i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu

nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá

luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, Ngày tháng năm 2015

Tác giả

Lưu Hùng Cường

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn với đề tài: “Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của

cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” được hoàn thành trong chương

trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 21 (2013 - 2015) tại trường Đại học

Lâm nghiệp Việt Nam.

Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự quan

tâm và giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học và các thầy cô

giáo Trường Đại học Lâm nghiệp.

Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến

Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học

Lâm nghiệp Việt Nam và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình – người

hướng dẫn khoa học – đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn và những

kinh nghiệm quý báu cùng những tình cảm tốt đẹp nhất giành cho tôi trong

quá trình hoàn thành Luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người

thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn

thành Luận văn.

Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng

nhưng chắc chắn còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu và chân tình của các thầy cô giáo, các

nhà khoa học, cùng các đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán trong Luận văn là trung

thực và được trích dẫn rõ ràng.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày tháng năm 2015

Tác giả

Lưu Hùng Cường

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt .............................................................. vi

Danh mục các bảng ......................................................................................... vii

Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3

1.1. Tình hình nghiên cứu Mắc ca trên thế giới ............................................ 3

1.1.1. Di truyền, chọn giống ...................................................................... 3

1.1.2. Kỹ thuật gây trồng ........................................................................... 4

1.1.3. Tình hình sản xuất Mắc ca ở một số nước trên thế giới ................. 5

1.1.4. Tình hình tiêu thụ hạt Mắc ca ở một số nước trên thế giới ............. 8

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 9

1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh thái và giá trị sử dụng ................ 9

1.2.2. Nhân giống cây Mắc ca tại Việt Nam ............................................. 9

1.2.3. Kỹ thuật trồng ............................................................................... 10

1.2.4. Phòng trừ sâu bệnh hại .................................................................. 13

1.2.5. Tỉa cành tạo tán ............................................................................. 14

1.3. Nhận xét chung về nghiên cứu loài cây Mắc ca .................................. 14

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 15

2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 15

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16

iv

2.3.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Măc ca trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông. ....................................................................................................... 16

2.3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Mắc ca ........... 16

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16

2.4.1. Cơ sở lý luận ................................................................................. 16

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 18

2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 21

Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 26

3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 26

3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26

3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 26

3.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 27

3.1.4. Thủy văn ........................................................................................ 28

3.1.5. Đất đai ........................................................................................... 29

3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...................................................................... 30

3.2.1. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 30

3.2.2. Dân số ............................................................................................ 32

3.2.3. Dân tộc .......................................................................................... 32

3.2.4. Tôn giáo, tín ngưỡng ..................................................................... 33

3.3. Đặc điểm tổng quan về loài Mắc ca ..................................................... 33

3.3.1. Nguồn gốc ..................................................................................... 33

3.3.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý và giá trị sử dụng ............................. 34

3.3.3. Yêu cầu sinh thái ........................................................................... 36

3.3.4. Các giống Mắc ca chính ................................................................ 39

3.4. Tình hình sản xuất Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ...................... 40

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42

4.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Măc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 42

v

4.1.1. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính gốc ................................ 42

4.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng của chiều cao vút ngọn .......................... 43

4.1.3. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính tán ................................. 45

4.1.4. So sánh sinh trưởng của cây Mắc ca ở các tuổi, các khu vực khác

nhau. ........................................................................................................ 47

4.1.5. Đánh giá điều kiện đất đai gây trồng Mắc ca khu vực nghiên cứu

................................................................................................................. 50

4.1.6. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với

từng chỉ tiêu của đất ................................................................................ 53

4.1.7. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với

tổng hợp các chỉ tiêu của đất ................................................................... 64

4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Mắc ca. ................. 67

4.2.1. Đề xuất vùng gây trồng cây Mắc ca .............................................. 67

4.2.2. Đề xuất kỹ thuật gây trồng cây Mắc ca tại Đăk Nông .................. 68

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ BIỂU

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tên gọi Đơn vị

Chu vi gốc thân cây cm C0.0

Đường kính gốc thân cây cm D0.0

Đường kính tán lá cây m Dt

Chiều cao thân cây vút ngọn m Hvn

Chiều cao thân cây dưới cành m Hdc

OTC Ô tiêu chuẩn

Phạm vi biến động R

Hệ số xác định R2

Độ lệch chuẩn S

Hệ số biến động % S%

Phương sai mẫu S2

Trung bình mẫu m/ cm…

Lượng tăng trưởng bình quân chung m, cm/năm ∆

Dung trọng của đất g/cm3 Dtr

Tỷ trọng của đất g/cm3 Ttr

+

Dxop Độ xốp của đất %

Hàm lượng đạm dễ tiêu của đất mg/100g đất NH4

Hàm lượng lân dễ tiêu của đất mg/100g đất P2O5

Hàm lượng kali của đất mg/100g đất K2O

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang TT

Đặc điểm sinh trưởng của đường kính gốc cây Mắc ca qua các 43 4.1 tuổi khác nhau

Đặc điểm sinh trưởng của chiều cao vút ngọn cây Mắc ca qua 44 4.2 các tuổi khác nhau

Đặc điểm sinh trưởng của đường kính tán cây Mắc ca qua các 46 4.3 tuổi khác nhau

4.4 So sánh sinh trưởng Mắc ca tại các khu vực khác nhau 48

Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan 57 4.5 D0.0/pHkcl theo các dạng phương trình

Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan 61 4.6 Dt/K2O theo các dạng phương trình

Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan 63 4.7 Dt/pHkcl theo các dạng phương trình

4.8 So sánh điều kiện Tuy Đức với yêu cầu sinh thái cây Mắc ca 68

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mắc ca là loài cây gỗ nhỏ đến trung bình có tên khoa học là:

Macadamia thuộc họ Proteaceae (họ Chẹo thui). Chi Macadamia gồm nhiều

loài, nhưng nổi bật là Macadamia tetraphylla, và M. integrifolia, có nguồn

gốc từ Australia. Mắc ca nguyên sản ở bang Queensland nước Úc. Năm 1858

cây Mắc ca được đưa vào trồng thành công. Cho đến nay, tuổi đời thuần hóa

cây Mắc ca mới được hơn 155 năm. Vì thế cây Mắc ca trở thành một trong

những cây nông nghiệp trẻ nhất trong lịch sử các loài cây nông nghiệp của

loài người.

Cây Mắc ca được đưa vào trồng thử nghiệm ở nước ta từ năm 1994.

Đến năm 2004, Viện Lâm Nghiệp Việt Nam tiến hành trồng thử nghiệm một

số vườn tại khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt là mô hình của ông Thu Cúc –

thôn Phú Xuân – xã Phú Lộc – Huyện Krông Năng – tỉnh Đăk Lăk đã cho sản

phẩm, theo đánh giá của các nhà chuyên môn thì cây Mắc ca có khả năng

thích nghi cao tại vùng đất Tây Nguyên.

Mắc ca đem lại giá trị kinh tế từ phần quả có chứa hạt. Giá hạt Mắc ca

bình quân trên thế giới khoảng từ 3-4 USD/kg hạt. Ở Việt Nam giá cả hạt

Mắc ca tươi hiện nay khoảng 30.000-70.000 đồng/kg (để sản xuất giống). Hạt

Mắc ca khô (nhập khẩu) giá dao động từ 300.000 – 400.000 đồng/kg, nhân

hạt Măc ca đã tách có giá trung bình 1.000.000 đồng/kg. Như vậy Mắc ca là

cây có giá trị kinh tế cao.

Măc ca được du nhập vào tỉnh Đăk Nông từ năm 2008 do một số hộ

dân huyện Đăk Mil mua về trồng thử tại vườn nhà. Năm 2010, Trung tâm

Khuyến nông tỉnh Đăk Nông đã trồng thử nghiệm 11 ha mô hình Mắc ca trên

địa bàn các huyện Đăk Glong, Đăk Lấp, Đăk Mil, Tuy Đức. Sau 3 năm trồng

thử nghiệm cho thấy cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh hại. Tính

đến tháng 9/2014, toàn tỉnh đã phát triển được gần 630 ha cây Mắc ca, diện

2

tích Mắc ca tăng với tốc độ nhanh chóng. Tuy nhiên những năm gần đây

trước những thông tin do doanh nghiệp quảng bá, đồn thổi Mắc ca là cây tỉ đô

với mục đích bán cây giống, một số nơi người dân đã ồ ạt đầu tư trồng loài

cây này với mục đích làm giàu mà chưa tìm hiểu kỹ về giống, đất đai, khí

hậu, thị trường dẫn đến tình trạng cây trồng không ra hoa, quả hoặc năng suất

thấp, nơi có quả lại không có chỗ tiêu thụ, chủ yếu bán hạt cho đơn vị sản

xuất giống gây thiệt hại về kinh tế cho dân.

Trước thực trạng trên, để phát triển bền vững cây Mắc ca trên địa bàn

tỉnh Đăk Nông, để có cơ sở khoa học khuyến cáo người dân thận trọng khi

trồng cây Mắc ca nhằm hạn chế rủi ro cho các tổ chức, cá nhân gây trồng Mắc

ca, đồng thời giúp cho Quy hoạch phát triển cây Mắc ca của tỉnh đi đúng

hướng và đạt kết quả tốt. Việc nghiên cứu đánh giá tình hình sinh trưởng của

cây Mắc ca là vô cùng cần thiết.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện luận văn với đề tài “Đánh giá

tình hình sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đắk

Nông”.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu Mắc ca trên thế giới

1.1.1. Di truyền, chọn giống

Các nghiên cứu về chọn giống và nhân giống Mắc ca đã được thực hiện

chủ yếu là chọn lọc cây trội, khảo nghiệm hậu thế và khảo nghiệm dòng vô

tính tại các vùng sinh thái khác nhau để xác định hệ số di truyền, quan hệ giữa

các kiểu gen với điều kiện hoàn cảnh, cũng như hệ số di truyền theo nghĩa

rộng và áp dụng chỉ thị phân tử vào chọn giống (Hardner & MeConchie,

1999; Peace, Hardner and others, 2000; Peace et al, 2001) [27]. Tương quan

di truyền giữa hạt và nhân có thể đạt rg = 0,80 (Hardner, Winks, 2001) [28].

Nghiên cứu lai giống Mắc ca cũng được thực hiện và bước đầu đã thu

được những kết quả khả quan (Hardner, MeConchie and others, 2000) [27].

Các giống Mắc ca lai có nhân chiếm tỷ lệ trung bình 46% khối lượng hạt,

hương vị của hạt thơm, hàm lượng dầu của giống lai khoảng 75%, vỏ rất

mỏng, các giống cây Mắc ca lai có kích cỡ trung bình, tán hình tháp và bắt

đầu cho quả sau 5 năm trồng.

Từ năm 1930 nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng cho Mắc ca được thực

hiện tại Australia (Cheel & Morrison, 1935) [24].

Có nhiều nghiên cứu về cải thiện di truyền cho Mắc ca (Hardner et al,

2009) [31]. Nghiên cứu cho thấy không có tương quan di truyền giữa kích

thước cây và năng suất hạt của cây (Hardner et al, 2002) [29]. Nghiên cứu

chọn lọc sớm nhằm rút ngắn thời gian để vườn quả đạt năng suất hơn và kiểm

soát được di truyền (Hardner et al, 2009) [31]. Nghiên cứu về năng suất đã chỉ

ra mỗi quan hệ có ý nghĩa của giữa kiểu gen (G) và môi trường (E) cho sự

chọn lọc sớm (Hardner et al, 2006) [30]. Năng suất trồng vườn cây ăn quả sau

4

này trong cùng độ tuổi có thể tăng lên đến 60% (MaFadyen et al, 2004). Các

hệ số di truyền về năng suất ở tuổi 10 là rất cao (Hardner et al, 2009) [31].

Nghiên cứu về chọn giống kháng sâu, bệnh được coi là một trong

những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển cây Mắc ca (Akinsanmi

et al, 2007; Hardner et al, 2009). Phát triển các giống kháng sâu bệnh đòi hỏi

một sự hiểu biết tốt hơn về các chu kì sâu bệnh hại (Hardner et al, 2009) [31].

Từ năm 1936 ở Hawai đã có chương trình cải tạo giống Mắc ca (Bell,

1995) [23]. Năm 1960 đã nghiên cứ chọn giống có chất lượng nhân trong hạt

cao và đã chọn được 5 giống có chất lượng cao nhất, đặc biệt là 2 dòng Keaau

và Kau có tỷ lệ nhân tương ứng là 97% và 98% (Hamilton, Ito, 1976) [26].

1.1.2. Kỹ thuật gây trồng

Macadamia được trồng phổ biến để lấy hạt ở Hawai từ những năm

1930, sau đó được trồng rộng rãi ở Astralia từ năm 1960. Hiện nay,

Macadamia được trồng ở nhiều vùng khác như Trung Quốc, Nam Phi, Kenya,

Zimbabue, Israel, California, Guatemala, Brazil, Costa Rica v.v (Nagao &

Hirae, 1992; Hardner & MeConchie, 1999) [34]. Sản lượng hạt Macadamia ở

vườn quả thành thục ở Hawaii, Astralia và Nam Phi đạt năng suất hàng năm

từ 3,5-5 tấn hạt/ha (Mavis, 1997; Allan, 1992; Allan, 2001) ( [21],[22],[33]).

Đến thập kỷ 90 của thế kỷ 20, Macadamia được phát triển nhanh nhất

trên phạm vi toàn cầu. Theo thống kê năm 2006, diện tích trồng Macadamia

trên toàn thế giới đạt 78.015ha, sản lượng hạt đạt 115.707 tấn (Kim Wilson,

2006) [32] .

Cây Macadamia đã trồng ở Kenya khoảng 40 năm, nhưng phát triển

thành cây thương mại khoảng 25 năm trở lại đây và đã có những nghiên cứu

trồng Macadamia ở các độ cao và lượng mưa khác nhau (Natalio.Ondabu,

Lusikea.Wasilwa & Groace.Watani, 2007) [35] .

Tại Trung Quốc, cây Macadamia bắt đầu trồng từ năm 1969 với 65

giống ban đầu nhập từ Australia, Hawai, đến nay đã trồng được hơn 4000ha

5

chủ yếu tại phía nam giáp với Việt Nam, Lào và Miến Điện có triển vọng đạt

sản lượng 1500 tấn đến 2500 tấn đạt trong vài năm tới, giá hạt có thể đạt từ

3,5 – 4,0USD/kg (Tran Hien Quoc, 2000) [36].

1.1.3. Tình hình sản xuất Mắc ca ở một số nước trên thế giới

Năm 1992 tác giả Nagao & Hirae và Hardner & Meconchie năm 1999

[34] đã nghiên cứu về loài Mắc ca. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Mắc ca là

cây ăn quả thân gỗ, thuộc nhóm quả hạch, hạt có vỏ cứng, tỷ lệ nhân 30 –

50%, tỷ lệ dầu trong nhân 71 – 80%. Nhân hạt Mắc ca được dùng làm nhân

bánh ngọt, nhân socola, kem hoặc ăn trực tiếp ở dạng đồ hộp.

Theo Kim Wilson năm 2006 [32] Mắc ca được trồng phổ biến để lấy

hạt ở Hawai từ những năm 1930, sau đó được trồng rộng rãi ở Australia từ

những năm 1960. Đến năm 2006 diện tích trồng Mắc ca ở Australia đã vượt

xa Hawai, năm 2006 các vườn quả ở Australia đã trồng 21.500 ha.

Hiện nay Mắc ca được trồng ở một số nơi khác như Trung Quốc, Nam

Phi, Kenya, Zimbabuê, Israel, California, Guatemala, Brazil, Costa Rica …

Năm 1999 Hardner & Meconchie và Peace et at (2001) [28] đã nghiên

cứu về chọn giống và nhân giống Mắc ca được thực hiện chủ yếu là chọn lọc

cây trội, khảo nghiệm hậu thế và khảo nghiệm dòng vô tính tại các vùng sinh

thái khác nhau để xác định hệ số di truyền, quan hệ giữa kiểu gen với điều

kiện hoàn cảnh, cũng như hệ số di truyền theo nghĩa rộng và áp dụng chỉ thị

phân tử vào chọn giống.

Nghiên cứu của Hardner, Mecochie năm 2000 [27] về lai giống Mắc ca

bước đầu đã thu được một số kết quả khả quan. Các giống Mắc ca lai có nhân

tỷ lệ trung bình 46% khối lượng của hạt, hương vị của hạt thơm, hàm lượng

dầu của giống lai khoảng 75%, vỏ rất mỏng, các giống cây Mắc ca lai có kích

cỡ trung bình, tán hình tháp và bắt đầu cho quả sau 5 năm trồng.

Allan năm 1968; Reim năm 1991 kết luận các giống Mắc ca được

trồng và nhập tại trang trại nghiên cứu Ukulinga – Đại học Natal -

6

Pietermarizburg từ năm 1969. Các giống Mắc ca lai cũng được trồng khảo

nghiệm trên các vùng sinh thái khác nhau và đã xác định được một số giống

Mắc ca lai không những cho sản lượng hạt cao mà còn cho tỷ lệ nhân cấp I

trên 90% [21].

Cheel & Morrison từ những năm 1930 đã nghiên cứu nhân giống sinh

dưỡng cho Mắc ca được thực hiện tai Australia [24].

Hardner, Winks năm 1999 [28] và một số tác giả khác năm 2001 đã

nghiên cứu về hoa cây Mắc ca. Kết quả cho thấy, Mắc ca là loài có hoa lưỡng

tính, song nhị và nhụy chín so le nên là cây thụ phấn khác hoa, vườn quả điển

hình được trồng từ 2 – 4 dòng vô tính bằng cây ghép. Trên 1 ha có thể trồng

200 – 370 cây. Hạt được thu nhặt từ quả rụng dưới gốc cây.

Tại Australia đã thực hiện chương trình chọn giống Mắc ca gồm những

nội dung chính là: Tăng sản lượng hạt và nhân trên một đơn vị diện tích, cải

thiện tính trạng chất lượng (kích thước hạt, tỷ lệ nhân, khả năng cất trữ

hạt,…), cải thiện hình dạng tán, chống sâu bệnh.

Nghiên cứu của Akinsanmi năm 2007 và Hardner năm 2009 đã chọn

giống kháng sâu, bệnh được coi là một trong những nội dung quan trọng của

chiến lược phát triển cây Mắc ca, phát triển các giống kháng bệnh đòi hỏi một

sự hiểu biết tốt hơn về các chu kỳ sâu bệnh hại [31].

Theo Kim Wilson năm 2006 [32] bên cạnh chương trình nghiên cứu

cải thiện giống Mắc ca tại Australia cũng nghiên cứu trồng khảo nghiệm theo

vùng, phân vùng và từng lập địa, từ đó đưa ra khuyến cáo cho các nhà vườn

trồng cây Mắc ca.

Nhóm tác giả Allan; Shigeura năm 1981; Liang et al năm 1983;

Shigeura và Ooka năm 1984 hàng năm các nghiên cứu về đất và phân tích

hàm lượng các chất dinh dưỡng thông qua lá cây Mắc ca, dữ liệu về khí

tượng, vv…, cho thấy nhiệt độ thích hợp cho cây Mắc ca sinh trưởng và phát

7

triển khoảng 230C – 240C và tối đa là 380C, nếu nhiệt độ đất cao không gây ra

cây chết, nhưng hạn chế sự phát triển [21].

Theo Thompson năm 1957 trồng Mắc ca ở vùng lạnh hơn dẫn đến sự

phát triển chậm hơn và ra quả muộn. Tuy nhiên với các nghiên cứu của

Trochoulias và Lahav năm 1983 thì nhiệt độ thích hợp cho cây Mắc ca

khoảng 150C – 300C.

Awada et al năm 1967 và Trochoulias năm 1983 nghiên cứu về nhu cầu

nước cần thiết cung cấp cho cây Mắc ca ở các giai đoạn phát triển khác nhau,

đặc biệt trong mùa khô.

Liang et al năm 1983, tại Hawaii trồng các vườn quả Mắc ca đều dựa

trên hồ sơ phân loại đất, thời tiết và sử dụng các giống có năng suất cao.

Cooil et al năm 1996; Sigeura et al năm 1974, ở Hawaii đã nghiên và

chứng minh về tăng sản lượng hạt Mắc ca thông qua bón phosphate cho đất

trồng cây Mắc ca.

Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bản đồ di truyền liên kết cho Mắc ca

như Peace, C., Vithanage, V., Turnbull, C., and Carroll B.

Theo Hamilton, Ito (1976) [26] từ năm 1936 ở Hawaii đã có chương

trình cải tạo giống Mắc ca. Năm 1960 đã nghiên cứu chọn giống có chất

lượng nhân trong hạt cao và đã chọn được 5 giống có chất lượng tốt nhất, đặc

biệt là 2 dòng Keaau và Kau có tỷ lệ nhân tương ứng là 97% và 98%.

Đến thập kỷ 90 của thế kỷ 20. Mắc ca được phát triển nhanh nhất

trên phạm vi toàn cầu. Theo thống kê năm 2006, diện tích trồng Mắc ca trên

thế giới đạt 78.051 ha, sản lượng đạt 115.707 tấn, trong đó có 8 nước trồng

nhiều nhất là: Australia trồng 21.500 ha, sản lượng đạt 44.000 tấn, Nam Phi

trồng 8.579 ha, sản lượng đạt 16.500 tấn; Hawaii trồng 7.408 ha, sản lượng

hạt đạt 23.600 tấn; Malawi trồng 5.995 ha, sản lượng hạt đạt 5.500 tấn; Brazil

trồng 4.722 ha, sản lượng hạt đạt 3.350 tấn; Kênya trồng 4.348 ha, sản lượng

hạt đạt 12.500 tấn; Costa Rica trồng 800 ha, sản lượng hạt đạt 7.500 tấn;

8

Goatamala trồng 5.500 ha, sản lượng hạt đạt 6.200 tấn (Kim Wilson, 2006). Ở

8 nước này diện tích trồng Mắc ca chiếm 90%, sản lượng hạt chiếm 92% so

với toàn thế giới. Còn với những nước trồng với lượng ít như: Srilanca,

Veneduela, Mehicô, Zimbabuê, Pêru, Indônêxia, Thái lan v.v.

Nhóm tác giả Natilio, Ondabu, Lusikea, Wasilwa & Groace năm 2007

cây Mắc ca đã được trồng ở Kenya khoảng 40 năm, nhưng phát triển thành

cây thương mại khoảng 25 năm trở lại đây và đã có nghiên cứu trồng Mắc ca

ở các độ cao và lượng mưa khác nhau 1280mm - 1750mm và độ cao lớn hơn

1750m của cao nguyên, từ các vùng sinh thái của Kenya đã chọn được 300

cây mẹ, qua khảo nghiệm đã xác định được 17 dòng sai quả cho sản lượng hạt

từ 55 – 80 kg hạt/ cây, đồng thời cũng đã cải thiện về tỷ lệ nhân ( 31,3% –

33,7%) ở tuổi 15 [35].

Tại Trung Quốc, cây Mắc ca bắt đầu trồng từ những năm 1969 với 65

dòng ban đầu nhập từ Australia, Hawaii, đến nay đã trồng được hơn 4000 ha

chủ yếu tại phía Nam giáp với Việt Nam, Lào và Miến Điện và có triển vọng

đạt sản lượng 1.500 tấn đến 2.500 tấn hạt trong vài năm tới, giá hạt có thể từ

3,5 – 4,0 USD/ 1 kg. (Trần Hiếu Quốc năm 2000) [36].

Tóm lại: Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về loài cây

Mắc ca từ đặc điểm sinh học, sinh thái, giá trị, kỹ thuật, chọn giống, nhân

giống, trồng và đã thu được những kết quả nhất định.

1.1.4. Tình hình tiêu thụ hạt Mắc ca ở một số nước trên thế giới

Hạt Mắc ca là loại hạt còn non trẻ đối với thị trường tiêu thụ trên thế

giới và ở các nước châu Á thì số người biết đến hạt này còn rất ít. Trên thế

giới thì Mỹ là nước tiêu thụ hạt Mắc ca nhiều nhất (52 % sản lượng thế giới)

tiếp đến là châu Á (20 %), châu Âu (15 %) và châu Úc (13%). Trong châu Á

thì thị trường tiêu thụ lớn nhất là Nhật, thứ hai là Hồng Kông và thứ ba là

Trung Quốc (Trung Quốc chỉ mới tiêu thụ mặt hàng này trong vài năm gần

đây).

