BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
- - - - - - - - - - - - -
NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI THEO MÔ HÌNH CAMELS
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI THEO MÔ HÌNH CAMELS
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THANH LOAN
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2012
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Thị Bích Hạnh
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ................................................................................................................................ 1
1.1 Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại .......................................... 1
1.1.1 Khái niệm NHTM............................................................................................. 1
1.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của NHTM ................................................................ 2
1.1.2.1 Hoạt động tạo nguồn vốn ....................................................................... 2
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................... 3
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng ............................................. 4
1.2 Đánh giá hoạt động của ngân hàng thƣơng mại theo mô hình CAMELS.......... 4
1.2.1 Khái quát về mô hình CAMELS..................................................................4
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại theo mô hình
CAMELS .................................................................................................................. 6
1.2.2.1 Mức độ an toàn vốn của NHTM (Capital adequacy) ............................ 7
1.2.2.2 Chất lượng tài sản có (Assets quality) ................................................... 8
1.2.2.3 Năng lực quản lý (Management) ........................................................... 9
1.2.2.4 Lợi nhuận (Earnings) ............................................................................. 9
1.2.2.5 Khả năng thanh khoản (Liquidity)........ ........................................... ....11
1.2.2.6 Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risk) ........... 12
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài..............................................................................13
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại...................13
1.3.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại................................................15
1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc ứng dụng mô hình CAMELS vào
đánh giá hoạt động NHTM..........................................................................................16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................................18
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
THEO MÔ HÌNH CAMELS......................................................................................19
2.1.1 Sơ lược quá trình ra đời và phát triển ..................................................... ....19
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân Đội.............................................................19
2.1.2 Hoạt động của các công ty con trong tập đoàn MB ................................... 20
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2007 - 2011 ............................................................................................................................ 21
2.2.1 Xu hướng tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động ......................................... 21
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ................................................................................. 23
2.2.2.1 Xu hướng tăng trưởng và cơ cấu cho vay của MB .............................. 23
2.2.2.2 Hoạt động đầu tư tài chính .................................................................. 24
2.2.3 Hoạt động dịch vụ ......................................................................................... 25
2.2.3.1 Bảo lãnh ............................................................................................... 25
2.2.3.2 Dịch vụ thanh toán và tiền mặt ............................................................ 25
2.2.3.3 Dịch vụ chứng khoán ........................................................................... 26
2.3 Phân tích hoạt động ngân hàng TMCP Quân Đội theo các chỉ tiêu trong mô
2.3.1 Đánh giá mức độ an toàn vốn ....................................................................... 26
hình CAMELS ..................................................................................................................... 26
2.3.1.1 Hệ số CAR của MB và một số ngân hàng khác ................................... 26
2.3.1.2 Tỷ lệ khả năng chi trả (H1): Vốn tự có trên tổng huy động vốn ........... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản có của MB và một số ngân
hàng ......................................................................................................................... 29
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...................................................... 31
2.3.3.1 Phân tích chỉ tiêu ROA và ROE .......................................................... 31
2.3.3.2 Lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ lãi cận biên ròng ..................................... 33
2.3.4 Đánh giá khả năng thanh khoản của MB .................................................... 35
2.3.5 Năng lực quản lý và khả năng ứng phó với sự nhạy cảm trước những rủi
ro thị trường ............................................................................................................ 38
2.4 Khảo sát ý kiến về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của MB ................ 41
2.4.1 Mục đích, nội dung chính của cuộc khảo sát .............................................. 41
2.4.2 Kết quả khảo sát ............................................................................................ 42
2.4.2.1 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài ................................... 42
2.4.2.2 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong MB ............................ 43
2.4.2.3 Kết luận chung từ cuộc khảo sát..........................................................46
2.5.1 Bảng tổng hợp kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại của MB....47
2.5 Kết quả hoạt động của MB trong những năm qua theo mô hình CAMELS..47
2.5.2 Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................48
2.5.2.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................... .48
2.5.2.2 Nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI ...................................................................................................... 51
3.1 Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ......................................................................... 51
3.1.1 Định hướng và chiến lược phát triển của MB trong giai đoạn 2011 –
2015................................................................................................................................51
3.1.2 Đánh giá từ phân tích theo mô hình CAMELS và kết quả khảo sát..............52
3.2 Những giải pháp nâng cao hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội...........53
3.2.1 Gia tăng vốn tự có bằng cách đa dạng hóa danh mục các cổ đông chiến
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tài sản có ............................ 54
lược và hợp tác với tập đoàn ngân hàng nước ngoài ....................................... .....53
3.2.2.1 Hoàn thiện việc triển khai mô hình mới, kiểm soát chặt chẽ hoạt
động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro ............................................................. 55
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đẩy nhanh tốc độ giải ngân
các khoản vay, loại bỏ những quy trình không cần thiết ................................. 55
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị, điều hành và kiểm soát rủi
ro ...... .................................................................................................................... 56
3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động nguồn nhân lực .................................... 56
3.2.3.2 Đẩy nhanh việc triển khai các phần mềm quản trị rủi ro, phát triển
hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng đa dạng dịch vụ ngân hàng..... ...... 58
3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lời trong hoạt động của MB ....... 59
3.2.5 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản của MB .......................... 60
3.2.6 Nhóm giải pháp hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của MB ...................... ...61
3.2.6.1 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ, quảng bá thương hiệu MB...61
3.2.6.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ........................................ 64
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 65
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NH : Ngân hàng
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
MB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội
VCB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
Agribank : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
ACB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín STB
: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam EIB
: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam TCB
: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á EAB
: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam MSB
TCTD : Tổ chức tín dụng
NH : Ngân hàng
LNST : Lợi nhuận sau thuế
ĐTTC : Đầu tƣ tài chính
KKH : Không kỳ hạn
TS : Tài sản
VCSH : Vốn chủ sở hữu
HĐV : Huy động vốn
BCTC : Báo cáo tài chính
BCQT : Báo cáo quản trị
TCKT : Tổ chức kinh tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
DN : Doanh nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
: Thông tƣ TT
eMB : Dịch vụ ngân hàng điện tử của MB
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN VỐN CỦA NHTM......................7
BẢNG 1.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÀI SẢN CÓ CỦA NHTM..................8
BẢNG 1.3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM..........................10
BẢNG 1.4: CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN
VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI RỦI RO THỊ TRƢỜNG..........................................................12
BẢNG 2.1 : XU HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA MB.........................................20
BẢNG 2.2 : XU HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA MB............................ 22
BẢNG 2.3: CƠ CẤU VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG HOẠT ĐỘNG ĐTTC CỦA MB .....................23
BẢNG 2.4: HỆ SỐ CAR CỦA MỘT SỐ NHTM QUA CÁC NĂM......................................................26
BẢNG 2.5: CHỈ TIÊU VỐN TỰ CÓ TRÊN TỔNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB..............................26
BẢNG 2.6: TỶ LỆ CẤP TÍN DỤNG TRÊN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG (H2) VÀ TỶ LỆ
NỢ XẤU (H3) CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG .................................................................. 28
BẢNG 2.7 : CHỈ TIÊU ROA, ROE CỦA MB VÀ MỘT SỐ NGÂN HÀNG........................................30
BẢNG 2.8: CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH ROE CỦA MB.................................................................31
BẢNG 2.9: TỶ LỆ TĂNG TRƢỞNG BÌNH QUÂN LNST CỦA MỘT SỐ NHTM............................32
BẢNG 2.10: TỶ LỆ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN NGAY CỦA MỘT SỐ NHTM.........................35
BẢNG 2.11: CHỈ TIÊU TÍNH TỶ LỆ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN NGAY CỦA MB..................35
BẢNG 2.12: VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA MỘT SỐ NHTM QUA CÁC NĂM......................................44
BẢNG 2.13: MẠNG LƢỚI HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHTM.....................................................44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ 2.1: CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CỦA MB NGÀY 30/9/2012.........................................................18
BIỂU ĐỒ 2.2: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA MB THEO THỊ TRƢỜNG....................................20
BIỂU ĐỒ 2.3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA MB THEO LOẠI HÌNH TIỀN GỬI......................21
BIỂU ĐỒ 2.4: CƠ CẤU DƢ NỢ CHO VAY CỦA MB THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.................22
BIỂU ĐỒ 2.5: CƠ CẤU DƢ NỢ CHO VAY CỦA MB THEO NGÀNH KINH TẾ.............................22
BIỂU ĐỒ 2.6: TỶ LỆ NỢ XẤU CÁC NHTM........................................................................................29
BIỂU ĐỒ 2.7: TỶ LỆ TĂNG TRƢỞNG LNST CỦA MỘT SỐ NHTM...............................................33
BIỂU ĐỒ 2.8: TỶ LỆ LÃI CẬN BIÊN RÒNG (NIM) CỦA MB..........................................................34
BIỂU ĐỒ 2.9: TỶ LỆ VỐN NGẮN HẠN CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN CỦA MB.........................37
BIỂU ĐỒ 2.10: LNST TRÊN TỔNG NHÂN VIÊN CỦA MB VÀ MỘT SỐ NH................................37
BIỂU ĐỒ 2.11 : ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI.................................................41
BIỂU ĐỒ 2.12 : ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG MB............................... .........42
♦ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
SƠ ĐỒ 1.2: CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM....................................................................2
SƠ ĐỒ 1.3: HOẠT ĐỘNG NHTM THEO CÁC CHỈ TIÊU TRONG MÔ HÌNH CAMELS..................6
SƠ ĐỒ 2.1: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT..................................................................40
♦ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những giai đoạn kinh tế thịnh vƣợng, ngân hàng luôn là ngành phát triển
ổn định với khả năng sinh lời cao nhất nhờ vai trò trung gian tài chính của mình và
danh mục đầu tƣ đa dạng. Tuy nhiên khi những “bong bóng” bất động sản, chứng
khoán, tín dụng đen...bị vỡ, nền kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn thì chính ngân hàng
cũng sẽ là ngành chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất. Không những trên thế giới nhiều ngân
hàng lâu đời đã bị phá sản, mà ngay tại Việt Nam trong năm vừa qua với đề án tái cơ
cấu của NHNN, một số ngân hàng đã buộc phải sát nhập và không giữ đƣợc thƣơng
hiệu của mình.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, NHNN không thể bao bọc mãi các ngân
hàng trong nƣớc. Vì vậy, sức ép cạnh tranh từ các tổ chức phi tài chính và ngân hàng
nƣớc ngoài sẽ ngày càng tác động mạnh đến hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Những cú sốc kinh tế, khủng hoảng tài chính lớn của thế giới sẽ là những nguy cơ mà
hệ thống ngân hàng phải thƣờng xuyên đối diện. Lúc đó những ngân hàng có khả năng
thích nghi và hoạt động hiệu quả nhất mới có thể đứng vững trong môi trƣờng mới.
Ngân hàng TMCP Quân Đội có lợi thế hơn hẳn các NHTM khác nhờ nguồn
vốn huy động dồi dào đến từ các doanh nghiệp quân đội, tập đoàn nhà nƣớc lớn,... và
các dự án đặc biệt của Bộ quốc phòng. Đó cũng là trách nhiệm nặng nề đỏi hỏi MB
phải luôn luôn sử dụng tốt nguồn vốn của mình, đem lại hiệu quả cao nhất.
Với 18 năm hoạt động, MB đã có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ trên tất
cả các lĩnh vực hoạt động, đánh dấu sự phát triển ngày càng lớn mạnh của thƣơng hiệu
MB trên thị trƣờng tài chính – ngân hàng trong nƣớc, nhƣng đó cũng chỉ là khởi đầu
cho một quá trình gian nan phía trƣớc. Là một nhân viên MB, tác giả chứng kiến sự
vận hành hàng ngày trong hoạt động của ngân hàng, những thay đổi tích cực và những
hạn chế chƣa thể khắc phục, với mong muốn MB sẽ đạt đƣợc mục tiêu đề ra cho chiến
lƣợc 2011-2015 “top 3 NHTM cổ phần Việt Nam”, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh
giá hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội theo mô hình CAMELS” để phân
tích những kết quả MB đã đạt và chƣa đạt, đƣa ra một số giải pháp khắc phục, góp
phần nhỏ vào việc xây dựng một MB ngày càng bền vững.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào tình hình hoạt động và chiến lƣợc phát triển của MB, đề tài nghiên
cứu đƣợc thực hiện với các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng hoạt động của MB giai đoạn 2007 – 2011 theo các chỉ
tiêu trong mô hình CAMELS để thấy đƣợc những điểm mạnh, những hạn chế.
- Xác định một số nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động, góp phần vào mục tiêu
tăng trƣởng ổn định của MB trong những năm tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động của NHTM cổ phần Quân Đội
theo các nhân tố trong mô hình CAMELS.
- Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân
Đội trong giai đoạn từ 2007 - 2011. Đây cũng là thời kỳ bƣớc đầu có những sự cạnh
tranh gay gắt giữa các NHTM Việt Nam, với những ảnh hƣởng liên tục bởi các biến
động của nền kinh tế trong nƣớc.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn dùng các phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu dựa trên
các chỉ số tài chính theo các nhân tố trong mô hình CAMELS kết hợp so sánh với các
NHTM cổ phần khác có quy mô, tốc độ phát triển tƣơng đƣơng.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phƣơng pháp khảo sát chuyên gia để bổ sung
thêm các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của MB trên cơ sở nhận định của
những chuyên viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng.
Nguồn số liệu đƣợc sử dụng trong các phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập
đƣợc từ báo cáo của NHNN, bản cáo bạch, báo cáo quản trị, báo cáo thƣờng niên của
các ngân hàng và tổ chức tài chính khác.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Đặt ra mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
- Lý thuyết về hoạt động NHTM - Mô hình CAMELS - Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động NHTM
Nghiên cứu định lƣợng
Phân tích mô hình nghiên cứu, tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng
Nghiên cứu định tính - Phỏng vấn chuyên gia - Thảo luận
- Thu thập số liệu - Phân tích các chỉ số tài chính
Xử lý số liệu ra kết quả nghiên cứu
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Kết luận và các giải pháp
0
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu đánh giá đƣợc hoạt động của MB trong những năm qua theo
các chỉ tiêu cụ thể trong mô hình CAMELS. Kết quả phân tích và khảo sát của đề tài là
cơ sở cho việc tìm ra những mặt tốt và những hạn chế chƣa khắc phục đƣợc trong quá
trình hoạt động của MB, từ đó đề xuất các giải pháp tài chính cho các nhà quản trị
nhằm mục tiêu nâng cao hoạt động và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho MB trong
tiến trình hội nhập.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn gồm 3 chƣơng với nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận đánh giá hoạt động ngân hàng thƣơng mại theo mô
hình CAMELS
Chƣơng 2: Đánh giá hoạt động tại Ngân hàng TMCP Quân Đội theo mô hình
CAMELS.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS
1.1 Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trƣờng đã làm biến đổi hệ thống
ngân hàng từ giản đơn, sơ khai thành những ngân hàng hiện đại, những định chế tài
chính đa quốc gia. Ngƣời ta thƣờng dựa vào tính chất, mục đích và đối tƣợng hoạt
động của ngân hàng để đƣa ra khái niệm.
- Theo tài liệu “Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter S.Rose: “Ngân
hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với cộng đồng nói riêng. Các ngân hàng có thể đƣợc định nghĩa thông qua các chức
năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế”. Theo đó ngân hàng là một tổ chức cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa đạng, thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” (nguồn
Wikipedia.org)
- Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011
tại điều 4 có nêu: “Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín
dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vậy, có thể kết luận: Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, nhận tiền gửi từ các tác nhân trong nền kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ
2
cho vay và đầu tƣ vào các tài sản có khả năng sinh lời khác, đồng thời với việc cung
cấp các danh mục tín dụng, dịch vụ tài chính, thanh toán cho các tác nhân trong nền
kinh tế.
1.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại
Các hoạt động cơ bản của NHTM
Chức năng luân chuyển tài sản
Chức năng cung cấp dịch vụ
Tạo nguồn vốn
Sử dụng vốn
- Thanh toán và tiền mặt - Bảo lãnh - Kinh doanh ngoại tệ - Các dịch vụ khác
- Vốn tự có - Vốn huy động - Vốn đi vay ...
- Dự trữ - Cho vay - Đầu tư ...
SƠ ĐỒ 1.2: CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1.2.1 Hoạt động tạo nguồn vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản nhất và trƣớc tiên của ngân hàng, là đầu vào của các
hoạt động khác nhƣ tín dụng, đầu tƣ, thanh toán. Vốn của NHTM đƣợc hình thành từ:
- Vốn tự có: Là vốn do các chủ sở hữu đóng góp, có tính ổn định cao và không
phải hoàn lại. Ngoài ra, còn bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tƣ phát
triển, lợi nhuận không phân phối, giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản, các nguồn
vốn đƣợc bổ sung từ bên ngoài thông qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, dự
phòng rủi ro tín dụng. Nguồn vốn này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhƣng
lại có vai trò quan trọng trong việc chứng minh năng lực tài chính của ngân hàng.
- Vốn huy động: Thông qua các loại hình tiền gửi, NHTM huy động đƣợc
những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để phục vụ cho mục đích kinh doanh của
mình. Nếu nguồn vốn huy động đƣợc với lãi suất càng thấp thì hiệu quả kinh doanh sẽ
càng cao, giúp tăng sự canh tranh và chủ động trong hoạt động cho vay.
3
- Vốn đi vay: Đƣợc hình thành từ hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu các
chứng từ có giá hợp lệ tại NHNN, vay các NHTM khác thông qua thị trƣờng liên ngân
hàng.
- Vốn khác: Là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng nhƣ nghiệp vụ thanh toán trong nƣớc, làm đại lý,...
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nguồn thu từ hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Một ngân hàng muốn đạt đƣợc kết quả kinh doanh cao thì phải sử dụng
tốt nguồn vốn của mình vào những hoạt động sinh lời nhất. Nghiệp vụ sử dụng vốn bao
gồm:
- Dự trữ: Là yêu cầu bắt buộc đối với các NHTM nhằm đảm bảo khả năng
thanh khoản nhƣ: tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác, các chứng
khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền mặt một cách nhanh nhất.
- Cho vay: Là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận,
và cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. Đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định chặt
chẽ khách hàng và thƣờng có tài sản đảm bảo kèm theo.
- Đầu tư: Nghiệp vụ này có vị trí quan trọng thứ hai sau hoạt động cho vay.
Đầu tƣ của các NHTM đƣợc chia thành 2 nhóm:
+ Đầu tƣ trực tiếp là hình thức ngân hàng bỏ vốn của mình để trực tiếp quản lý
nhƣ: Hùn vốn liên doanh trong ngoài nƣớc, mua cổ phần, cấp vốn thành lập các công ty
con nhƣ công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, bảo hiểm...
+ Đầu tƣ tài chính thƣờng đƣợc các NHTM sử dụng phổ biến nhƣ: Mua trái
phiếu chính phủ, trái phiếu NHNN, trái phiếu công ty... Thông qua hoạt động này, ngân
hàng có thể linh hoạt thay đổi danh mục đầu tƣ của mình, giảm thiểu đƣợc rủi ro.
- Chiết khấu và tái chiết khấu: Chiết khấu là nghiệp vụ cho vay một cách gián
tiếp, trong đó ngân hàng sẽ mua các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá trƣớc khi
đến hạn thanh toán của một chủ thể và có quyền truy đòi một chủ thể khác phải hoàn
trả nợ cho ngân hàng. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhƣợng đã
4
đƣợc chiết khấu trƣớc thời hạn thanh toán. Các đối tƣợng trong nghiệp vụ này là hối
phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Các hoạt động khác: Ngoài ra NHTM còn sử dụng vốn vào các mục đích
khác nhƣ xây dựng, thuê mua nhà làm trụ sở văn phòng, phƣơng tiện vận chuyển, trang
thiết bị máy móc, nâng cấp hệ thống công nghệ, ...
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng
- Dịch vụ thanh toán và tiền mặt: Bên cạnh các hình thức thanh toán truyền
thống nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, L/C là các hình thức thanh toán hiện đại
qua thẻ, internet, điện thoại,...Ngoài ra hiện nay các ngân hàng còn phát triển mạnh các
dịch vụ về tiền mặt nhƣ thu, chi hộ, cho thuê két sắt, kiểm đếm tiền thật giả,...
- Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi họ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong các hợp đồng
kinh tế đã ký kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.
- Kinh doanh ngoại tệ: Là dịch vụ truyền thống của ngân hàng, trong đó ngân
hàng đƣợc phép mua bán ngoại tệ với khách hàng, thu phí dịch vụ và chênh lệch tỷ giá.
- Các dịch vụ khác: Bao gồm các hoạt động khác nhƣ ủy thác đầu tƣ, ủy thác
vay hộ, tƣ vấn tài chính, quản lý quỹ, quản lý dịch vụ cho thuê, kinh doanh khách sạn...
