ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THANH TÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT MỘT SỐ LOÀI
SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ THANH TÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT MỘT SỐ LOÀI
SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 8.44.03.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN CHỮ KÝ GV HƢỚNG DẪN Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
TẠ THANH TÙNG
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Đàm Xuân Vận - Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian
tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Môi trƣờng, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Phòng Công tác HSSV, Phòng
Thanh tra khảo thí, Phòng Hành chính tổ chức Trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …… tháng …… năm 2019
Tác giả luận văn
TẠ THANH TÙNG
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
CHƢƠNG I ................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4
1.1. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.2.1. Sinh vật ngoại lai ............................................................................................... 4
1.2.2. Loài xâm hại ...................................................................................................... 5
1.2.3. Loài ngoại lai xâm hại ....................................................................................... 6
1.2.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại .............................................................................. 7
1.2.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại ........................................................... 8
1.2.5.1. Tác động đến hệ sinh thái. ............................................................................. 8
1.2.5.2. Tác động đến đa dạng sinh học và sự sinh tồn của loài bản địa ................... 9
1.2.5.3. Tác động lên nền kinh tế .............................................................................. 10
1.2.5.4. Đe dọa sức khỏe con người .......................................................................... 11
1.2.5.5. Tác động đến du lịch văn hóa, cảnh quan ................................................... 11
1.3. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................... 11
1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu về SVNL trên thế giới ................................... 11
1.3.2. Tổng quan những nghiên cứu về SVNL ở Việt Nam ..................................... 12
1.4. Đánh giá chung. ................................................................................................. 14
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 16
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 16
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 16
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 16
iv
2.1.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 16
2.1.2.1. Phạm vi, địa điểm thực hiện ......................................................................... 16
2.1.2.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu ....................................................................... 16
2.1.2.3. Thời gian thực hiện ...................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 17
2.3.1. Phƣơng tiện ..................................................................................................... 17
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................................ 17
2.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ........................................................ 17
2.3.2.2. Phương pháp kế thừa ................................................................................... 17
2.3.2.3. Phương pháp điều tra thực địa .................................................................... 18
2.3.2.4. Phương pháp lập bản đồ phân bố sinh vật ngoại lai. .................................. 26
2.3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp. ...................................................... 26
CHƢƠNG III ............................................................................................................ 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Na Hang. ................................................................ 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Na Hang. ..................................................... 30
3.2. Hiện trạng SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang. .................................. 31
3.2.1. Thành phần SVNL xác định đƣợc trên địa bàn huyện Na Hang .................... 31
Ốc bươu vàng: ................................................................................................. 32
Ốc sên Châu Phi: ............................................................................................ 35
Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn) .......................................................................... 37
Bèo tây ............................................................................................................. 39
Cây ngũ sắc ..................................................................................................... 41
Cỏ lào (Chromolaena odorata) ...................................................................... 42
Trinh nữ móc ................................................................................................... 44
Trinh nữ thân gỗ ............................................................................................. 45
Cá rô phi đen................................................................................................... 48
Cây cứt lợn ...................................................................................................... 50
3.2.2. Đánh giá về tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 51
3.2.2.1. Sự phân bố các loài ngoại lai ...................................................................... 51
v
3.2.2.2. Tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. .......................................................................................... 55
Ốc bươu vàng .................................................................................................. 55
Ốc sên Châu Phi ............................................................................................. 56
Cá Tỳ bà lớn .................................................................................................... 58
Bèo Tây ........................................................................................................... 59
Cây Ngũ sắc .................................................................................................... 60
Cỏ Lào ............................................................................................................. 60
Trinh nữ móc ................................................................................................... 61
Trinh nữ thân gỗ (Mai dương) ........................................................................ 62
3.2.2.3. Tình trạng xâm lấn của các loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 63
Cá rô phi đen................................................................................................... 63
Cây Cứt lợn ..................................................................................................... 63
3.2.2.4. Mức độ ảnh hưởng của SVNL xâm hại đến môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương ................................................................................................... 63
3.2.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý SVNL ................................. 64
3.3. Đề xuất một số giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài SVNL xâm hại ..... 65
3.3.1. Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả SVNL ............................................... 65
3.3.2. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật ........................................................................ 67
3.3.2.1. Biện pháp diệt trừ Ốc bươu vàng ................................................................. 67
3.3.2.2. Biện pháp diệt trừ Ốc sên Châu Phi: ........................................................... 69
3.3.2.3. Biện pháp diệt trừ Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn) ......................................... 70
3.3.2.4. Biện pháp diệt trừ cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dương) ................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 73
1. Kết luận. ................................................................................................................ 73
2. Kiến nghị. .............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 77
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CBD Công ƣớc quốc tế về Đa dạng sinh học
DTTN Diện tích tự nhiên
ĐDSH Đa dạng sinh học
GISP Chƣơng trình toàn cầu về sinh vật ngoại lai xâm hại
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
HST Hệ sinh thái
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
SVNL Sinh vật ngoại lai
BVTN&MT Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng
UNEP Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1:Tuyến điều tra, khảo sát SVNL xâm hại (động, thực vật) trên 19 địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.1: Danh mục loài ngoại lai xâm hại xác định đƣợc trên địa bàn 31 huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Bảng 3.2: Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại xác định đƣợc 31 trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.3: Phân bố của các loài ngoại lai trên địa bàn huyện Na Hang, 53 tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.4: Phân bố của các loài ngoại lai theo các hệ sinh thái trên địa 54 bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.5: Mật độ và phân bố của ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata) 55 trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.6: Mật độ và phân bố của Ốc sên Châu Phi (Achatina fulica) 57 trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.7: Mật độ và phân bố của Cá Tỳ bà lớn trong các hệ sinh thái tại 59 địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.8: Mật độ và phân bố của cây Bèo tây trong các hệ sinh thái tại 59 địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.9: Mật độ và phân bố của cây Ngũ Sắc trong các hệ sinh thái tại 60 địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.10: Mật độ và phân bố của cây Cỏ lào trong các hệ sinh thái tại 61 địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.11: Mật độ và phân bố của cây Trinh nữ móc trong các hệ sinh 61 thái tại địa bàn huyện Na Hang
Bảng 3.12: Mật độ và phân bố của cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng) 62 trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Trang
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) thực vật ngoại lai trên địa 24 bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) động vật ngoại lai trên địa 25 bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Na Hang 27
Hình 3.2. Ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata) 32
Hình 3.3. Các cá thể ốc bƣơu vàng trong khu vực ao cạn 33
Hình 3.4. Trứng ốc bƣơu vàng đƣợc đẻ lên một khúc gỗ trong ao 34 nƣớc
Hình 3.5. Hình thái ngoài của ốc sên Châu Phi Achatina fulica 37
Hình 3.6. Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn)- Pterygoplichthys pardalis 38
Hình 3.7. Hình thái cây Bèo tây - Eichhornia crassipes 40
Hình 3.8 và 3.9: Cây ngũ sắc - Lantana camara 42
Hình 3.10. Cỏ lào Chromolaena odorata 43
Hình 3.11. Trinh nữ móc Mimosa diplotricha 45
Hình 3.12. Cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng) Mimosa pigra xâm lấn 48
Hình 3.13. Cá rô phi đen -Oreochromis mossambicus 49
Hình 3.14. Cây cứt lợn (Ageratum cornyzoides) 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, ngày càng có nhiều hơn
những tác động mạnh mẽ và sự cố tiêu cực từ các hoạt động sản xuất của con ngƣời
và từ thiên nhiên ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng tự nhiên. Trong đó việc suy giảm
đa dạng sinh học (ĐDSH), sự biến đổi các hệ sinh thái (HST) đƣợc xem là một vấn
đề quan tâm hàng đầu hiện nay. Một trong những nguyên nhân có sức ảnh hƣởng
nhất tới đa dạng sinh học chính là sự xâm nhập, lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây
hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất
hiện và phát triển. Theo Công ƣớc quốc tế Đa dạng sinh học (CBD) “xâm hại của
các sinh vật ngoại lai chính là một trong những nguyên nhân chính gây mất đa dạng
sinh học, ảnh hƣởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế quan trọng nhƣ nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và tới sức khỏe con ngƣời. Chúng tác động tiêu cực
đến hệ động thực vật bản địa, gây hại môi trƣờng và làm thiệt hại kinh tế địa
phƣơng”. Sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ
yếu, bao gồm các loài vi rút, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật cao, động vật không
xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim và thú. Sự xâm lấn và lan rộng của sinh vật
ngoại lai có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài, tác động tiêu cực tới hệ
thống nông nghiệp, kinh tế - xã hội và sức khỏe của con ngƣời.
Ở Việt Nam, tuy chƣa có đánh giá đầy đủ về tác động của sinh vật ngoại lai,
nhƣng SVNL đã và đang gây nên những ảnh hƣởng không nhỏ đến tổn hại kinh tế
và môi trƣờng ở nhiều vùng trong cả nƣớc. Hiện nay, các loài sinh vật ngoại lai
(SVNL) vẫn tiếp tục đƣợc nhập vào nƣớc ta qua nhiều con đƣờng khác nhau nhƣng
không đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ. Chính vì vậy, sinh vật ngoại lai xâm hại
đang đề ra những bài toán nan giải về cách thức quản lý và kiểm soát chúng một
cách hiệu quả để đảm bảo các cam kết trong Công ƣớc quốc tế Đa dạng sinh
học(CBD), đảm bảo vốn đa dạng sinh học bền vững.
Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt
2
Nam đến năm 2020, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang đã phối hợp với
các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đánh giá sơ bộ
về các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Qua thống kê, đánh giá
cho thấy trên địa bàn các huyện, thành phố của tỉnh Tuyên Quang đã xuất hiện một số
loài sinh vật ngoại lai xâm hại, trong đó huyện Na Hang mới chỉ điều tra đánh giá
đƣợc 1,2 điểm điển hình trên địa bàn huyện nên số liệu thống kê, đánh giá chƣa đƣợc
đầy đủ và chi tiết đến từng vùng của huyện Na Hang.
Na Hang là huyện miền núi, nằm về phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, tổng
diện tích tự nhiên là 86.353,7 ha, trong đó đất lâm nghiệp có rừng 75.134ha chiếm
87,01% tổng diện tích tự nhiên , với đặc trƣng là rừng mƣa nhiệt đới gió mùa thƣờng
xanh đã mang lại cho huyện những lợi thế lớn về nghề rừng, chăn nuôi và trồng trọt.
Với lợi thế địa hình, đất đai, thổ nhƣỡng và khí hậu, hệ sinh thái đa dạng, có nhiều loài
động vật, thực vật đặc hữu. Đồng thời với các điều kiện nhƣ vậy cũng tạo điều kiện cho
các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn và phát triển. Chính vì vậy việc thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh
vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần phát triển
bền vững kinh tế xã hội của địa phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu sự phân bố, ảnh hƣởng của một số sinh vật ngoại lai xâm hại
đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng, đa dạng sinh học.
- Đề xuất các giải pháp để quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa và diệt trừ một số
loài sinh vật ngoại lai xâm hại phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phƣơng, đảm bảo an toàn sinh học.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ công tác chuyên môn trong
công tác quản lý tài nguyên môi trƣờng và đa dạng sinh học.
3
- Là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực quản
lý sinh vật ngoại lai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là thông tin giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc
tại địa phƣơng tham khảo, xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các chính sách về
quản lý đa dạng sinh học, kiểm soát sinh vật ngoại lai.
- Các giải pháp đề xuất của đề tài là thông tin giúp địa phƣơng áp dụng để
quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa, diệt trừ một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/6/2014.
- Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/11/2008.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 31/07/2013 phê
duyệt Chiến lƣợc quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát SVNL xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2013-2020 định hƣớng đến năm 2030.
- Thông tƣ liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày
26/09/2013 quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục
loài ngoại lai xâm hại.
- Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng Quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Sinh vật ngoại lai
Theo Công ƣớc quốc tế về ĐDSH (CBD) cho rằng: “SVNL là loài, phân loài
hay đơn vị phân loại thấp hơn đƣợc đƣa ra khỏi vùng phân bố tự nhiên của chúng, kể
cả các bộ phận bất kỳ của sinh vật nhƣ các giao tử (gametes), hạt thực vật, trứng động
vật hay chồi mầm của những loài này có thể sống sót và sau đó sinh sản đƣợc”. Theo
IUCN (2003), sinh vật ngoại lai là một loài, phân loài hoặc một taxon thấp hơn, kể cả
5
bất kỳ bộ phận, giao tử hoặc chồi mầm có khả năng sống sót và sinh sản, xuất hiện
ngoài vùng phân bố tự nhiên trƣớc đây và phạm vi phát tán tự nhiên của chúng.
Theo đó, tại khoản 18 điều 3 Luật đa dạng sinh học Việt Nam năm 2008 định
nghĩa “Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải
là môi trƣờng sống tự nhiên của chúng”.
Theo Hội BVTN&MT Việt Nam (VACNE), SVNL có nguồn gốc từ một khu
vực, du nhập đến khu vực khác bằng nhiều con đƣờng khác nhau, nhƣ: phát tán tự
nhiên, du nhập có chủ đích (Du nhập có chủ đích đƣợc phép, du nhập có chủ đích
không đƣợc phép), du nhập không chủ đích (ngẫu nhiên).
1.2.2. Loài xâm hại
Thuật ngữ này trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên những
cách định nghĩa đều xuất phát từ các khía cạnh kinh tế, xã hội khác nhau. Có những
định nghĩa chỉ dành cho thực vật nhƣ Crink và Fuller (1995): “Loài thực vật xâm
hại là một loài thực vật ngoại lai phát tán một cách tự nhiên (không có sự hỗ trợ trực
tiếp của con ngƣời) trong nơi ở tự nhiên hay bán tự nhiên và gây ra sự thay đổi đáng
kể về thành phần, cấu trúc hay các quá trình sinh thái”; hay Richardson và nnk
(2001): “Thực vật xâm hại là những loài thực vật tự nhiên sinh ra thế hệ con cái có
khả năng tái sinh với số lƣợng lớn ở cách xa nơi ở của bố mẹ và có khả năng phát
triển trên vùng rộng”.
Hay theo NARO (2009),“sinh vật xâm hại là những loài đã tạo lập quần thể và
tự phân tán, hoặc có tiềm năng tạo lập quần thể và phát tán ở ngoài vùng phân bố tự
nhiên và sau đó đe doạ các HST, nơi ở của các loài khác hoặc đe doạ loài khác, có tiềm
năng gây hại về kinh tế và môi trƣờng, có hại có sức khoẻ con ngƣời”. Nghĩa là những
loài động thực vật du nhập vào vùng bản địa và nhanh chóng sinh sôi và phát triển một
cách khó kiểm soát trở thành một hệ động thực vật thay thế và đe doạ nghiêm trọng đến
hệ động thực vật bản địa và sự tồn tại của môi trƣờng hệ sinh thái bản địa.
Theo các nghiên cứu, phần lớn các loài xâm hại là loài ngoại lai, nhƣng không
phải loài ngoại lai nào cũng là loài xâm hại. Mặt khác, loài bản địa cũng có thể trở
thành loài xâm hại trong điều kiện có những sự thay đổi của môi trƣờng (nhƣ sự chăn
6
thả quá mức, hoả hoạn, thay đổi chế độ dinh dƣỡng, sự chiếm cứ nơi ở của một số loài
xâm lấn,…), ví dụ nhƣ loài keo bản địa của Uganda là Acacia hockii, loài này đã trở
thành loài xâm hại ở nhiều vùng đất đồng cỏ bởi khi số lƣợng các động vật lớn tại đây
suy giảm đã là tác nhân tự nhiên kìm hãm đối với loài keo này (NARO, 2009).
