BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ HỮU HUY
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH CỦA CÁC TRẠNG
THÁI RỪNG TỰ NHIÊN TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO THỊ THU HIỀN
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2020
Người cam đoan
Đỗ Hữu Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sĩ Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trường, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt
tình của nhà trường, các cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp; Vườn quốc gia Ba Vì nơi tôi đang công tác đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Đặc
biệt cho tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Cao Thị Thu
Hiền, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng
nghiệp gần xa và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc thực hiện luận văn. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn mới thực hiện
nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới tại Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Trong quá
trình thực hiện, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa
học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2020
Tác giả
Đỗ Hữu Huy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. vii
DANH LỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .......................................................... 4
1.1.2. Cấu trúc tổ thành ........................................................................... 4
1.1.3. Cấu trúc phân bố số cây theo cỡ đường kính ................................. 5
1.1.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H) .......................... 7
1.1.5. Nghiên cứu đa dạng loài cây ......................................................... 8
1.1.6. Tái sinh rừng .................................................................................. 8
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng ...................................... 10
1.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) ................. 15
1.2.4. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ......................... 17
1.2.5. Nghiên cứu về đa dạng loài cây gỗ .............................................. 18
1.2.6. Tái sinh rừng ................................................................................ 19
1.3. Thảo luận chung ................................................................................... 22
Chương 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 24
iv
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu ................................................... 24
2.2.2. Phạm vi về không gian .................................................................. 24
2.2.3. Phạm vi về thời gian ..................................................................... 24
2.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 24
2.4.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao .................................. 25
2.4.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần ............................. 25
2.4.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao ......................................... 25
2.4.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu .... 25
2.4.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu ....................................... 25
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu ....................................................... 26
2.5.2. Phương pháp ngoại nghiệp ........................................................... 26
2.5.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 28
2.5.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 29
2.5.5. Phương pháp đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ................................. 38
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................... 40
3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 40
3.2. Diện tích và phân vùng ........................................................................ 40
3.3. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 41
3.3.1. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 41
3.3.2. Địa chất, thổ nhưỡng .................................................................... 42
3.3.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 43
3.4. Đặc điểm đa dạng sinh học .................................................................. 44
3.4.1. Các hệ sinh thái cơ bản ................................................................. 44
3.4.2. Đa dạng sinh học ......................................................................... 45
v
3.5. Đặc trưng cơ bản kinh tế - xã hội ......................................................... 49
3.5.1. Dân tộc ......................................................................................... 49
3.5.2. Công tác định canh định cư ......................................................... 50
3.5.3. Giao thông .................................................................................... 50
3.5.4. Y tế ................................................................................................. 51
3.5.5. Giáo dục ....................................................................................... 51
3.5.6. Tình hình kinh tế xã hội vùng đệm ................................................ 51
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 54
4.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần ....................................... 54
4.2. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ............................. 55
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây ................ 55
4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số độ quan trọng IV% .. 58
4.2.3. Đánh giá mức độ đồng nhất giữa tổ thành theo phần trăm số cây
và theo chỉ số độ quan trọng ................................................................... 62
4.2.4. Phân loại loài theo trạng thái rừng .............................................. 62
4.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần ..................................... 64
4.3.1. Kết quả các đặc trưng thống kê cơ bản của D1.3 .......................... 64
4.3.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3 ) ................. 67
4.3.3. Kết quả các đặc trưng thống kê cơ bản của Hvn ........................... 70
4.3.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn ) ..................... 72
4.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao ................................................. 75
4.4.1. Mức độ đa dạng loài ở tầng cây cao ............................................ 75
4.4.2. Hiện trạng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại vực
nghiên cứu .............................................................................................. 76
4.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu .......... 78
4.5.1. Cấu trúc tổ thành, mật độ tái sinh ................................................ 78
4.5.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ....................................... 79
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc ............................................ 82
vi
4.5.4. Phân bố cây theo chất lượng ........................................................ 83
4.5.5. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất ................................. 85
4.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi của các
trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. ...................................................... 86
4.6.1. Nhóm giải pháp về quản lý ........................................................... 86
4.6.2. Nhóm giải pháp về đầu tư ............................................................. 88
4.6.3. Nhóm giải pháp lâm sinh .............................................................. 89
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................100
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CÁC KÝ HIỆU
∑G/ha Tổng tiết diện ngang thân cây/hecta
Chỉ số đa dạng của Simoson D
Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m tính từ cổ rễ D1.3
Độ nhọn Ex
Tần số lý thuyết flt
Tần số thực nghiệm ft
Tiết diện ngang thân cây tương đối (%) G%
Chỉ số đa dạng của Shannon – Weiner H’
Chiều cao vút ngọn (m) Hvn
Chỉ số quan trọng (Important Value- IV) IV%
Trữ lượng/hec ta M/ha
Giá trị lớn nhất Max
Giá trị nhỏ nhất Min
Dung lượng mẫu N
Mật độ tương đối (%) N%
Phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D1.3
Mật độ cây/ha N/ha
Phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn
Sai tiêu chuẩn S
Hệ số biến động S%
Phương sai S2
Độ lệch Sk
Sai số chuẩn của số trung bình Sx
2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công thức tổ thành CTTT
Ô tiêu chuẩn OTC
Ô dạng bản ODB
viii
DANH LỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Các kiểu rừng trên đai cao khác nhau............................................. 44
Bảng 3.2. Thành phần loài thực vật Vườn quốc gia Vũ Quang ...................... 46
Bảng 3.3. Thống kê tài nguyên động vật ........................................................ 48
Bảng 3.4. Danh sách các loài động vật nguy cấp quý hiếm (theo Sách Đỏ
Việt Nam 2007, Danh lục Đỏ IUCN 2016) .................................................... 49
Bảng 4.1. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm
phần ................................................................................................................. 54
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tâng cây cao theo phần trăm số cây Ni% của ba
trạng thái rừng IIIA1, IIIA2 và IIIB tại Vườn quốc gia Vũ Quang..................... 56
Bảng 4.3. Tổ thành loài tầng cây cao theo chỉ số IV% của ba trạng thái rừng
IIIA1, IIIA2 và IIIB tại Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh ....................... 59
Bảng 4.4. Phân loại loài cây theo các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu .... 63
Bảng 4.5. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIA1 .... 64
Bảng 4.6. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIA2 .... 65
Bảng 4.7. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIB ...... 66
Bảng 4.8. Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull ba tham số của
trạng thái rừng IIIA1, IIIA2 và IIIB tại khu vực nghiên cứu .............................. 67
Bảng 4.9. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIA1 ..... 70
Bảng 4.10. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIA2 71
Bảng 4.11. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIB .... 72
Bảng 4.12. Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/H cho 3 trạng thái rừng
IIIA2, IIIA3 và IIIB theo hàm Weibull ba tham số ............................................. 73
Bảng 4.13. Đa dạng loài cây của ba trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 và IIIB tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 75
Bảng 4.14. Danh sách các loài cây theo Danh lục đỏ IUCN, Sách đỏ Việt
Nam và Nghị định 06/2019/NĐ-CP ................................................................ 76
ix
Bảng 4.15. Công thức tổ thành cây tái sinh theo phần trăm số cây ................ 78
Bảng 4.16. Phân bố cây theo cấp chiều cao .................................................... 80
Bảng 4.17. Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc ............................................ 83
Bảng 4.18. Phân bố cây tái sinh theo chất lượng ............................................ 84
Bảng 4.19. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất .................................. 85
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch phân khu Vườn quốc gia Vũ Quang ................. 41
Hình 4.1. Phân bố N/D1.3 của đối tượng nghiên cứu theo hàm Weibull ba
tham số ............................................................................................................ 69
Hình 4.2. Phân bố N/Hvn của đối tượng nghiên cứu theo hàm Weibull ba tham
số ft, flt lần lượt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết ... 74
Hình 4.3: Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ................................................ 81
Hình 4.4: Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc ............................................... 83
Hình 4.5: Phân bố cây tái sinh theo chất lượng .............................................. 84
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có ý nghĩa đặc biệt lớn, không chỉ cung cấp của cải cho nền kinh
tế của đất nước mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ, cải thiện môi trường và cân bằng sinh thái. Vai trò của rừng là rất
to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng
ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Theo thống kê của Liên
Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu ha rừng bị phá huỷ, riêng khu
vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu ha rừng bị phá huỷ,
tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt Nam, trong
vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943 độ che
phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi
Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện pháp cấp
bách để bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục
hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT (Quyết
định 1423/QĐ-BNN-TCLN công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019),
Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng diện tích đất có rừng toàn quốc là trên
14,6 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên gần 10,3 triệu ha, rừng trồng trên 4,3
triệu ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là
trên 13,8 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 41,89%. Để đạt được kết quả như trên,
Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng cho các tổ chức, các cá nhân và hộ
gia đình trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ. Những chính sách này đã góp
phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng, giảm diện tích đất trống đồi
trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Có được kết quả đó là do những cơ chế
chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được sự chuyển biến theo
hướng xã hội hoá nghề rừng, làm cho rừng có chủ và người dân đã chủ động
2
tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng. Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở
khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển và sử dụng hợp lý
rừng tự nhiên là rất cần thiết trong đó nghiên cứu cấu trúc và tái sinh tự nhiên
thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản không thể thiếu.
Vườn quốc gia (VQG) Vũ Quang được thành lập ngày 30 tháng 7 năm
2002 theo Quyết định số 102/2002/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, nằm
trên địa phận hành chính 3 huyện Vũ Quang, Hương Khê và Hương Sơn với
tổng diện tích 57.038,3 ha đây là vùng đầu nguồn quan trọng bậc nhất của
tỉnh Hà Tĩnh, các con sông lớn (Ngàn Trươi, Ngàn Sâu, Ngàn Phố…) đều bắt
nguồn từ Vườn quốc gia, đây là những chi lưu lớn của sông La, sông lớn nhất
của tỉnh.
Theo số liệu và kết quả điều tra của các đoàn nghiên cứu về Đa dạng
sinh học nói chung và Thực vật nói riêng tại Vườn Quốc gia Vũ Quang tính
đến năm 2019 đã thống kê và lên được danh lục Thực vật với trên 523 loài
thực vật, 360 chi thuộc 145 họ của 5 ngành thực vật bậc cao, trong đó 16 loài
được ghi tên vào Sách Đỏ Việt Nam. Cho tới bây giờ rừng Vũ Quang vẫn là
nơi sinh tồn của nhiều cây gỗ quý hiếm như: Trầm hương, Pơ mu, Thông tre,
Sao hải nam, Cẩm lai, Soong bột… Khu bảo tồn thiên nhiên có độ che phủ
97%, thiên tạo theo 2 kiểu rừng: Rừng kín thường xanh á nhiệt đới và Rừng
kín thường xanh nhiệt đới. Trong tổng số loài thực vật đã thống kê được tại
VQG Vũ Quang có 94 loài thực vật quý hiếm bị đe dọa theo Sách Đỏ Việt
Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2000, Nghị định 06/2019/NĐ/CP và Công
ước CITES)
Tuy nhiên, những nghiên cứu về đặc trưng cấu trúc và tái sinh tựu
nhiên ở một số trạng thái rừng tự nhiên nơi đây còn hạn chế, chưa phản ánh
hết được tính đa dạng sinh học, quy luật sống của hệ sinh thái rừng nơi đây -
một trong những cơ sở quan trọng trong việc xây dựng các giải pháp để quản
lý rừng bền vững.
3
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đặc điểm cấu
trúc và tái sinh của các trạng thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh”. Đề tài được thực hiện nhằm góp phần bổ sung những
hiểu biết mới về cấu trúc và tái sinh của quần xã thực vật rừng, hướng phát
triển bền vững hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Vũ Quang
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức thể hiện bên ngoài của những mối quan hệ
bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường. Nghiên
cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ bên trong của quần xã, từ
đó có sơ sở đề xuất biện pháp tác động phù hợp. Trong nghiên cứu cấu trúc
rừng, người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc hình thái, cấu trúc
không gian và cấu trúc thời gian.
1.1.2. Cấu trúc tổ thành
Cấu trúc tổ thành là sự tham gia của những loài cây trong lâm phần,
hay nói cách khác là sự phong phú của các loài cây trong quần thụ thực vật.
Theo Richards,
P. W (1952), trong rừng mưa nhiệt đới có ít nhất 40 loài cây gỗ trên
mỗi 1 ha, và cũng có trường hợp còn lên trên 100 loài [34]. Tác giả đã phân
biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại: (i) rừng mưa hỗn hợp có
tổ thành loài cây phức tạp; và (ii) rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn
giản, trong những lập địa đặc biệt, rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài
cây [34].
Theo Tolmachop, A. L (1974) ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật rất
đa dạng thể hiện ở chỗ rất ít họ chiếm tỷ lệ 10% tổng số loài của hệ thực vật
đó và tổng tỷ lệ phần trăm của 10 họ có số loài lớn nhất chỉ đạt 40 - 50% tổng
số loài. Trong rừng hỗn giao, nhiều loài cây gỗ lớn phân bố theo tỷ lệ khá cân
bằng, tuy nhiên phần lớn trong một quần thụ thường có 1 - 2 loài chiếm ưu
thế (dẫn theo tài liệu [34]).
5
Baur, G.N (1979) khi nghiên cứu rừng mưa ở khu vực gần Belem trên
sông Amazôn, trên một ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê được
36 họ thực vật và trên mỗi ô tiêu chuẩn diện tích > 4 ha ở phía Bắc New
South Wales cũng đã ghi nhận được sự hiện diện của 31 họ chưa kể cây leo,
cây thân cỏ và thực vật phụ sinh [1].
Theo Evans, J (1984), khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên
nhiệt đới thành thục (về sinh thái), tác giả đã xác định có tới 70 - 100 loài cây
gỗ trên 1 ha,nhưng hiếm có loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài (dẫn theo
tài liệu [10]).
Laura Klappenbach (2001) cho rằng thành phần loài cây liên quan đến
các loại rừng, một số khu rừng chứa đựng hàng trăm loài cây, trong đó có một
số khu rừng chỉ có một ít loài. Rừng luôn luôn biến đổi và phát triển thông
qua một chuỗi diễn thế, trong thời gian đó thành phần loài cây trong các khu
rừng có sự thay đổi [57].
Ở châu Á, trong rừng thứ sinh nhiệt đới vùng Shanxin - Trung Quốc,
Zeng và các cộng sự (1998) đã thống kê được khoảng 280 loài cây dược
liệu, 80 loài cây có dầu và 20 loài cây có sợi cũng như một số loài cây gỗ có
giá trị khác. Mức độ phong phú của thành phần thực vật trong rừng thứ sinh
ở Nepal cũng được Kanel K.R. và Shrestha K. (2001) nghiên cứu, có trên
6.500 loài cây có hoa và 4.064 loài cây không hoa, trên 1.500 loài nấm và
hơn 350 loài địa y.
Tóm lại, các nghiên cứu từ trước đến nay của các tác giả đi trước cho
thấy, lâm phần rừng tự nhiên nói chung rất đa dạng về thành phần loài thực
vật. Nhìn chung, có tới hàng trăm loài cây gỗ trong diện tích 1 ha, tuy nhiên
lại rất ít loài chiếm hơn 10% tổ thành loài.
1.1.3. Cấu trúc phân bố số cây theo cỡ đường kính
Mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra trong lâm phần là những quy luật
cơ bản trong nghiên cứu kết cấu rừng được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên
6
cứu. Ngày nay, bên cạnh những nghiên cứu mang tính chất định tính, các
nghiên cứu cấu trúc rừng trong các thập niên gần đây có xu hướng chuyển
dần từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và
tin học, trong đó việc mô hình hóa cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa
các nhân tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Vấn đề về cấu
trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất.
Để nghiên cứu quy luật, hầu hết các tác giả đã dùng phương pháp giải
tích, tìm các phương trình toán học dưới dạng nhiều phân bố xác suất khác
nhau. Phải kể đến các công trình như sau:
Đầu tiên là công trình nghiên cứu của Meyer, H. A (1952) đã mô tả
phân bố N/D bằng phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên tục.
Phương trình này được gọi là phương trình Meyer [58].
Rollet (1971) đã biểu diễn quan hệ giữa chiều cao với đường kính
ngang ngực bằng hàm hồi qui; phân bố đường kính cây dưới dạng phân bố
xác suất (dẫn theo tài liệu [10])
Richards P.W (1952) trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập
đến phân bố số cây theo cấp đường kính, ông coi dạng phân bố là một dạng
đặc trưng của rừng tự nhiên [34].
Tiếp đó nhiều tác giả dùng phương trình giải tích để tìm phương trình
của đường cong phân bố như Balley (1973) mô hình hóa cấu trúc phân bố số
cây theo cỡ kính (N-D) bằng hàm Weibull [54]. Prodan, M và Patatscase
(1964), Bill và Kem, K. A (1964) đã tiếp cận phân bố cấu trúc N/D bằng
phương trình hàm Logarit (dẫn theo tài liệu [10]).
Burkhart H. (1974) và Strub U. (1972) sử dụng hàm Beta mô phỏng
phân bố cấu trúc N/D (dẫn theo tài liệu [16])
Đặc biệt, để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả hay dùng các hàm khác
như Loetschau (1973) (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1997) dùng hàm Beta để
7
nắn phân bố thực nghiệm. Batista J.L.F và Docouto H.T.Z (1992) trong khi
nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài cây của rừng nhiệt đới ở Maranhoo,
Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D1.3[54]. Nhiều tác giả
khác dùng hàm Hyperbol, hàm Poisson, hàm Logarith và hàm Pearson.
Roemisch, K (1975), nghiên cứu khả năng dùng hàm Gamma mô
phỏng sự biến đổi theo tuổi của phân bố số cây theo đường kính cây rừng, xác
lập quan hệ của tham số β với tuổi, đường kính trung bình và chiều cao tầng
trội đã khẳng định quan hệ giữa tham số β với chiều cao tầng trội là chặt chẽ
nhất (dẫn theo tài liệu [16]).
Nhìn chung, việc sử dụng hàm này hay hàm khác để biểu thị qui luật
cấu trúc là tùy thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, cũng như các loài cây
sinh trưởng khác nhau và số liệu đo đạc ngoài thực tế. Do đường kính cây
không ngừng tăng lên theo tuổi, nên phân bố đường kính của lâm phần cũng
không ngừng thay đổi theo tuổi. Chính vì thế, từ các mô hình toán học đã xác
định được, các nhà khoa học đã nghiên cứu sự biến đổi của quy luật phân bố
số cây theo tuổi (gọi là động thái cấu trúc rừng).
1.1.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H)
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng
đứng đã dựa vào phân bố số cây theo cỡ chiều cao. Phương pháp nghiên cứu
cấu trúc đứng của rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích thước
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ mang lại hình ảnh khái
quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng từ đó rút ra
các nhận xét và đề xuất ứng dụng thực tế. Phương pháp này được nhiều nhà
nghiên cứu ứng dụng như Rollet (1979), Meyer (1952), Richards P.W (1952).
Như vậy, từ các nghiên cứu định lượng cấu trúc phân bố N/D cho thấy,
các nghiên cứu về phân bố số cây theo đường kính và ứng dụng của nó
thường dựa vào dãy tần số lý thuyết. Các hàm toán học được các tác giả sử
8
dụng để mô phỏng rất đa dạng và phong phú. Nhìn chung, các tác giả đều
biểu diễn quy luật phân bố số cây theo đường kính dưới dạng phân bố xác
suất, các hàm thường hay sử dụng như hàm Weibull, hàm mũ, hàm chuẩn,
hàm Logarit, hàm Beta, hàm Gama.
1.1.5. Nghiên cứu đa dạng loài cây
Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó công thức phổ dạng sống chuẩn
được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng sống
so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một
số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như
Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik (1964), …
1.1.6. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như dưới tán rừng, chỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của
lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi, vì vậy tái sinh rừng hiểu theo
nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm như Richards, 1933,
1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Schultz, 1960;
Baur 1964; Rollet, 1969.
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài
có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa
nhất định.
9
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô
đo đếm thông thường từ 1 m2 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi
trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình
tái sinh rừng, để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard
(1950) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích
thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau.
Richards (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng
bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như
Bara (1954), Budowski (1956) có nhận định dưới tái sinh rừng nhiệt đới nói
chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế nên việc đề xuất các biện
pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu
này, nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem
lại hiệu quả đáng kể (dẫn theo Nguyễn Văn Hồng, 2010) [17].
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán - liên tục và tái sinh vệt. Hai đặc điểm
này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh - một
đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên, nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết
cấu quần thụ, cây bụi thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N (1952,
1964) cho rằng, trong rừng nhiệt đới nếu thiếu ánh sáng thì sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển của cây con, sự nảy mầm và phát triển của cây nảy mầm thì ảnh
hưởng là không rõ ràng.
Ngoài ra, các tác giả nhận định: Thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán,
10
thảm cỏ và vây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái
sinh. Đối với rừng nhiệt đới số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật
độ tái sinh thường khá lớn. Số lượng loài cây có giá trị về kinh tế không nhiều
và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít được quan tâm
mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu lớp cây
tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có biện
pháp tác động thích hợp.
Như vậy, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài
nguyên rừng bền vững.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nhằm xác định các đối tượng
rừng với những đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện
pháp lâm sinh thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Loestchau (1966) [33] đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong
công trình: Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn
giao lá rộng thường xanh nhiệt đới. Viện Điều tra, Quy hoạch rừng đã dựa
trên hệ thống phân loại của Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng
tự nhiên của Việt Nam và cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này
(QPN 6 - 84).
Thái Văn Trừng (1978) [39] đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng
Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là công trình tổng quát, đáp ứng
được yêu cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của
rừng nhiệt đới, Thái Văn Trừng đưa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp
thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản như các tác giả kinh điển đã sử dụng ở
11
vùng ôn đới. Ông đề xuất dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ
bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân loại.
Bảo Huy (1993) [20] đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần
Bằng Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời
tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ưu hợp khác nhau
thông qua trị số IV%.
Lê Sáu (1996) [36], Trần Cẩm Tú (1998) [32], Nguyễn Thành Mến
(2005) khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên,
Hương Sơn - Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của
Loeschau (1960) đã được Viện Điều tra, Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung
(QPN6 - 84) [33].
Một số tác giả đã sử dụng mô hình toán học để phân loại trạng thái
rừng, điển hình như: Ngô Út (2003), bước đầu định lượng hoá việc phân loại
các trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá vùng
Đông Nam Bộ; Nguyễn Văn Thêm (2003), ứng dụng hàm lập nhóm trong
phân loại trạng thái rừng và đưa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống
phân loại của Loeschau có thể được nhận biết chính xác thông qua các hàm
phân loại tuyến tính như Fisher được xây dựng dựa trên nhiều biến số định
lượng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng (2003) đưa ra một số ý kiến về cải thiện hệ
thống phân chia trạng thái rừng lá rộng thường xanh Việt Nam… Các tác giả
này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nhằm bổ sung cho hệ thống phân loại
trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng hàm toán học trong phân
chia trạng thái rừng.
Phân chia rừng theo Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT [37]. Thông
tư quy định việc phân chia rừng nhằm phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê
rừng; phương pháp, quy trình điều tra, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến
rừng. Căn cứ các tiêu chí xác định rừng (tiêu chí đối với rừng tự nhiên, tiêu
chí rừng trồng, tiêu chí rừng đặc dụng) thì việc phân chia rừng theo: nguồn
12
gốc hình thành, điều kiện lập địa, theo loài cây và phân chia rừng tự nhiên
theo trữ lượng sẽ phục vụ rất tốt cho theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, từ đó
có những đánh giá cơ bản đối với mỗi loại rừng để có những biện pháp tác
động phù hợp cho mỗi đối tượng và theo từng mục đích cụ thể.
1.2.2. Cấu trúc tổ thành
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái
khác của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ đa
dạng sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Rất nhiều
công trình khoa học của nhiều tác giả đã tập trung vào các đặc điểm cấu trúc
của các kiểu rừng tự nhiên nhằm phục vụ việc bảo tồn, phát triển và kinh
doanh lâu dài.
Cấu trúc tổ thành thực chất là sự tham gia của các thành phần loài cây
trong quần thể rừng. Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam, trên quan
điểm hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1978, 1999) đã dựa trên số lượng và sinh
khối nhóm loài ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm Việt Nam để phân định các ưu
hợp và phức hợp. Nhóm loài ưu thế trong các ưu hợp không quá 10 loài, tỉ lệ
cá thể của mỗi loài ưu thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể của 10 loài ưu
thế đó phải chiếm 40 - 50% tổng số cá thể của các tầng lập quần trong quần
thể trên đơn vị diện tích điều tra. Trường hợp độ ưu thế các loài cây không rõ
ràng gọi là các phức hợp [39], [40].
Do đặc trưng khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi cho nhiều loài cây cùng phát
triển, cho nên trong rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới hiếm khi chỉ có một loài ưu
thế duy nhất tạo thành các quần hợp như vùng ôn đới. Theo Nguyễn Hồng Quân
(1983) [32], trong rừng loại IVB ở Kon Hà Nừng, trên diện tích 01 ha có khoảng
60 loài, nhưng các loài có tổ hợp lớn nhất cũng không vượt quá 10%.
Nguyễn Văn Trương (1983) [41] cho rằng, trong rừng tự nhiên hỗn
loài, chỉ tính loài cây gỗ từ trạng thái rừng sào trở lên cũng có đến 30 - 40
loài/1 ha, nhưng trong đó loài cây gỗ lớn có thể vươn đến lớp không gian cao
30 m chỉ từ 10 -20%.
13
Nguyễn Ngọc Lung (1991) qua điều tra các dạng rừng khí hậu ở Hương
Sơn, Kon Hà Nừng và một số địa phương khác cũng cho biết: trên ô tiêu
chuẩn diện tích 1 ha thường có từ 23 - 25 loài, với số cây thấp nhất cũng đạt
317 cây và cao nhất 859 cây/1 ha (dẫn theo tài liệu) [10].
Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996) [23] khi nghiên cứu tổ thành
loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đắc Lăk và Hương Sơn - Hà Tĩnh đều xác
định: Tỷ lệ tổ thành của các nhóm loài cây mục đích, nhóm loài cây hỗ trợ và
nhóm loài cây phi mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích
hợp cho từng đối tượng theo hướng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996) [36], Trần Cẩm Tú (1998) [42] khi nghiên cứu cấu trúc
rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và Hương Sơn - Hà Tĩnh đã xác
định danh mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết
luận sự phân bố của số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.
So sánh với khu vực khác trên thế giới, Phạm Hoàng Hộ (1999) cho
biết: nếu ở rừng Amazon, trung bình có khoảng 90 loài/1 ha thì ở Đông Nam
Á đến 160 loài/1 ha (dẫn theo tài liệu [12]).
Để đánh giá tổ thành rừng, nhiều tác giả đã sử dụng công thức tổ thành
trên tỉ lệ phần 10 theo số cây, tiết diện ngang hoặc chỉ số IV% ; trong đó
phương pháp tỉ lệ tổ thành (IV%) theo phương pháp của Daniel Marmil lod
thường được các nhà khoa học vận dụng trong những công trình nghiên cứu
cấu trúc rừng (dẫn theo tài liệu [35]).
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [46] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng
cây cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài
ghi được là 79 loài trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lượng loài là 55 loài,
trạng thái rừng IIB có số lượng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào
công thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên
phong ưa sáng mọc nhanh.
14
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [4] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng
thứ sinh thuộc rừng kín thường xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho
thấy rừng thứ sinh có 6 loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế đó là Dầu song
nàng, Chò nhai, Làu táu, Trường, Cầy và Bằng lăng ổi.
Võ Đại Hải (2014) [14] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA
tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng tự
nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây khác
nhau, dao động từ 28 đến 45 loài, trong đó chỉ có từ 4 - 7 loài tham gia vào công
thức tổ thành; loài Dóc nước là loài ưu thế chính của tầng cây cao.
Võ Hiền Tuân (2017) [47] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của trạng thái IIIA1, IIIA2 và IIIB tại khu vực miền Trung Việt Nam đã cho
thấy trạng thái rừng IIIA1 có số lượng loài là 61 loài, trạng thái rừng IIIA2 có
số lượng loài là 96 loài và trạng thái rừng IIIB có 81 loài. Số loài cây tham gia
vào công thức tổ thành cả 3 trạng thái trên chỉ có 7 loài và chủ yếu là những
loài cây ít có giá trị về mặt kinh tế nhưng lại có khả năng phòng hộ tốt.
Phạm Quý Vân (2018) [50], khi nghiên cứu về cấu trúc tổ thành tầng
cây cao cho trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
cũng cho thấy trạng thái IIIA1 có số loài cây biến động từ 49 đến 51 loài và số
loài tham gia vào công thức tổ thành chỉ có từ 3 - 6 loài, còn trạng thái IIIA2
có số loài nằm trong khoảng từ 51 đến 56 loài và số loài tham gia vào công
thức tổ thành biến động trong phạm vi 5 - 6 loài.
Nguyễn Quang Phúc (2019) [30] khi nghiên cứu về cấu trúc tổ thành
tầng cây cao cho một số trạng thái rừng tự nhiên ở tỉnh Sơn La cho thấy trạng
thái IIIA1 có 32 đến 49 loài nhưng chỉ có 3 đến 6 loài tham gia vào công thức
tổ thành, trạng thái IIIA2 có 24 - 57 loài và chỉ có 3 – 8 loài có mặt trong công
thức tổ thành và số loài của trạng thái IIIA3 dao động từ 25 đến 45 loài nhưng
chỉ có 3 - 7 loài xuất hiện trong công thức tổ thành.
15
1.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Mô hình hoá cấu trúc đường kính D1.3 trong nghiên cứu định lượng cấu
trúc rừng được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, các công trình tiêu biểu của các tác giả như:
Đồng Sỹ Hiền (1974) [15] khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên
miền Bắc Việt Nam đã nghiên cứu nhiều lâm phần trên các địa phương khác
nhau và đi đến kết luận chung là: Do quá trình khai thác chọn thô không theo
quy tắc, nên phân bố N/D là đường phân bố có dạng răng cưa. Với kiểu phân
bố này tác giả đã chọn hàm Meyer và họ đường cong Pearson để mô tả.
