ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------***------

PHẠM THỊ TÂM

ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ

THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN – HUYỆN HÀM YÊN

– TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------***------

PHẠM THỊ TÂM

ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ

THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN – HUYỆN HÀM YÊN

– TỈNH TUYÊN QUANG

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội

Mã số: 60.90.01.01

Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng

dẫn của GS.TS Tô Duy Hợp.

Tôi cũng xin cam đoan đề tài này không trùng với bất cứ đề tài luận văn nào

đã đƣợc công bố ở Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực

và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài.

Hà Nội, tháng 10 năm 2015

Tác giả luận văn

Phạm Thị Tâm

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất

đến GS.TS Tô Duy Hợp, ngƣời đã hết lòng hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, cán bộ công tác tại xã Yên

Thuận đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi, đặc biệt xin cảm ơn các thầy cô trong

Khoa Công tác xã hội, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội đã cung

cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và kỹ năng thực hành Công tác xã hội.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ngƣời dân tại xã Yên Thuận đã giúp đỡ tôi trong quá

trình điều tra, thu thập số liệu phục vụ luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã tạo điều

kiện giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận

văn.

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015

Học viên cao học CTXH

PhạmThịTâm

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 7

1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................... 7

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................................ 8

3. Ý nghĩa của nghiên cứu. ....................................................................................... 16

3.1. Ý nghĩa lý luận: ............................................................................................. 16

3.2. Ý nghĩa thực tiễn: .......................................................................................... 16

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................... 16

4.1. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 16

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 17

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. ..................................................................... 17

5.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ................................................................................... 17

5.2. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................... 17

6. Câu hỏi nghiên cứu. .............................................................................................. 17

7. Giả thuyết nghiên cứu. .......................................................................................... 18

8. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................. 18

8.1. Phƣơng pháp luận. ......................................................................................... 18

8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. .............................................................................. 18

8.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu. ....................................................................... 18

8.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................... 18

9. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................. 20

10. Cấu trúc luận văn. ............................................................................................... 21

NỘI DUNG CHÍNH ..................................................................................................... 22

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 22

1.1. Cơ sở lý luận. ..................................................................................................... 22

1.1.1. Các khái niệm then chốt. ............................................................................ 22

1.1.1.1. Cộng đồng. ........................................................................................... 22

1.1.1.2. Phát triển cộng đồng. ........................................................................... 24

1.1.1.3. Cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân. .... 26

1.1.1.4. Công tác xóa đói, giảm nghèo. ............................................................ 28

1.1.1.5. Hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo. ............................................... 28

1.1.2. Lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu. ................................................. 29

MỤC LỤC

1

1.1.2.1. Lý luận về cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của

ngƣời dân. ................................................................................................................ 29

1.1.2.2. Lý thuyết phát triển cộng đồng bền vững. ........................................... 33

1.2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 39

1.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. .................................................................... 39

1.2.2. Tổng quan tình hình xóa đói giảm nghèo trong cả nƣớc. ........................... 42

1.2.2.1. Thành tựu. ............................................................................................ 42

1.2.2.2. Hạn chế. ............................................................................................... 44

1.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Thuận - huyện Hàm

Yên - tỉnh Tuyên Quang. ............................................................................................. 45

1.2.3.1. Thành tựu: ............................................................................................ 45

1.2.3.2. Hạn chế. ............................................................................................... 52

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG

ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN - HUYỆN HÀM YÊN – TỈNH

TUYÊN QUANG ................................................................................................................ 54

2.1. Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên -

tỉnh Tuyên Quang. ........................................................................................................... 54

2.1.1. Thực trạng đói nghèo tại xã Yên Thuận. .................................................... 54

2.1.2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo tại xã Yên Thuận. .................... 56

2.1.2.1. Nhóm nguyên nhân khách quan. ............................................................ 57

2.1.2.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan. ............................................................... 57

2.1.2.3. Nhóm nguyên nhân khác. ...................................................................... 58

2.2. Cơ sở pháp lý cho sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động xóa đói giảm

nghèo tại xã Yên Thuận. .................................................................................................. 59

2.3. Đánh giá thực trạng ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia

của ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo tại xã Yên thuận. .............. 61

2.3.1. Đánh giá thành tựu ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham

gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Yên

Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang. ............................................................ 62

2

2.3.1.1. Ứng dụng tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân

đƣợc thể hiện ở việc ngƣời dân đã đƣợc tạo điều kiện tham gia vào các bƣớc của

một dự án giảm nghèo. ............................................................................................ 62

2.3.1.2. Tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc ứng

dụng trong các hoạt động xóa đói giảm nghèo tại xã Yên Thuận đã mang lại những

hiệu quả tích cực. ..................................................................................................... 65

2.3.1.3. Ngƣời dân tham gia nhiều hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo nhờ

hoạt động truyền thông về xóa đói giảm nghèo đƣợc chú trọng phát triển hơn trƣớc.

................................................................................................................................. 70

2.3.1.4 Ứng dụng tiếp cận phát triển cộng đồng trong công tác xóa đói giảm

nghèo giúp cho ngƣời dân nâng cao năng lực. ........................................................ 72

2.3.2. Đánh giá hạn chế trong ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự

tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Yên

Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang. ............................................................ 73

2.3.2.1. Việc thực hiện dân chủ cơ sở chƣa đƣợc quán triệt chặt chẽ ảnh hƣởng

đến quyền tham gia của ngƣời dân. ......................................................................... 73

2.3.2.2. Cơ chế tham gia của ngƣời dân chƣa đƣợc quan tâm đúng mực. ........ 75

2.3.2.3. Ngƣời dân chƣa thực sự đƣợc tham gia vào tất cả các khâu trong một

dự án giảm nghèo. .................................................................................................... 75

2.3.2.4. Truyền thông về xóa đói giảm nghèo còn tồn tại những hạn chế. ....... 76

2.3.2.5. Sự bất bình đẳng về giới trong việc tham gia vào công tác xóa đói

giảm nghèo. .............................................................................................................. 77

2.3.2.6. Ngƣời nghèo chƣa thực sự tự tin vào bản thân và những quyết định của

mình, tƣ tƣởng ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc.................................................. 78

2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với việc tăng cƣờng năng lực ứng dụng

cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả

công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Yên Thuận. .................................................................. 80

2.5. Nguyên nhân và những nhân tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng cách tiếp cận

phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa

đói giảm nghèo tại xã. ...................................................................................................... 83

2.5.1. Nhân tố khách quan. ................................................................................... 84

2.5.2. Nhân tố chủ quan. ....................................................................................... 85

3

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ HƢỚNG TỚI XÂY DỰNG MÔ

HÌNH CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN

CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN – HUYỆN HÀM YÊN – TỈNH

TUYÊN QUANG. ............................................................................................................... 91

3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng tiếp cận phát triển

cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo

tại xã Yên Thuận. .............................................................................................................. 91

3.2. Xây dựng mô hình công tác xóa đói giảm nghèo theo hƣớng tiếp cận phát triển

cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xóa đói

giảm nghèo tại xã Yên Thuận. ....................................................................................... 102

3.2.1. Sự cần thiết đƣa ra mô hình. ..................................................................... 102

3.2.2. Quy trình xây dựng mô hình. .................................................................... 103

3.2.3. Đánh giá tính khả dụng của mô hình. ....................................................... 109

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 112

1. Kết luận. .............................................................................................................. 112

2. Khuyến nghị. ...................................................................................................... 112

2.1. Đối với Nhà nƣớc. ....................................................................................... 113

2.2. Đối với Chính quyền địa phƣơng. ............................................................... 113

2.3. Đối với doanh nghiệp. ................................................................................. 113

2.4. Đối với ngƣời dân. ....................................................................................... 114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 115

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 119

4

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Nội dung Từ viết tắt

Xóa đói giảm nghèo XĐGN 1

Phát triển cộng đồng PTCĐ 2

Ủy ban nhân dân UBND 3

Công tác xã hội CTXH 4

Phỏng vấn sâu PVS 5

Số lƣợng SL 6

World Bank WB 7

5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Trang

Tên bảng biểu

Danh mục bảng

1 ảng 1.1 So sánh đặc trƣng hai loại hình nghiên cứu tham gia và

32

không tham gia

2 ảng 1.2. Kết quả chính sách hỗ trợ về y tế cho hộ nghèo trên địa bàn xã

46

Yên Thuận

3 ảng 1.3 Kết quả chính sách hỗ trợ việc làm giai đoạn 2012- 2014

47

4 ảng 1.4 Kết quả chính sách hỗ trợ về giáo dục cho ngƣời nghèo xã

49

Yên Thuận

5 ảng 1.5 Kết quả chính sách hỗ trợ về nhà ở cho ngƣời nghèo

50

6 ảng 2.1 Kết quả rà soát hộ nghèo của huyện năm 2014

55

7 ảng 2.2. Các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho ngƣời dân nghèo

64

năm 2014

8 ảng 2.3. Tỷ lệ giới tham gia một số lớp tập huấn nâng cao năng lực

77

cho ngƣời dân nghèo năm 2014

9 ảng 2.4 ảng phân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ

80

hội và thách thức

10 ảng 2.5. Số hộ nghèo phân theo thôn bản xã Yên Thuận năm 2014

84

Danh mục biểu đồ

13 iểu đồ 2.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói trên địa bàn xã Yên

58

Thuận

6

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Trong những năm qua, cùng với những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế

- xã hội, nƣớc ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó vấn đề

nghèo đói luôn đƣợc quan tâm hàng đầu. Tăng trƣởng kinh tế một mặt đã góp phần

cải thiện đáng kể đời sống nhân dân, dẫn tới hình thành những cộng đồng dân cƣ có

thu nhập cao, đời sống đƣợc bảo đảm bởi hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng, các

dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục tƣơng đối khá. Ngƣời dân tại các cộng

đồng này có nhiều cơ hội phát triển, đƣợc phát huy khả năng và đƣợc bảo vệ thông

qua mạng lƣới an sinh xã hội an toàn, bền vững. Tuy nhiên, sự phân hóa ngay trong

quá trình phát triển cũng làm xuất hiện những cộng đồng dân cƣ nghèo, các nhóm

yếu thế tại vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cùng một

bộ phận dân cƣ nghèo khổ ngay trong lòng các đô thị phát triển. Cộng đồng nghèo

thƣờng gắn liền với các đặc điểm cơ bản nhƣ: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội thiếu

hoặc yếu kém; kinh tế không phát triển; nhu cầu cơ bản của ngƣời dân chƣa đƣợc

đáp ứng đầy đủ; thiếu cơ hội tiếp cận khoa học - kỹ thuật, tâm lý thiếu tự tin hoặc

trông chờ, ỷ lại vào Nhà nƣớc hoặc vào tài trợ quốc tế và không đƣợc tham gia vào

các quá trình ra quyết định. Chính vì vậy, việc giúp đỡ, phát triển các cộng đồng

nghèo là hết sức cần thiết và việc lựa chọn cách tiếp cận phù hợp nhằm PTCĐ bền

vững có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.

PTCĐ với tƣ cách là một phƣơng pháp của công tác xã hội đƣợc xây dựng

trên những nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác

nhƣ: Tâm lý xã hội, Nhân học, Xã hội học, Chính trị học, Kinh tế học, Dân số học,

…, đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn

đề của các cộng đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua. Đó là phƣơng

pháp giải quyết một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hƣớng tới

sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân thông

qua việc nâng cao năng lực, tăng cƣờng sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ

giữa ngƣời dân với nhau, giữa ngƣời dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với

7

nhau trong phạm vi một cộng đồng. Những nguyên tắc cơ bản của PTCĐ là sự tham

gia và tự quyết của nhân dân; tin vào khả năng của ngƣời dân và phát huy nội lực

của chính cộng đồng. Phƣơng pháp này luôn đánh giá cao vai trò của ngƣời dân và

coi đây là nhân tố quyết định tới sự thành công trong việc PTCĐ nghèo. Gần đây,

cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, coi trọng vai trò chủ động của

cộng đồng đang đƣợc nhấn mạnh.

Xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang là một trong những xã

vùng sâu vùng xa của tỉnh Tuyên Quang, có các điều kiện địa lý và khí hậu phức

tạp, do đó đời sống của nhân dân rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo tƣơng đối cao, chiếm

39,35% năm 2014, trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nƣớc tính đến cuối

năm 2014 là 6% (theo báo cáo tổng kết của các địa phƣơng gửi đến văn phòng quốc

gia, ộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội về kết quả giảm nghèo năm 2014).

Ngƣời dân không đƣợc tiếp cận nhiều với các tiến bộ của khoa học và kỹ thuật,

đồng thời là vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nên trình độ học vấn

còn thấp… tất cả những nguyên nhân trên khiến cho xã Yên Thuận trở thành một

trong những xã nghèo của huyện, một địa phƣơng rất cần đƣợc sự quan tâm của

Đảng và Nhà nƣớc. Công tác XĐGN cũng đã đƣợc tiến hành tại xã song vẫn còn

nhiều bất cập trong việc triển khai, vì vậy để tiếp tục đẩy mạnh công tác XĐGN và

giúp xã giảm nghèo bền vững, phát huy đƣợc tối đa các nguồn lực bên trong và bên

ngoài thì việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân là rất cần

thiết.

Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với những kiến thức chuyên ngành công tác

xã hội đã đƣợc tiếp thu, tôi chọn để tài: “Ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự

tham gia của người dân để nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo tại xã

Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang” để làm đề tài luận văn tốt

nghiệp cao học CTXH của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Trong PTCĐ, có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ tiếp cận phát triển cộng

đồng dựa vào tài sản và nguồn lực trong cộng đồng, tiếp cận phát triển cộng đồng

8

có sự tham gia của ngƣời dân, phát triển cộng đồng lấy trẻ em làm trung tâm….

Cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân không phải là một cách tiếp cận

mới nhƣng các nghiên cứu về ứng dụng cách tiếp cận này vào trong thực tế phát

triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN chƣa có

nhiều.

Vào thập niên cuối của thế kỷ 20, sự tham gia của ngƣời dân đã trở thành

một bộ phận quan trọng trong các chƣơng trình và các dự án phát triển, đặc biệt là

trong các chƣơng trình và dự án của Ngân hàng thế giới và các tổ chức phát triển

khác. Tham gia đƣợc coi vừa là nhu cầu, vừa là mục đích, vừa là phƣơng tiện, vì nó

xây dựng kỹ năng và nâng cao năng lực hành động của ngƣời dân trong việc giải

quyết các vấn đề và cải thiện cuộc sống của họ, đóng góp cho các chính sách và các

dự án phát triển tốt hơn. Các dự án này sẽ có nhiều cơ hội thành công và bền vững

hơn nếu có sự tham gia của ngƣời hƣởng lợi từ dự án. Ngân hàng Thế giới xem sự

tham gia của ngƣời dân nhƣ là một quá trình, nhờ đó mà ngƣời dân, đặc biệt là phụ

nữ, ngƣời nghèo và trẻ em đƣợc đóng góp vào quá trình ra quyết định ảnh hƣởng tới

cuộc sống của họ. Chính vì những điều này mà trong những năm gần đây cách tiếp

cận tham gia đã trở thành một chính sách, một chiến lƣợc trong các chƣơng trình và

dự án phát triển của Ngân hàng Thế giới. Dự án “Cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào

cộng đồng” (2002 - 2009) của Ngân hàng thế giới và sau đó đƣợc mở rộng thành

một chƣơng trình quốc gia do Chính phủ tài trợ là dự án phát triển cộng đồng đầu

tiên áp dụng phƣơng pháp lập kế hoạch và quản lý phi tập trung dựa vào cộng đồng

trong các hoạt động phát triển. Dự án đã xây dựng một quy trình chuẩn hóa nhằm

hƣớng dẫn ngƣời dân cách thức tham gia vào quá trình ra quyết định. Ngƣời ta tạo

dựng một số diễn đàn cho ngƣời dân cùng tham gia, nhƣ tổ chức các cuộc họp tham

vấn địa phƣơng để cùng nhau xác định và lựa chọn cơ sở hạ tầng cần thiết mà dự án

cần tài trợ. Các tuyên truyền viên tại cộng đồng đƣợc huy động nhằm hỗ trợ ngƣời

dân địa phƣơng tự đƣa ra quyết định và phát triển tại địa phƣơng mình với ngân

sách đã đƣợc phân bổ và công khai. Ngƣời dân thụ hƣởng đƣợc đào tạo các kỹ năng

xác định các cơ sở hạ tầng cần thiết cũng nhƣ kỹ năng giám sát chất lƣợng các dự

9

án phát triển quy mô nhỏ tại địa phƣơng. Lần đầu tiên lãnh đạo cấp xã đƣợc chỉ

định là đơn vị triển khai các dự án, bao gồm quản trị tài chính, quản trị mua sắm và

quản trị chất lƣợng theo các yêu cầu cơ bản mà Ngân hàng Thế giới có thể chấp

nhận. Dự án đã mang lại nhiều kết quả tốt nhƣ từ năm 2002 đến 2009, dự án đã góp

phần nâng cao năng lực hỗ trợ công tác lập kế hoạch từ cấp cơ sở dựa trên cộng

đồng đối với các hoạt động phát triển tại 760 xã thuộc11 huyện tại 13 tỉnh. Dự án đã

tổ chức đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật đối với tất cả các cấp cán bộ và lãnh đạo nhà

nƣớc tham gia vào dự án. Đã có tổng số 76.528 cá nhân đƣợc tham gia vào các khóa

đào tạo do dự án tổ chức, trong đó 2.500 cá nhân là cán bộ dự án thuộc các cấp khác

nhau, còn lại là ngƣời dân từ 12 xã. Dự án cũng đã cung cấp gần 8.500 cơ sở hạ

tầng thiết yếu phục vụ các lợi ích xã hội và kinh tế tại địa phƣơng, trong đó 95% cơ

sở hạ tầng đƣợc xây dựng theo quyết định của các địa phƣơng tham gia. Xây dựng

các công trình cơ sở hạ tầng này góp phần tạo công ăn việc làm cho 1,8 triệu ngày

nhân lực và thu nhập khoảng 4,5 triệu USD. Tổng số đã có 8.462 cơ sở hạ tầng

đƣợc hoàn thành. Cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng góp phần cải thiện đáng kể các dịch

vụ nông thôn cơ bản, bao gồm cung cấp nƣớc, trƣờng học, trạm xá và đƣờng giao

thông, cũng nhƣ hỗ trợ các hoạt động sản xuất khác nhƣ tƣới tiêu và giao thƣơng

buôn bán…

Kể từ khi quá trình Đổi Mới chính thức đƣợc bắt đầu vào năm 1986, Việt

Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn về XĐGN. Chỉ riêng trong thời kỳ từ năm 1998

đến 2004, tỷ lệ nghèo đã giảm từ 37,4% năm 1998 xuống còn 19,5% năm 2004 (số

liệu của áo cáo cập nhật tình hình nghèo ở Việt Nam, VASS, 2007). Trong thời kỳ

này, các cải cách chính trị của Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc

huy động ngƣời dân trong cả nƣớc nhằm tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển

quốc gia. Sự xác định này càng đƣợc nhấn mạnh bởi việc xây dựng các chính sách

mới liên quan đến sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình phát triển, nhƣ Nghị

định và Pháp lệnh Dân chủ cơ sở, dự thảo Luật Kế hoạch mới… Đặc biệt, trong

một vài năm gần đây, ngƣời dân Việt Nam đã có nhiều cơ hội để tham gia - điều

này có thể thấy rõ trong các chính sách của chính phủ, các kế hoạch và chƣơng

10

trình quốc gia (theo Nghiên cứu chỉ số xã hội dân sự Việt Nam CIVICUS, năm

2005). Các thay đổi trong bối cảnh này đem lại nhiều cơ hội mới cho Nhóm công

tác về sự tham gia của người dân (gọi tắt là PPWG) và vai trò mà Nhóm có thể

thực hiện trong việc chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về sự tham gia của ngƣời

dân, và xây dựng chính sách. Nhóm PPWG là một mạng lƣới và diễn đàn không

chính thức cho các tổ chức và giới chuyên môn - gồm các nhà tài trợ, các cán bộ

chính phủ, tổ chức phi chính phủ, quản lý dự án, tƣ vấn, nhà nghiên cứu… nhằm

đáp ứng và trao đổi thông tin và ý tƣởng về những vấn đề liên quan đến sự tham gia

của ngƣời dân, dân chủ cơ sở và xã hội dân sự. Mục tiêu khái quát của nhóm là thúc

đẩy sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình phát triển và xoá đói giảm nghèo ở

Việt Nam. Và các mục tiêu cụ thể là Tăng cƣờng trao đổi thông tin và phối hợp giữa

các thành viên của Nhóm; Vận động và thúc đẩy tạo ra một môi trƣờng thuận lợi

cho ngƣời dân tham gia hiệu quả vào quá trình phát triển và xoá đói giảm nghèo ở

Việt Nam; Tạo điều kiện đối thoại và tăng cƣờng tìm hiểu các bài học về sự tham

gia của ngƣời dân từ kinh nghiệm của các bên liên quan.

Trong bài viết “Triết lý xóa đói, giảm nghèo vì mục tiêu phát triển xã hội

trong tư tưởng Hồ Chí Minh”, PGS-TS. Lê Quốc Lý, Phó giám đốc Học viện chính

trị Quốc gia Hồ Chí Minh khẳng định: hơn lúc nào hết tinh thần xóa đói, giảm

nghèo, xây dựng đất nƣớc theo lời dạy của ác cần phải đƣợc nâng lên một tầm cao

mới [36]. Thấm nhuần tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về XĐGN bền vững, Chính phủ luôn

đƣa ra các chính sách giảm nghèo bền vững nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội của Đất nƣớc, coi XĐGN là chiến lƣợc quan trọng của Quốc gia. Trong báo cáo

đầu tiên là báo cáo Đánh giá và chiến lược giảm nghèo của Việt Nam (WB - 1995)

đƣợc xây dựng vào giữa thập kỷ 90 khi Việt Nam còn là một nƣớc thu nhập thấp

(GDP bình quân đầu ngƣời dƣới 200 USD) nhƣng đang trong quá trình chuyển đổi

sang nền kinh tế thị trƣờng dựa trên nền tảng của những cải cách kinh tế khởi xƣớng

năm 1986, bức tranh nghèo tổng quan đầu tiên đƣợc xây dựng dựa trên những cuộc

khảo sát mức sống dân cƣ năm 1993 kết hợp với các dữ liệu từ các cuộc điều tra

chuyên đề và đƣợc bổ trợ bởi các đánh giá nghèo có sự tham gia. áo cáo thứ hai

11

với tiêu đề Tấn công Nghèo đói ( iên bản ghi nhớ về tình hình kinh tế quốc gia Việt

Nam), đƣợc công bố năm 2000 bởi nhóm công tác chuyên đề Nghèo phối hợp với

Chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ với nội dung chủ yếu dựa

trên khảo sát mức sống dân cƣ năm 1993 và 1997 kết hợp với 4 đánh giá sâu về

nghèo đói theo phƣơng pháp có sự tham gia của ngƣời dân. áo cáo đã ghi nhận

những tiến bộ nhanh chóng của Việt Nam trong suốt thập kỷ 90 trong việc tao ra cơ

hội kinh tế cho ngƣời nghèo, gồm cả nam và nữ trong việc đẩy mạnh các biện pháp

đảm bảo tăng trƣởng và tiếp cận dịch vụ công bằng và bình đẳng, và trong việc

giảm mức độ dễ bị tổn thƣơng cho ngƣời nghèo. Báo cáo đánh giá nghèo thứ ba của

Việt Nam với tiêu đề Nghèo đói (Báo cáo phát triển Việt Nam) đƣợc đƣa ra vào

năm 2003 và cũng dựa trên bộ dự liệu về khảo sát mức sống dân cƣ mới năm 2002

cùng với chín đánh giá nghèo có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc thực hiện dƣới sự

chủ trì của các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan nghiên cứu trong nƣớc. áo

cáo lại tiếp tục ghi nhận những tiến bộ chắc chắn của Việt Nam và nêu bật một vài

quan ngại còn tồn tại nhƣ những ƣu tiên trong chi tiêu và đầu tƣ, đồng thời nhấn

mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo cơ hội cho mọi ngƣời đƣợc lên tiếng và

tham gia. áo cáo đã góp phần quan trọng cho thiết kế chiến lƣợc toàn diện về tăng

trƣởng và giảm nghèo của Việt Nam. Đánh giá nghèo thứ tƣ của Việt Nam với tiêu

đề Giảm nghèo ở Việt Nam: Những thành tựu và thách thức (2010) đƣợc thực hiện

dƣới sự chỉ đạo của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Dù cũng nêu bật những thành

tựu ấn tƣợng của Việt Nam trong hai thập kỷ qua giống nhƣ những báo cáo đánh giá

trƣớc nhƣng báo cáo năm 2010 lần đầu tiên nêu lên những quan ngại về tốc độ giảm

nghèo. ắt đầu từ năm 2008, Việt Nam phải chống chọi với tình hình bất ổn định vĩ

mô ngày càng tăng và những đợt lạm phát cao cũng nhƣ chịu tác động của những cú

sốc ngoại lai. áo cáo lƣu ý từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2007, cả

những cơ hội và những rủi ro về kinh tế đều tăng lên, và những rủi ro vĩ mô và rủi

ro tài chính cần đƣợc quản lý cẩn trọng. Ngoài ra báo cáo cũng nêu lên những quan

ngại về đảm bảo cơ hội cho ngƣời dân đƣợc lên tiếng và tham gia. Đánh giá nghèo

2008-2010 đƣợc thực hiện nhằm cung cấp các bằng chứng nghiên cứu phục vụ cho

12

các quá trình hoạch định chính sách quan trọng, bao gồm quá trình xây dựng Chiến

lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và Kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 5 năm (2011-2015). Đánh giá nghèo 2008-2010 cũng nhằm cung cấp những

tƣ vấn chính sách có luận cứ khoa học về các vấn đề liên quan đến giảm nghèo

nhanh và bền vững dựa trên tăng trƣởng kinh tế.

Nói đến chính sách giảm nghèo bền vững, không thể không nói tới Nghị

quyết số 30a/2008/NQ-CP - Nghị quyết về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh

và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện do quá trình điều chỉnh địa

giới hành chính các huyện nghèo và thành lập các huyện mới), với mục tiêu tổng

quát của Nghị quyết là “Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh

thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, đảm bảo

đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản

xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các

thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với

đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản

xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; đảm

bảo vững chắc an ninh quốc phòng” [10]. Để thực hiện mục tiêu đề ra cùng với

việc thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo chung, Chính phủ đã ban

hành 4 nhóm chính sách đặc thù hỗ trợ các huyện nghèo bao gồm: Chính sách hỗ

trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ trong

giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; Chính sách thu hút, tăng cƣờng cán

bộ cho các xã nghèo, huyện nghèo; Chính sách và cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng đối

với huyện nghèo và các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; ban hành các chính sách, cơ

chế đặc thù, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Sau 6

năm thực hiện, Nghị quyết 30a của chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo

nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo đã khẳng định đây là một chủ trƣơng

lớn, một quyết sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, hợp lòng dân, đƣợc nhân dân

13

nói chung đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số mong đợi và tích cực tham gia,

đã và đang đƣợc tổ chức thực hiện có hiệu quả trên nhiều mặt. [3].

Để tạo ra sự chuyển biến trong công tác giảm nghèo bền vững, Chính phủ

quyết nghị về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020

với mục tiêu tổng quát là: “Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của

người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch

giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư” [11].

Nghị định 29/1998/NĐ-CP đã quy định chi tiết các việc đƣợc thông báo đến

ngƣời dân, những việc ngƣời dân đƣợc tham gia ý kiến, những việc đƣợc trực tiếp

kiểm tra, giám sát và đƣợc trực tiếp quyết định. Đây là công cụ quan trọng để giải

quyết và cải thiện tình trạng vi phạm nguyên tắc dân chủ ở cơ sở. Ngƣời dân đã

đƣợc tham gia nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực, ra quyết định tổ chức thực

hiện. Điều này đƣợc thể hiện rõ ở các nguyên tắc trong tổ chức thực hiện Chƣơng

trình 135 nhƣ công khai cho dân biết nguồn vốn của Chƣơng trình, để ngƣời dân

đƣợc tham gia lựa chọn và quyết định công trình đầu tƣ, công khai cho dân biết

định mức đƣợc hƣởng khi đóng góp công lao động xây dựng công trình…. Quán

triệt nguyên tắc này, nhiều địa phƣơng đã thực hiện tốt việc công khai, dân chủ, tạo

điều kiện cho ngƣời dân tham gia ngay từ khâu lập kế hoạch, quy hoạch.

Năm 2003, nhóm hành động chống nghèo đói (PTF) đã hỗ trợ thực hiện cho

các đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng ở 12 tỉnh của Việt Nam nhƣ

“Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Ninh Thuận”, “Đánh giá nghèo

có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang”, “Đánh giá nghèo có sự tham gia của

cộng đồng tại Quảng Trị ”, “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại

Thành phố Hồ Chí Minh”… Các nghiên cứu này đƣợc tiến hành đồng thời và độc

lập ở các địa bàn khác nhau trên phạm vi cả nƣớc nhƣng đều tập trung vào cùng một

số vấn đề liên quan đến các chính sách XĐGN chủ yếu. Kết quả các nghiên cứu có

kết luận về tác động của chính sách đến thành tựu giảm nghèo là khá tƣơng đồng.

Những vấn đề tồn tại trong thực hiện chính sách cũng đƣợc phát hiện bao gồm từ tổ

14

chức đến cơ chế thực hiện cũng nhƣ phạm vi ảnh hƣởng của chính sách còn nhiều

điểm không phù hợp với thực tế. Nói về tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời

dân không thể không nói tới “Dự án Hỗ trợ giảm nghèo” do Tổ chức Hợp tác Kỹ

thuật Đức (GTZ - với tên gọi đầy đủ bằng tiếng Đức là Deutsche Gesellschaft für

Technische Zusammenarbeit) tài trợ áp dụng ở các huyện nghèo và bƣớc đầu cho

kết quả tích cực. Dự án hƣớng tới việc lập kế hoạch PTCĐ có sự tham gia nhằm

giúp ngƣời dân tiếp cận các tiềm năng, khắc phục các khó khăn, cản trở và tìm kiếm

các giải pháp phù hợp thông qua phƣơng pháp có sự tham gia cũng nhƣ dựa vào

kiến thức của ngƣời dân. Từ đó xây dựng các kế hoạch phát triển hàng năm và kế

hoạch trung hạn ở cấp xã phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của địa

phƣơng; thực hiện và giám sát các hoạt động với sự hỗ trợ tích cực và hiệu quả của

các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức đoàn thể, các cá nhân dựa trên phƣơng pháp

giám sát và đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân một cách trực tiếp hoặc thông

qua ngƣời đại diện.

Vấn đề giảm nghèo tại các khu vực nông thôn, miền núi cũng là một trong các

chủ đề nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh kế

bền vững năm 2009, Chƣơng trình Chia sẻ do tổ chức SIDA điều phối đã thực hiện

“Nghiên cứu các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế

để giảm nghèo bền vững với mục tiêu nâng cao năng lực PTCĐ” do Phạm ảo

Dƣơng thực hiện, cụ thể trong vấn đề tiếp cận các nguồn lực (nguồn sinh kế) cho

mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và cuối cùng là phát triển bền vững

với một số nghiên cứu điển hình ở 3 tỉnh là Yên ái, Hà Giang, Quảng Trị. Vai trò

của cộng đồng trong phát triển bền vững cũng đƣợc nhấn mạnh trong lĩnh vực

nghiên cứu, đặc biệt là nâng cao năng lực của cộng đồng trong việc ứng phó với các

tác nhân tiêu cực từ môi trƣờng bên ngoài, đặc biệt là các cộng đồng dễ bị tổn

thƣơng. Nhận thấy các nghiên cứu phát triển bền vững thƣờng có ƣu tiên theo

hƣớng tiếp cận môi trƣờng nhiều hơn, Michael Hibbard và Chin Chun Tang đã áp

dụng phƣơng pháp nghiên cứu dựa vào con ngƣời và hƣớng tiếp cận xã hội trong

nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam và thực hiện một nghiên cứu trƣờng

15

hợp quản lý rừng ngập mặn ở miền Nam Việt Nam dƣới góc nhìn của xã hội. Trong

bài viết: “PTCĐ bền vững: Một tiếp cận xã hội từ Việt Nam” (Sustainable

Community Development: A Social Approach from Vietnam) (2004), các tác giả tập

trung phân tích các nỗ lực của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng

dân cƣ, đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò đóng góp vào phát triển bền vững của

ngƣời phụ nữ trong cộng đồng.

Nhƣ vậy, đã có nhiều nghiên cứu về cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân nhƣng các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đánh giá tác động của

cách tiếp cận này tới nghèo đói mà chƣa có những nghiên cứu về ứng dụng cách

tiếp cận này để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN…

3. Ý nghĩa của nghiên cứu.

3.1. Ý nghĩa lý luận:

Đề tài quán triệt bản tính chuyên nghiệp của Nghề CTXH thể hiện ở nguyên

tắc kết hợp hài hòa giữa lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn. Ý nghĩa lý

luận của Đề tài chính là góp phần làm rõ kỹ năng thực hành Nguyên tắc kết hợp hài

hòa giữa lý thuyết và thực hành Dự án PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân địa

phƣơng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ hơn những mặt tích cực khi áp dụng cách tiếp

cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong việc nâng cao hiệu quả của công tác

XĐGN tại xã Yên Thuận. Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản trong việc nâng

cao hơn nữa hiệu quả của công tác XĐGN bằng cách ứng dụng thành công tiếp cận

PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, nhất là ở những xã nghèo miền núi vùng sâu,

vùng xa.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

4.1. Mục đích nghiên cứu.

Làm rõ năng lực ứng dụng của ngƣời dân bằng cách tiếp cận PTCĐ có sự

tham gia của ngƣời dân trong việc XĐGN hiệu quả. Từ đó, đề xuất những giải pháp

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của XĐGN bằng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham

16

gia của ngƣời dân.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Tìm hiểu kiến thức, thái độ, hành vi của cƣ dân địa phƣơng về ứng dụng cách

tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong việc XĐGN hiệu quả.

Đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN, những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc

trong việc ứng dụng cách tiếp cận đó trong việc nâng cao hiệu quả công tác XĐGN,

từ đó tìm ra đƣợc những nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng khi áp dụng cách tiếp

cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong việc XĐGN hiệu quả.

Đề xuất giải pháp và dự kiến xây dựng mô hình XĐGN theo hƣớng tiếp cận

PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả XĐGN tại địa

phƣơng.

5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.

5.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao

hiệu quả công tác XĐGN tại huyện xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên

Quang.

5.2. Khách thể nghiên cứu:

Các hộ nghèo của xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên.

Cán bộ lãnh đạo ở cộng đồng.

Những ngƣời thực hiện vai trò nhân viên PTCĐ hoặc gần giống vai trò của

nhân viên PTCĐ.

