BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHAN THỊ THANH THẢO
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN NỘP THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI THUẾ QUA
MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
PHAN THỊ THANH THẢO
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN NỘP THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI THUẾ QUA
MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ ”Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân
Bình” là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng.
Các thông tin, số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Người thực hiện luận văn
Phan Thị Thanh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi kính gửi lời cám ơn đến quý Thầy, Cô đang
giảng dạy tại Khoa sau đại học trường Đại học kinh tế Tp.HCM đã trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình huớng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh, chị đồng
nghiệp cùng bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện luận văn
Phan Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................... 5
1.1 Dịch vụ và dịch vụ công ................................................................................. 5
1.1.1 Dịch vụ........................................................................................................ 5
1.1.2 Dịch vụ công ................................................................................................5
1.2 Chất lượng dịch vụ, đo lường chất lượng dịch vụ............................................ 7
1.2.1 Chất lượng dịch vụ .......................................................................................7
1.2.2 Đo lường chất lượng dịch vụ........................................................................ 8
1.3 Dịch vụ kê khai thuế qua mạng....................................................................... 13
1.3.1 Mô hình tổng thể ứng dụng.......................................................................... 13
1.3.2 Điều kiện sử dụng........................................................................................ 14
1.3.3 Quy trình đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng......................................... 14
1.3.4 Những tiện ích khi kê khai thuế qua mạng internet. ..................................... 15
1.4 Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................ 15
1.4.1 Sự hài lòng và chất lượng dịch vụ ................................................................ 15
1.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ………17
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................................ 18
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 21
2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.1.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................... 23
2.1.2 Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 25
2.2 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 25
2.2.1 Thang đo thành phần “Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua mạng” .........26
2.2.2 Thang đo thành phần “Mức độ tiện dụng khi kê khai qua mạng” ................. 26
2.2.3 Thang đo thành phần “Lợi ích mang lại khi kê khai qua mạng” ................... 27
2.2.4 Thang đo thành phần “Năng lực phục vụ của công chức thuế”..................... 28
2.2.5 Thang đo thành phần “Trang thiết bị, cơ sở vật chất”................................... 28
2.2.6 Thang đo thành phần “Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế”……29
2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................ 29
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NỘP THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂN BÌNH. .............................................................................................. 32
3.1 Giới thiệu về Chi Cục Thuế Quận Tân Bình và công tác kê khai qua mạng tại
đây trong thời gian qua .......................................................................................... 32
3.1.1 Sơ lược về Chi Cục Thuế Quận Tân Bình ..................................................... 32
3.1.2 Công tác kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình trong thời
gian qua.................................................................................................................35
3.2 Phân tích dữ liệu..............................................................................................36
3.2.1 Mô tả mẫu..................................................................................................... 36
3.2.2 Đánh giá các thang đo................................................................................... 37
3.2.3 Điều chỉnh mô hình lý thuyết........................................................................47
3.2.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích
hồi quy bội ............................................................................................................49
3.3 Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với dịch vụ kê khai
thuế qua mạng tại Chi Cục thuế Tân Bình.............................................................. 54
3.3.1 Đánh giá mức độ hài lòng chung................................................................... 54
3.3.2 Đánh giá sự hài lòng về năng lực phục vụ và điều kiện vật chất.................... 56
3.3.3 Đánh giá sự hài lòng về những tiện lợi mang lại ...........................................58
3.3.4 Đánh giá sự hài lòng về mức độ an toàn........................................................60
3.3.5 Đánh giá sự hài lòng về thủ tục và quy trình ................................................. 62
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
TÂN BÌNH............................................................................................................64
4.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp......................................................................64
4.2 Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với chất
lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận
Tân Bình ...............................................................................................................66
4.2.1 Xây dựng mô hình hoạt động đề xuất đối với bộ phận kê khai thuế qua
mạng……………………………………………………………………………….68
4.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế, tăng cường trang bị cơ sở vật
chất…………………………………………………………………………………70
4.3 Các kiến nghị ..................................................................................................74
4.3.1 Về thành phần “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất”...............................74
4.3.2 Về thành phần “những tiện lợi mang lại” ..................................................... 75
4.3.3 Về thành phần “mức độ an toàn” ................................................................. 77
4.3.4 Về thành phần “thủ tục và quy trình” ...........................................................79
4.4 Hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................80
4.4.1 Hạn chế ........................................................................................................80
4.4.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................81
KẾT LUẬN...........................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
ANOVA
Analysis Variance
Phân tích phương sai
Exploratory Factor
Phân tích nhân tố khám
EFA
Analysis
phá
Observed significance
Sig.
Mức ý nghĩa quan sát
level
Statistical Package for
Phần mềm thống kê cho
SPSS
the Social Sciences
khoa học xã hội
Hệ số nhân tố phóng đại
VIF
Variance inflation factor
phương sai
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đo thành phần “Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua mạng”
Bảng 2.2: Thang đo thành phần “Mức độ tiện dụng khi kê khai qua mạng”
Bảng 2.3: Thang đo thành phần “Lợi ích mang lại khi kê khai qua mạng”
Bảng 2.4: Thang đo thành phần “Năng lực phục vụ của công chức thuế”
Bảng 2.5: Thang đo thành phần “Trang thiết bị, cơ sở vật chất”
Bảng 2.6: Thang đo thành phần “Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế”
Bảng 3.1: Số thu ngân sách qua các năm
Bảng 3.2: Thống kê mô hình kế toán
Bảng 3.3: Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thành phần thang đo về sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về việc kê khai thuế qua mạng.
Bảng 3.4: KMO and Bartlett’s Test
Bảng 3.5: Total Variance Explained Bảng 3.6: Rotated Component Matrixa
Bảng 3.7: KMO and Bartlett’s Test
Bảng 3.8: Total Variance Explained Bảng 3.9: Component Matrixa Bảng 3.10: ANOVAb Bảng 3.11: Model Summaryb Bảng 3.12: Coefficientsa
Bảng 3.13: Đánh giá mức độ hài lòng chung
Bảng 3.14: Đánh giá mức độ hài lòng cụ thể
Bảng 3.15: Đánh giá mức độ hài lòng về năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
Bảng 3.16: Đánh giá mức độ hài lòng về những tiện lợi mang lại
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ hài lòng về mức độ an toàn
Bảng 3.18: Đánh giá mức độ hài lòng về thủ tục và quy trình
Bảng 4.1: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Hình 1.2: Mô hình kê khai thuế qua mạng
Hình 1.3: Mô hình quy trình nghiệp vụ tổng thể
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách hàng
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Sơ đồ Chi Cục Thuế Quận Tân Bình
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Hình 3.3: Biểu đồ phân tán
Hình 3.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá
Hình 3.5: Biểu đồ P-P Plot
Hình 4.1: Mô hình hoạt động đề xuất cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng
Hình 4.2: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “năng lực phục vụ và
điều kiện vật chất”
Hình 4.3: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “những tiện lợi mang
lại”
Hình 4.4: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “mức độ an toàn”
Hình 4.5: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “thủ tục và quy trình”
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo cách truyền thống từ trước đến nay, khi đến hạn kê khai thuế thì tổ
chức, cá nhân nộp thuế sẽ phải đến trực tiếp cơ quan thuế - nơi quản lí tổ chức, cá
nhân nộp thuế để kê khai và nộp hồ sơ bằng giấy. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin và sự bùng nổ nhanh chóng và lan rộng của internet,
ngày nay các tổ chức, cá nhân nộp thuế đã có thêm một chọn lựa vô cùng tiện lợi để
kê khai thuế đó là kê khai thuế qua mạng.
Kê khai thuế qua mạng internet là việc tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện
giao dịch điện tử với cơ quan thuế mà không cần phải trực tiếp đến cơ quan thuế để
nộp hồ sơ bằng giấy như trước đây, đây là một hình thức giao dịch văn minh, hiện
đại và có nhiều tiện ích, thuận lợi. Thực hiện kê khai thuế qua mạng, tổ chức, cá
nhân nộp thuế sẽ giảm được nhiều chi phí cho việc kê khai thuế, hồ sơ kê khai được
lưu trữ an toàn, thuận tiện hơn, có tính pháp lý cao hơn, dễ phục hồi khi gặp phải
trường hợp sự cố bất khả kháng, bất ngờ làm cho hồ sơ khai thuế bị thất lạc.
Thực hiện kê khai thuế qua mạng, sẽ tiết kiệm và giảm đáng kể chi phí ngân
sách Nhà nước cho việc quản lý thuế, khoản tiết kiệm này sẽ được Nhà nước chi tiêu
vào những mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng. Khi thực hiện kê
khai thuế qua mạng, tổ chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế đã thực sự chung tay
cải cách thủ tục hành chính thuế, sử dụng có hiệu quả nhất những khoản tiền thuế do
nhân dân đóng góp và tạo điều kiện để cơ quan thuế nâng cao hơn nữa chất lượng,
hiệu quả phục vụ tổ chức, cá nhân nộp thuế. Hiệu quả về kinh tế, văn hoá, xã hội thu
được hết sức to lớn khi tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện kê khai thuế qua mạng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kê khai thuế qua mạng cũng như
sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ này để thoả mãn những nhu cầu ngày
cao của tổ chức, cá nhân nộp thuế, tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Đánh
giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua
mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình”
- 2 -
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu:
- Xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ kê
khai qua mạng và sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế theo mô hình chất lượng
dịch vụ SERVQUAL.
- Kiểm định mô hình giả thuyết và xác định các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về chất lượng dịch vụ kê khai qua mạng theo
từng mô hình chất lượng dịch vụ.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao sự
hài lòng tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai qua mạng tại
Chi Cục Thuế Quận Tân Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tập trung khảo sát những tổ chức, cá nhân nộp thuế đã và đang
kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- Tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu thông qua 2 nguồn chính là gửi mail
đến những tổ chức, cá nhân nộp thuế đã đăng ký kê khai qua mạng và phát phiếu
khảo sát trực tiếp vào những ngày cao điểm nộp tờ khai (từ 18 – 20 hàng tháng) từ
tháng 03/2011 đến tháng 07/2011, hội nghị doanh nghiệp ngày 14/03/2011 và ngày
22/06/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 phương pháp:
- Phương pháp định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn: từ
mục tiêu ban đầu, dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng bản phỏng vấn sơ bộ.
Tiếp đến sẽ trao đổi với các chuyên gia, cán bộ thuế, phỏng vấn thử một số tổ chức,
cá nhân nộp thuế đã kê khai thuế qua mạng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất
lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL.
- 3 -
- Phương pháp định lượng: dựa trên kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò ý
kiến tổ chức, cá nhân nộp thuế. Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy
cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Cuối cùng đánh giá sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế thông qua phương trình hồi quy bội. Tất cả các kỹ
thuật trên được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Mở rộng việc kết nối thông tin với mọi tổ chức, cá nhân nộp thuế nhằm
phục vụ cho công tác quản lý thuế ngày một tốt hơn, trong đó kê khai thuế qua mạng
là một trong những mục tiêu hướng đến theo tinh thần Quyết định số 201/2004/QĐ-
TTg ngày 6/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1629/QĐ-BTC
ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách và
hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010. Tuy nhiên, việc kê khai thuế qua
mạng còn đang ở giai đoạn sơ khai, khởi điểm nên không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế.
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá một cách khách quan trên cơ sở có
khoa học về mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về việc kê khai thuế qua
mạng. Đứng ở góc độ người nộp thuế để từ đó có những cái nhìn khách quan hơn về
việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan thuế còn những ưu khuyết điểm nào để từ
đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện ngày một tốt hơn việc kê khai thuế qua mạng
cũng như tìm ra hướng để giúp công tác vận động tổ chức, cá nhân nộp thuế kê khai
thuế qua mạng ngày càng nhiều hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với
việc kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- 4 -
- Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình.
- 5 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1 Dịch vụ và dịch vụ công
1.1.1 Dịch vụ
Dịch vụ, lĩnh vực đã và đang đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế của hầu
hết các quốc gia trên thế giới, đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà
nghiên cứu hàn lâm từ những năm 80 của thế kỷ 20 (ví dụ như Zeithaml 1981,
Groonroos 1984…). Từ đây đã có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ
xuất hiện và cho đến nay khái niệm dịch vụ vẫn còn là vấn đề còn nhiều tranh luận
do dịch vụ có những đặc trưng riêng cơ bản sau:
- Tính vô hình (intangibility) - sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi, khách
hàng không thể thấy, nếm, sờ, ngửi… trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây
rất nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ.
- Tính không thể chia tách (inseparability) - sản phẩm dịch vụ gắn liền với
hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ
dịch vụ, do vậy không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ.
- Tính không đồng nhất (heterogeneity) - dịch vụ chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp
dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn toàn
khác nhau, nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau.
- Tính dễ hỏng (perishability) - dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận
chuyển từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng trước khi
cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
1.1.2 Dịch vụ công
- 6 -
Theo PGS.TS Nguyễn Như Phát (2002), Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp
luật: “Dịch vụ công là loại hình dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan hành chính
nhà nước cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài, không mang tính chất công vụ, nhằm
đáp ứng các nhu cầu cụ thể về mặt pháp lý”.
Theo TS. Lê Chi Mai (2009), Học viện Hành chính quốc gia: “Dịch vụ công
là những hoạt động phục vụ trực tiếp các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do Nhà nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho
các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm trật tự và công bằng xã hội”.
Theo TS. Phạm Hồng Thái (2002), Học viện Hành chính quốc gia: “Dịch vụ
công là hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý
hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu
cầu, lợi ích chung thiết yếu của xã hội”.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ công nhưng về cơ bản, dịch
vụ công có những đặc điểm chung như sau:
- Đây là loại dịch vụ do Nhà nước (cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp)
trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài Nhà nước thực hiện
dưới sự giám sát của Nhà nước.
- Dịch vụ công đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân, của
xã hội.
- Nhà nước có trách nhiệm trước nhân dân, xã hội về chất lượng, số lượng
dịch vụ công thông qua việc thể chế hóa pháp luật, hoạch định chính sách, quy định
tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ công, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện…
- Dịch vụ công không nhằm mục tiêu lợi nhuận, đối tượng thụ hưởng dịch
vụ công không trực tiếp trả tiền, trừ một số trường hợp phải nộp phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
- 7 -
Nói chung, có thể hiểu một cách khái quát, dịch vụ công là dịch vụ do Nhà
nước chịu trách nhiệm phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân,
xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam, có thể chia dịch vụ công ở
nước ta thành hai loại cơ bản sau:
- Dịch vụ công do cơ quan hành chính công cung cấp trực tiếp cho người
dân, gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước. Nhà nước dựa trên cơ sở quyền lực,
thực hiện những “dịch vụ” có tính quyền lực để đáp ứng, đảm bảo các quyền, tự do,
lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo và duy trì trật tự, an ninh xã hội, các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của người dân (duy trì trật tự trị an, hộ khẩu, cấp phép kinh
doanh, xuất nhập cảnh, hải quan, thuế…), loại dịch vụ này gọi là dịch vụ hành chính
công.
- Dịch vụ công nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu và quyền cơ bản của
người dân trong việc hưởng thụ các của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Loại
dịch vụ này được gọi là dịch vụ công cộng, phục vụ chung cho cộng đồng, gồm các
loại:
+ Dịch vụ sự nghiệp công: là những dịch vụ liên quan đến nhu cầu và quyền
lợi cơ bản đối với sự phát triển con người về thể lực và trí lực như: y tế, giáo dục,
văn hóa thông tin, khoa học, bảo hiểm an sinh xã hội, phòng cháy chữa cháy, dịch
vụ tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo…
+ Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật: là loại dịch vụ gắn với nhu cầu vật chất, phục
vụ lợi ích chung của xã hội, bao gồm: cung ứng điện, nước, giao thông công cộng,
bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường, thủy lợi, xây dựng đường xá, cầu cống…
Ở Việt Nam, các dịch vụ này do các doanh nghiệp công ích cung ứng nên còn gọi là
dịch vụ công ích.
1.2 Chất lượng dịch vụ, đo lường chất lượng dịch vụ
1.2.1 Chất lượng dịch vụ
- 8 -
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ, nhưng
nhìn chung người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm
nhận được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu khác nhau nên cảm nhận về
chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Theo Russell (1999) “chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hoá và dịch
vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thoả mãn mọi nhu cầu và làm hài
lòng khách hàng”.
Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Theo Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lãnh vực của chất lượng dịch vụ, đó
là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên
quan đến những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục
vụ như thế nào.
Nói về nghiên cứu chất lượng dịch vụ thì không thể không nhắc đến
Parasuraman & ctg (1985, 1988) “ chất lượng dịch vụ được xác định là khoảng cách
kỳ vọng cuả khách hàng về dịch vụ và cảm nhận của họ sau khi đã sử dụng dịch vụ
đó”.
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ công được hiểu là mức độ cảm nhận của
người dân về các thủ tục hành chính nhà nước và cách thức hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết công việc của các công chức nhà nước. Chất lượng dịch vụ công được
đánh giá dựa trên kết quả thực thi pháp luật và thái độ, trách nhiệm phục vụ của
công chức nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
1.2.2 Đo lường chất lượng dịch vụ
1.2.2.1 Mô hình SERVQUAL
Parasuraman & ctg (1985, 1988) là những người đưa ra mô hình 05 khoảng
cách chất lượng dịch vụ được các nhà nghiên cứu khác trên thế giới chấp nhận và sử
dụng nhiều nhất. Mô hình này được trình bày ở hình như sau:
- 9 -
Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách_5
Khách hàng
Dịch vụ cảm nhận
Khoảng cách_4
Dịch vụ chuyển giao
Thông tin đến khách hàng
Khoảng cách _1
Khoảng cách_3
Nhà tiếp thị
Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách_2
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Nguồn: Parasuraman & ctg (1985:44)
Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng này
của khách hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do công ty dịch vụ không hiểu
biết được hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ mình cung cấp
cũng như cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc
chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính
- 10 -
chất lượng của dịch vụ. Trong nhiều trường hợp, công ty có thể nhận thức được kỳ
vọng của khách hàng nhưng không phải lúc nào công ty cũng có thể chuyển đổi kỳ
vọng này thành những tiêu chí cụ thể về chất lượng và chuyển giao chúng theo đúng
kỳ vọng cho khách hàng. Nguyên nhân chính của vấn đề là khả năng chuyên môn
của đội ngũ nhân viên dịch vụ cũng như dao động quá nhiều của cầu về dịch vụ. Có
những lúc cầu về dịch vụ quá cao làm cho công ty không thể đáp ứng kịp.
Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển giao
dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong quá trình cung
ứng dịch vụ, các nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, không phải lúc nào và không phải
tất cả các nhân viên đều có thể hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã đề ra.
Khoảng cách thứ tư xuất hiện khi có sự tác động của các phương tiện
quảng cáo và thông tin đến kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Những
hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo khuyến mại có thể làm gia tăng kỳ vọng
của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được
khi chúng không được thực hiện theo đúng những gì đã hứa hẹn.
Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ
vọng bởi khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ
thuộc vào khoảng cách thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự
khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng
một dịch vụ thì chất lượng của dịch vụ đó được xem là hoàn hảo.
Parasuraman và các cộng sự (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số
của khoảng cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách
trước đó (khoảng cách 1, 2, 3 và 4). Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ năm , hay
làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng
cách còn lại.
Mô hình chất lượng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này, có thể được biểu
diễn như sau:
- 11 -
CLDV = F { KC_5 = f ( KC_1, KC_2, KC_3, KC_4) }
Trong đó, CLDV là chất lượng dịch vụ và KC_1, 2, 3, 4, 5 lần lượt là các
khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.
1.2.2.2 Thành phần chất lượng dịch vụ
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1985) cho chúng ta
một bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman và các đồng sự cho rằng,
bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô hình
thành mười thành phần, đó là:
1. Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan
cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng,
địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân
thiện với khách hàng.
6. Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại, thắc mắc.
7. Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng
tăm của công ty, nhân cách của nhân viên dịch vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
- 12 -
8. An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng (understanding/knowing the customer) thể hiện qua
khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi
của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường
xuyên.
10. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình mười thành phần của chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao
quát hầu hết mọi khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm
là phức tạp trong việc đo lường. Hơn nữa mô hình này mang tính lý thuyết, có thể
sẽ có nhiều thành phần cuả mô hình chất lượng dịch vụ này không đạt giá trị phân
biệt. Chính vì vậy các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi
đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm năm thành phần cơ bản, đó là:
1. Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (competence): thể hiện qua trình độ chuyên môn và
cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
4. Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
1.2.2.3 Đo lường chất lượng dịch vụ: thang đo SERVQUAL
Parasuraman & ctg (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm thành
phần của chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERVQUAL (Service Quality) bao
- 13 -
gồm 22 biến. Thang đo này đã được các tác giả này kiểm nghiệm và điều chỉnh
nhiều lần và kết luận rằng nó là thang đo phù hợp cho mọi loại dịch vụ. Thanh đo
SERVQUAL cuối cùng gồm 21 biến quan sát.
Mô hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao
phủ khá hoàn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng của một dịch vụ.
Parasuraman & ctg (1988) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về
chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể được ứng dụng chomọi loại
hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù riêng
của chúng nên tuỳ từng ngành dịch vụ mà thay đổi, bổ sung các biến cho phù hợp.
1.3 Dịch vụ kê khai thuế qua mạng
1.3.1 Mô hình tổng thể ứng dụng
Việc kê khai thuế qua mạng tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nộp thuế
không phải gửi tờ khai giấy đến cơ quan thuế, không phải đến cơ quan thuế để nộp
tờ khai, phần mềm iHTKK(cổng thông tin điện tử trên trang Thông tin điện tử ngành
thuế) hỗ trợ tính toán, kiểm tra lỗi không cố ý khi kê khai, người đại diện ký tờ khai
và gửi bất kỳ khi nào … Theo Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ
Tài chính thì việc kê khai thuế qua mạng được tóm tắt theo sơ đồ sau:
- 14 -
Hình 1.2: Mô hình kê khai thuế qua mạng
(Nguồn : Http://kekhaithue.gdt.gov.vn)
1.3.2 Điều kiện sử dụng
Người nộp thuế được tham gia kê khai thuế qua mạng là những tổ chức, cá
nhân người nộp thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có những điều kiện sau
đây:
- Thực hiện kê khai thuế thường xuyên hàng tháng, quý, năm.
- Đã có chữ ký điện tử do cơ quan, đơn vị cấp chứng thư số công cộng cấp.
- Đã tự nguyện đăng ký kê khai thuế qua mạng với cơ quan thuế.
