BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------- NGÔ THỊ HẠNH ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI,

CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG THÁI TÁI SINH CỦA CÁC Ô TIÊU

CHUẨN ĐỊNH VỊ TRONG RỪNG LÁ RỘNG THƯỜNG XANH

VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ - BẮC CẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------- NGÔ THỊ HẠNH ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI,

CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG THÁI TÁI SINH CỦA CÁC Ô TIÊU

CHUẨN ĐỊNH VỊ TRONG RỪNG LÁ RỘNG THƯỜNG XANH

VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ - BẮC CẠN

Chuyên ngành : Lâm học

Mã số : 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. Trần Văn Con

HÀ NỘI – 2009

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ÔTC Ô tiêu chuẩn :

OĐV Ô định vị :

HST Hệ sinh thái :

HSTR Hệ sinh thái rừng :

QXTV Quần xã thực vật :

TS Tái sinh :

VQG Vườn quốc gia :

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Sự đa dạng về thực vật rừng VQG Ba Bể .......................................... 49

Bảng 3.2. Kết quả sản xuất nông nghiệp các xã vùng nghiên cứu ..................... 51

Bảng 4.1. Kết quả phân loại trạng thái rừng ....................................................... 54

Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao ở các trạng thái rừng ....... 57

Bảng 4.4. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh có 1

Bảng 4.5. Phân bố mật độ theo cấp chiều cao cây tái sinh ................................. 73

Bảng 4.6. Chất lượng cây tái sinh có đường kính 1

Bảng 4.7. Biểu chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh có d<1cm ........................ 76

Bảng 4.8. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất của các trạng thái rừng .. 79

Bảng 4.9. Biến động số cây theo cấu trúc N/D ................................................... 81

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Thiết kế ÔTCĐV ................................................................................. 29

Hình 2.2. Sơ đồ 25 ô vuông để điều tra Ô cấp A ................................................ 29

Hình 2.3 Xác định điểm đo đường kính ............................................................ 31

Hình 2.4. Các loại chiều cao của cây .................................................................. 31

Hình 2.5. Đo chiều cao cây tái sinh .................................................................... 33

Hình 4.1.Biểu đồ đại diện thể hiện phân bố N/D tuân theo hàm khoảng cách ... 52

Hình 4.2. Biểu đồ phân bố mật độ và tiết diện ngang theo cấp kính của OĐV

06

trong 6 OĐV ....................................................................................... 54

Hình 4.3. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp kính ................................................. 55

Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện phân bố tiết diện ngang theo cỡ kính G/D ............... 56

Hình 4.5. Sơ đồ cấu trúc thẳng đứng của rừng ở VQG Ba Bể ............................ 70

Hình 4.6. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................. 74

Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ chất lượng cây tái sinh có đường kính 1

Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ chất lượng cây tái sinh có đường kính d<1cm .............. 76

Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nguồn gốc cây tái sinh d<1cm ....................................... 77

Hình 4.10. Biểu đồ phân bố số cây trong cấp kính d<1cm của 6 OĐV ............. 77

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu cấu trúc và động thái của rừng tự nhiên là một công việc rất cần

thiết để nắm bắt được các qui luật phát triển của rừng để có các quyết định điều

chỉnh hợp lý và kịp thời trong từng giai đoạn phát triển của rừng. Trong đó, tái sinh rừng là một quá trình phức tạp, nghiên cứu các quy luật tái sinh là cần thiết, vừa có

ý nghĩa lý luận, vừa là cơ sở khoa học quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp kỹ

thuật nhằm xúc tiến tái sinh rừng theo hướng sử dụng bền vững tài nguyên rừng. Để

có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp kỹ thuật phục hồi các trạng thái rừng phục

vụ cho công tác bảo tồn tại Vườn quốc gia Ba Bể, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh

giá bước đầu về thành phần loài, cấu trúc và động thái tái sinh của các ô tiêu

chuẩn định vị trong rừng lá rộng thường xanh vườn quốc gia Ba bể, Bắc cạn.”

Nhân dịp này cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng

dẫn khoa học, TS.Trần Văn Con đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài. Xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp và các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Lâm học đã tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành chương trình cao học khoá 2007 - 2010. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Nghiên cứu kỹ thuật Lâm sinhViện KHLN Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi có được số liệu để hoàn thành bài luận văn này.

Cũng nhân dịp này tôi xin cảm ơn lãnh đạo và anh chị em trong VQG Ba Bể

đã hợp tác, giúp đỡ nhiệt tình giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn này.

Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè, người thân và đồng nghiệp gần xa đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình hoàn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và những khó khăn khách quan khác nên bản luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học và

bạn bè đồng nghiệp.

Tôi xin cam đoan số liệu điều tra, tính toán là hoàn toàn trung thực, công

trình và sản phẩm khoa học là của bản thân tôi.

Xin chân thành cảm ơn ! Tác giả Ngô Thị Hạnh

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chúng ta đang sống trong một thời đại với những mâu thuẫn gay gắt

giữa các mục tiêu phát triển và các vấn đề suy thoái tài nguyên môi trường do

chính con người gây ra. Sự tiến bộ của nền văn minh nhân loại tất yếu phải đô

thị hóa và công nghiệp hóa. Quá trình này kéo theo nhu cầu ngày càng tăng về

tài nguyên thiên nhiên. Nhưng dân số thì tăng rất nhanh, còn tài nguyên thiên

nhiên thì có hạn. Sự khan hiếm về nguyên liệu, năng lượng, lương thực và

nạn ô nhiễm môi trường ngày càng tăng đã và đang là những vấn đề cấp bách

trong thời đại chúng ta. Đất nước Việt Nam mến yêu của chúng ta không nằm

ngoại lệ, chúng ta phải có những quyết sách đúng đắn để giải quyết hài hòa

mâu thuẫn giữa các mục tiêu kinh tế và yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.

Trong công cuộc phát triển bền vững của đất nước, rừng và nghề rừng

có một vai trò hết sức quan trọng, giải hòa phần nào mâu thuẫn nêu trên.

Rừng là nhân tố môi trường quan trọng bậc nhất và cũng là nguồn nguyên liệu

cần thiết cho phát triển kinh tế. Rừng giữ vai trò quan trọng không gì thay thế

được trong nhiều lĩnh vực: Phòng hộ bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh

thái, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, tạo cảnh quan, cung cấp

nhiều loại lâm sản và lâm sản ngoài gỗ thiết yếu, ... đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của con người.

Theo đà phát triển của xã hội, kiến thức về rừng của con người ngày

một sâu sắc hơn, quan điểm về mục tiêu sử dụng rừng ngày một đúng đắn và

toàn diện, các biện pháp quản lý sử dụng rừng cũng dần được hoàn thiện. Tuy

vậy, những đổi mới và tiến bộ của quản lý sử dụng rừng chưa đủ sức ngăn

chặn nạn suy thoái rừng gây ra từ những nguyên nhân mang tính xã hội,... dẫn

đến tình trạng phá vỡ cân bằng sinh thái, gây tổn hại môi trường sống, thiên

tai mạnh hơn, gây nhiều thiệt hại đến tính mạng và tài sản của con người.

2

Đây là nỗi lo chung của hành tinh ta chúng ta hiện nay. Vì thế yêu cầu đặt ra

hiện nay cho chúng ta là phải sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững,

trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất là tiếp tục nghiên cứu và khôi phục lại các

hệ sinh thái rừng để duy trì khả năng cung cấp của rừng. Việc tiếp tục nghiên

cứu để hiểu rõ hơn về rừng vẫn là cần thiết để con người đưa ra cách thức cải

tạo, phục hồi, quản lý sử dụng rừng, ... từ đó nâng cao năng suất chất lượng

rừng , biến rừng trở thành một người bạn thân thiết với con người.

Để sử dụng, quản lý và phục hồi các hệ sinh thái rừng nói chung và

rừng nhiệt đới nói riêng thì việc nghiên cứu cấu trúc và động thái có ý nghĩa

hết sức quan trọng. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm duy trì rừng như một

hệ sinh thái ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa

mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có

lợi của rừng về kinh tế, xã hội và môi trường; đồng thời chúng ta nắm bắt

được các qui luật phát triển của rừng để có các quyết định điều chỉnh hợp lý

và kịp thời trong từng giai đoạn phát triển của rừng. Vì vậy, việc xác định các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm sử dụng hợp lý tài

nguyên rừng là nhiệm vụ rất quan trọng. Để có cơ sở đề xuất những biện

pháp kỹ thuật tác động hợp lý và hiệu quả, cần có những hiểu biết về lâm học,

mà trong đó đặc điểm cấu trúc, động thái được xem là một trong những cơ sở

quan trọng nhất để giúp chúng ta đưa ra các biện pháp kỹ thuật tác động phù

hợp theo hướng “tiếp cận tự nhiên”, là cơ sở tạo nên sự thành công của công

tác phục hồi rừng. Tuy nhiên, cho đến nay những nghiên cứu về cấu trúc và

động thái vẫn chưa thể bao quát cho mọi khu rừng, chưa thể làm nổi bật

những điển hình và đặc thù của mọi loại hình rừng ở từng khu vực cụ thể.

VQG Ba Bể được thành lập theo quyết định số 83/TTg ngày

10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích 7.610 ha, trong đó có

3

3.226 ha là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Từ khi có quyết định thành lập

VQG, hiện tượng khai thác, tác động không tốt vào rừng của người dân đã

giảm đáng kể. Nhưng, không thể không nói đến một bộ phận nhỏ người dân

khai thác trái phép vẫn tiếp tục diễn ra trong Vườn, đây là nguyên nhân chính

làm suy thoái tài nguyên rừng nơi đây. Đồng thời diện tích rừng trước khi có

có quyết định thành lập VQG đã bị khai thác làm cho suy thoái quá mức, việc

khôi phục các hệ sinh thái rừng này là cần thiết cho VQG, đặc biệt cho hoạt

động du lịch.

Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Đánh giá bước đầu về thành phần

loài, cấu trúc và động thái tái sinh của các ô tiêu chuẩn định vị trong rừng

lá rộng thường xanh vườn quốc gia Ba bể, Bắc cạn” được thực hiện nhằm

góp phần bổ sung những hiểu biết về đặc điểm thành phần loài, cấu trúc và

động thái tái sinh từ đó đề xuất biện pháp lâm sinh phù hợp nhằm khôi phục

hệ sinh thái rừng nơi đây. Đây cũng là một trong những nội dung nghiên cứu

thuộc đề tài “Nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc và động thái của một số kiểu

rừng chủ yếu ở Việt Nam” do nhóm nghiên cứu của TS. Trần Văn Con, Viện

Khoa học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện.

4

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Ngoài nước

1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên

Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên

quần thể thực vật rừng theo không gian và theo thời gian. Cấu trúc rừng hợp

lý là cơ sở quan trọng phát huy tối ưu hiệu ích của rừng. Cấu trúc rừng trồng

có thể được con người thiết kế một cách đầy đủ ngay từ khi thiết lập. Ngược

lại , cấu trúc rừng tự nhiên được cho trước như là nhân tố tự nhiên, và con

người thông qua một loạt các biện pháp tác động có thể điều chỉnh, làm cho

rừng có cấu trúc hợp lý mà vẫn phù hợp với quy luật tự nhiên, mang lại hiệu

quả cao nhất cho con người.

Để thực hiện được sự điều chỉnh này, cần phải có những hiểu biết sâu

sắc về các đặc điểm và tính qui luật của cấu trúc rừng. Ngày nay, số công

trình nghiên cứu đã được công bố về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới

tương đối nhiều. Có thể điểm qua một số công trình có liên quan đến nội dung

nghiên cứu của đề tài như sau:

a) Về cấu trúc tổ thành

Rừng mưa nhiệt đới với sự đa dạng và phong phú của nó đã cuốn hút

nhiều nhà khoa học nghiên cứu sâu rộng như Richards P.W (1952) [46],

Catinot (1965) [43], các tác giả này đã đi sâu vào biểu diễn cấu trúc hình thái

rừng bằng phẫu diện đồ, các nhân tố cấu trúc được mô tả phân loại theo các

khái niệm: dạng sống, tầng phiến...

Sự phong phú của hệ thực vật rừng mưa nhiệt đới được nhiều nhà khoa

học ghi nhận. Theo Richards P.W (1952) [46], trong rừng mưa nhiệt đới, trên

mỗi hécta không mấy khi có ít hơn 40 loài cây gỗ, mà có trường hợp còn đến

trên 100 loài. Ông cũng đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai

loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây rất phức tạp và rừng mưa đơn ưu

5

có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn

ưu chỉ bao gồm một vài loài cây.

Baur G.N (1962) [42], khi nghiên cứu rừng mưa ở khu vực gần Belem

trên sông Amazôn, trên một ô tiêu chuẩn diện tích khoảng hai hecta đã thống

kê được 36 họ thực vật và trên ô tiêu chuẩn diện tích hơn bốn hecta ở phía bắc

New South Wales cũng đã ghi nhận được sự hiện diện của 31 họ chưa kể cây

leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh.

b) Về cấu trúc tầng thứ

Đối với kiểu rừng lá rộng thường xanh của vùng nhiệt đới, do tính

chất phức tạp của nó nên việc xác định tầng thứ có nhiều ý kiến trái ngược

nhau. Có tác giả cho rằng ở kiểu rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi, vì

không thể tìm thấy ở đây một giới hạn rõ rệt nào trong tầng cây gỗ này. Các

tác giả theo quan điểm này cho rằng đã gọi là tầng thứ thì giữa tầng này và

tầng khác phải có một khoảng trống rõ ràng. Beard (1946) [45] không thừa

nhận sự phân tầng trong rừng Trinidad. Odum (1925) [45] nghi ngờ sự phân

tầng rừng rậm ở độ cao dưới 600m ở Porto Rico và cho rằng không có sự tập

trung khối tán ở chiều cao riêng biệt nào cả. Nhưng ngược lại với ý kiến trên,

có nhiều tác giả cho rằng rừng lá rộng thường xanh có từ 3 đến 5 tầng. Beard

(1946) [45] cũng mô tả sự phân tầng rõ rệt trong rừng Trinidad, với ba tầng

cây gỗ và tầng cây bụi, tầng mặt đất. Theo Richards P.W (1952) Catinot

(1974) [46] cho rằng: rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hoá mạnh, những tầng

trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán với những cây có chiều

cao trên 40m và những tầng bên dưới.

Như vậy, hầu hết các tác giả nghiên cứu về rừng tự nhiên đều nhắc đến

sự phân tầng của đối tượng này nhưng mới chỉ dừng lại ở mức nhận xét theo

cảm tính hoặc kết luận mang tính định tính, chưa có một tiêu chí phân loại

tầng thứ nhất định. Việc phân chia tầng thứ theo chiều cao cũng chỉ mang tính

6

chất cơ giới, chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên

nhiệt đới.

c) Về cấu trúc tuổi

Theo Richards P.W(1952) [46], trong rừng nhiệt đới có mùa khô hạn

thật rõ, dựa vào vòng năm đôi khi có thể xác định được tuổi cây gỗ đại khái

gần đúng và có thể dùng phương pháp này đối với một số ít loài cây trong

rừng phân mùa thường xanh, nhưng trong rừng mưa điển hình với khí hậu

tương đối không phân thành mùa thì vòng sinh trưởng hình thành hàng năm

không phân biệt rõ rệt. Do đó, việc xác định tuổi cây trong rừng nhiệt đới có

nhiều khó khăn, đôi khi là điều không thể được. Để giải quyết, các nhà nghiên

cứu đã thay thế việc nghiên cứu tuổi cây rừng tự nhiên thông qua cấu trúc cấp

kính (thể hiện sự kế tiếp của các thế hệ cây theo tuổi). Trong các cây ưu thế

thường gặp, từ loài này qua loài khác (và đôi khi trong cùng một loài, từ nơi

này qua nơi khác), đã có sự biến đổi rất lớn về độ nhiều trong các giai đoạn

còn non. Một loài cây mà trong các tầng trên chiếm tỉ lệ lớn, có thể có rất

nhiều đại biểu là mầm non và cây non, trong khi đó một loài cây khác, ở tầng

trên cũng có nhiều không kém gì, lại có rất ít đại biểu trong số mầm non, cây

non. Đôi khi một loài cây trong lúc còn là mầm non thì có nhiều, nhưng đến

khi là cây lớn lại hoàn toàn vắng hẳn.

d) Về cấu trúc mật độ

Theo Richards P.W (1952) [46], trong rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ

và châu Phi, mật độ lâm phần (cây có đường kính ngang ngực từ 10 cm trở

lên) biến động từ 390 - 1.710 c/ha, trong đó mật độ của những cây có đường

kính từ 41cm trở lên khoảng 39 - 60 c/ha. Baur G.N (1962) [42], cũng cho

biết: trong rừng mưa nguyên sinh ở Mã Lai trên diện tích một hecta có

khoảng 550 cây có đường kính từ 10cm trở lên, trong đó những cây có đường

kính trên 48cm từ 42 - 65 c/ha.

7

Về mật độ tối ưu lâm phần, H. Thomasius (1972) đã xây dựng lí thuyết

khoảng sống và hằng số không gian sinh trưởng liên quan tới chiều cao, mật

độ và tuổi. Kairukstis (1980) xác định mật độ tối ưu lâm phần theo diện tích

tán lá và mức độ che phủ.

e) Về nghiên cứu dạng sống và đa dạng sinh học

Raunkiear (1934) [48] đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống

chuẩn cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó, công thức phổ dạng sống

chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng

sống so với tổng số cá thể trong một khu vực.

Để biểu thị tính đa dạng về loài, một số tác giả đã xây dựng công thức

xác định chỉ số đa dạng loài như Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik

(1964)... và để đánh giá mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt

là lớp thảm tươi, Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác định.

f) Về nghiên cứu định lượng

Để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về cấu trúc phức tạp của

rừng nhiệt đới các nghiên cứu cấu trúc rừng được chuyển dần từ mô tả định

tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó

việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc

rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không

gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất.

Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: B.Rollet (1971) [47] đã biểu diễn

các quan hệ chiều cao- đường kính ngang ngực, đường kính tán - đường kính

ngang ngực bằng các hàm hồi quy; phân bố đường kính tán, đường kính thân

cây dưới dạng các phân bố xác suất; Balley (1973) [41] mô hình hoá cấu trúc

thân cây với phân bố số cây theo cỡ kính ( N-D) bằng hàm Weibull. Nhiều tác

giả khác dùng hàm Schumacher, hyperbol, hàm mũ, Poisson, Charlier,... để

mô hình hoá cấu trúc rừng (dẫn theo Trần Văn Con, 2001,).

8

Nhìn chung các nghiên cứu về cấu trúc theo định lượng trên cơ sở

thống kê sinh học vẫn tập trung vào giải quyết phân bố số cây theo cỡ kính.

Các hàm toán học được sử dụng để mô phỏng quy luật này rất đa dạng và

phong phú. Xu hướng nghiên cứu các quy luật phân bố của các nhân tố điều

tra thông qua các hàm toán học là phù hợp nhất. Qua thực tế nghiên cứu thì

rất khó có một hàm toán học nào có thể phù hợp một cách tuyệt đối các quy

luật của tự nhiên.

Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc

rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều

công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả trong kinh doanh

rừng. Tuy nhiên, chưa thấy một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về tất cả

các mặt trong cấu trúc rừng.

1.1.2. Nghiên cứu về động thái tái sinh rừng tự nhiên

Vấn đề tái sinh nhiệt đới, cũng như hiệu quả của cách xử lý lâm sinh của

các loài cây mục đích ở các kiểu rừng khác nhau được thảo luận nhiều nhất. Lịch

sử nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm

nhưng đối với rừng nhiệt đới mới chỉ đề cập đến từ những năm 1930 trở lại đây.

Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau:

Lập ÔTC để điều tra đánh giá tái sinh rừng là một nhiệm vụ cần thiết

đối với các mục đích kinh tế lâm học. Các nhà nghiên cứu đều có quan điểm

thống nhất rằng nghiên cứu tái sinh rừng là nhằm xác định được mật độ, tổ

thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con v.v… Để xác định mật độ cây

con ta dùng các phương pháp: Ô dạng bản (diện tích 1 4m2), dải hẹp và ô có

kích thước lớn (10 100m2). Phổ biến nhất là cách dùng phương pháp thống

kê từng phần bằng cách đặt các ô dạng bản trong ô thí nghiệm 0,5 1 ha

(Povarnixhun, 1934; Yurkevich, 1938…).

9

Bên cạnh đó, cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng phương pháp điều tra

dải hẹp với các ô đo đếm có diện tích biến động từ 10  100m2. Phổ biến nhất là

bố trí theo hệ thống trong các diện tích nghiên cứu từ 0,25  1,0 ha

(Povarnixbun, 1934; Yurkevich, 1938). Phương pháp này trong điều kiện tái

sinh sẽ khó xác định được quy luật phân bố hình thái của lớp cây tái sinh trên

mặt đất rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard (1950) đã đề nghị

phương pháp “Điều tra chẩn đoán”, theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay

đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác [44.

Phương pháp này được áp dụng nhiều hơn vì nó thích hợp cho từng đối tượng

rừng cụ thể.

a) Xác định thời gian nghiên cứu tái sinh

Đa số các nhà lâm nghiệp cho rằng, trong nghiên cứu tái sinh rừng cần

phải xem xét quá trình tái sinh kể từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình

thành hoa, quả, các tác nhân phân tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống

với điều kiện khí hậu … Phần lớn các nhà lâm học Liên Xô cũ lại đề nghị chỉ

nên nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ cây có hoa quả, thậm chí từ

thời gian cây mạ trở đi.

b) Điều tra đánh giá tái sinh tự nhiên

Khi nghiên cứu ở Châu Phi A.Obrevin (1938) [39] nhận thấy, cây con

của những loài cây ưu thế trong rừng có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Đây là

hiện tượng không sinh con đẻ cái của cây mẹ trong rừng mưa. Mặt khác trong

rừng mưa tổ thành rừng thường thay đổi theo không gian và thời gian, ngay

cả trong cùng một địa điểm, cùng một thời gian nhất định, tổ hợp các cây sẽ

được thay thế bằng tổ hợp loài cây khác hẳn. Nếu xét trên diện tích nhỏ, tổ

hợp loài cây tái sinh không mang tính chất kế thừa. Nhưng nếu xét trên một

phạm vi rộng, thì tổ hợp các loài cây sẽ thừa kế nhau theo phương thức tuần

10

hoàn. Thành công của A. Obrevin đã khái quát được hiện tượng bức khảm tái

sinh. Ông coi đó là “Hiện tượng thuần tuý ngẫu nhiên”.

Điều tra đánh giá tái sinh rừng là nhiệm vụ cần thiết của các nhà điều

tra.Việc nghiên cứu phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng có nhiều công trình đề

cập đến, đáng chú lý là công trình của Richards.P.W (1952) [46]. Tác giả đã

nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong

các ô dạng bản, thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hoặc khác biệt cây mẹ.

Vansteenis (1956) 49 khi nghiên cứu về rừng mưa đã nhận xét, đặc

điểm hỗn loài của rừng mưa nhiệt đới là nguyên nhân dẫn đến đặc điểm tái

sinh phân tán liên tục. Ngược lại, tái sinh phân tán liên tục ở rừng mưa lại là

tiền đề để tạo thành một rừng mưa hỗn loài khác tuổi. Tổ thành những loài

cây tái sinh mọc ở lỗ trống là những loài cây ưa sáng mọc nhanh, đời sống

ngắn, không có mặt trong tổ thành rừng, mà nguồn gốc có thể là do chim,

những động vật từ xa mang tới … Tỷ lệ cây ưa sáng tỷ lệ thuận với kích

thước lỗ trống, tức là kích thước lỗ trông càng lớn, thì tỷ lệ cây ưa sáng càng

nhiều. Đây là loài cây tiên phong làm nhiệm vụ hàn gắn các lỗ trống ở trong

rừng. Sau khi các loài cây ưa sáng tạo ra bóng, cây tái sinh của những loài cây

chịu bóng có trong thành phần của rừng nguyên sinh xuất hiện, vươn lên thay

thế các loài cây ưa sáng. Khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Châu Á, tác giả cho

thấy có hai đặc điểm tái sinh phổ biến, đó là tái sinh vệt và tái sinh phân tán

liên tục.

Trong số các công trình nghiên cứu của các tác giả về phân bố tái sinh

tự nhiên ở rừng nhiệt đới đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của P.

Richard (1952). Ở Châu Phi, trên cơ sở số liệu thu thập, Taylor (1954),

Bennard (1955) xác định các cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần

phải bổ sung bằng cách trồng rừng. Các tác giả nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt

đới Châu Á , như Budowski (1956), Bara (1954), Catinott (1965) lại có nhận

11

định rằng: Dưới tán rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có

giá trị kinh tế. Do vậy, các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ cây tái

sinh sẵn có dưới tán rừng.