6. Câu hỏi nghiên cứu.

Hiệu quả của công tác XĐGN tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh

Tuyên Quang có phải do ứng dụng thành công cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia

của ngƣời dân?

Những điều gì cản trở việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân để nâng cao hiệu quả XĐGN tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh

Tuyên Quang?

17

Làm thế nào để nâng cao năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham

gia của ngƣời dân nhằm XĐGN hiệu quả hơn tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên -

tỉnh Tuyên Quang?

7. Giả thuyết nghiên cứu.

Cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong công tác XĐGN tuy

đƣợc ứng dụng tại xã Yên Thuận nhƣng còn nhiều hạn chế.

Năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong

công tác xoá đói giảm nghèo tại địa phƣơng trong thời gian qua là thiếu tự giác,

thiếu kế hoạch và thiếu hiệu quả.

Muốn nâng cao hiệu quả của công tác XĐGN tại địa phƣơng thì phải biết vận

dụng thành công cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, đặc biệt là

phƣơng pháp nghiên cứu hành động tham gia.

8. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.

8.1. Phƣơng pháp luận.

Kết hợp quan điểm toàn thể phƣơng pháp luận và cá nhân phƣơng pháp luận

trong tiếp cận PTCĐ nhằm vận dụng hiệu quả trong XĐGN. Trong PTCĐ vừa đề

cao vai trò tập thể vừa coi trọng sự tham gia của các cá nhân thành viên cộng đồng.

8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

8.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu.

Kết hợp cách tiếp cận ngƣời ngoài cuộc và cách tiếp cận ngƣời trong cuộc

trong thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin về Chủ đề Ứng dụng cách tiếp cận

PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại địa

bàn xã Yên Thuận, huyện Hàm yên, tỉnh Tuyên Quang.

8.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

* Phương pháp phân tích tài liệu.

Thu thập, phân tích, đánh giá những tài liệu liên quan tới các chính sách và

dự án XĐGN đã và đang đƣợc thực hiện tại xã Yên Thuận và hiệu quả của các

chính sách, dự án này.

* Phương pháp quan sát.

18

Trong quá trình nghiên cứu, ngƣời nghiên cứu sẽ tiến hành quan sát những

thay đổi của cộng đồng trong và sau khi thực hiện các mô hình PTCĐ nhằm XĐGN

để từ đó có thể đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham

gia của ngƣời dân và hiệu quả của nó trong XĐGN.

* Phương pháp phỏng vấn sâu.

Số lƣợng mẫu: ao gồm 33 phỏng vấn sâu trong đó: 30 phỏng vấn sâu cho

30 ngƣời nghèo thuộc hộ nghèo ở 15 thôn tại xã Yên Thuận, 3 phỏng vấn sâu cho

cán bộ lãnh đạo ở cộng đồng nghiên cứu (bao gồm 1 chủ tịch xã, 1 phó chủ tịch xã

và 1 cán bộ quản lý giảm nghèo của xã Yên Thuận).

Thông tin cần thu thập: 1) Đánh giá mức độ nhận thức về cách tiếp cận

PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN. 2) Đánh giá

thực trạng năng lực ứng dụng cách tiếp PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong

công tác XĐGN. 3) Các ý kiến đóng góp cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân và hƣớng

tới xây dựng một mô hình XĐGN theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân để nâng cao hiệu quả XĐGN.

Ngoài ra, còn tiến hành phỏng vấn sâu một số trƣởng thôn và ngƣời đã thoát

nghèo.

* Phương pháp thảo luận nhóm.

Nhóm thứ nhất: Chọn 7 ngƣời nghèo trong tổng số 15 ngƣời đã tham gia

phỏng vấn sâu để tham gia thảo luận nhóm.

Nhóm thứ hai: 15 trƣởng thôn trong xã.

Thông tin cần tìm hiểu: Thảo luận nhóm nhằm xác thực các thông tin đã thu

thập đƣợc khi làm phỏng vấn sâu, đánh giá thực trạng ứng dụng cách tiếp cận

PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong XĐGN hiệu quả, và trong tƣơng lai nên

làm thế nào để XĐGN hiệu quả thông qua việc phát huy tính tích cực của cách tiếp

cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân.

* Phương pháp so sánh.

Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng để phân tích và

19

đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả, từ đó

tìm ra đƣợc các định hƣớng và giải pháp tốt nhất. Trong đề tài số liệu đƣợc tổng kết

qua các năm sẽ đƣợc so sánh sự biến động qua các năm, so sánh giữa kế hoạch thực

hiện và kết quả đạt đƣợc, so sánh giữa các thông tin từ các cán bộ XĐGN với những

thông tin từ ngƣời dân cung cấp.

* Ma trận SWOT.

Sau khi điều tra, phân tích khảo sát ở địa phƣơng sẽ sử dụng phƣơng pháp ma

trận SWOT để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và tồn tại, hạn chế cần khắc phục,

cơ hội và thách thức hƣớng tới việc tăng cƣờng năng lực ứng dụng các tiếp cận PTCĐ

có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả XĐGN. ảng phân tích

SWOT cung cấp những thông tin hữu ích cho việc đánh giá nguyên nhân và đƣa ra

hƣớng giải quyết cho vấn đề trong tƣơng lai. Các thực hiện của ma trận SWOT là

trả lời câu hỏi định hƣớng: Những mặt mạnh (S): làm nhƣ thế nào để có thể phát

huy sức mạnh nội lực để việc thực hiện thành công; Những điểm yếu (W): có thể

làm gì để khắc phục những điểm yếu từ tình hình của địa phƣơng; Những cơ hội

(O): làm thế nào để tận dụng những cơ hội bên ngoài nhằm tăng cƣờng năng lực

ứng dụng sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động XĐGN; Những cản trở (T):

có thể làm gì để giảm bớt nguy cơ từ bên ngoài trong việc nỗ lực tăng cƣờng sự

tham gia của ngƣời dân trong hoạt động XĐGN.

Tƣơng lai

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

Nội lực Ngoại lực Thách Thức Cơ hội (O) (T)

Hiện tại

9. Phạm vi nghiên cứu.

Không gian nghiên cứu: Xã Yên Thuận - Huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên

Quang.

Thời gian: từ tháng 5/2014 đến tháng 7/2015.

20

10. Cấu trúc luận văn.

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc

triển khai trong ba chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

Chƣơng 2. Thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo tại xã Yên Thuận -

huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang.

Chƣơng 3. Đề xuất các giải pháp và hƣớng tới xây dựng mô hình công tác

XĐGN theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu

quả công tác XĐGN tại xã Yên Thuận.

21

NỘI DUNG CHÍNH

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận.

1.1.1. Các khái niệm then chốt.

1.1.1.1. Cộng đồng.

Cộng đồng là một khái niệm đã và đang đƣợc dùng khá rộng rãi trên các văn

đàn khoa học, trong nhiều lĩnh vực nhƣ sử học, văn hóa học, xã hội học tâm lý học,

triết học, nhân học, sinh học, nghiên cứu phát triển… Trong lĩnh vực xã hội học,

cộng đồng là một trong những thuật ngữ công cụ quan trọng đã đƣợc tiếp cận và

định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Theo Từ điển bách khoa mở Wikipedia, đến giữa thập niên 50 của thế kỷ

trƣớc đã có 94 định nghĩa khác nhau về cộng đồng đƣợc nêu ra nhƣng nhìn chung

giới nghiên cứu xã hội học phƣơng Tây đều nghi nhận ảnh hƣởng to lớn, có tính

phƣơng pháp luận của những luận điểm đƣợc nhà xã hội học ngƣời Đức Ferdinand

Tonnies nêu ra trong công trình “Gemeinschaft und Gesellschaft” (Cộng đồng và

Hiệp hội - Leipzig 1887). Theo Tonnies: “Cộng đồng là một thực thể xã hội có độ

gắn kết và bền vững hơn so với hiệp hội vì cộng đồng được đặc trưng bởi sự đồng

thuận về ý chí của các thành viên trong cộng đồng”. [48, tr.2]. Tonnies cũng nhấn

mạnh vai trò của ý chí cộng đồng. Theo ông, ý thức cộng đồng đƣợc hình thành trên

cơ sở của việc mỗi thành viên của cộng đồng cảm nhận đƣợc rằng mình là một bộ

phận của cộng đồng.

Tiếp cận từ góc độ kinh tế học, cộng đồng đƣợc xem nhƣ một loại vốn xã

hội. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là các luận điểm của Robert D.Putnam. Theo

ông, hai yếu tố tạo nên cộng đồng với tính cách là một nguồn vốn xã hội chính là

tinh thần gắn kết và sự hình thành các mạng lƣới xã hội, trong đó từng ngƣời cảm

thấy yên tâm, an toàn khi họ ở trong cộng đồng, trong mạng lƣới và do đó sẵn sàng

đóng góp, hy sinh vì cộng đồng, bảo vệ lợi ích của cộng đồng trong môi trƣờng

cạnh tranh khốc liệt.

22

Các nhà sử học lại quan tâm chủ yếu đến các dạng thức cộng đồng ngƣời

trong quá khứ nhƣ làng bản, thành bang, nhà nƣớc… trong đó, các mối tƣơng tác

bên trong cộng đồng và giữa các cộng đồng đƣợc mô tả thông qua các sự kiện và

quá trình lịch sử nhƣ tổ chức sản xuất, quản lý nguồn nƣớc, đê điều, hôn nhân, xây

dựng các liên minh và chiến tranh…

Các nhà triết học lại chú trọng hơn đến các yếu tố tinh thần, tâm linh trong

quan hệ cộng đồng. Ở đây, cộng đồng không chỉ có giới hạn trong những địa vực

hiện hữu nhƣ nơi cƣ trú, hình thức tổ chức xã hội… mà còn trong sự gắn kết, tƣơng

đồng về quan niệm về thế giới tự nhiên, xã hội và tƣ duy.

Theo tác giả Tô Duy Hợp và Lƣơng Hồng Quang: “Cộng đồng bao gồm các

thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ cho đến các tổ chức ít có cấu trúc chặt

chẽ, là một nhóm, được liên kết bằng lợi ích chung trong một không gian tạm thời,

dài hay ngắn như phong trào quần chúng, công chúng, khán giả, đám đông”

[40, tr.16].

Theo tác giả Trịnh Văn Tùng thì “Cộng đồng là một nhóm người có sự liên

hệ chặt chẽ với nhau, có nhiều thuộc tính giống nhau tạo thành bản sắc. Cộng đồng

ấy không nhất thiết cùng sống trong một đơn vị hành chính lãnh thổ. Họ cùng nhau

chia sẻ những mối quan tâm về những vấn đề cụ thể (thiếu hụt chức năng xã hội, bị

kì thị, bị loại trừ xã hội, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực đồng thời có

nghĩa vụ và trách nhiệm chung” [41].

Nhƣ vậy, dù tiếp cận ở những góc độ khác nhau, dựa trên những lý thuyết

khoa học khác nhau nhƣng tựu trung lại, có thể coi những dấu hiệu cốt yếu nhất sau

đây để nhận biết hay định nghĩa về “Cộng đồng”:

1- Cộng đồng phải là tập hợp của con ngƣời.

2- Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc/ bản thể riêng.

3- Các thành viên trong cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với cộng

đồng và với các thành viên khác.

23

4- Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng đồng,

nhƣng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm, tạo

nên ý thức cộng đồng.

5- Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí để nhận biết về cộng đồng và có

những quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung của cộng đồng.

Trên cơ sở những đặc điểm nêu trên, ta có thể đi đến một định nghĩa chung

nhất về cộng đồng nhƣ sau: “Cộng đồng là tập hợp người có sức bền cố kết nội tại

cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử dựa trên sự đồng

thuận về ý chí, tình cảm, lý trí, niềm tin chung”.

1.1.1.2. Phát triển cộng đồng.

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc năm 1956: “PTCĐ là những tiến trình

qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các

điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng và giúp cộng đồng này hội

nhập và đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia” [47, tr. 2]. Theo định nghĩa này

thì sự tham gia của dân chúng với sự tự lực tối đa, sự hỗ trợ về kỹ thuật và các dịch

vụ khác để khuyến khích sáng kiến, sự tự giúp, sự tƣơng thân tƣơng trợ để các cố

gắng của dân chúng có hiệu quả cao hơn. Sự hỗ trợ này đƣợc thể hiện thông qua các

chƣơng trình nhằm đem lại những cải tiến cụ thể và đa dạng.

Theo tác giả Tô Duy Hợp: “PTCĐ là một quá trình thay đổi chất/lượng cộng

đồng theo hướng tiến hóa, tiến bộ kinh tế, xã hội và đa dạng hóa văn hóa, văn

minh” [37, tr. 11]

Một khái niệm khác của REDO - Trƣờng Công tác xã hội và PTCĐ - Đại học

Philippin cho rằng: “PTCĐ là một tiến trình giải quyết vấn đề qua đó cộng đồng

được tăng sức mạnh bởi các kiến thức và kỹ năng phát hiện nhu cầu và vấn đề, ưu

tiên hóa chúng, huy động tài nguyên để giải quyết chúng và hành động chung.

PTCĐ không phải là một cứu cánh mà là một kỹ thuật. Nó nhằm vào sự tăng sức

mạnh cho các cộng đồng để tự quyết về sự phát triển của mình và sự định hình

tương lai của mình. Mục đích cuối cùng của PTCĐ là sự tham gia chủ động với tư

cách tập thể của người dân vào phát triển” [30, tr. 22].

24

Trong giáo trình PTCĐ, trƣờng Đại học Lao động - Xã hội thì: “PTCĐ là

tiến trình giải quyết một số vấn đề, khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng,

hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất, tinh thần của người dân

thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt

chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức

với nhau trong khuôn khổ cộng đồng” [13, tr. 32].

Định nghĩa của hội chữ thập đỏ Việt Nam: “PTCĐ là một phương thức phát

triển dựa trên giả thuyết rằng nhân viên có thể hoạt động trong một địa phương

hoặc một cộng đồng để giúp họ phát triển tiềm năng sẵn có của họ. Trong quá trình

này, nhân viên đóng vai trò xúc tác để giúp cộng đồng nhận định mục tiêu, tiềm

năng và các nguồn lực hỗ trợ để đạt mục tiêu” [15, tr. 156].

Thông qua các định nghĩa trên ta có thể nhận thấy, PTCĐ bao gồm các yếu

tố sau:

1- Cộng đồng xác định các nhu cầu, mục tiêu phát triển chung.

2- Chọn các vấn đề ƣu tiên bằng cách phân tích định lƣợng và định tính.

3- Xây dựng các chƣơng trình hành động phát triển chung trên cơ sở phối

hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài

4- Triển khai bao hàm cả điều chỉnh các chƣơng trình hành động phát triển

chung.

5- Lƣợng giá các chƣơng trình hành động phát triển chung không chỉ trên cơ

sở nguyên lý là chúng phải tạo ra chuyển biến xã hội hơn là một hiệu quả trƣớc mắt

hoặc mang tính hình thức, không căn bản.

Tóm lại, PTCĐ là một tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo, thiếu tự

tin, không có khả năng tự lực, tự cƣờng thành cộng đồng tự lực, tự cƣờng thông qua

việc giáo dục, trợ giúp ngƣời dân trong cộng đồng nhận thức rõ tình hình, vấn đề

hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có của họ, tổ chức các hoạt

động chung tự giúp, bồi dƣỡng và củng cố tổ chức, mở rộng các mối liên kết tiến tới

tự lực phát triển.

25

1.1.1.3. Cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân.

* Khái niệm về cách tiếp cận PTCĐ:

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong PTCĐ và cũng có nhiều tên gọi khác

nhau cho quá trình làm việc với cộng đồng tại các nƣớc khác nhau. Ở Anh, “Làm

việc với cộng đồng” là Khái niệm để miêu tả tất cả các cách làm việc với cộng

đồng. Tại Mỹ, tổ chức cộng đồng đƣợc dùng nhƣ một mô tả toàn diện cho quá trình

này. PTCĐ đƣợc mô tả trƣớc hết (những năm 1950) cho làm việc với cộng đồng

nhỏ trong các dự án trợ giúp tại các nƣớc đang phát triển, chủ yếu tại các cộng đồng

nông thôn. Tuy nhiên, PTCĐ tại vài nƣớc đƣợc dùng nhƣ một Khái niệm tổng quát

để bao hàm các hoạt động khác nhau với các dạng khác nhau của cộng đồng. Qua

thời gian, một số cách tiếp cận khả thi về PTCĐ đƣợc phát triển. Mặc dù các cách

tiếp cận PTCĐ có sự khác biệt nhƣng tất cả các cách tiếp cận tập trung vào các mục

đích chính nhƣ:

1- Củng cố nguồn lực trong một cộng đồng.

2- Phát triển sự liên quan và tiếp cận nguồn lực cho các thành viên cộng đồng.

3- Phát triển năng lực của các thành viên cộng đồng để sử dụng các nguồn lực.

Tại Việt Nam, từ những năm 1980 đến nay, PTCĐ đƣợc biết nhiều hơn

thông qua các chƣơng trình XĐGN của Nhà nƣớc. Trƣớc đây, cách tiếp cận PTCĐ

chủ yếu đƣợc thực hiện theo hƣớng “từ trên xuống”, đây là cách tiếp cận theo định

hƣớng và kế hoạch đƣợc đƣa từ các cấp quản lý chính quyền xuống cộng đồng, cách

tiếp cận này bộc lộ nhƣợc điểm là không đảm bảo đƣợc sự tham gia của cộng đồng,

ít quan tâm đến đặc thù cũng nhƣ những nhu cầu của cộng đồng, gia tăng sự ỷ lại

của ngƣời dân trong cộng đồng và khi các dự án đƣợc thực hiện theo tiếp cận này

kết thúc thì cộng đồng nghèo thƣờng trở lại hiện trạng cũ.

ƣớc vào thời kỳ hội nhập hiện nay, cách tiếp cận PTCĐ “từ trên xuống”

dƣờng nhƣ không còn phù hợp, mà thay vào đó là cách tiếp cận “từ dƣới lên” đƣợc

sử dụng rộng rãi hơn và trở thành yêu cầu quan trọng của các chƣơng trình phát

triển kinh tế - xã hội. Cách tiếp cận PTCĐ “từ dƣới lên” là cách tiếp cận đƣợc căn

cứ trên nhu cầu và các vấn đề thực tế của cộng đồng, cộng đồng sẽ là nhân tố tham

26

gia chủ động vào tiến trình phát triển, tất cả các tiếp cận PTCĐ “từ dƣới lên” đều dựa

trên các quyền và những nhu cầu cơ bản của con ngƣời và hƣớng tới sự bền vững.

* Sự tham gia của ngƣời dân.

Cách tiếp cận tham gia là phƣơng pháp coi mức độ tham gia của ngƣời dân

vừa là mục đích vừa là phƣơng tiện của sự phát triển. Nhƣ vậy sự tham gia là gì? Sự

tham gia chính là một quá trình ngƣời dân đƣợc trợ giúp để tự tổ chức để xác định

nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt động và cùng nhau

hƣởng lợi từ các hoạt động đó. Các hoạt động đƣợc triển khai từ các nguồn lực mà

ngƣời dân tiếp cận đƣợc thông qua sự hỗ trợ của Chính phủ hoặc các cơ quan khác

nhau. Không có năng lực và sức mạnh thực sự, ngƣời dân không thể ra các quyết

định có ý nghĩa thiết thực với đời sống của họ. Ý nghĩa thực tiễn của sự tham gia

không chỉ ẩn chứa ở mức độ ra quyết định của ngƣời dân mà còn thực hiện ở việc ra

các quyết định đó. Vì vậy trao quyền hay tạo quyền lực là yếu tố quan trọng đối với

sự tham gia.

Tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động phát triển nhằm

mục tiêu ngắn hạn là tận dụng nguồn lực con ngƣời, trong khi mục tiêu dài hạn là đề

cập đến việc xây dựng năng lực cho cộng đồng để họ có thể tiếp cận hợp lý với tất

cả các nguồn lực phát triển.

Tham gia - participation đƣợc dịch thành hai từ “tham dự” và “tham gia”.

Theo tác giả Tô Duy Hợp và Lƣơng Hồng Quang thì “Tham dự là tham gia ở mức

thấp, còn tham gia là tham dự ở mức cao” và phƣơng pháp luận tham gia là phƣơng

pháp luận đi từ dƣới lên tức là đi từ ngƣời dân và trở thành khoa học [40, tr. 44].

Khái niệm “Sự tham gia của cộng đồng”: Theo Clanrence Shubert là quá

trình trong đó các nhóm cƣ dân của cộng đồng tác động vào quá trình quy hoạch,

thực hiện, quản lý sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm vi hoạt

động. Các hoạt động cá nhân không có tổ chức sẽ không đƣợc coi là tham gia của

cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà Chính phủ và cộng đồng

cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp các

dịch vụ đô thị cho tất cả cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho

27

những ngƣời chịu ảnh hƣởng của dự án đƣợc tham dự vào việc ra quyết định dự án.

Sự tham gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng đồng, qua đó

để tăng lợi ích cho cộng đồng dân cƣ giảm các chi phí, tăng hiệu quả kinh tế, chính

trị, văn hóa, xã hội.

Sự tham gia của ngƣời dân vào các chƣơng XĐGN đƣợc hiểu nhƣ là một

quá trình cùng hƣởng ứng để tiếp nhận các dịch vụ XĐGN từ bên ngoài, thực hiện

và phổ biến cho các chủ thể khác trong cộng đồng và ngoài cộng đồng, là một

phƣơng pháp phát huy sự tham gia của ngƣời dân và ngƣời dân làm chủ các hoạt

động XĐGN, đảm bảo việc học đi đôi với hành và họ có thể thực hành ngay trên

chính địa phƣơng mình đang sinh sống.

1.1.1.4. Công tác xóa đói, giảm nghèo.

* Xóa đói.

Xóa đói là làm cho một bộ phận dân cƣ nghèo sống dƣới mức tối thiểu và thu

nhập không đủ đảm bảo về nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bƣớc nâng

cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập để đảm bảo về vật chất để duy trì

cuộc sống.

* Giảm nghèo.

Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng bƣớc

thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng ngƣời

nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cƣ nghèo lên

mức sống cao hơn.

Nhƣ vậy, XĐGN là tổng thể các biện pháp chính sách của Nhà nƣớc và xã

hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để

họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng đƣợc những

nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng địa phƣơng, khu

vực, quốc gia, quốc tế.

1.1.1.5. Hiệu quả công tác XĐGN.

Hiệu quả chính là tỷ số giữa kết quả và tổng chi phí để đạt đƣợc kết quả đó.

Nếu tỷ số này bằng 1 thì ta có kết quả nhƣng không có hiệu quả, nhỏ hơn 1 thì thiếu

28

hiệu quả, chỉ có lớn hơn 1 thì mới thực sự có hiệu quả; hiệu quả thấp (kém) hay cao

là do tỷ số giữa kết quả và tổng chi phí lớn hơn 1 ít hay nhiều. Có nhiều cách để

tăng hiệu quả: 1- giữ nguyên tổng chi phí, cố gắng tăng kết quả; 2- giảm tổng chi

phí, giữ nguyên kết quả hay tăng kết quả; 3- tăng tổng chi phí và tăng kết quả,

nhƣng tăng kết quả nhiều hơn tăng tổng chi phí.

Hiệu quả công tác XĐGN là tỷ số giữa kết quả và tổng chi phí đầu tƣ để đạt

kết quả của công tác XĐGN. Cần chú ý nếu tăng tổng chi phí cho công tác XĐGN

thì phải tăng kết quả gấp nhiều lần hơn, có nhƣ vậy mới thật sự tăng hiệu quả của

công tác XĐGN.

1.1.2. Lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu.

1.1.2.1. Lý luận về cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân.

Tham gia là có vai trò nhất định trong hoạt động nào đó. Sự tham gia trong

PTCĐ nhấn mạnh về tầm quan trọng và vai trò của ngƣời dân trong việc nắm giữ

toàn bộ quá trình phát triển của cộng đồng mình. Chỉ có sự tham gia thực sự mới tạo

ra khả năng để hành động. Tuy nhiên, nhiều khi chúng ta nhìn thấy ngƣời dân đƣợc

tham gia rất ít trong quá trình PTCĐ của họ. Chính vì vậy, để PTCĐ thật bền vững

ngƣời dân cần đƣợc trao quyền và tham gia thực sự vào quá trình phát triển.

* Nguyên tắc tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân.

Nguyên tắc cơ bản của Tiếp cận này khi đƣợc thực hiện ở khu vực xã hội

nông thôn là: Tất cả các hộ gia đình đều phải tham gia vào các cuộc họp

thôn/bản/ấp do trƣởng thôn tổ chức, trƣớc khi cử đại diện tham dự hội thảo lập kế

hoạch ở cấp xã. Các cuộc họp thôn và các cuộc họp lập kế hoạch cấp xã (có sự tham

dự của đại diện các thôn) là thành phần đƣa ra quyết định cao nhất đối với việc lập

kế hoạch phát triển cấp xã. Phải có tối thiểu 30% phụ nữ tham gia trong tất cả các

cuộc họp. Mọi chi tiêu tài chính và các thông tin liên quan phải minh bạch và công

khai cho ngƣời dân. Riêng các cuộc họp của đồng bào dân tộc thiểu số phải sử dụng

ngôn ngữ của đồng bào hoặc có phiên dịch cho những ngƣời không nói đƣợc tiếng

Việt. [33].

29

Sự tham gia của ngƣời dân sẽ đạt đƣợc hiệu quả tối đa nếu họ có quyền trong

việc xác định nhu cầu, xây dựng những hoạt động can thiệp, tự bản thân duy trì

những hoạt động đó. Và điều quan trọng là tất cả các nhóm trong cộng đồng đều có

thể tham gia vào hoạt động phát triển với một tinh thần hợp tác cùng phát triển.

Chính vì vậy, cần trao quyền cho ngƣời dân và giúp đỡ họ thực hiện quyền của họ

là cách để thực hiện phát triển cộng đồng bền vững.

* Các hình thức tham gia PTCĐ.

1- Tham gia thụ động: Ngƣời dân tham gia ở hình thức đƣợc đảm bảo những gì

sắp xảy ra hoặc đã xảy ra. Họ là ngƣời đƣợc hƣởng lợi và chỉ tham gia chừng nào

còn đƣợc hƣởng lợi. Việc quản lý dự án không cần tham vấn ý kiến của ngƣời dân

và các thông tin liên quan chỉ đƣợc chia sẻ trong nội bộ các chuyên gia PTCĐ mà

thôi.

2- Tham gia nhƣ những ngƣời đóng góp: ngƣời dân tham gia bằng hình thức

cung cấp thông tin, đóng góp vật chất hoặc sức lao động cho dự án. Họ cũng có thể

tham gia vào giai đoạn thiết kế dự án nếu có nhƣng với vai trò không đáng kể.

3- Tham gia nhƣ những ngƣời đƣợc tham vấn: Ngƣời dân sẽ đƣợc tham vấn về

các vấn đề hay cơ hội của cộng đồng mình và về cách dự án sẽ đƣợc thiết kế. Tuy

nhiên, quyết định dự án sẽ đƣợc thiết kế nhƣ thế nào lại là do các chuyên gia PTCĐ

thực hiện.

4- Tham gia thực hiện các hoạt động: Ngƣời dân tham gia bằng cách thành lập

nhóm để thực hiện các hoạt động của chƣơng trình hay dự án. Ngƣời dân không

đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định. Các nhóm này có xu hƣớng phụ thuộc

vào các chuyên gia PTCĐ khởi xƣớng công việc hoặc hƣớng dẫn cho họ. Tuy

nhiên, về lâu dài họ cũng sẽ duy trì những hoạt động này.

5- Tham gia trong quá trình ra quyết định: Ngƣời dân tích cực tham gia trong

quá trình phân tích và lập kế hoạch cùng với các chuyên gia PTCĐ. Họ đƣợc tham

gia vào quá trình ra quyết định ở cấp địa phƣơng. Các tổ chức mới đƣợc thành lập

hoặc các tổ chức sẵn có đƣợc củng cố và ngƣời dân phần nào đƣợc tham gia trong

việc duy trì cơ cấu và hoạt động của các tổ chức này.

30

6- Tự vận động và làm chủ quá trình phát triển: Đây là sự tham gia ở mức độ

cao nhất, khi ngƣời dân chủ động bắt đầu các ý tƣởng và sáng kiến PTCĐ của mình

một cách độc lập với các tổ chức bên ngoài cộng đồng. Họ có thể tranh thủ thêm sự

hỗ trợ của các chuyên gia PTCĐ nhƣng luôn duy trì kiểm soát toàn bộ quá trình

phát triển của cộng đồng họ. [35, tr. 10]

* Phƣơng thức đánh giá sự tham gia.

Quá trình phát triển cộng đồng bao gồm nhiều giai đoạn, nhiều công việc của

nhiều ngƣời, tổ chức, thiết chế phối hợp, lồng ghép với nhau. Có nhiều phƣơng

pháp, kỹ thuật cần đƣợc học tập, vận dụng thích hợp.

1- Đánh giá định tính: Bao gồm quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập

trung. Nếu lấy 3 tiêu chuẩn chất lƣợng thông tin để so sánh, đó là: Tính hiệu lực,

độ tin cậy và tính đại diện thì các phƣơng pháp định tính thƣờng có tính hiệu lực

cao, tuy nhiên, độ tin cậy thấp, và hầu nhƣ không có tính đại diện.

2- Đánh giá định lƣợng: Bao gồm thực nghiệm, thống kê, điều tra bằng bảng

hỏi (có thể là tổng điều tra hoặc là điều tra chọn mẫu). Các phƣơng pháp định lƣợng

thƣờng có độ tin cậy và tính đại diện cao, tuy nhiên, tính hiệu lực rất thấp.

3- Đánh giá hỗn hợp định tính và định lƣợng: Mỗi loại phƣơng pháp có

ƣu/nhƣợc điểm riêng, không có phƣơng pháp nào là công cụ vạn năng cả. Nhằm

khắc phục nhƣợc điểm cũng nhƣ phát huy ƣu điểm của mỗi loại phƣơng pháp, kỹ

thuật nghiên cứu, ngƣời ta thƣờng kết hợp các phƣơng pháp, kỹ thuật định lƣợng và

định tính, tạo ra các phƣơng pháp hệ thích hợp mục đích, yêu cầu nghiên cứu và

hoạt động thực tiễn. Trong khi kết hợp không nhất thiết dàn đều, mà có thể và cần

phải chọn phƣơng pháp chủ đạo. Kết quả có thể có nhiều phƣơng pháp hệ khác

nhau nhƣ: phƣơng pháp hệ lấy thực nghiệm làm chủ đạo, phƣơng pháp hệ lấy điều

tra làm chủ đạo hoặc phƣơng pháp hệ lấy quan sát trong điền dã làm chủ đạo...

Không chỉ trong thu thập và xử lý thông tin sơ cấp, mà cả trong thu thập, xử lý

thông tin thứ cấp cũng vậy. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu sẵn có thƣờng

kết hợp với các kỹ thuật định tính và định lƣợng nhƣ phân tích tài liệu thống kê và

số liệu thực nghiệm cũ, phân tích nội dung, phân tích so sánh lịch sử...

31

Trong phát triển cộng đồng có thể sử dụng phƣơng pháp hệ không tham gia và

phƣơng pháp hệ tham gia. Mỗi phƣơng pháp hệ có ƣu/nhƣợc điểm riêng. Song ngày

nay, tỏ ra thích hợp nhất cho các chƣơng trình, dự án phát triển cộng đồng hiện đại

là phƣơng pháp hệ tham gia phát triển cộng đồng.

Một bảng so sánh đặc trƣng 2 loại hình nghiên cứu tham gia và không tham gia

theo Naryan (1996) có dạng sau đây:

ảng 1.1 So sánh đặc trưng hai loại hình nghiên cứu tham gia và không tham gia

Tiêu chí

Nghiên cứu truyền thống (Conventional Research) 1. Mục đích Thu thập thông tin để chẩn Nghiên cứu tham gia (Participatory Research) Trao quyền cho mọi thành viên

đoán, lập kế hoạch và đánh giá của địa phƣơng để họ bắt đầu

hành động

2. Mục tiêu Xác định trƣớc, có tính chất lý Luôn vận động, phát triển

thuyết hƣớng vào nội tại của cộng

đồng

3. Phƣơng Khách quan, tiêu chuẩn hoá, Linh động, đa dạng, thích ứng

pháp đồng dạng, lên kế hoạch để với địa phƣơng, thay đổi, lặp đi

kiểm tra giải quyết lặp lại

4. Mô hình Không tham gia, tập trung chủ Tạo quyền tham gia, nhấn mạnh

hoạt động yếu vào việc tạo lập thông tin đến sự phát triển của con ngƣời

về đối tƣợng nghiên cứu

5. Ra quyết Mang tính chất bề ngoài, tập Từ chính nội tại (cộng

định trung hoá. đồng/ngƣời dân), mang tính

phân quyền hoá.

6. Kỹ thuật Chú trọng vào cấu trúc, sự chặt Kỹ thuật bỏ ngỏ, tác động qua

chẽ về đo đạc, phƣơng pháp lại bằng hình ảnh, ghi điểm số,

thống kê vé phân loại

7. Vai trò của Là ngƣời điều khiển, ngƣời vận Có tác dụng nhƣ là ngƣời xúc

nhà nghiên động, chuyên gia, mang tính tác, hƣớng dẫn, ban đầu thể

32

cứu - ngƣời chất nổi trội và khách quan hiện rõ về sau mờ nhạt dần

hƣớng dẫn

8. Vai trò của Làm mẫu, mục tiêu, thụ động, Ngƣời tạo ra kiến thức, là ngƣời

mang tính phản ứng tham gia chủ động và sáng tạo dân địa

phƣơng

9. Làm chủ Kết quả đƣợc ngƣời ngoài làm Kết quả do ngƣời dân địa

kết quả. chủ và điều khiển, những ngƣời phƣơng làm chủ, kiến thức mới

ngoài này có thể hạn chế sự tiếp tựu trung lại ở ngƣời dân

cận của đối tƣợng nghiên cứu

10. Kết quả áo cáo, các ấn phẩm, thay đổi Nâng cao năng lực và hành

chính sách động cho địa phƣơng, có tác

dụng tích luỹ lên việc thay đổi

chính sách, kết quả có thể

không đƣợc thể hiện bằng ấn

phẩm

Có nhiều phƣơng pháp hệ nghiên cứu tham gia phát triển cộng đồng, song đƣợc

sử dụng rộng rãi và có nhiều kỳ vọng là 2 phƣơng pháp hệ nghiên cứu tham gia sau:

1- Phƣơng pháp hệ đánh giá có sự tham gia (Participatory Appraisal, viết tắt là PA).

2- Phƣơng pháp hệ nghiên cứu hành động tham gia (Participatory Action

Research, viết tắt là PAR).

