ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC VIỆT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG

MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC PHÍA NAM

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC VIỆT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG

MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC PHÍA NAM

TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Khoa học môi trường

Mã số ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS.Vũ Thị Quý

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Đức Việt

Mã học viên: TNU 17860440301029

Ngành: Khoa học môi trường K25

Với đề tài luận văn tốt nghiệp: “Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường

nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên”, tôi xin cam đoan Bản luận

văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ

sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học

của TS. Vũ Thị Quý

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn

trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2019

Người viết cam đoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo

Khoa Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tạo mọi

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Quý đã trực tiếp chỉ bảo tận tình

và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Trung tâm Quan trắc Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Thái Nguyên các bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp

đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Đức Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4

1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 4

1.1.2. Khái quát về nước dưới đất .................................................................. 5

1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 15

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 15

1.2.2. Tình hình nghiên cứu nước dưới đất ở Việt Nam .............................. 16

1.2.3. Hiện trạng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên ........ 20

1.2.3.1. Một số chỉ tiêu kỹ thuật về sử dụng nước ....................................... 20

1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 24

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 26

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 26

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp ................... 27

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .................................... 27

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

2.3.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................... 33

2.3.5. Phương pháp kế thừa .......................................................................... 33

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 34

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ...... 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên ........................... 34

3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Sông Công ................ 38

3.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Phú Bình .......................... 40

3.2. Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu

vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 43

3.2.1. Trữ lượng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái

Nguyên .......................................................................................................... 43

3.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía

Nam tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 44

3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái

Nguyên ........................................................................................................... 48

3.3.1. Đánh giá diễn biến giữa mực nước và nhiệt độ .................................. 48

3.3.2. Đánh giá về chất lượng ....................................................................... 65

3.3.3. Những tác động ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất khu vực

nghiên cứu ......................................................................................... 95

3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và cải thiện chất lượng tài

nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên ........... 98

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 105

Kết luận: ..................................................................................................... 105

Kiến nghị: ................................................................................................... 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 108

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

I. Tiếng Việt

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NDĐ

: Nước dưới đất

Q

: Tầng trầm tích bở rời Đệ Tứ

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

: Tầng chứa nước khe nứt trong các trầm tích lục nguyên, lục nguyên

t2 tđ

xen phun trào Triat trung - hạ hệ tầng Tam Đảo

: Trầm tích lục nguyên Trias Thượng, hệ tầng Văn Lãng

t3 cms

TCN

: Tầng chứa nước

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT

: Tài nguyên Môi trường

II. Tiếng Anh

ASTM

: American Society for Testing and Materials - Tiêu chuẩn của Hiệp

hội Vật liệu và Thử nghiệm Mỹ

IHP

: International Hydrological Programme - Chương trình thủy văn

quốc tế

UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization -

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc

WHO

: World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới

WWAP

: World Water Assessment Programme - Chương trình Đánh giá

Nước Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1. Nguồn tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam ............................ 17

Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu nước dưới đất ...................................................... 28

Bảng 2.2: Thiết bị, dụng cụ quan trắc động thái nước dưới đất ................. 31

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích môi trường nước dưới

đất ............................................................................................... 32

Bảng 3.1: So sánh các đặc trưng thống kế mực nước các công trình quan trắc

năm 2016; 2017 và 2018 (Đơn vị: m) ........................................ 60

Bảng 3.2: So sánh các đặc trưng thống kê nhiệt độ nước các công trình quan

trắc năm 2016; 2017 và 2018 (Đơn vị: 0C) ................................ 63

Bảng 3.3: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước q (công trình

QH3) năm 2011, 2016, 2017 và 2018 ........................................ 67

Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t2 tđ (công

trình QH10) năm 2011, 2016, 2017 và 2018 ............................. 71

Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH1 .............................. 74

Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH2 .............................. 76

Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH4 .............................. 77

Bảng 3.8: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH5 .............................. 79

Bảng 3.9: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH6 .............................. 81

Bảng 3.10: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH7 .............................. 83

Bảng 3.11: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH8 .............................. 84

Bảng 3.12: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN1 .............................. 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vii

Bảng 3.13: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN2 .............................. 87

Bảng 3.14: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN3 .............................. 88

Bảng 3.15: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm

2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN4 .............................. 89

Bảng 3.16: Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích tầng chứa nước t3 cms lớn hơn

giới hạn cho phép theo QCVN 09:2015/ BTNMT ..................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí các công trình quan trắc ...................................................... 29

Hình 3.1: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH3 ........... 48

Hình 3.2: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH1 ........... 49

Hình 3.3: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH2 ........... 50

Hình 3.4: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH4 ........... 51

Hình 3.5: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH5 ........... 52

Hình 3.6: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH6 ........... 52

Hình 3.7: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH7 ........... 53

Hình 3.8: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH8 ........... 54

Hình 3.9: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN1 ........... 54

Hình 3.10: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN2 ........... 55

Hình 3.11: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN3 ........... 56

Hình 3.12: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN4 ........... 57

Hình 3.13: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH10 ......... 58

Hình 3.14: Mực nước trung bình các giếng khoan năm 2018 ................................. 59

Hình 3.15: Mực nước lớn nhất các giếng khoan tháng năm 2018 .......................... 59

Hình 3.16: Mực nước nhỏ nhất các giếng khoan tháng năm 2018 ......................... 60

Hình 3.17: Dao động mực nước các giếng khoan tháng năm 2018 ........................ 60

Hình 3.18: Mực nước trung bình các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018 ........ 62

Hình 3.19: Mực nước lớn nhất các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018 ............ 62

Hình 3.20: Mực nước nhỏ nhất các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018 ........... 62

Hình 3.21: Dao động nước các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018 .................. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thái Nguyên là thành phố trung tâm của tỉnh Thái Nguyên, là thành phố lớn thứ

ba miền Bắc sau Hà Nội và Hải Phòng, thành phố đông dân thứ 10 cả nước, trung tâm

vùng trung du và miền núi phía Bắc. Thành phố Thái Nguyên được thành lập vào năm

1962 và là một thành phố công nghiệp. Thành phố Thái Nguyên nằm bên bờ sông Cầu.

Diện tích 170,7 km2 và dân số 420.000 người (năm 2018). Thành phố Thái Nguyên được

cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh (https://vi.wikipedia.org/wiki/Thái_Nguyên).

Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nước dưới đất hiện nay ở Thái

Nguyên do ảnh hưởng bởi các ngành công nghiệp như khai thác khoáng sản, công

nghiệp cơ khí, chế tạo và ngành chăn nuôi đáng báo động, nhưng các biện pháp xử lý

ô nhiễm bảo vệ môi trường không hiệu quả, một số biện pháp bảo vệ môi trường của

các dự án, các cơ sở sản xuất được đề cập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường

thì hiệu suất xử lý thấp và chưa thực tế.

Nguồn nước ngầm tại một số vùng ở Thái Nguyên đã bị nhiễm một số hoá chất

như: Độ pH thấp, các chất Sn, Mg, Fe và một số kim loại nặng khác với tỷ lệ cao hơn

mức cho phép. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do một số tổ chức, cá nhân khi

khai thác nước ngầm đã không xử lý lỗ khoan để các chất bề mặt thẩm thấu...

Theo kết quả nghiên cứu từ các năm trước, nguồn nước dưới đất có chỉ tiêu

pH thấp dưới mức tiêu chuẩn cho phép và có biểu hiện ô nhiễm Colifom, Mn, Asen...

Và nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất nhỏ

lẻ chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải hoặc đã có nhưng xử lý không hiệu quả

không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Chất thải rắn của các khu chế xuất

chưa có khu chôn lấp theo quy định, thậm chí còn dùng để san lấp mặt bằng. Đây là

một

trong những

tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.

(http://dwrm.gov.vn/index.php/vi/news/Tai-nguyen-nuoc/Nguon-nuoc-mat-va-nuoc-

ngam-o-Thai-Nguyen-dang-bi-o-nhiem-nang-81/).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

Hiện nay cho thấy, tình trạng khai thác các nguồn tài nguyên nước với cường độ

ngày một gia tăng cộng với việc quy hoạch, quản lý chưa đồng bộ, thống nhất dẫn đến

các ảnh hưởng tiêu cực cho tài nguyên nước dưới đất như suy thoái, cạn kiệt nguồn nước,

nhiễm mặn, sụt lún dẫn đến suy giảm trữ lượng, suy thoái chất lượng của tài nguyên

nước dưới đất. Để có thể sử dụng, khai thác có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên nước

dưới đất trên địa bàn khu vực phía nam tỉnh Thái Nguyên cần phải tiến hành nghiên cứu,

đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất và những tác động đến tài nguyên

nước dưới đất do các yếu tố tự nhiên, nhân tạo đồng thời đưa ra các giải pháp quản lý

hợp lý là một nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng.

Từ những thực tiễn nêu trên, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh

giá hiện trạng chất lượng môi trường nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh

Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu đề tài

- Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu vực

phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá chất lượng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

-Chỉ ra những tác động có thể ảnh hưởng đến hiện trạng chất lượng nước dưới

đất. Đề xuất giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và cải thiện chất lượng tài nguyên

nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Đề tài nghiên cứu hiện trạng khai thác, sử dụng nước và chất lượng tài nguyên

nước dưới đất tại khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

- Từ những kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài sẽ là cơ sở khoa học đáng

tin cậy để đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên nước dưới đất cho khu vực phía

Nam tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài đánh giá được hiện trạng chất lượng

nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

- Những giải pháp quản lý được đưa ra sẽ giúp kiểm soát được tình hình ô nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

nguồn nước dưới đất, các điểm khai thác, các vùng khai thác nước dưới đất đều được

giám sát, kiểm tra, báo cáo định kỳ hàng năm tình hình khai thác, sử dụng ngầm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Các khái niệm cơ bản

- Khái niệm phát triển bền vững: là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện

tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên

cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo

vệ môi trường (Khoản 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014).

- Khái niệm ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi

trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường

gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Khoản 8, Điều 3, Luật Bảo vệ môi

trường 2014).

- Khái niệm quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về thành

phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh

giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi

trường (Khoản 20, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014).

- Khái niệm tài nguyên nước: bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước

mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

(Khoản 1, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012).

- Khái niệm nước dưới đất: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới

đất (Theo Khoản 4, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012).

- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước: là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất

hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Khoản 14, Điều 2,

Luật Tài nguyên nước 2012).

- Khái niệm suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng, chất lượng

nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã

được quan trắc trong các thời kỳ trước đó (Khoản 15, Điều 2, Luật Tài nguyên nước

2012).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

- Khái niệm cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng

của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác,

sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh (Khoản 16, Điều 2, Luật Tài nguyên nước

2012).

- Khái niệm ngưỡng khai thác nước dưới đất: là giới hạn cho phép khai thác

nước dưới đất nhằm bảo đảm không gây xâm nhập mặn, suy thoái, cạn kiệt nguồn

nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước mặt và môi trường liên quan (Khoản

16, Điều 2, Luật Tài nguyên nước 2012.

1.1.2. Khái quát về nước dưới đất

Nước dưới đất là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó

cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi

khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. "Nước

ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như

cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai

thác cho các hoạt động sống của con người. Nước ngầm cũng có những đặc điểm

giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ

yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước

mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng

nước đầu vào. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa.

Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.

Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và

nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh

trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt

thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước

biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất

dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách

bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước. Theo không gian phân bố, một

lớp nước ngầm tầng sâu thường có ba vùng chức năng:

• Vùng khai thác nước có áp.

• Vùng thu nhận nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

• Vùng chuyển tải nước.

Vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường cách nhau khá xa, từ vài chục

đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực. Ðây là loại

nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Tại các khu vực phát triển đá

cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm Caster di chuyển theo các khe nứt Caster.

Vùng ven biển trong các dải cồn cát thường có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực

nước biển.

Có hai loại nước dưới đất:

+ Nước dưới đất có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá ngậm

nước và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị kẹp

chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nước có một áp lực rất lớn vì thế khi khai thác

người ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm vào lớp nước

này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nước dưới đất này thường ở sâu

dưới mặt đất, có trữ lượng lớn và thời gian hình thành nó phải mất hàng trăm năm

thậm chí hàng nghìn năm.

+ Nước dưới đất không có áp lực: là dạng nước được giữ lại trong các lớp đá

ngậm nước và lớp đá nầy nằm bên trên lớp đá không thấm như lớp diệp thạch hoặc

lớp sét nén chặt. Loại nước dưới đất này có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó

phải thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nước lên. Nước

ngầm loại nầy thường ở không sâu dưới mặt đất,ì có nhiều trong mùa mưa và ít dần

trong mùa khô.

1.1.2.1 Một số đặc điểm và cấu trúc của nguồn nước dưới đất

a. Đặc điểm

Đặc tính chung về thành phần, tính chất của nước ngầm là nước có độ đục

thấp, nhiệt độ và các thành phần hóa học ít thay đổi, nước không có oxy hóa trong

môi trường khép kín là chủ yếu, thành phần của nước có thể thay đổi đột ngột với sự

thay đổi độ đục và ô nhiễm khác nhau. Những thay đổi này liên quan đến sự thay đổi

lưu lượng của lớp nước sinh ra do nước mưa.

Thành phần, tính chất nước ngầm phụ thuộc vào nguồn gốc, cấu trúc địa tầng

của khu vực và chiều sâu của lớp nước ngầm…. Trong nước ngầm không chứa rong,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

tảo là yếu tố dễ gây ô nhiễm nguồn nước nhưng chúng lại chứa các tạp chất hoà tan

do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, các quá trình phong hoá và sinh hoá trong khu

vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, mưa nhiều hoặc bị ảnh hưởng của

nguồn thải thì trong nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất

hữu cơ. Bản chất địa chất của khu vực ảnh hưởng lớn đến thành phần hoá học của

nước ngầm vì nước luôn tiếp xúc với đất đá trong đó nó có thể lưu thông hoặc bị giữ

lại. Giữa nước và đất luôn hình thành nên sự cân bằng về thành phần hoá học, vì vậy

thành phần của nước thể hiện thành phần của địa tầng khu vực đó. Tuy vậy, nước

ngầm có một số đặc tính chung là: độ đục thấp, nhiệt độ và thành phần hoá học ít thay

đổi theo thời gian, ngoài ra nước ngầm thường chứa rất ít vi khuẩn, trừ trường hợp

nguồn nước bị ảnh hưởng của nước bề mặt.

Trong nước ngầm thường không có mặt oxi hoà tan nhưng có hàm lượng CO2

cao, thường có hàm lượng sắt tổng cộng với các mức độ khác nhau, từ vài mg/l đến

100 mg/l hoặc lớn hơn, vượt xa tiêu chuẩn cho phép với nước ăn uống sinh hoạt (tiêu

chuẩn cho phép đối với hàm lượng sắt trong nước ăn uống sinh hoạt là 0,3 mg/l, đối

với khu vực đô thị là 0,5 mg/l đối với khu vực nông thôn). Do đó cần phải xử lý trước

khi đưa vào sử dụng. Một đặc điểm khác cần quan tâm là pH trong nước thường khá

thấp, nhiều nơi pH giảm đến 3 - 4 (do hàm lượng CO2 cao), không thuận lợi cho việc

sử lý nước.

Các đặc tính của nước ngầm:

+ Nhiệt độ của nước ngầm tương đối ổn định.

+ Độ đục thường thay đổi theo mùa.

+ Độ màu: Thường thì không có màu, độ màu gây ra do chứa các chất của acid

humic.

+ Độ khoáng hoá thường không thay đổi.

+ Sắt và mangan thường có mặt với các hàm lượng khác nhau.

+ CO2 thường xâm thực với hàm lượng lớn.

+ Ôxi hoà tan thường không có.

+ H2S thỉnh thoảng có mặt trong nước ngầm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

+ NH4+ thường có mặt trong nước ngầm.

+ Nitrat, Silic có hàm lượng đôi khi cao.

+ Ít bị ảnh hưởng bởi các chất vô cơ và hữu cơ.

+ Clo có thể bị ảnh hưởng hoặc không bị ảnh hưởng tuỳ theo khu vực.

+ Vi sinh vật: Thường có vi khuẩn

Đặc điểm số 1: Nước dưới đất chịu ảnh hưởng nhiều của vi sinh vật.

Trong các tầng sâu do không có Oxy và ánh sáng nên vi sinh vật yếm khí hoạt

động mạnh, chi phối nhiều nên thành phần hóa học của nước dưới đất. Vậy nên thành

phần hoá học của nước dưới đất chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật.

Đặc điểm số 2: Nước dưới đất chịu ảnh hưởng bởi khí hậu không đồng đều.

Nước dưới đất ở tầng trên cùng, ngay gần mặt đất chịu ảnh hưởng của khí hậu.

Thành phần hoá học của nước dưới đất tầng này chịu ảnh hưởng nhiều của thành phần

hoá học nước mặt do đó cũng chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu. Các khí hoà tan trong

tầng nước dưới đất này do nước mưa, nước sông, nước hồ… mang đến.

Ngược lại, nước dưới đất ở tầng sâu lại ít hoặc không chịu ảnh hưởng của khí

hậu. Thành phần hoá học của nước dưới đất trong tầng này chịu ảnh hưởng trực tiếp

của thành phần hoá học tầng nham thạch chứa nó.

Đặc điểm số 3: Vỏ trái đất gồm các loại đất và nham thạch được chia thành

các tầng lớp khác nhau. Giữa các tầng, lớp đất, nham thạch thường có các lớp không

thấm nước. Mỗi tầng, lớp đó có thành phần hoá học khác nhau. Vì vậy nước ngầm

cũng được chia thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hoá học của các tầng lớp

đó cũng khác nhau.

Đặc điểm số 4: Thành phần của nước dưới đất chịu ảnh hưởng về thành phần

hoá học của tầng nham thạch chứa nó và phụ thuộc cả vào vào tính chất vật lý của

các tầng nham thạch đó.

Trong mỗi tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau

nên chứa trong các tầng nham thạch đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác nhau.

Vậy nên nước dưới đất trong các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngàn N/m2

và nhiệt độ có thể lớn hơn 3730K.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

Đặc điểm số 5: Nước dưới đất tiếp xúc trực tiếp với đất và nham thạch: nước

ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất, nham thạch; là

chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất, đá; nước

ngầm có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng ngấm nước; thậm chí nó có thể tạo

ra khối nước ngầm dày trong các tầng đất, nham thạch. Như vậy thành phần hoá học

của nước ngầm chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hoá học của các tầng đất, nham

thạch chứa nó. Thời gian tiếp xúc của nước ngầm với đất và nham thạch lại rất dài

nên tạo điều kiện cho các chất trong đất và nham thạch tan trong nước ngầm

b. Cấu trúc của một tầng nước dưới đất

Cấu trúc của một tầng nước dưới đất được chia ra thành các tầng như sau:

- Tầng không thấm: là tầng đất đá không thấm nước

- Gương nước dưới đất gọi là mực nước dưới đất hay bề mặt trên.

- Nước tầng trên hay tầng thông khí là tầng đất đá vụn bở không chứa nước

thường xuyên, nằm bên trên tầng nước dưới đất.

- Viền mao dẫn: là lớp nước mao dẫn phát triển ngay trên mặt nước dưới đất.

- Đáy nước dưới đất, nơi tiếp xúc với tầng đất đá cách thuỷ được gọi là bề mặt

dưới. Chiều dày tầng nước dưới đất là khoảng cách thẳng đứng giữa mực nước dưới

đất và đáy nước dưới đất.

1.1.2.2. Sự hình thành nước dưới đất và các loại nước dưới đất

Phần lớn nước dưới đất hình thành theo một nhánh trong vòng tuần hoàn nước cùng

với các yếu tố thủy văn khác. Có bốn con đường hình thành nước dưới đất.

1. Nguồn gốc khí quyển: Do nước mưa, nước mặt trong sông hồ, đầm lầy,...

ngấm xuống (Recharge Area) các tầng đất đá bên dưới (Aquifer) khi những tầng này

có đới độ rỗng cao. Phần lớn nước dưới đất thuộc dạng này.

2. Nguồn gốc trầm tích trầm tích, khi lắng đọng thì ở dạng bùn ướt. Quá trình

trầm tích tiếp theo tạo ra lớp đè lên trên, gây nén kết đá và nước bị tách ra thành vỉa.

Các vỉa nước dưới đáy mỏ dầu khí thuộc dạng này.

3. Nguồn gốc magma (Nguyên sinh): Do magma nguội đi thì quá trình kết tinh

xảy ra, lượng dư hydro và oxy nếu có sẽ tách ra, rồi kết hợp thành nước. Đây là quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

trình chính thời viễn cổ khi Trái Đất từ dạng khối vật chất nóng chảy nguội dần, nước

tách ra từ magma tạo ra khí hơi nước, mây rồi tích tụ tạo ra các đại dương cổ. Nguồn

nước từ magma đã giảm nhiều, do vỏ rắn Trái Đất hiện dày hơn, và hydro là nguyên

tố nhẹ nên ít nằm lại trong lòng Trái Đất.

4. Nguồn gốc biến chất (Thứ sinh): Các hoạt động xâm nhập làm nóng đất đá,

gây biến chất các lớp trầm tích bên trên, dẫn đến thải nước từ trầm tích.

Theo vị trí có thể chia nước ra làm 3 loại nước dưới đất đó là:

- Nước ngấm: là tầng ở trên hết, bên trên nó không có tầng không thấm nước

chặn lại. Đặc điểm của tầng nước ngấm là thay đổi rất nhanh theo thời tiết: mưa nhiều

thì mực nước lên cao, nắng lâu thì mực nước hạ xuống. Tầng nước dưới đất này được

tạo ra từ nước trên mặt đất thấm xuống, sau đó lại được tháo tiêu ra sông, hồ. Ao

giếng của nhân dân nếu đào cạn chỉ đến tầng nước ngấm thì mùa khô thường hết

nước.

- Nước giữa tầng: là nước trong tầng thấm nước nằm giữa 2 tầng không thấm.

Nước giữa tầng ở sâu và nằm giữa 2 tầng đất sét nên lượng nước không thay đổi nhiều

theo mùa nắng mưa và chất lượng nước khá tốt.

- Nước ứ: trên tầng thấm nước có một tầng đất khó thấm nước, khi mưa to

tầng đất này hút không kịp, nước tạm thời ứ lại trên tầng đất này và tạo thành nước

ứ. Sau đó, một phần nước ứ tiếp tục thấm xuống, một phần bốc hơi, lượng nước ứ sẽ

ít dần đi hoặc mất hẳn. Nước tầng này cách biệt hoàn toàn với nước mặt đất và hầu

như không giao lưu.

1.1.2.3. Tầm quan trọng của nước dưới đất

Nước dưới đất đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của

con người. Nước dưới đất giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con

người sử dụng nước dưới đất để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho

các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Để thỏa mãn các nhu

cầu vệ sinh cá nhân và sinh hoạt, mỗi người cần tới khoảng 120 lít nước/ngày. Nước

dưới đất không chỉ là trong, không màu, không mùi, không vị mà còn phải an toàn

đối với sức khỏe của người sử dụng. Nếu sử dụng nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng

rất lớn tới sức khỏe, vì nước là môi trường trung gian chuyển tải các chất hóa học và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây bệnh mà mắt thường không nhìn thấy

được.

Các hóa chất thường gặp trong nước dưới đất như sắt, chì, măng gan, asen, thủy

ngân, nitrit, nitrat, amoni, hóa chất bảo vệ thực vật, … Nếu hàm lượng của các chất này

trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây hại đối với sức khỏe như ngộ độc kim

loại nặng (asen, thủy ngân, chì, hóa chất bảo vệ thực vật). Nếu hàm lượng hóa chất thấp

hơn, có thể chưa ảnh hưởng ngay đến sức khỏe, nhưng các hóa chất có khả năng tích

tụ trong các mô của cơ thể, về lâu dài có thể gây nên các bệnh nhiễm độc mãn tính hoặc

ung thư.

Việc sử dụng nước bị nhiễm bẩn các yếu tố vi sinh vật cũng là nguyên nhân

gây nên các bệnh hoặc các vụ dịch đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn.

Nước cũng như thực phẩm rất dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn E. Coli, Salmonella gây

bệnh tiêu chảy, phẩy khuẩn tả gây bệnh tả… Nhiều người dùng chung một nguồn

nước bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh có thể gây bùng phát các vụ dịch trong cộng đồng

và nếu phân hoặc chất thải của những người này không được quản lý tốt, gây ô nhiễm

môi trường thì dịch bệnh lại càng có nguy cơ lan rộng hơn.

1.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước dưới đất

a. Chỉ tiêu pH

. pH là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn trong môi trường môi trường,

là một chỉ tiêu cần phải kiểm tra đối với chất lượng nước. pH là một trong những yếu

tố quan trọng nhất để xác định chất lượng nước về mặt hóa học. pH là yếu tố môi

trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự sinh trưởng của sinh vật trong

môi trường nước, sự thay đổi giá trị pH có thể dẫn tới sự thay đổi về thành phần các

chất trong nước do quá trình hòa tan hoặc kết tủa, thúc đẩy hay ngăn chặn phản ứng

hóa học, sinh học xảy ra trong nước. Công thức tính PH được định nghĩa bằng biểu

thức:

pH = -lg [H+]

 Khi pH =7 nước có tính trung tính

 Khi pH <7 nước có tính axit

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

 Khi pH >7 nước có tính kiềm

b. Chất rắn hòa tan

Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con người có thể thích nghi

ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc đi đây đó khi sử dụng

nước có hàm lượng chất rắn hòa tan cao thường bị chứng nhuận tràn cấp tính hoặc

ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên đối với dân địa phương, sự kiện

trên không gây một phản ứng nào trên cơ thể. Trong ngành cấp nước, hàm lượng chất

rắn hòa tan được khuyến cáo nên giữ thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối đa chấp nhận

cũng chỉ đến 1000mg/l.

c. Chloride

Chloride là ion chính trong nước thiên nhiên và nước thải. Vị mặn của Chloride

thay đổi tùy theo hàm lượng và thành phần hóa học của nước. Với mẫu chứa 25mgCl/l

người ta đã có thể nhận ra vị mặn nếu trong nước có chứa ion Na+. Tuy nhiên khi

mẫu nước có độ cứng cao, vị mặn rất khó nhận biết dù có chứa đến 1000mgCl/l. Hàm

lượng Chloride cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại. Về mặt nông nghiệp

Chloride gây ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của cây trồng.

d. Sắt

Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng cầu.

Vì thế sắt với hàm lượng 0,3mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước sinh hoạt.

Vượt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt.

Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat hình

thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch không tốt cho người sử dụng.

Cũng với lý do trên, nước có sắt không thể dùng cho một số ngành công nghiệp

đòi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,…

Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới

phân phối nước.

2-

e. Sulfate (SO4

)

Sulfate thường gặp trong nước thiên nhiên và nước thải với hàm lượng từ vài

cho đến hàng ngàn mg/l. Những vùng đất sình lầy, bãi bồi lâu năm, sulfur hữu cơ bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

khoáng hóa dần dần sẽ biến đổi thành sulfate. Nước chảy qua các vùng đất mỏ mang

nhiều sulfate sẽ có hàm lượng sulfate khá cao do sự oxy hóa quặng thiếc, quặng sắt.

Sulfate là một trong những chỉ tiêu tiêu biểu của những vùng nước nhiễm phèn.

Vì natri sulfate và mangan sulfate có tính nhuận tràng nên trong nước uống, sulfate

không được vượt quá 200mg/l.

Sunfat là một chỉ tiêu tiêu biểu của vùng nước nhiễm phèn. Sunfat cao, nước

sẽ có vị chát, gây bệnh tiêu chảy, và gây xâm thực mạnh trên các công trình xây dựng.

Ngoài ra, sunfat sẽ kết hợp với ion Ca2+ để tạo thành cặn cứng bám trên thành các

thiết bị trao đổi nhiệt.

f. Các hợp chất florua

Nước ngầm ở giếng sâu hoặc ở các vùng đất có chứa quặng apatic thường có

hàm lượng các hợp chất florua cao(2,0 đến 2,5 mg/l), tồn tại ở dạng cơ bản là canxi

florua và magie clorua.

Các hợp chất khá bền vững, khó bị phân hủy ở quá trình tự làm sạch. Hàm

lượng florua trong nước cấp ảnh hưởng đến việc bảo vệ răng. Nếu thường xuyên dùng

nước có hàm lượng florua lớn hơn 1,3 mg/l hoặc nhỏ hơn 0,7 mg/l đều dễ mắc bệnh

về men răng.

g. Sắt và mangan

Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng hóa trị II của các muối bicacbonat,

sunfat, clorua hòa tan, đôi khi sắt tồn tại trong keo của axit humic hoặc keo silic. Khi

tiếp xúc với oxy hoặc các chất oxy hóa, sắt II bị oxy hóa thành sắt III và kết tủa thành

bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Nước bề mặt thường chứa sắt III tồn tại ở dạng

keo dạng hữu cơ, cặn hoặc huyền phù. Nước thiên nhiên thường có sắt với hàm lượng

tới 30 mg/l, đôi khi cao. Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/l, nước có mùi tanh khó

chịu, làm vàng quần áo khi giặt... Các cặn sắt kết tủa làm tắc hoặc làm giảm khả năng

vận chuyển của hệ thống dẫn nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

Cũng như sắt, mangan thường có trong nước ngầm với hàm lượng nhỏ hơn, ít

khi vượt quá 2 mg/l. Với hàm lượng mangan trong nước lớn hơn 0,05 mg/l sẽ gây trở

ngại nhiều trong việc sử dụng giống như nước có chứa sắt ở hàm lượng cao.

Sắt và mangan trong nước có thể bị oxy hóa theo các phản ứng sau:

Fe2+

Fe3+

Mn2+

Mn4+

Sắt II và mangan II có thể được khử khỏi nước bằng cách oxy hóa qua quá trình

làm thoáng trao đổi khí sau đó tách Fe3+, Mn4+ không tan bằng quá trình lắng lọc:

2Fe(HCO3)2 + 0,5O2 + H2 2Fe(OH)3 + H2O

h. Các hợp chất của nito

Các hợp chất của nito có trong nước là kết quả của quá trình phân hủy các hợp

chất hữu cơ trong tự nhiên, trong các chất thải và trong các nguồn phân bón mà con

người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nguồn nước. Các hợp chất này thường tồn tại

dưới dạng amoniac, nitric, nitrat và cả dạng nguyên tố nito (N2). Có thể mô tả quá

trình sinh thành các hợp chất nito trong sinh quyển theo sơ đồ dưới đây:

Dựa vào sơ đồ trên ta có thể nói rằng, tùy theo mức độ có mặt của các hợp chất

nito mà ta có thể biết được mức độ ô nhiễm nguồn nước. Khi nước mới bị nhiễm bẩn

-. Sau một thời

bởi phân bón và nước thải, trong nguồn nước có NH3, NO2

- và NO3

-. Như vậy:

gian NH3, NO2

- bị oxy hóa thành NO3

- Nếu nước chứa NH3 và nito hữu cơ thì coi như nước mới bị nhiễm bẩn và

nguy hiểm.

- thì nước đã bị ô nhiễm thời gian dài hơn, ít nguy

- Nếu nước chủ yếu có NO2

hiểm hơn.

- thì quá trình oxy hóa đã kết thúc.

- Nếu nước chủ yếu là NO3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

Ở điều kiện yếm khí, NO3

- sẽ bị khử thành N2 bay lên. Amoniac là chất gây

nhiễm độc trầm trọng cho nước, gây độc cho loài cá.

Việc sử dụng rộng rãi các nguồn phân bón hóa học cũng làm cho hàm lượng

amoniac trong nước tự nhiên tăng lên. Trong nước ngầm và nước đầm lầy hay gặp nitrat

và amoniac với hàm lượng cao. Người ta đã phát hiện nếu trong nước uống có chứa hàm

- thường gây bệnh xanh xao ở trẻ nhỏ và có thể dẫn đến tử vong.

lượng cao NO3

1.2. Cơ sở khoa học của đề tài

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Theo Chương trình thủy văn Quốc tế (IHP) và Chương trình Đánh giá Nước

Thế giới (WWAP) thì tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) đóng vai trò quan trọng trong

đánh giá tổng hợp tài nguyên nước trên thế giới. Do đó, phạm vi nghiên cứu phải

được xem xét mở rộng như sau:

- NDĐ cần được nghiên cứu trong không gian rộng hơn bao trùm cả chu trình

thủy văn và các tầng chứa nước. Lúc đó NDĐ sẽ là một thành phần có ý nghĩa quan

trọng của lưu vực sông và các bồn chứa.

- NDĐ cần được nghiên cứu trong bối cảnh rộng lớn hơn bao hàm các điều

kiện kinh tế, xã hội và sinh thái. Đặc biệt là các nhân tố liên quan đến việc sử dụng

và chịu những hậu quả của việc sử dụng NDĐ.

Trong tự nhiên, NDĐ là một yếu tố quan trọng trong nhiều quá trình địa chất

và thủy địa hóa. NDĐ cũng có một chức năng sinh thái, thoát nước để duy trì dòng

chảy cho các suối, sông, hồ và các vùng đất ngập nước. Sử dụng NDĐ đã tăng đáng

kể trong những thập kỷ gần đây do xuất hiện rộng rãi của nó, chủ yếu là chất lượng

tốt, độ tin cậy cao trong thời gian hạn hán và giá thành thấp.

Hiện nay, Các trên thế giới hiện nay khai thác sử dụng nước dưới đất không

đồng đều. Nước dưới đất trên thế giới, hàng năm khai thác khoảng 800 km3 (Nguồn:

Zektser and Everett, 2004) từ nước dưới đất. Trong đó Châu Phi là 35 km3/năm

(95.890.411 m3/ngày); Bắc và Trung Mỹ: 150 km3/năm (410.959.000 m3/ngày); Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

Mỹ: 25 km3/năm; Châu Á: 500 km3/năm; Châu Âu: 80 km3/năm; Châu Úc và Châu

Đại Dương: 10 km3/năm.

Theo thống kê, trên thế giới nước dưới đất bị khai thác nhiều nhất tại 10 nước

(chiếm 74% trữ lượng nước dưới đất khai thác trên toàn thế giới) là Ấn Độ: 190

km3/năm; Mỹ: 115 km3/năm; Trung Quốc: 97 km3/năm; Pakistan: 55 km3/năm; Iran:

53 km3/năm; Mexico: 25 km3/năm; Arabia Saudi: 21 km3/năm; Nhật Bản: 13,2

km3/năm; Indonesia: 12,5 km3/năm và Nga: 11,6 km3/năm (Theo Exploitation and

Utilization of Groundwater around the World. Jean Margat. UNESCO. 10/2000).

Tuy nhiên, do việc quản lý, kiểm soát việc khai thác và bảo vệ nguồn NDĐ

chưa triệt để nên đã dẫn đến việc suy thoái nguồn NDĐ tại nhiều nơi. Quá trình khai

thác có thể ảnh hưởng đế nguồn cấp, dòng chảy, mực nước, trữ lượng, đến quan hệ

nước mặt và NDĐ, các vùng đất ngập nước và có thể làm sụt lún mặt đất. Suy thoái

chất lượng NDĐ do khai thác nhiều và làm ô nhiễm nguồn NDĐ đã được ghi nhận ở

nhiều nước. Thường xuyên nhất là sự xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước ven

biển, dòng chảy lên/xuống của nước chất lượng kém vào tầng chứa nước đang khai

thác, dòng chảy nước nhiễm bẩn từ hệ thống thủy lợi vào tầng chứa nước nông. NDĐ

dễ bị tổn thương do tác động của con người được ghi nhận là vấn đề toàn cầu liên

quan đến sức khỏe, kinh tế và các vấn đề sinh thái.

Phát triển bền vững tài nguyên nước và bảo vệ môi trường là một quá trình

tổng hợp toàn diện. Các giải pháp thường liên quan đến chính sách, quy hoạch, quản

lý nước và phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu chính của quản lý tổng hợp là để đảm

bảo về số lượng, chất lượng, an toàn và bền vững của NDĐ.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu nước dưới đất ở Việt Nam

Việt Nam có 108 lưu vực sông với khoảng 3.450 sông, suối tương đối lớn.

Tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830 - 840 tỷ m3. Hơn 60% lượng

nước được sản sinh từ nước ngoài, chỉ có khoảng 310 - 320 tỷ m3 được sản sinh trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

lãnh thổ Việt Nam. Lượng nước bình quân đầu người trên 9.000 m3/năm. Nước dưới

đất cũng có tổng trữ lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa

nước lớn, nhưng tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây

Nguyên

(http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Nhin-ra-The-

gioi/Bao-ve-tai-nguyen-nuoc-toan-cau-trong-boi-canh-bien-doi-khi-hau-7598)

Tiêu chí để đánh giá sự ổn định của nguồn nước dưới đất là thời hạn phục hồi

nguồn nước, nghĩa là thời gian cần thiết để nước vận động từ miền hình thành đến

miền phá hủy. Đối với dòng chảy trên mặt tính trung bình cho toàn địa cầu, thời gian

đó cỡ khoảng 16 ngày đêm, còn đối với dòng ngầm khoảng 1,5 ngàn năm. Do giới

hạn về phục hồi nguồn nước cho nên phải đặc biệt chú ý đến bảo vệ tầng chứa nước

khỏi bị cạn kiệt và ô nhiễm.

Nước dưới đất là nguồn tài nguyên quan trọng đối với chúng ta nhưng không

giống như nước mặt, trước đây nước dưới đất không được quan tâm nhiều và công

tác nghiên cứu, khảo sát đánh giá nguồn nước dưới đất cũng có nhiều hạn chế hơn

nước mặt.

Bảng 1.1. Nguồn tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

(Nguồn: Tài liệu điều tra thống kê của Liên đoàn QH và ĐT TNN miền Bắc –

Bộ TN&MT, 2013)

Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước, là nguồn cung

cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp. Hiện trữ lượng

nước dưới đất của nước ta cung cấp từ 35 - 50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt cho

các đô thị trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nước quý giá này đang bị ô

nhiễm.

Nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều và phân bố

rộng rãi khắp nơi, tập trung vào một số tầng chứa nước chính. Trong đó 80% lượng

nước dưới đất được khai thác từ các trầm tích thời kỳ Đệ Tứ, tập trung ở các đồng

bằng lớn trong cả nước. Tiếp đến là các thành tạo đá cacbonnat phân bố ở Tây Bắc,

Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và một số vùng khác; các lớp phong hóa tạo bazan trẻ tập

trung ở vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ...

Hiện tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu

m3, tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào khoảng 1,47

triệu m3/ngày. Nhưng trên thực tế các nhà máy chỉ khai thác được 60 - 70% so với

công suất thiết kế. Vấn đề đáng báo động là nguồn nước dưới đất của Việt Nam đã

và đang đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm

kim loại nặng nghiêm trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế

hoạch bảo vệ nguồn nước.

Hoạt động phát triển các ngành công nghiệp và nông nghiệp là nguyên nhân

gây nên chất ô nhiễm trong nước ngầm. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô nhiễm

Coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần.

Nhiều nơi, nguồn nước ngầm đang phải đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên

diện rộng, ô nhiễm vi sinh, ô nhiễm kim loại nặng như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh do

khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

Theo báo cáo của Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên -Môi trường), nguồn

nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều. Hiện tổng trữ lượng khai

thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu m3, tổng công suất của hơn 300

nhà máy khai thác nguồn nước này vào khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Nhưng trên thực

tế các nhà máy chỉ khai thác được 60 - 70% so với công suất thiết kế. Vấn đề đáng

báo động là nguồn nước dưới đất của Việt Nam đang đối mặt với dấu hiệu ô nhiễm

coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình trạng ô

nhiễm phốt phát (P-PO4) cũng có xu hướng tăng theo thời gian.

