BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM *********
LƯU THỊ DUNG ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO KĨ NĂNG MỀM TẠI CTY TNHH SONION VIỆT NAM NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ********* LƯU THỊ DUNG ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO KĨ NĂNG MỀM TẠI CTY TNHH SONION VIỆT NAM NĂM 2010
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN KIM DUNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, ñược thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn tại công ty TNHH Sonion Việt Nam và dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Trần Kim Dung.
Các số liệu và các kết quả trong nghiên cứu là trung thực, các kiến nghị ñưa ra xuất
phát từ thực tiễn và chưa ñược công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình
bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội ñồng ñánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc Sĩ kinh tế.
Một lần nữa tôi xin khẳng ñịnh sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả
Lưu Thị Dung
LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Kim Dung ñã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành ñến quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh, khoa
sau ñại học, ñại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh ñã truyền dạy những kiến thức quý
báu trong chương trình cao học và giúp ñỡ kinh nghiệm cho luận văn hoàn thành
thuận lợi.
Chân thành cảm ơn các anh, chị giảng viên nội bộ tại Sonion: anh ðặng Phước
Quang Văn, anh Nguyễn Thanh Tùng, chị Ngô Minh ðức, ñặc biệt chị Trần Huyền
Trang ñã nhiệt tình ñóng góp ý kiến, hướng dẫn và cung cấp thông tin quý báu cho
tôi trong quá trình nghiên cứu và khảo sát.
Cảm ơn các anh, chị trưởng bộ phận tại công ty TNHH Sonion Việt Nam, các anh
chị học viên của khóa ñào tạo kĩ năng mềm ñã hợp tác nhiệt tình trong suốt quá
trình khảo sát.
Tác giả
Lưu Thị Dung
i
MỤC LỤC
Trang
Mục lục ................................................................................................................... i
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt, thuật ngữ....................................................... iv
Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................ v
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị ................................................................................. vi
Tóm tắt .................................................................................................................... 1
Phần mở ñầu .......................................................................................................... 2
1. Lý do chọn ñề tài ............................................................................................ ..2
2. Mục tiêu ñề tài .................................................................................................. 3
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài .............................................................................. 8
6. Cấu trúc nghiên cứu .......................................................................................... 8
Chương 1: Cơ sở lý thuyết .................................................................................. 9
1.1 Các khái niệm nghiên cứu ................................................................................ 9
1.1.1 ðào tạo, giáo dục, huấn luyện và phát triển .................................................. 9
1.1.2 Kĩ năng mềm ............................................................................................... 13
1.1.3 ðánh giá chương trình ñào tạo .................................................................... 14
1.2 Mục ñích và lợi ích của ñánh giá chương trình ñào tạo ................................. 15
1.2.1 Mục ñích ..................................................................................................... 15
1.2.2 Lợi ích ......................................................................................................... 15
1.3 Qui trình và kĩ thuật ñánh giá ........................................................................ 15
1.3.1 Qui trình ñánh giá ....................................................................................... 15
1.3.2 Kĩ thuật ñánh giá ......................................................................................... 16
1.4 Các mô hình ñánh giá kết quả ñào tạo ........................................................... 16
1.4.1 Mô hình ñánh giá của Mỹ ........................................................................... 18
1.4.2 Mô hình các yếu tố tổ chức ......................................................................... 18
1.4.3 Mô hình Kirkpatrick.................................................................................... 19
ii
1.4.4 Mô hình Hamblin ........................................................................................ 20
1.5 ðánh giá kết quả ñào tạo theo mô hình ñánh giá 4 cấp ñộ của Kirkpatrick .. 20
1.5.1 Tổng quát .................................................................................................... 20
1.5.2 ðánh giá cấp ñộ 1 (Phản ứng - Reaction) ................................................... 21
1.5.3 ðánh giá cấp ñộ 2 (Learning – Học hỏi)..................................................... 23
1.5.4 ðánh giá cấp ñộ 3 (Behaviour – Hành vi) .................................................. 24
1.5.5 ðánh giá cấp ñộ 4 (Results – Kết quả) ....................................................... 27
1.6 Khung phân tích ............................................................................................. 28
Chương 2: Tổng quan về cty TNHH Sonion Việt Nam và chương trình ñào
tạo kĩ năng mềm năm 2010 ............................................................................... 29
2.1 Lịch sử hình thành .......................................................................................... 29
2.2 Nguồn nhân lực .............................................................................................. 31
2.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 33
2.4 Sản phẩm chính .............................................................................................. 35
2.5 Doanh thu ....................................................................................................... 35
2.6 Giới thiệu chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại Sonion .............................. 36
2.6.1 Giới thiệu chương trình ñào tạo kĩ năng mềm ............................................ 36
2.6.2 Mục tiêu và phương pháp giảng dạy chương trình ñào tạo kĩ năng mềm .. 39
2.6.3 Qui trình thực hiện chương trình ñào tạo .................................................... 40
Chương 3: ðánh giá kết quả chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại cty
TNHH Sonion Việt Nam .................................................................................... 43
3.1 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 1 (sự hài lòng của học viên về khóa học) .. 43
3.1.1 Nhu cầu thông tin ........................................................................................ 43
3.1.2 Kết quả khảo sát .......................................................................................... 45
3.1.2.1 Yếu tố khảo sát nhu cầu ñào tạo .............................................................. 45
3.1.2.2 Yếu tố công tác chuẩn bị .......................................................................... 47
3.1.2.3 Yếu tố nội dung khóa học ........................................................................ 49
3.1.2.4 Yếu tố phương pháp ñào tạo .................................................................... 51
3.1.2.5 Yếu tố cơ sở vật chất ................................................................................ 54
iii
3.1.2.6 Giảng viên hướng dẫn .............................................................................. 55
3.2 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 2(lượng kiến thức tiếp thu) ........................ 58
3.2.1 Nhu cầu thông tin ........................................................................................ 58
3.2.2 Kết quả phân tích ........................................................................................ 59
3.3 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 3 (mức ñộ ứng dụng, mức ñộ biến chuyển của
học viên, các yếu tố rào cản và thuận lợi trong quá trình áp dụng ) .................... 61
3.3.1 Nhu cầu thông tin ........................................................................................ 61
3.3.2 Kết quả ñánh giá ñào tạo cấp ñộ 3 .............................................................. 63
3.3.2.1 Nhóm yếu tố ứng dụng............................................................................. 63
3.3.2.2 Nhóm yếu tố biến chuyển ........................................................................ 66
3.3.2.3 Phân tích tác ñộng của yếu tố rào cản ...................................................... 69
3.3.2.4 Phân tích tác ñộng của các yếu tố thuận lợi ............................................. 71
3.4 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 4 (kết quả mang lại trong tổ chức) .......... 74
3.4.1 Kết quả phàn nàn từ khách hàng ................................................................. 74
3.4.2 Kết quả thực hiện công việc của nhân viên ................................................ 75
3.4.3 Kết quả lợi ích vô hình trong tổ chức ......................................................... 75
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại cty
TNHH Sonion VN .............................................................................................. 78
4.1 Giải pháp ........................................................................................................ 78
4.2 Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................... 85
4.3 Phương hướng mở rộng ñề tài ....................................................................... 85
Phần kết luận ...................................................................................................... 87
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... a
Phụ lục ................................................................................................................ -1-
iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
Cð: cấp ñộ
Cpm: case per million (số trường hợp trên triệu ñơn vị sản phẩm)
CTðT: chương trình ñào tạo
ðG: ñánh giá
ðT: ñào tạo
E: engineer (kĩ sư)
EMC: Electromechanicals components
Finance: bộ phận kế toán
HR: human resources (bộ phận nhân sự)
K: khóa
KHHð: kế hoạch hành ñộng
KQðT: kết quả ñào tạo
Logistic: bộ phận hậu cần
MN: bộ phận bảo trì
PE: bộ phận kĩ thuật sản xuất
PP: phương pháp
Pro EMC: bộ phận sản xuất EMC
Pro SMT: bộ phận sản xuất SMT
QA: bộ phận chất lượng
S: staff (nhân viên văn phòng)
SMT: Surface mounting transducer
T: technician (kĩ thuật viên)
Team leader: tổ trưởng chuyền sản xuất
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
VN: Việt Nam.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Tóm tắt sơ lược về mô hình 4 mức ñộ - Kirkpatrick ........................... 21
Bảng 1.2: Khung phân tích .................................................................................. 28
Bảng 2.1: Tóm lược lịch sử hình thành Sonion ................................................... 29
Bảng 2.2: Công việc tổ chức một lớp học kĩ năng mềm ...................................... 37
Bảng 2.3: Các khóa học kĩ năng mềm trong năm 2010 ....................................... 38
Bảng 3.1: Thang ño cấp ñộ 1 ............................................................................... 43
Bảng 3.2: Các biến khảo sát cấp ñộ 1 .................................................................. 43
Bảng 3.3: Tóm tắt kết quả cấp ñộ 1 ..................................................................... 57
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn ñánh giá bài thi ................................................................. 58
Bảng 3.5: Các biến khảo sát cấp ñộ 3 .................................................................. 62
Bảng 3.6: Tóm tắt kết quả ñánh giá cấp ñộ 3....................................................... 72
Bảng 3.7: Tổng kết kết quả khảo sát .................................................................... 76
Bảng 4.1: Bảng giải pháp ..................................................................................... 78
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Hình 1: : Các khóa học nhóm theo cấp ñộ ñánh giá .............................................. 5
Hình 2 : Qui trình nghiên cứu ................................................................................ 6
Hình 1.1: Qui trình ñánh giá chung cho kết quả ñào tạo ..................................... 16
Hình 1.2: Sơ ñồ mô hình ñánh giá chương trình ñào tạo ..................................... 17
Hình 1.3: Cấu trúc ñánh giá kết quả ñào tạo ........................................................ 17
Hình 1.4: Mô hình ñánh giá kết quả ñào tạo của Mỹ ........................................... 18
Hình 1.5: Mô hình ñánh giá 4 mức ñộ của Kirkpatrick ....................................... 20
Hình 2.1: Thống kê trình ñộ nhân viên năm 2010 .............................................. 31
Hình 2.2: Thống kê nhân viên theo ngành học năm 2010 ................................... 32
Hình 2.3: Thống kê tuổi nhân viên năm 2010 ..................................................... 32
Hình 2.4: Sơ ñồ tổ chức hiệu lực trước tháng 07/2010 ........................................ 33
Hình 2.5: Sơ ñồ tổ chức hiệu lực sau tháng 07/2010 ........................................... 34
Hình 2.6: Doanh thu tập ñoàn Sonion từ 2005 ñến 2010..................................... 36
Hình 2.7: Qui trình thực hiện chương trình ñào tạo tại Sonion ........................... 42
Hình 3.1: Tổng kết kết quả ñánh giá cấp ñộ 1 ..................................................... 45
Hình 3.2: Thống kê số khóa học theo sự hài lòng về khảo sát nhu cầu ñào tạo .. 46
Hình 3.3: Kết quả ñánh giá yếu tố chuẩn bị ......................................................... 48
Hình 3.4: Kết quả ñánh giá nội dung khóa học.................................................... 50
Hình 3.5: Kết quả ñánh giá phương pháp ñào tạo ............................................... 52
Hình 3.6: Thống kê các khóa học theo sự hài lòng về cơ sở vật chất .................. 55
Hình 3.7: Kết quả ñánh giá giảng viên ................................................................ 56
Hình 3.8: So sánh mức ñộ hài lòng về các giảng viên ......................................... 57
Hình 3.9: Thống kê xếp loại kết quả học tập ....................................................... 59
Hình 3.10: Tổng kết kết quả ñánh giá cấp ñộ 3 ................................................... 63
Hình 3.11: Kết quả ñánh giá mức ñộ ứng dụng ................................................... 64
Hình 3.12: Thống kê khóa học theo mức ñộ hoàn thành bảng KHHð ................ 65
Hình 3.13: Thống kế khóa học theo sự hài lòng về mức ñộ thường xuyên ứng
dụng ...................................................................................................................... 66
vii
Hình 3.14: So sánh sự hài lòng giữa mức ñộ thường xuyên ứng dụng và biến
chuyển hành vi………………………………………………………………….67
Hình 3.15: Thống kê khóa học theo mức ñộ hài lòng về biến chuyển thái ñộ …68
Hình 3.16: Thống kê khóa học theo sự hài lòng về biến chuyển phương pháp làm
việc ....................................................................................................................... 69
Hình 3.17: Kết quả ñánh giá mức ñộ biến chuyển ............................................... 69
Hình 3.18: Kết quả ñánh giá các yếu tố thuận lợi ................................................ 71
Hình 3.19: Số lượng phàn nàn từ khách hàng từ 2008 ñến hai quí ñầu 2011 ...... 75
Hình 4.1: ðề xuất mức ñộ ưu tiên tổ chức các khóa học ..................................... 84
1
Tóm tắt
Nghiên cứu này thực hiện nhằm: (a) xây dựng tiêu chí ñánh giá kết quả chương
trình ñào tạo; (b) ño lường kết quả chương trình ñào tạo kĩ năng mềm năm 2010 tại
công ty TNHH Sonion Việt Nam.
Kết quả ñào tạo ñược ñánh giá theo mô hình ñánh giá bốn cấp ñộ của
Kirkpatrick. Bốn cấp ñộ xếp theo trình tự từ thấp lên cao: phản ứng của học viên, kiến
thức học viên, sự thay ñổi hành vi và các kết quả tác ñộng lên tổ chức. Nghiên cứu
ñịnh tính ñược thực hiện nhằm xác ñịnh các tiêu chí cần ñánh giá theo bốn cấp ñộ mô
hình Kirkpatrick. Nghiên cứu ñịnh lượng thực hiện phỏng vấn bằng bảng câu hỏi ñối
với: (a) 120 học viên tham gia ñào tạo; (b) 08 trưởng bộ phận ñại diện các phòng ban,
sau ñó dữ liệu ñược tổng hợp và thống kê bằng phần mềm Excel 2007.
Kết quả ñánh giá cho thấy: (a) học viên có phản ứng tốt về công tác chuẩn bị,
cơ sở vật chất và giảng viên hướng dẫn của chương trình ñào tạo, tuy nhiên ña số học
viên chưa hài lòng về công tác khảo sát nhu cầu ñào tạo, nội dung khóa học và
phương pháp ñào tạo; (b) gần 100% học viên ñạt mức ñiểm trên trung bình cho bài thi
ñánh giá kiến thức cuối buổi học; (c) các trưởng bộ phận hài lòng về mức ñộ ứng dụng
của học viên, và hài lòng về các yếu tố tác ñộng thuận lợi lên sự biến chuyển của học
viên, nhưng họ chưa hài lòng về mức ñộ biến chuyển của học viên và các yếu tố rào
cản trong quá trình ứng dụng; (d) các kết quả ñạt ñược trong tổ chức là khả quan,
thông qua số lượng phàn nàn từ khách hàng giảm, trưởng bộ phận ñánh giá cao hơn
kết quả thực hiện công việc của nhân viên và bản thân nhân viên ñánh giá cao chương
trình ñào tạo và phát triển của bộ phận Nhân sự.
ðề tài cung cấp thông tin có giá trị về mặt quản lý cho bộ phận Nhân sự và các
trưởng bộ phận, trong việc cải thiện kết quả những chương trình ñào tạo kĩ năng mềm
về sau. Ngoài ra, ñề tài cũng là nền tảng tiên phong cho công tác ñánh giá kết quả ñào
tạo, không chỉ riêng chương trình ñào tạo kĩ năng mềm mà có thể áp dụng cho nhiều
chương trình ñào tạo khác.
2
PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Bất kì tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng muốn sở hữu những nhân viên có
ñầy ñủ kĩ năng cứng và mềm, kiến thức, nhiệt huyết, ñáp ứng vượt xa mong ñợi của tổ
chức. Vì thế, từ quan niệm xem ñào tạo là “chi phí”, quản trị hiện ñại ñã nâng tầm
quan trọng của ñào tạo lên thành “ñầu tư”. Càng ngày có càng nhiều doanh nghiệp
nhìn nhận việc ñào tạo nhân viên như là một hình thức ñầu tư trước mắt và lâu dài cho
tổ chức.
Theo Bảo Nguyên (2011), ñào tạo sẽ không có giá trị ñối với doanh nghiệp nếu
chất lượng ñào tạo thấp và không mang lại hiệu quả. Doanh nghiệp mong muốn khoản
ñầu tư sẽ tạo ra giá trị, và giá trị ñó ñược ño lường. Thực tế, ñánh giá kết quả ñào tạo
ña phần chưa ñược quan tâm ñúng mức từ phía tổ chức và doanh nghiệp, gây lãng phí
trong quá trình ñào tạo. Chưa thực hiện chương trình ñánh giá hiệu quả sau ñào tạo,
doanh nghiệp không xác ñịnh ñược hiệu quả mang lại từ ñào tạo, cũng như không có
kế hoạch nâng cao chất lượng chương trình ñào tạo ñào tiếp theo nhằm phát huy tối ña
năng lực của nhân viên.
Nằm trong xu thế chung ñó, công tác ñánh giá chất lượng ñào tạo tại cty TNHH
Sonion VN cũng chưa ñược tổ chức hoàn thiện. Sonion VN là một công ty 100% vốn
ðan Mạch, chuyên sản xuất linh kiện ñiện tử. ða số nhân viên và kĩ sư ñều tốt nghiệp
các trường khối kĩ thuật. Từ nhu cầu thực tiễn, năm 2010, phòng Nhân sự Sonion thực
hiện chương trình ñào tạo kĩ năng mềm cho một số kĩ sư và nhân viên, kế hoạch là
toàn bộ nhân viên sẽ ñược ñào tạo trong năm 2011. Tổng chi phí ñào tạo sơ bộ năm
2010 là khoảng 1 tỉ ñồng, kế hoạch ñào tạo sắp xếp cho cả một năm, giáo trình và
phương pháp sư phạm chuẩn bị công phu. Sau một năm triển khai khóa học, chưa có
một ñánh giá chính thức nào về chất lượng cũng như kết quả của chương trình ñào tạo
mang lại cho nhân viên và tổ chức. Việc ñánh giá ñang ñược thực hiện là việc yêu cầu
người học ñiền một số ý kiến của mình ngay sau khi bước chân ra khỏi lớp. Các dữ
liệu có sẵn chưa cung cấp ñược các thông tin có giá trị về mặt quản lý, chưa ñánh giá
toàn diện một chương trình ñào tạo và chưa mang tính tổng kết kết quả. Ban Giám ñốc
3
công ty mong muốn có một câu trả lời: Kết quả chương trình ñào tạo ñã thực hiện có
ñạt ñược mong ñợi?
Chưa có tiền lệ nào cho việc ñánh giá kết quả ñào tạo tại Sonion, cũng như là
chưa có một mô hình, phương pháp hay hệ thống ñánh giá nào ñể tham khảo cho công
tác ñánh giá kết quả ñào tạo. Một chương trình ñào tạo ñược tổ chức công phu và tốn
nhiều chi phí cần phải ñược ñánh giá hiệu quả mà nó mang lại, ñó là yêu cầu thực tiễn
mà bộ phận Nhân sự phải ñáp ứng cho ban Giám ñốc. Do ý nghĩa thực tiễn của việc
ñánh giá kết quả chương trình ñào tạo kĩ năng mềm là rất lớn và cấp thiết, chúng tôi
quyết ñịnh chọn ñề tài: ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO KĨ
NĂNG MỀM TẠI CTY TNHH SONION VIỆT NAM NĂM 2010. Kết quả của ñề
tài sẽ chỉ ra những mặt yếu và mạnh của chương trình ñào tạo, hiệu quả mang lại của
chương trình ñào tạo, làm cơ sở cho việc thực hiện tiếp các chương trình ñào tạo sau
thành công hơn.
2. Mục tiêu ñề tài:
Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm ño lường và ñánh giá kết quả của chương
trình ñào tạo kĩ năng mềm trong năm 2010, qua ñó ñề xuất những biện pháp nâng cao
chất lượng và kết quả cho những khóa ñào tạo tiếp theo. Kết quả của nghiên cứu cũng
là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp phòng Nhân sự có ñược thang ño ñánh giá kết quả
cho những chương trình ñào tạo tương tự.
ðể thực hiện mục ñích này, ñề tài sẽ thực hiện các việc sau:
- Xây dựng tiêu chí ñánh giá kết quả chương trình ñào tạo.
- ðánh giá kết quả ñào tạo.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện tại cty TNHH Sonion VN với nhiều giai ñoạn của
chương trình ñào tạo, từ lúc chuẩn bị ñào tạo cho tới khi kiến thức ñào tạo ñược sử
dụng trong môi trường thực tế. Mỗi giai ñoạn ứng với một cấp ñộ ñánh giá kết quả
ñào tạo, vì thế mỗi cấp ñộ ñánh giá có phạm vi nghiên cứu không giống nhau.
Cấp ñộ 1 ñánh giá giai ñoạn chuẩn bị trước khóa học và tổ chức khóa học. ðối
tượng nghiên cứu của cấp ñộ 1 là ñánh giá của học viên về chất lượng của các khóa
học kĩ năng mềm do bộ phận Nhân sự và bộ phận sản xuất tổ chức. ðối tượng khảo
4
sát gồm 120 kĩ sư, nhân viên, trưởng nhóm làm việc toàn thời gian ñã tham gia từ
khóa K14 ñến K28. Thời gian khảo sát từ 08/2010 ñến 10/2010.
Cấp ñộ 2 ñánh giá giai ñoạn vừa kết thúc khóa học. ðối tượng nghiên cứu của
cấp ñộ này là ñánh giá của giảng viên hướng dẫn về khối lượng kiến thức học viên
tiếp thu. ðối tượng khảo sát gồm có 120 kĩ sư, nhân viên, trưởng nhóm làm việc toàn
thời gian ñã tham gia từ khóa K14 ñến K28. Thời gian khảo sát từ tháng 08/2010 ñến
10/2010.
Cấp ñộ 3 ñánh giá giai ñoạn sau ñào tạo khoảng 6 tháng. ðối tượng nghiên cứu
của cấp ñộ 3 là ñánh giá của trưởng bộ phận về mức ñộ ứng dụng nội dung khóa học,
sự biến chuyển hành vi của học viên cùng sự tác ñộng của các yếu tố thuận lợi và rào
cản trong quá trình áp dụng các khóa từ K1 ñến K13 tổ chức từ tháng 01/2010 ñến
07/2010. ðối tượng khảo sát gồm có 08 trưởng bộ phận ñại diện cho các phòng ban.
Cấp ñộ 4 ñánh giá giai ñoạn sau ñào tạo 1 năm ñối với các khóa K1 ñến K28.
ðối tượng nghiên cứu của cấp ñộ này là ñánh giá của trưởng bộ phận về kết quả thực
hiện công việc của học viên, số lượng phàn nàn khách hàng và chất lượng chương
trình ñào tạo và phát triển. ðối tượng khảo sát gồm 08 trưởng bộ phận, thời gian khảo
sát từ 01/2010 ñến 12/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
ðề tài ñược thực hiện thông qua hai giai ñoạn theo trình tự:
- Nghiên cứu sơ bộ: dùng phương pháp ñịnh tính. Kĩ thuật thảo luận nhóm với bộ
phận Nhân sự, giảng viên nội bộ và một số các trưởng bộ phận nhằm khám phá, ñiều
chỉnh, bổ sung các biến quan sát ño lường các khái niệm nghiên cứu. Kết quả thảo
luận của nhóm là các biến quan sát của 4 cấp ñộ ñánh giá ñào tạo Kirkpatrick ñã ñược
ñiều chỉnh phù hợp với ñặc tính riêng của chương trình ñào tạo tại Sonion. Tham khảo
phụ lục 5 về dàn bài thảo luận nhóm.
- Nghiên cứu chính thức: dùng phương pháp thống kê mô tả sau khi phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng câu hỏi ñối với cấp ñộ 1 và 3. Cấp ñộ 1 phỏng vấn 120 kĩ sư, nhân viên
và trưởng nhóm ñang làm việc toàn thời gian và ñã tham gia chương trình ñào tạo, cấp
5
ñộ 3 phỏng vấn 8 trưởng bộ phận. ðối với cấp ñộ 4 (kết quả mang lại trong tổ chức),
phương pháp phỏng vấn trực tiếp các trưởng bộ phận ñược thực hiện. Bảng câu hỏi ñược hình thành theo cách: thảo luận nhóm (cid:1) bản câu hỏi nguyên gốc (cid:1) ñiều chỉnh (cid:1) bản câu hỏi chính thức.
Cấp ñộ 4
Tháng 01 ñến 12 / 2010
K1 – K28
Cấp ñộ 3
Tháng 01 ñến 07 / 2010
K1 – K13
Cấp ñộ 2
Tháng 08 ñến 10 / 2010
K14 – K28
Cấp ñộ 1
Tháng 08 ñến 10 / 2010
K14 – K28
Các khóa học nhóm theo từng cấp ñộ ñánh giá như hình 1.
Hình 1: Các khóa học nhóm theo cấp ñộ ñánh giá
Qui trình nghiên cứu như hình 2.
6
Mục tiêu nghiên cứu
Thu thập thông tin có sẵn
Thu thập thông tin - Thông tin thứ cấp: xem tài liệu - Thông tin sơ cấp: phỏng vấn, bảng câu hỏi
Nghiên cứu lý thuyết - Khái niệm cơ bản - Lý thuyết ñánh giá chất lượng dịch vụ - Lý thuyết ñánh giá kết quả ñào tạo - Qui trình ñánh giá - Các mô hình ñánh giá - Lựa chọn mô hình Kirkpatrick
ðG phản ứng
ðG kết quả học tập
ðG mức ñộ ứng dụng
ðG tác ñộng lên cty
Tổng quan về công ty và thực trạng chương trình ñào tạo - Tổng quan về công ty - Thực trạng chương trình ñào tạo 2010 + Mục tiêu ñào tạo + Qui trình, hình thức ðT, các khóa học ñã tổ chức + Công tác ðG chương trình ðT
Thiết kế nghiên cứu
Tiêu chí ñánh giá KQðT
ðánh giá kết quả chương trình ðT
Nhóm yếu tố 1
Cð 1: phản ứng về khóa học
Nhóm yếu tố 2
Cð 2: kết quả học tập của học viên
Nhóm yếu tố 3
Cð 3: mức ñộ ứng dụng trong thực tiễn
Nhóm yếu tố 4
Cð 4: tác ñộng của CTðT lên công ty
Kết quả ñánh giá CTðT
Có
Tiếp tục phát huy
Yếu tố ñược ñánh giá tốt?
Không
Phương hướng mở rộng ñề tài
ðề xuất giải pháp khắc phục nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng và kết quả ñào tạo
Hình 2: Qui trình nghiên cứu
7
Những nội dung cần khảo sát:
- Cấp ñộ 1:
+ Khảo sát nhu cầu ñào tạo: chương trình ñào tạo ñúng với mong muốn của học
viên, chương trình ñào tạo cần thiết ñể thực hiện tốt công việc
+ Công tác chuẩn bị: sắp xếp thời gian lớp học, tài liệu giới thiệu về buổi học
gởi trước khi học viên ñến lớp, xem xét và biên tập nội dung của tài liệu và trò chơi.
+ Nội dung khóa học: phần video trình bày nội dung chính, cấu trúc tài liệu,
mối liên hệ giữa thực tế và lý thuyết thông qua các ví dụ từ giảng viên.
+ Phương pháp ñào tạo: làm việc nhóm, tình huống nghiên cứu, chia sẻ kinh
nghiệm, trò chơi, mô phỏng và ñóng vai, phương pháp diễn thuyết và thuyết trình.
+ Cơ sở vật chất: công cụ và dịch vụ hỗ trợ, thiết kế và sắp xếp phòng học
+ Giảng viên hướng dẫn: kiến thức, kinh nghiệm, dẫn dắt và liên kết chủ ñề,
giải ñáp thắc mắc, ñiều khiển thảo luận và trò chơi, khuấy ñộng không khí lớp học.
- Cấp ñộ 2: Kết quả cuối buổi học (bài kiểm tra kiến thức sau buổi học)
- Cấp ñộ 3:
+ Mức ñộ ứng dụng mục tiêu khóa học: mức ñộ nhân viên hoàn thành bảng kế
hoạch hành ñộng, ứng dụng ít nhất một nội dung và mức ñộ ứng dụng thường xuyên.
+ Sự biến chuyển trong công việc: mức ñộ tích cực của biến chuyển hành vi,
thái ñộ và phương pháp làm việc trong môi trường làm việc thực tế.
+ Các yếu tố là rào cản trong quá trình ứng dụng như: mong muốn thay ñổi từ
bản thân nhân viên và mối quan hệ giữa các phòng ban.
+ Các yếu tố tác ñộng thuận lợi lên quá trình ứng dụng của học viên: văn hóa,
môi trường làm việc, sự hỗ trợ của cấp quản lý và chính sách khen thưởng.
- Cấp ñộ 4:
+ Sự phàn nàn của khách hàng
+ Sự hài lòng của nhân viên và trưởng bộ phận
+ Kết quả ñánh giá cá nhân cuối năm.
5. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài:
ðối với công ty: báo cáo ñánh giá kết quả chương trình ñào tạo kĩ năng mềm là
cơ sở khoa học và khách quan giúp cho phòng Nhân sự và ban Giám ñốc xem xét lại
8
thành quả ñào tạo, là tiền ñề cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng ñào tạo cho các
khóa học kĩ năng mềm sẽ tổ chức trong năm 2011.
6. Cấu trúc nghiên cứu:
Nghiên cứu gồm có phần mở ñầu và 4 chương.
Phần mở ñầu: giới thiệu lý do hình thành ñề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của ñề tài và khung phân tích.
Chương 1: Cơ sở lý luận về ñánh giá kết quả ñào tạo. Chương 1 nêu ra một số khái
niệm, ñịnh nghĩa các thuật ngữ và các mô hình ñánh giá kết quả ñào tạo trên thế giới.
Chương 2: Tổng quan về công ty TNHH Sonion VN và chương trình ñào tạo kĩ năng
mềm trong năm 2010.
Chương 3: ðánh giá kết quả ñào tạo chương trình ñào tạo kĩ năng mềm theo các cấp
ñộ. Chương này trình bày kết quả tổng hợp và phân tích của từng cấp ñộ ñánh giá.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại cty TNHH
Sonion VN. Chương cuối ñề xuất một số giải pháp ñể hoàn thiện hơn nữa chương
trình ñào tạo về sau.
9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương cơ sở lý thuyết cung cấp cho ñộc giả cơ sở lý luận khoa học cho việc thực
hiện nghiên cứu. Chương này trình bày một số khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong
nghiên cứu: ñào tạo, ñánh giá kết quả ñào tạo và kĩ thuật ñánh giá, một số mô hình
ñánh giá kết quả ñào tạo ñang sử dụng trên thế giới, giới thiệu mô hình ñánh giá kết
quả ñào tạo bốn cấp ñộ của tác giả Donald Kirkpatrick, một mô hình ñánh giá ñào tạo
ñược sử dụng rộng rãi cho nhiều ngành công nghiệp
1.1. Các khái niệm nghiên cứu
1.1.1 ðào tạo, giáo dục, huấn luyện và phát triển
1.1.1.1 ðào tạo
Trích businessdictionary.com, ðào tạo là một hoạt ñộng có tổ chức nhằm
truyền ñạt thông tin hoặc các hướng dẫn nhằm cải thiện thành tích của học viên hoặc
giúp học viên ñạt ñược một mức ñộ yêu cầu về kiến thức hay kĩ năng.
Từ ñiển Bách khoa toàn thư mở ñịnh nghĩa: “ðào tạo ñề cập ñến việc dạy các
kĩ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan ñến một lĩnh vực cụ thể, ñể
người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống ñể chuẩn bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và khả năng ñảm nhận một
công việc nhất ñịnh”. Cũng theo từ ñiển bách khoa toàn thư mở, có nhiều dạng ñào
tạo: ñào tạo cơ bản và ñào tạo chuyên sâu, ñào tạo chuyên môn và ñào tạo nghề, ñào
tạo lại, ñào tạo từ xa, tự ñào tạo...
Theo Từ ñiển giáo dục học (2001), ðào tạo là “quá trình chuyển giao có hệ
thống, có phương pháp về những kinh nghiệm, những tri thức, những kĩ năng... ñồng
thời bồi dưỡng những phẩm chất ñạo ñức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học
ñi vào cuộc sống lao ñộng tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ ñất nước. Ngày nay,
ñào tạo ñang dần tiến tới hợp tác song phương với người học ñể giúp họ chủ ñộng,
tích cực, tự giác chiếm lĩnh lấy tri thức, tự trang bị hành trang nghề nghiệp, chuyên
môn”.
10
1.1.1.2 Giáo dục
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam ñều trình bày "Giáo dục
là hiện tượng xã hội ñặc biệt, bản chất của nó là sự truyền ñạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người…” (trích Viện nghiên cứu và phát triển giáo
dục chuyên nghiệp, 2009). ðịnh nghĩa trên nhấn mạnh ñến sự truyền ñạt và lĩnh hội
giữa các thế hệ, nhấn mạnh ñến yếu tố dạy học, nhưng không thấy nói ñến mục ñích
sâu xa hơn, mục ñích cuối cùng của việc ñó.
John Dewey (2008) cũng ñề cập ñến việc truyền ñạt, nhưng ông nói rõ hơn
mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục, dạy dỗ. Theo ông, cá nhân con người không bao
giờ vượt qua ñược qui luật của sự chết, và cùng với sự chết thì những kiến thức, kinh
nghiệm mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại xã hội lại ñòi hỏi
phải những kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua ñược sự khống chế
của sự chết ñể duy trì tính liên tục của sự sống xã hội. Giáo dục là “khả năng” của loài
người ñể ñảm bảo tồn tại xã hội. Hơn nữa, J. Dewey cũng cho rằng, xã hội không chỉ
tồn tại nhờ truyền dạy, nhưng còn tồn tại chính trong quá trình truyền dạy ấy. Từ
“giáo dục” trong tiếng Anh là "education". ðây là một từ gốc Latin ghép bởi hai từ:
"Ex" và "Ducere" _ "Ex-Ducere". Có nghĩa là dẫn ("Ducere") con người vượt ra khỏi
("Ex") hiện tại của họ mà vươn tới những gì thiện hảo, tốt lành hơn, hạnh phúc
hơn. Cách ñịnh nghĩa này có tính nhân bản cao hơn: sự hoàn thiện của mỗi cá nhân
mới là mục tiêu sâu xa của giáo dục, người giáo dục (thế hệ trước) có nghĩa vụ phải
dẫn hướng, phải chuyển lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể ñể làm cho thế hệ sau
triển nở hơn, hạnh phúc hơn (trích bởi Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục chuyên
nghiệp, 2009).
Từ ñiển giáo dục học năm (2011) ñịnh nghĩa: Giáo dục là “nhằm truyền thụ
những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
ñạo ñức cần thiết cho ñối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất,
nhân cách phù hợp với mục ñích, mục tiêu chuẩn bị cho ñối tượng tham gia lao ñộng
sản xuất và ñời sống xã hội”.
