằng cách sử dụng
sự ủng hộ thực tế của nạn nhân quấy rối tình dục và bằng cách mô tả cách mà phụ nữ thường hành xử để phản ứng lại khi bị quấy rối. Ngoài ra, nghiên cứu này còn hỗ trợ
bài báo của Koss (1990) bằng cách chứng minh giả thuyết rằng những phụ nữ bị quấy rối tình dục thường bị các chứng loạn nhịp, tức giận, trầm cảm và lo lắng.[68].
Ở Việt Nam: Mặc dù trong các nghiên cứu của thế giới đã đề cập đến vấn đề quấy rối tình
dục từ rất sớm, nhưng tại Việt Nam, vấn đề này chỉ mới được quan tâm trong khoảng
thập niên trở lại đây. Các nghiên cứu chủ yếu tiếp cận từ góc độ luật học hoặc chính sách công, bước đầu quan tâm đến quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Một số khảo sát
xã hội học cũng được thực hiện nhằm làm rõ thực trạng, biểu hiện, nguyên nhân của
quấy rối tình dục, những trải nghiệm của người dân với vấn đề liên quan đến quấy rối
tình dục, những thách thức trong việc phòng ngừa và ứng phó với QRTD và các hình thức bạo lực tình dục khác.
Theo Lê Nam (2013) quấy rối tình dục tại nơi làm việc được xem xét là vấn đề
về giới, là một trong những rủi ro mà lao động nữ đang phải đối mặt, gây ra những
ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, công việc và cản trợ sự tiến bộ của phụ nữ. [20].
Việc đưa quấy rối tình dục vào Luật Lao động sửa đổi (có hiệu lực từ tháng 5-2013)
được xem là một bước tiến quan trọng, hướng đến xây dựng môi trường làm việc an
toàn, lành mạnh, hiệu quả. Tuy nhiên báo cáo của ILO –MOLISA (2012) cũng đặt ra vấn đề cần kịp thời xem xét việc đưa hành vi quấy rối tình dục vào luật như thế nào
để áp dụng pháp luật được hiệu quả. [9].
Trong tài liệu chuyên đề “Quấy rối tình dục tại nơi làm việc ở Việt Nam: Bức
tranh khái quát và khung pháp lý để giải quyết” (2014), thực hiện các rà soát đánh giá
tài liệu về quấy rối tình dục tại nơi làm việc và các công ước, pháp luật, chính sách
của quốc tế, của Việt Nam liên quan đến quấy rối tình dục tại nơi làm việc; tiến hành
thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp định tính bao gồm thảo luận nhóm
trọng tâm, tổng cộng khách thể tham gia là 102 người (72 nữ và 30 nam). Kết quả thống nhất rằng: (1) Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là một vấn đề giới; (2) Quấy rối tình dục tại nơi làm việc xảy ra không hạn chế đối với nhóm độ tuổi nào, nhưng có nguy cơ cao hơn đối với những người trong độ tuổi từ 18 đến 30; (3) Các hình thức thể hiện quấy rối tình dục bao gồm những lời lẽ tán tỉnh, trăng hoa, những lời lẽ
thô tục, phản văn hóa, những lời lẽ kích dục (hoặc trực tiếp, hoặc qua điện thoại, thư từ, tin nhắn, facebook, vv), đụng chạm thể xác, đề nghị quan hệ tình dục và cưỡng ép quan hệ tình dục. Vì không có định nghĩa thế nào là quấy rối tình dục ở Việt Nam
nên có xu hướng nhẫm lẫn giữa quấy rối tình dục và những lời đùa, nhận xét tục tĩu.
21
Việc nhầm lẫn này ảnh hưởng đến việc xác định hành vi được coi là quấy rối tình dục
tại nơi làm việc và cách giải quyết vấn đề này; (4) Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
có thể gắn với hoặc không gắn với một lợi ích nghề nghiệp liên quan đến người bị quấy rối. Thiếu một hành lang pháp lý thực thi trên thực tế, bao gồm các định nghĩa, trách nhiệm pháp lý và tài chính của doanh nghiệp và người sử dụng lao động, thủ
tục xử lý giải quyết và các biện pháp khắc phục và xử phạt đã khiến các nạn nhân
không dám công khai lên tiếng tố cáo hoặc phản kháng. (6). Quấy rối tình dục tại nơi
làm việc có các ảnh hưởng tiêu cực khác nhau lên nạn nhân và tổ chức của họ. (8).
Các quy định nghiêm cấm hành vi quấy rối tình dục trong ộ luật Lao đông sửa đổi
năm 2012 là một bước tiến quan trọng đúng hướng. Tuy nhiên, nghiên cứu này kết luận rằng cách tốt nhất để ngăn cấm hành vi này và bảo vệ nạn nhân là cung cấp một
định nghĩa rõ ràng và buộc doanh nghiệp và người sử dụng lao động có biện pháp
ngăn chặn quấy rối tình dục và thiết lập các thủ tục khiếu nại tại nơi làm việc.[11].
Trong nỗ lực nhằm hạn chế và ngăn ngừa QRTD tại nơi làm việc, Bộ qui tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc đã được xây dựng bởi Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam với sự giúp đỡ của tổ chức ILO, tháng 5/2015. Mục đích của
bộ qui tắc ứng xử nhằm giúp người sử dụng lao động, người lao động xây dựng, lồng
ghép vào nội qui, qui chế của đơn vị làm cơ sở cho việc phòng, chống quấy rối tình
dục tại nơi làm việc, giúp phát triển quan hệ lao động hài hòa, tạo môi trường làm
việc lành mạnh, an toàn, năng suất chất lượng cao, được đánh giá là một bước tiến
của Việt Nam trong công cuộc đấu tranh chống lại bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm
việc.[9].
Bộ qui tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc đã đưa ra khái niệm về
các hình thức của quấy rối tình dục. Theo đó, “quấy rối tình dục là hành vi có tính
chất tình dục gây ảnh hưởng tới nhân phẩm của nữ giới và nam giới, đây là hành vi
không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp lý làm xúc phạm đối với
người bị quấy rối, tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ thù địch và khó chịu”.
Bộ qui tắc cũng đưa ra khái niệm nơi làm việc không chỉ bao gồm những địa điểm cụ thể, thực hiện công việc như văn phòng nhà máy, mà còn những địa điểm khác có liên quan đến công việc. Nơi làm việc có thể hiểu theo nghĩa rộng. Bộ qui tắc liệt kê khá đầy đủ, bao gồm các hình thức chủ yếu sau: (i) quấy rối tình dục bằng hành vi mang tính thể chất; (ii) Quấy rối tình dục bằng lời nói; (iii) Quấy rối tình dục bằng
hành vi phi lời nói.[9].
Báo cáo nghiên cứu về quấy rối tình dục tại nơi làm việc năm 2012 do Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội thực hiện với sự giúp đỡ của ILO cho thấy hiện nay dù
đã đưa vào Luật Lao động sửa đổi nhưng nhận thức như thế nào về quấy rối tình dục
22
là vấn đề còn nhiều mơ hồ. Phần lớn các nạn nhân bị quấy rối tình dục ở Việt Nam là
nữ giới (78,2%) và độ tuổi khoảng từ 18 đến 30 tuổi. Các hình thức quấy rối tình dục
là rất đa dạng, có thể là hành động, cử chỉ (liếc mắt đưa tình, nhìn chằm chằm vào bộ phận nào đó trên cơ thể người khác giới); lời nói. Báo cáo chỉ ra, 80% nạn nhân
không hiểu hành vi nào được xem là quấy rối tình dục, nhiều người cho rằng hành vi gọi điện, nhắn tin, chụp hình, khiêu dâm chưa bị coi là quấy rối tình dục. [114]. Việc
cần làm rõ khái niệm quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong Luật lao động là cấp
thiết trong bối cảnh quấy rối tình dục đang có chiều hướng ngày càng phức tạp hiện
nay. [26].
Trên cơ sở tổng quan các qui định pháp luật quốc tế và Việt Nam. Các nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng và phân tích gồm văn bản luật quốc tế và Việt Nam, các
báo cáo nghiên cứu có liên quan đến chủ đề quấy rối tình dục; Đặc biệt dữ liệu định
tính từ khảo sát người di cư Việt Nam (Mnet) thực hiện năm 2008; Nghiên cứu về
“Quấy rối tình dục đối với lao động nữ ở nơi làm việc: Khía cạnh pháp lý và thực tế” (Trần Thị Hồng, 2019) cho thấy Bộ luật Lao động 2012 chưa thể ngăn chặn một cách
hiệu quả hành vi quấy rối tình dục và góp phần bảo vệ nạn nhân, việc thiếu một định
nghĩa cụ thể (“quấy rối tình dục” là gì và “nơi làm việc” là như thế nào?), chưa có sự
bắt buộc về trách nhiệm của người sử dụng lao động với các biện pháp ngăn chặn và
thiết lập thủ tục, qui trình tố cáo tại nơi làm việc cũng như thông tin cụ thể về cơ quan
có thẩm quyền giải quyết vụ việc... là một trong những lổ hổng trong Luật cần được
bổ sung. [7].
Từ góc độ Luật học, các khuyến nghị biện pháp có hàm ý về chính sách được
đề xuất nhằm thực hiện hiệu quả những điều khoản liên quan đến QRTD tại nơi làm
việc trong Bộ luật lao động sửa đổi như: Xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê hoặc
thiết kê các khảo sát nhận diện thực trạng quấy rối tình dục tại nơi làm việc để có cơ
sở đánh gía thực trạng, xác định các yếu tố tác động, làm rõ những khoảng trống/ yếu
kém về mặt cơ chế.., cung cấp bằng chứng để xây dựng luật pháp, chính sách. Cần
chú ý vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, các biện pháp phòng ngừa,cơ chế
ứng phó với các trường hợp vị quấy rối, xây dựng cơ chế đánh giá, giám sát việc thực thi pháp luật của các bên liên quan; cần có qui định đặc thù cho một số nhóm lao động có nguy cơ cao như lao động nữ di cư, nhóm giúp việc gia đình.[5]; Hoặc trong nghiên cứu của Lê Nam (2013) gồm: (1) Cần có một định nghĩa rõ ràng về quấy rối tình dục tại nơi làm việc, để làm cơ sở nâng cao nhận thức của người dân và cộng
động trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi quấy rối tình dục. (2) Cần có các qui định cụ thể về nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với việc ngăn ngừa và
giải quyết quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong các văn bản qui phạm pháp luật
23
hướng dẫn của Bộ luật Lao động. (3). Các thủ tục giải quyết quấy rối tình dục tại nơi làm việc cần thủ tục công bằng, minh bạch, đơn giản, hiệu quả nhằm giúp nạn nhân
của QRTD dám đứng lên báo cáo và khiếu kiện người quấy rối. (4) Có các biện pháp
khắc phuc và trừng phạt hậu quả đối với người có hành vi quấy rối tình dục.[20].
Bạo lực nói chung và quấy rối tình dục nói riêng là vi phạm quyền con người,
cần phải có những hành động để chấm dứt tình trạng này. Đây cũng là thông điệp chung được thể hiện trong chương trình tọa đàm về “Bạo lực tình dục đối với phụ nữ
và trẻ em gái: Khoảng trống pháp luật và dịch vụ hỗ trợ” do ộ LĐ-TB &XH với
UNFPA tổ chức, một số giải pháp đã được bàn đến trong chương trình như: (i) Cần
thiết lập các dịch vụ hỗ trợ có chất lượng, toàn diện, sẵn có và dễ tiếp cận đối với nạn
nhân của LTD; (ii) Thay đổi tư duy và thái độ của người đàn ông về bạo lực giới, đặc biệt là bạo lực tình dục, bao gồm quấy rối tình dục. Các mô hình vai trò nam giới
tích cực cần phải được xác định và khuyến khích để ủng hộ cho sự thay đổi xã hội;
(iii) Cần có số liệu thống kê quốc gia toàn diện về LTD đối với phụ nữ và tr em
gái trong mọi môi trường, từ đó cung cấp những bằng chứng quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng các hoạt động để chấm dứt bạo lực với phụ nữ và tr em gái. Cuối
cùng cải thiện các luật hiện hành và việc thực thi pháp luật cũng là việc rất quan trọng
để đảm bảo công lý được thực thi với các trường hợp bạo lực tình dục. [36].
Từ góc độ an ninh con người, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga (2019),
bạo lực phụ nữ và tr em gái cần được giải quyết ở cả góc độ an ninh cá nhân và an
ninh công cộng. Để làm được điều này cần có sự chung tay góp sức của toàn xã hội
cả trên nhiều phương diện (xây dựng không gian an toàn cho phụ nữ và tr em gái ở nơi công cộng; hỗ trợ và can thiệp kịp thời cho nạn nhân, trao quyền cho cộng đồng).
Làm thế nào để thay đổi được nhận thức, thái độ của cộng đồng với các nạn nhân của
bạo lực từ đó giúp họ cởi mở chia s các vấn đề của mình. [22].
Một số nghiên cứu khác phân tích những điều chỉnh cũng như những bất
cập,“lỗ hổng” trong Luật hình sự 2015 hiện nay, từ đó khuyến nghị việc bổ sung
hành vi quấy rối tình dục vào Luật hình sự 2015 như là một hành động cần thiết để
ngăn chặn quấy rối tình dục, tăng cường bảo vệ người chưa thành niên. [3], [34],
[100]. Bởi theo Nguyễn Ngọc Linh (2016, 2017) quấy rối tình dục là hành vi nguy hiểm cho xã hội không chỉ đáng lên án về mặt đạo đức mà cần phải bị trừng trị về pháp luật mới thỏa đáng được. Hành vi quấy rối tình dục là tiền đề để người phạm tội nảy sinh và thực hiện các hành vi xâm hại tình dục cao hơn, do đó cần phải được sớm ngăn chặn. Không nhất thiết phải xem xét hành vi quấy rối tình dục có hướng tới giao
cấu hoặc quan hệ tình dục khác hay không mới là tội xâm hại tình dục. Hành vi quấy rối tình dục người khác cũng là một hành vi nhằm thoả mãn một phần nhục dục của
k thực hiện hành vi này, làm nhục về tình dục của nạn nhân, tức là xâm phạm quyền
24
bất khả xâm phạm tình dục của nạn nhân. Hơn nữa, trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng về nhiều phương diện, để quá trình hội
nhập hiệu quả và phù hợp với pháp luật quốc tế, việc quy định tội quấy rối tình dục là
yêu cầu cần thiết. [16], [17].
Từ hướng tiếp cận này, nhiều giải pháp được đề xuất, theo Unicef Việt Nam
(2019) để đấu tranh chống lại hình thức bạo lực tr em nghiêm trọng này một cách hiệu quả, cần phải: (i) Có quy định xử phạt rõ ràng nhằm ngăn cấm mọi hình thức
xâm hại và bóc lột tình dục tr em; (ii) Tiến hành các cuộc điều tra và xét xử nhạy
cảm với tr em để khuyến khích tr cung cấp lời khai cần thiết và làm giảm những
tổn thương tâm lý từ việc tham gia vào quá trình tố tụng; và (iii) Áp dụng tất cả
những quy định và quy trình này trong mọi trường hợp liên quan đến người dưới 18 tuổi.[98].
Trong nghiên cứu Phạm Thị Thúy Nga (2016) khái quát về nội dung cơ bản của
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quấy rối tình dục tại nơi làm việc; từ đó
đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Theo đó, trong pháp luật quốc tế, quấy rối tình dục là một biểu hiện của phân biệt đối xử về
giới, ở mức độ nghiêm trọng và vi phạm nhân quyền. Quấy rối tình dục là hành vi bị
cấm theo luật lao động và pháp luật về quyền con người hoặc theo pháp luật hình sự
và pháp luật lao động tại nhiều quốc gia trên thế giới. Chủ thể thực hiện hành vi quấy
rối tình dục tại nơi làm việc được xác định là bất kỳ ai và nạn nhân chủ yếu là nữ.
Thủ tục khiếu nại, tố cáo được xác định tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi quấy
rối tình dục và được điều chỉnh bởi các luật khác nhau. Để phòng ngừa quấy rối tình dục tại nơi làm việc, hầu hết các quốc gia qui định trách nhiệm của người sử dụng lao
động phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hành động ngay lập tức nhằm khắc
phục hậu quả hành vi vi phạm.[19].Từ các hướng tiếp cận trong định nghĩa về QRTD
trên thế giới, tác giả đúc rút hai dấu hiệu chính cần quan tâm trong QRTD tình dục tại
nơi làm việc gồm: (1) Phạm vi thực hiện hành vi là nơi làm việc (nơi làm việc được
hiểu theo nghĩa rộng); (2) Tính chất quấy rối tình dục: Hành vi có tính chất tình dục
và không được mong muốn. Dấu hiệu “không được mong muốn” được xác định nếu
(i) người bị quấy rối thể hiện thái độ không mong muốn; (ii) người bị quấy rối cảm thấy bị sỉ nhục, xúc phạm hoặc bị đe dọa bởi hành vi đó; (iii) Người thực hiện hành vi quấy rối có đủ căn cứ để dự đoán được người bị quấy rối sẽ cảm thấy bị xúc phạm, nhục nhã, xấu hổ, đe dọa. [21].
Một số nghiên cứu xã hội học tập trung phân tích biểu hiện và nguyên nhân
của bạo lực giới và bạo lực tình dục trong đó có quấy rối tình dục như là một biểu hiện cũng như kết quả của sự bất bình đẳng giới, bị ảnh hưởng bởi chuẩn mực và định
kiến về giới đang tồn tại hiện nay.
25
Tác giả Vũ Hồng Phong (2006) cho rằng những quan điểm về giới và chuẩn mực về giới như “vợ thì phải chiều chồng” là một trong những nguyên nhân khiến
cho nhiều nam giới vẫn có hành vi bạo lực với nữ giới cụ thể là sự ép buộc tình dục
trong hôn nhân dù chính họ không thừa nhận điều này hoặc phủ nhận những hậu quả do ép buộc tình dục gây ra. [24]. Tìm hiểu về nguyên nhân của các hình thức bạo lực
tình dục trong học đường hiện nay, nghiên cứu của Dương Minh Thuận (2019) chỉ ra cơ chế vận hành hệ thống trường học như là yếu tố tạo điều kiện cho việc hình thành
và phát triển các mối quan hệ quyền lực bất cân xứng, tác động tới tình trạng xâm hại
tình dục học đường và khả năng lên tiếng của nạn nhân. Thông qua nghiên cứu các
vụ xâm hại tình dục tr em do giáo viên gây ra điển hình tại Việt Nam trong giai đoạn
2016- 2019, nghiên cứu cho thấy đặc điểm hành vi xâm hại tình dục tr em xuất phát từ mối quan hệ quyền lực bất bình đẳng giữa giáo viên và học sinh là k xâm hại ở vị
thế và quyền lực cao hơn, tạo điều kiện cho việc đe doạ, dụ dỗ học sinh cũng như đưa
học sinh vào tình huống một thầy – một trò. K xâm hại tình dục thường xây dựng
hình ảnh giáo viên tốt để che đậy hành vi và tạo dựng niềm tin từ học sinh và cộng đồng; đồng thời nhắm đến các học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Các đặc điểm này
khiến cho hành vi xâm hại tình dục được thực hiện dễ dàng hơn, khó bị phát hiện.
Chưa có những qui tắc ứng xử trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh là những
tác nhân nuôi dưỡng mầm mống của nạn xâm hại tình dục trong học đường. Một số
biện pháp cụ thể được đề xuất như cần có bộ qui tắc ứng xử phù hợp giữa giáo viên
và học sinh, nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về các đặc điểm của xâm
hại tình dục tr em để học sinh có thể phòng ngừa, phát hiện và bảo vệ bản thân.[33]. Các nghiên cứu về thực trạng cho thấy bạo lực và quấy rối tình dục phụ nữ và
tr em gái không chỉ là sự vi phạm nghiêm trọng về quyền con người mà là vấn đề
đáng báo động hiện nay ở Việt Nam cũng như thế giới. Theo UNFPA (2018) có
khoảng 35 % phụ nữ và tr em gái từng trải qua bạo lực về thể chất và bạo lực về tình
dục, gây ra bởi bạn tình hoặc người khác. Đối với phụ nữ, trên thế giới cứ 3 người thì
có một người bị bạo lực, cứ 5 tr em gái thì có một người bị xâm hại tình dục khi còn
nhỏ. [36]. Trên cơ sở phân tích dữ liệu báo cáo thống kê án hình sự sơ thẩm của Tòa
án nhân dân Tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ năm 2004 đến tháng 6 năm 2014 của Diệp Huyền Thảo (2015) cho thấy tình hình xâm phạm tình dục tr em luôn chiếm tỷ lệ cao trong số tội phạm xâm phạm tr em. [30]. Khảo sát của UN Women tiến hành tại TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh chỉ ra 87% phụ nữ và tr gái đã từng bị quấy rối tình dục nơi cộng cộng và nơi làm việc. Có tới 89% nam giới và những người chứng
kiến đã thấy các hành vi này. Đáng lưu ý là phần lớn người bị hại khi phải đối mặt với tình huống bị quấy rối tình dục hoàn toàn bị động và những người chứng kiến
hoàn toàn thờ ơ - 66% phụ nữ và tr em gái được phỏng vấn không có bất kỳ hành
26
động phản ứng nào và 65% nam giới và người chứng kiến không hề có các hành động can thiệp. [35].
Nghiên cứu của Phạm Thị Vân, Nguyễn Phương Chi (2019) phân tích hành vi
quấy rối tình dục trên xe buýt, thông qua khảo sát bảng hỏi tự điền với 118 mẫu sinh viên sử dụng xe buýt thường xuyên và phỏng vấn sâu 8 sinh viên nam nữ ba trường
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, và học viện Phụ nữ Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu chủ đích, qua đó tập hợp những sinh viên sử
dụng vé tháng xe buýt thường xuyên ít nhất 3 ngày/ tuần. Kết quả cho thấy đa số sinh viên
có hiểu biết khá tốt về biểu hiện của QRTD, nhận thức của sinh viên nữ về quấy rối tình
dục tốt hơn sinh viên nam. Một bộ phận sinh viên đã có những cảm xúc, thái độ gay gắt
với hành vi quấy rối tình dục tuy nhiên vẫn có không ít sinh viên vẫn còn bàng quan hoặc không quan tâm đến vấn đề này, số sinh viên nam có thái độ “phớt lờ” hoặc “im lặng”
trước hành vi QRTD cao hơn sinh viên nữ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nhận thức
về QRTD chịu ảnh hưởng bởi các tư tưởng, khuôn mẫu dành cho nữ giới và mức độ ảnh
hưởng nhiều hơn nam giới, điều này cho thấy nhận thức giới, niềm tin vào các vai trò giới truyền thống, thái độ tiêu cực với phụ nữ và sự chấp nhận bạo lực giới là nhân tố quan
trọng thúc đẩy hành vi QRTD. Cần có các hoạt động nâng cao nhận thức về hành vi
QRTD có lồng ghép giới, tiếp cận trên cơ sở giới và thúc đẩy đối thoại tích cực giữa nam
và nữ trong việc chia s và thấu hiểu các quan điểm liên quan đến vấn đề này; Đồng thời
cần xây dựng môi trường an toàn nơi công cộng, thân thiện với phụ nữ và tr em gái là
những biện pháp được khuyến nghị trong nghiên cứu này. [37].
Để tìm hiểu thực trạng nhắn tin tình dục – sexting ở thanh niên Hà Nội, nhóm tác giả Nguyễn Nam Phương, Lê Hoàng Dương, Lê Thị Bảo Yến (2019) tiến hành
khảo sát định lượng theo chuỗi với những người tr tuổi có quan điểm và kinh
nghiệm của họ về nhắn tin tình dục. Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi tự điền kết hợp
phỏng vấn sâu. Kết quả phản ánh hành vi nhắn tin tình dục là phổ biến trong thanh
niên và với nhiều hình thức khác nhau từ tin nhắn văn bản đến tin nhắn hình ảnh và
video. Trong đó, tin nhắn văn bản là phổ biến nhất. Đối tác của tin nhắn tình dục có
thể là những người đang trong mối quan hệ hoặc không. Hành vi nhắn tin tình dục ở
sinh viên phổ biến hơn là học sinh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi nhắn tin tình dục, chủ yếu là những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ cá nhân người thực hiện hành vi nhắn tin tình dục như để gây sự chú ý của người khác, như một món quà gợi cảm,...Việc nhắn tin, gửi hình ảnh tình dục có thể gây ra nhiều hệ lụy, ảnh hưởng không tốt đến thể chất lẫn tinh thần của thanh niên, học sinh. [25].
1.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa và can
thiệp quấy rối tình dục
27
1.2.1. Các nghiên cứu về CTXH nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục Trên thế giới: Hiện tại có nhiều chương trình đào tạo được cung cấp ở Hoa Kỳ, Canada và Vương quốc Anh nhằm mục đích nhận biết và ngăn ngừa quấy rối
tình dục trong các tổ chức, cơ quan (Hotchkiss, 1994; Sbraga & O'Donohue, 2000).
[65], [83]. Đã có những chương trình qui mô lớn được tổ chức tại các khu dân cư nhằm thúc đẩy việc nhận thức và phòng ngừa quấy rối tình dục trong các tổ chức
(Sbraga & O'Donohue, 2000). [83]. Các chương trình này thường được cung cấp bởi các công ty quản lý và đào tạo tư nhân sử dụng các chuyên gia tư vấn độc lập, nội
dung liên quan đến chiến lược ngăn ngừa, giáo dục người sử dụng lao động và người
lao động về các vấn đề của quấy rối tình dục và cung cấp các hướng dẫn từng bước
về cách giải quyết khiếu nại, hỗ trợ cho nạn nhân, và cung cấp thông tin liên quan đến
những k quấy rối. Hầu hết các cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ, Canada và Vương quốc Anh có chính sách rõ ràng về quấy rối tình dục và các cơ sở giáo dục Hoa Kỳ và
Canada cung cấp các chương trình đào tạo đặc biệt cho nhân viên về phòng ngừa và
nhận biết quấy rối tình dục. Đặc biệt, ở Canada có các chương trình giáo dục thậm chí
nhằm mục tiêu phòng ngừa quấy rối tình dục ở trường học (ví dụ như nâng cao nhận thức về các mối quan hệ tình dục thích hợp, nhận dạng giới tính và quấy rối tình dục,
và cung cấp các chiến lược phòng ngừa cho giáo viên, Bộ Giáo dục Quebec, 2003).
[65]. [83].
Mặc dù những động thái phòng ngừa này góp phần cung cấp sự bảo vệ cần
thiết những trường hợp quấy rối tình dục và sự công nhận rộng rãi về quấy rối tình
dục như là một vấn đề hiện tại trong xã hội nhưng vẫn là những nỗ lực và giải pháp
đơn nhất và vẫn chưa rõ liệu họ có thành công trong việc thay đổi hoặc không các yếu tố tổ chức hoặc cá nhân có thể liên quan đến quấy rối tình dục. Không có bằng chứng
thực nghiệm về một đánh giá phổ quát về hiệu quả của bất kỳ chương trình nói trên
và đây là một câu hỏi quan trọng mà thậm chí hiện nay vẫn chưa được trả lời. Sự cần
thiết của các nghiên cứu đánh giá hiệu quả chương trình hiện nay rõ ràng là để tiến
hành một bước tiến trong ngăn ngừa quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Mặc dù có các
chương trình giáo dục và đào tạo về quấy rối tình dục giúp cả chủ lao động và nhân
viên công nhận và giáo dục bản thân họ về quấy rối tình dục, các chương trình này
không đề cập đến những vấn đề thiết yếu xung quanh sự xuất hiện của hiện tượng này như sử dụng ma túy trong công việc, lạm dụng quyền lực, sự bất bình đẳng, môi trường giới, và các đặc điểm thủ phạm. Cần có sự thay đổi và giám sát những sự khác biệt cá nhân quan trọng và các yếu tố cấu trúc của tổ chức để có thể hướng tới mục tiêu hiệu quả hơn và loại bỏ được quấy rối tình dục.
Nhận thấy sự thiếu sót trong nghiên cứu về các chương trình phòng ngừa, Beauvais (1986) trong hội thảo có tên là "Nói với mọi người", tổ chức tại Đại học
Michigan, Beauvais với 60 nhân viên đã thực hiện điều tra thái độ với hành vi quấy
28
rối tình dục, sử dụng thang đo tự thiết kế để đo hiệu quả trước và sau buổi tập huấn kéo dài 2 giờ. Hội thảo bao gồm một bộ 12 đoạn băng kích hoạt (các bộ phim truyền
hình dài 30 giây) được thiết kế để chứng minh sự đa dạng, phức tạp và những mơ hồ
bao quanh chủ đề quấy rối tình dục. Những người tham gia hội thảo được tìm hiểu về quấy rối tình dục, những chính sách liên quan, những phản ứng và hành vi của nạn
nhân có nhiều khả năng xử lý hoặc giảm bớt hành vi quấy rối. Beauvais nhận thấy rằng mặc dù có sự cải thiện về thái độ, sự thay đổi này đặc biệt thấy rõ ở nam giới. Sự
thay đổi này có thể bắt nguồn từ các tác động của chương trình. à cũng nhận thấy
rằng nhận thức của cá nhân về quấy rối tình dục từ việc chứng kiến hoặc trải nghiệm
thì vẫn không thay đổi. [45].
Trong nỗ lực để tìm câu trả lời cho một số băn khoăn về phương pháp luận trong việc đánh giá các chương trình phòng ngừa, O'Donohue (1995) đã xây dựng
một chương trình nhằm phòng ngừa quấy rối tình dục. Chương trình phòng ngừa tiến
hành kiểm tra ý nghĩa các biến: giáo dục, sự đồng cảm của nạn nhân, hậu quả của sự
kỳ thị, và những tình huống giả định về quấy rối tình dục. Kết quả từ chương trình cho thấy hiệu quả của việc sử dụng các biến này trong một chương trình điều trị quấy
rối tình dục. Chương trình phòng ngừa này (chỉ dành cho nam giới) tập trung vào các
đối tượng có tiềm năng quấy rối, bằng cách hướng đến mục tiêu, động cơ quấy rối
thông qua sự thử thách các tình huống giả định về quấy rối tình dục. Những tình
huống giả định như phụ nữ đã “bật đèn xanh” cho sự quấy rối thông qua cách ăn mặc
của họ, được đưa ra để thử thách những người tham gia. Ngoài ra, việc sử dụng một
hợp phần giáo dục nhắm mục tiêu đến động cơ gây quấy rối tiềm tàng của thủ phạm bằng cách xác định và giáo dục họ về quấy rối tình dục. [77]. Nghiên cứu trước đó
của O’Donohue đánh giá hiệu quả của một chương trình phòng ngừa hiếp dâm (rape)
cũng đã được đề cập đến một số vấn đề tương tự (Schewe & O'Donohue, 1993).[87].
Các can thiệp trong nghiên cứu này hướng đến đối tượng là nam giới, nhằm mục đích
phòng ngừa hành vi hiếp dâm. Trong nghiên cứu này, Schewe & O'Donohue nhận
định một trong những yếu tố cản trở cho các chương trình phòng ngừa hiếp dâm là
việc xác định nguyên nhân gây ra hiếp dâm chưa được biết đến rõ ràng. Hơn nữa, các
nghiên cứu về nguyên nhân hành vi hãm hiếp hiện thời chủ yếu đã bỏ qua các biến trạng thái, tình huống và tương tác của con người, bỏ qua việc phát triển một hệ thống phân loại thủ phạm hiếp dâm thích hợp. Thêm vào đó, hầu hết các nghiên cứu phòng ngừa hiếp dâm hiện tại đều không phân biệt giữa kết quả có ý nghĩa thống kê và có ý nghĩa lâm sàng và chưa đánh giá được tính lâu dài của kết quả điều trị. Ngoài ra, hầu
hết các chương trình dựa trên giả thuyết rằng thay đổi thái độ sẽ dẫn đến thay đổi hành vi và tình trạng hiếp dâm. Chương trình này cũng nhằm vào các chất ức chế bên
trong của k quấy rối tiềm ẩn và các nỗ lực nhằm củng cố chúng thông qua việc sử
29
dụng sự đồng cảm của nạn nhân và các thao tác kéo dài kỳ vọng. Sự đồng cảm với nạn nhân được sử dụng trong nghiên cứu này để tác động đến những k quấy rối tiềm
ẩn. Việc tăng sự thấu cảm của k quấy rối tiềm năng sẽ làm tăng sự ức chế nội bộ
(Eisenberg, Schaller, Miller, & Fultz, 1988). Nâng cao nhận thức về những hậu quả tiềm ẩn cho k gây quấy rối tình dục là mục tiêu của việc điều trị. Điều này được thực
hiện bằng cách thông báo cho những k quấy rối tiềm năng về những hậu quả mà cá nhân có thể phải đối mặt nếu thực hiện hành vi quấy rối tình dục (như mất việc làm,
bị kiện tụng...). [87].
Nghiên cứu của eauvais (1986), đặt ra câu hỏi những chương trình đào tạo
cần được thiết kế như thế nào để giúp mọi người nhận ra và ứng phó với các dấu hiệu
quấy rối tình dục sớm hơn thay vì chỉ giúp họ giải quyết hậu quả sau đó. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các tài liệu, các nghiên cứu và bài báo, tác giả đã xây dựng tài liệu
cho chương trình nhằm tìm kiếm cách thức ứng phó hiệu quả nhất cho những nạn nhân
của QRTD. eauvais đánh giá hiệu quả một chương trình phòng ngừa đã có, nhưng theo
như tác giả thừa nhận nhiều nội dung cần nghiên cứu sâu hơn, các công cụ nghiên cứu cần được kiểm tra độ tin cậy và tính hiệu lực, và kích cỡ mẫu của các khảo sát cũng cần
đủ lớn để đảm bảo tính tổng quát và đại diện.[45].
Ở Việt Nam: áo cáo “Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em” do cục Bảo vệ,
chăm sóc tr em Bộ Lao động thương binh và xã hội thực hiện năm 2015 đề cập đến
mục tiêu đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các cấp, các ngành, các tổ chức
đoàn thể thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tr em, từng bước hạn
chế tình trạng tr em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và tr em bị xâm hại, bị bạo lực, tạo điều kiện thuận lợi cho tr em có cơ hội phát triển một cách toàn diện cả về thể chất,
nhân cách và trí tuệ. (Dẫn theo Nguyễn Thị Trâm Anh, 2018). [1].
Nghiên cứu “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc
phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ
Thị Ngọc Phương cho thấy nhận định tại Anh, Mỹ, c, Philipines, Thái Lan,
Singapore, Nhật ản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách
nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã hội vẫn thực
hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với đánh giá nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các nhu cầu phát triển của tr em, gia đình, cộng đồng và lồng ghép với sự tham gia của cộng đồng. (Dẫn theo Nguyễn Thị Trâm Anh, 2018). [1].
Trong Hội thảo “Phòng chống lạm dụng trẻ em từ lý luận đến thực tiễn” được thực hiện bởi Trung tâm nghiên cứu Sức khỏe Gia đình và Phát triển cộng đồng
CEFACOM tại Hà Nội, tháng 11 năm 2017 đã cung cấp thông tin về đường dây tư
30
vấn và hỗ trợ tr em (18001567) - hoạt động từ năm 2004, nay trực thuộc Cục Bảo vệ chăm sóc tr em (BVCSTE) - Bộ LĐT &XH, là dịch vụ công tiếp nhận thông tin, tư
vấn và kết nối dịch vụ qua điện thoại đã góp phần can thiệp, trợ giúp cho nhiều đối
tượng TECHCĐ . Trong số hàng nghìn ca tư vấn thì các cuộc gọi về vấn đề tr em bị lạm dụng tình dục trong thời gian nói trên đã trở thành một vấn đề nóng và những tr
em này thực sự cần sự hỗ trợ để các em có thể vượt qua những khó khăn vô cùng lớn này. Từ ngày 6/12/2017 số điện thoại khẩn 111 - Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
tr em, thay thế cho đường dây tư vấn - hỗ trợ tr em 18001567. (dẫn theo Nguyễn
Thị Trâm Anh, 2018). [1].
Chương trình “Dự án tuổi thơ - Chương trình Phòng ngừa” – một sáng kiến
của Chính phủ Úc, thực hiện bởi Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (World Vision) nhằm tham gia phòng chống xâm hại tình dục tr em trong ngành du lịch tại Campuchia,
Lào, Thái Lan và Việt Nam. Dự án Tuổi thơ áp dụng phương pháp tiếp cận phòng
ngừa và bảo vệ kép, nhằm trang bị cho tr em và người chưa thành niên dưới 18 tuổi
những kiến thức và kỹ năng phù hợp để phát hiện, phòng ngừa và chấm dứt xâm hại tình dục. Tuy nhiên dự án chỉ mới tập trung vào phòng ngừa xâm hại tình dục tr em
trong ngành du lịch. (dẫn theo Nguyễn Thị Trâm Anh, 2018). [1].
Cẩm nang “Hãy dừng lại, đây là cơ thể tôi” do Tổ chức cứu trợ tr em Thủy
Điển (Save The Children, 2014) thực hiện đưa ra những lời khuyên cho các bậc cha
mẹ cách trò chuyện cùng con ở các độ tuổi khác nhau về cơ thể và những giới hạn
cần thiết, ngay cả khi chính chúng ta cảm thấy ngượng ngùng. Bằng việc giúp tr
nhận thức được càng sớm càng tốt về giá trị của cơ thể mình và bằng cách nói hoặc không, giúp tr ý thức về sự an toàn. Tài liệu liệt kê một số địa chỉ đường dây nóng
trong trợ giúp tr em và gia đình trước vấn đề xâm hại tình dục. (dẫn theo Nguyễn
Thị Trâm Anh, 2018). [1].
Khóa học “Phòng chống xâm hại tình dục trẻ em” của Giap’s school giới thiệu
tổng quan về vấn đề lạm dụng tình dục tr em và những hậu quả của nó, hướng dẫn cách
xây dựng một chương trình giáo dục phòng chống xâm hại tình dục tr em ở các bậc học,
cung cấp những hướng dẫn cách thức tổ chức và quản lý một lớp học về phòng tránh xâm
hại tình dục tr em, cách thức tổ chức việc hợp tác giữa nhà trường - giáo viên - phụ huynh trong việc phòng tránh xâm hại tình dục tr em. [1].
Một số chương trình thể hiện sự quan tâm đến phòng ngừa quấy rối tình dục được thực hiện. Trong đó việc đưa quấy rối tình dục vào luật lao động được xem là một bước tiến mới do với bộ luật hiện hành tại Việt Nam.
Để từng bước góp phần thực thi các qui định của pháp luật và thúc đẩy việc phòng, chống hành vi quấy rối tình dục trên thực tế, Ủy ban Quan hệ lao động, do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động
31
Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xây dựng “Bộ quy t c ứng x về quấy rối tình dục tại nơi làm việc”. Bộ quy tắc ứng xử về quấy rối tình dục
tại nơi làm việc (ILO, 2015), hướng dẫn việc triển khai trên thực tiễn những quy định
của ộ luật lao động và các văn bản có liên quan về việc phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho người sử dụng lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng
lao động, người lao động và tổ chức công đoàn để giải quyết có hiệu quả tình trạng quấy rối tình dục, đồng thời đưa ra khuyến nghị trong việc xây dựng, ban hành, thi
hành và giám sát thực hiện tại nơi làm việc về quấy rối tình dục và khích lệ, thúc đẩy
xây dựng một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, để đảm bảo tất cả người lao
động, không phân biệt giới tính và địa vị xã hội, đều được đối xử một cách công bằng
và tôn trọng nhân phẩm của họ. [101].
Hướng đến phòng ngừa và chấm dứt quấy rối tình dục tại nơi làm việc, trong ấn
phẩm do Care Australia (2018) xây dựng về “Điều gì hiệu quả? Giảm quấy rối tình dục
tại nơi làm việc”, lí giải vì sao cần tập trung phòng ngừa quấy rối tình dục tại nơi làm
việc. Các đề xuất trong nghiên cứu này được tiếp cận theo cách tiếp cận hệ thống (sinh thái) và cho thấy rõ sự rham gia của các cấp lãnh đạo có thể giải quyết vấn đề quấy rối
tình dục tại nơi làm việc ra sao thông qua các nỗ lực có tính hệ thống và bền vững. Một
số hành động cần thiết lập như thay đổi chuẩn mực nơi 94 làm việc, thu hút sự tham gia
của lãnh đạo (đóng vai trò như lực lượng tiên phong); Xây dựng chính sách cấp tiến;
nâng cao kỹ năng, khả năng phòng ngừa. [96].
Nằm trong khuôn khổ chiến dịch “No more victim blaming – Không đổ lỗi –
Hãy đặt trách nhiệm đúng chỗ”, cuộc đối thoại “Phòng chống quấy rối tình dục – nhận diện và ứng phó” được tổ chức tại Trường Đại học Hà Nội, góp phần tăng
cường nhận thức và tiếng nói của thanh niên trong phòng chống bạo lực tình dục với
phụ nữ và tr em gái. Đặc biệt, cuộc đối thoại hướng đến xóa bỏ tâm lý đổ lỗi cho nạn
nhân khi bị quấy rối tình dục. Quấy rối tình dục có thể xảy ra ở mọi nơi, với mọi đối
tượng. Đây là vấn đề nhức nhối không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Hầu hết các nạn nhân bị quấy rối tình dục thường không tìm kiếm sự hỗ trợ. Nguyên
nhân phần lớn bởi xã hội còn tâm lý đổ lỗi cho nạn nhân. Điều này khiến nạn nhân
mang tâm lý xấu hổ, sợ bị đánh giá nên phải chịu đựng trong im lặng – là thông điệp được nhấn mạnh và làm rõ trong chươn trình. Kêu gọi tất cả mọi người cùng chung tay đẩy lùi hành động quấy rối tình dục. Đặc biệt đề cao vai trò của nam giới trong giải quyết vấn đề này cũng là một nội dung mà buổi đối thoại có đề cập. [97].
Trong nỗ lực góp phần phòng ngừa quấy rối tình dục, các khóa học về phòng
ngừa dành cho người lao động trong các nhà máy được đề xuất. Chương trình “Phòng tránh quấy rối tình dục – 1 ngày ” do etter Work thiết kế giới thiệu các nội dung
gồm: Thế nào là quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Tầm quan trọng của việc ngăn
32
ngừa quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Giới thiệu bộ quy tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc, Tổ chức Lao động Quốc tế, 2015; Các hình thức quấy rối tình
dục tại nơi làm việc; Trách nhiệm của quản lý, chuyền trưởng và công nhân trong
việc giải quyết quấy rối tình dục; Cách ngăn ngừa và chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Nên và không nên trong việc phòng tránh và xử lý quấy rối tình dục tại nơi làm việc. [95].
1.2.2. Các nghiên cứu về công tác xã hội nhóm trong can thiệp, trị liệu quấy
rối tình dục
Mặc dù hậu quả của quấy rối tình dục đối với các nạn nhân đã được ghi nhận
rõ ràng nhưng vẫn còn rất ít nghiên cứu hoặc tài liệu tập trung vào thủ phạm quấy rối
tình dục. Ở Mỹ, những k hành hung quấy rối tình dục nếu bị phát hiện thường phải tham gia các chương trình điều trị quấy rối tình dục trước khi họ được phép vào lại
nơi làm việc (Sbraga & O'Donohue, 2000).[86]. Tuy nhiên, mặc dù việc điều trị này
được quy định, nhưng trên thực tế không có chương trình điều trị nào cho biết về đặc
trưng, đặc điểm của k quấy rối tình dục hiện nay, và việc cung cấp thông tin và lý thuyết về các đặc tính của thủ phạm quấy rối tình dục là nhiệm vụ rất khó khăn. Trên
thực tế, đã có những cố gắng đưa ra các chương trình điều trị từ các phương pháp điều trị dành cho những người phạm tội tình dục ( O'Donohue, 2000). Tuy nhiên, hiệu
quả của những chương trình như vậy ít được đề cập trong các nghiên cứu. [86].
Kết quả một số nghiên cứu khác cũng cho thấy dường như có những chồng
chéo đáng kể giữa các đặc điểm cá nhân của người quấy rối tình dục và các hành vi
phạm tội tình dục khác. Ở những k quấy rối tình dục có v tồn tại những mối liên hệ
phức tạp giữa yếu tố quyền lực và giới tính, có thái độ không thiện chí đối với phụ
nữ, ít đồng cảm và có thể đổ lỗi cho nạn nhân của họ về hành vi quấy rối (Pryor &
Stoller, 1994). [81]. Thêm vào đó, một số nghiên cứu cho thấy những người đàn ông
quấy rối tình dục có thể là những cá nhân cô đơn gặp khó khăn trong việc thiết lập và
duy trì các mối quan hệ thân mật theo những cách phù hợp hơn ( rewer, 1982). Do
đó, một số mô đun được sử dụng trong điều trị người phạm tội tình dục đã thiết kế
phỏng theo cho phù hợp với đặc điểm này (ví dụ như thái độ hỗ trợ người phạm tội,
sự đồng cảm của nạn nhân, sự thiếu hụt tình cảm và đào tạo kỹ năng xã hội) có thể áp dụng cho những người đàn ông quấy rối tình dục, mặc dù các mô đun này cần phải được thích nghi cẩn thận. Tuy nhiên, không có chương trình điều trị nào được biết đến hoặc công bố tính hiệu quả của hoạt động trị liệu. Điều này để lại một khoảng trống rất nghiêm trọng trong nghiên cứu và cần phải được lấp đầy. Nghiên cứu với người phạm
tội tình dục cho thấy họ có vấn đề với việc điều tiết cảm xúc và đối phó với các sự kiện tiêu cực trong đời sống (Cortoni & Marshall, 2001, Marshall, Serran, & Fernandez,
2006). (Dẫn theo Afroditi Pina, 2009). [39].
Hơn nữa, những người phạm tội tình dục dường như tham gia vào các cơ chế
33
đối phó tập trung vào giới tính làm tăng nguy cơ phạm tội tình dục (Cortoni &
Marshall, 2001). Những phát hiện này đưa ra một số câu hỏi thú vị cho các nhà
nghiên cứu quan tâm đến quấy rối tình dục. Những k quấy rối tình dục có chia s những hạn chế, thiếu hụt này của họ và nếu có thì ở mức độ nào?. Những câu hỏi như
vậy cần được trả lời để có thể thiết lập cách điều trị có hiệu quả đối với những k quấy rối tình dục để ngăn ngừa tái phạm và đáp ứng những nhu cầu của thủ phạm
quấy rối. [Dẫn theo Afroditi Pina, 2009). [39].
Thiếu các hoạt động, chương trình điều trị hiệu quả có nghĩa là những thủ
phạm quấy rối sẽ được tư vấn hoặc điều trị tâm lý thông thường bởi một người không
chuyên về các vấn đề quấy rối tình dục nhưng sau đó được phép trở lại nơi làm việc. Rõ ràng, việc thiếu những điều trị hiệu quả đối với những k quấy rối tình dục sẽ tiếp
tục gây ra những ảnh hưởng xấu đến nơi làm việc và nạn nhân quấy rối tình dục; tình
trạng này có thể được cải thiện nhiều hơn khi chúng ta có những nghiên cứu về các
đặc tính của k quấy rối tình dục một cách kỹ lưỡng.Ở Việt Nam, gần như chưa có các công bố nào về các hoạt động, chương trình trong can thiệp cho nạn nhân bị
QRTD.
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu, một số đánh giá chung như sau:
Thứ nhất, nhìn chung vấn đề quấy rối tình dục và phòng ngừa QRTD là mối
quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như Luật học, Xã hội học, Dịch tễ học, Tâm lý học cũng như Công tác xã hội…Tuy nhiên nghiên cứu nhằm làm
rõ CTXH với nhóm nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD hiện nay vẫn chưa có một
nghiên cứu nào thực hiện mang tính toàn diện, hệ thống về lý luận và thực tiễn.
Thứ hai, quấy rối tình dục và phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên là vấn đề
nghiên cứu phức tạp, gây tranh cãi và còn những khoảng trống cần được lấp đầy. Để
đạt được mục tiêu của luận án là thực hiện nghiên cứu một cách hệ thống và toàn
diện, sâu sắc, luận án đã tiến hành tổng hợp phân tích các nghiên cứu đã có về QRTD
cũng như CTXH trong phòng ngừa QRTD; luận án chọn lọc và kế thừa những kết quả của nhiều công trình trong và nước ngoài, đồng thời tiếp tục làm rõ những nhiệm vụ đặt ra về lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu. Tổng quan tài liệu cung cấp một cái nhìn phổ quát vấn đề nghiên cứu, từ khái niệm quấy rối tình dục, nguyên nhân, thủ phạm, trị liệu và phòng ngừa.
Qua tổng hợp và khái quát những kết quả từ các nghiên cứu, một số phát hiện chung: (i) Quấy rối tình dục là một hình thức bạo lực trong đó nạn nhân thường
xuyên là phụ nữ, quấy rối bằng lời nói thường phổ biến hơn các hình thức khác. Quấy
34
rối tình dục gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về tâm lý, công việc và các mối quan hệ của nạn nhân. Các nghiên cứu phòng ngừa và điều trị, trị liệu cho các nạn nhân cũng
như thủ phạm quấy rối tình dục vẫn còn hạn hẹp; (ii) Quấy rối tình dục đã trở thành
một trong những vấn đề thu hút nhiều quan tâm của xã hội nhưng cũng dễ bị hiểu nhầm nhất trong luật; (iii) Tại Việt Nam, vấn đề này chỉ mới được quan tâm trong
khoảng thập niên trở lại đây, quan tâm nhiều đến QRTD tại nơi làm việc. Các nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở góc độ xem xét chính sách về QRTD trong luật, các khảo sát
nhằm làm rõ trải nghiệm của người dân với vấn đề liên quan đến quấy rối tình dục,
những thách thức trong việc phòng ngừa và ứng phó với QRTD và các hình thức bạo
lực tình dục khác, các hoạt động phòng ngừa xâm hại tình dục cho tr em.
Thứ ba: Về các nghiên cứu liên quan đến hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa và can thiệp QRTD cho sinh viên, có nhiều chương trình đào tạo được
cung cấp ở Hoa Kỳ, Canada và Vương quốc Anh nhằm mục đích nhận biết và ngăn
ngừa quấy rối tình dục trong các tổ chức và trong trường học, hướng đến các nhóm
lớn. Mặc dù những động thái phòng ngừa này góp phần cung cấp sự bảo vệ cần thiết những trường hợp quấy rối tình dục và sự công nhận rộng rãi về quấy rối tình dục
như là một vấn đề hiện tại trong xã hội nhưng vẫn là những nỗ lực và giải pháp đơn
nhất và vẫn chưa rõ liệu họ có thành công trong việc thay đổi hoặc không các yếu tố
tổ chức hoặc cá nhân có thể liên quan đến quấy rối tình dục. Không có bằng chứng
thực nghiệm về một đánh giá phổ quát về hiệu quả của bất kỳ chương trình nói trên
và đây là một câu hỏi quan trọng mà thậm chí hiện nay vẫn chưa được trả lời. Sự cần
thiết của các nghiên cứu đánh giá hiệu quả chương trình hiện nay rõ ràng là để tiến hành một bước tiến trong ngăn ngừa quấy rối tình dục. Ở Việt Nam những năm gần
đây, một số chương trình phòng ngừa, can thiệp quấy rối tình dục tại nơi làm việc,
xây dựng bộ quy tắc ứng xử tại nơi làm việc; Xây dựng và tổ chức các chương trình
phòng ngừa. Nhưng nhìn chung đối tượng hướng đến mới chỉ là tr em, phòng ngừa
xâm hại tình dục tr em hoặc giáo dục giới tính cho tr tại cộng đồng. Mặc dù các
hoạt động CTXH trong hỗ trợ cho nạn nhân bị quấy rối, xâm hại tình dục và tuyên
truyền phòng ngừa QRTD là có trong thực tiễn nhưng lại ít thấy các nghiên cứu công
bố về hoạt động này, từ nội dung, cách thức can thiệp và hiệu quả của việc trợ giúp.
Tiểu kết chƣơng 1 Tổng quan tài liệu cho thấy vấn đề QRTD và CTXH nhóm đối với nữ SV trong phòng ngừa QRTD là mối quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau. Nạn quấy rối tình dục phổ biến là phụ nữ và tr em gái ở nhiều quốc gia, dù kinh tế phát triển hay chưa phát triển, dưới nhiều hình thức khác nhau; Các chương
trình chăm sóc, phòng ngừa khá đa dạng. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về quấy rối
35
tình dục chủ yếu được thực hiện bởi các dự án, tổ chức NGO chủ yếu tập trung phản ánh thực trạng quấy rối tình dục phụ nữ và tr em gái hiện nay. Các chương trình
phòng ngừa cũng bắt đầu được quan tâm tuy nhiên đối tượng hướng đến chủ yếu là
tr em, học sinh tại các trường THPT, các nghiên cứu phòng ngừa cho sinh viên gần như rất hiếm. Về CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên, hiện
chưa có chương trình hay nghiên cứu nào thực hiện mang tính toàn diện, hệ thống về lý luận và thực tiễn. Đối tượng bị QRTD là nữ SV chưa được nghiên cứu chuyên sâu,
mà lẫn vào đối tượng phụ nữ. Trong khi SV nói chung được xem là lực lượng xung
kích, rường cột của nước nhà, là lực lượng nòng cốt để xây dựng xã hội mới lại đang
có nguy cơ phải đối mặt với sự mất an toàn với QRTD.
Vai trò của công tác phòng ngừa QRTD dựa vào trường học, đặc biệt là giáo dục đại học chưa được làm rõ trong khi sứ mệnh của giáo dục đại học không chỉ là
sáng tạo ra tri thức mới, chuyển giao tri thức kỹ năng cho sinh viên mà còn là phụng
sự xã hội. Hoạt động phòng ngừa QRTD cho sinh viên cần được quan tâm đúng mức
từ đó góp phần đảm bảo môi trường an toàn để sinh viên học tập và phát triển tốt nhất. Đồng thời đào tạo người học có ý thức và đủ tri thức tham gia chung tay giải
quyết các vấn đề xã hội. Vì thế nghiên cứu này đặt ra 2 câu hỏi: (i) Các biện pháp
CTXH nào đã được áp dụng nhằm giúp sinh viên tại địa bàn nghiên cứu phòng ngừa
với QRTD, các biện pháp đó giúp nữ SV phòng ngừa với QRTD ở mức độ nào, có
đáp ứng được với nhu cầu của nữ sinh viên không ?; (ii) Có thể tổ chức hoạt động
CTXH nhóm nhằm nâng cao năng lực phòng ngừa QRTD cho sinh viên dựa vào
trường học một cách có hiệu quả không?; Nếu thực hiện thì quy trình, nội dung, cách thức thực hiện như thế nào?.
Vì thế đánh giá thực trạng các hoạt động CTXH nhóm đối với nữ SV trong
phòng ngừa QRTD; Từ đó đề xuất biện pháp CTXH nhằm phòng ngừa QRTD cho nữ
36
SV là hướng tiếp cận mới m và cấp thiết hiện nay.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC
2.1. Phòng ngừa quấy rối tình dục
2.1.1. Quấy rối tình dục
2.1.1.1. Định nghĩa
Theo tổ chức Action Aid, trong khảo sát nhanh về Bạo lực giới đối với phụ nữ
và tr em gái nơi cộng cộng thực hiện tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (5/3013), đưa ra quan niệm: “ uấy rối tình dục bao gồm các c chỉ, hành vi
khiến đối phương cảm thấy khó chịu về mặt tâm lý và tình dục như việc nam giới nhìn
chằm chằm, cố ý để lộ các bộ phận sinh dục, huýt sáo trêu ghẹo, bình phẩm về hình
thức bên ngoài hay ve vãn, tán tỉnh bằng các tin nh n gợi dục”. [94].
Theo tổ chức UN Women: Quấy rối tình dục bao gồm những nhận xét, chú ý,
các hành động hoặc cử chỉ có tính gợi dục không mong đợi ở người tiếp nhận. Cũng
như với các hình thức bạo lực tình dục khác, thành tố chính của quấy rối tình dục là
việc người nào đó thực hiện những hành động này không có sự đồng thuận, cho phép,
hoặc đồng ý của một người hoặc những người thuộc đối tượng đích. [35].
Theo Bộ quy tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc định nghĩa: Quấy
rối tình dục là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng tới nhân phẩm của nữ giới và nam giới. Đó là hành vi không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp
lý làm xúc phạm đối với người nhận, tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ, thù
địch và khó chịu. [101].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thừa kế các quan điểm trên và sử dụng tiếp
cận của tổ chức UN Women về quấy rối tình dục để xây dựng khái niệm cho đề tài.
Theo đó, quấy rối tình dục bao gồm các cử chỉ, hành vi tình dục khiến đối phương
cảm thấy khó chịu về mặt tâm lý và tình dục như việc nam giới nhìn chằm chằm, cố ý
để lộ các bộ phận sinh dục, huýt sáo trêu ghẹo, bình phẩm về hình thức bên ngoài hay ve vãn, tán tỉnh bằng các tin nhắn gợi dục hoặc ở mức độ nặng hơn có thể là cưỡng hiếp, tấn công tình dục.
2.1.1.2. Các hình thức quấy rối tình dục
Theo bộ quy tắc ứng xử với QRTD tại nơi làm việc: Nội hàm của QRTD là rất
rộng, với nhiều biểu hiện, bao hàm cả những hành vi quấy rối về thể chất, quấy rối bằng lời nói và quấy rối phi lời nói. Các hành vi quấy rối mang tính thể chất có thể là
những động chạm, sờ mó, cấu véo, ôm ấp hay hôn mà không được người kia cho
37
phép hay mong muốn. Trong khi đó, quấy rối tình dục bằng lời nói bao gồm những ngụ ý về tình dục như những truyện cười gợi ý về tình dục hay những nhận xét về
trang phục hay cơ thể của một người nào đó khi có mặt họ hoặc hướng tới họ. Hình
thức này còn bao gồm cả những lời đề nghị và những yêu cầu không mong muốn hay lời mời đi chơi mang tính cá nhân một cách liên tục. Các hành vi quấy rối phi lời nói
gồm các hành động không được mong muốn như ngôn ngữ cơ thể khiêu khích, biểu hiện không đứng đắn, cái nhìn gợi tình, nháy mắt liên tục, các cử chỉ của các ngón
tay... Hình thức này cũng bao gồm việc phô bày các tài liệu khiêu dâm, hình ảnh, vật,
màn hình máy tính, các áp phích, thư điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan tới tình
dục.[101].
Theo Tổ chức UN Women: Quấy rối tình dục bao gồm những hình thức không tiếp xúc như: nhận xét dục tính về bộ phận cơ thể hoặc hình dáng bề ngoài của một
người, huýt sáo khi một phụ nữ hoặc bé gái đi ngang qua, đòi hỏi tình dục, ánh mắt
gợi dục đi kèm, lén đi theo, ép bộ phận sinh dục vào người nào đó. Quấy rối tình dục
cũng bao gồm những hình thức tiếp xúc thân thể như, cố tình chạm vào người khác trên đường phố hoặc trên phương tiện giao thông công cộng, túm lấy, cấu véo, tát,
hoặc cọ người vào người khác một cách dục tính. Một số yếu tố của quấy rối tình dục
có thể đã được đề cập đến trong bộ luật hình sự, tuy nhiên, nhiều yếu tố khác đòi hỏi
xử lý dân sự, các biện pháp giáo dục hoặc xử phạt hành chính.
(UN Women, 2016). [35].
Kế thừa những quan điểm nêu trên và căn cứ vào khái niệm QRTD được tiếp
cận trong luận án cũng như thực tiễn văn hoá Việt Nam, trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định những biểu hiện hành vi cụ thể sau đây là hành vi quấy rối tình dục:
Hành vi “liếc m t đưa tình” ai đó khiến họ cảm thấy không thoải mái; Nhìn chằm
chằm vào cơ thể đặc biệt là vùng nhạy cảm khiến họ cảm thấy khó chịu; Phô bày
bộ phận sinh dục; Huýt sáo trêu ghẹo khiến người đó cảm thấy không thoải mái,
khó chịu; Nhận xét dục tính hoặc bình phẩm về hình thức bên ngoài hoặc cơ thể
của một người nào đó; Tán tỉnh ai đó liên tục bằng tin nhắn, email, mạng xã hội;
Ép ai đó xem tranh ảnh khiêu dâm; Cố tình sờ mó, đụng chạm một cách cố ý
vào cơ thể của ai đó, đặc biệt là vùng nhạy cảm; Chụp/phát tán ảnh, video của cá nhân mà không được sự đồng ý của họ; Cưỡng hiếp; Ép ai đó phải nghe chuyện liên quan đến tình dục; Đề nghị quan hệ tình dục nhằm mục đích "đánh đổi" một lợi ích nào đó. Hình thức tồi tệ nhất của hành vi quấy rối tình dục là những hành vi tấn công có tính chất tình dục hoặc cưỡng hiếp, hiếp dâm.
Trong văn hoá Việt Nam, tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể, một số biểu hiện của QRTD được xác định ở trên có thể được xem là QRTD hoặc không. Tuy nhiên sẽ là
hành vi quấy rối tình dục nếu các biểu hiện đó mang đầy đủ những đặc điểm chính: (i)
38
hành động không có sự đồng thuận, cho phép của đối tượng đích, (ii) mang hàm ý tình dục và (iii) khiến cho đối tượng đích cảm thấy khó chịu về mặt tâm lý và tình dục.
2.1.1.3. Nguyên nhân của quấy rối tình dục
Việc hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến QRTD là rất quan trọng để có thể phòng ngừa một cách hiệu quả. Thường có rất nhiều lí do dẫn đến hành vi QRTD bao gồm
một số nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp.
Nghiên cứu của Hanson, R. K.và cộng sự. (2002); Lindert, J. và cộng sự
(2014). Letourneau, E. J. và cộng sự (2014a) cho rằng, nhiều hành vi bạo lực tình dục
trong đó có quấy rối, xâm hại tình dục với tr em không phải vì lý do có những ham
muốn mạnh mẽ tình dục với tr em như bệnh ấu dâm mà động cơ cho những hành
động này là do căng thẳng, stress, do những rắc rối về hôn nhân, do bạn tình của mình có vấn đề, do nhu cầu tình dục cao và đối tượng tr em là đối tượng ngây thơ dễ lợi
dụng để giải quyết nhu cầu tình dục của mình. (Dẫn theo Afroditi Pina, 2009 ).[39].
Một nghiên cứu của Anne Maass và đồng nghiệp (2003), xem xét giả thuyết
rằng mối đe doạ đối với “căn cước giới tính” (Gender identification) của người đàn ông có thể là tăng khả năng quấy rối tình dục. Kết quả cho thấy nam giới (trong thực
nghiệm quấy rối trên máy tính) thực hiện hành vi quấy rối tình dục vì cảm thấy điều
đó khiến họ nam tính hơn.[76].
Một số nghiên cứu khác cũng thông qua các thử nghiệm quấy rối tình dục trên
máy tính cho thấy một mối tương quan khá rõ ràng giữa con người và hoàn cảnh.
Trong đó những người có tiềm năng quấy rối tình dục cao (LSH; Pryor, 1987) sẽ
tham gia vào các hành vi quấy rối khi các nhân tố theo ngữ cảnh thuận lợi (xem Bargh, Pryor và cộng sự, 1995) .[42].
Vậy các yếu tố ngữ cảnh, môi trường có tác động như thế nào đến hành vi
quấy rối tình dục. Cơ sở hạ tầng và hệ thống đèn điện không đảm bảo và một số
nguyên nhân gốc rễ do ảnh hưởng của yếu tố văn hóa và chuẩn mực xã hội như sự gia
trưởng và sự không coi trọng vị thế người phụ nữ trong xã hội, sự mất cân bằng về
sức mạnh trong giới. Ngoài ra, những hạn chế về khung pháp lý trong việc xử lý
hành vi QRTD, sự “dễ dãi” trong khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin thiếu
lành mạnh cũng là những tác nhân thúc đẩy tình trạng QRTD phụ nữ và sinh viên gia tăng (UN Women, 2016).[35].
Xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các chuẩn mực Nho giáo về gia đình, quy định vai trò giới và hành vi ứng xử phù hợp cho nam giới và nữ giới. Ngoài ra, tư tưởng gia trưởng, trọng nam khinh nữ vẫn khá phổ biến trong xã hội
ngày nay. Ngay cả khi phụ nữ có đóng góp về mặt kinh tế, họ vẫn bị xem là phụ thuộc vào người chồng. Phụ nữ luôn bị gắn với những hoạt động trong phạm vi gia
đình, trong khi vai trò của đàn ông là khẳng định vị thế ở ngoài xã hội. Một người
39
phụ nữ đã kết hôn ít được coi trọng trong gia đình trừ phi sinh được con trai. Nam giới thường được coi là vượt trội hơn so với nữ giới và hình thành nên một xã hội
nam quyền. Điều này khiến cho nam giới có các đặc quyền và khẳng định quyền lực
của mình thông qua bạo lực với phụ nữ, mà cụ thể ở đây là QRTD và các hình thức LTD khác. Điều này dẫn đến khi người phụ nữ lên tiếng, họ vẫn lo ngại bị “người
dân chê cười ngược lại vì đã nói ra điều đó”. Phân biệt đối xử giới là nguyên nhân khởi nguồn cho tình trạng QRTD. Việc làm của người phụ nữ đóng một vai trò quan
trọng khi nó thể hiện vị thế của họ trong xã hội, những vấn đề bất bình đẳng giới
khiến phụ nữ ít tự tin và dễ bị tổn thương hơn. Ngay bản thân những người phụ nữ
cũng cho rằng các yếu tố văn hóa khiến họ tiếp tục im lặng khi bị QRTD hay LTD. Điều
này dẫn đến việc bình thường hóa hành động QRTD và phụ nữ chấp nhận điều đó như một phần của cuộc sống, thậm chí quấy rối tình dục xảy ra như “chuyện bình thường ở huyện”.
Đôi khi việc đổ lỗi cho nạn nhân cũng được xem là một biện minh. [35].
Các vấn đề về mặt tình dục là tế nhị nên người ta tránh né, ngại đề cập một
cách thoải mái, thẳng thắn nên khó mà bàn, trao đổi một cách cởi mở trong xã hội. Tình dục là chủ đề nhạy cảm và bị né tránh trong văn hóa Việt Nam. Thậm chí những
phụ nữ đã bị những hành vi quấy rối như vậy không dám nói ai, họ giấu. Chỉ khi hành
vi lặp đi lặp lại nhiều hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng thì họ mới nói. (UN Women,
2016). [35].
Việc khung pháp lý, luật pháp và chính sách về QRTD chưa hoàn thiện, dẫn
đến khó xử lý các vụ việc QRTD tại nơi công cộng, chưa có luật có nghĩa là hành vi
QRTD chưa được nhìn nhận là một hành vi bị pháp luật cấm. Mặt khác, nhận thức pháp luật của một bộ phận người dân còn chưa cao; khả năng nhận thức, phòng vệ và tự
vệ của nạn nhân còn yếu; công tác phát hiện, tố giác tội phạm hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn, thậm chí có cả thái độ bất hợp tác từ phía nạn nhân và gia đình nạn nhân; một
số tội danh chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe tội phạm, nhiều khi không tương xứng với
hành vi bạo lực cần xử lý cũng là một nguyên nhân gây nên tình trạng này.
Ngoài ra, trong xã hội hiện đại, người tr được tiếp xúc quá nhiều với phim
ảnh, truyền thông đại chúng và internet nên dễ học những cái xấu, sinh viên, thanh
thiếu niên hoàn toàn có thể xem các bộ phim có “cảnh nóng” chiếu trên ti vi, internet, các tờ báo “lá cải”, tiểu thuyết lãng mạn. Đồ chơi tình dục sẵn có và được quảng cáo mọi nơi; cơ sở hạ tầng nơi công cộng không đảm bảo an toàn cho phụ nữ, đặc biệt là hệ thống đèn điện thiếu cũng là một yếu tố làm gia tăng nguy cơ mất an toàn cho phụ nữ tại nơi công cộng. Thiếu các hệ thống cơ sở hạ tầng đạt chuẩn là một trong những tác nhân
làm gia tăng QRTD ở nơi công cộng. (UN Women, 2016) .[35].