Bernard Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố tái sinh

đã nhận xét. Trong các ÔTC có kích thước nhỏ (1 x 1m); (1 x 1,5m) cây tái sinh

có dạng phân bố cụm, một ít có dạng phân bố Poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở

sinh trong rừng nhiệt đới bị thiếu hụt, cần phải bổ sung thêm bằng trồng nhân tạo.

các số liệu thu thập, Taylor (1954), và Bernad (1955) cho thấy số lượng cây tái

Các công trình nghiên cứu trên đây phần nào đã làm sáng tỏ các

phương pháp điều tra tái sinh. Tuy nhiên vì rừng mưa nhiệt đới luôn tồn tại

đới nói chung vẫn chưa thật đầy đủ và hệ thống cho từng loại rừng cụ thể.

những quy luật hết sức phức tạp, do vậy việc nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt

1.2. Trong nước

1.2. 1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên

Ở Việt Nam, diện tích rừng đang không ngừng suy giảm, mà điều chỉnh

cấu trúc rừng trồng cũng như rừng tự nhiên theo hướng có lợi cho con người

sẽ mang lại giá trị to lớn. Chính vì vậy, từ những năm đầu thành lập ngành

lâm nghiệp, đã có nhiều công trình nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của các kiểu

rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ công tác quản lý, kinh doanh lâu dài

và ổn định. Các công trình nghiên cứu có thể kể ra như sau:

a) Cấu trúc tổ thành

Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt nam, trên quan điểm hệ sinh

thái, Thái Văn Trừng (1963,1978,1999) [30] đã dựa trên số lượng và sinh

khối nhóm loài ưu thế trong rừng nhiệt đới ẩm Việt Nam để phân định các ưu

hợp và phức hợp. Nhóm loài ưu thế trong các ưu hợp không quá 10 loài, tỉ lệ

cá thể của mỗi loài ưu thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể của 10 loài ưu

thế đó phải chiếm 40-50% tổng số cá thể cây của các tầng lập quần trong quần

12

thể trên đơn vị diện tích điều tra. Trường hợp độ ưu thế các loài cây không rõ

ràng gọi là các phức hợp.

Do đặc trưng khí hậu và đất thuận lợi cho nhiều loài cây cùng phát

triển, cho nên trong rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới hiếm khi chỉ có một loài

ưu thế duy nhất tạo thành các quần hợp như vùng ôn đới. Theo Nguyễn Hồng

Quân (1982) [24], trong rừng loại IVb ở Kon Hà Nừng, trên diện tích một ha

có khoảng 60 loài, nhưng các loài có tổ thành lớn nhất cũng không vượt quá

10%. Nguyễn Văn Trương (1983) [33], cho rằng: trong rừng tự nhiên hỗn

loài, chỉ tính loài cây gỗ từ trạng thái sào trở lên cũng có đến ba bốn chục loài

trên một ha, nhưng trong đó loài cây gỗ lớn có thể vươn đến lớp không gian

cao 30m chỉ từ 10-20%.

Để đánh giá tổ thành rừng, nhiều tác giả đã sử dụng công thức tổ thành

trên tỉ lệ phần mười theo số cây, diện ngang, hoặc chỉ số IV%, trong đó

phương pháp tính tỉ lệ tổ thành (IV%) theo phương pháp của Daniel

Marmillod, Vũ Đình Huề (1984) [13] thường được các nhà khoa học vận

dụng trong những công trình nghiên cứu cấu trúc rừng.

Về nghiên cứu mối quan hệ sinh thái giữa các loài cây trong rừng tự

nhiên, Nguyễn Hải Tuất (1991) [28], đã sử dụng phương pháp tương quan

giữa hai sự kiện và phương pháp kiểm tra tính độc lập bằng mẫu biểu 2 x 2.

Hạn chế của phương pháp trên là kết quả đánh giá phụ thuộc vào độ lớn của ô

thu thập số liệu, và tác giả đã đề xuất có thể dùng phương pháp 6 cây để đánh

giá sẽ khách quan hơn.

b) Cấu trúc tầng thứ

Khác với một số tác giả nước ngoài về quan điểm tầng thứ trong rừng

nhiệt đới, ở Việt nam hầu như các nhà khoa học đều thống nhất là có sự phân

tầng trong rừng tự nhiên.

Thái Văn Trừng (1963,1978) [30] đã phân rừng kín thường xanh mưa

13

ẩm nhiệt đới ở Việt Nam thành năm tầng: tầng vượt tán A1, tầng ưu thế sinh

thái A2, tầng dưới tán A3, tầng cây bụi thấp B và tầng cỏ quyết C.

Trần Ngũ Phương (1970, 1998, 1999) [25], cho rằng: số tầng nhiều

nhất trong đai rừng nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam là năm, kể cả tầng cây bụi

và thảm tươi. Nhưng theo ông việc phân tầng theo các cấp chiều cao là không

khoa học. Thực tế nếu phân tầng mà không chỉ rõ giới hạn cấp chiều cao, thì

việc phân tầng ấy chỉ đơn thuần mang tính chất định tính.

Theo Nguyễn Văn Trương (1973,1983) [34] khi nghiên cứu cấu trúc

đứng của rừng tự nhiên ở các vùng Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Giang, Bắc Kạn và

Tuyên Quang, đã chia chiều cao rừng từ đỉnh cây cao nhất đến cây thấp nhất

thành một số cấp chiều cao theo công thức Hoppman và gộp thành năm cấp

chiều cao. Lê Minh Trung (1991,1992) [28], trên cơ sở phân cấp chiều cao

với cự li cấp là hai mét; đã phân các ưu hợp giổi xanh, ưu hợp bằng lăng

thành ba tầng và ưu hợp dầu đỏ thành hai tầng với giá trị các đường giới hạn

tầng khác nhau cho rừng ở vùng Gia Nghĩa- Đắc Nông. Đào Công Khanh

(1996) [17], cũng cho biết: trong rừng mưa nhiệt đới, sự ứ đọng tầng tán hình

thành tầng tích tụ ở một vài cấp chiều cao là tồn tại rõ rệt.

Qua đây cho thấy, quan điểm phân chia mặt cắt đứng của rừng thành

các cấp chiều cao để có cơ sở định lượng cấu trúc, được nhiều nhà khoa học

tán thành và áp dụng.

c) Về cấu trúc mật độ

Trần Văn Con (1991) [2], đề nghị ứng dụng mô phỏng toán trong

nghiên cứu động thái rừng tự nhiên dựa trên tương quan giữa tổng số cây và

tiết diện ngang của lâm phần rừng khộp, tính toán các tham số phù hợp cho

biết rằng rừng khộp Tây Nguyên có mật độ rất thưa, độ đầy chỉ đạt từ 0,4- 0,7.

mỗi dạng cấu trúc để xác định mật độ tối ưu của lâm phần; qua đó cũng cho

14

Vận dụng phương pháp trên, Bảo Huy (1990,1993) [15], dùng phân bố

khoảng cách và kiểm tra bằng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn để xác định

các kiểu phân bố cây rừng trên bề mặt cho các đơn vị phân loại của lâm phần

bằng lăng ở Đắc Lắc. Lê Sáu (1996) [27], áp dụng khi nghiên cứu phân bố

cây ở các lâm phần rừng tự nhiên Kon Hà Nừng.

Từ cự ly bình quân cây rừng tính toán theo phương pháp trên, kết hợp

với việc xác định mô hình cấu trúc N/ D định hướng, tính toán được mô hình

cự ly bình quân tối ưu giữa các cây rừng theo cỡ kính phục vụ cho công tác

bài cây khai thác, tỉa thưa nuôi dưỡng rừng, Bảo Huy(1993,2002)[15]).

d) Về cấu trúc tuổi

Một trong những nội dung cần đề cập khi nghiên cứu cấu trúc rừng đó

là cấu trúc tuổi. Nhưng khác với rừng trồng, có thể xác định tuổi thông qua hồ

sơ trồng rừng, còn đối với rừng tự nhiên nhiệt đới thì vấn đề này hết sức khó

khăn và hầu như chưa có phương pháp nào để xác định chính xác. Vì thế, hiện

nay các nghiên cứu về cấu trúc tuổi rừng tự nhiên ở Việt Nam vẫn còn hạn

chế. Phùng Ngọc Lan (1986) cho rằng: nghiên cứu cấu trúc tuổi của rừng mưa

nhiệt đới là vấn đề cực kì khó khăn vì hiện nay chưa đủ cơ sở tin cậy để căn

cứ vào vòng năm xác định tuổi của các cây rừng nhiệt đới. Mặc dù vấn đề

vòng năm đã được Giang Văn Thắng, Trịnh Khắc Mười (1988), bước đầu

nghiên cứu và cho biết các loài: cồng, ràng ràng, táu và huỹnh mỗi vòng năm

ứng với một năm tuổi. Nhưng thật ra, phương pháp tính tuổi theo vòng năm

áp dụng cho rừng ôn đới chỉ đúng với những loài cây ôn đới hoặc trên một số

đối tượng hạn chế là các cây rừng nhiệt đới rụng lá, sinh trưởng ở nơi có hai

mùa rõ rệt. Vì vậy, trong thực tế nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu phân bố

số cây theo cấp kính để thay thế cho việc nghiên cứu cấu trúc tuổi đối với

rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới.

15

e) Nghiên cứu định lượng mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc

Khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền bắc Việt Nam, Đồng

Sĩ Hiền (1974) [24], có kết luận: phân bố số cây theo cỡ đường kính là phân

bố giảm nhưng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc nên đường

thực nghiệm thường có dạng hình răng cưa và tác giả đã dùng hàm Meyer

và họ đường cong Pearson để mô tả phân bố này.

Nguyễn Văn Trương (1983) [34], đã thử nghiệm dùng các hàm mũ,

logarit, phân bố Poisson và phân bố Pearson để biểu thị cấu trúc số cây - cấp

đường kính của rừng tự nhiên hỗn loại, trong đó riêng phân bố Pearson không

mang lại kết quả mong muốn.

Trần Văn Con (1991,1992) [2], dùng phân bố Weibull để mô phỏng

cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Tây Nguyên; đề tài sử dụng để tham

khảo phương pháp nghiên cứu.

Lê Minh Trung ( 1991) qua thử nghiệm mô phỏng phân bố N/ D rừng

tự nhiên ở Gia Nghĩa - Đắc Nông bằng bốn dạng hàm: Poisson, Weibull,

Hyperbol và Meyer, đã có kết luận: hàm Weibull có khả năng tiếp cận được

phân bố thực nghiệm của đường kính rất tốt, tuy nhiên việc xác định hai tham

số của phương trình rất phức tạp vì thế đã sử dụng hàm Meyer để tính toán.

Bảo Huy (1993) [15] qua thử nghiệm mô phỏng phân bố thực nghiệm

N/ D cho rừng ưu thế bằng lăng ở Đắc Lắc theo các dạng phân bố: Poisson,

khoảng cách, hình học, Weibull và Meyer, có kết luận: phân bố khoảng cách

và trường hợp riêng là phân bố hình học khái quát khá tốt cho phân bố thực

nghiệm N/ D của tổng thể.

Lê Sáu (1996) [27], Trần Xuân Thiệp (1996), khẳng định phân bố

Weibull thích hợp nhất để mô tả phân bố N/D cho tất cả các trạng thái rừng

tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay một đỉnh.

Bên cạnh các nghiên cứu về phân bố N/D, thì phân bố N/H cũng đã

16

được nhiều nhà khoa học tiến hành. Bảo Huy (1993), Lê Sáu (1996), qua

nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây trong các kiểu rừng

thường xanh và rừng hỗn loài bằng lăng chiếm ưu thế ở Kon Hà Nừng và Đắc

Lắc, đều đi đến kết luận là phân bố N/H có dạng một đỉnh với nhiều đỉnh phụ

hình răng cưa, và hàm Weibull thích hợp nhất để mô tả phân bố này.

Trong khi nhiều tác giả có xu hướng sử dụng hàm Weibull để mô

phỏng cấu trúc đường kính và chiều cao rừng tự nhiên hỗn loại, Đào Công

Khanh (1994,1996) [14], đã dùng hàm sinh trưởng Schumacher để mô phỏng

phân bố thực nghiệm N/D và N/H (thông qua tần số luỹ tích) cho rừng hỗn

loại ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, với kết quả khả quan hơn hẳn so với phân bố

Weibull.

Trần Xuân Thiệp (1996) [29], sau khi thử nghiệm các hàm Meyer,

Weibull để mô phỏng kết cấu N/D và N/H cho rừng Hương Sơn- Hà Tĩnh,

cũng đã nhận định: sự phù hợp giữa phân bố lí thuyết và thực tế cho phép dựa

vào hàm Weibull để điều tiết rừng trong giai đoạn quá độ chuyển hóa về rừng

chuẩn cũng như trong quá trình kinh doanh rừng bền vững.

Trần Cẩm Tú (1998,1999) [35], qua nghiên cứu rừng tự nhiên ở Hương

Sơn - Hà Tĩnh có nhận định: hàm khoảng cách mô phỏng tốt cho phân bố

N/D và hàm Weibull thích hợp để mô phỏng phân bố số cây theo cỡ chiều

cao cho rừng tự nhiên hỗn loại sau khai thác.

Trong quá trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên, mối quan hệ giữa

các nhân tố điều tra được xác lập bằng các phương trình toán học ngày càng

được chú trọng. Đồng Sỹ Hiền (1974) [10], đề nghị sử dụng phương trình

logarit hai chiều hoặc hàm mũ để biểu thị tương quan H/ D cho rừng tự nhiên

Việt Nam.

Mối quan hệ giữa thể tích thân cây với hai nhân tố D và H đã được

Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1994) xây dựng dưới dạng biểu, áp dụng riêng

17

cho từng vùng và chung cho cả nước, thuận lợi cho việc tra nhanh trữ lượng

trong trường hợp không có điều kiện nghiên cứu hình số f.

Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001), qua nghiên cứu rừng tự nhiên sau

khai thác, thấy rằng: quy luật phân bố thể tích theo cấp thế hệ và đặc điểm tái

sinh rừng thay đổi. Phân bố N/D theo hướng giảm dần, lệch phải một đỉnh

hoặc một số trường hợp là hai đỉnh. Số lượng cây tái sinh mục đích trong các

trạng thái rừng sau khai thác giảm rõ rệt so với trước khai thác.

Nhận xét

Rừng nhiệt đới nói chung và rừng mưa Việt Nam nói riêng rất đa dạng

về thành phần loài và cấu trúc. Rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh là một

trong những đối tượng được các nhà khoa học quan tâm bởi tính đa dạng

phong phú và bí ẩn của nó. Việc nghiên cứu cấu trúc hầu hết các tác giả trong

và ngoài nước đã nghiên cứu định tính và định lượng phần nào phản ánh rõ

nét hơn về cấu trúc của rừng trong khu vực.

Tuy có nhiều nghiên cứu nhưng những nghiên cứu này chưa mang tính

toàn diện. Do đặc trưng của khu rừng là đa dạng loài... nên nghiên cứu chỉ tập

chung phần lớn vào cây có giá trị kinh tế.

1.2. 2. Nghiên cứu về động thái tái sinh rừng tự nhiên

Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu, muộn

hơn các nước trên thế giới, khoảng năm 1960. Rừng nhiệt đới Việt Nam mang

những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung, nhưng do phần lớn là

rừng thứ sinh bị tác động của con người nên những quy luật tái sinh đã bị xáo

trộn nhiều.

a) Một số phương pháp điều tra tái sinh gần đây được các tác giả trong

nước sử dụng trong các đề tài của mình như sau:

Đỗ Thị Ngọc Lệ (2007) [21], trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tái sinh

rừng tự nhiên tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình bằng các

18

phương pháp thu thập số liệu khác nhau đã kết luận trong điều tra cây tái sinh,

phương pháp tốt nhất là trong mỗi ô tiêu chuẩn điều tra lâm học, lập 5 ô dạng bản với diện tích mỗi ô 25m2 bố trí ở 4 gốc và trung tâm của ô tiêu chuẩn.

Phạm Ngọc Thường (2003) 37 vận dụng phương pháp lập ÔTC điển hình 300m2/Ô (15 x 20m) để điều tra tổ thành cây gỗ tái sinh, sau đó mở rộng dần diện tích ÔTC ở các cỡ diện tích khác nhau từ 400 – 700m2/Ô, lặp lại 3

lần ở ba khoảng thời gian bỏ hoá để kiểm tra tỷ lệ tổ thành loài cây tái sinh

mới xuất hiện làm cơ sở xác định diện tích ÔTC cần điều tra. Nếu diện tích

mở rộng có loài cây tái sinh mới xuất hiện chiếm tỷ lê tổ thành lớn hơn 10%

coi như có ý nghĩa, nếu nhỏ hơn 10% coi như không có ý nghĩa. Từ đó xác

định diện tích ÔTC điển hình cần đo đếm là diện tích ô mà nếu mở rộng

không còn loài cây tái sinh mới xuất hiện có tỷ lệ tổ thành trên 10%. Kết quả

cho thấy với thảm cây gỗ phục hồi sau nương rẫy nhỏ hơn 3 năm, diện tích ÔTC là 300m2, từ sau 6 năm diện tích là 400 – 500m2/ÔTC. Để đảm bảo sai

số tính toán các chỉ tiêu mô tả đặc điểm tái sinh giữa khoản thời gian tái sinh là như nhau, nên xác định diện tích ÔTC điển hình là 500m2 (20 x 25m) áp

dụng cho tất cả các thời gian bỏ hoá. Lựa chọn các đối tượng đồng nhất tương

đối các điều kiện (vị trí địa hình, cấp độ dốc, hướng phơi) để lập ÔTC điển hình. Trong mỗi ÔTC lập 5 ô dạng bản (ÔDB), diện tích 25m2 (5 x 5m) để

điều tra lớp cây tái sinh. Các ô dạng bản được bố trí một ở trung tâm, bốn ở

khác ở gần bốn góc của ÔTC.

Vũ Tiến Hinh (2005) 11. Trên mỗi ÔTC sơ cấp có diện tích 2.500m2

(50 x 50m) thiết lập một ÔTC thứ cấp bán định vị (gọi tắt là ÔTC bán định vị) có diện tích 1.000m2 (40 x 25m). Trên mỗi ÔTC bán định vị tiếp tục thiết lập 12 ô dạng bản, mỗi ô dạng bản có diện tích 9m2 để điều tra tái sinh.

Hoàng Thị Phương Lan (2004) 19, trên mỗi ÔTC 1.000m2 lập 12 ô dạng bản (ÔDB), có diện tích 9m2 (3 x 3m) tiến hành điều tra tái sinh.

19

Phương pháp lập ô điều tra tái sinh như sau: Gao điểm của các đường là tâm

của ô dạng bản, từ tâm ô dạng bản láy sang hai bên 1,5m ta sẽ được một ô vuông có diện tích 9m2.

b) Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam

Các kết quả nghiên cứu về tái sinh mới chỉ đề cập trong các công trình

nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học hoặc công bố trên

các tạp chí lâm nghiệp. Nổi bật có công trình của Thái Văn Trừng (1963,

1978) 30 về “Thảm thực vật rừng Việt Nam”. Ông đã nhấn mạnh ánh sáng

là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả

rừng nguyên sinh và thứ sinh.

Năm (1962 - 1963) Viện điều tra Quy hoạch với sự giúp đỡ của

chuyên gia Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu tái sinh tại vùng Sông Hiếu,

Nghệ An bằng phương pháp đo đếm điển hình dựa vào số liệu cây tái sinh/1

ha. Kết quả điều tra đã được Vũ Đình Huề (1975) [12], tổng kết trong báo cáo

khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên Miền Bắc, Việt Nam”. Dựa

vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [13], đã phân khả nằng tái sinh

thành ba cỡ: Cỡ rất tốt có mật độ cây tái sinh lớn hơn 12.000 cây/ha, cỡ trung

bình có mật độ cây tái sinh từ 2.000 – 4.000 cây/ha. Từ năm 1962 đến năm

1969, Viện điều tra Quy hoạch rừng cũng đã tiến hành điều tra tái sinh rừng

tự nhiên một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh. Ô tiêu chuẩn được lập với diện tích 2.000m2 cho từng trạng thái. Đo đếm tái sinh trên dạng bản có diện tích từ 100 – 125m2, kết hợp điều tra theo tuyến. Từ dó

tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá tái sinh. Đến năm 1969 Vũ

Đình Huề đã chia tái sinh ra thành 5 cấp: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu, rất xấu.

Trong nghiên cứu này, việc đánh giá tái sinh rừng mới chỉ dựa vào số lượng

mà chưa quan tâm đến chất lượng tái sinh.

20

Trần Ngũ Phương (1970) [17] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa

mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con

người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng

là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã

tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần

cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.

lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối

Vũ Đình Huề (1975) 12 kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng Miền Bắc

Việt Nam có đặc điểm của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ thành

cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây gỗ

mềm kém giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây

giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở Miền Bắc nước ta.

không đều trên mặt đất rừng. Từ kết quả đó, tác giả xây dựng tiêu chuẩn đánh

Tình hình tái sinh rừng tự nhiên ở khu vực Kon Hà Nừng đã được

Phùng Tửu Bôi (1978) nhận xét: Dưới tán rừng lá rộng thường xanh cây phong phú, 100m2 có từ 18 đến 20 loài, về cơ bản thành phần loài cây tái sinh

dưới tán từng trùng lặp cây mẹ tăng trên. Tuy nhiên cũng có sự khác nhau

nhất định. Kết quả điều tra cây tái sinh cho thấy các loài cây tiên phong bao

gồm: Cây tiên phong bán định cư (Hu Đay, Ba Ba, Ba Soi, Thôi Ba …) cây

tiên phong định cư (Cáng Lò, Vạng Trứng, Vối Thuốc …). Số lượng cây tái

sinh giảm theo chiều cao, chỉ có một số loài phân bố liên tục.

Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài

cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương

(1983). Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung

cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng

phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng

là lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này

21

không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn

có hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.

Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được

Phạm Đình Tam (1987) [9] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất

hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng

nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác

chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.

Hiện tượng tái sinh lố trống ở rừng thứ sinh cùng Hương Sơn – Hà

Tĩnh được Vũ Đình Huề, Phạm Đình Tam (1989) 9 nghiên cứu và kết luận:

Những loài cây trong giai đoạn non, cây chịu bóng dưới tán rừng có số lượng

tái sinh lớn nhưng chỉ có cây con chiều cao thấp hơn 50cm và ít có cây lớn

hơn. Mật độ cây tái sinh và phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao thay

đổi, rừng sau khai thác số cây tái sinh có chiều cao trên 1,5m tăng lên.

Vũ Tiến Hinh (2005), trên mỗi ÔTC sơ cấp có diện tích 2.500m2 (50 x

50m) thiết lập một ÔTC thứ cấp bán định vị (gọi tắt là ÔTC bán định vị) có diện tích 1.000m2 (40 x 25m). Trên mỗi ÔTC bán định vị tiếp tục thiết lập 12 ô dạng bản, mỗi ô dạng bản có diện tích 9m2 để điều tra tái sinh.

Trần Ngũ Phương (2000) [26] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng

tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng

tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi,

tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng

thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau

khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay

thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây

con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian

này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.

22

Nghiên cứu tái sinh 9 loài cây gỗ có giá trị kinh tế [36] (Táu mật, giẻ,

re, lim xanh, cà ổi, sến, xoay, vàng tâm, giổi) trên các trạng thái rừng khác

nhau so với rừng giàu chưa bị tác động nhận thấy số lượng cây tái sinh giảm

rõ rệt: Ở rừng nguyên sinh, tổng số cây tái sinh mục đích đạt 2594 cây/ha,

trong khi đó ở rừng IIIA2 số lượng giảm xuống còn 1481 cây/ha, ở rừng

IIIA1 chỉ còn là 750 cây/ha; trong đó có một số loài hầu như rất ít gặp như

lim xanh, re, vàng tâm, xoay, sến. Tỷ lệ % so với tổng số các loài cây tái sinh

cũng giảm rõ rệt. Tuy nhiên, rừng ở Kon Hà Nừng còn có trữ lượng cao và

khai thác chọn mới được diễn ra trong vòng 10 năm thì sự thay đổi trong tái

sinh chưa xảy ra mạnh.

Nhận xét

Quá trình TSTN ở rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được

nghiên cứu. Lịch sử nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới ra đời muộn hơn rừng

ôn đới. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào

làm sáng tỏ đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Phần lớn tài liệu nghiên

cứu về TSTN của rừng mưa chỉ tập trung ở một số loài cây có giá trị kinh tế

dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi, không còn giữ được bộ mặt

nguyên thuỷ của nó. Đề cập đến TSTN ở đây rất phức tạp vì ở đây những quy

luật tự nhiên của quần thể đã bị đảo lộn do tác động đa dạng của con người.

Tính phức tạp này đã làm việc xác định phương thức xúc tiến TS có hiệu quả

cho rừng nhiệt đới khó khăn hơn nhiều.