11
1.1.1.3 Huấn luyện
Theo Steven Downward (2009), huấn luyện là việc hướng dẫn học viên hoàn
thành mục tiêu của họ bằng việc người huấn luyện hướng dẫn và thực hành chung với
học viên.
Huấn luyện, nói chung là giảng dạy, hướng dẫn luyện tập, hay chế tạo, nắn
ñúc, gầy dựng nên. ( trích bởi Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục chuyên nghiệp,
2009).
Trong cuốn sách The Coaching Handbook (Kogan Page, 2003) có nêu lên một
ñịnh nghĩa về huấn luyện là “một quá trình ñể giúp một người nâng cao hoặc cải
thiện hiệu suất của họ thông qua sự phản ánh, xét lại cách thức mà họ áp dụng một kĩ
năng hoặc/vả kiến thức chuyên biệt”.
Tóm lại, huấn luyện là một hoạt ñộng diễn ra giữa 1 người với 1 người, có thể
ñược lồng ghép trong công việc hoặc thực hiện bên ngoài nơi làm việc. Nó là cách
thức ñưa những kiến thức và kĩ năng vừa mới học ñược áp dụng vào tình huống,
trường hợp cụ thể, thông qua quá trình ñó kết quả nhận ñược là sự phát triển năng lực
của cá nhân. Có nhiều mô hình cũng như kỹ thuật trong huấn luyện nhưng Grow là
mô hình phổ biến với ý nghĩa như sau:
Goal: Xác ñịnh ñược ñiều gì bạn cần ñạt ñược.
Reality: Tìm hiểu tình huống hiện tại, những dữ liệu liên qua trong quá khứ và xu
hướng có thể xảy ra trong tương lai.
Option: ðưa ra những giải pháp giúp xử lí tình huống.
Will: Dự trù những ñiều có thể xảy ra và ñưa ra một kế hoạch cụ thể.
Theo Sara Thorpe và Jackie Clifford (2003), mục ñích của huấn luyện bao
gồm:
Cải thiện năng suất: Huấn luyện giúp những cá nhân cải thiện năng suất của họ thông
qua việc phát triển những cách thức họ sử sụng những kĩ năng và kiến thức. ðiều này
rất cần thiết bởi vì họ không áp dụng những kĩ năng, kiến thức ñó theo một tiêu chuẩn
ñược yêu cầu hay bởi vì họ ñược yêu cầu sử dụng chúng trong một hoàn cảnh hoàn
toàn mới.
12
Chuyển hóa kiến thức: khi ñã tham dự một khóa huấn luyện ñể học những kiến thức
và kĩ năng mới, thì huấn luyện rất hữu ích ñể hỗ trợ cho mỗi cá nhân áp dụng và củng
cố kiến thức ñó.
Bổ nhiệm nhân viên mới: huấn luyện cũng tỏ ra hiệu quả trong việc giúp nhân viên
thiết lập một vai trò mới bất kể họ ñược tuyển từ bên trong hay bên ngoài công ty.
Quản lý nhân tài: những cá nhân ñã ñược xác ñịnh là có chí hướng cao hay lãnh ñạo
tương lai sẽ ñược hưởng lợi từ huấn luyện ñể giúp chuẩn bị cho sự nghiệp của họ
trong tương lai.
Hỗ trợ những nhà quản lý hiện tại: huấn luyện Quản lý ñược dùng cho những nhà
quản lý cấp cao bởi vì nhu cầu phát triển của họ rất chuyên biệt và ñơn nhất ñối với
chính họ và tổ chức.
Phát triển kĩ năng mềm: huấn luyện ñặc biệt rất hiệu quả khi giải quyết những kĩ năng
mềm bởi vì không cứng nhắc và nhanh chóng trong việc thực hiện, huấn luyện mang
tới cơ hội ñể bàn luận về hành vi và sự ảnh hưởng trong một môi trường tương trợ và
không phê phán.
1.1.1.4 Phát triển
Phát triển là quá trình ñào tạo trong dài hạn, phát triển không chỉ bao gồm
những hoạt ñộng nhằm cải thiện kết quả làm việc mà còn bao gồm cả việc cải thiện
nhân cách, tính cách của cá nhân người học (Kunal Sarin, 2009).
Trích businessdictionary.com: phát triển nhân viên là khuyến khích nhân viên
tiếp thu những kĩ năng, kiến thức mới hoặc cao hơn thông qua cung cấp các phương
tiện ñào tạo và học hỏi, và chấp nhận ứng dụng những ý tưởng mới.
ðịnh nghĩa từ website ñại học Minnesota: phát triển nhân viên là nỗ lực chung
và liên tục của nhân viên và tổ chức mà người ñó làm việc, nhằm nâng cao kiến thức,
kĩ năng và khả năng của nhân viên. Sự phát triển nhân viên thành công ñòi hỏi sự cân
bằng giữa nhu cầu và mục tiêu nghề nghiệp cá nhân và nhu cầu của tổ chức. Chương
trình phát triển nhân viên tạo ra những ñóng góp tích cực cho thành tích của tổ chức.
Lực lượng lao ñộng tay nghề cao tạo ra nhiều giá trị hơn cho tổ chức. Ngoài ra, giữ
chân nhân viên tiết kiệm nhiều tiền cho tổ chức, một phương pháp ñể giữ chân nhân
viên là cung cấp các cơ hội ñể phát triển các kĩ năng mới.
13
1.1.1.5 So sánh ñào tạo, giáo dục, phát triển
Khái niệm ñào tạo và giáo dục có thể bị chồng chéo, ranh giới giữa chúng
nhiều khi bị mờ nhạt. Milano & Ullius tổng kết ngắn gọn như sau: giáo dục tập trung
vào “học về cái gì” (learning about), ñào tạo tập trung vào “học về những cách thức”
(learning how). (Drew O. McDaniel và Duncan H. Brown, 2001).
Theo từ ñiển Bách khoa toàn thư mở, khái niệm ñào tạo có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục, ñào tạo thường ñề cập ñến giai ñoạn sau, khi một người ñã ñạt ñược
một ñộ tuổi nhất ñịnh, có một trình ñộ nhất ñịnh.
Theo Steven Downward (2009), sự khác nhau giữa ñào tạo và giáo dục thể hiện
ở: ñào tạo chú trọng ñến việc ứng dụng, dạy các kinh nghiệm trong công việc ñể thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể trong một viễn cảnh hẹp; tương ứng thì giáo dục chú
trọng ñịnh hướng lý thuyết chung, dạy các lý thuyết trong phòng học, dạy những khái
niệm chung trong một viễn cảnh rộng.
Tóm lại, giáo dục là việc học các lý thuyết chung trong phòng học; ñào tạo ñề
cập ñến quá trình phổ biến kĩ năng cụ thể; phát triển ñề cập ñến những cơ hội học hỏi
ñược thiết kế ñể giúp nhân viên trưởng thành trong dài hạn.
1.1.2 Kĩ năng mềm
Kĩ năng mềm là thuật ngữ dùng ñể chỉ các kĩ năng quan trọng trong cuộc sống
con người như: kĩ năng sống, giao tiếp, lãnh ñạo, làm việc theo nhóm, kĩ năng quản lý
thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và ñổi mới... Kĩ năng mềm khác
với kĩ năng cứng ñể chỉ trình ñộ chuyên môn, kiến thức chuyên môn hay bằng cấp và
chứng chỉ chuyên môn. Kĩ năng mềm chủ yếu là những kĩ năng thuộc về tính cách con
người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kĩ năng cá tính
ñặc biệt, chúng quyết ñịnh khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh ñạo, thính giả, nhà
thương thuyết hay người hòa giải xung ñột. Kĩ năng cứng ở nghĩa trái ngược thường
xuất hiện trên bản lý lịch-khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về
chuyên môn. Thực tế cho thấy người thành ñạt chỉ có 25% là do những kiến thức
chuyên môn, 75% còn lại ñược quyết ñịnh bởi những kĩ năng mềm họ ñược trang bị.
(Trích từ ñiển Bách khoa toàn thư mở).
14
1.1.3 ðánh giá chương trình ñào tạo
1.1.3.1 ðánh giá
Worthen và Sanders (1987) cho rằng ñánh giá là “quá trình xác ñịnh một cách
chính quy chất lượng, hiệu quả và giá trị của một chương trình, một sản phẩm, một dự
án hay một chương trình ñào tạo. ðánh giá bao gồm các phương pháp ñiều tra, phỏng
vấn, xét ñoán, và ñược tiến hành theo từng bước: thứ nhất, xác ñịnh các tiêu chuẩn ñể
ñánh giá chất lượng và quyết ñịnh xem các tiêu chuẩn này là tương ñối hay tuyệt ñối;
thứ hai, tiến hành thu thập các dữ liệu và thông tin liên quan; thứ ba, áp dụng các tiêu
chuẩn ñã lựa chọn ñể xác ñịnh chất lượng.” (trích dẫn bởi Huỳnh Lợi, 2009).
1.1.3.2 Chương trình ñào tạo
Theo Eddie Davies (2007), một chương trình ñào tạo phục vụ cho nhiều mục
ñích ña dạng, một tổ chức thực hiện chương trình ñào tạo bởi vì nhiều lý do khác
nhau, một trong ñó có thể là:
- Thay ñổi nhận thức, gia tăng kiến thức và kĩ năng;
- Cung cấp cho nguồn nhân lực các kĩ năng mới ñể ñối phó với những thách thức
trong công nghệ mới;
- Cung cấp cho nhân viên kiến thức và kĩ năng mới ñể thực hiện sự thay ñổi hay luân
chuyển công việc;
- Tạo ra một nhân viên ña kĩ năng thích ứng với môi trường làm việc thay ñổi nhanh
chóng;
- Bổ sung những kĩ năng còn thiếu ở mỗi nhân viên ñể hoàn thành công việc vượt
mong ñợi.
1.1.3.3 ðánh giá chương trình ñào tạo
Theo tác giả Huỳnh Lợi (2009): “ðánh giá chương trình ñào tạo là hoạt ñộng
có tính hệ thống, nằm trong một tiến trình, các hoạt ñộng này nhằm kiểm tra toàn bộ
các khía cạnh hay một khía cạnh của chương trình: ñầu vào của chương trình, các hoạt
ñộng nhằm thực hiện chương trình, các nhóm khách hàng sử dụng chương trình, các
kết quả (các ñầu ra) và làm thế nào sử dụng hiệu quả các nguồn lực.”
ðánh giá chương trình ñào tạo là việc xem xét một chương trình một cách toàn
diện. Việc ñánh giá bao gồm thu thập dữ liệu về mục tiêu chương trình, nguồn lực cần
15
thiết và nguồn lực ñã sử dụng và ñánh giá mức ñộ thực hiện chương trình. Trong việc
ñánh giá quá trình thực hiện chương trình, có thể thực hiện xem xét ñến các thành tố
liên quan chất lượng, ví dụ như ñánh giá ñồng nghiệp, ñánh giá ñầu ra. (ðại học Kinh
tế công nghiệp Long An, 2009).
1.2. Mục ñích và lợi ích của ñánh giá chương trình ñào tạo
1.2.1 Mục ñích
Theo Eddie Davies (2007), mục ñích chung của việc ñánh giá chương trình ñào
tạo có thể tóm gọn như sau: (a) ñạt ñược phản hồi về hiệu quả chương trình ñào tạo;
(b) kiểm soát những kết quả ñào tạo cung cấp; (c) can thiệp vào những quá trình của
tổ chức có ảnh hưởng ñến ñào tạo.
1.2.2 Lợi ích
Theo Donald P. Ely và Tjeerd Plomp (1996), có rất nhiều lợi ích mang lại từ
việc thực hiện ñánh giá chương trình ñào tạo:
- Cải thiện chất lượng của hoạt ñộng ñào tạo;
- Cải thiện năng lực giảng viên;
- Phân biệt những hoạt ñộng cần phát huy ñể hỗ trợ và những hoạt ñộng dư thừa cần
cắt bỏ;
- Tích hợp những gì ñào tạo cung cấp vào sự phát triển công việc;
- Hợp tác tốt hơn giữa giảng viên và nhà quản lý trong vấn ñề phát triển nhân viên;
- Cung cấp những bằng chứng cụ thể về những ñóng góp của ñào tạo trong tổ chức
- Giúp học viên theo dõi sự tiến bộ của họ;
- Khích lệ tinh thần nhân viên bởi chứng tỏ ñược sự quan tâm tới phát triển nhân viên;
- Cực ñại hóa ROI (Return on Investment) của ñào tạo;
- Xây dựng thủ tục cho những khóa ñào tạo sau;
- Xác ñịnh những nhân tố nào là tốt giữa những giảng viên khác nhau, phương pháp
khác nhau, cơ sở vật chất khác nhau.
1.3. Qui trình và kĩ thuật ñánh giá
1.3.1 Qui trình ñánh giá
Qui trình chung cho việc ñánh giá chương trình ñào tạo gồm có ba bước như
hình 1.1.
16
Xác ñịnh các tiêu chí ñánh giá
Thu thập dữ liệu và thông tin liên quan
ðánh giá các tiêu chí ñã chọn
Hình 1.1: Qui trình ñánh giá chung cho kết quả ñào tạo
(Nguồn: Huỳnh Lợi, 2009)
1.3.2 Kĩ thuật ñánh giá
Huỳnh Lợi (2009) cho rằng có hai dạng chủ yếu là bảng câu hỏi và phỏng vấn.
Hai dạng này tương tự nhau, chỉ khác nhau là bảng câu hỏi ñược giao luôn cho người
tham gia, còn chương trình phỏng vấn sẽ do nhà nghiên cứu nắm giữ và tiến hành.
Bốn tiêu chuẩn cơ bản mà câu hỏi khảo sát phải có:
- Câu hỏi phải ñược hỏi chính xác như trên văn bản viết;
- Câu hỏi mang cùng một ý nghĩa ñối với tất cả ñối tượng tham gia;
- Câu hỏi mọi người ñều có thể trả lời;
- Câu hỏi ñược mọi người sẵn sàng trả lời theo trình tự thu thập dữ liệu có sẵn.
Phiếu ñiều tra bằng bảng câu hỏi (Questionaire): bảng câu hỏi là tập hợp các câu hỏi
một cách hệ thống mà người ñọc có thể tự trả lời qua sự hướng dẫn ñơn giản từ phiếu
hỏi. Các chú ý khi sử dụng bảng câu hỏi:
- Các câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu;
- Các câu hỏi mở thu ñược câu trả lời mang tính cá nhân hơn nhưng dạng câu hỏi này
khó chấm ñiểm hơn vì có nhiều kiểu trả lời khác nhau;
- Bảng câu hỏi không quá 5 trang và mỗi câu hỏi không có quá nhiều lựa chọn.
Phỏng vấn (Interview): người ñánh giá nói chuyện, thu thập thông tin trực tiếp với ñối
tượng. Trong phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn qua ñiện thoại thì vai
trò của người hỏi vô cùng quan trọng, người hỏi phải biết cách hỏi sao cho ñối tượng
thoải mái và có cảm giác muốn trả lời.
1.4. Các mô hình ñánh giá kết quả ñào tạo
Theo Nguyễn Hữu Châu, ñánh giá chương trình ñào tạo là tập hợp các quy trình
17
có liên quan ñến các giai ñoạn khác nhau trong xây dựng và triển khai chương trình
Kiểm tra
Các ñặc trưng (1)
Kết quả thực tế (4)
Phán xét
Nhận xét Kiểm tra
Phán xét
Hoạt ñộng dự kiến (2)
Hoạt ñộng thực tế (3)
Nhận xét
ñào tạo như hình 1.2 (trích bởi Huỳnh Lợi, 2009).
Hình 1.2: Sơ ñồ mô hình ñánh giá chương trình ñào tạo
(Nguồn: Huỳnh Lợi, 2009)
Hình tròn 1 và 2 mô tả chương trình ñược thiết kế. Hình tròn 3 và 4 mô tả chương
trình ñược triển khai. Mũi tên liền nét chỉ các hoạt ñộng ñánh giá thực tế. Mũi tên ñứt
nét chỉ các hoạt ñộng tiến hành trong giai ñoạn xây dựng.
1
2
3
4
5
Nơi làm việc
ðào tạo
Phản ứng
Kết quả
Học hỏi
Hành vi
Theo Abdel – Alim Hashem (2008), cấu trúc ñánh giá kết quả ñào tạo như hình 1.3
Hình 1.3: Cấu trúc ñánh giá kết quả ñào tạo
(Nguồn: Abdel-Alim Hashem, 2008)
18
Theo Huỳnh Lợi (2009), có 4 mô hình ñánh giá sau:
1.4.1 Mô hình ñánh giá của Mỹ
Mô hình ñánh giá của Mỹ ñánh giá chương trình ñào tạo dựa vào 4 yếu tố:
- ðầu vào (Inputs): bao gồm các yếu tố liên quan ñến người học (như trình ñộ chung
lúc vào học, ñộ tuổi, giới tính…), lực lượng giảng viên, cơ sở vật chất, máy móc thiết
bị, giáo trình, tài liệu học tập, kinh phí ñào tạo…
- Hoạt ñộng (Activities): kế hoạch tổ chức ñào tạo, các dịch vụ hỗ trợ học tập, tổ chức
nghiên cứu khoa học…
- ðầu ra (Outputs): mức tiếp thu của người học ñến khi tốt nghiệp (kiến thức, kĩ năng,
thái ñộ), tỉ lệ tốt nghiệp.
- Hiệu quả (Outcomes): mức ñộ tham gia vào xã hội, mức ñộ ñáp ứng trong công việc,
HOẠT ðỘNG (Activities)
ðẦU RA (Outputs)
HIỆU QUẢ (Outcomes)
ðẦU VÀO (Inputs)
mức thu nhập.
Hình 1.4: Mô hình ñánh giá kết quả ñào tạo của Mỹ
(Nguồn: Huỳnh Lợi, 2009)
1.4.2 Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mô hình ñưa ra 5 yếu tố ñể ñánh giá chương trình ñào tạo:
- ðầu vào: sinh viên, giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình ñào tạo, quy chế, tài
chính…
- Quá trình ñào tạo: phương pháp và quy trình ñào tạo, quản lý ñào tạo…
- Kết quả ñào tạo: mức ñộ hoàn thành khóa học, năng lực ñạt ñược và khả năng thích
ứng của sinh viên.
- ðầu ra: sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu, và các dịch vụ khác ñáp ứng nhu
cầu kinh tế - xã hội.
- Hiệu quả: kết quả của giáo dục ñào tạo và ảnh hưởng của nó ñối với xã hội.
19
1.4.3 Mô hình Kirkpatrick
Năm 1975, Donald Kirkpatrick giới thiệu một mô hình 4 cấp ñộ ñánh giá kết
quả ñào tạo và ñược ông cập nhật mới nhất vào quyển sách Evaluating Training
Programs vào năm 1998. Mô hình này có thể áp dụng cho ñào tạo theo hình thức
truyền thống hoặc dựa vào công nghệ hiện ñại.
Mô hình ñánh giá 4 cấp ñộ kết quả ñào tạo bao gồm:
- Sự phản hồi của người học (Reaction): người học ñược yêu cầu ñánh giá chương
trình ñào tạo sau khi kết thúc khóa học. Những gì họ nghĩ và cảm nhận trong ñào tạo,
về cấu trúc, nội dung, phương pháp trong chương trình ñào tạo. Việc ñánh giá thông
qua những phiếu gọi là “smile sheets” hoặc “happy sheets” bởi vì những phiếu này ño
lường mức ñộ yêu thích chương trình ñào tạo của người học. Kiểu ñánh giá này có thể
thu thập ñược những dữ liệu quí giá nếu câu hỏi phức tạp hơn. ðối với ñào tạo dựa
trên công nghệ, có thể dùng khảo sát trực tuyến. Kiểu ñánh giá này thường dễ dàng và
ít chi phí.
- Nhận thức (Learning): ño kết quả nhận thức, ñánh giá xem học viên có học ñược
những kiến thức, kĩ năng và thái ñộ như mục tiêu của chương trình ñào tạo ñặt ra.
- Hành vi (Behavior application): sự thay ñổi, sự tiến bộ về thái ñộ trong lĩnh vực
nghề nghiệp. Một cách lý tưởng, ñánh giá nên ñược thực hiện từ ba ñến sáu tháng sau
khi kết thúc chương trình ñào tạo, bởi vì quá lâu thì học viên có cơ hội bổ sung những
kĩ năng mới và dữ liệu ñánh giá không thể hiện ñược ñiều cần ñánh giá.
- Kết quả (Business Impact): những hiệu ứng, tác ñộng ñến doanh nghiệp từ chương
trình ñào tạo. Ví dụ trong ñào tạo nhân viên bán hàng, ño lường sự thay ñổi trong
lượng tiêu thụ, sự thu hút, lưu giữ khách hàng, sự gia tăng lợi nhuận sau khi chương
trình ñào tạo ñược thực hiện.
Mô hình Kirkpatrick ñủ ñáp ứng trong lĩnh vực công nghệ và thương mại. Hầu
hết các tổ chức thật sự hài lòng về sự ñánh giá hiệu quả ñào tạo tại công ty của họ. Mô
hình của Kirkpatrick (hình 1.5) ñược chọn làm cơ sở ñánh giá kết quả ñào tạo không
những vì sự ứng dụng rộng rãi của nó trong nhiều ngành công nghiệp và trong cộng
ñồng quản lý nhân sự, mà còn vì nó ñánh giá ñược kết quả ñào tạo từ hai phía: học
viên và người sử dụng học viên. Cấp ñộ 1 và 2 ñánh giá kết quả ñào tạo từ phía học
20
viên, người trực tiếp sử dụng dịch vụ ñào tạo. Cấp ñộ 3 và 4 tập trung vào ñánh giá
4 Kết quả (Results)
3-Hành vi (Behaviour)
2-Nhận thức (Learning)
1 Phản ứng (Reactions)
của cấp quản lý sử dụng học viên (Donald P. Ely và Tjeerd Plomp, 1996).
Hình 1.5: Mô hình ñánh giá 4 cấp ñộ của Kirkpatrick
(Nguồn: Donald P. Ely và Tjeerd Plomp, 1996)
1.4.4 Mô hình Hamblin
Mô hình này gần giống mô hình Kirkpatrick về nội dung ñánh giá nhưng phân
thành 5 mức: phản hồi, nhận thức, hành vi nghề nghiệp, chức năng, giá trị cơ bản.
1.5. ðánh giá kết quả ñào tạo theo mô hình ñánh giá 4 cấp ñộ của Kirkpatrick
1.5.1 Tổng quát
Donald L KirkPatrick, giáo sư ñại học Wisconsin (Mỹ), lần ñầu tiên ñăng tải ý
tưởng của ông vào năm 1959, trong một loạt các bài viết về ðào tạo giám ñốc. Donald
KirkPatrick là chủ tịch Bộ Xã hội Hoa Kỳ - ðào tạo và phát triển (A. Society for
Training & Development) năm 1975. Ông từng viết một số sách về ñào tạo và ñánh
giá, tư vấn cho nhiều tập ñoàn lớn cho thế giới. Ông xuất bản cuốn “ðánh giá chương
trình ñào tạo” năm 1994, dựa vào ý tưởng của ông năm 1959. Lý thuyết của ông ñã
ñược thừa nhận và sử dụng rộng rãi, và là mô hình phổ biến cho việc ñánh giá ñào tạo
21
và huấn luyện. Mô hình 4 cấp ñộ của Kirkpatrick ñược xem là tiêu chuẩn ngành công
nghiệp bởi cộng ñồng Nhân sự và ðào tạo.
Tóm tắt sơ lược về 4 cấp ñộ ñánh giá của mô hình Kirkpatrick như bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tóm tắt sơ lược về mô hình 4 cấp ñộ - Kirkpatrick
Cấp ñộ 1 – Phản ứng
Tập trung vào ño lường Nhận thức của học viên
2 – Học hỏi
Kiến thức, kĩ năng ñạt ñược
Thực thi tại nơi làm việc
3 – Hành vi
4 – Kết quả
Ảnh hưởng lên tổ chức
Câu hỏi cần trả lời Học viên nghĩ gì về ñào tạo Có sự gia tăng về kiến thức, kĩ năng sau ñào tạo? Kiến thức, kĩ năng mới có ñược sự dụng trong công việc? Những kết quả nào ñào tạo tạo ra trong tổ chức?
(Nguồn: Eddie Davies, 2007, tr. 317)
Thang ño dùng ñể ñánh giá thường là:
1 = Vượt mong ñợi
2 = Khá tốt
3 = Chấp nhận ñược
4 = Không ñạt yêu cầu
5 = Rất tệ.
(Nguồn: Eddie Davies, 2007, tr. 317).
1.5.2 ðánh giá cấp ñộ 1 (Phản ứng – Reaction)
Cấp ñộ 1 ñánh giá phản ứng của người học về chương trình ñào tạo.
Kirkpatrick cũng xem ñây là ño lường sự thỏa mãn của khách hàng (học viên). Những
phản ứng tích cực có thể không ñảm bảo cho sự học hỏi nhưng những phản ứng tiêu
cực hầu như chắc chắn làm suy giảm khả năng học hỏi.
Cấp ñộ 1 cung cấp thông tin cho chúng ta về chất lượng theo cảm nhận của học
viên. ðây là ñánh giá mang tính ngắn hạn và chủ quan, ñưa ra những phần của khóa
học mà học viên ñề nghị thay ñổi, bao gồm phản hồi về phương pháp dạy học, thư
mời học và sắp xếp phòng học, chất lượng của tiện nghi vật chất, thực phẩm, giáo
viên, giáo trình, sự học hỏi trong nhóm... Những phản ứng này rất phổ biến nhưng
cung cấp ít giá trị, phụ thuộc vào cách lấy thông tin. Những thông tin hữu ích là những
thông tin rõ ràng và ñặc trưng. Những thông tin này thường ñược lấy trong suốt buổi
22
học và sau buổi học: ñánh giá khóa học, ñánh giá người dạy, ñánh giá sự hài lòng
(Eddie Davies, 2007, tr.318).
Kirkpatrick cho rằng cần ñánh giá phản ứng vì hai lý do:
- Cung cấp phản hồi có giá trị, giúp cho việc ñánh giá chương trình cũng như là những
ý kiến và ñề nghị cho việc cải thiện những chương trình sau.
- Nói cho học viên biết là giảng viên ở ñó là ñể giúp học viên làm tốt hơn công việc
của họ và giảng viên cần sự phản hồi ñể xác ñịnh họ làm việc hiệu quả như thế nào.
Một số hướng dẫn cho việc ñánh giá phản ứng:
- Xác ñịnh bạn muốn ñánh giá ñiều gì;
- Thiết kế một biểu mẫu ñể lượng hóa những phản ứng;
- Khuyến khích việc ghi ra những ý kiến và ñề nghị;
- ðạt 100% phản hồi ngay lập tức;
- ðạt ñược những phản hồi trung thực;
- Phát triển những tiêu chuẩn “Chấp nhận”;
- ðánh giá những phản ứng tương phản với tiêu chuẩn và có những hành ñộng ñiều
chỉnh ñúng ñắn;
- Truyền ñạt lại những phản ứng khi thích hợp.
(Nguồn: Abdel-Alim Hashem, 2008).
Cách thức ñặt câu hỏi ñánh giá ñóng vai trò quan trọng trong việc thu về thông
tin có giá trị. Những câu hỏi dưới ñây rất phổ biến nhưng không tạo ra thông tin có ích
vì nó không ñặc trưng:
3 4 Tốt 5
Bạn ñánh giá tổng thể về khóa học như thế nào Khóa học có ñáp ứng ñược mục tiêu của bạn 3
Xấu 1 2 Có Một ít Không 1 2 ðồng ý Không ñồng ý Tôi thấy khóa học có tính tri thức cao
5 1 3 2
4 Cách lấy thông tin tốt hơn là liệt kê tất cả chủ ñề trong chương trình, ví dụ:
23
Khoanh tròn con số phù hợp với ý kiến của bạn:
Hầu hết thông tin ñều mới 1 2 3 4 5 Chỉ một ít mà tôi không biết trước ñây
1 2 3 4 5 Bài trình bày cần cải tiến nhiều Bài trình bày không cần cải tiến nào cả
Chủ ñề có thời gian phù hợp 1 2 3 4 5 Chủ ñề phân bố thời gian không phù hợp
Học viên phải ñược khuyến khích ghi lại những ñề nghị mở trong phiếu ñiều tra. Mỗi
cụm từ “khó khăn” nên ñược theo dõi và tìm hiểu lý do. Nếu muốn lấy ñược những
ñánh giá chi tiết về giảng viên, nên bao gồm những phân ñoạn ñặc biệt về mỗi chủ ñề,
ví dụ như:
Tên giảng viên / nhà diễn thuyết: .....................................................................................
Tên khóa học: ..................................................................................................................
Có
Không
Ý kiến
Duy trì không khí lớp học
Hướng về chủ ñề
Kiến thức
Nhiệt tình
Tạo sự hứng khởi
Tham gia vào thảo luận nhóm
Vui lòng ñánh dấu lựa chọn vào hộp và cho ý kiến:
(Nguồn: Eddie Davies, 2007, tr. 320)
1.5.3 ðánh giá cấp ñộ 2 (Learning – Học hỏi / Kiến thức)
Học hỏi ñược ñịnh nghĩa như sự cải thiện kiến thức, gia tăng kĩ năng của người
học, như là kết quả của việc tham gia chương trình ñào tạo. Theo Kirkpatrick, sự học
hỏi diễn ra khi một hay nhiều ñiều sau xuất hiện: kiến thức ñược gia tăng, kĩ năng
ñược cải thiện, thái ñộ ñược thay ñổi. Không có sự thay ñổi hành vi nào xảy ra nếu
một trong ba mục tiêu học hỏi ở trên không ñược hoàn thành. Cấp ñộ 2 ñánh giá lượng
kiến thức mà học viên thu ñược trong suốt chương trình ñào tạo và phản hồi cho học
viên về kết quả học tập của họ, phản hồi cho giảng viên về hiệu quả của phương pháp
sử dụng. ðánh giá kiến thức thường bao gồm các phương pháp như bài thi, bài kiểm
tra học viên so với mục tiêu ñặt ra.
24
Các hướng dẫn sau có thể tham khảo cho việc ñánh gia cấp ñộ học hỏi:
- Sử dụng một nhóm ñiều khiển (nếu có thể);
- ðánh giá kiến thức, kĩ năng hoặc thái ñộ trước và sau chương trình ñào tạo;
- Sử dụng bài kiểm tra trên giấy viết ñể ñánh giá kiến thức và thái ñộ;
- Sử dụng bài kiểm tra thành tích ñể ñánh giá kĩ năng;
- ðạt ñược 100% phản hồi từ học viên.
(Nguồn: Abdel-Alim Hashem, 2008)
1.5.4 ðánh giá cấp ñộ 3 (Behaviour – Hành vi)
Cấp ñộ 3 kiểm tra học viên có áp dụng những kiến thức học ñược vào việc thay
ñổi hành vi tại nơi làm việc hay không. Nó tập trung vào việc những kết quả, thành
tích của họ có cải thiện không. Một số ví dụ ñiển hình của loại ñánh giá này là phỏng
vấn sau khóa học, so sánh báo cáo thành tích, và giảng viên quan sát biểu hiện học
viên khi làm việc. Một số giảng viên muốn ñi ñường tắt, bỏ qua cấp ñộ 1 và 2 mà ñi
thẳng tới ñánh giá sự thay ñổi trong hành vi. Tuy nhiên, việc ñánh giá cấp ñộ dưới
ñóng góp cho sự chính xác của cấp ñộ tiếp theo. ðể thay ñổi hành vi, con người phải:
có mong muốn thay ñổi; biết làm những gì và làm như thế nào; làm việc trong môi
trường phù hợp; ñược tưởng thưởng cho sự thay ñổi nên ñánh giá hành vi là công việc
không dễ ñối với nhà quản lý vì khó ñoán khi nào thì sự thay ñổi hành vi thực sự diễn
ra và người học có thể ứng dụng sự học hỏi vào công việc và chọn cách tiếp tục hành
vi hay giới hạn hành vi vì rất nhiều lí do khác nhau.
Một số hướng dẫn tham khảo cho việc ñánh giá hành vi:
- Sử dụng nhóm kiểm soát (nếu có thể);
- Cho một khoảng thời gian ñể các thay ñổi hành vi diễn ra;
- ðánh giá cả trước và sau chương trình ñào tạo (nếu có thể);
- ðiều tra hoặc phỏng vấn một hay nhiều ñối tượng sau: người học, cấp trên trực tiếp
của người học, ñồng nghiệp hay những người thường xuyên quan sát hành vi của họ;
- ðạt 100% phản hổi từ học viên;
- Lặp lại việc ñánh giá ở những thời ñiểm thích hợp;
- Cân nhắc giữa chi phí và lợi ích.
(trích Abdel-Alim Hashem, 2008)
25
ðánh giá hành vi trong công việc có thể cho biết nhiều hình thức phản hồi ñể
xem xét ñối với giảng viên về phương pháp học và chiến lược ñào tạo. Nó cũng có ích
cho việc thiết lập mục tiêu ñào tạo thích hợp, cụ thể ñối với nhu cầu ñào tạo thực tế.
Trong khi những kết quả tốt chứng minh ñược sự ñáng tin của việc ñào tạo, học viên
có thể không ñược bố trí hay cho một cơ hội ñể biểu hiện những kết quả ñó. Chương
trình ñào tạo có thể có hiệu quả nhưng bởi vì những mô tả sai lầm dẫn ñến nhiều kĩ
năng ít ñược ứng dụng thực tế tại nơi làm việc. Những yếu tố khác có thể xen vào và
ảnh hưởng việc chuyển giao kiến thức ñến nơi làm, ví dụ cơ cấu lại tổ chức nội bộ
hoặc giới thiệu những dịch vụ mới (Eddie Davies, 2007, tr. 333).
Theo Carolyn Nilson (2003), có thể áp dụng ñể ñánh giá hành vi bằng:
• Phỏng vấn ngay sau khóa học:
Một trong những cách nhanh chóng và ít tốn chi phí ñể ñánh giá chương trình
ñào tạo là ñể cho cán bộ quản lý của người học thực hiện một cuộc phỏng vấn trao ñổi
với người thực hiện công việc. Cách này sẽ tạo ra một môi trường ñúng cho việc ñưa
ñào tạo vào ứng dụng và giúp chuyển ñổi kiến thức vào nơi làm việc. Cuộc phỏng vấn
này chỉ có tác dụng ñịnh hướng cho học viên áp dụng kiến thức vào thực tiễn, chưa có
tác dụng ñánh giá sự thay ñổi hành vi.
Cuộc phỏng vấn có hai phần riêng biệt. ðầu tiên là chỉ ra học viên dự ñịnh áp
dụng những thứ học ñược vào công việc như thế nào bằng các câu hỏi:
- ðào tạo có ñáp ứng ñược nhu cầu của họ?