Tại Hà Nội, số giếng khoan có hàm lượng P-PO4 cao hơn mức cho phép

(0,4mg/l) chiếm tới 71%. Còn tại khu vực Hà Giang-Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở

một số nơi cao vượt mức cho phép trên 1mg/l, có nơi trên 15-20mg/l, tập trung chủ

yếu quanh các mỏ khai thác sunphua. Ngoài ra, việc khai thác nước quá mức ở tầng

holocen cũng làm cho hàm lượng asen trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức

giới hạn cho phép 10mg/l. Đặc biệt, vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với

diện tích phân bố của vùng có hàm lượng amoni cao, tập trung chủ yếu ở khu vực

đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.

Kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên nước (Bộ

Tài nguyên - Môi trường) cũng cho thấy mực nước ngầm đang sụt giảm mạnh, chất

lượng nước ở nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn. Ở đồng bằng Bắc bộ, mực nước ngầm

hạ sâu, đặc biệt ở khu vực Mai Dịch (Cầu Giấy - Hà Nội). Vào mùa khô, cả 7/7 mẫu

đều có hàm lượng amoni cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Riêng ở Tân Lập

(Đan Phượng - Hà Nội), hàm lượng amoni lên đến 23,30mg/l (gấp 233 lần tiêu chuẩn

cho phép). Ngoài ra, còn có 17/32 mẫu có hàm lượng mangan (Mn) vượt quá hàm

lượng tiêu chuẩn, 4/32 mẫu có hàm lượng asen (As) vượt tiêu chuẩn…

Tại đồng bằng Nam bộ, tại một số điểm quan trắc, mực nước đã hạ thấp sâu,

đặc biệt ở khu vực quận 12, quận Bình Tân (TP Hồ Chí Minh), hàm lượng mangan

và metan cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Hiện nay, theo đánh giá của các nhà

khoa học, chỉ có Tây Nguyên là vùng có tầng nước ngầm khá an toàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

Nguồn nước ngầm ô nhiễm chủ yếu do tác động của sự phát triển công nghiệp,

làng nghề cũng như sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp.

Riêng với ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp giấy và bột giấy, hàm lượng nước

thải có chứa xyanua (CN-) và hàm lượng NH3 vượt đến 84 lần so với tiêu chuẩn cho

phép

(http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-

nuoc/Nguon-nuoc-ngam-dang-o-nhiem-nghiem-trong-3097)

1.2.3. Hiện trạng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

1.2.3.1. Một số chỉ tiêu kỹ thuật về sử dụng nước

Theo QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.

- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị:

+ Khu vực thị xã, nội thị: 120 - 150l/người/ngày

+ Khu vực thị trấn, ngoại thị: 100 - 120l/người/ngày

- Chỉ tiêu cấp nước nông thôn: đến năm 2020 là 70 - 80l/người/ngày; đến năm

2030 là 100l/người/ngày

- Chỉ tiêu cấp nước cho công nghiệp: đến năm 2020 là 16m3/ha/ngày; đến năm

2030 là 22m3/ha/ngày

- Chỉ tiêu cấp nước cho chăn nuôi: theo TCVN 4454: 1987.

- Chỉ tiêu cấp nước cho dịch vụ và nhu cầu khác: 30% nước cho sinh hoạt

1.2.3.2. Tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

- Trữ lượng khai thác tiềm năng: toàn vùng là 123.717m3/ngày; trong đó vùng

Tây Phổ Yên là 44.744m3/ngày, vùng Sông Công - Điềm Thụy là 36.249m3/ngày;

vùng Ba Hàng - Yên Bình - Nam Phổ Yên là 42.447 m3/ngày.

- Trữ lượng khai thác dự báo công trình: toàn vùng là 37.693 m3/ngày; trong

đó vùng Tây Phổ Yên là 8.173 m3/ngày, vùng Sông Công - Điềm Thụy là 8.010

m3/ngày; vùng Ba Hàng - Yên Bình - Nam Phổ Yên là 21.510 m3/ngày.(Quyết định

số 16/2012/QĐ-UBND v/v: Phê duyệt quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới

đất khu vực Nam Thái Nguyên đền năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030).

1.2.3.3. Phân bổ tài nguyên nước dưới đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

Đến năm 2020 phân bổ khai thác bằng 75%TLKT, đến năm 2030 phân bổ khai

thác bằng 80%TLKT, trong đó ưu tiên sử dụng cho sinh hoạt là chủ yếu, một phần

cho công nghiệp, các nhu cầu khác giữ nguyên như hiện tại không phân bổ, đảm bảo

hài hoà hiệu ích kinh tế xã hội, phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng đáp ứng

của từng vùng.

- Vùng Tây Phổ Yên:

+ Đến năm 2020 NCSD là 23.239m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

6.421m3/ngày bằng 28%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 3.221m3/ngày, cho CN

vẫn giữ nguyên như 2015.

+ Đến năm 2030 NCSD là 43.680m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

6.538m3/ngày bằng 15%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 3.662m3/ngày, cho CN

vẫn giữ nguyên như 2015.

Nước cho chăn nuôi và nhu cầu khác giữ nguyên như hiện tại, được phân bổ

bằng 4-5% trữ lượng khai thác .

Nhu cầu sử dụng nước còn lại của các ngành một phần được lấy từ nguồn nước

điểm lộ, nước giếng đào, giếng khoan cho sinh hoạt, chăn nuôi ở những khu vực nông

thôn dân cư thưa thớt, sống rải rác, xa trung tâm; phần còn lại được lấy từ nguồn nước

mặt bằng hệ thống khai thác nước tập trung, quy mô lớn cấp nước cho sinh hoạt, sản

xuất công nghiệp. Nguồn nước mặt này dự kiến được lấy từ hồ Suối Lạnh và hồ Nước

Hai. (Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND v/v: Phê duyệt quy hoạch phân bổ và bảo vệ

nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên đền năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030).

- Vùng Sông Công:

+ Đến năm 2020 NCSD là 14.350m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

2.160m3/ngày bằng 15%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 530m3/ngày, cho CN là

1.630m3/ngày.

+ Đến năm 2030 NCSD là 22.457m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

2.445m3/ngày bằng 11%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 815m3/ngày, cho CN giữ

nguyên như 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

Nước cho chăn nuôi, tưới tiêu và nhu cầu khác giữ nguyên như hiện tại, không

được phân bổ.

Nhu cầu sử dụng nước còn lại của các ngành một phần được lấy từ nguồn nước

giếng đào, giếng khoan ở những khu vực nông thôn dân cư thưa thớt, sống rải rác, xa

trung tâm cho sinh hoạt, chăn nuôi; phần còn lại được lấy từ nguồn nước mặt bằng

hệ thống khai thác nước tập trung của nhà máy nước Sông Công cấp nước cho sinh

hoạt, sản xuất công nghiệp. (Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND v/v: Phê duyệt quy

hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên đền năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030)

- Vùng Điềm Thụy:

+ Đến năm 2020 NCSD là 21.684m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

3.799m3/ngày bằng 18%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 1.900m3/ngày, cho CN

là 1.900m3/ngày.

+ Đến năm 2030 NCSD là 41.236m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

4.037m3/ngày bằng 10%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 2.137m3/ngày, cho CN

giữ nguyên như 2020.

Nước cho chăn nuôi, tưới tiêu và nhu cầu khác giữ nguyên như hiện tại.

Tại những khu vực nông thôn dân cư thưa thớt, sống rải rác, xa trung tâm,

nước cho sinh hoạt, chăn nuôi và một số nhu cầu khác được lấy từ nguồn nước giếng

đào, giếng khoan. Lượng nước thiếu hụt còn lại phải lấy từ nguồn nước mặt từ hệ

thống nước máy Sông Công. Ngoài ra có thể khai thác mở mới thêm từ nguồn nước

Sông Cầu nhưng đây là nguồn hạn chế vì nước Sông Cầu dễ bị ô nhiễm bởi các hoạt

động kinh tế ở phía thượng nguồn gây ra, về mùa khô gần như là cạn kiệt, dòng chảy

ít thường xuyên, vì vậy chỉ nên khai thác nước Sông Cầu cho sản xuất công nghiệp

và một số nhu cầu dịch vụ, chăn nuôi. (Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND v/v: Phê

duyệt quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên

đền năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030).

- Vùng Ba Hàng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

+ Đến năm 2020 NCSD là 5.767m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

2.693m3/ngày bằng 47%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 2.027m3/ngày, cho CN

là 666m3/ngày.

+ Đến năm 2030 NCSD là 10.730m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

2.959m3/ngày bằng 28%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 2.787m3/ngày, cho CN

là 172m3/ngày.

Nước cho chăn nuôi, tưới tiêu và nhu cầu khác giữ nguyên như hiện tại, không

được phân bổ.

Nhu cầu sử dụng nước còn lại của các ngành được lấy từ nguồn nước mặt bằng

hệ thống khai thác nước tập trung của nhà máy nước Sông Công cấp nước cho sinh

hoạt, sản xuất công nghiệp và các nhu cầu khác. Ngoài ra có thể bổ sung từ nguồn

nước mặt bằng hệ thống cấp nước tập trung khai thác nguồn nước mặt từ hai hồ lớn

vùng phía tây Phổ Yên như đã nêu. (Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND v/v: Phê duyệt

quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên đền

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)

- Vùng Yên Bình:

+ Đến năm 2020 NCSD là 22.145m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

9.251m3/ngày bằng 42%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 4.047m3/ngày, cho CN

là 5.204m3/ngày.

+ Đến năm 2030 NCSD là 43.227m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

9.829m3/ngày bằng 23%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 4.626m3/ngày, cho CN

giữ nguyên như năm 2020.

Nước cho chăn nuôi và nhu cầu khác giữ nguyên như hiện tại, được phân bổ

bằng 2% trữ lượng khai thác.

Tại những khu vực nông thôn dân cư thưa thớt, sống rải rác, xa trung tâm nước

cho sinh hoạt, chăn nuôi và một số nhu cầu khác được lấy từ nguồn nước giếng đào,

giếng khoan. Lượng nước thiếu hụt còn lại có thể lấy từ nguồn nước mặt của hệ thống

nước máy Sông Công. Do nhu cầu sử dụng lớn, lượng nước nhà máy nước Sông Công

có thể chỉ đáp ứng được một phần, còn lại phải khai thác mở mới thêm từ nguồn nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

Sông Cầu cấp cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ nhưng đây là nguồn hạn chế như đã

nêu trên. Ngoài ra có thể luân chuyển bổ sung khai thác từ nguồn nước mặt có triển

vọng từ hai hồ lớn trong vùng như đã nêu trên .(Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND

v/v: Phê duyệt quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái

Nguyên đền năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)

- Vùng Nam Phổ Yên:

+ Đến năm 2020 NCSD là 10.565m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

3.925m3/ngày bằng 37%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 2.195m3/ngày, cho CN

là 1.707m3/ngày.

+ Đến năm 2030 NCSD là 17.863m3/ngày; nước dưới đất phân bổ là

4.391m3/ngày bằng 25%NCSD; trong đó phân bổ cho SH là 2.683m3/ngày, cho CN

giữ nguyên như năm 2020.

Nước cho chăn nuôi và nhu cầu khác giữ nguyên như hiện tại, được phân bổ

bằng 0,5% trữ lượng khai thác.

Lượng nước thiếu hụt còn lại của vùng này được khai thác và lấy bổ sung từ

các nguồn tương tự như đối với vùng Ba Hàng - Yên Bình đã nêu trên.(Quyết định số

16/2012/QĐ-UBND v/v: Phê duyệt quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới

đất khu vực Nam Thái Nguyên đền năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)

1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012 và có

hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013.

- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có

hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2015.

QCVN 09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn về chất lượng nước dưới đất.

Thông tư 75/2017/TT-BTNMT về quy định bảo vệ nước dưới đất trong hoạt

động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường

ban hành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

Thông tư 66/2015/TT-BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Thông tư 59/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật khoan điều tra, đánh giá và

thăm dò nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Thông tư 27/2014/TT-BTNMT quy định vệc đăng ký khai thác nước dưới đất,

mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

Nghị định số 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất.

Quyết định 2717/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bộ đơn giá “Điều tra,

đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt và nước dưới đất” trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Thông tư 19/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước

dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Thông tư 75/2017/TT-BTNMT quy định việc bảo vệ nước dưới đất trong các

hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.

Quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ

nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030.

- Quyết định số 1502/QĐ-UBND của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ngày

27 tháng 6 năm 2016 về việc phê duyệt kết quả thực hiện Dự án “Xây dựng mạng

lưới quan trắc nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên”;

- Quyết định số 286/QĐ-STNMT của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái

Nguyên ngày 29 tháng 6 năm 2016 về việc giao nhiệm vụ quản lý, vận hành mạng quan

trắc nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hiện trạng chất lượng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái

Nguyên.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 13 giếng khoan quan trắc

ở khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành vào thời điểm từ tháng 1 năm

2018 đến tháng 12 năm 2018.

- Phạm vi về nội dung: Đánh giá hiện trạng chất lượng tài nguyên nước dưới

đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu tiến hành đánh giá các chỉ tiêu

đặc thù nói lên ô nhiễm nước dưới đất, gồm: pH, NH4-N, Cd, As, Pb, Mn, NO2-, NO3-

2-, Cl-.

, SO4

2.2. Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu 3 nội dung sau:

Nội dung 1: Sơ lược tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu có ảnh

hưởng đến nước dưới đất.

- Đặc điểm tự nhiên khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

- Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

Nội dung 2: Đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất khu

vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

- Trữ lượng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam

tỉnh Thái Nguyên.

Nội dung 3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất khu vực phía

Nam tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

Nội dung 4: Tác nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất khu

vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên, đề xuất giải pháp quản lý khai thác, sử dụng

nhằm cải thiện chất lượng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp

Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của khu vực Phổ Yên,

Sông Công, Phú Bình. Các số liệu thứ cấp thu thập từ UBND, phòng Tài nguyên và

Môi trường huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, Cục thống kê Thái

Nguyên. Ngoài ra trong quá trình thực hiện khóa luận tôi đã thu thập các báo cáo, các

bản đồ, sách, thông tin trên mạng có liên quan tới đề tài.

- Tài liệu về công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất của tỉnh Thái Nguyên,

thị xã Phổ Yên, huyện Phú Bình và thành phố Sông Công.

- Thu thập số liệu về kết quả quan trắc nước dưới đất hàng năm tại khu vực

phía nam tỉnh Thái Nguyên.

- Các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, về quản lý môi trường, các tiêu

chuẩn, quy chuẩn Việt Nam… và các tài liệu có liên quan.

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

2.3.2.1 Tham khảo ý kiến chuyên gia môi trường

Tham khảo ý kiến các chuyên gia môi trường trong tại trung tâm quan trắc tài

nguyên và môi trường, các cán bộ của các cơ quan liên quan trong quá trình thu thập

số liệu thứ cấp.

2.3.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa

Trong quá trình đi quan trắc nước dưới đất tại 13 giếng quan trắc nước dưới

đất. Học viên sẽ đi khảo sát địa hình khu vực, điều tra về tình hình khai thác, sử dụng

tài nguyên nước dưới đất khu vực quan trắc, các tác nhân có thể ảnh hưởng đến hiện

trạng chất lượng nước dưới đất ở khu vực nghiên cứu.

2.3.2.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

* Vị trí lấy mẫu

Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu nước dưới đất

Tọa độ (VN-2000)

STT

Xã/Phường

Quận/Huyện

Tỉnh

TCN

Điểm

X

Y

1

QH1

2372167 596429

Điềm Thụy

H.Phú Bình

Thái Nguyên

t3 cms

2

QH2

2373835 592417

Điềm Thụy

H. Phú Bình

Thái Nguyên

t3 cms

3

QH3

2359999 591014 Thuận Thành

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

q

4

QH4

2362208 592819

Tân Phú

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

t3 cms

5

QH5

2363914 593726

Đông Cao

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

t3 cms

6

QH6

2364236 597159

Tiên Phong

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

t3 cms

7

QH7

2372331 585499

Minh Đức

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

t3 cms

8

QH8

2369896 586633

Đắc Sơn

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

t3 cms

9

QH10

2367504 586358

Vạn Phái

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

t2

10

TN1

2369908 597390

Nga My

Phú Bình

Thái Nguyên

t3 cms

11

TN2

2364977 590469

Tân Hương

Phổ Yên

Thái Nguyên

t3 cms

12

TN3

2375700 588863 P.Bách Quang TP. Sông Công Thái Nguyên

t3 cms

13

TN4

2365133 581382

Thành Công

TX.Phổ Yên

Thái Nguyên

t3 cms

Địa chỉ chi tiết từng công trình như sau:

- Công trình QH1: xóm Ngọc Sơn - Điềm Thụy - Phú Bình - Thái Nguyên.

- Công trình QH2: Lô CN8-1 KCN Điềm Thụy- Phú Bình- Thái Nguyên

- Công trình QH3: xóm Phù Lôi- Thuận Thành- Phố Yên- Thái Nguyên.

- Công trình QH4: xóm Hồng Vân- Tân Phú- Phổ Yên- Thái Nguyên.

- Công trình QH5: xóm Soi- Đông Cao- Phổ Yên- Thái Nguyên.

- Công trình QH6: thôn Thù Lâm- Tiên Phong- Phổ Yên- Thái Nguyên.

- Công trình QH7: xóm Đầm Mương- Minh Đức- Phổ Yên- Thái Nguyên.

- Công trình QH8: xóm Thắng Hạ- Đắc Sơn- Phổ Yên- Thái Nguyên.

- Công trình QH10: xóm Tân Hòa- Vạn Phái- Phổ Yên- Thái Nguyên.

- Công trình TN1: xóm Kén- Nga My- Phú Bình- Thái Nguyên.

- Công trình TN2: xóm Vàng- Tân Hương- Phổ Yên- Thái Nguyên.

- Công trình TN3: tổ dân phố Cầu Gáo- Bách Quang- Sông Công- Thái Nguyên.

- Công trình TN4: xóm Vạn Phú- Thành Công- Phổ Yên- Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí các công trình quan trắc

2-, Cl-.

- Các chỉ tiêu phân tích: pH, NH4-N, Cd, As, Pb, Mn-, NO2

-, NO3

-, SO4

- Thời gian lấy mẫu: mẫu được học viên tham gia lấy và phân tích cùng Trung

tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu

vào tháng 4 và tháng 9 năm 2018, các số liệu so sánh được thu thập từ Trung tâm quan

trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên năm 2011, 2016 và 2017.

* Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích

- Phương pháp lẫy mẫu và đo đạc tại hiện trường tuân thủ theo theo thông tư

số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18/7/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định

kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất và thông tư 24/2017/TT-BTNMT Quy

định kỹ thuật quan trắc tài nguyên môi trường, các dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu phải tuân thủ theo TCVN 6663-3:2016 (ISO

5667-3:2012) Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu nước.

Quan trắc mực nước và nhiệt độ nước ngầm được tiến hành như sau:

- Đo mực nước trong các công trình quan trắc (công trình, giếng) bằng các

thiết bị dụng cụ chuyên dùng như quả dọi đo mực nước hay thiết bị đo mực nước

bằng điện kết hợp đèn và âm thanh. Kết quả đo đối với nước dưới đất là chiều sâu

mực nước tính từ mặt đất còn đối với nước mặt là độ cao tuyệt đối mực nước;

- Đo kiểm tra chiều sâu toàn bộ lỗ khoan quan trắc được thực hiện mỗi quý

một lần vào tháng giữa quý, trong quý lấy mẫu thì kết hợp đo chiều sâu lỗ khoan khi

lấy mẫu;

- Đo bằng nhiệt kế chậm có khắc vạch chia đến 0,5oC. Trước khi đo nhiệt độ

nước, phải đo nhiệt độ không khí.

- Đo các thông số vật lý của nước: độ dẫn, TDS, pH…bằng máy đo hiện trường

(máy TOAA).

* Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu nước dưới đất: Trước khi lấy mẫu phải

bơm bỏ tối thiểu 3 lần cột nước trong lỗ khoan (20 đến 30 phút đối với những lỗ sâu).

Trong quá trình bơm lấy mẫu, đo pH, Eh, TDS đến khi số liệu đo ổn định mới lấy

mẫu, ghi kết quả đo vào phiếu.

Mẫu phân tích các chỉ tiêu vi lượng lấy vào riêng 1 chai thể tích lấy mẫu là 1,0

lít và axit hóa bằng axit HCl đến khi pH ≤ 2;

Mẫu phân tích các chỉ tiêu nhiễm bẩn lấy riêng 1 chai thể tích lấy mẫu là 1,0

lít, cần bảo quản trong thùng lạnh dưới 4oC trong ngày. Mẫu toàn diện lấy vào riêng

1 chai thể tích lấy mẫu là 3,0 lít.

- Các thủ tục đảm bảo chất lượng lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường phải được

tuân thủ đúng theo hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

trong quan trắc và phân tích môi trường theo Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày

19 tháng 12 năm 2012.

Bảng 2.2: Thiết bị, dụng cụ quan trắc động thái nước dưới đất

Thiết bị

TT

Thiết bị quan trắc mực nước

1

1.1 Bộ cốc đọc dữ liệu cổng USB

Hãng sản xuất: Solinst- Canada

Xuất xứ: Canada

1.2

Thiết bị đo thủ công mực nước, nhiệt độ

1.2.1 WMS-02-100

Xuất xứ: Italy

1.2.2 Water level measure

Mã hiệu: 08449

Xuất xứ: Nhật Bản

Thiết bị quan trắc độ sâu công trình

2

Thước dây: 02 thước x 50m

Xuất xứ: Trung Quốc

Thiết bị lấy mẫu và đo nhanh tại hiện trường

3

3.1 Máy phát điện Honda

Model: EP6500CX

Động cơ: GX390; xuất xứ: Thái Lan

Hãng sản xuất động cơ: Honda

Lắp ráp: Việt Nam

3.2 Máy bơm chìm

Model: Pentax 3S (3S 3-30)

Hãng sản xuất: Pentax/Italy

Xuất xứ: Italy

3.3 Máy đo nước đa chỉ tiêu tại hiện trường pH, EC, TDS,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

TT

Thiết bị

3.3.1 Máy Hanna

Model: HI 991300

Hãng sản xuất: Hanna/Mỹ

Xuất xứ: Romana

3.3.2 Máy YSI

Xuất xứ: Mỹ

3.3.3 Máy Toa

Xuất xứ: Nhật Bản

3.4

Thiết bị chứa mẫu, lưu mẫu vận chuyển

Chai định lượng 200ml, 500ml và 1000ml

Thùng bảo quản lạnh

4

Các thiết bị khác

Gang tay, khẩu trang, ủng, quần áo bảo hộ, kính bảo hộ,…

Pipet, nước cất,…

* Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

Các thông số được phân tích theo các TCVN hiện hành, cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích môi trường nước dưới đất

TT

Chỉ tiêu phân tích

Phương pháp phân tích

1

pH

TCVN 6492:2011

5 Cadimi (Cd)

DR/6000-HACH-Method8017

6 Chì (Pb)

DR/6000-HACH-Method8033

+-N)

HACH DR/6000-Method 8038

9 Amonia tính theo N (NH4

- -N)

HACH DR/6000-Method 8171

10 Nitrat tính theo N (NO3

- -N)

- B 2012

11 Nitrit tính theo N (NO2

SMEWW4500 NO2

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

- Các số liệu điều tra, thu thập được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần

mềm Excel 2007. Kết quả được trình bày bằng bảng số liệu, biểu đồ, hình vẽ.

- Đánh giá, so sánh các số liệu thu thập và các số liệu phân tích với QCVN 09-

MT:2015/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường nước dưới

đất, từ đó học viên sẽ đưa ra nhận xét và đánh giá.

2.3.4. Phương pháp chuyên gia

Trao đổi, hội kiến và tiếp thu những kiến thức, kết quả nghiên cứu, định hướng,

góp ý của các chuyên gia, các nhà khoa học, chuyên môn và quản lý. Tiếp thu các ý

kiến góp ý, sự hướng dẫn của thầy cô giáo, các chuyên gia về môi trường nước,

chuyên gia về địa chất thuỷ văn, địa chất môi trường… về lĩnh vực nghiên cứu của

đề tài. Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm về lĩnh vực điều tra, khảo

sát thực địa.

2.3.5. Phương pháp kế thừa

Phương pháp kế thừa là phương pháp sử dụng các tài liệu từ các đề tài, báo

cáo nghiên cứu khoa học đã công bố và từ các nguồn dữ liệu khác có nội dung liên

quan đến đề tài. Trong nghiên cứu của đề tài có sử dụng các kết quả quan trắc từ các

báo quan trắc môi trường nước dưới đất năm 2016, 2017, 2018 của trung tâm quan

trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên; các số liệu về địa chất, thành phần

thạch học, các bản đồ địa chất, địa chất thủy văn; cũng như các số liệu về các thông

số địa chất thủy văn của các tác giả trước đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên

1. Vị trí địa lý:

Phổ Yên là thị xã nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên

Địa giới hành chính thị xã Phổ Yên: Phía đông giáp huyện Phú Bình. Phía tây giáp

huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Đại Từ. Phía nam giáp thành phố Phúc Yên,

tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Phía bắc giáp thành phố Sông Công.

Phía tây bắc giáp thành phố Thái Nguyên. Phía đông nam giáp huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc

Giang.

Giới hạn địa lý có tọa độ từ 21019’ đến 21034’ vĩ độ Bắc, 105040’ đến 105056’ kinh độ

Đông (Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên - http://www.thainguyen.gov.vn).

2. Địa hình:

Phổ Yên là thị xã nằm ở vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm 2 vùng

là vùng thấp và vùng đồng bằng. Địa hình của thị xã Phổ Yên thấp dần từ Tây Bắc

xuống Đông Nam và chia thành 02 vùng rõ rệt gồm:

Vùng phía Tây (tả ngạn sông Công) gồm 04 xã, 01 thị trấn (là vùng núi của

xã) địa hình đồi núi là chính, cao nhất dãy Tạp Giàng 515m. Độ cao trung bình vùng

này từ 200 - 300m

- Vùng phía Đông (hữu ngạn sông Công) gồm 11 xã và 02 thị trấn, có độ cao

trung bình từ 8 - 15m. Đây là vùng gò đồi thấp, xen kẽ với địa hình đồng bằng. (Cổng

thông tin điện tử thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên - http://www.phoyen.gov.vn).

3. Khí hậu:

Huyện Phổ Yên có tổng diện tích tự nhiên 258,869km2, tổng dân số đến năm

2011 là 139.410 người. Khí hậu thị xã Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa,

hàng năm chia làm 2 mùa nóng, lạnh rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mưa

nhiều; mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mưa ít; độ ẩm trung bình các tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

từ 79% đến 98,3%. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2.000mm đến

2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình là 220C,

tổng tích ôn 8.0000C. Số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750 giờ, lượng bức

xạ khoảng 115 Kcal/cm2. Hướng gió chủ yếu là đông bắc (các tháng 1, 2, 3,10,11,

12) và đông nam (các tháng còn lại). Khí hậu Phổ Yên tương đối thuận lợi cho sản

xuất nông nghiệp, có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên, do mưa tập trung

vào mùa nóng, lượng mưa lại lớn, chế độ thuỷ văn lại không đều, nên thường gây

ngập úng, lũ lụt. (Nguồn: Cổng thông tin điện tử thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên -

http://www.phoyen.gov.vn).

4. Đặc điểm địa chất:

Hệ tầng Tam Lung(J3 - Ktl): có diện lộ nhỏ diện tích nhỏ ở phía Tây thị xã Phổ

Yên. Thành phần: cát kết, bột kết tím màu đỏ, cuội kết, sạn kết, ryolit, ryodacit,

ryotrachyt. Độ dày từ 550m đến 600m.

Hệ tầng Hà Cối (J1-2hc): có diện lộ rộng, thành phần gồm: cát kết, bột kết,

cuội - sạn kết, đá phiến sét. Dộ dày từ 1.100m đến 1.400m.

Các trầm tích Đệ tứ (Q): phân bố một phần ở phía nam thị xã Phổ Yên Thành

phần: sét bột, cuội, cát. Độ dày từ 10m đến 50m.

(Đề án hợp phần Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tỉnh Thái Nguyên -

Cục Quản lý Tài nguyên nước - Bộ TN&MT, 2005).

5. Đặc điểm thủy văn:

Có hai con sông chính chảy qua thị xã Phổ Yên là:

Sông Cầu: còn gọi là sông Như Nguyệt, sông Thị Cầu, sông Nguyệt Đức hay

mỹ danh dòng sông quan họ, là con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái

Bình, sông nằm lọt trong vùng Đông Bắc Việt Nam. Sông Cầu bắt nguồn từ phía Nam

đỉnh Phia Boóc(cao 1.578 m) của dãy Văn Ôn trong địa phận xã Phương Viên huyện

Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, chảy ngoằn ngoèo giữa hai dãy núi Ngân Sơn và dãy núi

Sông Gâm theo hướng bắc tây bắc-nam đông nam tới địa phận xã Dương Phong,

huyện Bạch Thông rồi đổi hướng để chảy theo hướng tây tây nam-đông đông bắc qua

thành phố Bắc Kạn tới xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông. Tại đây nó đổi hướng để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36

chảy theo hướng đông bắc-tây nam. Tại xã Nông Hạ huyện Chợ Mới nó nhận một

chi lưu phía hữu ngạn, chảy về từ xã Mai Lạp cùng huyện theo hướng tây bắc-đông

nam. Tới địa phận thị trấn Chợ Mới, nó nhận một chi lưu nữa phía hữu ngạn rồi đổi

hướng sang tây bắc-đông nam. Tới địa phận xã Vân Lăng (huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Nguyên), nhận một chi lưu phía tả ngạn rồi đổi hướng sang bắc đông bắc-nam tây

nam. Tới xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên nhận tiếp một chi lưu phía hữu ngạn

là sông Đu rồi chảy qua lòng thành phố. Chảy tới xã Nga My huyện Phú Bình thì đổi

sang hướng đông bắc-tây nam tới xã Thuận Thành, thị xã Phổ Yên nhận tiếp một chi

lưu là sông Công

Sông Công: xưa gọi Là Sông Giã và sông Mão,bắt nguồn từ vùng Đèo Khế,

Đại Từ và Định Hoá tỉnh Thái Nguyên, chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Sau

khi ra khỏi hồ Núi Cốc ở phía Tây thành phố Thái Nguyên, nó chia thành hai nhánh.

Nhánh chính chảy qua trung tâm thành phố Sông Công, qua thị xã Phổ Yên để hội

lưu với sông Cầu từ bên phải tại ranh giới ba xã Thuận Thành (thị xã Phổ Yên), Trung

Giã (huyện Sóc Sơn, Hà Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang). Nhánh

phụ nhỏ hơn chảy qua phía Bắc thành phố Sông Công, huyện Phú Bình rồi chảy vào

thị xã Phổ Yên để nối với sông Cầu tại ranh giới ba xã Tân Phú, Thuận Thành (thị xã

Phổ Yên), Đại Thành (huyện Hiệp Hòa).

Sông này dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc

trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng

với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ

tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy

lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng

nước cả năm.

Dãy núi Tam Đảo ở phía tây Phổ Yên đón gió Đông Nam, nên lượng mưa ở

lưu vực sông Công rất lớn. So với lũ sông Cầu, lũ sông Công lớn và đột ngột hơn,

thường xảy ra vào mùa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10), lên nhanh, xuống nhanh và

biến động lớn, biên độ lũ từ 5 m đến 7 m. Đặc biệt, ở các xã ở ven dãy núi Tam Đảo

(Phúc Thuận, Thành Công, Vạn Phái) thường xảy ra những trận mưa lớn, trong phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37

vi hẹp, dễ gây lũ quét. Đoạn hạ lưu sông Công (từ xã Nam Tiến xuống thôn Phù Lôi,

xã Thuận Thành) có 15 km đê ở 2 bên sông.

Các xã thuộc phía Nam thị xã Phổ Yên gồm: Thuận Thành, Đông Cao, Tiên

Phong, Nam Tiến, Trung Thành, Tân Phú, Tân Hương nằm kẹp giữa vùng đê sông

Công và sông Cầu nên khi mưa lớn, hoặc khi nước sông Cầu dâng cao, thường bị

úng, lụt.

Hồ Suối Lạnh nằm trên địa bàn xã Thành Công, đảm bảo nước tưới tiêu phục

vụ sản xuất cho các xã Thành Công, Vạn Phái.

Hồ Nước Hai là hồ nhân tạo lớn nhất thị xã Phổ Yên, đảm bảo nước tưới phục

vụ sản xuất cho các xã Phúc Thuận, Minh Đức, thị trấn Bắc Sơn.

(Cổng

thông

tin điện

tử

thị xã Phổ Yên

tỉnh Thái Nguyên -

http://www.phoyen.gov.vn).

6. Đặc điểm kinh tế - văn hóa, xã hội

Thị xã Phổ Yên là một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh Thái

Nguyên với nhiều khu công nghiệp cả cũ và mới xây dựng. Ngoài các dự án công

nghiệp như khu công nghiệp nam Phổ Yên, khu công nghiệp tây Phổ Yên,... còn có

nhiều dự án về các lĩnh vực du lịch, phát triển đô thị như: khu du lịch đồi Trinh Nữ,

khu du lịch hồ Suối Lạnh, khu đô thị mới Thái Thịnh,... và nhiều dự án khác. Hiện

nay dự án Tổ hợp khu đô thị - dịch vụ - công nghiệp Yên Bình đang được khẩn trương

xúc tiến tại thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình, là tiền đề quan trọng để chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của thị xã.

Tháng 3 năm 2012, tập đoàn Samsung đã chính thức tổ chức lễ khởi công

"Khu Tổ hợp Công nghệ cao" tại thị xã Phổ Yên, (tại KCN Yên Bình, phường Đồng

Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, cách Hà Nội 61 km, cạnh phường Ba Hàng)

với tổng số vốn đầu tư bước đầu 2 tỷ Đô la Mỹ, dự kiến khi đi vào hoạt động sẽ có

công suất thiết kế đạt khoảng 100 triệu sản phẩm mỗi năm.

Hiện trên địa bàn thị xã có các khu CN: Yên Bình 350ha, KCN Điềm Thụy

(phần thuộc Phổ Yên 90 ha), KCN Nam Phổ Yên 200ha, Cụm CN Đa Phúc 50 ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

Kết thúc năm 2018: giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên

địa bàn ước đạt 600.000 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2010; tổng sản

lượng lương thực đạt trên 60.800 tấn; thu ngân sách ước đạt gần 550 tỷ đồng, bằng

116,9% kế hoạch; tạo việc làm mới cho 5.300 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,55%;

xây dựng 6 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới, góp phần vào việc thị xã được công

nhận là đơn vị hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới.

Trong số 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện có 100% xã, thị trấn xây dựng được

trường tiểu học và 17 xã, thị trấn đã xây dựng được trường THCS; trong 3 trường

THPT, Trường THPT Lê Hồng Phong đặt ở thị trấn Ba Hàng, Trường Bắc Sơn và

Trường Phổ Yên đặt ở xã Trung Thành. Ngoài hệ thống các trường phổ thông, huyện

Phổ Yên còn xây dựng được 1 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề,

1 trung tâm dạy nghề và 12 trung tâm giáo dục cộng đồng tại 12 xã, thị trấn. Bình

quân trong toàn huyện có 100 người dân có 17,72 người đi học phổ thông. Năm 2004,

huyện Phổ Yên đã hoàn thành phổ cập THCS.

3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Sông Công

1. Vị trí địa lý: Thành phố Sông Công giáp thành phố Thái Nguyên về phía bắc;

giáp huyện Phú Bình về phía Đông và giáp Thị xã Phổ Yên về phía Tây và phía Nam.

Thành phố có vị trí khá thuận lợi: cách thủ đô Hà Nội 65 km về phía Bắc, cách thành phố

Thái Nguyên 15 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km, cách hồ Núi

Cốc 17 km. (https://vi.wikipedia.org/wiki/SôngCông(thành_phố)#Địa_lý)

2. Địa hình: Địa hình tương đối bằng phẳng, mang đặc điểm của miền trung du,

nền dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, có nhiều ngọn cao vài trăm mét.

Nơi cao nhất trong khu vực nội thành là ngọn núi Tảo (54 m), cao độ nền trung bình

thường ở mức 15 - 17 m. Thành phố Sông Công được dòng sông Công chia làm 2 khu

vực phía Đông và phía Tây tạo 2 nhóm cảnh quan chính: Khu vực phía Đông có địa

hình đồng bằng, xen lẫn gò đồi nhỏ và thấp, có độ cao trung bình từ 25 - 30 m, phân

bố dọc theo thung lũng sông thuộc các xã Bá Xuyên, xã Tân Quang và các phường

Lương Châu, Thắng Lợi, Cải Đan, Phố Cò, Bách Quang: - Khu vực phía Tây có địa

hình chủ yếu là gò đồi và núi thấp với độ cao 80 - 100 m; một số đồi cao khoảng 150

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39

m và núi thấp trên 300 m, phân bố dọc theo ranh giới phía Tây thị xã trên địa phận các

Bình

Sơn

Vinh

Sơn.

(https://vi.wikipedia.org/wiki/

SôngCông(thành_phố)#Địa_lý).

3. Khí hậu: Thành phố Sông Công thuộc vùng trung du Bắc Bộ

Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, nhiệt độ tháng cao nhất là 28°C, nhiệt độ

tháng thấp nhất là 16,1°C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,4°C và nhiệt độ thấp tuyệt đối

là 3°C.

Độ ẩm trung bình năm (%): 82%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86%, độ

ẩm trung bình tháng thấp nhất là 78%, độ ẩm thấp tuyệt đối là 16%.

Lượng mưa trung bình hàng năm là 2168 mm, số ngày mưa hàng năm là 142

ngày, lượng mưa tháng lớn nhất là 443 mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất 22 mm, số

ngày mưa trên 50 mm là 12 ngày, số ngày mưa trên 100 mm là 2-3 ngày, lượng mưa

ngày lớn nhất là 353 mm, lượng mưa tháng lớn nhất là 1103 mm, lượng mưa tăng

dần từ đầu mùa đến cuối mùa và đạt tới mức lớn nhất vào tháng 8.

4. Đặc điểm địa chất: Vùng Gò Đầm có nền đất tốt, cường độ chịu lực R

= 2-2,5 Kg/cm2. Vùng ven sông địa hình lòng chảo có cường độ chịu lực thấp hơn

R = 1-1,5 Kg/cm2. Mực nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 4-5 m.

5. Đặc điểm thủy văn: Sông Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái

Nguyên, chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Sau khi ra khỏi hồ Núi Cốc ở phía

Tây thành phố Thái Nguyên, nó chia thành hai nhánh. Nhánh chính chảy qua trung

tâm thành phố Sông Công, qua thị xã Phổ Yên để hội lưu với sông Cầu từ bên phải

tại ranh giới ba xã Thuận Thành (thị xã Phổ Yên), Trung Giã (huyện Sóc Sơn, Hà

Nội) và Hợp Thịnh (huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang). Nhánh phụ nhỏ hơn chảy qua

phía Bắc thành phố Sông Công, huyện Phú Bình rồi chảy vào thị xã Phổ Yên để nối

với sông Cầu tại ranh giới ba xã Tân Phú, Thuận Thành (thị xã Phổ Yên), Đại Thành

(huyện Hiệp Hòa).

