BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM NGỌC ANH

ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHỨNG CHỈ RỪNG TRỒNG THEO NHÓM HỘ XÃ LỘC BỔN, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO CÔNG KHANH

Hà Nội, 2015

LỜ I CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứ u đa ̣t đươ ̣c là sản phẩm củ a bản thân đã thực hiê ̣n trong thờ i gian nghiên cứ u đề tài, có sự hỗ trợ, hướng dẫn và chỉ bảo

từ TS Đào Công Khanh. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài này là trung thực,

các số liệu tham khảo có trích dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu chưa từng được

ai công bố trong bất cứ các công trình nghiên cứu nào trước đây.

Nếu có phát hiện bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội

đồng về kết quả luận văn của mình.

Xin trân trọng cảm ơn,

Tác giả

Phạm Ngọc Anh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân

thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Lâm học và các

Giảng viên trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình truyền đạt những

kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn

Thạc sỹ.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sỹ Đào Công Khanh

- Người hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn

Thạc sỹ.

Xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc sở Nông Nghiệp và Phát Triển

Nông Thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND huyện Phú Lộc- tỉnh Thừa Thiên Huế,

Ban quản lý dự án “ Phát triển ngành lâm nghiệp – WB3 ” tỉnh Thừa Thiên Huế,

các nhóm hộ tại xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn,

Tác giả

Phạm Ngọc Anh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................

DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN .......................................................................... 4

1.1.1 Tổng quan về chứng chỉ rừng ...................................................................... 4

1.1.2 Chứng chỉ rừng và sự phát triển ................................................................... 5

1.1.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 5

1.1.2.2 Chứng chỉ rừng trên thế giới ..................................................................... 5

1.1.2.3 Chứng chỉ rừng tại Việt Nam .................................................................... 8

1.1.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến QLRBV và CCR ở Việt Nam ................. 13

1.1.3. Cơ chế hoạt động của CCR ....................................................................... 16

1.1.3.1. Cơ sở đánh giá CCR. ............................................................................. 16

1.1.3.2.Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) .......................................................... 19

1.1.3.3. Đơn vị cấp chứng chỉ ............................................................................. 21

1.2. TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU GỖ CÓ CCR TẠI VIỆT NAM ......... 22

1.2.1. Tình hình xuất khẩu gỗ. ............................................................................ 22

1.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ ở Việt Nam. ........................................................ 27

1.3 TIẾP CẬN VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP CCR TẠI VIỆT NAM. ........ 29

1.3.1 Tiếp cận việc đánh giá và cấp CCR. .......................................................... 29

1.3.2 Các khó khăn trong quản lý rừng ở cấp quy mô nhỏ, lẻ khi tiếp cận với chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững. ......................................................... 31

Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 36

2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 36

2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 36

2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 36 2.2. ĐỐ I TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨ U. ............................................ 36

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................... 36

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................. 36

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ....................................................................... 36

2.4. PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U. ............................................................... 37

2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận. ............................................................. 37

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu. ................................................ 37

2.4.2.1 : Phương pháp kế thừa tài liệu. ............................................................... 37

2.4.2.2: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. .............................................. 38

2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 40

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................ 48

3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU [16] ..................................... 48

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 48

3.1.1.1.Vị trí địa lý. ............................................................................................... 48

3.1.1.2.Địa hình. ................................................................................................... 49

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, đi ̣a chất thổ nhưỡng. ................................................ 49 3.1.1.4. Tài nguyên nước. ..................................................................................... 50

3.1.1.5. Tài nguyên rừng. ...................................................................................... 50

3.1.1.6. Cảnh quan môi trường. ............................................................................ 51

3.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của xã Lộc Bổn. ............................ 51

3.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI .................................................................. 53

3.2.1. Thực trạng các ngành kinh tế ...................................................................... 53

3.2 .2. Phát triển các ngành kinh tế ..................................................................... 54

3.3. VĂN HÓA- XÃ HỘI. ................................................................................... 55

3.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. ................................................... 55

3.3.2. Giao thông. ................................................................................................ 56

3.3.3. Thủ y lơ ̣i. .................................................................................................... 56 3.3.4. Môi trườ ng................................................................................................. 56 3.3.5. Giáo dục đào tạo. ....................................................................................... 57

3.3.6. Y tế. ........................................................................................................... 57

3.3.7. Văn hóa – thể thao. .................................................................................... 57

3.3.8. Quốc phòng, An ninh. ............................................................................... 58

3.3.9. Các chương trình dự án đang triển khai trên địa bàn xã. .......................... 58

Chương 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................... 60

4.1. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng trong khu vực, quá trình cấp chứng chỉ rừng và kết quả về số lượng. ............................................... 60

4.1.1. Giới thiệu khái quát về Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp .................. 60

4.1.2. Quá trình đánh giá và cấp CCR theo nhóm hộ gia đình. ......................... 61

4.1.3. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng tham gia FSC tại xã Lộc Bổn. .......................................................................................................... 66

4.2. Tổng quan mô hình CCR nhóm hộ gia đình tại xã Lộc Bổn ....................... 70

4.2.1. Tổng quan về nhóm CCR. ......................................................................... 70

4.2.2. Cơ cấu tổ chức nhóm: ............................................................................... 72

4.2.3. Hoạt động nhóm: ....................................................................................... 75

4.2.4. Quỹ phát triển nhóm: ................................................................................ 82

4.2.5. Một số khó khăn trong công tác quản lý nhóm. ........................................ 82

4.3. Các khó khăn hiện mà hộ trồng rừng đang gặp phải và các giải pháp thông qua cấp CCR. ....................................................................................................... 83

4.4. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường khi tham gia chứng chỉ rừng theo nhóm. .................................................................................................. 88

4.4.1: Đánh giá tổng quan. ................................................................................. 88

4.4.1.1. Hiệu quả của dự án ................................................................................ 88

4.4.1.2.Tác động của dự án đối với ngành. ......................................................... 90

4.4.1.3. Tác động của Dự án về kinh tế, xã hội và môi trường. .......................... 90

4.4.2: Đánh giá chi tiết........................................................................................ 91

4.4.2.1 Đánh giá về sinh trưởng. ......................................................................... 91

4.4.2.2: Đánh giá hiệu quả về kinh tế. ................................................................ 94

4.4.2.3: Đánh giá hiệu quả về xã hội. ............................................................... 100

4.4.2.4: Đánh giá tác động về môi trường. ....................................................... 103

4.4.2.5: Phân tích SWOT. .................................................................................. 107

4.5. Các đề xuất bổ sung về chính sách và hướng dẫn thực hiện CCR theo nhóm hộ phù hợp với điều kiện thực tế tại vùng nghiên cứu. ..................................... 108

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 114

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 118

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL Ban quản lý

CCLN Chi cục lâm nghiệp

CCR Chứng chỉ rừng

CITES Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật hoang dã

CoC Chuỗi hành trình sản phẩm

EU Liên minh châu Âu

FLEGT Thực thi luật lâm nghiệp và thương mại

FSC Hội đồng quản trị rừng

GFA Công ty tư vấn cấp chứng chỉ của Đức

GFTN Mạng lưới thương mại lâm sản toàn cầu

HTX Hợp tác xã

ITTO Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc Tế

Lâm trường quốc doanh LTQD

OECD Tổ chức phát triển quốc tế

QLR Quản lý rừng

QLRBV Quản lý rừng bền vững

SECO Cục kinh tế liên bang Thụy Sỹ

SLIMF Rừng quản lý theo quy mô nhỏ đầu tư thấp

SNV Tổ chức phát triển Hà Lan

TCLN Tổng cục lâm nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân

VCG Nhóm chứng chỉ rừng cấp thôn

VIFORES Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam

WB Ngân hàng thế giới

WWF Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

1.1 24

Danh sách các chủ rừng đã được cấp chứng chỉ tại Việt Nam (12/2014)

1.2 25

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam 8 tháng đầu năm 2013.

Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất tại xã Lộc Bổn. 3.1 50

So sánh quy trình trồng, chăm sóc, khai thác rừng. 4.1 68

Các cấp trong mô hình chứng chỉ nhóm. 4.2 73

Tổng hợp trách nhiệm của quản lý nhóm. 4.3 80

4.4 85

Các chi phí cho cấp chứng chỉ (áp dụng cho diện tích dưới 2000ha).

Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo. 4.5 91

Các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình. 4.6 92

Phạm vi biến động giữa các tiêu chí. 4.7 94

Tổng hợp khối lượng gỗ khai thác rừng trồng FSC năm 2014. 5.1 94

Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ FSC. 5.2 95

Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ dăm. 5.3 96

Tổng hợp chi phí khai thác gỗ FSC. 5.4 96

Tổng hợp chi phí trồng và chăm sóc rừng trồng FSC. 5.5 96

Tổng hợp thu nhập bán rừng khồng chứng chỉ FSC. 5.6 97

Tổng hợp điều tra cơ cấu kinh tế hộ gia đình. 5.7 98

Tính toán các chỉ số PV(B), PV(C). NPV, B/C 5.8 99

Tổng hợp kết quả phỏng vấn về trình độ kỹ thuật. 5.9 102

5.10 Tổng hợp đánh giá tác động kinh tế, xã hội năm 2014. 102

Tổng hợp điều tra số liệu môi trường trên lô rừng trồng. 6.1 103

Tổng hợp điều tra chất lượng nguồn nước, xói mòn đất. 6.2 106

Phân tích SWOT 6.3 107

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT Tên hình ảnh Trang

8 1.1 Bản đồ diện tích chứng chỉ rừng vùng châu Á - Thái Bình

Dương

3.1 Bản đồ địa giới hành chính xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- tỉnh 48

Thừa Thiên Huế

4.1 Bản đồ dự án phát triển ngành Lâm nghiệp 61

4.2 Bản đồ các lô rừng được cấp chứng chỉ FSC xã Lộc Bổn 75

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chứng chỉ rừng là giấy chứng nhận xác nhận hiện trạng quản lý rừng (QLR)

của chủ rừng đã đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quốc tế về QLRBV.

Cộng đồng quốc tế, chính phủ, các cơ quan chính phủ và người tiêu dùng yêu cầu

các doanh nghiệp chứng minh được nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu gỗ được lấy từ

các lô rừng được quản lý bền vững và hướng tới sản phẩm xanh sạch đảm bảo môi

trường [15]. Ngay từ những năm 1990 ITTO đã đề ra mục tiêu đến năm 2000 tất cả

sản phẩm rừng của nước thành viên phải có nguồn gốc từ rừng được quản lý bền

vững. Năm 1998 WB và WWF đề ra mục tiêu đến năm 2005 toàn thế giới có trên

200 triệu ha rừng, gồm 100 triệu ha rừng nhiệt đới và 100 triệu ha rừng ôn đới được

cấp chứng chỉ. Tính đến năm 2005 diện tích rừng được cấp chứng chỉ bởi các quy

trình chủ yếu trên toàn thế giới là 341,95 triệu ha. Như vậy là tổng diện tích rừng

tính đến năm 2005 vượt chỉ tiêu so với mục tiêu của liên kết WB-WWF đưa ra

nhưng diện tích rừng nhiệt đới được cấp chứng chỉ rừng vẫn còn nhỏ lẻ, rất xa với

mục tiêu.

Chứng chỉ rừng (CCR) là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá quản

lý rừng bền vững, thực chất đây là chứng chỉ ISO cung cấp cho các đơn vị quản lý

rừng, kinh doanh gỗ và lâm sản. Cho đến nay, đối tượng rừng được cấp chứng chỉ

bao gồm cả chứng chỉ cho rừng tự nhiên và rừng trồng. Trên thế giới, nhiều nước

đã áp dụng mô hình chứng chỉ rừng và đã góp phần trong việc quản lý rừng bền

vững, đặc biệt là các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng, bên

cạnh đó chứng chỉ rừng còn mang lại các lợi ích về mặt kinh tế, xã hội và môi

trường. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, khái niệm về chứng chỉ rừng còn rất mới

mẻ, có rất ít các Công ty lâm nghiệp, các tổ chức, cá nhân quan tâm, hoặc quan

tâm nhưng thực tế chưa biết bắt đầu từ đâu.

Chiến lược lâm nghiệp Quốc gia đã có những định hướng rõ ràng về quản

lý rừng bền vững(QLRBV), tuy nhiên vẫn chưa xây dựng được chính sách

QLRBV cho các loại rừng ở nước ta hiện nay, đặc biệt là rừng trồng do các hộ gia

đình, các tổ chức cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng. Trong chiến lược phát

triển lâm nghiệp Quốc gia năm 2006 – 2020[1], nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp

2

cần phải quản lý bền vững 8,4 triệu ha rừng sản xuất trong đó có 4,15 triệu ha

rừng trồng bao gồm rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung, lâm sản ngoài gỗ,

3,36 triệu ha rừng sản xuất là rừng tự nhiên và 0,62 ha rừng tự nhiên phục hồi sản

xuất nông lâm kết hợp. Bên cạnh đó còn phải phấn đấu ít nhất có được 30% diện

tích rừng sản xuất có chứng chỉ rừng.

Hiện nay, nhiều người tiêu dùng đã nhận thức được tầm quan trọng của

các mặt hàng đồ gỗ được cấp chứng chỉ rừng, thậm chí hội người tiêu dùng tại

Anh, Hà Lan còn có xu hướng tẩy chay sử dụng các loại hàng gỗ không có

nguồn gốc xuất xứ. Nhu cầu đối với gỗ nhiệt đới đã được chứng chỉ ở thị trường

châu Âu và Mỹ đã vượt quá cung. Hiện có hơn 8.000 sản phẩm trên khắp thế

giới có mang biểu tượng( Logo) của chứng chỉ rừng FSC (Hội đồng quản trị

rừng thế giới). Chứng chỉ rừng (Forest Certification) quy mô theo nhóm có điều

kiện mở rộng vì chính phủ Việt Nam đã giao quyền quản lý sử dụng tới 3,287

triệu ha rừng trồng và rừng tự nhiên cho hộ gia đình và cá nhân [15]. Mặc dù

chứng chỉ rừng vừa có thể tăng khả năng tiếp cận thị trường, vừa đem lại lợi ích

về mặt kinh tế, môi trường và xã hội cho người dân nhưng bên cạnh đó cũng đòi

hỏi khung chính sách có tính chất hỗ trợ cao từ các cấp chính quyền trung ương,

địa phương đến các cộng đồng quốc tế để có thể thực tế hóa các tính năng đó. Quá

trình áp dụng chứng chỉ rừng tại nước ta cần phải xem xét đánh giá lại một cách

có hệ thống đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực và đẩy mạnh công tác quản

lý rừng có trách nhiệm. Trên cơ sở đó đúc rút kinh nghiệm để có thể áp dụng đảm

bảo chứng chỉ rừng là một trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý

rừng bền vững và có trách nhiệm đồng thời phải xây dựng một hành lang pháp lý

phù hợp nhằm khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

Hiện tại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang thực hiện Dự án Phát triển

ngành Lâm nghiệp (WB3) đã hỗ trợ cho các hộ gia đình đánh giá cấp chứng chỉ

rừng nhằm đảm bảo được chu kỳ kinh doanh dài hơn cho rừng và tăng cường thu

nhập cho người dân thông qua việc bán gỗ có chứng chỉ. Tuy nhiên, hoạt động

này mới thực hiện ở quy mô diện tích và số hộ tham gia còn nhỏ, phân tán trên

địa bàn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào

3

điều kiện thực tế tại địa phương, đề tài luận văn “Đánh giá mô hình chứng chỉ

rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- tỉnh Thừa Thiên

Huế ” sẽ góp phần làm cơ sở xây dựng mô hình chứng chỉ rừng theo quy mô

nhóm hộ gia đình phù hợp với thể chế chính sách, luật tục, truyền thống canh tác,

quản lý tại địa phương.

4

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN

1.1.1 Tổng quan về chứng chỉ rừng.

Hội đồng quản trị rừng - FSC (Forest Stewardship Council) là một tổ

chức phi lợi nhuận toàn cầu, được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại Toronto,

Canada với 130 thành viên đến từ 26 quốc gia. Trong những ngày đầu, tổ chức

đặt trụ sở tại Oaxaca, Mehico, sau này chuyển đến thành phố Bonn của Cộng

hòa liên bang Đức. Sau khi được thành lập, tổ chức này được đông đảo các tổ

chức về kinh tế, xã hội và môi trường quan tâm, tín nhiệm. Họ cũng đã đưa ra

được 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí làm khung xây dựng các chỉ số đảm bảo thỏa

mãn yêu cầu quản lý rừng bền vững, có trách nhiệm làm căn cứ đánh giá thẩm

định chứng chỉ rừng, các tiêu chí chi tiết dựa vào từng nguyên tắc cụ thể. Trên

thực tế, hội đồng quản trị rừng không trực tiếp cấp chứng chỉ cho các đơn vị tập

thể hoặc cá nhân mà họ ủy quyền cho các đơn vị cấp chứng chỉ có uy tín trên thế

giới thực hiện các hoạt động đánh giá, thẩm định và cấp chứng chỉ. Cho đến nay

có đến 27 tổ chức được ủy quyền cấp chứng chỉ rừng trong đó có các tổ chức

lớn, có tên tuổi và uy tín như Smartwood, GFA, SCS... [24].

Mục tiêu của FSC là thúc đẩy quản lý rừng trên thế giới một cách hợp lý

gia tăng lợi ích kinh tế, an toàn và cải thiện môi trường, xã hội. Để thực hiện

được mục tiêu này, FSC đã đưa ra các tiêu chí thực hiện là:

- Đẩy mạnh việc áp dụng các nguyên tắc và tiêu chí về quản lý rừng đối

với tất cả các loại rừng trên toàn thế giới thông qua một chương trình ủy nhiệm

cho các cơ quan đánh giá cấp chứng chỉ.

- Hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị, tổ chức, cá nhân, các nhà hoạch

định chính sách, các cơ quan quản lý rừng, các cơ quan lập pháp về lĩnh vực

quản lý rừng.

- Tiến hành các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng

của việc tăng cường quản lý rừng.

5

- Sản phẩm thu được từ rừng đảm bảo tính kinh tế khả thi cho hộ gia đình,

cũng là động lực để người dân địa phương duy trì tài nguyên rừng và tuân thủ kế

hoạch quản lý lâu dài.

1.1.2 Chứng chỉ rừng và sự phát triển.

1.1.2.1 Khái niệm

Chứng chỉ rừng (Forest Certification - FC): Là sự xác nhận bằng giấy

chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về

quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy

định. Nói cách khác, chứng chỉ rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác

nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về quản lý rừng bền vững. Nhiệm vụ

chính của CCR là thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế giới một cách bền vững về

mặt môi trường, có lợi ích về mặt xã hội và kinh tế.[19]

Chứng chỉ nhóm: Là một quá trình theo đó nhiều chủ rừng hoặc các nhà

quản lý rừng được cấp chung một chứng chỉ FSC. Một chủ thể nhóm là đơn vị

đại diện giữ chứng chỉ cho một nhóm gồm các chủ rừng hoặc các nhà quản lý

rừng cùng đồng ý tham gia vào nhóm. Các khu rừng của từng thành viên được

áp dụng hệ thống quản lý rừng đã được chứng chỉ của chủ thể nhóm. Chủ thể

nhóm phải đáp ứng được tất cả các yêu cầu về quy định và thủ tục của FSC và

tất cả các chủ rừng, nhà quản lý rừng phải đáp ứng được bộ tiêu chuẩn P&C

FSC.

1.1.2.2 Chứng chỉ rừng trên thế giới

Năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những

tiêu chí cho quản lý bền vững rừng nhiệt đới. Hiện nay trên thế giới có một số quy

trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động như Hội đồng quản trị rừng quốc tế

(FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu

Âu, sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada

(CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của Chile, Viện sinh thái

Indonesia (LEI) và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai (MTCC). Hai quy trình đang

hoạt động ở cấp toàn cầu là FSC và PEFS, trong khi đó các quy trình khác chỉ

hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia.

6

Trên thế giới chứng chỉ rừng được xem xét từ nhiều khía cạnh nhưng vẫn

được coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho chính sách và các hoạt động của

chính phủ nhằm kiểm soát việc khai thác gỗ bất hợp pháp, đặc biệt với những

cánh rừng nhiệt đới đồng thời đó cũng là một quá trình giúp cho công tác quản

lý phù hợp với môi trường, xã hội mang lại lợi ích kinh tế. Nhìn chung chứng

chỉ rừng có 02 mục tiêu chính: (1) Cải thiện tình trạng thực tiễn của việc quản lý

rừng và (2) tạo ra những thuận lợi về mặt thị trường cho người sản xuất các sản

phẩm được cấp chứng chỉ. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi

trường được các chuyên gia về kinh kế và các tổ chức quốc tế lớn trên thế giới

(OECD, hoặc WB) khuyến khích trong gần hai thập kỷ qua. Trong một đánh giá

gần đây, tổ chức phát triển quốc tế (OECD) đã coi chứng chỉ làm một khuyến

khích kinh tế gián tiếp với định nghĩa là: “ Bất kỳ một cơ chế nào tạo ra hoặc cải

thiện các tín hiệu thị trường và giá cả đối với tài nguyên sinh học, khuyến khích

bảo tồn và sử dụng bền vững tính đa dạng sinh học ”.

Tại Phần Lan, lâm nghiệp được quản lý ở quy mô nhỏ với cấp hộ gia đình

là chính. Tại đây hiện tại có hơn 400 nghìn chủ sở hữu rừng quy mô nhỏ cung

cấp tới hơn 80% tổng số gỗ cho cả nước với quy mô hơn 60% sở hữu với diện

tích nhỏ hơn 20 ha. Việc cấp chứng chỉ ở đây được thực hiện từ những năm

1990 theo hình thức tự nguyện, các chủ rừng có thể làm đơn xin cấp chứng chỉ

cho cá nhân hoặc theo nhóm. Việc thanh tra kiểm tra sẽ được tiến hành hàng

năm áp dụng cho các chủ rừng được lựa chọn bất kỳ, kết quả thanh tra do một

cơ quan độc lập thẩm định. Hiện tại hệ thống cấp chứng chỉ rừng của Phần Lan

có 37 tiêu chuẩn áp dụng trên toàn quốc.

Tại Đức, chính phủ thông báo chỉ mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp trên cơ

sở quản lý rừng bền vững. Hệ thống cấp chứng chỉ PEFC được sử dụng như một

công cụ chứng minh tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ. Chính

phủ liên bang đã xây dựng bộ quy chế nhằm chống lại việc khai thác gỗ bất hợp

pháp và khẳng định để ngăn chặn sự suy thoái của rừng thì việc áp dụng các

phương pháp quản lý rừng bền vững là một việc làm bắt buộc và rất cần thiết.

7

Tại Thụy Điển, FSC thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ từ năm

1996, thành phần của nhóm xây dựng bao gồm đại diện các doanh nghiệp lâm

nghiệp, chính quyền, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ... và đến

năm 1998 nội dung cơ bản của bộ công cụ đã được hoàn thành. Hệ thống chứng

chỉ rừng ở đây có thể được đánh giá là nghiêm khắc nhất trong tất các các hệ

thống đang áp dụng cấp chứng chỉ hiện nay trên thế giới. Nó được xây dựng với

mục tiêu bảo tồn thiên nhiên trong cả các khu vực rừng sản xuất vì vậy những

chủ rừng lớn và các cơ quan trong chính phủ phải lồng ghép những quy định bắt

buộc đó vào các văn bản hướng dẫn.

Tại Canada, chính phủ nước này chính thức cam kết quản lý rừng bền

vững bằng việc xây dựng và phê duyệt chiến lược lâm nghiệp quốc gia và quản

lý rừng bền vững vào năm 1992. Hiện nay Canada có tới hơn 20 triệu ha rừng đã

được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững lớn nhất trên thế giới

Tại Châu Á, từ những năm 1990, khi thảo luận các vấn đề về rừng thì việc

quản lý rừng bền vững và cấp CCR luôn được thảo luận sôi nổi hơn cả, việc đưa

ra các tiêu chuẩn cũng được cân nhắc để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với

chính sách của từng nước khác nhau. Tuy nhiên do ở Châu Á có nhiều kiểu rừng

khác nhau nên việc đưa ra một bộ tiêu chuẩn để áp dụng chung vẫn chưa thực

hiện được. Cấp CCR được khẳng định là công cụ quan trọng và là công cụ chính

sách mạnh mẽ nhất trong quản lý rừng được các nước trong khu vực Châu Á

khẳng định. Để tham gia vào các hoạt động cấp CCR theo các nước trên thế giới,

Châu Á cũng dần dần tham gia vào các hoạt động cho việc cấp CCR như: tham

gia vào các cuộc họp thượng đỉnh trái đất năm 1992 và là thành viên của tổ chức

ITTO. Tuy nhiên thành tựu của các nước Châu Á còn bị hạn chế nhiều do gặp

nhiều khó khăn trong việc cấp chứng chỉ rừng do tính bền vững chưa có, các khó

khăn về chính sách đất đai, cấp quản lý, nạn khai thác và buôn bán gỗ, động vật

hoang dã bất hợp pháp vẫn là vấn đề ảnh hưởng lớn đến quản lý rừng và cấp

CCR.

Tại vùng châu Á – Thái Bình Dương (tính đến tháng 2/2015) có

12.329.519 ha được cấp chứng chỉ chiếm 6.75 % diện tích chứng chỉ toàn cầu

8

với 18 nước tham gia. Trong đó đứng đầu là Trung Quốc với 3.413.857 ha và

thứ hai là Thổ Nhĩ Kỳ (phần lãnh thổ châu Á) với 2.346.799 ha [11].

1.1. Bản đồ diện tích chứng chỉ rừng vùng châu Á - Thái Bình Dương

Korea 381,192 ha

Japan 420,407 ha

China 3,413,857 ha

Turkey 2,346,799 ha

India 452,734 ha

Châu Á – Thái Bình Dương Chiếm 6.75 % diện tích chứng chỉ toàn cầu Diện tích chứng chỉ: 12,329,519 ha Số nước: 18

Vietnam 136,706 ha

Laos 154,633 ha

Malaysia 469,078 ha

Papua New Guinea 160,670 ha

Indonesia 1,930,326 ha

Australia 950,626 ha

New Zealand 1,271,528 ha

Trên thế giới tới tháng 7 năm 2014 có tới 81 Quốc gia được cấp chứng chỉ

với 1282 FM/CoC cho tổng diện tích là 182,701 triệu ha, tổng cộng có 114 Quốc

gia được cấp chứng CoC với tổng số chứng chỉ CoC là 27.997 [12]. Thực tế này

chứng minh sự phổ biến và tuân thủ của các đơn vị, cá nhân đối với bộ tiêu

chuẩn của FSC [24].

1.1.2.3 Chứng chỉ rừng tại Việt Nam

Trong thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, nhân loại đứng trước thảm hoạ

suy thoái môi trường trên toàn cầu nên đã đề ra nhiều giải pháp bảo vệ và phục

hồi môi trường, trong đó có phong trào quản lý rừng bền vững. QLRBV là

sáng kiến của cộng đồng quốc tế do những người chế biến, tiêu thụ gỗ cam kết

chỉ sử dụng và lưu thông trên mọi thị trường thế giới những sản phẩm gỗ nào

được khai thác hợp pháp từ các khu rừng đã được quản lý bền vững. Muốn

vậy, chứng chỉ rừng và chứng chỉ gỗ được áp dụng như là một công cụ hữu

9

hiệu để buộc mọi chủ rừng đảm bảo quản lý rừng bền vững về cả 3 phạm trù:

kinh tế, môi trường, xã hội.

Việt Nam tham gia quá trình này từ năm 1998 tới nay, tuy diện tích

rừng được cấp chứng chỉ FM và chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm chưa

nhiều; nhưng được sự hưởng ứng từ Chính phủ, Bộ NN & PTNT và các Bộ

chuyên ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương, sự hăng hái tự

nguyện của các chủ rừng, tiến trình Quản lý rừng bền vững đã đạt được một

số tiến bộ đáng kể, đặc biệt là tại các vùng trồng và khai thác gỗ nguyên liệu,

chế biến gỗ xuất khẩu.

Song, nhiều trở ngại cho vấn đề QLRBV của Việt Nam cũng xuất hiện, đó là

quá trình chuyển đổi các chủ rừng quản lý theo cơ chế bao cấp nhà nước như

một đơn vị sự nghiệp công ích lâm nghiệp sang hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp theo pháp luật. Trước đây, đơn vị quản lý rừng đều thuộc Nhà nước, gọi

là lâm trường quốc doanh (LTQD) và được thành lập theo kết cấu tổ chức hành

chính với đa chức năng hầu hết tại các vùng miền núi, dân tộc ít người, dân trí

thấp, hạ tầng chưa mở mang. Ngoài việc quản lý rừng, khai thác gỗ còn được

cấp kinh phí để giữ gìn an ninh, vận động nhân dân thực hiện mọi chính sách xã

hội, văn hoá, y tế, giáo dục, khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng làng bản và cơ

sở hạ tầng. Các chính sách tổ chức kinh doanh quản lý đều do Nhà nước chỉ đạo,

cho phép, mà chính sách lại thay đổi quá nhiều, quá nhanh; từ một doanh nghiệp

lâm nghiệp được kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp trước 1980 chuyển

sang chỉ được trồng rừng, bảo vệ rừng, bán cây đứng cho các doanh nghiệp khai

thác vận chuyển và tách hoạt động chế biến xuất khẩu riêng ra thành công ty

riêng, các kế hoạch trồng rừng, khai thác gỗ đều do Nhà nước cấp chỉ tiêu, rất

nhiều khi lâm trường không được tự làm mà bắt buộc phải thuê khoán cho dân

hoặc các doanh nghiệp khác tới làm. Từ đó lợi ích và động lực để chủ rừng quản

lý rừng bền vững nhằm xin cấp chứng chỉ bị loại trừ. Giai đoạn này, đã nhiều

lâm trường và cơ quan quản lý cấp tỉnh xây dựng lại cơ chế chính sách, giao

quyền tự chủ kế hoạch, tự chủ tài chính cho lâm trường và quyết tâm đổi mới

lâm trường thành doanh nghiệp lâm nghiệp sản xuất lâm sản theo Quyết định

10

187/TTg (1999) của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới tổ chức và quản lý Lâm

trường quốc doanh, và nghị quyết số 28/NQTƯ của Bộ chính trị Trung ương

Đảng về tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển nông lâm trường quốc doanh. Sau

nhiều năm thực hiện và đánh giá các chính sách đổi mới, chuyển đổi cơ chế

quản lý[14]. Chính phủ đã ban hành các văn bản quan trọng nhằm thúc đẩy quá

trình Quản lý rừng bền vững ở nước ta như: Quyết định về Quy chế Quản lý

rừng (Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg); Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai

đoạn 2006 – 2020 (Quyết định 18/2007/QĐ-TTg); Quyết định phê duyệt Kế

hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 (Quyết định số

18/2012/QĐ-TTg); Nghị định về “Sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu

quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp (Nghị định số 118/2014/NĐ –

CP). Các văn bản của Chính phủ đều nhấn mạng đến tầm quan trọng của Quản

lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng. Trên cơ sở định hướng và chỉ đạo của

Chính phủ, bộ NN & PTNT cũng đã ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan

trực thuộc thực hiện tiến trình Quản lý rừng bền vững hướng tới Chứng chỉ

rừng. Đặc biệt, Quyết định số 2242/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014

của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt đề án tăng cường quản lý khai thác gỗ

rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020” và ngày 03 tháng 11 năm 2014 [13], trên cơ

sở các kinh nghiệm thực tế, bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số

38/2014/TT-BNNPTNT “Hướng dẫn về Phương án Quản lý rừng bền vững”.

Đây bắt đầu một giai đoạn “chuyển mình” thực sự về QLRBV và Chứng chỉ

rừng đối với các chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế.[11]

Từ năm 1998, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for

Nature - WWF) đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, cục Phát triển Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm và một số cơ quan trong

ngành lâm nghiệp trong việc tổ chức các hội thảo quốc gia về quản lý rừng

bền vững. Từ đó đến nay, WWF Đông dương là tổ chức giúp đỡ chủ yếu về

tài chính và kỹ thuật cho Tổ công tác quốc gia Việt Nam trong việc xây dựng

bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững dựa theo các nguyên tắc và

tiêu chuẩn của FSC.

11

Giai đoạn 1998 - 2003 hoạt động thúc đẩy quản lý bảo vệ rừng chủ yếu là

do tổ công tác Quốc gia (NWG) cùng với sự phối hợp của các tổ chức khác như

TFT(Tropical Forest Trust), dự án REFAS, WWF Đông Dương góp phần đẩy

mạnh quá trình cải thiện quản lý rừng thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho

một số chủ rừng xây dựng mô hình Chứng chỉ rừng. Từ năm 2004, các tổ chức

này đã đẩy mạnh các hoạt động theo từng chương trình riêng trong việc hỗ trợ

các đơn vị quản lý rừng, thường là đơn vị lâm trường tiếp cận các tiêu chuẩn

Quản lý bảo vệ rừng của FSC.

Năm 2002, FSC đã khởi xướng một chương trình “Tăng khả năng tiếp cận

tới chứng chỉ FSC cho các khu rừng quản lý quy mô nhỏ và kém tập trung”,

được biết như là “Sáng kiến SLIMF”. Và chứng chỉ nhóm được thiết kế nhằm

giảm bớt các chi phí và tăng cơ hội cho các chủ rừng tham gia vào chứng chỉ

FSC thông qua việc đóng góp các chi phí chứng chỉ của các chủ rừng.

Năm 2013 – 2014 Tổng cục lâm nghiệp với sự tài trợ của quỹ TFF đã

thực hiện dự án “Xây dựng chính sách Quản lý rừng bền vững và thúc đẩy

Chứng chỉ rừng tại Việt Nam”. Cùng với sự tư vấn của Viện Quản lý rừng bền

vững & Chứng chỉ rừng và trường Đại học lâm nghiệp đã xây dựng được bộ

Nguyên tắc Quản lý rừng bền vững Việt Nam (Thông tư 38/2014/TT-

BNNPTNT). Đây có thể coi là một trong những bước đột phá về QLRBV đối

với ngành lâm nghiệp. Bộ tiêu chuẩn này tuân theo các Nguyên tắc và tiêu chí

của FSC, là kết quả hài hòa hóa 5 bộ tiêu chuẩn tạm thời của 5 tổ chức Quốc tế

áp dụng cho Việt Nam kết hợp với tiêu chuẩn 9c Việt Nam.