1.2 Đánh giá hoạt động của ngân hàng thƣơng mại theo mô hình CAMELS
1.2.1 Khái quát về mô hình CAMELS
Mô hình CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng đƣợc
áp dụng từ những năm 1970 ở Mỹ, và đƣợc coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ
chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các
TCTD nói chung. Mô hình này chủ yếu dựa trên các yếu tố tài chính, thông qua thang
điểm để đƣa ra kết quả xếp hạng các ngân hàng, từ đó cho nhà quản lý biết “tình hình
sức khỏe của ngân hàng”. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: Mức độ an toàn vốn, chất
lƣợng tài sản có, quản lý, lợi nhuận, thanh khoản và độ nhạy cảm đối với rủi ro thị
trƣờng (Hiệp hội ngân hàng Việt Nam: www.vnba.org.vn)
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều mô hình đánh giá hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại nhƣ mô hình FIRST của Nhật Bản xét trên 10 yếu tố thiên về quản lý (phi
5
tài chính) nhƣ: quản lý kinh doanh, tuân thủ pháp luật, quản lý bảo vệ khách hàng,
quản lý rủi ro toàn diện, quản lý vốn... mang tính khích lệ những nỗ lực của ngân hàng
để cải thiện công tác quản trị điều hành, nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cảnh báo
rủi ro; Phƣơng pháp tiếp cận phi tham số (DEA), tính toán chỉ số hiệu quả tƣơng đối
dựa trên việc so sánh khoảnh cách của các đơn vị (ngân hàng) với một đơn vị thực hiện
tốt nhất trên biên. Cách tiếp cận này cho phép các nhà quản lý xác định đƣợc thực tế
hoạt động tốt nhất hiện tại trong đánh giá hệ thống của ngân hàng mình. Tuy nhiên đây
là phƣơng pháp tƣơng đối phức tạp, đòi hỏi nhiều kiến thức về mô hình toán tuyến tính,
kinh tế, và nếu có sai số ngẫu nhiên tồn tại trong số liệu thì sẽ ảnh hƣởng đến kết quả
đo lƣờng.
Trong khuôn khổ bài luận văn này, tác giả sử dụng mô hình CAMELS để đánh
giá hoạt động của ngân hàng thƣơng mại bởi các chỉ tiêu của mô hình CAMELS tƣơng
đối cụ thể, rõ ràng, có thể kết hợp đƣợc cả 2 phƣơng pháp định lƣợng và định tính để
phân tích. Ngoài ra, việc triển khai thực hiện giám sát ngân hàng theo phƣơng pháp
CAMELS đƣợc đánh giá là phù hợp với mức độ phát triển của các hoạt động ngân
hàng và hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, đảm bảo đƣợc tính đơn giản, dễ thực
hiện cho các cán bộ giám sát NHNN, có sự đổi mới và phát triển cao hơn so với
phƣơng pháp giám sát tuân thủ mà NHNN Việt Nam đã thực hiện. Quá trình giám sát
có thể đƣợc chia theo tuần, tháng, quý, năm dựa vào từng chỉ tiêu trong mô hình, chỉ
tập trung vào những chỉ tiêu “có vấn đề” trong hệ thống xếp hạng, do đó rút ngắn đƣợc
thời gian (Website NHNN: www.sbv.gov.vn)
Tại Việt Nam, thông qua Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008
đã áp dụng mô hình CAMELS vào việc xếp loại NHTM cổ phần, với 5 nhóm chỉ tiêu
cơ bản: 1. Vốn tự có, 2. Chất lƣợng tài sản, 3. Năng lực quản trị, 4. Kết quả hoạt động
kinh doanh, 5. Khả năng thanh khoản. Trong đó, chỉ tiêu 1,2,4,5 là chỉ tiêu định lƣợng,
chỉ tiêu 3 là chỉ tiêu định tính.
6
Trên thực tế, phải kết hợp phân tích theo mô hình CAMELS với những đánh
giá định tính của ngân hàng để có thể đƣa ra các kết quả phân tích một cách kỹ lƣỡng,
chính xác và kịp thời, do một số nhƣợc điểm của mô hình này:
- Hiệu quả giám sát bằng phƣơng pháp CAMELS chỉ còn nguyên giá trị sau 6
tháng đối với 90% TCTD đƣợc thanh tra và sau 18 tháng, phần lớn kết luận thanh tra
theo phƣơng pháp CAMELS sẽ không còn đảm bảo tính chính xác (Nguồn tham khảo:
vnexim.com.vn)
- Giữa các đợt kiểm tra tình trạng tài chính của ngân hàng có thể thay đổi. Do
đó yêu cầu những kết luận của thanh tra viên phải có tính dự báo cao. Tuy nhiên, việc
đƣa ra dự báo kịp thời căn cứ theo báo cáo tài chính của các ngân hàng Việt Nam là
việc không đơn giản. Các báo cáo tài chính không cung cấp đƣợc mọi thông tin một
cách chính xác để ngƣời phân tích có đủ căn cứ đánh giá tình hình hoạt động của một
ngân hàng.
- Một số chỉ tiêu của CAMELS khó lƣợng hóa đƣợc ở Việt Nam vì thế gây ra
sự lúng túng cho các NHTM khi phải tính toán các chỉ tiêu theo chuẩn mực quốc tế,
bởi vậy các ngân hàng Việt Nam hiện nay cũng chỉ sử dụng một số các chỉ tiêu cơ bản.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại theo mô hình
CAMELS
Độ nhạy cảm với rủi ro (S)
Mức độ an toàn vốn
Lợi nhuận (E)
Hoạt động NHTM
Năng lực quản lý (M)
Chất lượng tài sản có (A)
Khả năng thanh khoản (L)
SƠ ĐỒ 1.3: HOẠT ĐỘNG NHTM THEO CÁC CHỈ TIÊU TRONG MÔ HÌNH CAMELS
7
1.2.2.1 Mức độ an toàn vốn của ngân hàng thương mại (Capital adequacy)
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vốn tự có bao gồm: Vốn cổ phần thƣờng, cổ phần ƣu đãi, các quỹ dự
trữ và lợi nhuận không chia. Vốn là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của ngân
hàng, đồng thời là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trƣờng, là cơ sở tăng cƣờng niềm tin cho ngƣời gửi tiền, đƣợc sử dụng để bảo vệ
quyền lợi cho những khách hàng đã ký thác tài sản tại ngân hàng. Theo quy định của
luật pháp và các quy chế về an toàn ngân hàng của nhiều nƣớc, phạm vi hoạt động và
quy mô kinh doanh của một ngân hàng phụ thuộc vào quy mô của vốn tự có. Việc phân
tích chỉ tiêu này, giúp cho các nhà quản lý tài chính đối phó đƣợc với những cú sốc bất
ngờ từ nền kinh tế, quản trị hiệu quả khả năng sinh lời và danh tiếng của ngân hàng.
Một trong những chỉ tiêu quan trong nhất để quản lý an toàn ngân hàng là tỷ lệ an toàn
vốn, tỷ lệ này đƣợc xác định trên cơ sở vốn tự có so với tài sản có quy đổi theo tỷ trọng
rủi ro của từng loại tài sản. Ngoài ra, còn có những quy định về các giới hạn an toàn
hoạt động khác trên cơ sở vốn tự có của ngân hàng nhƣ: giới hạn tối đa góp vốn đầu tƣ,
liên doanh liên kết, mua cổ phần; giới hạn về cho vay tối đa cho một khách hàng; giới
BẢNG 1.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN VỐN CỦA NHTM
hạn về trạng thái ngoại hối mở; giới hạn đầu tƣ vào tài sản cố định so với vốn tự có...
Chỉ tiêu Nội dung phản ảnh
- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) - Khả năng thanh toán của ngân hàng với các
khoản nợ có thời hạn, và những rủi ro ngân hàng
phải đối mặt nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành.
- TT 13/TT-NHNN quy định CAR ≥ 9%.
- Basel II: CAR ≥ 8%.
- Quy mô huy động vốn của ngân hàng. - Tỷ lệ khả năng chi trả (H1)
- Pháp lệnh ngân hàng quy định: H1 ≥ 5%.
8
1.2.2.2 Chất lượng tài sản có (Assets quality)
Chất lƣợng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài
chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Nếu thị trƣờng biết rằng chất lƣợng tài sản kém sẽ tạo áp lực lên trạng
thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh
khoản, tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
Tài sản có của ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời,
trong đó tài sản sinh lời luôn chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là những tài sản
đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa
đựng nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính,
các khoản đầu tƣ vào chứng khoán, góp vốn liên doanh, liên kết... Hiện nay, đối với các
NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa tổng giá trị tài sản. Do đó, để đánh giá chất
lƣợng tài sản có, thì điều quan trọng nhất là phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn (cho
vay) của ngân hàng. Bên cạnh chất lƣợng hoạt động tín dụng, chất lƣợng tài sản của
ngân hàng còn thể hiện ở các tài sản có khác nhƣ danh mục đầu tƣ chứng khoán, tài sản
bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Chất lƣợng những tài sản này thƣờng thể hiện ở cơ
cấu và trạng thái ngoại hối, chất lƣợng và trạng thái của danh mục đầu tƣ. Những
khoản mục này cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh lời và tính thanh khoản
BẢNG 1.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÀI SẢN CÓ CỦA NHTM
của một ngân hàng.
Chỉ tiêu Nội dung phản ảnh
- Khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn. - Tỷ lệ cấp tín dụng so với
- H2 càng lớn: Vốn tồn đọng càng ít, rủi ro tín dụng nguồn vốn huy động (H2)
càng cao.
- Theo cách nhìn của nhiều ngƣời, chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng hiệu quả vốn
huy động để cho vay. Tuy nhiên trong hoạt động tài
9
chính ngân hàng hiện đại, ngoài kênh tín dụng trực
tiếp, ngân hàng còn nhiều kênh kinh doanh hiệu quả
khác nhƣ ngoại hối, đầu tƣ, góp vốn liên doanh,
hoạt động trên thị trƣờng liên ngân hàng...
- Chất lƣợng của hoạt động cho vay. - Tỷ lệ nợ xấu (H3)
- H3 > 7%: NH có chất lƣợng tín dụng yếu kém.
- Hiện nay NHNN bắt buộc H3 ≤ 3%.
1.2.2.3 Năng lực quản lý (Management)
Năng lực quản lý là yếu tố quan trọng nhất đứng đằng sau hoạt động của tổ chức
tài chính, khả năng quản lý tốt có thể biến một ngân hàng yếu kém thành một ngân
hàng hoạt động tốt hơn và ngƣợc lại. Do tính chất định tính của quản lý, bài viết xem
xét chỉ tiêu này trên những khía cạnh sau:
+ Đánh giá năng lực quản lý thông qua các chiến lƣợc ngắn hạn và dài hạn mà
ban quản trị ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình.
+ Xem xét tỷ lệ tăng trƣởng về lợi nhuận qua thời gian, và khả năng điều hành
vƣợt qua các cuộc khủng hoảng tài chính, kiểm soát đƣợc các hệ số rủi ro trong giới
hạn cho phép.
+ Xem xét cơ cấu tổ chức và phƣơng thức quản lý của ngân hàng, quy trình
nghiệp vụ tuân thủ quy định của NHNN và mức độ phối hợp giữa các phòng ban.
để đánh giá năng Ngoài ra có thể sử dụng thêm chỉ tiêu H4
lực quản lý. Chỉ số này cao, chứng tỏ đƣợc hiệu quả tốt của quản lý.
1.2.2.4 Lợi nhuận (Earnings)
Khả năng sinh lời là kết quả đánh giá cuối cùng của hoạt động kinh doanh, thể
hiện đƣợc công tác quản trị hay các chiến lƣợc của nhà quản lý là thành công hay thất
bại. Lợi nhuận giúp hỗ trợ hoạt động hiện tại và tƣơng lai của tổ chức, hình thành thêm
vốn tự có, bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích lập dự phòng đầy đủ. Với mục
tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng thì khi đánh giá lợi nhuận của ngân
10
hàng cần có một quan điểm toàn diện. Một ngân hàng có mức lợi nhuận cao chƣa hẳn
là tốt, để có mức lợi nhuận nhƣ vậy có thể ngân hàng này đã chấp nhận một cơ cấu tài
sản có độ rủi ro cao. Khi xét đến chỉ tiêu lợi nhuận, cần phân tích lợi nhuận trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu quản lý khác, chẳng hạn nhƣ mức độ thanh khoản, mức chấp
nhận rủi ro, cơ cấu tài sản cũng nhƣ triển vọng phát triển lâu dài của ngân hàng. Trong
phân tích đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể đo lƣờng bằng nhiều chỉ
tiêu khác nhau, nhƣ: Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài sản bình quân (ROA), tỷ lệ thu
nhập ròng trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận trên tổng doanh thu, lợi nhuận trên mỗi cổ
phần. Dù đo lƣờng cách nào thì quan trọng vẫn là xem xét mức lợi nhuận của ngân
hàng sau một thời kỳ hoạt động trong các mối tƣơng quan với nguồn vốn, tài sản, khả
năng bù đắp chi phí và những thất thoát xảy ra cũng nhƣ khả năng bảo toàn và phát
BẢNG 1.3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM
triển vốn.
Chỉ tiêu Nội dung phản ảnh
- Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài - Khả năng quản lý tài sản của ngân hàng.
- Việc sử dụng vốn hiệu quả hay yếu kém, với sản (ROA)
các chi phí hoạt động hợp lý hay quá mức,…
- Với một mức ROA quá cao, ngân hàng sẽ phải
đối đầu với rủi ro lớn do hoạt động mạo hiểm.
- Một đồng vốn bỏ ra tích lũy đƣợc bao nhiêu - Tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn tự
đồng lợi nhuận. có (ROE)
- Hiệu quả sử dụng đồng vốn cổ đông của NH.
11
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên - Khả năng sinh lãi từ hoạt động chính.
- Mức độ kiểm soát việc sử dụng các nguồn vốn. (NIM)
Phân tích chỉ số ROE
=>ROE = Tỷ lệ sinh lời hoạt động Hiệu quả sử dụng TS Tỷ trọng TS trên VCSH
= NPM AU EM
Trong đó,
+ NPM phản ánh tính hiệu quả trong việc quản lý chi phí và các chính sách
định giá dịch vụ.
+ AU thể hiện tính hiệu quả trong việc quản lý các danh mục đầu tƣ, đặc biệt
là cấu trúc và thu nhập của tài sản.
+ EM cho thấy các chính sách liên quan đến đòn bẩy tài chính, sự lựa chọn
giữa các nguồn vốn (nợ hay vốn chủ sở hữu) để tài trợ cho hoạt động của ngân hàng.
Các nhà quản lý sẽ dựa vào sự thay đổi của các chỉ số NPM, AU, EM để phân
tích nguyên nhân làm thay đổi ROE, từ đó có các giải pháp điều chỉnh thích hợp với
chiến lƣợc hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.5 Khả năng thanh khoản (Liquidity)
Khả năng thanh khoản là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng và sự
an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng. Do ngân hàng thƣờng xuyên huy
động tiền gửi ngắn hạn (lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với kỳ hạn dài (lãi suất cao)
nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Để đảm bảo khả năng
thanh khoản, ngân hàng phải duy trì đƣợc một tỷ lệ tài sản có nhất định dƣới dạng tài
sản có tính lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao nhƣ tiền mặt, tiền gửi ở
NHNN và các công cụ dự trữ thanh khoản khác.
12
Thanh khoản kém luôn là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trƣờng hợp đổ
vỡ ngân hàng. Có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần xem xét
bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm
với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền
mặt, khả năng tiếp cận đến thị trƣờng tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của các chiến
lƣợc, chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tuân thủ với các chính
sách thanh khoản nội bộ, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các cam
kết cấp tín dụng.
Ngoài ra để đánh giá khả năng thanh khoản của một NHTM ngƣời ta thƣờng
dùng các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ khả năng thanh toán ngay và tỷ lệ nguồn vốn ngắn
hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung dài hạn.
1.2.2.6 Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risk)
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng đƣợc thể hiện bằng chữ cái S trong hệ
thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của thay đổi
về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan
tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và
kiểm soát rủi ro thị trƣờng, đồng thời đƣa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hƣớng rõ ràng và tập
trung. Các ngân hàng thƣờng xây dựng bản mô tả tài sản có và tài sản nợ (theo kỳ hạn)
BẢNG 1.4: CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN
VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI RỦI RO THỊ TRƢỜNG
để tính toán mức chênh giữa các tài sản có đến hạn và tài sản nợ đến hạn.
Chỉ tiêu Nội dung phản ánh
Khả năng thanh khoản
- Khả năng thanh toán tức thời - H5 ≥ 1: Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt.
- H5 quá cao: Giảm khả năng sinh lời của ngân (H5)
hàng do dự trữ quá mức những TS Có biến động.
13
Độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng
- Định lƣợng sự mất cân đối về kỳ hạn của tài sản - Phân tích mức chênh (
có và tài sản nợ. = -(DA - DL x k) x A x
- Lƣợng hoá ảnh hƣởng của những thay đổi về lãi ∆E: Sự thay đổi giá trị vốn tự có suất thị trƣờng đến lợi nhuận và giá trị tài sản có DA: Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản ròng của ngân hàng. DL: Kỳ hạn hoàn trả của nợ
k: Tỷ lệ HĐV trên Tổng TS.
: Sự thay đổi tƣơng đối của
lãi suất thị trƣờng.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Nhƣ đã trình bày ở trên, việc phân tích theo các chỉ tiêu tài chính trong mô
hình CAMELS thƣờng cho kết quả chƣa thực sự đầy đủ để đánh giá tình hình hoạt
động của một TCTD khi có những yêu cầu cao về độ chuẩn xác, tính kịp thời tại một
thời điểm nhằm đƣa ra các quyết định, đặc biệt trong giai đoạn ngành tài chính - ngân
hàng nƣớc ta đang đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức nhƣ hiện nay, do vậy cần phải
bổ sung thêm các yếu tố phi tài chính vào việc đánh giá để có cái nhìn toàn diện hơn.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại có vai trò
quan trọng trong việc tìm ra các giải pháp nâng cao hoạt động. Các nhân tố này thƣờng
đƣợc chia làm hai nhóm: nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong. Tùy theo điều kiện cụ
thể của từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này sẽ có ảnh hƣởng khác nhau đến hoạt
động của chính ngân hàng thƣơng mại đó.
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài:
- Tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước
Ngân hàng là cầu nối giữa các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc, là bộ phận
không thể thiếu trong việc điều tiết lƣu lƣợng vốn của nền kinh tế,… do đó những yếu
tố phản ánh tình hình kinh tế trong và ngoài nƣớc sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
của ngân hàng. Trong môi trƣờng kinh tế không ổn định, các ngân hàng phải đối phó
14
với những loại rủi ro tiềm tàng nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại
hối… Ngƣợc lại khi nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, năng lực tài chính của các doanh
nghiệp đƣợc đảm bảo hơn, cùng với nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
các ngân hàng thƣơng mại sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động của mình trong tất cả các
lĩnh vực cho vay, đầu tƣ, huy động...
Đồng thời sự phát triển mạnh của thị trƣờng tài chính nhƣ các công ty chứng
khoán, các công ty bảo hiểm…cũng góp phần hỗ trợ cho sự tăng trƣởng của ngành
ngân hàng thông qua việc thu hút nhiều nguồn lực tài chính vào nền kinh tế, mức độ
cạnh tranh gia tăng, buộc các ngân hàng phải ngày càng đa dạng các sản phẩm dịch vụ
để đạt đƣợc lợi thế trong kinh doanh.
Ngoài ra do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam cũng không thể tránh khỏi sự ảnh hƣởng khi có sự biến động của
nền kinh tế chính trị thế giới, nhất là những nƣớc có đầu tƣ tài chính, mua bán hàng hóa
với Việt Nam.
- Môi trường pháp lý
Các NHTM hoạt động phải chịu sự quản lý chặt chẽ từ NHNN và đƣợc xem là
trung gian để NHNN điều tiết nền kinh tế. Chính phủ và NHNN thƣờng sử dụng công
cụ lãi suất để nới lỏng hay thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm điều chỉnh chỉ số lạm phát.
Vì vậy các ngân hàng cũng thƣờng xuyên phải đối diện với rủi ro về lãi suất do tác
động của lạm phát và các chính sách mà NHNN đƣa ra.
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tầng lớp dân cư
Dịch vụ ngân hàng mỗi nƣớc, mỗi khu vực có sự khác nhau rõ rệt do nhu cầu
của các tầng lớp dân cƣ ở đó. Tại các thành phố lớn, cùng với tốc độ công nghiệp hóa,
số lƣợng doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ tăng theo
và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng gay gắt hơn. Thu nhập bình quân cao,
trình độ dân trí tăng, hoạt động hội nhập quốc tế phát triển, phát sinh thêm nhiều nhu
cầu về tài chính trong các tầng lớp dân cƣ, do đó các ngân hàng càng có cơ hội tăng
nguồn thu của mình từ việc cho ra đời các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng mong muốn
của khách hàng.
15
1.3.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại
Dƣới những góc nhìn khác nhau sẽ có nhiều nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, do đặc trƣng của ngành ngân hàng là cung cấp
các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính – tiền tệ, cho nên luận văn sẽ xem xét
những nhân tố chính nhƣ sau:
- Năng lực tài chính của ngân hàng
Thƣờng đƣợc biểu hiện trƣớc hết qua việc gia tăng nguồn vốn tự có, tiềm lực
về vốn tự có sẽ ảnh hƣởng đến quy mô hoạt động của ngân hàng nhƣ khả năng huy
động, cho vay, đầu tƣ tài chính...
Ngoài ra, với các ngân hàng thƣơng mại quy mô lớn, mạng lƣới bao phủ rộng
khắp cũng sẽ có lợi thế hơn hẳn so với ngân hàng nhỏ. Do tâm lý của khách hàng cần
sự an toàn cao, nên họ tin tƣởng vào các ngân hàng lớn, với các sản phẩm dịch vụ đa
dạng.
Trình độ khoa học công nghệ cũng là một trong những yếu tố thể hiện tiềm lực
tài chính, tạo nên đƣợc những điểm khác biệt giữa các ngân hàng thƣơng mại với nhau
trong hoạt động kinh doanh. Công nghệ góp phần rất lớn trong việc tạo ra những sản
phẩm dịch vụ chuyên biệt với những tiện ích nổi trội.