9

Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất hạt Mắc ca, mặc dù là nước có sản

lượng Mắc ca, lớn thứ hai trên thế giới nhưng từ 1982 đến 1989 sản lượng

Mắc ca nhập vào Mỹ tăng lên gấp 8 lần từ 539.700 pounds năm 1982 lên

4.200.000 pounds vào năm 1989 với 94% loại hạt có vỏ gỗ.

Giá hạt Mắc ca hiện nay trên thế giới đang ở mức rất cao so với các loại

hạt khác. Giá hạt thô biến động từ 1,2 đến 1,4 USD/kg. Giá nhân hạt Mắc ca

khoảng 11-13 USD/kg. Mặc dù hạt Mắc ca là loại hạt ngon nhất dùng để ăn

nhưng do sản lượng hạn chế, việc trồng Mắc ca cần nhiều thời gian, sự tiếp

thị xúc tiến tiêu thụ hạt này so với các loại hạt khác còn rất nhỏ, nên số lượng

tiêu thụ hạt này trên thế giới vẫn còn ở mức khiêm tốn.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh thái và giá trị sử dụng

Hiện nay, những nghiên cứu về cây Macadamia tại nước ta vẫn còn rất

ít, chủ yếu mới chỉ mang tính chất trồng thử nghiệm cây trên những diện tích

nhỏ chưa mang tính thương mại. Nên các công trình nghiên cứu sâu về đặc

điểm hình thái, sinh lý, sinh thái và giá trị sử dụng của cây Macadamia gần

như rất ít. Một số công trình nghiên cứu có mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái

và giá trị sử dụng của cây Macadamia mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp các

kết quả nghiên cứu về cây Macadamia trên thế giới của Nguyễn Công Tạn

(2003), Lê Đình Khả (2003).

1.2.2. Nhân giống cây Mắc ca tại Việt Nam

a. Giống Mắc ca

Mắc ca là loài cây lâu năm vì thế giống là khâu có tính chất quyết định.

Việc lựa chọn giống sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng

suất quả hạt, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người trồng Mắc ca.

Việc chọn lựa giống cần dựa trên những đặc trưng về giống như thời gian nở

hoa, độ rậm của tán, dạng tán và dựa trên các đặc trưng của nhân hạt như tỷ lệ

nhân, khối lượng nhân, thời kì rụng quả, khả năng chống đốm vỏ.

10

Mắc ca có khả năng thụ phấn chéo. Thụ phấn chéo giữa các giống với

nhau sẽ tăng số lượng hạt, tỷ lệ nhân cấp một, tỷ lệ nhân và kích thước hạt. Các

nghiên cứu mới đã cho thấy tính phù hợp di truyền giữa các giống có ý nghĩa

quan trọng trong việc xác định cả sản lượng và chất lượng nhân. Vì thế quyết

định tổ hợp giữa các giống để trồng là rất quan trọng. Trong một vườn quả nên

trồng tối thiểu hai giống trong bất kì một khối nào để đảm bảo có sự thụ phấn

chéo, chú ý việc tổ hợp cặp đôi giữa các giống sao cho phù hợp để đạt được

hiệu quả thụ phấn chéo như mong muốn.

b. Các phương pháp nhân giống Mắc ca

Mắc ca có thể được nhân giống bằng các phương pháp sau:

- Nhân giống bằng hom: bao gồm các bước trồng vườn vật liệu, chăm

sóc vườn vật liệu, cắt hom, xử lý hom bằng hóa chất kích thích sinh trưởng,

giâm hom, chăm sóc hom giâm và chăm sóc và huấn luyện cây hom.

- Nhân giống bằng ghép: bao gồm các bước tạo gốc ghép (gốc ghép phải

được gieo từ hạt của những cây mẹ khỏe mạnh), bố trí vườn ươm, chọn và xử

lý cành ghép, ghép cành, chăm sóc cây giống sau khi ghép.

- Nhân giống bằng chiết

- Nhân giống bằng hạt

1.2.3. Kỹ thuật trồng

a. Trồng thử nghiệm Mắc ca tại Việt Nam

Năm 1994, cây Mắc ca (Macadamia integrifolia) đã được Trung tâm

nghiên cứu giống cây rừng trồng thử nghiệm tại Ba Vì (Hà Nội), năm 1999

một số cây đã cho quả, năm 2010 có cây đã cho trên 10kg hạt/năm.

Đầu năm 2002 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng nhập thêm 9 dòng

sai quả bằng cây ghép của Australia bao gồm các dòng: 246; 344; 741; 294;

816; 849; 856; NG8; Daddow và 2 dòng của Trung Quốc là OC và A800. Đây

là nguồn giống quan trọng để tiếp tục công tác cải thiện giống Macadamia ở

nước ta.

11

Năm 2003, Trung tâm giống cây rừng đã nhập 30kg hạt gieo ươm cây

con làm gốc ghép.

Năm 2002, 2003 một số đơn vị có nhập giống Macadamia trồng thử

nghiệm ở Con Cuông (Nghệ An), Tràng Định (Lạng Sơn), xí nghiệp giống

cây lâm nghiệp Lạng Sơn. Năm 2006 tại lâm trường Con Cuông đã trồng 41

cây dòng OC, sau 4 năm, 35 cây đã cho quả, 36 cây H7 có 5 cây đã cho quả và

6 cây H2 có 4 cây đã cho quả (Nguyễn Đình Hải, 2010)[8].

Dự án Mắc ca cho Việt Nam (037/05/VIE) – CARD có tên gọi “Thiết

lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống và trồng khảo

nghiệm các mô hình Macadamia tại 3 tỉnh miền Bắc Việt Nam”. Dự án được

hỗ trợ bởi Chương trình Hợp tác phát triển Nông thôn trong sáng kiến chung

của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Australia. Dự án thực hiện từ năm

2006 – 2008 mục tiêu là hỗ trợ phát triển cây Mắc ca ở Việt Nam, bao gồm

kỹ thuật sản xuất cây giống, xây dựng mô hình, tham quan học tập kinh

nghiệm trồng Macadamia ở Trung Quốc và Thái Lan.

Tại Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thuộc công ty cao su

Đăk Lăk có trồng 1 cây Macadamia từ năm 1996. Hiện nay, cây sinh trưởng

tốt, đường kính thân 25cm, đướng kính tán 5m, cây cao khoảng 4m. Cây đã

cho quả từ năm 2002, năng suất khoảng 7kg. Do chỉ trồng 1 cây nên khả năng

thụ phấn và thu hút côn trùng còn hạn chế. Nếu trồng diện tích lớn thì năng

suất còn cao nữa. Từ thực tế đó cho thấy cây Mắc ca hoàn toàn có thể phát

triển được ở các tỉnh Tây Nguyên (Trần Vinh, Báo cáo khoa học, 2010) [15].

b. Làm đất, thiết kế xây dựng rừng trồng

Các nghiên cứu về kỹ thuật làm đất, thiết kế trồng cây Macadamia ở

Việt Nam hiện nay cũng rất hạn chế. Tuy nhiên, trong kết quả nghiên cứu đề

tài “Khảo nghiệm giống và đánh giá khả năng phát triển cây Macadamia tại

Việt Nam” (Nguyễn Đình Hải, 2010) [8] đã chỉ ra được một số kỹ thuật như: Chọn những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng có độ dốc <100, có tầng đất

12

dày tối thiểu >50cm, đất có khả năng thoát nước tốt và giàu hữu cơ, đất khô bí

chặt. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa đưa ra được loại đất trồng, thành phần cơ

giới, độ pH,...

Trong kỹ thuật xử lý thực bì, làm đất như phát trắng thực bì, làm đất

toàn diện, làm đất cục bộ, đào hố: kích thước 80cm x 80cm x80cm. Kỹ thuật

mới chỉ dừng lại ở việc mô tả cách thức làm đất mà chưa nêu được điều kiện

làm đất cụ thể cho từng nơi, đặc biệt đối với đất dốc thì kỹ thuật làm đất như

thế nào? Đây cũng là một trong những vấn đề tồn tại trong nghiên cứu trồng

Macadamia ở Việt Nam hiện nay.

Một số kỹ thuật trồng cây Mắc ca đã được đề cập đến như: Cần huấn

luyện cây chịu nắng và chịu được tưới ướt trước khi đem trồng, đảm bảo đủ

ẩm trong đất khi trồng. Trước khi trồng cây phải bóc vỏ bầu, tránh làm vỡ bầu,

đặt cây ngay ngắn vào giữa hố, lấp đất tơi, ấn nhẹ xung quanh, tiếp tục xới lớp đất

mặt xung quanh vun vào cho đầy hố. Sau khi trồng cần có cây cắm để cho cây

không bị gió làm nghiêng, dùng cỏ, rác phủ xung quanh gốc cây [8]. Tuy nhiên,

vị trí đặt cây con Mắc ca so với mặt hố, lấp hố, vun gốc cho cây với chiều cao

bao nhiêu?... thì chưa được đề cập đến.

Một số kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cây Mắc ca ở Việt Nam đã nêu:

Sau khi trồng vào các tháng không có mưa thì cứ 10 ngày tưới nước cho cây 1

lần với lượng nước 20 lít/cây; Định kỳ chăm sóc cây như phát dọn thực bì,

xới vun gốc, tủ lá giữ ẩm cho cây thông thường 3 – 4 lần/năm; Hàng năm bón

thêm phân cho cây với lượng 500g NPK chia làm 2 lần, lần 1 vào tháng 2,3;

lần 2 vào tháng 8,9. Đặc biệt kỹ thuật tỉa cành tạo tán cây Macadamia đã được

chú trọng như bấm ngọn ở độ cao từ 1 – 1,2m và bấm chồi lần 2 khi lên cao

0,5m. Bấm ngọn lần 3 khi các chồi lần 2 cao khoảng 1m, thời gian tạo tán

thực hiện ở năm thứ 1 và 2.

13

1.2.4. Phòng trừ sâu bệnh hại

Cây Mắc ca có khả năng chịu hạn tốt và kháng sau bệnh tốt. Theo

nghiên cứu về sâu hại Mắc ca ở các nước trồng loài cây này trên thế giới thì

những loài sâu hại chính là loài sâu hại hoa, rệp quả, mọt hạt, bệnh thối hoa,

bệnh đốm quả, bệnh loét vỏ cây [5]. Khi trồng nếu có các loại sâu hại và bệnh

hại trên thì dùng các loại thuốc phòng trừ dưới đây:

Các loại thuốc diệt sâu chủ yếu hại cây Macadamia

Sâu hại

Một số loại thuốc thường dùng

Sâu hại hoa

Rệp đốm quả

Mọt hạt

Lepidex 500 Lepidex 500 SL Gusathion 350 Wp Gusathion 200 Wp Bulldock 25EC Lepidex 500 Lepidex 500 SL Gusation 350 W Gusathion 20 Wp Bulldock 25EC Supracide Supration Mimic

Tỷ lệ thuốc/100 lít nước 100ml 100ml 110 190 100 100 65 110 190 100 125 125 12,9g

Tác dụng của thuốc (ngày) 2 2 7 7 2 21 21 7 7 2 21 21 28

( Lê Đình Khả dịch, 2003, Trồng Macadamia ở Australia, NXB Nông nghiệp)

Các loại thuốc diệt nấm cho Macadamia

Tên bệnh

Cách thức phun

Loại thuốc thường dùng

Thối hoa

Phun lên toàn bộ hoa khi bắt đầu nở

Dung dịch Rovral Dung dịch Rovral Nước đặc Ippon 500

Nồng độ/100 lít nước 100ml 50ml 50ml

Đốm quả

Spin Flo

50ml

Phun sau khi hoa nở rộ 5 và 8 tuần và chỉ phun 2 lần trong 1 tuần

Phun lên đất

Ridomil Gol

25/ 100g

Loét vỏ cây

Zee mil 50G

37,5g/lít

Axiom 50G

25g/lít

1-5 lít tùy theo độ lớn của cây phun ướt phần dưới gốc cây và đất quanh gốc

( Lê Đình Khả dịch, 2003, Trồng Macadamia ở Australia, NXB Nông nghiệp)

14

1.2.5. Tỉa cành tạo tán

- Mắc ca ra hoa, quả trong khuôn của tán cây, quả mọc từ cành già 2

tuổi (cành của năm trước), yêu cầu về tạo tán không cao như tạo tán nhãn, vải,

xoài, là những cây ra quả ở ngọn cành. Mục đích tạo tán cho Macadamia là

nuôi dưỡng bộ khung phát triển hài hòa có thân chính và 2-3 cành chính sao

cho cây sau này phát triển có tán tròn đều (Lê Đình Khả, 2003) [5].

- Phương pháp tạo tán phải tùy vào tình hình cụ thể, với những giống

có ưu thế sinh trưởng ở ngọn yếu không cần cắt ngọn thân chính, chỉ cần cắt

bớt ngọn các cành chính. Đối với giống có sinh trưởng ngọn mạnh thì cần cắt

ngọn thân chính để xúc tiến phân cành, sau đó chọn những cành khỏe (2-3

cành) giữ lại, tỉa bỏ những cành yếu, sau để tán cây phát triển bình thường chỉ

tỉa bỏ những cành bên trong của những cây có tán quá dày (Lê Đình Khả,

2003) [5].

1.3. Nhận xét chung về nghiên cứu loài cây Mắc ca

Các nghiên cứu về loài cây Mắc ca trên thế giới cũng như Việt Nam

chủ yếu tập trung nghiên cứu về các vấn đề như nhân giống, kỹ thuật gây

trồng, trồng khảo nghiệm, sâu bệnh, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ. Có rất ít

hoặc chưa có nghiên cứu sâu về vấn đề sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca.

Việc nghiên cứu đánh giá sinh trưởng của cây Mắc ca là cơ sở để lựa

chọn điều kiện gây trồng, giống trồng phù hợp,...Hiện nay, trước cơn sốt của

cây tỉ đô Mắc ca, người dân ồ ạt gây trồng loài cây này mà chưa nghiên cứu,

tìm hiểu. Do vậy, việc nghiên cứu sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca là

một việc mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

15

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu tổng quát: Điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển

của cây Mắc ca làm cơ sở để khuyến cáo người dân khi canh tác và sản xuất

Mắc ca, giúp cho sự phát triển bền vững của cây Mắc ca tại tỉnh Đăk Nông.

* Mục tiêu cụ thể:

- Điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca trên

địa bàn một số huyện của tỉnh Đăk Nông.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển bền vững cây Mắc ca.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2.3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

* Giới hạn nghiên cứu

Sinh trưởng phát triển là hai quá trình liên tiếp nhau của quá trình trao

đổi chất, gồm hai pha là pha sinh trưởng phát triển sinh dưỡng và pha sinh

trưởng phát triển sinh sản (mốc là sự ra hoa). Vì nghiên cứu pha sinh trưởng

phát triển sinh sản (ra hoa, kết quả, hạt) cần theo dõi quá trình ra hoa, kết trái

trong 2 – 3 vụ thì kết quả nghiên cứu mới đảm bảo tính chính xác và tính

khoa học. Tuy nhiên, điều kiện về thời gian thực hiện luận văn lại hạn hẹp do

vậy giới hạn nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu pha sinh trưởng phát triển

sinh dưỡng của cây Mắc ca (sinh trưởng về đường kính, chiều cao, đường

kính tán) tại một số huyện trồng phổ biến của tỉnh Đăk Nông.

* Phạm vi nghiên cứu

16

Sinh trưởng phát triển về đường kính, chiều cao, đường kính tán của

cây Mắc ca tuổi 2, 3, 4 tại một số huyện trồng phổ biến tỉnh Đăk Nông (Tuy

Đức, Đăk R`Lấp, Đăk Song).

2.4. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, căn cứ vào đặc điểm của đối

tượng nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài xác định nội dung

nghiên cứu như sau:

2.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Măc ca tại khu vực nghiên cứu.

2.4.1.1. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính gốc

2.4.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng của chiều cao vút ngọn

2.4.1.3. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính tán

2.4.1.4. So sánh sinh trưởng của cây Mắc ca cùng tuổi ở các khu vực khác

nhau.

2.4.1.5. Đánh giá điều kiện đất đai gây trồng Mắc ca khu vực nghiên cứu

2.4.1.6. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với

từng chỉ tiêu của đất

2.4.1.7. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với

tổng hợp các chỉ tiêu của đất

2.4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Mắc ca

- Đề xuất vùng trồng phù hợp cây Mắc ca cho khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp (lập địa, giống, kỹ thuật trồng,

chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến...) để phát triển cây mắc ca trên địa

bàn tỉnh.

- Xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật trồng mắc ca trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Cơ sở lý luận

17

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Mắc ca, một loài cây đặc sản,

trồng lấy quả, hạt phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đây cũng là loài

cây lâu năm, có thể trồng thành rừng (thuần loài, hỗn giao). Do vậy, các quan

điểm sinh thái cá thể, hệ sinh thái, kế thừa có chọn lọc, bổ sung và quan điểm

tổng hợp sẽ được vận dụng triệt để trong việc xác định các phương pháp

nghiên cứu cụ thể của luận văn.

+ Quan điểm sinh thái cá thể: Sinh thái cá thể lấy cá thể cây rừng làm

đối tượng nghiên cứu và tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng với

hoàn cảnh xung quanh bao gồm các nhân tố phi sinh vật (ánh sáng, nhiệt độ,

khí hậu, đất, địa hình...) và các nhân tố sinh vật (cùng loại và khác loại). Theo

quan điểm này, một xuất xứ của cây nhập nội nào đó chỉ được lựa chọn khi có

các đặc điểm sinh vật học và sinh thái học phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi

trồng rừng tại khu vực nghiên cứu. Với các loài bản địa, do mức độ biến động

phức tạp của các nhân tố sinh thái đặc biệt là nhiệt độ, độ ẩm trung bình tối

thấp và tối cao cũng như tính chất của đất ở các đai cao khác nhau dẫn đến khả

năng sinh trưởng của chúng cũng khác nhau. Vùng gây trồng khi đó chỉ được

lựa chọn ở nơi mỗi cá thể phát huy tốt nhất khả năng sinh trưởng và sức đề

kháng với sâu bệnh hại. Với Mắc ca, một loài cây nhập nội thì sản lượng, chất

lượng quả, hạt sẽ phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh khí hậu, đất đai của nơi

trồng nên cần nhấn mạnh các yếu tố này khi lựa chọn vùng trồng thích hợp.

+ Quan điểm hệ sinh thái: Rừng là một hệ sinh thái, một hệ thống động

có quá trình phát sinh, sinh trưởng và phát triển đặc thù. Trong một hệ sinh

thái rừng, khả năng tái sinh và sinh trưởng của từng cá thể chịu ảnh hưởng

tổng hợp của các nhân tố tiểu hoàn cảnh bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện

đất đai. Đối với rừng trồng Mắc ca thuần loài thì quan hệ trong hệ sinh thái

chủ yếu là mối quan hệ của cây Mắc ca với các yếu tố môi trường và giữa các

cây Mắc ca với nhau. Còn đối với rừng trồng hỗn loài thì ngoài các yếu tố

18

trên còn phải kể đến mối quan hệ giữa Mắc ca với các loài cây trồng hỗn giao

với chúng. Việc lựa chọn nơi trồng, loài cây trồng xen phải đảm bảo cho cây

Mắc ca sinh trưởng, phát triển tốt nhất, cho sản lượng quả, hạt cao nhất, chất

lượng tốt nhất. Quan điểm này sẽ được vận dụng khi đề xuất phương thức

trồng cũng như các biện pháp kỹ thuật trồng nhằm tạo ra tiểu hoàn cảnh thuận

lợi nhất cho cây Mắc ca trong các mô hình trồng rừng thuần loài và hỗn giao.

+ Quan điểm kế thừa có chọn lọc, bổ sung: sẽ được áp dụng triệt để

trong thời gian thực hiện đề tài do thời gian nghiên cứu ngắn, địa điểm nghiên

cứu rộng, khối lượng nghiên cứu lớn.

+ Quan điểm tổng hợp: Chọn loài cây trồng bên cạnh tiêu chí phù hợp

với điều kiện tự nhiên nơi trồng rừng còn phải đáp ứng được mục đích kinh

doanh hay mong đợi của người trồng rừng. Nói cách khác, cây trồng được lựa

chọn không chỉ sinh trưởng tốt, năng suất và sản lượng cao mà còn phải đáp

ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy, việc nhìn nhận một cách tổng hợp

dựa trên hệ thống các tiêu chí đánh giá cụ thể sẽ là công cụ để xem xét quyết

định lựa chọn hay loại bỏ một loài nào đó.

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.5.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu

Trong quá trình thực hiện luận văn kế thừa các tài liệu sau:

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên ở địa bàn nghiên cứu: khí hậu (nhiệt độ, độ

ẩm), thuỷ văn, địa hình (độ cao so với mặt nước biển, độ dốc), thổ nhưỡng, tài

nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên đa dạng sinh học.

- Tài liệu về điều kiện kinh tế, xã hội ở địa bàn nghiên cứu: cơ cấu ngành

nghề, thu nhập, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dân số và dân tộc...

- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái, sinh

trưởng, chọn tạo giống, gây trồng loài cây Mắc ca.

- Diện tích và địa điểm gây trồng Mắc ca trên địa bàn tỉnh.

19

- Kế thừa tài liệu về lịch sử gây trồng của các mô hình có sẵn.

- Các kết quả nghiên cứu về qui hoạch sử dụng đất, phân dạng lập địa của

tỉnh Đắk Nông.

- Các báo cáo về tình hình triển khai, thực hiện, và kết quả của các chương

trình, dự án phát triển lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu.

2.5.2.2. Phương pháp điều tra chuyên ngành

- Lập ô tiêu chuẩn: khảo sát sơ bộ và lựa chọn vị trí lập các OTC trên

khu vực nghiên cứu, tiến hành thiết lập 30 OTC điển hình tạm thời theo các

khu vực trồng và tuổi cây trồng, mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 500 m2 (20 x 25

m). Các ô tiêu chuẩn được lập sao cho chiều dài hướng theo đường đồng mức,

chiều rộng vuông góc với đường đồng mức. Trên ô tiêu chuẩn điều tra các chỉ

tiêu sau:

- Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng:

+ Chiều cao vút ngọn Hvn và chiều cao dưới cành Hdc được đo bằng sào

(gỗ, sắt).

+ Đường kính gốc D0.0: đo ở vị trí 10cm cách mặt đất, tính thông qua

chu vi gốc C0.0 đo bằng thước dây (Độ chính xác đến cm).

+ Đường kính tán Dt: được đo bằng thước dây, đo theo hai chiều Đông

Tây-Nam Bắc (đo hình chiếu của tán lá xuống mặt đất), lấy giá trị trung bình.

+ Phẩm chất của cây điều tra được phân thành ba loại: tốt, xấu, trung

bình. Tiêu chí xác định phẩm chất:

Cây tốt (A): là cây có tán lá phát triển đều đặn, xanh biếc, thân đều

thẳng, không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh.

Cây trung bình (B): là những cây không lệch tán, phẩm chất cây trung

bình, không có hoặc có ít khuyết tật.

Cây xấu (C): là những cây cong queo, cụt ngọn hay tán lá lệch, sinh

trưởng kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh.

Số liệu thu thập điều tra ô tiêu chuẩn được ghi vào biểu 2.1:

20

Biểu 2.1. Biểu điều tra ô tiêu chuẩn

OTC:………………. Mật độ:……………Tuổi:…….......

Địa điểm:...................... Người điều tra:……………............

Độ dốc:………………… Hướng dốc:……………….............

Chu Dt (m) Phẩm Ghi Hvn Hdc TT chất Chú vi C0.0 (cm) (cm) DT NB TB (cm)

2.5.2.3. Phương pháp điều tra đất đai

Trong mỗi OTC tiến hành đào và mô tả 01 phẫu diện đất tại tâm OTC

đồng thời lấy 01 mẫu đất tổng hợp ở độ sâu từ 0 đến 30cm để phân tích các

tính chất lý hóa chủ yếu.

Cách đào phẫu diện: Khi đào chú ý thành quan sát và mặt mô tả hướng

về phía mặt trời. Mặt quan sát, thành quan sát phải vuông góc với 2 thành bên.

Hai thành bên trở thành 2 phẫu diện phụ. Cuốc từ ngoài vào, dần vào sâu bên

trong. Đảm báo kích thước phẫu diện. Đào lật đất sang 2 bên. Chia phẫu diện

thành 2 phần: 1 phần để lấy mẫu, 1 phần mô tả, phân tích ngoài thực địa.

Không dẫm đạp lên bề mặt mô tả, tránh làm cho đất lún sụp xuống gây sai lệch

kết quả điều tra. Khi lấy mẫu cần chú ý: Lấy từ tầng dưới cùng lên tầng trên.