1.2.3. Loài ngoại lai xâm hại
Trong số những loài du nhập đƣợc cho phép (nhƣ các loài sinh vật giống cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật, nấm,…) một số loài đã có tác động tích cực tại nơi ở
mới và mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho các quốc gia nhập nội chúng, ví dụ
nhƣ các dòng rô phi, cá chép đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài vào Việt Nam nhằm đa
dạng hoá giống loài và tăng sản lƣợng thuỷ sản làm thực phẩm. Nhƣng bên cạnh đó
cũng có một số loài có tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học tại nơi chúng du nhập
vào bởi lẽ chúng có các đặc tính cơ bản nhƣ sinh trƣởng, sinh sản rất nhanh, khả
năng sinh sản cao, biên độ sinh thái rộng, thích ứng dễ dàng với những thay đổi của
môi trƣờng tại nơi chúng du nhập đến, khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn và nơi
cƣ trú lớn, và đặc biệt là khả năng phá tán rộng rãi; chúng để lại những hậu quả xấu
cho nền kinh tế các nƣớc nhập khẩu. Chúng lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài
sinh vật và nguồn gen, phá vỡ cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, phá hoại mùa
màng, làm giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, thậm chí ảnh hƣởng đến sức khoẻ
con ngƣời,… những loài đó đƣợc gọi là loài ngoại lai xâm hại.
Theo đó, các định nghĩa về loài ngoại lai xâm hại đƣợc nêu rõ ràng hơn với
Công ƣớc quốc tế về ĐDSH (CBD) sinh vật ngoại lai xâm hại là loài sinh vật ngoại
lai đã tạo lập đƣợc quần thể và phát tán, đe dọa các hệ sinh thái, nơi ở hoặc loài sinh
vật khác, gây ra những tác hại về kinh tế và môi trƣờng (CBD News, 2001). Hay
theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 2003, SVNL xâm hại là một
loài SVNL đã thích nghi và phát triển trong một HST hoặc mơi ở mới (tự nhiên
hoặc bán tự nhiên) và là nguyên nhân gây ra sự thay đổi, đe doạ ĐDSH bản địa”. Ở
Việt Nam, Luật đa dạng sinh học năm 2008 định nghĩa “Loài ngoại lai xâm hại là
loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa,
làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển”. Thông tƣ số
35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định
7
loài ngoại lai xâm hại đƣợc xác định dựa trên các tiêu chí nhƣ sau:
- Đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn hoặc gây hại đối với các
sinh vật bản địa, phát tán mạnh hoặc gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất
hiện và phát triển ở Việt Nam;
- Đƣợc đánh giá là có nguy cơ xâm hại cao đối với đa dạng sinh học và đƣợc
ghi nhận là xâm hại ở khu vực có khí hậu tƣơng đồng với Việt Nam hoặc qua khảo
nghiệm, thử nghiệm có biểu hiện xâm hại.
Sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra những hậu quả lâu dài và khó kiểm soát
không chỉ đối với việc phá vỡ cân bằng sinh thái, làm giảm ĐDSH, làm suy yếu các
chức năng của HST, mà còn gây thiệt hại đáng kể về kinh tế xã hội, sức khoẻ con
ngƣời. Theo nghiên cứu của IUCN/SSC/ISSG (2004), hàng năm những chi phí cho
phòng chống các loài SVNL xâm hại ở trên thế giới ƣớc tính giá trị đạt 400.000
triệu USD, chi phí kinh tế liên quan ƣớc tính khoảng 400 tỷ USD.
1.2.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại
Sinh vật ngoại lai có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu, bao gồm
virus, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không xƣơng sống, cá,
lƣỡng cƣ, bò sát, chim, thú. Một trong những nguyên nhân gây suy thoái đa dạng
sinh học hiện nay là do các loài sinh vật xâm lấn. Tuy nhiên chƣa có một tiêu chuẩn
thống nhất nào để tính mức độ xâm hại của các SVNL xâm hại. Theo Kevin
Heffernan Stewardship (2014), mức độ xâm hại (I-Ranks) chia làm 3 cấp: Mức xâm
hại cao (H), gây hại nghiêm trọng đến các loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc khía
cạnh kinh tế; Mức xâm hại trung bình (M), gây hại trung bình đến các loài bản địa,
quần xã tự nhiên hoặc kinh tế; Mức xâm hại nguy hại thấp (L), gây hại thấp đến các
loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc kinh tế.
Gần đây, các nhà khoa học khuyến nghị đƣa ra 5 cấp độ xâm hại: Xâm hại
nghiêm trọng(MA); Xâm hại cao (MR); Xâm hại vừa (MO); Ít xâm hại (MI); Rất ít
xâm hại (ML) và thiếu dữ liệu (DD). Theo đó, mức xâm hại tăng dựa theo các tiêu
chí nhƣ: Thay đổi quá trình tự nhiên nhƣ dòng chảy, tính chất hóa học của đất; xâm
nhập vào các khu vực tự nhiên; gây tác động tiêu cực đến các loài bản địa quý hiếm
8
và khu bảo tồn tự nhiên; phân bố rộng; phát tán đến các nơi mới; cần thiết phải có
nguồn lực để quản lý và kiểm soát.
1.2.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại
Sinh vật ngoại lai xâm hại có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu
bao gồm các loài virus, nấm, tảo, rêu, dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không
xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim và thú. SVNL xâm hại đã xâm chiếm và ảnh
hƣởng đến hệ sinh vật bản địa trong mọi loại hình của hệ sinh thái trên trái đất.
Chúng góp phần tạo ra sự tuyệt chủng của nhiều loài, ảnh hƣởng đến các ngành kinh
tế, tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và sức khỏe của con ngƣời.
1.2.5.1. Tác động đến hệ sinh thái.
- Chức năng bảo vệ môi trường bị suy giảm: Ảnh hƣởng của sinh vật ngoại lai
xâm hại có thể thay đổi hoàn toàn cấu trúc và thành phần loài của HST bằng cách lấn át
loài bản địa do cạnh tranh trực tiếp nguồn sống hoặc gián tiếp bằng cách thay đổi các
chu trình sinh hoá, sinh dƣỡng trong hệ sinh thái. Chúng cũng có thể gây ra sự thay đổi
các dịch vụ môi trƣờng nhƣ kiểm soát lụt, sự cung cấp nƣớc, sự đồng hoá nƣớc, sự bảo
tồn, phục hồi của đất (GISP, 2004). Hơn thế, tại những sinh cảnh mà quá trình sinh thái
bị phá vỡ đáng kể, các loài sinh vật bản địa bị thay thế, sinh cảnh rơi vào trạng thái dễ
bị tổn thƣơng khi có sự xâm hại và tái sinh của các loài sinh vật ngoại lai tiếp diễn. Khi
sự thay đổi hệ sinh thái đó vƣợt quá ngƣỡng có thể phục hồi, gần nhƣ chức năng bảo vệ
môi trƣờng tránh khỏi sự tác động của sinh vật ngoại lai có thể sẽ mất đi.
- Khả năng sản xuất của hệ sinh thái suy giảm: Thiếu vắng thiên địch hay
thiếu sự kiểm soát sinh vật ngoại lai tại nơi ở mới, các sinh vật ngoại lai xâm nhập
và cạnh tranh với loài sinh vật bản địa; ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự
nhiên của các loài bản địa do khả năng phát triển nhanh với mật độ dày đặc (thực
vật); lai giống với các loài bản địa, làm suy giảm nguồn gen; cạnh tranh tiêu diệt
dần loài bản địa; truyền bệnh và ký sinh trùng; nhƣ vậy theo thời gian, có nguy cơ
các giống sinh vật ngoại lai xâm hại thay thế triệt để các loài bản địa.Và cũng do sự
xâm nhập và phát triển của chúng thƣờng bắt nguồn từ những khu vực nhảy cảm,
những hệ sinh thái kém bền vững nhƣ vùng cửa sông, bãi bồi ven biển, các vực
nƣớc nội địa, các vùng đảo nhỏ,… nơi những thực vật, thuỷ sinh vật và tảo phát
9
triển mạnh, chúng là mắt xích đầu tiên của hàng loạt chuỗi thức ăn tạo thành các hải
sản nhƣ trai, sò, tôm cua…vì thế có nguy cơ bị cắt đứt. Nhƣ vậy SVNL xâm hại
không chỉ thay thế triệt để các loài bản địa mà có thể còn làm cho cả HST suy giảm
gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ điển hình, bèo Nhật Bản sinh trƣởng
nhanh và lấn át các loài thủy sinh vật bản địa, ngăn cản sinh tồn của các loài thuỷ
sinh do ngăn chặn ánh sáng mặt trời, làm giảm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc, làm
thay đổi dòng chảy của nƣớc, làm tăng thoát, bốc hơi nƣớc...
- Sinh vật ngoại lai có thể góp phần làm suy thoái đất, nước: Sự xâm hại của
các loài thực vật ngoại lai có thể làm thay đổi quá trình sinh thái, bao gồm chu kỳ
tuần hoàn nƣớc, sự xói mòn và lắng đọng trầm tích, quá trình chuyển hoá năng
lƣợng và dƣỡng chất, sự tái sinh của thực vật bản địa, sự cháy rừng (Mastes, Sheley,
2001). Ngoài ra, sự sinh sôi và phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại góp phần
làm suy thoái đất,thông qua việc gây xói mòn, làm suy giảm nguồn nƣớc trong đất.
Đối với thực vật ngoại lai, lá của chúng khi rụng xuống có thể làm cho đất bị nhiễm
độc hoặc khống chế sự sinh trƣởng của những loài thực vật khác (UNEP, 2004).
Loài SVNL có thể làm thay đổi môi trƣờng sống theo hƣớng thuận lợi cho chúng và
bất lợi cho các loài sinh vật bản địa.
1.2.5.2. Tác động đến đa dạng sinh học và sự sinh tồn của loài bản địa
Các loài SVNL hiện nay đƣợc coi là một trong những yếu tố chính tác động đến
ĐDSH, tạo ra mối đe dọa lớn đối với ĐDSH tại mỗi quốc gia và trên thế giới. Nhiều ý
kiến đã coi tác động tiêu cực đến ĐDSH của sinh vật ngoại lai xâm hại có thể là mối đe
dọa lớn thứ 2 trong các mối đe dọa nguy hiểm nhất đối với ĐDSH (CBD, 2005) .
- Tác động đầu tiên của sinh vật ngoại lai khi xâm nhập vào môi trƣờng mới
là cạnh tranh không gian sống của các loài bản địa. Chúng xâm hại làm suy giảm
mức độ phong phú của loài bản địa, do cản trở các cây con tạo lập quần thể, ức chế
sự sinh trƣởng và phát triển của các loài cây khác; làm thay đổi quan hệ qua lại giữa
loài thụ phấn và thực vật cần thụ phấn, làm tăng sự cạnh tranh trên mặt đất, dƣới
mặt đất và lai giống với loài bản địa. Ví dụ nhƣ ở Việt Nam, việc nhập cá chép các
dòng của Indonesia, Hungari tạo ra con lai đã tạo ra nguy cơ tuyệt chủng của các
loài cá chép gốc Việt. Cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) xuất hiện trong các khu
bảo tồn sẽ làm nghèo khu hệ động, thực vật bản địa, biến thảm thực vật có sự
10
ĐDSH về loài bản địa thành thảm thực vật nghèo loài, thậm chí là đơn loài. Khu hệ
chim, bò sát, các loài thuỷ sinh cũng chịu ảnh hƣởng rất lớn do sự xâm lấn của cây
Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) . Ví dụ nhƣ vƣờn quốc gia Tràm Chim sau khi xuất
hiện cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng), số lƣợng Sếu đầu đỏ (Grus antigone
sharpie) đã giảm hẳn trong các năm đầu thế kỷ XXI do bãi cỏ là nơi ăn nghỉ của sếu
đầu đỏ đã bị cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) xâm lấn.
- Ngoài ra, loài SVNL có thể tác động lên loài sinh vật bản địa bằng cách
đem theo vật gây bệnh, ký sinh dẫn đến gây bệnh hoặc giết chết loài bản địa. Theo
Baillie và cộng sự (2004) thông báo trong danh sách đỏ của IUCN năm 2004 về
những loài sinh vật bị đe dọa, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đóng góp tới 50%
sự tuyệt chủng của các loài cá nƣớc ngọt và đóng góp đe dọa sự sống sót của 67%
loài chim ở đảo. Hay tại Campuchia, sự xâm lấn của cây Trinh nữ thân gỗ (mai
dƣơng) ở vùng bán ngập, ven hồ, đã làm cho một số loài cá biến mất khỏi hồ
Boeung Thom, đặc biệt gây nhiều khó khăn trong việc đánh bắt cá. Năm 1958, Việt
Nam nhập cá mè trắng Trung Quốc về làm đối tƣợng nuôi, trong quá trình thuần
hoá, loài này lấn át loài mè trắng Việt Nam.
1.2.5.3. Tác động lên nền kinh tế
Ngoài những tác động bất lợi trực tiếp lên hệ sinh thái, đa dạng sinh học và
môi trƣờng, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại còn gây tổn thất nặng nề về kinh tế,
bao gồm thiệt hại về thu nhập và chi phí phòng chống sinh vật ngoại lai xâm hại.
Nhiều nƣớc trên thế giới phải đối mặt với chi phí cao trong phòng chống các
loài sinh vật ngoại lai xâm hại cùng với các chi phí đối phó nhƣ nghiên cứu, dự báo,
giáo dục, thông tin, quản lý, chi phí phòng trừ,...Theo Mạng lƣới toàn cầu chuyên
gia về loài xâm hại (ISSG) thuộc IUCN, ƣớc tính chi phí do gây hại và kiểm soát
ngoại lai hàng năm của nƣớc Mỹ hơn 138 triệu USD. Tại Anh, hàng năm phải mất
344 triệu USD cho việc diệt trừ các loài cỏ dại ngoại lai gây hại. Trong khi đó, nông
dân Philippin đã mất gần 1 tỷ USD trong các mùa vụ do ốc bƣơu vàng phá hoại lúa
và hoa màu. Chỉ tính riêng các quốc gia châu Phi, ƣớc tính đã mất 60 triệu
USD/năm để kiểm soát các loài bèo Nhật Bản. Thêm vào đó, sự mất mát gia tăng do
ảnh hƣởng của các loài xâm hại đến du lịch và nghỉ dƣỡng. Ngoài ra ảnh hƣởng nghiêm
trọng của ngoại lai xâm hại đến đa dạng sinh học và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái
11
bản địa là rất lớn và khó ƣớc tính bằng tiền (Chiến lƣợc toàn cầu về ngăn ngừa SVNL
xâm hại-2004). Ở Việt Nam, việc ốc bƣơu vàng xuất hiện đã gây thiệt hại đáng kể
cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa đồng bằng sông Cửu Long và một
số tỉnh Nam Trung Bộ. Chỉ riêng tháng 4/1995, diện tích ruộng lúa bị xâm nhập bởi
ốc bƣơu vàng là 15.305ha, trong đó có 8.602ha lúa, 590ha rau muốn, 6.356ha ao hồ
và hàng trăm km sông ngòi, kênh mƣơng trên toàn quốc. Nhƣng đến năm 1999, con
số trên đã tăng lên đáng kể khi có 57 trên tổng 64 tỉnh bị ốc bƣơu vàng xâm nhập, theo đó có 109.000ha lúa bị nhiễm, 3,5 nghìn ha rau ruống, 15km2 ao hồ, 4km2 kênh
rạch. Chi phí diệt trừ từ ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng lên đến hàng chục tỉ
đồng, chỉ riêng số tiền hỗ trợ khẩn cấp của FAO là 250 nghìn USD.
