ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH THẮNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG

TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI

TẠI XÃ VĨNH LỢI, HUYỆN SƠN DƯƠNG,

TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH THẮNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG

TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI

TẠI XÃ VĨNH LỢI, HUYỆN SƠN DƯƠNG,

TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên cứu

luận văn.

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được trích dẫn nguồn gốc.

Tuyên Quang, ngày 30 Tháng 9 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Minh Thắng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được Luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để Tôi có cơ hội được học tập và nghiên

cứu tại Trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Môi trường, Phòng

Đào tạo - Bộ phận Sau Đại Học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tận

tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Thị Thu

Hằng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ công chức UBND huyện Sơn

Dương, các phòng, Ban chuyên môn huyện. Cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân xã

Vĩnh Lợi cùng bà con nhân dân trong xã đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu

phục vụ cho Luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.

Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và

bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ Tôi trong quá trình học tập cũng như

thực hiện luận văn.

Trong thời gian nghiên cứu Luận văn vì nhiều lý do khách quan và chủ quan

nên không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các

thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tuyên Quang, ngày 30 tháng 9 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phạm Minh Thắng

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường

BYT : Bộ Y tế

TT : Thông tư

NĐ : Nghị định

BCH : Ban chấp hành

HĐND : Hội đồng nhân dân

MTQG : Mục tiêu Quốc gia

UBND : Ủy ban nhân dân

MTTQ : Mặt trận tổ quốc

NTM : Nông thôn mới

BVMT : Bảo vệ môi trường

KH : Kế hoạch

XDNTM : Xây dựng nông thôn mới

BCT : Ban chỉ đạo

HTX : Hợp tác xã

THCS : Trung học cơ sở

BVTV : Bảo vệ thực vật

VSMT : Vệ sinh môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VSV : Vi sinh vật

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ix

1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3

3. Ý nghĩa...................................................................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 4

1.1.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 4

1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 7

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 9

1.2.1. Thực trạng vấn đề môi trường Việt Nam ........................................................... 9

1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ................................................................... 13

1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ..................................... 18

1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .............................................................. 23

1.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang ....................................................................................................... 27

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 32

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 32

2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 32

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 32

v

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 33

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 33

2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ................................................................. 34

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích ..................................................... 34

2.3.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 34

2.3.5. Phương pháp điều tra thực địa .......................................................................... 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 35

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên

môi trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. .............................. 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 35

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 37

3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên môi trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang ....................................................................................................... 43

3.2. Khái quát tình hình thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới

tại huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang .................................................................... 46

3.2.1. Về lập và phê duyệt quy hoạch nông thôn mới (tiêu chí số 01) ....................... 46

3.2.2. Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9) ................... 46

3.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

(tiêu chí số 10, 12) ....................................................................................................... 47

3.2.4. Giảm nghèo an sinh xã hội (tiêu chí số 11) ...................................................... 49

3.2.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả

ở nông thôn (tiêu chí số 13) ........................................................................................ 49

3.2.6. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn (Tiêu chí số 14) .............................. 49

3.2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn (tiêu chí số 15) ............. 49

3.2.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông (tiêu chí số 16) .......... 50

3.2.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (tiêu chí số 17) .................... 50

3.2.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội

trên địa bàn (tiêu chí số 18) ........................................................................................ 50

3.2.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (tiêu chí số 19) ........................... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Vĩnh Lợi,

vi

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. ....................................................................... 51

3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới ................................................................... 51

3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17 – môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng

nông thôn mới xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .......................... 52

3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện

tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Lợi. ............................. 54

3.4.1. Vấn đề gia tăng dân số ...................................................................................... 54

3.4.2. Phát tri172388 \h n sốy dựng ....................................................................... 55

3.4.3. Trình độ dân trí ................................................................................................. 59

3.4.4. Thực trạng môi trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ......... 62

3.4.5. Tác động ô nhiễm môi trường tại xã Vĩnh Lợi ................................................. 70

3.5. Giải pháp thực hiện nhằm về đích tiêu chí môi trường tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. ......................................... 72

3.5.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới .................................. 72

3.5.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường ................................. 74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 84

1. Kết luận ................................................................................................................... 84

2. Kiến nghị ................................................................................................................ 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia

về xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 6

Bảng 3.1. Các loại cây trồng phổ biến tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 37

Bảng 3.2. Các loại vật nuôi phổ biến tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơ.n Dương, tỉnh Tuyên Quang ....................................................................... 37

Bảng 3.3. Dân số và lao động xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang năm 2018 ...................................................................................... 40

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 44

Bảng 3.5. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang................................................... 53

Bảng 3.6. Hiện trạng và dự báo dân số xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương ................... 55

Bảng 3.7. Những loại phân bón được các gia đình ở xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang sử dụng .......................................................... 57

Bảng 3.8. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 60

Bảng 3.9. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân

xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang................................................... 60

Bảng 3.10. Ý kiến của người dân xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang về cải thiện điều kiện môi trường ................................................. 61

Bảng 3.11. Nhận thức của người dân xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang về vẫn đề môi trường .................................................................... 62

Bảng 3.12. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân

trong xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 63

Bảng 3.13. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.14. Các loại cống thải của hộ gia đình tại xã Vĩnh Lợi,

viii

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 64

Bảng 3.15. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.............................................. 66

Bảng 3.16. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 67

Bảng 3.17. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của người dân

tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.............................................. 67

Bảng 3.18. Thực trạng nhà vệ sinh xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 68

Bảng 3.19. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh

tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.............................................. 69

Bảng 3.20. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc ở xã Vĩnh Lợi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 70

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Vĩnh Lợi .................................................................. 35

Hình 3.2. Các loại phân được sử dụng ở xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 57

Hình 3.3. Ý kiến của người dân xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang về cải thiện điều kiện môi trường ................................................. 61

Hình 3.4. Tỷ lệ các loại cống thải các hộ gia đình xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang sử dụng .......................................................... 64

Hình 3.5. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

Hình 3.6. Kiểu nhà vệ sinh ......................................................................................... 68

Hình 3.7. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh tại xã Vĩnh Lợi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 69

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình lịch

sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng, nông

dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên

những trang sử vẻ vang của dân tộc. Có thể nói, Chương trình xây dựng nông thôn

mới là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là chương trình khung, tổng thể phát triển nông

thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14

chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm

vi cả nước. Xây dựng nông thôn mới thực chất là chương trình do nhân dân lựa

chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây

dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó

mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn (chiếm khoảng 70% dân số cả

nước), thông qua đó, chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi

mới cho người dân khu vực nông thôn.

Thực hiện đường lối của Đảng, trong những năm qua, phong trào xây dựng

nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự

tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình triển

khai xây dựng nông thôn mới, Ban Chỉ đạo Trung ương đã kế thừa kinh nghiệm chỉ

đạo xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm, tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền

nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch và lập đề

án xây dựng xã nông thôn mới. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, Ban Chỉ đạo đã

thống nhất các xã lựa chọn những tiêu chí mà đa số người dân thấy cần thì tập trung

làm trước, khuyến khích triển khai những công việc từng thôn, xóm, từng hộ dân có

thể tự làm được đã tập trung cao cho nhiệm vụ phát triển sản xuất, dồn điền, đổi

thửa, tập trung ruộng đất gắn với quy hoạch đồng ruộng, cơ giới hóa các khâu trong

quá trình sản xuất, chế biến và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản

xuất. Đã huy động tổng lực các nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới, ngoài

2

nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ, rất chú trọng huy động các nguồn vốn khác, như từ ngân

hàng, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là huy động nội lực trong nhân dân, như góp

công lao động, hiến đất, vật liệu, tiền, đóng góp tinh thần và động viên người thân

thành đạt tham gia. Bên cạnh đó, đã quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn theo hướng nâng cao kỹ năng tay nghề, giải quyết việc làm cho nông dân

theo cả hai hướng phi nông nghiệp và nông nghiệp; quan tâm tới chất lượng các lĩnh

vực giáo dục, y tế, văn hóa, xây dựng tình làng nghĩa xóm, giữ gìn vệ sinh môi

trường và an ninh nông thôn. Đồng thời, chú trọng phát động và tổ chức rộng khắp

phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Sơn Dương là huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, phía bắc giáp huyện Yên

Sơn, Phía tây nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam và Đông nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc,

phía Đông giáp tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn huyện có quốc lộ 2C đi qua theo

hướng Bắc Nam, quốc lộ 37 đi theo hướng Đông Tây là những trục giao thông quan

trọng thúc đẩy giao lưu kinh tế huyện Sơn Dương với các huyện trên địa bàn tỉnh

Tuyên Quang và các tỉnh lân cận.

Với đặc điểm là huyện giàu truyền thống cách mạng. Định hướng phát triển

kinh tế của huyện trong thời gian tới là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

nông nghiệp. Trong những năm vừa qua kinh tế đã có nhiều sự phát triển vượt bậc

nâng cao đời sống nhân dân kéo theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trường đã bắt đầu

xuất hiện đặc biệt là khu trung tâm thị trấn của huyện và trung tâm các xã. Toàn

huyện có 32 xã, 01 thị trấn đang thực hiện xây dựng nông thôn mới trong đó xã Vĩnh

Lợi được chọn là một trong những xã thí điểm ưu tiên thực hiện các tiêu chí của

nông thôn mới của huyện Sơn Dương. Tính đến 31/12/2018 xã đã đạt được 16/19

tiêu chí còn lại 3 tiêu chí chưa hoàn thành trong đó có tiêu chí môi trường và an toàn

thực phẩm.

Xuất phát từ thực tiễn trên, Để hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường nông

thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng với việc

thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ”.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trên địa bàn xã

Vĩnh Lợi.

- Tác động của môi trường đến đời sống, kinh tế và xã hội của người dân tại

xã Vĩnh Lợi.

- Đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn

mới xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

3. Ý nghĩa

3.1. Ý nghĩa khoa học

+ Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây dựng

nông thôn mới.

+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế.

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

+ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong

xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục

nhận thức của người dân về môi trường.

+ Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu

chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vĩnh Lợi và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân rộng ra các xã còn lại trong huyện.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Các khái niệm liên quan

* Môi trường:

- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật bảo vệ môi

trường, (2014)

* Ô nhiễm môi trường:

- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù

hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu

đến con người và sinh vật.

- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi

trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.

* Hoạt động bảo vệ môi trường:

- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các

tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy

thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.

* Nông thôn:

Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế -

xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái

niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được định nghĩa

nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến dùng

chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.

Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái

niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở

đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có

kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xuất hàng hóa kém hơn”.

5

* Phát triển nông thôn:

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan

điểm khác nhau.

Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là một

chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ phận dân cư

tụt hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự

phát triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tiến kế sinh

nhai ở các vùng nông thôn.

Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về

môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội

của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền

vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống

của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.

* Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới:

Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an

ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn mới có

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản

xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo

quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được

nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự

lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao gồm: 1: Quy

hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa,

7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, 8: Thông tin và truyền thông, 9: Nhà ở dân

cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Lao động có việc làm, 13: Hình thức tổ

chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ

chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. 19 tiêu chí này được

chia thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm 3:

Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm 5: Hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống chính trị.

6

* Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17):

Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch,

nước hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ

môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo

nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử

lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh

thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng; Hộ gia đình có

nhà tiêu, nhà tắm, bể chưa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi đảm

bảo vệ sinh môi trường.

Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí xây

dựng nông thôn mới (Văn hóa - xã hội - môi trường) được chia thành 8 chỉ tiêu

cụ thể như sau:

Bảng 1.1 Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới

TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Chỉ tiêu chung TDMN phía Bắc

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng ≥95%(≥60% ≥90%(≥50% nước hợp vệ sinh và nước nước sạch) nước sạch) sạch theo quy định.

17.2. Tỷ lệ cơ sở SX-KD,

nuôi trồng thủy sản, làng Đạt Đạt nghề đảm bảo quy định về

bảo vệ môi trường.

17 Môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan,

môi trường xanh - sạch - đẹp, Đạt Đạt

an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với Đạt Đạt quy định và theo quy hoạch.

17.5. Chất thải rắn trên địa

bàn và nước thải khu dân cư Đạt Đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tập trung, cơ sở sản xuất -

7

TT Nội dung tiêu chí Tên tiêu chí Chỉ tiêu chung TDMN phía Bắc

kinh doanh được thu gom, xử

lý theo quy định.

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu,

nhà tắm, bể chứa nước sinh ≥85% ≥70% hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo

3 sạch.

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có

chuồng trại chăn nuôi đảm ≥70% ≥60%

bảo vệ sinh môi trường.

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và

cơ sở sản xuất, kinh doanh 100% 100% thực phẩm tuân thủ các quy

định về đảm bảo ATTP

(Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới kem theo quyết định

số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

1.1.2. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014

và có hiệu lực từ 01/1/2015;

- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc

quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định

về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết đề án bảo vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môi trường đơn giản;

8

- Căn cứ Thông tư Số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi

trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;

- Căn cứ văn bản số 2054/BTNMT-KHTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí

quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Nghị định 38/2015/ NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lí chất thải và phế liệu;

- Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn

2016 - 2020;

- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2016 -2020;

- Căn cứ quyết định số 2540/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và

công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Căn cứ quyết định số 6847/QĐ-BYT, ngày 13/11/2018 của Bộ y tế về việc

Phê duyệt đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử

dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số: 115/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh

Tuyên Quang về việc ban hành một số tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới tỉnh Tuyên

Quang, giai đoạn 2016 – 2020 ;

- Nghị quyết số 47-NQ/ĐU ngày 21/02/2019 của BCH Đảng ủy về việc

lãnh đạo nhiệm vụ xây dựng hoàn thành các tiêu chí đạt chuẩn xã nông thôn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2019;

9

- Kế hoạch số 40-KH/ĐU ngày 22/02/2019 của Đảng ủy xã Vĩnh Lợi về Kế

hoạch triển khai thực hiện nghị quyết chuyên đề về thực hiện hoàn thành các tiêu chí

về xây dựng nông thôn mới năm 2019.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng vấn đề môi trường Việt Nam

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã khẳng định và đưa vào một trong số các

chỉ tiêu quan trọng: “Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn

được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95-100% chất thải y

tế được xử lý, tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%”.

Thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay

Sau Đại hội XII của Đảng, vấn đề môi trường đã được các cấp ủy đảng, chính

quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

đến năm 2017, tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước

tập trung đạt khoảng 84,5%. Đến năm 2016 dân số nông thôn được sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 87,5%. Năm 2017, chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý

đạt 90%, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 41,45%, tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng theo Quyết định 64-QĐ/TTg được xử lý đạt 91,1%. Tuy nhiên, khâu tổ

chức thực hiện để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường còn nhiều hạn chế, yếu kém.

Trước hết là vấn đề quản lý rác thải nhập khẩu còn nhiều sơ hở. Theo thống

kê của Tổng Cục Hải quan, tính đến ngày 28/8/2018, cả nước có đến 17.000

container phế liệu chưa làm thủ tục thông quan, chủ yếu ở một số cảng biển. Các phế

liệu này chủ yếu là nhựa, giấy, phế liệu sắt, nhôm do các hãng tàu nước ngoài chở

đến. Ở các đô thị và nhiều tỉnh, các bãi rác thải ứ đọng chưa được xử lý do khu vực

chôn lấp và các nhà máy chế biến quá tải. Số lượng các chất thải rắn như đồ nhựa, túi

ni lông,… ngày càng nhiều và đổ cả xuống biển, các dòng sông, gây ô nhiễm nghiêm

trọng ở một số vùng. Vấn đề thu gom, xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải y tế và rác

thải rắn công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các đô thị cũng ngày càng khó khăn.

Ước tính, mỗi năm toàn quốc thải ra khoảng 13 triệu tấn rác, trong đó khu vực đô thị

là 7 triệu tấn/năm, chiếm 55,8%, tuy nhiên, chỉ có khoảng 60-70% chất thải rắn được

thu gom và xử lý. Việc thu gom và xử lý chất thải đô thị được thực hiện chủ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng phương pháp chôn lấp, mới chỉ có 16/63 tỉnh, thành phố có bãi chôn lấp được

10

thiết kế xây dựng hợp vệ sinh, nhưng hầu hết đều chưa đồng bộ, nên vẫn gây ô

nhiễm môi trường đất, ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm không khí khu vực lân cận.

Về hệ thống cống thoát nước thải tại các khu đô thị cũng không đúng tiêu chuẩn,

không có bất kỳ một hệ thống xử lý nước thải tập trung. Nước thải không được xử lý

trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung và đổ vào các dòng sông, nên gây ô

nhiễm môi trường rất trầm trọng.

Vấn đề quản lý nước thải ô nhiễm càng phức tạp, khó khăn hơn. Theo các

chuyên gia môi trường đánh giá, hầu hết các dòng sông và phần lớn ao hồ ở Hà Nội

và một số đô thị đều ô nhiễm nặng. Hàng năm có hàng triệu mét khối nước chưa qua

xử lý đổ xuống các dòng sông như sông Tô Lịch, sông Sét, sông Nhuệ, sông Kim

Ngưu, sông Lừ, .v.v. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện cả nước có 615 cụm

công nghiệp nhưng chỉ khoảng 5% có hệ thống xử lý nước thải tập trung, gần 300

khu công nghiệp với lưu lượng xả thải trên 2 triệu m3/ngày nhưng có tới 70% lượng

nước thải chưa được xử lý triệt để, 23% doanh nghiệp FDI xả thải vượt quy chuẩn

cho phép từ 5-12%. Theo thống kê, mỗi năm cả nước có khoảng 9.000 người tử vong

và trên 200.000 trường hợp được phát hiện ung thư do sử dụng nguồn nước ô nhiễm.

Cùng với rác thải, nước thải, vấn đề khí thải cũng rất nghiêm trọng. Đầu tháng

3/2019, Trung tâm phát triển Sáng tạo xanh (GreenID) thuộc Liên hiệp các hội Khoa

học kỹ thuật Việt Nam công bố báo cáo của tổ chức Hòa bình xanh “Về hiện trạng

chất lượng không khí toàn cầu năm 2018”. Theo báo cáo này, Hà Nội đứng thứ hai,

thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 15 về mức độ ô nhiễm không khí ở khu vực Đông

Nam Á. Theo ước tính của trường Đại học Fulbright, thiệt hại kinh tế ở Việt Nam do

ô nhiễm không khí (2013) khoảng 5-7% GDP và gây chết sớm cho hàng chục ngàn

người. Tại Hội nghị Lagos (Thụy Sĩ) năm 2016, Việt Nam đứng thứ 10 về ô nhiễm

không khí. Theo Cục kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường, Việt Nam có

khoảng 43 triệu xe máy và hơn 2 triệu ô tô lưu hành, chủ yếu sử dụng nhiên liệu hóa

thạch như diesel, xăng, đang là nguồn phát thải lớn khói bụi, khí độc vào không

khí. Nghiên cứu của WHO, ô nhiễm không khí ngoài trời được coi là nguyên

nhân đứng thứ tư gây ra những cái chết yểu trên thế giới và ước tính thiệt hại

đến 225 tỉ USD hàng năm. Việc các công trình xây dựng, xe chuyên chở vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liệu, khai thác than, khoáng sản, các nhà máy nhiệt điện, xi măng, hóa chất

11

.v.v… không chấp hành quy định xử lý môi trường cũng làm ô nhiễm không khí

không nhỏ, Nguyễn Thế Trung (2019).

Tại các khu vực khai thác khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản đã và

đang gây nhiều tác động xấu đến môi trường xung quanh như thải đất đá và nước

thải mỏ, phát tán bụi thải, quặng xỉ ngấm xuống nguồn nước hoặc phát tán ra môi

trường; làm thay đổi hệ sinh thái rừng, suy thoái và ô nhiễm đất nông nghiệp. Ngoài

ra, hiện nay nhiều tổ chức, cá nhân chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt nghĩa vụ

cải tạo, phục hồi môi trường sau khi đóng cửa mỏ, giảm hiệu quả sử dụng đất, đặc

biệt tại khu vực tập trung nhiều mỏ khai thác khoáng sản. Và hậu quả của ô nhiễm

môi trường từ những hoạt động khai thác khoáng sản đã quá rõ ràng.

Về đa dạng sinh học, thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nước

có tính đa dạng sinh học vào nhóm cao nhất thế giới với những kiểu hệ sinh thái tự

nhiên, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Tuy nhiên, đa dạng sinh học nước ta đang

bị suy giảm nhanh, tốc độ tuyệt chủng các loài cao. Trong 4 thập kỷ qua, theo ước

tính sơ bộ đã có 200 loài chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Trong thời

gian từ 2011-2015, đã phát hiện và xử lý 3.823 vụ vi phạm pháp luật về quản lý động

vật hoang dã với 58.869 các thể động vật hoang dã và 3.078 cá thể thuộc loài nguy

cấp, quý, hiếm được phát hiện. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá trình công

nghiệp hóa, đô thị hóa đã tạo ra những thành quả cho đất nước trong công cuộc xóa

đói, giảm nghèo, vươn lên thành quốc gia có thu nhập trung bình nhưng cũng đã tạo

ra không ít áp lực đối với môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học, không gian sinh tồn

của các loài bị thu hẹp, chất lượng môi trường sống bị thay đổi do tác động của các

hoạt động khai thác, đánh bắt, do phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng như đường giao

thông, thủy điện, khu đô thị...

Nếu khu vực đô thị đang đối mặt với thách thức về ô nhiễm không khí, ứ đọng

rác thải công nghiệp thì ở nông thôn lại đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường,

nhà vệ sinh hoặc ô nhiễm nguồn nước do chất thải từ các làng nghề; ô nhiễm môi

trường đất do sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học. Theo

thống kê, mỗi năm ở khu vực nông thôn phát sinh hàng chục triệu tấn rác thải sinh

hoạt, trong đó có khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và vỏ bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu – loại rác thải nguy hại chưa được thu gom, xử

12

lý hợp vệ sinh mà xả trực tiếp ra môi trường… làm cho nguồn nước, không khí nông

thôn bị ô nhiễm trầm trọng. Việc lạm dụng phân bón hoá học, thuốc kích thích tăng

trưởng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu không tuân thủ quy trình kỹ thuật, không

đảm bảo thời gian cách ly làm phát sinh và gia tăng các khí CH4, H2S, NH3 gây ô

nhiễm môi trường, đặc biệt là tại các khu vực chuyên canh nông nghiệp sử dụng

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy trình kỹ thuật như Đông Anh (Hà

Nội), Hiệp Hoà (Bắc Giang), Yên Định (Thanh Hoá), Tây Nguyên (Đức Trọng,

thành phố Đà Lạt). Theo đó, nhiều bệnh dịch đã lây lan nhanh chóng, gây thiệt hại

lớn về kinh tế và đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ nhân dân.

Bên cạnh đó, tình trạng thoái hoá đất đang diễn ra trên diện rộng ở nhiều vùng

nông thôn Việt Nam, ví dụ như rửa trôi, xói mòn, hoang hoá, phèn hoá, mặn hoá, khô

hạn, ngập úng, lũ quét và xói lở đất. Ngoài ra, môi trường ở các làng nghề nông thôn

nước ta hiện nay cũng đang đối mặt với nạn ô nhiễm nghiêm trọng. Với hơn 5.000

làng nghề, hoạt động sản xuất nghề nông thôn, bên cạnh những tác động tích cực là

tạo việc làm cho hơn chục triệu lao động thì mức độ ô nhiễm và tỷ lệ người mắc

bệnh ở đây cũng có xu hướng ngày càng tăng, tuổi thọ của người dân cũng giảm và

thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc. Nhiều làng nghề chưa xử lý

được vấn đề rác và nước thải, gây mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường sinh thái

nông thôn. Thậm chí, nhiều địa phương xảy ra hiện tượng tận dụng các ao hồ, vùng

trũng để đổ rác thải, hình thành các hố chôn lấp rác tự phát, không đảm bảo quy trình

kỹ thuật, làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.