- Khóa học có cho họ một cái nhìn mới mẻ về vai trò của họ?
- Những kĩ năng và kiến thức nào họ ñạt ñược từ khóa học?
- Những kiến thức mới này liên quan ñến công việc của học viên như thế nào?
- Họ áp dụng kiến thức vào công việc như thế nào?
- Họ có soạn thảo một kế hoạch hành ñộng dựa trên khóa học?
- Họ cần sự giúp ñỡ nào từ cấp trên ñể biến kế hoạch hành ñộng thành sự thật?
- Những lĩnh vực nào họ cần thông tin thêm?
- Có cần chương trình theo dõi trong tương lai không?
Thứ hai là cung cấp cơ hội ñể xem xét lại những gì họ nghĩ về khóa học sau khi nó ñã
qua. Những thông tin cần khảo sát ở ñây bao gồm:
26
- Họ ñã nghĩ gì về khóa học một cách tổng quát?
- Khóa học ñáp ứng ñược mục tiêu không?
- Giảng viên có kiến thức và thành thạo trong việc phân phối tài liệu?
- Khóa học phù hợp với trình ñộ của họ không?
- Khóa học có ñiểm yếu nào không, có cách nào vượt qua không?
- Phương pháp dùng trong khoá học có ñúng không?
- Khóa học ñủ ña dạng ñể phù hợp với nhiều phong cách ña dạng khác nhau không?
- Có sự liên quan nào giữa chủ ñề học và mục tiêu làm việc?
- Họ có ñề nghị khóa học này cho những nhân viên khác không, nếu có, ai sẽ có lợi?
Các thông tin trong phần hai cuộc phỏng vấn trùng lặp với các thông tin ñánh giá phản
ứng của người học ở cấp ñộ 1. ðây là hình thức khác ñể ñánh giá phản ứng, phỏng
vấn trực tiếp học viên thay vì phỏng vấn bằng bảng câu hỏi.
• Phỏng vấn ñánh giá ñào tạo
ðây là cuộc phỏng vấn chính ñể ñánh giá hành vi, ñược tiến hành khoảng 6
tháng sau khi học viên trở lại công việc, liên kết một cách có hệ thống với chu kì ñào
tạo. Kế hoạch phỏng vấn ñược thiết kế ñể thu thập những thông tin không dễ thu thập
bằng bảng câu hỏi.
Cuộc phỏng vấn có 4 mục ñích chính:
- ðánh giá lại việc nhận dạng nhu cầu ñào tạo. Những ñánh giá về nhu cầu cải thiện
thành tích cá nhân có chính xác không?
- ðể khám phá học viên ñã thành công như thế nào trong việc chuyển những gì họ học
vào nơi làm việc?
- Xem xét lại hiệu quả của sự kiện ñào tạo và phương pháp sử dụng. Thời gian trôi
qua giúp cho học viên ñánh giá mục tiêu rõ hơn?
- Xác ñịnh ñào tạo có ảnh hưởng lên mục tiêu tổng quát của tổ chức hay không?
Nên bắt ñầu cuộc phỏng vấn với câu hỏi mở, như vậy người bị phỏng vấn sẽ bị giảm
sức ép và có cơ hội biểu lộ ý kiến mà người phỏng vấn không mong muốn. Nhà quản
lý phải có sự chuẩn bị và kế hoạch cho cuộc phỏng vấn.
Một số câu hỏi tham khảo trong quá trình phỏng vấn:
- Bạn nghĩ rằng ñiều hữu dụng nhất bạn học ñược là gì?
27
- Bạn cảm thấy thế nào về cách mà khóa học ñược tổ chức?
- Nếu ñược ñề nghị thay ñổi, bạn thay ñổi gì?
- Bạn có thể cho ví dụ về thay ñổi hành vi như là kết quả của việc tham dự khóa học?
- Bạn có nhận ñược phản hồi, ñánh giá nào từ cấp trên?
- Những lợi ích bạn nghĩ ñã ñạt ñược?
- Kế hoạch hành ñộng ñã tiến hành ñến ñâu rồi?
- Có sự cản trở hay giúp ñỡ nào từ môi trường làm việc?
(Nguồn: Carolyn Nilson, 2003).
1.5.5 ðánh giá cấp ñộ 4 (Results – Kết quả)
Kết quả xuất hiện bởi vì các học viên tham dự chương trình ñào tạo. Kết quả có
thể bao gồm: tăng năng suất, tăng chất lượng, giảm chi phí, giảm tần suất hoặc mức ñộ
nghiêm trọng của các sự cố, tăng doanh thu, giảm vòng quay hoặc lợi nhuận cao hơn.
ðánh giá kết quả nhằm ño lường việc cải tiến lãnh ñạo, giao tiếp, ñộng viên, quản lý
thời gian, trao quyền và ra quyết ñịnh.
Cấp ñộ 4 kiểm tra tác ñộng dài hạn lên tổ chức. Học viên có thể biểu lộ kĩ năng
mới, nhưng ñó là gì? Cấp ñộ 4 ñược ñặt ra ñể ñánh giá việc có hay không sự thay ñổi
về hiệu quả và lợi ích trong bộ phận của học viên, tổng quát hơn là cả tổ chức. Cấp ñộ
này nhìn vào sự thay ñổi trong vận hành tổ chức và so sánh lợi ích với chi phí ñào tạo.
Khoảng thời gian ñể ñánh giá: sau ñào tạo 6-12 tháng. Có sự khó khăn trong việc phân
biệt những cải thiện nào là do chương trình ñào tạo mang lại, và những cải thiện nào
là do những yếu tố khách quan ñộc lập khác. Những yếu tố vĩ mô như biến ñộng tỉ giá,
thay ñổi pháp chế thường tác ñộng lên doanh nghiệp. Ngay cả chiến tranh và thảm họa
tự nhiên có ảnh hưởng lên lợi nhuận doanh nghiệp mà không liên quan ñến chương
trình ñào tạo. Vì thế ý kiến của các nhà quản lý trực tiếp trong ñánh giá cấp ñộ này là
rất quan trọng (Eddie Davies, 2007, tr. 339).
Mô hình ñánh giá kết quả ñào tạo của Kirkpatrick ñược ứng dụng rộng rãi
trong nhiều ngành công nghiệp và cộng ñồng quản lý nhân sự, ñây cũng là mô hình
phù hợp ñể thực hiện nghiên cứu này. Một số khuyết ñiểm của các mô hình còn lại
như sau: mô hình của Mỹ và mô hình các yếu tố tổ chức phù hợp với các tổ chức giáo
dục hơn; mô hình Hamblin phân chia thành quả sau ñào tạo thành hành vi nghề
28
nghiệp, chức năng và giá trị cơ bản nên khá phức tạp ñể ứng dụng. Mô hình bốn cấp
ñộ của Kirkpatrick vừa ñáp ứng ñược yêu cầu của chương trình ñào tạo nói chung,
vừa phù hợp với ñào tạo kĩ năng mềm nói riêng. Nó ñược ứng dụng rộng rãi vì ñơn
giản, dễ ứng dụng và có tính phổ biến về tài liệu tham khảo và các nghiên cứu có liên
quan.
1.6 . Khung phân tích
Khung phân tích của ñề tài như bảng 1.
Trước và trong ñào tạo
Cấp ñộ 3 Sự biến chuyển
Sau ñào tạo Cấp ñộ 4 Kết quả trong tổ chức
Cấp ñộ 1 Chất lượng khóa học ðánh giá của học viên về chất lượng buổi học
ðối tượng nghiên cứu
Cấp ñộ 2 Kiến thức tiếp thu ðánh giá của giảng viên về lượng kiến thức học viên tiếp thu
ðánh giá của trưởng bộ phận về kết quả thực hiện công việc của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng và chất lượng chương trình ñào tạo và phát triển nhân viên
Thời gian Tháng
Tháng 08/2010 ñến 10/2010
ðánh giá của trưởng bộ phận về mức ñộ ứng dụng, biến chuyển và các yếu tố rào cản cũng như thuận lợi trong quá trình ứng dụng Tháng 01/2010 ñến 07/2010
Tháng 01/2010 ñến 12/2010
Khóa K14-K28 120 nhân viên
Khóa K1-K28 8 trưởng bộ phận
08/2010 ñến 10/2010 Khóa K14- K28 120 nhân viên
Khóa K1-K13 8 trưởng bộ phận
ðối tượng khảo sát
Bảng 1.2: Khung phân tích
Tổng quát, chương 1 cung cấp những cơ sở lý luận, các mô hình ñánh giá, các
hướng dẫn cần thiết cho việc ñánh giá kết quả một chương trình ñào tạo. Vì tính ứng
dụng rộng rãi và phổ biến, nội dung và hướng dẫn ñánh giá hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu ñề tài nên nghiên cứu ñã chọn mô hình Kirkpatrick ñể thực hiện ñánh giá.
29
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CTY TNHH SONION
VIỆT NAM VÀ CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO KĨ NĂNG
MỀM NĂM 2010
Chương 2 giới thiệu tổng quát về tổ chức diễn ra nghiên cứu: lịch sử hình thành, cơ
cấu tổ chức, nguồn nhân lực cùng với chương trình ñào tạo kĩ năng mềm trong năm
2010. Chương 2 sẽ trả lời các câu hỏi: cty TNHH Sonion VN là ai? Nhân viên của
Sonion là ai? Tại sao Sonion lại ñào tạo kĩ năng mềm cho nhân viên?
2.1. Lịch sử hình thành
Sonion là công ty 100% vốn ðan Mạch, chuyên thiết kế và sản xuất các thiết bị
âm thanh cực nhỏ, với công nghệ và giải pháp dùng trong thiết bị trợ thính, tai nghe và
các dụng cụ y tế khác.
Logo của tập ñoàn Sonion:
Lịch sử tóm lược của Sonion như như bảng 2.1.
Quĩ ñầu tư Altor Fund III mua lại MedTech Group từ Technitrol vào 25/06. Sonion
2009
ñược tái thiết lại như là một công ty ñộc lập với lĩnh vực cốt lõi là thiết bị trợ thính,
thiết bị y tế và các ứng dụng nghe nói tiên tiến.
Techitrol mua lại Sonion. Mảng sản xuất thiết bị trợ thính và thiết bị y tế ñược thiết
2008
lập lại, gọi là MedTech group, hoạt ñộng ñộc lập dưới sự lãnh ñạo của công ty
Pulse.
Sonion mở một nhà máy mới tại Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hai năm sau ñó, hầu
hết những chuyền sản xuất chính ở Ba Lan ñược chuyển giao về Việt Nam. Sonion
2006
giữ lại cơ sở vật chất nhà máy sản xuất Ba Lan ñể nhắm ñến mảng sản xuất thiết bị
y tế.
Sonion bị chia thành ba mảng kinh doanh chính: thiết bị trợ thính, thiết bị y tế và
linh kiện ñiện thoại di ñộng. Mảng sau cùng bao gồm tất cả các hoạt ñộng của tổ
2003
chức Kirk Acoustics, Sonion phát triển thành MEMS microphone. ðể ñáp ứng nhu
cầu tăng cao trong lĩnh vực thiết bị trợ thính, một nhà máy thứ hai ñược mở tại
Mierzyn, Ba Lan.
Bảng 2.1: Tóm lược lịch sử hình thành Sonion.
30
Khối sản xuất Transducer trong thiết bị nghe nhìn cầm tay ñược chuyên từ ðan
2001
Mạch qua Trung Quốc.
Quĩ ñầu tư tư nhân Polaris và Nordic mua Microtronic. Ngay sau ñó, một công ty
2000
ðan Mạch khác là Kirk Acoustics ñược sáp nhập. Kirk Acoustics cung cấp
transducers cho thiết bị cầm tay. Công ty mới ñược gọi là Sonion.
1999 Trung tâm dịch vụ khách hàng ñặt tại Thượng Hải, Trung Quốc.
Microtronic ñặt văn phòng kinh doanh tại Mĩ và thành lập Microtronic Polska – Ba
1996
Lan. Trong những năm tiếp theo, khối sản xuất chuyển từ ðan Mạch và Hà Lan
sang Ba Lan.
1995 Microtronic mua lại Microtel.
Microtronic ñược chọn làm nhà phân phối toàn cấu cho công ty Hà Lan Microtel.
1993
Microtel phát triển và sản xuất transducers cho thiết bị trợ thính.
1990 Microtronic mua lại Micro Electric ở Thụy Sĩ.
Hai thành viên sáng lập gốc rời công ty. Công ty ñược tiếp quản bởi một nhóm các
1989
nhà ñầu tư tài chính.
Microtronic ra ñời tại Roskidle, ðan Mạch. Microtronic phát triển các thiết bị ñiện
1974
cơ cực nhỏ cho ngành công nghiệp trợ thính.
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion).
Giá trị của Sonion ñược mô tả súc tích bằng các chữ cái ghép thành tên Sonion:
31
Môi trường làm việc quốc tế và thách thức, cấp lãnh ñạo luôn chú trọng rèn
luyện kĩ năng chuyên môn và hỗ trợ các kĩ năng mềm: tiếng Anh, giải quyết vấn ñề,
xây dựng tinh thần ñồng ñội, làm việc nhóm, giao tiếp… Môi trường làm việc tại
Sonion luôn ñược mọi nhân viên ñánh giá là tiện nghi và cởi mở, thân thiện. Các nhà
lãnh ñạo ñã mang văn hóa và phong cách lãnh ñạo Tây Âu vào Sonion Việt Nam, ñó
là việc luôn quan tâm tới sự phát triển của nhân viên, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất
ñể nhân viên hoàn thiện, cởi mở tiếp nhận mọi ý kiến và ñể nhân viên tự quản mục
tiêu của mình. Chính sách lương bổng và phúc lợi hấp dẫn cạnh tranh phù hợp tương
xứng với năng lực và ñóng góp của mỗi cá nhân, xem xét tăng lương hàng năm và tự
do tổ chức công việc ñể ñạt mục tiêu toàn diện.
2.2. Nguồn nhân lực
Tổng số nhân viên của cty TNHH Sonion VN khoảng 1500 nhân viên, tính ñến
tháng 12/2010, trong ñó có 123 nhân viên là lao ñộng gián tiếp (kĩ sư, kĩ thuật viên,
nhân viên văn phòng, các nhà quản lý cấp trung) là ñối tượng khảo sát của luận văn.
Phần còn lại là hơn 1300 công nhân, không nằm trong phạm vi ñề cập của luận văn.
Chất lượng nguồn nhân lực hiện tại là khá cao, 70% nhân viên tốt nghiệp ñại
học trở lên, tham khảo hình 2.1.
Thống kê trình ñộ nhân viên năm 2010
ðại học, 58%
Cao ñẳng, 25%
Trung cấp, 5%
Trên ñại học, 12%
Hình 2.1: Thống kê trình ñộ nhân viên năm 2010
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion)
Trong ñó, nhân viên tốt nghiệp từ khối kĩ thuật chiếm tới 59% (hình 2.2). Theo nhận
xét của trưởng bộ phận Nhân sự, các kĩ sư tốt nghiệp từ các trường kĩ thuật có tư chất
32
thông minh, cần cù, ham học hỏi, khá cởi mở nhưng do ñặc thù ngành học và không
có nhiều cơ hội trau dồi nên các kĩ năng mềm còn hạn chế, là yếu tố không thuận lợi
cho việc phát huy tối ña hiệu quả làm việc.
Thống kê ngành học của nhân viên năm 2010
Khác, 7%
Khối kinh tế, 34%
Khối kĩ thuật, 59%
Hình 2.2: Thống kê nhân viên theo ngành học năm 2010
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion)
Lực lượng lao ñộng trẻ, nhiệt tình, sáng tạo và ham học hỏi, với 71% nhân viên có ñộ
tuổi từ 25 ñến 35 tuổi, ñây là yếu tố rất thuận lợi cho quá trình ñào tạo và phát triển
nhân viên.
Thống kê tuổi nhân viên năm 2010
Tuổi trên 35, 14%
Tuổi <25, 15%
Tuổi từ 25-35, 71%
Hình 2.3: Thống kê tuổi nhân viên năm 2010
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion)
Nhìn chung, lực lượng lao ñộng tại Sonion trẻ, nhiệt tình nhưng do ñặc thù công việc
và nền tảng giáo dục nên ña số các nhân viên còn hạn chế về các kĩ năng cá nhân và
làm việc ñồng ñội. Với chính sách quản lý theo mục tiêu, nhân viên tự quản và chủ
ñộng cao trong công việc, và môi trường thực tế thay ñổi nhanh ñòi hỏi nhân viên phải
33
tự hoàn thiện hơn nữa các kĩ năng này. ðể hoàn thành mục tiêu cá nhân và bộ phận,
các kĩ năng cứng của từng nhân viên ñược trau dồi thường xuyên trong quá trình làm
việc, nhưng kết quả hoạt ñộng của một tổ chức là tổng hòa kết quả hoạt ñộng của toàn
bộ nhân viên. Chỉ với kĩ năng cứng thì hiệu quả làm việc của từng nhân viên, cũng
như toàn thể công ty không ñược phát huy cao nhất. Nếu ví kĩ năng cứng như là
những hòn ñá to, thô và cồng kềnh chất lên nhau thì kĩ năng mềm chính là những viên
ñá nhỏ tròn lấp ñầy chỗ trống và tạo nên nền móng vững chắc cho hiệu quả làm việc.
Các trưởng bộ phận cũng ñề xuất ý kiến nâng cao kĩ năng cá nhân, kĩ năng làm việc
ñồng ñội cho các nhân viên bộ phận mình trong cuộc họp ñịnh kì với ban Giám ñốc.
ðó là các lí do ñể bộ phận Nhân sự thiết kế chương trình ñào tạo riêng về kĩ năng
mềm cho toàn thể nhân viên.
2.3. Cơ cấu tổ chức
Trong năm 2010, Cty TNHH Sonion VN tái cơ cấu nên tồn tại hai sơ ñồ tổ
chức. Cơ cấu tổ chức Sonion VN trước tháng 07/2010 như hình 2.4:
Hình 2.4: Sơ ñồ tổ chức hiệu lực trước tháng 07/2010
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion)
34
Ngoài các phòng ban chung như Kế toán (Finance), IT, Nhân sự, có ba bộ phận lớn:
- Bộ phận hậu cần (Logistic): phụ trách mua hàng, thủ tục xuất-nhập khẩu, xuất hàng
và quản lý kho hàng cho toàn bộ nhà máy.
- Bộ phận sản xuất AA (tên mới là SMT): bộ phận AA vận hành ñộc lập như một nhà
máy nhỏ, với ñầy ñủ các phòng ban như phòng sản xuất, phòng chất lượng, phòng kế
hoạch, phòng bảo trì.
- Bộ phận sản xuất EMC: vận hành ñộc lập như một nhà máy nhỏ với các phòng ban
như bộ phận AA.
Hai bộ phận sản xuất lớn là AA và EMC do hai nhà quản lý khác nhau ñiều hành theo
hai phong cách khác nhau. Bộ phận AA ñược chuyển giao từ Hà Lan, bộ phận EMC
ñược chuyển giao từ Ba Lan nên hai bộ phận theo hai phong cách lãnh ñạo và vận
hành theo hai hệ thống khác nhau, do hai người quản lý ñứng ñầu khác nhau.
Do yêu cầu của tập ñoàn mẹ tại ðan Mạch, Sonion Việt Nam tổ chức lại bộ máy hoạt
ñộng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng toàn diện trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Cơ cấu tổ chức mới ban hành và áp dụng từ tháng 07/2010 như hình 2.5.
Hình 2.5: Sơ ñồ tổ chức hiệu lực sau tháng 07/2010
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion).
35
Sơ ñồ tổ chức mới thể hiện sự hợp nhất: các bộ phận gián tiếp hỗ trợ sản xuất của cả
SMT và EMC ñược tích hợp lại với nhau, do một nhà quản lý ñứng ñầu. Chỉ riêng bộ
phận sản xuất của SMT và EMC vẫn do hai nhà quản lý ñứng ñầu, do ñặc ñiểm công
nghệ sản phẩm và hệ thống sản xuất có sự khác biệt lớn.
Sơ ñồ tổ chức mới có các ưu ñiểm so với sơ ñồ tổ chức cũ:
- Thống nhất một qui trình, thủ tục và phương pháp cho cả hai bộ phận EMC, SMT,
dẫn ñến việc giảm tải hệ thống tài liệu và thủ tục, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn và hoạt
ñộng hiệu quả hơn
- Hai bộ phận SMT và EMC có thể sao chép và học hỏi ñiểm mạnh lẫn nhau ñể cùng
phát triển
- Cơ cấu lại công việc giúp cho nhà quản lý phân công công việc hiệu quả hơn.
Với cơ cấu tổ chức mới, các nhân viên thực hiện cùng một chức năng thì ñược qui về
chung một người quản lý ở cấp bộ phận, qui về một phong cách lãnh ñạo và phương
pháp làm việc. ðể thích nghi với hoàn cảnh mới, nhân viên phải mở rộng mối quan
hệ, thay ñổi phương pháp làm việc và ñương ñầu với nhiều vấn ñề khác trong phương
pháp làm việc, báo cáo.
2.4. Sản phẩm chính
Sản phẩm chính của bộ phận SMT: các thiết bị thu nhận tín hiệu cực nhỏ, thiết
bị khuếch ñại âm thanh, bộ kết nối dùng trong công nghệ sản xuất ñiện thoại di ñộng
và máy trợ thính. Sản phẩm chính của bộ phận EMC: các thiết bị ñiện tử - cơ khí cực
nhỏ cấu tạo nên máy trợ thính như: núm xoay ñiều chỉnh âm lượng, nút gạt chuyển ñổi
chương trình, ñầu nối, hộp chứa pin. Tham khảo phụ lục 1.
2.5. Doanh thu
Nhìn chung, triển vọng kinh doanh và doanh thu của cả tập ñoàn Sonion là tốt.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 ñã có tác ñộng xấu ñến tình hình phát
triển của Sonion, tuy nhiên, ñiều ñó nằm trong xu thế chung và Sonion ñã thích nghi
tốt và có những ñiều chỉnh hợp lý ñể giữ vững thị phần.
36
Gross Sales, mUSD
Medical
Emerging Market
EMC
D S U m
TRD
160 140 120 100 80 60 40 20 0
2005
2006
2007
2008
2009 2010B
năm
Hình 2.6: Doanh thu tập ñoàn Sonion từ 2005 ñến 2010
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion)
2.6. Giới thiệu chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại Sonion
2.6.1 Giới thiệu chương trình ñào tạo kĩ năng mềm
Kĩ năng mềm chủ yếu ñược ñào tạo trong phòng học, ngoài ra còn có một
chuyến huấn luyện dã ngoại ngoài trời kết hợp với ñào tạo trong phòng học (Team
building). Tham khảo phụ lục 4 về chương trình huấn luyện dã ngoại 2010 và qui trình
tổ chức một lớp học kĩ năng mềm như bảng 2.2.
37
Công việc
Các bước
Giai ñoạn
Người phụ trách
Thời lượng dự kiến
Xếp danh sách lớp
-
1
Gửi thư mời và tài liệu kèm theo
-
2
Chuẩn bị
Nhân sự
Chuẩn bị phòng học và tài liệu
-
3
ðiểm danh và phân nhóm
-
4
Trò chơi khởi ñộng (nếu có)
15 phút
5
Hướng dẫn học viên xem 1/2 ñoạn phim
30 phút
6
Tóm tắt nội dung vừa xem
10 phút
7
10 phút
8
Giải lao Hướng dẫn học viên xem 1/2 ñoạn phim còn
9
30 phút
lại
Giảng viên nội bộ
Tóm tắt toàn bộ nội dung
10
15 phút
Thực hiện khóa học
Thảo luận nhóm
45 phút
11
Trò chơi, ñóng vai (nếu có)
20 phút
12
Tóm tắt thảo luận, chia sẻ của giảng viên
20 phút
13
Học viên hoàn thành bảng khảo sát và bảng
25 phút
14
KHHð
Nhân sự
Học viên làm bài thi
15 phút
15
Bảng 2.2: Công việc tổ chức một lớp học kĩ năng mềm.
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion).
Dựa vào danh sách ñề cử nhân viên từ các trưởng phòng, Nhân sự sẽ xếp danh sách
lớp theo nguyên tắc sau:
- Rải ñều thành viên của lớp cho toàn bộ các bộ phận ñể có sự ña dạng và bình ñẳng
- Xem xét ưu tiên: trưởng phòng ban ñề nghị ưu tiên nhân viên nào trước.
Sau ñó phòng Nhân sự gởi thư mời học, kèm theo phần quảng cáo giới thiệu sơ lược
về khóa học, và bản dịch tiếng Việt của ñoạn phim sắp chiếu. Thư mời học gởi trước
ngày học 3 ngày. Sau khi các học viên xác nhận lịch học, Nhân sự xem xét lại lần cuối
và chốt danh sách lớp. Phòng Nhân sự chuẩn bị trước khóa học: ñặt phòng học, chuẩn
bị ñoạn phim và in tài liệu giấy, giấy A0, bút lông, bảng, in danh sách lớp ñể ñiểm
38
danh và quản lý, chia nhóm, chuẩn bị các phương tiện và công cụ phục vụ cho trò
chơi. Giảng viên nội bộ tự soạn giáo án và chuẩn bị trò chơi.
Khi tổ chức khóa học, giảng viên nội bộ và Nhân sự ñến trước khoảng 15 phút ñể
chuẩn bị. Giảng viên nội bộ chỉ ñóng vai trò người dẫn dắt và giúp ñỡ các học viên
tiếp thu chủ ñề tốt hơn. Toàn bộ nội dung bài học chủ yếu nằm ở ñoạn phim do
Cretscom cung cấp. Các khóa học ñã tổ chức trong năm 2010 như bảng 2.3.
Bảng 2.3: Các khóa học kĩ năng mềm trong năm 2010.
Chủ ñề
Thời gian
Giảng viên
Stt
Số lượng
ðối tượng
K1
E, S, T
12/01
Anh Văn
20
K2
E, S, T 28/01, 4/2
48
K3
E, S, T
9/2, 10/3
49
Chị ðức, Chị Trang Chị Trang, Anh Văn
K4
E, S, T
2/3
Anh Tùng
26
K5
E, S, T
11/3
Anh Tùng
18
Nâng cao hiệu quả bằng ñộng cơ làm việc Phát triển và duy trì mối quan hệ Tạo ñộng lực thông qua giao tiếp tích cực Bảy bước ủy nhiệm công việc hiệu quả Phát triển chiến lược ñầu tư thời gian
E, S, T
31/3
29
K7
E, S, T
1/4, 7/4
55
K8
E, S, T 21/4, 26/4
62
Anh Văn Chị Trang, Chị ðức Chị Trang, Anh Tùng
K9
E, S, T
12/5
Anh Văn
23
K6 Nhà lãnh ñạo thực hiện thay ñổi Làm việc với khách hàng khó tính Làm thế nào ñể tạo sự kết nối: giao tiếp ở mức ñộ cao Giúp nhân viên phát huy ở mức cao nhất
K10
Giao tiếp ñiện thoại hiệu quả
E, S, T 18/5, 27/5
57
Giao tiếp với người khó tính
K11
E, S, T
8/6, 25/6
62
K12
170
25-27/06
E, S, T, M
K13
47
E, S, T
20/07
Team building: Together we win Làm tốt hơn ñiều khách hàng kì vọng
K14
95
E, S, T
10/2010- 12/2010
Thể hiện hình ảnh bản thân tích cực
K15
66
Một giờ - 70 phút
E, S, T
15/09, 21/09
Chị ðức, Chị Trang Chị ðức, Anh Tùng Chị Hương, S- Travel Chị Trang, Chị ðức Chị Trang, Chị ðức, Anh Văn, Anh Tùng Chị Trang, Anh Văn
K16
22
E, S, T
4/10
Anh Văn
Tuyên dương: chìa khóa phát huy năng lực
K17
21
Kĩ năng lập kế hoạch
12/10
Anh Văn
Trưởng ca
39
Stt
Thời gian
Giảng viên
Chủ ñề
Số lượng 26
ðối tượng E, S, T
20/10
Anh Văn
K18
24
E, S, T
11/11
Anh Tùng
K19
25
2/11
Anh Văn
K20
Trưởng ca
23
E, S, T
10/11
Chị Trang
K21
24
E, S, T
24/11
Chị Trang
K22
27
E, S, T
6/12
Anh Văn
K23
20
E, S, T
7/12
Chị Trang
K24
25
E, S, T
16/12
Chị ðức
K25
K26
25
E, S, T
22/12
Anh Văn
23
16/12
Anh Văn
K27
Lợi ích của lắng nghe Hóa giải áp lực (How to become a stress Buster) Kĩ năng lắng nghe (Listening advance) Tìm hiểu tính cách của người ñối diện Kĩ năng thương lượng (Negotiating to win) Tuyển dụng, ñào tạo và tán thưởng nhân viên (How to hire, train and reward employees) Phát triển chiến lược ñầu tư thời gian (Develop time invest strategy) Phát triển và duy trì báo cáo (How to develope and maintain rapport) Lập kế hoạch một cách hiệu quả (Effective planning) Quản lý sản xuất – các kĩ năng tổng hợp
19
Giao tiếp hiệu quả
K28
23/12
Anh Văn
Trưởng ca Trưởng ca
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion).
2.6.2 Mục tiêu và phương pháp giảng dạy chương trình ñào tạo kĩ năng mềm
Hai mục tiêu lớn của các khóa học gồm:
Mục tiêu 1: mỗi học viên ứng dụng ñược ít nhất 1 nội dung trình bày trong khóa học.
Mục tiêu 2: dưới 20% học viên không ñạt trong bài kiểm tra cuối khóa.
Phương pháp giảng dạy chủ yếu dựa vào phương pháp từ Crestcom. Các khóa
học kĩ năng mềm mua bản quyền từ Crestcom nhưng không phải giảng viên Crestcom
trực tiếp giảng dạy. Sonion ñề cử 5 nhà quản lý thích hợp ñể hấp thụ trực tiếp toàn bộ
chương trình của Crestcom. Sau ñó chính những nhà quản lý này truyền ñạt lại từng
nội dung khóa học cho các ñối tượng khác, dựa vào video và tài liệu của Crestcom.
Các giảng viên nội bộ của Sonion không phải biên soạn nội dung giáo án, họ sẽ ñem
mô hình giảng dạy của Crestcom áp vào chương trình giảng dạy của họ. Ngoài ra, họ
40
có thể sáng tạo và thay ñổi một ít ở các tình huống, hay các trò chơi trong buổi học ñể
phù hợp tình hình thực tế.
Về việc xếp lớp, tùy theo ñề cử của các trưởng bộ phận, mỗi khóa học có ñối tượng
tham dự khác nhau. Trưởng bộ phận dựa vào kết quả ñánh giá nhân viên năm 2009 ñể
ñề cử nhân viên của mình vào các khóa học kĩ năng thích hợp trong năm 2010, có xem
xét thứ tự ưu tiên giữa các nhân viên. Căn cứ vào yêu cầu từ các trưởng bộ phận,
Nhân sự lên kế hoạch tổ chức chương trình ñào tạo cho cả năm. Riêng khóa học kĩ
năng mềm cho ñối tượng là trưởng ca (Team leader - công nhân lâu năm ñược ñề cử
lên cấp) ñược giám ñốc sản xuất biên soạn giáo án và tổ chức trò chơi, thảo luận.
Phương pháp giảng dạy mô phỏng Crestcom nhưng không có ñoạn phim, nội dung
giáo án hoàn toàn bằng tiếng Việt.
Chương trình dã ngoại Team building do Nhân sự và S-Travel cùng hợp tác
thực hiện với chủ ñề của chuyến dã ngoại là “Together we win”. ðối tượng tham dự là
các nhà quản lý, trưởng bộ phận, kĩ sư, nhân viên văn phòng, kĩ thuật viên. Nội dung
chính của team building là các trò chơi vận ñộng trường (outdoor) thể hiện chủ ñề
ñược chọn, cùng một buổi dạy lý thuyết trong phòng học (indoor).
2.6.3 Qui trình thực hiện chương trình ñào tạo
Trước tháng 02/2010, qui trình thực hiện ñào tạo khá ñầy ñủ như hình 2.7,
nhưng khâu ñánh giá kết quả khóa học chưa ñược tốt: chưa có ñánh giá chính thức về
kết quả của từng khóa học hay cả chương trình ñào tạo; công việc ñánh giá hiện tại
nằm vỏn vẹn ở nội dung bảng câu hỏi ñược phát sau mỗi buổi học (phụ lục 2). Bảng
câu hỏi gồm nhiều yếu tố ñánh giá thuộc cấp ñộ 1 như: nội dung buổi học, giảng viên,
tài liệu, thời gian và công cụ hỗ trợ. Bảng câu hỏi gồm những câu hỏi mở ngắn gọn,
chủ yếu lấy ý kiến ñóng góp chứ không ñánh giá chất lượng các yếu tố kể trên. Ngoài
ra, bảng câu hỏi còn có một nội dung của cấp ñộ 2, ñó là nêu một nội dung bạn ấn
tượng nhất trong buổi học, và kế hoạch áp dụng nội dung này trong công việc.
41
Xác ñịnh nhu cầu ñào tạo
Lập kế hoạch ñào tạo
Không
Quản lý phê duyệt
Có
Tổ chức ñào tạo
Lập chương trình ñào tạo
Lựa chọn ñối tác ñào tạo
Chuẩn bị ñào tạo
Thực hiện ñào tạo
Không ñạt
ðánh giá kết quả khóa học
ðạt
Cập nhật và lưu hồ sơ ñào tạo
Hình 2.7: Qui trình thực hiện chương trình ñào tạo tại Sonion
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion)
Từ tháng 02/2010, nhận diện ñược tầm quan trọng của việc ñánh giá kết quả
học tập của học viên sau buổi học, Nhân sự bổ sung thêm một biểu mẫu ñánh giá kết
quả, giống như là một bài thi sau buổi học. Riêng bảng câu hỏi ñánh giá các yếu tố
cấp ñộ 1 cũng ñược bổ sung chỉnh sửa với nội dung ñầy ñủ hơn (phụ lục 3).
Bảng câu hỏi ñược lưu trữ và xem xét bởi bộ phận Nhân sự nhưng chưa phát huy tác
dụng ñánh giá của nó do:
- Nội dung ñánh giá chưa thể hiện hết các kết quả cần ñánh giá của chương trình ñào
tạo;
42
- ðánh giá chỉ là phản ứng sơ bộ của học viên sau mỗi buổi học về một khóa học,
không có ñánh giá của các nhà quản lý – người sử dụng học viên;
- Không biết ñược sự thay ñổi của học viên sau khi khóa học kết thúc;
- Kết quả ñánh giá không chia sẻ cho các nhà quản lý của các phòng ban khác.