Việc cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam ban đầu đã nhận được sự ủng hộ

của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương,

sự hăng hái và tự nguyện của các chủ rừng. Việc áp dụng chứng chỉ rừng như

một công cụ để quản lý bền vững rừng và tài nguyên thiên nhiên thực sự đang là

vấn đề cần thiết ở các cấp độ chính quyền từ Trung ương đến địa phương, các

công ty lâm nghiệp nhà nước, và các đơn vị chủ rừng khác. Đặc biệt trong bối

cảnh kinh tế chung hiện nay trên toàn thế giới, nếu chúng ta không theo kịp yêu

cầu thị trường thế giới thì những sản phẩm lâm sản của chúng ta sản xuất từ các

12

sản phẩm gỗ không có chứng chỉ, không rõ nguồn gốc không thể xuất sang các

thị trường lớn trên thế giới như Châu Âu, Châu Mỹ được. Do vậy việc áp dụng

công cụ hoặc phương pháp/tiêu chuẩn trong quản lý rừng để đạt được đến cấp

chứng chỉ rừng là mục tiêu hàng đầu của các chủ rừng nhà nước và tư nhân, hộ

gia đình trồng rừng.

Tóm lại, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về

việc chỉ buôn bán, tiêu thụ và sử dụng các loại gỗ có nguồn gốc từ những khu

rừng đã được quản lý bền vững, hàng loạt các tổ chức Quản lý rừng bền vững đã

ra đời và có các phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất các tiêu

chuẩn quản lý rừng với các tiêu chí khác nhau, song mọi tiêu chuẩn đều được đề

xuất đòi hỏi tính bền vững của 3 lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường, trong

đó quan trọng nhất là việc chủ rừng biết quản lý diện tích đất rừng của mình.

Trong đó, FSC là tổ chức chứng chỉ được đánh giá có uy tín nhất và chứng chỉ

FSC được mọi thị trường chấp nhận. Ngoài ra, QLRBV đã trở thành nhu cầu,

được hầu hết các nước công nghiệp tiên tiến và hàng loạt quốc gia đang phát

triển có rừng tự nguyện tham gia. Hiện tại, Việt Nam là một trong những nước

xuất khẩu đồ gỗ ngoài trời hàng đầu thế giới, nhưng thị trường cung cấp nguồn

nguyên liệu có chứng chỉ rừng bền vững chưa đáp ứng được yêu cầu của các cơ

sở chế biến, doanh nghiệp trong nước đang khát nguồn gỗ có CCR. Do vậy việc

tìm kiếm các nguồn gỗ có chứng chỉ được yêu cầu ngày càng gia tăng đang được

các đơn vị kinh doanh về lâm sản quan tâm hàng đầu. Đây cũng có thể được

đánh giá là một động cơ để khuyến khích các cơ sở kinh doanh, các công ty lâm

nghiệp bắt tay làm cầu nối thị trường bền vững với các chủ rừng để tiến hành

thực hiện các hoạt động cấp chứng chỉ rừng, đáp ứng được yêu cầu của các nước

nhập khẩu đề ra và cải thiện được tình trạng quản lý rừng hiện tại của nước ta

cũng như tăng được các lợi ích về môi trường, kinh tế, xã hội cho các chủ rừng,

các cấp chính quyền địa phương và người dân.

13

1.1.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến QLRBV và CCR ở Việt Nam

Quan tâm tới nhu cầu quản lý rừng bền vững, đến nay đã có nhiều đề

tài đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các mô hình rừng trồng

khác nhau.

“ Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các dự án trồng rừng bảo vệ môi

trường” (1994) Hoàng Xuân Tý đã tiến hành những nghiên cứu về kinh tế, môi

trường. Tuy nhiên, trong các phân tích và đánh giá, tác giả thường thiên về một

mặt hoặc là kinh tế, hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá một cách

toàn diện các mặt trên.

Năm 1996, Đoàn Hoài Nam với luận văn thạc sỹ “Bước đầu đánh giá hiệu

quả kinh tế- sinh thái của một số mô hình rừng trồng tại Yên Hương, Hàm Yên,

tỉnh Tuyên Quang” đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về kinh tế và sinh thái, tuy

nhiên tác giả chưa đề cập đến vấn đề xã hội.

Năm 1998, Cao Danh Thịnh với đề tài thạc sỹ “ Thử nghiệm ứng dụng

một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi

trường trong một số dự án lâm nghiệp khu vực phòng hộ đầu nguồn sông Đà” đã

đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế, môi trường. Tác giả cũng đã nêu vấn đề

định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết phương pháp tính trọng

số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.

Dự án phát triển nông thôn miền núi tỉnh Tuyên Quang thuộc chương

trình Phát triển nông thôn miền núi Việt Nam – Thụy Điển (2001), đã nghiên

cứu đánh giá tác động môi trường của Dự án trên địa bàn huyện Hàm Yên tỉnh

Tuyên Quang, Maria Berlekom và nhóm cán bộ của Dự án đã đề cập đến sự thay

đổi về kinh tế, xã hội, thay đổi về sản xuất và môi trường trên địa bàn các xã

vùng Dự án vào các thời điểm trước và sau dự án.

Để đánh giá sự thay đổi về kinh tế - xã hội của Dự án này, các tác giả đã

tập trung vào việc phân tích sự thay đổi về số lượng hộ giàu nghèo trong các

thôn bản. Đánh giá sự thay đổi về sử dụng đất, sản xuất và môi trường, nghiên

cứu tập trung đánh giá những thay đổi liên quan đến rừng, lâm sản và chim thú

hoang dã, thay đổi về sản xuất, phát triển chăn nuôi, thay đổi về nguồn nước cho

14

sinh hoạt và sản xuất. Tất cả những đánh giá này thông qua việc phỏng vấn trực

tiếp hộ gia đình hay thông qua các cuộc họp thôn. Việc đánh giá các chỉ tiêu do

người dân đia phương tự đánh giá định tính bằng phương pháp cho điểm.

Bên cạnh những nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế -xã hội- môi trường

của các mô hình rừng trồng, những năm gần đây, tại Việt Nam còn có rất nhiều

những nghiên cứu và đề xuất mô hình hướng đến quản lý rừng bền vững và tiến

tới chứng chỉ rừng.

Ban đầu là các cuộc khảo sát được NWG tiến hành trong các năm 1998-

1999 tạ các đơn vị như Lâm trường Tân Phú (Đồng Nai), Lâm trường Hương

Thủy (Thừa Thiên Huế), Công ty chế biến gỗ Thừa Thiên Huế,...với mục đích là

nắm tình hình về trình độ QLR, sản xuất chế biến kinh doanh lâm sản, các điểm

mạnh, yếu của từng đơn vị cũng như về thể chế, chính sách và 3 khía cạnh

QLRBV quan tâm. Từ cuối năm 2000 đến nay, NWG đã phối hợp với WWF

Đông Dương, TFT, GTZ tiến hành việc khảo sát thực tế tình hình QLR và đánh

giá tính khả thi của các chỉ số của P&C&I VN tại các đơn vị QLR và các cơ sở

chế biến trong cả nước như Lâm trường Hà Nừng (Gia Lai), Con Cuông (Nghệ

An), Công ty Long Đại (Quảng Bình), Xí nghiệp trồng rừng tư nhân Đỗ Thập

(Yên Bái)... Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các chủ rừng quốc doanh và tư

nhân đều mong muốn tiến tới QLRBV và được cấp CCR. Tuy nhiên các đơn vị

vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: doanh nghiệp chưa tự chủ trong

SXKD còn bị rằng buộc nhiều bởi cơ chế chính sách, các chức năng xã hội và

môi trường thường chưa được chủ rừng quan tâm đúng mức, chính sách về bảo

tồn rừng và đa dạng sinh học chỉ tập trung vào các khu rừng đặc dụng do Nhà

nước quản lý, chưa chú ý đến bảo tồn trong các rừng sản xuất, các kế hoạch sản

xuất dài hạn và trung hạn chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý Nhà nước yêu

cầu để phân bổ chi tiêu khai thác gỗ, mặt khác, do lợi nhuận thấp, cơ sở hạ tầng

nghèo nàn dẫn đến đầu tư sản xuất thấp, yếu kém trong nhân lực... dẫn đến hạn

chế trong QLRBV.

Các nghiên cứu về xác định và xây dựng mô hình cấu trúc rừng ổn định

được Cục Lâm nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến hành

15

trong chương trình “ Dự án thí điểm lâm nghiệp cộng đồng 2006-2007” theo công

văn số 815/ CV –QLR ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Cục Lâm nghiệp hướng dẫn

xây dựng mô hình rừng mong muốn cho rừng gỗ tự nhiên của cộng đồng.

Nguyễn Văn Điển và cộng sự đã có những nghiên cứu và đề xuất một số

mô hình cấu trúc rừng hợp lý cho rừng nứa xen tre gỗ và rừng phòng hộ đầu

nguồn tại tỉnh Hòa Bình.

Năm 2008, Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng cũng thực

hiện đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng

“theo nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ trồng rừng cũng

góp chung diện tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên Bái và xin cấp

CCR. Qua đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp

ứng được các tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Các

khiếm khuyết trong quản lý rừng có thể khắc phục được, tuy nhiên một số tiêu

chí và chỉ số trong quản lý chưa phù hợp, nên viêc sử dụng nó để đánh giá còn

chênh lệch.

Trong những năm 2008- 2010, Viện Quản lý rừng bền vững và CCR đã

hỗ trợ Tổng Công ty Giấy Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm

nghiệp để tiến tới được FSC chứng chỉ rừng theo nhóm.

Để đáp ứng các nguyên tắc và tiêu chí cho bộ tiêu chuẩn QLRBV, một số

đề tài khác được thực hiện nhằm hỗ trợ các lâm trường, công ty lâm nghiệp cụ

thể xác định và khắc phục các lỗi chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn, xác lập các kế

hoạch quản lý rừng hợp lý hơn.

Năm 2011, Dương Duy Khánh với đề tài “ nghiên cứu đánh giá mô hình

chứng chỉ rừng theo nhóm các hộ gia đình trong sản xuất tại xã Trung Sơn,

huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ” đã đánh giá được lợi ích của việc tham gia

chứng chỉ rừng trồng theo nhóm hộ về 3 mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Tác giả

cũng đã chỉ ra được các điểm mạnh và cơ hội cho chứng chỉ rừng cấp nhóm

trong tương lai, các điểm yếu và thách thức hiện tại mà các nhóm gặp phải. Trên

cơ sở các khó khăn, thách thức đó, tác giả đã đưa ra được các giải pháp hữu ích

16

để giải quyết triệt để các khó khăn thách thức, mang lại các thành công tốt hơn

trong việc tham gia chứng chỉ rừng theo nhóm hộ [6].

Năm 2013, Tạ Thị Thu Hà xác định 5 lỗi cơ bản cần khắc phục tại lâm

trường Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình [10]: (i) chưa xây dựng bản kế hoạch quản lý

rừng theo nguyên tắc 7; (ii) chưa có đánh giá tác động môi trường, xã hội; (iii)

thiếu báo cáo đa dạng sinh học và các hoạt động có liên quan đến rừng; (iv)

Thiếu kế hoạch giám sát tăng trưởng rừng và môi trường; (v) các hoạt động

quản lý, sản xuất lâm nghiệp chưa được tài liệu hóa.

Năm 2014, đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Dung đã đưa ra

được các phương hướng để phát triển chứng chỉ rừng theo nhóm hộ tại xã

Đức Lân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi được bền vững đó là cần có các

chính sách và cam kết hỗ trợ giúp đỡ các nhóm cộng đồng từ các công ty lâm

nghiệp, các cấp chính quyền địa phương để phát triển mô hình hợp tác sản

xuất, các bên đều có lợi [8].

Năm 2014, đề tài nghiên cứu của Lưu Khương Duy cho thấy trải qua 3

năm thưc hiện QLRBV theo Bộ tiêu chuẩn của FSC, Công ty Lâm nghiệp Đoan

Hùng chỉ mắc các lỗi nhỏ và đã được công ty khắc phục đúng thời hạn. Đồng

thời luận văn cũng đưa ra được kế hoạch quản lý rừng bền vững phù hợp cho

giai đoạn 2014 – 2020 [9].

1.1.3. Cơ chế hoạt động của CCR:

1.1.3.1. Cơ sở đánh giá CCR.

Các nước trên thế giới hiện nay đang nỗ lực thể hiện các chính sách, pháp

luật và các hành động liên quan đến bảo vệ rừng, quản lý rừng bền vững và có

trách nhiệm thông qua tiến trình xây dựng những tiêu chí và chỉ số để cụ thể hóa

hoạt động quản lý rừng và giám sát chặt chẽ các hoạt động này. Mỗi quan hệ

giữa CCR và các tiến trình liên chính phủ nhằm xây dựng các tiêu chí và chỉ số

cho quản lý rừng bền vững có tính bổ sung, hỗ trợ. Những sáng kiến như tiến

trình liên Âu tại Châu Âu, tiến trình Tarapota tại Châu Mỹ Latinh, tiến trình

Montreal tại những nước vùng ôn đới và hàn đới nhằm mục tiêu cải thiện chất

lượng thông tin cấp quốc gia và hiện trạng rừng. Chứng chỉ rừng thì hoàn toàn

17

khác vì nó mang tính chuẩn mực chứ không mang tính miêu tả và hoạt động ở

cấp quản lý với vai trò là một khuyến khích thị trường. Nhưng ở đây lại có sự bổ

sung và tương hỗ lẫn nhau là vì các số liệu có được từ các tiến trình xây dựng

các tiêu chí, chỉ số có thể giúp xây dựng các tiêu chuẩn chứng chỉ và ngược lại

thông tin về các khu rừng đã được cấp chứng chỉ có thể sử dụng trong các tiến

trình xây dựng tiêu chí và chỉsố.

Tại châu Âu có 32 quốc gia tham gia tiến trình Pan European -Helsinki

vào năm 1994. Tiến trình này đã xây dựng các tiêu chuẩn và chỉ số theo nguyên

tắc quản lý rừng vền vững ở châu Âu. Kết quả có 6 tiêu chí và 20 chỉ số (C&I)

định lượng được xác định (FAO 2001)[32]. Tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) có 52

quốc gia trong đó có 33 quốc gia sản xuất gỗ nhiệt đới và 27 quốc gia tiêu thụ

sản phẩm (ITTO member page)[30]. Trong những năm 90, ITTO đã đi tiên

phong trong việc xây dựng tiêu chuẩn để đo lường quản lý rừng nhiệt đới bền

vững và đã xác định được 7 tiêu chí và 27 chỉ số tập trung trước hết vào cơ sở

pháp luật và thể chế quản lý rừng bền vững và tập trung vào đối tượng là rừng

khai thác gỗ, chưa có cho rừng đa mục tiêu. Sau đó bảng chỉ số này được điều

chỉnh vào lần 2 năm 1998 và lần 3 vào năm 2005[31]. Trung tâm nghiên cứu

lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) cũng đưa ra bộ tiêu chuẩn QLRBV với 8 tiêu chí

trong khi đó tiến trình Montréal được nhiều nước ôn đới đề xuất bộ tiêu chuẩn 7

tiêu chí ra đời lần đầu vào tháng 2 năm 1995 tại Santiago, Chile và đã được sửa

đối lần 3 vào tháng 12 năm 2007. (Website về Tiến trình Montreal)[33].

Tương tự như vậy, FAO năm 1995 và tổ chức Môi trường Liên hiệp quốc

đã hỗ trợ các nước châu Phi và vùng Cận Đông tổ chức hội thảo tại Nairobi,

Kenya và đưa ra 7 tiêu chí với 47 chỉ số cho vùng rừng khô hạn châu Phi và 7

tiêu chí, 65 chỉ số cho vùng Cận Đông[34]. Năm 1997, tổ chức FAO và Môi

trường và Phát triển Trung Mỹ cũng họp đề xây dựng tiêu chuẩn và chỉ tiêu cho

các nước thành viên. Kết quả là có 8 tiêu chí và 52 chỉ số cho cấp quốc gia và 4

tiêu chí cùng 40 chỉ số cho cấp vùng. (FAO, 2001)[28].

Tùy điều kiện mỗi quốc gia khác nhau trên thế giới mà việc xây dựng tiêu

chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững trên cơ sở thảo luận và nhất trí giữa

18

các tổ chức môi trường, kinh tế và xã hội phù hợp với công ước quốc tế về môi

trường và đa dạng sinh học như CITES, TFAP... có thể dựa trên các nguyên tắc

quản lý bảo vệ rừng của hội đồng quản trị rừng. Tiêu chuẩn phải bao gồm các

tiêu chí cụ thể về môi trường, kinh tế, xã hội phù hợp với đối tượng được chứng

chỉ rừng (CCR cho rừng tự nhiên hoặc rừng trồng) và với điều kiện của từng

vùng sinh thái hoặc trên phạm vi cả nước. Trong tài liệu hướng dẫn của ITTO về

quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới[35] thì những quy định tập trung vào

41 nguyên tắc cụ thể với 03 mục lớn là: (1) Chính sách pháp luật; (2) Quản lý

rừng và (3) là những vấn đề kinh tế xã hội và tài chính. Trong mỗi nguyên tắc lại

có các hoạt động cụ thể quy định các công việc cần làm để đảm bảo tuân thủ các

nguyên tắc đề ra.

Trong tài liệu những nguyên tắc và tiêu chí quản lý rừng của FSC đưa ra

gồm có 10 nguyên tắc áp dụng cho tất các các loại rừng tự nhiên và rừng trồng

kể cả rừng sản xuất gỗ và các loại rừng cho ra các sản phẩm khác ngoài gỗ [21].

Các nguyên tắc và tiêu chí phải bao gồm tất cả các khía cạnh liên quan đến quản

lý kinh doanh rừng và tuân thủ các chính sách pháp luật, quyền và trách nhiệm

sử dụng đất, quyền của các cộng đồng địa phương, phân chia lợi nhuận, khuyến

khích đa dạng hóa sản phẩm, chống ô nhiễm môi trường, kiểm tra đánh giá,

chăm sóc bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, xã hội... Tuy nhiên các chủ rừng

không nhất thiết phải đáp ứng được toàn bộ các tiêu chí trên thì mới được cấp

chứng chỉ, việc này còn tùy thuộc vào việc tổ chức thực hiện chứng chỉ nhưng

phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc quan trọng nhất liên quan đến các yếu

tố môi trường, xã hội.

Chứng chỉ rừng không thể thay thế những biện pháp quản lý bảo vệ rừng

truyền thống như chính sách pháp luật, công ước, chương trình hay kế hoạch

hành động của địa phương, nước sở tại. Tuy nhiên tùy theo điều kiện thì chứng

chỉ rừng là một công cụ hữu hiệu khuyến khích áp dụng quản lý rừng bền vững

và thu hút các tầng lớp xã hội tham gia trong quá trình hội nhập và phát triển.

Nhiệm vụ chính của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế giới một cách

hợp lý về mặt môi trường, có lợi ích về mặt xã hội và kinh tế.

19

a) Lợi ích về môi trường:

Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương mại lâm sản rằng các đóng

góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt rừng, con người và cuộc sống

thông qua các hoạt động:

Bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị khác như nước, đất…

Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống nhất của rừng.

Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường sống của chúng.

b) Lợi ích về xã hội:

Đảm bảo quyền con người được tôn trọng. Nhiệm vụ chính là yêu cầu có

sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ tiêu chuẩn

quốc gia hay khu vực. Điều này có nghĩa rằng tất cả các hoạt động lâm nghiệp

phải được sự đồng thuận của các nhóm dân tộc thiểu số hoặc cộng đồng địa

phương. Ví dụ: các phương thức sử dụng rừng truyền thống như thu lượm hoa,

quả, củi, vật liệu xây dựng hoặc cây thuốc phải được cân nhắc để đảm bảo

cuộc sống của họ.

c) Lợi ích về kinh tế:

Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng tối ưu và chế biến

tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến

môi trường nơi khai thác và chế biến. FSC xây dựng 10 nguyên tắc / tiêu chuẩn

cho quản lý rừng bền vững. Các nguyên tắc / tiêu chuẩn này phù hợp với tất cả

các loại rừng: ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên và rừng trồng.

Từ các nguyên tắc và tiêu chuẩn đó, các quốc gia, khu vực tham gia vào

tiến trình quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng sẽ xây dựng các bộ tiêu

chuẩn quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình.

Các bộ tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử

dụng để đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.

1.1.3.2.Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)

Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của

một sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến

thành sản phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất

20

quan trọng vì nó cung cấp cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này

được gọi là chuỗi hành trình sản phẩm ( Chain of Custody)- CoC.

Từ một cây gỗ, để có thể trở thành một thành phẩm gỗ, cần phải trải qua

nhiều bước, bao gồm từ khai thác, chế biến và sản xuất sơ cấp và thứ cấp, phân

phối và tiêu thụ. Bằng cách kiểm định từng bước trong quá trình này, chứng chỉ

chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) đảm bảo với khách hàng rằng các sản phẩm đã

được chứng chỉ mà họ mua thực sự có nguồn gốc từ một khu rừng đã được

chứng chỉ. Sản phẩm của các công ty đã được chứng chỉ chuỗi hành trình sản

phẩm có thể được mang nhãn FSC.

Bước đầu tiên cho một công ty muốn thực hiện chứng chỉ chuỗi hành

trình sản phẩm là phải xác định tất cả các điểm kiểm soát gỗ tập kết (CCP’s).

Điểm kiểm soát gỗ tập kết là điểm mà gỗ nguyên liệu đã được chứng chỉ và

chưa được chứng chỉ có khả năng bị trộn lẫn với nhau. Ở mỗi điểm đã xác định

sẽ cần sự kiểm soát để đảm bảo rằng gỗ sẽ không bị trộn lẫn. Trong hầu hết các

trường hợp, CCP’s sẽ bao gồm:

- Việc thu mua nguyên liệu gỗ

- Đầu vào có xuất xứ

- Kiểm tra trong sản xuất

- Hàng hóa thành phẩm và lưu kho

- Việc bán hàng

Cách thức mà CCP’s có thể ngăn cản được việc trộn lẫn gỗ đã được

chứng chỉ và chưa được chứng chỉ là thông qua việc kết hợp xác nhận và xác

minh gỗ, phân loại gỗ và chứng từ phù hợp, cùng với việc đào tạo chuyên môn

đầy đủ. Hướng dẫn chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm thay đổi tùy theo các

cơ quan cấp chứng chỉ khác nhau và các chi tiết cần dẫn chiếu đến các cơ quan

cấp chứng chỉ có liên quan. Do đó, mục tiêu của việc chứng chỉ chuỗi hành trình

sản phẩm là cung cấp bằng chứng rằng sản phẩm được chứng chỉ có nguồn gốc

từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ và quản lý tốt và xác minh rằng các sản

phẩm đó không lẫn lộn với các sản phẩm từ các khu rừng chưa được chứng chỉ ở

bất kỳ điểm nào của chuỗi cung cấp, trừkhi dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt của

21

cơ chế nhãn sinh thái tỷ lệ (%) mà sản phẩm đang được áp dụng. Nhãn sinh thái

dựa trên tỷ lệ là một cơ chế mà lâm sản chỉ chừa một tỷ lệ nhỏ nguyên liệu gỗ

được chứng chỉ vẫn có thể được dán nhãn nêu lên rằng chúng có nguồn gốc từ

các khu rừng được quản lý tốt. Cơ quan chứng chỉ được ủy nhiệm đang tiến

hành hoặc quản lý chương trình chứng chỉ này sẽ đưa ra hướng dẫn và giới hạn

về các tuyên bố này trên nhãn sinh thái.

Chi phí trực tiếp của việc được chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm

(CoC) bao gồm chi phí đánh giá ban đầu và hàng năm. Chi phí gián tiếp có thể

bao gồm khoản tăng thêm để phân loại sản phẩm, trang bị lại nhà xưởng và đào

tạo nhân viên để đảm bảo tính riêng rẽ của sản phẩm.

1.1.3.3. Đơn vị cấp chứng chỉ.

Như đã nói ở trên, FSC không trực tiếp cấp chứng chỉ mà ủy quyền cho

các đơn vị khác có đủ điều kiện để cấp chứng chỉ cho các tổ chức, đơn vị và cá

nhân trên toàn thế giới[27]. Hiện nay có 27 tổ chức được FSC ủy quyền cấp cấp

chứng chỉ rừng chính trên phạm vi toàn cầu là[24]:

(1) BM TRADA Certification Ltd (TT) – Anh

(2) Bureau Veritas Certification UK (BV) - Anh

(3) Control Union Certifications UK (CU) - Anh

(4) Rainforest Alliance, SmartWood Program UK (SW)- Anh

(5) SGS Qualifor UK (SGS) Chain of Custody - Anh

(6) SGS Qualifor UK (SGS) Forest Management - Anh

(7) Woodmark, Soil Association (SA) - Anh

(8) Bureau Veritas Certification - Eurocertifor (BV) (former BVQI) - Pháp

(9) Certiquality (CQ) - Italia

(10) Control Union Certifications (CU) (formerly SKAL Onternational) – Hà Lan

(11) CTIB-TCHN Belgian Institute for Wood Technology (CTIB) – Bỉ

(12) Det Norske Veritas Certification AB (DNV) – Thụy Điển

(13) Forest Certification LLC (FC) – Cộng hòa liên bang Nga

(14) Technological Institute FCBA (earlier called CTBA) - Pháp

(15) GFA Consulting Group GmbH (GFA) – Đức

22

(16) HolzCert Austria (HCA) – Ôx- trây-lia

(17) Institut fur Marktokologie (IMO) – Thụy Sỹ

(18) Istituto per la Certificazione e i Servizi per Imprese dell’Arrendemento e

del Legno (ICILA) – ItaliaEmail: fmcoc@icila.org

(19) KPMG FCSI (Forest Certification Services Inc.) (KF) – Canada

(20) LGA InterCert GMbH (IC) – CHLB Đức

(21) QMI-SAI Global Assurance Services (QMI) – Canada

(22) Scientific Certification Systems (SCS) – Mỹ

(23) SGS Qualifor South Africa (SGS) – Nam Phi

(24) SmartWood, Rainforest Alliance (SW) – Mỹ

(25) Stichting Keuringsbureau Hout (SKH)-Hà Lan

(26) Swiss Association for Quality and Management Systems (SQS)- Thụy Sỹ

(27) TÜV Nord Cert GmbH (TÜV) – Đức

FSC được chính phủ các nước như Áo, Hà Lan, Úc tài trợ kinh phí để

giúp các nước đang phát triển xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền

vững, đào tạo cán bộ và thực hiện CCR. Hiện tại trên thế giới có nhiều nước đã

xây dựng bộ Chứng chỉ FSC quốc gia để xúc tiến quản lý bảo vệ rừng và cấp

chứng chỉ rừng.

1.2. TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU GỖ CÓ CCR TẠI VIỆT NAM

1.2.1. Tình hình xuất khẩu gỗ.

Hiện nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 về

mặt hàng đồ gỗ. Sự phát triển này đã đưa Việt Nam vượt Indonesia và Thái Lan

để trở thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất

lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh

được với các nước trong khu vực.

Thị trường gỗ xuất khẩu ngày càng tăng nhất là các doanh nghiệp tại

Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định, Đà Nẵng cho

biết họ đang khó khăn trong tìm kiếm gỗ nguyên liệu để duy trì sản xuất. Theo

Bộ Công thương, nguồn nguyên liệu cho ngành gỗ xuất khẩu đang thiếu trầm

trọng [36]. Hàng năm chúng ta phải nhập 80% gỗ nguyên liệu, chiếm tới 37%

23

giá thành sản phẩm. Hơn nữa 90% gỗ nhập khẩu từ Lào và Campuchia. Kể từ

năm 2005 đến nay, 2 nước Malaysia và Indonesia đã đóng cửa mặt hàng gỗ xẻ,

gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giá nhiều loại gỗ đã tăng

bình quân từ 5% - 7%, đặc biệt gỗ cứng đã tăng từ 30% - 40%, làm cho nhiều

doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng nhưng không có lợi

nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp.

Với diện tích rừng tiềm năng trong nước, công tác quy hoạch thiết kế còn

nhiều bất cập, diện tích rừng phân tán rãi rác kém tập trung, các dự án phát triển

rừng nguyên liệu chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến chất lượng gỗ phục vụ

cho chế biến xuất khẩu không được cải thiện. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai

đoạn 2006 - 2020 đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành

gỗ Việt Nam, trong đó có sự kết hợp giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn

7-10 năm và chu kỳ kinh doanh dài từ 15 năm trở lên [14]. Sản lượng dự kiến

khai thác để phục vụ ngành gỗ vào năm 2020 sẽ đạt 20 triệu m3/năm (trong đó có

10 triệu m3 gỗ lớn), mới đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu. Theo tính toán của

Hiệp hội gỗ, còn phải chờ ít nhất 10 năm nữa mới hy vọng chủ động được một

phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn do các doanh nghiệp

phát triển bắt đầu cho khai thác. Còn trong tương lai gần, không có cách nào khác

là phải tiếp tục nhập khẩu gỗ nguyên liệu.

Một vấn đề khác phát sinh khi chúng ta hội nhập sâu vào nền kinh tế thế

giới đối với mặt hàng đồ gỗ là các chứng chỉ về nguồn gốc hợp pháp nguyên

liệu, đây không phải là chứng chỉ đạt chất lượng QLRBV, nhưng lại là cơ sở đầu

tiên để buôn bán gỗ cho dù đã đạt hay chưa đạt CCR của FSC. Mỹ có đạo luật

LACEY được bổ sung có hiệu lực từ 15/12/2008, quy định kiểm soát nguồn gốc

gỗ nguyên liệu. Từ 1/4/2009 tất cả doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp

tờ khai về sản phẩm nhằm đảm bảo tính hợp pháp. Bên cạnh đó luật lâm nghiệp

và quản trị rừng (FLEGT) đang được triển khai ở tất cả các quốc gia.

Hiện EU đã ký VPA với Cong-go, Ghana, Malaysia, Ca-me-run và đang

tiến trình đàm phán với Indonesia, Garbon...Tại Việt Nam vào tháng 7/2010, Việt

Nam và EU đã tuyên bố khởi động đàm phán chính thức về VPA. Đây là những

24

rào cản rất lớn cho ngành gỗ của chúng ta. EU hiện là thị trường nhập gỗ lớn thứ

hai của nước ta, chiếm 35% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ, chỉ đứng sau Mỹ

(45%), do đó việc đứng ngoài FLEGT đồng nghĩa với việc nhiều lợi ích thương

mại sẽ bị gạt bỏ, và khả năng tiếp cận thị trường EU gồm 27 quốc gia thành viên

ắt hẳn sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại.

Tính đến tháng 12 năm 2014, các chủ rừng, các doanh nghiệp chế biến gỗ

xuất khẩu nước ta mới chỉ được cấp 374 chứng chỉ CoC và 136.706 ha rừng

được cấp chứng chỉ FM.

Bảng 1.1Danh sách các chủ rừng đã được cấp chứng chỉ tại Việt Nam

(12/2014)

stt Chủ rừng

Diện tích(ha) 9.762,61 Rừng tự nhiên 0 Rừng trồng 9.762,61 Tổ chức cấp CC SGS 1 Công ty trồng rừng

Quy Nhơn ( QPFL)-

New Oji

2 Tổng công ty giấy 12.201,30 338,9 11.862,10 SW

Việt Nam

(VINAPACO)

3 Nhóm nông dân 861,83 861,83 GFA 0

Quảng Trị

4 Tổng công ty Cao su 11.784,10 11.784,10 CU 0

5 Công ty cổ phần XK 1.475,46 1.475,46 WM 0

Lâm sản Quảng Nam

6 Dự án phát triển 783,49 783,49 GFA 0

ngành LN

7 Công ty LN Bến Hải 9.463,00 9.463,00 GFA 0

8 Công ty TNHH Bình 2.969,19 2.969,19 WM 0

Nam Quảng Nam

9 Tổng công ty LN 38.185,73 17.549,00 20.636,67 WM

Việt Nam

25

(VINAFOR)

10 Công ty LN Trường 33.149,20 31.813,50 1.336,7 GFA

Sơn (Quảng Bình)

( Nguồn: Viện QLRBV và CCR)

Những con số trên thực sự là quá ít ỏi so với diện tích rừng hiện có ở

nước ta. Vì vâỵ khó khăn bội phần khi Việt Nam tiếp tục là quốc gia phụ thuộc

vào nguồn gỗ ngoại. Trên 80% nguyên liệu gỗ của chúng ta hiện nay là nhập từ

nước ngoài, chủ yếu từ các thị trường lân cận như Campuchia, Malaysia…, vì

thế việc kiểm soát tính hợp pháp của gỗ là vô cùng phức tạp, chuỗi cung gỗ

trong nước đa dạng và tồn tại không ít điểm trung chuyển gỗ nhỏ lẻ. Và càng

khó khăn hơn khi giá nhập khẩu nguyên liệu tăng cao.

Tính riêng trong tháng 8/2013, kim ngạch xuất gỗ và sản phẩm gỗ đạt

475,5 triệu USD, tăng 4,7% so với tháng 7/2013. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ

trong năm 2013 dự báo đạt kim ngạch khoảng 5,5 tỷ USD với mức tăng trưởng

10% so với năm trước.