Có nhiều cách lập ÔTC điển hình để nghiên cứu các quy luật tái sinh,

nhưng nghiên cứu định vị cố định toạ độ, nghiên cứu để rút ra những quy luật tái

sinh cho rừng tự nhiên theo toạ độ địa lý còn ít. Việc lập các ÔTC định vị giúp

nghiên cứu các quy luật tái sinh được tốt hơn, những nghiên cứu đầy đủ về tái

sinh cho rừng tự nhiên hết sức cần thiết để điều chỉnh tổ thành loài cây tùy theo

mục đích.

23

1.3. Một số nghiên cứu về VQG Ba Bể

a) Nguyễn Thế Cường (2002) [6], nghiên cứu thảm thực vật rừng trên núi đá

vôi tại VQG Ba Bể - Bắc cạn, cho kết quả như sau:

1. Với diện tích rừng tự nhiên hiện có của VQG Ba Bể, vận dụng hệ

thống phân loại rừng Việt Nam của thực vật rừng, đề tài xác định toàn bộ diện

tích rừng hiện có đều thuộc một kiểu thảm thực vật rừng duy nhất là kiểu

rừng kín lá rụng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi, bao gồm

những quần xã thực vật sau:

- Kiểu thảm thực vật tự nhiên chưa có sự tác động của con người:

+ Quần xã Ô rô + Nghiến + Táu + Vỏ đụt.

+ Quần xã Nghiến + Nang trứng + Trường sâng + Nhọc.

+ Quần xã Ô rô + Táu + Lòng mang cụt + Đẻn 3 lá.

+ Quần xã Cọc rào + Trâm đất + Cọ khẹt + Bời lời gân lõm.

- Kiểu thảm thực vật tự nhiên phục hồi sau nương rẫy:

Có 1 quần xã: Vạng trứng + Trường sâng + Trám mao + Re bầu.

2. Về đặc điểm cấu trúc rừng tại VQG Ba Bể:

+ Tổ thành loài cây trên các kiểu rừng khu vực Ba Bể là một phức hệ có

loài cây ưu thế. Số lượng loài cây càng lên cao càng giảm, ở độ cao < 400 m

có 34 loài, ở độ cao > 700 có 26 loài.

+ Mật độ tái sinh có xu hướng giảm dần theo đai độ cao tăng lên:

Độ cao Số cây thấp nhất Số cây cao nhất

<400 m 174 894

400-700m 126 144

>700 m 78 126

3. Về giá trị tài nguyên rừng:

+ Trong khu vực có 537 loài thực vật, chiếm 81% loài trong hệ thực vật

vùng núi đá vôi, thuộc 348 chi và 123 họ. Sự phân bố các taxon, họ, chi và

24

loài trong các ngành không đều, tập chung nhiều nhất ở ngành hạt kín

(Angiospermea) với 206 họ (chiếm 86,18% tổng số họ trong hệ thực vật), 327

chi (chiếm 93,97%) và 500 loài (chiếm 93,11%).

+ Trong VQG Ba Bể có nhóm cây được sử dụng làm thuốc chiếm tỉ lệ cao

nhất với 223 loài, chiếm 41,52% tổng số loài; nhóm cây gỗ có 163 loài chiếm

30,35%; nhóm cây dùng làm thực phẩm có 115 loài, chiếm 21,41%.

nhiều tầng theo các đai độ cao tại Ba Bể - Bắc Cạn, có những kết luận như sau:

b) Nguyễn Văn Long (1999) [22], nghiên cứu về cấu trúc rừng hỗn giao

Cấu trúc quần xã thực vật rừng và cấu trúc mật độ theo các đai độ cao

khác nhau là khác nhau. Các đai độ cao được nghiên cứu là 200-500m, 500-

700m, 700-900m.

Cấu trúc mật độ theo đai độ cao như sau:

Đai độ cao (m) 200 – 500 Mật độ (cây/ha) 572

500 – 700 520

700 – 900 542

Cấu trúc tâng thứ: theo 3 đai độ cao được chia làm 4 tầng:

+ Tâng A1: Tầng vượt tán: gồm những loài cây gỗ lớn, tán lá vượt lên

tạo thành tầng tán không liên tục.

+ Tầng A2: Tầng ưu thế TS tán rừng.

+ Tầng A3: Tầng cây bụi thấp.

+ Tầng B: Tầng cây TS.

Cấu trúc mật độ của các tầng thứ như sau:

A1 A2 A3 B Tầng cây

82 316 127 16603 Mật độ (cây/ha)

25

Nhận xét: Những nghiên cứu trên ở tầm vĩ mô, đưa ra cái nhìn chung

nhất về trạng thái rừng, đa dạng thực vật, tình hình chung của rừng trong

VQG Ba Bể. Những nghiên cứu này chưa nghiên cứu cấu trúc hay động thái

cụ thể của từng loại rừng, tình hình sinh trưởng phát triển của các quần xã

thực vật trong khu vực có tốt hay không, quần xã thực vật này đã là tối ưu đối

với vùng chưa? Những kết quả nghiên cứu này đã lâu, liệu hiện tại rừng còn

giữ cấu trúc… như trước không?

1.4. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu

Rừng ôn đới có bề dày lịch sử nghiên cứu lâu đời hơn rừng nhiệt đới. Tuy nhiên, những nghiên cứu về rừng nhiệt đới nói chung cũng như rừng Việt Nam nói riêng đã mang lại cho con người những hiểu biết nhất định. Tất cả các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên nhiệt đới trên thế giới và trong nước rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt nghiên cứu cấu trúc và động thái rừng nói chung, động thái tái sinh nói riêng là rất cần thiết và quan trọng. Những nghiên cứu đó cho ta hiểu biết nhất định về rừng, từ đó có biện pháp tác động giúp nâng cao hiệu ích thu được từ rừng. Tất cả các công trình nghiên cứu đều có giá trị lý luận và thực tiễn ở những mức độ khác nhau và đều phục vụ cho mục đích kinh doanh, lợi dụng rừng có hiệu quả và lâu dài.

Nghiên cứu về tái sinh ít hơn nghiên cứu về cấu trúc. Qua tìm hiểu ta thấy, số công trình nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên Việt Nam tuy không phải là nhỏ nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Hầu hết, các nghiên cứu còn nhỏ lẻ, mang tính chất vùng, các kết quả nghiên cứu chưa mang tính tổng quát đại diện. Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai trên quy mô hạn chế.

Cấu trúc rừng được rất nhiều người quan tâm đã nghiên cứu khá rộng từ cấu trúc tầng thứ, mô phỏng các phân bố thực nghiệm bằng các hàm toán học để định lượng hóa cấu trúc rừng ... nhưng những nghiên cứu định vị thì ít được nghiên cứu. Nghiên cứu quy luật của rừng thông qua ÔTC định vị là việc nghiên cứu quy luật trên đối tượng cây rừng xác định trong thời gian dài,

26

việc nghiên cứu này sẽ cho chúng ta hiểu biết rõ hơn quy luật của rừng đặc biệt là rừng tự nhiên.

Theo thống kê bước đầu, hiện nay trong cả nước có 20 khu rừng đặc dụng phân bố trên diện tích núi đá vôi có lẫn cả núi đất bao gồm: 3 Vườn Quốc gia, 14 Khu bảo tồn thiên nhiên và 3 khu bảo tồn lịch sử và môi trường. Tổng diện tích của các Khu bảo tồn là 366.371 ha (Bao gồm cả diện tích núi đất và núi đá vôi, trong dó diện tích núi đá vôi là chủ yếu). Do vậy hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi nói chung cũng như VQG Ba Bể nói riêng đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng đối với kinh tế, môi trường, cảnh quan cũng như nghiên cứu khoa học của nước ta (nguồn: http:///wwwVietbao.vn). Vườn Quốc gia Ba Bể - di sản thiên nhiên quí giá – được Viện điều tra quy hoạch rừng chọn là một trong những địa điểm nghiên cứu định vị. Nơi đây có một hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi điển hình và cũng là VQG nên có chế độ bảo vệ nghiêm ngặt, ít chịu tác động có hại của con người rất phù hợp cho việc lập ÔTC định vị nghiên cứu lâu dài.

Tóm lại các nghiên cứu về cấu trúc và động thái của rừng đều nhằm mục đích làm sao để quản lý, sử dụng rừng một cách hiệu quả nhất. Đây là vấn đề hiện đang được quan tâm một cách đặc biệt, toàn xã hội đang nỗ lực để quản lý sử dụng rừng bền vững. Đặc biệt với nghiên cứu định vị về cấu trúc và động thái tái sinh sẽ giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn để có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp vào rừng làm sao thu được hiệu quả cao nhất từ rừng.

27

Chương 2: MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu

2.1.1. Mục tiêu lý luận

Góp phần bổ sung các kiến thức về đặc điểm lâm học (thành phần loài

và đa dạng thực vật, cấu trúc lâm phần và động thái tái sinh) của rừng lá rộng

thường xanh ở Vườn quốc gia Ba Bể.

2.1.2. Mục tiêu thực tiễn

Có các thông tin bước đầu về đặc trưng thành phần loài, cấu trúc N-D

và sự thay đổi thành phần loài trong quá trình tái sinh tự nhiên của rừng trong

các ô tiêu chuẩn định vị nghiên cứu lâm học tại vườn quốc gia Ba Bể làm cơ

sở cho việc định hướng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh.

2.2. Nội dung nghiên cứu

(1) Xác định thành phần loài và cấu trúc lâm phần của 6 ô tiêu chuẩn định

vị nghiên cứu lâm học tại vườn quốc gia Ba Bể;

(2) Đánh giá sự thay đổi các đặc trưng lâm học ở mức độ lâm phần và loài

trong các ô tiêu chuẩn định vị;

(3) Xác định các đặc điểm tái sinh của rừng trong 6 ô tiêu chuẩn định vị.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp chung

Đề tài đã kế thừa các tài liệu cơ bản của khu vực nghiên cứu: các tµi

liÖu vÒ ®iÒu kiÖn tù nhiªn, kinh tÕ, x· héi cña ®Þa ph­¬ng.

Đặc biệt, trong đề tài này sẽ tiếp cận phương pháp nghiên cứu định vị

trên cơ sở kế thừa hệ thống 6 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập trong khuôn

khổ của đề tài “Nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc và động thái của một số

kiểu rừng chủ yếu ở Việt Nam” do nhóm nghiên cứu của TS. Trần Văn Con,

Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện. Đề tài kế thừa số liệu đo đếm

28

năm 2007 và tham gia thu thập số liệu trên các ô tiêu chuẩn năm 2009 để làm

cơ sở cho các nghiên cứu của đề tài.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu phục vụ đề tài được kế thừa từ nguồn số liệu điều tra trên các ô

định vị (OĐV) của Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam năm 2007 và tham

gia thu thập số liệu trên các ô tiêu chuẩn năm 2009 để làm cơ sở cho các

nghiên cứu của đề tài. Dưới đây trình bày sơ lược biện pháp kỹ thuật điều tra

trên OĐV với đối tượng là tất cả cây rừng có trong OĐV để nghiên cứu cấu

trúc và động thái rừng – đây là nội dung nghiên cứu của đề tài và cũng là nội

dung trong đề tài “Nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc và động thái của một số

kiểu rừng chủ yếu ở Việt Nam” do nhóm nghiên cứu của TS. Trần Văn Con,

Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện.

Các phương pháp thiết lập và thu thập số liệu đã được đề tài của TS.

Trần Văn Con quy trình hoá một cách chi tiết, sau đây chỉ tóm tắt các nội

dung chính của phương pháp thiết lập và thu thập số liệu cho hệ thống ô tiêu

chuẩn định vị.

(1) Thiết lập ô tiêu chuẩn định vị

ÔTCĐV được thiết kế là một hình vuông có cạnh là 100 m và được

chia thành ba cấp (compartments) như ở hình 2.1.

- Ô cấp A có diện tích 1 ha để đo các cây tầng cao có D 1,3 ≥ 10 cm, được

chia thành 25 ô vuông nhỏ có cạnh 20m x 20m, như hình 1.2; ở mỗi góc của ô

vuông này đánh dấu bằng một cọc gỗ (hoặc tre) sao cho có thể nhận biết được

ở lần đo sau.

- Ô cấp B dùng để đo các cây có các cây có D1,3, từ 1 cm đến 9,9 cm, được

xác định bằng một hình tròn có tâm chính là tâm của ô cấp A với bán kính

vòn tròn là 15 m. Ranh giới của ô cấp B được xác định bằng cách đánh dấu

29

một vạch dọc sơn đỏ vào tất cả các cây có đường D1,3 >10cm nằm bên ngoài ô

B (vạch sơn hướng vào tâm ô).

- Ô cấp C dùng để đo đếm cây tái sinh có D1,3 từ dưới 1 cm trở xuống, đó là

một hệ thống 12 ô dạng bản (2x2m) được thiết lập trên hai đường kính vuông

gốc nhau (theo hướng N-B, Đ-T) của ô cấp B và cách đều nhau.

- Giữa tâm ô đào một phẩu diện để điều tra đất: phẩu diện rộng 1m, dài 2m và

sâu 1m.

1. Ô cấp A 2. Ô cấp B 3. Ô cấp C 4. Phẫu diện đất

Hình 2.1. Thiết kế ÔTCĐV Hình 2.2. Sơ đồ 25 ô vuông để điều tra Ô cấp A

- Các số liệu cơ bản của ÔTCĐV được ghi chép lại theo mẫu biểu dưới đây

Mẫu F1

1. Số hiệu ÔTC 2. Địa chỉ Tỉnh

3. Toạ độ địa lý BC-01 Xã Ngang Ngang Chủ rừng Dọc Dọc

Huyện UTM VN2000 địa trí địa 4. Địa hình Độ cao Độ dốc

Vị hình Trạng thái Loài ưu thế

5. Mô tả rừng 6. Ngày thiết lập Dạng hình Kiểu rừng Ngày ... tháng .... năm 200....

30

ôtc 7. Các ghi chú khác

(2) Đo đếm cây

- Đánh số cây và lập bản đồ vị trí cây: tất cả các cây đo đếm trong ô cấp

A đều được ghi số cho từng cây và lạp bản đồ vị trí của chúng trong ÔTCĐV.

- Xác định tên cây: tất cả các cây điều tra ở cả 3 cấp: tái sinh, lớp cây

nhỏ và lớp cây lớn đều được xác định tên loài. Việc xác định tên loài được

chia thành 2 bước như sau: (i) Xác định sơ bộ tên địa phương, tên thường gọi

được thực hiện ngay ở lần điều tra đầu tiên. Đối với những loài chưa chắc

chắn thì ghi chú ở cột chú thích ở mẫu điều tra để kiểm định lại ở bước sau.

Các loài không biết tên cây cần phải lấy mẫu (lá, hoa quả,…) và ghi vào biểu

điều tra bằng ký hiệu sp1, sp2,… để nhờ giám định. (ii) tất cả các cây điều tra

trong ô tiêu chuẩn được thẩm định lại tên cây nhờ một nhóm chuyên gia thụ

mộc học; các cây được ghi chú là chưa chắc chắn, các cây chưa biết tên và có

mẫu được mang đi giám định. Danh sách tên cây của ÔTCĐV sẽ được hoàn

thiện tại lần điều tra thứ hai. Khi danh sách tên cây trong ÔTCĐV đã được

khẳng định, thiết lập một danh sách tên cây bao gồm tên Việt nam, tên khoa

học và ghi chú các tên gọi khác và số hiệu của loài. Danh sách tên cây này

được lưu trong túi hồ sơ của ÔTCĐV.

- Ô cấp A là một hình vuông có cạnh 100m x 100m (10.000 m2=1 ha)

để điều tra tất cả các cây gỗ có D1,3≥ 10cm.

- Ô cấp B một hình tròn có R=15 m (=707 m2) để điều tra tất cả các

cây gỗ có 1 cm ≤D1,3<10cm. .

- Ô cấp C gồm 12 ô dạng bản hình vuông 2m x 2m (=48m2) để điều tra

các cây tái sinh cho đến cây có D1,3 <1cm.

- Các phương pháp điều tra cụ thể như sau:

31

+ Đo đường kính ngang ngực (D1,3): Đường kính ngang ngực được đo

cho hai cấp: lớn cây nhỏ (ô cấp B) và lớp cây lớn (ô cấp A), lớp cây tái sinh

(ô cấp C) không đo đường kính. Dụng cụ đo đường kính được thống nhất là

thước đo vanh có độ chia đến mm. Vì vậy sau đây nói đo đường kính tức là

đo chu vi cây. Đối với những cây một thân và không có bạnh vè điểm đo

đường kính được qui ước ở vị trí 1,3m từ mặt đất lên. Nếu cây nằm trên sườn

dốc thì điểm để xác định vị trí 1,3 nằm ở phía trên dốc (hình 2.3a); trong

trường hợp cây nghiêng thì xác định phía bên trong (xem hình 2.3b); Đối với

cây hai thân có điểm chia thân nằm dưới độ cao 1,3m thì được coi là hai cây

để đo đường kính (xem hình 2.3c); Đối với cây có banh vè điểm đo đường

kính được quy ước là ở phía trên điểm kết thúc bạnh vè 1m (xem hình 2.3d).

Đơn vị đo đường kính (chu vi) thân cây là cm, lấy chính xác đến mm tức là

sau dấu phẩy một số thập phân; ví dụ: 245,4 cm, 86,2 cm…

Chiều Chiều cao cao

Chiều cao Chiều cao sản phẩm sản phẩm Chiều cao Chiều cao dưới cành Hdc dưới cành Hdc

Chiều cao Chiều cao bạnh vè bạnh vè

Hình 2.4. Các loại chiều cao của cây Hình 2.3 Xác định điểm đo đường

kính

32

+ Đo chiều cao: chiều cao được đo cho cả 3 lớp cây: tái sinh, cây nhỏ

và cây cao. Đối với tầng cây cao chiều cao thường được chia thành hai loại:

Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc); đối với cây rừng

nhiệt đới, một loại chiều cao nữa cần được quan tâm là chiều cao bạnh vè

(xem hình 2.4). Dụng cụ đo chiều cao: đối với cây tái sinh và lớp cây nhỏ có

chiều cao dưới 15m, có thể dùng thước hoặc sào có khắc đến cm để đo; đối

với cây cao trên 15m thì phải dùng dụng cụ quang học để đo chiều cao

(Blume-Leiss hoặc thước đo cao laser Sunto). Việc đo chiều cao trong rừng

rậm nhiệt đới bằng dụng cụ quang học là rất khó khăn vì các lý do: thiếu ánh

sáng, rất khó xác định được đỉnh cây để chọn điểm đo…; cho nên sai số trong

đo chiều cao là rất lớn. Chính vì thế không nhất thiết phải đo chiều cao vút

ngọn của tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn, mà chỉ cần đo đại diện một số cây

trong các cấp kính đủ để xây dựng đường tương quan H-D. Riêng đối với

chiều cao dưới cành thì phải đo cho tất cả các cây.

Đơn vị đo chiều cao của cây là m lấy chính xác đến dm (đối với lớp cây

tầng cao) và đến cm (đối với lớp cây tái sinh).

+ Đo đường kính tán: trong rừng rậm nhiệt đới hỗn loài thường rất khó

khăn. Đường kính tán được đo bằng 4 bán kính từ tâm cây đo ra 4 hướng B-

N-D-T. Để đo được các bán kính tán này cần một nhóm ít nhất 3 người. Một

người đứng ở một khoảng cách nhất định từ cây đo để có một tầm nhìn rõ

nhất cạnh tiếp tuyến với tán cây nhằm xác định được điểm tiếp tuyến của hình

chiếu tán cây trên mặt đất; người thứ hai cầm đầu dây đứng ở điểm tâm cây

đo và người thứ ba cầm cuộn dây di chuyển trên trục bắc- nam cho đến khi

người thứ nhất xác định được đó là điểm tiếp tuyến với hình chiếu tán cây về

phía bắc (đọc được bán kính tán theo hướng B) các bán kính hướng khác cũng

đo tương tự.

33

+ Đánh giá chất lượng cây: Chất lượng cây được đánh giá theo 3 cấp

và ký hiệu là A, B, C. Tiêu chí để đánh giá chất lượng cây gỗ lớn có D1,3

≥10cm là:

Loại A: Thân cây thẳng, tròn đều, chiều cao dưới cành chiếm lớn hơn

50% chiều cao vút ngọn; không lỗi gỗ (cành mấu to, sâu bệnh, …), hình thái

lá từ loại 4 trở lên;

cành lớn hơn 50% chiều cao vút ngọn, ít lỗi gỗ. Hình thái tán từ loại 3 trở lên.

Loại B: Thân không được thẳng đều như loại A, nhưng chiều cao dưới

Loại C: thân cong queo, chiều cao dưới cành thấp hơn 50% chiều cao vút

ngọn. Có nhiều lỗi gỗ.

Tiêu chí để đánh giá chất lượngcây gỗ nhỏ có 1cm ≤D1,3 <10 cm là:

Loại A: cây thẳng đẹp, có sinh lực tốt, có khả năng sinh trưởng để vươn

lên tầng cao hơn (vị thế tầng tán từ loại 3 trở lên).

Loại B: Cây có thân hình tương đối đẹp, vẫn còn có khả năng phát triển,

vị thế tầng tán từ cấp 2 trở lên;

Loại C: Cây có thân hình xấu, còn sống nhưng khả năng sinh trưởng kém

vị thế tầng tán từ loại 2 đến 1.

Tiêu chí để đánh giá chất lượng cây tái sinh là:

Loại A: Cây tái có hình dáng đẹp, sinh lực tốt.

Loại B: Cây có hình dáng vừa, sinh lực tương đối tốt.

Loại C: cây tái sinh có hình dáng xấu và sinh lực yếu.

- Đo đếm và đánh giá tái sinh tự nhiên: Cây tái sinh được đo đếm trong hệ thống ô dạng bản được thiết kế ở hình 2.1 trên đây. Hệ thống ô dạng bản này được đánh dấu (định vị) cho các lần đo sau để bảo đảm sự thống nhất vị trí đo đếm cây tái sinh. Đo chiều cao cây tái sinh có thể thực hiện tương đối chính xác bằng thước khắc đến cm. Chiều cao của cây tái sinh được đo đến điểm cao nhất của cây mà không dựng thẳng cây lên (xem hình 2.5); Vì đỉnh của cây tái sinh thường có khuynh hướng nghiên về một bên chứ không đứng thẳng.

34

Chiều cao

cây tái sinh

Hình 2.5. Đo chiều cao cây tái sinh

Nguồn gốc cây được xác định bằng việc xem xét xem cây con tái sinh

được hình thành từ hạt hay chồi. Cây có nguồn gốc từ hạt là cây mới hình

thành từ cây mầm được nẩy ra từ hạt giống; khác với cây chồi được nẩy ra từ

gốc (hoặc rễ) cây mẹ còn sống hoặc đã bị chặt.

(3) Ghi chép, quản lý số liệu

a) Phiếu đo đếm tầng cây cao (ô cấp A)

Biểu F2

Đo lần: Số hiệu ôtc: Ô cấp: A DT: 10.000 m2

Ngày đo: Người đo:

Vị trí Cấp tán Bán kính tán (m) SHC Tên loài Mã loài CV (cm) Hvn (m) Hdc (m) Ghi chú N E Đ T N B

Vị thế 9 Dạng tán 10 1 2 3 4 5 6 7 8 11 12 13 14 15

Ô vuông số 1 đến ô vuông số 25. …

Giải thích biểu F2 :

- Cột 1: Số hiệu cây: mỗi cây đo đếm đều có một số hiệu cây đánh số thứ tự

và không được trùng lặp trong ô tiêu chuẩn.

- Cột 2: Ghi tên loài bằng tiếng Việt Nam.

- Cột 3: Mã loài theo danh sách đã lập sẵn dùng để tra tên tiếng Việt và tên

Khoa học

35

- Cột 4 và 5 vị trí cây theo toạ độ tương đối trong từng ô vuông đo đếm

dùng để vẽ sơ đồ cây trong ÔTCĐV.

- Cột 6: chu vi ở vị trí 1,3m đo bằng cm.

- Cột 7: chiều cao vút ngọn của cây đo bằng m.

- Cột 8: Chiều cao dưới cành của cây đo bằng m.

- Cột 9: Vị thế tán cây theo phân loại Dawkins (1,2,3,4,5).

- Cột 10: Hình dáng tán theo phân loại Dawkins (0,1,2,3,4,5), trong đó 0 cây

chết.

- Cột 11 đến 14 bán kính tán theo các hướng Đ-T-N-B.

- Cột 15 Ghi chú những điểm đặc biệt của cây đo.

b) Phiếu đo đếm tầng cây nhỏ (ô cấp B)

Biểu F3

Đo lần: Số hiệu ôtc: Ô cấp: B DT: 707 m2

Ngày đo: Người đo:

Cấp tán Bán kính tán (m) SHC Tên loài Mã loài CV (cm) Hvn (m) Hdc (m) Ghi chú Đ T N B

1 2 3 4 5 6 Vị thế 7 Dạng tán 8 9 10 11 12 13

Giải thích biểu F3 :

- Cột 1: Số hiệu cây: mỗi cây đo đếm đều có một số hiệu cây đánh số thứ tự

và không được trùng lặp trong ô tiêu chuẩn.

- Cột 2: Ghi tên loài bằng tiếng Việt Nam.