1.2.5.4. Đe dọa sức khỏe con người
Sinh vật ngoại lai xâm hại có tác động lớn đến sức khỏe của con ngƣời. Một
số tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể là SVNL xâm hại hoặc có thể đƣợc lan
truyền bởi SVNL xâm hại.
1.2.5.5. Tác động đến du lịch văn hóa, cảnh quan
Ngoài những tác động đến môi trƣờng (sinh thái) và kinh tế, SVNL xâm hại
trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hƣởng lớn đến sinh kế của con ngƣời và tác động
đến giá trị văn hóa, di sản. Tuy nhiên, những tổn thất ngoài lĩnh vực kinh tế (nhƣ
tổn thất về giá trị văn hóa) do SVNL xây hại gây nên không dễ dàng lƣợng hóa
thành tiền, nhƣng là đáng kể.
1.3. Các nghiên cứu liên quan
1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu về SVNL trên thế giới
Trên thế giới, Mỹ là quốc gia tiêu biểu có nhiều nghiên cứu về SVNL. Kết
quả cho thấy, SVNL xâm hại đã làm tuyệt chủng 39% số loài xuất hiện trên bề mặt
trái đất kể từ năm 1600, phá huỷ hơn 36% các hệ sinh thái. Cùng với đó, một tỷ lệ
lớn các loài động vật trên cạn nhƣ động vật có vú (20%), chim (5%), bò sát (15%),
(3,3%) loài lƣỡng cƣ cũng bị đe doạ bởi SVNL.
IUCN (2004) đã nghiên cứu và đƣa ra danh mục các loài xâm hại toàn cầu,
trong đó 100 loài SVNL xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng, gồm: vi sinh vật có 3
loài; nấm 5 loài; thực vật thủy sinh 4 loài; 32 loài thực vật trên cạn; 9 loài động vật
12
thủy sinh không xƣơng sống; 17 loài động vật trên cạn không xƣơng sống; 3 loài
lƣỡng cƣ; 7 loài cá; 3 loài chim; 2 loài bò sát; 14 loài thú.
Chƣơng trình SVNL xâm hại toàn cầu (GISP) đã công bố số liệu, trên thế
giới có khoảng 22.000 loài thực vật xâm hại trên tổng số 250.000 loài thực vật.
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp thế giới (FAO) cũng có chƣơng trình kiểm
kê, đánh giá hậu quả môi trƣờng đối với các loài SVNL xâm hại trong sự phát triển
nông – lâm – ngƣ. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới cũng đã bắt đầu quan tâm tới quản
lý giống loài SVNL. Nhiều nƣớc nhƣ Australia, Nhật Bản đã đề ra các biện pháp kiểm
kê, theo dõi, đánh giá hậu quả môi trƣờng và đa dạng sinh học đối với các loài SVNL.
1.3.2. Tổng quan những nghiên cứu về SVNL ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cùng với các yếu tố khách quan về vị trí địa lý, địa hình, điều kiện
khí hậu, cùng quá trình hội nhập quốc tế đã tạo nên nguy cơ xâm nhập của các SVNL
xâm hại vào nƣớc ta là rất cao, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu.
Các loài SVNL xâm hại xuất hiện phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản, nông nghiệp,
lâm nghiệp và làm vƣờn. Ngoài những tác động tích cực, một số loài sinh vật cũng đã
gây ảnh hƣởng lớn đến các hệ thống thuỷ lợi, nông nghiệp, giao thông thủy, thủy điện,
đa dạng sinh học... và gây ra những thiệt hại nặng nề về kinh tế nhƣ dịch ốc bƣơu vàng,
ốc bƣơu vàng miệng tròn, rùa tai đỏ, cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) ...
Theo số liệu thông kê năm 2010, cả nƣớc đã thống kê đƣợc 92 loài thực vật có
nguồn gốc ngoại lai, thuộc 31 họ khác nhau. Trong đó có những họ lớn có nhiều loài
nhƣ: thầu dầu (4 loài), họ đậu (6 loài), họ cúc (7 loài), họ cói (8 loài), họ hòa thảo (13
loài ) và cây lá kim (8 loài). Theo Đặng Thanh Tân, Phạm Quang Thu, 2012, Việt
Nam có 134 loài cây ngoại lai, trong đó có 25 loài xâm hại ở các vƣờn quốc gia và
khu bảo tồn ở Việt Nam. Phần lớn các loài cây này là cỏ dại có nguồn gốc từ Châu
Mỹ (44 loài, chiếm 50% tổng số loài cây ngoại lai), Châu Phi, Châu Úc, Châu Âu và
Châu Á, chỉ có một ít cây trồng lấy gỗ nhƣ keo (Acasia mangium), bạch đàn
(Eucalyptus camaldulensis), phi lao (Casuarina equisetifolia), cây điều (Anacardium
occidentalis), cây cao su (Hevea brasiliensis), cây cọ dầu và 8 loài cây lá kim. Nhƣ
vậy, đối chiếu với danh lục thực vật ở Việt Nam, các loài thực vật ngoại lai hiện tại
13
chiếm 0,77% số lƣợng các loài thực vật đƣợc tìm thấy (12.000 loài). Các loài cỏ dại
hầu hết mọc phân tán và xen lẫn vào các loài bản địa, phân bố chủ yếu ở các khu vực
sinh cảnh dễ bị tổn thƣơng thuộc đất nông nghiệp: sinh cảnh nƣớc, bao gồm mƣơng
nội đồng, các kênh rạch, sông, các cánh đồng lúa, các ao hồ nhân tạo và tự nhiên, ven
đất ngập nƣớc, bãi bồi cửa sông; hệ sinh thái vùng cao ở các nƣơng ngô, nƣơng lúa
hay các bãi cỏ; hệ sinh thái cây thân gỗ và khoảnh rừng, nhƣ các trang trại, khu vực
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp; và hệ sinh thái vƣờn gia đình. Nếu không đƣợc
kiểm soát chặt chẽ, các loài thực vật ngoại lai xâm hại này sẽ có những ảnh hƣởng
tiêu cực khác nhau đối với môi trƣờng và ĐDSH tại nơi chúng xâm nhập. Tuy nhiên
cũng có một số cây trồng đã trở thành các loài cây công nghiệp đƣợc trồng với diện
tích lớn nhƣ: cao su, cà phê, cọ dầu, keo, điều ở các tỉnh miền Đông, Tây Nam Bộ và
các tỉnh duyên hải dọc miền Trung phục vụ sản xuất và kinh tế cho ngƣời dân.
Năm 2000, với sự xâm lấn và gây rác tác hại mạnh mẽ của ốc bƣơu vàng đối
với sản xuất nông nghiệp, Cục bảo vệ thực vật đã xuất bản quyển sách “Ốc bƣơu
vàng và biện pháp phòng trừ” với những biện pháp hiệu quả để tiêu diệt loài ốc này
(Cục bảo vệ thực vật, 2000). Năm 2005, Mai Đình Yên, Lê Khiết Bình công bố 41
loài thủy sinh vật lạ xâm hại đến thủy vực sông Việt Nam, có tới 9 loài thuộc nhóm
thủy sinh vật cần đƣợc theo dõi ở lƣu vực tự nhiên để có kế hoạch phòng ngừa tiêu
diệt. Các loài động vật ngoại lai xâm hại có nguồn gốc từ nhiều quốc gia và Châu
lục khác nhau, đa số các loài động vật ngoại lai ở Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu
từ Châu Mỹ và Châu Phi, ngoài ra nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc.
Các nghiên cứu cho thấy, tất cả các loài SVNL đƣợc phát hiện ở Việt Nam đa
phần đều là những loài đã đƣợc liệt kê trong danh sách “100 loài sinh vật lạ xâm lấn
nguy hiểm trên thế giới” của IUCN 2004. Theo đó, Việt Nam có 61 loài có nguy cơ
xâm hại (gồm 23 loài động vật không xƣơng sống, 09 loài cá, 04 loài lƣỡng cƣ bò sát,
04 loài chim-thú và 21 loài thực vật - theo Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày
28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định tiêu chí xác định và ban hành
Danh mục loài ngoại lai xâm hại). Tuy nhiên, ngoài những thông tin về các sinh vật
ngoại lai xâm lấn gây hậu quả nghiêm trọng thì ở Việt Nam những SVNL chƣa đƣợc
nghiên cứu đầy đủ, chủ yếu các đề tài tập trung giai đoạn sau 1990 khi dịch ốc bƣơu
vàng bùng phát từ đồng bằng sông Cửu Long đến đồng bằng Bắc Bộ cho đến nay.
14
Một số nghiên cứu đƣợc kể đến nhƣ nghiên cứu về cây Trinh nữ thân gỗ (mai
dƣơng, Mimosa pigra L.) và một số thực vật ngoại lai xâm hại khác ở đồng bằng
sông Cửu Long của Trần Triết và cộng sự (2003); Cục Bảo vệ thực vật (2000) về ốc
bƣơu vàng (Pomacea canaliculat), Viện Bảo vệ thực vật (2004, 2006) về bọ ăn lá
hại dừa (Prontispa longissima), sâu róm hại thông (Dendrolimus punctatus), Phạm
Bình Quyền (2004), ong ăn lá thông (Diprion sp.).
Theo đó, Việt Nam đã xây dựng và thực hiện đề án ngăn ngừa và kiểm soát
sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu của đề án là đến
năm 2020, ba loài SVNL xâm hại nghiêm trọng là ốc bƣơu vàng (Pomacea
canaliculata), cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng, Mimosa pigra) và cây trinh nữ móc
(Mimos adiplotricha) phải đƣợc kiểm soát và diệt trừ trên toàn quốc. Triển khai
thực hiện Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam đến
năm 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1896/QĐ-TTg
ngày 17/02/2012, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành điều
tra, khảo sát và thống kê, xác định đƣợc 13 loài ngoại lai xâm hại (gồm: Bọ cánh
cứng hại lá dừa; Ốc bƣơu vàng; Ốc sên Châu Phi; Cá tỳ bà lớn; Cá ăn muỗi; Rùa tai
đỏ; Bèo tây; Cây ngũ sắc; Cỏ Lào; Cây lƣợc vàng; Cúc liên chi; Trinh nữ móc; Trinh
nữ thân gỗ) và 6 loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại (Cá chim trắng toàn thân; Cá rô
phi đen; Cá trê phi; Dê hircus; Cây cứt lợn; Keo giậu) phân bố trên địa bàn các huyện,
thành phố của tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, số liệu điều tra đánh giá mới chỉ dừng
lại ở mức điều tra sơ bộ một số địa điểm điển hình tại các huyện, thành phố.
1.4. Đánh giá chung.
Na Hang là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, có 07 hệ sinh
thái rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt trên địa bàn huyện có Khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hang, diện tích khoảng 22.401,5 ha nằm trên địa bàn 4 xã Khau Tinh, Côn
Lôn, Sơn Phú, Thanh Tƣơng của huyện Na Hang gồm 2 tiểu khu Tát Kẻ và Bản
Bung có địa hình dốc, với các dãy núi đá vôi hiểm trở, các bãi phù sa xâm lấn trong
thung lũng dọc theo hai con sông Năng và sông Gâm làm thành ranh giới phía tây
của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, với các hệ thống hang động rộng khắp. Với địa
hình, khí hậu thủy văn, thổ nhƣỡng giàu các loại đất nên thuận lợi cho rừng phát
triển, hệ sinh thái đa dạng, đồng thời đã tạo nên cảnh quan sinh thái phong phú,
15
quan trọng cho sự phát triển các loài động vật, thực vật.
Qua nghiên cứu cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và các nghiên cứu trên thế giới
và trong nƣớc. Tôi khẳng định rằng chƣa có đề tài nghiên cứu nào công bố về hiện
trạng phân bố động, thực vật ngoại lai xâm hại mà đề tài thực hiện nghiên cứu. Việc
thực hiện đề tài này rất cần thiết để giúp các nhà quản lý của địa phƣơng đánh giá
thực trạng phân bố các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang,
qua đó đề xuất những giải pháp, định hƣớng quản lý hiệu quả sinh vật ngoại lai xâm
hại có ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần phát triển bền
vững kinh tế xã hội. Mặt khác việc nghiên cứu giúp địa phƣơng có cơ sở để triển
khai thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam
đến năm 2020, cũng nhƣ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang
nói chung và huyện Na Hang nói riêng.
16
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã đƣợc liệt kê tại Danh mục loài
ngoại lai xâm hại ban hành kèm theo Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày
28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (thay thế Thông tƣ liên tịch số
27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Danh mục loài ngoại lai xâm
hại đã phát hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo điều tra của Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang năm 2017.
2.1.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi, địa điểm thực hiện
Trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2.1.2.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu với đối tƣợng là thực vật, động vật ngoại lai
2.1.2.3. Thời gian thực hiện
Đề tài tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 06/2018 đến tháng 06/2019,
có sử dụng, kế thừa các tài liệu đã đƣợc nghiên cứu, công bố trƣớc đây.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Hiện trạng sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang tỉnh
Tuyên Quang (gồm các nội dung: Thành phần các loài; tình trạng phân bố; mức độ
ảnh hƣởng và tình hình thực hiện công tác quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại trên
địa bàn huyện Na Hang).
- Đề xuất một số giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại
lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang.
17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng tiện
Bản đồ hành chính, bản đồ các HST huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang;
Máy ảnh kỹ thuật số Sony 12MP; Máy GPSmap 78S; Dao, kéo thƣớc dây, …; Sổ
ghi chép, bút và các phần mềm Microsoft Word 2010, Microsoft Excel 2010, GPS
Utility 5.16, MapSource 6.16.3, Google Earth Pro 7.3.2, Mapinfo 11.0.
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Các phƣơng pháp nghiên cứu về động, thực vật ngoại lai thƣờng đƣợc các
nhà nghiên cứu thƣờng áp dụng: Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp; Phƣơng
pháp kế thừa; Phƣơng pháp điều tra thực địa (lập tuyến điều tra, điều tra xã hội học,
lập ô tiêu chuẩn, thu mẫu trên ô tiêu chuẩn); Phƣơng pháp phân tích mẫu trong
phòng thí nghiệm; Phƣơng pháp bản đồ; Phƣơng pháp tham vấn ý kiến chuyên gia;
Phƣơng pháp xử lý số liệu và tổng hợp.
Trong khuôn khổ điều kiện thời gian, phạm vi, đối tƣợng và miêu tiêu
nghiên cứu của đề tài nên tác giả chỉ thực hiện đánh giá hiện trạng phân bố, tình
trạng mức độ ảnh hƣởng của các loài động, thực vật ngoại lại xâm hại trên bàn
huyện Na Hang, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố về đặc điểm
sinh học của các loài sinh vật ngoại lai để giúp có những nhìn nhận, đánh giá sâu
sắc hơn về các loài sinh vật ngoại lai xác định đƣợc tại khu vực nghiên cứu. Do đó
trong quá trình thực hiện đề tài chỉ áp dụng các phƣơng pháp sau:
2.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu đã có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
- Thu thập các số liệu tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề đa
dạng sinh học, sinh vật ngoại lai.
- Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài qua sách báo, internet.
2.3.2.2. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các kết quả có liên quan từ các đề tài nghiên cứu đã thực hiện, các
thông tin, số liệu đã có để xác định loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Phƣơng pháp này
18
không chỉ rút ngắn thời gian mà còn tiết kiệm công sức:
- Thu thập những số liệu, thông tin liên quan đến các loài sinh vật ngoại lai
nhƣ: Thành phần các loài sinh vật ngoại lai, mức độ gây hại, ảnh hƣởng đến đa dạng
sinh học, môi trƣờng, kinh tế…, và các tài liệu về huyện Na Hang nhƣ: Bản đồ hành
chính, bản đồ sử dụng đất, bản đồ hệ sinh thái, đặc điểm địa lý, dân cƣ...