Thị trường Châu Mỹ đứng cao nhất trong xuất khẩu với 1.236.752.045đ,

sau đó đến thị trường Châu Âu với 332.324.584 đ và các nước khác

1.303.325.471 đ cụ thể qua bảng chi tiết sau:

Bảng 1.2Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam 8 tháng đầu năm

2013

Tỷ lệ Thị trường Tháng Tháng Kỳ hạn 8 tháng (% +/- Xuất khẩu 7/2013 8/2013 đầu năm 2013 KN)

Tổng KN 454.015.398 475.339.202 4,7 3.379.935.939

176.236.474 186.584.775 5,9 1.236.752.045 Mỹ

76.983.789 87.439.392 13,6 581.325.145 Trung Quốc

441.093.144 73.550.942 -83,3 512.005.661 Nhật Bản

25.913.456 26.608.922 2,7 208.142.893 Hàn Quốc

18.215.384 16.543.614 -9,2 139.318.181 Anh

26

Tỷ lệ Thị trường Tháng Tháng Kỳ hạn 8 tháng (% +/- Xuất khẩu 7/2013 8/2013 đầu năm 2013 KN)

12.672.161 14.397.027 13,6 77.453.607 Australia

9.982.032 10.070.073 0,9 75.286.088 Canada

4.240.567 5.674.105 33,8 60.557.368 Đức

5.860.646 4.334.808 -26,0 51.372.739 Hồng Kông

5.385.292 5.141.975 -4,5 50.725.321 Pháp

7.804.985 6.496.246 -16,8 48.613.476 Đài Loan

3.920.666 4.102.536 4,6 38.308.983 Hà Lan

4.344.610 4.424.107 1,8 34.318.774 Ấn Độ

3.875.007 4.316.255 11,4 24.107.998 Malaysia

1.525.389 882.255 -42,2 19.257.979 Singapore

1.620.260 1.542.087 -4,8 19.015.323 Bỉ

831.480 946.860 13,9 16.976.230 Italia

842.912 1.052.752 24,9 15.282.743 Thụy Điển

2.194.570 2.788.833 27,1 12.026.626 New Zealand

1.423.578 1.622.256 14,0 10.522.776 Ả Rập Xê Út

678.935 783.349 15,4 9.540.572 Tây Ban Nha

1.058.936 1.195.982 12,9 9.277.766 UAE

633.515 858.659 35,5 8.171.877 Đan Mạch

943.583 725.935 35,5 8.137.320 Thổ Nhĩ Kỳ

1.123.255 1.185.757 -23,1 7.021.891 Thái Lan

500.770 407.911 5,6 6.306.980 Ba Lan

390.000 658.155 -18,5 5.830.733 Na Uy

606.393 569.283 68,8 5.604.908 Campuchia

3.928.693 495.005 -6,1 4.423.698 Nga

459.897 765.894 -87,4 4.280.641 Nam Phi

234.776 191.509 66,5 2.893.886 Áo

27

Tỷ lệ Tháng Tháng Kỳ hạn 8 tháng Thị trường (% +/- 8/2013 7/2013 đầu năm 2013 Xuất khẩu KN)

130.875 61.478 -18,4 2.783.989 Thụy Sỹ

400.472 172.146 112,9 2.679.533 Cô Oét

109.277 89.145 132,6 2.621.516 Phần Lan

293.540 175.405 22,6 2.074.723 Sec

145.358 61.802 67,3 2.069.332 Hy Lạp

135,2 1.662.702 233.506 185.829 Mêhico

-20,4 1.165.278 71.229 Bồ Đào Nha

* 497.461 Hungari

40.906 53.183 -23,1 455.264 Ucraina

(Nguồn: ttnn.com.vn tổng hợp)

1.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ ở Việt Nam.

Việt Nam từ một nước sử dụng đồ gỗ dựa vào rừng tự nhiên thì đến nay

khối lượng gỗ lại thiếu cho việc sản xuất lại phải đi nhập khẩu từ các nước khác

với giá thành cao. Hiện nay nhu cầu gỗ của Việt Nam 1,6 triệu m3/năm. Trong

khi đó từ năm 2000 Chính phủ chỉ cho phép khai thác bình quân 300.000 m3 gỗ

rừng tự nhiên. Để bù đắp lại mức thiếu hụt nguyên liệu, hàng năm Việt Nam

nhập khoảng trên 1.000.000 m3 gỗ các loại để sản xuất hàng xuất khẩu.

Theo nguồn thông tin từ Cục Hải quan hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ

cho biết lợi nhuận đang giảm dần trong nhiều năm qua. Nguyên nhân là do vẫn

xuất khẩu nhưng nguyên liệu lại phụ thuộc đến 80% vào nguyên liệu ngoại

nhập. Lý do là thị trường gỗ Việt Nam đáp ứng đủ tiêu chuẩn với đơn đặt hàng

các nước EU là quá ít, chất lượng và sản lượng gỗ còn nhiều hạn chế khi đạo

luật thương mại quốc tế lại ra đời LACEY của Mỹ; FLEGT của EU. Gỗ không

có chứng chỉ rừng... Ví dụ, hiện nay gỗ keo nguyên liệu trong nước có giá từ

0,8- 1,1 triệu đồng/m3. Trong khi đó, gỗ nhập khẩu cho cùng một loại lại có giá

hơn 3 triệu đồng/m3. Giải thích nguyên nhân này, theo một thành viên của Hiệp

28

hội gỗ và lâm sản cho hay, Việt Nam phải chịu giá bán rẻ và mua đắt như hiện

nay là do chưa có sự kết nối giữa doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và người

trồng rừng. Hầu hết các cơ sở trồng rừng và chế biến xuất khẩu gỗ hoạt động

độc lập, không có liên kết thông tin với nhau. Tuy nhiên, cũng không thể đổ hết

lỗi cho doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu là "làm lơ" thị trường nội địa bởi

trên thực tế Việt Nam chưa có công nghệ đạt chuẩn trong kỹ thuật xẻ gỗ, khiến

chất lượng gỗ bị ảnh hưởng. Thêm vào đó là gỗ được Hội đồng chứng chỉ rừng

quốc tế cấp chứng chỉ FSC số lượng ít. Gỗ ở nước ngoài chu kỳ kinh doanh 10-

12 năm thì ở Việt Nam chỉ 4-5 năm đã khai thác bán vì đa số hộ dân trồng rừng

dựa trên nguồn vốn vay và họ sợ thiên tai xảy ra (Thừa Thiên Huế, 2013) trong

khi chính sách không hỗ trợ nhiều chỉ đa số là khoanh nợ.

Cho đến nay, nguồn gỗ nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là từ Malaysia

(60 triệu USD), Lào (36 triệu USD), Campuchia (29 triệu USD), Indonesia (18

triệu USD). Song thực tiễn nhiều năm qua đã chỉ ra: các quốc gia có rừng tự

nhiên trong khu vực như Indonesia, Myanmar, Lào, Campuchia… ngày càng

hạn chế tối đa việc khai thác xuất khẩu gỗ do nguồn tài nguyên rừng ngày càng

cạn kiệt và do tác động từ các khuyến cáo của các tổ chức quốc tế. Hơn thế nữa,

thế giới trong xu thế quản lý rừng thương mại đã có hàng loạt biện pháp, trong

đó biện pháp hữu hiệu nhất là quản lý bằng hệ thống chứng chỉ được cấp với

rừng trồng và được thế giới công nhận như hệ thống FSC (Forest Stewardship

Council) với 28 triệu ha; hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 với 103 triệu

ha và Hội đồng chứng nhận rừng Châu Âu Pan (Pan European Forest

Certification Council) với 43 triệu ha.

Sử dụng phổ biến nhất là hệ thống chứng chỉ của tổ chức FSC bởi các tiêu

chí của tổ chức phi phủ này là: quản lý tài nguyên thế giới bền vững, vì những

lợi ích lâu dài các mặt: xã hội, môi trường, kinh tế nhằm đảm bảo rừng trên thế

giới được bảo vệ cho các thế hệ sau. Để vào được các thị trường lớn như EU,

Mỹ, khối liên hiệp Anh, các sản phẩm gỗ xuất khẩu của các nước – trong đó có

Việt Nam phải có một trong những chứng chỉ trên và thuận lợi nhất là sử dụng

chứng chỉ FSC. Do đó, việc cân nhắc nhập khẩu hàng gỗ từ các quốc gia có rừng

29

FSC là một trong những tiêu chí lựa chọn thị trường nguyên liệu gỗ của Việt

Nam. Thị trường gỗ của Malaysia, New Zealand, Nam Phi và Mỹ chính là các

thị trường Việt Nam đang hướng tới. Bên cạnh đó, tiềm năng thị trường nguyên

liệu gỗ của một số quốc gia khác như Brazil cũng nên được định hướng.

1.3 TIẾP CẬN VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP CCR TẠI VIỆT NAM.

1.3.1 Tiếp cận việc đánh giá và cấp CCR.

Chứng chỉ rừng cũng giống như ISO nhằm mục đích để xác nhận quản lý

sản phẩm có chất lượng và nguồn gốc. Chứng chỉ rừng được áp dụng cho tất cả

các đơn vị quản lý rừng với các quy mô lớn hay nhỏ, chủ sở hữu nhà nước hay

tư nhân đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động quản lý kinh doanh. Đây

là một quy trình hoàn toàn tự nguyện của các chủ rừng, đơn vị quản lý rừng.

Ngược lại, đối với các doanh nghiệp kinh doanh gỗ xuất khẩu thì CCR một

tiêu chuẩn bắt buộc nhằm chứng minh sản phẩm có nguồn gốc để xâm nhập thị

trường tiêu thụ sản phẩm rừng thì cần có chứng chỉ (FM), vì vậy CCR thường

gắn với chứng chỉ chuỗi hành trình (CoC) xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ

rừng được đánh giá và cấp chứng chỉ rừng.

Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) là một là tổ chức quản lý rừng uy tín và

có phạm vi rộng nhất toàn thế giới, có những nguyên tắc và tiêu chí áp dụng cả

cho rừng tự nhiên, rừng trồng, cả cho rừng ôn đới, nhiệt đới. Khi doanh nghiệp

được cấp chứng chỉ rừng của FSC thì được hưởng các lợi ích gồm: gỗ được cấp

nhãn FSC sẽ bán được giá cao hơn so với cùng loại không được cấp nhãn (thông

thường giá cao hơn khoảng 25-30%); Có điều kiện tiếp cận với thị trường mới.

Đánh giá định kỳ hàng năm của cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp tìm ra các điểm

mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn chứng chỉ rừng quốc tế với 10 nguyên tắc và 56

tiêu chí được biên soạn áp dụng để xin cấp chứng chỉ rừng sản xuất, rừng tự

nhiên và rừng trồng:

1. Tuân thủ theo Pháp luật và các nguyên tắc của tổ chức FSC.

2. Quyền và trách nhiệm trong sử dụng đất.

3. Các quyền của người bản địa.

30

4. Quan hệ cộng đồng và các quyền của công nhân lâm nghiệp.

5. Các lợi ích từ rừng.

6. Tác động môi trường.

7. Kế hoạch và quản lý sử dụng đất đai.

8. Giám sát và đánh giá.

9. Duy trì rừng có giá trị bảo tồn cao.

10. Rừng trồng.

Hướng tới tương lai, khi những đơn vị đạt được chứng chỉ quản lý rừng

của FSC, họ sẽ có cơ hội thâm nhập thị trường toàn cầu với sản phẩm đã có

chứng chỉ FSC. Nếu chủ rừng có những vi phạm đối với bất kỳ tiêu chuẩn nào

thường không được cấp chứng chỉ hoặc bị thu hồi giấy chứng chỉ đã cấp. Đối

với các doanh nghiệp việc thực thi những tiêu chí và nguyên tắc của FSC, cũng

như đáp ứng những đạo luật khắt khe của thị trường Mỹ và Châu Âu là công

việc được ưu tiên hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các

mặt hàng về gỗ khi muốn gia nhập vào thị trường quốc tế.

Quy trình đánh giá cấp chứng chỉ rừng (Theo chương trình Smartwood -

cơ quan được FSC uỷ quyền cấp chứng chỉ rừng), gồm 10 bước cơ bản như sau:

Bước 1: Đơn vị quản lý rừng làm đơn yêu cầu cho cơ quan đánh giá.

Bước 2: Cơ quan đánh giá xây dựng dự toán, chi phí và đàm phán với đơn

vị quản lý rừng.

Bước 3: Khách hàng ký thỏa thuận với cơ quan đánh giá. Cơ quan đánh

giá sẽ yêu cầu khách hàng ứng trước 60% chi phí cho dự toán để triển khai công

tác đánh giá. Khi nhận được tiền, quá trình thực hiện bắt đầu.

Bước 4: Cơ quan đánh giá cử chuyên gia lãnh đạo đoàn đánh giá. Chuyên

gia này sẽ được cung cấp toàn bộ tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của khách hàng và bộ tiêu chuẩn đánh giá đã được chấp nhận.

Bước 5: Đoàn chuyên gia triển khai các hoạt động đánh giá tại hiện

trường.

Bước 6: Thảo luận và thông báo kết quả đánh giá sơ bộ với khách hàng.

Bước 7: Gửi báo cáo sơ bộ cho cơ quan đánh giá.

31

Bước 8: Cơ quan đánh giá sẽ tổng hợp thành báo cáo và sẽ gửi cho khách

hàng để tham gia ý kiến, đồng thời cũng gửi cho các chuyên gia độc lập đánh giá

và cho ý kiến.

Bước 9: Chuyên gia chính sẽ tổng hợp, xây dựng báo cáo cuối cùng từ ý

kiến của khách hàng và chuyên gia độc lập

Bước 10: Trình bày báo cáo cho giám đốc cơ quan chứng chỉ ra quyết

định cấp chứng chỉ.

Chứng chỉ quản lý rừng bền vững có giá trị trong 5 năm. Tuy nhiên, hàng

năm cơ quan đánh giá thường tổ chức một đợt kiểm tra xem đơn vị quản lý rừng

có tuân thủ liên tục các yêu cầu của tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững hay

không. Trong trường hợp khách hàng không tuân thủ các tiêu chuẩn quy định,

chứng chỉ có thể bị thu hồi. Vì vậy khi tham gia chứng chỉ rừng các chủ rừng

cần xác định mục tiêu rõ ràng và kế hoạch quản lý thích hợp, đảm bảo các tiêu

chuẩn quản lý rừng bền vững.

Về giá thành chứng chỉ rừng: bao gồm giá thành trực tiếp và giá thành

gián tiếp. Giá thành trực tiếp là số tiền chủ rừng phải trả cho quá trình chứng chỉ

rừng. Rừng càng lớn, càng tập trung, điều kiện càng thuận lợi cho đánh giá cấp

chứng chỉ thì giá thành càng thấp. Giá thành gián tiếp là chi phí cho cải thiện

quản lý rừng để đạt tiêu chuẩn chứng chỉ, có thể là: chi phí điều tra rừng để xây

dựng kế hoạch quản lý, xác lập và bảo vệ các khu bảo tồn, điều tra đánh giá tác

động môi trường về kinh tế - xã hội, xác lập hệ thống thông tin tư liệu,v.v… Đối

với những vùng có quản lý rừng còn thấp, cách xa tiêu chuẩn thì chi phí này

tương đối cao. Giải pháp chứng chỉ rừng theo nhóm sẽ giảm được giá thành.

1.3.2 Các khó khăn trong quản lý rừng ở cấp quy mô nhỏ, lẻ khi tiếp cận với

chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững.

Theo thống kế của Tổ chức nông lương của Liên hợp Quốc (FAO) trong

báo cáo của UNEP thì trong mấy chục năm gần đây trên thế giới đã có trên 200

triệu ha rừng tự nhiên bị mất, trong khi phần lớn những diện tích rừng hiện còn

đã bị thóai hóa nghiêm trọng cả về mặt đa dạng sinh học và những chức năng

sinh thái. Mặc dù đã có nhiều biện pháp bảo vệ rừng, những hiện nay sự mất và

32

suy thoái rừng, nhất là rừng nhiệt đới, mỗi năm vẫn còn ở mức rất cao. Những

năm 90, diện tích rừng tự nhiên bị mất là 16.1 triệu ha/ năm; trong đó 15.2 triệu

ha là rừng nhiệt đới (FAO, 2001). Nói theo cách khác trong những năm 90 thế

giới mất 4.2% diện tích rừng tự nhiên, nhưng tăng lên 1.8% diện tích do tái

trồng rừng, và mở rộng diện tích rừng tự nhiên [22]. Do vậy có thể nói diện tích

rừng mất đi hàng năm là 2.4% trong vòng 10 năm. Như vậy, diện tích rừng toàn

cầu bị thay đổi từ 1990-2000 là 9.4 triệu ha/năm với tổng mất đi là 14.6 triệu ha

do phá rừng và tăng thêm 5.2 triệu ha do trồng rừng. Như vậy, trên toàn cầu diện

tích rừng mất đi mỗi năm bằng diện tích của Portugal và diện tích mất trong

những năm 90 bằng diện tích của Venezuela. Đặc biệt, khu vực Đông Nam Á có

tỷ lệ mất rừng cao nhất là 1,6% mỗi năm, trong khi ở Bắc Mỹ chỉ là 0,1% (tỷ lệ

chung của thế giới là 0.8%). Rừng tự nhiên vùng ôn đới phần lớn đã bị thay thế

bởi rừng nửa tự nhiên hoặc rừng trồng. Tính đến 1995 diện tích rừng của toàn

thế giới, kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng, chỉ còn 3.454 triệu ha; tỷ lệ che phủ

chỉ khoảng 35%. Hiện nay mỗi tuần trên thế giới có khoảng 500 nghìn ha rừng

tự nhiên bị biến mất hoặc bị thoái hóa (FAO, 1997; UNEP, Earth Watch

webpage)[35].

Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua cũng đã có tới trên 5 triệu ha rừng

tự nhiên bị mất. Hiện nay tính đến thời điểm tháng 12/2003 theo thống kê của bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổng diện tích rừng của cả nước là 11,78

triệu ha, trong đó có 9,86 triệu ha rừng tự nhiên và 1,91 triệu ha rừng trồng, tỷ lệ

che phủ chỉ khoảng 35.8% còn lại là đất trống đồi trọc[37].

Việc chuyển đổi phương thức quản lý rừng từ quản lý rừng thông thường,

không có kế hoạch và chiến lược quản lý, kinh doanh dài hạn sang quản lý rừng

bền vững đòi hỏi hàng loạt các thay đổi về khuôn khổ, chính sách từ cấp trung

ương đến các quan điểm, sự đồng thuận của các cấp chính quyền địa phương,

các cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp và đặc biệt là người dân địa phương.

Đây cũng là vấn đề lớn cần phải giải quyết kịp thời để đảm bảo được các chính

sách vận hành và thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra. Do tính phức tạp như vậy

nên trong quá trình chuyển đổi từ việc quản lý rừng đơn thuần sang quản lý rừng

33

bền vững, có trách nhiệm để hướng tới cấp CCR thường gặp những khó khăn,

trở ngại. Các yếu tố đó thường được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Về chính sách và công nghệ: Hiện tại ở nước ta các khuôn khổ về chính

sách cũng như công nghệ đối với ngành lâm nghiệp thường không theo kịp

các nước trên thế giới do vậy để có thể hướng dẫn chi tiết cho các chủ rừng

quy mô nhỏ lẻ về các tiêu chí, tiêu chuẩn để áp dụng các biện pháp, phương

pháp quản lý rừng đến khi cấp chứng chỉ còn gặp nhiều khó khăn và chưa

đồng bộ. Bên cạnh đó việc tiếp cận các công nghệ cao của các chủ rừng quy

mô nhỏ, lẻ còn ít hoặc hầu như không có do điều kiện kinh tế, điều kiện tiếp

cận thị trường, điều kiện của từng quốc gia. Đây cũng là trở ngại không nhỏ

trong việc tiếp cận với CCR.

Về mặt sinh thái: Chúng ta đã biết rừng ở Việt Nam có tính đa dạng và

phức tạp rất cao của hệ sinh thái, do vậy việc xây dựng, xác định các tiêu

chuẩn để áp dụng chung cho tất cả các hệ sinh thái đang là vấn đề khó khăn,

chưa thể thực hiện được.

Về mặt kinh tế: Nguồn vốn hỗ trợ cho việc xây dựng các kế hoạch, chính

sách quản lý rừng bền vững hướng tới cấp chứng chỉ rừng còn thiếu. Trên thực

tế các chủ hộ quản lý rừng quy mô nhỏ, lẻ chưa nhận thức được các lợi ích của

quản lý rừng bền vững cũng như chứng chỉ rừng mang lại cho họ do đó việc

thiết tha tham gia vào các hoạt động này còn hạn chế. Hiện nay vẫn chưa xác

định được nguồn vốn cụ thể để hỗ trợ cho các chủ rừng quy mô nhỏ, lẻ hướng

tới cấp chứng chỉ rừng do với diện tích nhỏ, sản phẩm bán ra được ít nhưng chi

phí đánh giá cấp chứng chỉ lại quá cao. Sự hỗ trợ kinh phí từ các đơn vị thu mua

hay các công ty lâm nghiệp hiện nay vẫn chưa có do chưa có chính sách chia sẻ

lợi ích nào phù hợp được đưa ra bàn bạc, thảo luận và đi đến thống nhất. Bên

cạnh đó các điều kiện về thị trường, các nhu cầu về sản phẩm cần có chứng chỉ

vẫn chưa rõ ràng để các doanh nghiệp hoặc các chủ rừng có thể dựa vào đó mà

tính toán rồi đi đến quyết định trong việc chia sẻ lợi ích của họ.

Về mặt xã hội: Tuy rằng quyền sở hữu sử dụng đất và sử dụng rừng cho

các chủ rừng quy mô nhỏ, lẻ đã được thể hiện rõ ràng trong các chính sách hiện

34

hành nhưng lợi ích đem lại từ quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng cho

họ chưa thực sự rõ ràng và hấp dẫn họ.Thực tế các chủ rừng và người dân địa

phương hiện tại chưa có quyền quyết định liên quan đến môi trường sống của họ

trong khi họ là người quản lý, sử dụng các nguồn đó. Chính sách về đất đai

trong Luật đất đai (1993) và luật sửa đổi bổ sung một số điều luật của Luật đất

đai (1998; 2000) quy định doanh nghiệp nhà nước được cấp quyền sử dụng đất

trong kinh doanh. Nhưng trong thực tiễn sản xuất đa số các lâm trường chưa

được cấp quyền này (sổ đỏ), ngoại trừ số ít các lâm trường như Con Cuông ở

Nghệ An, Hương Sơn ở Hà Tĩnh thì đa số chỉ là phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ

thuật hoặc dự án đầu tư trong đó có ranh giới diện tích đất đai của Bộ hoặc UBND

tỉnh[18].

Về chứng chỉ rừng: Mặc dù chứng chỉ rừng là công cụ hữu hiệu để thực

hiện quản lý rừng bền vững, có trách nhiệm nhưng những điều kiện để một chủ

rừng đạt được đến cấp chứng chỉ rừng lại rất khắt khe, khó khăn, đôi khi không

phù hợp với từng quốc gia, từng địa phương của từng vùng khác nhau. Bên cạnh

đó chi phí cấp chứng chỉ lại rất lớn so với một chủ rừng quy mô nhỏ lẻ do vậy

tuy các chủ rừng có biết là lợi ích nếu có CCR nhưng họ vẫn bàng quang vì bản

thân họ không thể giải quyết được vấn đề về kinh phí.

THẢO LUẬN.

QLRBV đang dần phổ biến, đã trở thành nhu cầu, được hầu hết các nước

công nghiệp tiên tiến và hàng loạt quốc gia đang phát triển có rừng, trong đó có

Việt Nam, tự nguyện tham gia.

Để thúc đẩy quản lý rừng trên thế giới một cách hợp lý, gia tăng lợi ích

kinh tế, an toàn và cải thiện môi trường xã hội, FSC đưa ra các tiêu chuẩn đánh

giá quản lý rừng của chủ rừng có bền vững hay không và ủy quyền cho các đơn

vị cấp chứng chỉ thực hiện đánh giá.

Do nhiều trở ngại đặc thù, mặc dù thời gian tham gia quá trình cấp chứng

chỉ tương đối dài, do đó diện tích rừng được cấp chứng chỉ FM và chuỗi hành

trình sản phẩm chưa nhiều. Được sự hưởng ứng của các cấp quản lý trung ương,

địa phương, sự hăng hái tự nguyện của các chủ rừng, quá trình quản lý rừng bền

35

vững đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, đặc biệt là tại các vùng trồng và khai

thác gỗ nguyên liệu, chế biến gỗ xuất khẩu. Cùng với đó, sự đóng góp của các

nghiên cứu gần đây cũng góp phần không nhỏ trong sự phát triển của QLRBV

và CCR. Các nghiên cứu chủ yếu chỉ ra hiện trạng quản lý rừng về 3 mặt: kinh

tế, xã hội, môi trường, đánh giá hiệu quả đạt được cũng như các lỗi chưa tuân

thủ của các đối tượng chủ rừng thực tế, xác lập các mô hình rừng trồng, kế

hoạch quản lý rừng hướng tới sự bền vững và tiến tới chứng chỉ rừng. Các

nghiên cứu được thực hiện ít có các đánh giá toàn diện về 3 mặt: kinh tế, xã hội,

môi trường và chủ yếu các đánh giá mang tính đặc thù cho một số đối tượng cụ

thể, đặc biệt thiếu các nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nhận thức được QLRBV không phải là hoạt động nhất thời mà là cả quá

trình phấn đấu thực hiện theo logic hệ thống: Đánh giá chính → phát hiện các

khiếm khuyết trong QLR→ lập kế hoạch khắc phục, đánh giá khắc phục và phát

hiện các lỗi mới (hàng năm) → lập kế hoạch khắc phục…(5 năm) → tái đánh

giá…, đề tài “Đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã Lộc

Bổn- huyện Phú Lộc- tỉnh Thừa Thiên Huế” được thực hiện dựa trên cơ sở tổng

kết kinh nghiệm của các địa phương khác, qua khảo sát, đánh giá hiện trường,

xây dựng được mô hình có chứng chỉ rừng hợp lý cho các nhóm hộ gia đình.

36

Chương 2.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1.1. Mục tiêu tổng quát.

Nghiên cứu đánh giá và đề xuất các bổ sung hướng dẫn thực hiện quy trình

CCR theo nhóm đối với mô hình quản lý rừng bền vững theo nhóm hộ gia đình

quản lý rừng cường độ thấp và quy mô nhỏ (SLIMF) nhằm nâng cao khả năng

đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh

tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể.

- Đánh giá hiệu quả mô hình Quản lý rừng bền vững thông qua hoạt động

cấp chứng chỉ nhóm tại xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Xác định được những khó khăn, thách thức hoạt động cấp CCR và các lợi

thế, bất cập trong quá trình quản lý nhóm hộ gia đình được cấp CCR ở quy mô

nhỏ lẻ và kém tập trung tại địa bàn nghiên cứu.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện tiến trình thực hiện cấp CCR bền vững theo

nhóm hộ gia đình ở quy mô nhỏ lẻ và kém tập trung ở địa bàn nghiên cứu. 2.2. ĐỐ I TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨ U.

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.

Rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC theo nhóm hộ gia đình tập trung trên

địa bàn xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc dự án “Phát triển ngành lâm nghiệp – WB3”.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện ta ̣i xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc-

tỉnh Thừa Thiên Huế.

-Thời gian:thực hiện trong 2 năm : 2014– 2015.

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.

- Đánh giá hiệu quả của việc cấp chứng chỉ rừng tại xã Lộc Bổn, huyện

Phú Lộc về các mặt kinh tế, môi trường và xã hội.

37

- Các yêu cầu của chứng chỉ rừng và các đáp ứng yêu cầu từ các nhóm hộ

(yêu cầu về chứng nhận quyền sử dụng đất, yêu cầu về nguồn gốc đất, các yêu

cầu về quản lý kỹ thuật và trách nhiệm của cộng đồng về môi trường....)

- Xác định các hạn chế, khó khăn về môi trường, kinh tế, xã hội, đặc biệt

là các chính sách hiện hành liên quan đến người dân tham gia và hoạt động cấp

chứng chỉ rừng nhằm thúc đẩy quản lý rừng bền vững.

- Các đề xuất nhằm bổ sung cho hướng dẫn chứng chỉ rừng theo nhóm

phù hợp với điều kiện các tỉnh miền Trung Việt Nam.

2.4. PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U.

2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận.

Chứng chỉ rừng là một trong những công cụ quan trọng khuyến khích các

chủ rừng đặc biệt là các hộ gia đình có diện tích nhỏ quản lý rừng một cách có

hiệu quả nhằm đáp ứng quản lý bền vững đồng thời cả 3 mặt : Kinh tế, xã hội,

môi trường.

Kinh tế : Cung cấp gỗ và lâm sản ổn định cho phát triển kinh tế tại địa

phương.

Xã hội : Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động lâm nghiệp ổn

định, góp vững giữ vững an ninh xã hội tại địa phương.

Môi trường : Bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì các chức năng sinh thái,

bảo vệ các loài động vật, thực vật quý hiếm và môi trường sống của chúng....

Trong khuôn khổ đã xác định, đề tài nghiên cứu đánh giá mô hình rừng

trồng FSC theo nhóm hộ, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất

phương hướng giải quyết các vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện cơ sở khoa học

cho việc cấp chứng chỉ rừng theo nhóm hộ gia đình để áp dụng rộng rãi trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu.

2.4.2.1 : Phương pháp kế thừa tài liệu:

- Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến các nhóm hộ trồng rừng theo

tiêu chuẩn FSC tại xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

38

- Nghiên cứu các chính sách của nhà nước liên quan đến việc cấp chứng

chỉ rừng như luật đất đai, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật đa dạng sinh học,

luật lao động và một số văn bản quy định khác của Chính phủ và của ngành.

- Nghiên cứu các bộ tiêu chuẩn đánh giá rừng bền vững của Việt Nam và

quốc tế (Đặc biệt là Bộ tiêu chuẩn của Công ty tư vấn LN nghiệp – GFA, CHLB

Đức đã sử dụng đánh giá và cấp chứng chỉ cho rừng trồng của dự án WB3).

-Thu thập các tài liệu, báo cáo, bản đồ liên quan đến vấn đề giao đất và

tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở địa phương, hồ sơ thiết kế, phương án kinh

doanh rừng trồng (tài liệu thu thập tại địa phương như UBND xã, các bên liên

quan và hệ thống dự án FSDP-WB3).

- Thu thập và tìm hiểu về dự án thông qua các tài liệu: Thông tin chung về

dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp, các văn bản pháp luật, cơ chế đầu tư và cơ

chế quản lý hành chính và kỹ thuật của dự án, các báo cáo, các bản đồ, hồ sơ

thiết kế liên quan.

- Kế thừa số liệu về điều kiện cơ bản của các khu vực nghiên cứu.

- Kế thừa các nguyên tắc, tiêu chí đánh giá, các số liệu đã được thu thập

của dự án và báo cáo đánh giá nội bộ đã được tổng hợp.

2.4.2.2: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.

a/ Khảo sát, thu thập thông tin, phỏng vấn:

- Xác định diện tích rừng trồng của các hộ gia đình thông qua kết hợp bản

đồ quản lý nhóm và các thông tin tại hiện trường, trao đổi với trưởng nhóm và

nông dân nòng cốt, phỏng vấn hộ gia đình tham gia vào nhóm. Dự kiến sẽ phỏng

vấn từ 30 đến 45 người trong khu vực bao gồm: Cán bộ thôn, cán bộ khuyến

lâm, Ban quản lý nhóm, các hộ dân có rừng đã khai thác và chưa khai thác.

- Sử dụng các công cụ của phương pháp đánh giá nông thôn có người dân

tham gia (PRA) kết hợp các câu hỏi bán cấu trúc (Câu hỏi mở) khi phỏng vấn

nhằm:

+ Thảo luận với người dân về các vấn đề liên quan đến tình hình trồng, chăm

sóc, khai thác, sử dụng cây keo trong khu vực nghiên cứu.

+ Thu thập số liệu về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường

39

+ Thảo luận về các hạn chế và biện pháp khắc phục

b/ So sánh chất lượng rừng trồng có và không có chứng chỉ FSC:

Lập 3 ô tiêu chuẩn rừng trồng thuần loài đã được cấp chứng chỉ FSC và 3

ô có cùng điều kiện lập địa không có chứng chỉ: 4 tuổi, không qua tỉa thưa, diện

tích 250m2/ô

- Chọn và đặt ô tiêu chuẩn: Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng trồng tại

khu vực nghiên cứu mỗi lâm phần lập 3 ô mẫu tại các vị trí chân, sườn, đỉnh. Ở

đồi đất bằng phẳng, chia cạnh dài của lô thành 03 đoạn tương đối bằng nhau

chạy dọc theo cạnh lô, tại ba điểm giữa của 03 đoạn này, đi vuông góc từ bìa lô

vào trong trung tâm lô rừng khoảng 10 hàng cây thì dừng lại và lấy đó làm điểm

tâm ô. Lập ô tiêu chuẩn hình tròn theo phương pháp nêu ở dưới đây.

(1) Hình dạng và kích thước ô mẫu: Ô mẫu được lập có dạng hình tròn, diện tích

250m2 (bán kính ô 8.92m).

(2) Dùng sơn để đánh dấu cây ở tâm.

(3) Từ tâm ô kéo thước dây đúng bằng chiều dài bán kính, đi theo các hướng và

vạch phấn vào những cây ngoài cùng.

Ghi chú: Cây được coi là nằm trong ô nếu cây đó chạm vào đầu dây.

(4) Tiến hành đo đường kính ngang ngực (D 1,3m).

Chú ý: đối với những cây có hình dạng hoặc phân bố đặc biệt, việc đo đường

kính được xác định như sau:

+ Địa hình dốc: đo 1,3m phía trên dốc

+ Đối với những cây nghiêng: đo song song mặt đất.

+ Đối với những cây phân thân từ dưới 1,3m, coi đó là 2 cây

+ Đối với những cây phân thân trên 1,3m - coi đó là 1 thân (chọn thân lớn nhất)

40

Phiếu thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn.