Mô tả phẫu diện về các đặc điểm: màu sắc đất, độ dày tầng đất, chất lẫn vào,

chất mới sinh, tỉ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm.

Phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm về các chỉ tiêu như:

- Dung trọng (g/cm3): phương pháp dùng ống trụ bằng kim loại để lấy

mẫu không bị phá hủy, dung trọng được xác định dựa trên cơ sở xác định khối

lượng của một đơn vị thể tích đất khô kiệt ở trạng thái tự nhiên.

21

- Tỷ trọng (g/cm3): xác định bằng phương pháp picnômet.

- Độ pH: đo pH trực tiếp trong dung dịch huyền phù hoặc dịch lọc bằng

pH meter.

- Mùn: xác định bằng phương pháp Chiurin.

- Hàm lượng P (lân) và K (ka li) dễ tiêu: xác định bằng phương pháp

Oniani.

- Hàm lượng N (đạm) dễ tiêu: xác định theo phương pháp so màu.

2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu điều tra, đo đếm trong quá trình thực hiện luận văn được sử

dụng theo phương pháp phân tích thống kê trên phần mềm Excel 2010, phần

mềm SPSS 16.0.

2.5.3.1. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng D0.0 , Hvn, Dt

Xác định các đặc trưng mẫu của từng nhân tố sinh trưởng của từng ô

tiêu chuẩn và sau đó tổng hợp thành biểu để đối chiếu, so sánh và đánh giá.

Để tính các đặc trưng mẫu , ta sử dụng phần mềm Excel 2010 :

- Tính trung bình mẫu: (2.1)

2 -

- Sai tiêu chuẩn: S = (2.2)

(2.3) Trong đó: Qx = ∑ fi Xi

- Hệ số biến động: S% = (2.4)

- Lượng tăng trưởng bình quân chung: ∆ = ( A là tuổi cây) (2.5)

Hoặc sử dụng phần mềm SPSS với quy trình sau :

Analyze\ Descriptive Statistics\ Descriptive.

22

2.5.3.2. So sánh sinh trưởng cây Mắc ca cùng tuổi ở các khu vực khác nhau

2 tra bảng với

So sánh về các chỉ tiêu sinh trưởng của các ô tiêu chuẩn bằng tiêu

2 tính được so sánh với χ05

chuẩn χ2 của Kruskal – Wallis – H. χn

bậc tự do k = m – r – l ( với l là số tổ có tần số lý luận fl ≤5, r là tham số của

2

phân bố lý thuyết cần ước lượng) với mức ý nghĩa α = 0,05

2 ≤ χ05

(k) hoặc xác xuất của χ2

> 0,05 thì các ô tiêu chuẩn thuần

Nếu χn

nhất với nhau

2 2 ≥ χ05

(k) hoặc xác xuất của χ2

< 0,05 thì các ô tiêu chuẩn không

Nếu χn

thuần nhất với nhau.

Nội dung này được tiến hành trên phần mềm SPSS với quy trình như sau:

Analyze\ Nonparametric Tets\ K - Independent Sample.

2.5.3.3. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với

từng chỉ tiêu của đất

Giữa tính chất đất và sự sinh trưởng của cây có mối quan hệ mật thiết.

Tính chất đất phản ánh mức độ sinh trưởng của cây và ngược lại. Thông qua

mối quan hệ tương quan giữa tính chất đất và sinh trưởng chúng ta có thể xác

định được các chỉ tiêu của đất dựa vào sinh trưởng của cây hoặc xác định

được sinh trưởng của cây khi biết các chỉ tiêu của đất mà không cần đo đếm

cây hoặc phân tích đất của toàn bộ khu vực nghiên cứu. Tác giả sử dụng một

số hàm dưới đây để mô phỏng mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây với một

số tính chất đất:

Hàm Linear: y = a + b.x (2.6) -

- Hàm Logarithmic: y = a + b.lnx (2.7)

- (2.8) Hàm Inverse: y = a0 +a1.(1/x)

- (2.9) Hàm Quadratic: y = a0 + a1.x + a2.x2

- (2.10) Hàm Cubic: y = a0 + a1.x + a2.x2 + a3.x3

x

- (2.11) Hàm Compound: y = a0.a1

23

- Hàm Power: y = a.xb ( logy = a +b.logx) (2.12)

- (2.13) Hàm S: Lny = a0 +a1.(1/x)

- Hàm Exponential : Lny = a0 +a1.x (2.14)

Các phương trình được tính toán trên phần mềm SPSS 13.0 với trình

lệnh: Analyze\ Regression\ Curve Estimation.Trong hộp thoại Curve

Estimation khai báo các biến phụ thuộc (Dependents), biến độc lập

(Independents) và tích vào các hàm cần mô phỏng ở mục Models. Khi đó máy

tính sẽ tự động tính toán cho ta kết quả cần thiết: Hệ số xác định (R2), sai tiêu

chuẩn hồi quy, xác suất kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định (sig.F). Hàm

được chọn là hàm có hệ số xác định lớn nhất.

Sau khi chọn được phương trình phù hợp, để kiểm tra sự tồn tại của hệ

số hồi quy và hệ số xác định ta thực hiện quy trình như trên nhưng chỉ tích

vào hàm vừa chọn và chọn Display ANOVA table.

Với các hàm tuyến tính, để kiểm tra sự tồn tại của hệ số hồi quy và hệ

số xác định, ta làm như sau:

Kiểm tra sự tồn tại của hệ số hồi quy bằng tiêu chuẩn t của Student và

đưa ra xác suất của t (Sig.T). Nếu Sig.T<0,05 thì hệ số hồi quy tồn tại và

ngược lại. Trong đó tiêu chuẩn t được tính như sau:

(2.15) ta =

(2.16) tb =

Với a, b : là hàm số hồi quy

Sa, Sb : là sai tiêu chuẩn của hàm số hồi quy a, b.

(Sa, Sb được tính nhờ phần mềm SPSS theo quy trình ở trên)

Kiểm tra sự tồn tại của hệ số xác định bằng tiêu chuẩn F của Fisher và

đưa ra xác suất của F (Sig.F). Nếu Sig.F < 0,05 thì hệ số xác định R2 tồn tại

cũng có nghĩa là tồn tại hệ số tương quan R. Nếu Sig.F >0,05 thì không tồn tại

R2, khi đó phương trình tương quan cũng không tồn tại.

24

Trong đó tiêu chuẩn F được tính theo công thức sau :

F = * (2.17)

Với k : là đối số hoặc bậc của phương trình có độ tự do v1 = k và

v2 = N – k – 1

N : là dung lượng mẫu quan sát

R2 : là số xác định

Phương trình được chọn là phương trình đạt được yêu cầu:

+ Có hệ số xác định R2 cao nhất.

+ Các tham số tồn tại.

+ Độ chính xác đạt yêu cầu. Sai số nhỏ nhất.

+ Dễ sử dụng.

2.5.3.4. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca

với tổng hợp các chỉ tiêu của đất

Để nghiên cứu sự tác động tổng hợp của các chỉ tiêu đất với sinh

trưởng của cây Mắc ca. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến

tính nhiều lớp với phương trình tổng quan như sau:

Y = A0 + A1X1 + A2X2 +…+ AkXk (2.18)

Quy trình tính toán trên phần mềm SPSS như sau:

+ Analyze/Regression/Linear.

+ Trong hộp thoại Linear Regression khai biến phụ thuộc vào

Dependent, khai biến độc lập vào Independent. Chọn phương pháp Enter.

+ Trong hộp thoại Statistics chọn Model Fit, Part and partial

correlation, Descriptives, Colinearity diagnostic, chọn Estimates confidence

intervals, covariance matrix trong Regression coefficients, trong Residual

chọn Durbin- Watson để kiểm tra tính độc lập của sai số dư.

25

+ Trong hộp Plots đưa ZRESID vào Y và ZPRED vào X, chọn

Histogram và Normal probability plot. Click vào Save để ghi những thông

tin khác.

+ OK.

Phương trình được chọn khi :

+ Có hệ số xác định R2 tồn tại (Sig F < 0,05), sai số hệ thống có thể

chấp nhận được (chỉ số Durbin – watson (d) có giá trị khác 0 và 4).

+ Các tham số của phương trình tồn tại (Sig.t < 0,05).

Trong các biến, biến nào có chỉ số Beta và hệ số tương quan riêng phần

cao nhất thì biến đó có ảnh hưởng lớn nhất đến mô hình hồi quy.

26

Chương 3

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu

3.1.1. Vị trí địa lý

Đắk Nông là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên, thuộc biên giới Tây Nam

của Tổ quốc, nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, đoạn cuối dãy

Trường Sơn; được xác định trong khoảng tọa độ địa lý: 11045’ đến 12050’ vĩ

độ Bắc, 107013’đến 108010’ kinh độ Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh

Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam và Tây

Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giápVương quốc Campuchia.

Nằm ở cửa ngõ Tây Nguyên, Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối thành phố

Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên, cách

Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê

Thuột (Đắk Lăk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với

Lâm Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố

Đà Lạt (Lâm Đồng) 180 km và Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 230 km

về phía Đông.

Đăk Nông có 130 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có

02 cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal,

Pnom Penh, Siem Reap, v.v. của nước bạn Campuchia.

Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng

giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để

Đăk Nông thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành

trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên.

3.1.2. Địa hình

Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M’Nông, độ cao trung bình khoảng

600 m đến 700m so với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng).

27

Nhìn tổng thể, địa hình Đăk Nông như hai mái của một ngôi nhà mà

đường nóc là dãy núi Nam Nung, chạy dài từ Đông sang Tây, có độ cao trung

bình khoảng 800m, có nơi cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần

từ Đông sang Tây. Các huyện Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô thuộc

lưu vực sông Krông Nô, sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc. Các

huyện Tuy Đức, Đăk Rlâp, Đăk Glong và thị xã Gia Nghĩa thuộc thượng

nguồn lưu vực sông Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam.

Vì vậy, Đăk Nông có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt

mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên

rộng lớn, dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp

trũng. Địa hình thung lũng thấp, có độ dốc từ 0-30 chủ yếu phân bố dọc sông

Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình cao nguyên

đất đỏ bazan chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình 600 - 800 m,

độ dốc khoảng 5-100. Địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn > 150 phân bố

chủ yếu trên địa bàn các huyện Đăk Glong, Đắk R'Lấp.

3.1.3. Khí hậu

Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây

Nguyên và Đông nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu

nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc

trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa

Tây Nam khô nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết

tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết

tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể.

Nhiệt độ trung bình năm 22-230 C, nhiệt độ cao nhất 350 C, tháng nóng

nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 140C, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Tổng

số giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất

phù hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm.

28

Lượng mưa trung bình năm 2.513 mm, lượng mưa cao nhất 3.000mm.

Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm

không khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa

mưa 1,5-1,7 mm/ngày.

Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành

mùa khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 -5,4 m/s , hầu như không có

bão nên không gây ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội.

Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ

bản về khí hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn

về biên độ nhiệt ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và

sinh hoạt là việc cấp nước, giữ nước và việc bố trí mùa vụ cây trồng.

3.1.4. Thủy văn

Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều

khắp. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất

nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu

cầu dân sinh.

Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm:

Sông Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với

nhau tại thác Buôn Dray. Khi chảy qua địa phận huyện Cư Jút, tỉnh Đắk

Nông, do kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên tạo ra

các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm

năng thủy điện mang lại giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia

Long, ĐraySap. Các suối Đắk Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor, Đắk

Ken, Đắk Klou, Đắk Sor cũng đều là thượng nguồn của sông Sêrêpôk.

Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2.000 m phía Đông Nam

tỉnh Đắk Lắc, chảy qua huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan

trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ

29

khác suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang là thượng nguồn của

sông Krông Nô.

Hệ thống sông suối thượng nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai

dòng chảy chính không chảy qua địa phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông

suối thượng nguồn. Đáng kể nhất là: Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực

Thuận Hạnh, Đắk Nông với chiều dài 90 km. Suối Đắk Nông có lưu lượng

trung bình 12,44m3/s. Môduyn dòng chảy trung bình 47,9 m3/skm2.Suối Đắk

Bukso là ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp. Suối ĐắkR'Lấp có

diện tích lưu vực 55,2 km2, là hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác

Mơ. Suối Đắk R'Tih chảy về sông Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện

D9a8kR’tih và thủy điện Trị An.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập lớn vừa có tác dụng giữ

nước cho sản xuất nông, công nghiệp, thủy điện, vừa là tiềm năng để phát

triển du lịch như Hồ Tây, EaSnô, Ea T'Linh, Đắk Rông, Đak Đier, ĐăkR’tih,

Đồng Nai 3,4.v.v.

Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên

lũ lớn thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây

ngập lũ ở một số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông

Sêrêpôk là tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào

tháng 9 và 10.

3.1.5. Đất đai

Đăk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 651.561 ha.

Về thổ nhưỡng: Đất đai Đăk Nông khá phong phú và đa dạng, nhưng

chủ yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền đá macma axit và đá cát

chiếm khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều toàn tỉnh. Đất đỏ bazan

trên nền đá bazan phong hóa chiếm khoảng 35% diện tích, có tầng dày bình

quân 120 cm, phân bổ chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song. Còn lại là đất đen bồi tụ

trên nền đá bazan, đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc các dòng sông, suối.

30

Về sử dụng: Đất nông nghiệp có diện tích là 306.749 ha, chiếm 47%

tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm

phần lớn diện tích. Đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây

công nghiệp ngắn ngày. Đất lâm nghiệp có rừng diện tích là 279.510ha, tỉ lệ

che phủ rừng toàn tỉnh là 42,9%. Đất phi nông nghiệp có diện tích 42.307 ha.

Đất chưa sử dụng còn 21.327 ha, trong đó đất sông suối và núi đá không có

cây rừng là 17.994 ha.

3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội

3.2.1. Đặc điểm kinh tế

* Về Công nghiệp

Mặc dù mới chia tách tỉnh, nhưng ngành công nghiệp của tỉnh sớm

được hình thành trên cơ sở khu công nghiệp Tâm Thắng và đang xúc tiến

đầu tư khu công nghiệp Nhân Cơ. Ngoài hai khu công nghiệp này, tỉnh còn

có nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất tinh bột sắn, gỗ gia dụng, trang trí, nội

thất, cà phê… đóng trên địa bàn các huyện. Đặc biệt ngành công nghiệp khai

khoáng và thuỷ điện là thế mạnh phát triển của tỉnh đang được Chính phủ

quan tâm đầu tư, với địa hình nhiều thác ghềnh, nhiều hệ thống các sông

suối lớn đã tạo ra cho ngành công nghiệp năng lượng thuỷ điện một lợi thế

rất lớn, các nhà máy thuỷ điện với công suất trên 1.000 MW đang đầu tư

trên hệ thống các lưu vực sông Krông Nô, Sêrêpốk, Đắk Tih, bên cạnh đó

tỉnh cũng đang kêu gọi đầu tư vào một số lĩnh vực chế biến nông sản, sản

xuất phân bón NPK...

* Về Thương mại

Ngành Thương mại của tỉnh đã và đang chuyển mình phát triển. Đak

Nông có các tuyến đường giao thông thuận tiện, tiếp giáp với vùng kinh tế

trọng điểm, năng động như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.

31

Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá của tỉnh

với thị trường bên ngoài. Ngành Thương mại Đắk Nông đang được tiến hành

quy hoạch xây dựng sắp xếp theo hệ thống mở rộng giao lưu hàng hoá không

chỉ cung cấp đủ nhu cầu trong tỉnh mà còn hướng về xuất khẩu các mặt hàng

chủ lực. Hiện tại tỉnh Đắk Nông đã có 3 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

xuất khẩu trực tiếp với một số ngành hàng như gỗ, cà phê, tinh bột sắn và

khoáng sản.

Định hướng trong thời gian tới, ngành thương mại - du lịch sẽ rà soát

và xây dựng các quy hoạch phát triển thương mại, phát triển hệ thống mạng

lưới chợ, siêu thị và trung tâm thương mại; quy hoạch phát triển du lịch, quy

hoạch phát triển hệ thống cửa hàng, kho dữ liệu bán buôn, bán lẻ xăng dầu,

trung tâm thương mại và kinh tế thương mại biên giới tại hai cửa khẩu Bu

Prăng và cửa khẩu Đắk Bơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến

năm 2020. Dự kiến đến năm 2010 tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên

thị trường đạt khoảng 2.500 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 80 triệu

USD, nhập khẩu 10 triệu USD

* Về Du lịch

Đắk Nông có nhiều đồi núi, sông suối, thác nước và nhiều danh lam

thắng cảnh, bên cạnh đó với 31 dân tộc anh em cùng sinh sống đã tạo nên một

nét văn hoá đặc trưng, mang đậm bản sắc văn hoá của dân tộc bản địa như

M, Nông, Ê Đê tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch văn hoá sinh

thái, du lịch dã ngoại nghỉ dưỡng. Trong thời gian tới, ngành tập trung vào

xây dựng các quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết để kêu gọi đầu tư vào

một số điểm du lịch cụm thác như Trinh Nữ, Đray Sáp, Gia Long, Ba Tầng,

thác Ngầm, khu du lịch sinh thái - văn hoá Liêng Nung, Đắk N,Tao, làng văn

32

hoá M,Nông; Dự kiến đến năm 2010 doanh thu du lịch, dịch vụ khoảng 30 tỷ

đồng, xây dựng 17 khách sạn tại trung tâm đô thị Gia Nghĩa với quy mô mỗi

khách sạn từ 50 - 100 phòng, trong đó có 10 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao

trở lên.

Để khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư

vào tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành chính sách khuyến

khích đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh

như đầu tư phát triển du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ

sở hạ tầng.

3.2.2. Dân số

Dân số toàn tỉnh là 510.570 người, trong đó dân số đô thị chiếm 14,9%,

dân số nông thôn 85,1%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,57%. Mật độ dân số

trung bình là 78,39 người/km2.

Dân cư phân bố không đều trên địa bàn các huyện, nơi đông dân cư chủ

yếu tập trung ở các trung tâm xã, thị trấn huyện lỵ, ven các trục đường quốc

lộ, tỉnh lộ. Có những vùng dân cư thưa thớt như một số xã của huyện Đắk

Glong, Tuy Đức.

Dân số Đăk Nông là dân số trẻ, trong độ tuổi còn đi học khoảng

165.000 người, chiếm 32%; trong độ tuổi lao động có 325.000 người, chiếm

63%; độ tuổi trên 60 chỉ có hơn 20.000 người.

3.2.3. Dân tộc

Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm 40 dân tộc cùng sinh sống.

Cộng đồng dân cư Đăk Nông được hình thành từ: Đồng bào các dân tộc tại

chỗ như M’Nông, Mạ, Ê đê, Khmer…; đồng bào Kinh sinh sống lâu đời trên

Tây nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới di cư vào lập

nghiệp như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H’Mông .v.v.

33

Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Nùng,

H’Mông v.v. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 67,9%, M'Nông chiếm 8,2%, Nùng

chiếm 5,6%, H’Mông chiếm 4,5%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ; cá biệt

có những dân tộc chỉ có một người sinh sống ở Đăk Nông như Cơ Tu, Tà Ôi,

Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.

3.2.4. Tôn giáo, tín ngưỡng

Đăk Nông là vùng đất sinh sống từ hàng ngàn đời của đồng bào các dân

tộc tại chỗ, đồng thời cũng là vùng đất quần tụ của cư dân từ nhiều vùng miền

về sinh cơ, lập nghiệp nên đời sống tâm linh, tôn giáo, tín ngưỡng cũng vô

cùng phong phú.

Đến nay, Đăk Nông có hơn 170.000 người là tín đồ của hơn 10 tôn giáo

khác nhau, nhưng chủ yếu là Công giáo (hơn 100 ngàn, chiếm gần 20% dân

số), Tin lành (hơn 50 ngàn, chiếm tỷ lệ 10% dân số) và Phật giáo (hơn 20

ngàn, tỷ lệ 4% dân số).

Ngoài ra, đồng bào các dân tộc Đăk Nông còn có rất nhiều tín ngưỡng

để tôn thờ, đặc biệt là đồng bào các dân tộc tại chỗ thờ cúng Yàng (Trời), thần

Núi, thần Sông v.v. và rất nhiều lễ hội như: Lễ hội Đâm trâu (ăn trâu). Lễ

mừng nhà mới, Lễ mừng mùa, Lễ bỏ mả .v.v. phong phú và đặc sắc.

3.3. Đặc điểm tổng quan về loài Mắc ca

3.3.1. Nguồn gốc

Mắc ca là cây trồng có nguồn gốc ở vùng rừng mưa ven biển thuộc

miền Nam Queensland và miền Bắc New South Wales ở Australia, giữa vĩ độ

250 và 330 Nam. Đây là loài cây trồng á nhiệt đới thuộc họ Proteaceae. Mắc

ca integrifolia và Mắc ca tetraphylla có nguồn gốc ở Miền Nam Queensland

và miền Bắc New South Wales, mọc trong rừng mưa gần những dòng sông.

Ở chỗ giao nhau của hai loài còn xuất hiện loài thứ ba đó là con lai tự nhiên

34

của chúng. Mắc ca được đưa tới trồng ở Hawaii vào năm 1881, lúc đó chúng

được sử dụng như một cây trồng rừng. Vào năm 1948, Trạm nghiên cứu nông

nghiệp Hawaii đã đầu tư nghiên cứu về lĩnh vực giống và đã tạo ra các dòng

có nhiều triển vọng làm tiền đề cho công nghiệp Mắc ca hiện đại ở Hawaii. Ở

California hai cây Mắc ca được trồng vào đầu thập niên 1880 trong sân

Berkeley thuộc đại học tổng hợp California. Vào năm 1950 California mới bắt

đầu nhập khẩu một số giống đã được cải thiện từ Hawaii. Mắc ca cũng là cây

trồng thương mại quan trọng ở Australia, Nam phi và Trung Mỹ. Tại Trung

Quốc, cây Mắc ca đã có mặt ở vườn thực vật Đài loan từ đầu thế kỷ 20, nhưng

việc trồng đại trà mới thực hiện trong khoảng 20 năm gần đây.

Cây Mắc ca có tên gọi chung là Mắc ca hoặc Australia nut hoặc

Queenland nut, gồm hai loài là: loài vỏ hạt trơn (Macadamia integrifolia

Maiden & Betche) và loài vỏ hạt sần (Macadamia tetraphylla L. Jhonson.) và

giống lai giữa hai loài này. Cây Mắc ca là loài cây gỗ lớn có chiều cao tới 20

mét và sống hàng trăm năm. Hạt cây Mắc ca có hương vị thơm ngon nhất

trong các loại hạt dùng để ăn và gỗ cây Mắc ca là loại gỗ rất cứng có màu đỏ

và vân gỗ khá đẹp. Cây Mắc ca thường được trồng lấy hạt là sản phẩm chính

và gỗ là sản phẩm phụ. Năng suất cây trồng tăng dần theo tuổi cây, cây trồng

hơn 70 năm mà không bị cỗi như cây cao su, cà phê, điều [20].

3.3.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý và giá trị sử dụng

Mắc ca là loài thân gỗ, hệ rễ cọc kém phát triển, thân thẳng chia cành

nhiều, trên thân có nhiều bì khổng (khi nhân giống bằng giâm hom có khả

năng phát rễ từ các bì khổng); lá cứng, mép lá lượn sóng hoặc có răng cưa

cứng nhọn như gai; hoa tự bông đuôi sóc mọc ra từ cành 1,5 đến 2 tuổi, hoa

lưỡng tính. Mắc ca ra hoa có 3 thời kỳ phát dục: thời kỳ ngủ nghỉ của mầm,

thời kỳ vươn dài hoa và thời kỳ ra hoa. Thời kỳ ngủ nghỉ biến động khoảng

50-96 ngày, thời kỳ vươn dài, kéo dài khoảng 60 ngày. Thời điểm nở hoa sau

35

khi phân hoá mầm hoa 136-153 ngày. Ở Trung Quốc thời điểm nở hoa vào

khoảng tháng 2 đến tháng 3, một số giống chậm hơn có thể đến tháng 4.