- Lập danh sách những loài sinh vật ngoại lai gây hại điển hình dựa trên những
nghiên cứu của IUCN(2003), Danh mục loài ngoại lai xâm hại để xác định loài sinh
vật ngoại lai xâm hại đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành tại Thông tƣ số
35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 (thay thế Thông tƣ liên tịch số
27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và đặc biệt là Danh mục các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại theo số liệu đã đƣợc điều tra, công bố của Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang.
2.3.2.3. Phương pháp điều tra thực địa
a) Lập tuyến điều tra
Theo bản đồ hiện trạng các hệ sinh thái (HST) khu vực huyện Na Hang (Nguồn:
Báo cáo quy hoạch đa dạng sinh học của tỉnh Tuyên Quang năm 2012) cho thấy:
Huyện Na Hang có hệ sinh thái rất phong phú với 07 hệ sinh thái:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm: Phân bố ở độ cao
trung bình từ 650 m đến 1.650 m so với mặt nƣớc biển, có tính đa dạng sinh học
cao. Tập trung chủ yếu thuộc địa bàn các xã Sinh Long, Côn Lôn, Khâu Tinh, Sơn
Phú, Thanh Tƣơng huyện Na Hang.
- Hệ sinh thái rừng thứ sinh ngh o: Phân bố ở độ cao dƣới 650m so với mặt
nƣớc biển, tập trung chủ yếu ở các xã Thƣợng Nông, Côn Lôn, Khâu Tinh, Năng
Khả huyện Na Hang.
- Hệ sinh thái rừng trồng: Chủ yếu nằm ở các vùng ở thung lũng thuộc các
xã: Năng Khả, Đà Vị, Yên Hoa và thị trấn Na Hang. Nhìn chung, trong hệ sinh thái
này tính đa dạng sinh học không cao, ở dạng trung bình
19
- Hệ sinh thái rừng tre nứa: Đây là hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học thấp, chủ
yếu phân bố ở khu vực các xã Thanh Tƣơng, Năng Khả, Sơn Phú và thị trấn Na Hang.
- Hệ sinh thái nông nghiệp: Hệ sinh thái nông nghiệp phân bố rộng khắp trên
các xã của huyện Na Hang, đan xen các hệ sinh thái và gắn liền với đời sông sản
xuất, tập tục canh tác cây trồng, vật nuôi.
Hệ sinh thái thủy vực: Phân bố trên toàn huyện.
Hệ sinh thái dân cư: Hệ sinh thái dân cƣ là những khu vƣờn truyền thống
tại nơi ở, là nơi tập hợp các loại cây, cây ăn quả, cây bụi, cây leo, các loại cỏ... , có
rất ít các bụi cây thấp tự nhiên.
Các loài SVNL đa dạng trong các loại môi trƣờng sống nên cần đƣợc điều tra
theo tuyến. Trƣớc khi lập tuyến điều tra, căn cứ vào quy mô diện tích của các xã, đặc
điểm môi trƣờng sinh sống của các loài động, thực vật ở khu vực nghiên cứu tiến hành
thu thập các tài liệu liên quan và tiến hành đi thực tế, khảo sát sơ bộ để xác định sự có
mặt của các loài sinh vật ngoại lai trên cơ sở đó tiến hành lập tuyến điều tra, đảm bảo
cho việc ghi nhận sinh vật ngoại lai có mặt trên tuyến khảo sát. Sử dụng máy định
vị cầm tay GPS để xác định hƣớng đi, chiều dài tuyến điều tra và đánh dấu tọa độ
có mặt của sinh vật ngoại lai.
Sau khi thu thập tài liệu và khảo sát sơ bộ xác định đƣợc tuyến cần điều tra,
khảo sát có tổng chiều dài khoảng 50 km trên địa bàn 11 xã và 01 thị trấn của huyện
Na Hang.
Bảng 2.1. Tuyến điều tra, khảo sát SVNL xâm hại (động, thực vật) trên
địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
TT Địa bàn
Chiều dài tuyến (km) 5 3
1 Xã Thanh Tƣơng 2 Thị trấn Na Hang 3 Xã Năng Khả 4 Xã Sơn Phú Ký hiệu tuyến TT NH NK SP 6 4,5
5 Xã Khâu Tinh KT 4,5
6 Xã Đà Vị ĐV 4
7 Xã Yên Hoa YH 5
20
8 Xã Hồng Thái HT
9 Xã Sinh Long SL 2 6
4
10 Xã Côn Lôn 11 Xã Thƣợng Nông CL TN 3
12 Xã Thƣợng Giáp TG 3
Tổng cộng 50,0
c) Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA)
Lập phiếu điều tra dựa vào các tiêu chí nhƣ: Nhóm sinh vật ngoại lai xâm
hại, sinh vật ngoại lại có nguy cơ xâm hại đã xuất hiện tại khu vực, thời gian xuất
hiện, nguyên nhân có mặt, nơi sinh sống, tần xuất gặp, tác hại đến môi trƣờng, biện
pháp phòng trừ,… Kết hợp với điều tra theo tuyến để phỏng vấn ngƣời dân tại địa
phƣơng, những ngƣời có kinh nghiệm hay ngẫu nhiên và hỏi các câu hỏi đã lập trên
phiếu điều tra vào những thời điểm thích hợp.
Sử dụng danh sách hình ảnh các loài sinh vật ngoại lai trong quá trình phỏng
vấn nhằm hạn chế sự sai sót trong quá trình ngƣời đƣợc phỏng vấn định danh, nhận
dạng các loài sinh vật ngoại lai vì có thể một loài sinh vật ngoại lai có nhiều tên địa
phƣơng khác nhau giữa các vùng.
- Đối tượng điều tra: Cộng đồng dân cƣ khu vực các tuyến điều tra, khảo sát.
- Số lượng phiếu đã thực hiện điều tra: 270 phiếu/toàn tuyến điều tra (trong
đó 135 phiếu điều tra về thực vật ngoại lai, 135 phiếu điều tra về động vật ngoại
lai), cụ thể: 32 phiếu tại khu vực xã Thanh Tƣơng; 20 phiếu tại khu vực thị trấn Na
Hang; 32 phiếu tại khu vực xã Năng Khả; 24 phiếu tại khu vực xã Sơn Phú; 20
phiếu tại khu vực xã Khau Tinh; 24 phiếu tại khu vực xã Đà Vị; 30 phiếu tại khu
vực xã Yên Hoa; 14 phiếu tại khu vực xã Hồng Thái; 20 phiếu tại khu vực xã Sinh
Long; 24 phiếu tại khu vực xã Côn Lôn; 18 phiếu tại khu vực xã Thƣợng Nông; 12
phiếu tại khu vực xã Thƣợng Giáp.
- Hình thức thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp và điền thông tin vào phiếu điều tra.
Khi phỏng vấn, đem bộ ảnh màu để ngƣời dân xác nhận đã bắt gặp những loài ngoại lai
xâm hại nào tại địa phƣơng, mức độ ảnh hƣởng của chúng đối với đời sống, các biện
pháp ngƣời dân đã sử dụng để hạn chế sinh vật ngoại lại xâm hại.
21
Đây là phƣơng pháp thu thập đƣợc thông tin nhanh, nhƣng thông tin có thể
không chính xác, hoặc không đầy đủ hoặc sai lệch, hoặc phụ thuộc vào kinh nghiệm
của ngƣời xây dựng phiếu điều tra.
d) Lập ô tiêu chuẩn
Mục đích của việc điều tra trên ô tiêu chuẩn để đánh giá mật độ, mức độ xâm lấn
của động ngoại lai đại diện cho các hệ sinh thái trên địa bàn khu vực điều tra.
Căn cứ kết quả khảo sát theo tuyến, kết quả điều tra xã hội học khi phát
hiện sự có mặt của động vật, thực vật ngoại lai trong danh mục điều tra đã có, tác
giả đề tài đã tiến hành lập các ô tiêu chuẩn điển hình:
* Đối với thực vật:
Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
và hƣớng dẫn điều tra đa dạng sinh học thực vật của Tổng cục môi trƣờng (2016).
Các địa điểm điều tra sẽ đƣợc thiết lập dựa trên kết quả khảo sát tuyến và kết hợp
với điều tra xã hội học cộng đồng dân khu vực, sau đó thiết lập trên thực địa thông
qua việc sử dụng máy định vị GPS. Thiết lập 20 điểm khảo sát. Tại mỗi vị trí sẽ thiết lập một ô tiêu chuẩn kích thƣớc 50m x 20m (1000m2), các thông tin về sinh
cảnh đƣợc ghi chép cụ thể: Toạ độ địa lý (xác định bằng GPS), chiều cao trung bình, sinh trƣởng, độ che phủ ƣớc đoán. Trong mỗi OTC 1000m2 (20m x 50m) sẽ thiết lập tiếp 5 ô mẫu 25m2(5m x 5m) ở 4 góc và giao điểm hai đƣờng chéo của OTC. Trong mỗi ô mẫu 25 m2, tiến hành đánh giá mật độ, độ gặp, diện tích che phủ.
Trong đó:
+ Mật độ: Đƣợc tính bằng cách đếm số lƣợng cá thể của mỗi loài trong mỗi OTC
+ Độ gặp: Đƣợc tính bằng sự có mặt của các loài ngoại lại xâm hại trong tất cả
các OTC (100%)
+ Độ che phủ: Đƣợc tính bằng cách đo đạc diện tích độ tàn che của mỗi loài có mặt trong 05 ô mẫu 25m2 của OTC 1.000 m2. Sau khi xác định đƣợc diện tích độ
tàn che trung bình khi đó độ che phủ đƣợc tính toán nhƣ sau:
Độ che phủ = STB/1.000*100 (%).
Các chỉ số này đƣợc dùng để phân tích, đánh giá mức độ xâm lấn của các loài
ngoại lai xâm hại.
22
* Đối với động vật:
Trên cơ sở kết quả thu thập các tài liệu về khu vực nghiên cứu và kết quả điều
tra, phỏng vấn ngƣời dân tại tuyến khảo sát và áp dụng các phƣơng pháp truyền
thống mà các nhà nghiên cứu động vật thƣờng dùng để điều tra, đánh giá sự phân
bố, có mặt của động vật ngoại lai tại khu vực nghiên cứu. Tại các vùng nghiên cứu
tiến hành quan sát trực tiếp và ghi nhận sự phân bố của các loài động vật (nếu có).
Tọa độ phân bố các loài ngoại lai tại các điểm ghi nhận thông tin đƣợc xác định
bằng máy định vị cầm tay GPS.
- Đối với động vật không xương sống (Ốc bưu vàng, Ốc sên châu phi):
Sau khi ghi nhận sự phân bố thông qua điều tra, phỏng vấn ngƣời dân địa
phƣơng bằng cách sử dụng các bộ ảnh màu của các loài sinh vật ngoại lai đã phát
hiện và ghi nhận tại tỉnh Tuyên Quang và quan sát trực tiếp, tiến hành lập các ô tiêu
chuẩn. Tác giả đề tài đã ghi nhận đƣợc sự phân bố của 02 loài trên và tiến thiết lập
20 điểm khảo sát, điều tra để đánh giá mật độ xuất hiện. Tại mỗi địa điểm điều tra,
lập 05 ô tiêu chuẩn đƣợc đặt tại các vị trí ngẫu nhiên trong sinh cảnh có mặt loài
ngoại lai xâm. Các ô tiêu chuẩn kích thƣớc 1x1m đƣợc sử dụng để điều tra mật độ
các loài động vật không xƣơng sống, sử dụng khung nhựa PVC có kích thƣớc
1x1m. Số lƣợng cá thể của loài ngoại lại xâm hại trong từng ô đƣợc đếm. Giá trị
trung bình của số lƣợng cá thể trong 05 ô tiêu chuẩn tại mỗi điểm điều tra đƣợc là
mật độ trung bình của loài ngoại lại xâm hại tại điểm điều tra tƣơng ứng.
- Đối với động vật có xương sống: Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
bằng cách sử dụng các bộ ảnh màu của các loài sinh vật ngoại lai đã phát hiện và ghi
nhận tại tỉnh Tuyên Quang về sự xuất hiện, nơi phân bố của một số loài. Thu mua
mẫu cá từ ngƣời dân đánh bắt ở các sông, suối, ao tại các hộ dân bằng các dụng cụ
nhƣ câu, vó, đánh lƣới và thu mua, khảo sát tại các trợ phiên tại khu vực nghiên cứu.
Do tính chất, đặc thù của động vật luôn di động, rất khó tiến hành lập ô tiêu chuẩn để
xác định mật độ nên trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả không sử dụng
phƣơng pháp lập OTC mà chỉ thực hiện điều tra, phỏng vấn để xác định sự phân bố,
có mặt của các loài ngoại lai. Mặt khác quá trình phỏng vấn, tập trung tìm hiểu các
thông tin về sự có mặt của các loài mà có thể quá trình điều tra thực địa không ghi
23
nhận đƣợc. Hình ảnh trong các tài liệu nhận dạng sẽ đƣợc sử dụng trong quá trình
phỏng vấn để giúp ngƣời đƣợc phỏng vấn nhận diện chính xác loài. Đối tƣợng phỏng
vấn chủ yếu là những dân sống lâu năm ở địa phƣơng và có kinh nghiệm.
24
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) thực vật ngoại lai trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
25
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí ô tiêu chuẩn (OTC) động vật ngoại lai trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
26
Căn cứ vào các điểm đã phát hiện đƣợc các loài sinh vật ngoại lai xâm
hại trong quá trình điều tra thực địa (định vị bằng GPS), đánh dấu trên bản đồ,
sử dụng phần mềm Mapinfo, xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố động vật,
thực vật ngoại lai theo các hệ sinh thái ở khu vực nghiên cứu (trên địa bàn
huyện Na Hang).
2.3.2.4. Phương pháp lập bản đồ phân bố sinh vật ngoại lai.
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý số liệu thu đƣợc trong quá
trình thực hiện đề tài để xác định đƣợc mức độ xâm lấn của thực vật ngoại lai
và mật độ phân bố của một số động vật ngoại lai.
2.3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp.
27
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Na Hang.
Na Hang là huyện miền núi, nằm về phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, cách
trung tâm thành phố Tuyên Quang khoảng 110km về phía Đông Nam, có giới hạn địa lý từ 22029’ đến 22040’ Vĩ độ Bắc và 104050’ đến 105036’ Kinh độ Đông. Địa
giới hành chính của huyện đƣợc xác định:
- Phía Bắc giáp các tỉnh Hà Giang và tỉnh Cao Bằng;
- Phía Nam giáp huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang;
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Tây giáp huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang và giáp tỉnh Hà Giang.
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Na Hang
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Na Hang là 86.353,7 ha, bao gồm 12 đơn vị
hành chính cấp xã (01 thị trấn và 11 xã). Trên địa bàn huyện có tuyến Quốc lộ 279
chạy qua, công trình Thủy điện Tuyên Quang và một số điểm du lịch danh thắng.
28
- Huyện Na Hang có địa hình bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông, suối, núi,
đồi trùng điệp và những thung lũng sâu tạo thành các kiểu địa hình khác nhau. Nhìn
chung địa hình của huyện có 3 dạng chính: Địa hình núi cao hiểm trở; địa hình núi
thấp và đồi thoải lƣợn sóng xen kẽ với các thung lũng và các cánh đồng phù sa nhỏ
hẹp ven sông. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ cao phổ biến từ 200 - 600 mét; độ dốc trung bình khoảng 20 - 250.