Số hiệu ô: Vị trí: Năm trồng rừng:

Tỉnh: Địa hình: Cây bụi:

Huyện: Độ dốc: Thảm tươi:

Xã: Độ cao tuyệt đối: Mô hình:

Tên chủ hộ: Hướng phơi:

Diện tích rừng trồng của hộ

(FSDP):

Đường kính tán Phẩm chất TT Loài CVcây Hvn Hdc KChàng KCcây (A, B, C) Đ-T N-B

1

2

1. Loài: ghi đến loài, mỗi cây ghi 1 hàng

2. CVcây: chu vi cây rừng ở vị trí 1,3m (ngang ngực)

3. Hvn: chiều cao vút ngọn;

4. Hdc: chiều cao dưới cành;

5. KCcây bên phải: khoảng cách đến cây hàng bên phải;

6. Phẩm chất: ghi theo 3 cấp: A, B, C, trong đó:

- A: Cây phát triển tốt, cây khỏe mạnh, tán lá đều, không cong queo, sâu bệnh,

thường nằm ở tầng trội hoặc tầng chính.

- B: Cây phát triển bình thường, không cong queo, sâu bệnh;

- C: Cây cụt ngọn và cong queo sâu bệnh, phát triển kém, bị chèn ép, thường

nằm dưới tầng tán trung bình.

7. Đường kính tán: đo 2 hướng Đông - Tây và Nam - Bắc (chỉ đo 1/3 số cây có

trên ô)

2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê cơ bản trong lâm nghiệpđể đánh giá sinh

trưởng của 2 lâm phần bằng Excell. Qua số liệu trên OTC, tổng hợp số liệu, tính

41

toán các chỉ số như Hvn, D1.3,Vtb, S, S%, Ni, M (trữ lượng)....Kiểm tra tính

đồng nhất của 2 lâm phần thông qua chỉ số Asymp. Sig của tiêu chuẩn Kruskal –

Wallis

Dưới đây là công thức tính các đặc trưng mẫu (N/ha, D1.3, H, Dt):

+ Tính mật độ:

(cây/ha)

+ Tính giá trị trung bình mẫu:

(1) = ∑fixi

+ Tính sai tiêu chuẩn:

S =

Trong đó: (2) Qx = ∑fixi -

+ Tính hệ số biến động:

S% = 100 (3)

+ Tính phương sai mẫu:

S2 = (4)

+ Tính hệ số chính xác:

P% = (5)

+ Tính thể tích:

= G * Hvn * f Trong đó: (6)

𝜋+𝑑1.32 4

G là tổng tiết diện 𝐺 =

Hvn: Chiều cao vút ngọn

f = 0.5

42

+ Tính trữ lượng:

M (m3/ha) = * Nitb (7)

Trong đó: xi : là trị số trung bình giữa tổ.

fi : là tần số xuất hiện các trị số trong tổ.

n: Dung lượng mẫu.

S: Sai tiêu chuẩn

S%: hệ số biến động:

S2 : Phương sai mẫu

P%: Hệ số chính xác

: Thể tích trung bình

Nitb: Mật độ cây/ha

M: Trữ lượng

Sử dụng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis để kiểm tra. Tiêu chuẩn này chủ yếu

dựa vào phương pháp xếp hạng các số liệu quan sát ở các mẫu. Sau đó tính giá

trị H:

H = - 3(n+1)

Trong đó: n= ∑ni. Nếu các mẫu là thuần nhất thì H có phân bố 2 với bậc tự do

k = l-i, l là số mẫu quan sát.

0,05 thì các mẫu không thuần nhất

Nếu H >2

0,05 thì các mẫu là thuần nhất.

Nếu H <= 2

Trong đó: H: Hằng số

Ri2: Bình phương bán kính cây thứ i.

* Phương pháp đánh giá về mặt kinh tế.

Tại 2 thôn Bến Ván và An Nông được lựa chọn làm địa điểm nghiên cứu,

tiến hành phỏng vấn 40 hộ gia đình gồm: 30 hộ dân tham gia dự án FSC và 10

hộ dân không tham gia dự án. Trong mỗi nhóm đối tượng hộ dân nêu trên, các

hộ được lựa chọn nghiên cứu với mức độ giàu nghèo khác nhau để đám bảo tính

khách quan.

43

Các thông tin phỏng vấn được ghi chép trong phiếu điều tra kinh tế hộ gia

đình bao gồm các tiêu chí sau: Chi phí đầu tư tài chính, thu nhập mang lại từ các

hoạt động phát triển rừng; Chi phí đầu tư, thu nhập mang lại từ các việc làm

hoặc hoạt động đầu tư kinh tế khác. Tỷ lệ thu nhập trong lĩnh vực sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế hộ gia đình. Tỷ lệ diện tích đất sử dụng

trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trong cơ cấu sử dụng đất sản xuất

của hộ gia đình, sự thay đổi về phân loại kinh tế hộ gia đình. Mỗi tiêu chí được

điều tra thông tin tại 3 thời điểm: (01) Trước khi tham gia dự án WB3(năm

2004), (02) Tại thời điểm điều tra (năm 2015), (03) Dự kiến vào cuối chu kỳ

rừng.

Dựa vào các số liệu, sổ sách, hồ sơ được ghi chép, lưu giữ của Trưởng

nhóm, thu thập các tài liệu liên quan đến khai thác và bán rừng chứng chỉ FSC

và không có chứng chỉ, gồm các tài liệu như tổng khối lượng rừng khai thác

được, bảng tổng hợp chi phí bán rừng, bảng tổng hợp chi phí khai thác, chi phí

vận chuyển, chi phí trồng và chăm sóc. Để từ đó dự vào kết quả tổng hợp số liệu

ta có thể tính toán được lợi nhuận của người dân thông qua cách tinh:

Lợi Nhuận = Tổng Thu Nhập – Tổng Chi Phí.

Sau đó chúng ta đi đánh giá so sánh về lợi nhuận mà 2 loại rừng tham gia

FSC và không tham gia FSC thu được chênh lệch nhau bao nhiêu. Từ đó đánh

giá được rừng nào cho lợi nhuận cao hơn với cùng diện tích và chu kỳ khai thác.

* Đánh giá hiệu quả kinh tế: Áp dụng phương pháp tính “động“ với 2 chỉ

tiêu xác đinh:

Giá trị hiện tại thuần (NPV), Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (B/C) và tính cho

đơn vị diện tích là 1 ha, chu kỳ kinh doanh rừng 7 năm.

NPV là giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng gia tăng, hay giá trị hiện tại

thuần là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng chi phí sau khi đã chiết khấu về giá

𝑛 NPV = ∑

Bi−Ci (1+r)i

𝑖=0

trị hiện tại. Công thức tính như sau:

44

Hay NPV= PV(B)- PV(C)

Trong đó: PV(B): Giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong cả đời dự án.

PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí trong cả đời dự án.

Bi: Thu nhập của dự án ở năm thứ i, bao gồm toàn bộ những gì mà

dự án thu được.

Ci: Chi phí của dự án năm thứ i, bao gồm toàn bộ những gì mà dự

án bỏ ra.

r: Tỷ suất chiết khấu( tính theo lãi suất vay vốn hay tỷ lệ sinh lời

của vốn đầu tư).

n: Số năm trong chu kỳ hoạt động của dự án

i: Thời gian( i= 0,1,2...n)

1/(1+r)i: Hệ số chiết khấu

Bảng trị số giá trị hiện tại 1/(1+r)i

I( Năm) 5%

0,952 1

0,907 2

0,864 3

0,823 4

0,783 5

0,746 6

0,711 7

(Nguồn: Giáo trình kinh tế lâm nghiệp)

Chỉ tiêu nói lên được quy mô của lợi nhuận về mặt số lượng. Mọi dự án sẽ

được chấp nhận nếu giá trị hiện tại thuần dương ( NPV>0). Khi đó, tổng thu

nhập được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được chiết khấu và dự án có khả năng

sinh lời. Ngược lại, khi giá trị hiện tại thuần âm ( NPV<0), dự án không bù đắp

được chi phí bỏ ra và sẽ bị bác bỏ.

Giá trị hiện tại thuần là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau và

các dự án có quy mô và kết cấu đầu tư giống nhau, dự án nào có giá trị hiện tại

thuần lớn nhất thì được lựa chon.

45

B/C: Là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng thu nhập cho

giá trị hiện tại của dòng chi phí, công thức tính như sau:

B/C = PV(B) / PV(C)

Đây là một chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong đánh giá các dự án, nó

phản ánh mặt chất lượng đầu tư là mức thu nhập trên một đợn vị chi phí sản

xuất. Những dự án được chấp nhận nếu có tỷ lệ thu nhập trên chi phí lớn hơn 1.

Khi đó, những thu nhập của dự án đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra và dự án có

khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập trên chi phí nhỏ hơn 1, dự án sẽ

bị bác bỏ.

* Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ gia đình thông qua mẫu

phiếu điều tra số 4. Tổng hợp kinh tế hộ gia đình ở 3 lĩnh vực kinh tế là nông

nghiệp, lâm nghiệp, các ngành nghề khác. Tại 3 thời điểm là trước khi tham gia

dự án( năm 2004), một năm tính đến thời điểm điều tra (năm 2014) và dự kiến

vào cuối chu kỳ kinh doanh rừng (tương lai). Để chỉ ra được sự chuyển dịch cơ

cấu kinh tế hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu qua các mốc thời gian. Từ đó

đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc tham gia chứng chỉ rừng FSC.

* Phương pháp đánh giá về mặt xã hội.

Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với các cán bộ lãnh đạo xã Lộc Bổn,

trưởng thôn, các trưởng nhóm và người dân trong thôn.

Các chỉ tiêu điều tra về xã hội bao gồm: Hiệu quả của dự án, nhận thức

của người dân, cộng đồng về vấn đề bảo đảm an ninh lương thực, đảm bảo an

ninh xã hội, ý thức bảo vệ môi trường và phát triển rừng bền vững của người

dân, kiến thức, kỹ năng của ngươi dân trong quá trình sản xuất, kinh doanh rừng

trồng thương mại, vấn đề tiếp cận tín dụng nhất là tín dụng cho vay của các hộ

dân đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp, vấn đề phát triển thể chế, chính sách, mức

độ chấp nhận của người dân thông qua số hộ gia đình tham gia vào các hoạt

động của chương trình, dự án phát triển rừng, mức độ thu hút lao động và vấn đề

tạo công ăn việc làm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

cho người dân trong dự án nói riêng và người dân trong toàn khu vực nói chung.

46

Dựa vào phiếu điều tra thêm về kỹ thuật của các hộ dân trong khu vực từ

đó đánh giá được trước khi tham gia dự án, kỹ thuật về rừng nói riêng và rừng

chứng chỉ nói chung.

* Phương pháp đánh giá về mặt môi trường.

Thực hiện phương pháp đánh giá phỏng vấn hộ gia đình kết hợp điều tra

thực địa. Điều tra phỏng vấn hộ gia đình theo phương pháp PRA, thu thập thông

tin, số liệu. Các chỉ tiêu điều tra phỏng vấn về môi trường gồm: Sự xói mòn đất,

nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình canh tác

đất nông lâm nghiệp, bảo vệ các động vật quý hiếm trong vùng, vấn đề đào tạo

và tập huấn, truyền thông cho người dân về bảo vệ môi trường của các chương

trình dự án lâm nghiệp....Tác giả chú trọng đi đánh giá về 2 mặt là mức độ cải

thiện nguồn nước trong khu vực thông qua (01) phiếu điều tra chất lượng nguồn

nước , xói mòn đất. Phỏng vấn 40 hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu trong đó

có 30 hộ tham gia trồng rừng FSC và 10 hộ không tham gia dự án. Các tiêu chí

đánh giá gồm: Sự thay đổi về lượng nước chảy trên bề mặt các con suối trong

khu vực rừng trồng dự án vào mùa khô trong 5 năm gần đây, chất lượng nước

các con suối, hiện tượng lũ tại các con suối tỏng khu vực rừng trồng dự án vào

mùa mưa, cường độ lũ lớn hay nhỏ, lượng nước ngầm( nước giếng đào, giếng

khoan) vào mùa khô trong 5 năm qua, các hiện tượng nước bảo mòn đất trên bề

mặt rừng trồng, bề mặt đất không có rừng, số lượng các dòng suối (nhỏ và to) bị

lấp trong những năm gần đây.

(02) Phiếu điều tra thu thập số liệu môi trường trên lô rừng trồng về các

vấn đề phương pháp dọn thực bì, có sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ không, vật liệu

sau khi chăm sóc là thực vật được xử lý như thế nào, vật liệu sau khi chăm sóc

rừng là rác thải được xử lý ra sao, số loài trên lô rừng trồng, vấn đề đào tạo tập

huấn, truyền thông cho người dân về ý thức bảo vệ nguồn nước của các chương

trình, dự án lâm nghiệp.

Kết hợp giữa kết quả đánh giá tại hiện trường và phỏng vấn nông dân trồng

rừng, các hồ sơ lưu trữ tại các nhóm hộ, chủ hộ để đánh giá :

(1) Sự tuân thủ về kỹ thuật theo sổ tay thực hiện dự án.

47

(2) Sự hiện diện của các giá trị bảo tồn và tác động của rừng trồng dự án Phát triển

ngành lâm nghiệp (FSDP) đối với các giá trị bảo tồn cao này.

(3) Đánh giá sự quản lý chung các rừng trồng và

(4) Nhận thức chung của nông dân về các loài nằm trong danh mục CITES

* Phân tích SWOT để tìm các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

trong việc thực hiện thành công mô hình và nhân rộng mô hình.

- Sự tuân thủ theo các yêu cầu chứng chỉ rừng được đánh giá dựa trên các

nguyên tắc và tiêu chí FSC gồm: Các chỉ số chính đang được áp dụng tại dự án,

so sánh các tiêu chí với điều kiện thực tế tại địa phương.

- Phân tích các lợi ích khi tham gia vào chứng chỉ rừng (về môi trường,

kinh tế, xã hội).

- Các đề xuất, đóng góp phù hợp cho bộ FSC phù hợp với điều kiện chứng

chỉ rừng theo nhóm hộ gia đình quy mô nhỏ lẻ kém tập trung(SLIMF).

48

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU [16]

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1.Vị trí địa lý.

Lộc Bổn là một xã ở phía bắc của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế với

diện tích 32,76 km2 và dân số(2010) là 14.713 người.

Tọa độ địa lý: Từ 16017’ đến 16023’ vĩ độ Bắc và từ 107041’ đến 107047’

kinh độ đông

+ Phía Nam giáp các xã Xuân Lộc, xã Dương Hòa, thị xã Hương Thủy.

+ Phía Tây giáp các xã Phú Sơn, Thủy Phù, thị xã Hương Thủy.

+ Phía Bắc giáp xã Thủy Phù, thị xã Hương Thủy và thị trấn Lộc An.

+ Phía Đông giáp xã Lộc Sơn.

Các địa danh ở Lộc Bổn có: Chợ Nông, Cầu Nông, Ga Nông. Mặc dù vậy,

nhưng người dân vẫn thường quen gọi với cái tên Chợ Nong, Cầu Nong, Ga Nong.

Xã Lộc Bổn có 05 thôn gồm: Hòa Vang, Bình An, Thuận Hóa, Hòa Mỹ

và Bến Ván.

3.1 Bản đồ địa giới hành chính xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- tỉnh Thừa

Thiên Huế.

49

3.1.1.2.Địa hình.

Lô ̣c Bổ n là xã thuộc vùng bán sơn địa của tỉnh Thừa Thiên Huế, đi ̣a hình đươ ̣c chia thành 03 vù ng: Phía tây là vù ng đồ i nú i có đô ̣ dố c thoải, phía đông là vù ng thấp trũng chuyên trồ ng lú a nướ c. Khu trung tâm có cao độ trung bình và bằng phẳng, có quố c lô ̣ 1A đi qua, phù hơ ̣p vớ i phát triển các khu dân cư tập trung và có đủ diê ̣n tích để đáp ứ ng xu thế đô thi ̣ hó a. 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, đi ̣a chất thổ nhưỡng.

- Khí hậu: Lô ̣c Bổ n nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, có thời tiết

khá khắc nghiệt. Khí hậu trong năm chia thành 02 mùa, mùa khô từ tháng 3 đến

tháng 8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình 250C,

lượng mưa trung bình cả năm 2800 - 3400mm.

- Thủy văn: Lô ̣c Bổ n có mạng lưới sông ngòi, kênh mương khá dày đặc,

có sông Nong được bắt nguồn từ vùng núi thấp chảy qua trung tâm xã, đoa ̣n cuố i kết nố i vớ isông Đa ̣i Giang đổ vào khu vực đầm phá. Sông Nong có các phu ̣ lưu lớ n, như: Khe Ngang, Khe Chứ a, Khe Trái, Khe Bồ ng, Khe Sơn. Ngoài ra xã cò n có 46,1ha ao hồ và đã gó p phần ta ̣o nên nguồ n nướ c mă ̣t phong phú,

phu ̣c vu ̣ đắc lực cho công tác tướ i tiêu các cánh đồ ng củ a Xã.

- Tài nguyên đất :Tổng diện tích tự nhiên: 3.273,23 ha bao gồm:

- Đất nông nghiệp

- Đất phi nông nghiệp

- Đất chưa sử dụng: 17,12 ha chiếm 0,52% DTTN.

- Đất ở khu dân cư nông thôn: 302,41 ha chiếm 9,24 % DTTN.

50

Bảng 3.1: Hiện trạng sư dựng tài nguyên đất tại xã Lộc Bổn.

Diện tích Cơ cấu STT Chỉ tiêu Mã (ha) (%)

1 Đất nông nghiệp NNP 2.413,72 100

2 Đất lúa nước DLN 467,60 19,37

3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 46,91 1,94

4 Đất trồng cây lâu năm CLN 193,94 8,03

5 Đất rừng sản xuất RSX 1.640,77 67,98

6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 64,50 2,67

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lộc năm 2010)

3.1.1.4. Tài nguyên nước.

- Lộc Bổn có mạng lưới sông ngòi, kênh mương khá dày đặc, có sông

Nong đi qua trung tâm xã và đổ về sông Đại Giang khoảng 20 km, nguồn nước

thường hội tụ từ các khe suối như: Khe Ngang, Khe Chứa, Khe Trái, Khe Bồng,

Khe Sơn và Khe Su. Ngoài ra xã có hệ thống kênh mương dẫn nước từ Hồ Truồi

đổ về cho nên hàng năm lưu lượng nước luôn đảm bảo dồi dào, phục vụ sản xuất

nông nghiệp khá thuận lợi.

- Nguồn nước ngầm tuy chưa có cơ quan nghiên cứu khoa học nào đến

nghiên cứu, nhưng ở đây theo đánh giá thực tiễn trong quá trình khai thác của

người dân thì nguồn nước ngầm rất phong phú và chất lượng khá tốt, có độ sâu

đến 40 m. Nguồn nước ngầm của xã hiện góp một phần rất quan trọng vào việc

sản xuất củng như sinh hoạt của người dân.

3.1.1.5. Tài nguyên rừng.

Với diện tích khá lớn nằm về phía Tây Nam của xã, đất lâm nghiệp hiện

tại có 1.640,77 ha, chiếm 67,98% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 50,13%

tổng diện tích tự nhiên. Đất lâm nghiệp trên địa bàn xã chỉ có đất rừng sản xuất

và trồng chủ yếu là keo, tràm, cao su,... Tài nguyên rừng trong những năm gần

đây đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, giá trị thu nhập hàng năm từ 12 – 15 tỷ

đồng, đưa giá trị sản xuất từ trồng rừng chiếm vị trí khá lớn trong giá trị sản xuất

51

của khu vực kinh tế nông nghiệp, góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng trăm

lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nhân dân.

3.1.1.6. Cảnh quan môi trường.

- Những năm trước đây nhân dân trong xã sử dụng nước sinh hoạt chủ yếu

bằng nguồn nước sông Nong và nguồn nước giếng tự đào. Từ năm 2005 được

nhà nước đầu tư hệ thống nước sạch từ khu công nghiệp Phú Bài thì nhân dân

trong xã nhiều hộ đã sử dụng nước máy.

- Công tác thu gom, xử lý rác thải hết sức khó khăn, do không có xe vận

chuyển đi gom rác, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, còn vức

rác bừa bãi, đặc biệt là khu chợ Nong hiện tại.

- Tỷ lê ̣ hô ̣ dù ng nướ c hơ ̣p vê ̣ sinh: 90%, trong đó sử dụng nước máy là 1.745 hộ, chiếm 64,2%; Hô ̣ có 03 công trình vê ̣ sinh: 35,1%; Hô ̣ chăn nuôi hơ ̣p vê ̣ sinh: 56,25%.

Nhìn chung thời gian qua xã rất quan tâm đến công tác kiểm tra nhằm

giảm thiểu thấp nhất ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã, tập trung kiểm tra, xử

lý khu vực chợ và dọc các trục đường giao thông chính trong xã, đồng thời đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về phương pháp và cách thực hiện bảo vệ

môi trường chung, thông qua các lớp hướng dẫn sử dụng nước hợp vệ sinh, xây

dựng sử dụng hầm Bioga, cách thức sử lý rác thải,…

3.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của xã Lộc Bổn.

* Thuận lợi:

- Nhìn chung vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên của xã

có nhiều thuận lợi cho phát triển mạnh ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

và phát triển nông nghiệp toàn diện.

- Có tuyến đường quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua là

điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều cơ hội cho xã trong việc giao lưu kinh tế, văn

hóa và chính trị.

- Với lợi thế là xã nằm ở cửa ngõ phía Bắc của huyện Phú Lộc, địa bàn

Lộc Bổn giáp với khu công nghiệp Phú Bài, thị xã Hương Thủy mới được thành

lập và đô thị La Sơn, khu công nghiệp La Sơn chuẩn bị xây dựng đó là những

52

thuận lợi cơ bản để tạo động lực cho sự phát triển nông thôn mới của xã trong

thời gian đến.

- Tài nguyên đất đai khá đa dạng là điều kiện thuận lợi cho phát triển đa

dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và cung cấp nguồn

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Nhân dân Lộc Bổn cần cù chịu khó, ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo và

đoàn kết là động lực, tiền đề cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát huy được thế mạnh về đất rừng, điều kiện sản xuất nông, nuôi trồng

thuỷ sản nhờ đó xã đã đẩy nhanh được tốc độ phát triển kinh tế, xoá đói giảm

nghèo, đảm bảo an ninh lương thực.

- Cơ sở hạ tầng được cải thiện, nhiều tuyến đường giao thông, công trình

công cộng đã được đầu tư, xây dựng nâng cấp làm cho diện mạo nông thôn của

xã ngày càng khởi sắc.

- Toàn xã Lộc Bổn với diện tích rừng sản xuất là 1.640,77 ha, một diện

tích tương đối lớn rất thuận lợi cho việc phát triển và kinh doanh nghề rừng.

- Ngành lâm nghiệp tại địa phương đang được các cấp cơ quan từ Trung

ương tới địa phương quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân để

phát triển nghề rừng.

* Khó khăn:

- Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, khô nóng vào mùa hè, mưa lớn lũ lụt vào

mùa mưa gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển sản xuất nông

nghiệp và đời sống của nhân dân. Một số vùng về mùa mưa còn bị ngập úng, bị

ảnh hưởng của gió bão, nhất là khu vực đồng bằng phía Đông Bắc của xã nên

việc xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn cũng gặp một số khó khăn.

- Tài nguyên khoáng sản không nhiều, hạn chế khả năng phát triển các

ngành nghề sử dụng nhiều nguyên liệu nhất là nguyên liệu khoáng sản.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của

địa phương, nhất là ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh, thiếu

đầu tư chiều sâu, phát triển hàng hóa còn chậm.

53

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa mạnh, còn mang tính tự phát

trông nhân dân, thiếu cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân lực trong nhân

dân. Các chương trình kinh tế trọng điểm triển khai chậm, một số chương trình đem

lại hiệu quả kinh tế chưa cao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

chăn nuôi còn hạn chế, giá trị thu nhấp trên một đơn vị diện tích còn thấp.

- Kết cấu hạ tầng nông thôn tuy có cố gắng đầu tư nhưng chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân, nhất là giao

thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.

3.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI

3.2.1. Thực trạng các ngành kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế:

- Trong những năm gần đây nền kinh tế của xã đã có những bước phát

triển, đời sống vật chất và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân ngày càng được nâng

cao, tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp. Cơ cấu kinh tế của xã chưa được chuyển

dịch một cách tích cực, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp còn tiểu thủ

công nghiệp và dịch vụ chưa đáng kể.

- Hơn nữa Lộc Bổn là một xã có đặc thù bán sơn địa, có nền kinh tế chậm

phát triển, giá trị sản xuất còn ở mức thấp. Trong nhiều năm qua cơ sở hạ tầng

đã được đầu tư xây dựng làm cho bộ mặt xã thay đổi nhanh chóng, tuy nhiên

thực chất cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp tiềm năng đất đai lao động chưa được khai thác hợp lý.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng

kinh tế còn chậm thấp so với các xã trong huyện, chủ yếu là nông lâm nghiệp.

Tuy nhiên nền kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực theo từng năm

đóng góp một phần đáng kể trong nền kinh tế huyện Phú Lộc.

- Giá trị tổng sản phẩm năm 2010 đạt 319 tỷ, so với kế hoạch đạt 180,7%;

so với cùng kỳ tăng 4,5 lần, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16%.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 22 triệu đồng/người/năm.

54

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

- Cơ cấu kinh tế hiện tại chưa chuyển dịch mạnh, chủ yếu vẫn là sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Trong tương lai

để phù hợp với xu thế phát triển chung của xã, huyện thì cần mở rộng phát triển

thêm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp. Chuyển dịch mạnh cơ

cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp

- tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học kỹ

thuật công nghệ mới, tạo lập các yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Phát

triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, giáo dục và giải quyết các vấn đề xã

hội, bảo vệ môi trường để đưa xã thoát nghèo, nâng cao đời sống cho người dân.

- Tiếp tục đổi mới cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư theo hướng hiệu quả,

phát huy lợi thế của từng vùng, tập trung mọi nguồn lực cho các chương trình

kinh tế - xã hội trọng điểm. Quan tâm tạo điều kiện cho phát triển các ngành

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn để có điều kiện phát triển sản xuất

hàng hoá.

3.2 .2. Phát triển các ngành kinh tế

a. Tình hình sả n xuất nông nghiê ̣p:

Sản xuất nông nghiệp chuyển biến tích cực theo hướng chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi.Nhìn chung, ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong

việc bảo đảm an ninh lương thực và trong cơ cấu kinh tế của xã Lộc Bổn, truy

nhiên chỉ chiếm tỷ trọng 18,7% tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế. Do phát

triển hạ tầng , khu dân cư nên diện tích sản xuất nông nghiệp giảm dần qua từng

năm, tuy nhiên nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nên các

loại cây trồng, vật nuôi đều có hiệu quả ổn định, năng xuất luôn đi đầu trong

toàn huyện. Cây cao su và keo được coi là cây trồng chủ đạo và đã được định

hướng là cây mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của xã Lộc Bổn góp

phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nơi đây[5].

Diện tích trồng rừng của xã cũng tương đối lớn (1.640,77ha), các loại cây

được trồng chủ yếu ở đây là: keo lá tràm, keo tai tượng và keo lai.

55

b. Tình hình phá t triển ngà nh nghề phi nông nghiê ̣p:

- Trong thời gian qua, sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

có hướng phát triển mạnh. Ngoài một số ngành nghề truyền thống như: Làm

bún, bánh, chế biến lương thực, xây dựng, trên địa bàn xã đang mở rộng quy mô

của các doanh nghiệp chế biến lâm sản, mộc dân dụng, khai thác cát sạn,… đã

góp phần tăng thêm thu nhập và giải quyết việc làm tại chỗ cho nhân dân.

- Ngoài ra, các ngành nghề vận tải, gò hàn, sửa chữa máy móc phát triển

mạnh, phần lớn các hộ dân đi làm ăn xa (chủ yếu ở Lào) đã thu hút hơn 2.500

lao động, kết hợp với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn đã tạo

nguồn thu đáng kể cho địa phương, góp phần đưa tỷ trọng ngành nghề tiểu thủ

công nghiệp chiếm gần 49% trong GDP của xã.

- Các ngành dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng, đã khuyến khích các hộ

gia đình đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ đưa các loại hàng hóa

vật tư về trên địa bàn ngày càng nhiều đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng

của nhân dân. Toàn xã hiện có 150 hộ tiểu thương, hàng năm đã làm nghĩa vụ

thuế đóng góp vào ngân sách của địa phương hơn 410 triệu đồng.

3.3. VĂN HÓA- XÃ HỘI.

3.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.

Toàn xã có 8 thôn, 2.765 hộ, 14.713 nhân khẩu, mật độ dân số 220

người/km2. Lao động trong độ tuổi: 6.949 người, chiếm 47,23% dân số toàn xã.

(Trong đó: Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp: 3.075 người; Lao động trong

lĩnh vực phi nông nghiệp: 3.874 người). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%; tỷ lệ

tăng dân số cơ học không đáng kể.

Hiện lao động còn thiếu việc, không có việc làm khi hết mùa vụ còn lớn,

cần đẩy mạnh công tác chuyển đổi mùa vụ, cây trồng vật nuôi và mở rộng phát

triển dịch vụ, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp để tiến tới giải quyết việc làm

cho người dân. Hiện tại tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông

nghiệp chiếm tỷ lệ còn cao, tới 44,36%.

Lực lượng lao động hiện tại trên địa bàn xã vừa thiếu, vừa không co tay

nghề khá cao, cần có các lớp bồi dưỡng dạy nghề để nâng cao tay nghề cho

56

người dân trên địa bàn xã.Thu nhập bình quân năm 2010 mới đạt 22

triệu/người/năm.

Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã còn khá cao, có 357 hộ, chiếm 13,12%.

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế và quan tâm của huyện,

tỉnh nên đời sống của người dân đã được nâng cao cải thiện đáng kể tuy nhiên

mức sống vẫn còn chưa cao. Thu nhập bình quân ðầu ngýời vẫn chýa ðạt so với

tiêu chuẩn 1.100 USD, tỷ lệ hộ nghèo vẫn chiếm khá cao. Vì vậy sự quan tâm

đầu tư của nhà nước, của các dự án phát triển xã hội là rất cần thiết nhằm làm

giảm số hộ đói nghèo trên địa bàn toàn xã đến mức thấp nhất.

3.3.2. Giao thông.

- Xã có tuyến Quốc Lộ 1A ( khoảng 2km) và tuyến đường sắt Bắc –

Nam đi qua khu trung tâm. Đây là lơ ̣i thế cơ bản về hê ̣ thố ng GTVT trên đi ̣a bàn. Ngoài ra, xã có hê ̣ thố ng GTNT tương đố i tố t, đảm bảo giao thông thông

suố t trong mù a mưa lũ.

- Tổng số tuyến đường giao thông trong xã gồm 117 tuyến, với chiều dài

hơn 89,59 km.

3.3.3. Thủ y lơ ̣i.

- Trên địa bàn xã có 2 đập tương đối lớn, 1 trạm bơm và một trạm bơm

điện tiêu úng dùng chung ở An Nong 2-Lộc Sơn-Lộc An. Tổng chiều dài kênh

mương 30,3 km, đã kiên cố hóa 9,6 km; Hệ thống cống có 23 cái.

- Hệ thống thủy lợi hiện tại đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản

xuất nông nghiệp cho người dân, tuy nhiên hầu hết hiện trạng hệ thống thủy lợi

trên địa bàn xã đã xuống cấp nghiêm trọng, cần có giải pháp nâng cấp, cải tạo lại

hệ thống thủy lợi để đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nhu cầu sinh

hoạt của người dân.

3.3.4. Môi trườ ng.

Nhìn chung công tác bảo vê ̣ môi trườ ng trên đi ̣a bàn xã còn nhiều bất cập,

ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp.

+ Tỷ lê ̣ hô ̣ có công trình hợp vệ sinh: 35,1%

+ Tỷ lê ̣ hô ̣ có cơ sở chăn nuôi hơ ̣p vê ̣ sinh: 56,25%

57

+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trên 90%, trong đó hộ sử

dụng nước máy 1.745 hộ, chiếm tỷ lệ 64,2%.

+ Có nghĩa trang liê ̣t sĩ được xây dựng theo quy hoạch. + Đã quy hoa ̣ch 03 nghĩa địa và có cơ chế quản lý các khu nghĩa

đi ̣a của xã.

+ Đã có quy hoạch bãi thu gom rác để vận chuyển đến nơi sử lý rác thải.

3.3.5. Giáo dục đào tạo.

Lĩnh vực này luôn được Đảng và chính quyền xã quan tâm, tạo bước

chuyển biến khá cả về quy mô, số lượng và chất lượng.

Duy trì kết quả phổ cập tiểu học và THCS.

100% hoàn thành bậc tiểu học và ho ̣c tiếp THCS.

85% học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp TH (phổ thông, bổ túc, học nghề)

Trên địa bàn xã hiện tại có 2 trường mầm non Hưng lộc và Hưng Hòa;

Có 2 trường tiểu học An Nong 1 và An Nong 2; Có 2 trường THCS Lộc Bổn và

Bến Ván. Hiện trạng các trường vẫn còn khá tốt và khang trang, tuy nhiên vẫn

còn thiếu một số phòng học, phòng chức năng và diện tích sân chơi dành cho

học sinh.

3.3.6. Y tế.

- Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 55%.

Nhưng do có dự án xây dựng trạm y tế mới của tỉnh nên hiện nay đang

còn xây dựng theo hướng đạt chuẩn, được đầu tư trang thiết bị hiện đại. Đến nay

trạm y tế của xã có 1 bác sĩ, 6 y sĩ và 2 nhân viên điều dưỡng.

3.3.7. Văn hóa – thể thao.

- Toàn xã có 8/8 thôn, 6/6 trường, 5/5 cơ quan đăng ký xây dựng đời sống

văn hóa. Trong đó có 2/8 thôn, 4/6 trường học, 3/5 cơ quan được công nhận đạt

chuẩn văn hóa; phấn đấu đến 2015: 8/8 thôn, 6/6 trườ ng, 5/5 cơ quan đạt chuẩn văn hó a.