Nguyễn Hải Tuất (1982) [44] đã sử dụng phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc đường kính, cấu trúc chiều cao của rừng
thứ sinh, đồng thời áp dụng phương trình Pearson vào nghiên cứu cấu trúc
quần thể.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [8] khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng
trưởng trữ lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài cho
ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn) đã khái quát hoá đặc điểm
những loài có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng hàm lý thuyết.
Trần Văn Con (1991) [10] đã dùng phân bố Weibull để mô phỏng cấu
trúc đường kính cho rừng Khộp ở Tây Nguyên.
Lê Minh Trung (1991) [38] qua thử nghiệm mô phỏng phân bố N/D
rừng tự nhiên ở Gia Nghĩa - Đắc Nông bằng 4 dạng hàm: Poisson, Weibull,
Hyperbol và Meyer, đã có kết luận: hàm Weibull có khả năng tiếp cận
được phân bố thực nghiệm của đường kính rất tốt. Tuy nhiên, việc xác định
hai tham số của phương trình rất phức tạp vì thế đã sử dụng hàm Meyer để
tính toán.
Nghiên cứu của Vũ Tiến Hinh (1991) [16] cho thấy có thể dùng hàm
Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho một số trạng thái rừng
tự nhiên.
16
Trần Văn Con (1991) [10] sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu
trúc số cây theo cấp đường kính của rừng Khộp và cho rằng: khi rừng còn non
thì có dạng phân bố giảm, khi rừng càng lớn sẽ có xu hướng chuyển sang
phân bố một đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa
có lợi hay không có lợi cho quá trình tái sinh.
Lê Sáu (1996) [36], khẳng định phân bố Weibull thích hợp nhất để mô
tả phân bố N/D cho tất cả các trạng thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực
nghiệm có dạng giảm liên tục hay một đỉnh.
Trong khi nhiều tác giả có xu hướng sử dụng hàm Weibull để mô
phỏng cấu trúc đường kính rừng tự nhiên hỗn loài. Đào Công Khanh (1996)
[23] đã dùng hàm Schumacher để mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D cho
rừng hỗn loài ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, với kết quả khả quan hơn hẳn so với
phân bố Weibull.
Phạm Thanh Loan (2012) [25] khi nghiên cứu cấu trúc rừng trên núi đá
vôi tại Vườn quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ đã kết luận khoảng cách mô
phỏng quy luật phân bố N/D là thích hợp nhất cho rừng trên núi đá vôi tại khu
vực nghiên cứu.
Lê Hồng Việt (2012) [51] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái
rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho
thấy phân bố số cây theo đường kính N/D của 03 trạng thái rừng đều có dạng
phân bố giảm và có thể biểu diễn bằng mô hình N = a*exp(-b*D) + k.
Võ Đại Hải (2014) [14] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng
IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy: quy luật
phân bố số cây theo đường kính có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull và
phân bố khoảng cách.
Phùng Văn Khang (2014) [21] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của
rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho
thấy: phân bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng
phân bố giảm.
17
Phạm Quý Vân (2018) [46], khi nghiên cứu về một số đặc điểm cấu
trúc cho trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cho
thấy: có thể dùng phân bố Weibull để mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D1.3.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Phúc (2019) [30] cũng cho thấy
phân bố số cây theo cỡ đường kính là phân bố có dạng giảm và tuân theo
phân bố Weibull ba tham số với số cây chủ yếu tập trung ở cỡ đường kính 12
cm và 16 cm.
Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
kết quả: Phân bố N/D1.3 của tầng cây cao (D ≥ 6 cm) có 2 dạng chính: (i)
Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và (ii) Dạng một đỉnh
hình chữ J.
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả đã chọn những mô hình toán học thích
hợp để mô phỏng.
1.2.4. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
Những nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [15] cho thấy: Phân bố số
cây theo chiều cao (N/Hvn) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây
thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái
Văn Trừng (1978), trong công trình nghiên cứu của mình đã đưa ra các kết
quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại IV.
Lê Sáu (1996) [36] cũng đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng phân bố
quy luật phân bố N/Hvn ở rừng tự nhiên Kon Hà Nừng – Tây Nguyên và cho
thấy nó rất phù hợp để mô phỏng phân bố thực nghiệm.
Trần Cẩm Tú (1999) [43] khi nghiên cứu quy luật phân bố N/Hvn đã sử
dụng phương pháp vẽ phẫu diện đồ đứng của rừng kết hợp với việc sử dụng
hàm Weibull để nắn phân bố N/Hvn, kết quả cho thấy hàm Weibull mô phỏng
rất tốt cho quy luật cấu trúc N/Hvn ở đây.
Nguyễn Thành Mến (2005) sử dụng các hàm Weibull, Meyer và phân
bố Khoảng cách để mô phỏng quy luật phân bố N/Hvn ở các khu rừng tự nhiên
18
lá rộng thường xanh sau khai thác ở Phú Yên, kết quả cho thấy: hàm Meyer
và phân bố khoảng cách tỏ ra không phù hợp riêng hàm Weibull với độ mềm
dẻo hơn đã mô phỏng tốt cho quy luật phân bố N/Hvn.
Lê Hồng Việt (2012) [51] khi nghiên cứu về cấu trúc của 03 trạng thái
rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho
thấy: phân bố số cây theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.
Võ Đại Hải (2014) [14] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng
IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật
phân bố số cây theo chiều cao có thể mô phỏng tốt bằng phân bố Weibull và
phân bố khoảng cách.
Phùng Văn Khang (2014) [21] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của
rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà tỉnh Đồng Nai cho
thấy ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố N/H đều
dạng một đỉnh lệch trái, phân bố liên tục.
Phạm Quý Vân (2018) [46], khi nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc
cho trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng kết
luận phân bố thực nghiệm N/H có thể mô tả bằng phân bố Weibull.
1.2.5. Nghiên cứu về đa dạng loài cây gỗ
Phùng Đình Trung (2007), khi so sánh tính đa dạng loài của khu vực
phía Bắc và phía Nam đèo Hải Vân đã dựa trên cơ sở các chỉ số đa dạng: Chỉ
số mức độ phong phú của Kjayaraman, chỉ số Shannon-Weiner, chỉ số
Simpson, chỉ số đa dạng bằng lý thuyết thông tin, chỉ số hợp lý và tác giả đưa
ra một số nhận định: Mức độ phong phúcủa loài cũng như mức độ đa dạng
loài tầng cây gỗ và sự đồng đều về số lượng cá thể trong một loài ở các khu
rừng phía Bắc cao hơn ở phía Nam đèo Hải Vân.
Võ Hiền Tuân (2017) [47] khi so sánh một số đặc điểm cấu trúc và đa
dạng loài tầng cây cao của trạng thái IIIA1, IIIA2 và IIIB tại khu vực miền
Trung cũng sử dụng chỉ số đa dạng để so sánh đa dạng loài giữa các trạng thái
19
rừng với nhau, kết quả cho thấy số loài biến động trong 6 ô đo đếm từ 62
đến 102 loài. Mức độ đa dạng loài cây tầng cây gỗ ở các trạng thái rừng khác
nhau cũng có sự khác biệt, mức độ đa dạng của trạng thái IIIB là lớn nhất, tiếp
theo là trạng thái IIIA2 và thấp nhất là trạng thái IIIA1.
Phạm Quý Vân (2018) [46], khi nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc
cho trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng sử
dụng các chỉ số đa dạng và hồ sơ đa dạng để so sánh đa dạng loài cây gỗ của
các trạng thái rừng IIIA, kết quả cho thấy trạng thái IIIA2 đa dạng về loài cây
nhất, trạng IIIA1 và IIIA3 lại không khác nhau nhiều về chỉ số đa dạng loài
nhưng thành phần loài có sự khác nhau rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Phúc (2019) [30] cho thấy nếu
tính theo chỉ số Shannon-Wiener thì đa dạng nhất là trạng thái IIIA1, thấp
nhất là trạng thái IIIA2. Nếu tính theo chỉ số đa dạng theo chỉ số Simpson
thì trạng thái IIIA2 đa dạng nhất, sau đó là trạng thái IIIA1 và thấp nhất là
trạng thái IIIA3.
1.2.6. Tái sinh rừng
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng ở nước ta nhưng tổng
kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra, Quy hoạch
rừng đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế”
rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng
Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
(1962 - 1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [18] đã phân chia khả
năng tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật
độ tái sinh tương ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000 - 12.000 cây/ha, 4.000 -
8.000 cây/ha; 2.000 - 4.000 cây/ha và dưới 2.000 cây/ha. Nhìn chung nghiên
cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây
20
tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1969) [18] đã tổng kết
và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng
(1978) [40] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai
đoạn phát triển của cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái
khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh lẫn
rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trương (1983) [41] đã đề cập mối quan hệ giữa cấu trúc
QXTV rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài. Điều này sẽ được đề tài
vận dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên, đặc biệt là độ tàn che của tán rừng.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã
được Phạm Đình Tam (1987) đưa ra: số lượng cây tái sinh xuất hiện khá
nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều
và hơn hẳn những nơi kín tán.
Trần Cẩm Tú (1998) [42] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau
khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh và đã rút ra kết luận: áp dụng phương
thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng
mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [46] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng
cây cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội cho thấy tổ
thành cây tái sinh ở các trạng thái như sau: Trạng thái IIB mật độ cây tái sinh
dao động 4.400 - 6.320 cây/ha, số loài tham gia vào công thức tổ thành là 35
loài trong đó có 21 loài có hệ số tổ thành lớn hơn 0,5. Trạng thái IIIA1: Mật
độ cây tái sinh dao động từ 5.440 – 5.920 cây/ha số loài tham gia vào công
thức tổ thành là 37 loài trong đó 21 loài có hệ số tô thành lớn hơn 0,5. Số cây
tái sinh tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao từ 0,5 - 1,5m sau đó giảm dần khi
21
cỡ chiều cao tăng lên. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ 20 - 37,8% chiếm tỷ
lệ tương đối thấp.
Nguyễn Văn Hồng (2010) [17] khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên tại
BQL rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh cho thấy tái sinh chủ yếu là cây ưa
sáng trong giai đoạn đầu, hầu hết các loài cây sinh trưởng trung bình, mật độ
tái sinh ở trạng thái IIB là 5.680 cây/ha, IIIA1 5.360 cây/ha, phần lớn có
nguồn gốc từ hạt 78,1%, phẩm chất tái sinh trung bình. Cây tái sinh thưa thớt
trên sườn và đỉnh núi đặc biệt là cây tái sinh có triển vọng do lớp thực vật quá
dày ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng cây tái sinh. Cây tái sinh
chủ yếu tập trung ở cỡ chiều cao 0,5 - 1,5 m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao
tăng lên.
Lê Hồng Việt (2012) [51] khi nghiên cứu về tái sinh của ba trạng thái
rừng, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy
tái sinh dưới tán rừng ở đây diễn ra rất tốt, mật độ cây tái sinh trung bình dao
động từ 24.000 cây/ha (trạng thái rừng giàu) đến 28.500 cây/ha (trạng thái
rừng nghèo).
Phùng Văn Khang (2014) [21] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của
rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho
thấy mật độ cây tái sinh dưới tán ba trạng thái rừng IIB, IIIA3 và IIIA3 tương
ứng là 11.700, 11.100 và 9.400 cây/ha; đa phần cây tái sinh có nguồn gốc từ
hạt và sinh trưởng tốt.
Võ Hiền Tuân (2017) [47] khi nghiên cứu về tái sinh của trạng thái
IIIA1, IIIA2 và IIIB tại khu vực miền Trung Việt Nam cho thấy trạng thái
IIIA1 có 10 -16 loài, trong đó có 5 - 7 loài tham gia vào công thức tổ thành.
Các con số này tương ứng ở hai trạng thái IIIA2 và IIIB là 36 - 41 loài, 5 - 7
loài; 38 - 44 loài, 6 loài. Mật độ cây tái sinh của ba trạng thái rừng này là
1.200 cây/ha - 1.508 cây/ha, 7.446 cây/ha - 8.246 cây/ha và 7.569 cây/ha -
8.246 cây/ha. Phần lớn các cây tái sinh có phẩm chất tốt (chiếm từ 70,9%
22
đến 92,3%), trung bình chiếm từ 2,6% đến 22,8% và tỷ lệ cây có phẩm chất
xấu thấp (chiếm từ 0% đến 6,3%).
Phạm Quý Vân (2018) [46], khi nghiên cứu về tái sinh cho trạng thái
rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cho thấy ở 3 trạng thái
rừng không có sự sai biệt nhiều về số lượng cây tham gia vào tổ thành, dao
động 5 - 6 loài. Số lượng loài cây tái sinh ở trạng thái III A2 là lớn nhất với
33 loài, trạng thái IIIA1 và trạng thái IIIA3 có 29 loài. Về mật độ cây tái sinh
thì trạng thái IIIA3 có số lượng cây tái sinh cao nhất với 9.216 cây/ha; trạng
thái IIIA1 có số lượng cây tái sinh cao thứ 2 là 8.800 cây/ha; trạng thái III A2
có số lượng cây tái sinh thấp nhất 4.904 cây/ha. Ở cả ba trạng thái thì tái
sinh tự nhiên có nguồn gốc từ hạt chiếm 79,76%, có nguồn gốc từ chồi
chiếm 25,38%. Trong đó tỷ lệ chất lượng cây tốt đạt 54,55%, trung bình
32,36%, xấu 13,09%.
Nguyễn Quang Phúc (2019) [30] khi nghiên cứu một số đặc điểm tái
sinh của các trạng thái rừng tại tỉnh Sơn La cho thấy mật độ cây tái sinh khá
cao. Trạng thái IIIA3 có số lượng cây tái sinh nhiều nhất là 14.458 cây/ha, sau
đó đến trạng thái IIIA2 (8.750 cây/ha) và ít nhất là trạng thái IIIA1 (7.542
cây/ha). Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt (trên 60% cây tái sinh có
nguồn gốc từ hạt) và chất lượng cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình
chiếm tỉ lệ cao (trên 80% cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình), cây tái
sinh có chất lượng xấu chiếm tỉ lệ thấp (dưới 10% cây tái sinh có chất lượng
xấu). Cây tái sinh cấp 6, cấp 7 (> 3m) chiếm tỉ lệ từ 2,9 % đến 22,1 %.
1.3. Thảo luận chung
Điểm lại các nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng tự
nhiên trên thế giới và Việt Nam cho thấy, các nghiên cứu về cấu trúc và đa
dạng loài cây của rừng tự nhiên hiện nay tuy đã được nghiên cứu nhiều nhưng
vẫn còn một số tồn tại:
23
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi đất còn ít. Đây chính là vấn đề cần nghiên
cứu bổ sung.
- Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính, chiều cao
trong các nghiên cứu vẫn dùng các phân bố phổ biến như Weibull hai tham
số, khoảng cách, Meyer, những hàm này trong nhiều trường hợp chưa mô
phỏng tốt cho các phân bố thực nghiệm, nên cần có các nghiên cứu thử
nghiệm các hàm khác mềm dẻo hơn như phân bố Weibull ba tham số,
Gamma, Beta, ….
- Nghiên cứu về đa dạng loài cây chủ yếu mang tính định tính, còn ít
nghiên cứu mang tính định lượng là dựa vào các chỉ số đa dạng loài như số
loài, chỉ số đa dạng như Simpson, Shannon-Wiener, ...
Trên đây là những vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu nhằm góp
phần bổ sung cơ sở khoa học về cấu trúc và đa dạng loài cây của quần xã thực
vật rừng tự nhiên, đồng thời đây cũng là những vấn đề sẽ được nghiên cứu
trong luận văn này.
24
Chương 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là 03 trạng thái rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới tại Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tiến hành phân chia trạng thái rừng khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần, tập trung nghiên cứu cấu
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
trúc tổ thành tầng cây cao, một số quy luật phân bố như: N/D, N/H và quy
- Nghiên cứu tính đa dạng loài cây gỗ của 03 trạng thái rừng.
- Tái sinh rừng chỉ đề cập tới các chỉ tiêu tổ thành, mật độ, chất lượng
luật tương quan của lâm phần H - D.
cây tái sinh, phân bố tái sinh theo chiều cao, hình thái phân bố cây tái sinh
trên mặt đất, mức độ tương đồng giữa tầng cây tái sinh và tầng cây cao.
2.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài thu thập số liệu trên 6 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện tích 5.000 m2 tại
Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
2.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc, đa dạng loài tầng cây cao và
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
tái sinh của rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới tại Vườn quốc gia Vũ
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần quản lý bảo vệ và phát triển
Quang, tỉnh Hà Tĩnh;
tài nguyên rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu.
25
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số độ quan trọng
- Đánh giá mức độ đồng nhất giữa tổ thành theo phần trăm số cây và theo
2.4.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao
- Phân loại loài cây theo trạng thái
chỉ số độ quan trọng
- Các đặc trưng thống kê cơ bản của D1.3
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
- Các đặc trưng thống kê cơ bản của Hvn
- Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn)
2.4.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần
2.4.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao
- Mức độ đa dạng loài ở tầng cây cao thông qua các chỉ số đa dạng là số
loài, chỉ số Shannon-Wiener, Simpson
- Hiện trạng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại vực nghiên
cứu theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP, Sách đỏ Việt Nam 2007, Sách đỏ IUCN.
2.4.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
- Mật độ và tổ thành cây tái sinh
- Phân bố số cây tái sinh theo chiều cao
- Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
- Chất lượng cây tái sinh và số cây tái sinh có triển vọng
Thành phần loài cây tái sinh
2.4.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu
26
2.5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu,
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu
thuỷ văn, đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân
số, lao động, thành phần dân tộc tại Vườn quốc gia Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan của
để phân tích.
các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu tại Vườn quốc gia Vũ
Quang tỉnh Hà Tĩnh để hệ thống hoá các thông tin có liên quan đến nội dung
- Kế thừa các báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng, công tác quản lý
của luận văn.
bảo vệ và phát triển rừng tại Vườn quốc gia Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh.
2.5.2. Phương pháp ngoại nghiệp
2.5.2.1. Lập ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây cao
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở khu vực
- Lập ô tiêu chuẩn:
nghiên cứu.
+ Luận văn nghiên cứu 3 trạng thái rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới tại VQG Vũ Quang. Trên mỗi trạng thái rừng lập 02 ô tiêu chuẩn
(OTC), mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 5.000 m2. Tổng số OTC trong nghiên
- Dụng cụ và thiết bị sử dụng: Bao gồm máy định vị GPS, máy ảnh,
cứu là 06 OTC thuộc phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt tại Vườn Quốc gia Vũ Quang.
thước dây, thước kẹp kính, kẹp tiêu bản, báo cũ, cồn êtylic, foocmol, kéo cắt
- Các số liệu điều tra tầng cây cao thu thập trong OTC:
cành, máy đo chiều cao cây…
+ Đối tượng điều tra là các cây gỗ thuộc tầng cây cao (cây có đường
kính ngang ngực từ 6 cm trở lên).
+ Đánh dấu và đếm toàn bộ số cây có đường kính từ 6 cm trở lên trong
mỗi tuyến điều tra trong OTC.
27
+ Xác định thành phần loài, tên loài (những cây chưa xác định được tên
cây, đánh là SP).
+ Đo đường kính D1.3 của tất cả các cây có đường kính lớn hơn hoặc
bằng 6cm: dùng thước kẹp kính độ chính xác 0,5 cm.
+ Đo chiều cao vút ngọn: Trong mỗi ô tiêu chuẩn đo chiều cao cho 40 cây
được lựa chọn ngẫu nhiên, dùng thước Blumeleiss với độ chính xác 0,5 m.
Toàn bộ các số liệu đo đếm tầng cây cao được ghi chép theo mẫu biểu
điều tra tầng cây cao (Biểu 2.1).
Biểu 2.1. Biểu điều tra tầng cây cao
Địa điểm......... Độ cao........ Ngày điều tra..........
Trạng thái rừng......... Độ dốc...... Người điều tra........
OTC số........ Hướng dốc..........
Đường kính Dtán (m) Phẩm Ghi Hvn STT Tên cây Chu vi D1.3 (m) chất chú ĐT NB TB (cm) (cm)
1
2
…
- Lập ô dạng bản (ODB):
2.5.2.2. Điều tra cây tái sinh
Trên mỗi ô tiêu chuẩn 5.000 m2 chia làm 50 phân ô, được đánh số thứ
tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, mỗi phân ô có diện tích 100 m2.
Trong mỗi OTC, lập 06 ô dạng bản (ODB) có diện tích 4m2 (2m x 2m)
để điều tra tầng cây tái sinh. 06 ODB sẽ được lập trong các phân ô 1, 5, 10,
41, 45 và 50. Tổng ODB điều tra là 36 ODB. Cây tái sinh được điều tra trong
nghiên cứu này là những cây có đường kính ngang ngực < 6 cm.
28
- Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì ghi SP.
- Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào.
- Chất lượng cây tái sinh:
Trên ODB thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:
+ Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
tốt, không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh.
sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.
Toàn bộ các số liệu thu thập, đo đếm tầng cây tái sinh được ghi chép
theo mẫu biểu điều tra tầng cây cao (Biểu 2.2).
Biểu 2.2. Biểu điều tra tầng cây tái sinh
Địa điểm......... Độ cao........ Ngày điều tra..........
Trạng thái rừng......... Độ dốc...... Người điều tra........
ODB số........ Hướng dốc..........
Cấp chiều cao
Chất Ghi STT Loài Cây < 1,0 m 1,0 – 1,5 m > 1,5m lượng chú
Chồi Hạt Chồi Hạt Chồi Hạt
1
2
3
4
2.5.3. Phương pháp chuyên gia
Việc giám định mẫu vật và xác định các thực vật chưa xác định được tên
cây nhờ sự hỗ trợ của các chuyên gia về phân loại thực vật của Trường Đại
học Lâm Nghiệp.
29
2.5.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
2.5.4.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại
Sử dụng hệ thống phân loại rừng theo trạng thái của Loetschau (1960),
sau đó được Viện Điều tra, Quy hoạch rừng bổ sung phát triển thành bảng phân
loại các trạng thái rừng được quy định tạm thời thành văn bản pháp quy tại Quy
phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN6-84) và phân chia rừng theo Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Kiểu IIA: Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên phong
ưa sáng, mọc nhanh, đều tuổi, một tầng. Đất trảng cây bụi có nhiều cây gỗ tái
sinh tự nhiên, mật độ cây gỗ tái sinh > 1000 cây/ha với độ tàn che > 10%.
Kiểu IIB: Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm
những quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài
phức tạp đều tuổi, độ ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán rừng kiểu này
có thể còn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ lượng không đáng kể.
Chỉ được xếp vào kiểu này những quần thụ mà đường kính phổ biến không
vượt quá 20 cm. Rừng non phục hồi trên trảng cây bụi, mật độ cây gỗ > 1000
cây/ha, với đường kính > 10 cm.
Kiểu IIIA: Được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác nhiều,
khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ
hoàn toàn hoặc thay thế cơ bản. Kiểu này được chia ra các kiểu phụ:
- Kiểu phụ IIIA1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng
mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu,
- Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai thác quá mức nhưng đã có thời gian
nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn.
phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này là đã hình thành tầng giữa vươn lên
chiếm ưu thế sinh thái với lớp cây đại bộ phận có đường kính 20-30m. Rừng
có hai tầng trở lên, tầng trên tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ
những cây của tầng giữa trước đây, rải rác còn một số cây to khỏe vượt tán
của tầng rừng cũ để lại.
- Kiểu phụ IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2
30
lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của kiểu
này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có
đường kính lớn (trên 35 cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
Kiểu IIIB: Rừng tự nhiên bị tác động ở mức trung bình, còn có kết cấu 3
tầng cây, với trữ lượng gỗ: 250 – 350 m3/ha.
Kiểu IIIC: Rừng tự nhiên bị tác động ít, rừng có cấu trúc 3 tầng cây, các
dấu vết rừng bị tàn phá không còn thể hiện rõ, có trữ lượng gỗ: 350 - 450
m3/ha.
* Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Điều 7. Phân chia rừng tự nhiên theo trữ lượng
1. Đối với rừng gỗ, bao gồm:
a) Rừng giàu: trữ lượng cây đứng lớn hơn 200 m3/ha;
b) Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ lớn hơn 100 đến 200 m3/ha;
c) Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ lớn hơn 50 đến 100 m3/ha;
d) Rừng nghèo kiệt: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 50 m3/ha;
đ) Rừng chưa có trữ lượng: trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
2.5.4.2. Tính toán một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần
Các nhân tố điều tra lâm phần bao gồm mật độ (N), đường kính bình
quân (𝐷1.3) chiều cao bình quân (𝐻𝑣𝑛) tổng tiết diện ngang (G), và trữ lượng
(M).
Giá trị trữ lượng thực tế được tính thông qua thể tích của từng cây trong
mỗi OTC theo công thức của Vũ Tiến Hinh (2012) như sau:
V = 0.00006341 x D1.8786 x H0.9697 (2.1)
2.5.4.3. Xác định công thức tổ thành theo phần trăm số cây (N%)
+ Bước 1: Trong các ÔNC tập hợp số liệu tầng cây cao, loài trong từng
trạng thái và số cá thể của mỗi loài.
31
+ Bước 2: Trong các ÔNC xác định tổng số loài cây, tổng số cá thể của
từng trạng thái.
+ Bước 3: Tính phần trăm số cây của 1 loài theo công thức:
𝑁 𝑋𝑖
(2.2) ∗ 100 𝑁𝑖% =
Trong đó:
Ni% là phần trăm số cây của loài i. Xi là số lượng cá thể loài i.
N là Σ số cá thể của tất cả các loài.
+ Bước 4: Viết công thức tổ thành: Những loài nào có Ni% ≥ 5% thì ghi vào
công thức tổ thành. Loài nào có phần trăm số cây lớn viết trước, nhỏ viết sau.
2.5.4.4. Xác định công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng IV%
Để xác định tổ thành loài cây, đề tài sử dụng phương pháp xác định mức
độ quan trọng (Important Value- IV) của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề
𝑁%+𝐺%
(1984).
2
(2.3) 𝐼𝑉% =
Trong đó:
IV% là chỉ số mức độ quan trọng của loài trong quần xã. G% là tiết diện
ngang thân cây tương đối.
Ni và Gi là mật độ và tổng tiết diện ngang của loài i.
𝑁𝑖 𝑁
(2.4) 𝑁% = ∗ 100
𝐺𝑖 𝐺
(2.5) 𝐺% = ∗ 100
Theo Daniel Marmillod, những loài cây có IV% > 5% là những loài có ý
nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và theo Thái Văn Trừng (1978), trong
một lâm phần, nhóm loài cây chiếm trên 50% tổng cá thể tầng cây cao thì
nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Đây là những căn cứ xác định loài
và nhóm loài ưu thế.
- Tính toán trị số IV% cho từng loài.
- Xác định loài có ý nghĩa về mặt sinh thái: Loài có trị số IV% > 5%. Khi
32
đó, tên của QXTVR được xác định theo các loài đó.
IV1%.L1 + IV2%.L2 + IV3%.L3 + ... + IVi%.Li
Ký hiệu Li là tên loài cây thứ i trong QXTVR, với i 10
2.5.4.5. Một số quy luật kết cấu lâm phần
Bao gồm quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính và chiều cao.
Phương pháp mô phỏng theo các bước: Thiết lập dãy phân bố thực nghiệm, từ
đó xem xét kiểu dạng phân bố cụ thể để lựa chọn hàm phân bố lý thuyết hợp
lý để mô phỏng phân bố.
- Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3): được tính với cự li về
Các hàm phân bố lý thuyết được đề tài thử nghiệm:
- Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/HVN): được tính với cự li về chiều
đường kính 4cm.
- Một số chỉ tiêu thống kê cho phân bố N/D1.3 và N/HVN bao gồm các giá
cao 2m.
trị: giá trị trung bình, Mode, trung vị, giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất
(Min), phương sai (S2), sai tiêu chuẩn (S), sai số chuẩn của số trung bình (Sx),
- Mô tả phân bố N/D và N/H bằng những phân bố lý thuyết sau:
hệ số biến động (S%), độ lệch (Sk), độ nhọn (Ex).
* Phân bố Weibull
(2.6)
(2.7) Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với miền giá trị (0, +). Hàm mật độ có dạng: 𝑓(𝑥) = α. γ. 𝑥𝛼−1. 𝑒−𝛾.𝑥𝛼 Hàm phân bố có dạng: 𝐹(𝑥) = 1 − 𝑒−𝛾.𝑥𝛼
- : Đặc trưng cho độ nhọn của phân bố
- : Đặc trưng cho độ lệch của phân bố (< 3 phân bố có dạng lệch trái,
Trong đó
> 3 phân bố có dạng lệch phải, = 3 phân bố có dạng đối xứng).
33
Giá trị và được ước lượng nhờ sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0.
𝜶
𝜶
𝒙−𝝁
𝒙−𝝁 ) 𝜷
* Phân bố Weibull ba tham số
( 𝒆
𝜶−𝟏 )
𝜷
𝜷
(2.8) ( 𝒇𝒙-(𝒙) =
x > µ, α > 0, β > 0
Với α, β và µ lần lượt là tham số hình dạng, tỷ lệ và vị trí .
* Phân bố khoảng cách
Phân bố khoảng cách là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt quãng,
hàm toán học có dạng:
(2.9) 𝑓(𝑥) = { 𝛾 𝑥 = 0 (1 − 𝛼)(1 − 𝛾). 𝛼 𝑥−1 𝑥 ≥ 1
Khi 1 thì phân bố khoảng cách trở về dạng phân bố hình học:
(2.10) 𝐹(𝑥) = (1 − 𝛼)𝛼𝑥 𝑥 ≥ 0
Bằng phương pháp tối đa hợp lý có thể xác định được tham số của phân bố
khoảng cách như sau:
𝑓0 𝑛
(2.11) 𝛾 =
(𝑛−𝑓0) ∑ 𝑓𝑖𝑥𝑖
(2.12) 𝛼 = 1 −
* Phân bố giảm:
Trong Lâm nghiệp thường dùng phân bố giảm dạng hàm Meyer để
mô phỏng quy luật cấu trúc tần số số cây theo đường kính (N/D 1.3), số cây
theo chiều cao (N/Hvn) ở những lâm phần hỗn giao, khác tuổi. Hàm
Meyer có dạng:
y = .e-x (2.13)
Trong đó:
x: Cỡ kính hoặc cỡ chiều cao
, : Hai tham số của hàm Meyer
34
Để xác định tham số của phân bố giảm dạng hàm Meyer, trước hết phải
tuyến tính hoá phương trình mũ, bằng cách logarit hoá cả hai vế của phương trình
để đưa về dạng phương trình hồi quy tuyến tính một lớp có dạng y = a + bx.
* Kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm
Tiêu chuẩn Kolmogorov - Smirnov được dùng để đánh giá sự phù hợp của
phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm và được tính theo công thức sau:
𝑆𝑈𝑃𝑋 |𝐹0(𝑥)−𝐹𝑒(𝑥)| 𝑛
(2.14) 𝐷𝑛 =
Trong đó:
Fo(x) là tần số lũy tích thực nghiệm;
Fe(x) là tần số lũy tích lý thuyết; n là dung lượng mẫu;
Dn là giá trị tính được của tiêu chuẩn Kolmogorov–Smirnov.
Giá trị xác suất p-value của giá trị Dn sẽ được so sánh với mức ý nghĩa
α = 0,05. Nếu p-value > 0,05, nghĩa là phân bố lý thuyết lựa chọn mô phỏng
tốt cho phân bố thực nghiệm, nếu p - value < 0,05 thì phân bố lý thuyết lựa
chọn chưa mô phỏng tốt cho phân bố thực nghiệm. Các tham số của các phân
bố được ước lượng nhờ sự trợ giúp của phần mềm XLSTAT 2015.5.
2.5.4.6. Nghiên cứu tính đa dạng loài tầng cây cao
Để đánh giá tính đa dạng của cây gỗ, luận văn sử dụng các chỉ số đa
dạng sau đây:
+ Mức độ phong phú của loài: Đề tài lập các ô tiêu chuẩn điển hình để
đo đếm đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu. Do đó, để xác định
mức độ phong phú của loài, chúng ta có thể sử dụng công thức của
Kjayaraman (2000):
𝑆 √𝑛
(2.15) 𝑅 =
Trong đó: n là số cá thể của tất cả các loài; s là số loài trong quần xã.
35
+ Số loài ∆SC
𝑆 ∆𝑆𝐶= ∑ { 𝑖=1
1 𝜋𝑖
(2.16) } 𝜋𝑖 = 𝑠
Trong đó:
𝑛𝑖 𝑁
𝜋 = là tỷ lệ của loài i
ni là số cá thể của loài i
N là tổng số cá thể s là số loài
+ Chỉ số Shannon - Wiener
Chỉ số này được Shannon và Wiener đưa ra năm 1949 [47] dưới dạng:
𝑆 ∆𝑆ℎ= ∑ {− log 𝜋𝑖} 𝑖=1
𝑆 = − ∑ 𝜋𝑖 log 𝜋𝑖 𝑖=1
(2.17)
𝑛𝑖
Trong đó:
𝑁
là tỷ lệ của loài i 𝜋𝑖 =
ni là số cá thể của loài i
N là tổng số cá thể s là số loài
Theo Shannon - Wiener, giá trị tính toán của ∆Sh (H) càng lớn thì mức độ
đa dạng loài càng cao. Khi ∆Sh (H) = 0, quần xã chỉ có một loài duy nhất, mức
độ đa dạng thấp nhất. Khi ∆Shmax (Hmax) = C.logn, quần xã có số lượng loài
nhiều nhất và mỗi loài chỉ có một cá thể, mức độ đa dạng cao nhất.
+ Chỉ số Simpson
Chỉ số Simpson được sử dụng sớm nhất vào năm 1949, khi n có số
2
lượng không quá lớn so với ni thì sử dụng công thức:
𝑆 𝑖=1
𝑆 𝑖=1
(2.18) ∆𝑆𝑖= ∑ [1 − 𝜋𝑖]𝜋𝑖 = 1 − ∑ 𝜋𝑖
𝑛𝑖
Trong đó:
𝑁
là tỷ lệ của loài i 𝜋𝑖 =
ni là số cá thể của loài i
N là tổng số cá thể s là số loài
36
Chỉ số này được đánh giá thông qua giá trị ∆Si (D). Giá trị ∆Si (D) nằm
trong khoảng từ 0 ÷ 1. Khi ∆Si (D) = 0, quần xã có một loài duy nhất, mức độ
đa dạng thấp nhất. Khi ∆Si (D) = 1 quần xã có số loài nhiều nhất và mỗi loài
chỉ có một cá thể, mức độ đồng đều cao nhất. Giá trị D càng lớn thì số lượng
loài của quần xã càng nhiều, mức độ đa dạng càng cao.
2.5.4.7. Nghiên cứu tầng cây tái sinh
- Xác định tỷ lệ tổ thành của từng loài được tính theo công thức:
a) Tổ thành cây tái sinh
∑
𝑛𝑖
𝑛𝑖 𝑚 𝑖=1
(2.19) 𝑛% = . 100
ni là số lượng cá thể loài i.
Nếu: ni ≥ 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành.
ni< 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.
b) Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
10.000 × n
xác định theo công thức sau:
S
(2.20) N/ha =
Với S là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng
cây tái sinh điều tra được.
c) Chất lượng cây tái sinh
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu nhằm đánh
giá một cách tổng quát tình hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu
và dự kiến diễn biến của rừng trong tương lai.
n
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:
N
(2.21) N% = × 100
Trong đó:
N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu n: tổng số cây tốt,
trung bình, xấu
N: tổng số cây tái sinh
37
d) Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 7 cấp chiều cao: (< 0,5 m; 0,5 đến
1m; 1,1 đến 1,5m; 1,6 đến 2,0m; 2,1 đến 3,0m; 3,1 đến 5,0m; > 5,0m). Vẽ
biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao. Trên cơ sở đó
những cây tái sinh nào có chiều cao từ 1m trở lên có sinh trưởng từ trung
bình, tốt được coi là cây tái sinh có triển vọng.
e) Đánh giá cây tái sinh có triển vọng
Xác định số lượng cây tái sinh triển vọng trong lâm phần (những cây có
chất lượng A, B và chiều cao lớn hơn chiều cao trung bình của lớp cây bụi,
thảm tươi (>1,0m).
f) Phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Đánh giá hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất bằng phân bố
Poisson (phân bố cụm, phân bố đều hay phân bố ngẫu nhiên) cho từng trạng
- Tính số cây trung bình trong ô dạng bản:
𝑁
thái rừng. Hướng xử lý số liệu như sau:
𝑛
(2.22) 𝑋 =
Trong đó:
N là tổng số cây tái sinh trong ô dạng bản.
n là số ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn
2
𝑛 𝑖
- Tính phương sai:
∑ (𝑋𝑖−𝑋) 𝑛−1
(2.23) 𝑆2 =
Xi là số cây của ô dạng bản thứ i
- Tính hệ số K:
𝑆2 𝑋
(2.24) 𝐾 =
Khi đó nếu: K > 1: Phân bố cụm
K = 1: Phân bố ngẫu nhiên
K < 1: Phân bố đều
38
Toàn bộ số liệu được xử lý bằng MS Excel và XLSTAT 2015. Tất cả
các giả thuyết được kiểm tra với mức ý nghĩa là 0,05.
2.5.5. Phương pháp đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu này nhằm đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá
trình phục hồi rừng dựa trên các kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài. Bao
gồm các nội dung chính sau:
* Xác định các phương thức tác động cho từng đối tượng:
Mỗi một đối tượng tác động sẽ có phương tác động thích hợp được xác
định, đối với rừng tự nhiên sẽ có ba phương thức tác động chính tùy theo từng
- Khôi phục rừng: phương thức này sử dụng cho các đối tượng rừng
mức độ suy thoái của rừng như sau:
nguyên sinh bị tác động ở mức độ nhẹ đến vừa phải (chưa đến mức mất cấu
trúc rừng và đa dạng sinh học của rừng nguyên sinh), còn khả năng phục hồi
- Phục hồi rừng đã bị suy thoái: áp dụng cho các đối tượng rừng đã bị
lại nguyên trạng của rừng nguyên sinh (rừng cực đỉnh khí hậu thổ nhưỡng).
suy thoái ở mức độ rất mạnh (mất toàn bộ cấu trúc rừng là rừng nghèo kiệt;
- Quản lý rừng phục hồi thứ sinh: áp dụng cho đối tượng rừng tự nhiên
hoặc không còn rừng đất rừng bị thoái hóa).
đã phục hồi và đã bước sang giai đoạn thứ hai của quá trình diễn thế phục hồi
thứ sinh, tức là giai đoạn đã hình thành rừng tiên phong.
* Phát triển các kỹ thuật cụ thể cho từng phương thức tác động:
Đối với mỗi phương thức, sẽ có những kỹ thuật lâm sinh cụ thể cần
được phát triển và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật. Trong thực tế, đối tượng của
khôi phục rừng thường là rừng trung bình về sản lượng và là đối tượng có thể
được đưa vào khai thác đối với rừng sản xuất.
- Các kỹ thuật cụ thể đối với khôi phục rừng có thể là: (a) Kỹ thuật khai
39
thác giảm thiểu tác động và bảo đảm tái sinh, (b) Tỉa thưa vệ sinh rừng, (c)
- Các kỹ thuật cụ thể cho phục hồi rừng có thể bao gồm, (a) Cải tạo
Bảo vệ rừng.
rừng (đối với rừng nghèo kiệt đủ tiêu chuẩn, (b) Làm giàu rừng; (c) Xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, (d) Xúc tiến tái sinh tự nhiên không trồng
- Các kỹ thuật quản lý rừng phục hồi thứ sinh các kỹ thuật cụ thể có thể
bổ sung, (e) Trồng lại rừng.
bao gồm: (a) Tỉa thưa giải phóng cây mục đích, (b) tỉa thưa cải thiện, (c)
Chặm sóc rừng phục hồi, (d) Trồng làm giàu rừng.
40
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý
Có toạ độ địa lý:
+ Từ 18°09’ đến 18°26’ vĩ độ Bắc;
+ Từ 105°16’ đến 105°33’ kinh độ Đông.
Phía bắc giáp xã Sơn Tây huyện Hương Sơn và Hương Quang, Hương
Minh, Hương Thọ và Thị trấn Vũ Quang huyện Vũ Quang;
Phía nam giáp biên giới Việt – Lào;
Phía đông giáp xã Hoà Hải và Phú Gia, huyện Hương Khê;
Phía tây giáp xã Sơn Kim II huyện Hương Sơn.
Nằm trên địa phận huyện Hương Khê và Hương Sơn của tỉnh Hà Tĩnh.
VQG Vũ Quang là nơi bắt nguồn của ba lưu vực sông: sông Nam Truồi, sông
Rào Nô và sông Khe Tre. Tất cả các con sông đó đều bắt nguồn ở vùng phía
nam VQG.
3.2. Diện tích và phân vùng
Vườn quốc gia Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, cách thành
phố Hà Tĩnh 75 km.
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 31.690 ha
+ Phân khu phục hồi sinh thái: 24.632 ha
+ Phân khu dịch vụ hành chính: 715.9 ha
Tổng diện tích đất Vườn quốc gia Vũ Quang đang quản lý sử dụng theo
giấy CNQSD đất đã cấp. Sau khi đã trừ đi diện tích thu hồi đất theo các
chương trình của nhà nước (Quyết định số 1362/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh) là:
57.038,3 ha. Cụ thể như sau:
Huyện Vũ Quang: 35.744,6 ha
Huyện Hương Khê: 11.944,7 ha
Huyện Hương Sơn: 9.349,0 ha.
41
Hình 3.1. Hình minh họa quy hoạch phân khu Vườn quốc gia Vũ Quang
3.3. Đặc điểm tự nhiên
3.3.1. Địa hình, địa mạo
Vườn quốc gia Vũ Quang có nhiều dạng địa hình từ vùng núi cao, núi
trung bình, núi thấp và đồi, chênh cao địa hình từ 30 – 2.286 m (trên đỉnh Rào
Cỏ). Địa hình núi cao, vực sâu, thung lũng hẹp, độ dốc lớn, độ chia cắt sâu và
dày, là đặc trưng của địa hình VQG Vũ Quang.
Địa hình đặc trưng bằng các kiểu sau đây:
- Kiểu địa hình núi (N) diện tích 31.180 ha chiếm 59% diện tích Vườn,
phân bố thành một dải chạy dọc theo biên giới Việt - Lào. Độ cao của kiểu địa
42
hình núi từ 301 m đến trên 2.000 m, với nhiều đỉnh cao và độ dốc lớn từ 20 -
35o, có nơi >35o, điển hình như đỉnh Rào Cỏ (2.286 m), đỉnh Pulaileng phía
Lào... Đây là kiểu địa hình đặc trưng, có ý nghĩa quan trọng trong bảo tồn, đa
dạng sinh học, là địa bàn sinh sống của hàng ngàn loài động, thực vật của
VQG, trong đó có nhiều loài đặc hữu, quý hiếm đang bị đe doạ.
- Kiểu địa hình đồi (Đ) đai cao < 300 m, có diện tích 21.681 ha, chiếm
41% tổng diện tích VQG. Độ dốc của kiểu địa hình này nhỏ hơn so với kiểu
địa hình núi (từ 15 - 30o), phân bố chủ yếu ở phân khu phục hồi sinh thái và
khu hành chính. Thực vật ở kiểu địa hình này chịu nhiều tác động của con
người, đặc biệt trong những năm 1986 trở về trước là khu vực dành cho khai
thác lâm sản. Có nhiều nơi bị khai thác quá mức làm cho tài nguyên rừng đã
bị cạn kiệt. Kiểu địa hình đồi có ý nghĩa trong việc phục hồi hệ sinh thái bản
địa, góp phần bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học cho VQG.
3.3.2. Địa chất, thổ nhưỡng
a) Địa chất
Theo kết quả nghiên cứu địa chất, ở đây có hai kiểu đặc trưng sau:
- Nhóm đá macma axít kết tinh chua, phân bố chủ yếu ở phân khu Bảo
vệ nghiêm ngặt, trên kiểu địa hình núi. Do có độ dốc lớn nên đất hình thành ở
nhóm đá này thường có kết cấu không bền vững, hàm lượng mùn thấp.
- Nhóm đá phiến thạch sét, phân bố chủ yếu ở kiểu địa hình đồi núi,
phần lớn ở phân khu phục hồi sinh thái và dịch vụ hành chính (DVHC). Đất
có hàm lượng khoáng chất (N, P, K, Mg...) tương đối cao, có kết cấu tương
đối tốt.
b) Thổ nhưỡng
VQG Vũ Quang có đặc trưng thổ nhưỡng ở các nhóm dạng đất sau:
Đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi trung bình và cao (FH), phân bố từ
độ cao 700 m, dọc biên giới Việt - Lào. Đất có phản ứng chua (pH = 2,4).
Thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, kết cấu hạt thô, đất có tầng
43
mỏng đến tầng trung bình. Nhóm đất này chiếm 31% diện tích Vườn. Do đó,
thảm thực vật chủ yếu ở đây là rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới, phần lớn
là rừng nguyên sinh và rừng ít bị tác động với độ che phủ rất cao (>90%). Đất
phù hợp với các loài cây Pơ mu, Hoàng đàn giả, Du sam, Giẻ lá nhỏ... Nhóm
đất này ở VQG chỉ có 1 nhóm đất phụ là FHa (đất Feralit mùn vàng đỏ phát
triển trên đá macma a xít kết tinh chua) ở nhóm đất này có 10 dạng đất.
Đất Feralit nâu vàng trên đồi, núi thấp: nhóm đất này phân bố từ độ
cao dưới 700m, chủ yếu được hình thành trên các loại đá phiến thạch sét, sa
thạch và macma acid kết tinh chua, chúng phân bố đan xen vào nhau tạo nên
khá nhiều loại đất có độ phì khác nhau tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thảm
thực bì, độ cao và độ dốc của địa hình.
3.3.3. Khí hậu, thủy văn
a) Đặc điểm khí hậu
Vườn quốc gia Vũ Quang có khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, mùa đông lạnh, dễ xảy ra sương muối, mùa khô khí hậu nóng rất khắc
nghiệt. Hàng năm có hai mùa rõ rệt (khí hậu miền Trung Việt Nam). Theo số
liệu từ các trạm khí tượng, thuỷ văn 10 năm gần đây ở huyện Hương Sơn,
Hương Khê cho thấy:
+ Mùa mưa: từ hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng
mưa chiếm 54% tổng lượng mưa cả năm. Vào thời gian này hàng năm Hà
Tĩnh thường bị ảnh hưởng do những cơn bão từ biển Đông gây nên lũ lụt.
+ Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có
gió Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.
Nhiệt độ không khí khu vực VQG Vũ Quang khá cao, nhiệt độ trung
bình cao nhất 28°C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 19,7°C. Nhiệt độ thấp
nhất tuyệt đối là 2,6°C. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,5°C. Biên độ
giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong ngày lớn nhất vào tháng 7 và nhỏ
nhất vào tháng 2, bình quân năm là 7,7°C ở Hương Sơn, 7,4°C ở Hương Khê.
44
Vườn quốc gia Vũ Quang chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính đó là
gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam.
b) Sông suối, thuỷ văn
Ba con sông chính bắt nguồn trong VQG đó là: sông Khe Chè, sông
Ngàn Trươi và sông Rào Nổ là các chi lưu chính của sông Ngàn Sâu, Ngàn
Phố, các sông này đổ vào sông La (là sông lớn nhất của tỉnh), sau đó cùng hội
tụ ở hạ nguồn sông Lam rồi đổ ra biển Đông.
3.4. Đặc điểm đa dạng sinh học
3.4.1. Các hệ sinh thái cơ bản
Hệ sinh thái rừng với diện tích gần 53.000 ha: bao gồm rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất nhưng chiếm ưu thế nhất là rừng đặc dụng
cho nên khu hệ động thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú.
Vườn quốc gia Vũ Quang gồm có 5 kiểu rừng chính được phân chia
theo các đai cao khác nhau:
Bảng 3.1. Các kiểu rừng trên đai cao khác nhau
Kiểu rừng, đai
TT
Đặc trưng, phân bố
Loại thảm và loài đại diện
cao
Rừng trồng;Thảm cây bụi;
Rừng ở đây bao gồm trảng
Rừng
thứ
sinh;Rừng ven
Thường
xanh
cỏ, cây bụi, nhưng chủ yếu
sông;Rừng nguyên sinh dọc
1
trên đất thấp;
đây là rừng thứ sinh phục
theo các sườn dốc;Các “đảo”
100 – 300 m
ngập
nước
tạm
hồi trên đất thấp; ở phía Bắc và Đông Bắc của VQG
sông thời;Rừng trên các đỉnh đồi; Rừng dọc theo sườn dốc
2
Rừng ở đai này chủ yếu là rừng thứ sinh có trữ lượng lớn. Ở trung tâm của VQG
Thường xanh trên đồi núi thấp; đai 300 - 1.000 m
45
Kiểu rừng, đai
Đặc trưng, phân bố
Loại thảm và loài đại diện
TT
cao
Kiểu rừng này chủ yếu các
loài cây lá rộng, cũng có một
Thường
xanh
Kim
giao Podocarpaceae,
3
số loài cây lá kim. Phân bố dọc theo dải hẹp, chạy dài
trung bình; đai 1.000 - 1.400 m
Hoàng đàn- Cupressaceae, Pơ mu- Fokienia hodginsii.
liên tục từ phía Bắc đến
Đông Nam VQG.
Họ Côm Eleocarpaceae, họ dẻ
Fagaceae,
Long
não
Thường
xanh
Mộc
lan
Kiểu rừng này có một số loài
Lauracaea,
4
trên núi cao; đai
cây lá kim chiếm ưu thế
Magnoliaceae.
1.400- 1.900 m
Đặc biệt ở đây có loài Du sam
Keteleeria evelyniana.
Đỗ quyên Rhododendron sp.
Rừng lùn trên
Trên các đai cao này liên tục
cùng với các loài cây thuộc họ
đỉnh và
cận
có mây mù che phủ, độ ẩm
Dẻ- Fagaceae, Long não-
5
đỉnh; đai
trên
lớn thuận lợi cho việc phát
Lauraceae
và
họ Côm-
1.900 m
triển kiểu rừng lùn.
Elaeocarpaceae
Ngoài hệ sinh thái rừng đặc trưng, VQG Vũ Quang cũng có HST thủy
vực (sông suối, hồ…). Đặc trưng nhất là Hồ chứa nước Ngàn Trươi với diện
tích 4.000 ha, dung tích 775 triệu m3. Đây được coi là một trong ba hồ chứa
lớn nhất tại Việt Nam (tương ứng với hồ Dầu Tiếng và hồ Cửa Đạt).
3.4.2. Đa dạng sinh học
Đa dạng thành phần loài nói chung:
- Về Thực vật: với gần 1.800 loài trong tổng số 737 chi thuộc 202 họ
thực vật, trong đó có 131 loài nguy cấp cần được bảo tồn có danh mục nằm
trong sách đỏ Việt Nam 2007, trong nghị định 32 của Chính phủ và trong
danh mục CITES.
46
- Thú: 94 loài thú đã được ghi nhận, trong đó có 46 loài nằm trong danh
lục Sách Đỏ Việt Nam và thế giới).
- Chim: 315 loài, trong đó có 38 loài nằm trong danh lục sách đỏ Việt
Nam 2007, nghị định 32 của chính phủ và danh mục CITES.
- Cá: 88 loài;
- Lưỡng cư Bò sát: 89 loài;
- Bướm: 316 loài;
- Kiến: 118 loài;
- Nhện: 38 loài.
a) Hệ thực vật
Trữ lượng rừng: theo kết quả kiểm kê rừng năm 2012, trữ lượng rừng
của Vườn quốc gia Vũ Quang là 8.218.347 m3
Theo số liệu và kết quả điều tra của các đoàn nghiên cứu về Đa dạng
sinh học nói chung và Thực vật nói riêng tại Vườn quốc gia Vũ Quang tính
đến năm 2015 đã thống kê và lên được danh lục Thực vật với 202 họ, 737 chi
và 1.765 loài bậc cao có mạch. Cụ thể như sau:
Bảng 3.2. Thành phần loài thực vật Vườn quốc gia Vũ Quang
TT Ngành Tên khoa học Số họ Số chi Số loài
1 Ngành Quyết lá thông Psilotophyta 1 3 1
2 Ngành Thông đất Lycopodiophyta 2 4 9
3 Ngành Cỏ tháp bút Equisetophyta 1 1 1
4 Ngành Dương xỉ Polypodiophyta 21 61 118
5 Ngành Thông Pinophyta 6 11 18
6 Ngành Mộc lan Magnoliophyta 171 657 1.618
Tổng: 202 737 1.765
47
Trong số 202 họ thực vật phân bố tại VQG Vũ Quang thì các họ chiếm
ưu thế bao gồm: Họ long não (Lauraceae) với 108 loài, họ thầu dầu
(Euphorbiaceae) với 81 loài, Họ hòa thảo (Poaceae) với hơn 76 loài, tiếp đó là
họ cà phê (Rubiaceae) với 64 loài, … Danh lục loài vẫn tiếp tục được bổ sung
và hoàn thiện trong những năm kế tiếp.
Về số lượng thành phần loài thực vật, theo nhận định của giới chuyên
gia thì thực vật tại Vườn quốc gia Vũ Quang có trên dưới 2.000 loài.
Xét về quy mô diện tích phân bố, thành phần thực vật của VQG Vũ
Quang rất phong phú và đa dạng cả về số họ, số chi và loài so với các khu
rừng đặc dụng khác khu vực Bắc Trung bộ.
Tình trạng các loài thực vật quý hiếm
Trong tổng số loài thực vật đã thống kê được tại VQG Vũ Quang có 94
loài thực vật quý hiếm (chiếm 5,8% tổng số loài của hệ) bị đe dọa theo Sách
Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2016), Nghị định 32/2006/NĐ/CP
và Công ước CITES (phần Phụ lục 1).
b) Hệ động vật
Năm 1992, VQG Vũ Quang đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học về bảo tồn trên thế giới do ở đây đã phát hiện được loài thú lớn mới chưa
từng được mô tả trước đó, là loài Sao la Pseudoryx nghetinhensis (Vu Van
Dzung et al. 1993).
Năm 1993, tại đây lại phát hiện thêm một loài thú lớn mới khác là
mang lớn Megamuntiacus vuquangensis (Đỗ Tước et al. 1994). Trong các
năm tiếp theo kể từ khi lần đầu có các phát hiện nêu trên, cả hai loài còn tìm
thấy với số lượng đáng kể ở nhiều nơi khác ở Việt Nam và Lào (Lê Trọng
Trãi et al. 1999). Do vậy, Vũ Quang có tầm quan trọng bảo tồn các loài thú
lớn, mới được phát hiện, ngoài ra Vũ Quang cũng đang là nơi sinh sống của
các loài thú khác hiện đang bị đe dọa trên toàn cầu như Bò tót Bos gaurus,
Voọc Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus (Eve, 2000).
48
Kết quả từ các đợt nghiên cứu trước đây (Luận chứng kinh tế - kỹ thuật,
Quy hoạch không gian Khu bảo tồn Thiên nhiên Vũ Quang năm 2000) và kết
quả điều tra động vật tại Vườn quốc gia Vũ Quang cho thấy:
Bảng 3.3. Thống kê tài nguyên động vật
Lớp Bộ Họ Loài
Thú 11 29 94
Chim 15 50 315
Bò sát 2 15 58
Ếch nhái 1 31 32
Cá 9 21 88
Bướm 10 316
Vũ Quang có tính đa dạng sinh vật cao, các lớp như Bướm, Chim, Cá,
Bò sát, Ếch nhái đều tương đương với các Vườn quốc gia gần kề cùng nằm
trên dải Bắc Trường Sơn.
Yếu tố đặc hữu ở khu hệ chim, thú ở Vũ Quang cũng rất cao, có nhiều
loài đặc hữu cho cả Việt Nam và Lào. Trong đó có những loài thú lớn mới
được phát hiện tại đây như Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn
(Muntiacus vuquangensis) Thỏ vằn (Nesolagus timinsi) và nhiều loài động vật
quý hiếm như Voi, Hổ, Bò tót, Chà vá chân nâu, Vượn đen má trắng…
Lớp Chim có Công (Pavo muticus), Trĩ sao (Pheinardia ocellata),
Khướu mỏ dài (Jabouilleia danjoui) và nhiều chim quý khác. Bởi vậy Vũ
Quang được xem là một trong những vùng chim quan trọng ở Việt Nam.
Giá trị bảo tồn ở Vũ Quang không chỉ riêng cho Việt Nam mà còn có ý
nghĩa cho cả khu vực.
Phân bố của các loài chủ yếu ở các sinh cảnh rừng thường xanh trên đai
cao, các sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi và sinh cảnh ven sông suối.
49
Bảng 3.4. Danh sách các loài động vật nguy cấp quý hiếm
(theo Sách Đỏ Việt Nam 2007, Danh lục Đỏ IUCN 2016)
Số loài SĐVN 2007 Số loài Danh lục Đỏ, IUCN
Nhóm sinh vật Tổng số loài CR EN VU CR EN VU Tổng số Tổng số
1.720 46 17 26 40 15 24 3 1 Thực vật có mạch
94 19 18 3 46 32 3 8 13 Thú
1 21 27 3 11 1 4 315 Chim
3 20 5 9 8 2 2 1 58 Bò sát
6 2 2 32 Ếch nhái
1 1 88 Cá
VQG Vũ Quang có giá trị sinh học lớn bởi đây là một trong những nơi
cư trú cuối cùng của một số loài có ý nghĩa quan trọng, và cũng bởi mức độ
đa dạng rất cao. Do nhiều loài quan trọng của VQG là những loài đặc hữu của
khu vực Bắc Trường Sơn và Việt Nam, khu vực này không chỉ có tầm quốc
gia, mà còn trên phạm vi toàn cầu.
Với nhiều sinh cảnh rừng và đất ngập nước khác nhau, VQG Vũ Quang
có giá trị ĐDSH cao, là một trong những khu vực quan trọng nhất của Việt
Nam để bảo tồn các loài thú lớn.
3.5. Đặc trưng cơ bản kinh tế - xã hội
3.5.1. Dân tộc
Hà Tĩnh là tỉnh có rất ít đồng bào dân tộc thiểu số, toàn tỉnh có 4
thành phần tộc thiểu số chính gồm 296 hộ, 1.508 nhân khẩu cư trú tập
trung, xen ghép tại 8 thôn bản thuộc 7 xã của 3 huyện miền núi: Hương
Khê, Hương Sơn và Vũ Quang. Trong đó tộc người Mã Liềng thuộc nhóm
50
dân tộc Chứt gồm 30 hộ, 127 nhân khẩu cư trú tập trung tại 2 bản: Bản Rào
Tre xã Hương Liên và bản Giàng II xã Hương Vĩnh, huyện Hương Khê là
một trong những tộc người lạc hậu nhất cần được bảo tồn và phát triển. Họ
sống giáp với VQG Vũ Quang.
3.5.2. Công tác định canh định cư
Hiện nay nhân dân ở đây đã được sắp xếp địa bàn dân cư, địa bàn sản
xuất ổn định trong từng xã. Song hiện có có 33 hộ (thuộc xã Sơn Kim 2,
huyện Hương Sơn) lập lán trại, canh tác nông lâm kết hợp tại tiểu khu 74, 77
thuộc đất của VQG quản lý đã nhiều năm nay. Ảnh hưởng của người dân sống
ở vùng đệm là áp lực lớn đối với tài nguyên rừng, những hộ dân sống trong
Vườn là mối đe doạ thường trực đối với tài nguyên động, thực vật trong
Vườn, bởi các hoạt động săn bắt động vật rừng và khai thác gỗ, củi, lâm đặc
sản trái phép.