Sông này dài 96 km. Diện tích lưu vực 951 km², cao trung bình 224 m, độ dốc

trung bình 27,3%, mật độ sông suối 1,20 km/km². Tổng lượng nước 0,794 km³ ứng

với lưu lượng trung bình năm 25 m³/s, môđun dòng chảy năm 26 l/s.km². Mùa lũ từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy

lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng

nước cả năm.

6. Đặc điểm kinh tế- văn hóa, xã hội:

Khu công nghiệp Sông Công I thuộc thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Khu công nghiệp Sông Công là một trong những công trình trọng điểm. Dự án khả

thi xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Sông Công được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt số: 181 ngày 01/9/1999. Diện tích theo quy hoạch tổng

thể: 320 ha; diện tích giai đoạn I: 70 ha. Năm 2011, thành phố Sông Công đạt được

những thành tựu kinh tế sau: Tổng giá trị sản xuất (tính theo giá hiện hành) ước đạt

gần 5,9 nghìn tỷ đồng, bằng 102,1% kế hoạch, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2010;

giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn ước đạt trên 660 tỷ đồng (33,2 triệu

USD), bằng 184% kế hoạch, tăng 202% so với cùng kỳ năm 2010; thu nhập bình

quân đầu người ước đạt 24,6 triệu đồng/người/năm, tăng 4,6 triệu đồng/người/năm

so với cùng kỳ năm 2010; thu ngân sách thành phố ước đạt trên 115 tỷ đồng, bằng

169,2% kế hoạch tỉnh giao, bằng 152% kế hoạch thành phố, tăng 43% so với cùng kỳ

năm 2010; sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt trên 17 nghìn tấn, bằng 101% kế

hoạch tỉnh giao, 104% kế hoạch thành phố, tăng 0,94% so với cùng kỳ 2010; tỷ lệ hộ

nghèo còn 7,21%, giảm 3,08% so với kế hoạch (tính theo tiêu chí mới).

3.1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Phú Bình

1. Vị trí địa lý:

Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp các thành phố Thái Nguyên,

Sông Công và thị xã Phổ Yên về phía tây. Phía đông và phía nam giáp tỉnh Bắc Giang

(các huyện Yên Thế, Tân Yên và Hiệp Hòa). Theo tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009,

trong 10 năm (1999-2009) dân số huyện giảm 2.100 người do có nhiều người di chuyển

đi nơi khác. Phú Bình cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26 km về phía đông nam

(https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%BA_B%C3%ACnh).

2. Địa hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

Địa hình của huyện Phú Bình có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc

xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km

dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc

xã Tân Thành, có chiều cao 250 m, thấp nhất là 10m thuộc xã Dương Thành. Diện

tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8% chiếm đa số, nên địa hình của huyện tương đối bằng

phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là một

lợi thế của Phú Bình, đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm năng cung cấp đất cho

xây dựng cơ sở hạ tầng như công trình thủy lợi, khu công nghiệp, giao thông. Địa

hình của huyện Phú Bình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm cảnh

quan hình thái địa hình gò đồi. Nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng bằng

Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10-15m. Kiểu địa hình đồng bằng

xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào

khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. Nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi

của huyện Phú Bình thuộc loại kiểu cảnh quan dạng bát úp, gò đồi thấp, trung bình,

với độ cao tuyệt đối 50-70m. Trước đây, phần lớn diện tích nhóm cảnh quan hình thái

địa hình núi thấp có lớp phủ rừng nhưng hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm,

diện tích rừng tự nhiên hầu như không còn. (http://phubinh.thainguyen.gov.vn/).

3. Khí hậu

Khí hậu của huyện Phú Bình nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt

đới gió mùa, nóng ẩm và có lượng mưa khá phong phú, mang tính chất chung của khí

hậu miền Bắc Việt Nam. Khí hậu được chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa khô kéo dài từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng gió chủ đạo Đông - Bắc, Bắc. Vào mùa này,

thời tiết khô hanh, lạnh, ít mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm,

hướng gió chủ đạo Nam và Đông - Nam. Thời gian này thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều.

Theo số liệu đo đạc từ trạm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, nhiệt độ

trung bình hàng năm của huyện giao động khoảng 23,1o - 24,4oC. Nhiệt độ chênh

lệch giữa tháng lạnh nhất (tháng 1 - 15,2oC) là 13,7oC và tháng nóng nhất (tháng 6 -

28,9oC). Tổng giờ nắng trong năm giao động từ 1.206 - 1.570 giờ. Lượng bức xạ 155

Kcal/cm2. Tổng tích ôn hơn 8.000oC.(http://phubinh.thainguyen.gov.vn/).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

4. Đặc điểm địa chất

Trầm tích Đệ tứ (Q): phân bố rộng dọc theo sông Cầu và phía Nam huyện

Phú Bình. Thành phần: sét bột, cuội, cát. Dày từ 10m từ 50m.

Hệ tầng Nà Khuất (T2nk): phân bố ở tây thành phố Thái Nguyên cụ thể là

phía Nam huyện Phú Bình,. Thành phần gồm: đá vôi, cát kết, đá phiến sét, sét vôi,

bột kết. Độ dày từ 900m đến 1200m.

(Đề án hợp phần Điều tra, đánh giá nguồn nước dưới đất tỉnh Thái Nguyên -

Cục Quản lý Tài nguyên nước - BộTN&MT, 2005).

5. Đặc điểm thủy văn

Hệ thống kênh đào được xây dựng từ thời Pháp thuộc ở huyện Phú Bình có

chiều dài 33 km. Kênh đào chảy quan địa phận huyện từ xã Hương Sơn, Tân Đức,

Đồng Liên, Bảo Lý, rồi chảy về địa phận tỉnh Bắc Giang. Hệ thống kênh đào cung

cấp nước tưới tiêu phục vụ nông nghiệp cho người dân Huyện Phú Bình. Bên cạnh

đó huyện Phú Bình còn có hệ thống suối và ao hồ đập tự nhiên cũng như nhân tạo

cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Nguồn nước cung cấp cho huyện Phú Bình chủ yếu là từ sông Cầu và các suối,

hồ đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình. Lưu lượng nước

mùa mưa là 3.500m3/s, mùa khô là 7,5m3/s. Địa phận huyện Phú Bình có 29 km sông

Cầu chảy qua, chênh cao 0,4 m/km, lưu lượng trung bình về mùa mưa 580-610 m3/s,

về mùa khô 6,3-6,5 m3/s. Do những năm gần đây do tình trạng khai thác cát sỏi không

được qui hoạch và quản lý tốt nên nhiều đoạn bị đào bới nham nhở, gây sụt lún 2 bên

bờ sông, ảnh hưởng đến cấu trúc địa hình khu vực.

Lượng mưa trung bình năm ở huyện Phú Bình khoảng từ 2.000mm đến 2.500

mm, thấp nhất vào tháng 1 và cao nhất vào tháng 8. Độ ẩm trung bình hàng năm

khoảng 81-82%. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11,12 và cao nhất vào tháng 6, 7, 8.(Cổng

thông

tin

điện

tử

huyện

Phú

Bình

tỉnh

Thái

Nguyên

http://phubinh.thainguyen.gov.vn/).

6. Đặc điểm kinh tế - văn hóa, xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

Mật độ dân số không đều giữa các xã trong huyện, các xã có mật độ dân số

cao trên 1000 người/km2 là Thanh Ninh, Nhã Lộng và Hà Châu. Các xã có mật độ

dân số thấp dưới 400 người/km2 gồm Tân Khánh, Tân Kim, Bàn Đạt và Tân Thành.

Theo số liệu do Phòng Thống kê và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện

Phú Bình cung cấp, tính đến cuối năm 2016, dân số của toàn huyện Phú Bình là

240.026 người, với mật độ dân số trung bình là 786 người/km2.

Trong số 146.086 nhân khẩu có 83.269 người trong độ tuổi lao động, trong đó

có 78.886 lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Đây vừa là nguồn lực cho phát

triển kinh tế, vừa là sức ép đối với vấn đề lao động và việc làm của huyện trong những

năm triển khai quy hoạch. Năm 2016 có 2.266 lao động được giải quyết việc làm,

2.765 lao động được đào tạo nghề. Phân theo ngành, năm 2016 lao động nông nghiệp

có tỷ trọng lớn nhất với 67.500 người, chiếm 78% tổng số lao động của toàn huyện.

Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào

nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, sinh sống bằng nghề nông. Tỷ lệ lao động được

đào tạo nghề còn thấp. Vấn đề tạo việc làm trên địa bàn bàn huyện còn nhiều hạn chế.

Lực lượng lao động trẻ, được đào tạo nghề thường thoát ly khỏi địa bàn, đi tìm việc

làm tại các huyện hoặc tỉnh khác. Những đặc điểm về dân số và nguồn lao động như

vậy sẽ tạo ra cho Phú Bình cả những thuận lợi và những khó khăn trong phát triển

kinh tế, đặc biệt là trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa -

hiện đại hóa.

3.2. Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu vực

phía Nam tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Trữ lượng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

Khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên được chia ra thành 3 vùng chính gồm:

Vùng Tây Phổ Yên: nằm ở mạn bờ phải Sông Công, phía tây huyện Phổ Yên

và thị xã Sông Công; bao gồm các xã: Thành Công, Phúc Thuận, Vạn Phái, Minh

Đức, Phúc Tân, thị trấn Bắc Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; các xã: Bình

Sơn, Bá Xuyên, Bình Xuyên, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

Vùng Ba Hàng - Yên Bình - Nam Phổ Yên: Gồm khu vực thị trấn Ba Hàng

và các xã, thị trấn còn lại thuộc huyện Phổ Yên thuộc bờ trái Sông Công và các xã:

Úc Kỳ, Nga My, Hà Châu thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Vùng này được

chia ra thành 3 vùng nhỏ gồm vùng Yên Bình, vùng Nam Phổ Yên và Ba Hàng.

Vùng Sông Công - Điềm Thụy: Gồm các phường nội thị thuộc thị xã Sông

Công, tỉnh Thái Nguyên: Cải Đan, Lương Châu, Tân Quang, Thắng Lợi, Mỏ Chè, và

các xã: Điềm Thuỵ, Thượng Đình, Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và

một phần của xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Vùng này được chia

thành 2 vùng nhỏ là vùng Điềm Thụy và vùng Sông Công.

- Trữ lượng khai thác tiềm năng: toàn vùng là 123.717m3/ngày; trong đó vùng

Tây Phổ Yên là 44.744m3/ngày, vùng Sông Công - Điềm Thụy là 36.249m3/ngày;

vùng Ba Hàng - Yên Bình - Nam Phổ Yên là 42.447 m3/ngày

- Trữ lượng khai thác dự báo công trình: toàn vùng là 37.693 m3/ngày; trong

đó vùng Tây Phổ Yên là 8.173 m3/ngày, vùng Sông Công - Điềm Thụy là 8.010

m3/ngày; vùng Ba Hàng - Yên Bình - Nam Phổ Yên là 21.510 m3/ngày. ( Quyết định

16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất

khu vực Nam Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)

Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia thực hiện thi công

và lấy mẫu lần đầu các lỗ giếng khoan nước dưới đất thuộc các huyện phía Nam tỉnh

Thái Nguyên vào năm 2011. Vào năm 2016, Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi

trường tỉnh Thái Nguyên là đơn vị tiếp nhận công trình 13 giếng quan trắc và thực

hiện công việc theo dõi diễn biến động thái và hiện trạng chất lượng nước dưới đất

khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Mạng quan trắc gồm 13 lỗ khoan nghiên cứu ở

3 tầng chứa nước (TCN) gồm: 01 lỗ khoan nghiên cứu trong trầm tích bở rời Đệ tứ

(lỗ khoan QH3), 01 lỗ khoan nghiên cứu nước trong đá nứt nẻ của hệ tầng T2 tđ (lỗ

khoan QH10), 11 lỗ khoan nghiên cứu nước trong đá nứt nẻ của hệ tầng T3 cms.

3.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía

Nam tỉnh Thái Nguyên

3.2.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

Theo báo cáo của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên, toàn tỉnh có

13.423 giếng khoan, trong đó 10.044 giếng khoan của các hộ gia đình, 3.153 giếng

khoan của các công ty và tổ chức xã hội, địa phương có số giếng khoan nhiều nhất là

TP Thái Nguyên (3.154), ít nhất là huyện Võ Nhai (204). Nhu cầu sử dụng nguồn

nước từ giếng khoan cũng khác nhau, nhiều nhất là người dân ở Thị xã Sông Công

(6,3%), huyện Đồng Hỷ (5,9%)... và ít nhất là huyện Đại Từ (0,2%).

Về kết quả thực hiện công tác cấp phép về tài nguyên nước, trong năm 2017,

Sở TN&MT đã thẩm định và cấp 34 giấy phép về tài nguyên nước, trong đó có 13

giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, 03 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt,

09 giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, 04 giấy phép thăm dò nước dưới đất,

01 giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và gia hạn 04 giấy phép trong đó có 01

giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, 01 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt,

01 giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, 01 giấy phép hành nghề khoan nước

dưới đất. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã có 7/9 huyện, thành phố, thị xã thực hiện kê

khai đăng ký khai thác nước dưới đất với tổng 3313 trường hợp đăng ký, tổng lưu

lượng

nước

khai

thác,

sử

dụng

4541 m3/ngày

đêm.

(http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-dia-

phuong/Thai-Nguyen-Cong-tac-quan-ly-tai-nguyen-nuoc-nam-2017-6664)

Theo Điều 5, Thông tư 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan,

đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất thì việc khoan giếng lấy nước sử dụng trong

phạm vi gia đình không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng việc thiết kế

giếng khoan khai thác nước dưới đất phải do người chịu trách nhiệm chính về kỹ

thuật của tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất hoặc người

phụ trách kỹ thuật của tổ chức, cá nhân tư vấn lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị

cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất thực hiện. Việc thi công giếng khoan khai

thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới

đất thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Tất cả những người

hành nghề khoan giếng bắt buộc phải xin cấp phép hành nghề và yêu cầu những người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

này phải có bằng kỹ sư địa chất thuỷ văn hoặc công nhân được đào tạo chuyên ngành

khai thác nước tay nghề bậc 5 trở lên. Đối với các tổ chức khi khoan giếng lấy nguồn

nước dưới đất bắt buộc phải xin phép nhưng đến thời điểm này Sở Tài nguyên và Môi

trường mới cấp phép được 3 đơn vị.

Do không quản lý được những người hành nghề khoan giếng và việc chấp

hành các quy định của Nhà nước khi khai thác nguồn nước dưới đất không được thực

thi nghiêm túc nên vấn đề ô nhiễm nguồn nước do khai thác bừa bãi ngày càng nghiêm

trọng.

3.2.2.2. Tình hình sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

Theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND: Về việc phê duyệt quy hoạch xây

dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035

a) Nhu cầu dùng nước: Dự báo tổng nhu cầu cấp nước toàn tỉnh Thái Nguyên

đến năm 2025: 312.700 m3/ngđ, đến năm 2035: 464.000 m3/ngđ.

b) Toàn tỉnh được chia ra làm 3 vùng cấp nước chính:

- Vùng I (Vùng thành phố Thái Nguyên) được cấp nước từ 04 Nhà máy nước

hiện có với tổng công suất là 44.500 m3/ngđ và 03 nhà máy nước xây dựng mới là:

Núi Cốc 1 (90.000-100.000 m3/ngđ); Bình Thuận (4.500 m3/ngđ); Núi Cốc 2 (50.000

m3/ngđ). Trạm bơm tăng áp Cù Vân (500-1.000 m3/ngày); Nguồn nước cấp vùng I

chủ yếu là nước mặt hồ Núi Cốc và một phần nước ngầm tại thành phố Thái Nguyên.

- Vùng II (Vùng Nam Thái Nguyên) được cấp nước từ 04 Nhà máy nước trong

đó: Nhà máy nước Sông Công I cải tạo mở rộng nâng công suất từ 15.000 lên 40.000

m3/ngđ; xây dựng Nhà máy nước Sông Công II công suất 20.000 m3/ngđ; xây dựng

mới Nhà máy nước Yên Bình công suất 65.000 - 120.000 m3/ngđ; cải tạo trạm cấp

nước Hương Sơn thành trạm bơm tăng áp công suất 5.500 - 7.500 m3/ngđ với nguồn

nước từ Nhà máy nước Sông Công II. Nguồn nước thô cấp cho vùng II được lấy từ

sông Công và được điều tiết qua hồ Núi Cốc và hồ điều hòa Yên Bình.

- Vùng III (các đô thị còn lại trong tỉnh) được cấp nước từ 10 Nhà máy nước

với tổng công suất 17.500 - 38.000 m3/ngđ, trong đó: Nâng cấp cải tạo mở rộng 06

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

Nhà máy nước hiện có và xây mới 06 Nhà máy nước với công suất mỗi Nhà máy

nước từ 300 - 7.500 m3/ngđ. Nguồn nước cấp cho vùng III chủ yếu là nước ngầm tại

chỗ và một phần từ nguồn nước mặt sông Công.

Khu vực nông thôn: Các xã vùng ven đô có thể sử dụng hệ thống cấp nước tập

trung của đô thị. Khu vực nông thôn miền núi sử dụng nước từ các hồ chứa nước, các

khe suối thông qua các công trình cấp nước tự chảy, các công trình cấp nước tập trung

ven đô. Tiếp tục phát triển các dự án thuộc chương trình và mục tiêu quốc gia nước

sạch vệ sinh môi trường nông thôn.

Theo quyết định 16/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phân bổ và bảo vệ

nguồn nước dưới đất khu vực Nam Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030.

a) Nhu cầu sử dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt.

Nhu cầu nước cho ăn uống, sinh hoạt toàn khu vực năm 2020 nhu cầu là

23.260m3/ngày với số dân khoảng hơn 266.000 người; đến năm 2030 nhu cầu khoảng

35.686 m3/ngày với số dân khoảng hơn 296.000 người.

b) Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp.

Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp khu vực Nam Thái Nguyên ước

tính đến năm 2020 nhu cầu này là khoảng 55.928m3/ngày với tổng diện tích khu công

nghiệp đi vào hoạt động sử dụng nước khoảng 3.496ha; ước tính đến năm 2030 nhu cầu

này là khoảng 103.968 m3/ngày với tổng diện tích các khu công nghiệp đi vào hoạt động

sử dụng nước khoảng 4.726ha.

Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi.

Nhu cầu sử dụng nước chăn nuôi khu vực Nam Thái Nguyên ước tính đến năm

2020 là 11.582 m3/ngày, đến năm 2030 là 28.597 m3/ngày.

Nhu cầu sử dụng nước cho dịch vụ và các nhu cầu khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

Nhu cầu sử dụng nước cho dịch vụ và các nhu cầu khác cho khu vực Nam Thái

Nguyên ước tính đến năm 2020 là khoảng 6.978m3/ngày, đến năm 2030 khoảng

10.760m3/ngày.

3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Đánh giá diễn biến giữa mực nước và nhiệt độ

1. Tầng chứa nước Q: Giếng khoan QH3.

Ở tầng chứa nước Q có một lỗ khoan duy nhất là QH3 ở tại xã Thuận Thành,

Phổ Yên.

Hình 3.1: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH3

Tại giếng quan trắc xã Thuận Thành, Phổ Yên, mực nước trung bình ngày tại

công trình QH3 dao động từ -1,77m đến -3,94m, mực nước trung bình năm 2018 là -

2,24m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -1,77m ÷-

3,94m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề là 0,66m (ngày 01/02/2018

và ngày 02/02/2018).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

Chiều hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mặt (nước mưa, nước sông). Mực

nước có xu hướng hạ thấp vào đầu năm 2018.

Hạ thấp mực nước lớn nhất là -3,94m (05/3/2018) nằm trong giới hạn nhỏ hơn

trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-12,70m).

Diễn biến dao độ mực nước trong tầng chứa nước không có bất thường

1. Tầng chứa nước T3 cms: Giếng khoan QH1, QH2, QH4, QH5, QH6,

QH7, QH8, TN1, TN2, TN3 và TN4.

Có 11/13 lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nước T3 cms nằm ở thị xã Phổ Yên

(07 giếng), huyện Phú Bình (03 giếng), thành phố Sông Công (01 giếng).

Hình 3.2: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH1

Mực nước trung bình ngày tại lỗ khoan này dao động từ -0,87m đến -2,25m, mực

nước trung bình năm 2018 là -1,46m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến

đổi trong khoảng -0,87m ÷-2,25m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền

kề là 0,58m (ngày 11/01/2018 và ngày 12/01/2018).

Chiều hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mặt (nước mưa, nước sông). Mực

nước có xu hướng hạ thấp vào cuối năm 2018.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

Hạ thấp mực nước lớn nhất là -2,25m (09/01/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-42,0m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan QH2 trong năm 2018:

Hình 3.3: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH2

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất QH2 Điềm Thụy, huyện Phú Bình, mực nước

trung bình ngày tại lỗ khoan QH2 dao động từ -0,03m đến -0,84m, mực nước trung bình

năm 2018 là -0,40m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -

0,03m÷-0,84m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề là: 0,24m (ngày

30/11/2018 và ngày 01/12/2018).

- Chiều hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời

gian do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước có

xu hướng dâng cao vào giữa năm 2018.

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -0,84m (09/01/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-29,30m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan QH4 trong năm 2018:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

Hình 3.4: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH4

Tại giếng quan trắc nước dưới đất QH4 xã Tân Phú, Phổ Yên, mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan QH4 dao động từ -2,20m đến -5,51m, mực nước trung bình

năm 2018 là -4,18m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -

2,20÷-5,51m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liên tiếp là: 0,68m (ngày

08/12/2018 và ngày 09/12/2018).

Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước có xu

hướng dâng cao vào giữa năm 2018.

Hạ thấp mực nước lớn nhất là -5,51m (09/01/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-27,50m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan QH5 trong năm 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

Hình 3.5: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH5

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất QH5 xã Đông Cao, Phổ Yên Mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan QH5 dao động từ -2,62m đến -6,77m, mực nước trung bình năm

2018 là -5,40m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -2,62÷-

6,77m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liên tiếp là 0,88m (ngày 06/6/2018

và ngày 07/6/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước có xu

hướng dâng cao vào giữa năm 2018.

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -6,77m (05/6/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-28,10m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan QH6 trong năm 2018:

Hình 3.6: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH6

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất QH6 xã Tiên Phong, Phổ Yên Mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan QH6 dao động từ -4,95m đến -9,10m, mực nước trung bình năm

2017 là -7,99m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -4,95÷-

9,10m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề là 0,72m (ngày 26/8/2018

và ngày 27/8/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước có xu

hướng dâng cao vào giữa năm 2018.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53

Hạ thấp mực nước lớn nhất là -9,10m (07/3/2018) nằm trong giới hạn nhỏ hơn

trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-25,30m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan QH7 trong năm 2018:

Hình 3.7: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH7

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất QH7 xã Minh Đức, Phổ Yên Mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan QH7 dao động từ -0,73m đến -2,77m, mực nước trung bình năm

2017 là -2,04m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -0,73÷-

2,77m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề là 0,99m (ngày 04/4/2018

và ngày 05/4/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông.

Hạ thấp mực nước lớn nhất là -2,77m (05/4/2018) nằm trong giới hạn nhỏ hơn

trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-26,10m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan QH8 trong năm 2018:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54

Hình 3.8: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH8

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất QH8 xã Đắc Sơn, Phổ Yên Mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan QH8 dao động từ -5,33m đến -8,16m, mực nước trung bình năm

2017 là -7,16m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -5,33÷-

8,16m. Mực nước dao động lớn nhất trong hai ngày liền kề là 0,59m (ngày 12/10/2018

và ngày 13/10/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước có xu

hướng dâng cao vào giữa năm 2018.

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -8,16m (03/12/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-31,00m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan TN1 trong năm 2018:

Hình 3.9: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

55

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất TN1 xã Nga My, Phú Bình, mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan TN1 dao động từ -3,18m đến -6,46m, mực nước trung bình năm

2017 là -4,53m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -3,18÷-

6,46m. Mực nước dao động lớn nhất trong hai ngày liền kề là 0,78m (ngày 11/01/2018

và ngày 12/01/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông.

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -6,46m (10/01/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-42,00m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan TN2 trong năm 2018:

Hình 3.10: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN2

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất TN2 xã Tân Hương, Phổ Yên ; Mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan TN2 dao động từ -4,18m đến -10,26m, mực nước trung bình năm

2017 là -7,56m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -4,18÷-

10,26m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề là 0,86m (ngày 16/9/2018

và ngày 17/9/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước dao động

trong ngày tương đối lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -10,26m (04/6/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-50,00m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan TN3 trong năm 2018:

Hình 3.11: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN3

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất TN3 phường Bách Quang, thành phố Sông

Công; Mực nước trung bình ngày tại lỗ khoan TN3 dao động từ -1,66m đến -4,16m, mực

nước trung bình năm 2018 là -2,77m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến

đổi trong khoảng -1,66÷-4,16m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề

là 0,68m (ngày 11/01/2018 và ngày 12/01/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước có xu

hướng dâng cao vào giữa năm 2018.

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -4,16m (09/01/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-39,30m).

- Đồ thị dao động mực nước tại lỗ khoan TN4 trong năm 2018:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

57

Hình 3.12: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan TN4

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất TN4 Thành Công, Phổ Yên Mực nước trung

bình ngày tại lỗ khoan TN4 dao động từ -0,74m đến -7,33m, mực nước trung bình năm

2018 là -3,47m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong khoảng -0,74÷-

7,33m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề là: 1,84m (ngày 06/6/2018

và ngày 07/6/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Mực nước dao động

nhỏ và ổn định.

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -7,33m (10/01/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-42,00m).

Kết luận: kết quả quan trắc mực nước tầng chứa nước T3 cms cho thấy:

- Mực nước nhỏ nhất (sâu nhất) quan trắc được là 10,26m tại công trình TN2

ngày 26/4/2018 (đây là mực nước dao động bất thường).

- Mực nước lớn nhất (nông nhất) quan trắc được là 0,03 tại công trình QH4

ngày 19/8/2018.

- Biên độ dao động trong ngày lớn nhất quan trắc được là 0,99m tại công trình

QH7 ngày 04/4/2018 và ngày 05/4/2018.

- Biên độ dao động lớn nhất quan trắc được là 6,02m tại công trình TN2.

2. Tầng chứa nước T2tđ: Giếng khoan QH10.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

Có 1 lỗ khoan duy nhất nghiên cứu trong tầng chứa nước này là lỗ khoan

QH10, tại xã Vạn Thái, thị xã Phổ Yên..

Hình 3.13: Diễn biến mực nước, nhiệt độ theo thời gian tại lỗ khoan QH10

- Tại giếng quan trắc nước dưới đất QH10 xã Vạn Phái, Phổ Yên Mực nước

trung bình ngày tại lỗ khoan QH10 dao động từ -2,19m đến -6,84m, mực nước trung

bình năm 2018 là -5,72m. Biên độ dao động mực nước trong tầng biến đổi trong

khoảng -2,19÷-6,84m. Mực nước dao động lớn nhất giữa hai ngày liền kề là: 1,33m

(ngày 12/10/2018 và ngày 13/10/2018).

- Xu hướng biến đổi mực nước trong tầng chứa nước dao động theo thời gian

do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của nước mưa, nước sông. Dao động mực nước

và nhiệt độ nhỏ và ổn định.

- Hạ thấp mực nước lớn nhất là -6,84m (09/01/2018) nằm trong giới hạn nhỏ

hơn trị số hạ thấp mực nước cho phép (Scp=-28,70m).

- Diễn biến dao động mực nước trong tầng chứa nước không có bất thường

3.3.1.2. Đánh giá diễn biến mực nước theo không gian vùng nghiên cứu

Kết quả quan trắc diễn biến nước ngầm phía nam tỉnh Thái Nguyên được

nghiên cứu trong ba tầng chứa nước gồm: tầng chứa nước Q, tầng chứa nước t2 tđ và

tầng nước nước t3 cms. Kết quả quan trắc mực nước năm 2018 cho thấy:

- Mực nước trung bình tháng lớn nhất đạt 8,20m tại công trình QH6 năm 2018

thuộc tầng chứa nước tầng chứa nước t3 cms.;

- Mực nước trung bình tháng nhỏ nhất đạt 0,40m tại công trình QH2 năm năm

2018 thuộc tầng chứa nước tầng chứa nước t3 cms.;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

- Mực nước trung bình ngày lớn nhất (sâu nhất) đạt 10,26m tại công trình TN2

ngày 04/6/2018 thuộc tầng chứa nước tầng chứa nước t3 cms.;

- Mực nước trung bình ngày nhỏ nhất (nông nhất) đạt 0,03m tại công trình

QH2 ngày 10/9/2018 thuộc tầng chứa nước tầng chứa nước t3 cms.;

Diễn biến dao động mực nước trong tầng chứa nước không có bất thường.

Hình 3.14: Mực nước trung bình các giếng khoan năm 2018

Hình 3.15: Mực nước lớn nhất các giếng khoan tháng năm 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

Hình 3.16: Mực nước nhỏ nhất các giếng khoan tháng năm 2018

Hình 3.17: Dao động mực nước các giếng khoan tháng năm 2018

3.3.1.3. Đánh giá diễn biến mực nước các công trình năm 2016, 2017 và 2018

Các công trình được thực hiện quan trắc từ tháng 01/2016, do đó để đánh giá

diễn biến mực nước tại các công trình theo từng thời đoạn giữa các năm báo cáo đã

thực hiện như dưới đây:

Bảng 3.1: So sánh các đặc trưng thống kế mực nước các công trình quan trắc

năm 2016; 2017 và 2018 (Đơn vị: m)

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

Các đặc trưng thống kê mực nước các giếng khoan năm 2016

-

-

Trung bình

- 0,79

- 1,91

- 4,23

-1,31

5,45 -8,10

2,05 -6,86 -5,92 -4,28 -6,62 -2,72

- 2,97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

-

-

Max

- 0,67

- 0,27

- 0,95

- 3,11

-0,87

1,18 -4,31

0,78 -4,76 -1,00 -2,99 -4,26 -1,43

-

-

Min

- 5,12

- 1,23

- 3,77

- 4,99

-1,74

6,61 -8,90

4,11 -7,37 -6,57 -5,58 -8,44 -4,04

Dao động 0,87 0,96 2,82 1,88 5,43 4,59 3,33 2,61 5,57 2,59 4,18 2,61 4,45

Các đặc trưng thống kê mực nước các giếng khoan năm 2017

-

-

- 3,41

Trung bình

- 0,53

- 2,11

- 4,66

-1,46

5,54 -8,20

1,59 -7,01 -6,04 -4,50 -7,81 -2,60

-

-

- 9,88

Min

-2,23

6,60 -8,89

2,84 -7,86 -7,05 -6,13 -9,58 -3,63

- 0,89

- 3,30

- 6,15

26/9

Ngày Min

24/3 3/12 2/12 5/12

30/9

8/1

9/12

14/1 2

18/1 1

13/1 2

13/1 2

10/1 2

-

-

- 0,45

Max

-0,84

2,55 -5,09

0,86 -5,55 -2,49 -3,13 -3,70 -1,52

- 0,11

- 1,11

- 3,30

Ngày Max 8/9 19/8 20/8 1/9 22/8 23/8 20/8 21/8 21/8 21/8

5/9

20/8 20/8

Dao động 1,39 0,78 2,19 2,85 4,05 3,80 1,97 2,31 4,56 3,00 5,88 2,12 9,43

Các đặc trưng thống kê mực nước các giếng khoan năm 2018

-

-

- 3,47

Trung bình

- 0,40

- 2,27

- 4,18

-1,46

5,40 -7,99

1,64 -7,16 -5,72 -4,53 -7,56 -2,77

-

-

-

- 7,33

Min

-2,25

6,77 -9,10

2,77 -8,16 -6,84 -6,46

10,26 -4,16

- 0,84

- 3,94

- 5,51

Ngày Min 9/1

9/1 5/3

9/1

5/6

7/3

5/4 3/12

9/1

10/1

4/6

9/1 10/1

-

-

- 0,74

- 0,03

- 1,17

- 2,20

Max

-0,87

2,62 -4,95

0,73 -5,33 -2,19 -3,18 -4,18 -1,66

Ngày Max 11/7 10/9 17/9 20/9 18/9 18/9 11/9 14/7 13/7 12/9 16/10 16/7 21/7

Dao động 1,38 0,82 2,77 3,31 4,15 4,15 2,04 2,83 4,65 3,29 6,08 2,50 6,59

Kết luận: Kết quả thống kê cho thấy ở cùng thời đoạn trong các năm 2016;

2017 và 2018

- Công trình quan trắc có xu hướng dâng cao mực nước: QH2. Công trình có

xu hướng hạ thấp mực nước: QH1, QH3, QH8, TN1 và TN4. Các công trình quan

trắc QH4, QH5, QH6, QH7, QH10, TN1, TN2 và TN3 có dao động mực nước không

có xu hướng rõ ràng.

- Mực nước trung bình tháng lớn nhất đạt 8,20m tại công trình QH6 năm 2017;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

- Mực nước trung bình tháng nhỏ nhất đạt 0,40m tại công trình QH2 năm năm

2018;

- Mực nước trung bình ngày lớn nhất (sâu nhất) đạt 10,26m tại công trình TN2

ngày 04/6/2018;

- Mực nước trung bình ngày nhỏ nhất (nông nhất) đạt 0,03m tại công trình

QH2 ngày 10/9/2018;

Hình 3.18: Mực nước trung bình các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018

Hình 3.19: Mực nước lớn nhất các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018

Hình 3.20: Mực nước nhỏ nhất các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

63

Hình 3.21: Dao động nước các giếng khoan năm 2016; 2017 và 2018

3.3.1.4. Đánh giá diễn biến nhiệt độ

Bảng 3.2: So sánh các đặc trưng thống kê nhiệt độ nước các công trình quan

trắc năm 2016; 2017 và 2018 (Đơn vị: 0C)

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

Các đặc trưng thống kê nhiệt độ nước các giếng khoan năm 2016

Trung bình 25,18 25,01 25,13 25,12 25,48 25,28 24,78 25,44 25,66 25,40 25,28 25,26 25,35

Max

26,26 25,54 25,19 25,37 26,79 25,32 25,34 25,53 26,56 25,48 25,77 25,40 25,62

Min

24,94 24,76 25,09 24,90 23,11 25,19 23,94 25,35 25,50 25,34 25,20 25,14 25,14

Dao động 1,32 0,78 0,10 0,47 3,68 0,13 1,40 0,18 1,06 0,14 0,57 0,26 0,48

Các đặc trưng thống kê nhiệt độ nước các giếng khoan năm 2017

Trung bình 25,06 25,54 25,06 25,00 25,04 25,09 24,72 25,14 25,79 25,32 25,25 25,02 25,16

Min

24,88 25,39 24,87 24,77 23,73 24,06 23,59 23,59 25,59 25,26 25,15 24,85 25,03

Ngày Min 20/3 7/9 1/11 20/5 3/2 28/1 9/4

9/4 25/11 31/8 3/12 9/10 19/6

Max

25,25 25,73 25,15 25,31 25,73 25,22 25,23 25,35 26,03 25,41 25,38 25,22 28,32

Ngày Max 5/1 16/3 4/2

5/2 18/6 2/1 26/10 1/1

12/4

9/3

6/4 25/2 19/9

Dao động 25,06 25,54 25,06 25,00 25,04 25,09 24,72 25,14 25,79 25,32 25,25 25,02 25,16

Các đặc trưng thống kê nhiệt độ nước các giếng khoan năm 2018

Trung bình 24,97 25,83 24,89 24,91 24,90 25,05 24,81 25,03 25,52 25,27 25,19 24,86 25,00

Min

24,87 25,64 24,82 24,67 23,78 25,00 24,22 24,97 25,26 25,23 25,14 24,78 24,89

Ngày Min 14/3 1/9 23/9 15/5 18/1 30/9 8/4 14/10 13/7 20/9 28/10 18/8 12/1

Max

25,13 25,98 25,01 25,15 25,60 25,20 25,10 25,09 25,94 25,34 25,24 24,94 25,21

Ngày Max 1/1 19/12 9/2

1/1 13/6 29/11 10/11 1/1

5/4

4/4 29/4 9/3 14/2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

Dao động 0,27 0,34 0,19 0,47 1,83 0,20 0,88 0,12 0,69 0,10 0,10 0,17 0,31

Kết quả thống kê cho thấy ở cùng thời đoạn trong năm 2016; 2017 và 2018

các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của nhiệt độ nước các giếng

khoan dao động nhỏ.

* Tầng chứa nước Q: Giếng khoan QH3.

Kết quả quan trắc tại công trình QH3 cho thấy nhiệt độ trung bình ngày năm

2017 dao động trong khoảng 24,820C (ngày 23/9/2018) đến 25,010C (09/02/2018).

Nhiệt độ trung bình năm 2018 là 24,890C. Nhiệt độ nước dao động nhỏ và ổn định.

Dao động nhiệt độ trong tầng chứa nước không có bất thường.

* Tầng chứa nước T3 cms: Giếng khoan QH1, QH2, QH4, QH5, QH6, QH7,

QH8, TN1, TN2, TN3 và TN4.

Từ các thông số nhiệt độ quan trắc tại 11 công trình nước dưới đất cho thấy

nhiệt độ trong tầng chứa nước năm 2018: nhiệt độ trung bình ngày của tầng dao động

trong khoảng 23,780C (ngày 18/01/2018 tại giếng QH5) đến 25,980C (ngày

19/12/2018 tại giếng QH2), lỗ khoan QH2 là lỗ khoan có biên độ dao động nhiệt độ

hai ngày liền kề lớn nhất là 0,480C (ngày 11/01/2018 và ngày 12/01/2018). Nhiệt độ

trung bình trong tầng chứa nước năm 2018 là 25,080C. Dao động nhiệt độ trong tầng

chứa nước không có bất thường.

* Tầng chứa nước T2 tđ: Giếng khoan QH10.

Thông số nhiệt độ quan trắc tại công trình QH10 tại xã Vạn Phái, Phổ Yên cho

thấy nhiệt độ trung bình ngày năm 2018 dao động trong khoảng 25,260C (ngày

13/7/2018) đến 25,940C (ngày 05/4/2018). Nhiệt độ trung bình năm 2018 là 25,510C

Dao động nhiệt độ trong tầng chứa nước không có bất thường.

Nhận xét: Kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất từ năm 2016, 2017 và

2018 đã phần nào làm rõ được xu thế động thái nước dưới đất trong khu vực có xu

hướng hạ thấp vào mùa khô và dâng cao vào mùa mưa, do ảnh hưởng trực tiếp hoặc

gián tiếp của nước mưa, nước sông. Diễn biến mực nước của các tầng chứa nước

trong khu vực tại các lỗ khoan quan trắc cho thấy hiện nay mực nước dưới đất đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

nằm trong giới hạn cho phép của tầng chứa nước nên chưa có dấu hiệu cạn kiệt nước

dưới đất.

3.3.2. Đánh giá về chất lượng

Để có cơ sở khách quan để đánh giá chất lượng nước dưới đất khu vực phía

Nam tỉnh Thái Nguyên, học viên áp dụng phương pháp kế thừa số liệu quan trắc chất

lượng nước dưới đất của Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái

Nguyên tại các công trình năm 2011, 2016, 2017 và số liệu năm 2018 do học viên tự

lấy mẫu và phân tích vào tháng 4 mùa khô và tháng 9 mùa mưa.