- Khí hậu của huyện Na Hang có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hƣởng của khí hậu Bắc Á và đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng
ẩm mƣa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9; mùa đông lạnh, khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22 - 240C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông là 160C và các tháng mùa hè là 28oC. Tổng tích ôn năm khoảng 8.2000C - 8.4000C. Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1.500 - 1.800 mm, số ngày mƣa
trung bình 150 ngày/năm. Mùa mƣa trùng với thời gian mùa hè, trong các tháng 7
và 8 có lƣợng mƣa lớn nhất, đạt trên 320 mm/tháng. Tháng 1 và tháng 12 có lƣợng
mƣa trung bình thấp nhất, khoảng 16 - 25 mm/tháng. Tổng số giờ nắng trung bình
trong năm khoảng 1.500 giờ/năm. Trong năm từ tháng 5 đến tháng 9 là thời gian có
cƣờng độ nắng lớn nhất là 170-190 giờ/tháng; từ tháng 1 đến tháng 3 nắng ít, trung
bình chỉ khoảng 50-70giờ/tháng. Độ ẩm không khí không có sự khác biệt rõ rệt theo
mùa, trong năm độ ẩm thƣờng dao động trong khoảng 85 - 87%.
- Chế độ thuỷ văn của huyện Na Hang trƣớc khi xây dựng Thủy điện Tuyên
Quang phụ thuộc vào lƣu vực 2 sông lớn là sông Năng bắt nguồn từ hồ Ba Bể – Bắc
Kạn chảy qua địa bàn huyện dài 25 km hợp với sông Gâm ở giữa huyện (tại chân
núi Pắc Tạ), hƣớng sông chảy từ Đông Bắc sang Tây Nam và sông Gâm bắt nguồn
từ Vân Nam - Trung Quốc chảy qua địa bàn huyện dài 53 km, hƣớng sông chảy từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Sau khi xây dựng Thủy điện Tuyên Quang chế độ thủy
văn phụ thuộc nhiều vào sự điều tiết và vận hành của nhà máy.
- Theo số liệu thống kê đất đai năm 2018 huyện Na Hang, tổng diện tích đất
tự nhiên (DTTN) của toàn huyện là 86.353,7 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp
là 81.277,80 ha, chiếm 94,12% DTTN; đất phi nông nghiệp 4.346,65 ha, chiếm
5,04 % DTTN, đất chƣa sử dụng 729,27 ha, chiếm 0,84 % DTTN. Mật độ dân số là 51,8 ngƣời/ngƣời km2, thấp hơn mật độ dân số của tỉnh (131,8 ngƣời/km2).
29
- Tài nguyên nƣớc mặt của huyện khá phong phú, đƣợc cung cấp bởi các
sông suối, ao hồ, đặc biệt là hồ thuỷ điện Tuyên Quang), chứa khối lƣợng nƣớc hàng tỷ m3/năm. Nguồn nƣớc ngầm của huyện khá phong phú, có ở khắp địa bàn.
Tất cả các loại nƣớc ngầm đều có chất lƣợng đủ tiêu chuẩn dùng cho sinh hoạt.
- Theo số liệu thống kê đất đai năm 2018, diện tích đất lâm nghiệp của huyện
hiện nay là 75.139,83 ha, chiếm 78,01% trong tổng số 81.277,80 ha đất nông nghiệp.
Trong đó đất rừng sản xuất là 31.460,23 ha, đất rừng phòng hộ là 22.095,76 ha, đất
rừng đặc dụng là 21.583,84 ha. Theo Quy hoạch đa dạng sinh học tỉnh Tuyên Quang
(2012) đã xác định đƣợc huyện Na Hang có 7 hệ sinh thái khác nhau:
(1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh lâu năm (gồm hệ sinh thái
rừng tự nhiên trên núi đất và hệ sinh thái rừng tự nhiên trên núi đá vôi): Đây là hệ
sinh thái có tính đa dạng sinh học cao. Hầu hết các loài động, thực vật, của tỉnh đều
có mặt trong hệ sinh thái này.
(2) Hệ sinh thái rừng thứ sinh nghèo: Đây cũng là hệ sinh thái có tính đa
dạng sinh học cao của tỉnh với nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm.
(3) Hệ sinh thái rừng trồng: Trong hệ sinh thái này tính đa dạng sinh học
không cao, ở dạng trung bình.
(4) Hệ sinh thái rừng tre nứa: Đây là hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học
thấp. Hầu nhƣ không có một loài thực vật nào thuộc sách đỏ Việt Nam.
(5) Hệ sinh thái nông nghiệp: Hệ sinh thái nông nghiệp đan xen các hệ sinh thái
và môi trƣờng gắn liền với sản xuất đời sống, tập tục canh tác cây trồng, vật nuôi.
(6) Hệ sinh thái thủy vực: Đây là hệ sinh thái quan trọng lƣu giữ các khu hệ
sinh vật dƣới nƣớc.
(7) Hệ sinh thái dân cƣ: Hệ sinh thái dân cƣ bao gồm những mô hình, cụm
dân cƣ thƣờng đƣợc gọi là các làng thôn (ấp, xóm, bản, buôn, sóc) là hệ sinh thái
nhân tạo. Hệ sinh thái dân cƣ là những khu vƣờn truyền thống tại nơi ở. Vƣờn gia
đình là nơi tập hợp các loại cây, cây ăn quả, cây bụi, cây leo, các loại cỏ... , có rất ít
các bụi cây thấp tự nhiên.
30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Na Hang.
Na Hang là huyện miền núi cao, kinh tế huyện trọng tâm vẫn là phát triển
nông, lâm nghiệp, từng bƣớc hình thành nền tảng cho phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, các ngành nghề thủ công truyền thống. Tuy nhiên, kinh tế chủ yếu
là nông nghiệp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, địa hình đồi núi cao, nên mức độ
giao lƣu chƣa cao.
- Ngành chăn nuôi của huyện những năm gần đây đƣợc quan tâm phát triển
cả về số lƣợng và chất lƣợng. Sản xuất ngành thủy sản trên địa bàn huyện đang từng
bƣớc phát triển vƣợt bậc. Năm 2018 sản lƣợng thủy sản đạt 655 tấn, tăng 18 tấn so
với năm 2017. Trong thời gian qua, công tác phát triển khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất luôn đƣợc quân tâm, nhờ vậy mà
diện tích rừng không ngừng tăng lên. Ngoài ra, huyện có tiềm năng rất lớn để phát
triển ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Hiện nay trên địa bàn huyện đang
tiếp tục đầu tƣ phát triển khu du lịch sinh thái Na Hang, du lịch lòng hồ thủy điện
Tuyên Quang để thu hút khách du lịch.
- Tổng dân số toàn huyện theo số liệu niên giám năm 2018 là 45.108 ngƣời.
Phân bố dân cƣ trên địa bàn huyện Na Hang có sự chênh lệch rất lớn giữa khu vực
thành thị và nông thôn. Mật độ dân số tại Thị trấn cao gấp nhiều lần so với các xã.
Dân cƣ tập trung chủ yếu ở khu vực Thị trấn và các xã của huyện nhƣ Năng Khả,
Đà Vị, Yên Hoa, Thanh Tƣơng. Hiện trên địa bàn huyện có nhiều cộng đồng các
dân tộc sinh sống là Tày, Dao, Kinh, H’Mông và một số dân tộc khác. Những năm
gần đây, chất lƣợng lao động ở Na Hang ngày càng đƣợc cải thiện, trình độ văn hóa
của lực lƣợng lao động ngày đƣợc nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chƣa
tốt nghiệp phổ thông đã giảm dần. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
tăng nhanh trong các ngành kinh tế, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp - xây
dựng, dịch vụ - thƣơng mại. Đời sống nhân dân dần đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, so
với mức thu nhập bình quân của toàn tỉnh, thu nhập bình quân trên địa bàn huyện
thấp, do là huyện thuần nông, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông - lâm nghiệp; việc
phát triển các ngành nghề khác còn gặp rất nhiều khó khăn.
31
3.2. Hiện trạng SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang.
3.2.1. Thành phần SVNL xác định đƣợc trên địa bàn huyện Na Hang
Qua kết quả khảo sát, phỏng vấn ngƣời dân tại 270 phiếu điều tra ở 11 xã trên
địa bàn huyện Na Hang và căn cứ danh mục loài ngoại lai xâm hại ban hành theo
Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng và danh mục các loài ngoại lai đã đƣợc thống kê trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, xác định đƣợc 08 loài ngoại lai xâm hại và 02 loài ngoại lai có nguy cơ xâm
hại. Kết quả đƣợc trình bày cụ thể ở Bảng 3.1 và Bảng 3.2.
Bảng 3.1. Danh mục loài ngoại lai xâm hại xác định đƣợc trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
STT Tên tiếng việt Tên khoa học
Động vật không xƣơng sống
1 Pomacea canaliculata Ốc bƣơu vàng
2 Achatina fulica Ốc sên Châu Phi
Cá
3 Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn) Pterygoplichthys pardalis
Thực vật
4 Bèo tây (bèo lục bình, bèo Nhật Bản) Eichhornia crassipes
5 Cây ngũ sắc (bông ổi) Lantana camara
6 Cỏ Lào Chromolaena odorata
7 Trinh nữ móc Mimosa diplotricha
8 Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng) Mimosa pigra
Bảng 3.2. Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại xác định đƣợc trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
STT Tên tiếng việt Tên khoa học
Cá
Cá rô phi đen 1 Oreochromis mossambicus
Thực vật
2 Cây cứt lợn (cỏ cứt heo) Ageratum conyzoides
32
Ốc bươu vàng:
- Vị trí phân loại: Ốc bƣơu vàng có tên khoa học là Pomacea canaliculata,
thuộc họ Ampullariidae, lớp Chân bụng Gastropoda, ngành Thân mềm Mollusca.
- Đặc điểm hình thái: Vỏ ốc tròn, vỏ của con trƣởng thành thƣờng có chiều
rộng từ 40 đến 60 mm và chiều cao từ 45 đến 75 mm (có thể đạt đến 150 mm). Ở
giai đoạn trƣởng thành, nhìn chung con cái có kích thƣớc lớn hơn con đực. Vỏ có
thể có màu vàng, xanh lá cây hoặc nâu, có từ năm đến sáu vòng xoắn và lỗ rốn sâu.
Vành miệng có hình bầu dục rộng, vành miệng ở con đực tròn hơn ở con cái. Nắp
miệng khá dày, màu nâu đậm và có vân đồng tâm. Thân của ốc có thể màu vàng, màu
nâu hoặc gần đen. Siphon có các đốm vàng.
(Nguồn: Ảnh chụp tại xã Thanh Tương, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang)
Hình 3.2. Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata)
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Loài ốc này thƣờng sống ở các thuỷ vực nƣớc
ngọt nhƣ ao, hồ, đầm, các dòng nƣớc. Chúng thƣờng kiếm ăn ở các vùng nƣớc nông
hoặc gần bờ. Thông thƣờng, vào ban ngày chúng hay ẩn mình dƣới nƣớc, gần các
thực vật thuỷ sinh. Chúng hoạt động mạnh hơn vào ban đêm. Nhiệt độ sống ƣa thích
của ốc bƣơu vàng nằm trong khoảng 18–25°C. Ở nhiệt độ dƣới 18°C, chúng hầu nhƣ
không di chuyển. Một số nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ tử vong của ốc bƣơu vàng
cũng tăng lên đáng kể nếu nhƣ nhiệt độ nƣớc ở dƣới 18°C hoặc trên 32°C. Ốc bƣơu
vàng rất phàm ăn, ăn nhiều loại thức ăn, trong đó chủ yếu là thực vật. Chúng có thể
ăn tảo, các loại cây sống ngập trong nƣớc hoặc nổi trên nƣớc, hoặc các con côn trùng
chết, hoặc các loại ốc nhỏ hơn. Các cá thể ốc nhỏ chủ yếu ăn tảo hoặc các mẩu vụn
hữu cơ, trong khi đó các cá thể trƣởng thành thƣờng ăn các loại cây thuỷ sinh. Trong
các hệ sinh thái nông nghiệp, ốc bƣơu vàng thƣờng ăn các cây lúa non, các lá cây
mềm (lá của các loại rau nhƣ rau muống, v.v.), hoặc các loại bèo tấm, bèo tây.
33
(Nguồn: Ảnh chụp tại xã Thanh Tương, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang)
Hình 3.3. Các cá thể ốc bươu vàng trong khu vực ao cạn
- Đặc điểm sinh sản và phát triển:
Khả năng sinh trƣởng của ốc (thể hiện qua kích thƣớc vỏ ốc) phụ thuộc
nhiều vào điều kiện môi trƣờng: Kích thƣớc vỏ phát triển nhanh vào mùa nóng và
chậm lại vào mùa lạnh. Chúng thƣờng đạt đến giai đoạn trƣởng thành khi vỏ ốc
đạt tới đƣờng kính khoảng 2,5 cm. Ốc bƣơu vàng có thể sinh sản quanh năm. Tuy
nhiên, tốc độ và tần suất sinh sản phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng và tình trạng
sẵn có của thực phẩm. Chúng sinh sản nhiều vào mùa xuân và mùa hè và ít hơn
vào mùa thu và mùa đông.
Con cái thƣờng đẻ trứng thành các cụm, mỗi cụm chứa khoảng 200–600 trứng
(trung bình khoảng 270 trứng) đƣợc dính lỏng lẻo với nhau. Tần suất đẻ trứng của
mỗi con cái từ một đến vài tuần/một lần, mỗi lẫn một cụm trứng. Các cụm trứng
thƣờng đƣợc đẻ lên các bề mặt cứng trên bờ (đá, bờ kè xi măng, gỗ), hoặc phần chồi
lên trên mặt nƣớc của các cây thuỷ sinh, thƣờng cách mặt nƣớc từ 10 đến 50 cm
(Hình 3.4). Trứng mới đẻ thƣờng có màu hồng đỏ rồi chuyển thành hồng nhạt khi sắp
nở. Trứng thƣờng nở trong vòng 7 đến 15 ngày hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào nhiệt độ
môi trƣờng. Tỷ lệ trứng nở thƣờng trên 80%, có thể đạt đến 100%. Sau khi trứng nở
chúng sẽ phát triển thành ốc non trong vòng 15–25 ngày. Chúng thƣờng đạt đến giai
đoạn trƣởng thành về sinh dục trong vòng 45–59 ngày sau đó. Trong điều kiện không
thuận lợi, thời gian để đạt đến giai đoạn sinh sản có thể lâu hơn, thậm chí đến 2 năm.
Ốc có thể sống đến 4 năm, trong đó giai đoạn sinh sản chủ yếu từ 2 tháng đến 3 năm
sau khi nở, tuỳ thuộc vào các điều kiện môi trƣờng.
34
Trong điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt, ốc bƣơu vàng thƣờng vùi mình trong
bùn và giảm sự trao đổi chất để khi chờ đợi điều kiện môi trƣờng cải thiện.
(Nguồn: Ảnh chụp tại xã Thượng Nông, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang)
Hình 3.4. Trứng ốc bươu vàng được đẻ lên một khúc gỗ trong ao nước
- Nguồn gốc: Ốc bƣơu vàng có phân bố tự nhiên ở khu vực Nam Mỹ, từ
Argentina đến lƣu vực sông Amazon.
- Con đường xâm nhập: Ốc bƣơu vàng đƣợc giới thiệu từ Nam Mỹ đến
Đông Nam Á vào khoảng những năm 1980, ban đầu với mục đích phát triển các dự
án nuôi làm thực phẩm và đƣợc coi là một mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng. Chúng
cũng có thể đƣợc du nhập vào các địa phƣơng một cách không chủ ý do trứng hoặc
các con ốc nhỏ bám lẫn vào thực vật thuỷ sinh. Thậm chí đã có nơi bán chúng trong
các cửa hàng sinh vật cảnh. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, nhƣ do ngƣời dân
thả ra môi trƣờng tự nhiên hay do chúng thoát ra khỏi các ao nuôi. Khi phát tán vào
môi trƣờng tự nhiên, ốc bƣơu vàng đã lây lan nhanh chóng từ các vùng nông nghiệp
sang vùng đất ngập nƣớc và các hệ thống nƣớc ngọt tự nhiên khác.