Theo kết quả khảo sát của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (Đại học

Bách khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, 100% mẫu nước thải ở

các làng nghề đều cho thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. Riêng Hà Nội,

khảo sát tại 40 xã cho kết quả khoảng 60% số xã bị ô nhiễm nặng từ các hoạt động

sản xuất.

Tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng nêu trên do các nguyên nhân khách

quan và chủ quan, trong đó chủ quan là chính.

Về nguyên nhân khách quan: Nước ta nằm ở vị trí địa lý chịu tác động rất lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng hạn hán, ngập úng, nhiễm mặn ở

13

một số vùng. Điều kiện nguồn thu ngân sách khó khăn nên chi đầu tư cho lĩnh vực

môi trường rất hạn chế. Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa

diễn ra khá mạnh mẽ cũng góp phần làm gia tăng phát thải khí nhà kính, suy thoái,

cạn kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học….

Về nguyên nhân chủ quan: Nhận thức và ý thức trách nhiệm bảo vệ môi

trường của một bộ phận lớn cán bộ, công chức, viên chức, của người dân về bảo vệ

môi trường chuyển biến chậm. Đặc biệt, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ

chính quyền các cấp và chủ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Một số cán bộ lại bị chi

phối bởi lợi ích cục bộ đã vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, có nơi, có lĩnh

vực nghiêm trọng. Công tác quản lý nhà nước, thực thi pháp luật và tổ chức ứng

dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường nhiều nơi chưa quan tâm đúng

mức, PGS.TS.Nguyễn Thế Chinh (2017).

1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam

Nông thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc

gia về xây dựng nông thôn mới đã đem lại những thay đổi tích cực về đời sống, cơ sở

hạ tầng cũng như cảnh quan môi trường nông thôn. Tuy nhiên, song hành cùng với

sự phát triển là những nguy cơ về ô nhiễm môi trường từ chất thải của các hoạt động

sinh hoạt, sản xuất và sự tác động từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu

đô thị lân cận. Chất thải từ các hoạt động này đang làm cho môi trường không khí,

nước, đất bị ô nhiễm và có xu hướng gia tăng, đặc biệt vấn đề chất thải rắn nông thôn

đã gióng lên hồi chuông báo động ở nhiều vùng và địa phương.

Môi trường nước có dấu hiệu ô nhiễm

Môi trường nước mặt tại hầu hết các vùng còn tương đối tốt, có thể sử dụng

cho mục đích tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, tại một số nơi, nước mặt có

dấu hiệu suy giảm về chất lượng và ô nhiễm cục bộ chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ,

kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh. Khu vực có chất lượng nước mặt suy giảm chủ yếu

là vùng hạ lưu các con sông, các khu vực ven đô, nơi tiếp nhận nước thải tổng hợp từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các khu đô thị và làng nghề...

14

Tùy theo địa bàn và thành phần chất thải, mỗi con sông sẽ bị ảnh hưởng bởi

các chất gây ô nhiễm khác nhau. Môi trường nước mặt tại khu vực Bắc Bộ và Đông

Nam Bộ có mức độ ô nhiễm cao hơn so với các khu vực khác. Đặc biệt, khu vực

đồng bằng Bắc Bộ, nơi có mật độ dân cư đông và hoạt động làng nghề, sản xuất công

nghiệp phát triển, có những thông số như COD, BOD5, TSS, Coliform vượt QCVN.

Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông thôn phía Bắc giai

đoạn 2011-2014 (Nguồn: Trung tâm QTMT - TCMT, 2014)

Tại khu vực trung du, miền núi phía Bắc hay khu vực Tây Nguyên, cũng đã

ghi nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước mặt do ảnh hưởng từ hoạt động khai thác

và chế biến khoáng sản, điển hình như khu vực gần mỏ sắt tại xã Hưng Thịnh (Yên

Bái), khai thác vàng, sa khoáng ở Đắc Lắc, Kon Tum...

Ngoài ra, hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản là một trong những

nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt vùng Duyên hải miền Trung

và đồng bằng sông Cửu Long. Nước mặt khu vực nuôi trồng thủy sản có đặc trưng

chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh cao. Một số vùng nông thôn

đã xuất hiện ô nhiễm do hoạt động nuôi thủy sản như các xã Thạch Phước, An Thủy,

An Nhơn (Bến Tre), nuôi tôm trên cát ở các xã Cát Khánh, Mỹ Đức, Mỹ Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Bình Định)...

15

Môi trường nước dưới đất tại một số khu vực nông thôn cũng đã có hiện

tượng ô nhiễm chất hữu cơ và vi sinh, tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc

Trung Bộ. Môi trường nước dưới đất tại nhiều làng nghề cũng đã bị ô nhiễm kim loại

+ cao hơn QCVN 6,1 lần; tại làng nghề

nặng và có xu hướng gia tăng. Tại làng nghề Phong Khê, hàm lượng mangan trong

+ cao hơn QCVN 7,6 lần.

nước dưới đất cao hơn QCVN 5,9 lần, NH4

Đồng Kỵ, hàm lượng sắt cao hơn QCVN 3,5 lần, NH4

Môi trường không khí ô nhiễm cục bộ

Chất lượng môi trường không khí khu vực nông thôn còn khá tốt, nhiều vùng

chưa có dấu hiệu ô nhiễm như khu vực miền núi và khu vực thuần nông, nơi hầu như

chưa chịu tác động của các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chăn

nuôi tập trung. Hiện tượng ô nhiễm không khí cục bộ mới chỉ được ghi nhận tại một

số làng nghề, khu vực có cụm điểm công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, xung

quanh điểm khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng hay tại một số khu vực

đang diễn ra hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn.

Ô nhiễm không khí xung quanh các khu vực làng nghề là vấn đề tồn tại từ

nhiều năm nay. Với đặc thù làng nghề ở nước ta chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, nằm

xen kẽ trong khu dân cư nên ô nhiễm không khí mang tính cục bộ và gây ảnh hưởng

trực tiếp đến đời sống người dân. Thành phần và nồng độ các chất gây ô nhiễm phụ

thuộc vào loại hình sản xuất. Ô nhiễm mùi tập trung tại các làng nghề chế biến lương

thực, thực phẩm, giết mổ; ô nhiễm bụi phổ biến tại các làng nghề gốm sứ, chế tác đá,

đồ gỗ mỹ nghệ hay ô nhiễm khí độc hại tập trung nhiều ở các làng nghề tái chế.

Tại một số vùng nông thôn có hoạt động chăn nuôi tập trung, chế biến nông-

lâm-thủy sản cũng đã và đang có hiện tượng ô nhiễm không khí như ô nhiễm bụi tại

vùng chế biến cà phê của Đắc Lắc, Lâm Đồng; ô nhiễm mùi tại khu vực chăn nuôi

tập trung vùng nông thôn của Hà Tĩnh, Thanh Hóa…

Trong những năm gần đây, các cụm công nghiệp có xu hướng chuyển dần về khu

vực nông thôn, thực chất là xu hướng dịch chuyển ô nhiễm từ vùng này sang vùng khác,

đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường không khí ở nông thôn. Một vài khu

vực đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ với nồng độ chất ô nhiễm ở mức cao, một số nơi đã

vượt ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN.Môi trường đất bị thoái hóa

Nhìn chung, chất lượng môi trường đất tại các vùng nông thôn hiện nay vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đáp ứng tốt cho các nhu cầu sử dụng, đặc biệt là hoạt động canh tác nông nghiệp.

16

Tuy nhiên, những năm gần đây, hàm lượng các kim loại nặng cũng như dư lượng hóa

chất bảo vệ thực vật (BVTV) ở khu vực nông thôn đã có sự gia tăng nhẹ.

Trong trồng trọt, việc sử dụng ngày càng tăng thuốc BVTV và phân bón hóa

học đang ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đất. Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ các

hóa chất BVTV tồn lưu là nguyên nhân chính dẫn tới hàm lượng các kim loại nặng

cũng như dư lượng hóa chất BVTV trong đất ở khu vực nông thôn đã có sự gia tăng.

Hiện tượng thoái hóa đất đang làm ảnh hưởng đến 50% diện tích đất toàn

quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi núi nằm ở các khu vực nông thôn. Một số

loại hình thoái hóa đất đang diễn ra trên diện rộng như rửa trôi, xói mòn, hoang hóa,

phèn hóa, mặn hóa, khô hạn, ngập úng, lũ quét và xói lở đất. Các hiện tượng này

có sự tác động từ cả tự nhiên và nhân tạo, trong đó biến đổi khí hậu và sử dụng

đất bất hợp lý là yếu tố dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất trên cả nước.

Nồng độ TSP trong không khí xung quanh một số làng nghề khu vực phía Bắc

(Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh Ninh Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định

và TP. Hà Nội, 2014)

Thoái hóa đất do xói mòn, rửa trôi xảy ra nhiều ở các vùng đồi núi, có độ dốc

và mạng lưới sông suối dày đặc. Biểu hiện rõ nhất ở Tây Nguyên với hơn 30% tổng

diện tích bị thoái hóa nặng, trong khi đó, ở vùng đồng bằng (sông Hồng, sông Cửu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Long) chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 4-14%. Tình trạng xâm nhập mặn sớm, xâm nhập sâu,

17

độ mặn cao và thời gian duy trì dài xảy ra phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu

Long. Trong những năm qua, hạn hán đã xảy ra và gây thiệt hại về mọi mặt cho các

khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngoài ra, ngập úng và sạt lở đất cũng xảy ra

khá phổ biến ở các vùng trũng, đồng bằng, khu vực ven sông...

Chất thải rắn gia tăng

Chất thải rắn không chỉ là vấn đề cấp bách của riêng các đô thị và thành phố

lớn mà còn của các vùng nông thôn trong toàn quốc. Cùng với sự phát triển ngành

nghề ở nông thôn, chất thải rắn gia tăng về thành phần và tính chất độc hại. Nổi cộm

là vấn đề thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng đồng bằng, vùng ven các

khu đô thị; quản lý bao bì thuốc BVTV trong trồng trọt và chất thải rắn làng nghề.

Hiện nay, ở các vùng nông thôn ven đô và đồng bằng tập trung đông dân cư,

việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt hầu hết được giao cho các tổ, đội vệ sinh môi

trường thực hiện. Chất thải rắn được thu gom tập trung về các bãi chôn lấp lộ thiên,

hầu hết không có hệ thống xử lý nước rỉ rác hoặc có nhưng hoạt động không hiệu

quả đã và đang gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhiều nơi vẫn còn

tình trạng chất thải rắn đổ bừa bãi ven các trục giao thông, đầu làng, dọc các kênh

mương... gây ô nhiễm môi trường cảnh quan và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt

người dân. Để giải quyết vấn đề này, một số mô hình lò đốt rác công suất nhỏ đã

được áp dụng thí điểm tại một số địa phương, bước đầu góp phần giảm thiểu lượng

rác thải tồn đọng. Tuy nhiên, mô hình này cần có sự quan tâm của các cơ quan chức

năng trong việc kiểm định công nghệ, thiết bị và kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật trong

quá trình vận hành để đảm bảo loại bỏ nguy cơ ô nhiễm thứ cấp.

Công tác thu gom, xử lý bao bì, chai lọ chứa hóa chất BVTV cũng gặp rất

nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, các loại chất thải này thường bị vứt bừa bãi trên

đồng ruộng hoặc nguy hiểm hơn, có trường hợp vứt ngay đầu nguồn nước sinh

hoạt. Mặc dù, một số địa phương đã có kế hoạch thu gom xử lý nhưng việc triển

khai chưa phát huy hiệu quả do hạn chế về nguồn nhân lực và kinh phí thực hiện.

Vấn đề thu gom, xử lý chất thải rắn từ các làng nghề cũng chưa có những giải

pháp phù hợp và hiệu quả. Tình trạng chất thải sản xuất được thu gom chung với rác

thải sinh hoạt còn khá phổ biến. Một số làng nghề bước đầu đã thực hiện phân loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để tái sử dụng làm nguyên nhiên liệu, phần còn lại được thu gom tập trung, chuyển

18

đi chôn lấp hoặc xử lý theo phương pháp đốt lộ thiên và đốt thủ công. Một số làng

nghề sản xuất gạch gốm, cơ khí cũng đã nghiên cứu áp dụng thử nghiệm quy trình

sản xuất sạch hơn mang lại hiệu quả về kinh tế và giảm lượng rác phát sinh... Tuy

nhiên, việc triển khai nhân rộng các mô hình cũng còn gặp nhiều khó khăn.

Có thể thấy rằng, nông thôn Việt Nam đã có nhiều thay đổi cùng với quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, môi trường nông thôn cũng đã xuất hiện

những khu vực có dấu hiệu ô nhiễm hoặc ô nhiễm cục bộ. Chính vì vậy, việc đảm

bảo vệ sinh môi trường cũng như kiểm soát ô nhiễm môi trường nông thôn cần được

các cấp, các ngành chức năng có sự quan tâm đúng mức, đồng thời có những giải

pháp phù hợp để ngăn chặn vấn đề này trước khi trở nên nghiêm trọng. ThS. Lê

Hoàng Anh và CS, (2015).

1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm của Nhật Bản

Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ ngành nông nghiệp và xây

dựng nông thôn mới; Căn cứ vào tình hình phát triển của nông thôn và mục tiêu của

từng thời kỳ, Chính phủ Nhật Bản đã lần lượt ban hành hàng loạt pháp lệnh và chính

sách hỗ trợ nông nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc, lâu dài. Trong thập kỷ 50, 60 của thế

kỷ XX, Nhật Bản đã đề ra Luật cơ bản về nông nghiệp và gần 30 đạo luật khác, đồng

thời nhiều lần sửa đổi Luật Đất nông nghiệp, Luật Nông nghiệp bền vững... Tất cả

các bộ luật này đã cấu thành một hệ thống hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý để công

cuộc xây dựng nông thôn mới được tiến hành thuận lợi.

Chính phủ Nhật Bản tích cực tham gia và đầu tư kinh phí lớn. Để giải quyết

vấn đề thiếu kinh phí đầu tư cho phát triển nông nghiệp, Chính phủ Nhật Bản đã xây

dựng chính sách hỗ trợ nông nghiệp như trợ giá nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro về

giá nông phẩm, trong đó người nông dân bỏ ra 30%, Chính phủ bỏ ra 70%. Những

năm gần đây, kinh phí đầu tư cho kết cấu hạ tầng nông nghiệp của Nhật Bản vào

khoảng 1.100 tỷ yên/năm.

Nhật Bản đã luôn phát huy đầy đủ vai trò của hợp tác xã nông nghiệp. Đó là

một tổ chức bao quát các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân. Hiện

nay, trên 99% số hộ nông dân ở Nhật Bản đều trực thuộc tổ chức này. Thông qua sức

mạnh tập thể, mạng lưới phân bố khắp cả nước đã cung cấp cho nông dân những dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ nhanh chóng, chu đáo, hiệu quả.

19

Từ thập niên 70, tỉnh Oita đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng

một sản phẩm”. Mục đích là nhằm phát triển vùng nông thôn tương xứng với sự phát

triển chung của cả nước Nhật Bản.

Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, phong trào “Mỗi làng một sản

phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này

đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà

còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới.

Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những

người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu

vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát

triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.

Kinh nghiệm sâu sắc từ Hàn Quốc

Vào những năm 1960, Hàn Quốc là một trong những trường hợp “lạc hậu” ở

châu Á (Philippines được coi là một trong những quốc gia tiên tiến nhất, chỉ đứng

sau Nhật Bản). Ngày hôm nay, Hàn Quốc lại trở thành một trong những nền kinh tế

phát triển cao trên thế giới trong khi Philippines vẫn đang cố gắng để có được vị trí

là một nền kinh tế đang nổi lên, ra khỏi danh sách của các nền kinh tế kém phát triển.

Vậy Hàn Quốc đã làm gì để có được vị trí hiện nay? Dĩ nhiên, rất nhiều yếu tố làm

nên sự khác biệt này nhưng chúng ta hãy điểm lại một số lý do nổi bật cho sự thành

công của Hàn Quốc.

Hàn Quốc đã trải qua vấn đề này vào thời điểm những năm 1970. Vì thế,

phong trào Saemaul Undong đã được hình thành để giải quyết vấn đề này. Phong trào

tìm cách loại bỏ mọi sự nghèo khó của quá khứ, để thu hẹp khoảng cách giữa thành thị

và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp. Giáo sư Kim Yu-Hyok của Đại học Dankuk

viết: "Phong trào Saemaul là một động lực vươn tới sự sự tích cực, tự lực và hợp tác. Nó

chạm đến hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc sống để thúc đẩy sự tiến bộ từ sức mạnh của

tinh thần tự lực cánh sinh”.

Năm 1979, thu nhập bình quân đầu người tăng 7 lần so với năm 1970 và

tăng khoảng 20 lần so với năm 1960. Kim ngạch xuất khẩu đã tăng 17 lần so với

năm 1970. Từ một quốc gia không phát triển trong năm 1960, thời gian này Hàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quốc xem mình là một trong hàng ngũ của các nước đang phát triển. Hôm nay, Hàn

20

Quốc được phân loại như một nền kinh tế phát triển cao. Như vậy, từ kinh nghiệm

thực tế của Hàn Quốc và đôi nét so sánh với Philippines, Việt Nam cũng có thể rút

ra những chân lý nhất định để có thể vươn tới tầm cao như xứ xở Kim chi.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ

có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp

sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông

nghiệp, lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của Chính phủ khi

đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt

khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư

cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào

SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái

ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc

lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn,

áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để

tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở

nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8

năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8

năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với

đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường

ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn

Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ

chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và

các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn

bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.

Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm phương

tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm 1975,

trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ đó,

tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, giống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy

21

năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có

98% số làng tự chủ về kinh tế.

Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành

cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở

thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong trào

SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp

lạc hậu trở nên giàu có.

Kinh nghiệm của Thái Lan

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng

một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng

cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh

vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân,

giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống

bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh

với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác

tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó

góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những

khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến

việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh

tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và

phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi

bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng

suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí

hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng

khắp cả nước…

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông

nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.

22

Kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn Thái Lan cho thấy,

những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ

sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển khu vực

này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa, hiện đại

hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Khánh Phương, (2018).

Kinh nghiệm của Trung Quốc

Từ thập niên 50 của thế kỷ XX đến nay khái niệm “nông thôn mới” đã được

đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau ở Trung Quốc. Tuy nhiên,

chỉ đến Hội nghị Trung ương 5 khóa XVI (10/2005) khi Đảng Cộng sản Trung Quốc

chủ trương: “Căn cứ vào yêu cầu phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, phát

triển văn minh nông thôn, quản lý dân chủ nhằm thúc đẩy xây dựng nông thôn mới

xã hội chủ nghĩa” thì khái niệm này mới mang ý nghĩa như hiện nay. Xây dựng nông

thôn mới là một yêu cầu được đặt ra trong bối cảnh Trung Quốc bước vào giai đoạn

phát triển mới lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, lấy đô thị thúc đẩy sự phát

triển của nông thôn, cũng là một yêu cầu tất yếu nhằm phát triển và xây dựng xã hội

hài hòa. Hiện nay, một vấn đề lớn trong công cuộc xây dựng xã hội khá giả toàn diện

ở Trung Quốc chính là vấn đề nông thôn. Theo các nhà nghiên cứu của Trung Quốc,

không có sự khá giả của khu vực nông thôn thì không thể có sự khá giả của toàn xã

hội; không có sự hiện đại hóa của nông nghiệp thì không thể có sự hiện đại hóa của

quốc gia. Nhiều nước trên thế giới sau khi tiến hành công nghiệp hóa đạt được thành

tựu nhất định đều thực hiện chiến lược phát triển lấy công nghiệp hỗ trợ nông

nghiệp, lấy đô thị hỗ trợ sự phát triển nông thôn. Hiện nay, kinh tế của Trung Quốc

đã chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, động lực chủ yếu của tăng trưởng

kinh tế là đến từ phi nông nghiệp. Trung Quốc đã bước vào giai đoạn lấy công

nghiệp để thúc đẩy nông nghiệp phát triển, vì thế, việc thực hiện chính sách xây

dựng nông thôn mới có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng đối với Trung Quốc.

Xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực kinh tế của Trung Quốc là nhằm mục

đích để phát triển toàn diện sức sản xuất ở nông thôn, thiết lập cơ chế tăng thu nhập

ổn định cho người nông dân, nâng cao thu nhập cho khoảng 900 triệu nông dân, nỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

23

Xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực chính trị là tăng cường giáo dục và

nâng cao năng lực thực hành dân chủ của nông dân để phát huy dân chủ và tăng

cường xây dựng pháp quyền ở khu vực nông thôn, từng bước để người nông dân

thực hiện quyền làm chủ của mình theo quy định của pháp luật.

Xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa chủ yếu là trên cơ sở tăng

cường đầu tư và xây dựng dịch vụ văn hóa công ở khu vực nông thôn, thực hiện

nhiều hình thức và nhiều hoạt động văn hóa quần chúng để làm phong phú đời sống

văn hóa tinh thần của cư dân nông thôn.

Xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực xã hội là tăng cường sự đầu tư của

nhà nước đối với sự nghiệp công ở nông thôn nhằm phổ cập giáo dục và phổ cập

nghề, tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống chăm sóc y tế ở khu vực nông thôn, thiết

lập và hoàn thiện hệ thống bảo đảm xã hội ở nông thôn.

Xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực pháp quyền có nghĩa là đồng thời với

xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, phải nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp

luật theo yêu cầu của xây dựng nông thôn mới, thực hiện tốt công tác tuyên truyền

pháp luật; nâng cao ý thức pháp luật của người nông dân, nâng cao sự hiểu biết và

năng lực của nông dân trong việc sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của

mình, TS. Nguyễn Trọng Bình, (2018).

1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng

Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 04-6-2010,

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Sau hơn 5 năm thực

hiện, ngày 16-8-2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-

TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2016 - 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là

một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc

phòng được triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc. Mục tiêu đặt ra là xây

dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu

kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái

24

được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của

người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu

cụ thể đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí

quốc gia về nông thôn mới); đến năm 2020 có: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn

mới; khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất

một huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Chương trình giao cho các bộ, ngành, chính

quyền địa phương những nhiệm vụ cụ thể trong việc hỗ trợ, hướng dẫn các địa

phương triển khai thực hiện và hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới. Huy động tối

đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai. Đồng thời, huy

động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn

trực tiếp và huy động các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân.

Những kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới

Về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới, theo số liệu của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến cuối năm 2017 cả nước có 3.289 xã (đạt

36,84%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị

cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Cả nước còn

121 xã đạt dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5

tiêu chí xuống dưới 150 xã). Bình quân tiêu chí/xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu

đạt 14 tiêu chí. Cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện

Chương trình. Trong đó, vốn ngân sách trung ương: 8.000 tỷ đồng. Vốn ngân sách

địa phương: 33.887 tỷ đồng, trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương

đã bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án

khác là: 38.076 tỷ đồng. Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng. Vốn doanh nghiệp đóng

góp là 12.218 tỷ đồng. Nhân dân và cộng đồng đóng góp 18.959 tỷ đồng.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dẫn số liệu điều tra của Tổng cục

Thống kê cho thấy, từ năm 2011 - 2017, cả nước đã hoàn thành một khối lượng

đường giao thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001 - 2010, có 99,4% tổng số xã trên

cả nước có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt có nhiều xã ở những địa bàn vùng

núi cao, địa hình phức tạp (Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An...)

cũng đạt được tiêu chí này.

Tính chung về tiêu chí giao thông, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu chí thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983 xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%), 4.681

25

xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí nhà ở

dân cư (đạt 70,9%)...