Tóm lại, lực lượng lao ñộng trẻ của Sonion nhiệt tình làm việc và học hỏi nhưng
hiệu quả làm việc chưa phát huy tốt nhất trong môi trường nhiều biến ñổi về cơ cấu tổ
chức và ña số nhân viên còn hạn chế về kĩ năng cá nhân cũng như kĩ năng làm việc
ñội nhóm. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, bộ phận Nhân sự thiết kế chương trình ñào
tạo nâng cao kĩ năng mềm dựa trên nội dung giảng dạy biên soạn bởi tổ chức ñào tạo
Cretscom. Chương trình ñào tạo ñược chuẩn bị chu ñáo, ña số học viên ñón nhận nhiệt
tình nhưng kết quả mang lại trong thực tế thì chưa ñược ñánh giá.
43
Chương 3: ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO KĨ NĂNG MỀM TẠI CTY TNHH SONION VIỆT NAM
Chương này trình bày kết quả phân tích, thảo luận kết quả của từng cấp ñộ ñánh giá:
cấp ñộ 1 ñánh giá sự hài lòng của học viên về khóa học, cấp ñộ 2 ñánh giá kết quả bài
thi kết thúc khóa của học viên, cấp ñộ 3 ñánh giá sự hài lòng của nhà quản lý trực tiếp
về sự ứng dụng, biến chuyển của nhân viên cùng với các rào cản, thuận lợi trong quá
trình ứng dụng, cấp ñộ 4 ñánh giá một số kết quả mang lại trong tổ chức.
3.1 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 1(sự hài lòng của học viên về khóa học)
3.1.1 Nhu cầu thông tin
Các khóa học K14 ñến K28 ñược chọn ñể ñánh giá phản ứng của học viên về
chất lượng ñào tạo, số học viên tham gia khảo sát là 120 người, với số bảng khảo sát
phát ra 465 bản (tham khảo phụ lục 3 cho nội dung bảng khảo sát), thu hồi về 465 bản
hợp lệ. Bảng khảo sát ñược phát và thu hồi ngay tại lớp, sau ñó ñược tổng hợp và xử
lý bằng phần mềm Excel 2007.
Dựa vào thang ño ñề nghị bởi Eddie Davies (2007): rất tệ (cid:1) không ñạt yêu cầu
(cid:1) chấp nhận ñược (cid:1) khá tốt (cid:1) vượt mong ñợi, thang ño ñược chọn như bảng 3.1.
Rất tệ
ðạt yêu cầu
Khá tốt
Không ñạt yêu cầu
1
3
4
Vượt xa mong ñợi 5
2
Bảng 3.1: Thang ño cấp ñộ 1
Nội dung khảo sát gồm 6 yếu tố chính và 21 yếu tố con như bảng 3.2.
Bảng 3.2: Các biến khảo sát cấp ñộ 1
A - Khảo sát nhu cầu ñào tạo
A1 - Chủ ñề khóa học có ñáp ứng ñược nhu cầu ñào tạo của bạn / Bạn có nhu cầu học
chủ ñề này không?
A2 - Chủ ñề khóa học cần thiết ñể thực hiện công việc tốt hơn / Chủ ñề này giúp bạn
nâng cao hiệu quả công việc, kĩ năng cá nhân?
B - Công tác chuẩn bị
44
B1 - Sắp xếp thời gian lớp học / lịch học, ñộ dài khóa học, cân ñối thời gian giữa các
tiết mục nghe video, thảo luận, thực hành, làm bài tập, giải lao, chơi trò chơi
B2 - Tài liệu gởi trước khi ñến lớp / phần giới thiệu tóm tắt về chủ ñề và nội dung chi
tiết của ñoạn băng có ñược gởi trước khi bạn tham gia khóa học
B 3- Xem xét nội dung tài liệu, trò chơi / nội dung tài liệu và trò chơi có thiết thực và
phù hợp với chủ ñề ñang học
C - Nội dung khóa học
C1 - Phần trình bày nội dung / nội dung ñoạn phim dễ tiếp thu, logic và có hệ thống
C2 - Cấu trúc tài liệu / nội dung và bố trí ñề mục tài liệu song ngữ
C3 - Các ví dụ thực tế từ giảng viên / các ví dụ có hữu ích và bám sát thực tế, bám
sát chủ ñề
D - Phương pháp ñào tạo
D1 - Làm việc nhóm / sự phối hợp giữa các thành viên, hiệu quả làm việc của nhóm
D2 - Phần chia sẻ kinh nghiệm / các nhóm/thành viên chia sẻ kinh nghiệm có thú vị,
hữu ích và bám sát chủ ñề
D3 - Trò chơi, mô phỏng, ñóng vai, bài tập / phần này có thú vị, hỗ trợ chủ ñề và hỗ
trợ học viên thực hành
D4 - Tình huống nghiên cứu / tình huống thảo luận có lôi cuốn sự tham gia, khơi
gợi/ñào sâu chủ ñề
D5 - Diễn thuyết, thuyết trình / phương pháp trình bày dễ tiếp thu và cuốn hút
E - Cơ sở vật chất
E1 - Công cụ hỗ trợ giảng dạy /giấy, bút, bảng, máy chiếu,âm thanh, video, vật dụng
khác trong trò chơi…
E2 - Dịch vụ hỗ trợ ñi kèm / thức ăn, uống nhẹ
E3 - Thiết kế, sắp xếp phù hợp / vị trí bàn ghế các nhóm, bảng, máy chiếu, loa...
F - Giảng viên hướng dẫn
F1 - Kiến thức, kinh nghiệm / chủ ñề nói riêng và tổng quát nói chung
F2 - Dẫn dắt, liên kết chủ ñề / liên kết chủ ñề với thực tế
F3 - Giải ñáp thắc mắc
F4 - ðiều khiển thảo luận, trò chơi / hỗ trợ các nhóm phối hợp tốt, giữ nhịp thời gian
F5 - Khuấy ñộng không khí lớp học
45
3.1.2 Kết quả khảo sát
Hình 3.1 thể hiện kết quả ñánh giá tổng quát cấp ñộ 1 và phụ lục 6 là kết quả ñánh
giá sự hài lòng của học viên theo ñiểm trung bình.
Tổng kết kết quả ñánh giá cấp ñộ 1
6%
26%
26%
53%
60%
66%
Chưa hài lòng
94%
Hài lòng
74%
74%
47%
40%
34%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Cơ sở vật chất
Công tác chuẩn bị
Phương pháp ñào tạo
Khảo sát nhu cầu ñào tạo
Nội dung khóa học
Giảng viên hướng dẫn
Hình 3.1: Tổng kết kết quả ñánh giá cấp ñộ 1
Phản ứng của học viên rất tốt về công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất, giảng viên hướng
dẫn thể hiện qua phần trăm học viên hài lòng cao. Trong khi những yếu tố khảo sát
nhu cầu ñào tạo, nội dung khóa học và phương pháp ñào tạo chưa ñược ña số học viên
ñánh giá cao.
3.1.2.1 Yếu tố khảo sát nhu cầu ñào tạo
Yếu tố này ñánh giá sự hài lòng của nhân viên về công tác khảo sát nhu cầu của
Nhân sự, gồm hai biến khảo sát: nhu cầu của học viên ñối với khóa học và sự cần thiết
của khóa học ñối với học viên. Nếu học viên ñánh giá cả hai nhu cầu này cao tức là
khóa học thật sự cần thiết và ñáp ứng ñược mong ñợi của học viên. Nếu học viên ñánh
giá cao nhu cầu mà ñánh giá chưa cao sự cần thiết, có nghĩa là bản thân học viên có sự
yêu thích ñược huấn luyện kĩ năng nào ñó nhưng kĩ năng ñó chưa mang tính cần thiết,
cấp bách cho công việc hiện tại của học viên. Học viên có nhu cầu học kĩ năng ñó vì
sở thích, sự ñam mê học hỏi hoặc chuẩn bị cho sự thăng tiến sau này. Ngược lại, nếu
học viên ñánh giá cao sự cần thiết của khóa học nhưng lại không ñánh giá cao nhu cầu
46
của mình tức là học viên chưa có sự yêu thích ñối với khóa học mặc dù biết khóa học
ñó cần thiết cho công việc hiện tại của mình.
Hình 3.1 cho thấy chỉ có 47% số khóa học cho học viên cảm giác hài lòng về công tác
khảo sát nhu cầu ñào tạo. Hình 3.2 chỉ ra các khóa chưa ñạt yêu cầu về việc khảo sát
nhu cầu trước khi ñào tạo.
Khảo sát nhu cầu ñào tạo
3.6
3.5
3.4
3.3
3.2
A1
3.1
A2
3
K14 K15 K16 K17 K18 K19 K20 K21 K22 K23 K24 K25 K26 K27 K28
2.9
2.8
2.7
2.6
Hình 3.2: Thống kê các khóa học theo sự hài lòng về khảo sát nhu cầu ñào tạo
Thực tế khảo sát cho thấy học viên ñánh giá biến A1 (chủ ñề khóa học ñáp ứng ñược
nhu cầu ñào tạo), A2 (chủ ñề khóa học cần thiết ñể thực hiện công việc tốt hơn) tương
ñồng nhau, tức là những chủ ñề cần thiết ñể thực hiện công việc của họ tốt hơn thì họ
ñều có nhu cầu ñược ñào tạo.
Tại sao các K16, K17, K20, K22, K23, K26, K27, K28 lại chưa ñáp ứng ñược
nhu cầu ñào tạo của học viên? ðiểm chú ý ở ñây là toàn bộ các khóa học dành cho
Trưởng ca (K17, K20, K27, K28) ñều chưa ñáp ứng tốt nhu cầu ñào tạo của họ. Thảo
luận kết quả với Giám ñốc sản xuất, tác giả ghi nhận: Trưởng ca hầu hết ñều tự tin
công việc hàng ngày của họ vẫn thực hiện tốt dù cho có ñược ñào tạo hay không.
Ngoài ra, các kĩ năng và kiến thức, phương pháp làm việc mới sẽ ñược cập nhật trực
tiếp hàng ngày thông qua cấp trên trực tiếp của họ là Quản lý chuyền (Line Manager)
nên các khóa học của Giám ñốc sản xuất là buổi tổng hợp kiến thức rời rạc thành hệ
47
thống. ða số Trưởng ca ñều ñánh giá “không ñạt yêu cầu” cho yếu tố khảo sát nhu cầu
ñào tạo.
Các khóa học dành cho kĩ sư và nhân viên văn phòng: K16 (tuyên dương), K22
(thương lượng), K23 (tuyển dụng, ñào tạo và khen thưởng), K26 (lập kế hoạch) không
ảnh hưởng trực tiếp tới công việc hàng ngày thì ña số học viên ñánh giá không ñạt yêu
cầu. Các kĩ năng này không phải là kĩ năng chính cần thiết ñể thực hiện công việc kĩ
thuật hay văn phòng tốt hơn: K16 thích hợp cho cấp quản lý hoặc quản lý chuyền,
những chức danh có chức năng lãnh ñạo; K22 phù hợp cho nhân viên thu mua, tuy
nhiên kĩ năng này cũng sử dụng hạn chế ở Sonion vì ña số vật tư do nội bộ công ty
con của Sonion cung cấp; K23 phù hợp cho phòng Nhân sự, quản lý chuyền và cấp
quản lý; K26 là kĩ năng chung của mọi phòng ban, tuy nhiên ña số các kĩ sư ñều
không sử dụng kĩ năng này nhiều vì bản chất công việc của họ là ổn ñịnh, hoặc kế
hoạch tiến ñộ ñược phân bổ từ cấp trên. Tất cả những khóa học kể trên chỉ phù hợp
với một bộ phận nhỏ học viên, do tính chất công việc chuyên biệt, nên nhìn chung thì
nhu cầu ñược ñào tạo chưa thực sự cần thiết cao.
3.1.2.2 Yếu tố công tác chuẩn bị
Yếu tố này ñánh giá sự hài lòng của học viên về công tác chuẩn bị của Nhân sự
trước khi lớp học diễn ra, bao gồm:
- Xem xét nội dung tài liệu hoặc trò chơi trước khi triển khai cho toàn thể học viên:
nội dung tài liệu ñược giữ nguyên bản song ngữ Anh / Việt của Crestcom, nội dung
trò chơi sẽ ñược giảng viên nội bộ thông báo cho Nhân sự ñể họ hỗ trợ các dụng cụ
cần thiết, góp ý hoặc chỉnh sửa nếu cần.
- Sắp xếp thời gian lớp học: lịch học ñược sắp sao cho thuận lợi cho ña số các học
viên, không trùng vào những dịp ñặc biệt cần nhiều nhân viên trực tại xưởng, ví dụ
như khách hàng quan trọng ghé thăm, ñánh giá của tổ chức thứ ba, hoặc một sự cố ñặc
biệt cần nhiều bộ phận liên ñới giải quyết trong khoảng thời gian ngắn nào ñó. Khi
một nhân viên, qua sự ñồng ý của cấp trên, từ chối lịch học thì Nhân sự phải nhanh
chóng thay thế bằng một học viên phù hợp khác, và cập nhật danh sách ñào tạo ñể
ñảm bảo không bỏ sót học viên hoặc một học viên học hai lần. Mỗi học viên của từng
48
khóa ñược gởi thư mời học qua hộp thư Microsoft Outlook trước buổi học khoảng 3
ngày, hộp thư cũng có chức năng nhắc nhở học viên khi thời gian học gần kề 15 phút.
- Tài liệu gởi trước khi ñến lớp: trước khi học viên tham dự lớp học, Nhân sự sẽ gởi
thư ñiện tử cho nhóm học viên tham gia từng chủ ñề cụ thể. Trong thư có kèm theo tập
tin ñính kèm có nội dung song ngữ của ñoạn phim sắp ñược trình chiếu (tham khảo
phụ lục 7). Ngoài ra, ñể tóm tắt nội dung và lợi ích khi tham gia khóa học, tạo sự hấp
dẫn cho học viên, Nhân sự còn có một ñoạn thư ngắn, như một tờ bướm quảng cáo
ngắn gọn về khóa học.
Kết quả ñánh giá công tác chuẩn bị
0%
6%
66%
Chưa hài lòng
100%
94%
Hài lòng
34%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Sắp xếp thời gian lớp học
Tài liệu gởi trước buổi học
Xem xét nội dung tài liệu, trò chơi
Hình 3.3: Kết quả ñánh giá yếu tố công tác chuẩn bị
Theo hình 3.1, 74% học viên ñánh giá cao công tác chuẩn bị. Theo hình 3.3,
công tác sắp xếp thời gian và gởi tài liệu ñang ñược thực hiện rất tốt, yếu tố xem xét
nội dung tài liệu, trò chơi cần cải thiện thêm.
Yếu tố xem xét nội dung tài liệu, trò chơi chưa làm hài lòng ña số học viên.
Học viên nhận xét giảng viên nội bộ không hướng dẫn hết các nội dung trong tài liệu
song ngữ, nhất là mục thực hành, họ kì vọng ñược hướng dẫn hết trong buổi học. Về
phía giảng viên, mỗi chủ ñề ñều có nhiều bài tập thực hành cá nhân hoặc nhóm, nhưng
vì giới hạn thời gian nên giảng viên hi vọng học viên tự ñọc và thực hành sau buổi
học. Có khoảng cách giữa kì vọng của giảng viên và kì vọng của học viên dẫn ñến
việc các học viên cho là tài liệu có nhiều phần “dư ra”, không sử dụng trong buổi dạy.
49
Về phần trò chơi trước / trong buổi học, giảng viên nội bộ tự thiết kế có sự tư vấn và
hỗ trợ của Nhân sự, họ có thể dùng lại trò chơi ñã ñược học tại Cretscom. Tuy Nhân
sự có hỗ trợ xem xét lại nội dung phụ trách xem xét lại nội dung trò chơi có phù hợp
với chủ ñề hay không, nhưng một số khóa học có trò chơi khởi ñộng không bám sát
tinh thần và nội dung chủ ñề nên cần ñược giảng viên xem xét lại một cách chi tiết
hơn.
3.1.2.3 Yếu tố nội dung khóa học
Nội dung khóa học là lượng kiến thức ñược truyền ñạt ñến học viên, bao gồm:
- Nội dung ñoạn phim: do các chuyên gia, tác giả nổi tiếng diễn thuyết, có phụ ñề
tiếng Việt. ðoạn phim là bối cảnh một lớp học, các học viên thuộc về cấp giám sát,
quản lý, hoặc nhân viên. Diễn giả diễn thuyết chủ yếu bằng ngôn ngữ, ñiệu bộ, có thể
dùng bảng ñen ñể vẽ sơ ñồ.
- Cấu trúc tài liệu: nội dung và bố trí, số lượng ñề mục của tài liệu song ngữ do
Cretscom cung cấp. Tài liệu chia thành hai phần, nội dung hoàn toàn tương ñương:
phần tiếng Anh ở trước, bản dịch tiếng Việt ở sau.
- Các ví dụ thực tế từ giảng viên: ñây là lượng kiến thức hữu ích trong khóa học, vì
giảng viên ñã có chọn lọc và biến kiến thức tổng quát thành kiến thức chuyên biệt,
quen thuộc và dễ tiếp thu trong môi trường ñặc trưng của tổ chức.
Kết quả chỉ rõ: 66% học viên không ñánh giá cao về nội dung khóa học (tham
khảo hình 3.1). ðể hiểu rõ ña số học viên chưa hài lòng về yếu tố nào trong nội dung
khóa học, tác giả tổng kết mức ñộ hài lòng như hình 3.4.
50
Kết quả ñánh giá nội dung khóa học
40%
46%
67%
Chưa hài lòng
Hài lòng
60%
54%
33%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Cấu trúc tài liệu Ví dụ thực tế từ
Nội dung ñoạn phim
giảng viên
Hình 3.4: Kết quả ñánh giá nội dung khóa học
Cả ba yếu tố ñều chưa ñạt ñược sự hài lòng của ña số học viên do:
- Phần trình bày nội dung: ñoạn phim là nội dung chủ ñạo của chủ ñề. Diễn giả giao
tiếp với học viên không những qua lời nói mà phần lôi cuốn nhất là qua ngôn ngữ cơ
thể, ña số học viên ñều thích thú với cách trình bày và ñiệu bộ của các diễn giả,
chuyên gia nước ngoài. Tuy nhiên, diễn giả nói tiếng Anh quá nhanh và thường xuyên
chuyển hướng nội dung, nếu học viên bị cuốn vào phần hình ảnh thì sẽ khó theo dõi
ñầy ñủ phần phụ ñề tiếng Việt. Hầu hết học viên chỉ tiếp thu ñược 40-70% phần nội
dung qua ñoạn phim ngắn. Với mặt bằng trình ñộ ngoại ngữ hiện tại, ña số học viên
chọn ñọc phụ ñề tiếng Việt và chỉ số ít tiếp thu bài giảng bằng tiếng Anh. Tuy họ chọn
ñọc phụ ñề, nhưng do thói quen lắng tai nghe và dịch lại trong ñầu ý của diễn giả nên
bị phân tâm. Vì thế, nội dung tiếp nhận vừa có phụ ñề tiếng Việt, vừa có ngôn ngữ
tiếng Anh ñã qua tự dịch.
Trong ñoạn phim, có một số thuật ngữ lãnh ñạo, quản lý, kinh doanh một số kĩ sư
chưa nắm bắt kịp. Phòng Nhân sự ñã lường trước sự khó khăn của ña số học viên khi
mặt bằng ngoại ngữ còn chưa cao nên Nhân sự gởi một tập tin song ngữ có toàn bộ
nội dung của ñoạn phim, một cột là tiếng việt, một cột là tiếng Anh,. Mục ñích ñể học
viên ñọc và nắm trước tinh thần khóa học. Tập tin dịch ñúng với từng câu thể hiện trên
ñoạn phim. Tuy nhiên, cách trình bày liên tục, không chú trọng tách câu và tách ñoạn,
51
cỡ chữ nhỏ, và còn một số lý do khác khiến nhiều học viên không ñọc trước khi ñến
lớp. Họ không cảm thấy hấp dẫn ñể ñọc.
- Cấu trúc tài liệu: tài liệu là bản in song ngữ do Cretscom cung cấp. Trong ñó có các
bài tập, thảo luận tình huống, một phần bài thi. Nội dung bài tập và thảo luận rất
phong phú và thiết thực, tuy nhiên nhiều học viên ñánh giá chưa ñạt yêu cầu vì cho
rằng cấu trúc tài liệu thừa so với nhu cầu của họ. Do thiết kế thời gian và phương
pháp, giảng viên nội bộ chỉ hướng dẫn một hoặc hai, ba hoạt ñộng trong tài liệu. Còn
nhiều hoạt ñộng và bài tập khác thì giảng viên yêu cầu học viên ñọc hoặc làm thêm
khi ra khỏi lớp.
- Các ví dụ thực tế từ giảng viên: giảng viên nội bộ là cấp quản lý, có kinh nghiệm làm
việc lâu và gắn bó với công ty nên họ không những ñược nể trọng vì kinh nghiệm mà
còn vì kĩ năng, tầm nhìn và mối quan hệ rộng. Những ví dụ thực tế và chia sẻ kinh
nghiệm từ họ luôn ñược ñánh giá tốt vì sự gần gũi và sự thiết thực, tầm nhìn rộng và
có nhiều thông tin. Nhưng một số học viên cho rằng sự chia sẻ kinh nghiệm của giảng
viên nội bộ chưa toát lên tư tưởng chủ ñạo của chủ ñề, ña số họ chỉ chia sẻ một mảng
mà họ tâm ñắc. Theo phòng Nhân sự và giảng viên nội bộ, giảng viên chỉ cần chia sẻ
một ý tâm ñắc nhất với bản thân họ là ñáp ứng ñược yêu cầu. Vậy ở ñây có khoảng
cách giữa yêu cầu từ phía học viên và thiết kế chương trình ñào tạo.
3.1.2.4 Yếu tố phương pháp ñào tạo
Ngoài nội dung khóa học, các phương pháp ñào tạo hỗ trợ cho việc triển khai
nội dung cũng ñược khảo sát ñể ghi nhận ý kiến của học viên. Phương pháp ñào tạo
chủ yếu do giảng viên lập ra và hướng dẫn cho cả lớp trước khi bước vào thực hiện.
Trước khi thảo luận nhóm thì giảng viên sẽ gợi ý cách thức làm việc và ñiều khiển
nhóm, cách thức chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau trong nhóm, tổ chức trò chơi hoặc
nghiên cứu tình huống, tạo cơ hội diễn thuyết cho cả học viên và giảng viên. Các
nhóm có thể làm việc theo phương pháp khác, tùy theo thỏa thuận nội bộ trong nhóm,
nếu thuyết phục ñược phương pháp của giảng viên ñưa ra là chưa phù hợp.
- Làm việc nhóm: gồm có tổ chức và sắp xếp nhóm, phân bố thành viên, cách thức
ñiều khiển nhóm. Làm việc nhóm hiệu quả sẽ tăng cường tình ñoàn kết, yêu mến giữa
52
các ñồng sự, chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức ña dạng, tiếp thu chủ ñề một cách sâu
và rộng hơn trong không khí vui vẻ, cởi mở.
- Phương pháp chia sẻ kinh nghiệm: chia sẻ tự do hay do trưởng nhóm làm chủ trì,
mỗi người phụ trách chia sẻ một nội dung hay là tùy chọn nội dung yêu thích, chia sẻ
qua lời nói hay là ghi chép rồi trao tay, lựa chọn các chia sẻ tiêu biểu theo tiêu chí nào,
có ghi tất cả các chia sẻ lên giấy A0 ñể trao ñổi với nhóm khác hay là chỉ ghi các chia
sẻ tiêu biểu?
- Trò chơi, mô phỏng, ñóng vai: cách thức tổ chức trò chơi, cách thức học viên và
giảng viên tương tác trong phần mô phỏng, ñóng vai.
- Tình huống nghiên cứu: là cách tạo ra chủ ñề, vấn ñề ñể triển khai phần mô phỏng,
ñóng vai hay trò chơi. Tình huống nghiên cứu phải súc tích, dễ hiểu nhưng có chiều
sâu, ñi sát nội dung bài học và phù hợp với nội dung thảo luận hay nội dung chính cả
lớp cùng quan tâm. Giảng viên có thể chuẩn bị trước tình huống nghiên cứu nhưng
vẫn linh hoạt thay ñổi trong quá trình quan sát và nghe các nhóm thảo luận.
- Phương pháp trình bày, diễn thuyết: là phương pháp thuyết trình của giảng viên khi
giảng bài và học viên khi chia sẻ kinh nghiệm, thảo luận.
Nhìn chung có ñến 60% học viên chưa hài lòng về phương pháp ñào tạo của
giảng viên nội bộ và Nhân sự (hình 3.1). Hình 3.5 cho thấy hai yếu tố ña số học viên
chưa thỏa mãn là làm việc nhóm và trò chơi, mô phỏng, ñóng vai.
Kết quả ñánh giá phương pháp ñào tạo
13%
26%
46%
54%
73%
Chưa hài lòng
87%
Hài lòng
74%
54%
46%
27%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Làm việc nhóm Chia sẻ kinh
Thuyết trình
nghiệm
Trò chơi, mô phỏng, ñóng vai
Tình huống nghiên cứu
Hình 3.5: Kết quả ñánh giá phương pháp ñào tạo
53
Phần chia sẻ kinh nghiệm, tình huống nghiên cứu, phương pháp thuyết trình
ñược ña số học viên ñánh giá cao do các ñiểm mạnh:
- Chia sẻ kinh nghiệm: học viên ñược tự do chọn lựa nội dung yêu thích nhất hoặc
kinh nghiệm tâm ñắc nhất ñể chia sẻ nên họ dễ dàng phát ngôn. Trong quá trình chia
sẻ, trưởng nhóm giữ vai trò ñiều hành và giữ nhịp, giữ thời gian cho nhóm, không ñể
một thành viên nói quá lâu hoặc một thành viên chưa ñược nói. Các trưởng nhóm giữ
vai trò ñiều hành khá tốt. Khả năng lắng nghe của các thành viên trong nhóm tốt nên
không có xảy ra tranh luận gay gắt hoặc chen ngang câu chuyện.
- Tình huống nghiên cứu: các học viên cho rằng tình huống nghiên cứu tiêu biểu ñược
cho nội dung khóa học và lôi kéo ñược sự quan tâm của cả lớp.
- Phương pháp thuyết trình: các thành viên tham gia thuyết trình ñều tự tin, kết hợp tốt
giữa ngôn ngữ và ñiệu bộ, phần nội dung súc tích, ngắn gọn, không vượt quá thời gian
qui ñịnh.
Theo hình 3.5, yếu tố làm việc nhóm và trò chơi chưa ñạt ñược sự hài lòng cao
từ ña số học viên. Khi làm việc nhóm, phương pháp phân nhóm của Nhân sự là ngẫu
nhiên. Khi bước vào lớp, ña số các học viên ñến sau ñều có xu hướng lại ngồi chung
nhóm với các ñồng nghiệp ñã quen biết hoặc yêu thích của họ, chưa có sự ña dạng hóa
ở các nhóm. Một nhóm nên có các thành viên ñến từ các phòng ban khác nhau ñể ñạt
ñược những lợi ích sau:
- Tạo mối quan hệ rộng rãi và thân thiết giữa các nhân viên từ các phòng ban chức
năng khác nhau
- Những kinh nghiệm chia sẻ, ý kiến sẽ ña dạng và ña chiều hơn, giúp các học viên
mở rộng thêm kiến thức ở các lĩnh vực, chức năng khác
- Những vấn ñề phát sinh nhiều hơn ñối với nhóm gồm nhiều thành viên “lạ”, học viên
học hỏi ñược nhiều hơn thông qua các vấn ñề ñó.
Có một thực tế dễ nhận thấy, theo ý kiến của nhiều học viên, hai xưởng SMT và EMC
hoạt ñộng hầu như ñộc lập nên các nhân viên của hai xưởng chưa quen nhau nhiều
nên dễ dàng quên tên ñồng nghiệp sau khi ghép nhóm. Nhân viên có kiến nghị và
Nhân sự thực hiện một cải tiến nhỏ nhưng ñáng giá: mỗi học viên khi vừa bước chân
vào lớp sẽ có nhân viên nhân sự ñiểm danh và dán tên lên ngực áo, giúp cho các thành
54
viên khác dễ giao tiếp và ghi nhớ tên. Về việc chia nhóm, Nhân sự không bốc nhóm
ngẫu nhiên mà có chủ ý, cố gắng ña dạng hóa nhóm. Khi học viên bước vào lớp, sau
khi ñược dán tên mình lên áo, nhân viên Nhân sự sẽ hướng dẫn học viên vào chỗ theo
sơ ñồ ngồi của từng nhóm thể hiện trên máy chiếu và có thể hiện tên thành viên của
nhóm. Hai cải tiến này ñược áp dụng từ khóa K26 trở ñi.
Khi thực hiện trò chơi, mô phỏng, ñóng vai, bài tập, ña số học viên ñều chọn
mức “không ñạt yêu cầu” cho biến này. Trò chơi là phần ñược kì vọng nhất, vì ñó là
phần thực hành tại lớp dưới sự quan sát, góp ý của giảng viên và ñồng nghiệp. Tuy
nhiên, phần này chiếm thời lượng rất ít. ðối với các khóa thuộc kĩ năng giao tiếp,
phần mô phỏng, ñóng vai không phải khóa nào cũng có, nếu có, khoảng 2, 3 học viên
ñược thực hành và nhận góp ý từ giảng viên. ðối với các khóa học còn lại, phần bài
tập cũng ñược triển khai, nhưng chưa nhận ñược phản hồi của giảng viên, học viên tự
làm bài tập và chưa có sự chia sẻ kết quả.
3.1.2.5 Cơ sở vật chất cho ñào tạo
Cơ sở vật chất là những công cụ hỗ trợ hữu hình phục vụ cho quá trình ñào tạo:
phòng học, bàn ghế, trang thiết bị, ñồ ăn thức uống, âm thanh, ánh sáng… Cơ sở vật
chất ñược chia thành ba biến nhỏ như sau:
- Công cụ hỗ trợ giảng dạy: giấy, bút, bảng, máy chiếu, âm thanh, video, vật dụng
khác trong trò chơi… Các lớp học dành cho kĩ sư, kĩ thuật viên và nhân viên văn
phòng do Nhân sự tổ chức nên họ chuẩn bị ñầy ñủ những dụng cụ trên. Các lớp học
cho Trưởng ca do Giám ñốc sản xuất chịu trách nhiệm, ông có một thư kí riêng hỗ trợ
chuẩn bị.
- Dịch vụ ñi kèm: thức ăn nhẹ (trái cây, bánh ngọt) và thức uống nhẹ (trà gói) phục vụ
trong giờ giải lao.
- Thiết kế, sắp xếp: không gian, vị trí bàn ghế các nhóm, bảng, máy chiếu, loa, ánh
sáng. Thông thường, việc sắp xếp các vật dụng trên hầu như giống nhau cho mọi khóa
học. Phòng học là phòng kín cách âm, hệ thống âm thanh và ánh sáng tốt.
Nhìn chung cơ sở vật chất ñược học viên ñánh giá rất tốt (hình 3.1). Nếu tổng
kết theo khóa học (hình 3.6) thì các khóa K17, K20, K27, K28 là các khóa dành cho
Trưởng ca, chưa chuẩn bị tốt cơ sở vật chất. Lớp học của họ có giờ giải lao nhưng
55
không có phục vụ thức ăn và ñồ uống nhẹ như các khóa học dành cho kĩ sư, nhân viên
văn phòng. ðó là lí do chính họ chấm ñiểm thấp hơn mức ñạt yêu cầu.
Hình 3.6: Thống kê các khóa học theo sự hài lòng về cơ sở vật chất
3.1.2.6 Giảng viên hướng dẫn
Giảng viên hướng dẫn là yếu tố không thể thiếu ñể tạo nên một buổi học thành
công và thú vị. ðánh giá giảng viên không những giúp cho bản thân giảng viên phát
huy ñiểm mạnh, cải thiện ñiểm yếu mà còn giúp Nhân sự bố trí giảng viên phù hợp
hơn trong chương trình ñào tạo sau. Năm yếu tố sau dùng ñể ñánh giá một giảng viên:
- Kiến thức, kinh nghiệm: không chỉ kiến thức, kinh nghiệm về chủ ñề giảng dạy mà
còn là kiến thức xã hội, kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực khác.
- Dẫn dắt, liên kết chủ ñề: khả năng bắt ñầu câu chuyện và liên kết các nội dung rời
rạc thành một chủ ñề thú vị.
- Giải ñáp thắc mắc: khả năng làm thỏa mãn học viên bằng cách trả lời, gợi ý hoặc
chuyển câu hỏi thành chủ ñề thảo luận, kêu gọi học viên cùng tham gia tìm ñáp án.
- ðiều khiển thảo luận: giữ vai trò chủ ñộng, giữ nhịp và liên kết, hướng dẫn các nhóm
thảo luận.
- Khuấy ñộng không khí lớp học: lôi kéo sự tham gia, chú ý của mọi người, khả năng
trình bày lôi cuốn, biết cách tạo ra không khí hứng khởi, vui vẻ.
Nhìn chung, tất cả các giảng viên ñều ñược học viên ñánh giá ñạt yêu cầu, ñạt
ñược sự hài lòng của hơn 60% học viên (hình 3.7).
56
Kết quả ñánh giá giảng viên
61%
80%
87%
Hài lòng
90%
Chưa hài lòng
39%
20%
13%
10%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Anh Tùng
Anh Văn
Chị ðức
Chị Trang
Hình 3.7: Kết quả ñánh giá giảng viên
Các giảng viên không áp dụng rập khuôn những nội dung ñược ñào tạo từ Cretscom.
Họ hiểu rõ văn hóa và cách vận hành công việc nội tại, có kiến thức sâu sắc và quen
biết rộng nên nội dung bài học ñi sát với thực tế và văn hóa Sonion.
Tuy nhiên, các giảng viên nội bộ cũng cần chú ý một số kĩ năng cần cải thiện.
Theo hình 3.8, Anh Tùng cần cải tiến thêm phần khuấy ñộng không khí lớp học. Anh
Tùng ñược ñánh giá cao về lượng kiến thức và kinh nghiệm khi thể hiện chủ ñề, tuy
nhiên lớp học còn thiếu một chút sinh ñộng và không khí vui vẻ. ðiều khiển thảo luận,
trò chơi cần ñược cải thiện thêm ở giảng viên Chị ðức, Chị Trang. Các học viên nhận
thấy Chị ðức, Chị Trang khuấy ñộng ñược không khí lớp học, tạo ñược không khí cởi
mở, vui vẻ, thoải mái. Tuy nhiên, có một số học viên nhiệt tình chia sẻ quá, nên trong
một khoảng thời gian nhất ñịnh thì họ lại là người dẫn dắt câu chuyện, chủ ñề. Lúc ñó
Chị ðức, Chị Trang ñánh mất vai trò ñiều khiển thảo luận.