2.1.1.4. Hậu quả của quấy rối tình dục Đối với phụ nữ và trẻ em gái
40
Quấy rối tình dục và các hình thức bạo lực tình dục khác ảnh hưởng đến cuộc sống của người phụ nữ trên nhiều khía cạnh khác nhau như: thể chất, tâm lý bị tổn
thương, hiệu quả học tập, công việc bị giảm sút, giảm khả năng thăng tiến, khả năng
tiếp cận các dịch vụ trong thành phố, đi lại và việc tiếp cận các cơ hội nơi công cộng cũng bị hạn chế. Thậm chí, chỉ riêng nỗi lo sợ bị bạo lực tình dục thôi cũng đã ảnh
hưởng đến mức độ di chuyển tại nơi công công nói riêng và cuộc sống nói chung của các nạn nhân quấy rối tình dục.
Quấy rối tình dục có thể gây ra những triệu chứng đau khổ, tổn thương về thể
chất lẫn tinh thần như mệt mỏi, nhức đầu buồn nôn hoặc cảm thấy căng thẳng, sợ hãi
và cảm giác tức giận. Các triệu chứng được đề cập nhiều nhất là lo lắng, dễ cáu giận,
và giận dữ không kiểm soát, không ngủ, giảm cân, khóc không kiểm soát, và các vấn đề về dạ dày. (Crull, 1982; Loy và Stewart, 1984).[49], [73]. Nhiều người cảm thấy
họ bị buộc phải làm bất cứ điều gì để có thể tránh những k quấy rối, hoặc phải chịu
sự trả đũa và những lời chỉ trích vì đã từ chối đề nghị quan hệ tình dục, thậm chí
những tác động của quấy rối tình dục khiến họ bị chỉ trích, mất việc làm hoặc buộc phải tự thôi việc. (Crull, 1982). [49].
Khi nữ nạn nhân xác nhận rằng họ là nạn nhân của quấy rối tình dục, họ
thường không nhận được sự giúp đỡ hoặc vấn đề đó bị xem nhẹ, bản thân họ thường
bị coi là phải chịu trách nhiệm về số phận của họ, họ bị coi là k thua cuộc. Khi
những khiếu nại chính thức của họ được xem xét, các đồng nghiệp thường cũng
không sẵn lòng hoặc từ chối việc làm chứng hoặc tham gia cung cấp thêm minh
chứng cho vụ việc, điều này tạo cho họ cảm giác như một sự phản bội hoặc thông đồng. Do đó, nạn nhân muốn khiếu nại chính thức hoặc nhận được trợ giúp pháp lý sẽ
chịu thêm các triệu chứng về thể chất và tâm lý khác (Livingston, 1982) .[72]. Một số
nạn nhân có thể tìm đến chất gây nghiện như một sự giải thoát khỏi những chấn
thương từ quấy rối tình dục (Koss, 1990).[68].
Đối với kinh tế- xã hội: Không chỉ ảnh hưởng đến bản thân nạn nhân quấy rối tình dục, hành vi QRTD
còn ảnh hưởng đến xã hội nói chung và nền kinh tế quốc gia. Việc gia tăng tình trạng
bạo lực tình dục hiện nay gây ra những bất ổn xã hội, làm giảm sự phát triển kinh tế, tăng chi phí an sinh, phúc lợi xã hội, làm xấu hình ảnh của quốc gia trong mắt bạn bè quốc tế.
Nếu phụ nữ không thể làm việc và không sử dụng các dịch vụ công cộng do lo sợ bị quấy rối, phụ nữ làm việc ở trong khu vực phi chính thức sẽ bị ảnh hưởng trước
tiên. Hơn nữa, QRTD có thể ảnh hưởng đến du lịch và hình ảnh về một thành phố an toàn, làm hạn chế lượng khách du lịch đến địa phương, không vị khách nào lại muốn
quay trở lại một nơi mà ở đó họ có trải nghiệm không vui khi bị quấy rối tình dục
41
(UN Women, 2016).[35]. Rõ ràng, một xã hội sẽ không thể phát triển bền vững nếu như trong xã hội đó các thành viên cảm thấy mất an toàn. An toàn cho phụ nữ và tr
em gái trước bạo lực giới cũng như quấy rối, xâm hại tình dục có thể coi là một trong
những tiêu chí đánh giá mức độ văn minh của xã hội loài người nói chung, mỗi quốc gia nói riêng.
2.1.2. Phòng ngừa
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên "phòng ngừa là phòng
không cho điều bất lợi, tác hại xảy ra”, “Phòng là tìm cách ngăn ngừa, đối phó với
điều không hay có thế xảy ra, gây tác hại cho mình". [38, tr.1339].
Theo góc độ tội phạm học: Phòng ngừa (chủ yếu phòng ngừa tội phạm) được
hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, phòng ngừa bao hàm, một mặt không để cho tội phạm xảy ra, thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Mặt khác, bằng mọi cách để
ngăn chặn tội phạm, kịp thời phát hiện tội phạm, kịp thời phát hiện tội phạm, xử lý
nghiêm minh các trường hợp phạm tội, đưa họ trở thành những công dân có ích cho
xã hội; theo nghĩa hẹp, phòng ngừa tội phạm là không để cho tội phạm xảy ra, không để cho tội phạm gây hậu quả cho xã hội, không để cho các thành viên trong xã hội
phải chịu hình phạt của pháp luật, tiết kiệm được những chi phí cần thiết cho nhà
nước trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và cải tạo giáo dục người phạm tội (Đỗ
Ngọc Quang,1999).[27].
Như vậy ở góc độ tội phạm học, hoạt động phòng ngừa chủ yếu tiếp cận với
đối tượng gây ra hành vi, hoạt động phòng ngừa này tiếp cận với nhiều với nhiều biện
pháp khác nhau như biện pháp kinh tế - xã hội (làm hạn chế sự tác động của các yếu tố tiêu cực nảy sinh từ quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm hạn chế, loại trừ các
điều kiện sống không thuận lợi chi phối việc thực hiện tội phạm như: ảnh hưởng của
đói nghèo, thất nghiệp, tệ nạn xã hội và tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa. Biện pháp về văn hóa - giáo dục làm hạn chế những yếu kém của
hoạt động giáo dục nhằm từng bước loại trừ những điều kiện không thuận lợi trong
giáo dục đã dẫn đến hình thành đặc điểm lệch lạc trong nhân cách người phạm tội;
đồng thời nâng cao văn hóa nói chung và văn hóa pháp lí của người dân, tạo ra một cơ
chế được đảm bảo vững chắc để ngăn chặn việc tiếp thu những quan điểm, thói quen tiêu cực, nâng cao ý thức tự giác, tính kỉ luật của người dân, làm cho tất cả người dân chấp hành tốt các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực pháp luật và không thực hiện tội phạm. iện pháp quản lí Nhà nước về trật tự xã hội nhằm loại trừ các hoàn cảnh, tình huống cụ thể đã tạo cơ hội thuận lợi cho đối tượng nảy sinh động cơ, ý đồ phạm tội và
thực hiện tội phạm; Nâng cao hiệu quả hoạt động chống tội phạm của các cơ quan bảo vệ pháp luật nhằm bảo đảm mọi tội phạm xảy ra phải phát hiện kịp thời, điều tra, truy
tố, xử lí nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không
42
làm oan người vô tội; giáo dục cải tạo người phạm tội và phòng ngừa họ tái phạm tội. (dẫn theo Lý Văn Quyền, 2014). [28].
Theo góc độ an sinh xã hội: Phòng ngừa là một trong 3 nhiệm vụ trong chức
năng của an sinh xã hội, góp phần bảo vệ các thành viên trong xã quản lý và giảm thiểu các rủi ro. [12, tr.31].
Khái niệm phòng ngừa trong luận án đươc xem xét theo góc độ công tác xã hội: Phòng ngừa là 1 trong bốn chức năng quan trọng của công tác xã hội (Phòng
ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển). Đây là chức năng mang tính hướng dẫn, giúp
đỡ các các nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế, dễ bị tổn thương ngăn ngừa các vấn đề
tiêu cực về tâm lý, xã hội, kinh tế có thể xảy ra bằng các công cụ dự phòng. Hình thức
phòng ngừa của công tác xã hội rất đa dạng. Nhân viên xã hội có thể đưa ra các chương trình dịch vụ trước khi có vấn đề, nhằm ngăn ngừa và đề phòng các trường
hợp khó khăn có thể xảy ra. Ngoài ra chức năng này còn có thể hiện ở việc ngăn chặn
sự tái hiện các vấn đề xã hội của cá nhân, nhóm, cộng đồng. [19].
Hoạt động phòng ngừa các vấn đề xã hội trong công tác xã hội bằng các chương trình với những giải pháp cụ thể đối với từng đối tượng, giúp họ không rơi
vào tình huống xấu. Để phòng ngừa có hiệu quả cần tạo dựng môi trường xã hội hài
hoà thông qua các chính sách, chương trình kinh tế - xã hội và tăng cường cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản.
Các hoạt động phòng ngừa cũng có thể thực hiện thông qua công tác tuyên
truyền, giáo dục, tham vấn, đặc biệt là những nội dung có tính chất phòng ngừa nảy
sinh các vấn đề xã hội. Việc tăng cường các hoạt động này sẽ giúp đối tượng được trang bị thêm kiến thức, hiểu biết, nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân đối với xã hội
và tích cực tham gia vào các chương trình kinh tế - xã hội. [18, tr.27].
2.1.3. Phòng ngừa quấy rối tình dục
Từ tổng quan tài liệu và căn cứ vào khái niệm quấy rối tình dục, khái niệm
phòng ngừa, nghiên cứu đề xuất khái niệm phòng ngừa quấy rối tình dục như sau:
Phòng ngừa quấy rối tình dục là chương trình tổng thể, có hệ thống bao gồm
các hoạt động trong một thời gian xác định nhằm không để xảy ra các hành vi quấy
rối tình dục hoặc nếu xảy ra thì không để lặp lại hoặc hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả đối với người bị hại. Chương trình tổng thể này có mục tiêu phòng ngừa quấy rối tình dục; nội dung phòng ngừa quấy rối tình dục; hình thức, phương pháp, phương tiện phòng ngừa quấy rối tình dục, cách đánh giá, lượng giá kết quả phòng ngừa. Việc thực hiện các hoạt động phòng ngừa giúp cá nhân, nhóm, cộng đồng được trang bị và
nâng cao nhận thức, thái độ và có kỹ năng xử lý đúng, hiệu quả trước các tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục.
Trong luận án này, nội hàm của khái niệm phòng ngừa quấy rối tình dục theo
43
đó bao gồm đa dạng các hoạt động: Phòng ngừa quấy rối tình dục trước khi hành vi đó xảy ra (phòng ngừa “Các trường hợp mới”); Phòng ngừa việc lặp lại tình trạng bị
quấy rối tình dục (phòng ngừa để nạn nhân không tiếp tục bị quấy rối tình dục và đối
tượng gây ra QRTD chấm dứt hành vi quấy rối của mình); Phòng ngừa hoặc hạn chế các tác động/ hậu quả của quấy rối tình dục bằng việc giới thiệu và cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ, chăm sóc ngắn hạn và dài hạn.
2.2. Công tác xã hội nhóm 2.2.1. Định nghĩa Trong Từ điển CTXH của Barker, công tác xã hội nhóm (Social with group)
được định nghĩa “là một định hướng và phương pháp công tác xã hội, trong đó các
thành viên chia s các mối quan tâm và những vấn đề chung, họp mặt thường xuyên và tham gia vào các hoạt động được đưa ra nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể. Đối
lập với trị liệu tâm lý nhóm, CTXH với nhóm không chỉ trị liệu những vấn đề về tâm
lý tình cảm mà còn trao đổi thông tin, phát triển các kĩ năng xã hội và lao động, thay
đổi các định hướng giá trị và làm chuyển biến các hành vi chống lại xã hội thành các nguồn lực hiệu quả”. (dẫn theo Nguyễn Thị Thái Lan, 2012).[13, tr.31].
Theo Toseland Rivas (1998), có nhiều cách tiếp cận công tác xã hội nhóm và
mỗi cách tiếp cận có những điểm mạnh và ứng dụng thực hành cụ thể. Nhóm tác giả
đưa ra một định nghĩa bao quát với những đặc điểm riêng biệt về các cách tiếp cận với
CTXH nhóm như sau: “Công tác xã hội nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm
nhiệm vụ và trị liệu nhỏ nhằm đáp ứng tình cảm xã hội và hoàn cảnh nhiệm vụ. Hoạt
động này thường hướng trực tiếp tới cá nhân các thành viên trong nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ”. (dẫn theo Nguyễn Thị Thái Lan,
2012). [13, tr.30].
Như vậy, CTXH nhóm hay còn có tên gọi là CTXH với nhóm là phương
pháp/hoạt động CTXH nhằm giúp tăng cường, củng cố chức năng xã hội của cá nhân
thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó với các vấn đề của cá nhân. Đó
chính là quá trình nhân viên xã hội sử dụng tiến trình sinh hoạt nhóm nhằm giúp các
cá nhân tương tác với nhau, chia s kinh nghiệm, suy nghĩ với nhau, tạo ra sự thay đổi
trong thái độ hành vi, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn các nhu cầu của các thành viên trong nhóm.
Trong nghiên cứu này, khái niệm công tác xã hội nhóm được tiếp cận bao hàm những đặc điểm chính sau: (i) Là một trong những hình thức can thiệp cơ bản của CTXH; (ii) Quá trình trợ giúp của nhân viên xã hội tạo điều kiện cho các thành viên
có môi trường để tương tác, chia s quan tâm hay vấn đề chung, tham gia hoạt động nhằm hướng tới muc tiêu của cá nhân, của nhóm. (iii) Sự điều phối của trưởng nhóm
hoặc sự trợ giúp (khi người điều phối là thành viên nhóm).
44
Mục tiêu của công tác xã hội nhóm: Công tác xã hội nhóm ra đời và phát triển với mục đích thông qua hoạt động nhóm các cá nhân giải quyết được các vấn đề và
được đáp ứng các nhu cầu của mình. Cũng thông qua hoạt động nhóm, các thành viên
cảm nhận được sự an toàn, sự chia s , yêu thương, khích lệ và chấp nhận từ các thành viên khác. Qua việc tham gia nhóm, các thành viên có cơ hội được khẳng định mình,
nâng cao năng lực và phát huy tiềm năng. Về cơ bản, công tác xã hội nhóm hướng tới việc thay đổi nhận thức, tăng năng lực, trao quyền và phát triển hoàn thiện, tiến tới
hòa nhập xã hội của các nhóm đối tượng. (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2011). [8].
Tiến trình công tác xã hội nhóm là quá trình tương tác giữa các thành viên trong
nhóm được diễn ra trong suốt thời gian tồn tại của nhóm, mà trong đó có các bước
được thực hiện một cách trình tự nhằm giúp các thành viên đạt được mục tiêu của mình đề ra hay hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tiến trình CTXH nhóm theo 4
bước cơ bản sau: i) Chuẩn bị và thành lập nhóm, (ii) Nhóm b t đầu hoạt động; (iii)
Can thiệp/ thực hiện nhiệm vụ và (iv) Kết thúc.[8].
2.2.2. Đặc trưng của công tác xã hội nhóm Đối tượng của công tác xã hội với nhóm là toàn nhóm: Đối tượng CTXH
nhóm đi theo cách tiếp cận nhóm như một tổng thể tác động chứ không phải là từng cá
nhân riêng l . Do vậy, khi thực hiện công tác xã hội nhóm, nhân viên xã hội cần tránh
việc chỉ tập trung giao tiếp độc lập với từng cá nhân, mà phải tạo điều kiện để các thành
viên khác cùng được tham gia. Thông qua đó, nhân viên xã hội sẽ tác động vào suy nghĩ
tình cảm của các thành viên trong nhóm về vấn đề mà nhóm đang quan tâm.
Công cụ tác động của công tác xã hội nhóm là mối quan hệ, sự tương tác của các thành viên: Công tác xã hội nhóm nhấn mạnh vào sự tác động qua lại tương tác
giữa các thành viên trong nhóm để xây dựng và củng cố nhân cách của các thành
viên. Do vậy, tạo cơ hội để các thành viên trong nhóm được giao tiếp tương tác với
nhau là nhiệm vụ của người nhân viên xã hội giúp cho hoạt động nhóm đạt được mục
tiêu đề ra.
Vai trò của nhân viên trong công tác xã hội nhóm là vai trò tổ chức điều phối,
hướng dẫn, định hướng hoạt động nhóm: Khác với cách tiếp cận của phương pháp
công tác xã hội cá nhân, trong phương pháp công tác xã hội nhóm, nhân viên xã hội chủ yếu đóng vai trò là người điều phối, hướng dẫn, định hướng sinh hoạt của nhóm. Ảnh hưởng của nhân viên xã hội tác động gián tiếp thông qua việc tạo môi trường lành mạnh, tác động vào tương tác giữa các thành viên nhóm, định hướng cho các hoạt động giáo dục để qua đó các thành viên nhóm thay đổi theo chiều hướng tích cực
và đạt mục tiêu đề ra. (Nguyễn Thị Thanh Hương). [8].
2.2.3. Các loại hình công tác xã hội nhóm
Theo Corey và Corey (1992), có 6 loại hình nhóm: Nhóm trị liệu, nhóm tham
45
vấn, nhóm phát triển nhân cách, nhóm tập huấn thử nghiệm, nhóm cấu trúc và nhóm tự giúp. (dẫn theo Nguyễn Thị Thái Lan, 2008). [11, tr.46].
Theo Jacops và Masson Taecobsen (1996), nhóm được phân chia thành bảy loại:
Nhóm chia s , nhóm giáo dục, nhóm thảo luận, nhóm nhiệm vụ, nhóm phát triển, nhóm trị liệu và nhóm gia đình. (dẫn theo Nguyễn Thị Thái Lan, 2008). [11, tr 46].
Theo Toseland và Rivas (1997) đưa ra bao gồm: Nhóm trị liệu, nhóm giáo dục, nhóm phát triển, nhóm chữa trị và nhóm xã hội hóa. (dẫn theo Nguyễn Thị Thái Lan,
2008). [11, tr.46].
Trong nghiên cứu này tác giả đi theo hướng phân chia theo hai loại hình nhóm
can thiệp và nhóm nhiệm vụ, đây cũng là cách phân chia được nhắc đến trong giáo
trình Công tác xã hội nhóm của Nguyễn Thị Thái Lan (2008) và Nguyễn Thị Thanh Hương (2011). Trong mỗi loại hình nhóm này được phân chia thành các loại nhỏ khác
nhau với những đặc trưng về tính chất hoạt động của nó.
Nhóm nhiệm vụ: Là loại nhóm mà các thành viên trong đó được giao nhiệm vụ
hoặc có ý tưởng thực hiện hoạt động nhằm trợ giúp nhóm đối tượng nào đó và hoàn thành mục đích mình đề ra. Người ta phân chia nhóm nhiệm vụ theo ba loại nhóm nhỏ
khác nhau dựa vào mục đích hoạt động của thành viên nhóm cũng như đối tượng mà
nó hướng tới. 1) Nhóm đáp ứng nhu cầu thân chủ: Nhóm nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu
thân chủ là loại nhóm mà các cá nhân đến với nhau hợp tác, xây dựng và triển khai kế
hoạch can thiệp hỗ trợ nhóm đối tượng. Thông thường, nhiệm vụ của loại nhóm này
nhấn mạnh vào công việc biện hộ, nghĩa là thay mặt nhóm đối tượng để đòi lại lợi ích
của nhóm đối tượng, hoặc vận động chính sách cho người yếu thế. Chẳng hạn nhóm những người “hỗ trợ người khuyết tật”, thông qua việc trợ giúp nhóm về hỗ trợ kĩ
năng sống độc lập, tham vấn tâm lý, cần phải thực hiện các hoạt động nghiên cứu về
các nhu cầu cần thiết, khả năng đáp ứng hiện nay về quyền lợi của họ, trên cơ sở đó
đề xuất chính phủ có các chính sách hỗ trợ tốt nhất cho họ; 2) Nhóm đáp ứng nhu cầu
của tổ chức: Nhóm nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu của tổ chức là loại hình nhóm được
thành lập. Những nhóm này được hình thành do yêu cầu của cơ sở xã hội và được
giao cho nhiệm vụ thảo luận các vấn đề và phương pháp để thực một nhiệm vụ nào đó
của cơ quan tổ chức tại một thời điểm nào đó hoặc cũng có thể làm nhiệm vụ tham mưu lâu dài cho các quy định chính sách chương trình hành động của trung tâm hay tổ chức; 3) Nhóm đáp ứng nhu cầu cộng đồng: Nhóm đáp ứng nhu cầu cộng đồng còn gọi là nhóm hành động xã hội. Mục tiêu của nhóm là tìm kiếm các chiến lược thay đổi nhằm hỗ trợ các cộng đồng đang chịu thiệt thòi. Hoạt động của nhóm này là sử dụng
các ảnh hưởng lớn hơn thông qua việc chia s nguồn lực và chuyên gia, quyền lực trong các nhóm hành động xã hội. (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2011). [8].
46
Nhóm can thiệp: Nhóm can thiệp là loại nhóm mà trong đó các thành viên đến với nhau vì gặp phải những khó khăn trong cuộc sống hoặc có những nhu cầu nhằm phát triển bản thân để thích ứng với sự thay đổi trong cuộc sống. Với nhóm can thiệp,
người ta chia thành nhiều loại nhóm khác nhau tùy vào đặc điểm, tính chất khác nhau của thành viên nhóm, mục đích của việc tham gia nhóm và phương pháp can thiệp của nhân viên xã hội. Tài liệu này trình bày về 5 loại nhóm can thiệp hiện đang được ứng dụng trong thực tiễn với nhóm đối tượng. Đó là nhóm trị liệu, nhóm tự giúp, nhóm giáo dục, nhóm giải trí và nhóm phát triển. (1) Nhóm trị liệu: Nhóm trị liệu là loại nhóm gồm các thành viên gặp vấn đề khó khăn về tâm lý cần được giải quyết. Chẳng hạn, nhóm những tr bị xâm hại tình dục, nhóm chị em phụ nữ bị bạo hành. (2) Nhóm tự giúp: Nhóm tự giúp là nhóm gồm những cá nhân có cùng hoàn cảnh khó khăn tự nguyện đến với nhau nhằm mục đích hỗ trợ nhau. Nhóm tự giúp cung cấp cơ hội và môi trường cho các thành viên tự nhận thức và thay đổi suy nghĩ cảm xúc và hành vi tiêu cực của mình và nâng cao năng lực thích ứng với cuộc sống. Qua việc giúp đỡ người khác, bản thân các thành viên tự nhận thức thêm về hoàn cảnh của mình, giảm đi sự bi quan và nhìn nhận cuôc sống có chiều hướng tích cực hơn, từ đó tạo ra sự thay đổi cho cá nhân hay xã hội. Nhóm này nhấn mạnh đến sự hoàn thiện bản thân của từng thành viên trong nhóm. 3) Nhóm giáo dục: Nhóm giáo dục là loại nhóm mà các thành viên muốn được trang bị kiến thức cho bản thân về một lĩnh vực nào đó mà mình quan tâm. Kế hoạch hoạt động của nhóm giáo dục thường hướng tới mục tiêu là cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về những chủ đề liên quan đến những vấn đề hay nhu cầu của các thành viên trong nhóm. 4) Nhóm giải trí: Nhóm giải trí là tập hợp những người có cùng sở thích giống nhau. Hoạt động của loại nhóm này chủ yếu tập trung vào các hoạt động vui chơi, giải trí. Mục đích của nhóm là cung cấp các hoạt động vui chơi thư giãn để thỏa mãn các nhu cầu của các thành viên thông qua các hoạt động bổ ích, giúp tránh xa các suy nghĩ và hành vi tiêu cực. Thông qua sinh hoạt nhóm, các thành viên tăng cường được các mối quan hệ và học hỏi được các kỹ năng giao tiếp khác. 5) Nhóm phát triển: Nhóm phát triển là nhóm mà trong đó các thành viên mong muốn có thêm được các kiến thức kỹ năng nhằm để thích ứng với những thay đổi trong đời sống cá nhân, tiến tới sự phát triển toàn diện và hoàn thiện bản thân. Hoạt động của loại nhóm phát triển thường là cung cấp cơ hội và môi trường để các thành viên có thể học hỏi được nhiều nhất thông qua việc chia s của thành viên nhóm cũng như của người điều phối. (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2011). [8].
2.3. Nữ sinh viên Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng Latinh, “Student” có nghĩa là người
làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm, người khai thác tri thức. Nó dùng nghĩa
tương đương với “Student” trong tiếng anh, “Etudiant” trong tiếng pháp và
47
«студент» trong tiếng Nga để chỉ những người theo học bậc đại học và được phân
biệt với tr em đang học trường phổ thông là các học sinh. (Nguyễn Thạc,
2008).[30].
Sinh viên là các đại biểu của nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt
động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội. Nhóm xã hội đặc biệt này có nguồn gốc bổ sung cho đội ngũ trí thức hoạt động học tập được đào tạo cho lao động trí óc
với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có ích cho xã hội.
Theo qui định của pháp luật sinh viên trường đại học có độ tuổi từ 17 đến 23
tuổi nghĩa là nó trùng hợp với giai đoạn thứ 2 của lứa tuổi thanh niên (từ 18 – 25
tuổi). Sự phát triển cơ thể của thanh niên trong thời kỳ này đã hoàn thành và ổn định sau những biến động sâu sắc của tuổi dậy thì. Về mặt sinh học thì đây là giai đoạn
hoàn tất sự thay da đổi thịt, cả nam và nữ có những đặc trưng riêng biệt. Lượng hooc
môn nam tăng lên 10- 15 lần ở nam và lượng hooc môn nữ cũng áp đảo ở cơ thể nữ.
Trọng lượng não ở giai đoạn này cũng đạt tối đa (khoảng 1.400g).
Theo quan điểm xã hội học thì tình trạng chuyển tiếp là nét đặc trưng quan
trọng nhất ở tuổi sinh viên. Tình trạng đó được thể hiện ở mức xã hội, ở kế hoạch
chuẩn bị tham gia vào một phạm vi cơ bản của đời sống, tham gia vào một cộng
đồng nào đó như các công đồng những người thầy giáo, thầy thuốc, nhân viên công
tác xã hội, kỹ sư…Xem xét sinh viên ở bình diện nhân cách thì đó là giai đoạn quá
độ của việc hình thành nhân cách mà cận dưới của nó là có nghề nghiệp ổn định và bắt đầu bước vào một phạm vi hoạt động lao động. Nghiên cứu sinh viên ở góc độ ý
thức thì đó là quá trình hình thành thế giới quan năm vững các giá trị và các tiêu
chuẩn về ý thức nghề nghiệp. (Nguyễn Thạc, 2008). [30].
Sinh viên là đối tượng có nguy cơ cao bị quấy rối tình dục: Về lý thuyết, nạn
nhân của quấy rối tình dục vốn không phân biệt giới tính hay độ tuổi. Tuy nhiên, phụ
nữ và tr em gái nói chung và nữ sinh viên nói riêng có thể có thể có nguy cơ cao bị
QRTD bởi những đặc điểm về thể chất, tâm lý – xã hội của chính họ khiến cho việc
phòng vệ với hành vi này trở nên khó khăn hơn. Trong số 1000 vụ quấy rối tình dục
thì nạn nhân là nữ chiếm đến 65 %, đa số nạn nhân là tr em ở độ tuổi 12-15 tuổi (chiếm 57,46%, theo Thống kê của Bộ Công an, 2007); 91% phụ nữ trong nhóm tuổi 18-23, giới sinh viên và học sinh bị quấy rối nhiều nhất (60%), tiếp theo là giới công chức (59%), người giúp việc nhà (57%), nhân viên văn phòng (54%). (Action Aid, 2016). [109]. Đây là độ tuổi có nhiều có những thay đổi lớn về tâm sinh lý và vai trò
xã hội, đã có những quan tâm đến các vấn đề về giới tính, tình bạn, tình yêu và tình dục. Thanh niên, sinh viên đa phần là những người tr sống xa gia đình, nhà trọ
không đủ an toàn, thường đi làm thêm và tham gia các phương tiện công cộng…yếu
48
tố này có thể vô tình trở thành tác nhân mà nhiều đối tượng xấu đã lợi dụng để thực
hiện hành vi QRTD. Một số sinh viên đến từ các tỉnh khác có ít kiến thức về môi
trường sống mới ở thành phố rất dễ trở thành mục tiêu của quấy rối tình dục (UN Women, 2016). [35].
2.4. Công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối
tình dục
2.4.1. Khái niệm công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng
ngừa quấy rối tình dục
Dựa vào các khái niệm CTXH nhóm; phòng ngừa quấy rối tình dục, nữ sinh
viên, khái niệm công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục được hiểu là: Hoạt động nhằm tăng cường và củng cố kiến thức và kỹ năng
phòng ngừa với quấy rối tình dục thông qua các hoạt động nhóm. Đó chính là quá
trình nhân viên xã hội sử dụng tiến trình sinh hoạt nhóm nhằm giúp các thành viên
tương tác với nhau, chia s kinh nghiệm, suy nghĩ với nhau, qua đó tạo ra sự thay đổi trong thái độ, hành vi, tăng cường khả năng ứng phó với QRTD, đáp ứng nhu cầu của
nữ sinh viên.
Mục tiêu công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối
tình dục: Sử dụng tương tác nhóm giúp SV nâng cao sức mạnh bản thân thông qua
hình thành và rèn luyện sự tự tin; trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về phòng
ngừa quấy rối tình dục sinh viên; bước đầu hình thành và rèn luyện cho SV những kỹ
năng nhằm phòng và xử lý các tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục. Từ đó SV
có thái độ tôn trọng mình và người khác cũng như lên án các hành vi quấy rối tình
dục. Sinh viên hình thành năng lực phòng ngừa giúp bảo vệ bản thân đồng thời qua học tập, tình nguyện và các hoạt động nghề nghiệp góp phần củng cố kỹ năng và lan
toả những tri thức đó đến với cộng đồng, góp phần chung tay bảo vệ phụ nữ và tr em
gái với quấy rối tình dục.
Đặc điểm của công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa
quấy rối tình dục: Vận dụng năng động nhóm nhằm hình thành và nâng cao năng lực
phòng ngừa bị quấy rối tình dục. Thông qua việc sử dụng cơ cấu nhóm và năng động nhóm trong nội bộ nhóm sinh viên để đem lại những thay đổi về nhận thức, thái độ và từ đó thay đổi hành vi, kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục của các thành viên tham gia; Nhóm thân chủ là nữ sinh viên có cùng mong muốn được tăng cường kiến thức và kỹ năng phòng ngừa với quấy rối tình dục; Nhu cầu cần được đáp ứng: Hình thành và
49
nâng cao kiến thức và thái độ, hình thành kỹ năng phòng ngừa với quấy rối tình dục; giúp nữ sinh viên tăng cường khả năng bảo vệ bản thân, đồng thời trở thành nhóm tiên phong, nòng cốt lan toả kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD đến cộng đồng.
2.4.2. Nội dung công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng
ngừa quấy rối tình dục
Công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục
bao gồm các các hoạt động nhằm phòng ngừa, không để hành vi QRTD xảy ra “phòng ngừa trường hợp mới”, phòng ngừa “tái bị quấy rối tình dục” và phòng
ngừa giảm thiểu các tác động tiêu cực của QRTD đến nạn nhân và những người
ảnh hưởng. Các hoạt động có thể tiếp cận trên nhiều khía cạnh: giáo dục phòng
ngừa quấy rối tình dục, truyền thông phòng ngừa quấy rối tình dục, hỗ trợ về tâm
lý, hỗ trợ về y tế và chăm sóc sức kho , hỗ trợ về mặt pháp lý, dịch vụ quản lý trường hợp, các dịch vụ can thiệp khẩn cấp (chỗ ở an toàn,…). Tuỳ từng cách tiếp
cận mà có những nội dung tương ứng.
Trong nghiên cứu này, dựa vào đặc điểm tâm lý – xã hội của nữ sinh viên, mục
tiêu cũng như các điều kiện thực hiện CTXH với nhóm nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục dựa vào trường học, căn cứ vào loại hình nhóm được chọn
cũng như giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu tập trung làm rõ nội
dung của CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong giáo dục phòng ngừa quấy rối tình
dục. Vì thế, nội dung công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy
rối tình dục được thiết kế bao gồm các vấn đề chính như sau:
Nội dung 1: Những vấn đề chung về phòng ngừa quấy rối tình dục
Phần này bao gồm những nội dung chính như sau: 1) Giới thiệu các quyền cơ bản của con người; 2) Khái niệm quấy rối tình dục ; 3) Biểu hiện và các hành vi quấy
rối tình dục; 4) Các tình huống có nguy cơ quấy rối tình dục; 5) Sự khác biệt giữa tiếp
xúc an toàn và không an toàn; 6) Nhận biết vùng an toàn cá nhân và quy tắc an toàn;
7) Hậu quả của quấy rối tình dục.
Nội dung 2: Các kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục.
Phần này bao gồm các tiểu kỹ năng: (1) Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy
rối tình dục: Giúp SV hình thành được kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình
dục: đối tượng, tình huống, không gian, thời gian có nguy cơ xảy ra quấy rối tình dục. (2) Kỹ năng kiểm soát cảm xúc trước tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục: Giúp SV có khả năng nhận diện cảm xúc; biết quản lý và thể hiện cảm xúc phù hợp; biết cách giải tỏa các cảm xúc tiêu cực trong những vấn đề, tình huống liên quan đến quấy rối tình dục. (3) Kỹ năng tự vệ trước tình huống nguy hiểm: Giúp sinh viên hình thành các kỹ
năng cơ bản như kỹ năng phòng tránh các tình huống có nguy cơ; kỹ năng từ chối trong tình huống có nguy cơ; kỹ năng xử lý trước các tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình
dục. (4) Kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn, nguy hại giúp hình thành cho
50
sinh viên các kỹ năng như: Kỹ năng xác định các vấn đề - khó khăn cần trợ giúp; kỹ năng nhận diện người và địa chỉ tin cậy, các dịch vụ hỗ trợ; kỹ năng trình bày vấn đề khi
cần trợ giúp. Đồng thời giúp học sinh tự tin; không nản chí, kiên trì trong quá trình tìm
kiếm sự hỗ trợ trong tình huống có nguy cơ quấy rối tình dục. (5) Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục giúp hình thành cho SV nhận diện được các hình
thức và tầm quan trọng của tuyên truyền, hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục; từ đó SV có ký năng hỗ trợ, chia s , tuyên truyền với bạn bè, người thân và mọi người về giáo dục
phòng ngừa quấy rối tình dục.
Những nội dung này bám sát và hướng đến thực hiện những mục tiêu đã đặt ra
trong nghiên cứu là tăng cường năng lực phòng ngừa quấy rối tình dục thông qua các
hoạt động công tác xã hội nhóm.
2.4.3. Tiến trình công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng
ngừa quấy rối tình dục
Tiến trình công tác xã hội nhóm là quá trình tương tác giữa các thành viên trong
nhóm được diễn ra trong suốt thời gian tồn tại của nhóm, mà trong đó có các bước được thực hiện một cách trình tự nhằm giúp các thành viên đạt được mục tiêu là hình
thành và củng cố năng lực phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên. Tiến trình
gồm 4 bước sau: i) Chuẩn bị và thành lập nhóm, (ii) Nhóm b t đầu hoạt động; (iii)
Can thiệp/ thực hiện nhiệm vụ và (iv) Kết thúc.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm
1) Xác định mục đích hỗ trợ nhóm: Xác định mục đích hỗ trợ nhóm là chỉ ra được loại hình của nhóm nhằm để hỗ trợ trị liệu/ phục hồi, phòng ngừa hay giúp thành viên nhóm phát triển. Việc xác định mục đích hỗ trợ nhóm là điều rất cần thiết
trước khi sử dụng phương pháp CTXH nhóm. Liệu rằng với nhóm đối tượng đó,
phương pháp công tác xã hội nhóm thực sự hiệu quả hay không? Nếu việc thành lập
nhóm là cần thiết thực sự thì mục đích cuối cùng của nhóm là gì? Khi đã có được mục
đích hỗ trợ thì nhân viên xã hội sẽ quyết định chọn lựa loại nhóm phù hợp.
Xác định mục đích hỗ trợ nhóm cần dựa vào những đánh giá ban đầu thông
qua các hồ sơ ghi chép, các lần tiếp xúc gặp gỡ thành viên tiềm năng. Mục đích cần
được xác định một cách rõ ràng, cẩn thận dựa trên tôn chỉ đạo đức và đặc biệt phải phù hợp với mong muốn và vì lợi ích tốt nhất cho đối tượng.
2) Đánh giá khả năng thành lập nhóm 2.1) Đánh giá khả năng tài trợ cho hoạt động nhóm Đây là điều hết sức cần thiết với các nhóm được thành lập trong hệ thống dịch
vụ xã hội như các trung tâm bảo trợ xã hội, các trung tâm giáo dục lao động - xã hội, các nhà mở. Nhân viên xã hội cần có những tìm hiểu nghiên cứu về nhiệm vụ, chức
năng, cơ chế làm việc và những định hướng trọng tâm trong việc hỗ trợ thân chủ, cơ
sở vật chất và các nguồn lực khác.
51
2.2) Đánh giá khả năng tham gia của các thành viên
Để đảm bảo cho việc tham gia đều đặn sau này của các thành viên nhóm, trước
khi thành lập nhóm cần phải xem xét khả năng tham gia của các thành viên tiềm năng. Đó là những yếu tố liên quan đến: Nhu cầu; sức khỏe; điều kiện vật chất.Ngoài
ra, cần xem xét đến các yếu tố khác, chẳng hạn như mục đích tham gia của các thành viên; Những cản trở khác đối với sự tham gia của nhóm. Làm tốt được điều này sẽ tránh
được những khó khăn cho nhóm trong việc triển khai các hoạt động trong tương lai.
2.3) Đánh giá khả năng các nguồn lực khác: Ngoài các nguồn lực của tổ chức
cơ quan, khả năng tham gia của các thành viên, việc đánh giá về khả năng các nguồn
lực khác trong việc hỗ trợ nhóm làm việc sau này là yếu tố hết sức cần thiết. Việc tìm kiếm nguồn lực này chính là việc mở rộng sự hợp tác trong hoạt động hỗ trợ nhóm
đối tượng.
3) Tuyển chọn thành viên
Đây là hoạt động không thể bỏ qua cho việc hình thành nhóm. Việc tuyển chọn này cần được rà soát lại lần cuối khả năng đáp ứng của nhóm với cá nhân và của
cá nhân với nhóm. Đó chính là khả năng tham gia nhóm về thời gian, tình trạng sức
khỏe, mục đích cá nhân. Đặc biệt, với nhóm nhiệm vụ, cần xem xét đến năng lực
đóng góp để giúp nhóm hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy cần chú ý việc tuyển chọn
thành viên đáp ứng được mục đích nhóm.
Có nhiều hình thức tuyển chọn thành viên. Có thể thực hiện việc tuyển chọn
qua phương tiện thông tin đại chúng, qua việc chuyển thư tín hoặc qua thư giới thiệu với các tổ chức, qua điện thoại hoặc qua làm việc trực tiếp.
4) Thống nhất nhóm
Để giúp các thành viên có định hướng tốt trước khi thực hiện các hoạt động
nhóm, NVXH cần có sự thống nhất trong nhóm về: Mục đích, tiến trình, thời gian
thực hiện và các thỏa thuận khác. Mặc dù mục đích, thời gian hoạt động nhóm đã
được thông tin tới thành viên trong phần phỏng vấn hoặc tìm kiếm thành viên, tổ
chức việc thông báo về mục đích và tiến trình hoạt động của nhóm sẽ làm cho các
thành viên rõ ràng hình dung ra tiến trình công việc, giải quyết những băn khoăn vướng mắc của các thành viên. Ngoài ra, nhóm cần phải thống nhất những nội quy và quy định liên quan đến nhóm và cách thức làm việc của nhóm, gồm: Số buổi sinh hoạt; Thời gian địa điểm sinh hoạt; Các yêu cầu về trách nhiệm của người trưởng nhóm (việc chuẩn bị cho điều phối buổi sinh hoạt, hoặc việc tham gia vào giải quyết
xung đột hoặc sự cộng tác với các nhà trị liệu…); Mục tiêu cá nhân và mục đích hỗ trợ chung của cả nhóm.
5) Đề xuất thành lập nhóm
52
Đề xuất nhóm là việc chính thức xin phép chính thức bằng văn bản với tổ chức, cơ quan hoặc chính quyền địa phương để nhóm được hoạt động. Ngoài ra, đề
xuất nhóm cũng nhằm đưa ra các đề xuất hỗ trợ kinh phí ngân sách tài trợ cho các
hoạt động của nhóm từ các tổ chức cơ quan mà nó hướng tới.
Một số nội dung chính trong bản đề xuất nhóm: Loại hình nhóm: Cần xác định
rõ đây là loại nhóm nhiệm vụ hay nhóm can thiệp; Lý do thành lập nhóm: Cần nêu tính cấp thiết khi thành lập nhóm, đối tượng tham gia nhóm là ai, đặc điểm của thành
viên nhóm; Mục đích thành lập nhóm: cần chỉ ra vấn đề/nhu cầu của thành viên khi
tham gia vào nhóm, trên cơ sở đó sẽ nêu mục đích trọng tâm của nhóm cũng như các
mục tiêu ngắn hạn; Cơ cấu nhóm; Khả năng nguồn lực; Cách thức triển khai tổ chức
nhóm: cách thức tổ chức, điều hành, sự phối kết hợp và các quy định khi triển khai hoạt động; Những chủ đề (nội dung) sẽ được nhóm cố gắng khám phá trong quá trình
sinh hoạt; Các khó khăn/ trở ngại có thể gặp phải và cách đối phó; Viễn cảnh sau khi
hoạt động nhóm kết thúc.
Việc viết đề xuất nhóm sẽ giúp cho nhân viên xã hội hướng tới nguồn lực từ bên ngoài đồng thời cũng nhằm tạo hành lang pháp lý để nhân viên xã hội có thể tổ
chức các buổi sinh hoạt với nhóm. (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2011).[8].
Giai đoạn 2: Nhóm b t đầu hoạt động
Giới thiệu các thành viên: Việc giới thiệu các thành viên trong nhóm với nhau
là rất cần thiết trong buổi sinh hoạt đầu tiên của nhóm. Vì thông qua giới thiệu, các
thành viên sẽ có cơ hội bộc lộ bản thân mình, có được cảm giác thuộc về nhóm và
thấy mình chính thức có tiếng nói cũng như sự hiển diện của bản thân trong nhóm. Đồng thời, việc giới thiệu thành viên nhóm cũng giúp các thành viên và nhân viên xã
hội có cái nhìn tổng thể về nhóm viên.
Cách thức giới thiệu thành viên nhóm đa dạng phong phú và phụ thuộc vào
đặc điểm của nhóm để có các cách giới thiệu hiệu quả nhất.
Xây dựng mục tiêu nhóm: Dựa vào mục đích của nhóm đã được xây dựng,
trong các buổi sinh hoạt đầu tiên cần thực hiện việc xây dựng mục tiêu của nhóm.
Mục đích là cái đích cuối cùng mà nhóm hướng tới, mục tiêu là những kết quả cần
phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định và phải cụ thể.
Thảo luận các nội quy và nguyên t c nhóm: Để nhóm hoạt động hiệu quả, giảm tối đa những xung đột và tổn hại về nguồn lực có thể diễn ra trong quá trình sinh hoạt nhóm, việc thảo luận về các nội quy và các nguyên tắc bảo mật nhóm cần được thực hiện một cách nghiêm túc ngay trong những buổi đầu tiên.
Dự đoán các trở ngại: Để nhóm bắt đầu hoạt động được thuận lợi, việc lường trước những khó khăn trở ngại là hết sức cần thiết. Khó khăn trở ngại này có thể ở
góc độ cá nhân thành viên nhóm và cũng có thể ở phía môi trường hay bối cảnh nhóm
53
hoạt động.
Trong tất cả các hoạt động được triển khai ở giai đoạn hai, yêu cầu nhân viên
xã hội hay người điều phối nhóm phải đảm bảo việc thúc đẩy yếu tố tình cảm và nhiệm vụ của các thành viên nhóm, luôn khích lệ động cơ thực hiện mục tiêu đề ra
của các thành viên và đặc biệt phải giúp cho các thành viên luôn có cảm nhận mình là thành viên của nhóm. (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2011). [8].
Giai đoạn 3: Can thiệp – thực hiện nhiệm vụ
Sau khi đã thành lập nhóm và hoàn tất về việc giới thiệu về thành viên nhóm,
xây dựng mục tiêu nhóm, thỏa thuận về công việc, trách nhiệm và các nguyên tắc bảo
mật cũng như các trở ngại có thể xảy ra, nhân viên xã hội bắt đầu triển khai các hoạt động can thiệp (với các nhóm can thiệp) và thực hiện nhiệm vụ (với các nhóm nhiệm
vụ).
Các hoạt động được thực hiện trong bước này được tiến hành trong nhiều buổi
tùy theo kế hoạch của nhóm nhằm hoàn thành mục tiêu nhóm đề ra. Có hai bước chính cần thực hiện trong giai đoạn này là: 1) Chuẩn bị các buổi trị liệu/làm việc
nhóm; 2) Tổ chức các bước can thiệp/ thực hiện nhiệm vụ. (Nguyễn Thị Thanh
Hương, 2011). [8].
Giai đoạn 4: Kết thúc
Trong giai đoạn này, hai hoạt động cần thực hiện là (i) lượng giá và (ii) kết
thúc. ước lượng giá là hoạt động diễn ra thường xuyên, đồng hành với giám sát và
khi chuẩn bị kết thúc sinh hoạt nhóm. Lượng giá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nâng cao năng lực của nhân viên xã hội và hướng tới phát triển
nghề nghiệp. Thông qua lượng giá, nhân viên xã hội sẽ xem xét đánh giá lại tính hiệu
quả của các phương pháp thực hiện, các mô hình trợ giúp, điều hành nhóm.
Một số nội dung cần được lượng giá: (i) Tính hiệu quả của hoạt động trợ giúp.
Tính hiệu quả này dựa trên việc đạt mục tiêu của các thành viên nhóm và mục đích đề
ra của nhóm; (ii) Sự tiến bộ của các thành viên, của người điều hành nhóm; (iii) Cách
thức làm việc và hỗ trợ của nhân viên xã hội.
Cách thức lượng giá: Nhân viên CTXH có thể sử dụng các hình thức như viết qua phiếu góp ý hoặc hình thức mà thành viên nhóm thấy thoải mái nhất. Hoặc sử dụng hình thức điền vào phiếu hỏi với những câu hỏi có sẵn về đánh giá các nội dung được kể trên, hoặc có thể sử dụng các hình ảnh nói về cảm xúc để thành viên nhóm nói lên mức độ hài lòng của mình với những hoạt động đã được triển khai, sau đó
bằng cách khích lệ, nhân viên xã hội sẽ giúp thành viên nhóm có thể nói ra quan điểm và cách điều chỉnh của mình với những hoạt động mà anh (chị) cho là cần cải thiện.
Lượng giá cũng có thể thực hiện một cách trực tiếp thông qua phỏng vấn những cá
54
nhân mà nhân viên xã hội nhận thấy sẽ chia s trung thực. Tuy nhiên, với các nhóm
đối tượng và nhiệm vụ khác nhau, với các đặc điểm tâm sinh lý khác nhau việc lựa
chọn phương pháp lượng giá cần phải được lưu ý. [8].
Trong bước kết thúc, các hoạt động cần thực hiện trong bước này gồm: (i) Giải
quyết cảm xúc và giảm sự phụ thuộc của các thành viên; (ii) Duy trì và phát huy những nỗ lực thay đổi. (iii) Lập kế hoạch hành động cho tương lai. [8].
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục
2.4.4.1. Trải nghiệm của nữ sinh viên về quấy rối tình dục Các thành viên tham gia CTXH với nhóm trong phòng ngừa bị QRTD có thể chưa từng hoặc đã có trải nghiệm nhất định với QRTD, họ có thể đã chịu những tổn
thương khi bị hoặc chứng kiến hành vi QRTD, những tổn thương đó có thể được chữa
lành hoặc chưa. Những trải nghiệm trước đó của họ có thể sẽ ảnh hưởng đến sự tham
gia, mức độ tham gia, sự tương tác của họ với nhóm. Trong quá trình sinh hoạt nhóm, nhân viên CTXH cần nắm bắt, thấu hiểu để tránh làm tổn thương đến nhóm viên.
2.4.4.2. Đặc điểm tâm lý của người Việt Nam trong ứng x với các vấn đề liên
quan đến tình dục, giới và giới tính
Niềm tự hào biểu trưng hay thể diện của gia đình và cộng đồng được duy trì
bởi sự chịu đựng trong im lặng của người phụ nữ trong suốt chiều dài lịch sử Việt
Nam như mỹ tục khả phong, gia đình nề nếp, phụ nữ đức hạnh. Thân phận người phụ
nữ đằng sau chữ thể diện là “gánh vác giang san nhà chồng”, “con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Để giữ thể diện cho bản thân, cho gia đình, thông thường khi phụ nữ hay sinh viên
nữ thường chịu đựng trong im lặng. Nếu không giữ thể diện họ sẽ bị trừng phạt, phê
phán. Trong quan niệm phổ biến về tình dục ở Việt Nam, tình dục là bản năng tự nhiên,
đàn ông có nhu cầu tình dục mạnh hơn phụ nữ và khó kiểm soát. Họ cho rằng quấy rối
tình dục, bạo lực tình dục xảy ra là “định mệnh” và tại vì phụ nữ. Phụ nữ vốn “là hoa cho
người ta hái, là gái cho người ta trêu”, vì phụ nữ, các bạn nữ ăn mặc “hở hang”, quyến
rũ tại nơi công cộng nên họ mới bị quấy rối tình dục. Xã hội cho rằng tránh quấy rối tình
dục là việc của phụ nữ,...(Khuất Thu Hồng, 2016). [6].
Trong xã hội hiện đại, những quan niệm này vẫn còn hiện hữu trong nếp nghĩ của nhiều cá nhân, gia đình, ngay cả thanh niên cũng bị ảnh hưởng. Đây cũng là đặc điểm tâm lý cần được lưu ý trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục phòng ngừa bởi yếu tố này có thể chi phối đến thái độ, thói quen ứng xử, chi phối đến cách thức
ứng phó của nữ sinh viên với QRTD và phòng ngừa QRTD.
2.4.4.3. Nội dung hoạt động công tác xã hội nhóm với nữ sinh viên trong
phòng ngừa quấy rối tình dục
55
Quấy rối tình dục, xâm hại tình dục là một vấn đề xã hội phức tạp, công tác phòng chống vấn nạn này vì thế có nhiều khó khăn. Do đó, nội dung hoạt động CTXH
với nhóm với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD cần có tính hệ thống, mang tính liên
ngành, đảm bảo các nguyên tắc của nghề CTXH, đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục, mang lại hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, đảm bảo phát huy sự chủ động của các thành viên tham gia.
Quấy rối tình dục là hành vi gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần
con người, là vấn đề “nhạy cảm” trong văn hoá Việt Nam, có thể truy tố pháp luật.
Chính vì thế nội dung hoạt động phòng ngừa QRTD cho nữ SV cũng phải tuân theo
các quy định pháp luật, vận dụng các yếu tố pháp lý vào thực thi các biện pháp nhằm
đảm bảo tính chính xác, hiệu quả. Song song với việc tuân theo các chế định, chế tài, đảm bảo tính quy phạm pháp luật, nội dung hoạt động phòng ngừa QRTD nữ SV còn
phải phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc và tính tiên tiến của thời đại; Có
chương trình cụ thể với các nội dung phòng ngừa phù hợp trình độ nhận thức và tâm
sinh lý lứa tuổi thanh niên, sinh viên.
2.4.4.4. Sự phối hợp giữa các cấp quản lý và các lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa quấy rối tình dục
Công tác xã hội với nhóm nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD có hai mục
đích giúp nữ sinh viên tăng cường kiến thức và kỹ năng để tự bảo vệ bản thân trước
QRTD; đồng thời lan toả những kiến thức, kỹ năng đó đến với cộng đồng thông qua
hoạt động học tập, tình nguyện và kết hợp trong các hoạt động nghề nghiệp sau này
giúp cộng đồng phòng ngừa với QRTD. Để xây dựng và thực hiện được mô hình này, cần có sự phối hợp giữa các cấp quản lý và các lực lượng cộng đồng. Qua đó tạo mối liên
hệ nhiều chiều và nhà trường là trung tâm lan tỏa kiến thức, kỹ năng và các giá trị tốt đẹp
trong giáo dục phòng ngừa bị quấy rối tình dục cho nữ sinh viên. Mức độ phối hợp giữa
các bên ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động, phạm vi lan toả cũng như tính bền vững
của hoạt động. Trong quá trình đó cần sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường trong việc
chỉ đạo sát sao cũng như cùng tham gia xây dựng mạng lưới phối hợp trong phòng ngừa;
Nhận thức và sự đồng lòng của phụ huynh học sinh tại cộng đồng; Sự ủng hộ của cộng
đồng địa phương; Tính pháp lý và cơ chế phối hợp trong CTXH nhằm phòng ngừa bị QRTD cho nữ sinh viên.
2.4.4.5. Kinh phí và điều kiện cơ sở vật chất trong thực hiện hoạt động công
tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục
Đảm bảo kinh phí và điều kiện cơ sở vật chất góp phần tạo dựng môi trường
vật chất hiệu quả để thực hiện hoạt động CTXH với nhóm nữ SV trong phòng ngừa bị QRTD. Trong đó địa điểm tổ chức hoạt động CTXH nhóm cần an toàn, thuận tiện,
đảm bảo phù hợp với hoạt động phòng ngừa QRTD cho nữ SV: đảm bảo về âm thanh,
56
ánh sáng, nhiệt độ; giảm thiểu những chi tiết gây nhiễu, mất tập trung chú ý ở nhóm viên (tiếng ồn, sự thiếu ngăn nắp, bừa bãi; quá nhiều chi tiết trong căn phòng v.v…);
Có khuôn viên đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động phòng ngừa QRTD, đặc biệt
có thể tổ chức hiệu quả phương pháp trải nghiệm, đóng vai các tình huống giả định; Cần có đầy đủ và độ tin cậy của các tài liệu (hồ sơ cá nhân/nhật ký sinh hoạt nhóm,
tài liệu phát tay cho SV…), sách hướng dẫn tổ chức hoạt động CTXH với nhóm nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD; Trang bị các phương tiện, thiết bị phù hợp với
hoạt động CTXH với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD: công cụ trực quan, video
clip, phim, máy chiếu/tivi…
Để thực hiện được các điều kiện cơ sở vật chất như vậy cần cơ chế về nguồn tài
chính được chi đúng quy định; Kết hợp huy động nguồn lực trong cộng đồng: Hội cha mẹ phụ huynh, các tổ chức doanh nghiệp, các đơn vị tài trợ; Quy chế thi đua, khen
thưởng và các chính sách của nhà trường đối với các đơn vị, sinh viên tham gia.
2.5. Những luận điểm lý thuyết hỗ trợ công tác xã hội nhóm với nữ sinh
viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục 2.5.1. Thuyết nhu cầu của Maslow Lý thuyết nhu cầu nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần
được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích
cả về thể chất lẫn tinh thần. Lý thuyết này giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về
những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
Maslow đã đem các loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi
của nó và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 05 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của con người tư thấp đến cao.
Nhu cầu sinh lý: Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất của con người. Nếu
thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được. Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: An ninh và an toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có
lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con người. An toàn sinh mạng là nhu
57
cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi
trường, an toàn nghề nghiệp, an toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an
toàn nhân sự,… Để sinh tồn con người tất yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. Nhu cầu an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ
không tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện được. Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp nhận): Nhu cầu
này bắt nguồn từ những tình cảm của con người đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi
thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con
người với nhau. Sinh viên nói chung và nữ sinh viên nói riêng là lứa tuổi có nhu cầu
tâm sinh lý đang phát triển khá mạnh mẽ, có sự để ý đến việc người khác đánh giá thế nào nên trong quá trình sinh hoạt nhóm nếu NVXH khiến cho các em cảm thấy bị
đánh giá, phán xét, các em sẽ không thể cảm thấy an toàn, từ đó mọi thông tin chia s
đều không có giá trị bởi nó không dựa trên lòng tin. Nhu cầu được tôn trọng: Lòng tự
trọng và được người khác tôn trọng. Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng
thành, tự biểu hiện và tự hoàn thiện. Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng
giành được uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự…Tôn trọng là
được người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm
mọi cách để làm tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không
thể thiếu đối với mỗi con người. Đối với nhóm nữ sinh viên có trải nghiệm với tình
huống QRTD (bị hoặc chứng kiến) NVXH phải chú ý bởi đây là nhóm dễ bị tổn thương, mặc cảm, sợ bị đổ lỗi, và khá nhạy cảm với những đánh giá, phán xét của
người khác. Nhu cầu phát huy bản ngã: Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm
năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó. Nói
một cách giản đơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình
để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội. [2].
Ứng dụng lý thuyết nhu cầu trong công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục: Những nội dung trong thứ bậc của tháp nhu cầu
trên là những nhu cầu thiết yếu của con người. Chính vì vậy, khi muốn thõa mãn các nhu
cầu thì cần đáp ứng các nhu cầu từ thấp đến cao. Trong hoạt động CTXH nói chung và
CTXH với nhóm nữ sinh viên nhằm phòng ngừa bị QRTD nói riêng cần quan tâm đến
đặc điểm nhu cầu của nữ sinh viên, căn cứ vào nhu cầu, mong muốn nói riêng và đặc
điểm tâm - sinh - xã của nữ sinh viên nói chung để xây dựng nội dung sinh hoạt nhóm
với những nội dung phù hợp, đáp ứng được mong đợi của đối tượng. Cung cấp loại hình
hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của đối tượng là yêu cầu tiên quyết, quyết định hiệu quả
58
của các hoạt động trợ giúp.
2.5.2. Lý thuyết tương tác biểu trưng
Lý thuyết tương tác biểu trưng được phát triển vào những năm 1910-1920 ở châu Âu và Mỹ do các ông Mead, James, Dewey đề xướng. Thuyết này muốn giải
thích cái tôi của con người được tạo ra như thế nào và con người học cách tương tác với người khác như thế nào. Các tiêu chí của thuyết tương tác biểu trưng bao gồm
việc nghiên cứu loài người hiểu và đáp lại thế giới xung quanh qua việc sử dụng biểu
tượng (tượng trưng).
Lý thuyết này cho rằng xã hội được tạo thành từ tương tác của vô số cá nhân, bất
kỳ hành vi nào của con người cũng có vô số các ý nghĩa khác nhau, hành vi và hoạt động của con người không những phụ thuộc mà còn thay đổi cùng với các ý nghĩa
biểu trưng. Lý thuyết này đề cập đến vai trò của con người tạo nên và sử dụng những
biểu tượng. Ý nghĩa biểu trưng là cách để tạo ra hình ảnh cái tôi, qua 2 con đường cơ
bản đó là qua bắt chước và qua nhân cách phản ánh. (i) Qua nhân cách phản ánh: Một đứa tr biết về bản thân mình, những giá trị và năng lực bản thân thông qua
những ý kiến, quan điểm về tr của những người có vai trò quan trọng đối với tr ,
được truyền tải thông qua những biểu trưng trong một tấm gương và phản ánh quan
điểm này thành cái tôi của tr . Tr sau đó phát triển ý thức về Cái tôi bản thân, Giá trị
bản thân và năng lực bản thân thông qua cách nhìn về con người của tr của những
người có ảnh hưởng quan trọng đối với tr . (ii) Qua b t chước người khác: Một đứa
tr nhận biết về bản thân, con người mình thông qua việc làm theo hay bắt chước hành vi cư xử của những người có ảnh hưởng quan trọng trong cuộc đời của tr . Tr
tiếp nhận vào mình cái tôi được xây dựng nên bởi những người có ảnh hưởng quan
trọng đối với tr . Tr bắt chước những hành vi cư xử của những người có ảnh hưởng
quan trọng đối với tr và thông qua việc này thì nhận lấy cái tôi, giá trị bản thân và
năng lực bản thân của những người đó để làm cái tôi, giá trị và năng lực bản thân của
mình. [2].
Ứng dụng lý thuyết tương tác biểu trưng trong công tác xã hội nhóm đối với nữ
sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục: Nhân viên CTXH cần thực hiện đánh giá về quá trình tương tác tạo ra cái tôi của nhóm viên - xem xét đối tượng đã học/ hình thành cái tôi của mình như thế nào; Thực hiện đánh giá về ý nghĩa tượng trưng của môi trường, con người và sự vật có ý nghĩa gì đối với phản ứng của nữ sinh viên với tình huống bị quấy rối tình dục (sự im lặng, lảng tránh hay mạnh mẽ chống
lại,…); Thực hiện một phân tích về ý nghĩa tượng trưng về cái tôi của nữ sinh viên qua đó hiểu được tâm lý, hành vi, kiểu ứng phó của nữ sinh viên trong quá trình tham
gia hoạt động CTXH với nhóm nhằm phòng ngừa bị QRTD; Giáo dục và tham vấn
59
cho cha mẹ/người chăm sóc về tầm quan trọng của những thông điệp về ý nghĩa tượng trưng trong cuộc sống đến hành vi của con cái; Tạo ra những thay đổi trong
môi trường để tạo được những thông điệp về ý nghĩa tượng trưng tích cực đối với
nhóm viên; Tham vấn cho nhóm viên để phát triển được những thông điệp mới về ý nghĩa tượng trưng của cái tôi.
2.5.3. Lý thuyết hệ thống Thuyết hệ thống được phát triển vào những năm 30 và 40 của thế kỷ XX do
nhà sinh học Ludvig Von ertalanffy khởi xướng. Thuyết hệ thống bao quát mọi lĩnh
vực (tin học, sinh học, kinh tế học, xã hội học), một hệ thống được định nghĩa là tổng
thể phức hợp gồm nhiều yếu tố liên quan với nhau và mỗi biến động trong một yếu tố
nào đó đều tác động lên những yếu tố khác và cũng tác động lên toàn bộ hệ thống. Một hệ tống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một đại hệ
thống. Có những hệ thống khép kín, không trao đổi với hệ thống xung quanh. [2].
Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục: Vận dụng lý thuyết hệ thống vào nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu rõ về sự tác động của các hệ thống lên cá nhân, có thể đó là
sự tác động tiêu cực hoặc tích cực. ên cạnh đó không phải tất cả mọi người đều có
khả năng tiếp cận sự hỗ trợ như nhau về nguồn lực có từ các hệ thống tồn tại xung
quanh. Như vậy, mỗi cá nhân chịu sự tác động khác nhau từ các hệ thống mà họ tồn
tại. Trong CTXH với nhóm nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục cần quan
tâm đến các yếu tố từ môi trường, hệ thống xung quanh của nữ sinh viên. Cũng như
nhìn nhận những tác động của môi trường lên nữ sinh viên, ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ và phản ứng của nữ sinh viên với hành vi QRTD, qua đó có những biện pháp
tác động phù hợp. Song song với quá trình can thiệp với từng vấn đề cụ thể, nhân viên
CTXH có thể kết hợp, huy động được các nguồn lực có sẵn, những hệ thống chính
sách cần thiết để giúp cho quá trình can thiệp được hiệu quả. Đặc biệt kết nối và phát
huy được sự phối hợp tham gia của các lực lượng cộng đồng trong gồm gia đình, nhà
trường, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ trong công tác phòng ngừa QRTD, bạo lực tình
dục phụ nữ và tr em gái.
2.5.4. Thuyết vai trò
Mỗi hệ thống xã hội có những cơ cấu phức tạp tương ứng với nó bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, và mỗi bộ phận có những vị trí, vai trò cũng như chức năng xã hội khác nhau. Lý thuyết vai trò nhấn mạnh đến các bộ phận cấu thành của xã hội và cho rằng mỗi cá nhân có một vị trí xã hội nhất định, được thừa nhận trong cơ cấu
xã hội, gắn liền với quyền lợi và nghĩ vụ hay kỳ vọng để định hướng cho những hành vi xã hội của cá nhân đó. Nó được xác định trong sự đối chiếu so sánh với các vị trí
khác. Do vị thế xã hội luôn gắn bó với những quyền lợi và trách nhiệm kèm theo nên
60
nó luôn ràng buộc con người. Hệ thống vai trò là tập hợp các vai trò gắn với một vị thế xã hội cụ thể qua việc chiếm giữ vị trí đó mà bạn có thể có được một hay một số
vai trò, vai trò gắn với quyền và nghĩa vụ. Lý thuyết vai trò có mối quan hệ chặt chẽ
đến thuyết chức năng cấu trúc trong xã hội học. Thuyết vai trò cho rằng mọi cá nhân chiếm giữ các vị trí trong cấu trúc xã hội. Mỗi vị trí đều có một vai trò gắn liền với
nó. (Nguyễn Thị Thái Lan, 2012). [13].
Ứng dụng lý thuyết vai trò trong công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục: Thuyết vai trò cũng xem xét một số luận điểm xã
hội về hành vi, đây cũng như là mối quan hệ hữu ích giữa các vấn đề hành vi và
những vấn đề về môi trường xã hội. Việc sử dụng lý thuyết này nhằm làm rõ hơn vai
trò của các NVXH bởi mỗi cá nhân đều giữ nhiều vai trò khác nhau nhưng cần xác định xem đâu là vai trò quan trọng nhất. Do đó người NVXH phải biết sử dụng và kết
hợp một cách hợp lý các vai trò của mình tuỳ vào từng đối tượng và từng hoàn cảnh
cụ thể. Trong nhóm tồn tại các vị trí khác nhau và các vị trí này được phân chia cho
các nhóm viên. Mỗi vị trí thể hiện chi tiết các vai trò. Việc đảm nhận các vai trò giúp nhóm viên tích cực hơn, luôn cố gắng để hoàn thành vai trò. Các thành viên trong
nhóm cũng luôn mong đợi hành vi của thành viên phù hợp với vai trò đảm nhận. Luân
phiên các vai trò sẽ giúp nhóm viên có động lực thay đổi hành vi.Trong hoạt động
CTXH với nhóm nữ sinh viên, việc hình thành và nâng cao sự tự tin cho các nhóm
viên là điều hết sức quan trọng, khi có sự tự tin thì nữ sinh viên sẽ có thái độ mạnh mẽ
lên tiếng tố cáo hành vi QRTD, mạnh dạn phản ứng linh hoạt, hiệu quả thay vì lảng
tránh hoặc im lặng. Ứng dụng lý thuyết vai trò, nhân viên CTXH có thể căn cứ vào đặc điểm của nhóm viên để bố trí, thay đổi vai trò của họ trong nhóm từ đó giúp hình
thành hoặc điều chỉnh hành vi mong muốn tạo lập.
2.5.5. Lý thuyết nữ quyền Lý thuyết nữ quyền là một hệ thống tư tưởng khái quát về đời sống xã hội và
kinh nghiệm của con người được bắt nguồn từ phong trào nữ quyền. Mục đích của lý
thuyết nữ quyền là giúp chúng ta hiểu các điều kiện trong xã hội và hình dung những
khả năng cho những biến đổi xã hội; nghiên cứu về bản chất của bất bình đẳng giới
thông qua những vai trò và trải nghiệm của phụ nữ, từ đó giải thích nguyên nhân của bất bình đẳng giới, làm cơ sở cho những giải pháp đấu tranh cải thiện địa vị của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng. Các lí giải về sự bất bình đẳng biến thiên xung quanh trung tâm chung là sự tương tác.[5].
Trong quá trình phát triển của phong trào nữ quyền, đã hình thành nên những
lý thuyết khác nhau, bao gồm: thuyết nữ quyền tự do, thuyết nữ quyền Mác xít, thuyết nữ quyền cấp tiến, thuyết nữ quyền phân tâm, thuyết nữ quyền hiện sinh,
thuyết nữ quyền da đen, thuyết nữ quyền hậu hiện đại, v.v. Một số nội dung được đề
61
cập trong các trường phái lý thuyết nữ quyền giúp chúng ta hiểu được nguyên nhân
của bất bình đẳng, các vấn đề bạo lực giới nói chung cũng như quấy rối tình dục phụ
nữ nói riêng.[32].
Từ tiếp cận của lý thuyết nữ quyền, trong phòng ngừa quấy rối tình dục nữ
sinh viên cần giúp các thành viên ý thức được nguyên nhân gốc rễ của bạo lực, nguyên nhân của quấy rối tình dục chính là sự mất cân bằng về sức mạnh, muốn thật
sự bình đẳng và an toàn, cần được trao quyền và cần đấu tranh cho quyền của phụ nữ.