- Cột 3: Mã loài theo danh sách đã lập sẵn dùng để tra tên tiếng Việt và tên

Khoa học.

- Cột 4: chu vi ở vị trí 1,3m đo bằng cm.

- Cột 5: chiều cao vút ngọn của cây đo bằng m.

36

- Cột 6: Chiều cao dưới cành của cây đo bằng m.

- Cột 7: Vị thế tán cây theo phân loại Dawkins (1,2,3,4,5) theo hình 3.3.

- Cột 8: Hình dáng tán theo phân loại Dawkins (0,1,2,3,4,5), trong đó 0 cây

chết theo hình 3.4.

- Cột 9 đến 12 bán kính tán theo các hướng Đ-T-N-B

- Cột 13 Ghi chú những điểm đặc biệt của cây đo.

37

c) Phiếu đo đếm cây tái sinh (ô cấp C)

Biểu F4

Số hiệu ôtc Ô cấp C Diện tích 48 m2 Lần đo

Ngày đo:......... Người đo:............

ÔDB Mã loài Loài Hvn Nguồn gốc Chất lượng Ghi chú

(cm)

1 2 3 4 5 6 7

Ghi số liệu ngoài hiện trường nên dùng bút chì để tránh nhoè và dễ tẩy

xoá/sửa chữa khi có nhầm lẫn.

Dữ liệu thu thập được từ ÔTCĐV được nhập vào máy tính tạo cơ sở dữ

liệu cho việc lưu trữ và xử lý vào các mục đích nghiên cứu khác nhau trong

đó chủ yếu là nghiên cứu các đặc trưng cấu trúc và động thái của rừng; tiến

tới thiết lập các mô hình mô phỏng quá trình sinh trưởng của rừng tự nhiên

hỗn loài nhiệt đới.

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả số liệu thu thập được từ các ô tiêu chuẩn được nhập, tiến hành

chỉnh lý, phân tích, xử lý và tính toán bằng phầm mềm Excel, SPSS để tính

các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài.

2.3.3.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại

Đề tài sử dụng phương pháp phân loại của Loeschau (1960) được Viện

mG

/2

ha

mM

/3

ha

Điều tra Quy hoạch rừng nghiên cứu và bổ sung. Căn cứ vào tổng tiết diện

), độ tàn che (P) và một số ngang (  ), trữ lượng ( 

thông tin điều tra ngoài thực địa, tiến hành phân chia trạng thái cho từng ô đo

đếm. Cụ thể tiêu chuẩn phân chia các trạng thái rừng như sau:

38

+ Kiểu trạng thái II: Rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai

thác trắng, kiểu rừng này là rừng cây gỗ có đường kính nhỏ, chủ yếu là những

cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng mọc nhanh, nó có thể

chia thành 2 kiểu phụ:

Kiểu phụ IIA: Rừng phục hồi còn non và đặc trưng bởi lớp cây tiên

phong ưa sáng, mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu một tầng, đường kính

D < 10 cm, G < 10 m2/ha, rừng có trữ lượng nhỏ. Thuộc đối tượng nuôi

dưỡng.

Kiểu phụ IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn, đặc trưng

tổ thành gồm những cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng, mọc

nhanh, thành phần loài đã phức tạp, đã có sự phân hoá về tầng thứ và tuổi.

Đường kính cây cao phổ biến bình quân D > 10 cm, G > 10 m2/ha. Thuộc

đối tượng nuôi dưỡng.

+ Kiểu trạng thái III: Trạng thái rừng đã quan khai thác chọn, là kiểu

trạng thái đã bị tác động của con người ở nhiều mức độ khác nhau, làm cho

kết cấu rừng có sự thay đổi. Tuỳ theo mức độ tác động, khả năng tái sinh và

cung cấp lâm sản mà có thể phân loại trạng thái rừng khác nhau:

Kiểu phụ IIIA: Rừng thứ sinh qua khai thác chọn kiệt, đang phục hồi,

khả năng khai thác bị hạn chế, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoặc thay đổi cơ bản,

trạng thái này có thể chia thành một số dạng trạng thái:

Dạng trạng thái IIIA1: Rừng mới qua khai thác chọn kiệt, cấu trúc rừng

đã bị phá vỡ hoàn toàn, tán rừng bị phá vỡ thành từng mảng lớn, tầng trên còn

sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn. Độ tàn che S < 0,3, ∑G < 10 m2/ha, ∑GD > 40 < 2 m2/ha, trữ lượng < 80 m3/ha. Tuỳ thuộc vào mật độ tái sinh mà nó có thể chia nhỏ hơn nữa.

Dạng trạng thái IIIA2: Rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, đặc

trưng của trạng thái này là đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế với

39

lớp cây đại bộ phận có đường kính 20 – 30cm. Rừng có 2 tầng trở lên, tầng

trên tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây cũ còn lại, còn

có những cây to khoẻ vượt tán. Độ tàn che của rừng S = 0,3 – 0,5, ∑G = 10 – 15 m2/ha, ∑GD > 40 < 2 m2/ha, trữ lượng từ 80 – 120 m3/ha. Cũng tuỳ vào mật

độ tái sinh có thể chia nhỏ hơn nữa.

Dạng trạng thái IIIA3: Rừng đã có quá trình phục hồi tốt (rừng trung bình, rừng có từ 2 tầng trở lên). Độ tàn che S = 0,5 - ,07, ∑G = 16 – 21 m2/ha, ∑GD > 40 < 2 m2/ha, trữ lượng > 120 m3/ha.

Kiểu phụ IIIB: Rừng bị tác động với mức độ thấp, trữ lượng rừng còn

cao, cấu trúc rừng chưa bị phá vỡ, rừng còn giàu trữ lượng, có S > 0,7 , ∑G = 21 - 26 m2/ha, trữ lượng > 250 m3/ha.

Tuỳ theo nguồn gốc khác nhau của rừng được phân chia thành 2 kiểu phụ:

+ Kiểu trạng thái IV: Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh phục hồi, đã phát

triển đến giai đoạn ổn định, trữ lượng và sản lượng cao, có độ tàn che > 0,7, ∑G > 26 m2/ha, ∑GD > 40 > 5 m2/ha.

Kiểu phụ IVB: Rừng thứ sinh phục hồi đã phát triển đến giai đoạn ổn định

Kiểu phụ IVA: Rừng nguyên sinh

2.3.3.2. Phương pháp phân tích tổ thành và sự thay đổi cấu trúc tổ thành

a) Xác định công thức tổ thành dựa vào số cá thể của từng loài:

+ Xác định tổng số cá thể của từng loài (ni)

m

N

+ Tổng số loài (m)

in

i

1

x 

+ Xác định tổng số cá thể chung cho các loài (2.1)

N m

+ Tính số cá thể trung bình của 1 loài: (2.2)

x thì loài cây đó có mặt trong công thức tổ thành

+ So sánh các ni với x :

Nếu ni

40

Nếu ni < x thì loài cây đó có thể bỏ qua

+ Công thức tổ thành có dạng: k1A1 + k2A2 + … + knAn

Trong đó: Ai là tên loài

k

10.

i 

n i N

ki là hệ số từng loài cây, ki được tính theo công thức sau:

(2.3)

b) Xác định công thức tổ thành dựa vào chỉ số IV% của Daniel Marmillod.

Chỉ số IV% được xác định theo phương pháp của Daniel Marmillod

N

%

G

%

IV

%

(Vũ Đình Huề, (1984) và Đào Công Khanh, (1996) như sau:

 2

(2.4)

Trong đó: N% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài nào đó

so với tổng số cây trên OTC

G% là phần trăm tiết diện ngang của loài cây nào đó so với

tổng tiết diện ngang của OTC

Theo Daniel Marmillod, những loài cây nào có IV% > 5% mới thực sự

có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng

(1978) trong một lâm phần, nhóm loài cây nào đó chiếm trên 50% tổng số cá

thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Đó là

những chỉ dẫn làm cơ sở quan trọng xác định loài và nhóm loài ưu thế. Cần

tính tổng IV% của những loài có trị số này > 5% từ cao đến thấp và dừng lại

khi  %IV đạt 50%.

c) Hệ số hỗn loài: HL1=S/N và HL2=S2/N; tỷ lệ hỗn loài được biểu thị dưới

dạng 1/n (trong đó n là một số nguyên) có nghĩa là cứ n cây cá thể thì có 1

loài. Do đó, ta có n=N/S (và chỉ lấy tròn số nguyên).

m

H



log

p i

p i

d) Hệ số đa dạng Shannon-Wiener H’:được tính bằng công thức:

i

1 

(2.5)

41

Trong đó: ni là số lượng cá thể của loài i trong quần xã

pi là tỷ lệ cá thể của loài i: pi = ni/N

Đây là chỉ số đa dạng sinh học thường được vận dụng. Hàm số này

được hai tác giả là Shannon và Weiner đưa ra năm 1949.

e) Phương pháp mô phỏng quy luật phân bố thực nghiệm: Các phân bố lý

thuyết được đề tài thử nghiệm là:

- Phân bố giảm, dạng hàm Meyer

Trong Lâm nghiệp, phân bố mũ thường được dùng để mô phỏng quy

luật phân bố số cây theo đường kính ( N/D1.3) của những lâm phần hỗn giao,

khác tuổi, đã qua khai thác chọn nhiều lần. Những cây có đường kính lớn

chiếm tỷ lệ thấp, ngược lại những cây có đường kính nhỏ chiếm tỷ lệ cao,

phân bố thực nghiệm N/D1.3 có dạng giảm. Khi đó có thể dùng hàm Meyer

mô phỏng quy luật phân bố N/D1.3 của những lâm phần này.

Hàm Meyer có dạng: y = α.e-β.x (2.6)

Trong đó: y: là tần số quan sát.

x: là giá trị của nhân tố điều tra.

α, β là hai tham số.

Khi giá trị x tăng,  càng lớn thì đường cong lõm và giảm càng nhanh,

ngược lại  càng bé thì đường cong giảm từ từ.

- Phân bố Weibull

Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục,với miền giá trị (0,+  ).

Phân bố Weibull là phân bố xác suất cho phép mô phỏng phân bố thực

  . x

 1  .

X

.

e

nghiệm có dạng giảm, lệch trái , lệch phải và đối xứng.

Hàm mật độ có dạng: P (x) = (2.7)

42

Trong đó: Tham số  đặc trưng cho độ lệch của phân bố.

Tham số đặc trưng cho độ nhọn của phân bố.

n . fi

xi

Giá trị được ước lượng từ công thức:

Trong đó: x = di - dmin

di: là trị số giữa cỡ của nhân tố điều tra

dmin : là trị số quan sát nhỏ nhất của nhân tố điều tra.

Phân bố Weibull mô tả các phân bố thực nghiệm có dạng:

+ = 1 phân bố có dạng giảm;

+ = 3 phân bố có dạng đối xứng;

+ >3 phân bố có dạng lệch phải;

+ <3 phân bố có dạng lệch trái.

- Phân bố khoảng cách

0

x

x

1

Phân bố khoảng cách là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt

1

x 

1)(

).

   1( 

quãng, hàm toán học có dạng: F (x) =

(2.8)

)

Trong đó:  = f0/n, với f0 là tần số quan sát tuyệt đối ứng với tổ đầu tiên.

i

( n f  0  i Xf

= 1 -

n là dung lượng mẫu

X = (xi – x1)/k với k là cự ly tổ, xi là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao)

thứ i, x1 là trị số giữa cỡ đường kính (chiều cao) tổ thứ nhất. Như vậy X lấy các

giá trị  0, là những số tròn.

43

- Kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực

nghiệm:

Để đánh giá sự phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực

2 )

m

(

ft

fl

2)

nghiệm, sử dụng tiêu chuẩn Khi bình phương (

2 = 

 fl

i

1 

(2.9)

2 tính ≤

2 0.5 tra bảng, với bậc tự do k = m-r-1 ( m: là số tổ sau

Nếu

khi gộp; r: số tham số của phân bố lý thuyết cần ước lượng ), thì phân bố lý

thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm và ngược lại.

Trong đó: ft: Tần số thực nghiệm

fl: Tần số lý thuyết

Nếu tổ nào có fl < 5 thì ghép với tổ trên hoặc tổ dưới, để sao cho fl ≥ 5.

- Lựa chọn phân bố lý thuyết thích hợp

Khi sử dụng các phân bố lý thuyết để mô phỏng phân bố thực nghiệm,

thì phân bố nào có tỷ lệ chấp nhận cao hơn sẽ được chấp nhận.

2.3.3.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng

- Tổ thành cây tái sinh

Tổ thành loài cây tái sinh được xác định theo tỷ lệ % giữa số lượng cây

của một loài nào đó với tổng số cây tái sinh điều tra ( trong ô tiêu chuẩn ).

Ni 100 % N

Ki % = (2.10)

Trong đó: Ki: hệ số tổ thành cây tái sinh của loài i;

Ni%: số cây tái sinh của loài i trên các ô dạng bản trong OTC;

N: tổng số cây tái sinh của các loài trên các ô dạng bản trong OTC.

44

No

000

- Mật độ cây tái sinh

.10. So

Mật độ cây tái sinh được xác định theo công thức: N/ha = (2.11)

Trong đó: N/ha: mật độ cây tái sinh

No: tổng số cây tái sinh trong các ô dạng bản

So: tổng diện tích các ô dạng bản.

- Mật độ cây tái sinh có triển vọng

/ oNtv

000

Mật độ cây tái sinh có triển vọng được xác định theo công thức:

.10. So

Ntv/ha = (2.12)

Trong đó: Ntv/ha: mật độ cây tái sinh có triển vọng

Ntv/o: tổng số cây tái sinh có triển vọng trên các ô dạng bản

So: tổng diện tích các ô dạng bản.

- Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao

Chiều cao cây tái sinh được chia thành cấp: H < 0.3m, từ 0.3 – 1.5m; từ

1 – 1.5m; và H ≥ 1.5m, được tổng hợp qua số liệu điều tra thực hiện trên phần

mềm Excel.

- Xác định tỷ lệ cây tái sinh theo chất lượng

Ni 100 % (2.13) N

Tỷ lệ được xác định theo công thức: Ni% =

Trong đó: Ni%: tỷ lệ % của cấp chất lượng i;

Ni: tổng số cây tái sinh ở cấp chất lượng i trong các ô dạng bản;

N: tổng số cây tái sinh trong các ô dạng bản.

45

- Xác định tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình ở các cấp

chiều cao.

Để xác định được tỷ lệ này, trước tiên cần xác định được tỷ lệ cây tái

sinh có chất lượng tốt và tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng trung bình ở mỗi cấp

chiều cao, sau đó cộng hai tỷ lệ này lại, ta sẽ được tỷ lệ cây tái sinh có chất

lượng tốt và trung bình ở các cấp chiều cao.

2.3.3.4. Trữ lượng và chất lượng

Trữ lượng là thể tích của loài trong từng cỡ kính :Vi=Gi*Hi*Fi (2.14)

Cách tính toán cho nhóm loài và tổng của cả ô tiêu chuẩn cũng tương tự với

đầu vào.

2.3.3.5. Động thái rừng

Động thái rừng được xác định thông qua các chỉ số:

- Tỷ lệ chết, chuyển vào và tăng trưởng.

Tỷ lệ chết Mp = (Nchết/No)x100 (2.15)

Hệ số chết Mr = (lnNo-lnSt)/t (2.16)

- Tỷ lệ chuyển cấp.

Hệ số chuyển cấp: Rp=(Nchuyển/Nt)x100 (2.17)

Rr = (lnNt-lnSt)/t (2.18)

- Tỷ lệ tăng trưởng đường kính tương đối.

Zdr = (lnDt-lnDo)/ (2.19)

Tăng trưởng quần thể ∂ = (lnNt-lnNo)tt (2.20)

t= khoảng thời gian

No và Nt = số cây ở thời điểm 0 và t; St số cây sống ở thời điểm t; Do,

Dt đường kính ở thời điểm 0 và t.

46

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÙNG NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm tự nhiên

a) Vị trí địa lý

VQG Ba Bể có tọa độ là 105°36′55″ kinh đông, 22°24′19″ vĩ bắc. Nó

nằm trên địa bàn 5 xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Thương, Quảng Khê, Cao

Trĩ thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Vườn có độ cao so với mực nước biển là từ 150m đến 1.098m. Ở phía

tây nam của vườn có dãy núi Phia Boóc, có các điểm cao từ 1.505m đến

1.527m.

Vườn được đánh giá còn tồn tại nhiều kiểu rừng nhiệt đới điển hình của

nước ta.Vườn cách thị xã Bắc Kạn hơn 70km, cách Tp. Hà Nội khoảng

250km về phía Bắc.

b) Địa hình, ngoại mạo

Vườn Quốc gia Ba Bể - di sản thiên nhiên quí giá. Ðây là một hệ thống

rừng nguyên sinh trên núi đá vôi, bao bọc xung quanh hồ nước trong xanh.

Trung tâm của vườn là hồ Ba Bể với chiều dài tới 8 km và chiều rộng 800 m.

Nằm trên độ cao 178 m, hồ Ba Bể là "hồ tự nhiên trên núi có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng ở Việt Nam". VQG thuộc vùng núi đá vôi, vốn có rất nhiều hang

động caxtơ….mà hồ vẫn tồn tại với cảnh đẹp mê người là điều diệu kì, hấp

dẫn mà thiên nhiên ban tặng (Theo Vietbao,2005).

VQG Ba Bể gồm một phức hệ hồ, sông suối, núi đá vôi, núi đất có độ

cao từ 150–1500m so với mực nước biển. Hồ là phần cuối của sông chợ Lèn

được mở ra trước khi đổ vào sông Năng. Vì vậy hồ Ba Bể không phải là hồ

nước đọng, mà nó vừa mang tính chất sông, vừa mang tính chất hồ. Với tổng

diện tích mặt hồ là 375ha, hướng chảy từ Nam lên Bắc; phía Bắc là sông

Năng chảy theo hướng từ Đông sang Tây và đổ vào sông Gâm. Sông Năng

47

bắt nguồn từ dòng Piabioc chảy qua động Puông dài 300m và đổ xuống thác

Đồng Đẳng.

Ở phía Tây còn có 2 suối gọi là Tản Hang và Bó Lù, bắt nguồn từ chợ

Đồn chảy ngầm qua núi đá vôi đổ ra cửa sông Đông Nà Phòng và chảy vào hồ

Ba Bể.

Hồ Ba Bể còn có một số đảo đá vôi nhỏ như đảo An Mã, đảo Khẩu

Cúm, đảo Pò Gia Nải; mặt hồ dài 7,5km, rộng trung bình là 500m, chỗ hẹp

nhất là 200m, chỗ rộng nhất là 800m. Bờ hồ càng đi về hạ lưu càng dốc đứng,

độ sâu trung bình của hồ từ 15 – 20 m (luận chứng kinh tế kỹ thuật VQG Ba

Bể). Đáy hồ không bằng phẳng, có nhiều đỉnh núi đá vôi ngầm.

Nhìn chung, địa hình khu vực nghiên cứu bị chia cắt rất phức tạp, có độ

dốc trung bình 20-230, nơi dốc nhất là 45-500.

Nhận xét: nhìn vào tọa độ địa lý và địa hình ngoại mạo khiến cho du

khách gần xa nô nức muốn đến thăm quan thắng cảnh kỳ vĩ này. Đây là một

thế mạnh của VQG, thế mạnh du lịch, đã đóng góp nguồn kinh tế rất lớn cho

VQG.

c) Địa chất, thổ nhưỡng

Theo báo cáo quy hoạch sử dụng tài nguyên của dự án PARC Ba Bể thì

khu vực nghiên cứu có 2 loại đất chính sau:

- Đất feralit màu đỏ vàng trên núi đá vôi vùng núi thấp.

- Đất feralit nâu sẫm trên núi đá vôi vùng núi thấp.

Mỗi vùng có những đặc điểm riêng của mình về điệu kiện hình thành

đất riêng biệt. Dưới ảnh hưởng của điều kiện khí hậu ẩm nhiệt đới với mùa

đông khô hạn, mùa hè nóng ẩm có ảnh hưởng lớn đến sự biến đổi của đất,

chúng đều có xu hướng chuyển sang dạng feralit màu vàng đỏ, tức thường

xuất hiện quá trình feralit hóa. Khu vực VQG Ba Bể cũng không tránh khỏi

hiện tượng feralit hóa này.

48

d) Khí hậu thuỷ văn

- Khí hậu:

Hồ là phần cuối của lưu vực các suối của hệ núi phía Nam Piabioc, Hoa

Sơn và cũng là phần dự trữ nước của sông Năng, do vậy nước ở đây không

hậu của hồ mát và ẩm. Sự chênh lệch về khí hậu giữa hai mùa không nhiều lắm.

bao giờ cạn. Sự bốc hơi nước của sông, hồ và suối diễn ra liên tục tạo ra khí

động Puông, điểm trung bình giữa hồ và điểm xa nhất núi Pù Nộc Chấp như sau:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

14.1 15.9 19.5 23.3 26.3 27.3 27.5

27

25.8 22.8 18.8 15.3

22

40

52

67

93

130

156

190 181 123

86

66

42

1232

Nhiệt độ (0C) L.mưa (mm)

Độ ẩm

83

81

81

82

81

84

85

85

86

85

85

83

83

(%)

Số liệu thu thập quan trắc trong 24 năm ở các điểm: Núi Lung Nham,

(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Ba Bể)

- Thủy văn:

Hồ là khu trung tâm của Ba Bể rộng 301.4 ha, cả hồ phụ và sông rộng

375ha, hồ có dòng chảy là 0,5m/s. Khi nước lũ lớn dòng chảy ứa lại và nước

hồ dâng cao, hồ được coi là bể chứa của sông Năng. Như vậy, hồ mang hai

tính chất rõ rệt:

+ Tính chất của một hồ lớn thiên nhiên.

+Tính chất của một khúc sông rộng và sâu được coi là phụ lưu của sông

Năng.

+ Nước hồ có mầu xanh gần như quanh năm. Độ trong của hồ được đo

bằng địa Seechi từ 70 – 200 cm. Ngay cả trong những ngày nước lũ của sông

Năng dâng cao và đục ngầu với độ trong bằng 0 thì nước hồ vẫn không có

màu phù sa. Nhiệt độ nước hồ tầng mặt biến thiên theo nhiệt độ không khí.

49

Mùa hè nhiệt độ khoảng 20-290C. Mùa đông nhiệt độ từ 16-170C.Càng

xuống sâu, nhiệt độ càng giảm, sự chênh lệch không lớn lắm.

e) Đa dạng sinh học

VQG Ba Bể được thành lập theo quyết định số 83/TTg ngày

10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích 7.610 ha, trong đó có

3.226 ha là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và hơn 300 ha diện tích mặt hồ.

Những nghiên cứu khoa học khẳng định đây là khu vực giàu có về đa dạng

sinh học, có nhiều nét đặc trưng của hệ sinh thái điển hình rừng thường xanh

trên núi đá vôi và hồ trên núi, rừng thường xanh đất thấp.

VQG Ba Bể có 1.281 loài thực vật thuộc 162 họ, 672 chi, trong đó có

nhiều loài thực vật quí hiếm có giá trị được ghi vào Sách Đỏ của Việt Nam và

Thế giới. Các loài cây gỗ quý, hiếm như: Nghiến, Đinh, Lim, Trúc

dây…trong đó, Trúc dây là một loài tre đặc hữu của Ba Bể thường mọc tại

các vách núi, thân của chúng thả mành mành xuống hồ tạo nên những bức

mành xung quanh hồ. Đây là khu vực được các nhà khoa học trong và ngoài

nước đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc hữu cao nhất về loài lan không chỉ

của Việt Nam mà còn của cả toàn vùng Đông Nam Á. Ở đây có 182 loài lan,

một số loài lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy nhất ở vùng này.

Khu hệ động vật rất phong phú với 81 loài thú, 27 loài bò sát, 17 loài

lưỡng cư, 322 loài chim, 106 loài cá, 553 loài côn trùng và nhện. Trong đó có

nhiều loài có giá trị, quý hiếm đã được Việt Nam và Quốc tế ghi vào Sách Đỏ.

Về khu hệ cá, hồ Ba Bể và các sông suối phụ cận có đến 106 loài cá được xác

định phong phú nhất ở Việt Nam, bởi các hồ khác như hồ Lắc cũng chỉ có 35

loài, hồ Tây - 36 loài, hồ Châu Trúc - 47 loài... VQG Ba Bể còn có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng với sự có mặt của một số loài đang bị đe dọa trên toàn cầu

như Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) và Cầy vằn bắc

50

(Hemigalus owstoni), mặc dù vậy số lượng Voọc đen má trắng hiện còn tồn

tại trong khu vực rất ít.