Và có lẽ, phƣơng pháp hệ tham gia phát triển cộng đồng toàn diện hơn (bao gồm

cả nghiên cứu và hoạt động thực tiễn phát triển cộng đồng) đó là:

3- Phƣơng pháp hệ tham gia học hỏi và hành động phát triển cộng đồng

(Participatory Learning and Action, viết tắt là PLA). [37, tr 25]

1.1.2.2. Lý thuyết PTCĐ bền vững.

Phát triển cộng đồng là một phƣơng pháp của CTXH đƣợc xây dựng trên

những nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác

nhƣ: Tâm lý xã hội, Xã hội học, Chính trị học, Nhân học…, đƣợc áp dụng ở nhiều

nƣớc và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của các nhóm cộng

33

đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua. Đó là phƣơng pháp giải quyết

một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hƣớng tới sự phát triển

không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân thông qua việc nâng

cao năng lực, tăng cƣờng sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa ngƣời dân

với nhau, giữa ngƣời dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong phạm

vi một cộng đồng.

Phát triển dựa vào cộng đồng phải dựa trên lợi ích, sự tham gia của cộng

đồng. Sự tham gia của cộng đồng chính là cơ sở cho phát triển bền vững. Việt Nam

đang bƣớc vào một giai đoạn phát triển nông thôn và lý thuyết phát triển cộng đồng

đã dần đƣợc áp dụng trong các chƣơng trình phát triển. Nhiều chuyên gia đã áp

dụng rất triệt để lý thuyết phát triển cộng đồng trong việc triển khai các dự án, nổi

bật nhất là họ luôn khuyến khích lấy ý kiến từ ngƣời dân, lập kế hoạch từ dƣới lên,

coi sự tham gia của ngƣời dân là một việc không thể thiếu trong các dự án. Là một

phƣơng pháp tiếp cận phù hợp và hiệu quả cho các chƣơng trình phát triển kinh tế,

xã hội. Nhìn chung, đây là phƣơng pháp vận động, giáo dục và tổ chức quần chúng

nên triết lý và phƣơng pháp phát triển cộng đồng đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực

nhƣ: khuyến nông, khuyến lâm, y tế cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình v.v...Để phát

triển cộng đồng thực sự trở thành một nghề nghiệp, cần đẩy mạnh phát triển nguồn

nhân lực đƣợc đào tạo với kiến thức, kỹ năng tổng hợp, đặc biệt không thể thiếu

khoa học về nhân văn và quản lý xã hội v.v...

Phát triển cộng đồng bền vững là một loại kiểu phát triển cộng đồng có tính

lâu dài dựa trên cơ sở cân đối liên hệ thống nội dung cộng đồng, giữa các cộng đồng

và với môi trƣờng.

* Nguyên lý phát triển cộng đồng.

Nguyên lý PTCĐ dựa trên nguyên lý phát triển xã hội, còn nguyên lý phát

triển xã hội dựa vào nguyên lý phát triển phổ quát, thực chất đó là các nguyên lý

biện chứng. Phép biện chứng là cơ sở chung của lý thuyết phát triển. iện chứng

của sự phát triển. Nguyên lý phát triển cộng đồng là chỗ dựa để cân nhắc trong quá

34

trình xác định mục tiêu, xây dựng hoạt động, tổ chức thực hiện các hoạt động phát

triển trong các cộng đồng.

1- Thể hiện tính tương đối: Nghĩa là không nên tuyệt đối hóa một sự vật,

hiện tƣợng xã hội theo một quan niệm nào cả. Với nguyên lý này thì phát triển chỉ

là tƣơng đối, bởi vì có thể về mặt này thì kém phát triển nhƣng về mặt khác nó lại

đƣợc xem nhƣ phát triển.

2- Tính đa dạng: cộng đồng đƣợc biểu hiện đa dạng, phong phú nên phát

triển cộng đồng cũng mang tính đa dạng và phong phú.

3- Tính bền vững: Cộng đồng luôn có tính bền vững, mặc dù có thể bị biến

đổi tính chất nhƣng khi cộng đồng cũ bị giải thể đi chăng nữa thì cộng đồng mới

lại hình thành và qua đó nó sẽ đƣợc thay đổi về trình độ phát triển mà không hề bị

biến mất.

Lý thuyết phát triển cộng đồng cũng đề cập đến mối quan hệ giữa các thể chế

xã hội, chủ yếu là ba thể chế xã hội cơ bản tham gia vào sự phát triển cộng đồng.

Đó là sự tự quản cộng đồng, sự quản lý của Nhà nƣớc và sự tác động của cơ chế thị

trƣờng. a thể chế này là riêng biệt và hợp tác với nhau cùng tác động vào sự phát

triển. Tuy nhiên, cũng có khi các thể chế này cản trở nhau, chẳng hạn có thời kì Nhà

nƣớc đã xâm nhập vào sự tự quản của cộng đồng và cản trở không cho thị trƣờng

xâm nhập vào cộng đồng. Trong các xã hội nông nghiệp sơ khai thì sự phát triển

cộng đồng có rất ít sự can thiệp của Nhà nƣớc, nhƣng ở xã hội nông nghiệp phát

triển cao thì Nhà nƣớc đã can thiệp sâu vào các hoạt động của cộng đồng và biến

các cộng đồng trở thành một mắt xích trong hệ thống chính quyền, khi đó Nhà nƣớc

có vai trò tổ chức và hỗ trợ.

Để phát triển cộng đồng thì có bốn lực lƣợng chủ chốt tham dự vào, đó là

bản thân cộng đồng, nhà nƣớc, thị trƣờng và các nhân tố xã hội khác. [40]

* Các quan điểm, định hƣớng trong phát triển cộng đồng.

1- Phát triển cộng đồng dựa trên phƣơng pháp luận từ dƣới lên ( ottom-up)

xuất phát từ nhu cầu của chính ngƣời dân. Muốn tự phát triển, chính bản thân ngƣời

dân phải tự ý thức cũng nhƣ tự tổ chức để bảo vệ quyền lợi của mình.

35

2- Phát triển cộng đồng phải đồng bộ dựa trên mọi khía cạnh của đời sống

kinh tế, văn hóa, xã hội... phải cùng đƣợc nâng lên, chỉ tiến công vào một khía cạnh

thì không thể nào phá vỡ cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo, dốt nát và bệnh tật.

Nguồn lực thì có hạn nhƣng tính đồng bộ của sự phát triển luôn đòi hỏi các chƣơng

trình phải có tính toán các điểm đột phá khẩu, từ đấy tìm ra chìa khóa của sự phát

triển. Phát triển cộng đồng chỉ có hiệu quả khi nằm trong một chiến lƣợc phát triển

Quốc gia đúng đắn.

3- Tham dự của quần chúng là quan điểm cơ bản của đƣờng lối phát triển

cộng đồng. Yếu tố tổ chức là hết sức quan trọng. Các tổ chức thuộc chính quyền địa

phƣơng phải đƣợc điều chỉnh để thực hiện chức năng phát triển cũng nhƣ phải hỗ

trợ để xây dựng và củng cố các tổ chức của chính ngƣời dân tại cộng đồng. Sự tham

gia của Chính quyền phải đƣợc coi nhƣ một nhân tố bên trong, nó không phải là

một lực lƣợng đứng bên ngoài hoặc bên trên cộng đồng mà là một thành phần quan

trọng của cộng đồng.

4- Tạo đƣợc sự chuyển biến xã hội mới là quan trọng. Đó là sự thay đổi nhận

thức, hành vi của ngƣời dân nhằm mục đích phát triển, là tạo đƣợc sự chuyển biến

trong cơ cấu tổ chức, các mối tƣơng quan lực lƣợng trong chính cộng đồng đó.

5- Phát triển năng lực trên cơ sở không “làm thay”, “làm cho” ngƣời dân.

Ngƣời dân không thể hành động nếu thiếu năng lực. Họ cũng không thể hành động

đơn phƣơng, riêng lẻ mà phải kết hợp với các cá nhân, tổ chức cùng một chí hƣớng

và quyền lợi để tạo thành quyền lực chung. Muốn cho ngƣời dân tự làm thì tổ chức

thông qua huấn luyện là then chốt.

6- Các nghiên cứu làm nền tảng cho việc triển khai các dự án phải đƣợc đặt

ngang tầm với vị trí cần có của nó trong công tác phát triển cộng đồng. Hoạt động

đánh giá là một bƣớc đo lƣờng hiệu quả xã hội của các dự án và mở ra những vấn

đề mới cho cộng đồng. Chúng tăng tính hiệu quả của các dự án. [40, tr.48].

* Mục tiêu của phát triển cộng đồng.

Trọng tâm của phát triển cộng đồng là con ngƣời (thành viên của cộng đồng)

và phát triển con ngƣời vì con ngƣời. Điều này có nghĩa thƣớc đo của sự phát triển

36

đƣợc hiểu theo nghĩa rộng của khái niệm này, tăng trƣởng kinh tế chỉ là một trong

những khía cạnh của phát triển. Những tiến bộ về vật chất không kèm theo sự phát

triển của khả năng con ngƣời và định chế xã hội chỉ là những thành công có tính

thời hạn và không bền vững. Mục tiêu bao trùm của PTCĐ là góp phần mở rộng và

phát triển các nhận thức và hành động có tính chất hợp tác trong cộng đồng, phát

triển năng lực tự quản cộng đồng. Mục tiêu tổng quát đƣợc thể hiện dƣới 4 khía

cạnh sau:

1- Hƣớng tới cải thiện chất lƣợng sống của cộng đồng, với sự cân bằng cả về

vật chất và tinh thần, qua đó, tạo những chuyển biến xã hội trong cộng đồng.

2- Tạo sự bình đẳng trong tham gia của mọi nhóm xã hội trong cộng đồng,

kể cả các nhóm thiệt thòi nhất đều có quyền nêu lên nguyện vọng của mình và đƣợc

tham gia vào các hoạt động phát triển, qua đó, góp phần đẩy mạnh công bằng xã

hội.phát triển.

3- Củng cố các thiết chế/tổ chức để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến

xã hội và sự tăng trƣởng.

4- Thu hút tối đa sự tham gia của ngƣời dân vào tiến trình phát triển. [40, tr. 50].

* Quy tắc hành động trong PTCĐ.

1- PTCĐ tin tƣởng rằng mọi công dân và các cộng đồng hoàn toàn có khả

năng quản lý cuộc sống và các vấn đề của mình ngoại trừ khi họ bị đè nặng bởi mối

lo âu để sống còn. Năng lực tự quản là một năng lực tự có và tiềm ẩn trong các cộng

đồng, vấn đề của PTCĐ là cần đánh thức hoặc củng cố năng lực đó.

2- Phát triển chỉ có thể thành công trên cơ sở xuất phát từ ý chí và nội lực từ

bên trong. “Làm thay”, “nghĩ hộ” là những tƣ duy và hành động xa lạ với PTCĐ.

3- Mọi chƣơng trình và hành động phải do cộng đồng tự quyết nhằm bảo

đảm tính tự chịu trách nhiệm của cộng đồng.

4- Dân chủ là một nguyên tắc mà mọi chƣơng trình PTCĐ phải hƣớng tới vì

chúng đảm bảo rằng lợi ích chung sẽ đƣợc tôn trọng. Nhƣng dân chủ đòi hỏi một

quá trình làm quen và không nên quên rằng tính tổ chức, kỷ luật là hình thức dân

chủ nhất.

37

5- Không đặt nặng chƣơng trình dự án (nghĩa là những ý đồ có sẵn của tổ

chức Nhà nƣớc, cơ quan phát triển, tổ chức xã hội…) từ bên trên hoặc bên ngoài

đƣa vào mà là hƣớng tới các công trình vừa tầm do ngƣời dân đề xƣớng và thực

hiện với sự hỗ trợ từ bên ngoài.

6- Các hoạt động PTCĐ là các hoạt động mang tính nhân - quả. Muốn tạo ra

hiệu quả mang tính tổng thể phải có một chuỗi các hoạt động liên quan và phụ thuộc

lẫn nhau.

7- Ƣu tiên các hoạt động mang tính đột phá khẩu, các mục tiêu ưu tiên

nhƣng chúng phải đƣợc đặt trong một cái nhìn phát triển mang tính tổng thể.

8- Đối tƣợng ƣu tiên của PTCĐ là ngƣời nghèo và ngƣời thiệt thòi. Nghèo,

dân trí thấp… là các vấn đề của PTCĐ.

9- Công bằng xã hội không chỉ là một khẩu hiệu mà phải dẫn tới sự tái phân

phối các nguồn lực ở cấp vi mô cũng nhƣ vĩ mô. Điều này rất quan trọng vì không ít

các chƣơng trình phát triển đã tạo thêm khoảng cách giàu nghèo.

10- Các hình thức hợp tác là cơ sở để phát huy tinh thần trách nhiệm và tinh

thần cộng đồng. Xây dựng và củng cố khả năng hợp tác là những vấn đề của PTCĐ.

11- Sự hỗ trợ bên ngoài từ chuyên môn (xã hội và kỹ thuật) đến các nguồn

lực vật chất - tài chính là rất cần thiết nhƣng chỉ là chất xúc tác. Tiền của cũng quan

trọng nhƣng quan trọng hơn là “cách nghĩ”, “cách làm”.

12- Đây là các hoạt động xúc tiến của bên ngoài với sự nỗ lực và quyết tâm

của bản thân cộng đồng.

13- Các hoạt động PTCĐ có trình tự về mặt phƣơng pháp cần có sự huấn

luyện cho các tác viên PTCĐ và ngƣời dân tại chỗ. [40, tr. 52].

Nhƣ vậy, khi con ngƣời đƣợc đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển, đƣợc

coi là sự phát triển, đƣợc coi là chủ thể và là mục tiêu của sự phát triển thì sự tăng

trƣởng kinh tế, sự phát triển các nguồn lao động, cũng nhƣ sự phát triển các lĩnh

vực xã hội dù có ý nghĩa đến mấy cũng mới chỉ là phƣơng tiện của sự phát triển.

Nói cách khác, sẽ khiếm khuyết nếu trình độ phát triển của một xã hội chỉ đƣợc

đánh giá bằng thu nhập quốc dân, bằng tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, bằng số

38

lƣợng của đội ngũ lao động, hay bằng các chỉ tiêu nào đó về mặt tiện nghi vật chất

của đời sống. Phát triển xã hội suy cho cùng là phát triển con ngƣời. Ý nghĩa của

phát triển cộng đồng, trên thực tế, chính là sự phát triển con ngƣời .

Việc nghiên cứu lý thuyết về phát triển cộng đồng bền vững giúp ngƣời

nghiên cứu đánh giá và phân tích đƣợc nhữ ng hiệu quả của việc ứng dụng cách tiếp

cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong XĐGN tại địa phƣơng.

1.2. Cơ sở thực tiễn.

1.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.

* Vị trí địa lý.

Xã Yên Thuận là một xã miền núi nằm ở phía bắc của huyện Hàm Yên -

Tỉnh Tuyên Quang. Phía bắc và đông bắc giáp với huyện ắc Quang - Hà Giang,

phía tây giáp với huyện Lục Yên - Yên ái, Phía nam và đông nam giáp với xã

ạch Xa - Hàm Yên - Tuyên Quang.

Địa hình xã Yên Thuận khá phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi cao và hệ

thống sông suối thấp dẫn theo hƣớng Tây bắc - Đông nam và Đông bắc - Đông

nam. Nhìn tổng thể xã Yên Thuận nằm giữa 2 dãy núi lớn là Chạm Chu cao 1.567m

chạy theo hƣớng Tây bắc - Đông nam và dãy núi Phấn cũng chạy theo hƣớng Tây

bắc - Đông nam. Cả 2 dãy núi đều có hƣớng dốc xuôi về phía sông Lô tạo cho Yên

Thuận có một hình thể nhƣ một lòng chảo mà đáy là lƣu vực sông Lô.

* Điều kiện tự nhiên.

Về khí hậu: Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đầy đủ các đặc

điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía ắc. Nhiệt độ trung bình năm là 23,50C-250C, nhiệt độ cao nhất là 38,50C, nhiệt độ thấp nhất là 20C. Tuy nhiên do

ảnh hƣởng của yếu tố địa hình nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt độ giữa vùng

núi và vùng đồng bằng. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm đạt 1.400 đến 1.600 mm. Tổng

số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 đến 1.800 giờ, trong đó, tháng có nhiều

giờ nắng trong năm nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm ít

nhất là tháng 3. Trong năm có 2 loại gió chính: Gió đông nam thổi từ tháng 4 đến

tháng 9; gió đông bắc: thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Độ ẩm bình quân cả

39

năm là 83%. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong

năm.

Về đất đai: Toàn xã đƣợc chia thành 15 thôn bao gồm: An Thịnh, Khau

Làng, Đẻm, Cốc Phƣờng, Cuổm, Nà Khá, ơi, Cầu Treo, Hao Pó, Sơn Thủy, Cao

Đƣờng, Lục Khang, Lục Sơn, á, Vá . Theo số liệu thống kê năm 2014, tổng diện

tích đất tự nhiên xã Yên Thuận là 5802,96 ha, trong đó đất nông nghiệp là 622,3 ha,

đất lâm nghiệp là 4847 ha, đất chuyên dùng là 84,2 ha, đất ở là 50,7 ha. Do kết cấu

địa hình và đặc điểm khí hậu, thủy văn, sinh vật nhƣ vậy nên trên toàn bộ địa bàn xã

đã hình thành các nhóm đất khác nhau. Diện tích đất của xã chủ yếu là đất feralit

xám phát triển trên đá biến chất và đƣợc chia thành các nhóm đất chính là nhóm đất

phù sa, nhóm đất xám và nhóm đất mùn trên núi cao có hàm lƣợng dinh dƣỡng tốt

nhƣng do địa hình dốc, tầng đất mỏng nên rất dễ bị xói mòn.

Về thủy văn: Mạng lƣới thủy văn xã Yên Thuận khá phong phú với hệ thống

sông suối có tổng chiều dài có giá trị lớn về giao thông vận tải. Vì thế, sông suối có

ảnh hƣởng không nhỏ tới sản xuất và đời sống nhân dân vào mùa lũ. Ngoài ra xã

còn có nhiều đầm, hồ lớn, có tới 5 hồ lớn nhỏ với khả năng cung cấp đủ nƣớc tƣới

cho diện tích đất canh tác nông nghiệp. Và một số hồ nhân tạo khác tạo điều kiện

thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

Về tài nguyên rừng: Trên địa bàn xã có thềm thực vật tƣơng đối phong phú

và nhiều loại gỗ quý nhƣ: Đinh, Sến, Táu, Nghiến,... và một loại động vật quý nhƣ:

Hƣơu, Chồn,...

* Kinh tế - xã hội.

Nguồn nhân lực: Theo số liệu tính đến thời điểm tháng 12/2014 thì toàn xã

có 1202 hộ với 5108 nhân khẩu bao gồm 7 dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là

dân tộc Kinh, Tày, Cao Lan, Dao, H’Mông… Lực lƣợng trong độ tuổi lao động là

2350 ngƣời (chiếm 46% tổng số dân). Đây là một nguồn nhân lực lớn tham gia vào

phát triển kinh tế, xã hội, XĐGN của địa phƣơng. Song lực lƣợng lao động của xã

chủ yếu là lao động phổ thông, số lao động có trình độ chuyên môn cao còn ít, để

40

thực hiện XĐGN bền vững thì việc đào tạo đội ngũ chuyên môn có tay nghề cao là

điều vô cùng cần thiết.

Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Nhìn chung mạng giao thông trên địa bàn xã tƣơng

đối ổn định, đã có đƣờng nhựa ô tô đến trung tâm xã, đƣờng cấp phối đến thôn bản,

tuy nhiên đƣờng dẫn tới các thôn, bản đi lại rất gặp nhiều khó khăn chủ yếu là

đƣờng đất, đƣờng cấp phối với địa hình hiểm trở, phức tạp. Đến nay điện lƣới quốc

gia đã về đến hầu hết các thôn trong xã, chiếm 80% hộ dân đƣợc sử dụng điện quốc

gia trong sản xuất và sinh hoạt.

Về kinh tế: là một xã miền núi khó khăn với nhiều đồng bào dân tộc thiểu số

sinh sống, nền kinh tế của xã Yên Thuận chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với năng

suất gieo trồng lúa đông xuân 2014 đạt 42,81 tạ/ha, năng suất ngô đạt 31,71 tạ/ha.

Năng suất khoai lang đạt 56,23 tạ/ha. Các hoạt động thƣơng mại năm 2014 trên địa

bàn xã tiếp tục tăng cả về quy mô và chất lƣợng. Đến hết năm 2014, trên địa bàn

toàn xã có 70 hộ kinh doanh cá thể mới phát triển, tăng hơn so với năm 2013 là 11

hộ.

Lĩnh vực văn hoá - xã hội: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đƣợc tập trung phát

triển, thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động đƣợc nhiều nguồn lực đóng góp cho

giáo dục, bậc học mầm non phát triển đến các thôn bản, thu hút đƣợc trên 75% trẻ

em đi nhà trẻ đạt 99,6% số trẻ đi học mẫu giáo trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%,

số học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tuy sự

nghiệp giáo dục đã đạt đƣợc thành tựu đáng kể nhƣng còn nhiều tồn tại: chất lƣợng

giáo dục còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn. ên cạnh đó còn có những nguyên

nhân khách quan đem lại nhƣ đồng bào dân tộc thiểu số thƣờng không quan tâm đến

việc học hành, coi học hành là việc không cần thiết bằng ở nhà lao động "kiếm cái

ăn để no cái bụng" thể hiện tỷ lệ mù chữ ở những ngƣời trong độ tuổi lao động rất

cao chiếm 21,28% so với tổng số ngƣời trong độ tuổi lao động (số liệu năm 2013).

Qua thực tế cho thấy ở đâu có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì ở đó trình độ dân

trí thấp, đồng thời tỷ lệ hộ nghèo cũng cao.

41

Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục - thể thao quần chúng ở các thôn

trong xã ngày càng phát triển. Quy ƣớc, hƣơng ƣớc thôn bản đƣợc thực hiện có hiệu

quả, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đƣợc đông đảo nhân

dân tham gia, đến nay có trên 82% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, 74%

thôn bản đạt tiêu chuẩn thôn bản văn hoá (số liệu năm 2014). Gắn công tác giảm

nghèo với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới" để ngƣời

dân ý thức đƣợc vai trò tự chủ của mình trong việc phấn đấu giảm nghèo và vƣơn

lên làm giàu chính đáng.

Hoạt động truyền thanh - truyền hình cũng đã đƣợc chú trọng phát triển, đến

nay có trên 80% số hộ đƣợc nghe đài, đƣợc xem truyền hình, thuận lợi cho việc

thông tin kịp thời chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đến

nhân dân. Tuy nhiên số 20% không đƣợc nghe đài, không đƣợc xem truyền hình tập

trung chủ yếu là hộ nghèo. Đây là một cản trở rất lớn trong việc thực hiện công tác

giảm nghèo của xã.

Sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đƣợc quan tâm thực hiện, xã có

trạm y tế, trên 90% thôn bản có y tá thôn bản. Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc

sức khoẻ cho nhân dân ngày càng đƣợc nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời

dân đƣợc tiếp cận với dịch vụ y tế. ên cạnh đó còn rất nhiều tồn tại nhƣ: Hệ thống

khám chữa bệnh vừa yếu, vừa thiếu, cơ sở vật chất trang thiết bị không đáp ứng

đƣợc yêu cầu phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, hệ thống mạng lƣới y tế

không đồng bộ, lực lƣợng cán bộ y tế còn thiếu nhất là số có trình độ cao. Kinh tế

khó khăn đã tạo ra một vòng luẩn quẩn (ốm đau - nghèo - bệnh tật - thất học).

1.2.2. Tổng quan tình hình XĐGN trong cả nƣớc.

1.2.2.1. Thành tựu.

XĐGN ở nƣớc ta là một chủ trƣơng, một quyết sách lớn, là sự quan tâm hàng

đầu của Đảng và Nhà nƣớc trong những thập kỷ qua.Việt Nam đƣợc nhìn nhận là

quốc gia thành công trong việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp

Quốc. Điểm lại thời gian gần 30 năm qua, Việt Nam là một trong những nƣớc thành

công về quá trình phát triển kinh tế và giảm nghèo. Sau 10 năm thực hiện “Chiến

42

lược toàn diện về tăng trưởng và XĐGN” (2002-2013) và 5 năm thực hiện nghị

quyết 30a/2008/NĐ-CP của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh

và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất trong cả nước” Việt Nam đã đạt đƣợc

những kết quả đáng mừng trong công tác XĐGN. Theo báo cáo đánh giá nghèo Việt

Nam năm 2012 của ngân hàng thế giới (World ank), hơn 30 triệu ngƣời Việt Nam

đã thoát nghèo trong hai thập kỷ qua (1990-2010). Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam đã

giảm nhanh chóng từ 60% từ hồi đầu những năm 1990 xuống còn 20,7 % trong

2010. Việt Nam đã đạt đƣợc tỷ lệ nhập học tiểu học là hơn 90% và trung học cơ sở

là hơn 70%. Theo đánh giá của tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc (FAO), Việt

Nam là một trong số những nƣớc đạt đƣợc thành tích nổi bật trong việc giảm số

ngƣời bị đói từ 46,9 % (khoảng 32,16 triệu ngƣời) giai đoạn 1990-1992 xuống còn

9% (khoảng 8,01 triệu ngƣời) trong giai đoạn 2010-2012 và đã đạt đƣợc mục tiêu

phát triển thiên niên kỷ số 1 đó là hƣớng tới mục tiêu giảm một nửa số ngƣời bị đói

vào năm 2015.

Trong báo cáo tại cuộc họp an chỉ đạo Trung ƣơng về giảm nghèo bền

vững ngày 16/1/2015, Thứ trƣởng bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Nguyễn

Trọng Đàm cho biết, trong năm 2014, tổng nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu

giảm nghèo là khoảng 34,7 nghìn tỷ đồng, trong đó có 30,8 nghìn tỷ đồng từ ngân

sách Nhà nƣớc và 3,8 nghìn tỷ đồng là huy động xã hội. Các chính sách đƣợc đƣa ra

để phục vụ mục tiêu này gồm khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo, hỗ trợ học sinh

nghèo, hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, đào

tạo nghề giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, tín

dụng ƣu đãi, trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo, hỗ trợ tiền điện… ên cạnh đó là các

chính sách giảm nghèo đặc thù với từng vùng miền. Kết quả năm 2014 là tỷ lệ hộ

nghèo cả nƣớc giảm 1,8-2%/năm (từ 7,8 xuống còn 5,8-6%), riêng tỷ lệ hộ nghèo ở

các huyện nghèo giảm bình quân 5%/năm (từ 38,2% năm 2013 xuống còn 33,2%

năm 2014).

Trong năm 2015, an chỉ đạo Trung ƣơng về giảm nghèo bền vững xác định

tiếp tục đẩy mạnh thực các chính sách, dự án giảm nghèo theo hƣớng bền vững,

43

tăng cƣờng khả năng tiếp cận của các đối tƣợng thụ hƣởng và sự tham gia của ngƣời

nghèo. Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ

về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 64 huyện nghèo và

các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao đƣợc hỗ trợ áp dụng một số cơ chế, chính sách đầu

tƣ cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; thực hiện

Khung Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 80/NQ-CP đã đƣợc phê duyệt tại Quyết

định số 1200/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ; tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị

quyết 76 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến

năm 2020, Quyết định 2324/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt kế hoạch

hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 76. Năm 2015, phấn đấu đạt mục tiêu

giảm nghèo theo Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo

trong cả nƣớc còn dƣới 5%, các huyện nghèo còn dƣới 30%. Trong giai đoạn 2016-

2020, an chỉ đạo đƣa ra mục tiêu đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo;

góp phần thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện

đời sống, tăng thu nhập của ngƣời dân, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, hộ nghèo

tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản.

1.2.2.2. Hạn chế.

Không thể phủ nhận đƣợc những thành tựu đã đạt đƣợc trong công tác

XĐGN song vẫn còn rất nhiều những hạn chế, điển hình nhƣ tiến bộ đạt đƣợc trong

xóa đói, giảm nghèo là không đồng đều.

Tỷ lệ nghèo ở các nhóm dân tộc ít ngƣời vẫn cao hơn nhiều so với mức nghèo

của các nhóm ngƣời Kinh và Hoa. Hầu hết những ngƣời nghèo đều sống ở các vùng

nông thôn, với tỷ lệ nghèo đang tiếp tục giảm. Điều này trái ngƣợc với mức nghèo

hầu nhƣ vẫn giữ nguyên ở thành thị.

Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các vùng, các tầng lớp xã hội. Tỷ lệ hộ

nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp 4-5 lần so với mức bình quân của cả

nƣớc. Đa số ngƣời nghèo ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản. ên

cạnh đó, những thành tựu XĐGN đã đạt đƣợc còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái

nghèo còn cao. Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc những rủi ro của

44

cuộc sống (ốm đau, thiên tai, mất mùa, biến động thị trƣờng, môi trƣờng ô nhiễm,

mất đi ngƣời trụ cột của gia đình, thất nghiệp...) cũng vẫn rất lớn. Hệ thống an sinh

xã hội chƣa phát huy tác dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt nƣớc

ta nằm trong vùng thƣờng xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt vì vậy có thể dẫn đến nguy

cơ tái nghèo đói cao.

1.2.3. Tình hình XĐGN trên địa bàn xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh

Tuyên Quang.

1.2.3.1. Thành tựu:

Phát huy những kết quả đã đạt đƣợc trong công tác XĐGN giai đoạn 2006-

2010 với quan điểm bảo đảm phát triển toàn diện, bền vững và hƣớng tới công bằng

xã hội thì trong giai đoạn 2010-2015, cùng với phong trào phát triển kinh tế - xã hội

của huyện, công tác XĐGN trên địa bàn xã Yên Thuận cũng đƣợc sự quan tâm đầu

tƣ và đạt đƣợc những kết quả đáng nghi nhận, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh (từ

66,82% năm 2011 xuống còn 39,35% năm 2014), đời sống của nhân dân, nhất là

đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc cải thiện, diện mạo nông thôn có những thay đổi

theo chiều hƣớng tích cực. Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, U ND thƣờng xuyên

quan tâm kiện toàn củng cố ban chỉ đạo XĐGN của huyện và phân công từng thành

viên phụ trách các xã để kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện. Tổ chức lồng ghép

các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội với XĐGN có hiệu quả, huy động mọi

nguồn lực của địa phƣơng nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác XĐGN của

cộng đồng. Các đoàn thể xã có kế hoạch, đề án giúp đỡ hộ nghèo bằng các chƣơng

trình cụ thể nhƣ Phân công hội viên giúp đỡ ngày công lao động để giúp hộ nghèo

sản xuất và làm nhà ở, vận động ủng hộ Quỹ “vì ngƣời nghèo”, cho vay vốn phát

triển kinh tế gia đình (vay vốn xây dựng và thực hiện các chƣơng trình thâm canh

lúa lai, ngô lai…), phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp

đỡ, hƣớng dẫn chuyển giao khoa học kỹ thuật nuôi trồng và chăm sóc cây con trong

sản xuất nông nghiệp. Công tác tổ chức, tuyên truyền, vận động, giáo dục để hộ

nghèo chủ động vƣơn lên thoát nghèo cũng đƣợc quan tâm thực hiện. Kết quả thực

hiện công tác XĐGN đã đạt đƣợc những thành công nhất định.

45

* Chính sách hỗ trợ về y tế cho ngƣời nghèo (Theo Quyết định 139/2002/QĐ-

TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tƣớng Chính Phủ).

Phòng Lao Động - Thƣơng binh và xã hội đã phối hợp với phòng Y tế và ảo

hiểm xã hội huyện thực hiện tốt công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn

phí cho ngƣời nghèo, cận nghèo và ngƣời dân các xã 135 (trong đó có xã Yên Thuận).

Hàng năm vào những tháng đầu của quý 1 thẻ HYT của ngƣời nghèo đã đƣợc in

xong và giao đến tận tay ngƣời nghèo để họ đƣợc thụ hƣởng chính sách khám chữa

bệnh theo quy định hiện hành.

ảng 1.2. Kết quả chính sách hỗ trợ về y tế cho hộ nghèo trên địa bàn xã Yên Thuận.

Kết quả thực hiện Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Số ngƣời nghèo đƣợc Ngƣời 3104 2876 2032 cấp thẻ bảo hiểm y tế

Số lƣợt ngƣời nghèo Lƣợt đƣợc khám chữa bệnh 10268 8135 7063 ngƣời bằng thẻ bảo hiểm y tế

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

Từ bảng số liệu trên ta thấy số lƣợt ngƣời nghèo đƣợc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế từ

năm 2012-2014 giảm dần từ 3140 ngƣời xuống còn 2032 ngƣời số lƣợng ngƣời đƣợc

cấp phát thẻ giảm là do một phần các hộ thoát nghèo, một phần nghèo do không có

việc làm nay đã có việc hay nghèo do ốm đau nay đã khỏi gia đình khôi phục đƣợc

kinh tế nên đã thoát nghèo…. Chính sách hỗ trợ về y tế đã giúp cho ngƣời nghèo

đƣợc tiếp cận với dịch vụ y tế và hƣởng chính sách khám chữa bệnh miễn phí, góp

phần từng bƣớc xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong quan niệm và biện pháp chữa

bệnh, nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đồng thời nâng cao chất lƣợng, ổn định cuộc

sống của ngƣời dân góp phần thoát nghèo bền vững.

* Chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động.

Trong 3 năm từ năm 2012-2014, đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo của Sở Lao

động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Tuyên Quang và của U ND huyện Hàm Yên,

46

Phòng Lao Động - Thƣơng binh và Xã hội huyện Hàm Yên đã phối hợp cùng Trung

tâm dạy nghề huyện cùng các ban, ngành đoàn thể ở huyện, U ND các xã, thị trấn

tổ chức tuyển sinh, tập huấn, đào tạo cho các đối tƣợng thuộc hộ nghèo với 384 lớp

cho 13.520 học viên. Riêng xã Yên Thuận tổng số học viên thuộc hộ nghèo đƣợc

đào tạo theo chính sách hỗ trợ tạo việc làm là 812 ngƣời.

ảng 1.3. Kết quả chính sách hỗ trợ việc làm giai đoạn 2012- 2014.

(Đơn vị: người)

Kết quả thực hiện

Chƣơng trình Năm Năm 2013 Năm 2014 Tổng 2012

NLN 76 82 95 253 Tạo việc CN-XD 53 52 64 169 làm mới TMDVDL 42 45 61 148

Trong nƣớc 36 32 27 95 Xuất khẩu

lao động Nƣớc ngoài 10 9 7 26

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang).

Trong 3 năm từ năm 2012- 2014 phòng phối hợp với trung tâm lao động việc

làm tƣ vấn giải quyết việc làm cho 691 lƣợt lao động. Trong đó: giải quyết việc làm

tại chỗ cho 570 lao động, xuất khẩu lao động ngoài nƣớc là 26 lao động, giảm số hộ

nghèo do nguyên nhân thiếu việc làm từ 213 hộ đầu năm 2012 xuống còn 153 hộ

vào cuối năm 2014. Chính sách hỗ trợ việc làm đã giúp cho ngƣời nghèo có việc làm

nâng cao thu nhập giúp cải thiện, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Đồng thời giảm bớt

số lƣợng hộ nghèo do nguyên nhân thiếu tƣ liệu sản xuất, thiếu việc làm góp phần phát

triển kinh tế - xã hội.