Vào năm 2011, các công trình được lấy mẫu và phân tích lần đầu bởi Trung

tâm điều tra và quy hoạch tài nguyên nước quốc gia, hai lần năm 2016 và năm 2017

phân tích các chỉ tiêu toàn diện và vi lượng. Tháng 4/2018 và tháng 9/2018, học viên

thực hiện quan trắc và phân tích nước dưới đất, các chỉ tiêu phân tích bao gồm: mẫu

toàn diện, mẫu vi lượng, mẫu nghiên cứu ô nhiễm có nguồn gốc hữu cơ.

Sau khi nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối chiếu các thông số giữa các năm

với nhau, học viên có kết quả như sau:

3.3.2.1. Chất lượng nước tầng chứa nước đệ tứ (Q).

Chỉ có 01 công trình quan trắc tầng chứa nước đệ tứ (công trình QH3) trong

tổng số 13 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất khu vực phía nam tỉnh Thái

Nguyên. Công trình này được thi công ở dự án: Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn

nước dưới đất khu vực nam Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

bởi trung tâm điều tra và quy hoạch tài nguyên nước quốc gia.

Công trình QH3 đã được lấy mẫu và phân tích mẫu một đợt năm 2011 và 02 đợt

năm 2016, năm 2017 (mùa khô: 01 mẫu và mùa mưa: 01 mẫu), năm 2018 (mùa khô: 01

mẫu và mùa mưa: 01 mẫu). Các chỉ tiêu phân tích gồm mẫu toàn diện và vi lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

Bảng 3.3: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước q (công trình QH3) năm 2011, 2016, 2017 và 2018

Kết quả phân tích

QCVN 09

Đơn

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Chỉ tiêu

MT:2015

Năm

Trung

vị

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

/BTNMT

2011

bình

2016

2016

2017

2017

2018

2018

0

0,06

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

0,06

mg/l

+

1

0,05

1 * NH4

mg/l

2 * Cl-

250

28,4

27

28,5

24,02

28,56

27,46

16,06

16,06

28,56

25,71

Mẫu

mg/l

2-

400

1,2

1,5

1,6

2,18

3,74

12,43

7,74

1,20

12,43

4,34

3 * SO4

toàn

diện

--N mg/l

1

0

0,2

0,5

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

0,50

4 * NO2

--N mg/l

15

1,2

1,35

1,5

0,35

0,51

0,89

<0,3

1,50

5 * NO3

-

5,5-8,8

6 * pH

5,40

4,70

5,60

5,40

5,60

4,70

5,28

mg/l

7 * Cd

0,005

0,0003 0,0002 0,0002 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0002 0,0003 0,0002

Mẫu

mg/l

8 * Pb

0,01

0,0002 0,0003 0,0003 0,0006

0,0010

0,0010

0,0008

0,0002 0,0010 0,0006

vi

mg/l

1

9 * Cu

0,0008 0,0009 0,0009 <0,0005 <0,0005 <0,0005

0,0057

0,0008 0,0057 0,0021

lượng

mg/l

3

10 * Zn

0,0095 0,0095 0,0096

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,0095 0,0096 0,0095

mg/l

0,5

11 * Mn

<0,2

0,3550

0,2613

0,3260

0,2613 0,3550 0,3141

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

Mẫu phân tích chỉ tiêu toàn diện:

- PH: Chỉ tiêu PH đo được năm 2017 vào mùa mưa (5,40) và mùa khô (4,70)

đều nhỏ hơn giới hạn cho phép theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT (5,5-8,8) và nhỏ

hơn lần lượt là 0,98 và 0,85 lần. Năm 2018, PH mùa mưa là 5,40 nhỏ hơn QCVN 09-

MT:2015/BTNMT 0,98 lần và mua khô PH nằm trong ngưỡng cho phép (5,60).

+ tại giếng

- NH4

+ : Dựa vào bảng kết quả 1 ở phụ lục 1 cho thấy chỉ tiêu NH4

QH3 trong các năm 2016,2017 và 2018 đều nhỏ hơn QCVN 09-MT:2015/BTNMT:

Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước dưới đất. Mùa khô và mùa mưa năm

+ đo được đều <0,05mg/l. Riêng mùa khô năm 2016 là 0,06mg/l.

2017,2018 NH4

—N: Nhìn chung chất lượng NO2—N đều thấp và nằm trong QCVN 09-

- NO2

MT:2015/BTNMT. Vào mùa mưa và mùa khô năm 2017 và 2018 chỉ tiêu NO2—N

đo được đều <0,03mg/l. Chỉ tiêu NO2—N đo được trong mùa mưa năm 2016 là 0,5

mg/l; cao nhất trong các năm.

—N đo được ở mùa mưa

- NO3

—N: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NO3

năm 2015 là cao nhất (1,5 mg/l) và thấp nhất là mùa mưa năm 2018 (<0,3 mg/l).

Nhưng vẫn nằm trong QCVN 09-MT:2015/BTNMT (15 mg/l)

2- tăng dần theo các năm từ

- SO4

2-: Kết quả phân tích cho thấy chỉ tiêu SO4

2011 đến 2018 tăng từ 1,2 mg/l (năm 2011) đến 12,43 mg/l (mùa mưa năm 2018),

tăng 6,45 lần. Nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT (400

mg/l). Trung bình các năm là 4,34 mg/l

- CL- : Chỉ tiêu CL- các năm tương đối giống nhau đều thấp hơn QCVN 09-

MT:2015/BTNMT (250 mg/l). Cao nhất vào mùa mưa năm 2017 là 28,56 mg/l, thấp

nhất vào mùa mưa năm 2018 (16,06 mg/l). Trung bình các năm là 25,71 mg/l.

Mẫu phân tích chỉ tiêu vi lượng:

Tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn giá trị cho phép ngoại trừ chỉ tiêu

phenol năm 2011 (0,00106 mg/l) và năm 2016 (0,0011 mg/l). Giá trị quan trắc, phân

tích chỉ tiêu phenol năm 2017 và năm 2018 đều nhỏ hơn 0,05 mg/l (nhỏ hơn giới hạn

phát hiện của phương pháp phân tích).

Nhận xét: Từ bảng kết quả phân tích cho thấy diễn biến chất lượng nước dưới

đất năm 2011, 2016, 2017 và 2018 tại lỗ khoan quan trắc QH3 trong tầng chứa nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

đệ tứ cho thấy chất lượng nước khá tốt. Hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn

cho phép, chỉ có hàm lượng Phenol là vượt tiêu chuẩn cho phép (từ 1,0 đến 1,1 lần

trong năm 2011 và 2016).

Các chỉ tiêu toàn diện đều nằm trong ngưỡng cho phép và nhỏ hơn nhiều lần

so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Ngoại trừ chỉ tiêu PH nhỏ hơn giới hạn cho

phép từ 0,85 đến 0,98 lần tại năm 2017 và mùa khô năm 2018.

Trong các giá trị đo nhanh tại hiện trường gồm: nhiệt độ, pH, thế oxy hóa khử,

DO và độ dẫn điện chỉ có chỉ tiêu pH đo được năm 2017 và mùa mưa tháng 9/2018

nhỏ hơn giá trị cho phép.

1

3.3.2.2. Chất lượng nước tầng chứa nước Tam Đảo (T2

tđ))

Chỉ có 01 công trình quan trắc tầng chứa nước đệ tứ (công trình QH10) trong

tổng số 13 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất khu vực phía nam tỉnh Thái

Nguyên. Công trình này được thi công ở dự án: Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn

nước dưới đất khu vực nam Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Vì vậy công trình này chỉ được lấy mẫu vào các đợt: năm 2011, 2 đợt năm 2016, 2017

và 2018 (mùa khô: 1 mẫu và mùa mưa: 1 mẫu).

Các chỉ tiêu phân tích gồm toàn diện và vi lượng. Ngoài ra lỗ khoan QH10 còn

được thi công và lấy, phân tích mẫu vào năm 2011 cũng được phân tích các chỉ tiêu

toàn diện, vi lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t2 tđ (công trình QH10) năm 2011, 2016, 2017 và 2018

Kết quả phân tích

QCVN 09

Đơn

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Chỉ tiêu

MT:2015

Năm

Trung

vị

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min

Max

/BTNMT

2011

bình

2016

2016

2017

2017

2018

2018

+

0

0,06

0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

0,06

mg/l

1

1 * NH4

2 * Cl-

28,5

24,02

28,56

27,46

16,06

16,06

28,56

25,71

mg/l

250

28,4

27

Mẫu

2-

2,18

3,74

12,43

7,74

1,20

12,43

4,34

mg/l

400

1,2

1,5

1,6

3 * SO4

toàn

diện

--N mg/l

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

0,50

1

0

0,2

0,5

4 * NO2

--N mg/l

0,35

0,51

0,89

<0,3

1,50

15

1,2

1,35

1,5

5 * NO3

6 * pH

-

5,5-8,8

5,40

4,70

5,60

5,40

5,60

4,70

5,28

7 * Cd

mg/l

0,005

0,0003 0,0002 0,0002 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0002

0,0003

0,0002

Mẫu

mg/l

0,01

0,0002 0,0003 0,0003 0,0006

0,0010

0,0010

0,0008

0,0002

0,0010

0,0006

8 * Pb

vi

mg/l

1

0,0008 0,0009 0,0009 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0057

0,0008

0,0057

0,0021

9 * Cu

lượng

mg/l

3

0,0095 0,0095 0,0096

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,0095

0,0096

0,0095

10 * Zn

mg/l

0,5

<0,2

0,3550

0,2613

0,3260

0,2613

0,3550

0,3141

11 * Mn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

Mẫu phân tích chỉ tiêu toàn diện:

Tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn giới hạn cho phép, ngoại trừ chỉ tiêu

pH. Theo kết quả quan trắc mùa mưa khô 2017, giá trị pH nhỏ hơn tiêu chuẩn cho

phép, tuy nhiên giá trị quan trắc pH tháng 4/2018 và 9/2018 nằm trong giá trị cho

phép. Cụ thể:

- PH: Năm mùa khô năm 2017, PH là 5,40 nhỏ hơn QCVN 09-

MT:2015/BTNMT 0,98 lần.

+ tại giếng

- NH4

+ : Dựa vào bảng kết quả 1 ở phụ lục 1 cho thấy chỉ tiêu NH4

QH3 trong các năm 2016,2017 và 2018 đều nhỏ hơn QCVN 09-MT:2015/BTNMT:

Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước dưới đất. Mùa khô và mùa mưa năm

+ đo được đều <0,05mg/l. Riêng mùa khô năm 2016 là 0,06mg/l.

2017,2018 NH4

—N: Nhìn chung chất lượng NO2—N đều thấp và nằm trong QCVN 09-

- NO2

MT:2015/BTNMT. Vào mùa mưa và mùa khô năm 2017 và 2018 chỉ tiêu NO2—N

đo được đều <0,03mg/l. Chỉ tiêu NO2—N đo được trong mùa mưa năm 2016 là 0,5

mg/l; cao nhất trong các năm.

—N đo được ở mùa mưa

- NO3

—N: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng NO3

năm 2015 là cao nhất (1,5 mg/l) và thấp nhất là mùa mưa năm 2018 (<0,3 mg/l).

Nhưng vẫn nằm trong QCVN 09-MT:2015/BTNMT (15 mg/l)

2- tăng dần theo các năm từ

- SO4

2-: Kết quả phân tích cho thấy chỉ tiêu SO4

2011 đến 2018 tăng từ 1,2 mg/l (năm 2011) đến 12,43 mg/l (mùa mưa năm 2018),

tăng 6,45 lần. Nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với QCVN 09-MT:2015/BTNMT (400

mg/l). Trung bình các năm là 4,34 mg/l

- CL- : Chỉ tiêu CL- các năm tương đối giống nhau đều thấp hơn QCVN 09-

MT:2015/BTNMT (250 mg/l). Cao nhất vào mùa mưa năm 2017 là 28,56 mg/l, thấp

nhất vào mùa mưa năm 2018 (16,06 mg/l). Trung bình các năm là 25,71 mg/l.

Mẫu phân tích chỉ tiêu vi lượng:

Kết quả phân tích chỉ tiêu vi lượng trong tầng chứa nước cho thấy hầu hết các

chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép (QCVN 09:2008/BTNMT). Hàm lượng các

chỉ tiêu vượt ngưỡng cho phép được liệt kê như dưới đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

73

- Giá trị chỉ tiêu phân tích Cd (0,0079 mg/l) quan trắc phân tích tháng 4/2018

vượt giới hạn cho phép 1,58 lần. Tuy nhiên kết quả quan trắc phân tích tháng 9/2018

cho giá trị (0,0005mg/l) nhỏ hơn giới hạn cho phép.

- Giá trị chỉ tiêu phân tích Mn: tháng 4/2017 (1,279 mg/l) vượt giá trị cho phép

2,56 lần; tháng 4/2018 (2,420 mg/l) vượt giá trị cho phép 4,84 lần, tuy nhiên kết quả

quan trắc phân tích tháng 9/2018 cho giá trị (0,1280mg/l) nhỏ hơn giá trị cho phép.

- Các chỉ tiêu phân tích CN-, tổng Phenol quan trắc được cho thấy: năm 2011

và 2016 vượt giá trị cho phép, tuy nhiên năm 2017 và năm 2018 các chỉ tiêu CN- và

Phenol đều nhỏ hơn giá trị cho phép.

Nhận xét: Từ bảng kết quả phân tích cho thấy diễn biến chất lượng nước dưới

đất được lấy tại các công trình quan trắc khai thác nước trong tầng chứa nước T3 trong

giai đoạn trước và tới thời điểm hiện tại tháng 9 năm 2018 cho thấy chất lượng nước

khá tốt. Các chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép đã được thống kê ở trên do đó cần phải

tiếp tục phân tích theo dõi để có cảnh báo kịp thời.

Trong các giá trị đo nhanh tại hiện trường gồm: nhiệt độ, pH, thế oxy hóa khử,

DO và độ dẫn điện chỉ có chỉ tiêu pH đo được tháng 4/2017 nhỏ hơn giá trị cho phép.

3.3.2.3. Chất lượng nước tầng chứa nước hệ tầng Mẫu Sơn (t3 cms)

Trong vùng nghiên cứu hệ tầng Mẫu Sơn (t3 cms) có số giếng quan trắc nhiều

nhất là 11 công trình (TN1, TN2, TN3, TN4, QH1, QH2, QH4, QH5, QH6, QH7,

QH8). Các công trình này đều được lấy mẫu vào 2 đợt năm 2016 và 2017,2018 (mùa

mưa: 01 mẫu và mùa khô: 01 mẫu). Ngoài ra đối với 4 công trình xây dựng mới TN1,

TN2, TN3 và TN4 còn được lấy và phân tích mẫu vào cuối năm 2016. Riêng các công

trình QH1, QH2, QH4, QH5, QH6, QH7, QH8 được thi công và lấy mẫu vào đầu

năm 2011 ở dự án: Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước dưới đất khu vực nam

Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74

Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH1

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

*

1

0

5,14

5,06

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

5,14

1

+ mg/l

NH4

2 * Cl- mg/l

250

32,8

16,8

18

21,95

23,14

24,56

3,64

3,64

32,80 20,13

*

Mẫu

400

0

1,54

1,32

6,71

9,31

10,81

6,31

0,00

10,81

5,14

3

2- mg/l

SO4

toàn

-

diện

* NO2

1

1,24

1,24

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

1,24

4

-N

mg/l

-

* NO3

15

61,5

60,54

<0,3

0,48

0,12

<0,3

61,50

5

-N

mg/l

6 * Cd mg/l

0,005

0,0002

0,0002 0,0002 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0002 0,0002

Mẫu

7 * Pb mg/l

0,01

0,0006

0,0002 0,0005

0,001

0,0006 0,0046 0,0011 0,0002 0,0046 0,0012

vi

8 * Cu mg/l

1

0,0021

0,002

0,0022 <0,0005 0,0011 0,0019 0,0020 0,0011 0,0022

lượng

9 * Zn mg/l

3

0,0023

0,0024 0,0025

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,0023 0,0025

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

10 * Mn mg/l

0,5

0,000037 0,002

0,0022

0,316

0,399

0,5422 0,5000 0,0000 0,5422 0,2516

11 CN- mg/l

0,01

0,0024

0,002

0,0026 <0,01

<0,01

<0,01

<0,01 0,0020 0,0026

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

76

Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH2

Kết quả phân tích

QCVN 09

Đơn

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Chỉ tiêu

MT:2015

Năm

Trung

vị

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

/BTNMT

2011

bình

2016

2016

2017

2017

2018

2018

+ mg/l

1

0

5

5,06

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

5,06

1

* NH4

* Cl-

mg/l

250

10,6

17,2

18

2,45

15,89

4,40

21,55

2,45

21,55

12,87

2

2- mg/l

400

1,6

1,28

1,32

4,09

12,66

9,26

6,86

1,28

12,66

5,30

3

* SO4

Mẫu

toàn

--

* NO2

1

0,1

1,2

1,24

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

1,24

4

diện

N

mg/l

--

* NO3

15

7,4

60,2

60,54

<0,3

2,18

0,84

<0,3

60,54

5

N

mg/l

-

5,5-8,8

6,90

6,20

6,20

6,80

6,20

6,90

6,53

6

* pH

mg/l

0,005

0,0001

0,0001 0,0001 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0001 0,0001 0,0001

7

* Cd

Mẫu

0,01

0,0007

0,0005 0,0006

0,0035

0,0022

0,0115

0,0042 0,0005 0,0115 0,0033

8

* Pb

mg/l

vi

1

0,0008

0,0009 0,0009

0,0059

0,0030

0,0240

0,0094 0,0008 0,0240 0,0064

9

* Cu

mg/l

lượng

3

0,0063

0,006

0,0062

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,0060 0,0063 0,0062

10 * Zn

mg/l

0,5

0,000003 0,0008 0,0008

0,2690

0,1630

0,2710

0,2830 0,0000 0,2830 0,1411

11 * Mn

mg/l

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

77

Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH4

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

+ mg/l

1

0,0

0,0

<0,05

<0,05

<0,05 <0,05

0,00

0,0

1 * NH4

2 * Cl-

mg/l

250

16,8

18

11,53

13,32

16,46

14,37 11,53 18,00 15,45

17,7

400

2- mg/l

12,5

12

10,65

17,91

12,48

8,14

8,14

17,91 12,10

11

3 * SO4

Mẫu

toàn

--

* NO2

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,03

<0,03

<0,03 <0,03

0,00

4

diện

N

--

* NO3

mg/l

15

0,0

0,0

0,0

<0,3

0,32

0,58

<0,3

0,58

5

N

6 * pH

-

5,5-8,8

6,80

6,40

6,70

6,20

6,20

6,80

6,53

7 * Cd mg/l

0,005

0,0002

0,0001 0,0001 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0006 0,0001 0,0006 0,0003

Mẫu

8 * Pb mg/l

0,01

0,0003

0,0002 0,0004 0,0101 0,0034 0,0034 0,0106 0,0002 0,0106 0,0041

vi

9 * Cu mg/l

0,0032

0,0034 0,0035 0,0033 <0,0005 0,0022 0,0225 0,0022 0,0225 0,0064

1

lượng

10 * Zn mg/l

0,0024

0,0024 0,0025

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2 0,0024 0,0025 0,0024

3

11 * Mn mg/l

0,5

0,000065 0,003

0,0032 0,9160 2,1000 0,9355 1,3640 0,0001 2,1000 0,7603

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

79

Bảng 3.8: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH5

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

*

1

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

0,00

+

NH4

2 * Cl- mg/l

250

10,6

10,5

11

39,24

39,88

33,46

40,28

10,50 40,28 26,42

*

Mẫu

3

mg/l

400

0,8

0,86

0,85

89,10

84,73

8,56

49,20

0,80

89,10 33,44

2-

SO4

toàn

-

diện

* NO2

4

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

0,04

<0,03

<0,03

<0,03

0,04

-N

-

* NO3

5

mg/l

15

2,5

2,46

2,45

0,71

0,25

0,18

0,56

2,50

-N

6 * pH

-

5,5-8,8

6,10

5,90

4,90

6,10

4,90

6,10

5,75

Mẫu

7 * Cd mg/l

0,005

0,0002

0,0002 0,0002 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0002 0,0002 0,0002

vi

8 * Pb mg/l

0,01

0,0001

0,0002 0,0002 0,0064 0,0020 0,0020 0,0009 0,0001 0,0064 0,0017

lượng

9 * Cu mg/l

1

0,0021

0,002

0,002

0,0075 0,0063 0,0006 0,0065 0,0006 0,0075 0,0039

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

10 * Zn mg/l

3

0,0192

0,0185

0,019

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,0185 0,0192 0,0189

11 * Mn mg/l

0,5

0,000109 0,002

0,0022 0,2980 0,8300 0,3917 1,0640 0,0001 1,0640 0,3697

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

81

Bảng 3.9: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH6

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

*

1

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

+

NH4

2 * Cl- mg/l

250

11,5

11,5

12

8,71

15,08

12,38

7,79

7,79

15,08 11,28

*

Mẫu

3

mg/l

400

2,4

2,45

2,5

9,48

9,63

14,33

3,58

2,40

14,33

6,34

2-

SO4

toàn

-

diện

* NO2

4

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

-N

-

* NO3

5

mg/l

15

5,8

5,6

5,65

1,09

2,32

0,43

1,03

0,43

5,80

3,13

-N

6 * pH

-

5,5-8,8

6,20

5,90

4,90

7,20

4,90

7,20

6,05

Mẫu

7 * Cd mg/l

0,005

0,0002

0,0002 0,0002 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005

0,0002

vi

8 * Pb mg/l

0,01

0,0003

0,0004 0,0004 0,0006 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0003 0,0006 0,0004

lượng

9 * Cu mg/l

1

0,0029

0,0025 0,0029 0,0011 0,0014 0,0028 0,0023 0,0011 0,0029 0,0023

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

82

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

10 * Zn mg/l

3

0,0021

0,002

0,0025

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,0025

11 * Mn mg/l

0,5

0,000044 0,0025

0,003

<0,2

0,0890 0,0780 0,1100

0,1100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

83

Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH7

Kết quả phân tích

QCVN

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Chỉ tiêu

Trung

Năm

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

bình

2011

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

0,0

0,0

<0,05

7,78

8,50

6,07

0,0

+ mg/l

1

1 * NH4

24

24

49,03

33,90

24,16

19,11 19,11 49,03 28,30

23,9

2 * Cl-

mg/l

250

2- mg/l

1,25

1,25

8,85

8,26

32,28

6,87

1,20 32,28 8,57

1,2

400

3 * SO4

Mẫu

toàn

--

* NO2

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,03

<0,03

<0,03 <0,03

4

diện

N

--

* NO3

5

mg/l

15

5,6

5,54

5,54

<0,3

0,52

0,24

<0,3

5,60

N

6 * pH

-

5,5-8,8

6,50

6,40

4,90

6,30

4,90

6,50

6,03

7 * Cd

mg/l

0,005

0,0002

0,0001 0,0001 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0005

0,00

Mẫu

8 * Pb

mg/l

0,01

0,0003

0,0003 0,0005 0,0063 0,0014 0,0014 0,0121 0,0003 0,01 0,0032

vi

9 * Cu

mg/l

1

0,0022

0,0025 0,0026 0,0111 0,0406 0,0460 0,0506 0,0022 0,05 0,0222

lượng

10 * Zn

mg/l

3

0,0027

0,002

0,0026

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,00

11 * Mn mg/l

0,5

0,000002 0,002

0,0025 2,2580 4,7470 7,3400 1,9670 0,0000 7,34

2,33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

84

Bảng 3.11: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình QH8

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

*

1

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

+

NH4

2 * Cl- mg/l

250

18,6

17,5

18

13,15

8,59

32,09

11,95

8,59

32,09 17,13

*

Mẫu

3

mg/l

400

3,6

3,4

3,5

5,81

6,36

29,16

3,94

3,40

29,16

7,97

2-

SO4

toàn

-

diện

* NO2

4

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

-N

-

* NO3

5

mg/l

15

11

10,4

10,5

2,63

0,42

0,52

3,76

0,42

11,00

5,60

-N

6 * pH

-

5,5-8,8

5,90

6,10

6,40

7,50

5,90

7,50

6,48

Mẫu

7 * Cd mg/l

0,005

0,0002

0,0002 0,0002 <0,0005 0,0008 0,0008 <0,0005

0,0008

vi

8 * Pb mg/l

0,01

0,0004

0,0003 0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0013

0,0013

lượng

9 * Cu mg/l

1

0,0063

0,006

0,006

0,0012 <0,0005 0,0200 0,0044 0,0012 0,0200

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

85

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Năm

Trung

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

10 * Zn mg/l

3

0,0073

0,007

0,0075

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

0,0075

11 * Mn mg/l

0,5

0,000001 0,006

0,0064

<0,2

0,2410 0,2715 0,1450

0,2715

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

86

Bảng 3.12: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN1

Kết quả phân tích

QCVN

Chỉ

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Trung

Năm

tiêu

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

bình

2011

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

+ mg/l

1

5,04

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

5,04

5,04

5

1 * NH4

2 * Cl-

mg/l

250

18,68

8,96

10,56

5,22

16,79

5,22

18,68 13,69

18,61

17

2- mg/l

400

1,25

7,08

10,64

9,75

8,68

1,20

10,64

5,69

1,2

1,2

3 * SO4

Mẫu

toàn

--

* NO2

mg/l

1

0,0

0,0

0,0

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

4

diện

N

--

* NO3

mg/l

15

62,49

62

62,5

<0,3

0,16

0,89

<0,3

62,50

5

N

6 * pH

-

5,5-8,8

6,10

6,50

6,40

7,30

6,10

7,30

6,58

7 * Cd mg/l

0,005

0,0002 0,0002 0,0002 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005

0,0002

8 * Pb mg/l

0,01

0,004

0,002

0,003 <0,0005 0,0006 0,0006 0,0028

0,0040

Mẫu vi

9 * Cu mg/l

0,0022 0,002

0,002 <0,0005 0,0033 0,0009 0,0015

1

0,0033

lượng

10 * Zn mg/l

0,004

0,004

0,004

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

3

0,0040

11 * Mn mg/l

0,5

0,0025 0,0023 0,0024 0,4110 0,4620 0,4600 0,4670 0,0023 0,4670 0,2582

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

87

Bảng 3.13: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN2

Kết quả phân tích

QCVN

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Chỉ tiêu

Trung

Năm

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

bình

2011

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

+ mg/l

1

1,6

1,65

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

1,65

1,62

1 * NH4

2 * Cl-

mg/l

250

8,5

8,89

13,41

13,61

12,84

13,44

8,50

13,61 11,36

8,86

400

2- mg/l

0,5

0,6

4,48

5,57

11,15

1,85

0,50

11,15

3,54

0,6

3 * SO4

Mẫu

toàn

--

* NO2

mg/l

1

3,68

3,6

3,86

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

3,86

4

diện

N

--

* NO3

mg/l

15

31,24

30,5

31,3

0,61

0,24

0,36

<0,3

0,24

31,30 15,71

5

N

6 * pH

-

5,5-8,8

6,80

6,60

6,20

6,70

6,20

6,80

6,58

7 * Cd

mg/l

0,005

0,0001 0,0001 0,0001 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005

0,0001

Mẫu

8 * Pb

mg/l

0,01

0,002

0,002

0,002

0,0017 0,0043 0,0043 0,0265 0,0017 0,0265 0,0061

vi

9 * Cu

mg/l

0,0009 0,0008 0,0008 0,0005 0,0023 0,0023 0,0187 0,0005 0,0187 0,0038

1

lượng

10 * Zn

mg/l

0,004

0,003

0,003

<0,2

<0,2

<0,2

0,2450

0,2450

3

11 * Mn mg/l

0,5

0,0021 0,002

0,0022

<0,2

0,1990 0,1702 0,3980

0,3980

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

88

Bảng 3.14: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN3

Kết quả phân tích

QCVN

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Chỉ tiêu

Trung

Năm

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

bình

2011

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

+ mg/l

1

1,56

1,89

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05 1,56 1,89

1,77

1,87

1 * NH4

2 * Cl-

mg/l

250

6,65

6,86

6,96

3,20

22,19

1,31

1,31 22,19 7,72

6,87

Mẫu

2- mg/l

400

0,69

0,76

7,20

4,43

15,20

0,31

0,31 15,20 4,19

0,74

3 * SO4

toàn

diện

--N mg/l

1

4,6

4,52

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03 4,50 4,60

4,54

4,5

4 * NO2

--N mg/l

15

32,5

30,5

32,55

2,96

0,75

0,29

<0,3

0,29 32,55 16,59

5 * NO3

6 * pH

-

5,5-8,8

6,80

7,10

6,50

7,20

6,50 7,20

6,90

7 * Cd

mg/l

0,005

0,0002 0,0002 0,0002 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005

8 * Pb

mg/l

0,01

0,003

0,003

0,003

0,0172 <0,0005 <0,0005 0,0011

0,02

0,01

Mẫu vi

9 * Cu

0,0015 0,0017 0,0017 0,0325 0,0017 0,0015 0,0047

0,03

0,01

1

mg/l

lượng

10 * Zn

3

mg/l

0,006

0,006

0,006

0,5450

<0,2

<0,2

<0,2

0,01 0,55

0,14

11 * Mn

mg/l

0,5

0,0012 0,0016 0,0016 0,5230 0,8820 0,9741 1,0430

1,04

0,49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

89

Bảng 3.15: Kết quả phân tích chất lượng nước tầng chứa nước t3 cms năm 2011, 2016, 2017 và 2018- Công trình TN4

Kết quả phân tích

QCVN

Đơn

09

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

Mùa

STT

Chỉ tiêu

Năm

Trung

vị

MT:2015

khô

mưa

khô

mưa

khô

mưa

Min Max

2011

bình

/BTNMT

2016

2016

2017

2017

2018

2018

+ mg/l

5,06

5

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05 5,00 5,06

5,04

5,06

1

1 * NH4

2 * Cl-

mg/l

18

18,3

18,1

4,21

3,09

22,16

1,98

1,98 22,16 12,26

250

Mẫu

2- mg/l

1,32

1,25

1,3

9,49

12,89

15,84

1,04

1,04 15,84 6,16

400

3 * SO4

toàn

diện

--N mg/l

1,24

1,25

1,28

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03 1,24 1,28

1,26

1

4 * NO2

--N mg/l

60,54

60,2

60,5

1,46

1,53

0,36

1,19

0,36 60,54 26,54

15

5 * NO3

6 * pH

-

5,5-8,8

5,30

4,80

5,90

5,40

4,80 5,90

5,35

7 * Cd

mg/l

0,005

0,0003 0,0003 0,0003 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005

8 * Pb

mg/l

0,01

0,006

0,006

0,006

0,0005 0,0034 0,0034 0,0058

Mẫu vi

9 * Cu

mg/l

0,002 0,0015 0,0016 0,0010 0,0025 0,0028 0,0141

1

lượng

10 * Zn

mg/l

0,004

0,004

0,004

<0,2

<0,2

<0,2

<0,2

3

11 * Mn

mg/l

0,5

0,002 0,0015 0,0018

<0,2

0,0540 0,0780 0,0850

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

90

Bảng 3.16: Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích tầng chứa nước t3 cms lớn hơn giới hạn cho phép

theo QCVN 09:2015/ BTNMT

Kết quả phân tích

Đánh giá

Chỉ tiêu

Đơn vị

Min

Max

QCVN 09:2015/ BTNMT

Năm 2011

Trung bình

Năm 2011

Mùa khô 2016

Mùa mưa 2016

Mùa khô 2017

Mùa mưa 2017

Mùa khô 2018

Mùa mưa 2018

Mùa mưa 2016

Mùa khô 2016

Mùa mưa 2017

Mùa khô 2017

Mùa khô 2018

Mùa mưa 2018

* NH4+

mg/l

1

5,14

5,06

<0,05

<0,05

Công trình QH1 <0,05

<0,05

5,14

d

k

k

d

d

d

d

* NO2--N

mg/l

1

1,24

1,24

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

1,24

d

k

k

d

d

d

d

* NO3--N

mg/l

15

61,5

60,54

<0,3

0,48

0,12

<0,3

61,5

d

k

k

d

d

d

d

* Mn

mg/l

0,5

0,00004

0,002

0,0022

0,316

0,399

0,5422

0,5

0,000037 0,5422 0,251634

d

d

d

d

d

k

d

* NH4+

mg/l

1

5

5,06

<0,05

<0,05

Công trình QH2 <0,05

<0,05

5,06

d

k

k

d

d

d

d

* NO2--N

mg/l

1

0,1

1,2

1,24

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

1,24

d

k

k

d

d

d

d

* NO3--N

mg/l

15

7,4

60,2

60,54

<0,3

2,18

0,84

<0,3

60,54

d

k

k

d

d

d

d

* Pb

mg/l

0,01

0,0007

0,0005 0,0006 0,0035 0,0022

0,0115 0,0042

0,0005

0,0115 0,003314

d

d

d

d

d

k

d

Công trình QH4

* Pb

mg/l

0,01

0,0003

0,0002 0,0004 0,0101 0,0034

0,0034 0,0106

0,0002

0,0106 0,004057

d

d

d

k

d

d

k

* Mn

mg/l

0,5

0,000065 0,003

0,0032

0,916

2,1

0,9355

1,364 0,000065

2,1

0,760252

d

d

d

k

k

k

k

Công trình QH5

* pH

5,9

-

5,5-8,8

6,1

4,9

6,1

4,9

6,1

5,75

d

d

k

d

* Mn

0,83

mg/l

0,5

0,00011

0,002

0,0022

0,298

0,3917

1,064 0,000109

1,064

0,369716

d

d

d

d

k

d

k

Công trình QH6

* pH

-

5,5-8,8

6,2

5,9

4,9

7,2

4,9

7,2

6,05

d

d

k

d

Công trình QH7

* NH4

+

mg/l

1

<0,05

7,78

8,5

6,07

d

d

d

d

k

k

k

* pH

-

5,5-8,8

6,5

6,4

4,9

6,3

4,9

6,5

6,025

d

d

k

d

* As

d

d

d

d

d

d

k

mg/l

0,05

0,0004

0,0004 0,0005 0,0267 0,0431

0,0172 0,0598

0,0004

0,0598 0,021157

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

91

Kết quả phân tích

Đánh giá

Chỉ tiêu

Đơn vị

Min

Max

QCVN 09:2015/ BTNMT

Năm 2011

Trung bình

Năm 2011

Mùa khô 2016

Mùa mưa 2016

Mùa khô 2017

Mùa mưa 2017

Mùa khô 2018

Mùa mưa 2018

Mùa mưa 2016

Mùa khô 2016

Mùa mưa 2017

Mùa khô 2017

Mùa khô 2018

Mùa mưa 2018

* Pb

mg/l

0,01

0,0003

0,0003 0,0005 0,0063 0,0014

0,0014 0,0121

0,0003

0,0121 0,003186

d

d

d

d

d

d

k

* Mn

mg/l

0,5

0,000002 0,002

0,0025

2,258

4,747

7,34

1,967 0,000002

7,34

2,330929

d

d

d

k

k

k

k

mg/l

1

<0,05

<0,05

Công trình TN1 <0,05 <0,05

5

5,04

5,04

5,04

k

k

k

d

d

d

d

* NH4

+

mg/l

15

<0,3

0,16

0,89

<0,3

62

62,5

62,49

62,5

k

k

k

d

d

d

d

* NO3--N

mg/l

1

<0,05

<0,05

Công trình TN2 <0,05 <0,05

1,6

1,65

1,62

1,65

k

k

k

d

d

d

d

* NH4+

mg/l

1

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

3,6

3,86

3,68

3,86

k

k

k

d

d

d

d

* NO2--N

mg/l

15

0,61

0,24

0,36

<0,3

0,24

15,70833

30,5

31,3

31,24

31,3

k

k

k

d

d

d

d

* NO3--N

mg/l

0,01

0,002

0,002

0,0017 0,0043

0,0043 0,0265

0,0017

0,0265 0,006114

0,002

d

d

d

d

d

d

k

* Pb

mg/l

1

1,56

1,89

<0,05

<0,05

Công trình TN3 <0,05 <0,05

1,87

1,56

1,89

1,773333

k

k

k

d

d

d

d

* NH4+

mg/l

1

4,6

4,52

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

4,5

4,5

4,6

4,54

k

k

k

d

d

d

d

* NO2--N

mg/l

15

30,5

32,55

2,96

0,75

0,29

<0,3

32,5

0,29

32,55

16,59167

k

k

k

d

d

d

d

* NO3--N

mg/l

0,01

0,003

0,003

0,003

0,0172 <0,0005 <0,0005 0,0011

0,0172

0,00546

d

d

d

k

d

d

d

* Pb

mg/l

0,5

0,0012

0,0016 0,0016

0,523

0,882

0,9741

1,043

1,043

0,4895

d

d

d

k

k

k

k

* Mn

mg/l

1

5,06

5

5,06

<0,05

<0,05

Công trình TN4 <0,05 <0,05

5

5,06

5,04

k

k

k

d

d

d

d

* NH4+

mg/l

1

1,24

1,25

1,28

<0,03

<0,03

<0,03

<0,03

1,24

1,28

1,256667

k

k

k

d

d

d

d

* NO2--N

mg/l

15

60,54

60,2

60,5

1,46

1,53

0,36

1,19

0,36

60,54

26,54

k

k

k

d

d

d

d

* NO3--N

* pH

5,5-8,8

5,35

4,8

5,9

5,9

4,8

5,4

-

k

k

d

k

5,3 Ghi chú: d – Nhỏ hơn giới hạn cho phép QCVN 09:2015/ BTNMT; k – Lớn hơn giới hạn cho phép QCVN 09:2015/ BTNMT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

93

Mẫu phân tích chỉ tiêu toàn diện:

Tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn giới hạn cho phép, ngoại trừ chỉ tiêu

pH. Theo kết quả quan trắc mùa mưa khô 2017, giá trị pH nhỏ hơn tiêu chuẩn cho

phép, tuy nhiên giá trị quan trắc pH tháng 4/2018 và 9/2018 nằm trong khoảng cho

phép. Cụ thể như sau:

Mẫu phân tích toàn diện tầng chứa nước t3 cms

Báo cáo chỉ thống kê phân tích diễn biến các chỉ tiêu vượt Quy chuẩn cho phép

đối với những công trình quan trắc.

* Công trình QH1:

-N: Kết quả quan trắc phân tích

Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

+, NO2

-N, NO3

năm 2016 cho thấy các chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép, tuy nhiên năm 2017

và 2018 chỉ tiêu này không vượt quy chuẩn cho phép.

* Công trình QH2:

-N: Kết quả quan trắc phân tích

Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

+, NO2

-N, NO3

năm 2016 cho thấy các chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép, tuy nhiên năm 2017

và 2018 chỉ tiêu này không vượt quy chuẩn cho phép.

* Công trình QH5:

Chỉ tiêu quan trắc phân tích pH: kết quả cho thấy mùa khô năm 2018 chỉ tiêu

này vượt khoảng quy chuẩn cho phép.

* Công trình QH6:

Chỉ tiêu quan trắc phân tích pH: kết quả cho thấy mùa khô năm 2018 chỉ tiêu

này vượt khoảng quy chuẩn cho phép.

* Công trình QH7:

- Chỉ tiêu quan trắc phân tích pH: kết quả cho thấy mùa khô năm 2017 chỉ tiêu

này vượt khoảng quy chuẩn cho phép.

+: kết quả cho thấy mùa mưa năm 2016 và

- Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

năm 2017 chỉ tiêu này vượt quy chuẩn cho phép, giá trị vượt lớn nhất là 8,5 lần (mùa

khô năm 2017).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

94

* Công trình TN1:

-N: Kết quả quan trắc phân tích năm

Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

+, NO3

2015 cho thấy các chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép, tuy nhiên năm 2016 và

2017 chỉ tiêu này không vượt quy chuẩn cho phép.