Muốn có sự bình đẳng và an toàn thật sự trước bạo lực, phụ nữ và nữ sinh nói riêng
cần mở rộng chính bản thân mình, tham gia hoạt động chính trị, tích cực học tập và
lao động sản xuất, bởi học vấn chính là yếu tố quan trọng giúp cho phụ nữ tiếp cận được sự công bằng xã hội và các quyền bình đẳng khác. Theo học giả lý thuyết nữ
quyền, sự bất bình đẳng xuất phát từ sự tổ chức của xã hội chứ không phải sự khác
biệt nào về mặt sinh học hay do tính cách cá nhân của nam và nữ. Vì vậy cần cải tổ
trật tự xã hội, thay đổi thực tiễn xã hội hóa và giáo dục của xã hội sẽ góp phần tạo nên tự do và quan hệ giới bình đẳng hơn.
Một số luận điểm trong thuyết nữ quyền phân tâm cung cấp những giải thích
về sự thống trị của nam giới đối với phụ nữ, các hành vi kiểm soát phụ nữ, kể cả hành
vi quấy rối tình dục, xuất phát từ sự lo sợ cái chết và môi trường xã hội- tình cảm
trong đó nhân cách của đứa tr được định hình. [32, tr 95].
Tiểu kết chƣơng 2
Kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận về công tác xã hội nhóm và công tác xã
hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục đã chỉ ra được:
Các khái niệm chính của đề tài: Công tác xã hội nhóm, sinh viên, phòng ngừa
quấy rối tình dục, công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục. Từ đó
khung lý thuyết được hình thành từ vấn đề công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa QRTD (định nghĩa, nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng).
Công tác xã hội nhóm là phương pháp công tác xã hội nhằm giúp tăng cường,
củng cố chức năng xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó với các vấn đề của cá nhân. Đó chính là quá trình nhân viên xã hội sử dụng tiến trình sinh hoạt nhóm nhằm giúp các cá nhân tương tác với nhau, chia s kinh nghiệm, suy nghĩ với nhau, tạo ra sự thay đổi trong thái độ hành vi, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn các nhu cầu của các thành viên trong nhóm. Dù phát
biểu ở khía cạnh nào, công tác xã hội với nhóm cũng được nhấn mạnh ở một số điểm cơ bản: (i) Là một trong những hình thức can thiệp cơ bản của công tác xã hội; (ii)
Quá trình trợ giúp của nhân viên xã hội tạo điều kiện cho các thành viên có môi
62
trường để tương tác, chia sẻ quan tâm hay vấn đề chung, tham gia hoạt động nhằm
hướng tới muc tiêu của cá nhân, của nhóm; (iii) Sự điều phối của trưởng nhóm hoặc
sự trợ giúp (khi người điều phối là thành viên nhóm).
Công tác xã hội nhóm với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục là
hoạt động nhằm tăng cường và củng cố kiến thức và kỹ năng phòng ngừa với quấy rối tình dục thông qua các tương tác nhóm. Đó chính là quá trình nhân viên xã hội sử
dụng tiến trình sinh hoạt nhóm giúp các thành viên tương tác với nhau, chia s kinh
nghiệm, suy nghĩ với nhau, qua đó tạo ra sự thay đổi trong thái độ, hành vi, tăng
cường khả năng phòng và ứng phó với quấy rối tình dục.
Nội dung của công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong giáo dục phòng ngừa QRTD tập trung làm rõ hai vấn đề (i) Những vấn đề chung về phòng ngừa quấy
rối tình dục; (ii) Các kỹ năng phòng ngừa bị quấy rối tình dục (Kỹ năng nhận diện
nguy cơ bị quấy rối tình dục; Kỹ năng kiểm soát cảm xúc trước tình huống có nguy
cơ bị quấy rối tình dục; Kỹ năng tự vệ trước tình huống nguy hiểm; Kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn, nguy hại; Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng
ngừa quấy rối tình dục). Những nội dung này sẽ giúp thực hiện được mục tiêu đã đặt
ra trong công tác xã hội nhóm với nữ sinh viên trong giáo dục phòng ngừa QRTD.
Tiến trình công tác xã hội nhóm với nữ sinh viên trong giáo dục phòng ngừa
QRTD là quá trình tương tác giữa các thành viên trong nhóm được diễn ra trong suốt
thời gian tồn tại của nhóm, mà trong đó có các bước được thực hiện một cách trình tự
nhằm giúp các nhóm viên nâng cao năng lực phòng ngừa với QRTD, tuân theo 4 bước cơ bản (i) chuẩn bị và thành lập nhóm; (ii) Nhóm bắt đầu hoạt động; (iii) Can
thiệp/ thực hiện nhiệm vụ và (iv) kết thúc.
Từ khung lý thuyết này chính là cơ sở cho các nghiên cứu thực tiễn và đề xuất
63
hoạt động công tác xã hội nhóm với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục.
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC
3.1. Thông tin về địa bàn nghiên cứu
Đà Nẵng là Thành phố thuộc Trung ương, nằm trong vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam, là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá, du lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Đà Nẵng là thành phố quan trọng nhất miền Trung, đồng thời cũng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam.[106].
Được ví là “Thành phố đáng sống”, trong những năm vừa qua, Đà Nẵng là một trong những địa bàn tiêu biểu về an sinh xã hội với nhiều mô hình, hoạt động nhằm góp phần xây dựng thành phố an toàn, không bạo lực đối với phụ nữ và tr em. Trong nhiều chương trình nhằm xây dựng và phát triển phải đề cập đầu tiên là chương trình “5 không, 3 có” - 5 không là Không hộ đói; Không mù chữ; Không lang thang xin ăn; Không ma tuý; Không giết người cướp của; Sau khi hoàn thành, Đà Nẵng tiếp tục hướng tới mục tiêu mới: “3 có”- Có nhà ở; Có việc làm và Có lối sống văn minh đô thị. Và gần đây nhất có thêm “Thành phố 4 an” –một mục tiêu mang tính chiến lược và toàn diện hơn nhiều là “Thành phố an bình” vào 4 lĩnh vực cụ thể: an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội. Những thành quả của những chiến lược này góp phần hình thành “thương hiệu” Đà Nẵng và quan trọng hơn cả là nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo môi trường an toàn và lành mạnh cho người dân trong đó có phụ nữ và tr em gái. [106].
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn nhất khu vực miền Trung - Tây Nguyên, một trong ba trung tâm giáo dục đại học của cả nước. Hiện nay trên địa bàn thành phố có 15 trường Đại học, Học viện; 18 trường Cao đẳng; 50 trường Trung học Chuyên nghiệp, trung tâm Dạy nghề. Trong đó, Đại học Đà Nẵng là một trong 5 Đại học Vùng và Quốc gia của Việt Nam. Năm 2018, Đà Nẵng có hơn 180.000 sinh viên. Theo thống kê năm học 2016-2017 của Vụ Giáo dục Đại học ( ộ Giáo dục và Đào tạo), Đà Nẵng có số lượng trường đại học lớn thứ ba với quy mô của giáo dục đại học chiếm 4,2% trên cả nước, chỉ sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Về phân luồng đại học thì tỷ lệ người dân Đà Nẵng muốn đi học đại học cao, so với năm thành phố trực thuộc Trung ương thì Đà Nẵng là 89%, đứng thứ hai sau Thành phố Hồ Chí Minh. [106].
64
Kết quả từ phân tích các tài liệu kết hợp phỏng vấn sâu cho thấy trong thời gian gần đây, các cấp chính quyền cũng như các đơn vị, tổ chức đã có những quan tâm nhất định đến công tác phòng chống bạo lực phụ nữ và tr em, đặc biệt là để bảo vệ tr em. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục được đẩy mạnh với nhiều hình thức, theo nhóm đối tượng, tạo sức lan tỏa; Tranh thủ được các nguồn lực, nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ cho công tác bình đẳng giới, phòng chống bạo lực đối với phụ
nữ và tr em; một số mô hình hay được thực hiện và thu được những kết quả nhất định và rất cần lan toả rộng rãi hơn, nhưng phần lớn đang tập trung cho hình thức bạo lực trong gia đình hoặc các dạng bạo lực giới nói chung. Không phủ nhận rằng những hoạt động đó phần nào hỗ trợ gián tiếp góp phần phòng chống quấy rối tình dục phụ nữ và tr em gái. Hoạt động điển hình duy nhất trong 10 năm trở lại đây là chương trình phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc do Liên đoàn Lao động thành phố chủ trì, nhằm hưởng ứng việc áp dụng “Bộ Quy t c ứng x về quấy rối tình dục tại nơi làm việc” trong các doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (LĐLĐVN), ộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐT XH), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phát động.
Nhìn chung, mặc dù các hoạt động phòng ngừa cũng như can thiệp chuyên sâu cho phụ nữ và tr em gái với quấy rối tình dục là gần như chưa nhiều về số lượng và chưa đa dạng về hình thức; Các hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD dành cho nữ sinh viên vẫn còn là khoảng trống, cần được quan tâm nhiều hơn.
3.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu 3.2.1. Tổ chức nghiên cứu 3.2.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận a. Mục đích: Nghiên cứu hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục nữ sinh viên nhằm xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở cho các nghiên cứu thực tiễn.
b. Nội dung: Hoạt động nghiên cứu lý luận được thực hiện qua hai giai đoạn (i) tra cứu tài liệu và (ii) phân tích tài liệu. Phương pháp được sử dụng là phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu và phương pháp chuyên gia. Các hoạt động chính gồm: Tổng quan các các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về CTXH nhóm với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD; Cơ sở lý thuyết về công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa QRTD; Tổng hợp và phân tích các kinh nghiệm, phương pháp và điều kiện để tổ chức các hoạt động phòng ngừa QRTD trong nhà trường.
c. Thời gian thực hiện: 1/2017- 5/2018 3.2.1.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn a. Mục đích: Nghiên cứu thực tiễn được thực hiện nhằm phát hiện thực trạng công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên và thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục nữ sinh viên được đề xuất.
b. Nội dung: Hoạt động nghiên cứu thực tiễn được thực hiện qua 3 giai đoạn: (i) Giai đoạn thiết kế công cụ điều tra; (ii) Giai đoạn điều tra thử; (iii) Giai đoạn điều
tra chính thức và (iv) Giai đoạn thực nghiệm tác động. Các phương pháp được sử dụng là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm và xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
65
Luận án phân tích và đánh giá thực trạng CTXH nhóm với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD trên địa bàn hiện nay, trên các bình diện gồm: (i) Thực trạng nhu
cầu của nữ sinh viên với CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD; (ii) Thực trạng kiến
thức và kỹ năng ứng phó với QRTD của nữ SV; (iii) Thực trạng hoạt động CTXH nhóm với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD hiện nay.
Hoạt động CTXH nhóm với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD được tiến hành theo trình tự: (i) Xây dựng chương trình CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD;
(ii) Tiến hành thử nghiệm chương trình; (iii) Tổ chức hoạt động tập huấn nhằm hình
thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nhóm sinh viên; (iv) Củng cố kỹ
năng phòng ngừa cho sinh viên bằng cách sau khi được tập huấn chương trình thực
hành thiết kế kịch bản tập huấn lại cho tr em và tiến hành tập huấn lại cho nhóm tr em tại cộng đồng. ước cuối cùng là tổng kết hoạt động và rút kinh nghiệm.
c. Thời gian thực hiện: 6/2018- 5/2019
3.2.1.3. Giai đoạn viết và hoàn thành luận án
Hoạt động này được thực hiện sau khi luận án thu thập được các luận cứ lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu. Giai đoạn này được tiến hành theo hai bước
cơ bản: (i) Tổng hợp và hoàn thành các báo cáo chuyên đề, (ii) viết báo cáo tổng hợp
kết quả nghiên cứu.
Thời gian thực hiện: 12/2018 – 7/2019
Về cơ bản các giai đoạn nghiên cứu có tính nối tiếp nhau, có lúc đan xen với
nhau. Dựa trên những góp ý của các chuyên gia, nội dung nghiên cứu luôn được tiếp
tục cập nhật, bổ sung và hoàn thiện trong các giai đoạn sau khi báo cáo tổng hợp kết quả được hoàn thành.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
a. Mục đích: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu,
nghiên cứu đã có về vấn đề công tác xã hội đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa
quấy rối tình dục làm cơ sở xây dựng khung lí thuyết của đề tài, định hướng cho triển
khai nghiên cứu thực tiễn.
b. Nội dung tìm hiểu: Tổng quan các nghiên cứu về CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục; Cơ sở lý thuyết về công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa QRTD; Thành tựu đã đạt được liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề phòng ngừa QRTD; Số liệu thống kê về vấn đề nghiên cứu. Nguồn tài liệu bao gồm: Sách, giáo trình, các bài báo tạp chí
khoa học; tài liệu lưu trữ, tài liệu trên website.
c. Cách thức thực hiện: Các tài liệu được trích dẫn và tham khảo được tìm
kiếm trên trang PsycINFO, Pubmed, thư viện điện tử đại học Catholic, (America), thư viện
66
điện tử đại học Melbourne (Australia) và không giới hạn về thời gian. Từ khóa tìm kiếm bao gồm “quấy rối tình dục”, “định nghĩa về quấy rối tình dục”, “nghiên cứu về quấy rối
tình dục”; “Phòng ngừa quấy rối tình dục”; “Công tác xã hội trong phòng ngừa quấy rối
tình dục” . Ngoài ra, để tăng thêm dữ liệu, nghiên cứu đã lựa chọn tìm kiếm nâng cao trên Google scholar cũng không giới hạn về thời gian xuất bản và tác giả. Các bài viết từ kỷ
yếu hội thảo quốc tế và trong nước cũng như báo cáo tổng kết các đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng được sử dụng. Kết quả thu được hơn 500 tài liệu liên
quan đến thuật ngữ quấy rối tình dục của các nhóm khách thể khác nhau. Việc lựa chọn tài
liệu dựa trên các tiêu chí: Bài báo bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt; bài toàn văn bằng file
PDF, sách chuyên khảo, nghiên cứu mô tả đầy đủ các chỉ số của công cụ nghiên cứu như
độ tin cậy, độ hiệu lực, số lượng mẫu đủ đại diện. Cuối cùng có 123 tài liệu, nghiên cứu được sàng lọc và đáp ứng tiêu chí.
Qui trình tìm kiếm và sàng lọc tài liệu
Google scholar
Hồ sơ loại trừ (n= 350)
Lí do:
Tài liệu được xác định thông qua các nguồn : trang PsycINFO, Pubmed, thư viện điện tử đại học Catholic (USA), thư viện điện tử đại học Malbourne (Australia)
- Không bằng Tiếng Anh, Tiếng Việt: 80
- Không phải là bản toàn văn bằng file PDF: 120
Bản ghi sau khi loại bỏ trùng lặp (n = 500)
- Thiếu mô tả công cụ nghiên cứu: 150
Các bài báo toàn văn được đánh giá đủ điều kiện (n= 150)
- Các bài báo toàn văn bị loại trừ với lý do:
- Thiếu định nghĩa tiếp cận: 9
- Số mẫu không đủ đại diện: 12
Hồ sơ được sàng lọc cho phù hợp (123)
- Thời gian xuất bản quá lâu: 8
Nghiên cứu tổng hợp định tính (n= 123 )
67
3.2.2.2. Phương pháp chuyên gia a. Mục đích: Được sử dụng trong đề tài này như là một trong những phương pháp chủ yếu nhằm thu thập các ý kiến của những người có kinh nghiệm, có kiến thức
chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu phòng ngừa quấy rối tình dục và về các nội dung
nghiên cứu của đề tài bởi đây là một đề tài mang tính liên ngành.
b. Nội dung tìm hiểu: (i) Kinh nghiệm phòng ngừa QRTD ở Việt Nam và trên
thế giới; (ii)Vai trò của nhà trường trong giáo dục phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục; Các điều kiện để thực hiện hoạt động giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục
trong nhà trường; (iii) Thảo luận về các vấn đề liên quan đến nội dung, phương pháp
nghiên cứu và những vấn đề còn tồn tại, cần điều chỉnh và bổ sung trong kết quả
nghiên cứu của luận án về hoạt động CTXH trong hỗ trợ phòng ngừa QRTD.
c. Cách thức thực hiện: Hình thức thực hiện chủ yếu dưới dạng hội nghị khoa học, seminar khoa học mang tính chuyên gia. Kết quả thu được được lưu lại dưới hình
thức biên bản. Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu tổ chức (i) 01 hội nghị về xây
dựng chương trình phòng ngừa xâm hại, quấy rối tình dục tr em. Có sự tham gia của đại
diện các trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng phối hợp tham gia nghiên cứu, đại diện Phòng Giáo dục, đại diện Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH TP Đà Nẵng; giảng viên,
thành viên nhóm nghiên cứu của Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Đà Nẵng. (ii) 01 seminar khoa học về chủ đề “Vai trò của CTXH trong hỗ trợ phụ nữ
và trẻ em gái bị quấy rối tình dục”, có sự tham gia của các giảng viên Tổ CTXH và đại
diện của Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
3.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Mục đích: Trong điều tra/ đánh giá định lượng, phiếu trưng cầu ý kiến sẽ được thiết kế nhằm tìm hiểu (i)Thực trạng kiến thức và kỹ năng của nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục; (ii)Thực trạng nhu cầu của nữ sinh viên trong
phòng ngừa QRTD; ii)Thực trạng các hoạt động công tác xã hội với nhóm trong
phòng ngừa QRTD nữ sinh viên hiện nay. Từ đó tạo cơ sở để đề xuất hoạt động
CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục.
b. Nội dung khảo sát và thang đánh giá:
1) Nhu cầu của nữ sinh viên với các hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD, nhu cầu cụ thể của nữ sinh viên nếu tham gia hoạt động CTXH trong giáo dục phòng ngừa QRTD.
2) Kiến thức và kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục của nữ sinh viên, gồm
các câu hỏi đóng và mở với các mức độ và nội dung đánh giá khác nhau. Gồm:
- Hiểu biết về biểu hiện của quấy rối tình dục: Nghiên cứu liệt kê 15 tình
huống liên quan đến hành vi quấy rối tình dục khác nhau, nữ sinh cần xác định tình huống đó là biểu hiện của 1) Trêu đùa; 2) Tán tỉnh; 3) Quấy rối tình dục; 4) Xâm hại
tình dục; 5) Bình thường.
68
- Những trải nghiệm với QRTD: nghiên cứu dựa trên các biểu hiện QRTD được đề cập trong khái niệm, tiến hành khảo sát thử và kết hợp với phỏng vấn sâu,
lựa chọn những biểu hiện QRTD thường gặp nhất với đối tượng là nữ học sinh, sinh
viên. Sau đó nghiên cứu chuyển những biểu hiện thành các tình huống gắn với bối cảnh cụ thể để giúp khách thể dễ nhận diện, không nhầm lẫn trong việc xác định hành
vi nào là quấy rối tình dục.
- Hiểu biết về hậu quả của quấy rối tình dục: các phương án liệt kê liên quan
đến nhóm các tác động của QRTD đến nạn nhân, gia đình và xã hội. Khách thể có thể
chọn nhiều phương án.
- Nhận diện nguy cơ bị QRTD (đối tượng, địa điểm, tình huống). Thang đánh
giá điểm TBC như sau: 1,5<: Không có nguy cơ; 1,51 – 2,5: Có nguy cơ thấp; từ 2,51- 3: Có nguy cơ cao; từ 3,1- 4: Đặc biệt có nguy cơ.
- Kỹ năng ứng phó với QRTD trong tình huống bị và giả sử bị QRTD: Nghiên
cứu sử dụng câu hỏi mở để khách thể khảo sát chia s những trải nghiệm về QRTD
và ứng phó của họ. Câu hỏi đặt ra là: (i) “Bạn vui lòng kể lại một trải nghiệm của mình về tình huống bị quấy rối tình dục (ở đâu, thủ phạm, hình thức, thời điểm xảy
ra)”; (ii) Trong tình huống đó bạn xử lý, ứng phó như thế nào? ( sợ hãi/ im lặng/ lảng
tránh/ chạy trốn/ chống trả, đe doạ thủ phạm bằng lời nói,... ); (iii) “Trong trường
hợp bạn chưa từng trải nghiệm thì giả s trong các tình huống bị quấy rối tình dục
bạn sẽ ứng phó như thế nào?”. Nghiên cứu tiến hành lọc các tình huống nữ sinh chia
s và các cách ứng phó của họ từ đó chọn ra các biến ứng phó cơ bản; sau đó thực
hiện thống kê tần số và phần trăm xuất hiện của các biến được lựa chọn.
- Các hoạt động phòng ngừa được tiếp nhận trong thời gian qua: gồm các thông
tin như tên chương tình, cá nhân/đơn vị tổ chức, địa điểm diễn ra.
- Đánh giá về mức độ đáp ứng của hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho
nữ sinh viên: có thang đánh giá từ 1 “ Không đáp ứng” đến 5 “Đáp ứng hoàn toàn”.
- Nguyên nhân dẫn đến các hoạt động CTXH chưa đáp ứng được nhu cầu của
đối tượng/khách hàng.
c. Khách thể khảo sát: Mẫu khảo sát được chọn bằng phương pháp chọn mẫu
phi ngẫu nhiên, thuận tiện, căn cứ trên sự tự nguyện tham gia của đối tượng khảo sát. Trong đó, có 618 nữ sinh viên tự nguyện tham gia cung cấp thông tin, các em hiện đang học tập tại các trường thành viên của Đại học Đà Nẵng. Lý do lựa chọn nhóm đối tượng này bởi đây là độ tuổi có những thay đổi lớn về tâm sinh lý và vai trò xã hội, đã có những quan tâm đến các vấn đề về giới tính, tình bạn, tình yêu và
tình dục. Thanh niên nói chung đặc biệt là nữ sinh viên là một trong những đối tượng có nguy cơ bị quấy rối tình dục cao, bởi đa phần các em là những người tr
sống xa gia đình, sống tại nhà trọ không đủ an toàn, thường đi làm thêm và tham
69
gia các phương tiện công cộng. Ngoài ra, nghiên cứu tổ chức trao đổi, phỏng vấn 20
nhân viên xã hội, 05 cán bộ quản lý tại các cơ sở cung cấp các dịch vụ CTXH liên
quan đến phòng ngừa QRTD. ( Xem chi tiết tại Phụ lục 2).
3.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
a. Mục đích: Nhằm tìm hiểu, thu thập những thông tin bổ sung để làm rõ hơn các nội dung, các vấn đề được phát hiện qua các phương pháp khác, tìm hiểu giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa QRTD nữ sinh viên.
b. Nội dung phỏng vấn: (i) Các hoạt động nào giúp nữ sinh phòng ngừa với
QRTD tại đơn vị hiện nay; (ii) Hiệu quả các biện pháp trong phòng ngừa quấy rối tình
dục cho sinh viên; (iii) Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động phòng ngừa QRTD cho sinh viên; (iv) Khi xảy ra tình huống nữ sinh bị QRTD thì đơn
vị, cơ quan hỗ trợ /giải quyết như thế nào (khi có đơn thư hoặc ko có đơn thư). (v) Biện
pháp đề xuất giúp hoạt động phòng ngừa QRTD cho nữ sinh hiệu quả.
c. Cách thức thực hiện: Nghiên cứu thiết kế một số mẫu phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn phi cấu trúc. Đối tượng phỏng vấn là đại diện ban giám hiệu: 01
người, phòng công tác sinh viên: 01 người; Đại diện ban chủ nhiệm các khoa: 04
người, đại diện Đoàn trường: 01 người, Hội sinh viên và một số giảng viên tại các
trường có sinh viên tham gia khảo sát: 03 người. Ngoài ra nghiên cứu phỏng vấn
thêm đại diện các trung tâm, cơ sở có cung cấp các dịch vụ CTXH cho nữ sinh viên
trong phòng ngừa QRTD hiện nay (Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng: 01 người; Trung
tâm cung cấp dịch vụ CTXH Đà Nẵng: 01 người; Hội Liên hiệp Phụ nữ TP Đà Nẵng: 01 người; Trung tâm tham vấn tâm lý Family: 01 người).
Việc triển khai phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành theo các bước như
sau: ước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn; ước 2: Thông báo cho đối tượng
về những nội dung phỏng vấn; ước 3: Tiến hành phỏng vấn theo các nội dung đã
soạn thảo trước; ước 4: Xử lí thông tin thu thập được qua trao đổi.
Trình bày kết quả phỏng vấn, để đảm bảo tính bảo mật và ẩn danh của đối
tượng phỏng vấn, chúng tôi mã hóa số liệu phỏng vấn như sau: Cán bộ quản lý:
CBQL1 và CBQL 2,… ; Sinh viên: SV1, SV2, năm học, ngành, trường.
3.2.2.5. Phương pháp quan sát Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, thông qua việc quan sát những hành động, hành vi ứng xử và thái độ khi tham gia sinh hoạt nhóm của nhóm viên giúp người tổ chức có thể đánh giá được kỹ năng của nhóm viên
và đặc điểm tương tác nhóm, bầu không khí nhóm từ đó có những biện pháp hỗ trợ thích hợp, cung cấp dữ liệu để xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm phù hợp hơn. Đây
cũng là phương pháp giúp nhà nghiên cứu lượng giá lại mục tiêu hoạt động đã đề ra,
70
cũng như sự tiến bộ của các nhóm viên.
3.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm
a. Mục đích: Thực nghiệm được tiến hành nhằm xem xét tính khả thi của hoạt động CTXH nhóm được đề xuất nhằm hình thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa
QRTD cho nữ sinh viên. Đánh giá hiệu quả và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khi triển khai hoạt động trong thực tiễn.
b. Nội dung thực nghiệm: Thực hiện các hoạt động CTXH nhóm đối với nữ
sinh viên để hình thành và củng cố kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD, được đề
xuất với các nội dung chính: (1) Những vấn đề chung về hoạt động CTXH nhóm đối
với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD, phần này giới thiệu chung về hoạt động như mục tiêu, nội dung, phương pháp, qui trình thực hiện. Thông qua đó, giúp SV
nhận thức được đầy đủ và có khả năng thực hiện hoạt động giáo dục về phòng ngừa
QRTD cho tr em, đoàn viên tại cộng đồng. (2) Hướng dẫn thực hiện các mô đun cụ
thể của chương trình CTXH nhóm trong giáo dục phòng ngừa QRTD: Phần này bao gồm các mô đun mà sinh viên sẽ thực hiện để tác động hình thành cho tr em tại cộng
đồng có được năng lực phòng ngừa trước vấn đề cụ thể gồm mục tiêu, cách tiến hành,
hệ thống bài tập thực hành và cách đánh giá.
c. Cách thức tiến hành: - Nghiên cứu lựa chọn thực nghiệm không nhóm đối chứng. Nghiệm thể được lựa chọn dựa trên phương pháp ngẫu nhiên. Được tiến hành qua hai giai đoạn (i) tập
huấn cho sinh viên nhóm thử nghiệm về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD; (ii) Củng cố kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nhóm thử nghiệm bằng
phương pháp để họ tập huấn chương trình phòng ngừa QRTD cho đối tượng đoàn
viên là học sinh THCS và THPT tại cộng đồng. Tiến trình của hoạt động CTXH
nhóm được thực nghiệm gồm 4 giai đoạn: (1) Chuẩn bị thành lập nhóm; (2) Nhóm
b t đầu hoạt động; (3) Can thiệp và thực hiện nhiệm vụ; (4) Kết thúc nhóm.
- Đối tượng tham gia nhóm thực nghiệm: Sinh viên năm 2, năm 3 ngành CTXH và Tâm lý học đã học về CTXH đại cương. Đối với sinh viên CTXH đã có
những trang bị cơ bản về các kiến thức liên quan đến CTXH nhóm và thực hành CTXH nhóm.
- Thời gian tổ chức hoạt động tập huấn diễn ra liên tiếp trong ba tuần. - Điều kiện tổ chức: Phối hợp tổ chức giữa Đoàn trường Đại học Sư phạm với Khoa Tâm lý – Giáo dục; Phối hợp giữa Đoàn trường Đại học Sư phạm với Đoàn
Thanh niên tại cộng đồng tham gia.Trong giai đoạn 2, hoạt động tập huấn cho tr em tại cộng đồng diễn ra nối tiếp sau đó. Tr em tham gia là các đoàn viên, thanh thiếu
niên hiện đang là học sinh THCS, THPT.Thời gian tập huấn diễn ra 2 buổi/ ngày, tại
71
nhà sinh hoạt cộng đồng. Thời gian tập huấn tối thiểu 12 buổi/ 06 mô đun.
- Tổ chức thực nghiệm: + Điều kiện thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành tại phòng thực hành Tâm lý học và Công tác xã hội đảm bảo các yếu tố về ánh sáng, màu sắc, nhiệt độ và
âm thanh, phòng được trang bị máy chiếu, có không gian đủ rộng để thực hiện các hoạt động nhóm, tổ chức trò chơi. Tập huấn cho học sinh tại cộng đồng diễn ra tại nhà
sinh hoạt cộng đồng. Hoạt động thực nghiệm có sự hỗ trợ từ nhóm chuyên gia xây
dựng chương trình và được kiểm huấn từ kiểm huấn viên có kinh nghiệm, hiện đang
giảng dạy về CTXH nhóm. Kinh phí thực nghiệm được hỗ trợ một phần từ Đoàn
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
+ Chuẩn bị thực nghiệm: Nhằm xây dựng sinh viên nhóm thực nghiệm trong
phòng ngừa QRTD: Nghiên cứu chọn 8/20 sinh viên tự nguyện đăng ký tham gia
chương trình. Các em có điểm chung là đều mong muốn tham gia mô hình phòng
ngừa QRTD thuộc chương trình Mùa hè tình nguyện của Đoàn trường tổ chức, mong muốn được tìm hiểu sâu về chương trình CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD và
đóng góp sức tr cho cộng đồng, lan toả những giá trị được học đến với cộng đồng.
Một số đặc điểm cụ thể: Khách thể là sinh viên năm 2 & 3 thuộc chuyên ngành Tâm
lý học và Công tác xã hội. Đã được học về CTXH đại cương, các SV CTXH đều là
sinh viên năm 3 đã tham gia thực hành CTXH với nhóm. Sinh viên đến từ địa phương
khác nhau nhưng chủ yếu tại Tỉnh Quảng Nam – địa bàn sẽ lựa chọn để tiến hành
thực nghiệm giai đoạn 2.
Địa bàn thực nghiệm là Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng – thoả mãn
các yêu cầu về điều kiện về con người, cơ sở vật chất cho hoạt động thực nghiệm. Phòng
thực hành Tâm lý học và CTXH được bố trí các vật dụng cần thiết cho tập huấn (máy
chiếu, âm thanh, không gian để nhóm sinh hoạt, bàn ghế thuận tiện di chuyển, …), có đội
ngũ chuyên gia liên quan đến lĩnh vực CTXH, có sự hỗ trợ từ Nhà trường, Khoa và đặc
biệt là Đoàn Thanh niên.
Hồ sơ cá nhân được lập với các thông tin cơ bản như: thông tin về sinh viên,
nhu cầu/ mong đợi, điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn khi tham gia chương trình. (Xem phụ lục 5.6).
Phối hợp hoạt động thực nghiệm ngoài các nhóm nghiên cứu xây dựng chương trình CTXH trong phòng ngừa QRTD – đóng vai trò là các chuyên gia phối hợp tập huấn chương trình cho nhóm thực nghiệm hoặc kiểm huấn (kiểm tra, giám sát và hỗ
trợ) hoạt động tập huấn. Đại diện Đoàn trường Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng tham gia trong công tác truyền thông về chương trình, tuyển chọn thành viên tham
gia, kết nối với địa phương để thử nghiệm chương trình, xây dựng cơ chế, chính sách,
72
kinh phí cho hoạt động.
Để chuẩn bị cho nhóm thực nghiệm triển khai thực hành chương trình giáo dục
phòng ngừa cho học sinh qua đó lan toả chương trình tới cộng đồng: Thông qua sự phối hợp của tổ chức Đoàn Thanh niên tại địa phương, có 70 tr em được huy động
tham gia.Tiêu chí lựa chọn nhóm viên: 1) Đang là học sinh THCS hoặc THPT; 2) Có nguyện vọng được hình thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD; 3) Cam kết
tham gia tích cực, đầy đủ các buổi sinh hoạt theo kế hoạch tập huấn; 4) Cam kết sau
khi tham gia chương trình sẽ tích cực lan toả kiến thức, kỹ năng được trang bị tới
cộng đồng.
Kế hoạch chi tiết bao gồm: 1) Lập danh sách thành phần tham gia; 2) Xây dựng kế hoạch tập huấn và các biện pháp hỗ trợ ; 3) Phổ biến thông tin về kế hoạch, tiến trình thử
nghiệm. 4) Chuẩn bị điều kiện và phương tiện cần cho thử nghiệm (Phòng học, bảng quan
sát, mẫu đánh giá, phiếu học tập, tài liệu phát tay). (Xem phụ lục 5.4)
+ Tiến trình và theo dõi thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm được tiến hành
trong thời điểm kỳ nghỉ hè của năm học.
(Từ 1/6- 15/7/2019). Thực nghiệm được tiến hành theo bốn bước: (1) Đánh giá
trước thực nghiệm; (2) Tập huấn nội dung hoạt động cho nhóm SV tham gia; (3)
Nhóm sinh viên “gia công” tài liệu và tập huấn chương trình cho nhóm đoàn viên tại
cộng đồng; (4) Đánh giá kết quả thực nghiệm. Cụ thể:
Đánh giá trước thực nghiệm: Công cụ sử dụng và bảng khảo sát tự trả lời, bao
gồm các câu hỏi đóng và mở để tìm hiểu về 1) Kinh nghiệm của nhóm viên trong các hoạt động phòng ngừa bị QRTD; 2) Mức độ hiểu biết của nhóm viên trong từng mô
đun của chương trình phòng ngừa; 3) Những khó khăn của nhóm viên khi thực hiện
các hoạt động rèn luyện kỹ năng phòng ngừa (trong từng mô đun); 4) Mong đợi của
nhóm viên khi tham gia các buổi sinh hoạt nhóm. Kết quả thu được góp phần giúp
quá trình thiết kế nội dung, phương pháp thực hiện các hoạt động sinh hoạt nhóm khả
thi, phù hợp, hiệu quả hơn.
Tập huấn nội dung chương trình cho nhóm SV thực nghiệm và nhóm đoàn
viên tại cộng đồng được tổ chức theo các giai đoạn của qui trình thực hiện hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD nữ sinh viên.
+ Đánh giá kết quả thực nghiệm: Các tiêu chí và công cụ đánh giá: Đánh giá hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD là đánh giá 1) Mức độ hoàn thành của các mục tiêu đề ra của hoạt
động sau giai đoạn thực hiện; 2) Đánh giá mức độ nắm kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ của nhóm viên, tức sự thay đổi của nhóm viên trước, trong và sau khi thực
hiện; 3) Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động (về nội dung
73
chương trình, hình thức thực hiện, các yếu tố tác động từ bản thân nhóm viên cũng như ngoại cảnh …).
Cách tiến hành đo và theo dõi thực nghiệm: Để đánh giá kết quả thực nghiệm,
nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp và công cụ đánh giá: (1) Phiếu tự đánh giá; (2) Bài kiểm tra kiến thức (so sánh kết quả trước và sau khi tác động); ( 3) Bảng
kiểm quan sát kỹ năng (với 5 mức độ 0: Không thực hiện; 1: Thực hiện không chính xác, lúng túng; 2: Thực hiện chính xác nhưng thiếu linh hoạt, đôi khi không đúng thời
điểm thích hợp hoặc bỏ lỡ cơ hội; 3: Thực hiện chính xác, nhanh chóng, tương đối
linh hoạt; 4: Thực hiện chính xác, nhanh chóng, linh hoạt, đúng thời điểm thích hợp;
5: Thực hiện rất chính xác, nhanh chóng, linh hoạt, luôn đúng thời điểm thích hợp);
4) Nhật ký của nhóm viên; 5) Phúc trình sinh hoạt nhóm; 6) Nhật ký kiểm huấn; 7) Biên bản phỏng vấn sâu.
3.2.2.7. Phương pháp x lý số liệu bằng thống kê toán học
Mục đích sử dụng để xử lí, phân tích, đánh giá định lượng và định tính các kết
quả nghiên cứu, đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan trong sai số cho phép, phần mềm được dùng là SPSS 22.0. Các chỉ số được dùng trong phân tích thống kê gồm:
- Thống kê mô tả: số lượng, tỷ lệ %, điểm trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng
để mô tả thực trạng các hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên.
- Thống kê suy luận: So sánh t- test và kiểm định Chi-bình phương được dùng
để làm rõ hiệu quả hoạt động CTXH nhóm giữa nhóm đã tham gia và chưa từng tham
gia các hoạt động CTXH nhóm. Mức ý nghĩa thống kê được xác định là 0,05.
Tiểu kết chƣơng 3
Dựa vào khung lý thuyết về phòng ngừa quấy rối tình dục, công tác xã hội
nhóm và công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục nữ sinh viên; Và
trên cơ sở tham khảo các phương pháp, công cụ trong một số nghiên cứu liên quan;
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là sự kết hợp các phương
pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng; Dữ liệu nghiên cứu được xử lý
và phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận; Các phân tích và nhận định từ kết
74
quả dữ liệu có đủ độ tin cậy và giá trị khoa học, không trùng lắp với bất kỳ nghiên cứu nào khác. Quy trình được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, tôn trọng tính khách quan, chân thực theo từng giai đoạn cụ thể, qua đó làm rõ các nội dung nghiên cứu được xác định trong luận án.
Chƣơng 4
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC CHO NỮ SINH VIÊN ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
4.1. Nhu cầu của nữ sinh viên với các hoạt động công tác xã hội trong
phòng ngừa quấy rối tình dục
4.1.1. Nhu cầu về loại hình công tác xã hội trong hỗ trợ phòng ngừa quấy rối
tình dục
Trong bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào nói chung và trong CTXH nói riêng,
việc nắm bắt chính xác được nhu cầu của khách hàng, của cộng đồng, biết được họ
đang mong muốn, đang có nhu cầu như thế nào là một trong những yếu tố tiên quyết
để cung cấp những hoạt động trợ giúp hiệu quả, góp phần thoả mãn nhu cầu và giải
quyết vấn đề cho thân chủ.
Bảng 4.1: Nhu cầu của nữ sinh viên với các loại hình CTXH
trong hỗ trợ phòng ngừa QRTD (N = 618)
Nội dung cụ thể Nhu cầu
Các hoạt động
Thứ bậc
1. Hỗ trợ về tâm lý
Có nhu cầu sử dụng (%) 72,3 45,4 36,6 80,5 68,1 50,6 2 4 5 1 3 6
2. Hỗ trợ về giáo dục
20,2 30,6 10 8
73,5 91,2 2 1
56.5 49,5 5 7
61,2 3
75
30,5 9 Giải tỏa lo l ng, căng th ng Có tinh thần ổn định, cân bằng Hòa nhập với bạn bè Nâng cao sự tự tin cho bản thân Tăng cường khả năng giao tiếp với bạn bè Trợ giúp hoà nhập và tái hoà nhập tốt hơn tại trường học Hỗ trợ học phí, học bổng Hỗ trợ sách vở/ đồng phục/ phương tiện để đi học Tập huấn kỹ năng sống cơ bản Tập huấn, giáo dục kiến thức và kỹ năng phòng ngừa và ứng phó với quấy rối tình dục Kỹ năng giải quyết các mâu thuẫn ở trường Kỹ năng giải quyết các vấn đề khó khăn trong học tập Định hướng và tư vấn lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai Tư vấn, kết nối nơi học nghề
Tư vấn kết nối để xin việc làm Tư vấn cách viết đơn, hồ sơ, thủ tục pháp lý 4 2 68,5 69,5
3. Hỗ trợ pháp lý
5 3 20,1 60,8
1 4 3 4 2 73,5 51,2 80,1 60,2 80,1
4. Hỗ trợ y tế và ch m sóc sức khỏe
1 85,5
2 79,1 50,4
5. Dịch vụ quản lý trƣờng hợp
Hỗ trợ làm giấy từ tùy thân Tập huấn, giáo dục nâng cao hiểu biết về pháp luật (quyền phụ nữ, quyền tr em, quy định của pháp luật liên quan đến QRTD) Bảo vệ/ biện hộ trước pháp luật nếu bị QRTD Hỗ trợ tư vấn chính sách pháp lý cho gia đình Hỗ trợ đi khám chữa bệnh Chăm sóc khi ốm đau Cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe và bảo vệ bản thân Phục hồi những tổn thương thể chất do bị quấy rối/xâm hại tình dục Tham vấn sức khoẻ tâm thần Cung cấp hệ thống dịch vụ hỗ trợ lâu dài, toàn diện (tâm lý, sức kho , pháp lý, giáo dục) cho thân chủ giúp thân chủ tự giải quyết vấn đề của bản thân với qui trình trợ giúp chặt chẽ, chuyên nghiệp, được phụ trách bởi nhân viên xã hội chuyên trách.
6. Hỗ trợ khẩn cấp (chỗ ở an toàn, can thiệp khẩn cấp,…) 7. Hỗ trợ gia đình nạn nhân 74,5 34,2
Kết quả khảo sát từ bảng 4.1 cho thấy các hoạt động trợ giúp liên quan đến hỗ
trợ khẩn cấp (chỗ ở an toàn, các can thiệp khẩn cấp,..), hỗ trợ y tế, sức kho , tâm lý,
giáo dục là những loại hình có nhu cầu cao nhất (dao động từ 50% đến 77%). Trong
đó, loại hình hỗ trợ về tâm lý, rất nhiều khách thể mong muốn hoạt động này có thể
giúp họ “nâng cao được sự tự tin cho bản thân” (80,5%); giúp “giải toả lo l ng căng
th ng” (72,3%), giúp “tăng cường khả năng giao tiếp với bạn bè” (68,1%). Đây cũng chính là những yếu tố rất cần thiết mà mỗi cá nhân cần được trang bị bởi khi có tâm thế tốt, tự tin, bình tĩnh để xử lý tình huống thì sẽ giúp họ phòng ngừa và ứng phó tốt hơn với các hành vi quấy rối tình dục.
Liên quan đến các hỗ trợ về giáo dục, ba nội dung có tỷ lệ lựa chọn cao thể
hiện mong muốn nhiều nhất nếu sử dụng loại hình trợ giúp này đó là được “tập huấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng ngừa và ứng phó với quấy rối tình dục” (91,2 %),
được tập huấn kỹ năng sống cơ bản (73,5 %), được “định hướng và tư vấn lựa chọn
nghề nghiệp cho tương lai” (69,1%), “tư vấn kết nối xin việc làm” (68,5%). Điều thú
76
vị là khi làm khảo sát trong phần “ý kiến khác” nhiều bạn nữ sinh đã ghi bổ sung
thêm mong muốn “được tập huấn phòng chống quấy rối tình dục phụ nữ và trẻ em
gái để từ đó không chỉ giúp họ tự phòng vệ mà chính họ sẽ “đi tập huấn lại” cho cộng đồng, góp sức lan toả những kiến thức và kỹ năng đó cho cộng đồng”.
Trong loại hình hỗ trợ về pháp lý, hai nội dung mong muốn được sử dụng nhiều nhất là được “bảo vệ, biện hộ trước pháp luật” (73,5%), “tư vấn cách viết đơn,
hồ sơ, thủ tục pháp lý” (69,5%). Trong hỗ trợ về y tế và sức kho hai nội dung có
phần trăm lựa chọn cao là được “Phục hồi những tổn thương thể chất do bị quấy
rối/xâm hại tình dục” (85,5%) và “Tham vấn sức khoẻ tâm thần” (79,1%).
Trong hỗ trợ y tế và chăm sóc sức kho các nội dung có nhiều lựa chọn là “Phục hồi những tổn thương thể chất do bị quấy rối/xâm hại tình dục”(85,5%;
“Tham vấn sức khoẻ tâm thần”(79,1%). Có 50,4 % khách thể khảo sát mong đợi
được sử dụng dịch vụ quản lý trường hợp, và chỉ có 34,2 % lựa chọn các trợ giúp cho
gia đình nạn nhân.
Nhìn chung, nữ sinh viên có nhu cầu được tham gia các hoạt động CTXH
nhằm phòng ngừa với QRTD với những mức độ khác nhau, đối sánh với lý thuyết
nhu cầu, cho thấy những mong muốn những mong muốn này của các em là chính
đáng, hợp lý và cấp thiết. Bởi là con người, để sinh tồn tất yếu phải xây dựng trên cơ
sở được an toàn, nếu thiếu điều này thì cuộc sống, công việc không thể đảm bảo và
các nhu cầu khác cũng khó được đáp ứng. Kết quả nghiên cứu cũng phản ánh thực tế
là rất nhiều nữ sinh viên tham gia khảo sát hoặc từng chứng kiến không chỉ một lần hành vi/tình huống bị quấy rối tình dục. Qua việc trả lời câu hỏi mở của khảo sát,
nhiều trải nghiệm đau lòng cũng được nữ sinh bày tỏ; Có những câu chuyện được viết
tràn ra cả phần bên lề giấy vì nhiều hơn số dòng mà người nghiên cứu có thể hình
dung, rất nhiều trong số đó đã bị xâm hại hoặc bị quấy rối nhiều lần trong thời thơ ấu
cho đến khi lớn hơn. Dữ liệu này góp phần cho thấy nhu cầu được hình thành năng
lực phòng ngừa với QRTD của nữ sinh viên là vô cùng cấp thiết. Dưới đây là một số
tình huống được chia s .
Hộp 1: Các trải nghiệm bị/ chứng kiến quấy rối tình dục
1. “Việc này xảy ra ở nhà hàng xóm em, thủ phạm là người quen, em thường gọi là chú, cỡ tuổi ba mẹ em. Hình thức là bị hiếp dâm. Thời điểm xảy ra là lúc em học lớp 2, vào buổi trưa chuyện này xảy ra liên tiếp một thời gian khá dài. Lúc đó em vẫn chưa nhận thức được việc mình bị hiếp dâm nên em không hề có biểu hiện gì đáng kể.
Đến lúc em học lớp 8, khi nhận thức thức được việc đó em thấy chán ghét bản thân (vì thật ra em không chỉ bị xâm hại 1 lần và tình huống trên là lần đầu tiên)”. (Tình
77
huống, SV năm 2, Hoá, ĐHSP). 2. “Ở khu trọ thủ phạm chính là người bạn cùng dãy trọ, họ cố ý vô phòng lúc c a không khoá rồi cố ý đụng chạm lên cơ thể của mình khi mình ngủ (bạn mình đi học
không khoá c a kỹ). Thời gian là khoảng năm tháng trước” (Tình huống, SV năm 3,
Địa lý, ĐHSP). 3.“Trong lúc đang trên đường đi làm thêm về, trên một đoạn đường v ng, có 2 thanh
niên cứ đi theo mình, mình đi nhanh thì cũng đi nhanh, đi chậm thì cũng đi chậm, nói những lời rất biến thái” (Tình huống, SV năm 4, Toán, ĐHSP).
4. “Trên xe buýt, một người đàn ông trung niên ngồi sát một cô gái, tay ông ta cứ liên
tục đụng chạm vào chỗ nhạy cảm của cô ấy, còn cô gái thì im lặng chịu đựng”. (Tình
huống, SV năm 3, Vật lý, ĐHSP).
5. “Từ bến xe ở quê xuống bến xe TP Quảng Ngãi, thủ phạm là bác tài xế sờ lên vùng kín của tôi, thời điểm 5h sáng” (Tình huống, SV năm nhất, Tâm lý học, ĐHSP).
6. “Tại kiệt 456, Tôn Đức Th ng, Đà Nẵng, thủ phạm là người đàn ông (32-40 T) đã
đuổi theo em khi em đang đi trên đường về nhà trọ, rủ rê và yêu cầu em đi nhà nghỉ
cùng ông ta, lúc đó là 10 h tối khi em đi sinh hoạt câu lạc bộ về” (Tình huống, SV năm nhất, Lịch sử, ĐHSP).
7.“Em bị quấy rối tình dục ngay tại bãi biển Phạm Văn Đồng, thủ phạm là người đàn
ông 40-45 tuổi, cố tình đi gần và đưa bộ phận sinh dục chạm vào người em. Buổi
sáng sớm khi em và bạn đi t m biển” (Tình huống, SV năm 4, Quản trị kinh doanh,
ĐHKT).
8.“Trên đoạn Đường Nguyễn Sinh S c khoảng tầm 11 giờ thường có một người đàn
ông mặc đồ lịch sự nhưng để lộ ra bộ phận sinh dục của mình và đi theo các bạn nữ rồi gọi các bạn nhìn vào đây khiến các bạn khó chịu” (Tình huống, SV năm tư,
CTXH, ĐHSP).
9. “Năm ngoái, khi còn học cấp 3, do mặc áo dài đi học nhưng trong lúc đạp xe vô
tình nút áo bị tung, tuy là chưa bị bung hết nhưng vô tình để lộ phần bụng và một
chút áo ngực vô tình các bạn nam cùng trường đi học về nhìn thấy. Sau đó các bạn về
nh n tin trên Facebook và chọc ghẹo với các lời nói như: " da mi tr ng quá", " ngực
mi to vậy" khiến em vô cùng xấu hổ” (Tình huống, SV năm 3, Sư phạm Ngữ văn,
ĐHSP).
Trích từ các chia sẻ từ câu hỏi mở
Đó chỉ là một vài tình huống trong 303 những tình huống bị QRTD “đáng nhớ nhất” khác nhau mà các nữ sinh chia s . Còn rất nhiều những tình huống khác nữa mà bản thân người nghiên cứu khi xử lý thông tin không khỏi bất ngờ lẫn xót xa. Nhiều
nữ sinh viên khi làm phiếu còn ngỏ lời “phần này cô để giấy ít quá, em muốn ghi lại nhiều hơn những trải nghiệm bị quấy rối tình dục của mình cô ạ! ”. Qua đó, phần nào
78
cho thấy bị quấy rối tình dục không chỉ là câu chuyện của 1-2 cá nhân đơn l mà đó là một tình trạng, vấn đề chung đang tồn tại trong xã hội, mà nạn nhân là sinh viên không phải hiếm gặp. Thực tiễn này đồng nghĩa nhu cầu an toàn của nữ sinh viên
trước vấn nạn quấy rối tình dục là chưa được đáp ứng hiệu quả. Việc hiểu và nắm bắt
được thực trạng trải nghiệm cũng như nhu cầu của nữ sinh viên là việc làm cần thiết để cung cấp những hỗ trợ về CTXH nhằm giúp nữ sinh viên phòng ngừa hiệu quả với
quấy rối tình dục.
4.1.2. Nhu cầu về kiến thức, kỹ năng được cung cấp nhằm phòng ngừa bị
quấy rối tình dục
Trong các hoạt động CTXH nói chung và CTXH nhóm trong phòng ngừa
QRTD nói riêng, việc nắm bắt chính xác được nhu cầu của khách hàng, của cộng
đồng, biết được họ đang mong muốn, đang có nhu cầu như thế nào là một trong những yếu tố tiên quyết để cung cấp những chương trình/ dịch vụ trợ giúp hiệu quả,
góp phần thoả mãn nhu cầu và giải quyết vấn đề.
Bảng 4.2: Nhu cầu về kiến thức và kỹ n ng đƣợc cung cấp nhằm phòng ngừa
bị quấy rối tình dục (N=618)
Kiến thức mong muốn đƣợc cung cấp Thứ bậc Điểm trung bình
3,87 Độ lệch chuẩn 2,95 3 1. Những vấn đề chung về quấy rối tình dục (định nghĩa, biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả)
4,78 2,76 6 2. Chính sách, cơ sở pháp lý trong việc xử lý hành vi quấy rối tình dục
4,79 3,01 7 3. Các quyền cơ bản của con người, đặc biệt quyền của phụ nữ và tr em
Các kỹ n ng (KN) mong muốn đƣợc cung cấp ĐTB ĐLC
2,34 2,21 2,31 2,13 2,18 2,57 3,49 4,29 3,05 4,34 5,45 6,13 Thứ bậc 2 5 1 4 8 9
1. Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục 2. Kỹ năng quản lý cảm xúc 3. Kỹ năng tự vệ trước các tình huống nguy hiểm 4. Kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp 5. Kỹ năng bày tỏ vấn đề cần trợ giúp 6. Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa QRTD Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy nếu tham gia hoạt động CTXH nhằm phòng ngừa QRTD thì nữ sinh viên mong được cung cấp một số nội dung kiến thức và kỹ năng nhất định, đó cũng là những nội dung cơ bản của hoạt động giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục cho nữ sinh viên. Trong đó ngoài những vấn đề chung về quấy rối
tình dục ( = 3,87, thứ bậc 3) các kỹ năng mong đợi nhất là “Kỹ năng tự vệ trước các
tình huống nguy hiểm” ( = 3,05, xếp thứ nhất); Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy
rối tình dục ( = 3,49, xếp thứ 2); Kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp (xếp thứ 4, =
79
4,34).
4.1.3. Nhu cầu về địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức hoạt động CTXH trong
phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên
Bảng 4.3: Nhu cầu về địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức hoạt động CTXH
trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên (N=618)
Địa điểm % Thứ bậc Thời gian % Thứ bậc
Trong lớp học 67,5 1 Buổi tối 19,7 3
Tại quán nước 10,5 3 Trong giờ hành chính 25,7 2
Tại gia đình 9,5 4 Ngày nghỉ (thứ 7,CN) 48,7 1
Tại khuôn viên 38,5 2 Tất cả các ngày trong 19,4 4
trường
tuần ngoài giờ học chính
Địa điểm khác 7,6 5 Thời gian khác 5,3 5
Ngƣời thực hiện % Thứ bậc Hình thức Thứ bậc %
Giảng viên 23,1 3 Hội thảo 33,3 3
Chuyên gia 79 1 áo cáo chuyên đề 11,3 4
Cán bộ cộng đồng 24,1 2 Thảo luận, làm việc 41,7 2
theo nhóm
Cố vấn học tập 8,1 4 Làm việc cá nhân 8,6 5
Người khác 5,3 5 Giáo dục đồng đẳng 45,3 1
Về địa điểm và thời gian tổ chức: Lớp học hoặc khuôn viên trường là hai địa điểm
nữ sinh mong muốn nhất, trong đó có hơn một nửa khách thể lựa chọn lớp học. Về thời
gian tổ chức, trong nhiều phương án được liệt kê thì nếu tổ chức vào thứ bảy, chủ nhật
hoặc trong các giờ hành chính được phần nhiều nữ sinh viên chọn.
Về người thực hiện: Nữ sinh mong muốn nhất là các chuyên gia, kế đó là cán
bộ cộng đồng hoặc giảng viên.
Về hình thức thực hiện: Giáo dục đồng đẳng, thảo luận và làm việc theo nhóm, hội thảo là ba phương án có phần trăm lựa chọn nhiều hơn cả. Đây chính là những cơ sở để góp phần xây dựng và tổ chức các hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD
cho nữ sinh viên được hiệu quả. (Xem bảng 4.3).
4.2. Các hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình
dục cho nữ sinh viên hiện nay
4.2.1. Các loại hình hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy
rối tình dục
Thực trạng các loại hình công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình
80
dục nữ sinh viên trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện nay được làm rõ qua ba nguồn thông
tin: (1) Kết quả các nghiên cứu và các báo cáo tổng kết về công tác phòng ngừa
QRTD trên địa bàn (trong 10 năm gần đây); (2) Dữ liệu phỏng vấn sâu đại diện các đơn vị, cơ sở có trách nhiệm tham gia công tác hỗ trợ, phòng ngừa QRTD trên địa
bàn; (3) Dữ liệu phân tích kết quả phỏng vấn bán cấu trúc 618 nữ sinh viên hiện đang học tập tại các trường thành viên của Đại học Đà Nẵng.
Kết quả thu được cho thấy trong thời gian vừa qua, trên địa bàn nghiên cứu đã
có những hoạt động CTXH nhất định tuy nhiên phần nhiều nhằm phòng ngừa, bảo vệ
phụ nữ và tr em gái trước bạo lực giới nói chung. Hình thức thực hiện chủ yếu là các
chương trình, sự kiện truyền thông, hướng đến đối tượng phụ nữ và tr em gái tại cộng đồng hoặc người lao động tại nơi làm việc do Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội hoặc các sở ngành khác chủ trì. Các hoạt động CTXH nhóm nhằm phòng
ngừa quấy rối tình dục dành cho nữ sinh viên là rất ít, thậm chí không có. Các hoạt
động gồm: - Các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận và thúc đẩy sự tham gia
của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách, pháp
luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối
xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã
hội. Cụ thể như:
Triển khai chiến dịch truyền thông trong Tháng hành động vì bình đ ng giới và
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới: Năm 2016, thực hiện kế hoạch của UBND thành phố, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có tờ trình số 747/TTr-SLĐT XH
ngày 03/11/2016 về tổ chức lễ phát động thánh hành động vì bình đẳng giới và phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 trên địa bàn thành phố Đà nẵng; Đồng thời có
kế hoạch phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố (LHPN) để tổ chức các hoạt
động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và Phòng, chống bạo lực trên cơ
sở giới. Theo đó, đã tổ chức Lễ phát động Tháng hành động tại Nhà sinh hoạt cộng
đồng phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu có diễu hành đi bộ và xe máy. Ngoài ra,
thực hiện phát sóng Trailer tuyên truyền Tháng hành động trên Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng; in ấn 300 phướn tuyên truyền trên các tuyến đường chính của thành phố. Năm 2017, trên cơ sở kế hoạch của UBND, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có tờ trình số 925/TTr-SLDTBXH ngày 07/11/2017 về tổ chức tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2017 và có kế
hoạch phối hợp với Hội LHPN thành phố tổ chức Lễ phát động Tháng hành động với chủ đề “Chung tay chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái” tại Quảng trường
Nhà hát Trưng Vương với gần 500 đại biểu tham dự; diễu hành 16 chiếc xe buýt có
81
gắn thông điệp phòng chống bạo lực (tượng trưng cho chiến dịch 16 ngày hành động chống bạo lực giới toàn cầu) trên các tuyến đường chính của thành phố; Bên cạnh đó,
Sở phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng xây dựng và phát sóng Trailer
tuyên truyền Tháng hành động; In ấn 400 phướn tuyên truyền trên một số tuyến đường chính của thành phố.
Thực hiện các hoạt động tuyên truyền thường xuyên về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện
thông qua việc sản xuất và phát hành rộng rãi các sản phẩm truyền thông, in ấn
38.000 tờ rơi với nội dung “Những điều cần biết về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em
gái” để tuyên truyền cho người dân, gia đình đã có hoặc có nguy cơ xảy ra bạo lực tại
tất cả các xã, phường trên địa bàn thành phố; tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của Sở và các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua các hội nghị do ngành tổ chức
cũng lồng ghép tuyên truyền nội dung về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ
sở giới. Tổ chức 05 lớp tập huấn tuyên truyền về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới cho cán bộ phụ trách công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ các sở, ngành, hội đoàn thể, quận, huyện, xã, phường với trên 600 lượt người dự;
Các ngành, hội đoàn thể cũng thường xuyên tuyên truyền về phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: (1) Hội LHPN thành phố thực hiện dán nhãn
thông điệp về phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái trên 16 xe buýt
Quảng An; Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố thực hiện chuyên
mục “Phụ nữ và phát triển” với nội dung về phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và
tr em gái; Biên soạn và phát hành 300 cuốn sách hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ “Nam giới tiên phong phòng ngừa bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái”; 30 bộ tài
liệu truyền thông về phòng ngừa bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái bao gồm các
th , tờ rơi, poster; 1.200 tập san của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố; (2) Hội
phụ nữ cơ sở biên soạn và phát hành 150 tờ rơi về xây dựng gia đình hạnh phúc; các
cấp Hội tuyên truyền 113 điểm về ĐG, PC LGĐ, phòng chống bạo lực đối với phụ
nữ và tr em gái, xâm hại tr em, kiến thức xây dựng gia đình hạnh phúc, mất cân
bằng giới tính khi sinh với sự tham dự của 10.963 người; Tuyên truyền trên 70 băng
rôn, phướn với các nội dung phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; Việc lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến nội dung về công tác bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các phương tiện truyền thông đại chúng, trên trang Thông tin điện tử, hệ thống đài truyền thanh xã, phường cũng được các cơ quan, đơn vị thực hiện thường xuyên với trên 500 tin, bài; hơn 270 lượt phát
thanh chuyên mục “Vì sự phát triển Phụ nữ” và nhiều chuyên mục khác trên Đài Phát thanh truyền hình Đà Nẵng, Đài VTV8 và Đài truyền thanh quận, huyện.
Tuyền truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng: Thông
82
qua các buổi hội nghị triển khai, tập huấn công tác bình đẳng giới, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã kết hợp tuyên truyền về phòng ngừa bạo lực trên môi
trường mạng; In ấn trên 60.000 tờ rơi về “Kế hoạch thực hiện chương trình hành
động quốc gia về Bình đ ng giới giai đoạn 2016-2020” trong đó có đề cập đến vấn đề bạo lực trên môi trường mạng; Tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho gần 200 thành viên
của 56 câu lạc bộ Quyền tr em của tất cả xã phường về nội dung Quyền được bảo vệ khỏi bạo lực gia đình và xâm hại tr em qua môi trường mạng. Xây dựng nhóm thanh
niên nòng cốt tham gia phòng ngừa xâm hại tình dục qua mạng cho tr em tại cộng
đồng do Tổ chức Tầm nhìn thế giới phối hợp với trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH
Đà Nẵng triển khai. Đây là một trong ít những hoạt động được tổ chức theo hình thức
công tác xã hội nhóm, tuy nhiên đối tượng hướng đến chủ yếu dành cho tr em tại cộng đồng hoặc học sinh tại các trường phổ thông.
Tổ chức diễn đàn đối thoại “Phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em
gái”, qua đó đề xuất những nội dung, giải pháp hiệu quả trong phòng chống bạo lực
đối với PN và TE gái trên địa bàn Tp Đà Nẵng với 240 đại biểu tham dự. Hội LHPN các quận/huyện tổ chức 7 cuộc Hội nghị lấy ý kiến về công tác phòng chống bạo lực
đối với phụ nữ và tr em gái phục vụ diễn đàn đối thoại về “Phòng chống bạo lực đối
với phụ nữ và trẻ em gái” do Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố phối hợp với UBND
Thành phố Đà Nẵng tổ chức với sự tham dự của 495 người;
- Hoạt động giáo dục nâng cao năng lực và trách nhiệm về phòng ngừa và
ứng phó bạo lực trên cơ sở giới: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã tổ chức 07
lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các sở, ngành, hội đoàn thể thành phố, quận huyện, xã phường và
tuyên truyền viên cơ sở về các nội dung: chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước về bình đẳng giới; bình đẳng giới trong lao động việc làm đối với phụ
nữ; công tác phòng ngừa, ứng phó với báo lực trên cơ sở giới với trên 1.200 lượt
người dự; Bên cạnh đó, Hội LHPN thành phố đã tổ chức 05 khóa tập huấn (02 khóa
tập huấn về Luật ngân sách nhà nước và lập ngân sách có trách nhiệm giới cho 64 cán
bộ các Sở ngành, quận/huyện, đoàn thể liên quan; 3 khóa tập huấn cho 103 hướng
dẫn viên nòng cốt các câu lạc bộ cha mẹ học sinh và nam giới tiên phong trong phòng ngừa bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái). Dự án“Câu lạc bộ nam giới tiên phong phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái”, do UN Women phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố triển khai từ tháng 8/2015. Mục đích của chương trình là thu hút sự tham gia của nam giới trong phòng chống bạo lực giới, hình thức thực hiện
là thông qua xây dựng các nhóm nam giới được trang bị kiến thức và kỹ năng phòng chống bạo lực giới, giúp họ trở thành lực lượng “tiên phong” trong phòng chống bạo
lực giới cho cộng đồng.
- Hoạt động truyền thông, giáo dục phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi
83
làm việc (Liên đoàn Lao động thành phố chủ trì):
Tháng 5 năm 2015, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (LĐLĐVN), ộ
Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐT XH), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã ký kết và công bố “Bộ Quy t c ứng x về quấy rối tình dục tại
nơi làm việc” và khuyến khích áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp, cả ở khu vực công và tư trên cơ sở tự nguyện. Để làm tốt công tác này, Công đoàn thành phố Đà
Nẵng đã chỉ đạo các cấp lồng ghép chương trình trong các hoạt động công đoàn và
triển khai dưới nhiều hình thức: Chỉ đạo Công đoàn cơ sở thương lượng và đàm phán
với người sử dụng lao động đưa vào thỏa ước lao động tập thể nội dung ngăn ngừa và
giải quyết QRTD, trong đó có đưa ra một quy trình rõ ràng về việc nộp đơn khiếu nại QRTD, nhằm bảo vệ khi người bị quấy rối tố cáo những hành vi nêu trên; kỷ luật
hoặc sa thải những người vi phạm....; Tổ chức các khóa tập huấn cho đội ngũ báo cáo
viên, giảng viên, đội ngũ cán bộ công đoàn, cán bộ nữ công về “Bộ quy t c ứng x về
QRTD tại nơi làm việc”; Chỉ đạo các cấp công đoàn lồng ghép vào hoạt động công đoàn tổ chức các lớp tập huấn, triển khai nội dung bộ quy t c đến đoàn viên, người
lao động nhằm giúp cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ ở khu công nghiệp
và chế xuất, công nhân lao động ở các Tổ tự quản, khu nhà nhà trọ công nhân; Hàng
năm, các cấp Công đoàn thành phố tổ chức trên 200 lớp tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật nói chung, các chuyên đề về giới, về kiến thức liên quan đến hành vi
QRTD, các quyền được bảo vệ trước hành vi QRTD, cũng như các kỹ năng để xử lý
khi bị QRTD, về quyền của người lao động được tôn trọng danh dự, nhân phẩm, giữ gìn môi trường làm việc trong sạch và không có QRTD…, cho trên 16 ngàn công
nhân lao động, nhằm giúp người lao động nâng cao được nhận thức, để có thể tự bảo
vệ mình; Công đoàn thực hiện giám sát nơi làm việc thông qua việc gặp gỡ, quan sát,
trò chuyện, hỏi thăm về môi trường làm việc với nhân viên, công nhân lao động khi có
những dấu hiệu bất thường. Từ đó trao đổi với người quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp
những gì liên quan đến QRTD đang diễn ra; Tiếp nhận tất cả các khiếu nại của đoàn
viên, người lao động: Nếu như có ai đó phàn nàn việc họ bị quấy rối tình dục, sẽ có kiểm
tra, điều tra thực hư, đồng thời xem xét các báo cáo, đơn khiếu nại của đoàn viên, người lao động, cung cấp các chi tiết liên quan về vụ việc…và nếu những khiếu nại đó là chính xác và hợp lệ thì sẽ có những bước xử lý theo thẩm quyền. - Hoạt động xây dựng mô hình trường học an toàn, không bạo lực: Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các đơn vị, trường học triển khai thực hiện Chỉ thị 18/CT-
TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng chính phủ về phòng chống bạo lực, xâm hại tr em; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên,
học sinh (CB,GV,HS) và phụ huynh học sinh về bảo vệ, chăm sóc tr em; nâng cao
84
nhận thức, trách nhiệm, vai trò của gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội
trong việc xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện phòng tránh bạo
lực, phòng chống xâm hại, ngược đãi và bạo hành tr em.
Các đơn vị, trường học đã có tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, học sinh
tiếp tục thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, mở rộng và nâng cao hiệu quả phong trào: “Người lớn gương mẫu, trẻ em chăm ngoan”,
“Ông bà gương mẫu, con cháu hiếu thảo”; Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực hiện chỉ đạo của an Tuyên
giáo Thành ủy Đà Nẵng, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu nội dung Văn hóa ứng
x trong nhà trường, chỉ đạo các đơn vị, trường học có hình thức niêm yết nội dung này tại nơi dễ quan sát, trong phòng hội đồng và trong mỗi lớp học; tổ chức tốt công
tác tuyên truyền, kí cam kết thực hiện, đưa vào tiêu chí đánh giá, xếp loại từng tháng,
từng học kì và năm học đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và học
sinh; có hình thức khen thưởng các tập thể cá nhân triển khai tốt, đồng thời, kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, xử lí các trường hợp vi phạm.
Tiếp tục triển khai các biện pháp đảm bảo công tác an toàn, an ninh trường học,
phòng chống ma túy, tội phạm, HIV-AIDS và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường
học, phòng chống hành vi vi phạm pháp luật trong học sinh, năm 2017, 2018, tổ chức
Chiến dịch truyền thông “Tăng cường công tác tuyên truyền về giáo dục đạo đức, lối
sống, định hướng s dụng Internet, mạng xã hội phòng chống TNXH” đến hơn 30
điểm trường trên địa bàn thành phố với tham dự hơn 35.000 cán bộ, giáo viên, học sinh tham dự.
Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Văn hóa tổ chức
triển khai các hoạt động tuyên truyền thực hiện Quyết định số 2170/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án giáo dục chuyển đổi hành
vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Kế hoạch
của U ND thành phố về Triển khai Tháng hành động bình đẳng giới và phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới; triển khai 85 chương trình truyền thông cho gần 90.000 cán
bộ, giáo viên và học sinh tại các trường phổ thông tập trung vào các vấn đề về bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới và phòng chống xâm hại tr em. Trong năm 2017, tổ chức bồi dưỡng về giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng trách xâm hại tr em cho hơn 1.000 giáo viên cốt cán trên địa bàn thành phố.
Ngoài những chương trình của của các ban ngành, chính quyền thành phố, góp
phần xây dựng Thành phố không bạo lực, còn có sự chung tay của một số tổ chức NGO khác, trong đó UN Women là đơn vị tích cực, chiến dịch 16 ngày hành động
nhằm chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái; cụ thể như chiến dịch truyền
85
thông “Chung tay chấm dứt bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” trên các phương tiện xe buýt ở thành phố Đà Nẵng. Ngay sau khi phát động, 16 xe buýt gắn nhãn thông
điệp truyền thông màu cam phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái đã diễu
hành trên các tuyến đường chính của thành phố. - Các hoạt động hỗ trợ về pháp lý: Sở Tư pháp biên soạn, phát hành 40.000 sổ
tay, tờ gấp pháp luật về phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và tr em gái; phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo tổ chức bồi dưỡng pháp luật hè chuyên đề Luật Tr em
lồng ghép pháp luật về phòng, chống bạo lực giới cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
ngành GD-ĐT; 1.944 tổ hòa giải đã tham gia hòa giải thành 2.428 vụ việc trong đó có
nhiều vụ mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng, gia đình, giúp phòng tránh, ngăn
ngừa nhiều trường hợp có nguy cơ bạo lực, bạo hành gia đình đối với phụ nữ, tr em gái; Trung tâm trợ giúp pháp lý tổ chức 61 đợt trợ giúp pháp lý lưu động về cơ sở,
cung cấp 15.000 tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình, phòng chống bạo lực giới, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân.
- Các hoạt động hỗ trợ về sức khỏe, chăm sóc y tế: Hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn cho nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới tại cơ sở y tế (do Sở Y tế chủ trì). Trong đó, Sở Y tế
đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình, Luật ình đẳng giới. Công tác tiếp nhận, chăm sóc y tế và thống kê, báo
cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được duy trì thực hiện hàng năm theo Thông tư số 16/2009/TT-BYT ngày
22/9/2009; đồng thời đã kịp thời triển khai, chỉ đạo thực hiện Thông tư số
24/2017/TT-BYT ngày 17/5/2017 của Bộ Y tế về quy định quy trình tiếp nhận, chăm sóc y tế và thống kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (thay thế Thông tư số 16/2009/TT-BYT); Các cơ sở y tế
đã triển khai, phổ biến Thông tư số 24/2017/TT- YT đến các nhân viên y tế và tổ
chức tiếp nhận, cấp cứu, điều trị người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình theo đúng
quy định. Tuy nhiên từ năm 2016 đến nay, tại các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc
Sở không tiếp nhận người bệnh nào là nạn nhân bạo lực gia đình đến khám, điều trị.
- Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm
thiểu bạo lực trên cơ sở giới cho nạn nhân và gia đình nạn nhân: Triển khai cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Theo kế hoạch, năm 2017 Sở Lao động – Thương inh và Xã hội đã triển khai và chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội tổ chức tiếp nhận nạn nhân bị bạo lực xảy ra tại các địa phương có nhu cầu tạm lánh. Thực hiện mô hình địa chỉ tin cậy – nhà tạm lánh tại
cộng đồng: Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo thực hiện lồng ghép với mô hình địa chỉ tin cậy - tạm lánh tại cộng do Sở VHTT và Hội LHPN chủ trì. Đến nay, các
cấp Hội LHPN thành lập và duy trì 40 Câu lạc bộ Phòng chống bạo lực trên cơ sở
86
giới; 109 nhóm, tổ tư vấn phòng chống bạo lực gia đình; 122 tổ phản ứng nhanh, 33 tổ hòa giải, 714 địa chỉ tin cậy tại cộng đồng; Năm 2017, được sự hỗ trợ của Bộ Lao
động - TBXH, Sở đã tham mưu thành phố chọn phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu
để triển khai thí điểm mô hình “Địa chỉ tin cậy – nhà tạm lánh tại cộng đồng”, địa điểm tại trạm y tế phường. Mô hình đã được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần
thiết cho công tác tạm lánh, kinh phí mua sắm 30 triệu đồng và đi vào hoạt động từ đầu năm 2018, với kinh phí hỗ trợ hoạt động 25 triệu đồng. Kết quả đến nay đã thành
lập Ban quản lý mô hình với 07 thành viên gồm lãnh đạo UBND, các cán bộ Công
an, y tế, Hội Liên hiệp phụ nữ.
Trong tìm hiểu và đánh giá thực trạng, việc lắng nghe ý kiến của những
người trong cuộc, đã từng có trải nghiệm với các loại hình hoạt động CTXH này là điều cần thiết bởi chính họ sẽ có cách nhìn nhận chính xác nhất về hiệu quả của từng
loại hình hoạt động CTXH (chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp) trong phòng
ngừa quấy rối tình dục. Quá trình khảo sát 618 nữ sinh viên, nghiên cứu lọc được 170
khách thể (chiếm 27,5%) đã từng tham gia ít nhất một hoạt động hoặc dịch vụ giúp phòng ngừa hoặc can thiệp với QRTD. Họ có thể là nạn nhân của QRTD từng sử
dụng các dịch vụ trợ giúp hoặc là những cá nhân chưa từng bị, chứng kiến QRTD nữ
sinh nhưng đã tham gia các hoạt động phòng ngừa hoặc tham gia với tư cách là thành
viên hoặc tình nguyện viên tham gia tổ chức hoạt động. Sau đó, nghiên cứu thực hiện
các phỏng vấn bán cấu trúc qua đó làm rõ vai trò của CTXH hiện nay trong hỗ trợ
cho nữ SV nhằm phòng ngừa với QRTD.
Kết quả bảng 4.4 cho thấy nữ sinh viên có những trải nghiệm với các loại hình CTXH trong phòng ngừa QRTD với những mức độ khác nhau. Hỗ trợ về giáo dục, hỗ
trợ tâm lý và hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức kho là ba loại hình có phần trăm lựa chọn
nhiều hơn cả. Có 154/170 khách thể cho biết bản thân có trải nghiệm với các hoạt
động liên quan đến hỗ trợ về giáo dục (86,5%). Hỗ trợ về tâm lý có 120/170 nữ sinh
từng trải nghiệm, chiếm 60,6% (thứ bậc 2), hỗ trợ về y tế và chăm sóc sức kho là
53,5 % (xếp thứ bậc 3). Các loại hình khác như có phần trăm khách thế lựa chọn thấp
hơn, dao động từ 11-22% là hỗ trợ pháp lý, chỗ ở an toàn và hỗ trợ cho gia đình nạn
nhân.
Nhằm hiểu rõ hơn về nội dung cũng như nguồn cung cấp của các hoạt động giúp phòng ngừa với QRTD mà nữ sinh viên được trải nghiệm từ trước đến nay, phân tích định tính cho thấy đối với sinh viên, các hoạt động hay chương trình liên quan đến hỗ trợ giáo dục chủ yếu được đề cập trong môn học giáo dục giới tính và phương
pháp giáo dục giới tính - thuộc chương trình đào tạo cho sinh viên chính qui của trường ĐHSP, ĐH Đà Nẵng, hầu hết sinh viên đều được học môn này, trong đó có một nội dung
giúp nhận biết về quấy rối tình dục, xâm hại tình dục cũng như các hành vi bạo lực liên
87
quan đến tình dục, tuy nhiên nội dung khá cơ bản, chủ yếu đề cập định nghĩa, hình thức chứ chưa đề cập đến các kỹ năng giúp nữ sinh viên phòng ngừa.
“Trong học phần giáo dục giới tính và phương pháp giáo dục giới tính chúng
em có được học một nội dung liên quan đến quấy rối tình dục, xâm hại tình dục giúp chúng em nhận biết được biểu hiện của hành vi đó, tuy nhiên thật sự kết thúc môn
học chúng em vẫn chưa biết kỹ năng phòng ngừa và ứng phó hiệu quả nếu bị quấy rối tình dục”
(PVS; SV năm 3, Ngành CTXH, Trường ĐHSP)
Trong các hoạt động phong trào, các nội dung giúp nữ SV phòng ngừa với
QRTD cũng chưa được quan tâm vì nhiều lí do, phần vì nội dung này là “khá nhạy
cảm”, phần vì nghĩ rằng muốn phòng ngừa thì sinh viên “chỉ cần học võ là xong”. Trong giai đoạn khi còn là học sinh phổ thông, các nội dung liên quan đến phòng
ngừa QRTD được nhắc đến trong 1-2 buổi nói chuyện chuyên đề trong trường học do
công an phối hợp với nhà trường tổ chức hoặc được tích hợp trong một số môn học.
Trong 618 bạn được khảo sát thì câu trả lời cho phần này khá khiêm tốn (N= 84). Vì nhiều lí do khác nhau, dường như các hoạt động này vẫn chưa đáp ứng được như
mong đợi của nữ sinh.
Theo dữ liệu các báo cáo về quản lý công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối
tình dục cho học sinh tại Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2018 cho thấy gần như
trong nhà trường phổ thông hiện nay, hoạt động phòng ngừa QRTD cho học sinh
cũng chưa được quan tâm và thực hiện đúng mức. Kết quả nghiên cứu này phản ánh
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh nói riêng trong những năm qua đã có nhiều cố gắng và
đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Việc quan tâm
giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục phòng ngừa QRTD cũng còn nhiều bất cập, yếu
kém: Bộ máy tổ chức quản lí giáo dục phòng ngừa QRTD chưa thật đồng bộ, thiếu sự
phối hợp trong công tác; năng lực của đội ngũ thực hiện công tác giáo dục phòng
ngừa QRTD còn nhiều hạn chế chưa được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nên còn
gặp khó khăn, lúng túng trong quá trình thực hiện. Khâu xây dựng và tổ chức, chỉ
đạo thực hiện kế hoạch giáo dục phòng ngừa QRTD cho học sinh chưa sát thực tế, thiếu mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức cụ thể, còn bị động trong triển khai và thực hiện; chưa phát huy hết việc phối kết hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Nhiều lực lượng xã hội chưa chủ động, tích cực tham gia cùng nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục thế hệ tr và yêu cầu giáo dục
phòng ngừa QRTD. Do đó chưa tạo được sự thống nhất trong toàn xã hội. Các hình thức, nội dung, giải pháp còn mang nặng tính hình thức, nghèo nàn chưa thu hút được
học sinh, thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen, lồng ghép nhau; các phương
88
pháp tạo lập hành vi và điều chỉnh thái độ chưa được chú trọng. Công tác kiểm tra đánh giá chưa thực hiện thường xuyên, thiếu qui định cụ thể; Việc khen thưởng, kỷ
luật chưa kịp thời; chưa đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho công tác
giáo dục phòng ngừa QRTD cho học sinh vì thế chưa đủ mạnh để động viên, khuyến khích các đối tượng tham gia hoạt động này.
Các loại hình hỗ trợ liên quan đến tâm lý, pháp lý hay y tế và sức kho chủ yếu do các nữ sinh chủ động tiếp cận sau khi có trải nghiệm (bị) quấy rối tình dục. Khi có
trải nghiệm với quấy rối tình dục, nguồn cung cấp các hỗ trợ về tâm lý chủ yếu vẫn
đến từ người quen, bạn bè, gia đình và thầy cô nhiều hơn là tìm đến các cơ sở cung
cấp dịch vụ chuyên nghiệp, hình thức chủ yếu là làm việc cá nhân.
“Khi em gặp tình huống bị quấy rối tình dục và thủ phạm là giảng viên, em đã rất bối rối và lo sợ, em cũng không biết phải nhờ ai giúp đỡ, phần vì ngại, phần thì sợ
chuyện lộ ra ngoài, em đã viết email cho một cô giáo đã dạy em khi năm nhất mà em
rất quí, kể câu chuyện đó với cô và nhờ cô ấy tư vấn cách giải quyết”.
( PVS, SV năm 2, ngành SP Toán, Đại học Sư phạm) Trong số 170 nữ sinh cho rằng bản thân từng tham gia các hoat động CTXH
nhằm phòng ngừa bị QRTD có một số SV tiếp cận với các hoạt động phòng ngừa
QRTD từ góc độ là tình nguyện viên, thành viên tham gia thực hiện các hoạt động
phòng ngừa cho cộng đồng thông qua các dự án của các tổ chức NGO hoặc từ hoạt
động tình nguyện mùa hè xanh trong trường đại học, tuy nhiên, các hoạt động này về
cơ bản chưa mang đầy đủ đặc điểm và qui trình của phương pháp CTXH với nhóm.
Đối tượng các hoạt động này hướng đến là phòng ngừa XHTD cho tr em.
“Chúng em (4 bạn) được kết nối với tổ chức Csaga và trung tâm cung cấp dịch vụ
CTXH Đà Nẵng để tham gia hỗ trợ cho các em nhỏ từng bị xâm hại tình dục, chúng em
chủ yếu đến chơi với em, dẫn em đi khám hoặc trợ giúp cho các em trong các hoạt động
học tập.Tuy nhiên chúng em muốn các tổ chức huấn luyện nhiều hơn cho chúng em về các
kỹ năng hỗ trợ cho nạn nhân bởi chúng em chưa có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề này”.
(PVS, SV năm 3, ngành CTXH, Đại học Sư phạm).
Hoặc “Thời gian vừa qua nhóm chúng em gồm 10 bạn được tập huấn chương
trình giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em, chủ yếu thầy cô giới thiệu về chương trình và chúng em tự nghiên cứu, sau đó chúng em được ứng dụng chương trình đó trong các học phần thực hành công tác xã hội”.
(PVS, SV năm 3, ngành CTXH, Đại học Sư phạm). Và “ Em và 5 bạn nữa được tham gia vào nhóm tình nguyện viên cho chương
trình phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em qua môi trường mạng do tổ chức Tầm nhìn thế giới tổ chức, chúng em được tập huấn các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tổ chức trò chơi và nội dung chương trình phòng ngừa, nếu chúng em đạt thì sẽ được tham gia tập huấn lại với trẻ em tại cộng đồng ”.
89
(PVS, SV năm 2, ngành Tâm lý học, Đại học Sư phạm).
Có thể thấy số sinh viên được trải nghiệm với các hoạt động như vậy là không
nhiều, một phần vì các hoạt động này được triển khai ở qui mô nhỏ, đối tượng chính hướng đến là tr em, một phần nếu thầy cô không dẫn dắt, chủ động kết nối thì sinh
viên hoặc còn chưa chủ động hoặc không biết để tham gia.
Bảng 4.4: Mức độ đáp ứng của các loại hình công tác xã hội trong phòng ngừa
quấy rối tình dục so với nhu cầu của nữ SV (N=170)
Đã từng trải nghiệm Mức độ đáp ứng với nhu cầu TT Các loại hình hỗ trợ
N % ĐTB ĐLC
2,02 2,28 1,19 2,02 60,6 86,5 21,8 53,5 0,95 0,84 1,25 1,19 120 154 69 114
1,34 0,80 20 11,8 1,42 1,14 67 54
1 Hỗ trợ tâm lý 2 Hỗ trợ giáo dục 3 Hỗ trợ pháp lý 4 Hỗ trợ y tế và chăm sóc sức khỏe 5 Hỗ trợ chỗ ở an toàn 6 Hỗ trợ gia đình nạn nhân Kết quả phỏng vấn sâu đại diện một số cơ sở cung cấp các dịch vụ CTXH trên
địa bàn Thành phố Đà Nẵng hiện nay góp phần khẳng định những ý kiến của nữ sinh
là tin cậy. Theo đó, tại Đà Nẵng hiện nay chỉ mới có các hoạt động CTXH trong
phòng ngừa QRTD cho phụ nữ và tr em gái nói chung, còn các hoạt động CTXH đặc thù cho sinh viên và nữ sinh viên là gần như chưa có. Loại hình hỗ trợ chủ yếu
làm việc/can thiệp cho cá nhân và gia đình. Một số mô hình truyền thông có được
triển khai tuy nhiên mới chỉ mang tính CTXH chứ chưa phải là CTXH chuyên
nghiệp, mới hướng đến đối tượng học sinh, tr em là chủ yếu.
“Hiện nay, tại trung tâm có cung cấp đa dạng các loại hình CTXH, khá nhiều
mô hình trong chăm sóc và bảo vệ trẻ em như “Mô hình xã phường làm tốt CTXH với
trẻ em”; Mô hình “Chăm sóc thay thế” trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Hỗ trợ kỹ thuật
cho dự án “Hành trình yêu thương” của Sở Giáo dục thực hiện mô hình “Tham vấn
học đường”. Trong phòng ngừa XHTD, RTD trước m t đối tượng hướng đến chủ yếu dành cho trẻ em, ngoài đường dây nóng 111 trong chống xâm hại, bạo hành trẻ em, hiện nay trung tâm cũng đang phối hợp với tổ chức Tầm nhìn Thế giới triển khai
dự án về “Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em qua mạng”
(PVS, cán bộ quản lý, Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH Tp Đà Nẵng)
“Hoạt động phòng chống bạo lực phụ nữ và trẻ em gái nói chung và quấy rối tình dục nữ sinh nói riêng hiện nay chủ yếu hướng vào nạn nhân hơn là đối tượng
gây ra hành vi đó, cần tiếp cận để truyền thông và thúc đẩy cộng đồng đặc biệt là
nam giới tham gia vào hoạt động phòng chống lại vấn nạn này, đồng thời cần xây
90
dựng hoạt động giáo dục phòng ngừa QRTD và tổ chức các hoạt động giáo dục
phòng ngừa QRTD cho thanh niên từ đó giúp họ tự bảo vệ bản thân và hơn nữa có
thể chung tay phòng ngừa QRTD cho cộng đồng ”.
(PVS; Cán bộ quản lý; Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng)
Như vậy, kết quả từ phân tích cho thấy trong thời gian gần đây, các cấp chính quyền cũng như các đơn vị, tổ chức đã bắt đầu có dành sự quan tâm hơn cho công tác
phòng chống bạo lực phụ nữ và tr em, đặc biệt là để bảo vệ tr em. Hầu hết các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục được đẩy mạnh với nhiều hình thức, theo nhóm đối
tượng, tạo sức lan tỏa; Nhiều hoạt động tranh thủ được các nguồn lực, nguồn viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ cho công tác bình đẳng giới, phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và tr em; một số mô hình hay được thực hiện và thu được những kết quả
nhất định và rất cần lan toả rộng rãi hơn. Nhưng thực tế cho thấy, phần lớn các hoạt
động này đang tập trung cho hình thức bạo lực trong gia đình hoặc các dạng bạo lực
giới nói chung hoặc phòng ngừa QRTD tại nơi làm việc. Không phủ nhận rằng thông qua các hoạt động này phần nào gián tiếp phòng chống quấy rối tình dục phụ nữ và
tr em gái, nữ sinh viên; Tuy nhiên, các hoạt động nhằm phòng ngừa cũng như can
thiệp chuyên sâu cho phụ nữ và tr em gái với quấy rối tình dục là gần như còn rất ít
về số lượng và chưa đa dạng về hình thức; Các hoạt động CTXH nhóm trong phòng
ngừa QRTD dành cho nữ sinh viên trên địa bàn mang đặc trưng và đúng tiến trình
công tác xã hội nhóm là gần như chưa thực hiện.
4.2.2. Hiệu quả của các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh
viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục
Nhằm đánh giá, xem xét hiệu quả của các loại hình hoạt động CTXH nhóm
đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD có thể thực hiện qua nhiều kênh đánh
giá về các phương diện/khía cạnh khác nhau. Đánh giá năng lực phòng ngừa với
QRTD của nữ sinh viên – với tư cách là chủ thể của hoạt động phòng ngừa là việc
làm cần thiết bởi năng lực của sinh viên có được ở mức độ nào chính là minh chứng
rõ nhất cho thấy ý nghĩa, hiệu quả của hoạt động đó mang lại. Làm rõ được kiến thức
và kỹ năng phòng ngừa của nữ sinh viên, hiểu được khả năng của các em đang ở mức độ nào, đã được trang bị điều gì và còn thiếu hụt như thế nào về nhận thức và kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với QRTD cũng là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp công tác xã hội nhằm phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên và đó cũng chính là mục đích hướng đến của nghiên cứu này.
Để làm rõ hiệu quả của các hoạt động CTXH được tổ chức, so sánh về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD của 2 nhóm sinh viên đã tham gia và không tham
gia các hoạt động này đã được thực hiện với kỳ vọng là kiến thức và kỹ năng của
91
nhóm đã tham gia phải hơn hẳn nhóm không tham gia. Kết quả so sánh cho thấy cụ thể như sau:
4.2.2.1. Hiệu quả trong việc nâng cao hiểu biết của nữ sinh viên về quấy rối
tình dục và phòng ngừa quấy rối tình dục
a. Hiểu biết của nữ sinh viên về các biểu hiện của quấy rối tình dục Bảng 4.5: So sánh khả n ng nhận diện biểu hiện quấy rối tình dục giữa nhóm có
tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm
Loại hành vi (%)
P
Stt Tình huống Trêu đùa Tán tỉnh Bình thường Quấy rối tình dục Xâm hại tình dục
54,5 25,4 18,8 0,0 1,4
1 Trên đường vắng một k cứ lẽo đẽo đi theo “liếc mắt đưa tình” 0,55 50,6 30,4 18,5 0,0 0,6
27,0 3,7 68,2 1,1 0,0
31,0 3,0 63,7 1,8 0,6 2 Nam giới huýt sáo, cười cợt, bình phẩm về chỗ nhạy cảm trên cơ thể của bạn gái, 0,38
2,7 2,5 89,7 2,7 2,3 Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia
0,61 1,2 1,8 92,3 3,6 1,2 3 Một k cứ nhìn chằm chằm vào bộ phận nhạy cảm trên cơ thể cô gái Có tham gia
0,5 0,5 49,4 49,7 0,0 Không tham gia
0,62 4 Người khác sờ mó, đụng chạm một cách cố ý vào bộ phận cơ thể bạn nữ tại nơi công cộng 0,0 0,6 45,2 54,2 0,0
0,9 12,6 49,2 36,4 0,9
0,2 2,4 10,1 44,6 42,9 0,0 5 Bạn gái đang đi bộ , một k cứ lẽo đẽo theo rất lâu và buông lời tán tỉnh
2,1 2,1 85,6 10,3 0,0
0,33 7,7 0,0 1,2 4,2 86,9
0,7 5,5 5,7 67,3 20,8
0,57 1,2 8,3 7,1 65,5 17,9 6 Bạn gái đi làm thêm vào buổi tối và gặp một k cố ý phô bày bộ phận sinh dục 7 Người khác gửi tin nhắn hoặc email liên quan đến tình dục tục tới bạn
2,1 2,3 79,6 15,8 0,2 8 Nữ sinh bị ép xem ảnh khiêu dâm
0,80 3,0 81,5 13,7 0,6 1,2 Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia
92
9 Người khác quay Không 0,79 2,3 51,3 20,6 3,0 22,9
tán hình chụp/phát ảnh cá nhân của bạn 20,8 3,6 54,8 17,9 3,0
6,2 0,2 0,5 91,3 1,8 10 Nữ sinh bị hiếp dâm
0,50 3,6 0,6 1,2 93,5 1,2
30,4 1,8 56,1 6,2 5,5
11 Cố tình kể những câu chuyện tình dục tục tĩu với bạn 0,39 23,2 3,0 63,1 5,4 5,4
12 0,7 3,4 60,9 22,9 12,1
0,15 0,6 3,6 62,5 28,0 5,4
0,5 0,2 39,6 59,3 0,5
0,85 0,0 0,0 38,1 61,3 0,6
9,8 7,1 57,4 13,0 12,6
8,9 12,5 60,7 9,5 8,3 0,10
2,7 16,7 5,0 67,7 7,8 tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia
0,07 0,0 12,5 3,0 75,0 9,5 Có tham gia Bạn trai nhiều lần đề nghị quan hệ tình dục với bạn dù bạn rất ngại, không muốn. 13 Xe vắng khách, tài xế khi cúi xuống lấy đồ đã cố ý đặt tay vào vùng kín của nữ sinh 14 Giáo viên nam quàng tay ôm nữ sinh viên khi cùng đi hát karaoke giao lưu 15 Nhiều lần thầy giáo hẹn nữ sinh viên đến nhà riêng để hướng dẫn bài tập mà vợ thầy đi vắng khiến nữ sinh viên khó xử
Kết quả bảng 4.5 cho thấy có những khác biệt nhất định trong nhận diện các
biểu hiện của QRTD của hai nhóm sinh viên, tuy nhiên hai nhóm có độ chênh không đáng kể, sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Ngoại trừ tình huống 15
“Nhiều lần thầy giáo hẹn nữ sinh viên đến nhà riêng để hướng dẫn bài tập mà vợ
thầy đi v ng khiến nữ sinh lo l ng, khó x ” (p= 0,07). Trong đó % nữ sinh xác định đúng loại hành vi của nhóm có tham gia các hoạt động CTXH giúp phòng ngừa QRTD cao hơn nhóm không tham gia (Nhóm tham gia: 75% và nhóm không tham gia: 67,7%). Nhìn chung, nữ sinh viên (cả hai nhóm) có những hiểu biết nhất định nhưng
93
chưa thật sự thống nhất và chưa chính xác trong một số biểu hiện QRTD. Những tình huống quấy rối tình dục mang tính thể chất như “động chạm, sờ mó” được khách thể nhận diện tương đối tốt, phần lớn cho rằng đó chính là quấy rối tình dục hoặc xâm hại tình dục và có xu hướng thiên về cho rằng đó là biểu hiện của xâm hại tình dục nhiều hơn. Chẳng hạn như tình huống “Người khác sờ mó, đụng chạm một cách cố ý vào bộ
phận cơ thể bạn nữ tại nơi công cộng (bến xe, ga tàu, công viên, xe buýt,…)” (48,9 %
xác định đó là quấy rối tình dục và 50,3 % xác định đó là xâm hại tình dục). Có thể lí giải điều này là do trong khái niệm về xâm hại tình dục và quấy rối tình dục trong
cuộc sống hàng ngày cũng như trong một số nghiên cứu khoa học, tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có một số biểu hiện cụ thể về hành vi thì giống nhau, đặc biệt
là các biểu hiện liên quan đến hành vi thể chất nặng nề như “bị hiếp dâm” (91,7 % xác
định đó là xâm hại tình dục).
Những biểu hiện được nữ sinh xác định đó là quấy rối tình dục có tính đồng
nhất cao là “Một kẻ cứ nhìn chằm chằm vào bộ phận nhạy cảm trên cơ thể của cô
gái” (90,3%); “Bạn gái đi làm thêm vào buổi tối và gặp một kẻ cố ý phô bày bộ phận
sinh dục khiến bạn thấy xấu hổ, bất an” (85,9 %); “Nữ sinh bị ép xem ảnh khiêu dâm
dù bạn ấy không muốn và từ chối” (80,4%); “Nam giới huýt sáo, cười cợt, bình phẩm
về chỗ nhạy cảm trên cơ thể của bạn gái, ví dụ như “ôi mông em bự thế!” khiến bạn
ấy xấu hổ”(66,7%). Nhóm biểu hiện này đều có trên 60% khách thể xác định đó
chính là hành vi QRTD.
Những biểu hiện khác có số lượng lựa chọn không nhiều nhưng cũng quá bán
liên quan đến các tình huống gắn với QRTD trong học đường “Thầy giáo quàng tay
ôm nữ sinh viên khi cùng đi hát karaoke giao lưu khiến bạn ấy rất ngại” (58,4%);
“Nhiều lần thầy giáo hẹn nữ sinh viên đến nhà riêng để hướng dẫn bài tập mà vợ thầy
đi v ng khiến nữ sinh lo l ng, khó x ” (67,7%). Số phần trăm còn lại dao động từ 18-
28% cho rằng đó chỉ là trêu đùa, tán tỉnh.
Các hành vi QRTD khác có sự lựa chọn thấp, rơi vào tình huống 1 gắn với biểu
hiện “liếc m t đưa tình” (chỉ 18,9 %), lẽo đẽo đi theo rất lâu và buông lời tán tỉnh, gạ
tình (38,2%), ép nghe những câu chuyện liên quan đến tình dục ( 28,4 %), g i tin
nh n, email liên quan đến tình dục ( 20,4 %). Với các hành vi này, khá nhiều nữ sinh
nhầm lẫn với hình thức trêu đùa, tán tỉnh, thậm chí có những khách thể cho rằng đó
chỉ là những hành vi bình thường. Đây là những hành vi mà trong cuộc sống hiện nay
chúng ta cũng thường hay gặp, trong những bối cảnh thông thường, rất nhiều người nghĩ
rằng đó chỉ là trêu đùa, tán tỉnh nhưng trong những tình huống này nó được xem là quấy
rối tình dục bởi nó gắn với đặc điểm chính của quấy rối tình dục.
Tóm lại, khả năng nhận diện các biểu hiện QRTD của nữ sinh viên vẫn còn
nhiều hạn chế, hoặc chưa thật sự thống nhất hoặc nhầm lẫn giữa quấy rối tình dục với
trêu đùa, tán tỉnh. Những kết quả này cũng đồng hướng với kết luận trong nghiên cứu
94
của Ei và owen (2002).
b. Hiểu biết về hậu quả của quấy rối tình dục
So sánh hiểu biết của nữ sinh viên tham gia và không tham gia các loại hình
hoạt động CTXH và CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD cho
thấy nhận thức của hai nhóm nữ sinh viên về khía cạnh này cũng khá tương đồng.
Ngoại trừ nội dung item 6 (Xem bảng 4.6) “ QRTD làm giảm hiệu quả công việc, bỏ
việc từ đó giới hạn khả năng phát triển nữ giới ” là sự chênh lệch có ý nghĩa. (p= 0,
013), % lựa chọn của nhóm được tham gia cao hơn nhóm không được tham gia.
QRTD có thể gây ra nhiều hệ lụy đối với cá nhân lẫn gia đình và xã hội. Nhìn
chung, kết quả từ bảng 3.6 cũng cho thấy, nhóm phương án có trên 80% khách thể
lựa chọn liên quan đến những tác động trực tiếp về thể chất và tâm lý của nạn nhân -
những đối tượng có nguy cơ cao bị quấy rối tình dục. Quấy rối tình dục khiến nạn
nhân xuất hiện những cảm xúc tiêu cực như “lo l ng, bất an, sợ, tức giận, xấu hổ với
mọi người xung quanh”, gây ra những “tổn thương thể chất” (mang thai trước tuổi,
m c các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục,…) và cản trợ các mối quan hệ xã hội
của nữ giới vì nạn nhân có thể rơi vào trạng thái “Lảng tránh, ngại tiếp xúc, luôn
trong trạng thái đề phòng khi tiếp xúc người khác giới”. Ngoài những hậu quả đối
với nạn nhân, hành vi QRTD là một trong những yếu tố gây “Gây bất ổn xã hội”
thậm chí “Làm xấu hình ảnh của cộng đồng, quốc gia” .
Quấy rối tình dục có thể gây ra những hậu quả đối với gia đình nạn nhân, khiến
“bầu không khí gia đình bị xáo trộn” (74,6%), “Phá vỡ sự ổn định của gia đình (li
hôn, chuyển nhà, bố mẹ phải nghỉ việc chăm con,…)” (79,8%).
Nhóm các phương án có phần trăm khách thể lựa chọn không nhiều bằng
nhưng quá bán là “Ngại đi ra ngoài hoặc đến các nơi công cộng”; “Chán học, học
hành sa sút, bỏ học”; “Rối nhiễu hành vi, thay đổi cảm xúc (buồn nôn, dễ cáu giận và
giận dữ, mất ngủ, giảm cân, khóc không kiểm soát, tìm đến chất gây nghiện để giải
toả những chấn thương…)”, tỷ lệ phần trăm dao động từ 50%-70%.
Nhóm hậu quả có thể xảy ra nhưng tỷ lệ % lựa chọn là phần nhỏ gồm “Làm
suy giảm kinh tế gia đình”, “Làm giảm sự phát triển kinh tế của quốc gia”, “Tăng
chi phí an sinh, phúc lợi xã hội”; “Bị đỗ lỗi, người khác đàm tiếu, nói xấu, bị cô lập”.
95
Các phương án này có phần trăm dao động từ 19%- 46%.
Bảng 4.6: So sánh hiểu biết về hậu quả của QRTD giữa nhóm nữ SV có tham
gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD
Các hậu quả p So sánh Không tham gia Có tham gia
0,46
389 89,0 356 153 91,1 138 N % N 0,88 81,5 82,1 % Lo lắng, bất an, sợ, tức giận, xấu hổ với mọi người xung quanh Lảng tránh, ngại tiếp xúc, luôn trong trạng thái đề phòng khi tiếp xúc với người khác giới
211 86 N 0,52 Bị đổ lỗi, người khác đàm tiếu, nói xấu, bị cô lập
0,95 Ngại đi ra ngoài hoặc đến các nơi công cộng
0,15 Chán học, học hành sa sút, bỏ học 48,3 282 64,5 216 49,4 51,2 108 64,3 94 56,0
% N % N % N 185 90 0,01 Giảm hiệu quả công việc, bỏ việc từ đó giới hạn khả năng phát triển nữ giới
0,89 Tổn thương sức kho thể chất
0,28 Rỗi nhiễu hành vi, thay đổi cảm xúc
0,91 Xáo trộn bầu không khí gia đình
0,97 Phá vỡ sự ổn định của gia đình
0,99 Làm suy giảm kinh tế gia đình
0,28 Gây bất ổn xã hội
0,63 Làm giảm sự phát triển kinh tế
0,76 Tăng chi phi an sinh, phúc lợi xã hội 42,3 379 86,7 316 72,3 326 74,6 348 79,6 86 19,7 353 80,8 99 22,7 104 23,8 53,6 145 86,3 114 67,9 126 75,0 134 79,8 33 19,6 142 84,5 35 20,8 38 22,6
% N % N % N % N % N % N % N % N % N 345 140 0,23 Làm xấu hình ảnh của cộng đồng, quốc gia 78,9 83,3 %
Như vậy, qua góc nhìn của nữ sinh viên, QRTD gây ra những hệ lụy đối với
96
không chỉ nạn nhân mà cả xã hội, là một trong những rào cản, cản trợ sự phát triển của phụ nữ và tr em gái, sự phát triển của xã hội nói chung. CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa QRTD hiện nay dường như vẫn chưa tạo nên những khác
biệt đáng kể trong hiểu biết của nữ sinh viên tham gia cả về biểu hiện cũng như hậu
quả của QRTD.
c. Nhận diện các tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục
Bảng 4.7: Khả n ng nhận diện các tình huống có nguy cơ bị QRTD giữa nhóm
có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm
N ĐTB ĐLC p Tình huống
Đi làm thêm tại quán nhậu 0,71
Đi làm thêm tại quán cà phê Có tham gia 0,47
SV làm gia sư tại nhà 0,33
Nơi khác 0,93
Tham gia học chuyên ngành Có tham gia 0,02
Trong các giờ học thể dục
0,21
Khi học, sinh hoạt ngoại khoá Có tham gia 0,61
0,39
Trong các giờ học thêm tin học, ngoại ngữ Đến các địa điểm công cộng Có tham gia 0,18
Đi tắm biển 0,30
0,43
0,54 Có tham gia 168 Không tham gia 435 168 Không tham gia 435 Có tham gia 168 Không tham gia 435 Có tham gia 168 Không tham gia 435 168 Không tham gia 435 Có tham gia 168 Không tham gia 435 168 Không tham gia 435 Có tham gia 168 Không tham gia 435 168 Không tham gia 435 168 Có tham gia Không tham gia 435 Có tham gia 168 Không tham gia 435 Có tham gia 168 Không tham gia 435 3,13 3,11 2,18 2,14 2,47 2,40 2,43 2,44 1,35 1,46 1,64 1,56 1,68 1,72 1,66 1,60 2,83 2,74 2,77 2,69 3,01 2,95 3,36 3,32 0,67 0,67 0,55 0,59 0,79 0,84 0,87 0,89 0,48 0,71 0,59 0,66 0,601 0,75 0,65 0,74 0,75 0,79 0,78 0,79 0,69 0,74 0,69 0,76 Sử dụng các phương tiện công cộng Ở nhà trọ, khu dân cư có an ninh không đảm bảo
Kết quả bảng 4.7 chứng tỏ nữ sinh viên bước đầu nhận diện được các tình huống có nguy cơ xảy ra QRTD. Qua góc nhìn của nữ sinh viên, trường học dường
như là nơi ít có nguy cơ nhất có thể xảy ra các hành vi quấy rối tình dục ( = 1,59), tuy nhiên cũng không hẳn là không có nguy cơ hoàn toàn. Trong đó một số hoạt động học tập có điểm trung bình cộng thuộc mức trung gian giữa “không có nguy cơ” và
“có nguy cơ thấp”. Khi tham gia các hoạt động ngoại khoá, đoàn/hội có nguy cơ cao
hơn một chút so với trung bình cộng của nhóm ( = 1,71).
Các không gian khác như tại nơi làm thêm, các địa điểm công cộng và các
phương tiện công cộng có điểm trung bình cộng dao động từ 2,53-2,97; điều đó có
97
thể hiểu là có nguy cơ và thiên về nguy cơ cao nhiều hơn, trong đó làm thêm tại quán
nhậu là tình huống có khả năng bị quấy rối tình dục nhiều hơn cả ( = 3,11). Ở nhà
trọ, khu dân cư có an ninh không đảm bảo dường như là nơi có nguy cơ nhiều nhất
xảy ra quấy rối tình dục ( = 3,34). Kết quả này đồng hướng với một số nghiên cứu
trước đó về an toàn của phụ nữ và tr em gái tại một số thành phố lớn ở Việt Nam của
Action Aid (2010) và UN Women (2016). Trong khảo sát về trải nghiệm của nữ sinh
viên với quấy rối tình dục, kết quả cũng cho thấy đường phố, đường vắng; Các
phương tiên công cộng; Nhà trọ khu dân cư vắng v , quán nhậu là những địa điểm
diễn ra nhiều hành vi quấy rối tình dục nữ sinh viên. (Lê Thị Lâm, 2018). So sánh
giữa hai nhóm có tham gia và chưa tham gia các loại hình hoạt động CTXH giúp
phòng ngừa QRTD hầu như không có sự khác biệt đáng kể ngoại trừ phương án tham
gia học chuyên ngành (p =0,02).
d. Trong nhận diện các khu vực, thời điểm có nguy cơ quấy rối tình dục
Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm có
tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD về
nhận thức khi nhận diện các khu vực và địa điểm có nguy cơ bị QRTD. Ngoại trừ
phương án “sân chơi, phòng học thể dục” là có sự khác biệt có ý nghĩa, cả hai nhóm
đều cho rằng không gian này có ít nguy cơ xảy ra QRTD những nhóm nữ SV có tham
gia các chương trình, hoạt động CTXH giúp phòng ngừa QRTD có điểm trung bình
cao hơn nhóm không tham gia. (P= 0,02).
Nhìn chung, trong hiểu biết của nữ sinh viên, các khu vực và địa điểm trong
trường học dường như vẫn là ít nguy cơ xảy ra QRTD nhất, ngoại trừ nhà vệ sinh
trường học có điểm trung bình = 2,66, tất cả các địa điểm khác như sân, khuôn viên
trường học, lớp học, nhà ăn, căng tin, sân chơi thể thao là những khu vực gần như
không có nguy cơ, dao động từ 1,54- 1,83.
Kết quả phân tích cũng cho thấy, các đoạn đường vắng, thiếu đèn đường ( =
3,65) và nơi nhà trọ, khu trọ ( = 3,08) là nơi tiềm ẩn những nguy cơ cao xảy ra
QRTD nữ sinh. Các địa điểm công cộng khác cũng như trên các phương tiện cộng
cộng là có nguy cơ xảy ra QRTD, điểm trung bình cộng dao động từ 2,54- 2,96. Kết
quả này là đồng hướng với kết quả từ bảng 4.7 cho thấy sự đồng nhất trong nhận thức
98
của nữ sinh viên khi nhận diện các nguy cơ xảy ra QRTD.
Bảng 4.8: So sánh khả n ng nhận diện khu vực, địa điểm có nguy cơ QRTD
giữa nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm
N ĐTB ĐLC p Các khu vực, địa điểm
Sân, khuôn viên trường học Có tham gia 168 1,56 0,59 0,64 Không tham gia 435 1,63 0,62
Nhà vệ sinh trường học Có tham gia 168 2,62 0,72 0,47 Không tham gia 435 2,67 0,75
Trong lớp học Có tham gia 168 1,60 0,60 0,38 Không tham gia 435 1,55 0,63
Nhà ăn, căng tin Có tham gia 168 1,58 0,58 0,87 Không tham gia 435 1,53 0,59
Sân chơi, phòng học thể Có tham gia 168 0,72 1,84 0,02 dục Không tham gia 435 0,73 1,82
Nhà vệ sinh nơi công cộng Có tham gia 168 2,96 0,72 0,24 Không tham gia 434 2,96 0,80
Các đoạn đường vắng, Có tham gia 168 3,64 0,56 0,56 thiếu đèn đường Không tham gia 435 3,65 0,61
Công viên, khu vui chơi Có tham gia 168 2,61 0,83 0,45 Không tham gia 435 2,52 0,81
Chợ, siêu thợ, khu mua Có tham gia 168 1,99 0,71 0,16 sắm Không tham gia 435 2,04 0,74
Bãi tắm công cộng Có tham gia 168 2,76 0,81 0,29 Không tham gia 435 2,65 0,84
Bến xe, ga tàu Có tham gia 168 2,75 0,81 0,45 Không tham gia 435 2,64 0,81
Trên xe buýt, xe khách Có tham gia 168 2,85 0,79 0,64 Không tham gia 435 2,77 0,78
Hành lang lớp học Có tham gia 168 1,71 0,71 0,47 Không tham gia 435 1,67 0,73
Nơi nhà trọ, khu trọ Có tham gia 168 3,14 0,64 0,38 Không tham gia 435 3,06 0,75
99
Có tham gia Nơi làm thêm 168 2,64 0,69 0,87 Không tham gia 435 2,58 0,78
e. Trong nhận diện đối tƣợng có nguy cơ gây ra quấy rối tình dục Bảng 4.9: So sánh khả n ng nhận diện đối tƣợng có nguy cơ gây ra QRTD giữa nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm
Đối tƣợng P Người lạ 0,05
Người quen 0,41
Người thân 0,67
Người cùng giới 0,07
Người khác giới 0,89
0,79
0,08 Người mắc chứng ấu dâm Giáo viên hoặc nhân viên trong trường Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia Có tham gia Không tham gia N 168 435 168 435 168 435 168 435 168 435 168 435 168 435 TBC 3,34 3,21 2,40 2,35 1,99 1,96 1,67 1,79 3,01 3,00 3,61 3,59 2,04 1,92 ĐLC 0,71 0,75 0,71 0,76 0,75 0,82 0,69 0,75 0,75 0,73 0,75 0,79 0,72 0,72
So sánh khả năng nhận diện đối tượng có nguy cơ gây ra QRTD giữa nhóm có tham gia và không tham gia các loại hình CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD, cho thấy nhóm có tham gia có điểm trung bình cao hơn nhóm không tham gia trên nhiều phương diện tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa về mặt thống kê.
Qua kết quả bảng 4.9 cũng cho thấy, trong hiểu biết của nữ sinh viên, không phải ai cũng có nguy cơ gây ra quấy rối tình dục, và mức độ nguy cơ gây ra hành vi này giữa các đối tượng là khác nhau. Trong đó, người mắc bệnh tình dục (ấu dâm, phô dâm,...), người lạ và người khác giới là đối tượng có nguy cơ cao gây ra QRTD (
dao động từ 3,01- 3,60), người quen và người thân có nguy cơ thấp và các đối tượng khác như giáo viên hoặc nhân viên trong trường và người cùng giới gần như không có nguy cơ hoặc có nguy cơ gây ra QRTD rất thấp. Phát hiện từ một số nghiên cứu trước đó trên đối tượng là học sinh, sinh viên về quấy rối tình dục đường phố, thủ phạm cũng được xác định chủ yếu là người lạ. (Lê Thị Lâm, 2018; Cynthia Grant owman, 1993). Điều này cũng khá dễ hiểu vì người lạ sau khi thực hiện xong hành vi quấy rối thì sẽ không ai biết đến họ, nạn nhân sẽ không biết rõ về họ để truy tố, người lạ lại chẳng phải đối mặt với vấn đề đạo đức hay sợ rạn nứt mối quan hệ trong xã hội (như mối quan hệ gia đình, bạn bè, người thân,…).
4.2.2.2. Hiệu quả trong nâng cao kỹ năng phòng ngừa với quấy rối tình dục
của nữ sinh viên
100
Đánh giá mức độ kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục của sinh viên là cơ sở quan trọng cho thấy hiệu quả của các hoạt động CTXH trong phòng ngừa trong nâng cao kỹ năng phòng ngừa với quấy rối tình dục cho nữ sinh viên. Đồng thời cung
cấp dữ liệu đầu vào cho việc đề xuất nội dung của hoạt động giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục. Phân tích kết quả thực trạng kỹ năng phòng ngừa và ứng phó với quấy rối tình dục của nữ sinh viên, cho thấy có những khác biệt nhất định về kỹ năng ứng phó với QRTD của nữ sinh viên trong tình huống bị và giả sử bị quấy rối tình dục. Trong tình huống giả sự có trải nghiệm dường như nữ sinh viên bình tĩnh hơn và kiểm soát vấn đề tốt hơn so với ứng phó của nữ sinh viên có trải nghiệm thực tế.
So sánh nhóm có/ từng sử dụng hoặc tham gia các loại hình hoạt động CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD (dưới đây gọi là nhóm “có s dụng”) và nhóm không/ chưa từng sử dụng các loại hình hỗ trợ (dưới đây gọi là nhóm “không s dụng”) cho thấy dù có những điểm không tương đồng nhưng cơ bản kỹ năng ứng phó với QRTD của nữ sinh cả hai nhóm vẫn còn nhiều hạn chế.
Bảng 4.10: So sánh ứng phó với QRTD của nhóm nữ sinh viên có sử dụng và
nhóm không sử dụng các loại hình CTXH nhóm
Ứng phó khi bị QRTD
Các ứng phó
p
p
Im lặng
0,01
Lảng tránh
SL % SL
0,49
Chạy trốn
0,35
Cảm xúc âm tính
% SL % SL
0,78
ình tĩnh xử lý
0,74
% SL % SL
trả bằng
0,01
Chống lời nói
trả bằng
0,26
Chống hành động Nhờ trợ giúp
0,12
Chia s
0,16
0,01 0,00 0,03 0,07 0,12 0,21 0,22 0,01 0,60
quan
0,47
0,85
có Báo chức năng Giả vờ hợp tác
0,62
0,73
Chủ động phòng ngừa Tùy cơ ứng biến
0,14
- - - - - -
0,45
0,28
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Không biết làm gì SL %
Tổng
Không s dụng 151 66,5 55 24,2 77 33,9 99 43,6 20 8,8 50 22,0 37 16,3 19 8,4 10 4,4 7 3,1 - - - - - - 24 10,6 227
Có s dụng 75 67,0 40 35,7 42 37,5 49 43,8 3 2,7 25 22,3 9 8,0 16 14,3 5 4,5 3 2,7 - - - - - - 14 12,5 112
Ứng phó khi giả sử bị QRTD Có s Không s dụng dụng 20 26 24,1 10,4 7 28 8,4 11,2 28 61 33,7 24,3 8 19 9,6 7,6 9 27 10,8 10,8 27 115 32,5 45,8 23 78 27,7 31,1 30 106 36,1 42,2 16 28 19,3 11,2 11 37 13,3 14,7 1 6 1,2 2,4 2 7 2,4 2,8 3 19 3,6 7,6 6 11 7,2 4,4 83 251
101
Có thể phân tích kết quả từ bảng 4.10 như sau:
a. So sánh kỹ n ng ứng phó với QRTD của hai nhóm trong tình huống bị
QRTD:
+ Điểm giống nhau giữa hai nhóm: Đa phần khách thể đều có những phản ứng thiên về bản năng, chưa hiệu quả
để bảo vệ bản thân và ngăn chặn hành vi QRTD. Số phần trăm khách thể chọn các
phương án ứng phó như “im lặng”; “lảng tránh”; “chạy trốn”; “cảm xúc tiêu cực (run
sợ, hoảng, sốc, sợ hãi, mất bình tĩnh)” ở cả hai nhóm đều chiếm phần nhiều. Có
những sinh viên có phản ứng chống trả hoặc chia s những trải nghiệm của mình hoặc trình báo với cơ quan chức năng nhưng chỉ chiếm phần nhỏ.
+ Điểm khác nhau giữa hai nhóm:
Nhóm nữ sinh viên “có tham gia” các hoạt động hoặc có sử dụng các dịch vụ
phòng ngừa QRTD và nhóm “không tham gia” có những khác biệt trong một số cách phản ứng của họ khi có trải nghiệm với tình huống quấy rối tình dục trong thực tế, đó
là sự “im lặng”; “lảng tránh”; “chạy trốn”; xuất hiện “cảm xúc âm tính”; và “nhờ trợ
giúp của mọi người xung quanh”. Giá trị P đều nhỏ hơn 0,05 cho thấy sự khác biệt là
đáng kể.
Đặc biệt phần trăm nữ sinh biết “nhờ sự trợ giúp của mọi người xung quanh”
của nhóm “có tham gia” các hoạt động phòng ngừa cao hơn đáng kể so với nhóm
không tham gia. Đây là một phản ứng tích cực khi có trải nghiệm với tình huống bị QRTD.
Tuy nhiên điều băn khoăn, khó lí giải ở đây là phần trăm nữ sinh có phản ứng
“im lặng” “lảng tránh” và “chạy trốn” của nhóm có tham gia lại cao hơn nhóm không
tham gia các hoạt động phòng ngừa, đặc biệt là phản ứng “lảng tránh” khi gặp phải
tình huống bị QRTD (p = 0,000). ởi về lý thuyết, im lặng, lảng tránh và chạy trốn
dường như không phải là những ứng phó thật sự hiệu quả và tích cực bởi hành vi này
hẳn nhiên không thể giúp nữ sinh thật sự an toàn và càng không thể chấm dứt hành vi
quấy rối tình dục nếu nạn nhân không dám lên tiếng hoặc chỉ vờ như không có hành vi đó hoặc chạy trốn nó, thậm chí đôi khi phản ứng này lại khiến cho k quấy rối cảm thấy hứng thú hơn khi thực hiện hành vi quấy rối tình dục. Sợ hãi, im lặng, chạy trốn và vờ như không có….là những phản ứng có tính bản năng thường thấy ở con người khi đối mặt với tình huống nguy hiểm. Điều này có thể hiểu là dường như những kỹ
năng phòng ngừa hiệu quả với QRTD mà nữ sinh được tiếp nhận vẫn chưa được vận dụng phù hợp trong xử lý các tình huống thực tế.
b. So sánh kỹ n ng ứng phó với QRTD của hai nhóm trong tình huống
giả sử bị QRTD:
102
+ Điểm giống giữa hai nhóm:
Nhóm các ứng phó tiêu cực như im lặng, lảng tránh, hoảng sợ, không biết làm
gì... là ít hoặc không có khách thể lựa chọn. Trong tình huống giả sử phải đối mặt bị QRTD, phần nhiều nữ sinh đã bình tĩnh hơn và nghĩ đến những phản ứng tự tin hơn
như có sự chống trả lại, hoặc khôn ngoan hơn như “tìm kiếm sự trợ giúp” hoặc “trình báo cơ quan chức năng”.
+ Điểm khác giữa hai nhóm:
Giữa hai nhóm có những khác biệt hầu hết các phương án ứng phó, % tăng
và giảm trong từng phướng án khác nhau. Tuy nhiên chỉ có hình thức “chống trả
bằng lời” là khác biệt có ý nghĩa (p= 0,035). Nhóm “không tham gia” các hoạt động phòng ngừa có % khách thể có phản ứng “chống trả bằng lời nói” cao hơn nhóm “có
tham gia”.
Bảng 4.11: So sánh số lƣợng cách ứng phó đƣợc sử dụng với quấy rối tình dục
của nữ sinh viên nhóm có tham gia và nhóm không tham gia các loại hình công
tác xã hội nhóm
So sánh ĐTB ĐLC P N
Tổng cách ứng phó Không sử dụng 225 2,33 0,76 0,13 nhóm bị QRTD Có sử dụng 108 2,47 0,81
Tổng cách ứng phó Không sử dụng 248 2,25 0,94 0,89 nhóm nếu bị QRTD Có sử dụng 83 2,23 0,91
Qua so sánh kỹ năng ứng phó với QRTD của hai nhóm, một số nhận định được rút ra như sau: Về cơ bản ứng phó (trong tình huống có trải nghiệm và giả sử có trải
nghiệm) của nữ sinh viên (có và không có sử dụng các loại hình CTXH nhóm trong
phòng ngừa QRTD) là còn hạn chế, kỹ năng phòng ngừa với QRTD mà nữ sinh được
tiếp nhận vẫn chưa được vận dụng hiệu quả trong các tình huống thực tế. Qua đó,
phần nào cho thấy các hoạt động CTXH trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên
hiện nay vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Đặt ra vấn đề trong tiếp cận
phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên cần hướng đến cả 3 cấp độ (i) phòng ngừa “Trường
hợp mới”, (ii) phòng ngừa tái bị, (iii) giảm thiểu những tác động gây ra bởi RTD cho nạn nhân; Đồng thời, hoạt động phòng ngừa không chỉ dừng lại ở hình thành, nâng cao nhận thức mà cần giúp sinh viên có cơ hội được rèn luyện, chuyển hóa kiến thức thành kỹ năng, có đủ năng lực và tâm thế để ứng phó hiệu quả với QRTD.
c. So sánh các ứng phó cụ thể của nữ sinh viên trong tình huống bị và giả
sử bị QRTD: Dữ liệu từ bảng 4.10 và 4.11 cho thấy:
Đặt trong tình huống nếu bị QRTD: tối thiểu nữ sinh có 1 loại phản ứng và
103
tối đa có 5 loại phản ứng mà sinh viên, phần nhiều nữ sinh có 1- 2 loại phản ứng
(228/333 nữ sinh có câu trả lời); Bước đầu nữ sinh đã bày tỏ sự cương quyết, phản
ứng mạnh mẽ, chống trả hết sức với hành vi quấy rối tình dục. Nhóm phương án có nhiều nữ sinh đề xuất nhất là “chống trả bằng lời nói”, chẳng hạn như lên tiếng cảnh
báo, nhắc nhở, la lớn, hét lên, kêu cứu (thứ bậc 1 với 23,2%), nhờ sự trợ giúp từ những người xung quanh, người thân (thứ bậc 2 với 22,2%), chống trả bằng hành
động (xô mạnh, đẩy ngã, đánh lại, cắn thủ phạm, đá vào vùng nhạy cảm, “đạp mất
giống” “s dụng chiêu xúc tép”) (thứ bậc 3, với 16,2 %); chạy trốn (thứ bậc 4, với
14,5 %).
“Tôi sẽ lên tiếng cảnh cáo thủ phạm, nếu thủ phạm vẫn tiếp tục thì tôi sẽ dùng các hình thức để chống trả, phản kháng” (Tình huống, SV năm hai, ngành CTXH,
ĐHSP);
“Em sẽ chống trả bằng lời nói, hành động, sau đó nhờ sự trợ giúp của xung
quanh nếu có” (Tình huống, SV năm tư, ngành Tâm lý học, ĐHSP);
“Trong tình huống bị quấy rối tình dục tôi sẽ chống trả, la lên hoặc phản kháng
trong mức có thể, chạy thật nhanh nếu có thể, nếu là người quen sẽ tố cáo, người lạ
thì sẽ cố g ng làm sao để gọi người giúp và b t lại” (Tình huống, SV năm tư, ngành
Toán, ĐHSP);
“Hét lớn, đạp vào vùng kín, dùng tất cả mọi thứ mình có thể tấn công kẻ quấy rối
và không cần biết hậu quả” (Tình huống, SV năm 3, ngành Công nghệ thông tin,
ĐH K).
Nhóm các phương án được nhắc đến dù không nhiều bằng là trình báo với cơ
quan chức năng (7,8%, thứ bậc 5), chia s với người khác (thứ bậc 7). Các bạn sẽ báo
lên cơ quan có thẩm quyền như chính quyền địa phương, công an, các cơ quan có
thẩm quyền nếu bị xâm hại, “bị hiếp dâm” hoặc bị “ép làm các việc đồi truỵ”. Còn
những trường hợp quấy rối nhẹ hơn thì không quan tâm hoặc lảng tránh “Nếu trường
hợp đơn giản, em sẽ không quan tâm” (Tình huống, SV năm hai, ngành sinh học ứng
dụng, Trường ĐHSP Kỹ thuật).
Các ứng phó bằng những cảm xúc tiêu cực như mất bình tĩnh, sợ hãi, hoảng loạn cũng ít được nhắc đến (4,1%), tuy nhiên theo các em nếu rơi vào những tình huống như vậy thì vẫn khó tránh khỏi sự sợ hãi.
Một số ít cũng đã ý thức được việc cần bình tĩnh mới có thể xử lý được tình
huống bị quấy rối tình dục.
“ uản lí cảm xúc của bản thân trước, xem th ở đó có gần nhà ai hay có người không, nếu có thì kêu cứu hoặc chạy nhanh đến nơi đó, nếu không thì tìm một cái gì
đó như khúc gỗ hay gạch… bằng mọi thứ mình có lúc đó để chống trả” (Tình huống,
104
SV năm 3, ngành Tâm lý học, ĐHSP).
Nhóm ứng phó bằng nhiều hình thức như “tuỳ cơ ứng biến”, “giả vờ hợp tác”,
hoặc “chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phòng vệ” ( không đi ra ngoài tối muộn, tránh đi một mình nơi vắng v , ít người, các địa điểm có “nguy cơ cao” thì
nên rủ bạn bè đi cùng,...) dù không nhiều những cũng được đề cập đến (xếp thứ bậc cuối 11,12,13, 14). Các phương án ứng phó này có phần trăm dao động chỉ từ 1,0 –
4,1 %. (tức chỉ từ 5- 20 bạn). Tuy nhiên nhiều bạn trong số khách thể đó đã chia s
những ý tưởng khá thú vị để ứng phó nếu rơi vào các tình huống bị QRTD, trong đó
có sự phối hợp của nhiều phản ứng khác nhau cũng như thể hiện sự linh hoạt trong
ứng phó. Chẳng hạn như:
“Nói không, lí lẽ, đánh lại, giả đò, nhịn nhục, tìm thời cơ tấn công chạy thoát”
(Tình huống, SV năm 4, SP Hoá, ĐHSP);
“Em sẽ vùng vẫy, làm mọi cách để kêu gọi mọi người xung quanh giúp đỡ, dùng
mọi việc như c n, kéo tóc” (Tình huống, SV năm 3, CTXH, ĐHSP);
“Em sẽ vờ hợp tác sau đó tịch thu hung khí gây án, của quí của hung thủ, la lên,
nhờ người giúp” (Tình huống, SV năm 3, Kỹ thuật môi trường, ĐH K);
“Mình sẽ vờ chiều lòng tên yêu râu xanh, nhân lúc sơ hở không để ý mình đá mạnh
vào chỗ hiểm rồi nhanh chóng bỏ chạy, trên đường bỏ chạy nếu gặp công an thì mình sẽ
báo cho chú công an để tiện giải quyết” (Tình huống, SV năm 3, SP Sử, ĐHSP);
“Tuỳ vào mức độ xâm hại, nếu bị nhìn vào vùng nhạy cảm thì tránh xa càng tốt,
và có biên pháp phòng ngừa như đi cùng nhiều người, còn nếu bị tấn công trực tiếp thì cần khéo léo gọi báo cho người khác hoặc s dụng các kiến thức đã biết như dùng
lời nói để giảm ham muốn của họ, tấn công vào chỗ hiểm và bỏ chạy”. (Tình huống,
SV năm 2, ngành Ngữ văn);
“Mình sẽ vờ chiều lòng tên yêu râu xanh, nhân lúc sơ hở không để ý mình đá mạnh
vào chỗ hiểm rồi nhanh chóng bỏ chạy, trên đường bỏ chạy nếu gặp công an thì mình sẽ
báo cho chú công an để tiện giải quyết”(Tình huống, SV năm 4, Việt Nam học, ĐHSP).
“Tuỳ vào hoàn cảnh sẽ ứng phó phù hợp, nhưng phải giải thoát cho bản thân,
đánh vào bộ phận sinh dục của đối phương, hô hoán, giả bị m c bệnh khó chữa, giả tâm thần”. (Tình huống, SV năm 4, CTXH, ĐHSP);
“36 kế chuồn chạy trốn la hét, đe doạ thủ phạm bằng lời nói thô tục, hành động kì dị với đối tượng có hành động quấy rối tình dục” (Tình huống, SV năm 3, Kinh doanh quốc tế, ĐHKT).
Tuy nhiên, vẫn có 7,5 % (tương ứng với 46 bạn) nữ sinh lựa chọn biện pháp “im lặng” với nếu phải đối mặt hoặc chứng kiến tình huống bị quấy rối tình dục và 5,6%
(tương ứng với 34 bạn) nói rằng “em sẽ lảng tránh” (Tình huống 146, 147,...), “em sẽ
105
vẫn chọn cách im lặng” (Tình huống 4, 5, 7, 41, 147, 294,...) và “im lặng, lảng tránh và chạy trốn, lờ đi như không thấy” (Tình huống 465,...).
Rơi vào tình huống có bị QRTD: tối thiểu nữ sinh có 1 cách ứng phó và tối đa có 5 cách ứng phó mà sinh viên chia s nếu bị QRTD, trong đó số sinh viên có 2-3 cách ứng phó chiếm phần nhiều (273/333 nữ sinh có trải nghiệm). Nếu như trong tình huống giả sử, nữ sinh dường như bình tĩnh và có những phản ứng khá mạnh mẽ, thông minh; Trong tình huống có trải nghiệm thực tế với bị QRTD, phản ứng của nữ sinh lại chưa thật sự tích cực và hiệu quả, thiên về những phản xạ mang tính bản năng. Nhóm phương án được nhắc đến nhiều nhất là im lặng, lảng tránh, sợ hãi, mất bình tĩnh, khó khăn trong quản lý cảm xúc. Cụ thể: Phương án “im lặng” (thứ bậc 1, chiếm 36,9 %); “ứng phó bằng các cảm xúc tiêu cực” (sợ hãi, hoảng sợ, sốc, bất ngờ, ...), thứ bậc 2 với 24,0%; “chạy trốn” xếp thứ bậc 3 với 19,4 %, “lảng tránh” xếp thứ bậc 4 với 19,4 %.
Nhóm các ứng phó như chống trả bằng lời nói, hoặc hành động, nhờ sự trợ giúp của người xung quanh, trình báo với cơ quan chức năng hoặc chia s điều đó với người khác có tần số khách thể lựa chọn chiếm phần nhỏ, dao động 1,6%- 12,3%.
Đặc biệt 6,2 % nữ sinh nói rằng, khi đối mặt với tình huống bị quấy rối tình dục
trong thực tế, họ đã “không biết làm gì” để ứng phó với hoàn cảnh. Kết quả từ dữ liệu cho phép nghiên cứu rút ra đánh giá như sau: Hộp 2: Kỹ n ng ứng phó với tình huống quấy rối tình dục của nữ sinh viên
Sự khác nhau trong cách x lý với quấy rối tình dục trong tình huống bị QRTD và giả s bị QRTD của nữ sinh viên cho thấy rằng từ nhận thức đi đến hành động tương ứng là điều không dễ dàng, biết ứng phó hợp lý không có nghĩa là có thể vận dụng những điều đã biết để xử lý các tình huống trong thực tiễn. Hay nói cách khác nữ sinh viên chưa hình thành được kỹ năng ứng phó hiệu quả với tình huống bị quấy rối tình dục.
Nghiên cứu tiếp tục phân tích bối cảnh xảy ra của 303 tình huống trải nghiệm
với bị QRTD của nữ sinh và cách ứng phó của họ, kết quả cho thấy có nhiều lí do
khác nhau ảnh hưởng đến phản ứng của nữ sinh viên.
Kết quả phân tích giúp chúng ta hiểu vì sao nữ sinh lại có những cảm xúc âm tính nhƣ sợ hãi, sốc, hoảng sợ, bất ngờ và “không biết phải làm gì” khi rơi vào tình huống bị QRTD: Thông thường thủ phạm quấy rối tình dục đều có những
chuẩn bị về bối cảnh và điều kiện phù hợp để thực hiện hành vi, các đối tượng này sau khi xác định được “con mồi ” đều cố gắng tìm cách tiếp cận và ra tay khi có thời cơ chín muồi. Việc không nhận diện được tình huống có nguy cơ bị QRTD có lẽ là một trong những nguyên nhân dẫn đến nữ sinh bị quấy rối một cách bất ngờ, tình
106
huống diễn ra nhanh khiến họ trở tay không kịp, khi sự đã rồi thì thủ phạm vụt đi mất, có những nạn nhân chưa kịp “định thần” thì thủ phạm đã chạy mất rồi. Với những tình huống như vậy đa phần nữ sinh cảm thấy vô cùng sợ hãi, hoảng, ám ảnh và không biết phải làm gì.
“ Khi đi học về đang trên đường đi thì bị một người lạ mặt đi phía sau một đoạn
khá lâu, khi đó tôi nghĩ họ cũng là người đi đường bình thường, đến đoạn v ng, h n phóng xe lên cạnh và đưa tay đụng vào chỗ nhạy cảm xong phóng xe bỏ chạy (tầm 06
h tối) khiến tôi không kip làm gì”.
(Tình huống, SV năm 4, Vật lý, ĐHSP).
“ Một lần đi học thêm buổi tối về tới đoạn đường v ng thì có thanh niên đứng
quay mặt vào trong như đang tiểu tiện, khi tôi đi qua thì lập tức quay ra và phô bày
bộ phận sinh dục, tôi quá sợ hãi và bất ngờ, chỉ biết im lặng đi qua”.
(Tình huống, SV năm 3, Tiếng Anh, ĐHNN). “Trước trường ĐH Kinh Tế, một người đàn ông mặc áo mưa, (dù khi đó trời
không mưa) quần không kéo khóa phô bày ra bộ phận sinh dục khi đi xe máy dọc
đường Ngũ Hành Sơn, ông ta đi cạnh em và khi em đang đi chậm lại để sang đường
rẽ vào cổng trường thì người đàn ông đó tiếp cận và vén áo mưa lên phô bày vùng kín, trong khoảng thời gian đó em bị đứng hình, không kêu la được gì”.
(Tình huống, SV năm 4, quản trị kinh doanh, ĐHKT).
“Khi em đi học về kiệt phía sau lưng KTX ĐHSP, lúc đi qua đoạn ngõ v ng
nhiều cây dại, có một người đàn ông trung niên ăn mặc lịch sự đi qua cứ nhìn em
chằm chằm, lúc đó mải nghe taiphone nên không để ý. H n đi qua một đoạn rồi chợt
vòng xe quay lại nói những lời tục tĩu rủ em đi nhà nghỉ, thậm chí đưa tay kéo em lên
xe, lúc đó em quá sợ hãi và bất ngờ, em không nói được gì và chạy đến c a hàng tạp hoá gần đó né, ông ta đứng chờ một lúc rồi ch i thề và bỏ đi”.
(Tình huống, SV năm 4, Cử nhân Toán, ĐHSP).
Rất nhiều trường hợp dù nữ sinh đi ra ngoài trong những thời điểm có nhiều
nguy cơ như đi học hoặc đi làm về một mình lúc đêm khuya nhưng không có biện
pháp phòng vệ đã bị quấy rối tình dục như bạn nữ sinh chia s :
“Em đi học về khuya và thường phải đi một mình qua những đoạn đường v ng
và tối, một hôm có một tốp thanh niên đứng ở góc đường, khi em đi qua đã với tay sờ
vào ngực và vùng kín của em”, “buổi sáng em rất thích chạy bộ tập thể dục nhưng một lần em chạy một mình lúc sáng sớm, một nam giới đi xe máy phía sau bỗng nhiên rồ ga,“xẹt” qua người em rồi giơ tay “bóp vú” và chạy thoát khiến em bực tức nhưng bất lực không làm gì được”. (Tình huống, SV năm 3, ngành kỹ thuật môi trường, ĐH K).