3.5.3. Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ ở VQG và vùng đệm, hầu hết các tuyến
đường địa phương nằm dọc theo chiều dài thung lũng sông, suối gồm:
- Tuyến chính từ VQG Vũ Quang đi phân khu dịch vụ hành chính tiểu
khu 180B (Di tích lịch sử Phan Đình Phùng)
- Tuyến từ trạm Hòa Hải đi vào Rào Nổ có 10 km đường Bê tông và 5
km đường bê tông vào đập Đá Hàn.
- Tuyến đường vào Hói Trung thuộc trạm Hói Trung có 7 km đường bê
tông vào trung tâm xã Vũ Quang.
- Các tuyến đường khe Tre, Chì Lời... vào các trạm bảo vệ rừng như
trạm Chè, trạm Chì Lời... dài 21 km đường lâm nghiệp (cũ) là đường đất, đi
lại rất khó khăn, nhất là vào mùa mưa, gây trở ngại lớn cho công tác bảo vệ
rừng. Trong giai đoạn tới cần đầu tư xây dựng một số tuyến đường này.
- Đường Hồ Chí Minh đi qua địa phận của 3 huyện Hương Sơn, Vũ
Quang và Hương khê, đoạn đi qua vùng đệm VQG dài 23 km. Đường Hồ Chí
51
Minh tiếp cận là một lợi thế cho việc quảng bá du lịch sinh thái trong Vườn
với những danh thắng thiên nhiên, di tích văn hoá lịch sử.
3.5.4. Y tế
Khu vực vùng đệm của khu bảo tồn đã có một hệ thống các cơ sở y tế
từ huyện xuống xã, có Bệnh viện, phòng khám khu vực. Mỗi xã đều có 1 cơ
sở y tế, mỗi cơ sở y tế đều có 1 Bác sĩ và 1-3 Y sĩ, một số xã đã có các nhân
viên y tá tại các thôn. Tuy nhiên cơ sở vật chất của các cơ sở y tế còn thiếu,
nhất là các trang thiết bị cơ bản và thuốc chữa bệnh phục vụ tại tuyến xã, các
cơ sở nhà điều trị đã xuống cấp cần cải tạo nâng cấp.
Tuy nhiên, khu vực này có Bệnh viện Đa khoa huyện Vũ Quang là
bệnh viện hạng III tuyến huyện, với 100 giường bệnh, 10 khoa phòng và được
biên chế 113 cán bộ (trong đó có 03 Bác sĩ chuyên khoa I, 01 Thạc sĩ, 13 Bác
sĩ đa khoa, 02 Dược sĩ Đại học, 02 Cử nhân Điều dưỡng, 01 Cử nhân xét
nghiệm và 04 Đại học khác…). Về cơ sở vật chất và trang thiết bị được đầu tư
đáp ứng nhu cầu khám, điều trị chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
3.5.5. Giáo dục
Các xã trong khu vực đều có hệ thống trường học, ngoài việc học kiến
thức, hàng năm được tổ chức giảng dạy về bảo tồn ĐDSH và phòng cháy,
chữa cháy rừng.
3.5.6. Tình hình kinh tế xã hội vùng đệm
a) Các hoạt động sản xuất chủ yếu
Các hoạt động sản xuất ở các xã vùng đệm chủ yếu tập trung vào nông
nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp, khai thác lâm sản và một số hoạt động có liên
quan khác.
- Sản xuất nông nghiệp
Các xã thuộc vùng đệm có diện tích sản xuất nông nghiệp hơn 5.900
ha, chủ yếu trồng lúa và một số loài cây hoa màu. Nhìn chung, diện tích sản
52
xuất nông nghiệp ít (chỉ có 1,5-2 sào/1 lao động), phân bố phân tán, ngoài ra
có một số ruộng bậc thang khó khăn cho việc tưới tiêu. Hiện nay, một số xã
đã có nước tưới của công trình thủy lợi nhỏ nên chỉ có khoảng 1/2 diện tích
đủ nước tưới. Diện tích còn lại sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên. Lúa là một
trong những nguồn thu nhập chính của người nông dân, năng suất còn thấp và
không đồng đều. Do vậy, các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên rừng
diễn ra ảnh hưởng rất mạnh đến rừng đặc dụng.
- Chăn nuôi
Các xã vùng đệm tiếp giáp với vùng đồi núi thấp, có nhiều đồng cỏ nên
chăn nuôi ở trong vùng tương đối phát triển, nhất là chăn nuôi đại gia súc.
Toàn vùng có 9.329 con Trâu, 6.789 con Bò, 21.241 con Lợn, 2.831 con
Hươu, 275 con Dê, 1.514 tổ Ong và nhiều con gia cầm khác.
Đây cũng là một trong những nguồn thu nhập chủ yếu của nông dân.
Các hộ gia đình chủ yếu phát triển đàn trâu bò, trung bình mỗi hộ có từ 2 - 3
con, có nhiều gia đình nuôi từ 10 - 15 con...
- Sản xuất lâm nghiệp
Đối với các xã vùng đệm hoạt động sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là
trồng rừng, bảo vệ rừng và khai thác nhựa Thông...
Loài cây trồng lâm nghiệp chủ yếu Keo, Thông nhựa, Gió trầm... và các
loài cây bản địa khác như Lim, Re, Mỡ, Cồng…
- Thực trạng quản lý bảo vệ rừng
Rừng vùng đệm chủ yếu tập trung vùng có địa hình đồi, núi thấp,
đường đi lại vào rừng thuận lợi. Mặt khác dân cư của 13 xã, thị trấn, nhu cầu
về lâm sản và đời sống hàng năm còn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu nhập từ
các sản phẩm của rừng.
Các hoạt động ảnh hưởng bao gồm: khai thác gỗ bất hợp pháp, chặt
củi, đốt than, và tìm kiếm mật ong... đã gây ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng rừng và sinh tồn của các loài động vật hoang dã và khả năng tái sinh
của thực vật rừng.
53
b) Tình hình thu nhập
Các xã nằm trong khu vực vùng đệm của Vườn quốc gia có lực lượng
lao động dư thừa, chủ yếu sản xuất nông nghiệp, song diện tích đất nông
nghiệp trong vùng ít, năng suất thấp, thu nhập bình quân thấp.
Tỷ lệ hộ đói nghèo khá cao khoảng 38%. Tập trung ở một số xã có tỷ lệ
hộ đói nghèo cao như Hoà Hải, Hương Quang, Sơn Kim 2. Do đó, áp lực rất
lớn từ các hộ gia đình đều tham gia khai thác sử dụng các tài nguyên rừng như
gỗ, củi, song mây, săn bắt chim, thú... phục vụ sinh kế.
54
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần
Từ số liệu thu thập được ở 06 ô tiêu chuẩn (OTC), tiến hành tính toán
1.3),
xác định các đại lượng về mật độ N (cây/ha), đường kính bình quân (
VN), tổng tiết diện ngang ∑G (m2/ha) và trữ lượng M
chiều cao bình quân (
(m3/ha). Kết quả được tổng hợp trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm phần
OTC Trạng thái N (cây/ha) G (m2/ha) M (m3/ha) 𝑫̅ 𝟏.𝟑 (cm) 𝑯̅ 𝑽𝑵 (m)
1 212 25,0 14,7 12,0 98,9 Nghèo IIIA1
2 220 20,0 12,3 7,8 51,3 Nghèo IIIA1
3 234 28,1 14,2 17,6 141,8 IIIA2 Trung bình
4 242 27,5 15,5 18,4 161,0 IIIA2 Trung bình
5 255 30,6 16,3 27,2 274,0 Giàu IIIB
6 258 30,8 17,0 26,8 263,4 Giàu IIIB
Tổng cộng có 712 cây đã được xác định từ 06 ô tiêu chuẩn (OTC)
(Bảng 01). Mật độ cây trên các OTC dao động từ 212 cây/ha cây đến 258
cây/ha. Đường kính trung bình dao động từ 20,0 cm đến 30,8 cm, chiều cao
trung bình nằm trong khoảng từ 12,3 m đến 17,0 m, tổng tiết diện ngang lâm
phần từ 7,8 m2/ha đến 27,2 m2/ha và trữ lượng biến động từ 51,3 m3/ha đến
274,0 m3/ha. Như vậy, dựa vào tiêu chuẩn phân loại rừng của Loetschau thì
đối tượng trong nghiên cứu này là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
kiểu IIIA1, kiểu IIIA2 và kiểu IIIB. Theo Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT
55
ngày 16/11/2018 thì ba trạng thái rừng này thuộc rừng nghèo (trạng thái
IIIA1), rừng trung bình (trạng thái IIIA2) và rừng giàu (trạng thái IIIB).
4.2. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao
Tổ thành là một trong những nhân tố quan trọng trong cấu trúc lâm
phần và là nhân tố có ảnh hưởng đến các đặc điểm sinh thái khác của rừng.
Đặc biệt đối với tài nguyên rừng tự nhiên ở Việt Nam, với đặc điểm khí hậu
nóng ẩm, mưa nhiều đã tạo nên một hệ sinh thái rừng phức tạp và tổ thành
loài cây đa dạng. Tổ thành biểu thị tỷ trọng của một loài hay một nhóm loài
cây nào đó chiếm trong lâm phần, là chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ đa
dạng sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái. Cấu trúc tổ thành
cũng là cơ sở để định hướng cho các biện pháp kinh doanh, nuôi dưỡng rừng.
Do tổ thành phức tạp mà hệ sinh thái rừng tự nhiên luôn luôn là hệ sinh thái
hoàn hảo và có lợi nhất trong việc sản xuất sinh khối, phòng trừ sâu bệnh hại,
chống xói mòn đất, duy trì độ phì của đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây
Chỉ tiêu biểu thị mức độ tham gia của từng loài cây trong lâm phần
được gọi là hệ số tổ thành. Tập hợp hệ số tổ thành của các loài cây tương ứng
gọi là công thức tổ thành (CTTT). Về bản chất, công thức tổ thành có ý nghĩa
sinh học sâu sắc, phản ánh mối quan hệ qua lại giữa các loài cây trong một
quần xã thực vật và mối quan hệ giữa quần xã thực vật với điều kiện ngoại
cảnh. Trong phạm vi luận văn này, để xác định tổ thành cho các trạng thái
rừng đề tài sử dụng hệ số tổ thành theo phần trăm số cây Ni% và hệ số tổ
thành theo chỉ số tầm quan trọng IV%.
Kết quả tính tổ thành tầng cây cao theo hệ số tổ thành theo phần trăm
số cây Ni% cho từng trạng thái rừng được trình bày ở bảng 4.2.
56
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tâng cây cao theo phần trăm số cây Ni%
của ba trạng thái rừng IIIA1, IIIA2 và IIIB tại Vườn quốc gia Vũ Quang
OTC Loài cây Ni% Trạng thái Số loài/OTC N (cây/ha) Số loài tham gia vào CTTT
Dẻ 18 8.5
Cồng sữa 14 6.6
1 57 4 Chẹo 10 4.7
Hoa khế 10 4.7
53 loài khác 160 75.5 IIIA1 Hoa khế 32 14.5
Ngát 12 5.5
2 49 4 Trâm 12 5.5
Dâu da lá nhỏ 10 4.5
45 loài khác 154 70.0
Chành Chành 42 17.9
Lọ nghẹ 14 6.0
Chua lào 12 5.1 3 47 5 Du 12 5.1
Nhọc 12 5.1
42 loài khác 142 60.7 IIIA2
Cà lồ 22 9.1
Mức 20 8.3
18 7.4 4 46 6 Du
Nang 16 6.6
Máu chó 12 5.0
57
OTC Loài cây Ni% Trạng thái Số loài/OTC N (cây/ha) Số loài tham gia vào CTTT
Thừng mực 12 5.0
40 loài khác 142 58.7
Lọ nghẹ 44 17.1
Nang 36 14.0
Ô rô 24 9.3 5 36 5 Sang quýt 14 5.4
Sấu 14 5.4
48.8 31 loài khác 126 IIIB
Nang 38 14.7
Lọ nghẹ 26 10.1
Vò vọ 18 7.0 6 40 4
Sang quýt 16 6.2
Chú thích: De: Dẻ; Cs: Cồng sữa; Ch: Chẹo; Hk: Hoa khế; Ng: Ngát; Tr:
Trâm; Dd: Dâu da lá nhỏ; Cc: Chành chành; Lng: Lọ nghẹ; Chl: Chua lào; Du:
Du; Nh: Nhọc; Cl: Cà lồ; Muc: Mức; Nag: Nang; Mch: Máu chó; Thm: Thừng
mực; Oro: Ô rô; Sq: Sang quýt; Sau: Sấu; Vv: Vò vọ; CLK: Các loài khác
36 loài khác 160 62.0
Kết quả bảng 4.2 cho thấy:
* Đối với trạng thái IIIA1: theo kết quả bảng 4.2 ta có công thức tổ
thành như sau:
OTC 1: 8.5 De + 6.6 Cs – 4.7 Ch – 4.7 Hk + 75.5 CLK
OTC 2: 14.5 Hk + 5.5 Ng + 5.5 Tr – 4.5 Dd + 70.0 CLK
58
Số loài cây gỗ xuất hiện ở hai OTC biến động từ 49 đến 57 loài nhưng
số loài tham gia vào công thức tổ thành của 2 OTC chỉ có 4 loài.
Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Hoa khế, Ngát,
Trâm, Chẹo, ...
* Đối với trạng thái IIIA2: theo kết quả bảng 4.2 ta có công thức tổ
thành như sau:
OTC 3: 17.9 Cc + 6.0 Lng + 5.1 Chl + 5.1 Du + 5.1 Nh + 60.7 CLK
OTC 4: 9.1 Cl + 8.3 Muc + 7.4 Du + 6.6 Nag + 5.0 Mch + 5.0 Thm +
58.7 CLK
Số loài cây gỗ xuất hiện ở hai OTC biến động từ 46 đến 47 loài nhưng
số loài tham gia vào công thức tổ thành chỉ có từ 6 – 7 loài.
Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Chành chành, Lọ
nghẹ, Chua lào, Du, Nhọc, Cà lồ, Mức, ....
* Đối với trạng thái IIIB: ta có công thức tổ thành như sau:
OTC 5: 17.1 Lng + 14.0 Nag + 9.3 Oro + 5.4 Sq + 5.4 Sau + 48.8 CLK
OTC 6: 14.7 Nag + 10.0 Lng + 7.0 Vv + 6.2 Sq + 62.0 CLK
Số loài cây gỗ xuất hiện ở hai OTC biến động từ 36 đến 40 loài nhưng
số loài tham gia vào công thức tổ thành chỉ có từ 4 – 5 loài.
Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Lọ nghẹ, Nang, Ô
rô, Sang quýt, Sấu, Vò vọ, ....
4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số độ quan trọng IV%
Tổ thành loài cây không chỉ mang ý nghĩa về mặt sinh thái rừng, mà
còn mang ý nghĩa trong việc sử dụng rừng. Xác định tỷ lệ % về tiết diện
ngang (G%) cũng như trữ lượng (M%) của loài cây trong lâm phần giúp ta
thấy rõ hơn đặc điểm, giá trị sử dụng của kiểu trạng thái rừng, làm cơ sở đề
xuất các biện pháp lâm sinh cho từng trạng thái. Do đó, ngoài việc xác định tổ
thành loài cây theo tỷ lệ số cây của mỗi loài trong lâm phần để cho thấy ý
nghĩa về mặt sinh thái và đa dạng sinh học, đề tài tiến hành xác định tổ thành
59
loài cây theo mức độ quan trọng của loài (IV%) nhằm làm rõ vai trò của các
loài trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Chỉ số IV%
đánh giá mức độ quan trọng của loài trên cơ sở xem xét tổng hợp các chỉ tiêu
gồm mật độ tương đối và tiết diện ngang tương đối, chỉ số IV% của loài nào
đó càng cao thì loài đó càng có ý nghĩa quan trọng về phương diện sinh thái.
Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan
trọng được thể hiện trong các bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tổ thành loài tầng cây cao theo chỉ số IV% của ba trạng thái
rừng IIIA1, IIIA2 và IIIB tại Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
OTC Tên loài N% G% IV% Trạng thái Số loài/OTC Số loài tham gia vào CTTT
Dẻ 8.5 8.0 8.3
Chẹo 4.7 10.4 7.6
1 57 4 Cồng sữa 6.6 3.9 5.3
Trâm 3.8 4.0 3.9
53 loài khác 76.4 73.7 75.1 IIIA1 Hoa khế 14.5 12.1 13.3
Ngát 5.5 5.2 5.3
2 49 4 Trâm 5.5 4.3 4.9
Cồng sữa 2.7 5.8 4.2
45 loài khác 71.8 72.7 72.3
Chành Chành 17.9 24.2 21.1
Ngát 4.3 7.4 5.9
Chua lào 5.1 3.6 4.3 3 47 5 Nhọc 5.1 2.9 4.0
Lọ nghẹ 6.0 2.0 4.0 IIIA2
42 loài khác 61.5 59.9 60.7
Cà lồ 9.1 6.7 7.9
Mức 8.3 6.7 7.5 4 46 7
Nang 6.6 6.3 6.4
60
OTC Tên loài N% G% IV% Trạng thái Số loài/OTC Số loài tham gia vào CTTT
Du 7.4 3.7 5.5
Nhọc 4.1 6.5 5.3
Dẻ 4.1 6.3 5.2
Gội 3.3 6.9 5.1
39 loài khác 57.0 57.0 57.0
Sấu 5.4 18.3 11.9
Lọ nghẹ 17.1 5.4 11.2
14.0 8.2 11.1 Nang
Choại 3.1 13.7 8.4 5 36 6
Ô rô 9.3 2.5 5.9
Thị rừng 3.9 7.8 5.8
30 loài khác 47.3 44.1 45.7 IIIB Nang 14.7 10.8 12.8
Sấu 4.7 15.0 9.8
Lọ nghẹ 10.1 4.9 7.5
Vò vọ 7.0 5.9 6.4 6 40 6
Thị rừng 4.7 7.9 6.3
Cà lồ 4.7 5.5 5.1
Chú thích: De: Dẻ; Cs: Cồng sữa; Ch: Chẹo; Hk: Hoa khế; Ng: Ngát; Tr:
Trâm; Cc: Chành chành; Lng: Lọ nghẹ; Chl: Chua lào; Du: Du; Nh: Nhọc; G:
Gội; Muc: Mức; Nag: Nang; Thm: Thừng mực; C: Choai; Oro: Ô rô; Sau: Sấu;
Vv: Vò vọ; Thr: Thị rừng; Cl: Cà lồ; CLK: Các loài khác
34 loài khác 54.3 50.0 52.1
Từ kết quả của bảng 4.3 ta có công thức tổ thành của 6 ô tiêu chuẩn trên
3 trạng thái rừng lần lượt như sau:
Trạng thái IIIA1:
OTC 1: 8.3 De + 7.6 Ch + 5.3 Cs + 3.9 Tr + 75.1 CLK
OTC 2: 13.3 Hk + 5.3 Ng – 4.9 Tr – 4.2 Cs + 72.3 CLK
61
Trạng thái IIIA2:
OTC 3: 21.1 Cc + 5.9 Ng – 4.3 Chl – 4.0 Nh – 4.0 Lng + 60.7 CLK
OTC 4: 7.9 Cl + 7.5 Muc + 6.4 Nag + 5.5 Du + 5.3 Nh + 5.2 De + 5.1
G + 57.0 CLK
Trạng thái IIIB:
OTC 5: 11.9 Sau + 11.2 Lng + 11.1 Nag + 8.4 C + 5.9 Oro + 5.8 Thr +
45.7 CLK
OTC 6: 12.8 Nag + 9.8 Sau + 7.5 Lng + 6.4 Vv + 6.3 Thr + 5.1 Cl +
52.1 CLK
Kết quả Bảng 4.3 cho thấy, số loài cây trong mỗi OTC biến động từ 36
đến 59 loài nhưng số loài cây tham gia vào công thức tổ thành chỉ có từ 4 đến
7 loài. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Võ Hiền Tuân
(2017) [52] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao của trạng thái IIIA1,
IIIA2 và IIIB tại khu vực miền Trung Việt Nam đã cho thấy số loài cây tham
gia vào công thức tổ thành cả 3 trạng thái trên chỉ có 7 loài hay Phạm Quý
Vân (2018) khi nghiên cứu về cấu trúc tổ thành tầng cây cao cho trạng thái
rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng cho thấy số loài
tham gia vào công thức tổ thành chỉ có từ 3 - 6 loài.
Giá trị về chỉ số quan trọng IV% của các loài ưu thế có biến động từ
3,9% (loài Trâm ở OTC 1 trạng thái rừng IIIA1) đến 21.1% (loài Chành chành
ở OTC 3 trạng thái rừng IIIA2). Thành phần loài trong CTTT của 3 trạng thái
rừng không khác nhau nhiều, tuy nhiên tỷ lệ tổ thành của mỗi loài lại có sự
khác nhau và ít loài cây có giá trị về mặt kinh tế. Ở trạng thái rừng IIIA1, các
loài cây ưu thế chủ yếu là Cồng sữa và Trâm. Các loài cây ưu thế ở trạng thái
rừng IIIA2 chủ yếu là Chành chành, Ngát, Cà lồ, Mức và trạng thái rừng IIIB là
Sấu, Lọ nghẹ, Nang
Nhìn chung cấu trúc tổ thành loài cây cao của ba trạng thái rừng tại khu
vực nghiên cứu có nhiều loài cây hỗn giao, số loài cây có mặt trong lâm phần
62
lớn, số lượng loài và số lượng cá thể trong mỗi loài cây ưu thế xuất hiện ở
từng OTC có sự khác biệt, cây có giá trị về mặt kinh tế có số lượng không đủ
tham gia công thức tổ thành.
4.2.3. Đánh giá mức độ đồng nhất giữa tổ thành theo phần trăm số cây và
theo chỉ số độ quan trọng
Từ kết quả bảng 4.2 và 4.3 cho thấy:
Ở cả ba trạng thái rừng, đa phần những loài tham gia vào CTTT theo
phần trăm số cây N% cũng đã xuất hiện trong CTTT theo IV%. Số loài xuất
hiện trong cả hai CTTT ở các OTC biến động không lớn. Ở các OTC 1 và
OTC 2 thì CTTT theo phần trăm số cây (Ni%) và CTTT theo IV% đều có
cùng số loài tham gia trong công thức tổ thành nhưng lại có 1 loài chỉ có mặt
trong CTTT theo phần trăm số cây Ni% nhưng không xuất hiện trong CTTT
theo IV% hoặc ngược lại như ở OTC 1 là loài Trâm và Hoa khế, còn ở OTC 2
là Cồng sữa và Dâu da lá nhỏ. Đối với OTC3, OTC 4 và OTC 5 thì trong cả
hai CTTT ở từng OTC đều có 4 loài cùng tham gia vào cả 2 CTTT như ở
OTC 3 có loài Chành chành, Chua là, Lọ nghẹ, Nhọc; OTC 4 có loài Cà lồ,
Mức, Du và Nang và ỏ OTC 5 có loài Sấu, Lọ nghẹ, Nang, Ô rô. Nhưng có
một số loài có mặt trong CTTT theo phần trăm số cây Ni% nhưng không xuất
hiện trong CTTT theo IV% hoặc ngược lại như ở OTC 3 là loài Ngát và Du;
OTC 4 là loài: Nhọc, Dẻ, Gội, Máu chó, Thừng mực, còn ở OTC 5 là loài
Choai, Thị rừng, Sang quýt. Riêng ODD 6 thì số loài trong CTTT theo Ni%
chỉ có 4 loài nhưng số loài trong CTTT theo IV% có tới 6 loài. Như vậy, một
số loài có mặt trong CTTT theo phần trăm số cây Ni% nhưng không xuất hiện
trong CTTT theo IV% hoặc ngược lại như: Sang quýt, Sấu, Thị rừng, Cà lồ.
4.2.4. Phân loại loài theo trạng thái rừng
Sự khác nhau về trạng thái rừng có ảnh hưởng đến sự phân bố của một
số loài thực vật thân gỗ. Dựa theo tiêu chí những loài cây xuất hiện trong
63
công thức tổ thành (theo hệ số tổ thành theo phần trăm số cây Ni% và theo chỉ
số quan trong IV%). Kết quả xác định số lượng loài ở cả 3 trạng thái rừng
được tổng hợp tại bảng 4.4.
Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy: Với cả 3 trạng thái rừng thì trạng thái
rừng IIIA2 có nhiều loài tham gia vào công thức tổ thành nhất với 13 loài, sau
đó đến trạng thái rừng IIIB với 9 loài và cuối cùng là trạng thái rừng IIIA1 với
7 loài. Trong đó có loài chỉ xuất hiện tại 02 trạng thái rừng như Dẻ, Ngát
(trạng thái rừng IIIA1, IIIA2), Cà lồ, Lọ nghẹ, Nang (trạng thái rừng IIIA2, IIIB);
có một số loài đặc trưng chỉ tham gia vào công thức tổ thành ở trong một
trạng thái rừng mà không có xuất hiện lại trong các trạng thái rừng khác như:
Chẹo, Cồng sữa, Dâu da lá nhỏ, Hoa khế, Trâm (trạng thái rừng IIIA1); Chành
chành, Chua lào, Du, Gội, Lọ nghẹ, Máu chó, Mức, Nhọc, Thừng mực (trạng
thái rừng IIIA2); Choại, Lọ nghẹ, Ô rô, Sang quýt, Sấu, Thị rừng, Vò Vọ
(trạng thái rừng IIIB).
Bảng 4.4. Phân loại loài cây theo các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu
STT Trạng thái rừng Loài cây
Dẻ, Chẹo, Cồng sữa, Dâu da lá nhỏ, Hoa 1 IIIA1 khế, Trâm, Ngát
Cà lồ, Chành chành, Chua lào, Dẻ, Du,
2 Gội, Lọ nghẹ, Máu chó, Mức, Nang, IIIA2
Ngát, Nhọc, Thừng mực
Cà lồ, Choại, Lọ nghẹ, Nang, Ô rô, Sang 3 IIIB quýt, Sấu, Thị rừng, Vò Vọ
64
4.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần
4.3.1. Kết quả các đặc trưng thống kê cơ bản của D1.3
a) Trạng thái rừng IIIA1
Kết quả tính toán một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái
rừng IIIA1 được tổng hợp trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIA1
Các đặc trưng mẫu của D1.3 OTC 1 OTC 2
Trung bình mẫu 25.03 19.99 D 1.3 (cm)
Sai số của trung bình mẫu Sx (cm) 0.96 0.69
Trung vị mẫu Me 21.96 18.14
Mode Mo 20.05 17.83
Sai tiêu chuẩn mẫu S 9.88 7.20
Phương sai mẫu S2 97.53 51.78
Độ nhọn của phân bố Ex 0.65 3.90
Độ lệch của phân bố 1.03 1.64 Sk
Phạm vi biến động R (cm) 43.61 38.74
Giá trị quan sát nhỏ nhất 12.10 9.96 Dmin (cm)
Giá trị quan sát lớn nhất 55.70 48.70 Dmax (cm)
Dung lượng quan sát N (cây) 106 110
Qua bảng 4.5 cho thấy đường kính trung bình ở 2 OTC của trạng thái
rừng IIIA1 tại khu vực nghiên cứu dao động từ 19,99 – 25,03 cm, sai tiêu
chuẩn S = 7,20 – 9,88 cm; phương sai S2 = 51,75 – 97,93 cm2; phạm vi biến
động đường kính từ 38,74cm đến 43,61cm. Cả 2 OTC đều có giá trị độ nhọn
phân bố Ex > 0, chứng tỏ phân bố N/D1.3 nhọn hơn so với phân bố chuẩn. 2
OTC cũng có giá trị độ lệch phân bố SK > 0, chứng tỏ phân bố N/D1.3 của
trạng thái rừng IIIA1 có dạng 1 đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn.
65
b) Trạng thái rừng IIIA2
Kết quả tính toán một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái
rừng IIIA2 được tổng hợp trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIA2
Các đặc trưng mẫu của D1.3 OTC 3 OTC 4
Trung bình mẫu 28.05 26.71 D 1.3 (cm)
Sai số của trung bình mẫu Sx (cm) 1.21 1.02
Me Trung vị mẫu 24.19 25.15
Mo Mode 21.01 18.46
S Sai tiêu chuẩn mẫu 13.05 11.18
S2 Phương sai mẫu 170.37 124.99
Ex Độ nhọn của phân bố 0.59 0.29
Độ lệch của phân bố 1.15 0.91 Sk
Phạm vi biến động R (cm) 54.75 48.54
Giá trị quan sát nhỏ nhất 11.46 10.98 Dmin (cm)
Giá trị quan sát lớn nhất 66.21 59.52 Dmax (cm)
Dung lượng quan sát N (cây) 117 121
Qua bảng 4.6 cho thấy đường kính trung bình ở 2 OTC của trạng thái
rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu dao động từ 26,71 – 28,05 cm, sai tiêu
chuẩn S = 11,18 – 13,05 cm; phương sai S2 = 124,99 – 170,37 cm2; phạm vi
biến động đường kính từ 48,54 cm đến 54,75cm. Cả 2 OTC đều có giá trị độ
nhọn phân bố Ex > 0, chứng tỏ phân bố N/D1.3 nhọn hơn so với phân bố
chuẩn. 2 OTC cũng có giá trị độ lệch phân bố SK > 0, chứng tỏ phân bố N/D1.3
của trạng thái rừng IIIA2 có dạng 1 đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn.
66
c) Trạng thái rừng IIIB
Kết quả tính toán một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái
rừng IIIB được tổng hợp trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIB
Các đặc trưng mẫu của D1.3 OTC 5 OTC 6
Trung bình mẫu 30.63 30.77 D 1.3 (cm)
Sai số của trung bình mẫu Sx (cm) 1.78 1.72
Me Trung vị mẫu 22.92 24.83
Mo Mode 22.28 22.28
S Sai tiêu chuẩn mẫu 20.22 19.49
S2 Phương sai mẫu 408.86 379.86
Ex Độ nhọn của phân bố 2.59 4.81
Độ lệch của phân bố 1.73 1.96 Sk
Phạm vi biến động R (cm) 90.40 104.09
Giá trị quan sát nhỏ nhất 10.82 6.37 Dmin (cm)
Giá trị quan sát lớn nhất 101.22 110.45 Dmax (cm)
Dung lượng quan sát N (cây) 129 129
Qua bảng 4.7 cho thấy đường kính trung bình ở 2 OTC của trạng thái
rừng IIIB tại khu vực nghiên cứu dao động từ 30,63 – 30,77 cm, sai tiêu chuẩn
S = 19,49 – 20,22 cm; phương sai S2 = 379,86 – 408,86 cm2; phạm vi biến
động đường kính từ 90,40 cm đến 104,09 cm. Cả 2 OTC đều có giá trị độ
nhọn phân bố Ex > 0, chứng tỏ phân bố N/D1.3 nhọn hơn so với phân bố
chuẩn. 2 OTC cũng có giá trị độ lệch phân bố SK > 0, chứng tỏ phân bố N/D1.3
của trạng thái rừng IIIB có dạng 1 đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn.