Một trong những hạn chế, bất cập của xây dựng nông thôn mới thời gian qua

là vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản. Do nóng vội, chạy theo thành tích, tiến độ, một

số địa phương huy động quá mức sự đóng góp của người dân hoặc đầu tư, triển khai

các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong khi chưa bố trí được đầy đủ nguồn

vốn, dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản tăng cao, năm 2016, nợ đọng xây dựng cơ

bản trong xây dựng nông thôn mới cả nước lên đến 15.000 tỷ đồng. Trong hai năm

qua, vấn đề này đã được chấn chỉnh, khắc phục từng bước. Theo Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, từ mức 15.000 tỷ đồng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây

dựng nông thôn mới vào đầu năm 2016 thì tới nay, số này đã giảm 70%, chỉ còn

khoảng hơn 4.900 tỷ đồng. Đến hết tháng 01-2018, toàn quốc có 26/63 tỉnh, thành

phố không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới. Trong đó, năm 2017 có thêm 11 địa phương báo cáo đã xử lý

hết nợ. Đến nay, tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản còn khoảng 4.943 tỷ đồng (giảm

10.284 tỷ đồng so với thời điểm 31-01-2016; giảm 4.872 tỷ so với thời điểm cùng kỳ

năm trước). Tuy nhiên, vẫn còn một số tỉnh có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn, nhưng

kết quả xử lý còn chậm, nhất là các địa phương tự cân đối ngân sách, như Vĩnh Phúc,

Hải Phòng,...

Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn, bên cạnh việc cải thiện

điều kiện sinh sống, sản xuất còn góp phần thúc đẩy giao lưu hàng hóa, phát triển

kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Đời sống kinh tế khu vực nông thôn

có nhiều khởi sắc và đây là một trong những kết quả rõ nét của Chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Các bộ, ngành, địa phương triển khai nhiều

giải pháp thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo tín hiệu của thị trường;

đầu tư cho cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp; thực hiện có hiệu quả

Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2016 - 2020; ưu tiên thúc đẩy phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất

nông nghiệp sạch - an toàn. Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế, các địa

phương đã tập trung đầu tư và đã phát triển được khoảng 21.000 mô hình sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành

26

được một số vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó, đã có 744 chuỗi

nông sản an toàn. Mô hình mỗi xã một sản phẩm đặc trưng cũng đang được tích cực

triển khai, mang lại hiệu quả rõ rệt. Hiện nay, cả nước có khoảng 4.823 sản phẩm đặc

sản cấp xã, huyện có lợi thế, trong đó mới có 1.086 sản phẩm (khoảng 22,52%) có

đăng ký/công bố tiêu chuẩn chất lượng; có 695 (14,4%) sản phẩm có đăng ký bảo hộ

sở hữu trí tuệ.

Kinh tế phát triển, góp phần giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập, cải

thiện đời sống nhân dân. Tính tới hết năm 2017, cả nước có 62,3% số xã đạt tiêu chí

thu nhập, 58,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí giảm hộ nghèo, 94,8% số xã đạt tiêu chí lao

động có việc làm. Riêng tiêu chí tổ chức sản xuất, cả nước có 71,2% số xã đạt do rà

soát lại theo yêu cầu mới của bộ tiêu chí quốc gia. Cả nước đã có 4.795 xã đạt tiêu

chí môi trường và an toàn thực phẩm (đạt 53,7%); 76,7% số xã đạt tiêu chí văn hóa

so với cuối năm 2016.

Bên cạnh những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới thời gian

qua, vẫn còn những hạn chế, bất cập cần khắc phục, chấn chỉnh trong thời gian tới.

Trước hết, đó là vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản. Thời gian qua, tuy đã khắc phục,

xử lý được phần lớn số nợ đọng xây dựng cơ bản tuy nhiên, phần còn lại là hơn

4.900 tỷ đồng là phần khó xử lý nhất, đã qua một thời gian nhưng vẫn chưa xử lý

được. Vì vậy, thời gian tới các địa phương còn nợ đọng xây dựng cơ bản phải có các

giải pháp đồng bộ, quyết liệt để giải quyết triệt để vấn đề này.

Khoảng cách chênh lệch về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng,

miền còn khá lớn, cụ thể: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 63,33% số xã đạt chuẩn,

Đông Nam Bộ là 63,22%, miền núi phía Bắc chỉ đạt 15,53%, Tây Nguyên 22,5%,

Đồng bằng sông Cửu Long 29,43%, Duyên hải Nam Trung Bộ 30,87%. Đây cũng là

vấn đề cần khắc phục.

Theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu

tới hết năm 2018, cả nước có khoảng 39% số xã được công nhận đạt chuẩn nông

thôn mới, tăng khoảng 5% so với năm 2017, có ít nhất có 54 đơn vị cấp huyện được

Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn

mới. Bình quân tiêu chí/xã cả nước tăng thêm tối thiểu 0,5 tiêu chí/xã so với năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2017; giảm số xã đạt dưới 5 tiêu chí xuống dưới 60 xã.

27

Ngoài ra, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng có dấu hiệu nghiêm trọng ở

một số địa bàn, nhất là ở một số làng nghề. Rác thải sinh hoạt nông thôn ngày càng

trở thành một vấn đề phức tạp, chưa có biện pháp quản lý, giải quyết hiệu quả. Tình

hình ô nhiễm môi trường ở một số địa bàn nông thôn ngày càng phức tạp, khó xử lý,

trong đó có ô nhiễm nguồn nước ở các tuyến sông, kênh, mương. Chất lượng vệ sinh,

an toàn thực phẩm, nông sản trên phạm vi cả nước tuy có tiến bộ nhưng sự chuyển

biến chưa rõ nét, vẫn đang là vấn đề nổi lên được xã hội quan tâm, Trần Mai, (2018).

1.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Ngay từ khi triển khai Chương trình nông thôn mới, theo chỉ đạo của tỉnh

Tuyên Quang huyện Sơn Dương đã thành lập bộ máy quản lý, chỉ đạo điều hành

thực hiện Chương trình nông thôn mới cụ thể: Thành lập BCĐ, tổ giúp việc BCĐ và

cử 03 cán bộ chuyên trách thuộc phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo

dõi, tổng hợp Chương trình; Ở cấp xã thành lập BCĐ, Ban quản lý và bố trí 01 cán

bộ Địa chính - xây dựng để theo dõi nông nghiệp và nông thôn mới; cấp thôn, xóm

thành lập Ban phát triển nông thôn. BCĐ các cấp đều đã phân công các thành viên

phụ trách địa bàn cụ thể, để chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây

dựng Nông thôn mới theo kế hoạch hàng năm.

1.2.5.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành, quản lý

Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống

chính trị và toàn xã hội nhằm xây dựng nông thôn mới phát triển nhanh và bền vững.

Ủy ban nhân dân huyện đã tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng bộ huyện (khóa

XIX) ban hành Chương trình hành động số 06-CTr/HU ngày 22/3/2012 về thực hiện

Nghị quyết số 27- NQ/TU ngày 23/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa

XV) về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế nâng cao thu nhập, đổi mới hình

thức tổ chức sản xuất; chỉ đạo các xã đăng ký, lựa chọn mô hình thôn điểm, kiểu

mẫu về xây dựng nông thôn mới; tập trung chỉ đạo thực hiện thường xuyên liên tục

03 tiêu chí theo Nghị quyết HĐND huyện gồm các tiêu chí Thu Nhập, Tổ chức sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất, Môi trường và An toàn thực phẩm.

28

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế nâng cao thu nhập, đổi mới hình

thức tổ chức sản xuất triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển hợp tác xã giai đoạn

2018 – 2020; chỉ đạo xây dựng và ban hành các Đề án về phát triển nông nghiệp

hàng hóa huyện Sơn Dương giai đoạn 2018 – 2025; đề án về phát triển sản xuất nông

nghiệp hữu cơ giai đoạn 2019 – 2025; đề án phát triển sản phẩm bột sắn dây giai

đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 3281 ngày 23/6/2017

Quyết định kiện toàn Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng nông thôn mới huyện Sơn Dương giai đoạn 2016-2020; 32/32 xã đã kiện toàn

Ban chỉ đạo xã để thực hiện triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, bố trí công chức ĐCNN-XD-MT chuyên trách

về nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

Ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng nông thôn mới; xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới; xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Ban

chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách các tiêu chí, các xã trên

địa bàn huyện.

Chỉ đạo các xã thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý, tổ giúp việc xã và Ban

phát triển các thôn; xây dựng kế hoạch cụ thể theo nội dung Đề án đã được phê duyệt

để triển khai thực hiện.

Hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ, sâu sát, quyết liệt có sự

tham mưu kịp thời, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chuyên môn, các cơ quan

Thành viên Ban chỉ đạo huyện tạo sự thống nhất trong thực hiện Chương trình MTQG

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện một cách hiệu quả.

1.2.5.2. Công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn

- Công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt về Chương trình mục tiêu Quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia xây dựng nông thôn mới đã được Cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các tổ chức

29

chính trị - xã hội huyện quan tâm tổ chức thực hiện sâu rộng với nhiều hình thức đa

dạng phong phú thông qua hệ thống thông tin công cộng, thông qua các hội thi do

các tổ chính trị-xã hội tổ chức, nội dung hội thi gắn với tuyên truyền về xây dựng

nông thôn mới cho các hội viên, đoàn viên và mọi tầng lớp nhân dân.

- Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện đã triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”. Kết

quả thực hiện từ năm 2016 – 2018, đã thay đổi nội dung 08 cụm pa nô tại trung tâm

huyện, treo 342 băng zôn, 845 pano khẩu hiệu tuyên truyền về xây dựng nông thôn

mới, tuyên truyền lưu động được 28 buổi. Đài Truyền thanh -Truyền hình huyện đã

xây dựng 100 phóng sự, cập nhật 460 tin, bài về chương trình xây dựng nông thôn

mới. Chỉ đạo UBND các xã phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội tuyên truyền

cho đoàn viên, hội viên và nhân dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới tại hội nghị ở xã, thôn, trên hệ thống loa truyền thanh của xã, thôn

được 1.105 buổi, phục vụ trên 1.000.000 lượt người nghe. Qua đó đã tạo sự chuyển

biến sâu sắc về nhận thức và từng bước nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ,

đảng viên và nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, dân chủ cơ sở được tăng

cường, vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư được nâng lên, nhân dân, phấn khởi, tin

tưởng, tích cực, chủ động tham gia xây dựng nông thôn mới.

- Công tác đào tạo, tập huấn: Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với Văn phòng

điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh tổ chức tập

huấn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cho Ban chỉ đạo, Ban

quản lý của huyện, các xã và cán bộ chuyên môn giúp việc các xã, ban phát triển các

thôn với trên 2200 lượt người tham gia. Ban chỉ đạo huyện đã xây dựng kế hoạch và

tổ chức tập huấn cho Ban chỉ đạo, Ban quản lý, cán bộ giúp việc xã với trên 280 lượt

người tham gia.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần tạo

việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; Trong 3 năm 2016-2018, Trung

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện đã tổ chức được 36 lớp,

trong đó 23 lớp lĩnh vực nông nghiệp, 13 lớp lĩnh vực phi nông nghiệp với 1.260 lao

động được đào tạo, tập huấn; phối hợp với các cơ quan, đoàn thể huyện tổ chức tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huấn và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho hơn 2.480 lượt người tham gia.

30

1.2.5.3. Đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng NTM (theo Quyết định số

1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng chính phủ).

- Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, đúng đắn, được người dân đồng

tình ủng hộ. Các cấp Ủy, chính quyền và cả Hệ thống chính trị từ huyện đến các xã đã

tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện. Bộ máy điều hành chỉ đạo thực

hiện Chương trình được hình thành và hoạt động có hiệu quả.

- Cấp uỷ, Chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập trung thể hiện quyết tâm

chính trị cao, chỉ đạo quyết liệt triển khai Chương trình một cách toàn diện, đồng bộ,

lồng ghép các chương trình hợp lý, tạo hiệu quả trong đầu tư nhất là đầu tư cơ sở hạ

tầng như: Giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hoá. Công tác

tuyên truyền được quan tâm đẩy mạnh, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân

dân về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020.

- Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” đã có tác

động không nhỏ đến tinh thần của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện. Hệ

thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã

động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng nông thôn mới.

- Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng nông thôn mới đã

có chuyển biến rõ rệt; xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào của toàn dân;

Dân chủ cơ sở được nâng cao, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng

bước được nâng lên rõ rệt. Qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo, huy

động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng nông thôn mới như phong trào

hiến đất, góp công, góp vật liệu làm đường giao thông nông thôn, xây dựng nhà văn

hoá thôn...;

- Bộ mặt nông thôn ở nhiều xã được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng

thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và

điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao.

- Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Với sự chỉ

đạo quyết liệt của Cấp ủy, Chính quyền, sự vào cuộc của các Đoàn thể chính trị xã

hội và sự đồng lòng ủng hộ, tích cực tham gia của người dân trên địa bàn các xã, số

tiêu chí năm 2018 tăng lên rõ rệt. Đến 31/12/2018 có 05 xã đạt 19/19 tiêu chí (Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trào, Ninh Lai, Hồng Lạc, Đại Phú, Sơn Nam); 02 xã đạt 16 tiêu chí (xã Vĩnh Lợi,

31

Sầm Dương); 22 xã đạt từ 10 - 15 tiêu chí; 3 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí và không có xã

nào đạt dưới 05 tiêu chí. Bình quân toàn huyện đạt 13 tiêu chí/xã và 32 thôn điểm về

xây dựng NTM tại 32 xã.

1.2.5.4. Về huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới

- Kết quả huy động nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện (lũy kế 3 năm 2016-2018) Tổng số: 391.755 triệu đồng, trong đó:

+ Vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp Chương trình MTQG xây dựng

nông thôn mới: 147.627 triệu đồng, chiếm 37,7%;

+ Vốn lồng ghép từ Chương trình, dự án: 148.115 triệu đồng, chiếm 37,8%;

+ Vốn vay tín dụng: 31.078 triệu đồng, chiếm 7,9%;

+ Vốn huy động từ các doanh nghiệp, HTX: 27.655 triệu đồng, chiếm 7,06%;

+ Vốn nhân dân đóng góp: 37.281 triệu đồng, chiếm 9,5%, UBND huyện Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dương, (2016).

32

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các tiêu chí môi trường trong Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vĩnh

Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, như: Tình hình sử dụng nước sạch, thu

gom rác thải, tình hình sử dụng đất, các thiên tai môi trường ...

2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm: Xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

Phạm vi: Những vấn đề liên quan đến môi trường nông thôn trong Xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 - 9/2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên môi

trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

+ Điều kiện tự nhiên.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội.

+ Tài nguyên thiên nhiên môi trường.

2. Khái quát tình hình thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại

xã Vĩnh Lợi huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang

3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn

Dương, tỉnh Tuyên Quang.

+ Công tác xây dựng nông thôn mới.

+ Đánh giá tiêu chí số 17 – Môi trường và an toàn thực phẩm.

4. Đánh giá hiện trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện

tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Lợi.

+ Về gia tăng dân số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Về phát triển kinh tế các nghành.

33

+ Về Trình độ dân trí.

+ Về Thực trạng môi trường.

+ Về tác động ô nhiễm môi trường.

5. Giải pháp thực hiện nhằm về đích tiêu chí môi trường tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

+ Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới.

+ Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất

quan trọng nhằm giúp ta nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng quát.

Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển khai các

mục tiêu nghiên cứu.

+ Thu thập số liệu thứ cấp

- Các văn bản pháp quy phạm có liên quan.

- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các tài liệu về hiện trạng môi trường của địa phương.

- Các tài liệu khoa học đã được công bố, các thông tin đã được đăng tải trên

các phương tiện thông tin đại chúng.

- Các đề tài luận văn.

+ Thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra phỏng vấn.

- Yêu cầu phiếu điều tra: Thiết kế bộ câu hỏi có các câu hỏi về thông tin

chung, câu hỏi thu thập thông tin nghiên cứu, sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở,

câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời.

- Mục đích sử dụng bộ câu hỏi hộ cá nhân nhằm thu thập các thông tin số

thành viên, trình độ học vấn, kinh tế hộ, các vấn đề về nguồn tài nguyên nước, đất,

các vấn đề vệ sinh môi trường, các chính sách pháp luật, dự án phúc lợi xã hội hiểu

biết của người dân về môi trường...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bộ câu hỏi chi tiết và phiếu điều tra (phần phụ lục).

34

- Với xã Vĩnh Lợi gồm 17 thôn, mỗi thôn sẽ điều tra 10 hộ, tổng điều tra là

170 phiếu. Trong khi điều tra kết hợp quan sát thu thập số liệu khách quan.

+ 17 thôn là: Gò Hu, Văn Minh, Tân Lập, Hồ Sen, Bờ Sông, Đồng Hèo, Vân

Thành, Tam Tinh, Ninh Thái, Thái An, An Hòa, Đất Đỏ, Kim Ninh, Cầu Cháy, Ao

Bầu, Bình Ca, Cây Đa. Để có kết quả điều tra khách quan nhưng chính xác và đầy đủ

tôi chọn ngẫu nhiên các hộ trong từng thôn, không phân biệt giàu nghèo, nghề

nghiệp, thành phần dân tộc.

- Đối với cơ quan công sở: Thu thập thông tin từ các cán bộ tại UBND xã về dân

số, tỷ lệ dân số, hiện trạng sử dụng đất đai, tình trạng kinh tế, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo

dục, vấn đề về đa dạng sinh học, các vấn đề môi trường, các chương trình, chính sách

của địa phương...Có xác nhận của Chủ tịch UBND xã.

2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu

Tiến hành nhập số liệu và mã hóa số liệu vào phần mềm Excel để xử lý số

liệu. Sau đó tiến hành vẽ biểu đồ, bảng biểu đối với số liệu đã được xử lý.

2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích

Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu có

liên quan đến đề tài từ các nguồn dữ liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu hội thảo,

từ internet, sách báo...) sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh, theo từng vấn đề phục vụ

cho nội dung luận văn.

2.3.4. Phương pháp chuyên gia

- Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực môi trường như các

cán bộ tại Phòng Tài nguyên & Môi trường, Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng

nông thôn mới huyện Sơn Dương, Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh Tuyên

Quang để tìm hiểu về thực trạng và đưa ra các pháp giúp xã Vĩnh Lợi đạt tiêu chí

môi trường.

- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các giáo viên trong nhà

trường về các giải pháp giúp xã Vĩnh Lợi đạt tiêu chí môi trường.

2.3.5. Phương pháp điều tra thực địa

Khảo sát thực tế hiện trang môi trường ở các khu vực khác nhau trong địa bàn

xã, chụp ảnh tư liệu...

Khu vực trung tâm xã, khu vực bãi rác, khu vực suối, khu vực xa trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồi núi...

35

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên môi

trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1 Vị trí địa lý

Vĩnh Lợi là một xã nằm ở vị trí Tây Bắc huyện Sơn Dương, cách trung tâm

huyện Sơn Dương khoảng 18 km về phía Bắc, cách trung tâm thành phố Tuyên

Quang khoảng 16 km về phía Nam là một xã của huyện miền núi Sơn Dương và có

vị trí địa lý:

+ Phía Bắc giáp xã An Khang thành phố Tuyên Quang.

+ Phía Nam giáp xã Cấp Tiến.

+ Phía Đông giáp xã Thượng Ấm, huyện Sơn Dương và xã Tiến Bộ huyện

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

+ Phía Tây giáp xã Thái Long thành phố Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý xã Vĩnh Lợi

36

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 2.144,57 ha, trong đó: Nhóm đất nông

nghiệp 1.544,12 ha, nhóm đất phi nông nghiệp 581,91 ha, nhóm đất chưa sử dụng

18,54 ha. Xã có 17 thôn, dân số 2176 hộ, 9025 khẩu, (toàn xã có 13 dân tộc gồm:

Kinh, Tày, Nùng, Hoa, Giao, Cao Lan, H’mông, Mường, Sán Rừu, Thái, Pha Hy,

Phu Péo, Lào). Vị trí địa lý nằm gần các xã của thành phố Tuyên Quang, do vậy

cũng tương đối thuận lợi cho buôn bán, trao đổi hàng hóa phát triển kinh tế xã hội

của xã cũng như trong vùng.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình, địa mạo xã Vĩnh Lợi mang đặc điểm chung kiểu địa hình miền núi

dạng thấp và bị ảnh hưởng chia cắt bởi hệ thống suối, khe, rãnh phân bổ đều trên địa

bàn xã.

Các dạng địa hình chính gồm: Khu vực địa hình đồi núi cao có độ cao trung

bình từ 250 - 350m, gồm các dãy núi đá vôi và có rừng sản xuất, diện tích này chiếm

tỷ lệ tương đối lớn trên địa bàn xã; Khu vực có địa hình đồi núi trung bình có độ cao

trung bình từ 150 - 250m thuộc các khu núi đồi trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu

năm một phần xen lẫn đất ở của nhân dân trong xã diện tích các lưu vực thấp có độ

cao dao động từ 85 - 150 m là những thung lũng nhỏ tạo thành những cánh đồng

canh tác cây hàng năm cùng các sườn đồi độ dốc nhỏ, các khe rạch xen trong các dãy

núi, đồi nằm rải rác trên địa bàn xã.

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

Xã Vĩnh Lợi cùng chung vùng thuộc tiểu khu khí hậu phía Nam của tỉnh,

thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu trong năm gồm có 2 mùa là mùa

mưa và mùa khô. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 230 C, độ ẩm bình quân năm

khoảng 80%.

Trên địa bàn xã có Sông Lô chảy qua, thủy hệ chính gồm có các tuyến, sông,

suối, ao hồ, khe rạch, tuy nhiên số lượng suối lớn không nhiều, Còn lại là các tuyến

suối nhỏ, kênh mương dẫn nước nội đồng phục vụ sản xuất và các ao, hồ nuôi trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thủy sản của các hộ gia đình.

37

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

Tổng sản lượng lương thực 2.222,8 /2.180 tấn đạt 102% KH. Trong đó thóc

1.754,4 tấn, ngô 468,4 tấn. Bình quân lương thực trên đầu người là 246,3

kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/người/năm (năm

2018). Tuy nhiên bình quân thu nhập không đều, chủ yếu tập trung ở các thôn trung

tâm xã, thôn Khu chợ, các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại.

* Trong sản xuất nông nghiệp một số cây trồng thể hiện kết quả trong năm

2018 như sau:

Bảng 3.1 Các loại cây trồng phổ biến tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Cây trồng Đạt kế hoạch (%) Năng xuất bình quân (tạ/ha)

Diện tích gieo trồng (ha) 268 95 10 9 32 30 16,6 102 100 100 100 100 100 102,5 Sản lượng (tấn) 1754,4 468,4 23 19,8 224 276 - 64 49,3 23 22 70 92 -

35 100 - -

Cây lúa Cây ngô Cây lạc Đậu tương Khoai lang Cây chè Cây ăn quả Trồng cỏ, cây thức ăn gia súc Cây lâm nghiệp 41,27 102 - -

* Tổng kết năm 2018 đối với ngành chăn nuôi có kết quả như sau:

Bảng 3.2 Các loại vật nuôi phổ biến tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Đơn vị tính Kế hoạch giao Số lượng thực tế Đạt kế hoach giao (%) Các loại vật nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Con Con Con Con Ha 458 266 3.137 52.175 25,8 324 309 3.950 54.780 26 71 116 126 105 100,7 Trâu Bò Lợn Gia cầm Cá

38

Công tác Thú y: Đã xây dựng kế hoạch và tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia

cầm. Kết quả tiêm phòng cho gia súc, gia cầm vụ Thu - Đông:

Kết quả tiêm phòng đến ngày 15/12/2018 được 17/17 thôn, đạt kết quả như sau

(diện phải tiêm): Tiêm vắc xin THT: Trâu 188/261 liều, đạt 72,03% KH; bò 212/249

liều, đạt 85,1 % KH; gia cầm 4000/46.392 liều, đạt 8,62% KH.