57
So sánh giữa các giảng viên
3.25
3.2
3.15
Kiến thức, kinh nghiệm
Dẫn dắt, liên kết chủ ñề
3.1
Giải ñáp thắc mắc
3.05
ðiều khiển thảo luận, trò chơi
Khuấy ñộng không khí lớp học
3
Anh Tùng
Anh Văn
Chị ðức
Chị Trang
2.95
2.9
Hình 3.8: So sánh mức ñộ hài lòng về các giảng viên
Tóm tắt các ñiểm mạnh, ñiểm yếu và nguyên nhân của cấp ñộ 1 như bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tóm tắt kết quả cấp ñộ 1
Nguyên nhân
Yếu tố ñạt yêu cầu
Cơ sở vật chất
Công tác chuẩn bị
Cơ sở vật chất cho giảng dạy khá hiện ñại, ñầy ñủ tiện nghi, phòng ốc rộng rãi, sạch ñẹp, cách âm, thiết kế và sắp xếp phù hợp Thời gian học tiện lợi cho học viên, tài liệu gởi ñầy ñủ bản cứng và bản mềm, nội dung tài liệu tuy chưa ñược ñánh giá cao do có khoảng cách giữa kì vọng của giảng viên và học viên Giảng viên nội bộ ñược ñánh giá cao do vận dụng linh hoạt nội dung khóa học vào tình hình thực tế ở Sonion
Nguyên nhân
Giảng viên hướng dẫn Yếu tố chưa ñạt yêu cầu Khảo sát nhu cầu ñào tạo
Nội dung khóa học
Phương pháp ñào tạo
Một số khóa học có nội dung chưa thực sự cần thiết ñối với công việc hàng ngày của một số bộ phận Nội dung khóa học chuyển tải hoàn toàn theo thiết kế của Cretscom nên có một số ñiểm làm cho nhân viên Sonion khó nắm bắt do trình ñộ ngoại ngữ chưa cao, và chưa quen với các khái niệm, thuật ngữ lạ. Phân nhóm chưa hợp lý, phần mô phỏng, ñóng vai, trò chơi ñược kì vọng là cơ hội thực hành tốt nhưng lại chiếm dung lượng thời gian nhỏ.
58
3.2 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 2 (lượng kiến thức tiếp thu)
3.2.1 Nhu cầu thông tin
Kết quả ñào tạo thể hiện sự nắm bắt của học viên ñối với nội dung ñã ñược học,
ñó là bài thi sau giờ học ñể ñánh giá tương ñối lượng kiến thức học viên tiếp thu ñược.
Các khóa học K14 ñến K28 ñược chọn ñể ñánh giá lượng kiến thức tiếp thu, với số
học viên tham gia khảo sát là 120 người, với số bài thi phát ra 465 bản, thu hồi về 465
bản hợp lệ. Bài thi ñược phát và thu hồi vào cuối buổi, sau ñó ñược giảng viên nội bộ
chấm, tác giả tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel 2007.
Nội dung một bài thi gồm ba phần (tham khảo phụ lục 8):
- Phần 1 (40 ñiểm): ñiền vào chỗ trống trong quá trình xem ñoạn phim. Các chỗ trống
thường là các từ khóa quan trọng của nội dung chủ ñề. Nếu học viên theo dõi không
kịp hoặc không ghi kịp ñáp án, thì họ vẫn có cơ hội hoàn thành tiếp trong quá trình
giảng viên tóm tắt nội dung và thảo luận nhóm. Vì nội dung tóm tắt của giảng viên và
thảo luận nhóm xoay quanh các từ khóa và nội dung của ñoạn phim.
- Phần 2 (30 ñiểm): yêu cầu học viên nêu tóm tắt các ý chính của chủ ñề. Câu hỏi này
ñánh giá sự theo dõi xuyên suốt và nắm nội dung chính của học viên.
- Phần 3 (30 ñiểm): ghi lại các ý kiến của chủ ñề thảo luận nhóm và giải pháp nếu có.
Câu trả lời ñánh giá ñược mức ñộ tham gia làm việc nhóm và mức ñộ tiếp cận chủ ñề,
ngoải ra có thể ñánh giá tương ñối ñược quan ñiểm và nội dung từng nhóm, cá nhân
quan tâm, hiệu quả hoạt ñộng nhóm.
Một trong hai mục tiêu lớn của chương trình ñào tạo là chỉ có 20% học viên
không ñạt yêu cầu bài kiểm tra, tức là 20% ñạt mức ñiểm dưới 50 ñiểm trên thang
ñiểm 100. Tiêu chuẩn ñánh giá như bảng 3.4.
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn ñánh giá bài thi.
ðánh giá
ðạt
Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu ðiểm 80-100 70-79 50-69 0-49 Không ñạt
(Nguồn: tài liệu nội bộ Sonion)
59
3.2.2 Kết quả phân tích
Hình 3.9 cho thấy gần 100% học viên ñều ñạt với ñiểm thi trên 50 ñiểm, chỉ có 1
học viên xếp loại yếu (chiếm 0.2%), ñạt mục tiêu thứ hai của chương trình ñào tạo.
Thống kê kết quả học tập theo xếp loại
Yếu, 0.2%
Trung bình, 11%
Giỏi, 44%
Khá, 44%
Hình 3.9: Thống kê xếp loại kết quả học tập
Việc 100% ñều ñạt yêu cầu bài kiểm tra, có nghĩa là họ ñã tiếp nhận ñược một số
lượng kiến thức nhất ñịnh. ðây là tiền ñề quan trọng ñể cho cấp ñộ tiếp theo diễn ra,
vì nếu học viên không tiếp thu hoặc hiểu sai lệch kiến thức ñã tiếp thu thì cơ hội ñể họ
thực hành và có những biến chuyển tích cực là rất thấp.
Kết quả này có phải là dấu hiệu tốt thực sự? Thực sự 100% học viên hoàn
thành tốt bài kiểm tra? Thảo luận kết quả với giảng viên nội bộ về kết quả này, tác giả
ghi nhận một số ý kiến từ giảng viên:
- Phần 3 của bài thi là câu hỏi mở, ñáp án rất ña dạng và thường dễ trả lời vì trong quá
trình thảo luận giữa các nhóm, học viên có quyền ghi lại ý kiến hay ñộc ñáo của nhóm
bạn. Kết quả thảo luận là của chung một nhóm nên hầu hết các thành viên trong nhóm
có câu trả lời tương tự. Ngoài ra, sau khi thảo luận nhóm, giảng viên còn hỗ trợ các
nhóm ñiều chỉnh các nội dung thảo luận không thích hợp với ñề tài ñược học, nên
phần trả lời của học viên rất ít có các thông tin sai so với nội dung bài học.
- Phần 2: học viên nếu không nhớ hết nội dung chính của bài thì có thể tìm lật lại
trong tài liệu chính thức và ñiền vào bài thi.
60
Cả 4 giảng viên ñều cho ñiểm hai phần này khá cao, chỉ cần học viên thực hiện ñủ hai
phần 2, 3 thì họ ñã ñược 50 hoặc 60 ñiểm. Nghĩa là họ chỉ cần ñầu tư vào hai câu hỏi
sau nghiêm túc thì ñã ñạt yêu cầu bài kiểm tra.
- Phần 1 là phần khó thực hiện hơn hai phần còn lại. Nếu học viên không theo ñược
tiến ñộ và nắm ñược nội dung thảo luận thì họ không thể hoàn thành tốt phần thi số 1,
vì những từ khóa ấy chỉ nhớ ñược khi thực sự có tiếp thu, trong tài liệu rất ít khi có
sẵn ñáp án.
Với các lí giải trên, việc gần 100% học viên ñạt trên 50 ñiểm không là ñiểm bất
thường. So với mục tiêu lớn của chương trình ñào tạo: “học viên ứng dụng 1 nội dung
của kĩ năng vào công việc”, thì nội dung bài thi hiện tại là phù hợp với khả năng của
học viên, phù hợp với mục tiêu chương trình ñào tạo.
61
3.3 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 3 (mức ñộ ứng dụng, mức ñộ biến chuyển
của học viên, các yếu tố rào cản và thuận lợi trong quá trình áp dụng)
Cấp ñộ 3 ñánh giá sự thay ñổi, biến chuyển trong thực tế của nhân viên. Vì
nhân viên cần thời gian ñể áp dụng và tạo ra sự thay ñổi, nên các khóa học ñược chọn
ñể phân tích là khóa học cách thời ñiểm ñào tạo 6 tháng, tức là 13 khóa ñầu tiên của
chương trình ñào tạo.
Bốn yếu tố chính của cấp ñộ 3:
- Mức ñộ ứng dụng: học viên có áp dụng các kiến thức, kĩ năng ñã ñược ñào tạo vào
môi trường làm việc thực tế? Mức ñộ thường xuyên ứng dụng như thế nào?
- Mức ñộ biến chuyển: sau khi ñã áp dụng, học viên có tạo ra biến chuyển, thay ñổi,
cải thiện về hành vi, thái ñộ và phương pháp làm việc không?
- Rào cản trong quá trình áp dụng và biến chuyển: các rào cản, khó khăn luôn tồn tại
và ngăn cản sự tiến bộ của học viên. Sự phân tích các rào cản ñến từ bên trong và bên
ngoài học viên cho ta thấy mức ñộ tác ñộng tiêu cực của chúng, là dữ liệu ñầu vào tin
cậy ñể nhà quản lý có kế hoạch can thiệp và hỗ trợ nhân viên.
- Các yếu tố thuận lợi: ngược lại với rào cản, các yếu tố thuận lợi có tác ñộng tích cực,
nhanh chóng thúc ñẩy học viên áp dụng và biến chuyển thành công. Kết quả việc ñánh
giá các yếu tố thuận lợi là danh sách các yếu tố cần giữ vững và phát huy, và danh
sách các yếu tố chưa ñủ ñộ mạnh ñể thành yếu tố thuận lợi, cần cải tiến thêm.
3.3.1 Nhu cầu thông tin
Các khóa học K1 ñến K13 ñược chọn ñể ñánh giá sự biến chuyển của học viên
sau 06 tháng ñào tạo. ðối tượng khảo sát gồm 08 trưởng bộ phận: bộ phận sản xuất
EMC, sản xuất SMT, hậu cần, kĩ thuật sản xuất, chất lượng, bảo trì, kế toán và nhân
sự. Số bảng câu hỏi phỏng vấn 104 bảng. Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm Excel
2007 và thảo luận kết quả với 08 trưởng bộ phận. Tham khảo bảng 3.1 về thang ño
ñánh giá với mức ñộ hài lòng tương ñương mức ñiểm ñạt yêu cầu trở lên, và phụ lục
10 về bảng khảo sát cấp ñộ 3.
62
Bảng 3.5: Các biến khảo sát cấp ñộ 3
G - Mức ñộ ứng dụng khóa học
G1 - Hoàn thành bảng kế hoạch hành ñộng / nhân viên hoàn thành bảng kế hoạch trong một tuần
G2 - Ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học / nhân viên có áp dụng một nội dung của khóa học
G3 - Mức ñộ thường xuyên ứng dụng / mức ñộ lặp lại việc thực hành một hay nhiều nội dung
H - Mức ñộ biến chuyển trong công việc
H1 – Biến chuyển hành vi / thay ñổi tích cực và chuyên nghiệp hơn trong việc xử lý công việc hàng ngày hay các tình huống phát sinh
H2 - Thái ñộ / thái ñộ thay ñổi theo hướng tích cực, cởi mở
H3 - Phương pháp làm việc / làm việc có hệ thống và logic hơn, thể hiện tính chuyên
nghiệp, mang lại hiệu quả cao hơn
I - Tác ñộng của các rào cản lên việc thay ñổi hành vi, thái ñộ
I1 - Mong muốn thay ñổi / nhân viên có mong muốn thay ñổi không
I2 - Sự hợp tác của các phòng ban / nếu xem ñây là một rào cản thì Anh Chị ñánh giá thế nào về tác ñộng của nó lên việc thay ñổi hành vi, thái ñộ
J - Tác ñộng của yếu tố thuận lợi lên sự thay ñổi hành vi, thái ñộ
J1 - Văn hóa / Anh Chị có hài lòng về tác ñộng tích cực của văn hóa công ty lên việc thay ñổi hành vi, thái ñộ của nhân viên
J2 - Sự hỗ trợ từ cấp trên / Anh Chị có hài lòng về sự hỗ trợ của chính mình lên việc thay ñổi hành vi, thái ñộ nhân viên
J3 - Môi trường làm việc cởi mở, thoải mái /Anh Chị có hài lòng về tác ñộng tích cực của môi trường
J4 - Phần thưởng cho sự thay ñổi tích cực /Anh Chị có hài lòng về phần thưởng Anh Chị hay công ty dành cho nhân viên nếu họ thay ñổi tích cực
J5 - Chính sách ñào tạo và phát triển nhân lực /Anh Chị có hài lòng về tác ñộng của chính sách ðT&PT lên sự thay ñổi của nhân viên
63
3.3.2 Kết quả ñánh giá ñào tạo cấp ñộ 3
Cấp ñộ 3 ñạt ñược sự hài lòng cao từ các trưởng bộ phận: học viên ứng dụng và biến
chuyển tốt sau ñào tạo, tác ñộng của các yếu tố rào cản thấp và tác ñộng của các yếu
tố thuận lợi cao (hình 3.10).
Kết quả ñánh giá ñào tạo cấp ñộ 3
76%
80%
85%
87.50%
Hài lòng
Chưa hài lòng
24%
20%
15%
12.50%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Mức ñộ ứng dụng
Mức ñộ biến chuyển
Tác ñộng của các rào cản
Tác ñộng của các thuận lợi
Hình 3.10: Tổng kết kết quả ñánh giá cấp ñộ 3
3.3.2.1 Nhóm yếu tố ứng dụng
Nhóm các yếu tố ứng dụng thể hiện mức ñộ áp dụng các kiến thức và kĩ năng
ñã học vào môi trường làm việc thực tế. Mức ñộ ứng dụng ñược chia thành ba cấp ñộ
từ thấp ñến cao, từ khoảng thời gian mới kết thúc khóa học cho ñến 6 tháng sau:
- Hoàn thành bảng KHHð: bảng KHHð ñược phát cho nhân viên ngay sau khi lớp
học kết thúc, nhân viên sẽ ghi lại một ý tưởng áp dụng một nội dung tâm ñắc vào công
việc và thực hiện trong một tuần.
- Ứng dụng một nội dung của khóa học vào công việc: sau một tuần theo bảng KHHð,
học viên có áp dụng một nội dung vào công việc. Việc ứng dụng này có thể diễn ra
một hay nhiều lần, sau ñó sẽ chấm dứt hoặc tiếp tục nhưng số lần diễn ra ñủ ñể nhà
quản lý hay ñồng nghiệp khác ghi nhận ra học viên có ứng dụng nội dung ñó.
- Ứng dụng thường xuyên: học viên lặp lại việc áp dụng một hoặc nhiều nội dung
trong công việc hàng ngày một cách tự nhiên, thể hiện sự áp dụng nhuần nhuyễn.
64
Theo hình 3.10, 76% số ý kiến của trưởng bộ phận hài lòng về mức ñộ ứng dụng nói
chung. Sự hài lòng của các nhà quản lý về yếu tố mức ñộ ứng dụng thể hiện như hình 3.11.
Kết quả ñánh giá mức ñộ ứng dụng khóa học
79%
87.50%
Hài lòng
97%
Chưa hài lòng
21%
12.50%
3%
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Hoàn thành bảng kế hoạch hành ñộng
Ứng dụng ít nhất một nội dung khóa học
Mức ñộ thường xuyên ứng dụng
Hình 3.11: Kết quả ñánh giá mức ñộ ứng dụng
Cấp quản lý ñánh giá cao mục ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học.
97% ý kiến trưởng bộ phận hài lòng về việc nhân viên ứng dụng ít nhất một nội dung
vào môi trường làm việc, có nghĩa là mục tiêu của chương trình ñào tạo trong năm
2010 ñã ñạt ñược. Các học viên ñồng quan ñiểm với các nhà quản lý, họ ñều cho rằng
mỗi chủ ñề của khóa học có trung bình từ 3 ñến 6 nội dung lớn, trong mỗi nội dung
lớn lại có từ 1 ñến 5 nội dung nhỏ hơn. Chỉ cần áp dụng một nội dung nhỏ cũng ñạt
mục tiêu của khóa học. Thông thường thì các học viên sẽ chọn một vài nội dung họ
tâm ñắc và thiết thực, phù hợp với tính cách và môi trường của họ ñể áp dụng.
Yếu tố thường xuyên ứng dụng cũng ñược ñánh giá tốt. Theo trưởng bộ phận
nhận xét: số lượng nội dung, kĩ năng ñi vào thực tế ứng dụng của một nhân viên
thường không cao, nhưng kĩ năng họ ñã ứng dụng thông thường là kĩ năng cần thiết
nhất ñối với họ, có liên quan trực tiếp nhất ñến cá tính và công việc hàng ngày. Một
khi ñã thành công bước ñầu, họ sẽ hăm hở mở rộng phạm vi ứng dụng kĩ năng ra
những ñồng nghiệp / lĩnh vực tương tự nên mức ñộ thường xuyên ứng dụng khá cao.
65
Yếu tố bị ñánh giá thấp nhất trong nhóm là yếu tố hoàn thành bảng kế hoạch
hành ñộng (tham khảo phụ lục 9 về nội dung bảng KHHð). Một vài lí do phổ biến cho
việc không hoàn thành bảng kế hoạch:
- Thời gian ñể ñiền bảng kế hoạch khá ngắn, vào lúc sắp kết thúc lớp học, học viên có
tâm lí ñiền qua loa nên nội dung bảng kế hoạch không hợp lí hoặc không khả thi.
- Học viên chưa thực sự quán triệt nội dung khóa học, nên ñưa ra bảng kế hoạch lạc ñề
- Học viên quên nội dung ñã ñiền vào bảng kế hoạch, và khi rời khỏi lớp thì cũng
không xem trọng việc thực hiện, do họ nghĩ có thực hiện hay không thì cũng không
ảnh hưởng gì.
- Chưa có thỏa thuận chính thức giữa phòng Nhân sự và trưởng bộ phận về thời gian
chuyển giao bảng kế hoạch ñi từ Nhân sự tới trưởng bộ phận, ai là người chịu trách
nhiệm xem xét và theo dõi việc thực hiện và ñóng bảng kế hoạch.
Tổng kết yếu tố hoàn thành bảng KHHð theo các khóa học như hình 3.12.
Hình 3.12: Thống kê khóa học theo mức ñộ hoàn thành bảng KHHð
Có bảy khóa học bị ñánh giá không ñạt yêu cầu về mức ñộ hoàn thành bảng KHHð. Trưởng bộ phận ñưa ra nguyên nhân gốc của việc thực hiện kém là do cả học viên và cấp quản lý chưa nhìn nhận ñúng tầm quan trọng của bảng KHHð, cấp quản lý chưa theo dõi và phản hồi về KHHð của nhân viên mình. Nếu cấp quản lý kiến nghị ñến
66
Nhân sự, chắc chắn họ phải xem xét việc phân bổ KHHð xuống từng nhà quản lý ngay sau khi khóa học kết thúc.
Trưởng bộ phận cũng quan tâm ñến mối quan hệ giữa việc hoàn thành bảng
KHHð và mức ñộ thường xuyên ứng dụng của từng khóa học.
Hình 3.13: Thống kế khóa học theo sự hài lòng về mức ñộ thường xuyên ứng dụng
Theo hình 3.13, các khóa không ñược ñánh giá cao về mức ñộ thường xuyên ứng dụng
(K1, K6, K8, K10, K13) cũng trùng khớp với các khóa học viên không hoàn thành tốt
bảng KHHð (K1, K4, K6, K7, K8, K10, K13). ðây là những khóa học kĩ năng không
có tính ứng dụng cao ở cấp ñộ và môi trường của nhân viên, nên họ không thường
xuyên ứng dụng nó.
3.3.2.2 Nhóm yếu tố biến chuyển
Các trưởng bộ phận sẽ ñược hỏi về sự hài lòng của họ về mức ñộ biến chuyển
về hành vi, thái ñộ, phương pháp làm việc của nhân viên sau khi khóa ñào tạo kết thúc
6 tháng. Yếu tố biến chuyển là kết quả quan trọng sau quá trình ñào tạo, là việc biến
những kiến thức học ñược thành những kết quả cụ thể quan sát ñược:
- Hành vi: là hành ñộng, ngôn ngữ tương tác với các ñối tượng khác
- Thái ñộ: là cử chỉ, vẻ mặt, ngôn ngữ hình thể
- Phương pháp làm việc: là cách thức và trình tự thực hiện một công việc.
67
Theo hình 3.10, 85% ý kiến từ trưởng bộ phận hài lòng về mức ñộ biến chuyển
trong công việc, cụ thể:
• ðánh giá biến chuyển hành vi
Các khóa học ñạt yêu cầu về mức ñộ thường xuyên ứng dụng K2, K3, K7, K9,
K11, K12 (hình 3.14) ñều có biến chuyển tốt về hành vi, riêng K10 và K13 tuy bị
ñánh giá không cao về mức ñộ thường xuyên ứng dụng nhưng cũng tạo ñược biến
chuyển tốt về hành vi.
Hình 3.14: So sánh sự hài lòng giữa mức ñộ thường xuyên ứng dụng và biến chuyển hành vi
Các khóa học ñược thường xuyên ứng dụng ñược kì vọng là sẽ tạo ra sự biến chuyển
về hành vi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, K4, K5 chưa tạo ñược biến chuyển tốt do
lý do khách quan, xem phụ lục 11. • Biến chuyển thái ñộ
ða số các khóa học ñều tạo ra biến chuyển rất tích cực về thái ñộ của học viên.
Các trưởng bộ phận cho rằng: các kĩ năng và kiến thức trong từng chủ ñề không phải
là hoàn toàn mới mẻ ñối với nhân viên. Hầu hết các nhân viên ñã từng nghe qua, ñọc
qua hoặc ñược ñào tạo, thực hành ở nhiều môi trường một số kĩ năng mềm. Họ có thể
68
tự học hỏi hoặc ñược người khác truyền ñạt lại những kiến thức rời rạc trong nhiều
tình huống cụ thể. Khóa học làm nhiệm vụ cung cấp khá toàn diện các nội dung và
khía cạnh của một kĩ năng, trình bày một cách có hệ thống và gần gũi với môi trường
làm việc hàng ngày, cung cấp một phương pháp cụ thể ñể áp dụng các kiến thức ñã
học. ðiều này tạo tâm lý hăm hở trong học viên, giúp họ nhớ lại những kiến thức ñã
có, học thêm kiến thức mới và hệ thống lại. Họ tiếp nhận các chủ ñề một cách nhẹ
nhàng, và củng cố tự tin khi áp dụng. ðiều này dẫn ñến thái ñộ thay ñổi rất tích cực.
Biến chuyển thái ñộ
3.40 3.30 3.20 3.10 3.00 2.90 2.80 2.70 2.60
K 1
K 2
K 3
K 4
K 5
K 6
K 7
K 8
K 9
K 10
K 11
K 12
K 13
Hình 3.15: Thống kê khóa học theo mức ñộ hài lòng về biến chuyển thái ñộ
K1, K8 chưa tạo ñược sự chuyển biến tốt về thái ñộ vì toàn bộ học viên cho rằng họ
không nằm trong ñối tượng phù hợp ñể áp dụng chủ ñề, hầu hết học viên không quan
tâm ñến việc triển khai kĩ năng này một phần cũng vì nó không phù hợp với cấp ñộ và
tính chất công việc của họ. Khi họ không quan tâm và không nhớ ñến nội dung ñược
học thì họ hầu như không thay ñổi về thái ñộ.
• Biến chuyển phương pháp làm việc
Theo hình 3.16, các khóa K1, K4, K5, K6, K8 chưa ñạt yêu cầu về việc cải
thiện phương pháp làm việc. Ngoài các K1, K6, K8 có lý do rõ ràng trong việc nhân
viên không ứng dụng và biến chuyển sau khi ñào tạo, tác giả sẽ tìm hiểu thêm tại sao
K4, K5 cũng chưa tạo sự biến chuyển tốt trong phương pháp làm việc do một số rào
cản từ khách quan (tham khảo phụ lục 10).
69
Biến chuyển PP làm việc
3.60
3.40
3.20
3.00
2.80
K 1 K 2 K 3 K 4 K 5 K 6 K 7 K 8 K 9 K K 1 K 2 K 3 K 4 K 5 K 6 K 7 K 8 K 9 K 10 10
K K 11 11
K K 12 12
K K 13 13
2.60
2.40
2.20
Hình 3.16: Thống kê khóa học theo sự hài lòng về biến chuyển phương pháp làm việc
Nhìn chung, một số ý kiến ñánh giá chưa ñạt yêu cầu (bé hơn ñiểm 3) dẫn ñến
ñiểm trung bình của một số khóa học thấp, nhưng ña số các ý kiến ñều ñánh giá ñạt
yêu cầu, ñạt mức hài lòng cho các yếu tố biến chuyển (hình 3.17).
Kết quả ñánh giá mức ñộ biến chuyển
100%
90%
80%
70%
60%
88.50%
Hài lòng
91%
97%
50%
Chưa hài lòng
40%
30%
20%
10%
11.50%
9%
3%
0%
Hành vi
Thái ñộ
Phương pháp làm việc
Hình 3.17: Kết quả ñánh giá mức ñộ biến chuyển
3.3.2.3 Phân tích tác ñộng của yếu tố rào cản
Phần phân tích này giúp Nhân sự và nhà quản lý có cái nhìn sâu và rộng hơn về
những rào cản cản trở sự biến chuyển của nhân viên sau ñào tạo, từ ñó họ ñịnh hướng
70
rõ hơn các kế hoạch hành ñộng trong tương lai nhằm hỗ trợ nhân viên giảm bớt rào
cản trong từng chủ ñề cụ thể hoặc cải thiện quan hệ chung với các phòng ban khác.
Nhân sự và các trưởng bộ phận thống nhất chọn hai rào cản tiêu biểu cho việc thay ñổi
hành vi, thái ñộ hay phương pháp làm việc của nhân viên sau khi ñào tạo:
- Mong muốn thay ñổi từ nhân viên: ñây là rào cản chủ quan, xuất phát từ bản thân
người nhân viên. Nếu do ñặc ñiểm cá nhân như tính cách, tầm nhìn… mà bản thân
nhân viên không muốn thay ñổi thì sự biến chuyển sẽ không xảy ra.
- Rào cản từ các phòng ban: ñây là yếu tố khách quan của môi trường và các ñồng
nghiệp gây tác ñộng không thuận lợi cho các biến chuyển.
Có 87,5% ý kiến trưởng bộ phận hài lòng với tác ñộng của các rào cản (hình
3.10), tức là các rào cản thực sự gây không tác ñộng lớn ñến quá trình học hỏi và ứng
dụng kĩ năng mới. So sánh giữa hai biến nhỏ trong yếu tố rào cản, các trưởng bộ phận
hài lòng hơn về mong muốn thay ñổi của nhân viên so với rào cản từ các phòng ban
khác. ða số nhân viên hay người quản lý ñều nhận thấy sự hợp tác khá tốt giữa các
phòng ban, tuy nhiên sự hợp tác này là tốt hơn nếu cùng thuộc một bộ phận SMT hoặc
EMC. Hai bộ phận vận hành ñộc lập với phong cách quản lý khác nhau, văn hóa khác
nhau và những dòng sản phẩm hoàn toàn khác nhau. Vào tháng 07 năm 2010, chính
sách của công ty mẹ là thống nhất EMC và SMT, tích hợp và thống nhất dưới một
phong cách quản lý và vận hành. Cấp nhân viên thừa hành và cấp trưởng bộ phận
ngoài công việc thường nhật còn ñối diện với nhiều thay ñổi về hệ thống và quan hệ
ñồng nghiệp, có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn và rào cản hơn. Trong cùng một bộ phận,
ví dụ EMC, thì các phòng ban chức năng khác nhau cũng có những rào cản nhất ñịnh.
Ví dụ như bộ phận sản xuất EMC và bộ phận chất lượng thì có một số mâu thuẫn về
mục tiêu về năng suất và chất lượng. Hai mục tiêu này là mục tiêu ñồng thuận trong
trường hợp hệ thống sản xuất vận hành hoàn hảo, nhưng hiện tại thì hai mục tiêu này
vẫn là hai mục tiêu ñối nghịch. Bộ phận chất lượng và sản xuất sẽ có một số rào cản
nhất ñịnh và gây khó khăn cho bộ phận còn lại vì họ phải theo ñuổi mục tiêu riêng của
bộ phận mình. Có thể nói các rào cản này tồn tại hiển nhiên tại mọi tổ chức, nhưng ở
Sonion, do tác ñộng của văn hóa và môi trường làm việc tốt nên các rào cản này
không phải là vấn ñề trầm trọng.
71
3.3.2.4 Phân tích tác ñộng của các yếu tố thuận lợi
Phần này ñánh giá mức ñộ hài lòng của các trưởng bộ phận về các yếu tố ñược
xem là yếu tố thuận lợi cho sự biến chuyển của nhân viên sau khóa học. Các yếu tố
ñịnh nghĩa là thuận lợi là những yếu tố ñược hầu hết nhân viên và trưởng bộ phận
ñánh giá là mặt mạnh, mặt tốt hiện tại ở Sonion, nó tác ñộng tích cực tới nhân viên
hàng ngày khuyến khích nhân viên thực hiện các biến chuyển tích cực sau khi ñào tạo.
Phần ñánh giá này giúp nhà quản lý nhận ra các yếu tố ñang ñược ñánh giá tốt,
cần phát huy hoặc giữ vững trong tương lai, nhận ra các yếu tố chưa ñược ñánh giá tốt
thì cần các hành ñộng cải thiện, hoặc ñưa yếu tố này vào chung nhóm với các yếu tố
rào cản trong ñợt khảo sát sau.
Theo hình 3.10, 80% ý kiến của trưởng bộ phận hài lòng về sự tác ñộng của các
yếu tố thuận lợi lên sự biến chuyển của nhân viên, ñây là một dấu hiệu tốt. Hình 3.18
ñánh giá mức ñộ hài lòng của các trưởng bộ phận về từng yếu tố thuận lợi cho sự biến
chuyển của nhân viên. Ba yếu tố ñạt ñược sự hài lòng cao: văn hóa, môi trường làm
việc và chính sách ñào tạo và phát triển, tham khảo phụ lục 12 về các lý giải cho kết
quả. Hai yếu tố: sự hỗ trợ của cấp trên và phần thưởng cho sự thay ñổi tích cực bị
ñánh giá thấp hơn.
Kết quả ñánh giá các yếu tố thuận lợi
100%
90%
80%
70%
60%
83.50%
87.50%
Hài lòng
96%
97%
98%
50%
Chưa hài lòng
40%
30%
20%
10%
16.50%
12.50%
4%
3%
2%
0%
Văn hóa
Sự hỗ trợ từ cấp trên
Môi trường làm việc cởi mở, thoải mái
Phần thưởng cho sự thay ñổi tích cực
Chính sách ñào tạo và phát triển nhân lực
Hình 3.18: Kết quả ñánh giá các yếu tố thuận lợi
72
- Sự hỗ trợ của cấp trên: các trưởng bộ phận tự ñánh giá mức ñộ hỗ trợ của mình ñối
với các nhân viên. Kết quả là chính họ cũng chưa hài lòng với sự hỗ trợ của mình. Họ
cho rằng họ chưa làm tốt vai trò của người hướng dẫn, chưa dành thời gian trao ñổi,
tổng kết và tư vấn cho nhân viên khi cần thiết.
- Phần thưởng cho sự thay ñổi tích cực: chính sách thưởng theo KPI năm 2010 là
chính sách ñột phá chưa từng có trước ñó. Chính sách là một ñộng lực ñể nhân viên
phấn ñấu ñóng góp nhiều hơn cho tổ chức. Nhưng sau một năm thực hiện và lấy ý
kiến phản hồi, chính sách thưởng này còn nhiều ñiểm yếu, dẫn ñến sự không hài lòng
của nhiều nhân viên. Kết quả công việc của họ bị ñánh giá hoàn toàn dựa vào các chỉ
tiêu công việc do trưởng bộ phận thiết lập cho từng cá nhân, với tiêu chuẩn là vượt
mục tiêu ñặt ra thì ñược thưởng. Một số bộ phận như mua hàng, nhân sự, kế toán,
nhân viên cho rằng chỉ tiêu ñặt ra cho họ còn nhiều cảm tính, khó ñánh giá. Tổng kết
một năm thực hiện chính sách thưởng, nhiều nhân viên không ñạt ñược chỉ tiêu ñề ra.
Tóm tắt kết quả ñánh giá cấp ñộ 3 theo bảng 3.6.
Bảng 3.6: Tóm tắt kết quả ñánh giá cấp ñộ 3
Yếu tố Yếu tố con
ðạt yêu cầu
Chưa ñạt yêu cầu
Khóa không ñạt
-
Hoàn thành bảng KHHð
K1, K4, K6, K7, K8, K10, K13
Cả học viên và người quản lý ñều chưa quan tâm tới việc thực hiện theo dõi bảng và KHHð
-
K6, K8
Mức ñộ ứng dụng
Ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học
-
K1, K6, K8, K10, K13
Mức ñộ thường xuyên ứng dụng
97% viên trưởng bộ phận hài lòng về ứng dụng ít nhất một nội dung khóa học vào công việc Mức ñộ thường xuyên ứng dụng khá cao, các kĩ năng thường ñược ứng dụng nhất là các kĩ năng có liên quan trực tiếp tới công việc hàng ngày.
-
Biến chuyển hành vi
K1, K4, K5, K6, K8
Mức ñộ biến chuyển
Nhóm khóa học ñạt yêu cầu mức ñộ thường xuyên ứng dụng thì có biến chuyển tích cực về hành vi.
73
Yếu tố Yếu tố con
ðạt yêu cầu
Chưa ñạt yêu cầu
Khóa không ñạt
Biến chuyển thái ñộ
-
K1, K8
Ngoài K1, K8 hoàn toàn không phù hợp với nhân viên, các khóa còn lại ñều có sự biến chuyển thái ñộ tốt. Thái ñộ nhân viên rất cởi mở và tích cực trước những kĩ năng mới
Mức ñộ biến chuyển
-
K1, K4, K5, K6, K8
Biến chuyển phương pháp làm việc
Các khóa không biến chuyển tốt về hành vi cũng không có biến chuyển tốt về phương pháp làm việc.
-
Mong muốn thay ñổi
Cá nhân các học viên ñều có mong muốn thay ñổi tích cực sau ñào tạo.
Tác ñộng của rào cản
-
Sự hợp tác giữa các phòng ban
Sự hợp tác giữa các phòng ban chưa ñược tốt do có nhiều sự khác biệt về hệ thống và quản lý giữa hai bộ phận lớn là EMC và SMT
Văn hóa
-
Văn hóa châu Âu tác ñộng rất tích cực ñến sự cởi mở và học hỏi, nâng cao kĩ năng cá nhân của nhân viên
-
Sự hỗ trợ từ cấp trên
Cấp trên chưa dành ñủ thời gian ñể hướng dẫn và tham gia vào quá trình thực hành kĩ năng của nhân viên.