* Các dự án khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngƣ và hỗ trợ phát

triển sản xuất.

Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ con giống vật tƣ nông

nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện công tác khuyến nông, lâm, ngƣ giúp

tăng năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi, tăng thu nhập. Phòng Nông nghiệp

47

và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các phòng ban liên quan, UBND các

xã, thị trấn thực hiện. Kết quả thực hiện chính sách tại xã Yên Thuận:

Về thực hiện các Dự án khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngƣ: Công tác

khuyến nông, khuyến lâm cho ngƣời nghèo đƣợc chú trọng, các dự án hỗ trợ các hộ

nông dân, hộ nghèo về kiến thức và phƣơng pháp làm ăn. Nội dung tập huấn kỹ

thuật khuyến nông, khuyến lâm đƣợc chú trọng theo hƣớng sản xuất hàng hoá nhƣ:

mía, cam, quýt… Duy trì đội ngũ khuyến nông tới từng thôn, bản. Hàng năm mở

các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống cây, giống con mới, kinh

nghiệm sản xuất cho hộ nghèo tham gia tập huấn theo mô hình trình diễn, hiện

trƣờng, hội nghị đầu bờ.

Về thực hiện các Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất: Nhiều dự án đã đƣợc triển

khai thực hiện nhƣ dự án sản xuất lúa chất lƣợng cao với 108 hộ tham gia, dự án sản

xuất cam sành với 10 hộ tham gia, dự án trồng rau hàng hóa tập trung với 44 hộ tham

gia, dự án trồng đậu tƣơng với 35 hộ tham gia, dự án chăn nuôi trâu cái sinh sản với 12

hộ tham gia ban đầu năm 2006 đến nay đã có 56 hộ đƣợc hƣởng lợi.

* Chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục.

Theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính

phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng

học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-

2011 đến năm học 2014–2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7

năm 2013 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

49/2010/NĐ-CP. Nhờ có chính sách hỗ trợ này mà con em các hộ nghèo tại xã Yên

Thuận có đƣợc cơ hội đến trƣờng học tập.

48

ảng 1.4. Kết quả chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo xã Yên Thuận

(Đơn vị: người)

Kết quả thực hiện

Chính sách Năm Năm Năm

2012 2013 2014

1410 1270 1017 Miễn, giảm học phí

823 786 702 Hỗ trợ chi phí học tập

Số trẻ em mẫu giáo, học sinh nghèo đƣợc hỗ trợ 143 213 458 sách giáo khoa, vở viết, đồ dùng học tập

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

Từ bảng số liệu trên cho ta thấy kết quả của 3 năm (2012-2014) thực hiện chính

sách hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục đã đạt đƣợc:

Thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí cho 3697 học sinh;

Hỗ trợ chi phí học tập cho 3211 lƣợt học sinh theo Nghị định số

49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ

Số trẻ em mẫu giáo, học sinh nghèo đƣợc hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết, đồ

dùng học tập là 814 ngƣời.

ên cạnh các chính sách hỗ trợ về giáo dục của nhà nƣớc nhƣ: miễn, giảm

học phí; chính sách hỗ trợ sách, vở, bút, mực cho trẻ em… đƣợc sự quan tâm của

các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện cũng có các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ:

Từ nguồn kinh phí thuộc Dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn

tỉnh Tuyên Quang đã hỗ trợ cho 672 lƣợt học sinh về vở viết, sách giáo khoa, đồ

dùng học tập.

Từ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh tặng 101 xuất quà gồm học bổng, tiền mặt cặp

sách, đồ dùng học tập cho 101 học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và 32 xe

đạp cho 32 em học sinh nghèo.

49

Từ nguồn kinh phí Quỹ bảo trợ trẻ em huyện tặng 54 áo ấm cho trẻ em có

hoàn cảnh khó khăn; 20 chăn ấm cho các trƣờng ở thôn bản đặc biệt khó khăn, hỗ

trợ bằng quà và tiền mặt cho 36 em học sinh nghèo...

Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho ngƣời nghèo đã trợ giúp một phần học phí

cũng nhƣ các dụng cụ học tập cho trẻ em nghèo, giúp họ tiếp cận đƣợc với dịch vụ

giáo dục nâng cao trình độ học vấn góp phần nâng cao trình độ dân trí, có nguồn cán

bộ có năng lực, trình độ góp phần xây dựng, phát triển quê hƣơng giàu mạnh hơn.

* Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho ngƣời nghèo.

Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho ngƣời nghèo là một trong những chính sách

XĐGN đang đƣợc chú trọng trong giai đoạn hiện nay; Chính sách trợ giúp các hộ gia

đình nghèo có điều kiện xây dựng nhà ở ổn định cuộc sống là một tiêu chí để đánh giá

hộ nghèo thoát nghèo bền vững tại địa phƣơng. Sở Lao động - Thƣơng binh và xã hội,

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính chủ trì. Ngân hàng Chính sách Xã hội, Sở Xây

dựng phối hợp với các phòng ban liên quan tổ chức thực hiện. Chính sách hỗ trợ về

nhà ở cho ngƣời nghèo giai đoạn 2012–2014 tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên -

tỉnh Tuyên Quang đã giúp nhiều hộ nghèo có cuộc sống tốt hơn.

ảng 1.5. Kết quả chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo

(Đơn vị : hộ)

Kết quả thực hiện Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng cộng

Tổng số hộ nghèo có 185 172 112 469 nhà ở tạm

45 2 8 55 Tổng số hộ đƣợc hỗ trợ

40 2 8 50 Số hộ được làm mới

5 0 0 5 Số hộ được sửa chữa

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

Đƣợc sự quan tâm của các cấp chính quyền cũng nhƣ các tổ chức, đoàn thể

trong 3 năm 2012-2014 đã hỗ trợ cho 50 hộ nghèo làm nhà mới, 5 hộ sửa chữa

nhà… Việc thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về nhà ở đã giúp các hộ nghèo trong

50

xã ổn định cuộc sống, yên tâm lao động, sản xuất nâng cao đời sống sinh hoạt và

phát triển kinh tế gia đình, góp phần tích cực giảm nghèo bền vững.

* Chính sách trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo.

Trong 3 năm (2012-2014), các Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý trên địa bàn

huyện đã phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Phòng Tƣ pháp tổ chức tốt các

hoạt động trợ giúp pháp lý cho nhân dân, trong đó trên 156 lƣợt ngƣời nghèo tại xã

Yên Thuận đƣợc hƣởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí thông qua các hình

thức: tƣ vấn pháp luật, hoà giải, trợ giúp lƣu động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

Hoạt động trợ giúp pháp lý bƣớc đầu đã giúp cho ngƣời dân ở đây nắm đƣợc những

kiến thức phổ thông về pháp luật để phát huy đƣợc vai trò của mình trong đời sống

kinh tế - xã hội; nhận thức đƣợc đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi trong gia đình và

xã hội; hiểu đƣợc quyền và trách nhiệm trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo; về

các thủ tục cần thiết để ngƣời nghèo tiếp cận, thụ hƣởng chính sách giảm nghèo của

Nhà nƣớc.

* Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối tƣợng yếu thế.

Năm 2014 giải quyết chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho 290 lƣợt đối

tƣợng là ngƣời tàn tật, già cả cô đơn không nơi nƣơng tựa, ngƣời đơn thân nuôi con

thuộc hộ nghèo, trợ cấp khó khăn đột xuất trong thời kỳ giáp hạt, giáp tết; thiên tai,

hoả hoạn cho 512 lƣợt hộ nghèo.

Hỗ trợ 80 triệu đồng cấp cho các hộ nghèo thuộc các thôn đặc biệt khó khăn

tại xã Yên Thuận mua gạo, làm thức ăn chống rét cho trâu bò trong đợt rét đậm, rét

hại năm 2014.

Hỗ trợ trợ cấp khó khăn theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011

của Thủ tƣớng Chính phủ: cho hơn 400 hộ nghèo.

Hỗ trợ tiền dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày

18/3/2008 của Thủ tƣớng chính phú cho 87 lƣợt hộ nghèo.

Hỗ trợ miễn giảm thuế đất cho các hộ nghèo trong xã.

51

Các kết quả nói trên đã góp phần khắc phục khó khăn do suy thoái kinh tế và

thiên tai, dịch bệnh, rủi ro, thời tiết khắc nghiệt gây ra; góp phần đáng kể để ổn định

cuộc sống cho nhân dân đặc biệt là hộ nghèo trong những lúc khó khăn.

* Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.

Chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã, các thôn đặc biệt khó

khăn trên địa bàn. Nguồn vốn chính sách sử dụng từ Trung ƣơng, Tỉnh, vốn vay tín

dụng… và nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân để đầu tƣ xây dựng và sửa

chữa, cải tạo nâng cấp các công trình hạ tầng thiết yếu. an quản lý cấp tỉnh, cấp

huyện, cấp xã đã đƣợc thành lập để tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Từ

nguồn kinh phí viện trợ của Chính phủ Ailen: Hỗ trợ 6 tỷ đồng để triển khai 2 công

trình thủy lợi tại Thôn Cao Đƣờng - xã Yên Thuận và công trình đƣờng giao thông

tại thôn Thài Khao, xã Yên Lâm. Từ nguồn kinh phí chƣơng trình 134 (Quyết

định 1592): Đầu tƣ 02 công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung thôn Cao Đƣờng

và thôn Khau Làng xã Yên Thuận với kinh phí là 2 tỷ đồng. Từ nguồn kinh phí

của chƣơng trình nông thôn mới đã xây dựng bê tông hóa đƣợc 60 tuyến đƣờng

đi vào các hộ gia đình tại xã Yên Thuận.

Việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng đã góp phần làm thay đổi cơ bản bộ mặt

nông thôn, các dự án về công trình thủy lợi đã giúp tăng diện tích lúa, hoa màu đủ

lƣợng nƣớc tƣới vào mùa khô. Công trình cấp nƣớc sinh hoạt đã giúp ngƣời dân xã

Yên Thuận có nguồn nƣớc sạch đảm bảo vệ sinh trong sinh hoạt giúp giảm nguy cơ

bệnh tật. Các công trình làm mới, cải tạo, nâng cấp đƣờng giao thông tạo điều kiện

thuận lợi để ngƣời dân đi lại, trao đổi, buôn bán hàng hóa với bên ngoài góp phần

phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống.

1.2.3.2. Hạn chế.

ên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, công tác XĐGN trong tình hình mới

đang đối mặt với nhiều thách thức. Xã Yên Thuận là một xã nghèo, kinh tế vẫn chủ

yếu dựa vào nông nghiệp, các thành phần kinh tế khác nhƣ dịch vụ, thƣơng mại,

công nghiệp chƣa phát triển, hiệu quả kinh tế chƣa cao. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo giảm

nhanh nhƣng một số nơi tình trạng thoát nghèo chƣa vững chắc, đặc biệt là với

52

những hộ nghèo là dân tộc thiểu số có sự chênh lệch về thu nhập, trình độ văn hóa,

mức tiếp cận và thụ hƣởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

công tác XĐGN của chính quyền chƣa thƣờng xuyên, kiên quyết. Đội ngũ làm công

tác XĐGN tại địa phƣơng còn hạn chế về trình độ và năng lực, cán bộ cơ sở hay

biến động cũng làm ảnh hƣởng đến việc tổ chức thực hiện chƣơng trình. Nguồn huy

động cho chƣơng trình XĐGN còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra,

thiếu các dự án, chƣơng trình của các tổ chức trong nƣớc và Quốc tế về XĐGN trên

địa bàn. Nhận thức của một số bộ phận không nhỏ ngƣời nghèo vẫn còn tƣ tƣởng ỷ

lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, cộng đồng, chƣa chủ động vƣơn lên thoát

nghèo. Một số chính sách, dự án khi triển khai chƣa đƣợc kiểm tra, giám sát thƣờng

xuyên và đánh giá về hiệu quả tác động của từng chính sách, dự án. Thiếu giải pháp

khuyến khích các hộ vừa mới thoát nghèo tiếp tục phát triển kinh tế, vƣơn lên thoát

nghèo bền vững.

Tiểu kết chƣơng 1

1- Tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân là một cách tiếp cận mới có

vai trò quan trọng trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các

hoạt động XĐGN nói chung.

2- Đã có nhiều nghiên cứu về cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời

dân. Tuy nhiên, làm thế nào để ứng dụng cách tiếp cận này mang lại hiệu quả cao

nhất trong công tác XĐGN là điều hết sức cần thiết đối với một xã mà ngƣời nghèo

phần lớn là ngƣời dân tộc thiểu số.

3- Hiện nay cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc sử dụng

nhiều hơn trong các hoạt động XĐGN giúp mang lại cho công tác XĐGN trên cả

nƣớc nói chung và tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang nói

riêng những thành tựu mới, tuy còn tồn tại những hạn chế trong tƣơng lai việc vận

dụng cách tiếp cận trên sẽ mang lại sự phát triển theo hƣớng bền vững, giúp XĐGN,

cuộc sống của ngƣời dân sẽ đƣợc cải thiện hơn trƣớc.

53

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT

TRIỂN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG

CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN

THUẬN - HUYỆN HÀM YÊN – TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên

- tỉnh Tuyên Quang.

2.1.1. Thực trạng đói nghèo tại xã Yên Thuận.

Căn cứ quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2011-2015, Phòng Lao động - Thƣơng binh và xã hội huyện Hàm Yên đã tiến

hành công tác rà soát hộ nghèo tại 17 xã và một thị trấn và có kết quả theo bảng

dƣới đây:

54

ảng 2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo của huyện năm 2014

STT Xã, Thị trấn Nghèo khác Tổng số hộ trên địa bàn huyện Số hộ nghèo năm 2014 Tỷ lệ hộ nghèo (%) Hộ nghèo ASX H

Hộ nghèo dân tộc thiểu số

Yên Thuận 1202 473 39,35 21 432 20 1

ạch Xa 901 258 28,63 251 3 4 2

899 319 35,48 317 0 2 3

1079 2069 2136 1616 297 384 681 151 27,53 18,56 31,88 9,34 278 379 498 149 0 5 183 0 19 0 0 2 4 5 6 7

Minh Khƣơng Minh Dân Phù Lƣu Tân Thành Bình Xa Minh 2083 658 31,59 645 13 0 8

9

993 1980 334 251 33,64 12,68 331 220 3 23 0 8 10

2681 89 3,32 89 0 0 11

834 679 87 202 10,43 29,75 76 198 11 0 0 4 12 13

Hƣơng Yên Lâm Yên Phú TT Tân Yên Nhân Mục ằng Cốc Thành 1582 504 31,86 478 26 0 14

Long Thái Sơn Thái Hoà Đức Ninh Hùng Đức 1837 2293 1756 2024 216 120 54 668 11,76 5,23 3,08 33,00 212 118 54 587 4 2 0 81 0 0 0 0 15 16 17 18

Tổng 28644 20,06 5312 375

5746 59 (Nguồn:Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Hàm Yên năm 2014)

Theo kết quả rà soát hộ nghèo cuối năm 2014, toàn huyện còn 5746 hộ nghèo

trong đó hộ nghèo ASXH là 375 hộ (chiếm 6,53% số hộ nghèo), hộ nghèo dân tộc là

55

5312 hộ (chiếm 92,45% số hộ nghèo) và 59 hộ thuộc hộ nghèo khác (chiếm 1,02% số

hộ nghèo).

Qua quy mô và cơ cấu hộ nghèo của toàn huyện Hàm Yên cho thấy tỷ lệ hộ

nghèo cao nhất là xã Yên Thuận chiếm 39,35% và chủ yếu hộ nghèo rơi vào hộ

ngƣời dân tộc thiểu số chiếm 91,33%. Do vậy, cần có các chính sách phù hợp nhằm

phát triển kinh tế, xây dựng đời sống xã hội, đảm bảo trật tự an ninh - quốc phòng,

nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số. “Nguồn thu nhập của hộ nghèo tại xã Yên

Thuận chủ yếu là từ nông nghiệp và khai thác rừng, phần lớn hộ nghèo là hộ dân tộc

thiểu số trình độ học vấn của họ rất thấp, khả năng tiếp cận với các nguồn lực thấp và

phương thức sản xuất lạc hậu, năng xuất thấp, còn bị phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Do

điều kiện địa hình cũng như giao thông đi lại còn khó khăn nên thị trường tiêu thụ các

sản phẩm nông nghiệp của người dân còn bị hạn chế, đồng thời chất lượng sản phẩm

kém cũng ảnh hưởng nhiều tới thu nhập dẫn tới tình trạng nghèo đói của họ”. (Phỏng

vấn sâu chủ tịch xã)

Tỷ lệ hộ nghèo tại xã Yên Thuận có xu hƣớng giảm qua các năm nhƣng phần

lớn vẫn nằm ở mức giáp ranh nghèo, số hộ tái nghèo vẫn còn rất lớn. Nhƣ vậy, việc

giảm nghèo là chƣa thực sự bền vững.

Đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc, các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể

thông qua các hoạt động, dự án, mô hình giảm nghèo thì đời sống của bộ phận ngƣời

nghèo tại xã Yên Thuận ngày càng đƣợc cải thiện. Song do tập tục sống vẫn mang

nhiều tập tục cũ, nhất là trong hoạt động phát triển sản xuất làm cho năng xuất cây

trồng thấp nên tỷ lệ đói nghèo của xã vẫn còn ở mức cao.

2.1.2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo tại xã Yên Thuận.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã Yên Thuận, có thể thống kê

thành 3 nhóm nguyên nhân chính: Nhóm nguyên nhân khách quan, nhóm nguyên nhân

chủ quan và nhóm các nguyên nhân khác.

56

2.1.2.1. Nhóm nguyên nhân khách quan.

Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, khí hậu khắc nghiệt (thiên tai, lụt bão, hạn

hán...), địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn làm ảnh hƣởng rất lớn đến việc đi

lại giao lƣu văn hóa cũng nhƣ trao đổi thông tin, hàng hóa…

Cơ sở hạ tầng cơ bản còn thấp kém, cơ sở phục vụ sản xuất, chuyển giao khoa

học kỹ thuật còn nhiều khó khăn.

Do rủi ro, thiên tai, tai nạn, mất mùa, dịch bệnh.

Trong nhà có ngƣời ốm đau thƣờng xuyên do điều kiện sống và sinh hoạt thấp.

Do không có đất sản xuất, đất sản xuất ít hay xấu…làm ảnh hƣởng đến năng

xuất cây trồng.

Những nguyên nhân khách quan không lƣờng trƣớc đƣợc đã khiến cho ngƣời

dân đã nghèo nay còn nghèo hơn.

2.1.2.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan.

Trình độ học vấn đƣợc coi là một yếu tố của vốn con ngƣời, nó là một trong

những yếu tố quyết định khả năng tham gia vào thị trƣờng lao động. Trình độ học

vấn và nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xã Yên Thuận ngƣời nghèo chủ yếu

là ngƣời dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí thấp, cơ hội và khả năng tiếp cận đƣợc với

các loại dịch vụ xã hội nhƣ: vốn, kỹ thuật sản xuất, việc làm còn hạn chế. Trong bối

cảnh phát triển hiện nay, ngƣời nghèo không có học vấn, không có kỹ năng chuyên

môn đành phải bằng lòng với các công việc giản đơn, không ổn định và thu nhập

thấp. Ngƣời nghèo không có đủ điều kiện để cho con em tới trƣờng hoặc đi học

chuyên nghiệp, chính cái vòng luẩn quẩn này đã khiến cái nghèo luôn đeo bám họ

từ thế hệ này qua thế hệ khác.

Trình độ dân trí thấp đã kéo theo sự kém hiểu biết về kế hoạch hóa gia đình

cùng với quan niệm cổ hủ lạc hậu “trời sinh voi, sinh cỏ”, “trọng nam, khinh nữ”

nên các gia đình nghèo thƣờng khá đông con. Họ không thể trang trải đƣợc cuộc

sống cho cả gia đình vì lực lƣợng lao động thì ít, lực lƣợng “ăn theo” thì nhiều dẫn

tới nghèo đói, đứt bữa triền miên. “Nguyên nhân nghèo của gia đình tôi là do đông

con quá. Nhà tôi sống ba thế hệ với 9 nhân khẩu. Cũng tại chồng tôi mong muốn có

57

mụn con trai sau này hương hỏa nên phải đẻ cố, may mà đứa thứ 5 là con trai chứ

không là phải đẻ tiếp, khi nào ra con trai thì mới thôi” (PVS phụ nữ nghèo thôn

Cao Đƣờng), “Nhà tôi đông con nên nghèo lắm, làm mãi mà cũng không lo đủ cho

cả nhà 8 miệng ăn, đứa lớn 15 tuổi, còn đứa bé nhất mới 9 tháng tuổi thôi. ây giờ

có mỗi mình tôi là lao động chính, cũng không muốn đẻ nhiều đâu nhưng mà không

biết kế hoạch nên cứ chửa lại để đẻ” (PVS ngƣời nghèo thôn Vá)

Chƣa biết lập kế hoạch cho việc sử dụng các nguồn vốn vay, thay vì vay vốn

để phát triển sản xuất thì nhiều ngƣời nghèo lại dùng số vốn vay đƣợc để chi tiêu

cho các mục đích sinh hoạt dẫn tới không tạo ra đƣợc nguồn thu. Số nợ còn mà

nguồn thu nhập không có làm cho họ khó thoát khỏi nghèo khổ.

2.1.2.3. Nhóm nguyên nhân khác.

Do thuộc về cơ chế, chính sách nhƣ việc đô thị hoá, di dân, biến động về giá cả,

hội nhập kinh tế quốc tế, các chính sách an sinh xã hội chƣa kịp thời điều chỉnh, việc tổ

chức sản xuất, điều kiện sản xuất hạn chế, nhất là trong khâu chế biến và tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp…

Tại xã Yên Thuận thì nguyên nhân nghèo đói đƣợc tổng hợp qua biểu đồ sau:

iểu đồ 2.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói trên địa bàn xã Yên Thuận.

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

Qua biểu đồ trên ta thấy xã Yên Thuận là một trong các xã vùng sâu, vùng xa

điều kiện đi lại khó khăn, địa bàn rộng, tần suất tiếp cận chính sách còn hạn chế và

58

khả năng hiểu các chính sách chƣa cao hơn nữa trình độ cán bộ cấp xã tại đây chƣa

cao nên giải đáp một số vấn đề thắc mắc cho dân chƣa đƣợc thấu đáo nên nhóm

nguyên nhân khách quan dẫn đến nghèo đói chiếm phần lớn tới 54%.

2.2. Cơ sở pháp lý cho sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động XĐGN tại

xã Yên Thuận.

Trong quá trình triển khai công tác giảm nghèo, sự tham gia của ngƣời dân

đƣợc dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định, đó chính là “Pháp lệnh dân chủ cơ sở”.

Ngày 18/2/1998, ộ Chính trị đã đƣa ra Chỉ thị số 30-CT/TW “Về xây dựng

và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” với mục tiêu mở rộng dân chủ xã hội, phát

huy quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng, của công

cuộc đổi mới.

Ngày 11/5/1998, Chính phủ ra Nghị định số 29/1998/NĐ-CP “Về việc ban

hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã”. Quy chế này chỉ quy định những việc chính

quyền địa phƣơng phải thông tin và công khai để dân biết, những việc dân bàn và

quyết định trực tiếp, những việc dân tham gia ý kiến trƣớc khi cơ quan Nhà nƣớc

quyết định, những việc dân giám sát, kiểm tra và các hình thức thực hiện quy chế

dân chủ.

Ngày 7/7/2003, Chính phủ ra Nghị định số 79/2003/NĐ-CP “Về việc an

hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã” (thay thế cho Nghị định số 29/1998/NĐ-CP)

với những quy đinh chung là:

1- Quy chế này quy định cụ thể những việc Hội đồng nhân dân và U ND xã

phải thông tin kịp thời và công khai để dân biết; những việc dân bàn và quyết định

trực tiếp; những việc dân tham gia ý kiến trƣớc khi cơ quan nhà nƣớc quyết định;

những việc dân giám sát, kiểm tra và các hình thức thực hiện Quy chế dân chủ ở xã.

2- Quy chế thực hiện dân chủ ở xã nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng

tạo của nhân dân ở xã, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân

trong phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, ổn định chính

trị, tăng cƣờng đoàn kết, xây dựng Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể ở xã trong

sạch, vững mạnh; ngăn chặn và khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, tham

59

nhũng của một số cán bộ, đảng viên và các tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện mục

tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh, theo định hƣớng xã

hội chủ nghĩa.

3- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân gắn liền với cơ chế “Đảng lãnh

đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”; phát huy chế độ dân chủ đại diện, nâng

cao chất lƣợng và hiệu lực hoạt động của chính quyền địa phƣơng, thực hiện chế độ

dân chủ trực tiếp ở cơ sở để nhân dân bàn bạc và trực tiếp quyết định những công

việc quan trọng, thiết thực, gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân.

4- Dân chủ phải trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; đi đôi với trật

tự, kỷ cƣơng; quyền đi đôi với nghĩa vụ; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng

dân chủ, vi phạm Hiến pháp, pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích tập

thể, quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.

Ngày 20/4/2007, Ủy ban thƣờng vụ quốc hội đã thông qua “Pháp lệnh dân

chủ cơ sở”. Đây là một cơ sở Pháp lý quan trọng đảm bảo cho sự tham gia của

ngƣời dân trong các dự án giảm nghèo đạt hiệu quả cao.

* Công tác thực hiện cơ sở pháp lý cho sự tham gia của ngƣời dân tại xã Yên

Thuận.

ài học kinh nghiệm 20 năm đổi mới vừa qua cho thấy rõ, nơi nào biết quán

triệt và vận dụng sáng tạo phƣơng châm "Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân

dân làm chủ", biết tăng cƣờng sự chủ động tham gia tích cực của ngƣời dân theo

quy chế dân chủ ở cơ sở xã/phƣờng/thị trấn với khẩu hiệu "dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng thành quả đổi mới", biết tăng cƣờng hoà nhập xã

hội nói chung, hoà nhập giới nói riêng thì ở đó năng lực tự quản cộng đồng càng

đƣợc củng cố và phát huy, thành tích đổi mới ngày càng đƣợc tích luỹ; các mâu

thuẫn, xung đột nảy sinh dễ đƣợc giải quyết ổn thoả theo truyền thống tình làng,

nghĩa xóm, bảo đảm sự đồng thuận xã hội cao, hƣớng tới một xã hội hài hoà, lành

mạnh [38, tr. 14 ].

Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ cơ sở sẽ góp phần phát huy quyền làm chủ

của ngƣời dân, nó là mục tiêu là động lực đảm bảo thắng lợi của cách mạng, của

60

công cuộc đổi mới, đảm bảo cho sự phát triển bền vững nói chung và cho công cuộc

XĐGN nói riêng. Chính vì những điều này mà trong những năm qua, việc thực hiện

Pháp lệnh dân chủ cơ sở đƣợc thực hiện và duy trì trên địa bàn xã Yên Thuận. Việc

thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở đã tạo ra bƣớc tiến mới trong việc xây dựng,

củng cố cộng đồng ở các thôn bản, ngƣời dân đƣợc cùng nhau bàn bạc, quyết định

những vấn đề về phát triển kinh tế, xã hội, anh sinh.. những hoạt động này góp phần

tích cực xây dựng và củng cố sự tự quản tại các thôn bản. Các vấn đề về giải quyết

các đơn thƣ khiếu nại, tố cáo đƣợc duy trì, xử lý kịp thời. Các thủ tục hành chính

đƣợc công khai trên tất cả các lĩnh vực, đƣợc thực hiện nhanh chóng, hiệu quả với cơ

chế một của giúp cho ngƣời dân giải quyết công việc một cách nhanh chóng. Muốn

phát huy đƣợc vai trò tự lực, tự cƣờng của ngƣời nghèo để họ vƣơn lên thoát nghèo bền

vững cần gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ vào việc tham gia thực hiện các hoạt

động XĐGN. Trong các hoạt động đó, ngƣời nghèo phải tự mình nỗ lực vƣơn lên thoát

nghèo, các chƣơng trình dự án của Nhà nƣớc về XĐGN chỉ có vai trò hỗ trợ, bản thân

ngƣời nghèo cần thấy đƣợc vai trò chủ đạo của mình trong các hoạt động giảm nghèo

để từ đó họ có trách nhiệm hơn trong việc tham gia thực hiện.

2.3. Đánh giá thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN tại xã Yên thuận.

Một dự án XĐGN dù lớn hay nhỏ đều cần có sự tham gia của ngƣời dân vì

chỉ khi có sự tham gia của ngƣời dân thì dự án mới thực sự có hiệu quả bền vững.

Muốn đánh giá thực trạng ứng dụng tiếp cận PTCĐ nhằm nâng cao hiệu quả công

tác XĐGN, chúng tôi tập trung đánh giá về thực trạng tham gia của ngƣời dân trong

công tác xóa đói giảm qua đó đánh giá đƣợc thái độ, kiến thức và hành vi của ngƣời

dân trong việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân nhằm

nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại xã Yên Thuận.

61

2.3.1. Đánh giá thành tựu ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại xã Yên Thuận - huyện

Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang.

2.3.1.1. Ứng dụng tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời

dân đƣợc thể hiện ở việc ngƣời dân đã đƣợc tạo điều kiện tham gia vào các

bƣớc của một dự án giảm nghèo.

Khi đƣợc tham gia vào dự án có nghĩa là ngƣời dân nghèo đƣợc tham gia vào

tất cả các khâu của dự án đó từ việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát,

đánh giá và quản lý sau khi kết thúc dự án.

* Lập kế hoạch.

Trƣớc đây, việc lập kế hoạch dựa vào quyết định từ cấp Trung ƣơng xuống

đƣợc coi là phƣơng pháp triển khai các giải pháp chính trị nhằm cải thiện mức sống

tại Việt Nam, xong phƣơng pháp này chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của cộng đồng.

Từ đầu năm 2000, Chính phủ bắt đầu triển khai chính sách mới thí điểm phƣơng

pháp phân quyền quyết định từ cấp trung ƣơng xuống cấp tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn

nhiều nghi ngờ về năng lực quản trị của các cấp địa phƣơng trong hệ thống bộ máy

hành chính nhà nƣớc, các chƣơng trình và các hoạt động phát triển thƣờng đƣợc

quyết định từ trên xuống mà không có sự tham gia và ý kiến của các cấp cơ sở. Việc

áp dụng các công cụ mới theo phƣơng pháp lập kế hoạch từ cấp cơ sở lên chƣa đƣợc

chấp nhận và áp dụng một cách hiệu quả. Với phƣơng pháp mới ngƣời dân thụ

hƣởng tại địa phƣơng phần nào đã đƣợc tạo cơ hội tham gia vào quá trình ra quyết

định cũng nhƣ triển khai các dự án tại địa phƣơng mình.

Lập kế hoạch là khâu đầu tiên nên nó có tầm quan trọng trong toàn bộ các

bƣớc của một dự án, lập kế hoạch tốt sẽ bảo bảo sự đầu tƣ có hiệu quả và tránh

chồng chéo, dàn trải, phục vụ lợi ích của nhiều ngƣời nghèo. Khâu lập kế hoạch đòi

hỏi phải có sự tham gia của ngƣời dân nghèo bởi họ là đối tƣợng hƣớng tới của dự

án, ngƣời hƣởng lợi của dự án. Trong công tác XĐGN, tùy vào từng chƣơng trình,

từng dự án mà ngƣời dân có quyền quyết định hay chỉ tham gia đóng góp ý kiến cho

cán bộ quản lý dự án và quyết định thuộc về lãnh đạo cấp trên.

62

Trong các dự án XĐGN đã và đang thực hiện tại xã Yên Thuận trong những

năm gần đây, bƣớc đầu ngƣời dân nghèo đã đƣợc tạo điều kiện tham gia vào các

khâu của dự án. Ngƣời dân đƣợc tham gia vào việc quyết định xem thôn của họ sẽ

đƣợc hƣởng lợi từ những dự án nào, bản thân họ sẽ tham gia vào dự án nào phù hợp

với nhu cầu của họ. “Khi có kế hoạch về một dự án được đầu tư tại xã, các trưởng

thôn có trách nhiệm thông báo, tổ chức họp dân và hướng dẫn người dân tham gia

đóng góp ý kiến, những hộ có nhu cầu và đủ điều kiện tham gia vào dự án sẽ làm

đơn xin tham gia và tiến hành bình xét hộ nghèo tham gia vào dự án tại các cuộc

họp thôn bản” (PVS chủ tịch xã Yên Thuận). Cụ thể nhƣ trong mô hình nuôi trâu

bò cái sinh sản, ngƣời dân sẽ đƣợc thông báo họp dân tại nhà văn hóa của thôn, họ

đƣợc tham gia đăng ký và bình chọn hộ nghèo sẽ đƣợc tham gia vào mô hình nuôi

trâu bò cái sinh sản. Tuy không đƣợc tham gia chính thức vào việc lập kế hoạch cho

mô hình nhƣ thế nào xong phần nào họ cũng đã đƣợc đăng ký theo nhu cầu và khả

năng của bản thân và gia đình họ.

* Triển khai thực hiện.

Đây là khâu chính trong các dự án nói chung và dự án giảm nghèo nói riêng

và cũng là khâu ngƣời dân đƣợc tham gia nhiều nhất vì họ là đối tƣợng đƣợc hƣởng

lợi từ chính những dự án này. Tại xã Yên Thuận, ngƣời dân nghèo tham gia rất

nhiệt tình vào các hoạt động của các dự án giảm nghèo. Các hoạt động đƣợc ngƣời

dân tham gia nhiệt tình nhất là các hoạt động xây dựng các công trình, tham gia các

mô hình nông nghiệp và tập huấn khoa học kỹ thuật. “Người dân tham gia bằng

cách đơn giản nhất là góp sức lao động chân tay khi có các công trình xây dựng

dân sinh, họ tham gia tự nguyện và nhiệt tình lắm” (PVS cán bộ giảm nghèo xã

Yên Thuận). Đặc biệt, việc tham gia vào các lớp tập huấn đƣợc bà con hộ nghèo

tham gia rất tích cực, điều đó chứng tỏ ngƣời dân rất mong muốn đƣợc nâng cao

kiến thức, đƣợc học hỏi khoa học kỹ thuật tiến bộ. PVS một ngƣời nghèo thôn Vá,

anh cho biết: “Tôi được tham gia mấy lớp tập huấn về nông nghiệp rồi, cái lớp này

rất là tốt, cán bộ họ hướng dẫn nhiệt tình lắm, họ còn giới thiệu cho mình biết các

loại giống mới, phun thuốc trừ sâu như thế nào, thu hoạch bảo quản như thể nào.