Tiêm vắc xin Niucatson gia cầm 4000 liều.

Tiêm vắc xin dại chó 70/2.056 liều, đạt 4,62% KH.

Nhân dân tự tiêm vắcxin (kép 3 bệnh) Lợn 2270 liều; tiêm vắcxin THT gia

cầm: 21.854 liều, Niucatson 30.630 liều. Dại chó 33 liều.

Trên địa bàn xã có đàn gia súc, gia cầm ổn định không có dịch bệnh xảy ra.

* Hoạt động của HTX nông nghiệp

- Về sản xuất Nông nghiệp: Cung ứng đầy đủ giống vật tư, phân bón để phục

vụ sản xuất.

Giống các loại: 1.250kg (Trong đó: Lúa Lai 800kg, Lúa thuần: 450kg)

Phân bón các loại: 15.000.000kg (Trong đó: Phân NPK 10.000.000kg, Phân

đạm 5.000.000kg).

- Dịch vụ thủy lợi: Tổ chức quản lý các công trình thủy lợi trong toàn xã tập

trung phục vụ nước tưới tiêu cho toàn bộ diện tích gieo cấy lúa đảm bảo chỉ tiêu kế

hoạch giao.Trọng tâm tại trạm bơm điện Kim Ninh, lắp đặt máy bơm các loại tại các

công trình hồ đập để kịp thời tưới tiêu cho các diện tích lúa vụ Đông Xuân với tổng

chi phí tiền điện 60.000.000đ.

+ Hợp tác xã đã tiến hành nạo vét, phát dọn hệ thống kênh mương điện, kênh

mương tại các công trình hồ đập, tổng chiều dài 8250m với tổng chi phí 37.500.000đ.

+ Xây dựng hệ thống tháp và đường ống dẫn nước tại đập Tam Tinh, lấy nước

từ suối Dâu vào đập đảm bảo nước đầy đủ cho toàn bộ diện tích lúa và hoa màu của

thôn Tam Tinh với tổng kinh phí 20.700.000đ

+ Nạo vét, nâng cấp công trình thủy lợi tại đập Ninh Thái, làm đường hành

lang quanh hồ. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại cũng như công tác quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hồ đập với tổng kinh phí 12.500.000đ.

39

* Trồng rừng

- Trồng rừng tập trung: Đã trồng 40,77/40 ha; đạt 102% KH

- Trồng cây phân tán: Đã trồng 0,5/0,5 ha; đạt 100% KH.

- Khai thác rừng trồng: Diện tích khai thác rừng 7,65/72 ha, đạt 10,6% KH.

Sản lượng khai thác 440/6.624m3, đạt 6,64%KH.

Công tác bảo vệ rừng được tăng cường, trong năm 2018 trên địa bàn xã không

để xảy ra cháy rừng.

* Công tác thủy lợi

Thường xuyên chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hồ đập bảo đảm chứa nước phục vụ sản

xuất, tổ chức nạo vét hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu.

Xây dựng được 700m kênh mương bê tông đúc sẵn.

* Khu vực kinh tế dịch vụ

Thường xuyên duy trì tốt các phiên chợ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân

đến giao thương hàng hóa, hàng hóa đa dạng về chủng loại.

* Thu ngân sách

Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã Vĩnh Lợi đến ngày 15/12/2018 là

744.384.000đ/808.840.000 đạt 92% KH.

- Thu ngoài quốc doanh 344.173.926đ/402.820.000đ đạt 85% KH giao.

- Thuế thu nhập cá nhân 168.796.067đ/177.600.000đ đạt 95% KH giao.

- Phí và lệ phí 72.847.000đ/83.640.000đ đạt 87% KH giao.

- Thuế HĐ SXKD phi nông nghiệp 107.081.590đ/105.000.000đ đạt 102%

KH giao.

- Đất công ích 5 %: 38.958.518đ /39.780.000đ đạt 98% KH giao.

- Thu phạt 8.037.586 đồng, UBND xã Vĩnh Lợi (2019).

3.1.2.2. Dân số và lao động

+ Nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tỷ lệ chưa qua đào tạo cao.

+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp lớn.

Thành phần dân tộc là dân tộc kinh, theo đạo Công giáo chiếm 65% dân số,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND huyện Sơn Dương, (2019).

40

Bảng 3.3 Dân số và lao động xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang năm 2018

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018

9.025 1 Tổng dân số

1.1 Nông nghiệp Người 7.220

1.2 Phi nông nghiệp Người 1.805

% 1,2 2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

3 Lao động

Người 6.019 Tổng số lao động trong độ tuổi

3.1 Nông nghiệp (Tỷ lệ) % 51,98

3.2 Công nghiệp (Tỷ lệ) % 18,31

3.3 Dịch vụ, thương mại (Tỷ lệ) % 29.71

4 Trình độ lao động

4.1 Đã qua đào tạo Người 1.252/6.019

Tỷ lệ % 20,8

4.2 Chưa qua đào tạo Người 4.767/6.019

Tỷ lệ % 79,2

(Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên

Quang giai đoạn 2016 - 2020, và tầm nhìn 2025)

3.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng

* Về giao thông

Giao thông: Xã gồm các tuyến đường, đường tỉnh lộ ĐT186 chạy từ xã

Thượng Ấm - huyện Sơn Dương qua xã Vĩnh Lợi đến xã Đội Cấn - thành phố Tuyên

Quang chiều dài 4 km chiều rộng nền đường 10 m, chiều rộng mặt đường 6 m đạt

tiêu chuẩn cấp IV và đã được dải nhựa.

Đường ĐH11 (đường huyện) chạy từ ĐT186 qua địa bàn xã chiều dài 9 km,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiều rộng nền đường 6 m, chiều rộng mặt đường 3,5 m đã được dải nhựa.

41

Đường trục xã và liên xã tổng 20,485 km nền đường rộng 5 m, mặt đường 3m

được dải bằng bê tông xi măng. Đường liên thôn tổng 16,713 km đã được bê tông hóa.

Tuy nhiên một số đường giao thông liên thôn và các đường ngõ xóm còn kém gây ảnh

hưởng đến đi lại của người dân và ô nhiễm môi trường.

Cơ sở hạ tầng Xã có trụ sở UBND gồm 2 nhà cấp IV, 1 tầng, 1 hội trường, nhà

vệ sinh được đảm bảo, chưa có tường rào, chưa có cổng, diện tích là 4.740 m2.

UBND xã duy tu bảo dưỡng đường giao thông nông thôn được 3 km/4 thôn

(Tân Lập, Văn Minh, Bờ Sông, Cây Đa), khối lượng đất đá cấp phối cải tạo nâng cấp

đường là 500m3.

* Về điện

Hệ thống điện nông thôn gồm đường dây 35KV dài 6,5 km, số hộ được sử

dụng điện thường xuyên, an toàn là 2.176/2.176 hộ chiếm tỷ lệ 100%. Trong năm

2019, bổ sung làm mới 01 trạm biến áp, đường dây hạ thế thôn Gò Hu và nâng cấp

01 trạm thôn Tân Lập.

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật - Đạt

- Tổng số hộ sử dụng điện an toàn: Đạt 100% (Đạt so với tiêu chí ≥95%).

* Về thủy lợi

Toàn xã có 31km kênh mương trong đó đã kiên cố hóa được 27 km đạt

87,1%. Toàn xã có 10 đập thủy lợi và 01 trạm bơm điện đã được kiên cố hóa, hiện

nay hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh. Kế hoạch

năm 2020 làm kiên cố hóa 4 km kênh mương.

- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh - Đạt.

- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa đạt 87,1% so với tiêu

chí: Đạt (tiêu chí là ≥80%).

* Về y tế

Tổng diện tích trạm y tế xã là 3.660 m2. Có 2 dãy nhà cấp 4 trong đó: 1 phòng

hành chính, 1 phòng khám bệnh, 1 sơ cấp cứu, 1 phòng tiêm, 1 phòng dược, 1 phòng

y học cổ truyền, 1 phòng đẻ, 1 phòng sau đẻ, 1 phòng phụ khoa, 1 phòng trực.

Nhân lực tổng số cán bộ = 6 đồng chí: Trong đó: bác sỹ 1, y sĩ 4, điều

dưỡng 1.

Có tường xây xung quanh, cổng xây, nhà vệ sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ So với tiêu chí (tiêu chí 15) Y tế: Đạt.

42

* Về giáo dục

Hệ thống mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học tiếp

tục được củng cố. Năm học 2018 - 2019 có 03 trường gồm Mầm non, Tiểu học,

THCS. Gồm 106 cán bộ giáo viên, 1.789 học sinh và mẫu giáo. Trong đó:

Giáo dục Mầm non: Giáo viên 30 đ/c, có 15 phòng học, 15 lớp, 537 cháu.

Trong đó: Mẫu giáo 15 lớp = 537 cháu (Lớp 5 tuổi là 6 lớp = 201 cháu, lớp 3 tuổi là

3 lớp = 86 cháu, Lớp mẫu giáo 4 tuổi là 7 lớp = 250 cháu. HS Mẫu giáo ăn bán trú

đạt 100%; Tỷ lệ huy động mẫu giáo đạt 100%. (Riêng mẫu giáo 5 tuổi tỷ lệ huy động

đạt 100%).

Số trẻ đạt chăm ngoan học giỏi: 75/537 trẻ đạt 14%, số giáo viên đạt giáo viên

giỏi cấp trường là 22/31 giáo viên đạt 71%.

Giáo dục phổ thông: Gồm trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, số

trường đạt chuẩn quốc gia là 01 trường (là trường Tiểu học). Bậc tiểu học: Tổng số

cán bộ giáo viên 43 đ/c, có 31 lớp học, 815 học sinh. Bậc THCS: Tổng số cán bộ

giáo viên 33 đ/c, có 14 lớp học, 437 học sinh.

- Đối với trường THCS: Số học sinh giỏi cấp tỉnh: 02 giải nhì môn Lịch sử;

Số học sinh giỏi cấp huyện: 02 giải nhất, 01 giải nhì, 03 giải khuyến khích; Số học

sinh giỏi cấp trường là: 21 em đạt 4,8%, số học sinh khá 204 em đạt 46,68%, số học

sinh trung bình 204 em đạt 46,68%, số học sinh yếu 8 em chiếm 1,84%.

Số giáo viên giỏi cấp huyện: 04/31 đạt 12,9%, số giáo viên giỏi cấp trường là

27/31 đạt 87,1%.

- Đối với trường Tiểu học: Có 502 học sinh được khen thưởng cấp trường, có

01 em được khen thưởng cấp huyện.

Tổ chức xét Hoàn thành chương trình tiểu học đối với học sinh lớp 5, có 157

học sinh lớp 5 dự xét, kết quả 157/157 em đạt 100%.

Nhà trường đã triển khai đến học sinh và phụ huynh cuộc vận động "Nói

không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục".

Luôn giữ vững kết quả phổ cập giáo dục các bậc học, duy trì trường chuẩn Quốc

gia mức độ 1 trường Tiểu học, duy trì tốt sỹ số học sinh và các phong trào dạy tốt và

học tốt trong Nhà trường, thực hiện tốt việc thi kiểm tra chất lượng học kỳ nghiêm

túc theo đúng chương trình dạy và học. Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất cho năm học mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2018 - 2019.

43

Trung tâm học tập cộng đồng: Đã xây dựng Kế hoạch hoạt động của Trung tâm

học tập cộng đồng năm 2018. Duy trì bảo đảm hoạt động của trung tâm học tập cộng

đồng, phối hợp với các bộ phận chuyên môn mở 01 lớp, có 70 học viên tham gia.

* Về cơ sở văn hóa

- Trung tâm thể thao tổng diện tích sân vận động là 4.800 m2.

- Tiến độ, kết quả quy hoạch xây dựng nhà văn hóa thôn: 16/17 thôn có nhà văn

hóa (Nhà văn hóa thôn Cây Đa dự kiến đến quý II năm 2019 cho khởi công)

- Xã có 1 điểm văn hóa bưu điện trung tâm xã là nhà cấp IV cơ sở hạ tầng đã

cũ cần nâng cấp làm mới. Đây là điểm truy cập Internet công cộng cho bà con (ở các

thôn trung tâm).

- Tiến độ, kết quả quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại đáp ứng nhu

cầu trao đổi giao thương hàng hóa của nhân dân trong xã: có 01 chợ nông thôn. Hiện

trạng Chợ: Xã đã có chợ với diện tích mặt bằng là 3.393 m2 chợ được xây dựng theo

mẫu chợ phiên mới với 96 kiot được xây dựng cột đổ bê tông cốt thép, mái lợp tôn.

Nền và đường nội bộ trong chợ được đổ bằng bê tông xi măng, trong chợ được xây

dựng công trình vệ sinh khép kín, xung quanh chợ được xây tường dào bảo vệ, chợ

có giếng nước bãi đỗ xe, cây xanh, nơi thu gom rác, nơi vệ sinh. Đã có Ban quản lý

khai thác chợ. So với bộ tiêu chí - Đạt, UBND xã Vĩnh Lợi, (2019).

3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên môi trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh

Tuyên Quang

3.1.3.1. Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Vĩnh Lợi là 2144,57 ha. Trong đó, nhóm

đất nông nghiệp là 1544,12 ha chiếm 72 %.

Toàn bộ đất đai của xã thuộc loại đất thịt pha cát, độ phì tự nhiên thuộc loại

trung bình, nhìn chung đất đai của xã so với các địa bàn khác trong huyện là khá

thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua diện tích đất trồng

trọt trên địa bàn xã đã được chú trọng đầu tư cải tạo thông qua các biện pháp thâm

canh, luân canh tăng vụ, cải tạo giống cho phù hợp với từng vị trí đặc điểm của đất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính vì vậy giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đã được nâng lên.

44

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Thứ tự Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 2144,57 100

Nhóm Đất nông nghiệp I 1544,12 72

Đất sản xuất nông nghiệp 1 780,82 36,4

- Đất trồng lúa 214,31 9,99

- Đất trồng cây hàng năm khác 298,64 13,92

- Đất trồng cây lâu năm 172,18 8,02

Đất lâm nghiệp 2 745,49 34,76

Đất nuôi trồng thủy sản 3 17,79 0,82

Nhóm đất phi nông nghiệp II 581,91 27,13

Đất ở tại nông thôn 1 67,87 3,16

Đất trụ sở cơ quan 2 0,47 0,02

Đất sản xuất kinh doanh PNN 3 221,34 10,32

Đất có mục đích công cộng 4 102,14 4,76

Đất tôn giáo, tín ngưỡng 5 5,08 0,23

Đất nghĩa trang, nghĩa địa 6 10,22 0,47

Đất sông ngòi, kênh, rạch suối 7 161,86 7,54

Đất xây dựng công trình sự nghiệp 8 4,91 0,22

III Nhóm đất chưa sử dụng 18,54 0,86

Đất bằng chưa sử dụng 1 8,38 0,39

(Báo cáo kết quả thống kê năm 2018 – UBND xã Vĩnh Lợi)

Đất đồi núi chưa sử dụng 2 10,17 0,47

3.1.3.2. Tài nguyên nước

Trên địa bàn xã có Sông Lô chảy qua, thủy hệ chính gồm có các tuyến, sông,

suối, ao hồ, khe rạch, tuy nhiên số lượng suối lớn không nhiều, Còn lại là các tuyến

suối nhỏ, kênh mương dẫn nước nội đồng phục vụ sản xuất và các ao, hồ nuôi trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thủy sản của các hộ gia đình.

45

Về nguồn nước ngầm, đã được người dân trong xã sử dụng tương đối tốt, chất

lượng hiện nay đảm bảo là nước sạch, tuy nhiên trong tương lai phải chú ý bảo vệ

nguồn nước chống sự ô nhiễm.

3.1.3.3. Tài nguyên rừng

Diện tích đất lâm nghiệp của xã theo kết quả kiểm kê đất đai là 745,49 ha,

chiếm 34,76% trong tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã và chiếm 48,28 % trong

nhóm đất nông nghiệp.

Diện tích đất lâm nghiệp đã được quy hoạch phân vùng phát triển và phân

định thành các loại đất rừng chính gồm: sản xuất, rừng tự nhiên Trong đó diện tích

đất rừng sản xuất chiếm tỷ lệ lớn. Công tác trồng, chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ

phát triển rừng được chính quyền và nhân dân trong xã thực hiện tương đối tốt, nhất

là công tác chỉ đạo, vận động nhân dân phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tỷ lệ đất có

rừng luôn duy trì ở mức trên 70% diện tích đất lâm nghiệp.

3.1.3.4. Tài nguyên khoáng sản

Cát: Vĩnh Lợi là xã nằm ở khu vực có sông Lô chảy qua nên lượng cát rất dồi

dào, đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng trong địa bàn xã và khai thác bán cho các xã lân

cận. Tài nguyên cát sỏi hiện có trữ lượng khai thác khoảng 4.720.000 m3 hiện nay

UBND tỉnh cấp phép khai thác cho 03 doanh nghiệp vẫn đang được khai thác sử

dụng khoảng 230.000 m3/ năm.

Đá vôi: 01 mỏ đá vôi tại thôn Đất đỏ có trữ lượng khai thác 1.591.000 m3 đã

được cấp phép.

Còn lại, các nguồn tài nguyên khoáng sản chưa được phát hiện.

3.1.3.5 Tài nguyên nhân văn và cảnh quan môi trường

Toàn xã có 13 dân tộc bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Hoa, Giao, Cao Lan,

H’mông, Mường, Sán Rừu, Thái, Pha Hy, Phu Péo,Lào đang sinh sống trong 17

thôn. Sự giao hòa giữa các nền văn hóa của cộng đồng người bản địa và nền văn

hóa miền xuôi của người kinh đã mang lại những nét đặc trưng phong phú trong tập

quán sinh hoạt cũng như kinh nghiệm sản xuất và văn hóa tín ngưỡng dân gian.

* Cảnh quan môi trường

Xã Vĩnh Lợi có những cánh rừng tự nhiên phát triển trên địa hình có độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dốc lớn, chia cắt mạnh tạo nên một nét đẹp của cảnh quan đặc trưng của miền

46

núi. Nhìn chung, cảnh quan và môi trường của xã Vĩnh Lợi vẫn mang đặc trưng

của miền núi: Với những dãy núi dài và cánh rừng tự nhiên với khí hậu ôn hòa

trong lành, ít bị ô nhiễm.

3.2. Khái quát tình hình thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại

huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang

Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Với sự chỉ đạo

quyết liệt của Cấp ủy, Chính quyền, sự vào cuộc của các Đoàn thể chính trị xã hội và

sự đồng lòng ủng hộ, tích cực tham gia của người dân trên địa bàn các xã, số tiêu chí

năm 2018 tăng lên rõ rệt. Đến 31/12/2018 có 05 xã đạt 19/19 tiêu chí (Tân Trào,

Ninh Lai, Hồng Lạc, Đại Phú, Sơn Nam); 02 xã đạt 16 tiêu chí (xã Vĩnh Lợi, Sầm

Dương); 22 xã đạt từ 10 - 15 tiêu chí; 3 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí và không có xã nào

đạt dưới 05 tiêu chí. Bình quân toàn huyện đạt 13 tiêu chí/xã và 32 thôn điểm về xây

dựng NTM tại 32 xã.

3.2.1. Về lập và phê duyệt quy hoạch nông thôn mới (tiêu chí số 01)

100% số xã trên địa huyện đã phê duyệt Đề án, Đồ án quy hoạch chung xây

dựng nông thôn mới theo đúng quy định; 32/32 xã đã phê duyệt xong quy hoạch sử

dụng đất gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; một số xã đang triển khai thực

hiện lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, quy hoạch sản xuất..., thực hiện cắm mốc

và quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt theo đúng các quy định của Nhà nước.

3.2.2. Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9)

- Giao thông: Thực hiện Chương trình bê tông hoá đường giao thông nông

thôn giai đoạn 2016-2018, đến hết tháng 12/2018 toàn huyện đã triển khai thực hiện

bê tông hoá đường giao thông nông thôn tại 32/32 xã được 938,31 km; trong đó:

+ Đường trục xã 148,722 km/238,177 km, đạt 62,4%.

+ Đường trục thôn 442,204 km/644,674 km, đạt 68,6%.

+ Đường ngõ xóm 376,149 km/612,164 km đạt 61,4%.

+ Đường nội đồng 165,708 km/428,307 km, đạt 38,7%.

- Thủy lợi:

+ Tổng số công trình thuỷ lợi hiện có 417 công trình gồm (hồ chứa 191; đập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây 117; phai tạm 70; trạm bơm 25; mương tự chảy 7; rọ thép 7). Các công trình

47

thuỷ lợi hiện có cơ bản an toàn trong mùa mưa lũ đảm bảo cung cấp nước phục vụ

sản xuất và sinh hoạt.

+ Số km kênh mương do xã quản lý đã được kiên cố hóa đạt chuẩn đến thời

điểm tháng 12/2018 là 508/771 km, đạt 65,76%.

- Điện: Đến thời điểm tháng 12/2018 số xã có hệ thống điện nông thôn đạt

chuẩn là 32/32 xã đạt 100%; số hộ sử dụng điện lưới Quốc gia thường xuyên, an toàn

từ các nguồn là 46.272 hộ tỷ lệ đạt 99%.

- Cơ sở vật chất văn hóa: Toàn huyện hiện có 29/32 xã có nhà văn hóa xã,

trong đó có 7 nhà văn hoá xã đạt chuẩn, có 324 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn theo quy

định chiếm 81,2 %.

- Chợ nông thôn: Hệ thống chợ nông thôn trên địa bàn đã cơ bản đáp ứng

nhu cầu về mua bán, trao đổi hàng hoá thúc đẩy phát triển kinh tế. Toàn huyện có

30 chợ/27 xã, duy trì hoạt động, quản lý, kinh doanh, khai thác đảm bảo thuận lợi

cho nhân dân giao lưu, mua bán, trao đổi hàng hoá, trong đó có 23 chợ đạt tiêu

chuẩn của Bộ Công thương.

- Bưu điện: Toàn huyện có 01 bưu điện, 4 bưu cục, 28 điểm bưu điện văn hoá

xã, 01 trung tâm viễn thông, 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, Internets, các cơ sở bưu

chính viễn thông hoạt động tốt, đáp ứng nhu cầu chuyển phát bưu chính và thông tin liên

lạc trên địa bàn huyện. 100% số thôn trên địa bàn huyện được sử dụng Internet.

3.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (tiêu chí

số 10, 12)

- Trong những năm qua Cấp ủy, chính quyền huyện căn cứ Đề án tái cơ cấu

ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đã tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,

chính quyền cơ sở triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn

huyện, từng bước xây dựng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với chế biến và thị

trường tiêu thụ, trên địa bàn huyện đã hình thành vùng nguyên liệu hàng hóa mía,

chè, cây nguyên liệu giấy (mía trên 2.000 ha, chè trên 1.500 ha, cây nguyên liệu giấy

hơn 20.000 ha)...; củng cố kiện toàn 39 hợp tác xã nông, lâm nghiệp; xây dựng mô

hình hợp tác xã liên kết sản xuất với doanh nghiệp phát triển cây mía tại Tam Đa, mô

hình cánh đồng lớn gắn với tổ chức sản xuất của hợp tác xã tại Lâm Xuyên (hiện nay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ chức sản xuất trên 20 ha lạc hàng hóa, bỏ bờ thửa đất từ 181 thửa còn 03 thửa);

48

thành lập 06 làng nghề chè trên địa bàn huyện; bước đầu tạo ra các vùng, xã chuyên

canh cây chè, cây dược liệu, cây sắn dây, cây Chanh Nhật, cây mía, cây nguyên liệu

giấy…, theo định hướng sản xuất mỗi xã 01 sản phẩm (OCOP); kiểm tra, rà soát

đăng ký 45 sản phẩm nông sản ban đầu theo chương trình mỗi xã một sản phẩm

(OCOP). Hỗ trợ, tư vấn xây dựng, đăng ký xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản

mang lại hiệu quả kinh tế cao (chè, đường, tinh bột nghệ, nấm ăn, bột sắn dây, gia cầm,

rau thủy canh, chè, rau VIETGAP); 02 trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn VIETGAP.