* Công trình TN2:

-N: Kết quả quan trắc phân tích

Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

+, NO2

-N, NO3

năm 2011 và 2015 cho thấy các chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép, tuy nhiên năm

2016 và 2017 chỉ tiêu này không vượt quy chuẩn cho phép.

* Công trình TN3:

-N: Kết quả quan trắc phân tích

Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

+, NO2

-N, NO3

năm 2011 và 2015 cho thấy các chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép, tuy nhiên năm

2016 và 2017 chỉ tiêu này không vượt quy chuẩn cho phép.

* Công trình TN4:

-N: Kết quả quan trắc phân

- Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

+, NO2

-N, NO3

tích năm 2011 và 2015 cho thấy các chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép, tuy nhiên

năm 2016 và 2017 chỉ tiêu này không vượt quy chuẩn cho phép.

- Chỉ tiêu pH: kết quả quan trắc phân tích được cho thấy giá trị này nằm ngoài

khoảng cho phép năm 2016 và mùa mưa tháng 9 năm 2017.

Mẫu phân tích chỉ tiêu có nguồn gốc hữu cơ tầng chứa nước t3 cms

Trong tất cả các công trình quan trắc, chỉ có công trình QH7 ô nhiễm chỉ tiêu

+-N: Kết quả quan trắc phân tích năm 2017

NH4

+-N. Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4

và 9/2018 cho thấy chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép (vượt 15,5 lần- 4/2017).

+-N ô nhiễm và không giảm theo thời gian.

Kết quả phân tích cho thấy chỉ tiêu NH4

Nhận xét: Từ bảng kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước dưới đất của

1tđ cho thấy từ trong giai đoạn năm 2011 và tới thời điểm hiện tại

tầng chứa nước T2

tháng 9 năm 2018 chất lượng nước khá tốt, đa phần các các chỉ tiêu đều năm trong

giới hạn cho phép.

Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong công trình QH10 năm 2017 đều

nhỏ hơn giá trị cho phép.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

95

3.3.3. Những tác động ảnh hưởng đến chất lượng nước dưới đất khu vực nghiên cứu

3.3.3.1. Tác động của các yếu tố tự nhiên

Theo những kết quả đã phân tích và nhận xét ở trên, thông số quan trắc động

thái mực nước tại các lỗ khoan quan trắc thuộc mạng quan trắc nước dưới đất khu

vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên cho thấy xu thế động thái nước dưới đất trong khu

vực có xu hướng hạ thấp vào mùa khô và dâng cao vào mùa mưa. Để lý giải cho

nguyên nhân này cơ bản là do đặc điểm cấu tạo địa chất, chế độ thủy văn và ảnh

hưởng của các yếu tố khí hậu. Tuy nhiên, mực nước dưới đất hiện nay chưa có dấu

hiệu suy giảm do khai thác nước dưới đất; một số chỉ tiêu trong nước vượt quy chuẩn

QCVN 09-MT:2015 /BTNMT cho phép nhưng mức độ nhỏ, trong giới hạn cho phép.

Vậy nên, có thể nói trữ lượng và chất lượng nước dưới đất khu vực nghiên cứu

còn khá tốt và chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố tự nhiên.

3.3.3.2. Tác động của các yếu tố nhân tạo

Theo quá trình nghiên cứu đến hiện tại, trong khu vực nghiên cứu chưa phát

hiện được sự biến đổi trữ lượng, chất lượng nước dưới đất do các tác động của các

yếu tố nhân tạo (hoạt động khai thác, sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản, sản

xuất nông nghiệp…). Tuy nhiên, hiện nay tại khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

đang phát sinh một số vấn đề ô nhiễm môi trường tương đối nghiêm trọng, tiềm ẩn

nguy cơ ảnh hưởng đến tài nguyên nước dưới đất, điển hình như sau:

Theo kết quả điều tra chăn nuôi, tại thời điểm tháng 7 năm 2017, khu vực phía

Nam bao gồm: Phổ Yên, Phú Bình, Sông Công có 773 trang trại chăn nuôi, tăng 30

trang trại (+4%) so với năm 2016 và chủ yếu tăng ở trang trại nuôi gà. Trong tổng số,

trang trại nuôi lợn là 320, giảm 77 trang trại; trang trại gà là 453, tăng 107 trang trại.

Số

lao động

thường xuyên

của

trang

trại

là 2,3 nghìn người.

(https://cucthongkethainguyen.gov.vn/vi/news/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi/tinh-hinh-

kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018-tinh-thai-nguyen-116.html)

Qua kiểm tra thực tế của học viên, phần lớn các trang trại, gia trại nằm xen kẽ

trong các khu dân cư, có quỹ đất nhỏ hẹp không đủ diện tích xây dựng các công trình

bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn chuẩn cho phép,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

96

không đảm bảo khoảng cách vệ sinh đến khu dân cư gây ô nhiễm môi trường trầm

trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân xung quanh. Trong số các

trang trại chăn nuôi đang hoạt động, chỉ có 10% số trang trại có báo cáo đánh giá tác

động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; 6 trang trại thực hiện kê khai nộp phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải song số phí thu được còn rất thấp.

Chất thải của các trang trại, gia trại nuôi lợn chủ yếu được xử lý bằng hệ thống

biogas song biện pháp này chỉ giải quyết được vấn đề thu hồi khí sinh học tận thu làm

nhiên liệu còn mức độ giảm thiểu ô nhiễm không đáng kể, không giải quyết được tình

trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và mùi hôi thối. Hầu hết các hệ thống biogas hiện

nay trên địa bàn đều được các trang trại xây dựng nhỏ hơn mức cần thiết nên hiệu

quả giảm thiểu ô nhiễm lại càng hạn chế. Tình trạng các trang trại chăn nuôi gây ô

nhiễm môi trường ở khu vực các xã: Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công (thuộc

huyện Phổ Yên). Tại khu vực này có tới 22 trang trại chăn nuôi, trong đó có 16 trang

trại chăn nuôi lợn. Riêng xóm Đèo Nứa (xã Phúc Thuận) có tới 5 trang trại chăn nuôi

đang hoạt động, được xây dựng liền kề nhau.

Trong quá trình công tác khảo sát của học viên tại một số trang trại chăn nuôi

ở Phổ Yên, nước thải chăn nuôi của các trang trại tại đây chủ yếu được xử lý qua bể

Biogas, sau đó thải ra ao chứa không có lót đáy chống thấm, nước thải trong các ao

chứa đều có màu đen và bốc mùi hôi thối. Khi các ao chứa đầy, nước thải tràn theo

mương dẫn ra suối Ngòi Mà và chảy ra sông Công. Theo kết quả quan trắc của Trung

tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên, tại suối Ngòi Mà khi chảy

qua khu vực Đèo Nứa, các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ, vi sinh sau khi tiếp nhận nguồn

thải cao hơn điểm trước khi tiếp nhận nguồn thải từ 2,6 đến 72,9 lần, trong đó chỉ tiêu

Amoni vượt 29 lần so với QCVN 62-MT:2016/BTNMT cột B1. Nguyên nhân là do

các suối này là nơi tiếp nhận nhiều nguồn thải, đặc biệt là nước thải từ các trại chăn

nuôi lợn tại thị xã Phổ Yên.

Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường, trung bình mỗi ngày, trên

địa bàn tỉnh có khoảng 700 tấn rác thải sinh hoạt, trong đó, lượng rác thải sinh hoạt

phát sinh tại khu vực nông thôn là khoảng 300-400 tấn/ngày. Tuy nhiên, lượng rác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

97

thải được xử lý tại khu vực này mới đạt khoảng 60% so với lượng phát sinh (thấp hơn

từ 20-30% so với khu vực thành thị).

Khoảng 10 năm nay, người dân của xóm Hưng Thịnh, xã Trung Thành, thị xã

Phổ Yên phải sống chung với mùi hôi thối của rác thải ở xung quanh khu công nghiệp

Trung Thành. Tình trạng túi nilon, chai lọ, thực phẩm thừa, xác chết động vật....vứt

bừa bãi khắp nơi.

Rác thải vứt bừa bãi cũng gây ô nhiễm tuyến kênh thủy lợi N1219 chảy qua

KCN Trung Thành, Phổ Yên. Khảo sát dọc theo các tuyến kênh: N17-23B, N12-10,

N12-19, kênh giữa chạy qua các xã: Hồng Tiến, Đông Cao, Tân Hương, Tiên Phong,

Tân Phú… có rất nhiều rác thải trên dòng nước: rác thải sinh hoạt, xác động vật chết.

Nước cạn, rác thải sinh hoạt, xác động vật chết do người dân ở các phường xã của

thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên phóng uế bừa bãi xuống kênh bốc mùi ô nhiễm.

Nước đầy, rác trôi thẳng về xã Trung Thành và xả tuột ra khu công nghiệp. Khi nhà

quản lí chỉ đạo bít cống để chống rác bẩn lao vào khu công nghiệp thì rác thối lại theo

dòng chảy vòng quanh khu dân cư của xã nông thôn mới. Trên kênh, mặt nước luôn

trong tình trạng đen đặc, sủi tăm, bọt, bốc mùi thối. Người dân đã kiến nghị rất nhiều

lần lên các cấp chính quyền, ngành chức năng, cơ quan chủ quản của khu công nghiệp

nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn chưa thuyên giảm khiến bà con vô cùng

bức xúc.

Mỗi năm toàn tỉnh có khoảng 300 tấn bao bì được thải ra. Trong đó, một phần

được gom vào các bể chứa tại các cánh đồng, nương chè, còn lại phần lớn là xả ngay

ra ruộng hoặc sông, suối, thậm chí là vứt xuống các kênh mương dẫn nước cấp cho

mục đích sinh hoạt như sông Công, kênh Núi Cốc, kênh Đào Phú Bình... Việc làm

này gây tác hại xấu cho môi trường, rất nhiều vỏ thuốc tồn dư lâu năm, vùi xuống

lòng đất, không phân hủy được, ngấm vào mạch nước ngầm, khiến môi trường đất và

nước, không khí bị ô nhiễm.

Đối với những nơi có bể, một số người dân sau khi pha thuốc vứt vỏ ngay cạnh

bể hoặc vứt lẫn cả rác thải sinh hoạt vào bể. Vô hình chung, bể chứa bao bì thuốc

thành nơi chứa rác của người dân. Thu gom buông lỏng, việc xử lý bao bì thuốc hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

98

cũng đang bị bỏ ngỏ. Chất thải sau khi thu gom được người dân đốt tại chỗ hoặc chôn

lấp chung với

rác

thải sinh hoạt

tại các bãi

rác ở địa phương.

(http://mtnt.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1101/72850/thai-nguyen-o-nhiem-

moi-truong-khu-vuc-nong-thon-co-chieu-huong-gia-tang)

Nước thải công nghiệp từ các nhà máy Z131, Công ty CP Cơ khí Phổ Yên,

Công ty Giấy Trường Xuân nằm tại thị xã Bãi Bông, Phổ Yên hàng ngày thải một

lượng lớn ra suối Rẽo chảy qua lòng thị trấn, sau đó mang theo nước ô nhiễm ra sông

Cầu.

- Thành phố Sông Công và Phú Bình là nơi tập trung 2 KCN lớn là Điềm thụy

và KCN Sông Công I. Tuy 2 KCN này đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng

vẫn vài lần bị sự cố tràn nước thải xuống cánh đồng Dọc Dài (Sông Công).

3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và cải thiện chất lượng tài

nguyên nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên

3.3.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ

Công nghệ xử lý nước dưới đất: Nước dưới đất là nước nằm sâu trong các

tầng chứa nước dưới mặt đất, chính vì vậy chất lượng nước dưới đất phụ thuộc rất

nhiều vào cấu tạo địa chất của tầng chứa 89 nước. Do nằm sâu dưới lòng đất, và là

kết quả của quá trình thẩm thấu và quá trình lọc trong tự nhiên của nước bề mặt và

nước mưa nên nước ngầm chứa nhiều tạp chất như: các khí hoà tan: CO2, CH4, NH3,

H2S… các muối hoà tan như: HCO3 -, Cl-, SO4 2-, NO3 -, các hợp chất keo humic, chất

hữu cơ, các ion kim loại như: Na+, Ca2+, Mg2+, Fe2+, Mn2+, Asen… và các vi sinh vật.

Căn cứ vào kết quả phân tích nước ngầm đã trình bày ở trên cho thấy chất lượng nước

ngầm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên tương đối tốt, đa số các chỉ tiêu nằm trong tiêu

chuẩn cho phép, ngoại trừ 3 thông số NH4 +,Mn hầu hết các năm đều vượt tiêu chuẩn,

đặc biệt hàm lượng các thông số còn tăng cao vào mùa mưa. Do vậy để đảm bảo chất

lượng nước phục vụ cho hoạt động ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT thì cần thiết

phải xử lý nước ngầm. Do vậy tác giả đề xuất công nghệ xử lý nước ngầm gồm các

công đoạn sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

99

* Phương pháp làm thoáng

Đây là phương pháp phổ biến nhất và thường gặp trong các nhà máy xử lý

nước ngầm. Mục đích của làm thoáng là để khử các khí hoà tan như: CO2, CH4, NH3,

H2S… và để hấp thụ Oxy vào nước. Trong quá trình làm thoáng xảy ra chuyển dịch

cân bằng CO2 như sau: (HCO3 - )2 ↔ CO2 + CO3

2- + H2O

Sự chuyển dịch cân bằng này làm tăng độ pH của nước, nếu trong nước có các

ion như Ca2+, Mg2+ sẽ xảy ra phản ứng sau:

Ca2+ (Mg2+) + 2 HCO3 - ↔ Ca(Mg)CO3 + CO2 + H2

Như vậy quá trình làm thoáng ngoài mục đích khử các khí hoà tan, tăng cường

quá trình hấp thụ oxy, làm tăng pH của nước và khử được độ cứng tạm thời.

Trong thực tế xử lý nước, quá trình làm thoáng rất đa dạng, có thể sử dụng đập

tràn làm thoáng, tháp làm thoáng tự nhiên, làm thoáng cưỡng bức hoặc quá trình sục

khí vào nước trong các bể chứa.

* Điều chỉnh pH

Sau quá trình làm thoáng, sự có mặt của Oxy trong nước sẽ xảy ra các phản

ứng oxy hoá giữa oxy với các ion kim loại như: Fe2+, Mn2+ theo các phản ứng sau:

4Fe2+ + O2 + 10H2O → 4Fe(OH)3 + 8H+

(Không màu, mùi tanh) (kết tủa màu vàng, không tanh)

6Mn2+ + 3O2 + 6H2O → 6MnO2 + 12H+

(Không màu) (kết tủa màu đen)

Quá trình oxy hoá sắt và mangan làm cho pH của nước giảm sẽ cản trở quá

trình oxy hoá tiếp theo; do vậy, trong nhiều trường hợp người ta sử dụng các hoá chất

để nâng pH của nước và tăng cường quá trình oxy hoá. Các hoá chất sử dụng cho quá

trình điều chỉnh pH có nhiều loại như xút, soda, nước vôi… Nếu sử dụng nước vôi

để điều chỉnh pH thì ngoài tác dụng nâng pH của nước còn có tác dụng khử được độ

cứng của nước theo phản ứng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

100

Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 → 2CaCO3 + 2H2O

Ca(OH)2 + Mg(HCO3)2 → 2MgCO3 + 2H2O

* Quá trình lắng

Quá trình lắng thường xuyên được sử dụng trong các trạm xử lý nước, chức

năng của quá trình này là để lắng gạn các kết tủa tạo thành như CaCO3, MgCO3,

Fe(OH)3, MgO2… làm giảm tải trọng chất rắn lơ lửng trong nước, tăng hiệu suất lọc

nước ở phía sau. Việc cung cấp bể lắng ở phía sau quá trình làm thoáng cũng tăng

cường đáng kể quá trình ô xy hoá hoàn toàn Fe2+ chuyển hoá thành Fe3+. Trong thực

tế xử lý nước, còn sử dụng kết hợp quá trình điều chỉnh pH, keo tụ và lắng để tăng

cường hiệu quả quá trình tách cặn lơ lửng khi mà hàm lượng sắt trong nước thô cao.

Tùy thuộc vào công suất thiết kế mà có thể sử dụng bể lắng ngang, bể lắng tròn hoặc

bể lắng cao tải…

* Quá trình lọc

Vì quá trình lắng chỉ làm giảm một phần cặn lơ lửng trong nước nên người ta

sử dụng quá trình lọc cát để tách triệt để các cặn này ra khỏi nước. Tuỳ thuộc tốc độ

lọc người ta chia thành quá trình lọc chậm, lọc nhanh, lọc áp lực, lọc khô… Bể lọc

được thiết kế gồm các lớp sỏi, và lớp cát lọc. Nước được đưa vào từ phía trên, nhờ

trọng lực nước thẩm thấu qua các mao quản trong lớp vật liệu lọc, các hạt cặn bị giữ

lại ở phía trên, nước trong được thu gom qua hệ thống thu nước dưới đáy bể lọc. Do

quá trình lọc giữ lại hầu hết các hạt cặn lơ lửng trong nước cho nên theo thời gian tốc

độ lọc của thiết bị giảm dần. Sau một thời gian lọc nhất định, người ta tiến hành rửa

lọc để phục hồi lại lớp vật liệu lọc và tăng hiệu suất của bể lọc.

* Khử trùng

Các quá trình xử lý phía trước như: làm thoáng, lắng và lọc không xử lý được

các vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh có trong nước cho nên cần phải được khử trùng

nhằm đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình khử trùng

trong thực tế bao gồm: khử trùng bằng clorine, tia cực tím và Ozone…

Giải pháp tiết kiệm nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

101

Sử dụng tiết kiệm phải được xem chiến lược bảo vệ nguồn nước ngầm, cần

được phổ biến trong cộng động. Các hoạt động chủ yếu gồm:

- Hạn chế sử dụng nước chất lượng tốt cho những hoạt động không cần thiết

(chuyển sang sử dụng nước mặt).

- Hạn chế sử dụng nước dư thừa trong sinh hoạt và sản xuất thông qua việc

xây dựng định mức phù hợp thực tế và tăng giá thành (hoặc thuế) gấp nhiều lần đối

với lượng nước ngoài định mức này.

- Sản xuất dụng cụ tiêu thụ nước tiết kiệm nước.

3.3.4.2. Các biện pháp về quản lý.

Để tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ nguồn nước dưới đất có hiệu quả

hơn nữa, hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng, trình Chính phủ ban

hành Nghị định quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất, trong đó, đã đề xuất

quy định cụ thể, toàn diện về việc khoanh định, phê duyệt, công bố, thực hiện các

biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất.

Thời gian qua, để quản lý tài nguyên nước nói chung, nước dưới đất nói riêng,

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu, trình Chính phủ ban hành và ban hành

theo thẩm quyền nhiều văn bản quy phạm pháp luật, như: Nghị định số 201/2013/NĐ-

CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

tài nguyên nước, trong đó có quy định cụ thể về việc cấp phép thăm dò, cấp phép khai

thác nước dưới đất để quản lý việc khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với các công

trình thăm dò, khai thác nước dưới đất quy mô lưu lượng từ 10m3/ngày đêm trở lên;

Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT trong đó có quy định về trình tự, thủ tục khoanh

định, công bố và thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất đối với công trình

khai thác nước dưới đất có quy mô nhỏ hơn 10m3/ngày đêm nằm trong các khu vực

phải đăng ký khai thác nước dưới đất; Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT quy định

việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt (trong đó

có việc thiết lập vùng bảo hộ vệ sinh cho công trình khai thác nước dưới đất); Thông

tư số 47/2017/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

102

(trong đó có việc quan trắc, giám sát khai thác, sử dụng nước dưới đất); Thông tư số

72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 quy định về xử lý, trám lấp giếng không sử

dụng; Thông tư số 74/2017/TT-BTNMT quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các

hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.

Trước tình hình chúng ta đang cần phải hạn chế khai thác nguồn nước dưới

đất và chuyển sang khai thác nguồn nước mặt. Việc khai thác nước mặt đòi hỏi chúng

ta phải khẩn trương triển khai các biện pháp quản lý, bảo vệ nguồn nước mặt một

cách tổng thể, hiệu quả. Thực tế hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm quản

lý, kiểm soát ô nhiễm nguồn nước mặt đã được quy định khá đầy đủ trong các hệ

thống văn bản pháp luật về tài nguyên nước và môi trường.

Để bảo đảm an ninh nguồn nước dưới đất, cần xúc tiến những giải pháp mang

tính căn bản như sau:

Một là, tập trung xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về tài nguyên

nước dưới đất, trọng tâm là rà soát, điểu chỉnh, bổ sung các quy định về cấp phép

khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vảo nguồn nước; đánh giá khả năng tiếp nhận

nước thải của nguồn nước; xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; bảo vệ nước dưới

đất; các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá… để đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình

mới; xây dựng các quy định, hướng dẫn xác định và công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ

lưu hồ chứa để quản lý, giám sát chặt chẽ hơn các hoạt động vận hành hồ chứa.

Nghiên cứu xây dựng chiến lược an ninh nguồn nước quốc gia.

Hai là, tập trung rà soát, tổng kết, đánh giá tình hình vận hành các hồ chứa,

trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy trình vận hành liên hồ chứa

nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp vận hành điều tiết nước đáp ứng yêu cầu về phòng,

chống, giảm lũ, cấp nước mùa cạn và phát điện của các hồ chứa.

Ba là, tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các quy

định của pháp luật về tài nguyên nước, trọng tâm là các quy định mới như: ưu đãi đối

với việc sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả, lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn

nước; thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (sau khi được Chính phủ ban

hành); giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào

nguồn nước trên cơ sở áp dụng hệ thống thông tin, công nghệ tự động trực tuyến;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

103

giám sát việc vận hành của các hồ chứa theo quy trình liên hồ và việc xả dòng chảy

tối thiểu. Quản lý, giám sát chặt chẽ các hoạt động bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, nhất là

khai thác, tận thu cát, sỏi trên sông, hồ, san lấp, bờ sông.

Bốn là, tập trung xây dựng quy hoạch tài nguyên nước dưới đất . Xây dựng

quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; đẩy mạnh công tác điều tra tìm

kiếm nguồn nước dưới đất ở những khu vực khan hiếm nước, thiếu nước, hải đảo.

Tập trung nghiên cứu, đánh giá sụt lún đất ở khu vực phía nam tỉnh Thái Nguyên làm

căn cứ để đề xuất việc quản lý, giám sát chặt chẽ hơn các hoạt động khai thác nước

dưới đất, đồng thời tích hợp vào các kịch bản biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện

dự án Điều tra đánh giá tổng thể nguồn nước, cảnh báo, dự báo phòng chống khô hạn,

xâm nhập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu khả năng, đề xuất giải pháp

giữ nước.

Năm là, tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống giám sát các hoạt động

khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước bằng

công nghệ tự động, trực tuyến. Trong đó, chú trọng việc kiểm soát toàn diện, theo

thời gian thực việc vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ và các

hoạt động xả nước thải của các cơ sở xả nước thải lớn, gây ô nhiễm nguồn nước.

Thống kê, phân loại nguồn nước, công bố danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,

suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng và danh sách các cơ sở khai thác, sử dụng nước,

xả nước thải vào nguồn nước gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn

nước.

Sáu là, tập trung kiểm tra, thanh tra và kiên quyết xử lý vi phạm đối với việc

xả thải gây ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất, khai thác trái phép nước dưới đất.

Bảy là, tiếp tục kiên trì hợp tác, đấu tranh bằng các hình thức đa dạng, phù

hợp, trên nhiều diễn đàn nhằm bảo đảm khai thác sử dụng công bằng hợp lý nguồn

nước dưới đất.

Tám là, tăng cường nguồn lực cho công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất

để đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới, trọng tâm là nguồn lực để triển khai

thực hiện, bao gồm cả kinh phí, tổ chức bộ máy và năng lực thực thi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

104

Chín là, tuyên truyền phổ biến rộng rãi, hướng dẫn người dân thực hiện các

biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhất là tưới và thực hiện chính sách thu

tiền khai thác nước ngầm để tưới cây theo quy định của Luật để chống lãng phí nguồn

nước.

3.3.4.3. Giải pháp thực hiện quy hoạch

Phân vùng khai thác nước dưới đất theo vùng triển vọng.

1. Vùng triển vọng: bao gồm các xã: Điềm Thụy, Nga My, Hà Châu, Thượng

Đình, Úc Kỳ, Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên; các xã: Trung Thành,

Đông Cao, Đồng Tiến, Tiên Phong, Thuận Thành, Tân Phú, Tân Hương, huyện Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích khoảng 128 km2.

2. Vùng triển vọng trung bình: bao gồm các xã: Phúc Thuận, Minh Đức, Đắc

Sơn, Nam Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; các phường: Cải Đan, Lương

Châu, Thắng Lợi, Mỏ Chè và xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

với tổng diện tích khoảng 86km2.

3. Vùng kém triển vọng: bao gồm các xã: Thành Công, Minh Đức, Phúc

Thuận, Vạn Phái, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; các xã: Tân Quang, Bá Xuyên,

thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích khoảng 110km2.

Phân vùng bảo vệ nước dưới đất.

1. Vùng cấm khai thác nước dưới đất: bao gồm: Khu vực xóm Mới, Thanh

Xuân, khu vực Liệt sĩ cạnh UBND thị trấn Ba Hàng - Phổ Yên; Khu vực La Đình -

Tân Quang, UBND phường Cải Đan, Thành phố Sông Công; khu vực từ Thống

Thượng đến Ba Quanh - xã Minh Đức - Phổ Yên với tổng diện tích khoảng 3km2 vì

các khu vực này đã bị ô nhiễm một số kim loại nặng như Cd, Hg, Mn, ...

2. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất: khu vực xóm Đầm Mương - Minh

Đức - Phổ Yên đến khu vực hai bên bờ ven sông Công từ phường Thắng Lợi – thành

phố Sông Công; khu vực xóm Hoà Bình - xã Thượng Đình - Phú Bình với tổng diện

tích khoảng 8,1km2 vì các khu vực này nguồn nước mặt phía trên bị ô nhiễm một số

hàm lượng vi nguyên tố độc hại như Pb, Hg, Fe, ... Những khu vực này dễ bị ảnh

hưởng bởi nguồn nước mặt khi khai thác nước dưới đất.

3. Vùng có nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất cần được bảo vệ: Gồm các xã: Nga

My, Hà Châu, Điềm Thuỵ, Úc Kỳ - Phú Bình; Đồng Tiến, Hồng Tiến, thị trấn Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

105

Hương, Tiên Phong, Tân Phú, Bãi Bông, Ba Hàng, Nam Tiến, Đông Cao, Trung

Thành và Thuận Thành - Phổ Yên với tổng diện tích khoảng 90 km2. Lý do đây là

vùng triển vọng dự kiến khai thác quy mô tập trung với lưu lượng lớn, trị số hạ thấp

mực nước sâu, khai thác liên quan đến nhiều hệ thống đứt gãy, đới dập vỡ chạy qua,

có nguy cơ ô nhiễm từ các nguồn phía trên bề mặt.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận:

1. Huyện Phổ Yên, Phú Bình và thành phố Sông Công nằm ở phía Nam tỉnh

Thái Nguyên là những huyện thành có tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh,

tập trung nhiều khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản và trang trại chăn nuôi.

2. Thực trạng khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước dưới đất

khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên là:

Trữ lượng khai thác nước dưới đất tiềm năng: toàn vùng là 123.717m3/ngày;

trong đó vùng Tây Phổ Yên là 44.744m3/ngày, vùng Sông Công - Điềm Thụy là

36.249m3/ngày; vùng Ba Hàng - Yên Bình - Nam Phổ Yên là 42.447 m3/ngày.

Toàn tỉnh có 13.423 giếng khoan, trong đó 10.044 giếng khoan của các hộ gia

đình, 3.153 giếng khoan của các công ty và tổ chức xã hội

a) Nhu cầu sử dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt.

Nhu cầu nước cho ăn uống, sinh hoạt toàn khu vực năm 2020 nhu cầu là

23.260m3/ngày với số dân khoảng hơn 266.000 người; đến năm 2030 nhu cầu khoảng

35.686 m3/ngày với số dân khoảng hơn 296.000 người.

b) Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp.

Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp khu vực Nam Thái Nguyên

ước tính đến năm 2020 nhu cầu này là khoảng 55.928m3/ngày với tổng diện tích khu

công nghiệp đi vào hoạt động sử dụng nước khoảng 3.496ha; ước tính đến năm 2030

nhu cầu này là khoảng 103.968 m3/ngày với tổng diện tích các khu công nghiệp đi vào

hoạt động sử dụng nước khoảng 4.726ha.

c, Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi.

Nhu cầu sử dụng nước chăn nuôi khu vực Nam Thái Nguyên ước tính đến năm

2020 là 11.582 m3/ngày, đến năm 2030 là 28.597 m3/ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

106

d, Nhu cầu sử dụng nước cho dịch vụ và các nhu cầu khác.

Nhu cầu sử dụng nước cho dịch vụ và các nhu cầu khác cho khu vực Nam Thái

Nguyên ước tính đến năm 2020 là khoảng 6.978m3/ngày, đến năm 2030 khoảng

10.760m3/ngày.

3. Diễn biến động thái và hiện trạng chất lượng nước dưới đất khu vực

phía Nam tỉnh Thái Nguyên là:

Dao động mực nước và nhiệt độ tại 13 công trình quan trắc nước dưới đất khu

vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên không có dao động bất thường.

Trong tất cả các công trình quan trắc, chỉ có công trình QH7 ô nhiễm chỉ tiêu

NH4+-N. Chỉ tiêu quan trắc phân tích NH4+-N: Kết quả quan trắc phân tích năm

2017 và 9/2018 cho thấy chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép (vượt 15,5 lần-

4/2017). Kết quả phân tích cho thấy chỉ tiêu NH4+-N ô nhiễm và không giảm theo

thời gian, do đó kiến nghị theo dõi chặt chẽ chỉ tiêu này.

* Công trình QH4:

Chỉ tiêu quan trắc Mn: kết quả phân tích cho thấy năm 2017 và 2018 giá trị

này vượt quy chuẩn cho phép. Giá trị vượt lơn nhất là 4,2 lần (mùa mưa năm 2017).

* Công trình QH7:

Chỉ tiêu quan trắc phân tích Mn: Kết quả quan trắc phân tích năm 2017 và

2018 cho thấy chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép, giá trị vượt lớn nhất là 14,7

(tháng 4/2018). Kết quả phân tích cho thấy giá trị không giảm theo thời gian, do đó

kiến nghị theo dõi chặt chẽ chỉ tiêu này.

* Công trình TN3:

- Chỉ tiêu quan trắc phân tích tổng phenol: Kết quả quan trắc phân tích năm

2011, 2016 cho thấy chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép. Kết quả quan trắc phân

tích năm 2017 và 2018 cho giá trị <0,05 mg/l (0,05 là giá trị giới hạn phát hiện của

phương pháp phân tích).

- Chỉ tiêu quan trắc phân tích Mn: Kết quả quan trắc phân tích năm 2017 và

2018 cho thấy chỉ tiêu này vượt Quy chuẩn cho phép (vượt 2,09 lần- tháng 9/2018).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

107

Tại các công trình còn lại, các chỉ tiêu đều không vượt QCVN 09-

MT:2015/BTNMT

4. Để khai thác, sử dụng có hiệu quả và bền vững nước dưới đất cần các giải

pháp kỹ thuật công nghệ, giải pháp về quản lý, bảo vệ phòng chống suy thoái nguồn

nước. Đồng thời kết hợp với tăng cường, giám sát đánh giá môi trường thông qua vận

hành liên tục mạng quan trắc trong địa phương, phối hợp với mạng quan trắc Quốc

gia để có thể theo dõi diễn biến mực nước.

Kiến nghị:

Luận văn đã đánh giá một cách tổng hợp, có hệ thống và tương đối định lượng

về hiện trạng chất lượng của môi trường nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái

Nguyên, tuy nhiên do hạn chế về trình độ chuyên kỹ nên chưa nghiên cứu toàn diện

về điều kiện phân bố, đặc điểm hình thành các tầng chứa nước về mặt trữ lượng và

chất lượng. Do vậy cần tiếp túc nghiên cứu để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy

hoạch chi tiết, quản lý tổng hợp tài nguyên nước đáp ứng khai thác, sử dụng hợp lý,

hiệu quả, bền vững tài nguyên nước quý giá của tỉnh và để chủ động ứng phó với

những biến đổi khí hậu, môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đoàn Văn Cánh, Phạm Quý Nhân (2003), Tìm kiếm thăm dò và đánh giá trữ

lượng nước dưới đất, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

2. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

3. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, NXB Giáo dục.

4. Lưu Đức Hải (2009), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

5. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000), Quản lý môi trường cho sự phát

triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

6. Trương Mạnh Tiến (2002), Quan trắc và Phân tích Môi trường, NXB Đại học

Quốc Gia, Hà Nội;

7. Thành phố Thái Nguyên (2016), Niên giám thống kê, 2014, 2015,2016.

8. Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo hiện trạng chất lượng nước dưới đất

khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20011-2015.

9. Quyết định số 1502/QĐ-UBND của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ngày 27

tháng 6 năm 2016 về việc “phê duyệt kết quả thực hiện Dự án “Xây dựng mạng lưới

quan trắc nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên”;

10. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo

tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh

Thái Nguyên các năm từ 2011-2017.

Tài liệu tiếng Anh

11. Hassan, SM Tanvir (March 2008). Assessment of groundwater evaporation

through groundwater model with spatio-temporally variable fluxes (PDF)

(MSc). Enschede, Netherlands: International Institute for Geo-Information

Science and Earth Observation.

12. United States Department of the Interior (1977). Ground Water Manual (First

ed.). United States Government Printing Office. p. 4.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

109

13. Zektser, S.; LoaIciga, H. A.; Wolf, J. T. (2004). "Environmental impacts of

groundwater overdraft: selected case studies in the southwestern United

States". Environmental Geology. 47.