- Khả năng quản lý điều hành và chất lượng nguồn nhân lực
Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với nhiều loại rủi ro và đặc biệt trong môi
trƣờng hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, các ngân hàng đều có những lợi thế tƣơng
đồng trong việc nâng cao trình độ công nghệ, phát triển mạng lƣới, quảng cáo sản
phẩm, vai trò của nhà quản trị càng đƣợc đề cao, với yêu cầu đƣa ra đƣợc những chiến
lƣợc phát triển đúng đắn, mang lại hiệu quả và an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
Những nhà quản lý giỏi sẽ giúp ngân hàng kiểm soát đƣợc tất cả rủi ro và tìm kiếm
nguồn lợi nhuận từ môi trƣờng rủi ro đó.
Ngoài ra nguồn nhân lực cũng chính là yếu tố then chốt làm nên hiệu quả cho
hoạt động của ngân hàng. Những thứ do con ngƣời tạo ra nhƣ môi trƣờng làm việc, khả
năng nắm bắt vấn đề, sáng tạo ra sản phẩm dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp...có ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng.
16
- Chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Phát triển sản phẩm dịch vụ mới, không ngừng nâng cao cả về số lƣợng và chất
lƣợng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng là yếu tố sống còn đối
với các ngân hàng thƣơng mại hiện nay. Yêu cầu này đòi hỏi ngân hàng phải nắm bắt
đƣợc các cơ hội thị trƣờng trong khi các đối thủ khác chƣa bắt kịp nhằm tạo đƣợc lợi
thế dẫn đầu trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt.
- Chất lượng phục vụ của nhân viên, sự tiện lợi khi giao dịch
Trong bối cảnh số lƣợng ngân hàng Việt Nam phát triển nhiều nhƣ hiện nay,
theo quan điểm của phần lớn khách hàng, ngƣời trực tiếp sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì
nhân tố quan trọng để đánh giá một ngân hàng tốt là ở chất lƣợng dịch vụ, thể hiện
trong những tiện ích mà sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang lại, phong cách phục vụ
của nhân viên, tạo ra sự tiện lợi và thoải mái cho khách hàng khi giao dịch. Trong các
yếu tố hình thành nên chất lƣợng dịch vụ hoàn hảo, yếu tố con ngƣời vẫn là quan trọng
nhất. Mọi cử chỉ, tác phong, hành động của nhân viên ngân hàng đều nằm trong mắt
khách hàng và thực tế khách hàng thƣờng đánh giá ngân hàng qua nhân viên của ngân
hàng đó. Vì vậy các ngân hàng phải tìm cách biến mỗi nhân viên nghiệp vụ của mình
thành một thế mạnh thực sự của ngân hàng.
1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc ứng dụng mô hình CAMELS vào
đánh giá hoạt động NHTM
Theo các chuyên gia tài chính hàng đầu, việc xây dựng một hệ thống xếp hạng
rủi ro theo tiêu chuẩn CAMELS không chỉ hữu ích với thanh tra NHNN mà còn là một
công cụ phòng ngừa rủi ro rất tích cực đối với các NHTM. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính trong mô hình CAMELS có thể đánh giá một cách toàn diện tình hình hoạt động
của NHTM để từ đó tìm ra biện pháp đối phó với những rủi ro tiềm ẩn. Tuy nhiên nếu
chỉ dựa vào các thông tin trong báo cáo tài chính để đo mức độ an toàn, khả năng sinh
lời và thanh khoản của một TCTD thì sẽ làm giảm khả năng dự báo của mô hình
CAMELS, dẫn chứng với hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng lớn nhƣ Lehman
Brothers, Washington Mutual trong năm 2008. Từ thực tế trên, NHNN của nhiều nƣớc
17
đã tìm cách điều chỉnh hệ thống đánh giá các TCTD trên cơ sở mô hình CAMELS
bằng cách bổ sung thêm các yếu tố phi tài chính vào việc phân tích.
Điển hình là Trung Quốc đã hoàn thành việc triển khai áp dụng phƣơng pháp
quản trị rủi ro dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ theo nguyên tắc CAMELS trong toàn
hệ thống ngân hàng từ cuối năm 2010. Mỗi chỉ tiêu trong CAMELS gồm các chỉ số
đánh giá định lƣợng và định tính với những mức điểm khác nhau (trừ S không đƣợc đề
cập và M có các bộ chỉ số đo lƣờng khác). Các chỉ số định lƣợng chiếm 60/100 trong
tổng điểm của mỗi chỉ tiêu. Các chỉ số định tính đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích xu
hƣớng thay đổi, ảnh hƣởng của các yếu tố khác, và thực tế công tác quản lý, giám sát
đối với từng chỉ tiêu.
Ví dụ, với chỉ tiêu “chất lƣợng tài sản”, các chỉ số định tính đƣợc NHNN
Trung Quốc sử dụng: Chiều hướng thay đổi đối với các tài sản có vấn đề và những tác
động (5 điểm), Tỷ lệ tập trung tín dụng vào một lĩnh vực và tác động của nó (5 điểm),
Quy trình, hệ thống và hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng (10 điểm), Mức
độ hoàn thiện và hiệu quả của hệ thống phân loại rủi ro tín dụng (10 điểm), Hiện trạng
cho vay có bảo lãnh, cho vay thế chấp và công tác quản lý chung (5 điểm), Thực tế
công tác quản lý rủi ro đối với tài sản phi tín dụng (5 điểm).
Việc ứng dụng mô hình CAMELS có bổ sung thêm các yếu tố phi tài chính
nhƣ trên đã giúp cho hệ thống ngân hàng Trung Quốc giảm đƣợc những ảnh hƣởng của
khủng hoảng toàn cầu, cùng với sự hỗ trợ từ chính phủ và hiệu quả của hệ thống giám
sát tài chính, lợi nhuận ngành ngân hàng Trung Quốc năm 2011 tăng 39% so với 2010,
trong đó "bộ tứ" NHTM lớn nhất Trung Quốc chiếm gần 30% tổng lợi nhuận ngành
ngân hàng thế giới, so với mức 4% vào năm 2007, duy trì đƣợc tỷ lệ nợ xấu < 1%, hệ
số CAR đạt 12.2% trong năm 2012. Xếp hạng thƣờng niên của tạp chí The Banker cho
thấy, các ngân hàng Trung Quốc đang tranh thủ chiếm lĩnh thị phần giữa lúc các đối
thủ Châu Âu chật vật vì khủng hoảng nợ (nguồn tham khảo: www.vinacorp.vn)
Tại Việt Nam, từ năm 2008 đã áp dụng quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN trong
việc xếp hạng các NHTM theo mô hình CAMELS với 4 chỉ tiêu định lƣợng và 1 chỉ
tiêu định tính duy nhất (năng lực quản lý). Đối với các TCTD nƣớc ta, ngoài điểm yếu
18
trọng tâm là thiếu vốn của những năm 2007, 2008 nằm trong dự báo của mô hình
CAMELS, thì các vấn đề nổi cộm nằm ở nợ xấu gia tăng, sự mất cân đối trong cơ cấu
tín dụng và tập trung quá nhiều trong lĩnh vực bất động sản đã không đƣợc mô hình
CAMELS phản ánh, dẫn tới trong năm 2010 - 2011 nhiều tổ chức rơi vào tình trạng
mất thanh khoản nghiêm trọng, kết quả cuối năm 2011, một số ngân hàng phải sáp
nhập (ba ngân hàng Đệ Nhất, TMCP Sài Gòn và Tín Nghĩa đã hợp nhất) và toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam phải chịu sức ép tái cấu trúc lại để phù hợp với xu hƣớng
hiện tại. Vì vậy, nếu chỉ đơn thuần áp dụng mô hình CAMELS để phân tích thì bức
tranh đầy đủ về “sức khỏe” các TCTD sẽ không thực sự đƣợc rõ nét.
Do đó, vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị rủi ro Việt Nam là phải nghiên cứu
để tìm ra các yếu tố phi tài chính bổ sung vào việc xây dựng một mô hình CAMELS
phù hợp với Việt Nam, cụ thể nhƣ trong việc đánh giá chỉ tiêu về mức độ an toàn vốn,
ngoài việc tính toán hệ số CAR, có thể xem xét thêm về tính hợp lý và tính bền vững
của cơ cấu nguồn vốn thông qua chiến lƣợc huy động vốn, cùng thông tin về những
biến động các nguồn vốn lớn của ngân hàng,...góp phần đánh giá toàn diện rủi ro,
nguồn lực và đƣa ra đƣợc cảnh báo xu hƣớng rủi ro trong tƣơng lai cho từng ngân
hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã khái quát được các lĩnh vực hoạt động chính của NHTM, đưa ra
phương pháp đánh giá hoạt động của ngân hàng theo các chỉ số tài chính trong mô
hình CAMELS và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại,
tham khảo kinh nghiệm hoàn thiện mô hình CAMELS của Trung Quốc, làm cơ sở để
phân tích thực trạng và đánh giá toàn diện nhất hoạt động của Ngân hàng TMCP
Quân Đội trong chương hai.
19
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
THEO MÔ HÌNH CAMELS
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân Đội
2.1.1 Sơ lược quá trình ra đời và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4 tháng 11
năm 1994 theo giấy phép số 0054/NH-GP do thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày
14/9/1994 và quyết định số 00374/GP-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Số
vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, với định hƣớng chủ yếu trong giai đoạn đầu là trung
gian tài chính phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia phát triển kinh tế và thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng. Cổ đông sáng lập chủ yếu là các tổng công ty, công ty và
Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng VN
9.79
Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
15
47.54
Ngân hàng TMCP Hàng Hải VN
9.41
Tổng công ty Trực Thăng VN
5.29
8.39
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
4.58
Công ty Tân Cảng Sài Gòn
Nhà đầu tƣ trong nƣớc
BIỂU ĐỒ 2.1: CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CỦA MB NGÀY 30/09/2012
nhà máy thuộc Bộ Quốc Phòng.
Trải qua hơn 17 năm hoạt động, MB phát triển ngày càng lớn mạnh, nâng số
vốn điều lệ lên 10.000 tỷ đồng, với 176 chi nhánh và phòng giao dịch, 2 chi nhánh ở
nƣớc ngoài, 5 công ty con hoạt động hiệu quả, từng bƣớc khẳng định là các thƣơng
hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) và bất
động sản tại Việt Nam. Tổng số cán bộ nhân viên tính đến ngày 30/6/2012 là 5.494
ngƣời. Bên cạnh đó, MB đã thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh quốc tế với gần 800
ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế giới. Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB
nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc thị trƣờng mới bên cạnh
thị trƣờng truyền thống ban đầu (các doanh nghiệp quốc phòng), hƣớng tới một ngân
hàng thân thiện là bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cƣ.
20
Ngày 1/11/2011, cổ phiếu MBB chính thức niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán trong bối cảnh thị trƣờng khó khăn, góp phần làm tăng tính thanh khoản cho cổ
phiếu, tăng cƣờng sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. MB luôn
khẳng định đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng và vinh dự đƣợc NHNN Việt Nam, Ủy
ban giám sát tài chính quốc gia xếp hạng là 01 trong 07 tổ chức tín dụng có chất lƣợng
hoạt động tốt, các chỉ tiêu tài chính tăng trƣởng ổn định, đƣợc kiểm soát chặt chẽ, an
toàn, đóng góp tích cực vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam.
2.1.2 Hoạt động của các công ty con trong tập đoàn MB
Trong những năm qua, MB luôn đạt tốc độ tăng trƣởng cao từ 30%-70%/năm
đối với hầu hết các chỉ tiêu hoạt động. Cho đến nay, MB đã phát triển lớn mạnh trở
thành một tập đoàn tài chính đa năng với các công ty con hoạt động hiệu quả trong
nhiều lĩnh vực nhƣ ngân hàng thƣơng mại, đầu tƣ, chứng khoán, quản lý tài sản, bảo
hiểm, bất động sản...
- Công ty quản lý quỹ đầu tƣ MB (gọi tắt là MB Capital): MB Capital đã hợp
tác với Công ty Quản lý Quỹ United Investments thuộc Tập đoàn Japan Asia Group
huy động thành công 2 quỹ đầu tƣ Vietnam Dream Fund và MB Japan Asia Fund từ
các nhà đầu tƣ Nhật Bản để đầu tƣ vào Việt Nam. Trong môi trƣờng kinh doanh khó
khăn, MB Capital vẫn nỗ lực quản lý các quỹ, tăng cƣờng công tác nghiên cứu phát
triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm mới Smart Porfolio, quản lý vốn ủy thác của ngân
hàng.
- Công ty TNHH Quản Lý Nợ và Khai Thác Tài Sản - Ngân Hàng Quân Đội
(gọi tắt là MB AMC) đƣợc chính thức thành lập năm 2002 với các lĩnh vực kinh doanh
chính: Thu hồi và xử lý công nợ, thẩm định tài sản, kinh doanh bất động sản, quản lý
và phát triển các dự án đầu tƣ, phát triển mạng lƣới ngân hàng Quân Đội.
- Công ty CP Chứng khoán MB (gọi tắt là MBS): Trong hai năm liên tiếp 2009
và 2010, MBS đã vƣơn lên dẫn đầu thị phần môi giới tại cả hai sở giao dịch: Sở GDCK
Hà Nội (HNX) và Sở GDCK TP. HCM (HSX). Vốn điều lệ của MBS đã tăng dần qua
các năm từ 9 tỷ VNĐ lên 1.200 tỷ VNĐ. Hiện nay, MBS đã triển khai đầy đủ các
21
nghiệp vụ của một công ty chứng khoán bao gồm tƣ vấn đầu tƣ, môi giới chứng khoán,
lƣu ký chứng khoán, tƣ vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Công ty cổ phần địa ốc MB (gọi tắt MB Land): Số vốn điều lệ ban đầu của
công ty là 475 tỷ đồng và hiện đã tăng lên 654 tỷ đồng với tổng tài sản trên 1.000 tỷ
đồng. Trong quá trình hoạt động, MB Land luôn nghiên cứu học hỏi để phát triển các
dự án mới với các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng.
- Công ty cổ phần bảo hiểm Quân Đội (gọi tắt là MIC) hoạt động trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ. Định hƣớng hoạt động của MIC trong thời gian tới là gắn bó và
hợp tác lâu dài trong lĩnh vực bảo hiểm với quân đội, cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ tốt nhất thông qua các khâu khai thác, giám định và bồi thƣờng.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2007 - 2011
Trong bối cảnh nền kinh tế và toàn ngành ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn,
MB vẫn luôn duy trì đƣợc vị thế của mình với các hoạt động ổn định và tăng trƣởng
tốt.
BẢNG 2.1 : XU HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA MB
2.2.1 Xu hướng tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
BQ
Chỉ tiêu
5 năm
1. Tổng VHĐ (tỷ đồng)
25.156
38.666
59.279
96.954
120.954
68.202
2. Tốc độ tăng trƣởng (%)
-
53.70
53.31
63.56
24.75
48.08
3.7
0.2
5.6
4.1
9.2
8.7
17.4
19.7
22.1
Tiền gửi và vay TCTD khác Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi và vay TCTD khác Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi và vay TCTD khác Tiền gửi của khách hàng
67.4
67.8
74.0
Phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá
Khác
Khác
Khác
“Nguồn: BCTC của MB từ năm 2007- 2011 và tính toán của tác giả”
BIỂU ĐỒ 2.2: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA MB THEO THỊ TRƢỜNG
2011 2009 2010
22
Tiền gửi KKH
4.2
0.5
5.1
4.7
Tiền gửi không KH
Tiền gửi KKH
9.3 8.8
30.6
27.4
36.4
Tiền gửi có KH
Tiền gửi có KH
Tiền gửi có KH
58.0
60.6
54.5
Tiền gửi chuyên dùng
Tiền gửi chuyên dùng
Tiền gửi chuyên dùng
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi ký quỹ
BIỂU ĐỒ 2.3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA MB THEO LOẠI HÌNH TIỀN GỬI
2010 2011 2009
Nhận xét về xu hướng tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động trong 5 năm qua:
- Tốc độ tăng trƣởng bình quân 5 năm 2007-2011 của MB đạt đƣợc tỷ lệ khá ấn
tƣợng 48.08%. Trong đó nhờ sự đóng góp của 3 năm 2008-2010 (>50%), riêng năm
2011 tốc độ tăng trƣởng huy động vốn bị giảm mạnh (trên 2 lần các năm trƣớc), do tình
hình khó khăn chung của nền kinh tế, đồng thời với việc NHNN kiểm soát chặt trần lãi
suất huy động, khiến cho nhiều ngƣời dân cảm thấy lãi suất không đủ hấp dẫn và
chuyển qua kênh đầu tƣ khác nhƣ vàng hay chứng khoán..., trong khi đó MB vẫn chƣa
triển khai hình thức huy động vàng. Tính đến cuối năm 2012, MB vẫn duy trì đƣợc tốc
độ tăng trƣởng huy động vốn của mình (tăng khoảng 26% so với năm 2011), gấp 1.4
lần tốc độ tăng trƣởng chung của toàn hệ thống ngân hàng.
- Cơ cấu tiền gửi của khách hàng (các tầng lớp dân cƣ và TCKT) trong tổng
huy động vốn của MB tăng đều qua 5 năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các
thị trƣờng huy động khác (>67%), chứng tỏ niềm tin của ngƣời gửi tiền đối với MB
ngày càng cao.
- Trong cơ cấu huy động theo loại hình tiền gửi của khách hàng, tỷ trọng tiền
gửi ký quỹ và tiền gửi chuyên dùng cũng tăng lên qua các năm (từ 3.8% năm 2007 lên
18.1% năm 2011), nguyên nhân từ việc ngân hàng không ngừng đa dạng hóa các dịch
vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế... tạo thêm nhiều tiện ích cho khách hàng doanh nghiệp
khi giao dịch với MB.
23
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
2.2.2.1 Xu hướng tăng trưởng và cơ cấu cho vay của MB
Tổng tài sản của MB bao gồm các khoản mục nhƣ tiền mặt, tiền gửi tại NHNN
và cho vay TCTD khác, chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tƣ, góp vốn dài
hạn, bất động sản đầu tƣ,... nhƣng cũng nhƣ các ngân hàng khác, khoản mục cho vay
BẢNG 2.2 : XU HƢỚNG TĂNG TRƢỞNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA MB
khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (từ 43-45%).
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
BQ
Chỉ tiêu
5 năm
1. Dƣ nợ cho vay (tỷ đồng)
11.613
15.740
29.588
48.797
59.045
32.957
2. Tốc độ tăng trƣởng (%)
-
35.54
87.98
64.92
21.00
50.16
DN nhà nƣớc
DN nhà nƣớc
DN nhà nƣớc
2.1
8.0
13.7
15.0
14.7
Công ty CP, TNHH nhà nƣớc
11.1 6.1
Công ty CP, TNHH nhà nƣớc
7.4 13.7
15.5
Công ty CP, TNHH nhà nƣớc
7.5
9.6
Công ty CP, TNHH, DNTN
Công ty CP, TNHH, DNTN
60.7
56.4
Công ty CP, TNHH, DNTN
58.4
Khác
Khác
Khác
Cá nhân
Cá nhân
Cá nhân
“Nguồn: BCTC của MB từ năm 2007-2011 và tính toán của tác giả”
BIỂU ĐỒ 2.4: CƠ CẤU DƢ NỢ CHO VAY CỦA MB THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
NL nghiệp
NL nghiệp
NL nghiệp
CN CB KT
CN CB KT
CN CB KT
5.0
13.7
4.9
5.9
14.7
15
22.9
5.8
SX và PP điện KĐ, nƣớc Xây dựng
SX và PP điện KĐ, nƣớc Xây dựng
SX và PP điện KĐ, nƣớc Xây dựng
22.6
30.6
9.5
15.2
Thƣơng nghiệp
3.1
Thƣơng nghiệp
7.3
12.2 9.8
6.1
13.6
7.9
17.4
9.4
Vận tải
Thƣơng nghiệp Vận tải
18.8
20
Vận tải
8.5
Ngành khác
Ngành khác
Ngành khác
Cá nhân
Cá nhân
Cá nhân
2010 2011 2009
BIỂU ĐỒ 2.5: CƠ CẤU DƢ NỢ CHO VAY CỦA MB THEO NGÀNH KINH TẾ
2011 2010 2009
24
Nhận xét xu hướng tăng trưởng và cơ cấu dư nợ cho vay của MB
- Hoạt động cho vay của MB luôn có mức tăng trƣởng tốt qua các năm cả về số
lƣợng khách hàng và quy mô dƣ nợ. Năm 2011 tăng trƣởng thấp hơn nhiều so với các
năm trƣớc (21%) nhƣng vẫn cao hơn mức trung bình hệ thống ngân hàng (12%). Tốc
độ tăng trƣởng bình quân hoạt động cho vay của MB 5 năm qua cũng rất tốt (50.16%),
cao hơn nhiều so với mức trung bình của toàn ngành (33%).
- Nhìn vào biểu đồ 2.4: Dƣ nợ của khách hàng là tổ chức luôn chiếm trên 80%
tổng dƣ nợ của MB, trong đó thành phần kinh tế nhà nƣớc chiếm 17-31% và có sự
dịch chuyển lên xuống liên tục trong 5 năm qua, cho thấy MB luôn cố gắng đa dạng
đối tƣợng khách hàng của mình, không chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhà nƣớc
lớn.
- Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo ngành của MB khá hài hòa, không quá phụ thuộc
vào một ngành cụ thể, do đó phân tán đƣợc rủi ro. Các lĩnh vực cho vay phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế, chú trọng vào các lĩnh vực: Công nghiệp chế biến, khai thác
(25-31%), thƣơng nghiệp (17-22%), vận tải (10-15%). Tỷ lệ cho vay cá nhân của MB
có xu hƣớng giảm trong năm 2011 (13.7%), với mục đích giảm thiểu rủi ro bằng các
chính sách kiểm soát chặt chẽ cho vay lĩnh vực bất động sản, kinh doanh chứng khoán.