58

- Các lễ hội mang tính thuần phong mỹ tộc tại địa phương vẫn duy trì, như

tế lễ tại Đình Làng An Nong vào ngày 22 tháng 12 âm lịch hàng năm, để cầu

cho mưa thuận gió hòa, con cháu của làng làm ăn phát đạt,…

- Toàn dân thực hiện nếp sống văn hóa, xóa bỏ hủ tục, mê tín, di ̣ đoan, xóa bỏ thói hư tật xấu. Thực hiê ̣n xây dựng làng xã văn minh, gia đình hò a thuâ ̣n, xã hô ̣i công bằng - dân chủ – văn minh.

- Đến nay chỉ còn 357 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 13,12%.

3.3.8. Quốc phòng, An ninh.

a. Quốc phòng:

Trước diễn biến tình hình trong nước và thế giới có nhiều biến động phức

tạp, các thế lực thù địch bạo loạn lật đổ cách mạng luôn tìm mọi cách để chống

phá Đảng và Nhà nước ta. Trước tình hình đó Đảng bộ đã tập trung lãnh đạo,

tuyên truyền cho toàn dân hiểu rõ những âm mưu "diễn biến hòa bình" của kẻ

thù và thực hiện tuyên truyền về giáo dục quần chúng nhân dân, tham gia bảo

vệ, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc.

b. An ninh:

Thường xuyên phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc

một cách sâu rộng, kịp thời ngăn chặn đẩy lùi các tội phạm, tệ nạn xã hội, xỷ lý

nghiêm minh các đối tượng vi phạm pháp luật, vi phạm trật tự công cộng.

Thường xuyên phối hợp chặt chẽ cùng với các lực lượng chức năng, các ban

ngành đoàn thể, lực lượng công an xã, công an huyện...tuần tra kiểm soát địa

bàn xã không để vụ việc xảy ra lớn.

3.3.9. Các chương trình dự án đang triển khai trên địa bàn xã.

Từ nguồn vốn của Nhà nước, lồng ghép với nguồn vốn của các chương

trình dự án và huy động sự đóng góp của người dân, cơ sở hạ tầng phục vụ đời

sống sinh hoạt và phát triển sản xuất được quan tâm đầu tư xây dựng cơ bản, đáp

ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn xã Lộc Bổn cụ thể như sau:

- Dự án NAV đầu tư nhiều hạng mục (gần 1 tỷ đồng), như:

+ Ở Bến Ván đã đầu tư các loại giống cây, gia súc, gia cầm, dụng cụ sản

xuất, phân bón, hầm Bioga,…

59

+ Ở vùng đồng bằng đã đầu tư hổ trợ nhà vệ sinh, bắt nước máy, cấp học

bổng,…

- Dự án trồng rừng WB3: Là dự án phát triển ngành lâm nghiệp, nhân dân

được dự án cho vay vốn để phát triển trồng rừng. Tổng dư nợ của các năm để

phát triển trồng rừng gần 4 tỷ đồng.

- Các dự án xây dựng cơ bản do tỉnh, huyện làm chủ đầu tư giai đoạn

2009-2011 trên 50 tỷ đồng.

Nhìn chung các dự án đầu tư trên địa bàn xã triển khai khá thuận lợi, nhân

dân đều đồng tình ủng hộ, có nhiều hộ dân tự nguyện hiến đất để nhà nước đầu

tư các công trình công cộng.

60

Chương 4

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

4.1. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng trong khu vực,

quá trình cấp chứng chỉ rừng và kết quả về số lượng.

4.1.1. Giới thiệu khái quát về Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

Dự án phát triển ngành lâm nghiệp (FSDP) được đồng tài trợ bởi chính

phủ Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (WB), Chính phủ Phần Lan, Chính phủ Hà

Lan, Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) và Liên minh châu Âu (EU) nhằm mục

đích phát triển ngành Lâm nghiệp tại 4 tỉnh miền Trung của Việt Nam trong giai

đoạn I thực hiện từ năm 2005-3/2012 gồm 4 tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,

Quảng Ngãi và Bình Định; giai đoạn II thực hiện từ tháng 4/2012-3/2015 mở

rộng thêm 02 tỉnh mới là Thanh Hoá và Nghệ An nâng tổng số tỉnh tham gia dự

án lên thành 6 tỉnh[2].

Tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai thực hiện dự án từ tháng 8 năm 2005 đến

tháng 3 năm 2015, trên địa bàn 5 huyện, thị xã: Phong Điền, Hương Trà, Hương

Thủy, Phú Lộc và Nam Đông. Chủ yếu thực hiện hợp phần trồng rừng sản xuất,

không có hợp phần rừng đặc dụng, với mục tiêu chính của dự án là:

- Quản lý rừng bền vững (bao gồm cả rừng trồng) và bảo tồn đa dạng sinh

học khoảng 50 khu rừng đặc dụng có giá trị bảo tồn sinh học cao ở các vùng

sinh thái khác nhau trong phạm vi cả nước nhằm nâng cao khả năng đóng góp

của ngành Lâm nghiệp cho công cuộc xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường

toàn cầu. Dự kiến có khoảng 66.000 ha đất sẽ được sử dụng để trồng rừng nằm ở

120 xã của 20 huyện, trong đó có ít nhất 56.000 ha sẽ được các hộ gia đình trồng

rừng thuộc 19 huyện, thị xã và 01 thành phố (Quy Nhơn) trong giai đoạn I của 4

tỉnh và khoảng 70.300 ha tại 203 xã của 35 huyện giai đoạn II của 6 tỉnh. Việc

tham gia dự án hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện và vì thế dự án sẽ dựa trên

nhu cầu thực tế.

- Phát triển trồng rừng sản xuất, chủ yếu là rừng nguyên liệu công nghiệp

đạt năng suất cao trên diện tích đất lâm nghiệp có điều kiện lập địa thích hợp,

gần thị trường tiêu thụ nguyên liệu, gần đường giao thông để tăng thêm khả

61

năng sản xuất gỗ bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và của các hộ

gia đình tại địa phương.

- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trồng rừng để tạo điều kiện cho nông dân có

thể tự nguyện tiếp cận với tín dụng trọn gói, có tính chất hấp dẫn, thu hút họ

tham gia trồng rừng sản xuất. Tăng khả năng tham gia của các hộ nông dân và

những cơ sở trồng rừng tư nhân vào ngành trồng rừng.

- Dự án phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai thực

hiện dự án trên địa bàn 5 huyện, thị xã: Phong Điền, Hương Trà, Hương Thủy,

Phú Lộc và Nam Đông.từ cuối năm 2005 đến năm 2014. Từ lúc bắt đầu triển

khai dự án đến nay, Dự án đã hỗ trợ cho 9.343 hộ gia đình trồng rừng kinh tế với

diện tích 13.762 ha, trong đó diện tích diện tích hỗ trợ giao đất, cấp GCNQSD

đất lâm nghiệp là 13.452 ha cho 8.994 hộ gia đình. Quá trình triển khai Dự án

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều tác động tích cực đến phát triển

kinh tế - xã hội và môi trường của địa phương.

4.1 Bản đồ Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

4.1.2. Quá trình đánh giá và cấp CCR theo nhóm hộ gia đình.

Thực hiện việc đánh giá và cấp chứng chỉ rừng theo quy mô nhóm hộ gia

đình là một hoạt động rất mới được hỗ trợ từ Dự án Phát triển ngành Lâm

nghiệp-WB3 và được công ty GFA áp dụng đánh giá theo tiêu chuẩn FSC tại

62

Việt Nam áp dụng cho nhóm hộ dân trồng rừng keo quy mô nhỏ, kém tập trung

tại xã Lộc Bổn.

- Phạm vi đánh giá: Đánh giá toàn diện công tác quản lý rừng (kể cả hoạt động

sản xuất kinh doanh) thông qua các nguyên tắc.

- Tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá: Bộ Tiêu chuẩn tạm thời QLRBV- FSC của

GFA gồm 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các nguyên tắc được cụ thể hoá bằng các

tiêu chí, các chỉ số và các nguồn kiểm chứng.

Tiêu chuẩn này đã được GFA sử dụng để đánh giá QLRBV và cấp chứng chỉ

cho các chủ rừng ở Việt Nam những năm qua [1].

Cụ thể để thực hiện được việc cấp chứng chỉ này, đơn vị hỗ trợ - Dự án

FSDP-WB3 đã tiến hành họp các thôn, xã xác định các diện tích rừng đáp ứng

các yêu cầu có thể cấp chứng chỉ, tiến hành thành lập nhóm, tập huấn cho nhóm,

tuyên truyền về nguyên tắc và tiêu chí để đánh giá chứng chỉ thành công... sau

đó đơn vị hỗ trợ sẽ liên hệ với các cơ quan đánh giá, bao gồm các bước sau:

- Giới thiệu chứng chỉ rừng tới các hộ gia đình (Cán bộ Dự án- đơn vị tài trợ)

- Xác định các diện tích đáp ứng được yêu cầu có thể tham gia chứng chỉ rừng,

bao gồm cả việc đáp ứng các nguyên tắc và tiêu chí mà FSC quy định.

- Họp thôn/xã/hợp tác xã để thành lập nhóm, bình bầu trưởng nhóm, các thành

viên hỗ trợ và tham gia nhóm.

- UBND xã ra quyết định thành lập nhóm.

- Tập huấn hỗ trợ các nhóm về quản lý hành chính và kỹ thuật.

- Tiến hành đánh giá ban đầu về các diện tích rừng (đơn vị hỗ trợ và trưởng nhóm).

- Lập danh sách các thành viên nhóm, diện tích ban đầu và hồ sơ nhóm.

- Hoàn thiện các thiếu sót trước khi tiến hành mời đánh giá ban đầu.

- Đánh giá chính thức và cấp CCR.

Để được cấp chứng chỉ, các nhóm đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu đáp ứng

10 nguyên tắc và 56 tiêu chí, tuy nhiên các hoạt động FSC của nhóm hộ gia đình

nhỏ lẻ không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc và tiêu chí này, cụ

thể như xét nghiệm mẫu nước, vẽ sơ đồ động vật di chuyển... Bên cạnh đó, cán

63

bộ tư vấn đưa ra các danh mục đơn giản nhưng đảm bảo việc tuân thủ theo các

nguyên tắc và tiêu chí của FSC đưa ra[20], cụ thể như sau:

1) Điều kiện để hộ gia đình xin gia nhập nhóm

Quyền sử dụng đất được đảm bảo cho diện tích rừng trồng cho ít nhất chu kỳ kinh

doanh hiện tại cộng thêm 10 năm. Thời gian thuê đất phải được nêu rõ trong giấy

chứng nhận sử dụng đất (Sổ đỏ). Các ví dụ cho quyền sử dụng đất được đảm bảo:

- Có sổ đỏ mang tên người sử dụng

- Hợp đồng thuê đất cho những sổ đỏ được cấp với tên khác - có chữ ký

của người lúc đầu được cấp sổ và được chính quyền địa phương ký xác nhận.

- Quyết định cấp phép của cơ quan chức năng huyện trong đó nêu rõ tên

và thời gian được sử dụng đất.

- Rừng trồng được thành lập trên đất trống (diện tích không có rừng tự

nhiên sautháng 11 năm 1994, phải có bản đồ hoặc văn bản chứng minh).

- Kế hoạch trồng rừng của chủ rừng phù hợp với kế hoạch sử dụng đất

được các cơ quan chức năng phê duyệt.

- Rừng trồng không được làm giảm an toàn lương thực của các hộ dân

khác, đặc biệt là cho việc du canh hay chăn thả gia súc.

2) Các điều bắt buộc đối với quản lý rừng

- Ranh giới với các lô rừng khác dễ nhận biết phải được thể hiện tại hiện

trường bằng các cây ăn quả hay các cây bản địa chu kỳ lâu năm hoặc đối với

rừng Dự án thì hiện trường ranh giới lô sẽ có cột mốc trụ xi măng.

- Nguồn gốc xuất xứ của vật liệu trồng (cây con, giâm hom) cần được tài

liệu hóa cho tất cả các rừng được trồng sau khi gia nhập nhóm.

- Các loài cây ngoại lai chỉ có thể sử du ̣ng khi loài cây đó cho thu nhâ ̣p tố t

hơn các loài cây bản đi ̣a.

- Không sử dụng các chất hóa học và phân bón đã bị cấm bởi FSC. Danh

mục cấm sẽ được in ấn và gửi đến các hộ dân, cán bộ địa phương.

- Toàn bộ kế hoạch quản lý từ cấp thôn, xã phải được lập chi tiết và có sự

đồng ý và số liệu được quản lý tại quản lý nhóm.

64

- Các hoạt động chăm sóc và tỉa thưa nhằm tăng giá trị lâm phần phải

được xây dựng trong kế hoạch quản lý nhóm cấp thôn và được kiểm tra tại hiện

trường bởi trưởng nhóm cấp thôn.

- Trong trường hợp đất bị xói mòn, các hoạt động nhằm phục hồi đất cần

được chú trọng.

- Động vật và thực vật nguy cấp và có nguy cơ, không phân biệt là ở trong

hay ngoài diện tích quản lý, không được phép săn bắt và sưu tầm bởi các thành

viên nhóm. Danh mục động vật và thực vật nguy cấp được phát tay và tuyên

truyền đến hộ dân trong nhóm chứng chỉ.

- Xử lý chất thải và làm sạch thùng đựng phải phù hợp với qui định của

Việt Nam và qui định bảo vệ môi trường.

- Việc đổ dầu tràn, thuốc trừ sâu cần phải được ngăn chặn, đặc biệt nơi

gần vùng nước. Theo đó, máy cưa và máy cắt cỏ phải được đổ dầu bên ngoài

diện tích canh tác.

- Một vùng đệm khoảng 30 m dọc theo nguồn nước cố định cần phải được

quản lý không cho khai thác trắng và làm tăng tầng tán thực vật với các loài cây

bản địa.

3) Nhân công và điều lệ an toàn lao động

- Phải đảm bảo đú ng quy trình về an toàn trong lao đô ̣ng và sử dụng thiết bị an toàn lao động, đă ̣c biê ̣t trong trườ ng hơ ̣p sử du ̣ng cưa máy, ngườ i khai thác phải mă ̣c bảo hô ̣ lao đô ̣ng và mang theo đồ sơ cứ u bên ca ̣nh.

- Không sử dụng lao động đang bị quản thúc hay ở dạng khác của tổ chức bán

lao động.

- Các vụ tai nạn cần được thông báo cho trưởng nhóm thôn, xã.

- Trẻ em dưới 15 tuổi chỉ có thể làm việc nhà hoặc vườn nhà. Việc làm

không đuợc gây ảnh hưởng đến kỳ học của trẻ ở trường.

- Chủ rừ ng phải thông báo và giải thích cho những ngườ i làm thuê những

yêu cầu liên quan FSC.

- Nam và nữ giới phải có bình đẳng giớ i về thu nhâ ̣p

65

4) Qui định về tài liệu

- Tất cả hóa đơn cho bán gỗ và mua hạt giống cần phải được chuyển cho

quản lý nhóm cấp thôn lưu trữ tại tủ hồ sơ nhóm.

- Trong trường hợp sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, tên các loại hóa

chất này cần được báo cáo cho quản lý nhóm, cụ thể về ngày dùng, liều lượng được

sử dụng.

- Khai thác rừ ng phải báo cáo trước cho trưởng nhóm thôn. Sau khai thác,

kế hoa ̣ch sử du ̣ng đất phải đươ ̣c báo cáo cho nhó m trưở ng nhó m hô ̣ nông dân

trồ ng rừ ng châ ̣m nhất 30 ngày.

- Khai thác trắng lớn hơn 10 ha phải được thống nhất bằng văn bản với

quản lý nhóm (liên quan đến các điều luật bảo vệ môi trường).

Như vậy có thể thấy tiêu chí đánh giá cấp chứng chỉ rừng và việc đảm bảo

có thể tham gia của các hộ dân phải đáp ứng được các yêu cầu của FSC tập

trung vào các điểm liên quan nhiều đến các thủ tục hành chính như đơn tư gia

nhập nhóm, quản lý tài liệu nhóm, các công việc này liên quan nhiều đến tính tự

nguyên tham gia của các thành viên nhóm. Các điều kiện bắt buộc trong quản lý

rừng cũng được đưa ra đảm bảo sự tham gia để đạt được chứng chỉ FSC thì bắt

buộc họ phải tham gia tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững

và bảo vệ môi trường. Các điều lệ an toàn lao động cũng được đề cập trong các

tiêu chí xác định đảm bảo không có ảnh hưởng đến sức khỏe con người trong

suốt quá trình tham gia chứng chỉ rừng. Về đất đai và giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, giấy ủy quyền... phải được cơ quan cấp Nhà nước có thẩm quyền cấp

và tránh tranh chấp xảy ra.

Căn cứ vào hệ thống 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí đánh giá tương ứng.

Đoàn đánh giá quốc tế của công ty GFA sẽ tiến hành công tác đánh giá cho

nhóm hộ gia đình, đầu tiên sẽ đến làm việc tại các văn phòng quản lý nhóm

(BQL dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp ) với hệ thống lưu trữ tài liệu, hồ sơ

làm việc tại các nhóm cấp thôn và tiến hành đi hiện trường rừng hộ dân khác

nhau và phỏng vấn trực tiếp hộ dân cũng như trưởng nhóm cấp thôn, xã..

66

Quá trình đánh giá nhận xét hộ gia đình trong vùng Chứng chỉ của Dự án

đáp ứng được các tiêu chuẩn khá tốt, điểm mạnh của hộ gia đình về chủ sở hữu

đất đều được cấp sổ đỏ sử dụng 40-50 năm và không có xung đột tranh chấp

giữa các hộ trong nhóm và vùng lân cận. Quản lý nhóm được thiết kế rất hệ

thống từ cấp quản lý đến cấp thôn và hộ gia đình, có sự tham gia nhiệt tình của

chính quyền địa phương, các bên liên quan trong hoạt động nhóm chưng chỉ.

Tuy nhiên vẫn có những lỗi hộ gia đình chưa đáp ứng được tiêu chí khi đánh giá

cấp Chứng chỉ rơi vào lỗi nhỏ (rác thải, kỹ thuật khai thác, khu sinh cảnh dễ bị

tổn thương...) và sẽ tiến hành khắc phục trong tương lai để hoàn thiện các yêu

cầu về chứng chỉ rừng nhóm hộ gia đình.

4.1.3. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng tham gia FSC tại

xã Lộc Bổn.

Dự án đã hỗ trợ cho 9.343 hộ gia đình trồng rừng kinh tế với diện tích

13.762 ha, trong đó diện tích diện tích hỗ trợ giao đất, cấp GCNQSD đất lâm

nghiệp là 13.452 ha cho 8.994 hộ gia đình. Quá trình triển khai Dự án trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều tác động tích cực đến phát triển kinh tế -

xã hội và môi trường của địa phương[2].

Nhằm góp phần vào mu ̣c tiêu Chiến lươ ̣c phát triển ngành lâm nghiê ̣p Viê ̣t Nam, dự án Phát triển ngành lâm nghiê ̣p thiết kế hơ ̣p phần phát triển thể chế trong đó có tiểu hơ ̣p phần xú c tiến cấp chứ ng chỉ rừ ng trồ ng, đây là hoa ̣t đô ̣ng mớ i và cũng là nhiê ̣m vu ̣ rất khó khăn củ a dự án nó i riêng và của ngành lâm nghiê ̣p nó i chung. Dự án Phát triển ngành lâm nghiê ̣p vớ i mu ̣c tiêu theo thiết kế là cấp chứ ng chỉ quản lý rừ ng trồ ng cho diê ̣n tích 10.000 ha, tuy nhiên do nhiều còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên đã không đạt được chỉ tiêu như

mong muốn. Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu này trướ c tiên dự án WB3 triển khai hoa ̣t đô ̣ng cấp chứ ng chỉ quản lý rừ ng thí điểm sau đó thực hiê ̣n mở rô ̣ng quy mô và diê ̣n tích cho trong từng năm.

Kết quả cuố i cù ng củ a viê ̣c hỗ trơ ̣ tất cả các hoa ̣t đô ̣ng đươ ̣c thể hiê ̣n qua diê ̣n tích và thành viên nhó m chứ ng chỉ rừ ng dự án WB3 đề nghi ̣ đánh giá để cấp chứ ng chỉ năm 2012 cu ̣ thể như sau:

67

Diện tích được cấp chứng chỉ rừng cho 2 nhóm An Nong, Bến Ván xã

Lộc Bổn, huyện Phú Lộc là 75,25ha/40 hộ thành viên [3].

Đơn vị Diện tích Số thành viên Ghi chú TT (hộ) (ha)

Xã Lộc Bổn 40 75,25

1 Nhóm An Nong 20 44,61

2 Nhóm Bến Ván 20 30,64

Tuy nhiên trong quá trính đánh giá của GFA để cấp chứng chỉ rừng cho

các hộ trên địa bàn thì có một số hộ không đạt tiêu chuẩn về các lỗi không tuân

thủ hoặc vì một số lý do khác nên một số hộ đã xin ra khỏi nhóm. Tính đến thời

điểm hiện nay, diện tích rừng trồng tại xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc tham gia

nhóm CCR FSC là 68,59 ha/35 hộ[3]. Trong năm 2014 họ đã tiến hành khai thác

bán gỗ CCR của 3 hộ thành viên với diện tích 2,9 ha, mang lại hiệu quả về kinh

tế cao. Dự kiến đánh giá mở rộng nhóm chứng chỉ khoảng 250 ha/22 hộ năm

2015.

Diện tích lựa chọn để tham gia chương trình cấp CCR tại xã Lộc Bổn

thuận lợi là tập trung theo tiêu chí liền canh, liền cư nên dễ cho việc triển khai

làm hồ sơ và quản lý bảo vệ. Diện tích rừng của hộ dân được đo đạc và cấp sổ

đỏ theo từng hộ gia đình với hình thức sở hữu và cho thuê dài hạn 40 năm được

dự án thực hiện nên các tiêu chí liên quan đến quyền sử dụng đất, thuê đất lâu

dài... đều đáp ứng được các yêu cầu của chứng chỉ rừng quy định.

Diện tích rừng trồng trong nhóm CCR được hộ gia đình chú trọng về mặt

tác động đúng các biện pháp kỹ thuật, nâng cao chất lượng lâm phần và hướng

đến mục đích kinh doanh gỗ xẻ, đa dạng hóa các loài cây và giữ lại các loài cây

bản địa theo đúng quy định đã được Dự án yêu cầu.

Trước khi tham gia vào Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp, diện tích

rừng được tại khu vực này do hầu hết hộ gia đình trồng và chăm sóc rừng theo

phương thức truyền thống như: Cày ủi, đào rãnh giữa các ranh giới lô, xử lý

68

thực bì bằng phương pháp đốt toàn diện và mật độ trồng rừng (2.500-3.000

cây/ha) và không chú trọng nhiều đến chất lượng nguồn gốc giống. Sau khi tham

gia Dự án và chương trình cấp CCR, các hộ đã được dự án tuyên truyền, đào tạo

tập huấn về kỹ thuật và quản lý rừng trồng nên chất lượng và ý thức dần được

thay đổi. Và hiện nay tất cả thành viên nằm trong nhóm chứng chỉ đã quan tâm

đến chất lượng cây giống nguồn gốc rõ ràng, thậm chí đưa giống cây Keo mô

vào trồng thâm canh. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc đúng quy trình

hạn chế tác động đến môi trường và nâng cao chất lượng lâm phần. Dưới đây là

bảng so sánh khái quát quy trình trồng, chăm sóc và khai thác gỗ giữa các hộ

trồng rừng tham gia dự án và các nhóm hộ không tham gia dự án được tác giả

điều tra và tổng kết lại tại xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Bảng 4.1. So sánh quy trình trồng, chăm sóc, khai thác rừng.

Rừng trồng tham gia dự án

Tiêu chí (bao gồm rừng cấp chứng Rừng trồng không tham gia dự án

chỉ FSC)

Cây - Mua tại công ty cung cấp - Mua tại các vườn ươm trên địa bàn,

giống giống cây ShaiYo, được cơ không có các cơ quan thẩm quyền

quan có thẩm quyền cho phép cấp giấy phép.

cung cấp cây giống.

- Giống cây thế hệ F1, được - Giống cây không rõ nguồn gốc xuất

chọn lọc các cây khỏe mạnh xứ, thế hệ F2,F3..

- Giá 1.000đ/cây (nguồn: - Giá 700đ/cây, tiêu chuẩn cây con

Trưởng nhóm Bến Ván), đạt tùy thuộc vào đánh giá của từng chủ

tiêu chuẩn cây con theo tiêu rừng.

chuẩn của FSC

Quy - Trồng theo kỹ thuật đã - Trồng theo kỹ thuật truyền thống,

trình được tập huấn theo tiêu thủ công.

trồng chuẩn FSC. - Mật độ trồng 2.500 - 3.000 cây/ha.

- Trồng bằng thủ công, cuốc - Có tra, dặm

hố 30x30, lấp phân.

69

- Mật độ trồng 2.000-2.500

cây/ha.

- Có tra, dặm

Các biện - Tia thưa đúng thời điểm - Các chủ rừng cũng tỉa thưa nhưng

pháp nên có thu nhập thêm từ việc không đúng thời điểm nên ko có hiệu

lâm sinh tỉa thưa. quả, một số chủ rừng để quá muộn

- Xử lý thực bì kịp thời, dựa mới tỉa thưa dẫn đến có sự chén ép

vào hiện trạng để xử lý thực giữa các cây.

bì. Trước khi trồng rừng - Xử lý thực bì 1 lần là đốt trước khi

không xử lý đốt thực bì để trồng cây con, việc làm trên có lợi

tạo một lớp bề mặt giữ độ được một chút công, tiền nhưng có

ẩm, nước và không bị xói hậu quả nghiêm trọng về sau này, khi

mòn đất màu. mưa đất bị xói mòn bề mặt, không

- Đầu tư phân đúng mức, giữ được dộ ẩm, nước cho cây.

đúng quy định. Không sử - Các chủ rừng chỉ bón phân 1 lần

dụng các loại hóa chất, thuốc trong khi trồng cây con.

trừ sâu. Trong 1 chu kỳ kinh

doanh rừng bón phân 2 lần.

Lần 1:bón lót khi trồng cây

150g NPK/cây, lần 2: bón

thúcsau 6-7 tháng với 150g-

200g NPK/cây.

Bảo vệ - Tỉa thưa những cây bị chèn - Không tỉa thưa hoặc tỉa thưa không

cây ép, không phát triển ở khoảng đúng thời điểm khoảng 1 đến 2 năm

trồng thời gian rừng đạt 3,5 năm tuổi nên không có nguồn thu nhập

tuổi. Để tạo môi trường sống thêm hoặc tỉa thưa quá muộn dẫn đến

cho các cây khác và tăng khối những cây bị chèn ép chết đứng.

lượng gỗ xẻ, tạo thêm nguồn Không tận dụng lấy gỗ dăm được.

thu nhập cho gia đình. - Những cây gỗ bị gẫy, đổ, chết thì

- Không chặt bỏ những cây chặt bỏ, đem về bán hoặc làm củi gây

70

bị gẫy, đổ mà để nguyên hiện phá vỡ cảnh quan môi trường rừng.

trường. Không phá vỡ cảnh

quan môi trường rừng, tạo

môi trường sống.

Khai - Căn cứ vào diện tích lô - Các chủ rừng được khai thác tùy ý,

thác rừng và diện tích vùng đệm các chủ rừng ở đây khai thác trắng,

lên kế hoạch khai thác. Nếu không chú ý đến các vùng đệm,

dưới 10ha thì được khai thác không có quản lý nên không bảo vệ

trằng và diện tích vùng đệm được môi trường.

phải khai thác chặt chọn, giữ

thảm thực bì ở vùng đệm.

Trên 10ha thì khai thác để lại

10% tổng diện tích.

Các yêu - Công cụ khai thác bằng cưa - Các chủ rừng bán cho thương lái

cầu khi máy. cây đứng tại rừng nên không mất chi

khai - Vận chuyển, vận xuất bằng phí khai thác, chi phí vận chuyển và

thác ô tô. không quan tâm đến vấn đề môi

- Có hợp đồng khai thác. trường rừng trong khu vực khai thác.

- Được tập huấn về quy trình

khai thác, kỹ thuật khai thác

và khai thác tác động

thấp(RIL). Có trang bị bảo hộ

khi tham gia khai thác.

4.2. Tổng quan mô hình CCR nhóm hộ gia đình tại xã Lộc Bổn

4.2.1. Tổng quan về nhóm CCR.

Chứng chỉ nhóm là một cách để nhiều (hơn một) đơn vị quản lý rừng

được cấp chứng chỉ theo một giấy chứng nhận duy nhất. Giấy chứng nhận này

71

được một tổ chức hay một cá nhân nhận thay mặt cả nhóm các chủ rừng đã

đồng ý tham gia vào nhóm.

Toàn bộ chi phí liên quan đến chứng chỉ ví dụ như chi phí hành chính, chi

phí đánh giá và chi phí viết báo cáo được chia sẻ giữa các thành viên. Kiểm toán

viên không đến kiểm tra từng thành viên nhóm mỗi năm mà chỉ đến lô mẫu. Vì

vậy, chi phí cho mỗi thành viên là rẻ hơn nhiều so vớ i đăng ký chứng chỉ cho

từng thành viên.

Mỗi nhóm cần một người hoặc một tổ chức có vai trò như quản lý nhóm

còn gọi là chủ thể nhóm). Người quản lý nhóm có thể là một cá nhân, một cơ

quan quản lý lâm nghiệp nhà nước (chi cục lâm nghiệp), các tổ chức phi chính

phủ, công ty sản xuất bột giấy hoặc bất kỳ một pháp nhân khác. Thành viên

nhóm là cá nhân các chủ rừng. Những lô rừng mà họ quản lý có thể có độ lớn

bất kỳ và tất cả các dạng quyền sử dụng đất ( nhà nước, tư nhân, cộng đồng, thuê

đất hoặc chuyển nhượng).

Không có giới hạn về độ lớn của một nhóm: nó có thể có bất kỳ số lượng thành

viên, và bất kỳ độ lớn diện tích của lô rừng. Các chủ thể nhóm cần chỉ ra rằng họ

có thể quản lý nhóm theo tiêu chuẩn FSCTM.

 Quản lý rừng phù hợp với môi trường đảm bảo việc thu hoạch gỗ và các

sản phẩm ngoài gỗ duy trì được sự đa dạng sinh học, năng suất và các quá

trình sinh thái của rừng,

 Quản lý rừng có lợi ích xã hội giúp cả người dân địa phương và cộng

đồng trên diện rộng hưởng lợi ích lâu dài và cũng đưa sự khuyến khích

mạnh mẽ cho người dân địa phương duy trì tài nguyên rừng và tuân thủ kế

hoạch quản lý dài hạn,

 Quản lý rừng có tính khả thi về kinh tế có nghĩa rằng các hoạt động lâm

nghiệp được xây dựng và quản lý để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất

và có tính bền vững lâu dài, không gây tổn hại tài nguyên rừng, hệ sinh

thái hay ảnh hưởng bất lợi đến cộng đồng.

Chứng chỉ FSC™ đã đưa phần thưởng vào giá gỗ cho các hộ dân trồng rừng

ở miền Trung Việt Nam và trực tiếp tiếp cận vào sự phát triển thị trường thương

72

vụnhanh chóng tại Đông Nam Á. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế gần đây

2008-2009, các sản phẩm có chứng chỉ FSC™ đã đỡ được sự thay đổi giá bất

thường hơn các sản phẩm không có chứng chỉ.

4.2.2. Cơ cấu tổ chức nhóm:

Nhóm cấp thôn (VG) - Nhóm nông dân làm nghề rừng(FFG) là nhóm các

hộ nông dân, những người có lợi ích chung trong việc phát triển các lâm phần

của họ một cách bền vững. Thành viên nhóm thôn có thể tổ chức cùng tham gia

mua cây giống, khai thác, vận chuyển, tiếp thị và bán gỗ, bao gồm tổ chức và

thực hiện thủ tục của chứng chỉ rừng FSC™. Đây là điều quan tâm của các

thành viên nhóm thôn khi gia nhập vào nhóm để có thể có được các lợi ích lớn

nhất. Tuy nhiên từng nhóm thôn có thể tự quyết định một cách độc lập về thời

điểm bán sản phẩm và bán cho ai, với đơn giá như thế nào. Họ cũng có thể xin

được quyền dán nhãn logo FSC™ riêng (chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm),

với chi phí mỗi nhãn khoảng 1000-1700 USD (thông tin về giá từ GFA, tháng

mười 2008)

Nhóm chứng chứng chỉ rừng có thể xây dựng tư cách pháp nhân của

nhóm dưới các tổ chức khác, ví dụ như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Những

người làm vườn hay Dịch vụ mở rộng huyện. Họ cũng có thể tạo thành một tư

cách pháp nhân mới theo hình thức hợp tác, hiệp hội hay kinh doanh cổ đông

hay dưới sự tổ chức của cơ quan chuyên môn về lâm nghiê ̣p như Ban quản lý các dự án lâm nghiê ̣p hoă ̣c Chi cục lâm nghiệp tỉnh.

73

Bảng 4.2. Các cấp trong mô hình chứng chỉ nhóm.

Người liên hệ Các cấp tổ chức

Thành viên Cấp 1 Hộ dân = Đơn vị quản lý rừng nhóm cấp thôn

Các hộ dân trong một thôn liên kết cùng nhau Trưởng nhóm Cấp 2 = Nhóm thôn (VG) thôn (VGL)

Các thôn tham gia trong một xã Trưởng nhóm Cấp 3 xã (CGL) = Nhóm xã (CG)

Bộ NN& PTNT/ Ban quản lý các dự án lâm nghiê ̣p Quản lý nhóm Cấp 4 = Quản lý nhóm

74

BQL các dựán lâm nghiệp-DựánWB3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhóm tại xã Lộc Bổn

Đơn vị quản lý nhóm cấp xã Lộc Bổn

BQL dự án tỉnh

Trưởng nhóm An Nông Bạch Văn Thanh

Trưởng nhóm Trưởng nhóm Bến Ván Bến Ván Hồ Đa Thê Hồ Đa Thê

Giám sát HồĐắc Lực

KT- Thủ quỹ HồĐắc Ngự

Nông dân chủ chốt Nguyễn Văn Mạnh

Giám sát Nguyễn Hồng Lĩnh

KT- Thủ quỹ Nguyễn Đức Lân

Nông dân chủ chốt Nguyễn Văn Đổng

Hộ dân

Hộ dân

Hộ dân

Hộ dân

75

Bảng tổng hợp danh sách nhóm hộ và diện tích rừng trồng tham gia vào

nhóm đánh giá cấp chứng chỉ FSC của xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa

Thiên Huế được trình bày tại phụ lục 7 và phụ lục 8.