Quả Mắc ca phát dục chia làm 5 giai đoạn, thời gian đầu sau ra hoa 30

ngày, quả non đường kính dưới 1 cm, phía ngoài vỏ quả màu xanh, bên trong

xanh nhạt; thời gian sau ra hoa 40-50 ngày, đường kính 1,5 cm, lớp trong vỏ

quả vàng nhạt, lớp ngoài vẫn màu trắng, ruột đã đậm đặc; thời gian sau ra hoa

50-60 ngày, đường kính quả 2 cm, lớp bên trong vỏ quả màu nâu nhạt, nhân

quả đã nhìn rõ, màu trắng sữa; thời gian sau ra hoa 60-70 ngày, đường kính

2,5 cm, vỏ quả dày, nhân hạt đã đậm đặc, màu trắng sữa; sau ra hoa 110-140

ngày, đường kính 3 cm, vỏ ngoài của quả mỏng đi, có lớp trong màu nâu

vàng, quả cứng lên, đỉnh chóp có lỗ nảy mầm màu trắng, nhân quả màu trắng,

cứng [9].

Quả hình trái đào, hoặc tròn như hòn bi, khi chín vỏ quả chuyển từ

xanh sang nâu, vỏ khô tự nứt, bên trong chứa một hạt, hiếm khi có 2-3 hạt.

Nếu quả chỉ chứa 1 hạt thì hạt tròn như hạt nhãn. Vỏ quả cứng và láng bóng

như hạt Sở, đường kính hạt khoảng 2-3 cm, trọng lượng tươi khoảng 8-9

gram, tỷ lệ nhân 30-50%, tỷ lệ dầu trong nhân 71-80%.

Thành phần hữu ích là nhân hạt mầu sữa trắng ngả vàng, chiếm gần 1/3

trọng lượng hạt. Theo kết quả phân tích của Wenkham và Miller năm 1965,

thành phần dinh dưỡng trong nhân hạt Macadamia như sau:

Thành phần các chất

STT

Tỷ lệ (%)

Chất béo

1

78,2

Các hợp chất đường

2

10

Các hợp chất đạm (protein)

3

9,2

4

1,5-2,5

Hàm lượng nước (nhân đã làm khô theo yêu cầu bảo quản lâu dài)

5

Kali

0,37

6

Phốt pho

0,17

7 Ma giê

0,12

36

Ngoài ra trong mỗi kg nhân hạt Mắc ca còn chứa Can-xi 360mgr, Lưu

huỳnh 66 mgr, Sắt dễ tiêu 18 mgr, Kẽm 14 mgr, đồng 3,3 mgr, và một số loại

Vitamin như Vitamin pp 16 mg, Vitamin B1 2,2 mg, Vitamin B2 2,2 mg; các

nghiên cứu sau này còn cho biết thêm: trong nhân Mắc ca còn chứa một

lượng Vitamin E rất lớn: 6,4 - 18 g/kg nhân.

3.3.3. Yêu cầu sinh thái

a. Chế độ nhiệt.

Mắc ca tương đối chịu lạnh. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận khả năng chịu

oC . Đông Xuân 1999 -2000, Viện cây trồng nhiệt đới Quảng Tây đã ghi nhận

lạnh của cây con vườn ươm tới -4 oC và kéo dài 7 ngày, cây trưởng thành tới -6

nhiệt độ tối thấp -5 oC kéo dài 6-7 ngày cũng không gây tổn hại cho nụ hoa.

Nhiệt độ cực hạn cao vượt quá 38 oC kéo dài có thể gây phản ứng xấu

về sinh lý.

Để gây trồng Mắc ca trên quy mô thương mại, người ta thường đưa ra

khuyến cáo lựa chọn vùng gây trồng có nhiệt độ không thấp hơn 13 oC và

không cao hơn 32 oC .

Nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng là 20-25 oC.

Nhiệt độ tốt nhất cho phân hoá hình thành chồi hoa là 15-18 oC kéo dài

từ 4-8 tuần tuỳ theo giòng (chú ý rằng đây là nhiệt độ đêm). Tuy nhiên theo

kinh nghiệm theo dõi ở Quảng Châu có nhiệt độ bình quân đêm trước sau

tháng 10 là 18 oC thì Mắc ca ra hoa quá nhiều, tiêu hao quá nhiều dinh dưỡng

dự trữ đã dẫn tới tỷ lệ đậu quả không cao. Vì vậy nhiệt độ bình quân ban đêm

khoảng 20-21 oC trước sau tháng 10 có thể có lợi hơn cho sản lượng quả.

Trong giai đoạn phát triển quả non và tích luỹ dầu, nhiệt độ ban ngày

thích hợp nhất là 15-25 oC trong 8 tuần đầu tương ứng với tháng 4 và tháng 5.

Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn tích luỹ dầu chủ yếu. Các nhà khoa học đã

làm thí nghiệm trong điều kiện khí hậu nhân tạo. Kết quả thí nghiệm cho thấy

37

trong chế độ 25-30 oC , nhân tăng trưởng nhanh nhất, tỷ lệ dầu cao nhất, trong

đó tích luỹ dầu nhanh nhất là 25 oC .

Trong chế độ 15 oC và 35 oC , tăng trưởng nhân, tỷ lệ nhân và tỷ lệ dầu

đều thấp ở 35 oC chất lượng nhân rất thấp, hàm lượng dầu thấp hơn 72%.

b. Chế độ mưa

Lượng mưa không thấp hơn 1.000 mm/năm và phải phân bố đều. Tại

vùng nguyên sản Đông úc, lượng mưa đạt 1.894mm/năm, Hawaii là vùng

trồng Mắc ca đạt sản lượng cao nhất, lượng mưa giao động từ 1.290mm-

3084mm/năm. Tại đảo Kô-na trong quần đảo Hawaii lượng mưa chỉ đạt

510mm/năm cây Mắc ca vẫn sinh trưởng được nhưng gặp những năm mùa

khô hạn kéo dài thì cây mọc chậm, sản lượng thấp.

Vùng trồng Nam Phi nói chung là khô hạn, sản lượng không cao, quả

bé, nhân phát triển không đầy đủ.

Tại những nơi lượng mưa thấp hơn 1.000 mm/năm, muốn đạt sản

lượng cao nói chung đều phải tính tới vấn đề tưới nước, cho dù lượng mưa

cao nhưng nếu mưa phân bố không đều, đặc biệt là thiếu mưa thời kỳ 5-6

tuần sau mùa hoa thường dễ gây ra quả non rụng nhiều. Phần lớn các vùng

có thể gây trồng Mắc ca của Việt Nam có thể gặp tình huống này, cần chọn

nơi mà tầng đất 0,5m vẫn đủ ẩm trong tháng 4-5, nếu không phải tính tới

phương án tưới nước.

3 tháng cuối cùng trước mùa thu hoạch (tháng 7, 8, 9), lượng mưa cao

rất có lợi cho tích luỹ dầu. Phần lớn vùng có thể gây trồng ở ta đều có thuận

lợi về điểm này.

c. Địa hình.

Địa hình phù hợp nhất để gây trồng cây Mắc ca là vùng núi cao từ xích

đạo đến vĩ độ 15.

Tại Kenia - xích đạo Đông Phi, Mắc ca được gây trồng tới độ cao 1.500

m. Ma-la-uy tới 1300m, Goa-tê-ma-la tới 800m, Cos-ta-ri-ca (Bắc vĩ 15-16 o )

38

tới 700m. Các vùng này đều mới trồng, đánh giá về sản lượng còn chưa đầy đủ.

Tại Hawaii (Bắc vĩ 20 o ) vườn Mắc-ca trên độ cao 700-800m sản lượng và

chất lượng không cao, nguyên nhân chính là mây mù quá nhiều, thiếu nắng.

Ở miền Bắc nước ta, từ Trung du đến độ cao 700-800m vùng Trung

tâm và 900-1000 m vùng Tây Bắc có nhiều triển vọng phù hợp với gây trồng

Mắc ca quy mô thương mại. Lên giới hạn cao, cần chọn các giòng chịu lạnh

hoặc ưa mát.

d. Gió .

Mắc-ca cây cao, tán to và nặng, rễ cọc không sâu, nguy cơ bão đổ tróc

rễ, rụng quả tương đối lớn.

Để gây trồng thương mại cần chọn nơi ít bão và quan tâm đầy đủ đến

tạo băng rừng chắn gió. Chí ít phải chọn nơi nếu có ảnh hưởng bão thì gió

cũng không mạnh hơn cấp 9 gió giật không quá cấp 10 và phải chọn trồng các

giòng chịu bão tốt như OC, 344, 741, 660, 333 v.v... Không nên dùng các

dòng chịu bão kém như 246, 800, 508, H2.

Để giải quyết vấn đề gió hại, úc và Hawaii ngoài việc chọn giòng thích

hợp còn nhấn mạnh nhiều đến trồng xen với cây trồng khác có thân cao,

không tạo vườn có kích thước quá lớn (dài rộng không quá 150m), chung

quanh tạo đai phòng hộ chắn gió gồm 1-3 hàng cây.

e. Đất .

Mắc ca có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất, nhưng thường đòi hỏi

tầng đất sâu, tốt nhất là sâu 1,0m, ít nhất là 0,5m, thoát nước tốt và giàu hữu

cơ, đất không bị bí chặt. pH thích hợp là 5,0 - 5,5.

Đất phèn mặn, đất trên đá vôi đều không thích hợp với Mắc ca.

Mắc ca tương đối nhạy cảm với dinh dưỡng khoáng, đặc biệt là với lân.

Đất quá giàu lân hoặc bón lân quá liều có thể gây ngộ độc cho cây, biểu hiện

thường gặp là lá mất màu xanh.

39

Đất Feralit có hàm lượng Ma-giê cao, cũng có thể gây ra bệnh vàng lá,

sinh trưởng kém, sản lượng thấp. Tuy nhiên ảnh hưởng của Ma-giê đối với

sinh trưởng của cây con không rõ.

3.3.4. Các giống Mắc ca chính

Giống Australia: Giống này có kích thước hạt trung bình (65-80

hạt/pound), tỷ lệ nhân 40%. Năng suất cao, chất lượng tốt.

Giống Burdick: Chọn lọc từ loài M. tetraphylla có nguồn gốc ở

California, hạt lớn (40 hạt/pound), vỏ mỏng (dày 1/16 inch) tỷ lệ nhân 34%.

Năng suất và chất lượng tốt.

Giống Cate: Chọn lọc từ loài M. tetraphylla. Có nguồn gốc từ

California. Hạt trung bình, vỏ hạt dày trung bình. Tỷ lệ nhân 40%. Năng suất

khá cao, chất lượng hạt tốt.

Giống Dorado: Chọn lọc từ loài M. integrifolia có nguồn gốc ở Hawaii,

hạt có kích thước trung bình (đường kính từ 7/8-1 inch). Tỷ lệ nhân chiếm

35%, hàm lượng dầu 75%. Cây cao trung bình, mọc thẳng. Bắt đầu cho quả

sau 5 năm. Năng suất thường đạt 65 pounds/cây/năm.

Giống Elimbah: Có nguồn gốc ở Australia. Nhập khẩu vào California

bởi E. Westree. Vỏ mỏng. Tỷ lệ nhân trung bình từ 45-50%. Hạt có khuynh

hướng giảm theo chu kỳ. Năng suất cao, chất lượng hạt tốt.

Giống James: Chọn lọc từ M. integrifolia. Có nguồn gốc ở California.

Hạt có kích thước trung bình (đường kính khoảng 1 inch). Tỷ lệ nhân trung

bình 40-42%. Chất lượng hạt tốt. Hàm lượng dầu chiếm 75%. Cây rất cao và

năng suất thường cao hơn các giống khác ở California (khoảng 60 pounds/cây

trưởng thành).

Giống Keaau: Chọn lọc từ loài M. integrifolia. Có nguồn gốc ở Hawaii.

Kích thước hạt trung bình khoảng 80 hạt/pound. Vỏ hạt phẳng, màu nâu và

mỏng. Tỷ lệ nhân khoảng 42-46%. Chất lượng nhân tốt. Cây sinh trưởng ở

mức độ vừa phải, mọc thẳng, rất có năng suất.

40

Giống Keauhou: Chọn lọc từ loài M. integrifolia, có nguồn gốc ở

Hawaii. Hạt có kích thước từ trung bình đến lớn (khoảng 54 hạt/pound). Vỏ

dày trung bình và sáng. Tỷ lệ nhân từ 37-40%, chất lượng hạt có khuynh

hướng biến động giữa các địa phương. Cây sinh trưởng nhanh, năng suất cao

và kháng được bệnh loét.

Giống Vista: Đây là giống lai có nguồn gốc ở California. Hạt có kích

thước trung bình (đường kính khoảng 3/4 - 7/8 inch). Tỷ lệ nhân trung bình

46%. Chất lượng nhân tuyệt vời. Hàm lượng dầu chiếm 75%. Vỏ hạt rất

mỏng, có thể dùng tay làm nứt hạt. Cây có kích thước trung bình, hình tháp,

bắt đầu cho quả sau 3 năm.

Giống Waimanalo: Chọn lọc từ loài M. integrifolia. Có nguồn gốc tại

Trạm nghiên cứu nông nghiệp Hawaii. hạt lớn vỏ dày. Tỷ lệ nhân khoảng 38-

40%, chất lượng tốt, hàm lượng dầu 75%. Cây có kích thước trung bình,

kháng được sương giá và bệnh thán thư. Sinh trưởng tốt trong điều kiện khí

hậu lạnh, đặc biệt gần biển.

3.4. Tình hình sản xuất Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

So với các loại cây trồng khác như cà phê, cao su, hồ tiêu, điều...., Mắc

ca là cây trồng mới được du nhập vào địa bàn tỉnh Đăk Nông trong thời gian

gần đây. Vào năm 2008, một số hộ dân tại huyện Đăk Mil đã mua giống Mắc

ca và trồng thử nghiệm trong diện tích vườn của gia đình. Do giống mua là

giống thực sinh, có nguồn gốc từ Trung Quốc, hộ trồng thiếu kinh nghiệm nên

việc chăm sóc cây Mắc ca không đúng kỹ thuật, Mắc ca sinh trưởng chậm, bộ

tán không cân đối, mức độ cây ra hoa đậu quả thấp. Những năm tiếp theo, một

số hộ dân trên địa bàn huyện Đăk Rlấp cũng tự tìm hiểu và mua giống cây

Mắc ca về trồng, tuy nhiên diện tích trồng còn nhỏ và mang tính tự phát là

chủ yếu, việc trồng chưa gắn với việc tìm hiểu xem cây Mắc ca có phù hợp

với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tại địa phương hay không, dòng nào là

41

thích hợp nhất (đây là yếu tố ảnh hưởng tiên quyết đến hiệu quả sản xuất mà

cụ thể hơn là ảnh hưởng đến chất lượng ra hoa đậu quả của cây sau này).

Để có cơ sở đánh giá sự phù hợp của cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông, năm 2010, Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư tỉnh Đăk Nông để

trồng thử nghiệm 11 ha mô hình Mắc ca trên địa bàn các huyện Đăk Glong

2ha, huyện Đăk Lấp 5ha, huyện Đăk Mil 2ha, huyện Tuy Đức 2ha: tại địa bàn

xã Quảng Trực, Đăk Buk So, Đăk Tih.

Giống Mắc ca trồng là giống cây ghép, có nguồn gốc từ Australia,

Trung Quốc với 12 dòng (OC, 695, 482, 741, 800, 900, 246, 816, 849, 788,

A38, QN1).

Sau 3 năm trồng thử nghiệm cho thấy cây Mắc ca sinh trưởng, phát

triển tốt, cây ít bị sâu bệnh hại, không cần nhiều công chăm sóc và đầu tư

phân bón, cây có thể xanh tốt ngay trên những diện tích đất xấu, khô cần,

thiếu dinh dưỡng (loại đất khi trồng cà phê, hồ tiêu, điều trên đó cây khó có

thể sinh trưởng phát triển bình thường).

Kế thừa hiệu quả bước đầu 11ha mô hình trồng cây Mắc ca của Trung

tâm khuyến nông, đến nay một số địa phương trên địa bàn tỉnh cũng đã mở

rộng diện tích trồng thử nghiệm cây Mắc ca như Đăk Mil, Đăk Glong, Đăk

R’lấp, Tuy Đức. Tổng diện tích Mắc ca trên địa bàn tỉnh đến tháng 9 năm

2014 đạt 630 ha, trong đó huyện Tuy Đức có 381ha.

42

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Măc ca tại khu vực nghiên cứu.

Sinh trưởng là quá trình biến đổi thể tích, kích thước, khối lượng trong

tất cả các bộ phận thân, cành, rễ, lá, hoa quả, vỏ… theo thời gian. Phản ánh

chất lượng chăm sóc bảo vệ rừng cũng như khả năng thích ứng của cây rừng

với từng điều kiện lập địa cụ thể. Việc đánh giá sinh trưởng của cây rừng

thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng cho ta cái nhìn từ tổng quát đến cụ thể chất

lượng rừng trồng, từ đó đưa ra biện pháp lâm sinh tác động thích hợp, đảm

bảo rừng phát triển tốt nhất.

Để đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Mắc ca khu vực nghiên cứu,

tác giả lựa chọn 3 chỉ tiêu: sinh trưởng về đường kính gốc (D0.0, cm), sinh

trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn, m), sinh trưởng về đường kính tán (Dt, m).

4.1.1. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính gốc

Đường kính cây rừng là chỉ tiêu quan trọng. Sinh trưởng đường kính

đánh giá mức độ sinh trưởng của lâm phần, biểu hiện khả năng tận dụng điều

kiện tự nhiên của cây trồng và đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật

lâm sinh.

Đặc điểm sinh trưởng đường kính gốc của Mắc ca qua các tuổi, ở các

khu vực khác nhau được trình bày tại bảng 4.1:

Kết quả bảng 4.1 cho thấy: Đường kính gốc trung bình tăng dần theo

tuổi: tuổi 2 là 4,64cm, tuổi 3 là 6,30 cm, tuổi 4 là 8,36 cm. Sinh trưởng về

đường kính gốc có sai tiêu chuẩn, độ biến động và phạm vi biến động không

lớn chứng tỏ sinh trưởng D0.0 ở cùng một tuổi tương đối đồng đều. Sinh

trưởng về đường kính trong cùng một tuổi nhưng ở các khu vực khác nhau

cũng khác nhau rõ rệt, ở đây ta thấy đường kính và lượng tăng trưởng đường

kính ở khu vực Tuy Đức là lớn nhất.

43

Bảng 4.1. Đặc điểm sinh trưởng của đường kính gốc

cây Mắc ca qua các tuổi khác nhau

∆D D0.0 TB Tuổi Huyện S S% R (cm) (cm/năm)

1,57 29,29 2,68 6,05 5,36 Tuy Đức

1,4 2,06 7,96 33,98 4,12 Đăk Rlâp 2 1,1 2,22 3,5 24,83 4,43 Đăk Song

1,36 2,32 5,84 29,37 Trung bình 4,64

1,55 2,39 4,77 21,65 7,16 Tuy Đức

1,71 2,16 8,59 26,43 6,47 Đăk Rlâp 3 1,53 1,76 6,31 28,98 5,28 Đăk Song

1,60 2,10 6,56 25,68 Trung bình 6,30

5,14 2,27 56,73 31,19 9,06 Tuy Đức

1,9 2,03 23,37 8,58 8,13 Đăk Rlâp 4 1,53 1,97 19,42 5,4 7,88 Đăk Song

2,86 2,09 33,17 15,06 Trung bình 8,36

Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của đường kính gốc cũng

tương đối cao đạt từ 2,09 – 2,32 cm/năm. Tuy nhiên lượng tăng trưởng về

đường kính lại giảm dần theo năm, tăng trưởng đường kính tuổi 4 là thấp nhất

Chứng tỏ Mắc ca là loài cây sinh trưởng tương đối nhanh, sinh trưởng mạnh

hơn trong 2 năm đầu sau khi trồng.

4.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng của chiều cao vút ngọn

Chiều cao cũng là một trong những nhân tố phản ánh sinh trưởng của

lâm phần. Sinh trưởng chiều cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Loài cây, mật

độ, điều kiện lập địa, mức độ thâm canh…

Để đánh giá sinh trưởng của cây Mắc ca, ngoài chỉ tiêu đường kính gốc

thì chỉ tiêu chiều cao vút ngọn cũng là một yếu tố quan trọng. Đặc điểm sinh

44

trưởng của chiều cao vút ngọn cây Mắc ca qua các tuổi khác nhau được trình

bày tại bảng 4.2:

Bảng 4.2. Đặc điểm sinh trưởng của chiều cao vút ngọn

cây Mắc ca qua các tuổi khác nhau

∆H Hvn Tuổi Huyện S S% R (m) (m/năm)

0,79 3,01 Tuy Đức 26,15 2,61 1,51

0,75 2,76 Đăk Rlâp 27,14 3,4 1,38

0,68 2,65 Đăk Song 25,66 1,8 1,33

2 0,74 1,40 Trung bình 2,81 26,31 2,60

0,69 3,19 Tuy Đức 21,72 1,9 1,06

0,69 3,15 Đăk Rlâp 22,03 3,1 1,05

0,39 2,95 Đăk Song 13,08 1,5 0,98

3 0,59 1,03 Trung bình 3,10 18,95 2,17

0,85 4,34 Tuy Đức 19,47 2,8 1,09

0,40 4,05 Đăk Rlâp 9,83 2,3 1,01

0,43 4,18 Đăk Song 10,29 1,5 1,05

4 0,56 1,05 Trung bình 4,19 13,19 2,20

Kết quả trình bày tại bảng trên cho thấy: Chiều cao trung bình của Mắc

ca tại khu vực nghiên cứu là 2,81m ở tuổi 2; 3,1m ở tuổi 3 và 4,19m ở tuổi 4.

Các chỉ tiêu như sai tiêu chuẩn, hệ số biến động, phạm vi biến động ở từng

tuổi không lớn điều này chứng tỏ biến động về chiều cao ở từng tuổi không

nhiều, sinh trưởng về chiều cao của các cây trong vườn tương đối đồng đều.

Hệ số biến động và phạm vi biến động qua các tuổi chênh lệch không đáng

kể, điều này cho thấy sinh trưởng về chiều cao của Mắc ca ở các tuổi tương

45

đối đồng đều, có thể đây là kết quả từ biện pháp cắt ngọn thân chính tạo tán

cho cây của người dân khi canh tác Mắc ca. Trong cùng một tuổi chiều cao ở

các khu vực khác nhau biến động và chênh lệch không lớn. Khi so sánh giá trị

chiều cao trung bình giữa các khu vực thì sinh trưởng chiều cao của cây Mắc

ca ở khu vực Tuy Đức có cao hơn một chút các khu vực còn lại.

Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của Mắc ca đạt 1,4 m/năm ở

tuổi 2; tuổi 3 đạt 1,03 m/năm; tuổi 4 đạt 1,05 m/năm. Lượng tăng trưởng có

xu hướng giảm ở tuổi 3 và tuổi 4 lý do là cây trồng đến tuổi này ít được chăm

sóc, tác động hơn khi mới trồng năm đầu và năm thứ 2. Mức tăng trưởng này

ở mức trung bình chứng tỏ Mắc ca là loài cây sinh trưởng tương đối chậm.

4.1.3. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính tán

Trong cấu trúc rừng đường kính tán là một chỉ tiêu phản ánh sinh

trưởng của lâm phần, đặc biệt đối với cây ăn quả thì đường kính tán không chỉ

phản ảnh tới khả năng sinh trưởng của cây mà nó còn quyết định tới số lượng

hoa, quả của cây trồng.

Đặc điểm sinh trưởng đường kính tán của Mắc ca qua các tuổi khác

nhau được trình bày ở bảng 4.3:

Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Đường kính tán trung bình tại tuổi 2 là 1,36

m, tại tuổi 3 là 1,56 m và đạt giá trị lớn nhất tại tuổi 4 là 3,14 m. Cùng với

sinh trưởng về đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn, khi cây có độ

tuổi càng tăng, thì nhu cầu dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển càng

mạnh. Vì vậy cây rừng phải tăng mạnh về diện tích tán để có thể sản xuất ra

đủ lượng dinh dưỡng cần thiết nuôi cây. Tuy nhiên, sinh trưởng về đường

kính tán không tăng mạnh theo tuổi như đường kính ngang ngực và chiều cao

vút ngọn.