BẢNG 2.3: CƠ CẤU VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG HOẠT ĐỘNG ĐTTC CỦA MB
2.2.2.2 Hoạt động đầu tư tài chính
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
1. Hoạt động đầu tƣ tài chính (tỷ đồng)
2.784
10.237
11.536
19.184
22.953
- Chứng khoán kinh doanh
297
209
684
1.821
1.194
- Chứng khoán đầu tư
1.676
8.597
9.905
15.702
19.872
- Góp vốn đầu tư dài hạn
811
1.431
947
1.661
1.887
2. Tốc độ tăng trƣởng HĐ ĐTTC (%)
-
267.7
12.7
66.3
19.6
“Nguồn: BCTC của MB từ năm 2007 – 2011 và tính toán của tác giả”
25
- Hoạt động đầu tƣ tài chính của MB bao gồm chứng khoán kinh doanh, chứng
khoán đầu tƣ và góp vốn đầu tƣ dài hạn, trong đó chứng khoán đầu tƣ luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất của toàn danh mục, chủ yếu là các chứng khoán nợ do chính phủ, TCTD
phát hành, trái phiếu kho bạc.
- Tốc độ tăng trƣởng bình quân của hoạt động đầu tƣ tài chính trong giai đoạn
2007-2011 của MB là 69.5%, đặc biệt năm 2008 (267.7%), và có xu hƣớng giảm trong
2 năm 2009 (12.7%) và 2011 (19.6%). Tỷ trọng này của MB tăng giảm không đều do
tình hình thị trƣờng chứng khoán Việt Nam không ổn định và có chiều hƣớng đi xuống
trong 5 năm qua. Hoạt động đầu tƣ tài chính mang lại nhiều khoản lỗ cho MB từ việc
trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và góp vốn đầu tƣ dài hạn trong 3 năm 2008,
2010 và 2011.
2.2.3 Hoạt động dịch vụ
MB cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm dịch vụ khá đa dạng,
bao gồm: Bảo lãnh, thanh toán và tiền mặt, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ quản lý quỹ,
kinh doanh khách sạn, mua bán thu hồi và thẩm định, quản lý dịch vụ cho thuê..., trong
đó có 3 hoạt động chính luôn mang lại nhiều lợi nhuận.
2.2.3.1 Bảo lãnh
MB không ngừng đa dạng hóa các dịch vụ bảo lãnh nhƣ bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh bảo hành, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, ... Năm
2011, doanh thu bảo lãnh của MB đạt hơn 373 tỷ đồng, tăng 78,47% so với năm 2010,
chiếm tỷ trọng 31.4% trong tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
Có thể nói, trong số các NHTM cổ phần, MB là một trong những ngân hàng có
thu nhập từ phí bảo lãnh cao nhất, do MB có cơ sở khách hàng đa dạng, kinh doanh
nhiều lĩnh vực phát triển đƣợc hoạt động bảo lãnh và MB có đủ năng lực tài chính và
uy tín đối với các bên thụ hƣởng.
2.2.3.2 Dịch vụ thanh toán và tiền mặt
Hoạt động dịch vụ có nhiều bƣớc tiến với việc ra mắt rất nhiều sản phẩm dựa
trên nền tảng công nghệ cao nhƣ: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử eMB, BankPlus
kết hợp với thuê bao di động Viettel, Ecom, sản phẩm tài khoản MB VIP... Đặc biệt đã
26
cho ra đời và cung cấp cho khách hàng bộ sản phẩm tƣ vấn tài sản (MB Private) với
các dịch vụ tài chính cao cấp.
Về hoạt động thanh toán, MB đã thành lập hai trung tâm thanh toán nội tập
trung tại hội sở và TP.HCM, ban hành các quy trình, quy chế về nghiệp vụ thanh toán,
các quy định, chế độ thƣởng phạt đối với giao dịch viên, chấm điểm chi nhánh, kiểm
soát chất lƣợng theo tiêu chuẩn cam kết cung cấp dịch vụ SLA.
Hệ thống mạng lƣới hơn 800 ngân hàng đại lý trên khắp thế giới đã giúp cho
hoạt động thanh toán quốc tế của MB nhanh chóng, chính xác và đƣợc các đối tác
đánh giá cao. Doanh số thanh toán quốc tế năm 2011 của MB đạt 5.96 tỷ USD, chiếm
2,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc và tăng 9% so với 2010. Trong 4 năm liền từ
2008-2011, MB đã nhận đƣợc giải thƣởng “ngân hàng có chất lƣợng dịch vụ thanh
toán quốc tế và quản lý tiền mặt xuất sắc nhất” của HSBC. Giải thƣởng “ngân hàng có
dịch vụ thanh toán đạt tỷ lệ điện chuẩn cao” của Citi Group trong 3 năm 2009-2011.
2.2.3.3 Dịch vụ chứng khoán
Dịch vụ chứng khoán của MB bao gồm các hoạt động tự doanh, môi giới, tƣ
vấn chứng khoán... tại các đơn vị thành viên, chủ yếu tại MBS và MB Capital. Trong
các năm 2007, 2009, 2010 hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu
dịch vụ của MB. Riêng năm 2011 nguồn thu từ hoạt động này bị giảm, do sự giảm sút
trong hiệu quả hoạt động của MBS. Tuy nhiên sau giai đoạn khó khăn này, MBS đang
tích cực tái cấu trúc hoạt động, đặt ra mục tiêu hợp lý hơn cho các lĩnh vực kinh doanh
chứng khoán, hƣớng tới nâng cao chất lƣợng dịch vụ, phát triển mới và nâng cấp các
sản phẩm giao dịch online để mang đến nhiều hơn giá trị gia tăng cho khách hàng.
2.3 Phân tích hoạt động ngân hàng TMCP Quân Đội theo các chỉ tiêu trong mô
hình CAMELS
2.3.1 Đánh giá mức độ an toàn vốn
2.3.1.1 Hệ số CAR của MB và một số ngân hàng khác
27
BẢNG 2.4: HỆ SỐ CAR CỦA MỘT SỐ NHTM QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: %)
Ngân hàng
MB
VCB
Agribank
ACB
STB
EIB
EAB
Năm
2007
9.2
7.2
16.19
11.07
27
14.36
14.21
2008
8.9
7.9
12.64
12.16
45.89
11.3
12.35
2009
8.11
4.86
9.73
11.41
26.87
10.64
12
2010
9
6.4
10.33
9.97
17.79
10.84
12.9
2011
11.14
8.0
9.24
11.66
12.94
10.01
9.59
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2007- 2011 và Website NHNN”
Nhìn chung hệ số an toàn vốn của các NHTM đều đạt yêu cầu tối thiểu theo quy
định của NHNN tại quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN là 8% và thông tƣ số
13/2010/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2010 là 9%, chỉ riêng Agribank
có CAR liên tục nhiều năm dƣới quy định, do mức vốn thấp so với tổng tài sản và tỷ lệ
nợ xấu ngày càng gia tăng, tuy nhiên nhờ sự hỗ trợ từ chính phủ đến tháng 3/2012, hệ
số CAR của Agribank đã lên đƣợc 9.5%.
Với MB, việc chậm thực hiện kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 7.300 tỷ đồng lên
10.000 tỷ đồng vào cuối năm 2011, trong khi đó tổng tài sản tiếp tục tăng từ 109.623 tỷ
đồng lên 138.831 tỷ đồng đã làm cho hệ số CAR của năm 2011 chỉ còn 9.59%, vẫn
đảm bảo yêu cầu tối thiểu nhƣng thấp hơn nhiều so với các năm trƣớc. Đầu năm 2012
sau 2 đợt phát hành cổ phiếu, vốn điều lệ của MB đã tăng lên 10.000 tỷ đồng, dự kiến
tăng lên 13.000 tỷ đồng đầu năm 2013.
BẢNG 2.5: CHỈ TIÊU VỐN TỰ CÓ TRÊN TỔNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MB
2.3.1.2 Tỷ lệ khả năng chi trả (H1): Vốn tự có trên tổng huy động vốn
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Vốn tự có (tỷ đồng)
3.479
4.424
6.888
8.882
9.642
Vốn huy động (tỷ đồng)
25.156
38.666
59.279
96.954
120.954
13.83
11.44
11.62
9.16
7.97
Chỉ tiêu H1 (%)
“Nguồn BCTC của MB từ năm 2007 - 2011”
28
Nhận xét về sự thay đổi của chỉ tiêu vốn tự có trên tổng huy động vốn
Giới hạn của NHNN đƣa ra cho chỉ tiêu này ở mức tối thiểu là 5% nhằm đảm
bảo khả năng tự chi trả trong quá trình huy động vốn của các NHTM. Chỉ tiêu H1 của
MB luôn lớn hơn 5% khá xa cho thấy mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, nhìn vào bảng , ta thấy chỉ tiêu H1 của MB giảm dần
qua 5 năm, do vốn điều lệ của MB tăng chậm (bình quân 29%), trong khi đó mức tăng
trƣởng huy động vốn lại khá mạnh (bình quân 48.1%).
Một số nguyên nhân chính lý giải cho việc này:
- MB khá thận trọng trong việc lựa chọn các đối tác chiến lƣợc trong quá trình
tăng vốn điều lệ.
- Cơ cấu khách hàng của MB tƣơng đối đa dạng và không có nhóm khách hàng
nào vƣợt quá tỷ trọng 30% tổng huy động, do đó trong trƣờng hợp có sự dịch chuyển
vốn của một số khách hàng lớn (nhƣ các tập đoàn nhà nƣớc), MB sẽ không bị ảnh
hƣởng nhiều nhƣ các ngân hàng có cơ cấu khách hàng tập trung khác.
- MB duy trì đƣợc cam kết tín dụng tốt và tạo đƣợc mối quan hệ bền vững với
khách hàng. Bắt đầu từ quá trình cơ cấu đối tƣợng khách hàng từ năm 2008, MB đã sẵn
sàng thực hiện cam kết giải ngân tín dụng cho khách hàng, trong khi nhiều ngân hàng
lớn khác từ chối cho vay.
Chính vì những lý do trên mà trong thời gian qua, các ngân hàng nhỏ áp dụng
lãi suất huy động vốn vƣợt trần rất cao nhằm thu hút tiền gửi, nhƣng nhiều khách hàng
của MB vẫn gửi tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Đây là động lực chính khiến
huy động của MB luôn đạt đƣợc mức tăng trƣởng tốt.
29
BẢNG 2.6: TỶ LỆ CẤP TÍN DỤNG TRÊN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG (H2) VÀ
TỶ LỆ NỢ XẤU (H3) CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản có của MB và một số ngân hàng
Ngân hàng
MB
VCB
ACB
STB
EIB
TCB
Chỉ tiêu
Năm 2009
- Cho vay KH (tỷ đồng)
141.621
62.358
59.657
38.382
42.093
29.588
- Tổng VHĐ (tỷ đồng)
201.435
123.952
83.857
48.946
75.213
53.029
70.3
50.3
71.1
78.4
56
55.8
- Chỉ tiêu H2 (%)
2.47
0.41
0.88
1.82
2.0
1.58
- Chỉ tiêu H3 (%)
Năm 2010
- Cho vay KH (tỷ đồng)
176.814
87.195
82.485
62.346
52.928
48.797
- Tổng VHĐ (tỷ đồng)
262.271
174.301
119.533
110.386
117.775
83.759
67.4
50
69
56.5
44.9
58.3
- Chỉ tiêu H2 (%)
2.83
0.34
0.56
1.42
2.3
1.26
- Chỉ tiêu H3 (%)
Năm 2011
- Cho vay KH (tỷ đồng)
209.418
102.809
80.539
74.663
63.451
59.045
- Tổng VHĐ (tỷ đồng)
251.814
227.640
99.369
138.561
149.930
118.945
83.2
45.2
81.1
53.9
42.3
49.6
- Chỉ tiêu H2 (%)
2.03
0.85
0.85
1.61
2.83
1.59
- Chỉ tiêu H3 (%)
“Nguồn: BCTC các NHTM từ 2009 - 2011 và tính toán của tác giả”
Nhận xét về tỷ lệ cấp tín dụng trên tổng vốn huy động ở mức thấp của MB
- Tỷ lệ H2 của MB luôn nhỏ hơn 60% trong 3 năm 2009-2011. Điều này phần
nào phản ánh sự chú trọng trong quản trị rủi ro thanh khoản cũng nhƣ chính sách tín
dụng của MB "tăng trƣởng chọn lọc gắn với quản lý chất lƣợng", việc thẩm định, lựa
chọn khách hàng vay vốn đƣợc thực hiện theo nguyên tắc thận trọng, thực hiện quản lý
chặt chẽ phƣơng án vay, nguồn trả nợ của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro phát sinh.
- Tỷ lệ cấp tín dụng trên tổng huy động vốn của MB thấp hơn một số ngân hàng
30
khác là do ngoài việc sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay, MB còn hoạt động
mạnh trong lĩnh vực đầu tƣ nhƣ kinh doanh chứng khoán, góp vốn dài hạn, bất động
sản... Bên cạnh đầu tƣ vào các tổ chức kinh tế tài chính, MB cũng chú trọng đầu tƣ vào
các dự án có tiềm năng mang lại thu nhập tốt.
- Ngoài ra, một phần lớn tài sản của MB còn nằm trong mục tiền gửi và cho vay
các TCTD, chiếm 34.9% tổng tài sản của MB năm 2009 và giảm xuống còn khoảng
30.7% năm 2010 và 2011. MB hoạt động khá mạnh trên thị trƣờng liên ngân hàng và
luôn là ngân hàng cho vay ròng trên thị trƣờng này kể cả các thời điểm khó khăn thanh
khoản của hệ thống.
3
2.83
2.5
2.83 2.47
2
2.3 2
2009
1.82
2.03
1.59
1.61
1.5
1.58
2010
1.42
1.26
1
2011
0.85
0.85
0.88 0.56
0.5
0.41
0.34
0
ACB
MB
VCB
STB
EIB
TCB
(Đơn vị: %)
BIỂU ĐỒ 2.6: TỶ LỆ NỢ XẤU CÁC NHTM
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2009-2011”
Nhận xét về sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng và MB
- Theo công bố của NHNN, nợ xấu toàn ngành cuối năm 2011 là 3.39%, tuy
nhiên, Fitch Ratings cho rằng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể cao gấp
4 lần con số này khi tính theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhìn vào biểu đồ, chỉ có duy nhất
VCB có tỷ lệ nợ xấu giảm xuống trong năm 2011, trong khi tất cả các NHTM còn lại
đều tăng, cao nhất là TCB.
- Tỷ lệ nợ xấu của MB trong 2011 là 1,59%, cao hơn 1,26% trong năm 2010.
Tuy nhiên, con số này chƣa bao gồm phân loại nợ xấu các khoản phải thu khách hàng
của MBS. Nhƣ vậy nếu tính cả nợ xấu của MBS, tỷ lệ nợ xấu của MB sẽ cao hơn
1,59%. Khoản phải thu khách hàng của MBS đã giảm mạnh từ 3.515 tỷ đồng trong
31
2010 xuống 937 tỷ đồng trong năm 2011. Do đó, ảnh hƣởng tiêu cực từ hoạt động của
MBS đối với MB sẽ đƣợc giảm đi đáng kể trong năm 2012, mặc dù vậy tỷ lệ này vẫn
đang ở xu hƣớng tăng trong năm 2012 (1,85% vào thời điểm 30/6).
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
BẢNG 2.7 : CHỈ TIÊU ROA, ROE CỦA MB VÀ MỘT SỐ NGÂN HÀNG
(Đơn vị: %)
2.3.3.1 Phân tích chỉ tiêu ROA và ROE
Ngân hàng
MB
VCB
ACB
STB
TCB
EIB
EAB
Chỉ tiêu
Năm 2007
1.31
2.73
2.91
1.99
1.78
2.05
- ROA
2.28
19.23
44.51
25.64
22.98
11.26
20.89
- ROE
19.99
Năm 2008
1.29
2.24
1.49
2.28
1.74
1.69
- ROA
1.95
19.74
31.69
13.14
25.87
7.43
18.01
- ROE
19.79
Năm 2009
1.64
1.4
1.79
2.24
1.99
1.49
- ROA
1.94
25.58
21.22
16.56
26.86
8.65
18.06
- ROE
19.36
Năm 2010
1.5
1.44
1.5
1.86
1.85
1.4
- ROA
1.92
22.55
24.44
15.04
24.8
13.51
18.58
- ROE
21.71
Năm 2011
1.25
1.29
1.83
1.93
1.53
1.44
- ROA
1.71
17.08
27.36
28.87
20.39
19.58
14.6
- ROE
22.96
“Nguồn: BCTC, BCQT NHTM từ 2007 - 2011 và tính toán của tác giả”
Nhận xét về chỉ tiêu ROA của MB
Theo thống kê kinh nghiệm về tỷ suất ROA của các ngân hàng trên thế giới,
các chuyên gia tài chính ngân hàng phân chia ROA theo 4 cấp độ:
- Nếu ROA > 2%: Phản ánh hiệu quả kinh doanh của NHTM rất tốt
- Nếu 1% < ROA ≤ 2%: Hiệu quả kinh doanh của NHTM tốt
32
- Nếu 0.5% ≤ ROA ≤ 1%: Hiệu quả kinh doanh ở mức độ trung bình
- Nếu ROA < 0.5%: Phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng yếu kém
Nhờ chiến lƣợc sử dụng tài sản hợp lý để sinh lợi cùng với bộ máy quản lý và
điều hành linh hoạt, MB đã đạt đƣợc kết quả tốt với tỷ lệ ROA ở mức cao. Qua bảng
2.7 cho thấy, cứ 100đ tài sản bỏ ra, MB thu về đƣợc xấp xỉ 2đ lợi nhuận trong 2 năm
2009 và 2010. ROA của MB luôn đứng trong top 3 các NHTM. Năm 2011, ROA sụt
giảm do tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản bình quân (39.2%) cao hơn tốc độ tăng lợi
nhuận (24.2%), đặc biệt do sự gia tăng tổng tài sản vào cuối năm 2010. Đây là tình
hình chung mà nhiều ngân hàng khác cũng gặp phải (nhƣ ACB, STB, TCB) trong bối
cảnh kinh tế khó khăn. Cạnh tranh gay gắt để gia tăng nguồn vốn huy động từ nền kinh
tế nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay, dẫn đến phải chịu chi phí lớn.
Phân tích các nhân tố cấu thành chỉ tiêu ROE của MB
- Nhìn vào bảng 2.7, ta thấy tỷ lệ ROE của MB ổn định và có xu hƣớng tăng liên
tục trong những năm qua (đặc biệt 3 năm 2009-2011), do tốc độ tăng trƣởng của vốn
chủ sở hữu chậm hơn so với lợi nhuận sau thuế, tuy nhiên cũng chứng tỏ đƣợc MB
BẢNG 2.8: CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH ROE CỦA MB
ngày càng sử dụng đồng vốn của các cổ đông hiệu quả hơn.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
1. Lợi nhuận sau thuế
493
696
1.095
1.712
2.127
2. Tổng thu từ hoạt động
1.054
1.638
2.654
4.088
5.147
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (%) (NPM =1/2)
46.8
42.5
41.3
41.9
41.3
3. Tổng tài sản bình quân
21.596
35.726
56.579
89.375
124.408
Hiệu quả sử dụng tài sản (%) (AU =2/3)
4.88
4.58
4.69
4.57
4.14
4. Vốn chủ sở hữu bình quân
2.466
3.517
5.656
7.884
9.263
Tỷ trọng TS trên VCSH (lần) (EM =3/4)
8.76
10.16
10
11.34
13.43
ROE = NPM x AU x EM (%)
19.99
19.79
19.36
21.71
22.96
“Nguồn: BCTC của MB các năm từ 2007 -2011 và tính toán của tác giả”
33
- Tỷ lệ sinh lời hoạt động của MB cao trong 5 năm qua (trên 41%), cho thấy
hiệu quả quản lý chi phí tốt. Tỷ trọng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập của MB
luôn duy trì ở mức thấp so với các ngân hàng có cùng quy mô tài sản, tốc độ tăng
trƣởng và khá thấp hơn so với trung bình ngành. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời hoạt động có
xu hƣớng giảm (từ 46.8% năm 2007 xuống 41.3% năm 2011), do MB đang có chiến
lƣợc tập trung phát triển theo chiều rộng, hƣớng về các tỉnh ở khu vực phía Nam và
Tây Nguyên nhằm khai thác triệt để hiệu quả từ những thị trƣờng này.
- Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản của MB chƣa cao (trên dƣới 4.5%) do tốc độ
gia tăng của tổng tài sản lớn hơn tổng thu từ hoạt động. Nguyên nhân từ những khó
khăn của nền kinh tế theo từng giai đoạn trong 5 năm qua, ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu
tƣ tài chính của MB (lỗ từ hoạt động đầu tƣ chứng khoán, góp vốn dài hạn, bao gồm cả
chi phí dự phòng là 768.6 tỷ trong năm 2011). Ngoài ra cơ cấu thu nhập theo vùng của
MB hiện tại vẫn chƣa cân đối, hơn 80% lợi nhuận đến từ thị trƣờng miền bắc và hội sở.