Tài liệu Internet

14. www.monre.gov.vn/(Bộ tài nguyên môi trường)

15.

http://thainguyen.gov.vn/

16.

http://tainguyenmoitruong.com.vn

17.

http://www.khoahoc.com.vn

18.

http://vi.wikipedia.org

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

110

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Một số hình ảnh học viên quan trắc tại các lỗ khoan giếng nước ngầm năm 2018

1. Giếng QH2: Điềm Thụy, Phú bình

2. Giếng TN1: Xã Nga My, huyện Phú Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

111

3. Giếng QH6: Tiên Phong, Phổ Yên

4. Phường Bách Quang, TP. Sông Công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

112

Phụ lục 2: Bảng kết quả quan trắc mực nước và nhiệt độ năm 2018

Diễn biến mực nước theo thời gian tại các công trình quan trắc (Đơn vị: m)

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

1/1/2018 -2,04 -0,83 -3,43 -5,44 -6,60 -8,97 -1,85 -7,63 -6,79 -6,24 -9,35 -3,93 -6,99

2/1/2018 -2,04 -0,82 -3,46 -5,44 -6,56 -8,98 -1,76 -7,59 -6,80 -6,27 -8,83 -3,93 -6,99

3/1/2018 -2,07 -0,82 -3,54 -5,45 -6,53 -8,98 -1,74 -7,60 -6,80 -6,30 -8,88 -3,98 -7,09

4/1/2018 -2,10 -0,82 -3,54 -5,45 -6,63 -8,98 -1,80 -7,61 -6,81 -6,31 -9,46 -4,00 -7,12

5/1/2018 -2,13 -0,82 -3,60 -5,46 -6,61 -8,99 -1,81 -7,69 -6,82 -6,38 -9,55 -4,04 -7,18

6/1/2018 -2,16 -0,82 -3,66 -5,48 -6,71 -9,00 -1,90 -7,63 -6,82 -6,34 -9,83 -4,06 -7,19

7/1/2018 -2,20 -0,82 -3,76 -5,49 -6,58 -9,01 -1,89 -7,63 -6,83 -6,37 -9,82 -4,09 -7,23

8/1/2018 -2,23 -0,83 -3,77 -5,51 -6,61 -9,03 -1,95 -7,64 -6,84 -6,42 -9,83 -4,11 -7,27

9/1/2018 -2,25 -0,84 -3,71 -5,51 -6,61 -9,04 -1,83 -7,67 -6,84 -6,45 -9,84 -4,16 -7,32

10/1/2018 -2,24 -0,84 -3,69 -5,50 -6,46 -9,05 -1,47 -7,65 -6,84 -6,46 -9,95 -4,16 -7,33

11/1/2018 -1,85 -0,75 -3,49 -5,47 -5,94 -9,05 -0,96 -7,57 -6,71 -6,19 -9,68 -3,87 -6,74

12/1/2018 -1,27 -0,56 -2,94 -5,36 -5,56 -9,04 -0,92 -7,00 -6,00 -5,41 -9,39 -3,19 -5,19

13/1/2018 -1,29 -0,47 -2,59 -5,24 -5,50 -8,93 -1,08 -6,94 -6,00 -4,76 -9,21 -2,79 -4,12

14/1/2018 -1,38 -0,46 -2,45 -5,14 -5,49 -8,76 -1,27 -7,11 -6,04 -4,55 -9,08 -2,70 -3,76

15/1/2018 -1,41 -0,48 -2,37 -5,08 -5,53 -8,66 -1,43 -7,21 -6,07 -4,50 -8,80 -2,72 -3,83

16/1/2018 -1,41 -0,48 -2,45 -5,02 -5,54 -8,59 -1,51 -7,31 -6,11 -4,50 -8,33 -2,75 -3,86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17/1/2018 -1,42 -0,49 -2,31 -4,99 -5,53 -8,60 -1,53 -7,32 -6,13 -4,57 -8,63 -2,81 -4,00

113

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

18/1/2018 -1,43 -0,50 -2,27 -4,96 -5,56 -8,61 -1,55 -7,32 -6,13 -4,64 -8,69 -2,84 -3,97

19/1/2018 -1,43 -0,50 -2,26 -4,94 -5,67 -8,64 -1,44 -7,32 -6,14 -4,68 -9,01 -2,85 -3,95

20/1/2018 -1,44 -0,52 -2,25 -4,96 -5,79 -8,69 -1,51 -7,32 -6,15 -4,72 -9,05 -2,88 -4,03

21/1/2018 -1,45 -0,55 -2,27 -4,98 -5,81 -8,75 -1,54 -7,35 -6,16 -4,80 -9,10 -2,90 -4,09

22/1/2018 -1,44 -0,55 -2,29 -4,96 -5,87 -8,77 -1,41 -7,32 -6,19 -4,81 -9,21 -2,93 -4,17

23/1/2018 -1,46 -0,55 -2,31 -4,92 -5,91 -8,78 -1,55 -7,32 -6,21 -4,89 -8,86 -2,96 -4,28

24/1/2018 -1,48 -0,55 -2,30 -4,89 -6,04 -8,79 -1,67 -7,33 -6,23 -4,89 -9,02 -2,98 -4,25

25/1/2018 -1,49 -0,56 -2,33 -4,87 -6,05 -8,81 -1,69 -7,33 -6,24 -4,93 -8,95 -2,95 -4,35

26/1/2018 -1,50 -0,55 -2,36 -4,85 -6,12 -8,80 -1,66 -7,38 -6,26 -5,05 -8,43 -2,96 -4,33

27/1/2018 -1,52 -0,55 -2,39 -4,85 -6,20 -8,80 -1,60 -7,36 -6,27 -5,10 -7,88 -2,96 -4,41

28/1/2018 -1,51 -0,53 -2,38 -4,82 -6,10 -8,77 -1,42 -7,43 -6,28 -4,98 -7,13 -2,95 -4,44

29/1/2018 -1,51 -0,54 -2,36 -4,82 -6,05 -8,80 -1,40 -7,34 -6,30 -5,03 -6,71 -2,95 -4,43

30/1/2018 -1,52 -0,57 -2,37 -4,86 -6,18 -8,86 -1,43 -7,34 -6,32 -5,13 -6,30 -2,99 -4,40

31/1/2018 -1,52 -0,57 -2,52 -4,87 -6,23 -8,89 -1,51 -7,34 -6,32 -5,07 -6,14 -3,00 -4,41

1/2/2018 -1,54 -0,59 -3,06 -4,90 -6,25 -8,93 -1,58 -7,47 -6,33 -5,16 -5,96 -3,01 -4,49

2/2/2018 -1,53 -0,60 -3,72 -4,92 -6,30 -8,95 -1,69 -7,36 -6,35 -5,20 -5,96 -3,06 -4,57

3/2/2018 -1,54 -0,58 -3,88 -4,92 -6,22 -8,96 -1,73 -7,38 -6,36 -5,25 -6,25 -3,07 -4,64

4/2/2018 -1,42 -0,53 -3,48 -4,90 -6,02 -8,97 -1,32 -7,33 -6,34 -5,09 -6,78 -3,00 -4,57

5/2/2018 -1,37 -0,51 -3,34 -4,88 -5,99 -8,98 -1,51 -7,30 -6,32 -4,84 -6,81 -2,90 -4,46

6/2/2018 -1,39 -0,51 -3,48 -4,86 -6,04 -8,97 -1,60 -7,34 -6,31 -4,77 -6,81 -2,94 -4,38

7/2/2018 -1,42 -0,51 -3,42 -4,85 -6,00 -8,96 -1,65 -7,32 -6,27 -4,83 -7,39 -2,96 -4,37

8/2/2018 -1,42 -0,53 -3,44 -4,87 -6,02 -8,97 -1,69 -7,32 -6,23 -4,89 -7,64 -2,97 -4,51

9/2/2018 -1,44 -0,57 -3,66 -4,90 -6,08 -8,99 -1,64 -7,33 -6,20 -4,95 -7,87 -3,01 -4,51

10/2/2018 -1,46 -0,58 -3,65 -4,91 -6,03 -8,97 -1,66 -7,32 -6,20 -5,03 -8,08 -3,04 -4,51

11/2/2018 -1,48 -0,60 -3,50 -4,94 -6,12 -8,98 -1,66 -7,32 -6,21 -5,02 -8,09 -3,10 -4,60

12/2/2018 -1,47 -0,59 -3,43 -4,93 -6,11 -8,95 -1,68 -7,35 -6,23 -5,05 -8,22 -3,08 -4,64

13/2/2018 -1,46 -0,59 -3,24 -4,90 -6,20 -8,93 -1,68 -7,31 -6,25 -5,11 -8,10 -3,10 -4,69

14/2/2018 -1,47 -0,60 -3,23 -4,89 -5,86 -8,93 -1,74 -7,30 -6,27 -5,13 -8,30 -3,13 -4,73

15/2/2018 -1,47 -0,59 -3,30 -4,86 -5,98 -8,94 -1,69 -7,34 -6,29 -5,17 -8,30 -3,14 -4,73

16/2/2018 -1,46 -0,56 -3,41 -4,82 -6,04 -8,92 -1,66 -7,28 -6,29 -5,21 -8,43 -3,15 -4,76

17/2/2018 -1,50 -0,58 -3,30 -4,82 -6,26 -8,96 -1,88 -7,55 -6,31 -5,25 -8,40 -3,20 -4,82

18/2/2018 -1,49 -0,59 -3,40 -4,84 -6,21 -8,99 -1,89 -7,30 -6,36 -5,26 -8,56 -3,25 -4,84

19/2/2018 -1,49 -0,55 -3,34 -4,82 -6,15 -8,97 -1,62 -7,38 -6,38 -5,33 -8,30 -3,22 -4,83

20/2/2018 -1,48 -0,51 -3,32 -4,80 -5,97 -8,97 -1,35 -7,31 -6,41 -5,30 -7,90 -3,24 -4,90

21/2/2018 -1,50 -0,53 -3,32 -4,84 -6,19 -9,02 -1,53 -7,32 -6,43 -5,41 -8,27 -3,32 -5,02

22/2/2018 -1,50 -0,55 -3,39 -4,86 -6,21 -9,03 -1,79 -7,32 -6,45 -5,35 -8,45 -3,33 -5,03

23/2/2018 -1,50 -0,58 -3,26 -4,90 -6,26 -9,07 -1,87 -7,32 -6,47 -5,36 -8,51 -3,37 -5,08

24/2/2018 -1,53 -0,61 -3,27 -4,96 -6,28 -9,09 -1,79 -7,35 -6,48 -5,43 -8,58 -3,39 -5,11

25/2/2018 -1,54 -0,61 -3,38 -4,97 -6,31 -9,08 -1,72 -7,32 -6,50 -5,39 -8,60 -3,44 -5,07

26/2/2018 -1,52 -0,61 -3,49 -4,96 -6,30 -9,07 -1,62 -7,32 -6,51 -5,45 -8,81 -3,45 -5,16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27/2/2018 -1,53 -0,62 -3,73 -4,97 -6,34 -9,08 -1,65 -7,30 -6,50 -5,71 -8,41 -3,51 -5,24

114

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

28/2/2018 -1,54 -0,62 -3,66 -4,95 -6,30 -9,07 -1,72 -7,28 -6,49 -5,80 -8,05 -3,53 -5,18

1/3/2018 -1,56 -0,64 -3,44 -4,95 -6,32 -9,10 -1,78 -7,30 -6,50 -5,69 -8,22 -3,54 -5,27

2/3/2018 -1,57 -0,63 -3,41 -4,94 -6,35 -9,07 -1,78 -7,25 -6,49 -5,72 -8,52 -3,56 -5,27

3/3/2018 -1,58 -0,61 -3,59 -4,91 -6,39 -9,04 -1,78 -7,27 -6,50 -5,68 -8,55 -3,56 -5,27

4/3/2018 -1,57 -0,60 -3,82 -4,90 -6,38 -9,03 -1,81 -7,23 -6,51 -5,75 -8,66 -3,57 -5,22

5/3/2018 -1,58 -0,61 -3,94 -4,89 -6,40 -9,04 -1,83 -7,21 -6,51 -5,70 -8,39 -3,57 -5,29

6/3/2018 -1,59 -0,64 -3,74 -4,93 -6,37 -9,08 -1,78 -7,20 -6,51 -5,75 -8,22 -3,61 -5,46

7/3/2018 -1,59 -0,65 -3,59 -4,96 -6,37 -9,10 -1,77 -7,19 -6,52 -5,76 -8,43 -3,66 -5,42

8/3/2018 -1,58 -0,65 -3,29 -4,97 -6,39 -9,10 -1,72 -7,18 -6,51 -5,74 -8,51 -3,65 -5,41

9/3/2018 -1,57 -0,63 -3,11 -4,96 -6,37 -9,07 -1,73 -7,20 -6,51 -5,75 -8,57 -3,64 -5,49

10/3/2018 -1,55 -0,62 -3,06 -4,94 -6,43 -9,05 -1,69 -7,19 -6,51 -5,73 -8,67 -3,66 -5,55

11/3/2018 -1,54 -0,63 -3,15 -4,95 -6,35 -9,06 -1,80 -7,15 -6,48 -5,80 -8,83 -3,70 -5,49

12/3/2018 -1,52 -0,62 -3,09 -4,95 -6,44 -9,04 -1,60 -7,15 -6,38 -5,79 -8,65 -3,66 -5,63

13/3/2018 -1,52 -0,61 -3,04 -4,95 -6,38 -9,03 -1,56 -7,20 -6,26 -5,79 -8,40 -3,64 -5,58

14/3/2018 -1,53 -0,63 -2,98 -4,97 -6,23 -9,05 -1,58 -7,16 -6,21 -5,81 -8,56 -3,68 -5,67

15/3/2018 -1,53 -0,64 -2,91 -5,00 -5,76 -9,06 -1,74 -7,16 -6,19 -5,81 -8,67 -3,70 -5,64

16/3/2018 -1,52 -0,62 -2,77 -4,98 -6,25 -9,06 -1,53 -7,16 -6,16 -5,79 -8,82 -3,71 -5,55

17/3/2018 -1,49 -0,59 -2,57 -4,98 -6,19 -9,07 -1,38 -7,15 -6,13 -5,79 -8,61 -3,63 -5,48

18/3/2018 -1,49 -0,57 -2,49 -4,99 -6,27 -9,06 -1,51 -7,13 -6,11 -5,66 -8,69 -3,54 -5,57

19/3/2018 -1,46 -0,55 -2,39 -4,98 -6,23 -9,06 -1,58 -7,13 -6,09 -5,46 -8,59 -3,45 -5,58

20/3/2018 -1,45 -0,55 -2,32 -4,98 -6,18 -9,04 -1,73 -7,13 -6,09 -5,31 -8,13 -3,45 -5,44

21/3/2018 -1,45 -0,55 -2,28 -4,97 -6,18 -9,01 -1,79 -7,16 -6,09 -5,32 -8,31 -3,48 -5,46

22/3/2018 -1,45 -0,54 -2,31 -4,96 -6,18 -8,96 -1,81 -7,13 -6,09 -5,27 -8,55 -3,49 -5,53

23/3/2018 -1,48 -0,55 -2,39 -4,98 -6,27 -8,95 -1,80 -7,14 -6,09 -5,35 -8,60 -3,53 -5,48

24/3/2018 -1,47 -0,56 -2,48 -5,00 -6,25 -8,94 -1,72 -7,15 -6,10 -5,35 -8,76 -3,56 -5,50

25/3/2018 -1,48 -0,58 -2,47 -5,01 -6,23 -8,94 -1,74 -7,19 -6,10 -5,34 -8,75 -3,57 -5,47

26/3/2018 -1,52 -0,61 -2,33 -5,05 -6,22 -8,97 -1,77 -7,16 -6,11 -5,35 -8,92 -3,59 -5,47

27/3/2018 -1,55 -0,60 -2,33 -5,04 -6,28 -8,95 -1,72 -7,17 -6,13 -5,43 -8,80 -3,60 -5,41

28/3/2018 -1,55 -0,57 -2,32 -4,99 -6,28 -8,90 -1,71 -7,21 -6,14 -5,41 -8,92 -3,64 -5,41

29/3/2018 -1,56 -0,56 -2,28 -4,97 -6,25 -8,92 -1,66 -7,18 -6,15 -5,47 -8,94 -3,66 -5,48

30/3/2018 -1,57 -0,57 -2,27 -4,97 -6,32 -8,94 -1,83 -7,19 -6,18 -5,53 -8,89 -3,66 -5,52

31/3/2018 -1,48 -0,56 -2,19 -4,98 -6,13 -8,98 -1,44 -7,22 -6,18 -5,42 -8,97 -3,61 -5,53

1/4/2018 -1,41 -0,55 -2,10 -5,02 -6,16 -9,01 -1,35 -7,12 -6,12 -5,16 -8,86 -3,45 -5,23

2/4/2018 -1,46 -0,54 -2,11 -5,01 -6,21 -8,97 -1,46 -7,11 -6,12 -5,03 -8,50 -3,42 -5,25

3/4/2018 -1,46 -0,53 -2,17 -5,00 -6,20 -8,91 -1,76 -7,14 -6,11 -5,06 -8,33 -3,43 -5,14

4/4/2018 -1,49 -0,54 -2,32 -4,99 -6,20 -8,86 -1,78 -7,15 -6,11 -5,06 -8,45 -3,48 -5,15

5/4/2018 -1,42 -0,52 -2,29 -4,97 -6,23 -8,83 -2,77 -7,14 -6,10 -5,05 -8,76 -3,56 -5,14

6/4/2018 -1,41 -0,52 -2,47 -4,98 -6,20 -8,83 -2,73 -7,08 -6,11 -5,07 -8,67 -3,52 -5,15

7/4/2018 -1,44 -0,53 -2,42 -5,00 -6,34 -8,85 -2,60 -7,11 -6,13 -5,09 -8,31 -3,54 -5,18

8/4/2018 -1,40 -0,52 -2,28 -4,96 -6,36 -8,85 -2,07 -7,08 -6,15 -5,07 -8,55 -3,50 -5,14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9/4/2018 -1,37 -0,51 -2,21 -4,95 -6,37 -8,86 -2,47 -7,07 -6,17 -4,98 -8,66 -3,43 -5,17

115

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

10/4/2018 -1,38 -0,51 -2,25 -4,95 -6,40 -8,87 -2,59 -7,11 -6,20 -4,94 -8,73 -3,45 -5,32

11/4/2018 -1,38 -0,53 -2,32 -4,98 -6,47 -8,91 -2,26 -7,21 -6,22 -5,03 -8,79 -3,49 -5,36

12/4/2018 -1,39 -0,58 -2,47 -5,04 -6,44 -9,00 -1,62 -7,10 -6,23 -5,03 -9,01 -3,57 -5,36

13/4/2018 -1,40 -0,59 -2,64 -5,09 -6,44 -9,04 -1,86 -7,15 -6,24 -5,07 -9,05 -3,53 -5,34

14/4/2018 -1,40 -0,55 -2,48 -5,10 -6,48 -9,02 -2,33 -7,15 -6,25 -5,08 -9,15 -3,52 -5,40

15/4/2018 -1,42 -0,54 -2,48 -5,11 -6,51 -9,02 -2,38 -7,17 -6,27 -5,09 -9,12 -3,53 -5,35

16/4/2018 -1,44 -0,54 -2,46 -5,14 -6,49 -9,05 -2,24 -7,24 -6,30 -5,13 -9,08 -3,51 -5,33

17/4/2018 -1,44 -0,55 -2,38 -5,17 -6,51 -9,06 -1,83 -7,18 -6,31 -5,13 -8,97 -3,53 -5,39

18/4/2018 -1,17 -0,45 -2,19 -5,14 -6,27 -9,04 -1,19 -7,01 -6,06 -4,74 -9,11 -3,29 -4,53

19/4/2018 -1,15 -0,37 -2,05 -5,07 -6,16 -8,99 -1,37 -6,93 -5,99 -4,25 -9,13 -3,01 -3,79

20/4/2018 -1,25 -0,37 -2,03 -5,03 -6,18 -8,94 -1,48 -6,97 -6,01 -4,18 -8,99 -2,98 -3,83

21/4/2018 -1,32 -0,38 -2,02 -5,01 -6,19 -8,90 -1,56 -7,01 -6,04 -4,27 -9,12 -3,00 -3,82

22/4/2018 -1,34 -0,43 -2,06 -5,04 -6,24 -8,93 -1,66 -7,02 -6,05 -4,36 -9,17 -3,03 -4,05

23/4/2018 -1,37 -0,43 -2,10 -5,02 -6,26 -8,90 -1,68 -7,05 -6,06 -4,41 -9,16 -2,99 -3,93

24/4/2018 -1,37 -0,41 -2,27 -5,00 -6,23 -8,87 -1,73 -7,03 -6,08 -4,56 -9,00 -3,01 -3,92

25/4/2018 -1,37 -0,40 -2,23 -4,97 -6,22 -8,86 -1,66 -7,08 -6,10 -4,54 -9,04 -3,02 -3,90

26/4/2018 -1,41 -0,42 -2,26 -4,95 -6,30 -8,88 -1,67 -7,09 -6,12 -4,65 -9,25 -3,06 -4,01

27/4/2018 -1,40 -0,46 -2,33 -4,96 -6,39 -8,94 -1,68 -7,16 -6,14 -4,69 -9,30 -3,09 -4,02

28/4/2018 -1,42 -0,47 -2,43 -4,96 -6,37 -8,97 -1,83 -7,17 -6,16 -4,76 -9,28 -3,12 -4,11

29/4/2018 -1,45 -0,46 -2,46 -4,94 -6,41 -8,97 -1,95 -7,19 -6,19 -4,76 -9,62 -3,10 -4,14

30/4/2018 -1,47 -0,44 -2,57 -4,93 -6,47 -8,95 -1,94 -7,21 -6,20 -4,82 -9,44 -3,09 -4,14

1/5/2018 -1,49 -0,44 -2,91 -4,93 -6,49 -8,95 -1,79 -7,25 -6,22 -4,88 -9,39 -3,07 -4,21

2/5/2018 -1,52 -0,45 -3,05 -4,95 -6,49 -8,96 -1,87 -7,23 -6,24 -4,87 -9,03 -3,13 -4,33

3/5/2018 -1,54 -0,46 -2,93 -4,96 -6,39 -8,95 -1,87 -7,24 -6,26 -4,96 -8,67 -3,19 -4,44

4/5/2018 -1,60 -0,50 -2,79 -5,01 -6,52 -8,98 -1,82 -7,42 -6,28 -5,04 -9,02 -3,26 -4,48

5/5/2018 -1,66 -0,53 -2,88 -5,06 -6,45 -8,99 -1,92 -7,56 -6,33 -5,07 -9,20 -3,34 -4,61

6/5/2018 -1,64 -0,53 -2,81 -5,07 -6,31 -9,00 -1,55 -7,59 -6,35 -5,14 -9,34 -3,35 -4,53

7/5/2018 -1,58 -0,52 -2,50 -5,01 -6,18 -8,98 -1,59 -7,61 -6,36 -5,04 -9,16 -3,33 -4,47

8/5/2018 -1,63 -0,51 -2,33 -4,95 -5,78 -8,99 -1,70 -7,65 -6,38 -5,10 -8,90 -3,38 -4,52

9/5/2018 -1,71 -0,48 -2,26 -4,93 -5,70 -9,01 -1,37 -7,61 -6,38 -5,17 -9,04 -3,33 -4,46

10/5/2018 -1,77 -0,49 -2,23 -4,91 -5,78 -9,04 -1,61 -7,60 -6,39 -5,31 -9,24 -3,29 -4,52

11/5/2018 -1,77 -0,48 -2,21 -4,88 -5,78 -9,05 -1,45 -7,62 -6,42 -5,26 -9,42 -3,28 -4,55

12/5/2018 -1,63 -0,46 -2,19 -4,85 -5,73 -9,05 -1,41 -7,60 -6,43 -5,17 -9,47 -3,23 -4,51

13/5/2018 -1,45 -0,42 -2,18 -4,83 -5,72 -9,03 -1,44 -7,58 -6,41 -4,98 -9,30 -3,11 -4,47

14/5/2018 -1,49 -0,41 -2,18 -4,81 -5,76 -9,01 -1,70 -7,60 -6,42 -4,85 -9,01 -3,05 -4,50

15/5/2018 -1,48 -0,39 -2,14 -4,78 -5,67 -8,99 -1,93 -7,63 -6,42 -4,79 -8,65 -3,00 -4,55

16/5/2018 -1,46 -0,37 -2,10 -4,80 -5,60 -8,96 -2,15 -7,67 -6,36 -4,61 -9,00 -2,93 -4,56

17/5/2018 -1,48 -0,39 -2,12 -4,82 -5,58 -8,87 -2,23 -7,65 -6,36 -4,64 -9,14 -2,93 -4,61

18/5/2018 -1,47 -0,39 -2,11 -4,83 -5,55 -8,78 -1,58 -7,67 -6,41 -4,69 -9,13 -2,91 -4,64

19/5/2018 -1,43 -0,36 -2,09 -4,80 -5,54 -8,71 -1,20 -7,68 -6,42 -4,54 -9,32 -2,82 -4,47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20/5/2018 -1,34 -0,31 -2,01 -4,75 -5,50 -8,65 -1,32 -7,62 -6,34 -4,24 -9,19 -2,66 -4,10

116

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

21/5/2018 -1,38 -0,31 -1,99 -4,75 -5,49 -8,62 -1,53 -7,62 -6,32 -4,11 -9,35 -2,57 -4,12

22/5/2018 -1,41 -0,31 -1,99 -4,74 -5,52 -8,59 -1,25 -7,63 -6,28 -4,26 -9,28 -2,40 -4,14

23/5/2018 -1,44 -0,31 -2,02 -4,76 -5,74 -8,56 -1,40 -7,68 -6,27 -4,37 -9,66 -2,29 -4,16

24/5/2018 -1,41 -0,34 -2,03 -4,78 -5,91 -8,56 -1,63 -7,67 -6,27 -4,21 -9,49 -2,32 -4,27

25/5/2018 -1,46 -0,37 -2,05 -4,82 -6,06 -8,59 -1,88 -7,70 -6,28 -4,09 -9,51 -2,38 -4,29

26/5/2018 -1,49 -0,37 -2,07 -4,85 -6,12 -8,56 -2,05 -7,72 -6,29 -4,17 -9,51 -2,44 -4,38

27/5/2018 -1,51 -0,38 -2,10 -4,88 -5,83 -8,57 -2,19 -7,71 -6,31 -4,25 -9,45 -2,49 -4,45

28/5/2018 -1,58 -0,38 -2,13 -4,91 -5,68 -8,60 -2,26 -7,74 -6,33 -4,35 -9,52 -2,50 -4,61

29/5/2018 -1,65 -0,39 -2,16 -4,95 -6,21 -8,62 -2,34 -7,72 -6,36 -4,63 -9,36 -2,58 -4,68

30/5/2018 -1,72 -0,40 -2,19 -4,98 -6,34 -8,64 -2,05 -7,72 -6,38 -4,58 -9,52 -2,63 -4,83

31/5/2018 -1,75 -0,40 -2,26 -5,01 -6,38 -8,64 -1,89 -7,73 -6,41 -4,73 -9,71 -2,66 -4,86

1/6/2018 -1,79 -0,39 -2,25 -5,02 -6,45 -8,64 -1,81 -7,75 -6,43 -4,82 -9,87 -2,69 -5,02

2/6/2018 -1,84 -0,41 -2,32 -5,05 -5,97 -8,68 -1,83 -7,76 -6,46 -4,80 -9,97 -2,74 -5,09

3/6/2018 -1,90 -0,42 -2,40 -5,08 -6,28 -8,71 -2,06 -7,89 -6,48 -4,84 -10,17 -2,83 -5,34

4/6/2018 -1,97 -0,44 -2,54 -5,10 -6,73 -8,75 -2,39 -7,79 -6,51 -5,03 -10,26 -2,82 -5,59

5/6/2018 -2,00 -0,47 -2,65 -5,14 -6,77 -8,79 -2,07 -7,77 -6,53 -4,97 -10,03 -2,85 -5,77

6/6/2018 -2,04 -0,50 -2,70 -5,18 -6,61 -8,84 -1,72 -7,77 -6,54 -5,00 -10,00 -2,89 -5,59

7/6/2018 -1,72 -0,42 -2,39 -5,14 -5,73 -8,86 -1,16 -7,47 -6,09 -4,81 -9,82 -2,79 -3,75

8/6/2018 -1,56 -0,37 -2,21 -5,04 -5,15 -8,79 -1,44 -7,37 -5,98 -4,50 -9,65 -2,75 -2,89

9/6/2018 -1,59 -0,36 -2,17 -4,99 -5,25 -8,66 -1,46 -7,47 -6,01 -4,47 -9,56 -2,78 -2,81

10/6/2018 -1,60 -0,35 -2,22 -4,97 -5,51 -8,57 -1,21 -7,55 -6,03 -4,53 -9,39 -2,79 -2,88

11/6/2018 -1,61 -0,32 -2,22 -4,90 -5,62 -8,54 -1,23 -7,53 -6,00 -4,53 -9,23 -2,68 -2,96

12/6/2018 -1,66 -0,31 -2,05 -4,82 -5,41 -8,49 -1,48 -7,55 -6,03 -4,60 -9,05 -2,70 -3,09

13/6/2018 -1,51 -0,28 -1,90 -4,81 -5,27 -8,49 -1,13 -7,42 -5,83 -4,64 -9,01 -2,66 -2,66

14/6/2018 -1,43 -0,26 -1,81 -4,79 -5,47 -8,48 -1,21 -7,32 -5,82 -4,70 -8,82 -2,60 -2,13

15/6/2018 -1,42 -0,26 -1,80 -4,72 -5,43 -8,43 -1,26 -7,42 -5,85 -4,75 -8,88 -2,58 -2,11

16/6/2018 -1,38 -0,27 -1,78 -4,72 -5,41 -8,40 -1,36 -7,41 -5,89 -4,75 -8,99 -2,47 -2,26

17/6/2018 -1,41 -0,30 -1,81 -4,72 -5,36 -8,37 -1,47 -7,48 -5,93 -4,83 -8,94 -2,49 -2,31

18/6/2018 -1,42 -0,31 -1,87 -4,71 -5,35 -8,33 -1,56 -7,47 -5,97 -4,88 -8,98 -2,47 -2,35

19/6/2018 -1,42 -0,32 -1,90 -4,69 -5,42 -8,33 -1,60 -7,49 -6,00 -4,91 -8,91 -2,50 -2,39

20/6/2018 -1,44 -0,33 -1,82 -4,67 -5,56 -8,32 -1,60 -7,53 -6,01 -5,28 -8,92 -2,56 -2,52

21/6/2018 -1,45 -0,34 -1,87 -4,63 -5,77 -8,31 -1,73 -7,50 -6,03 -5,02 -8,97 -2,58 -2,66

22/6/2018 -1,44 -0,36 -1,92 -4,61 -6,07 -8,35 -1,64 -7,54 -6,05 -4,90 -8,92 -2,61 -2,76

23/6/2018 -1,41 -0,36 -2,09 -4,62 -5,93 -8,37 -1,29 -7,47 -6,02 -5,00 -8,89 -2,48 -2,79

24/6/2018 -1,43 -0,36 -2,25 -4,60 -5,48 -8,31 -1,28 -7,37 -5,89 -4,93 -9,05 -2,31 -2,74

25/6/2018 -1,47 -0,37 -2,25 -4,60 -5,06 -8,22 -1,16 -7,20 -5,75 -4,93 -8,93 -2,21 -2,68

26/6/2018 -1,43 -0,38 -2,25 -4,59 -5,07 -8,15 -1,12 -7,22 -5,80 -5,06 -8,94 -2,14 -2,72

27/6/2018 -1,23 -0,35 -2,09 -4,57 -5,05 -8,08 -1,25 -7,23 -5,82 -4,38 -8,86 -2,07 -2,77

28/6/2018 -1,09 -0,22 -1,96 -4,55 -4,98 -8,01 -1,06 -7,12 -5,57 -4,03 -8,66 -1,96 -2,43

29/6/2018 -1,02 -0,17 -1,81 -4,50 -4,82 -7,79 -1,02 -6,76 -4,91 -3,73 -8,60 -1,88 -2,04

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30/6/2018 -1,09 -0,16 -1,77 -4,46 -4,63 -7,34 -1,08 -6,62 -4,36 -3,65 -8,28 -1,81 -1,89

117

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

1/7/2018 -1,12 -0,17 -1,81 -4,41 -4,66 -6,90 -1,21 -6,76 -4,52 -3,64 -7,91 -1,90 -1,91

2/7/2018 -1,18 -0,19 -1,82 -4,36 -5,02 -6,75 -1,28 -6,86 -4,94 -3,67 -7,58 -1,92 -1,99

3/7/2018 -1,19 -0,21 -1,75 -4,32 -5,09 -6,84 -1,22 -6,92 -5,25 -3,73 -7,42 -2,02 -2,08

4/7/2018 -1,19 -0,22 -1,75 -4,30 -5,26 -6,99 -1,26 -6,93 -5,36 -3,75 -7,96 -2,07 -2,09

5/7/2018 -1,22 -0,22 -1,77 -4,28 -5,12 -6,96 -1,06 -6,51 -4,55 -3,87 -7,78 -2,04 -1,40

6/7/2018 -1,18 -0,22 -1,88 -4,24 -4,92 -6,80 -1,04 -6,49 -4,63 -3,78 -7,71 -2,02 -1,25

7/7/2018 -1,15 -0,22 -1,74 -4,20 -4,84 -6,72 -1,02 -6,52 -4,65 -3,73 -7,85 -1,92 -1,18

8/7/2018 -1,21 -0,21 -1,63 -4,16 -4,75 -6,70 -1,02 -6,44 -4,51 -3,70 -7,53 -1,91 -1,16

9/7/2018 -1,23 -0,21 -1,58 -4,13 -4,40 -6,53 -1,08 -6,31 -4,00 -3,73 -7,36 -1,90 -1,16

10/7/2018 -0,90 -0,15 -1,54 -4,06 -4,04 -6,27 -1,10 -6,40 -4,10 -3,53 -6,88 -1,89 -1,04

11/7/2018 -0,87 -0,09 -1,42 -4,02 -3,73 -6,12 -1,00 -6,14 -3,61 -3,34 -6,73 -1,73 -0,88

12/7/2018 -0,94 -0,10 -1,34 -3,99 -3,35 -5,76 -0,97 -5,85 -2,71 -3,37 -6,56 -1,73 -0,76

13/7/2018 -1,01 -0,11 -1,28 -3,92 -2,98 -5,36 -0,97 -5,39 -2,19 -3,30 -6,73 -1,78 -0,93

14/7/2018 -1,01 -0,09 -1,26 -3,83 -2,83 -5,16 -1,03 -5,33 -2,35 -3,37 -6,54 -1,81 -1,09

15/7/2018 -1,00 -0,08 -1,29 -3,76 -2,93 -5,21 -1,08 -5,54 -2,95 -3,28 -6,64 -1,75 -1,14

16/7/2018 -1,05 -0,07 -1,30 -3,69 -3,06 -5,36 -1,08 -5,62 -3,27 -3,31 -6,58 -1,66 -1,18

17/7/2018 -0,96 -0,07 -1,28 -3,63 -3,19 -5,53 -1,02 -5,63 -3,39 -3,27 -6,30 -1,69 -1,14

18/7/2018 -0,95 -0,06 -1,26 -3,59 -3,22 -5,59 -1,02 -5,59 -3,36 -3,27 -6,33 -1,67 -0,88

19/7/2018 -0,94 -0,06 -1,26 -3,51 -3,04 -5,49 -1,05 -5,65 -3,30 -3,25 -6,30 -1,71 -0,94

20/7/2018 -0,98 -0,07 -1,26 -3,44 -2,98 -5,42 -1,09 -5,70 -3,37 -3,23 -6,09 -1,78 -0,92

21/7/2018 -1,01 -0,08 -1,25 -3,39 -2,96 -5,45 -1,08 -5,74 -3,30 -3,19 -6,29 -1,73 -0,74

22/7/2018 -1,06 -0,10 -1,31 -3,35 -3,04 -5,45 -1,15 -5,72 -3,35 -3,22 -6,37 -1,82 -0,89

23/7/208 -1,09 -0,11 -1,38 -3,31 -3,14 -5,46 -1,17 -5,84 -3,53 -3,30 -5,88 -1,84 -0,94

24/7/2018 -1,14 -0,13 -1,39 -3,27 -3,19 -5,53 -1,27 -5,89 -3,75 -3,37 -5,44 -1,94 -1,14

25/7/2018 -1,16 -0,16 -1,39 -3,26 -3,35 -5,68 -1,29 -6,14 -4,14 -3,42 -5,72 -2,03 -1,22

26/7/2018 -1,18 -0,18 -1,40 -3,26 -3,55 -5,79 -1,30 -6,24 -4,25 -3,44 -6,15 -2,07 -1,28

27/7/2018 -1,21 -0,20 -1,45 -3,27 -3,72 -5,88 -1,45 -6,37 -4,47 -3,49 -6,29 -2,15 -1,51

28/7/2018 -1,25 -0,22 -1,51 -3,31 -3,99 -6,06 -1,57 -6,40 -4,75 -3,57 -6,37 -2,23 -1,67

29/7/2018 -1,27 -0,23 -1,70 -3,35 -4,13 -6,26 -1,63 -6,51 -5,02 -3,65 -6,54 -2,26 -1,79

30/7/2018 -1,31 -0,23 -1,72 -3,36 -4,39 -6,46 -1,60 -6,57 -5,22 -3,72 -6,72 -2,25 -1,89

31/7/2018 -1,35 -0,24 -1,96 -3,40 -4,66 -6,70 -1,55 -6,63 -5,38 -3,78 -6,50 -2,34 -1,99

1/8/2018 -1,32 -0,28 -1,97 -3,37 -4,91 -6,95 -1,27 -6,69 -5,47 -3,74 -6,85 -2,35 -2,00

2/8/2018 -1,29 -0,30 -1,86 -3,31 -5,01 -7,11 -1,26 -6,76 -5,49 -3,78 -6,92 -2,35 -2,10

3/8/2018 -1,27 -0,31 -1,81 -3,29 -5,03 -7,22 -1,16 -6,81 -5,48 -3,63 -6,85 -2,34 -1,95

4/8/2018 -1,25 -0,31 -1,77 -3,24 -4,98 -7,28 -1,15 -6,86 -5,46 -3,52 -6,77 -2,34 -1,74

5/8/2018 -1,25 -0,31 -1,71 -3,18 -4,91 -7,29 -1,05 -6,80 -5,36 -3,54 -6,79 -2,25 -1,64

6/8/2018 -1,15 -0,28 -1,71 -3,17 -4,82 -7,22 -1,04 -6,76 -5,12 -3,44 -6,66 -2,13 -1,47

7/8/2018 -1,20 -0,29 -1,70 -3,13 -4,37 -6,92 -1,17 -6,69 -4,63 -3,46 -6,13 -2,14 -1,49

8/8/2018 -1,23 -0,29 -1,88 -3,10 -4,29 -6,50 -1,32 -6,79 -4,54 -3,53 -6,55 -2,18 -1,68

9/8/2018 -1,25 -0,31 -1,93 -3,08 -4,40 -6,40 -1,46 -6,86 -4,95 -3,62 -6,88 -2,23 -1,83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10/8/2018 -1,25 -0,31 -1,85 -3,08 -4,66 -6,54 -1,23 -6,86 -5,24 -3,60 -6,98 -2,26 -1,95

118

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

11/8/2018 -1,25 -0,32 -1,80 -3,10 -4,78 -6,69 -1,30 -6,90 -5,33 -3,60 -6,95 -2,28 -2,05

12/8/2018 -1,29 -0,34 -1,90 -3,14 -4,69 -6,81 -1,42 -6,97 -5,44 -3,63 -7,26 -2,30 -2,08

13/8/2018 -1,29 -0,35 -2,02 -3,18 -4,70 -6,96 -1,54 -6,95 -5,54 -3,62 -7,44 -2,31 -2,12

14/8/2018 -1,32 -0,36 -1,99 -3,24 -5,11 -7,09 -1,58 -6,99 -5,58 -3,73 -7,05 -2,33 -2,21

15/8/2018 -1,15 -0,30 -1,82 -3,20 -4,40 -7,15 -1,03 -6,77 -5,14 -3,49 -7,09 -2,04 -1,81

16/8/2018 -1,17 -0,27 -1,70 -3,13 -3,87 -6,90 -1,01 -6,74 -4,64 -3,43 -6,78 -1,85 -1,60

17/8/2018 -0,96 -0,15 -1,55 -3,04 -3,13 -6,48 -0,98 -6,67 -4,13 -3,28 -6,58 -1,71 -1,38

18/8/2018 -1,05 -0,17 -1,46 -2,97 -2,72 -5,92 -1,03 -6,54 -3,45 -3,20 -6,48 -1,74 -1,22

19/8/2018 -1,15 -0,19 -1,45 -2,87 -2,84 -5,53 -1,14 -6,58 -3,60 -3,30 -6,29 -1,83 -1,28

20/8/2018 -1,19 -0,19 -1,49 -2,77 -3,08 -5,53 -1,26 -6,68 -4,00 -3,36 -6,28 -1,88 -1,48

21/8/2018 -1,23 -0,20 -1,54 -2,69 -3,23 -5,67 -1,36 -6,79 -4,36 -3,46 -6,13 -1,97 -1,56

22/8/2018 -1,25 -0,21 -1,58 -2,65 -3,54 -5,86 -1,43 -6,80 -4,65 -3,55 -6,10 -2,04 -1,81

23/8/2018 -1,28 -0,22 -1,60 -2,64 -3,90 -6,07 -1,52 -6,84 -4,91 -3,59 -6,32 -2,12 -1,86

24/8/2018 -1,17 -0,19 -1,52 -2,62 -3,70 -6,28 -1,11 -6,85 -5,00 -3,47 -6,31 -2,02 -1,64

25/8/2018 -1,17 -0,21 -1,44 -2,61 -3,58 -6,32 -1,20 -6,72 -4,54 -3,37 -5,73 -1,96 -1,48

26/8/2018 -1,19 -0,22 -1,42 -2,60 -3,25 -5,90 -1,20 -6,26 -3,38 -3,44 -5,76 -1,99 -1,37

27/8/2018 -1,14 -0,19 -1,40 -2,54 -2,65 -5,18 -1,26 -5,97 -2,57 -3,34 -6,03 -1,91 -1,30

28/8/2018 -1,19 -0,20 -1,43 -2,48 -2,68 -5,00 -1,42 -6,06 -3,10 -3,42 -6,15 -2,00 -1,39

29/8/2018 -1,20 -0,23 -1,43 -2,43 -2,79 -5,15 -1,33 -6,22 -3,55 -3,44 -6,26 -2,04 -1,50

30/8/2018 -1,03 -0,18 -1,40 -2,38 -2,79 -5,20 -1,13 -6,21 -3,49 -3,29 -6,17 -1,86 -1,47

31/8/2018 -1,11 -0,17 -1,43 -2,34 -2,77 -5,12 -1,29 -6,32 -3,62 -3,30 -5,86 -1,94 -1,52

1/9/2018 -1,18 -0,20 -1,46 -2,28 -3,06 -5,24 -1,34 -6,38 -4,01 -3,40 -6,03 -1,95 -1,59

2/9/2018 -1,18 -0,18 -1,51 -2,27 -3,45 -5,48 -1,51 -6,57 -4,46 -3,48 -6,12 -2,03 -1,54

3/9/2018 -1,19 -0,18 -1,56 -2,29 -3,54 -5,75 -1,37 -6,65 -4,70 -3,44 -5,47 -2,04 -1,64

4/9/2018 -1,13 -0,12 -1,51 -2,30 -3,40 -5,94 -1,12 -6,65 -4,68 -3,37 -5,11 -1,89 -1,61

5/9/2018 -1,08 -0,06 -1,47 -2,31 -3,45 -5,98 -0,99 -6,50 -4,48 -3,28 -5,62 -1,83 -1,62

6/9/2018 -1,03 -0,05 -1,47 -2,32 -3,61 -5,95 -1,06 -6,50 -4,53 -3,31 -5,76 -1,81 -1,67

7/9/2018 -1,12 -0,08 -1,48 -2,31 -3,86 -6,02 -1,31 -6,54 -4,74 -3,32 -6,21 -1,85 -1,69

8/9/2018 -1,13 -0,08 -1,51 -2,34 -3,96 -6,14 -1,21 -6,50 -4,91 -3,41 -6,25 -1,91 -1,67

9/9/2018 -1,01 -0,05 -1,54 -2,35 -4,02 -6,21 -1,08 -6,56 -4,93 -3,33 -6,19 -1,96 -1,42

10/9/2018 -0,93 -0,03 -1,50 -2,37 -3,96 -6,22 -0,96 -6,51 -4,72 -3,25 -6,29 -1,80 -1,09

11/9/2018 -0,87 -0,05 -1,43 -2,39 -3,68 -6,10 -0,73 -6,15 -3,49 -3,18 -5,65 -1,72 -0,82

12/9/2018 -0,98 -0,04 -1,39 -2,41 -3,13 -5,60 -0,94 -6,05 -3,08 -3,18 -5,67 -1,79 -0,98