Hộ dân tham gia vào nhóm chứng chỉ rừng được chia làm 2 nhóm hầu hết

các hộ gia đình tham gia trồng rừng theo mô hình trồng rừng Keo lai hom là

chủ yếu và tập trung ở trong giai đoạn năm 2005 – 2010 tương ứng với rừng 6-7

năm tuổi còn lại 10% diện tích trồng Keo lai mô và Keo tai tượng. Diện tích 2

nhóm được đánh dấu cụ thể trên bản đồ vùng chứng chỉ rừng thể hiện ở hình 4.2

4.2 Bản đồ vùng rừng FSC xã Lộc Bổn

4.2.3. Hoạt động nhóm:

Nhóm được thành lập dựa tinh thần tự nguyện của các hộ gia đình và

quyết định thành lập của UBND xã. Việc bầu chọn trưởng nhóm cũng được các

thành viên trong nhóm đứng ra bình bầu, lựa chọn. Trưởng nhóm chịu trách

76

nhiệm quản lý và duy trì hoạt động của nhóm, đảm bảo việc vận hành nhóm

được thuận lợi và không gây xung đột giữa các thành viên nhóm. Để đảm bảo

được yếu tố này việc họp nhóm, phân công nhiệm vụ nhóm và công khai tài

chính quỹ là các yếu tố đặt lên hàng đầu mà người trưởng nhóm cũng như các

thành viên hỗ trợ cần phải quan tâm.

Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp triển khai chứng chỉ rừng tại xã Lộc Bổn,

các thành viên lần đầu tiên tham gia hoạt động CCR và cũng là nhóm đầu tiên

được cấp chứng chỉ rừng nên các hoạt động của nhóm hiện nay còn yếu, chưa

chủ động và cần rất nhiều từ sự hỗ trợ từ cán bộ Dự án và chuyên gia.

Các buổi sinh hoạt nhóm còn thiếu về số lượng và yếu kém về chất lượng,

nội dung thiếu phong phú.

Một trong những khó khăn của các chủ rừng nhóm hộ là trong khi họ mới

bắt đầu làm quen với khai thác gỗ có chứng chỉ rừng thì các hoạt động này phải

tuân thủ theo FSC một cách tỉ mỉ, chặt chẽ (bao gồm các yêu cầu về ghi chép

hành chính, tính toán; yêu cầu vận chuyển gỗ tới nơi tập kết trong khi vẫn sử

dụng các phương tiên thô sơ, chất lượng đường giao thông thấp). Trong khi đó,

người dân thường lựa chọn phương thức bán cả rừng cho đơn vị thu mua do thay

vì trách nhiệm thuộc về chủ rừng là nhóm hộ, trách nhiệm khai thác, vận chuyển

sản phẩm ra ngoài sẽ thuộc hoàn toàn về đơn vị thu mua.

Với trách nhiệm là tham gia các hoạt động liên quan đến chứng chỉ rừng

và quản lý rừng bền vững, các thành viên của nhóm phải giúp đỡ lẫn nhau và

tìm kiếm các giải pháp mà tất cả đều chấp nhận và có tính khả thi. Đặc biệt, các

thành viên phải tuân theo các quy định dưới đây:

- Tuân thủ các qui định cho thành viên về tham gia, rời bỏ và khai trừ

khỏi nhóm.

- Cam kết quản lý rừng của họ theo các nguyên tắc và tiêu chí của FSC được

tóm tắt trong danh mục kiểm tra FSC các hộ dân, đặc biệt đối với các yêu cầu cho

quản lý rừng tốt liên quan đến các khía cạnh xã hội, môi trường và kinh tế.

- Thông báo trưởng nhóm thôn về các hoạt động lâm nghiệp ít nhất 10

ngày trước khi thực hiện.

77

- Thành viên nhóm chứng chỉ rừng thôn sẽ chọn Trưởng nhóm cấp thôn

trong cuộc họp thường niên với 2/3 phiếu thuận của đa số các thành viên hiện tại

của nhóm cho kỳ hạn 5 năm. Kỳ hạn này có thể được gia hạn không hạn chế.

Việc phân công nhiệm vụ cho các cấp quản lý nhóm cũng được đưa ra cụ

thể và chi tiết nhằm đảm bảo được trách nhiệm và quyền lợi của từng cấp quản

lý nhóm. Cụ thể nhiệm vụ của các cấp quản lý nhóm như sau[19].

1) Trưởng nhóm cấp thôn

Dự kiến sẽ đại diện cho lợi ích của nhóm và thực hiện lập kế hoạch quản

lý rừng cùng tham gia cho các thành viên trong nhóm. Họ sẽ cung cấp các dịch

vụ sau đây cho các thành viên:

- Giải thích các lợi ích các chủ rừng cùng tham gia nhóm

- Phổ biến và giải thích nội dung của tác tài liệu chính cho thành viên

- Hướng dẫn cách điền đơn gia nhập nhóm.

- Thực hiện kiểm tra điều kiện ban đầu gia nhập nhóm và điền vào mẫu

kiểm tra

- Thực hiện giám sát hàng năm

- Lưu giữ đăng ký của các thành viên và số liệu lô rừng của họ.

- Lưu giữ các đăng ký về các tai nạn lao động, bao gồm cả các tai nạn đối

với công nhân làm thuê.

- Tổ chức và chủ trì các cuộc họp thường niên, ít nhất một lần trong năm.

- Ghi chép và giữ các biên bản ghi nhớ các cuộc họp và thông báo đến tất

cả các bên liên quan.

- Thu thập và đối chiếu điều quan tâm, các câu hỏi, đề nghị, cơ hội của các

thành viên, nêu các điều quan tâm đó cho thảo luận trong các cuộc họp thành viên.

- Thường xuyên trao đổi thông tin với quản lý nhóm cấp xã.

- Trưởng nhóm thôn lựa chọn những người nông dân chủ chốt để trợ lý

trưởng nhóm trong lập kế hoạch quản lý rừng, kiểm tra và giám sát và hỗ trợ kỹ

thuật cho các thành viên nhóm.

78

- Trưởng nhóm thôn sẽ hỗ trợ quản lý nhóm xã hoàn thiện và cập nhật kế

hoạch quản lý rừng xã, đặc biệt liên quan đến danh sách các hoạt động của

nhóm chứng chỉ rừng thôn, đăng ký các lô rừng.

2) Trưởng nhóm cấp xã

Với sự trợ giúp của trưởng nhóm thôn sẽ hoàn thành danh sách đăng ký

của nhóm thôn, bao gồm các thành viên và lâm phần của họ trong xã. Ngoài ra,

họ cũng có nhiệm vụ:

- Phổ biến các thông tin thị trường về giá cả và khách hàng cho các lâm sản.

- Hoàn thành kế hoạch quản lý rừng cấp xã dựa trên kế hoạch quản lý

rừng cấp thôn cùng các bên liên quan.

- Quản lý danh sách khiếu nại, có thể bao gồm những khiếu nại kiện thành

viên nhóm thôn hay các trưởng nhóm thôn.

- Thu thập các tài liệu sau: Quy hoạch sử dụng đất cấp xã, giao đất cho

trồng rừng, điều lệ an toàn lao động.

- Thu thập số liệu kinh tế xã hội hàng năm từ thành viên nhóm thôn trong

các cuộc họp thường niên của nhóm.

- Trưởng nhóm xã sẽ giúp quản lý nhóm hoàn thiện và cập nhật danh sách

số hóa của thành viên nhóm thôn và các lô rừng của hộ ở cấp huyện.

3) Quản lý nhóm

Dự án phát triển ngành lâm nghiệp là quản lý nhóm và sẽ nắm toàn bộ

trách nhiệm cho vận hành nhóm chứng chỉ rừng. Họ sẽ là người giữ chứng nhận

chính thức của các nhóm và:

- Chính thức chấp nhận thành viên mới cho nhóm chứng chỉ dựa trên tài

liệu do trưởng nhóm thôn cung cấp.

- Tổ chức đấu thầu cạnh tranh và sau đó ký hợp đồng với tổ chức cấp

chứng chỉ và quản lý toàn bộ việc liên lạc với tổ chức cấp chứng chỉ.

- Tập hợp các đóng góp của thành viên cho chi phí đánh giá và các chi phí

hoạt động khác cho việc quản lý nhóm, thực hiện và báo cáo các khoản chi liên

quan cho nhóm.

79

- Thông báo với tổ chức cấp chứng chỉ trong trường hợp có thay đổi về

thành viên (kết nạp mới hoặc khai trừ) trong cập nhật hàng quí.

- Đảm bảo hoàn thành tất cả các yêu cầu cho các hoạt động cần được khắc

phục do tổ chức cấp chứng chỉ nêu ra.

- Đảm bảo rằng các lâm phần mới và các hộ dân mới tham gia nhóm chứng

chỉ tuân thủ các yêu cầu của FSC.

- Đưa ra các chỉ dẫn cho các trưởng nhóm thuộc nhóm chứng chỉ nếu cần thiết,

như khi kiểm tra điều kiện gia nhập nhóm ban đầu và khi tập huấn cho các hộ dân.

- Tổ chức các lần giám sát nội bộ hàng năm đối với các lâm phần.

- Lưu trữ, cập nhật đăng ký số hóa.

- Hoàn thiện bản đồ cho các lâm phần với tỷ lệ 1:10.000, chỉ ra số hiệu lô

rừng, nhóm quản lý hiện tại, năm trồng và đường, cầu, cầu vượt, vùng đệm và các

sử dụng đất liền kề.

- Hoàn thiện một kế hoạch quản lý rừng cấp tỉnh qua sự kết hợp kế hoạch các xã.

- Hoàn thiện một kế hoạch kinh doanh cấp tỉnh từ kế hoạch kinh doanh cấp thôn.

- Lập mối quan hệ kinh doanh giữa nhóm chứng chỉ và các khách hàng mua

gỗ trong và ngoài nước.

- Tổ chức cuộc họp với các trưởng nhóm chứng chỉ cấp thôn và cấp xã hai

lần trong năm.

- Quản lý nhóm phải có các bản Copy trên giấy hoặc trên máy tính của tất

cả các luật lệ và qui định liên quan đến lâm nghiệp của nhà nước, và lưu giữ tài

liệu cập nhật. Quản lý nhóm đảm bảo sự hiểu biết của các cấp trong nhóm về tất

cả các yêu cầu quan trọng nêu trong các tài liệu này.

80

Bảng 4.3 Tổng hợp trách nhiệm của quản lý nhóm.

Vai trò kỹ thuật Nhiệm vụ hành chính Giám sát và đánh giá Dữ liệu được lưu Cấp

• Ký đơn gia nhập nhóm toàn

Hộ gia đình (HH)

Qui trình chọn lựa Sổ đỏ hoặc đồng hợp thuê đất

sâu trừ

• Chuyển bộ chứng từ mua hạt giống, cây con, phân bón và thuốc đến Trưởng nhóm cấp thôn

dân

thôn • Thực hiện toàn bộ hoạt động về kỹ thuật ví dụ như trồ ng, chăm só c, tỉa than, tỉa thưa và khai thác v.v • Phổ biến kỹ thuật • Hỗ trợ Trưởng nhóm thôn

thành nhóm • Điều phối việc phổ biến kỹ thuật

Nông chủ chốt (KF) Trưởng nhóm thôn (VGL)

Trưởng nhóm chỉ định Do viên lựa chọn (2/3 đa số bầu)

• Thực hiện kiểm tra hàng năm • Tổ chức các cuộc họp định kỳ như yêu cầu và lưu giữ báo cáo, tài liệu

Kiểm tra điều kiện gia nhập nhóm ban đầu • Đăng ký thành viên trên giấy tờ • Thông báo và lưu giữ hồ sơ nội bộ về các yêu cầu cho các hành động khắc phục

• Lưu giữ bản chính của tất cả các tài liệu quản lý hành chính và hóa đơn • Gửi bản copy của toàn bộ tài liệu quản lý đến Trưởng nhóm cấp xã và quản lý nhóm • Gửi các yêu cầu các hành động khắc phục lớn cho Quản lý nhóm và Trưởng nhóm cấp xã

81

tra số liệu

• Kiểm kinh tế, xã hội

Trưởng nhóm xã (CGL)

Các Trưởng nhóm thôn bầu chọn (đồng thuận)

• Điều phối Kế hoạch quản lý rừng xã • Điều phối xây dựng kế hoạch kinh doanh

• Quản lý đăng ký khiếu nại • Đảm bảo rằng các thành viên và cụ thể người Quản lý nhóm biết được các quyết định về chính sách quan trọng

Quản nhóm (GM) Ban quản lý các dự án lâm nghiê ̣p

• Phúc kiểm các điều kiện ban đầu gia nhập nhóm • Kiểm tra phúc kiểm các giám sát hàng năm

• Lưu giữ các bản copy của các hóa đơn và tài liệu quản lý hành chính • Điền và lưu giữ các bảng biểu quản lý hành chính và gửi định kỳ hàng quí cho Quản lý nhóm • Quản lý ngân hàng dữ liệu • Xây dựng và cập nhật bản đồ diện tích chứng chỉ nhóm • Lưu giữ bản gốc của chứng chỉ • Lưu giữ bản báo cáo đánh giá • Báo cáo tài chính • Liên lạc

• Tập huấn Nông dân chủ chốt và các Trưởng nhóm thôn cho việc phổ biến kỹ thuật • Hoàn thiện kế hoạch Quản lý rừng và Kế hoạch kinh doanh • Điều phối các chuyến thăm của khách hàng và tiếp thị • Điều phối sự hỗ trợ kỹ thuật qua tư vấn • Ký hoă ̣c ủ y quyền ký (đố i vớ i đơn gia nhâ ̣p nhó m củ a thành viên) tất cả các tài liệu liên quan đến chứng chỉ • Lập kế hoạch giám sát hàng năm • Tổ chức đánh giá chứng chỉ • Tổ chức họp 2 lần hàng năm với Trưởng nhóm thôn và xã • Liên kết với mạng lưới kinh doanh lâm sản toàn cầu GFTN-Việt Nam • Quản lý quỹ

82

4.2.4. Quỹ phát triển nhóm:

Được sự hỗ trợ của dự án phát triển ngành lâm nghiệp - WB3 từ năm

2005-2015, tất cả các hộ gia đình tại xã Lộc Bổn khi tham gia vào nhóm CCR

FSC sẽ được hỗ trợ toàn bộ chi phí đánh giá cấp chứng chỉ và chi phí đánh giá

hàng năm.Tuy nhiên bên cạnh đó, các hộ gia đình tham gia nhóm cũng tiến hành

đóng góp dựa trên diện tích (ha) hoặc sản lượng khai thác hoặc trên tinh thần tự

nguyện. Tính đến hết tháng 5/2014, tổng kinh phí hoạt động của 02 nhóm cụ thể

như sau:

Nhóm thôn Bến Ván:

- Từ năm 2012 đến hết tháng 5/2015 tổng quỹ đóng góp là 14.000.000 VNĐ

Nhóm thôn An Nông:

- Từ năm 2012 đến hết tháng 5/2015 tổng quỹ đóng góp là 11.500.000 VNĐ

4.2.5. Một số khó khăn trong công tác quản lý nhóm.

Với yêu cầu của dự án giữ nguyên hiện trạng rừng không làm ảnh hưởng

đến môi trường sống của quần thể rừng nên khi có những cây khô, cây gãy, chết

trong rừng thì một số hộ dân đã theo thói quen truyền thống từ trước đã chặt và

mang về tận dụng làm củi đốt. Tuy sau nhiều lần đã được trưởng nhóm nhắc nhở

tình trạng trên đã không còn tái diễn.

Một số hộ dân còn cho rằng tuy bán rừng có FSC giá cao hơn nhiều so với

rừng không FSC nhưng bắt buộc phải đầu tư thời gian và công sức tham gia từ

khi chặt cây cho đến khi vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Và theo họ thì cứ bán theo

kiểu truyền thống kia sẽ dễ dàng hơn và đỡ mất nhiều thời gian dù kinh phí bán

được có ít hơn. Việc này ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý nhóm của người

trưởng nhóm và các thành viên hỗ trợ vì thiếu sự tham gia nhiệt tình của các chủ

hộ. Đối với các hộ đã khai thác, hầu hết trưởng nhóm và thành viên hỗ trợ tham

gia khai thác cùng với các thành viên nhóm để đảm bảo việc giám sát chất lượng

và nguồn gốc gỗ. Trong khi đó việc tham gia này lại không có kinh phí, chỉ

mang tính tự nguyện do đó sự nhiệt tình của người nhóm trưởng cũng dần dần

giảm đi.

83

Việc quản lý hồ sơ, tài liệu khai thác rừng theo các tiêu chuẩn FSC là vấn

đề mới, đòi hỏi có trình độ về kế toán, tin học nên vượt quá khả năng của các

nhóm. Cần có sự hỗ trợ cho việc quản lý và lập hồ sơ khai thác rừng. Nếu không

việc lập và quản lý hồ sơ của các nhóm sau khi khai thác rừng sẽ gặp nhiều khó

khăn. Như bác Hồ Đa Thê trưởng nhóm bến Ván đã trao đổi: “Dù đã đi tập huấn

nhiều về quản lý hành chính, tài liệu của nhóm nhưng không thể làm nổi do số

lượng giấy tờ ghi chép quá nhiều, nội dung thì phức tạp, ghi chép nhiều lần vẫn

có sự nhầm lẫn, là người trưởng nhóm thì phải có tiếng nói ở thôn nhưng bên

cạnh đó thì cũng phải có trình độ về cả chuyên môn và nhiều lĩnh vực khác như

tin học văn phòng, quản lý sổ sách hồ sơ...Mặc dù tuổi tác cũng đã vào ngũ tuần

nhưng bác vẫn miệt mài học hỏi để hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Đây là sự khó

khăn về hành chính cần phải được cải cách đảm bảo việc đầy đủ thông tin nhưng

không quá phức tạp gây khó khăn cho những người quản lý nhóm, đặc biệt là những

người dân chưa có kiến thức và trình độ về quản lý hành chính. Ngoài ra cũng phải

có những chế độ bồi dưỡng cho công sức bỏ ra của các trưởng nhóm hay những

người giữ các vị trị trong nhóm mặc dù không nhiều nhưng cũng có thể khích lệ

thêm tinh thần của người lãnh đạo.

Thời tiết, địa hình là các yếu tố khách quan nhưng ảnh hưởng không nhỏ đến

việc quản lý nhóm, bằng chứng là khi đến thời kỳ khai thác hoặc trồng rừng

thông thường vào mùa mưa, đi lại vận chuyển khó khăn, tốn kém và mất nhiều

thời gian. Việc này ảnh hưởng đến tiến độ khai thác, chất lượng gỗ khai thác và

chất lượng cây con khi trồng.

4.3. Các khó khăn hiện mà hộ trồng rừng đang gặp phải và các giải pháp

thông qua cấp CCR.

Sự phát triển trồng rừng công nghiệp với các loài cây mọc nhanh cũng

gây tranh cãi. Những người đề xướng cho rằng rừng trồng loại này đạt được giá

trị kinh tế cao hơn và nhanh hơn so với rừng tự nhiên, tạo ra nhiều cơ hội việc

làm, thu nhập cao, giảm sức ép vào rừng tự nhiên, có tác động tốt cho môi

trường sinh thái và có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí thải các bon

84 nhưng những người chỉ trích lại cho rằng, trong quá trình này, quyền lợi của

cộng đồng địa phương thường bị các chủ rừng lờ đi, đồng thời diện tích rừng tự

nhiên bị khai thác thay thế bằng rừng trồng, giá trị đa dạng sinh học, lượng nước

bị giảm, đất bị thoái hóa, và gây ra các loài sâu bệnh ngoại lai.

Sự thiếu hụt về nguồn gỗ hợp pháp và sự chậm trễ trong việc cung ứng

các nguồn gỗ đó mới thực sự là mối đe dọa lớn đối với hoạt động của các doanh

nghiệp chế biến gỗ. Các khó khăn thông qua các yếu tố cấu thành chính như sau:

- Kinh tế: Gỗ không có chứng chỉ thường được bán cho thương lái địa

phương với giá cả thấp hoặc giá cả do người mua đưa ra, người bán không có

quyền lựa chọn hoặc mặc cả. Có những khu vực gỗ có thể bán được với giá gỗ

xẻ nhưng người mua vẫn mua với giá gỗ dăm, điều này ảnh hưởng lớn đến lợi

ích của người trồng rừng. Đặc biệt vào mùa mưa bão, khi hàng loạt các hộ gia

đình có rừng không tham gia FSC vì sợ ảnh hưởng của bão nên đã đồng loạt bán

rừng. Lúc này cung sẽ nhiều hơn cầu nên các thương lái sẽ ép giá dẫn tới việc

tụt giá rất thấp của các lô rừng, lợi nhuận của những hộ dân sẽ bị ảnh hưởng.

Theo điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình tại Huế giá bán gỗ của các hộ gia đình

không tham gia FSC trung bình là 1 triệu đồng/ tấn (bằng giá bán gỗ dăm). Giải

pháp đưa ra là khi tham gia vào chứng chỉ rừng, các hộ gia đình sẽ bán được gỗ

với giá cao hơn, có nhiều nhà cung cấp sẵn sàng thương lượng và mua gỗ, có

mức giá quy định cụ thể nên người dân không bị ép giá trong bất kỳ hoàn cảnh

nào.Gỗ khi bán có CCR sẽ được phân loại ra rõ rệt áp dụng đối với gỗ xẻ từng

cấp đường kính khác nhau.Với cấp đường kính nhỏ hơn 10cm thì các công ty sẽ

không thu mua nhưng vẫn tạo điều kiện cho người dân bán ngoài với giá 1 triệu

đồng / tấn. Còn với cấp đường kính từ từ 10 đến 15cm thì giá bán dao động từ

1.350.000 – 1.450.000 đồng. Còn cấp đường kính lớn hơn 15cm bán với giá từ

1.750.000 – 1.850.000 đồng.

Bên cạnh đó, do yếu tố kinh tế rừng chi phối toàn bộ cuộc sống của gia

đình nên nhiều khi các hộ gia đình quyết định khai thác khi rừng chưa đạt yêu

cầu về khai thác(hay còn gọi là rừng non). Việc hỗ trợ người dân vượt qua được

85 khó khăn này để giữ rừng cũng là vấn đề nan giải của các nhóm. Một số nhóm -

người dân tham gia nhưng do nhu cầu về kinh tế, nếu tham gia nhóm thì rừng

chưa đủ điều kiện khai thác, họ đã xin ra khỏi nhóm để khai thác. Đối với hộ gia

đình tham gia nhóm chứng chỉ, thực tế đa số là diện tích nhỏ lẻ và kém tập

trung, vì vậy việc quản lý cũng như đầu tư kinh doanh gỗ xẻ cũng rất khó khăn,

điều này ảnh hưởng đến số tiền bỏ ra để thuê đơn vị đánh giá cấp chứng chỉ nếu

Dự án kết thúc và không có nguồn tiền nào từ chính sách hỗ trợ, 100% nguồn từ

hộ dân đóng góp sẽ rất khó khăn giai đoạn ban đầu cho đợt đánh giá.

Bảng 4.4. Các chi phí cho cấp chứng chỉ (áp dụng cho diện tích dưới

(2000ha)

Chi phí VNĐ/ha/năm

Chi phí đánh giá cấp chứng chỉ ban đầu (5 năm cấp 1 lần) 400.000

Chi phí đánh giá hàng năm (50.000 đ x 5 năm) 250.000

650.000 Tổng cộng:

(Nguồn: Trường nhóm Bến Ván)

Hiện nay chứng chỉ rừng là một công cụ hỗ trợ cho ngành Lâm nghiệp

quản lý rừng hiệu quả nhưng nguồn vốn hỗ trợ cho việc xây dựng các kế hoạch,

chính sách quản lý rừng bền vững hướng tới cấp chứng chỉ rừng còn hạn chế,

thiếu quan tâm. Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp kết thúc không hỗ trợ kinh

phí đánh giá vẫn chưa xác định được nguồn vốn cụ thể để hỗ trợ cho các chủ

rừng quy mô nhỏ, lẻ hướng tới cấp chứng chỉ rừng do với diện tích nhỏ, sản

phẩm bán ra được ít nhưng chi phí đánh giá cấp chứng chỉ lại quá cao.

Như áp giá bảng trên thì đối với việc cấp chứng chỉ rừng nhóm hộ gia

đình nhỏ lẽ rất khó một lúc đủ số lượng diện tích từ 1500-2000 ha để chi phí cho

đợt đánh giá. Và diện tích thường sẽ nhỏ hơn rất nhiều khoản 300-500 ha thì hộ

gia đình phải đóng góp phần phí đánh giá quá lớn chưa kể tiền cho nhóm hoạt

động và làm hồ sơ. Như vậy có thể kết luận nếu diện tích càng lớn thì kinh phí

phải chi cho việc đóng góp để mời các đơn vị đánh giá sẽ giảm nhiều cho từng

hec-ta. Tuy nhiên, điều kiện các hộ gia đình hiện nay nói riêng cũng như các hộ

86 gia đình tham gia trồng rừng nói chung ở Việt Nam thì việc bỏ ra một khoản chi

phí này không phải là nhỏ để có thể làm được chứng chỉ rừng, bán gỗ có nguồn

gốc với giá cao và đảm bảo được việc quản lý rừng bền vững. Cụ thể nếu như xã

Lộc Bổn tham gia cấp chứng chỉ cho vài năm tới với diện tích được 300 ha thì

chi phí đánh giá cho một ha phải mất từ 3-3,5 triệu đồng/ha [3] Và hiện nay

chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn trên

địa bàn chưa có chính sách hỗ trợ cho hoạt động cấp chứng chỉ rừng.

Phí đánh giá với nhóm chứng chỉ rừng quy mô nhỏ (SLIM): Toàn bộ chi

phí liên quan đến chứng chỉ: Ví dụ như chi phí hành chính, chi phí đánh giá và

chi phí viết báo cáo được chia sẻ giữa các thành viên. Kiểm tra viên không đến

kiểm tra từng thành viên nhóm mỗi năm mà chỉ đến lô mẫu. Vì vậy, chi phí cho

mỗi thành viên là rẻ hơn nhiều so vớ i nếu họ đăng ký có bản chứng chỉ cho từng thành viên [24].

Mối tương quan giữa độ lớn số thành viên nhóm và chi phí đánh giá

tương đối hiện tại là như sau (Các chi phí chứng chỉ nhóm FSC tại Mỹ (USA)

vào tháng 10 năm 2011)

- 100 thành viên: tổng chi phí đánh giá cho 5 năm là 35.000 USD –

70 USD cho mỗi thành viên hàng năm.

- 1.000 thành viên: tổng chi phí đánh giá cho 5 năm là 35.000 USD -

7 USD cho mỗi thành viên hàng năm.

- 10.000 thành viên: tổng chi phí đánh giá cho 5 năm là 50.000 USD

- 1 USD cho mỗi thành viên hàng năm.

- 140.000 thành viên: tổng chi phí đánh giá cho 5 năm là 120.000

USD – ít hơn 1 USD cho mỗi thành viên hàng năm.

Vì vậy nếu nhóm FSC có số hộ và diện tích ngày càng gia nhập nhiều,

điều kiện không có giới hạn về độ lớn của một nhóm: nó có thể có bất kỳ số

lượng thành viên, và bất kỳ độ lớn diện tích của lô rừng. Các chủ thể nhóm cần

chỉ ra rằng họ có thể quản lý nhóm theo tiêu chuẩn FSC thì số tiền cho mỗi

thành viên sẽ giảm đi nhiều. Đối với Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

87 (FSDP-WB3) hiện tại thì tính cho 4 tỉnh tham gia Dự án với tổng diện tích

800ha. Và tổng tiền đánh giá cho 5 năm là 70.000 USD. Như vậy 1 ha phải tốn

1.750.000 đồng chi phí. Ngoài ra còn tiền chi phí cho việc mua văn phòng

phẩm, vật dụng để lưu trữ hồ sơ, điều này cũng là vấn đề cần quan tâm khi Dự

án kết thúc và sự tồn tại của nhóm chứng chỉ hộ gia đình.

- Kiến thức: Các kiến thức để trồng và phát triển rừng của người dân còn

hạn chế và mang tính truyền thống là nhiều. Trong quá trình phỏng vấn, nhiều

hộ gia đình vẫn cho rằng việc trồng, chăm sóc rừng theo cách truyền thống thì

cây sẽ mọc nhanh và tốt hơn so với các phương pháp mới như không phát thực

bì, chỉ đào hố, không san ủi và không đốt sau khai thác... Thực tế cho thấy trong

vòng 3 năm đầu nếu trồng và chăm sóc rừng theo phương pháp truyền thống

(đốt, cày, đào hố, trồng) thì cây sẽ phát triển nhanh hơn nhưng từ các năm sau

trở đi cây phát triển chậm hơn do lượng đất mùn đã được xới trộn, cây không có

nền tảng và dinh dưỡng vững chắc, dễ đổ khi có gió do nền đã bị cày xới và thực

bì không có. Như vậy giải pháp khi tham gia chứng chỉ rừng sẽ đáp ứng đầy đủ

các kiến thức về trồng, chăm sóc và quản lý rừng một cách bền vững hơn

- Về mặt kỹ thuật: Khi không tham gia chứng chỉ rừng, các thành viên

nhóm quản lý và chăm sóc rừng, tuy nhiên khi tham gia chứng chỉ rừng thì phải

tuân thủ về mặt kỹ thuật đảm bảo theo tiêu chuẩn của FSC. Việc này đòi hỏi

thực sự về kỹ thuật, trong khi đó người dân ở khu vực thì việc tiếp cận với kỹ

thuật và công nghệ mới còn hạn chế, việc này ảnh hưởng không nhỏ đến việc

tham gia cấp chứng chỉ. Tuy nhiên nếu tham gia được thì rừng cấp chứng chỉ sẻ

đảm bảo được trồng, chăm sóc, khai thác đúng kỹ thuật, rừng sẽ đạt được chất

lượng tốt hơn, giảm thiểu thiệt hại về kinh tế, tăng lợi nhuận.

- Yếu tố môi trường: Hầu hết các hộ gia đình trồng rừng thường khai thác

trắng sau đó trồng lại, các loại cây bản địa không được chú trọng trồng xen hoặc

việc khai thác luân phiên không được chú trọng làm ảnh hưởng đến môi trường

xung quanh khu vực khai thác. Các hiện tượng sạt lở, sụt lún hoặc khô hạn cũng

từ một trong các nguyên nhân này mà ra. Hiện tượng đốt thực bì trước khi trồng

88 rừng cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng vì theo truyền thống và sự hiểu biết

không sâu của người dân. Đốt thực bì trước khi trồng rừng sẽ đem lại lợi ích

trước mắt cho người dân về kinh tế và công sức lao động, nhưng làm như vậy

là thay đổi môi trường sống, làm đất khô cằn về sau và không có thảm thực bì

thì sẽ không giữ được nước vào mùa mưa dẫn tới hiện tượng xói mòn chất

dinh dưỡng bề mặt, thoái hóa đất. Nếu tham gia vào các nhóm CCR, hoạt

động khai thác sẽ được đưa vào kế hoạch và việc khai thác sẽ tránh được hiện

tượng khai thác trắng. Bên cạnh đó việc trồng cây bản địa xen kẽ đảm bảo khi

khai thác sẽ vẫn còn lại cây bản địa trong khu vực, không còn hiện tượng đốt

thực bì như vậy giảm thiểu được việc xói mòn, sạt lở đất và bảo vệ nguồn

nước một cách bền vững.

- Về chính sách: Thực tế hiện nay các chính sách hỗ trợ cho các hộ gia

đình trong việc trồng rừng của nước ta còn nhiều hạn chế. Hoặc một phần do

người dân chưa có đủ điều kiện để tiếp cận với các chính sách như vay vốn

trồng rừng, thuê hoặc mượn đất trồng rừng... hoặc do nhà nước chưa có các

chính sách và có các hướng dẫn cụ thể cho vấn đề này. Trong khi đó yêu cầu từ

CCR bắt buộc phải minh bạch trong quản lý đất, minh bạch trong quản lý tài

chính kinh doanh rừng và đặc biệt phải có quyền sử dụng đất. Nếu tham gia vào

CCR, đáp ứng được các yêu cầu trên thì ngoài việc đảm bảo chứng minh quyền

sử dụng đất của mình, các hộ gia đình còn chủ động hơn trong công việc xây

dựng kế hoạch phát triển rừng của chính mình trong tương lai.

4.4. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường khi tham gia chứng

chỉ rừng theo nhóm.

4.4.1: Đánh giá tổng quan.

4.4.1.1. Hiệu quả của dự án

Dự án đã đáp ứng nguyện vọng của người dân và ngày càng có nhiều

người hưởng ứng tự nguyện tham gia, nhất là các hộ gia đình nghèo không có

đất. Các chính sách ưu đãi về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thiết kế lô

trồng rừng, tập huấn kỹ thuật, vay vốn với lãi suất thấp….

89

Công tác truyền thông thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức, ở

nhiều cấp, các hội đoàn thể và các hộ gia đình vì vậy thông tin về dự án được

nhiều người biết đến và nắm vững nên phát huy tác dụng tốt. Thông qua chương

trình trồng rừng của dự án đã góp phần làm tăng độ che phủ của rừng, giải quyết

việc làm cho các hộ dân, nhất là các hộ nghèo có đất trồng rừng. Tham gia dự án

người dân được đo đạc, giao đất cấp sổ đổ miễn phí, được vay vốn ưu đãi với lãi

suất thấp và vay dài hạn chính vì thế mà nhiều diện tích đất rừng trước đây

hoang hoá, đất canh tác kém hiệu quả… đã được quản lý, bảo vệ, phát triển

trồng rừng bền vững bởi vì người dân làm chủ thực sự trên mảnh đất của mình,

đặc biệt đối với các hộ gia đình nghèo, hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số.