Những tình huống như vậy nếu nữ sinh nhận diện được nguy cơ thì có thể chủ động phòng ngừa hoặc chuẩn bị tâm thế và các phương án ứng phó. Tuy nhiên gần
như hầu hết nạn nhân đều cảm thấy bất ngờ và bị động “ quá bất ngờ nên không kịp
107
phản ứng gì”, “em đứng hình không kêu la được gì”.
Rất nhiều tình huống bị QRTD diễn ra trên đường phố vắng, khi nữ sinh đang đi
bộ hoặc đi xe đạp ở những đoạn đường tối, những địa điểm vắng (trạm chờ xe, cầu thang lớp học, khu trọ, bãi tắm vào sáng sớm,... ) hoặc các địa điểm trong thời điểm ít
người qua lại như ban sáng, trưa nắng hoặc trời mưa gió. Hoặc tranh thủ những không gian chật chội, nhiều người chen chúc để ra tay như “ buổi coi ca nhạc ngoài trời”,
trên xe buýt đông khách phải đứng chen nhau hoặc khi rất vắng khách, lợi dụng tại
chợ đông người, đó là những bối cảnh có nguy cơ cao nhưng dường như nữ sinh đã
không lường được trước những điều này để phòng ngừa và ứng phó.
“Một hôm em đi ra chợ mua đồ, đi sau một bạn nữ rất xinh mà lúc đó hơi đông người nên lấn nhau để đi, có một người đi sau em lấn tới và vỗ mông vào bạn đó, khi
bạn đó cau mặt cáu giận thì người lạ nói rằng "đi nhanh lên"” .
(Tình huống, SV cử nhân Tâm lý học, ĐHSP).
Hoặc“ trải nghiệm mà tôi cho là bị quấy rối tình dục là khi tôi đi xe buýt, tất cả mọi người gần như đã xuống xe trong xe chỉ có tôi là nữ giới còn lại chỉ có 2 người
đàn ông, ông phụ xe lại gần và chạm vào ngực tôi”. Hoặc “ tại hẻm v ng 456 Tôn
Đức Th ng, Đà Nẵng, thủ phạm là người đàn ông (32-40T) đã đuổi theo em khi em
đang đi trên đường về trọ, rủ rê và yêu cầu em đi nhà nghỉ cùng ông ta, lúc đó 10 h
tối khi đi sinh hoạt câu lạc bộ về”.
Tính phức tạp của vấn đề, thủ phạm với những thủ đoạn khác nhau, tình huống
quấy rối diễn ra bất ngờ, nhanh chóng cũng là một trong những yếu tố gây khó khăn cho việc phòng ngừa của nạn nhân. Thủ phạm quấy rối tình dục đã sử dụng nhiều
mánh khoé để tìm cách và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hành vi của mình như
mặc áo mưa, giả vờ hỏi đường, giả vờ gọi điện thoại, đi xe máy áp sát, khi tiếp cận
được “con mồi” thì bất ngờ hành động hoặc tranh thủ không gian vắng, lúc nữ sinh
chỉ có một mình... Nếu gặp phải những tình huống như vậy thật sự không dễ gì để nữ
sinh có thể phát hiện phòng ngừa và ứng phó lại một cách hiệu quả.
“Vào đêm giao thừa trong lúc đi mua đồ có một người gọi mình lại để hỏi địa
chỉ và h n dùng tay cố tình chạm vào vùng nhạy cảm của mình, mình bị bất ngờ chỉ kịp đưa tay đẩy ra và chạy, người đó còn cố tình nói theo những lời nói dâm ô”;
“ Trong một lần đi học, lúc sang cầu, có một người đàn ông kêu lại hỏi đường và phô bày bộ phận sinh dục của ông ta” (Tình huống 164). “một lần đi dạy thêm, 17 giờ 30 phút người đàn ông đi trái tuyến đường gọi lại hỏi đường nhưng câu hỏi là
một câu liên quan đến nhu cầu tình dục” (Tình huống 228);
“Vào buổi trưa trên xe khách, bác trung niên ngồi bên cạnh một chị sinh viên
bác ấy giả vờ ngủ và đắp chăn trùm kín thân, người cứ ngã về phía chị ấy và tay đặt
108
vào đùi của chị đó” (Tình huống 238);
“Ở siêu thị tại quầy sách, thủ phạm là một thanh niên trẻ tuổi giả vờ lựa sách
nhưng thật ra đang giở váy của những em nhỏ gần đó để xem quần trong, thời gian 4 giờ chiều” (Tình huống 313).
Có những k còn rất dạn dĩ, thậm chí manh động như ép nạn nhân vào góc đường
hoặc đi qua rồi nhưng thấy bối cảnh thuận tiện đã quay lại thực hiên hành vi QRTD.
“Hai tình huống mà em chứng kiến là (1)bạn nữ đi trên tuyến đường v ng bị hai
thanh niên đi xe máy cố đưa lên xe dù bạn ấy cố g ng chống lại; (2) Tại hẻm v ng,
một bạn nữ bị một đám thanh niên vây lại, không cho đi” (Tình huống 611);
“Tại nhà mình, người đàn ông vào nhà xin nước rửa tay. Vì nước ở sau nhà nên phải dẫn ông ấy ra sau. Người đó đưa dương vật ra và bảo hãy " vuốt" cho gã”
(Tình huống 315);
“Trên đường đi học về, một người đàn ông đã chặn xe mình và ép vào góc đường
định sờ soạng nhưng may m n có người đi qua nên h n bỏ đi” (Tình huống 142);
“Tại KTX phía Tây (ĐHĐN), vào buổi tối thường những đối tượng thường đưa
bộ phận sinh dục trước mặt nữ sinh, đối tượng còn gọi hoặc hú để thu hút ánh nhìn
của họ”( Tình huống 505).
Kết quả giúp chúng ta hiểu vì sao khi có trải nghiệm, rất nhiều nữ sinh lại
“im lặng” trước quấy rối tình dục:
Lí do nào đang ngăn cản, khiến họ không lên tiếng chống lại k quấy rối hoặc
chia s những trải nghiệm của mình với người khác. Họ đang không muốn hay không dám lên tiếng. Vì sao nữ sinh viên lại chọn cách lảng tránh, chạy trốn hơn là chống
trả, vì sao số nhiều nữ sinh viên không trình báo với cơ quan chức năng. Làm rõ được
băn khoăn này sẽ là một mắt xích quan trọng góp phần phát hiện thêm những “lỗ
hổng” trong kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục của nữ SV và qua đó cung cấp
những dữ liệu góp phần xây dựng nội dung hoạt động giáo dục phòng ngừa bị QRTD
cho nữ sinh viên hiệu quả. Qua nghiên cứu các tình huống trải nghiệm của nữ sinh với
QRTD, một số phát hiện cho thấy:
+ Nạn nhân cảm thấy sợ hãi nên không dám phản ứng: “Em chỉ biết im lặng và coi như không thấy chuyện gì vì người đàn ông đó rất
hung hăng, có nhiều hình xăm trên người” (Tình huống 201);
“Lúc đó mình im lặng, chỉ biết bỏ chạy vì sợ” (Tình huống 465); “ .... em cảm thấy sợ hãi, im lặng với mọi người và cầu xin thủ phạm” (Tình
huống 235);
“Có lúc thì sợ hãi và trở nên im lặng, có lúc thì lảng tránh, chạy trốn đi qua
hướng khác”( Tình huống 470, trường hợp này bị quấy rối, xâm hại nhiều lần);
109
“tôi sợ hãi nên không dám làm gì hết” (Tình huống 173);
“tình huống xảy ra lúc em lớp 2, còn nhỏ, lúc bị như vậy em rất đau khổ, nhưng
vẫn im lặng vì sợ (Tình huống 311);
“Rất sợ những không biết phải làm gì đành chịu đến khi xuống xe, không dám
phản ứng vì ông ta rất dữ tợn” (tôi đi xe buýt và người nam bên cạnh khoảng 40 tuổi, sờ ngực, h n giả vờ ngủ và chạm tay vào, Tình huống 496).
+ Nạn nhân tin rằng phản ứng cũng không giải quyết đƣợc tình huống: “Im lặng một phần vì có nói cũng không làm được gì và không muốn nói ra vì sợ
các bạn nữ khác bị ám ảnh” (Tình huống 168).
+ Nạn nhân cảm thấy xấu hổ nếu chia sẻ trải nghiệm của mình: “Trong tình huống đó tôi cảm thấy sợ hãi, bất bình nhưng lại im lặng vì cảm
thấy rất xấu hổ” (Tình huống 187);
“Khi mình đi xe khách trên đường từ trường đại học về thăm nhà, người khách
nam giới ngồi cạnh mình đã giả vờ ngủ và cố ý để tay đụng chạm vào vùng ngực của mình, suốt chuyến đi mình đã hết sức căng th ng nhưng không dám nói với ai vì sợ và
xấu hổ” (Tình huống 150).
+ Nạn nhân không dám nói ra vì sợ bị đánh, mắng: “em đã tự chiu đựng đau
đớn một mình vì lúc đó em nghỉ nếu em nói ra ba mẹ không tin, sẽ m ng sẽ đánh vì dám
bịa chuyện (em bị xâm hại xảy ra ở nhà bác họ khi không có ai ở nhà, thủ phạm là con
trai của bác, hiếp dâm.. Lúc đó vào buổi trưa năm đó em 6 tuổi). (Tình huống 306).
+ Nạn nhân cảm thấy bất ngờ nên không kịp phản ứng: “Lúc đó em quá bất ngờ nên không kịp phản ứng gì, sau đó thì em không dám
đi vào những giờ tối nguy hiểm nữa” (Tình huống 469)
“Lúc đó vì quá bất ngờ nên không biết làm sao” (Tình huống 477).
+ Nạn nhân sợ bị trả thù, gặp phiền phức nếu chia sẻ hoặc phản ứng lại
với hành vi QRTD:
Việc lên tiếng hoặc phản ứng lại với hành vi quấy rối tình dục có thể sẽ bị gây
khó dễ trong học tập hoặc mất việc làm thêm là nỗi lo sợ của một số nạn nhân nếu
như thủ phạm là giáo viên hoặc ông chủ, khách hàng nơi họ làm thêm. Nỗi lo này là có cơ sở bởi một số thủ phạm đã chủ động sử dụng những quyền hạn của mình để đe doạ hoặc gây áp lực để nữ sinh viên không dám phản kháng, nhiều bạn đi làm thêm đã phản kháng với người chủ có hành vi quấy rối tình dục và các bạn ấy hoặc chấp nhận hoặc phải tự nghỉ việc nếu không muốn tình cảnh đó tiếp tục.
“Thầy giáo thỉnh giảng thường đi hát karaoke với lớp, mỗi lần như thế thường ôm ấp các nữ sinh viên trẻ, đêm khuya khi về phòng còn nh n tin gọi em đến phòng
nói chuyện riêng thậm chí còn doạ rằng nếu không đến sẽ không cho bạn đó qua môn
học này”.
110
(PVS, năm tư, ngành tiếng Trung, ĐHNN)
“Quá trình học, thầy giáo đã liên tục nh n tin mời em đến nhà tâm sự khi vợ
không có nhà, điều này khiến cho em rất khó x và cảm thấy lo l ng không biết phản ứng thế nào vì sợ thầy giận và gây khó dễ trong học tập”.
(PVS, năm 3, ngành SP Toán, ĐHSP)
“..., làm lễ tân ở quán nhậu hay bị khách hàng trêu chọc, khách thường cố tình
đụng chạm vào ngực hoặc sờ mông em nhưng em không dám phản ứng lại mà chỉ né
đi vì nếu không chiều khách, để khách phật ý thì bị chủ trừ lương, đuổi việc”.
(PVS, năm 3, ngành Ngữ văn, ĐHSP).
+ Nạn nhân sợ chia sẻ trải nghiệm sẽ bị đổi lỗi hoặc ngƣời khác không tin
câu chuyện của họ:
Câu chuyện của một em sinh viên năm nhất khi trải nghiệm với bị quấy rối tình
dục trên xe buýt, với nhiều nỗi lo khiến em không dám phản ứng và chia s với người
khác “khi đó 5h sáng, khi em đi từ nhà (Quảng Ngãi) ra Đà Nẵng để học, trên chuyến xe buýt từ nhà đến thành phố quãng ngãi khi đó chỉ có em và tài xế trên xe, ông tài xế
đã giả vờ cúi xuống và đặt tay lên vùng kín của em khiến em rất hoảng sợ nhưng vì xe
không dừng lại nên em vẫn phải chịu đựng, mãi khi đến trạm đón khách, xe dừng lại,
em mới chạy xuống xe và chấp nhận đi bộ 4-5 km để đến Thành phố Quãng Ngãi. Sự
việc đó khiến em đã rất hoảng sợ nhiều ngày sau đó, em không hiểu vì sao người tài xế
lại có hành vi như vậy, em không dám nói hay phản ứng gì vì lần đầu tiên em gặp sự cố
như vậy”; (PVS, năm nhất, Tâm lý học, ĐHSP).
Khi được hỏi em có nghĩ đến việc chia s điều này với người khác để cảnh báo
cho mọi người không, bạn nữ đã bày tỏ rằng: “em không dám nói với người lớn sợ,
thường ở khu vực em sống, trong những hoàn cảnh như vậy mọi người có thể không
tin và thậm chí sẽ chỉ trích và đỗ lỗi cho các bạn nữ như em.”.
Tóm lại, kết quả phân tích cho thấy đã có những khác biệt về kỹ năng xử lý của
nữ sinh viên trong tình huống có trải nghiệm với tình huống giả sử có trải nghiệm là
không hoàn toàn giống nhau. Nữ sinh chưa có trải nghiệm với QRTD, khi đặt bản
thân trong tình huống giả sử bị hoặc chứng kiến hành vi QRTD không những khách thể ít có những cảm xúc tiêu cực mà còn biết phản ứng khá hiệu quả, tích cực, linh hoạt như tuỳ tình huống mà chống trả bằng lời hoặc bằng hành động, nhờ sự trợ giúp của mọi người, một số dù chưa nhiều biết trình báo cơ quan chức năng hoặc chia s với mọi người, biết sử dụng một số “chiêu” của kỹ năng tự vệ trước các tình huống
nguy hiểm như “giả vờ hợp tác”, “tuỳ cơ ứng biến”, hoặc áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa để không rơi vào tình huống có nguy cơ. Số nữ sinh lựa chọn phương án
“im lặng” cũng có nhưng ít hơn rất nhiều so với nữ sinh có trải nghiệm (thứ bậc 6,
111
trong khi nếu trải nghiệm, phương án này xếp thứ bậc 1). Nữ sinh có trải nghiệm (bị/ chứng kiến) thì đa phần cảm thấy hoảng sợ, lo lắng, khó khăn trong việc quản lý cảm
xúc, các ứng phó chủ yếu là im lặng, tránh né việc đối mặt, chạy trốn, ngại chia s trải
nghiệm của mình với người xung quanh (thứ bậc 1, 2, 3). Số ít nạn nhân chia s rằng bản thân đã cố gắng bình tĩnh để tìm cách giải quyết, có những hành động chống trả
hoặc nhờ giúp.
Những khác biệt này cũng là dễ hiểu bởi trong 3 mặt cơ bản của đời sống tâm
lý, tinh thần của con người là nhận thức, thái độ và hành vi luôn có mối quan hệ mật
thiết, tuy nhiên có những trường hợp đặc biệt là khi phải đối mặt với các tình huống
có vấn đề, nguy hiểm, đôi khi con người khó có thể hành động tương thích với suy
nghĩ, hiểu biết của mình, bởi hành vi phụ thuộc vào nhiều những yếu tố khác như nạn nhân còn sự tự tin để lên tiếng, phản ứng lại với thủ phạm hay không, đủ bình tĩnh
hay chưa để có những quyết định và hành xử hiệu quả nhất và những kỹ năng bản
thân người đó được học và hình thành ở mức độ nào.
Có những rào cản đến từ bên ngoài lẫn từ bản thân nữ sinh viên đang chi phối đến kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với QRTD của nữ sinh viên như: hành vi quấy rối
tình dục vốn rất phức tạp, thủ phạm với nhiều thủ đoạn khác nhau gây khó khăn cho
công tác phòng ngừa; nạn nhân với nỗi sợ hãi chế ngự dẫn đến không dám, không biết
phản ứng lại với tình huống; nữ sinh không tin tưởng vào cách giải quyết của bản thân
“có nói ra cũng không giải quyết được vấn đề”; cảm giác xấu hổ nếu chia s trải
nghiệm của mình; không dám nói ra vì sợ bị đánh, mắng hoặc nỗi sợ bị trả thù, gặp
phiền phức nếu chia s hoặc phản ứng lại với hành vi QRTD; sợ bị đổi lỗi và người khác không tin câu chuyện của họ. Đặc biệt việc không nhận diện được những tình
huống có nguy cơ để phòng tránh cũng là một lí do dẫn các nữ sinh cảm thấy bất ngờ
và bị động trước những trải nghiệm với QRTD. Cách ứng phó của nữ sinh trước tình
huống bị QRTD thu được trong nghiên cứu này có nhiều sự tương đồng với khảo sát
trước đó về thành phố an toàn cho phụ nữ và tr em gái, kết quả cũng cho thấy 67%
phụ nữ và tr em gái và 65% người chứng kiến không có bất kỳ phản ứng nào khi họ
gặp các hành vi quấy rối tình dục. Sự xấu hổ, sợ bị kỳ thị nếu khai báo hoặc chia s
trải nghiệm của bản thân với QRTD, các tình huống QRTD xảy ra nhanh, khó có bằng chứng chứng minh, suy nghĩ rằng đó chỉ là hành vi đùa giỡn hoặc sự thiếu tin tưởng vào cơ quan chức năng... là một số nguyên nhân cản trợ sự lên tiếng hay phản ứng của phụ nữ và tr em gái trước hành vi QRTD (Action Aid, 2016).
Nhƣ vậy: Qua kết quả thực trạng nhu cầu của nữ sinh với các hoạt động CTXH giúp phòng ngừa QRTD; thực trạng các loại hình hoạt động CTXH với nhóm trong phòng
ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên, cho thấy:
112
(i) Về nhu cầu: Nữ sinh có nhu cầu được trợ giúp về phòng ngừa QRTD ở các mức độ khác nhau, làm việc nhóm và can thiệp đồng đẳng là hai hình thức nữ sinh
viên mong đợi nhiều nhất nếu được tham gia các loại hình động giúp phòng ngừa với
QRTD. (ii) Về mức độ đáp ứng nhu cầu của các hoạt động CTXH: Đã có những hoạt
động, chương trình cũng như dịch vụ CTXH nhất định trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh tuy nhiên chưa thật sự đa dạng, các hình thức trợ giúp mang tính chuyên
nghiệp, chuyên sâu vẫn còn khiêm tốn và nhìn chung chưa đáp ứng được so với nhu
cầu của đối tượng;
(iii) Về nội dung hoạt động CTXH nhóm: Các hoạt động chủ yếu đang hướng
đến hoặc phòng ngừa bạo lực giới, bạo lực gia đình, giảm thiểu bất bình đẳng giới , hưởng ứng phòng ngừa quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Hoặc nhằm can thiệp, hạn
chế các tác động, hậu quả của QRTD cho nạn nhân do các sở ban ngành thực hiện
cho phụ nữ tại cộng đồng. Tại trường học, các hoạt động giáo dục phòng ngừa chủ
yếu lồng ghép trong các hoạt động ngoại khoá tại một số trường phổ thông hoặc tích hợp một phần nhỏ trong môn học tại trường đại học nhưng nội dung vẫn còn đơn
giản, chưa giúp cho nữ sinh có được kỹ năng dự phòng hiệu quả.
(iv) Về hiệu quả CTXH nhóm: Một số hoạt động dưới hình thức nhóm trong
phòng ngừa QRTD được thực hiện trong nhà trường như sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt
động ngoại khoá, lồng ghép trong 1 số môn học thuộc chương trình đào tạo… những
hoạt động này về mục đích có hướng đến trang bị kỹ năng sống, kỹ năng mềm nói
chung cho SV, có thể gián tiếp giúp nữ SV phòng ngừa với QRTD. Tuy nhiên, thực trạng kiến thức và kỹ năng phòng ngừa với QRTD của nữ sinh viên vẫn còn hạn chế,
không có sự khác biệt đáng kể giữa những sinh viên được tham gia các hoạt động
CTXH trong phòng ngừa QRTD với các nữ sinh viên chưa hoặc không được tham
gia. Điều này cho thấy các hoạt động CTXH nói chung và CTXH nhóm nói riêng
chưa phát huy được vai trò và hiệu quả trong hình thành năng lực phòng ngừa QRTD
cho nữ sinh viên;
(v) Về phương pháp CTXH nhóm được áp dụng: Các hoạt động CTXH nhóm
113
đã được thực hiện trong một số hoạt động nhất định nhưng chủ yếu mang hình thức nhóm, gồm các cá nhân tập hợp thành nhóm, thiếu sự tương tác nhóm, về bản chất chưa phải là hoạt động CTXH nhóm, không theo qui trình cũng như đặc điểm của phương pháp CTXH với nhóm.
Tiểu kết chƣơng 4:
Qua kết quả thực trạng nhu cầu của nữ sinh viên với các hoạt động phòng ngừa; Thực trạng các hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục
cho nữ sinh viên, chúng tôi nhận thấy:
Quấy rối tình dục đang là một thực trạng hết sức phức tạp và nhức nhối đối với
xã hội hiện nay. Bất chấp những hậu quả mà nạn quấy rối tình dục gây ra cho phụ nữ
và tr em gái thì trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn chưa có những
can thiệp thật sự hiệu quả để chấm dứt tình trạng trên.
Nữ sinh viên có nhu cầu cao trong nâng cao kiến thức và kỹ năng giúp bản thân phòng ngừa và an toàn trước quấy rối tình dục. Nữ sinh viên mong muốn tham
gia các hoạt động giáo dục phòng ngừa để nâng cao hiểu biết về những vấn đề cơ bản
về QRTD và rèn luyện các kỹ năng giúp bản thân có thể nhận diện được các tình
huống có nguy cơ bị QRTD, biết cách quản lý cảm xúc và ứng phó hiệu quả trước các tình huống nguy hiểm.
Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động CTXH nhóm đối với nữ SV trong
phòng ngừa QRTD cho thấy trước đến nay đã có những hoạt động nhất định mang
“màu s c” CTXH nhóm, phần nào hướng đến giúp nữ SV phòng ngừa với QRTD,
tuy nhiên về bản chất chưa phải là CTXH với nhóm. Nhìn chung các hoạt động này
chưa đáp ứng được so với những trải nghiệm và mong đợi của nữ sinh viên, chưa
phát huy hiệu quả vai trò trong việc hình thành và nâng cao năng lực giúp nữ sinh viên phòng ngừa với quấu rối tình dục. Đối tượng sinh viên được tiếp cận với các
hoạt động giúp phòng ngừa QRTD là chưa nhiều. Kiến thức và kỹ năng phòng ngừa
QRTD của nữ sinh viên vẫn còn nhiều hạn chế phần nào cho thấy các hoạt động
CTXH nói chung và CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD cần được tăng cường hơn
nữa cả về nội dung lẫn đổi mới về cách thức thực hiện. Đặc biệt nữ sinh còn nhầm lẫn
trong nhận diện một số tình huống QRTD. Nữ sinh nhận diện chính xác những tình
huống QRTD có tính đụng chạm về mặt cơ thể, dễ quan sát và đo đếm được. Với các
hành vi thể hiện thông qua lời nói, hoặc cử chỉ phi ngôn ngữ, QRTD trực tuyến, nữ sinh vẫn còn bị nhầm với các hình thức khác như trêu đùa, tán tỉnh. Nữ SV có những kỹ năng nhất định nhằm giúp bản thân có thể phòng và xử lý với các tình huống quấy rối tình dục. Tuy nhiên, ứng phó với QRTD của nữ sinh đã có trải nghiệm với tình huống bị quấy rối tình dục trong thực tiễn với các nữ SVchưa có trải nghiệm là không
giống nhau. Trong tình huống giả sự có trải nghiệm dường như nữ SV bình tĩnh hơn và kiểm soát vấn đề tốt hơn so với ứng phó của nữ SV có trải nghiệm thực tế; Cảm
thấy sợ hãi, lảng tránh, im lặng hoặc chạy trốn là những phản ứng xuất hiện ở đa số
114
những nữ sinh viên có trải nghiệm với tình huống QRTD. Vì nhiều lí do, một số kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với QRTD của nữ sinh dường như vẫn còn nhiều hạn chế.
Có những rào cản đến từ bên ngoài lẫn từ bản thân nữ sinh viên đang chi phối đến kỹ
năng phòng ngừa, ứng phó với QRTD của nữ sinh viên như hành vi quấy rối tình dục vốn rất phức tạp, thủ phạm với nhiều thủ đoạn khác nhau gây khó khăn cho công tác
phòng ngừa; nạn nhân với nỗi sợ hãi chế ngự dẫn đến không dám, không biết phản ứng lại với tình huống; nữ sinh không tin tưởng vào cách giải quyết của bản thân;
cảm giác xấu hổ nếu chia s trải nghiệm của mình; không dám nói ra vì sợ bị đánh,
mắng hoặc nỗi sợ bị trả thù, gặp phiền phức nếu chia s hoặc phản ứng lại với hành vi
QRTD; sợ bị đổ lỗi và người khác không tin câu chuyện của họ. Đặc biệt việc không
nhận diện được những tình huống có nguy cơ để chủ động phòng tránh chính là lí do dẫn đến các nữ sinh cảm thấy bất ngờ và bị động trước những trải nghiệm với QRTD.
Từ nhu cầu cũng như những hạn chế về năng lực phòng ngừa với QRTD của
nữ sinh viên đặt trong bối cảnh các hoạt động CTXH nhóm nhằm hỗ trợ nữ sinh viên
phòng ngừa QRTD còn thiếu cả về nội dung và phương pháp thực hiện, đặt ra vấn đề xây dựng các hoạt động CTXH nhóm qua đó không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà
còn phải rèn luyện, củng cố kỹ năng phòng ngừa với QRTD, từ đó nữ sinh có khả
năng vận dụng để xử lý hiệu quả các tình huống thực tiễn. Hoạt động phòng ngừa
QRTD cần được tiếp cận trên 3 cấp độ: “Phòng trường hợp mới”, “phòng tái bị” và
giúp “giảm thiểu hậu quả”.
Kết quả thực trạng nhu cầu của nữ sinh viên với các hoạt động phòng ngừa;
Thực trạng các hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD cho nữ SV là cơ sở để nghiên cứu đề xuất nội dung và hình thức thực hiện các hoạt động CTXH dành
115
cho nữ SV nhằm nâng cao năng lực phòng ngừa QRTD.
Chƣơng 5
THỬ NGHIỆM HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI NỮ SINH VIÊN TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC
5.1. Cơ sở đề xuất hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục
Hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy
rối tình dục dựa trên các căn cứ sau:
(i) Kết quả thực trạng cho thấy CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục hiện nay trên địa bàn nghiên cứu vẫn còn thiếu và yếu, chưa
phát huy được vai trò trong việc hỗ trợ cho nữ sinh viên phòng ngừa với QRTD cũng
như chưa đáp ứng được mong đợi, nhu cầu của nữ sinh viên; Thực trạng kiến thức và
kỹ năng phòng ngừa QRTD của nữ sinh viên còn nhiều hạn chế (cả ở nhóm đã tham gia và chưa tham gia các hoạt động CTXH), nữ sinh còn nhầm lẫn trong nhận diện
các biểu hiện QRTD; Chưa biết quản lý cảm xúc khi có trải nghiệm với tình huống
QRTD; Chưa có kỹ năng ứng phó hiệu quả với QRTD như kỹ năng tự vệ, tìm kiếm sự
trợ giúp;
(ii) Với các đặc điểm tâm lý xã hội và những trải nghiệm của nữ SV với QRTD
cho thấy QRTD là một trong những rủi ro mà nữ sinh viên đang phải đối mặt. Sinh
viên có nhu cầu cấp thiết được tham gia các hoạt động CTXH nhằm hình thành và nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó với QRTD;
(iii) Tiếp cận công tác xã hội nhóm là một trong những phương pháp cơ bản
của CTXH và CTXH học đường. Việc tham gia nhóm, nhóm viên có cơ hội chia s
những tâm tư, khó khăn của bản thân, tìm thấy được sự đồng cảm, đồng hành từ
các thành viên khác; Thông qua các tương tác nhóm, bầu không khí nhóm giúp
không chỉ hình thành mà còn củng cố hiệu quả các kỹ năng phòng ngừa QRTD,
(và) đặc biệt nhờ đó hình thành tâm thế tự tin, giúp nữ sinh viên mạnh mẽ dám lên
tiếng với hành vi QRTD – đó là yếu tố đặc biệt quan trọng giúp sinh viên bình tĩnh ứng phó phù hợp khi có trải nghiệm với quấy rối tình dục. Mỗi thành viên được giúp và giúp đỡ người khác từ đó họ ý thức hơn về trách nhiệm với người khác và với chính mình.
(iv) Ngành và nghề Công tác xã hội tuy mới ra đời nhưng đã chứng tỏ được
tầm quan trọng và ảnh hưởng, đóng góp của mình với xã hội thông qua những phương pháp tác nghiệp đặc thù. Sau khi Đề án 32 về phát triển nghề Công tác xã hội
của Chính phủ ra đời năm 2010 ngành CTXH đã được triển khai rộng rãi trong giáo
116
dục và thực tiễn. Mới đây nhất, ngày 25/01/2017 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 327 về Kế hoạch phát triển nghề Công tác xã hội trong trường học giai
đoạn 2017 – 2020 càng khẳng định ưu thế của nghề CTXH trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội nói chung, vấn đề phòng ngừa quấy rối tình dục nữ sinh viên nói riêng.
5.2. Đề xuất hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong
phòng ngừa quấy rối tình dục
5.2.1. Mục tiêu hoạt động a. Mục tiêu chung:
Sử dụng các tương tác nhóm giúp SV nâng cao sức mạnh bản thân thông qua hình
thành tâm thế tự tin; Trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về giáo dục phòng ngừa
quấy rối tình dục nữ sinh viên; Bước đầu rèn luyện, củng cố cho nữ SV những kỹ năng cơ bản nhằm phòng ngừa và xử lý các tình huống quấy rối tình dục. Từ đó SV có thái độ
tôn trọng mình và người khác cũng như lên án các hành vi quấy rối tình dục, trở thành
những “cánh tay nối dài” lan toả hoạt động đến với cộng đồng.
b. Mục tiêu cụ thể: Về kiến thức: Thông qua hoạt động nhằm cung cấp thông tin nhận thức cơ bản
về: (i) Xác định được các quyền cơ bản của con người; (ii) Trình bày được khái niệm
QRTD; (iii) Nhận diện được biểu hiện và các hành vi QRTD; (iv) Liệt kê được các
tình huống có nguy cơ QRTD; (v) Cung cấp thông tin về sự khác biệt giữa tiếp xúc an
toàn và không an toàn, nhận biết được vùng an toàn cá nhân và quy tắc an toàn; (vi)
Nhận diện nguyên nhân và thủ phạm của QRTD.
Về kỹ năng: Hình thành cho sinh viên một số kỹ năng cơ bản phòng ngừa và giáo dục phòng ngừa QRTD: 1) Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục; 2)
Kỹ năng quản lý cảm xúc; 3) Kỹ năng tự vệ trong tình huống có nguy cơ bị QRTD; 4)
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn, nguy hiểm; 5) Kỹ năng tuyên truyền và
hỗ trợ phòng ngừa QRTD.
Về thái độ: Hình thành thái độ tích cực về vấn đề này, cụ thể như: Tôn trọng
nhân phẩm, cơ thể mình và người khác; Lên án các hành vi QRTD phụ nữ và tr em
gái; Hiểu được vai trò của mình trong phòng ngừa QRTD nói chung, QRTD phụ nữ
và tr em gái nói riêng. Từ đó đẩy mạnh công tác phòng chống QRTD, góp sức lan toả hoạt động đến với cộng đồng, góp phần xây dựng cộng đồng an toàn cho phụ nữ và tr em gái trước QRTD, bạo lực tình dục.
5.2.2. Nội dung hoạt động Trên cơ sở kết quả thực trạng kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD của nữ
sinh viên ở trên, cho thấy điểm yếu của nữ sinh viên về kiến thức và khả năng ứng phó khi bị quấy rối tình dục như còn nhầm lẫn trong nhận diện các biểu hiện QRTD;
Chưa biết quản lý cảm xúc khi có trải nghiệm với tình huống QRTD; Chưa có kỹ
117
năng ứng phó hiệu quả với QRTD như kỹ năng tự vệ, tìm kiếm sự trợ giúp,…Đồng thời căn cứ vào nhu cầu của nữ SV nếu được tham gia giáo dục phòng ngừa QRTD.
Nghiên cứu đề xuất hoạt động CTXH nhóm với nữ SV trong phòng ngừa QRTD gồm
các nội dung chính như sau:
Nội dung 1: Những vấn đề chung về phòng ngừa quấy rối tình dục
Phần này bao gồm những nội dung chính: Giới thiệu các quyền cơ bản của con người; Khái niệm quấy rối tình dục; Biểu hiện và các hành vi quấy rối tình dục;
Các tình huống có nguy cơ quấy rối tình dục; Sự khác biệt giữa tiếp xúc an toàn và
không an toàn; Nhận biết vùng an toàn cá nhân và quy tắc an toàn; Nguyên nhân, hậu
quả của quấy rối tình dục.
Nội dung 2: Các kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục Phần nội dung này được thiết kế thành các mô đun:
Mô đun 1: Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục: Mô đun này giúp
SV hình thành được kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục: đối tượng, tình
huống, không gian, thời gian có nguy cơ xảy ra quấy rối tình dục.
Mô đun 2: Kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho sinh viên trước tình huống có nguy
cơ bị quấy rối tình dục. Mô đun này giúp SV hình thành kỹ năng cơ bản như: kỹ năng
nhận diện cảm xúc; kỹ năng quản lý và thể hiện cảm xúc; kỹ năng giải tỏa các cảm xúc
tiêu cực trong những vấn đề, tình huống liên quan đến quấy rối tình dục.
Mô đun 3: Kỹ năng tự vệ trước tình huống nguy hiểm với sinh viên. Mô đun
này giúp sinh viên hình thành các kỹ năng cơ bản như kỹ năng phòng tránh các tình
huống có nguy cơ; kỹ năng từ chối trong tình huống có nguy cơ; kỹ năng xử lý trước các tình huống bị quấy rối tình dục .
Mô đun 4: Kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn, nguy hại. Mô đun
này hình thành cho sinh viên các kỹ năng như: Kỹ năng xác định các vấn đề /khó khăn
cần trợ giúp; kỹ năng nhận diện người và địa chỉ tin cậy, các dịch vụ hỗ trợ; kỹ năng trình
bày vấn đề khi cần trợ giúp. Đồng thời giúp học sinh tự tin; không nản chí, kiên trì trong
quá trình tìm kiếm sự hỗ trợ trong tình huống có nguy cơ quấy rối tình dục.
Mô đun 5: Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục. Nội
dung này nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã được học thông qua rèn luyện cho sinh viên cách thức tuyên truyền và hỗ trợ các nội dung phòng ngừa QRTD, cụ thể như: 1) Tuyên truyền kiến thức, kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục, gồm các nội dung sau: cách truyền đạt và tiếp nhận thông tin một cách chính xác và hiệu quả; những yêu cầu khi tuyên truyền; rèn luyện kỹ năng tuyên truyền kiến thức, kỹ năng
phòng ngừa QRTD nữ sinh thông qua các tình huống thực hành; 2) Kỹ năng tuyên truyền với bạn bè trong những tình huống có nguy cơ bị QRTD: cung cấp cho người
học cách thức giúp đỡ, hỗ trợ cho bạn cùng trang lứa khi gặp tình huống nguy hiểm
118
nói chung cũng như bị QRTD. Trong đó, nội dung 1 hướng vào việc tăng cường mối quan hệ tình bạn trong lúc hoạn nạn, khó khăn; nội dung 2 cung cấp cho sinh viên
phương cách chia s , động viên, trấn an cũng như chỉ dẫn cho bạn bè khi gặp tình
huống nguy hiểm. Những nội dung này sẽ giúp thực hiện được mục tiêu mà hoạt động hướng đến.
5.2.3. Tiến trình thực hiện hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa QRTD
5.2.3.1. Lựa chọn loại hình nhóm để tiến hành can thiệp
Với mục đích nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nữ sinh
viên thông qua phương pháp CTXH nhóm, hình thành nhóm nòng cốt trong giáo dục
phòng ngừa QRTD. Loại hình nhóm được lựa chọn là nhóm giáo dục. Bởi nhóm giáo dục là loại nhóm mà các thành viên muốn được trang bị kiến thức cho bản thân về
một lĩnh vực nào đó mà mình quan tâm. Kế hoạch hoạt động của nhóm giáo dục
thường hướng tới mục tiêu là cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến
thức kỹ năng về những chủ đề liên quan đến những vấn đề hay nhu cầu của các thành viên trong nhóm.
5.2.3.2. Các giai đoạn thực hiện công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên
trong phòng ngừa quấy rối tình dục
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thành lập nhóm 1) Xác định mục đích hỗ trợ nhóm Trên cơ sở tổ chức hoạt động CTXH nhóm nhằm nâng cao kiến thức và các kỹ
năng giúp nữ sinh viên bảo vệ bản thân an toàn trước QRTD, đồng thời từng bước trở thành những “cánh tay nối dài” lan toả những giá trị đó đến với cộng đồng thông qua
các hoạt động nghề nghiệp.
2) Đánh giá khả năng thành lập nhóm a) Đánh giá khả năng tài trợ cho hoạt động nhóm Nhóm hoạt động với vai trò là một mô hình nòng cốt trong chiến dịch Mùa hè tình
nguyện hàng năm do Đoàn trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng tổ chức. Vì vậy,
các nhóm viên được hỗ trợ kinh phí cơ bản để thực hiện hoạt động cụ thể: hỗ trợ tiền ăn
hàng ngày, nơi ở, phương tiện di chuyển khi thực hiện giai đoạn xây dựng nhóm đoàn viên, thanh niên nòng cốt tại cộng đồng; kinh phí để chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho hoạt động (in tài liệu, giấy, bút, máy chiếu, âm thanh, nước uống giải lao cũng như các vật dụng cần thiết khác theo từng mô đun).
b) Đánh giá khả năng tham gia của các thành viên: 1) Đối với sinh viên nhóm th nghiệm: Các nhóm viên tham gia với tinh thần tự nguyện, quyết tâm cao, hầu hết đều có sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa QRTD nữ sinh viên; chủ động sắp xếp
và bố trí thời gian để tham gia vào các hoạt động của nhóm. 2) Đối với nhóm đoàn
119
viên nòng cốt tại cộng đồng: Vì thời gian tổ chức hoạt động xây dựng nhóm nòng cốt trong phòng ngừa QRTD nữ sinh tại cộng đồng được diễn ra trong thời điểm hè
nên đoàn viên, thanh niên tại cộng đồng khá thuận lợi trong việc sắp xếp thời gian
tham gia. Tổ chức Đoàn và chính quyền tại địa phương có sự quan tâm, phối hợp tích cực, nhìn nhận đây là một hoạt động có tính cấp thiết với địa phương.
c) Đánh giá khả năng các nguồn lực khác Về nội lực: (1) Nhóm viên có nhu cầu tham gia nhóm cao, có nguyện vọng
đóng góp sức tr trong phát triển cộng đồng. Đa số đã có những kiến thức cơ bản về
công tác xã hội hoặc tâm lý học. Một số sinh viên cũng đã tham gia các khoá tập huấn
liên quan đến phòng ngừa quấy rối tình dục, xâm hại tình dục tr em hoặc đã trực tiếp
tổ chức 1-2 hoạt động liên quan đến chủ đề này trong các học phần thực hành của ngành CTXH. (2) Nhóm viên học cùng ngành, cùng khoa nên thuận tiện trong việc
tập hợp, họp nhóm hoặc tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm, dễ thống nhất hơn về thời
gian, địa điểm sinh hoạt nhóm. (3) Thời gian tổ chức hoạt động nhóm diễn ra trong
dịp hè, khi các em đã hoàn thành xong kỳ thi kết thúc môn, nên nhóm viên có nhiều thời gian để chuyên tâm cho hoạt động của nhóm.
Về ngoại lực: (1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường học tương đối thuận
tiện để thực hiện các hoạt động nhóm. Phòng thực hành của Khoa có không gian đủ
rộng để thực hiện các hoạt động nhóm, bàn ghế bố trí linh hoạt, dễ dàng di chuyển,
không gian yên tĩnh, có các thiết bị như máy chiếu, âm thanh… thuận lợi cho việc
thực hiện các hoạt động trong kế hoạch. (2) Sự quan tâm của nhà trường (về điều kiện
cơ sở vật chất, hỗ trợ một phần tài chính cho hoạt động), sự ủng hộ của các bậc phụ huynh và sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp trong khoa và các phòng ban. (3) Sự hỗ
trợ của Đoàn Thanh niên trong việc thực hiện triển khai mô hình nhằm lan toả hoạt
động của nhóm đến với cộng đồng.
3) Tuyển chọn thành viên Nhóm viên được chọn dựa trên các tiêu chí: (1) Có nhu cầu tham gia nhóm để
nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục nữ SV; (2) Có kiến thức
cơ bản về tâm lý học phát triển, nhập môn công tác xã hội và công tác xã hội với
nhóm; (3) Mong muốn tham gia và cam kết đồng hành. Trong đó (i) Cơ cấu thành viên tham gia nhóm gồm 7 thành viên; (ii)Thành phần: Sinh viên đang học ngành CTXH và Tâm lý học; (iii) Độ tuổi: từ 18- 25 tuổi; (iv) Trình độ văn hoá: 12/12; (v) Loại hình công tác xã hội nhóm: Nhóm giáo dục.
4) Thống nhất nhóm NVXH tiến hành thống nhất trong nhóm về: Mục đích, tiến trình, thời gian thực hiện và các thỏa thuận khác nhằm giúp cho các thành viên hình dung ra tiến trình
công việc, giải quyết những băn khoăn vướng mắc của các thành viên. Thống nhất
120
những nội quy và quy định liên quan đến nhóm và cách thức làm việc của nhóm, gồm: Số buổi sinh hoạt; Thời gian địa điểm sinh hoạt; Các yêu cầu về trách nhiệm của
người trưởng nhóm (việc chuẩn bị cho điều phối buổi sinh hoạt, hoặc việc tham gia
vào giải quyết xung đột hoặc sự cộng tác với các chuyên gia…); Mục tiêu cá nhân và mục đích hỗ trợ chung của cả nhóm.
5) Đề xuất thành lập nhóm Đề xuất thành lập nhóm được lập với các nội dung cơ bản 1) Loại hình nhóm;
2) Lý do thành lập nhóm; 3) Mục đích thành lập nhóm; 4) Cơ cấu nhóm; 5) Khả
năng nguồn lực; 6) Cách thức triển khai tổ chức nhóm; 7) Chủ đề/ nội dung khám
phá trong các buổi sinh hoạt; 8) Các khó khăn/ trở ngại có thể gặp phải và cách giải
quyết; 9) Các đề xuất hỗ trợ; 10) Viễn cảnh sau khi hoạt động nhóm kết thúc. (Xem chi tiết tại phụ lục 5.3: Đề xuất thành lập nhóm).
Giai đoạn 2: Nhóm b t đầu hoạt động
Các hoạt động được tiến hành gồm: 1) Giới thiệu các thành viên ; 2) Xây dựng
mục tiêu nhóm; 3) Thảo luận các nội quy và nguyên tắc nhóm; 4) Dự đoán các trở ngại; 5) Kế hoạch hoạt động. (Xem bảng 5.1).
Bảng 5.1: Kế hoạch hoạt động theo tiến trình 4 giai đoạn
MỤC TIÊU
HOẠT ĐỘNG
THỜI GIAN
NGUỒN LỰC
CHỈ SỐ LƢỢNG GIÁ
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thành lập nhóm
hình:
7/5- 15/5/2019
xây
Nhóm được thành lập ứng đáp được tiêu chí của chương trình
hoạt
động
- Giảng viên dựng chương trình - Ban chỉ chiến đạo dịch mùa hè xanh - Sinh viên ký đăng tham gia
16/5/2019
xây
xuất Đề thành lập nhóm được lập có tính đọng, cô mạch lạc và có sức thuyết phục
- Loại Nhóm giáo dục - Cơ cấu: Nhóm nhỏ - Số lượng thành viên: 07 - Mục đích: Nâng cao kiến thức và kỹ năng ngừa phòng QRTD, kỹ năng giáo dục phòng ngừa QRTD thành Đề xuất lập nhóm có cấu trúc đầy đủ, làm rõ được mục đích tâm trọng của nhóm và được chức tổ đồng ý phê duyệt
- Giảng viên dựng chương trình - Ban chỉ đạo chiến dịch mùa hè xanh - Sinh viên ký đăng tham gia
1). Xác định mục đích hỗ trợ nhóm 2). Đánh giá khả năng thành lập nhóm + Đánh giá khả năng tài trợ nhóm cho + Đánh giá khả năng tham gia của các thành viên + Đánh giá khả năng các nguồn lực khác 3)Tuyển chọn thành viên 4)Thống nhất nhóm 5) Viết đề xuất thành lập nhóm Viết đề xuất thành lập nhóm, làm rõ được các nội dung: (i)Loại hình nhóm; (ii)Lý do thành lập nhóm; (iii) Mục đích thành lập nhóm; (iv)Cơ cấu nhóm;(v) Khả năng nguồn thức lực; (vi)Cách triển khai tổ chức nhóm; (vii) Những chủ đề (nội dung) sẽ được nhóm cố g ng khám phá trong quá trình sinh hoạt; (viii) Các khó khăn/ trở ngại có thể gặp phải và cách đối phó; (ix) Viễn cảnh sau
121
khi hoạt động nhóm kết thúc.
Giai đoạn nhóm bắt đầu hoạt động
20/5- 23/5 Nhóm sinh viên nòng cốt và giảng viên xây dựng chương trình. Địa điểm sinh hoạt: Phòng thực hành Tâm lý và CTXH
Nhóm viên bước đầu quen nhau; ý thức được mục tiêu cụ thể của nhóm; thống nhất được nội qui và tắc nguyên cũng nhóm hình như được dung khó những khăn trở ngại
1)Tất các cả nhóm viên biết nắm được những thông tin về các nhóm viên khác (tên, tuổi, điểm mạnh, khó khăn cản trợ khi tham gia nhóm; mong đợi,.. 2) 100% nhóm viên nắm bắt được các mục tiêu cụ thể cần đạt về nhận thức; về thái độ; Về kỹ năng. 3)100% Nhóm viên đều thống nhất với nội qui tắc và nguyên nhóm được xây dựng 4) Hầu hết các nhóm viên hình dung đươc những khó khăn, trở ngại cần vượt qua khi tham gia nhóm, có ý thức chia s , hỗ trợ cho nhau 5) 100 % nhóm viên thống nhất và ý thức được các mục tiêu cần đạt
1) Giới thiệu, làm quen: Trò chơi Chuyền bóng 2) Xây dựng mục tiêu nhóm: Về nhận thức: Xác định được các quyền cơ bản của con người; (ii) Trình bày được khái niệm QRTD ; (iii) Nhận diện được biểu hiện và các hành vi QRTD; (iv) Liệt kê được các tình huống có nguy cơ QRTD; (v) Cung cấp thông tin về sự khác biệt giữa tiếp xúc an toàn và không an toàn, nhận biết được vùng an toàn cá nhân và quy tắc an toàn; (vi) Nhận diện nguyên nhân và thủ phạm của QRTD. Về thái độ: Hình thành thái độ tích cực đối với vấn đề này, cụ thể như: Tôn trọng nhân phẩm, cơ thể mình và người khác; Lên án các hành vi QRTD phụ nữ và tr em gái; Hiểu được vai trò của mình trong phòng ngừa QRTD nói chung, QRTD phụ nữ và tr em gái nói riêng. Từ đó đẩy mạnh công tác phòng chống QRTD, góp sức lan toả chương trình đến với cộng đồng, góp phần xây dựng cộng đồng an toàn cho phụ nữ và trước tr em gái QRTD, bạo lực tình dục. Về kỹ năng: Hình thành cho sinh viên một số kỹ năng cơ bản phòng ngừa và giáo dục phòng ngừa QRTD: 1) Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục; 2) Kỹ năng quản lý cảm xúc; 3) Kỹ năng tự vệ trong tình huống có nguy cơ bị QRTD; 4) Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn, nguy hiểm; 5) Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa QRTD. 3)Thảo luận các nội quy và
122
nguyên tắc nhóm ( nội qui về thời gian, địa điểm sinh hoạt nhóm, cách thức làm việc). 4) Dự đoán các trở ngại (về khả năng tham gia, các yếu tố ngoại cảnh, kinh nghiệm và kỹ năng của bản thân về phòng ngừa QRTD).
Giai đoạn 3: Can thiệp và thực hiện nhiệm vụ
24/5- 28/5/2019
Nhóm sinh viên nòng cốt và giảng viên xây dựng chương trình.
Kế hoạch nêu rõ mục tiêu cụ thể thành cần đạt, phần tham gia; các hoạt động và thực thời gian từng hiện cho nhiệm vụ.
1). Nhóm trưởng phổ biến thông tin chung về chương trình, mục tiêu và đối tượng hướng đến; 2). Nhóm trưởng điều phối các thành viên thảo luận thống nhất hoạt động cần thực hiện của nhóm 3). Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm viên, san phẩm và thời gian cần hoàn thành.
–
29/5 29/6/ 2019
Nhóm sinh viên nòng cốt và giảng viên xây dựng chương trình.
dựng Xây kế được hoạt hoạch của động trong nhóm giai hai Xây đoạn; dựng kế hoạch sơ bộ về vận dụng chương trình vào tập huấn cho học sinh cộng tại đồng nhóm Các viên tham gia tích cực hoạt các động tập huấn, hiểu và tích cực thực hành các kỹ năng phòng ngừa QRTD
1).Thực hiện khảo sát đầu vào 2).Chuyên gia tập huấn nội dung các mô đun cho nhóm viên: +Mô đun 1: Những vấn đề chung về QRTD; +Mô đun 2: Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục; +Mô đun 3: Kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho sinh viên trước tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục; + Mô đun 4: Kỹ năng tự vệ trước tình huống nguy hiểm với sinh viên; + Mô đun 5: Kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn, nguy hại; + Mô đun 6: Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục; 3). Nhóm viên nghiên cứu tài liệu liên quan nội dung các mô đun, trên cơ sở kiến thức và kỹ năng được tập huấn, xây dựng
-100 % nhóm viên thực hiện khảo sát đầu ra đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đúng thời gian. - 100 % nhóm tham gia viên các tập buổi huấn đúng thời gian, nghiêm túc. - 100 % nhóm viên nắm bắt các nội được dung trong mô đun, có ý thức tích cực tham gia thảo luận nhóm, tương tác nhóm tích cực. - Kịch bản chi tiết để tập huấn lại cho tr em tại cộng đồng được xây dựng khả thi, cụ thể, phù hợp thức với nhận
123
của học sinh.
1/7- 10/7/2019
Kiến thức và kỹ năng về chương trình nhóm của viên được củng cố và luyện rèn thông qua hoạt động tập huấn lại cho học sinh.
Nhóm sinh viên nòng cốt và giảng viên xây dựng chương trình. Ban chỉ đạo chiến dịch. Tr em
kịch bản chi tiết phù hợp với đối tượng là tr em, để tập huấn lại cho tr em tại cộng đồng. Chuẩn bị các đạo cụ, phương tiện phụ hợp với các hoạt động được xây dựng 1). Nhóm nòng cốt tham gia ra quân cùng Chiến dịch mùa hè xanh 2019. 2) Ổn định nơi ăn chốn ở tại cộng đồng 3) Làm quen với địa bàn. Thống nhất kế hoạch làm việc cụ thể tại cộng đồng 4) Tiếp nhận nhóm tr em tại cộng đồng và tiến hành các hoạt động tập huấn chương trình theo kịch bản được xây dựng 5) Làm việc với kiểm huấn viên sau mỗi ngày làm việc. 6) Ghi nhật ký về quá trình hoạt động và diễn tiến các buổi sinh hoạt nhóm.
-100 % nhóm viên tham gia ra quân cùng đoàn; sớm thích ứng được với môi tại cộng trường đồng. Giữ sức kho đảm bảo. Nghiêm túc thực hiện nội qui của tổ chức. - Mối quan hệ giữa nhóm viên và tr em được thiết lập. - Nhóm viên bình tĩnh, tự tin thực hiện đầy đủ,linh hoạt các nội dung tập huấn, tích cực cho phối hợp nhau để hoàn thành nhiệm vụ. - 100% nhóm viên đều nghiêm túc viết nhật ký và làm việc với kiểm huấn viên mỗi ngày.
Giai đoạn kết thúc
10/7- 12/7/2019
giá hiệu hoạt tiến
Đánh được quả động, trình
- Thực hiện phiếu khảo sát đầu ra - Tiến hành họp tổng kết, đánh giá kết quả - Hoàn thành biên bản kết thúc nhóm
Nhóm sinh nòng viên cốt và giảng viên. Ban chỉ đạo chiến dịch. Tr em.
- 100% phiếu khảo sát đầu ra được hoàn thành - Cuộc họp tổng kết có sự tham gia đầy đủ của các bên - Lượng giá về các khía cạnh: (i)Mục tiêu, (ii) tiến trình, tương tác nhóm; (iii) sự tiến bộ của nhóm viên;(iv) bài học kinh nghiệm
124
10/7- 12/7/2019
tr
Nhóm sinh nòng viên cốt. Nhóm em
Giảm sự phụ của thuộc viên nhóm nhóm, vào các giúp viên nhóm quyết giải những cảm xúc khi kết thúc nhóm
10/7- 12/7/2019
Xây dựng kế hoạch để duy trì và phát huy những thay đổi
Nhóm sinh viên nòng cốt. Tr em tham gia. Cán bộ đoàn thôn
- Điều phối để các thành viên tham gia chia s cảm xúc; - Nhắc lại những thành quả mà nhóm đã làm được cũng như những khó khăn mà các thành viên đã vượt qua - Ghi nhận những tiến bộ của từng nhóm viên và động viên, khích lệ tinh thần của nhóm viên - Nhóm đi tham quan Công viên Gốm Hội An trước khi “rút quân” - Thảo luận kế hoạch duy trì nhóm: Nhóm sinh viên nòng cốt và nhóm đoàn viên nòng cốt. - Viết cam kết duy trì và tiếp tục lan toả chương trình - àn giao nhóm đoàn viên nòng cốt cho cán bộ Đoàn thôn
10/7- 12/7/2019
dựng kế hoạt nhóm tương
-100% nhóm viên hoàn thành cam kết lan toả chương trình; - Đoàn thôn tiếp nhận nhóm đoàn viên, bố trí nhân sự trách phụ nhóm và có kế hoạch cụ thể cho nhóm hoạt động trong tương lai Bảng kế hoạch hoạt động nhóm được xây dựng, được kiểm huấn viên thông qua.
Xây được hoạch động trong lai
Nhóm sinh nòng viên cốt. Tr em tham gia. Cán bộ đoàn tại địa phương.
- Thảo luận và thống nhất kế hoạch hoat động trong tương lai - Kết nối và dự kiến kế hoạch làm việc với các đơn vị khác đã “đặt hàng” về giao dục phòng ngừa QRTD cho tr em
Giai đoạn 3: Can thiệp và thực hiện nhiệm vụ
Dựa trên kế hoạch hoạt động của nhóm xây dựng, các hoạt động trong giai
đoạn can thiệp và thực hiện nhiệm vụ được tiến hành thông qua các buổi sinh hoạt
nhóm qua hai tiểu giai đoạn:
Hộp 3: Các giai đoạn thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm
Giai đoạn 1: Hoạt động hình thành kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho sinh viên nhóm thử nghiệm. Giai đoạn 2: Hoạt động rèn luyện, củng cố kỹ năng phòng ngừa QRTD cho sinh viên
nhóm thử nghiệm thông qua cho sinh viên thực hành “chuyển hóa”chương trình tập huấn phù hợp với đối tượng tr em và tiến hành tập huấn chương trình đó cho tr em,
học sinh tại cộng đồng bằng phương pháp công tác xã hội nhóm
Trong giai đoạn này, nhân viên công tác xã hội có những hỗ trợ để các nhóm
125
viên vượt qua rào cản, khó khăn, điều phối các hoạt động nhóm để hỗ trợ các thành
viên đạt được mục tiêu, mục đích của nhóm, thúc đẩy tổ chức cộng đồng đáp ứng lại
những nỗ lực cố gắng của các nhóm viên. Một số hoạt động cần thực hiện: - Chuẩn bị các cuộc họp nhóm: Tiếp tục đánh giá nhu cầu của nhóm và các thành viên trong nhóm để có kế hoạch đáp ứng nhu cầu trong các buổi họp nhóm.
Đánh giá sự thay đổi của từng thành viên trong nhóm.
- Tổ chức thực hiện các nội dung của hoạt động gắn với từng mục tiêu trong kế hoạch
một cách khoa học và đảm bảo về mặt thời gian của từng nhiệm vụ trong các mô đun.
- Lôi kéo sự tham gia và tăng cường năng lực của các thành viên trong nhóm vào quá trình can thiệp, hỗ trợ và tăng cường năng lực của các thành viên để chính họ có thể tự
giải quyết các khó khăn của mình trong giai đoạn này và sau khi kết thúc nhóm.
- Hỗ trợ để các nhóm viên đạt được mục tiêu của họ bằng cách giúp các nhóm viên luôn nhận thức được về những mục tiêu của họ; giúp họ xây dựng kế hoạch cho từng mục tiêu cụ thể; vượt qua từng khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch (thiếu tài liệu tham
khảo, chưa có kinh nghiệm làm việc với tr em, chưa am hiểu tâm lý lứa tuổi, còn e ngại,
chưa mạnh dạn trong hoạt động nhóm, hiện tượng “ngôi sao” trong nhóm,…).
- Làm việc với từng thành viên đối kháng và có những điều chỉnh phù hợp. - Giám sát và đánh giá tiến bộ nhóm bằng cách lượng giá hàng ngày. Yêu cầu nhóm viên ghi nhật ký theo ngày để thuận lợi cho việc kiểm huấn, hỗ trợ đồng thời
giúp nhóm viên tự ý thức, tự đánh giá được sự tiến bộ, kỹ năng bản thân nhóm viên trong từng hoạt động.
Giai đoạn 4: Kết thúc nhóm
Nhóm kết thúc khi các mục tiêu đã hoàn thành. Giai đoạn này cần tiến hành hai
bước chính: 1) Lượng giá các khía cạnh: tính hiệu quả của quá trình can thiệp nhóm,
sự tiến bộ của các nhóm viên; thu thập ý kiến phản hồi về phương pháp tiếp cận; cách
làm việc và hỗ trợ của nhân viên xã hội. 2) Tạo tâm thế cho các thành viên khi nhóm
kết thúc, lập kế hoạch cho tương lai và chuyển giao.
5.2.4. Điều kiện thực hiện hoạt động
Về điều kiện về thời gian thực hiện: Tập huấn cho nhóm sinh viên trong tối thiểu 6 buổi (tương ứng với 6 mô đun). Sinh viên nhóm thử nghiệm sau khi lĩnh hội được chương trình sẽ tập huấn cho tr em tại cộng đồng có thể thông qua: Chương trình tình nguyện mùa hè xanh, chương trình sinh hoạt của các câu lạc bộ, hội nhóm SV hoặc lồng ghép trong
chương trình thực hành, thực tập trong đạo tạo sinh viên ngành Tâm lý học hoặc CTXH hoặc tích hợp trong các chuyên đề của chương trình đào tạo cử nhân.
Về địa điểm tổ chức: Tại nhà văn hoá cộng đồng hoặc trường học.
Về đối tượng tham gia chương trình: Sinh viên ngành CTXH hoặc Tâm lý học,
126
và tr em là các học sinh cấp 2, cấp 3 tại cộng đồng.
Về điều kiện hỗ trợ:
+ Về chính sách: Chính sách hỗ trợ khuyến khích từ nhà trường, đoàn trường và
khoa có sinh viên tham gia thực hiện chương trình;
+ Về cơ sở vật chất: Tài liệu hướng dẫn thực hiện, tài liệu phát cho nhóm viên,
phòng ốc, phương tiện thực hiện các hoạt động sinh hoạt nhóm;
+ Về sự phối hợp: Có sự phối hợp thực hiện chương trình giữa Đoàn Thanh niên
trường Đại học với Đoàn thanh niên tạo cộng đồng, cùng sự hỗ trợ từ Khoa, Trường
chủ quản sinh viên tham gia chương trình;
+ Điều kiện thực hiện chương trình được thể hiện cụ thể trong từng phần các biện
pháp thực hiện chương trình.
5.2.5. Đánh giá hoạt động
Đánh giá thực hiện hoạt động CTXH nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng
ngừa QRTD là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra sau giai đoạn thực hiện, đánh giá về qui trình thực hiện và sự tương tác của các nhóm viên; đánh giá về
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động; Đánh giá về sự thay đổi của nhóm
viên trong và sau khi tham gia nhóm. Theo đó đánh giá kết quả hoạt động gồm các
quá trình như: Thu thập thông tin; xử lý thông tin và đưa ra nhận định về kết quả dựa
trên mục tiêu hoạt động đề ra; Để đánh giá kết quả thực hiện hoạt động CTXH nhóm
đối với nữ sinhviên trong phòng ngừa QRTD. Có thể sử dụng các phương pháp đánh
giá như: Phiếu tự đánh giá; Bài kiểm tra kiến thức; Bảng kiểm quan sát kỹ năng; Nhật ký của nhóm viên; Nhật ký của kiểm huấn viên.
Hình thức đánh giá gồm: Đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động sinh hoạt
nhóm; Đánh giá trước và sau hoạt động; Đánh giá tổng kết.
Quá trình đánh giá sẽ được thực hiện bởi các bên trong quá trình tổ chức hoạt
động, gồm: Kiểm huấn viên, chuyên gia tập huấn; Phụ huynh học sinh, cán bộ cộng
đồng; Sinh viên (tự đánh giá); Học sinh (tự đánh giá).
5.3. Kết quả thử nghiệm hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh
viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục
5.3.1. Đánh giá kết quả thử nghiệm hoạt động CTXH nhóm đối với nữ sinh
Mục tiêu 1: Thông qua vận dụng phương pháp CTXH nhóm nhằm hình thành,
viên trong phòng ngừa QRTD nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho sinh viên nhóm thử nghiệm
Về những vấn đề chung của quấy rối tình dục và phòng ngừa quấy rối
tình dục:
Thông qua kết quả của phiếu tự đánh giá: Trong khảo sát đầu vào, kết quả cho
127
thấy các nhóm viên có những tự tin nhất định về mức độ hiểu biết của mình. Các câu hỏi trong phiếu tự đánh giá có 5 mức độ từ 0 đến 5 (mức 0: không hiểu và mức 5: rất
hiểu). Đa phần nhóm viên chọn mức độ 3 và 4. Còn tự đánh giá về kỹ năng thực hiện
thì đa phần chọn mức 4 và 5 tức “Thực hiện chính xác, nhanh chóng, linh hoạt, đúng thời điểm thích hợp” hoặc “luôn đúng thời điểm thích hợp”.
Nhóm viên có những đánh giá cao về mức độ hiệu quả của mô đun, 3/7 sinh viên cho rằng khá hiệu quả và 4/7 cho rằng chuyên đề rất hiệu quả; tất cả các thành viên đều
nhất trí đây là một chuyên đề rất cần thiết với bản thân họ. Nhiều nhóm viên trước đó nghĩ
rằng bản thân đã biết, đã hiểu về QRTD nhưng sau khi tham gia mới vỡ nhẽ nhiều điều,
hiểu rằng những kiến thức bản thân chưa phải đã chính xác và đầy đủ nhất. Phần nhiều
thống nhất chuyên đề đã đáp ứng tốt những mong đợi của mình khi tham gia nhóm.
Thông qua nhật ký: Các nhóm viên chia s những khó khăn khi tiếp cận vấn đề
này. “Trong đợt thực hành phát triển cộng đồng vừa qua, em và một số bạn trong lớp
đã tổ chức hoạt động phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em cho cộng đồng nên có tìm
hiểu về xâm hại, quấy rối tình dục nhưng em thấy các nghiên cứu về QRTD thì không nhiều, tài liệu tiếng việt cũng khan hiếm, em cứ không phân biệt được quấy rối hay
xâm hại nó khác nhau như thế nào” (Nhật ký, T.H.N, năm 3, ngành CTXH);
Và “Em cứ nghĩ RTD chỉ là trải nghiệm của một vài bạn gái nhưng không
ngờ có nhiều nữ sinh lại bị hoặc chứng kiến điều này như vậy, khác nào là một vấn
nạn” (Nhật ký, năm ba, ngành CTXH);
Hoặc “Khó khăn trong việc ổn định nhóm”; Chưa biết cách x lý tình huống
nếu trong nhóm tập huấn tại cộng đồng có trẻ em đã có trải nghiệm, đặc biệt bị xâm hại tình dục” (Nhật ký, ngành Tâm lý học, năm 2). Hoặc “Chưa biết cách để giúp
các thành viên trong nhóm tương tác tốt hơn hoặc cách x lý nếu trong nhóm có
thành viên còn ngại bày tỏ quan điểm”. (Nhật ký, ngành CTXH, năm 2).
Một số kinh nghiệm trong hỗ trợ cho cộng đồng trong phòng ngừa
QRTD/XHTD cũng được nhóm viên chia s như “Khi rèn luyện kỹ năng này cho trẻ
em cần chú ý phần thực hành cũng như các tình huống giả định”; “cần tổ chức các
hoạt động có tính sinh động, có hình ảnh , video minh hoạ” ; “cần chú ý trong ngôn
từ để tránh vô tình “xâm hại trẻ em”. Điều này chứng tỏ nhóm viên đã có những kinh nghiệm nhất định về phòng ngừa QRTD, XHTD.
Nhóm viên có những phản hồi tích cực như chuyên đề cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu; giúp bản thân họ nhận diện được các tình huống QRTD, biết được sự cần thiết giúp tr gọi tên đúng các bộ phận sinh dục; giúp bản thân nhóm viên hình dung được bức
tranh tổng quan về vấn đề QRTD và phòng ngừa QRTD. Một vài ý kiến đóng góp của nhóm viên được đề xuất để chuyên đề tốt hơn như: “Cần hướng dẫn cụ thể cách
để nhóm viên có thể vận dụng linh hoạt khi tập huấn lại cho học sinh, nên chú trọng
128
vào một số quyền cơ bản thay vì nêu tất cả các quyền để tránh tốn thời gian, thiết kế lại các hoạt động để phù hợp với thời gian quy định”. (Nhật ký, năm 3, CTXH).