- Sử dụng phần mềm kê khai thuế qua mạng iHTKK hoặc Taxonline.
Ngoài các yêu cầu trên, cơ quan thuế ưu tiên triển khai đối với các doanh
nghiệp lớn, có nhiều hồ sơ kê khai ; các doanh nghiệp ở xa trụ sở cơ quan thuế và
các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh ở các quận huyện.
1.3.3 Quy trình đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
Quy trình thực hiện khai thuế qua mạng gồm các bước:
1. Đăng ký chữ ký số.
2. Đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
3. Đăng ký các loại tờ khai phải nộp.
4. Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
5. Nhận thông tin phản hồi về hồ sơ khai thuế.
- 15 -
Hình 1.3: Mô hình quy trình nghiệp vụ tổng thể
(Nguồn : Http://kekhaithue.gdt.gov.vn)
1.3.4 Những tiện ích khi kê khai thuế qua mạng internet
- Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể kê khai thuế 24/24h/ngày và 7 ngày trong
tuần.
- Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể ký điện tử tờ khai thuế ở bất kì nơi đâu,
bất kỳ thời gian nào.
- Tổ chức, cá nhân nộp thuế không mất thời gian đi lại, không cần chờ đợi
và tiết kiệm chi phí cho việc in ấn, lưu trữ.
- Ngoài ra, về phía cơ quan thuế cũng giảm được chi phí lưu trữ, tiếp nhận,
kiểm đếm, bảo quản.
…
1.4 Sự hài lòng của khách hàng
1.4.1 Sự hài lòng và chất lượng dịch vụ
Sự hài lòng của khách hàng tuỳ thuộc vào hiệu quả hay lợi ích của sản phẩm
dịch vụ mang lại so với những gì mà họ đang kỳ vọng. Khách hàng có thể có những
- 16 -
cấp độ hài lòng khác nhau. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại thấp hơn so với
kỳ vọng, khách hàng sẽ bất mãn. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ khớp với các kỳ
vọng, khách hàng sẽ hài lòng. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại cao hơn kỳ
vọng, khách hàng rất hài lòng và rất vui mừng.
Sự hài lòng khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự thỏa mãn của
người đó khi tiêu dùng một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Theo Zeithaml và
Bitner (2000) cho rằng sự thoả mãn là sự đánh giá cuả khách hàng về một sản phẩm,
dịch vụ liên quan đến việc sản phẩm hay dịch vụ đó đáp ứng các nhu cầu và mong
đợi của họ. Hay theo Westbrook (1981) cho rằng sự thoả mãn của khách hàng được
xem như là một phản ứng cảm xúc đáp lại sự ước lượng, đánh giá về dịch vụ.
Đối với khu vực công, Tony Bovaird & Elike Loffler (1996) cho rằng: Quản
trị công chất lượng cao không chỉ làm gia tăng thỏa mãn khách hàng với dịch vụ
công mà còn xây dựng sự trung thực trong quản trị công thông qua quá trình minh
bạch, trách nhiệm giải trình và thông qua đối thoại dân chủ. Đánh giá khu vực công
trong cung cấp dịch vụ hành chính công phải được hiểu bằng khái niệm chính trị của
chất lượng, hiểu được khu vực công là chất xúc tác trách nhiệm của xã hội dân sự
năng động, thông qua hoạt động của công dân và các nhóm lợi ích khác.
Tầm quan trọng của việc nâng cao sự hài lòng khách hàng đối với dịch vụ
hành chính của một cơ quan, tổ chức công quyền là cơ sở, động lực để khu vực công
cải tiến các hoạt động dịch vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà
nước.
Theo Parasurman, Zeithaml and Berry (1985, 1988) định nghĩa “Chất lượng
dịch vụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ”.
Nhận định này chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ liên quan đến những mong
đợi cuả khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ. Parasurman (1991) giải thích
rằng để biết được dự đoán của khách hàng thì tốt nấht là nậhn dạng và thấu hiểu
những mong đợi của họ.
- 17 -
1.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng
Chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách hàng là các khía cạnh then
chốt trong nhiều lĩnh vực dịch vụ (Stafford et al, 1988) và trong những năm gần đây
đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu ngày càng nhiều của các nhà quản trị cũng như
những nhà nghiên cứu hàn lâm trong nỗ lực đo lường, xác định mối quan hệ giữa
chúng.
Chất lượng dịch vụ trên thực tế là cái có trước sự thoả mãn của khách hàng,
sự thoả mãn đưa đến sự ảnh hưởng mạnh hơn đến ý định mua của khách hàng hơn
cả chất lượng dịch vụ (Lee et al, 2000).
Sự thoả mãn của khách hàng nhìn chung là một khái niệm rộng lớn hơn chất
lượng dịch vụ. Với cách nhìn này ta có thể xem chất lượng dịch vụ như là một yếu
tố tác động vào sự thoả mãn của khách hàng. Và điều này được tóm tắt bằng sơ đồ
sau:
Những nhân tố tình huống (Situation Factors)
Chất lượng dịch vụ (Service Quality)
Sự thoả mãn của khách hàng (Customer Satisfaction)
Chất lượng sản phẩm (Product Quality)
Giá (Price)
Những nhân tố cá nhân (Personal Factors)
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách hàng
Nguồn: Zeithaml & Bitner (2000), Services Marketing, McGraw-Hill
Như vậy, rõ ràng là sự thoả mãn của khách hàng là một khái niệm rộng, bao
gồm các yếu tố tác động đến nó như: chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá,
các nhân tố cá nhân và các nhân tố tình huống.
- 18 -
Nói tóm lại đã có nhiều nghiên cứu đi đến việc xác định mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn trong lĩnh vực dịch vụ, tuy nhiên việc đi sâu
nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng thành phần chất lượng dịch vụ đến sự thoả
mãn của khách hàng trong mỗi lĩnh vực dịch vụ cụ thể cũng còn rất hạn chế.
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Parasuraman & ctg (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn
chỉnh về chất lượng và dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho
mọi loại hình dịch vụ khác nhau.
Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi loại hình dịch vụ là không giống nhau do đó
tác giả dựa trên nền tảng mô hình và thang đo SERVQUAL trên cơ sở bổ sung, thay
thế các biến cho phù hợp với ngành dịch vụ trong khu vực công và lĩnh vực thuế.
Theo đó, mô hình lý thuyết mối quan hệ giữa sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân nộp thuế và chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng theo
mô hình SERVQUAL được xây dựng như sau:
An toàn
Tiện dụng
H2
H1
H3
Lợi ích
Sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế
H4
H5
Năng lực phục vụ
Trang thiết bị, cơ sở vật chất
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
- 19 -
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất trên tác giả đưa ra các giả thuyết của mô
hình sau:
- H1: Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua mạng sẽ tỷ lệ thuận với mức độ
hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi mức độ an toàn được tổ chức, cá nhân
nộp thuế đánh giá tăng thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ tăng và
ngược lại.
- H2: Mức tiện dụng khi kê khai qua mạng sẽ tỷ lệ thuận với mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi mức tiện dụng được tổ chức, cá nhân nộp thuế
đánh giá tăng thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ tăng và ngược
lại.
- H3: Biến lợi ích khi kê khai qua mạng sẽ tỷ lệ thuận với mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi biến lợi ích được tổ chức, cá nhân nộp thuế đánh
giá tăng thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ tăng và ngược lại.
- H4: Biến năng lực phục vụ của công chức thuế sẽ tỷ lệ thuận với mức độ
hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi biến năng lực phục vụ được tổ chức, cá
nhân nộp thuế đánh giá tăng thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ
tăng và ngược lại.
- H5: Biến trang thiết bị, cơ sở vật chất sẽ tỷ lệ thuận với mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi biến trang thiết bị, cơ sở vật chất được tổ chức,
cá nhân nộp thuế đánh giá tăng thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ
tăng và ngược lại.
Tóm tắt chương 1:
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ, dịch vụ công, chất lượng
dịch vụ, dịch vụ kê khai thuế qua mạng, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng. Trên cơ sở mô hình năm khoảng cách và thang đo
SERVQUAL mô hình lý thuyết về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về việc
kê khai thuế qua mạng được xây dựng để nghiên cứu mức độ hài lòng của tổ chức,
cá nhân nộp thuế về dịch vụ này tại chi cục thuế Tân Bình trong thời gian qua.
- 20 -
Trong chương tiếp theo, nghiên cứu sẽ trình bày các phương pháp nghiên
cứu được thực hiện để xây dựng, đánh giá các thang đo và kiểm định sự phù hợp của
mô hình nghiên cứu.
- 21 -
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý thuyết đã được đề cập ở chương 1, mô hình nghiên cứu đã
được xây dựng cùng với các giả thuyết. Chương 2 sẽ tiếp tục trình bày phương pháp
nghiên cứu khoa học được sử dụng để xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên
cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nêu trên.
2.1 Thiết kế nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai
đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng phỏng vấn.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập dự liệu, phân tích kết
quả khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu cụ thể được trình bày ở hình 2.1
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
- 22 -
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Bảng phỏng vấn sơ bộ
- Dịch vụ, dịch vụ công - Chất lượng dịch vụ - Chất lượng dịch vụ và
sự thoả mãn
Bảng phỏng vấn chính thức
Nghiên cứu định tính - Thảo luận nhóm - Thảo luận tay đôi - Phỏng vấn thử
Nghiên cứu chính thức: Định lượng n = 212
Cronbach Alpha - Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thang đo hoàn chỉnh
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ - Kiểm tra yếu tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích hồi quy
Kiểm định sự phù hợp của mô hình Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố
- 23 -
2.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu này dựa trên mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ
SERVQUAL. Tuy nhiên, do dịch vụ công trong lĩnh vực thuế nói chung và dịch vụ
kê khai qua mạng nói riêng có nhiều điểm khác biệt so với các dịch vụ khác vậy nên
việc áp dụng cứng nhắc thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL là thật sự chưa
phù hợp. Trên cơ sở đó, giai đoạn nghiên cứu định tính là cần thiết nhằm điều chỉnh
thang đo, xây dựng bảng phỏng vấn chính thức phù hợp với dịch vụ công trong lĩnh
vực kê khai qua mạng trên địa bàn quận Tân Bình.
Nghiên cứu định tính được thực hiện với kỹ thuật thảo luận nhóm, thảo luận
tay đôi và phỏng vấn trực tiếp nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai qua mạng tại
Chi cục thuế Tân Bình và xây dựng các biến quan sát phù hợp với mô hình nghiên
cứu.
Thảo luận nhóm được tiến hành với một nhóm khoảng 10 người là các thành
viên trong Đội Tin học, Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ, các chuyên gia, tổ chức kê khai
qua mạng để thu thập dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và các biến
quan sát cho từng yếu tố đó.
Để xây dựng một thang đo sát thực được đánh giá bởi cảm nhận của tổ chức,
cá nhân nộp thuế về chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai qua mạng, tác
giả đã thực hiện kỹ thuật thảo luận tay đôi với một số tổ chức, cá nhân nộp thuế đã
và đang kê khai thuế qua mạng trên cơ sở các gợi ý năm thành phần chất lượng dịch
vụ trong mô hình SERVQUAL và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của tổ chức,
cá nhân nộp thuế về dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai qua mạng thu thập được từ
thảo luận nhóm. Từ đó, xác định lại các nhân tố ảnh hưởng và chọn ra các biến quan
sát được nhiều tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu, quan tâm và cho là quan trọng nhất.
Kết quả thảo luận được tổng hợp lại, sau đó tham khảo ý kiến các chuyên
gia và một số cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm trong ngành thông qua kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp để xây dựng nên một thang đo bao quát, hoàn chỉnh về sự hài lòng của
tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai qua mạng.
- 24 -
Thang đo chính thức cho nghiên cứu về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp
thuế về dịch vụ công tại Chi cục thuế Quận Tân Bình được xây dựng gồm 30 biến
quan sát (trong đó, 27 biến quan sát dùng để đo lường 5 thành phần chất lượng dịch
vụ và 3 biến quan sát dùng để đo lường sự hài lòng):
- Chất lượng dịch vụ gồm 5 thành phần: (1) “Mức độ an toàn số liệu khi kê
khai qua mạng” được đo lường bằng 7 biến quan sát; (2) “Mức độ tiện dụng khi kê
khai qua mạng” có 6 biến quan sát; (3) “Lợi ích mang lại khi kê khai qua mạng” có
5 biến quan sát; (4) ”Năng lực phục vụ của công chức thuế” có 5 biến quan sát; (5)
“Trang thiết bị, cơ sở vật chất” có 4 biến quan sát.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế, được đo lường bằng 3
biến quan sát.
Thang đo mức độ của 5 thành phần chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của tổ
chức, cá nhân nộp thuế dựa trên thang đo Liker cấp độ 5.
Trên cơ sở thang đo chính thức, nội dung bảng câu hỏi được thiết kế gồm 2
phần chính:
- Phần A: các thông tin chung dùng để phân loại nhóm đối tượng khảo
sát.
- Phần B: các câu hỏi khảo sát các yếu tố thành phần của chất lượng dịch
vụ công tại Chi cục thuế Quận Tân Bình và mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân
nộp thuế về các dịch vụ này. Điểm số càng cao thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân nộp thuế về các dịch vụ này càng cao và ngược lại.
Để đảm bảo tính chính xác cao và kết quả thu được là khách quan, do tính
chất nhạy cảm của đề tài có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá
nhân nộp thuế trên địa bàn Quận Tân Bình nên bảng câu hỏi được thiết kế không thể
hiện phần thông tin người được khảo sát.
Trước khi đưa vào khảo sát chính thức, bảng câu hỏi đã được dùng để khảo
sát thử 10 người để kiểm tra mức độ rõ ràng, sát nghĩa của câu hỏi và có sự điều
chỉnh phù hợp.
- 25 -
2.1.2 Nghiên cứu định lượng
Đề tài này tập trung khảo sát các đối tượng là những tổ chức, cá nhân nộp
thuế đã và đang thực hiện kê khai qua mạng trên địa bàn Quận Tân Bình thông qua
hai hình thức:
- Gửi mail đến những tổ chức, cá nhân nộp thuế đã đăng ký kê khai qua
mạng.
- Phát phiếu khảo sát trực tiếp vào những đợt hội nghị tập huấn ngày
14/03/2011, ngày 22/06/2011 và vào những ngày cao điểm nộp tờ khai (từ 18 – 20
hàng tháng) trong khoảng thời gian từ tháng 03/2011 đến tháng 07/2011.
Kích thước mẫu khảo sát là 212, việc lựa chọn kích cỡ mẫu này phụ thuộc
vào phương pháp phân tích và có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn như:
- Hair và cộng sự (1998): kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150.
- Hoetler (1983): kích thước mẫu tới hạn phải là 200.
- Hachter (1994): kích thước mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát hoặc là
bằng 100.
- Gorsuch (1983): nếu nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố khám phá
(EFA) thì kích thước mẫu ít nhất là 200.
Nghiên cứu được xây dựng với 30 biến quan sát, tức là kích cỡ mẫu tối thiểu
là 150 mẫu. Nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) nên tác
giả tiến hành điều tra với mẫu tối thiểu là 200.
2.2 Xây dựng thang đo
Như đã trình bày trong chương 2, mô hình nghiên cứu SERVQUAL được sử
dụng để thực hiện đề tài này, bao gồm 05 thành phần: “mức độ an toàn số liệu khi kê
khai qua mạng”, “mức độ tiện dụng khi kê khai qua mạng”, “lợi ích mang lại khi kê
khai qua mạng”, “năng lực phục vụ của công chức thuế”, “trang thiết bị, cơ sở vật
chất”.
- 26 -
Thang đo Likert 05 điểm được dùng để sắp xếp từ nhỏ đến lớn với số càng
lớn thì mức độ đồng ý càng cao (1: rất không hài lòng; 2: không hài lòng; 3: trung
bình; 4: hài lòng; 5: rất hài lòng).
Các thang đo dùng để đo lường những khái niệm trong nghiên cứu này được
xây dựng như sau:
2.2.1 Thang đo thành phần “Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua
mạng”
07 biến quan sát được sử dụng để đo lường khái niệm “mức độ an toàn số
liệu khi kê khai qua mạng” và được mã hoá biến từ at_1 đến at_7, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Thang đo thành phần “Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua
mạng”
Tên biến
Mã hoá
1. Chữ kí số không giả mạo được
at_1
2. Chỉ những người biết user, password mới có thể sử dụng chữ kí số
at_2
3. Không được chỉnh sửa dữ liệu sau khi đã kí số lên tờ khai
at_3
at_4
4. Gửi tờ khai qua mạng không bị mất cắp dọc đường
at_5
5. Mail hồi báo có chữ kí số của cơ quan thuế là bằng chứng đã nộp
được tờ khai
at_6
6. Dữ liệu được bảo mật tại cơ quan thuế
at_7
7. Dữ liệu được lưu trữ lâu dài
2.2.2 Thang đo thành phần “Mức độ tiện dụng khi kê khai qua mạng”
Thang đo này đo lường mức độ cảm nhận của tổ chức, cá nhân nộp thuế về
sự tiện dụng khi kê khai qua mạng, bao gồm 06 biến quan sát được mã hoá biến từ
td_8 đến td_13, cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Thang đo thành phần “Mức độ tiện dụng khi kê khai qua mạng”
- 27 -
Mã hoá
Tên biến
td_8
8. Thủ tục kê khai qua mạng dễ thực hiện
td_9
9. Quy trình kê khai qua mạng dễ thực hiện
td_10
10. Người ký tờ khai thuế có thể ký điện tử ở bất kì nơi đâu, bất kỳ
thời gian nào
td_11
11. Máy móc không cần cấu hình mạnh để thực hiện kê khai qua
mạng
td_12
12. Kê khai tất cả các loại thuế cho doanh nghiệp và cá nhân
td_13
13. Kê khai thuế cho nhiều đối tượng nộp thuế
2.2.3 Thang đo thành phần “Lợi ích mang lại khi kê khai qua mạng”
Thang đo này đo lường lợi ích mang lại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế từ
việc kê khai thuế qua mạng, gồm 05 biến quan sát được mã hoá từ li_14 đến li_18
như sau:
Bảng 2.3: Thang đo thành phần “Lợi ích mang lại khi kê khai qua mạng”
Mã hoá
Tên biến
li_14
14. Không phải in ấn hồ sơ kê khai thuế
li_15
15. Không mất thời gian đi lại, không cần chờ đợi
li_16
16. Có thể kê khai thuế 24/24h/ngày và 7 ngày trong tuần
li_17
17. Tránh được tình trạng bị kẻ xấu lợi dụng móc túi, cướp giật vào
những ngày cao điểm nộp tờ khai
li_18
18. Giảm chi phí lưu trữ, tiếp nhận, kiểm đếm, bảo quản cho cơ quan
thuế
- 28 -
2.2.4 Thang đo thành phần “Năng lực phục vụ của công chức thuế”
Thang đo này đo lường mức độ hỗ trợ của công chức thuế đối với tổ chức,
cá nhân nộp thuế trong quá trình thực hiện kê khai thuế qua mạng, bao gồm 05 biến
quan sát được mã hoá từ nl_19 đến nl_23 như sau:
Bảng 2.4: Thang đo thành phần “Năng lực phục vụ của công chức thuế”
Mã hoá
Tên biến
nl_19
19. Cán bộ thuế thành thạo nghiệp vụ và kỹ năng giải quyết công
việc
nl_20
20. Cán bộ thuế tư vấn và giải đáp thoả đáng các vướng mắc của
người nộp thuế
nl_21
21. Cán bộ thuế tập huấn dễ hiểu, giúp doanh nghiệp tự tin kê
khai qua mạng
nl_22
22. Cán bộ thuế thông cảm với khó khăn riêng của bạn và hỗ trợ
bạn giải quyết vấn đề
nl_23
23. Cơ quan thuế cung cấp đầy đủ tài liệu, văn bản hướng dẫn
2.2.5 Thang đo thành phần “Trang thiết bị, cơ sở vật chất”
Thang đo này dùng để đo lường những cảm nhận của tổ chức cá nhân nộp
thuế đối với những trang thiết bị, cơ sở vật chất cơ quan thuế dùng để phục vụ cho
công tác tuyên truyền, hỗ trợ việc kê khai qua mạng, gồm 04 biến quan sát được mã
hoá từ tb_24 đến tb_27, cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Thang đo thành phần “Trang thiết bị, cơ sở vật chất”
Mã hoá
Tên biến
tb_24
24. Nơi hướng dẫn kê khai thuế qua mạng thoáng mát, rộng rãi
tb_25
25. Cơ quan thuế trang bị máy móc, thiết bị hiện đại hỗ trợ hướng
dẫn kê khai qua mạng
- 29 -
tb_26
26. Cán bộ thuế làm việc đúng giờ giấc quy định
tb_27
27. Nơi để xe thuận tiện
2.2.6 Thang đo thành phần “Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp
thuế”
Thang đo này nhằm thực hiện đo lường mức độ thoả mãn của tổ chức, cá
nhân nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng trên địa bàn Quận Tân
Bình. Ở thang đo này 03 biến quan sát được dùng để đo lường khái niệm thoả mãn
và được mã hoá từ hl_28 đến hl_30 như sau:
Bảng 2.6: Thang đo thành phần “Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân
nộp thuế”
Mã hoá
Tên biến
hl_28
28. Chi cục thuế Tân Bình được đánh giá là một cơ quan thuế phục
vụ tốt trong việc hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế qua mạng
hl_29
29. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ, hỗ trợ kê khai
thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình
hl_30
30. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với việc kê khai thuế qua mạng tại
Chi Cục Thuế Tân Bình
2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu, các bảng phỏng vấn chính thức sẽ
được tập hợp lại, sau đó tiến hành việc kiểm tra để loại bỏ các bảng phỏng vấn
không hợp lệ (bản phỏng vấn không hợp lệ là bảng phỏng vấn có quá nhiều ô trống).
Tiếp đến bảng phỏng vấn hợp lệ sẽ được sử dụng để mã hoá, nhập liệu và làm công
tác làm sạch dữ liệu thông qua phần mềm SPSS 16.0.
- 30 -
Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các bảng câu hỏi, thang đo đã điều chỉnh
và mô hình lý thuyết được đánh giá, kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Thông qua công cụ hệ số tin cậy Cronbach Alpha, các biến trong thang đo
được kiểm định về mức độ tương quan chặt chẽ, làm cơ sở để loại bỏ những biến
không phù hợp (là các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3). Thang đo
được đánh giá là có mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến phải có hệ số Alpha
từ 0,6 trở lên.
Phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để thu nhỏ số lượng biến ban
đầu thành một tập hợp các biến cần thiết sử dụng cho nghiên cứu và tìm mối quan hệ
giữa các biến với nhau. Phương pháp phân tích nhân tố chỉ thích hợp sử dụng với dữ
liệu cho ra chỉ số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin) có giá trị khoảng từ 0.5 đến 1;
ngược lại nếu chỉ số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố không thích hợp với dữ
liệu.
Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong phân tích nhân tố là Principal
Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigenvalue > 1. Các biến quan sát có trọng số Factor loading nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại.
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 0,5.
Sau khi phân tích nhân tố, mô hình lý thuyết được điều chỉnh và phương
pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định sự phù hợp của mô
hình, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự hài lòng của người nộp
thuế.
Tóm tắt chương 2:
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện nhằm xây
dựng, đánh giá các thang đo cho các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình
nghiên cứu cùng các giả thuyết. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai
đoạn chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính
được thực hiện bằng cách thảo luận tay đôi, thảo luận nhóm với một số tổ chức, cá
- 31 -
nhân nộp thuế đã và đang kê khai thuế qua mạng. Tiếp theo nghiên cứu định lượng
được thực hiện để điều chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu định
lượng chính thừc được tiến hành ngay sau khi bảng câu hỏi khảo sát được chỉnh sửa
hoàn tất. Đánh giá mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng được
đo lường thông qua 06 thành phần thang đo với tổng cộng 30 biến quan sát. Dữ liệu
sau khi được thu thập sẽ được tiến hành mã hoá, nhập liệu vào chương trình phân
tích số liệu thống kê SPSS 16.0 để phân tích thông tin, xử lý số liệu phục vụ cho
nghiên cứu.
- 32 -
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NỘP THUẾ ĐỐI VỚI
VIỆC KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂN BÌNH
Trong chương 2 đã trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực hiện để
xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết.
Trong chương này, nghiên cứu trình bày kết quả đạt được sau khi phân tích dữ liệu.
Tuy nhiên, trước khi đi vào phân tích dữ liệu, tác giả xin mạn phép giới thiệu sơ
lược về Chi Cục Thuế Quận Tân Bình và tình hình kê khai thuế qua mạng tại đây
trong thời gian qua.
3.1 Giới thiệu về Chi Cục Thuế Quận Tân Bình và công tác kê khai qua
mạng tại đây trong thời gian qua
3.1.1 Sơ lược về Chi Cục Thuế Quận Tân Bình
Quận Tân Bình có diện tích 22,38 km², bao gồm 15 phường, nằm bên phía
tây của sông Sài Gòn, trong đó Phía Bắc của quận là sân bay quốc tế lớn nhất của
Việt Nam.
Phía Đông giáp quận 3, quận Phú Nhuận
Phía Tây giáp quận Tân Phú
Phía Nam giáp quận 10, quận 11
Phía Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp
Chi cục thuế Quận Tân Bình là tổ chức có tư cách pháp nhân, trực thuộc
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà Nuớc. Và là một trong
những Chi Cục có số thu lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trụ sở đặt tại 450
Trường Chinh, phường 13, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2007,
thực hiện quyết định 729/QĐ-TCT ngày 18/06/2007 của Tổng Cục Thuế, Chi cục đã
- 33 -
tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý theo mô hình chức năng, luân chuyển cán bộ
công chức và bố trí lại phòng làm việc phục vụ cho công tác điều hành đáp ứng yêu
cầu của Luật quản lý thuế. Kết quả công tác tổ chức bộ máy như sau:
- Tổng số cán bộ công chức Chi cục thuế Q.Tân Bình tính đến ngày
30/06/2011 là 257 người, trong đó Biên chế có 242 người; Hợp đồng Cục có 15
người. Đặc điểm nổi bật về nhân sự của đơn vị là mặt bằng trình độ khá cao so với
các chi cục quận, huyện khác, tỷ lệ tốt nghiệp đại học, đang học đại học và trên đại
học khoảng 80% tổng số cán bộ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên thâm niên, có kinh
nghiệm nghề nghiệp dày dạn chiếm hơn 60% với thời gian công tác trên 10 năm, tập
trung chủ yếu ở độ tuổi từ 31 đến 40 (chiếm 40%).
- Cơ cấu nhân sự của Chi cục thuế Quận Tân Bình có 01 Chi cục trưởng và
04 Phó Chi cục trưởng, quản lý 21 Đội trực thuộc gồm: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ;
Đội Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ; Đội Ấn chỉ; Đội Kê
khai - Kế toán thuế; Đội Tin học; Đội Quản lý và cưỡng chế nợ thuế; Đội Kiểm tra
nội bộ; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu
khác; 06 Đội kiểm tra thuế; 05 Đội thuế liên phường.
Hình 3.1: Sơ đồ Chi Cục Thuế Quận Tân Bình
- 34 -
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
ĐỘI TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
ĐỘI KIỂM TRA THUẾ SỐ 1
ĐỘI THUẾ LIÊN PHƯỜNG SỐ 1
ĐỘI KIỂM TRA NỘI BỘ
ĐỘI HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ TÀI VỤ
ĐỘI KIỂM TRA THUẾ SỐ 2
ĐỘI THUẾ LIÊN PHƯỜNG SỐ 2
ĐỘI NGHIỆP VỤ DỰ TOÁN
ĐỘI ẤN CHỈ
ĐỘI TRƯỚC BẠ VÀ THU KHÁC
ĐỘI KIỂM TRA THUẾ SỐ 3
ĐỘI THUẾ LIÊN PHƯỜNG SỐ 3
ĐỘI KÊ KHAI KẾ TOÁN THUẾ
ĐỘI KIỂM TRA THUẾ SỐ 4
ĐỘI THUẾ LIÊN PHƯỜNG SỐ 4
ĐỘI TIN HỌC
ĐỘI KIỂM TRA THUẾ SỐ 5
ĐỘI THUẾ LIÊN PHƯỜNG SỐ 5
ĐỘI KIỂM TRA THUẾ SỐ 6
ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ TNCN
ĐỘI QUẢN LÝ THU NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ
- 35 -
Tính đến ngày 30/06/2011, chi cục thuế Quận Tân Bình hiện có 28.632 tổ
chức, cá nhân đang hoạt động kinh doanh. Trong đó, khối doanh nghiệp là 11.654 tổ
chức và khối hộ kinh doanh cá thể là 16.978 cá nhân.
Từ năm 2005 đến nay, Chi cục thuế Quận Tân Bình đã liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ thu nộp ngân sách Nhà nước và được công nhận là một trong
những đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua ngành Thuế, góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bảng 3.1: Số thu ngân sách qua các năm
Dự toán
Tỷ lệ so dự
Số thu
Tỷ lệ so cùng
Năm
pháp lệnh
toán pháp lệnh
kỳ (%)
(triệu đồng)
(%)
(triệu đồng)
407.350
433.495
106,42 %
109,35 %
2005
506.150
520.182
102,77 %
120 %
2006
691.200
779.508
112,78 %
149,75 %
2007
920.500
1.096.602
119,13 %
140,66 %
2008
1.021.500
1.192.467
116,74 %
108,64 %
2009
1.376.500
1.561.864
113,47 %
130,95 %
2010
1.750.000
945.393
54,02 %
125,64 %
Sáu tháng
đầu năm
2011
3.1.2 Công tác kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình
trong thời gian qua
- 36 -
Từ tháng 08/2009 việc kê khai thuế qua mạng bắt đầu triển khai trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, cụ thể là Cục thuế Thành phố. Đến thời điểm
tháng 08/2010, Ban lãnh đạo Cục thuế đã thống nhất chủ trương triển khai thực hiện
mở rộng tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế qua mạng của người nộp thuế trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Và Chi Cục Thuế Tân Bình là một trong 24 Chi Cục Thuế
quận, huyện được giao chỉ tiêu phấn đấu triển khai nhận hồ sơ khai thuế qua mạng
theo kế hoạch số 5596/CT-KKKTT ngày 30/08/2010 trong năm 2010 là 300 doanh
nghiệp, năm 2011 là 2.000 doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đến thời điểm tháng 01/2011 theo tinh thần công văn số 943/CT-
TTDL ngày 30/01/2011 về việc thực hiện kế hoạch mở rộng kê khai thuế qua mạng
năm 2011 thì việc phân bổ kế hoạch thực hiện kê khai qua mạng 2011 của Chi Cục
Thuế Tân Bình được điều chỉnh lên 2.400 doanh nghiệp. Và theo sự chỉ đạo của Ban
Lãnh đạo Chi Cục Thuế thì kế hoạch phấn đấu đạt được tại Chi Cục phải là 2.580
doanh nghiệp.Tính đến thời điểm 30/06/2011 thì số lượng doanh nghiệp đã đăng ký
kê khai qua mạng là 861 doanh nghiệp, trong đó: đã nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
internet là 617 doanh nghiệp, đạt được 23,91% tỉ lệ so với kế hoạch năm và 47,83%
tỷ lệ so với kế hoạch 6 tháng.
3.2 Phân tích dữ liệu
3.2.1 Mô tả mẫu
Cuộc khảo sát trên bảng câu hỏi chính thức được thực hiện trong giai đoạn
tháng 03/2011 đến tháng 07/2011. Kết quả khảo sát thu về như sau:
- Tổng số mẫu gửi đi: 800 mẫu + 500 mẫu khảo sát qua mạng (yahoo mail).
- Số mẫu thu về: 550 mẫu (498 mẫu (giấy in) + 52 mẫu khảo sát qua mạng).
- Sau khi làm sạch dữ liệu lọc bỏ những mẫu không hợp lệ, số mẫu cuối
cùng được sử dụng để phân tích dữ liệu là 212 mẫu, đạt 16,31%. Số lượng mẫu này
đạt yêu cầu về kích thước mẫu tối thiểu được đề cập ở chương 3.
* Thông tin về mô hình kế toán tại doanh nghiệp:
Bảng 3.2: Thống kê mô hình kế toán
- 37 -
Phần trăm
Phần trăm
có giá trị
cộng dồn
Số lượng Phần trăm
Lớn (có bộ phận kế toán
Nhóm
44
20.8
20.8
20.8
riêng biệt trong công ty)
168
Vừa (có 1 hoặc 2 kế toán)
79.2
79.2
100.0
212
Tổng cộng
100.0
100.0
Theo bảng 3.2 có 44 tổ chức doanh nghiệp có mô hình kế toán có quy mô
lớn - có bộ phận kế toán riêng biệt trong công ty (chiếm 20,8%), có 168 doanh
nghiệp có mô hình kế toán có quy mô vừa - có 1 hoặc 2 kế toán (chiếm 79,2%). Như
vậy, trong thời gian qua (từ tháng 10/2009 đến tháng 06/2010) tại Chi Cục Thuế Tân
Bình số lượng tổ chức kê khai qua mạng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và lớn, trong
đó doanh nghiệp vừa chiếm đa số (79,2%) do phần lớn doanh nghiệp kê khai thuế tại
Tân Bình là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, việc những doanh nghiệp có mô
hình kế toán có quy mô nhỏ - không có nhân viên phụ trách kế toán riêng thường là
thuê những công ty dịch vụ kế toán hoặc những người làm kế toán “sô” ở bên ngoài
nên những tổ chức, cá nhân này vẫn chuộng kê khai thuế tại Chi Cục.
3.2.2 Đánh giá các thang đo
Như đã trình bày ở chương 2 những thang đo cho mục tiêu nghiên cứu bao
gồm: (1) mức độ an toàn (at), được đo lường bằng bảy biến quan sát (từ at_1 đến
at_7); (2) mức tiện dụng (td), được đo lường bằng sáu biến quan sát (từ td_8 đến
td_13); (3) lợi ích (li), được đo lường bằng năm biến quan sát (từ li_14 đến li_18);
(4) năng lực phục vụ (nl), được đo lường bằng năm biến quan sát (từ nl_19 đến
nl_23); (5) trang thiết bị cơ sở vật chất (tb), được đo lường bằng bốn biến quan sát
(từ tb_24 đến nl_27); (6) sự hài lòng (hl), được đo lường bằng ba biến quan sát (từ
hl_28 đến hl_30).
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính: hệ số tin cậy
Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory
factor analysis).
- 38 -
3.2.2.1 Đánh giá thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp
trước. Các biến có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn .30
sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ .60 trở lên
(Nunnally & Burnstein 1994).
Kết quả thực hiện kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha của các thành phần
thang đo về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về việc kê khai thuế qua mạng
được trình bày ở bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3: Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thành phần thang
đo về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về việc kê khai thuế qua mạng.
Trung
bình
Phương
sai
Cronbach’s
Tương quan
Biến quan sát
thang đo nếu
thang đo nếu
Alpha
nếu
biến-tổng
loại biến
loại biến
loại biến
Thang đo “Mức độ an toàn”. Cronbach’s alpha = 0.865
at_1
23.47
17.530
0.646
0.846
at_2
23.43
16.929
0.686
0.840
at_3
23.75
17.364
0.541
0.861
at_4
23.34
17.156
0.588
0.854
at_5
23.31
17.180
0.636
0.847
at_6
23.30
17.103
0.725
0.835
at_7
23.27
17.439
0.669
0.843
Thang đo “Mức tiện dụng”. Cronbach’s alpha = 0.827
td_8
19.27
10.833
0.639
0.789
td_9
19.32
11.650
0.593
0.800
td_10
18.89
10.973
0.639
0.789
td_11
19.17
12.037
0.517
0.814
td_12
19.09
11.252
0.605
0.797
td_13
19.21
11.334
0.578
0.803
- 39 -
Thang đo “Mức lợi ích”. Cronbach’s alpha = 0.860
16.92
8.444
0.616
0.847
li_14
16.76
7.944
0.710
0.823
li_15
16.74
7.977
0.719
0.821
li_16
16.89
8.091
0.691
0.828
li_17
16.94
8.323
0.653
0.837
li_18
Thang đo “Năng lực phục vụ”. Cronbach’s alpha = 0.839
14.70
8.051
0.646
0.805
nl_19
14.67
7.655
0.679
0.795
nl_20
14.68
8.302
0.618
0.812
nl_21
14.67
8.110
0.627
0.810
nl_22
14.61
8.002
0.637
0.807
nl_23
Thang đo “Trang thiết bị cơ sở vật chất”. Cronbach’s alpha = 0.750
10.75
5.013
0.532
0.702
tb_24
10.64
4.686
0.621
0.655
tb_25
10.65
4.552
0.588
0.669
tb_26
11.05
4.381
0.473
0.747
tb_27
Thang đo “Sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế”. Cronbach’s alpha =
0.841
7.24
2.620
0.622
0.866
hl_28
7.38
2.721
0.740
0.752
hl_29
7.18
2.442
0.768
0.717
hl_30
Thành phần mức độ an toàn có Cronbach alpha là 0.865 (lớn hơn 0.60).
Đồng thời các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành phần này đều
đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0.30). Nhỏ nhất là 0.541 (biến at_3) và cao nhất là
0.725 (biến at_6). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo.
- 40 -
Thành phần mức tiện dụng có Cronbach alpha là 0.827 (lớn hơn 0.60).
Đồng thời các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành phần này đều
đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0.30). Nhỏ nhất là 0.517 (biến td_11) và cao nhất là
0.639 (biến td_8, td_10). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được sử
dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần mức lợi ích có Cronbach alpha là 0.860 (lớn hơn 0.60). Đồng
thời các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành phần này đều đạt
chuẩn cho phép (lớn hơn 0.30). Nhỏ nhất là 0.616 (biến li_14) và cao nhất là 0.719
(biến li_16). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân
tích EFA tiếp theo.
Thành phần năng lực phục vụ có Cronbach alpha là 0.839 (lớn hơn 0.60).
Đồng thời các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành phần này đều
đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0.30). Nhỏ nhất là 0.618 (biến nl_21) và cao nhất là
0.679 (biến nl_20). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần trang thiết bị cơ sở vật chất có Cronbach alpha là 0.750 (lớn
hơn 0.60). Đồng thời các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo lường thành
phần này đều đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0.30). Nhỏ nhất là 0.473 (biến tb_27) và
cao nhất là 0.621 (biến tb_25). Vì vậy, các biến đo lường thành phần này đều được
sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế có Cronbach alpha
là 0.841 (lớn hơn 0.60). Đồng thời các hệ số tương quan biến-tổng của các biến đo
lường thành phần này đều đạt chuẩn cho phép (lớn hơn 0.30). Nhỏ nhất là 0.622
(biến hl_28) và cao nhất là 0.768 (biến hl_30). Vì vậy, các biến đo lường thành phần
này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
3.2.2.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Tiếp theo, phương pháp EFA được sử dụng. Phân tích nhân tố khám phá là
một nhóm các thủ tục được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Sau khi phân tích
- 41 -
nhân tố, số lượng biến sẽ được giảm xuống và được trình bày dưới dạng một số ít
nhân tố cơ bản có thể sử dụng được nhưng vẫn có thể đại diện cho phần lớn ý nghĩa
các biến thu thập.
Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan tâm trong phân tích nhân
tố khám phá như sau (Trọng & Ngọc 2008):
- Kiểm định Bartlett(sig.): đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê
dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm
định này có ý nghĩa thống kê (sig. ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với
nhau trong tổng thể.
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): đây là một chỉ tiêu dùng để xem xét
sự thích hợp của EFA, phân tích nhân tố khám phá thích hợp khi 0.5≤KMO≤1.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading): là hệ số tương quan đơn giữa các biến
và nhân tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo
mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring practical significance). Factor loading >
0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu, Factor loading > 0.4 được xem là quan
trọng, ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, theo Hair & ctg (1998,111):
nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu nghiên cứu ít nhất phải là 350,
nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.55, nếu cỡ mẫu
khoảng 50 thì Factor loading phải > 0.75. Trong nghiên cứu này, với cỡ mẫu 212,
tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố được chọn là > 0.5.
- Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải
≥ 50% .
- Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân
tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue>1 mới được giữ lại trong mô hình phân
tích(Gerbing & Anderson,1988).
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố Principle
Components và phép quay góc Varimax để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến.
- 42 -
Varimax cho phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lượng biến có hệ
số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá của nghiên cứu như sau:
Bảng 3.4: KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.938
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
2991.121
Sphericity
351
Df
0.000
Sig.
Kết quả kiểm định Bartlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối
tương quan với nhau ở mức ý nghĩa 5% (sig. = 0.000 < 0.05), đồng thời hệ số KMO
= 0.938 rất cao, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại là rất thích hợp.
Với giá trị Eigenvalue là 1.048, 27 biến được nhóm lại thành 4 nhân tố.
Tổng phương sai trích được 58.054 (>50%), nghĩa là khả năng sử dụng 04 nhân tố
này để giải thích cho 27 biến quan sát là 58,054 %.
Bảng 3.5: Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
Cumulat
% of Variance
% of Variance
Cumulati ve %
% of Variance
Cumula tive %
Comp onent Total
ive % Total
Total
11.107 41.138 41.138 11.107 41.138
41.138
4.751
17.595 17.595
1
2.343
8.678 49.816 2.343
8.678
49.816
4.692
17.376 34.971
2
1.176
4.356 54.172 1.176
4.356
54.172
4.248
15.734 50.705
3
1.048
58.054
1.984
4
3.882
7.349 58.054
.913
5
.805
6
.787
7
.750
8
.723
9
.664
3.882 58.054 1.048 3.382 61.436 2.981 64.417 2.916 67.333 2.779 70.112 2.677 72.789 2.461 75.249
10
- 43 -
11
.626
12
.582
13
.538
14
.502
15
.495
16
.456
17
.443
18
.420
19
.394
20
.348
21
.343
22
.292
23
.283
24
.275
25
.254
26
.220
27
.210
2.318 77.568 2.156 79.723 1.991 81.715 1.861 83.576 1.833 85.408 1.690 87.098 1.641 88.739 1.557 90.296 1.459 91.754 1.289 93.043 1.271 94.314 1.083 95.396 1.049 96.445 1.018 97.464 .942 98.406 .817 99.222 .778 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng Rotated Component Matrix cho thấy hai biến có Factor loading < 0.5
là td_11 “máy móc không cần cấu hình mạnh để kê khai qua mạng” và td_13 “kê
khai thuế cho nhiều đối tượng nộp thuế”. Hai biến này bị loại bỏ vì không thoả tiêu
chuẩn trên.(xem phụ lục 2 - lần 1)
Như vậy, sau khi loại biến tổng cộng có 04 nhân tố được rút trích bao gồm
25 biến quan sát như sau:
Bảng 3.6: Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
.751
tb_27
.719
tb_25
- 44 -
nl_22
.710
nl_20
.685
nl_23
.653
nl_21
.639
tb_26
.593
tb_24
.572
nl_19
.568
li_15
.780
li_17
.717
li_16
.712
li_14
.614
td_12
.598
td_10
.544
li_18
.540
at_6
.762
at_2
.700
at_3
.695
at_1
.658
at_7
.651
at_5
.650
at_4
.524
td_9
.764
td_8
.593
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
- 45 -
Với sự loại biến lần này thì kết quả kiểm định Bartlett’s với 25 biến quan sát
của 05 thành phần chất lượng dịch vụ cho thấy giữa các biến trong tổng thể vẫn có
mối tương quan với nhau (sig = 0.000 < 0.05), đồng thời hệ số KMO = 0.937 là rất
cao, chứng tỏ việc phân tích nhân tố để nhóm các biến lại là rất thích hợp. Ngoài ra,
giá trị Eigenvalue lúc này là 1.045 và 25 biến quan sát được nhóm lại thành 04 nhân
tố. Tổng phương sai trích được là 59.737 (lớn hơn 50%), cho thấy khả năng sử dụng
04 nhân tố này để giải thích cho 25 biến quan sát là 59,737%. (xem phụ lục 2 - lần
2)
→ Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy:
+ Đối với nhân tố thứ nhất: có hai thành phần trong thang đo chất lượng
dịch vụ công là Năng lực phục vụ của công chức thuế và Trang thiết bị, cơ sở vật
chất không đạt giá trị phân biệt nên gộp chung lại thành một thành phần mới được
gọi tên là Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất, gồm 09 biến quan sát (nl_19,
nl_20, nl_21, nl_22, nl_23, tb_24, tb_25, tb_26 và tb_27). Thành phần này phản ánh
năng lực phục vụ của công chức thuế trong việc hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong quá
trình đăng ký, kê khai qua mạng và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực
hiện công tác này của công chức thuế.