-
Môi trường làm việc
Tác ñộng của các thuận lợi
Môi trường làm việc thoải mái, tiện nghi và dịch vụ tốt góp phần khuyến khích nhân viên phát huy kĩ năng
-
Chính sách thưởng theo KPI 2010 chưa ñạt ñược hiệu quả ñộng viên như mong ñợi
-
Nhân sự luôn cập nhật và có những chương trình ñào tạo thiết thực
Phần thưởng cho sự thay ñổi tích cực Chính sách ñào tạo và phát triển
74
3.4 ðánh giá kết quả ñào tạo cấp ñộ 4 (kết quả mang lại trong tổ chức)
Cấp ñộ 4 kiểm tra tác ñộng dài hạn lên tổ chức, nó ñược ñặt ra ñể ñánh giá việc
có hay không sự thay ñổi về hiệu quả và lợi ích trong bộ phận của học viên, tổng quát
hơn là cả tổ chức. Học viên có thể biểu lộ kĩ năng mới, nhưng ñiều ñó mang lại kết
quả gì? Cấp ñộ này nhìn vào sự thay ñổi trong vận hành tổ chức và so sánh lợi ích với
chi phí ñào tạo. Cấp ñộ ñánh giá các kết quả mang lại trong tổ chức ñược tiến hành
bằng cách thu thập các số liệu thống kê có sẵn từ phòng Nhân sự (ñánh giá mức ñộ hài
lòng của nhân viên về chương trình ñào tạo và phát triển), từ trưởng bộ phận chất
lượng (ñánh giá số lượng phàn nàn của khách hàng), và phỏng vấn ngắn với 08 trưởng
bộ phận ñại diện (ñánh giá sự tiến bộ của nhân viên).
3.4.1 Kết quả phàn nàn từ khách hàng
ðối với nhà máy sản xuất linh kiện như Sonion, có hai tiêu chí ñánh giá hiệu
quả hoạt ñộng ñược sử dụng rộng rãi: sản lượng và số lượng khách hàng phàn nàn.
Các trưởng bộ phận không chọn sản lượng ñể ñánh giá kết quả của ñào tạo do yếu tố
khách quan là sự suy thoái kinh tế dẫn ñến ñơn ñặt hàng giảm, các nhân viên chưa
ñược ñào tạo ñầy ñủ và thời gian ñánh giá không ñủ dài ñể thấy sự biến chuyển về sản
lượng. Ngoài ra, kĩ năng mềm chú trọng ñến giao tiếp và làm việc hiệu quả hơn, chứ
không phải là thao tác tạo ra sản phẩm hữu hình. Số lượng phàn nàn từ khách hàng là
tiêu chí khá hợp lý ñể ñánh giá kết quả của quá trình cải thiện kĩ năng của nhân viên.
Số lượng khách hàng phàn nàn tính trên ñơn vị cpm (case per million, số trường hợp
trên triệu sản phẩm). Số lượng phàn nàn càng ít (hình 3.19) chứng tỏ chất lượng sản
phẩm càng cao, khách hàng càng hài lòng, và chi phí chất lượng càng ít. Có nhiều yếu
tố tác ñộng tới sự hài lòng của khách hàng, lý thuyết và thực tế cho thấy khó lượng
hóa ñược ñào tạo góp bao nhiêu phần trăm trong sự hài lòng của khách hàng. Theo
quan ñiểm của các trưởng bộ phận: khách hàng hài lòng hơn, tức là nhân viên làm
việc hiệu quả hơn, và ñó là một phần quan trọng mà chương trình ñào tạo mang lại.
Theo kết quả khảo sát nhân viên ñịnh kì hàng năm, năm 2009 có 46% nhân viên hài
lòng với chương trình ñào tạo và phát triển của công ty, năm 2010 tăng lên 78% nhân
viên hài lòng với chương trình ñào tạo và phát triển, bao gồm cả chương trình ñào tạo
kĩ năng mềm.
75
Phàn nàn từ khách hàng (cpm)
4.59
4.42
5
4
2.3
3
cpm
1.19
2
1
0
2008
2009
2010
2Q 2011
năm
Hình 3.19: Số lượng phàn nàn từ khách hàng từ 2008 ñến hai quí ñầu 2011
(nguồn: nội bộ Sonion).
3.4.2 Kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Kết quả thực hiện công việc của nhân viên cũng là một tiêu chí ñánh giá kết
quả chương trình ñào tạo quan trọng. Mỗi năm, trưởng bộ phận sẽ ñánh giá kết quả
thực hiện công việc của nhân viên, là cơ sở cho ñề xuất xét lương và thăng tiến, hoặc
yêu cầu ñào tạo (nếu có). Phỏng vấn 8 trưởng bộ phận, có 6 người ñồng ý với ý kiến
ña số nhân viên mình làm việc hiệu quả hơn, kĩ năng cá nhân cải thiện tốt hơn sau khi
ñào tạo, 2 người chưa thực sự hài lòng về sự tiến bộ của nhân viên và hi vọng sau khi
toàn bộ nhân viên ñược ñào tạo ñầy ñủ sẽ có kết quả tốt hơn.
3.4.3 Kết quả lợi ích vô hình trong tổ chức
Theo Eddie Davies, 2007, việc ñào tạo kĩ năng tốt cho nhân viên sẽ mang lại
nhiều lợi ích vô hình to lớn: (a) cải thiện môi trường làm việc; (b) cải thiện lòng trung
thành và sự ñóng góp của nhân viên; (c) nâng cao sự hài lòng của khách hàng và các
tổ chức liên quan. Khảo sát ý kiến 8 trưởng bộ phận về 3 lợi ích vô hình trên, 100%
trưởng bộ phận ñồng ý tại Sonion môi trường làm việc cải thiện tốt hơn nhờ sự hợp
tác giữa các nhân viên tốt hơn, sự ñóng góp của nhân viên cho tổ chức cao hơn và các
khách hàng nội bộ hài lòng hơn.
76
Sự hài lòng của khách hàng tăng lên thông qua số lượng phàn nàn giảm, số
lượng nhân viên hài lòng về chương trình ñào tạo phát triển nhân viên tăng lên, kết
quả thực hiện công việc của nhân viên cải thiện và công ty ñạt ñược một số lợi ích vô
hình. Tổng quát, tác giả ñánh giá rằng chương trình ñào tạo trong năm 2010 ñã có tác
ñộng tốt lên hoạt ñộng của công ty. ða số ý kiến ñánh giá của trưởng các bộ phận ñều
hài lòng ñối với sự thay ñổi tích cực của nhân viên sau chương trình ñào tạo. Các chỉ
tiêu hoàn thành công việc và kĩ năng cá nhân của học viên ñược cải thiện rõ rệt, khách
hàng ít phàn nàn hơn, nhân viên hài lòng hơn. Kết quả này ñạt ñược bộ phận Nhân sự
cùng với lực lượng giảng viên nội bộ ñã tổ chức các lớp học thú vị và bổ ích.
Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy cấp ñộ 1 chưa ñạt ñược sự hài lòng cao của
học viên, do công tác khảo sát nhu cầu trước ñào tạo, biên soạn nội dung khóa học
chưa tốt. Các cấp ñộ 2, 3, 4 thể hiện sự hài lòng cao từ giảng viên và các trưởng bộ
phận về sự tiếp thu và ứng dụng mục tiêu khóa học của nhân viên. Tổng kết kết quả
như bảng 4.1.
Bảng 3.7: Tổng kết kết quả ñánh giá.
Yếu tố
Kết quả
Khảo sát nhu cầu ñào tạo
Chưa hài lòng
Công tác chuẩn bị
Hài lòng
Nội dung khóa học
Chưa hài lòng
Cấp ñộ 1
Phương pháp ñào tạo
Chưa hài lòng
Cơ sở vật chất
Hài lòng
Giảng viên hướng dẫn
Hài lòng
Kiến thức tiếp thu
Hài lòng
Cấp ñộ 2
Mức ñộ ứng dụng trong công việc
Hài lòng Hài lòng
Mức ñộ biến chuyển trong công việc
Cấp ñộ 3
Hài lòng
Tác ñộng của các yếu tố rào cản
Tác ñộng của các yếu tố thuận lợi
Hài lòng
Hài lòng
Sự hài lòng của nhân viên về chương trình ñào tạo và phát triển Số lượng khách hàng phàn nàn
Cấp ñộ 4
Hài lòng
Kết quả thực hiện công việc của nhân viên
Hài lòng
77
Căn cứ vào kết quả ñánh giá các cấp ñộ:
- Cấp ñộ 1: ñánh giá sự hài lòng của học viên về chất lượng chương trình ñào
tạo, học viên ñánh giá rất cao công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và giảng viên nội bộ
nhưng cần cải thiện thêm về nội dung và phương pháp dạy học cùng với công tác khảo
sát nhu cầu ñào tạo.
- Cấp ñộ 2: ñánh giá kết quả học tập của học viên, kết quả là 100% ñạt ñiểm bài
thi trên 50 ñiểm. Tất cả học viên ñều tiếp thu tốt khối lượng kiến thức theo yêu cầu
của giảng viên và chương trình ñào tạo.
- Cấp ñộ 3: các trưởng bộ phận ña số hài lòng cao về mức ñộ ứng dụng và biến
chuyển kĩ năng của nhân viên, cũng như tác ñộng yếu của các yếu tố rào cản và tác
ñộng tốt của các yếu tố thuận lợi lên quá trình biến chuyển nhân viên. Trên 76% ý
kiến của các trưởng bộ phận hài lòng về kết quả cấp dộ 3.
- Cấp ñộ 4: các chỉ tiêu về mức ñộ hài lòng của nhân viên về chương trình ñào
tạo và phát triển, thành tích công việc và kĩ năng cá nhân ñều tiến bộ, phàn nàn khách
hàng cải thiện tốt từ năm 2010. Hầu hết các trưởng bộ phận ñồng ý với kết quả này, và
họ cho rằng còn có một số lợi ích vô hình tạo ra sau chương trình ñào tạo: môi trường
làm việc cải thiện, khách hàng nội bộ hài lòng hơn và nhân viên gắn bó hơn.
Tác giả cho rằng chương trình ñào tạo kĩ năng mềm mang lại những biến chuyển tích
cực trong tổ chức. ðây là căn cứ xác thực ñể bộ phận Nhân sự và các nhà quản lý tiếp
tục tiến hành các chương trình ñào tạo còn lại, cho các nhân viên còn lại trong năm
2011 và các năm sau. Qua một năm triển khai chương trình ñào tạo kĩ năng mềm cho
một số nhân viên, ban ñầu ñã cho kết quả tốt. Từng cấp ñộ ñánh giá kết quả chương
trình ñào tạo ñều ñạt ñược sự hài lòng tương ñối từ phía học viên và người quản lý
trực tiếp của học viên.
Trong năm 2011, chương trình ñào tạo kĩ năng mềm sẽ ñược tiếp tục, với các khóa
học cũ và các học viên mới, và bổ sung thêm một số các khóa học mới. Dự kiến, cho
ñến tháng 6 năm 2012 sẽ kết thúc chương trình ñào tạo cho toàn bộ nhân viên của
công ty. Chương trình ñào tạo trong năm 2011 sẽ tổ chức trên cơ sở giữ vững các
ñiểm mạnh, cải tiến các ñiểm yếu, và kết quả chương trình ñào tạo năm 2011 sẽ ñược
khảo sát lần nữa dựa trên bảng câu hỏi ñã thiết lập sẵn.
78
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH
ðÀO TẠO KĨ NĂNG MỀM TẠI CTY TNHH SONION VN
Chương này ñề xuất các giải pháp hoàn thiện các ñiểm chưa ñạt ñược sự hài lòng cao
trong quá trình khảo sát. Ngoài ra, nội dung chương cũng nêu phương hướng mở rộng
ñề tài cho các chương trình ñào tạo khác trong nội bộ Sonion.
4.1 Giải pháp:
Trong quá trình khảo sát và phỏng vấn, tác giả cũng ghi nhận và tổng hợp lại
một số ñiểm cần cải thiện thêm. Các ñiểm yếu trên ñã ñề cập chi tiết trong phân tích
từng cấp ñộ ñược tổng hợp trong bảng 4.2. Mức ñộ ưu tiên nhất thuộc về công tác
chuẩn bị, theo ý kiến của giảng viên và các trưởng bộ phận liên quan.
Bảng 4.1: Bảng giải pháp.
Yếu tố
Nguyên nhân
Giải pháp
ðiểm chưa ñạt yêu cầu
Ưu tiên
Các khóa học dành cho
Một số học viên cảm
Trưởng bộ phận, hoặc
Trưởng ca
(K17, K20,
thấy mình chưa có nhu
người quản lý trực
K27, K28) và một số khóa
cầu học một số kĩ năng
tiếp nên trao ñổi cởi
kĩ năng chuyên biệt (K16,
hoặc họ không ñược ưu
mở với nhân viên về
K22, K23, K26) chưa thỏa
tiên cao xét về sự cần
việc lựa chọn các kĩ
mãn nhu cầu ñào
tạo.
thiết trong công việc
năng thích hợp ñể cử
100% Trưởng ca phải tham
hàng ngày. Việc cử ñi
họ ñi học, dung hòa
gia tất cả các khóa kĩ năng
học cũng xuất phát từ
giữa nhu cầu ñào tạo
1
mềm do Giám ñốc sản xuất
ñề cử của trưởng bộ
của nhân viên và yêu
Khảo sát nhu cầu ñào tạo
tổ chức. ðối với các khóa
phận, không tham khảo
cầu của bộ phận.
học do Nhân sự tổ chức thì
ý kiến của nhân viên.
Ngoài ra, một số kĩ
chỉ một số nhân viên theo
năng chuyên biệt ứng
ñề cử của trưởng bộ phận
dụng cao ở một số bộ
tham gia ñợt học năm
phận chuyên biệt thì
2010.
nên ưu tiên nhân viên
bộ phận ñó ñào tạo
trước.
79
Nguyên nhân
Giải pháp
Yếu tố
ðiểm chưa ñạt yêu cầu
Ưu tiên
Học viên nhận thấy nội
Giảng viên chưa giải
Giảng viên nội bộ
dung của tài liệu ñào tạo
thích rõ cho học viên
hướng dẫn và phân
nhiều và không ñược
hiểu là một số mục họ
chia ra các mục sẽ
hướng dẫn hết trong thời
phải tự thực hành sau
hướng dẫn tại lớp,
Công tác
1
gian ñào tạo.
giờ học.
các mục nâng cao tự
chuẩn bị
thực hành thêm ngoài
lớp học ñể học viên
hiểu hơn về cấu trúc
tài liệu.
Nội dung của một số trò
chơi chưa phù hợp với chủ
Giảng viên tự thiết kế trò chơi nên chưa ñạt ñược hiệu quả cao
ñề hoặc chưa làm nổi bật
chủ ñề
Công tác
1
chuẩn bị
thiết nhất Không khóa học nào cũng phải có trò chơi. Nếu quyết ñịnh ñưa trò chơi vào thì giảng viên có thể tham khảo ý kiến của Nhân sự trước khi triển khai, lấy ý kiến ngay tại lớp và ñiều chỉnh ở khóa sau.
Bản gốc ñoạn video phụ ñề
Nhân sự chưa chuẩn bị
Biên soạn
lại bản
tiếng việt khó theo dõi và
tốt công tác biên soạn
dịch lần nữa: có phân
tiếp thu nên Nhân sự có
nội dung bản dịch.
ñoạn,
tô ñậm nội
Nội
dung quan trọng và từ
bản dịch song ngữ toàn vẹn
khóa ñể học viên dễ
dung
nội dung ñoạn phim.
1
theo dõi và liên kết
khóa
Nhưng bản dịch lại viết
toàn bộ ý chính theo
học
luông tuồng, không phân
mạch diễn thuyết của
ñoạn, làm người ñọc không
diễn giả.
muốn ñọc hoặc ñọc xong
thì khó liên kết và hấp thụ
nội dung
80
Nguyên nhân
Giải pháp
Yếu tố
ðiểm chưa ñạt yêu cầu
Ưu tiên
- Phân nhóm theo nguyên
- Nhân sự chưa chuẩn
- Nhân sự chủ ñộng
tắc ngẫu nhiên, học viên tự
bị tốt công tác phân
phân
nhóm
theo
ñộng chọn nhóm khi bước
nhóm.
nguyên tắc ña dạng
vào lớp, chưa tạo ra sự ña
hóa nhất các thành
dạng và hoạt ñộng nhóm
viên của một nhóm.
chưa hiệu quả.
Sơ ñồ chỗ ngồi và
danh sách nhóm sẽ
ñược sắp xếp và phân
bổ trước, tên học viên
2
ñược dán lên áo.
Phương pháp ñào tạo
- Lấy lại ý kiến của
- Trò chơi mô phỏng, ñóng
- Chỉ một số học viên
nhân viên xem thực
vai chiếm dung lượng thời
thực sự có nhu cầu thực
sự họ ñều muốn thực
gian nhỏ, chỉ khoảng 15-30
hành tại lớp
hành tại lớp? Lấy ý
phút, không có ñiều kiện
kiến của trưởng bộ
cho mọi học viên có cơ hội
phận và giảng viên về
thực hành và nhận góp ý
việc có nên ñáp ứng
của giảng viên và các thành
yêu cầu này của nhân
viên khác.
viên hay không.
ða số các bảng KHHð
Bộ phận Nhân sự
Cả học viên và người
chưa ñược hoàn
thành
quản lý trực tiếp chưa
nhanh chóng chuyển
ñúng thời hạn
quan tâm, và việc phân
giao bảng KHHð của
phối bảng KHHð của
nhân viên ñến trưởng
Hoàn
học viên xuống người
bộ phận của họ trong
thành
2
quản lý chưa thực hiện
vòng 2 ngày sau buổi
bảng
tốt.
học. Trưởng bộ phận
KHHð
theo dõi và nhắc nhở,
giúp ñỡ tạo ñiều kiện
cho học viên hoàn
ñúng thời gian.
81
Nguyên nhân
Giải pháp
Yếu tố
ðiểm chưa ñạt yêu cầu
Ưu tiên
- K1, K6, K8 chưa có biến
- Các khóa này là các
- Có hai phương án:
chuyển tốt về hành vi và cả
kĩ năng chuyên biệt,
một là chỉ triển khai
phương pháp
chưa phù hợp với cấp
khóa học ở cấp giám
ñộ nhân viên thừa hành
sát, quản lý trở lên.
Hai là vẫn triển khai
cho nhân viên nhưng
dựa
trên nhu cầu
Biến
nhân viên ñăng kí.
chuyển
- K4 – bộ phận Nhân sự,
- Nhân viên gặp một số
- K4 – nguyên nhân
hành vi
K5 – bộ phận QA, MN: có
khó khăn khi triển khai
gây ra khó khăn là
và
3
mức ñộ ứng dụng cao
kĩ năng trong thực tế
nguyên nhân khách
phương
nhưng chưa có biến chuyển
môi trường làm việc.
quan nên không có
pháp
tốt về hành vi và phương
giải pháp.
làm việc
pháp làm việc.
K5 – nhân viên và
trưởng bộ phận QA,
MN phải chia sẻ hay
trao ñổi trực tiếp ñể
tháo gỡ các khó khăn
trong các tình huống
thực tế phát sinh.
Sự hợp tác giữa các phòng
Hai bộ phận vận hành
ðây là một rào cản
ban chưa thực sự tốt, nhất
theo hai nền văn hóa và
khách quan, khó có
là giữa hai bộ phận lớn
phương thức quản lý
một giải pháp cụ thể
EMC và SMT, do vận hành
khác nhau
trong thời gian ñầu
theo hai nền văn hóa và
mới cơ cấu lại tổ
4
phương thức quản lý khác
chức. Khi cơ cấu mới
Sự hợp tác giữa các phòng ban
nhau.
ñã vận hành nhịp
nhàng, cộng thêm kĩ
năng của từng nhân
viên ñược cải thiện
82
Nguyên nhân
Giải pháp
Yếu tố
ðiểm chưa ñạt yêu cầu
Ưu tiên
thì sự hợp tác giữa
các bộ phận sẽ cải
thiện theo, như là một
kết quả tất yếu.
Chú trọng tổ chức
4
K12 (team building)
Sự hợp tác giữa các phòng ban
vì khóa học này ñạt
ñược sự hài lòng cao
về sự hợp tác giữa
các phòng ban.
ðến khi khảo sát cấp ñộ 3
Trưởng bộ phận chưa
Tác giả kiến nghị các
diễn ra thì các trưởng bộ
nhận thức ñầy ñủ về vai
trưởng bộ phận và
phận mới nhận thức rõ hơn
trò hỗ trợ của mình ñối
nhân viên trao ñổi cởi
rằng họ chỉ mới tham gia
với nhân viên.
mở về các khó khăn
vào các qui trình ñầu vào
và phản hồi trong quá
của ñào tạo (cử nhân viên
trình ứng dụng. Các
ñi học) mà chưa tham gia
trao ñổi này có thể
tích cực vào quá trình thực
chia sẻ trong cuộc
hành và ñánh giá ñầu ra
họp bộ phận hàng
của nhân viên. Cụ thể là họ
tuần, hàng
tháng,
2
có quan sát và ghi nhận sự
hoặc trực tiếp hơn là
Sự hỗ trợ của cấp trên
thay ñổi từ phía nhân viên
liên hệ
trực
tiếp
nhưng chưa có hành ñộng
người quản lý khi vấn
hỗ trợ nhân viên trong quá
ñề ñang xảy ra.
trình áp dụng kĩ năng vào
Nhân viên và trưởng
thực tế. Mặt khác, nhân
bộ phận nên nâng cao
viên chưa có nhận thức
nhận thức về chương
rằng mình có quyền và nên
trình ñào tạo kĩ năng
ñòi hỏi sự hỗ trợ hơn nữa
mềm.
từ phía người quản lý.
83
Nguyên nhân
Giải pháp
Yếu tố
ðiểm chưa ñạt yêu cầu
Ưu tiên
Chính sách thưởng theo chỉ
Chính sách thưởng năm
Chính sách
thưởng
tiêu KPI năm 2010 chưa
2010 ñược áp dụng lần
theo KPI ñược ñiều
tạo ñộng
lực phấn ñấu
ñầu nên còn khiếm
chỉnh lại. KPI của
mạnh mẽ trong nhân viên
khuyết.
từng nhân viên gồm 3
do: các chỉ số KPI hoàn
phần:
toàn là của riêng một nhân
1. KPI công ty: nếu
viên, không có mối quan
công ty ñạt EBITDA
hệ chặt chẽ với mục tiêu bộ
vùng thì nhân viên
phận, và mối quan hệ với
ñược 33% quĩ thưởng
các thành viên khác trong
2. KPI bộ phận: nếu
bộ phận; việc ñạt ñược chỉ
bộ phận ñạt KPI của
tiêu ñã là khó, nếu vượt chỉ
công ty thì nhân viên
tiêu mới ñược thưởng thì sẽ
ñược 33% quĩ thưởng
Phần
có nhiều trường hợp cá
3. KPI cá nhân: nếu
thưởng
nhân không ñược thưởng vì
cá nhân ñạt KPI của
4
cho sự
mình không ñạt chỉ tiêu
mình thì ñược 34%
thay ñổi
cho dù bộ phận hay công ty
quĩ thưởng.
tích cực
có ñạt chỉ tiêu. Nhân viên
Chính sách này khắc
cảm giác tính khả thi của
phục ñược nhược
việc vượt chỉ tiêu là nhỏ.
ñiểm của chính sách
Thực tế, kết thúc năm tài
trước và ñặt một cá
chính 2010, số lượng nhân
nhân trong mối quan
viên thực sự vượt chỉ tiêu
hệ với bộ phận và
công ty. Chính sách
và ñược thưởng không quá
40% tổng số nhân viên.
mới khả thi hơn ñối
với nhân viên: nếu họ
không ñạt chỉ tiêu cá
nhân thì vẫn có cơ
tiêu
hội ñược chỉ
công ty và bộ phận.
84
ðể thuận lợi cho việc tổ chức các khóa học trong năm 2011, tác giả ñề xuất
mức ñộ ưu tiên về sự quan trọng và sự cần thiết cho các khóa thể hiện như hình 4.1
theo các nguyên tắc sau:
- Các khóa vừa không ñạt ñược mức ñộ ứng dụng cao, vừa không tạo biến chuyển tốt
như K1, K6, K8 thì mức ñộ quan trọng và ưu tiên là thấp nhất.
- Các khóa ñào tạo cho Trưởng ca (K17, K20, K27, K28) và kĩ năng chuyên biệt
(K16, K22, K23, K26) thì mức ñộ quan trọng và ưu tiên là trung bình vì nhu cầu ñào
tạo không cao.
- Sau khi loại trừ các khóa học như trên, các khóa còn lại ñược xếp vào nhóm quan
trọng và cấp bách. Các khóa K14, K15, K18, K19, K21, K24, K25 cấp bách hơn vì
các khóa này chưa ñược khảo sát ñánh giá cấp ñộ 3 và 4 nên chưa khẳng ñịnh ñược
hiệu quả, nên tổ chức các khóa này trước và ñánh giá mức ñộ ứng dụng và biến
chuyển. Các khóa còn lại quan trọng vì có kết quả tốt trong thực tiễn, nhưng mức ñộ
K9
K12
K2
cấp bách thấp hơn.
K11
K13
K5
K7
K19
K21
K14
K25
K15
K18
K22
K23
K16
K24
K26
K17
K20
K28
K27
K8
K1
K6
Mức ñộ cấp bách
Mức ñộ quan trọng Cao
Cao
Thấp
Thấp
Hình 4.1: ðề xuất mức ñộ ưu tiên tổ chức các khóa học.
85
Về việc sắp xếp giảng viên, tác giả ñề xuất dựa vào thế mạnh của từng giảng
viên ñể bố trí lớp dạy phát huy tốt nhất ưu ñiểm của họ.
- Chị Trang có ưu thế về các kĩ năng cá nhân về giao tiếp, quan hệ công chúng, nên bố
trí các lớp K3, K8, K13, K14, K21.
- Chị ðức có ưu thế về kĩ năng thương lượng, quản lý thời gian, nên bố trí các lớp K5,
K10, K19, K22, K24, K26.
- Anh Văn có kinh nghiệm lâu năm ở mảng sản xuất, nên bố trí các lớp K1, K2, K6,
K9, K11, K16.
- Anh Tùng cũng có ưu thế về mảng sản xuất và kế hoạch, có thể bố trí các khóa K4,
K7, K15, K26.
4.2 Giới hạn nghiên cứu:
Do giới hạn thời gian và nguồn lực, nghiên cứu chỉ khảo sát các khóa học tổ
chức trong năm 2010 nên chưa bao quát ñược hết toàn bộ chương trình ñào tạo kĩ
năng mềm. Vì thế, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo ngắn hạn nhằm
hoàn thiện hơn các khóa học còn lại. ðể có một tổng kết ñầy ñủ về hiệu quả của cả
chương trình ñào tạo kĩ năng mềm, phòng Nhân sự cần tiến hành ñánh giá các khóa
học còn lại trong năm 2011.
Phương pháp ñánh giá kết quả ñào tạo dựa trên mô hình Kirkpatrick có tính
ứng dụng cao nhất cho công tác ñào tạo kĩ năng mềm, nếu muốn áp dụng rộng rãi cho
các khóa ñào tạo khác kĩ năng mềm thì nên bổ sung hay thay ñổi các yếu tố ñánh giá
cấp ñộ 4. Riêng yếu tố khảo sát của cấp ñộ 1, 2, 3 cần chỉnh sửa ít hơn vì tính ứng
dụng rộng rãi và tính bao quát và phổ biến của chúng.
4.3 Phương hướng mở rộng ñề tài
ðề tài này chỉ giới hạn khảo sát kết quả ñào tạo các khóa học kĩ năng mềm tổ
chức trong năm 2010 tại Sonion. Mô hình khảo sát bốn cấp ñộ ñào tạo của
Kirkpatrick, cũng như bảng câu hỏi và phương pháp tiến hành khảo sát của ñề tài có
thể ứng dụng cho nhiều chương trình ñào tạo khác trong công ty, áp dụng cho ñào tạo
nội bộ của các phòng ban, ví dụ như một số lớp học: khóa học ISO 9000, ISO 14000,
86
Internal audit, Six Sigma – Green belt, Lean manufacturing, Kaizen, 5S, Just in time,
kĩ năng thực hành Excel và phần mềm JMP, ñào tạo công ñoạn cho công nhân…
Vì qui mô của chương trình ñào tạo kĩ năng mềm lớn và ñầu tư công phu, tác
giả kiến nghị xây dựng các tiêu chí KPI riêng cho chương trình ñào tạo kĩ năng mềm
ñể ñánh giá kết quả công việc ñào tạo chuyên nghiệp, khoa học và chính xác hơn. Các
chỉ tiêu KPI của ñào tạo nên bổ sung vào KPI ñánh giá kết quả công việc của phòng
nhân sự sau khi hoàn chỉnh hệ thống và phương pháp ñánh giá kết quả ñào tạo.
87
PHẦN KẾT LUẬN
Dựa vào mô hình ñánh giá kết quả ñào tạo theo 4 cấp ñộ của Kirkpatrick, tác
giả ñã hoàn tất ñánh giá kết quả chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại Sonion năm
2010 theo 4 cấp ñộ. ðề tài ñã hoàn thành: (a) xây dựng các tiêu chí ñánh giá kết quả
ñào tạo, thể hiện ở phụ lục 3 và phụ lục 10; (b) ñánh giá kết quả ñào tạo, tham khảo
bảng 4.1, qua ñó hoàn thành mục tiêu ñánh giá kết quả chương trình ñào tạo kĩ năng
mềm, ñề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo ở các khóa sau.
Kết quả khảo sát cho thấy cấp ñộ 1 chưa ñạt ñược sự hài lòng cao từ phía học
viên, nhưng cấp ñộ 2, 3, 4 ñạt ñược sự hài lòng cao từ phía giảng viên nội bộ và các
trưởng bộ phận: nhân viên tiếp thu kiến thức tốt và họ ứng dụng vào công việc tốt, tạo
ra sự biến chuyển tích cực với sự hỗ trợ của môi trường có nhiều yếu tố thuận lợi, có ít
rào cản tác ñộng lên việc ứng dụng các kĩ năng ñược ñào tạo. Các trưởng bộ phận, tức
những nhà quản lý trực tiếp, ñều ñồng ý rằng chương trình ñào tạo kĩ năng mềm ñã
tạo ra những kết quả tích cực trong tổ chức, từng nhân viên tiến bộ hơn và có thái ñộ
tích cực trước những thay ñổi. Kết quả ấn tượng nhất ñối với tác giả và các anh chị
giảng viên, trưởng bộ phận là sự biến chuyển về thái ñộ của học viên sau ñào tạo, với
97% ý kiến khảo sát ñồng ý.
ðể hoàn thiện hơn nữa chương trình ñào tạo sau, bộ phận nhân sự cần chú
trọng hơn công tác khảo sát nhu cầu ñào tạo, biên soạn lại bản dịch song ngữ của ñoạn
phim; các trưởng bộ phận quan tâm và hỗ trợ nhân viên hoàn thành bảng kế hoạch
hành ñộng. Tác giả ñề nghị hai phương hướng mở rộng ñề tài: theo chiều rộng, ñánh
giá kết quả công việc có thể áp dụng cho nhiều chương trình và loại hình ñào tạo khác
tại Sonion; theo chiều sâu, nếu xây dựng ñược các tiêu chuẩn KPI riêng cho ñánh giá
kết quả công việc ñào tạo kĩ năng mềm thì kết quả ñánh giá nhận ñược chính xác và
sâu sắc hơn.
a
Tài liệu tham khảo
Sách tiếng Việt
1. Nhóm biên soạn (2001), Từ ðiển Giáo Dục Học, NXB Từ ðiển Bách Khoa.
Sách tiếng Anh
2. Carolyn, N. (2003), How to manage training. 3rd edition, AMACOM, 1601 Broadway,
New York, pp 346-378.
3. Donald, P. E. and Tjeerd, P. (1996), Classic writings on instructional technology.
Libraries Unlimited Inc, P.O Box 6633, Englewood.
4. Drew, O.M. and Duncan, H.B. (2001), Manual for Media Trainers – A Learner-
Centred Approach. AIBD, P.O. Box 1137, Pantai, 59700 Kuala Lumpur, Malaysia.
5. Eddie, D. (2007), The training manager’s desktop guide. 2nd edition, Thorogood
Publishing Ltd, London EC2A 3DU, England. 17.
6. Sara, T. and Jackie, C. (2003), The coaching handbook, Kogan Page Publisher, 120
Pentonville Road, London, UK.
Tài liệu tham khảo từ Internet:
7. Abdel-Alim, H. (2008), Evaluating Training Program.
8. Bảo Nguyên (2011), Công tác ñào tạo nhân lực trong doanh nghiệp Việt Nam.
http://www.kynang.edu.vn/01/52-chuong-trinh-dao-tao-cho-doanh- nghiep/386-vai-suy-nghi-ve-cong-tac-dao-tao-nhan-luc-trong-doanh-nghiep-viet- nam.html> 9. ðH Kinh tế công nghiệp Long An (2009), Mô hình ñánh giá thành quả ñào tạo – một trong những mô hình kiểm soát và nâng cao chất lượng ñào tạo, Nội san nghiên cứu khoa học và giáo dục. Long An. b anh-gia-thanh-qu-ao-to-mt-trong-nhng-mo-hnh-kim-soat-va-nang-cao-cht-lng-ao-to-> 10. Huỳnh Lợi (2009), ðánh giá CTðT. 11. Kunal, S. (2009), Nature of training and development. 12. Minnesota University, Employee development. 13. Steven, D. (2009), Coaching vs Training – what really is the difference? 14. Từ ñiển bách khoa toàn thư mở. 15. Từ ñiển trực tuyến. 16. Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục chuyên nghiệp (IPE) (2009), ðịnh nghĩa về giáo dục. - 1 - - 2 - Sản phẩm chính của bộ phận SMT. Receivers Microphones Active Telecoils Telecoils Accessories Sản phẩm chính của bộ phận EMC. Volume controls Swithches Trimmers Faceplates Connector
Systems ITE: ITE: ITE/BTE: ITE/BTE: BTE: BTE: - 3 -
-3- 6. How can the trainer improve? (Trainer’s presentations,
communication skill, speed of talking, question handling…) 1. What is your overall impression of this training? 7. The objectives of the training were met 8. I gained knowledge and built skills from this training career:
Too Early At the right time Too
Late 9. How much of what your learned in this course do 3. The length of the training was:
Just right Too Short Too Long you expect to use on the job?
5 4 3
40-60% 2
20-40% 1
0-20% 5. What did the trainer do that was most helpful to you? (Trainer’s presentation skills, question handling,
facilitating the training) - 4 - Tên chủ ñề: Giảng viên: Rất tệ
1 Không
ñạt
yêu
cầu
2 ðạt
yêu
cầu
3 Khá
tốt
4 Vượt
xa
mong
ñợi
5 A1 A2 Chủ ñề khóa học ñáp ứng ñược nhu cầu ñào tạo của
bạn / Bạn có nhu cầu học chủ ñề này không?