Vườn quốc gia Ba Bể không chỉ là trung tâm đa dạng sinh học hàng

đầu mà còn là một danh thắng nổi tiếng của Việt Nam. Ngoài hồ Ba Bể, ở

vườn quốc gia này còn có nhiều thắng cảnh độc đáo, hùng vĩ như động

Puông, thác Đầu Đẳng, ao Tiên và thác Roọm. Năm 2004, vườn quốc gia Ba

Bể đã thu hút 63.000 du khách đến tham quan. Hồ Ba Bể còn là 1 điểm du

lịch nổi tiếng, là “viên ngọc xanh” giữa đại ngàn đã và đang nổi lên là một

điểm du lịch sinh thái lý tưởng với du khách, nhất là vào thời điểm đầu xuân

và hè.

f) Tài nguyên đa dạng sinh học: Vườn có diện tích 7.610 ha (30 km²) đất

 Khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 3.266,2 ha,

 Khu phục hồi tái sinh rộng 4.083,4 ha,

 Khu dịch vụ hành chính 301,4 ha.

rừng, trong đó:

Thực vật rừng, đất và khí hậu là những thành phần quan trọng nhất của

hệ sinh thái rừng.

Theo kết quả điều tra của Th.S La Quang Độ cùng với các cộng tác

viên cho thấy ở các hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên núi đá vôi tại những khu

vực nghiên cứu rất đa dạng, phong phú về thành phần loài thực vật và giá trị

sử dụng. Kết quả điều tra cụ thể về thực vật rừng được biểu thị ở bảng sau:

Bảng 3.1: Sự đa dạng về thực vật rừng VQG Ba Bể

Phân loại Lycopodiophyta Polypodiophyta Gymnoperrnea Monocotyledonene Dicotyledoneae Chi 2 17 2 34 293 Họ 2 13 2 16 90 Loài 4 31 2 50 450

51

Tổng 348 123 537

(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Ba Bể)

Các loài thực vật có giá trị theo thống kê có 163 loài cho gỗ, nhóm loài

làm thuốc có 223 loài, nhóm làm cây cảnh có 67 loài. Ngoài ra còn nhiều loài

có giá trị khác.

g) Thảm thực bì

Với điều kiện tự nhiên trên dẫn đến thảm thực vật ở đây có những đặc

thù riêng và diện tích tự nhiên còn khá lớn với hai kiểu rừng chính:

1. Kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới, kiểu này được chia làm 2

kiểu phụ:

- Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên núi đá vôi. Các kiểu thực vật thường

gặp là: Nghiến, Trai Lý, Ô rô, Măng cụt, Nhò vàng, Vàng anh, Vôi…

- Kiểu phụ thổ nhưỡng trên núi đất và núi đất xen núi đá vôi với các loài cây

ưu thế như: Nhội, Trám trắng, Thôi ba, Sấu, Gội trắng…

2. Kiểu rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới núi thấp với một số loài

đại diện trong họ Aceraceae, Lauraceae…

Các trạng thái rừng chủ yếu: Do có sự tác động ở mức độ và thời gian

khác nhau đã hình thành các trạng thái rừng xen kẽ nhau. Mỗi trạng thái có

cấu trúc ngoại hình và tổ thành loài cây khác nhau.

3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội

a) Dân tộc, dân số và lao động

Trong khu vực hồ có nhiều dân cư sinh sống, trong đó chủ yếu là dân

tộc Tày, sống từ lâu đời thành các bản nằm rải rác quanh các hồ như Bó Lúi,

Cốc Tộc, Tà Kè, Bản Cán… nằm ở ven sông Năng và phía Tây Bắc của hồ.

Ngoài ra còn có dân tộc H’Mông nhập sang từ năm 1979 ở vùng Nậm Dải.

52

Năm 1990 lúc đầu có 6 hộ, 30 nhân khẩu; đến năm 1995 đã lên tới 170 hộ và

gần 2000 nhân khẩu.

Cho đến nay qua số liệu thống kê của VQG Ba Bể, dân số trong vùng là

7131 người với 2367 lao động, trong đó lao động trong sản xuất nông nghiệp

khoảng 70%.

b) Các ngành sản xuất chính

- Sản xuất nông nghiệp: Hiện nay dân trong 7 xã nằm trong khu vực

quy hoạch của VQG Ba Bể chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, làm ruộng

nước kết hợp với làm nương. Theo thống kê tháng 12 năm 1993 cho thấy kết

quả trong cả 7 xã Cao thượng, Cao trí, Nam mầu, Khang ninh, Quảng khê,

Hoàng trĩ và Đổng phúc như sau:

Bảng 3.2. Kết quả sản xuất nông nghiệp các xã vùng nghiên cứu

Diện tích Sản lượng Năng suất bình quân stt Hạng mục (ha) (tấn) (tạ/ha/năm)

1 Lúa Đông Xuân 292.0 659.6 34.8

2 Lúa mùa 674.4 1956.3 28.98

3 Lúa nương 67.4 106.7 16.5

4 Ngô mùa 143.8 2397.6 16.6

5 Sắn 253.0 2530.0 100.0

6 Đậu tương 75.0 30.0 4.0

7 Đậu xanh 123.9 77.34 6.0

Tổng 1630.0 8717.84

(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Ba Bể)

Với diện tích đất canh tác là 1630 ha và sản lượng chung là 8717.80

tấn, tính bình quân theo nhân khẩu là 1222 tấn, vậy là rất cao. Nếu chỉ tính

riêng sản lượng trên nhân khẩu thì con số này đã lên đến 0.510 tấn/người.

53

Như vậy, nếu tính bình quân sản lượng lúa và lương thực trên đầu người thì

lượng lương thực đó đã dư thừa và người dân đã có tích trữ.

Ngoài ra, khu vực còn có đàn trâu, bò với số lượng hơn 3000 con và

chưa kể đến số hộ còn nuôi dê và ngựa.

- Ngành lâm nghiệp: Việc sử dụng rừng trong VQG hầu như đã chấm

dứt; tuy nhiên, hiện tượng khai thác trộm vẫn còn xẩy ra, nhất là khu Khau

Cụm, Nậm Giải. Trong những năm qua diện tích rừng trồng được rất ít, chủ

yếu ở 2 xã Nam mẫu 16.5ha, và Đổng Phúc 3.9 ha.

Từ năm 1993 VQG được chính thức thành lập với các nội quy chặt chẽ

của vườn và sự quản lý có hiệu quả hơn, mức độ phá rừng giảm đáng kể.

Tuy nhiên những cư dân làng bản sống xen kẽ với rừng nên nhu cầu sử

dụng gỗ củi và sự gia tăng dân số trong những năm gần đây là mối lo ngại cho

VQG.

- Tình hình quản lý và bảo vệ môi trường: Theo “Đại việt sử ký toàn

thư” tập XX, mô tả hồ Ba Bể cách đây 400 năm rộng 600 mẫu. Bể tàu ở phía

bắc sông Năng rộng 3000 mẫu, nay toàn bộ bể tàu đã bồi tụ thành ruộng. So

sánh bản đồ UTM năm 1960 và ảnh máy bay năm 1989 của suối Chợ Lèn, Pó

lù bãi bồi đã mở rộng thêm khoảng 15 ha.

Trước năm 1992 đã có Ban quản lý khu rừng cấm với 12 người và các

trạm bảo vệ bến Bắc, động Puông chủ yếu bảo vệ khu lòng hồ. Do lực lượng

mỏng, diện tích rộng, các quyết định và quy chế quản lý bảo vệ rừng đặc dụng

không được thi hành triệt để nên rừng vẫn bị tàn phá mạnh.

Từ năm 1993 VQG được chính thức thành lập với các nội quy chặt chẽ

của vườn và sự quản lý có hiệu quả hơn, mức độ phá rừng giảm đáng kể. Tuy

vậy đặc điểm cư dân xen kẽ với rừng, những nhu cầu về sử dụng gỗ củi cùng

với sự gia tăng dân số trong những năm gần đây, sự tác động vào rừng còn là

54

mối lo ngại cần phải được xem xét cẩn thận những nội dung trong công tác

bảo vệ rừng.

- Đánh cá trên hồ: Cá ở hồ Ba Bể là nguồn tài nguyên quý giá và phong

phú, song do những năm trước đây và ngay cả hiện nay việc khai thác bừa bãi

không có kế hoạch là sản lượng và chất lượng giảm đi đáng kể. Tệ hại hơn là

việc khai thác bằng mìn vẫn thường xuyên xảy ra mà không có biện pháp xử

lý kiên quyết. Để trả lại sự trong sạch đó cho hồ, cần phải xử lý thích đáng

với những đối tượng sử dụng chất nổ khai thác thủy sản và có kế hoạch phục

hồi những đàn cá, khai thác hợp lý, sử dụng lâu dài nguồn tài nguyên thủy sản

của hồ.

c) Kinh tế xã hội

Bắc Kạn Là tỉnh vùng núi cao, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và

kinh tế chưa phát triển.

Năm 2005: - Thu nhập GDP bình quân đầu người xấp xỉ là 216 USD.

- Sản lượng lương thực có hạt đạt 124.000 tấn.

Dân số tỉnh theo điều tra dân số ngày 01/04/2009 là 294.660 người, là

tỉnh ít dân nhất cả nước.

Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp cung cấp đầy đủ lương thực cho

người dân. Tuy nhiên, ngành lâm nghiệp của tỉnh chưa phát huy được sức

mạnh của mình. Thiên nhiên ban tặng cho nơi đây nhiều thắng cảnh đẹp kỳ

thú, kết hợp với cải tạo cảnh quan môi trường, nuôi dưỡng bảo vệ rừng, bảo

vệ đa dạng sinh học thì nơi đây sẽ có tiềm năng kinh tế mạnh.

55

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Phân loại trạng thái rừng cho các OĐV nghiên cứu

Trên cơ sở số liệu thu thập được ở các ô tiêu chuẩn, tiến hành xác định

các đại lượng ∑G/ha, ∑M/ha, căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại rừng của

Loeschau (1960) được Viện Điều tra Quy hoạch rừng sửa đổi, bổ sung, phân

chia các trạng thái rừng ngoài thực địa. Kết quả được tổng hợp ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Kết quả phân loại trạng thái rừng

N OĐV Trạng thái (cây/ha) ∑G (m2/ha) M (m3/ha)

01 398 14,5210 125,2957 IIIA2

02 384 19,5918 201,4863 IIIA3

03 529 24,0140 302,6678 IIIB 04 534 22,7200 247,2319

05 429 27,7820 358,5032 IV 06 531 27,5500 252,3709

Từ kết quả ở bảng 4.1, ta thấy, theo phân loại của Loeschau đối tượng

nghiên cứu gồm 4 trạng thái rừng: rừng trung bình (loại IIIA2; IIIA3), rừng giàu

(loại IIIB), rừng giàu và ổn định (loại IV).

Trạng thái IIIA2: Trạng thái này trước đây đã bị khai thác quá mức, cấu

trúc bị phá vỡ, nhưng đã có thời gian phục hồi tự nhiên, đã hình thành một

tầng cây tương lai. Mật độ lâm phần 398 cây/ha, tổng diện ngang 14,5210 m2/ha, trữ lượng từ 125,2957 m3/ha.

Trạng thái IIIA3: Rừng đã có quá trình phục hồi tốt (rừng trung bình,

rừng có từ 2 tầng trở lên). ∑G = 19,5918 m2/ha, trữ lượng 201,4863 m3/ha.

56

Trạng thái IIIB: Trạng thái này trữ lượng còn lớn, rừng bị tác động

không đáng kể. Mật độ từ 529 đến 534 cây/ha, tổng diện ngang từ 24,0140 m2/ha đến 22,7500 m2/ha, trữ lượng từ 247,2319 m3/ha đến 302,6678 m3/ha.

Trạng thái IV: Rừng đã phát triển đến giai đoạn ổn định, trữ lượng và sản lượng cao, ∑G >27 m2/ha, ∑GD > 40 > 5 m2/ha. Tuy OĐV 05 số cây trong 1ha

nhỏ 429 cây, nhưng đường kính và chiều cao bình quân lớn, nên rừng vẫn đạt

rừng có cấu trúc ổn định.

Nhìn vào bảng 4.1 cho chúng ta thấy các OĐV cùng trạng thái có mật độ

và tổng tiết diện ngang chênh lệch nhau nhiều, chứng tỏ mỗi OĐV có những

biến động riêng. Vì vậy, nghiên cứu sâu từng OĐV sẽ cho ta hiểu rõ hơn quá

trình hình thành các trạng thái rừng này.

(Chú ý: Vị trí các OĐV đã được đổi tên để tiện theo dõi trong luận văn).

4.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng tại VQG Ba Bể

4.2.1. Cấu trúc mật độ tầng cây cao

Nhìn vào bảng 4.1 thấy, mật độ tầng cây cao của các trạng thái rừng

khác nhau đáng kể. Mật độ thấp nhất ở trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 biến động 384 – 398 cây/ha, đồng thời có trữ lượng lớn hơn 120 m2/ha, chứng tỏ rừng

qua khai thác chọn đang trong giai đoạn phục hồi tốt. Mật độ trạng thái IIIB

đạt giá trị cao 529 – 534 cây/ha, tổng tiết diện ngang lớn và tương đối bằng

nhau, nhưng trữ lượng khác nhau đáng kể trong 2 OĐV là 302,6678 và 247,2319 m3/ha. Rừng trạng thái IV có điều lạ mật độ cây trong 2 OĐV chênh

lệch nhau nhiều 429 và 531 cây/ha, nhưng tổng tiết diện ngang lại bằng nhau.

Những kết quả này càng khẳng định rõ nét hơn rừng khu vực trước đây đã

chịu tác động mạnh và hiện tại rừng đã được khôi phục nhiều, đạt đến ổn định

ở những mức khác nhau.

57

4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao

Một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tổ thành loài cây rất

phong phú, hay nói cách khác rừng mưa nhiệt đới có thành phần loài thực vật

rất đa dạng nói chung và các loài cây gỗ nói riêng. Tổ thành cây rừng là nhân

tố cấu trúc sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến các nhân tố sinh thái và

hình thái khác của rừng. Tổ thành cây rừng là một trong những chỉ tiêu quan

trọng dùng để đánh giá tính bền vững, tính đa dạng sinh học trong hệ sinh

thái rừng, nó ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh và khả năng lợi dụng

rừng.

Để biểu thị mức độ tham gia của mỗi loài cây gỗ trong quần thể cây

rừng, người ta gán cho mỗi loài cây một hệ số, được gọi là hệ số tổ thành. Hệ

số tổ thành của tầng cây cao được xác định theo tỷ lệ % số cây và tỷ lệ % tiết

diện ngang của mỗi loài cây gỗ so với tổng số cây và tổng tiết diện ngang của

lâm phần. Hệ số tổ thành được xác định theo phương pháp của Daniel

Marmillod. Kết quả điều tra tổ thành tầng cây cao được phản ánh ở bảng 4.2.

Qua nghiên cứu thấy, loài tham gia vào công thức tổ thành cũng là loài

đặc trưng có trong rừng núi đá vôi, như Ô rô (Taxotrophis macrophylla),

Nghiến (Brruetiodendron hsienmu), Mạy tèo (Streblus brenieri)

(Dimerocarpus balansae), cây họ thị (Ebenaceae) …. sự xuất hiện các loài

cây này thể hiện rõ nơi đây quá trình phong hóa diễn ra vừa phải, đá vôi xen

lẫn thực vật phát triển, nên thực vật cũng có loài có giá trị và cả loài cây bụi,

cây dây leo. Trước đây ở độ cao 200-400m VQG có những ưu hợp sau: ưu

hợp: nghiến + trai lý vốn có trong rừng. Ưu hợp: nghiến + lòng mang + chò

nhai + mạy tèo + ô rô (Theo http://wwwvietbao.vn). Về cơ bản tổ thành thực

vật nơi đây không khác so với trước, tuy nhiên loài cây tham gia ưu hợp trong

mỗi thời gian là khác nhau. Nhìn chung, cấu trúc tổ thành loài vẫn đảm bảo

tính bền vững, tính đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng.

Qua những công thức tổ thành xác định bằng chỉ số IV% ở trên cho

thấy, số loài tham gia vào công thức tổ thành đã bị giảm đi, trong mỗi OĐV

58

có tối đa 34 loài, tối thiểu 23 loài trong 1 ha. Riêng OĐV số 01(trạng thái

IIIA2) đã bị tác động nhiều, có đến 43 loài cây khác nhau sinh sống, trong khi

chỉ có 3 loài cây chính tham gia vào công thức tổ thành, chiếm 56,28%.

57

ODV

stt

Loài cây

G

G%

IV%

Công thức tổ thành

N%

Mật độ (cây/ha)

D1.3 (cm)

Hvn (m)

Trạng thái rừng

IIIA2

Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao ở các trạng thái rừng

01

02

IIIA3

25,48 MP + 18,46 Ô + 6,07 CC + 46,61 LK.

03

IIIB

17,25 MP + 16,45 TR + 15,93 Ô + 10,12 TT+ 9,60 Ng+ 7,32 Sp1 + 23,33 LK.

1 2 3 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5

27,50 Ô + 18,60 SP1 + 18,04 TT + 10,24 MTđ + 7,52 LM + 18,10 LK.

Mạy phòng Ô rô Chân chim 3 loài chính 40 loài khác Tổng Mạy phoòng Thị rừng Ôrô Trâm trắng Nghiến Sp1 6 loài chính 20 loài khác Tổng Ôrô Sp1 Trâm trắng May tèo đỏ Lòng mang 5 loài cây chính 25 loài khác Tổng

25,12 22,86 8,29 56,28 43,72 100 15,36 22,14 23,18 6,51 3,39 7,29 77,86 22,14 100 37,81 13,80 13,04 14,37 6,05 85,07 14,93 100

100 91 33 224 174 398 59 85 89 25 13 28 299 85 384 200 73 69 76 32 450 79 529

16,8 21,86 3,7531 14,1 16,19 2,0412 14,32 14,36 0,5581 18,64 15,91 7,3317 7,1893 19,86 16,53 19,17 16,11 14,5210 3,7478 27,58 19,29 2,1073 17,03 15,32 1,7009 15,08 14,72 2,6905 34,70 21,36 3,0969 52,50 26,00 23,04 17,14 1,4392 22,12 17,06 14,7827 4,8091 23,62 17,58 22,45 17,18 19,5918 4,1273 15,60 14,76 5,6200 26,40 17,95 5,5317 28,80 18,35 1,4667 15,29 14,74 2,1598 27,19 18,63 20,10 16,10 18,9055 25,41 17,48 5,1085 20,89 16,40 24,0140

25,84 14,05 3,84 50,49 49,51 100 19,13 10,76 8,68 13,73 15,81 7,35 75,45 24,55 100 17,19 23,40 23,04 6,11 8,99 78,73 21,27 100

25,48 18,46 6,07 31,23 46,61 100 17,25 16,45 15,93 10,12 9,60 7,32 76,66 23,34 100 27,50 18,60 18,04 10,24 7,52 81,90 18,10 100

58

04

05

33,19 Ng + 21,38 Sp1 + 12,80 MP + 6,04 TR + 14,04 LK.

IV

06

21,91 Ô + 19,90 TT + 10,90 MP + 7,45 Ng + 7,16 VO + 32,68 LK.

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

25,26 TT + 18,91 Ng + 17,11 TR + 15,81 MP + 5,53 TrL + 16,99 LK.

Nghiến Sp Mạy phoòng Thị rừng Trâm trắng 5 loài chính 18 loài khác Tổng Ôrô Trâm trắng Mạy phoòng Nghiến Vẩy ốc 5 loài cây chính 29 loài khác Tổng Trâm trắng Nghiến Thị rừng Phoòng Trai lý 5 loài cây chính 23 loài khác Tổng

111 119 90 93 44 457 77 534 127 72 59 11 35 304 125 429 124 57 139 113 23 456 75 531

20,79 22,28 16,85 17,42 8,24 85,58 14,42 100 29,60 16,78 13,75 2,56 8,16 70,86 29,14 100 23,35 10,73 26,18 21,28 4,33 85,88 14,12 100

31,46 21,42 10,3589 4,6530 20,11 17,23 1,9880 16,28 15,78 0,9381 14,44 14,95 16,48 15,36 0,9867 20,61 17,00 18,9247 20,05 17,00 3,7953 20,59 17,00 22,7200 3,9501 17,42 15,51 5,0251 29,30 19,78 2,2359 20,89 17,12 3,4258 61,59 30,36 22,36 16,74 1,7136 22,84 17,51 16,3505 28,75 19,22 11,4315 24,71 18,01 27,7820 7,7067 26,13 16,06 7,4618 38,03 19,02 2,2163 13,83 12,26 2,8476 17,32 13,24 1,8530 29,89 16,87 21,88 14,61 22,0500 26,50 16,16 5,4700 22,53 14,83 27,5500

45,59 20,48 8,75 4,13 4,34 83,30 16,70 100 14,22 18,09 8,05 12,33 6,17 58,85 41,15 100 27,97 27,08 8,04 10,34 6,73 80,04 19,85 100

33,19 21,38 12,80 12,19 6,40 85,96 14,04 100 21,91 19,90 10,90 7,45 7,16 67,32 32,68 100 25,66 18,91 17,11 15,81 5,53 83,01 16,99 100

(Danh mục tên viết tắt trong công thức tổ thành được trình bày ở phụ biểu 01).

59

Qua bảng 4.2 thấy, Nghiến tham gia vào công thức tổ thành rừng ở

VQG Ba Bể nhiều, có mặt tại 4 OĐV. Loài cây này có chỉ số IV% dao động

từ 33,19% – 7,60%, độ biến động rất lớn. Xếp theo loài cây có giá trị kinh tế

trong rừng sau Nghiến là Trai lý, nhưng Trai lý có rải rác ở các lô rừng, chỉ

tham gia vào công thức tổ thành của 1 lô nhưng chỉ chiếm 5,53%. Điều này

chứng tỏ loài cây có giá trị kinh tế như Nghiến, Trai lý đã bị khai thác quá

mức, hệ số tổ thành chênh lệch nhau quá nhiều, thậm chí nhiều lô rừng loài

cây này còn ít không đủ để tham gia vào công thức tổ thành; Tính theo số

lượng, loài cây có mặt nhiều nhất là Ô rô có mặt trong 3 ÔĐV nhưng số

lượng cây trong mỗi ô thì rất nhiều, chỉ số IV% từ 27,50%-15,93%. Loài thứ

2 có mặt nhiều trong rừng đó là Trâm trắng, có mặt 4/6 lô rừng, chỉ số IV% từ

25,26% - 10,12; Xếp thứ 3 là Mạy phoòng, có mặt tại 4/6 lô rừng với chỉ số

IV% thấp hơn, loài cây này có mặt nhiều nhất tại OĐV 01, chỉ số

IV%=28,45%, chiếm 25,84% tổng tiết diện ngang của lô rừng. Thị rừng cũng

chiếm tương đối trong rừng, chỉ số IV% từ 17,11% – 6,04%. Loài khác

46,61% - 14,04%. Nhìn chung, rừng tại VQG Ba Bể đã bị tác động ở mức độ

nào đó, tổ thành loài cây giảm. Tuy nhiên, phần lớn tổng tiết diện ngang của lô rừng vẫn đạt >21m2/ha, đường kính ngang ngực trung bình lớn vẫn đạt

>20cm, so với rừng khu vực núi đá vôi, rừng được coi là rừng giàu.

Qua bảng 4.2 cũng cho thấy công thức tổ thành của các loài cây trong

từng trạng thái rừng như sau:

(1) Rừng trạng thái IIIA2 (OĐV 01)

Công thức tổ thành: 25,48 MP + 18,46 Ô + 6,07 CC + 46,61 LK.

Rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, loài cây tham gia tổ thành

chính gồm 3 loài là Mạy phoòng, Ô rô và Chân chim (chiếm 56,28% tổng số

cây có trong lô rừng), tổng số loài trong lô rừng thì lớn, có đến 43 loài. Điều

này có thể thời gian dài trước đây rừng bị khai thác mạnh, tầng trên tán không

60

liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây cũ còn lại và những cây tái

sinh vươn lên tầng cây cao.

Mật độ cây trong rừng thấp 398 cây/ha, đường kính bình quân: 19,17cm, chiều cao bình quân 16,11m, tiết diện ngang đạt 14,5210 m2/ha. Do

lô rừng nằm ở vùng đệm, chịu nhiều tác động của người dân. Nhìn chung

rừng có trữ lượng thấp, cần có biện pháp khôi phục lại trạng thái rừng này.

(2) Rừng trạng thái IIIA3 (OĐV 02)

Công thức tổ thành:17,25 MP + 16,45 TR + 15,93 Ô + 10,12 TT+ 9,60 Ng+

7,32 Sp1 + 23,33 LK.