+ Đối với nhân tố thứ hai: có hai thành phần trong thang đo chất lượng
dịch vụ công là Mức tiện dụng và Lợi ích mang lại từ việc kê khai qua mạng không
đạt giá trị phân biệt nên gộp chung lại thành một thành phần mới được gọi tên là
Những tiện lợi mang lại, gồm 07 biến quan sát (td_10, td_12, li_14, li_15, li_16,
li_17 và li_18). Thành phần này phản ánh những lợi ích và tiện dụng từ việc kê khai
qua mạng mà những tổ chức, cá nhân đã và đang nhận được khi thực hiện dịch vụ
công này.
+ Đối với nhân tố thứ ba: các biến quan sát trong thang đo Mức độ an toàn
vẫn được giữ nguyên, không thay đổi gồm 07 biến quan sát (at_1, at_2, at_3, at_4,
at_5, at_6 và at_7) nên nhân tố này vẫn được đặt tên là Mức độ an toàn.
+ Đối với nhân tố thứ tư: bao gồm 02 biến quan sát (td_8 và td_9) được
tách ra từ thang đo Mức tiện dụng. Thành phần này phản ánh tính dễ dàng thực hiện
- 46 -
từ việc đăng ký đến việc thực hiện kê khai qua mạng. Do đó, thành phần mới này
được đặt tên là Thủ tục và quy trình.
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thành phần Năng lực phục vụ và điều
kiện vật chất mới được tính lại là 0.884 (lớn hơn 0.6), của thành phần Những tiện lợi
mang lại mới được tính lại là 0.885 (lớn hơn 0.6) và thành phần Thủ tục và quy trình
mới được tính lại là 0.758 (lớn hơn 0.6); các hệ số tương quan biến tổng của các
biến đo lường đều lớn hơn 0.3. Như vậy, các biến quan sát đo lường thành phần này
là phù hợp. (xem phụ lục 3)
Như vậy, sau khi phân tích và đánh giá bằng hai công cụ hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, thang đo chất lượng dịch vụ
công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng còn lại 4 thành phần với 25 biến quan
sát: (1) Thành phần Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất gồm 09 biến quan sát;
(2) Thành phần Những tiện lợi mang lại gồm 07 biến quan sát; (3) Thành phần
Mức độ an toàn gồm 07 biến quan sát; (4) Thành phần Thủ tục và quy trình gồm
02 biến quan sát.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với 03 biến quan sát trong
thang đo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế cho thấy giữa các biến có mối
tương quan với nhau (sig = 0.000 < 0.05) và hệ số KMO = 0.695 (> 0.5) chứng tỏ
việc phân tích nhân tố để nhóm các biến lại là rất thích hợp.
Bảng 3.7: KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0.695
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
279.275
Sphericity
Df
3
Sig.
0.000
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA theo phương pháp trích yếu
tố Principal Component Analysis với phép xoay Varimax cho thấy có một nhân tố
Sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế được trích tại Eigenvalue là 2.281 và
phương sai trích là 76.030% (lớn hơn 50%). Đồng thời, hệ số tải nhân tố (Factor
- 47 -
loading) của 03 biến là khá cao (đều lớn hơn 0.8). Như vậy, các biến quan sát của
thang đo này đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 3.8: Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
%
of
Cumulative
%
of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Component Total
Total
2.281
76.030
76.030 2.281
76.030
76.030
1
.478
15.917
91.948
2
.242
8.052
100.000
3
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Bảng 3.9: Component Matrixa
Component
1
hl_30
0.906
hl_29
0.894
hl_28
0.814
Extraction Method:
Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
3.2.3 Điều chỉnh mô hình lý thuyết
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, kết hợp ý đồ của tác giả
nhằm xác định mối quan hệ giữa các doanh nghiệp có mô hình kế toán lớn, vừa, nhỏ
có tác động như thế nào đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với chất
lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng. Vì vậy, mô hình lý thuyết
- 48 -
về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê
khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình được bổ sung và điều chỉnh lại như
sau:
Mô hình kế toán
Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
H1 H5
Những tiện lợi mang lại
H2
Sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế
H3
Mức độ an toàn
H4
Thủ tục và quy trình
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Các giả thuyết của mô hình điều chỉnh:
- Giả thuyết H1: Khi đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế về Năng lực
phục vụ và điều kiện vật chất tăng hay giảm thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân nộp thuế về dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng cũng tăng hay
giảm theo.
- Giả thuyết H2: Khi đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế về Những tiện
lợi mang lại tăng hay giảm thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về
dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng cũng tăng hay giảm theo.
- Giả thuyết H3: Khi đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế về Mức độ an
toàn tăng hay giảm thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ
công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng cũng tăng hay giảm theo.
- 49 -
- Giả thuyết H4: Khi đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế về Thủ tục và
quy trình tăng hay giảm thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch
vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng cũng tăng hay giảm theo.
- Giả thuyết H5: Khi những tổ chức, cá nhân nộp thuế có mô hình kế toán
lớn, nhỏ khác nhau thì mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ
công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng cũng khác nhau.
3.2.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng phương pháp
phân tích hồi quy bội
Thực hiện phân tích hồi qui nhằm nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một
biến (gọi là biến phụ thuộc) vào nhiều biến khác (gọi là biến độc lập), với ý tưởng
ước lượng và/hoặc dự đoán giá trị trung bình (tổng thể) của biến phụ thuộc trên cở
sở giá trị biết trước (trong mẫu) của các biến độc lập. (Trọng & Ngọc 2008)
Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp đưa vàp lần lượt (Enter). Để
đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R2 (R Square). Hệ số R2 được chứng minh là hàm không giảm theo số
biến độc lập được đưa vào mô hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, R2 có khuynh hướng là một yếu tố lạc
quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có một
biến giải thích trong mô hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ
số R Square hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì
nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình.
Hệ số Beta chuẩn hoá được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng
nhân tố, hệ số Beta chuẩn hoá cuả biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến
đó vào sự thoả mãn chất lượng dịch vụ của khách hàng càng lớn. (Trọng & Ngọc
2008)
Kiểm định Anova được sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với
tập dữ liệu gốc. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì có thể kết luận mô hình
hồi quy phù hợp với tập dữ liệu.
- 50 -
Sau khi tìm ra các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân nộp thuế bằng phân tích Cronbach Alpha và EFA, nghiên cứu đã tìm ra 04
nhân tố tác động đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng dịch vụ công
trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng. 04 nhân tố này với 25 biến quan sát đạt tiêu
chuẩn tiếp tục được đưa vào mô hình hồi quy bội để phân tích, xác định cụ thể trọng
số của từng nhân tố tác động đến sự hài lòng của người nộp thuế.
Phương trình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa sự hài lòng của người
nộp thuế với các thành phần chất lượng dịch vụ như sau:
Y = β0 + β1.X1 + β2.X2 + β3.X3 + β4.X4
+ β5.Mô hình kế toán
Với:
- Y là hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ kê khai thuế qua
mạng.
- β0, β1, β2, β3, β4 , β5 là các hệ số hồi quy.
- X1, X2, X3, X4 , Mô hình lần lượt là các biến độc lập theo thứ tự Năng lực
phục vụ và điều kiện vật chất, Những tiện lợi mang lại, Mức độ an toàn, Thủ tục và
quy trình, mô hình kế toán doanh nghiệp.
Bảng 3.10: ANOVAb
Sum
of
Squares
Model
df
Mean Square F
Sig.
1
Regression
146.081
5
29.216
92.708
0.000a
Residual
64.919
206
0.315
Total
211.000
211
a. Predictors: (Constant), moâhình, tt_qt, at,
tl, nl_vc
b. Dependent Variable: hl
- 51 -
Kiểm nghiệm mô hình với giá trị Sig.(F) = 0.000 < 0.05 cho thấy mô hình
hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp với mẫu dữ liệu và có thể sử dụng
được.
Bảng 3.11: Model Summaryb
Std. Error of
the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
1
0.832a
0.692
0.685
0.56137507
a. Predictors: (Constant), môhình, tt_qt, at, tl, nl_vc
b. Dependent Variable: hl
Sau khi chạy hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt (Enter), ta có R2 = 0.692 có nghĩa là 69,2% thay đổi của sự hài lòng quan sát có thể
được giải thích bởi sự thay đổi của 05 thành phần chất lượng dịch vụ: Năng lực phục
vụ và điều kiện vật chất, Những tiện lợi mang lại, Mức độ an toàn, Thủ tục và quy
trình, mô hình kế toán. Kết quả này cho thấy mô hình là phù hợp, có mối tương quan
tương đối mạnh giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập của mô hình.
Bốn nhân tố: Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất, Những tiện lợi mang
lại, Mức độ an toàn, Thủ tục và quy trình đều có mối quan hệ tuyến tính với sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế với Sig.(t) < 0.05. Riêng nhân tố mô hình kế toán
của doanh nghiệp có Sig.(t) > 0.05, cho thấy giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Do đó,
có thể khẳng định không có sự khác biệt về sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ
công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng giữa các doanh nghiệp có mô hình kế
toán khác nhau.
Bảng 3.12: Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-0.068
0.175
-0.391
0.697
nl_vc
0.470
0.039
0.470
12.159
0.000
0.998
1.002
tl
0.465
0.039
0.465
12.001
0.000
0.996
1.004
- 52 -
at
0.428
0.039
0.428
11.069
0.000
0.999
1.001
tt_qt
0.270
0.039
0.270
6.985
0.000
1.000
1.000
môhình
0.038
0.095
0.016
0.400
0.689
0.993
1.007
a. Dependent Variable: hl
Phương trình hồi quy được xác định như sau:
Y = -0.068 + 0.470X1 + 0.465X2 + 0.428X3 + 0.270X4 + 0.038X5
Các hệ số hồi quy β mang dấu dương thể hiện các thành phần trong mô hình
hồi quy trên ảnh hưởng theo chiều hướng tỷ lệ thuận với sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân nộp thuế, trong đó thành phần Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Trong trường hợp các biến độc lập có hiện tượng đa cộng tuyến, tức là các
biến độc lập tương quan chặt chẽ với nhau và chúng cung cấp cho mô hình những
thông tin rất giống nhau, khó tách ảnh hưởng của từng biến riêng rẽ thì sẽ dẫn đến
diễn giải sai lệch kết quả hồi quy so với thực tế. Kết quả kiểm định hệ số phóng đại
phương sai Variance Inflation Factor - VIF của các biến độc lập trong mô hình cho
thấy hệ số này rất nhỏ (đều xấp xỉ bằng 1), chứng tỏ các biến độc lập không có quan
hệ chặt chẽ với nhau nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, mối quan
hệ giữa các biến độc lập không có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô
hình hồi quy.
Ngoài ra, theo biểu đồ phân tán giữa hai biến giá trị dự đoán chuẩn hoá
(Standardized Predicted Value) và phần dư chuẩn hoá (Standardized Residual) cho
thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên. Vì vậy giả định liên hệ tuyến tính không bị vi
phạm.
- 53 -
Hình 3.3: Biểu đồ phân tán
Từ kết quả của biểu đồ 3.3 và biểu đồ 3.4 cho thấy phân phối của phần dư là
phân phối chuẩn. Như vậy giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Hình 3.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá
- 54 -
Hình 3.5: Biểu đồ P-P Plot
3.3 Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với dịch
vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục thuế Tân Bình
Từ phân tích ở trên đã cho thấy rõ sự ảnh hưởng của các thành phần chất
lượng dịch vụ đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với dịch vụ kê khai
thuế qua mạng. Tiếp theo, trong phần này chúng ta sẽ xem xét cụ thể hơn những
đánh giá của các tổ chức, cá nhân nộp thuế đã và đang kê khai thuế qua mạng về
từng thành phần của dịch vụ này. Kết quả được ghi nhận như sau:
3.3.1 Đánh giá mức độ hài lòng chung
Từ kết quả trong bảng 3.13 cho thấy, nhìn chung những tổ chức, cá nhân
nộp thuế tương đối hài lòng về dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng.
Kết quả thu được từ mức độ hài lòng trung bình qua khảo sát đạt 3,63 (cao hơn mức
trung bình là 3 trong thang đo Liker bậc 5). Qua đó, chúng ta có thể thấy rằng trong
thời gian qua mặc dù thời gian triển khai công tác kê khai thuế qua mạng chưa thật
sự dài lắm (từ tháng 10/2010) nhưng Chi Cục Thuế Tân Bình cũng đã không ngừng
nỗ lực trong việc hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ kê
khai qua mạng để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người nộp thuế. Tuy
nhiên, so với yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay thì những nỗ lực của cơ quan
- 55 -
thuế vẫn được đánh giá là chưa cao, chỉ có thể tạm chấp nhận được và đòi hỏi trong
thời gian tới phải có những bước tiến vượt bậc.
Bảng 3.13: Đánh giá mức độ hài lòng chung
Điểm
Độ lệch
trung
chuẩn
bình
Chi cục thuế Tân Bình được đánh giá là một cơ quan thuế
phục vụ tốt trong việc hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế qua
3.66
0.943
mạng.
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ, hỗ trợ kê
3.52
0.823
khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình.
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với việc kê khai thuế qua mạng
3.72
0.899
tại Chi Cục Thuế Tân Bình.
Mức độ hài lòng chung
3.63
0.89
Phân tích cụ thể từng mức độ đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch
vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình cho
thấy có 7,7% tổ chức, cá nhân nộp thuế không hài lòng, 33,2% cho rằng trung bình
và 59,1% tổ chức, cá nhân nộp thuế cảm thấy hài lòng. Từ đó có thể kết luận: tạm
hài lòng là cảm nhận chung của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ công trong lĩnh
vực kê khai thuế qua mạng do Chi cục thuế Quận Tân Bình cung cấp.
Bảng 3.14: Đánh giá mức độ hài lòng cụ thể
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
(Số lượng)
(%)
(% thực)
(% lũy
tiến)
Valid
Rất không hài lòng
6
2.8
2.8
2.8
Không hài lòng
10
4.9
4.9
7.7
- 56 -
Trung bình
70
33.2
33.2
40.9
Hài lòng
94
44.3
44.3
85.2
Rất hài lòng
31
14.8
14.8
100.0
Total
212
100
100
Kết quả tạm hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ công trong
lĩnh vực kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận Tân Bình được thể hiện qua
mức độ hài lòng đối với 4 thành phần chất lượng dịch vụ: Năng lực phục vụ và điều
kiện vật chất; Những tiện lợi mang lại; Mức độ an toàn; Thủ tục và quy trình.
3.3.2 Đánh giá sự hài lòng về năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
Năng lực phục vụ là một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá hiệu quả
hoạt động của một tổ chức. Điều kiện vật chất là yếu tố góp phần hỗ trợ đắc lực cho
năng lực phục vụ được thực hiện một cách tốt hơn, hiệu quả hơn. Hai yếu tố này
tương tác, hỗ trợ nhau tác động mạnh đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Và điều này thể hiện rõ qua kết quả phân tích hồi qui với hệ số β1 = 0.469, cho thấy
đây là yếu tố có trọng số ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân
nộp thuế về dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng được cung cấp tại
Chi cục thuế Quận Tân Bình.
Bảng 3.15: Đánh giá mức độ hài lòng về năng lực phục vụ và điều kiện
vật chất
Thang đo
Trung
Trung
bình
Biến quan sát
bình
1
2
3
4
5
chênh
điểm
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
lệch
Cán bộ thuế thành thạo nghiệp vụ và kỹ
1.4
6.1 36.8 39.2 16.5
3.63
0.880
năng giải quyết công việc
Cán bộ thuế tư vấn và giải đáp thoả đáng
1.9
5.2 39.2 32.1 21.7
3.67
0.937
các vướng mắc của người nộp thuế
- 57 -
Cán bộ thuế tập huấn dễ hiểu, giúp doanh
0.5
5.2 41.5 34.9 17.9
3.65
0.850
nghiệp tự tin kê khai qua mạng
Cán bộ thuế thông cảm với khó khăn riêng
1.4
6.1 34.4 40.6 17.5
3.67
0.885
của bạn và hỗ trợ bạn giải quyết vấn đề
Cơ quan thuế cung cấp đầy đủ tài liệu, văn
1.4
5.2 34.0 38.7 20.8
3.72
0.899
bản hướng dẫn
Nơi hướng dẫn kê khai thuế qua mạng
1.9
3.3 39.2 42.9 12.7
3.61
0.821
thoáng mát, rộng rãi
Cơ quan thuế trang bị máy móc, thiết bị
1.4
5.2 28.8 49.1 15.6
hiện đại hỗ trợ hướng dẫn kê khai qua
3.72
0.839
mạng
Cán bộ thuế làm việc đúng giờ giấc quy
2.4
4.7 30.7 43.4 18.9
3.72
0.906
định
Nơi để xe thuận tiện
5.7 13.2 41.5 23.6 16.0
3.31
1.070
Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
2.0
6.0 36.2 38.3 17.5
3.63
0.899
Kết quả khảo sát sự hài lòng về năng lực phục vụ của công chức thuế và
điều kiện vật chất cho thấy tổ chức, cá nhân nộp thuế đánh giá sự hài lòng ở mức độ
trên trung bình với 3.63 điểm, cụ thể không hài lòng chiếm 8,0%, trung bình là
36,2% và hài lòng là 55,8%.
Trong đó, nội dung “Cơ quan thuế cung cấp đầy đủ tài liệu, văn bản hướng
dẫn”, “Cơ quan thuế trang bị máy móc, thiết bị hiện đại hỗ trợ hướng dẫn kê khai
qua mạng” và “Cán bộ thuế làm việc đúng giờ giấc quy định” được tổ chức, cá nhân
nộp thuế hài lòng nhất (điểm trung bình 3,72), kế đến là nội dung “Cán bộ thuế tư
vấn và giải đáp thoả đáng các vướng mắc của người nộp thuế” và “Cán bộ thuế
thông cảm với khó khăn riêng của bạn và hỗ trợ bạn giải quyết vấn đề” với điểm
trung bình là 3,67, tiếp theo là nội dung “Cán bộ thuế tập huấn dễ hiểu, giúp doanh
nghiệp tự tin kê khai qua mạng” với điểm trung bình là 3,65, nội dung “Cán bộ thuế
thành thạo nghiệp vụ và kỹ năng giải quyết công việc” có điểm trung bình là 3,63 và
- 58 -
nội dung “Nơi hướng dẫn kê khai thuế qua mạng thoáng mát, rộng rãi” có điểm
trung bình là 3,61. Còn lại nội dung “Nơi để xe thuận tiện” có điểm số đánh giá thấp
nhất, điểm trung bình chỉ đạt 3,31. Kết quả này cho thấy “năng lực phục vụ của công
chức thuế và điều kiện vật chất” đã đáp ứng được các yêu cầu căn bản từ mức trung
bình trở lên, nhưng cũng phản ánh đúng thực trạng hiện nay là công chức thuế và
những điều kiện vật chất tại Chi Cục Thuế Tân Bình chưa thật sự làm thoả mãn sự
hài lòng của những tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cụ thể là nội dung “nơi để xe thuận
tiện” được đánh giá thấp nhất. Do hiện tại Chi Cục Thuế Tân Bình đang trong giai
đoạn xây dựng, mở rộng nơi làm việc nên việc gửi xe của các tổ chức, cá nhân nộp
thuế không được thuận tiện lắm. Tuy nhiên, hy vọng trong tương lai không xa sau
khi trụ sở Chi Cục Thuế được xây dựng, mở rộng hoàn tất sẽ góp phần tăng cao sự
hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Tóm lại, tổ chức, cá nhân nộp thuế chưa thật sự hài lòng về thái độ phục vụ
của công chức thuế và điều kiện cơ sở vật chất tại Chi cục. Đây cũng chính là vấn đề
nhạy cảm và hạn chế nhất của một số cơ quan công quyền nói chung và cơ quan
thuế nói riêng, mang đến những hình ảnh không tốt trong lòng người dân khi sử
dụng dịch vụ hành chính công.
Tuy nhiên, kê khai qua mạng là một trong những vấn đề còn khá mới đối
với tổ chức, cá nhân nộp thuế. Chính vì vậy, Chi cục thuế Quận Tân Bình đã không
ngừng tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cán bộ để có thể hỗ trợ, phục vụ cho
mọi tổ chức, cá nhân nộp thuế ngày một tốt hơn… Song, trên thực tế vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót do tính chất mới mẻ của hình thức kê khai qua mạng dẫn
đến sự hài lòng của người nộp thuế chưa cao. Và kết quả khảo sát này là một nhìn
nhận khách quan đòi hỏi cơ quan thuế phải có những biện pháp giải quyết cụ thể để
khắc phục được vấn đề này.
3.3.3 Đánh giá sự hài lòng về những tiện lợi mang lại
Như đã trình bày ở trên, thành phần những tiện lợi từ dịch vụ kê khai thuế
qua mạng mang lại thể hiện những mong muốn của tổ chức, cá nhân nộp thuế từ
dịch vụ này. Thành phần về những tiện lợi qua phân tích nhân tố khám phá EFA
- 59 -
được hình thành từ hai nhân tố mức tiện dụng và lợi ích mang lại. Phương trình hồi
quy bội cho thấy những tiện lợi là trọng số có ảnh hưởng thứ hai đối với sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân nộp thuế sau thành phần năng lực phục vụ và điều kiện vật
chất.
Bảng 3.16: Đánh giá mức độ hài lòng về những tiện lợi mang lại
Thang đo
Trung
Trung
bình
Biến quan sát
bình
1
2
3
4
5
chênh
điểm
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
lệch
Người ký tờ khai thuế có thể ký điện tử ở
1.9
3.8 16.0 38.7 39.6
4.10
0.933
bất kì nơi đâu, bất kỳ thời gian nào
Kê khai tất cả các loại thuế cho doanh
2.4
4.2 20.3 47.6 25.5
3.90
0.913
nghiệp và cá nhân
Không phải in ấn hồ sơ kê khai thuế
0.9
3.3 16.0 40.1 39.6
4.14
0.870
Không mất thời gian đi lại, không cần chờ
2.4
1.4 10.8 34.9 50.5
4.30
0.893
đợi
Có thể kê khai thuế 24/24h/ngày và 7 ngày
1.9
3.3
6.1 37.7 50.9
4.33
0.878
trong tuần
Tránh được tình trạng bị kẻ xấu lợi dụng
1.4
2.4 15.6 38.7 42.0
móc túi, cướp giật vào những ngày cao
4.17
0.878
điểm nộp tờ khai
Giảm chi phí lưu trữ, tiếp nhận, kiểm đếm,
1.4
3.3 13.2 45.8 36.3
4.12
0.862
bảo quản cho cơ quan thuế
Mức tiện lợi
1.8
3.1 14.0 40.5 40.6
4.15
0.890
Kết quả khảo sát sự hài lòng về mức tiện lợi cho thấy tổ chức, cá nhân nộp
thuế đánh giá sự hài lòng ở mức độ khá với 4.15 điểm, cụ thể không hài lòng chiếm
4,9%, trung bình là 14,0% và hài lòng là 81,1%.