63

Đi học thì trồng cây mới được năng xuất cao để bán lấy tiền trả ngân hàng chứ”

(PVS, ngƣời nghèo thôn Vá, 45 tuổi).

Việc tổ chức cá lớp tập huấn là một điều vô cùng quan trọng trong công tác

giảm nghèo. Khi đƣợc tham gia vào các lớp tập huấn, ngƣời dân sẽ có thêm nhiều

kỹ năng để thực hiện tốt các mô hình dự án giảm nghèo cũng nhƣ đảm bảo cho các

dự án đạt đƣợc hiệu quả bền vững.

ảng 2.2. Các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho người dân nghèo năm 2014

(Đơn vị tính: người)

Các lớp tập huấn Lƣợt tham gia tập huấn

Lớp tập huấn tại hiện trƣờng của dự án Tam nông. 311

Lớp đào tạo nông dân chủ chốt. 97

Lớp đào tạo về kỹ năng phát triển thị trƣờng. 29

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

Trong năm 2014, tại xã Yên Thuận đã có tổng 437 lƣợt ngƣời tham gia các

lớp tập huấn để nâng cao năng lực cũng nhƣ học hỏi các tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất.

* Giám sát và đánh giá.

Lựa chọn công trình theo nguyên tắc công khai, dân chủ, ngƣời dân tham gia.

Hội đồng nhân dân xã quyết định hạng mục, quy mô và khả năng nguồn vốn tại xã.

Vai trò an giám sát xã đƣợc khẳng định trong quá trình giám sát thi công và

nghiệm thu công trình. an giám sát đánh giá cộng đồng xã do chủ tịch Hội đồng

nhân dân làm trƣởng ban, các thành viên là đại diện Hội đồng nhân dân xã, các hội.

“Nhờ có các ban giám sát đánh giá cộng đồng mà nhiều vụ tiêu cực trong quản lý,

thi công các công trình được ngăn chặn, góp phần làm tăng chất lượng công trình,

tăng tính dân chủ công khai, tạo niềm tin trong nhân” (PVS chủ tịch xã Yên

Thuận). Việc giám sát đƣợc thực hiện bởi chính những ngƣời có uy tín trong thôn

và đƣợc cộng đồng thôn lựa chọn. Trong quá trình thực hiện công trình, an giám

sát xã cử ngƣời xuống hiện trƣờng cùng trƣởng thôn theo dõi giám sát. Ở thôn bản

cũng lập tổ giám sát do trƣởng thôn đứng đầu, thành viên là những ngƣời có uy tín

64

và hiểu biết kỹ thuật xây dựng cơ bản. Với các công trình quy mô nhỏ kết cấu đơn

giản đƣợc thi công dƣới sự giám sát của chính cộng đồng ngƣời dân hƣởng lợi.

Nhìn chung, công tác giám sát cộng đồng đƣợc thực hiện suôn sẻ. Hoạt động giám

sát bƣớc đầu đã có nề nếp, ngƣời giám sát quen với kỹ thuật xây dựng và phát huy

tốt vai trò giám sát.

* Quản lý sau dự án.

Khi các dự án kết thúc, hầu hết các công trình đƣợc nghiệm thu giao cho các

thôn tự quản lý khai thác và sử dụng. Trƣởng các thôn bản sẽ chịu trách nhiệm đôn

đốc chỉ huy việc quản lý các dự án sau khi kết thúc: “Các công trình thủy lợi được

xây dựng tại xã, người dân sẽ được phân công định kỳ vệ sinh nạo vét đất bùn, khơi

thông cống thoát nước, các đoạn đường cấp phối nếu có bị sói lở do mưa lũ sẽ huy

động người dân tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng, riêng cái này thì người dân tham

gia rất nhiệt tình dù cái công đoạn sửa chữa này thì không có tiền công chi trả đâu,

mọi người tự nguyện làm” (PVS phó chủ tịch xã Yên Thuận). Trong các dự án giảm

nghèo tại xã, đây đƣợc coi là khâu ngƣời dân tham gia chủ động nhất nên hiệu quả

mang lại rất cao. “Chúng tôi cũng được thường xuyên tham gia sửa chữa các công

trình thủy lợi và giao thông tại địa phương, sử dụng nhiều nên nó cũng hư hỏng

nhiều, không được sửa chữa thường xuyên thì sẽ hỏng hết không có gì để dùng cả”

(PVS, ngƣời nghèo thôn á, 42 tuổi).

2.3.1.2. Tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc ứng dụng trong

các hoạt động XĐGN tại xã Yên Thuận đã mang lại những hiệu quả tích cực.

Hiệu quả thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp giữa đầu vào và

đầu ra của các dự án. Với một dự án giảm nghèo đạt đƣợc hiệu quả thì dự án đó cần

phải thỏa mãn lợi ích của đại đa số ngƣời nghèo và có thể nhận thấy rằng những dự

án không hiệu quả thƣờng không đảm bảo đƣợc lợi ích của nhóm nghèo. Vì vậy,

muốn đạt đƣợc hiệu quả của các dự án giảm nghèo thì cần thiết có sự tham gia của

ngƣời dân.

Nghị định 29/1998/NĐ-CP đã quy định rất chi tiết các việc đƣợc thông báo

đến ngƣời dân, những việc ngƣời dân đƣợc tham gia ý kiến, những việc đƣợc trực

65

tiếp kiểm tra, giám sát và đƣợc trực tiếp quyết định. Đây là công cụ quan trọng để

giải quyết và cải thiện tình trạng vi phạm nguyên tắc dân chủ ở cơ sở. Ngƣời dân đã

đƣợc tham gia nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực, ra quyết định tổ chức thực

hiện. Điều này đƣợc thể hiện rõ ở các nguyên tắc trong tổ chức thực hiện Chƣơng

trình 134, 135 nhƣ công khai cho dân biết nguồn vốn của Chƣơng trình, để ngƣời

dân đƣợc tham gia lựa chọn và quyết định công trình đầu tƣ, công khai cho dân biết

định mức đƣợc hƣởng khi đóng góp công lao động xây dựng công trình…. Quán

triệt nguyên tắc này, trong chƣơng trình 135 thực hiện tại xã Yên Thuận đã đạt đƣợc

mục tiêu quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, bộ mặt của xã đã

thay đổi căn bản, đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng đã đƣợc cải thiện rõ rệt, bƣớc

đầu đáp ứng yêu cầu phục vụ đời sống và thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần

từng bƣớc phát triển, khoảng cách đói nghèo đã đƣợc thu hẹp; trình độ dân trí cũng

đã đƣợc nâng lên. Chƣơng trình đã thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ công khai, phát

huy quyền tham gia của ngƣời dân trong giám sát chƣơng trình. “Trong các công

trình xây dựng cơ sở hạ tầng người dân địa phương tham gia rất nhiệt tình bởi họ

tham gia không phải vì nghĩa vụ mà là vì chính lợi ích của họ” (Phỏng vấn sâu phó

chủ tịch xã Yên Thuận). “Như trong chương trình 135 đã thực hiện tại xã, để nâng

cao hiệu quả thực hiện các chương trình giảm nghèo, đã có nhiều đợt tập huấn kiến

thức cho cán bộ cơ sở, người dân tại cộng đồng. Mục đích của các đợt tập huấn này

nhằm phổ biến rộng rãi các chính sách để phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân

tộc, đồng thời hướng dẫn đào tạo kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận thức

đối với người dân, vận dụng vào phát triển kinh tế hộ, nhóm hộ gia đình. Đối với

cán bộ thôn bản thì được phổ biến một cách cụ thể rộng rãi các cơ chế quản lý thực

hiện chương trình, kiến thức về quản lý dự án đầu tư, báo cáo tổng hợp và giám sát

đánh giá. Các kiến thức về tổ chức họp dân, tổng hợp ý kiến, lập kế hoạch có sự

tham gia của người dân, về giám sát đầu tư, về kinh tế hộ, về thị trường tiêu thụ sản

phẩm” (PVS chủ tịch xã Yên Thuận).

Trong đề án XĐGN huyện Hàm Yên từ giai đoạn 2010-2015 cũng đã chỉ ra

rõ về cơ chế tham gia: “Người dân được tham gia vào mọi hoạt động của chương

66

trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực

hiện ở thôn bản, xã; quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá, trên cơ sở thông tin

đầy đủ đến dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, tổ

chức cho dân tham gia các hoạt động đảm bảo tính công khai, dân chủ và minh

bạch”. Đây là chủ trƣơng xuyên suốt trong quá trình thực hiện công tác XĐGN

huyện Hàm Yên nói chung và xã Yên Thuận nói riêng. Phát huy những quyền lợi

của mình, quá trình thực hiện công tác XĐGN tại xã Yên Thuận ngƣời dân đã đƣợc

tham gia vào hầu hết các hợp phần của công cuộc giảm nghèo tại xã.

Trong chƣơng trình giảm nghèo Hàm Yên giai đoạn 2010-2015, với mục tiêu

chung là thực hiện giảm nghèo bền vững, giảm nghèo gắn với làm giàu, nâng cao

nhận thức của ngƣời nghèo, để ngƣời nghèo có ý thức tự vƣơn lên. Nhà nƣớc và các

tổ chức hỗ trợ xã hội, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất,

kinh doanh để có đời sống ổn định, vững chắc, cùng với sự tham gia của ngƣời dân

các mục tiêu ban đầu của các dự án XĐGN về cơ bản đã đƣợc hoàn thành và mang

lại kết quả nhất định, giúp dần ổn định đời sống của ngƣời dân nghèo. “Người dân

được trang bị những kiến thức và kỹ năng sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh bằng các

hình thức có sự tham gia của người dân, thường xuyên tổ chức tập huấn cho bà con

nhân dân, nhất là các hộ nghèo những tiến bộ khoa học, định hướng và hướng dẫn

cách sử dụng giống mới trước mỗi mùa vụ sản xuất, đặc biệt là đối với những hộ

nghèo phải hướng dẫn bằng cách “cầm tay chỉ việc” từ khâu trồng trọt, chăn nuôi,

sản xuất cho đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, có hướng dẫn, có kiểm tra và đánh

giá kết quả thực hiện”. (PVS cán bộ giảm nghèo xã Yên Thuận).

Dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ tại xã là một dự án rất tích cực

đƣa chính sách đến gần ngƣời dân hơn. Đây là dự án đƣợc ngƣời dân tham gia khá

tích cực. Ngƣời dân đƣợc hỗ trợ về các mặt vốn, kỹ thuật canh tác, sản xuất, các

trang thiết bị, vật nuôi… mà có điều kiện sản xuất tốt hơn, tăng thu nhập, cải thiện

nâng cao cuộc sống. Dự án không chỉ tác động đến ngƣời dân giúp họ có việc làm

biết kỹ thuật để canh tác nâng cao chất lƣợng, số lƣợng sản phẩm nông sản góp

67

phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống mà nó còn là một trong nhƣng tiêu chí để đánh

giá sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Một ví dụ điển hình về sự tham gia của ngƣời dân giúp cho bản thân họ và

gia đình thoát nghèo bền vững phải kể đến trƣờng hợp của anh Công Văn T, dân tộc

Tày, thuộc thôn Cao Đƣờng, xã Yên Thuận. Gia đình anh gồm 4 khẩu với 2 lao

động chính, gia đình đƣợc xét vào hộ nghèo năm 2008. Đời sống kinh tế gia đình

lúc đó gặp rất nhiều khó khăn, bình quân thu nhập của gia đình chỉ đƣợc 70.000

đồng/ngƣời/tháng, hàng năm thiếu đói từ 2 đến 3 tháng, đồ dùng phục vụ sinh hoạt

trong gia đình thiếu thốn, không có gì chỉ có một xe đạp trị giá khoảng 250.000

đồng, nhà ở thì tạm bợ. Đất sản xuất của gia đình gồm đất ruộng 2 vụ lúa là 1440

m², đất trồng cam là 1,5 ha. Nguyên nhân dẫn tới đói nghèo chính của gia đình anh

là thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm sản xuất và kế hoạch chi tiêu. Sau nhiều

năm đƣợc các đoàn thể từ xã đến thôn giúp và trao đổi cung cách làm ăn, tạo điều

kiện cho vay 10.000.000 đồng với lãi xuất ƣu đãi 0,4% để sản xuất. Đƣợc vay vốn

với lãi xuất ƣu đãi và sự giúp đỡ của chị bộ thôn anh T đã dùng số vốn đƣợc vay đi

mua 400 cành cam về trồng và đầu tƣ vào chăn nuôi lợn, gà và vịt. Với sự nỗ lực

vƣơn lên của gia đình anh cộng với sự giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể và mọi

ngƣời xung quanh, hiện nay gia đình anh đã thoát nghèo mới mức thu nhập bình

quân từ 1.200.000 đồng đến 1.300.000 đồng. Cụ thể nhƣ sau:

Từ trồng lúa 2 vụ x 4 sào = 2 tấn x 6 = 12.000.000 đồng, trừ tất cả các khoản

chi phí gia đình còn lại 8.000.000 đồng.

Từ chăn nuôi lợn mỗi năm xuất chuồng khoảng 300kg x 40.000đồng/kg =

12.000.000 đồng/kg. Trừ các khoản chi phí về giống và thức ăn thì còn lãi khoảng

5.000.000 đồng.

Việc chăn nuôi gia cầm một năm gia đình anh thu đƣợc khảng 200kg gà và

ngan, ngoài giúp cải thiện bữa ăn hằng ngày cho gia đình thì 1 năm gia đình anh

cũng đƣợc lãi khoảng 6.000.000 đồng khi đã trừ chi phí giống và thức ăn.

68

Về trồng cam: đến nay đã có thu hoạch khoảng 300 gốc cam một năm là 1.600

kg x 8.000 đồng = 128.000.000 đồng (trừ tất cả các khoảng chi phí từ phân bón,

thuốc trừ sâu... gia đình anh thu về 40 triệu đồng/năm).

Nhƣ vậy, với sự nỗ lực cố gắng vƣơn lên, cộng với sự giúp đỡ của đoàn thể, bà

con trong thôn xóm gia đình anh T đã vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Đến nay, gia

đình anh T đã làm đƣợc nhà gỗ 3 gian vững trãi lợp tôn và mua đƣợc xe máy, các

con anh học tập tốt và mua sắm các dụng cụ phục vụ sinh hoạt trong gia đình. Tôi

cũng đã có cơ hội đƣợc gặp và trao đổi với anh T, anh cho biết: “Tôi cảm thấy gia

đình mình rất may mắn khi được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, của bà

con lối xóm đã giúp đỡ gia đình rất nhiều để gia đình tôi có được như ngày hôm

nay, tôi cũng muốn chia sẻ với mọi người rằng muốn thoát nghèo cần phải có nhiều

yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn là do chính bản thân phải hết sức nỗ lực,

cố gắng thì mới thành công được”. (PVS anh Công Văn T, 38 tuổi, thôn Cao

Đƣờng).

Không chỉ có những cá nhân hộ gia đình đã tự nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo

bền vững, nhiều hộ gia đình tham gia vào các dự án xóa đói giảm nghèo đã đƣợc

triển khai tại xã cũng đã thoát nghèo bền vững, tuy con số đó không phải là nhiều.

Nhƣ trong mô hình chăn nuôi trâu bò sinh sản, đây là một mô hình hỗ trợ vốn cho

ngƣời nghèo phát triển chăn nuôi cá thể. Các hộ nghèo tham gia mô hình là những

hộ nghèo do nguyên nhân thiếu đất sản xuất, và giải pháp tốt nhất cho các hộ vƣợt

nghèo này chính là chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng trọt sang phát triển chăn

nuôi, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập. Mô hình bắt đầu triển khai từ năm

2006 tại huyện Hàm Yên với 9 xã tham gia, trong đó xã Yên Thuận có 12 hộ nghèo

tham gia ban đầu năm 2006. Các hộ tham gia là những hộ nghèo dân tộc thiểu số, là

những hộ thực sự có nhu cầu, làm đơn xin tham gia vào mô hình và đƣợc bình xét

tham gia trong các buổi họp thôn bản, những hộ có đủ điều kiện tham gia là những

hộ đảm bảo đƣợc về nhân lực trong việc thực hiện mô hình. Các hộ tham gia mô

hình đƣợc tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi trâu bò sinh sản để nắm vững đƣợc kỹ

thuật nuôi trâu bò cái mang lại hiệu quả cao nhất là sinh sản đƣợc nhiều trâu bò con.

69

Đến thời điểm hiện tại, sau gần 10 năm thực hiện mô hình (2006-2014) đã có 56 hộ

tham gia, trong đó có 38 hộ tham gia vào mô hình đã thoát nghèo, đặc biệt có nhiều

hộ trong số này đã phát triển đàn trâu bò lên tới hơn chục con. Mô hình đƣợc đánh

giá là có hiệu quả cao trong việc XĐGN bền vững, vai trò tham gia của ngƣời dân

thông qua mô hình cũng đã đƣợc khẳng định, cần phải có thêm nhiều hơn nữa

những mô hình nhƣ vậy để giúp cho quá trình giảm nghèo thêm bền vững.

Thêm một ví dụ về mô hình giảm nghèo đã đạt hiệu quả cao, giúp nhiều gia

đình nghèo thoát nghèo đó là mô hình trồng đậu tƣơng thực hiện tại xã từ năm

2008, đây là mô hình thuộc dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đến nay có 35 hộ nghèo

tham gia, ngƣời dân tham gia vào mô hình cũng đƣợc tập huấn về các kỹ thuật canh

tác cây đậu tƣơng, cây đậu tƣơng là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng,

cây là loại cây không kén đất và có khả năng cố định đạm nên trồng cây đậu tƣơng

ngoài mục đích thu lợi về kinh tế còn có mục đích là cải tạo đất. Xác định đƣợc cây

đậu tƣơng là cây trồng có nhiều ƣu điểm và đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng

nhƣ làm nguyên liệu cho việc chế biến thực phẩm chăn nuôi, dễ thích nghi với nền

đất bị bạc mầu, giúp cải tạo đất nông nghiệp, cần ít lao động, thời gian chăm sóc và

các yếu tố chi phí đầu vào khác rất phù hợp với đặc điểm của xã, cây đậu tƣơng lại

có thời gian sinh trƣởng ngắn có thể trồng luân canh với cây lúa nƣớc và xen canh

với cây ngô thì sẽ không ảnh hƣởng đến vụ lúa chính của ngƣời dân. Với những ƣu

điểm nhƣ vậy, cây đậu tƣơng đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân, đặc biệt là

các hộ nghèo trong xã nên nó đã nhanh chóng trở thành cây chủ lực trong vụ đông,

giúp nhiều hộ nghèo có thêm thu nhập. Ngoài ra, việc cải tạo đất giúp cho cây đậu

tƣơng trở thành cây trồng bền vững, cần đƣợc nhân rộng diện tích.

2.3.1.3. Ngƣời dân tham gia nhiều hơn trong công tác XĐGN nhờ hoạt

động truyền thông về XĐGN đƣợc chú trọng phát triển hơn trƣớc.

Để nâng cao sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động XĐGN thì việc họ có

biết đến các hoạt động XĐGN trên địa phƣơng hay nguồn tiếp cận thông tin của họ

là gì là vấn đề rất quan trọng, nếu họ có biết đến nhiều hoạt động XĐGN chứng tỏ

họ có quan tâm tới và ngƣợc lại họ không biết hoặc biết ít thì chắc chắn họ không

70

quan tâm hoặc không đƣợc tiếp cận nhiều với các thông tin đó, điều này làm hạn

chế lớn tới sự tham gia của ngƣời dân. Những hoạt động XĐGN diễn ra mạnh thì

thƣờng đƣợc ngƣời dân biết đến nhiều nhất và khi đã biết đến thì họ sẽ quan tâm, để

ý đến nhiều hơn. Hoạt động truyền thông về XĐGN đã đƣợc xác định là một trong

những khâu quan trọng nhằm nâng cao năng lực tham gia của ngƣời dân trong hoạt

động XĐGN, đồng thời nâng cao nhận thực cho cán bộ, đảng viên và ngƣời dân về

ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về công tác

XĐGN, từ đó đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và ngƣời dân

về XĐGN và vƣơn lên làm giàu chính đáng. Nhận diện đây là vấn đề quan trọng, xã

Yên Thuận đã chủ động xây dựng chi tiết những kế hoạch thông tin, tuyên truyền về

Chƣơng trình XĐGN đƣợc ban hành, tổ chức các buổi tuyên truyền chủ trƣơng

chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, của huyện về XĐGN và giới thiệu kinh nghiệm và

những mô hình XĐGN thành công của các địa phƣơng khác. Ngƣời nghèo tại xã

Yên Thuận chủ yếu là ngƣời nghèo dân tộc thiểu số, do trình độ học vấn thấp nên

việc tiếp cận thông tin còn hạn chế, nhiều ngƣời trong số họ không biết chữ nên

không thể tìm hiểu thông tin qua sách báo, tạp chí, không có điều kiện để tiếp cận

với truyền thông hiện đại nhƣ mạng internet và họ cũng không có điều kiện để xem

tivi thƣờng xuyên… Nắm bắt đƣợc những đặc điểm này, xã Yên Thuận cũng đã chú

trọng đến việc duy trì và phát triển hệ thống loa phát thanh nhằm mang cung cấp kịp

thời tới đông đảo ngƣời dân, đặc biệt là những ngƣời dân không biết chữ họ vẫn có

thể nắm bắt đƣợc thông tin qua hệ thống loa phát thanh. “ an truyền thanh xã cũng

đã thiết lập chuyên đề về XĐGN thành một nội dung chương trình hoạt động

thường xuyên. Ngoài các hình thức thông tin và tuyên truyền bằng hệ thống phát

thanh, xã còn chủ chương đa dạng hóa các hình thức thông tin bằng tờ rơi, áp

phích hay các hoạt động văn hóa văn nghệ với chủ đề XĐGN phù hợp với tâm lý,

tập quán của người dân” (PVS cán bộ giảm nghèo xã Yên Thuận). Khi nhận thức

về XĐGN của các cấp, các ngành và ngƣời dân địa phƣơng đƣợc nâng cao thì việc

huy động ngƣời dân tham gia vào các dự án sẽ dễ dàng hơn, hiệu quả đạt đƣợc cũng sẽ

cao hơn. “Chúng tôi rất mong được tham gia nhiều vào các buổi họp hay là được nghe

71

nhiều tin hơn trên đài phát thanh vì người dân quanh đây còn biết ít chữ lắm, không

đọc được đâu, chứ cứ cho một đống giấy tờ thì chẳng ai biết đấy là đâu để mà tham gia

cả” (PVS, ngƣời nghèo thôn á, 52 tuổi).

2.3.1.4 Ứng dụng tiếp cận PTCĐ trong công tác XĐGN giúp cho ngƣời dân

nâng cao năng lực.

Trình độ năng lực của ngƣời dân nghèo đƣợc nâng cao khi tham gia vào công

tác XĐGN nhất là trong quá trình thực hiện các mô hình giảm nghèo đã bƣớc đầu

giúp chuyển biến nhận thức của ngƣời dân trong việc phát triển kinh tế theo hƣớng

sản xuất hàng hoá, mạnh dạn tiếp cận khoa học kỹ thuật, lựa chọn phƣơng thức phát

triển sản xuất phù hợp với các hộ gia đình, với điều kiện địa phƣơng từ đó góp phần

giảm nghèo bền vững.

Công tác tuyên truyền, tập huấn về kiến thức sản xuất và kế hoạch sản xuất

chi tiêu đã đƣợc tập huấn rất nhiều mỗi hộ đƣợc tập huấn trung bình từ 2-3 lần/năm,

từ lý thuyết đến các mô hình thực hành thực tế đã giúp cho nhiều hộ nghèo phát

triển kinh tế hộ gia đình vƣơn lên thoát nghèo bền vững.

Trong quá trình tham gia vào các chƣơng trình XĐGN bên cạnh những lợi

ích trực tiếp về kinh tế, ngƣời dân cũng học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm về lao

động sản xuất, các phƣơng pháp sản xuất mới đem lại hiệu quả cao, chính trong quá

trình học hỏi này mà trình độ năng lực của ngƣời dân cũng đƣợc tăng lên. Nhƣ

trong việc ngƣời dân tham gia vào mô hình trồng và chăn nuôi, ngƣời dân bắt đầu

thay đổi các phƣơng pháp trồng, chăn nuôi truyền thống bằng phƣơng pháp trồng,

chăn nuôi mới hơn đem lại hiệu quả và năng xuất cao, PVS anh H - hộ gia đình mới

thoát nghèo tại thôn Sơn Thủy, anh cho biết: “Trước đây gia đình tôi thuộc hộ nghèo

của xã, sau khi tham gia vào các lớp tập huấn về chăn nuôi tôi đã mạnh dạn vay

vốn để chăn nuôi gia cầm là giống vịt cao sản, tôi cũng đã đi tham quan mô hình

chăn nuôi này tại xã ình Xa nên tôi bàn bạc với gia đình và quyết định dùng số

vốn đã vay để tập chung vào nuôi giống vịt mới, thời gian đầu tưởng là sẽ thất bại

vì vịt chết nhiều và chậm lớn, nhưng sau may mắn có sự giúp đỡ của cán bộ trạm

khuyến nông xã về quy trình chăm sóc giống vịt mới này nên dần dần chúng tôi đã

72

nuôi thành công giống vịt mới, hiện tại sau 4 năm chăn nuôi vịt cao sản, gia đình

tôi đã thoát nghèo rồi...”(PVS, anh H, 35 tuổi, thôn Sơn Thủy), hay PVS một hộ

nghèo thôn Sơn Thủy: “Ngày trước nhà tôi chỉ trồng mấy giống lúa năng xuất thấp

lắm như giống lúa bao thai, lúa 203… nhưng khi được tham gia vào dự án trồng lúa

mới của trạm khuyến nông xã, được tập huấn và chỉ cho trồng các loại giống mới năng

suất cao hơn, sâu bệnh ít hơn nhiều, nên vụ nào không bị bão đổ lúa là có lúa ăn gần

đến vụ lúa sau, có vụ còn được bán lúa nữa chỉ bị đứt bữa vụ thu đông thôi”(PVS, chị

M, 31 tuổi, thôn Sơn Thủy).

Không chỉ có trình độ năng lực của ngƣời dân đƣợc nâng cao, thông qua các dự

án XĐGN trình độ năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo cộng đồng (trƣởng thôn) ngày

càng đƣợc củng cố. Đây cũng là một tiền đề quan trong nhằm huy động tối đa sự tham

gia của ngƣời dân.

Ngƣời dân ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc tham gia vào các

hoạt động XĐGN. Trong phỏng vấn sâu ngƣời nghèo tại 15 thôn, với câu hỏi “Ông

(bà) đánh giá như thế nào về vai trò tham gia của người dân trong công tác

XĐGN?” thì phần lớn ngƣời đƣợc phỏng vấn đều trả lời là vai trò của ngƣời dân là

rất quan trọng. “Có quan trọng chứ, Nhà nước cho dân dự án mà dân không cùng

làm thì làm sao mà xong được” (PVS, ngƣời nghèo thôn Nà Khá, 33 tuổi). Có thể

nói, ngƣời dân nghèo cũng đã ý thức đƣợc vai trò quan trọng cũng nhƣ trách nhiệm

của bản thân trong các hoạt động phát triển kinh tế nói chung và các hoạt động

XĐGN nói chung. Điều quan trọng là họ phải đƣợc trao quyền thực sự thì việc họ

tham gia nhiệt tình và hiệu quả chỉ là vấn đề thời gian.

2.3.2. Đánh giá hạn chế trong ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại xã Yên Thuận - huyện

Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang.

2.3.2.1. Việc thực hiện dân chủ cơ sở chƣa đƣợc quán triệt chặt chẽ ảnh

hƣởng đến quyền tham gia của ngƣời dân.

Việc thực hiện các phƣơng châm, mục tiêu của Chính phủ quy định trong các

dự án chƣơng trình XĐGN vẫn còn mang tính hình thức ở một số khâu nhƣ:

73

Phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” là một quy trình phản ánh

quá trình từ nhận thức tới hành động, qua kiểm tra đánh giá kết quả hành động, rồi

tiếp tục nhận thức và hành động với kết quả cao hơn. “Dân biết” chính là quyền tiếp

cận thông tin một cách đầy đủ và trung thực, qua sự nhận biết thông tin, dân biết

đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó mới hiểu, mới có cơ sở để bàn, để làm và

kiểm tra, vì vậy, ngƣời dân cần phải đƣợc thông báo thƣờng xuyên, đầy đủ đƣờng

lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. “Dân bàn” chính là quyền

tham gia ý kiến của ngƣời dân, bàn để đi tới những quyết định trực tiếp, bàn là để

thực hiện, để tham gia ý kiến… “Dân làm” có nghĩa là ngƣời dân chính là chủ thể

trực tiếp của quá trình thực hiện, khi dân đã đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc tham gia ý

kiến thì việc thực hiện sẽ thuận lợi. Tƣ tƣởng là cái gốc của hành động, tƣ tƣởng

thông, hành động cách mạng của nhân dân sẽ đƣợc đẩy lên mức cao, dân hồ hởi,

phấn khởi thì đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc sẽ trở thành

phong trào thi đua sâu rộng và có hiệu quả trong nhân dân. “Dân kiểm tra” có nghĩa

là nhân dân có quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức, cơ quan Nhà

nƣớc trong khuân khổ pháp luật, từ công tác kiểm tra có thể kiến nghị, chấn chỉnh,

bổ xung… với mục đích làm cho hoạt động của các cơ quan này lành mạnh hơn,

dân chủ và hiệu quả hơn. “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” là một quy

trình khép kín, có mối liên hệ chặt chẽ, thúc đẩy, tác động lẫn nhau nhằm phát huy

quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Song tại xã Yên Thuận, nhận thức về dân chủ

của ngƣời nghèo còn nhiều mặt hạn chế do đây là khu vực nông thôn miền núi kinh

tế còn chậm phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nhiều hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo

còn cao, điều kiện về tiếp cận các thông tin về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc còn hạn chế, ý thức học tập, nghiên cứu và triển

khai nghị quyết của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn yếu làm cho tình trạng mất

dân chủ, đoàn kết chậm khắc phục và xử lý chƣa dứt điểm… “Nhiều cán bộ trong

thôn bản chưa hiểu rõ và đầy đủ tầm quan trọng, ý nghĩa sâu sắc, tính cấp bách và

lâu dài của vấn đề dân chủ nói chung và việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở nói

riêng ở chính ngay tại thôn bản mình” (PVS chủ tịch xã Yên Thuận). Việc thực

74

hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở chƣa thực sự gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng với xây dựng mặt trận và các đoàn thể.

Ngoài ra, việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở còn mang tính hình thức cao do

ngƣời dân nghèo chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình.

Khi đƣợc hỏi về Pháp lệnh dân chủ cơ sở, hầu hết ngƣời nghèo đƣợc phỏng vấn trả

lời có biết về pháp lệnh nhƣng không nắm rõ những quyền lợi và nghĩa vụ của mình

trong đó. Điều này cũng ảnh hƣởng lớn đến sự tham gia của ngƣời dân.

2.3.2.2. Cơ chế tham gia của ngƣời dân chƣa đƣợc quan tâm đúng mực.

Có ít văn bản pháp lý đề cập đến việc báo cáo giám sát đánh giá thực hiện

của các cơ sở về việc thực hiện đúng, đạt theo yêu cầu của các chỉ số mục tiêu công

trình hay không. Một số chƣơng trình chƣa có cơ chế theo dõi, giám sát và đánh giá

trên cơ sở khoa học, theo những tiêu chí nhất định, mang tính độc lập, khách quan:

Văn kiện chƣơng trình có Mục tiêu chung chƣa rõ ràng, các mục tiêu cụ thể và các

nhiệm vụ chủ yếu tập trung về hạ tầng cơ sở mà chƣa đề cập đến phát triển bền

vững. Các kết quả của các hoạt động tuy có các chỉ số nhƣng chƣa cụ thể để làm

căn cứ đánh giá mục tiêu có đạt đƣợc hay không. Chƣa có cơ chế giám sát đánh giá

có sự tham gia của ngƣời dân. an giám sát có trách nhiệm theo dõi xây dựng công

trình nhƣng chƣa đề cập đến đánh giá tác động của các công trình đó. Công tác

thanh tra, giám sát chƣa mạnh ở trong khối quản lý chƣơng trình. Phần lớn các sai

phạm đƣợc phát hiện là do ngƣời dân. Chƣa có các tổ chức độc lập tham gia theo

dõi giám sát và đánh giá. Trình độ năng lực của một số thành viên trong an giám

sát còn thấp. “Hầu hết khi nào được vận động thì chúng tôi mới tham gia thôi chứ

tự nhiên mà làm thì sao mà dám làm, chắc không ai cho làm, mà cũng không biết

làm như thế nào nên cũng rất mong được tạo điều kiện để tham gia vào tất cả các

khâu” (PVS, ngƣời nghèo thôn Cao Đƣờng, 48 tuổi).

2.3.2.3. Ngƣời dân chƣa thực sự đƣợc tham gia vào tất cả các khâu trong

một dự án giảm nghèo.

Tuy đƣợc tạo điều kiện để tham gia vào các khâu trong các dự án giảm

nghèo nhƣng trên thực tế, ngƣời dân ít có cơ hội tham gia vào khâu lập kế hoạch,

75

việc lập kế hoạch thƣờng đƣợc tiến hành ở cấp trên, việc lấy ý kiến của ngƣời dân

trong khâu này rất hạn chế. Nhiều thông tin về các dự án trƣớc khi triển khai thực

hiện còn chƣa đến đƣợc với ngƣời dân nên việc lấy ý kiến của ngƣời dân để lập kế

hoạch cho dự án sẽ không đƣợc thực hiện hoặc thực hiện chỉ mang tính hình thức.

Nhiều ngƣời dân còn không biết có những dự án giảm nghèo nào đang đƣợc thực

hiện tại thôn mình mà chỉ quan tâm đến những chính sách mình đang đang đƣợc

hƣởng nhƣ các chính sách về bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo, các

chính sách hỗ trợ đói giáp hạt, các chính sách miễn giảm học phí cho con em hộ

nghèo… là những chính sách ngƣời nghèo đƣợc hƣởng lợi trƣớc mắt mà họ nhìn

thấy đƣợc, còn những dự án giảm nghèo, những mô hình giảm nghèo có trong xã họ

không biết, không quan tâm, chỉ có những hộ đƣợc lựa chọn để làm các dự án, mô

hình thì họ mới biết về nó.

Ngƣời dân nghèo chƣa đƣợc tham gia vào việc thiết kế các dự án tại thôn, nhất

là các dự án lớn, họ chỉ đƣợc tham gia vào một số dự án nhỏ có yêu cầu kỹ thuật

không cao nhƣ các dự án làm đƣờng đƣờng bê tông đi vào các hộ gia đình, vào các

nhà văn hóa.... Những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao nhƣ công trình thủy lợi,

cấp nƣớc sinh hoạt là những công trình lớn đƣợc đầu tƣ đã đƣợc mời thầu từ bên ngoài.