Bước đầu hình thành các khu, điểm công nghiệp như: Khu công nghiệp Sơn

Nam, điểm công nghiệp Phúc Ứng, Măng Ngọt, Vĩnh Lợi, Hào Phú..., kinh tế của

huyện đã có sự chuyển dịch tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giảm

dần tỷ trọng nông lâm nghiệp...; Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng

bình quân 4,6 %/năm.

- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với một số cây

trồng, vật nuôi, kinh tế trang trại trên địa bàn huyện theo Nghị quyết số

10/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014, Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày

22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Đến ngày 31/12/2018, kết

quả toàn huyện hỗ trợ lãi suất tiền vay tổng số tiền: 4.311.640.243 đồng. Nghị

quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang đến

ngày 31/12/2018 kết quả toàn huyện hỗ trợ tổng kinh phí: 66.712.000

đồng,trong đó: hỗ trợ cây giống: 61.495.000 đồng; hỗ trợ chi phí vận chuyển cây

giống: 3.655.000 đồng; hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, xác định vị trí, diện tích,

ký kết hợp đồng trồng rừng: 1.562.000 đồng.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần tạo

việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; Trong 3 năm (2016- 2018)

UBND huyện chỉ đạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên

huyện đã tổ chức được 36 lớp, trong đó: 23 lớp đào tạo nông nghiệp, 13 lớp đào

tạo phi nông nghiệp với 1.260 lao động được đào tạo, tập huấn; phối hợp với các

cơ quan, đoàn thể huyện tổ chức tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

cho hơn 2.480 lượt người tham gia. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến thời điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31/12/2018 toàn huyện đạt 54%.

49

3.2.4. Giảm nghèo an sinh xã hội (tiêu chí số 11)

Công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện được quan tâm chỉ đạo thực hiện

đồng bộ các giải pháp. Kết quả đến thời điểm tháng 12/2018 toàn huyện còn 6.450

hộ nghèo chiếm tỷ lệ 13%. (Tỷ lệ hộ nghèo giảm trong các năm cụ thể như sau: năm

2016 là 20,84%, năm 2017 là 17%, năm 2018 là 13%).

3.2.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông

thôn (tiêu chí số 13)

Toàn huyện hiện có 66 Hợp tác xã đã chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp

tác xã, trong đó: 43 Hợp tác xã nông lâm nghiệp (có 16 Hợp tác xã tổ chức sản

xuất theo chuỗi giá trị có các sản phẩm nông sản hàng hóa), 23 Hợp tác xã phi

nông nghiệp. Toàn huyện có 236 trang trại, trong đó: 01 trang trại trồng trọt, 28

trang trại tổng hợp, 207 trang trại chăn nuôi đang hoạt động theo quy định; các

hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã và các trang trại trên địa bàn cơ

bản đã đáp ứng được việc cung ứng vật tư và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp cho nhân dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và

nộp ngân sách Nhà nước cho địa phương.

3.2.6. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn (Tiêu chí số 14)

Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo ở khu vực nông thôn được

quan tâm toàn diện về cơ sở vật chất. Toàn huyện có 97 trường (33 trường mầm non,

29 trường tiểu học, 29 trường THCS, 06 trường Tiểu học và Trung học cơ sở) được

xây dựng. Toàn huyện hiện có 39 trường đạt chuẩn quốc gia; Có 32/32 xã đạt chuẩn

phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và đạt

chuẩn phổ cập trung học cơ sở mức độ 2.

3.2.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn (tiêu chí số 15)

Đến thời điểm 31/12/2018 toàn huyện có 32/32 xã có trạm y tế, trong đó có

18/32 trạm y tế đáp ứng với Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020, gồm

trạm Y tế các xã: Trung Yên, Minh Thanh, Tân Trào, Lương Thiện, Bình Yên, Hợp

Thành, Phúc Ứng, Vĩnh Lợi, Sơn Nam, Ninh Lai, Đại Phú, Phú Lương, Tam Đa,

Sầm Dương, Đồng Quý, Đông Thọ, Lâm Xuyên, Hồng Lạc; Trạm Y tế xã Cấp Tiến,

Đông Lợi đang trong giai đoạn thi công xây dựng. Số người tham gia các hình thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo hiểm y tế là 157.700 người chiếm 93,6% tổng dân số nông thôn.

50

3.2.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông (tiêu chí số 16)

Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nếp sống văn

minh được phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức; các hoạt động văn hoá thể thao

quần chúng, tổ chức các lễ hội truyền thống và bảo tồn các di tích được duy trì và

ngày càng phát triển. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”

tiếp tục được đẩy mạnh. Đến nay tỷ lệ thôn đạt danh hiệu văn hoá đạt 82,8%, gia

đình văn hoá đạt 89,8% góp phần xây dựng đời sống văn hoá phong phú, từng bước

thực hiện nếp sống văn minh, tăng cường đoàn kết ở khu dân cư.

3.2.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (tiêu chí số 17)

Toàn huyện có 28 công trình cấp nước sạch đã được bàn giao quản lý, sử

dụng và khai thác hiệu quả. Công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải ở khu vực

nông thôn bước đầu được quan tâm, đã xây dựng được 2 bãi chứa rác thải tập trung

tại xã Tân Trào, Ninh Lai, Phúc Ứng, Đại Phú, Hồng Lạc, Sơn Nam; Triển khai cho

các hội viên nông dân vay vốn phát triển chăn nuôi kết hợp xây dựng hầm Biogas

theo Quyết định số 30/2012/QĐ - UBND ngày 31/12/2018 của Ủy ban nhân dân

tỉnh, kết quả đến 31/12/2018 đã xây dựng trên 1.500 hầm Biogas. Toàn huyện đã xây

dựng trên 1.500 bể chứa, thu gom chai lọ, bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật. Phối

hợp với công ty Cổ phần Hồng Minh Land – lirht xây dựng các mô hình sử dụng các

chế phẩm vi sinh xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.

3.2.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã

hội trên địa bàn (tiêu chí số 18)

Hệ thống chính trị ở cơ sở thường xuyên được củng cố, kiện toàn đáp ứng

được yêu cầu nhiệm vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đạt chuẩn

được quan tâm. Đến nay đã có 26/32 xã đạt tiêu chí về Hệ thống tổ chức chính trị.

3.2.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (tiêu chí số 19)

Công tác đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn đã phát huy sức mạnh tổng hợp

của cả hệ thống chính trị, thường xuyên nắm bắt kịp thời tâm tư, tình cảm, nguyện

vọng của người dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân các xã trên địa bàn

làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội,

giữ vững ổn định chính trị. Tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội cơ bản được hạn

chế, an ninh chính trị, tình hình dân tộc, tôn giáo, văn hoá tư tưởng được giữ vững ổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định. Công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo được quan tâm, các vụ việc

51

không để tồn đọng kéo dài được giải quyết cơ bản. Đến nay đã có 32/32 xã đạt tiêu

chí về An ninh trật tự xã hội. UBND huyện Sơn Dương, (2019).

3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn

Dương, tỉnh Tuyên Quang.

3.3.1. Công tác xây dựng nông thôn mới

Đến nay xã đã đạt được 16/19 tiêu chí. Gồm tiêu chí số 01 - Quy hoạch; Tiêu

chí 2 - Giao thông; Tiêu chí 3 - thủy lợi; Tiêu chí 4 - điện; Tiêu chí 5 - trường học; Tiêu

chí 7 - cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí 8 - thông tin và truyền thông; Tiêu

chí 10 - thu nhập; Tiêu chí 11 - hộ nghèo; Tiêu chí 12 - lao động có việc làm; Tiêu chí

13 - tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14 - giáo dục và đào tạo; Tiêu chí 15 - y tế; Tiêu chí 16 -

Văn hóa; Tiêu chí 18 - hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí 19 - quốc phòng

và an ninh. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch đã triển khai theo đúng kế

hoạch, lộ trình phát huy tính dân chủ và huy động được mọi nguồn lực để đầu tư phát

triển hạ tầng kỹ thuật. Như vậy còn tiêu chí 6, 9, 17 chưa hoàn thành.

Bộ mặt nông thôn đã được thay đổi, thu nhập và đời sống của người dân đã

được cải thiện đáng kể, đảm bảo an sinh xã hội. Công tác triển khai được tiến hành chủ

động, phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nhân dân tổ chức thực hiện các tiêu

chí, không thụ động trông chờ, ỷ lại vốn của Trung ương, tỉnh và của huyện, mà xác

định tiêu chí nào thuận lợi sẽ cho triển khai thực hiện trước, tận dụng mọi nguồn lực

của địa phương nhất là nguồn lực từ trong dân để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao

thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng cảnh quan môi trường đường làng, ngõ xóm,

xanh - sạch - đẹp.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện xác định nội dung quan trọng nhất là

nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng, nhiệm vụ của người dân và cả hệ

thống chính trị ở xã trong việc xây dựng xã Nông thôn mới. Từ đó các tiêu chí đã

thực hiện tốt, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” tiến hành nâng

cấp các tuyến giao thông, thủy lợi; phong trào vận động phát triển kinh tế hợp tác; ý

thức về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi được nhân dân hưởng ứng tích cực nên cho

năng suất, chất lượng, sản lượng nông sản không ngừng được tăng lên, đời sống vật

chất và tinh thần của người dân luôn được cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính sách đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển.

52

Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng Nông

thôn mới ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực. Chú trọng các mô hình

phát triển kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân, cơ sở hạ tầng kinh tế xã

hội được đầu tư xây dựng, an ninh, trật tự được đảm bảo, cảnh quan môi trường

được sạch đẹp, quy chế dân chủ được phát huy, hệ thống chính trị ngày càng vững

mạnh. Tạo được sự tin tưởng của nhân dân đối với công tác lãnh đạo của Đảng và

chính quyền. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã Vĩnh Lợi ngày càng phát triển,

nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

3.3.2. Đánh giá tiêu chí 17 – môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng

nông thôn mới xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

+ Hiện nay các hộ dân trong xã đều sử dụng nước tại giếng khoan, giếng đào;

đánh giá bằng cảm quan cơ bản hợp vệ sinh (không màu, không mùi, không tạp

chất): 1.981 hộ/2.176 hộ đạt 91%. Đạt so với bộ tiêu chí.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo

quy định về bảo vệ môi trường: có 03 doanh nghiệp khai thác cát sỏi, 01 doanh

nghiệp khai thác đá vôi, 01 nhà máy giấy An Hòa đều làm đầy đủ các thủ tục về môi

trường và được UBND tỉnh Tuyên Quang cấp phép, 03 hộ chăn nuôi lợn đã có bản

Cam kết bảo vệ môi trường. Đạt so với bộ tiêu chí.

- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn: Đường làng,

ngõ, xóm cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động gây suy giảm

môi trường. Đạt so với bộ tiêu chí.

- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: Đúng quy hoạch và

phong tục tập quán địa phương. Đạt so với bộ tiêu chí.

- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản

xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định: Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

Hiện nay UBND xã đã đề Nghị MTTQ xã chủ trì phối hợp với các tổ chức thành

viên, các thôn tuyên truyền vận động nhân dân tự thu gom, phân loại, xử lý rác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thải tại các hộ gia đình.

53

Bảng 3.5 Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêu

Tên tiêu của tỉnh Hiện Đánh STT Nội dung tiêu chí chí Tuyên trạng giá

Quang

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước

hợp vệ sinh và nước sạch theo quy 91% Đạt

≥90% (≥50% nước sạch) định

17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh

doanh, nuôi trồng thủy sản, làng 100% - Đạt nghề đảm bảo quy định về bảo vệ

môi trường

17.3. Xây dựng cảnh quan, môi Đạt Đạt Đạt trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

17.4. Mai táng phù hợp với quy Đạt Đạt Đạt định và theo quy hoạch Môi 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và trường và 17 Chưa Chưa nước thải khu dân cư tập trung, cơ an toàn Đạt đạt đạt sở sản xuất - kinh doanh được thu thực phẩm gom, xử lý theo quy định

17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm,

bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh ≥70% 72,05% Đạt

và đảm bảo 3 sạch

17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng

trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi ≥60% 77% Đạt

trường

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản

xuất, kinh doanh thực phẩm tuân Chưa Chưa 100% thủ các quy định về đảm bảo an đạt đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toàn thực phẩm

54

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm

bảo 3 sạch. Trên địa bàn xã có nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh là 1.568/ hộ/2.176

hộ. Đạt 72,05% . đạt so với bộ tiêu chí.

- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường:

Trên địa bàn xã có 955/1.235 hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi

trường. Đạt 77%. Đạt so với bộ tiêu chí.

- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy

định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Đã thống kê, rà soát lập danh sách các hộ gia

đình, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, đề nghị cấp trên đánh giá cấp giấy chứng

nhận theo quy định. Tự đánh giá mức độ đạt tiêu chí. Chưa đạt so với bộ tiêu chí.

Đánh giá tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm: Chưa đạt.

3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện

tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Lợi

Khu vực xã Vĩnh Lợi có mật độ dân cư thấp, công nghiệp và dịch vụ chưa

phát triển mạnh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Dựa vào đặc điểm của vùng ta xác

định được các động lực (Driver) chi phối môi trường là:

- Vấn đề gia tăng dân số.

- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...

- Trình độ dân trí.

Việc xác định các động lực này giúp ta tìm hiểu và phân tích chính xác hơn

những nguồn gây ô nhiễm. Động lực chi phối được phân tích chuỗi các bước trong mô

hình DPSIR, cụ thể là Động lực chi phối - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng.

3.4.1. Vấn đề gia tăng dân số

Tổng dân số trong toàn xã đến hết năm 2018 là 9.025 người, 2.176 hộ gia đình

với 13 dân tộc anh em cùng chung sống bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Hoa, Giao, Cao

Lan, H’mông, Mường, Sán Rừu, Thái, Pha Hy, Phu Péo, Lào.

Theo báo cáo của xã với tỷ lệ sinh tự nhiên khoảng 1,2% dự báo hết năm 2020

dân số tăng lên là 9.241 người và hết năm 2025 là 9.781 người. Dân số tăng nhanh

do người dân nhận thức được việc sinh đẻ có kế hoạch còn hạn chế; trình độ dân trí

chưa cao... sẽ tạo ra áp lực tới môi trường và xã hội tại khu vực xã Vĩnh Lợi như sau:

- Đói nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo của xã là 211 hộ/2.176 hộ = 9,7 %; hộ cận nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là 159 hộ/2.176 hộ = 7,3 %.

55

- Khai thác tài nguyên: Phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến

môi trường đặc biệt có thể gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng

ở địa bàn gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản.

Nước thải, rác thải sinh hoạt: Dân số tăng lên kéo theo lượng nước thải và rác

thải cũng tăng lên, Trên địa bàn xã chưa có hệ thống xử lý nước thải, các hộ gia đình

ven đường thải trực tiếp chất thải ra cống đường mà không qua xử lý, bên cạnh đó hệ

thống cống rãnh đã xuống cấp và lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi

hôi thối, ô nhiễm môi trường và mất cảnh quan.

Bảng 3.6 Hiện trạng và dự báo dân số xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương

Năm 2016 Năm 2020 Năm 2025 STT Thôn Dân số Số hộ Dân số Số hộ Dân số Số hộ

1 Vân Thành 645 153 670 159 698 166

2 Kim Ninh 695 167 716 172 736 177

3 Ao Bầu 434 106 457 112 479 117

4 Đồng Hèo 314 101 338 109 365 115

5 Tân Lập 578 135 603 141 634 148

6 Hồ Sen 674 158 685 160 702 164

7 Gò Hu 790 226 815 233 830 237

8 Bờ Sông 605 153 632 160 657 166

9 Văn Minh 497 128 526 135 551 142

10 Cây Đa 635 145 650 148 682 156

11 Cầu Cháy 680 180 695 184 726 192

12 Đất Đỏ 665 163 692 170 718 175

13 An Hòa 327 92 355 100 386 108

14 Tam Tinh 305 86 331 93 357 101

15 Ninh Thái 189 77 206 83 239 97

16 Thái An 510 141 532 147 565 156

17 Bình Ca 266 76 290 82 320 91

Tổng 8.809 2.124 9.241 2.388 9.781 2.508

(Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quang giai đoạn 2016 - 2020, và tầm nhìn 2025)

56

3.4.2. Phát triển kinh tế các ngành

* Nông nghiệp

Trồng trọt chủ yếu là trồng cây hàng năm như: Lúa, cây màu, chè và rau các

loại…Trong đó lúa và chè là chính. Kết quả ngành trồng trọt đã đạt được trong năm

2018 đối với một số cây trồng chủ yếu như sau:

- Cây lúa: Diện tích gieo cấy 2 vụ là 274 ha/268 ha đạt 102% KH. Năng xuất

bình quân đạt 64 tạ/ha; sản lượng 1.754,4 tấn.

- Cây ngô: Cây ngô thực hiện 95/95 ha đạt 100 KH. Năng xuất bình quân đạt

49,3 tạ/ha; sản lượng 468,4/468,8 tấn đạt 99,9 % KH.

- Cây lạc: Diện tích đã thực hiện 10/10 ha đạt 100% KH; (Trong đó trên ruộng

1 vụ đạt 10/10ha, đạt 100%). Năng xuất bình quân đạt 23 tạ/ha; sản lượng 23 tấn.

- Cây đậu tương 9/9ha đạt 100%KH. Năng xuất bình quân đạt 22 tạ/ha; sản

lượng 19,8 tấn.

- Cây Khoai lang: Diện tích thực hiện 32/32 ha, đạt 100%KH. Năng suất đạt

70 tạ/ha, sản lượng 224/224 tấn , đạt 100% KH.

- Cây rau đậu các loại 74 ha.

- Cây chè: Diện tích thực hiện 30/30ha, đạt 100%KH. Năng suất đạt 92 tạ/ha,

sản lượng 276/276 tấn, đạt 100% KH.

- Cây ăn quả: Diện tích thực hiện 16,6/16,2ha, đạt 102,5 % KH.

- Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm ổn định, không có dịch bệnh xẩy ra. Đàn

trâu 324/458 con, đạt 71%KH; đàn bò 309/266 con, đạt 116%KH; đàn lợn

3.950/3.137 con, đạt 126%KH; đàn gia cầm 54.780/52.175 con, đạt 105%KH; diện

tích thả cá 26/25,8 ha đạt 100,7%.

- Lâm nghiệp: Công tác quản lý bảo vệ rừng: Xã đã tăng cường sự phối kết

hợp giữa các ban ngành và cơ sở thực hiện tốt công tác PCCCR; kiểm tra, kiểm soát

việc khai thác, vận chuyển, chế biến lâm sản trên địa bàn xã. Trong năm 2018 trên

địa bàn xã không để xảy ra cháy rừng.

Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường

Trong sản xuất nông nghiệp người dân sử dụng ngày càng tăng thuốc bảo vệ

thực vật và phân bón hóa học đang ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đặc biệt là

sử dụng rất tùy tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật canh tác đang diễn ra phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biến. Ngoài ra, việc không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc, tình trạng

57

vứt bao bì hóa chất BVTV bừa bãi sau sử dụng diễn ra khá phổ biến. Thói quen rửa

bình bơm và dụng cụ pha chế hóa chất không đúng nơi quy định gây ô nhiễm nước

mặt, nước ngầm, ô nhiễm không khí và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái.

Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi

trường không khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ lây các

bệnh từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức và quy

mô chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen lẫn trong khu dân cư.

Nguyên nhân do khả năng đầu tư cho chăn nuôi còn rất hạn chế ở đa số

nông dân nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi

thường bị bỏ qua...

Bảng 3.7 Những loại phân bón được các gia đình ở xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang sử dụng

STT 1 2 3 Loại phân bón Phân nguyên chất không ủ (Phân tươi) Phân hóa học Các loại phân đã ủ

Số gia đình 5 102 63 170 Tỷ lệ (%) 2,94 60 37,06 100 Tổng cộng

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Tỷ lệ % những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng

Hình 3.2 Các loại phân được sử dụng ở xã Vĩnh Lợi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

58

Qua số liệu điều tra thực tế cho thấy việc sử dụng phân hóa học là rất phổ biến

trong nông nghiệp chiếm 60% điều này là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường

đất. Ngoài ra do mỗi gia đình đều nuôi gia súc họ đều tận dụng phân ủ, phơi khô để

bón chiếm 37,06%, trong đó một số hộ sử dụng phân để thu hồi nhiệt bằng hầm

Biogas. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 2,94% các hộ vẫn có thói quen sử dụng phân tươi

bón cho cây trồng. Không những cây khó hấp thụ mà nó còn gây nên ô nhiễm môi

trường đất, nước và không khí.

* Công nghiệp, Hợp tác xã nông thôn

- Về công nghiệp: Hiện nay xã có 03 doanh nghiệp khai thác cát sỏi, 01 doanh

nghiệp khai thác đá vôi và 01 nhà máy giấy An Hòa đóng trên địa bàn xã; về TTCN

địa phương vẫn duy trì nhịp độ phát triển. Tuy nhiên sản xuất TTCN địa phương vẫn

mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản phẩm không mang tính cạnh

tranh. Giá trị sản xuất Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn năm 2018 ước đạt theo giá

trị hiện hành khoảng 15.280.000.000 đồng.

Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường:

Các cơ quan nhà nước chưa giám sát chặt chẽ việc quản lý vẫn chưa hiệu quả,

chưa tốt. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết BVMT còn chậm. Các nguồn thải

trực tiếp của công nghiệp hợp tác xã ảnh hưởng đến môi trường chủ yếu là nước thải,

bụi, khí thải và chất thải rắn. Việc phát triển hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ, nhận

thức về việc BVMT chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với

phát triển bền vững.

- Chất thải rắn phát sinh ở các cơ sở sản xuất kinh doanh như mẩu gỗ, gạch

vỡ, đất đá thải....

Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân cư cao,

quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý nước thải, rác thải

theo quy định.

- Khí thải và bụi phát sinh nhiều ở các nhóm ngành khai thác cát xây dựng

đường xá, giao thông, chế biến chè. Các chất gây ô nhiễm không khí chính là SO2,

NO2, COx, H2S, bụi lơ lửng.

- Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như: Nông sản, chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biến chè, chế biến gỗ. Thành phần chủ yếu là SS, NH3, H2S, P, vi sinh vật.

59

* Về xây dựng

Trong những năm vừa qua kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được đầu tư

phát triển bảo đảm ngày càng đồng bộ và hoàn thiện, tạo nền tảng cơ bản cho sự phát

triển kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.

Mạng lưới đường giao thông phát triển mạnh, nhất là đường ô tô đến trung

tâm các thôn. Các thôn đều có đường dân sinh, các tuyến đường liên xã thường

xuyên tiến hành duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo giao thông thông suốt.

Cùng với đó là các công trình xóa nhà tạm, kéo điện, tiếp tục mở các tuyến

đường mới, xây dựng trường trạm, các hộ sản xuất kinh doanh góp phần xây dựng bộ

mặt của xã ngày càng khang trang, đổi mới.

Hiện nay các dự án xây dựng đô thị mới trên địa bàn xã rất chậm, đất hoang

hóa nhiều, hạ tầng kém, có nơi chưa triển khai.