Các bước công việc hiện trường như: Qui hoạch, thiết kế, giao đất được

công khai, minh bạch có sự tham gia của người dân nên chưa xảy ra hiện tượng

tranh chấp.

Các hoạt động khuyến lâm, giám sát chất lượng rừng trồng thường xuyên

được quan tâm thúc đẩy hướng dẫn ngoài hiện trường thông qua dịch vụ khuyến

lâm; Các hộ gia đình tham gia dự án được tham gia các lớp đào tạo tập huấn kỹ

thuật về lâm sinh nên kiến thức được nâng cao, áp dụng thiết thực vào thực tế

rừng trồng do đó chất lượng rừng trồng ngày càng được cải thiện rõ rệt.

Các hoạt động phát triển dân tộc thiểu số được đồng bào hưởng ứng tham

gia và áp dụng vào thực tế tại địa phương từng bước cải thiện nâng cao đời sống

và kinh tế gia đình ngày càng đi lên.

Các hạng mục đường lâm sinh, đường băng cản lửa, chòi canh lửa, bảng

tin tuyên truyền được triển khai đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người dân.

Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý và thực hiện dự án các cấp

được nâng cao thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo, đào tạo và tập huấn nên

các hoạt động của dự án ngày càng đi vào nề nếp, đạt hiệu quả cao.

Rừng trồng các năm đầu hiện nay đã cho thu hoạch với thu nhập hàng

chục triệu đồng/ha sau một chu kỳ trồng rừng 5-6 năm đã tạo đà phấn khởi cho

các hộ gia đình có đất rừng tham gia vào dự án.

90 4.4.1.2.Tác động của dự án đối với ngành.

Đây là một dự án mới của Ngành lâm nghiệp Việt Nam được thực hiện

theo hình thức: Chính phủ vay của Ngân hàng thế giới cho người dân vay lại với

lãi suất ngang bằng với lãi suất cho vay hộ nghèo với thời gian dài hạn. Dự án

đã sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong tất cả các qui trình, các

bước thực hiện đều lấy ý kiến đóng góp của người dân cũng như các bên liên

quan. Đây là điều mới mà các chương trình hoặc dự án trước đây chưa thực hiện

được. Điều đó giúp cho việc triển khai các hoạt động một cách nhanh chóng,

đồng bộ và hiệu quả. Dự án đã tôn trọng quyền cũng như nâng cao vai trò và

trách nhiệm của những người tham gia. Mặt khác dự án cũng thực hiện việc giao

đất, thiết kế lô trồng rừng cho hộ dân hoàn toàn miễn phí điều này đã giúp cho

đất đai được quản lý chặc chẽ hơn, người dân có trách nhiệm hơn trên mảnh đất

của mình bởi vì họ đã thực sự làm chủ. Qua đó giúp cho người dân mạnh dạn

đầu tư vào công tác trồng rừng thâm canh hơn góp phần làm cho đời sống kinh

tế, văn hoá xã hội người tham gia trồng rừng nâng cao. Dự án ngày càng được

các cấp chính quyền quan tâm, đặc biệt là những người dân có đất rừng.

4.4.1.3. Tác động của Dự án về kinh tế, xã hội và môi trường.

Về kinh tế: Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp đã tạo ra nguồn thu nhập

chính (bán sản phẩm rừng trồng) cho bà con vùng gò đồi trên địa bàn các xã

tham gia dự án. Nâng cao hiệu quả kinh tế trên 1 ha rừng trồng từ 25-35 triệu/ha

khi chưa có dự án lên 70 -100 triệu/ha chu kỳ ngắn (5-6 năm); cá biệt nhiều diện

tích đã đạt 120triệu đồng/ha. Dự án góp phần xóa đói giảm nghèo, nhiều hộ làm

nghề rừng đã giàu lên. Dự án cung cấp thường xuyên nguồn nguyên liệu phục

vụ cho công nghiệp chế biến gỗ.

Về xã hội: Dự án giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho hàng

nghìn hộ gia đình; Nâng cao kỹ năng kỹ thuật trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng

của người dân địa phương. Bên cạnh đó việc triển khai dự án đã tạo điều kiện

giúp chính quyền địa phương cấp xã, cấp huyện quản lý tài nguyên rừng và đất

rừng tốt hơn nhờ các hoạt động lập hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai và thiết kế

91 trồng rừng cho tất cả diện tích tham gia Dự án, tổ chức nhiều lớp tập huấn nâng

cao năng lực và hỗ trợ các trang thiết bị làm việc.

Bên cạnh đó, giải quyết việc làm và chuyên môn hóa cho các công việc

như khai thác gỗ, vận chuyển, cung cấp cây giống, phân bón…. góp phần tạo

việc làm và thu nhập cho lao động. Đặc biệt là Dự án đã làm thay đổi rất tích

cực suy nghĩ của người dân về tiếp cận nguồn vốn tín dụng về lựa chọn

phương án trồng rừng nguyên liệu hay rừng gỗ lớn theo hướng kinh doanh

rừng bền vững.

Về môi trường: Dự án góp phần nâng cao độ che phủ rừng trên địa bàn,

giảm tác động xói mòn. Diện tích rừng trồng ngoài môi trường góp phần cải tạo

đất lâm nghiệp, tăng độ phì. Ngoài ra rừng trồng cũng tạo ra các giá trị môi

trường như bảo vệ đất đai, nguồn nước, lưu trữ và hấp thụ Cacbon, giảm tác hại

của hiệu ứng nhà kính, chống biến đổi khí hậu.

4.4.2: Đánh giá chi tiết.

4.4.2.1 Đánh giá về sinh trưởng.

Sau khi xử lý số liệu ta có kết quả của các chỉ tiêu sinh trưởng rừng trồng

có FSC và rừng trồng Keo không có chứng chỉ FSC ( rừng 4 tuổi, không quá tỉa

thưa, cùng điều kiện lập địa) như sau:

Bảng 4.5 Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo

Có chứng chỉ FSC Không có chứng chỉ FSC Loại rừng O1 O2 O3 O1 O2 O3

9.96 10.13 10.41 9.69 9.82 10 D1.3tb(cm)

2,08 1,79 1,88 1,85 1,76 1,64 S

D1.3 20,88% 17,67% 18,06% 19,09% 17,92% 16,4% S%

2080 2120 2000 2120 2240 2400 Ni

Asymp. Sig 0,05 0,05

2.19 2.24 2.25 2.12 2.22 2.19 Dttb(m)

0,55 0,58 0,67 0,55 0,59 0,54 S

92

25,11% 25,89% 29,78% 24,66% 25,94% 26,58% Dt S%

2080 2120 2000 2120 2240 2400 Ni

Asymp. Sig 0,05 0,05

14.47 14.49 14.52 14.33 14.19 14.28 Hvntb(m)

1,56 1,51 1,58 1,39 1,33 1,38 S

Hvn 10,78% 10,42% 10,88% 9,7% 9,37% 9,66% S%

2080 2120 2000 2120 2240 2400 Ni

Asymp. Sig 0,05 0,05

11.65 12.23 12.25 12.43 12.25 12.2 Hdctb(m)

1,66 1,57 1,59 1,65 1,89 1,7 S

Hdc 13,55% 12,87% 13,65 13,49 15,43 13,68 S%

2080 2120 2000 2120 2240 2400 Ni

Asymp. Sig 0,05 0,05

Dựa vào bảng 4.7 và các số liệu đã tính toán ta có thể được số liệu trung

bình của các chỉ tiêu sinh trưởng như sau.

Bảng 4.6 Các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình

Có chứng chỉ FSC Không có chứng chỉ

FSC

10.16 9.83 D1.3tb(cm)

2.22 2.17 Dttb(m)

14.49 14.26 Hvntb(m)

12.03 12.30 Hdctb(m)

2066 2253 Nitb (cây/ha)

0.062 0.056 (m3)/cây

126.1 128.1 M (trữ lượng) m3/ha

Kết quả cho ta thấy các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình về D1.3, Dt, Hvn,

Hdc ở khu rừng cho chứng chỉ FSC và không có chứng chỉ FSC là khác nhau, cụ

thể như sau:

93

- Về D1.3tb: rừng Keo có chứng chỉ FSC D1.3tb(cm) = 10.16 cm là lớn

hơn so với D1.3tb(cm) = 9.83 cm của rừng trồng Keo không có chứng chỉ FSC.

- Về Dttb(m): rừng Keo có chứng chỉ FSC có Dttb(m) = 2.22 m lớn hơn so

với Dttb(m) = 2.17 m của rừng Keo không có chứng chỉ FSC.

- Về Hvntb(m): rừng Keo có chứng chỉ FSC có Hvntb(m) = 14.49 m lớn

hơn so với Hvntb(m) = 14.26 m của rừng Keo không có chứng chỉ FSC

- Về Hdctb(m): rừng Keo có chứng chỉ có Hdctb(m) = 12.03 m nhở hơn so

với Hdctb(m) = 12.30 m của rừng Keo không có chứng chỉ.

- Về Nitb (cây/ha): Ta thấy mật độ rừng trồng Keo có chứng chỉ FSC được

trồng trung bình là 2066 cây/ha nhỏ hơn nhiều so với rừng trồng Keo không có

chứng chỉ FSC là 2253 cây/ha

- Về trữ lượng: Ta thấy mật độ rừng trồng Keo có chứng chỉ FSC có trữ

lượng trung bình là 128.1 m3/ha lớn 2.0 m3/ha so với trữ lượng rừng trồng Keo

không có chứng chỉ FSC là 126.1 m3/ha Mặc dù mật độ số cây/ha của rừng trồng

Keo không có chứng chỉ lớn hơn mật độ số cây/ha của rừng trồng cây có chứng

chỉ FSC.

 Điều này cho ta thấy chất lượng, trữ lượng của rừng trồng Keo có chứng chỉ

FSC có ưu thế hơn so với rừng trồng Keo không có chứng chỉ FSC.

Mặt khác ở Bảng 4.7 ta kiểm tra tính thuần nhất về các chỉ tiêu sinh

trưởng ở rừng trồng Keo đều có Asymp. Sig <= 0.05 tức là rừng trồng có chứng

chỉ FSC và không có chứng chỉ FSC là thuần nhất về dạng địa hình sinh trưởng.

94 Bảng 4.7. Phạm vi biến động giữa các tiêu chí

Hvn (m) D1.3 (cm) Hdc (m) Dt (m) Tiêu Vị trí chí Min Max Sx Min Max Sx Min Max Sx Min Max Sx

OTC1 11 17 1.56 6.37 13.69 2.08 8 15.5 1.66 1 3.5 0.55

OTC2 11 17 1.51 6.69 13.38 1.79 8.5 15 1.57 1.25 3.5 0.58

OTC3 11 17 1.58 6.37 13.69 1.88 7 15 1.59 1 3.5 0.67 Có chứng chỉ fsc

OTC1 11 17 1.39 6.37 14 1.85 8 15.5 1.76 1 3.5 0.54

OTC2 11 17 1.33 6.37 13.38 1.76 8 15.5 1.89 1 3.5 0.55

OTC3 11 17 1.38 6.37 13.38 1.64 8 15.5 1.7 1 3.5 0.59 ko có chưng chỉ fsc

4.4.2.2: Đánh giá hiệu quả về kinh tế.

Trong năm 2014, có 3 hộ nông dân tham gia nhóm chứng chỉ FSC tại thôn

Bến Ván đã khai thác và bán gỗ có chứng chỉ FSC.

Bảng 5.1 Tổng hợp khối lượng gỗ khai thác rừng trồng chứng chỉ năm

2014

stt Họ và Tên Năm trồng Số hiệu lô Diện tích (ha) Tổng khối lượng (tấn)

1 Nguyễn 0,63 2008 157,3 14 Gỗ có đường kính >Φ15cm (tấn) 100,08 Gỗ có đường kính Φ 10- 15cm 43,22 Gỗ có đường kính <Φ10cm (tấn) 14

Văn Đổng 0,63 2007 171,85 105,15 20 46,7 20

2 Hoàng 0,62 2007 167,4 108,8 15 43,6 15

Xuân

Thành

3 Hồ Đắc 16 1,02 2007 242,8 179,7 44,1 19

Lực

Tổng 2,9 739,35 493,73 177,62 68

95

Khi bán gỗ chứng chỉ FSC, với từng cấp đường kính có một mức giá

khác, khi cấp đường kính càng lớn thì mức giá càng cao. Cụ thể:

Gỗ có đường kính >Φ15cm được bán với mức giá 1.750.000

1.750.000 x 493,73 = 864.027.500

Gỗ có đường kính Φ 10-15cm được bán với mức giá 1.350.000

1.350.000 x 177,62 = 239.787.000

Riêng gỗ có đường kính <Φ10cm bên công ty thua mua sẽ tạo điều kiện cho

người dân bán ở ngoài với mức giá bằng mức giá của bán gỗ dăm 1.000.000

1.000.000 x 68 = 68.000.000

Như vậy với diện tích khai thác 4 lô rừng trồng tham gia FSC chu kỳ 7 năm là

2,9 ha, tổng khối lượng gỗ khai thác được là 739,35 tấn mang lại cho người dân

số tiền là 1.171.814.500 (một tỷ một trăm bày mươi mốt triệu tám trăm mười

bốn ngàn năm trăm đồng).

Bảng 5.2 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ FSC

Đvt:Nghìn đồng

Stt Họ và Tên Giá vận chuyển Thành Tiền Lô

1 Nguyễn Văn Tổng (tấn) 143,3 350 50.155 14

Đổng 151,85 350 53.147 20

2 Hồ Đắc Lực 223,8 350 78.330 16

3 Hoàng Xuân 152,40 350 53.340 15

Thành

Tổng 671.35 234.972

96 Bảng 5.3 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ dăm

Đvt: Nghìn đồng

Stt Họ và Tên Thành Tiền Lô

1 Nguyễn Văn Đổng

2 Hồ Đắc Lực 3 Hoàng Xuân Thành

Tổng 1.960 2.800 2.660 2.100 9.520 14 20 16 15 Giá vận chuyển 140 140 140 140

Tổng (tấn) 14 20 19 15 68

Bảng 5.4 Tổng hợp chi phí khai thác gỗ FSC

Đvt: Nghìn đồng

STT HỌ VÀ TÊN GHI CHÚ GIÁ NHÂN CÔNG KHAI THÁC TỔNG (Vnđ) >Φ15cm Φ10-15cm <Φ 10cm

9.310 3.003 31.113 Lô số 14 18.800 1 Nguyễn Văn Đổng 12.730 4.221 41.431 Lô số 20 24.480

8.930 3.192 33.322 Lô số 15 2 21.200

Hoàng Xuân Thành

3 Hồ Đắc Lực 32.400 4.560 3.906 40.866 Lô số 16

96.880 Tổng 35.530 14.322 146.732

Bảng 5.5 Tổng hợp chi phí trồng và chăm sóc rừng trồng FSC

Đvt: Nghìn đồng

Tổng Stt Họ và Tên Lô Diện tích Năm trồng Vun gốc Trồng và tra dặm Chăm sóc lần 1+2

Băm chuẩn bị 14 0.63 2008 1.890 5.670 5.670 2.520 15.750. 1

Nguyễn Văn Đổng 20 0.63 2007 1.890 5.670 5.670 2.520 15.750 2

15 0.62 2007 1.860 5.580 5.580 2.480 15.500 3

Hoàng Xuân Thành

Hồ Đắc Lực 16 1.02 2007 3.500 9.000 9.000 2.000 25.500 4

Tổng 72.500

97

Như vậy với diện tích gần 3 ha rừng trồng chu kỳ 7 năm tham gia chứng

chỉ FSC sau khi khai thác bán được 1.171.814.500 đồng, trừ đi các khoản chi

phí vận chuyển 244.492.500 đồng, chi phí khai thác 146.732.000 đồng và chi

phí trồng và chăm sóc 72.500.000 đồng thì các hộ dân ở đây đã thu về

708.090.000 đồng. Như vậy bình quân 1ha rừng trồng theo chứng chỉ FSC với

chu kỳ 7 năm sau khi trừ đi các khoàn chi phí đem lại lợi nhuận cho người dân

là 236.030.000 đồng.

Bảng 5.6 Tổng hợp thu nhập bán rừng không có chứng chỉ FSC.

Đvt: Nghìn đồng

STT Họ và Tên Giá bán Năm trồng Năm khai thác Tổng tiền

1 Hoàng Xuân 2007 2014 1.000 140.000 Khối lượng (tấn) 140 Diện tích (ha) 1

Thành

2 Hồ Đa Thê 2 2007 2014 350 1.200 420.000

Cũng trong thời điểm năm 2014 tại thôn Bễn Ván có 2 hộ gia đình đã khai

thác và bán rừng không tham gia chứng chỉ FSC, tổng diện tích mà 2 hộ khai

thác là 3ha, với tổng khối lượng khai thác được là 490 tấn, vì bán ở từng thời

điểm khác nhau nên giá bán của 2 hộ có sự chênh lệch nhau, tổng giá tiền mà 2

hộ thu được là 560.000.000 đồng, trừ đi khoàn chi phí trồng và chăm sóc là

60.000.000. Như vậy lợi nhuận thu về được là 500.000.000 đồng. Bình quân 1ha

rừng trồng không tham gia FSC với chu kỳ 7 năm sau khi trừ đi các khoản chi

phí đem lại lợi nhuận cho người dân là 166.666.667 đồng.

Kết luận. Qua quá trình điểu tra, phân tích và xử lý số liệu, qua các bảng

biểu và cấc con số tính toán trên chúng ta có thể thấy rằng với cùng diện tích

rừng trồng, chu kỳ 7 năm. Nếu rừng trồng tham gia FSC sẽ cho lợi nhuận cao

hơn so với rừng trồng khồng tham gia FSC là 208.090.000 đồng . Vậy khi người

dân tham gia trồng rừng FSC sẽ cho lợi nhuận cao hơn từ 25-30% so với rừng

trồng khồng tham gia FSC.

98

Trước những lợi ích về mặt kinh tế từ việc tham gia trồng rừng chứng chỉ

FSC. Các hộ dân trong khu vực đã dần có sự chuyển dich cơ cấu kinh tế thông

qua bảng:

Bảng 5.7: Cơ cấu kinh tế hộ gia đình

Thời gian Tổng (%)

Trước khi tham gia dự Nông nghiệp 72.5% Lâm Nghiệp 22.5% Các ngành nghề khác 5% 100%

án(năm 2004)

Một năm tính đến thời 5% 88% 7% 100%

điểm điều tra(2014)

Dự kiến vào cuối chu kỳ 3% 90% 7% 100%

KD rừng(tương lai)

Nếu như trước khi tham gia dự án (năm 2004), các hộ dân vẫn ở trong khu

vực hồ thủy điện Tả Trạch. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm 72.5%, họ

cũng tham gia vào các hoạt động kinh tế lâm nghiệp nhưng do thời điểm đó,

chưa có dự án, kỹ thuật không có, trồng rừng tự phát nên thu nhập thấp. Chính

vì vậy thu nhập từ kinh tế lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác chỉ đóng góp

một vai trò rất nhỏ vào kinh tế gia đình. Nhưng từ khi chuyển ra khu tái định cư

và được tham gia các dự án của ngành lâm nghiệp, dự án WB3;người dân đã

nhìn ra được lợi ích từ việc trồng rừng tham gia dự án. Kinh tế của gia đình phụ

thuộc chính vào kinh tế sản xuất lâm nghiệp chiếm 88% kinh tế hộ gia đình. Còn

lại nông nghiệp và các ngành kinh tế khác chỉ chiếm 12%. Một phần do người

dân không còn đất để canh tác nông nghiệp, phần khác do người dân đã chuyển

gần hết sang làm lâm nghiệp. Và trong tương lai kinh tế chủ yếu của các hộ gia

đình ở đây sẽ tập chung chính vào sản xuất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng là 90%

trong các ngành kinh tế. Còn sản xuất nông nghiệp chỉ để phục vụ đời sống hàng

ngày, không buôn bán các mặt hàng nông nghiệp.

99

 Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua 2 chỉ số NPV và B/C.

Thông qua số liệu từ bảng 5.2, 5.3, 5.4, 5.5, 5.6 và các số liệu điều tra,

Tổng hợp các bàng trên ta có:

Bảng 5.8 Tính toán các chỉ số PV(B), PV(C). NPV

Đvt: Nghìn đồng

Trồng rừng tham gia dự án FSC Trồng rừng không tham gia dự án FSC

Năm (1) 1 1/(1+r)i (2) 0,952 Thu Nhập (3) 0 PV(B) (4)=(2)*(3) 0 Thu Nhập (5) 0 PV(B) (6)=(2)*(5) 0

0 2 0,907 0 0 0

0 3 0,864 0 0 0

30.000 24.690 4 0,823 0 0

0 5 0,783 0 0 0

40.000 29.840 6 0,746 0 0

400.000 284.400 7 0,711 180.000 127.980

Tổng thu nhập 470.000 338.930 180.000 127.980

Tổng chi phí(*) 147.500 20.000

PVC

NPV 191.430 107.980

B/C= 2.3 6.4

PV(B)/PV(C)

(*)Tổng chi phí trồng rừng tham gia dự án FSC tính cho 1 ha

Đvt: Nghìn đồng

STT Chỉ tiêu Số tiền

Chi phí trồng và chăm sóc 1 25.500

2 Chi phí khai thác 41.000

3 Chi phí vận chuyển 81.000

Tổng chi phí 147.500

100

Qua bảng 5.8 cho ta thấy:

a. Đối với chỉ tiêu NPV: Giá trị hiện tại của thu nhập ròng.

- Giá trị NPV của 2 mô hình trồng rừng đều >0 cho thấy 2 mô hình trồng

rừng đều mang lại hiệu quả kinh tế, phương án kinh doanh đảm bảo có lãi.

- Giá trị NPV của mô hình rừng trồng dự án WB3 là 191.430 nghìn đồng

cao hơn 83.450 nghìn đồng so với mô hình trông rừng không tham gia dự án

WB3 là 107.980 nghìn đồng. Đồng nghĩa với việc trồng rừng dự án WB3 mang

lại gia trị lợi nhuận kinh tế cao hơn.

b. Đối với chỉ tiêu B/C: Tỷ lệ thu nhập/ chi phí.

Giá trị B/C của tất cả 2 mô hình trên đều >1 cho thấy tất cả các mô hình

trồng rừng đều mang lại hiệu quả kinh tế cao.

4.4.2.3: Đánh giá hiệu quả về xã hội.

Về mặt xã hội, khi tham gia và chứng chỉ rừng, các hộ gia đình phải tuân

thủ theo các nguyên tắc đã đề ra của FSC, trong đó có nhiều nguyên tắc liên

quan đến yếu tố xác hội như nguyên tắc 1 là tuân theo pháp luật, nhưng quy định

hiện hành của nhà nước sở tại, hoặc tuân theo nguyên tắc 2 về quyền và trách

nhiệm sử dụng đất, nguyên tắc 3 về quyền hợp pháp của người dân sở tại về

quản lý sử dụng đất, các nguyên tắc liên quan đến quan hệ xã hội như nguyên tắc 4

về quan hệ cộng đồng và quyền công dân, nguyên tắc 7 là kế hoạch quản lý cũng

được nhấn mạnh trong việc tham gia chứng chỉ rừng theo nhóm hộ.

Chứng nhận quyền sử dụng đất là yêu cầu bắt buộc khi muốn tham gia

vào nhóm chứng chỉ rừng. Nó cũng là yếu tố then chốt để xác định được quyền

sử dụng của thành viên và tranh chấp có hay không có. Ở các nhóm tại Lộc Bổn,

hầu hết các hộ gia đình có chứng nhận quyền sử dụng đất. Bản đồ diện tích các

khu vực đất rừng cũng được đưa ra và phân định rõ ràng, điều này tránh được

các rủi ro trong tranh chấp đất đai.

Quyết định giao đất rừng, hợp đồng thuê đất rừng có căn cứ pháp lý hoặc

hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp cũng được đề cập trong nguyên tắc và tiêu

chí của FSC. Việc này quyết định được hộ gia đình có quyền sử dụng chính thức

101 trên khu vực đất đó không, và nó cũng sẽ quyết định là khu đất mà hộ gia đình

đang sử dụng có hợp pháp không.

Quản lý hoạt động, sinh hoạt theo nhóm cộng đồng cùng chung lợi ích đảm

bảo được việc chia sẻ lợi ích tới từng thành viên nhóm và duy trì các hoạt động tiếp

theo trong suốt quá trình vận hành nhóm, các hộ gia đình khi tham gia chứng chỉ sẽ

có sự tương trợ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh và trồng rừng.

Từ đó tạo ra sự gắn bó, đoàn kết của các hộ dân trong khu vực.

Hiệu quả về kinh tế từ việc trồng rừng theo nhóm hộ tham gia FSC sẽ làm

giảm áp lực về vấn đề an sinh xã hội, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân

trong vùng. Khi tham gia vào FSC, các công việc sẽ dần dần được chuyên môn

hóa, điều này tạo nhiều cơ hội việc làm cho các hộ dân, giảm thiểu tỷ lệ thất

nghiệp trong vùng, giảm áp lực về an ninh, xã hội, an sinh trong khu vực.

Cùng với việc đầu tư phát triển về mặt diện tích rừng trồng, dự án WB3

còn quan tâm tới việc nâng cao trình độ sản xuất lâm nghiệp cho các hộ dân

bằng các lớp tập huấn miễn phí theo các hoạt động, tiểu hợp phần khuyến lâm

của mỗi dự án. Qua bảng số liệu điều tra tổng hợp về kỹ thuật của người dân có

thể thấy được trình độ, kỹ thuật của người dân đã được nâng cao từ khi chưa có

dự án WB3, kỹ thuật của người dân còn yếu, số người đủ năng lực để thực hiện

các hoạt động theo yêu cầu sản xuất rừng FSC chỉ có 14.3%. Nhưng từ khi được

tham gia các lớp đào tạo tập huấn, được hướng dẫn kỹ thuật miễn phí theo

phương pháp khuyến lâm theo nhóm, cầm tay chỉ việc trên hiện trường…từ các

cán bộ khuyến lâm hiện trường. Đến nay số người đã biết áp dụng những hiểu

biết của mình từ dự án WB3 ra những vũng diện tích rừng khác đã đạt 91.43%.

102

Bảng 5.9: Thống kê kết quả phỏng vấn về trình độ kỹ thuật

Trước khi tham gia dự án WB3 Sau khi tham gia dự án WB3

STT Chỉ tiêu Chỉ báo Số người Số người Tỷ lệ (%)

1 Đủ năng lực để Có 32 91.43 5 Tỷ lệ (%) 14.3

Chưa 30 85.7 3 8.57

thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của hoạt động sản xuất rừng FSC.

0 0 0 0

2 Áp dụng những Không biết Có 33 94.3 0 0

Không 100 5.7 35 2

hiểu biết của mình từ dự án WB3 ra những diện tích rừng khác Theo số liệu điều tra tỷ lệ thất nghiệp tại xã Lộc Bổn do ông Võ Đại

ThắngPhó Chủ Tịch UBND xã Lộc Bổn cung cấp thì đến năm 2014, tỷ lệ lao

động có việc làm trong xã đã tăng 10% so với năm 2013. Con số trên có được

một phần là dự án WB3 đã tạo được công ăn, việc làm cho người dân.

Bảng 5.10 Bảng tổng hợp đánh giá tác động kinh tế, xã hội năm 2014

Chỉ báo TT Thông tin Kém hơn Như cũ Tốt hơn

Số lao động trong gia đình 5% 1

Thu nhập bình quân (đồng/người/năm) 10% 2

Thu nhập từ nghề rừng. 15% 3

Tính cộng đồng, đoàn kết của địa phương. 5% 4

Tình hình an ninh lương thực. 5% 5

Tình hình an ninh trật tự. 5% 6

Lao động có việc làm 10% 7

(Nguồn: UBND xã Lộc Bổn năm 2014)

103

Thông qua bảng 5.9 cho thấy tình hình an ninh lương thực, tình hình an

ninh trật tự, tính cộng đồng, đoàn kết của địa phương đã tăng dần lên và được

đánh giá là tốt hơn các năm trước và quan trọng hơn cả là thu nhập từ nghề rừng

tăng lên 15% so với năm 2013. Từ đó làm cho thu nhập của người dân trong

vùng cũng tăng lên 10%.

4.4.2.4: Đánh giá tác động về môi trường.

Trong quá trình điều tra, phỏng vấn 35 hộ gia đình trong khu vực nghiên

cứu gồm 25 hộ tham gia chứng chỉ FSC và 10 hộ không tham gia chứng chỉ

FSC qua phiếu phỏng vấn số 03 ( Phiếu thu thập số liệu môi trường trên lô rừng

trồng), đã tổng kết lại được dưới bảng sau.

Bảng 6.1 Tổng hợp điều tra số liệu môi trường trên lô rừng trồng.

STT Tiêu chí Chỉ báo

Phát- không đốt Số người 28 Tỷ lệ (%) 80 Phương pháp dọn thực bì. 1 Phát - đốt 7 20

Không trả lời 0 0

Sử dụng 3 8.6

2 Sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ. Không sử dụng 32 91.4

Không trả lời 0 0

Để lại rừng 27 77.13 Vật liệu sau khi chăm sóc là thực Mang về 5 14.3 3 vật được xử lý như thế nào. Không trả lời 3 8.57

85.7 Để lại rừng 30 Vật liêu sau khi chăm sóc là rác Mang về 4 11.42 4 thải được xử lý thế nào. Không trả lời 1 2.88

Một loài 29 82.86

Hai loài 6 17.14 5 Số loài trên lô rừng trồng

Trên hai loài 0 0

104

Qua bảng trên chúng ta có thể đánh giá được những hiệu quả tác động đến

môi trường khi người dân tham gia vào CCR FSC.

- Trồng xen cây bản địa: đảm bảo việc chống xói mòn, sạt lở đất do cây

bản địa được trồng xen với cây khai thác, không bị khai thác khi đến chu kỳ khai

thác, đảm bảo việc giữ đất và nước trong suốt quá trình chờ cây con chu kỳ kinh

doanh sau mọc lên. Việc trồng xen cây bản địa cũng đảm bảo cả về mặt kinh tế

sau một vài chu kỳ kinh doanh thì giá trị của cây bản địa sẽ rất cao. Trước khi

tham gia dự án hầu hết các hộ nông dân đều trồng chủ yếu một loài cây theo lợi

ích kinh tế mà không để ý đến tác động với môi trường. Nhưng sau khi tham gia

dự, được tập huấn, hướng dẫn thì các hộ dân đã bắt đầu có sự chuyển biến về

trồng xen cây bản địa. Tuy nhiên sự chuyển biến trên chưa tích cực, hiện mới có

17.14% hộ dân là trồng xen cây bản địa trên lô rừng.

- Việc khai thác theo kế hoạch: Khi tham gia vào nhóm chứng chỉ, việc

khai thác theo kế hoạch đảm bảo trách được việc khai thác ồ ạt, khai thác trắng.

Trước khi khai thác, nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm họp bàn với

nhau, căn cứ vào diện tích lô rừng và diện tích vùng đệm lên kế hoạch khai thác.

Đối với diện tích rừng khai thác dưới 10 ha thì được khai thác trắng những phần

diện tích có vùng đệm thì phải khai thác chọn, giữ thảm thực bì ở vùng đệm.

Còn đối với diện tích khai thác trên 10 ha thì khai thác phải để lại 10% diện

tích sang năm sau khai thác, không được chặt trắng. Bên cạnh đó khuyến

khích sử dụng các loài cây có khả năng tổng hợp Ni-tơ để cải thiện độ phì

nhiêu của đất, trong quá trình tỉa thân, tỉa cành; xem xét các cách để kết hợp

đưa chất hữu cơ trở lại đất, vỏ cây bóc để lại lâm phần nhằm giữ chất hữu cơ

lại cho đất. Điều này sẽ góp phần rất lớn trong việc bảo vệ nguồn nước,

chống xói mòn đất và đảm bảo độ phì nhiêu của đất trong một khu vực diện

tích rộng. Nó cũng đảm bảo về mặt cảnh quan trong suốt quá trình kinh doanh

rừng của nhóm hộ gia đình.

- Các phương pháp khai thác giảm thiểu rủi ro môi trường: không cày xới,

không đốt thực bì sau khai thác và trồng mới đảm bảo giảm thiểu các rủi ro về

105 môi trường. Khi tham gia chứng chỉ rừng, một trong những yếu tố hàng đầu

trong việc khai thác và trồng mới được đưa ra và phải tuân thủ theo nguyên tắc

số 10 với các tiêu chí đã được nêu. Nó sẽ giúp cho khu vực rừng trồng không

còn hiện tượng xói mòn và bạc hóa đất, bên cạnh đó cảnh quan của khu vực

cũng được giữ do thực bì không bị đốt và đảm bảo được đa dạng sinh học trong

khu vực. Qua bảng số liệu điều tra ta thấy vẫn còn 20 % số hộ dân là phát và đốt

thực bì, vẫn còn sử dụng các phương pháp truyền thống, 20 % hộ dân này là

những hộ dân không tham gia FSC, họ nghĩ rằng phát và đốt thực bì sẽ bớt được

chút công sức và tiền bác, nhưng họ không nghĩ tới rằng đốt thực bì sau khai

thác sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc xói mòn đất và giữ độ mùn của đất, với

các phương pháp trồng truyền thống, rừng sau khai thác sẽ đốt toàn bộ thực bì,

việc này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng rừng trồng của luân kỳ sau. Cày xới

trước khi trồng cũng ảnh hưởng lớn đến rừng trồng sau này do đất bị cày xới sẽ

không giữ được độ chắc, cây sẽ bị ảnh hưởng khi có gió lớn hoặc bão, tỉ lệ đổ

gãy cao dẫn đến thiệt hại về kinh tế và môi trường.