Quần xã thực vật này nằm ở độ cao 290 m, có độ dốc tương đối lớn, >250. Đã có sự tác động của con người vào đây, cấu trúc rừng đã bị phá vỡ một phần nay đang được khôi phục. Qua kết quả ở bảng trên cho thấy, quần xã này có tổng cộng 26 loài cây tham gia. Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành là: Mạy phòong, thị rừng, ô rô, trâm trắng, nghiến, Sp1. Mật độ trong rừng này đạt 384 cây/ha, so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Long [22] mật độ cây trong rừng đã giảm nhiều, điều này chứng tỏ rừng đã bị khai thác mạnh. Trong rừng phát triển toàn cây có giá trị kinh tế thấp như: Mạy phòong, thị rừng, ô rô, trâm trắng; loài có giá trị kinh tế cao chỉ có Nghiến, nhưng số lượng chỉ chiếm 13 cây/ha, nhưng đường kính và chiều cao lớn, nên trữ lượng cũng chiếm 15,81% tổng trữ lượng loài cây trong 1 ha rừng. Kết quả này càng chứng minh rừng Nghiến nơi đây đang bị khai thác mạnh, tạo điều kiện cho những loài cây khác phát triển. Ô rô lại chiếm thành phần chính trong rừng, chiếm 23,78% trong tổng số cây trong rừng. Đường kính bình quân của các loài biến động lớn từ 15-52 cm, trung bình đạt 22,45 cm và tổng tiết diện ngang đạt 19,5918 m2. Điều này cho thấy khả năng cung cấp gỗ của rừng đạt mức trung bình đối với rừng sản suất.

(3) Trạng thái rừng IIIB bao gồm 2 OĐV: 03, 04.

Công thức tổ thành OĐV 03: 27,50 Ô + 18,60 SP1 + 18,04 TT + 10,24 MTđ + 7,52 LM + 18,10 LK.

61

Công thức tổ thành OĐV 04: 33,19 Ng + 21,38 Sp1 + 12,80 MP + 6,04 TR + 14,04 LK. Tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIB đã xuất hiện nhiều cây gỗ Nghiến. Hai lô rừng có tổ thành loài cây tương đối khác nhau, nhưng hệ số tổ thành và số lượng loài cây giống nhau. Cần có những nghiên cứu tìm hiểu thêm về đặc điểm này của rừng, để phục hồi trạng thái tốt nhất của rừng. Mặt khác, trạng thái rừng IIIB nằm trong vùng lõi của VQG nên tổ thành và mật độ cây tương đối tốt và ổn định. Trung bình mỗi ha có 5 loài cây chính tham gia vào thành phần chính của công thức tổ thành, chiếm trên 85% tổng tiết diện ngang trong lô rừng. Điều này chứng tỏ rừng nơi đây tương đối giàu.

(4) Trạng thái rừng IV bao gồm 2 OĐV: 05, 06. Công thức tổ thành OĐV 05:

21,91 Ô + 19.90 TT + 10,90 MP + 7,45 Ng + 7,16 VO + 32,68 LK.

Công thức tổ thành OĐV 06:

25,26 TT + 18,91 Ng + 17,11 TR + 15,81 MP + 5,53 TrL + 16,99 LK.

Sang đến trạng thái rừng loại IV ta thấy tài nguyên rừng rất giàu, với tổ

thành loài cây có giá trị kinh tế chiếm nhiều. Cụ thể OĐV 06: 25,26% Trâm

trắng, 18,91% Nghiến, 5,53% Trai lý. Đường kính và chiều cao trung bình lớn. Tổng tiết diện ngang > 27 m2/ha. Rừng được coi là giàu về trữ lượng, tổ

thành loài cây ổn định.

4.2.3. Quy luật phân bố số cây theo đường kính

4.2.3.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của các QXTV rừng thì cần thiết phải

nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo đường kính. Phân bố N/D là một

phần quan trọng trong quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên

quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Trong quá trình khai thác

và lợi dụng kinh doanh rừng luôn gây ra những tác động nhất định đối với

hiện trạng phân bố N/D của rừng, nếu tác động phù hợp với những quy luật

62

khách quan có thể góp phần điều chỉnh quy luật cấu trúc rừng một cách hợp

lý, tạo điều kiện thuận lợi cho rừng phát triển theo hướng phù hợp với mục

đích kinh doanh lợi dụng rừng. Ngược lại, nếu tác động không phù hợp sẽ làm

tổn hại cho rừng, dẫn đến suy thoái QXTV rừng.

Trên cơ sở số liệu thu thập được, tiến hành thống kê theo cỡ kính 5 cm,

kết quả cho dãy tần số phân bố số cây theo đường kính. Từ phân bố thực

nghiệm, chúng tôi đã chọn hàm phân bố lý thuyết để mô phỏng quy luật phân

bố số cây theo đường kính. Việc mô phỏng quy luật cấu trúc rừng nói chung,

và quy luật phân bố N/D là cần thiết, song cũng rất phức tạp và khó khăn.

Trong rừng nhiệt đới ẩm, nhất là những rừng đã qua thời gian chặt chọn thô

không theo quy tắc ở các mức độ khác nhau, tính quy luật khách quan vốn có

của HST rừng đã không còn nguyên vẹn thì việc tìm ra hàm toán học để mô

phỏng quy luật cấu trúc lại còn khó khăn hơn nhiều. Tuy rừng nơi đây đã bị

2 đều chấp nhận với độ tin cậy

tác động nhiều, nhưng việc mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D bằng phân

bố khoảng cách thấy hoàn toàn phù hợp, n

95% (thể hiện ở phụ biểu 04). Hình ảnh trực quan của phân bố N/D trong

OĐV 01 đại diện cho các OTCDV1-6 được thể hiện ở Biểu đồ 4.1 sau:

Hình 4.1 Biểu đồ đại diện thể hiện phân bố N/D

tuân theo hàm khoảng cách

63

Nhìn vào hình 4.1 ta thấy, rừng không còn nhiều loài cây cho giá trị

kinh tế, nhưng quy luật phân bố N/D vẫn tuân theo hàm khoảng cách, tuân

theo quy luật phát triển tự nhiên. Đường kính nhỏ số cây nhiều, đường kính

càng lớn thì số cây càng ít. Số cây tập chung nhiều nhất ở cấp kính đầu tiên

10 – 15cm, thuộc cấp kính nhỡ. Sự tập trung tương đối nhiều số cây ở cấp

kính này sẽ ảnh hưởng kìm hãm chung đối với tất cả các loài, kể cả loài có

sức phát triển mạnh, ngay cả những cây tái sinh cũng chịu sự kìm hãm bởi

quá nhiều cây cùng cấp kính. Do vậy, ngoài việc tăng cường các biện pháp

quản lý bảo vệ thì chúng ta cần xem xét đến việc điều tiết cấu trúc để tạo

không gian dinh dưỡng cần thiết cho các loài cây có giá trị kinh tế phát triển.

Qua nghiên cứu cấu trúc phân bố N/D của rừng tại VQG Ba Bể, chúng

tôi cũng nhận thấy có một ít cây gỗ có đường kính rất cao, có khi d>100cm.

Những cây này có một số là Nghiến và Trai lý, còn lại là cây ít giá trị, việc

điều tiết các cây này là cần thiết để tạo không gian dinh dưỡng cho cây con.

4.2.3.2. Phân bố mật độ và tiết diện ngang theo cỡ đường kính

Nhiều tác giả áp dụng lý thuyết cấu trúc thể tích chuẩn theo 3 cấp kính:

dự trữ, kế cận và thành thục với tỷ lệ 1:3:5, nhưng việc đưa ra cấp kính tương

ứng với thể tích lại chưa thống nhất.

Theo Nguyễn Hồng Quân (2006), để áp dụng lý thuyết cấu trúc thể tích

chuẩn theo cấp kính, trước hết phải xác định cỡ kính lớn nhất mà lâm phần đó

đạt đến, sau đó chia làm 3 phần bằng nhau, rồi tính toán trữ lượng cho từng

cấp kính. Nếu thể tích của 3 lớp cấp kính này đạt 1:3:5 thì rừng có cấu trúc

chuẩn về thể tích.

Tùy theo mục đích kinh doanh, mục tiêu quản lý rừng khác nhau mà

chia cấp kính dự trữ, kế cận và thành thục khác nhau. Đề tài nghiên cứu tài

nguyên rừng trong VQG – nơi bảo tồn các hệ sinh thái, đồng thời căn cứ vào

đường kính tối đa của rừng mà đề tài xác định các cấp phân chia đường kính

64

theo 3 cấp như sau: 10 – 25cm, 25 – 60cm và >60cm; kết hợp với tầng cây tái

sinh đo đếm trong ô cấp B, ô cấp C trong OĐV có được bảng tổng hợp phân

bố mật độ và tiết diện ngang theo cấp kính - phụ biểu 02.

Từ phụ biểu 02 ta có nhận xét sau: Trạng thái rừng IIIA3 có tổng số cây

tái sinh d<1cm nhiều nhất, lên đến 61000cây/ha, trong khi trạng thái rừng

IIIA2 rừng nghèo hơn mà chỉ có 18 798 cây/ha, điều này chứng tỏ trạng thái

IIIA2 tầng cây cao cấu trúc bị phá vỡ đồng thời mật độ cây tái sinh nghèo nàn,

cần có biện pháp lâm sinh phù hợp để khôi phục trạng thái rừng này. Rừng ở

các trạng thái IIIB và IV có mật độ cây tái sinh d<1cm xấp xỉ 55 000 cây/ha,

mật độ tương đối lớn, cần điều chỉnh tầng cây cao để duy trì được nguồn cây

tái sinh tự nhiên này.

Từ phụ biểu 02 chúng tôi thấy cây có đường kính nhỏ thì mật độ cây

lớn, trong khi đóng góp vào trữ lượng lâm phần nhỏ; và ngược lại cây có

đường kính lớn thì mật độ thưa, nhưng cây đã sinh trưởng đạt đến đường kính

và chiều cao nhất định nên đóng góp vào trữ lượng lâm phần vẫn lớn. Điều

này được thể hiện dưới một biểu đồ minh họa sau:

% 60,00

52,88

Ni%

50,00

4 0,0 7

Gi%

40,00

2 9,8 0

30,00

1 9,1 6 25,41

20,00

11,11

8,46

7,6 0

10,00

2,13

0,5 1

2,8 5

0,00

0,00

0 - 1cm

1-5cm

5-10cm

10-25cm

25-60cm

>60cm D(cm )

nh 4.2. Biểu đồ phân bố mật độ và tiết diện ngang theo cấp kính

của OĐV 06 trong 6 OĐV

Qua biểu đồ ở hình 4.2, ta cảm nhận bằng hình ảnh rõ nét hơn về phân bố N, G theo cấp đường kính. Đường kính nhỏ mật độ cây lớn, đóng góp vào

65

tổng tiết diện ngang (trữ lượng) nhỏ, và ngược lại. Nhìn biểu đồ kết hợp số liệu trong phụ biểu 02, bốn trạng thái rừng đều có lớp cây kế cận và dự trữ lớn. Đặc biệt ở cấp kính 25-60cm số lượng cây ít nhưng chiếm phần đa tiết diện ngang của lâm phần.

Ni

OĐV 01 - IIIA2

OĐV 02 - IIIA3

70000 60000 50000 40000

OĐV 03 - IIIB

OĐV 04 - IIIB

OĐV 05 - IV

OĐV 06 - IV

30000 20000 10000 0

D(cm)

0 - 1cm

1-5cm

5-10cm 10-25cm 25-60cm

>60cm

Hình 4.3. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp kính

Nhìn vào hình 4.3 thấy, mật độ cây ở cấp kính d<1cm chuyển lên cấp cao hơn một bậc giảm mật độ nhanh chóng, còn từ cấp kính tiếp theo chuyển lên cấp kính cao hơn một bậc có số lượng cây giảm dần. Nguyên nhân có thể do lúc cây có d<1cm sức chống chịu với điều kiện hoàn cảnh kém; cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng cũng kém; nhiều loài côn trùng, động vật gây hại... đã dẫn tới mật độ cây giảm nhanh chóng. Còn đến cấp kính cao hơn đã qua chọn lọc tự nhiên, đồng thời cây có sức chống chịu cao hơn nên mật độ cây giảm ít khi chuyển lên cấp kính cao hơn.

Qua đây ta cũng nhìn thấy số lượng cây tái sinh đường kính d<1cm rất

nhiều, lớn gấp nhiều lần số lượng cây trong các cấp kính cao hơn.

Ngoài ra, phân bố tiết diện ngang theo cấp kính cũng được quan tâm,

được thể hiện dưới hình 4.4 sau.

Ni

OĐV 01 - IIIA2

20

OĐV 02 - IIIA3

15

OĐV 03 - IIIB

10

OĐV 04 - IIIB

OĐV 05 - IV

5

OĐV 06 - IV

0

D(cm )

0 - 1cm

1-5cm

5-10cm

10-25cm 25-60cm

>60cm

66

Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện phân bố tiết diện ngang theo cỡ kính G/D

Nhìn vào hình 4.4 ta thấy rõ, cấp đường kính nhỏ thì tổng tiết diện

ngang biến đổi ít (giai đoạn d<10cm – giai đoạn cây tái sinh); khi cây bắt đầu

tham gia vào tổ thành tầng cây cao sự biến động về tổng tiết diện ngang trong

lâm phần của cây là lớn. Cây trong tầng cây cao 25

ngang lớn nhất trong các lô rừng. Dựa vào quy luật này để có điều chỉnh lâm

sinh hợp lý, như chọn thời điểm thích hợp cho chặt khai thác, chặt tận dụng,

chặt nuôi dưỡng...

Qua biểu đồ cũng thấy, các cây trong OĐV 06 – trạng thái IV- cho

tổng tiết diện ngang (G) theo các cấp kính là cao nhất. Điều này càng làm

sáng tỏ hơn kết luận OĐV 06 là trạng thái tốt nhất, ổn định nhất, giàu có tài

nguyên gỗ nhất trong khu vực nghiên cứu. Xếp ở vị trí thứ 2 về phân bố G/D

là OĐV 05- thuộc trạng thái IV, và xếp thứ 3 là OĐV 04 – trạng thái IIIB.

Qua biểu đồ trên cũng thấy rõ OĐV 02 thuộc trạng thái IIIA2-rừng bị tác động

mạnh do khai thác chọn đang trong quá trình phục hồi nên G/D đạt thấp nhất.

Nếu xét riêng tầng cây cao, có giá trị về mặt kinh tế thì phân bố trữ

lượng và tổng tiết diện ngang theo cấp kính thể hiện trong bảng 4.3.

Trạ

Bảng 4.3. Phân bố trữ lượng và tổng tiết diện ngang theo cấp kính

M (m3/ha)

Tỷ lệ giữa các cấp

G (m2/ha)

O

ng

Đ

thái

10-25cm 25-60cm >60cm

10-25cm 25-60cm >60cm

DT:KC:TT

V

rừng

4,1 : 3,6 : 1,2

6,562

5,914

2,045

IIIA2 1 57,0792 50,1183 16,7061

2,8 : 4,6 : 1,4

6,215

10,207

31,696

IIIA3 2 62,6846 102,9819 31,3423

3 100,8893 137,8820 60,5336

3,0 : 4,1 : 1,8

82,236

10,934

48,567

IIIB

4 90,6517 134,6040 16,4821

3,3 : 4,9 : 0,6

84,931

12,591

16,361

5 79,6674 179,2516 91,6175

2,0 : 4,5 : 2,3

6,373

14,047

73,616

IV

6 70,1030 148,6184 30,8453

2,5 : 5,3 : 1,1

78,328

16,299

34,253

67

Nhìn vào bảng 4.3, kết quả nghiên cứu đặc trưng phân bố G/D và M/D

cho thấy hầu hết các lâm phần nghiên cứu đều không tuân theo đúng quy luật

phân phối trữ lượng theo các lớp cây dự trữ : kế cận : thành thục với tỉ lệ

1:3:5, kết luận này cũng giống nhiều kết luận của các tác giả đã đi nghiên cứu

phân bố M/D trong rừng tự nhiên, như Nguyễn Ngọc Lung (1983) [23]; Lê

Minh Trung (1991) [38], Trần Văn Con (2006) [3].

Những tính toán đặc trưng phân bố M/D ở bảng 4.6 cho thấy: trữ lượng

các lâm phần nghiên cứu luôn tập trung ở cấp kính kế cận. Trong đó trạng thái

rừng IIIA2 đường kính và chiều cao còn thấp, phân theo cấp đường kính chung

này thì trữ lượng tập trung ở cây dự trữ, điều này rất hợp với quy luật phát

triển của tự nhiên. Một điều khác biệt OĐV 04 – trạng thái IIIB, tỷ lệ cây đạt

thành thục rất ít, mà trữ lượng tập trung vào lớp cây dự trữ và kế cận, có thể

lâm phần này vừa mới phục hồi chuyển từ trạng thái thấp lên, vì vậy số cây

đạt thành thục còn ít.

Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở để nghiên cứu bổ sung về hệ thống

kỹ thuật lâm sinh để xác định chu kỳ quản lý lâm phần bắt đầu từ việc thiết kế

khai thác - khai thác - điều tra đánh giá rừng sau khai thác để xác định các

biện pháp tác động lâm sinh. Tùy theo điều kiện rừng để xác định các giải

pháp nuôi dưỡng, làm giàu, xúc tiến tái sinh bổ sung...

4.2.4. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H)

Phân bố số cây theo cỡ chiều cao phản ánh đặc trưng sinh thái và hình

thái của quần thể thực vật rừng, nó biểu hiện sự phân tầng về chiều cao trong

lâm phần, dựa vào phân bố N/Hvn mà các nhà nghiên cứu có thể tính được mật

độ hiện tại, trữ lượng của lâm phần....Việc hiểu và tìm ra được quy luật này là

rất quan trọng trong việc khoanh nuôi phục hồi rừng và đưa ra các biện pháp

kỹ thuật lâm sinh cần thiết.

68

Cấu trúc tầng thứ là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần

thực vật theo chiều đứng, cả trên mặt đất và dưới mặt đất. Nghiên cứu tầng

thứ để điều tiết không gian sống cho lâm phần sao cho cây rừng sinh trưởng

và phát triển tốt nhất..

Nhiều tác giả đã lượng hóa mô phỏng quy luật phân bố số cây theo

chiều cao, các tác giả đều đi đến một nhận xét chung là phân bố N/H có dạng

đường cong một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và mô tả bằng hàm

Weibull là thích hợp. Cách này cũng cho chúng ta biết về quy luật N/H, tuy

nhiên còn nhiều hạn chế như không biết được không gian sống của tầng cây

rừng, các tầng cây tham gia vào cấu trúc mật độ, trữ lượng như thế nào?...

Theo quan điểm của chúng tôi thì việc chia chiều cao theo các cấp với

cự lý nhất định (chẵng hạn 2m mỗi cấp) để mô phỏng phân bố N/H theo một

hàm phân bố là không có ý nghĩa thực tế với nhiều lý do: (i) nó không phản

ánh được bản chất sinh thái của tầng phiến rừng; (ii) Việc đo chiều cao trong

rừng tự nhiên là rất khó khăn và thường không chính xác vì xác định được

đỉnh tán cây là rất khó, hơn nữa các dụng cụ đo cao bằng kỹ thuật quang học

rất khó sử dụng trong rừng rậm nhiệt đới để xác định được chính xác chiều

cao, cho nên phân khoảng cách cấp 2m có thể dẫn đến sai số. Để có một hình

ảnh trực quan về cấu trúc thẳng đứng của rừng trong khu vực nghiên cứu,

luận văn này sử dụng cách phân chia tầng tán rừng theo hệ thống do IUFRO

đề xuất. Theo hệ thống này thì rừng được chia thành 3 tầng, tầng trên là các

cây có chiều cao lớn hơn 2/3 chiều cao tán rừng; tầng giữa bao gồm các cây

có chiều cao từ 1/3 đến 2/3 chiều cao tán rừng và tầng dưới bao gồm các cây

có chiều cao thấp hơn 1/3 tán rừng. Như vậy nếu chiều cao tối đa của tán rừng

trong khu vực nghiên cứu là 36m, thì tầng trên của rừng có chiều cao từ trên

24m; tầng giữa từ 12-24m và tầng dưới từ 0-12m. Ở tầng dưới của rừng, còn

có thể phân thành các tầng phụ: tầng cây bụi từ 1,5-6m, và tầng thảm thực bì

69

và cây tái sinh từ 0-1,5 m. Các số liệu tính bình quân từ 6 ô tiêu chuẩn cho

một bức tranh khái quát về kết cấu rừng như ở hình 4.5 sau đây. Từ hình này

cho thấy: tổng tất cả số cây (kể cả cây mạ tái sinh) trên một ha có khoảng

58.906 cây (100%), trong đó tổng số cây đạt chiều cao từ 1,5 m trở lên chỉ

còn lại 3.836 cây/ha (6,4%); tổng số cây đạt chiều cao từ 6 m trở lên là 1.617

cây/ha (2,7%); tổng số cây đạt chiều cao từ 12 m trở lên (tương đương với

D1,3 từ 10 cm trở lên) chỉ còn 454 cây/ha (0,76%), các cây đạt chiều cao từ

24 m trở lên (tầng trên) chỉ còn lại khoảng 60 cây/ha (chỉ chiếm 0,1%) tổng số

cây của lâm phần. Tổng tiết diện ngang của rừng bình quân khoảng 24,85±8,84 m2/ha, trong đó các cây ở tầng trên với số cây chỉ có 0,1% đã

chiếm gần một nữa (49,5%) tổng tiết diện ngang của lâm phần, các cây ở tầng

giữa (có chiều cao từ 12-24m) chiếm 47,4% tổng tiết diện ngang và các cây ở

tầng dưới (có chiều cao từ đến 12m) chỉ chiếm 3,1% tổng tiết diện ngang. Các

số liệu này cho thấy các cây ở tầng trên và tầng giữa của rừng mặc dù có số cá

thể rất ít so với tổng số cá thể của lâm phần (chỉ bằng từ 0,7-0,8%) nhưng lại

chiếu ưu thế đến 97% tổng trữ lượng gỗ của lâm phần.

70

H Tổng số cây Số cây D1,3 (m) cộng dồn trong cấp (cm) 36 80 (cây/ha) (cây/ha) G (%) 24,85 (±8,87) m2/ha 60 60 (0,1%) (±25) 49,5% 24 30 454 394 47,4% (0,76%) (±90) 12 10 1.617 1.163 (2,7%) (±350) 3,1% 5 6 3.836 2.219 1 1,5 (6,4%) (±945) 58.906 56.070 0 (100%) ( ±19.917)

Hình 4.5. Sơ đồ cấu trúc thẳng đứng của rừng ở VQG Ba Bể

4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng tại VQG Ba Bể

Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của một hệ sinh

thái rừng. Tái sinh là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây

gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng, dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng và

rừng sau khai thác… Vai trò lịch sử của thế hệ cây con này là thay thế cây già

cỗi. Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành

phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ - Lâm sinh tập I (1986) [38].

Tái sinh có ý nghĩa rất lớn, vì đó là sự tái tạo lại một hệ sinh thái rừng

mới thay thế cho hệ sinh thái rừng bị tác động. Quá trình tái sinh giúp cho

rừng tồn tại và đảm bảo được việc sử dụng rừng thường xuyên. Rừng tái sinh

71

theo những quy luật nhất định, nó phụ thuộc vào đặc điểm sinh vật học, sinh

thái học loài cây, điều kiện địa lý và tiểu hoàn cảnh rừng. Nghiên cứu quy luật

tái sinh, động thái tái sinh đối với VQG Ba Bể là việc làm hết sức cần thiết để

chúng ta có cái nhìn tổng thể về diễn thế của các QXTV rừng VQG Ba Bể

trong tương lai, từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng đạt hiệu

quả.

4.3.1. Tổ thành cây tái sinh

Cấu trúc trúc tổ thành cây tái sinh là chỉ tiêu trung thực thuyết minh

mức độ tham gia của các loài cây trong lâm phần, nó đánh giá được tính bền

vững ổn định và mức độ phù hợp với mục tiêu sử dụng của QXTV rừng đó.

Tổ thành cây tái sinh hiện tại sẽ là tổ thành tầng cây cao trong tương lai, nếu

như mọi điều kiện sinh thái đều thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của

chúng. Nhưng trên thực tế, tổ thành cây tái sinh hiện tại và tầng cây cao trong

tương lai thường có những biến đổi rất lớn do những tác động của thiên nhiên

và con người. Tuy nhiên từ công thức tổ thành của cây tái sinh chúng ta có thể

phỏng đoán và đánh giá được một phần tình trạng rừng trong tương lai, do

tính kế thừa của các thế hệ và cũng trên cơ sở đó chúng ta có thể tác động vào

lớp cây tái sinh nhằm tạo ra các QXTV rừng như mong muốn. Mặt khác

thông qua nghiên cứu tái sinh đề xuất các phương hướng hợp lý trong việc

quản lý và sử dụng tài nguyên rừng một cách ổn định và bền vững.

Trong quá trình phân tích số liệu đo đếm cây tái sinh, chúng tôi phân

biệt hai lớp cây tái sinh được đo đếm ở hai cấp ô tiêu chuẩn:

- Các cây tái sinh đo ở ô cấp B bao gồm các cây tái sinh có đường kính từ 1 –

10cm.

- Cây tái sinh đo ở ô cấp C (ô dạng bản) bao gồm các cây tái sinh có đường

kính nhỏ hơn 1cm.