- Việc phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghiệp, cụm

công nghiệp chưa hoàn thiện chưa đầu tư hệ thống xử lý môi trường đặc biệt là hệ

thống xử lý nước thải, chất thải rắn tập chung.

- Hoạt động thi công xây dựng tại các công trình xây dựng phát sinh chất thải

rắn, bụi, tiếng ồn, do sự vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường mang theo bụi

khói và gây sạt lún các công trình giao thông ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh

quan đô thị.

- Việc khai thác cát ven sông nạo hút cát trên địa bàn xã có ảnh hưởng lớn đến

tài nguyên nước do chưa có giải pháp khai thác BVMT

- Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân cư cao,

quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý nước thải, rác thải

theo quy định.

3.4.3. Trình độ dân trí

Xã Vĩnh Lợi là xã miền núi có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm

nghiệp; sản xuất hàng hóa dịch vụ kém hiệu quả cùng với kết cấu hạ tầng kém. Việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyển dịch cơ cấu dân cư nông thôn và thành thị diễn ra chậm.

60

Bảng 3.8. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Trình độ Số người Tỷ lệ %

3 1,76 Không biết chữ

48 28,24 Lớp 1 - 5

68 40,00 Lớp 6 - 9

41 24,12 Lớp 10 - 12

10 5,88 Cao đẳng, đại học

170 100,00 Tổng

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Qua điều tra ta thấy trình độ dân trí ở đây còn rất thấp đa số người dân chỉ học

hết cấp I, cấp II và cấp III rồi xây dựng gia đình ở nhà sản xuất. Chỉ một số ít những

hộ còn trẻ những năm gần đây mới học cao đẳng đại học.

Qua điều tra thực tế ta thấy nguồn tiếp nhận thông tin vệ sinh môi trường của

người dân còn hạn chế, chủ yếu qua cộng đồng do vậy mức độ thông tin và cường độ

còn hạn chế. Tỷ lệ phổ biến tuyên truyền pháp luật về môi trường chưa cao.

Bảng 3.9. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân

xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Nguồn Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)

8 4,71 Sách

17 10,00 Báo chí

21 12,35 Đài, tivi

86 50,59 Từ cộng đồng

28 16,47 Đài phát thanh địa phương

10 5,88 Các phong trào tuyên truyền cổ động

Tổng 170 100 %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

61

Bảng 3.10. Ý kiến của người dân xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang về cải thiện điều kiện môi trường

Ý kiến Số gia đình Tỷ lệ (%) STT

1 Nhận thức 96 56,47

2 Thu gom rác thải, chất thải 32 18,82

3 Quản lý của nhà nước 42 24,71

Tổng cộng 170 100,00

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Qua bảng 3.10 và biểu đồ ta thấy mặc dù các hộ nông dân ở đây có trình độ

dân trí thấp tuy nhiên công cuộc xây dựng nông thôn mới đã nâng cao nhận thức về

VSMT của mỗi gia đình, do làm tốt công tác tuyên truyền đa số người dân đều đồng

ý phải nâng cao nhận thức về BVMT, như làm chuồng trại xa nhà, không phá rừng,

vứt rác bừa bãi, xây dựng nhà tắm nhà tiêu hợp vệ sinh... Việc thu gom rác thải và

hỗ trợ các gia đình xây lò đốt được nhân dân đồng tình cao. Chỉ có một số gia

đình không quan tâm đến VSMT đó là các hộ nghèo còn khó khăn.

Tỷ lệ % ý kiến cải thiện môi trường của người dân

Hình 3.3. Ý kiến của người dân xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Tuyên Quang về cải thiện điều kiện môi trường

62

Bảng 3.11. Nhận thức của người dân xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang về vẫn đề môi trường

Có Không

Nội dung phỏng vấn % % Số hộ gia đình Sô hộ gia đình

103 60,59 67 39,41

96 56,47 74 43,53

90 52,94 80 47,06

122 71,76 48 28,24

145 85,29 25 14,71 Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có gây ô nhiễm môi trường không? Nước thải từ sinh hoạt có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không? Phế phụ phâm nông nghiệp có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay không? Dân cư sinh sống xung quanh khu vực bãi rác có thường hay mắc bệnh không? Ở địa phương Ông/bà có các dự án đầu tư về môi trường không?

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Qua điều tra cho thấy trình độ nhận thức của người dân đã được nâng lên

nhưng không đồng đều đa số người dân được hỏi đều biết và quan tâm đến môi

trường xung quanh mình ở như có hôi thối không, nước có sạch không... nhưng việc

thực hiện còn rất hạn chế do điều kiện kinh tế và dân trí thấp. Trình độ dân trí thất

hiểu biết người dân kém sẽ gây ra một số áp lực đến môi trường như sau:

Ý thức bảo vệ môi trường thấp: sẽ dẫn đến các vấn đề về môi trường mà tiêu

biểu là nước thải, rác thải sinh hoạt, các chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường.

Khi con người không nhận thức được sự quan trọng của môi trường, ý thức bảo vệ

môi trường thấp thì các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ không được họ quan tâm,

hưởng ứng vì thế môi trường không được giữ gìn, cải tạo làm suy giảm chất lượng

môi trường.

3.4.4. Thực trạng môi trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

3.4.4.1. Sử dụng nước sinh hoạt

Xã Vĩnh Lợi là xã có tiềm năng nước dồi dào phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và

nông nghiệp, công nghiệp của địa phương. Tuy nhiên vào mùa khô sảy ra thiếu nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cục bộ tại một số thôn, mùa mưa thì nước thường bị đục do mưa lũ...

63

Bảng 3.12 Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân

trong xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Nước máy Nước tự nhiên (ao, sông, suối,..) Giếng khoan, giếng đào

Các nguồn cấp nước sinh hoạt Không Lọc Lọc Không lọc lọc Không lọc lọc

- - 5 12 39 114 Sô hộ sử dụng

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

- - 2,94 7,06 22,94 67,06 Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Qua thực tế điều tra trên địa bàn xã kết quả cho thấy hầu hết các hộ

đều sử dụng nước giếng khoan, giếng đào chiếm 90%, Do là nước nguồn nên người

dân hầu hết sử dụng trực tiếp ít qua hệ thống lọc. Nhìn chung chất lượng nguồn

nước sinh hoạt tương đối tốt. Tuy nhiên cần có phân tích chất lượng nước để biết

chính xác hơn. Năm 2007 có lắp đặt nước máy theo Dự án tại những thôn ở trung

tâm xã nhưng hiện nay người dân không sử dụng nước máy nữa.

Bảng 3.13 Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Chất lượng Sô hộ gia đình Tỉ lệ (%)

2 Mùi 1,18

2 Vị 1,18

1 Khác 0,58

165 Không có vấn đề gì 97,06

170 Tổng 100 %

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

3.4.4.2. Nước thải và xử lý nước thải

Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã

bị thay đổi tính chất ban đầu của nó. Đây chính là một trong các nguồn gây ô nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn nước.

64

Nước thải từ các hộ gia đình chứa đựng các chất thải trong quá trình sống của

họ, có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (Cacbonhydrat protein,

mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (Nito, photphat,vi khuẩn có mùi khó chịu như

H2S, NH4...). Đặc trưng của chất thải sinh hoạt thường chứa nhiều tạp chất khác nhau

(chất hữu cơ, chất vô cơ, vi sinh vật). Các vi sinh vật trong nước thải phần lớn là các

VSV gây bệnh (tả, thương hàn...). Việc sử dụng các loại cống thải đến nguồn tiếp

nhận cũng là yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường nông thôn.

Bảng 3.14 Các loại cống thải của hộ gia đình tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Loại cống thải Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)

95 Cống lộ thiên 55,88

31 Cống có nắp đậy 18,24

44 Không có nắp đậy 25,88

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

170 Tông số 100,00

Tỷ lệ % các loại cống thải các hộ gia đình sử dụng

Hình 3.4 Tỷ lệ các loại cống thải các hộ gia đình xã Vĩnh Lợi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang sử dụng

65

Nhận xét: Qua bảng 3.14 và hình 3.4 cho thấy hầu hết các hộ gia đình được

phỏng vấn đều có cống thoát nước thải, nhưng chủ yếu các hộ gia đình chỉ dùng các

loại cống thải lộ thiên chiếm 55,88%, Do địa bàn dân cư phân bố không tập chung

cách xa nhau, mỗi nhà một nơi, địa hình dốc. Bên cạnh đó còn một số hộ gia đình

không có cống thải chiếm tới 25,88%, những hộ gia đình này sau khi sử dụng nước

thừa họ thải trực tiếp xuống ao nhà mình hoặc thải ra sông, mương, ruộng... cạnh

nhà. Chủ yếu là các hộ ven suối, điều này ảnh hưởng đến cảnh quan và gây ô nhiễm

môi trường khu vực.

Hiện nay xã chưa quy hoạch được cống thải chung, chưa có nguồn tiếp nhận

nước thải tập trung để xử lý nên nước thải sinh hoạt của người dân địa phương chủ

yếu được thải ra các dòng sông, kênh, mương để pha loãng.

3.4.4.3. Vấn đề rác thải

- Thành phần rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt tại các nguồn phát sinh

khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau. Cụ thể như sau:

+ Rác hộ dân: Phát sinh từ các hộ gia đình, thành phần rác thải này thường

bao gồm chủ yếu là thực phẩm (rau, quả, thức ăn thừa...), túi nilon, giấy, gỗ, thủy

tinh, chai lọ, nhựa, tro than tổ ong... Ngoài ra rác hộ dân còn chứa một phần nhỏ các

chất nguy hại như pin...

+ Rác đường xá: Phát sinh từ các hoạt động đường xá, xe cộ đi lại vui chơi

giải trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do hoạt động giao thông đi lại trên

đường và các hộ dân sống 2 bên đường xả bừa bãi. Thành phần chủ yếu là cành, lá

cây, giấy vụn, nilon, xác chết động vật, cát, gạch, vôi vữa...

+ Rác khu cơ sở SXKD: Nguồn này phát sinh từ các hoạt động buôn bán của

các cửa hàng bách hóa, cửa hàng sửa chữa, các cơ sở sản xuất mộc dân dụng, sản

xuất vật liệu xây dựng... Các chất thải tại các khu này là gỗ vụn, vải vụn từ các cửa

hàng may mặc, thực phẩm rau củ quả, cơm canh thừa, giấy lau từ các nhà hàng ăn

uống...

+ Rác phát sinh từ các cơ quan công sở: Thành phần chủ yếu là giấy vụn, túi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nilon, chai lon nước, lá cây và một phần chất thải là thực phẩm...

66

+ Rác chợ: Nguồn này phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành phần

chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: Rau, củ, quả hư hỏng, rơm rạ, giấy....

* Nguồn phát sinh:

Bảng 3.15 Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

TT Nguồn phát sinh Tỷ lệ (%) Khối lượng (tấn/ngày)

1 Hộ dân 4,1 75,93

2 Đường xá 0,5 9,26

3 Cơ quan, trường học, công sở 0,15 2,78

4 Chợ 0,4 7,41

5 Các cơ sở sản xuất kinh doanh 0,25 4,62

(Đề án thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường

Tông phát sinh 5,4 100,00

trên địa bàn xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương năm 2018)

Tỷ lệ % nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.5 Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

67

Nhận xét: Qua bảng 3.15 và hình 3.5 cho thấy nguồn phát sinh rác thải trên

địa bàn xã chủ yếu do hộ gia đình sinh hoạt, chợ và do hoạt động giao thông với lần

lượt 75,93%, 7,41% và 9,26%. Trong khi đó Cơ quan trường học, công sở và các cơ

sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.

Bảng 3.16 Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Lượng rác(kg/ngày) Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)

98 < 2kg 57,65

66 2-5kg 38,82

6 5-10kg 3,53

0 Khác 0

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

170 Tổng 100 %

Trung bình các hộ thải ra một ngày khoảng 02 kg rác, với 2.176 hộ thì lượng

rác một ngày rất lớn.

* Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý

Bảng 3.17 Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của người dân tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

STT Hình thức đổ rác Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)

1 Hố rác riêng 155 91,18

2 Đổ rác ở bãi chung 0 0

3 Đổ rác tùy từng nơi 15 8,82

4 Được thu gom theo dịch vụ công ích 0 0

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổng số 170 100,00

68

Nhận xét: Do đặc thù những hộ dân ở cách xa nhau, dân cư thưa thớt. Hiện

nay theo chương trình nông thôn mới nhằm đảm bảo VSMT đang được nhà nước hỗ

trợ xây những hố rác riêng là các lò đốt rác. Tuy nhiên vẫn còn một số không nhỏ các

hộ vẫn chưa có hố rác và vứt bừa bãi: Vứt ra đường, khu đất trống, hoặc vứt xuống

cống rãnh, đổ ra sông... không đảm bảo gây ô nhiễm môi trường chiếm 8,82%.

3.4.4.4. Vệ sinh môi trường xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Bảng 3.18 Thực trạng nhà vệ sinh xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

STT Kiểu nhà vệ sinh Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%)

1 Không có 2 1,17

2 Hố xí tạm (tre nứa…) 25 14,71

3 Nhà vệ sinh kiên cố 87 51,18

4 Nhà vệ sinh tự hoại 56 32,94

Tổng số 170 100,00

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Tỷ lệ % các hộ sử dụng nhà vệ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.6 Kiểu nhà vệ sinh

69

Nhận xét: Đa số người dân đều có ý thức làm nhà vệ sinh tuy nhiên tỷ lệ nhà

vệ sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn còn cao chiếm 14,71% ở đây hố xí chỉ được kê lên

bằng tấm ván, che kín xung quanh, thậm chí có hộ gia đình không che đậy gì cả mà

núp đằng sau bụi cây. Khi trời mưa gió ẩm ướt, ruồi nhặng, côn trùng phát triển rất

gây mất vệ sinh. Trong thời gian tới để đảm bảo đạt tiêu chí môi trường chính quyền

xã cần hỗ trợ bà con xi măng để xây bể nước nhà tắm, nhà vệ sinh đạt chuẩn.

Bảng 3.19 Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh

tại xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Nguồn tiếp nhận Số hộ gia đình Tỷ lệ (%) STT

1 Ngấm xuống đất 102 60

2 Sông suối... 12 7,06

3 Cống thải chung của địa phương 0 0

4 Bể tự hoại 56 32,94

[

Tổng số 170 100

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Tỷ lệ % nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh

Hình 3.7 Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh tại xã Vĩnh Lợi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

70

Nhận xét: Do địa bàn dân cư thưa thớt phần lớn nước thải từ nhà vệ sinh được

thải ra môi trường ngấm xuống đất. Một số hộ gia đình ven sông suối đã thải nước

thải xuống thẳng sông suối đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

nếu không có biện pháp xử lý.

* Vấn đề chuồng trại

Bảng 3.20 Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc ở xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Kiêu chuồng trại Sô hộ gia đình Tỷ lệ (%)

Không có chuồng trại 6 3,53

Chuồng trại tách riêng khu nhà ở 122 71,76

Chuồng trại liền kề khu nhà ở 27 15,88

Chuồng trại dưới sàn nhà 15 8,83

Toàn xã 170 100

(Số liệu điều tra thực tế 170 hộ gia đình)

Qua bảng tỉ lệ kiểu chuồng trại ta thấy vẫn có 3,53% hộ gia đình không có

chuồng trại nuôi nhốt. Ở đây vật nuôi không được nuôi nhốt mà vẫn thả rông, người

dân thường buộc dưới gốc cây không thu gom phân gia súc vì thế rất mất vệ sinh.

Mặc dù đã có 96,47% hộ gia đình có chuồng trại nhưng chuồng trại đặt liền kề khu

nhà ở chiếm 15,88%, điều này rất ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày

trong gia đình. Ruồi nhặng phát triển, mùi phân bốc lên gây ô nhiễm môi trường.

Ngoài ra do phong tục tập quán nhà sàn một số gia đình vẫn buộc gia súc dưới sàn

nhà chiếm tới 8,83%. Trong thời gian tới cần tuyên truyền vận động các hộ dân làm

chuồng trại gia súc ra xa nhà để đảm bảo vệ sinh.

3.4.5. Tác động ô nhiễm môi trường tại xã Vĩnh Lợi

3.4.5.1. Tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ con người

- Tác động do ô nhiễm môi trường nước:

Ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ con người, người

dân khi sử dụng và sống gần các nguồn nước bị ô nhiễm thường gây nên các bệnh:

Tiêu chảy, lỵ trực trùng, thương hàn, tả, viêm gan A, giun sán... các bệnh này làm

cho con người dần bị suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát triển thậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trí còn tử vong, nhạy cảm nhất là đối với phụ nữ và trẻ em. Một khi lượng nước sử

71

dụng tăng lên có nghĩa là lượng nước thải cũng tăng lên và nếu như khả năng thấm

của đất bị quá tải và không có hệ thống thu gom nước thải thì đất sẽ là nơi chứa mầm

mống gây bệnh.

Hiện nay rất nhiều thôn chưa có nguồn nước sạch cấp cho sinh hoạt, người

dân sử dụng nước từ suối, khe nước, mỏ nước, các nguồn nước này đang bị suy giảm

do giảm diện tích rừng tự nhiên, bị ô nhiễm do chăn nuôi gia súc... vào mùa khô

nguồn nước ít, độ làm sạch tự nhiên kém, nước sinh hoạt không được xử lý ảnh

hưởng đến sức khỏe của người dân.

- Tác động do ô nhiễm môi trường không khí

Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc

biệt đến đường hô hấp; ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn ảnh hưởng và tác

động xấu tới sức khoẻ của cộng đồng dân cư và tăng tỷ lệ tử vong do các bệnh về

đường hô hấp, giảm tuổi thọ. Mức độ ảnh hưởng của từng người tùy thuộc vào tình

trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trường ô

nhiễm. Tuy nhiên tại địa bàn xã hiện nay việc tác động của ô nhiễm môi trường

không khí tới sức khoẻ của cộng đồng dân cư không lớn.

- Tác động do ô nhiễm môi trường đất

Cùng với ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí thì ô nhiễm môi trường đất

cũng là vấn đề đáng báo động hiện nay, đặc biệt trong việc sử dụng nông dược và

phân hoá học. Môi trường đất bị ô nhiễm sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản

xuất của cộng đồng dân cư, sự suy thoái đất sẽ dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật

nuôi, làm nghèo hệ thực vật, suy giảm đa dạng sinh học. Đồng thời quá trình xói

mòn, thoái hóa đất sẽ diễn ra nhanh hơn. Việc sử dụng thuốc BVTV tự do, không

đúng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp sẽ làm tăng số ca ngộ độc thực phẩm do

các hóa chất độc hại trong thức ăn.

Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả

năng hấp thụ các chất độc hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp ảnh hưởng xấu

tới sức khỏe con người.

3.4.5.2. Tác động của ô nhiễm môi trường đến các vấn đề kinh tế xã hội

Ô nhiễm môi trường gây tác hại xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân cư, làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng chi phí khám, chữa bệnh, làm giảm năng suất lao động, mất ngày công lao động

72

do nghỉ ốm, và nghỉ để chăm sóc, thăm hỏi người bệnh, phải tăng đầu tư cho lĩnh vực

y tế từ con người, phòng khám, bệnh viện và các trang thiết bị kèm theo.

Ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là khí thải từ các nhà máy công

nghiệp... làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp nhất là khí thải đúng vào thời kỳ

cây trổ bông, ra hoa kết quả.

Ô nhiễm môi trường nước làm nhiều ao hồ, sông ngòi trước đây là nơi nuôi

trồng rau, nuôi cá, nay phải bỏ hoang... gây thiệt hại kinh tế đối với sản xuất nông

nghiệp, thủy sản; tăng chi phí cho việc xử lý nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân

nhất là đối với người nông dân có thu nhập thấp, cuộc sống càng khó khăn hơn.

Tác động do ô nhiễm từ chất thải rắn: Tình trạng thu gom và xử lý rác tại xã

Vĩnh Lợi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, điều đó tác động tới vệ sinh mỹ quan, sức

khoẻ cộng đồng. Rác thải bao gồm thực phẩm thừa và các loại chât thải rắn khác

không được thu gom, có mặt trên đường, bãi đất trống, trục lộ giao thông gây mùi

hôi thối, mất mỹ quan. Đặc biệt là nguồn chất thải rắn là nilon không phân hủy được

sử dụng rất nhiều trong đời sống nhân dân đang là vấn đề nhức nhối, chưa có hướng

giải quyết triệt để.

- Tác động do suy thoái đa dạng sinh học, nguồn tài nguyên quý giá nhất,

đóng vai trò lớn nhất đối với tự nhiên và đời sống con người. Tuy nhiên, do các

nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học đang bị suy thoái nghiêm trọng. Các hệ

sinh thái bị tác động và khai thác quá mức; diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới bị

thu hẹp một cách báo động. Tốc độ tuyệt chủng của các loài ngày một tăng. Hậu quả

tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm mất các chức năng của hệ sinh thái như điều hòa

nước, chống xói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần

hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai/các hậu quả cực

đoan về khí hậu. Và hệ quả cuối cùng là hệ thống kinh tế bị suy giảm do mất đi các

giá trị về tài nguyên thiên nhiên, môi trường.

3.5. Giải pháp thực hiện nhằm về đích tiêu chí môi trường tại xã Vĩnh Lợi,

huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

3.5.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới xã

73

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra

theo dõi việc thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở từng thôn.

Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, cả năm báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất kịp

thời các giải pháp thực hiện với Uỷ ban nhân dân xã và Ban chỉ đạo xã.

- Ban quản lý công trình XDNTM xã

Tham mưu đề xuất, hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thực hiện các tiêu chí số 09

về nhà ở dân cư, tiêu chí số 06 về cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí số 17 về môi

trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.

Nâng tổng số tiêu chí đạt lên 19/19 tiêu chí trong năm 2019.

- Tài chính, kế toán xã

Tham mưu đề xuất phân bổ các nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tư xây dựng

Nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Địa chính, xây dựng, nông nghiệp và môi trường xã

Hướng dẫn, đôn đốc các thôn trên địa bàn xã tổ chức thực hiện kế hoạch xây

dựng Nông thôn mới năm 2019. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực

hiện các tiêu chí chưa đạt hoàn thành trong năm 2019.

- Văn hoá, xã hội xã

Thực hiện Chương trình giảm nghèo đảm bảo kế hoạch giao năm 2019. Tham

mưu, hướng dẫn đôn đốc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí số 06 Cơ sở vật

chất văn hóa, tiêu chí số 07 thông tin và truyền thông, tiêu chí số 09 nhà ở dân cư.

- Trạm y tế xã

Chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí số 15 về Y tế.

Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.

- Văn phòng, thống kê xã

Phối hợp với Tư pháp xã tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu

chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật và các tiêu chí trong bộ tiêu chí.

- Công an xã, Quân sự xã

Phối hợp với công chức Tư pháp hướng dẫn thôn xây dựng nội quy, hương

ước, quy ước làng xóm về trật tự an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ

tục lạc hậu trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng Nông thôn mới. Tham mưu tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí số 19 ( Quốc Phòng - An ninh).

74

- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Chính trị xã hội xã.

Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

các tiêu chí về xây dựng Nông thôn mới, phát động phong trào thi đua xây dựng Nông

thôn mới tới hội viên, đoàn viên tham gia tích cực, sáng tạo, chủ động, quyết liệt.

Chi bộ, thôn và các tổ chức chính trị xã hội thực hiện tốt vai trò vận động toàn

dân tích cực hưởng ứng tham gia xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Giải pháp huy động nguồn lực

Tuyên truyền vận động nhân dân, các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp, cán

bộ công chức trên địa bàn tiền ngày công góp phần xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn xã.