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ việc sử dụng các hóa chất: Không sử

dụng các thuốc trừ sâu và diệt cỏ bị cấm, hạn chế tối đa việc sử dụng hóa chất

được cho phép và kiểm soát chặt chẽ theo hướng dẫn của các nhà sản xuất sản

phẩm , cấm sử dụng các loại hóa chất nông nghiệp có phép trong vòng 10 m từ

mép sông suối và 30 m quanh vòng hồ, khu chứa nước. Nước rửa, thuốc trừ sâu

không sử dụng và các thùng chứa cũ phải được xử lý cẩn thận và không làm tổn

hại đến môi trường, sử dụng tối đa các loại dầu nhờn thân thiện với môi trường

cho máy cưa, máy móc nếu có, duy trì các kho trữ nhiên liệu và ngăn ngừa việc

rơi đổ, cung cấp phương tiện để xử lý dầu thải... là những yêu cầu bắt buộc trong

bảo vệ môi trường mà FSC đưa ra. Khi các hộ dân tham gia vào FSC họ đã nhận

thức được những nguy hại từ việc sử dụng các loại hóa chất, thuốc trừ sâu nên

đa phần các hộ dân đã tuyệt đối không sử dụng một loại hóa chất nào chỉ còn

một số ít chiếm 8.6% là các hộ dân không tham gia FSC là vẫn còn sử dụng hóa

106 chất, thuốc trừ sâu…Hoạt động này được áp dụng trong toàn bộ khu vực rừng

được cấp chứng chỉ và các khu vực xung quanh.

Những tác động đến môi trường của các hộ dân trong khu vực đã có được

những kết quả chuyển biến về môi trường trong khu vực nhất là các vụ cháy

rừng trong 5 năm qua đã không còn, nguồn nước tại khu vực đã được cải thiện,

các hiện tượng đất bị bào mòn, rửa trôi đã không còn. Đó là kết quả có được mà

các hộ dân trong khu vực đã thực hiện rất nghiêm ngặt các tác động đến môi

trường theo tiêu chí của FSC.

Bảng 6.2 Tổng hợp điều tra chất lượng nguồn nước, xói mòn đất.

STT Tiêu chí Chỉ báo

1

Lượng nước chảy bề mặt các con suối trong khu vực rừng trồng dự án vào mùa khô trong 5 năm gần đây tăng hay không tăng?

2 Chất lượng nước các con suối trong hay đục.

3

Hiện tượng lũ tại các con suối trong khu vực rừng trồng dự án vào mùa mưa tăng hay giảm

4 Cường độ lũ lớn hơn hay nhỏ hơn.

5 Lượng nước ngầm vào mùa khô trong 5 năm qua nhiều lên hay ít đi?

6 Có thấy hiện tượng nước bào mòn đất trên bề mặt rừng trồng không?

Tăng Giảm Bình thường Không trả lời Trong Đục Bình thường Không trả lời Tăng Giảm Bình thường Không trả lời Lớn hơn Nhỏ hơn Bình thường Không trả lời Nhiều lên Ít đi Bình thường Không trả lời Có Không Bình thường Không trả lời Số người 33 0 2 0 31 0 2 2 0 35 0 0 0 35 0 0 28 0 4 3 0 31 0 4 Tỷ lệ (%) 94.3 0 5.7 0 88.6 0 5.7 5.7 0 100 0 0 0 100 0 0 80 0 11.43 8.57 0 88.6 0 11.4

107

4.4.2.5: Phân tích SWOT.

Bảng 6.3. Phân tích SWOT

Điểm yếu - Kinh tế hộ gia đình trong nhóm còn khó khăn, không đáp ứng được yêu cầu của FSC về gỗ xẻ đường kính >20cm - Điều kiện vận chuyển đến nơi thu mua gỗ FSC xa dẫn tới chi phí cao làm giảm thu nhập của người dân. - Năng lực tổ chức của các nhóm trưởng còn hạn chế. - Diện tích rừng trồng của các hộ tham gia chứng chỉ còn nhỏ, manh mún. Nên nhiều hộ không đạt tiêu chuẩn tham gia FSC về diện tích.

Thách thức - Nhu cầu cần gỗ keo có chứng chỉ đường kính lớn hơn 20cm nhiều - Sự cam kết lâu dài thực hiện FSC của các hộ gia đình còn hạn chế do kinh tế. - Hạn chế về thông tin thị trường và tiếp cận với thị trường - Kinh phí đánh giá cấp chứng chỉ cao, các hộ hiện nay gặp rất nhiều khó khăn - Các thủ tục tham gia CCR còn khó khăn (bảng biểu, sổ sách , lưu trữ...)

Điểm mạnh - Rừng trồng keo đã đến tuổi khai thác - Các hộ gia đình có quyền sử dụng đất trong 50 năm, không có xung đột - Nhận được sự ủng hộ từ các cấp chính quyền địa phương - Các nhóm đã có kinh nghiệm hoạt động đáp ứng các yêu cầu về chứng chỉ rừng của FSC - Đã được cấp chứng chỉ rừng 5 năm từ năm 2012-2017 - Chiến lược lâm nghiệp quốc gia tới năm 2020 có nhiều hoạt động liên quan trực tiếp đến chứng chỉ rừng. Cơ hội - Được hỗ trợ từ các ban ngành địa phương, trung ương, các tổ chức nước ngoài. - Được hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng từ tổ chức nước ngoài (GFA, WB3). - CCR là cũng là một phần trong chiến lược lâm nghiệp của Việt Nam - Keo là thị trường tiềm năng trong xuất khẩu đồ mộc gia dụng - Các nhà cung cấp gỗ có FSC ở trong nước hạn chế, đảm bảo được giá cả của mặt hàng gỗ có chứng chỉ - Sản phẩm làm từ gỗ có chứng chỉ rừng được nhiều thị trường nước ngoài chấp nhận. - Có nhiều công ty gỗ trong nước đã có mối liên hệ với các nhóm trong việc bán gỗ có CCR - Hướng tới mở rộng nhóm với các hộ dân có diện tích rừng trồng lớn, đáp ứng được mục đích trồng rừng dài hạn.

108 4.5. Các đề xuất bổ sung về chính sách và hướng dẫn thực hiện CCR theo

nhóm hộ phù hợp với điều kiện thực tế tại vùng nghiên cứu.

a/ Xây dựng các mô hình trồng cây bản địa, mây nếp, dược liệu... dưới tán

rừng phù hợp với các tiêu chuẩn FSC, nhằm đa dạng sản phẩm, tăng hiệu quả

kinh tế, tạo nguồn thu nhập ổn định cho các hộ gia đình trong thời gian sinh

trưởng, phát triển của rừng trồng.

b/ Xây dựng các xưởng sơ chế gỗ trước khi vận chuyển đến các điểm thu

mua gỗ FSC, tăng hiệu suất, giảm chi phí vận chuyển.

c/ Tập huấn nâng cao năng lực tổ chức cho các nhóm trưởng, phổ biến kỹ

thuật khai thác, sơ chế gỗ phù hợp đối với các hộ gia đình tham gia FSC.

d/ Rà soát và quy hoạch các diện tích đất rừng giao lại cho người dân, loại

bỏ hiện tượng canh tác lâm nghiệp nhỏ lẻ, manh mún. Triển khai công tác giao

sổ đỏ cho các hộ gia đình, nhóm hộ gia đình nhằm khuyến khích các hộ gia đình

tự chủ, có điều kiện tham gia FSC.

e/ Thực hiện chuyển hoá mô hình rừng trồng lấy gỗ nhỏ chu kỳ ngắn sang

mô hình rừng trồng lấy gỗ lớn chu kỳ dài, nhằm đa dạng sản phẩm theo nhu cầu

thị trường với lợi nhuận cao tính theo đơn vị ha.

f/ Cần xây dựng định mức tài chính, nguồn nhân lực cho từng cấp, từng

địa phương dựa trên khối lượng diện tích đăng ký tham gia, đảm bảo đủ lực

lượng cán bộ nhằm tăng cường công tác hỗ trợ hộ gia đình cá nhân tham gia dự

án; đồng thời xử lý kịp thời các tình huống khi có thiệt hại xảy ra.

109 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

QLRBV là mục tiêu mà trong tương lai các chủ rừng phải hướng tới để

quản lý rừng ổn định, có hiệu quả. Nghiên cứu này đã đánh giá, tổng kết các

vấn đề mà mô hình trồng rừng FSC theo nhóm hộ gia đình tại xã Lộc Bổn,

huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã làm được và những vấn đề chưa làm

được từ đó đưa ra các giải pháp toàn diện nhất. Luận văn đã rút ra được một

số kết luận sau:

a. Đánh giá về hiệu quả của dự án WB3:

Dự án đã đáp ứng nguyện vọng của người dân và ngày càng có nhiều

người hưởng ứng tự nguyện tham gia, nhất là các hộ gia đình nghèo không có

đất. Các chính sách ưu đãi về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thiết kế lô

trồng rừng, tập huấn kỹ thuật, vay vốn với lãi suất thấp…. Công tác truyền thông

thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức, ở nhiều cấp, các hội đoàn thể và

các hộ gia đình vì vậy làm nâng cao sự hiểu biết của người dân trong khu vực về

CCR, QLRBV…Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý và thực hiện dự án

các cấp được nâng cao thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo, đào tạo và tập

huấn nên các hoạt động của dự án ngày càng đi vào nề nếp, đạt hiệu quả cao.

b. Đánh giá về tác động của dự án đối với ngành:

Đây là một dự án của Ngành lâm nghiệp Việt Nam được thực hiện theo

hình thức hỗ trợ: Chính phủ vay của Ngân hàng thế giới cho người dân vay

lại với lãi suất ngang bằng với lãi suất cho vay hộ nghèo với thời gian dài

hạn. Dự án đã sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong tất cả các

qui trình, các bước thực hiện đều lấy ý kiến đóng góp của người dân cũng như

các bên liên quan. Đây là điều mới mà các chương trình hoặc dự án trước đây

chưa thực hiện được.

c. Đánh giá về kinh tế:

Khi các hộ dân tham gia trồng rừng chứng chỉ FSC thì gỗ sẽ có nguồn gốc

hợp pháp, phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế và quan trọng hơn cả là

lợi nhuận thu được sẽ cao hơn từ 25-30% so với rừng không tham gia FSC.

110

d. Đánh giá về xã hội:

Quản lý hoạt động, sinh hoạt theo nhóm cộng đồng cùng chung lợi ích

đảm bảo được việc chia sẻ lợi ích tới từng thành viên nhóm và duy trì các

hoạt động tiếp theo trong suốt quá trình vận hành nhóm, các hộ gia đình khi

tham gia chứng chỉ sẽ có sự tương trợ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản

xuất, kinh doanh và trồng rừng. Từ đó tạo ra sự gắn bó, đoàn kết của các hộ

dân trong khu vực.

Hiệu quả về kinh tế từ việc trồng rừng theo nhóm hộ tham gia FSC sẽ làm

giảm áp lực về vấn đề an sinh xã hội, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân

trong vùng. Khi tham gia vào FSC, các công việc sẽ dần dần được chuyên môn

hóa, điều này tạo nhiều cơ hội việc làm cho các hộ dân, giảm thiểu tỷ lệ thất

nghiệp trong vùng, giảm áp lực về an ninh, xã hội, an sinh trong khu vực. Nâng

cao nhận thức của người dân về rừng nói chung và về rừng chứng chỉ nói riêng.

e. Đánh giá tác động đến môi trường.

Môi trường rừng và môi trường sống trong khu vực được người dân chú

trọng và cải thiện rõ rệt từ khi tham gia trồng rừng chứng chỉ. Người dân đã biết

phải làm gì và không được làm gì để tránh gây tác hại xấu đến môi trường rừng

cũng như môi trường sống tại khu vực. Thực hiện tốt các nguyên tắc của FSC về

môi trường. Bảo vệ môi trường là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta và cũng

là bảo vệ cho tương lai của con cháu chúng ta sau này.

f. Các đánh giá khác.

Chỉ ra được vai trò quan trọng của chỉ rừng, được coi là một công cụ

chính sách và nó cũng là một quá trình giúp cho công tác quản lý rừng được tốt

hơn, bền vững hơn. Việc quản lý rừng tốt hơn và bền vững hơn thể hiện qua việc

tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chỉ quản lý rừng của FSC. Quản lý rừng bền vững

cũng thể hiện rõ nét thông qua các chu kỳ khai thác dài hơn, trồng xen cây bản địa,

khai thác có kế hoạch, không khai thác trắng, không đốt thực bì sau khai thác hoặc

không cày ủi để trồng mới.

111

Các khó khăn trong quản lý nhóm được đưa ra phân tích và tìm ra được

các khó khăn chung có thể giải quyết từ đó khuyến khích đưa ra các điểm cần

giải quyết đơn giản hơn, đáp ứng được các yêu cầu về trình độ của các nhóm.

Việc khuyến khích người dân bảo vệ và phát triển rừng của mình đáp ứng yêu

cầu của chứng chỉ rừng về mặt thời gian và chất lượng sản phẩm gỗ còn nhiều

khó khăn, điều này phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế của từng hộ và phụ

thuộc nhiều vào sản phẩm mà thị trường nội địa cần. Vì vậy vai trò của trưởng nhóm

và các cấp chính quyền địa phương rất quan trọng, đảm bảo việc quản lý nhóm được

theo đúng yêu cầu cũng như duy trì và phát triển nhóm một cách bền vững.

2. Tồn Tại.

Luận văn nghiên cứu một vấn đề còn tương đối mới mẻ, tài liệu chưa nhiều,

điều kiện thời gian còn hạn chế, cùng với kinh nghiệm bản thân nên luận văn

còn gặp một số tồn tại nhất định đặc biệt là về phương pháp luận và phương

pháp nghiên cứu.

Đây là thể loại đề tài cần áp dụng triệt để cách tiếp cận đa ngành và liên

ngành để phát hiện và đánh giá. Trong quá trình đánh giá phải kết hợp với làm

các thử nghiệm ngoài thực địa để xác định sự chính xác.

Do thời gian hạn hẹp, địa hình di chuyển phức tạp, các hộ dân đi làm rừng

xa nhà nên không thể phỏng vấn đủ số hộ gia đình trong 2 nhóm như ban đầu dự

kiến đã đưa ra.

Đánh giá tác động đến môi trường phải làm các thí nghiệm ngoài thực địa

như điều tra diễn biến chất lượng đất dưới tán rừng trồng, phải làm các thí

nghiệm phân tích mẫu đất, phân tích nguồn nước thì mới đánh giá chính xác

được mức độ cải thiện nguồn nước trong khu vực….

Đánh giá về xã hội cần phải đưa ra nhiều tiêu chí đánh giá hơn nữa như vấn

đề bình đẳng giới, vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, vấn đề thể chế và phát

triển chính sách khi nói đến các vấn đề này phải có minh chứng cụ thể bằng con

số, bằng cáo báo cáo và các nghiên cứu trong khu vực.

112

3. Khuyến Nghi.

Qua các phân tích đánh giá ở trên, tác giả đưa ra một số các khuyến nghị mang

tính tổng thể, đảm bảo tính bền vững, duy trì và mở rộng các nhóm mới với mục tiêu

bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế hộ và công bằng xã hội, cụ thể như sau:

Quyền sử dụng đất là tiêu chí đầu tiên để quyết định có tham gia được chứng

chỉ rừng hay không, do đó việc xây dựng, thay đổi các chính sách liên quan đến giao

đất giao rừng, thuê đất hoặc quyền sử dụng đất... cũng cần thực hiện sớm đảm bảo

mọi người dân có thể biết, hiểu và tham gia.

Việc quy hoạch sử dụng đất, giao đất cần phải có chiến lược lâu dài, phù hợp với

điều kiện địa phương, đáp ứng được các yêu cầu tham gia chứng chỉ rừng của các

nhóm hộ. Song song với việc đó, quy hoạch và định hướng cho các sản phẩm trên

đất rừng cũng nên được đưa ra và khuyến cáo người dân, tránh trường hợp đang

trồng cây với mục đích này, chưa thu hoach phá đi trồng cây mục đích khác.

Khi thiết lập các nhóm chứng chỉ rừng cần có cái nhìn lâu dài, cân bằng giữa

các mục tiêu lấy gỗ, bảo vệ môi trường và xã hội nhưng phải mang tính bền

vững. Ở đây, tính bền vững của các nhóm còn phụ thuộc nhiều vào sự tham gia

của các bên liên quan tuy rằng sự cam kết cần phải có tính chất tự nguyện và

ràng buộc về kinh tế.

Giảm thiểu các thủ tục hành chính để phù hợp với yêu cầu sử dụng của

người dân, đặc biệt là khu vực có người dân tộc thiểu số sinh sống.

Tăng cường tập huấn kiến thức kỹ thuật và nhân rộng mô hình trên các

phương tiện thông tin đại chúng để người dân có thể tiếp cận và hiểu hơn về

chứng chỉ rừng và lợi ích của nó mang lại

Đơn giản hóa các thủ tục khai thác phù hợp với điều kiện của người dân và

đáp ứng được các yêu cầu của FSC đưa ra.

Nhà nước có những chính sách về tài chính, vay vốn tín dụng cho các hộ gia

đình tham gia trồng rừng, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về thời gian của các

chu kỳ trồng rừng và kinh phí trồng, chăm sóc, khai thác.

113

Để đạt được mục tiêu năm 2020 về chứng chỉ rừng của Chiến lược phát triển

Lâm nghiệp Việt nam, chính phủ cần phải có các chính sách hỗ trợ các hộ gia

đình, các nhóm CCR cấp thôn các vấn đề liên quan đến thuế, cấp phép.... đảm

bảo giảm thiểu các chi phí khi tham gia mua bán, vận chuyển, khai thác các sản

phẩm rừng có chứng chỉ.

Hướng tới phát triển chứng chỉ rừng bền vững, cần có các chính sách và cam

kết hỗ trợ giúp đỡ các nhóm cộng đồng từ các công ty lâm nghiệp, các cấp chính

quyền địa phương để phát triển mô hình hợp tác sản xuất, các bên đều có lợi.

114 TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng việt.

1. Bộ tiêu chuẩn 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí, 143 chỉ số[Trần Văn Con và đồng

nghiệp (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương quản lý bền vững,

GTZ Việt Nam, Tr 45, Hà Nội].

2. Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp - WB3 (2015), Báo cáo tổng

kết dự án phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên

Huế.

3. Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp – WB3 (2015), Báo cáo kết

quả cấp chứng chỉ rừng và triền khai mở rộng nhóm năm 2014-xã Lộc

Bổn- huyện Phú Lộc- Tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế.

4. Ban quản lý dự án phát triển ngành lâm nghiệp –WB (2015). Báo cáo kết quả

cấp chứng chỉ rừng và kế hoạch mở rộng nhóm chứng chỉ rừng của dự án

phát triển ngành lâm nghiệp- WB3, Thừa Thiên Huế.

5. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thừa

Thiên Huế năm 2010, NXB Thống kê, Hà Nội.

6. Dương Duy Khánh (2011), Nghiên cứu đánh giá mô hình chứng chỉ rừng theo

nhóm các hộ gia đình trồng rừng sản xuất tại xã Trung Sơn, huyện Gio

Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp,

Hà Nội.

7.Nguyễn Ngọc Lung, Ngô Đình Thọ (2013),Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam.

8. Nguyễn Thị Thùy Dung (2014), Đánh giá tính bến vững của mô hình chứng

chỉ rừng trồng theo nhóm hộ tại xã Đức Lân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng

Ngãi, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, Huế

9. Lưu Khương Duy (2014), Đánh giá quản lý rừng bền vững và khắc phục các

lỗi chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng (FSC) sau

khi được chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp Đoan Hùng thuộc tổng

115

công ty giấy Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp, Đại học Lâm

Nghiệp, Hà Nội.

10. Tạ Thị Thu Hà (2011), Đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩm

và lập kế hoạch quản lý tiến tới chứng chỉ rừng tại lâm trường Kim Bôi,

tỉnh Hòa Bình, Luận văn Thạc sỹ lâm nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp, Hà

Nội

11. TS. Đào Công Khanh (2015), Quản lý rừng bền vững và tiến trình chứng chỉ

rừng ở Việt Nam, Hà Nội.

12. TS. Đào Công Khanh (2015); Tham luận “Các chính sách liên quan đến

QLRBV và Chứng chỉ rừng ở Việt Nam” ( Dự án FAO UN_REDD tổ

chức) ( Dự án FAO UN_REDD tổ chức tại Huế).

13.Thủ tướng Chính phủ (2014),Quyết định 2242/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng

12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt đề án tăng cường

quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020”, Hà Nội.

14. Thủ tướng chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007),

Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển

Lâm nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.

15. Trần Văn Con và đồng nghiệp (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp,

Chương Lâm nghiệp Cộng đồng, GTZ, Hà Nội

16. UBND xã Lộc Bổn (2012), Nội dung quy hoach xây dựng nông thôn mới xã

Lộc Bổn giai đoạn 2012-2020, Thừa Thiên Huế.

17. Số liệu trên thiên nhiên.net ngày 13/3/1012 của TS Tô Xuân Phúc- chuyên

gia phân tích chính sách, tổ chức Forest trends, Hoa Kỳ)

18. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật đất đai số

13/2003/QH11, Hà Nội.

19. WWF Việt Nam (2011), Sổ tay quản lý rừng cho các thành viên nhóm CCR,

quyển 1 và quyển 2, Hà Nội

20. WWF Việt Nam & Cục Lâm nghiệp Việt nam (2004), Kỷ yếu hội thảo

“Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng”, Hà Nội.

116 21. Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng (2011), Tiêu chuẩn Quốc

gia về Quản lý rừng bền vững “ Tiêu chuẩn FSC Việt Nam”, Dự thảo 9c, Hà

Nội.

B. Tài liệu tiếng Anh

22. FSC ® Weekly News Update - 9 September 2011

http://www.fsc.org/1994.html

23. http://www.forest-trends.org/

24.http://www.Fsc.0rg

25. Auld G. and G. Q. Bull (2003), The institutional design of forest certification

standards initiatives and its influence on the role of science: the case of

forest genetic resources. Journal of Environmental Management 69:47–62.

26. https://ic.fsc.org/facts-figures.19.htm

27. Certification Bodies updated 2011

http://www.fsc-uk.org/?page_id=60

28. FAO (2001), Deforestation continues at a high rate in tropical areas, FAO

calls upon contries to fight forest crime & corruption.

29. FSC ® Weekly News Update - 9 September 2011

http://www.fsc.org/1994.html

30. ITTO (1992), ITTO guide for sustainable forest management of natural

tropical forst, Malaysia

31. IGES (2005), Sustainable Asia 2005 and beyond; in the pursuit of innovative

policy, IGES White Paper, chapter 3.

32. Montreal Process webpage

http://www.rinya.maff.go.jp/mpci/criteria_e.html

http://www.iges.or.jp/en/pub/pdf/whitepaper/text.pdf

33. Shimako Takahashi (2008), Challenges for Local Communities and

Livelihoods to Seek Sustainable Forest Management in Indonesia. The

Journal of Environment Development, Vol. 17, No. 2, 192-211.

117 34. Tinna Vahenen (2003), Criteria and Indicators for Sustainable Forest

Management and Trade in Forest Products and Service, GCP/INT/775/JPN

35. UNEP, Earth Watch/Forest lost

http://earthwatch.unep.ch/emergingissues/forests/forestloss.php

36.http://www.ncseif.gov.vn/sites/en/Pages/nganhgo-khat-nguyenlieu-nd-

8887.html

37.http://maxreading.com/sach-hay/viet-nam-moi-truong-va-cuoc-song/rung-

viet-nam-truoc-va-nay-11351.html

118 PHỤ LỤC

Phụ lục 1:10 nguyên tắc FSC

1. Nguyên tắc 1: Tuân thủ theo pháp luật và các nguyên tắc của FSC.

2. Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm đối với với việc sử dụng và sở hữu.

3. Nguyên tắc 3: Quyền của người bản xứ.

4. Nguyên tắc 4: Mối quan hệ cộng đồng và quyền của người lao động.

5. Nguyên tắc 5: Các lợi ích từ rừng.

6. Nguyên tắc 6: Tác động về môi trường.

7. Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý.

8. Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá.

9. Nguyên tắc 9: Duy trì các khu rừng có giá trị bảo tồn cao.

10. Nguyên tắc 10: Các khu rừng trồng.

Phụ lục 2:Phiếu thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn

Vị trí: Năm trồng rừng: Số hiệu ô:

Địa hình: Cây bụi: Tỉnh:

Độ dốc: Thảm tươi: Huyện:

Độ cao tuyệt đối: Mô hình: Xã:

Tên chủ hộ: Hướng phơi:

Diện tích rừng trồng của hộ

(FSDP):

Đường kính Phẩm

tán TT Loài CVcây Hvn Hdc KChàng chất KCcây

(A, B, C) Đ-T N-B

1

2

119 Phụ lục 3:Mẫu biểu 02: Phiếu điều tra chất lượng nguồn nước, xói mòn đất:

Người điều tra:...................................................... Ngày điều tra:...../...../201......

1. Các thông tin chung.

Tên chủ hộ:…...........................................; Tuổi: .............; Dân tộc: ....................

Địa chỉ: Thôn:…………....; Xã................................; Huyện:..............................

Năm tham gia Dự án PT ngành LN:

Tổng diện tích rừng tham gia dự án: ........ ha.

Loài cây trồng:

Rừng đã được cấp chứng chỉ năm nào:

2. Bộ câu hỏi phỏng vấn:

- Lượng nước chảy bề mặt các con suối trong khu vực rừng trồng dự án vào

mùa khô trong 5 năm gần đây tăng hay không tăng?................

- Chất lượng nước các con suối (trong, đục)? ....................

- Hiện tượng lũ tại các con suối trong khu vực rừng trồng dự án vào mùa mưa:

số lần lũ/năm tăng hay giảm? .....................;

cường độ lũ lớn hơn hay nhỏ hơn? .......................

- Lượng nước ngầm (nước giếng đào, giếng khoan) vào mùa khô trong 5 năm

qua nhiều lên hay ít đi ...................

- Có thấy hiện tượng nước bào mòn đất trên bề mặt rừng trồng không?

- Có thấy hiện tượng nước bào mòn đất trên bề mặt đất không có rừng không?

- Có dòng suối nào (nhỏ và to) bị lấp trong những năm gần đây không?

120 Phụ lục 4:Mẫu biểu 03: Phiếu thu thập số liệu môi trường trên lô rừng trồng

1. Thông tin chung

1. Tỉnh: 8. Vị trí:

2. Huyện: 9. Địa hình:

3. Xã: 10. Độ dốc:

4. Tên chủ hộ: 11. Độ cao tuyệt đối (m):

5. DT rừng trồng của hộ 12. Hướng phơi:

(FSDP):………. (ha)

13. Cây bụi: 6. Năm trồng rừng:

14. Thảm tươi: 7. Mô hình:

8. Năm cấp chứng chỉ:

2. Số liệu môi trường

STT Chỉ số môi trường Dữ liệu

1 Diện tích lô rừng (ha):

2 Độ sâu và quy mô các rãnh xói mòn trong các lô rừng

trồng và đường lâm sinh (ổn định/nghiêm trọng thêm)

3 Rừng có được trồng theo đường đồng mức (có/không)

4 Phương pháp dọn thực bì (Phát- đốt/Phát- không đốt)

5 Phương pháp làm đất (Toàn diện hoặc cục bộ)

6 Mật độ trồng rừng (cây/ha)

11 Khoảng cách đến sông suối gần nhất: (m):

12 Số loài trên lô rừng trồng (1; 2 hoặc 3 loài)

13 Thảm thực vật trên các sườn dốc hơn 25 độ gần lô rừng

trồng (rừng trồng; IA; IB; IC; NR; RTN)

14 Vật liệu sau chăm sóc được xử lý như thế nào (để lại

rừng/đưa ra khỏi rừng)

15 Mức độ sử dụng phân vô cơ (g/cây)

121

16 Cách thức bón phân (bón theo cây/bón diện rộng)

17 Có sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ hay không (có/không)

18 Tên loại thuốc trừ sâu hoặc trừ cỏ sử dụng

19 Người dân sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ có được tập huấn

(có/không)

20 Khoảnh trồng rừng có băng cản lửa hay không (có/không)

Ngày điều tra: Người điều tra:

Phụ lục 5:Biểu 04a: Phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình:

Trước khi tham gia DA Một năm tính đến thời điểm điều tra Dự kiến vào cuối chu kỳ KD rừng Nguồn thu nhập chính của gia đình

VND/năm % VND/năm % VND/năm %

a) Nông nghiệp (chăn

nuôi; trồng trọt; thủy sản)

b) Buôn bán

c) Dịch vụ

d) Tiểu thủ công nghiệp

e) Lao động hưởng lương

f) Làm thuê (ngoài lâm nghiệp)

g) Làm thuê (lâm nghiệp)

h) Bán rừng

i) Khác (đối tượng chính sách)

Tổng cộng

122

Phụ lục 6:Biểu 04b: Phiếu điều tra thu nhập từ gỗ có FSC và ko có FSC:

TT Loại rừng Diện tích trồng Năm trồng Diện tích khai thác Tổng Tiền Năm Khai thác

Có CC FSC Khối lượng (m3/tấn)

Ko có CC FSC

Chi phí trồng, chăm sóc: Gỗ có chứng chỉ Gỗ không có CC:

Chi phí khai thác: Gỗ có chứng chỉ: Gỗ không có CC:

Phụ lục 7: Danh sách thành viên nhóm An Nông

Ký hiệu lô rừng TT Họ và tên Chức vụ Năm trồng Loài cây

TK Khoảnh Lô a11 6 199 Diện tích (ha) 0.71 2010 KL

0.55 2009 KL a7 199 6

0.94 2010 KL a11 199 6 1 Nguyễn Văn Tân

1.25 2010 KL b17 199 6

6.12 2010 KL b1 199 6

1.12 2009 KL a5 199 6 2 Võ Đại Khoa

199 6 3 Bạch Văn Thanh a3 0.58 2009 KTT Nhóm trưởng

b5 2.79 2010 KL 199 6 4 Nguyễn Văn Lộc a8 1.99 2009 KL 199 8

KL b3 2.04 2009 199 4 5 Nguyễn Văn Mạnh Nông dân nòng cốt

c15 1.09 2010 KL 199 2 6 Phạm Văn Kết c8 0.86 2010 KL 198 1

a6 1.30 2009 KTT 199 6 7 Nguyễn Văn Sa

b12 0.77 2008 KL 199 3 8 Nguyễn Đức Lân

c4 0.61 2009 KL 198 1 9 Đoàn Minh Châu a7 1.09 2010 KL 198 2

a12 1.46 2010 KL 198 5 10 Lê Văn Khương

11 Nguyễn Hồng Linh Giám sát

123 198

2 a3 1.27 2010 KL

12 Nguyễn Hữu Ty 198 2 b4 1.50 2010 KL

toán- Nguyễn Tiến Dũng 198 1 d11 1.95 2008 KL Kế Thủ quỹ 13

14 Nguyễn Văn Phô 198 1 d12 1.36 2010 KL

15 Võ Đại Nam 198 2 b5 2.76 2010 KL

199 7 b1 2.86 2010 KL 16 Võ Đại Nhơn 199 7 b3 1.04 2010 KL

17 Võ Đại Phú 198 3 a9 1.18 2010 KL

Tổng cộng 39.19

Phụ lục 8: Danh sách thành viên nhóm Bến Ván.

Ký hiệu lô rừng Loài cây TT Họ và tên Chức vụ

TK Khoảnh Lô e10 8 199 Diện tích Năm trồng (ha) 1.01 2010 KL 1 Châu Văn Xê

2009 KL d18 0.82 2 Đặng Thuyết 199 8

2007 KL+KTT g13 1.02 Hồ Đắc Lực Giám sát 3 199 11

2009 KL d20 0.77 4 Hồ Gọi 199 8

e21 0.62 2007 KTT 5 199 11 Hoàng Xuân Thành

e28 0.98 2007 KTT 6 Nguyễn Văn Tỵ 199 11

a28 0.58 2009 KL 7 La Đà 199 9

a8 0.81 2007 KTT 8 Võ Tôn 219 2

b13 0.63 2007 KTT+KL 219 2

9 Nguyễn Văn Đổng 199 11 e3 0.63 2008 KL Nông dân nòng cốt

219 2 10 Hồ Đắc Ngự c6 0.87 2009 KL Kế toán- Thủ quỹ

219 2 11 Hồ Đa Thê c8 0.64 2010 KL Nhóm trưởng

199 3 12 Nguyễn Văn Phán c1 5.46 2009 KTT

199 5 13 Nguyễn Văn Bình a1 6.01 2009 KTT

124

14 199 5 d4 5.95 2009 KTT Nguyễn Văn Minh

15 Phan Văn Ngọc 199 11 a13 0.62 2010 KL

16 Nguyễn Tiến 219 2 c1 0.52 2010 KL

17 Hoàng Văn Hồng 199 11 a5 0.63 2008 KL

18 La Phước Chung 199 5 a1 0.83 2009 KL

29.4 Tổng cộng

125

Một số hình ảnh thu thập được trong quá trình điều tra

Ảnh 02. Phỏng vấn người dân địa Ảnh 01. Giấy chứng nhận QSDĐ phương

Ảnh 04. Đo đạc sinh trưởng rừng Ảnh 03. Bảo vệ dòng chảy suối cạn trồng FSC

Ảnh 06. Rừng trồng FSC đạt tiêu Ảnh 05.Phát- đốt thực bì của một sô chuẩn về khoảng cách, hàng giữa hộ dân không tham gia FSC các cây.

126

Ảnh 07. Thảm thực bì được bảo vệ, Ảnh 08. Đường dây 500 KV đi qua

không bị phát dọn. xã Lộc Bổn

Ảnh 09. Đảm bảo an toàn trong lao Ảnh 10. Đảm bảo tính bền vững

động của môi trường rừng

Ảnh 11. Điều tra sinh trưởng rừng Ảnh 12. Rác thải phát hiện trên

trồng khu rừng trồng không tham gia

FSC