Thông qua kết quả bài kiểm tra kiến thức: Các bài kiểm tra kiến thức cho từng mô
đun được thiết kế gồm câu hỏi đóng và mở, mỗi phương án đúng của nhóm được tính 01 điểm, phương án trả lời sai không được tính điểm. Trong mô đun này, nội dung bài kiểm
tra được thiết kế dựa trên các nội dung chính của mô đun và bám vào mục tiêu cần đạt trong mô đun là (i) Hiểu quyền được bảo vệ để không bị QRTD/XHTD là một trong
những quyền của con người ; (ii) Phát biểu chính xác khái niệm QRTD; iii) Nêu chính xác
các bộ phận riêng tư trên cơ thể; (iv) Phân biệt được đụng chạm an toàn và không an toàn;
(v) Xác định đúng các tình huống QRTD phụ nữ và tr em gái ; (vi) Xác định đúng các
tình huống QRTD phụ nữ và tr em gái; (vii) Lựa chọn, sử dụng, thiết kế và tổ chức các hoạt động cụ thể để tập huấn cho học sinh những nội dung trên. Kết quả cho thấy trước và
sau khi được tập huấn, kiến thức của nhóm viên có những thay đổi nhất định nhưng sự
khác biệt không quá nhiều. Ngoại trừ phần xác định các tình huống bị QRTD nữ sinh,
trước tập huấn thì vẫn có những nhầm lẫn, nhiều tình huống còn cho rằng đó chỉ là hình thức trêu đùa, tán tỉnh nhưng sau tập huấn hầu hết nhóm viên đã xác định chính xác 15
tình huống điển hình của QRTD nữ sinh. Có thể lí giải kết quả này là vì nội dung mô đun
chủ yếu đề cập đến những hiểu biết chung về quấy rối tình dục và phòng ngừa QRTD –
vốn đã được nhóm viên tiếp cận thông qua các môn học, các hoạt động thực hành trước
đó. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 5.2: Điểm kiểm tra kiến thức những vấn đề chung về quấy rối tình dục của
sinh viên trƣớc và sau tác động
Stt Họ và tên
1 2 3 4 5 6 7 T.H.N T.V. L N.T.T N.T.L N.T.Y.N T.H.L A.L.T.L Tổng điểm trƣớc tác động 22 25 23 28 25 25 25 Tổng điểm sau tác động 25 27 26 29 27 28 28
Về các kỹ n ng giúp phòng ngừa bị quấy rối tình dục: Kỹ n ng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục Thông qua kết quả phiếu tự đánh giá: Với thang đo khoảng 5 mức độ (0: không hiểu --> 5: rất hiểu), đa phần nhóm viên chọn mức 3 và 4. Sau tập huấn, hầu hết nhóm viên tự đánh giá hiểu biết của mình ở mức 4 (6/7 thành viên) và mức 5 (1/7
129
thành viên); Ở từng kỹ năng cụ thể như nhận diện thời điểm tình huống; đối tượng; địa điểm có nguy cơ xảy ra QRTD, đa số nhóm viên tự đánh giá kỹ năng của bản thân đạt được ở mức độ khá và tốt.
Bảng 5.3: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về kỹ n ng nhận diện nguy cơ
bị quấy rối tình dục
Giai đoạn Mức độ (n=7) Kỹ n ng Tốt Khá
1). Nhận diện các thời điểm, tình huống có nguy cơ bị QRTD 2). Nhận diện đối tượng có nguy cơ QRTD 3). Nhận diện địa điểm có nguy cơ QRTD Trước Sau Trước Sau Trước Sau 0 4 4 5 2 5 7 3 3 2 5 2 TB 0 0 0 0 0 0
Các nhóm viên cũng đánh giá cao về mức độ hiệu quả của chuyên đề với 4/7 bạn đánh giá rằng chuyên đề khá hiệu quả và số còn lại cho rằng chuyên đề rất hiệu quả. Đồng thuận rằng đây là một chuyên đề cần thiết giúp phòng ngừa bị QRTD.
Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng nhận diện nguy cơ bị QRTD, đa số các nhóm viên chọn mức 3 và 4 tức“thực hiện chính xác, nhanh chóng, tương đối linh hoạt” và “thực hiện chính xác, nhanh chóng, linh hoạt, đúng thời điểm”. Kết quả sau tác động thông thường thường cao hơn trước tác động, tuy nhiên với nội dung “Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng nhận diện nguy cơ RTD cho học sinh” lại có sự khác biệt. Nếu trước tác động có 2/7 nhóm viên chọn mức 5 (mức thực hiện kỹ năng tốt nhất) thì sau tác động không có nhóm viên nào chọn mức này. Tìm hiểu lí do vì sao lại có sự thay đổi này, nhóm viên chia s “Trước khi tập huấn cứ nghĩ bản thân đã am tường và khá tự tin, tìm hiểu chương trình rồi mới thấy những điều đó không đơn giản, đúng là càng học càng thấy bản thân cần trau dồi, nghiên cứu thêm nữa” (PVS, nhóm viên, năm 3, ngành CTXH).
Kết quả bài kiểm tra kiến thức sau tập huấn cho thấy nhóm viên đều có tổng điểm kiểm tra cao hơn trong tất cả các nội dung. Bài kiểm tra kiến thức gồm các bài tập liên quan đến các nội dung cơ bản của mô đun về nhận diện các cảnh báo an toàn và không an toàn, nhận diện tình huống, đối tượng có nguy cơ quấy rối tình dục. (Mỗi câu trả lời đúng được cho 1 điểm, câu trả lời sai hoặc chưa chính xác không có điểm). Đồng nghĩa quá trình sinh hoạt nhóm đã có góp phần cải thiện nhận thức của nhóm viên về kỹ năng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục.
Bảng 5.4: Điểm kiểm tra kiến thức những vấn đề chung về kỹ n ng nhận diện nguy cơ bị QRTD của sinh viên trƣớc và sau tác động
Stt Nhóm viên
130
1 2 3 4 5 6 7 T.H.N T.V. L N.T.T N.T.L N.T.Y.N T.H.L A.L.T.L Tổng điểm trƣớc tác động 15 12 11 14 13 12 14 Tổng điểm sau tác động 16 16 15 16 15 15 16
Đánh giá về mức độ thực hiện khả năng giáo dục kỹ năng nhận diện nguy cơ
QRTD, hầu hết các nhóm viên tự nhận thấy bản thân có những tiến bộ, kết quả ĐT tự đánh giá sau tác động cao hơn trước tác động trong tất cả nội dung. Kết quả từ
bảng kiểm quan sát kỹ năng giáo dục kỹ năng nhận diện nguy cơ QRTD của kiểm huấn viên cũng có những dữ liệu khá tương đồng. Duy chỉ có hai nội dung kiểm
huấn viên cho điểm thấp hơn so với điểm của nhóm viên tự đánh giá là “Đánh giá kết
quả rèn luyện và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đã đề ra, trên cơ sở đó
điều chỉnh hoặc đề ra các hoạt động rèn luyện mới”; và “Theo dõi và can thiệp với
trẻ em trong các tình huống có vấn đề ở nhà trường”. Theo ý kiến của kiểm huấn viên, khi thực hiện kỹ năng này trong thực tiễn với nhóm tr em, khâu lượng giá qui
trình của nhóm viên còn yếu, nhóm viên phụ trách quan sát và ghi chép để lượng giá
quá trình còn chưa rõ nhiệm vụ và cách để thực hiện hiệu quả. Nhóm viên thực hiện
chính xác nhưng thiếu linh hoạt, đôi khi không đúng thời điểm thích hợp hoặc bỏ lỡ cơ hội. Kiểm huấn viên đã góp ý cho nhóm viên cần chọn góc quan sát tốt hơn và tập
trung trong nhiệm vụ của mình thay vì vừa quan sát vừa tham gia hỗ trợ các nhiệm vụ
của nhóm viên khác.
Bảng 5.5: Đánh giá về mức độ thực hiện kỹ n ng giáo dục kỹ n ng nhận diện
nguy cơ bị quấy rối tình dục
ĐTB tự đánh giá
Kỹ n ng ĐTB từ bảng kiểm của kiểm huấn viên Trước Sau
3,43 3,86 3,50
4,14 4,14 4,00
4,20 4,00 4,00
2,60 3,86 3,86
3,22 3,57 3,43
3,05 4,00 3,57
Thông qua nhật ký: Đây là mô đun đầu tiên của phần kỹ năng nên đa phần nhóm viên bày tỏ bản thân cảm thấy lo lắng khi thực hiện nhiệm vụ này, các em căng thẳng
131
2,49 3,00 3,71 1). Thu thập, phân tích, đánh giá những tình huống là nguy cơ QRTD 2). Nhận diện chính xác những nguy cơ QRTD 3). Kết hợp các phương pháp khác nhau trong tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng nhận diện nguy cơ QRTD cho học sinh 4). Đánh giá kết quả rèn luyện và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đã đề ra, trên cơ sở đó điều chỉnh hoặc đề ra các hoạt động rèn luyện mới 5). Theo dõi và can thiệp với học sinh trong các tình huống có vấn đề ở nhà trường 6). Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng nhận diện nguy cơ QRTD cho học sinh 7).Theo dõi và can thiệp với tr em trong các tình huống có vấn đề ở nhà trường
vì sợ hoạt động thiếu sức hấp dẫn hoặc không đạt được mục tiêu. Tuy nhiên sự hợp
tác của nhóm tr em tại cộng đồng đã giúp các nhóm viên sớm giải toả được cảm xúc này. “Ban đầu em thật sự sợ hãi, sợ không làm tốt nhiệm vụ như nhóm mong đợi, sợ
học sinh không hợp tác, không đạt được mục tiêu như kế hoạch. Nhưng sau trò chơi khởi động dường như mọi thứ được kiểm soát tốt hơn. Sự hợp tác cuả học sinh và hỗ
trợ của các bạn trong nhóm khiến em bình tĩnh và hoàn thành hoạt động trong mô
đun. Buổi sinh hoạt kết thúc, được cô và bạn động viên, ghi nhận nhiều điều làm em
nhẹ nhõm cả người, tất nhiên là còn vấn đề em phải rút kinh nghiệm như hơi lạm
dụng thảo luận nhóm, còn để thời gian chết nhiều, một số tương tác yếu cần được lưu ý....”. (Nhật ký, năm 2, ngành CTXH).
Kỹ n ng quản lý cảm xúc Thông qua kết quả phiếu tự đánh giá: Sau khi được tập huấn, tần số nhóm viên
lựa chọn mức 4 và 5 tăng lên rõ rệt. Nhóm viên cho rằng chuyên đề là hiệu quả và rất hiệu quả. Trong từng nội dung cụ thể, về kỹ năng nhận diện cảm xúc của bản thân và
điều chỉnh cảm xúc bản thân phù hợp với tình huống, đa số các đều tự đánh giá đạt ở
mức tốt. Tuy nhiên, đối với kỹ năng nhận diện cảm xúc của người khác hoặc tự điều
chỉnh cảm xúc bản thân thì phần nhiều nhóm viên đều tự đánh giá chỉ đạt ở mức khá.
Bảng 5.6: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về kỹ n ng kiểm soát cảm xúc
của bản thân
Mức độ (n=7)
Nội dung Tốt Khá Giai đoạn
1). Nhận diện cảm xúc của bản thân
2). Nhận diện cảm xúc của người khác
3). Điều chỉnh cảm xúc của bản thân phù hợp với tình huống Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trung bình 2 0 5 1 3 0 1 6 0 1 1 5 4 1 2 5 3 2
Điểm kiểm tra kiến thức của nhóm viên sau tập huấn cũng cho thấy nhóm viên có những thay đổi rõ rệt trong hiểu biết về các nội dung liên quan đến kỹ năng kiểm soát cảm xúc, trước khi tham gia, thậm chí 1 số nhóm viên còn chưa biết đến “neo cảm xúc” là gì, nhưng sau đó phần nào nhóm viên đều có những hình dung tốt hơn về mô đun này, biết được những dấu hiệu để nhận diện cảm xúc, cách giúp quản lý cảm xúc bản thân và người khác.
132
Về tự đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc, nhóm viên cho rằng bản thân có những thay đổi, tiến bộ. Điểm trung bình cộng sau tác động của các nhóm viên đều cao hơn so với trước đó. Đa phần nhóm viên chọn mức 3 hoặc 4 trong thang 5 mức độ: “Thực hiện chính xác, nhanh chóng, tương đối
linh hoạt”. Một số nội dung điểm trung bình từ bảng kiểm của kiểm huấn viên cao
hơn so với điểm nhóm viên tự đánh giá. Các nhóm viên đều cho rằng đây là một mô đun khó, nhóm viên chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực hiện các hoạt động
liên quan đến kỹ năng này, có lẽ đó là lí do khiến hầu hết nhóm viên đều “khiêm tốn” trong tự đánh giá mức độ hiểu biết và thực hiện các hoạt động của kỹ năng của bản
thân. Thực tế, trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng quản lý cảm
xúc cho tr em tại cộng đồng, các nhóm viên đã thực hiện thành công hơn mong đợi.
Nhóm viên có sự chuẩn bị khá kỹ lưỡng các hoạt động trong mô đun, với những phần
tương đối trừu tượng, chưa tường minh trong chương trình, nhóm viên trao đổi cùng nhau, tìm cách chuyển hoá, thay thế bằng những hoạt động đơn giản hơn, phù hợp với
đối tượng là tr em. Quá trình thực hiện linh hoạt, có điểm lắng, sự phối hợp giữa
các nhóm viên nhịp nhàng hơn trước. Đặc biệt nhóm sinh viên đã có những nắm bắt
và quản lý kịp thời những cảm xúc của học sinh khá tốt, tạo nên những hiệu ứng tích cực với học sinh tham gia. “Khi mà các anh chị bật nhạc lên, em nh m m t hồi tưởng
về những chuyện buồn của mình. Lâu l m rồi em mới được khóc như vậy tại vì em
phải chịu nỗi buồn cũng như áp lực từ nhiều phía mà không biết chia sẻ cùng ai, chỉ
biết im lặng không ai thấu hiểu. Sau buổi học hôm nay em cảm thấy nhẹ lòng h n.
Cảm ơn các anh chị đã động viên em”. (Trích phản hồi sau buổi học của 1 học sinh
tham gia chương trình).
Bảng 5.7: Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ n ng kiểm soát cảm xúc
ĐTB tự đánh giá Nội dung Trƣớc Sau ĐTB từ bảng kiểm kỹ n ng
3,03 2,80 3,50
3,50 3,10 3,30
3,51 3,30 3,80
3,50 2,50 3,00
3,50 2,80 3,70
3,02 3,00 3,60
133
4,00 3,70 4,00 1). Thu thập, phân tích, đánh giá những tình huống khó kiểm soát cảm xúc ở học sinh 2). Lựa chọn vấn đề cần thiết có thể tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh 3). Nhận diện chính xác những cảm xúc thường gặp ở học sinh 4). Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc phù hợp với đối tượng học sinh 5). Kết hợp các phương pháp khác nhau trong tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh 6). Đánh giá kết quả rèn luyện và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đã để ra, trên cơ sở đó điều chỉnh hoặc đề ra các hoạt động rèn luyện mới 7). Theo dõi và can thiệp với học sinh trong các tình huống có vấn đề ở nhà trường
Thông qua nhật ký: Thay cho những lo lắng, căng thẳng trong quá trình chuẩn bị, sau
khi thực hành kỹ năng giáo dục kỹ năng quản lý cảm xúc cho nhóm tr em, hầu hết nhóm viên cảm thấy khá hài lòng với những kết quả đạt được. Nhóm viên có một chút bất ngờ với
những hiệu ứng cảm xúc từ các bạn học sinh tham gia chương trình. Có những ý kiến phân tích khá thú vị như “ ua đợt tập huấn vừa rồi giúp em có những kinh nghiệm nhất định
trong n m b t những diễn biến cảm xúc của bản thân và người khác. Em ứng dụng ngay
vào quá trình tương tác với trẻ. Hiểu được cảm xúc của các em giúp em điều chỉnh tốt hơn
nhịp độ của các hoạt động, lúc cần chậm thì phải chậm lại... đó có lẽ là yếu tố tạo nên
những hiệu ứng tích cực từ các thành viên tham gia” (Nhật ký, năm 2, ngành Tâm lý học).
Những điều chưa hài lòng, cần thay đổi để buổi sinh hoạt tốt hơn như “Buổi sinh
hoạt nhóm hôm nay em khá hài lòng tuy nhiên phần trò chơi khởi động, em nghĩ với vai
trò là quản trò, em cần nhuần nhuyễn, n m vững luật chơi hơn, linh hoạt hơn trong x lý
tình huống. Khi cho các em thực hiện xong cần phản hồi với các em đầy đủ hơn chứ không nên để kết thúc hẫng hụt như vậy” (Nhật ký, năm 2, ngành CTXH).
Kỹ n ng tự vệ trong tình huống nguy hiểm Thông qua phiếu tự đánh giá: Sau tập huấn, hiểu biết về rèn luyện kỹ năng tự
vệ trong tình huống nguy hiểm của các nhóm viên được cải thiện rõ rệt. Có thể thấy
rằng sự thay đổi diễn ra trong tất cả các nội dung của mô đun. Khi đánh giá về mức
độ hiệu quả của chuyên đề, 5/7 nhóm viên đánh giá chuyên đề này khá hiệu quả, 2/7
nhóm viên cho rằng chuyên đề rất hiệu quả. Tự đánh giá về mức độ hiểu biết về kỹ
năng tự vệ, đa số nhóm viên đều có ĐT cao hơn so với đánh giá trước tập huấn (
dao động từ 4,10- 4,50)
Bảng 5.8: Tự đánh giá về mức độ hiểu biết về kỹ n ng tự vệ
Nội dung ĐTB tự đánh giá Sau Trƣớc
4,10 4,50
3,30 4,40
3,30 4,20
3,20 4,10
2,70 3,50 1. Giáo dục kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm cho học sinh là rất cần thiết 2. Hiểu rõ các bước trong kỹ năng từ chối nói “không” 3. Hiểu rõ các bước trong kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm 4. Hiểu rõ về nội dung giáo dục kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm cho học sinh 5. Khả năng điều chỉnh chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng tự vệ phù hợp với từng đối tượng học sinh
Qua nhật ký của nhóm viên: Một vài ý kiến đóng góp để hoàn thiện chương trình được nhóm viên đề xuất : “Các video trong chương trình phù hợp với lứa tuổi thanh niên, sinh viên, khi tập huấn cho đối tượng là trẻ em tại cộng đồng thì cần thay đổi các video s dụng trong bài học để phù hợp với lứa tuổi học sinh, điều chỉnh thời lượng bài học, lựa
134
chọn các hình ảnh gần gũi với học sinh hơn” (Nhật ký, năm 3, ngành CTXH).
Đánh giá về mức độ thực hiện kỹ năng giáo dục kỹ năng tự vệ cho học sinh, phần
nhiều nhóm viên đều chọn mức 3 và 4 trong thang 5 mức độ. Sau tập huấn nhóm viên đều cảm thấy kỹ năng thực hiện được cải thiện, điểm trung bình sau tác động cao hơn
trước tác động trong tất cả các tiêu chí mà mô đun hướng đến. Đặc biệt trong hai nội dung 6 và 7, kiểm huấn viên có những đánh giá cao hơn mức tự đánh giá của nhóm viên,
đó là “Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc giáo dục kỹ năng tự vệ cho học sinh” và
“Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm phù hợp với
đối tượng học sinh” . Theo ghi chép của kiểm huấn viên, các nhóm viên đã có những
phối hợp rất “ăn ý” trong các hoạt động của mô đun này đặc biệt là phần làm mẫu các kỹ năng tự vệ trước tình huống bị quấy rối tình dục. Sau khi làm mẫu, nhóm viên mời các
học sinh lên thực hành, có một học sinh nữ có sự xấu hổ khi thực hành với học sinh khác
giới, ngại ngùng thực hiện các thao tác, nhóm viên phụ trách điều phối hoặc cũng bối rối
không biết cách xử lý hoặc không phát hiện ra. Một nhóm viên khác hiểu được cảm xúc của em học sinh, đã nhanh chóng lên thế bạn nam để thực hành thao tác tự vệ với nữ học
sinh. Điều này thể hiện sự linh hoạt của nhóm viên trong quá trình tổ chức hoạt động
đồng thời cho thấy sự hỗ trợ nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm thử nghiệm. So
với giai đoạn đầu, sự tương tác, phối hợp giữa các nhóm viên ngày càng được tăng lên rõ
rệt, góp phần tạo nên hiệu quả cho các buổi sinh hoạt.
Bảng 5.9: Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ n ng tự vệ
từ Nội dung ĐTB bảng kiểm ĐTB tự đánh giá Trƣớc Sau
4,00 3,60 4,30
3,00 3,70 3,70
4,00 3,80 4,30
4,00 3,20 3,90
3,00 3,40 3,90
4,50 3,40 4,10
4,00 2,70 3,60
4,00 3,10 3,80
135
1). Tổ chức giáo dục kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm cho học sinh 2). Đề xuất với lãnh đạo về việc giáo dục kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm cho học sinh 3). Nhận diện chính xác và hỗ trợ kịp thời khi học sinh có dấu hiệu bị quấy rối, xâm hại tình dục 4). Thu thập tài liệu về kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm để giáo dục cho học sinh 5). Lồng ghép trong bài học, giờ sinh hoạt lớp, ngoại khóa để tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm 6). Chia s , hỗ trợ đồng nghiệp trong việc giáo dục kỹ năng tự vệ cho học sinh 7). Thiết kế các hoạt động rèn luyện kỹ năng tự vệ trong tình huống nguy hiểm phù hợp với đối tượng học sinh 8). Đánh giá kết quả rèn luyện và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đã đề ra, trên cơ sở đó điều chỉnh hoặc đề ra các hoạt động rèn luyện mới
Kết quả bài kiểm tra kiến thức cũng cho thấy đây là một mô đun thành công. Các
hoạt động trong mô đun đã giúp nhóm sinh viên có những thay đổi rõ rệt về hiểu biết của họ trong mô đun kỹ năng tự vệ trong tình huống bị hoặc có nguy cơ bị QRTD.
Bảng 5.10: Điểm kiểm tra kiến thức về kỹ n ng tự vệ trƣớc và sau tác động
Tổng điểm trƣớc tác động Tổng điểm sau tác động
Họ và tên T.H.N T.V. L N.T.T N.T.L N.T.Y.N T.H.L A.L.T.L 12 10 9 13 11 13 12 7 6 7 6 6 7 8
TT 1 2 3 4 5 6 7 Kỹ n ng tìm kiếm sự trợ giúp Kết quả phân tích cho thấy, trước khi tập huấn, mức độ hiểu biết của các nhóm viên về kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp đạt mức trung bình là 3.4 điểm. Trong khi đó, điểm số này sau khi
tập huấn là 4.1 điểm. Sự hiểu biết của các nhóm viên có sự thay đổi khá nhiều sau khi được tập
huấn. Khi đánh giá về mức độ hiệu quả của chuyên đề, 4/7 nhóm viên tham gia tập huấn đánh
giá chuyên đề này khá hiệu quả, 3/7 nhóm viên cho rằng chuyên đề rất hiệu quả.
Trong các hoạt động cụ thể của kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp như nhận diện tình
huống cần trợ giúp, địa chỉ tin cậy có thể trợ giúp và bày tỏ nhu cầu cần được trợ
giúp, đa số các nhóm viên đều được cải thiện kỹ năng từ khá lên tốt.
Bảng 5.11: Tự đánh giá về kỹ n ng tìm kiếm sự trợ giúp của bản thân
Mức độ (n=7)
Kỹ n ng Tốt Khá Giai đoạn
1). Nhận diện những tình huống cần sự trợ giúp
2). Tìm kiếm những địa chỉ tin cậy có thể trợ giúp
3). Bày tỏ nhu cầu cần sự trợ giúp Trước Sau Trước Sau Trước Sau 5 3 5 3 4 2 Trung bình 0 0 0 0 1 0 2 4 2 4 2 5
Thông qua kết quả bài kiểm tra kiến thức: Kết quả bài kiểm tra kiến thức góp phần chứng minh những thay đổi về nhận thức của nhóm viên trong kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp. Tổng điểm trước và sau tác động thay đổi không quá nhiều bởi đây các nội dung trong mô đun – với các nội dung được đề cập tuy cần thiết nhưng không quá
136
mới m với các em, thậm chí nhiều nhóm viên cũng đã cập nhật rất tốt trong quá trình học tập liên quan đến chuyên ngành đào tạo.
Bảng 5.12: Điểm kiểm tra kiến thức về kỹ n ng tìm kiếm sự trợ giúp trƣớc và sau tác động
TT Họ và tên
1 2 3 4 5 6 7 T.H.N T.V. L N.T.T N.T.L N.T.Y.N T.H.L A.L.T.L Tổng điểm trƣớc tác động 8 7 6 7 5 6 7 Tổng điểm sau tác động 9 10 8 10 7 8 9
Đánh giá về mức độ thực hiện kỹ năng giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự trợ giúp cho học sinh, hầu hết điểm trung bình của nhóm viên dao động từ 3,90- 4,10, tăng lên một mức so với trước tập huấn. Đánh giá của kiểm huấn viên cũng có nhiều điểm tương đồng. Quá trình thực hiện kỹ năng này về cơ bản được thực hiện như kế hoạch tuy nhiên một sự cố nhỏ xảy ra và khiến người điều phối và các các nhóm viên khác cảm thấy bối rối, trong hoạt động thực hành tìm kiếm sự trợ giúp, khi điều phối viên thử bấm máy gọi điện cho tổng đài 111 thì cuộc gọi thực hiện không thành công, nhóm viên thử gọi 2-3 lần sau đó nhưng không có tín hiệu. Tình huống sau đó được xử lý nhờ sự hỗ trợ của kiểm huấn viên. Qua đó cho thấy, mặc dù nhóm viên đã có những chuẩn bị chu đáo, cẩn trọng về hoạt động của từng kỹ năng nhưng một số tình huống vẫn có thể nảy sinh, vượt qua những kinh nghiệm của sinh viên. Vì vậy sự đồng hành của kiểm huấn viên hoặc giảng viên là hết sức cần thiết để đảm bảo chương trình đạt được như mong đợi.
Bảng 5.13: Đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ n ng tìm kiếm sự trợ giúp
Nội dung ĐTB từ bảng kiểm ĐTB tự đánh giá Trƣớc Sau
3,00 3,10 3,90
3,50 3,00 4,00
3,60 3,50 4,00
3,50 3,10 4,00
3,50 3,10 4,10
137
3,10 3,60 4,10 1). Thu thập, phân tích, đánh giá những tình huống khó khăn, vướng mắc cần sự trợ giúp ở học sinh 2). Lựa chọn vấn đề cần thiết có thể tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng tìm kiếm sự trợ giúp cho học sinh 3). Nhận diện chính xác những khó khăn, vướng mắc thường gặp ở học sinh 4). Kết hợp các phương pháp khác nhau trong tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng tìm kiếm sự trợ giúp cho học sinh 5). Đánh giá kết quả rèn luyện và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đã đề ra, trên cơ sở đó điều chỉnh hoặc đề ra các hoạt động rèn luyện mới 6). Theo dõi và can thiệp với học sinh trong các tình huống có vấn đề ở nhà trường
Kỹ n ng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục Tất cả nhóm viên đều đánh giá đây là một nội dung cần thiết trong chương trình. Điểm trung bình tự đánh giá về mức độ hiểu biết của các nhóm viên trước khi tập
huấn là 3,40, còn sau khi tập huấn là 3.80. Phần nào có thể hiểu chuyên đề đã có sự tác động nhất định đến mức độ hiểu biết của nhóm viên về kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ
phòng ngừa QRTD. Phần nhiều nhóm viên đánh giá đây là chuyên đề rất hiệu quả.
Bảng 5.14: Tự đánh giá về mức độ hiểu biết về kỹ n ng tuyên truyền và hỗ trợ
phòng ngừa QRTD của nhóm viên trƣớc và sau tập huấn
Mức độ (%)
Kỹ n ng Giai đoạn Tốt Khá
Trước Trung bình 0 3 5
1). Xác định đối tượng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa QRTD, XHTD Sau 1 0 6
2). Xác định nội dung tuyên truyền phù hợp với đối tượng 3). Xác định hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phòng ngừa QRTD phù hợp với đối tượng 4). Khả năng hỗ trợ phòng ngừa QRTD
5). Kỹ năng tổ chức thực hiện tuyên truyền cho một đối tượng/nhóm đối tượng cụ thể Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau 3 1 5 2 5 1 5 2 0 0 1 0 1 0 1 0 4 6 1 5 1 6 1 5
Đánh giá chung: Kết quả của quá trình cho thấy tất cả các nội dung trong hoạt động tập huấn dành cho nhóm viên đều cần thiết và mang lại hiệu quả nhất định trong việc nâng cao hiểu biết của nhóm viên về phòng ngừa QRTD, bước đầu hình thành cho nhóm viên kỹ năng phòng ngừa với QRTD, vận dụng phương pháp CTXH với nhóm nhằm giáo dục phòng ngừa QRTD cho tr em tại cộng đồng.
Mục tiêu 2: Nhóm viên đƣợc củng cố kiến thức và kỹ n ng phòng ngừa
QRTD thông qua lan tỏa hoạt động đến với trẻ em tại cộng đồng
Để củng cố kiến thức và kỹ năng phòng ngừa bị QRTD cho sinh viên, hoạt động ở giai đoạn hai bao gồm các bước nhằm lan tỏa kiến thức và kỹ năng đó bởi chính nữ sinh viên cho các đối tượng khác. Đối tượng được chọn để phổ biến kiến thức và kỹ năng phòng ngừa bị QRTD là tr em tại cộng đồng. Kết quả được đánh giá qua sự cải thiện kiến thức và kỹ năng đó ở tr em. Mục tiêu này cũng chính là đích cần đạt được trong giai đoạn 2 của hoạt động.
138
Sau khi sinh viên nhóm thử nghiệm được thành lập, các nhóm viên được trang bị hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD, nhóm tiến hành lan toả hoạt động về với cộng đồng. Qua sự kết nối của tổ chức Đoàn thanh niên tại địa phương, ban đầu có 35 tr em tham gia, sau đó mở rộng lên 70 tr em, được chia thành hai lớp, lớp 1(sinh hoạt vào các ngày thứ 2-4-6) và lớp 2 (sinh hoạt vào các ngày thứ 3-5-7).
Ở giai đoạn này, kiến thức và kỹ năng của sinh viên về phòng ngừa QRTD có được củng cố, duy trì sau khi được hình thành hay không, sẽ được đánh giá qua sự thay đổi của đối tượng mà các em truyền đạt kiến thức và kỹ năng đó.
Kết quả phân tích bảng lượng giá trước và sau khi tham gia hoạt động cho thấy
nhận thức của học sinh về QRTD và phòng ngừa QRTD cụ thể như sau:
Về những vấn đề chung về quấy rối tình dục Về quyền trẻ em: Trước tập huấn, phần nhiều tr nhận thức được các quyền tr em (quyền được sống, quyền được khai sinh và có quốc tịch, quyền được chăm sóc sức khỏe, quyền được giáo dục, học tập và phát triển, quyền vui chơi, giải trí…). Nhưng không có học sinh nào đề cập đến quyền được bảo vệ để không bị quấy rối, xâm hại tình dục, bóc lột sức lao động, không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc, không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt... Sau tập huấn, nhiều em đã biết đề cập đến các quyền này (27/35 học sinh).
Về khái niệm quấy rối tình dục trẻ em: Quan niệm về QRTD trẻ em: Sau tập huấn, phần nhiều học sinh đã có quan
niệm chính xác hơn về quấy rối tình dục tr em. (xem bảng 4.14, phụ lục 5.7).
Về xác định các bộ phận riêng tư trên cơ thể: 100% học sinh gọi tên được bộ phận riêng tư ở vùng đồ bơi, nhưng các em không đề cập đến từ “bộ phận sinh dục”, mà chỉ gọi là “vùng kín” và không em nào đề cập đến vùng miệng. Sau tập huấn, có 18/35 học sinh đã gọi đúng tên bộ phận sinh dục và 30/35 học sinh có nhắc đến miệng như là bộ phận riêng tư.
Trả lời cho câu hỏi “Ngoài bản thân em ra thì ai là người được phép nhìn, chạm vào vùng riêng tư trên cơ thể em?”, trước tập huấn có 85,5% tr chọn bố mẹ, 65,7% chọn anh, chị em, 0% chọn những người bà con khác, 0% chọn hàng xóm, 62,9% chọn thầy cô giáo, và 85,7% chọn bác sĩ y tá. Trên thực tế, anh chị em và thầy cô giáo không phải là những người được phép nhìn, chạm vào vùng riêng tư của tr , nhưng học sinh vẫn chưa nhận thức được điều này. Điều này được cải thiện sau tập huấn, khi có 100,0% tr chọn bố mẹ, 60% chọn anh, chị em, 0% chọn những người bà con khác, 0% chọn hàng xóm, 22,9% chọn thầy cô giáo, và 94,3% chọn bác sĩ y tá. (xem bảng 4.15, phụ lục 5.7).
Về biểu hiện của QRTD trẻ em: Khi xác định hành vi nào là biểu hiện của quấy rối tình dục tr em, số lượng tr xác định đúng các biểu hiện của quấy rối tình dục tr em là nhiều hơn so với trước tập huấn. Tuy nhiên, với những hành vi đụng chạm về thể chất, có tiếp xúc dường như tr xác định tốt hơn những hành vi, biểu hiện quấy rối bằng lời hoặc không tiếp xúc. (xem bảng 4.16, phụ lục 5.7).
139
Về các kỹ n ng phòng ngừa quấy rối tình dục: Kỹ n ng nhận diện nguy cơ quấy rối tình dục trẻ em Để lượng giá hiểu biết của học sinh về kỹ năng nhận diện nguy cơ quấy rối tình dục tr em, nghiên cứu liệt kê các cảnh báo không an toàn (bằng cách liệt kê các
tình huống cụ thể và yêu cầu học sinh xác định, phân loại những tình huống đó thuộc loại cảnh báo nào), các tình huống và địa điểm có nguy cơ xảy ra quấy rối, xâm hại tình dục tr em (thông qua các tình huống có bối cảnh gần gũi với học sinh, học sinh tham gia cần xác định tình huống nào có nguy cơ, các mức độ lựa chọn là không nguy cơ, ít nguy cơ ít, có nguy cơ ít và có nguy cơ cao. Kết quả cho thấy học sinh bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học trong việc nhận diện các nguy cơ bị QRTD. Phần lớn học sinh xác định đúng các loại cảnh báo, số học sinh chọn sai chiếm tỷ lệ không nhiều (dưới 16%). Một số tình huống có sự nhầm lẫn giữa cảnh báo ôm và cảnh báo chạm tuy nhiên số lượng không nhiều. So sánh trước và sau thực nghiệm cho thấy khả năng nhận diện các tình huống có nguy cơ không an toàn của học sinh có sự khác biệt nhiều nhất so với hai nội dung còn lại ( P= 0,000). Có thể hiểu là vì nhận diện cảnh báo không an toàn, cảnh báo địa diểm có nguy cơ là những kiến thức tương đối dễ nhận diện, hầu hết tr đã được cha mẹ phụ huynh và các giáo viên trong trường có nhắc nhiều trong các hoạt động lồng ghép khác. Do vậy, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về mặt thống kê trước và sau tác động đối với các nội dung này. Còn nội dung nhận diện các tình huống có nguy cơ không an toàn là nội dung khó và học sinh dễ nhầm lẫn nhất. Sau tập huấn khả năng nhận diện tình huống có nguy cơ không an toàn ở học sinh có sự gia tăng. Đây cũng chính là nội dung có ý nghĩa cốt lõi của hoạt động giáo dục kỹ năng nhận diện nguy cơ quấy rối tình dục. (Bảng 4.17, phụ lục 5.7).
Kỹ n ng kiểm soát cảm xúc Trước và sau tập huấn, học sinh được yêu cầu thực hiện một phiếu hỏi gồm 3 phần: 1) Học sinh đọc các mô tả và gọi tên cảm xúc phù hợp; 2) Học sinh xem các bức tranh có các khuôn mặt người và nhận biết cảm xúc tương ứng với biểu hiện trên khuôn mặt; 3) Học sinh đọc các tình huống và được yêu cầu gọi tên cảm xúc, suy nghĩ và hành động trong tình huống đó. Kết quả cho thấy sau khi tập huấn, điểm trung bình của các học sinh ở cả 3 phần đều tăng lên đáng kể, đặc biệt là nhận diện cảm xúc trên khuôn mặt và thông qua tình huống. Kết quả cho thấy, sau tác động, nhận thức của học sinh có nhiều thay đổi tích cực. Có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p<=0.05) ở nội dung nhận diện cảm xúc và kiểm soát được xảm xúc. Qua đó cho thấy sinh viên đã tổ chức tốt quá trình giáo dục kỹ năng quản lý cảm xúc cho học sinh trong tình huống có nguy cơ bị quấy rối, xâm hại tình dục. Ở nội dung “đọc và gọi tên các cảm xúc” là hoạt động tương đối dễ thực hiện do vậy kết quả sự khác biệt trước và sau không nhiều (p>0.05) cũng là dễ hiểu. (Bảng 4.18, phụ lục 5.7).
140
Kỹ n ng tự vệ trƣớc tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục trẻ em Để đánh giá hiệu quả của chuyên đề này, nhóm viên sử dụng phiếu hỏi gồm 5 câu hỏi liên quan đến các kiến thức về kỹ năng tự vệ, học sinh sẽ đánh giá mức độ hiểu biết của mình trên thang điểm từ 0 đến 5. Kết quả điểm số trung bình của từng câu được thể hiện trong bảng sau:
Kết quả cho thấy điểm trung bình của các nội dung của học sinh sau khi tập huấn đều tăng lên. Tuy nhiên, trong việc “Hiểu rõ cơ thể mình không ai được phép đụng chạm khi mình chưa cho phép” và “Nhận diện các tình huống nguy hiểm có nguy cơ bị quấy rối tình dục”, mức độ hiểu biết của các học sinh có phần chưa được cải thiện. (Bảng 4.18, phụ lục 5.7).
Kỹ n ng tìm kiếm sự trợ giúp Trước và sau khi tập huấn, học sinh thực hiện phiếu hỏi gồm 5 câu, trong đó có 2 câu lý thuyết và 3 câu hỏi tình huống về việc tìm kiếm sự trợ giúp khi gặp khó khăn. Tổng điểm của học sinh trong 5 câu hỏi trước tập huấn đạt mức trung bình là 6.45, con số này sau khi tập huấn là 8.29. Sự khác biệt về kỹ năng này trước và sau tập huấn là P = 0.000, có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê.Như vậy, có thể thấy rằng, hoạt động này đã giúp các em nâng cao mức độ hiểu biết về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ- một kỹ năng cần thiết giúp tr em phòng ngừa với QRTD.
141
Kỹ n ng tuyên truyền, hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục trẻ em Đây cũng là một kỹ năng cần thiết mà hoạt động muốn hướng tới với mong muốn, tr em sau khi tham gia chươg trình sẽ có kỹ năng tiếp tục lan toả những giá trị được hình thành đến với cộng đồng. Tuy nhiên dường như đây là kỹ năng khá mới m với các em bởi khi được hỏi, đa phần học sinh đều phản hồi rằng các em chưa từng được nghe nói hoặc học về kỹ năng này, hoặc thậm chí có em còn cho rằng các em còn quá nhỏ để đi tuyên truyền và hỗ trợ người khác. Kết quả sau khi tập huấn cho thấy, học sinh đã có những phản hồi tương đối tốt. Giải quyết tình huống giả định một bạn trong lớp vừa bị quấy rối/ xâm hại tình dục và em có thể làm gì để giúp đỡ bạn, học sinh phần nào đã có cách xử lý tích cực như không chê cười, trêu đùa bạn; động viên, an ủi bạn; kể cho người lớn đáng tin cậy để tìm cách giúp đỡ bạn. Có học sinh còn đưa ra cách trợ giúp như khuyên bạn gọi điện đến tổng đài 111 để tìm sự giúp đỡ. Tuy nhiên, sự khác biệt trước và sau chưa có ý nghĩa về thống kê ( Điểm số trung bình của câu trả lời trước khi tập huấn là 2.7, sau khi tập huấn là 2.75; giá trị p = 0.765). Bởi với các em học sinh, đây cũng là một kỹ năng mới và tương đối khó, muốn thực hiện tốt kỹ năng này học sinh cần được trang bị tổ hợp nhiều kỹ năng khác nhau, cần nhiều thời gian để rèn luyện, thấm nhuần. Tuy nhiên điều mừng nhất là trong ngày hội “Tuyên truyền về phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục trẻ em” được tổ chức sau khi hoạt động tập huấn kết thúc, các nhóm học sinh đã thể hiện rất tốt các tiết mục tuyên truyền của mình, từ cách diễn xuất đến tính lô gic về nội dung, tính chất cách giải quyết trong mỗi vở kịch do các em vừa là đạo diễn kiêm diễn viên đã tạo ra những hiệu ứng tích cực với cộng đồng, nhận được nhiều lời khen ngợi từ ban giám khảo cũng như người dân đến xem. Đó có lẽ chính là minh chứng thuyết phục nhất về những thay đổi, chuyển hoá của học sinh mà các anh chị sinh viên thử nghiệm đã làm được.
Đánh giá chung: Kết quả quá trình tập huấn thử nghiệm hoạt động CTXH nhóm về phòng ngừa QRTD của nhóm sinh viên cho học sinh tại cộng đồng xã Duy Phước, Duy Duyên, Quảng Nam cho thấy, chương trình đã tạo nên những khác biệt đáng kể từ thay đổi nhận thức về vấn đề quấy rối tình dục đến bước đầu hình thành những kỹ năng giúp phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục cho tr em, học sinh tại cộng đồng. Kết quả thử nghiệm là minh chứng sống động cho thấy sinh viên nhóm thử nghiệm đã củng cố được những kiến thức và kỹ năng được hình thành ở giai đoạn 1. Nhóm thử nghiệm đã tiếp thu tốt khối kiến thức và kỹ năng từ chương trình, làm chủ chương trình về phòng ngừa QRTD, chuyển tải được trọn vẹn và linh hoạt chương trình đó cho đối tượng khác một cách có hiệu quả thông qua hoạt động giáo dục bằng phương pháp công tác xã hội nhóm.
Hoạt động thử nghiệm cũng cho thấy để tăng cường hiệu quả của chương trình, một số điều chỉnh cần phải thực hiện về thời lượng, nội dung và cách thức tổ chức trong thực tiễn.
Mục tiêu 3: Hình thành thái độ tích cực rèn luyện nâng cao kỹ n ng giáo
dục phòng ngừa QRTD cho sinh viên nhóm thử nghiệm.
Thông qua dữ liệu kiểm huấn, nhật ký của nhóm viên, kết hợp các phỏng vấn sâu cho thấy các nhóm viên trong và sau khi chương trình hoàn thành đều có thái độ tích cực tìm hiểu thêm kiến thức cũng như rèn luyện để nhuần nhuyễn về các kỹ năng, kỹ thuật thực hiện các hoạt động trong chương trình.
“Để chuẩn bị tốt hơn cho mô đun kỹ năng tự vệ trước tình huống nguy hiểm, ngoài kịch bản như chương trình gợi ý, em và bạn đã tham khảo thêm các video trên mạng về kỹ năng tự vệ trước các tình huống bị RTD, sau đó thực hành các kỹ thuật cho thật nhuần nhuyễn, tạo sự hấp dẫn và thuyết phục cho các em học sinh”. (PVS, năm 3, ngành CTXH).
Trong quá trình thực hành giáo dục kỹ năng phòng ngừa QRTD cho nhóm tr em tại cộng đồng, sinh viên nhóm thử nghiệm đã chủ động đề xuất tăng thêm thời gian các buổi sinh hoạt nhằm giúp nhóm học sinh có thêm thời lượng để thực hành kỹ năng, điều này có nghĩa các nhóm viên sẽ vất vả hơn nhiều. Ngoài những tập huấn ban ngày, nhóm viên còn tranh thủ thực hành vai trò “huấn luyện viên” cho các bạn học sinh trong buổi tối để giúp học sinh thực hiện các tiết mục nhằm truyền thông lan toả chương trình đến với cộng đồng. Nhiều buổi làm việc diễn ra trong không khí đầy say mê và trách nhiệm, thậm chí quên ăn, quên ngủ.
Quá trình cũng cho thấy nhóm viên đã có ý thức tìm kiếm các cơ hội rèn luyện kỹ năng và lan toả chương trình tới cộng đồng. ước đầu nhóm thử nghiệm nhận được sự tin tưởng của cộng đồng, nhiều “đơn đặt hàng” đã đến với nhóm -là những hiệu ứng cho thấy sự thành công mà các em đã tạo ra.
142
“Em thấy trong các hoạt động mà em tham gia thì chương trình này thành công nhất với em, đã có hai đơn vị đã đề cập với nhóm để tổ chức chương trình
truyền thông phòng ngừa QRTD cho trẻ em tại địa phương cô ạ, em cùng các bạn trong nhóm đã nhất trí tham gia” ( PVS, nhóm trưởng, năm 3, CTXH).
“ Sau chiến dịch mùa hè xanh, tuần sau chúng em sẽ vào lại thôn để “chạy” cho một lớp đại trà ở đây theo “đặt hàng” của anh G (Bí thư đoàn xã) cô ạ, vậy là hết luôn cả mùa hè nhưng thấy cộng đồng hưởng ứng và có nhu cầu nên chúng em sẽ cố g ng. Đó cũng là cách để chúng em được rèn luyện” (PVS, nhóm trưởng, năm 3, ngành CTXH).
Đánh giá chung: Hoạt động thử nghiệm hoạt động CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD nữ sinh được tiến hành theo quy trình với 4 giai đoạn đã cho thấy là phù hợp, góp phần giúp đạt được các mục tiêu mà hoạt động phòng ngừa hướng tới. Quá trình sinh hoạt nhóm, giữa các nhóm viên có sự phối hợp tích cực, đa chiều, những tương tác yếu hoặc tiêu cực nhanh chóng được phát hiện và giải quyết. Tính chất tương tác của các nhóm viên có sự chuyển hoá mạnh mẽ khi nhóm làm việc tại cộng đồng và các nhóm viên thống nhất được mục đích, nhu cầu của bản thân với mục đích và nhu cầu của nhóm.
5.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động công tác xã hội
với nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục
5.3.2.1. Yếu tố mục tiêu: Mục tiêu “kép” tạo động lực cho sinh viên tích cực
tham gia hoạt động
143
Hoạt động hướng đến mục tiêu trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phòng ngừa bị quấy rối tình dục, qua đó hình thành nhóm thử nghiệm trong phòng ngừa QRTD, góp phần lan toả chương trình đến với cộng đồng. Để đạt được mục tiêu này, nhóm viên không chỉ cần tiếp thu chương trình để đơn thuần giúp bản thân an toàn trước QRTD mà quan trọng hơn, họ chính là cánh tay nối dài giúp cộng đồng phòng ngừa với QRTD. Muốn vậy nhóm viên cần không chỉ hiểu mà còn phải hiểu sâu, rộng về vấn đề, nắm vững các hoạt động trong chương trình cũng như tích cực tìm tòi các tri thức liên quan, có kỹ năng tập huấn, am hiểu đặc điểm tâm lý-xã hội của đối tượng. Qua hoạt động tập huấn cho cộng đồng không chỉ giúp cộng đồng an toàn hơn với QRTD mà còn là cơ hội để sinh viên được lắng nghe, học hỏi từ cộng đồng, nắm bắt được nhu cầu của cộng đồng, hoạt động tập huấn cho học sinh giúp sinh viên rèn luyện nhiều kỹ năng của CTXH nhóm như kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng thúc đẩy sự tương tác, rèn luyện sự tự tin, phát triển kỹ năng giao tiếp cũng như mở rộng các mối quan hệ xã hội qua đó góp phần xây dựng hình ảnh cá nhân đồng thời hình thành và phát huy được chuyên môn đào tạo. Chính từ mục tiêu “kép” này là động lực vô hình cho sinh viên có ý thức hơn trong rèn luyện, trách nhiệm hơn trong các hoạt động bởi trọng trách và vai trò họ đang đảm nhiệm là hết sức quan trọng, không chỉ là lợi ích cho chính bản thân SV mà còn là sứ mệnh đóng đóp cho sự phát triển của cộng đồng.
5.3.2.2. Yếu tố nội dung: Vấn đề quấy rối tình dục là nội dung có tính “nhạy cảm”, muốn hình thành năng lực phòng ngừa QRTD, nữ sinh viên cần được trang bị nhiều kiến thức và kỹ năng khác nhau Nội dung hoạt động liên quan đến vấn đề QRTD – vốn được xem là vấn đề “nhạy cảm” trong văn hoá Phương Đông cũng như Việt Nam nói riêng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của hoạt động bởi các thành viên tham gia không chỉ đơn thuần giáo dục kiến thức và kỹ năng giúp bản thân và tr em tại cộng đồng phòng ngừa QRTD mà còn thực hiện vai trò truyền thông thay đổi nhận thức- hành vi, thay đổi cả quan niệm, cách tiếp cận của cộng đồng với vấn đề. Những luận điểm của lý thuyết tương tác biểu trưng và lý thuyết vai trò luận giải những tác động từ môi trường đến hành vi con người, cho thấy khi vai trò bị xem nhẹ hoặc đánh giá thấp thì bản thân nữ sinh viên khó có có được tâm thế tự tin cũng như những phản ứng mạnh mẽ, quyết liệt và hiệu quả với các tình huống bị quấy rối tình dục. Trong một xã hội mà vai trò và vị thế của phụ nữ và tr em gái vẫn còn bị xem nhẹ thì việc bản thân sinh viên vượt qua những thách thức vô hình đó đã là khó và giúp cộng đồng hình thành được tâm thế phòng ngừa lại càng khó hơn, muốn thành công đòi hỏi quá trình rất dài với quyết tâm cao cũng như sự tham gia, chung tay của nhiều lực lượng xã hội khác;
Các nội dung thuộc chương trình hoạt động hướng đến trang bị nhiều kỹ năng giúp phòng ngừa QRTD, để hình thành được các kỹ năng cần thời gian huấn luyện lâu dài, đòi hỏi nhóm viên cần tích cực rèn luyện, vận dụng trong thực tiễn. Điều này đồng nghĩa hoạt động cần một kế hoạch lâu dài, cần có những tiềm lực nhất định về đội ngũ, nguồn lực tài chính để thực hiện. Trong bối cảnh mới thử nghiệm, nhà trường cũng như địa phương chưa có cơ chế chính sách cụ thể, điều này dẫn đến những khó khăn nhất định cho công tác tổ chức và cho các thành viên tham gia.
Một số mô đun trình bày nội dung còn trừu tượng, chưa cụ thể, tường minh hoặc nội dung còn chung chung chưa bám sát với mục tiêu phòng ngừa QRTD. Hoạt động trong các mô đun, có khi còn rườm rà, thiếu logic khiến nhiều nhóm viên tiếp nhận đã phản hồi là khó hiểu, khó thực hiện.
5.3.2.3. Yếu tố tương tác nhóm: Tính chất tương tác giữa các nhóm viên giữ
144
vai trò quyết định hiệu quả của hoạt động nhóm Công cụ tác động của CTXH nhóm chính là mối quan hệ, sự tương tác của các nhóm viên, thông qua tương tác nhóm để xây dựng và củng cố kiến thức, kỹ năng cũng như năng lực của các thành viên tham gia. Do vậy trong quá trình sinh hoạt nhóm, việc tạo cơ hội để các thành viên trong nhóm được giao tiếp tương tác với nhau chính là nhiệm vụ, yêu cầu mà nhân viên CTXH cần đạt được. Qua biên bản quan sát diễn tiến của các buổi sinh hoạt nhóm của kiểm huấn viên và nhật ký của nhóm viên cho thấy sự tương tác của các thành viên trong nhóm có mức độ và tính chất khác nhau trong từng giai đoạn phát triển chính của nhóm. Chính sự phát triển về tính chất tương
tác này quyết định rất lớn đến hiệu quả của các buổi sinh hoạt, qua đó giúp nhóm đạt được mục tiêu đề ra. Trong đó:
Tƣơng tác nhóm khi mới bắt đầu: Trong thời kỳ này xuất hiện hai tương tác chủ đạo: (i) Tương tác từ chuyên gia tập huấn chương trình và sinh viên nhóm thử nghiệm, (ii) Tương tác diễn ra giữa các nhóm viên là các sinh viên thử nghiệm với nhau. Trong đó chuyên gia tập huấn là người chủ động tạo ra tương tác với các nhóm viên. Giữa nhóm viên và chuyên gia vẫn còn có giữ chừng mực, nhóm viên còn thận trọng, chưa thật sự tự tin và thoải mái để chia s . Đặc biệt khi đề cập đến các trải nghiệm về quấy rối tình dục, hầu hết các nhóm viên vẫn còn xấu hổ, ngại ngùng, tránh né. Giữa các thành viên trong nhóm mặc dù là bạn bè, biết nhau từ trước nhưng tương tác vẫn còn rời rạc, chưa có sự phối hợp với nhau nhiều. Vai trò của trưởng nhóm vẫn chưa thực sự phát huy. Như vậy tính chất tương tác vẫn chủ yếu là một chiều, đơn thuần. (Sơ đồ tương tác: xem Hình 1, phụ lục 5.5).
Tƣơng tác nhóm trong giai đoạn can thiệp, thực hiện nhiệm vụ: Giai đoạn 1: Tập huấn chương trình CTXH với nhóm trong phòng ngừa QRTD
cho sinh viên nhóm th nghiệm.
Trong giai đoạn này có hai tương tác chủ đạo: (i) Chuyên gia và sinh viên nhóm thử nghiệm, (ii) Tương tác giữa các nhóm viên với nhau. an đầu chuyên gia vẫn chủ động tạo ra các tương tác, tuy nhiên giữa chuyên gia và nhóm thử nghiệm đã cởi mở, thoải mái hơn nhiều. Các nhóm viên đã mạnh dạn thể hiện hiểu biết, chính kiến của mình trong nhiều vấn đề về nội dung cũng như phương pháp thực hiện của chương trình, phương pháp tập huấn của chuyên gia, những mong đợi cần được đáp ứng. Vai trò của chuyên gia giảm dần, nhóm trưởng bước đầu thể hiện vai trò của mình với nhóm, chủ động hơn trong sắp xếp kế hoạch, điều phối hoạt động, nhắc nhở các nhóm viên hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian, tiến độ. Các nhóm viên cũng đã có sự thừa nhận, chấp nhận trưởng nhóm. Một số mâu thuẫn cũng bắt đầu lộ diện khi chuyên gia giao nhiệm vụ cho các nhóm viên trong việc thiết kế, hoàn thiện nội dung, kịch bản trong từng mô đun. Hiện tượng “ngôi sao” trong nhóm xuất hiện ở một nhóm viên năm 3 khi sinh viên này làm việc cùng với các em sinh viên năm 2 –nhóm viên này xuất hiện tâm lý chủ quan và hay đi trễ và không phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhóm cần chuẩn bị. Từ tương tác rời rạc rồi dẫn đến những mâu thuẫn nhỏ giữa sinh viên này với hai nhóm viên (là SV năm hai) còn lại. Tuy nhiên, tương tác này được phát hiện và nhóm trưởng kịp thời nhắc nhở, xử lý vấn đề, giúp nhóm viên dung hoà mối quan hệ và hợp tác cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Nhìn chung nhóm trưởng, các nhóm viên đã có tương tác hai chiều, tích cực và hiệu quả, cùng hướng đến đạt được mục tiêu chung của nhóm. (Sơ đồ tương tác: xem Hình 2, phụ lục 5.5).
145
Giai đoạn 2: Sinh viên nhóm th nghiệm củng cố kỹ năng phòng ngừa thông qua lan toả chương trình đến học sinh tại cộng đồng. Tương tác chủ đạo trong giai đoạn này:
(i) Tương tác diễn ra giữa các nhóm viên với nhau. (ii) Tương tác giữa sinh viên nhóm thử nghiệm với tr em tại cộng đồng.
Trong giai đoạn này, tính chất tương tác có nhiều thay đổi, chuyển hoá. Đặc biệt giữa các nhóm viên với nhau, mọi khoảng cách trước đó đều được kéo gần, gắn kết hơn khi các em sinh hoạt cùng nhau, làm việc cùng nhau hàng ngày. Những khoảng trống được lấp đầy, những mâu thuẫn dần bị xoá bỏ bởi tất cả đều có một mục đích là làm sao cố gắng tổ chức hiệu quả nhất, hấp dẫn nhất chương trình sinh hoạt cho các bạn học sinh tại cộng đồng. Những thành viên còn rụt rè đã tự tin và mạnh mẽ hơn trong mỗi buổi sinh hoạt, những nhóm viên trước đó còn có hiện tượng “ngôi sao” trong nhóm, hoặc còn thiếu kỷ luật hoặc chưa thật sự hợp tác gần như đã “lột xác”. Sau mỗi buổi sinh hoạt nhóm với học sinh, nhóm viên lại cùng nhau chăm chỉ, cần mẫn họp, ôn bài, rút kinh nghiệm, hoàn thiện kịch bản lên lớp cho buổi hôm sau. Có được sự chuyển hóa này cũng chính là kết quả ứng dụng luận điểm từ lý thuyết vai trò trong quá trình tổ chức sinh hoạt nhóm, trong đó bố trí và thay đổi vai trò của nhóm viên qua đó hình thành và điều chỉnh thái độ, trách nhiệm và hành vi mong muốn tạo lập. (Sơ đồ tương tác: xem Hình 3, Phụ lục 5.5).
“Trong các buổi sinh hoạt của nhóm với các học sinh, sự phối hợp nhịp nhàng, chủ động giữa các thành viên được thể hiện rõ nhất. Sự chuyển hoá này không chỉ đơn thuần vì hoạt động cùng nhau nhiều rồi hiểu nhau, g n kết với nhau mà sâu xa hơn chính là các bạn đã nhận thức được cả nhóm đang đi cùng nhau trên một con thuyền, cùng đích đến, và muốn con thuyền đến đích thì không thể đi một mình mà cần đi cùng nhau” (Nhật ký, nhóm trưởng, năm 3, ngành CTXH).
Tƣơng tác nhóm trong giai đoạn kết thúc: Tương tác chủ đạo trong giai đoạn này là tương tác giữa sinh viên nhóm thử nghiệm với tr em tại cộng đồng. Nhìn chung, các nhóm viên và các bạn học sinh đều ý thức các nhiệm vụ đã gần hoàn thành, đồng nghĩa nhóm cần thực hiện các hoạt động để kết thúc nhóm, như (i) Lượng giá hoạt động, đánh giá điều kiện để kết thúc nhóm; (ii) Chuẩn bị tâm thế, cảm xúc cho các nhóm viên và các thành viên tham gia khi hoạt động kết thúc và chia tay; (iii) Xây dựng kế hoạch cho tương lai. Phần nhiều nhóm viên vẫn còn lưu luyến chưa muốn rời xa cộng đồng và các em nhỏ, nhiều nhóm viên xin ở lại thêm sau đó nhưng không được ban chỉ đạo chiến dịch đồng ý vì lí do đảm bảo an toàn. Trong giai đoạn này, nhóm viên tranh thủ trò chuyện ngoài giờ với các học sinh để giúp các em học sinh ổn định cảm xúc trước khi chia tay. Trải qua hai tuần làm việc tại cộng đồng, ngoài những kỹ năng, kinh nghiệm được củng cố, sinh viên nhóm thử nghiệm còn nhận được sự quý mến của các bạn nhỏ tham gia. Đó chính là những trải nghiệm, là món quà tinh thần giá trị nhất cho các nhóm viên - sinh viên, giúp họ thêm yêu ngành, yêu nghề đã chọn.
146
“Đây là lời em không dám nói, điều làm em vui gần đây nhất chính là được gặp các anh chị sinh viên Trường Đại học Sư phạm, được tham gia các tiết tập huấn của
các anh chị cùng với các bạn và các anh chị trong chi đoàn xã. Em thật sự cảm ơn các anh chị nhiều” (phiếu lượng giá sau tập huấn, học sinh, nữ, lớp 9).
5.3.2.4. Về các yếu tố ảnh hưởng khác Sự am hiểu của nhóm viên về tiến trình và kỹ năng công tác xã hội nhóm: Hoạt động phòng ngừa QRTD được thực hiện là sự ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong hình thành và củng cố các kiến thức và kỹ năng giúp nữ sinh viên phòng tránh và ứng phó hiệu quả hơn với tình huống QRTD. Do vậy mức độ hiểu biết của nhóm viên về CTXH nhóm có những ảnh hưởng nhất định đến tiến trình và hiệu quả của từng hoạt động cụ thể.
Hoạt động được thực hiện theo qui trình của phương pháp công tác xã hội với nhóm nên các thành viên cần nắm vững các kiến thức liên quan đến phương pháp này như qui trình, các giai đoạn của CTXH nhóm, hiểu và vận dụng thuần thục các kỹ năng của phương pháp CTXH nhóm, kiến thức về năng động nhóm, kỹ năng xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình sinh hoạt nhóm. Các thành viên trong nhóm đa phần đã được học về nhập môn CTXH tuy nhiên vẫn có nhóm viên chưa hiểu rõ về phương pháp này cũng như các kiến thức và kỹ năng cần có trong CTXH nhóm, do đó trong quá trình thực hiện vẫn còn chưa hình dung hết được yêu cầu cũng như ý nghĩa của từng hoạt động. Nhóm viên phụ trách quan sát cần nhạy cảm trước các tương tác của các thành viên trong nhóm, biết phân tích ý nghĩa của các tương tác tích cực lẫn tiêu cực, về điểm này nhóm viên vẫn còn chưa đạt được.
Sự phối hợp giữa các lực lượng cộng đồng: Quá trình thực hiện các giai đoạn của hoạt động đặc biệt là giai đoạn nhóm thử nghiệm thực hành chương trình tại cộng đồng cần sự phối hợp chặt chẽ từ địa phương đặc biệt trong bước tuyển chọn học sinh, đoàn viên tham gia và truyền thông chương trình. Các hoạt động của chương trình phòng ngừa và chiến dịch mùa hè xanh nói chung được Ban phát thanh, tuyên truyền xã phát đi mỗi chiều giúp người dân nắm bắt tốt hơn các hoạt động và ý nghĩa của chương trình từ đó phối hợp, tạo điều kiện cho tr em tham gia chương trình. Tuy nhiên sự phối hợp giữa ban chỉ đạo chiến dịch và địa phương còn lỏng l o dẫn đến cán bộ phụ trách chương trình tại địa phương không thật tường minh về kế hoạch cụ thể của mô hình; khâu chọn nhóm học sinh thử nghiệm chưa được thật sự chặt chẽ, gây ảnh hưởng nhất định đến tinh thần, thái độ tham gia của học sinh. Rất nhiều học sinh tham gia vì tổ chức điều động chứ chưa phải tự nguyện vì thế còn miễn cưỡng, tham gia không đủ số buổi và chưa thật sự tập trung trong các buổi sinh hoạt.
“Năm sau, Đoàn xã sẽ trực tiếp tuyển quân, sau khi thông tin về chương trình cho cộng đồng đăng ký tham gia, sẽ tiến hành phỏng vấn sơ loại và những ai đáp ứng được tiêu chí cần có cam kết tham gia nghiêm túc đồng thời có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của một thành viên nòng cốt của chương trình ” (PVS, í thư Đoàn xã Duy Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam).
147
Tâm lý của nhóm viên: Nhóm viên vẫn còn e ngại khi đề cập đến các vấn đề nhạy cảm dẫn đến trong thảo luận, nhóm viên vẫn tìm cách “nói giảm, nói tránh” ảnh
hưởng đến tính chính xác của thông tin truyền tải. Nhóm viên có tâm lý chủ quan, nghĩ rằng bản thân từng được học, được tham gia các hoạt động liên quan nên đã có những hiểu biết về vấn đề phòng ngừa quấy rối tình dục, từ đó dễ lơ là, thiếu tập trung chú ý.
Thời tiết và điều kiện sinh hoạt: Nắng nóng khiến nhóm viên và tr em dễ mệt, mất sức. Điều kiện ăn ở, sinh hoạt tại cộng đồng còn nhiều thiếu thốn, phải nằm sàn gạch để ngủ nên dễ đau ốm. Tâm lý chủ quan và thiếu kỹ năng chăm sóc sức kho khiến nhóm viên xuống sức nhanh, có một số tình nguyện viên bị ốm không tham gia được đầy đủ theo kế hoạch. Địa điểm tổ chức sinh hoạt nhóm tại cộng đồng không đủ rộng để tổ chức các hoạt động nhóm dẫn đến những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của chương trình.
Thiếu chương trình phòng ngừa xâm hại tình dục cho thanh niên, sinh viên: Hoạt động gắn với vấn đề có tính phức tạp tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có chương trình phòng ngừa quấy rối tình dục giúp cung cấp kiến thức, hình thành kỹ năng phòng ngừa QRTD cho thanh niên, sinh viên một cách đồng bộ, hệ thống. Đó cũng là một khó khăn, đòi hỏi các nhóm viên cần nỗ lực tìm tòi, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động mới có thể đáp ứng được mục tiêu của chương trình đặt ra.
Thời gian chuẩn bị khá gấp rút với khoảng hơn một tháng để tiếp nhận và rèn luyện 6 mô đun trong đó có 5 mô đun về kỹ năng là một áp lực rất lớn cho các nhóm viên. Vì thế dường như nhóm viên chỉ mới đủ tái hiện lại kiến thức và kỹ năng còn các yếu tố giúp mở rộng hoặc chuyên sâu gần như vẫn chưa đạt được.
Phương pháp thực hiện trong từng mô đun chưa đa dạng, có xu hướng “lạm dụng” thảo luận nhóm và thuyết trình. Các nguyên tắc hoạt động của nhóm được thống nhất nhưng thực hiện còn lỏng l o, nhiều học sinh tham dự chưa đúng thời gian dẫn đến buổi sinh hoạt thường bắt đầu chậm hơn so với kế hoạch. Bên cạnh đó, một số nhóm viên có giọng nói chưa rõ ràng, còn nặng tiếng địa phương, bị lỗi phát âm dẫn đến gây cười, gây xao nhãng cho các bạn học sinh tham gia, làm phân tán sự chú ý của các thành viên khác… Những yếu tố này ít nhiều đều ảnh hưởng đến chất lượng của các buổi sinh hoạt nhóm, cần được lưu ý và điều chỉnh để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động.
Tiểu kết chƣơng 5 Hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục được đề xuất dựa trên các tiếp cận của ngành CTXH như tiếp cận dựa trên nhu cầu của con người, tiếp cận dựa trên quyền và tiếp cận liên ngành; Đảm bảo đúng tiến trình 4 giai đoạn của phương pháp CTXH với nhóm.
148
Quá trình thử nghiệm cho thấy hoạt động cơ bản đạt được mục tiêu hướng tới. Thông qua tương tác nhóm giúp SV nâng cao sức mạnh bản thân, rèn luyện sự tự tin; SV được trang bị một cách hệ thống toàn diện những kiến thức cơ bản về CTXH nhóm trong giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục; Bước đầu hình thành và rèn luyện
cho SV những kỹ năng phòng và ứng phó với các tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục. Từ đó SV có thái độ tôn trọng mình và người khác cũng như lên án các hành vi quấy rối tình dục, trở thành những “cánh tay nối dài” lan toả chương trình đến với cộng đồng.
Kết quả quá trình tập huấn của nhóm thử nghiệm về hoạt động CTXH nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh tại cộng đồng cho thấy hoạt động này có hiệu quả: tr em tại cộng đồng đã thay đổi nhận thức về vấn đề quấy rối tình dục và bước đầu hình thành những kỹ năng giúp phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục. Như thế, sinh viên nhóm thử nghiệm đã củng cố được khối kiến thức và kỹ năng của chương trình, có khả năng chuyển tải chương trình đó cho đối tượng khác có hiệu quả bằng phương pháp CTXH nhóm.
149
Chương trình thử nghiệm có hiệu quả được cộng đồng ghi nhận, bên cạnh đó, một số vấn đề về điều kiện tổ chức cũng như phương pháp tiến hành cũng được rút kinh nghiệm. Từ đó, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động CTXH nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục đã được phát hiện và đề cập: Mục tiêu “kép” hướng đến vừa nâng cao kiến thức và kỹ năng cho sinh viên, giúp sinh viên tự bảo vệ bản thân trước QRTD, đồng thời góp phần phát huy chuyên môn đào tạo cho sinh viên vừa lan toả giúp cộng đồng an toàn hơn với QRTD. Cách tiếp cận này tạo động lực rất lớn để thành viên tham gia có ý thức và trách nhiệm hơn. Bên cạnh đó, hàm lượng dày dặn, phong phú về kiến thức và kỹ năng được đề cập trong hoạt động đòi hỏi cần một quá trình chuẩn bị lâu dài, và sự phối hợp của nhiều lực lượng tham gia. Tính nhạy cảm của vấn đề quấy rối tình dục, mức độ trải nghiệm với các tình huống QRTD, XHTD của thành viên, những tác động từ yếu tố văn hoá, quan niệm về giới và bình đẳng giới cũng là một trong những vấn đề mà quá trình thực hiện hoạt động có phát hiện. Hoạt động là sự ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong giáo dục phòng ngừa QRTD, đòi hỏi các sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản về phương pháp, hiểu và vận dụng thuần thục các kỹ năng của phương pháp CTXH nhóm, kiến thức về năng động nhóm, kỹ năng xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình sinh hoạt nhóm. Sự ảnh hưởng của tâm lý nhóm viên, các yếu tố về ngoại cảnh, về mức độ của sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia, về thời gian chuẩn bị, phương pháp thực hiện có hạn chế đến tính hiệu quả của chương trình cũng đã được bàn luận.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Quấy rối tình dục đang là một thực trạng hết sức phức tạp và nhức nhối đối với xã hội hiện đại. Tuy nhiên, bất chấp những hậu quả của quấy rối tình dục gây ra thì nhiều nước trên thế giới và Việt Nam vẫn chưa có những can thiệp thật sự hiệu quả để chấm dứt tình trạng trên.Tổng quan tài liệu cho thấy vấn đề quấy rối tình dục và phòng ngừa quấy rối tình dục là mối quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về quấy rối tình dục chủ yếu được thực hiện bởi các dự án, tổ chức phi chính phủ, tập trung phản ánh thực trạng quấy rối tình dục phụ nữ và tr em gái hiện nay. Các hoạt động phòng ngừa cũng bắt đầu được quan tâm tuy nhiên đối tượng hướng đến chủ yếu là tr em, học sinh tại các trường phổ thông, các nghiên cứu phòng ngừa cho sinh viên gần như rất hiếm và công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên vẫn còn là khoảng trống cần được lấp đầy, chưa có chương trình hay nghiên cứu nào thực hiện mang tính toàn diện, hệ thống về lý luận và thực tiễn. Thực tế đó càng cho thấy nghiên cứu về công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục là hướng tiếp cận mới m và cấp thiết hiện nay.
Kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận về công tác xã hội nhóm và công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục đã làm rõ công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục là hoạt động nhằm tăng cường và củng cố kiến thức và kỹ năng phòng ngừa với quấy rối tình dục thông qua tương tác nhóm. Đó chính là quá trình nhân viên xã hội sử dụng tiến trình sinh hoạt nhóm nhằm giúp các thành viên tương tác với nhau, chia s kinh nghiệm, suy nghĩ với nhau, qua đó tạo ra sự thay đổi trong thái độ, hành vi, tăng cường khả năng ứng phó với quấy rối tình dục. Tiến trình công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong giáo dục phòng ngừa QRTD là quá trình tương tác giữa các thành viên trong nhóm được diễn ra trong suốt thời gian tồn tại của nhóm, mà trong đó có các bước được thực hiện một cách trình tự nhằm giúp các nhóm viên nâng cao năng lực phòng ngừa với QRTD, tuân theo 4 bước cơ bản (i) chuẩn bị và thành lập nhóm, (ii) nhóm bắt đầu hoạt động, (iii) can thiệp/ thực hiện nhiệm vụ và (iv) kết thúc. Nội dung của công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục tập trung làm rõ hai vấn đề (i) Những vấn đề chung về phòng ngừa quấy rối tình dục; (ii) Các kỹ năng phòng ngừa bị quấy rối tình dục. Những nội dung này sẽ giúp thực hiện được mục tiêu đã đặt ra trong công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục.Từ khung lý thuyết này chính là cơ sở cho các nghiên cứu thực tiễn và đề xuất hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục.
150
Nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng nhận thức của nữ sinh về quấy rối tình dục; thực trạng kỹ năng phòng ngừa với quấy rối tình dục nữ sinh viên, thực trạng các hoạt động công tác xã hội với nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục. Kỹ năng phòng và xử lý với các tình huống quấy rối tình dục của nữ sinh viên vẫn còn hạn chế. Có sự khác nhau giữa các nữ sinh đã có trải nghiệm với tình huống bị quấy rối tình dục với các nữ sinh viên chưa có trải nghiệm. Trong tình huống giả sử có trải
nghiệm dường như nữ sinh viên bình tĩnh hơn và kiểm soát vấn đề tốt hơn so với ứng phó của nữ sinh viên có trải nghiệm thực tế, sợ hãi, lảng tránh, im lặng hoặc chạy trốn là những phản ứng xuất hiện ở đa số những nữ sinh viên có trải nghiệm với tình huống quấy rối tình dục. Những rào cản đến từ bên ngoài lẫn từ bản thân nữ sinh viên đang chi phối đến kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với quấy rối tình dục của nữ sinh viên được phát hiện trong nghiên cứu.
Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên hiện nay cho thấy đã có những hoạt động mang tính công tác xã hội nhất định, hướng đến phòng ngừa, can thiệp quấy rối tình dục cho nữ sinh viên tuy nhiên chủ yếu vẫn là can thiệp cá nhân cho các nạn nhân. Mặc dù đã có một số hoạt động mang tính công tác xã hội nhóm nhất định nhưng chưa mang đầy đủ đặc điểm và bản chất của phương pháp công tác xã hội với nhóm. Nhìn chung các hoạt động này chưa đáp ứng được so với những trải nghiệm và nhu cầu của nữ sinh viên trong phòng ngừa quấy rối tình dục.
Hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục cho nữ sinh viên được đề xuất dựa trên các tiếp cận của ngành công tác xã hội như tiếp cận dựa trên nhu cầu của con người, tiếp cận dựa trên quyền và tiếp cận liên ngành. Bao gồm các yếu tố cấu thành: Mục đích, nội dung, qui trình thực hiện và đánh giá hiệu quả. Quy trình thực hiện theo 4 giai đoạn của phương pháp công tác xã hội nhóm.
Quá trình thử nghiệm cho thấy hoạt động CTXH nhóm trong phòng ngừa QRTD cho nữ sinh viên là có hiệu quả. Các hoạt động này làm thành 2 giai đoạn, chứng minh rằng bên cạnh việc hình thành kiến thức, kỹ năng thì vẫn cần hoạt động để củng cố kiến thức kỹ năng đó, một khi nhận thức và hành vi được nhất quán thì hoạt động mới có hiệu quả, qua đó giúp SV hình thành thái độ tích cực với hoạt động phòng ngừa QRTD không chỉ cho bản thân mà cho cả người khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa quấy rối tình dục được phát hiện gồm các yếu tố liên quan đến mục tiêu hoạt động, nội dung, phương pháp thực hiện, tính chất tương tác của các nhóm viên; Cũng như sự ảnh hưởng của các khía cạnh thuộc về tâm lý, nhận thức, kinh nghiệm của nhóm viên tham gia, những tác động từ văn hóa, quan niệm, định kiến giới.
Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ cho phụ nữ và tr em gái phòng ngừa quấy rối tình dục, là dữ liệu hữu ích để tăng cường và tổ chức các hoạt động giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh, sinh viên dựa vào trường học, góp phần cho thấy sứ mệnh phụng sự cộng đồng của giáo dục đại học.
Kết quả nghiên cứu gợi mở một số vấn đề cần được tìm hiểu sâu hơn trong
151
những nghiên cứu kế tiếp như: Các cơ chế phòng ngừa quấy rối tình dục hiệu quả của nữ sinh viên; Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa hiệu quả với quấy rối tình dục của nữ sinh viên./.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với chính quyền Thành phố Đà Nẵng Lắp đặt và duy trì hệ thống chiếu sáng nơi công cộng, mở rộng phạm vi chiếu
sáng tới tất cả các con đường, ngõ ngách, công viên, khu dân cư, các trạm chờ phương tiện giao thông công cộng cũng như các địa điểm công cộng (trường học,
bệnh viện, chợ, công viên,…)
Nâng cao chất lượng hệ thống phương tiện công cộng, có tính nhạy cảm về
giới giúp thuận tiện và an toàn hơn cho phụ nữ và tr em gái (lắp đặt hệ thống
camera giám sát trên các phương tiện công cộng và tại các điểm nóng, tập huấn cho các lái xe và đội ngũ nhân viên giúp họ nâng cao ý thức và trách nhiệm, năng lực
trong xử lý các tình huống liên quan đến quấy rối tình dục nơi công cộng, tăng
cường truyền thông thay đổi nhận thức hành vi về giới, bạo lực giới tại các địa điểm,
phương tiện công cộng,…).
Tăng cường thực thi pháp luật và các chế tài hình sự đối với các hành vi bạo
lực nhắm tới phụ nữ và tr em gái ở tất cả mọi nơi.
Thiết lập đường dây nóng để phụ nữ và tr em có thể kịp thời khai báo về hành
vi bạo lực và yêu cầu lực lượng chức năng có các hành động can thiệp.
Tăng cường sự tham gia của các tổ chức địa phương và các lực lượng cộng
đồng trong phòng chống bạo lực giới thông qua tổ chức đối thoại giữa chính quền,
các nhà cung cấp dịch vụ và các đại diện cộng đồng. Tăng cường các buổi họp dân có sự tham gia của người dân nghèo, người nhập cư khuyến khích họ chia s về các
vấn đề, các tình huống không an toàn trong thành phố, từ đó phát hiện sớm nguy cơ,
thúc đẩy sự tham gia và khuyến khích cộng đồng lên tiếng, chung tay xây dựng
thành phố an toàn không bạo lực.
2.2. Đối với các trung tâm, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bình
đẳng giới, phòng chống bạo lực phụ nữ và tr em gái;
Chú trọng phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội có kỹ năng chuyên sâu trong phòng ngừa và trợ giúp cho phụ nữ và tr em gái bị quấy rối tình dục nơi công cộng;
Nghiên cứu, triển khai mô hình dịch vụ công tác xã hội phù hợp, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của PN và TEG cũng như cộng đồng nói chung, cả về phòng ngừa,
phát hiện sớm, cũng như can thiệp khẩn cấp và quản lý trường hợp;
Tăng cường nghiên cứu các giải pháp về cơ chế chính sách cho sự hình thành
và phát triển các loại hình công tác xã hội trong chăm sóc, bảo vệ phụ nữ và tr em
152
theo hướng tiếp cận liên ngành và xã hội hóa, huy động được sự tham gia của các lực lượng cộng đồng.
2.3. Đối với các cơ sở quản lý giáo dục và đào tạo Có kế hoạch triển khai công tác giáo dục, truyền thông nhằm phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh, sinh viên như là vấn đề cấp thiết có tính thường niên đối
với tất cả các trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nhằm tạo nên tính đồng bộ, với lộ trình rõ ràng;
Chỉ đạo các trường học thực hiện công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối, xâm
hại tình dục cho học sinh, sinh viên theo kế hoạch và mọi học sinh, sinh viên trong
nhà trường đều được thụ hưởng chương trình giáo dục này;
Tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực hỗ trợ nói chung và giáo dục phòng
ngừa, ứng phó với quấy rối, xâm hại tình dục cho giáo viên các cấp;
Tăng cường kiểm tra-đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục phòng
ngừa quấy rối, xâm hại tình dục trong nhà trường;
Xây dựng và thống nhất bộ qui tắc ứng xử trong nhà trường phù hợp, tăng cường giáo dục văn hoá học đường, tổ chức các khoá bồi dưỡng, củng cố ý thức, đạo
đức nhà giáo bởi thực tế có nhiều vụ việc không ai khác chính các thầy cô giáo lại là
thủ phạm gây ra hành vi quấy rối, xâm hại học trò;
Tổ chức các chương trình tập huấn nâng cao trách nhiệm cũng như đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo, tăng cường giáo dục kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên bởi nhiều vụ quấy rối, xâm hại tình dục xuất phát từ người giáo viên vì
thiếu kỹ năng sư phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Điều đáng nói là không ít nhà giáo đang dần bộc lộ sự vô cảm, thiếu trách
nhiệm cùng biểu hiện gian dối, băng hoại đạo đức trong quá trình dạy dỗ tr .
Tăng cường công tác quản lý cán bộ, xử lý nghiêm những cán bộ, giáo viên vi
phạm đạo đức nhà giáo, có tác phong ứng xử không phù hợp trong môi trường giáo dục.
2.4. Đối với các Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng + Với đặc thù là trường sư phạm trọng điểm tại khu vực Miền Trung, Tây
Nguyên, có một lượng rất lớn sinh viên nữ đang theo học tại trường – là những thầy
cô giáo, các nhà tâm lý, công tác xã hội trong tương lai, nếu họ được cung cấp những kiến thức và kỹ năng đầy đủ để phòng ngừa và ứng phó với QRTD thì sau này các em sẽ là lực lượng nòng cốt trợ giúp cho cộng đồng ngăn ngừa QRTD. Vì thế việc tăng cường công tác nghiên cứu, xây dựng tài liệu, đào tạo đội ngũ chuyên gia, đồng thời tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục thông qua tích hợp trong các hoạt
động chính khoá và lồng ghép trong các hoạt động ngoại khoá liên quan đến công tác giáo dục phòng chống QRTD phụ nữ và tr em gái là điều hết sức cấp thiết;
Thông qua phong trào Đoàn - Hội tăng cường truyền thông nâng cao nhận
153
thức, hình thành thái độ đúng đắn cho sinh viên trong ứng xử với các vấn đề giới, thúc đẩy bình đẳng giới và khích lệ sự chung tay của thanh niên, sinh viên trong việc
tham gia phòng chống bạo lực tình dục, quấy rối tình dục phụ nữ và tr em; Đổi mới
mô hình hoạt động Đoàn trong đó các hoạt động phong trào cần hướng đến giúp sinh viên phát huy được chuyên môn đào tạo, rèn luyện ý thức trách nhiệm của giới tr
trong tham gia giải quyết các vấn đề xã hội và phát triển cộng đồng.
Hình thành, phát triển các câu lạc bộ, nhóm nòng cốt trong giáo dục, trợ giúp
ứng phó với quấy rối, xâm hại tình dục,... lực lượng này chính là những cánh tay nối
dài, thông qua các hoạt động như mùa hè tình nguyện, thiện nguyện để góp phần lan
toả những giá trị đến với cộng đồng, hỗ trợ cho cộng đồng, đặc biệt là giúp tr em
phòng chống quấy rối tình dục.
2.6. Đối với giáo viên, giảng viên Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động giáo dục phòng
chống quấy rối tình dục, có ý thức tự học, tự trau dồi kiến thức và kỹ năng giáo dục
giáo dục phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục cho học sinh, sinh viên;
Phối hợp tốt với gia đình và các lực lượng giáo dục khác trong trường để thực
hiện hiệu quả công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục cho học sinh,
sinh viên;
Có ý thức tự tu dưỡng đạo đức nghề giáo, tự bồi dưỡng kỹ năng sư phạm và có
ý thức lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong các hoạt động giáo dục giúp tăng
cường bình đẳng giới trong nhà trường.
2.7. Đối với nhà nghiên cứu Tăng cường các nghiên cứu chuyên sâu về phòng chống quấy rối tình dục, đề
xuất các mô hình, giải pháp nhằm xây dựng môi trường học đường an toàn, lành
mạnh cho sự phát triển nhân cách tr em;
Tăng cường phối hợp với nhà trường và các cơ quan chủ quản của giáo dục và
đào tạo nhằm đưa ra các chính sách, chiến lược giáo dục học sinh hiệu quả dựa trên
các cứ liệu nghiên cứu khoa học, đồng thời có thể ứng dụng được các kết quả nghiên
154
cứu về công tác giáo dục phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục cho học sinh, sinh viên vào thực tiễn bối cảnh giáo dục hiện nay.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH
CÔNG BỐ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN QUAN
Bài báo
1
Tên bài báo
Tên tạp chí Hội thảo
N m công bố
2016
1.1 Lê Thị Lâm. Trải nghiệm và thái độ của sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng với vấn đề quấy rối tình dục phụ nữ và tr em gái nơi công cộng
1.2 Lê Thị Lâm. Trải nghiệm của nữ sinh
2019
viên về quấy rối tình dục
1.3
2019
Lê Thị Lâm. Nhận thức của nữ sinh viên về quấy rối tình dục
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 4(101), 2016. Tạp chí Tâm lý học, số 7 (244), 7- 2019 Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 8.2019
lý học, số
2020
Tạp chí Tâm 2(250), 2-2020
1.4 Lê Thị Lâm. Ứng phó với quấy rối tình dục của nữ sinh viên các trường đại học Thành phố Đà Nẵng
2 Ứng dụng sản phẩm từ luận án trong các hoạt động phát triển cộng đồng:
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã xây dựng chương trình tập huấn về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD cho sinh viên nhóm thử nghiệm. Sau đó tổ chức hoạt động thử nghiệm chương trình tại cộng đồng cho nhóm sinh viên này. Sau thành công của thử nghiệm, chương trình đã được tiến hành 4 lần nữa tại cộng đồng theo mô hình đã được xây dựng. Cụ thể:
2.1 Hoạt động Truyền thông phòng ngừa quấy rối tình dục cho tr em tại Xã Hoà Liên,
Hoà Vang, Tp Đà Nẵng. Đài truyền hình Đà Nẵng (DRT) đưa tin. (Số lượng: 30 học
sinh cấp 1 và cấp 2.Link truy cập:
2.2 Hoạt động giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục cho tr em tại Xã Duy Trinh, Duy
Phước, Quảng Nam, tiến hành trong 01 tháng, kết hợp thực hiện trong Chiến dịch
Mùa hè xanh 2018 của Đoàn trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Báo Giáo
dục – Thời đại đưa tin. (Số lượng tham gia với hơn 200 học sinh tiểu học. Link truy
cập:
2.3 Tập huấn kỹ năng giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục cho các Bà Mẹ, Bà Gì và tr em tại
Làng tr SOS, Đà Nẵng (Số lượng: Hơn 30 người).
2.4 Mô hình phòng ngừa quấy rối tình dục cho thanh thiếu niên, thuộc chiến dịch mùa hè
xanh 2019 do Đoàn trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng tổ chức. Báo Tiền
Phong và Quảng Nam tham gia đưa tin. Link truy cập:
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Thị Trâm Anh. 2018. Xây dựng chương trình giáo dục phòng ngừa
xâm hại tình dục học sinh tiểu học TP Đà Nẵng. Báo cáo khoa học đề tài cấp cơ sở Sở
khoa học và công nghệ Tp Đà Nẵng.
[2]. ASI-CFSI. 2012. Tài liệu về hành vi con người và môi trường xã hội, Dự án
đào tạo công tác xã hội tại Việt Nam.
[3]. Nguyễn Thị Bình. 2015.Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo qui định của
bộ luật hình sự năm 2015.Tạp chí kiểm sát số 08 tháng 4 năm 2018.
[4]. Hội Liên hiệp phụ nữ Tp Đà Nẵng. 2018. Báo cáo đánh giá 10 năm thực
hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
[5]. Vũ Quang Hà. 2003. Xã hội học đại cương, NX Đại học quốc gia Hà Nội.
[6]. Khuất Thu Hồng. 2016. “Tự hào biểu trưng” – “Thể diện” và “Số phận”
– Lý do tại sao bạo lực chìm trong im lặng. Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (ISDS).
[7].Trần Thị Hồng. 2019. Quấy rối tình dục đối với lao động nữ ở nơi làm việc:
Khía cạnh pháp lý và thực tế. Kỷ yếu hội thảo quốc gia “Không gian an toàn cho phụ
nữ và tr em – Khuyến nghị chính sách”. Tr 129-136.
[8]. Nguyễn Thị Thanh Hương. 2011. Giáo trình CTXH nhóm. NX Lao động-
Xã hội.
[9]. ILO– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – VCCI. 2015. Bộ qui t c
ứng x về quấy rối tình dục tại nơi làm việc, Hà Nội, tr 6-8.
9[10]. ILO – MOLISA. 2012.
làm vi .
[11]. ILO – MOLISA. 2014. Tài liệu chuyên đề: Quấy rối tình dục nơi làm
việc ở Việt Nam: Bức tranh khái quát và khung pháp lý để giải quyết.
[12]. Đặng Thị Phương Lan. 2011. Giáo trình An sinh xã hội, NX Lao động –
Xã hội, tr31.
[13]. Nguyễn Thị Thái Lan. 2012. Giáo trình Công tác xã hội với nhóm. NXB
Lao động- Xã hội.
[14]. Lê Thị Lâm. 2016. Trải nghiệm của học sinh, sinh viên với quấy rối tình
dục nơi công cộng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 4
156
(101).2016). Tr. 701-710.
[15]. Nguyễn Ngọc Lâm. 2006. Giáo trình công tác xã hội nhóm, Đại học Mở
Tp Hồ Chí Minh.
[16]. Nguyễn Thị Ngọc Linh. 2016. Cần bổ sung tội quấy rối tình dục vào
nhóm tội xâm phạm tình dục trong Bộ luật hình sự năm 2015. Tạp chí Toà án nhân
dân số 5, 2017.
[17]. Nguyễn Thị Ngọc Linh. 2017. Qui định của bộ luật hình sự một số nước
trên thế giới về các tội xâm phạm tình dục và kinh nghiệm đối với Việt Nam. Tạp chí
khoa học nội vụ.
[18]. Nguyễn Hồi Loan. 2014. Công tác xã hội đại cương. NX Đại học Quốc
gia Hà Nội.
[19]. Bùi Thị Xuân Mai. 2012. Nhập môn Công tác xã hội. Bộ LĐT &XH –
UNICEF, tr31.
[20]. Lê Nam. 2013. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc – vấn đề cần được quan
tâm. Tạp chí Lao động và xã hội, số 452.
[21]. Phạm Thị Thúy Nga. 2016. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong pháp
luật quóc tế và pháp luật Việt Nam – Một số kiến nghị. Tạp chí Nhà nước và pháp
luật số 12/ 2016.
[22]. Nguyễn Thị Nga. 2019. An ninh con người nhìn từ khía cạnh bạo lực và
quấy rối tình dục với phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia “Không
gian an toàn cho phụ nữ và tr em – Khuyến nghị chính sách”. Tr 73-81.
[23]. Nguyễn Thị Oanh. 1998. Công tác xã hội đại cương. NXB Giáo dục.
[24]. Vũ Hồng Phong. 2006. Ép buộc tình dục trong hôn nhân từ quan điểm
của nam giới. Tạp chí xã hội học, số 2 (94), 2006.
[25]. Nguyễn Nam Phương, Lê Hoàng Dương, Lê Thị Bảo Yến. 2019. Hành vi
nh n tin tình dục – sexting của thanh niên 16-24 tuổi, Thành phố Hà Nội. Kỷ yếu hội
thảo quốc gia “Không gian an toàn cho phụ nữ và tr em – Khuyến nghị chính sách”.
Tr149 -163.
[26]. Hà Thị Hoa Phượng. 2017. Làm rõ khái niệm quấy rối tình dục tại nơi
làm việc trong pháp luật lao động. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 08 (336)
T4/2017.
[27]. Đỗ Ngọc Quang. 1999. Giáo trình Tội phạm học, NX Đại học quốc gia
157
Hà Nội.
[28]. Lý Văn Quyền. 2014. Phòng ngừa tội phạm do nữ giới thực hiện ở Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội.
[29]. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Đà Nẵng, Báo cáo về tình hình
thực hiện công tác phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn
thành phố từ năm 2016 đến nay, Số: 165 /SLĐT XH-TE& ĐG.
[30]. Nguyễn Thạc. 2008. Giáo trình Tâm lý học sư phạm đại học. NX Đại
học Sư phạm.
[31]. Diệp Huyền Thảo. 2015. Tình hình các tội phạm tình dục tr em trên địa
bàn Tỉnh Trà Vinh – Thực trạng và dự báo. Tạp chí Khoa học – Đại học Trà Vinh, Số
18 tháng 6/2015.
[32]. Hoàng Bá Thịnh, 2014. Giáo trình xã hội học về giới. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[33]. Dương Minh Thuận. 2019. An ninh con người nhìn từ khía cạnh bạo lực
và quấy rối tình dục với phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc gia
“Không gian an toàn cho phụ nữ và tr em – Khuyến nghị chính sách”. Tr91-99.
[34]. Trần Văn Thưởng. 2017. Hoàn thiện qui định của bộ luật hình sự về các
tội xâm phạm tình dục tr em. Tạp chí quản lý nhà nước, số 259 (8/2017)
[35]. United Nation Women. 2016. Quấy rối tình dục và các hình thức bạo lực
tình dục khác đối với phụ nữ nơi công cộng tại Thành phố Hồ Chí Minh. (Bản dự
thảo). Tài liệu Hội thảo tham vấn "Kết quả khảo sát đầu vào xây dựng thành phố an
toàn với phụ nữ và tr em gái tại Tp. Hồ Chí Minh.
[36].United Nations Population Fund Việt Nam, UNFPA. 2018. Báo cáo “Bạo
lực tình dục đối với phụ nữ và trẻ em gái: Khoảng trống pháp luật và dịch vụ hỗ trợ”.
[37]. Phạm Thị Vân, Nguyễn Phương Chi. 2019. Nhận thức, thái độ của sinh
viên về hành vi quấy rối tình dục. Kỷ yếu hội thảo quốc gia “Không gian an toàn cho
phụ nữ và tr em – Khuyến nghị chính sách”. Tr 137-148.
[38]. Nguyễn Như Ý. 2009. Đại từ điển Tiếng Việt. NX Giáo dục. tr. 1339.
Tiếng Anh
[39]. Afroditi Pina , Theresa A. Gannon , Benjamin Saunders. 2009. An overview
of the literature on sexual harassment: Perpetrator, theory, and treatment issues,
Psychology Department, Keynes College, University of Kent, Canterbury KENT
158
CT2 7NP, United Kingdom.
[40]. Alemany, MC. 1998. Sexual harassment at work in five southern European
countries.
[41]. Applen, H., & Kleiner, BH. 2001. An overview of US Supreme Court
decisions in sexual harassment cases. Managerial Law, 43(1/2), 17−23.
[42]. Bargh, JA, Raymond, P., Pryor, JB, & Strack, F.1995. The attractiveness of
the underlying: An automatic power–sex association and its consequences for
sexual harassment. Journal of Personality and Social Psychology, 68(5),
768−781.
[43]. Baker, L.1995. The Social Work Dictionary. Publisher: Natl Assn of Social
Workers Pr; Subsequent edition (February 1, 1995).
[44]. Barling, J., Dekker, I., Loughlin, C., Fullagar, C., Kelloway, EK, & Johnson,
D. 1996. Prediction and replication of the personal and organisational
consequences of sexual harassment. Journal of Managerial Psychology, 11(5),
4−25.
[45]. Beauvais, K. 1986. Workshops to combat sexual harassment: A case study
of changing attitudes. Signs, 12, 130– 145.
[46]. British Employment Law. 2007. Commentary: Sex
discrimination/harassment at work.[on-line]. Retrieved 12 June, 2008 from:
http://www.emplaw.co.uk/researchfreeredirector.aspx?StartPage=data%2f084014
04.htm
[47]. Brown, JM. 1998. Aspects of discriminatory treatment of women police
officers serving in forces in England and Wales. British Journal of Criminology,
38(2), 265−282.
[48]. Cleveland, JN, & Kerst, ME. 1993. Sexual harassment and perceptions of
power: An under-articulated relationship. Journal of Vocational Behavior, 42,
49−67.
[49]. Crull, P. 1982. Stress effects of sexual harassment on the job: Implications
for counseling. American Journal of Orthopsychiatry, 52, 539–544.
[50]. Dall'Ara, E., & Maass, A. 1999. Studying sexual harassment in the
laboratory: Are egalitarian women at higher risk? Sex Roles, 41(9–10), 681−704.
[51]. DeSouza, E., & Fansler, AG. 2003. Contrapower sexual harassment: A
159
survey of students and faculty members. Sex Roles, 48(11–12), 529−542.
[52]. Eisenberg, N., Schaller, M., Miller, P.A., & Fultz, J. 1988. Gender-related
traits and helping in a nonemergency situation. Sex Roles, 19, 605–618.
[53]. Equal Employment Opportunity Commission (EEOC). 1990. Policy
guidance on current issues of sexual harassment. Retrieved 4th September 2008
from: http://www.eeoc. gov/policy/docs/currentissues.html.
[54]. Equal Employment Opportunities Commission (EEOC). 2008. Sexual
harassment. [on-line]. Retrieved 4th March 2008 from:
http://www.eeoc.gov/types/sexual_ harassment.html.
[55]. Equality and Human Rights Commission. 2008. What constitutes sexual
harassment. [on-line]. Retrieved October 2008 from:
http://www.equalityhumanrights.com/en/foradvisers/EocLaw/eoclawenglandwale
s/Sexualharassment/Isthereasexualharassmentclaim/Pages/Whatconstitutessexualh
arassment.aspx.
[56]. European Commission.1998. Sexual harassment in the workplace in the
European Union. [on-line]. Retrieved August 20th 2008 from:
http://www.un.org/womenwatch/osagi/ pdf/shworkpl.pdf.
[57]. Fain, TC, & Anderton, DL. 1987. Sexual harassment: Organizational context
and diffuse status. Sex Roles, 17(:5–6)), 291−311.
[58]. Farley, L. 1978. Sexual shakedown: The sexual harassment of women on the
job. New York: McGraw-Hill.
[59]. Fitzgerald, LF, Gelfand, M., & Drasgow, F. 1995. Measuring sexual
harassment: Theoretical and psychometric advances. Basic and Applied Social
Psychology, 17, 425−445.
[60]. Fitzgerald, LF, Weitzman, LM, Gold, Y., & Ormerod, AJ. 1988. Academic
harassment: Sex and denial in scholarly garb. Psychology of Women Quarterly,
12, 329−340.
[61]. Glomb, TM, Munson, LJ, Hulin, CL, Bergman, ME, & Drasgow, F. 1999.
Structural equation models of sexual harassment: Longitudinal explorations and
cross-sectional generalisations. Journal of Applied Psychology, 84, 14−28.
[62]. Gruber, JE. 1992. A typology of personal and environmental sexual
harassment: Research and policy implications for the 1990s. Sex Roles, 26,
160
447−464.
[63]. Gutek, BA. 1985. Sex and the workplace: Impact of sexual behavior and
harassment on women, men and organizations. San Francisco: Jossey-Bass.
[64]. Hesson-McInnis, MS, & Fitzgerald, LF. 1997. Sexual harassment: A
preliminary test of an integrative model. Journal of Applied Social Psychology,
27(10), 877−901.
[65]. Hotchkiss, J. 1994. Ridding the workplace of sexual harassment.
Management Review, 83, 57.
[66]. ILRF. 2002. Sexual harrasement in the workplace a report from Field
Research in Thailand- June 2002.
[67]. Komaromy, M., Bindman, AB, Haber, RJ, & Sande, MA. 1993. Sexual
harassment in medical training. The New England Journal of Medicine, 328(5),
322−326.
[68]. Koss, M. P. 1990. Changed lives: The psychological impact of sexual
harassment. In M. A. Paludi (Ed.), Ivory power: Sexual harassment on campus
(pp. 73–92). Albany: State University of New York Press.
[69]. La Fontaine, E., & Tredeau, L. 1986. The frequency, sources and correlates
of sexual harass-ment among women in traditional male occupations. Sex Roles,
15(7–8), 433−442.
[70]. Lee, D., & Kleiner, BH. 2001. An overview of California's Court Decisions
on Sexual Harassment. Managerial Law, 43(1/2), 24−31.
[71]. Lucero, MA, Allen, RE, & Middleton, KL. 2006. Sexual harassers:
Behaviours, motives and change over time. Sex Roles, 55, 331−343.
[72]. Livingston,J.A. 1982. Responses to sexual harassemen on the jop:
Legal,organizational, and individual actions. Journal of Social Isues, 38, 5-22.
[73]. Loy, P. H., & Stewart, L. P.1984. The extent and effects of the sexual
harassment of working women. Sociological Focus, 17, 31–43.
[74]. Maass, A., Cadinu, M., Guarnieri, G., & Grasselli, A. 2003. Sexual
harassment under social identity threat: The Computer Harassment Paradigm.
Journal of Personality and Social Psychology, 85(5), 853−870.
[75]. Ménard, KS, Hall, GCN, Phung, AH, Ghebrial, MFE, & Martin, L.2003.
161
Gender differences in sexual harassment and coercion in college students:
Developmental, individual and situational determinants. Journal of Interpersonal
Violence, 18(10), 1222−1239. [76]. Maass A, Cadinu M, Guarnieri G, Grasselli A. 2003. Sexual harassment
under social identity threat: the computer harassment paradigm. J Pers Soc
Psychol. 2003 Nov;85(5):853-70
[77]. O’Donohue, W.1995. The development and evaluation of a sexual
harassment program . Manuscript in prepara-tion.
[78]. O'Hare, E., & O'Donohue, W.1998. Sexual harassment: Identifying risk
factors. Archives of Sexual Behavior, 27(6), 561−579.
[79]. Pryor, J. B. 1987. Sexual harassment proclivities in men. Sex Roles, 17,
269−290.
[80]. Pryor, JB, Giedd, JL, & Williams, KB (1995). A social–psychological model
for predicting sexual harassment. Journal of Social Issues, 51, 69−84.
[81]. Pryor, JB, & Stoller, LM. 1994. Sexual cognition processes in men who are
high in the likelihood to sexually harass. Personality and Social Psychology
Bulletin, 20, 163−169.
[82]. Quinn, R. 1977. Coping with cupid: the formation, impact and management
of romantic relationships in organisations. Administrative Science Quarterly,
22(1), 30−45.
[83]. Sbraga, T. P., & O'Donohue, W. 2000. Sexual harassment. Annual review of
sex research, vol. XI.[on-line]. Retreived July, 8th 2008 from:
http://findarticles.com/p/articles/mi_qa3778/is_200001/ai_n8901651/pg_1?tag=a
rtBody; col1.
[84]. Schneider, BE. 1991. Put up and shut up: Workplace sexual assaults. Gender
& Society, 5(4), 533−548.
[85] Salisbury,J., Ginorio, A.B, Remick, H& Stringer,D.M. 1986. Counseing
victims of sexual harassemnet. Psychotherapy, 23, 316-324 . [78] Rubin, PN
(1995). Civil rights and criminal justice: primer on sexual harassment.
[86]. Sbraga, TP, & O'Donohue, W. 2000. Sexual harassment. Annual review of
sex research, vol. XI. [on-line]. Retreived July, 8th 2008 from:
http://findarticles.com/p/articles/mi_qa3778/is_200001/ai_n8901651/pg_1?tag=a
162
rtBody; col1 .
[87]. Schewe, P., & O’Donohue, W. 1993. Rape prevention: Methodological
problems and new directions. Clinical Psychology Review, 13, 667–682.
[88]. Schneider , BE. 1991. Put up and shut up: Workplace sexual assaults.
Gender & Society, 5(4), 533−548.
[89]. Timmerman, G., & Bajema, C.1998. Sexual harassment in European
workplaces. Eur-opean Commission. 1998. Sexual harassment in the European
Union. (pp. 1−148).
[90]. U.S. Merit Systems Protection Board. 1981. Sexual harassment in the
federal workplace: Is it a problem. Washington, DC: Government Printing Office.
[91]. U.S. Merit Systems Protection Board. 1988. Sexual harassment in the
federal Government: An update. Washington, DC: Government Printing Office.
[92]. U.S. Merit Systems Protection Board. 1995. Sexual harassment in the
federal workplace: Trends, progress, continuing challenges. Washington, DC:
Government Printing Office.
[93]. Williams J. H., Fitzgerald, L. F., & Drasgow, F. 1999. The effects of
organizational practices on sexual harassment and individual outcomes in the
military. Military Psychology, 11, 303−328.
Trang web:
Nơi thành Link thật. giấc truy mơ sự
[94]. Action Aid. 2014. Báo cáo tóm tắt “Thành phố an toàn cho phụ nữ và tr em
gái:
cập:
[95]. Better work.org. Phòng tránh quấy rối tình dục. Link truy cập:
< https://betterwork.org/dev/wp-content/uploads/2018/10/Prevention-Sexual-
Harassment-Ph%C3%B2ng-tr%C3%A1nh-QRTD.pdf>. Ngày truy cập 13/8/2019.
[96].Care.Org.vn. 2018. Link truy cập: content/uploads/2018/10/STOP_evidence-review-VN-2.pdf>. Ngày truy cập 13/8/2019. [97]. Hanu.vn. Link truy cập thoai-phong-chong-quay-roi-tinh-duc-nhan-dien-va-ung-pho.html>. Ngày truy cập 13/8/2019. 163 [98]. Thuvienphapluat.vn. 2017. Quyết định số 327/ Đ-BGĐDT ngày 25/01/2017 về Kế hoạch phát triển Nghề Công tác xã hội trong ngành giáo dục giai đoạn 2016-2020. Link truy cập: dinh-327-QD-BGDDT-Ke-hoach-phat-trien-nghe-cong-tac-xa-hoi-trong-nganh- Giao-duc-2017-2020-339050.aspx>. Ngày truy cập 15/09/ 2017. [99]. Thư việc quốc hội. Đưa quấy rối tình dục vào Luật: Vẫn còn mơ hồ. spx?ItemID=935>. Ngày truy cập 30/9/2019. [100]. Unicef.org.vn. 2019. Báo báo khuyến nghị hoàn thiện pháp luật về xâm hại tình dục tr em. Link truy cập: 0recommended%20reforms.pdf>. Ngày truy cập 10/9/2019. [101]. ILO. Org.vn. 2015. Bộ qui tắc ứng xử về quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Link truy cập: --ilo-hanoi/documents/publication/wcms_636040.pdf>. Ngày truy cập14/8/2019. [102]. Wikipedia. 2017. Quấy rối tình dục. Link truy cập: cập 20/10/2017. [103].Wikipedia. 2017. harassment-workplace-legal-definition-sexual-harassment>. Ngày truy cập 20/10/2017. [104]. Wikipedia. 2017. [105]. Wikipedia. 2017. 20/10/2017. [106]. Wikipedia. 2017. 164 20/10/2017. PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG (Dành cho nữ sinh viên) Quấy rối/ xâm hại tình dục là vấn đề xã hội đầy thách thức, gây nhiều hậu quả đáng tiếc, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội trong đó có nữ sinh viên. Ý kiến của bạn sẽ góp phần phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng này, giúp chúng tôi đề xuất những hoạt động phòng ngừa và ứng phó với quấy rối/ xâm hại tình dục tốt hơn. Thông tin thu được hoàn bảo mật. Cảm ơn bạn về sự cộng tác! Bạn vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân: 1. Năm sinh: ………………….. 2. Quê quán: 1) Đà Nẵng 2) Địa phương khác 3. Hiện là sinh viên: 1) Năm nhất 2) Năm hai 3) Năm ba 4) Năm tư 4. Ngành học: 1) Khoa học xã hội 2) Khoa học tự nhiên 5. Nơi sống hiên nay: Câu 1: Theo bạn quấy rối tình dục gây ra hậu quả gì? (có thể chọn nhiều phương
án bằng cách khoanh tròn vào con số phù hợp với ý kiến của bạn) Đối với nạn nhân ☐ Lo lắng, bất an, sợ, tức giận, xấu hổ với mọi người xung quanh ☐ Lảng tránh, ngại tiếp xúc, luôn trong trạng thái đề phòng khi tiếp xúc người khác
giới ☐ Bị đỗ lỗi, người khác đàm tiếu, nói xấu, bị cô lập ☐ Ngại đi ra ngoài hoặc đến các nơi công cộng ☐ Chán học, học hành sa sút, bỏ học ☐ Giảm hiệu quả công việc, bỏ việc từ đó giới hạn khả năng phát triển của nữ giới ☐ Tổn thương sức kho thể chất (mang thai trước tuổi, mắc các bệnh lây nhiễm qua
đường tình dục,…) ☐ Rối nhiễu hành vi, thay đổi cảm xúc (buồn nôn, dễ cáu giận và giận dữ, mất ngủ,
giảm cân, khóc không kiểm soát, tìm đến chất gây nghiện để giải toả những chấn
thương…) . Đối với gia đình của nạn nhân 165 ☐ Xáo trộn bầu không khí gia đình ☐ Phá vỡ sự ổn định của gia đình (li hôn, chuyển nhà, bố mẹ phải nghỉ việc chăm
con,…) ☐ Làm suy giảm kinh tế gia đình Đối với xã hội ☐ Gây bất ổn xã hội ☐ Làm giảm sự phát triển kinh tế ☐ Tăng chi phí an sinh, phúc lợi xã hội ☐ Làm xấu hình ảnh của cộng đồng, quốc gia ☐ Hậu quả khác: …………………………………………………….. Câu 2: Theo bạn những tình huống dƣới đây có thể là gì? Nếu đã từng bị hoặc
chứng kiến, nhìn thấy những tình huống nhƣ vậy xin vui lòng đánh dấu x phương
án bạn lựa chọn ở phần “trải nghiệm của bạn” Stt a. Là biểu hiện của hành vi: Tình huống b. Trải nghiệm của bạn Trêu
đùa Tán
tỉnh Bình
thường Đã
từng
bị Chƣa
trải
nghiệm Quấy
rối
tình
dục Xâm
hại
tình
dục Đã
từng
chứng
kiến 1 2 3 4 5 1 2 3 1 Bạn gái đang đi bộ
đến trường, một k cứ
lẽo đẽo theo “liếc mắt
đưa tình” khiến bạn ấy
khó chịu 1 2 3 4 5 1 2 3 2 Nam giới huýt sáo,
cười cợt , bình phẩm
về chỗ nhạy cảm trên
cơ thể của bạn gái, ví
dụ như “ôi mông em
bự thế!” khiến bạn ấy
xấu hổ 1 2 3 4 5 1 2 3 3 Một k cứ nhìn chằm
chằm vào bộ phận
nhạy cảm trên cơ thể
của cô gái 1 2 3 4 5 1 2 3 166 4 Người khác sờ mó,
đụng chạm một cách
cố ý vào bộ phận cơ
thể bạn nữ tại nơi công cộng (bến xe, ga tàu,
công viên, xe bus,…) 1 2 3 4 5 1 2 3 5 Bạn gái đang đi bộ ,
một k cứ lẽo đẽo theo
và buông lời tán tỉnh
khiến bạn ý bực bội,
sợ hãi 1 2 3 4 5 1 2 3 6 Bạn gái đi làm thêm
vào buổi tối và gặp
một k cố ý phô bày
bộ phận
sinh dục
khiến bạn thấy xấu hổ,
bất an 1 2 3 4 5 1 2 3 7 Người khác tán tỉnh
liên tục bằng tin nhắn,
email dù bạn không
thích và đã từ chối 1 2 3 4 5 1 2 3 8 Nữ sinh bị ép xem ảnh
khiêu dâm dù bạn ấy
không muốn và
từ
chối 9 Người 1 2 3 4 5 1 2 3 quay
khác
chụp/phát tán hình ảnh
cá nhân của bạn mà
không được đồng ý 10 Nữ sinh bị hiếp dâm 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2 3 4 5 1 2 3 11 Dù bạn đã tỏ ra khó
chịu nhưng mọi người
trong nhóm cứ cố tình
kể những câu chuyện
tình dục tục tĩu với
bạn 1 2 3 4 5 1 2 3 12 Bạn trai nhiều lần đề
nghị quan hệ tình dục
với bạn dù bạn rất
ngại, không muốn. 1 2 3 4 5 1 2 3 167 13 Nữ sinh đi xe buýt từ
nhà đến trường, trên
chuyến xe vắng khách tài xế khi cúi
anh
xuống lấy đồ đã cố ý
đặt tay vào vùng kín
của nữ sinh 1 2 3 4 5 1 2 3 14 Thầy giáo quàng tay
ôm nữ sinh viên khi
cùng đi hát karaoke
giao lưu khiến bạn ấy
rất ngại 1 2 3 4 5 1 2 3 15 Nhiều lần thầy giáo
hẹn nữ sinh viên đến
nhà riêng để hướng
dẫn bài tập mà vợ thầy
đi vắng khiến nữ sinh
viên khó xử. Câu 3: Theo bạn những tình huống, đối tƣợng nào sau đây có nguy cơ cao xảy ra
quấy rối tình dục nữ sinh viên?(có thể chọn nhiều phương án bằng cách khoanh
tròn vào con số phù hợp với ý kiến của bạn) 1. Không có nguy cơ 2. Có nguy cơ thấp 3. Có nguy cơ cao 4. Đặc biệt có nguy cơ
1 Các tình huống có nguy cơ xảy ra quấy rối tình dục Mức độ 1.1 1 2 4 3 Đi làm thêm tại:
- quán nhậu
- quán cà phê 4 1 2 3 - gia sư tại nhà 4 1 2 3 - nơi khác 4 1 2 3 1.2 Tham gia các hoạt động học tập tại trường học 4 1 2 3 - học chuyên ngành
- học thể duc, thể thao 4 1 2 3 - học/ sinh hoạt ngoại khoá, đoàn, hội 4 1 2 3 - học thêm tin học/ ngoại ngữ 4 1 2 3 1.3 Đến các địa điểm công cộng (chợ, bến xe, ga tàu, công 4 1 2 3 viên,…) 1.4 Đi tắm biển 4 1 2 3 1.5 4 1 2 3 Sử dụng các phương tiện công cộng (xe buýt, xe khách,
tàu,…) 168 1.6 Ở nhà trọ, khu dân cư có an ninh không đảm bảo 4 1 2 3 1.7 Các tình huống khác(ghi rõ)………………………………………. 2 Đối tƣợng có nguy cơ gây ra quấy rối tình dục Mức độ 2.1 Người lạ 1 2 3 4 2.2 Người quen (bao gồm cả bạn bè) 1 2 3 4 2.3 Người thân (gia đình, họ hàng) 1 2 3 4 2.4 Người cùng giới 1 2 3 4 2.5 Người khác giới 1 2 3 4 2.6 Người mắc chứng ấu dâm 1 2 3 4 2.7 Giáo viên hoặc nhân viên trong trường 1 2 3 4 2.8 Các đối tượng khác (ghi rõ) ......................................................................... Câu 4: Theo bạn những khu vực, thời điểm nào dƣới đây có nguy cơ xảy ra
hành vi quấy rối tình dục nữ sinh viên? (có thể chọn nhiều phương án bằng cách
khoanh tròn vào con số phù hợp với ý kiến của bạn) 1. Không có nguy cơ 2.Có nguy cơ thấp 3. Có nguy cơ cao 4. Đặc biệt có nguy cơ
Mức độ nguy cơ
Stt Địa điểm 1 Sân, khuôn viên trường học 1 2 3 4 2 Nhà vệ sinh trường học 1 2 3 4 3 Trong lớp học 1 2 3 4 4 Nhà ăn, căng tin 1 2 3 4 5 Sân chơi/ phòng học thể dục, thể thao 1 2 3 4 6 Nhà vệ sinh nơi công cộng 1 2 3 4 7 Các đoạn đường vắng, thiếu đèn đường 1 2 3 4 8 Công viên, khu vui chơi 1 2 3 4 9 Chợ/ siêu thị/ khu mua sắm 1 2 3 4 10 Bãi tắm công cộng 1 2 3 4 11 Bến xe, ga tàu 1 2 3 4 169 12 Trên xe buýt, xe khách 1 2 3 4 13 Hành lang lớp học 1 2 3 4 14 Nơi nhà trọ, khu trọ 1 2 3 4 15 Nơi làm thêm 1 2 3 4 16 Địa điểm khác (ghi rõ): …………… Câu 5: Bạn vui lòng kể lại một trải nghiệm của mình về tình huống bị quấy rối
tình dục (ở đâu, thủ phạm, hình thức, thời điểm xảy ra)
....................................................................... * Trong tình huống đó bạn xử lý, ứng phó nhƣ thế nào? ( sợ hãi/ im lặng/ lảng
tránh/ chạy trốn/ chống trả, đe doạ thủ phạm bằng lời nói,... ) ……………………………………………………………………………………. * Trong trƣờng hợp bạn chƣa từng trải nghiệm thì giả sử trong các tình huống
bị quấy rối tình dục bạn sẽ ứng phó nhƣ thế nào? ................................................ Câu 6: Từ trƣớc đến nay bạn đã đƣợc tham gia chƣơng trình hoặc môn học nào
giúp phòng ngừa quấy rối tình dục chƣa? (Vui lòng ghi tên chương trình cụ thể, do
ai tổ chức) Tên chƣơng trình Cá nhân đơn vị tổ chức Địa điểm 1)…………… ……….. ……….. 2) ………….. ……….. ……….. 3)……… ……….. ……….. Câu 7: Nếu bạn đƣợc tham gia chƣơng trình nhằm phòng ngừa bị quấy rối tình
dục thì bạn muốn chƣơng trình có nội dung gì, tổ chức nhƣ thế nào (thời gian,
địa điểm và người thực hiện) ? 7.1. Nội dung kiến thức và kỹ n ng mong muốn đƣợc cung cấp (xếp thứ bậc
các nội dung từ 1 (mong muốn nhiều nhất) đến 10 (mong muốn ít nhất): Kiến thức mong muốn đƣợc cung cấp Thứ bậc Stt 1 Những vấn đề chung về quấy rối tình dục (định nghĩa, biểu hiện,
nguyên nhân, hậu quả) 2 Chính sách, cơ sở pháp lý trong việc xử lý hành vi quấy rối tình dục 3 Các quyền cơ bản của con người, đặc biệt quyền của phụ nữ và tr em 170 4 Các kiến thức khác (ghi rõ):……………. 5 Các kỹ n ng (KN) mong muốn đƣợc cung cấp 5.1 KN nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục 5.2 KN quản lý cảm xúc trước các tình huống quấy rối tình dục 5.3 KN tự vệ trước các tình huống nguy hiểm 5.4 KN tìm kiếm sự trợ giúp 5.5 KN bày tỏ vấn đề cần trợ giúp 5.6 KN tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa quấy rối tình dục 5.7 Các kỹ năng khác (ghi rõ): 7.2. Địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức: Địa điểm Thời gian Hình thức Lựa
chọn Lựa
chọn Lựa
chọn Lựa
chọn Ngƣời
thực
hiện Buổi tối Hội thảo Trong lớp
học Giảng
viên Tại quán
nước Trong giờ
hành chính Chuyên
gia Báo cáo
chuyên đề Tại gia
đình Ngày nghỉ (thứ
7,CN) Cán bộ
cộng
đồng Thảo luận,
làm việc theo
nhóm Cố vấn
học tập Làm việc cá
nhân Tại khuôn
viên
trường Tất cả các
ngày trong
tuần ngoài giờ
học chính Thời gian khác Địa điểm
khác Người
khác Giáo dục
đồng đẳng 171 Nếu bạn muốn chia sẻ thêm thông tin hoặc có nhu cầu cần trợ giúp liên quan đến vấn
đề quấy rối/ xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em gái xin vui lòng gửi thông tin đến
chúng tôi qua email: chungtayvicongdong2018@gmail.com hoặc tương tác qua link
facebook:
https://www.facebook.com/Hãy-lên-tiếng-khi-bạn-bị-quấy-rối-tình-dục-
360698787688749/. Phụ lục 2: KHÁCH THỂ KHẢO SÁT Stt Tên cơ sở N m khối Ngành Số lƣợng 1 Nữ sinh viên 618 Trường Đại học Kinh
1.1
tế, ĐH Đà Nẵng
1.2 Đại học Ngoại ngữ, 3
4
3 Kinh doanh quốc tế
Quản trị kinh doanh
Tiếng anh 21
25
26 ĐH Đà Nẵng 1.3 Đại học Bách khoa, ĐH Đà Nẵng 2
1
2
3
1 & 2 &3 54
09
8
25
10 1.4 Đại học Sư phạm kỹ
thuật, ĐH Đà Nẵng 1.5 Đại học Sư phạm, ĐH Đà Nẵng 1
4
1
4
4
3
1
3
1
4
2
4
1 Tiếng Trung
Công nghệ thực phẩm
Công nghệ thông tin
Kỹ thuật môi trường
Sinh học ứng dụng, kỹ
thuật thực phẩm, Kỹ
thuật cơ sở hạ tầng
Cử nhân tâm lý
Sư phạm Toán
Cử nhân địa lý
Cử nhân toán
Công tác xã hội
Sp Hoá
Ngữ văn
Ngữ văn
Sinh môi trường
Công tác xã hội
Công tác xã hội
Vật lý
SP Lịch sử 32
12
26
15
20
11
25
27
08
21
18
10
30 2 SP Lịch sử 35 3 Sư phạm Lịch sử 20 4 Việt Nam học 21 2 Lĩnh vực chuyên môn Số lƣợng: Nhân viên xã hội,
cán bộ quản lý Thời gian
công tác 2.1 Bệnh viện tâm thần Trên 5 năm Tâm lý học; 25
9 Đà Nẵng ác sĩ, nhân viên khoa
Nhi 2.2 Hội Liên hiệp Phụ nữ 6 Thành phố Đà Nẵng Trên 5 năm Tâm lý học
Xã hội học
Quản lý giáo dục Trên 5 năm Tâm lý học 3 Công tác xã hội 2.3 Trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã
hội Đà Nẵng 172 Trên 5 năm Tâm lý lâm sàng 1 2.4 Trung tâm Tham vấn
Tâm lý Family 2.4 Trung tâm Caduex Trên 5 năm Tâm lý học 1 2.5 Trường Đại học Sư Trên 5 năm Tâm lý học 3 phạm- ĐHĐN Giáo dục học
Công tác xã hội 2.6 Trường Đại học Kinh Trên 3 năm Quản trị kinh doanh 01 tế 173 2.7 Trường Đại học Ngoại Trên 5 năm Tiếng anh 01 ngữ Phụ lục 3: KỊCH BẢN PHỎNG VẤN (Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên các trƣờng khảo sát) I. Một số thông tin cá nhân
Trình độ chuyên môn: Chức vụ: Hiện làm việc tại:………………………………………………………….. II. Nội dung Câu 1: Xin Ông (bà ) vui lòng cho biết các hoạt động nào giúp phòng ngừa với quấy rối tình dục cho sinh viên trong nhà trường hiện nay? Câu 2: Ông (bà) có đánh giá như thế nào về hiệu quả các biện pháp nhằm phòng ngừa quấy rối tình dục cho sinh viên? Câu 3: Ông (bà) vui lòng cho biết những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động phòng ngừa QRTD cho sinh viên? Câu 4: Ông (bà) vui lòng cho biết khi xảy ra tình huống nữ sinh bị QRTD thì nhà trường giải quyết như thế nào (khi có đơn thư hoặc ko có đơn thư)? Câu 5: Ông (bà) vui lòng cho biết biện pháp nào giúp hoạt động phòng ngừa 174 QRTD cho nữ sinh hiệu quả hơn? Phụ lục 4: KỊCH BẢN PHỎNG VẤN (Dành cho các cơ sở cung cấp các dịch vụ Công tác xã hội ) I. Một số thông tin cá nhân
Trình độ chuyên môn: Chức vụ: Hiện làm việc tại:………………………………………………………….. II. Một số đánh giá, nhận x t về hoạt động hoặc các dịch vụ CTXH nhằm phòng ngừa bị QRTD hoặc can thiệp cho phụ nữ và trẻ em gái có trải nghiệm (bị/ chứng kiến) với QRTD, XHTD hiện nay Câu 1: Xin Ông (bà) vui lòng cho biết một số dịch vụ hỗ trợ chính đang được cung cấp dành cho phụ nữ và tr em gái nhằm phòng ngừa bị QRTD hoặc can thiệp cho phụ nữ và tr em gái có trải nghiệm (bị/ chứng kiến) với QRTD, XHTD? - Hoạt động hỗ trợ giáo dục - Hoạt động hỗ trợ pháp lý - Hoạt động hỗ trợ tâm lý (tư vấn, tham vấn qua tổng đài) - Hoạt động hỗ trợ y tế - Hỗ trợ môi trường sống an toàn - Dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp - Dịch vụ quản lý trường hợp - Dịch vụ khác: Câu 2: Ông (bà) có đánh giá như thế nào về hiệu quả của hoạt động cung cấp dịch vụ cho phụ nữ và tr em nhằm phòng ngừa bị QRTD hoặc can thiệp cho phụ nữ và tr em gái có trải nghiệm (bị/ chứng kiến) với QRTD, XHTD? Câu 3: Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho phụ nữ và tr em gái nhằm phòng ngừa bị QRTD /XHTD hoặc can thiệp cho phụ nữ và tr em gái có trải nghiệm (bị/ chứng kiến) với QRTD, XHTD đã và đang có những thuận lợi hay khó khăn gì? Nguyên nhân ? Câu 4: Ông (bà) vui lòng cho biết biện pháp nhằm nâng cao vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ cho phụ nữ và tr em gái phòng ngừa bị QRTD/XHTD hoặc can thiệp cho 175 phụ nữ và tr em gái có trải nghiệm (bị/ chứng kiến) với QRTD, XHTD. Phụ lục 5: HỒ SƠ HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM Phụ lục 5.1: Kế hoạch thử nghiệm chƣơng trình CTXH nhóm đối với nữ sinh
viên trong phòng ngừa QRTD ĐOÀN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH Đà Nẵng, ngày 1 tháng 5 năm 2019. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH TẬP HUẤN CHO NHÓM SINH
VIÊN NÒNG CỐT VỀ “ CHƢƠNG TRÌNH CTXH TRONG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC” 1. Kế hoạch tập huấn cho nhóm sinh viên nòng cốt về “Chƣơng trình CTXH
trong giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục” 1.1. Mục đích
Thông qua chương trình tập huấn, giúp SV tham gia tập huấn nâng cao năng lực phòng ngừa quấy rối tình dục cho tr em. 1.2. Nội dung
Nội dung tập huấn giáo dục phòng ngừa xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học gồm 07 mô đun: - Mô đun 1: Những vấn đề chung về quấy rối tình dục
- Mô đun 2: Rèn luyện kỹ năng nhận diện nguy cơ và hậu quả của QRTD
- Mô đun 3: Rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc
- Mô đun 4: Rèn luyện kỹ năng bày tỏ vấn đề cần trợ giúp
- Mô đun 5: Rèn luyện kỹ năng tự vệ trước các tình huống nguy hiểm
- Mô đun 6: Rèn luyện kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa QRTD
- Mô đun 7: Rèn luyện kỹ năng tham vấn cho phụ huynh, học sinh
1.3. Đối tƣợng tham gia
- Nhóm giảng viên xây dựng chương trình, Trường Đại học Sư phạm- ĐHĐN - Nhóm sinh viên nòng cốt 1.4. Thời gian và kế hoạch tập huấn cụ thể: 04 ngày (tương đương 8 buổi/ 3 giờ/ buổi) 1.5. Lịch trình cụ thể
Ngày TT Buổi Nội dung chính Thời gian 1 10/6/ 2019 Buổi 1 Khai mạc 20 phút 30 phút 176 Mô đun 1: Những vấn đề chung về
QRTD 130 phút Mô đun 2: Kỹ năng nhận diện nguy cơ
bị QRTD Buổi 2 Mô đun 3: Kỹ năng kiểm soát cảm xúc 180 phút 2 11/6/ 2019 Buổi 3 Mô đun 4: Kỹ năng bày tìm kiếm sự trợ 180 phút giúp Buổi 4 Mô đun 5: Kỹ năng tự vệ trước các tình 180 phút huống nguy hiểm 3 12/6/ 2019 Buổi 5 Mô đun 6: Kỹ năng tuyên truyền và hỗ 180 phút trợ phòng ngừa QRTD Buổi 6 Mô đun 7: Kỹ năng tham vấn phụ 150 phút huynh, học sinh 4 28/6/2019 Buổi 7 Thực hành giáo dục kỹ năng phòng
ngừa quấy rối tình dục & 8 1.6. Hậu cần: - Chuẩn bị học liệu, bánh và nước uống giải lao trong các buổi tập huấn.
- Chuẩn bị phòng ốc, máy chiếu. 2. Kế hoạch thử nghiệm “Rèn luyện kỹ n ng phòng ngừa quấy rối tình dục cho
trẻ em tại cộng đồng” 2.1. Mục tiêu: Thông qua thử nghiệm nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng
phòng ngừa quấy rối tình dục; Củng cố và rèn luyện kỹ năng giáo dục
phòng ngừa QRTD cho nhóm sinh viên nòng cốt và đánh giá hiệu quả
chương trình. 2.2. Đối tƣợng: - Nhóm SV nòng cốt
- Học sinh THCS, THPT có nguyện vọng tham gia chương trình Triển khai hoạt động rèn luyện các kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục 2.3. Nội dung:
cho tr em tại cộng đồng, gồm các mô đun: Mô đun 1: Những vấn đề chung về quấy rối tình dục Mô đun 2: Rèn luyện kỹ năng nhận diện nguy cơ và hậu quả của QRTD Mô đun 3: Rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc Mô đun 4: Rèn luyện kỹ năng bày tỏ vấn đề cần trợ giúp Mô đun 5: Rèn luyện kỹ năng tự vệ trước các tình huống nguy hiểm Mô đun 6: Rèn luyện kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng ngừa QRTD 177 Mô đun 7: Rèn luyện kỹ năng tham vấn cho phụ huynh, học sinh 2.4. Triển khai các hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện các kỹ năng phòng
ngừa quấy rối tình dục theo yêu cầu của đề tài.
2.5. Thời gian triển khai: 02/7- 12/7/2019
3. Kinh phí: - Ban chỉ đạo chiến dịch Mùa hè xanh 2019 phối hợp Đoàn thanh niên xã bố trí thời gian, nhân lực, phòng ốc, máy chiếu. - Hỗ trợ chi phí chuẩn bị các phương tiện cần thiết cho hoạt động tập huấn, quà cho học sinh tham gia. Đà Nẵng, ngày 1 tháng 5 năm 2019 178 Ý KIẾN CỦA ĐOÀN TRƢỜNG NGƢỜI ĐỀ XUẤT Phụ lục 5.2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NHÓM THEO TIẾN TRÌNH 4 GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG MỤC
TIÊU THỜI
GIAN CHỈ SỐ LƢỢNG
GIÁ NGUỒN
LỰC
THAM
GIA Giai đoạn 1: Chuẩn bị thành lập nhóm hình: 1). Xác định mục đích hỗ trợ
nhóm 7/5-
15/5/2019 2). Đánh giá khả năng thành
lập nhóm Nhóm
được thành
đáp
lập
ứng được
tiêu chí của
chương
trình hoạt động + Đánh giá khả năng tài trợ
cho
nhóm
+ Đánh giá khả năng tham gia
của các thành viên + Đánh giá khả năng các
nguồn lực khác - Loại
Nhóm giáo dục
- Cơ cấu: Nhóm
nhỏ
- Số lượng thành
viên: 07
- Mục đích: Nâng
cao kiến thức và
kỹ năng phòng
ngừa QRTD, kỹ
năng giáo dục
phòng
ngừa
QRTD 3)Tuyển chọn thành viên 4)Thống nhất nhóm 5) Viết đề xuất thành lập
nhóm - Giảng
viên
xây
dựng
chương
trình
- Ban
chỉ đạo
chiến
dịch
mùa hè
xanh
- Sinh
viên
đăng ký
tham
gia Đề xuất thành lập
nhóm có cấu trúc
đầy đủ,
làm rõ
được mục đích
trọng
của
tâm
nhóm và được tổ
chức đồng ý phê
duyệt xuất
Đề
lập
thành
nhóm được
lập có tính
cô
đọng,
lạc
mạch
và có sức
thuyết
phục 16/5/2019 - Giảng
viên xây
dựng
chương
trình
- Ban
chỉ đạo
chiến
dịch mùa
hè xanh
- Sinh
viên
đăng ký
tham gia Viết đề xuất thành lập nhóm,
làm rõ được các nội dung:
(i)Loại hình nhóm; (ii)Lý do
thành lập nhóm; (iii) Mục
đích thành lập nhóm; (iv)Cơ
cấu nhóm;(v) Khả năng nguồn
lực; (vi)Cách thức triển khai
tổ chức nhóm; (vii) Những
chủ đề (nội dung) sẽ được
nhóm cố g ng khám phá trong
quá trình sinh hoạt; (viii) Các
khó khăn/ trở ngại có thể gặp
phải và cách đối phó; (ix)
Viễn cảnh sau khi hoạt động
nhóm kết thúc. Giai đoạn nhóm bắt đầu hoạt động 179 Nhóm viên 1) Giới thiệu, làm quen: Trò 20/5- Nhóm 1)Tất cả các nhóm chơi Chuyền bóng 23/5 2) Xây dựng mục tiêu nhóm: Về nhận thức: sinh viên
nòng cốt
và giảng
viên xây
dựng
chương
trình. nắm
biết
viên
được những thông
tin về các nhóm
viên khác
(tên,
tuổi, điểm mạnh,
khó khăn cản trợ
khi
gia
tham
nhóm; mong đợi,.. 2) 100% nhóm
viên nắm bắt được
các mục tiêu cụ
thể cần đạt về
nhận thức; về thái
độ; Về kỹ năng. đầu
bước
quen nhau;
ý thức được
mục tiêu cụ
của
thể
nhóm;
thống nhất
nội
được
và
qui
nguyên
tắc
nhóm cũng
hình
như
dung được
những khó
trở
khăn
ngại lý Địa điểm
sinh
hoạt:
Phòng
thực
hành
Tâm
và
CTXH Xác định được các quyền cơ
bản của con người; (ii) Trình
bày được khái niệm QRTD ;
(iii) Nhận diện được biểu hiện
và các hành vi QRTD; (iv)
Liệt kê được các tình huống
có nguy cơ QRTD; (v) Cung
cấp thông tin về sự khác biệt
giữa tiếp xúc an toàn và
không an toàn, nhận biết được
vùng an toàn cá nhân và quy
tắc an toàn; (vi) Nhận diện
nguyên nhân và thủ phạm của
QRTD. Nhóm
3)100%
viên đều
thống
nhất với nội qui
và nguyên
tắc
nhóm được xây
dựng 4) Hầu hết các
nhóm viên hình
dung đươc những
khó khăn, trở ngại
cần vượt qua khi
tham gia nhóm, có
ý thức chia s , hỗ
trợ cho nhau 5) 100 % nhóm
viên thống nhất và
ý thức được các
mục tiêu cần đạt Về thái độ: Hình thành thái độ
tích cực đối với vấn đề này, cụ
thể như: Tôn trọng nhân phẩm,
cơ thể mình và người khác;
Lên án các hành vi QRTD phụ
nữ và tr em gái; Hiểu được
vai trò của mình trong phòng
ngừa QRTD nói chung, QRTD
phụ nữ và tr em gái nói riêng.
Từ đó đẩy mạnh công tác
phòng chống QRTD, góp sức
lan toả chương trình đến với
cộng đồng, góp phần xây dựng
cộng đồng an toàn cho phụ nữ
và tr em gái trước QRTD,
bạo lực tình dục. 180 Về kỹ năng: Hình thành cho
sinh viên một số kỹ năng cơ
bản phòng ngừa và giáo dục
phòng ngừa QRTD: 1) Kỹ
năng nhận diện nguy cơ bị
quấy rối tình dục; 2) Kỹ năng
quản lý cảm xúc; 3) Kỹ năng
tự vệ trong tình huống có nguy
cơ bị QRTD; 4) Kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó
khăn, nguy hiểm; 5) Kỹ năng tuyên truyền và hỗ trợ phòng
ngừa QRTD. 3)Thảo luận các nội quy và
nguyên tắc nhóm ( nội qui về
thời gian, địa điểm sinh hoạt
nhóm, cách thức làm việc). 4) Dự đoán các trở ngại (về
khả năng tham gia, các yếu tố
ngoại cảnh, kinh nghiệm và
kỹ năng của bản thân về
phòng ngừa QRTD). Giai đoạn 3: Can thiệp và thực hiện nhiệm vụ 24/5-
28/5/2019 thành viên thảo Nhóm
sinh viên
nòng cốt
và giảng
viên xây
dựng
chương
trình. Kế hoạch nêu rõ
mục tiêu cụ thể
thành
cần đạt,
phần
tham gia;
các hoạt động và
thực
thời gian
từng
cho
hiện
nhiệm vụ. 1). Nhóm trưởng phổ biến
thông tin chung về chương
trình, mục tiêu và đối tượng
hướng đến;
2). Nhóm trưởng điều phối
các
luận
thống nhất hoạt động cần
thực hiện của nhóm
3). Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng nhóm viên, san
phẩm và thời gian cần hoàn
thành. vào
huấn
học
tại dựng
Xây
được
kế
hoạch hoạt
động
của
nhóm trong
hai
giai
đoạn; Xây
dựng
kế
hoạch sơ bộ
về vận dụng
chương
trình
tập
cho
sinh
cộng đồng 1).Thực hiện khảo sát đầu vào 29/5 -
29/6/
2019 2).Chuyên gia tập huấn nội
dung các mô đun cho nhóm
viên: -100 % nhóm viên
thực hiện khảo sát
đầu ra đầy đủ,
nghiêm túc, chất
lượng, đúng thời
gian. +Mô đun 1: Những vấn đề
chung về QRTD; Nhóm
sinh viên
nòng cốt
và giảng
viên xây
dựng
chương
trình. Các nhóm
viên
tham
gia tích cực
hoạt
các
động
tập
huấn, hiểu
và tích cực
thực
hành
các kỹ năng
phòng ngừa
QRTD +Mô đun 2: Kỹ năng nhận
diện nguy cơ bị quấy rối tình
dục; - 100 % nhóm
viên tham gia các
huấn
tập
buổi
đúng
thời gian,
nghiêm túc. 181 +Mô đun 3: Kỹ năng kiểm
soát cảm xúc cho sinh viên
trước tình huống có nguy cơ
bị quấy rối tình dục; - 100 % nhóm
viên nắm bắt được
các nội dung trong
mô đun, có ý thức + Mô đun 4: Kỹ năng tự vệ
trước tình huống nguy hiểm
với sinh viên; tích cực tham gia
thảo luận nhóm,
tương
tác nhóm
tích cực. + Mô đun 5: Kỹ năng tìm
kiếm sự trợ giúp khi gặp khó
khăn, nguy hại; + Mô đun 6: Kỹ năng tuyên
truyền và hỗ trợ phòng ngừa
quấy rối tình dục; - Kịch bản chi tiết
để tập huấn lại
tại
tr em
cho
cộng đồng được
xây dựng khả thi,
cụ thể, phù hợp
với nhận thức của
học sinh. + Mô đun 7: Kỹ năng tham
vấn phụ huynh, học sinh. 3). Nhóm viên nghiên cứu tài
liệu liên quan nội dung các
mô đun, trên cơ sở kiến thức
và kỹ năng được tập huấn, xây
dựng kịch bản chi tiết để tập
huấn lại cho tr em tại cộng
đồng. Chuẩn bị các đạo cụ,
phương tiện phụ hợp với các
hoạt động được xây dựng 1/7-
10/7/2019 1). Nhóm nòng cốt tham gia ra
quân cùng Chiến dịch mùa hè
xanh 2019. 2) Ổn định nơi ăn chốn ở tại
cộng đồng Nhóm
sinh viên
nòng cốt
và giảng
viên xây
dựng
chương
trình. 3) Làm quen với địa bàn.