- Tỷ trọng tài sản trên vốn chủ sở hữu của MB tăng qua các năm (từ 8.7% lên
13.4%), đây là nhân tố góp phần làm gia tăng ROE, cho thấy các nhà quản lý MB đã
tích cực hơn trong việc sử dụng nhiều tài sản Nợ để tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên vẫn
ở mức thấp hơn trung bình (< 15 lần), điều đó cũng giúp cho MB chịu ảnh hƣởng ít
hơn trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt.
BẢNG 2.9: TỶ LỆ TĂNG TRƢỞNG BÌNH QUÂN LNST CỦA MỘT SỐ NHTM
2.3.3.2 Lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ lãi cận biên ròng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Ngân hàng
MB
VCB ACB
STB
EIB
TCB MSB EAB
Chỉ tiêu
2007
2.390
1.760
1.398
463
510
173
332
493
2008
2.728
2.211
955
711
1.173
317
539
696
2009
3.945
2.201 1.671
1.132
1.619
773
588
1.095
2010
4.303
2.335
1.910
1.815
2.073
1.157
659
1.712
2011
4.217
3.208
1.996
3.039
3.154
797
947
2.127
Tăng trƣởng BQ (%)
44.1
15.3
16.2
9.3
60.1
57.7
46.5
30
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2007-2011 và tính toán của tác giả”
34
150
130
2008
100
75
67.4
2009
60.3
52.1
44.6
37.4
50
59.2
2010
38
53.6
14.3
14.1
28
57.3 56.3 41.2 24.2
2011
9.1
0
-2
MB
VCB
25.6 6.1 -0.5 ACB
EIB
TCB
4.5 STB
-31.7
-50
(Đơn vị: %)
BIỂU ĐỒ 2.7: TỶ LỆ TĂNG TRƢỞNG LNST CỦA MỘT SỐ NHTM
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2007-2011 và tính toán của tác giả”
Nhận xét về xu hướng tăng trưởng lợi nhuận sau thuế các ngân hàng và MB
- Các NHTM tốp trên nhƣ VCB, ACB, STB có xu hƣớng tăng trƣởng chậm lại
và đang có nguy cơ bị các ngân hàng khác vƣợt lên. Do tốc độ tăng trƣởng đều, nên
đến năm 2011, EIB và MB đã vƣợt qua STB dành vị trí thứ 3, 4 về lợi nhuận sau thuế
trong các NHTM cổ phần.
- MB có mức tăng trƣởng lợi nhuận sau thuế 5 năm qua tƣơng đối cao và đồng
đều. Năm 2011 là năm khó khăn của cả nền kinh tế nói chung và thị trƣờng tiền tệ,
chứng khoán nói riêng, dẫn đến tốc độ tăng trƣởng của MB về chỉ tiêu này thấp hơn so
với các năm trƣớc. Nhận định thị trƣờng chứng khoán khó phục hồi trong thời gian dài,
MB đã thực hiện bán ròng chứng khoán kinh doanh, giảm giá trị danh mục ở mức 183
tỷ đồng, ghi nhận khoản lỗ 113.2 tỷ đồng. Trên quan điểm thận trọng MB đã thực hiện
trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh đầy đủ, nâng chi phí dự phòng
lên 655.4 tỷ, làm giảm tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận sau thuế của MB năm 2011 còn
24,2% so với năm 2010.
35
5
4.68
4.16
4.3
4
3.48
2.93
3
2
1
0
2007
2009
2010
2008
2011
(Đơn vị: %)
BIỂU ĐỒ 2.8: TỶ LỆ LÃI CẬN BIÊN RÒNG (NIM) CỦA MB
“Nguồn: BCTC của MB từ năm 2007 - 2011”
Tỷ lệ NIM của MB khá cao, những năm gần đây dao động trên dƣới 4%, do
MB luôn duy trì đƣợc một nguồn vốn huy động tốt, ổn định với chi phí thấp nhờ các cổ
đông lớn nhƣ Viettel, Tân Cảng, Tổng Công ty Trực Thăng,... Ngoài ra cơ chế cho vay
theo lãi suất thỏa thuận cũng giúp gia tăng thu nhập lãi và NIM. Năm 2011, mặc dù lợi
nhuận sau thuế tăng trƣởng thấp hơn nhiều nhƣng NIM của MB lại cao hơn so với các
năm trƣớc, ngoài nguyên nhân từ các khoản trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán,
còn do khoản lỗ 85.3 tỷ đồng hoạt động kinh doanh ngoại hối, chủ yếu từ nghiệp vụ
hoán đổi (SWAP), MB vay VNĐ của khách hàng và đổi lại cho khách hàng vay USD.
Chênh lệch giữa lãi suất VNĐ và USD đã gây ra lỗ, tuy nhiên MB đã sử dụng tiền
VNĐ vay đƣợc để cho vay với mức lãi suất cao hơn và đóng góp vào thu nhập lãi. Do
đó thu nhập lãi thuần năm 2011 của MB lớn hơn tổng thu nhập hoạt động. Tỷ lệ này
cao cũng cho thấy cơ cấu thu nhập của MB chƣa thực sự đa dạng, lợi nhuận đến từ thu
nhập lãi càng nhiều, thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng chịu sự tác động lớn
của môi trƣờng kinh tế.
2.3.4 Đánh giá khả năng thanh khoản của MB
Hiện nay thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 đã thay thế các đo
lƣờng về chỉ tiêu thanh khoản bằng các chỉ tiêu: Khả năng chi trả ngay và khả năng chi
trả trong 7 ngày tiếp theo đối với từng loại tiền. Dựa theo báo cáo tài chính các năm,
tác giả tổng hợp số liệu để tính tỷ lệ khả năng thanh toán ngay của MB và một số
NHTM khác.
36
BẢNG 2.10: TỶ LỆ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN NGAY CỦA MỘT SỐ NHTM
Ngân hàng
MB
VCB
ACB
STB
EIB
TCB
Chỉ tiêu
2007
0.88
2.36
1.45
-
-
1.22
2008
1.11
2.32
2.76
3.20
-
1.2
2009
1.07
2.50
2.40
1.77
1.81
1.15
2010
0.96
1.36
1.61
1.09
1.75
1.13
2011
1.21
1.84
1.56
1.03
1.29
0.89
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2007 - 2011 và tính toán của tác giả”
Bảng 2.10 cho thấy, MB và VCB luôn duy trì tỷ lệ khả năng thanh khoản ngay
thấp hơn các NHTM khác và xấp xỉ trên dƣới 1, trong khi ACB và STB luôn duy trì tỷ
lệ này ở mức tƣơng đối cao. Sở dĩ nhƣ vậy là do MB và VCB có nguồn tiền gửi không
kỳ hạn của các công ty và tổng công ty nhà nƣớc. Đây là lƣợng tiền gửi tƣơng đối chắc
chắn, đồng thời giúp 2 ngân hàng tăng khả năng sinh lời từ chênh lệch lãi. ACB nâng
cao tỷ lệ thanh khoản ngay bằng cách tăng cƣờng hoạt động gửi tiền tại các TCTD
khác và đầu tƣ nhiều hơn vào chứng khoán nợ do chính phủ phát hành. STB duy trì
tổng tài sản nợ thanh toán ngay tƣơng đối thấp so với các NHTM cùng quy mô (từ 34
BẢNG 2.11: CHỈ TIÊU TÍNH TỶ LỆ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN NGAY CỦA MB
– 65% so với ACB).
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Tiền mặt
352
412
541 869
917
Tiền gửi tại NHNN
191
515
1.428
746
6.029
Tiền gửi tại các TCTD khác
14.014
16.010
24.058
33.607
41.057
Chứng khoán nợ do CP phát hành
971
6.417
5.442
8.294
10.170
Tổng tài sản có thanh toán ngay
15.528
23.354
31.469
43.516
58.173
Tiền gửi KKH của khách hàng
7.468
8.987
14.567 20.087
24.547
37
Tiền gửi vốn chuyên dùng
16
29
197
3.114
8.322
Tiền gửi ký quỹ
661
1.881
2.044
2.731
7.857
Tiền gửi của các TCTD khác
4.587
8.532
10.630
12.606
24.865
Tổng tài sản nợ thanh toán ngay
12.732
19.429
27.438
38.538
65.591
Khả năng thanh khoản ngay (lần)
1.22
1.2
1.15
1.13
0.89
“Nguồn: BCTC MB từ năm 2007 - 2011 và tính toán của tác giả”
- Bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ này luôn ở mức >1 trong 4 năm từ 2007-2010, phản
ánh MB luôn đảm bảo đƣợc khả năng chi trả ngay. Riêng năm 2011, tỷ lệ này ở mức
0.89 nhƣng vẫn chấp nhận đƣợc, một phần nguyên nhân do MB duy trì một lƣợng tiền
gửi không kỳ hạn tƣơng đối lớn của các Tổng công ty nhà nƣớc, Ban quản lý dự án Bộ
Quốc Phòng, Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội... Mặc dù hoạt động mạnh trong lĩnh vực
đầu tƣ, nhƣng MB vẫn luôn duy trì tỷ lệ > 50% đối với các chứng khoán nợ, trái phiếu
do chính phủ phát hành để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, khi cần thiết MB
có thể sử dụng linh hoạt các trái phiếu này cho các hoạt động mở với NHNN.
- Đến nay, MB liên tục đƣợc Moody’s (cơ quan xếp hạng tín dụng uy tín hàng
đầu thế giới) xếp loại A ở các chỉ tiêu tài chính: Khả năng sinh lời mạnh, tỷ lệ an toàn
vốn và tính hiệu quả. Xếp hạng này phản ánh khả năng sinh lời của MB khá cao trong
những năm gần đây (mặc dù đang có xu hƣớng giảm) nhờ tình trạng thanh khoản an
toàn cùng chất lƣợng tài sản tốt. Báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán các năm vừa qua
cũng cho thấy tổng mức chênh thanh khoản ròng các kỳ hạn của MB luôn ở mức thực
dƣơng và tăng đều qua các năm.
- Ngoài ra, chúng ta còn có thể xem xét khả năng thanh khoản của MB thông
qua tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn nhƣ sau:
38
25.77
17.62
15.8
4.57
0.59
30 25 20 15 10 5 0
2007
2008
2009
2010
2011
(Đơn vị: %)
BIỂU ĐỒ 2.9: TỶ LỆ VỐN NGẮN HẠN CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN CỦA MB
“Nguồn BCTC của MB các năm từ 2007 - 2011”
Theo thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN quy định tỷ lệ tối đa cho việc sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn của NHTM là 30%. Cho vay trung, dài
hạn của MB chiếm từ 33 – 42% trên tổng dƣ nợ, trong khi đó tổng dƣ nợ cho vay cũng
chỉ xấp xỉ trên dƣới 55% vốn huy động, do đó MB luôn nằm trong giới hạn an toàn
theo quy định của NHNN về tỷ lệ này.
2.3.5 Năng lực quản lý và khả năng ứng phó với sự nhạy cảm trước những rủi ro
thị trường
Trƣớc tiên để đánh giá năng lực quản lý của MB, tác giả sẽ xem xét một chỉ tiêu
. định lƣợng là chỉ tiêu
559.7
600
500
419.7
405.9
417.2
370.8
378.4
365
400
Năm 2009
338.1
299.7
297.8
358.1 284
232.1
300
Năm 2010
224.5
208
200
Năm 2011
100
0
MB
ACB
STB
TCB
EIB
(Đơn vị: triệu đồng)
BIỂU ĐỒ 2.10: LNST TRÊN TỔNG NHÂN VIÊN CỦA MB VÀ MỘT SỐ NH
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2009-2011 và tính toán của tác giả”
39
Đang trên đà phát triển mạng lƣới theo diện rộng, hƣớng tới khai thác tiềm
năng những khu vực mới nhƣ Miền Nam, Tây Nguyên nhƣng MB vẫn luôn duy trì
đƣợc chỉ tiêu này tƣơng đối ổn định và cao hơn so với các ngân hàng cùng quy mô (chỉ
thấp hơn EIB năm 2011). Ngoài ra MB cũng luôn cố gắng đảm bảo chi trả cổ tức hàng
năm tối thiểu là 15% để đảm bảo quyền lợi và uy tín với các cổ đông.
Đánh giá về năng lực quản lý và cách thức ứng phó với những rủi ro của MB
Từ năm 2008 đến nay, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhƣng MB vẫn
luôn đạt đƣợc sự tăng trƣởng liên tục trong tất cả các chỉ tiêu tài chính quan trọng. Đặc
biệt, từ năm 2010 với sự hỗ trợ của MC Kinsey, MB đã có sự chuyển biến trên nhiều
mặt, nổi bật nhất là công tác quản trị doanh nghiệp và kiểm soát rủi ro. MB đã xây
dựng “văn hóa quản trị rủi ro” xuất phát từ chính các đơn vị kinh doanh – đối tƣợng sở
hữu rủi ro. Các đơn vị tự thực hiện đánh giá rủi ro, kiểm soát hoạt động tác nghiệp tuân
thủ theo đúng các quy định nội bộ của MB và khối quản trị rủi ro sẽ là cơ quan hỗ trợ,
giám sát hoạt động tại các đơn vị.
Cách thức ứng phó với các loại rủi ro của MB như sau:
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng:
MB đã thiết lập một quy trình quản lý, đo lƣờng và giám sát tín dụng phù hợp,
công tác thẩm định đƣợc sự hỗ trợ của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. MB đã thực
hiện nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển hệ thống này theo phƣơng pháp thống kê,
đảm bảo nâng cao tính chính xác của mô hình, hỗ trợ ra quyết định cho vay, giúp giảm
thiểu thời gian xử lý công việc, đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng.
- Quản trị rủi ro thanh khoản
MB luôn tuân thủ chặt chẽ các quy định về các tỷ lệ an toàn vốn và thanh
khoản của NHNN, duy trì tài sản lỏng lớn hơn các nghĩa vụ thanh toán đến hạn. Quản
lý tập trung thanh khoản tại Hội sở, phân tích trƣớc các tình huống thanh khoản cho
từng giai đoạn và thời điểm, đảm bảo trong mọi trƣờng hợp có thể ứng phó kịp thời.
Tăng cƣờng tính minh bạch, hợp tác trong hệ thống NHTM Việt Nam để luôn
duy trì một hạn mức tín dụng đủ lớn trong từng thời kỳ đáp ứng các nhu cầu thanh
40
toán mọi lúc. Duy trì các loại giấy tờ có giá ở mức phù hợp để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản ngay.
- Hạn chế rủi ro lãi suất
Hội sở là đầu mối quản lý hoạt động kinh doanh nguồn vốn và sử dụng vốn
thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ (FTP) hàng ngày và xử lý các chênh lệch kỳ
hạn cũng nhƣ sự khác biệt, biến động do vùng miền. Do vậy, mỗi biến động của lãi
suất trên thị trƣờng tài chính - ngân hàng đều đƣợc MB cập nhật và xử lý kịp thời.
Hàng tuần, tháng lập báo cáo chênh lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap),
biểu đồ biểu diễn chênh lệch, hệ số nhạy cảm và dự báo mức độ biến động thu nhập
ngân hàng khi lãi suất biến động, nhằm thực hiện duy trì mức chênh lệch phù hợp với
những quy định an toàn vốn của NHNN, đảm bảo tối đa hóa lợi ích của ngân hàng
thông qua các quyết định của ALCO.
Thực hiện bảo hiểm rủi ro lãi suất thông qua chính sách tín dụng với lãi suất
thả nổi, cho phép MB có thể điều chỉnh mức lãi suất cho vay phù hợp với biến động
trên thị trƣờng. Năm 2011, MB đã hoàn thành nâng cấp báo cáo rủi ro lãi suất tự động
trong hệ thống Core Banking của ngân hàng để đảm bảo rủi ro lãi suất đƣợc phản ánh
nhanh và chính xác nhất.
- Quản lý rủi ro ngoại hối
Quản lý trạng thái ngoại hối tập trung tại Hội sở nhằm đƣa ra chính sách điều
chỉnh ngoại tệ phù hợp và kịp thời trong từng thời kỳ. Đồng thời xây dựng quy trình
tác nghiệp và quản lý rủi ro giao dịch ngoại hối chặt chẽ theo quy chuẩn quốc tế nhằm
hạn chế các giao dịch ngoại hối kém hiệu quả.
Phòng quản lý rủi ro thị trƣờng thực hiện thiết lập hạn mức theo ngày, tuần,
tháng, quý chính sách cân bằng về ngoại tệ của nguồn vốn và sử dụng vốn một cách
hợp lý, đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN. Thƣờng xuyên phân tích, đánh giá, dự
báo tình hình kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng đến tỷ giá, giúp MB hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất và tận dụng cơ hội để mang lại lợi nhuận cao từ những biến động tỷ giá.
- Quản trị chặt chẽ để tránh nguy cơ về rủi ro hoạt động
Nhận thức đƣợc những nguy cơ đã xảy ra và đang tiềm ẩn, ban quản trị MB đã
41
xây dựng một hệ thống quản lý vận hành chặt chẽ từ trên xuống, có sự giám sát lẫn
nhau giữa các thành viên và bộ phận trong mỗi phòng ban. MB đã ký hợp tác với công
ty kiểm toán Deloite xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tiệm cận theo
tiêu chuẩn Basel II.
2.4 Khảo sát ý kiến về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của MB
Bên cạnh việc phân tích thực trạng hoạt động của MB thông qua các chỉ số
theo mô hình CAMELS, tác giả sử dụng thêm phƣơng pháp khảo sát để tổng hợp, phân
tích các dữ liệu thu thập đƣợc bằng cách phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực ngân hàng.
Tổ chức khảo sát
(Thu thập dữ liệu sơ cấp) Xác định tổng thể mẫu, Bảng câu hỏi
SƠ ĐỒ 2.1: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT
Xử lý dữ liệu Tổng hợp kết quả, kiến nghị
2.4.1 Mục đích, nội dung chính của cuộc khảo sát
Mục tiêu chính của cuộc khảo sát:
- Lấy ý kiến chuyên gia về nội dung: Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến
hoạt động của MB. Ngoài ra, cuộc khảo sát còn nhằm mục đích lấy ý kiến từ các
chuyên viên MB về những cơ hội và thách thức trong việc nâng cao hoạt động của đơn
vị.
Từ đó, nhận thức đƣợc những nhân tố chính thúc đẩy việc nâng cao hoạt động
của MB, nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động của MB.
Tổng thể mẫu khảo sát:
Kích thƣớc mẫu là 25 đáp viên, đƣợc chọn theo phƣơng pháp chuyên gia.
Đáp viên là những chuyên viên có kinh nghiệm làm việc từ 2 năm trở lên tại
MB trên địa bàn TP.HCM; có sự am hiểu nhất định về nội dung khảo sát. Thời điểm
khảo sát tháng 11 năm 2012.
42
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu là phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn viên hỏi và
ghi nhận câu trả lời của các đáp viên.
2.4.2 Kết quả khảo sát
3.72
Tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc
3.32
Môi trƣờng pháp lý
3.24
Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng
0
1
2
3
4
5
BIỂU ĐỒ 2.11 : ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI
2.4.2.1 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
Theo các chuyên gia, tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nƣớc có ảnh
hƣởng mạnh nhất đến hoạt động của MB trong 3 nhân tố đƣợc khảo sát, tiếp theo là
môi trƣờng pháp lý. Đây cũng là điểm hợp lý vì nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ
thuộc nặng nề vào khu vực ngân hàng: Tỷ lệ tổng tài sản của hệ thống TCTD/GDP cao
hơn nhiều so với các nƣớc có trình độ phát triển tƣơng đƣơng trong khu vực châu Á.
Tính đến cuối năm 2011, tỷ lệ tổng tài sản của hệ thống TCTD/GDP đạt 200% và tỷ lệ
dƣ nợ tín dụng cho nền kinh tế/GDP đạt trên 100% (nguồn “tạp chí cộng sản”), cho
thấy khi khu vực ngân hàng không thực hiện đƣợc tốt chức năng dẫn vốn với quy mô
từng đảm đƣơng thì nền kinh tế tất yếu sẽ bị suy giảm mạnh và ngƣợc lại, hệ thống
ngân hàng dễ dàng bị tổn thƣơng khi kinh tế vĩ mô bất ổn. Suy thoái kinh tế thế giới lan
rộng từ giữa năm 2008 đã ảnh hƣởng mạnh đến nền kinh tế trong nƣớc, lạm phát tăng
cao xấp xỉ 18% vào năm 2011, hàng loạt vụ vỡ nợ tín dụng đen đã làm ảnh hƣởng
mạnh đến hoạt động của doanh nghiệp. Để ổn định tình hình kinh tế, kiềm chế lạm
phát, chính phủ đã triển khai nghị quyết 11/CP. Theo đó NHNN đã ban hành và triển
khai quyết liệt một loạt quy định về quản lý điều hành chính sách tiền tệ theo hƣớng
thắt chặt nhƣ quy định về lãi suất trần huy động, room tăng trƣởng tín dụng, quy chế
cho vay bất động sản, chứng khoán, quy định quản lý kinh doanh vàng, điều hành tỷ
43
giá...Tuy nhiên việc kiểm soát thực hiện lại không triệt để nên để xảy ra tình trạng lách
luật tràn lan và cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng. MB cũng đã chịu ảnh hƣởng
không nhỏ từ những tác động trên, cụ thể nhƣ tốc độ tăng trƣởng huy động vốn, cho
vay, đầu tƣ tài chính đều giảm mạnh, dẫn đến tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận sau thuế
cũng thấp hơn nhiều so với các năm trƣớc (từ 41.2% năm 2008 xuống còn 24.2% năm
2011).