72

Trong ô cấp C (ô dạng bản) cây còn nhỏ, hình thái thân và tán chưa rõ,

khó nhận dạng tên cây, cộng thêm với số lượng cây biến động nhiều nên đề

tài không lập công thức tính tổ thành cho những cây này. Dưới đây đề tài xét

tổ thành cây tái sinh cho những cây trong ô cấp B, với đường kính 1

Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh có 1

Bảng 4.4. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh có 1

Trạng OĐV Công thức tổ thành thái

21,3 CC+12,04 MP + 10,9 Tr + 8,33 Ô + 8,33 TT + 6,48Sp1 1 IIIA2 + 25,93LK.

57,73 MP +11,34 Ô + 9,28 MT + 7,22 TR + 5,15 TT + 9,28 2 IIIA3 LK.

31,25 Ô +27,5 TT + 11,25 MP + 10 SP1 + 6,25 VÔ 3 +13,75LK. IIIB

4 26,47 MP + 19,12 TR + 14,71 SP1 + 10,29 Ng+20,59 LK.

41,17O + 18,99 MP + 13,92 TR + 6,33 MT + 5,06 TT + 5 13,92LK. IV 26,47MP+19,12TR+14,71 TT + 10,29 Ng + 8,82 O + 20,59 6 LK.

Nhìn vào bảng 4.4 ta thấy :

Tổ thành cây tái sinh ở trạng thái IIIA2 (OĐV 01): Số cây tham gia

vào tổ thành tái sinh của rừng trạng thái này là nhiều nhất lên đến 23 loài. Số

lượng cá thể tham gia vào tầng cây tái sinh trải đều trên các loài cây, không

tập trung vào loài cây cụ thể nào. Trong đó, Chân chim có trong tổ thành tầng

cây cao, ở tầng cây tái sinh cũng chiếm chủ đạo với mật độ 460 cây, chiếm

21,30% tổng số cây tái sinh. Hiện trạng số lượng cây tái sinh trong trạng thái

73

rừng IIIA2 còn ít, cần có kế hoạch nuôi dưỡng sao cho cây tái sinh được sinh

trưởng phát triển tốt nhất.

Tổ thành cây tái sinh ở trạng thái IIIA3 (OĐV 02): Tổ thành cây tái

sinh trạng thái IIIA3 không khác so với tổ thành tầng cây cao nhiều, tuy nhiên

loài cây Nghiến có mặt trong tầng cây cao, đến tầng cây tái sinh thấy vắng

bóng. Có 9 loài cây gỗ tham gia vào lớp cây tái sinh, Mạy phòong là loài cây

chính trong tầng cây cao và cũng có mặt nhiều trong tầng cây tái sinh, với mật

độ 1120 cây/ha, chiếm 57,73%.

Tổ thành cây tái sinh ở trạng thái IIIB và trạng thái IV: Tổ thành

loài cây tái sinh chủ yếu vẫn có sự góp mặt của các loài cây đã tham gia vào

tổ thành tầng cây cao. Điều này chứng tỏ các loài cây trong quần xã này rất ổn

định đã thích nghi với điều kiện sinh thái ở đây, thông qua quá trình chọn lọc

tự nhiên. Trong đó, cây tái sinh có giá trị kinh tế như Trai lý, nghiến cũng

xuất hiện trong tổ thành. Nếu không có sự thay đổi lớn về điều kiện ngoại

cảnh thì tính ổn định của quần xã thực vật rừng này là rất cao.

4.3.2. Phân bố mật độ theo cấp chiều cao cây tái sinh

Số liệu điều tra cây tái sinh được thống kê vào bảng 4.5 sau:

Bảng 4.5. Phân bố mật độ theo cấp chiều cao cây tái sinh

Số

N (cây/ha)

Tỷ lệ %

Trạng

Tổng

hiệu

thái

N

h>1,5m 0,31,5m 0,3

OTC

1 18240 15.770 2.230 240 86,45 12,22 1,315 IIIA2

2 62660 39.559 21.563 1.538 63,13 34,41 2,454 IIIA3

3 54720 36.926 16.594 1.200 67,48 30,32 2,19 IIIB 4 40520 27.135 12.365 1.020 66,96 30,51 2,51

IV 5 54700 37.868 15.632 1.200 69,22 28,57 2,19

74

6 25920 7.549 17.951 420 29,12 69,25 1,62

75

%

90

80

70

60

50

h>1,5m

40

0,3

30

h<0,3m

20

10

0

OĐV 01 - IIIA2

OĐV 02 - IIIA3

OĐV 03 - IIIB

OĐV 04 - IIIB

OĐV 05 - IV

OĐV 06 - IV

Hình 4.6. Tỷ lệ cây tái sinh theo cấp chiều cao

Nhìn vào bảng 4.5 và hình 4.6 thấy, trạng thái rừng IIIA2 có sự khác biệt

so với các trạng thái khác rõ nét. Điều này thể hiện ở cây tái sinh có chiều cao

h>1,5-6m chiếm phần đa số (86,45%). Chứng tỏ rừng trạng thái này đang

trong thời kỳ khôi phục, rừng có nhiều khoảng trống, cây tái sinh có chiều cao

lớn chiếm nhiều. Trạng thái rừng IIIA3 cây tái sinh ở 3 cấp chiều cao có số

lượng cây giảm dần đều. Trạng thái IIIB và OĐV 04 – trạng thái IV có phân

bố số cây theo cấp chiều cao ngang nhau. Riêng OĐV 06-trạng thái IV có số

lượng cây tái sinh h>1,5m là ít nhất, lượng cây tái sinh tập trung chủ yếu ở

cấp chiều cao 0,3

4.3.3. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

Chất lượng tái sinh là kết quả tổng hợp tác động qua lại giữa điều kiện

lập địa với cây rừng. Để có lớp cây tái sinh tốt cần phải có cây mẹ gieo giống

tốt, ra hoa kết quả, khả năng nảy mầm tốt, điều kiện hoàn cảnh thuận lợi cho

sinh trưởng và phát triển .

Từ kết quả điều tra ô B, điều tra cây tái sinh có đường kính 1

chúng tôi tiến hành đánh giá cây tái sinh theo 3 cấp chất lượng: Tốt, trung

bình, xấu. Kết quả thể hiện ở bảng sau:

76

Bảng 4.6. Chất lượng cây tái sinh có đường kính 1

Xếp loại Tỷ lệ chất lượng (%) Trạng Mật ÔTC thái độ Tốt TB Xấu Tốt TB Xấu

1 2160 1836 130 85,00 8,98 6,02 194 IIIA2

2 1940 1707 87,99 9,02 2,99 175 58 IIIA3

3 1600 1472 96 92,00 6,00 2,01 32 IIIB 4 1440 1123 77,99 17,01 5,03 245 72

5 1580 1137 110 71,96 20,95 6,96 331 IV 6 1360 1210 95 55 88,97 6,99 4,04

%

Tốt

Trung bình

Xấu

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

OĐV 01 - IIIA2

OĐV 02 - IIIA3

OĐV 03 - IIIB

OĐV 04 - IIIB

OĐV 05 - IV

OĐV 06 - IV

Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ chất lượng cây tái sinh có đường kính 1

Từ kết quả trong bảng 4.6 và hình 4.7 cho thấy, tỷ lệ cây tái sinh có

đường kính > 1cm có tỷ lệ cây tốt nhiều, biến động từ 71,96% - 92%; tỷ lệ

cây tái sinh d>1cm có chất lượng xấu chiếm tỉ lệ ít, dao động trong khoảng 2

– 6,96%. Điều này hứa hẹn một thế hệ cây mới có chất lượng sinh trưởng phát

triển tốt.

Trạng thái rừng IIIA2 (OĐV 01) có mật độ cây tái sinh nhiều nhất 2160

cây/ha, tuy mật độ phân tán ở nhiều loài cây, nhưng chất lượng cây tái sinh

vẫn đạt tốt cao, chiếm 85%. Có thể do bị tác động mạnh nên chế độ ánh sáng

77

dưới tán rừng được cải thiện, đã tạo điều kiện thuận lợi cho cây tái sinh phát

triển.

Kết quả điều tra ô cấp C, cây tái sinh có đường kính d<1cm theo 3 cấp

chất lượng: tốt, trung bình, xấu; kết hợp với nguồn gốc cây tái sinh thể hiện

dưới bảng sau:

Bảng 4.7. Biểu chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh có d<1cm

Tỷ lệ chất lượng (%) Nguồn gốc Trạng Mật OTC thái độ Tốt TB Xấu Hạt Chồi % Hạt % Chồi

1 57360 55,96 32,01 12,04 16278 2077 88,68 11,32 IIIA2

2 63324 54,96 22,01 23,03 13110 830 94,05 5,95 IIIA3

3 55629 44,94 28,94 26,12 14655 1445 91,02 8,98 IIIB 4 39500 51,63 20,99 27,38 7785 505 93,91 6,09

5 55509 48,91 30,01 21,08 16050 606 96,36 3,64 IV 6 57391 57,99 29,1 12,91 15566 1134 93,21 6,79

%

60

50

40

Tốt

30

Trung bình

20

Xấu

10

0

OĐV 01 - IIIA2

OĐV 02 - IIIA3

OĐV 03 - IIIB

OĐV 04 - IIIB

OĐV 05 - IV

OĐV 06 - IV

Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ chất lượng cây tái sinh có đường kính d<1cm

Dựa vào bảng 4.7 kết hợp với biểu đồ ở hình 4.8 thấy, chất lượng cây

tái sinh d<1cm phần lớn là loại tốt, tuy nhiên loại trung bình và xấu nhiều hơn

78

cây tái sinh 1

chất lượng cung cấp cây cho tầng cây cao.

Tỷ lệ nguồn gốc cây tái sinh d<1cm được thể hiện trong hình 4.9.

%

Hạt

Chồi

Xấu

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

OĐV 01 - IIIA2

OĐV 02 - IIIA3

OĐV 03 - IIIB

OĐV 04 - IIIB

OĐV 05 - IV

OĐV 06 - IV

Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nguồn gốc cây tái sinh d<1cm

Nhìn vào hình 4.9 và bảng 4.7 thấy, cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt

chiếm tỷ lệ nhiều từ 88,68 – 96,36%. Điều này chứng tỏ các loài cây gỗ trong

VQG Ba Bể tái sinh chủ yếu bằng hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn gốc từ chồi

do tác động cơ giới làm tổn thương những cây tái sinh từ hạt và một phần từ

chồi khi cây mẹ bị chặt hạ.

Số lượng cây tái sinh d<1cm trong các OĐV cũng khác nhau, thể hiện

trong hình 4.10.

N(cây/ha)

61000

53500

53500

55500

39500

18000

70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0

OĐV 01 - IIIA2

OĐV 02 - IIIA3

OĐV 03 - IIIB

OĐV 04 - IIIB

OĐV 05 - IV

OĐV 06 - IV

Hình 4.10. Biểu đồ phân bố số cây trong cấp kính d<1cm của 6 OĐV

79

Nhìn vào hình 4.10 cho ta thấy, cây tái sinh có đường kính d<1cm

trong các lô rừng là rất lớn. Trạng thái rừng loại IV có số lượng cây tái sinh

d<1cm ổn định, bằng nhau, đều trên 50000 cây/ha. Trạng thái rừng loại IIIB số

lượng cây tái sinh d<1cm có khác nhau. OĐV 03 có số lượng cây tái sinh

tương đương lượng cây tái sinh trong trạng thái rừng IV. Nhưng, OĐV 04, tuy

rừng đạt trạng thái rừng giàu, có thể do số lượng cây tầng cao nhiều chiếm

nhiều không gian dinh dưỡng dẫn tới số lượng cây con tái sinh d<1cm ít hơn

OĐV 03, điều này cần có biện pháp tỉa thưa bớt tầng cây cao để tạo không

gian dinh dưỡng cho những cây tầng dưới phát triển. Trạng thái rừng loại IIIA3

có số luợng cây tái sinh nhiều nhất, giàu có về lớp cây kế tục. Trạng thái rừng

IIIA2 có số lượng cây tái sinh d<1cm quá ít.

4.3.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất là quy luật phân bố cây rừng

trên mặt phẳng nằm ngang, phản ánh vị trí tương đối giữa các cây rừng với

nhau. Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định, ở những lâm phần có mật

độ cao, hình thái phân bố cây trên mặt đất không đều, thường xảy ra tình

trạng cạnh tranh không gian dinh dưỡng, nhiều cây mục đích bị chèn ép, khó

có điều kiện phát triển, còn ở những lâm phần có mật độ thấp lại là nơi có

điều kiện thuận lợi cho cây bụi, cây tạp phát triển mạnh.

Nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất làm cơ sở cho việc

đề xuất biện pháp kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng, tỉa thưa, khai thác, qua đó

điều tiết mật độ trên bề mặt đất rừng và khoảng cách giữa các cây, tạo điều

kiện cho cây rừng sinh trưởng, phát triển tốt.

Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất thường ở một trong ba kiểu sau:

- Phân bố cụm: thường xuất hiện ở giai đoạn tuổi non;

- Phân bố ngẫu nhiên: ở giai đoạn tuổi trung niên;

80

- Phân bố cách đều: ở tuổi gần thành thục và thành thục.

Trong ba kiểu phân bố trên, phân bố cách đều là tốt nhất, vì ở kiểu phân

bố này cây rừng ít cạnh tranh về không gian dinh dưỡng, tạo điều kiện thuận

lợi cho cây sinh trưởng, phát triển tốt. Vì vậy trong kinh doanh rừng, biện

pháp kỹ thuật lâm sinh cần được áp dụng theo hướng điều chỉnh phân bố cây

rừng tiếp cận với phân bố cách đều.

Đề tài tiến hành thu thập số liệu và sử dụng phần mềm Excel để tính

toán. Kết quả được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.8. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất

của các trạng thái rừng

X

Kiểu hình thái Trạng thái OĐV S2 W phân bố

1 7,5 6,3 0,85 Đều IIIA2

2 25,3 226,3 10,57 Cụm IIIA3

3 22,3 14,01 0,63 Đều IIIB 4 16,6 1,37 0,084 Đều

5 22,2 10,21 0,46 Đều IV 6 22,3 18,13 0,79 Đều

Từ bảng kết quả ta thấy: ở các OĐV 1, 3, 4, 5, 6 có dạng phân bố đều.

OĐV 2 có dạng phân bố cụm. Ở các OĐV có dạng phân bố đều chứng tỏ

phân bố cây tái sinh trên mặt đất tương đối đồng đều, tầng cây cao của các

OĐV 1, 3, 4, 5, 6 đã phát triển ổn định do đó hiện tượng lỗ trống trong rừng

không còn đáng kể tạo hoàn cảnh dưới tán rừng tương đối đồng đều. Ở các

OĐV 2 có dạng phân bố cụm chứng tỏ phân bố cây tái sinh trên mặt đất

không được tốt, tầng cây cao của OĐV , 2 phát triển chưa được ổn định đã tạo

nên hiện tượng lỗ trống đáng kể vì vậy có khu cây tái sinh phân bố quá dầy,

81

ngược lại nhiều chỗ khác không có cây tái sinh. Do đó, trong quá trình điều

tiết cấu trúc tổ thành cây tái sinh cần phải chú ý đến trạng thái IIIA3 sao cho

mật độ cây tái sinh phân bố đều trên mặt

4.4. Một số đặc điểm động thái của quá trình tái sinh

Diễn biến động thái của thảm thực vật rừng là kết quả của quá trình tái

sinh và diễn thế được diễn ra theo các qui luật nhất định. Một trạng thái rừng

hiện tại (hoặc tương lai) là kết quả của 3 nhóm quá trình đã diễn ra trong quá

khứ (hoặc sẽ diễn ra), đó là:

(i) tăng trưởng của cây dẫn đến sự chuyển cấp trong tầng cây cao;

(ii) quá trình tái sinh bổ sung;

(iii) quá trình chết tự nhiên trong các cấp kính.

Hai quá trình sau làm thay đổi tổ thành loài và cấu trúc của lâm phần.

Có rất nhiều phương pháp để nghiên cứu động thái của rừng; nguồn số liệu

cũng có thể thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng chính xác

nhất vẫn là từ theo dõi liên tục số liệu của các ô tiêu chuẩn định vị.

Việc nghiên cứu các đặc điểm trạng thái được giới hạn ở hai quá trình.

(i) Quá trình chuyển từ các lớp cây nhỏ lên các lớp cây lớn hơn; và (ii) Sự

thay đổi về tổ thành loài giữa các lớp cây.

Để tìm hiểu về động thái rừng, đề tài đã kế thừa số điều tra trong 6

OTC định vị trong năm 2007, kết hợp với số liệu điều tra được trong năm nay

năm 2009. Kết quả phân tích tài liệu thu thập được trong 3 năm đã cho thấy

quy luật động thái như sau:

Quá trình tăng trưởng của cây dẫn đến sự chuyển cấp trong tầng cây

cao, và luôn có quá trình tái sinh bổ sung là một trong những quá trình của

động thái. Kế thừa số liệu năm 2007 và thu nạp số liệu năm 2009, kết quả về

động thái biến động số cây theo cỡ kính được tổng hợp trong bảng 4.9.

82

Bảng 4.9. Biến động số cây theo cấu trúc N/D

Số cây theo cỡ kính (cây/ha) Số cây theo cỡ kính (cây/ha)

Năm 2007

Năm 2009

OĐV OĐV Năm 2007 Năm 2009 Cỡ kính (cm) Cỡ kính (cm)

 6 Ni 6  12 Ni 12 >60  5 Ni  Ni 10 10 5

25 – 60 70 64 77 65 120 115 128 118

1 4 10 – 25 398 328 480 403 534 414 524 396 >60 25 - 60 10 - 25

5 – 10 558 160 1005 525 5 – 10 954 420 1004 480

798 240 1865 860 1 – 5 1974 1020 1924 920

1 – 5 >60 9 9 10 10 21 21 23 23

25 – 60 107 98 116 106 142 121 162 139

5 2 10 – 25 384 277 409 293 429 287 445 283 >60 25 - 60 10 - 25

200 761 316 5 – 10 629 1 – 5 2009 1380 1696 935

5 – 10 784 400 1029 620 1 – 5 2324 1540 1859 830

>60 15 15 >60 10 10 10 10

25 – 60 132 117 158 148 171 161

3 6 10 – 25 521 389 531 373 543 372 25 - 60 10 - 25

5 – 10 1007 486 5 – 10 1111 580 1163 620 14 120 529 729 14 106 409 200

1 – 5 2129 1400 1720 713 1 – 5 1891 780 1883 720

Nhìn vào bảng ta thấy sau 3 năm quan sát, mật độ cây theo cấp kính có

sự biến động. Một số cấp kính có số cây tăng lên do sự tăng trưởng đường

kính của cây cấp dưới lên.

83

Nhưng đôi khi có cấp không tăng cây nào, do sự tăng trưởng đường

kính trong 3 năm chưa đủ để cây vươn lên cấp kính mới. Mật độ cây tái sinh

d<10cm có sự biến động lớn về mật độ, luôn luôn có quá trình sinh sôi đồng

thời có quá trình chết đi do chọn lọc tự nhiên đào thải. Tuy nhiên, do thời gian

theo dõi trong các ÔĐV còn quá ngắn, việc nghiên cứu động thái thay đổi cấu

trúc rừng mới chỉ dừng lại ở bảng thống kê trạng thái của hai thời điểm đo

đếm mà chưa phân tích đầy đủ ba quá trình ảnh hưởng đến động thái cấu trúc

của rừng là quá trình sinh trưởng/tăng trưởng, quá trình chết tự nhiên, quá

đầu tiên của tầng cây cao). Ở đây còn cần sự theo dõi tiếp về số liệu và các đề tài

khác để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn động thái của rừng ở khu vực nghiên cứu.

trình tái sinh bổ sung từ lớp cây tái sinh lên tầng cây cao (bổ sung vào cỡ kính

4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát

triển rừng ở VQG Ba Bể

VQG Ba Bể thuộc loại rừng đặc dụng, sử dụng chủ yếu để bảo tồn

thiên nhiên, mẫu chuẩn của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu

khoa học, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ

ngơi, du lịch, kết hợp với phòng hộ, bảo vệ môi trường. Vì vậy, các biện pháp

kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng cần dựa vào các tiêu chí trên.

Việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng cũng dựa

trên giai đoạn phát triển của rừng mà áp dụng biện pháp lâm sinh khác nhau,

tuy nhiên rừng thuộc VQG cũng cần cân nhắc các yếu tố cảnh quan, môi

trường, đa dạng sinh học… nữa. Mô hình dưới thể hiện các biện pháp lâm

sinh phục hồi rừng áp dụng cho từng giai đoạn phát triển của rừng:

84

Hệ thống kỹ thuật Lâm sinh Giai đoạn phát triển

Xử lý lâm sinh

Tái sinh tự nhiên

Giai đoạn hình thành

Nhân tạo

Gieo hạt Trồng

Giai đoạn Phát triển về chất

Chăm sóc, nuôi dưỡng Tỉa cành Tỉa thưa

Giai đoạn Chọn lọc

Khai thác: chặt trắng

Chặt chọn thô Chặt chọn tinh

Khai thác giảm thiểu tác động

Giai đoạn ổn định

Đề tài được thực hiện nhằm bổ sung những cơ sở lý luận cho nghiên

cứu cấu trúc động thái tái sinh, cung cấp một số thông tin về cấu trúc và động

thái tái sinh rừng ở VQG Ba Bể. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số biện

pháp kỹ thuật nhằm phục hồi và phát triển tài nguyên rừng tại VQG Ba Bể,

Bắc cạn như sau:

Qua nghiên cứu thấy, trạng thái IIIA2 thuộc OĐV 01, nằm ngoài vùng

đệm nên chịu nhiều tác động bất lợi từ con người. Tổ thành chính của rừng bị

phá vỡ, mật độ cây mục đích ít, đường kính bình quân thấp, mật độ cây tái

sinh ít, đặc biệt cây có giá trị làm mẹ gieo giống hầu như không có … biện

pháp lâm sinh được đề xuất làm từng bước như sau:

Bước 1: Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng để giữ lại những cây

quý hiếm đặc trưng của khu vực, kể cả cây tái sinh cũng như cây mẹ giữ lại

gieo giống. Nâng cao nhận thức của người dân tham gia vào công tác bảo tồn.

Bước 2: Phát dọn dây leo, cây bụi, cây kém chất lượng để tạo không

gian dinh dưỡng cho cây tái sinh phát triển. Dọn vệ sinh, chăm sóc cây tái

sinh có triển vọng của các loài có giá trị kinh tế và đặc trưng cho kiểu rừng

này….

Bước 3: Trồng bổ sung cây con của những loài cây có giá trị phù hợp

với vùng: Trâm trắng, Nghiến, Trai lý…

85

Đối với trạng thái rừng IIIA3, IIIB, IV thuộc các OĐV nằm trong vùng

lõi của VQG nên công tác bảo vệ, chăm sóc tốt hơn. Như trên đã phân tích,

các trạng thái rừng này có: (i) tổ thành tầng cây cao ổn định;(ii) các chỉ tiêu:

mật độ (N), đường kính (D1.3), chiều cao (Hvn), tổng tiết diện ngang (G) lớn;

(iii) mật độ cây tái sinh cao, tổ thành cây tái sinh tương tự như tổ thành tầng

cây cao. Rừng ở các trạng thái này cũng được xem là rừng giàu. Giải pháp kỹ

thuật lâm sinh như sau:

- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt ngăn chặn

tác động của con người tác động đến cây gỗ quý như Trai lý, Nghiến… Tiếp

tục bảo tồn cảnh quan, tránh tác động thay đổi cảnh quan nơi đây.

- Tiến hành chặt nuôi dưỡng rừng để loại trừ các cây có chất lượng xấu

ở tầng cây cao, tạo không gian sinh trưởng cho các cây tái sinh phát triển;

- Luỗng phát dây leo, bụi rậm và tiến hành chăm sóc các cây tái sinh

chất lượng tốt thuộc nhóm loài có giá trị kinh tế;

- Trong trường hợp cần thiết, có thể tỉa thưa các cây tái sinh có mật độ

quá dày và loài cây không có giá trị;

- Chỉ tiến hành trồng bổ sung (hoặc làm giàu ở những nơi thiếu cây tái

sinh mục đích); giải pháp này chỉ tiến hành cục bộ vì trên đại thể lượng cây

tái sinh có số lượng đủ tính chung trên đơn vị diện tích một ha.

- Ở OĐV trạng thái IV có mật độ tầng cây cao lớn, tổng tiết diện ngang

của những cây có đường kính d>60cm cao, có thể khai thác chọn những cây

già (thành thục) để tạo điều kiện cho lớp cây TS và TSTV phát triển.

Cuối cùng cần tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ rừng là bảo vệ

chính sự sống của hành tinh cho rộng rãi người dân biết, tránh nạn khai thác

chặt phá bừa bãi, tránh lửa rừng...

Tuy nhiên, theo qui chế quản lý rừng đặc dụng hiện tại thì trong diện

tích vùng lõi của các VQG không cho phép tác động tỉa thưa hoặc khai thác

86

chọn các cây già thành thục, cho nên các đề xuất trên đây chỉ nên áp dụng cho

vùng đệm, vùng phục hồi sinh thái của VQG; hoặc để tham khảo cho các khu

rừng sản xuất có cấu trúc rừng tương tự như rừng ở khu vực nghiên cứu.