- 60 -
Trong đó, nội dung “Có thể kê khai thuế 24/24h/ngày và 7 ngày trong tuần”
được tổ chức, cá nhân nộp thuế hài lòng nhất (điểm trung bình 4,33), kế đến là nội
dung “Không mất thời gian đi lại, không cần chờ đợi” với điểm trung bình là 4,30,
tiếp theo là nội dung “Tránh được tình trạng bị kẻ xấu lợi dụng móc túi, cướp giật
vào những ngày cao điểm nộp tờ khai” với điểm trung bình là 4,17, nội dung
“Không phải in ấn hồ sơ kê khai thuế” có điểm trung bình là 4,14, nội dung “Giảm
chi phí lưu trữ, tiếp nhận, kiểm đếm, bảo quản cho cơ quan thuế” với điểm trung
bình là 4,12 và nội dung “Người ký tờ khai thuế có thể ký điện tử ở bất kì nơi đâu,
bất kỳ thời gian nào” có điểm trung bình là 4,10. Còn lại nội dung “Kê khai tất cả
các loại thuế cho doanh nghiệp và cá nhân” có điểm số đánh giá thấp nhất, điểm
trung bình chỉ đạt 3,90. Kết quả này cho thấy “mức tiện lợi” đã đáp ứng được các
yêu cầu căn bản với số điểm từ khá trở lên. Điều này phản ánh mức độ hài lòng của
các tổ chức, cá nhân đối với những tiện lợi do việc kê khai thuế qua mạng mang lại
là tương đối cao. Và đây được xem là một trong những yếu tố tích cực trong việc hỗ
trợ những tổ chức, cá nhân kê khai qua mạng cần được quan tâm và phát huy nhiều
hơn nữa trong tương lai gần.
3.3.4 Đánh giá sự hài lòng về mức độ an toàn
Mức độ an toàn luôn là vấn đề đầu tiên mà bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào
cũng hướng đến trước khi sử dụng một dịch vụ. Mức độ an toàn cao mang đến sự
thoả mãn của khách hàng cao và ngược lại. Phương trình hồi quy bội cũng đã cho
thấy những tiện lợi là trọng số có ảnh hưởng thứ ba đối với sự hài lòng của tổ chức,
cá nhân nộp thuế sau thành phần năng lực phục vụ - điều kiện vật chất và mức tiện
lợi.
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ hài lòng về mức độ an toàn
- 61 -
Thang đo
Trung
Trung
bình
Biến quan sát
bình
1
2
3
4
5
chênh
điểm
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
lệch
Chữ kí số không giả mạo được
1.9
1.9 29.2 43.9 23.1
3.84
0.865
Chỉ những người biết user, password mới có
1.4
5.2 24.5 41.5 27.4
3.88
0.919
thể sử dụng chữ kí số
Không được chỉnh sửa dữ liệu sau khi đã
2.4 11.8 33.0 33.0 19.8
3.56
1.012
kí số lên tờ khai
Gửi tờ khai qua mạng không bị mất cắp
1.4
7.5 19.3 36.3 35.4
3.97
0.990
dọc đường
Mail hồi báo có chữ kí số của cơ quan thuế
0.9
5.7 20.3 38.2 34.9
4.00
0.931
là bằng chứng đã nộp được tờ khai
Dữ liệu được bảo mật tại cơ quan thuế
1.9
1.4 20.3 46.7 29.7
4.01
0.854
Dữ liệu được lưu trữ lâu dài
0.9
2.8 20.3 42.9 33.0
4.04
0.856
Mức độ an toàn
1.5
5.2 23.8 40.4 29.0
3.90
0.918
Kết quả khảo sát sự hài lòng về mức độ an toàn cho thấy tổ chức, cá nhân
nộp thuế đánh giá sự hài lòng ở mức độ trung bình khá với 3.90 điểm, cụ thể không
hài lòng chiếm 6,7%, trung bình là 23,8% và hài lòng là 69,4%.
Trong đó, nội dung “Dữ liệu được lưu trữ lâu dài” được tổ chức, cá nhân
nộp thuế hài lòng nhất (điểm trung bình 4,04), kế đến là nội dung “Dữ liệu được bảo
mật tại cơ quan thuế” với điểm trung bình là 4,01 và “Mail hồi báo có chữ kí số của
cơ quan thuế là bằng chứng đã nộp được tờ khai” có điểm trung bình là 4,00, tiếp
theo là nội dung “Gửi tờ khai qua mạng không bị mất cắp dọc đường” với điểm
trung bình là 3,97, nội dung “Chỉ những người biết user, password mới có thể sử
dụng chữ kí số” có điểm trung bình là 3,88 và nội dung “Chữ kí số không giả mạo
được” với điểm trung bình là 3,84. Còn lại nội dung “Không được chỉnh sửa dữ liệu
sau khi đã kí số lên tờ khai” có điểm số đánh giá thấp nhất, điểm trung bình chỉ đạt
- 62 -
3,56. Kết quả này cho thấy “mức độ an toàn” đã đáp ứng được các yêu cầu căn bản
với số điểm từ trung bình khá trở lên. Điều này phản ánh mức độ hài lòng của các tổ
chức, cá nhân đối với mức độ an toàn của việc kê khai thuế qua mạng mang lại là
khá cao. Và đây cũng được xem là một trong những yếu tố tích cực trong việc hỗ trợ
những tổ chức, cá nhân kê khai qua mạng cần được quan tâm và phát huy nhiều hơn
nữa trong tương lai gần.
3.3.5 Đánh giá sự hài lòng về thủ tục và quy trình
Thành phần thủ tục và quy trình qua phân tích nhân tố khám phá EFA được
tách ra từ nhân tố mức tiện dụng. Kết quả hồi quy cũng cho thấy đây là thành phần
có trọng số ảnh hưởng nhỏ nhất đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Bảng 3.18: Đánh giá mức độ hài lòng về thủ tục và quy trình
Thang đo
Trung
Trung
bình
Biến quan sát
bình
1
2
3
4
5
chênh
điểm
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
lệch
Thủ tục kê khai qua mạng dễ thực hiện
3.3
3.8 32.5 38.2 22.2
3.72
0.960
Quy trình kê khai qua mạng dễ thực hiện
1.4
3.8 37.7 40.6 16.5
3.67
0.846
Thủ tục và quy trình
2.4
3.8 35.1 39.4 19.4
3.70
0.903
Kết quả khảo sát sự hài lòng về mức độ an toàn cho thấy tổ chức, cá nhân
nộp thuế đánh giá sự hài lòng ở mức độ trung bình khá với 3.70 điểm, cụ thể không
hài lòng chiếm 6,2%, trung bình là 35,1% và hài lòng là 58,8%.
Đối với thành phần này thì hai nội dung “Thủ tục kê khai qua mạng dễ thực
hiện” và nội dung “Quy trình kê khai qua mạng dễ thực hiện” đều được tổ chức, cá
nhân nộp thuế đánh giá tốt hơn mức trung bình với điểm số từ 3,67 đến 3,72. Tuy
nhiên, đây là điểm số mà tổ chức, cá nhân nộp thuế đánh giá chưa thật sự cao lắm,
cần phải được hoàn thiện hơn nữa trong thời gian sắp tới.
- 63 -
Tóm tắt chương 3:
Chương 3 đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên cứu.
Qua phân tích nhân tố khám phá, thang đo mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp
thuế đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục thuế Tân Bình bao gồm 4
thành phần là “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất”, “những tiện lợi mang lại”,
“mức độ an toàn” và “thủ tục và quy trình”. Kết quả cũng cho thấy mô hình nghiên
cứu là phù hợp và các giả thuyết đưa ra cũng được chấp nhận. Ngoài ra, chương này
cũng đã phân tích sự ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ đến mức độ
hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng trong
đó thành phần “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất” là ảnh hưởng mạnh nhất với
hệ số Beta là 0.469.
Bên cạnh đó, trong chương này tác giả đã tiến hành đánh giá sự hài lòng
chung của tổ chức, cá nhân nộp thuế và đi sâu phân tích cụ thể mức độ hài lòng của
người nộp thuế đối với từng yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ công trong lĩnh
vực kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình. Qua đó, xác định được mức
độ quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng và những vấn đề còn hạn chế của từng
nhân tố, làm cơ sở cho các giải pháp và kiến nghị ở chương tiếp theo.
- 64 -
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN
NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂN BÌNH
Từ cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đánh giá mức độ hài lòng của
tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai
thuế qua mạng cho thấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: độ an toàn, mức tiện dụng, lợi ích, năng lực phục vụ, trang thiết bị cơ sở
vật chất ... Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu từ dữ liệu khảo sát thực tế tại Chi cục
Thuế Quận Tân Bình cho thấy chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng do 4 nhóm
nhân tố sau cấu thành và có mối quan hệ với sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp
thuế:
(1) Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất (do thành phần Năng lực phục
vụ và trang thiết bị cơ sở vật chất cấu thành);
(2) Những tiện lợi mang lại (do phần lớn thành phần Mức tiện dụng và lợi
ích cấu thành);
(3) Mức độ an toàn.
(4) Thủ tục và quy trình (do một phần của thành phần Mức tiện dụng cấu
thành).
Dựa vào những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực
kê khai thuế qua mạng và sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế, những mong
muốn của tổ chức, cá nhân nộp thuế, những mặt tồn tại, hạn chế của công tác kê khai
thuế qua mạng tại chi cục hiện nay cùng kết quả nghiên cứu thu được, các giải pháp
được xây dựng và thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
4.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp
- 65 -
Việc xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu
sau:
Thứ nhất, thiết lập được mô hình hoạt động cung cấp dịch vụ kê khai thuế
qua mạng cho tổ chức, cá nhân nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận Tân Bình thật
chuyên nghiệp với nhiều nhóm/bộ phận được phân công công việc và trách nhiệm rõ
ràng, cụ thể, hoạt động khép kín và gắn kết với nhau.
Thứ hai, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại
Chi Cục Thuế Quận Tân Bình nhằm tạo được sự hài lòng, thỏa mãn nơi tổ chức, cá
nhân nộp thuế khi nhận được dịch vụ đạt chất lượng cao. Qua đó, nâng cao nhận
thức và tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của người dân nói chung và NNT nói
riêng, đồng thời tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa cơ quan thuế và NNT.
Thứ ba, xây dựng lực lượng cán bộ làm công tác kê khai thuế qua mạng
mạnh cả về chất lẫn về lượng, đầy nhiệt tâm, có tinh thần trách nhiệm và ý thức
phục vụ công dân tốt; phòng, chống những tiêu cực, bệnh quan liêu, nhũng nhiễu
người dân, đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng trong lĩnh vực thuế - một trong
những lĩnh vực nhạy cảm vốn dễ xảy ra tiêu cực.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tư vấn, hỗ
trợ về kê khai thuế qua mạng, trang bị phương tiện vật chất hiện đại hỗ trợ hiệu quả
hơn cho công tác kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình, nhất là
trong giai đoạn dần thực hiện chính phủ điện tử như hiện nay nhằm đơn giản hoá thủ
tục khai nộp thuế, tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, để đạt được những mục tiêu nêu trên, các giải pháp được đưa ra
sẽ phải cụ thể, thiết thực, mang tính khả thi chứ không chung chung, nặng về hình
thức, phải làm thế nào phát huy được những điểm mạnh và cải thiện những mặt còn
yếu kém. Xây dựng giải pháp dựa trên mong muốn của đại đa số tổ chức, cá nhân
nộp thuế để mang lại nhiều lợi ích và thuận lợi cho họ chứ không phải chỉ ưu tiên
làm thế nào để giảm tải công việc cho cơ quan thuế. Lấy tổ chức, cá nhân nộp thuế
làm trung tâm phục vụ, là bạn đồng hành thân thiết của cơ quan thuế để thực hiện
cải tiến, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua
- 66 -
mạng và qua đó tạo sự hài lòng, tin tưởng từ phía tổ chức, cá nhân nộp thuế, góp
phần đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng của Chi Cục Thuế Quận Tân Bình
nói riêng và toàn ngành Thuế nói chung.
4.2 Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế
đối với chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng tại Chi
Cục Thuế Quận Tân Bình
Tại Chi cục thuế Quận Tân Bình, kết quả đánh giá mức độ hài lòng của tổ
chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ kê khai thuế qua mạng đang cung cấp hiện nay
chỉ đạt trên mức trung bình với điểm số 3.63. Theo phương trình hồi quy dữ liệu
khảo sát mức độ hài lòng, hai yếu tố “Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất” và
“Những tiện lợi mang lại” thực tế có mức độ ảnh hưởng khá lớn đến sự hài lòng
chung của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Kết quả này mâu thuẫn với kết quả khảo sát
tương ứng sự đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế về mức độ quan trọng của các
biến khảo sát đối với sự hài lòng. Kết quả cho thấy người nộp thuế đánh giá hai yếu
tố trên có mức độ quan trọng là thấp nhất đối với sự hài lòng của họ. Việc có sự trái
ngược hoàn toàn này do kích thước mẫu còn hạn chế và do sai số trong khảo sát.
Bảng 4.1: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng
Tỷ lệ từng mức độ quan trọng (%)
Mục
Không
Có
Rất
Điểm trung bình
Tương đối
Hoàn toàn không
Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
2.0
5.1
26.3
35.3
20.2
3.33
1.4
3.3
16.0
40.6
38.7
4.12
Cán bộ thuế thành thạo nghiệp vụ và kỹ năng giải quyết công việc
1.9
2.8
19.3
42.9
33.0
4.02
Cán bộ thuế tư vấn và giải đáp thoả đáng các vướng mắc của người nộp thuế
1.9
4.2
11.3
34.0
48.6
4.23
Cán bộ thuế tập huấn dễ hiểu, giúp doanh nghiệp tự tin kê khai qua mạng
1.4
5.7
33.0
43.4
16.5
3.68
Cán bộ thuế thông cảm với khó khăn riêng của bạn và hỗ trợ bạn giải quyết vấn đề
1.4
5.7
33.5
38.7
20.8
3.72
Cơ quan thuế cung cấp đầy đủ tài liệu, văn bản hướng dẫn
- 67 -
1.9
3.3
38.7
42.9
13.2
3.62
Nơi hướng dẫn kê khai thuế qua mạng thoáng mát, rộng rãi
1.4
5.7
28.3
49.5
15.1
3.71
Cơ quan thuế trang bị máy móc, thiết bị hiện đại hỗ trợ hướng dẫn kê khai qua mạng
2.4
5.2
30.7
43.4
18.4
3.70
Cán bộ thuế làm việc đúng giờ giấc quy định
Nơi để xe thuận tiện
6.1
13.2
41.5
23.1
16.0
3.30
Những tiện lợi mang lại
2.4
4.8
18.4
35.9
38.5
4.03
4.7
13.2
21.7
35.4
25.0
3.63
Người ký tờ khai thuế có thể ký điện tử ở bất kì nơi đâu, bất kỳ thời gian nào
2.4
1.9
12.3
30.2
53.3
4.30
Kê khai tất cả các loại thuế cho doanh nghiệp và cá nhân
Không phải in ấn hồ sơ kê khai thuế
3.8
17.0
38.7
39.6
4.12
0.9
2.4
1.4
20.8
37.3
38.2
4.08
Không mất thời gian đi lại, không cần chờ đợi
2.4
5.7
25.9
40.6
25.5
3.81
Có thể kê khai thuế 24/24h/ngày và 7 ngày trong tuần
1.4
2.8
11.3
33.5
50.9
4.30
Tránh được tình trạng bị kẻ xấu lợi dụng móc túi, cướp giật vào những ngày cao điểm nộp tờ khai
2.8
4.7
19.8
35.8
36.8
3.99
Giảm chi phí lưu trữ, tiếp nhận, kiểm đếm, bảo quản cho cơ quan thuế
Mức độ an toàn
Chữ kí số không giả mạo được
1.5 2.8
4.7 3.8
15.6 17.5
39.3 37.7
38.9 38.2
4.09 4.05
1.4
4.2
12.7
45.8
35.8
4.10
Chỉ những người biết user, password mới có thể sử dụng chữ kí số
2.4
5.7
19.3
31.1
41.5
4.04
Không được chỉnh sửa dữ liệu sau khi đã kí số lên tờ khai
0.9
3.8
15.1
44.3
35.8
4.10
Gửi tờ khai qua mạng không bị mất cắp dọc đường
0.5
3.8
12.3
34.9
48.6
4.27
Mail hồi báo có chữ kí số của cơ quan thuế là bằng chứng đã nộp được tờ khai
Dữ liệu được bảo mật tại cơ quan thuế
1.9
4.7
11.8
42.5
39.2
4.12
Dữ liệu được lưu trữ lâu dài
0.9
6.6
20.3
38.7
33.5
3.97
Thủ tục và quy trình
1.9
3.6
14.6
35.6
44.4
4.17
- 68 -
Thủ tục kê khai qua mạng dễ thực hiện
2.8
1.9
12.7
33.0
49.5
4.25
Quy trình kê khai qua mạng dễ thực hiện
0.9
5.2
16.5
38.2
39.2
4.09
Dựa trên tình hình tuyên truyền, hỗ trợ kê khai thuế qua mạng thực tế tại chi
cục, kết quả khảo sát thực tiễn, để nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân
nộp thuế, các giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền
hỗ trợ về thuế dưới đây căn cứ vào mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng
nhân tố, từng thành phần cấu thành nên chất lượng đến sự hài lòng nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra.
4.2.1 Xây dựng mô hình hoạt động đề xuất đối với bộ phận kê khai thuế
qua mạng
Hiện nay, tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình do số lượng nhân sự còn hạn
chế nên tại đội Tin học chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong công tác
tuyên truyền, hỗ trợ kê khai thuế qua mạng và một người phải phụ trách nhiều mảng
công việc. Do đó, không tránh khỏi thiếu sót trong công việc và hệ quả là mang đến
sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ này chưa cao như mong đợi. Vì vậy, Chi
Cục cần tăng cường nhân sự để có thể tổ chức hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ kê khai
thuế qua mạng thành một dây chuyền khép kín với từng nhóm phụ trách các mảng
công việc khác nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Cụ thể, mô hình hoạt động đề xuất đối với bộ
phận kê khai thuế qua mạng được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Bộ phận hướng dẫn thủ tục, quy trình thực hiện kê khai thuế qua mạng
Bộ phận hướng dẫn kê khai và xử lý lỗi kỹ thuật
Tổ chức, cá nhân nộp thuế
Đội Tin học (Nhóm kê khai qua mạng)
Bộ phận xử lý tờ khai và lập báo cáo
Hình 4.1: Mô hình hoạt động đề xuất cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng
- 69 -
Việc xây dựng mô hình trên nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức,
cá nhân nộp thuế, tăng cường chất lượng phục vụ người nộp thuế của cơ quan
thuế…, cụ thể:
- Bộ phận hướng dẫn thủ tục, quy trình thực hiện kê khai thuế qua mạng có
trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp thuế những quy trình,
cách thức đăng ký kê khai thuế qua mạng. Phải thường xuyên tổ chức những đợt hội
thảo để tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân mạnh dạn chuyển từ hình thức
kê khai nộp thuế bằng giấy sang kê khai nộp thuế điện tử. Thường xuyên phát tờ rơi
cho người nộp thuế vào những ngày cao điểm nộp tờ khai để mọi người có bước
tiếp nhận từ từ đối với hình thức còn khá mới mẻ này. Ngoài ra, tại bộ phận này có
thể kết hợp với các tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng nhằm giúp cho việc hỗ
trợ hướng dẫn đăng ký kê khai thuế qua mạng được nhanh chóng, hiệu quả hơn.
- Bộ phận hướng dẫn kê khai và xử lý lỗi kỹ thuật sẽ là nơi giúp những tổ
chức, cá nhân nộp thuế giải đáp những vướng mắc trong quá trình thực hiện kê khai
thuế qua mạng thông qua nhiều hình thức như trả lời trực tiếp, điện thoại, hộp thư,
email, tập huấn, đối thoại… Ngoài ra, bộ phận này cũng cần phải niêm yết, đăng tải
các trường hợp vướng mắc về kê khai thuế qua mạng đã được giải đáp, các minh họa
về kê khai thuế và sử dụng chương trình ứng dụng tin học của ngành để mọi tổ
chức, cá nhân nộp thuế có thể tham khảo thực hiện. Các thành viên thuộc bộ phận
này phải là những cán bộ nắm vững và hiểu rõ về kê khai thuế qua mạng. Bên cạnh
đó, họ sẽ dự báo số lượng yêu cầu, câu hỏi của tổ chức, cá nhân nộp thuế phát sinh
trong tuần, tháng, quý để có kế hoạch đề xuất bổ sung thêm nhân sự xử lý kịp thời
các vấn đề về kê khai qua mạng của những tổ chức này. Không những vậy, bộ phận
này còn ghi nhận những phản ánh, kiến nghị của người nộp thuế và báo cáo với ban
lãnh đạo chi cục để có hướng xử lý, giải quyết kịp thời.
- Bộ phận xử lý tờ khai và lập báo cáo: giống như việc nộp tờ khai bằng
giấy hàng tháng, quý, năm đều phải có sự xác nhận cuả cơ quan thuế là đã nhận
được tờ khai của người nộp thuế. Và bộ phận này sẽ là dầu mối nhận tờ khai từ tổ
chức, cá nhân nộp thuế, xem xét những sai sót (nếu có) và sẽ được chuyển danh sách
- 70 -
những tờ khai cần bổ sung, điều chỉnh cho bộ phận thứ hai để hướng dẫn điều chỉnh
kịp thời. Và hàng tháng, quý, năm bộ phận này sẽ tổng kết, báo cáo lên lãnh đạo số
lượng tổ chức, cá nhân nộp thuế đã đăng ký, số lượng tổ chức, cá nhân nộp thuế đã
đăng ký và kê khai qua mạng.