Ngoài ra sự gia tăng trong nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tầng lớp
dân cƣ ở thành thị cũng có ảnh hƣởng đến hoạt động của MB, khi mạng lƣới hoạt động
của MB chủ yếu tập trung nhiều ở các thành phố lớn. Trong năm 2011, mặc dù hoạt
động kinh tế có nhiều khó khăn với sự phá sản của hàng loạt doanh nghiệp, nhƣng số
lƣợng khách hàng giao dịch của MB vẫn tăng 117%, đạt 850.000 khách hàng, trong đó
số lƣợng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 96%, khách hàng doanh nghiệp chiếm 4%,
tạo điều kiện thúc đẩy tất cả các lĩnh vực hoạt động của MB.
3.04
3.52
4.2 3.96 4.04
3.32
2.84
Mức độ an toàn vốn Chất lƣợng tài sản có Năng lực quản lý điều hành Khả năng thanh khoản Khả năng sinh lời Năng lực tài chính của ngân hàng Chiến lƣợc phát triển SP DV Chất lƣợng phục vụ của nhân viên
3.64
0
1
2
3
4
5
BIỂU ĐỒ 2.12 : ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG MB
2.4.2.2 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong MB
Trong nhân tố theo mô hình CAMELS đƣợc khảo sát ở đây, thì năng lực quản lý
điều hành và chất lƣợng nguồn nhân lực là nhân tố đƣợc các chuyên gia đánh giá là
quan trọng và có ảnh hƣởng mạnh nhất đến hoạt động của MB, tiếp theo là khả năng
sinh lời, khả năng thanh khoản, chất lƣợng tài sản có và mức độ an toàn vốn. Chính yếu
tố con ngƣời đã đóng vai trò then chốt vào việc giữ vững và phát triển vị thế của MB
trên thị trƣờng tài chính ngân hàng trong những năm qua. Các cán bộ quản lý cấp cao
của MB đều là những ngƣời có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tài chính, đƣợc
44
đào tạo ở nƣớc ngoài, và phần lớn xuất thân từ quân đội. Với đặc thù đó, MB luôn giữ
đƣợc sự kiên định, và tính thận trọng trong các quyết định của mình, cũng nhƣ sự linh
hoạt khi có những thay đổi về chính sách, quy định của NHNN, nhằm đảm bảo đƣợc cả
hai mục tiêu tăng trƣởng lợi nhuận cho MB và hỗ trợ NHNN trong việc ổn định nền
kinh tế. Nguồn nhân lực của MB tƣơng đối trẻ, đƣợc bổ sung liên tục hàng năm, trên
95% có trình độ đại học trở lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng hiệu quả
những tiến bộ của khoa học công nghệ mới. Ý thức đƣợc vai trò con ngƣời là quan
trọng nhất trong các yếu tố hình thành nên chất lƣợng dịch vụ hoàn hảo, trong những
năm gần đây, MB đã không ngừng tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
chăm sóc khách hàng... cho nhân viên mới, hàng năm tổ chức các cuộc thi nhƣ “giao
dịch viên chuyên nghiệp”, “bán hàng giỏi”, thuê các công ty bên ngoài chấm điểm dịch
vụ theo từng quý. Trong các đợt khảo sát gần đây do ngân hàng tiến hành, MB đƣợc
nhiều khách hàng đánh giá cao về chất lƣợng phục vụ thể hiện ở thái độ nhiệt tình của
nhân viên, tốc độ phục vụ khách hàng, khả năng tƣ vấn,... tạo cho khách hàng cảm giác
thoải mái khi giao dịch.
Năng lực tài chính đƣợc các chuyên gia đánh giá ở vị trí thứ sáu trong các nhân
tố thuộc về MB (3,32) cao hơn mức trung bình nhƣng ảnh hƣởng không quá mạnh tới
hoạt động của ngân hàng. Từ năm 2007 đến nay, MB rất tích cực đầu tƣ vào việc đổi
mới toàn diện hệ thống công nghệ, đẩy nhanh quá trình giao dịch với khách hàng, phát
triển đƣợc nhiều sản phẩm mới, cải tiến một số phần mềm quản trị rủi ro, ngày càng
thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của MB. Tuy nhiên do đang trong giai đoạn
chuyển giao nên vẫn còn phát sinh nhiều lỗi trong quá trình vận hành, chƣa đáp ứng
đƣợc đầy đủ nhu cầu của khách hàng, số lƣợng khách hàng mở tài khoản tại MB nhƣng
không hoạt động hoặc chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn chiếm tỷ lệ không nhỏ,
điều này cho thấy MB chƣa khai thác đƣợc hết tiềm năng khách hàng hiện hữu của
mình. Ngoài ra cả 2 yếu tố vốn chủ sở hữu và mạng lƣới hoạt động của MB cũng đều
thấp hơn các NHTM cùng quy mô (Bảng 2.12 và 2.13). Vốn chủ sở hữu thấp cũng có
ảnh hƣởng đến tốc độ phát triển, thị phần huy động, thị phần tín dụng của MB trong
thời gian qua. Mạng lƣới hoạt động còn ít và chỉ tập trung ở các thành phố lớn, các khu
45
vực trung tâm cũng khiến cho MB chƣa phát triển đƣợc thƣơng hiệu của mình. Cùng
với việc NHNN càng ngày càng siết chặt quy định tốc độ tăng trƣởng mạng lƣới chi
nhánh của NHTM, hiện tại MB sẽ khó khăn hơn trong việc phát triển quy mô hoạt
BẢNG 2.12: VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA MỘT SỐ NHTM QUA CÁC NĂM
động của mình theo chiều rộng.
Ngân hàng
MB
VCB
ACB
STB
EIB
TCB
EAB MSB
Năm
13.528
6.258
7.350
6.295
3.573
3.229
1.884
2007
3.480
13.790
7.608
7.759
12.844
5.616
3.515
1.873
2008
4.424
16.710
9.640
10.289
13.353
7.233
4.201
3.553
2009
6.888
20.737
11.377
13.633
13.511
9.389
5.420
6.328
2010
8.882
28.639
11.959
14.224
16.303
12.516
5.814
9.500
2011
9.642
BẢNG 2.13: MẠNG LƢỚI HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHTM
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2007- 2011”
Ngân hàng
MB
ACB
STB
EIB
TCB
EAB
Năm
110
207
66
130
107
2007
75
185
247
111
170
148
2008
90
236
310
140
188
173
2009
103
281
366
183
282
218
2010
140
326
408
203
307
227
2011
176
“Nguồn: BCTC các NHTM từ năm 2007- 2011”
Chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ là nhân tố có ảnh hƣởng thấp nhất đến
hoạt động của MB theo ý kiến của các chuyên gia, gần mức trung bình (2,84). Nguyên
nhân là do các sản phẩm MB cung cấp cho khách hàng trong thời gian qua chƣa có tính
đột phá so với các ngân hàng khác. MB cũng không thƣờng xuyên tổ chức các đợt
quảng bá sản phẩm mới, do đó số lƣợng khách hàng biết đƣợc sản phẩm dịch vụ của
MB qua các kênh thông tin đại chúng tƣơng đối ít. Do đó ngoài việc đề ra các chiến
lƣợc tổng thể thì MB cũng cần phải đầu tƣ nhiều hơn vào việc nghiên cứu thị trƣờng,
46
triển khai những hoạt động thiết thực và cụ thể hơn để thu hút các khách hàng mục tiêu
của mình.
2.4.2.3 Kết luận chung từ cuộc khảo sát
Tổng hợp ý kiến thu đƣợc nhƣ sau:
Thứ nhất, trong các nhân tố đƣợc khảo sát, thì năng lực quản lý điều hành và
chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc các chuyên gia đánh giá là có ảnh hƣởng mạnh nhất
tới hoạt động của MB, tiếp theo là khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản. Năng
lực tài chính và chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ là hai nhân tố cần đƣợc MB đẩy
mạnh hơn nữa nhằm giúp MB nâng cao khả năng cạnh tranh trong tình hình có nhiều
ngân hàng sát nhập và hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay.
Thứ hai, theo các chuyên viên, những nhân tố đặc thù sau là những lợi thế giúp
MB nâng cao kết quả hoạt động của mình.
Nguồn lực Quy tắc
- Nguồn vốn tự có tƣơng đối lớn - Quy chế hoạt động và văn hóa đặc
- Lợi thế trong việc tiếp cận nhóm khách thù riêng của Quân Đội
hàng quân nhân. - Phát triển một cách có chọn lọc
- Huy động đƣợc những nguồn vốn với chi - Chế độ phúc lợi cho nhân viên tốt
phí thấp.
- Hoạt động kinh doanh ổn định, tốc độ
tăng trƣởng đều.
Con ngƣời Dịch vụ
- Nhà quản trị có kinh nghiệm, khả năng - Chất lƣợng dịch vụ thể hiện trong
quản lý tốt phong cách phục vụ khách hàng tốt.
- Chiến lƣợc phát triển nhân sự tốt - Tích cực phát triển các sản phẩm theo
- Nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao, dễ dàng yêu cầu thị trƣờng, có tính thiết thực.
tiếp thu và thích nghi với những công nghệ - Thƣơng hiệu uy tín
mới - Tích cực đổi mới công nghệ
47
2.5 Kết quả hoạt động của MB trong những năm qua theo mô hình CAMELS
2.5.1 Bảng tổng hợp kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại của MB
Một số kết quả đạt đƣợc Một số hạn chế còn tồn tại
Mức độ an toàn vốn
- Hệ số CAR luôn đƣợc tuân thủ chặt - Hệ số CAR thấp hơn nhiều so với các
chẽ trên 9%. nƣớc khác trong khu vực.
- Cổ phiếu MBB rất đƣợc chào đón - Vốn chủ sở hữu của MB thấp hơn nhiều
trên thị trƣờng tài chính, do đó các đợt so với các NHTM khác. Điều này dẫn tới
tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu hạn chế trong việc nâng cao hoạt động kinh
và trái phiếu chuyển đổi rất thành doanh bởi giới hạn về huy động vốn, cho
công. vay, bảo lãnh,...
- Vốn điều lệ của MB tăng khá nhanh.
Chất lượng tài sản có
- Tốc độ tăng trƣởng bình quân cho vay - Tỷ lệ nợ xấu đang có xu hƣớng gia tăng.
của MB luôn cao hơn toàn hệ thống - Nợ xấu ở một vài chi nhánh khu vực
ngân hàng, trong khi tỷ lệ nợ xấu thấp phía Nam trên 3%, tập trung ở một số chi
hơn. nhánh và công ty lớn.
Khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản
- Các chỉ tiêu tài chính về khả năng - Hoạt động kinh doanh ngoại hối và đầu
sinh lời luôn đạt ở mức hiệu quả cao. tƣ tài chính hiệu quả chƣa cao.
- Chính sách quản lý chi phí hợp lý làm - Cơ cấu thu nhập chƣa đa dạng, chủ yếu
cho tỷ lệ sinh lời hoạt động của MB rất tập trung vào thu nhập lãi, tốc độ tăng
cao. trƣởng của nguồn thu từ hoạt động dịch vụ
- Khả năng thanh khoản luôn đƣợc xếp không đồng đều và có xu hƣớng giảm.
loại tốt trong hệ thống NH Việt Nam. - Kết quả hoạt động kinh doanh tại các
vùng miền không đồng đều.
Năng lực quản lý và các hoạt động hỗ trợ khác
- Các chế độ đãi ngộ tốt tạo nên sự gắn - Kiểm soát nội bộ chƣa có những kiến
48
kết chặt chẽ giữa MB và nhân viên. nghị, tƣ vấn có tính sâu sát về chuyên môn
- Tốc độ xử lý và lƣu trữ các dữ liệu kế và thực tế.
toán ngày càng nhanh và hiệu quả. - Văn bản quy trình lƣu trữ chƣa khoa học,
- Nhiều sản phẩm, dịch vụ mới ra đời gây khó khăn trong tác nghiệp.
trên nền tảng công nghệ cao, thiết thực. - Mạng lƣới chi nhánh còn ít. Máy ATM
- Đạt đƣợc một số kết quả khả quan nhờ hạn chế cả số lƣợng và chất lƣợng.
việc triển khai các phần mềm và dự án - Chƣa tận dụng hết kênh truyền thông để
quản trị rủi ro trong hoạt động. quảng bá thông tin sản phẩm và chƣơng
trình khuyến mãi tới khách hàng.
2.5.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Trong những năm qua, kết quả hoạt động của MB tƣơng đối tốt và tăng trƣởng
ổn định hơn so với nhiều NHTM cổ phần khác. Bên cạnh đó, vẫn còn một số yếu tố
làm ảnh hƣởng đến hoạt động của MB, đặc biệt là chỉ tiêu chất lƣợng tài sản có và khả
năng sinh lời, xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
2.5.2.1 Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế Việt Nam còn nhiều yếu kém, thứ hạng cạnh tranh thấp. Theo
báo cáo năng lực cạnh tranh do diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) công bố thì Việt Nam
hiện được xếp vào nhóm nước đang phát triển ở giai đoạn đầu, trong 2 lần xếp hạng
gần nhất (năm 2011 - 2012, Việt Nam xếp hạng 65, tụt 9 bậc, từ bậc 59 của năm 2010 -
2011), Việt Nam đã tụt tổng cộng 16 bậc và hiện là nước có thứ hạng thấp thứ hai, chỉ
- Môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh nói chung của Việt Nam và
trên Campuchia, trong số 8 thành viên ASEAN được khảo sát.
hoạt động NHTM nói riêng chƣa hoàn thiện. Báo cáo đánh giá vấn đề thể chế chưa
tiến triển do bị hạn chế bởi tham nhũng và hoạt động kém hiệu quả, trong khi đó tính
minh bạch trong khu vực tư nhân còn kém. Theo đó, các doanh nghiệp tư nhân vẫn có
đạo đức kém và trách nhiệm giải trình đặc biệt yếu. Điều này góp phần làm gia tăng rủi
ro trong hoạt động cho vay của MB.
49
- Môi trƣờng kinh tế bất ổn và khó dự đoán của thị trƣờng trong thời gian qua
làm cho rủi ro trong hoạt động của MB tăng lên gấp nhiều lần, đặc biệt trong các lĩnh
vực nhƣ đầu tƣ chứng khoán, ngoại hối...
- Cạnh tranh gay gắt và thiếu minh bạch giữa các NHTM, đặc biệt trong lĩnh
vực huy động vốn bằng các cuộc chạy đua lãi suất, làm giảm thị phần huy động của
một số ngân hàng tuân thủ theo quy định. Dẫn tới nhiều khó khăn cho MB trong việc
cân bằng giữa mục tiêu tăng trƣởng và lợi nhuận.
2.5.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân đến từ môi trƣờng kinh tế vĩ mô thì cũng có một
số nguyên nhân thuộc về nội bộ của MB.
- Mặc dù MB đã có những đầu tƣ bƣớc đầu cho việc ứng dụng công nghệ vào
các sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên những sản phẩm này chƣa thật sự nổi bật, đôi khi vẫn
còn theo sau một số ngân hàng khác, cho nên MB chƣa đƣợc nhiều khách hàng đánh
giá cao về mảng dịch vụ khi họ đƣa ra quyết định lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
Dẫn đến nguồn thu chính của MB vẫn đến từ hoạt động lãi, trong khi dịch vụ là nguồn
thu mang lại ít rủi ro nhất.
- Việc triển khai mô hình mới theo trục dọc phân theo các khối sẽ phát huy
nhiều ƣu điểm trong thời gian tới, nhƣng hiện tại nếu không quản lý chặt chẽ và có kế
hoạch cụ thể, sẽ dẫn đến việc gia tăng một lƣợng chi phí đáng kể (cụ thể, tổng chi phí
hoạt động trong 2 năm gần đây của MB luôn tăng từ 50-60%).
- Công tác thẩm định tại một số chi nhánh chƣa tốt, đặc biệt là những chi
nhánh mới thành lập, cán bộ quản lý còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, đôi khi còn chạy theo
chỉ tiêu, chƣa coi trọng công tác kiểm soát sau để nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động
của khách hàng theo từng giai đoạn, nhằm tìm biện pháp giải quyết sớm khi phát hiện
rủi ro.
- Ban lãnh đạo MB đôi khi khá cứng nhắc, thiếu sự đa dạng và linh hoạt trong
việc đƣa ra các giải pháp về huy động vốn, dẫn đến việc nhiều khách hàng rút tiền đi
gửi ngân hàng khác trong những thời điểm NHNN áp dụng chính sách thắt chặt lãi
suất.
50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Với nguồn dữ liệu thu thập được, chương 2 đã đánh giá hoạt động của MB
trong những năm qua dựa trên các chỉ tiêu mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản có,
năng lực quản lý, khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản. Phân tích các chỉ số tài
chính cho thấy những kết quả tốt và chưa tốt trong hoạt động của MB, lợi thế của MB
so với các NHTM khác. Phương pháp khảo sát chuyên gia cũng chỉ ra những nhân tố
ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động ngân hàng mà MB chưa phát huy được. Những
hạn chế này sẽ là cơ sở đề xuất giải pháp trong chương 3 nhằm nâng cao kết quả hoạt
động cho MB trong thời gian tới.
51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI
3.1. Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
3.1.1 Định hướng và chiến lược phát triển của MB trong giai đoạn 2011 – 2015
Trong bối cảnh nền kinh tế và toàn ngành ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn,
MB vẫn duy trì đƣợc vị thế của mình với hoạt động ổn định và tăng trƣởng tốt. Năm
2011, MB đã triển khai đồng loạt các chƣơng trình chiến lƣợc 2011-2015 và hƣớng tới
tầm nhìn 2020 trở thành một ngân hàng mạnh tại Việt Nam với định vị là ngân hàng
thân thiện và thuận tiện.
- Mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2015: Đứng trong Top 3 NHTM cổ phần
tại Việt Nam. Đạt tốc độ tăng trƣởng hàng năm gấp 1,5 đến 2 lần tốc độ tăng trƣởng
bình quân của ngành ngân hàng.
- Tầm nhìn giai đoạn 2011 - 2015: Trở thành ngân hàng thuận tiện đối với khách
hàng gồm 3 trụ cột: Ngân hàng cộng đồng, ngân hàng chuyên nghiệp, ngân hàng giao
dịch với 2 nền tảng: Quản trị rủi ro hàng đầu và văn hóa cung cấp dịch vụ, thực thi
nhanh hƣớng tới khách hàng.
Với những định hƣớng nhƣ trên, MB đã xây dựng và triển khai các chiến lƣợc
phát triển toàn diện hƣớng đến những thông lệ quản trị tốt nhất nhƣ sau:
- Chiến lƣợc điều hành chi phí hiệu quả, nâng cao năng suất và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực, đặc biệt về vận hành để thâm nhập vào các phân đoạn thị trƣờng
khác nhau trên diện rộng.
- Chiến lƣợc dựa trên sự khác biệt từ khả năng cung cấp các gói sản phẩm đa
dạng thiết kế của MB và giữa MB với các thành viên trong tập đoàn cũng nhƣ từ chất
lƣợng và tính chuyên nghiệp trong các dịch vụ đem lại.
Theo đó, mô hình quản lý kinh doanh theo trục dọc đƣợc triển khai mạnh mẽ,
tăng cƣờng sự kiểm soát từ hội sở đến các đơn vị kinh doanh. Bộ máy vận hành chuyển
dần từ cơ chế phân tán sang tập trung, đi đôi với việc phân cấp thẩm quyền linh hoạt và
hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế. Các ủy ban chuyên môn
của HĐQT nhƣ Ủy ban quản trị rủi ro, Ủy ban về vấn đề nhân sự, Ủy ban quản lý tài
52
sản nợ-có (ALCO) chính thức hoạt động, bƣớc đầu hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động
HĐQT, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, kiểm soát tại MB.
MB cũng chú trọng vào việc củng cố, hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp, đề cao
tính kỷ luật, tạo sự gắn bó với khách hàng trên các địa bàn kinh doanh đã đƣợc lựa
chọn tại các khu vực đô thị trọng điểm, tập trung vào:
- Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, tập đoàn kinh tế, công ty lớn.
Chọn lọc các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển mạnh hơn về chất lƣợng và khả năng cạnh tranh các dịch vụ khách
hàng cá nhân.
- Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tƣ. Tiếp tục mở rộng hoạt động
kinh doanh trên thị trƣờng vốn.
- Liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và các công ty thành viên để hƣớng tới trở
thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.
3.1.2 Đánh giá từ phân tích theo mô hình CAMELS và kết quả khảo sát
Để đạt đƣợc mục tiêu đánh giá toàn diện hoạt động của MB, tác giả tập trung
phân tích các chỉ số tài chính theo mô hình CAMELS và tiến hành khảo sát ý kiến của
các chuyên viên trong lĩnh vực ngân hàng để tăng thêm tính thực tiễn cho luận văn.
Việc kết hợp 2 phƣơng pháp trên góp phần khắc phục những nhƣợc điểm của
mô hình CAMELS, tạo ra cách nhìn đầy đủ hơn về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động MB.
Phân tích và khảo sát cho thấy những lợi thế cũng nhƣ kết quả MB đạt đƣợc
về khả năng huy động vốn, cho vay, thanh khoản, khả năng sinh lời, các chỉ tiêu tài
chính luôn đảm bảo quy định của NHNN và những hạn chế do MB chƣa tận dụng hết
nguồn lực của mình, đặc biệt về quy mô hoạt động, ứng dụng khoa học công nghệ, khả
năng sinh lời từ các hoạt động ngoài lãi và chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ, làm
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
53
3.2 Những giải pháp nâng cao hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Dựa trên chiến lƣợc phát triển của MB trong thời gian tới kết hợp với những
đánh giá từ việc phân tích ở chƣơng 2, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần gia
tăng kết quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của MB nhƣ sau:
3.2.1 Gia tăng vốn tự có bằng cách đa dạng hóa danh mục các cổ đông chiến lược
và hợp tác với tập đoàn ngân hàng nước ngoài
Mặc dù vốn điều lệ của MB đã tăng mạnh so với những năm trƣớc nhƣng vẫn
còn thấp hơn một số NHTM khác nhƣ ACB, STB, EIB,...và thua xa các ngân hàng
khác trong khu vực. Cùng với quá trình hội nhập và tái cơ cấu của NHNN, sẽ xuất hiện
ngày càng nhiều các đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh, do đó MB phải nhanh chóng
nâng cao hơn nữa nội lực nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình. Một vài ý kiến
đóng góp của tác giả cho quá trình gia tăng vốn tự có của MB:
Thứ nhất, MB cần chú trọng đa dạng hóa danh mục các đối tác đầu tư chiến
lược.