3.5.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường

3.5.2.1. Cung cấp và vận động sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định

Xã Vĩnh Lợi là vùng đã xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung theo dự án

năm 2007, nhưng hiện nay trạm cung cấp nước sạch đang ngừng hoạt động, tất cả

các hộ dân trong xã đều sử dụng nước giếng đào và giếng khoan. Nhìn chung nước

sử dụng trong toàn xã là hợp vệ sinh nhưng cũng đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô

nhiễm nguồn nước, nên trước mắt giải pháp được đưa ra về nước sinh hoạt cho người

dân địa phương trong toàn xã là:

- Tuyên truyền liên tục, thường xuyên về nước sạch, lợi ích của việc sử dụng

nguồn nước sạch cũng như mối nguy hại của việc sử dụng nước không hợp vệ sinh

đối với sức khỏe của chính họ và gia đình. Đồng thời, biên soạn tài liệu giản đơn với

các thông số cụ thể (khoảng cách so với nguồn gây ô nhiễm, thành giếng cao bao

nhiêu, nền sân giếng như thế nào?...) để người dân trong toàn xã biết được thế nào là

nguồn nước hợp vệ sinh, không hợp vệ sinh. Cần được tuyên truyền nhiều lần để tạo

thói quen tốt trong nếp sống hàng ngày.

- Có tài liệu giới thiệu cho người dân về các công nghệ xử lý nước và vận

động người dân ứng dụng các công nghệ xử lý nước ngay tại hộ gia đình như xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựng bể lọc, mua máy lọc nước.

75

- Vận động các hộ dân sử dụng nước không hợp vệ sinh trong toàn xã cải tạo,

xây dựng mới giếng nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh, rà soát và thực hiện hỗ trợ những

hộ khó khăn xây dựng bể lọc, hỗ trợ mua máy lọc nước.

- Về lâu dài cần đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung theo quy mô

xã hay liên xã nhằm đảm bảo khai thác nguồn nước hiệu quả, bền vững. Khuyến

khích, thu hút, kêu gọi mọi hình thức đầu tư các công trình cấp nước sạch tập trung.

3.5.2.2. Giải pháp về các cơ sở sản xuất kinh doanh

- Xây dựng quy chế Bảo vệ môi trường, vận động các cơ sở sản xuất tiểu thủ

công nghiệp và các doanh nghiệp thực hiện tốt quy chế Bảo vệ môi trường.

- Khuyến khích, phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng không nung

để thay thế gạch đất sét nung. Điều này nhằm tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu

khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nhiên liệu than,

đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội.

- Tuyên truyền cho chủ trang trại về ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp

BVMT trong chăn nuôi. Khuyến khích chủ trang trại tham gia tập huấn đào tạo kỹ

năng quản lý chất thải tổng hợp.

- Triển khai ứng dụng mô hình xử lý nước thải sau hệ thống biogas. Trang trại

phải xây ngay hệ thống thu gom và xử lý nước thải, xử lý phân. Yêu cầu trang trại

chăn nuôi lợn tập trung cam kết BVMT, thực hiện nghiêm các quy định BVMT.

- Bên cạnh đó cần thành lập tổ giám sát việc thực hiện các quy định BVMT

của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, xử phạt

nghiêm các cơ sở nếu vi phạm về BVMT. Thành viên của tổ giám sát là những người

quản lý về MT của xã, và đặc biệt là phải có các tổ chức đoàn thể của thôn như: Bí

thư chi bộ, trưởng thôn, chi trưởng hội phụ nữ, hội nông dân, cựu chiến binh, bí thư

chi đoàn.

3.5.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và các hoạt động phát triển xây dựng cảnh

quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về xây dựng

NTM, đối mới phương thức, cách thức tiếp cận, phát huy vai trò chủ thể của người

dân trong xây dựng NTM. Làm thay đổi tư duy của cán bộ, người dân về chương

trình xây dựng NTM, đồng thời tuyên truyền vận động đẩy mạnh phong trào “chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tay xây dựng NTM”.

76

- Tại các thôn, ngõ cần tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông đặc

biệt là trên loa phát thanh của các thôn, để phổ biến những kiến thức về BVMT, lắng

nghe những ý kiến, tâm tư nguyện vọng của người dân. Cần được tuyên truyền nhiều

lần để tạo thói quen tốt trong nếp sống hàng ngày.

- Phát động toàn dân tham gia phong trào xây dựng quê hương xanh, sạch,

đẹp. Định kỳ mỗi tháng một lần tổ chức tổng vệ sinh môi trường với sự tham gia của

người dân, các công việc thiết thực như: Khơi thông cỗng rãnh, quét dọn ngõ xóm,

đường làng, hình thành thói quen và vệ sinh môi trường bắt đầu từ sạch nhà, sạch

bếp, sạch ngõ đến sạch thôn, xóm, sạch môi trường sống xung quanh. Đồng thời tổ

chức trồng cây xanh nơi công cộng, đường giao thông trong xã; thực hiện cải tạo

vườn, xây dựng tường rào hoặc trồng cây làm hàng rào.

- Hằng năm, UBND xã có kế hoạch bảo vệ môi trường; trong đó, phân công

trách nhiệm cụ thể cho các ngành, tổ chức hội, đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn thanh

niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân xã) phụ trách công tác vệ sinh môi trường tại

các khu vực công cộng của thôn, xã và các khu dân cư.

- Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp: Khuyến khích áp dụng công nghệ

sinh học trong nông nghiệp, vận động người dân sử dụng phân hữu cơ, hạn chế sử

dụng phân hóa học, đồng thời tuyên truyền cho người dân hiểu tác hại của việc sử

dụng nhiều phân hóa học, lợi ích của việc áp dụng công nghệ sinh học, sử dụng phân

hữu cơ trong công tác BVMT. Tuyên truyền người dân không sử dụng bừa bãi thuốc

BVTV. Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ đúng liều lượng và khi thật sự

cần thiết mới sử dụng. Cần được tuyên truyền nhiều lần để tạo thói quen tốt trong

nếp sống hàng ngày.

- Phát động các phong trào thi đua rộng khắp trong nhân dân gắn với phong

trào xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, thực hiện thi đua giữa những hộ này với

các hộ khác trong thôn. Thi đua giữa thôn này với thôn khác trong xã, giữa các tổ

chức hội đoàn thể chính trị - xã hội với nhau, kịp thời làm tốt công tác biểu dương

khen thưởng và ngược lại. Phát huy thực sự có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở

trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, dân chủ trong nhân dân trên tất cả các lĩnh vực,

đặc biệt là việc tham gia xây dựng NTM xanh, sạch, đẹp.

- Đối với các trường học: Đưa vấn đề về BVMT vào chương trình học, nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hình thành và tạo ra ý thức BVMT cho mọi người ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà

77

trường. Đặc biệt quan tâm đến việc hình thành thói quen BVMT cho đối tượng thiếu

nhi như học sinh tiểu học, trung học cơ sở.

3.5.2.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch

Nghĩa trang nhân dân: Trước mắt, chôn cất tại các điểm chôn cất hiện có, chỉnh

trang, cải tạo 8 nghĩa trang nhân dân đảm bảo đạt tiêu chuẩn VSMT và có quy chế quản

lý. Các nghĩa trang do thôn trực tiếp quản lý phải thực hiện theo quy ước của thôn.

- Xây dựng các hàng rào bao quanh các khu nghĩa trang nhân dân, làm đường

vào, làm rãnh thoát nước đặc biệt là tăng cường trồng hệ thống cây xanh.

- Quy hoạch lại, đóng cửa không cho chôn cất tiếp tại nghĩa trang thôn Bờ

Sông do nghĩa trang đã hết phần diện tích chôn cất.

- Cần nghiêm túc tổ chức triển khai xây dựng nghĩa trang hoặc cải tạo lại

nghĩa trang theo quy hoạch; thực hiện việc lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang

với sự tham gia bàn bạc của các bậc cao niên trong làng, trong vùng. Nghĩa trang xây

dựng phải bảo đảm các phân khu chức năng, phân lô, kích thước, khoảng cách an

toàn vệ sinh môi trường; khuyến khích việc xây dựng mộ mới cùng một kích cỡ, kiểu

dáng và màu sắc.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mai táng theo đúng quy định,

trình tự cũng như tổ chức việc hiếu theo nếp sống mới. Ngoài ra, các cấp ủy, chính

quyền xã còn phải đề cao tinh thần tự giác của mỗi đảng viên. Ðảng viên thuộc dòng

họ, chi họ nào có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên trong dòng họ,

chi họ của mình. Ðồng thời, xã đã đưa các quy định về thực hiện nếp sống văn hóa

trong việc cưới, việc tang vào quy chế xét thi đua khen thưởng với các thôn làng.

- Ngoài quy định về việc tang, tu sửa mộ, chính quyền xã cần quan tâm đến

việc quản lý và bảo vệ nghĩa trang: Mỗi nghĩa trang đều có quản trang đảm nhiệm

việc giám sát, chôn cất, xây dựng và ra vào nghĩa trang; mỗi thôn đều có một ban tổ

chức tang lễ theo nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; trước

khi chôn cất và xây dựng, người thân phải ký cam kết thực hiện đúng quy chế.

- Đến hết năm 2019, phấn đấu 100% các khu nghĩa trang nhân dân theo đúng

quy hoạch. Phù hợp với đặc điểm văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng của từng dân tộc.

3.5.2.5. Giải pháp thu gom, xử lý chất thải, nước thải

Hiện nay, theo văn bản 1276/UBND-TNMT ngày 08/5/2018 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Tuyên Quang về quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn (Cụ thể, không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chấp thuận đầu tư các lò đốt, bãi chôn lấp rác thải quy mô cấp thôn, xã). Vì thế,

78

UBND xã xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đảm bảo vệ sinh

môi trường trên địa bàn xã Vĩnh Lợi trình UBND huyện Sơn Dương phê duyệt. Giải

pháp thu gom, xử lý chất thải, nước thải cụ thể như sau:

Giải pháp về chất thải

* Nâng cao tỉ lệ, chất lượng thu gom và xử lý chất thải rắn tại các thôn trong

toàn xã. Giải pháp cụ thể như sau:

- Hiện nay đã thành lập tổ tự quản xây dựng nông thôn mới với 17 tổ/17 thôn,

ban hành Quyết định, Quy chế hoạt động tổ tự quản, phương án cấm bắt cá dưới mọi

hình thức, phương án bảo vệ môi trường, triển khai bổ sung nội dung vào quy ước

làng văn hóa 17 thôn, triển khai đặt biển cấm bắt cá, cấm vứt rác ở các vị trí trong

thôn và biển tổ tự quản XD NTM tại 17 thôn.

- Tổ thu gom chất thải tại các thôn: Lịch trình và cách thức thu gom cần được

thường xuyên theo dõi để lựa chọn phương thức phù hợp và giảm chi phí thu gom.

Khuyến khích thành lập hợp tác xã phụ trách công tác thu gom rác thải.

- Đối với công nhân vệ sinh thu gom rác, cần trang bị cho họ những kiến thức

cơ bản về thành phần, cách phân loại, xử lý và bỏ rác thải hợp lý.

- Bên cạnh đó cần thành lập tổ giám sát việc thu gom, vận chuyển rác của tổ

VSMT ở các thôn. Thành viên của tổ giám sát là những người thuộc các tổ chức

đoàn thể của thôn như: Bí thư chi bộ, trưởng thôn, chi trưởng hội phụ nữ, hội nông

dân, cựu chiến binh, bí thư chi đoàn.

- Về lâu dài cần tăng mức phí thu gom của các hộ dân hợp lý hơn, bổ sung xe

chở rác để công tác thu gom, xử lý đạt hiệu quả cao nhất.

- Cải tạo, xây bờ bao cho khu tập kết, xử lý rác của các thôn trong toàn xã.

* Để giảm thiểu lượng chất thải rắn cần thu gom xử lý, tăng cường năng lực

tự xử lý rác của người dân. Giải pháp cụ thể như sau:

- Trước hết cần tiến hành thí điểm phân loại rác ngay tại nguồn, hộ gia đình,

chứa trong thùng nhựa quy định tại một thôn nào đó, sau đó sẽ tự lan tỏa ra cộng

đồng, từ đó nhân rộng mô hình trong toàn xã sẽ có hiệu quả cao. Việc phân loại rác

tại nguồn là biện pháp quản lý chất thải rắn hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả xử

lý chất thải và tận dụng được lượng chất thải có thể tái sử dụng nâng cao hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế và giảm chi phí xử lý chất thải. Để thực hiện một cách hiệu quả trong việc

79

phân loại rác tại nguồn trước hết cần tuyên truyền, phổ biến để người dân thấy được

hiệu quả, lợi ích của việc phân loại rác tại nguồn, sau đó là cần có sự hỗ trợ của các

cơ quan quản lý, các ban ngành đoàn thể trong từng thôn để tạo cho người dân có

thói quen phân loại rác tại nguồn như phát thùng đựng rác cho từng hộ dân và hướng

dẫn các hộ phân loại một cách cụ thể, hiệu quả nhất.

- Tuyên truyền thường xuyên theo định kỳ trên đài phát thanh của thôn về

công tác BVMT. Tập huấn phổ biến kiến thức xử lý rác thải tại nhà. Đồng thời phát

tài liệu hướng dẫn về phân loại rác tại nguồn cho người dân, lợi ích của việc phân

loại rác tại nguồn, tác hại, tổn thất của việc không phân loại rác tại nguồn. Cần được

tuyên truyền nhiều lần để tạo thói quen tốt trong nếp sống hàng ngày.

- Dùng thùng nhựa quy định để đựng rác: hiện nay các gia đình trong xã

thường dùng túi nilon, bao tải để đựng rác. Những loại đựng rác này không có nắp

đậy, bốc mùi, thoát khí, nước rác thải chảy ra gây ô nhiễm cho chính gia đình các họ.

Vì vậy cần khắc phục bằng việc thay thế các dụng cụ đựng rác trên bằng các thùng

rác có nắp đậy đúng quy định. Để thực hiện ngay quá trình phân loại rác thì mỗi hộ

nên có 2 thùng rác, một để đựng rác vô cơ, một để đựng rác hữu cơ.

- Bên cạnh đó cần thành lập tổ cộng đồng kiểm tra giám sát, tổ tuyên truyền,

tổ quản lý thực hiện việc phân loại rác tại nguồn... Thành viên của tổ giám sát, tổ

tuyên truyền, tổ quản lý là những người thuộc các tổ chức đoàn thể của thôn như: Bí

thư chi bộ, trưởng thôn, chi trưởng hội phụ nữ, hội nông dân, cựu chiến binh, bí thư

chi đoàn.

- Thí điểm, và nhân rộng các mô hình thu gom xử lý rác thải nông nghiệp:

+ Trước tiên thí điểm tại một trục đường chính nội đồng cứ 500m bố trí một

thùng đựng rác thải nông nghiệp loại 50m3 (có dán băng rôn, khẩu hiệu về BVMT

vào thùng đựng đó…) và định kỳ đội VSMT thu nhận và đưa đến điểm tập kết, xử lý.

+ Tuyên truyền, giáo dục về nguy hại của thuốc BVTV với sức khỏe con

người, sự cần thiết phải thu gom loại rác thải này. Đồng thời xây dựng các quy chế

quản lý, thu gom rác thải nông nghiệp và xử phạt nghiêm trường hợp vi phạm.

+ Ưu tiên các biện pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh, tăng cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tận thu, tái chế, tái sử dụng chất thải trong nông nghiệp.

80

- Tại các nơi công cộng, trường học, nhà văn hóa các thôn: bố trí thùng đựng

rác 50m3 tại nơi hợp lý và có định kỳ đội VSMT thu nhận và đưa đến điểm tập kết.

Xử lý rác thải:

- Đối với các hộ gia đình phân bố không tập trung: Hỗ trợ xây lò đốt rác thải

gia đình 500.000đ/lò. Qua rà soát tính đến thời điểm hiện nay trên địa bàn toàn xã có

520 lò đốt rác đã nghiệm thu đưa vào sử dụng.

- Đối với lượng rác thải vô cơ sau khi phân loại có tái chế tiếp theo tùy theo

dạng rác thải vô cơ khác nhau phần còn lại không tái chế được thì xử lý tập trung,

chôn lấp hợp vệ sinh.

- Nên khuyến khích, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh thu mua phế liệu.

- Đối với rác thải hữu cơ được chế biến thành phân hữu cơ, được chôn lấp

cùng phân gia súc trong đất ruộng, vườn để làm phân bón cho nông nghiệp. Hướng

dẫn bà con nông dân (tập huấn, phân phát tài liệu hướng dẫn đơn giản….) cách ủ các

phế phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ, cũng như lợi ích về kinh tế và MT của việc

sử dụng lượng phân này. Tác hại lâu dài của việc sử dụng phân vô cơ.

Giải pháp về nước thải:

* Quy hoạch hệ thống thoát nước thải:

- Hiện tại trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải hợp vệ sinh. Vì

vậy, cần cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt,

nước thải chăn nuôi trong các hộ dân,... Hệ thống thoát nước thải cần phải được xây

dựng đúng kỹ thuật như có nắp đậy kín, không bị rò rỉ ra ngoài,...

- Về lâu dài cần xây dựng mạng lưới hệ thống thoát nước thải trong toàn xã.

* Quy hoạch xử lý nước thải:

- Nước thải sinh hoạt từ các hộ dân, từ các công trình công cộng được xử lý

cục bộ bằng bể tự hoại trước khi thải ra môi trường. Không đổ nước thải chưa xử lý

vào hố để tự thấm hoặc để chảy tràn lan trên mặt đất. Nước thải cần được thu gom,

xử lý trong khu xử lý tập trung trước khi thải ra môi trường.

- Khuyến khích các hộ chăn nuôi xây hầm biogas, vận động những hộ có công

trình chăn nuôi không hợp vệ sinh cải tạo, xây dựng mới công trình chăn nuôi xa khu

dân cư, vận động, hỗ trợ hộ chăn nuôi khó khăn xây dựng công trình biogas đạt tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuẩn vệ sinh.

81

- Khuyến khích các hộ dân sử dụng hố xí tự hoại, cải tạo công trình, xây dựng

mới nhà tiêu hai ngăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

- Vận động người dân tham gia VSMT, khơi thống cống rãnh khu vực ngõ

mình đang sống theo định kỳ mỗi tháng một lần.

- Thành lập tổ cộng đồng kiểm tra giám sát, tổ tuyên truyền, tổ quản lý việc

thực hiện xử lý nước thải.

3.5.2.6. Giải pháp nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh

Hiện nay trên địa bàn xã có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh đạt

72,05%, đạt so với bộ tiêu chí. Tuy nhiên, UBND xã cho vào kế hoạch cuối năm

2019 đạt 80% vì thế cần có giải pháp cụ thể như sau:

- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể xã bám sát cơ sở, xuống từng thôn, đến

từng hộ gia đình, để tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ những lợi ích thiết thực đối

với sức khỏe của gia đình cũng như cộng đồng khi sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đến từng nhà, nhằm thay đổi tập

quán, thói quen của người dân. Đồng thời, cử cán bộ đến hướng dẫn quy cách xây

dựng nhà tiêu theo mẫu quy định của Bộ Y tế, với những hộ gia đình không có người

trong độ tuổi lao động, hộ gia đình neo đơn, người già, UBND xã sẽ thuê Hợp tác xã

nông nghiệp đứng ra xây dựng.

- Rà soát, kiểm tra, vận động những hộ có nhà tiêu hiện không đạt tiêu chuẩn

vệ sinh cần sử dụng hố xí tự hoại, cải tạo công trình, xây dựng mới nhà tiêu hai ngăn

đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

3.5.2.7. Giải pháp chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

- Truyền thông để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong quản

lý môi trường trong chăn nuôi. Bằng mọi hình thức để truyền đạt đến người dân các kiến

thức cơ bản, các chính sách, qui định của nhà nước về BVMT trong chăn nuôi. Mục

đích của truyền thông để tăng cường sự hiểu biết dẫn thay đổi hành vi và tăng cường sự

tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý môi trường trong chăn nuôi.

- Thực hiện các biện pháp sản xuất sạch từ khâu lựa chọn con giống đảm bảo

các yêu cầu an toàn sinh học, sử dụng thức ăn chăn nuôi sạch để đảm bảo chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản phẩm và giảm mùi hôi trong phân, xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh, xử lý chất

82

thải chăn nuôi đạt các yêu cầu về môi trường, tận dụng chất thải chăn nuôi sau xử lý

để làm phân bón…

- Đưa ra một số chính sách ưu đãi khác để tăng sức thu hút của cộng đồng

tham gia bảo vệ môi trường chăn nuôi: Vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn thuế sử

dụng đất khi xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi...

- Khuyến khích các hộ chăn nuôi xây hầm biogas, vận động những hộ có công

trình chăn nuôi không hợp vệ sinh cải tạo, xây dựng mới công trình chăn nuôi xa khu

dân cư, vận động, hỗ trợ hộ chăn nuôi khó khăn xây dựng công trình biogas đạt tiêu

chuẩn vệ sinh.

Sử dụng các chế phẩm vi sinh EM, EMUNIV, đệm lót sinh học để xử lý mùi

hôi chuồng trại; Tách phân rắn ủ compost để thu hồi phân bón.

- Nước thải chăn nuôi và 1 phần phân rắn xử lý bằng biogas để thu hồi khí gas;

Nước thải sau biogas cần được tiếp tục xử lý bằng các biện pháp sinh học như kênh ô xy

hóa, hồ sinh học, bãi lọc trồng cây và sử dụng để tưới cho cây trồng nông nghiệp.

- Tuyên truyền vận động số hộ còn lại di rời chuồng gia súc ra xa nhà, láng

chuồng trại, thu gom phân và thực hiện ủ phân trước khi sử dụng.

3.5.2.8. Giải pháp cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định

- Tuyên truyền, vận động tới từng hộ nông dân, chủ trang trại, doanh nghiệp

thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm, ký cam kết bảo đảm vệ sinh an

toàn thực phẩm (đưa vào kế hoạch sau khi rà soát trên địa bàn xã có 815 hộ gia đình

trong diện ký cam kết, thực hiện trong quý III năm 2019). Tổ chức, cá nhân sản xuất

kinh doanh phải công bố quy trình sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn vệ sinh

thực phẩm. Xác định việc bảo đảm an toàn thực phẩm là một tiêu chí xây dựng nông

thôn mới, khu dân cư văn hóa.

- Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm

an toàn, thúc đẩy áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP, các mô hình sản xuất an toàn

khác và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Hướng dẫn và giúp người

dân nhận biết được thực phẩm an toàn và thực phẩm không an toàn. Tăng cường hỗ trợ

kinh phí cho công tác quản lý chất lượng nông sản và thủy sản. Bổ sung tiêu chí an toàn

thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xây dựng cơ chế

chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản, thủy sản theo hướng an toàn.

83

- Không được sử dụng hóa chất phụ gia ngoài danh mục cho phép, nguyên

liệu, hóa chất, phụ gia không có nguồn gốc rõ ràng; trường hợp có sử dụng phụ gia,

hóa chất trong quá trình sản xuất, chế biến phải tuân theo đúng hướng dẫn loại dùng

cho thực phẩm, có bao bì, nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (quy định tại Thông

tư 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý

phụ gia thực phẩm).

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất để tạo ra được

sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm có sức cạnh tranh mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao an toàn cho người tiêu dùng.

- Tuyên truyền tới bà con nhân dân lựa chọn những sản phẩm rau, củ, quả,

thịt, cá... tươi, không bị biến đổi màu sắc, mùi vị, đối với thực phẩm bao gói sẵn cần

quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm; thời hạn sử dụng; các chỉ tiêu dinh

dưỡng và chỉ tiêu liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm ghi trên nhãn hàng. Bảo quản

và chế biến thực phẩm đúng cách. Nói không với thực phẩm không đảm bảo an toàn.

- Việc đảm bảo an toàn thực phẩm không chỉ nằm ở khâu xử lý hành chính,

mà phải ngăn chặn từ gốc sản phẩm. Chú trọng khâu sản xuất các thực phẩm an toàn,

nâng cao ý thức của người dân về vấn đề an toàn thực phẩm. Bởi vấn đề an toàn thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phẩm nó ảnh hưởng đến sức khỏe, tương lai.