46

Bảng 4.3. Đặc điểm sinh trưởng của đường kính tán

cây Mắc ca qua các tuổi khác nhau

R ∆Dt

Tuổi Huyện Dt.TB (m) S S% (m/năm)

Tuy Đức 1,53 0,64 41,50 2,10 0,77

Đăk Rlâp 1,06 0,32 29,91 1,75 0,53

Đăk Song 1,49 0,29 19,66 1,1 0,75

2 Trung bình 0,42 30,36 1,65 1,36 0,68

Tuy Đức 0,46 25,90 1,65 1,78 0,59

Đăk Rlâp 1,32 0,46 34,55 2,09 0,44

Đăk Song 1,58 0,37 23,16 1,42 0,53

3 Trung bình 0,43 27,87 1,72 1,56 0,52

3,37 Tuy Đức 1,22 36,20 4,25 0,84

Đăk Rlâp 2,95 0,58 19,59 2,27 0,74

Đăk Song 3,1 0,85 27,26 2,9 0,78

4 Trung bình 3,14 0,88 27,68 3,14 0,79

Sinh trưởng về đường kính tán ở cùng tuổi trong lâm phần tương đối

đồng đều, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu như sai tiêu chuẩn, hệ số biến

động và phạm vi biến động của đường kính tán nhỏ. Đường kính tán ở các

khu vực cũng khác nhau nhưng không rõ rệt và mạnh mẽ như đường kính

ngang ngực và chiều cao vút ngọn.

Lượng tăng trưởng bình quân của đường kính tán tại tuổi 2 đạt 0,68

m/năm; tại tuổi 3 đạt 0,52 m/năm; tại tuổi 4 đạt 0,79 m/năm. Mức tăng trưởng

này tương đối đồng đều giữa các năm.

47

4.1.4. So sánh sinh trưởng của cây Mắc ca ở các tuổi, các khu vực khác

nhau.

Nghiên cứu so sánh sinh trưởng rừng là cơ sở khoa học cho việc xây

dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý, nhằm đáp ứng mục tiêu kinh

doanh và lợi dụng rừng đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên để phát huy đặc tính

có lợi của loài cây cũng như đề ra được biện pháp tác động hợp lý nhằm đạt

được hiệu quả cao, chúng ta cần có những nghiên cứu về khả năng sinh

trưởng ở các khu vực phổ biến trồng Mắc ca trong tỉnh. Trên cơ sở phân tích

nguồn tài nguyên hiện có của khu vực nghiên cứu, tôi lựa chọn 3 khu vực phổ

biến để đánh giá, so sánh nhằm phát triển loài cây này.

Sinh trưởng của Mắc ca về đường kính, chiều cao, đường kính tán tại

các khu vực khác nhau là khác nhau, điều này chúng ta có thể nhận thấy rõ

qua bảng các đặc trưng mẫu đã trình bày ở phần trên. Tuy nhiên, để có thêm

cơ sở cho sự đánh giá, luận văn dùng tiêu chuẩn Kruskal & Wallis để so sánh

sự khác biệt về sinh trưởng ở 3 khu vực Tuy Đức, Đăk Rlâp, Đăk Song. Kết

quả được thể hiện ở bảng 4.4:

Kết quả bảng 4.4 cho thấy:

* Về chỉ tiêu sinh trưởng D0.0: kết quả kiểm tra ở tuổi 2, tuổi 3 cho ba

khu vực có xác suất của χ2 < 0,05 nên giả thuyết Ho bị bác bỏ. Điều này nói

lên rằng sinh trưởng D0.0 của Mắc ca ở ba khu vực Tuy Đức, Đăk Rlâp, Đăk

Song là không thuần nhất với nhau. Do đó tổng hạng trung bình của 3 khu

vực cũng có sự khác nhau rõ rệt, tổng hạng ở Tuy Đức có giá trị cao nhất. Kết

quả kiểm tra ở tuổi 4 có xác suất của χ2 > 0,05 nên giả thuyết Ho được chấp

nhận, nghĩa là sinh trưởng đường kính ở tuổi 4 của ba khu vực là thuần nhất

với nhau,

48

Bảng 4.4. So sánh sinh trưởng Mắc ca tại các khu vực khác nhau

Chỉ

Tổng

Chi –

Asymp.

Kết

Tuổi

Huyện

tiêu

hạng

Square

Sig

luận

91,80

Tuy Đức

59,53

15,755

0,000

Đăk Rlâp

- Ho

2

67,88

Đăk Song

63,38

Tuy Đức

52,09

12,821

0,002

Đăk Rlâp

- Ho

3

D0.0

32,08

Đăk Song

77,85

Tuy Đức

74,58

Đăk Rlâp

0,653

0,721

+

Ho

4

71,75

Đăk Song

76,72

Tuy Đức

65,84

Đăk Rlâp

2,714

0,257

+

Ho

2

57,17

Đăk Song

55,46

Tuy Đức

51,26

Đăk Rlâp

4,683

0,096

+

Ho

3

Hvn

38,12

Đăk Song

87,14

Tuy Đức

Đăk Rlâp

67,59

12,637

0,002

- Ho

4

51,81

Đăk Song

85,98

Tuy Đức

Đăk Rlâp

57,12

22,373

0,000

- Ho

2

Đăk Song

100,83

68,62

Tuy Đức

40,97

Đăk Rlâp

13,11

0,001

- Ho

3

Dt

57,27

Đăk Song

78,81

Tuy Đức

Đăk Rlâp

73,6

1,654

0,437

+

Ho

4

64,64

Đăk Song

49

Mặc dù giá trị trung bình và tổng hạng của các khu vực có khác nhau

nhưng độ chênh lệch giữa các khu vực không đáng kể. Như vậy, có thể kết

luận cùng một loài cây, ở cùng một tuổi nhưng ở các khu vực khác nhau thì

sinh trưởng đường kính của Mắc ca có thể khác nhau hoặc tương đối đồng

đều. Điều này phụ thuộc rất lớn vào chất lượng giống cây, đất đai và biện

pháp thâm canh, chăm sóc.

* Về chỉ tiêu sinh trưởng Hv.n: Ngược lại với chỉ tiêu D0.0 kết quả kiểm tra chỉ tiêu Hv.n ở tuổi 2, tuổi 3 cho ba khu vực có xác suất của χ2 > 0,05 nên

giả thuyết Ho được chấp nhận, nghĩa là sinh trưởng Hv.n của Mắc ca ở ba khu

vực Tuy Đức, Đăk Rlâp, Đăk Song thuần nhất với nhau. Mặc dù sinh trưởng

thuần nhất nhưng tổng hạng và chiều cao trung bình ở Tuy Đức vẫn có giá trị cao nhất. Kết quả kiểm tra ở tuổi 4 có xác suất của χ2 < 0,05 nên giả thuyết

Ho bị bác bỏ, nghĩa là sinh trưởng chiều cao ở tuổi 4 của ba khu vực là khác

nhau, trong đó tổng hạng của Tuy Đức có giá trị lớn nhất phản ánh sinh

trưởng về chiều cao tốt nhất. Như vậy, có thể kết luận cùng một loài cây, ở

cùng một tuổi nhưng ở các khu vực khác nhau thì sinh trưởng chiều cao của

Mắc ca có thể khác nhau hoặc tương đồng. Điều này phụ thuộc rất lớn vào

chất lượng giống cây, đất đai và biện pháp thâm canh, chăm sóc.

* Về chỉ tiêu sinh trưởng đường kính tán: ở tuổi 2 và tuổi 3 sinh trưởng

đường kính tán tại 3 khu vực không thuần nhất với nhau ( kiểm tra đều có xác suất của χ2 < 0,05), nhưng ở tuổi 4 sinh trưởng Dt ở 3 khu vực thuần nhất với nhau ( xác suất của χ2 >0,05 ). Nguyên nhân là do sinh trưởng của Dt không

mạnh mẽ như chiều cao và đường kính, mặt khác đến tuổi 4 cây đã bước vào

giai đoạn ổn định sinh trưởng đã bói hoa, quả nên Dt cũng đã ổn định hơn.

Sinh trưởng của đường kính tán cũng không tuân theo một quy luật rõ rệt: ở

tuổi 2 tổng hạng tại Đăk Song có giá trị cao nhất; ở tuổi 3 và tuổi 4 tổng hạng

ở Tuy Đức lại có giá trị cao nhất. Điều này cho thấy đường kính tán cũng chịu

ảnh hưởng của điều kiện nơi trồng .

50

* So sánh tổng thể các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính, chiều cao,

đường kính tán ta thấy giá trị trung bình và tổng hạng của các chỉ tiêu sinh

trưởng ở Tuy Đức là cao nhất. Chứng tỏ sinh trưởng của cây Mắc ca tại Tuy

Đức vượt trội hơn hẳn các khu vực còn lại.

4.1.5. Đánh giá điều kiện đất đai gây trồng Mắc ca khu vực nghiên cứu

Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu 40 phẫu diện đất của khu vực

nghiên cứu. Nhìn chung loại đất trồng Mắc ca là đất đỏ bazan phát triển trên

đá mẹ mac ma; độ dày tầng đất từ 50 cm trở lên; đất có kết cấu tốt; thành

phần cơ giới thịt trung bình; đất hơi ẩm, thoát nước tốt; thực bì che phủ chủ

yếu là cỏ tranh, cỏ lào, cúc bác hồ,...

Để có cơ sở đánh giá chính xác hơn tính chất của đất, đề tài tiến hành

phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm. Kết quả thu được như sau:

a, Tỷ trọng

Tỷ trọng là tỷ lệ trọng lượng phần rắn của đất so với trọng lượng nước

của cùng thể tích ở +4oC. Tỷ trọng là cơ sở để đưa ra các nhận xét sơ bộ về

hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng sét hay tỷ lệ sắt nhôm của một mẫu đất cụ

thể nào đó khi mới biết tỷ trọng.

Tỷ trọng của các phẫu diện đất nằm trong khoảng 2,09 – 2,4 g/cm3, tỷ

trọng trung bình là 2,2 g/cm3 . Theo phân loại của Katrinski tỷ trọng < 2,5 là

đất có lượng mùn hay chất hữu cơ cao. Như vậy đất trồng Mắc ca khu vực

nghiên cứu có hàm lượng mùn và chất hữu cơ cao.

b, Dung trọng

Dung trọng là trọng lượng của một đơn vị thể tích đất khô kiệt được lấy

ở trạng thái tự nhiên. Dung trọng đặc trưng cho độ chặt của đất, thông qua

dung trọng có thể xác định được độ xốp của đất.

Dung trọng đất của khu vực nghiên cứu dao động từ 0,82 – 1,0 g/cm3,

. Theo Katrinski dung trọng < 1,0 g/cm3

dung trọng trung bình là 0,92 g/cm3

51

là đất giàu chất hữu cơ. Như vậy, ta có thể kết luận đất khu vực nghiên cứu

giàu chất hữu cơ.

c, Độ xốp

Độ xốp là tỷ lệ % tổng thể tích các khe hở trong đất so với thể tích

chung của đất. Độ xốp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất nông lâm

nghiệp và các loại cây trồng. Đất tơi xốp thì làm đất dễ dàng, rễ cây phát triển

tốt, khả năng thấm, thoát nước và trao đổi không khí diễn ra thuận lợi hơn.

Kết quả phân tích độ xốp của đất là từ 53 – 63,9%, độ xốp trung bình là

58,5%. So sánh với thang đánh giá độ xốp của Katrinski thì đất khu vực nghiên

cứu là đất tốt, đạt yêu cầu đối với tầng canh tác đến đất trồng trọt điển hình.

d, Mùn

Mùn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì của đất, đất giàu

mùn thì độ phì của đất cao.

Kết quả phân tích hàm lượng mùn trong đất của khu vực nghiên cứu

dao động trong khoảng 3,13 – 5,52%, hàm lượng mùn trung bình đạt 4,43%.

Như vậy theo thang đánh giá hàm lượng mùn, đất đai khu vực nghiên cứu có

+)

hàm lượng mùn trung bình đến giàu mùn.

đ, Hàm lượng Nitơ dễ tiêu (NH4

+ trong đất khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng

Nitơ là nguyên tố cây cần nhiều và rất quan trọng đối với sinh trưởng

của cây. Hàm lượng NH4

+ trong đất khu vực nghiên cứu ở mức nghèo đến trung bình.

2,04 – 4,2 mg/100g đất, hàm lượng trung bình là 2,79 mg/100g đất. Như vậy

hàm lượng NH4

e, Hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5)

Lân là nguyên tố đa lượng đối với cây trồng. Lân đóng vai trò quan

trọng trong quá trình trao đổi chất, hút dinh dưỡng và vận chuyển các chất

trong cây. Cây thiếu lân sẽ sinh trưởng chậm, cho năng suất thấp phẩm chất

nông sản kém.

52

Hàm lượng lân dễ tiêu trong đất của các phẫu diện nằm trong khoảng

0,53 – 1,84 mg/100g đất, hàm lượng trung bình là 1,09 mg/100g đất. So với

bảng đánh giá hàm lượng lân của Oniani thì đất đai khu vực nghiên cứu rất

nghèo lân.

g, Hàm lượng Kali dễ tiêu (K2O)

Kali là nguyên tố đa lượng đối với cây trồng. Nó tham gia vào nhiều

quá trình sinh lý, sinh hóa quan trọng của cây. Trong cây, Kali thường được

tích lũy nhiều trong thân và lá.

Hàm lượng K2O trung bình của khu vực nghiên cứu có giá trị 8,2

mg/100g đất. Như vậy hàm lượng Kali dễ tiêu của đất khu vực nghiên cứu là

rất thấp.

h, Độ chua của đất (pHKCl)

Đất đai khu vực nghiên cứu có độ pHKCl từ 3,9 – 5,2, pHKCl trung bình

là 4,31. Như vậy đất có tính chất chua vừa.

i, Đánh giá chung

Nhìn chung đặc điểm tính chất đất của khu vực nghiên cứu là có tầng

đất dày, hàm lượng chất hữu cơ (mùn) cao, đất tơi xốp, không bị bí chặt, đất

chua, nghèo đạm, lân, kali. So sánh với yêu cầu sinh thái về đất của cây Mắc

ca như sau: Mắc ca có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất, nhưng thường đòi

hỏi tầng đất sâu, tốt nhất là sâu 1,0m, chí ít là 0,5m, thoát nước tốt và giàu

hữu cơ, đất không bị bí chặt. pHH2O thích hợp là 5,0 - 5,5 (chua vừa). Mắc ca

tương đối nhạy cảm với dinh dưỡng khoáng, đặc biệt là với lân. Đất quá giàu

lân hoặc bón lân quá liều có thể gây ngộ độc cho cây, biểu hiện thường gặp là

lá mất màu xanh.

Như vậy ta có thể kết luận đất đai tỉnh Đăk Nông hoàn toàn phù hợp để

gây trồng cây Mắc ca.

53

4.1.6. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với

từng chỉ tiêu của đất

Để xác định mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với từng chỉ

tiêu phản ánh tính chất đất, từ đó đánh giá và lựa chọn được các yếu tố ảnh

hưởng rõ rệt nhất tới sinh trưởng của cây làm cơ sở cho việc áp dụng các biện

pháp chăm sóc, cải tạo đất phù hợp khi canh tác Mắc ca. Đề tài tiến hành phân

tích tương quan các chỉ tiêu sinh trưởng của cây là đường kính gốc và đường

kính tán với một số chỉ tiêu của đất như dung trọng, tỷ trọng, độ xốp, mùn,

hàm lượng đạm, lân, kali, độ chua của đất.

4.1.6.1. Tương quan giữa đường kính gốc với một số tính chất đất

a. Tương quan giữa đường kính gốc với dung trọng (Dtr)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và dung trọng của

đất tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.1 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.1 cho thấy: Giữa đại lượng sinh trưởng D0.0 với Dtr

không có quan hệ chặt chẽ với Sig.F > 0,05. Như vậy trong các dạng phương

trình từ (2.6) – (2.14) mô phỏng cho tương quan D0.0/Dtr không tồn tại trong

tổng thể. Điều này chứng tỏ dung trọng của đất tác động không đồng đều đến

sinh trưởng đường kính của cây Mắc ca.

b. Tương quan giữa đường kính với tỷ trọng (Ttr)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và tỷ trọng của đất

tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.2 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.2 cho thấy: Giữa đại lượng sinh trưởng D0.0 với Ttr

không có quan hệ chặt chẽ với Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ

(2.6) – (2.14) mô phỏng cho tương quan D0.0/Ttr không tồn tại trong tổng thể.

Điều này chứng tỏ tỷ trọng của đất cũng tác động không đồng đều đến sinh

trưởng đường kính của cây Mắc ca.

c. Tương quan giữa đường kính với độ xốp (Dxop)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và độ xốp của đất tại

các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.3 Phụ biểu.

54

Kết quả bảng B.3 cho thấy: Giữa đại lượng sinh trưởng D0.0 với độ

xốp (Dxop) không có quan hệ chặt chẽ với Sig.F > 0,05. Như vậy các phương

trình từ (2.6) – (2.14) mô phỏng cho tương quan D0.0/Dxop không tồn tại trong

tổng thể. Điều này chứng tỏ độ xốp của đất cũng tác động không đồng đều

đến sinh trưởng đường kính của cây Mắc ca.

d. Tương quan giữa đường kính với Mùn (Mun)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và mùn của đất tại

các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.4 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.4 cho thấy: Giữa đại lượng sinh trưởng D0.0 với (Mun)

không có quan hệ chặt chẽ với Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ

(2.6) – (2.14) mô phỏng cho tương quan D0.0/Mun không tồn tại trong tổng

thể. Điều này chứng tỏ chỉ tiêu mùn của đất cũng tác động không đồng đều

đến sinh trưởng đường kính của cây Mắc ca.

e. Tương quan giữa đường kính với hàm lượng đạm dễ tiêu (NH4)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và hàm lượng đạm

dễ tiêu của đất tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.5 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.5 cho thấy: Giữa đại lượng sinh trưởng D0.0 với NH4

không có quan hệ chặt chẽ với Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ

(2.6) – (2.14) mô phỏng cho tương quan D0.0/NH4 không tồn tại trong tổng

thể. Điều này chứng tỏ hàm lượng đạm dễ tiêu của đất cũng tác động không

đồng đều đến sinh trưởng đường kính của cây Mắc ca.

f. Tương quan giữa đường kính với hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và hàm lượng lân dễ

tiêu của đất tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.6 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.6 cho thấy: Giữa đại lượng sinh trưởng D0.0 với P2O5

không có quan hệ chặt chẽ với Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ

(2.6) – (2.14) mô phỏng cho tương quan D0.0/P2O5 không tồn tại trong tổng

thể. Điều này chứng tỏ hàm lượng lân dễ tiêu của đất cũng tác động không

đồng đều đến sinh trưởng đường kính của cây Mắc ca.

55

g. Tương quan giữa đường kính với hàm lượng kali dễ tiêu (K2O)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và hàm lượng kali

dễ tiêu của đất tại các tuổi khác nhau được tổng hợp tại bảng B.7 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.7 cho thấy: Giữa đại lượng sinh trưởng D0.0 với K2O

không có quan hệ chặt chẽ với Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ

(2.6) – (2.14) được lựa chọn để mô phỏng cho tương quan D0.0/K2O không tồn

tại trong tổng thể. Điều này chứng tỏ hàm lượng kali dễ tiêu của đất cũng tác

động không đồng đều đến sinh trưởng đường kính của cây Mắc ca.

h. Tương quan giữa đường kính với độ chua của đất (pHkcl)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính gốc và độ chua của đất

tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng 4.5:

57

Bảng 4.5: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương

quan D0.0/pHkcl theo các dạng phương trình

Sig.F

Do.o/pHkcl Dạng Pt R2

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

B3

Sig.Tb3

0,605 0,014

-2,420 0,284

1,559 0,014

2.6

0,571 0,019

-5,814 0,126

6,933 0,019

2.7

0,533 0,026

11,381 0,003

-30,39 0,026

2.8

0,769 0,012

35,383 0,103

-14,96 0,112

1,791 0,085

2.9

Tuổi 2

0,768 0,013

23,561 0,115

-6,968 0,146

0,000

0,133 0,086

2.10

0,534 0,025

1,115 0,077

1,365 0,000

2.11

2.12

0,502 0,033

0,567 0,233

1,383 0,033

0,468 0,042

2,862 0,001

-6,055 0,042

2.13

0,534 0,025

1,115 0,077

0,311 0,025

2.14

0,002 0,927

5,748 0,326

0,118 0,927

2.6

0,000 0,979

6,033 0,493

0,153 0,979

2.7

0,000 0,967

6,004 0,353

1,089 0,967

2.8

0,607 0,097 161,691 0,035

-68,53 0,039

7,496 0,039

2.9

Tuổi 3

0,614 0,093

60,162 0,027

0,000

-7,857 0,038 1,141 0,038

2.10

0,001 0,935

5,735 0,299

1,017 0,003

2.11

0,000 0,987

6,042 0,488

0,016 0,987

2.12

0,000 0,959

1,770 0,120

0,223 0,959

2.13

0,001 0,935

5,735 0,299

0,017 0,935

2.14

0,241 0,088

-1,263 0,812

2,194 0,088

2.6

0,246 0,085

-6,345 0,434

9,969 0,085

2.7

0,249 0,083

18,680 0,005

-44,97 0,083

2.8

2.9

0,271 0,205

-56,270 0,524 26,711 0,498

-2,712 0,533

Tuổi 4

2.10

0,275 0,200

-40,066 0,497 15,188 0,442

0,000

-0,21 0,508

0,244 0,086

2,605 0,132

1,299 0,000

2.11

0,249 0,083

1,419 0,302

1,189 0,083

2.12

0,253 0,080

3,337 0,000

-5,369 0,080

2.13

0,244 0,086

2,605 0,132

0,262 0,086

2.14

58

Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Tại tuổi 2 các phương trình đều có hệ số

Sig.F < 0,05 cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa D00 và pHkcl. Tuy nhiên, các

phương trình 2.6 – 2.12 và 2.14 không thực sự tồn tại các tham số b0, b1, b2

(Sig.Tbi > 0,05). Phương trình 2.13 có các hệ số Sig.F < 0,05, Sig.Tbi < 0,05

được lựa chọn để mô phỏng cho mối quan hệ giữa hai yếu tố trên. Tuy nhiên

hệ số xác định R2 = 0,468 cho thấy mối quan hệ tương đối yếu. Kết quả lựa

chọn dạng phương trình mô tả quan hệ giữa đường kính và độ chua của đất

cho cây Mắc ca ở tuổi 2 và ở các khu vực như sau: dạng phương trình tổng

quát D0.0 = a0 + a1.(1/pHkcl), dạng phương trình chính tắc:

D0.0 = 11,381 – 30,39.(1/pHkcl). (4.1)

Các dạng phương trình ở tuổi 3, tuổi 4 đều có hệ số xác định R2 không

thực sự tồn tại trong tổng thể (Sig.F > 0,05). Như vậy các phương trình từ

(2.6) – (2.14) được lựa chọn để mô phỏng cho tương quan D0.0/pHkcl không

tồn tại trong tổng thể. Điều này chứng tỏ độ chua của đất tác động không

đồng đều đến sinh trưởng đường kính của cây Mắc ca tại tuổi 3, 4.

Như vậy chỉ có thể đánh giá độ chua của đất ảnh hưởng và tác động

tương đối mạnh đến sinh trưởng của cây Mắc ca non giai đoạn mới trồng 2

năm đầu.

4.1.6.2. Tương quan giữa đường kính tán với một số tính chất đất

a. Tương quan giữa đường kính tán với dung trọng

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và dung trọng của

đất tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.8 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.8 cho thấy: hai đại lượng được mô phỏng không có

quan hệ chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ (2.6)

– (2.14) mô phỏng cho tương quan Dt/Dtr không tồn tại trong tổng thể. Điều

này chứng tỏ dung trọng của đất tác động không đồng đều đến sinh trưởng

đường kính tán của cây Mắc ca.

59

b. Tương quan giữa đường kính tán với tỷ trọng

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và tỷ trọng của đất

tại các tuổi khác nhau được tổng hợp tại bảng B.9 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.9 cho thấy: hai đại lượng được mô phỏng không có quan

hệ chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ (2.6) –

(2.14) mô phỏng cho tương quan Dt/Ttr không tồn tại trong tổng thể. Điều này có

nghĩa tỷ trọng của đất tác động không đồng đều đến sinh trưởng đường kính tán

của cây Mắc ca.

c. Tương quan giữa đường kính tán với độ xốp

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và độ xốp của đất tại

các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.10 Phụ biểu.