67
4.3.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3 )
Phân bố N/D1.3 thể hiện quy luật sắp xếp các thành phần cấu tạo nên
quần thể cây rừng trong không gian và theo thời gian. Đây là cơ sở quan trọng
cho việc thống kê, dự đoán trữ lượng, sản lượng rừng nên nó là quy luật quan
trọng trong kết cấu lâm phần. Từ quy luật cấu trúc này, có thể đánh giá được
kết cấu của rừng, hướng đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp để
xây dựng quần xã thực vật có năng suất và tính ổn định cao. Thông qua mật
độ của từng cấp kính có thể biết được rừng đang ở trạng thái nào, dự báo xu
hướng phát triển. Phân bố N/D1.3 được mô phỏng bằng phân bố giảm dạng
hàm Meyer, phân bố khoảng cách và phân bố Weibull với hai và ba tham số,
kết quả đã lựa chọn được dạng phân bố phù hợp đó là phân bố Weibull ba
tham số. Kết quả nắn phân bố N/D1.3 theo phân bố Weibull ba tham số được
tổng hợp tại bảng 4.8 dưới đây.
Bảng 4.8. Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull ba tham
số của trạng thái rừng IIIA1, IIIA2 và IIIB tại khu vực nghiên cứu
+
OTC β α µ D α p- value Kết luận Trạng thái
1 1.8 18.2 6.8 0.082 0.08 0.05 H0
IIIA1
+
2 1.4 12.7 9.7 0.07 0.374 0.05 H0
+
3 1.3 19.9 9.8 0.043 0.904 0.05 H0
IIIA2
+
4 1.3 18.4 10.1 0.04 0.989 0.05 H0
+
5 1.4 19.5 10.5 0.059 0.348 0.05 H0
IIIB
–
6 1.5 29.5 4.3 0.108 0.004 0.05 H0
Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 bằng hàm Weibull ba tham số ở
Bảng 4.8 cho thấy, có 5/6 ô đo đếm có giá trị p-value > 0,05, nghĩa là phân bố
Weibull ba tham số mô phỏng tốt cho phân bố N/D1.3 cho 5/6 OTC.
68
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả của nhiều tác giả
nghiên cứu về phân bố N/D lâm phần rừng tự nhiên như nghiên cứu phân bố
N/D của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở Kon Hà Nừng (Lê Sáu, 1996), ở
Hương Sơn (Đào Công Khanh, 1996) hay rừng tự nhiên trạng thái IIIA tại
huyện An Lão, tỉnh Bình Định (Phạm Quý Vân, 2018) đều chỉ ra rằng hàm
Weibull mô phỏng tốt nhất phân bố N/D. Cao Thị Thu Hiền và Nguyễn Hồng
Hải (2018), Nguyễn Quang Phúc (2019) [53] cũng kết luận phân bố Weibull
mô phỏng tốt cho phân bố N/D.
Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm theo hàm
Weibull ba tham số được minh họa trong Hình 4.1 sau đây.
Kết quả Hình 4.1 cho thấy, hình dạng phân bố N/D1.3 ở các OTC khá
giống nhau và số lượng cây đạt cực đại tại cỡ kính tại cỡ đường kính 12 cm
hoặc cỡ đường kính 16 cm) và giảm dần khi cỡ đường kính tăng lên, điều này
cho thấy phân bố N/D1.3 tại khu vực nghiên cứu theo quy luật phân bố giảm
đặc trưng cho rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi. Cây có đường kính trên 70 cm
có ở OTC 3, OTC 4, OTC 5, OTC 6.
Các cây gỗ lớn (đường kính ngang ngực ≥ 70 cm) đóng vai trò quan
trọng trong lưu trữ carbon trong các khu rừng nhiệt đới và có mối liên quan
nhiều với điều kiện thời tiết và khí hậu (Clark và Clark 1996). Tuy nhiên, có
rất ít cây gỗ lớn trong các khu rừng nhiệt đới ở Đông Nam Á. Trong nghiên
cứu này cho thấy mật độ cây gỗ lớn dao động từ 2 cây/ha đến 14 cây/ha
chiếm tỷ lệ phần trăm rất thấp (< 3%). Tỷ lệ cây lớn này thấp hơn so với các
khu rừng nhiệt đới khác như ở rừng nhiệt đới Tanzania, cây lớn chiếm 4,5%
tổng số thân cây (Huang và cộng sự, 2003).
69
OTC 2 Trạng thái IIIA1
OTC 1 Trạng thái IIIA1
ft, flt
ft, flt
60
70
60
50
50
40
40
ft
ft
30
30
flt
flt
20
20
10
10
0
0
D1.3
D1.3
8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68
8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60
OTC 4 Trạng thái IIIA2
OTC 3 Trạng thái IIIA2
ft, flt
ft, flt
25
25
20
20
15
15
ft
ft
10
flt
10
5
5
0
0
D1.3
D1.3
12 20 28 36 44 52 60 68 76 84 92
12 20 28 36 44 52 60 68 76 84 92
OTC 5 Trạng thái IIIB
ft, flt
40
35
30
25
ft
20
flt
15
10
5
0
D1.3
2 1
6 1
0 2
4 2
8 2
2 3
6 3
0 4
4 4
8 4
2 5
6 5
0 6
4 6
8 6
2 7
6 7
0 8
4 8
8 8
2 9
6 9
0 0 1
Hình 4.1. Phân bố N/D1.3 của đối tượng nghiên cứu
theo hàm Weibull ba tham số
70
4.3.3. Kết quả các đặc trưng thống kê cơ bản của Hvn
a) Trạng thái rừng IIIA1
Kết quả tính toán một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái
rừng IIIA1 được tổng hợp trong bảng 4.9.
Bảng 4.9. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIA1
Các đặc trưng mẫu của Hvn OTC 1 OTC 2
Trung bình mẫu 14.74 12.31 Hvn (m)
Sai số của trung bình mẫu Sx (m) 0.37 0.22
Trung vị mẫu Me 15 12
Mode Mo 18 12
Sai tiêu chuẩn mẫu S 3.76 2.27
Phương sai mẫu S2 14.15 5.15
Độ nhọn của phân bố Ex -0.10 1.37
Độ lệch của phân bố 0.22 0.53 Sk
Phạm vi biến động R (m) 18 11.5
Giá trị quan sát nhỏ nhất 7 6.5 Hmin (m)
Giá trị quan sát lớn nhất 25 18 Hmax (m)
Dung lượng quan sát N (cây) 106 110
Qua bảng 4.9 cho thấy chiều cao vút ngọn trung bình của 2 OTC ở
trạng thái rừng IIIA1 tại khu vực nghiên cứu dao động từ 12,31 – 14,74 m, sai
tiêu chuẩn S = 2,24 – 3,76 (m); phương sai S2 = 5,15 – 14,15 (m2); phạm vi
biến động chiều cao từ 11,5 m đến 18,0 m. OTC 1 có giá trị độ nhọn phân bố
Ex < 0, chứng tỏ phân bố N/Hvn tù hơn so với phân bố chuẩn, OTC 2 có giá
trị độ nhọn phân bố Ex > 0, chứng tỏ phân bố N/Hvn nhọn hơn so với phân bố
chuẩn. 2 OTC có giá trị độ lệch phân bố SK > 0, cho thấy phân bố N/Hvn của
trạng thái rừng IIIA1 có dạng 1 đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn.
71
b) Trạng thái rừng IIIA2
Kết quả tính toán một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái
rừng IIIA2 được tổng hợp trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIA2
Các đặc trưng mẫu của Hvn OTC 3 OTC 4
Trung bình mẫu 14.21 15.40 Hvn (m)
Sai số của trung bình mẫu Sx (m) 0.44 0.46
Me 15 16 Trung vị mẫu
Mo 16 14 Mode
S 4.73 5.01 Sai tiêu chuẩn mẫu
S2 22.38 25.14 Phương sai mẫu
Ex -0.55 0.18 Độ nhọn của phân bố
0.06 0.29 Độ lệch của phân bố Sk
R (m) 21.5 25 Phạm vi biến động
5 5 Giá trị quan sát nhỏ nhất Hmin (m)
26.5 30 Giá trị quan sát lớn nhất Hmax (m)
N (cây) 117 121 Dung lượng quan sát
Qua bảng 4.10 cho thấy chiều cao vút ngọn trung bình của 2 OTC ở
trạng thái rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu dao động từ 14,21 – 15,40 m, sai
tiêu chuẩn S = 4,73 – 5,01 (m); phương sai S2 = 22,38 – 25,14 (m2); phạm vi
biến động chiều cao từ 21,5 m đến 25,0 m. OTC 3 có giá trị độ nhọn phân bố
Ex < 0, chứng tỏ phân bố N/Hvn tù hơn so với phân bố chuẩn, OTC 4 có giá
trị độ nhọn phân bố Ex > 0, chứng tỏ phân bố N/Hvn nhọn hơn so với phân bố
chuẩn. 2 OTC có giá trị độ lệch phân bố SK > 0, cho thấy phân bố N/Hvn của
trạng thái rừng IIIA2 có dạng 1 đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn.
72
c) Trạng thái rừng IIIB
Kết quả tính toán một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái
rừng IIIB được tổng hợp trong bảng 4.11.
Bảng 4.11. Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIB
Các đặc trưng mẫu của Hvn OTC 5 OTC 6
Trung bình mẫu 16.30 17.03
Sai số của trung bình mẫu Hvn (m) Sx (m) 0.50 0.41
Trung vị mẫu Me 16 16.5
Mode Mo 16 16
Sai tiêu chuẩn mẫu 5.70 4.67
Phương sai mẫu S S2 32.47 21.78
Độ nhọn của phân bố Ex -0.32 0.04
Độ lệch của phân bố 0.27 0.15 Sk
Phạm vi biến động R (m) 25 23
Giá trị quan sát nhỏ nhất 6 7 Hmin (m)
Giá trị quan sát lớn nhất 31 30 Hmax (m)
Dung lượng quan sát N (cây) 129 129
Qua bảng 4.11 cho thấy chiều cao vút ngọn trung bình của 2 OTC ở
trạng thái rừng IIIB tại khu vực nghiên cứu dao động từ 16,30 – 17,03 m, sai
tiêu chuẩn S = 4,67 – 5,70 (m); phương sai S2 = 21,78 – 32,47 (m2); phạm vi
biến động chiều cao từ 23,0 m đến 25,0 m. OTC 5 có giá trị độ nhọn phân bố
Ex < 0, chứng tỏ phân bố N/Hvn tù hơn so với phân bố chuẩn, OTC 6 có giá
trị độ nhọn phân bố Ex > 0, chứng tỏ phân bố N/Hvn nhọn hơn so với phân bố
chuẩn. 2 OTC có giá trị độ lệch phân bố SK > 0, cho thấy phân bố N/Hvn của
trạng thái rừng IIIB có dạng 1 đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn.
4.3.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn )
Phân Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao phản ánh một mặt đặc
trưng sinh thái của quẩn thể thực vật hiện tại trong không gian theo chiều
73
thẳng đứng cũng như trình độ kinh doanh rừng. Đây cũng là cơ sở đề xuất và
áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết để điều chỉnh cấu trúc rừng
theo chiều thẳng đứng, tạo điều kiện cho rừng phát triển phù hợp với mục
đích sử dụng rừng.
Kết quả mô phỏng được tổng hợp trong bảng 4.12.
Bảng 4.12. Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/H cho 3 trạng thái
rừng IIIA2, IIIA3 và IIIB theo hàm Weibull ba tham số
OTC β α µ D α Trạng thái p- value Kết luận
+
–
1 3,7 14,1 1,1 0,074 0,152 0,05 H0 IIIA1 2 2,3 9,6 4,3 0,125 0,009 0,05 H0
–
+
3 2,4 14,7 2,8 0,125 0,011 0,05 H0 IIIA2 4 2,8 13,5 2,5 0,111 0,110 0,05 H0
+
+
5 1,4 19,5 10,5 0,085 0,054 0,05 H0 IIIB 6 2,9 16,3 2,3 0,071 0,133 0,05 H0
Kết quả bảng 4.12 cho thấy, phân bố thực nghiệm N/H có thể mô tả
bằng phân bố Weibull ba tham số. Hàm Weibull ba tham số với sự mềm dẻo
cao thể hiện qua ba tham số là α, β và µ được ước lượng theo phương pháp tối
đa hợp lý, với p - value của giá trị Kolmogorov - Smirnov D lớn hơn mức ý
nghĩa 0,05, ngoại trừ ở 2 OTC là OTC 2 (trạng thái rừng IIIA1) và OTC 3
(trạng thái rừng IIIA2). Như vậy, phân bố Weibull ba tham số mô phỏng tốt
cho phân bố N/Hvn cho 4/6 OTC.
Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Nguyễn Quang
Phúc (2019) [53]. Nguyễn Quang Phúc (2019) [53] cũng sử dụng hàm
Weibull ba tham số để mô phỏng phân bố thực nghiệm N/HVN của 3 trạng thái
rừng là IIIA1, IIIA2và IIIB ở Sơn La, kết quả cho thấy hàm Weibull ba tham số
mô phỏng tốt cho 4/6 OTC.
74
Kết quả được minh họa ở hình 4.2 như sau:
OTC 1 Trạng thái IIIA1
OTC 4 Trạng thái IIIA2
ft, flt
ft, flt
30
60
25
50
20
40
ft
ft
15
30
flt
flt
10
20
5
10
Hvn
Hvn
0
0
5
7
9
11 13 15 17 19 21 23 25
5
7
9 11 13 15 17 19 21 23 25 27
OTC 6 Trạng thái IIIB
OTC 5 Trạng thái IIIB
ft, flt
ft, flt
60
60
50
50
40
40
ft
ft
30
30
flt
flt
20
20
10
10
0
Hvn
Hvn
0
5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31
5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33
Hình 4.2. Phân bố N/Hvn của đối tượng nghiên cứu theo hàm Weibull
ba tham số ft, flt lần lượt là số cây theo phân bố thực nghiệm
và phân bố lý thuyết
Hình 4.2 cho thấy chiều cao cây của cả 3 trạng thái rừng tập trung chủ
yếu vào cây có chiều cao từ 15 m đến 20 m.
75
4.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao
4.4.1. Mức độ đa dạng loài ở tầng cây cao
Phân tích về đa dạng loài tầng cây cao được thực hiện bằng cách tính
các chỉ số đa dạng như số lượng loài, Shannon - Wiener và Simpson. Kết quả
được tổng hợp trong Bảng 4.13.
Bảng 4.13. Đa dạng loài cây của ba trạng thái rừng
IIIA2, IIIA3 và IIIB tại khu vực nghiên cứu
Số loài Shannon-Wiener Simpson Trạng thái rừng Mức độ phong phú loài
82 5,579 4,027 0,973 IIIA1
71 4,831 3,716 0,963 IIIA2
56 3,810 3,325 0,940 IIIB
Tổng 152
Đa dạng loài cây không thay đổi nhiều giữa các trạng thái rừng trên
toàn bộ khu vực nghiên cứu (3 ha). Giá trị số loài, mức độ phong phú, chỉ số
đa dạng Shannon - Wiener và chỉ số đa dạng Simpson thấp nhất là ở trạng thái
rừng IIIB với giá trị của các chỉ số này lần lượt là 56; 3,810; 3,325; 0,940;
trong khi các giá trị này cao nhất là ở trạng thái rừng IIIA1 (82; 5,579; 4,027;
0,973) (Bảng 4.13). Trạng thái rừng IIIB ít đa dạng nhất có thể được giải thích
bởi sự ưu thế của một số loài cây như Lọ nghẹ (IV% = 14,7% ở OTC 5;
10,1% ở OTC 6) (Bảng 4.3), Nang (IV% = 14,0% ở OTC 5; 14,7% ở OTC 6).
Các giá trị về chỉ số đa dạng loài cây thu được trong nghiên cứu này
thấp hơn so với giá trị thu được trong các nghiên cứu khác như nghiên cứu
của Võ Hiền Tuân (2017) [47], Phạm Quý Vân (2018) và Nguyễn Quang
Phúc (2019) [30], ngoại trừ số loài trong nghiên cứu này cao hơn số loài trong
nghiên cứu của Nguyễn Quang Phúc (2019) [30].
76
Số lượng loài cây được ghi nhận trong nghiên cứu này cũng thấp hơn
số lượng loài cây trong các nghiên cứu ở các khu rừng nhiệt đới khác, ví dụ
trong nghiên cứu của Kadavul và Parthasarathy (1999) có 89 loài, Khera và
cộng sự (2001) là 92 loài, Attua và Pabi (2013) có 88 loài. Sự phong phú về
loài cây ở vùng nhiệt đới cho thấy sự khác biệt lớn, từ giá trị thấp với 20
loài/ha trong các khu rừng đất thấp ở Ngovayang, Cameroon (Gonmadje và
cộng sự, 2011) đến 137 - 168 loài/ha ở Amazonia (Ferreira và Prance, 1998),
tới mức rất cao 307 loài/ha ở Amazonia Cheadar (Valencia và cộng sự, 1994).
Đa dạng loài bị ảnh hưởng đáng kể bởi cấu trúc rừng và thành phần loài
(Huang và cộng sự, 2003) - sự đa dạng loài cao thường liên quan tới sự phức
tạp về cấu trúc thẳng đứng.
4.4.2. Hiện trạng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại vực
nghiên cứu
Bảng 4.14. Danh sách các loài cây theo Danh lục đỏ IUCN,
Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 06/2019/NĐ-CP
TT
Tên khoa học
Loài cây
IUC N
Sách đỏ Việt Nam
Nghị định 06/2019/ NĐ-CP
Công dụng của cây
Ký hiệu Sách đỏ IUCN
Ký hiệu Sách đỏ Việt Nam
1
Lấy gỗ
VU
Bình Linh
Vitex ajugaeflora Dop
VU B1 + 2e
Sẽ nguy cấp
2 Côm
Lấy gỗ
VU
Elaeocarpus apiculatus
3 Gội
Lấy gỗ
LC
Aglaia elaeagnoidea (A.Juss.) Benth.
4
Knema globularia
LC
Máu chó
5
VU
Trám đen
Canarium tramdenum Dai & Yakovl.
Sẽ nguy cấp
VU A1a,c,d +2d
Sẽ nguy cấp Sẽ nguy cấp Ít nguy cấp Ít nguy cấp Sắp nguy cấp
Lấy gỗ, làm thuốc Lấy gỗ, làm thuốc
77
TT
Tên khoa học
Loài cây
IUC N
Sách đỏ Việt Nam
Nghị định 06/2019/ NĐ-CP
Công dụng của cây
Ký hiệu Sách đỏ IUCN
Ký hiệu Sách đỏ Việt Nam
6
Lấy gỗ
Vàng tâm
Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy
VU A1c,d
Sẽ nguy cấp
7 Ươi
LC
Scaphium macropodum
Ít nguy cấp
Lấy gỗ, làm thuốc
8
Lấy gỗ
Lim xanh
Erythrophloeum fordii
Nhóm IIA
9 Dẻ
Lấy gỗ
VU A1c,d
Sẽ nguy cấp
10
Lấy gỗ
CR
Re hương
CR A1a,c,d
Rất nguy cấp
Lithocarpus hemisphaericus (Drake) Barnett Cinnamomum parthenxylon (Jack) Meisn
pierrei
11
VU
Knema Warb.
Máu chó lá to
Cực kỳ nguy cấp Sắp nguy cấp
Lấy gỗ, làm thuốc
12 Trai
Lấy gỗ
Garcinia fagraeoides
Nhóm IIA
Lấy gỗ
13
LR
Thông tre
Podocarpus neriifolius D. Don
Ít lo ngại
Chú thích:
+ Sách Đỏ Việt Nam (2007): CR – Rất nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp;
NT – Sắp bị đe dọa;
+ Danh lục đỏ IUCN (2017): CR - Cực kỳ nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp,
LC- ít nguy cấp; LR- ít lo ngại.
+ Nghị định 06/2019/NĐ-CP: Nhóm IIA - Thực vật rừng hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Trong khu vực nghiên cứu có 13 loài cây ở tầng cây cao có mặt trong
Danh lục của IUCN, Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 06/2019/NĐ-CP được
liệt kê trong bảng 4.14.
78
Các cây có trong Danh lục sách đỏ IUCN (2017), Sách đỏ Việt Nam
(2007) và Nghị định 06/2019/NĐ-CP ở khu vực nghiên cứu đều có giá trị lấy
gỗ (Bảng 4.14). Ngoài ra, có 01 loài cho tinh dầu (Re hương), có 04 loài có
giá trị làm thuốc (Máu chó, Máu chó lá to, Ươi, Trám đen).
4.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
4.5.1. Cấu trúc tổ thành, mật độ tái sinh
Tổ thành tầng cây tái sinh sẽ là tổ thành tầng cây cao của rừng trong
tương lai, nếu như tất cả các điều kiện sinh thái đều thuận lợi cho cây tái sinh
phát triển. Tổ thành tầng cây tái sinh chịu nhiều ảnh hưởng của tầng cây cao
do cây mẹ trực tiếp gieo giống tại chỗ.
Tổ thành tầng cây tái sinh có ý nghĩa là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
tính ổn định, bền vững đa dạng của cây rừng, mối quan hệ giữa các loài với
nhau và giữa chúng với môi trường xung quanh.
Từ số liệu thu thập được ở 36 ODB trong 06 OTC, tiến hành xác định
công thức tổ thành tầng cây tái sinh theo tiêu chí là tỷ lệ số cây, kết quả được
thể hiện ở bảng 4.15.
Bảng 4.15. Công thức tổ thành cây tái sinh theo phần trăm số cây
OTC NLoài/OTC NCts/ha Công thức tổ thành cây tái sinh Trạng thái
1 6 3.333
IIIA1
2 19 10.833 37.5 Mh + 12.5 B + 12.5 Cl + 12.5 Chx + 12.5 Cs + 12.5 Hk 15.4 Mh + 11.5 Th + 7.7 Vr + 7.7 Tđ + 57.7
3 4 4.583 45.5 Lm + 36.4 Tm + 9.1 Cl+ 9.1 Thr
IIIA2 4 3 2.500 66.7 Lng + 16.7 Cl + 16.7 Kh
5 10 10.417
IIIB
6 8 7.917 44 Nn + 12 Sln + 8 Cl + 8 De + 8 Ng + 20 CLK 26.3 Nn + 26.3 Vv + 15.8 Lng + 10.5 C + 5.3 Chk + 5.3 Lh + 5.3 Lđt + 5.3 Nh
79
Chú thích:
Mh: Mò hương; B: Bứa; Cl: Cà lồ; Chx: Chắp xanh; Cs: Công sữa; Hk:
Hoa Khế; Th: Thị; Vr: Vải rừng; Tđ: Trọng đũa; Lm: Lộc mại; Tm: Thừng mực;
Thr: Thị rừng; Lng: Lọ nghẹ; Kh: Kháo; Nn: Nhọ nhòe; Sln: Sảng lá nhỏ; De: Dẻ;
Ng: Nang; Vv: Vò vọ; C: Các; Lh: Lá han; Lđt: Lòng đỏ trứng; Nh: Nhọc; CLK:
Các loài khác
Số loài cây tái sinh trong mỗi OTC dao động từ 3 đến 19 loài, số loài
cây tham gia vào công thức tổ thành từ 3 đến 8 loài, số loài ưu thế xuất hiện
không đồng đều ở các OTC. Một số loài cây chiếm tỷ lệ cao như Mò hương,
Bứa, Cà lồ, Chắp xanh, Lộc mại, Thừng mực, Lọ nghẹ, Nhọ nhòe, Sảng lá
nhỏ, …. Lớp cây tái sinh phía dưới vẫn chủ yếu là những loài tiên phong, ưa
sáng, mọc nhanh. Bên cạnh đó cũng đã xuất hiện một số loài cây gỗ lớn có giá
trị như Dẻ (OTC 5, trạng thái IIIB), tuy nhiên tỷ lệ phần trăm của loài này
trong công thức tổ thành là chưa lớn.
Kết quả cho thấy, tổ thành tầng cây tái sinh khá phức tạp, số loài cây có
mặt trong lâm phần khá lớn, số lượng loài và số lượng cá thể trong mỗi loài
cây ưu thế xuất hiện ở từng OTC có sự khác biệt, cây có giá trị về mặt bảo tồn
có số lượng không đủ tham gia vào công thức tổ thành.
4.5.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao phản ánh quy luật sinh
trưởng và phát triển của lớp cây tái sinh, qua đó đánh giá được mức độ trưởng
thành và tình hình phát triển của rừng trong tương lai. Thông qua quy luật
này, có thể điều chỉnh mật độ và đề xuất các biện pháp tác động hợp lý. Việc
nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh theo chiều cao sẽ đem lại hình ảnh rõ
hơn về phân bố số cây tái sinh theo chiều thẳng đứng. Tùy thuộc vào từng
trạng thái và giai đoạn phát triển của cây tái sinh mà phân bố số cây tái sinh
theo cấp chiều cao cũng khác nhau. Kết quả tính toán phân bố số cây tái sinh
theo cấp chiều cao được tổng hợp ở bảng 4.16 và hình 4.3.
80
Kết quả 4.16 cho thấy: Trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu có mật độ
cây tái sinh khá cao, biến động từ 3.333 cây/ha đến 10.833 cây ở trạng thái
IIIA1, 2.500 cây/ha – 4.583 cây/ha ở trạng thái IIIA2 và 7.917 cây/ha – 10.417
cây/ha ở trạng thái IIIB. Tại hai trạng thái IIIA1 và IIIA2 trong giai đoạn còn
non, số cây con nhiều; trong quá trình sinh trưởng và phát triển, do sự đào
thải của tự nhiên làm cho số loài cây tái sinh càng giảm. Tại trạng thái IIIB
trong giai đoạn cây còn non do độ che phủ của rừng lớn nên một phần cây
non bị chết, đến khi phát triến đến cấp chiều cao từ 1m -1,5m thì mật độ cây ở
cấp chiều cao này sẽ cao nhất và giảm xuống đến một giai đoạn ổn định hơn.
Điều này cho thấy có thể là do ở trạng thái IIIB đã hình thành một tiểu hoàn
cảnh mới phù hợp với sự tái sinh của nhiều loài chịu bóng.
Bảng 4.16. Phân bố cây theo cấp chiều cao
OTC Trạng thái Tổng (cây/ha)
IIIA1
IIIA2
IIIB 1 2 3 4 5 6 Cấp chiều cao II 1m-1,5m 833 3.750 0 417 4.583 4.583 III >1,5m 0 0 0 0 1667 417 I <1m 2.500 7.083 4.583 2.083 4.167 2.917 3.333 10.833 4.583 2.500 10.417 7.917
Từ bảng 4.16 cũng cho thấy, số cây tái sinh tập trung nhiều ở các cấp I
(<1m) và II (1m-1,5m). Mật độ cây tái sinh có sự biến đổi theo cấp chiều cao,
ở các OTC tại trạng thái IIIA1 và IIIA2 mật độ cây tái sinh giảm dần khi chiều
cao tăng lên. Còn ở các OTC tại trạng thái IIIB mật độ cây tái sinh ở cấp chiều
cao 1m – 1,5m lại là cao nhất. Nhìn chung, số cây tái sinh giảm khi chiều cao
tăng lên là thể hiện quy luật của cấu trúc rừng: Trong giai đoạn còn non, số
cây con nhiều, trong quá trình sinh trưởng và phát triển, do sự đào thải của tự
nhiên làm cho số loài cây tái sinh càng giảm, cho đến một giai đoạn nào đó thì
ổn định và phát triển, giai đoạn đó gọi là giai đoạn khép tán.
81
Theo đánh giá về tái sinh của Viện Điều tra - Quy hoạch rừng, những
cây có chiều cao > 1,0 m sẽ được đánh giá là cây có triển vọng, cụ thể là:
Cấp 1: Mật độ cây tái sinh > 12.000 cây/ha là tái sinh rất tốt;
Cấp 2: Mật độ cây tái sinh từ 8.001 - 12.000 cây/ha là tái sinh tốt;
Cấp 3: Mật độ cây tái sinh từ 4.001 - 8.000 cây/ha là tái sinh khá;
Cấp 4: Mật độ cây tái sinh từ 2.001 - 4.000 cây/ha là tái sinh trung bình;
Cấp 5: Mật độ cây tái sinh < 2.000 cây/ha là tái sinh kém.
Qua bảng 4.15 và Hình 4.3 cho thấy, tái sinh tự nhiên của OTC 3 (trạng
thái IIIA2) và trạng thái rừng IIIB được đánh giá là tái sinh khá, còn tái sinh tự
nhiên ở OTC 2 của trạng thái rừng IIIA1 là trung bình, tái sinh tự nhiên ở OTC
1 trạng thái IIIA1 và OTC 4 trạng thái IIIA2 là tái sinh kém. Tuy vậy, kết quả
này cho thấy, phục hồi rừng bằng tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu là
có triển vọng. Công tác khoanh nuôi phục hồi rừng tại đây cho những kết quả
khả quan về sự phát triển bền vững của rừng. Giữa các trạng thái rừng vẫn có
sự chênh lệch và chưa đồng đều về tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng. Vì vậy, với
cây tái sinh mục đích có chiều cao trên 01 m với số lượng từ 500 cây/ha trở
lên, tiếp tục áp dụng nuôi dưỡng rừng tự nhiên (theo Thông tư
Số: 29/2018/TT-BNNPTNT).