13/9/2018 -1,09 -0,04 -1,41 -2,39 -3,06 -5,23 -1,09 -6,05 -3,24 -3,27 -5,75 -1,86 -1,16

14/9/2018 -1,13 -0,07 -1,45 -2,34 -3,13 -5,18 -1,20 -6,19 -3,68 -3,35 -5,75 -1,97 -1,34

15/9/2018 -1,16 -0,11 -1,49 -2,32 -3,26 -5,36 -1,27 -6,29 -4,07 -3,40 -5,99 -2,05 -1,48

16/9/2018 -0,98 -0,08 -1,29 -2,30 -3,18 -5,54 -0,88 -6,24 -3,73 -3,30 -5,79 -1,91 -0,98

17/9/2018 -0,97 -0,04 -1,17 -2,30 -2,79 -5,25 -0,93 -5,88 -2,84 -3,20 -4,93 -1,75 -0,89

18/9/2018 -1,11 -0,07 -1,21 -2,24 -2,62 -4,95 -1,06 -5,83 -2,98 -3,22 -4,58 -1,88 -1,19

19/9/2018 -1,15 -0,11 -1,29 -2,20 -2,81 -5,05 -1,21 -6,12 -3,72 -3,30 -4,89 -1,98 -1,31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20/9/2018 -1,19 -0,15 -1,39 -2,20 -3,09 -5,35 -1,36 -6,29 -4,29 -3,42 -5,08 -2,06 -1,49

119

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

21/9/2018 -1,21 -0,18 -1,46 -2,24 -3,42 -5,65 -1,59 -6,41 -4,62 -3,49 -5,33 -2,12 -1,57

22/9/2018 -1,22 -0,22 -1,50 -2,31 -3,66 -5,81 -1,46 -6,53 -4,72 -3,57 -5,47 -2,19 -1,72

23/9/2018 -1,25 -0,24 -1,53 -2,40 -3,87 -5,94 -1,40 -6,49 -4,76 -3,65 -5,63 -2,23 -1,80

24/9/2018 -1,28 -0,24 -1,56 -2,47 -4,09 -6,02 -1,71 -6,53 -4,93 -3,68 -5,50 -2,24 -1,95

25/9/2018 -1,23 -0,24 -1,54 -2,52 -4,22 -6,21 -1,45 -6,62 -5,12 -3,64 -5,15 -2,26 -1,83

26/9/2018 -1,16 -0,24 -1,44 -2,56 -4,20 -6,40 -1,06 -6,49 -4,88 -3,52 -5,12 -2,17 -1,53

27/9/2018 -1,20 -0,26 -1,46 -2,59 -4,26 -6,46 -1,22 -6,52 -5,02 -3,51 -5,05 -2,21 -1,61

28/9/2018 -1,24 -0,26 -1,50 -2,60 -4,31 -6,56 -1,33 -6,57 -5,18 -3,56 -5,29 -2,23 -1,66

29/9/2018 -1,25 -0,29 -1,52 -2,65 -4,47 -6,72 -1,55 -6,68 -5,37 -3,63 -5,42 -2,30 -1,83

30/9/2018 -1,26 -0,30 -1,53 -2,71 -4,67 -6,87 -1,39 -6,75 -5,45 -3,66 -5,18 -2,33 -1,82

1/10/2018 -1,28 -0,30 -1,56 -2,75 -4,73 -6,98 -1,54 -6,84 -5,51 -3,74 -4,67 -2,30 -1,89

2/10/2018 -1,34 -0,30 -1,58 -2,81 -4,80 -1,83 -6,86 -5,57 -3,81 -4,47 -2,34 -1,98

3/10/2018 -1,33 -0,30 -1,61 -2,89 -4,81 -1,53 -6,98 -5,59 -3,75 -4,82 -2,38 -1,93

4/10/2018 -1,33 -0,28 -1,62 -2,96 -4,80 -1,49 -6,95 -5,49 -3,73 -5,02 -2,37 -1,73

5/10/2018 -1,31 -0,21 -1,62 -3,02 -4,75 -1,38 -6,82 -5,26 -3,63 -5,34 -2,20 -1,53

6/10/2018 -1,33 -0,21 -1,62 -3,07 -4,73 -1,77 -6,79 -5,23 -3,74 -5,59 -2,15 -1,52

7/10/2018 -1,33 -0,22 -1,64 -3,12 -4,73 -1,58 -6,86 -5,32 -3,69 -5,65 -2,19 -1,54

8/10/2018 -1,33 -0,22 -1,61 -3,15 -4,77 -1,46 -7,01 -5,47 -3,67 -5,62 -2,17 -1,53

9/10/2018 -1,34 -0,22 -1,59 -3,14 -4,84 -1,80 -7,12 -5,53 -3,70 -5,17 -2,21 -1,51

10/10/2018 -1,33 -0,22 -1,59 -3,15 -4,92 -1,54 -7,09 -5,57 -3,70 -5,43 -2,23 -1,57

11/10/2018 -1,27 -0,23 -1,58 -3,19 -4,90 -1,44 -7,11 -5,52 -3,64 -5,57 -2,20 -1,52

12/10/2018 -1,10 -0,14 -1,46 -3,18 -4,53 -0,99 -6,85 -4,75 -3,44 -5,49 -1,95 -1,17

13/10/2018 -1,13 -0,12 -1,40 -3,15 -3,96 -0,97 -6,27 -3,41 -3,29 -5,18 -1,87 -1,02

14/10/2018 -1,22 -0,14 -1,39 -3,12 -3,59 -1,13 -6,11 -3,10 -3,37 -4,94 -1,96 -1,22

15/10/2018 -1,25 -0,16 -1,42 -3,08 -3,55 -1,27 -6,46 -3,81 -3,41 -4,32 -2,00 -1,46

16/10/2018 -1,23 -0,19 -1,43 -3,06 -3,62 -1,11 -6,71 -4,41 -3,50 -4,18 -2,05 -1,53

17/10/2018 -1,24 -0,19 -1,43 -3,03 -3,81 -1,17 -6,77 -4,76 -3,43 -4,70 -2,01 -1,55

18/10/2018 -1,27 -0,21 -1,45 -3,01 -4,00 -1,34 -6,85 -5,07 -3,49 -4,69 -2,06 -1,55

19/10/2018 -1,28 -0,21 -1,49 -3,01 -4,32 -1,47 -6,91 -5,26 -3,55 -5,01 -2,09 -1,71

20/10/2018 -1,31 -0,24 -1,56 -3,01 -4,59 -1,63 -6,96 -5,39 -3,65 -5,01 -2,12 -1,74

21/10/2018 -1,31 -0,27 -1,63 -3,04 -4,80 -1,70 -7,05 -5,49 -3,70 -5,21 -2,17 -1,88

22/10/2018 -1,33 -0,29 -1,68 -3,10 -4,95 -1,74 -7,09 -5,56 -3,75 -5,17 -2,22 -1,83

23/10/2018 -1,35 -0,33 -1,71 -3,18 -5,11 -1,80 -7,09 -5,62 -3,81 -4,81 -2,29 -1,91

24/10/2018 -1,37 -0,35 -1,74 -3,27 -5,21 -1,82 -7,13 -5,66 -3,86 -5,28 -2,33 -2,14

25/10/2018 -1,40 -0,36 -1,78 -3,35 -5,28 -1,96 -7,16 -5,68 -3,94 -5,33 -2,37 -2,09

26/10/2018 -1,41 -0,36 -1,81 -3,42 -5,35 -2,12 -7,18 -5,71 -3,98 -5,47 -2,39 -2,14

27/10/2018 -1,42 -0,36 -1,82 -3,48 -5,39 -2,15 -7,24 -5,75 -4,04 -5,47 -2,43 -2,20

28/10/2018 -1,43 -0,38 -1,85 -3,56 -5,47 -2,17 -7,23 -5,79 -4,08 -5,43 -2,48 -2,31

29/10/2018 -1,48 -0,41 -1,88 -3,66 -5,56 -2,21 -7,34 -5,82 -4,09 -5,01 -2,51 -2,34

30/10/2018 -1,51 -0,43 -1,90 -3,75 -5,60 -2,19 -7,28 -5,85 -4,23 -4,91 -2,54 -2,45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31/10/2018 -1,54 -0,42 -1,96 -3,81 -5,72 -2,12 -7,33 -5,88 -4,21 -5,29 -2,57 -2,48

120

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

1/11/2018 -1,56 -0,36 -2,00 -3,86 -5,74 -2,21 -7,34 -5,94 -4,20 -5,77 -2,60 -2,51

2/11/2018 -1,56 -0,35 -2,02 -3,91 -5,86 -2,13 -7,38 -6,02 -4,30 -5,87 -2,60 -2,59

3/11/2018 -1,58 -0,36 -2,06 -3,99 -5,91 -1,76 -7,41 -6,06 -4,50 -6,19 -2,66 -2,73

4/11/2018 -1,61 -0,39 -2,10 -4,06 -6,02 -1,73 -7,48 -6,08 -4,38 -6,18 -2,77 -2,77

5/11/2018 -1,60 -0,40 -2,12 -4,12 -6,03 -1,82 -7,46 -6,09 -4,42 -6,19 -2,71 -2,87

6/11/2018 -1,61 -0,39 -2,13 -4,15 -6,05 -1,97 -7,47 -6,10 -4,41 -5,94 -2,73 -2,94

7/11/2018 -1,63 -0,39 -2,17 -4,21 -6,00 -2,04 -7,49 -6,12 -4,52 -6,14 -2,76 -2,95

8/11/2018 -1,64 -0,43 -2,21 -4,24 -6,03 -2,10 -7,54 -6,13 -4,60 -6,46 -2,80 -3,04

9/11/2018 -1,61 -0,45 -2,19 -4,27 -6,03 -1,76 -7,52 -6,15 -4,50 -6,52 -2,85 -3,06

10/11/2018 -1,53 -0,46 -2,18 -4,30 -5,90 -1,71 -7,55 -6,17 -4,40 -6,64 -2,79 -3,03

11/11/2018 -1,53 -0,47 -2,25 -4,33 -5,85 -1,86 -7,62 -6,19 -4,39 -6,38 -2,82 -3,06

12/11/2018 -1,54 -0,49 -2,30 -4,36 -5,87 -1,65 -7,71 -6,21 -4,50 -5,99 -2,79 -3,19

13/11/2018 -1,55 -0,51 -2,30 -4,38 -5,97 -1,70 -7,64 -6,24 -4,54 -5,92 -2,82 -3,18

14/11/2018 -1,58 -0,51 -2,33 -4,41 -6,00 -1,63 -7,66 -6,26 -4,60 -6,29 -2,86 -3,31

15/11/2018 -1,62 -0,52 -2,36 -4,45 -5,94 -1,83 -7,68 -6,29 -4,63 -6,67 -2,89 -3,43

16/11/2018 -1,62 -0,53 -2,33 -4,47 -5,91 -1,94 -7,74 -6,31 -4,61 -6,78 -2,95 -3,54

17/11/2018 -1,64 -0,55 -2,33 -4,49 -5,96 -1,99 -7,72 -6,32 -4,63 -6,73 -2,90 -3,47

18/11/2018 -1,67 -0,57 -2,36 -4,52 -6,05 -2,03 -7,73 -6,34 -4,63 -7,03 -2,93 -3,58

19/11/2018 -1,68 -0,58 -2,47 -4,56 -6,08 -2,05 -7,77 -6,37 -4,62 -6,74 -2,90 -3,77

20/11/2018 -1,70 -0,59 -2,48 -4,59 -6,11 -2,09 -7,76 -6,39 -4,63 -6,57 -2,93 -3,73

21/11/2018 -1,72 -0,57 -2,57 -4,60 -6,08 -2,19 -7,80 -6,40 -4,65 -6,90 -2,98 -3,61

22/11/2018 -1,74 -0,59 -2,56 -4,63 -5,86 -2,33 -7,99 -6,42 -4,71 -6,95 -3,01 -3,58

23/11/2018 -1,77 -0,57 -2,53 -4,65 -6,09 -2,44 -7,81 -6,44 -4,71 -7,20 -3,06 -3,61

24/11/2018 -1,79 -0,57 -2,53 -4,67 -6,17 -2,31 -7,86 -6,47 -4,78 -7,29 -3,07 -3,64

25/11/2018 -1,79 -0,58 -2,58 -4,68 -6,13 -2,41 -7,84 -6,48 -4,79 -7,50 -3,12 -3,74

26/11/2018 -1,79 -0,58 -2,62 -4,69 -6,19 -2,37 -7,90 -6,50 -4,75 -6,83 -3,08 -3,76

27/11/2018 -1,79 -0,57 -2,59 -4,41 -6,17 -2,38 -7,91 -6,52 -4,87 -6,62 -3,06 -3,83

28/11/2018 -1,83 -0,57 -2,59 -4,39 -6,20 -2,39 -8,07 -6,54 -4,93 -6,95 -3,09 -3,87

29/11/2018 -1,83 -0,59 -2,63 -4,44 -6,21 -8,67 -2,52 -7,94 -6,56 -5,23 -7,30 -3,16 -3,90

30/11/2018 -1,83 -0,60 -2,65 -4,44 -6,31 -8,69 -2,69 -7,99 -6,57 -5,34 -7,44 -3,16 -3,94

1/12/2018 -1,90 -0,36 -2,68 -4,44 -6,29 -8,70 -2,71 -8,05 -6,59 -5,07 -7,67 -3,20 -3,94

2/12/2018 -1,90 -0,35 -2,85 -4,41 -6,25 -8,70 -2,56 -7,92 -6,61 -5,00 -7,45 -3,21 -4,00

3/12/2018 -1,91 -0,36 -2,85 -4,40 -6,25 -8,70 -2,55 -8,16 -6,62 -4,99 -7,46 -3,21 -4,06

4/12/2018 -1,92 -0,39 -2,83 -4,41 -6,32 -8,70 -2,34 -7,91 -6,63 -5,05 -7,44 -3,23 -4,08

5/12/2018 -1,97 -0,40 -2,85 -4,38 -6,33 -8,71 -2,23 -7,90 -6,64 -5,08 -7,85 -3,33 -4,17

6/12/2018 -1,98 -0,39 -2,92 -4,35 -6,36 -8,68 -2,19 -7,90 -6,65 -5,17 -7,97 -3,30 -4,19

7/12/2018 -1,97 -0,39 -2,86 -4,33 -6,25 -8,68 -2,19 -7,91 -6,65 -5,12 -7,98 -3,31 -4,17

8/12/2018 -1,91 -0,43 -2,82 -4,33 -6,24 -8,71 -1,67 -7,91 -6,65 -5,17 -7,86 -3,37 -4,28

9/12/2018 -1,89 -0,45 -2,81 -3,65 -6,29 -8,68 -1,87 -7,92 -6,65 -5,11 -7,84 -3,31 -4,23

10/12/2018 -1,90 -0,46 -2,84 -3,69 -6,30 -8,68 -1,98 -7,92 -6,66 -5,08 -7,08 -3,27 -4,19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11/12/2018 -1,92 -0,47 -2,87 -3,73 -6,32 -8,69 -1,99 -7,97 -6,68 -5,11 -6,77 -3,29 -4,15

121

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

12/12/2018 -1,90 -0,49 -2,84 -3,76 -6,23 -8,70 -2,00 -7,94 -6,70 -5,18 -7,12 -3,31 -4,27

13/12/2018 -1,87 -0,51 -2,81 -3,80 -6,24 -8,70 -2,05 -7,94 -6,71 -5,16 -7,15 -3,30 -4,34

14/12/2018 -1,83 -0,51 -2,80 -3,82 -6,31 -8,73 -2,15 -7,95 -6,73 -5,17 -7,45 -3,32 -4,33

15/12/2018 -1,81 -0,52 -2,80 -3,83 -6,26 -8,74 -2,23 -7,95 -6,74 -5,20 -7,79 -3,33 -4,40

16/12/2018 -1,83 -0,53 -2,81 -3,83 -6,32 -8,75 -2,29 -7,96 -6,75 -5,22 -7,63 -3,37 -4,36

17/12/2018 -1,87 -0,55 -2,92 -3,81 -6,40 -8,75 -2,34 -7,97 -6,76 -5,24 -7,56 -3,37 -4,42

18/12/2018 -1,93 -0,57 -2,99 -3,80 -6,37 -8,73 -2,33 -7,97 -6,78 -5,27 -7,24 -3,38 -4,42

19/12/2018 -1,96 -0,58 -3,08 -3,80 -6,45 -8,73 -2,34 -8,13 -6,79 -5,35 -7,57 -3,46 -4,43

20/12/2018

21/12/2018

22/12/2018

23/12/2018

24/12/2018

25/12/2018

26/12/2018

27/12/2018

28/12/2018

29/12/2018

30/12/2018

31/12/2018

Trung bình -1,46 -0,40 -2,27 -4,18 -5,40 -7,99 -1,64 -7,16 -5,72 -4,53 -7,56 -2,77 -3,47

Min -2,25 -0,84 -3,94 -5,51 -6,77 -9,10 -2,77 -8,16 -6,84 -6,46 -10,26 -4,16 -7,33

Ngày Min 9/1 9/1 5/3 9/1 5/6 7/3 5/4 3/12 9/1 10/1 4/6 9/1 10/1

Max -0,87 -0,03 -1,17 -2,20 -2,62 -4,95 -0,73 -5,33 -2,19 -3,18 -4,18 -1,66 -0,74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngày Max 11/7 10/9 17/9 20/9 18/9 18/9 11/9 14/7 13/7 12/9 16/10 16/7 21/7

122

Diễn biến nhiệt độ nước theo thời gian tại các công trình quan trắc (Đơn vị: 0C)

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

1/1/2018 -2,04 -0,83 -3,43 -5,44 -6,60 -8,97 -1,85 -7,63 -6,79 -6,24 -9,35 -3,93 -6,99

2/1/2018 -2,04 -0,82 -3,46 -5,44 -6,56 -8,98 -1,76 -7,59 -6,80 -6,27 -8,83 -3,93 -6,99

3/1/2018 -2,07 -0,82 -3,54 -5,45 -6,53 -8,98 -1,74 -7,60 -6,80 -6,30 -8,88 -3,98 -7,09

4/1/2018 -2,10 -0,82 -3,54 -5,45 -6,63 -8,98 -1,80 -7,61 -6,81 -6,31 -9,46 -4,00 -7,12

5/1/2018 -2,13 -0,82 -3,60 -5,46 -6,61 -8,99 -1,81 -7,69 -6,82 -6,38 -9,55 -4,04 -7,18

6/1/2018 -2,16 -0,82 -3,66 -5,48 -6,71 -9,00 -1,90 -7,63 -6,82 -6,34 -9,83 -4,06 -7,19

7/1/2018 -2,20 -0,82 -3,76 -5,49 -6,58 -9,01 -1,89 -7,63 -6,83 -6,37 -9,82 -4,09 -7,23

8/1/2018 -2,23 -0,83 -3,77 -5,51 -6,61 -9,03 -1,95 -7,64 -6,84 -6,42 -9,83 -4,11 -7,27

9/1/2018 -2,25 -0,84 -3,71 -5,51 -6,61 -9,04 -1,83 -7,67 -6,84 -6,45 -9,84 -4,16 -7,32

10/1/2018 -2,24 -0,84 -3,69 -5,50 -6,46 -9,05 -1,47 -7,65 -6,84 -6,46 -9,95 -4,16 -7,33

11/1/2018 -1,85 -0,75 -3,49 -5,47 -5,94 -9,05 -0,96 -7,57 -6,71 -6,19 -9,68 -3,87 -6,74

12/1/2018 -1,27 -0,56 -2,94 -5,36 -5,56 -9,04 -0,92 -7,00 -6,00 -5,41 -9,39 -3,19 -5,19

13/1/2018 -1,29 -0,47 -2,59 -5,24 -5,50 -8,93 -1,08 -6,94 -6,00 -4,76 -9,21 -2,79 -4,12

14/1/2018 -1,38 -0,46 -2,45 -5,14 -5,49 -8,76 -1,27 -7,11 -6,04 -4,55 -9,08 -2,70 -3,76

15/1/2018 -1,41 -0,48 -2,37 -5,08 -5,53 -8,66 -1,43 -7,21 -6,07 -4,50 -8,80 -2,72 -3,83

16/1/2018 -1,41 -0,48 -2,45 -5,02 -5,54 -8,59 -1,51 -7,31 -6,11 -4,50 -8,33 -2,75 -3,86

17/1/2018 -1,42 -0,49 -2,31 -4,99 -5,53 -8,60 -1,53 -7,32 -6,13 -4,57 -8,63 -2,81 -4,00

18/1/2018 -1,43 -0,50 -2,27 -4,96 -5,56 -8,61 -1,55 -7,32 -6,13 -4,64 -8,69 -2,84 -3,97

19/1/2018 -1,43 -0,50 -2,26 -4,94 -5,67 -8,64 -1,44 -7,32 -6,14 -4,68 -9,01 -2,85 -3,95

20/1/2018 -1,44 -0,52 -2,25 -4,96 -5,79 -8,69 -1,51 -7,32 -6,15 -4,72 -9,05 -2,88 -4,03

21/1/2018 -1,45 -0,55 -2,27 -4,98 -5,81 -8,75 -1,54 -7,35 -6,16 -4,80 -9,10 -2,90 -4,09

22/1/2018 -1,44 -0,55 -2,29 -4,96 -5,87 -8,77 -1,41 -7,32 -6,19 -4,81 -9,21 -2,93 -4,17

23/1/2018 -1,46 -0,55 -2,31 -4,92 -5,91 -8,78 -1,55 -7,32 -6,21 -4,89 -8,86 -2,96 -4,28

24/1/2018 -1,48 -0,55 -2,30 -4,89 -6,04 -8,79 -1,67 -7,33 -6,23 -4,89 -9,02 -2,98 -4,25

25/1/2018 -1,49 -0,56 -2,33 -4,87 -6,05 -8,81 -1,69 -7,33 -6,24 -4,93 -8,95 -2,95 -4,35

26/1/2018 -1,50 -0,55 -2,36 -4,85 -6,12 -8,80 -1,66 -7,38 -6,26 -5,05 -8,43 -2,96 -4,33

27/1/2018 -1,52 -0,55 -2,39 -4,85 -6,20 -8,80 -1,60 -7,36 -6,27 -5,10 -7,88 -2,96 -4,41

28/1/2018 -1,51 -0,53 -2,38 -4,82 -6,10 -8,77 -1,42 -7,43 -6,28 -4,98 -7,13 -2,95 -4,44

29/1/2018 -1,51 -0,54 -2,36 -4,82 -6,05 -8,80 -1,40 -7,34 -6,30 -5,03 -6,71 -2,95 -4,43

30/1/2018 -1,52 -0,57 -2,37 -4,86 -6,18 -8,86 -1,43 -7,34 -6,32 -5,13 -6,30 -2,99 -4,40

31/1/2018 -1,52 -0,57 -2,52 -4,87 -6,23 -8,89 -1,51 -7,34 -6,32 -5,07 -6,14 -3,00 -4,41

1/2/2018 -1,54 -0,59 -3,06 -4,90 -6,25 -8,93 -1,58 -7,47 -6,33 -5,16 -5,96 -3,01 -4,49

2/2/2018 -1,53 -0,60 -3,72 -4,92 -6,30 -8,95 -1,69 -7,36 -6,35 -5,20 -5,96 -3,06 -4,57

3/2/2018 -1,54 -0,58 -3,88 -4,92 -6,22 -8,96 -1,73 -7,38 -6,36 -5,25 -6,25 -3,07 -4,64

4/2/2018 -1,42 -0,53 -3,48 -4,90 -6,02 -8,97 -1,32 -7,33 -6,34 -5,09 -6,78 -3,00 -4,57

5/2/2018 -1,37 -0,51 -3,34 -4,88 -5,99 -8,98 -1,51 -7,30 -6,32 -4,84 -6,81 -2,90 -4,46

6/2/2018 -1,39 -0,51 -3,48 -4,86 -6,04 -8,97 -1,60 -7,34 -6,31 -4,77 -6,81 -2,94 -4,38

7/2/2018 -1,42 -0,51 -3,42 -4,85 -6,00 -8,96 -1,65 -7,32 -6,27 -4,83 -7,39 -2,96 -4,37

8/2/2018 -1,42 -0,53 -3,44 -4,87 -6,02 -8,97 -1,69 -7,32 -6,23 -4,89 -7,64 -2,97 -4,51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9/2/2018 -1,44 -0,57 -3,66 -4,90 -6,08 -8,99 -1,64 -7,33 -6,20 -4,95 -7,87 -3,01 -4,51

123

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

10/2/2018 -1,46 -0,58 -3,65 -4,91 -6,03 -8,97 -1,66 -7,32 -6,20 -5,03 -8,08 -3,04 -4,51

11/2/2018 -1,48 -0,60 -3,50 -4,94 -6,12 -8,98 -1,66 -7,32 -6,21 -5,02 -8,09 -3,10 -4,60

12/2/2018 -1,47 -0,59 -3,43 -4,93 -6,11 -8,95 -1,68 -7,35 -6,23 -5,05 -8,22 -3,08 -4,64

13/2/2018 -1,46 -0,59 -3,24 -4,90 -6,20 -8,93 -1,68 -7,31 -6,25 -5,11 -8,10 -3,10 -4,69

14/2/2018 -1,47 -0,60 -3,23 -4,89 -5,86 -8,93 -1,74 -7,30 -6,27 -5,13 -8,30 -3,13 -4,73

15/2/2018 -1,47 -0,59 -3,30 -4,86 -5,98 -8,94 -1,69 -7,34 -6,29 -5,17 -8,30 -3,14 -4,73

16/2/2018 -1,46 -0,56 -3,41 -4,82 -6,04 -8,92 -1,66 -7,28 -6,29 -5,21 -8,43 -3,15 -4,76

17/2/2018 -1,50 -0,58 -3,30 -4,82 -6,26 -8,96 -1,88 -7,55 -6,31 -5,25 -8,40 -3,20 -4,82

18/2/2018 -1,49 -0,59 -3,40 -4,84 -6,21 -8,99 -1,89 -7,30 -6,36 -5,26 -8,56 -3,25 -4,84

19/2/2018 -1,49 -0,55 -3,34 -4,82 -6,15 -8,97 -1,62 -7,38 -6,38 -5,33 -8,30 -3,22 -4,83

20/2/2018 -1,48 -0,51 -3,32 -4,80 -5,97 -8,97 -1,35 -7,31 -6,41 -5,30 -7,90 -3,24 -4,90

21/2/2018 -1,50 -0,53 -3,32 -4,84 -6,19 -9,02 -1,53 -7,32 -6,43 -5,41 -8,27 -3,32 -5,02

22/2/2018 -1,50 -0,55 -3,39 -4,86 -6,21 -9,03 -1,79 -7,32 -6,45 -5,35 -8,45 -3,33 -5,03

23/2/2018 -1,50 -0,58 -3,26 -4,90 -6,26 -9,07 -1,87 -7,32 -6,47 -5,36 -8,51 -3,37 -5,08

24/2/2018 -1,53 -0,61 -3,27 -4,96 -6,28 -9,09 -1,79 -7,35 -6,48 -5,43 -8,58 -3,39 -5,11

25/2/2018 -1,54 -0,61 -3,38 -4,97 -6,31 -9,08 -1,72 -7,32 -6,50 -5,39 -8,60 -3,44 -5,07

26/2/2018 -1,52 -0,61 -3,49 -4,96 -6,30 -9,07 -1,62 -7,32 -6,51 -5,45 -8,81 -3,45 -5,16

27/2/2018 -1,53 -0,62 -3,73 -4,97 -6,34 -9,08 -1,65 -7,30 -6,50 -5,71 -8,41 -3,51 -5,24

28/2/2018 -1,54 -0,62 -3,66 -4,95 -6,30 -9,07 -1,72 -7,28 -6,49 -5,80 -8,05 -3,53 -5,18

1/3/2018 -1,56 -0,64 -3,44 -4,95 -6,32 -9,10 -1,78 -7,30 -6,50 -5,69 -8,22 -3,54 -5,27

2/3/2018 -1,57 -0,63 -3,41 -4,94 -6,35 -9,07 -1,78 -7,25 -6,49 -5,72 -8,52 -3,56 -5,27

3/3/2018 -1,58 -0,61 -3,59 -4,91 -6,39 -9,04 -1,78 -7,27 -6,50 -5,68 -8,55 -3,56 -5,27

4/3/2018 -1,57 -0,60 -3,82 -4,90 -6,38 -9,03 -1,81 -7,23 -6,51 -5,75 -8,66 -3,57 -5,22

5/3/2018 -1,58 -0,61 -3,94 -4,89 -6,40 -9,04 -1,83 -7,21 -6,51 -5,70 -8,39 -3,57 -5,29

6/3/2018 -1,59 -0,64 -3,74 -4,93 -6,37 -9,08 -1,78 -7,20 -6,51 -5,75 -8,22 -3,61 -5,46

7/3/2018 -1,59 -0,65 -3,59 -4,96 -6,37 -9,10 -1,77 -7,19 -6,52 -5,76 -8,43 -3,66 -5,42

8/3/2018 -1,58 -0,65 -3,29 -4,97 -6,39 -9,10 -1,72 -7,18 -6,51 -5,74 -8,51 -3,65 -5,41

9/3/2018 -1,57 -0,63 -3,11 -4,96 -6,37 -9,07 -1,73 -7,20 -6,51 -5,75 -8,57 -3,64 -5,49

10/3/2018 -1,55 -0,62 -3,06 -4,94 -6,43 -9,05 -1,69 -7,19 -6,51 -5,73 -8,67 -3,66 -5,55

11/3/2018 -1,54 -0,63 -3,15 -4,95 -6,35 -9,06 -1,80 -7,15 -6,48 -5,80 -8,83 -3,70 -5,49

12/3/2018 -1,52 -0,62 -3,09 -4,95 -6,44 -9,04 -1,60 -7,15 -6,38 -5,79 -8,65 -3,66 -5,63

13/3/2018 -1,52 -0,61 -3,04 -4,95 -6,38 -9,03 -1,56 -7,20 -6,26 -5,79 -8,40 -3,64 -5,58

14/3/2018 -1,53 -0,63 -2,98 -4,97 -6,23 -9,05 -1,58 -7,16 -6,21 -5,81 -8,56 -3,68 -5,67

15/3/2018 -1,53 -0,64 -2,91 -5,00 -5,76 -9,06 -1,74 -7,16 -6,19 -5,81 -8,67 -3,70 -5,64

16/3/2018 -1,52 -0,62 -2,77 -4,98 -6,25 -9,06 -1,53 -7,16 -6,16 -5,79 -8,82 -3,71 -5,55

17/3/2018 -1,49 -0,59 -2,57 -4,98 -6,19 -9,07 -1,38 -7,15 -6,13 -5,79 -8,61 -3,63 -5,48

18/3/2018 -1,49 -0,57 -2,49 -4,99 -6,27 -9,06 -1,51 -7,13 -6,11 -5,66 -8,69 -3,54 -5,57

19/3/2018 -1,46 -0,55 -2,39 -4,98 -6,23 -9,06 -1,58 -7,13 -6,09 -5,46 -8,59 -3,45 -5,58

20/3/2018 -1,45 -0,55 -2,32 -4,98 -6,18 -9,04 -1,73 -7,13 -6,09 -5,31 -8,13 -3,45 -5,44

21/3/2018 -1,45 -0,55 -2,28 -4,97 -6,18 -9,01 -1,79 -7,16 -6,09 -5,32 -8,31 -3,48 -5,46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22/3/2018 -1,45 -0,54 -2,31 -4,96 -6,18 -8,96 -1,81 -7,13 -6,09 -5,27 -8,55 -3,49 -5,53

124

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

23/3/2018 -1,48 -0,55 -2,39 -4,98 -6,27 -8,95 -1,80 -7,14 -6,09 -5,35 -8,60 -3,53 -5,48

24/3/2018 -1,47 -0,56 -2,48 -5,00 -6,25 -8,94 -1,72 -7,15 -6,10 -5,35 -8,76 -3,56 -5,50

25/3/2018 -1,48 -0,58 -2,47 -5,01 -6,23 -8,94 -1,74 -7,19 -6,10 -5,34 -8,75 -3,57 -5,47

26/3/2018 -1,52 -0,61 -2,33 -5,05 -6,22 -8,97 -1,77 -7,16 -6,11 -5,35 -8,92 -3,59 -5,47

27/3/2018 -1,55 -0,60 -2,33 -5,04 -6,28 -8,95 -1,72 -7,17 -6,13 -5,43 -8,80 -3,60 -5,41

28/3/2018 -1,55 -0,57 -2,32 -4,99 -6,28 -8,90 -1,71 -7,21 -6,14 -5,41 -8,92 -3,64 -5,41

29/3/2018 -1,56 -0,56 -2,28 -4,97 -6,25 -8,92 -1,66 -7,18 -6,15 -5,47 -8,94 -3,66 -5,48

30/3/2018 -1,57 -0,57 -2,27 -4,97 -6,32 -8,94 -1,83 -7,19 -6,18 -5,53 -8,89 -3,66 -5,52

31/3/2018 -1,48 -0,56 -2,19 -4,98 -6,13 -8,98 -1,44 -7,22 -6,18 -5,42 -8,97 -3,61 -5,53

1/4/2018 -1,41 -0,55 -2,10 -5,02 -6,16 -9,01 -1,35 -7,12 -6,12 -5,16 -8,86 -3,45 -5,23

2/4/2018 -1,46 -0,54 -2,11 -5,01 -6,21 -8,97 -1,46 -7,11 -6,12 -5,03 -8,50 -3,42 -5,25

3/4/2018 -1,46 -0,53 -2,17 -5,00 -6,20 -8,91 -1,76 -7,14 -6,11 -5,06 -8,33 -3,43 -5,14

4/4/2018 -1,49 -0,54 -2,32 -4,99 -6,20 -8,86 -1,78 -7,15 -6,11 -5,06 -8,45 -3,48 -5,15

5/4/2018 -1,42 -0,52 -2,29 -4,97 -6,23 -8,83 -2,77 -7,14 -6,10 -5,05 -8,76 -3,56 -5,14

6/4/2018 -1,41 -0,52 -2,47 -4,98 -6,20 -8,83 -2,73 -7,08 -6,11 -5,07 -8,67 -3,52 -5,15

7/4/2018 -1,44 -0,53 -2,42 -5,00 -6,34 -8,85 -2,60 -7,11 -6,13 -5,09 -8,31 -3,54 -5,18

8/4/2018 -1,40 -0,52 -2,28 -4,96 -6,36 -8,85 -2,07 -7,08 -6,15 -5,07 -8,55 -3,50 -5,14

9/4/2018 -1,37 -0,51 -2,21 -4,95 -6,37 -8,86 -2,47 -7,07 -6,17 -4,98 -8,66 -3,43 -5,17

10/4/2018 -1,38 -0,51 -2,25 -4,95 -6,40 -8,87 -2,59 -7,11 -6,20 -4,94 -8,73 -3,45 -5,32

11/4/2018 -1,38 -0,53 -2,32 -4,98 -6,47 -8,91 -2,26 -7,21 -6,22 -5,03 -8,79 -3,49 -5,36

12/4/2018 -1,39 -0,58 -2,47 -5,04 -6,44 -9,00 -1,62 -7,10 -6,23 -5,03 -9,01 -3,57 -5,36

13/4/2018 -1,40 -0,59 -2,64 -5,09 -6,44 -9,04 -1,86 -7,15 -6,24 -5,07 -9,05 -3,53 -5,34

14/4/2018 -1,40 -0,55 -2,48 -5,10 -6,48 -9,02 -2,33 -7,15 -6,25 -5,08 -9,15 -3,52 -5,40

15/4/2018 -1,42 -0,54 -2,48 -5,11 -6,51 -9,02 -2,38 -7,17 -6,27 -5,09 -9,12 -3,53 -5,35

16/4/2018 -1,44 -0,54 -2,46 -5,14 -6,49 -9,05 -2,24 -7,24 -6,30 -5,13 -9,08 -3,51 -5,33

17/4/2018 -1,44 -0,55 -2,38 -5,17 -6,51 -9,06 -1,83 -7,18 -6,31 -5,13 -8,97 -3,53 -5,39

18/4/2018 -1,17 -0,45 -2,19 -5,14 -6,27 -9,04 -1,19 -7,01 -6,06 -4,74 -9,11 -3,29 -4,53

19/4/2018 -1,15 -0,37 -2,05 -5,07 -6,16 -8,99 -1,37 -6,93 -5,99 -4,25 -9,13 -3,01 -3,79

20/4/2018 -1,25 -0,37 -2,03 -5,03 -6,18 -8,94 -1,48 -6,97 -6,01 -4,18 -8,99 -2,98 -3,83

21/4/2018 -1,32 -0,38 -2,02 -5,01 -6,19 -8,90 -1,56 -7,01 -6,04 -4,27 -9,12 -3,00 -3,82

22/4/2018 -1,34 -0,43 -2,06 -5,04 -6,24 -8,93 -1,66 -7,02 -6,05 -4,36 -9,17 -3,03 -4,05

23/4/2018 -1,37 -0,43 -2,10 -5,02 -6,26 -8,90 -1,68 -7,05 -6,06 -4,41 -9,16 -2,99 -3,93

24/4/2018 -1,37 -0,41 -2,27 -5,00 -6,23 -8,87 -1,73 -7,03 -6,08 -4,56 -9,00 -3,01 -3,92

25/4/2018 -1,37 -0,40 -2,23 -4,97 -6,22 -8,86 -1,66 -7,08 -6,10 -4,54 -9,04 -3,02 -3,90

26/4/2018 -1,41 -0,42 -2,26 -4,95 -6,30 -8,88 -1,67 -7,09 -6,12 -4,65 -9,25 -3,06 -4,01

27/4/2018 -1,40 -0,46 -2,33 -4,96 -6,39 -8,94 -1,68 -7,16 -6,14 -4,69 -9,30 -3,09 -4,02

28/4/2018 -1,42 -0,47 -2,43 -4,96 -6,37 -8,97 -1,83 -7,17 -6,16 -4,76 -9,28 -3,12 -4,11

29/4/2018 -1,45 -0,46 -2,46 -4,94 -6,41 -8,97 -1,95 -7,19 -6,19 -4,76 -9,62 -3,10 -4,14

30/4/2018 -1,47 -0,44 -2,57 -4,93 -6,47 -8,95 -1,94 -7,21 -6,20 -4,82 -9,44 -3,09 -4,14

1/5/2018 -1,49 -0,44 -2,91 -4,93 -6,49 -8,95 -1,79 -7,25 -6,22 -4,88 -9,39 -3,07 -4,21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2/5/2018 -1,52 -0,45 -3,05 -4,95 -6,49 -8,96 -1,87 -7,23 -6,24 -4,87 -9,03 -3,13 -4,33

125

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

3/5/2018 -1,54 -0,46 -2,93 -4,96 -6,39 -8,95 -1,87 -7,24 -6,26 -4,96 -8,67 -3,19 -4,44

4/5/2018 -1,60 -0,50 -2,79 -5,01 -6,52 -8,98 -1,82 -7,42 -6,28 -5,04 -9,02 -3,26 -4,48

5/5/2018 -1,66 -0,53 -2,88 -5,06 -6,45 -8,99 -1,92 -7,56 -6,33 -5,07 -9,20 -3,34 -4,61

6/5/2018 -1,64 -0,53 -2,81 -5,07 -6,31 -9,00 -1,55 -7,59 -6,35 -5,14 -9,34 -3,35 -4,53

7/5/2018 -1,58 -0,52 -2,50 -5,01 -6,18 -8,98 -1,59 -7,61 -6,36 -5,04 -9,16 -3,33 -4,47