Trong các mô hình ứng dụng nông nghiệp thì ngƣời dân chỉ tham gia lựa chọn

mô hình khi có dự án từ trên ban hành xuống chứ ít đề xuất các mô hình nên có

những mô hình chƣa thực sự phù hợp với phong tục tập quán và thói quen canh tác

của ngƣời dân địa phƣơng. Điều đó sẽ làm hạn chế hiệu quả của các mô hình.

2.3.2.4. Truyền thông về XĐGN còn tồn tại những hạn chế.

Cách thức tuyên truyền chƣa hợp lý, nhiều ngƣời dân không biết rõ về các dự

án XĐGN, nhƣ vậy khâu tuyên truyền đã hé lộ hạn chế đó là chƣa đƣợc đa dạng hóa

các hình thức cung cấp thông tin, thông tin tới ngƣời dân còn chậm. Theo phỏng

vấn sâu của một ngƣời dân nghèo cho biết: “Từ trước tới giờ tôi chỉ được nghe phổ

biến các chương trình ở các cuộc họp thôn thôi chứ không đọc tài liệu gì cả, mà có

cho tài liệu thì tôi cũng chịu, không đọc được vì tôi không biết chữ” (PVS ngƣời

nghèo thôn Cốc Phƣờng).

76

Không ít các chƣơng trình còn nhiều hạn chế trong khâu tuyên truyền, rất ít

ngƣời dân nắm đƣợc một cách tƣờng tận trên địa bàn xã có các chƣơng trình XĐGN

nào đang đƣợc triển khai, diễn ra trong bao lâu, do ai thực hiện và lợi ích của ngƣời

dân đƣợc hƣởng từ chƣơng trình là những gì. Việc thông tin về các chƣơng trình, dự

án đối với cấp cơ sở đã ảnh hƣởng không ít đến hình thức và mức độ tham gia của

cộng đồng. Đồng thời, thông tin không đầy đủ cũng hạn chế và gây trở ngại cho

công tác giám sát, đánh giá. Việc tuyên truyền nội dung, ý nghĩa, mục đích của các

chƣơng trình XĐGN đến ngƣời dân còn yếu.

2.3.2.5. Sự bất bình đẳng về giới trong việc tham gia vào công tác XĐGN.

Sự tham gia của ngƣời phụ nữ trong các cuộc họp ít hơn nam giới và việc

phát biểu ý kiến của phụ nữ trong các cuộc họp thôn bản nhìn chung vẫn rụ rè, đồng

thời trong các cuộc họp hầu hết họ chỉ ngồi nghe, còn phần lớn đàn ông là ngƣời

tham gia phát biểu ý kiến.

Theo số liệu thống kê tại xã, tỷ lệ tham gia vào các lớp tập huấn liên quan

đến các chƣơng trình XĐGN không đồng đều giữa nam giới và nữ giới, tỷ lệ nam

giới tham gia vào các cuộc họp thƣờng lớn hơn nữ giới.

ảng 2.3. Tỷ lệ giới tham gia một số lớp tập huấn nâng cao năng lực cho người dân

nghèo năm 2014.

Các lớp tập huấn

Số ngƣời tham gia (Đơn vị tính: người) Nam Nữ Tỷ lệ tham gia (Đơn vị tính: %) Nam Nữ

Lớp tập huấn tại hiện trƣờng 210 101 68 32

của dự án Tam nông.

Lớp đào tạo nông dân chủ chốt. 70 27 72 28

Lớp đào tạo về kỹ năng phát triển 19 10 66 34

thị trƣờng.

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, tỷ lệ nữ giới tham gia vào các lớp tập huấn

luôn luôn thấp hơn nam giới. Trong nông nghiệp, ngƣời phụ nữ là thành phần quan

trọng không kém ngƣời đàn ông, họ thƣờng làm những công việc tỉ mẩn, đòi hỏi

77

khéo léo và sự kiên trì, xong khi tham gia lớp tập huấn đào tạo về nông dân chủ

chốt thì chỉ có 28% nữ giới tham gia, điều này phản ảnh sự bất bình đẳng về giới

khá lớn, cần đƣợc điều chỉnh để phát huy hơn nữa vai trò của ngƣời phụ nữ trong

công tác XĐGN. Họ cần có quyền bình đẳng tham gia nhƣ nam giới để phát huy

hơn nữa hiệu quả giảm nghèo, nếu ngƣời nữ giới tham gia làm nhiều việc nhƣ nam

giới nhƣng lại đƣợc tập huấn ít hơn nam giới thì chắc chắn sẽ làm giảm đi hiệu quả

của công việc họ thực hiện.

2.3.2.6. Ngƣời nghèo chƣa thực sự tự tin vào bản thân và những quyết định

của mình, tƣ tƣởng ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc.

Tâm lý của ngƣời nghèo cũng là một hạn chế lớn làm cản trở sự tham gia

cũng nhƣ hiệu quả của công tác XĐGN. Họ có 2 trạng thái tâm lý chính:

Một là họ ít hiểu biết nên họ rất mặc cảm tự ti, tuy họ ý thức đƣợc sự tham

gia của ngƣời dân trong công tác XĐGN là điều quan trọng nhƣng họ lại nghĩ rằng

họ không thể làm tốt, không mang lại hiệu quả cao. Lúc nào cũng có một cảm giác

thƣờng trực là ngƣời ta xem thƣờng mình, khinh mình vì mình nghèo. Với tâm lý

mặc cảm sẵn có nhƣ vậy các mối quan hệ xã hội của họ chỉ bó gọn trong thôn xóm

chật hẹp, không muốn giao lƣu với bên ngoài, cơ hội tiếp cận với công nghệ mới,

khoa học kỹ thuật hạn chế. “Khi được huy động tham gia họ chỉ tham gia cho có

mà không chủ động nên nhiều hoạt động sẽ không đạt được hiệu quả như mong

muốn, các cuộc họp thôn bản họ ít phát biểu ý kiến, họ lắng nghe và thường tán

thành mà không phản đối” hay “Có những hộ nghèo được vay vốn để đầu tư phát

triển kinh tế, XĐGN nhưng họ lại không dám vay vì không biết vay để làm gì, sợ

không trả được nợ”. (Trích thảo luận nhóm - nhóm trƣởng thôn xã Yên Thuận,

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang).

Hai là tâm thế ỷ lại với sự giúp đỡ của Nhà nƣớc, nhiều hộ không muốn thoát

nghèo để đƣợc hƣởng những chính sách của Nhà nƣớc dành cho hộ nghèo, họ chƣa

thực sự cố gắng vƣơn lên thoát nghèo.Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, hàng

loạt các chính sách ƣu đãi, các chƣơng trình, dự án đƣợc đầu tƣ để cải thiện đời

sống của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng cao là động lực, cơ hội để ngƣời

78

dân vƣơn lên xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, ý thức của ngƣời dân lại là vấn đề

quyết định. Theo quy định mới về tiêu chí hộ nghèo, đối với lao động nông thôn có

thu nhập không dƣới 400.000 đồng/ngƣời/tháng là đã thoát nghèo. Tại xã Yên

Thuận, ngƣời dân nghèo cũng có tƣ liệu sản xuất từ ruộng, nƣơng, có thể trồng lúa,

trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, gia súc nếu tận dụng hết quỹ đất sẵn có bởi là

miền núi, diện tích đất khá rộng thì nông dân không thể không thoát nghèo. “Nếu

mỗi người dân chăm chỉ làm ăn mà không gặp phải thiên tai, bệnh tật hiểm nghèo

thì không phải lo thu nhập chỉ 400.000 đồng/người/tháng mà còn cao hơn nhiều.

Nhưng thực tế nhiều hộ có đất mà không chịu trồng lúa, trồng ngô, có trâu, bò mà

không chịu chăm sóc, ngược lạị với những hộ không dám vay vốn để phát triển sản

xuất bởi không biết đầu tư như thế nào thì lại có những hộ nghèo vay tiền vốn từ

Ngân hàng Chính sách xã hội nhưng lại để mua xe máy đi, để đánh bạc, rượu

chè…” (PVS cán bộ giảm nghèo xã Yên Thuận). Việc đƣợc Đảng, Nhà nƣớc “bao

cấp” nhƣ đói giáp hạt, thiếu đói đã có gạo Nhà nƣớc, không có tiền ăn Tết cũng có

Nhà nƣớc, nhà cửa xuống cấp, hƣ hỏng, rồi không có nhà cũng có Nhà nƣớc cấp

tiền để làm mới…

Một vài ví dụ điển hình nhƣ hộ gia đình anh Lò Văn Đ ở thôn Cuổm xã Yên

Thuận. Là hộ nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn, gia đình anh Đ đƣợc xét vào diện

đƣợc vay vốn ƣu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để đầu tƣ phát triển sản xuất.

Sau khi nhận tiền vay, thay vì đầu tƣ để tổ chức sản xuất, anh Đ đã dùng toàn bộ số

tiền bọc toàn bộ số tiền để mang đi mua đồ dùng trong gia đình và để lị một ít để trả

lãi cho ngân hàng. Sau một thời gian, số tiền hết và gia đình anh đã không có khả

năng để trả lãi cho ngân hàng. Nhƣ vậy, số nợ của gia đình vẫn còn, không có khả

năng trả, gia đình anh nghèo càng thêm nghèo. Hay nhƣ hộ gia đình anh Nông Văn

H ở thôn Cao Đƣờng, gia đình anh thuộc diện hộ nghèo đƣợc hỗ trợ tiền làm nhà

nhƣng gia đình anh lại không biết xoay sở làm sao để có thêm nguyên liệu cũng nhƣ

kinh phí để xây nhà. Mãi đến khi chính quyền, đoàn thể địa phƣơng giúp đỡ cùng

làm anh mới chịu tham gia. Sau khi có nhà mới, anh vẫn không tính tới chuyện đầu

tƣ cho sản xuất, chăn nuôi để tạo nguồn thu nhập ổn định mà chỉ lo cờ bạc, rƣợu

79

chè. Cũng theo Chủ tịch xã Yên Thuận cho biết: “Tại thôn Cao Đường là thôn có

điều kiện thuận lợi để trồng rừng, chính quyền địa phương cũng đã có nhiều chính

sách khuyến khích, hỗ trợ để người dân tham gia trồng rừng, nhưng họ vẫn không

muốn làm, còn bộ phận người H’Mông sinh sống nhiều tại xã do tập quán du canh

du cư nên chỉ thích trồng ngô, một vài vụ, khi đất xấu đi, lại tìm khoảnh đất khác

canh tác” (PVS chủ tịch xã Yên Thuận).

Bên cạnh sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền và toàn xã hội trong triển

khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách về xóa đói, giảm nghèo thông qua nhiều

chƣơng trình hỗ trợ vốn, giống, ngày công, hƣớng dẫn áp dụng khoa học kỹ thuật

vào sản xuất, bản thân một số ngƣời nghèo hộ nghèo ở địa phƣơng vẫn còn tƣ tƣởng

trông chờ, ỷ lại, thiếu ý thức vƣơn lên. Có thể nói để xóa đói giảm nghèo bền vững

cần nhất là sự nỗ lực của chính bản thân mỗi ngƣời dân.

2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với việc tăng cƣờng năng lực ứng

dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả

công tác XĐGN tại xã Yên Thuận.

Sau khi điều tra, phân tích khảo sát ở địa phƣơng tôi tiến hành sử dụng

phƣơng pháp ma trận SWOT để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và tồn tại, hạn

chế cần khắc phục, cơ hội và thách thức hƣớng tới việc tăng cƣờng năng lực ứng dụng

các tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả

XĐGN. ảng phân tích SWOT dƣới đây cung cấp những thông tin hữu ích cho việc

đánh giá nguyên nhân và đƣa ra hƣớng giải quyết cho vấn đề đang tồn tại.

ảng 2.4 ảng phân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Nhu cầu của ngƣời dân về khoa học kỹ - Đội ngũ cán bộ mỏng chƣa đáp ứng hết

thuật ngày càng tăng. đƣợc nhu cầu của ngƣời dân.

- Trình độ của ngƣời dân ngày càng đƣợc - Kinh phí cho các hoạt động còn hạn

nâng cao nên việc tiếp thu khoa học kỹ chế dẫn đến việc mở ra các buổi tập

thuật sẽ dễ dàng hơn. huấn, hội thảo..còn hạn chế.

- Kinh tế ngày càng phát triển ngƣời dân - Cách thức áp đặt từ trên xuống chƣa

80

có điều kiện đầu tƣ học hỏi kỹ thuật phát huy đƣợc sự tham gia của ngƣời

nhiều hơn. dân.

- Đội ngũ cán bộ XĐGN trẻ tuổi, nhiệt - Tâm lý ngƣời dân tự ti, bảo thủ sợ đổi

tình năng động. mới, ít tin tƣởng vào những cái họ chƣa

- Đội ngũ cán bộ giảm nghèo cơ sở có cơ bao giờ làm nên việc thuyết phục họ

hội đƣợc tập huấn nâng cao trình độ tham gia là cả một quá trình.

chuyên môn vì vậy mức sáng tạo, cách - Truyền thông về công tác XĐGN còn ít

thức tổ chức các hoạt động giảm nghèo và chƣa kịp thời tới ngƣời dân.

đem lại hiệu quả, thu hút đƣợc nhiều

ngƣời dân tham gia.

- Có sự giúp đỡ của các ban ngành

liên quan.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

- Trong tƣơng lại sẽ có ngày càng nhiều - Chƣa có nhiều chính sách về đổi mới

các dự án đầu tƣ cho chƣơng trình giảm phƣơng pháp XĐGN. Thể chế chính sách

nghèo (các dự án của Nhà nƣớc, của các chƣa hoàn chỉnh, chƣa có chính sách,

tổ chức phi chính phủ, của các doanh quy định cụ thể về quyền trong sự tham

nghiệp…) tạo cơ hội cho ngƣời dân tham gia của ngƣời dân trong các dự án giảm

gia nhiều hơn. nghèo.

- Trong những năm gần đây cách tiếp - Thực hiện các dự án XĐGN còn theo

cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân hình thức từ trên xuống dẫn đến việc

là cách tiếp cận đƣợc quan tâm sử dụng thực hiện một cách máy móc chƣa thu

nhiều vì những lợi ích của nó đem lại sẽ hút đƣợc sự tham gia của ngƣời dân.

thu hút đƣợc nhiều ngƣời dân tham gia.

(Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm).

* Kết hợp điểm mạnh với thách thức.

Cần hoàn thiện chính sách nhằm thu hút ngƣời dân tham gia vào các hoạt

động XĐGN vì các hoạt động XĐGN khi đƣợc ngƣời dân tham gia thực sự sẽ mang

lại hiệu quả cao hơn, ngƣời dân là ngƣời hiểu rõ nhất nhu cầu, hoàn cảnh và hạn chế

81

của họ, nếu họ đƣợc khích lệ bỏ công sức để vƣợt qua khó khăn thì thành công sẽ

cao. Do tình hình địa phƣơng ngày càng phát triển, việc tiếp thu khoa học kỹ thuật

của ngƣời dân ngày càng tốt, có một số hộ đã tìm tòi kiến thức để nâng cao hiệu quả

sản xuất cho gia đình vì vậy nông dân ngày càng có khả năng tham gia vào các hoạt

động XĐGN, có khả năng đóng góp kinh phí và lao động vào các hoạt động đó, mặt

khác ngƣời dân là ngƣời hiểu về các đặc điểm tự nhiên ở địa phƣơng nhất vì vậy

cần phải thu hút sự tham gia của ngƣời dân, tránh sự áp đặt từ trên xuống với các

phƣơng pháp cũ ngày càng không phù hợp với xu thế phát triển và mang lại hiệu

quả chƣa cao, chƣa bền vững. Với đội ngũ cán bộ cơ sở ngày càng trẻ, năng động,

có trình độ ngày càng cao cùng với sự giúp đỡ của các ban ngành có liên quan cán

bộ cơ sở cần phát huy sức trẻ tìm tòi các kiến thức mới cũng nhƣ tiếp thu các kinh

nghiệm của các hộ nông dân, phối kết hợp với các tổ chức mở các buổi tập huấn,

trao đổi phƣơng thức sản xuất, ngƣời dân nghèo tuy không có trình độ cao nhƣng họ

có sự am hiểu về nhiều mặt của địa phƣơng nên phải huy động trí tuệ từ nhân dân,

huy động sự đóng góp từ ngƣời dân, nâng cao vai trò từ ngƣời dân thì hiệu quả

XĐGN sẽ ngày càng cao và bền vững.

* Kết hợp điểm yếu với cơ hội.

Kêu gọi sự đầu tƣ nhiều hơn nữa cho công tác giảm nghèo, giúp cho địa

phƣơng có thêm kinh phí đầu tƣ cho các dự án, mô hình, mặt khác ngƣời dân cũng

đƣợc tham gia đào tạo nâng cao năng lực. Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa cán

bộ giảm nghèo cơ sở với ngƣời dân nghèo nhằm làm cho các hoạt động giảm nghèo

có hiệu quả hơn, thu hút đƣợc nhiều ngƣời dân tham gia, có ngƣời dân tham gia thì

hiệu quả sẽ cao hơn. Cán bộ cơ sở có nhiệm vụ quan trọng là dần làm thay đổi nhận

thức, tƣ tƣởng ỷ lại đã thấm sâu trong suy nghĩ của ngƣời dân từ trƣớc đến nay.

* Kết hợp điểm mạnh với cơ hội.

Tạo cơ hội cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cơ sở đƣợc đi học để nâng

cao trình độ. Với khả năng tiếp cận trình độ kỹ thuật mới ngày càng tốt sẽ tạo điều

kiện trong việc nâng cao kiến thức và có sự đổi mới của ngƣời dân vì vậy trong

trong tƣơng lai phải tận dụng những ý kiến, những thông tin từ ngƣời dân nhiều

82

hơn, kết hợp tốt với ngƣời dân để tổ chức tốt hơn các hoạt động XĐGN. Phải ngày

một đổi mới phƣơng pháp để phát huy tối đa sự tham gia của ngƣời dân, đặc biệt là

cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân. Ngoài ra, cần tận dụng sự đầu tƣ

từ các cơ quan tổ chức trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt cần tăng cƣờng tìm hiểu, đánh

giá hiện trạng công tác XĐGN có sự tham gia của ngƣời dân để có thể hiểu đƣợc

ngƣời dân thực sự đang có nhu cầu gì.

* Kết hợp điểm yếu với thách thức.

Thƣờng xuyên đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo, ngƣời dân nhằm

nâng cao năng lực cho họ trong hoạt động giảm nghèo, hoàn thiện cơ chế chính

sách nhằm thu hút sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động XĐGN vì không ai

hiểu ngƣời dân bằng chính bản thân họ, họ biết họ cần gì và cần khi nào chính vì thế

mà các hoạt động giảm nghèo sẽ hiệu quả hơn. Phối kết hợp với các cơ quan tổ

chức để tăng cƣờng kinh phí cho hoạt động giảm nghèo. Có các chính sách hỗ trợ

cho việc tuyên truyền các thông tin về các chính sách XĐGN cũng nhƣ các tấm

gƣơng về giảm nghèo bền vững…

ảng phân tích SWOT cung cấp những thông tin hữu ích cho việc đánh giá

nguyên nhân và những nhân tố ảnh hƣởng tới việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có

sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN, từ đó làm cơ sở

để đƣa ra những đề xuất về giải pháp đối với việc nâng cao năng lực ứng dụng cách

tiếp cận phát triển cộng đồng trong công tác XĐGN tại xã.

2.5. Nguyên nhân và những nhân tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng cách tiếp

cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN

tại xã.

Thông qua sự phân tích, tìm hiểu và đánh giá bằng nghiên cứu tài liệu, phỏng

vấn sâu, thảo luận nhóm về việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ để nâng cao hiệu

quả công tác XĐGN tại xã Yên Thuận, ngƣời nghiên cứu tổng kết và đƣa ra những

nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự

tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại xã bao gồm những

nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng sau:

83

2.5.1. Nhân tố khách quan.

Địa hình xã Yên Thuận là địa hình đồi núi hiểm trở, giao thông nhiều thôn đi

lại còn khó khăn, nhất là vào mùa mƣa, các đoạn đƣờng cấp phối bị sạt lở chƣa kịp

thời sửa chữa, khắc phục khiến cho việc đi lại gặp nhiều khó khăn, một số thôn bản

ở xa trung tâm xã nhƣ thôn Đẻm, Cuổm, ơi, Lục Khang, Lục Sơn, á, Vá, đƣờng

đi lại khó nên việc tới trung tâm xã mất nhiều thời gian và công sức, chính vì vậy

phần nào đã ảnh hƣởng đến chính sự tham gia của ngƣời dân vào công tác giảm

nghèo “Khi tham dự các buổi họp hay tập huấn ở U ND xã thì lãnh đạo thôn cũng

như người dân mất nhiều thời gian, công sức đi lại gây ra nhiều ảnh hưởng đến

việc tham gia, cán bộ muốn xuống thực tế thôn bản đôi khi cũng gặp nhiều khó

khăn”. (PVS cán bộ giảm nghèo xã Yên Thuận). Những thôn bản xa ngƣời nghèo bị

hạn chế về việc đi lại, số hộ nghèo tại các thôn bản xa cũng nhiều hơn so với những

thôn bản ở gần trung tâm xã có điều kiện đi lại thuận lợi hơn.

ảng 2.5. Số hộ nghèo phân theo thôn bản xã Yên Thuận năm 2014.

(Đơn vị tính: hộ)

Thôn Tổng số hộ Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo

An Thịnh 128 27 21,1

Khau Làng 91 28 30,8

Đẻm 63 39 61,9

Cốc Phƣờng 85 22 25,9

Cuổm 71 48 67,6

Nà Khá 64 23 35,9

ơi 70 39 55,7

Cầu Treo 119 24 20,2

Hao Pó 74 26 35,1

Sơn Thủy 109 25 22,9

Cao Đƣờng 72 22 30,6

Lục Khang 56 40 71,4

Lục Sơn 72 38 52,8

84

Bá 63 37 58,7

Vá 65 35 53,8

(Nguồn: xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

Qua bảng số liệu cho ta thấy, thôn An Thịnh là thôn trung tâm của xã nên

giao thông đi lại thuận tiện hơn so với các thôn khác trong xã, tỷ lệ hộ nghèo thấp

nhất là 21,1%, thôn Lục Khang là thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 71,4% hộ

nghèo. Đây là thôn xa nhất tính từ trung tâm xã (cách trung tâm xã 15km), đƣờng đi

lại hiểm trở, nhiều đoạn lầy lội, nhất là vào mùa mƣa, đi lại rất khó khăn, gây cản

trở tới đời sống của ngƣời dân về mọi mặt. Ngoài ra, các thôn xa nhƣ thôn Cuổm,

thôn Đẻm, thôn á, thôn ơi… xa trung tâm xã, đƣờng đi lại khó khăn hơn, tỷ lệ hộ

nghèo cao hơn các thôn khác. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến sự

tham gia của ngƣời dân hạn chế hơn.

2.5.2. Nhân tố chủ quan.

* Trình độ dân trí của người dân nghèo còn thấp ảnh hưởng lớn đến việc tham

gia của người dân.

Hộ nghèo tại xã Yên Thuận chủ yếu là hộ nghèo dân tộc thiểu số (chiếm

91,33% tổng số hộ nghèo năm 2014) nên có nhiều hạn chế trong việc tiếp cận với

bên ngoài nhất là trong việc sử dụng ngôn ngữ, tỉ lệ ngƣời dân tộc nghèo không biết

tiếng Việt còn cao gây ảnh hƣởng nhiều đến việc huy động sự tham gia của họ trong

các dự án giảm nghèo. Những hạn chế về sự hiểu biết và kiến thức ảnh hƣởng rất

lớn đến sự tham gia của họ. Họ có thể tham gia vào các hoạt động lao động chân tay

còn những hoạt động khác nhƣ lên kế hoạch, thi công, dám sát công trình… thì họ

hoàn toàn không thể làm đƣợc.

Dân trí thấp là nguyên nhân khiến ngƣời dân có tâm lý ỷ lại vào sự hỗ trợ của

Nhà nƣớc, đồng thời họ chƣa nhận thấy hết tầm quan trọng trong sự tham gia của

ngƣời dân nhƣ thế nào đối với tất cả các hoạt động phát triển của địa phƣơng nói

chung và hoạt động XĐGN nói riêng. Điều này ảnh hƣởng nhiều đến việc triển khai

các chính sách, các vấn đề liên quan đến XĐGN tại địa phƣơng. “Trong các cuộc

hộp tại thôn bản, còn nhiều hộ gia đình nghèo khi được thông báo tham gia các

85

cuộc họp tại thôn bản nhưng họ không tham gia. Thậm chí có những cuộc họp tại

thôn, mặc dù các hộ đã được thông báo tham gia họp nhưng chỉ có vài hộ tới dự

họp. Khi họ không tham gia các cuộc họp tại thôn bản điều đó chứng tỏ họ không

quan tâm nhiều tới các vấn đề chung diễn ra tại thôn” (Trích thảo luận nhóm -

nhóm trƣởng thôn xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang). Nhƣ vậy,

mặc dù có biết tầm quan trọng sự tham gia của ngƣời dân nhƣng bản thân họ lại

chƣa tích cực tham gia thì công tác giảm nghèo sẽ không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ

mong muốn.

* Trình độ năng lực của cán bộ cơ sở còn hạn chế làm ảnh hưởng tới sự tham

gia của người dân trong công tác XĐGN.

Trình độ văn hóa và năng lực của các cán bộ thôn bản còn khá hạn chế chƣa

đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý đối với các dự án, những thông tin về các chƣơng

trình, chính sách đều là từ trƣởng thôn thông báo tới ngƣời dân, nhƣng nhiều khi các

thông tin trƣởng thôn không thể nắm bắt hết, tất nhiên không phải tất cả các trƣởng

thôn đều tồn tại hạn chế này, xong với một xã vũng xa nhƣ Yên Thuận, trình độ văn

hóa còn thấp, trƣởng thôn tuy đƣợc dân tín nhiệm bầu ngƣời có năng lực tốt nhất

xong hầu hết trƣởng thôn tại xã là ngƣời dân tộc thiểu số (10/15 trƣởng thôn là

ngƣời dân tộc thiểu số). Điều này cũng là một hạn chế trong việc ứng dụng tiếp cận

PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân.

Đội ngũ lãnh đạo địa phƣơng thƣờng không đƣợc giao làm chủ các công trình,

dự án lớn do năng lực còn thấp kém đã làm hạn chế cơ hội đƣợc nâng cao năng lực

của họ. Điều này kéo theo sự hạn chế trong việc huy động sự tham gia của ngƣời

dân vào các chƣơng trình, dự án bởi tâm lý của ngƣời dân họ luôn đặt niềm tin vào

cán bộ địa phƣơng (ngƣời đƣợc họ bầu làm lãnh đạo). Nếu cán bộ địa phƣơng là

ngƣời trực tiếp quản lý triển khai các mô hình, dự án thì ngƣời dân sẽ tin tƣởng, tích

cực tham gia hơn.

* Sự bất bình đẳng về giới là do tư tưởng của người dân còn lạc hậu.

Phong tục tập quán lạc hậu cũng là một ảnh hƣởng lớn đến sự tham gia của

ngƣời dân trong công tác XĐGN, nhất là sự lạc hậu về quan niệm giới. Do là vùng

86

sâu, vùng xa, dân trí thấp nên tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại nhiều nơi

trong địa bàn xã, vai trò của ngƣời phụ nữ không đƣợc đề cao nên việc ngƣời phụ

nữ tham gia vào các hoạt động giảm nghèo còn hạn chế. Ngƣời đàn ông sẽ có quyền

quyết định tất cả mọi công việc của gia đình, đặc biệt công việc đối ngoại (nhƣ

tham gia các buổi họp, tuyên truyền, tập huấn…) hầu nhƣ là do ngƣời đàn ông đảm

nhiệm. “Chính bản thân người phụ nữ cho rằng họp hành là việc của đàn ông nên

trong các cuộc họp họ thường để chồng tham gia, họ có tâm lý người đàn ông là trụ

cột gia đình và họ chỉ biết nghe theo người đứng đầu gia đình, kể cả khi đi họp thì

họ thường không tham gia phát biểu ý kiến vì họ sợ những điều họ nói ra là sai và sẽ bị người khác chê cười”. (PVS phó chủ tịch xã Yên Thuận).

* Các tổ chức đoàn thể chưa phát huy được hết vai trò của mình.

Các tổ chức đoàn thể trong thôn bản chƣa phát huy đƣợc hết vai trò của mình

trong việc vận động ngƣời dân tham gia vào các hoạt động phát triển nói chung và

hoạt động giảm nghèo nói riêng. Còn nhiều thôn có những hội hoạt động mang tính

hình thức “cho có”. Việc tổ chức các buổi sinh hoạt trong các đoàn thể còn hạn chế

về thời gian, nhƣ nhận xét của bác trƣởng thôn á: “Người không nghèo họ còn

lười đi họp, chứ người nghèo họ chỉ mong có đủ cái ăn, cái mặc thôi, còn việc tham

gia sinh hoạt thôn bản hay là sinh hoạt đoàn thể thì họ không thích đi đâu, nên có

việc gì quan trọng thì thông báo họp chứ đoàn thể thì ít họp lắm” [Trích thảo luận

nhóm - nhóm trƣởng thôn xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang].

Chính vì vậy, việc không đƣợc tham gia, tham gia ít vào các hội đoàn thể cũng là

nguyên nhân cản trở năng lực, sự hiểu biết cũng nhƣ làm hạn chế sự tham gia của

ngƣời dân.

Các tổ chức đoàn thể chƣa phát huy đƣợc hiệu quả một phần do năng lực tổ

chức của ngƣời đứng đầu còn yếu, chƣa lôi kéo đƣợc ngƣời dân tham gia sinh hoạt,

một phần là do ngƣời dân không hƣởng ứng tham gia vì họ chƣa thấy đƣợc lợi ích

lâu dài của việc tham gia vào các nhóm đoàn thể, tại đây họ có thể sinh hoạt, học

tập, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi về kỹ thuật canh tác, giúp đỡ nhau trong sản xuất

hay đơn giản hơn việc tham gia các đoàn thể sẽ giúp họ tự tin hơn trong cuộc sống.

87

Những cuộc họp thôn bản liên quan tới lợi ích về kinh tế, về những nhu cầu ngƣời

nghèo đƣợc hƣởng thì họ tham gia rất nhiệt tình bởi họ nhìn thấy lợi ích trƣớc mắt.

* Nội dung tập huấn của một số các hoạt động, dự án XĐGN chưa phù hợp cũng

là một nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân.

Nội dung trong các buổi tập huấn nhiều khi còn khó hiểu khiến ngƣời

nghèo (đa phần là ngƣời dân tộc thiểu số) chƣa thể nắm bắt kịp thời. Nhất là khi

một số ngƣời tham gia tập huấn chƣa thạo tiếng phổ thông nên việc nắm bắt nội

dung các buổi tập huấn rất khó khăn, họ tham dự tập huấn nhƣng họ không hiểu gì

hoặc chỉ lơ mơ hiểu nên việc ứng dụng vào sản xuất khó có thể đạt hiệu quả nhƣ

mong muốn. “Đa phần người nghèo tại xã là người dân tộc thiểu số, việc truyền đạt

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hay truyền đạt các kỹ thuật tiên tiến

trong sản xuất cho họ nhiều khi bị hạn chế ở ngôn ngữ giao tiếp, những thôn bản ở

gần thì người dân tộc thiểu số họ thạo tiếng phổ thông hơn, còn những thôn bản ở

xa trung tâm xã thì bà con hộ nghèo không thành thạo tiếng phổ thông, khi tham gia

tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo trong những mô hình giảm nghèo thôn

bản có chú trọng tới việc lựa chọn những hộ tham gia biết tiếng phổ thông để việc

tập huấn đạt hiệu quả cao hơn” (PVS chủ tịch xã Yên Thuận). Nhƣ vậy cơ hội nâng

cao năng lực của ngƣời nghèo là ngƣời dân tộc thiểu số không thông thạo tiếng phổ

thông đã bị hạn chế.

* Cơ sở vật chất về thông tin, truyền thông kém làm hạn chế năng lực ứng dụng

tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của người dân trong công tác XĐGN.

Khả năng tiếp cận thông tin của ngƣời dân còn thấp vì trình độ dân trí thấp

và tình hình kinh tế địa phƣơng còn nhiều khó khăn chƣa có đủ phƣơng tiện thông

tin liên lạc, phƣơng tiện truyền thông còn thiếu, kể cả hệ thống đài, truyền hình,

sách báo và chất lƣợng của phƣơng tiện truyền thông còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ,

nội dung thông tin thiếu, còn dài dòng khó hiểu đối với ngƣời dân vì vấn đề đặc thù

ngôn ngữ và trình độ dân trí chƣa cao, kết quả là nhiều thông tin không đến kịp thời

với ngƣời dân.

88

Trong những năm gần đây, công tác truyền thông về XĐGN tại xã đã đƣợc

chú trọng xong nó vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu tiếp cận thông tin của

ngƣời dân ở các thôn bản trong xã. Tại trung tâm xã, cụ thể là thôn An Thịnh, hệ

thống thông tin tới với ngƣời dân đa dạng hơn do có duy trì đƣợc thƣ viện cho

ngƣời dân đƣợc đọc sách, hệ thống loa phát thanh đƣợc hoạt động thƣờng xuyên,

mạng internet cũng phát triển hơn so với các thôn bản khác. Các thôn bản khác hệ

thống loa phát thanh có thôn đƣợc trang bị, có thôn không, có thôn có thì hệ thống

loa hỏng, ít đƣợc sử dụng cho các hoạt động truyền thông về XĐGN, ngƣời nghèo ít

đƣợc tiếp cận với hệ thống thông tin bằng internet do chƣa có điều kiện và trình độ

để sử dụng. Khi đƣợc hỏi về việc tiếp cận các thông tin về các chƣơng trình XĐGN

qua đâu thì 100% ngƣời nghèo đƣợc hỏi không biết và không đƣợc tiếp cận bằng

internet, những thông tin này họ chủ yếu biết qua sự thông báo của lãnh đạo thôn,

trong các cuộc họp thôn, trên tivi… Thông tin truyền thông là một kênh quan trọng

trong việc nâng cao năng lực cho ngƣời dân, hệ thống thông tin truyền thông chƣa

đƣợc đảm bảo ảnh hƣởng lớn đến sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động phát

triển kinh tế nói chung cũng nhƣ công tác XĐGN nói riêng.

Tiểu kết chƣơng 2

Qua điều tra, phân tích cơ bản về thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ

có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại

xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang bằng các phƣơng pháp quan

sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm các đối tƣợng là cán bộ quản lý, ngƣời dân

nghèo tại xã Yên Thuận, chúng tôi có một số kết luận nhƣ sau:

1- Ngƣời dân hiểu đƣợc tầm quan trọng của sự tham gia trong công tác

XĐGN tại địa phƣơng.