Tất cả nhân viên của các bộ phận đều phải nắm vững kiến thức về kê khai
qua mạng và hoạt động dựa trên việc tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện
hành và quy trình quản lý chất lượng tại chi cục. Quy trình hoạt động, trách nhiệm
của từng bộ phận cũng phải công khai với các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Nếu từng
bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và phối hợp tốt với nhau sẽ tạo thành một
guồng máy hoạt động nhịp nhàng, cung cấp những sản phẩm dịch vụ về thuế đạt
chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
4.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế, tăng cường trang bị cơ
sở vật chất
Theo phương trình hồi quy bội đã trình bày ở chương 3, nhân tố “năng lực
phục vụ và điều kiện vật chất” là nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế, cho thấy mức độ hài lòng có liên quan mật thiết
với năng lực của đội ngũ cán bộ công chức và những điều kiện vật chất dùng để hỗ
trợ cán bộ công chức trong quá trình tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp
thuế đăng ký kê khai thuế qua mạng. Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ, có tư duy đổi mới, sáng tạo, năng động, có khả năng giao tiếp, ứng xử
tốt, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác quản lý thuế và xây dựng một cơ sở
vật chất hiện đại… là nhiệm vụ cấp thiết nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng cho người
nộp thuế.
- Trước tiên, cán bộ tư vấn thuế cần được trau dồi phẩm chất chính trị và
đạo đức nghề nghiệp. Hoạt động của cơ quan thuế là hoạt động công quyền nên
không tránh khỏi tình trạng hách dịch, cửa quyền, quan liêu, thậm chí nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân. Do đó, không chỉ riêng người làm công tác hướng dẫn
- 71 -
kê khai thuế mà tất cả cán bộ viên chức ngành Thuế cần tự rèn luyện, trau dồi đạo
đức cách mạng của người công bộc của nhân dân. Phong trào học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về những nội dung như: nâng cao ý thức trách
nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; phòng chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm; … nên thường xuyên được tổ
chức trong toàn thể cán bộ công chức. Là công bộc của dân, cán bộ thuế cần phải
“cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, phải đứng trên lập trường của người dân, vì
dân phục vụ. Nhân viên hướng dẫn về thuế phải có trách nhiệm đối với nội dung
hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân nộp thuế tránh hướng dẫn sai gây thiệt hại cho họ và
phải cung cấp đầy đủ những thông tin họ cần trong cùng một lần, không được lợi
dụng chức trách của mình để gây phiền hà, nhũng nhiễu người nộp thuế hoặc hùa
theo người nộp thuế để lách luật, vi phạm pháp luật về thuế. Ngoài ra, cán bộ hỗ trợ
kê khai thuế cũng cần thể hiện tác phong, thái độ đúng mực khi tiếp xúc với người
dân; không nên hành động theo thói quen công quyền, thể hiện sự ban ơn đối với
người nộp thuế mà phải biết đặt mình vào vị trí của người nộp thuế để cảm thông và
chia sẻ.
- Tiếp đó, đội ngũ tư vấn kê khai thuế phải là những người thật sự giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ. Với nền tảng kiến thức cơ bản đã được đào tạo qua các
trường lớp, họ có thể nhanh chóng nắm bắt các quy trình, cách thức thực hiện các
thao tác trong quá trình thực hiện kê khai thuế qua mạng. Ngoài ra, cũng cần thường
xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu và kiểm tra kiến thức định kỳ theo
từng chuyên đề sẽ giúp nâng cao kiến thức chuyên môn cho từng công chức thuế
làm công tác hỗ trợ kê khai thuế qua mạng. Vì nếu cán bộ tuyên truyền, hỗ trợ về kê
khai qua mạng yếu thì sẽ gây mất lòng tin nơi người nộp thuế cũng như những sai
sót gây ra sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân nộp
thuế.
- Ngoài ra, chi cục nên thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, thảo luận
về những vướng mắc còn gặp phải của các nhân viên công tác tại Đội Tin học trong
- 72 -
quá trình hướng dẫn đăng ký, kê khai qua mạng. Để từ đó có dịp trao đổi, học tập
kinh nghiệm lẫn nhau và cũng để thống nhất với nhau về các nội dung tư vấn, hỗ trợ.
- Bên cạnh đó, mỗi người cán bộ thuế phải cố gắng rèn luyện kỹ năng giao
tiếp và biến kỹ năng đó thành nghệ thuật của bản thân. Điều đó sẽ giúp họ tự tin
trong xử lý các tình huống phát sinh khi giao tiếp với tổ chức, cá nhân nộp thuế,
không bị lúng túng trong quan hệ ứng xử. Có nhiệt tâm, có chuyên môn nhưng thiếu
hoặc yếu kỹ năng, văn hóa giao tiếp thì cũng khiến tổ chức, cá nhân nộp thuế cảm
thấy không hài lòng khi tiếp xúc với nhân viên thuế. Và như thế, hiệu quả giao tiếp
giữa hai bên sẽ thấp. Vậy nên cơ quan thuế nên có kế hoạch và triển khai thực hiện
các chương trình đào tạo và bồi dưỡng những kỹ năng giao tiếp cho công chức viên
chức thuế.
- Cán bộ hướng dẫn cũng cần được đào tạo thành những nhà thuyết giảng
giỏi, có kỹ năng nói trước công chúng để có thể đảm nhận công tác tập huấn, đối
thoại với tổ chức, cá nhân nộp thuế khi được phân công. Kỹ năng trình bày, diễn đạt
tốt trước công chúng sẽ thu hút được sự quan tâm, chú ý của tổ chức, cá nhân nộp
thuế, giúp buổi tập huấn, đối thoại cơ quan thuế đạt hiệu quả.
- Thường xuyên khen thưởng công khai nhằm khích lệ tinh thần những cán
bộ công chức làm tốt nhiệm vụ. Các hình thức khen thưởng bằng tinh thần lẫn vật
chất sẽ là nguồn động viên kịp thời, khuyến khích các cá nhân phấn đấu hơn nữa
nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Khen thưởng phải đi đôi với kỹ luật nếu phát hiện ý kiến phản ánh của người dân
những trường hợp công chức viên chức thuế gây nhũng nhiễu, có thái độ không
đúng khi tiếp xúc với người dân hoặc làm sai chức trách của mình trong quá trình
thực hiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ kê khai thuế qua mạng.
Có đội ngũ cán bộ tuyên truyền, hỗ trợ về kê khai thuế qua mạng đạt chất
lượng, được tổ chức hoạt động chuyên nghiệp theo một quy trình chặt chẽ nhưng lại
không có phương tiện vật chất hỗ trợ thì khó mà phục vụ tốt cho tổ chức, cá nhân
nộp thuế. Vì vậy, một số giải pháp đề xuất như sau:
- 73 -
- Đối với trường hợp hướng dẫn trực tiếp tại bàn, chi cục nên lắp đặt thiết bị
in số thứ tự, kệ để mẫu phiếu đăng ký nội dung cần tư vấn, hỗ trợ, bàn ghế để tổ
chức, cá nhân nộp thuế ghi nội dung cần hỗ trợ vào phiếu. Việc này đảm bảo cho
công tác hướng dẫn diễn ra có trình tự, trật tự. Ngoài ra, cũng cần lắp đặt tổng đài tự
động để cho việc tuyên truyền, hỗ trợ được thuận tiện, hiệu quả hơn.
- Trang bị đủ máy vi tính có nối mạng và cài đặt đầy đủ phần mềm ứng dụng
hỗ trợ cho các nhân viên, máy in, điện thoại, máy fax, máy photocopy hiện đại tại bộ
phận hướng dẫn và phải đảm bảo chúng luôn trong tình trạng hoạt động tốt. Những
trang thiết bị này là hết sức cần thiết đối với hoạt động tư vấn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân nộp thuế. Nó giúp cho công tác phục vụ tổ chức, cá nhân nộp thuế của cán bộ
thuế được nhanh chóng và thuận lợi hơn.
- Xây dựng hội trường và một số phòng họp được trang bị đủ tiện nghi hiện
đại phục vụ cho các buổi hội nghị, tập huấn, đối thoại với một hoặc nhiều nhóm đối
tượng nộp thuế khác nhau. Như thế, cơ quan thuế có thể chủ động thực hiện phổ
biến kê khai qua mạng cho từng nhóm đối tượng khác nhau cùng một lúc mà không
phải bị phụ thuộc nhiều vào việc thiếu địa điểm hay kinh phí tổ chức.
- Củng cố cơ sở hạ tầng thông tin tại chi cục (hệ thống máy chủ, thiết bị
truyền mạng, các chương trình ứng dụng hỗ trợ tra cứu thông tin, ..) nhằm giúp hoạt
động tư vấn, hỗ trợ thuế diễn ra trôi chảy, nhanh chóng, hạn chế tình trạng bị lỗi như
hiện nay. Nhất là trong giai đoạn nhà nước đang tiến hành thực hiện chính phủ điện
tử, các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ qua thư điện tử, trang tin điện tử trong tương
lai sẽ diễn ra nhiều hơn thì hạ tầng thông tin càng cần phải ổn định.
Với đề xuất về phương tiện và không gian làm việc như trên, chi cục cần
được hỗ trợ cấp phát thêm trang thiết bị hiện đại. Hơn nữa, để có thể thực hiện cung
cấp dịch vụ kê khai qua mạng theo chủ trương chính phủ điện tử của Nhà nước thì
đòi hỏi cơ sở hạ tầng thông tin của chi cục cũng phải thật tốt kèm theo phương tiện
vật chất hiện đại, phù hợp.
Nói tóm lại, để đánh giá hiệu quả của những giải pháp trên trong nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ kê khai qua mạng thì không thể
- 74 -
thiếu ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế bởi mục đích của cơ quan thuế
là hướng đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ quan thuế có thể tự xây
dựng kế hoạch và thực hiện các cuộc khảo sát hoặc thông qua một tổ chức độc lập
khác thực hiện. Ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ là ý kiến khách
quan, trung thực nhất về chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ kê khai qua mạng
của cơ quan thuế.
4.3 Các kiến nghị:
4.3.1 Về thành phần “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất”
Nâng cao “năng lực phục vụ của công chức thuế” và cải thiện “trang thiết bị,
điều kiện vật chất” đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế là việc cần phải thực hiện ngay
và phải được ưu tiên hàng đầu đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ kê khai thuế qua
mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình hiện nay vì “năng lực phục vụ và điều kiện vật
chất” bị tổ chức, cá nhân nộp thuế đánh giá thấp nhất với điểm trung bình chỉ là
3.63 (xem bảng 3.15) và mức độ quan trọng của nhân tố này cũng được đánh giá
thấp nhất vời điểm số 3.33 (xem bảng 4.1). Tuy nhiên, theo kết quả phân tích hồi
quy (xem bảng 3.12) cho thấy “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất” lại là thành
phần ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thoả mãn của tổ chức, cá nhân nộp thuế trong bốn
thành phần chất lượng dịch vụ (hệ số Beta = 0.470).
ì
h n b g n u r t ị r t á i G
3.8 3.7 3.6 3.5 3.4 3.3 3.2 3.1
nl_19
nl_20
nl_21
nl_22
nl_23
tb_24
tb_25
tb_26
tb_27
Tên biến
- 75 -
Hình 4.2: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “năng lực
phục vụ và điều kiện vật chất”
Theo hình 4.2 các biến quan sát đều được đánh giá trên 3.6 điểm (trên mức
trung hoà nhưng chưa đến mức đồng ý), ngoại trừ biến tb_27 có mức đánh giá thấp
hơn nhiều.
tb_27 (Nơi để xe thuận tiện) được đánh giá thấp nhất trong 09 biến quan sát
của thành phần “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất”, chứng tỏ tổ chức, cá nhân
nộp thuế không thực sự hài lòng, an tâm về việc gửi xe khi đến giao dịch tại Chi Cục
Thuế Tân Bình trong thời gian qua. Điều này hiển nhiên vì hiện tại Chi Cục Thuế
đang trong giai đoạn nâng cấp, sửa chữa nên không có bãi giữ xe cho các tổ chức, cá
nhân nộp thuế khi đến giao dịch mặc dù hiện tại Chi Cục có thuê bãi giữ xe của
Trung tâm dạy nghề Quận Tân Bình gần trụ sở nhưng không đáp ứng nổi hơn
10.000 doanh nghiệp. Vì vậy, Chi Cục Thuế cần lưu ý hơn nữa đến vấn đề đầu tư
cho bãi giữ xe, đặc biệt trong những ngày cao điểm nộp tờ khai hoặc có những đợt
tập huấn, hội thảo doanh nghiệp thì cần tìm thuê thêm các bãi giữ xe ở gần bãi giữ
xe chính của Chi Cục.
Một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực phục vụ và điều kiện vật chất, từ đó
làm tăng sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với dịch vụ công trong lĩnh
vực kê khai thuế qua mạng:
- Thường xuyên mở các lớp đào nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về
kê khai qua mạng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử và văn hoá sử dụng điện thoại,
văn hoá công sở … để cán bộ thuế tư vấn và hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân nộp
thuế tốt hơn, hạn chế những lỗi nghiệp vụ làm phiền lòng người nộp thuế.
- Trang bị hệ thống máy chủ mạnh, đường truyền cao giúp cho việc tiếp
nhận, xử lý kết quá kê khai qua mạng được nhanh chóng. Xây dựng phần mềm kê
khai thuế ngày càng hỗ trợ nhiều nghiệp vụ kê khai thuế, giao diện làm việc với
người dùng thân thiện, đơn giản, dễ hiểu.
4.3.2 Về thành phần “những tiện lợi mang lại”
- 76 -
Tiếp theo sau thành phần “năng lực phục vụ và điều kiện vật chất”, thành
phần “những tiện lợi mang lại” được xếp hàng thứ hai về mức độ ảnh hưởng theo
kết quả phân tích hồi quy với hệ số Beta = 0.465(xem bảng 3.12). Tuy nhiên, theo
đánh giá của tổ chức, cá nhân nộp thuế thì đây là thành phần đước đánh giá cao nhất
với điểm trung bình là 4.15 (xem bảng 3.16). Và điều này nói lên rằng người nộp
thuế hiện tại tương đối hài lòng với những tiện ích mà dịch vụ này mang lại cho họ.
ì
h n b g n u r t ị r t á i G
4.4 4.3 4.2 4.1 4 3.9 3.8 3.7 3.6
td_10 td_12 li_14
li_15
li_16
li_17
li_18
Tên biến
Hình 4.3: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “những
tiện lợi mang lại”
Quan sát hình 4.3, có thể nhận thấy biến li_16 (Có thể kê khai thuế
24/24h/ngày và 7 ngày trong tuần) được đánh giá cao hơn hẳn các biến khác trong
cùng thành phần. Đây có thể xem là điểm mạnh của việc kê khai qua mạng mang lại
cho mọi tổ chức, cá nhân nộp thuế. Và người nộp thuế càm thấy hài lòng vì sự tiên
dụng này khi thực hiện kê khai thuế qua mạng.
Tuy nhiên, biến được đánh giá thấp nhất là td_12 (Kê khai tất cả các loại
thuế cho doanh nghiệp và cá nhân). Công tác kê khai thuế qua mạng cần tập trung
cải thiện yếu tố này nhằm tăng cường cảm nhận của tổ chức, cá nhân nộp thuế về
những tiện lợi từ việc kê khai thuế qua mạng mang lại.
Nhìn chung, tất cả các biến đều được đánh giá trong khoảng xấp xỉ từ 3.9
đến 4.33 điểm. Do đó, cần thiết phải duy trì và cải thiện hơn nữa nhân tố những tiện
- 77 -
lợi mang lại để tăng cường sự thoả mãn của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với dịch
vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình, cụ thể:
- Tránh cam kết và tuyên truyền cho người nộp thuế những tiện lợi khi khai
thuế qua mạng nhưng khi đăng ký khai thuế qua mạng thì gặp quá nhiều khó khăn,
điều đó sẽ làm cho khai thuế qua mạng thất bại do người nộp thuế không còn tin vào
những cam kết của cơ quan thuế.
- Hỗ trợ nộp được nhiều loại mẫu biểu vì hiện tại có những mẫu nộp được,
những mẫu không nộp được và điều này gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân nộp thuế
trong quá trình thực hiện kê khai qua mạng.
- Nâng chất lượng cổng tiếp nhận, năng lực tiếp nhận của cổng tiếp nhận.
- Mở rộng, nâng cao chức năng của chữ kí số. Vì hiện tại chữ kí số chỉ dùng
để kí trên tờ khai mạng, chưa kí được với ngân hàng, hải quan, sở kế hoạch đầu tư…
4.3.3 Về thành phần “mức độ an toàn”
Đây là thành phần có mức ảnh hưởng thứ ba sau hai thành phần “năng lực
phục vụ và điều kiện vật chất” và ” những tiện lợi mang lại” với hệ số Bêta = 0.428
(xem bảng 3.12) và điểm số trung bình của tổ chức, cá nhân nộp thuế đánh giá về
thành phần này là 3.90 (xem bảng 3.17). Điểm số này xấp xỉ so với mức độ quan
trọng mà người nộp thuế đánh giá về nhân tố này là 4.09 (xem bảng 4.1). Chứng tỏ
mức độ cảm nhận của người nộp thuế về sự an toàn của dịch vụ này tương đối cao,
tuy nhiên cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
- 78 -
ì
h n b g n u r t ị r t á i G
4.1 4 3.9 3.8 3.7 3.6 3.5 3.4 3.3
at_1
at_2
at_3
at_4
at_5
at_6
at_7
Tên biến
Hình 4.4: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “mức độ
an toàn”
Từ hình 4.4 , có thể nhận thấy hầu hết tất cà các biến của thành phần này
đều được đánh giá cao từ 3.84 đến 4.04, chỉ riêng biến at_3 (Không được chỉnh sửa
dữ liệu sau khi đã kí số lên tờ khai) được đánh giá thấp nhất với điểm số 3.56. Điều
này hiển nhiên vì thực tế khi kê khai thuế bằng giấy tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể
liên hệ điều chỉnh, lấy lại tờ khai khi có vấn đề cần thay đổi còn nếu kê khai qua
mạng thì khi tờ khai đã gửi đi thì không thể lấy lại được. Đây có thể xem là điểm
mạnh dành cho cơ quan thuế nhưng lại là điểm yếu đối với tổ chức, cá nhân nộp
thuế.
Một số đề xuất đối với thành phần “mức độ an toàn” như sau:
- Tăng cường độ bảo mật các thông tin cá nhân và dữ liệu về thuế của tổ
chức, cá nhân nộp thuế. Áp dụng các công nghệ bảo mật hiện đại, kỹ thuật mã hoá,
ứng dụng tường lửa thế hệ mới, kiểm soát truy cập hệ thống … để chống tin tặc,
hacker xâm nhập hệ thống ăn cắp dữ liệu cá nhân, dữ liệu về thuế của người nộp
thuế …
- Đảm bảo các giao dịch kê khai thuế qua mạng luôn được thực hiện một
cách chính xác. Nếu việc thực hiện giao dịch không chính xác chẳng hạn như: khi
người nộp thuế đã gửi được tờ khai nhưng được báo là chưa gửi tờ khai,… sẽ làm
- 79 -
cho tổ chức, cá nhân nộp thuế cảm thấy việc thực hiện giao dịch trên mạng không an
toàn và sẽ không muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ kê khai qua mạng nữa. Muốn làm
được điều này, Chi cục phải kiến nghị Tổng Cục Thuế thường xuyên nâng cấp, bảo
trì và kiểm tra hệ thống nhằm đảm bảo hệ thống luôn hoạt động tốt, đồng thời kiểm
tra để phát hiện và ngăn chặn các lỗi bất cập xảy ra trên hệ thống.
- Chính sách bảo mật, bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu về thuế của tổ chức,
cá nhân nộp thuế và thông tin giao dịch kê khai qua mạng phải được thông báo rõ
ràng cho người nộp thuế; nêu cụ thể quyền hạn và giới hạn trách nhiệm của cơ quan
thuế về vấn đề bảo mât. Cơ quan thuế cần đảm bảo tất cả tổ chức, cá nhân nộp thuế
thực hiện giao dịch đều đọc và hiểu rõ chính sách bảo mật khi kê khai thuế qua
mạng. Khi tổ chức, cá nhân nộp thuế nhận thức rõ chính sách bảo mật khi kê khai
thuế qua mạng, cảm nhận của họ về mức độ an toàn của việc kê khai thuế qua mạng
sẽ tăng lên.
4.3.4 Về thành phần “thủ tục và quy trình”
Đây là thành phần có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong bốn thành phần với
hệ số Beta = 0.270 (xem bảng 3.12) và điểm số trung bình của tổ chức, cá nhân nộp
thuế đánh giá về thành phần này là 3.70 (xem bảng 3.18). Điều này chứng tỏ người
nộp thuế chưa thật sự quan tâm đến cách thức đăng kí cũng như quy trình thực hiện
dịch vụ này, điều mà họ thực sự quan tâm là dịch vụ này mang lại cho họ những lợi
ích gì.
- 80 -
ì
h n b g n u r t ị r t á i G
3.73 3.72 3.71 3.7 3.69 3.68 3.67 3.66 3.65 3.64
td_8
td_9
Tên biến
Hình 4.5: Giá trị trung bình các biến quan sát của thành phần “thủ tục
và quy trình”
Nhìn chung, thành phần này được tổ chức, cá nhân nộp thuế đánh giá tương
đối cao từ 3.67 đến 3.72 điểm. Mặc dù đây là nhân tố có mức ảnh huởng thấp nhất
nhưng cơ quan thuế cũng cần phải đơn giản hoá thủ tục, quy trình tạo điều kiện cho
người nộp thuế tiếp cận phương pháp kê khai mới được thuận tiện hơn.
4.4 Hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
4.4.1 Hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được qua phân tích nghiên cứu, đề tài còn một số hạn
chế sau:
- Do nghiên cứu chỉ thực hiện cho tổ chức, cá nhân nộp thuế đã thực hiện
kê khai thuế qua mạng nên tính đại diện không cao, khó mang tính tổng quát để áp
dụng cho các ngành khác như Hải quan, Kho bạc, Tài chính … nếu thực hiện chung
cùng một loại hình dịch vụ này.
- Đề tài chỉ nghiên cứu những tổ chức, cá nhân nộp thuế đã thực hiện kê
khai thuế qua mạng, vì thế sẽ có hạn chế trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ giao dịch điện tử khi chưa có sự so sánh với các dịch vụ giao
dịch điện tử ở các ngành khác.
- 81 -
- Cách chọn mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện,
vì vậy tính đại diện sẽ không cao.
- Kết quả nghiên cứu chỉ giải thích được 59.737% giá trị biến thiên của biến
thoả mãn chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Điều này chứng tỏ còn có nhiều
nhân tố khác ảnh hưởng đến thoả mãn chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê
khai thuế qua mạng.