84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu được trong luận văn, tôi đưa ra một số kết luận như sau:

- Thiếu nguồn nước sạch tập trung cho sinh hoạt. Nước dùng cho sinh hoạt

của các hộ dân chủ yếu sử dụng trực tiếp từ nước giếng đào và giếng khoan đạt 91%.

Mặt khác, vào mùa hanh khô mực nước giếng thấp, không đáp ứng đủ cho nhu cầu

sinh hoạt của người dân. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh

đạt 72,05%. Hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường đạt 77%.

- Mức đạt chỉ tiêu các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về MT là còn

được châm trước. Triển khai xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch NTM còn khó

khăn, hầu hết giữ nguyên hiện trạng nghĩa trang của địa phương. Việc sử dụng đất

nghĩa trang vẫn phụ thuộc vào phong tục, tập quán địa phương.

- Ở nhiều thôn, một bộ phận người dân thiếu ý thức, vứt rác bừa bãi, khiến rác

thải dồn ứ ở nhiều nơi, gây ảnh hưởng đến chính cuộc sống của người dân nơi đây.

Mặt khác, địa phương còn chưa có bãi rác tập trung, người dân không biết đổ rác đi

đâu nên rác bừa bãi mặc dù họ biết rằng việc đó gây ô nhiễm MT và ảnh hưởng tới

chính cuộc sống của họ.

- Địa phương đã có đội vệ sinh tự quản nhưng không duy trì thường xuyên,

hoặc thu gom chưa hiệu quả. Rác mới chỉ được tập kết tại bãi rác chứ đa số là chưa

được xử lý, hoặc xử lý chưa triệt để. Việc sử dụng bừa bãi thuốc BVTV, vỏ bao

không được thu gom xử lý đang gây nên tình trạng ô nhiễm MT nghiêm trọng. Địa

phương đã xây dựng phong trào BVMT song chưa thường xuyên, liên tục. Các đoàn

thể chính trị xã hội tuy có phát động nhưng hiệu quả chưa cao.

- Hệ thống thoát nước thải tại địa phương chưa được chú trọng đầu tư. Hầu

hết nước thải sinh hoạt, chăn nuôi,... đều đổ trực tiếp ra MT, ngấm vào đất hoặc chảy

vào ao, hồ,... vừa gây mất mỹ quan, vừa tiềm ẩn nhiều khả năng lây lan dịch bệnh.

Nguyên nhân một phần là do cấp cơ sở còn thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ

của Nhà nước mà chưa phát huy được vai trò chủ thể của người dân. Bên cạnh đó,

ý thức của người dân về giữ gìn VSMT chưa cao. Vì vậy, cần có các giải pháp phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp với điều kiện từng địa phương để thực hiện tốt tiêu chí môi trường và an toàn

85

thực phẩm. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức và trách

nhiệm của người dân trong việc quản lý và BVMT. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

và vật chất để việc thực hiện tiêu chí số 17 được dễ dàng hơn; tăng cường sự tham

gia của cộng đồng trong quá trình thực hiện; tăng cường kiểm tra giám sát và nâng

cao mức xử phạt vi phạm môi trường.

2. Kiến nghị

Trung ương sớm có hướng dẫn cụ thể về cơ chế lồng ghép nguồn vốn thuộc

các chương trình đang triển khai thực hiện, đặc biệt là cơ chế, chính sách thuộc lĩnh

vực hỗ trợ về môi trường, khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,

các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực môi trường. Điều chỉnh một số tiêu chí NTM

áp dụng đối với từng vùng, miền cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa

phương; đồng thời, có quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc cho BCĐ

các cấp để thực hiện chương trình, đảm bảo tính thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.

* Đối với cơ quan địa phương:

- Triển khai các chính sách, quy định pháp luật về BVMT nông thôn một cách

hiệu quả; đặc biệt tập trung khuyến khích, xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy

ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và BVMT nông thôn.

- Thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng mô hình

NTM phải đưa ra được hình thức tổ chức thực hiện có sự tham gia của cộng đồng và

người dân trên tất cả các lĩnh vực từ khâu đề xuất, lập đề án, tham gia ý kiến, đóng góp

tiền của, lao động, giám sát đến quản lý, sử dụng tài sản, công trình đó.

- Chủ động lựa chọn, xây dựng các mô hình điểm về quản lý và BVMT nông

thôn để tạo sự lan tỏa, phát huy và nhân rộng trong cộng đồng làng xã.

- Chủ động huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ

cho công tác BVMT nông thôn.

- Tăng cường triển khai các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải từ khu

vực NT, bao gồm việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, hóa chất BVTV, các chất hóa

học tồn lưu trong đất, kiểm soát chất thải từ các cơ sở sản xuất….

- Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa học công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghệ, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nông thôn theo

86

hướng khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sạch hơn, phát triển bền

vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế và BVMT.

* Đối với các nghiên cứu tiếp theo:

Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ kiến thức và vận dụng thực tế chưa

cao và nội dung nghiên cứu rộng nên đề tài chưa phản ánh và đánh giá hết được thực

trạng cũng như đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn

thực phẩm trên địa bàn nghiên cứu. Nên cần có đề tài nghiên cứu một cách chi tiết và

chuyên sâu để có thể đưa ra các giải pháp thiết thực áp dụng vào trong thực tế hơn

nữa giúp xã hoàn thành tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong công cuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng NTM trên địa bàn xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS. Lê Hoàng Anh, Nguyiải pháp thiết thực áp dụng vào trong thự, Trung

tâm quan tr Nguyiải pháp thiết thực áp dụng vào Hirung tâm quan tr Nguyiải

pháp thiết thực”,

http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Hioi-trm=H-

chtruongp://tapchimoitruong.vn/pages/, (ngày 12/5/2019).

2. B (ngày 12/5/2019).i trưày 12/5/2019Báo cáo hi/5/2019).môi trư hi/5/2019).

2018 - Môi trư19).nông thôn, ltrư19).đông

3. Bông thôn, ltrư19).i trưthôn, ltrư19).ông tư Sn, ltrư19).T-BTNMT ngày 18

tháng 03 năm 2010, Quy đMT ngày 18 tháng 03 năm 2010, hôn-

39740article.aspx?item=Hi%E1%BB%87n-tr%E1%BA%A1ng-

ch%E1%BA%A5t-l%C6%B0%E1%BB%A3ng-m%C3%B4i-

tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-n%CBuy đMT ngày 18 tháng 03 năm 2010, hôn-

39740article.aspx?itố 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 9/11/2017 v 6vi69/QĐ-BNN-

VPĐP ngày 9/11/2017 0, hôn-39740article.aquôc gia vôc giaBNN-VPĐP ngày

9/11/2017 0, hôn-397.

4. Vũ ThgiaBNN-VPĐP ngàyĐũ ThgiaBNN-VPĐP ngày 9/11/2017 0, hôn-

39740article.aspx?item=Hi%E1%BB%”, Quy hoNN-VPĐP ngày 9/11/2017 0,

hôn-39740article.asNguyuy hoNN-VPĐP ngày 9/11/20 (2012) , Đề 2012)Đánh

giá m CVPĐP ngày 9/11/2017 0, hôn-

39740article.aspx?item=Hi%E1%BB%87n-tr%E1%BA%A1ng-

ch%E1%BA%A”, T giá m CVPĐP ngày 9/11/2017 0, hôn-

39740article.aspx?item=HC, T giá m Ctr%E1%BA%A1ng-ch%E1%BA%A5t-

l%C6%Niên giám thVPĐP ngày 9/11/2017 0, 2017, 2018

5. Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa (2004), “Chuyên đ Cơ, thônVi đ Nam”, Trư đ

“Cơ, Lê Văn Khoayên Quanghôn-39740aPGS.TS.NguyCơ, Lê Văn Khoayên,

ViTS.NguyCơ, Lê Văn Khoayên Quanghôn-

39740article.aspx?item=Hi%E1%BB%87n-nguyên và Môi trưE1%BA%Môi

trưNguyCơ, Lê Văn Khoayên Quanghôn-39740article.aspx?item=Hi%,

http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/arti

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cleId/1916/Default.aspx, (ngày 17/6/2019).

88

6. Tr(ngày 17/6/2019)Xây dày

17/6/2019).p.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/article”,

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa-hoi/2018/51018/Xay-dung-

nong-thon-moi-di-vao-chieu-sau-thiet-thuc-nang.aspx, (ngày 4/7/2019).

7. Khánh Phương (2018), “Xây d Phương (2018), “i/2018/51018/Xay-dung”,

http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/the-gioi/xay-dung-nong-thon-moi-

kinh-nghiem-the-gioi.html, (ngày 2/7/2019).

8. Qu(ngày 2/7/2019).CNVN (2014), LuVN (2014), 019).ưuVN (2014

9. TrVN (2014), 019).m 2015, đ4), 019Kinh t, đ4), 019).trong xây d, 019). rong xây

d, 019).trong xây d, 0”, lu xây d, 019).ĩ, lu xây d, 019).ính trxâyVõ Quý (2006),

“M.t sQuý (2006), “M.ư sQuý (2006), “M.i sQuý (2Thân thiện với thiên nhiên để

phát triển bền vững", Trung tâm Nghiên cnhiên để phát triển bền vữnguý (2006),

“M.t sQuý (200Th Trung tâm Nghiên cnhiên để phát triển bền vữnguý (2006),

“M.t sQuý (2vh Trung tâm Nghiên cnhiên để phát triển bền vữnguý (2006), “M.t

sQuý (2006), “M

10. Nguyễn Thế Trung (2019) - ghiên cnhiên để phát triển bềnÔ nhi(2019) - ghiên

cnhiên để phát triển bền”,

http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/o-nhiem-moi-truong---thuc-trang-va-giai-

phap.html, (ngày 15/6/2019).

11. UBND xã Vĩnh L01 (2018), Đ 2018) Vĩnh L019). thôn m Vĩnh L019).uu---trao-

doi/o-nhiem-moi-truong---th (Giai đoĩnh L019).2020 và tĩnh L019).25).

12. UBND xã Vĩnh L01 (2019), Báo cáo kĩnh L019).2020 và tĩnh L.

13. UBND xã Vĩnh L01 (2019) , Báo cáo kĩnh L019).2020 và tĩnh L019).25). trao-

doi/o-nhiem-moi-truong---thuc-trang-va-giai-phap.html" uý (2eu-sau-thiet-thuc-na.

14. UBND huykĩnh L019).2 (2019), Báo Cáo kĩnh L019).2020 và tĩnh L019).25).

trao-doi/o-nhiem-moi-truong---thuc-trang-va-giai-phap.html" uý (2eu-sau-

thietUBND to kĩnh L019).20 (2017), Quy017) kĩnh L019)ốn020 và tĩnh

L019).25). trao-doi/o-nhiem-moi-truong---thuc-trang-va-giai-png, giai đo-thuc-

trang-va-giai-phap.html" uý (2eu-sau-thiet-thuc-nang.aspx" 0%E1%BB%9Dng-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

n%C3%B4UBND huykĩnh L019)E1 (2018), Báo cáo tình hình thg kê năm

89

2018ien-cuu---trao-doi/o-ia xây di-truong---thuc-trUBND to tình hình thg

(2016), K 2016) tình hình thg kê năm 2018ien-cuu---trao-doi/o-ia xây di-truong-

--thuc-trang-va-giai-phap.html" uý (2eu-sau-thiet-thuc-nang.aspx"

0%E1%BB%9Dng-n%C3%B4ng-th%C3%B4n-39740" n xã Vĩnh Lợi,

15. Văn phòng đi hình thg kê năm 2018ien-cuu---trao-doi/o-ia xâTài liòng đi hình

thg kê năm 2018ien-cuu---trao-doi/o-ia xây di-truong---thuc-trang-va-giai-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phap.html" uý (2

PHỤ LỤC

1. Phiếu điều tra hộ gia đình

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ TÌNH HÌNH ĐỜI SỐNG,

VIỆC LÀM, MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN

Phiếu điều tra số: ......................

Địa bàn điều tra: Xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

Xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây, (hãy

trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của Ông/bà).

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Tên chủ hộ: ...................................................................................................

2. Địa chỉ: Thôn……………. xã Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

3. Dân tộc: .........................................................................................................

4. Nghề nghiệp: ................................................................................................

5. Tuổi: .............................................................................................................

6. Giới tính: Nam/ Nữ.

7. Trình độ văn hóa: ..........................................................................................

8. Tổng số nhân khẩu trong hộ: .......................................................... (người).

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Nguồn thu nhập chính của gia đình từ:

Nông nghiệp Lâm nghiệp Tiền Lương

Kinh doanh Khoản thu khác

2. Hình thức canh tác đất chủ yếu của gia đình là gì?

Thâm canh Quảng canh Du canh, du cư

3. Gia đình có biện pháp cải tạo đất sau khi sử dụng không?

Có Không

4. Hiện nay, nguồn nước ông/bà đang sử dụng là:

Nước máy Giếng khoan ở độ sâu ............ m

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Giếng đào sâu…...m Nước tự nhiên (ao, sông, suối, nước mưa..)

5. Lượng nước cấp có đủ không?

Có Không

Nếu không thì thời điểm thiếu nước từ tháng………..đến tháng…………

6. Nước được sử dụng vào những mục đích gì?

Sinh hoạt Chăn nuôi

Nông nghiệp Sản xuất kinh doanh

7. Lượng nước gia đình sử dụng một ngày khoảng bao nhiêu m3? .......... m3

8. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt của gia đình ta có được lọc qua hệ thống lọc:

Không Lọc bằng máy Lọc thô sơ (cát sỏi...)

9. Nguồn nước gia đình ta sử dụng hiện nay cho ăn uống có vấn đề về:

Không có Mùi Vị Khác ....................

- Nguyên nhân gây các vấn đề về nước? .....................................................

10. Lượng nước thải hàng ngày của gia đình là bao nhiêu m3?.............(m3/ngày)

11. Nước thải của gia đình đổ vào:

Cống thải chung của làng/xã Ao, hồ... Ngấm xuống đất

Ý kiến khác .............................................

12. Loại cống thải được gia đình sử dụng

Không có nắp đậy Cống có nắp đậy

Cống lộ thiên

13. Chất lượng nước ở sông, suối, hồ,… gần nhà:

Tốt Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm

Nguyên nhân gây ô nhiễm sông, suối, hồ: ..........................................................

14. Chất lượng không khí trong khu vực đang sinh sống?

Tốt Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm

15. Trong gia đình Ông/Bà các loại rác thải được tạo ra trung bình một ngày

ước tính khoảng:

< 2kg 2-5kg 5-10kg Khác .............

16. Rác thải của gia đình được đổ đi đâu:

Hố rác riêng Đổ rác tùy nơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đổ rác ở bãi rác chung Thu gom rác theo hợp đồng dịch vụ

17. Rác thải trong khu vực có thường xuyên được thu gom không?

Có Không

Nếu có thì bao lâu/lần: ..........................................................................................

18. Kiểu nhà vệ sinh trong gia đình Ông/ Bà đang sử dụng là:

Không có Nhà vệ sinh tự hoại

Nhà vệ sinh kiên cố Hố xí tạm (tre nứa...)

19. Nước thải từ nhà vệ sinh thải vào:

Cống thải chung của địa phương Sông Suối…

Ngấm xuống đất Nơi khác ..........................

20. Chuồng nuôi gia súc của gia đình Ông/Bà được đặt như thế nào?

Chuồng trại liền kề khu nhà ở Chuồng trại tách riêng khu nhà ở

Chuồng trại dưới sàn nhà Không có

21. Gia đình ta thường dùng loại phân bón nào?

Phân nguyên chất không ủ Phân hoá học (Đạm, lân, kali)

Các loại phân đã ủ

22. Phương pháp xử lý bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật:

Không Vứt tại nơi sử dụng

Thu gom đốt Chôn cất

23. Gia đình có thường xuyên phải nhờ đến sự giúp đỡ của y tế không?

Không Có với bình quân là .... lần/năm

24. Địa phương đã xảy ra sự cố nào về môi trường chưa?..............................

Nguyên nhân : .............................................................................................

25. Ông/Bà nhận thông tin VSMT này từ nguồn nào?

Sách Báo chí Đài, Ti vi

Từ cộng đồng (họp thôn, kiến thức bản địa, phong tục tập quán.)

Đài phát thanh địa phương.

Các phong trào tuyên truyền cổ động (áp phíc, băng rôn…)

26. Tại thôn (xóm) ông/bà đang ở có thường xuyên tổ chức các buổi tuyên

truyền, giáo dục pháp luật về BVMT không?

Thường xuyên

Chưa lần nào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Năm một lần Khác

27. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có gây ô nhiễm môi trường không?

Có Không

28. Nước thải từ sinh hoạt có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay

không?

Có Không

29. Phế phụ phẩm nông nghiệp có phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường hay

không?

Có Không

30. Dân cư sinh sống xung quanh khu vực bãi rác thải có thường hay mắc bệnh

không?

Có Không

31. Ở địa phương Ông (Bà) có các dự án đầu tư về môi trường không?

Có Không

32. Để cải thiện điều kiện môi trường theo Ông\bà cần:

Nâng cao nhận thức

Thu gom rác thải chất thải

Quản lý của nhà nước (tuyên truyền, luật...)

33. Các chương trình dự án về môi trường ở địa

phương…………………………...

…………………………………………………………………………………………

34. Kiến nghị và đề xuất……………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………....

…………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh Lợi, Ngày ....... tháng ...... năm 2019

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

(ký tên, ghi rõ họ tên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phạm Minh Thắng

2. Phiếu điều tra các tổ chức và cơ quan địa phương.

PHIẾU ĐIỀU TRA

CÁC TỔ CHỨC VÀ CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG

1. Địa bàn điều tra

- Tên xã (phường): ....................................................................................................

- Tổng số dân: ...................................... người. Bình quân: .......................... người/hộ.

- Số hộ dân: ........................................ (hộ).

- Số người trong độ tuổi lao động: .............................................. (người).

Trong đó: Nam ............................ (người); Nữ ............................... (người).

- Tỷ lệ tăng dân số trung bình: ....................................................... %.

2. Tình trạng đất đai

- Tổng diện tích đất: ......................... (ha). Bình quân đầu người: .................. người/ha

Trong đó: - Nhóm đất nông nghiệp:……………………………(ha).

+ Đất sản xuất nông nghiệp:……………….....(ha).

+ Đất lâm nghiệp:……………………………..(ha).

+ Đất nuôi trồng thủy sản:…………………….(ha).

- Nhóm đất phi nông nghiệp:……………………..….(ha).

+ Đất ở tại nông thôn:…………………………(ha).

+ Các loại đất khác:……………………………(ha).

- Nhóm đất chưa sử dụng:………………………….....(ha).

+ Đất bằng chưa sử dụng:……………………...(ha).

+ Đất đồi núi chưa sử dụng:……………………(ha).

3. Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục - y tế

- Số hộ làm nông nghiệp: ............................... (hộ). Phi nông nghiệp: ................. (hộ)

- Thu nhập bình quân: ............................................... đ/tháng.năm.

- Số giáo viên: ...................................... (người)

- Số học sinh: ................................ (học sinh).

- Cơ sở y tế: ...............................................................................................................

- Số bác sĩ: ..................... người. Số y sĩ: ............ người. Điều dưỡng: ............... người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Số giường bệnh: ................................ giường.

- Số lượt người khám chữa bệnh:………………………….người/năm.

- Số bệnh nhân nội trú………………………người. Ngoại trú:……………….người.

4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở

- Cơ quan nhà nước:…………………………… (cơ sở).

- Trường tiểu học:……………(cơ sở). Trường trung học: .................. (cơ sở).

- Trường PTTH:……………...(cơ sở).Trường mần non: .................... (cơ sở).

- Hợp tác xã:……………... (cơ sở).

- Bệnh viện:………………… (cơ sở). Trạm y tế: .............................. (cơ sở).

- Nhà văn hóa:………(cơ sở). Các công trình văn hóa khác: .............. (cơ sở).

- Chợ:…………………………(cơ sở). Nghĩa trang:........................... (cơ sở).

- Đình, chùa, nhà thờ:………………….(cơ sở).

- Tình trạng giao thông, đường: Tổng số:……………………………...km

+ Đường trục xã và liên xã: Tổng số:…………………………………..km

+ Đường liên thôn: Tổng số:…………………………………...………km

- Tình trạng cấp điện nước:

+ Số hộ được cấp điện: ................ (hộ).

+ Số hộ được cấp nước: ............... ………………………………………..(hộ).

5. Vấn đề đa dạng sinh học

- Thảm thưc vật trong xã (phường):

Diện tích rừng: ................................................. ha.

Loại rừng : ......................................................................................................

Loại cây phổ biến: ..........................................................................................

Xu hướng suy giảm/ gia tăng diện tích rừng hàng năm: ...............................

………………………………………………………………………………

- Động vật:

Động vật nuôi phổ biến:

………………………………………………………………………………

Động vât hoang dã:

………………………………………………………………………………

- Thủy sản địa phương:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Diện tích ao, hồ:………………………………………………………………….

Các loại cá tự nhiên:……………………………………………………………..

Các loại cá nuôi phổ biến:…………………………………………………………….

Các loại động vật thủy sinh khác:……………………………………………………

Xu hướng tăng/ giảm tài nguyên thủy sản hàng năm:……………………………...

6. Các vấn đề môi trường

- Tình trạng xói mòi đất: ..................................................................................

- Thói quen canh tác của người dân: ...............................................................

- Tình trạng thiên tai lũ lụt hàng năm: .............................................................

- Nguồn nước cấp cho sinh hoạt:

Nước mưa Nước sông, suối, khe núi

Nước giếng Nước máy

- Chất lượng nước cấp:

Tốt Bình thường

Kém Rất kém

- Nguyên nhân ô nhiễm nước: .........................................................................

- Lượng nước cấp:

Đủ Thiếu

- Thời điểm thiếu nước trong năm: ..................................................................

- Tên sông, suối, hồ trên địa bàn: ....................................................................

- Chất lượng nước sông, suối, hồ:

Tốt Bình thuờng Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm nặng

- Nguyên nhân ô nhiễm sông, suối, hồ: ...........................................................

- Ô nhiễm nước sông, suối, có ảnh hưởng đến các ngành không:

Thủy sản Sinh hoạt Nông nghiệp

- Chất lượng không khí trên địa bàn:

Tốt Bình thuờng Ô nhiễm nhẹ Ô nhiễm nặng

- Nguyên nhân ô nhiễm không khí: .................................................................

- Ô nhiễm tiếng ồn, rung trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Không Nhẹ Nặng

- Nguyên nhân ô nhiễm tiếng ồn, rung: ...................................................

…………………………………………………………………………………………

- Thành phần rác thải ở khu vực từ:

Sinh hoạt Thương mại Công nghiệp

- Xử lí rác thải ở địa phương:

Chôn hở Chôn hợp vệ sinh Lò đốt

Đổ ra vườn Đổ ra sông, hồ Khác ...........

7. Các chương trình dự án phúc lợi xã hội, môi trường tại địa phương.

Số người Thời gian STT Tên dự án Kinh phí Hiệu quả tham gia thực hiện

1 2 …

8. Hình thức mai táng của nghĩa trang nhân dân tại địa phương là gì?

Nghĩa trang hung táng.

Nghĩa trang chôn một lần.

Nghĩa trang cát táng.

9. Nghĩa trang có đường đi, cây xanh và rào ngăn không?

Có Không

10. Khoảng cách của nghĩa trang đến công trình khác

500m 500-1000m 1000-1500m

>1500m Khác ...........................................

11. Các yêu cầu, kiến nghị của địa phương về công tác bảo vệ môi

trường.

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh Lợi, Ngày tháng năm 2019

Người điều tra Xác nhận của địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

––––