8/5/2018 -1,63 -0,51 -2,33 -4,95 -5,78 -8,99 -1,70 -7,65 -6,38 -5,10 -8,90 -3,38 -4,52

9/5/2018 -1,71 -0,48 -2,26 -4,93 -5,70 -9,01 -1,37 -7,61 -6,38 -5,17 -9,04 -3,33 -4,46

10/5/2018 -1,77 -0,49 -2,23 -4,91 -5,78 -9,04 -1,61 -7,60 -6,39 -5,31 -9,24 -3,29 -4,52

11/5/2018 -1,77 -0,48 -2,21 -4,88 -5,78 -9,05 -1,45 -7,62 -6,42 -5,26 -9,42 -3,28 -4,55

12/5/2018 -1,63 -0,46 -2,19 -4,85 -5,73 -9,05 -1,41 -7,60 -6,43 -5,17 -9,47 -3,23 -4,51

13/5/2018 -1,45 -0,42 -2,18 -4,83 -5,72 -9,03 -1,44 -7,58 -6,41 -4,98 -9,30 -3,11 -4,47

14/5/2018 -1,49 -0,41 -2,18 -4,81 -5,76 -9,01 -1,70 -7,60 -6,42 -4,85 -9,01 -3,05 -4,50

15/5/2018 -1,48 -0,39 -2,14 -4,78 -5,67 -8,99 -1,93 -7,63 -6,42 -4,79 -8,65 -3,00 -4,55

16/5/2018 -1,46 -0,37 -2,10 -4,80 -5,60 -8,96 -2,15 -7,67 -6,36 -4,61 -9,00 -2,93 -4,56

17/5/2018 -1,48 -0,39 -2,12 -4,82 -5,58 -8,87 -2,23 -7,65 -6,36 -4,64 -9,14 -2,93 -4,61

18/5/2018 -1,47 -0,39 -2,11 -4,83 -5,55 -8,78 -1,58 -7,67 -6,41 -4,69 -9,13 -2,91 -4,64

19/5/2018 -1,43 -0,36 -2,09 -4,80 -5,54 -8,71 -1,20 -7,68 -6,42 -4,54 -9,32 -2,82 -4,47

20/5/2018 -1,34 -0,31 -2,01 -4,75 -5,50 -8,65 -1,32 -7,62 -6,34 -4,24 -9,19 -2,66 -4,10

21/5/2018 -1,38 -0,31 -1,99 -4,75 -5,49 -8,62 -1,53 -7,62 -6,32 -4,11 -9,35 -2,57 -4,12

22/5/2018 -1,41 -0,31 -1,99 -4,74 -5,52 -8,59 -1,25 -7,63 -6,28 -4,26 -9,28 -2,40 -4,14

23/5/2018 -1,44 -0,31 -2,02 -4,76 -5,74 -8,56 -1,40 -7,68 -6,27 -4,37 -9,66 -2,29 -4,16

24/5/2018 -1,41 -0,34 -2,03 -4,78 -5,91 -8,56 -1,63 -7,67 -6,27 -4,21 -9,49 -2,32 -4,27

25/5/2018 -1,46 -0,37 -2,05 -4,82 -6,06 -8,59 -1,88 -7,70 -6,28 -4,09 -9,51 -2,38 -4,29

26/5/2018 -1,49 -0,37 -2,07 -4,85 -6,12 -8,56 -2,05 -7,72 -6,29 -4,17 -9,51 -2,44 -4,38

27/5/2018 -1,51 -0,38 -2,10 -4,88 -5,83 -8,57 -2,19 -7,71 -6,31 -4,25 -9,45 -2,49 -4,45

28/5/2018 -1,58 -0,38 -2,13 -4,91 -5,68 -8,60 -2,26 -7,74 -6,33 -4,35 -9,52 -2,50 -4,61

29/5/2018 -1,65 -0,39 -2,16 -4,95 -6,21 -8,62 -2,34 -7,72 -6,36 -4,63 -9,36 -2,58 -4,68

30/5/2018 -1,72 -0,40 -2,19 -4,98 -6,34 -8,64 -2,05 -7,72 -6,38 -4,58 -9,52 -2,63 -4,83

31/5/2018 -1,75 -0,40 -2,26 -5,01 -6,38 -8,64 -1,89 -7,73 -6,41 -4,73 -9,71 -2,66 -4,86

1/6/2018 -1,79 -0,39 -2,25 -5,02 -6,45 -8,64 -1,81 -7,75 -6,43 -4,82 -9,87 -2,69 -5,02

2/6/2018 -1,84 -0,41 -2,32 -5,05 -5,97 -8,68 -1,83 -7,76 -6,46 -4,80 -9,97 -2,74 -5,09

3/6/2018 -1,90 -0,42 -2,40 -5,08 -6,28 -8,71 -2,06 -7,89 -6,48 -4,84 -10,17 -2,83 -5,34

4/6/2018 -1,97 -0,44 -2,54 -5,10 -6,73 -8,75 -2,39 -7,79 -6,51 -5,03 -10,26 -2,82 -5,59

5/6/2018 -2,00 -0,47 -2,65 -5,14 -6,77 -8,79 -2,07 -7,77 -6,53 -4,97 -10,03 -2,85 -5,77

6/6/2018 -2,04 -0,50 -2,70 -5,18 -6,61 -8,84 -1,72 -7,77 -6,54 -5,00 -10,00 -2,89 -5,59

7/6/2018 -1,72 -0,42 -2,39 -5,14 -5,73 -8,86 -1,16 -7,47 -6,09 -4,81 -9,82 -2,79 -3,75

8/6/2018 -1,56 -0,37 -2,21 -5,04 -5,15 -8,79 -1,44 -7,37 -5,98 -4,50 -9,65 -2,75 -2,89

9/6/2018 -1,59 -0,36 -2,17 -4,99 -5,25 -8,66 -1,46 -7,47 -6,01 -4,47 -9,56 -2,78 -2,81

10/6/2018 -1,60 -0,35 -2,22 -4,97 -5,51 -8,57 -1,21 -7,55 -6,03 -4,53 -9,39 -2,79 -2,88

11/6/2018 -1,61 -0,32 -2,22 -4,90 -5,62 -8,54 -1,23 -7,53 -6,00 -4,53 -9,23 -2,68 -2,96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12/6/2018 -1,66 -0,31 -2,05 -4,82 -5,41 -8,49 -1,48 -7,55 -6,03 -4,60 -9,05 -2,70 -3,09

126

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

13/6/2018 -1,51 -0,28 -1,90 -4,81 -5,27 -8,49 -1,13 -7,42 -5,83 -4,64 -9,01 -2,66 -2,66

14/6/2018 -1,43 -0,26 -1,81 -4,79 -5,47 -8,48 -1,21 -7,32 -5,82 -4,70 -8,82 -2,60 -2,13

15/6/2018 -1,42 -0,26 -1,80 -4,72 -5,43 -8,43 -1,26 -7,42 -5,85 -4,75 -8,88 -2,58 -2,11

16/6/2018 -1,38 -0,27 -1,78 -4,72 -5,41 -8,40 -1,36 -7,41 -5,89 -4,75 -8,99 -2,47 -2,26

17/6/2018 -1,41 -0,30 -1,81 -4,72 -5,36 -8,37 -1,47 -7,48 -5,93 -4,83 -8,94 -2,49 -2,31

18/6/2018 -1,42 -0,31 -1,87 -4,71 -5,35 -8,33 -1,56 -7,47 -5,97 -4,88 -8,98 -2,47 -2,35

19/6/2018 -1,42 -0,32 -1,90 -4,69 -5,42 -8,33 -1,60 -7,49 -6,00 -4,91 -8,91 -2,50 -2,39

20/6/2018 -1,44 -0,33 -1,82 -4,67 -5,56 -8,32 -1,60 -7,53 -6,01 -5,28 -8,92 -2,56 -2,52

21/6/2018 -1,45 -0,34 -1,87 -4,63 -5,77 -8,31 -1,73 -7,50 -6,03 -5,02 -8,97 -2,58 -2,66

22/6/2018 -1,44 -0,36 -1,92 -4,61 -6,07 -8,35 -1,64 -7,54 -6,05 -4,90 -8,92 -2,61 -2,76

23/6/2018 -1,41 -0,36 -2,09 -4,62 -5,93 -8,37 -1,29 -7,47 -6,02 -5,00 -8,89 -2,48 -2,79

24/6/2018 -1,43 -0,36 -2,25 -4,60 -5,48 -8,31 -1,28 -7,37 -5,89 -4,93 -9,05 -2,31 -2,74

25/6/2018 -1,47 -0,37 -2,25 -4,60 -5,06 -8,22 -1,16 -7,20 -5,75 -4,93 -8,93 -2,21 -2,68

26/6/2018 -1,43 -0,38 -2,25 -4,59 -5,07 -8,15 -1,12 -7,22 -5,80 -5,06 -8,94 -2,14 -2,72

27/6/2018 -1,23 -0,35 -2,09 -4,57 -5,05 -8,08 -1,25 -7,23 -5,82 -4,38 -8,86 -2,07 -2,77

28/6/2018 -1,09 -0,22 -1,96 -4,55 -4,98 -8,01 -1,06 -7,12 -5,57 -4,03 -8,66 -1,96 -2,43

29/6/2018 -1,02 -0,17 -1,81 -4,50 -4,82 -7,79 -1,02 -6,76 -4,91 -3,73 -8,60 -1,88 -2,04

30/6/2018 -1,09 -0,16 -1,77 -4,46 -4,63 -7,34 -1,08 -6,62 -4,36 -3,65 -8,28 -1,81 -1,89

1/7/2018 -1,12 -0,17 -1,81 -4,41 -4,66 -6,90 -1,21 -6,76 -4,52 -3,64 -7,91 -1,90 -1,91

2/7/2018 -1,18 -0,19 -1,82 -4,36 -5,02 -6,75 -1,28 -6,86 -4,94 -3,67 -7,58 -1,92 -1,99

3/7/2018 -1,19 -0,21 -1,75 -4,32 -5,09 -6,84 -1,22 -6,92 -5,25 -3,73 -7,42 -2,02 -2,08

4/7/2018 -1,19 -0,22 -1,75 -4,30 -5,26 -6,99 -1,26 -6,93 -5,36 -3,75 -7,96 -2,07 -2,09

5/7/2018 -1,22 -0,22 -1,77 -4,28 -5,12 -6,96 -1,06 -6,51 -4,55 -3,87 -7,78 -2,04 -1,40

6/7/2018 -1,18 -0,22 -1,88 -4,24 -4,92 -6,80 -1,04 -6,49 -4,63 -3,78 -7,71 -2,02 -1,25

7/7/2018 -1,15 -0,22 -1,74 -4,20 -4,84 -6,72 -1,02 -6,52 -4,65 -3,73 -7,85 -1,92 -1,18

8/7/2018 -1,21 -0,21 -1,63 -4,16 -4,75 -6,70 -1,02 -6,44 -4,51 -3,70 -7,53 -1,91 -1,16

9/7/2018 -1,23 -0,21 -1,58 -4,13 -4,40 -6,53 -1,08 -6,31 -4,00 -3,73 -7,36 -1,90 -1,16

10/7/2018 -0,90 -0,15 -1,54 -4,06 -4,04 -6,27 -1,10 -6,40 -4,10 -3,53 -6,88 -1,89 -1,04

11/7/2018 -0,87 -0,09 -1,42 -4,02 -3,73 -6,12 -1,00 -6,14 -3,61 -3,34 -6,73 -1,73 -0,88

12/7/2018 -0,94 -0,10 -1,34 -3,99 -3,35 -5,76 -0,97 -5,85 -2,71 -3,37 -6,56 -1,73 -0,76

13/7/2018 -1,01 -0,11 -1,28 -3,92 -2,98 -5,36 -0,97 -5,39 -2,19 -3,30 -6,73 -1,78 -0,93

14/7/2018 -1,01 -0,09 -1,26 -3,83 -2,83 -5,16 -1,03 -5,33 -2,35 -3,37 -6,54 -1,81 -1,09

15/7/2018 -1,00 -0,08 -1,29 -3,76 -2,93 -5,21 -1,08 -5,54 -2,95 -3,28 -6,64 -1,75 -1,14

16/7/2018 -1,05 -0,07 -1,30 -3,69 -3,06 -5,36 -1,08 -5,62 -3,27 -3,31 -6,58 -1,66 -1,18

17/7/2018 -0,96 -0,07 -1,28 -3,63 -3,19 -5,53 -1,02 -5,63 -3,39 -3,27 -6,30 -1,69 -1,14

18/7/2018 -0,95 -0,06 -1,26 -3,59 -3,22 -5,59 -1,02 -5,59 -3,36 -3,27 -6,33 -1,67 -0,88

19/7/2018 -0,94 -0,06 -1,26 -3,51 -3,04 -5,49 -1,05 -5,65 -3,30 -3,25 -6,30 -1,71 -0,94

20/7/2018 -0,98 -0,07 -1,26 -3,44 -2,98 -5,42 -1,09 -5,70 -3,37 -3,23 -6,09 -1,78 -0,92

21/7/2018 -1,01 -0,08 -1,25 -3,39 -2,96 -5,45 -1,08 -5,74 -3,30 -3,19 -6,29 -1,73 -0,74

22/7/2018 -1,06 -0,10 -1,31 -3,35 -3,04 -5,45 -1,15 -5,72 -3,35 -3,22 -6,37 -1,82 -0,89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23/7/208 -1,09 -0,11 -1,38 -3,31 -3,14 -5,46 -1,17 -5,84 -3,53 -3,30 -5,88 -1,84 -0,94

127

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

24/7/2018 -1,14 -0,13 -1,39 -3,27 -3,19 -5,53 -1,27 -5,89 -3,75 -3,37 -5,44 -1,94 -1,14

25/7/2018 -1,16 -0,16 -1,39 -3,26 -3,35 -5,68 -1,29 -6,14 -4,14 -3,42 -5,72 -2,03 -1,22

26/7/2018 -1,18 -0,18 -1,40 -3,26 -3,55 -5,79 -1,30 -6,24 -4,25 -3,44 -6,15 -2,07 -1,28

27/7/2018 -1,21 -0,20 -1,45 -3,27 -3,72 -5,88 -1,45 -6,37 -4,47 -3,49 -6,29 -2,15 -1,51

28/7/2018 -1,25 -0,22 -1,51 -3,31 -3,99 -6,06 -1,57 -6,40 -4,75 -3,57 -6,37 -2,23 -1,67

29/7/2018 -1,27 -0,23 -1,70 -3,35 -4,13 -6,26 -1,63 -6,51 -5,02 -3,65 -6,54 -2,26 -1,79

30/7/2018 -1,31 -0,23 -1,72 -3,36 -4,39 -6,46 -1,60 -6,57 -5,22 -3,72 -6,72 -2,25 -1,89

31/7/2018 -1,35 -0,24 -1,96 -3,40 -4,66 -6,70 -1,55 -6,63 -5,38 -3,78 -6,50 -2,34 -1,99

1/8/2018 -1,32 -0,28 -1,97 -3,37 -4,91 -6,95 -1,27 -6,69 -5,47 -3,74 -6,85 -2,35 -2,00

2/8/2018 -1,29 -0,30 -1,86 -3,31 -5,01 -7,11 -1,26 -6,76 -5,49 -3,78 -6,92 -2,35 -2,10

3/8/2018 -1,27 -0,31 -1,81 -3,29 -5,03 -7,22 -1,16 -6,81 -5,48 -3,63 -6,85 -2,34 -1,95

4/8/2018 -1,25 -0,31 -1,77 -3,24 -4,98 -7,28 -1,15 -6,86 -5,46 -3,52 -6,77 -2,34 -1,74

5/8/2018 -1,25 -0,31 -1,71 -3,18 -4,91 -7,29 -1,05 -6,80 -5,36 -3,54 -6,79 -2,25 -1,64

6/8/2018 -1,15 -0,28 -1,71 -3,17 -4,82 -7,22 -1,04 -6,76 -5,12 -3,44 -6,66 -2,13 -1,47

7/8/2018 -1,20 -0,29 -1,70 -3,13 -4,37 -6,92 -1,17 -6,69 -4,63 -3,46 -6,13 -2,14 -1,49

8/8/2018 -1,23 -0,29 -1,88 -3,10 -4,29 -6,50 -1,32 -6,79 -4,54 -3,53 -6,55 -2,18 -1,68

9/8/2018 -1,25 -0,31 -1,93 -3,08 -4,40 -6,40 -1,46 -6,86 -4,95 -3,62 -6,88 -2,23 -1,83

10/8/2018 -1,25 -0,31 -1,85 -3,08 -4,66 -6,54 -1,23 -6,86 -5,24 -3,60 -6,98 -2,26 -1,95

11/8/2018 -1,25 -0,32 -1,80 -3,10 -4,78 -6,69 -1,30 -6,90 -5,33 -3,60 -6,95 -2,28 -2,05

12/8/2018 -1,29 -0,34 -1,90 -3,14 -4,69 -6,81 -1,42 -6,97 -5,44 -3,63 -7,26 -2,30 -2,08

13/8/2018 -1,29 -0,35 -2,02 -3,18 -4,70 -6,96 -1,54 -6,95 -5,54 -3,62 -7,44 -2,31 -2,12

14/8/2018 -1,32 -0,36 -1,99 -3,24 -5,11 -7,09 -1,58 -6,99 -5,58 -3,73 -7,05 -2,33 -2,21

15/8/2018 -1,15 -0,30 -1,82 -3,20 -4,40 -7,15 -1,03 -6,77 -5,14 -3,49 -7,09 -2,04 -1,81

16/8/2018 -1,17 -0,27 -1,70 -3,13 -3,87 -6,90 -1,01 -6,74 -4,64 -3,43 -6,78 -1,85 -1,60

17/8/2018 -0,96 -0,15 -1,55 -3,04 -3,13 -6,48 -0,98 -6,67 -4,13 -3,28 -6,58 -1,71 -1,38

18/8/2018 -1,05 -0,17 -1,46 -2,97 -2,72 -5,92 -1,03 -6,54 -3,45 -3,20 -6,48 -1,74 -1,22

19/8/2018 -1,15 -0,19 -1,45 -2,87 -2,84 -5,53 -1,14 -6,58 -3,60 -3,30 -6,29 -1,83 -1,28

20/8/2018 -1,19 -0,19 -1,49 -2,77 -3,08 -5,53 -1,26 -6,68 -4,00 -3,36 -6,28 -1,88 -1,48

21/8/2018 -1,23 -0,20 -1,54 -2,69 -3,23 -5,67 -1,36 -6,79 -4,36 -3,46 -6,13 -1,97 -1,56

22/8/2018 -1,25 -0,21 -1,58 -2,65 -3,54 -5,86 -1,43 -6,80 -4,65 -3,55 -6,10 -2,04 -1,81

23/8/2018 -1,28 -0,22 -1,60 -2,64 -3,90 -6,07 -1,52 -6,84 -4,91 -3,59 -6,32 -2,12 -1,86

24/8/2018 -1,17 -0,19 -1,52 -2,62 -3,70 -6,28 -1,11 -6,85 -5,00 -3,47 -6,31 -2,02 -1,64

25/8/2018 -1,17 -0,21 -1,44 -2,61 -3,58 -6,32 -1,20 -6,72 -4,54 -3,37 -5,73 -1,96 -1,48

26/8/2018 -1,19 -0,22 -1,42 -2,60 -3,25 -5,90 -1,20 -6,26 -3,38 -3,44 -5,76 -1,99 -1,37

27/8/2018 -1,14 -0,19 -1,40 -2,54 -2,65 -5,18 -1,26 -5,97 -2,57 -3,34 -6,03 -1,91 -1,30

28/8/2018 -1,19 -0,20 -1,43 -2,48 -2,68 -5,00 -1,42 -6,06 -3,10 -3,42 -6,15 -2,00 -1,39

29/8/2018 -1,20 -0,23 -1,43 -2,43 -2,79 -5,15 -1,33 -6,22 -3,55 -3,44 -6,26 -2,04 -1,50

30/8/2018 -1,03 -0,18 -1,40 -2,38 -2,79 -5,20 -1,13 -6,21 -3,49 -3,29 -6,17 -1,86 -1,47

31/8/2018 -1,11 -0,17 -1,43 -2,34 -2,77 -5,12 -1,29 -6,32 -3,62 -3,30 -5,86 -1,94 -1,52

1/9/2018 -1,18 -0,20 -1,46 -2,28 -3,06 -5,24 -1,34 -6,38 -4,01 -3,40 -6,03 -1,95 -1,59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2/9/2018 -1,18 -0,18 -1,51 -2,27 -3,45 -5,48 -1,51 -6,57 -4,46 -3,48 -6,12 -2,03 -1,54

128

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

3/9/2018 -1,19 -0,18 -1,56 -2,29 -3,54 -5,75 -1,37 -6,65 -4,70 -3,44 -5,47 -2,04 -1,64

4/9/2018 -1,13 -0,12 -1,51 -2,30 -3,40 -5,94 -1,12 -6,65 -4,68 -3,37 -5,11 -1,89 -1,61

5/9/2018 -1,08 -0,06 -1,47 -2,31 -3,45 -5,98 -0,99 -6,50 -4,48 -3,28 -5,62 -1,83 -1,62

6/9/2018 -1,03 -0,05 -1,47 -2,32 -3,61 -5,95 -1,06 -6,50 -4,53 -3,31 -5,76 -1,81 -1,67

7/9/2018 -1,12 -0,08 -1,48 -2,31 -3,86 -6,02 -1,31 -6,54 -4,74 -3,32 -6,21 -1,85 -1,69

8/9/2018 -1,13 -0,08 -1,51 -2,34 -3,96 -6,14 -1,21 -6,50 -4,91 -3,41 -6,25 -1,91 -1,67

9/9/2018 -1,01 -0,05 -1,54 -2,35 -4,02 -6,21 -1,08 -6,56 -4,93 -3,33 -6,19 -1,96 -1,42

10/9/2018 -0,93 -0,03 -1,50 -2,37 -3,96 -6,22 -0,96 -6,51 -4,72 -3,25 -6,29 -1,80 -1,09

11/9/2018 -0,87 -0,05 -1,43 -2,39 -3,68 -6,10 -0,73 -6,15 -3,49 -3,18 -5,65 -1,72 -0,82

12/9/2018 -0,98 -0,04 -1,39 -2,41 -3,13 -5,60 -0,94 -6,05 -3,08 -3,18 -5,67 -1,79 -0,98

13/9/2018 -1,09 -0,04 -1,41 -2,39 -3,06 -5,23 -1,09 -6,05 -3,24 -3,27 -5,75 -1,86 -1,16

14/9/2018 -1,13 -0,07 -1,45 -2,34 -3,13 -5,18 -1,20 -6,19 -3,68 -3,35 -5,75 -1,97 -1,34

15/9/2018 -1,16 -0,11 -1,49 -2,32 -3,26 -5,36 -1,27 -6,29 -4,07 -3,40 -5,99 -2,05 -1,48

16/9/2018 -0,98 -0,08 -1,29 -2,30 -3,18 -5,54 -0,88 -6,24 -3,73 -3,30 -5,79 -1,91 -0,98

17/9/2018 -0,97 -0,04 -1,17 -2,30 -2,79 -5,25 -0,93 -5,88 -2,84 -3,20 -4,93 -1,75 -0,89

18/9/2018 -1,11 -0,07 -1,21 -2,24 -2,62 -4,95 -1,06 -5,83 -2,98 -3,22 -4,58 -1,88 -1,19

19/9/2018 -1,15 -0,11 -1,29 -2,20 -2,81 -5,05 -1,21 -6,12 -3,72 -3,30 -4,89 -1,98 -1,31

20/9/2018 -1,19 -0,15 -1,39 -2,20 -3,09 -5,35 -1,36 -6,29 -4,29 -3,42 -5,08 -2,06 -1,49

21/9/2018 -1,21 -0,18 -1,46 -2,24 -3,42 -5,65 -1,59 -6,41 -4,62 -3,49 -5,33 -2,12 -1,57

22/9/2018 -1,22 -0,22 -1,50 -2,31 -3,66 -5,81 -1,46 -6,53 -4,72 -3,57 -5,47 -2,19 -1,72

23/9/2018 -1,25 -0,24 -1,53 -2,40 -3,87 -5,94 -1,40 -6,49 -4,76 -3,65 -5,63 -2,23 -1,80

24/9/2018 -1,28 -0,24 -1,56 -2,47 -4,09 -6,02 -1,71 -6,53 -4,93 -3,68 -5,50 -2,24 -1,95

25/9/2018 -1,23 -0,24 -1,54 -2,52 -4,22 -6,21 -1,45 -6,62 -5,12 -3,64 -5,15 -2,26 -1,83

26/9/2018 -1,16 -0,24 -1,44 -2,56 -4,20 -6,40 -1,06 -6,49 -4,88 -3,52 -5,12 -2,17 -1,53

27/9/2018 -1,20 -0,26 -1,46 -2,59 -4,26 -6,46 -1,22 -6,52 -5,02 -3,51 -5,05 -2,21 -1,61

28/9/2018 -1,24 -0,26 -1,50 -2,60 -4,31 -6,56 -1,33 -6,57 -5,18 -3,56 -5,29 -2,23 -1,66

29/9/2018 -1,25 -0,29 -1,52 -2,65 -4,47 -6,72 -1,55 -6,68 -5,37 -3,63 -5,42 -2,30 -1,83

30/9/2018 -1,26 -0,30 -1,53 -2,71 -4,67 -6,87 -1,39 -6,75 -5,45 -3,66 -5,18 -2,33 -1,82

1/10/2018 -1,28 -0,30 -1,56 -2,75 -4,73 -6,98 -1,54 -6,84 -5,51 -3,74 -4,67 -2,30 -1,89

2/10/2018 -1,34 -0,30 -1,58 -2,81 -4,80 -1,83 -6,86 -5,57 -3,81 -4,47 -2,34 -1,98

3/10/2018 -1,33 -0,30 -1,61 -2,89 -4,81 -1,53 -6,98 -5,59 -3,75 -4,82 -2,38 -1,93

4/10/2018 -1,33 -0,28 -1,62 -2,96 -4,80 -1,49 -6,95 -5,49 -3,73 -5,02 -2,37 -1,73

5/10/2018 -1,31 -0,21 -1,62 -3,02 -4,75 -1,38 -6,82 -5,26 -3,63 -5,34 -2,20 -1,53

6/10/2018 -1,33 -0,21 -1,62 -3,07 -4,73 -1,77 -6,79 -5,23 -3,74 -5,59 -2,15 -1,52

7/10/2018 -1,33 -0,22 -1,64 -3,12 -4,73 -1,58 -6,86 -5,32 -3,69 -5,65 -2,19 -1,54

8/10/2018 -1,33 -0,22 -1,61 -3,15 -4,77 -1,46 -7,01 -5,47 -3,67 -5,62 -2,17 -1,53

9/10/2018 -1,34 -0,22 -1,59 -3,14 -4,84 -1,80 -7,12 -5,53 -3,70 -5,17 -2,21 -1,51

10/10/2018 -1,33 -0,22 -1,59 -3,15 -4,92 -1,54 -7,09 -5,57 -3,70 -5,43 -2,23 -1,57

11/10/2018 -1,27 -0,23 -1,58 -3,19 -4,90 -1,44 -7,11 -5,52 -3,64 -5,57 -2,20 -1,52

12/10/2018 -1,10 -0,14 -1,46 -3,18 -4,53 -0,99 -6,85 -4,75 -3,44 -5,49 -1,95 -1,17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13/10/2018 -1,13 -0,12 -1,40 -3,15 -3,96 -0,97 -6,27 -3,41 -3,29 -5,18 -1,87 -1,02

129

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

14/10/2018 -1,22 -0,14 -1,39 -3,12 -3,59 -1,13 -6,11 -3,10 -3,37 -4,94 -1,96 -1,22

15/10/2018 -1,25 -0,16 -1,42 -3,08 -3,55 -1,27 -6,46 -3,81 -3,41 -4,32 -2,00 -1,46

16/10/2018 -1,23 -0,19 -1,43 -3,06 -3,62 -1,11 -6,71 -4,41 -3,50 -4,18 -2,05 -1,53

17/10/2018 -1,24 -0,19 -1,43 -3,03 -3,81 -1,17 -6,77 -4,76 -3,43 -4,70 -2,01 -1,55

18/10/2018 -1,27 -0,21 -1,45 -3,01 -4,00 -1,34 -6,85 -5,07 -3,49 -4,69 -2,06 -1,55

19/10/2018 -1,28 -0,21 -1,49 -3,01 -4,32 -1,47 -6,91 -5,26 -3,55 -5,01 -2,09 -1,71

20/10/2018 -1,31 -0,24 -1,56 -3,01 -4,59 -1,63 -6,96 -5,39 -3,65 -5,01 -2,12 -1,74

21/10/2018 -1,31 -0,27 -1,63 -3,04 -4,80 -1,70 -7,05 -5,49 -3,70 -5,21 -2,17 -1,88

22/10/2018 -1,33 -0,29 -1,68 -3,10 -4,95 -1,74 -7,09 -5,56 -3,75 -5,17 -2,22 -1,83

23/10/2018 -1,35 -0,33 -1,71 -3,18 -5,11 -1,80 -7,09 -5,62 -3,81 -4,81 -2,29 -1,91

24/10/2018 -1,37 -0,35 -1,74 -3,27 -5,21 -1,82 -7,13 -5,66 -3,86 -5,28 -2,33 -2,14

25/10/2018 -1,40 -0,36 -1,78 -3,35 -5,28 -1,96 -7,16 -5,68 -3,94 -5,33 -2,37 -2,09

26/10/2018 -1,41 -0,36 -1,81 -3,42 -5,35 -2,12 -7,18 -5,71 -3,98 -5,47 -2,39 -2,14

27/10/2018 -1,42 -0,36 -1,82 -3,48 -5,39 -2,15 -7,24 -5,75 -4,04 -5,47 -2,43 -2,20

28/10/2018 -1,43 -0,38 -1,85 -3,56 -5,47 -2,17 -7,23 -5,79 -4,08 -5,43 -2,48 -2,31

29/10/2018 -1,48 -0,41 -1,88 -3,66 -5,56 -2,21 -7,34 -5,82 -4,09 -5,01 -2,51 -2,34

30/10/2018 -1,51 -0,43 -1,90 -3,75 -5,60 -2,19 -7,28 -5,85 -4,23 -4,91 -2,54 -2,45

31/10/2018 -1,54 -0,42 -1,96 -3,81 -5,72 -2,12 -7,33 -5,88 -4,21 -5,29 -2,57 -2,48

1/11/2018 -1,56 -0,36 -2,00 -3,86 -5,74 -2,21 -7,34 -5,94 -4,20 -5,77 -2,60 -2,51

2/11/2018 -1,56 -0,35 -2,02 -3,91 -5,86 -2,13 -7,38 -6,02 -4,30 -5,87 -2,60 -2,59

3/11/2018 -1,58 -0,36 -2,06 -3,99 -5,91 -1,76 -7,41 -6,06 -4,50 -6,19 -2,66 -2,73

4/11/2018 -1,61 -0,39 -2,10 -4,06 -6,02 -1,73 -7,48 -6,08 -4,38 -6,18 -2,77 -2,77

5/11/2018 -1,60 -0,40 -2,12 -4,12 -6,03 -1,82 -7,46 -6,09 -4,42 -6,19 -2,71 -2,87

6/11/2018 -1,61 -0,39 -2,13 -4,15 -6,05 -1,97 -7,47 -6,10 -4,41 -5,94 -2,73 -2,94

7/11/2018 -1,63 -0,39 -2,17 -4,21 -6,00 -2,04 -7,49 -6,12 -4,52 -6,14 -2,76 -2,95

8/11/2018 -1,64 -0,43 -2,21 -4,24 -6,03 -2,10 -7,54 -6,13 -4,60 -6,46 -2,80 -3,04

9/11/2018 -1,61 -0,45 -2,19 -4,27 -6,03 -1,76 -7,52 -6,15 -4,50 -6,52 -2,85 -3,06

10/11/2018 -1,53 -0,46 -2,18 -4,30 -5,90 -1,71 -7,55 -6,17 -4,40 -6,64 -2,79 -3,03

11/11/2018 -1,53 -0,47 -2,25 -4,33 -5,85 -1,86 -7,62 -6,19 -4,39 -6,38 -2,82 -3,06

12/11/2018 -1,54 -0,49 -2,30 -4,36 -5,87 -1,65 -7,71 -6,21 -4,50 -5,99 -2,79 -3,19

13/11/2018 -1,55 -0,51 -2,30 -4,38 -5,97 -1,70 -7,64 -6,24 -4,54 -5,92 -2,82 -3,18

14/11/2018 -1,58 -0,51 -2,33 -4,41 -6,00 -1,63 -7,66 -6,26 -4,60 -6,29 -2,86 -3,31

15/11/2018 -1,62 -0,52 -2,36 -4,45 -5,94 -1,83 -7,68 -6,29 -4,63 -6,67 -2,89 -3,43

16/11/2018 -1,62 -0,53 -2,33 -4,47 -5,91 -1,94 -7,74 -6,31 -4,61 -6,78 -2,95 -3,54

17/11/2018 -1,64 -0,55 -2,33 -4,49 -5,96 -1,99 -7,72 -6,32 -4,63 -6,73 -2,90 -3,47

18/11/2018 -1,67 -0,57 -2,36 -4,52 -6,05 -2,03 -7,73 -6,34 -4,63 -7,03 -2,93 -3,58

19/11/2018 -1,68 -0,58 -2,47 -4,56 -6,08 -2,05 -7,77 -6,37 -4,62 -6,74 -2,90 -3,77

20/11/2018 -1,70 -0,59 -2,48 -4,59 -6,11 -2,09 -7,76 -6,39 -4,63 -6,57 -2,93 -3,73

21/11/2018 -1,72 -0,57 -2,57 -4,60 -6,08 -2,19 -7,80 -6,40 -4,65 -6,90 -2,98 -3,61

22/11/2018 -1,74 -0,59 -2,56 -4,63 -5,86 -2,33 -7,99 -6,42 -4,71 -6,95 -3,01 -3,58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23/11/2018 -1,77 -0,57 -2,53 -4,65 -6,09 -2,44 -7,81 -6,44 -4,71 -7,20 -3,06 -3,61

130

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

24/11/2018 -1,79 -0,57 -2,53 -4,67 -6,17 -2,31 -7,86 -6,47 -4,78 -7,29 -3,07 -3,64

25/11/2018 -1,79 -0,58 -2,58 -4,68 -6,13 -2,41 -7,84 -6,48 -4,79 -7,50 -3,12 -3,74

26/11/2018 -1,79 -0,58 -2,62 -4,69 -6,19 -2,37 -7,90 -6,50 -4,75 -6,83 -3,08 -3,76

27/11/2018 -1,79 -0,57 -2,59 -4,41 -6,17 -2,38 -7,91 -6,52 -4,87 -6,62 -3,06 -3,83

28/11/2018 -1,83 -0,57 -2,59 -4,39 -6,20 -2,39 -8,07 -6,54 -4,93 -6,95 -3,09 -3,87

29/11/2018 -1,83 -0,59 -2,63 -4,44 -6,21 -8,67 -2,52 -7,94 -6,56 -5,23 -7,30 -3,16 -3,90

30/11/2018 -1,83 -0,60 -2,65 -4,44 -6,31 -8,69 -2,69 -7,99 -6,57 -5,34 -7,44 -3,16 -3,94

1/12/2018 -1,90 -0,36 -2,68 -4,44 -6,29 -8,70 -2,71 -8,05 -6,59 -5,07 -7,67 -3,20 -3,94

2/12/2018 -1,90 -0,35 -2,85 -4,41 -6,25 -8,70 -2,56 -7,92 -6,61 -5,00 -7,45 -3,21 -4,00

3/12/2018 -1,91 -0,36 -2,85 -4,40 -6,25 -8,70 -2,55 -8,16 -6,62 -4,99 -7,46 -3,21 -4,06

4/12/2018 -1,92 -0,39 -2,83 -4,41 -6,32 -8,70 -2,34 -7,91 -6,63 -5,05 -7,44 -3,23 -4,08

5/12/2018 -1,97 -0,40 -2,85 -4,38 -6,33 -8,71 -2,23 -7,90 -6,64 -5,08 -7,85 -3,33 -4,17

6/12/2018 -1,98 -0,39 -2,92 -4,35 -6,36 -8,68 -2,19 -7,90 -6,65 -5,17 -7,97 -3,30 -4,19

7/12/2018 -1,97 -0,39 -2,86 -4,33 -6,25 -8,68 -2,19 -7,91 -6,65 -5,12 -7,98 -3,31 -4,17

8/12/2018 -1,91 -0,43 -2,82 -4,33 -6,24 -8,71 -1,67 -7,91 -6,65 -5,17 -7,86 -3,37 -4,28

9/12/2018 -1,89 -0,45 -2,81 -3,65 -6,29 -8,68 -1,87 -7,92 -6,65 -5,11 -7,84 -3,31 -4,23

10/12/2018 -1,90 -0,46 -2,84 -3,69 -6,30 -8,68 -1,98 -7,92 -6,66 -5,08 -7,08 -3,27 -4,19

11/12/2018 -1,92 -0,47 -2,87 -3,73 -6,32 -8,69 -1,99 -7,97 -6,68 -5,11 -6,77 -3,29 -4,15

12/12/2018 -1,90 -0,49 -2,84 -3,76 -6,23 -8,70 -2,00 -7,94 -6,70 -5,18 -7,12 -3,31 -4,27

13/12/2018 -1,87 -0,51 -2,81 -3,80 -6,24 -8,70 -2,05 -7,94 -6,71 -5,16 -7,15 -3,30 -4,34

14/12/2018 -1,83 -0,51 -2,80 -3,82 -6,31 -8,73 -2,15 -7,95 -6,73 -5,17 -7,45 -3,32 -4,33

15/12/2018 -1,81 -0,52 -2,80 -3,83 -6,26 -8,74 -2,23 -7,95 -6,74 -5,20 -7,79 -3,33 -4,40

16/12/2018 -1,83 -0,53 -2,81 -3,83 -6,32 -8,75 -2,29 -7,96 -6,75 -5,22 -7,63 -3,37 -4,36

17/12/2018 -1,87 -0,55 -2,92 -3,81 -6,40 -8,75 -2,34 -7,97 -6,76 -5,24 -7,56 -3,37 -4,42

18/12/2018 -1,93 -0,57 -2,99 -3,80 -6,37 -8,73 -2,33 -7,97 -6,78 -5,27 -7,24 -3,38 -4,42

19/12/2018 -1,96 -0,58 -3,08 -3,80 -6,45 -8,73 -2,34 -8,13 -6,79 -5,35 -7,57 -3,46 -4,43

20/12/2018

21/12/2018

22/12/2018

23/12/2018

24/12/2018

25/12/2018

26/12/2018

27/12/2018

28/12/2018

29/12/2018

30/12/2018

31/12/2018

Trung bình 24,97 25,83 24,89 24,91 24,90 25,05 24,81 25,03 25,52 25,27 25,19 24,86 25,00

Min 24,87 25,64 24,82 24,67 23,78 25,00 24,22 24,97 25,26 25,23 25,14 24,78 24,89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngày Min 14/3 1/9 23/9 15/5 18/1 30/9 8/4 14/10 13/7 20/9 28/10 18/8 12/1

131

Thời gian QH1 QH2 QH3 QH4 QH5 QH6 QH7 QH8 QH10 TN1 TN2 TN3 TN4

Max 25,13 25,98 25,01 25,15 25,60 25,20 25,10 25,09 25,94 25,34 25,24 24,94 25,21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngày Max 1/1 19/12 9/2 1/1 13/6 29/11 10/11 1/1 5/4 4/4 29/4 9/3 14/2