Kết quả bảng B.10 cho thấy: hai đại lượng được mô phỏng không có

quan hệ chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ (2.6)

– (2.14) mô phỏng cho tương quan Dt/Dxop không tồn tại trong tổng thể. Điều

này chứng tỏ độ xốp của đất cũng tác động không đồng đều đến sinh trưởng

đường kính tán của cây Mắc ca.

d. Tương quan giữa đường kính tán với Mùn

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và mùn của đất tại

các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng B.11 Phụ biểu

Kết quả bảng B.11 cho hai đại lượng được mô phỏng không có quan hệ

chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ (2.6) – (2.14)

mô phỏng cho tương quan Dt/Mun không tồn tại trong tổng thể. Điều này

chứng tỏ chỉ tiêu mùn của đất cũng tác động không đồng đều đến sinh trưởng

đường kính tán của cây Mắc ca.

e. Tương quan giữa đường kính tán với hàm lượng đạm dễ tiêu (NH4)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và hàm lượng đạm

dễ tiêu của đất tại các tuổi khác nhau được tổng hợp tại bảng B.12 Phụ biểu.

60

Kết quả bảng B.12 cho thấy: hai đại lượng được mô phỏng không có

quan hệ chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ (2.6)

– (2.14) mô phỏng cho tương quan Dt/NH4 không tồn tại trong tổng thể. Điều

này cũng có nghĩa hàm lượng đạm dễ tiêu của đất tác động không đồng đều

đến sinh trưởng đường kính tán của cây Mắc ca.

f. Tương quan giữa đường kính tán với hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và hàm lượng lân dễ

tiêu của đất tại các tuổi khác nhau được tổng hợp tại bảng B.13 Phụ biểu.

Kết quả B.13 cho thấy: hai đại lượng được mô phỏng không có quan hệ

chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương trình từ (2.6) – (2.14)

mô phỏng cho tương quan Dt/P2O5 không tồn tại trong tổng thể. Điều này

chứng tỏ hàm lượng lân dễ tiêu của đất cũng tác động không đồng đều đến

sinh trưởng đường kính tán của cây Mắc ca.

g. Tương quan giữa đường kính tán với hàm lượng kali dễ tiêu (K2O)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và hàm lượng kali dễ

tiêu của đất tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng 4.6:

Kết quả bảng 4.6 cho thấy:

Tại tuổi 2, phương trình 2.9, 2.10 có hệ số Sig.F < 0,05. Điều này

chứng tỏ tồn tại mối quan hệ giữa đường kính tán với hàm lượng kali dễ tiêu

theo phương trình (2.9), (2.10). Kết quả kiểm tra sự tồn tại của các tham số

cho thấy phương trình (2.10) có hệ số xác định cao nhất nhưng kiểm tra sự

tồn tại của các tham số thì có hai tham số không tồn tại; phương trình (2.9) có

các tham số đều tồn tại. Vậy lựa chọn dạng phương trình (2.9) mô tả cho quan

hệ giữa đường kính tán và hàm lượng kali của đất cho cây Mắc ca ở tuổi 2 và

ở các khu vực với hệ số xác định R2 = 0,817. Phương trình chính tắc có dạng:

Dt = -3,728 + 1,412.K2O – 0,092.(K2O)2 (4.2)

61

Bảng 4.6 Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan

Dt/K2O theo các dạng phương trình

Sig.F

Dt/K2O Dạng Pt R2

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

0,042 0,599 1,415 0,009

-0,026 0,599

2.6

0,018 0,732 1,466 0,087

-0,127 0,732

2.7

0,004 0,866 1,145 0,016

0,449 0,866

2.8

0,817 0,006

-3,728 0,011

1,412 0,003

-0,092 0,002

2.9

Tuổi 2

2.10

0,818 0,006

-0,336 0,386

0,000

0,096 0,003

-0,008 0,003

2.11

0,054 0,548 1,403 0,010

0,978 0,000

2.12

0,026 0,677 1,486 0,107

-0,114 0,677

2.13

0,009 0,809 0,099 0,722

0,474 0,809

2.14

0,054 0,548 1,403 0,010

-0,022 0,548

0,299 0,160 1,190 0,000

0,028 0,160

2.6

0,327 0,139 0,917 0,027

0,253 0,139

2.7

0,333 0,134 1,714 0,000

-1,918 0,134

2.8

0,343 0,350 0,906 0,145

0,101 0,466

-0,004 0,589

2.9

Tuổi 3

2.10

0,344 0,600 1,013 0,702

0,060 0,951

0,001 0,994

0,000 0,967

2.11

0,319 0,145 1,186 0,000

1,020 0,000

2.12

0,343 0,127 0,976 0,004

0,182 0,127

2.13

0,345 0,126 0,548 0,004

-1,370 0,126

2.14

0,319 0,145 1,186 0,000

0,020 0,145

0,001 0,909 3,058 0,001

0,010 0,909

2.6

0,006 0,806 2,851 0,028

0,149 0,806

2.7

0,013 0,708 3,356 0,000

-1,380 0,708

2.8

2.9

0,083 0,650 1,002 0,669

0,659 0,365

-0,045 0,368

Tuổi 4

2.10

0,083 0,650 1,002 0,669

0,659 0,365

-0,045 0,368

0,000

2.11

0,009 0,758 2,895 0,000

1,008 0,000

2.12

0,018 0,667 2,663 0,010

0,074 0,667

2.13

0,028 0,587 1,212 0,000

-0,570 0,587

2.14

0,009 0,758 2,895 0,000

0,008 0,758

62

Các dạng phương trình ở tuổi 3, tuổi 4 hai đại lượng được mô phỏng

không có quan hệ chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương

trình từ (2.6) – (2.14) được lựa chọn để mô phỏng cho tương quan Dt/K2O

không tồn tại trong tổng thể. Điều này chứng tỏ hàm lượng Kali dễ tiêu của

đất tác động không đồng đều đến sinh trưởng đường kính tán của cây Mắc ca

tại tuổi 3, 4.

Như vậy ta có thể đánh giá hàm lượng Kali dễ tiêu của đất ảnh hưởng

và tác động mạnh đến sinh trưởng đường kính tán của cây Mắc ca non giai

đoạn mới trồng 2 năm đầu. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh

trưởng của cây Mắc ca.

g. Tương quan giữa đường kính tán với độ chua của đất (pHkcl)

Kết quả đánh giá tương quan giữa đường kính tán và độ chua của đất

tại các tuổi khác nhau được trình bày tại bảng 4.7:

Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Tại tuổi 2 thực sự tồn tại mối quan hệ

giữa đường kính tán và độ chua của đất (Sig.F < 0,05). Tuy nhiên, phương

trình (2.6), (2.9), (2.10) không tồn tại các tham số; phương trình (2.7) có

các tham số đều tồn tại được lựa chọn. Như vậy, phương trình được lựa

chọn mô tả quan hệ giữa đường kính tán và độ chua của đất cho cây Mắc ca

ở tuổi 2 có dạng:

Dt = - 3,529 + 3,218.Ln.pHkcl (4.3)

Các dạng phương trình ở tuổi 3, tuổi 4 hai đại lượng được mô phỏng

không có quan hệ chặt chẽ với nhau do Sig.F > 0,05. Như vậy các phương

trình từ (2.6) – (2.14) được lựa chọn để mô phỏng cho tương quan Dt/pHkcl ở

mức yếu hoặc không tồn tại trong tổng thể. Điều này chứng tỏ độ chua của đất

tác động không đồng đều đến sinh trưởng đường kính tán của cây Mắc ca tại

tuổi 3, 4.

63

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương

quan Dt/pHkcl theo các dạng phương trình

Dạng

Dt/pHkcl

R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2 B3

Sig.Tb3

Pt

2.6

0,676 0,007

-1,914 0,052

0,714 0,007

2.7

0,654 0,008

-3,529 0,030

3,218 0,008

2.8

0,627 0,011

4,498 0,002

-14,30 0,011

0,729 0,020

7,490 0,419

-3,396 0,402 0,446 0,316

2.9

Tuổi 2

2.10 0,729 0,020

4,530 0,478

-1,401 0,501 0,000

0,033 0,319

2.11 0,613 0,013

0,132 0,173

1,652 0,000

2.12 0,594 0,015

0,042 0,369

2,262 0,015

2.13 0,572 0,018

2,481 0,014

-10,07 0,018

2.14 0,613 0,013

0,132 0,173

0,502 0,013

2.6

0,317 0,147

-0,278 0,797

0,397 0,147

2.7

0,310 0,151

-1,180 0,487

1,791 0,151

2.8

0,303 0,157

3,303 0,029

-8,023 0,157

0,338 0,357

6,510 0,717

-2,592 0,742 0,326 0,705

2.9

Tuổi 3

2.10 0,338 0,356

2,678 0,669

0,000

-0,255 0,777 0,043 0,740

2.11 0,280 0,178

0,457 0,228

1,300 0,001

2.12 0,274 0,183

0,252 0,418

1,183 0,183

2.13 0,268 0,189

1,582 0,106

-5,299 0,189

2.14 0,280 0,178

0,457 0,228

0,262 0,178

2.6

0,299 0,053

-1,571 0,486

1,067 0,053

2.7

0,303 0,051

-4,020 0,245

4,831

0,051

2.8

0,305 0,050

8,093 0,004

-21,73 0,050

2.9

0,318 0,148

-20,43 0,583

9,473 0,568

-0,930 0,611

-

Tuổi 4

2.10 0,320 0,145

-14,95 0,548

5,545 0,505 0,000

0,588

0,073

2.11 0,322 0,043

0,760 0,130

1,372 0,000

2.12 0,326 0,042

0,369 0,300

1,430 0,042

2.13 0,327 0,041

2,586 0,002

-6,424 0,041

2.14 0,322 0,043

0,760 0,130

0,316 0,043

64

Như vậy ta có thể đánh giá độ chua của đất ảnh hưởng và tác động

tương đối mạnh đến sinh trưởng đường kính tán của cây Mắc ca non giai đoạn

mới trồng 2 năm đầu. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh trưởng

của cây Mắc ca.

4.1.7. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với

tổng hợp các chỉ tiêu của đất

4.1.7.1. Tương quan giữa sinh trưởng đường kính gốc của cây Mắc ca với

tổng hợp các chỉ tiêu đất

a. Tuổi 2

Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa sinh trưởng đường kính của cây

Mắc ca với tổng hợp các chỉ tiêu đất tại tuổi 2 trình bày tại mục 1 Phụ lục 03.

Kết quả cho thấy giữa sinh trưởng đường kính tuổi 2 của cây Mắc ca

+, P2O5, K2O, pHkcl) có tương quan chặt

với các chỉ tiêu đất (Dtr, Ttr, Dxop, NH4

chẽ dưới dạng hàm số và các tham số của phương trình đều tồn tại (Sig.t <

0,05). Trong các chỉ tiêu thì tỷ trọng đất có chỉ số Beta và hệ số tương quan

riêng phần lớn nhất (Beta = 3,479 và ri = 1), điều này có nghĩa tỷ trọng của

đất ảnh hưởng lớn nhất đến mô hình hồi quy.

Căn cứ vào các hệ số hồi quy ta viết được phương trình thực nghiệm

giữa sinh trưởng đường kính tuổi 2 của cây Mắc ca với các chỉ tiêu ảnh hưởng

của đất dưới dạng hàm tuyến tính nhiều lớp như sau:

Do.o = 118,075 – 105,331.Dtr + 45,65.Ttr – 2,172.Dxop + 0,626.Mun –

0,927.NH4 – 0,181.P2O5 – 0,19.K2O + 2,412.pHkcl. (4.4)

b. Tuổi 3

Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa sinh trưởng đường kính của

cây Mắc ca với tổng hợp các chỉ tiêu đất tại tuổi 3 trình bày tại mục 2, Phụ lục 3.

Kết quả cho thấy giữa sinh trưởng đường kính tuổi 3 của cây Mắc ca

+, P2O5, K2O, pHkcl) có tương quan

với các chỉ tiêu đất (Dtr, Ttr, Dxop, NH4

chặt chẽ dưới dạng hàm số và các tham số của phương trình đều tồn tại

65

(Sig.t < 0,05). Tuy nhiên trong mô hình hồi quy tương quan này biến độ

xốp có hệ số Beta không tồn tại và độ chấp nhận (Tolerance) bằng 0, nghĩa

là biến này đóng góp rất ít thông tin cho mô hình và không ảnh hưởng đến

mục tiêu dự đoán.

Căn cứ vào các hệ số hồi quy ta viết được phương trình thực nghiệm

giữa sinh trưởng đường kính tuổi 3 của cây Mắc ca với các chỉ tiêu ảnh hưởng

của đất dưới dạng hàm tuyến tính nhiều lớp như sau:

Do.o = - 8,089 – 7,288.Dtr + 10,337.Ttr – 1,235.Mun + 1,033.NH4 –

2,319.P2O5 – 0,197.K2O + 1,338.pHkcl. (4.5)

c. Tuổi 4

Kết quả trình bày mục 3, phụ lục 3 cho thấy giữa sinh trưởng đường

+, P2O5,

kính tuổi 4 của cây Mắc ca với các chỉ tiêu đất (Dtr, Ttr, Dxop, NH4

K2O, pHkcl) có tương quan với nhau. Tuy nhiên khi kiểm tra sự tồn tại của các

tham số thì chỉ có tham số của biến P2O5 tồn tại (Sig.t < 0,05). Còn lại các

tham số của biến khác không tồn tại trong phương trình tương quan hồi quy.

Căn cứ vào hệ số hồi quy ta viết được phương trình thực nghiệm giữa

sinh trưởng đường kính tuổi 4 của cây Mắc ca với chỉ tiêu ảnh hưởng của đất

như sau:

Do.o = 7,252.P2O5 (4.6)

4.1.7.2. Tương quan giữa sinh trưởng đường kính tán của cây Mắc ca với

tổng hợp các chỉ tiêu đất

a. Tuổi 2

Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa sinh trưởng đường kính tán

của cây Mắc ca với tổng hợp các chỉ tiêu đất tại tuổi 2 được trình bày tại mục

4, phụ lục 3.

Tương quan hồi quy tuyến tính nhiều lớp giữa đường kính tán của Mắc

+, P2O5, K2O, pHkcl) ở mức

ca với tổng hợp các chỉ tiêu đất (Dtr, Ttr, Dxop, NH4

66

rất chặt dạng hàm số: R2 = 1 và Sig.F < 0,05. Kiểm tra sự tồn tại của các tham

số cho kết quả Sig.t < 0,05, như vậy các tham số tồn tại trong tổng thể. Trong

các chỉ tiêu của đất, chỉ tiêu độ xốp có ảnh hưởng nhất đến sinh trưởng đường

kính tán của cây Mắc ca tại tuổi 2 vì có chỉ số Beta và hệ số tương quan riêng

phần cao nhất ( Beta = 6,906 và ri = 1,0).

Căn cứ vào các hệ số hồi quy ta viết được phương trình thực nghiệm

giữa sinh trưởng đường kính tán tuổi 2 của cây Mắc ca với các chỉ tiêu ảnh

hưởng của đất dưới dạng hàm tuyến tính nhiều lớp như sau:

Dt = - 46,031 + 30,205.Dtr – 11,083.Ttr + 0,809.Dxop - 0,418.Mun –

0,426.NH4 – 1,169.P2O5 – 0,033.K2O + 2,79.pHkcl (4.7)

b. Tuổi 3

Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa sinh trưởng đường kính tán

+, P2O5, K2O,

của cây Mắc ca với tổng hợp các chỉ tiêu đất (Dtr, Ttr, Dxop, NH4

pHkcl) tại tuổi 3 trình bày tại mục 5, phụ lục 3.

Kết quả phân tích cho thấy R2 = 1 và Sig.F < 0,05, như vậy tương quan

giữa đường kính tán tuổi 3 với các chỉ tiêu của đất tương quan dạng hàm số

và các tham số đều tồn tại ( Sig.t < 0,05). Tuy nhiên trong mô hình hồi quy

tương quan này biến độ xốp tự động bị loại bỏ do có hệ số Beta không tồn tại

và độ chấp nhận (Tolerance) bằng 0, nghĩa là biến này đóng góp rất ít thông

tin cho mô hình và không ảnh hưởng đến mục tiêu dự đoán. Trong các chỉ

tiêu của đất chỉ tiêu hàm lượng lân dễ tiêu có chỉ số Beta và hệ số tương quan

riêng phần cao nhất ( Beta = 1,008 và ri = 1,0), chứng tỏ hàm lượng lân có

ảnh hưởng nhất tới sinh trưởng đường kính tán tại tuổi 3 của Mắc ca.

Phương trình hồi quy tuyến tính nhiều lớp mô tả mối tương quan giữa

đường kính tán tuổi 3 với các chỉ tiêu đất như sau:

Dt = 13,199 – 3,434.Dtr – 4,831.Ttr - 0,116.Mun – 0,333.NH4 +

1,095.P2O5 + 0,012.K2O + 0,478.pHkcl. (4.8)

67

c. Tuổi 4

Kết quả phân tích tương quan hồi quy giữa sinh trưởng đường kính tán

+, P2O5, K2O,

của cây Mắc ca với tổng hợp các chỉ tiêu đất (Dtr, Ttr, Dxop, NH4

pHkcl) tại tuổi 4 trình bày tại mục 6, phụ lục 3.

Kết quả cho thấy hệ số xác định R2 = 0,795 và Sig.F > 0,05, như vậy

giữa sinh trưởng đường kính tán tuổi 4 của cây Mắc ca với tổng hợp các chỉ

tiêu của đất không tồn tại mối quan hệ hồi quy tuyến tính nhiều lớp. Điều này

chứng tỏ sinh trưởng đường kính tán tuổi 4 của cây Mắc không chịu ảnh

hưởng lớn từ tổng hợp các chỉ tiêu này của đất.

4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Mắc ca.

4.2.1. Đề xuất vùng gây trồng cây Mắc ca

Căn cứ kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, so sánh sinh trưởng

của cây Mắc ca như phần trên cho ta thấy sinh trưởng của cây Mắc ca tại Tuy

Đức là tốt nhất. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn đề xuất

vùng trồng cây Mắc ca phù hợp nhất cho khu vực nghiên cứu là huyện Tuy

Đức.

68

Bảng 4.8. So sánh điều kiện Tuy Đức với yêu cầu sinh thái cây Mắc ca

Yếu tố Biên độ thích hợp Điều kiện huyện Tuy

Đức

1. Khí hậu

22,3 - Nhiệt độ tối ưu ( 0C) 20 – 25

- Nhiệt độ mùa ra hoa ( 0C) 18 – 21

- Lượng mưa tối ưu (mm) 1.600 – 2.500 2.300

2. Đất đai

Trồng được trên nhiều Đất đỏ bazan - Loại đất loại đất khác nhau

- Kết cấu đất Đất tơi xốp, thoát Đất tơi xốp, thoát nước

nước tốt tốt

>50 >50 - Độ dày tầng đất (cm)

4 – 6,5 5,6 - Độ pHKCl

3. Độ cao so với mặt biển

900 Độ cao tương đối (m) 10 – 1.200

4.2.2. Đề xuất kỹ thuật gây trồng cây Mắc ca cho khu vực nghiên cứu

Để cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt thì việc đề xuất các biện pháp

kỹ thuật tác động vào chúng là rất cần thiết. Các biện pháp kỹ thuật tác động

vào rừng bao gồm: tác động vào tiểu hoàn cảnh rừng, tác động vào đất rừng,

tác động trực tiếp vào cây rừng,… Nhằm góp phần phát triển loài Mắc ca tại

địa phương, luận văn đề xuất một số kỹ thuật canh tác sau:

4.2.2.1. Chọn giống Mắc ca trồng rừng

Cây Mắc ca với mục đích lấy hạt nên chỉ cây được nhân giống vô tính

(chiết, ghép, giâm hom) từ những giống sai quả đã được chọn lọc, đánh giá và

công nhận mới có khả năng di truyền các tính trạng tốt cho đời sau để trồng

69

rừng. Vì vậy không sử dụng cây gieo ươm từ hạt và những dòng chưa được

công nhận để trồng rừng. Trồng rừng từ nguồn giống đã được Bộ Nông

nghiệp và PTNT khảo nghiệm và công nhận có năng suất và chất lượng cao,

đối với vùng Tây Nguyên gồm các dòng OC, 246, 816, 849.

4.2.2.2. Kỹ thuật trồng cây

a. Phương thức, mật độ và thời vụ trồng

* Cây Mắc ca có thể trồng theo 2 phương thức trồng thuần loại hoặc

trồng xen với cà phê, hồ tiêu:

- Trồng thuần loại với mật độ từ 205 cây/ha (cự ly 7 x 7m) đến 278

cây/ha (cự ly 6 x 6m);

- Trồng xen trên các rãnh luống cà phê mật độ 124 cây/ha (cự ly 9 x

9m), 138 cây/ha (cự ly 12 x 6m), hồ tiêu mật độ 124 cây/ha (cự ly 9 x 9m),

chè mật độ 111 cây (cự ly 15x6m).

* Thời vụ trồng tốt nhất là trồng vào đầu mùa mưa.

b. Xử lý thực bì, làm đất, đào và lấp hố

* Phát dọn toàn diện để giảm cỏ dại, sâu bệnh và tránh cạnh tranh dinh

dưỡng. Cuốc lật đất hoặc xới đất, rãy cỏ cục bộ 1,5-2m2 xung quanh vị trí đào

hố, nhặt sạch rễ cây lớn (trên 2cm), đối với những nơi đất dốc (<20°) nên làm

bậc thang theo đường đồng mức có mặt băng rộng từ 2-4m;

* Đào hố kích thước 80 x 80 x 60 cm, hố được đào trước khi trồng ít

nhất 1-1,5 tháng để phơi ải; khi đào chú ý để lớp đất trên mặt riêng để trộn với

phân lót khi lấp hố;

* Bón lót và lấp hố trước khi trồng ít nhất 1,5 tháng; mỗi hố bón 50 kg

phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì),

500g NPK và 300g vôi bột được trộn đều với đất mặt; lấp hố bằng đất mặt

xung quanh, tạo hình mai rùa cao hơn mặt đất tự nhiên 2-3cm.

c. Kỹ thuật trồng

70

* Trên mỗi đơn vị diện tích trồng từ 4-5 dòng Mắc ca (không trồng đơn

dòng); bố trí trồng từng dòng theo hàng xen kẽ nhau để giúp tăng tỷ lệ đậu

quả, tăng tính chống chịu sâu bệnh hại, giảm rủi ro mất mùa, đặc biệt là tăng

tỷ lệ nhân cấp 1 của hạt theo chuẩn quốc tế;

* Dùng cuốc tạo một lỗ sâu khoảng 40 cm ở giữa hố đã lấp, đủ rộng để

đặt vừa bầu cây;

* Rạch bỏ vỏ bầu nylon ra khỏi bầu đất; đặt bầu ngay ngắn trong lòng

hố chỉnh cho cây đứng thẳng; lấp đất và nén chặt; vun đất xung quanh gốc cây

40 cm thành hình mai rùa, cao hơn mặt đất khoảng 5cm để dễ dàng thoát

nước khi mưa; lưu ý các thao tác thực hiện nhẹ nhàng để tránh làm vỡ bầu đất

của cây;

* Dùng 3 cọc dài 60-80 cm cắm thành hình tam giác xung quanh, cách

gốc cây 40-50 cm, buộc chụm phần trên ngọn cọc lại tương ứng với 2/3 chiều

cao của cây và buộc vào thân cây để cố định, bảo vệ cây khỏi bị gió làm

nghiêng;

* Tủ rơm rạ, cỏ hoặc bồi thành lớp dày 4-5 cm rộng 1m xung quanh

gốc cây để giữ độ ẩm và ngăn cỏ dại.

4.2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng

a. Chăm sóc

* Nếu trồng xong không có mưa thì tưới ẩm ít nhất trong 20 ngày để

cây phục hồi và ra lộc non; trong 2 tháng tiếp theo thực hiện tưới cây 1 tuần 1

lần; lượng nước tưới 10-15 lít/cây;

* Xới xáo, làm cỏ, phá váng xung quanh gốc cây từ 0,8-1m; mỗi năm

chăm sóc 2 lần và tiến hành thường kỳ hàng năm.

b. Bón thúc

* Bón thúc khi cây trồng được 2 năm tuổi trở lên, bón vào tháng 1-2

hàng năm bằng phân chuồng hoai kết hợp phân NPK và vôi bột;

71

* Cuốc rãnh rộng và sâu 25-35cm theo hình chiếu tán lá, rải đều phân

chuồng xuống trước sau đó rắc vôi bột, cho một lớp đất mặt mỏng xuống trộn

đều và cuối cùng rải đều phân NPK và lấp đất, cụ thể:

- Năm thứ 2: Bón 10-20kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều

lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,1kg NPK và 0,1kg vôi bột;

- Năm thứ 3: Bón 20-30kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều

lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,2kg NPK và 0,1kg vôi bột;

- Năm thứ 4; Bón 30-40kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều

lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,3kg NPK và 0,1kg vôi bột;

- Năm thứ 5: Bón 40-50kg phân chuồng hoai hoặc phân vi sinh (liều

lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 0,4kg NPK và 0,1kg vôi bột;

- Những năm tiếp theo khi cây đã ra quả: bón 50-70kg phân chuồng

hoai hoặc phân vi sinh (liều lượng theo chỉ dẫn trên bao bì) kết hợp 1,0kg lân

và 0,2-0,4kg Kali và 0,1kg vôi bột.