Thống nhất kế hoạch làm việc
cụ thể tại cộng đồng -100 % nhóm viên
tham gia ra quân
cùng đoàn; sớm
thích ứng được
với môi trường tại
cộng đồng. Giữ
sức kho đảm
bảo. Nghiêm túc
thực hiện nội qui
của tổ chức. Ban chỉ
đạo chiến
dịch. Kiến thức và
kỹ năng về
chương trình
của
nhóm
được
viên
củng cố và
luyện
rèn
qua
thông
hoạt
động
tập huấn lại
cho
học
sinh. Tr em - Mối quan hệ
giữa nhóm viên và
tr em được thiết
lập. 4) Tiếp nhận nhóm tr em tại
cộng đồng và tiến hành các
hoạt động tập huấn chương
trình theo kịch bản được xây
dựng 5) Làm việc với kiểm huấn
viên sau mỗi ngày làm việc. 6) Ghi nhật ký về quá trình
hoạt động (Hàng ngày) 182 - Nhóm viên bình
tĩnh, tự tin thực
hiện đầy đủ,linh
hoạt các nội dung
tập huấn, tích cực
phối hợp cho nhau
để hoàn
thành
nhiệm vụ. - 100% nhóm viên
đều nghiêm
túc
viết nhật ký và
làm việc với kiểm
huấn viên mỗi
ngày. Giai đoạn kết thúc 10/7-
12/7/2019 giá
hiệu
hoạt
tiến Nhóm
sinh viên
nòng cốt
và giảng
viên. Đánh
được
quả
động,
trình - Thực hiện phiếu khảo sát đầu
ra
- Tiến hành họp tổng kết, đánh
giá kết quả
- Hoàn thành biên bản kết thúc
nhóm Ban chỉ
đạo chiến
dịch. Tr em. - 100%
phiếu
khảo sát đầu ra
được hoàn thành
- Cuộc họp tổng
kết có sự tham gia
đầy đủ của các
bên
- Lượng giá về
các khía cạnh:
tiêu, (ii)
(i)Mục
tiến trình, tương
tác nhóm; (iii) sự
tiến bộ của nhóm
viên;(iv) bài học
kinh nghiệm 10/7-
12/7/2019 Nhóm
sinh viên
nòng cốt.
Nhóm tr
em Giảm sự phụ
của
thuộc
viên
nhóm
nhóm,
vào
các
giúp
viên
nhóm
giải
quyết
những cảm
xúc khi kết
thúc nhóm 10/7-
12/7/2019 Nhóm
sinh viên
nòng cốt. -100% nhóm viên
thành cam
hoàn
kết lan toả chương
trình; em
Tr
tham gia. Xây
dựng
kế hoạch để
trì và
duy
phát
huy
những thay
đổi bộ - Điều phối để các thành viên
tham gia chia s cảm xúc;
- Nhắc lại những thành quả
mà nhóm đã làm được cũng
như những khó khăn mà các
thành viên đã vượt qua
- Ghi nhận những tiến bộ của
từng nhóm viên và động viên,
khích lệ tinh thần của nhóm
viên
- Nhóm đi tham quan Công
viên Gốm Hội An trước khi
“rút quân”
- Thảo luận kế hoạch duy trì
nhóm: Nhóm sinh viên nòng
cốt và nhóm đoàn viên nòng
cốt.
- Viết cam kết duy trì và tiếp
tục lan toả chương trình
- àn giao nhóm đoàn viên
nòng cốt cho cán bộ Đoàn
thôn Cán
đoàn
thôn 183 - Đoàn thôn tiếp
nhận nhóm đoàn
viên, bố trí nhân
sự phụ trách nhóm
và có kế hoạch cụ
thể cho nhóm hoạt động trong tương
lai 10/7-
12/7/2019 Nhóm
sinh viên
nòng cốt. Bảng kế hoạch
hoạt động nhóm
được xây dựng,
được kiểm huấn
viên thông qua. Tr
em
tham gia. dựng
Xây
kế
được
hoạch hoạt
động nhóm
trong tương
lai - Thảo luận và thống nhất kế
hoạch hoat động trong tương
lai
- Kết nối và dự kiến kế
hoạch làm việc với các đơn vị
khác đã “đặt hàng” về giao
dục phòng ngừa QRTD cho
tr em bộ
tại 184 Cán
đoàn
địa
phương Phụ lục 5.3: ĐỀ XUẤT THÀNH LẬP NHÓM
1) Loại hình nhóm: Nhóm giáo dục 2) Lí do thành lập nhóm: Quấy rối tình dục (QRTD) hiện nay đang là một vấn đề nổi cộm và gây nhiều
bức xúc trong dư luận xã hội hiện nay. Nó để lại hậu quả nặng nề tới sự phát triển của xã hội và người chịu thiệt thòi trực tiếp là phụ nữ, tr em. Liên tục trong thời gian vừa qua, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hàng loạt vụ việc đau lòng về hành hạ, quấy rối, xâm hại tình dục nghiêm trọng trên cả nước. Tuy nhiên, bất chấp những hậu quả của quấy rối tình dục gây ra thì nhiều nước trên thế giới và Việt Nam vẫn
chưa có những can thiệp thật sự hiệu quả để chấm dứt tình trạng trên. Sinh viên (SV) là một trong những đối tượng có nguy cơ bị quấy rối tình dục cao, bởi đa phần các em là những người tr sống xa gia đình, nhà trọ không đủ an toàn, thường đi làm thêm và tham gia các phương tiện công cộng. Sinh viên có trải
nghiệm thực tế về vấn đề này cũng không nhỏ, trong đó có 39,3% sinh viên nói rằng mình đã từng chứng kiến, nhìn thấy người khác bị quấy rối tình dục nơi công cộng, 21,3% những bạn khác cho biết đã từng bị quấy rối tình dục. Các hình thức, hành vi quấy rối tình dục thường thấy bao gồm: liếc mắt đưa tình, bị huýt sáo, trêu ghẹo, bình phẩm thô tục về hình thức bề ngoài, nhìn chằm chằm vào một bộ phận cơ thể, tán tỉnh, quấy rối bằng email, tin nhắn, gợi ý ép quan hệ tình dục để được thăng chức, giữ công việc, bị người khác phô bày bộ phận sinh dục, bị cưỡng hiếp,… Đặc biệt có tới
88,5% số khách thể khảo sát chọn phương án “bị sờ mó, đụng chạm một cách cố ý vào các bộ phận trên cơ thể ”. (Lê Thị Lâm, 2016). Nếu được trang bị những kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa và can thiệp quấy rối tình dục, không những giúp chính sinh viên tự bảo vệ bản thân mình mà còn phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau này của các em. Thông qua việc tích hợp trong giảng dạy, lồng ghép và vận dụng trong công tác chủ nhiệm lớp hoặc tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông, các thầy cô giáo, các nhân viên công tác xã hội, các chuyên gia tâm lý tương lai sẽ là những cá nhân/
nhóm nòng cốt trợ giúp cho học sinh, tr em và cộng đồng phòng ngừa và ứng phó
với vấn nạn quấy rối tình dục. Xuất phát từ những lý do nhóm sinh viên nòng cốt trong phòng ngừa QRTD được thành lập là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả về lí luận, thực tiễn hiện nay. 3) Mục đích thành lập nhóm Thông qua các hoạt động nhóm nhằm nâng cao kiến thức và các kỹ năng giúp 185 nhóm viên trang bị kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD, qua đó giúp nâng cao khả năng tự bảo vệ bản thân trước QRTD, đồng thời tham gia lan toả những giá trị đó đến với tr em tại cộng đồng thông qua hoạt động Mùa hè xanh 2019. 4) Cơ cấu nhóm: Nhóm nhỏ: 7-10 thành viên. 5) Khả n ng nguồn lực Về nội lực: (1) Sinh viên có nhu cầu tham gia nhóm cao, có nguyện vọng đóng góp sức tr cộng đồng. Đa số đã có những kiến thức cơ bản về công tác xã hội hoặc tâm lý học. Một số sinh viên cũng đã tham gia các khoá tập huấn liên quan đến phòng ngừa quấy rối tình dục, xâm hại tình dục tr em hoặc đã trực tiếp tổ chức 1-2 hoạt động liên quan đến chủ đề này trong các học phần thực hành của ngành CTXH. (2)
Sinh viên học cùng ngành, cùng khoa nên thuận tiện trong việc tập hơp, họp nhóm hoặc tổ chức các buổi sinh hoạt nhó, dễ thống nhất hơn về thời gian, địa diểm sinh hoạt nhóm. (3) Thời gian tổ chức hoạt động nhóm diễn ra trong dịp hè, khi các em đã hoàn thành xong kỳ thi kết thúc môn, nên nhóm viên có nhiều thời gian để chuyên
tâm cho hoạt động của nhóm. Về ngoại lực: (1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường học tương đối thuận tiện để thực hiện các hoạt động nhóm. Phòng thực hành của Khoa Tâm lý – Giáo dục có không gian đủ rộng để thực hiện các hoạt động nhóm, bàn ghế bố trí linh hoạt, dễ dàng di chuyển, không gian yên tĩnh, có các thiết bị như máy chiếu, âm thanh… thuận lợi cho việc thực hiện các hoạt động trong chương trình. (2) Sự quan tâm của nhà trường (về điều kiện cơ sở vật, hỗ trợ một phần tài chính cho hoạt động), sự ủng
hộ của các bậc phụ huynh và sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp trong khoa và các phòng ban. (3) Sự hỗ trợ của Đoàn Thanh niên trong việc thực hiện triển khai mô hình nhằm lan toả hoạt động của nhóm đến với cộng đồng. 6) Cách thức triển khai tổ chức nhóm Nhóm hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp từ Liên chi đoàn Tâm lý – Giáo dục, trực thuộc Đoàn Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; Là 1 trong 3 mô
hình trong chiến dịch Mùa hè xanh 2019 của Đoàn Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Nhóm tiến hành sinh hoạt trong thời gian từ tháng 5/5/2019 –
15/7/2019. Hoạt động của nhóm được tiến hành qua hai giai đoạn (1) Tập huấn cho nhóm sinh viên nòng cốt về chương trình; (2) Tập huấn chương trình cho đối tượng đoàn
viên là học sinh THCS và THPT tại cộng đồng. Cả hai giai đoạn đều được tiến hành theo tiến trình của phương pháp CTXH với 4 giai đoạn (1) Chuẩn bị thành lập nhóm; (2) Nhóm b t đầu hoạt động; (3) Can thiệp và thực hiện nhiệm vụ; (4) Kết thúc 186 nhóm. 7) Chủ đề/ nội dung khám phá trong các buổi sinh hoạt Nội dung 1: Những vấn đề chung về phòng ngừa quấy rối tình dục; Nội dung 2: Các kỹ năng phòng ngừa quấy rối tình dục; Nội dung 3: Kỹ năng giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục. 8) Các đề xuất hỗ trợ Nhóm được hỗ trợ về cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện hoạt động. Cụ thể gồm: 01 phòng thực hành để tổ chức sinh hoạt nhóm (có máy chiếu, âm thanh và không gian đủ rộng để thực hiện các hoạt động nhóm); 01 máy chiếu, 01 loa di dộng để tổ chức hoạt động tại cộng đồng; Kinh phí để chuẩn bị nước uống giải lao, đạo cụ,
tài liệu tập huấn, phương tiện cần cho các mô đun (Giấy rôki, Giấy Ao, Bút dạ, Giấy A4,…). 9) Viễn cảnh sau khi hoạt động nhóm kết thúc Thông qua tương tác nhóm giúp SV nâng cao sức mạnh bản thân, rèn luyện sự tự tin; sinh viên được trang bị một cách hệ thống toàn diện những kiến thức cơ bản về giáo dục phòng ngừa quấy rối tình dục; bước đầu hình thành và rèn luyện cho SV những kỹ năng phòng và ứng phó với các tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục. Từ đó SV có thái độ tôn trọng mình và người khác cũng như lên án các hành vi quấy rối tình dục, trở thành những “cánh tay nối dài” lan toả chương trình đến với cộng đồng. Kết quả quá trình tập huấn chuyển giao chương trình CTXH nhóm trong
phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh tại cộng đồng sẽ góp phần tạo nên những thay đổi về nhận thức cũng như kỹ năng giúp phòng ngừa quấy rối, xâm hại tình dục cho tr em, học sinh tham gia, qua đó xây dựng nhóm đoàn viên nòng cốt trong phòng ngừa QRTD. Kết quả mà nhóm đạt là minh chứng sống động cho thấy nếu SV được trang bị những kiến thức và kỹ năng phòng ngừa QRTD thì hoàn toàn có khả 187 năng tham gia giáo dục phòng ngừa QRTD, lan toả chương trình đến với cộng đồng. Phụ lục 5.4: KỊCH BẢN CHI TIẾT HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN LẠI CHƢƠNG TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC CHO TRẺ EM TẠI CỘNG ĐỒNG Thời gian thực hiện: 2/7-12/7/2019 Thành phần tham gia: Giảng viên; nhóm SV nòng cốt và tr em tại cộng đồng Stt Mục tiêu Hoạt động Ngƣời thực
hiện GV và nhóm
SV nòng cốt - Giới thiệu tổng quan về mô đun
“Những vấn đề chung về QRTD và
phòng ngừa QRTD” (5 phút).
- Hệ thống bài học “Những vấn đề
chung về QRTD và phòng ngừa
QRTD” Các
phƣơng
tiện
Phòng
học; giấy
roki, bản
handout,
bút
dạ,
máy chiếu 1.1 GV và nhóm
SV nòng cốt Hoạt động 1: Trò chơi “Kết nhóm”.
Hoạt động 2: Mọi tr em đều có
Quyền được bảo vệ để không bị quấy
rối, xâm hại tình dục
Hoạt động 3: Quấy rối tình dục là gì? Giấy roki,
bản
handout
bút
7.4,
dạ, máy
chiếu 1. Nhóm viên trình
bày và phân tích
được các vấn đề
chung về quấy
rối tình dục và
phòng ngừa quấy
rối tình dục
Biết được quyền
con người nói
chung và quyền
tr em nói riêng.
HS phát biểu
được khái niệm
xâm hại tình dục
tr em GV và nhóm
SV nòng cốt có Hoạt động 4: Ai được chạm vào vùng
riêng tư của cơ thể? (35 phút)
Hoạt động 5: Đụng chạm an toàn và
không an toàn (35 phút) Giấy
roki, bản
handout
7.4,
bút
dạ, máy
chiếu 1.2 Kể tên được các
bộ phận riêng tư
trên cơ thể. chỉ ra
người
thể
nhìn, chạm vào
hoặc nói đến các
bộ phận riêng tư
của mình. GV và nhóm
SV nòng cốt 1.3 Nêu được các
biểu hiện
của
hành vi QRTD Tài liệu
Phiếu
đánh giá
Phiếu học
tập
Giấy A0
Video 188 2 Nhóm viên hiểu Hoạt động 6: Các biểu hiện của
QRTD nữ sinh
Hoạt động 7: Tổng kết bài học
- NV CTXH tổng kết bài học
- Lấy kiến phản hồi bằng phiếu
đánh giá.
- Mô đun kỹ năng nhận diện nguy cơ GV và nhóm Tài liệu vận SV nòng cốt bị QRTD
- Mô đun kỹ năng quản lý cảm xúc
- Mô đun kỹ năng tự vệ trước tình
huống nguy hiểm
- Mô đun kỹ năng tìm kiếm sự trợ
giúp
- Mô đun kỹ năng tuyên truyền và
giúp đỡ bạn bè dụng
và
được các kỹ năng
giúp phòng ngừa
bị QRTD. Có
thái độ rèn luyện
thường xuyên để
nâng cao kỹ thuật
và áp dụng vào
các
tình huống
thực tế GV và nhóm
SV nòng cốt Tài liệu
Phiếu
đánh giá
Phiếu học
tập
Giấy A0
Video 2.1 Hình thành cho
nhóm viên kỹ
năng nhận điện
được các vấn đề
liên quan đến
nhận diện nguy
cơ bị QRTD
như: nhận diện
các tình huống
có
cơ;
nguy
nhận diện nạn
thủ
và
nhân
phạm; nhận diện
hậu quả
của
QRTD 189 1. Giới thiệu tổng quan về mô đun
“Rèn luyện kĩ n ng nhận diện nguy
cơ QRTD”
2. Hệ thống bài học “Rèn luyện kĩ
n ng nhận diện nguy cơ QRTD”
Hoạt động 1: Nhận diện đối tượng có
nguy cơ quấy rối tình dục
Bước 1: Khởi động ( 5 phút)
Bước 2: Nhận diện người không an
toàn
NV CTXH phát giấy A4 in hình các
vòng tròn kết nối. Yêu cầu nhóm
viên: 1) viết tên những người các em
biết vào trong vòng tròn. 2) Xác định
ai là người không an toàn với bản
thân họ. Mô tả. 3) Nêu cách nhận
diện người không an toàn.
Bước 3: Phản hồi
Hoạt động 2: Nhận diện thời điểm,
tình huống có nguy cơ bị quấy rối
tình dục
Bước 1: Xác định các thời điểm, tình
huống có nguy cơ bị QRTD từ các
phiếu thông tin
Bước 2: Mời đại diện các nhóm trình
bày kết quả. Yêu cầu lý giải vì sao lại
chọn như vậy. Các nhóm khác lắng
nghe và góp ý.
Bước 3: Nhận xét về phần trình bày
của các nhóm (điều đạt được và chưa
đạt) và phản hồi GV và nhóm
SV nòng cốt Tài liệu
Phiếu
đánh giá
Phiếu học
tập
Giấy A0
Video 2.2 Hình thành cho
nhóm viên kỹ
năng cơ bản như:
kỹ năng nhận
diện cảm xúc; kỹ
năng quản lý và
thể hiện cảm xúc;
kỹ năng giải tỏa
các cảm xúc tiêu
cực trong những
tình
đề,
vấn
huống liên quan
đến trải nghiệm
với QRTD 190 Hoạt động 3: Nhận diện địa điểm
có nguy cơ bị quấy rối tình dục
Bước 1: NV CTXH nêu yêu cầu: Vẽ
bản đồ các địa điểm, xác định các vị
trí có nguy cơ xảy ra QRTD bằng
cách khoanh tròn vào vị trí bạn chọn.
Mỗi nhóm có 10 phút để vẽ và xác
định.
Bước 2: Tổ chức trưng bày sản phẩm
và mời các nhóm thuyết trình về SP
của mình (20 phút).
Bước 3: NV CTXH nhận xét điểm đạt
và chưa đạt của các nhóm và phản
hồi:
Hoạt động 4: Thực hành ( 40 phút)
Hoạt động 5: Tổng kết bài học
- NV CTXH tổng kết bài học
- Lấy ý kiến phản hồi bằng phiếu
đánh giá.
- Giới thiệu tổng quan về mô đun
“Rèn luyện kĩ n ng kiểm soát cảm
xúc”
- Hệ thống bài học “Rèn luyện kĩ
n ng kiểm soát cảm xúc”
1. Nhận diện cảm xúc bản thân
Hoạt động 1: Các chữ cái
- Cho nhóm viên chơi một trò chơi
để hoạt hóa bộ não.
NV CTXH tạo một không gian đủ
rộng để nhóm viên có thể di chuyển
một cách dễ dàng. Tạo cho nhóm viên
một cảm giác thực sự thoải mái trước
khi bắt đầu một trò chơi.
- Tổ chức chơi trò chơi xếp chữ theo
nhóm (từ được xếp là “Hợp tác”).
- NV CTXH yêu cầu nhóm viên hồi
tưởng lại xem các chữ cái đã được
các em xếp như thế nào? Các em đã
phải làm gì để thực hiện công việc?
Cái gì làm cho công việc trở nên khó
khăn hơn? Có điều gì đặc biệt mà các
em đã làm hoặc đã không làm khi xếp GV và nhóm
SV nòng cốt Tài liệu
Phiếu
đánh giá
Phiếu học
tập
Giấy A0
Video 2.3 Hình thành các
kỹ năng cơ bản
như
năng
kỹ
phòng tránh các
tình huống có
nguy cơ; kỹ năng
từ chối trong tình
huống có nguy
cơ; kỹ năng xử lý
trước các
tình
huống có nguy
cơ bị quấy rối
tình dục. 191 các chữ cái? Vì sao?
- Yêu cầu nhóm viên chia s các
hồi tưởng của mình với cả lớp.
Hoạt động 2: “ ạn sẽ cảm thấy gì
nếu…”
Hoạt động 3: Đánh giá các cảm xúc
Hoạt động 4: “Các thông báo”
Hoạt động 5: Tổng kết bài học
2. Nhận diện cảm xúc của ngƣời
khác
Hoạt động 1: Trò chơi với các khuôn
mặt bằng bìa
Hoạt động 2: “Viết chữ O”
Hoạt động 3: Thực hành “Đọc” các
biểu hiện xúc cảm
Hoạt động 4: Tổng kết bài học
3. Điều chỉnh cảm xúc bản thân
Hoạt động 1: Cảm xúc được tạo ra
như thế nào?
Hoạt động 2: Điều chỉnh cơ thể
Hoạt động 3: Điều khiển suy nghĩ
Hoạt động 5: Tổng kết bài học
- Tổng kết bài học
- Lấy ý kiến phản hồi bằng phiếu
đánh giá
- Giới thiệu tổng quan về mô
đun “Rèn luyện niệm kĩ n ng tự
vệ”
- Hệ thống bài học “Rèn luyện kĩ
n ng niệm kĩ n ng tự vệ”
Hoạt động 1: Kĩ n ng tự vệ (10
phút)
Câu hỏi 1) Trình bày khái niệm kĩ
năng tự vệ? 2) Tại sao tr phải có kĩ
năng tự vệ?
Hoạt động 2: Kĩ n ng tự vệ và rèn
luyện kĩ n ng tự vệ trong tình
huống nguy hiểm (10 phút)
Câu hỏi: Trình bày phương pháp và
các điều kiện rèn luyện kĩ năng tự vệ?
Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ n ng tự
vệ trong tình huống nguy hiểm GV và nhóm
SV nòng cốt Tài liệu,
Phiếu
đánh giá,
Phiếu học
tập,
Giấy A0,
Video. 192 ước 1: Khởi động “Đừng đứng gần
tôi thế”
ước 2: Thực hành rèn luyện kĩ năng
tự vệ trong tình huống nguy hiểm
Tiến trình:
ước 1: NV CTXH trình bày các
bước nói “không” và xử lý trong tình
huống nguy hiểm khi bị quấy rối tình
dục.
ước 2: NV CTXH chia nhóm, thảo
luận tình huống
ước 3: NV CTXH điều phối thảo
luận, xây dựng kịch bản, phân vai tập
luyện
ước 4: NV CTXH mời các đại diện
lên trình diễn, các nhóm viên khác
nhận xét bổ sung.
ước 5: NV CTXH phản hối chiếu
clip hướng dẫn kĩ năng tự vệ trong
tình huống nguy hiểm cho nhóm viên
xem và giải đáp các câu hỏi của
nhóm viên khi xem xong clip.
ước 6: NVCTXH tổng kết hoạt
động bằng cách trò chuyện với nhóm
viên về kĩ năng tự vệ khi gặp tình
huống nguy hiểm. Hướng dẫn nhóm
viên chia s và tìm kiếm sự giúp đỡ
khi tr có nguy cơ bị quấy rối.
- Giới thiệu tổng quan về mô đun
“Rèn luyện kĩ năng tìm kiếm sự trợ
giúp” (5 phút)
- Hệ thống bài học “Rèn luyện kĩ
năng tìm kiếm sự trợ giúp”
1. Rèn luyện kĩ n ng nhận diện tình
huống khó kh n cần sự trợ giúp và
xác định ngƣời trợ giúp
Hoạt động 1: Nhận diện những tình
huống khó khăn cần sự trợ giúp
Bước 1: Khởi động (Gợi ý: trò chơi
Gió thổi)
Bước 2: Hồi tưởng lại những sự kiện
đã xảy ra với bản thân
Hoạt động 2: Xác định người/địa chỉ
tin cậy có thể giúp giải quyết được 2.4 Hình thành cho
nhóm viên kỹ
năng xác định
các vấn đề - khó
khăn
trợ
cần
giúp; kỹ năng
nhận diện người
và địa chỉ tin
cậy; kỹ năng
trình bày vấn đề
khi cần trợ giúp.
Đồng thời giúp
nhóm viên
tự
tin; không nản
chí,
trì
kiên
trong quá trình tìm kiếm sự hỗ
trợ
tình
trong
huống có nguy
cơ quấy rối tình
dục. vấn đề/ tình huống khó khăn
- Bước 1: Tìm hiểu hệ thống trợ giúp
- Bước 2: Tìm kiếm sự trợ giúp
Hoạt động 3: Tổng kết bài học
2. Rèn luyện kĩ n ng bày tỏ trong
tình huống cần sự trợ giúp
Hoạt động 1: Cách bày tỏ, thuyết
phục để nhận đƣợc sự trợ giúp
Bước 1: Khởi động
NV CTXH cho lớp khởi động bằng
một trò chơi đơn giản (ví dụ: trò chơi
“Xin mời”)
Bước 2: Hướng dẫn nhóm viên bày
tỏ, thuyết phục để nhận được sự trợ
giúp
Hoạt động 2: Kiên trì thuyết phục
nếu bị từ chối
Hoạt động 3: Tổng kết bài học
3. Rèn luyện kỹ n ng tìm kiếm sự trợ giúp GV và nhóm
SV nòng cốt Tài liệu,
Phiếu
đánh giá,
Phiếu học
tập,
Giấy A0,
Video. 193 2.5 Nhóm viên nhận
diện được các
hình thức và tầm
quạn trọng của
tuyên truyền, hỗ
trợ phòng ngừa
QRTD;
từ đó
nhóm viên có kỹ
năng hỗ trợ, chia
s ; tuyên truyền
bè,
bạn
với Hoạt động 1: Thực hành kĩ năng
tìm kiếm sự trợ giúp
Bước 1: Khởi động
Bước 2: Thực hành kĩ năng tìm kiếm
sự trợ giúp
- Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm nghiên
cứu một tình huống trong danh sách
các tình huống đã chuẩn bị sẵn.
Hoạt động 2: Đánh giá kết quả:
Làm các phiếu bài tập đã được thiết
kế sẵn
- Giới thiệu nội dung mô đun
“rèn luyện kĩ n ng tuyên truyền
và hỗ trợ”
- Hệ thống bài học “Rèn luyện
kỹ n ng tuyên truyền và hỗ trợ”
1.
Tuyên truyền kiến thức, kỹ
n ng phòng ngừa xâm hại tình dục
Hoạt động 1: “Đồng cam cộng khổ”
(5 phút)
Bước 1: NV CTXH chia lớp/ nhóm
thành các nhỏ mỗi nhóm đứng thành
một hàng dọc, mỗi người cách nhau 1 thân và
người
mọi người về
giáo dục phòng
ngừa quấy rối
tình dục mét.
Bước 2: GV yêu cầu người đầu tiên
trong hàng nhận phiếu học tập được
gấp kín từ NV CTXH về nội dung
cần truyền đạt là một câu thành ngữ,
Bước 3: G NV CTXH hướng dẫn
cách chơi: Mọi người sẽ diễn đạt
bằng cử chỉ, điệu bộ, hành động
(không được dùng lời nói) đến người
kế tiếp cho đến người cuối cùng và
người cuối cùng sẽ nói câu thành ngữ
đó ra.
Bước 4: NV CTXH tổng kết trò chơi
và dẫn dắt vào bài học.
Đánh giá: Học sinh nắm được cách
truyền đạt và tiếp nhận thông tin một
cách chính xác và hiệu quả.
Hoạt động 2. Cho ai? (25 phút)
Bước 1: NV CTXH chia nhóm/lớp
thành các tiểu nhóm và phát phiếu
học tập cho mỗi tiểu nhóm.
Bước 2: GV yêu cầu mỗi nhóm thực
hiện các nhiệm vụ: 194 - Đọc và nghiên cứu phiếu học tập;
- Mỗi nhóm đóng vai là một người
tuyên truyền (dẫn chương trình, nhà
diễn thuyết, giáo viên, v.v…) từng
nội dung về phòng ngừa xâm hại
tình dục tr em như sau:
+ Nhóm 1: Tuyên truyền về hậu quả
của xâm hại tình dục
+ Nhóm 2: Tuyên truyền về nhận
diện đối tượng có nguy cơ xâm hại
tình dục tr em
+ Nhóm 3: Nhận diện thời điểm,
tình huống và địa điểm có nguy cơ
bị xâm hại tình dục
+ Nhóm 4: Tuyên truyền về khả
năng tự vệ trong tình huống gặp
nguy hiểm
-Thời gian:
+ Thảo luận: 5 phút + Trình bày: 5 phút
Bước 3: Sau thời gian 5 phút, NV
CTXH yêu cầu các nhóm trình bày
sản phẩm của mình trong vòng 5
phút. Sau đó, NV CTXH nhận xét
về nội dung, cách thức trình bày
(tuyên truyền) của từng nhóm về
những điểm tốt và chưa tốt. 195 Hoạt động 3. Tổng kết bài học (5
phút)
2.
Kỹ n ng hỗ trợ bạn bè khi
gặp tình huống nguy hiểm (bị xâm
hại tình dục)
Hoạt động 1. Trò chơi “sức mạnh
của sự hợp tác” (5 phút)
Bước 1: chia lớp thành 4 – 5 đội (tùy
số lượng học sinh)
Bước 2: Mỗi đội nhận cùng 1 đồ vật
(có thể chai nước suối, quả bóng,
quyển vở, hộp bút …)
Bước 3: Phổ biến luật chơi, mỗi đội
phải chuyển đồ vật được phát từ đầu
lớp học đến cuối lớp học với điều
kiện:
a) Đồ vật phải được chuyền qua tất
cả thành viên của đội
b) Không sử dụng tay (từ vai trở
xuống)
c) Không làm thay đổi hình dạng
của đồ vật như bóp dẹp quả bóng hay
chai nước suối
Đội nào chuyển đồ vật trong khoảng
thời gian nhanh nhất sẽ chiến thắng
Bước 4: Các đội tiến hành chơi
Hoạt động 2. Từ trái tim đến trái
tim (25 phút)
Bước 1: Chia lớp thành 3-4 nhóm và
phát phiếu học tập cho từng nhóm
Bước 2: NV CTXH trình chiếu video
“Cô bé Komal” đến phút thứ 03:04 để
cả lớp xem
https://www.youtube.com/watch?v GV và nhóm
SV nòng cốt 3 Nhóm viên có
khả năng ứng
dụng
chương
trình để tập huấn
cho đoàn viên,
tr em nhằm xây
dựng nhóm nòng
cốt tại cộng đồng Tài liệu,
Máy
chiếu,
Giấy A4,
Bút dạ,
Video,
Phiếu học
tập,
Phiếu
khảo sát. 196 =qKZBc7oenE0
Bước 3: NV CTXH yêu cầu các
nhóm sắm vai một bạn là Komal, còn
một bạn là bạn của Komal và đưa ra
vấn đề, là bạn của Komal, con sẽ làm
gì để giúp đỡ bạn mình vượt qua khỏi
tình trạng này.
Bước 4: NV CTXH yêu cầu các
nhóm thực hiện nhiệm vụ trong vòng
5 phút và trình bày 5 phút.
Bước 5: NV CTXH mời các nhóm
trình bày sản phẩm của mình và nhận
xét những điểm đã đạt và chưa đạt
của từng nhóm. Sau đó NV CTXH
trình chiếu phần còn lại của video để
học sinh có thể biết được toàn bộ
cách thức xử lý tình huống khi gặp
nguy hiểm.
Hoạt động 3. Tổng kết bài học (5
phút)
Sau khi nhóm viên được tập huấn về
trong
trình CTXH nhóm
chương
phòng ngừa QRTD.
- GV tiến hành cho các nhóm viên
lựa chọn các module để chuẩn bị kịch
bản chi tiết tập huấn lại cho nhóm tr
em, đoàn viên tại cộng đồng. Mỗi
module tối thiểu có hai SV đảm
nhiệm.
Nhiệm vụ cho mỗi mudule cần:
1) Nghiên cứu kỹ tài liệu về chương
trình và các tài liệu liên quan
2) Xây dựng kịch bản chi tiết cho các
module. Soạn giáo án điện tử.
3) Chuẩn bị các phương tiện cần
thiết cho các hoạt động trong từng
module.
- Tổ chức “chạy thử” các module,
tiến hành thảo luận góp ý để hoàn
thiện nội dung, kịch bản các module
phù hợp với đối tượng tr em tại cộng
đồng
- Thảo luận và xây dựng kế hoạch
tổng thể và chi tiết cho quá trình xây dựng nhóm đoàn viên nòng cốt tại
cộng đồng Video, bút
giấy
dạ,
A4. 3.1 Tạo lập mối quan
hệ thân thiết, cởi
mở giữa nhóm
đoàn viên nòng
cốt và SV nòng
cốt GV, Cán bộ
Xã,
đoàn
thôn; Nhóm
SV nòng cốt
nhóm
và
đoàn
viên
nòng cốt Tài liệu,
Máy
chiếu,
Giấy A4. 3.2 Nhóm đoàn viên
nòng cốt nắm bắt
được sơ bộ tổng
rối
quan quấy
và
tình
dục
phòng
ngừa
QRTD GV; Cán bộ
đoàn
Xã,
thôn Nhóm
SV nòng cốt
nhóm
và
đoàn
viên
nòng cốt Ban chỉ đạo
chiến
dịch
MHX; GV;
Cán bộ đoàn
thôn;
Xã,
Nhóm
SV
nòng cốt 197 3.3 Nhóm đoàn viên
nòng cốt
trình
bày và phân tích
được các vấn đề
chung về quấy
rối tình dục và
phòng ngừa quấy
rối
dục.
tình
ước đầu hiểu và Tài liệu,
Máy
chiếu.
Giấy A4,
Bút dạ,
Video,
Phiếu học
tập,
Phiếu - Trò chơi khởi động
- Giới thiệu, làm quen
+ Trưởng nhóm sinh viên nòng cốt tổ
chức giới thiệu về nhóm sinh viên
nòng cốt, trình bày lí do của chương
trình, tổ chức nhóm đoàn viên nòng
cốt giới thiệu về bản thân
+ Tổ chức trò chơi phá băng, giao
lưu văn nghệ
- Thực hiện các bước nhằm thành
lập nhóm Đoàn viên nòng cốt trong
phòng ngừa QRTD (Xác định mục
đích hỗ trợ; đánh giá khả năng thành
lập nhóm, xây dựng mục tiêu nhóm;
Thảo luận nội qui và nguyên tắc
nhóm; Dự đoán các trở ngại,…)
- Thảo luận, xây dựng kế hoạch
hoạt động chi tiết của nhóm
- Giới thiệu về chương trình CTXH
trong phòng ngừa QRTD
- Khởi động (trò chơi + văn nghệ)
- Đoàn viên thực hiện phiếu khảo
sát đầu vào
- Trưởng nhóm SV trình bày tổng
quan về thực trạng QRTD và phòng
ngừa QRTD
- Đoàn viên chia s trải nghiệm,
kinh nghiệm của bản thân về hoạt
động phòng ngừa QRTD
- Đoàn viên thảo luận về vai trò
của đoàn viên trong tham gia phòng
ngừa QRTD
- Nhóm sinh viên nòng cốt tiến
hành tập huấn các nội dung của
chương trình CTXH trong phòng
ngừa QRTD cho nhóm đoàn viên
nòng cốt, có sự giám sát và kiểm
huấn của giảng viên hướng dẫn và sự
tham gia của đại diện cán bộ Đoàn
thôn về các nội dung liên quan đến:
1) Những vấn đề chung về QRTD; 2)
Kỹ năng nhận diện nguy cơ bị
QRTD; 3) Kỹ năng quản lý cảm xúc; khảo. thực hành được
các kỹ năng giúp
phòng ngừa bị
QRTD. thi 3.4 Nhóm đoàn viên
tích
nòng cốt
cực
toả
lan
chương
những
trình đến với
cộng đồng qua
truyền
hội
thông Ban chỉ đạo
chiến dịch;
GV; Cán bộ
xã,
đoàn
thôn; Nhóm
SV nòng cốt
Nhóm đoàn
viên
nòng
cốt Video,
Máy
chiếu,
Trang
phục
và
đạo
cụ
các
cho
tiết mục
sân khấu
hoá. 198 4) Kỹ năng tự vệ trước tình huống
nguy hiểm; 5) Kỹ năng tìm kiếm sự
trợ giúp; 6) Kỹ năng tuyên truyền và
giúp đỡ bạn bè
- Thực hiện các khảo sát đầu ra
- Giao nhiệm vụ và tổng kết bài học
- Đại diện các sinh viên nòng cốt hỗ
trợ các nhóm đoàn viên trong 1) Ôn
tập kiến thức và kỹ năng được tập
huấn; 2) Xây dựng kịch bản và tập
luyện các tiết mục truyền thông lan
toả chương trình đến với cộng đồng
- Tổ chức cuộc thi “ Rung chuông
vàng” nhằm giúp các đoàn viên có cơ
hội rèn luyện, thể hiện những kiến
thức và kỹ năng được tiếp nhận từ
chương trình
- Tổ chức ngày hội “Chung tay
phòng ngừa QRTD phụ nữ và tr em
gái” Phụ lục 5.5: SƠ ĐỒ TƢƠNG TÁC NHÓM THEO CÁC GIAI ĐOẠN Kiểm huấn
viên Chuyên gia
tập huấn A.L.T.L N.T.L N.Y.N N.T.L T.V.L N.T.T 5.5.1. Tƣơng tác nhóm khi mới bắt đầu: Hình 1: Tƣơng tác nhóm khi mới bắt đầu Chú thích: Tƣơng tác hai chiều chặt Tƣơng tác lỏng lẻo Tƣơng tác hai chiều 199 Tƣơng tác một chiều Kiểm huấn
viên Chuyên gia
tập huấn A.L.T.
L N.T.L N.Y.N T.H.L T.V.L T.H.N N.T.T (Trưởng
nhóm) 5.5.2. Tƣơng tác nhóm khi nhóm đƣợc tập huấn chƣơng trình tại trƣờng đại học Hình 2: Tƣơng tác nhóm khi nhóm đƣợc tập huấn chƣơng trình Chú thích:
Tƣơng tác hai chiều
chặt
Tƣơng tác hai chiều tác mâu 200 Tƣơng tác lỏng lẻo
Tƣơng
thuẫn Tƣơng tác một chiều 5.5.3. Tƣơng tác nhóm khi nhóm sinh viên về cộng đồng, thực hiện tập huấn lại Kiểm huấn
viên T.H.N (Trưởng
nhóm) N.T.L N.Y.N Nhóm học sinh
tại cộng đồng T.H.L T.V.L A.L.T.L N.T.T chƣơng trình cho nhóm học sinh: Hình 3: Tƣơng tác nhóm khi nhóm sinh viên tập huấn lại chƣơng trình cho nhóm học sinh tại cộng đồng Chú thích: Tƣơng tác lỏng lẻo Tƣơng tác hai chiều
chặt
Tƣơng tác hai chiều tác mâu 201 Tƣơng
thuẫn Tƣơng tác một chiều Phụ lục 5.6: HỒ SƠ NHÓM VIÊN sinh: Chưa có nhiều
nghiệm
kinh
trong giáo dục
kỹ năng, phương
pháp giáo dục kỹ
năng. sinh: 1) Kỹ năng
làm
việc nhóm còn hạn
chế;
2) Chưa có nhiều
kinh nghiệm trong
ngừa
phòng
QRTD;
3) Ít nói, giọng nói
nhỏ, còn rụt rè. 1) Có kỹ năng
thuyết trình tốt, đã
có kinh nghiệm
dẫn chương trình
cho các hoạt động
của Khoa và cộng
đồng.
2)
kinh
Có
nghiệm trong hoạt
động truyền thông
phòng ngừa xâm
hại tình dục tr
em, tham gia tổ
1-2
chức
hoạt
động
liên quan
cho cộng đồng.
3) Đã tham gia
học và thực hành
môn
CTXH
nhóm.
4) Kỹ năng kết nối
tốt
5) Mạnh dạn, tự
tin, được bạn bè
tín nhiệm.
1) Chăm chỉ, cần
cù, cẩn thận trong
các hoạt động,
tinh
trách
thần
nhiệm cao; Được
các bạn yêu mến;
2) Đã học và thực
hành
CTXH
nhóm;
3) Thể chất mạnh
kho , d o dai. sinh: 1) Còn ít nói, chưa
thật mạnh dạn thể
hiện bản thân 1) Đã học và
thực hành CTXH
nhóm;
2) Ngoại
hình
đẹp, giọng nói
truyền cảm, có
kinh
nghiệm
trong tổ chức các Chưa có nhiều
nghiệm
kinh
trong giáo dục
kỹ năng, phương
pháp và
cách
thức tổ chức các
hoạt động giáo
năng
kỹ
dục 202 ngừa trò chơi nhóm.
3) Đã từng tham
gia tổ chức 01
hoạt động truyền
phòng
thông
ngừa XHTD cho
nhóm tr em khi
thực hành phát
triển cộng đồng
4) Vui v , hài
hước, được bạn
bè tín nhiệm, yêu
mến sinh: Tính Chưa có nhiều
kinh
nghiệm
trong giáo dục
kỹ năng, phương
pháp giáo dục kỹ
năng. 1) Chưa có kiến
thức cơ bản về
CTXH nhóm
2) Kinh nghiệm
thực hành tại cộng
đồng
chưa
còn
nhiều;
3) Chưa mạnh dạn,
tự
trong các
tin
hoạt động sinh: giáo: 1)Vì mới bị mất
trộm nên chưa có
phương tiện liên
lạc thay thế
2) Thời
giann
nhóm hoạt động
trùng với kế
hoạch về quê để
làm lại giấy tờ
tuỳ thân 1) Thiếu kỷ luật,
thói quen đi muộn
khi tham gia bất
kỳ hoạt động nào;
2) Sức kho yếu;
3) Sự tín nhiệm
của bạn bè chưa
nhiều;
4) Vừa mới bị
trộm “ghé thăm”
nên mất hết giấy
tờ cá nhân, điện
thoại và tiền 1) Tiếp thu nhanh,
sáng tạo
cách
2)
quảng giao, hài
hước, được mọi
người quí mến;
3) Học chuyên
ngành Tâm lý nên
có nhiều thuận lợi
thực hiện
trong
mô đun kỹ năng
quản lý cảm xúc;
có những am hiểu
nhất định về tâm
lý phát triển.
- Đã tham gia
nhiều hoạt động
CTXH tại cộng
đồng;
- Tính cách tự
tin, mạnh mẽ, có
phần cá tính;
- Đã học và
thực hành CTXH
nhóm
- Có
những
quan
trước
tâm
đó về vấn đề
quấy rối tình dục
và phòng ngừa
QRTD, có những
am hiểu nhất định
về vấn đề này sinh: có
tiện di Không
phương
chuyển xa 1) Cẩn thận, chu
đáo, trách nhiệm
2) Được bạn bè
quí mến, đánh giá 203 từ; còn nặng tiếng
địa phương. kỹ sinh: 1) Có kế hoạch
tham gia Trại hè
của Đoàn Thanh
niên địa phương
nên khó khăn
trong cân đối
thời gian. 204 Phụ lục 5.7: BẢNG KẾT QUẢ LƢỢNG GIÁ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH VỀ QUẤY RỐI TÌNH DỤC VÀ PHÒNG NGỪA QUẤY RỐI TÌNH DỤC TRƢỚC VÀ SAU ĐƢỢC NHÓM SINH VIÊN NÒNG CỐT TẬP HUẤN Bảng 4.14 : Quan niệm về quấy rối tình dục trẻ em (N=35) Trƣớc tập huấn Sau tập huấn Stt Nội dung SL % SL % Quấy rối tình dục tr em gồm tất cả các 1 hành vi đụng chạm hoặc không đụng 13 37,1 35 100,0 chạm cơ thể. Quấy rối tình dục tr em chỉ xảy ra với 6 17,1 2 5,7 2 tr em gái Quấy rối tình dục tr em có thể xảy ra ở bất kì đâu (gia đình, trường học, bệnh 35 100,0 35 100,0 3 viện, khu vui chơi giải trí, công viên, nơi thờ tự...). K xấu thực hiện hành vi quấy rối tình 8 22,9 0 0,0 4 dục tr em luôn là người lạ. Bảng 4.15: Xác định ngƣời đƣợc nhìn, chạm vào vùng riêng tƣ của trẻ (N= 35) Trƣớc tập huấn Sau tập huấn Stt Nội dung SL % SL % Bố mẹ (khi bố mẹ vệ sinh, chăm sóc 30 85,5 35 100,0 1 khi em bị ốm, bị thương…) Anh, chị hoặc em của em 23 65,7 21 60,0 2 Những người bà con khác (như cô, dì, 0 0,0 0 0,0 3 chú, bác, cậu…) 4 Hàng xóm 0 0,0 0 0,0 Thầy cô giáo 22 62,9 8 22,9 5 205 ác sĩ, y tá (chỉ khi họ đang khám 30 85,7 33 94,3 6 bệnh cho em và lúc đó có mặt bố mẹ) Bảng 4.16: Xác định biểu hiện của hành vi quấy rối, xâm hại tình dục trẻ em (N=35) Trƣớc Sau Stt Nội dung SL % SL % Trò chuyện với trẻ nhưng với khoảng cách 0 0,0 0 0,0 1 an toàn Cho tr xem phim, hình ảnh khiêu dâm 15 42,9 28 80,0 2 Nói những lời tục tĩu như “mông bự quá” 0 0,0 7 20,0 3 khiến trẻ thấy xấu hổ, khó chịu 4 Đụng chạm vào bộ phận riêng tư của tr 15 42,9 28 80,0 Bắt tr đụng chạm vào bộ phận riêng tư của 22,9 23 65,7 8 5 người khác 6 Hôn môi trẻ dù trẻ đã từ chối 0,0 7 20,0 0 Bắt tr phô bày bộ phận riêng tư cho người 8 22,9 16 45,7 7 khác nhìn 15 42,9 28 80,0 Chụp ảnh tr khi tr không mặc quần áo 8 22 62,9 28 80,0 9 Quan hệ tình dục với tr Bảng 4.17: Kỹ n ng nhận diện nguy cơ bị quấy rối tình dục của học sinh trƣớc và sau tác động (N= 70) Trƣớc tác động Sau tác động Nội dung P ĐT ĐLC ĐT ĐLC 1.Nhận diện cảnh báo không 6,64 1,81 8,20 1,07 0,501 an toàn 2.Nhận diện các tình huống có 11,01 2,69 14,07 1,43 0,000 nguy cơ không an toàn 3.Nhận diện địa điểm có nguy 4,47 1,41 6,58 1,20 0,936 206 cơ không an toàn Bảng 4.18: Kỹ n ng kiểm soát cảm xúc trƣớc và sau tác động (N = 70) Trƣớc tác động Sau tác động Nội dung P ĐT ĐLC ĐT ĐLC 1. Đọc các mô tả và gọi tên cảm 4,64 2,69 4,97 2,16 0,051 xúc phù hợp 2. Nhận biết cảm xúc tương ứng 4,04 3,06 5,82 3,18 0,00 với biểu hiện trên khuôn mặt 3. Gọi tên cảm xúc, suy nghĩ và 9,75 5,01 14,5 2,86 0,282 hành động theo tình huống Bảng 4.19: Kỹ n ng tự vệ trƣớc tình huống có nguy cơ bị quấy rối tình dục trƣớc và sau tác động (N= 70) Trƣớc tác động Sau tác động P Nội dung ĐT ĐLC ĐT ĐLC 4,68 3,46 4,64 5,02 0,778 1. Hiểu rõ cơ thể mình không ai
được phép đụng chạm khi mình chưa
cho phép 4,34 3,54 4,48 3,61 0,458 2. Thực hành được các bước trong kĩ
năng từ chối nói “Không” 4,46 2,98 4,24 2,96 0,353 3. Nhận diện được các tình huống
nguy hiểm có nguy cơ bị xâm hại 4,12 3,04 4,27 4,25 0,58 4. Hiểu rõ và vận dụng được các
bước tự vệ trong tình huống nguy
hiểm 207 4,5 2,02 4,72 3,02 0,222 5. Biết chia s và tìm kiếm sự trợ
giúp từ những người mình tin tưởng Phụ lục 6: KẾT QUẢ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Phụ lục 6.1: Nhận thức của nữ sinh viên về quấy rối tình dục 1. Khả n ng nhận diện biểu hiện QRTD Nhóm sinh viên p Trêu
đùa Tán
tỉnh Quấy rối
tình dục Xâm hại
tình dục Bình
thƣờng 1 Không sử dụng 54,5 25,4 18,8 0,553 1,4 Có sử dụng 50,6 30,4 18,5 0,6 2 Không sử dụng 27,0 3,7 68,2 1,1 0,382 Có sử dụng 31,0 3,0 63,7 1,8 0,6 3 Không sử dụng 2,7 2,5 89,7 2,7 0,618 2,3 Có sử dụng 1,2 1,8 92,3 3,6 1,2 4 Không sử dụng 0,5 0,5 49,4 49,7 0,628 Có sử dụng 0,6 45,2 54,2 5 Không sử dụng 12,6 49,2 36,4 0,9 0,9 0,2 Có sử dụng 10,1 44,6 42,9 2,4 6 Không sử dụng 2,1 2,1 85,6 10,3 0,335 Có sử dụng 1,2 4,2 86,9 7,7 7 Không sử dụng 5,7 67,3 20,8 0,7 0,570 5,5 Có sử dụng 7,1 65,5 17,9 1,2 8,3 8 Không sử dụng 2,1 2,3 79,6 15,8 0,802 0,2 Có sử dụng 1,2 3,0 81,5 13,7 0,6 9 Không sử dụng 22,9 2,3 51,3 20,6 0,786 3,0 Có sử dụng 20,8 3,6 54,8 17,9 3,0 10 Không sử dụng 0,2 0,5 6,2 91,3 0,501 1,8 Có sử dụng 0,6 1,2 3,6 93,5 1,2 11 Không sử dụng 30,4 1,8 56,1 6,2 0,387 5,5 Có sử dụng 23,2 3,0 63,1 5,4 5,4 12 Không sử dụng 0,7 3,4 60,9 22,9 12,1 0,147 Có sử dụng 0,6 3,6 62,5 28,0 5,4 13 Không sử dụng 0,5 0,2 39,6 59,3 0,852 0,5 Có sử dụng 38,1 61,3 0,6 14 Không sử dụng 9,8 7,1 57,4 13,0 12,6 0,106 Có sử dụng 8,9 12,5 60,7 9,5 8,3 15 Không sử dụng 2,7 16,7 67,7 7,8 0,075 5,0 208 Có sử dụng 12,5 75,0 9,5 3,0 2. Khả n ng nhận diện tình huống nguy cơ bị QRTD Tình huống Nhóm Điểm trung Độ lệch p N chuẩn bình Sân, khuôn viên Có sử dụng 168 1.56 .596 trường học .641 435 1.63 .622 Không sử
dụng Nhà vệ sinh Có sử dụng 168 2.62 .716 trường học .475 Không sử 435 2.67 .754 dụng Trong lớp học Có sử dụng 168 1.60 .601 .377 Không sử 435 1.55 .632 dụng Nhà ăn, căng tin Có sử dụng 168 1.58 .584 .872 Không sử 435 1.53 .593 dụng Sân chời, phòng Có sử dụng 168 1.84 .720 học thể dục .021 435 1.82 .729 Không sử
dụng Nhà vệ sinh nơi Có sử dụng 168 2.96 .721 công cộng .238 Không sử 434 2.96 .803 dụng Các đoạn đường Có sử dụng 168 3.64 .561 vắng, thiếu đèn .560 Không sử 435 3.65 .613 đường dụng Công viên, khu Có sử dụng 168 2.61 .826 vui chơi .452 Không sử 435 2.52 .813 dụng Có sử dụng 168 1.99 .709 Chợ, siêu thợ, khu
mua sắm .160 435 2.04 .741 Không sử
dụng Bãi tắm công Có sử dụng 168 2.76 .808 cộng .296 435 2.65 .841 Không sử
dụng Bến xe, ga tàu Có sử dụng 168 2.75 .810 209 .450 435 2.64 .809 Không sử
dụng Có sử dụng 168 2.85 .786 Trên xe buýt, xe
khách .641 Không sử 435 2.77 .776 dụng Hành lang lớp học Có sử dụng 168 1.71 .712 .475 435 1.67 .725 Không sử
dụng Nơi nhà trọ, khu Có sử dụng 168 3.14 .637 trọ .377 Không sử 435 3.06 .754 dụng Nơi làm thêm Có sử dụng 168 2.64 .695 .872 Không sử 435 2.58 .777 dụng 3. Khả n ng nhận diện đối tƣợng có nguy cơ QRTD Đối tƣợng N ĐTB ĐLC P Người lạ 168 3.34 .708 .054 Có sử dụng Không sử 435 3.21 .753 dụng Người quen Có sử dụng 168 2.40 .711 .415 Không sử 435 2.35 .760 dụng Người thân Có sử dụng 168 1.99 .754 .671 Không sử 435 1.96 .817 dụng Người cùng giới Có sử dụng 168 1.67 .698 .075 Không sử 435 1.79 .752 dụng Người khác giới Có sử dụng 168 3.01 .750 .886 435 3.00 .733 Không sử
dụng Người mắc chứng ấu Có sử dụng 168 3.61 .751 .793 dâm 435 3.59 .791 Không sử
dụng Giáo viên hoặc nhân Có sử dụng 168 2.04 .717 .082 210 viên trong trường Không sử 435 1.92 .721 dụng 4. Khả n ng nhận diện địa điểm có nguy cơ QRTD N ĐTB ĐLC p Địa điểm Nhóm 168 3,13 0,671 0,706 Quán nhậu Có sử dụng Không sử 435 3,11 0,668 dụng 0,468 Quán cà phê 168 2,18 0,551 435 2,14 0,593 0,333 Gia sư tại nhà 168 2,47 0,789 435 2,40 0,837 0,932 Nơi khác 168 2,43 0,866 435 2,44 0,894 0,023 Học chuyên ngành 168 1,35 0,477 Có sử dụng
Không sử
dụng
Có sử dụng
Không sử
dụng
Có sử dụng
Không sử
dụng
Có sử dụng
Không sử 435 1,46 0,712 dụng Học thể dục, thể thao Có sử dụng 168 1,64 0,594 0,209 Không sử 435 1,56 0,663 dụng Học, sinh hoạt ngoại Có sử dụng 168 1,68 0,601 0,612 khoá Không sử 435 1,72 0,747 dụng Học thêm tin học, Có sử dụng 168 1,66 0,655 0,390 ngoại ngữ Không sử 435 1,60 0,741 dụng Đến các địa điểm Có sử dụng 168 2,83 0,748 0,177 công cộng.. 435 2,74 0,789 Không sử
dụng Đi tắm biển Có sử dụng 168 2,77 0,781 0,302 435 2,69 0,786 Không sử
dụng Có sử dụng 168 3,01 0,688 0,429 Sử dụng các phương
tiện công cộng Không sử 435 2,95 0,736 dụng Ở nhà trọ, khu dân Có sử dụng 168 3,36 0,696 0,540 211 cư,... 435 3,32 0,757 Không sử
dụng 5. Khả n ng nhận diện hậu quả của QRTD Nhóm Các hậu quả Không sử dụng Có sử dụng p Lo lắng, bất an, sợ, tức giận, Count 389 153 0,459 89.0% 91.1% xấu hổ với mọi người xung
quanh % within
P2.C3 Lẳng tránh, ngại tiếp xúc, luôn Count 356 138 trong trạng thái đề phòng khi 0,847 % within 81.5% 82.1% tiếp xúc với người khác giới P2.C3 Bị đổ lỗi, người khác đàm tiếu, 211 86 Count nói xấu, bị cô lập 0,522 % within 48.3% 51.2% P2.C3 Ngại đi ra ngoài hoặc đến các 282 108 Count nơi công cộng 0,955 64.5% 64.3% % within
P2.C3 Chán học, học hành sa sút, bỏ Count 216 94 học 0,150 % within 49.4% 56.0% P2.C3 90 Giảm hiệu quả công việc, bỏ 185 Count việc từ đó giới hạn khả năng 0,013 % within 42.3% 53.6% phát triển nữ giới P2.C3 Tổn thương sức kho thể chất 379 145 Count 0,892 % within 86.7% 86.3% P2.C3 Rỗi nhiễu hành vi, thay đổi cảm 316 114 Count xúc 0,279 % within 72.3% 67.9% P2.C3 Xáo trộn bầu không khí gia đình 326 126 Count 0,919 74.6% 75.0% % within
P2.C3 Phá vỡ sự ổn định của gia đình Count 348 134 0,972 79.6% 79.8% % within
P2.C3 Làm suy giảm kinh tế gia đình Count 86 33 212 0,992 % within 19.7% 19.6% P2.C3 Gây bất ổn xã hội Count 353 142 0,285 % within 80.8% 84.5% P2.C3 Count 35 Làm giảm sự phát triển kinh tế 99 0,629 22.7% 20.8% % within
P2.C3 38 Tăng chi phi an sinh, phúc lợi xã Count 104 hội 0,759 % within 23.8% 22.6% P2.C3 Count 345 140 Làm xấu hình ảnh của cộng 0,226 % within 78.9% 83.3% đồng, quốc gia P2.C3 Count 437 168 Phụ lục 6.2: Ứng phó của nữ sinh viên với QRTD Statistics N Valid
Missing Tổng cách ứng phó nhóm bị
QRTD
333
285
2.3784
.78065 Tổng cách ứng phó nhóm
nếu bị QRTD
331
287
2.2417
.93203 Mean
Std. Deviation Frequency Tablle Tổng cách ứng phó nhóm bị QRTD Frequency Percent Valid 1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
Total
.00 Missing 38
154
119
21
1
333
285
618 6.1
24.9
19.3
3.4
.2
53.9
46.1
100.0 Total Valid
Percent
11.4
46.2
35.7
6.3
.3
100.0 Cumulative
Percent
11.4
57.7
93.4
99.7
100.0 Tổng cách ứng phó nhóm nếu bị QRTD Frequency Percent 213 Valid 1.00 64 10.4 Valid
Percent
19.3 Cumulative
Percent
19.3 2.00
3.00
4.00
5.00
Total
.00 Missing 49.5
21.1
7.6
2.4
100.0 68.9
90.0
97.6
100.0 164
70
25
8
331
287
618 26.5
11.3
4.0
1.3
53.6
46.4
100.0 Total So sánh tổng cách ứng phó với QRTD theo sử dụng DV hay không Tổng cách ứng phó
nhóm bị QR
Tổng cách ứng phó
nhóm nếu bị QR Có sử dụng DV
không?
Không sử dụng DV
Có sử dụng DV
Không sử dụng DV
Có sử dụng DV N
225
108
248
83 Mean Std. Deviation
2.3333
2.4722
2.2460
2.2289 .76181
.81411
.93945
.91499 p
.129
.886 Các biến ứng phó cụ thể trong trƣờng hợp bị QRTD 1) Im lặng * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df 1
1
1 Value
6.115a
5.661
6.025 .013
.017
.014 .015 .009 6.105 .013 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 61.80.
b. Computed only for a 2x2 table 2) Lảng tránh * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df Value
12.307a
11.445
11.482 .000
.001
.001 1
1
1 .001 .001 12.288 .000 1 618 214 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 25.98.
b. Computed only for a 2x2 table 3) Chạy trốn * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df 1
1
1 Value
4.686a
4.203
4.506 .030
.040
.034 .039 .022 4.678 .031 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32.54.
b. Computed only for a 2x2 table 4) Cảm xúc âm tính * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df 1
1
1 Value
3.252a
2.882
3.167 .071
.090
.075 .073 .046 3.246 .072 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 40.47.
b. Computed only for a 2x2 table 5) Bình tĩnh xử lý * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df 1
1
1 .117
.184
.092 Value
2.460a
1.769
2.838 .153 .086 2.456 .117 1 618 215 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6.29.
b. Computed only for a 2x2 table 6) Chối đối bằng lời * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df 1
1
1 Value
1.540a
1.216
1.487 .215
.270
.223 .216 .136 1.538 .215 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 20.51.
b. Computed only for a 2x2 table 7) Chống đối bằng hành đọng * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df 1
1
1 Value
1.515a
1.121
1.614 .218
.290
.204 .302 .144 1.512 .219 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 12.58.
b. Computed only for a 2x2 table 8) Nhờ trợ giúp * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df 1
1
1 .012
.021
.017 Value
6.300a
5.358
5.728 .018 .013 6.290 .012 1 618 216 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 9.57.
b. Computed only for a 2x2 table 9) Chia sẻ * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df Value 1
1
1 .277a
.054
.267 .598
.815
.606 .568 .392 .599 .277 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 1 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.10.
b. Computed only for a 2x2 table 10) Báo cơ quan chức n ng * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig.
(1-sided) df Value 1
1
1 .036a
.000
.035 .849
1.000
.851 1.000 .545 .850 .036 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 1 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.73.
b. Computed only for a 2x2 table 11) Không biết làm gì * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests df Asymp. Sig.
(2-sided) Value
2.559a
2.982 2
2 .278
.225 .736 1 .391 618 217 Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (33.3%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .55. Các biến ứng phó cụ thể trong trƣờng hợp nếu bị (giả sử) QRTD 1) Im lặng * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df 1
1
1 Value
6.510a
5.662
5.981 .011
.017
.014 .015 .011 6.499 .011 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 12.58.
b. Computed only for a 2x2 table 2) Lảng tránh * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) df .497
.423 2
2 Value
1.397a
1.723 .249 1.328 1 618 Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (33.3%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .27. 3) Chạy trốn * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df Value 1
1
1 .347
.416
.352 .886a
.660
.865 .369 .207 .347 .884 1 618 218 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 24.34.
b. Computed only for a 2x2 table 4) Cảm xúc âm tính * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df Value 1
1
1 .074a
.003
.073 .785
.959
.787 .826 .467 .786 .074 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 7.38.
b. Computed only for a 2x2 table 5) Bình tĩnh xử lý * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df Value 1
1
1 .106a
.018
.108 .745
.894
.743 .849 .458 .745 .106 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 9.84.
b. Computed only for a 2x2 table 6) Chống trả bằng lời * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df 1
1
1 .011
.015
.009 Value
6.442a
5.909
6.801 .013 .006 6.432 .011 1 618 219 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 38.83.
b. Computed only for a 2x2 table 7) Chống trả bằng hành động * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df 1
1
1 Value
1.271a
1.011
1.311 .260
.315
.252 .275 .157 1.269 .260 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 27.62.
b. Computed only for a 2x2 table 8) Nhờ giúp đỡ * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df 1
1
1 Value
2.454a
2.124
2.535 .117
.145
.111 .128 .071 2.450 .118 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 37.19.
b. Computed only for a 2x2 table 9) Chia sẻ * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df 1
1
1 .164
.224
.175 Value
1.939a
1.481
1.837 .164 .113 1.936 .164 1 618 220 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 12.03.
b. Computed only for a 2x2 table 10) Báo cơ quan chức n ng * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df Value 1
1
1 .514a
.301
.532 .473
.583
.466 .613 .297 .474 .513 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 13.13.
b. Computed only for a 2x2 table 11) Giả vờ hợp tác * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) df .625
.453 3
3 Value
1.755a
2.627 .209 1.578 1 618 Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 5 cells (62.5%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .27. 12) Chủ động phòng ngừa * Có sử dụng DV không? Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df Value 1
1
1 .121a
.000
.126 .728
1.000
.723 1.000 .535 .728 .120 1 618 221 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 1 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.46.
b. Computed only for a 2x2 table 13) Tùy cơ ứng biến * Có sử dụng DV không?
Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df 1
1
1 Value
2.158a
1.502
2.470 .142
.220
.116 .221 .106 2.155 .142 1 618 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6.02.
b. Computed only for a 2x2 table 14) Không biết làm gì * Có sử dụng DV không?
Chi-Square Tests Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided) df Value 1
1
1 .556a
.221
.528 .456
.639
.467 .422 .309 .456 .555 1 618 222 Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 1 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.65.
b. Computed only for a 2x2 tableĐOÀN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
Điểm mạnh
Điểm yếu
Khó kh n cản
trợ
Thông tin cá
nhân
Thông tin
Nhóm
viên
1. T.H.N
1) Sức kho không
được đảm bảo vì
đang
thời
trong
gian phục hồi sau
chấn thương;
2) Tính cách khá
bộc trực, nóng nảy.
- Năm
1997
- Dân tộc: Kinh
- Quê quán: Đà
Nẵng
- Sinh viên năm
3,
ngành
CTXH, Trường
Đại học Sư
phạm, ĐH Đà
Nẵng.
- Giới tính: Nữ
2. N.T.L
Chưa có nhiều
nghiệm
kinh
trong giáo dục
kỹ năng, phương
pháp giáo dục kỹ
năng.
3. T.V.L
- Năm
1999
- Dân tộc: Kinh
-
Tôn
giáo:Không
- Quê quán:
Quảng Nam
- Sinh viên năm
ngành
2,
CTXH.
- Giới tính: Nữ
- Năm
1998
- Dân tộc: Kinh
-
Tôn
giáo:Không
- Quê quán:
Quảng Nam
phòng
QRTD
- Sinh viên năm
ngành
3,
CTXH.
- Giới tính: Nữ
4. N.T.Y.N
- Năm
1999
- Dân tộc: Kinh
-
Tôn
giáo:Không
- Quê quán:
Quảng Nam
- Sinh viên năm
2, ngành Tâm
lý học
- Giới tính: Nữ
5. N.T.T
- Năm
1998
- Dân tộc: Kinh
- Tôn
Không
- Quê quán: Đăk
Lăk
- Sinh viên năm
ngành
3,
CTXH.
- Giới tính: Nữ
- Năm
1997
- Dân tộc: Cơ tu
giáo:
- Tôn
- Ít nói, còn chưa
mạnh dạn thể hiện
bản thân;
- Giọng nói chưa rõ
ràng trong một số
6. A.L.T.L
cao;
3) Đã học và thực
hành
CTXH
nhóm.
7. T.H.L
1) Chưa có nhiều
kinh nghiệm trong
giáo dục kỹ năng
đặc biệt
là về
phương pháp, cách
thức tổ chức các
hoạt động giáo dục
kỹ năng phòng
ngừa QRTD
Không
- Quê quán:
Quảng Nam
- Sinh viên năm
ngành
3,
CTXH.
- Giới tính: Nữ
- Năm
1998
- Dân tộc: Kinh
giáo:
-Tôn
Không
- Quê quán:
Quảng Nam
- Sinh viên năm
3,ngành
CTXH.
- Giới tính: Nữ
1)Có
năng
tốt,
Đoàn –Hội
biết chơi nhiều
môn thể thao, hát
hay;
2)Tính cách tự tin,
điềm đạm; trách
nhiệm cao;
3) Được bạn bè
tín nhiệm,
tôn
trọng;
4) Đã học và
thực hành CTXH
nhóm
5) Có
kinh
nghiệm trong hoạt
động truyền thông
phòng ngừa xâm
hại tình dục tr
em, tham gia tổ
chức 1-2 hoạt
động
liên quan
cho cộng đồng.