4.4.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
- Tiếp tục nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố chất lượng dịch vụ
kê khai qua mạng lên sự thoả mãn của các tổ chức, cá nhân theo từng nhóm riêng
biệt phân biêt theo ngành nghề, quy mô, thâm niên, địa bàn … ở các ngành khác như
Hải quan, Kho bạc, Tài chính … trên cơ sở mẫu lựa chọn đủ lớn nhằm xác định
được những yếu tố chung nhất. Qua đó, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
kê khai qua mạng đáp ứng tối đa nhu cầu của các tổ chức, cá nhân, tạo sự hài lòng
cao nhất cho những tổ chức, cá nhân này khi sử dụng dịch vụ kê khai qua mạng.
- Nghiên cứu tìm thêm các yếu tố khác ngoài 04 yếu tố được xác định trong
nghiên cứu này nhằm nâng cao tỷ lệ giải thích sự biến thiên của biến thoả mãn chất
lượng dịch vụ kê khai qua mạng. Trên cơ sở đó, các ban ngành có thể nâng cao hơn
nữa chất lượng dịch vụ kê khai qua mạng của mình, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
các tổ chức, cá nhân, đem đến sự hài lòng và thoả mãn tối đa.
- Nghiên cứu có so sánh đánh giá cuả các tổ chức, cá nhân đối với chất
lượng dịch vụ kê khai qua mạng giữa các ban ngành khác nhau nhằm xác định được
mức độ chất lượng dịch vụ kê khai qua mạng của ngành Thuế so với các ngành khác
để từ đó có những giải pháp thiết thực đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng cao của mọi
tổ chức, cá nhân.
Tóm tắt chương 4:
Chương này đã trình bày cụ thể mục tiêu và các giải pháp, kiến nghị dựa
trên kết quả khảo sát thực tế ở chương 3 nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng
cao mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân nộp thuế về dịch vụ công trong lĩnh
- 82 -
vực kê khai thuế qua mạng. Qua đó, nêu lên những hạn chế của đề tài và gới ý
hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 83 -
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này dựa vào mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ và
thang đo SERVQUAL của Parasuraman và các công sự, kết hợp với những đặc thù
riêng của loại hình dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng để xây dựng
mô hình lý thuyết và thang đo sự hài lòng thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng. Sau đó, công cụ hệ số tin cậy Cronbach - Alpha được sử dụng để
đánh giá độ tin cậy của thang đo và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
được thực hiện để điều chỉnh mô hình lý thuyết. Trên cơ sở mô hình lý thuyết đã
điều chỉnh, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội nhằm xác định mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong mô hình đến sự hài lòng của tổ chức, cá nhân
nộp thuế về chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng tại Chi
cục thuế Quận Tân Bình.
Theo kết quả nghiên cứu này có bằng chứng cho thấy sự hài lòng của tổ
chức, cá nhân nộp thuế về chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua
mạng chịu tác động bởi 4 nhân tố với 25 biến quan sát như sau: (1) Năng lực phục
vụ và điều kiện vật chất; (2) Những tiện lợi mang lại; (3) Mức độ an toàn; (4) Thủ
tục và quy trình. Trong đó hai thành phần đầu tiên là có ý nghĩa quan trọng và ảnh
hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ cũng như sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp
thuế.
Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá sự hài lòng chung là trên mức trung bình.
Điều này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải nổ lực hơn nữa trong việc cung cấp dịch vụ
công nói chung và dịch vụ công trong lĩnh vực kê khai thuế qua mạng nói riêng cho
tổ chức, cá nhân nộp thuế ngày một tốt hơn. Và trong luận văn tác giả đã nêu ra các
giải pháp, kiến nghị cụ thể theo từng thành phần chất lượng dịch vụ nhằm hướng
đến mục tiêu nâng cao tối đa sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Lê Huyền (2010), Ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch
vụ đến sự thoả mãn khách hàng ở các trung tâm điện máy tại TPHCM,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế, TPHCM.
[2]. Lê Chi Mai (2002), Nhận thức về dịch vụ công, Tổ chức Nhà nước, số 5,
trang 35.
[3]. Đỗ Hữu Nghiêm (2010), Khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối
với chất lượng dịch vụ công tại Cục thuế tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc
sỹ, Trường Đại học kinh tế, TPHCM.
[4]. Nguyễn Như Phát (2002), Dịch vụ công – nghiên cứu và thực tiễn, Tổ chức
Nhà nước, Số 11, trang 11.
[5]. Huỳnh Thuý Phượng (2010), Nâng cao sự hài lòng của khách hàng về thẻ
Connect24 của ngân hàng TMCP ngoạu thương chi nhánh Tp.Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế, TPHCM.
[6]. Phạm Hồng Thái (2002), Bàn về dịch vụ công, Quản lý Nhà nước, Số 79,
trang 24.
[7]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường,
nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. HCM
[8]. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học
Marketing Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học Quốc
gia TPHCM.
[9]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
[10]. Chi Cục Thuế Quận Tân Bình (2005 - 6/2011), Tổng kết công tác thuế hàng
năm, Tân Bình – Tp.HCM.
[11]. Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài chính về việc
thực hiện thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
[12]. Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Tiếng Anh
[1]. Nunnally, J (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill.
[2]. Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall
International, Inc.
[3]. Gronroos, C. (2000), Service Management and Marketing: a customer Relationship Management Approach, 2nd Ed, England, John Wiley &
Sons,ltd.
[4]. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L.L Berry (1985), A conceptual
model of service quality and its implications for future research, journal of
marketing, 49 (Fall): 41-50.
[5]. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L.L Berry (1988), SERVQUAL:
amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service
quality, journal of retailing, 64 (1): 12-40.
[6]. Parasuraman. A; Berry L., and Zeithaml V. (1991), “Refinement and
Reassessment of
the SERVQUAL Scale”, Journal of Retailing 67,
Winter(4): 420.
[7]. Valarie A. Zeithaml and M. J. Britner (2000), Service marketing, Boston:
Mcgraw-Hill.
Một số Website:
http://daotaokekhaithue.gdt.gov.vn
http://kekhaithue.gdt.gov.vn
http://www.hcmtax.gov.vn
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
Xin chào anh/chị!
Tôi tên là Phan Thị Thanh Thảo – nhân viên Chi Cục Thuế Quận Tân Bình.
Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức,
cá nhân nộp thuế về việc kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình”. Tôi
rất mong được sự giúp đỡ và hỗ trợ của các anh/chị bằng việc trả lời các câu hỏi
trong bảng câu hỏi này. Rất mong anh/chị dành một phần thời gian quý báu của
mình để giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Các câu trả lời của anh/chị sẽ là sự
đóng góp to lớn vào kết quả nghiên cứu.
1. Công ty anh/chị có mô hình kế toán như thế nào?
2. Công ty anh/chị hiện tại thực hiện kê khai trực tiếp hay qua mạng?
3. Nếu công ty anh/chị chưa kê khai qua mạng? Lý do?
4. Anh/chị có nghĩ rằng kê khai qua mạng sẽ an toàn hay không?
5. Anh/chị có nghĩ rằng kê khai qua mạng sẽ tiện dụng hơn kê khai bằng giấy
hay không?
6. Anh/chị có nghĩ rằng công ty sẽ nhận được nhiều lợi ích mang lại khi kê
khai qua mạng không?
7. Theo anh/chị việc kê khai qua mạng có bị tác động bởi năng lực phục vụ
của công chức thuế hay những trang thiết bị vật chất phục vụ cho việc kê khai
hay không?
8. Theo ý kiến của anh/chị, yếu tố nào có ảnh hưởng sự hài lòng của quý công
ty khi thực hiện khai thuế qua mạng?
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI
Xin chào anh/chị. Với mục đích hoàn thiện “việc kê khai thuế qua mạng” và nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, tôi đang tiến hành một nghiên cứu Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Quận Tân Bình. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các anh/chị về chất lượng dịch vụ của việc kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Tân Bình.
Các thông tin anh/chị cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không sử dụng cho bất kỳ việc nào gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các anh/chị.
A- THÔNG TIN CHUNG
1. Xin vui lòng cho biết mô hình kế toán tại doanh nghiệp: a) Lớn ( có bộ phận kế toán riêng biệt trong công ty). b) Vừa (có 1 hoặc 2 kế toán). c) Nhỏ (không có nhân viên phụ trách kế toán riêng).
3. Xin vui lòng cho biết việc kê khai thuế hàng tháng của doanh nghiệp:
a) Kê khai qua mạng. b) Nộp tờ khai trực tiếp tại cơ quan thuế.
3. Xin vui lòng cho biết lí do doanh nghiệp chưa kê khai qua mạng(nếu chưa kê khai qua mạng):
a) Không thật sự tin tưởng vào việc kê khai qua mạng. b) Phải tốn phí. c) Do công ty có quy mô nhỏ nên không thích kê khai qua mạng. d) Do chưa nắm rõ về kê khai qua mạng. Lí e)
do
khác:............................................................................................................................
B- PHẦN CHÍNH
Xin anh/chị vui lòng đọc và khoanh tròn số điểm mà anh/chị đánh giá chung
về việc kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Tân Bình:
Ghi chú:
Đối với mức độ quan trọng của dịch vụ: (diễn tả mức độ cần thiết, cần quan tâm cải tiến dịch vụ này) Điểm 1: Hoàn toàn không quan trọng Điểm 2: Không quan trọng Điểm 3: Tương đối quan trọng Điểm 4: Quan trọng Điểm 5: Rất quan trọng
Đối với chất lượng dịch vụ: (đánh giá chất lượng dịch vụ này) Điểm 1: Rất không hài lòng Điểm 2: Không hài lòng Điểm 3: Trung bình Điểm 4: Hài lòng Điểm 5: Rất hài lòng
Dịch vụ
Mức độ đánh giá chất lượng dịch vụ
Mức độ quan trọng của dịch vụ
Mức độ an toàn số liệu khi kê khai qua mạng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1. Chữ kí số không giả mạo được
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Chỉ những người biết user, password mới có thể sử dụng chữ kí số
1 2 3 4 5 3. Không được chỉnh sửa dữ liệu sau khi đã kí số lên tờ khai
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 4. Gửi tờ khai qua mạng không bị mất cắp dọc đường
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Mail hồi báo có chữ kí số của cơ quan thuế là bằng chứng đã nộp được tờ khai
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 6. Dữ liệu được bảo mật tại cơ quan thuế
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 7. Dữ liệu được lưu trữ lâu dài
Mức tiện dụng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 8. Thủ tục kê khai qua mạng dễ thực hiện
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 9. Quy trình kê khai qua mạng dễ thực hiện
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
10. Người ký tờ khai thuế có thể ký điện tử ở bất kì nơi đâu, bất kỳ thời gian nào
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
11. Máy móc không cần cấu hình mạnh để thực hiện kê khai qua mạng
1 2 3 4 5 12. Kê khai tất cả các loại thuế cho doanh nghiệp và cá nhân
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 13. Kê khai thuế cho nhiều đối tượng nộp thuế
Lợi ích mang lại
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 14. Không phải in ấn hồ sơ kê khai thuế
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 15. Không mất thời gian đi lại, không cần chờ đợi
1 2 3 4 5 16. Có thể kê khai thuế 24/24h/ngày và 7 ngày trong tuần
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
17. Tránh được tình trạng bị kẻ xấu lợi dụng móc túi, cướp giật vào những ngày cao điểm nộp tờ khai
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
18. Giảm chi phí lưu trữ, tiếp nhận, kiểm đếm, bảo quản cho cơ quan thuế
Năng lực phục vụ của công chức thuế
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
19. Cán bộ thuế thành thạo nghiệp vụ và kỹ năng giải quyết công việc
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
20. Cán bộ thuế tư vấn và giải đáp thoả đáng các vướng mắc của người nộp thuế
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
21. Cán bộ thuế tập huấn dễ hiểu, giúp doanh nghiệp tự tin kê khai qua mạng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
22. Cán bộ thuế thông cảm với khó khăn riêng của bạn và hỗ trợ bạn giải quyết vấn đề
1 2 3 4 5 23. Cơ quan thuế cung cấp đầy đủ tài liệu, văn bản hướng dẫn
1 2 3 4 5
Trang thiết bị, cơ sở vật chất
1 2 3 4 5 24. Nơi hướng dẫn kê khai thuế qua mạng thoáng mát, rộng rãi 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
25. Cơ quan thuế trang bị máy móc, thiết bị hiện đại hỗ trợ hướng dẫn kê khai qua mạng
1 2 3 4 5 26. Cán bộ thuế làm việc đúng giờ giấc quy định
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 27. Nơi để xe thuận tiện
1 2 3 4 5
Sự hài lòng của người nộp thuế
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
28. Chi cục thuế Tân Bình được đánh giá là một cơ quan thuế phục vụ tốt trong việc hỗ trợ người nộp thuế kê khai thuế qua mạng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
29. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ, hỗ trợ kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
30 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với việc kê khai thuế qua mạng tại Chi Cục Thuế Tân Bình
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh/chị !
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
Thang đo “Mức độ an toàn”
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
212
100.0
Excludeda
0
.0
Total
212
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.865 7
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.84 .865 212 at_1
3.88 .919 212 at_2
3.56 1.012 212 at_3
3.97 .990 212 at_4
4.00 .931 212 at_5
4.01 .854 212 at_6
4.04 .856 212 at_7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
at_1 23.47 17.530 .646 .846
at_2 23.43 16.929 .686 .840
at_3 23.75 17.364 .541 .861
at_4 23.34 17.156 .588 .854
at_5 23.31 17.180 .636 .847
23.30 17.103 .725 .835 at_6
23.27 17.439 .669 .843 at_7
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
27.31 22.955 4.791 7
Thang đo “Mức tiện dụng”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.827 6
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.72 .960 212 td_8
3.67 .846 212 td_9
4.10 .933 212 td_10
3.82 .846 212 td_11
3.90 .913 212 td_12
3.78 .925 212 td_13
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
td_8 19.27 10.833 .639 .789
td_9 19.32 11.650 .593 .800
td_10 18.89 10.973 .639 .789
td_11 19.17 12.037 .517 .814
td_12 19.09 11.252 .605 .797
td_13 19.21 11.334 .578 .803
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
Thang đo “Mức lợi ích”
22.99 15.791 3.974 6
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.860
5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
4.14 .870 212 li_14
4.30 .893 212 li_15
4.33 .878 212 li_16
4.17 .878 212 li_17
4.12 .862 212
li_18
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.92
8.444
.616
.847
li_14
16.76
7.944
.710
.823
li_15
16.74
7.977
.719
.821
li_16
16.89
8.091
.691
.828
li_17
16.94
8.323
.653
.837
li_18
Scale Statistics
Std. Deviation
N of Items
Mean Variance
21.06
12.314
3.509
5
Thang đo “Năng lực phục vụ”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.839
5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.63 .880 212 nl_19
3.67 .937 212 nl_20
3.65 .850 212 nl_21
3.67 .885 212 nl_22
3.72 .899 212
nl_23
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
nl_19
14.70
8.051
.646
.805
nl_20
14.67
7.655
.679
.795
nl_21
14.68
8.302
.618
.812
nl_22
14.67
8.110
.627
.810
14.61
8.002
.637
.807
nl_23
Scale Statistics
Mean Variance
Std. Deviation
N of Items
18.33
12.052
3.472
5
Thang đo “Trang thiết bị cơ sở vật chất”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.750 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.61 .821 212 tb_24
3.72 .839 212 tb_25
3.72 .906 212 tb_26
3.31 1.070 212 tb_27
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
tb_24 10.75 5.013 .532 .702
tb_25 10.64 4.686 .621 .655
tb_26 10.65 4.552 .588 .669
11.05 4.381 .473 .747
tb_27
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
Thang đo “Sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế”
14.36 7.645 2.765 4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.841
3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
hl_28 3.66 .943 212
hl_29 3.52 .823 212
3.72 .899 212
hl_30
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
7.24
2.620
.622
.866
hl_28
7.38
2.721
.740
.752
hl_29
7.18
2.442
.768
.717
hl_32
Scale Statistics
Std. Deviation
N of Items
Mean Variance
10.90
5.407
2.325
3
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA
EFA các biến độc lập - Lần 1:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .938
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2991.121
df 351
Sig. .000
Total Variance Explained
Componen
Extraction Sums of Squared Loadings Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings
t
% of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Variance % Variance % Variance % Total Total Total
1 11.107 41.138 41.138 11.107 41.138 41.138 4.751 17.595 17.595
2 2.343 8.678 49.816 2.343 8.678 49.816 4.692 17.376 34.971
3 1.176 4.356 54.172 1.176 4.356 54.172 4.248 15.734 50.705
4 1.048 3.882 58.054
1.048 3.882 58.054 1.984 7.349 5 3.382 .913
6 2.981 .805
7 2.916 .787
8 2.779 .750
9 2.677 .723
10 2.461 .664
11 2.318 .626
12 2.156 .582
13 1.991 .538
14 1.861 .502
15 1.833 .495
16 1.690 .456
17 1.641 .443
18 1.557 .420
19 1.459 .394
20 1.289 .348
21 58.054 61.436 64.417 67.333 70.112 72.789 75.249 77.568 79.723 81.715 83.576 85.408 87.098 88.739 90.296 91.754 93.043 94.314 1.271 .343
22 .292 1.083
23 .283 1.049
24 .275 1.018
.254 .942 25
.220 .817 26
.210 .778
95.396 96.445 97.464 98.406 99.222 100.000 27 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
li_15 .770
li_16 .714
li_17 .708
li_14 .620
td_12 .615
td_10 .550
li_18 .542
td_11
td_13
tb_27 .755
tb_25 .714
nl_22 .708
nl_20 .678
nl_23 .649
nl_21 .634
tb_26 .594
tb_24 .564
nl_19 .559
at_6 .758
at_2 .701
at_3 .696
at_5 .655
at_1 .655
.640 at_7
.527 at_4
.766 td_9
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
.583 td_8
a. Rotation converged in 6 iterations. EFA các biến độc lập - Lần 2:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .937
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2772.104
300 df
.000 Sig.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Compo
Initial Eigenvalues Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
nent
% of Cumulativ % of % of
Total Variance e % Total Variance Cumulative % Total Variance Cumulative %
1 10.390 41.562 41.562 10.390 41.562 41.562 4.594 18.377 18.377
2 2.336 9.344 50.906 2.336 9.344 50.906 4.377 17.509 35.886
3 1.162 4.650 55.556 1.162 4.650 55.556 4.141 16.562 52.448
4 1.045 4.181 4.181 59.737
59.737 1.822 7.288 5 .833 3.333
6 .799 3.198
7 .752 3.008
8 .744 2.977
9 .648 2.592
10 .608 2.432
11 .551 2.202
12 .519 2.076
13 .512 2.046
14 .475 1.902
15 .467 1.867 59.737 1.045 63.070 66.268 69.276 72.253 74.845 77.277 79.479 81.555 83.601 85.503 87.370
.442 1.766 16
.414 1.657 17
.350 1.402 18
.345 1.381 19
.328 1.312 20
.291 1.164 21
.276 1.104 22
.256 1.022 23
.235 24
.220 25
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
89.137 90.794 92.196 93.576 94.888 96.053 97.157 98.179 99.119 .940 .881 100.000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
tb_27 .751
tb_25 .719
nl_22 .710
nl_20 .685
nl_23 .653
nl_21 .639
tb_26 .593
tb_24 .572
nl_19 .568
li_15 .780
li_17 .717
li_16 .712
li_14 .614
td_12 .598
td_10 .544
li_18 .540
at_6 .762
at_2 .700
at_3 .695
at_1 .658
at_7 .651
at_5 .650
at_4 .524
td_9 .764
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
td_8 .593
Kết quả EFA sự hài lòng (Biến phụ thuộc)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .695
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 279.275
3 df
.000 Sig.