Chủ ñề khóa học cần thiết ñể thực hiện công việc
tốt hơn / Chủ ñề này giúp bạn nâng cao hiệu quả
công việc, kĩ năng cá nhân?
Lý do không hài lòng / Ý kiến ñóng góp: B1 B2 B3 Sắp xếp thời gian lớp học (lịch học, ñộ dài khóa
học, cân ñối thời gian giữa các tiết mục nghe video,
thảo luận, thực hành, làm bài tập, giải lao, chơi trò
chơi)
Tài liệu gởi trước khi ñến lớp (phần giới thiệu tóm
tắt về chủ ñề và nội dung chi tiết của ñoạn băng có
ñược gởi trước khi bạn tham gia khóa học?)
Xem xét nội dung tài liệu/trò chơi (nội dung tài liệu
và trò chơi có thiết thực và phù hợp với chủ ñề
ñang học?)
Lý do không hài lòng / Ý kiến ñóng góp: C1 Phần trình bày nội dung rõ ràng (nội dung ñoạn
phim dễ tiếp thu, logic và có hệ thống)
Cấu trúc tài liệu hợp lý (nội dung và bố trí ñề mục
tài liệu song ngữ) C2 - 5 - C3 Các ví dụ thực tế từ giảng viên (các ví dụ có hữu
ích và bám sát thực tế, bám sát chủ ñề?)
Lý do không hài lòng / Ý kiến ñóng góp: D1 D2 D3 Làm việc nhóm (sự phối hợp giữa các thành viên,
hiệu quả làm việc của nhóm)
Phần chia sẻ kinh nghiệm (các nhóm/thành viên
chia sẻ kinh nghiệm có thú vị, hữu ích và bám sát
chủ ñề?)
Phần trò chơi/mô phỏng/ñóng vai tập (phần này có
thú vị, hỗ trợ chủ ñề và hỗ trợ học viên thực hành?)
Tình huống nghiên cứu (tình huống thảo luận có lôi
cuốn sự tham gia, khơi gợi/ñào sâu chủ ñề?)
D4
D5 Diễn thuyết / thuyết trình (phương pháp trình bày) Lý do không hài lòng / Ý kiến ñóng góp: E1 E2 E3 Công cụ hỗ trợ giảng dạy (giấy, bút, bảng, máy
chiếu,âm thanh, video, vật dụng khác trong trò
chơi…)
Dịch vụ hỗ trợ ñi kèm (thức ăn, uống nhẹ, ca nhạc
hay video giờ giải lao)
Thiết kế, sắp xếp phù hợp (vị trí bàn ghế các nhóm,
bảng, máy chiếu, loa...)
Lý do không hài lòng / Ý kiến ñóng góp: F1 Kiến thức, kinh nghiệm (về chủ ñề nói riêng và
tổng quát nói chung)
Dẫn dắt, liên kết chủ ñề (liên kết chủ ñề với thực tế,
liên kết các nội dung trong chủ ñề) F2
F3 Giải ñáp thắc mắc ðiều khiển thảo luận / trò chơi (hỗ trợ các nhóm
phối hợp tốt, giữ nhịp và thời gian) F4
F5 Khuấy ñộng không khí lớp học Lý do không hài lòng / Ý kiến ñóng góp: Cảm ơn bạn ñã tham gia với chúng tôi. - 6 - Mục tiêu: nhóm làm việc hiệu quả cao. Phần 1: ñào tạo trong phòng họp. Giảng viên: cô Trương Ngọc Mai Hương – CEO cty Samqua Vietnam. Nội dung truyền ñạt: TEAM = Together + Everyone + Achieve + More Bước 1: thành lập nhóm - Lựa chọn thành viên - Xác ñịnh sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ - Tìm hiểu nhau, trao ñổi thông tin Bước 2: Các bất ổn - Bảo vệ quan ñiểm cá nhân - Xung ñột lợi ích cá nhân - Dành thời gian cho những việc không hiệu quả - Tinh thần hoang mang - Quyết ñịnh vội vã - Hình thành nhóm trong nhóm. Bước 3: ðịnh hình nhóm - Team Leader bắt ñầu thể hiện ñúng vai trò - Hình thành rõ nét quy trình làm việc, nguyên tắc ứng xử, vai trò, nhiệm vụ - Các thành viên hiểu, thích nghi và bắt ñầu gắn bó với nhóm. Bước 4: Hoàn thiện, phát triển - Khả năng của Team Leader và các thành viên trong nhóm ñều tuyệt vời - Làm việc ăn ý và hiệu quả - Tập trung vào khách hàng - Nhóm ñạt ñược kết quả xuất sắc. Các nguyên tắc của nhóm làm việc hiệu quả: Nguyên tắc 1: Có ñịnh hướng và mục tiêu rõ ràng - 7 - Nguyên tắc 2: có người lãnh ñạo giỏi Nguyên tắc 3: Có thành viên tốt Nguyên tắc 4: Vai trò rõ ràng Nguyên tắc 5: Có hệ thống tốt Nguyên tắc 6: Qui trình rõ ràng Nguyên tắc 7: Truyền thông hiệu quả Nguyên tắc 8: Giải quyết vấn ñề Nguyên tắc 9: Quan hệ trong nhóm Nguyên tắc 10: ðộng viên tinh thần Phần 2: trò chơi vận ñộng theo nhóm - 8 - Xin chào Anh / Chị Tôi là học viên trường ðH Kinh Tế TpHCM. Hiện tôi ñang thực hiện khảo sát về kết quả chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại công ty Anh, Chị. Trước tiên, xin chân thành cảm ơn sự hiện diện của Anh, Chị trong buổi thảo luận ngày hôm nay. Buổi thảo luận nhằm tìm ra và thống nhất các yếu tố cần khảo sát và ñánh giá theo bốn cấp ñộ của mô hình Kirkpatrick: Cấp ñộ 1 – giai ñoạn trước và trong khi ñào tạo: ñánh giá phản ứng của học viên về buổi học Cấp ñộ 2 – giai ñoạn kết thúc ñào tạo: ñánh giá lượng kiến thức học viên tiếp thu Cấp ñộ 3 – giai ñoạn sau khi ñào tạo: ñánh giá phản ứng của cấp quản lý về sự biến chuyển của nhân viên Cấp ñộ 4 - giai ñoạn sau ñào tạo: ñánh giá kết quả tổ chức ñạt ñược. Thời gian dự kiến: 2 giờ Thành phần tham gia thảo luận: - Giảng viên nội bộ: anh Văn, anh Tùng, chị ðức HR: chị Trang (ñiều khiển thảo luận) - Trưởng phòng ñại diện một số phòng ban: anh Hạp và chị Hồng (QA), anh - Phong (Production), anh Minh (MN) và một số học viên. Thư ký buổi thảo luận: tác giả - Phương pháp thảo luận: brain storming bao gồm các bước: Các thành viên tự do ghi trên bảng và phát biểu các ý kiến - Tác giả giới thiệu một số lý thuyết liên qua từ mô hình Kirkpatric - Các thành viên bổ sung hoặc chỉnh sửa ý kiến trên bảng - Tác giả phân nhóm các ý kiến - - 9 - - Cả nhóm thảo luận và quyết ñịnh chọn lọc ý kiến phù hợp, khả thi 1. Công tác chuẩn bị của HR - Khảo sát nhu cầu ñào tạo - Chuẩn bị cơ sở vật chất và phương tiện giảng dạy - Chuẩn bị tài liệu cho học viên - Chuẩn bị danh sách lớp, thư mời học và sắp xếp thời gian học - Phục vụ giờ giải lao 2. Nội dung giảng dạy của giảng viên nội bộ - Nội dung ñoạn phim - Tài liệu in ấn kèm theo - Các tình huống, ví dụ, trò chơi, thực hành tại lớp 3. Phương pháp ñào tạo - Phương pháp làm việc nhóm - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp chia sẻ kinh nghiệm - Phương pháp thực hành, chơi trò chơi, mô phỏng 4. Giảng viên hướng dẫn - Sự uyên bác, kiến thức và mối quan hệ, kinh nghiệm trong công việc - Khả năng trình bày, dẫn dắt và tóm tắt chủ ñề - Trả lời các thắc mắc - ðiều khiển lớp - Khuấy ñộng và tạo không khí. 5. Lượng kiến thức học viên tiếp thu: bài thi kết thúc khóa 1. Nhận xét về tính khả thi của mục tiêu khóa học 2. Mức ñộ ứng dụng các nội dung của khóa học - Ứng dụng ngay sau khóa học thông qua bảng KHHð - Ứng dụng ít nhất một nội dung ñã học - 10 - Mức ñộ lặp lại thường xuyên của việc ứng dụng - 3. Sự biến chuyển của nhân viên sau khóa học Biến chuyển về thái ñộ ứng xử và làm việc - Biến chuyển về hành vi - Biến chuyển về cách thức thực hiện công việc và giải quyết vấn ñề - Biến chuyển về mối quan hệ trong công việc với các ñồng nghiệp khác - 4. Các rào cản trong quá trình ứng dụng và biến chuyển của nhân viên Rào cản quan hệ cá nhân hoặc rào cản quan hệ phòng ban - Rào cản ñến từ bản thân nhân viên ngại thay ñổi - 5. Các yếu tố thuận lợi trong quá trình ứng dụng và biến chuyển của nhân viên Môi trường làm việc chuyên nghiệp - Văn hóa tiên tiến - Cấp trên hỗ trợ nhiều - Chính sách ñộng viên, khen thưởng tốt - Chính sách ñào tạo và phát triển nhân viên tốt. - Doanh thu, lợi nhuận - Phàn nàn khách hàng - Lợi ích vô hình trong tổ chức - Năng suất, hiệu suất làm việc. - - 11 - A B C D E F 3.08
2.99
2.89
2.95
3.02
3.09
2.98
3.14
3.04
2.93
2.99
2.97
2.86
2.97
2.98 3.11
3.11
3.12
2.90
3.05
3.14
2.89
3.16
3.11
3.12
3.07
3.12
3.12
2.97
2.96 3.05
3.14
3.13
3.14
3.08
3.06
3.13
3.10
3.09
3.02
3.04
2.98
3.02
3.06
3.15 3.03
3.23
2.68
2.76
3.06
3.46
2.68
3.04
2.96
2.78
3.05
3.02
2.88
2.96
2.68 3.02
3.02
2.97
2.98
3.03
3.01
3.00
3.00
2.97
2.99
3.02
3.00
3.05
3.00
3.00 3.00
2.97
2.97
3.00
2.99
2.86
2.92
3.03
2.99
3.00
3.05
2.88
2.95
3.07
2.91 K14
K15
K16
K17
K18
K19
K20
K21
K22
K23
K24
K25
K26
K27
K28 - 12 - - 13 - can remember a time back many, many years
ago, back in junior high school. When I was
growing up, I was a pretty good baseball
player. My dad thought I was good enough to
play in the professional leagues at some point,
major leagues. And I was a catcher, and the
position’s not really that important but I had a
strong throwing arm. I was good defensively.
I had a good size. I was a left-handed hitter,
okay. A lefthanded hitter which is a little
unusual. And I had power and I had the
ability to hit for a good average meaning that
I got a lot of hits for each
time at bat. So my dad thought I was going to
play in the professional league. And then I get
into junior high school and a coach thought
that it would be good for me to be what's
called a switch hitter. Let me explain
what a switch hitter is. If you're a left-handed
hitter, and a right-handed pitcher, left-hand
hitters hit right-hand pitchers better because
of the way they can see the ball. So when
you're facing a left-handed pitcher, if you
were a right-handed hitter, you'd statistically
do better. So theoretically, if I could hit from
both either side of the plate, my average
would be better.
So was the theory of my junior high school
coach. So for the entire season, beginning in
early spring, right through summer, we
worked on my hitting as a right-handed hitter.
What do you think happened? It messed up
your left side. -|It messed up my left side.
You’re absolutely
right. Not only did I become just an average
right-hand hitter, but my results as a left-hand
hitter declined. You know, if we constantly
focus on
weaknesses, and that's what happened. We
practiced my weaknesses. We practiced them
every single day and we begin to forget about
my strengths.
And from childhood to date, we've learned to
focus on people’s weaknesses, to the point ta ñã mang ñiều này vào trong kinh doanh.
Chúng ta không chú trọng nhiều vào những gì
người khác làm tốt, mà chỉ chú trọng vào những
ñiều làm chưa ñược tốt. Chúng ta ñã mang ñiều
dạy
trên vào kinh doanh. Tôi vẫn còn nhớ quãng
thời gian cách ñây nhiều năm rồi, khi tôi còn ở
trường cấp 2. Khi tôi mới lớn lên, tôi chơi bóng
chày rất giỏi. Cha tôi nghĩ rằng tôi ñã ñủ giỏi ñể
chơi trong các ñội bóng chuyên nghiệp, có thể
nói là những ñội tuyển lớn.Tôi là người bắt
bóng, vị trí này không thực sự quan trọng nhưng
tôi là tay ném khỏe. Tôi giỏi về mặt phòng thủ.
Tôi có ngoại hình tốt. Tôi là tay ñánh bóng bên
trái. Người ñánh bóng bên trái thì hơi bất bình
thường một chút. Tôi có sức mạnh và tôi có khả
năng ñánh bóng ở mức bình quân là khá, nghĩa
là tôi có thể ñánh trúng bong nhiều lần. Vì thế
cha tôi cho rằng tương lai tôi có thể chơi ở ñội
bong chuyên nghiệp. Sau ñó tôi vào trường cấp
hai và huấn luyện viên nghĩ rằng tôi sẽ chơi tốt
hơn ở vị trí mà người ta gọi là người ñánh bóng
ña năng. ðể tôi giải thích người ñánh bóng ña
năng là gì nhé. Nếu bạn là người ñánh bóng bên
tay trái và ném bóng bên phía phải , thì người
ñánh bóng bên trái sẽ ñánh bóng ñược giao từ
phía phải tốt hơn vì cách họ nhìn thấy bóng. Vì
thế khi bạn ñang ñối mặt với người ném bóng
bên trái, bạn lại là nguời ñánh bóng bên phải, thì
bạn sẽ chơi tốt hơn. Vậy, theo l. thuyết, nếu tôi
có thể ñánh tốt ở cả hai phía thì kết quả bình
quân của tôi sẽ tốt hơn. ðó là l. thuyết của huấn
luyện viên thời tôi học trung học. Sau ñó quanh
năm suốt tháng, bắt ñầu từ mùa xuân rồi sang
mùa hạ, thầy trò chúng tôi cùng tập luyện ở vị
trí ñánh bóng bên phải. Bạn nghĩ ñiều gì ñã xảy
ra? Nó làm bạn gượng gịu khi bạn ñánh lại vị trí
bên trái. - Nó ñã làm tôi không còn thuần thục
với bên trái nữa. Bạn hoàn toàn ñúng. Không
những tôi chỉ có thể ñánh bóng bên phải chỉ ở
mức trung bình mà thành tích ñánh bóng bên
trái cũng giảm sút. Bạn biết ñấy, nếu chúng ta
chỉ chú trọng vào yếu ñiểm, thì ñiều này sẽ xảy
ra. Chúng tôi rèn luyện yếu ñiểm. - 14 - we've brought it into our business world. Let
me introduce a couple of terms that we're
going to be working with.
Contagious leaders and contained leaders.
Contagious leaders fundamentally believe that
their number one job is to create a culture, a
culture of, that’s rich with talented people
who, just perform to their full potential and
they're excited about doing so. Contained
leaders, on the other hand, are very much
about themselves, their own performance and
results, and they're not interested in creating
that culture. Contagious leadership is, is
actually a creative process where contagious
leadership is an environment that is rich with
talent, talented people who
willingly and enjoyably perform to their full
potential. That’s what contagious leadership
is all about, is creating that environment. To
create an environment where people can step
up and perform to their full potential. It's an
attitude, and it's an attitude that spreads
throughout an organization. It’ll spread from
one person to another or as I like to say, it'll
spread from the mailroom to the boardroom.
And it usually goes in that order -|from the
mailroom to the boardroom and in that
organization
there's this distinction that we have between
contained and contagious leader.
Contained leaders focus on people’s
weaknesses. They always look at what's
wrong. That the place where they begin is
what didn't happen the way I wanted it to
happen. What went wrong? What mistakes
happened?
They concentrate on mistakes. They tell us
what we did wrong but rarely ever tell us
what we did correctly. They don't pat people
on the back. Oftentimes you’ll hear a
contained leader say, But what do we pay
people to do? We pay them to do it...
correctly. Contagious leaders see the world
differently. And believe me, contagious Chúng tôi tập luyện mỗi ngày và chúng tôi bắt
ñầu quên ñi thế mạnh của mình. Và từ thời thơ
ấu ñến bây giờ chúng ta ñã học theo việc tập
trung vào yếu ñiểm của người khác, chúng ta áp
dụng ñiều này vào trong kinh doanh.
Hãy ñể tôi giới thiệu một cặp thuật ngữ mà
chúng ta sẽ ñề cập ñến. Nhà lãnh ñạo quảng ñại
và nhà lãnh ñạo thủ cựu. Nhà lãnh quảng ñại về
cơ bản cho rằng nhiệm vụ số một của họ là tạo
ra một nền văn hóa, một nền văn hóa có nhiều
nhân tài có khả năng thể hiện tối ña tiềm năng
của họ và
họ phấn khích khi làm ñiều ñó. Nhà lãnh ñạo
thủ cựu, trái lại rất quan tâm bản thân, ñến thành
tích cá nhân chứ không quan tâm tới việc tạo ra
nền văn hóa.
Tinh thần Lãnh ñạo quảng ñại thực sự là một
quá trình sáng tạo, là môi trường với nhiều tài
năng, và những bậc anh tài này luôn sẵn sàng và
thích thú khi ñược thể hiện tiềm năng tối ña của
mình. ðó là tất cả ñịnh nghĩa về lãnh ñạo quảng
ñại, là tạo ra một môi trường như vậy. Làm
những gì có thể ở cương vị lãnh ñạo ñể tạo ra
môi trường ñó. Tạo môi trường cho người khác
có thể bước lên và thể hiện hết tài năng của họ.
ðó là quan ñiểm, một quan ñiểm lan truyền rộng
rãi trong tổ chức. Nó sẽ truyền từ người này
sang người khác hoặc như tôi hay nói, nó lan
truyền từ phòng thư tín cho ñến phòng hội ñồng.
Thường là theo thứ tự ñó - từ
phòng thư tín ñến phòng hội ñồng. và trong tổ
chức ñó, có sự khác biệt giữa nhà lãnh ñạo
quảng ñại và lãnh ñạo thủ cựu.
Những nhà lãnh ñạo thủ cựu chú tâm vào ñiểm
yếu của nguời khác. Họ luôn nhìn xem có ñiều
gì sai. Họ sẽ bắt ñầu bằng việc tìm xem việc gì
ñã xảy ra không như . tôi muốn. Chuyện gì sai?
Xảy ra sai sót gì? Họ tập trung vào sai sót. Họ
nói cho chúng ta biết những gì ta làm sai nhưng
hiếm khi nói với chúng ta những gì ta làm ñúng.
Họ không khen người khác. Thường bạn sẽ
nghe người lãnh ñạo thủ cựu nói, Chúng ta trả
lương cho người ta ñể làm gì? Chúng ta trả
lương ñể họ làm… ðúng. Những nhà lãnh ñạo - 15 - leadership is something you can train yourself
to do. Contagious leaders, many that we work
with have taught themselves to focus on
people's strengths. They're well aware,
contagious leaders know, probably better than
the contained leaders, they know what the
weaknesses are. They're aware of it. It's their
job to be aware of it. But they focus on
people's strengths. They know what you are
best at, okay, and where do you perform the
best?
Do you perform the best in an activity that
you know you're great at or in an activity that
you feel uncomfortable doing, and you feel
like you’re not quite prepared for? I'll tell you
another story, personal story. Years ago I was
in the advertising business. And I had some
great success in being able to work on
accounts where there was a relationship
problem. Well, we had a very large and
important account that had a problem. So the
president of the agency asked me to come in
and work on that client. Now the president of
the agency made two |fatal mistakes. First of
all, he did not fully understand the problem.
He thought the problem was a
relationship problem. So he also didn’t
understand the strengths, the real strengths of
the solution which was me. See, the problem
wasn't a relationship problem. The problem
was a detail problem. The client, they had a
media program for their advertising. They're
listed on every quarter...|the media plan was
about that thick. I mean it was very, very
detailed. And the client actually expected
someone who would read this.
Ha! Go figure. I am not a detail person. I’m a
relationship person. I go in and work out
relationship issues. The client expected me to
know what was on page 247 of that media
plan. They didn't get it. So a detail problem
became a relationship problem. You see what
I'm saying? The CEO made... two fatal flaws.
He did not understand what the client was quảng ñại nhìn thế giới theo cách khác. Và tin
tôi ñi, bạn có thể tự luyện tập ñể có ñược tinh
thần lãnh ñạo quảng ñại. Nhiều nhà lãnh ñạo
quảng ñại mà chúng ta làm việc cùng cũng tự
dạy cho mình cách tập trung vào thế mạnh của
người khác. Họ cũng nhận biết rất rõ, có thể họ
còn biết rõ hơn cả những nhà lãnh ñạo thủ cựu,
họ biết những ñiểm yếu là
gì. Nhận ra ñiều ñó là nhiệm vụ của họ. Nhưng
họ tập trung vào thế mạnh của nguời khác. Họ
biết chúng ta giỏi nhất về ñiều gì okay, và chúng
ta thể hiện tốt nhất ở ñiểm nào?
Bạn thể hiện mình tốt nhất trong những công
việc mà bạn ñã thông thạo hay là công việc mà
bạn cảm thấy khó khăn khi thực hiện hoặc thấy
mình chưa chuẩn bị tốt? Tôi sẽ kể một câu
chuyện khác, một câu chuyện cá nhân. Nhiều
năm trước ñây khi tôi làm việc trong ngành
quảng cáo. Tôi có một vài thành tích ñáng kể vì
có khả năng làm việc với những account khách
hàng ñang có vấn ñề về quan hệ. Chúng tôi có
một account rất lớn và quan trọng gặp vấn ñề.
Vì vậy, vị chủ tịch công ty yêu cầu tôi ñến làm
việc với khách hàng ñó. Chủ tịch ñã phạm hai
sai lầm chết người. Trước tiên, ông ta không
hiểu trọn vẹn vấn ñề. Ông ta chỉ nghĩ rằng ñó là
vấn ñề về quan hệ. Và hơn thế nữa là ông ấy
cũng không hiểu ñược thế mạnh, thế mạnh thực
sự của giải pháp mà là tôi? Bạn thấy ñấy, vấn ñề
không phải là vấn ñề về quan hệ, mà ñó là vấn
ñề thuộc về mặt chi tiết. Khách
hàng có một chương trình media cho việc quảng
cáo của họ. Họ lên lịch theo từng qu.... Kế
hoạch media ñược lập dày cộp như thế này này..
tôi ở ñây là nó rất chi tiết. Và khách hàng hy
vọng là một ai ñó có thể ñọc nó.
Thế ñấy! ðến mà xem. Tôi không phải là con
người của chi tiết. Tôi là người của quan hệ. Tôi
xem xét và giải quyết các vấn ñề về quan hệ.
Khách hàng hy vọng tôi hiểu ñược nội dung của
trang 247 trong kế hoạch media. Nhưng họ ñã
không ñạt ñược ñiều ñó. Một vấn ñề về chi tiết
trở thành một vấn ñề về quan hệ. Bạn hiểu
những gì tôi ñang nói rồi chứ? - 16 - looking for but more importantly, he didn’t
understand my strengths. I can want to be a
good engineer from now until doomsday. It's
never going to happen. It just won't happen.
Employees want to work with people who
sort of understand their strengths. There’s a
downside to this whole weakness thing.
Employees really want to work with
contagious leaders. They don't want to work
with contained leaders. They resent the fact,
employees will resent the fact that you’re
constantly looking over their shoulder telling
them what's wrong. And oftentimes we chalk
it up and we, we make an excuse for it by
saying, "Well, I'm a type A." Well, the
employee doesn't care what type you are. Do
they? Employees will feel... will resent the
fact that you’re constantly focusing on what
they're doing wrong. We were on the board of
a new resort and it was in... A very exciting
time. This was a
world-class resort or had the potential to be a
world class resort and when it opened the, all
the staff were filled. There was a shine in
their eyes, all filled with possibility and
serving clients and taking care of people and
really providing tremendous customer service.
It was just an
extraordinary time. And then a year later, it
wasn't such an extraordinary time. Because
we had a developer who was a contained
leader. Every day he came into the resort and
focused on what people weren’t doing well.
He focused on the 5% that wasn't being done
perfectly rather than the 95% that was just
wonderful. And as a consequence, a year later
he had employees who didn't see possibility
anymore. They saw drudgery having
to go to work every day.
The benefits, on the other hand, of looking at
people's greatness are increased confidence.
Just think about it yourself. If you knew that
you've got to, you didn't have to, but you had
the opportunity to go to work every day Ngài chủ tịch ñã phạm hai sai lầm chết người.
Ông ta không hiểu khách hàng muốn ñiều gì và
quan trọng hơn ông ta không hiểu rõ thế mạnh
của tôi. Tôi có thể muốn trở thành một kỹ sư
giỏi từ giờ cho ñến lúc chết. Nhưng ñiều này sẽ
không bao giờ xảy ra. ðơn giản là nó sẽ không
xảy ra. Các nhân viên luôn muốn làm việc với
người có thể hiểu thế mạnh của họ. Họ cảm thấy
bi quan nếu cứ nhìn vào ñiểm yếu kém. Các
nhân viên thực sự muốn làm việc với nhà lãnh
ñạo quảng ñại. Họ không muốn làm việc với
nhà lãnh ñạo thủ cựu. Họ rất ghét, nhân viên rất
ghét việc bạn giám sát từng li từng tí và nhắc
nhở họ ñiều gì sai. Chúng ta ghi lên bảng những
ñiều sai sót biện minh bằng cách nói rằng. "Ừ,
tôi là người thuộc tu.p A". Nhân viên họ không
quan tâm bạn là tu.p người nào. Có phải không?
Họ cảm thấy…. rất ghét việc bạn liên tục chú
trọng tới những gì họ làm sai. Chúng tôi ñã ở
trong một tập thể ñội ngũ của một khu resort
mới trong một quãng thời gian tuyệt vời. ðó là
một khu resort ñẳng cấp quốc tế hoặc có tiềm
năng ñể trở thành ñẳng cấp quốc tế và khi nó
mở cửa, nhân viên ñã ñông ñủ. Mắt họ tỏa sáng,
mọi người tràn ñầy nhiệt huyết, họ phục vụ
khách hàng và chăm lo cho mọi người và thực
sự cung cấp dịch vụ khách hàng tuyệt vời.
Nhưng ñó chỉ là một khoảng thời gian khác biệt.
Một năm sau ñó không còn ñặc biệt như thế
nữa. L. do vì chúng tôi có một người giám sát
phát triển với tính cách lãnh ñạo thủ cựu. Hằng
ngày ông ta vào khu resort và chú . xem nhân
viên làm chưa tốt ñiều gì. Ông ta chỉ chú . ñến
5% những việc chưa làm tốt, hơn là 95%
những gì ñược làm một cách hoàn hảo. Và hậu
quả là sau một năm, tất cả nhân viên không còn
nhìn thấy khả năng của mình nữa. Họ thấy mình
phải làm việc như nô dịch hàng ngày.
Mặt khác, lợi ích của việc nhìn vào ñiểm ưu việt
của người khác là làm cho người khác tự tin
hơn. Các bạn thử suy nghĩ xem. Nếu bạn ñi làm,
không ai bắt buộc, nhưng khi bạn có cơ hội ñi
làm hằng ngày và bạn biết nơi ñó luôn có người
luôn khen mình xuất sắc thì bạn có muốn ñi làm - 17 - where someone would tell you how terrific
you are, wouldn’t you want to go to work?
Yeah, we all would. There's other
possibilities. You create this culture, if you
will, inside you company. By looking to what
people are great at, you create a culture where
people focus on what's possible. See, if you
look at what's wrong, they look at what's
wrong.
They look at the obstacles. Constantly. There
is no possibility of that. So there is more
innovation and creativity. If I keep telling you
how terrific you are, aren't you more likely to
be more, think... to think more
creatively, to offer more suggestions. It
reduces conflicts. Across the board it reduces
conflicts because people are feeling better. It
increases productivity and it reduces turnover.
That's how this whole looking to greatness...
again I want to stress, this is not the most
expensive, the most complicated solution to
our leadership challenges but oftentimes, in
my experience, it's the simple that is the most
powerful.
Look at athletic teams worldwide, worldwide.
Those who achieve greatness, whether its
individual sports or team spots, those who
achieve
greatness do the fundamentals well. Do the
fundamentals well. There was a basketball;
college basketball coach in the United States
named John
Wooden. He coached at UCLA and during a
period of time, I wish I could actually
remember the statistics, but they won at one
point, 80 basketball games in a row without a
loss. They won; I believe it was 15 or so
national championships here in the United, in
the United States among all the college teams.
And he had incredible superstars. People,
players who went on to just extraordinary
levels of success as professional
basketball players. And ask each one of those
superstars what they were forced to look at in không? Vâng, tất cả chúng ta ñều muốn. Bạn có
khả năng tạo ra văn hóa này trong công ty mình
nếu bạn muốn bằng cách nhìn vào thế mạnh của
người khác, tạo ra văn hóa mà trong ñó mọi
người chú trọng ñến những ñiều khả thi. Bạn
thấy chưa, nếu bạn nhìn vào sai sót, họ cũng
nhìn vào sai sót. Họ nhìn vào chướng ngại. Một
cách thường xuyên. Và thấy không có khả năng.
Vì vậy sẽ có nhiều sáng tạo và ñổi mới hơn nếu
tôi luôn khen bạn xuất sắc như thế nào, bạn
không muốn hơn như thế ư, hãy nghĩ một cách
sáng tạo hơn, ñưa ra nhiều giải pháp hơn. ðiều
này làm giảm mâu thuẫn. Xét trên tập thể ñội
ngũ, ñiều này làm giảm mâu thuẫn vì mọi
người cảm thấy thoải mái hơn. Nó làm tăng
năng suất và giảm tỉ lệ nghỉ việc. ðó là những gì
tôi muốn nói về việc nhìn vào ñiểm ưu việt của
người khác …một lần nữa tôi muốn nhấn mạnh
rằng ñây không phải là một giải pháp ñắt tiền,
phức tạp ñối với thử thách trong việc lãnh ñạo
của chúng ta nhưng theo kinh nghiệm của tôi,
nó ñơn giản nhưng lại rất hiệu quả.
Hãy xem những ñội ñiền kinh trên toàn thế giới.
Những người ñạt kết quả cao nhất, cho dù ñó là
môn cá nhân hay ñồng ñội, những người ñạt
thành tích cao nhất cũng ñều làm tốt ñiều cơ bản
thôi. Có một huấn luyện viên bóng rổ của
trường ñại học ở Mỹ tên là John Wooden. Ông
ta ñã huấn luyện ở UCLA và trong suốt thời
gian ñó, ước gì tôi có thể nhớ ñược con số, nói
chung họ thắng một loạt 80 trận ñấu mà không
thua trận nào. Họ ñã giành ñược, tôi nghĩ là
khoảng15 giải vô ñịch quốc gia, trong giải thi
ñấu dành cho các trường ñại học toàn nước Mỹ.
Ông ta có những siêu sao phi thường. Những
cầu thủ ñạt thành công ñẳng cấp ngoại hạng như
những cầu thủ chuyên nghiệp. Khi hỏi một trong
số những siêu sao ñó rằng họ có bị buộc phải ra
tập trên sân trường mỗi chiều hay không, họ nói
những gì rất căn bản thôi. Chúng tôi chuyền ra
sao? Ném rổ như thế nào? Chúng tôi phòng ngự
kiểu gì? V.v… Chúng tôi ñã thực hiện những
ñiều cơ bản tốt như thế nào và ñó là tất cả những
gì mà tinh thần lãnh ñạo Nhà lãnh quảng ñại thể - 18 - college on the basketball court every
afternoon in practice and they would say
fundamentals. How did we pass? How did
shoot? How did we defend? How did...|How
did we do the basics well and that's what
contagious leadership is all about. That's what
looking to greatness is. So how do we
develop this habit? How do we practice this
habit of looking to greatness when, and using
some guidelines when we're practicing the
habit of looking at greatness?
First of all, you need to identify each person’s
strengths. Now think about this. This is not an
easy challenge. I’m not talking about
identifying just their technical skills - are they
a good programmer or not. But identify their
behavioral strengths. Think about this one if
you have to use any kind of assessment tool,
we encourage you to do that. But if you have
a culture, for example, inside of your
company that is much disciplined, very
steady, very dependable, very reliable and
very detailed and you hire
someone who has the technical qualification
to do the job, but in fact they're not
disciplined, steady, reliable and detailed.
Culturally they're not going to fit your
organization very well at all. Our job is to get
to know people’s strengths however it is that
we need to get to know their strengths-|their
technical strengths, their behavioral strengths
as well. We need to get to know those
strengths.
Oftentimes it's as simple as asking them. Now
you can do... use various assessment tools.
There's lots of them available. But sit down
and ask someone what their strengths are. Not
just skills, what are your strengths?
What makes you stand out? Ask somebody
and they'll tell you.
Step Two, Refer to those strengths whenever
possible. For example, you might say in a
meeting, let's make sure we get Toni on this
team. She’s a great project manager. Well, hiện. ðó là nhìn vào ñiểm ưu việt của từng
người.
Vậy làm thế nào ñể phát triển thói quen này?
Làm cách nào ñể luyện tập thói quen nhìn vào
ñiểm ưu việt, và sử dụng những chỉ dẫn khi
chúng ta ñang luyện tập thói quen này?
Trước tiên, bạn cần phải xác ñịnh thế mạnh của
mỗi người. Hãy suy nghĩ về ñiều này. ðây
không phải là một thử thách dễ dàng. Tôi không
nói về việc xác ñịnh kỹ năng về kỹ thuật của họ
- có phải họ là một lập trình viên giỏi hay
không. Nhưng hãy xác ñịnh về thế mạnh hành vi
của họ.