2- Tìm hiểu thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân đã đƣợc áp dụng trong công tác XĐGN đã mang lại những thành tựu nhất

định, ngƣời dân đã tham gia nhiều hơn trong các hoạt động XĐGN, năng lực của

ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao hơn trƣớc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế

89

trong việc ứng dụng cách tiếp cận này nên công tác XĐGN chƣa đạt đƣợc hiệu quả

cao nhƣ mong muốn.

3- Qua điều tra, phân tích, thảo luận nhóm ngƣời nghiên cứu đã đƣa ra bảng

phân tích SWOT cung cấp những thông tin hữu ích cho việc đánh giá nguyên nhân

và những nhân tố ảnh hƣởng tới việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia

của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN. Theo đó, có nhiều nguyên

nhân và nhân tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia

của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả của công tác XĐGN:

Nhân tố khách quan: do địa hình của địa phƣơng không thuận lợi, ảnh hƣởng

đến sự tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động XĐGN.

Nhân tố chủ quan: Trình độ dân trí của ngƣời dân còn thấp; Trình độ năng lực

của cán bộ cơ sở còn hạn chế; Tƣ tƣởng về giới của ngƣời dân còn lạc hậu; Các tổ

chức đoàn thể chƣa phát huy đƣợc hết vai trò của mình; Nội dung tập huấn của một

số các hoạt động, dự án XĐGN chƣa phù hợp; Cơ sở vật chất về thông tin, truyền

thông kém.

90

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ HƢỚNG TỚI XÂY DỰNG

MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG TIẾP

CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN

ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN

THUẬN – HUYỆN HÀM YÊN – TỈNH TUYÊN QUANG.

3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng tiếp cận PTCĐ có

sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại xã Yên

Thuận.

Qua việc phân tích thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có tham gia của

ngƣời dân, hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân

để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại xã Yên Thuận đã cho thấy nhiều vấn đề

cần phải cải thiện để nâng cao năng lực ứng dụng tiếp cận này nhằm nâng cao hơn

nữa hiệu quả công tác giảm nghèo, phát triển bền vững. Chúng tôi có một số đề xuất

dựa trên các nguyên nhân và hạn chế với mong muốn góp phần nâng cao năng lực

ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân.

* Tăng cường củng cố thêm cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống đường giao thông.

Hạn chế về việc đi lại, di chuyển không thuận lợi khiến cho việc ngƣời dân

tham gia vào các hoạt động họp, tập huấn cũng ảnh hƣớng lớn tới sự tham gia của

họ, năng lực tham gia cũng sẽ bị giảm đi nhiều. Việc thay thế đƣờng cấp phối thành

đƣờng nhựa hoặc đƣờng bê tông là điều cần thiết bởi những đoạn đƣờng cấp phối

nhanh bị hƣ hại, nhất là vào mùa mƣa lũ. Điều này phụ thuộc rất lớn vào sự hỗ trợ

của Nhà nƣớc và các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp trong nƣớc. “Hệ thống

đường cũng được tu sửa thường xuyên nhưng vẫn còn nhiều chỗ, nhiều đoạn bị sạt

lở hoàn toàn vào mùa mưa khả năng khắc phục là rất khó, đồng thời lại rất nguy

hiểm cho việc đi lại của người dân khi việc khắc phục, sửa chữa không kịp thời”.

(PVS chủ tịch xã Yên Thuận).

Không chỉ ngƣời nghèo mà tất cả ngƣời dân đang sinh sống tại xã luôn mong

muốn có điều kiện đi lại thuận tiện để họ không “ngại” đi lại, giao lƣu buôn bán với

91

các vùng xung quanh. “Thôn Lục Khang chúng tôi là thôn xa nhất, đi lại vất vả

lắm, ngày bình thường thì đỡ chứ ngày mưa nhiều chỗ lầy lội, đi lại khổ sở vô cùng,

lắm lúc muốn ra chợ trung tâm cũng ngại, trẻ con đi học cũng khổ, dễ trơn trượt

nguy hiểm, chỉ mong muốn có cái đường tốt một tí để đi thôi”. (PVS, nghèo thôn

Lục Khang, 37 tuổi).

* Nâng cao năng lực tham gia cho người dân.

Cần thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ cơ sở bằng cách không ngừng nâng cao

nhận thức, năng lực thực hành dân chủ cho cán bộ và nhân dân. Cần tiếp tục quán

triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xem

đó là một đột phá quan trọng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân tại cơ sở,

công khai, minh bạch các chủ trƣơng, chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nƣớc cho

ngƣời dân đƣợc biết để kiểm tra, giám sát… bằng cách cụ thể hóa quy chế dân chủ

thành những quy định, nguyên tắc và quy trình thực hiện dân chủ, nhất là những

lĩnh vực có liên quan trực tiếp tới lợi ích của ngƣời dân nhƣ các dự án quy hoạch

phát triển hạ tầng, đất đai, lợi ích công… Cần tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy

chính quyền, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong các hoạt động của chính

quyền cơ sở, mà nội dung chính đó là tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm

chất, năng lực hoàn thành các nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc theo chức danh và chế độ

công vụ, tập trung đổi mới nhằm giảm bớt sự phiền hà đối với nhân dân, xử lý đúng

đắn, nhanh gọn các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nƣớc. Có nhƣ vậy, dân mới

tin tƣởng vào chính quyền, mới cùng chính quyền thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi

mới nói chung, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nói riêng. Các tổ chức đoàn thể

nhân dân nhƣ Mặt trận tổ quốc, công đoàn, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh… cần

phát huy vai trò quan trọng trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhƣ tạo sự

nhất trí về chính trị và tinh thần trong các tầng lớp nhân dân, xây dựng môi trƣờng

chính trị - xã hội lành mạnh và tạo điều kiện cho ngƣời dân tích cực phát huy quyền

làm chủ của mình. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở cần gắn với phát triển kinh tế -

xã hội: Kinh tế - xã hội phát triển cao là điều kiện để đảm bảo thực hiện dân chủ vì

vậy cần chú trọng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Trƣớc tiên, cần phát

92

triển lực lƣợng sản xuất và phát triển kinh tế gia đình, có chủ chƣơng chuyển đổi cơ

cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với điều kiện của xã, tăng cƣờng ứng dụng khoa học sản

xuất vào sản xuất, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Thực hiện quy chế dân chủ

gắn với kỷ cƣơng, pháp luật: bởi vì Nhà nƣớc là một thế chế dân chủ của xã hội,

bản chất và trình độ của mỗi Nhà nƣớc cụ thể trƣớc hết biểu hiện ở chủ trƣơng,

đƣờng lối và pháp luật. Nền dân chủ đều phải gắn với một thể chế pháp luật nhất

định. ên cạnh sự phát triển về các lĩnh vực của đời sống xã hội thì quyền làm chủ

của nhân dân vẫn bị vi phạm hay lợi dụng tình trạng dân chủ mà vi phạm kỷ cƣơng,

pháp luật. Trên địa bàn xã, tình trạng vi phạm pháp luật, an ninh trật tự vẫn còn là

vấn đề vƣớng mắc, cản trở quy chế dân chủ phát huy hiệu quả khi áp dụng vào thực

tế, dân chủ phải bao gồm hai mặt là quyền lợi và nghĩa vụ, phải gắn việc thực hiện

dân chủ ở cấp cơ sở với kỷ cƣơng, pháp luật, gắn với những quy ƣớc, hƣơng ƣớc

phù hợp với từng địa phƣơng. Cần tổng kết định kỳ việc thực hiện quy chế dân chủ

ở cơ sở: việc sơ kết, tổng kết thực tiễn thực hiện quy chế dân chủ để kịp thời đúc rút

những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quy chế dân

chủ ở cơ sở, đồng thời cũng biểu dƣơng những việc làm tốt, phổ biến, nhân rộng

những kinh nghiệm hay, điển hình, tiên tiến, xử lý nghiêm minh những trƣờng hợp

vi phạm. [31]

Phƣơng pháp tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân là một phƣơng

pháp chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi, có thể đã đƣợc tạo điều kiện tham gia nhƣng

ngƣời dân chƣa biết làm thế nào để tham gia vào quá trình ra quyết định tại địa

phƣơng cũng nhƣ chƣa có năng lực và kinh nghiệm cần thiết trong quá trình tham

gia vào các hoạt động phát triển. “Các lớp đào tạo về kỹ năng tham gia là cần thiết

và quan trọng đối với người dân nghèo khi mà trình độ nhận thức của họ rất hạn

chế và cơ hội để họ tiếp xúc với khoa học kỹ thuật hầu hết là không có” (PVS,

trƣởng thôn á, 57 tuổi). Vì vậy, cần tài liệu hoá phƣơng pháp tiếp cận có sự tham

gia của ngƣời dân trong quá trình thực hiện. Đây là một việc làm quan trọng vì các

lý do:

93

Hiểu đƣợc những lợi ích của tiếp cận tham gia sẽ là động lực để ngƣời dân

tham gia nhiệt tình và trách nhiệm hơn vào các hoạt động.

Ngƣời dân sẽ xác định rõ những quyền lợi và trách nhiệm của mình trong

công tác XĐGN. PTCĐ chính là phát triển con ngƣời, con ngƣời chính là đối tƣợng

hƣớng tới. Các dự án PTCĐ đều nhằm mục đích cải thiện đời sống cho ngƣời dân.

Việc xác định rõ ràng những quyền lợi và trách nhiệm của họ trong công tác XĐGN

là nền tảng để ngƣời dân biết đƣợc sự tham gia vừa đảm bảo mang lại quyền lợi và

nâng cao trách nhiệm của họ đối với xã hội. Và ngƣời dân sẽ tham gia nhiệt tình khi

họ thấy đƣợc quyền lợi và trách nhiệm của mình trong các dự án giảm nghèo. Trong

các cuộc họp cần tôn trọng và lắng nghe ý kiến đóng góp của ngƣời dân, chỉ khi

ngƣời dân cảm nhận đƣợc ý kiến của mình đƣợc tôn trọng, lắng nghe thì mới thúc

đẩy đƣợc sự tham gia của họ. “Chúng tôi rất mong muốn được tham gia học hỏi để

có thể tự bản thân vươn lên thoát nghèo, nếu có nhiều các chính sách để tạo điều

kiện cho người dân nghèo vươn lên thoát nghèo thì còn gì bằng” (PVS, ngƣời

nghèo thôn Cuổm, 38 tuổi).

* Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ cấp cơ sở.

Trao quyền chủ động cho các cán bộ thôn bản nhằm giúp cho họ năng động

và sáng tạo hơn, để họ tự chịu trách nhiệm về những việc họ làm trƣớc cộng đồng.

Việc trao quyền này giúp cho các hoạt động trong công tác XĐGN đạt hiệu quả cao

hơn. Cán bộ cấp trên sẽ đóng vai trò là ngƣời chỉ đạo, hƣớng dẫn cho cán bộ thôn

bản thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Tiến hành phân cấp và trao quyền

cho các cán bộ thôn bản trong các dự án đƣợc triển khai tại địa phƣơng nhƣ trong

việc xác định nhu cầu, mục tiêu, phân bổ nguồn lực, giám sát đánh giá…

Tiếp tục thực hiện cơ chế giao cho xã làm chủ đầu tƣ, dân lựa chọn đầu điểm

công trình, thôn bản và ngƣời dân quản lý, duy tu và sử dụng công trình đã đƣợc

xây dựng, ƣu tiên sử dụng nhân công sở tại tại địa phƣơng để tham gia xây dựng các

công trình đối với những công việc thủ công. Phƣơng châm thực hiện là “xã có

công trình, dân có việc làm, thu nhập”. Thƣờng xuyên tiến hành tổng kết, rút kinh

94

nghiệm mô hình đã triển khai, kể cả các mô hình do các thôn bản, các đoàn thể, các

hộ tự huy động nguồn lực để thực hiện

Là một xã nghèo, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chính vì vậy cần tăng cƣờng

và nâng cao chất lƣợng đội ngũ khuyến nông cơ sở, đặc biệt là khuyến nông thôn

bản, có cơ chế đào tạo, bố trí, sử dụng và đãi ngộ hợp lý. Tập trung tập huấn, đào

tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông thôn bản về phƣơng pháp tiếp cận và hƣớng dẫn

cộng đồng trong sản xuất, làm ăn, tự vƣơn lên thoát nghèo bền vững. “Thời gian

sắp tới xã cũng có rất nhiều kế hoạch nhằm tập huấn cho các cán bộ trong xã nhất

là đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác XĐGN, cán bộ khuyến nông xã cũng như

thôn bản để công tác XĐGN được thực hiện triệt để hơn mang lại hiệu quả cao”

(PVS chủ tịch xã Yên Thuận).

* Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác XĐGN.

“Các đoàn thể chính là nòng cốt trong công tác XĐGN, là đòn bẩy cho sự

tham gia tích cực của người dân, thúc đẩy phong trào trong toàn dân đi lên, cần

quan tâm hơn đến việc nâng cao vai trò của các hội trong xã” (PVS, trƣởng thôn

Cuổm, 56 tuổi). Đẩy mạnh xã hội hóa công tác XĐGN, phát huy mạnh mẽ vai trò

của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân

tham gia thực hiện chƣơng trình XĐGN. Cụ thể:

Hội Phụ nữ: Xây dựng kế hoạch giúp đỡ hộ gia đình hội viện phụ nữ nghèo

vƣơn lên thoát nghèo; Phối hợp với các cấp có liên quan mở lớp xoá tái mù chữ cho

phụ nữ nghèo có hoàn cảnh khó khăn không biết chữ; Phát động phong trào phụ nữ

giúp nhau phát triển kinh tế bằng cách chia sẻ với hội viên nghèo những kinh

nghiệm và kiến thức phát triển kinh tế, XĐGN bền vững.

Hội Nông dân: Xây dựng kế hoạch giúp đỡ hộ gia đình hội viên nghèo vƣơn

lên thoát nghèo; Kiểm tra, hƣớng dẫn các hộ nghèo thực hiện các dự án, mô hình giảm

nghèo; Phối hợp với trạm khuyến nông mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn

nuôi, trồng trọt, nhất là cho các hộ nghèo; Khuyến khích và vận động những hộ

biết cách làm ăn trong thôn hƣớng dẫn lại cho những hộ nghèo cách thức làm ăn

ngay trên đồng ruộng, tại hộ gia đình của hộ nghèo.

95

Đoàn Thanh niên: Tổ chức vận động đoàn viên thanh niên tại cơ sở giúp đỡ hộ

nghèo làm mới, sửa chữa nhà ở; Phối hợp với Trạm khuyến nông huyện tổ chức tập

huấn kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi cho đoàn viên nghèo .

* Tăng cường thông tin truyền thông trong công tác XĐGN.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và hỗ trợ nhân rộng các mô hình XĐGN

mới hình thành và mang lại hiệu quả. Kết hợp mở rộng sang các lĩnh vực khác để

tạo đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp nhƣ chế biến thực phẩm, thức ăn gia

súc… Cung cấp các thông tin về khoa học kỹ thuật, thị trƣờng cho nông dân, thực

hiện chuyển giao khoa học kỹ thuật bằng nhiều hình thức, đa dạng mô hình, tài liệu

phải rõ ràng, truyền đạt phải đơn giản, dễ hiểu, có thể bằng cả tiếng dân tộc.

Xây dựng phóng sự về công tác giảm nghèo phát trên sóng truyền hình địa

phƣơng về những tấm gƣơng gia đình nghèo vƣợt khó vƣơn lên thoát nghèo bền vững,

viết các tin bài phát trên sóng truyền thanh của xã về các chế độ chính sách đối với

hộ nghèo.

Tổ chức các đợt tuyên truyền tại các cơ thôn bản về các chƣơng trình, dự án,

các chính sách đối với hộ nghèo, các mô hình sản xuất giỏi...

Đặc biệt, để tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân nghèo mà chủ yếu là

đồng bào dân tộc thiểu số (trong đó có nhiều ngƣời còn chƣa thạo tiếng Việt phổ

thông) thì cần đa dạng hóa các phƣơng pháp tuyên truyền về tầm quan trọng sự

tham gia của ngƣời dân trong công tác XĐGN. Trong sự phát triển nhanh chóng của

thời đại, nhu cầu thông tin của ngƣời dân ngày càng tăng cao thì cần tìm ra các giải

pháp để cung cấp và tiếp cận thông tin hiệu quả hơn. Ngoài việc tiếp cận và cung

cấp thông tin trong các cuộc họp thôn bản cần tăng cƣờng thêm hệ thống loa phát

thanh bởi không phải lúc nào ngƣời dân cũng có thể tham gia đầy đủ vào các cuộc

họp thôn bản và các cuộc họp này không có điều kiện để tổ chức thƣờng xuyên.

“Hình thức cung cấp thông tin bằng hệ thống loa phát thanh rất nhanh chóng, hiệu

quả đặc biệt cho công tác tuyên truyền và phổ biến hoặc thông báo về các chính

sách của Nhà nước, các nghị quyết của Đảng, các quy định của chính quyền địa

phương. Phổ biến thông tin qua hệ thống loa công cộng có thể đến được với số

96

đông người dân vì ở đâu cũng nghe được và không ảnh hưởng đến thời gian lao

động sản xuất của người dân”. (Trích thảo luận nhóm - nhóm trƣởng thôn xã Yên

Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang)

* Giúp người dân nâng cao dân trí, xóa bỏ tư tưởng lạc hậu, ỷ lại vào sự hỗ trợ

của Nhà nước, nâng cao sự tự tin vào bản thân và những quyết định của họ.

Lý thuyết về văn hóa nghèo có nói tới đặc trƣng của ngƣời nghèo với đặc

trƣng về tâm lý luôn nghĩ rằng mình ở trình độ thấp kém trong bậc thang xã hội,

cảm thấy không có quyền lực hay tiếng nói gì trong xã hội và chẳng xứng đáng với

xã hội và họ tin tƣởng mạnh mẽ vào định mệnh nghèo khổ của mình. Từ đó, ngƣời

nghèo coi sự nghèo đã là cái số không thể thay đổi, cần phải chấp nhận nó. Đây

cũng là một nguyên nhân khiến cho ngƣời nghèo sẽ nghèo thêm. Vì vậy, muốn

thoát nghèo bền vững thì cần có thêm những giải pháp giải quyết nghèo về tƣ tƣởng

cho cho ngƣời nghèo. Cần đặc biệt chú trọng đến việc giáo dục cho con em các hộ

nghèo, đặc biệt là hộ nghèo dân tộc thiểu số, tạo điều kiện tốt nhất cho các em tới

trƣờng, giải quyết tốt vấn đề này mới có thể thay đổi gốc dễ về tƣ tƣởng của ngƣời

nghèo, đồng thời nâng cao đƣợc dân trí cho ngƣời dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.

Nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo là do trình độ dân trí thấp, cùng với

thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất. ên cạnh đó, tƣ tƣởng trông chờ ỷ lại, tự ti

mặc cảm, chấp nhận đói nghèo vẫn chƣa đƣợc xóa bỏ khỏi suy nghĩ của một số

ngƣời dân. Vì vậy, để giúp những ngƣời nghèo thoát nghèo bền vững, cùng với các

chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,

nâng cao ý thức vƣơn lên của chính những hộ nghèo; phải xóa bỏ hoàn toàn tƣ

tƣởng không muốn thoát nghèo để đƣợc nhận sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc. Để làm

đƣợc nhƣ vậy, hơn hết chính bản thân mỗi ngƣời dân, mỗi hộ nghèo, ngƣời nghèo

cần phải đổi mới tƣ duy, cách làm của mình, tự vận động, quyết tâm và có sự bứt

phá vƣơn lên từ trong suy nghĩ về việc làm kinh tế. “Vì xã Yên Thuân là xã khó

khăn, người nghèo lại chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên vẫn cần tiếp

tục thực hiện biện pháp “cầm tay chỉ việc”, giúp bà con tiếp cận cái mới, tận mắt

nhìn thấy kết quả để tin và làm theo” (Ý kiến phát biểu tại thảo luận nhóm). Điều

97

này cũng có nghĩa phải tập để hộ nghèo tự tay cầm cái “cần câu” mà Nhà nƣớc đã

trao để câu đƣợc những “con cá” cho mình. Có nhƣ vậy, mới giúp ngƣời dân thực

sự yên tâm, mạnh dạn đầu tƣ, mở rộng quy mô sản xuất, con đƣờng thoát nghèo cho

những ngƣời nghèo mới có thể rút ngắn hơn, bền vững hơn bằng chính khả

năng sẵn có của họ, góp phần đáng kể vào việc thực hiện chỉ tiêu xóa đói giảm

nghèo của xã.

* Xóa bỏ các rào cản về giới để người phụ nữ được tham gia nhiều hơn các hoạt

động XĐGN.

Cần xóa bỏ mọi rào cản về giới đối với ngƣời phụ nữ để tạo sự bình đẳng

cho họ đƣợc tham gia vào tất cả các hoạt động XĐGN nhƣ nam giới bởi xã Yên

Thuận là xã vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số, trình độ

hiểu biết chƣa cao nên vai trò của ngƣời phụ nữ không đƣợc đề cao, họ ít đƣợc tham

gia vào các hoạt động xã hội nói chung và hoạt động giảm nghèo nói riêng, nhất là

trong các khâu họp, tập huấn bởi đây đƣợc coi là hình thức ngoại giao bên ngoài và

ngƣời đàn ông trong gia đình sẽ tham gia còn ngƣời phụ nữ sẽ chịu trách nhiệm

công việc trong gia đình. Trên thực tế cho thấy, ngƣời phụ nữ đóng vai trò lớn trong

việc hoạt thực hiện các hoạt động giảm nghèo, chỉ là họ không đƣợc tham gia nhiều

tại các lớp huấn luyện, đào tạo kỹ thuật nên trình độ năng lực bị hạn chế, nếu những

rào cản này đƣợc xóa bỏ và họ đƣợc tham gia vào tất cả các khâu của một dự án

giảm nghèo thì sự tham gia của ngƣời phụ nữ sẽ mang lại những lợi ích rất lớn.

Muốn xóa bỏ đƣợc những rào cản này thì vai trò của hội phụ nữ là rất quan trọng.

Về phía Nhà nƣớc và chính quyền: Cần có nhƣng cải cách thể chế để tạo lập

quyền và cơ hội bình đẳng cho phụ nữ và nam giới (Cải cách trong Luật hôn nhân

gia đình, luật chống bạo hành, bạo lực, quyền về đất đai, luật lao động, quyền chính

trị…). Việc này sẽ tạo môi trƣờng cho sự bình đẳng về cơ hội và quyền lực hay trên

các phƣơng diện khác nhƣ giáo dục, y tế và tham gia chính trị; Khuyến khích tham

gia và phân bố nguồn lực công bằng giữa nam giới và nữ giới. Cần tạo nhiều cơ hội

việc làm cho phụ nữ để họ sống tốt hơn, tự tin hơn; Thực hiện những biện pháp thiết

thực nhằm khắc phục sự phân biệt giới trong việc làm chủ các nguồn lực và tiếng

98

nói chính trị. Nhà nƣớc nên thiết lập một môi trƣờng thể chế bảo đảm khả năng tiếp

cận công bằng đến các nguồn lực và dịch vụ công cộng cho cả nam và nữ. Tăng

cƣờng tiếng nói của phụ nữ (sử dụng sáng kiến, ý tƣởng) trong quá trình hoạch định

chính sách; Mở rộng các quan hệ hợp tác giao lƣu, mở ra nhiều cơ hội học tập, làm

việc cho phụ nữ. Tạo điều kiện trao đổi cởi mở các ý tƣởng với phụ nữ, nâng cao

tính minh bạch trong hoạch định chính sách; Triển khai giáo dục vấn đề về giới,

bình đẳng giới và phát triển phổ biến trong xã hội; Phát huy vai trò của tổ chức Hội

phụ nữ, nhất là ở cơ sở.

Về phía cá nhân ngƣời phụ nữ: Bản thân ngƣời phụ nữ trƣớc hết phải ý thức

đƣợc đầy đủ vai trò về giới của mình, mới có thể nắm bắt đƣợc những cơ hội, cùng

với xã hội, hƣớng tới cách ứng xử bình đẳng giới. Muốn vậy, phụ nữ hiện đại cần

nỗ lực nhiều mặt nhƣ: Có tri thức, văn hoá thì ngƣời phụ nữ sẽ có bản lĩnh hơn và

có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong cuộc sống; Có ý thức cầu tiến, độc lập, sống có

mục đích; Có kỹ năng sống: tự tin, sáng tạo, biết hoạch định kế hoạch, biết đối mặt

với áp lực, biết chăm sóc bản thân… Để có đƣợc những điều này phụ nữ nên chịu

khó học hỏi ở nhà trƣờng, các tổ chức, đội nhóm, nhà văn hóa, câu lạc bộ…Tích

cực tham gia vào các hoạt động xã hội để tích lũy tri thức và kinh nghiệm sống. Mở

rộng các mối quan hệ giao lƣu giao tiếp trong xã hội. Tạo thói quen suy nghĩ tích

cực, sẵn sàng chia sẻ, siêng năng lao động, rèn luyện và chăm sóc sức khoẻ cho bản

thân.

* Tạo điều kiện cho người dân được tham gia thực sự vào tất cả các khâu trong

một dự án giảm nghèo.

Trong công tác XĐGN tại xã Yên Thuận trong những năm gần đây cũng đã

có những bƣớc tiến mới trong việc tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia vào tất cả

các khâu của hoạt động. Nhƣng trên thực tế ngƣời dân chỉ đƣợc tham gia vào khâu

thực hiện là chính, còn khâu lập kế hoạch, đánh giá, giám sát thì chƣa hoặc có thì

nhiều khi lại mang tính hình thức. Là vùng sâu với hộ nghèo chủ yếu là đồng bào

dân tộc thiểu số dân trí thấp, chính vì vậy hầu hết các mô hình, dự án giảm nghèo

đều là các chƣơng trình cấp trên đƣa xuống, những chƣơng trình này thƣờng đã là

99

những chƣơng trình có sẵn kế hoạch cụ thể, ngƣời dân chỉ thụ động tham gia và

hƣởng lợi mà thôi, rất hiếm có các mô hình giảm nghèo là của ngƣời dân, điều này

rất đúng bởi họ đã nghèo, kinh nghiệm lẫn kỹ năng đều không có, vốn lại càng

không nên họ không thể làm đƣợc những mô hình giảm nghèo của họ đƣợc. Vậy

làm thế nào để có những mô hình ngay từ đầu đã là của ngƣời dân, điều này cần rất

nhiều yếu tố. Thứ nhất, họ cần phải đƣợc nâng cao dân trí, đƣợc học tập, thứ hai là

đƣợc đào tạo về kỹ thuật, thứ ba là đƣợc tạo điều kiện vay vốn… tất cả những điều

này không phải một sớm một chiều có thể thực hiện đƣợc, họ cần đƣợc Nhà nƣớc,

các cấp chính quyền, đoàn thể tạo điều kiện.

* Tạo cơ chế tham gia cho người dân.

Các cơ chế khuyến khích sự tham gia của ngƣời dân vào quá trình ra quyết

định còn hạn chế, cũng nhƣ không có thông tin hay hƣớng dẫn cụ thể nào giúp

ngƣời dân tham gia vào quá trình gia quyết định. Vì vậy, trong các văn bản chỉ đạo

thực hiện các mô hình XĐGN cần có mục rõ ràng về cơ chế tham gia của ngƣời

dân. Đây sẽ là cơ sở pháp lý để cán bộ cơ sở định hƣớng đƣợc những khâu cần làm

và giúp ngƣời dân tự tin hơn trong việc tham gia của mình.

* Huy động đầy đủ các đối tượng tham gia vào các dự án giảm nghèo.

Ngoài Nhà nƣớc “là cơ quan có thẩm quyền cho phép các hoạt động phát

triển tại cộng đồng” [39, tr. 63] thì chính quyền địa phƣơng là cơ quan ra quyết

định thực hiện dự án, chịu trách nhiệm trong việc thiết lập, kiểm tra và thực hiện

các chủ trƣơng chính sách thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân theo Pháp lệnh dân

chủ cơ sở đã quy định, vai trò của các tổ chức đoàn thể nhƣ hội phụ nữ, đoàn thanh

niên, hội nông dân… đóng vai trò quan trong trong hoạt động tuyên truyền và huy

động sự tham gia của ngƣời dân vì vậy việc phát triển hoạt động của các hội đoàn

thể này rất quan trọng. Còn ngƣời dân chính là đối tƣợng hƣởng lợi và tham gia

nhiều nhất trong các hoạt động XĐGN, “người dân thường tham gia nhiệt tình hơn

khi nhìn thấy những lợi ích cho bản thân và gia đình họ chính vì vậy cần cho họ

thấy được lợi ích của các hoạt động giảm nghèo và những nghĩa vụ để họ tham gia

100

tích cực hơn vào các dự án” (PVS chủ tịch xã Yên Thuận). Ngoài ra, cần kêu gọi sự

hỗ trợ của các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ…

* Một số giải pháp khác.

Hỗ trợ tổ chức thực hiện các mô hình trình diễn áp dụng khoa học kỹ thuật vào

sản xuất, chăn nuôi có sự tham gia của hộ nghèo. Giảm dần sự cho không, tăng sự

đóng góp của ngƣời dân vào việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ. Kết hợp chặt chẽ giữa

việc cho vay vốn với hƣớng dẫn cách sản xuất, làm ăn cho hộ nghèo. Khuyến khích

phƣơng thức cho vay bằng vật tƣ, cây, con giống theo nhu cầu của ngƣời nghèo.

Lồng ghép các chƣơng trình XĐGN với công tác Dân số kế hoạch hóa gia đình,

phòng chống tệ nạn xã hội, ổn định dân cƣ, hỗ trợ phát triển ngành nghề và tiêu thụ

sản phẩm, quy hoạch đất đai và đồng ruộng.

Phải có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, sự điều hành cụ thể,

có hiệu quả của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, có hiệu quả

giữa các cấp chính quyền với Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể trong việc tổ chức

thực hiện.

Cần phân tích, nắm chắc các nguyên nhân và có biện pháp giúp đỡ đến từng hộ

nghèo.

Huy động tinh thần chia sẻ cộng đồng để giúp đỡ ngƣời nghèo, hộ nghèo bằng

nhiều hình thức, cùng với sự cố gắng vƣơn lên của bản thân các hộ nghèo với

phƣơng châm: “Dân tự làm, cộng đồng giúp đỡ, Nhà nước hỗ trợ”.

Việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng

cao hiệu quả công tác XĐGN là một quá trình chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố

nhƣ nhận thức, năng lực của các cấp lãnh đạo; nhận thức, năng lực, sự tích cực chủ

động tham gia của ngƣời dân; những cơ chế chính sách mớ; hình thức tổ chức và

nội dung hoạt động của các cƣơng trình XĐGN; các điều kiện để thực hiện XĐGN

hiệu quả... Trong đó, các yếu tố nhƣ nhận thức, năng lực của các cấp lãnh đạo; nhận

thức, năng lực, sự tích cực chủ động tham gia của ngƣời dân là những yếu tố quyết

định đến hiệu quả của việc ứng dụng tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân

trong công tác XĐGN. Chính vì vậy, giải pháp nâng cao năng lực tham gia cho

101

ngƣời dân và nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ cấp cơ sở là những biện

pháp cơ bản. Các biện pháp: Giúp ngƣời dân nâng cao dân trí, xóa bỏ tƣ tƣởng lạc

hậu, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, nâng cao sự tự tin vào bản thân và những

quyết định của họ; Tạo điều kiện cho ngƣời dân đƣợc tham gia thực sự vào tất cả

các khâu trong một dự án giảm nghèo; Tạo cơ chế tham gia cho ngƣời dân; Huy

động đầy đủ các đối tƣợng tham gia vào các dự án giảm nghèo là những biện pháp

chủ đạo. Các biện pháp còn lại là Tăng cƣờng củng cố thêm cơ sở hạ tầng; Nâng

cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác XĐGN; Tăng cƣờng thông tin

truyền thông trong công tác XĐGN; Xóa bỏ các rào cản về giới để ngƣời phụ nữ

đƣợc tham gia nhiều hơn các hoạt động XĐGN là những giải pháp mang tính chất

điều kiện. Giữa các giải pháp trên có mối quan hệ thống nhất, không thể tách rời

nhau, chúng hỗ trợ nhau để thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực ứng dụng cách

tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong công tác XĐGN hiệu quả.

3.2. Xây dựng mô hình công tác XĐGN theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự tham

gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác XĐGN tại xã Yên

Thuận.

3.2.1. Sự cần thiết đƣa ra mô hình.

* Lý do về nhận thức.

Công tác XĐGN xã Yên Thuận cần có sự tham gia thực sự của ngƣời dân vì

khi có sự tham gia thực sự thì ngƣời dân sẽ thể hiện đƣợc vai trò tích cực của mình

trong việc triển khai các chƣơng trình, mô hình giảm nghèo ở địa phƣơng. Sự tham

gia của ngƣời dân giúp việc lựa chọn mục tiêu cho mô hình XĐGN đƣợc chính xác;

phù hợp với nguyện vọng của chính họ, huy động đƣợc tối đa nguồn lực tại chỗ, sự

ủng hộ của ngƣời dân trong quá trình thực hiện mô hình XĐGN; trách nhiệm và

nghĩa vụ của ngƣời dân đƣợc nâng cao hơn, sự gắn bó đoàn kết trong cộng đồng tốt

hơn; sự tham gia của ngƣời dân làm nâng cao trình độ dân trí, tính chủ động và vị

thế của họ. “Với sự tham gia của người dân trong quá trình thiết kế, không những

dự án có được những căn cứ thực tiễn mà còn là cơ hội để người dân có thể sở hữu

ngay từ đầu dự án. Cộng đồng phải là tập thể của bản dự án”. [40, tr. 115].

102

* Lý do về thực tiễn.

Khi tiến hành nghiên cứu phân tích về nguyên nhân và những nhân tố ảnh

hƣởng đến việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân đã chỉ

ra rằng, việc ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng có sự tham gia của ngƣời dân

hiện nay tại xã Yên Thuận tuy có áp dụng và cũng đã mang lại hiệu quả nhất định

trong việc phát triển kinh tế tại xã nhƣng chƣa đầy đủ, ngƣời dân chƣa thực sự đƣợc

tham gia vào tất cả các khâu trong các dự án giảm nghèo. Trong thực tế các hoạt

động XĐGN nói chung và các mô hình, dự án giảm nghèo nói riêng tại xã Yên

Thuận đều là những chƣơng trình đƣợc lập kế hoạch từ trƣớc và sự tham gia của

ngƣời dân ở mức độ nhất định và còn mang tính hình thức, chƣa chuyên nghiệp

chính vì vậy nó chƣa giải quyết đƣợc cốt lõi của vấn đề là cộng đồng thoát nghèo

bền vững. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động giảm nghèo này chúng

tôi mạnh dạn đề xuất một mô hình giảm nghèo theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự

tham gia của ngƣời dân. Thông qua việc tìm hiểu tình hình về điều kiện tự nhiên,

các nguyên nhân dẫn đến giảm nghèo tại xã, các kết quả phát triển kinh tế - xã hội

tại xã Yên Thuận, Kế hoạch số 35/KH-U ND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của

U ND tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn

2012-2015 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đồng thời để phát huy đƣợc sức mạnh

tổng hợp, tranh thủ sự đầu tƣ bên ngoài, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài

nguyên sẵn có của địa phƣơng, đặc biệt để nâng cao năng lực tham gia của ngƣời

dân trong công tác XĐGN tại địa phƣơng. Chúng tôi đề xuất “Mô hình trồng giống

chè mới cho năng xuất cao” theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời

dân tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang.