Lựa chọn các tập đoàn kinh tế lớn với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, với
nhiều khách hàng cá nhân và thể nhân trong cả nƣớc sẽ cho phép MB có thêm cơ hội
thực hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng và tiện ích, hƣớng tới
mục tiêu trở thành ngân hàng cộng đồng.
Thứ hai, MB nên nhanh chóng tìm kiếm đối tác chiến lược phù hợp là một tập
đoàn tài chính - ngân hàng nước ngoài.
Sự hợp tác này không những giúp cho MB tăng thêm tiềm lực về tài chính mà
còn cho phép MB có thể học hỏi, hỗ trợ thêm kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ và
quản trị điều hành ngân hàng cũng nhƣ cách thức đáp ứng tốt hơn các nhu cầu dịch vụ
ngày càng cao (đặc biệt là thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền, kiều hối,
đầu tƣ,...) của khách hàng, vì các tập đoàn ngân hàng nƣớc ngoài luôn là những ngân
hàng có kinh nghiệm lâu năm và hiệu quả hoạt động cao.
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tài sản có
3.2.2.1 Hoàn thiện việc triển khai mô hình mới, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín
dụng nhằm giảm thiểu rủi ro
54
Hiện nay MB đang từng bƣớc triển khai mô hình quản lý theo trục dọc, trong
đó khối quản trị rủi ro sẽ chịu trách nhiệm giám sát, hỗ trợ các hoạt động đến từng chi
nhánh. Việc cấp và xét hạn mức cho khách hàng sẽ thông qua hội đồng tín dụng khu
vực. Tỷ lệ nợ xấu của MB tuy thấp hơn mức trung bình của toàn hệ thống ngân hàng
nhƣng lại khá cao ở một số chi nhánh, tạo ra sự không đồng đều trong hiệu quả hoạt
động của toàn hệ thống MB, do đó để nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng:
Thứ nhất, cần nhanh chóng hoàn thiện mô hình hỗ trợ tập trung.
Tách biệt hẳn thành một khối hỗ trợ tín dụng riêng với chi nhánh, phân chia
theo từng khu vực Bắc, Trung, Nam để tránh tình trạng một số chi nhánh chạy theo chỉ
tiêu dƣ nợ, ban lãnh đạo sẽ tìm mọi cách bỏ qua các bƣớc phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định
tín dụng.
MB cần nhanh chóng thành lập Ban chỉ đạo cơ cấu và thu hồi nợ, trong đó xác
định cơ chế thƣởng phạt cụ thể, thƣờng xuyên phân tích nguyên nhân, vƣớng mắc trong
việc xử lý từng khoản nợ. Các chi nhánh có nợ xấu cao trên 3% sẽ đƣợc xem xét chặt
chẽ về quy mô, nghiêm khắc yêu cầu chi nhánh phải xử lý dứt điểm các khoản nợ có
vấn đề trƣớc khi cấp hạn mức tín dụng cho các khách hàng mới. Cần gia tăng số lƣợng
khách hàng cá nhân sử dụng nhiều dịch vụ của MB, đối với các chi nhánh hoạt động
trên 3 năm, dƣ nợ tối đa của 20 khách hàng lớn nhất không vƣợt quá 30% tổng dƣ nợ
khách hàng cá nhân của chi nhánh tại mọi thời điểm. Ƣu tiên phát triển các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, hoạt động trong những lĩnh vực xuất
khẩu mũi nhọn nhƣ: thủy sản, gạo, cà phê, cao su, xăng dầu, than, may mặc..., các
khách hàng hoạt động trong lĩnh vực phân phối, có vòng quay vốn lƣu động nhanh, có
dòng tiền luân chuyển thực qua hệ thống ngân hàng. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ cho
vay lĩnh vực bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, và các lĩnh vực không
đƣợc ƣu tiên, đảm bảo tuân thủ các giới hạn đƣợc phê duyệt.
Kết hợp kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ với tính khả thi của từng dự án, tập
trung phân tích thêm các yếu tố phi tài chính khác nhƣ: uy tín doanh nghiệp, năng lực,
phẩm chất bộ máy ban điều hành, tình hình tiêu thụ các sản phẩm khác, tìm hiểu lợi
55
nhuận của doanh nghiệp mang lại từ hoạt động chính nào,...trƣớc khi đƣa ra quyết định
cho vay.
Thứ ba, thường xuyên tiến hành rà soát các khoản dư nợ, đánh giá lại năng
lực tài chính của khách hàng.
Cán bộ tín dụng đa số chỉ chú trọng đến khâu thẩm định dự án, mà chƣa chú
trọng đến công tác kiểm tra trong và sau khi vay để đảm bảo vốn vay đƣợc sử dụng
đúng mục đích, quản lý đƣợc nguồn doanh thu của khách hàng, kịp thời phát hiện các
dấu hiệu rủi ro để có hƣớng xử lý nhanh chóng và phù hợp.
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đẩy nhanh tốc độ giải ngân các
khoản vay, loại bỏ những quy trình không cần thiết
Thứ nhất, giảm thiểu thời gian tác nghiệp giữa các bộ phận liên quan
Để hoàn thành một hồ sơ giải ngân cho khách hàng trong hạn mức của từng chi
nhánh hiện nay mất nhiều thời gian do quá trình tác nghiệp giữa các phòng ban (Quan
hệ khách hàng – Thẩm định – Hỗ trợ - Kế toán). Do đó, cần phải có một quy trình định
lƣợng rõ ràng về thời gian tác nghiệp từng bộ phận và giữa các bộ phận với nhau, tránh
sự bất đồng trong nội bộ.
Ngoài ra, nên thiết lập phần mềm phê duyệt và lƣu trữ hồ sơ khách hàng tín
dụng và kế toán (gọi là phần mềm quản lý khách hàng MB), các phòng ban liên quan
sẽ vào phần mềm này lấy thông tin để báo cáo, soạn thảo hồ sơ, và phê duyệt. MB chỉ
lƣu những giấy tờ liên quan đến tín dụng nhƣ hồ sơ pháp lý, thông tin khách
hàng,…các giấy tờ giải ngân khác chỉ lƣu khi có chữ ký của khách hàng. Hồ sơ trả cho
khách hàng sẽ đƣợc in trên hệ thống này với các mã vạch của MB làm căn cứ pháp lý.
Giải pháp này góp phần giảm đƣợc các chi phí in ấn, thời gian chuyển hồ sơ
qua lại giữa các phòng ban, giảm thiểu rủi ro trong trƣờng hợp hồ sơ bị thất lạc, cháy
nổ, thuận lợi cho kiểm soát nội bộ kiểm tra hồ sơ khách hàng định kỳ mà ko cần phải
yêu cầu chi nhánh cung cấp phê duyệt.
Thứ hai, phân định rõ hơn trách nhiệm của các bên liên quan trong báo cáo
thẩm định tài sản thế chấp
56
Quy trình định giá tài sản hiện tại khá bất cập, khi bắt buộc toàn bộ các khoản
vay có tài sản thế chấp của khách hàng đều phải thông qua Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản Ngân hàng Quân Đội (AMC), kể cả những món vay mua xe, mua chung
cƣ... thế chấp bằng chính tài sản đó. Khách hàng phải đóng những khoản phí không
hợp lý, và AMC chỉ chịu trách nhiệm về kết quả định giá trong vòng 6 tháng, còn lại
trách nhiệm thuộc về ngân hàng. Điều này gây bức xúc cho cán bộ quan hệ khách hàng
trong quá trình tác nghiệp, đồng thời khách hàng cũng không hài lòng vì phí do AMC
đƣa ra khá cao.
Vì vậy, cần sớm có quy định mới điều chỉnh lại mức phí phù hợp theo mặt
bằng chung các NHTM khác. Tăng thời gian chịu trách nhiệm về kết quả định giá theo
một tỷ lệ nhất định với thời hạn vay. Hoặc MB nên có một trung tâm thẩm định giá
thuộc ngân hàng, tƣơng tự nhƣ ACB để giảm thời gian, thủ tục ra quyết định cho vay,
đồng thời tăng tính độc lập trong hoạt động, năng động trong việc tìm kiếm khách hàng
bên ngoài cho các công ty con thuộc tập đoàn.
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị, điều hành và kiểm soát rủi ro
3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động nguồn nhân lực
Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tất cả các khâu từ tuyển
dụng, đào tạo và tự đào tạo
Dịch vụ là ngành mà yếu tố con ngƣời đóng vai trò rất quan trọng, là trung tâm
tạo nên năng lực tài chính lớn mạnh của một tổ chức. Để ngày càng phát huy đƣợc hiệu
quả của yếu tố này, MB nên khắc phục một số vấn đề còn tồn tại:
- Về chính sách tuyển dụng: MB cần có kế hoạch tuyển dụng cụ thể từng vị trí
theo từng chi nhánh, trên cơ sở xem xét cả nhu cầu hiện tại và tƣơng lai gần; tránh tình
trạng cùng một thời điểm nhiều nhân viên nghỉ việc do không đáp ứng đƣợc yêu cầu
hoặc không thích ứng đƣợc với môi trƣờng làm việc, dẫn đến thiếu hụt nhân sự, tăng
áp lực cho những nhân viên còn lại hoặc phải tuyển bổ sung gấp, không đạt hiệu quả
nhƣ mong muốn. Ngoài ra cán bộ tuyển dụng nên dựa theo tiêu chuẩn của từng vị trí đã
đƣợc ban hành (ví dụ nhƣ tuyển chọn giao dịch viên thì căn cứ vào bộ tiêu chuẩn sàn
57
giao dịch) để lựa chọn những ứng viên phù hợp, tránh tình trạng đề cao các mối quan
hệ hoặc bằng cấp không cần thiết.
- Các buổi đào tạo nội bộ của MB không mang lại hiệu quả cao, do quá trình
đào tạo chƣa có hệ thống và không đƣợc tổ chức thƣờng xuyên vì số lƣợng nhân viên
nhiều, đa số giảng viên là các cán bộ làm việc lâu năm tại chi nhánh nên có nhiều hạn
chế trong kinh nghiệm truyền đạt và kỹ năng giảng dạy. MB cần sớm cho ra đời các
trung tâm đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, lên kế hoạch cụ thể, liên tục đổi mới, chuẩn
hóa các chƣơng trình đào tạo cho từng đối tƣợng nhân viên: Cán bộ quản lý các cấp,
cán bộ chuyên môn, cán bộ mới.
- Tăng cƣờng tổ chức các chƣơng trình đào tạo có trọng điểm đối với từng phân
lớp chuyên viên quan hệ khách hàng để nâng cao kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng bán
hàng, tƣ vấn, khai thác thông tin từ khách hàng, tăng chất lƣợng phục vụ và đáp ứng tối
đa nhu cầu khách hàng, thực hiện bán chéo sản phẩm.
- Hệ thống văn bản nội bộ của MB khá chồng chéo, sắp xếp thiếu khoa học, rất
khó tìm kiếm khi cần sử dụng. Dẫn đến việc nhân viên không nắm vững quy trình, sản
phẩm của MB nên không dám tƣ vấn hoặc tƣ vấn không đầy đủ cho khách hàng. Phòng
pháp chế cần nhanh chóng kết hợp với phòng công nghệ thông tin lập một trang Web
nội bộ riêng với cách thức nhƣ Google, phân rõ công văn còn hiệu lực và hết hiệu lực,
tạo điều kiện cho mọi ngƣời dễ tìm kiếm, nâng cao công tác tự đào tạo.
Thứ hai, phát huy triệt để hiệu quả hoạt động của tất cả các phòng ban trong
ngân hàng
- Hoạt động của phòng pháp chế còn giới hạn ở việc xử lý các vấn đề phát sinh
trong ngân hàng, cần đƣợc củng cố chất lƣợng và hiệu quả làm việc hơn nữa, có thể
thuê các đối tác tƣ vấn luật bên ngoài cho một số dự án của MB. Phối hợp với các
phòng ban khác, tổ chức các buổi tƣ vấn pháp lý cho khách hàng về các vấn đề liên
quan đến hoạt động và giao dịch ngân hàng để tạo mối quan hệ bền chặt với khách
hàng, đồng thời giảm thiểu đƣợc sự lãng phí thời gian và các rủi ro tiềm ẩn do sự thiếu
hiểu biết về nghiệp vụ ngân hàng của khách hàng.
58
- Phòng kiểm soát nội bộ ngoài việc kiểm tra tính tuân thủ quy định ở các phòng
ban, bộ phận, cần tập trung thêm vào việc tìm kiếm, phân tích, đánh giá những khả
năng xảy ra rủi ro trong quá trình tác nghiệp thực tế theo từng hoạt động và nghiệp vụ
trong ngân hàng. Việc xác định và phân loại rủi ro nên đƣợc thực hiện hàng năm. Phải
đảm bảo đƣợc tính độc lập trong việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Bằng cách xây dựng
thêm các khu vực kiểm soát ở Miền Trung, Miền Tây, Miền Đông (thay vì chỉ có 2 khu
vực kiểm soát hiện tại là hội sở và phía nam), các vùng miền định kỳ sẽ kiểm tra chéo
lẫn nhau. Ngoài ra cần chú trọng công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo: tốt nghiệp đại
học ở những trƣờng có chuyên ngành đào tạo phù hợp, có kinh nghiệm thực tế, tránh
dựa vào mối quan hệ quen biết vì đây là khâu hết sức quan trọng liên quan đến rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng.
3.2.3.2 Đẩy nhanh việc triển khai các phần mềm quản trị rủi ro, phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin làm nền tảng đa dạng dịch vụ ngân hàng.
Mặc dù trong những năm gần đây MB liên tục thực hiện một số dự án đầu tƣ
mới hàng chục triệu USD để phát triển công nghệ phục vụ hoạt động ngân hàng, hứa
hẹn một hệ thống quản trị hiệu quả trong tƣơng lai, tuy nhiên để đẩy nhanh tốc độ hiện
đại hóa công nghệ và làm hài lòng khách hàng, MB cần chú trọng một số nội dung sau:
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ và tích cực hơn giữa khối quản trị rủi ro, khối
công nghệ thông tin cùng các khối chuyên môn khác để nhanh chóng hoàn thiện các
phần mềm quản trị cho ngân hàng nhƣ dự án phần mềm quản lý giao dịch Treasury
nhằm kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ hạn mức, cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro
cho toàn bộ các giao dịch ngoại hối và các giao dịch liên ngân hàng (MM, Bond,
Commodity...), mô hình “tính toán xác suất vỡ nợ PD” nâng cao chất lƣợng giám sát
và tái xếp hạng khách hàng sau cho vay.
- Tham khảo kinh nghiệm, lập kế hoạch triển khai và vận hành hệ thống mới của
các ngân hàng khác mỗi khi nâng cấp phần mềm tránh ảnh hƣởng đến chất lƣợng phục
vụ khách hàng, cũng nhƣ làm mất thời gian của các cán bộ nhân viên phòng ban khác.
- Trong quá trình hoàn thiện những dự án lớn, hội sở cần tiếp thu ý kiến và
nhanh chóng có biện pháp để khắc phục những lỗi nhỏ trong công nghệ, chƣa làm hài
59
lòng khách hàng nhƣ dịch vụ Mobile Banking báo số dƣ không chính xác, nội dung
chƣa đầy đủ, dịch vụ chuyển tiền qua mạng eMB thỉnh thoảng hết giấy phép khi đang
giao dịch,... thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Tuyển dụng rộng rãi để thu hút nhiều hơn nhân tài công nghệ thông tin. Tăng
cƣờng công tác đào tạo, chuẩn hóa trình độ công nghệ thông tin cho toàn bộ nhân viên
MB.
3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lời trong hoạt động của MB
Trong những năm qua, MB có tỷ lệ sinh lời tƣơng đối cao trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam, nhƣng lại tập trung cao vào thu nhập lãi dẫn đến các nguy cơ rủi ro khi
nền kinh tế gặp khó khăn, đồng thời cũng làm giảm tính năng động của ngân hàng khi
vai trò của các dịch vụ bán lẻ ngày càng đƣợc đề cao. Do đó, MB cần tìm các giải pháp
nhằm đa dạng hóa cơ cấu thu nhập, duy trì và đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng của mình.
Thứ nhất, tăng thu thuần ngoài lãi, kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động
Hội sở chỉ đạo các chi nhánh thƣờng xuyên tự rà soát lại toàn bộ các hoạt động
mang lại nguồn thu tại đơn vị, tập trung đẩy mạnh, khai thác sâu vào các lĩnh vực mà
đơn vị có lợi thế. Ban hành chính sách giảm phí để thu hút các nhóm khách hàng hoạt
động mạnh trong ngành xuất nhập khẩu, cung cấp thiết bị, xây lắp,...tăng thu phí bảo
lãnh, thanh toán quốc tế.
Phát động các tháng bán hàng ngoại hối, bảo lãnh, thẻ,... với cơ chế khen
thƣởng cho cả chi nhánh và từng nhân viên theo tỷ lệ % nguồn thu mang lại.
Thiết lập phòng ban có trách nhiệm lên kế hoạch sử dụng và kiểm soát chặt chẽ
các chi phí hoạt động phát sinh, tránh lãng phí nhƣ hiện nay: Nhiều trụ sở văn phòng
đƣợc thuê với giá cao nhƣng không sử dụng hết diện tích, chất lƣợng đồng phục kém
với giá thành cao,...Ngoài ra cần phải có bộ phận đánh giá đƣợc chính xác năng suất
công việc của từng vị trí nhân viên, căn cứ vào tình hình hoạt động mỗi đơn vị, để có
kế hoạch sắp xếp số lƣợng nhân sự hợp lý nhằm giảm đƣợc chi phí lƣơng thƣởng.
Thứ hai, MB cần lựa chọn danh mục đầu tư phù hợp với từng giai đoạn kinh tế
để tăng hiệu quả từ hoạt động đầu tư tài chính
60
Tăng cƣờng khả năng nghiên cứu và phân tích môi trƣờng kinh tế vĩ mô, các
diễn biến của thị trƣờng vốn, có thể nhờ sự hỗ trợ của các chuyên gia tài chính bên
ngoài, để từ đó có kế hoạch sử dụng vốn đầu tƣ một cách hợp lý vào các loại chứng
khoán có khả năng sinh lời cao. Hàng tháng xây dựng báo cáo về các công cụ đầu tƣ
trên thị trƣờng chứng khoán để có thể dự báo trƣớc và giảm thiểu đƣợc những khoản lỗ
có thể xảy ra.
Khảo sát, phân tích kỹ tình hình tài chính, năng lực quản trị của các tổ chức tín
dụng, các doanh nghiệp trƣớc khi quyết định lựa chọn làm đối tác góp vốn đầu tƣ.
3.2.5 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản của MB
Quản trị rủi ro thanh khoản là mối quan tâm hàng đầu của hệ thống ngân hàng.
Để nâng cao tính hiệu quả và khả thi của chiến lƣợc quản trị, các nhà quản lý luôn gắn
liền việc phân tích rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trƣờng. MB đƣợc đánh giá là một
trong những NHTM tƣ nhân có khả năng thanh khoản tốt qua nhiều giai đoạn khó khăn
của nền kinh tế. Ngoài những cách thức MB đang triển khai, tác giả đề xuất thêm một
số giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động này của MB:
Thứ nhất, MB cần phải thiết kế phần mềm quản trị thanh khoản có thể lượng
hóa được rủi ro
Thực hiện các báo cáo phân tích dài hạn dựa trên dữ liệu thu thập đƣợc từ
trung tâm và các hệ thống khác có liên quan nhằm phục vụ mục tiêu huy động và sử
dụng nguồn vốn hiệu quả. Áp dụng phổ biến và linh hoạt các công cụ nhƣ phân tích và
quản trị độ lệch thời gian, tình huống, rủi ro tập trung, ảnh hƣởng của các cam kết cho
vay chƣa giải ngân…
Thứ hai, xây dựng kế hoạch đối phó tình trạng khủng hoảng thanh khoản
Luyện tập thƣờng xuyên các kịch bản dựa trên các giả định thay đổi lãi suất,
thay đổi môi trƣờng kinh tế vĩ mô (lạm phát, tăng trƣởng, giảm phát theo chu kỳ kinh
tế…) và môi trƣờng vi mô (sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, uy tín của MB...). Kết
quả phải cho ra đƣợc các yếu tố nhƣ: khả năng huy động tiền gửi mới từ các tổ chức
kinh tế, cá nhân, phát hành giấy tờ có giá, kế hoạch cho vay mới, khả năng chuyển các
tài sản thành tiền mặt, tình trạng thanh khoản dƣ thừa hay thiếu hụt trong thời gian
61
tới...
Đƣa ra các tình huống giải quyết khoa học và nhanh chóng để không xảy ra tình
trạng các khách hàng gửi tiền rút trƣớc hạn khi lãi suất thị trƣờng tăng cao hoặc khi có
các đối thủ khác đƣa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn.