- Khả năng gây hại: Đối tƣợng gây hại chính của ốc bƣơu vàng là cây lúa.
Ốc bƣơu vàng thƣờng cắn ngang cây lúa non hay chồi non từ ngay sau khi cấy cho
đến khi cây lúa đƣợc 30 ngày tuổi, hoạt động chủ yếu vào sáng sớm, chập tối và ban
đêm. Đây là giai đoạn thiệt hại nặng nhất. Trên ruộng lúa, các dấu hiệu nhận thấy ốc
bƣơu vàng gây hại là: mất cây - làm cho lá, thân cây lúa nổi trên mặt nƣớc hoặc cây
lúa đứt ngang thân. Khi ốc bƣơu vàng phát triển ở mật độ cao có thể làm ruộng mất
trắng, làm thiệt hại về giống, phải gieo cấy lại nhiều lần, ruộng lúa sinh trƣởng không
35
đồng đều khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch, ảnh hƣởng đến năng suất lúa. Các nghiên cứu cho thấy, 1 con ốc bƣơu vàng/m2 gây hại trong giai đoạn 3 – 20 ngày
sau gieo cấy sẽ làm giảm 15 - 20% năng suất lúa. Nếu mật độ 6 - 10 con ốc bƣơu vàng/m2 thì ruộng lúa sẽ bị hại hoàn toàn sau 1 ngày đêm. Bên cạnh đó ốc bƣơu vàng
còn gây hại đối với các loài thực vật thủy sinh khác, nhất là các loại rau nhƣ rau
muống, rau cần…Nguồn ốc bƣơu vàng phong phú, luôn có ốc bƣơu vàng tại ruộng và
sự bổ sung theo nguồn nƣớc, vùng có thảm thực vật hoang dại làm nguồn thức ăn cho
ốc bƣơu vàng sinh sản, phát triển và lây lan cho các ruộng lúa xung quanh.
Ốc sên Châu Phi:
- Vị trí phân loại: Ốc sên Châu Phi có tên khoa học là Achatina fulica, thuộc
họ Achatinidae, lớp Chân bụng Gastropoda, ngành Thân mềm Mollusca.
- Đặc điểm hình thái: Ốc sên Châu Phi có vỏ hình nón hẹp, chiều cao gấp
đôi chiều rộng, vỏ ốc trƣởng thành có 7 đến 9 vòng xoắn và không có lỗ rốn. Con
trƣởng thành có chiều cao vỏ từ 5 đến 10 cm. Vỏ thƣờng có màu nâu đỏ với sọc
vàng, màu sắc có thể thay đổi tuỳ vào điều kiện môi trƣờng và thức ăn. Vỏ khá
cứng với hàm lƣợng kim loại nặng khá cao so với các loài ốc khác. Ốc không có
nắp miệng mà có một màng trắng dày (gọi là màng miệng) có chức năng bảo vệ
trong thời gian ngừng hoạt động.
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Ốc sên Châu Phi là loài ốc sống ở môi trƣờng
cạn. Chúng ƣa sống ở những nơi có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ quanh năm ấm áp
và và thƣờng xuyên độ ẩm cao. Chúng có thể sống ở nơi chỉ có độ ẩm cao ở một giai
đoạn trong năm, vào giai đoạn khô hơn thì chúng ở trạng thái ngủ, ngừng hoạt động.
Chúng thƣờng sẽ chết nếu bị tác động bởi ánh sáng mặt trời trực tiếp. Ốc sên Châu
Phi thƣờng hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ 9°C đến 29°C và có thể tồn tại ở
nhiệt độ 2°C bằng cách ngủ đông và ở nhiệt độ trên 30°C bằng cách ngủ hè.
Ở những quốc gia mà chúng di nhập vào, chúng thƣờng sống ở các khu vực
nông nghiệp, vùng ven các khu đất ngập nƣớc, các khu vực bị tác động mạnh của con
ngƣời, rừng trồng và cả ở các khu đô thị. Chúng thƣờng phát triển mạnh ở các khu vực
ven rừng tự nhiên ở trong rừng trồng, vƣờn cây, vƣờn rau. Ốc sên Châu Phi hoạt động
chủ yếu vào ban đêm, còn ban ngày chúng ẩn náu trong các hốc đất hoặc bụi cây.
36
- Đặc điểm sinh sản và phát triển: Trứng ốc có thể nở trong khoảng thời
gian từ 15 đến 17 ngày sau khi đẻ. Tuỳ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ốc có thể
trƣởng thành trong vòng từ 5 đến 15 tháng (ốc trƣởng thành chậm hơn trong điều
kiện nhiệt độ lạnh). Mỗi cá thể Ốc sên Châu Phi có thể sống trung bình từ 3 đến 6
năm, một số có thể sống tới 9–10 năm. Ốc sên Châu Phi là loài lƣỡng tính nhƣng
thụ tinh chéo (không tự thụ tinh). Ốc có thể giao phối 1 lần và lƣu trữ tinh trùng
nhận từ cá thể khác tới 2 năm và dùng để thụ tinh cho các lứa trứng sau đó. Ốc có
thể bắt đầu đẻ trứng từ lúc 6 tháng tuổi và khả năng sinh sản có thể kéo dài tới
khoảng 400 ngày từ lúc đạt tuổi trƣởng thành. Ốc sên không có mùa sinh sản rõ rệt,
thƣờng đẻ các ổ trứng mới với tần suất từ 2 đến 3 tháng /lần. Thông thƣờng, trong
điều kiện thuật lợi, ốc sên có thể đẻ đến 100 trứng trong năm đầu tiên và đến 500
trứng trong năm thứ hai nhƣng khả năng đẻ trứng sẽ giảm sút sau năm thứ hai.
Trong vòng đời, mỗi cá thể ốc sên có thể đẻ tổng số trứng lên đến 1000. Trứng có
đƣờng kính từ 4,5mm đến 5,5mm và chỉ nở ở nhiệt độ trên 15°C. Trứng của Ốc sên
Châu Phi đƣợc đẻ trong các ổ nằm ẩn trong các hốc đất, hốc đá hoặc dƣới đám lá
cây rụng nhằm bảo vệ và ngụy trang cho trứng. Ốc sên Châu Phi không phát triển
qua giai đoạn ấu trùng, trứng nở trực tiếp thành những con ốc con.
- Nguồn gốc: Ốc sên Châu Phi có phân bố tự nhiên ở khu vực Châu Phi, chủ
yếu ở khu vực duyên hải và các hòn đảo của Đông Phi (từ Mozambique ở phía Nam
đến Kenya và Somalia ở phía bắc).
- Con đường xâm nhập: Ốc sên Châu Phi đƣợc du nhập vào các khu vực
khác nhau trên thế giới, bao gồm cả Châu Á, Châu Úc và Châu Mỹ. Ban đầu chúng
đƣợc du nhập chủ yếu thông qua vận chuyển nông nghiệp, thƣơng mại vì có thời kỳ
một số nơi khuyến khích nuôi ốc sên làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, hoặc làm cảnh. Ngoài ra chúng có thể du nhập theo cách không có chủ ý, do chúng có thể nằm lẫn với các sản phẩm hàng hoá nông nghiệp, nhƣ thực vật hoặc vật chất đất trong quá trình vận chuyển thƣơng mại. Khả năng lƣu trữ tinh trùng của ốc sên tới 2 năm là một ƣu thế đặc biệt giúp một cá thể đơn lẻ đã đƣợc thụ tinh có thể thiết lập
một quần thể mới nếu thoát ra ngoài môi trƣờng tự nhiên.
- Khả năng gây hại: Ốc sên Châu Phi là là động vật ăn thực vật, chủ yếu là thực vật có mạch, chúng ăn cả cây sống và phần cây đang phân hủy. Ốc sên Châu
37
Phi tìm kiếm thức ăn dựa vào khứu giác, chúng thƣờng bị thu hút bởi các loại cây trồng, nhƣ rau màu. Thức ăn ƣa thích của ốc tuỳ theo lứa tuổi của chúng. Ốc con
thƣờng ăn mùn bã hữu cơ hoặc tảo đơn bào. Chúng cũng thƣờng ăn chuối mềm,
đậu, hoặc hoa cúc. Với những con nhỏ hơn 5 mm thì nhu cầu chính của chúng là
thức ăn giàu canxi. Với những con đã đạt kích thƣớc trên 5 mm thì thức ăn chủ yếu là các loại thực vật sống và ở giai đoạn trƣởng thành thì có thể quay lại dạng thức
ăn là mùn bã thực vật. Ốc sên Châu Phi ăn nhiều loại cây khác nhau. Với ốc sên trƣởng thành, thức ăn của ốc sên trƣởng thành có sự đa dạng hơn, bao gồm nhiều
loại thực vật khác nhau, chủ yếu các loại cây nông nghiệp, nhƣ cà tím, cải bắp, hoa
lơ, đậu bắp, bí đỏ, đu đủ, dƣa chuột, v.v. Ốc sên đôi khi cũng ăn các loài ốc khác.
(Nguồn: Ảnh chụp tại xã Đà Vị, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang)
Hình 3.5. Hình thái ngoài của ốc sên Châu Phi Achatina fulica
Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn)
- Vị trí phân loại: Cá tỳ bà lớn có tên khoa học là Pterygoplichthys pardalis
(Castelnau, 1855); Synonym: HypostomuspardalisCastelnau, 1855; Lyposarcus
pardalis (Castelnau, 1855); Liposarcus jeanesianusCope, 1874. Thuộc họ
Loricariidae, bộ Cá Nheo – Siluriformes.
- Đặc điểm hình thái: Thân sau cá dẹp bên, đầu dẹp bằng. Vây lƣng cao, cứng và thẳng đứng. Vây ngực rộng và xoè ngang. Vây đuôi nhỏ, dày; cuống đuôi hình trụ. Tùy theo môi trƣờng sống mà thân cá màu đen thẫm, có khi nâu đen hoặc nâu nhạt.
Cá có các vân hoa trắng xen lẫn trên thân. Thân cá sần, thô ráp(Hình 3.6).
Vây lƣng có 11-13 tia vây, với các chấm đen chạy dọc theo từng tia vây.
Vây hậu môn có từ 4-5 tia, gốc vây ngắn. Dọc theo đƣờng bên có khoảng từ 29-30 tấm sừng (Scutes). Cá sinh trƣởng tốt có chiều dài tối đa khoảng 42 cm, nặng 700 g.
38
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Cá sống ở đáy, vùng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ
vùng cửa sông nơi có nƣớc chảy. Khoảng pH thích hợp để cá phát triển là 6,0-7,5.
Cá có thể chịu đƣợc lạnh, nhƣng nhiệt độ thích hợp 21,0-26,0°C hoặc 69,8-
78,8°F. So với các loài cá nƣớc ngọt khác, cá tỳ bà lớn chịu đƣợc hàm lƣợng oxy
thấp nên cá vẫn sống đƣợc ở các thủy vực đã bị ô nhiễm nhƣng chƣa quá nặng. Cá
tỳ bà lớn ăn tạp, thức ăn của cá là tảo, mùn bã hữu cơ và các loại thức ăn nhân tạo,
nhƣng ƣa thích ăn cặn vẩn hữu cơ. Vì đặc tính này mà cá đƣợc nuôi để dọn sạch cặn
vẩn, thức ăn dƣ thừa ở các bể cá cảnh nên còn có tên là cá dọn bể, cá lau kính. Còn
có nhiều thông tin cho rằng, khi thiếu thức ăn, cá dọn bể lớn có thể ăn cả cá con,
tôm con hoặc động vật cỡ nhỏ khác.
Mùa sinh sản của cá vào mùa hè, từ tháng 5 - 6 hàng năm. Mỗi con cái đẻ từ
500-3000 trứng. Cá thƣờng đào hang sâu 0,5m ở nền đáy để làm tổ đẻ trứng. Nếu
nền đáy là đá cứng, cá đào hang làm tổ ở bờ thủy vực đang cƣ trú. Tổ trứng đƣợc
bảo vệ bởi con đực cho tới khi nở. Cá con đƣợc bố mẹ bảo vệ. Cá có khả năng sinh
sản ngoài thuỷ vực tự nhiên, khả năng tái lập quần thể rất nhanh.
Hình 3.6. Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn)- Pterygoplichthys pardalis
(Ảnh chụp ở tổ 3, thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang) - Nguồn gốc: Cá cọ bể lớn (cá Tỳ bà lớn, cá chùi kiểng, cá lau kính), có nguồn
gốc từ Nam Mỹ, trong các thủy vực của Costa Rica, Guiana, Panama,…
- Con đường xâm nhập: Chúng đƣợc nhập vào Việt Nam qua con đƣờng
buôn bán cá cảnh từ Hồng Kông và Singapore. Thời gian nhập vào Việt Nam là sau
khi đất nƣớc thống nhất (1975), nhập vào miền Nam (thành phố Hồ Chí Mình và
39
Đồng bằng sông Cửu Long) trƣớc, sau đó mới nhập vào các tỉnh phía Bắc (đầu tiên
là Hà Nội và Hải Phòng). Lúc đầu, cá đƣợc nhập nuôi để dọn vệ sinh cho các bể cá
cảnh, sau đó cá thoát ra ngoài hoặc đƣợc thả ra sông, ao, hồ và sống ngày càng phổ
biến ở các thủy vực trong cả nƣớc.
- Khả năng gây hại: Cá tỳ bà lớn thích nghi và phát triển nhanh ở các thủy
vực tự nhiên. Loài này ăn nhiều loài cá cảnh nhỏ hơn, cạnh tranh thức ăn với nhiều
Bèo tây
loài cá bản địa, ảnh hƣởng lớn đến đa dạng sinh học và nghề nuôi cá truyền thống.
- Vị trí phân loại: Bèo tây có tên khoa học là Eichhornia crassipes, thuộc
loài Eichhornia crassipes, Chi Eichhornia, Họ Pontederiaceae, Bộ Commelinales,
Lớp Liliopsida.
- Đặc điểm hình thái: Cây sống ở nƣớc, cao khoảng 30cm. Rễ hình chùm.
Lá mọc thẳng từ rễ thành hoa thị, hình tròn hoàn toàn nhẵn, đầu hơi nhọn, mép uốn
lƣợn, gân hình cung rất sít nhau, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dƣới nhạt, cuống dài
gấp hai ba lần phiến lá, phồng lên thành phao xốp nổi, màu xanh lục rất nhạt hoặc
trắng. Cụm hoa mọc ở giữa túm lá trên một cán dài thành bông, hoa không đều màu
tím hoặc trắng nhạt; bao hoa gồm đài và tràng cùng màu, hàn liền ở gốc, cánh hoa
trên to hơn có một đốm vàng; gồm có 6 nhị, 3 dài, 3 ngắn; bầu thƣợng có 03 ô chứa
nhiều noãn. Quả nang. Mùa hoa quả: tháng 10 – 11.