3.2.2. Quy trình xây dựng mô hình.

“Dự án PTCĐ là một loại dự án nhằm giải quyết một hay một số các vấn đề

của cộng đồng với sự tham gia tích cực của nhiều lực lượng xã hội (bên trong và

bên ngoài, chính thức và phi chính thức), thể hiện bằng một kế hoạch can thiệp hay

một chương trình hành động được xác định bởi một khung thời gian, nhân lực, tài

103

chính và các vấn đề quản lý khác” [40, tr 122]. Quy trình xây dựng mô hình đƣợc

đi theo một quy trình đơn giản nhƣng toàn điện gồm 3 giai đoạn chia làm 7 bƣớc:

Giai đoạn 1 thiết kế dự án gồm 5 bƣớc: Nhận diện cộng đồng, xác định nhu

cầu, xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, đánh giá nguồn lực và các trở

ngại, hoạch định hoạt động.

Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện

Giai đoạn 3 : Đánh giá.

* Giai đoạn 1: Thiết kế dự án.

Nhận diện cộng đồng.

Trong quá trình tìm hiểu cộng đồng bằng các phƣơng pháp nghiên cứu tài

liệu, quan sát, lắng nghe, thu thập thông tin, chúng tôi đã nhận diện ra một vấn đề

đó là việc diện tích đất chƣa sử dụng để phát triển kinh tế hộ gia đình cho các hộ

nghèo tại xã còn cao, cộng với tình trạng khai thác trái phép rừng, diện tích đồi núi

trọc tăng thì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc là rất cần

thiết đối với các hộ nghèo, đồng thời tạo việc làm và tăng thu nhập cho các hộ gia

đình nghèo. Các hộ nghèo cũng có một công việc ổn định, có thu nhập, giải quyết

công ăn việc làm cho các thành viên trong gia đình.

Xác định nhu cầu.

Thông qua việc tiếp xác với lãnh đạo U ND xã Yên Thuận, tìm hiểu thực tế

tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội xã Yên Thuận, kết hợp với thảo luận

nhóm và phỏng vấn sâu… chúng tôi đã tìm hiểu và phân tích đƣợc nhu cầu của

ngƣời dân bao gồm các nhu cầu: Hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất, Hỗ trợ đất sản

xuất, Tạo việc làm cho lao động nhàn dỗi, học hỏi các kỹ thuật sản xuất mới…Trên

cơ sở nhu cầu của các hộ tham gia thảo luận nhóm, có 10/15 hộ có nhu cầu đƣợc

tham gia mô hình và chúng tôi đi đến thống nhất đề xuất xây dựng “Mô hình trồng

giống chè mới cho năng xuất cao” trên diện tích đất chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả

của xã.

Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.

104

1- Mục tiêu chung: Làm thay đổi nhận thức ỷ lại của ngƣời dân vào Nhà

nƣớc, khoanh nuôi và quy hoạch hợp lý diện tích đất của các hộ gia đình, các hộ sẽ

có việc làm lâu dài, có thu nhập cao và thoát nghèo bền vững.

2- Mục tiêu cụ thể: Tổ chức tập huấn về các kỹ thuật trồng và chăm sóc

giống chè mới để cho các hộ tham gia thực hiện mô hình đạt hiệu quả cao nhất. Các

hộ gia đình tham gia vào mô hình sẽ chủ động đăng ký chƣơng trình trồng giống

chè mới với chính quyền địa phƣơng, chuẩn bị diện tích trồng, đào hố trồng cây...

và hƣớng tới chăm sóc tốt diện tích đã đăng ký.

3- Mục tiêu nhân rộng mô hình: từ “Mô hình trồng giống chè mới cho năng

xuất cao” nhân rộng mô hình ra toàn xã nhằm góp phần XĐGN bền vững.

4- Mục tiêu đào tạo: Đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý và trình độ sản

xuất chè cho cán bộ cơ sở và lực lƣợng nòng cốt tại xã.

Đánh giá nguồn lực và các trở ngại.

1- Nguồn lực:

 Nguồn lực bên trong:

Địa hình và thổ nhƣỡng xã Yên Thuận tuy là vùng núi nhƣng có nhiều dạng

đồi hình bát úp với đất là loại đất xám Feralit. Khí hậu của vùng là khí hậu nhiệt

đới, gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm, độ ẩm không khí ít chênh lệch…

đây là điều kiện thuận lợi cho cây chè phát triển tốt.

Diện tích đất chƣa sử dụng trong xã còn lớn, đủ điều kiện để phát triển cây

công nghiệp dài ngày nói chung và cây chè nói riêng

Lực lƣợng lao động nhàn dỗi trong xã rất dồi dào, đáp ứng đƣợc nhu cầu mở

rộng phát triển sản xuất, nhất là đối với cây chè cần nhiều lao động

Các hộ đăng ký tham gia mô hình đều có diện tích đất chƣa khai thác hợp lý,

có thể chuyển đổi cơ cấu sang trồng chè giống mới đạt hiệu quả cao. Các hộ gia

đình đều có thể thực hiện mô hình nhƣ phát quang, đào hố, chăm sóc cây.

 Nguồn lực bên ngoài:

Cấp ủy chính quyền và các đoàn thể xã, các ngành chuyên môn của huyện

tạo điều kiện giúp đỡ các hộ nghèo về chuyên môn kỹ thuật, vật chất và tinh thần.

105

2- Trở ngại:

Diện tích đất do quá trình rửa trôi bị suy thoái mạnh nên khi trồng chè phải

đầu tƣ cải tạo đất.

Kinh nghiệm trồng cây chè của ngƣời dân nghèo chƣa có nhiều vì trƣớc đây

cây chè đƣợc trồng tại xã với diện tích ít, trồng bằng hạt năng xuất thấp, chất lƣợng

không cao, chƣa tạo ra hiệu quả kinh tế lớn nên yêu cầu cần thiết là đƣa giống chè

mới vào trồng cho năng suất và chất lƣợng cao hơn. Trồng chè cần có sự đầu tƣ lớn

về vốn và công sức, thời gian thu hồi vốn lâu vì vậy cần đầu tƣ vốn, tập huấn vào

đào tạo kỹ thuật

Các thành viên trong gia đình hộ nghèo vẫn còn có tƣ tƣởng ỷ lại vào sự hỗ

trợ của Nhà nƣớc.

Là đầu tƣ phát triển kinh tế nên cũng có rủi ro nhất định nhƣ phần chế biến,

quảng bá, tiêu thụ sản phẩm…

Hoạch định các hoạt động.

+ Về kinh phí thực hiện: Vốn vay từ ngân hàng chính sách và kêu gọi sự đầu tƣ

của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.

+ Kế hoạch thực hiện: Thực hiện mô hình trên 10 hộ tại xã Yên Thuận. Sau khi

tổ chức hội nghị báo cáo tổng kết, lƣợng giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình

ra toàn xã.

* Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện.

Các hoạt động phối hợp: Để thực hiện đƣợc mô hình, các bên tham gia có chức

năng và nhiệm vụ khác nhau, cần có sự phối hợp nhịp nhàng nhằm giúp cho mô

hình thực hiện đúng tiến độ và phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn.

Cơ quản chủ quản dự án: U ND huyện Hàm Yên.

Các cơ quan thực hiện: U ND xã Yên Thuận, Phòng Lao động - Thƣơng binh

bà xã hội huyện Hàm Yên, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, ngân

hàng chính sách huyện.

Đơn vị phối hợp: Trạm khuyến nông xã, Hội nông dân xã, nhân viên công tác

xã hội.

106

an quản lý mô hình bao gồm: Phó chủ tịch U ND huyện phụ trách về nông

nghiệp, Phòng Lao động - Thƣơng binh và xã hội huyện Hàm Yên, UBND xã Yên

Thuận, trạm khuyến nông xã Yên Thuận.

Các hộ tham gia mô hình tiếp thu những kỹ năng, kỹ thuật trồng chè do phòng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trạm khuyến nông xã hƣớng dẫn. Các hộ tiến

hành thực hiện mô hình và tuyên truyền cho các hộ gia đình có nhu cầu trong xã

cùng hiểu và thực hiện cho hiệu quả cao (nhân rộng mô hình).

Hoạt động giám sát: Sau khi mô hình đƣợc triển khai, cần có hình thức quản

lý, trong đó ngƣời giám sát sẽ xem lại các vấn đề, tìm cách giải quyết vấn đề đó một

cách chung nhất xem mô hình trồng chè giống mới đã làm đƣợc gì, những gì chƣa

làm đƣợc, tính khả thi của mô hình này. Việc giám sát đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.

Hoạt động quản lý: Quản lý là tiến trình tổ chức và sử dụng nguồn lực nhằm

đạt đƣợc mục tiêu [38, tr.152]. Tiến hành quản lý mô hình đƣợc chia thành 4 giai

đoạn chính là:

Giai đoạn 1: Khởi động mô hình

Giai đoạn 2: Tổ chức các nguồn lực.

Giai đoạn 3: Tiến hành những công việc.

Giai đoạn 4: Kiểm tra tiến độ.

Các giai đoạn này đƣợc chia thành các bƣớc cụ thể nhƣ sau:

ước 1: Xác định mục tiêu của mô hình.

Xây dựng thành công “Mô hình trồng giống chè mới cho năng xuất cao” với

10 hộ nghèo tham gia. Phát triển kinh tế, XĐGN một cách bền vững. Góp phần làm

giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã. Nâng cao năng lực tham gia cho ngƣời dân nghèo.

ước 2 : Phân công trách nhiệm quản lý, thực hiện mô hình.

Để đảm bảo cho mô hình có sự phối hợp, giúp cho việc điều phối, điều chỉnh

các hoạt động một cách nhịp nhàng, thực hiện đúng tiến độ và phù hợp với sự thay

đổi của thực tiễn thì cần có sự tham gia của các đơn vị, ngƣời phụ trách mô hình, cụ

thể là: U ND huyện sẽ làm chủ đầu tƣ, phòng Lao động - Thƣơng binh và xã hội

107

huyện, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và U ND xã là cơ quan thực

hiện dự án. Các đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi chính là 10 hộ gia đình nghèo tại xã tham

gia vào mô hình.

ước 3: Xây dựng và triển khai kế hoạch.

Tổ chức cho 10 hộ tham gia mô hình đăng lý diện tích trồng chè.

Kinh phí thực hiện mô hình dự kiến chủ yếu từ nguồn vay Ngân hàng Chính

sách xã hội bao gồm để mua giống chè, phân bón.

Các hộ chuẩn bị đất trồng chè: phát quang, đào hố… Đồng thời tổ chức thực

hiện kiểm tra và nghiệm thu.

Cung cấp cây giống cho nhân dân, hƣớng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc chè

bằng phƣơng pháp giâm cành thay vì phƣơng pháp trồng bằng hạt năng xuất và chất

lƣợng chè thấp.

ước 4: Thành lập hệ thống kiểm soát.

Trong quá trình thực hiện mô hình, cần tiến hành các báo cáo định kỳ cho

ban chỉ đạo để theo dõi tiến độ theo từng tháng, từng quý và năm về tiến độ thực

hiện, chế độ chăm sóc, bảo vệ cây chè…

ước 5: Tuyển chọn nhân lực.

“Mô hình trồng giống chè mới cho năng xuất cao” đƣợc xây dựng theo

hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, chính vì vậy cần nhấn mạnh sự

tham gia của ngƣời dân trong quá trình quản lý. Do mô hình thiết kế là là một mô

hình điểm và sau đó cho nhân rộng nên cần sự phối hợp của các cơ quan. Việc

tuyển chọn nhân lực đƣợc xác định theo tiêu chí là ngƣời tạo thuận lợi, có vai trò

nhƣ nhà nghiên cứu, ngƣời huấn luyện, vạch kế hoạch và ngƣời xúc tác. Vậy nhân

lực cho việc thực hiện mô hình ngoài ngƣời dân còn có chuyên viên phòng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, cán bộ giảm nghèo huyện và xã, cán bộ trạm

khuyến nông. Nguồn nhân lực này có trách nhiệm thực hiện và theo dõi mô hình để

nhân rộng.

ước 6: Huy động nguồn lực, giám sát công việc và giám sát mô hình.

108

Việc huy động nguồn lực giám sát công việc và giám sát mô hình đƣợc sử

dụng và thực hiện theo sự điều hành của ban quản lý mô hình.

ước 7: Lượng giá mô hình.

Sau một thời gian tiến hành thực hiện mô hình cần có hoạt động đánh giá về

những mục tiêu đã đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc của mô hình, mức độ ra sao để từ đó

có những hoạch định tiếp theo.

* Giai đoạn 3: Đánh giá.

Đánh giá để xác định tính thích hợp, hiệu quả, tính thiết thực, sự tác động

của mô hình trong mối liên hệ với mục tiêu mong muốn vào thời điểm cuối mỗi mô

hình. Việc đánh giá tổng kết là rất quan trọng, giúp chúng ta kiểm tra quá trình thực

hiện kế hoạch đề ra của mô hình, từ đó rút ra bài học cần thiết.

Khi thực hiện đánh giá phải thực hiện cả đánh giá quá trình và đánh giá kết quả:

Đánh giá quá trình: nhằm xem xét việc thực thi các chiến lƣợc và các hoạt

động; Đánh giá kết quả: nhằm xem xét kết quả đã đạt đƣợc và tính bền vững của

mô hình.

Thành phần tham gia đánh giá bao gồm: ngƣời dân tự đánh giá, chính quyền

địa phƣơng tổng kết hoạt động thực hiện mô hình để nhân rộng.

3.2.3. Đánh giá tính khả dụng của mô hình.

Để giải quyết vấn đề đói nghèo một cách bền vững, cần có đủ 5 điều kiện:

tăng trƣởng kinh tế, phân phối công bằng về nguồn lực (đất đai), ổn định về chính

trị, bền vững về tài nguyên và sự tham gia vào ngƣời nghèo. “Mô hình trồng giống

chè mới cho năng xuất cao” là mô hình giảm nghèo có khả năng bền vững nếu

đƣợc thực hiện và nhân rộng bởi những yếu tố sau:

1- Giống chè mới và kỹ thuật trồng mới chắc chắn sẽ cho năng xuất cao hơn

giống cũ và kỹ thuật lạc hậu.

2- Mô hình đƣợc thiết kế dựa trên nhu cầu và khả năng thực sự của ngƣời dân

cũng nhƣ các yếu tố về xã hội, môi trƣờng và điều kiện tự nhiên nên các hoạt động

triển khai thực tế phù hợp với cách thức sản xuất, tập quán lao động của ngƣời dân

và môi trƣờng tự nhiên sẵn có của địa phƣơng.

109

3- Mô hình là của ngƣời dân, công việc phải do ngƣời dân làm và luôn có cán

bộ dự án sẵn sàng giúp đỡ khi ngƣời dân cần.

4- Mô hình bền vững ở khía cạnh môi trƣờng khi cây chè hoàn toàn phù hợp

với điều kiện môi trƣờng tự nhiên của địa phƣơng, trong khi không làm ảnh hƣởng

tới đất nông nghiệp, giúp bảo vệ môi trƣờng sống của ngƣời dân.

5- Tính chủ động của ngƣời dân sẽ đƣợc nâng cao rõ rệt khi phƣơng pháp tiếp

cận có sự tham gia đƣợc vận dụng triệt để và xuyên suốt trong tất cả các hoạt

động của mô hình.

6- Vai trò của ngƣời phụ nữ rất quan trọng trong mô hình.

Tiểu kết chƣơng 3

1- Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn và dựa trên các nguyên tắc của cách

tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hơn nữa năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác XĐGN tại địa phƣơng: Tăng

cƣờng củng cố thêm cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống đƣờng giao thông; Nâng cao năng

lực tham gia cho ngƣời dân; Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ cấp cơ

sở; Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác XĐGN; Tăng cƣờng

thông tin truyền thông trong công tác XĐGN; Giúp ngƣời dân nâng cao dân trí, xóa

bỏ tƣ tƣởng lạc hậu, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, nâng cao sự tự tin vào bản

thân và những quyết định của họ; Xóa bỏ các rào cản về giới để ngƣời phụ nữ đƣợc

tham gia nhiều hơn các hoạt động XĐGN; Tạo điều kiện cho ngƣời dân đƣợc tham

gia thực sự vào tất cả các khâu trong một dự án giảm nghèo; Tạo cơ chế tham gia

cho ngƣời dân; Huy động đầy đủ các đối tƣợng tham gia vào các dự án giảm

nghèo… Và một số giải pháp khác.

2- Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 15 trƣởng thôn và 15 ngƣời nghèo về

mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp trên. Kết quả thu đƣợc là hầu

hết các giải pháp đều đƣợc đánh giá là rất cần thiết và cần thiết đối với việc nâng

cao năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong

110

công tác XĐGN hiệu quả. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp tuy có ý kiến

khác nhau nhƣng phần lớn vẫn đƣợc đánh giá là có thể thực hiện đƣợc.

3- Thông qua những phân tích trong khi tìm hiểu về ứng dụng tiếp cận phát

triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân trong công tác giảm nghèo tại xã Yên

Thuận, thấy đƣợc những điểm mạnh khi ứng dụng cách tiếp cận, đồng thời nhận

diện đƣợc những hạn chế đang tồn tại trong công tác XĐGN tại xã, chúng tôi đã

tiến hành thảo luận nhóm, xin ý kiến của lãnh đạo cơ sở để xây dựng một mô hình

giảm nghèo theo hƣớng tiếp cận PTCĐ. Mô hình đặc biệt chú ý đến nhu cầu của

ngƣời nghèo, sự hỗ trợ nguồn lực trong và ngoài cộng đồng, hƣớng tới môi trƣờng

nhằm giảm nghèo theo hƣớng bền vững.

111

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận.

Đề tài đã xây dựng và hệ thống hóa một số khái niệm: Cộng đồng, Phát triển

cộng đồng, Cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, Công tác xóa đói,

giảm nghèo, Hiệu quả công tác XĐGN. Đề tài cũng đã khái quát đƣợc tình hình tình

hình XĐGN trong cả nƣớc và trên địa bạn xã Yên Thuận.

Với những thành tựu đã đạt đƣợc trong việc ứng dụng tiếp cận PTCĐ có sự

tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại xã

Yên Thuận -huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang, chúng ta cũng thấy đƣợc rõ hơn

những hiệu quả mà cách tiếp cận này đem lại. Ngoài những thành tựu đã đạt đƣợc

thì vẫn còn những hạn chế trong việc ứng dụng tiếp cận này, đặc biệt là các hạn chế

về năng lực của chính ngƣời dân tại đây.

Việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong công

tác XĐGN tại xã Yên Thuận bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan,

vì vậy nếu khắc phục đƣợc các yếu tố tiêu cực thì việc ứng dụng sẽ mang lại những

kết quả cao. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự

tham gia của ngƣời dân tại xã Yên Thuận và phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội và thách thức trong việc ứng dụng tiếp cận chúng tôi đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực ứng dụng cách tiếp cận để giúp nâng cao

hiệu của công tác XĐGN.

Qua kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác định các nhu cầu của ngƣời

dân chúng tôi đã xây dựng mô hình giảm nghèo theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự

tham gia của ngƣời dân và hƣớng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Khuyến nghị.

Dƣới đây là một số kiến nghị chúng tôi đƣa ra nhằm tăng cƣờng hơn nữa

năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong công tác

XĐGN.

112

2.1. Đối với Nhà nƣớc.

Cần có sự quan tâm đặc biệt hơn đối với những tỉnh, địa phƣơng nghèo. Cần

phải có cơ chế chính sách phù hợp, có những quy định cụ thể cho việc đảm bảo sự

tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động giảm nghèo.

Tạo điều kiện cho ngƣời dân nghèo đƣợc vay vốn để thực hiện những mô

hình giảm nghèo phù hợp với nhu cầu, khả năng của ngƣời dân.

Tăng cƣờng các dự án, mô hình nghiên cứu hành động tham gia của ngƣời

dân nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN.

2.2. Đối với Chính quyền địa phƣơng.

Cần phải thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo kiến thức và kỹ năng cho ngƣời dân

về các phƣơng pháp tiếp cận có sự tham gia cũng nhƣ một số kỹ năng tiếp cận mới

để họ thấy đƣợc tầm quan trọng của sự tham gia, từ đó tăng cƣờng hiệu quả hoạt

động XĐG trên địa bàn. Không ai hiểu ngƣời dân bằng chính họ, ngƣời dân có

những kinh nghiệm thực tế sản xuất, hiểu biết nhiều về tất cả các mặt trên địa bàn

xã vì vậy tăng cƣờng sự tham gia sẽ giúp cho hoạt động XĐGN hiệu quả hơn, phát

huy sức mạnh nội lực.

Cần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ làm hoạt động

giảm nghèo cũng nhƣ những ngƣời lãnh đạo cộng đồng. Nâng cao vai trò của các

đoàn thể để huy động sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động XĐGN..

Khuyến khích ngƣời dân nghèo hình thành các nhóm nhằm giúp đỡ nhau trong

sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng các mô hình XĐGN bền vững.

Qua các nhóm này để tăng cƣờng nhận thức của ngƣời dân, để ngƣời dân tự học hỏi

kinh nghiệm của nhau, những kinh nghiệm sản xuất thực tế sẽ mang lại hiệu quả sản

xuất cao.

Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức trong đó cần

chú trọng các hoạt động tham quan học tập các mô hình giả nghèo tiêu biểu tại xã

cũng nhƣ ở các địa phƣơng khác để ngƣời dân nghèo có thể học tập.

2.3. Đối với doanh nghiệp.

Tạo điều kiện hỗ trợ ngƣời nghèo vay vốn, phát triển sản xuất.

113

Có những biện pháp đảm bảo đầu ra giúp ngƣời nghèo nâng cao thu nhập và

hoạt động sản xuất đƣợc lâu dài, bền vững.

2.4. Đối với ngƣời dân.

Đối với ngƣời dân khi tham gia vào các hoạt động phát triển nói chung và

công tác XĐGN nói riêng cần phải thấy trách nhiệm của mình trong việc cùng tham

gia với các cơ quan có liên quan. ản thân ngƣời dân phải tích cực tham gia vào các

hoạt động phát triển tại địa phƣơng, không chỉ trông chờ vào chính quyền mà cũng

phải tích cực đầu tƣ về kiến thức kinh nghiệm sản xuất để chủ động tham gia vào

các hoạt động phát triển nhằm XĐGN bền vững.

114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt:

1. ộ Chính trị (1998),Chỉ thị số 30-CT/TW “Về xây dựng và thực hiện quy

chế dân chủ ở cơ sở”.

2. an chỉ đạo Trung ƣơng (16/1/2015), áo cáo của về giảm nghèo bền vững,

Hà Nội.

3. ộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội, áo cáo số 33/ C- LĐT XH nhằm sơ

kết, đánh giá 6 năm thực hiện nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hỗ

trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo.

4. ộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội (2001), Chiến lược XĐGN giai đoạn

2001-2010.

5. ộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội (2003), Nghèo đói và bất bình đẳng

tại Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

6. ùi Đình Thanh (2004), Xã hội học và chính sách xã hội, Nxb Khoa học Xã

hội Hà Nội.

7. ộ Giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Triết học Mác Lênin, Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Chính phủ (1998), Nghị định số 29/1998/NĐ-CP Về việc ban hành quy chế

thực hiện dân chủ ở xã.

9. Chính phủ (2003), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP Về việc an hành quy chế

thực hiện dân chủ ở xã.

10. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

11. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo bền

vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

12. Cẩm nang giảm nghèo - NX Lao động - xã hội, 2008.

13. Đại học lao động xã hội, Giáo trình Phát triển cộng đồng, 2010

14. Đoàn văn Chúc (1997), Xã hội học văn hóa, NX Văn hóa - thông tin.

15. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (1997), Tài liệu tập huấn Công tác xã hội.

16. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt. NX Khoa học xã hội.

115

17. Hội thảo nghiên cứu giảm nghèo ở nông thôn từ cách tiếp cận vi mô.

Chƣơng trình nghiên cứu Việt Nam, Hà Lan (VNRP), Đà Nẵng, 2002.

18. Hội thảo Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam (2001), XĐGN

vùng dân tộc thiểu số. Phương pháp tiếp cận.

19. Lê Xuân á, Chu Tiến Quang (2001), Nghèo đói và XĐGN ở Việt Nam,

NX Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Lƣơng Hồng Quang (2001), Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam - Thực

trạng và giải pháp, NX Văn hóa - thông tin, Hà Nội.

21. Mai Thị Kim Thanh (2010), Nhập môn Công tác xã hội, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

22. Ngân hàng thế giới (2000), áo cáo về tình hình phát triển thế giới 2000-

2001 Tấn công nghèo đói, Hà Nội.

23. Ngân hàng thế giới (2002), áo cáo phát triển 2003, Việt Nam thực hiện cam

kết, Hà Nội.

24. Ngân hàng thế giới (2003), áo cáo phát triển Việt Nam 2004, Nghèo, Hà

Nội.

25. Ngân hàng thế giới (2004), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam.

26. Ngô Quang Minh (1999), Tác động của kinh tế nhà nước góp phần XĐGN

trong quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam, NX Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

27. Ngƣời đƣa tin UNESCO (1999), Người nghèo và văn hóa, số 3

28. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt. NX Văn hóa thông tin

29. Nguyễn Thị Hằng (1999), Vấn đề XĐGN ở nông thôn nước ta hiện nay,

NX Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Nguyễn Thị Oanh (2000), Phát triển cộng đồng, Đại học mở bán công TP

Hồ Chí Minh.

31. Nguyễn Thị Linh Huyền, Thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phƣờng - Thành

tố quan trọng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam giai đoạn hiện

nay, Khoa lý luận chính trị - Trƣờng Đại học Tây ắc,

116

http://fpt.utb.edu.vn/index.php/tin-bai-anh/tin-tuc-su-kien/174-thuc-hien-

quy-che-dan-chu-co-so-o-xa-phuong-thanh-to-quan-trong-cua-nen-dan-chu-

xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam-gia-doan-hien-nay, ngày 19/1/2015.

32. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2012), Phương pháp nghiên cứu xã

hội học, NX Đại học Quốc gia Hà Nội.

33. Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Phan Huy Đƣờng, Phát triển cộng đồng: Phương pháp

quan trọng của công tác xã hội trong Xóa đói giảm nghèo, Đại học Quốc gia

Hà Nội.

34. Phòng LĐ - T và XH huyện Hàm Yên, áo cáo kết quả thực hiện một số

chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2014.

35. Tài liệu tập huấn PTCĐ dựa vào nội lực - ABCD, Kiên Giang, ngày

12/4/2012.

36. Tạp trí Lý luận chính trị số 5 - 2015

37. Tô Duy Hợp (2014), Phát triển cộng đồng - ài giảng dùng cho Cao học xã

hội học. Khoa xã hội học, Trƣờng ĐH KHXH & NV, Đại học QGHN.

38. Tô Duy Hợp, Nâng cao năng lực tự quản cộng đồng trong phát triển tam

nông bền vững, Viện Xã hội học. ( ài viết tham dự tọa đàm khoa học: “Quản

lý cộng đồng – xây dựng cộng đồng nông thôn vững manh” do khoa Quốc tế

học - Đại học Khoa học xã hội và nhân văn và viện KAS – Cộng hòa LIên

bang Đức đồng tổ chức, 2006).

39. Tô Duy Hợp (1993), Thực trạng và xu hướng biến đối cơ cấu xã hội nông

thôn trong thời kỳ đổi mới hiện nay, Tạp chí Xã hội học, số 4.

40. Tô Duy Hợp - Lƣơng Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng - Lý thuyết

và vận dụng, Nhà xuất bản văn hóa - thông tin, Hà nội.

41. Trịnh Văn Tùng (1999) Tóm tắt từ Piene Ansart và Andre Aknoun, Từ điển

Xã hội học, Nhà xuất bản Le Robert và Seuil, Paris.

42. Trần Đình Tuấn (2010), Tập tài liệu “Công tác xã hội - Lý thuyết và Thực

hành”, Đại học San Jose, Hoa Kỳ.

117

43. U ND tỉnh Tuyên Quang (05/07/2012), Kế hoạch số 35/KH-U ND về việc

thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh

tuyên quang.

44. Ủy ban thƣờng vụ quốc hội (2007), Pháp lệnh dân chủ cơ sở

* Tài liệu nước ngoài.

45. Murray G.Ross (2011), Communit Organnization, theory, principles and

practice.

46. Tony Bilton, Kevin Bonnett, Philip Jones, Michelle Stanworth, Ken Sheard

và Andrew Webster (1993), Nhập môn Xã hội học, Nxb Khoa học xã hội. Hà

Nội.

47. United Nations (1972), Popular Praticipation: Emerging Trends in

Community Development. Sự tham gia của dân chúng: Những xu hướng mới

trong phát triển cộng đồng, New York.

48. Ferdinand Tonnies (1887), Gemeinschaft und Gesellschaft. Cộng đồng và

hiệp hội, Leipzig: Fues’s Verlag.

118

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU VỚI HỘ NGHÈO XÃ YÊN THUẬN.

I. Những thông tin cơ bản về bản thân và gia đình liên quan đến thực trạng

nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói.

1. Thông tin các nhân: Họ và tên, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn?

2. Số thành viên gia đình hiện đang cùng sinh sống?

3. Mức sống hiện nay theo ông (bà) tự đánh giá?

4. Ai là ngƣời đem lại thu nhập cao nhất trong gia đình?

5 . Những nguyên nhân khiến cho gia đình ông (bà) sống ở mức nghèo là gì?

II. Nhận thức về cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của

người dân trong XĐGN hiệu quả. (Kiến thức, thái độ, hành vi).

6. Ông (bà) có biết về pháp lệnh dân chủ cơ sở không?

7. Ông (bà) biết về pháp lệnh dân chủ cơ sở qua đâu? Quyền lợi của ngƣời dân

trong pháp lệnh dân chủ cơ sở đƣợc thể hiện nhƣ thế nào?

8. Ông (bà) biết về những Chƣơng trình XĐGN nào đã và đang đƣợc thực hiện

tại xã? Ông (bà) biết về những chƣơng trình này qua đâu?

9. Là hộ nghèo gia đình ông (bà) đƣợc chính quyền hỗ trợ theo chủ trƣơng

chính sách của nhà nƣớc chƣa?

10. Ông (bà) tham gia vào việc thực hiện các chính sách XĐGN nhƣ thế nào?

11. Các chính sách xóa đói giảm nghèo của nhà nƣớc có giúp cải thiện kinh tế

gia đình ông (bà) không?

12. Ông (bà) đánh giá thế nào về các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc cho hộ

nghèo?

13. Ông (bà) đánh giá thế nào về vai trò của các tổ chức xã hội tại cộng đồng

trong hoạt động XĐGN?

14. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về vai trò tham gia của ngƣời dân trong công

tác XĐGN?

119

15. Địa phƣơng có tạo nhiều điều kiện cho gia đình ông (bà) tham gia vào các

hoạt động XĐGN không?

16. Các hoạt động XĐGN đƣợc tham gia giúp cho cuộc sống gia đình ông (bà)

cải thiện nhƣ thế nào? Liệu có giúp gia đình thoát nghèo bền vững không?

17. Ông (bà) có biết về các chƣơng trình, mô hình xóa đói giảm nghèo đang

đƣợc thực hiện tại xã không? Gia đình ông (bà) có tham gia vào mô hình nào

không?

18. Xin ông (bà) cho biết quy trình khi tham gia các mô hình XĐGN nhƣ thế

nào?

19. Ông (bà) đã tham gia vào những lớp tập huấn về XĐGN hoặc học tập các

kỹ thuật mới nào tại địa phƣơng?

20. Trong gia đình ông (bà), ai là ngƣời thƣờng tham gia vào các lớp tập huấn

về XĐGN?

21. Ông (bà) có thể đánh giá về thời gian, nội dung phù hợp của các lớp học đó

nhƣ thế nào?

22. Ông bà có ứng dụng nhƣng kỹ thuật đã đƣợc tập huấn vào thực tế không?

23. Ông (bà) đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của ngƣời phụ nữ trong việc phát

triển kinh tế và XĐGN?

III. Nhu cầu, nguyện vọng của người dân khi tham gia các chính sách

XĐGN.

24. Ông (bà) có những nhu cầu nhƣ thế nào để giúp gia đình thoát nghèo?

25. Ông (bà) đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo đã và đang thực hiện

tại xã nhƣ thế nào? Liệu những chính sách này có mang lại hiệu quả lâu dài không?

26. Ông (bà) có mong muốn đƣợc tham gia lớp tập huấn về phát triển cộng

đồng nhằm nâng cao hiểu biết về cách thức thoát nghèo bền vững không?

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!

120

Phụ lục 2:

BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ XÃ, HUYỆN.

1. Thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn: Họ và tên, tuổi, giới tính, chức vụ?

2. Cô/chú (anh/chị) có thể cho biết những nguyên nhân chính dẫn tới đói nghèo

tại xã là gì?

3. Pháp lệnh dân chủ cơ sở đƣợc triển khai thực hiện nhƣ thế nào trong những

năm qua?

4. Cô/chú (anh/chị) đánh giá nhƣ thế nào về sự tham gia của ngƣời dân trong

công tác XĐGN?

5. Nhà nƣớc, địa phƣơng có những chính sách nào để huy động sự tham gia của

ngƣời dân vào công tác XĐGN?

6. Có những chính sách gì để nâng cao năng lực và kinh nghiệm trong quá trình

tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động XĐGN tại địa phƣơng?

7. Ngƣời dân đƣợc tạo điều kiện tham gia vào công tác xóa đói giảm nghèo tại

xã nhƣ thế nào?

8. Ngƣời dân có đƣợc tham gia vào tất cả các khâu trong một dự án XĐGN

không? Mức độ tham gia đó nhƣ thế nào?

9. Các đoàn thể có vai trò nhƣ thế nào trong việc huy động sự tham gia của

ngƣời dân vào hoạt động giảm nghèo?

10. Sự tham gia của ngƣời dân có mang lại hiệu quả cao cho Công tác XĐGN

không? Hiệu quả đó nhƣ thế nào?

11. Hoạt động tuyên truyền về XĐGN đƣợc thực hiện nhƣ thế nào để huy động

sự tham gia của ngƣời dân?

12. Có những cản trở nhƣ thế nào đến sự tham gia của ngƣời dân trong công tác

XĐGN? Nguyên nhân của những cản trở đó là gì?

13. Chính sách của nhà nƣớc nói chung và địa phƣơng nói riêng có những giải

pháp gì để nâng cao năng lực tham gia của ngƣời dân trong Công tác XĐGN?

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)!

121