- Thời kỳ bón: bón vào tháng 8-9; bón sau khi thu hoạch quả và vệ sinh

tỉa cành, tạo tán.

c. Phòng trừ sâu hại

* Quét vôi xung quanh gốc cây mỗi năm 2 lần, lần 1 vào tháng 12 năm

trước đến tháng 1 năm sau; lần 2 vào tháng 7-8 để phòng chống sâu hại;

* Vị trí quét bắt đầu từ phần dưới gốc cây (bới phần đất mặt sâu xuống

2 cm) quét lên thân cây khoảng 50-80cm;

* Kiểm tra thường xuyên thân cây, nếu bị sâu đục thân thì dùng kim

tiêm bơm thuốc trừ sâu vào lỗ sâu đục rồi lấy đất sét bịt lại.

d. Tỉa cành tạo tán

* Thực hiện tỉa cành tạo tán ở năm thứ nhất và năm thứ hai;

* Tùy vào tình hình cụ thể, với cây sinh trưởng ngọn mạnh thì cắt ngọn

thân chính để xúc tiến phân cành; đối với những cây sinh trưởng ở ngọn yếu

không cần cắt ngọn thân chính, chỉ cắt bớt ngọn các cành bên;

72

* Cắt ngọn được tiến hành 3 lần: lần 1 ở vị trí cách mặt đất 1m; lần 2 ở vị

trí cách 0,6-0,8m so với vị trí bấm lần 1; lần 3 cách vị trí bấm lần 2 từ 0,6-0,8m;

* Chọn những cành khỏe (2-3 cành) giữ lại, tỉa bỏ những cành yếu;

* Sau năm thứ 2 để cây phát triển bình thường, các năm tiếp theo chỉ tỉa

bỏ những cành rất nhỏ phát triển ở tầng tán thứ 3 đối với những cây có tán

quá dày.

4.2.2.4. Kỹ thuật thu hái quả và sơ chế bảo quản hạt

a. Kỹ thuật thu hái

* Quả Mắc ca khi chín vỏ ngoài sẽ khô và hơi nứt theo chiều từ nhũ lồi

tới cuống của quả; vỏ hạt chuyển từ màu nâu nhạt sang màu nâu sẫm, vỏ hạt

cứng, sau đó quả tự rụng xuống;

* Mùa quả chín ở Tây Nguyên từ cuối tháng 7 đến tháng 9; ở phía Bắc

chín từ giữa tháng 8 đến giữa tháng 10;

* Trước khi quả rụng từ 1-2 tuần làm vệ sinh rừng cây (vườn cây) theo

hàng, dọn sạch cỏ, vỏ, lá khô...để thuận tiện cho việc thu quả;

* Dùng tay nhặt quả chín rụng xuống đất hoặc hoặc dùng lưới nylon,

vải bạt rải dưới gốc cây để quả rụng xuống rồi gom lại.

b. Sơ chế và bảo quản hạt

* Quả chín rụng xuống đất phải thu hoạch ngay, sau khi thu hoạch về

trong vòng 24 giờ phải bóc ngay vỏ quả tươi và đưa vào làm khô, số quả còn

lại chưa bóc hết vỏ thì phải rải đều thành lớp mỏng trên nền nhà, bật quạt làm

mát và thoáng khí; không được phơi quả dưới ánh nắng;

* Trường hợp bóc vỏ quả bằng tay thì dùng búa gỗ có nệm cao su

mỏng ở đe búa, đập cho vỏ quả vỡ rồi lấy hạt; không làm hạt bị sây sát, ảnh

hưởng đến chất lượng nhân; phần vỏ quả sau khi bóc có thể mang ủ làm phân

bón hữu cơ;

73

* Loại bỏ các mảnh vỡ, quả và hạt bị sâu bệnh, hạt đã nảy mầm, hạt

nứt,...hạt nhỏ, hạt có tỷ lệ nhân thấp; sau đó làm khô hạt như sau:

- Làm khô hạt tự nhiên: Hạt sau khi bóc vỏ đem rải đều một lớp dày 10-

15cm trên nền nhà hoặc nền sân có mái che, thông thoáng; mỗi tuần đảo 3 lần,

sau 1,5-2 tháng hạt sẽ khô, độ ẩm giảm xuống còn 10-15%;

- Làm khô nhân tạo (áp dụng trong sản xuất lớn): sấy khô hạt ở 30°C

trong 5 ngày, sau đó tăng lên 38°C trong 1-2 ngày, tăng tiếp lên 45°C trong 1

ngày và cuối cùng tăng lên 50°C trong 1-2 ngày, độ ẩm của hạt còn từ 1,5-5%.

* Bảo quản hạt:

- Hạt sau khi đã làm khô nên chuyển đi chế biến ngay;

- Trường hợp chưa chế biến, hạt cần được bảo quản bằng cách cho

vào thùng nhựa, thùng tôn có nắp đậy kín hoặc cho vào bao, túi tráng thiếc

được hút chân không đóng gói; các thùng, bao, túi đựng hạt được cất trữ

trong nhà, nơi thoáng mát. Hạt được làm khô tự nhiên, thời gian bảo quản

và cất trữ không quá 6 tháng; hạt được làm khô nhân tạo có thể bảo quản

và cất trữ lâu hơn.

4.2.3. Đề xuất giải pháp về mặt chính sách, xã hội

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển cây Mắc ca phải đồng bộ,

rõ ràng cho từng vùng, khu vực, tạo thành vùng nguyên liệu tập trung đủ lớn

để gắn với công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có sức

cạnh tranh.

Chú trọng đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, đa

dạng sản phẩm sau chế biến.

Tăng cường công tác quản lý giống và tuyển chọn cây đầu dòng: Cần

tăng cường công tác quản lý giống đảm bảo chất lượng cung cấp cho sản xuất,

sớm xây dựng, tuyển chọn cây đầu dòng tại địa phương để sản xuất cây giống

Măc ca cung cấp cho nhu cầu mở rộng diện tích Mắc ca của nông dân trên địa

bàn tỉnh.

74

Do là cây trồng mới nên việc tiếp cận khoa học kỹ thuật về trồng và

chăm sóc cây Măc ca còn rất nhiều hạn chế như: bố trí mật độ trồng thuần,

trồng xen không đồng nhất; chưa biết kỹ thuật tạo hình, tỉa tán cho cây; việc

sử dụng phân bón chưa đúng với yêu cầu sinh lý của cây trồng. Điều đó dẫn

đến việc phát triển cây Măc ca không đồng nhất, có ảnh hưởng rất lớn đến

sinh trưởng và phát triển của cây trồng từ đó ảnh hưởng đến năng suất và hiệu

quả kinh tế của người nông dân. Do vậy, cần phát huy vai trò của công tác

khuyến lâm trong việc chuyển giao kỹ thuật trồng và chăm sóc Mắc ca tới

từng hộ gia đình.

Chính sách về vốn: trồng rừng đòi hỏi phải có vốn đặc biệt là trồng cây

Mắc ca có nhu cầu đầu tư cao, do đó cần có những hỗ trợ về vốn (như vay

vốn với lãi suất ưu đãi...) cho những cá nhân và hộ gia đình trồng cây Mắc ca.

75

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Các chỉ tiêu sinh trưởng D0.0, Hvn, Dt của cây Mắc ca tăng dần theo

tuổi, lượng tăng trưởng hàng năm tương đối cao, sinh trưởng trong một tuổi,

một khu vực biến động không nhiều.

- Cùng một loài cây, ở cùng một tuổi nhưng ở các khu vực khác nhau

thì sinh trưởng của Mắc ca có thể khác nhau hoặc tương đối đồng đều. Điều

này phụ thuộc rất lớn vào chất lượng giống cây, đất đai và biện pháp thâm

canh, chăm sóc.

- So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao, đường

kính tán của Mắc ca ở các tuổi và các khu vực khác nhau cho thấy sinh trưởng

cây Mắc ca tại huyện Tuy Đức vượt trội hơn hẳn các khu vực khác. Cần quy

hoạch và định hướng đầu tư phát triển cây Mắc ca tại vùng này.

- Đặc điểm tính chất đất của khu vực nghiên cứu là có tầng đất dày,

hàm lượng chất hữu cơ (mùn) cao, đất tơi xốp, không bị bí chặt, đất chua,

nghèo đạm, lân, kali. Như vậy đất đai tỉnh Đăk Nông hoàn toàn phù hợp để

gây trồng cây Mắc ca.

- Các tính chất đất như dung trọng, tỷ trọng, độ xốp, mùn, hàm lượng

đạm, lân tác động không đồng đều đến sinh trưởng của cây Mắc ca, chưa xác

định được phương trình mô tả các mối quan hệ này. Giữa các chỉ tiêu hàm

lượng kali dễ tiêu, độ chua của đất có mối quan hệ với các chỉ tiêu sinh trưởng

tại tuổi 2 của Mắc ca ở mức vừa phải đến chặt. Phương trình chính tắc mô tả

mối quan hệ này như sau:

D0.0 = 11,381 – 30,39.(1/pHkcl). (4.1)

Dt = -3,728 + 1,412.K2O – 0,092.(K2O)2 (4.2)

Dt = - 3,529 + 3,218.Ln.pHkcl (4.3)

76

- Sinh trưởng về đường kính và đường kính tán của cây Mắc ca tương

quan với tổng hợp các chỉ tiêu của đất chặt chẽ hơn với bất kỳ một chỉ tiêu

riêng lẻ nào khác. Như vậy khi tác động vào đất cần tác động tổng hợp các chỉ

tiêu này. Phương trình hồi quy tuyến tính nhiều lớp mô tả mối quan hệ này

như sau:

+ Tuổi 2:

Do.o = 118,075 – 105,331.Dtr + 45,65.Ttr – 2,172.Dxop + 0,626.Mun –

0,927.NH4 – 0,181.P2O5 – 0,19.K2O + 2,412.pHkcl. (4.4)

Dt = - 46,031 + 30,205.Dtr – 11,083.Ttr + 0,809.Dxop - 0,418.Mun –

0,426.NH4 – 1,169.P2O5 – 0,033.K2O + 2,79.pHkcl (4.7)

+ Tuổi 3:

Do.o = - 8,089 – 7,288.Dtr + 10,337.Ttr – 1,235.Mun + 1,033.NH4 –

2,319.P2O5 – 0,197.K2O + 1,338.pHkcl. (4.5)

Dt = 13,199 – 3,434.Dtr – 4,831.Ttr - 0,116.Mun – 0,333.NH4 +

1,095.P2O5 + 0,012.K2O + 0,478.pHkcl. (4.8)

+ Tuổi 4: Do.o = 7,252.P2O5 (4.6)

- Đã đề xuất được một số giải pháp về kỹ thuật và chính sách xã hội

nhằm phát triển cây Mắc ca cho khu vực nghiên cứu.

2. Tồn tại

- Số ô mẫu nghiên cứu chưa đa dạng, phong phú, mới chỉ tập trung ở

cùng một cấp tuổi 2, 3 và 4.

- Luận văn mới chỉ tiến hành nghiên cứu được ở giai đoạn rừng non

tuổi 2, 3 và 4 nên kết quả thu được chưa tổng quát và chỉ phù hợp cho các đối

tượng thuộc phạm vi tuổi nghiên cứu, các giai đoạn tuổi khác cần có những

nghiên cứu tiếp theo.

- Với khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp nên tác giả mới chỉ dừng lại ở

việc phát hiện ban đầu những đặc điểm sinh trưởng của cây Mắc ca đều tuổi,

77

ở các khu vực điển hình. Tác giả chưa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn để

ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất kinh doanh như đưa ra

một số biện pháp cụ thể với quy trình kỹ thuật tỉ mỉ cho từng tuổi, từng khu

vực khác nhau để tác động vào rừng, nhằm nâng cao năng suất cũng như chất

lượng rừng trồng.

- Chưa nghiên cứu được quá trình ra hoa, quả của cây Mắc ca tại khu

vực nghiên cứu.

3. Khuyến nghị

- Có thể sử dụng tạm thời kết quả nghiên cứu và phương trình lập được

vào điều tra nghiên cứu giới hạn ở địa phương.

- Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu như nghiên cứu về đặc điểm sinh

trưởng của các dòng, các mật độ gây trồng khác nhau của Mắc ca; tăng dung

lượng mẫu điều tra để đảm bảo độ tin cậy của số liệu.

- Mắc ca là loài cây lâu năm và hiện nay thường được trồng để kinh

doanh lâu dài trên một đơn vị diện tích, đặc biệt Mắc ca tương đối nhạy cảm

với các chất khoáng. Do đó cần có những nghiên cứu sâu về dinh dưỡng –

khoáng cho phù hợp nhằm phát triển ổn định, bền vững.

- Cần nghiên cứu quá trình ra hoa, kết quả của cây Mắc ca để có kết

luận toàn diện và phát triển bền vững hơn về cây Mắc ca tại khu vực nghiên

cứu.

- TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015). Hướng dẫn tạm thời kỹ

thuật nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hái quả và sơ chế hạt cây Mắc

ca. Quyết định số 3087/QĐ-BNN-TCLN ngày 04 tháng 8 năm 2015.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Danh mục giống

Macadamia được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật. Quyết định số

2039/QĐ-BNN-TCLN ngày 01 tháng 9 năm 2011

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Danh mục giống

Macadamia được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật. Quyết định số

2040/QĐ-BNN-TCLN ngày 01 tháng 9 năm 2011.

4. Dự án Macadamia (037/05/VIE), 2007. Bản tin Macadamia Việt Nam số

1, 2007.

5. Lê Đình Khả, 2003. Trồng Macadamia ở Australia (Sách dịch từ O’ Hare,

P.J., 1957. Growing Macadamia in Australia. Queensland Dept. of

Primery Industry). Nhà xuất bản nông nghiệp, 72 trang.

6. Mai Trung Kiên (2013). Khảo nghiệm giống và đánh giá khả năng phát

triển cây Macadamia tại Việt Nam (2011-2015). Báo cáo sơ kết đề tài,

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

7. Nguyễn Quang Khải, Cao Quang Nghĩa, Bùi Thanh Hằng (2004). Nghiên

cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu tạo rừng Sở để

cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dầu thực phẩm …, Báo cáo tổng kết

đề tài NCKH-98/2003, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

8. Nguyễn Đình Hải (2010). Tiếp tục khảo nghiệm giống và đánh giá khả

năng phát triển cây Macadamia tại Việt Nam (2006 – 2010), Báo cáo

khoa học, Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, 89 trang.

9. Nguyễn Công Tạn (2003), Cây Mắc ca cây quả khô quý hiếm dự báo khả

năng phát triển ở các vùng miền núi Việt Nam. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 2003.

10. Nguyễn Công Tạn (2005). Kỹ thuật đơn giản trồng cây Macadamia ở Việt

Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS

để xử lý số liệu trong nghiên cứu lâm nghiệp, Trường ĐH Lâm Nghiệp,

NXB Nông nghiệp.

12. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (2009), Thống kê sinh học, Trường ĐH

Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp.

13.Nguyễn Đức Kiên, Chis Harwood, Hoàng Thị Lụa, Delia Catacutan, Mai

Trung Kiên, 2013. Kết quả đánh giá khả năng thích nghi và năng suất

quả các dòng Macadamia ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học

lâm nghiệp số 4 năm 2013, trang 2988.

14. Hoàng Hòe (2006). Macadamia – thêm một niềm hy vọng, Tạp chí Rừng.

15. Trần Vinh (2010). Nghiên cứu chọn lọc các giống Macadamia thích hợp

vùng Tây Nguyên và khả năng phát triển cây Macadamia bằng phương

pháp trồng xen, Báo cáo khoa học, Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm

nghiệp Tây Nguyên.

16. Tổng cục Lâm nghiệp (2014). V/v sử dụng giống cây Mắc ca để trồng

rừng. Công văn số 1328/TCLN - PTR ngày 04 tháng 9 năm 2014.

17. Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao, 1997. Điều tra rừng (Giáo trình điều

tra rừng). Nhà xuất bản Nông nghiệp.

18. Website: http//: www.daknong.gov.vn.

19. Website: http//: www.nongnghiep.vn.

20. Website: http//: www.macca.org.

- II.Tiếng Anh

21. Allan, P., 1992. Quality of macadamia cultivars and selections in

subtropical areas. Proc. 1st International Macadamia Research

Conference, Kailua-Kona, Hawaii, July 28-30. Alsoin S.

Afr.Macadamia Growers’ Assn Yearbook, 1993, 26-

22. Allan, P., 2001. lllustrated guide to identification of macadamia cultivars

in South Africa. 38 pp. SouthAfrican Macadamia Growers Association

and University of Natal, Pietermaritzburg, October 2001.

23. Bell, H.F.D., 1995, Plant breeding in Vegetatively Propagation Tree

Crops. ACONTANC- 95. The sixth conference of Australia council on

tree and nut crops. Lismore, NSW, Australia.

24. Cheel, E. and Morrison, F.R., 1935. The cultivation and exploitation of

the Australian nut. Technical Education Branch. Technologycal

museum, Sydney, Buletin No 20, pp.5 & 13-16.

25. Hamilton, R.A and E. T. Fukunaga, 1959. Growing Macadamia Nuts in

Hawaii University of Hawaii, Agricultural Experiment Station Bulletin

121. University of Hawaii, Honolulu, Hawaii, 51 pp.

26. Hamilton, R.A., Ito, P.J., 1976. Development of macadamia nut cultivars

in Hawai. Prin from CMS yearbook, Web 2002 “ Develoment of

macadamia nut cultivars in Hawai).

27. Hardner, C.M., McCochie, C.A., Vi-Vian Smith, A. and Boyton S., 2000.

Hybrrids in Macadamia improvement. Hybrid breeding and Geneties

of Forest trees. QFRI/CRC-SPF Symposium, Noosa, Queensland,

Autralia, 9-14 April, pp 336-342.

28. Hardner, C., Winks, C., Stephenson, R., Gallagher, E., 2001. Genetic

parameters for nut and Kernel traits in macadamia. Euphytica 117, pp.

151-161.

29. Hardner, C.M., C.W. Winks, R.A. Stephenson, E.G. Gallagher, and C.A.

McConchie. 2002. Genetic pararmeters for yield in macadamia.

Euphytica 125 (2):255-264.

30. Hardner, C.M., B. Greaves, C. Coverdale, and M.Wegener. 2006.

Application of economic modelling to support selection decisions in

macadamia. P. 436-431 in Proc. 13th Australian Plant Breed. Conf.,

Mercer, C.F. (ed.), Christchurch.

31. Hardner, C.M., C.Peace, A.J. Lowe, J. Neal, P. Pisanu, M. Powell, A.

Schmidt, C. Spain, and K. Williams. 2009. Genetic resources and

domestication of macadamia. P. 1-125 in Horticultural Reviews, Janick,

J. (ed.). John Wiley & Sons, Hoboken, New Jersey.

32. Kim Wilson., 2006. World Research & Development Programs &

Summary of 3rd International Macadamia Symposium Brazil.

33. Mavis, A., 1997. Review of the health benefits of macadamia nut.

Horticultural research and development. Corporation, Gordon, New

South Wales. Web site Ausralian,s most delicious nut.

34. Nagao, N.A., Hirae, H.H., 1992. Macadamia : Cultivation and

Physiology. Critical Reviews in Plant Sciences. Vol. 10 (5), 441-470.

35. Natalio.Ondabu, Lusikea.Wasilwa & Groace.Watani, 2007. African Crop

Science Conference Proceeding Vol. 8.pp.391-394 Printed in El-Minia,

Egypt

36. Tran Hien Quoc, 2000. Guangxi Instutute of subtropical crops research in

Nan Ninh, Phblished in Giangxi Science and Technology of Tropical

Crops, 2000, No.2.

PHỤ BIỂU

Bảng B.1: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương

quan D0.0/Dtr theo các dạng phương trình

Do.o/Dtr Dạng Pt R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

2.6

0,173 0,266

8,227 0,036

-4,267 0,266

2.7

0,168 0,274

3,978 0,000

-3,787 0,274

2.8

0,162 0,283

0,652 0,845

3,344 0,283

0,219 0,477

-27,90 0,664

76,088 0,595

-44,46 0,575

2.9

Tuổi 2

0,216 0,482

-15,00 0,724

34,532 0,628

0,000

15,80 0,586

2.10

2.11

0,206 0,220 10,594 0,175

0,371 0,216

2.12

0,200 0,227

3,949 0,000

-0,880 0,227

2.13

0,194 0,235

0,600 0,401

0,778 0,235

2.14

0,206 0,220 10,594 0,175

-0,991 0,220

2.6

0,356 0,119 17,258 0,029

-11,519 0,119

2.7

0,356 0,118

5,747 0,000

-10,745 0,118

2.8

0,357 0,118

-4,248 0,489

10,003 0,118

0,356 0,332 29,293 0,877

-37,390 0,927 13,855 0,949

2.9

Tuổi 3

0,356 0,332 29,293 0,877

-37,390 0,927 13,855 0,949

0,000

2.10

2.11

0,344 0,126 36,295 0,355

0,157 0,375

2.12

0,344 0,126

5,694 0,000

-1,728 0,126

2.13

0,344 0,126

0,134 0,893

1,607 0,126

2.14

0,344 0,126 36,295 0,355

-1,854 0,126

2.6

0,096 0,303 17,889 0,067

-10,470 0,303

2.7

0,093 0,311

7,467 0,000

-9,344 0,311

2.8

0,090 0,319

-0,780 0,931

8,296 0,319

2.9

0,112 0,551

-43,58 0,766 125,302 0,698

-74,76 0,675

Tuổi 4

2.10

0,112 0,553

-22,14 0,821

55,869 0,730

0,000

-26,76 0,682

2.11

0,102 0,287 26,362 0,356

0,277 0,401

2.12

0,100 0,293

7,351 0,000

-1,147 0,293

2.13

0,097 0,301

0,981 0,366

1,019 0,301

2.14

0,102 0,287 26,362 0,356

-1,283 0,287

Bảng B.2: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan D0.0/Ttr theo các dạng phương trình

Do.o/Ttr Dạng Pt R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

2.6

0,312 0,118

20,644 0,058

-7,323 0,118

2.7

0,311 0,119

17,361 0,049

-16,28 0,119

2.8

0,311 0,119

-11,903 0,236 36,144 0,119

0,312 0,326

-9,476 0,984 19,772 0,964

-6,090 0,950

2.9

Tuổi 2

0,312 0,326

2,529 0,994

4,900 0,982

0,000

-0,823 0,955

2.10

2.11

0,336 0,102 157,290 0,616

0,199 0,283

2.12

0,335 0,102

76,156 0,533

-3,593 0,102

2.13

0,335 0,103

-2,127 0,304

7,978 0,103

2.14

0,336 0,102 157,290 0,616

-1,617 0,102

2.6

0.076 0,509

-4,197 0,788

4,760 0,509

2.7

0,072 0,522

-1,820 0,883 10,271 0,522

2.8

0,067 0,535

16,332 0,327

-22,11 0,535

0,294 0,419 541,423 0,273

-486,8 0,274 110,624 0,269

2.9

Tuổi 3

0,294 0,418 182,658 0,271

0,000

-109,41 0,277 33,130 0,273

2.10

2.11

0,062 0,552

1,314 0,698

2,024 0,406

2.12

0,058 0,564

1,872 0,628

1,519

0,564

2.13

0,055 0,577

3,308 0,237

-3,263 0,577

2.14

0,062 0,552

1,314 0,698

0,705

0,552

2.6

0,062 0,414

21,448

0,190

-5,841

0,414

2.7

0,064 0,404

19,264

0,152

-13,53

0,404

2.8

0,067 0,394

-5,610

0,730 31,265

0,394

2.9

0,132 0,493 391,595

0,363

-332,2

0,381

71,844 0,389

Tuổi 4

2.10

0,132 0,493 391,595

0,363

-332,2

0,381

71,844 0,389

0,000

2.11

0,041 0,505

29,274

0,598

0,567

0,250

2.12

0,043 0,495

23,749

0,519

-1,317

0,495

2.13

0,045 0,485

0,742

0,703

3,053

0,485

2.14

0,041 0,505

29,274

0,598

-0,567

0,505

Bảng B.3: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan D0.0/Dxop theo các dạng phương trình