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Bèo Tây thƣờng sống ở ruộng sâu, rạch,
nhất là ở bình nguyên. Bèo Tây sống trôi nổi trong môi trƣờng nƣớc ngọt, bắt buộc
phải có nƣớc để có thể tồn tại. Chúng có thể tạo thành bè dày đặc trên mặt nƣớc,
làm suy giảm chất lƣợng thủy vực, đặc biệt khi thối mục làm giảm ô-xy hòa tan
trong nƣớc, dẫn đến làm chết cá và các loài thủy sinh khác và làm thay đổi đáng kể
đời sống của các loài động- thực vật bản địa. Cũng nhƣ các loài sinh vật ngoại lai
xâm hại khác, nó còn gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Chúng không
chỉ cản trở hoạt động giao thông đƣờng thủy mà còn làm chậm dòng chảy, làm giảm
khả năng phát điện, sức tƣới tiêu và tăng kinh phí bảo trì các hồ chứa. Chúng có khả
năng sinh sôi rất nhanh, có thể tăng gấp đôi kích thƣớc quần thể trong 6-18 ngày
40
(Mitchell 1976). Bèo Tây là loài nhiệt đới và cận nhiệt đới, không phải là loài có khả năng chịu rét. Nhiệt độ tăng trƣởng tối thiểu là 12oC, nhiệt độ tối ƣu là 25-30O- C, nhiệt độ tăng trƣởng tối đa là 33-35 OC (Kasselmann 1995). Bèo Tây có khả năng
sinh sản vô tính và hữu tính (Penfound and Earle 1948, Gopal and Sharma 1981),
cây con có thể mọc lên từ thân bò của cây mẹ. Sinh sản hữu tính xảy ra khi khí hậu
ôn hòa, tạo ra lƣợng hạt giống cực lớn. Cây con có thể đƣợc phát tán nhờ nƣớc và
gió. Lá có thể bị héo ở nhiệt độ thấp nhƣng có thể tái tạo nhanh chóng từ các thân
ngầm dƣới mặt nƣớc.
Hình 3.7. Hình thái cây Bèo tây - Eichhornia crassipes (Nguồn: Ảnh chụp tại Xã Thanh Tương, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang) - Nguồn gốc: Cây Bèo Tây xuất xứ từ châu Nam Mỹ, du nhập Việt Nam
khoảng năm 1905 với mục đích làm cảnh.
- Con đường xâm nhập: Bèo Tây đƣợc nhập vào Việt Nam từ Nhật Bản vào
năm 1902 với mục đích làm cảnh. Gặp điều kiện thích hợp, hiện đã phát triển phân
bố rộng khắp các thủy vực nƣớc ngọt ở Việt Nam. Thông thƣờng, các nhóm sinh
vật ngoại lai có 3 con đƣờng xâm nhập chính vào các địa phƣơng khác nhau gồm:
+ Phát triển theo con đƣờng tự nhiên.
+ Du nhập có chủ đích: Du nhập có chủ đích đƣợc phép và không đƣợc phép.
+ Sự du nhập không chủ đích (ngẫu nhiên).
Tại huyện Na Hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung, Bèo Tây đƣợc
ngƣời dân đƣa về trồng với mục đích chính là làm thức ăn cho gia súc. Đây là hình
thức du nhập có chủ đích.
41
- Khả năng gây hại: Đây là loài thuỷ sinh sống trôi nổi trên kênh mƣơng, ao
hồ,… tạo thành những bè lớn phủ kín mặt nƣớc và từ đó gây ra nhiều tác hại đối với
môi trƣờng. Tác hại dễ thấy nhất là làm cản trở giao thông đƣờng thuỷ, gây tắc
nghẽn hệ thống tƣới tiêu và từ đó làm tăng chi phí bảo dƣỡng duy tu các công trình
thuỷ lợi. Làm cản trở ánh sáng mặt trời thâm nhập vào nƣớc, làm giảm lƣợng oxy
hoà tan, dẫn đến thay đổi thành phần các loài thực vật thuỷ sinh và kéo theo sự thay
đổi cấu trúc quần xã động thực vật và hệ sinh thái thuỷ vực. Xác bèo khi phân huỷ
gây ô nhiễm nƣớc và ảnh hƣởng đến đến nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân.
Cây ngũ sắc
- Vị trí phân loại: Cây ngũ sắc hay còn gọi là bông ổi, thuộc loài L. camara, chi
Lantana, họ Verbenaceae, bộ Lamiales, giới Plantae.
- Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Trung, Nam
Mĩ. Cây đƣợc trồng làm cảnh, sau đó phát triển rộng rãi khắp cả nƣớc.
- Đặc điểm hình thái: Cây nhỏ, cao tới 1,5m-2m, thân có gai; cành dài, hình
vuông, có gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối, khía rạng, mặt dƣới có lông. Cụm hoa
là những bông co lại thành đầu giả mọc ở nách các lá ở ngọn. Hoa lƣỡng tính,
không đều, thoạt tiên vàng dợi rồi vàng kim, vàng tƣơi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn
hoa trắng. Quả trắng hình cầu, nằm trong lá dài, khi chín màu đen; nhân gồm 1-2
hạt cứng, xù xì.
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Hạt nảy mầm dễ dàng không cần điều kiện
đặc biệt. Khả năng thích ứng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, mọc trên nhiều
loại đất. Cây mọc tốt nhất trong điều kiện tán mở nhƣ ở những nơi đất bỏ hoang,
vùng bìa rừng, những dải đất ven bờ, rừng mới tái sinh . Những nơi rừng bị xáo động,
bị chặt tạo ra các vùng tán mở tạo điều kiện cho ngũ sắc mọc và tiếp tục phát tán. Do
hoa có nhiều màu sắc sặc sỡ nên đƣợc nhiều nơi gây trồng làm cây cảnh, điều này
khiến cho cây nhanh chóng lan rộng. Cây ngũ sắc mọc tốt trên đất khô hạn, có thể
phát triển chồi rất mạnh và cả tái sinh hạt.
- Con đường xâm nhập: Năm 1600 các nhà thám hiểm ngƣời Hà Lan đã
đem loài cây này về đất nƣớc của mình trồng. Sau đó, các quốc gia khác cũng mang
hạt giống về trồng (ở Châu Âu, Vƣơng Quốc Anh và Bắc Mỹ). Sau khi đƣợc trồng
42
ở Hawaii nhƣ một giống hoa, cây ngũ sắc nhanh chóng lan rộng ra hòn đảo của Thái
Bình Dƣơng, Úc và Nam Á. Theo cách tƣơng tự, nó đã nhanh chóng đƣợc mọc ở
các khu vực ấm hơn của Nam Phi do chim ăn quả và phân bố hạt. Trong thế kỷ 18
và 19 cây ngũ sắc đƣợc canh tác một cách thƣơng mại hóa trên toàn thế giới nhƣ là
một cây cảnh vì màu sắc của hoa. Cũng vào thế kỷ 19, ngũ sắc đƣợc trồng làm cảnh
ở Việt Nam. Đến nay cây đã phổ biến rộng rãi, mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi
núi, ven biển.
- Khả năng gây hại: Loài này có thể mọc thành bụi đơn độc hoặc nhiều cây
mọc thành cụm dày đặc và lấn át các loài khác. Ở những khu rừng bản địa chịu xáo
động, loài ngũ sắc có thể trở thành loài ƣu thế ở tầng cây bụi, làm biến đổi diễn thế
sinh thái và suy giảm đa dạng sinh học. Hơn nữa, loài này có khả năng sản sinh ra các
chất làm ức chế các loài xung quanh. Đã có nghiên cứu ghi nhận loài này mọc thành
bụi dày đặc và tồn tại lâu tới mức chúng làm dừng quá trình tái sinh của rừng nhiệt
đới tới 3 thập kỷ và có thể gây đe dọa tuyệt chủng một số loài thực vật bản địa.
Hình 3.9. Cây ngũ sắc - Lantana camara
Hình 3.8. Cây ngũ sắc - Lantana camara
(Nguồn: Ảnh chụp tại xã Thượng Nông, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang)
(Nguồn: Ảnh chụp tại xã Hồng Thái, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang)
Cỏ lào (Chromolaena odorata)
- Vị trí phân loại: Cỏ lào hay còn gọi là cỏ hôi, Ba bớp, Yến Bạch, thuộc họ
cúc (Asteraceae).
- Đặc điểm hình thái: Cỏ lào là cây thân thảo lâu năm, tạo thành các bụi rậm
cao tới 1,5 – 2m, có thể cao tới 6m khi bám vào cây khác. Thân Cỏ lào có lông tơ,
43
các cành già có màu nâu và hóa gỗ ở gốc cành, đầu cành, các chồi có màu xanh và
mọng nƣớc. Bộ rễ dạng chùm và không mọc sâu quá 20 – 30cm. Lá mọc đối, mỏng
mềm, có lông nhung, hình tam giác đến hình trứng, đầu lá nhọn, mang 3 gân chính
nổi bật, các răng cƣa có mép lá thô, mỗi mép lá có khoảng 1 – 5 răng cƣa, lá non có
thể trơn không mang răng cƣa. Gốc lá tù, cuống lá mảnh dài 1- 1,5cm, phiến lá
thƣờng dài 5 – 12cm, rộng 3 – 6cm. Hoa mọc thành cụm dạng ngù với khoảng 20 –
60 cụm mỗi ngù. Tràng hoa có màu trắng hay xanh nhạt, nhị hoa mọc dài vƣơn ra
khỏi tràng hoa, số lƣợng tràng hoa lớn có thể phủ cả bụi cây. Hạt nhỏ (dài 3 – 5mm,
đƣờng kính khoảng 1mm), nặng trung bình 2,5mg/hạt.
Hình 3.10. Cỏ lào Chromolaena odorata
(Nguồn: Ảnh chụp tại khu vực xã Côn Lôn) - Đặc điểm sinh thái, sinh học: Cỏ lào có thể mọc đƣợc ở nhiều loại đất và
thảm thực vật khác nhau trong rừng (nơi có lƣợng mƣa trung bình năm 1 khoảng
500 mm), đồng cỏ hoặc nơi đất khô hơn (lƣợng mƣa trung bình năm dƣới 500 mm).
Ở những nơi điều kiện môi trƣờng khô hạn, loài này bị giới hạn và chỉ mọc quanh
bờ sông. Ở giai đoạn phát triển, loài cỏ lào trở thành loài xâm hại nhƣng không
thích nghi ở những nơi băng giá và hạn hán. Để sinh trƣởng tốt, cây con cần độ ẩm khoảng 60 - 70%, nhiệt độ khoảng 30oC. Khi bị che bóng, cỏ lào không sinh sản và
tạo hạt. Sự sinh trƣởng của loài tỷ lệ thuận với độ mở tán và thƣờng mọc nhiều ở
bìa rừng. Cỏ lào là loại thực vật xuất hiện trong giai đoạn đầu của diễn thế sinh thái.
- Nguồn gốc: Cỏ lào có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ.
44
- Con đường xâm nhập: Hạt giống của cỏ lào phát tán nhờ gió, động vật và
cả con ngƣời. Vì vậy, cây cỏ lào phát tán, mở rộng vùng phân bố rất nhanh sang các
vùng nhiệt đới ở châu Á, Tây Phi và một phần Châu Úc. Sau khi xuất hiện, loài thực
vật này nhanh chóng lan rộng ở Việt Nam, đƣợc ghi nhận năm 1935. Cùng với
những lợi ích làm thuốc, ngụy trang trong chiến tranh hay làm cảnh (hàng rào) mà
loài cây này đƣợc ngƣời dân trồng nhiều.
- Khả năng gây hại: Cỏ lào có thể tạo thành các bụi rậm, ngăn cản sự thiết
lập quần thể của các loài khác do cạnh tranh. Khi thời tiết khô, cỏ Lào có thể trở
thành vật liệu gây cháy. Cỏ lào có thể gây dị ứng da hoặc hen suyễn đối với những
ngƣời mẫn cảm.
Trinh nữ móc
- Vị trí phân loại: Trinh nữ móc hay còn gọi là trinh nữ thân vuông. Cây có tên
khoa học là Mimosa diplotricha, thuộc loài M. diplotricha, họ Fabaceae, bộ Fabales.
- Đặc điểm hình thái: Cây bụi, thân 4 cạnh, có rất nhiều gai mọc ngƣợc dễ
móc vào quần áo. Lá kép lông chim hai lần, mang 7-8 lá chét, lá chét xếp lại khi bị
đụng đến. Hoa đầu ở nách lá và thành chùm ở ngọn nhánh, màu tím hồng. Hoa tứ
phân, nhỏ. Chùm quả có đốt, quả không cọng, rộng 2 – 5 mm; đốt 4 – 8.
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Là một loài rất dễ xâm lấn các khu vực đất
màu mỡ, có độ ẩm, nhiệt độ không khí và ánh sáng đều cao, đất hoang hoá, các đồng
cỏ, lề đƣờng, rừng trồng cây tái sinh, ở rìa các khu rừng, đất ven sông, các kênh rạch,
dòng sông bị khô cạn. Cây ra hoa và tạo hạt quanh năm, một cây có khoảng 300-700
quả, mỗi quả khoảng 14-26 hạt, quả rất dễ phát tán theo gió hoặc trôi theo dòng nƣớc.
Cây Trinh nữ móc tái sinh chủ yếu bằng hạt, hạt có lớp vỏ dày, chịu đƣợc tác động
của ngoại cảnh trong quá trình phát tán và lƣu giữ đƣợc ở môi trƣờng bất thuận
khoảng 2-3 năm. Cây còn nẩy chồi rất mạnh, từ gốc đã chặt ngang thân.
- Nguồn gốc: Cây trinh nữ móc có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Khu
phân bố tự nhiên trải dài từ vùng nhiệt đới Mexicô qua Trung Mỹ kéo tới vùng nhiệt
đới Nam Mỹ (Burkart, 1948). Hiện nay, loài ngoại lai xâm lấn này đã trở thành loài
nguy hiểm đối với môi trƣờng và đa dạng sinh học ở nhiều nƣớc thế giới từ nhiệt
45
đới Châu Phi đến Châu Úc và khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Việt Nam,...).
Hình 3.11. Trinh nữ móc Mimosa diplotricha
(Nguồn: Ảnh chụp tại khu vực xã Yên Hoa, huyện Na Hang) - Con đường xâm nhập: Cây trinh nữ móc có khả năng phát tán theo dòng
nƣớc,bám vào da, lông của động vật, quần áo của ngƣời, theo các phƣơng tiện giao
thông, vận tải,... nên lan tràn xâm lấn rất nhanh. Đây là loài xâm lấn cực mạnh ở
Thái Bình Dƣơng, nơi loài này đã du nhập trên tất cả các nhóm đảo.
- Khả năng gây hại: Có khả năng leo cao, vƣợt lên trên các loại cây trồng
khác nên cản trở ánh sáng, ngăn cản sự tái sinh tự nhiên của các cây trồng khác, có
thể tạo thành mối nguy hiểm gây cháy tại những vùng đất hoang khi cây khô. Là đối
thủ cạnh tranh liên tục và tạo thành thảm dày đặc, ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển
của nhiều loài bản địa, do đó ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái bản địa và
quần xã động vật. Cây có khả năng biến đất trồng thành đất hoang hoá, gây thiệt hại
đến đời sống kinh tế, xã hội. Hàng loạt gai cong, sắc, với quần thể dày đặc đã cản
trở con ngƣời và động vật tiếp cận các vùng đất trống, nguồn nƣớc, cản trở sự di
chuyển và hoạt động kiếm ăn.
Trinh nữ thân gỗ
- Vị trí phân loại: Cây trinh nữ thân gỗ hay còn gọi là cây mai dƣơng. Cây
có tên gọi khoa học là Mimosa pigra, thuộc họ Mimosaceae.