Tỷ lệ % 100
< 1m 1 - 1.5 m > 1.5 m
80
60
40
20
0
OTC
1
2
3
4
5
6
Hình 4.3: Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
82
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc
Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh là những chỉ tiêu quan trọng
quyết định tới sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, tới tốc độ hình thành
nên quần xã thực vật rừng trong tương lai. Nếu lâm phần nào có số lượng cây
tái sinh có phẩm chất tốt, chiếm tỷ lệ lớn thì tốc độ hình thành nên quần xã
thực vật rừng trong tương lai sẽ nhanh hơn so với lâm phần có số lượng cây
tái sinh có phẩm chất tốt, chiếm tỷ lệ thấp.
Nguồn gốc cây tái sinh quyết định đặc điểm và tính chất của trạng thái
rừng trong tương lai. Tái sinh chồi sẽ đảm bảo cho cây con trong quần xã thực
vật rừng duy trì được đặc tính di truyền của cây bố mẹ, nhưng nhược điểm
của nó là quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra ngắn, nhanh già cỗi. Tái
sinh hạt tạo nên quần xã thực vật có độ trẻ hóa cao, nhưng thời gian hình
thành nên quần xã thực vật kéo dài. Mỗi một hình thức tái sinh có những ưu,
nhược điểm khác nhau. Do đó, mỗi điều kiện lập địa sẽ có hình thức tái sinh
phù hợp.
Nguồn gốc cây tái sinh được chia theo hai hình thức là tái sinh hạt và
tái sinh chồi. Kết quả xác định phẩm chất, nguồn gốc cây tái sinh được thể
hiện ở bảng 4.17 và hình 4.4.
Từ bảng 4.17 cho thấy, với trạng thái IIIA1, nguồn gốc cây tái sinh
bằng chồi chiếm tỷ lệ từ 3,8% - 12,5%, nguồn gốc cây tái sinh bằng hạt chiếm
tỷ lệ 87,5% - 96,2%. Trạng thái IIIA2, nguồn gốc cây tái sinh bằng chồi chiếm
tỷ lệ từ 16,7% - 45,5%, nguồn gốc cây tái sinh bằng hạt chiếm tỷ lệ 54,5% -
83,3%. Trạng thái IIIB, nguồn gốc cây tái sinh bằng chồi chiếm tỷ lệ từ 31,6%
- 64,0%, nguồn gốc cây tái sinh bằng hạt chiếm tỷ lệ 36,0% - 68,4%.
83
Bảng 4.17. Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc
Nguồn gốc (cây/ha) Tỷ lệ (%) Trạng thái OTC Chồi Hạt Hạt Chồi
417 2.917 1 87,5 12,5 IIIA1 417 10.417 2 96,2 3,8
2.083 25.00 3 54,5 45,5 IIIA2 417 2.083 4 83,3 16,7
6.667 3.750 5 36,0 64,0 IIIB 2.500 5.417 6 68,4 31,6
Tỷ lệ % 100
Chồi
Hạt
80
60
40
20
0
1
2
3
4
5
6
OTC
Hình 4.4: Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc
Như vậy, nguồn gốc cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu chủ yếu có
nguồn gốc từ hạt. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính
trong tương lai. Vì trong cùng một loài, cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn so
với cây chồi, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn
cây tái sinh chồi.
4.5.4. Phân bố cây theo chất lượng
Phẩm chất là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực của cây tái sinh
và của thế hệ rừng trong tương lai. Phẩm chất cây tái sinh thường được xác
định thông qua hình thái và tuổi cây, tuy nhiên trong rừng tự nhiên việc xác
định chính xác tuổi cây tái sinh rất khó khăn nên trong nghiên cứu này chỉ sử
dụng chỉ tiêu hình thái cây và khả năng sinh trưởng của cây tái sinh.
84
Từ bảng 4.18 cho thấy, chủ yếu là cây tái sinh có chất lượng tốt và
trung bình. Với trạng thái IIIA1, cây tái sinh chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao
nhất từ 50% - 69,2%, cây tái sinh chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ từ 7,7% -
37,5% và cây tái sinh chất lượng xấu chiếm tỷ lệ từ 12,5% - 23,1%. Trạng
thái IIIA2, cây tái sinh chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất từ 54,5% -
66,7%, chất lượng tốt chiếm tỷ lệ từ 33,3% - 45,5%, không có cây tái sinh
chất lượng xấu. Trạng thái IIIB, cây tái sinh chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao
nhất từ 52,0% - 57,9%, chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ từ 40,0% - 42,1%,
cây tái sinh chất lượng xấu chỉ xuất hiện ở OTC 5 là 48,0%.
Bảng 4.18. Phân bố cây tái sinh theo chất lượng
Chất lượng (cây/ha) Tỷ lệ (%) OTC Trạng thái Tốt Trung bình Xấu Tốt Trung bình Xấu
1 1.667 1.250 417 50,0 37,5 12,5 IIIA1 2 7.500 833 2.500 69,2 7,7 23,1
3 2.083 2.500 0 45,5 54,5 0,0 IIIA2 4 833 1.667 0 33,3 66,7 0,0
5 5.417 4.167 833 52,0 40,0 48,0 IIIB 6 4.583 3.333 0 57,9 42,1 0,0
Tỷ lệ %
Tốt Trung bình Xấu
80 70 60 50 40 30 20 10 0
1
2
3
4
5
6
OTC
Hình 4.5: Phân bố cây tái sinh theo chất lượng
85
Như vậy, chất lượng cây tái sinh của lâm phần chủ yếu là cây tái sinh
chất lượng tốt và trung bình, riêng ở OTC 5 thì số lượng cây tái sinh chất
lượng xấu chiếm tỷ lệ khá cao 48%.
Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên, một số tác giả đã khẳng định quá trình
tái sinh chịu sự chi phối của nguồn hạt giống (Matthew, 2000; Holl và cộng
sự, 2000), ánh sáng (Ward & Worthley, 2000; Baur, 1976), nước và dinh
dưỡng khoáng (Tamari,1975), cây bụi, thảm tươi (Harms và cộng sự, 2004),
các yếu tố khí hậu (Baur, 1976), động vật rừng (Holl và cộng sự, 2000). Lớp
cây tái sinh dưới tán rừng lá rộng thường xanh tại Vườn quốc gia Vũ Quang
có lợi thế nguồn hạt giống phong phú, các yếu tố về ánh sáng, nước, dinh
dưỡng khoáng đáp ứng được nhu cầu của cây tái sinh giai đoạn nhỏ nên phần
lớn cây tái sinh có phẩm chất tốt. Tuy nhiên trong quá trình sinh trưởng, cây
tái sinh sẽ xảy ra quá trình phân hóa, tỉa thưa do sự thiếu hụt về ánh sáng,
nước và dinh dưỡng khoáng và những cá thể có phẩm chất tốt sẽ có cơ hội tồn
tại để tham gia tầng cây cao.
4.5.5. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Bảng 4.19. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Trạng thái OTC S2 K Phân bố 𝑿̅
1 1.6 1.44 0.9 Phân bố đều IIIA1
2 5.2 8.46 1.63 Phân bố cụm IIIA1
3 2.2 9.91 4.5 Phân bố cụm IIIA2
4 1.2 1.06 0.9 Phân bố đều IIIA2
5 5 6.75 1.35 Phân bố cụm IIIB
6 3.8 13.31 3.5 Phân bố cụm IIIB
Kết quả bảng 4.19 cho thấy: có 4/6 OTC có phân bố cụm và 2/6 OTC
phân bố đều. Vì vậy, cần tác động các biện pháp lâm sinh để điều chỉnh cây
tái sinh theo hướng tiếp cận với phân bố đều.
86
4.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi của
các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.
Từ những kết quả nghiên cứu được tổng hợp và phân tích ở các nội
dung trên cho thấy, muốn thúc đẩy các quần xã thực vật rừng tại Vườn quốc
gia Vũ Quang phát triển tốt, đáp ứng được các mục tiêu đề ra thì cần có
những giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi của các trạng thái rừng
nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý rừng bền vững; trong đó đề tài tập
trung vào một nhóm giải pháp về quản lý; nhóm giải pháp về đầu tư chung tại
khu vực nghiên cứu nói riêng và tại Vườn quốc gia Vũ Quang nói chung,
đồng thời đề xuất nhóm giải pháp về kỹ thuật cho mỗi trạng thái rừng tại khu
vực nghiên cứu, cụ thể như sau:
4.6.1. Nhóm giải pháp về quản lý
- Thực hiện theo những quy định của pháp luật về quản lý rừng đặc
dụng tại các văn bản hiện hành: Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ
- CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành
một số điều Luật Lâm nghiệp, Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Quản lý
rừng bền vững, Nghị định 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp; các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Xây dựng Phương án Quản lý rừng bền vững cho Vườn quốc gia, tại
Phương án cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi, lập, triển khai thực hiện kế
hoạch hàng năm về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng;
- Với những đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nói
chung và khu vực nghiên cứu nói riêng còn có nhiều khó khăn về đời sống
kinh tế, trình độ dân trí, trình độ lao động, phong tục, tập quán và điều kiện tự
nhiên, đòi hỏi cần có các chính sách đầu tư về giáo dục, đào tạo nghề cho
87
người dân tại khu vực cần được tập trung quan tâm. Việc mở các lớp, các
khóa đào tạo nghề tại chỗ cho người dân địa phương cần được xem xét để họ
dễ dàng tham gia; tiếp đó là tạo công ăn việc làm cho người dân nhằm hạn
chế việc người dân sống dựa và rừng, ổn định sinh kế cho người dân nhất là
người dân sống trong vùng đệm, điều này hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn làm
suy giảm tài nguyên rừng. Đây có thể coi là giải pháp hàng đầu trong việc
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của
người dân để họ hiểu rõ về vai trò, vị trí của Vườn quốc gia Vũ Quang. Từ đó,
tạo sự đồng thuận và quyết tâm giữa các cấp, các ngành và nhân dân có ý thức
giữ gìn và bảo tồn giá trị của VQG; đồng thời vận động cộng đồng chung tay
cùng các lực lượng chức năng tham gia quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học tại đây.
- Có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo
vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng:
+ Nghiêm cấm các hoạt động làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng, làm
hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển
rừng; hoạt động trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan
tự nhiên của hệ sinh thái rừng;
+ Xây dựng Kế hoạch phòng cháy và chữa cháy rừng theo giai đoạn và
kế hoạch định kỳ hàng năm; quản lý phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý
các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng;
+ Xây dựng kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật
rừng, động vật rừng đối với những loài cây bản địa, cây thuốc, các loài động
vật rừng nơi đây;
+ Khen thưởng kịp thời cho các tổ chức, cá nhân, nhân dân có thành
tích trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
+ Xây dựng và phát huy hiệu quả quy chế phối hợp giữa các lực lượng:
88
công an - bộ đội - kiểm lâm; giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành -
chính quyền địa phương theo quy định;
+ Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc giữa các cơ quan, các lực
lượng, nhân dân kịp thời phát hiện những biến động về rừng, các vi phạm
về công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng để có biện
pháp xử lý.
- Cần phải hoàn tất việc xác định ranh giới đất lâm nghiệp, ranh giới
các loại rừng, ranh giới giữa các vùng giáp ranh, vùng tiếp giáp ranh giữa các
khu rừng đặc dụng và các loại đất khác. Do vậy, việc áp dụng linh hoạt và
hiệu quả các cơ chế chính sách, các quy định liên quan đến trách nhiệm về
hiệu quả công tác quản lý rừng mới có thể đưa ra biện pháp quản lý rừng hữu
hiệu thông qua các hoạt động:
+ Xác định và cắm mốc ranh giới các phân khu, ranh giới vùng đệm trong;
+ Quản lý hiệu quả nguồn vốn từ dịch vụ môi trường rừng, tiền khoán
bảo vệ rừng để bảo vệ diện tích rừng tự nhiên tại đây.
+ Quản lý chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình phục
vụ dân sinh và du lịch sinh thái nhất là cho thuê dịch vụ môi trường rừng đang
được quan tâm hiện nay; phát triển dịch vụ, du lịch phải gắn du lịch sinh thái
với văn hóa dân tộc.
4.6.2. Nhóm giải pháp về đầu tư
- Bố trí kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là đầu
tư xây dựng đường công vụ phục vụ công tác tuần tra, kiểm tra, công tác
phòng cháy và chữa cháy rừng, các bể chứa nước phục vụ cho hoạt động lâm
nghiệp; các trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng, công tác theo dõi diễn biến rừng được thực hiện thường xuyên
hàng năm. Đặt biệt chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng qua phần mềm chuyên dụng, ảnh vệ tinh và đầu
tư cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
89
- Sử dụng các nguồn lực đầu tư về vốn, công nghệ; đầu tư cho nghiên
cứu khoa học, đào tạo về chuyên môn cho cán bộ của Vườn; mở các lớp tập
huấn, diễn tập, các lớp tuyên truyền và giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, quản lý rừng bền vững; lập các dự án đầu tư xây dựng và phát triển
trong khu vực VQG, các dự án trồng rừng, phục hồi rừng tại khu vực nghiên
cứu theo thứ tự ưu tiên.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đầu tư, thu hút phát triển;
khai thác tiềm năng, lợi thế gắn với công tác bảo vệ, đảm bảo ổn định đời
sống nhân dân trong khu vực VQG nhằm đáp ứng tổng hòa các mối liên hệ về
mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững.
4.6.3. Nhóm giải pháp lâm sinh
Các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên thực hiện theo nội dung
quy định tại Luật Lâm nghiệp, các Nghị định, Thông tư số 28/2018/TT-
BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 quy định về quản lý rừng bền vững;
các văn bản quy phạm pháp luật, các Chỉ thị, Nghị quyết từ Trung ương đến
địa phương như Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
Các giải pháp lâm sinh như khoanh nuôi bảo vệ đối với những diện tích
rừng có khả năng phục hồi tự nhiên, không cần tác động của con người;
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung những loại cây có
mục đích đối với những khu rừng dễ phục hồi tự nhiên hoặc phát triển chậm;
làm giàu, nuôi dưỡng rừng bằng cách đưa nhiều loại cây đa mục đích, cây bản
địa như lấy gỗ, thuốc; cải tạo rừng thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
bằng cách phát quang dây leo, bụi rậm, tỉa bớt những loại cây sâu bệnh và vận
dụng linh hoạt các giải pháp nhằm đảm bảo phát huy hiệu quả phục hồi rừng
tối ưu cho các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu, cụ thể:
90
a) Đối với trạng thái IIIB
- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ duy trì và phát triển vốn rừng.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt, bảo tồn để duy trì diễn
thế tự nhiên đối với thảm thực vật rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ít
bị tác động IIIB. Đây là kiểu rừng có cấu trúc hướng tới ổn định, tổ thành loài
cây phong phú, có nhiều loài cây có giá trị bảo tồn.
- Mặc dù trữ lượng rừng khá cao, nhưng theo quy định tại Luật Lâm
nghiệp đối với VQG là không được khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây
gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái; chỉ được khai thác tận thu cây gỗ đã
chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ, hành chính và gỗ, củi, thực vật
rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng
các công trình hoặc sử dụng vào mục đích khác được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Vì vậy đối tượng rừng giàu không phù hợp để khai thác gỗ mà thực
hiện quản lý, bảo vệ để duy trì và phát triển vốn rừng với mục tiêu phòng hộ
và bảo tồn.
- Cần tiếp tục theo dõi cấu trúc và tái sinh rừng phục hồi trong khu vực
để có những giải pháp phù hợp với đặc điểm cấu trúc rừng cho từng thời
điểm. Các giải pháp phải mang tính đồng bộ và hài hòa về mặt kỹ thuật - kinh
tế và xã hội.
b) Đối với trạng thái IIIA2
- Thực hiện nuôi dưỡng rừng, vệ sinh rừng.
- Phương pháp và đối tượng chặt nuôi dưỡng là giữ nguyên mật độ cây
tầng cao, chỉ chặt điều chỉnh cấu trúc rừng với đối tượng chặt là những cây
phẩm chất C, cây cong queo sâu bệnh… kết hợp vệ sinh rừng, luỗng phát dây
leo, bụi rậm, tỉa thưa cây tái sinh có chất lượng ở những nơi có mật độ dày,
tận dụng cây tái sinh có giá trị phòng hộ, giá trị đa dạng sinh học cao tham gia
vào tầng cây nuôi dưỡng, kế cận cho các luân kỳ tiếp theo. Điều chỉnh độ tàn
91
che tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng phát triển tốt, điều tiết tổ thành
cây tái sinh thông qua việc xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng những loài cây mục
đích, loại bỏ những cây phẩm chất kém, cây sâu bệnh. Tạo điều kiện cho cây
tái sinh có không gian dinh dưỡng để sinh trưởng. Song việc điều tiết phải bảo
đảm yêu cầu mật độ cây tái sinh có triển vọng, có giá trị đạt trên 1000 cây/ha.
- Tiếp tục theo dõi cấu trúc và tái sinh rừng phục hồi trong khu vực để
có những giải pháp phù hợp theo từng giai đoạn, từng thời điểm. Các giải
pháp phải mang tính đồng bộ và hài hòa về mặt kỹ thuật - kinh tế và xã hội.
c) Đối với trạng thái IIIA1
- Thực hiện làm giàu rừng, quản lý, bảo vệ duy trì và phát triển vốn
rừng. Kỹ thuật làm giàu rừng là một trong những giải pháp kỹ thuật lâm sinh
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng bằng cách trồng thêm vào thảm
rừng cũ một số lượng nhất định những loài cây gỗ bản địa, có giá trị kinh tế,
đồng thời tác động một cách hợp lý nhất để có thể phát huy tối đa tiềm năng
sinh học của chúng (Phạm Ngọc Lân, Một số biện pháp kỹ thuật làm giàu
rừng 2011).
* Biện pháp Làm giàu rừng
Thực hiện theo Quy phạm 14-92, làm giàu rừng theo rạch, biện pháp
cụ thể là:
- Tạo rạch trồng cây: Rạch trồng cây phải bố trí cách đều, chiều rộng
rạch từ 4-8 m. Phải căn cứ vào tính chịu bóng của cây trồng và chiều cao của
băng chừa sau khi xử lý để xác định chiều rộng rạch. Phải chặt sạch cây trong
rạch, nhưng chừa lại toàn bộ cây có giá trị kinh doanh cao. Sau khi tận dụng
gỗ củi phải thu dọn để làm đất.
- Xử lý băng chừa: Chiều rộng băng chừa từ 8 - 12m. Băng chừa phải
được xử lý đồng thời với tạo rạch trồng cây theo các nội dung sau: Luỗng
dây leo có hại; chặt loại bỏ cây phi mục đích, giữ lại toàn bộ cây có giá trị
kinh doanh.
- Loài cây trồng: Chọn các loài cây bản địa như Lim xanh, Re, Mỡ,
92
Cồng. Ngoài ra có thể trồng các loài cây dược liệu (như …) hoặc cây lâm sản
ngoài gỗ (như …) trong các rạch mở trong các năm đầu khi rừng chưa khép
tán. Tuy nhiên việc trồng xen này phải đảm bảo để không ảnh hưởng đến sinh
trưởng của các loài cây bản địa.
- Mật độ trồng: Mỗi rạch trồng 1 hàng cây. Cự ly cây trong hàng bằng
1/3 đến 1/2 lần đường kính bình quân tán lá ở tuổi khai thác.
- Tiêu chuẩn cây trồng. Cây trồng phải được tuyển chọn kỹ, phải loại
bỏ cây không đạt tiêu chuẩn. Cây trồng phải đạt chiều cao 0,8 - 1,0 m trở lên.
Được phép gieo thẳng hoặc trồng cây có chiều cao nhỏ hơn với điều kiện sau
1 năm tăng trưởng chiều cao bình quân của cây phải đạt trên 1 m. Trồng bằng
cây con có bầu hoặc rễ trần, nhưng kích thước hố trồng cây tối thiểu là
40x40x40 cm.
- Thời gian chăm sóc: 2 lần/năm trong thời gian 4 năm.
- Bảo vệ rừng trồng:
+ Phòng chống mối: Sau khi trồng 20 - 30 ngày tiến hành kiểm tra định
kỳ, nếu phát hiện có mối hại dưới 10% phải rắc thuốc mối cho số cây bị hại.
Nếu tỉ lệ số cây bị nhiễm mối từ 10% trở lên phải rắc thuốc mối cho toàn bộ
số cây trồng. Liều lượng 5 gam/hố; tiến hành rắc và trộn đều 1/3 đất đã lấp
phần trên của hố. Thuốc mối được sử dụng phổ biến hiện nay là Diaphot -
10H dạng bột.
+ Phòng trừ sâu bệnh hại: Sau khi trồng xong phải thường xuyên theo
dõi tình hình sâu, bệnh hại của cây trồng. Khi phát hiện có sâu, bệnh hại phải
kịp thời xử lý, tùy theo mức độ nhiễm bệnh mà có các biện pháp phòng, trừ
thích hợp. Nếu nhiễm bệnh rải rác phải nhổ cây bị bệnh, gom thành đống nhỏ
và đốt cháy sạch. Phun phòng trên toàn bộ diện tích. Nếu nhiễm sâu bệnh hại
phải nghiên cứu, xử lý kịp thời tránh nguy cơ lan nhiễm.
- Tiếp tục theo dõi cấu trúc và tái sinh rừng phục hồi trong khu vực để
có những giải pháp phù hợp. Các giải pháp phải mang tính đồng bộ và hài hòa
về mặt kỹ thuật - kinh tế và xã hội.
93
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần
Trong nghiên cứu này có tổng cộng có 712 cây đã được xác định từ 06
ô tiêu chuẩn (OTC). Mật độ cây trên các OTC dao động từ 212 cây/ha cây
đến 258 cây/ha. Đường kính trung bình dao động từ 20,0 cm đến 30,8 cm,
chiều cao trung bình nằm trong khoảng từ 12,3 m đến 17,0 m, tổng tiết diện
ngang lâm phần từ 7,8 m2/ha đến 27,2 m2/ha và trữ lượng biến động từ 51,3
m3/ha đến 274,0 m3/ha. Như vậy, dựa vào tiêu chuẩn phân loại rừng của
Loetschau thì đối tượng trong nghiên cứu này là rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới kiểu IIIA1, kiểu IIIA2 và kiểu IIIB. Theo Thông tư số 33/2018/TT-
BNNPTNT ngày 16/11/2018 thì ba trạng thái rừng này thuộc rừng nghèo
(trạng thái IIIA1), rừng trung bình (trạng thái IIIA2) và rừng giàu (trạng thái
IIIB).
1.2. Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao
a) Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây
- Đối với trạng thái IIIA1: Số loài cây gỗ xuất hiện ở hai OTC biến
động từ 49 đến 57 loài nhưng số loài tham gia vào công thức tổ thành của 2
OTC chỉ có 4 loài. Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Hoa
khế, Ngát, Trâm, Chẹo, ...
- Đối với trạng thái IIIA2: Số loài cây gỗ xuất hiện ở hai OTC biến
động từ 46 đến 47 loài nhưng số loài tham gia vào công thức tổ thành chỉ có
từ 6 – 7 loài. Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Chành
chành, Lọ nghẹ, Chua lào, Du, Nhọc, Cà lồ, Mức, ....
- Đối với trạng thái IIIB: Số loài cây gỗ xuất hiện ở hai OTC biến động
từ 36 đến 40 loài nhưng số loài tham gia vào công thức tổ thành chỉ có từ 4 –
5 loài. Các loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là Lọ nghẹ, Nang, Ô
rô, Sang quýt, Sấu, Vò vọ, ....
94
b) Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số độ quan trọng IV%
Số loài cây trong mỗi OTC biến động từ 36 đến 59 loài nhưng số loài
cây tham gia vào công thức tổ thành chỉ có từ 4 đến 7 loài.
Giá trị về chỉ số quan trọng IV% của các loài ưu thế có biến động từ
3,9% (loài Trâm ở OTC 1 trạng thái rừng IIIA1) đến 21.1% (loài Chành chành
ở OTC 3 trạng thái rừng IIIA2). Thành phần loài trong CTTT của 3 trạng thái
rừng không khác nhau nhiều, tuy nhiên tỷ lệ tổ thành của mỗi loài lại có sự
khác nhau và ít loài cây có giá trị về mặt kinh tế. Ở trạng thái rừng IIIA1, các
loài cây ưu thế chủ yếu là Cồng sữa và Trâm. Các loài cây ưu thế ở trạng thái
rừng IIIA2 chủ yếu là Chành chành, Ngát, Cà lồ, Mức và trạng thái rừng IIIB là
Sấu, Lọ nghẹ, Nang
c) Đánh giá mức độ đồng nhất giữa tổ thành theo phần trăm số cây và
theo chỉ số độ quan trọng
Ở cả ba trạng thái rừng, đa phần những loài tham gia vào CTTT theo
phần trăm số cây N% cũng đã xuất hiện trong CTTT theo IV%. Số loài xuất
hiện trong cả hai CTTT ở các OTC biến động không lớn.
d) Phân loại loài theo trạng thái rừng
Với cả 3 trạng thái rừng thì trạng thái rừng IIIA2 có nhiều loài tham gia
vào công thức tổ thành nhất với 13 loài, sau đó đến trạng thái rừng IIIB với 9
loài và cuối cùng là trạng thái rừng IIIA1 với 7 loài. Trong đó có loài chỉ xuất
hiện tại 02 trạng thái rừng như Dẻ, Ngát (trạng thái rừng IIIA1, IIIA2), Cà lồ,
Nang (trạng thái rừng IIIA2, IIIB); có một số loài đặc trưng chỉ tham gia vào
công thức tổ thành ở trong một trạng thái rừng mà không có xuất hiện lại
trong các trạng thái rừng khác như: Chẹo, Cồng sữa, Dâu da lá nhỏ, … (trạng
thái rừng IIIA1); Chành chành, Chua lào, Du, … (trạng thái rừng IIIA2); Choại,
Lọ nghẹ, Ô rô, … (trạng thái rừng IIIB).
95
1.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần
a) Kết quả các đặc trưng thống kê cơ bản của D1.3
Đường kính trung bình của trạng thái rừng IIIA1 tại khu vực nghiên cứu
dao động từ 19,99 – 25,03 cm, sai tiêu chuẩn S = 7,20 – 9,88 cm; phương sai
S2 = 51,75 – 97,93 cm2; phạm vi biến động đường kính từ 38,74cm đến
43,61cm. Các giá trị này ở trạng thái rừng IIIA2 là 26,71 – 28,05 cm; S =
11,18 – 13,05 cm; S2 = 124,99 – 170,37 cm2; R = 48,54 - 54,75cm; và của
trạng thái rừng IIIB là 30,63 – 30,77 cm, S = 19,49 – 20,22 cm; S2 = 379,86 –
408,86 cm2; R = 90,40 - 104,09 cm. Cả ba trạng thái đều có giá trị độ lệch
phân bố SK > 0, chứng tỏ phân bố N/D1.3 của ba trạng thái rừng có dạng 1
đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn và có giá trị độ nhọn phân bố Ex > 0,
chứng tỏ phân bố N/D1.3 nhọn hơn so với phân bố chuẩn
b) Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3 )
Hàm Weibull ba tham số mô phỏng tốt cho phân bố N/D1.3 cho 5/6
OTC. Hình dạng phân bố N/D1.3 ở các OTC khá giống nhau và số lượng cây
đạt cực đại tại cỡ kính tại cỡ đường kính 12 cm hoặc cỡ đường kính 16 cm) và
giảm dần khi cỡ đường kính tăng lên.
c) Kết quả các đặc trưng thống kê cơ bản của Hvn
- Chiều cao vút ngọn trung bình của 2 OTC ở trạng thái rừng IIIA1 tại
khu vực nghiên cứu dao động từ 12,31 – 14,74 m, sai tiêu chuẩn S = 2,24 –
3,76 (m); phương sai S2 = 5,15 – 14,15 (m2); phạm vi biến động chiều cao từ
11,5 m đến 18,0 m. Các giá trị này ở trạng thái rừng IIIA2 là 14,21 – 15,40 m,
S = 4,73 – 5,01 (m); S2 = 22,38 – 25,14 (m2); R = 21,5 - 25,0 m, và của trạng
thái rừng IIIB là 16,30 – 17,03 m, S = 4,67 – 5,70 (m); S2 = 21,78 – 32,47
(m2); R = 23,0 - 25,0 m. Cả 6/6 OTC của ba trạng thái rừng đều có giá trị độ
lệch phân bố SK > 0, cho thấy phân bố N/Hvn của ba trạng thái rừng có dạng 1
đỉnh lệch trái so với phân bố chuẩn, 4/6 OTC có giá trị độ nhọn phân bố Ex >
0, chứng tỏ phân bố N/Hvn của 4/6 OTC nhọn hơn so với phân bố chuẩn, OTC
96
3 và OTC 5 có giá trị độ nhọn phân bố Ex < 0, chứng tỏ phân bố N/Hvn của 2
OTC này tù hơn so với phân bố chuẩn
d) Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/Hvn )
Phân bố Weibull ba tham số mô phỏng tốt cho phân bố N/Hvn cho 4/6
OTC, chiều cao cây của cả 3 trạng thái rừng tập trung chủ yếu vào cây có
chiều cao từ 15 m đến 20 m.
1.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao
a) Mức độ đa dạng loài ở tầng cây cao
Đa dạng loài cây không thay đổi nhiều giữa các trạng thái rừng trên
toàn bộ khu vực nghiên cứu (3 ha). Giá trị số loài, mức độ phong phú, chỉ số
đa dạng Shannon - Wiener và chỉ số đa dạng Simpson thấp nhất là ở trạng thái
rừng IIIB với giá trị của các chỉ số này lần lượt là 56; 3,810; 3,325; 0,940;
trong khi các giá trị này cao nhất là ở trạng thái rừng IIIA1 (82; 5,579; 4,027;
0,973). Trạng thái rừng IIIB ít đa dạng nhất có thể được giải thích bởi sự ưu
thế của một số loài cây như Lọ nghẹ (IV% = 14,7% ở OTC 5; 10,1% ở OTC
6), Nang (IV% = 14,0% ở OTC 5; 14,7% ở OTC 6).
b) Hiện trạng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm tại vực
nghiên cứu
Trong khu vực nghiên cứu có 13 loài cây ở tầng cây cao có mặt trong
Danh lục của IUCN, Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Các
cây có trong Danh lục sách đỏ IUCN (2017), Sách đỏ Việt Nam (2007) và
Nghị định 06/2019/NĐ-CP ở khu vực nghiên cứu đều có giá trị lấy gỗ. Ngoài
ra, có 01 loài cho tinh dầu (Re hương), có 04 loài có giá trị làm thuốc (Máu
chó, Máu chó lá to, Ươi, Trám đen).