Do.o/Dxop Dạng Pt R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

2.6

0,095 0,419

-0,574 0,924

0,083 0,419

2.7

0,096 0,417

-15,9 0,520

4,966 0,417

2.8

0,097 0,414

9,354 0,147

-294,96 0,414

0,106 0,715

-45,45 0,798

1,600 0,790

-0,013 0,800

2.9

Tuổi 2

0,107 0,713

-32,01 0,787

0,880 0,769

0,000

-7,6E-5 0,790

2.10

2.11

0,117 0,367

1,346 0,438

1,020 0,000

2.12

0,118 0,365

0,036 0,845

1,171 0,365

2.13

0,119 0,363

2,638 0,065

-69,446 0,363

2.14

0,117 0,367

1,346 0,438

0,020 0,367

2.6

0,283 0,175

-3,285 0,616

0,169 0,175

2.7

0,277 0,180

-32,62 0,251

9,646 0,180

2.8

0,270 0,186 16,003 0,050

-547,83 0,186

0,331 0,366 76,328 0,592

-2,598 0,599

0,024 0,576

2.9

Tuổi 3

0,330 0,367 49,542 0,602

-1,209 0,625

0,000

0,000 0,578

2.10

2.11

0,266 0,190

1,359 0,368

1,027 0,000

2.12

0,261 0,196

0,013 0,821

1,533 0,196

2.13

0,255 0,201

3,371 0,021

-87,098 0,201

2.14

0,266 0,190

1,359 0,368

0,027 0,190

2.6

0,028 0,586

2,407 0,826

0,101 0,586

2.7

0,030 0,573

-16,89 0,705

6,194 0,573

2.8

0,032 0,560 14,789 0,192

-378,29 0,560

2.9

0,090 0,625

-187,5 0,435

6,511 0,422

-0,054 0,428

Tuổi 4

2.10

0,091 0,622

-125,5 0,435

3,339 0,412

0,000

0,000 0,425

2.11

0,038 0,523

3,594 0,445

1,014 0,000

2.12

0,040 0,512

0,255 0,849

0,851 0,512

2.13

0,042 0,501

2,981 0,037

-51,592 0,501

2.14

0,038 0,523

3,594 0,445

0,014 0,523

Bảng B.4: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan D0.0/Mun theo các dạng phương trình

Do.o/Mun Dạng Pt R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

2.6

0,000 0,995

4,369 0,128

0,004 0,995

2.7

0,000 0,968

4,227 0,311

0,104 0,968

2.8

0,001 0,943

4,573 0,114

-0,857 0,943

0,074 0,795

-13,60 0,622

7,752 0,516

-0,827 0,516

2.9

Tuổi 2

0,080 0,778

-1,882 0,838

0,000

0,870 0,498

-0,12 0,497

2.10

2.11

0,000 0,958

4,472 0,438

0,994 0,000

2.12

0,000 0,982

4,427 0,264

-0,013 0,982

2.13

0,000 0,995

1,472 0,029

-0,015 0,995

2.14

0,000 0,958

4,472 0,106

-0,006 0,958

2.6

0,012 0,793

7,037 0,049

-0,184 0,793

2.7

0,003 0,892

6,864 0,161

-0,423 0,892

2.8

0,000 0,993

6,230 0,095

0,114 0,993

0,680 0,058

-39,65 0,042 21,077 0,024

-2,371 0,023

2.9

Tuổi 3

0,681 0,058

-24,63 0,056 10,679 0,025

0,000

-0,18 0,023

2.10

2.11

0,018 0,752

7,204 0,076

0,964 0,000

2.12

0,006 0,851

7,085 0,204

-0,095 0,851

2.13

0,001 0,954

1,790 0,013

0,129 0,954

2.14

0,018 0,752

7,204 0,076

-0,036 0,752

2.6

0,061 0,415 11,359 0,008

-0,637 0,415

2.7

0,075 0,364 13,096 0,023

-3,077 0,364

2.8

0,090 0,320

5,248 0,115 14,341 0,320

2.9

0,189 0,352 38,284 0,109

-13,03 0,219

1,394 0,239

Tuổi 4

2.10

0,189 0,352 38,284 0,109

-13,03 0,219

1,394 0,239 0,000

2.11

0,035 0,538 10,763 0,037

0,944 0,000

2.12

0,047 0,478 12,786 0,123

-0,288 0,478

2.13

0,059 0,423

1,806 0,000

1,381 0,423

2.14

0,035 0,538 10,763 0,037

-0,057 0,538

Bảng B.5: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan D0.0/NH4 theo các dạng phương trình

R2

Sig.F

Do.o/NH4

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

Dạng Pt

2.6

0,011 0,790

3,959 0,039

0,142 0,790

2.7

0,009 0,806

3,982 0,042

0,372 0,806

2.8

0,007 0,834

4,686 0,012

-0,874 0,834

0,011 0,966

4,501 0,628

-0,241 0,970

0,066 0,952

2.9

Tuổi 2

2.10

0,013 0,962

3,866 0,272

0,000

0,131 0,911

-0,024 0,927

2.11

0,015 0,754

3,902 0,020

1,036 0,000

2.12

0,012 0,779

3,936 0,022

0,090 0,779

2.13

0,008 0,817

1,539 0,001

-0,205 0,817

2.14

0,015 0,754

3,902 0,020

0,036 0,754

2.6

0,280 0,178

3,451 0,114

1,000 0,178

2.7

0,285 0,173

3,452 0,110

2,765 0,173

2.8

0,288 0,170

8,986 0,002

-7,394 0,170

2.9

0,284 0,434

1,644 0,888

2,330 0,784

-0,237 0,875

Tuổi 3

2.10

0,284 0,434

1,644 0,888

2,330 0,784

-0,237 0,875

0,000

2.11

0,283 0,174

3,894 0,017

1,179 0,000

2.12

0,289 0,170

3,895 0,016

0,455 0,170

2.13

0,291 0,168

2,270 0,000

-1,216 0,168

2.14

0,283 0,174

3,894 0,017

0,165 0,174

2.6

0,033 0,553

6,742 0,033

0,566 0,553

2.7

0,034 0,546

6,544 0,054

1,752 0,546

2.8

0,035 0,541 10,221 0,005

-5,175 0,541

2.9

0,033 0,844

5,855 0,687

1,150 0,902

-0,093 0,950

Tuổi 4

2.10

0,033 0,844

5,855 0,687

1,150 0,902

-0,093 0,950

0,000

2.11

0,024 0,616

6,979 0,011

1,059 0,000

2.12

0,024 0,616

6,864 0,018

0,173 0,616

2.13

0,024 0,616

2,287 0,000

-0,504 0,616

2.14

0,024 0,616

6,979 0,011

0,057 0,616

Bảng B.6 Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan D0.0/P2O5 theo các dạng phương trình

R2

Sig.F

Do.o/P2O5

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

B3

Sig.Tb3

Dạng Pt

2.6

0,055 0,542

5,127 0,003

-0,712 0,542

2.7

0,061 0,523

4,399 0,000

-0,754 0,523

2.8

0,065 0,508

3,615 0,015

0,767 0,508

0,082 0,773

8,438 0,334

-7,384 0,661

3,215 0,691

2.9

Tuổi 2

0,083 0,770

7,401 0,225

-4,184 0,629

0,000

1,052 0,684

2.10

2.11

0,038 0,616

4,945 0,006

0,883 0,004

2.12

0,042 0,595

4,352 0,000

-0,134 0,595

2.13

0,046 0,578

1,330 0,001

0,138 0,578

2.14

0,038 0,616

4,945 0,006

-0,125 0,616

2.6

0,237 0,221

3,209 0,206

2,279 0,221

2.7

0,218 0,243

5,371 0,000

3,167 0,243

2.8

0,194 0,275

9,433 0,012

-4,161 0,275

2.9

0,262 0,468

9,085 0,558

-5,864 0,780

2,738 0,698

Tuổi 3

2.10

0,262 0,468

7,425 0,514

-2,127 0,853

0,000

0,651 0,699

2.11

0,203 0,263

3,895 0,038

1,412 0,012

2.12

0,185 0,288

5,408 0,000

0,477 0,288

2.13

0,162 0,323

2,296 0,002

-0,622 0,323

2.14

0,203 0,263

3,895 0,038

0,345 0,263

2.6

0,332 0,039

4,902 0,009

3,418 0,039

2.7

0,364 0,029

8,454 0,000

3,486 0,029

2.8

0,367 0,028 11,681 0,000

-3,098 0,028

2.9

0,400 0,077

-0,211 0,967 13,929 0,190

-5,024 0,309

Tuổi 4

2.10

0,430 0,150

9,766 0,541

-18,26 0,711 27,520 0,576

0,508

- 10,39

2.11

0,350 0,033

5,383 0,000

1,516 0,000

2.12

0,384 0,024

8,296 0,000

0,424 0,024

2.13

0,389 0,023

2,509 0,000

-0,378 0,023

2.14

0,350 0,033

5,383 0,000

0,416 0,033

Bảng B.7: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan D0.0/K2O theo các dạng phương trình

R2

Sig.F

Do.o/K2O

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

Dạng Pt

2.6

0,179 0,257

5,386 0,000

-0,124 0,257

2.7

0,136 0,328

6,043 0,007

-0,810 0,328

2.8

0,100 0,408

3,715 0,002

4,963 0,408

0,617 0,056

-3,528 0,347

2,368 0,048

-0,160 0,039

2.9

Tuổi 2

2.10 0,619 0,055

2,158 0,122

0,000

0,156 0,057

-0,014 0,047

2.11 0,225 0,197

5,510 0,001

0,971 0,000

2.12 0,178 0,259

6,492 0,019

-0,197 0,259

2.13 0,136 0,328

1,302 0,000

1,233 0,328

2.14 0,225 0,197

5,510 0,001

-0,030 0,197

2.6

0,263 0,193

7,262 0,000

-0,112 0,193

2.7

0,227 0,233

8,132 0,001

-0,908 0,233

2.8

0,193 0,276

5,355 0,001

6,292 0,276

2.9

0,321 0,380

5,863 0,051

0,247 0,677

-0,018 0,544

Tuổi 3

2.10 0,353 0,586 10,455 0,377

-1,494 0,723

0,174 0,706

-0,006 0,677

2.11 0,245 0,213

7,242 0,000

0,982 0,000

2.12 0,210 0,253

8,301 0,006

-0,143 0,253

2.13 0,179 0,296

1,679 0,000

0,991 0,296

2.14 0,245 0,213

7,242 0,000

-0,018 0,213

2.6

0,009 0,755

7,956 0,000

0,065 0,755

2.7

0,015 0,687

7,362 0,016

0,559 0,687

2.8

0,023 0,618

9,098 0,000

-4,200 0,618

2.9

0,040 0,814

5,048 0,367

0,982 0,559

-0,064 0,582

Tuổi 4

2.10 0,040 0,814

5,048 0,367

0,982 0,559

-0,064 0,582

0,000

2.11 0,017 0,668

7,665 0,000

1,011 0,000

2.12 0,025 0,606

7,044 0,007

0,084 0,606

2.13 0,034 0,546

2,209 0,000

-0,602 0,546

2.14 0,017 0,668

7,665 0,000

0,011 0,668

Bảng B.8: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan Dt/Dtr theo các dạng phương trình

Dt/Dtr

R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

Dạng Pt

0,109 0,385

2,530 0,121

-1,471 0,385

2.6

0,108 0,388

1,063 0,001

-1,318 0,388

2.7

0,106 0,392

-0,106 0,943

1,174 0,392

2.8

0,113 0,699

-1,697 0,954

7,930 0,903

-5,202 0,886

2.9

2.10 0,112 0,700

-0,028 0,999

2,801 0,931

0,000

-1,739 0,895

Tuổi 2

2.11 0,111 0,381

3,150 0,375

0,335 0,421

2.12 0,110 0,383

1,059 0,000

-0,981 0,383

2.13 0,109 0,386

-0,815 0,468

0,876 0,386

2.14 0,111 0,381

3,150 0,375

-1,094 0,381

0,023 0,721

2,085 0,273

-0,677 0,721

2.6

0,024 0,716

1,408 0,000

-0,644 0,716

2.7

0,025 0,710

0,798 0,645

0,610 0,710

2.8

0,048 0,883 20,670 0,701

-40,63 0,725 21,395 0,729

2.9

2.10 0,048 0,883 20,670 0,701

-40,63 0,725 21,395 0,729

0,000

Tuổi 3

2.11 0,024 0,713

2,269 0,441

0,612 0,461

2.12 0,025 0,707

1,390 0,000

-0,466 0,707

2.13 0,026 0,701

-0,114 0,925

0,443 0,701

2.14 0,024 0,713

2,269 0,441

-0,490 0,713

0,004 0,838

3,972 0,345

-0,930 0,838

2.6

0,003 0,849

3,051 0,000

-0,787 0,849

2.7

0,003 0,860

2,404 0,563

0,655 0,860

2.8

0,018 0,913

-20,68 0,758 53,513 0,718

-29,98 0,714

2.9

2.10 0,017 0,919

-11,71 0,794 25,062 0,736

0,000

-10,48 0,726

Tuổi 4

2.11 0,001 0,931

3,387 0,404

0,894 0,448

2.12 0,000 0,943

3,035 0,000

-0,084 0,943

2.13 0,000 0,956

1,053 0,380

0,059 0,956

2.14 0,001 0,931

3,387 0,404

-0,112 0,931

Bảng B.9: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan Dt/Ttr theo các dạng phương trình

Dt/Ttr

R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

Dạng Pt

0,176

0,262

6,498 0,178

-2,384 0,262

2.6

0,173

0,265

5,405 0,163

-5,268 0,265

2.7

0,171

0,268

-4,037 0,386

11,632 0,268

2.8

0,231

0,455

-133,25 0,554 123,327 0,543

-28,26 0,536

2.9

2.10 0,230

0,457

-86,131 0,568

60,117 0,555

0,000

-4,21 0,540

Tuổi 2

2.11 0,180

0,256

61,017 0,763

0,169 0,509

2.12 0,177

0,259

26,928 0,707

-3,926 0,259

2.13 0,174

0,263

-3,740 0,282

8,660 0,263

2.14 0,180

0,256

61,017 0,763

-1,778 0,256

0,005

0,867

2,064 0,586

-0,285 0,867

2.6

0,007

0,844

2,023 0,505

-0,744 0,844

2.7

0,009

0,821

0,574 0,881

1,898 0,821

2.8

0,578

0,115 207,465 0,046

-185,33 0,048 41,645 0,048

2.9

2.10 0,578

0,115 207,465 0,046

-185,33 0,048 41,645 0,048 0,000

Tuổi 3

2.11 0,004

0,880

2,114 0,706

0,834 0,417

2.12 0,006

0,857

2,071 0,636

-0,479 0,857

2.13 0,008

0,834

-0,212 0,937

1,235 0,834

2.14 0,004

0,880

2,114 0,706

-0,181 0,880

0,138

0,212

11,648 0,097

-3,816 0,212

2.6

0,147

0,196

10,308 0,074

-8,945 0,196

2.7

0,157

0,181

-6,248 0,361

20,915 0,181

2.8

0,552

0,018 403,372 0,011

-349,19 0,012 76,032 0,012

2.9

2.10 0,552

0,018 403,372 0,011

-349,19 0,012 76,032 0,012 0,000

Tuổi 4

2.11 0,118

0,250

29,049 0,601

0,365 0,254

2.12 0,127

0,232

20,531 0,520

-2,372 0,232

2.13 0,136

0,215

-1,376 0,483

5,564 0,215

2.14 0,118

0,250

29,049 0,601

-1,008 0,250

Bảng B.10: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan Dt/Dxop theo các dạng phương trình

Dt/Dxop

R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

Dạng Pt

2.6

0,066 0,505

-0,582 0,826

0,030 0,505

2.7

0,065 0,508

-6,030 0,579

1,771 0,508

2.8

0,064 0,510

2,960 0,280

-104,2 0,510

0,069 0,806 10,777 0,891

-0,354 0,894 0,003 0,885

2.9

Tuổi 2

2.10 0,069 0,807

6,536 0,901

-0,150 0,910 0,000

1,7E-5 0,892

2.11 0,065 0,507

0,317 0,611

1,022 0,000

2.12 0,064 0,511

0,006 0,900

1,297 0,511

2.13 0,063 0,515

1,444 0,465

-76,04 0,515

2.14 0,065 0,507

0,317 0,611

0,022 0,507

2.6

0,003 0,901

1,218 0,500

0,004 0,901

2.7

0,001 0,928

0,778 0,915

0,164 0,928

2.8

0,001 0,955

1,543 0,419

-5,850 0,955

0,325 0,375 49,127 0,175

-1,661 0,184 0,014 0,183

2.9

Tuổi 3

2.10 0,322 0,379 33,053 0,173

-0,826 0,188 0,000

8,3E-5 0,186

2.11 0,003 0,894

1,203 0,434

1,003 0,000

2.12 0,002 0,921

0,855 0,845

0,126 0,921

2.13 0,001 0,949

0,435 0,739

-4,702 0,949

2.14 0,003 0,894

1,203 0,434

0,003 0,894

2.6

0,009 0,758

4,618 0,349

-0,025 0,758

2.7

0,008 0,767

8,952 0,650

-1,426 0,767

2.8

0,008 0,777

1,766 0,714 80,884 0,777

2.9

0,035 0,839

-48,62 0,649

1,772 0,623

-0,02 0,618

Tuổi 4

2.10 0,035 0,835

-14,03 0,696

0,000 0,622 0,015 0,617

0,000

2.11 0,013 0,715

5,062 0,472

0,992 0,000

2.12 0,012 0,722 22,462 0,858

-0,488 0,722

2.13 0,011 0,730

0,645 0,639 28,059 0,730

2.14 0,013 0,715

5,062 0,472

-0,008 0,715

Bảng B.11: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan Dt/Mun theo các dạng phương trình

Dt/Mun

R2

Sig.F

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

B3

Sig.Tb3

Dạng Pt

2.6

0,013 0,773

1,531 0,203

-0,070

0,773

2.7

0,011 0,787

1,673 0,349

-0,305

0,787

2.8

0,010 0,802

0,922 0,427

1,307

0,802

0,032 0,906

-2,500 0,837

1,668

0,749

-0,186 0,739

2.9

Tuổi 2

2.10 0,033 0,905

0,064 0,987

0,000

0,174 0,757

-0,026 0,746

2.11 0,020 0,716

1,594 0,253

0,937

0,001

2.12 0,019 0,726

1,839 0,441

-0,291

0,726

2.13 0,017 0,737

-0,116 0,890

1,284

0,737

2.14 0,020 0,716

1,594 0,253

-0,065

0,716

2.6

0,282 0,176

2,301 0,007

-0,204

0,176

2.7

0,273 0,184

2,710 0,019

-0,888

0,184

2.8

0,260 0,197

0,533 0,429

3,763

0,197

2.9

0,288 0,428

1,301 0,807

0,251

0,917

-0,051 0,850

Tuổi 3

2.10 0,288 0,428

1,301 0,807

0,251

0,917

-0,051 0,850

0,000

2.11 0,293 0,166

2,635 0,045

0,864

0,000

2.12 0,287 0,171

3,548 0,142

-0,639

0,171

2.13 0,276 0,181

-0,304 0,512

2,723

0,181

2.14 0,293 0,166

2,635 0,045

-0,146

0,166

2.6

0,143 0,203

5,096 0,005

-0,424

0,203

2.7

0,159 0,177

6,106 0,013

-1,954

0,177

2.8

0,175 0,155

1,204 0,366

8,736

0,155

2.9

0,223 0,284 14,390 0,153

-4,702

0,293

0,481 0,336

Tuổi 4

2.10 0,223 0,284 14,390 0,153

-4,702

0,293

0,481 0,336

0,000

2.11 0,100 0,293

4,892 0,040

0,904

0,000

2.12 0,116 0,255

6,319 0,127

-0,476

0,255

2.13 0,133 0,221

0,640 0,114

2,171

0,221

2.14 0,100 0,293

4,892 0,040

-0,101

0,293

Bảng B.12: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan Dt/NH4 theo các dạng phương trình

R2

Sig.F

Dt/NH4

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

B3

Sig.Tb3

Dạng Pt

2.6

0,014 0,765

0,998 0,185

0,069

0,765

2.7

0,010 0,802

1,026 0,184

0,165

0,802

2.8

0,006 0,844

1,327 0,065

-0,356

0,844

0,043 0,878

2,574 0,520

-1,047

0,704

0,192 0,685

2.9

Tuổi 2

0,039 0,887

2,000 0,474

-0,464

0,744

0,000

0,021 0,704

2.10

2.11

0,010 0,796

1,031 0,086

1,045

0,001

2.12

0,006 0,843

1,061 0,093

0,096

0,843

2.13

0,003 0,897

0,222 0,635

-0,173

0,897

2.14

0,010 0,796

1,031 0,086

0,044

0,796

2.6

0,097 0,454

1,056 0,073

0,136

0,454

2.7

0,093 0,464

1,068 0,069

0,366

0,464

2.8

0,091 0,467

1,795 0,009

-0,967

0,467

2.9

0,115 0,737

1,959 0,524

-0,528

0,809

0,118 0,761

2.10

Tuổi 3

0,136 0,694

1,634 0,150

0,000

-0,132 0,732 0,036 0,683

2.11

0,076 0,510

1,120 0,027

1,088

0,000

2.12

0,073 0,518

1,127 0,027

0,228

0,518

2.13

0,073 0,518

0,575 0,134

-0,606

.518

2.14

0,076 0,510

1,120 0,027

0,085

.510

2.6

0,000 0,977

3,095 0,028

0,012

.977

2.7

0,001 0,910

2,976 0,049

0,144

.910

2.8

0,003 0,854

3,370 0,024

-0,685

.854

2.9

.410

0,069 0,698

-2,004 0,747

3,363

-.533

.409

Tuổi 4

2.10

.378

0,080 0,657

1,179 0,607

0,000

.617

.373

-.127

2.11

0,001 0,930

3,157 0,016

0,990

.000

2.12

0,000 0,988

3,078 0,025

-0,005

.988

2.13

0,000 0,962

1,136 0,011

-0,050

.962

2.14

0,001 0,930

3,157 0,016

-0,011

.930

Bảng B.13: Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan Dt/P2O5 theo các dạng phương trình

R2

Sig.F

Dt/P2O5

b0

Sig.Tb0

b1

Sig.Tb1

b2

Sig.Tb2

b3

Sig.Tb3

Dạng Pt

2.6

0,152 0,300

1,737 0,009

-0,511 0,300

2.7

0,142 0,318

1,214 0,000

-0,499 0,318

2.8

0,130 0,340

0,731 0,167

0,472 0,340

0,177 0,558

0,350 0,919

2,283 0,740

-1,346 0,685

2.9

Tuổi 2

0,176 0,559

0,819 0,729

0,891 0,801

0,000

-0,425 0,690

2.10

2.11

0,139 0,322 10,714 0,027

0,697 0,021

2.12

0,128 0,345

1,184 0,000

-0,350 0,345

2.13

0,115 0,371

-0,166 0,652

0,327 0,371

2.14

0,139 0,322

1,714 0,027

-0,361 0,322

2.6

0,132 0,376

0,910 0,155

0,395 0,376

2.7

0,129 0,383

1,281 0,000

0,564 0,383

2.8

0,122 0,397

2,022 0,020

-0,765 0,397

0,133 0,699

1,172 0,761

0,032 0,995

0,122 0,945

2.9

Tuổi 3

2.10

0,133 0,699

1,172 0,761

0,032 0,995

0,122 0,945

0,000

2.11

0,126 0,388

0,989 0,044

1,311 0,014

2.12

0,121 0,399

1,276 0,000

0,383 0,399

2.13

0,112 0,418

0,744 0,154

-0,515 0,418

2.14

0,126 0,388

0,989 0,044

0,271 0,388

2.6

0,188 0,139

1,977 0,023

1,123 0,139

2.7

0,191 0,136

3,144 0,000

1,101 0,136

2.8

0,174 0,156

4,113 0,000

-0,931 0,156

2.9

0,203 0,322

0,938 0,718

3,260 0,528

-1,021 0,674

Tuổi 4

2.10

0,311 0,317

9,205 0,243

-23,42 0,334 25,946 0,284

-8,607 0,264

2.11

0,213 0,112

2,156 0,001

1,407 0,000

2.12

0,214 0,111

3,074 0,000

0,333 0,111

2.13

0,194 0,132

1,415 0,000

-0,280 0,132

2.14

0,213 0,112

2,156 0,001

0,342 0,112