Total Variance Explained
Compone
nt
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
2.281 76.030 76.030 1
2.281 76.030 .478 15.917 2
.242 8.052 3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
76.030 91.948 100.000
Component Matrixa
Component
1
hl_30 .906
hl_29 .894
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
hl_28 .814
PHỤ LỤC 5: CRONBACH’S ALPHA CỦA NHỮNG THÀNH PHẦN SAU KHI KIỂM ĐỊNH EFA
Thang đo “Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.884 9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
29.06 27.366 .646 .870 nl_19
29.03 26.672 .676 .867 nl_20
29.05 27.609 .645 .870 nl_21
29.03 27.279 .652 .869 nl_22
28.97 26.994 .673 .868 nl_23
29.08 28.150 .604 .874 tb_24
28.97 27.516 .667 .869 tb_25
28.98 27.331 .627 .872 tb_26
29.38 27.024 .532 .882 tb_27
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
Thang đo “Mức tiện dụng và Lợi ích mang lại”
32.69 34.090 5.839 9
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.885 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
24.96 16.989 .659 .870 td_10
25.17 17.447 .610 .876 td_12
24.92 17.610 .625 .874 li_14
24.76 16.854 .720 .862 li_15
24.74 16.859 .735 .860 li_16
24.89 17.001 .713 .863 li_17
24.94 17.432 .660 .870
li_18
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
Thang đo “Thủ tục và quy trình”
29.06 22.930 4.789 7
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.758 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
td_8 3.67 .715 .616 .a
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability
model assumptions. You may want to check item codings.
td_9 3.72 .922 .616 .a
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
7.39 2.637 1.624 2
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Removed Variables Entered Method
1 tt_qt, at, tl, nl_vca
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: hl
. Enter
Model Summaryb
Model
Std. Error of the
R R Square Adjusted R Square Estimate
1 .832a .692 .56137507
a. Predictors: (Constant), moâhình, tt_qt, at, tl, nl_vc
b. Dependent Variable: hl
.685
ANOVAb
Model
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
5 1 Regression 146.081 .000a
92.708 Residual 64.919
29.216 .315 Total 211.000
a. Predictors: (Constant), moâhình, tt_qt, at, tl, nl_vc
206 211
b. Dependent Variable: hl Coefficientsa
Model
Standardized Coefficients Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics
t Sig. B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) -.068 .175 -.391 .697
nl_vc .039 .470 .470 12.159 .000 .998 1.002
tl .039 .465 .465 12.001 .000 .996 1.004
at .039 .428 .428 11.069 .000 .999 1.001
tt_qt .039 .270 .000 .270 6.985 1.000 1.000
moâhình .400 1.007
a. Dependent Variable: hl
.095 .038 .016 .689 .993
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions Dimensio Condition Model Eigenvalue Index n (Constant) nl_vc tl at tt_qt moâhình
1 1.976 1.000 .01 .00 .00 .00 .00 .01 1
2 1.000 1.406 .00 .05 .16 .41 .38 .00
3 1.000 1.406 .00 .05 .04 .30 .61 .00
4 1.000 1.406 .00 .24 .47 .29 .00 .00
5 1.000 1.406 .00 .67 .32 .00 .01 .00
6 .99 .024 8.983 .99 .00 .00 .00 .00
a. Dependent Variable: hl
PHỤ LỤC 7: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
Mức độ hài lòng chung
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
212 1 5 3.66 .943 hl_28
212 1 5 3.52 .823 hl_29
.899 hl_30
1 5 3.72 212 212
Valid N (listwise)
Statistics
hl_28 hl_29 hl_30
N Valid 212 212 212
Missing 0 0 0
Mean 3.72 3.66 3.52
Std. Deviation .899 .943 .823
Minimum 1 1 1
5 5 5
Maximum
hl_28
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 7 3.3 3.3 3.3
Khong hai long 12 5.7 5.7 9.0
Trung binh 64 30.2 30.2 39.2
Hai long 92 43.4 43.4 82.5
Rat hai long 37 17.5 100.0
Total 212 100.0 17.5 100.0
hl_29
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 6 2.8 2.8 2.8
Khong hai long 9 4.2 4.2 7.1
Trung binh 84 39.6 39.6 46.7
Hai long 95 44.8 44.8 91.5
Rat hai long 18 8.5 100.0
Total 212 100.0 8.5 100.0
hl_30
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 5 2.4 2.4 2.4
Khong hai long 10 4.7 4.7 7.1
Trung binh 63 29.7 29.7 36.8
Hai long 95 44.8 44.8 81.6
Rat hai long 39 18.4 100.0
Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
Total 212 100.0 18.4 100.0
Statistics
nl_19
nl_20
nl_21
nl_22
nl_23
tb_24
tb_25
tb_26
tb_27
N
Valid
212
212
212
212
212
212
212
212
212
Missing
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Mean
3.63
3.67
3.65
3.67
3.72
3.61
3.72
3.72
3.31
Std. Deviation
.880
.937
.850
.885
.899
.821
.839
.906
1.070
Minimum
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Maximum
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
212 1 5 3.63 .880 nl_19
212 1 5 3.67 .937 nl_20
212 1 5 3.65 .850 nl_21
212 1 5 3.67 .885 nl_22
212 1 5 3.72 .899 nl_23
212 1 5 3.61 .821 tb_24
212 1 5 3.72 .839 tb_25
212 1 5 3.72 .906 tb_26
212 1 5 3.31 1.070 tb_27
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
nl_19 212 5 1 .880 3.63
nl_20 212 5 1 .937 3.67
nl_21 212 5 1 .850 3.65
nl_22 212 5 1 .885 3.67
nl_23 212 5 1 .899 3.72
tb_24 212 5 1 .821 3.61
tb_25 212 5 1 .839 3.72
tb_26 212 5 1 .906 3.72
tb_27 1.070
5 1 3.31 Valid N (listwise) 212 212
nl_19
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 3 1.4 1.4 1.4
Khong hai long 13 6.1 7.5 6.1
Trung binh 78 36.8 44.3 36.8
Hai long 83 39.2 83.5 39.2
Rat hai long 35 16.5 100.0
Total 212 100.0 16.5 100.0
nl_20
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4 1.9 1.9 1.9 Valid Rat khong hai long
Khong hai long 11 5.2 7.1 5.2
Trung binh 83 39.2 46.2 39.2
Hai long 68 32.1 78.3 32.1
Rat hai long 46 21.7 100.0
Total 212 100.0 21.7 100.0
nl_21
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 1 .5 .5 .5
Khong hai long 5.2 11 5.2 5.7
Trung binh 41.5 88 41.5 47.2
Hai long 34.9 74 34.9 82.1
Rat hai long 17.9 38 100.0
Total 212 100.0 17.9 100.0
nl_22
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 1.4 3 1.4 1.4
Khong hai long 6.1 13 6.1 7.5
Trung binh 34.4 73 34.4 42.0
Hai long 40.6 86 40.6 82.5
Rat hai long 17.5 37 100.0
Total 212 100.0 17.5 100.0
nl_23
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1.4 3 1.4 1.4 Valid Rat khong hai long
Khong hai long 5.2 11 5.2 6.6
Trung binh 34.0 72 34.0 40.6
Hai long 38.7 82 38.7 79.2
Rat hai long 20.8 44 100.0
Total 212 100.0 20.8 100.0
tb_24
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 1.9 4 1.9 1.9
Khong hai long 3.3 7 3.3 5.2
Trung binh 39.2 83 39.2 44.3
Hai long 42.9 91 42.9 87.3
Rat hai long 12.7 27 12.7 100.0
tb_24
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Rat khong hai long 4 1.9 1.9 1.9
Khong hai long 7 3.3 3.3 5.2
Trung binh 83 39.2 39.2 44.3
Hai long 91 42.9 42.9 87.3
Rat hai long 27 12.7 100.0
Total 212 100.0 12.7 100.0
tb_25
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 3 1.4 1.4 1.4
Khong hai long 11 5.2 5.2 6.6
Trung binh 61 28.8 28.8 35.4
Hai long 104 49.1 49.1 84.4
Rat hai long 33 15.6 100.0
Total 212 100.0 15.6 100.0
tb_26
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
5 2.4 2.4 Valid Rat khong hai long 2.4
Khong hai long 10 4.7 4.7 7.1
Trung binh 65 30.7 30.7 37.7
Hai long 92 43.4 43.4 81.1
Rat hai long 40 18.9 100.0
Total 212 100.0 18.9 100.0
tb_27
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
12 5.7 5.7 5.7 Valid Rat khong hai long
Khong hai long 28 13.2 13.2 18.9
Trung binh 88 41.5 41.5 60.4
Hai long 50 23.6 23.6 84.0
Rat hai long 34 16.0 100.0
Total 212 100.0 16.0 100.0
Những tiện lợi mang lại
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
212 1 4.10 5 td_10 .933
212 1 3.90 5 td_12 .913
212 1 4.14 5 li_14 .870
212 1 4.30 5 li_15 .893
212 1 4.33 5 li_16 .878
212 1 4.17 5 li_17 .878
li_18 .862
1 4.12 5 212 212
Valid N (listwise)
Statistics
td_10 td_12 li_14 li_15 li_16 li_17 li_18
N Valid 212 212 212 212 212 212 212
Missing 0 0 0 0 0 0 0
Mean 4.33 4.10 3.90 4.14 4.30 4.17 4.12
Std. Deviation .878 .933 .913 .870 .893 .878 .862
Minimum 1 1 1 1 1 1 1
5 5 5 5 5 5 5
Maximum
td_10
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4 1.9 1.9 Valid Rat khong hai long 1.9
8 3.8 3.8 Khong hai long 5.7
34 16.0 16.0 Trung binh 21.7
82 38.7 38.7 Hai long 60.4
84 39.6 Rat hai long 100.0
212 100.0 39.6 100.0 Total
td_12
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 5 2.4 2.4 2.4
Khong hai long 4.2 9 4.2 6.6
Trung binh 20.3 43 20.3 26.9
Hai long 47.6 101 47.6 74.5
Rat hai long 25.5 54 100.0
Total 100.0 212 25.5 100.0
li_14
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long .9 2 .9 .9
Khong hai long 3.3 7 3.3 4.2
Trung binh 16.0 34 16.0 20.3
Hai long 40.1 85 40.1 60.4
Rat hai long 39.6 84 100.0
Total 212 100.0 39.6 100.0
li_15
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2.4 5 2.4 2.4 Valid Rat khong hai long
Khong hai long 1.4 3 1.4 3.8
Trung binh 10.8 23 10.8 14.6
Hai long 34.9 74 34.9 49.5
Rat hai long 50.5 107 100.0
Total 100.0 212 50.5 100.0
li_16
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1.9 4 1.9 1.9 Valid Rat khong hai long
Khong hai long 3.3 7 3.3 5.2
Trung binh 6.1 13 6.1 11.3
Hai long 37.7 80 37.7 49.1
Rat hai long 50.9 108 100.0
Total 100.0 212 50.9 100.0
li_17
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 3 1.4 1.4 1.4
Khong hai long 5 2.4 3.8 2.4
Trung binh 33 15.6 19.3 15.6
Hai long 82 38.7 58.0 38.7
Rat hai long 89 42.0 100.0
Total 212 100.0 42.0 100.0
li_18
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 3 1.4 1.4 1.4
Khong hai long 7 3.3 4.7 3.3
Trung binh 28 13.2 17.9 13.2
Hai long 97 45.8 63.7 45.8
Rat hai long 77 36.3 100.0
Total 212 100.0 36.3 100.0
Mức độ an toàn
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
at_1 .865 3.84 212 1 5
at_2 .919 3.88 212 1 5
at_3 1.012 3.56 212 1 5
at_4 .990 3.97 212 1 5
at_5 .931 4.00 212 1 5
at_6 .854 4.01 212 1 5
at_7 .856
4.04 1 5 Valid N (listwise)
212 212
Statistics
at_1 at_2 at_3 at_4 at_5 at_6 at_7
N Valid 212 212 212 212 212 212 212
Missing 0 0 0 0 0 0 0
Mean 3.84 3.88 3.56 3.97 4.01 4.04 4.00
Std. Deviation .865 .919 1.012 .990 .854 .856 .931
Minimum 1 1 1 1 1 1 1
Maximum 5 5 5 5 5 5 5
at_1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Raát khoâng haøi loøng 1.9 1.9 4 1.9
3.8 Khoâng haøi loøng 1.9 4 1.9
33.0 Trung bình 29.2 62 29.2
76.9 Haøi loøng 43.9 93 43.9
100.0 Raát haøi loøng 23.1 49
Total 212 100.0 23.1 100.0
at_2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1.4 Valid Raát khoâng haøi loøng 1.4 3 1.4
6.6 Khoâng haøi loøng 5.2 11 5.2
31.1 Trung bình 24.5 52 24.5
72.6 Haøi loøng 41.5 88 41.5
100.0 Raát haøi loøng 27.4 58
Total 212 100.0 27.4 100.0
at_3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2.4 2.4 5 2.4 Valid Raát khoâng haøi loøng
14.2 Khoâng haøi loøng 11.8 25 11.8
47.2 Trung bình 33.0 70 33.0
80.2 Haøi loøng 33.0 70 33.0
100.0 Raát haøi loøng 19.8 42
Total 212 100.0 19.8 100.0
at_4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 3 1.4 1.4 1.4
Khong hai long 16 7.5 7.5 9.0
Trung binh 41 19.3 19.3 28.3
Hai long 77 36.3 36.3 64.6
Rat hai long 75 35.4 100.0
Total 212 100.0 35.4 100.0
at_5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 2 .9 .9 .9
Khong hai long 12 5.7 5.7 6.6
Trung binh 43 20.3 20.3 26.9
Hai long 81 38.2 38.2 65.1
Rat hai long 74 34.9 100.0
Total 212 100.0 34.9 100.0
at_6
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4 1.9 1.9 1.9 Valid Rat khong hai long
Khong hai long 3 1.4 1.4 3.3
Trung binh 43 20.3 20.3 23.6
Hai long 99 46.7 46.7 70.3
Rat hai long 63 29.7 100.0
Total 212 100.0 29.7 100.0
at_7
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 .9 .9 .9 Valid Rat khong hai long
Khong hai long 6 2.8 2.8 3.8
Trung binh 43 20.3 20.3 24.1
Hai long 91 42.9 42.9 67.0
Rat hai long 70 33.0 100.0
Total 212 100.0 33.0 100.0
Thủ tục và quy trình
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
212 1 5 3.72 .960 td_8
.846 td_9
1 5 3.67 212 212
Valid N (listwise)
Statistics
td_8 td_9
N Valid 212 212
Missing 0 0
Mean 3.72 3.67
Std. Deviation .960 .846
Minimum 1 1
5 5
Maximum
td_8
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 7 3.3 3.3 3.3
Khong hai long 8 3.8 3.8 7.1
Trung binh 69 32.5 32.5 39.6
Hai long 81 38.2 38.2 77.8
Rat hai long 47 22.2 100.0
Total 212 100.0 22.2 100.0
td_9
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong hai long 3 1.4 1.4 1.4
Khong hai long 8 3.8 3.8 5.2
Trung binh 80 37.7 37.7 42.9
Hai long 86 40.6 40.6 83.5
Rat hai long 35 16.5 100.0
Total 212 100.0 16.5 100.0
PHỤ LỤC 8: THỐNG KÊ MÔ TẢ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
Năng lực phục vụ và điều kiện vật chất
Statistics
mdqt19 mdqt20 mdqt21 mdqt22 mdqt23 mdqt24 mdqt25 mdqt26 mdqt27
N Valid 212 212 212 212 212 212 212 212 212
Missing 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Mean 4.12 4.02 4.23 3.68 3.72 3.62 3.71 3.70 3.30
Std. Deviation .892 .900 .943 .866 .906 .826 .842 .909 1.080
Minimum 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Maximum 5 5 5 5 5 5 5 5 5
mdqt19
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 3 1.4 1.4 1.4
Khoâng quan troïng 7 3.3 3.3 4.7
Töông ñoái quan troïng 34 16.0 16.0 20.8
Quan troïng 86 40.6 40.6 61.3
Raát quan troïng 82 38.7 100.0
Total 212 100.0 38.7 100.0
mdqt20
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4 1.9 1.9 1.9 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng
Khoâng quan troïng 6 2.8 2.8 4.7
Töông ñoái quan troïng 41 19.3 19.3 24.1
Quan troïng 91 42.9 42.9 67.0
Raát quan troïng 70 33.0 100.0
Total 212 100.0 33.0 100.0
mdqt21
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 4 1.9 1.9 1.9
9 4.2 4.2 Khoâng quan troïng 6.1
24 11.3 11.3 Töông ñoái quan troïng 17.5
72 34.0 34.0 Quan troïng 51.4
103 48.6 Raát quan troïng 100.0
212 100.0 48.6 100.0 Total
mdqt22
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 3 1.4 1.4 1.4
12 5.7 5.7 Khoâng quan troïng 7.1
70 33.0 33.0 Töông ñoái quan troïng 40.1
92 43.4 43.4 Quan troïng 83.5
35 16.5 Raát quan troïng 100.0
212 100.0 16.5 100.0 Total
mdqt23
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
3 1.4 1.4 1.4 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng
12 5.7 5.7 Khoâng quan troïng 7.1
71 33.5 33.5 Töông ñoái quan troïng 40.6
82 38.7 38.7 Quan troïng 79.2
44 20.8 Raát quan troïng 100.0
20.8 100.0 Total 212 100.0
mdqt24
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4 1.9 1.9 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 1.9
7 3.3 3.3 Khoâng quan troïng 5.2
82 38.7 38.7 Töông ñoái quan troïng 43.9
91 42.9 42.9 Quan troïng 86.8
28 13.2 13.2 Raát quan troïng 100.0
mdqt24
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 4 1.9 1.9 1.9
Khoâng quan troïng 7 3.3 3.3 5.2
Töông ñoái quan troïng 82 38.7 38.7 43.9
Quan troïng 91 42.9 42.9 86.8
Raát quan troïng 28 13.2 100.0
Total 212 100.0 13.2 100.0
mdqt25
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 3 1.4 1.4 1.4
Khoâng quan troïng 12 5.7 5.7 7.1
Töông ñoái quan troïng 60 28.3 28.3 35.4
Quan troïng 105 49.5 49.5 84.9
Raát quan troïng 32 15.1 100.0
Total 212 100.0 15.1 100.0
mdqt26
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
5 2.4 2.4 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 2.4
Khoâng quan troïng 11 5.2 5.2 7.5
Töông ñoái quan troïng 65 30.7 30.7 38.2
Quan troïng 92 43.4 43.4 81.6
Raát quan troïng 39 18.4 100.0
Total 18.4 100.0 212 100.0
mdqt27
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 13 6.1 6.1 6.1
Khoâng quan troïng 28 13.2 13.2 19.3
Töông ñoái quan troïng 88 41.5 41.5 60.8
Quan troïng 49 23.1 23.1 84.0
Raát quan troïng 34 16.0 16.0 100.0
mdqt27
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
6.1 6.1 13 6.1 Hoaøn toaøn khoâng quan troïng
13.2 19.3 28 13.2 Khoâng quan troïng
41.5 60.8 88 41.5 Töông ñoái quan troïng
23.1 84.0 49 23.1 Quan troïng
100.0 34 16.0 Raát quan troïng
16.0 100.0 212 100.0 Total
Những tiện lợi mang lại
Statistics
mdqt10 mdqt12 mdqt14 mdqt15 mdqt16 mdqt17 mdqt18
212 212 N Valid 212 212 212 212 212
0 0 Missing 0 0 0 0 0
4.30 4.12 Mean 3.63 4.08 3.81 4.30 3.99
.925 .889 Std. Deviation 1.134 .926 .960 .882 1.007
1 1 Minimum 1 1 1 1 1
5 5 5 5 5 5 5
Maximum
mdqt10
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
10 4.7 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 4.7 4.7
28 13.2 Khoâng quan troïng 13.2 17.9
46 21.7 Töông ñoái quan troïng 21.7 39.6
75 35.4 Quan troïng 35.4 75.0
53 25.0 Raát quan troïng 100.0
212 100.0 Total 25.0 100.0
mdqt12
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 5 2.4 2.4 2.4
Khoâng quan troïng 4 1.9 1.9 4.2
Töông ñoái quan troïng 16.5 26 12.3 12.3
Quan troïng 46.7 64 30.2 30.2
Raát quan troïng 100.0 113 53.3
Total 212 100.0 53.3 100.0
mdqt14
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng .9 .9 2 .9
Khoâng quan troïng 4.7 3.8 8 3.8
Töông ñoái quan troïng 21.7 17.0 36 17.0
Quan troïng 60.4 38.7 82 38.7
Raát quan troïng 100.0 39.6 84
Total 212 100.0 39.6 100.0
mdqt15
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 2.4 2.4 5 2.4
Khoâng quan troïng 3.8 1.4 3 1.4
Töông ñoái quan troïng 24.5 20.8 44 20.8
Quan troïng 61.8 37.3 79 37.3
Raát quan troïng 100.0 38.2 81
Total 212 100.0 38.2 100.0
mdqt16
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 2.4 2.4 5 2.4
Khoâng quan troïng 8.0 5.7 12 5.7
Töông ñoái quan troïng 34.0 25.9 55 25.9
Quan troïng 74.5 40.6 86 40.6
Raát quan troïng 100.0 25.5 54
Total 25.5 100.0 212 100.0
mdqt17
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1.4 1.4 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 3 1.4
2.8 4.2 Khoâng quan troïng 6 2.8
11.3 15.6 Töông ñoái quan troïng 24 11.3
33.5 49.1 Quan troïng 71 33.5
100.0 Raát quan troïng 108 50.9
50.9 100.0 Total 212 100.0
mdqt18
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2.8 2.8 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 6 2.8
4.7 7.5 Khoâng quan troïng 10 4.7
19.8 27.4 Töông ñoái quan troïng 42 19.8
35.8 63.2 Quan troïng 76 35.8
100.0 Raát quan troïng 78 36.8
36.8 100.0 Total 212 100.0
Mức độ an toàn
Statistics
mdqt1 mdqt2 mdqt3 mdqt4 mdqt5 mdqt6 mdqt7
N Valid 212 212 212 212 212 212 212
Missing 0 0 0 0 0 0 0
Mean 4.05 4.10 4.04 4.10 4.27 4.12 3.97
Std. Deviation .982 .881 1.025 .859 .855 .926 .943
Minimum 1 1 1 1 1 1 1
5 5 5 5 5 5 5
Maximum
mdqt1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 6 2.8 2.8 2.8
Khoâng quan troïng 8 3.8 3.8 6.6
Töông ñoái quan troïng 37 17.5 17.5 24.1
Quan troïng 80 37.7 37.7 61.8
Raát quan troïng 81 38.2 100.0
Total 212 100.0 38.2 100.0
mdqt2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 1.4 3 1.4 1.4
Khoâng quan troïng 4.2 9 4.2 5.7
Töông ñoái quan troïng 12.7 27 12.7 18.4
Quan troïng 45.8 97 45.8 64.2
Raát quan troïng 35.8 76 100.0
Total 212 100.0 35.8 100.0
mdqt3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 2.4 5 2.4 2.4
Khoâng quan troïng 5.7 12 5.7 8.0
Töông ñoái quan troïng 19.3 41 19.3 27.4
Quan troïng 31.1 66 31.1 58.5
Raát quan troïng 41.5 88 100.0
Total 212 100.0 41.5 100.0
mdqt4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng .9 2 .9 .9
Khoâng quan troïng 3.8 8 3.8 4.7
Töông ñoái quan troïng 15.1 32 15.1 19.8
Quan troïng 44.3 94 44.3 64.2
Raát quan troïng 35.8 76 100.0
Total 35.8 100.0 212 100.0
mdqt5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng .5 1 .5 .5
Khoâng quan troïng 3.8 8 3.8 4.2
Töông ñoái quan troïng 12.3 26 12.3 16.5
Quan troïng 34.9 74 34.9 51.4
Raát quan troïng 103 48.6 100.0
Total 212 100.0 48.6 100.0
mdqt6
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4 1.9 1.9 1.9 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng
10 4.7 4.7 6.6 Khoâng quan troïng
25 11.8 11.8 18.4 Töông ñoái quan troïng
90 42.5 42.5 60.8 Quan troïng
83 39.2 100.0 Raát quan troïng
212 100.0 39.2 100.0 Total
mdqt7
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 .9 .9 .9 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng
14 6.6 6.6 7.5 Khoâng quan troïng
43 20.3 20.3 27.8 Töông ñoái quan troïng
82 38.7 38.7 66.5 Quan troïng
71 33.5 100.0 Raát quan troïng
212 100.0 33.5 100.0 Total
Thủ tục và quy trình
Statistics
mdqt8 mdqt9
N Valid 212 212
Missing 0 0
Mean 4.25 4.09
Std. Deviation .947 .919
Minimum 1 1
5 5
Maximum
mdqt8
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng 6 2.8 2.8 2.8
Khoâng quan troïng 4 1.9 1.9 4.7
Töông ñoái quan troïng 27 12.7 12.7 17.5
Quan troïng 70 33.0 33.0 50.5
Raát quan troïng 105 49.5 100.0
Total 212 100.0 49.5 100.0
mdqt9
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 .9 .9 .9 Valid Hoaøn toaøn khoâng quan troïng
Khoâng quan troïng 11 5.2 5.2 6.1
Töông ñoái quan troïng 35 16.5 16.5 22.6
Quan troïng 81 38.2 38.2 60.8
Raát quan troïng 83 39.2 100.0
Total 212 100.0 39.2 100.0