1.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
a) Cấu trúc tổ thành, mật độ tái sinh
Số loài cây tái sinh trong mỗi OTC dao động từ 3 đến 19 loài, số loài
cây tham gia vào công thức tổ thành từ 3 đến 8 loài, số loài ưu thế xuất hiện
97
không đồng đều ở các OTC. Một số loài cây chiếm tỷ lệ cao như Mò hương,
Bứa, Cà lồ, Chắp xanh, Lộc mại, Thừng mực, Lọ nghẹ, Nhọ nhòe, Sảng lá
nhỏ, …. Lớp cây tái sinh phía dưới vẫn chủ yếu là những loài tiên phong, ưa
sáng, mọc nhanh. Bên cạnh đó cũng đã xuất hiện một số loài cây gỗ lớn có giá
trị như Dẻ (OTC 5, trạng thái IIIB), tuy nhiên tỷ lệ phần trăm của loài này
trong công thức tổ thành là chưa lớn.
Kết quả cho thấy, tổ thành tầng cây tái sinh khá phức tạp, số loài cây
có mặt trong lâm phần khá lớn, số lượng loài và số lượng cá thể trong mỗi
loài cây ưu thế xuất hiện ở từng OTC có sự khác biệt, cây có giá trị về mặt
bảo tồn có số lượng không đủ tham gia vào công thức tổ thành.
b) Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu có mật độ cây tái sinh khá cao,
biến động từ 3.333 cây/ha đến 10.833 cây, ở trạng thái IIIA1, 2.500 cây/ha –
4.583 cây/ha, ở trạng thái IIIA2 và 7.917 cây/ha – 10.417 cây/ha, ở trạng thái
IIIB.
Số cây tái sinh tập trung nhiều ở các cấp I (<1m) và cấp II (1m-1,5m).
Mật độ cây tái sinh có sự biến đổi theo cấp chiều cao, ở các OTC tại trạng thái
IIIA1 và IIIA2 mật độ cây tái sinh giảm dần khi chiều cao tăng lên. Còn ở các
OTC tại trạng thái IIIB mật độ cây tái sinh ở cấp chiều cao 1m – 1,5m lại là
cao nhất.
c) Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc
Ở trạng thái IIIA1, nguồn gốc cây tái sinh bằng chồi chiếm tỷ lệ từ
3,8% - 12,5%, nguồn gốc cây tái sinh bằng hạt chiếm tỷ lệ 87,5% - 96,2%.
Trạng thái IIIA2, nguồn gốc cây tái sinh bằng chồi chiếm tỷ lệ từ 16,7% -
45,5%, nguồn gốc cây tái sinh bằng hạt chiếm tỷ lệ 54,5% - 83,3%. Trạng thái
IIIB, nguồn gốc cây tái sinh bằng chồi chiếm tỷ lệ từ 31,6% - 64,0%, nguồn
gốc cây tái sinh bằng hạt chiếm tỷ lệ 36,0% - 68,4%. Nguồn gốc cây tái sinh ở
khu vực nghiên cứu chủ yếu có nguồn gốc từ hạt.
98
d) Phân bố cây theo chất lượng
Ở trạng thái IIIA1, cây tái sinh chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao nhất từ
50% - 69,2%, cây tái sinh chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ từ 7,7% - 37,5%
và cây tái sinh chất lượng xấu chiếm tỷ lệ từ 12,5% - 23,1%. Trạng thái IIIA2,
cây tái sinh chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất từ 54,5% - 66,7%, chất
lượng tốt chiếm tỷ lệ từ 33,3% - 45,5%, không có cây tái sinh chất lượng xấu.
Trạng thái IIIB, cây tái sinh chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao nhất từ 52,0% -
57,9%, chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ từ 40,0% - 42,1%, cây tái sinh chất
lượng xấu chỉ xuất hiện ở OTC 5 là 48,0%. Như vậy, chất lượng cây tái sinh
của lâm phần chủ yếu là cây tái sinh chất lượng tốt và trung bình.
e) Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
Có 4/6 OTC có phân bố cụm và 2/6 OTC phân bố đều.
1.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi của
các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.
Từ những kết quả nghiên cứu được tổng hợp và phân tích ở các nội
dung trên cho thấy, muốn thúc đẩy các quần xã thực vật rừng tại Vườn quốc
gia Vũ Quang phát triển tốt, đáp ứng được các mục tiêu đề ra thì cần có
những giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình phục hồi của các trạng thái rừng
nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý rừng bền vững; trong đó luận văn
tập trung vào một nhóm giải pháp về quản lý; nhóm giải pháp về đầu tư, đồng
thời đề xuất nhóm giải pháp về kỹ thuật cho mỗi trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu.
2. Tồn tại
Mặc dù đã đạt được một số kết quả như trên, đề tài vẫn còn có những
tồn tại sau:
- Chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tiểu
hoàn cảnh trong quá trình phục hồi rừng.
- Do điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu khá phức tạp và hạn chế
99
về mặt kinh phí nên đề tài chưa có điều kiện nghiên cứu toàn diện về đặc
điểm tài nguyên rừng.
- Chưa có điều kiện để nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của kinh tế - xã
hội đến phục hồi rừng; các vấn đề về chính sách đối với người dân vùng núi,
chưa phân tích được vai trò cũng như những tác động của chính sách đến
phục hồi rừng ở khu vực nghiên cứu.
3. Khuyến nghị
Đề tài đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài trong việc xây dựng
kế hoạch hàng năm phục vụ cho quá trình thực hiện việc bảo tồn và phát triển
rừng tại Vườn quốc gia Vũ Quang.
- Cần có thêm các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố phát
sinh, tác động đến hệ động, thực vật rừng và môi trường sinh thái, nghiên cứu
diễn biến tài nguyên rừng.
- Cần có thêm nghiên cứu về điều tra đánh giá đa dạng các loài cây
thuốc và đề xuất các giải pháp bảo tồn.
- Cần có nghiên cứu đánh giá về vai trò của rừng tác động đến đời
sống kinh tế xã hội của người dân khu vực nghiên cứu.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Baur G. N. (1979), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (người
dịch: Vương Tấn Nhị), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Trọng Bình (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tính
đa dạng sinh học kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim
tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số 2, tr.
3255 - 3263.
3. Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Hải Tuất (2005), Khai thác và sử dụng SPSS
để xử lý số liệu nghiên cứu trong Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Tuấn Bình (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh
nhiệt đới ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, số 22, tr. 99-105.
5. Bộ Lâm nghiệp (1971-1986), Cây gỗ rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định về việc công
bố Hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013, Số 3322/QĐ-BNN-TCLN, Hà Nội.
7. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm châu Phi (người dịch:
Vương Tấn Nhị), Tài liệu Khoa học Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
8. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh
tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp
ở Việt Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Duy Chuyên (1996), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53-56.
10. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu
101
một vài đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng Khộp ở Tây
Nguyên, Luận án phó tiến sĩ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
11. Trần Văn Con (2001), Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên
và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên, NXB Thống kê, Hà
Nội, tr. 44-59.
12. Trần Văn Con (2007), Nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc và động thái của
một số kiểu rừng chủ yếu ở Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Hà Nội.
13. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh,
Lâm Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Lâm sinh học, Nxb Nông Nghiệp,
Hà Nội
14. Võ Đại Hải (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
rừng IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa
học Lâm nghiệp, số 3, tr. 3390 - 3398.
15. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và độ thon cây đứng cho rừng ở
miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
16. Vũ Tiến Hinh (1991), Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, Tạp chí
Lâm nghiệp, số 2, tr. 3-4.
17. Nguyễn Văn Hồng (2010), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác
định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ,
loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên thuộc BQL Rừng
đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp,
Trường ĐH Lâm nghiệp.
18. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên, Tập san lâm
nghiệp, số 7, tr. 28 - 30.
19. Mai Văn Hưng (2011), Báo cáo xây dựng các chỉ tiêu tăng trưởng một số
trạng thái rừng tự nhiên vùng Tây Bắc thông qua hệ thống ô định vị nghiên
cứu sinh thái toàn quốc, Trong Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá
102
diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc chu kỳ IV giai đoạn 2005 -2010. Viện
Điều tra Quy hoạch rừng, Tổng cục Lâm nghiệp, Hà Nội.
20. Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu rừng nửa rụng lá, rụng lá Bằng
Lăng (Lagerstroemỉa calyculata Kurz) làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật
khai thác, nuôi dưỡng ở Đẳc Lẳc, Tây Nguyên,, Luận án PTS khoa học Nông
nghiệp, Viện KHLN Việt Nam.
21. Phùng Văn Khang (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh
hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa học Lâm
nghiệp, số 3, tr. 3399-3407.
22. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng
lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Khoa học Nông
nghiệp, Hà Nội.
23. Đào Công Khanh, Vũ Đình Phương (2001), Kết quả thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng
lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai, NXB Thống kê, Hà
Nội.
24. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Phạm Thanh Loan (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa
dạng loài của rừng trên núi đá vôi tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn – tỉnh Phú
Thọ Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
26. Plaudy. J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên
đề Bộ Lâm nghiệp, số 8.
27. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
28. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Vũ Đình Phương (1987), Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và
thời gian, Thông tin Khoa học lâm nghiệp số 1.
103
30. Nguyễn Quang Phúc (2019) [53], Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng
loài cây gỗ của ba trạng thái rừng tự nhiên tại tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ
Lâm nghiệp. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
31. Nguyễn Hồng Quân (1983), Cấu trúc và phương pháp điều chế rừng loại
IVB - Lâm trường Kon Hà Nừng. Báo cáo tổng kết. Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
32. Quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Công bố hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2016.
33. Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6 - 84) ban hành kèm theo
Quyết định số 682/QDDKT ngày 01/8/1984 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ
Nông nghiệp và PTNT).
34. Richards P. W. (1952), Rừng mưa nhiệt đới, Tập I, II, III. Nxb Khoa học,
Hà Nội.
35. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị
dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
36. Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng rừng
lâu bền ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Luận án PTS Khoa học Nông
nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
37. Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về Quy định về Điều tra, Kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng.
38. Lê Minh Trung (1991), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc phục vụ công tác
nuôi dưỡng rừng ở cao nguyên Đắc Nông - Đắc Lắc, Luận án phó tiến sĩ
Nông nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
39. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
104
40. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
41. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
42. Trần Cẩm Tú (1998), Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn -
Hà Tĩnh, Tạp chí Lâm nghiệp, số 11, tr. 40 - 50.
43. Trần Cẩm Tú (1999), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng
tự nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý lâm
sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, Luận án tiến sĩ Nông
nghiệp. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
44. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
45. Nguyễn Hải Tuất (1986), Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó,
Thông tin Khoa học kỹ thuật, Trường ĐH Lâm nghiệp, số 4.
46. Nguyễn Mạnh Tuyên (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng
và đều xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển rừng tại khu rừng đặc
dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
47. Võ Hiền Tuân (2017) [52], So sánh một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng
loài cho rừng tự nhiên tại khu vực miền Trung Việt Nam, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
48. Viện Điều tra, Qui hoạch rừng (1971-1978), Cây gỗ rừng Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
49. Viện Điều tra, Qui hoạch rừng (1995), Sổ tay điều tra qui hoạch rừng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
50. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2009), Nghiên cứu lâm nghiệp Việt
Nam, Văn phòng khu vực Châu Á và Thái Bình Dương, Bangkok, Thái Lan.
105
51. Lê Hồng Việt (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm học của kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục hồi ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai,
Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường ĐH Lâm nghiệp Việt Nam.
52. Phạm Quý Vân (2017), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng
loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình
Định, Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
53. Một số trang web hay cổng thông tin về Lâm nghiệp như
www.Phapluat.net, www.kiemlam.org.vn, www. fsiv.org.vn
Tiếng anh
54. Balley (1973), "Quantifying diameter distribution with the weibull
function", Journal of Forest Science, 21, pp. 427-431.
55. Batista J. L. F., Do Courto H. T. Z. (1992), Fitting the weibull funtion to
diameter distribution of Tropical tree species and forest (4 - dirision -
IUFRO).
56. Curtis R. O. (1967), "Height - diameter and height - diameter age -
equation for second - growth Doulas fir", Forest of Science, pp. 1-22.
57. Klappenbach L. (2001), The structure of a forest, Animals/wildlife News
tetter.
58. Meyer H. A. (1952), "Structure, growth, and drain in balanced, uneven-
aged forests", Journal of Forest, 52, pp. 85-92.
PHỤ BIỂU
Phụ biểu 01. Kết quả tính chỉ số IV% của OTC 1 trạng thái IIIA1
TT Loài N G N% G% IV%
0.4824 1 Dẻ 9 8.5 8.0 8.3
0.6265 2 Chẹo 5 4.7 10.4 7.6
0.2357 3 Cồng sữa 7 6.6 3.9 5.3
0.2390 4 Trâm 4 3.8 4.0 3.9
0.2156 5 Ngát 4 3.8 3.6 3.7
0.1291 6 Hoa khế 5 4.7 2.1 3.4
0.2468 7 Vải 2 1.9 4.1 3.0
0.1756 8 Quế 3 2.8 2.9 2.9
0.1659 9 Chẹo lá nhẵn 3 2.8 2.8 2.8
0.1341 10 Nhọ nồi 3 2.8 2.2 2.5
0.1311 11 Máu chó 3 2.8 2.2 2.5
0.2437 12 Sung ngứa 1 0.9 4.0 2.5
0.1218 13 Chắp 3 2.8 2.0 2.4
0.2246 14 Sồi 1 0.9 3.7 2.3
0.2219 15 Cụm 1 0.9 3.7 2.3
0.1508 16 Cồng 2 1.9 2.5 2.2
0.0585 17 Nhọc 3 2.8 1.0 1.9
0.1696 18 Bồ hòn 1 0.9 2.8 1.9
0.1128 19 Bùi 2 1.9 1.9 1.9
0.0981 20 Sung lá nhỏ 2 1.9 1.6 1.8
0.0838 21 Chẹo tía 2 1.9 1.4 1.6
0.1387 22 Cà ổi Trung Quốc 1 0.9 2.3 1.6
0.0795 23 Dẻ ấn 2 1.9 1.3 1.6
0.1345 24 Ràng ràng 1 0.9 2.2 1.6
0.0589 25 Mò hương 2 1.9 1.0 1.4
0.0440 26 Trâm lá nhỏ 2 1.9 0.7 1.3
0.0433 27 Dung 2 1.9 0.7 1.3
0.0980 28 Máu chó lá nhỏ 1 0.9 1.6 1.3
0.0963 29 Bữa 1 0.9 1.6 1.3
TT Loài N G N% G% IV%
30 Dẻ đam 0.0877 1 0.9 1.5 1.2
31 Sến 0.0877 1 0.9 1.5 1.2
32 Dẻ sồi 0.0812 1 0.9 1.3 1.1
33 Mạ sưa 0.0812 1 0.9 1.3 1.1
34 Dẻ gai 0.0764 1 0.9 1.3 1.1
35 Trám 0.0733 1 0.9 1.2 1.1
36 Bưởi bung 0.0460 1 0.9 0.8 0.9
37 Bứa lá nhỏ 0.0436 1 0.9 0.7 0.8
38 Trâm lá to 0.0390 1 0.9 0.6 0.8
39 sp 0.0379 1 0.9 0.6 0.8
40 Nang 0.0368 1 0.9 0.6 0.8
41 Ngát 0.0316 1 0.9 0.5 0.7
42 Thông tre 0.0316 1 0.9 0.5 0.7
43 Dẻ rừng 0.0296 1 0.9 0.5 0.7
44 Lọ nghẹ 0.0286 1 0.9 0.5 0.7
45 Dâu da đất 0.0268 1 0.9 0.4 0.7
46 Bứa trung bộ 0.0259 1 0.9 0.4 0.7
47 Các 0.0224 1 0.9 0.4 0.7
48 Dổi xanh 0.0224 1 0.9 0.4 0.7
49 Trám hồng 0.0215 1 0.9 0.4 0.7
50 Thị rừng 0.0199 1 0.9 0.3 0.6
51 Dâu da lá nhỏ 0.0183 1 0.9 0.3 0.6
52 Sao lá nhỏ 0.0183 1 0.9 0.3 0.6
53 Họ nhài 0.0161 1 0.9 0.3 0.6
54 Mỡ 0.0161 1 0.9 0.3 0.6
55 Trám trắng 0.0140 1 0.9 0.2 0.6
56 Trôm lông 0.0127 1 0.9 0.2 0.6
57 Kháo 0.0115 1 0.9 0.2 0.6
6.0186 Tổng 106 100 100 100
Phụ biểu 02. Kết quả tính chỉ số IV% của OTC 2 trạng thái IIIA1
TT Loài N G N% G% IV%
1 Hoa khế 16 14.5 12.1 13.3 0.470
0.201 6 2 Ngát 5.5 5.2 5.3
0.167 6 3 Trâm 5.5 4.3 4.9
0.224 3 4 Cồng sữa 2.7 5.8 4.2
0.139 4 5 Dẻ 3.6 3.6 3.6
0.103 5 6 Dâu da lá nhỏ 4.5 2.6 3.6
0.134 4 7 Sp 3.6 3.5 3.5
0.132 4 8 Bưởi bung 3.6 3.4 3.5
0.191 2 9 Sụ 1.8 4.9 3.4
0.141 3 10 Chắp xanh 2.7 3.6 3.2
0.186 1 11 Gai 0.9 4.8 2.8
0.111 3 12 Quế 2.7 2.9 2.8
0.109 3 13 Lim xanh 2.7 2.8 2.8
0.121 2 14 Chẹo tía 1.8 3.1 2.5
0.077 3 15 Trâm lá nhỏ 2.7 2.0 2.4
0.073 3 16 Côm 2.7 1.9 2.3
0.106 2 17 Dẻ trung bộ 1.8 2.7 2.3
0.105 2 18 Bồ hòn 1.8 2.7 2.3
0.099 2 19 Họ nhài 1.8 2.5 2.2
0.063 3 20 Mò hương 2.7 1.6 2.2
0.044 3 21 Chẹo lá nhẵn 2.7 1.1 1.9
0.098 1 22 Mít nài 0.9 2.5 1.7
0.053 2 23 Bời lời đỏ 1.8 1.4 1.6
0.072 1 24 Re 0.9 1.8 1.4
0.059 1 25 Dẻ ấn 0.9 1.5 1.2
0.022 2 26 Dung 1.8 0.6 1.2
0.054 1 27 Chắp 0.9 1.4 1.1
0.051 1 28 Dẻ gai 0.9 1.3 1.1
0.045 1 29 Dẻ lá nhỏ 0.9 1.1 1.0
TT Loài N G N% G% IV%
0.035 1 30 Mạ sưa 0.9 0.9 0.9
0.032 1 31 Trâm vối 0.9 0.8 0.9
0.031 1 32 Dẻ đam 0.9 0.8 0.8
0.030 1 33 Hồng rừng 0.9 0.8 0.8
0.030 1 34 Sồi 0.9 0.8 0.8
0.028 1 35 Vàng tâm 0.9 0.7 0.8
0.025 1 36 Trâm đỏ 0.9 0.6 0.8
0.024 1 37 Họ côm 0.9 0.6 0.8
0.023 1 38 Thị rừng 0.9 0.6 0.8
0.022 1 39 Bùi 0.9 0.6 0.7
0.020 1 40 Cơm chặt chuột 0.9 0.5 0.7
0.020 1 41 Trâm đen 0.9 0.5 0.7
0.019 1 42 Sao lá nhỏ 0.9 0.5 0.7
0.018 1 43 Thông tre 0.9 0.5 0.7
0.018 1 44 Hu đay 0.9 0.5 0.7
0.017 1 45 Đu đủ rừng 0.9 0.4 0.7
0.016 1 46 Trám trắng 0.9 0.4 0.7
0.014 1 47 Cuống tím 0.9 0.4 0.6
0.013 1 48 Nhọ nồi 0.9 0.3 0.6
0.013 1 49 Trám đen 0.9 0.3 0.6
Tổng 110 100 100 100
3.895
Phụ biểu 03. Kết quả tính chỉ số IV% của OTC 3 trạng thái IIIA2
TT Loài N G N% G% IV%
1 Chành Chành 21 17.9 24.2 21.1 2.127
0.653 2 Ngát 5 4.3 7.4 5.9
0.313 3 Chua lào 6 5.1 3.6 4.3
0.252 4 Nhọc 6 5.1 2.9 4.0
0.177 5 Lọ nghẹ 7 6.0 2.0 4.0
0.314 6 Cà lồ 5 4.3 3.6 3.9
0.234 7 Du 6 5.1 2.7 3.9
0.272 8 Máu chó 5 4.3 3.1 3.7
0.247 9 Thừng mực 5 4.3 2.8 3.5
0.329 10 Thị rừng 3 2.6 3.7 3.2
0.389 11 Dẻ 2 1.7 4.4 3.1
0.231 12 Bộp vàng 4 3.4 2.6 3.0
0.294 13 Ươi 3 2.6 3.4 3.0
0.286 14 Sấu 2 1.7 3.3 2.5
0.228 15 Trâm 2 1.7 2.6 2.2
0.303 16 Trai 1 0.9 3.4 2.1
0.113 17 Rè vàng 3 2.6 1.3 1.9
0.258 18 Kép to tròn 1 0.9 2.9 1.9
0.225 19 Dẻ cuống 1 0.9 2.6 1.7
0.209 20 Côm bàng 1 0.9 2.4 1.6
0.110 21 Căng đái 2 1.7 1.2 1.5
0.160 22 Dẻ trắng 1 0.9 1.8 1.3
0.109 23 Dâu da đất 1 0.9 1.2 1.0
0.078 24 Hũ 1 0.9 0.9 0.9
0.062 25 Vạng 1 0.9 0.7 0.8
0.060 26 Chua 1 0.9 0.7 0.8
0.057 27 Chay đỏ 1 0.9 0.7 0.8
0.054 28 Chay trắng 1 0.9 0.6 0.7
0.051 29 Mò gói thuốc 1 0.9 0.6 0.7
TT Loài N G N% G% IV%
0.050 30 Khế rừng 1 0.9 0.6 0.7
0.048 31 Chay 1 0.9 0.6 0.7
0.045 32 Các đỏ 1 0.9 0.5 0.7
0.045 33 Sến 1 0.9 0.5 0.7
0.044 34 Trâm gioi 1 0.9 0.5 0.7
0.041 35 Nhọc đen 1 0.9 0.5 0.7
0.040 36 Du 1 0.9 0.5 0.7
0.037 37 Gội 1 0.9 0.4 0.6
0.035 38 Còng cua 1 0.9 0.4 0.6
0.033 39 Kháo vàng 1 0.9 0.4 0.6
0.030 40 Các đen 1 0.9 0.3 0.6
0.030 41 Gội giác 1 0.9 0.3 0.6
0.025 42 Mò 1 0.9 0.3 0.6
0.025 43 Sung mật 1 0.9 0.3 0.6
0.022 44 Tỳ bà 1 0.9 0.3 0.6
0.022 45 Ô đước 1 0.9 0.2 0.5
0.011 46 Côm 1 0.9 0.1 0.5
0.010 47 Côm Tía 1 0.9 0.1 0.5
Tổng 117 100 100 100
8.785
Phụ biểu 04. Kết quả tính chỉ số IV% của OTC 4 trạng thái IIIA2
TT Loài N G N% G% IV%
0.533 11 1 Cà lồ 9.1 6.7 7.9
0.532 10 2 Mức 8.3 6.7 7.5
0.499 8 3 Nang 6.6 6.3 6.4
0.291 9 4 Du 7.4 3.7 5.5
0.519 5 5 Nhọc 4.1 6.5 5.3
0.500 5 6 Dẻ 4.1 6.3 5.2
0.550 4 7 Gội 3.3 6.9 5.1
0.309 6 8 Máu chó 5.0 3.9 4.4
0.234 6 9 Thừng mực 5.0 2.9 4.0
0.297 3 10 Chành chành 2.5 3.7 3.1
0.241 3 11 Vò vọ 2.5 3.0 2.8
0.153 4 12 Dâu da đất 3.3 1.9 2.6
0.263 2 13 Côm tía 1.7 3.3 2.5
0.163 3 14 Ôrô 2.5 2.1 2.3
0.278 1 15 Choại 0.8 3.5 2.2
0.110 3 16 Chua lào 2.5 1.4 1.9
0.109 3 17 Lo nghẹ 2.5 1.4 1.9
0.230 1 18 Côm 0.8 2.9 1.9
0.219 1 19 Sấu 0.8 2.8 1.8
0.148 2 20 Bình linh 1.7 1.9 1.8
0.144 2 21 Vừ 1.7 1.8 1.7
0.185 1 22 Vải rừng 0.8 2.3 1.6
0.048 3 23 Sang quýt 2.5 0.6 1.5
0.163 1 24 Hoàng linh 0.8 2.0 1.4
0.145 1 25 Cà ổi 0.8 1.8 1.3
0.079 2 26 Nhọ nồi 1.7 1.0 1.3
0.130 1 27 Vàng 0.8 1.6 1.2
0.122 1 28 Sang mây 0.8 1.5 1.2
0.042 2 29 Re 1.7 0.5 1.1
TT Loài N G N% G% IV%
0.103 1 0.8 1.3 1.1 30 Sp
0.100 1 0.8 1.3 1.0 31 Trâm
0.080 1 0.8 1.0 0.9 32 Dẻ đỏ
0.060 1 0.8 0.8 0.8 33 Ngát
0.050 1 0.8 0.6 0.7 34 Rè bùn bụt
0.050 1 0.8 0.6 0.7 35 Re vàng
0.047 1 0.8 0.6 0.7 36 Họ ngọc lan
0.045 1 0.8 0.6 0.7 37 Chua
0.031 1 0.8 0.4 0.6 38 Kép to tròn
0.030 1 0.8 0.4 0.6 39 Gội nếp
0.027 1 0.8 0.3 0.6 40 Huỷnh
0.023 1 0.8 0.3 0.6 41 Thị rừng
0.023 1 0.8 0.3 0.6 42 Máu chó lá to
0.018 1 0.8 0.2 0.5 43 Bộp vàng
0.013 1 0.8 0.2 0.5 44 Côm lá bàng
0.011 1 0.8 0.1 0.5 45 Thị
0.009 1 0.8 0.1 0.5 46 Vàng tâm
Tổng 121 7.956 100 100 100
Phụ biểu 05. Kết quả tính chỉ số IV% của OTC 5 trạng thái IIIB
TT Loài N G N% G% IV%
1 Sấu 2.498 7 5.4 11.9 18.3
2 Lọ nghẹ 0.731 22 17.1 11.2 5.4
3 Nang 1.117 18 14.0 11.1 8.2
4 Choại 1.872 4 13.7 3.1 8.4
5 Ô rô 0.334 12 9.3 2.5 5.9
6 Thị rừng 1.058 5 3.9 7.8 5.8
7 Sang quýt 0.319 7 5.4 2.3 3.9
8 Cà lồ 0.379 5 3.9 2.8 3.3
9 Mức 0.546 3 2.3 4.0 3.2
10 Thui đen 0.669 1 0.8 4.9 2.8
11 Sến 0.545 2 1.6 4.0 2.8
12 Nhọc 0.224 5 3.9 1.6 2.8
13 Các đen 0.580 1 0.8 4.3 2.5
14 Ngát 0.225 4 3.1 1.7 2.4
15 Chò xanh 0.413 2 1.6 3.0 2.3
16 Sang máu 0.335 2 1.6 2.5 2.0
17 Chua lào 0.123 4 3.1 0.9 2.0
18 Thui 0.364 1 0.8 2.7 1.7
19 Chành chành 0.234 2 1.6 1.7 1.6
20 Vàng tâm 0.235 1 0.8 1.7 1.3
21 Lộc mại 0.071 2 1.6 0.5 1.0
22 Xấu 0.174 1 0.8 1.3 1.0
23 Gội 0.065 2 1.6 0.5 1.0
24 Máu chó 0.059 2 1.6 0.4 1.0
25 Trâm tía 0.055 2 1.6 0.4 1.0
26 Thị rừng lá nhỏ 0.041 2 1.6 0.3 0.9
27 Chay 0.076 1 0.8 0.6 0.7
28 Du ăn quả 0.066 1 0.8 0.5 0.6
29 Gội gác 0.045 1 0.8 0.3 0.6
TT Loài N G N% G% IV%
30 Kháo vàng 0.039 1 0.8 0.3 0.5
31 Re hương 0.031 1 0.8 0.2 0.5
32 Trám trắng 0.025 1 0.8 0.2 0.5
33 Vải 0.020 1 0.8 0.1 0.5
34 Du 0.018 1 0.8 0.1 0.5
35 Nhọc vàng 0.015 1 0.8 0.1 0.4
36 Dẻ 0.015 1 0.8 0.1 0.4
100 100 100 Tổng
129 13.617
Phụ biểu 06. Kết quả tính chỉ số IV% của OTC 6 trạng thái IIIB
TT Loài N G N% G% IV%
12.8 10.8 1 Nang 1.449 19 14.7
15.0 2 Sấu 2.009 6 4.7 9.8
3 Lọ nghẹ 0.654 13 10.1 4.9 7.5
4 Vò vọ 0.791 9 7.0 5.9 6.4
5 Thị rừng 1.065 6 4.7 7.9 6.3
6 Cà lồ 0.740 6 4.7 5.5 5.1
7 Choại 1.093 2 1.6 8.2 4.9
8 Tay mang 0.997 2 1.6 7.4 4.5
9 SP 0.510 6 4.7 3.8 4.2
10 Trâm 0.715 4 3.1 5.3 4.2
11 Sang quýt 0.213 8 6.2 1.6 3.9
12 Nhọc 0.414 5 3.9 3.1 3.5
13 Ngát 0.237 5 3.9 1.8 2.8
14 Dâu gia đất 0.105 5 3.9 0.8 2.3
15 Gội son 3 lá 0.421 1 0.8 3.1 2.0
16 Du 0.090 4 3.1 0.7 1.9
17 Gội 0.135 3 2.3 1.0 1.7
18 Chua lào 0.196 2 1.6 1.5 1.5
19 Trám trắng 0.199 1 0.8 1.5 1.1
TT Loài N G N% G% IV%
0.189 1 0.8 1.4 1.1 20 Chò xanh
0.177 1 0.8 1.3 1.0 21 Sảng mây
0.060 2 1.6 0.4 1.0 22 Dầu máu
0.046 2 1.6 0.3 0.9 23 Mức
0.126 1 0.8 0.9 0.9 24 Các đỏ
0.122 1 0.8 0.9 0.8 25 Lội
0.117 1 0.8 0.9 0.8 26 Bộp
0.084 1 0.8 0.6 0.7 27 Chành chành
0.083 1 0.8 0.6 0.7 28 Re vàng
0.067 1 0.8 0.5 0.6 29 Các đen
0.060 1 0.8 0.4 0.6 30 Đẻn
0.054 1 0.8 0.4 0.6 31 Lọng bàng
0.046 1 0.8 0.3 0.6 32 Trâm đỏ
0.042 1 0.8 0.3 0.5 33 Trám
0.022 1 0.8 0.2 0.5 34 Khế rừng
0.021 1 0.8 0.2 0.5 35 Mò vối thuốc
0.019 1 0.8 0.1 0.5 36 Ô rô
0.018 1 0.8 0.1 0.5 37 Re
0.015 1 0.8 0.1 0.4 38 Mò
0.013 1 0.8 0.1 0.4 39 Nhọ nồi
Tổng 129 13.412 100 100 100
Phụ biểu 07. Kết quả nắn phân bố N/D của OTC 1 trạng thái IIIA1
Xi
f (tt)