Thứ ba, xây dựng bộ phận quản lý rủi ro thanh khoản ở chi nhánh
Bộ phận này sẽ tập trung vào các vấn đề tác nghiệp thực tế, hỗ trợ cho việc đề
ra chiến lƣợc dài hạn của khối quản trị rủi ro tập trung ở hội sở.
3.2.6 Nhóm giải pháp hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của MB
Từ khảo sát ở chƣơng 2, cho thấy nhân tố về phát triển sản phẩm dịch vụ chƣa
đƣợc đánh giá cao trong việc góp phần nâng cao hoạt động của MB. Vì vậy, trong thời
gian tới nếu MB gia tăng đƣợc hiệu quả của nhân tố này, thì sẽ phát triển nhanh và bền
vững hơn nữa.
3.2.6.1 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ, quảng bá thương hiệu MB
Đặc trƣng chung của nhiều ngân hàng Việt Nam là nguồn thu từ dịch vụ chiếm
tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng thu nhập hoạt động. Tuy nhiên, cùng với tiến trình
hội nhập nền kinh tế thế giới, nếu MB không hoàn thiện để hƣớng tới một ngân hàng
bán lẻ hiện đại thì MB sẽ càng rời xa nhu cầu của khách hàng, vì trong tƣơng lai gần,
chính dịch vụ sẽ là nhân tố đầu vào thúc đẩy hiệu quả của các hoạt động khác. Tác giả
đƣa ra một số giải pháp với mục đích đƣa sản phẩm dịch vụ của MB tới nhiều đối
tƣợng khách hàng khác nhau, góp phần gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ.
Thứ nhất, MB phải luôn tìm cách sáng tạo nhiều sản phẩm, dịch vụ bán lẻ mới
có tính năng khác biệt so với đối thủ, và chú trọng vào các dịch vụ sau bán
MB cần tìm kiếm các tập đoàn tài chính lớn để hợp tác nhằm đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ của mình, ví dụ nhƣ MB có thể phát triển sản phẩm Bankplus từ các
thuê bao Viettel sang các thuê bao mạng di động khác nhƣ Vinaphone, Mobiphone để
mở rộng số lƣợng khách hàng thông qua các tiện ích trên điện thoại di động. Ngoài ra,
các khách hàng SME tại MB có doanh thu lớn (từ 20 tỷ đồng trở lên) cũng có xu hƣớng
sử dụng nhiều các dịch vụ eMB, do đó cần nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa sản phẩm
trực tuyến, giao diện điện tử để khắc phục đƣợc hạn chế về tiêu chí mạng lƣới hiện có
62
của MB. Ngoài ra MB cũng nên kết hợp với các ngân hàng nƣớc ngoài nhƣ: Đông Á
kết hợp với Citibank phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và kết nối hệ thống thanh toán
thẻ, Vietinbank kết hợp với Ngân hàng Công thƣơng Trung Quốc cung cấp dịch vụ
thanh toán biên mậu qua Internet, triển khai dịch vụ kiều hối với sự hợp tác của Wells-
Fargo,... đã mang đến cho khách hàng hai bên những dịch vụ tài chính nhanh chóng và
thuận lợi nhất.
Cải thiện các dịch vụ sau bán: Quan tâm tới khách hàng sau khi bán sản phẩm,
đặc biệt các chủ sở hữu doanh nghiệp là các cá nhân có mối quan hệ rộng, có tầm ảnh
hƣởng trong cộng đồng, nên việc làm hài lòng họ để họ trở thành một kênh marketing
truyền miệng hiệu quả là một chiến lƣợc cần thiết.
Hàng quý tổ chức các đợt khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng doanh
nghiệp và cá nhân về các dịch vụ bán lẻ MB đang cung cấp, từ đó có những cải tiến
phù hợp.
Đảm bảo công tác truyền tải thông tin, quảng bá sản phẩm dịch vụ hiện tại và
sản phẩm mới tới khách hàng thƣờng xuyên và đầy đủ thông qua các kênh nhƣ internet,
SMS, kênh truyền thông xã hội, tƣ vấn trực tiếp tại quầy,...Chú trọng công tác tìm hiểu
nhu cầu, mong muốn, tính chất của khách hàng để nắm rõ những thói quen, quan điểm,
thái độ và nhu cầu chƣa đƣợc đáp ứng của họ.
Thứ hai, đẩy mạnh chiến lược phát triển thương hiệu MB thông qua các hoạt
động cộng đồng
MB là một thƣơng hiệu có tiếng trên thị trƣờng tài chính, chứng khoán và khu
vực Hà Nội. Tuy nhiên, ở các vùng miền khác nhƣ Khu vực phía Nam, Miền Trung,
Tây Nguyên, thƣơng hiệu của MB vẫn chƣa có trong trí nhớ nhiều ngƣời nhƣ VCB,
Agribank, ACB, Sacombank,... thậm chí có những ngƣời khi đƣợc giới thiệu mới biết
đến sự tồn tại của MB. Chính vì vậy cơ hội dành cho MB khai thác thêm tiềm năng từ
các tầng lớp dân cƣ, các tổ chức kinh tế vẫn còn rất lớn. Do đó, cần phải đẩy mạnh hơn
nữa chiến lƣợc phát triển, mang thƣơng hiệu MB đến với mọi ngành, mọi nhà:
63
Tăng cƣờng các hoạt động quảng bá thƣơng hiệu tại điểm tiếp xúc nhƣ chi
nhánh, mạng lƣới ATM thông qua các POSM và các hoạt động cộng đồng ngay tại địa
phƣơng đặt chi nhánh, phòng giao dịch.
Đẩy mạnh các chiến dịch quảng cáo thƣơng hiệu trên nhiều phƣơng tiện truyền
thông, hợp tác với các siêu thị, nhà hàng... tổ chức các chƣơng trình khuyến mãi, ƣu đãi
liên tục trong năm, thu hút nhiều nhóm khách hàng quan tâm đến dịch vụ của MB.
Mở rộng sang các mô hình hoạt động “không chi nhánh” (nhƣ phục vụ qua
chát online, tổng đài trực tuyến...), các khách hàng của MB có hoạt động trực tuyến rất
tích cực, vì vậy cũng nên cân nhắc xây dựng một chiến lƣợc hoạt động online cụ thể
phù hợp với điều kiện thực tế của MB.
Thứ ba, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thêm nhiều tiện ích cơ bản cho hệ
thống ATM
Đây là yêu cầu bắt buộc, nhằm đáp ứng nhu cầu tâm lý của ngƣời dân Việt
Nam “gần - tiện – lợi”, hỗ trợ tốt hiệu quả bán hàng, nâng cao năng lực tài chính của
ngân hàng, gia tăng tên tuổi cho MB. Tuy nhiên trong quá trình phát triển mạng lƣới và
hệ thống ATM, MB cần chú trọng:
Khảo sát trƣớc tiềm năng của khu vực xung quanh địa điểm sắp mở, hƣớng vào
những đối tƣợng khách hàng MB đang nhắm tới, cân đối đƣợc giữa chi phí bỏ ra và
hiệu quả thu đƣợc về trong thời gian ngắn nhất.
Trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch không đƣợc quá nhỏ, và phải có nhiều điểm
thuận lợi cho khách hàng tới giao dịch (nhƣ nằm ở đƣờng 2 chiều, khu vực để xe rộng
rãi, có biển chỉ dẫn rõ ràng sự hiện diện của MB...).
Kết hợp sự phát triển mạng lƣới Autobanking dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại, kèm theo việc cung cấp các dịch vu gia tăng tiện ích sử dụng cho ATM (nâng
hạn mức giao dịch qua thẻ, tăng chức năng thu nhận tiền mặt, chi trả thanh toán tiền
điện, cƣớc viễn thông, nộp phí bảo hiểm ngay tại máy ATM), vừa tạo đƣợc sự hài lòng
cho khách hàng, vừa có thể giảm bớt đƣợc nguồn lực về con ngƣời.
64
3.2.6.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Hoạt động huy động vốn luôn là lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất giữa các
ngân hàng, vì nó góp phần gia tăng tiềm lực tài chính cho mỗi ngân hàng. Ngoài ra,
huy động vốn hiệu quả sẽ mang lại nhiều nguồn lợi nhuận đáng kể, phát triển số lƣợng
khách hàng và bán chéo đƣợc nhiều loại sản phẩm khác. Mặc dù MB có thế mạnh huy
động đƣợc những nguồn vốn giá rẻ, nhƣng để đạt đƣợc mục tiêu trở thành ngân hàng
thân thiện với mọi khách hàng, MB vẫn cần nhiều cải thiện cho hoạt động này.
Thứ nhất, phân khúc khách hàng thành từng nhóm với các chính sách chăm
sóc phù hợp
Lãi suất huy động của MB thƣờng không cao bằng các NHTM khác do MB luôn
đảm bảo tuân thủ theo quy định của NHNN. Khách hàng đến với MB chủ yếu do tin
tƣởng vào sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy, MB cần nâng cao ý thức cho
toàn thể nhân viên trong việc đề cao vai trò quan trọng của công tác huy động vốn. Chú
trọng hoạt động chăm sóc khách hàng, tạo cho họ cảm giác thoải mái và đƣợc tôn trọng
khi giao dịch với ngân hàng. Phân chia từng nhóm khách hàng cho các cán bộ huy
động, đảm bảo toàn bộ các khách hàng đều đƣợc chăm sóc chu đáo dù số tiền nhỏ hay
lớn, bằng các hình thức: gọi điện khi sổ tiết kiệm đến hạn hoặc có chƣơng trình tiết
kiệm mới, gửi thiệp chúc mừng nhân ngày sinh nhật, tặng quà, lịch cho các khách hàng
giao dịch thƣờng xuyên hoặc gửi số tiền lớn vào các dịp lễ tết...
Thứ hai, ứng dụng công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi, tăng tiện ích
cho khách hàng
Sản phẩm tiết kiệm của MB hiện tại không đa dạng, chỉ duy trì theo những hình
thức thông thƣờng nhƣ trả lãi cuối kỳ, hàng tháng, trả lãi trƣớc. Một số sản phẩm mới
ra đời nhƣ tiết kiệm thả nổi, tiết kiệm lãi suất linh hoạt,...thể lệ không hấp dẫn ngƣời
gửi tiền, vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn là chấm dứt. MB cần tích cực phân khúc
thị trƣờng hơn để nắm bắt đƣợc nhu cầu, tạo ra đƣợc những sản phẩm mà nhiều khách
hàng cần. Làm sao để đạt đƣợc yêu cầu: Bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào đang có nguồn
tiền nhàn rỗi, MB đều có thể đƣa ra đƣợc sản phẩm tiền gửi phù hợp với mong muốn
65
của khách hàng. Cần có những sửa đổi linh hoạt để làm phong phú và hấp dẫn hơn các
hình thức huy động hiện có của MB:
- Tiết kiệm tích lũy hiện nay chỉ áp dụng cho quân nhân, nên nhanh chóng nhân
rộng ra các đối tƣợng khác, vì đây là hình thức tiết kiệm đƣợc nhiều khách hàng ƣa
thích.
- Trả lãi của tiết kiệm thông thƣờng theo số ngày thực gửi thay vì 30 ngày/tháng
nhƣ hiện nay, nếu không sẽ làm mất một lƣợng khách hàng đáng kể khi họ so sánh với
các ngân hàng khác.
- Nghiên cứu, triển khai các gói sản phẩm mới, tự động linh hoạt cho nhiều đối
tƣợng, đặc biệt là những khách hàng có tiền gửi ít và không có thời gian đến ngân hàng
nhƣ F@st-saving của Techcombank, tiết kiệm gửi góp của Eximbank,... để tăng thêm
tiện ích thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của MB.
- Ngoài ra MB cũng nên áp dụng chƣơng trình tích lũy điểm thƣởng cho các
khách hàng giao dịch thƣờng xuyên nhằm tăng sự gắn kết lâu dài. Nắm đƣợc tâm lý
thích quà tặng khi gửi tiền của khách hàng để đƣa ra những chƣơng trình khuyến mãi
hấp dẫn tƣơng ứng với số tiền lớn nhỏ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3, từ chiến lược phát triển của MB trong giai đoạn 2011-2015
và các mục tiêu cơ bản mà MB đặt ra, cùng với những vấn đề còn tồn tại từ việc phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động của MB trong chương 2, tác giả đã đưa ra một số
giải pháp gắn với thực tiễn nhằm khắc phục những hạn chế này, góp phần tăng hiệu
quả, sức cạnh tranh, và vị thế thương hiệu của MB trên thị trường ngân hàng Việt
Nam.
66
KẾT LUẬN
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của MB trong 5 năm từ
2007 - 2011, đây cũng là giai đoạn mà MB có những bƣớc tiến lớn để hội nhập vào
nền kinh tế mới. Đề tài sử dụng các chỉ tiêu tài chính theo các nhân tố trong mô hình
CAMELS, kết hợp với phƣơng pháp khảo sát chuyên gia để bổ sung các nhân tố cơ bản
ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng.
MB đã ngày càng nâng cao đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng tài chính trong
nƣớc và luôn đƣợc biết đến với tƣ cách là một NHTM phát triển ổn định và bền vững ở
tất cả các mặt hoạt động. Tuy nhiên, MB cũng không tránh khỏi những điểm hạn chế,
yếu kém chƣa khắc phục đƣợc nhƣ năng lực tài chính, hạn chế về sản phẩm dịch vụ,
chất lƣợng hoạt động.
Đề tài đã kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao hoạt động cho MB.
Trong đó tập trung vào những giải pháp sau: Nâng cao năng lực tài chính của MB
thông qua việc gia tăng vốn tự có và ứng dụng công nghệ hiện đại; hoàn thiện mô hình
mới, kiểm soát chặt chẽ các rủi ro liên quan đến tín dụng, đầu tƣ tài chính; nâng cao
khả năng sinh lời, đa dạng hóa cơ cấu thu nhập của MB, đẩy mạnh các nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ; nâng cao hiệu quả của hoạt động vận hành, hỗ trợ giữa các phòng
ban liên quan.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức cũng nhƣ khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế,
nên luận văn đã không tránh khỏi những thiếu sót trong phân tích. Tác giả rất mong
nhận đƣợc sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn quan tâm đến
lĩnh vực này.
Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh Tế
Thành phố Hồ Chí Minh, các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình
của TS. Mai Thanh Loan, đã giúp tác giả hoàn thành khóa luận này.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo thƣờng niên, Báo cáo hoạt động quản trị của một số NHTM Việt Nam
từ năm 2007 đến năm 2011 (MB, VCB, Agribank, ACB, STB, TCB, EIB, EAB,
MSB,...).
2. Đặng Hữu Mẫn (2010), “Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam – Thực
trạng và những đề xuất cải thiện”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà
Nẵng, số 6(41).
3. Nguyễn Đăng Dờn (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
4. NHNN Việt Nam (2008), Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN v/v ban hành quy
định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần, ngày 12/03/2008.
5. NHNN Việt Nam (2009), Thông tư số 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ tối
đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung, dài hạn đối với TCTD,
ngày 10/08/2009.
6. NHNN Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, ngày 20/05/2010.
7. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Kinh
tế Quốc Dân Hà Nội.
8. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, Hà Nội.
9. Phạm Thị Thanh Tâm (2011), Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ tài chính – ngân
hàng, trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM năm 2011.
10. Quốc hội Việt Nam (2010), Luật các TCTD số 47/2010/QH12, ngày 16/06/2010
11. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã
Hội.
12. Website
68
- http://nif.mof.gov.vn/portal/page/portal/nif/Newdetail?pers_id=42972372&it
em_id=75468140&p_details=1
- http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz
9CP0os3gDFxNLczdTEwODMG9jA0__QHM_Y_dAAwNnM_2CbEdFAA
J9Ps8!/?WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540G9520IOQVO48N20M7_W
CM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.s
bv.print/vn.sbv.printing.magazine/010eff004436458a81d58bd270b7e0c5
- http://nganhangonline.com/mot-so-van-de-khi-ung-dung-mo-hinh-camels-
43581.html
- http://www.tls.vn/Upload/a_TLS/Equity/EquityResearch_MB_271011_VN.
- http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te-thi-truong-
XHCN/2013/20370/He-thong-ngan-hang-Viet-Nam-trong-boi-canh-tai-co-
cau.aspx
- http://www.vcbs.com.vn/Uploads/Reports/IndustryReports/2012/Banking%2
0sector/Bao%20cao%20danh%20gia%2019%20TCTD%20-
%20VCBS%20(1).pdf
- http://vnexim.com.vn/forum/bai-viet/8639-Giam-sat-he-thong-theo-chuan-
CAMELS
- http://www.vinacorp.vn/news/choang-voi-loi-nhuan-cua-cac-ngan-hang-
trung-quoc/ct-525462
- http://www.mbbank.com.vn/nhadautu/Lists/baocaotaichinh/tai-lieu-bieu-
mau.aspx
- Website của các NHTM Việt Nam.
- http://www.vnba.org.vn
- ...
Tiếng Anh
13. R.Alton Gibert, Andrew P.Meyer and Mark D.Vaughan (2002), Could a
CAMELS Downgrade Model Imporve Off-Site Surveillance?
69
PHỤ LỤC 01 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA MB QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
1. Theo thị trƣờng huy động
- Tiền gửi và vay TCTD khác
4.993
8.532
11.697
16.917
26.672
- Tiền gửi của khách hàng
17.785
27.163
39.978
65.741
89.549
- Phát hành giấy tờ có giá
2.020
2.137
2.421
5.411
4.532
- Khác
358
834
5.183
8.885
201
Tổng huy động vốn
25.156
38.666
59.279
96.954
120.954
2. Theo loại hình tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn
7.468
8.987
14.567
20.087
24.547
- Tiền gửi có kỳ hạn
9.640
16.266
23.170
39.809
48.823
- Tiền gửi chuyên dùng
16
29
197
3.114
8.322
- Tiền gửi ký quỹ
661
1.881
2.044
2.731
7.857
Tổng tiền gửi khách hàng
17.785
27.163
39.978
65.741
89.549
“Nguồn: BCTC của MB từ năm 2007-2011”
70
PHỤ LỤC 02 : CƠ CẤU DƢ NỢ CHO VAY CỦA MB QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
1. Theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp nhà nước
3.064
3.293
3.621
4.714
1.619
- CT cổ phần, TNHH nhà nước
1.770
1.808
6.675
9.145
1.849
- CT cổ phần, TNHH, DNTN
8.010
17.286
27.519
35.860
4.475
- Khác
755
2.841
3.665
1.253
1.278
- Cá nhân
2.141
4.360
7.317
8.073
2.401
2. Theo ngành kinh tế
- Nông, lâm nghiệp
829
1.753
2.372
2.978
- Công nghiệp chế biến, khai thác
3.581
6.675
11.177
18.077
- SX và PP điện khí đốt, nước
145
917
3.557
5.531
- Xây dựng
989
1.805
3.839
5.044
- Thương nghiệp
4.668
5.564
9.770
10.287
- Vận tải
1.472
4.011
4.793
5.613
- Ngành khác
1.915
4.503
5.972
3.442
- Cá nhân
2.141
4.360
7.317
8073
Tổng dƣ nợ cho vay
11.613
15.740
29.588
48.797
59.045
“Nguồn: BCTC của MB từ năm 2007 - 2011”
71
PHỤ LỤC 03: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Để bổ sung cho đề tài nghiên cứu “Đánh giá hoạt động của Ngân hàng TMCP
Quân đội theo mô hình CAMELS”, tác giả mong muốn đƣợc khảo sát ý kiến của các
chuyên gia về mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hoạt động của MB. Xin Quý
Ông/Bà vui lòng dành chút thời gian quý giá để trả lời bản khảo sát dƣới đây.
Q1. Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ đồng ý nhận định các nhân tố dƣới đây có ảnh
hƣởng đến kết quả hoạt động của MB theo thang điểm từ 1 đến 5, với l: Hoàn toàn
không đồng ý, 2: Đồng ý, 3: Bình thƣờng, 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý.
Điểm Nhân tố 1 2 3 4 5
S T T I Nhân tố bên ngoài
1 Tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc
2 Môi trƣờng pháp lý
3
Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tầng lớp dân cƣ II Nhân tố bên trong 1 Mức độ an toàn vốn 2 Chất lƣợng tài sản có
3 Năng lực quản lý điều hành và chất lƣợng nguồn nhân lực
4 Khả năng thanh khoản 5 Khả năng sinh lời 6 Năng lực tài chính của ngân hàng
7 Chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
8 Chất lƣợng phục vụ của nhân viên
Q2. Theo ý kiến của Ông/Bà, nhân tố đặc thù nào của MB (so với ngân hàng khác)
giúp MB nâng cao hoạt động của mình?............................................................................
72
PHỤ LỤC 04: BẢNG TỔNG HỢP CHO ĐIỂM CỦA CÁC CHUYÊN GIA
Điểm Nhân tố 1 3 4 5 2
Bình quân
S T T I Nhân tố bên ngoài
1 1 5 12 5 3.72 2 Tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc
2 Môi trƣờng pháp lý 2 6 10 3 3.32 4
3 1 7 11 1 3.24 5 Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của các tầng lớp dân cƣ
II Nhân tố bên trong 1 Mức độ an toàn vốn 2 Chất lƣợng tài sản có 3 2 9 7 7 9 2 5 3.04 3.52 4 2
3 0 3 11 10 4.20 1
3.96 4.04 3.32 Năng lực quản lý điều hành và chất lƣợng nguồn nhân lực 4 Khả năng thanh khoản 5 Khả năng sinh lời 6 Năng lực tài chính của ngân hàng 1 0 1 2 4 10 12 10 9 8 9 2 2 2 3
7 3 9 6 1 2.84 6 Chiến lƣợc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
3.64 2 4 9 7 3 8 Chất lƣợng phục vụ của nhân viên