87

Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

1. Kết quả phân loại rừng ở 6 ô định vị tại VQG Ba Bể cho thấy các ÔĐV

thuộc các trạng thái IIIA2 (OĐV1), IIIA3 (ÔĐV2), IIIB (ÔĐV3 và 4) và

IV(ÔĐV5 và 6). Các chỉ tiêu thống kê trong các trạng thái rừng khác nhau

đáng kể. Mật độ thấp nhất ở trạng thái rừng IIIA2, IIIA3 biến động 384 – 398 cây/ha, có trữ lượng lớn hơn 120 m3/ha, đang trong giai đoạn phục hồi tốt.

Mật độ trạng thái IIIB đạt giá trị cao 529 – 534 cây/ha, trữ lượng từ 247-303 m3/ha. Rừng trạng thái IV có mật độ cây trong 2 OĐV chênh lệch nhau nhiều 429 và 531 cây/ha, đạt trữ lượng xấp xỉ 300 m3/ha.

2. Các đặc điểm cấu trúc của rừng:

a. Tổ thành loài thực vật tương đối phong phú, tuy theo từng trạng thái

rừng số loài của những cây có D1,3 ≥10cm biến động từ 23-43 loài/ha. Các

loài tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là các loài đặc trưng cho rừng

núi đá vôi như: Ô rô, nghiến, mạy tèo và các loài thuộc họ thị. Rừng trạng thái

IIIA2 (OTC 01) co công thức tổ thành là: 25,48 MP + 18,46 Ô + 6,07 CC +

46,61 LK. Đặc trưng cho rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, loài cây

tham gia tổ thành chính gồm 3 loài là Mạy phoòng, Ô rô và Chân chim

(chiếm 56,28% tổng số cây có trong lô rừng). Rừng trạng thái IIIA3 (OTC 02)

có tổ thành:17,25 MP + 16,45 TR + 15,93 Ô + 10,12 TT+ 9,60 Ng+ 7,32 Sp1

+ 23,33 LK. Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành là: Mạy phòong,

thị rừng, ô rô, trâm trắng, nghiến.... tham gia vào công thức tổ thành. Sang

đến trạng thái rừng loại IV ta thấy tài nguyên rừng rất giàu, với tổ thành loài

cây có giá trị kinh tế chiếm nhiều. Cụ thể OĐV 06: 25,26% Trâm trắng,

18,91% Nghiến, 5,53% Trai lý. Đường kính và chiều cao trung bình lớn. Tổng tiết diện ngang > 27 m2/ha.

88

b. Quy luật phân bố N/D có dạng giảm có thể mô phỏng tốt bằng hàm

khoảng cách. Đường kính nhỏ số cây nhiều, đường kính càng lớn thì số cây

càng ít. Số cây tập chung nhiều nhất ở cấp kính đầu tiên 10 – 15cm.

c. Trữ lượng các lâm phần nghiên cứu luôn tập trung ở cấp kính kế cận.

Trạng thái rừng IIIA2 đường kính và chiều cao còn thấp, thì trữ lượng tập

trung ở cây dự trữ, điều này rất hợp với quy luật phát triển của tự nhiên.

d. Kết quả nghiên cứu cấu trúc thẳng đứng của rừng cho thấy: các cây ở

tầng trên và tầng giữa của rừng mặc dù có số cá thể rất ít so với tổng số cá thể

của lâm phần (chỉ bằng từ 0,7-0,8%) nhưng lại chiếu ưu thế đến 97% tổng trữ

lượng gỗ của lâm phần.

e. Tổ thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng biến động tương đối phức

tạp, nhìn chung tổ thành lớp cây tái sinh có đường kính dưới 10cm, không có

khác biệt nhiều so với tổ thành tầng cây cao. Số lượng cây tái sinh triển vọng

(cao từ 1,5 -6m) đạt trung bình xấp xĩ 4.000 cây/ha. Chất lượng cây tái sinh

tốt chiếm từ 72-92%, nguồn gốc tái sinh từ hạt chiếm từ 89-96%.

3. Động thái thay đổi cấu trúc rừng: Sau 3 năm quan sát, mật độ cây theo

cấp kính có sự biến động do ảnh hưởng của các quá trình sinh trưởng dẫn đến

sự chuyển cấp kính, quá trình đào thải tự nhiên trong các cỡ kính do sự cạnh

tranh không gian dinh dưỡng và quá trình tái sinh bổ sung vào cấp kính nhỏ

nhất từ lớp cây tái sịnh.

4. Từ các kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề xuất định hướng một số biện

pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm cải thiện cấu trúc và chất lượng rừng ở khu vực

nghiên cứu.Tuy nhiên, vì rừng ở khu vực nghiên cứu thuộc rừng đặc dụng mà

theo qui chế quản lý hiện tại thì trong diện tích vùng lỏi của các VQG không

cho phép tác động tỉa thưa hoặc khai thác chọn các cây già thành thục, cho

nên các đề xuất trên đây chỉ nên áp dụng cho vùng đệm, vùng phục hồi sinh

89

thái của VQG; hoặc để tham khảo cho các khu rừng sản xuất có cấu trúc rừng

tương tự như rừng ở khu vực nghiên cứu.

5.2. Tồn tại

Do điều kiện thời gian, kinh phí có hạn, bên cạnh đó những nghiên cứu

cấu trúc rừng tự nhiên là công việc hết sức khó khăn và phức tạp, nên trong

quá trình thực hiện còn một số tồn tại sau:

1. Đề tài chưa nghiên cứu được cấu trúc và động thái trên toàn diện tích

VQG để đưa ra những giải pháp mang tính tổng quát hơn.

2. Đề tài chưa có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm đất đai của

khu vực, cũng như chưa đánh giá được giá trị kinh tế cụ thể của từng loài để

tìm ra loài cây thích hợp với vùng để để đưa ra ưu hợp thực vật phù hợp với

khu vực từ đó đề xuất các giải pháp phục hồi rừng được chi tiết hơn.

5.3. Kiến nghị

Trong điều kiện cho phép cần có các nghiên cứu tiếp theo hoặc mở

rộng hơn những nội dung còn hạn chế của đề tài, nhằm xây dựng một hệ

thống nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng hoàn chỉnh và toàn

diện hơn, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, thiết

thực và toàn diện để áp dụng hiệu quả cho công tác phục hồi rừng tại VQG Ba

Bể.

1. Đề nghị cho tiếp tục theo dõi ở các ôtc định vị đã được thiết lập theo

định kỳ để đủ cơ sở phân tích động thái của quá trình tái sinh tự nhiên, từ đó

đưa ra quy luật động thái của tái sinh tự nhiên trong khu vực.

2. Các kết quả nghiên cứu cần được kiểm nghiệm thêm ở các địa điểm khác

trong vùng sinh thái để có thể khẳng định và làm cơ sở chắc chắn cho việc đề

xuất các biện pháp lâm sinh trong quản lý và sử dụng rừng tự nhiên trên khu

vực núi đá vôi.

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

2. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán học để nghiên cứu một vài đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng Khộp, Tây Nguyên, Luận án PTS nông nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

3. Trần Văn Con (1992), “Ứng dụng mô phỏng toán trong nghiên cứu động

thái rừng tự nhiên”, Tập san Lâm nghiệp (4).

4. Trần Văn Con (2008) Hướng tới một nền lâm nghiệp bền vững, đa chức

năng, NXB lao đông xã hội, Hà Nội.

5. Trần Văn Con (2006), Phục hồi các hệ sinh thái rừng thoái hóa, NXB

Thống kê, Hà Nội.

6. Nguyễn Thế Cường (2002), "Bước đầu nghiên cứu thảm thực vật rừng trên núi đá vôi tại VQG Ba bể", Bắc cạn, Luận văn thạc sỹ KHLN, Trường Đại học Lâm Nghiệp.

7. Lâm Công Định (1987), “Tái sinh – Chìa khoá quyết định nội dung điều

chế rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp (9 + 10).

8. Hoàng Sỹ Động (2005), Diễn biến Tài nguyên rừng Việt Nam nửa thế kỷ XX đề xuất định hướng xây dựng rừng, Tập san lâm nghiệp số 7/2005.

9. Nguyễn Hữu Hiến (1970), “Cách đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới”, Tập

san Lâm nghiệp (III).

10. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho

rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

11. Mai Xuân Hoà (2003), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của đối tượng khoanh nuôi, phục hồi rừng tự nhiên tại Thôn Nậm Ty, huyện Hoàng Xu Phì, tỉnh Hà Giang.

12. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền

Bắc Việt nam, Báo cáo khoa học, Viện Khoa học LN, Việt Nam.

13. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên, Tập san Lâm

nghiệp.

91

14. Vũ Đình Huề, Phạm Đình Tam (1989), Kết quả khảo nghiệm quy phạm khai thác đảm bảo tái sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Một số kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật lâm nghiệp 1976 -1985, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Nguyễn Bảo Huy (1993), Góp phần nghiên cứu rừng nửa rụng lá, rụng lá bằng lăng làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác nuôi dưỡng ở Đắc lắc, Tây Nguyên, Luận án PTS nông nghiệp, viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

16. IUCN, UNDP và WWF (1993), Cứu lấy trái đất - Chiến lược cho cuộc

sống bền vững , NXB khoa học kỹ thuật , Hà Nội.

17. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương sơn Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt nam, Hà N

18. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng

dụng trong lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Hoàng Thị Phương Lan (2004), Nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Hà Tây.

20. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 21. Nguyễn Ngọc Lệ (2007) “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và lựa chọn phương pháp điều tra tái sinh rừng tự nhiên tại xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình”, Luận văn thạc sỹ KHLN, Trường Đại học Lâm Nghiệp.

22. Nguyễn Văn Long(1999), "Bước đầu nghiên cứu mô hình cấu trúc rừng hỗn giao nhiều tầng theo các đai độ cao tại Ba Bể, Bắc Cạn", Luận văn thạc sỹ KHLN, Trường Đại học Lâm Nghiệp.

23. Nguyễn Ngọc Lung (1983), "Những cơ sở để xây dựng quy trình khai

thác gỗ hợp lý", Tạp chí Lâm nghiệp, (09), tr31-36

24. Hoàng Kim Ngũ,Phùng Ngọc Lan (2005), Sinh Thái rừng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

25. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt

Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

26. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới Việt Nam,

92

NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

27. Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn khu vực Kon Hà Nừng, Tây nguyên, Luận án PTS nông nghiệp, Trường ĐH Lâm nghiệp.

28. Nguyễn Văn Sinh, Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của một số quần xã thực vật rừng ở các kiểu rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi rừng tại VQG Pù Mát, Nghệ An - Luận văn thạc sỹ, ĐH Lâm nghiệp, 2007.

29. Trần Xuân Thiệp (1996), Nghiên cứu quy luật phân bố chiều cao cây tái sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà tĩnh, công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện điều tra quy hoạch rừng 1991-1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam (trên quan điểm

hệ sinh thái), NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

31. Thái Văn Trừng (1963, 1970), Thảm thực vật rừng VN, NXB KHKT, Hà

Nội.

32. Thái Văn Trừng (1998), Những HST rừng nhiệt đới Việt Nam, NXB

KHKT, Thành phố HCM.

33. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc trúc rừng gỗ hỗn loài,

NXB KHKT, Hà Nội.

34. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc trúc rừng gỗ hỗn loài,

NXB KHKT, Hà Nội.

35. Trần Cẩm Tú (1999), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp xử lý lâm sinh trong điều chế rừng ở Hương Sơn – Hà Tĩnh, Luận án TS. Nông nghiệp, Hà Tây.

36. Hoàng Văn Tuấn (2006), “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh và động thái tái sinh của hệ sinh thái (HST) rừng lá rộng thường xanh vùng Tây bắc”, luận văn thạc sỹ lâm nghiệp.

37. Nguyễn Hải Tuất (1982), “Thống kê toán học trong nông nghiệp,

NXBNN – Hà Nội”.

38. Lê Minh Trung (1991), "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc phục vụ công tác nuôi dưỡng rừng ở cao nguyên Đắc Nông - Đắc Lắc", Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

93

39. Trần Xuân Thiệp (1996), "Đánh giá hiệu quả phương thức khai thác chọn tại lâm trường Hương Sơn – Hà Tĩnh, giai đoạn 1960 – 1990", Luận án Phó tiến sỹ khoa học lâm nghiệp, VKHLNVN, Hà Nội.

40. Nguyễn Văn Thêm (1992), "Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song nàng (Dipterocarrpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác tái sinh và nuôi dưỡng rừng", Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

Tiếng Anh

41. Balley (1973), Quantifiying diameter distribution with the Weibull

function forest Sci 21.

42. Baur G>N (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Nhị dịch, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

43. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm châu phi, Vương Tấn

Nhị dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam.

44. M.Loeschau (1977), Một số đề nghị về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới,Triệu Văn Hùng dịch năm 1980. 45. Odum, E.P (1971), Fundamentals of ecology, 3rd. Press of WB.

SAUNSERS Company.

46. Richard P.W (1952), the tropical rain forest, Cambrige University Press,

London.

47. Rollet (1971), l'architecture des forets denses humides Sempervirentes de

Plaine. Centre technique forestie tropical, Fance. 48. Raunkiaer C (1934), Plant life form. Claredon, Oxford. Pp.104. 49. Van Steenis.J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study - of tropical vegetation proding of the Kandy Symposim UNESCO.

94

PHỤ BIỂU

95

Phụ biểu 01: Danh mục tên viết tắt của công thức tổ thành

Tên viết tắt Tên Việt Nam Tên Khoa học

Chân chim Schefflera heptaphilla CC

LK Loài khác

LM Lòng mang Pterospermum angustifolium

MP Mạy phòong

Mtđ Mạy tèo đỏ Streblus macrophyllus

Ng Nghiến Excentrodendron tonkinense

Ô Ô rô Streblus ilicifolius

Sp1 Loài Sp1

TR Thị rừng Diospyos sylvatica

TrL Trai lý Garcinia faraeoides

TT Trâm trắng Syzygium wightianum

VO Vỏ ốc

Phụ biểu 02: Phân bố mật độ và tiết diện ngang theo cấp đường kính

OĐV D Ni Trạng  Gi Gi

thái rừng (cm) (cây/ha) (cây/ha) (m2/ha) (m2/ha)

>60 6 6 2,045 2,045

25-60 70 64 7,959 5,914

10-25 398 328 14,521 6,562 01 IIIA2 5-10 558 160 15,04 0,5189

1-5 798 240 15,272 0,2316

0-1 18798 18000 15,272 0

>60 9 9 3,1696 3,1696

25-60 107 98 13,377 10,2072

02 10-25 384 277 19,592 6,2150 IIIA3

5-10 784 400 21,1 1,5084

1-5 2324 1540 22,354 1,2535

96

0 - 1 63324 61000 22,354 0

14 >60 14 4,8567 4,8567

120 25-60 106 15,79 10,934

529 10-25 409 24,014 8,2236 03 729 5-10 200 24,854 0,8404

1-5 2129 1400 25,728 0,8736

0 - 1 55629 53500 25,728 0 IIIB 5 >60 5 1,6361 1,6361

120 25-60 115 14,228 12,591

534 10-25 414 22,721 8,4931 04 954 5-10 420 24,544 1,8229

1-5 1974 1020 25,457 0,9132

0 - 1 41474 39500 25,457 0

21 >60 21 7,3616 7,3616

142 25-60 121 21,409 14,047

429 10-25 287 27,782 6,373 05 629 5-10 200 28,622 0,8404

1-5 2009 1380 29,497 0,8742

0 - 1 55509 53500 29,497 0 IV 10 >60 10 3,4253 3,4253

158 25-60 148 19,724 16,299

531 10-25 373 27,557 7,8328 06 1111 5-10 580 30,163 2,606

1891 1-5 780 30,821 0,6578

0 - 1 57,391 55,500 30,821

97

Phụ biểu 03: Công thức tổ thành và mật độ cây tái sinh có đường kính 1

OTC

Loài

N% OTC

Loài

N%

Mật độ (cây/ha) 460

Mật độ (cây/ha) 395

Mạy phòng

Chân chim

21,3

26,47

Thị rừng

Mạy phoòng

260

12,04

19,12

346

SP1

Trám

220

10,19

14,71

196

Nghiến

Ô rô

180

8,33

10,29

143

04-IIIB

Trâm trắng

180

8,33

4 loài chính

79,41

1080

01–

Sp1

140

6,48

6 loài khác

20,59

260

IIIA2

Nghiến

80

3,7

Tổng

100

1440

Ô rô

Vẩy ốc

80

3,7

41,77

660

Mạy phòng

18,99

300

8 loài chính

1600

74,07

Thị rừng

13,92

220

15 loài khác

560

25,93

Mạy tèo

6,33

100

Tổng

2160

100

05- IV

Trâm trắng

Mạy Phòng

1120

57,73

5,06

80

Ô rô

220

11,34

5 loài chính

86,08

1360

Mạy tèo

180

9,28

5 loài khác

13,92

220

Thị rừng

140

7,22

02 –

Tổng

100

1580

Mạy phòng

Trâm trắng

100

5,15

26,47

360

IIIA3

Thị rừng

19,12

260

5 loài chính

1760

90,72

Trâm trắng

14,71

200

4 loài khác

180

9,28

Nghiến

10,29

140

Tổng

1940

100

06-IV

Ô rô

Ô rô

500

31,25

8,82

120

Trâm trắng

440

27,5

79,41

5 loài chính

1080

Mạy phòng

180

11,25

8 loài khác

20,59

280

Sp1

160

10

Tổng

100

1360

03 -

Vẩy ốc

100

6,25

IIIB

86,25

5 loài chính

1380

6 loài khác

220

13,75

Tổng

1600

100

2

2

n

05 Kết luận

Phụ biểu 04: Mô phỏng quy luật phân bố N/D theo hàm khoảng cách

Trạng thái OTC α

98

+

1 0,59 0,46 3,30 12,59 IIIA2 Ho

2 0,66 0,33 3,75 11,07 IIIA3 Ho

3 0,67 0,44 10,50 12,59 Ho

4 0,63 0,40 10,88 12,59 IIIB Ho

5 0,72 0,32 7,89 14,07 Ho

+ + + + +

IV 6 0,68 0,37 5,95 14,07 Ho

2

n

OĐV 01

ft Xi ft*xi Pi

0.0000 0.4284 0.0003 0.1193 1.0281 0.7629 1.0035 2.0904 0.9631

0 94 104 87 56 40 54 7 16 9 20 44

fll di 0.4573 182.0000 1 182 0 87.8644 0.2208 1 94 2 52.1230 0.1310 2 52 3 30.9204 0.0777 3 29 4 18.3426 0.0461 4 14 5 10.8812 0.0273 5 8 6 6.4550 0.0162 6 9 7 3.8292 0.0096 7 1 8 2.2716 0.0057 8 2 9 1.3475 0.0034 9 1 10 0.7994 0.0020 10 2 11 12 0.4742 0.0012 11 4 398 66 531 0.998262 397.3084 3.302098

2

n

OĐV 02

ft Xi ft*xi Pi

0.0000 0.0519 1.1928 0.2709 0.0680 0.8451 0.0010 1.3156

0 85 132 105 96 65 66 42 48 27 10 88

fll di 0.3281 126.0000 1 126 0 87.1257 0.2269 1 85 2 57.7036 0.1503 2 66 3 38.2173 0.0995 3 35 4 25.3115 0.0659 4 24 5 16.7639 0.0437 5 13 6 11.1028 0.0289 6 11 7 7.3534 0.0191 7 6 8 4.8702 0.0127 8 6 9 3.2255 0.0084 9 3 10 2.1363 0.0056 10 1 11 12 1.4149 0.0037 11 8 384 66 764 0.992774 381.2251 3.745109

99

2

n

ÔĐV 03

ft Xi ft*xi Pi

0.0000 0.2883 0.5886 5.0301 0.6134 1.0438 1.9294 0.3189 0.6903

fll di 0.4405 233.0000 1 233 0 0 98.6667 0.1865 2 104 1 104 65.7778 0.1243 2 72 3 144 43.8519 0.0829 3 29 4 87 29.2346 0.0553 4 25 5 100 19.4897 0.0368 5 24 6 120 12.9931 0.0246 6 18 7 108 8.6621 0.0164 7 7 8 49 5.7747 0.0109 8 2 9 16 3.8498 0.0073 9 1 10 9 2.5665 0.0049 30 10 3 11 12 11 11 121 1.7110 0.0032 529 66 888 0.993531 525.5779 10.50269

2

n

OĐV 04

ft Xi ft*xi Pi

0.0000 1.5166 0.5273 1.0077 3.1062 0.5918 0.4150 0.0261 3.6880

0 131 136 120 80 110 84 49 40 63 30 22

10.87876

fll di 0.4026 215.0000 1 215 0 0.2203 117.6428 2 131 1 74.2578 0.1391 2 68 3 46.8725 0.0878 3 40 4 29.5866 0.0554 4 20 5 18.6755 0.0350 5 22 6 11.7882 0.0221 6 14 7 7.4409 0.0139 7 7 8 4.6968 0.0088 8 5 9 2.9647 0.0056 9 7 10 1.8713 0.0035 10 3 11 12 1.1812 0.0022 11 2 534 66 865 0.996214 531.9782

2

n

ÔĐV 05

ft Xi ft*xi Pi

di 1 137 0 1 81 2 2 69 3 3 35 4 4 24 5 5 22 6 6 11 7 7 14 8 0 81 138 105 96 110 66 98 fll 0.3193 137.0000 81.3588 0.1896 58.6901 0.1368 42.3375 0.0987 30.5412 0.0712 22.0316 0.0514 15.8930 0.0370 11.4648 0.0267 0.0000 0.0016 1.8111 1.2717 1.4010 0.0000 1.5064 0.5606

100

0.0644 1.2737

9 6 3 8 9 10

8.2704 5.9661 4.3038 3.1046 420.962 7.8905

2

n

72 9 0.0193 54 10 0.0139 11 30 0.0100 0.0072 12 18 11 198 429 66 1048 0.981263 ÔĐV 06

ft Xi ft*xi Pi

0.0000 0.0038 0.0002 0.0006 0.7520 0.0221 0.5978 0.3246 0.8835 3.3656

di 1 194 0 2 106 1 2 73 3 3 50 4 4 29 5 5 24 6 6 19 7 7 9 8 8 10 9 9 7 10 10 3 11 11 7 12 0 106 146 150 116 120 114 63 80 63 30 77 531 fll 0.3653 194.0000 0.2008 106.6376 72.8940 0.1373 49.8280 0.0938 34.0609 0.0641 23.2829 0.0438 15.9155 0.0300 10.8793 0.0205 7.4367 0.0140 5.0835 0.0096 3.4749 0.0065 2.3754 0.0045 5.9501

101

Trang phụ bìa

LỜI CẢM ƠN

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục hình

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

MỤC LỤC trang

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 4

1.1. Ngoài nước ....................................................................................................... 4

1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ..................................................... 4

1.1.2. Nghiên cứu về động thái tái sinh rừng tự nhiên ....................................... 8

1.2. Trong nước ..................................................................................................... 11

1.2. 1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ................................................... 11

1.2. 2. Nghiên cứu về động thái tái sinh rừng tự nhiên .................................... 17

1.3. Một số nghiên cứu về VQG Ba Bể ............................................................... 23

1.4. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu ..................................................... 25

Chương 2: MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 27

2.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 27

2.1.1. Mục tiêu lý luận ...................................................................................... 27

2.1.2. Mục tiêu thực tiễn ................................................................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp chung ................................................................................ 27

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 28

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 36

2.3.3.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại ..................................................... 36

2.3.3.2. Phương pháp phân tích tổ thành và sự thay đổi cấu trúc tổ thành ... 38

2.3.3.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................ 42

2.3.3.4. Trữ lượng và chất lượng .................................................................. 44

2.3.3.5. Động thái rừng ................................................................................. 44

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÙNG NGHIÊN CỨU .................................... 45

3.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 45

102

3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................................. 50

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 54

4.1. Phân loại trang thái rừng cho các ôtc nghiên cứu .......................................... 54

4.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng tại VQG Ba Bể ............................ 55

4.2.1. Cấu trúc mật độ tầng cây cao .................................................................. 55

4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao ................................................................ 56

4.2.3. Quy luật phân bố số cây theo đường kính .............................................. 61

4.2.3.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D) ........................................... 61

4.2.3.2. Phân bố mật độ và tiết diện ngang theo cỡ đường kính .................. 63

4.2.4. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H) ....................................... 68

4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng tại VQG Ba Bể .................................... 70

4.3.1. Tổ thành cây tái sinh ............................................................................... 71

4.3.2. Phân bố mật độ theo cấp chiều cao cây tái sinh ..................................... 73

4.3.3. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ..................................................... 74

4.3.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang .................................... 78

4.4. Một số đặc điểm động thái của quá trình tái sinh .......................................... 80

4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng

ở VQG Ba Bể ........................................................................................................ 82

Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .................................................. 85

5.1. Kết luận .......................................................................................................... 85

5.2. Tồn tại ............................................................................................................ 87

5.3. Khuyến nghị ................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ BIỂU