Hãy nghĩ ñến ñiều này và nếu bạn sử dụng bất
cứ công cụ ñánh giá nào, chúng tôi ñều khuyến
khích bạn. Nhưng nếu bạn có "nền văn hóa",
chẳng hạn như công ty bạn rất nguyên tắc, rất
kiên ñịnh, rất ñáng tin cậy, rất kỹ lưỡng, và bạn
thuê người có chuyên môn về kỹ thuật nhưng lại
không nguyên tắc, kiên ñịnh, ñáng tin, và kỹ
lưỡng. Nhiệm vụ của chúng ta là phải biết thế
mạnh của mọi người, dù thế nào chúng tacũng
cần biết thế mạnh của người khác - thế mạnh về
kỹ thuật lẫn thế mạnh hành vi. Thường thì chỉ
ñơn giản là hỏi họ. Bạn có thể … sử dụng nhiều
công cụ ñánh giá khác nhau. Có rất nhiều công
cụ. Nhưng hãy ngồi xuống và hỏi thế mạnh của
họ là gì? Ngoài kỹ năng, thì thế mạnh của anh là
gì? ðiều gì làm cho anh nổi bật? Cứ hỏi ñi và họ
sẽ nói cho bạn biết. Bước Hai, nhắc ñến những
thế mạnh bất cứ khi nào có cơ hội. Ví dụ, bạn có
thể nói trong cuộc họp: hãy chắc rằng chúng ta
sẽ ñưa Toni vào trong ñội này. Cô ấy là một
quản l. dự án tài năng. ðó là việc của bạn nhận
biết Toni là một quản l. dự án tài năng và bạn có
thể ñưa thế mạnh của mọi người vào. Vậy Bước
2 là tạo thói quen liên hệ tới thế mạnh của người
khác càng thường xuyên càng tốt. Bước 3 là làm
cho họ có trách nhiệm với thế mạnh của mình.
Những nhà lãnh ñạo quảng ñại không chỉ biết
xác ñịnh thế mạnh của người khác mà còn khiến
họ có trách nhiệm với thế mạnh của mình. Bạn
biết ñấy, cốt lõi vấn ñề là làm mọi người trở nên
tuyệt vời. Tạo một chổ ñứng cho ñiểm ưu việt - 19 - make it your business to know that Toni’s a
great project manager and then you can bring
in those people’s strengths. So step 2 is
making a habit of referring to people's
strengths as often as possible.
Step 3 is holding People accountable for their
strengths. Contagious leaders not only
identify people's strengths but they hold them
accountable for those strengths. You know,
that whole notion about hold... making people
be great. Taking a stand for their greatness.
They don't let people off the hook.
Contagious leaders don't let people off the
hook. They set very high standards and they
say to you, I expect, Susan that you’re going
to meet these standards because you’re great
and I know you can do it and I believe in you.
And when people know that you believe in
them, and you take a stand for them, big
things begin to happen.
Okay, so let's recap what we’ve learned
today. In our efforts to help employees be
their best, sometimes we overlook simple
strategies. Looking to greatness is a strategy
that focuses on people's strengths, really
focuses, and it's just a strategy. Some leaders
look at what's wrong.
They focus... we learned that some leaders
look at what's wrong. They focus on what
people are doing poorly while others, the
contagious leader, focuses on people’s
strengths. We learned that the latter, focusing
on people's strengths is really the most
effective strategy and isn't that what we're
really all about is being effective. The
benefits of looking to greatness are numerous.
Increased employee confidence. If I know that
people are going to be looking at my strengths
every day, you bet I'm going to have more
confidence when I go to work and as a
consequence of that we’re going to create an
environment full of possibilities, where
people are, focused on what we can do, not
what the obstacles are. As a consequence of của họ. Người lãnh ñạo quảng ñại sẽ không ñể
nhân viên của họ rơi vào tình trạng khó khăn.
Họ lập ra những quy chuẩn rất cao và họ nói,
Susan, tôi hy vọng là cô sẽ ñáp ứng ñược quy
chuẩn này vì cô rất giỏi, tôi biết cô có thể làm
ñược, tôi tin tưởng cô. Khi người khác biết bạn
tin tưởng họ, bạn tạo ra một chổ ñứng cho họ thì
sẽ có những ñiều kỳ diệu sẽ xảy ra.
OK,nào, hãy tóm lại những gì chúng ta học hôm
nay. Trong khi chúng ta ra sức giúp nhân viên
mình phát huy tối ña năng lực, ñôi khi chúng ta
bỏ sót những chiến lược ñơn giản. Nhìn vào
ñiểm ưu việt hay chú trọng thế mạnh của người
khác thực sự là một chiến lược. Một số lãnh ñạo
chỉ nhìn vào chỗ sai. Chúng ta biết rằng một số
lãnh ñạo chỉ nhìn vào chỗ sai sót.
Họ chỉ quan tâm xem người khác yếu ở mặt nào
trong khi những nhà lãnh ñạo quảng ñại thì lại
nhìn vào thế mạnh của người khác. Chúng ta
biết rằng việc chú trọng vào thế mạnh của người
khác thực sự là một chiến lược hiệu quả nhất và
chẳng phải tất cả chúng ta ñều muốn làm việc
hiệu quả sao. Việc chú trọng vào khả năng tốt
nhất ở người khác mang lại
nhiều lợi ích. Nhân viên tự tin hơn. Nếu tôi biết
rằng mọi người sẽ quan tâm tới thế mạnh của tôi
mỗi ngày, bạn có cá rằng tôi sẽ tự tin hơn khi
làm việc không và kết quả là chúng ta sẽ tạo ra
một môi trường ñầy triển vọng và mọi người sẽ
quan tâm ñến những việc khả thi chứ không
phải quan tâm ñến những trở ngại. Chúng ta tạo
ra một môi trường mới mẻ ñầy sáng tạo và nhờ
ñó mọi người sẽ thực sự ñưa ra nhiều giải pháp.
Chúng ta cũng sẽ ít bị nghe câu "Phải làm ñúng"
. Phải làm ñúng. Người ta thường bị bắt cam kết
làm
ñúng hơn là cam kết làm hiệu quả, và nếu chúng
ta ít nghe ñiều ñó thì một lợi ích nữa là chúng ta
sẽ có ít xung ñột hơn. Ít xung ñột hơn thì năng
suất tăng lên. . của tôi cũng ngần ấy thời gian bỏ
ra ñể xử l. xung ñột thì chúng ta cũng có thể
hoàn thành xong mọi việc. Và cũng do bởi
những xung ñột ñó cũng như do năng suất yếu
kém, có nhiều trường hợp nghỉ việc. Nhìn vào - 20 - ưu ñiểm tốt nhất của người khác sẽ giúp giảm số
nghỉ việc vì ai ai cũng muốn làm việc trong một
môi trường mà họ ñược ñánh giá cao.
Chúng ta ñã học 3 bước ñể luyện tập chiến lược
nhìn vào ñiểm ưu việt của mọi người. Bước ñầu
tiên là chắc chắn chúng ta biết ñược thế mạnh
của người khác. Hãy lấy ñó làm trách nhiệm của
chúng ta trong việc thựcsự hiểu rõ ñược người
khác. Cho dù thông qua công cụ ñánh giá qua
quan sát hay chỉ ñơn giản bằng cách hỏi họ
những mặt mạnh của họ. Nếu chúng ta hỏi thì
họ sẽ nói cho chúng ta biết ñiểm mạnh của họ là
gì?.
ðiều thứ hai là nhắc ñến những thế mạnh ñó
càng thường xuyên càng tốt. Chúng ta không thể
nói với họ rằng xuất sắc như thế nào thì ñủ. Và
cuối cùng, làm cho họ có trách nhiệm với thế
mạnh của mình. Tôi nói cho bạn biết, nếu bạn
nói cho tôi biết tôi có thể xuất sắc như thế nào,
sau ñó làm cho tôi ñạt tiêu chuẩn ñó. nếu chúng
ta có thể khiến người khác ñạt tiêu chuẩn này,
thì ñây là một chiến lược rất ñơn giản
nhưng sức mạnh bên trong nó sẽ ngoài sức
tưởng tượng của chúng ta ñấy. Nhìn vào ñiểm
ưu việt của người khác, hãy ghi nhớ ñiều này ở
chổ làm của bạn và hàng ngày chú . vào những
mặt mạnh của mọi người. Biết ñược thế mạnh
của mọi người, liên hệ tới những thế mạnh ñó và
làm cho
mọi người có trách nhiệm với thế mạnh của
mình. Thành tích của bộ phận, của công ty, năng
suất và thành quả của chính bạn sẽ tăng nhanh
như hỏa tiễn và nhân viên của bạn sẽ thể hiện
ñược khả năng cao nhất của mình. that, we will create an environment full of
innovation and creativity where people are
actually offering solutions. We'll also have
less what we call quote/unquote "Being
right”. Being right. People sometimes can get
committed to being right rather than
being effective, and if we have less of that,
another benefit is we have less conflict. With
less conflict becomes increased productivity. I
mean we spend how much time trying to deal
with the conflicts when we could be getting
things done. And also because of all those
conflicts and that little or lack of productivity,
we have turnover and looking to people's
greatness will reduce turnover because people
want to work in an environment where they're
appreciated. There are 3 steps we learned to
practice this strategy of looking to greatness.
The first step is making sure we know what
people's strengths
are. Take it upon ourselves to be responsible
for really getting to know our people well.
Whether that’s through assessment tools
through observation or simply by asking them
what we think they're great at.
They'll tell us if we just ask them what we
think they're great at. The second thing we
want to do is refer to those strengths as often
as we possibly can. We can't tell people how
terrific they are enough. And finally, hold
them accountable.
If we can hold people to this standard, this is a
very simple strategy but the power in it will
go beyond your understanding. If you look to
people’s greatness, take this back and every
day focus your attention on looking to
people's greatness. Know their strengths, refer
to it, and hold them accountable to it. Your
performance as a department, as a company,
your productivity, and your results will
skyrocket and your people will be the best
that they can be. - 21 - Tên chủ ñề: The listening advantage Giảng viên: 1. TS Terry Paulson ñã giới thiệu 3 BÍ QUYẾT LẮNG NGHE TRONG LÃNH ðẠO. BÍ QUYẾT LẮNG NGHE TRONG LÃNH ðẠO #1 là
………………………….. những thông tin cần nghe. 2. Bước A của quá trình chọn lọc những thông tin cần lắng nghe là loại bỏ các ……………………... “Ghi chú giúp ñịnh hướng” rất có ích trong việc loại bỏ các
tác nhân gây phân tâm, giúp duy trì dòng suy nghĩ. Bước B của quá trình là xem
xét …………………………diễn ra buổi nói chuyện. 3. Bước C là lắng nghe bằng ………………………. Ánh mắt truyền tải cho người khác hiểu rằng thông ñiệp anh/cô ta ñang trình bày rất quan trọng với bạn. Bước D
là quyết ñịnh thời ñiểm lắng nghe. Hãy lịch sự thông báo cho họ biết rằng chưa
…………………….có thể trò chuyện. Tuy nhiên, hãy sắp xếp thời gian cho họ. 4. BÍ QUYẾT LẮNG NGHE TRONG LÃNH ðẠO #2 là lắng nghe ………………………………………….. 5. Chiến thuật lắng nghe tốt hơn A là nắm rõ Thuyết van chuyển hướng, thuyết cho rằng bộ não con người có thể lắng nghe trong khoảng ……………… ñến
………………… giây trước khi dừng lại ñể xử lý các thông tin ghi nhận. Hãy lưu
tâm ñến ñiều này nếu nó giúp bạn duy trì sự tập trung và thông ñiệp của người nói.
ðể tránh việc Thuyết van chuyển hướng chuyển thành yếu tố can thiệp, ngăn trở
giao tiếp, hãy trao cho họ chìa khóa mở những kĩ năng lắng nghe của họ, sử dụng
những từ khóa như ……………………………… và ………………………….
6. Chiến thuật lắng nghe tốt hơn B là ñưa ra ý kiến …………………………………
Hãy ñưa ra các ý kiến một cách có cân nhắc ñể ñưa câu chuyện ñến cấp ñộ tiếp
theo. 7. Chiến thuật lắng nghe tốt hơn C là lắng nghe cả ……………………………… lẫn
………………………. Các câu chuyện thường mang 2 cấp ñộ: ñịnh hướng vấn ñề
và ñịnh hướng cảm xúc. Cấp ñộ cảm xúc giúp nhận biết liệu ñây có phải là thời
ñiểm thích hợp hoặc những cảm xúc khác sẽ chi phối khả năng người khác giao
tiếp với bạn. 8. BÍ QUYẾT LẮNG NGHE TRONG LÃNH ðẠO #3 là trở thành …………………………………… lắng nghe. TS Paulson ñã trình bày 3 biện pháp
tạo ñiều kiện lắng nghe.
A. Biện pháp thứ nhất: sử dụng các dấu hiệu …………………………… và ……………………………….. - 22 - B. Biện pháp thứ hai: giúp các nhà lãnh ñạo tạo ñiều kiện lắng nghe thông qua việc kiểm soát và ñịnh hướng câu chuyện bằng các …………………………..
và …………………………… C. Biện pháp thứ 3 là ………………………………….lại câu chuyện.
9. Là người biết lắng nghe, việc tóm tắt lại câu chuyện nhằm khẳng ñịnh ……………………………… và …………………………… cần thực hiện. Trong
vai trò lãnh ñạo, việc có hành ñộng ngay sau buổi nói chuyện cho thấy bạn thật sự
lắng nghe và ñể tâm ñến ñiều họ trình bày. …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………..………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………..………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..……………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………..……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………..……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………..………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………..………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..……………………………
…………………………………………………………………………………………
…… - 23 - …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………..………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………..………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..……………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………..……………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………..……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………..…………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………..…………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………..…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………..………………
…………………… Cảm ơn bạn ñã tham gia với chúng tôi. - 24 - The one idea from this topic that would be useful for me/ my team is/Một ý tưởng If I apply this idea, the value to my team will be (Nếu tôi áp dụng ý tưởng này, giá I plan to implement the following actions/(Tôi dự ñịnh triển khai các bước sau) II.__________________________________________________________
III.__________________________________________________________
IV.__________________________________________________________ Resources to help action this plan are / Các nguồn lực hổ trợ thực hiện kế hoạch Issues that may hinder this action plan / Các khó khăn có thể gặp: - 25 - Rất tệ
1 Không
ñạt
yêu
cầu
2 ðạt
yêu
cầu
3 Khá
tốt
4 Vượt
xa
mong
ñợi
5 G1 G2 G3 Hoàn thành bảng kế hoạch hành ñộng / nhân viên
hoàn thành bảng kế hoạch trong một tuần
Ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học / nhân
viên có áp dụng một nội dung của khóa học
Mức ñộ thường xuyên ứng dụng / mức ñộ lặp lại
việc thực hành một hay nhiều nội dung
Ghi chú: H1 H2 H3 Biến chuyển hành vi / thay ñổi tích cực và chuyên
nghiệp hơn trong việc xử lý công việc hàng ngày
hay các tình huống phát sinh
Thái ñộ / thái ñộ thay ñổi theo hướng tích cực, cởi
mở
Phương pháp làm việc / làm việc có hệ thống và
logic hơn, thể hiện tính chuyên nghiệp, mang lại
hiệu quả cao hơn
Ghi chú: - 26 - I2 thay ñổi không
Sự hợp tác của các phòng ban / nếu xem ñây là một
rào cản thì Anh Chị ñánh giá thế nào về tác ñộng
của nó lên việc thay ñổi hành vi, thái ñộ
Ghi chú: J1 J2 J3 J4 J5 Văn hóa / Anh Chị có hài lòng về tác ñộng tích cực
của văn hóa công ty lên việc thay ñổi hành vi, thái
ñộ của nhân viên
Sự hỗ trợ từ cấp trên / Anh Chị có hài lòng về sự hỗ
trợ của chính mình lên việc thay ñổi hành vi, thái
ñộ nhân viên
Môi trường làm việc cởi mở, thoải mái /Anh Chị có
hài lòng về tác ñộng tích cực của môi trường
Phần thưởng cho sự thay ñổi tích cực /Anh Chị có
hài lòng về phần thưởng Anh Chị hay công ty dành
cho nhân viên nếu họ thay ñổi tích cực
Chính sách ñào tạo và phát triển nhân lực /Anh Chị
có hài lòng về tác ñộng của chính sách ðT&PT lên
sự thay ñổi của nhân viên
Ghi chú: - 27 - ðề tài này thích hợp trong việc phân công dự án. Phòng HR- bộ phận Training & Development thường xuyên có nhiều dự án mới về ñào tạo. Vì nhân lực của phòng chỉ có 2 người: Ms Trang (manager) và Mr Thắng (Assistant) nên Ms Trang chỉ có một ñối tượng duy nhất ñể ủy quyền là Mr Thắng. Ms Trang cố gắng áp dụng 7 bước ủy quyền cho Mr Thắng các dự án liên quan tới ñào tạo, nhưng vì chưa ñủ kinh nghiệm nên hầu như Mr Thắng chỉ thực thi dưới sự hướng dẫn chi tiết của Ms Trang. Hành vi ủy quyền ở K 4 chưa ñạt ñược sự hài lòng. Tính chất công việc của QA và MN là giải quyết sự cố, trong quá trình triển khai chiến lược ñầu tư thời gian họ chưa làm tốt một số nguyên tắc như: chưa học ñược cách nói “không” với người khác, không ủy quyền ñược và chưa quản lý ñược sự thay ñổi các công việc ưu tiên. Như ñề cập ở trên, K 4 và K 5 ñược học viên thường xuyên ứng dụng nhưng học viên không chuyển biến tốt về cả hành vi lẫn phương pháp làm việc. Cả hai khóa học này ñược xem là thiết thực và có thể ứng dụng khả thi ở nhiều loại hình công việc. Cho dù nhân viên làm công việc của kĩ sư chuyền, kĩ sư chất lượng, nhân viên bảo trì, nhân viên mua hàng, nhân viên xuất nhập khẩu… thì cũng ñều có thể áp dụng việc ủy nhiệm công việc và ñầu tư thời gian hiệu quả. Việc một nhân viên không ứng dụng và biến chuyển tốt ở các khóa học phù hợp với hoàn cảnh của mình, có một số lí do: - Nhân viên không mong muốn thay ñổi - Các rào cản trong quá trình áp dụng (tham khảo các lí do ñưa ra trong phần phân tích biến chuyển hành vi K4, K5). - Sự chênh lệch về kiến thức và kĩ năng giữa các cộng sự, tức là chênh lệch giữa nhân viên ñã ñược ñào tạo và chưa ñược ñào tạo. Tham khảo phần phân tích rào cản, tác giả thấy hầu hết nhân viên ñều mong muốn thay ñổi, vậy hai nguyên nhân còn lại là phù hợp. - 28 - - Văn hóa: Sonion Việt Nam có mang nét ñặc trưng của văn hóa Sonion mẹ, một công ty ña quốc gia với văn hóa cởi mở, thân thiện, tạo ñiều kiện cho nhân viên phát triển qua giao tiếp mở và chăm sóc nhân viên, rèn luyện tinh thần ñội nhóm hỗ trợ lẫn nhau hết mình. Cách lãnh ñạo của các nhà quản lý ðan Mạch, Hà Lan rất tế nhị nhưng sâu sắc, không gây cho nhân viên áp lực hoặc là cảm giác họ tạo ra sai lầm. Các nhà quản lý không ñặt nặng vấn ñề truy trách nhiệm cho người gây lỗi trong quá khứ mà chú trọng ñến việc giải quyết lỗi trong hiện tại và ngăn ngừa triệt ñể trong tương lai. Các nhà quản lý và các kĩ sư, nhân viên khác từ Hà Lan, ðan Mạch, Ba Lan qua nhà máy Việt Nam làm việc, có tác ñộng tốt ñến tinh thần làm việc của nhân viên, kĩ sư người Việt. Những người cộng sự nước ngoài là những ñồng nghiệp thân thiện, cởi mở, vui tính và hỗ trợ hết mình, họ làm việc chuyên nghiệp, thể hiện sự ñam mê và yêu thích công việc, nhưng họ cũng biết cách cân bằng giữa công việc và những yếu tố giao tiếp, quan hệ ñể tạo nên hiệu quả cao nhất cho công việc và tình cảm ñồng nghiệp. - Sự hỗ trợ của cấp trên: sự thấu hiểu và hỗ trợ của cấp trên rất cần thiết và quan trọng ñể nhân viên thực hiện sự thay ñổi tích cực. Cấp trên ñóng vai trò như một người dẫn ñường, một người tư vấn, một người kết nối nhân viên với các bộ phận khác, huấn luyện nhân viên thực hiện các công việc hoặc chức năng ngoài khả năng hiện tại của nhân viên. Cấp trên cũng là người cung cấp các nguồn lực, cơ hội cần thiết ñể nhân viên thực hiện sự thay ñổi. - Môi trường làm việc: môi trường làm việc tại Sonion mang ñến cho nhân viên sự thoải mái và tiện nghi. Nhà xưởng sạch ñẹp, mát mẻ, phương tiện vật chất trang bị khá ñầy ñủ và hiện ñại: máy tính ñồng bộ cấu hình cao, các phần mềm có bản quyền và cập nhật phiên bản thường xuyên, có phần mềm chuyên dụng cho các phòng ban. Nhân viên ñược chăm lo tốt trong mọi dịch vụ: canteen ngoài việc cung cấp bữa ăn trưa còn có khu vực bán ñồ ăn và thức uống nhẹ, có hai phòng trà tại hai tầng nhà, cung cấp miễn phí trà, cà phê và sữa cho nhân viên có nhu cầu - 29 - giảm bớt căng thẳng, xe ñưa rước cho nhân viên ở xa. HR và ban giám ñốc thường xuyên quan tâm tới ñời sống tinh thần cho công nhân và kĩ sư, qua việc tổ chức các cuộc thi Sonion Idol, sân chơi chiều thứ bảy, Team building, thi cắm hoa, nấu ăn… Mỗi thay ñổi trong các dịch vụ phục vụ nhân viên ñều ñược công khai lấy ý kiến. - Chính sách ñào tạo và phát triển: việc phát triển và ñào tạo nhân viên cũng ñược chú trọng và mỗi năm ñều có sự cải tiến và ñổi mới. Sau chương trình ñào tạo kĩ năng mềm ñược tổ chức trong năm 2010, 2011, HR có kế hoạch tổ chức chương trình học tiếng Anh tại các trung tâm ngoại ngữ cao cấp, kết nối một số nhân viên có nhu cầu với câu lạc bộ Toastmaster chuyên chia sẻ kĩ năng trình bày bằng tiếng Anh chuyên nghiệp. Các kĩ năng cứng như: internet, microsoft office... cũng ñã có những khóa ñào tạo cho các nhân viên ñăng kí. Riêng các phòng ban chuyên biệt, cần những khóa học chuyên biệt như ISO, 6 sigma cho bộ phận QA, Lean, Kaizen cho bộ phận sản xuất... cũng ñã tổ chức thành công. - Phần thưởng cho sự thay ñổi tích cực: phần thưởng ở ñây ñược hiểu là phần thưởng vật chất, là chính sách lương thưởng. Chính sách lương, thưởng: mỗi nhân viên ñược xét tăng lương 1 năm / 1 lần, dựa vào kết quả thực hiện công việc, trượt giá và mức lương ñiều chỉnh so với mặt bằng lao ñộng chung. Mỗi năm, mỗi nhân viên ñược thưởng lương tháng 13. Ngoải ra, mỗi dịp lễ ñược nghỉ theo qui ñịnh luật lao ñộng, mỗi nhân viên ñược thưởng 100,000 ñ / 1 dịp lễ. ðó là chính sách lương thưởng cố ñịnh áp dụng từ năm 2005 ñến 2009. Riêng năm 2010, lần ñầu tiên HR và ban giám ñốc phê duyệt chính sách thưởng mới: ngoài các chính sách thưởng kể trên, nhân viên sẽ ñược thiết lập KPI cá nhân và ñược xét thưởng thêm nếu ñạt các ñiều kiện sau: Sonion ñạt EBITDA vùng theo chỉ tiêu công ty mẹ, bản thân nhân viên phải vượt mức ñiểm 100 (tức là từ 101 ñến 120) theo bảng ñiểm trưởng bộ phận thiết lập. Ý tưởng của chính sách này là: nếu nhân viên ñáp ứng vượt mong ñợi chỉ tiêu của công ty, thì họ sẽ ñược thưởng cho sự cố gắng ñó.Tài liệu nội bộ Sonion.
PHỤ LỤC
1. Sản phẩm chính của SMT và EMC
2. Bảng câu hỏi khảo sát kết quả ñào tạo – phiên bản 1 (phiên bản sử
dụng trước khi ñiều chỉnh)
3. Bảng khảo sát kết quả ñào tạo cấp ñộ 1, phiên bản 2 (phiên bản chính
thức dùng trong khảo sát)
4. Chương trình huấn luyện dã ngoại – team building 2010 (sử dụng
trong phần giới thiệu về CTðT kĩ năng mềm)
5. Dàn bài thảo luận nhóm (sử dụng trong giai ñoạn nghiên cứu sơ bộ)
6. Tổng kết kết quả khảo sát cấp ñộ 1
7. Bản dịch nội dung ñoạn phim (cấp ñộ 1)
8. Bài thi kết thúc khóa (cấp ñộ 2)
9. Nội dung bảng KHHð (cấp ñộ 3)
10. Bảng khảo sát kết quả ñào tạo cấp ñộ 3
11. Lý do K4, K5 chưa tạo biến chuyển tốt về hành vi và phương pháp làm
việc (cấp ñộ 3)
12. Các yếu tố thuận lợi trong quá trình áp dụng và biến chuyển (cấp ñộ 3)
Phụ lục 1: Sản phẩm chính của SMT và EMC
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát kết quả
ñào tạo – phiên bản 1
Training name:
Date of training:
OVERALL
TRAINING EFFECTIVENESS & IMPACT
Excellent
Poor
Strongly Agree
Strongly
5
4
3
2
1
Disagree
2
3
1
5
4
2. I received this training at the right point in time in my
3
2
1
5
4
TRAINER EFFECTIVENESS
Trainer ‘s Name:
3
4
1
2
my learning
5
4. The trainer effectively support
80-100% 60-80%
10. What about this training was most useful to you?
(Training materials, training content, knowledge sharing
Strongly Agree
…)
Strongly D
Disagree
11. How can we improve the training? (Training method,
Training contents, Slides, class organizing, facility…)
Phụ lục 3: Bảng khảo sát kết quả ñào tạo cấp ñộ 1, phiên bản 2
Kính chào Anh/Chị,
Ý kiến ñánh giá của Anh/Chị cho buổi học hôm nay là nguồn dữ liệu quí giá ñể HR
cải tiến hơn nữa chất lượng chương trình ñào tạo. Anh/Chị vui lòng ñánh dấu vào
cột phù hợp với ý kiến của mình về từng mục ở bảng dưới. Những ý kiến không ñạt
yêu cầu hoặc ñóng góp thêm cho từng mục, Anh/Chị vui lòng ghi vào ô trống.
Chúc Anh/Chị một buổi học thành công và thú vị.
Ngày:
A - Khảo sát nhu cầu ñào tạo
B - Công tác chuẩn bị
C - Nội dung khóa học
D - Phương pháp ñào tạo
E - Cơ sở vật chất
F - Giảng viên hướng dẫn
Phụ lục 4: Chương trình huấn luyện dã ngoại – team building 2010
Chủ ñề: TOGETHER WE WIN
SƠ ðỒ BỐ TRÍ TRẠM THỬ THÁCH
THỬ THÁCH 02
CHIA SẺ
THỬ THÁCH 01
ðOÀN KẾT
TẬP TRUNG
KHỞI ðỘNG
THỬ THÁCH 04
HIỆU QUẢ
THỬ THÁCH 03
PHỐI HỢP
Hình: Sơ ñồ bố trí trạm trò chơi team building
Phụ lục 5:
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần 1: Giới thiệu khảo sát
Phần 2: Khám phá các biến cấp ñộ 1, 2
Phần 3: Khám phá các biến cấp ñộ 3
Phần 4: Khám phá các biến cấp ñộ 4
Phụ lục 6: Tổng kết kết quả khảo sát cấp ñộ 1
Phụ lục 7: Bản dịch nội dung ñoạn phim (cấp ñộ 1)
How To Help Employees Be Their Best
It's been said that achieving a little success,
sometimes, can keep you from achieving a lot
of success. So how do you get employees to
see the untapped greatness in themselves?
What's more, how can you get them to
pursue that greatness? For these answers, we
turn to John Hersey. As a business consultant,
John Hersey has used his ideas to help some
of world’s leading companies unlock greater
employee performance. He's
also shared his views in the popular book
Contagious Leadership. Let's listen as John
Hersey talks about. How to Help Employees
Be Their Best.
How to help employees be their best. This is
what we all want to do isn't it? It's what our
jobs are, isn't it, end of the day? In our efforts
to get every bit out of every single employee
or every single system, sometimes we
overlook the simple. Don't we? We overlook
exploring tools that are either inexpensive or
more simplified, less complicated. The tool
we're going to talk about in this session is
looking to greatness. Looking to greatness.
The habit of emphasizing individual strength.
Let's begin by looking back at our childhood.
All of us individually. No tears now. From
childhood through, let's say high school; ask
yourself which happens more often? Did our
parents, our teachers, our trusted advisors in
school, did they focus on our weaknesses, or
did they nurture our strengths more often?-
Weaknesses. -We learned that, didn't we? I
mean we were told to be careful the way we
color, to make sure it’s in certain rules, in
certain boxes in the blocks. Don't color
outside the lines.
We were told how to play, what we were
doing wrong and we brought this with us into
business. Our focus, not so much in what
people were doing well, but what people were
doing poorly. We brought it into business. I
Làm Thế Nào ðể Giúp Nhân Viên Phát Huy
ở Mức Cao Nhất.
Người ta nói rằng ñể ñạt ñược một thành công
nhỏ ñôi khi lại cản trở bạn có ñược nhiều thành
công khác. Vì vậy bạn làm thế nào ñể nhân viên
của mình thấy hết ñược thế mạnh tiềm ẩn bên
trong họ? Hơn thế nữa, làm sao bạn có thể khiến
họ theo ñuổi phát huy thế mạnh ñó? ðể trả lời
những câu hỏi này, chúng ta hãy ñến với John
Hersey. Là một nhà tư vấn kinh doanh, John
Hersey ñã dùng . tưởng của mình ñể giúp các
công ty hàng ñầu thế giới khám phá ñược khả
năng to lớn tiềm ẩn ở nhân viên. Ông cũng chia
sẻ quan ñiểm của mình trong cuốn sách nổi
tiếng Lãnh ðạo Quảng ðại. Hãy nghe John
Hersey nói về Cách Giúp Nhân Viên Phát Huy
Ở Mức Cao Nhất. Làm sao ñể giúp nhân viên
phát huy ở mức cao nhất. Tất cả chúng ta ñều
muốn ñiều này, ñúng không? ðó là nhiệm vụ
sau cùng của chúng ta ñúng không? Trong khi ta
nỗ lực phát huy từng chút một ở mỗi nhân viên
hay mỗi bộ máy, ñôi khi chúng ta ñã không lưu .
tới những ñiều ñơn giản. ðúng không nào?
Chúng ta lơ là việc khám phá những công cụ
vốn không ñắt tiền lại ñơn giản, ít phức tạp.
Công cụ chúng ta ñang nói ñến trong phần này
là việc biết nhìn vào ñiểm ưu việt ở mỗi người.
Xem xét khả năng tốt nhất. Chú trọng vào thế
mạnh cá nhân. Hãy bắt ñầu bằng việc nhìn lại
thời thơ ấu của chúng ta. Tất cả mỗi người
chúng ta. Không có chuyện khóc lóc gì ở ñây.
Khi ta còn nhỏ, chẳng hạn như lúc học trung
học, hãy nhớ lại xem ñiều nào xảy ra thường
xuyên hơn? Cha mẹ, thầy cô hoặc những người
cố vấn tin tưởng ở trường
thường chú trọng ñến yếu ñiểm của chúng ta,
hay họ nuôi dưỡng thế mạnh của chúng ta hơn?
-Những ñiểm yếu -Chúng ta ñã học theo ñiều
ñó, phải không? . của tôi là họ luôn căn dặn phải
cẩn thận trong cách "tô màu", tô làm sao cho
ñúng quy tắc, tô ñúng những nơi cần tô. Không
ñược tô ra ngoài vạch. Họ chỉ bảo cách chơi như
thế nào, chúng ta ñang làm sai ñiều gì và chúng
Phụ lục 8: Bài thi kết thúc khóa (cấp ñộ 2)
Vui lòng ñiền ñầy ñủ câu trả lời vào bảng dưới:
Ngày:
Câu 1: ðiền vào chỗ trống dưới ñây khi bạn ñang theo dõi ñoạn phim
Câu 2: Nêu tóm tắt các ý chính của chủ ñề hôm nay
Câu 3: Ghi lại ý kiến thảo luận của nhóm bạn: hãy liệt kê những ñặc ñiểm tính cách
của một người khiến bạn gặp khó khăn khi lắng nghe người ñó. Các giải pháp giúp
bạn lắng nghe người này tốt hơn.
Phụ lục 9: Nội dung bảng KHHð (cấp ñộ 3)
Where possible, please complete in English-Nếu có thể, hãy viết bằng tiếng Anh
S.M.A.R.T = Specific (Cụ Thể) + Measurable (ðo lường ñược) + Achievable (Có thể
ñạt ñược) + Relevant (Có liên quan) + Time-based (Có thời gian cụ thể)
Name (Họ tên):__________________________ Date (Ngày): ______________________
Name of this topic
(ðềtài):____________________________________________________________
1.
của ñề tài có thể áp dụng ñược cho tôi/nhóm của tôi là
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
____
2.
trị mà tôi/nhóm tôi nhận ñược sẽ là)
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
____Within the date from (từ ngày)________________to (ñên ngày)_______________
3.
I.___________________________________________________________________
4.
này:
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
5.
____________________________________________________________________
____________________________________________________________________
Phụ lục10: Bảng khảo sát kết quả ñào tạo cấp ñộ 3
Kính chào Anh/Chị,
Sau thời gian thực hiện chương trình ñào tạo kĩ năng mềm tại công ty chúng ta, phòng Nhân sự
rất vui lòng ñược lấy ý kiến Anh/Chị về kết quả chương trình ñào tạo. Anh/Chị vui lòng cho biết
ñánh giá của mình về sự biến chuyển của nhân viên trên ba phương diện: ứng dụng mục tiêu
khóa học, biến chuyển trong công việc, tác ñộng của các yếu tố rào cản và thuận lợi lên quá trình
biến chuyển nhân viên.
Chân thành cảm ơn Anh/Chị dành thời gian quý báu tham gia trao ñổi cùng chúng tôi.
Bộ phận: ...................................................................................................
Tên khóa học: ...........................................................................................
G - Mức ñộ ứng dụng khóa học
H - Mức ñộ biến chuyển trong công việc
I - Tác ñộng của các rào cản lên việc thay ñổi hành vi, thái ñộ
I1 Mong muốn thay ñổi / nhân viên có mong muốn
J - Tác ñộng của yếu tố thuận lợi lên sự thay ñổi hành vi, thái ñộ
Phụ lục 11: Lý do K4, K5 chưa tạo biến chuyển tốt về hành vi và phương pháp làm
việc (cấp ñộ 3)
K 4: Bảy
bước ủy
nhiệm
công việc
hiệu quả
K 5: Phát
triển chiến
lược ñầu
tư thời
gian
Phụ lục 12: Các yếu tố thuận lợi trong quá trình áp dụng và biến chuyển (cấp
ñộ 3)