f (lt)
Estimated parameters:
Parameter
Value
Standard error
0.068 0.410 0.476
beta alpha µ
1.793 18.231 6.788
Kolmogorov-Smirnov test:
0.082 0.080 0.05
D p-value alpha
Lower bound 6 10 14 18 22 26 30 34 38 42 46 50 54 58
Upper bound 10 14 18 22 26 30 34 38 42 46 50 54 58 62
8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60
2 27 59 47 32 18 18 10 7 3 5 2 3 1
10.2 30.2 39.6 40.4 35.6 27.9 20.0 13.1 8.0 4.5 2.4 1.2 0.5 0.2
Phụ biểu 08. Kết quả nắn phân bố N/H của OTC 1 trạng thái IIIA1
Estimated parameters:
Xi
f(tt)
f (lt)
Parameter Value Standard error 0.160926724 3.7 beta 0.173469101 14.1 alpha 0.305781474 1.1 µ
Kolmogorov-Smirnov test:
Lower bound 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Upper bound 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26
5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25
1 11 26 31 35 55 34 27 3 6 2
4.162879 11.67166 23.02668 35.55331 44.21279 44.10709 34.55983 20.60366 8.987312 2.742661 0.557253
D p-value alpha
0.074 0.152 0.05
Xi
f (tt)
f (lt)
Lower bound
Upper bound
6
10
8
0
0.80
Estimated parameters:
10
14
12
25
31.82
14
18
16
52
38.26
Parameter Value
Standard error
18
22
20
35
32.56
beta
22
26
24
19
24.13
Phụ biểu 09. Kết quả nắn phân bố N/D của OTC 2 trạng thái IIIA1
alpha
26
30
28
16
16.36
1.4140 0.0597
µ
30
34
32
4
10.36
12.6827 0.5271
34
38
36
7
6.20
38
42
40
2
3.54
Kolmogorov-Smirnov test:
42
46
44
3
1.94
46
50
48
3
1.02
D
0.069531
50
54
52
1
0.52
p-value
0.373891
54
58
56
0
0.26
alpha
0.05
58
62
60
0
0.12
62
66
64
0
0.06
66
70
68
1
0.03
9.7109 0.3772
Phụ biểu 10. Kết quả nắn phân bố N/H của OTC 2 trạng thái IIIA1
Estimated parameters:
Xi
f (lt)
Lower bound
Upper bound
f (tt)
Parameter Value
Standard error
4
6
5
1
3.065767
beta
2.336737
0.124233672
6
8
7
14
14.43971
alpha
9.618974
0.204449105
8
10
9
36
25.95761
µ
4.259253
0.22921439
10
12
11
14
32.51339
12
14
13
22
32.03634
14
16
15
29
25.83889
Kolmogorov-Smirnov test:
16
18
17
32
17.32173
18
20
19
16
9.705938
D
0.125076
20
22
21
3
4.551205
p-value
0.009481
22
24
23
1
1.784011
alpha
0.05
Xi
f (tt)
f (lt)
Lower bound
Upper bound
6
10
8
0
0.31
10
Estimated parameters:
14
12
26
19.62
14
18
16
21
24.06
18
Parameter Value
Standard error
22
20
26
23.08
22
beta
1.307
0.063
26
24
11
20.43
26
alpha
19.889
1.112
30
28
16
17.25
30
µ
9.834
0.363
34
32
14
14.09
34
38
36
15
11.23
38
42
40
11
8.76
42
Kolmogorov-Smirnov test:
46
44
9
6.71
46
50
48
4
5.07
50
D
0.0433
54
52
4
3.77
54
p-value
0.9042
58
56
0
2.77
58
alpha
0.05
62
60
2
2.02
62
66
64
0
1.45
66
70
68
2
1.03
70
74
72
1
0.73
74
78
76
0
0.51
78
82
80
1
0.35
82
86
84
0
0.24
86
90
88
0
0.17
90
94
92
0
0.11
94
98
96
0
0.08
98
1
102
100
0.05
Phụ biểu 11. Kết quả nắn phân bố N/D của OTC 3 trạng thái IIIA2
Xi
f (tt)
f (lt)
Lower bound
Upper bound
4
6
5
2 3.691417
Estimated parameters:
6
8
7
16 8.726889
8
10
9
15 14.01119
Parameter Value
Standard error
10
12
11
11
18.4575
beta
2.430279
0.1256115
12
14
13
13 21.21212
alpha
14.65262
0.257433878
14
16
15
11 21.82721
2.767287
0.379915766
16
18
17
30 20.36167
µ
18
20
19
27 17.32654
20
22
21
13 13.48868
Kolmogorov-Smirnov test:
22
24
23
14 9.617762
24
26
25
6 6.281243
0.124684
26
28
27
2 3.755046
D
p-value
0.011458
28
30
29
1 2.052725
alpha
0.05
30
32
31
1
1.02476
32
34
33
0 0.466489
34
36
35
0 0.193327
36
38
37
1 0.072819
Phụ biểu 12. Kết quả nắn phân bố N/H của OTC 3 trạng thái IIIA2
Xi
f (tt)
f (lt)
Lower bound
Upper bound
10
14 12
12
14.10
14
18 16
22
18.51
Estimated parameters:
18
22 20
17
17.71
22
26 24
14
15.44
Parameter Value
Standard error
26
30 28
15
12.75
1.327418
0.070803119
beta
30
34 32
9
10.14
18.3873
1.144853555
alpha
34
38 36
9
7.83
10.0827
0.4592955
µ
38
42 40
6
5.89
42
46 44
1
4.35
46
50 48
1
3.15
Kolmogorov-Smirnov test:
50
54 52
7
2.24
54
58 56
1
1.58
D
0.039663
58
62 60
1
1.09
p-value
0.98942
62
66 64
0
0.75
alpha
0.05
66
70 68
0
0.50
70
74 72
0
0.34
74
78 76
1
0.22
78
82 80
0
0.15
82
86 84
0
0.09
86
90 88
0
0.06
90
94 92
0
0.04
94
98 96
1
0.02
Phụ biểu 13. Kết quả nắn phân bố N/D của OTC 4 trạng thái IIIA2
Estimated parameters:
Xi
f (tt)
f (lt)
Lower bound
Upper bound
Parameter Value beta alpha µ
2.782409 13.47715 2.518257
Standard error 0.178652838 0.163342422 0.408691156
Kolmogorov-Smirnov test:
D p-value alpha
0.11073 0.110433 0.05
4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26
5 6 7 8 9 10 12 11 14 13 16 15 18 17 20 19 22 21 24 23 26 25 28 27
1 13 12 8 12 14 25 15 9 4 1 1
2.38 6.41 11.29 15.71 18.34 18.36 15.85 11.80 7.54 4.12 1.90 0.74
Phụ biểu 14. Kết quả nắn phân bố N/H của OTC 4 trạng thái IIIA2
f (tt)
f (lt)
Phụ biểu 15. Kết quả nắn phân bố N/D của OTC 5 trạng thái IIIB
Estimated parameters:
Parameter Value beta alpha µ
1.390 19.542 10.496
Standard error 0.051 0.781 0.350
Kolmogorov-Smirnov test:
D p-value alpha
0.058867 0.347801 0.05
Lower bound Upper bound Xi 14 12 18 16 22 20 26 24 30 28 34 32 38 36 42 40 46 44 50 48 54 52 58 56 62 60 66 64 70 68 74 72 78 76 82 80 86 84 90 88 94 92 98 96 102 100
10 14 18 22 26 30 34 38 42 46 50 54 58 62 66 70 74 78 82 86 90 94 98
21 21.55 38 35.58 37 36.45 35 33.25 34 28.42 19 23.20 13 18.28 10 13.99 12 10.44 7.62 4 5.46 6 3.84 7 2.65 4 1.81 1 1.21 0 0.80 0 0.52 1 0.34 0 0.22 0 0.14 0 0.08 2 0.05 0 0.03 2
Lower bound Upper bound Xi
f (tt)
f (lt)
Estimated parameters:
4
6
5
3
4.83
6
8
7
16 13.59
Parameter Value
Standard error
8
10
9
28 23.31
1.390
0.105
beta
10
12 11
18 31.50
19.542
0.169
alpha
12
14 13
29 36.13
10.496
0.286
µ
14
16 15
31 36.22
16
18 17
49 32.15
18
20 19
27 25.40
Kolmogorov-Smirnov test:
20
22 21
23 17.88
22
24 23
10 11.22
D
0.085388
24
26 25
3
6.26
p-value
0.053694
26
28 27
3
3.10
alpha
0.05
28
30 29
1
1.36
30
32 31
2
0.53
32
34 33
1
0.18
Phụ biểu 16. Kết quả nắn phân bố N/H của OTC 5 trạng thái IIIB
Lower bound
Upper bound Xi
f (tt)
f (lt)
10
8
6
2 18.97
14
12
10
25 24.52
Phụ biểu 17. Kết quả nắn phân bố N/D của OTC 6 trạng thái IIIB
Estimated parameters:
18
16
14
50 26.46
22
20
18
33 26.39
Parameter Value
Standard error
26
24
22
37 25.07
1.46
0.05
beta
30
28
26
27 22.99
29.51
0.84
alpha
34
32
30
15 20.53
4.32
0.78
µ
38
36
34
5 17.92
42
40
38
10 15.34
46
44
42
7 12.92
Kolmogorov-Smirnov test:
50
48
46
11 10.71
54
52
50
12
8.76
D
0.107522
58
56
54
5
7.07
p-value
0.003927
62
60
58
5
5.65
alpha
0.05
66
64
62
5
4.46
70
68
66
3
3.48
74
72
70
1
2.69
78
76
74
1
2.06
82
80
78
0
1.57
86
84
82
1
1.18
90
88
86
1
0.88
94
92
90
2
0.65
98
96
94
0
0.48
98
102 100
3
0.35
106 104
102
2
0.25
110 108
106
1
0.18
114 112
110
1
0.13
118 116
114
1
0.09
122 120
118
0
0.06
Lower bound
Upper bound
Xi
f (tt)
f (lt)
Phụ biểu 18. Kết quả nắn phân bố N/H của OTC 6 trạng thái IIIB
Estimated parameters:
4
6
5
0
3.09
6
8
7
17
8.55
Parameter Value
Standard error
8
10
9
10
16.00
0.12
2.93
beta
10
12
11
21
24.22
0.06
16.32
alpha
12
14
13
20
31.54
0.34
2.30
µ
14
16
15
37
36.26
16
18
17
56
37.17
18
20
19
35
34.07
Kolmogorov-Smirnov test:
20
22
21
22
27.88
22
24
23
16
20.30
0.071
D
24
26
25
11
13.08
0.133
p-value
26
28
27
9
7.41
0.05
alpha
28
30
29
7
3.67
30
32
31
5
1.57
Phụ biểu 19. Kết quả tính các chỉ số đa dạng loài của trạng thái IIIA1
TT Loài ni pi = ni/n ln(pi) pi.ln(pi) pi^2
1 Bồ hòn 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
2 Bời lời đỏ 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
3 Bữa 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
4 Bứa lá nhỏ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
5 Bứa trung bộ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
6 Bùi 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
7 Bưởi bung 5 0.02315 -3.7658 -0.0872 0.000535837
8 Cà ổi Trung Quốc 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05 1
9 Các 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
10 Chắp 4 0.01852 -3.989 -0.0739 0.000342936
11 Chắp xanh 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
12 Chẹo 5 0.02315 -3.7658 -0.0872 0.000535837
13 Chẹo lá nhẵn 6 0.02778 -3.5835 -0.0995 0.000771605
14 Chẹo tía 4 0.01852 -3.989 -0.0739 0.000342936
15 Côm 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
1 16 Cơm chặt chuột 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
17 Cồng 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
18 Công sữa 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
19 Cồng sữa 7 0.03241 -3.4294 -0.1111 0.00105024
20 Cụm 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
21 Cuống tím 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
22 Dâu da đất 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
6 23 Dâu da lá nhỏ 0.02778 -3.5835 -0.0995 0.000771605
24 Dẻ 9 0.04167 -3.1781 -0.1324 0.001736111
25 Dẻ 4 0.01852 -3.989 -0.0739 0.000342936
26 Dẻ ấn 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
27 Dẻ đam 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
28 Dẻ gai 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
TT Loài ni pi = ni/n ln(pi) pi.ln(pi) pi^2
29 Dẻ lá nhỏ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
30 Dẻ rừng 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
31 Dẻ sồi 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
32 Dẻ trung bộ 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
33 Dổi xanh 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
34 Đu đủ rừng 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
35 Dung 4 0.01852 -3.989 -0.0739 0.000342936
36 Gai 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
37 Họ côm 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
38 Họ nhài 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
21 0.09722 -2.3308 -0.2266 0.00945216 39 Hoa khế
40 Hồng rừng 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05 1
41 Hu đay 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
42 Kháo 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
43 Lim xanh 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
44 Lọ nghẹ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
45 Mạ sưa 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
46 Máu chó 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
1 47 Máu chó lá nhỏ 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
48 Mít nài 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
49 Mỡ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
50 Mò hương 5 0.02315 -3.7658 -0.0872 0.000535837
51 Nang 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
52 Ngát 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
53 Ngát 10 0.0463 -3.0727 -0.1423 0.002143347
54 Nhọ nồi 4 0.01852 -3.989 -0.0739 0.000342936
55 Nhọc 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
56 Quế 6 0.02778 -3.5835 -0.0995 0.000771605
57 Ràng ràng 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
58 Re 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
TT Loài ni pi = ni/n ln(pi) pi.ln(pi) pi^2
59 Sao lá nhỏ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
60 Sao lỏ nhỏ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
61 Sến 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
62 Sồi 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
63 sp 5 0.02315 -3.7658 -0.0872 0.000535837
64 Sụ 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
65 Sung lá nhỏ 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
66 Sung ngứa 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
67 Thị rừng 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
68 Thông tre 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
69 Trám 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
70 Trâm 10 0.0463 -3.0727 -0.1423 0.002143347
71 Trám đen 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
72 Trâm đen 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
73 Trâm đỏ 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
74 Trám hồng 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
75 Trâm lá nhỏ 3 0.01389 -4.2767 -0.0594 0.000192901
76 Trâm lá to 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
77 Trâm lỏ nhỏ 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
78 Trám trắng 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
79 Trâm vối 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
80 Trôm lông 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
81 Vải 2 0.00926 -4.6821 -0.0434 8.57339E-05
82 Vàng tâm 1 0.00463 -5.3753 -0.0249 2.14335E-05
Tổng 216 -4.0271 0.026877572
H’ = D = R = 4.027 0.973 5.579
Phụ biểu 20. Kết quả tính các chỉ số đa dạng loài của trạng thái IIIA2
TT Loài ni pi = ni/n ln(pi) pi.ln(pi) pi^2
1 Bình linh 0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 2
2 Bộp vàng 0.02101 -3.8628 -0.0812 0.000441353 5
3 Cà lồ 16 0.06723 -2.6997 -0.1815 0.004519455
4 Cà ổi 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
5 Các đen 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
6 Các đỏ 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
7 Căng đái 0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 2
8 Chành Chành 24 0.10084 -2.2942 -0.2313 0.010168773
9 Chay 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
10 Chay đỏ 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
11 Chay trắng 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
12 Choại 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
13 Chua 0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 2
14 Chua lào 0.03782 -3.275 -0.1238 0.001429984 9
15 Côm 0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 2
16 Côm bàng 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
1 17 Côm lá bàng 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05
18 Côm Tía 0.01261 -4.3737 -0.0551 0.000158887 3
19 Còng cua 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
20 Dâu da đất 0.02101 -3.8628 -0.0812 0.000441353 5
21 Dẻ 0.02941 -3.5264 -0.1037 0.000865052 7
22 Dẻ cuống 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
23 Dẻ đỏ 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
24 Dẻ trắng 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
25 Du 15 0.06303 -2.7642 -0.1742 0.003972177
26 Du 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
27 Gội 0.02101 -3.8628 -0.0812 0.000441353 5
1 28 Gội giác 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05
TT Loài ni pi = ni/n ln(pi) pi.ln(pi) pi^2
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 29 Gội nếp 1
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 30 họ ngọc lan 1
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 31 Hoàng linh 1
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 32 Hũ 1
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 33 Huỷnh 1
0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 34 Kép to tròn 2
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 35 Kháo vàng 1
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 36 Khế rừng 1
10 0.04202 -3.1697 -0.1332 0.001765412 37 Lọ nghẹ
11 0.04622 -3.0744 -0.1421 0.002136149 38 Máu chó
39 Máu chó lá to 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
40 Mò 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
41 Mò gói thuốc 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
10 0.04202 -3.1697 -0.1332 0.001765412 42 Mức
0.03361 -3.3928 -0.114 0.001129864 43 Nang 8
0.02521 -3.6805 -0.0928 0.000635548 44 Ngát 6
0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 45 Nhọ nồi 2
11 0.04622 -3.0744 -0.1421 0.002136149 46 Nhọc
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 47 Nhọc đen 1
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 48 Ô đước 1
0.01261 -4.3737 -0.0551 0.000158887 49 Ôrô 3
0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 50 Re 2
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 51 Rè bùn bụt 1
0.01681 -4.086 -0.0687 0.000282466 52 Re vàng 4
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 53 Sang mây 1
0.01261 -4.3737 -0.0551 0.000158887 54 Sang quýt 3
0.01261 -4.3737 -0.0551 0.000158887 55 Sấu 3
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 56 Sến 1
0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 57 Sp 1
1 58 Sung mật 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05
TT Loài ni pi = ni/n ln(pi) pi.ln(pi) pi^2
1 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 59 Thị
4 0.01681 -4.086 -0.0687 0.000282466 60 Thị rừng
61 Thừng mực 11 0.04622 -3.0744 -0.1421 0.002136149
1 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 62 Trai
3 0.01261 -4.3737 -0.0551 0.000158887 63 Trâm
64 Trâm gioi 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 1
1 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 65 Tỳ bà
3 0.01261 -4.3737 -0.0551 0.000158887 66 Ươi
1 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 67 Vải rừng
2 0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 68 Vạng
1 0.0042 -5.4723 -0.023 1.76541E-05 69 Vàng tâm
3 0.01261 -4.3737 -0.0551 0.000158887 70 Vò vọ
2 0.0084 -4.7791 -0.0402 7.06165E-05 71 Vừ
Tổng 238 -3.716 0.036967728
H’ = D = R = 3.71597 0.96303 4.83094
Phụ biểu 21. Kết quả tính các chỉ số đa dạng loài của trạng thái IIIB
TT Loài ni pi^2
1 Bộp 2 Cà lồ 3 Các đen 4 Các đỏ 5 Chành chành 6 Chay 7 Chò xanh 8 Choại 9 Chua lào 10 Dâu gia đất 11 Dầu máu 12 Dẻ 13 Đẻn 14 Du 15 Du ăn quả 16 Gội 17 Gội gác 18 Gội son 3 lá 19 Kháo vàng 20 Khế rừng 21 Lọ nghẹ 22 Lộc mại 23 Lội 24 Lọng bàng 25 Máu chó 26 Mò 27 Mò vối thuốc 28 Mức 29 Nang 30 Ngát 31 Nhọ nồi 32 Nhọc 33 Nhọc vàng pi = ni/n 1 0.00388 11 0.04264 2 0.00775 1 0.00388 3 0.01163 1 0.00388 3 0.01163 6 0.02326 6 0.02326 5 0.01938 2 0.00775 1 0.00388 1 0.00388 5 0.01938 1 0.00388 5 0.01938 1 0.00388 1 0.00388 1 0.00388 1 0.00388 35 0.13566 2 0.00775 1 0.00388 1 0.00388 2 0.00775 1 0.00388 1 0.00388 5 0.01938 37 0.14341 9 0.03488 1 0.00388 10 0.03876 1 0.00388 ln(pi) pi.ln(pi) -5.553 -3.1551 -4.8598 -5.553 -4.4543 -5.553 -4.4543 -3.7612 -3.7612 -3.9435 -4.8598 -5.553 -5.553 -3.9435 -5.553 -3.9435 -5.553 -5.553 -5.553 -5.553 -1.9976 -4.8598 -5.553 -5.553 -4.8598 -5.553 -5.553 -3.9435 -1.942 -3.3557 -5.553 -3.2504 -5.553 -0.0215 1.50231E-05 -0.1345 0.001817799 -0.0377 6.00925E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0518 0.000135208 -0.0215 1.50231E-05 -0.0518 0.000135208 -0.0875 0.000540833 -0.0875 0.000540833 -0.0764 0.000375578 -0.0377 6.00925E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0764 0.000375578 -0.0215 1.50231E-05 -0.0764 0.000375578 -0.0215 1.50231E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.271 0.018403341 -0.0377 6.00925E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0377 6.00925E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0215 1.50231E-05 -0.0764 0.000375578 -0.2785 0.020566673 -0.1171 0.001216874 -0.0215 1.50231E-05 -0.126 0.001502314 -0.0215 1.50231E-05
TT Loài ni
pi = ni/n 13 0.05039 1 0.00388 1 0.00388 1 0.00388 2 0.00775 1 0.00388 15 0.05814 14 0.05426 2 0.00775 6 0.02326 2 0.00775 11 0.04264 2 0.00775 1 0.00388 1 0.00388 1 0.00388 4 0.0155 1 0.00388 2 0.00775 2 0.00775 1 0.00388 1 0.00388 9 0.03488
34 Ô rô 35 Re 36 Re hương 37 Re vàng 38 Sang máu 39 Sảng mây 40 Sang quýt 41 Sấu 42 Sến 43 SP 44 Tay mang 45 Thị rừng 46 Thị rừng lá nhỏ 47 Thui 48 Thui đen 49 Trám 50 Trâm 51 Trâm đỏ 52 Trâm tía 53 Trám trắng 54 Vải 55 Vàng tâm 56 Vò vọ Tổng 258
pi^2 ln(pi) pi.ln(pi) -0.1506 -2.988 0.00253891 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0377 6.00925E-05 -4.8598 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.1654 0.003380206 -2.8449 -0.1581 0.002944535 -2.9139 -0.0377 6.00925E-05 -4.8598 -0.0875 0.000540833 -3.7612 -0.0377 6.00925E-05 -4.8598 -0.1345 0.001817799 -3.1551 -0.0377 6.00925E-05 -4.8598 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0646 -4.1667 0.00024037 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0377 6.00925E-05 -4.8598 -0.0377 6.00925E-05 -4.8598 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.0215 1.50231E-05 -5.553 -0.1171 0.001216874 -3.3557 -3.3254 0.06003245 3.32535 0.93997 3.81032 H’= D = R =
D1.3
IIIA1
IIIA2
IIIB
OTC 1
OTC 2
OTC 3
OTC 4
OTC 5
OTC 6
Mean
25.0263641 19.98812 28.05479954 26.70646 30.63128 30.77119
Standard Error
0.95922374 0.686091 1.206713884 1.016364 1.780306 1.716005
Median
21.9633821 18.14366 24.19155135 25.14648 22.91831 24.82817
Mode
20.0535228 17.82535 21.00845249 18.46197 22.28169 22.28169
Standard Deviation
9.8758129 7.195788 13.05260635 11.18001 20.22039 19.49007
Sample Variance
97.5316803 51.77936 170.3705326 124.9926 408.8642 379.8628
Kurtosis
0.64615364 3.900451 0.591409676 0.288571 2.585501 4.810934
Skewness
1.03143931
1.64008 1.150755755 0.905694 1.729518 1.964328
Range
43.6084544 38.73831 54.74930042 48.54226 90.40001 104.0873
Minimum
12.0957757 9.963099
11.4591559 10.98169 10.82254 6.366198
Maximum
55.7042301 48.70141 66.20845633 59.52395 101.2225 110.4535
Sum
2652.79459 2198.694 3282.411546 3231.482 3951.435 3969.483
Count
106
110
117
121
129
129
Largest(1)
55.7042301 48.70141 66.20845633 59.52395 101.2225 110.4535
Smallest(1)
12.0957757 9.963099
11.4591559 10.98169 10.82254 6.366198
1.90196349 1.359811 2.390048897 2.012331
3.52264 3.395409
Confidence Level(95.0%)
Phụ biểu 22. Kết quả tính các đặc trưng mẫu của D1.3
Phụ biểu 23. Kết quả tính các đặc trưng mẫu của Hvn
Hvn
IIIA1
IIIA2
IIIB
OTC 1
OTC 2 OTC 3 OTC 4 OTC 5
OTC 6
Mean
14.73584906 12.30909 14.21368 15.40083 16.30233 17.02713178
Standard Error
0.365345628 0.216402 0.437407 0.455817 0.501675 0.410921268
Median
15
12
15
16
16
16.5
Mode
18
12
16
14
16
16
Hvn
IIIA1
IIIA2
IIIB
OTC 1
OTC 2 OTC 3 OTC 4 OTC 5
OTC 6
Standard Deviation
3.761463461 2.269646 4.731277 5.013989 5.697936 4.667168439
Sample Variance
14.14860737 5.151293 22.38498 25.14008 32.46648 21.78246124
Kurtosis
-0.096335994
1.37346
-0.54875 0.182999
-0.31588 0.035640709
Skewness
0.223383524 0.528563 0.064373 0.293366 0.271206 0.150606781
Range
18
11.5
21.5
25
25
23
Minimum
7
6.5
5
5
6
7
Maximum
25
18
26.5
30
31
30
Sum
1562
1354
1663
2103
1863.5
2196.5
Count
106
110
117
121
129
129
Largest(1)
25
18
26.5
30
31
30
Smallest(1)
7
6.5
5
5
6
7
0.724412892 0.428902 0.866339 0.902486
0.99265 0.813077935
Confidence Level(95.0%)
Phụ biểu 24. Kết quả tính hệ số tổ thành cây tái sinh của OTC 1 trạng
thái IIIA1
Tên cây ni N(cây/ha) Ki
Mò hương 1250 37.5 3
Bứa 417 12.5 1
Cà lồ 417 12.5 1
Chắp xanh 417 12.5 1
Cồng sữa 417 12.5 1
Hoa khế 417 12.5 1
Phụ biểu 25. Kết quả tính hệ số tổ thành cây tái sinh của OTC 2 trạng
thái IIIA1
Tên cây ni N(cây/ha) Ki
1667 15.4 4 Mò hương
1250 11.5 3 Thị
2 Vải rừng 833 7.7
2 Trọng đũa 833 7.7
1 Trâm lá nhỏ 417 3.8
1 Trà 417 3.8
1 Re 417 3.8
1 Ràng rang 417 3.8
1 Máu chó lá to 417 3.8
1 Mán đỉa 417 3.8
1 Hoắc quang trắng 417 3.8
1 Dâu da lá nhỏ 417 3.8
1 Dâu da 417 3.8
1 Cồng 417 3.8
1 Chắp xanh 417 3.8
1 Chân chim 417 3.8
1 Bưởi bung 417 3.8
1 Bời lời đỏ 417 3.8
Bồ hòn 417 3.8
1
Phụ biểu 26. Kết quả tính hệ số tổ thành cây tái sinh của OTC 3 trạng
thái IIIA2
Tên cây ni N(cây/ha) Ki
5 2083 45.5 Lộc mại
4 1667 36.4 Thừng mực
1 417 9.1 Cà lồ
1 417 9.1 Thị rừng
Phụ biểu 27. Kết quả tính hệ số tổ thành cây tái sinh của OTC 4 trạng thái IIIA2
Tên cây ni N(cây/ha) Ki
4 1667 66.7 Lọ nghẹ
1 417 16.7 Cà lồ
1 417 16.7 Kháo
Phụ biểu 28. Kết quả tính hệ số tổ thành cây tái sinh của OTC 5 trạng thái IIIB
ni N(cây/ha) Ki Tên cây
11 4583 44 Nhọ nhòe
3 1250 12 Sảng lá nhỏ
2 833 8 Cà lồ
2 833 8 Dẻ
2 833 8 Nang
1 417 4 Bục bát
1 417 4 Các
1 417 4 Hồng bì rừng
1 417 4 Lọ nghẹ
1 417 4 Nhọ nồi
Phụ biểu 29. Kết quả tính hệ số tổ thành cây tái sinh của OTC 6 trạng thái IIIB
Tên cây ni N(cây/ha) Ki
Nhọ nhòe 2083 26.3 5
Vò vọ 2083 26.3 5
Lọ nghẹ 1250 15.8 3
Các 833 10.5 2
Chua khế 417 5.3 1
Lá han 417 5.3 1
Lòng đỏ trứng gà 417 5.3 1
Nhọc 417 5.3 1