- Đặc điểm hình thái: Cây trinh nữ thân gỗ là loài cây thân gỗ lâu năm, cao tới
5 – 6m, có nhiều gai, nhiều cành, rễ ăn sâu trong đất, rộng và xa tới 3,5 m tính từ gốc
(Robert, 1982). Thân có màu xanh ở gốc nhƣng khi già hóa gỗ, ban đầu có lớp lông
46
mịn bao phủ làm cho thân cây ráp, sau đó mọc nhiều gai con dài 5 – 10 cm. Lá có hai
lần lá kép lông chim, khi chạm vào thì lá khép lại. Lá dài 20 – 25 cm, màu xanh sáng,
mỗi đốt lá có 10 – 15 cặp lá kép mọc đối xứng dài 5 cm. Sống lá chét dài 3 – 12 cm,
có gai thẳng đứng, mảnh, ở giữa gốc của các cặp lá chét đôi khi có gai mọc lệch hoặc
mọc chính giữa hai cặp lá. Mỗi lá kép có nhiều cặp lá chét con, thuôn, dài 3 – 8 mm,
rộng 0,5 – 1,25 mm, mép lá có lông tơ. Hoa trinh nữ màu hồng, nhỏ, mọc đều, nhiều
hoa đơn hợp thành hoa đầu tự đƣờng kính 1 – 2 cm. Mỗi nách lá thƣờng có 2 hoa.
Đài nhỏ, xẻ không đều. Quả dài 3 – 8 cm có nhiều lông, chia thành 10 – 20 khoang,
mỗi khoang chứa một hạt, khi chín có màu nâu hay xanh ô liu.
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Cây Mai dƣơng thích nghi, phát triển tại
vùng khí hậu nhiệt đới. Khi quả chín, các khoang tự tách ra khỏi quả và bay đi. Một
cây có thể sản sinh 9.000 – 220.000 hạt. Vỏ quả có nhiều lông. Khi gặp điều kiện
thuận lợi về nhiệt độ và ẩm độ, hạt tách ra khỏi vỏ quả và nảy mầm. Hạt rất cứng,
một số có thể nảy mầm ngay khi rụng, một số khác có thể nảy mầm sau 1 – 2 năm.
Nhờ có lớp vỏ cứng không thấm nƣớc mà hạt cây trinh nữ có thể trải qua giai đoạn
ngủ nghỉ rất dài và hạt cũng có khả năng tồn tại lâu trong đất. Cây Mai dƣơng dễ
mọc vì hạt có khả năng nảy mầm nhanh chóng tại những nơi đất trống, nhiều ánh sáng
nhƣ ven rừng, dọc hai bên đƣờng, bên bờ ruộng, thân đê, đập hồ chứa nƣớc, theo bờ
kênh, rạch, bờ sông, rãnh nƣớc và hạt cứng có khả năng nảy mầm rất cao sau nhiều
năm. Sau khi nảy mầm, cây bắt đầu hình thành hai lá mầm. Giai đoạn này kéo dài
khoảng 3 – 5 ngày, ngày thứ 7 bắt đầu xuất hiện lá thật đầu tiên và dần dần ra các lá
tiếp theo. Ngay sau khi mọc, cây trinh nữ thân gỗ tăng trƣởng rất nhanh, sau 7 ngày,
chiều cao trung bình của cây từ 2,8 – 4,3 cm; Sau 1 tháng cây có thể cao tới 19,5 –
25,3 cm. Chiều cao cây còn tùy thuộc theo độ tuổi của cây, mật độ cây cũng nhƣ điều
kiện sinh thái đặc biệt là chế độ nƣớc ở từng vùng sinh thái. Khả năng phân nhánh
của cây là một đặc điểm quan trọng giúp cho cây tăng trƣởng sinh khối và diện tích
che phủ. Thông thƣờng trong năm đầu, cây không phân nhánh. Kể từ năm thứ hai
trở đi, cây bắt đầu phân nhánh. Trong điều kiện không ngập nƣớc, cây có thể phân
nhánh ngay ở phần gốc, cách mặt đất 10 – 15 cm, nhƣng trong điều kiện ngập nƣớc,
vị trí phân nhánh thƣờng cao hơn tùy thuộc vào mực nƣớc.
47
- Nguồn gốc: Cây Trinh nữ thân gỗ có nguồn gốc ở Trung Mỹ và Nam Mỹ, tại đó
chúng phát triển thành vành đai kéo dài từ Mehicô qua Trung Mỹ, Antilles, Columbia,
Peru và Brazil tới phía bắc của Achentina (Lewis & Elias, 1981).
- Con đường xâm nhập: Cây trinh nữ lần đầu tiên đƣợc du nhập vào các khu
vực khác nhƣ một dạng cây cảnh, cây phủ đất chống xói mòn, dần dần chúng phát tán
nhanh, xâm nhập vào hầu hết các nƣớc trên thế giới và trở thành đối tƣợng cỏ dại nguy
hiểm. 4 con đƣờng phát tán, xâm nhập chủ yếu gồm:
Phát tán theo nguồn nước: Hình thức phát tán này có thể nhận thấy rõ rệt
nhất tại các gò đất, các đảo nằm trong khu vực lòng hồ. Trong mùa nƣớc, khi nƣớc
dâng đến đâu thì hạt bám vào các thảm thực vật trên bề mặt đảo và khi nƣớc rút, cây
con mọc lên đến đó.
Phát tán do hoạt động có chủ đích của con người: Do thiếu những thông
tin hay hiểu biết đầy đủ về tác hại của cây trinh nữ thân gỗ, mà ngƣời dân có thể
trồng nó làm cây cảnh, cây giữ đất chống xói mòn hay sử dụng với mục đích làm
hàng rào. Đây chính là con đƣờng tích lũy nguồn hạt và phát tán quan trọng, làm
mở rộng phạm vi phân bố và khu vực bị xâm nhiễm bởi cây trinh nữ thân gỗ.
Phát tán hạt qua động vật, con người, xe cộ,…: Trong quá trình tiếp xúc với
khu vực bị xâm nhiễm bởi loài thực vật này, hạt trinh nữ có thể bám vào da động vật,
áo quần của con ngƣời hay phƣơng tiện giao thông, kể cả qua ống tiêu hóa của các
loài chim ăn hạt,… từ đó phát tán nguồn hạt sang khu vực không bị xâm nhiễm.
Phát tán từ nguồn đất, cát sử dụng trong xây dựng: Hiện nay, việc sử dụng đất
bãi ven sông hay nguồn cát dƣới sông để san lấp mặt bằng các công trình xây dựng hay
xây dựng đƣờng giao thông đang trở thành phổ biến. Do sau khi san lấp không đƣợc xây
dựng ngay, cây trinh nữ có cơ hội phát triển rất mạnh.
- Khả năng gây hại: Sự phát triển dày đặc của Trinh nữ thân gỗ đã gây râ nhiều
tác động về mặt sinh thái, kinh tế, xã hội trên nhiều vùng rộng lớn và đang trở thành
vấn đề bức xúc ở nhiều địa phƣơng: Làm mất nơi sống của nhiều loài chim, bò sát và
cá; Lấn áp các loài thực vật bản địa; Làm suy giảm đa dạng hệ động thực vật bản địa;
Làm giảm diện tích đồng cỏ; Cản trở việc nuôi trồng và khai thác thủy sản, cản trở giao
48
thông; Lấn chiếm đất canh tác, gây cản trở hoạt động sản xuất nông nghiệp và tăng chi
phí sản xuất, tăng chi phí xây dựng các công trình. Ngoài ra, cây mai dƣơng còn là nơi
ẩn náu và trú ngụ của các đối tƣợng dịch hại nhƣ châu chấu gây ảnh hƣởng đến mùa
màng của ngƣời dân.
(Nguồn: Ảnh chụp tại khu vực xã Đà Vị, huyện Na Hang)
Hình 3.12. Cây Mai dương Mimosa pigra xâm lấn
Cá rô phi đen
- Vị trí phân loại: Cá rô phi đen có tên khoa học là Oreochromis mossambicus
(Peters, 1852); Synonym: Chromis (Tilapia) mossambicus Peters, 1852; Chromis
dumerilii Steindachner, 1864; Chromisnatalensis Weber, 1897. Tên tiếng Anh:
Mozambique tilapia. Thuộc họ cá Rô phi Cichlidae, bộ cá Vƣợc Perciformes.
- Đặc điểm hình thái: Cá rô phi đen toàn thân phủ vẩy. Vẩy ở phần lƣng
sáng bóng, có màu xám tro hoặc xanh đến hơi nhạt. Thân cá có từ 9-12 sọc đậm
song song nhau từ lƣng xuống bụng. Phần bụng có màu trắng xám hoặc xám ngà.
Miệng khá rộng, hƣớng lên trên. Trong miệng có 4-8 hàng răng. Răng hàm ngắn và
nhiều. Vây lƣng có 15-18 tia vây cứng và 10-13 tia vây mềm; Vây hậu môn lƣng có
3 tia vây cứng và 7-12 tia vây mềm. Cá có kích thƣớc lớn nhất đạt 39 cm, nặng 1,1
kg, tuổi thọ 11 năm (Hình 3.13).
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Cá sinh trƣởng rất nhanh, cá đực lớn nhanh
hơn cá cái. Chúng sinh sản quanh năm, mỗi năm, cá cái đẻ 5 – 6 lứa. Khi đẻ, chúng
đào ổ dƣới đáy ao, cá đực xây tổ, cá cái đẻ và ấp trứng. Trung bình mỗi lần đẻ 1.000
49
– 2.000 trứng. Trứng sau khi đẻ và thụ tinh đƣợc cá mẹ hút vào miệng để ấp. Cá bột
cũng đƣợc hút vào miệng khi gặp nguy hiểm trong 15 – 20 ngày đầu. Tuổi thành
thục từ 4 - 5 tháng tuổi,tƣơng ứng với chiều dài Lm = 15,4 cm. Sau thời gian sinh
trƣởng 2 đến 3 tháng cá đực thƣờng có kích thƣớc trung bình 7-13 cm, cá cái 6-
10cm. Do sinh sản tự nhiên rất nhanh và nhiều (có thể đẻ 10 lần/cá thể),trứng và cá
con đƣợc bảo vệ, chăm sóc, tử vong thấp nên rất khó khống chế mật độ nuôi rô phi
loại này trong ao.
Cá sống phát triển trong điều kiện nhiệt độ từ 20oC - 32oC, nhƣng phát triển tốt nhất ở 25oC – 32oC. Tuy nhiên cá rô phi đen có khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao, từ 8oC – 42oC. Cá chết rét ở 5,5oC và chết nóng ở 42oC. Cá rô
phi là loài có thể thích ứng đƣợc với độ mặn nhỏ hơn 40‰. Chúng thƣờng sống các
ở tầng đáy của sông, suối, đập tràn, hồ-ao nƣớc ngọt. Khoảng pH thích hợp cho cá
rô phi là từ 6,5-8,5. Cá sống đƣợc trong ở vùng nƣớc có độ oxi hoà tan thấp 1mg/l.
Cá rô phi đen là loài ăn tạp. Khi còn nhỏ, cá thƣờng ăn các sinh vật phù du là chủ
yếu, ngoài ra còn ăn tảo và động vật nhỏ. Khi lớn, cá ăn mùn bã hữu cơ lẫn tảo ở
đáy ao. Tuy nhiên khi nuôi, các hộ dân thƣờng cho cá ăn thức ăn công nghiệp.
(Nguồn: Ảnh chụp ở xã Sơn Phú, huyện Na Hang)
Hình 3.13. Cá rô phi đen -Oreochromis mossambicus
- Nguồn gốc: Cá Rô phi đen có nguồn gốc từ Châu Phi. Chúng đƣợc biết đến
nhƣ là một loài cá có giá trị kinh tế, nuôi phổ biến trên thế giới.
- Con đường xâm nhập: Cá đƣợc một số nƣớc nhập nuôi nhƣ: Philippin,
Nhật, Đài Loan, Thái Lan với mục đích nuôi trồng thủy sản. Cá nhập vào Việt Nam
50
năm 1951 từ Đài Loan do Trạm nghiên cứu cá nƣớc ngọt Đình Bảng (nay là Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1). Chúng còn có tên thƣờng gọi là cá rô phi cỏ.
Hiện chúng đã thích nghi và phát triển tốt tại nhiều loại hình thủy vực ở Việt Nam,
đặc biệt ở các HST ao, hồ.
- Khả năng gây hại: Cá Rô phi đen là loài ăn tạp, có khả năng thích nghi
cao, nên chúng có sự cạnh tranh với các loài cá bản địa về thức ăn và nơi ở. Mặt
khác, cá Rô phi đen là loài sinh sản nhanh, dễ thích nghi, gây đục nƣớc, gây ảnh
hƣởng đến hệ sinh thái thủy vực.
Cây cứt lợn
- Vị trí phân loại: Cây cứt lợn còn có tên gọi khác cây cỏ hôi, cỏ cứt heo.
Tên khoa học là Ageratum cornyzoides, thuộc họ Asteraceae.
- Đặc điểm hình thái: Thân cỏ mọc hàng năm, thân cao 0,2-1 m. Lá mọc
đối, phiến dài từ 5,4-2,8 cm,lá thuôn dần về đỉnh, hình trứng, gốc lá nhọn hay bất
đối. Mép có răng cƣa hơi tù. Gân hình mạng, có gân chính nổi rõ, thƣờng có 2 gân
thứ cấp mờ hơn. Lá có lông tơ bao phủ mỏng, tập trung ở phần gân. 2 mặt lá có
tuyến.Tập hợp các cụm hoa thành ngù từ 1 -12 cụm, cuống hoa dài 1,1-0,5 cm, có
lông mỏng bao phủ,cụm hoa hình chuông, nhỏ khoảng 5mm, lá bắc ở tổng bao có 3
hàng, dạng elip thuôn dần ở đầu, dài khoảng 0,3cm, nhẵn, đế cụm hoa lồi. Hoa màu
tím hay trắng, lƣỡng tính, nhiều, hoa dài khoảng 0,4cm (ko tính vòi nhuỵ), tràng dài
hơn 0,2 cm, có 5 mào lông mỏng dài bằng tràng, mép xẻ. Tràng hình ống xẻ 5 thuỳ
ở đầu, ko lông. Vòi nhuỵ 1-1,5 mm. Quả bé, màu nâu đen, thuôn dài, hơi cong, có 5
mào lông mép xẻ, dài khoảng 2 mm.
- Đặc điểm sinh thái, sinh học: Cây cứt lợn có tính đa hình cao và khả năng
thích nghi với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau, mọc ở nhiều nơi có điều kiện khí
hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây cứt lợn là loài cỏ dại có nhiều ở những khu vực
đất nông nghiệp, đất bỏ hoang, ven đƣờng, đồng cỏ, dọc theo hai bên các con đƣờng
mòn trong rừng, ở những khu đất phì nhiêu, độ ẩm cao, cả những nơi bị che bóng.
Cây cứt lợn có thể mọc ở nơi có độ cao đến 2.400 m so với mực nƣớc biển.
- Nguồn gốc: Có nguồn gốc ở châu Mỹ, sau lan ra các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới.
51
- Con đường xâm nhập: Cây phát tán tự nhiên vào nhiều nƣớc nhƣ Ấn Độ,
Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Inđônêxia… Con đƣờng phát tán hạt chủ
yếu nhờ sức gió. Cùng với khả năng sinh sản, sinh trƣởng mạnh nên chúng nhanh
chóng phân bố trên diện rộng.
- Khả năng gây hại: là loài thực vật theo ngƣời và đã thiết lập quần thể ngoài
tự nhiên, mức độ phát tán mạnh, nhanh chóng chiếm lĩnh không gian, sinh cảnh,
cạnh tranh thức ăn và gây hại đối với các sinh vật bản địa, có xu hƣớng hoặc đang
gây mất cân bằng sinh thái tại nơi xuất hiện. Cây cứt lợn là loại cỏ dại gây hại đối
với nhiều loài cây hàng năm, lâu năm và cũng là vật chủ của nhiều tác nhân gây
bệnh thực vật nhƣ virút xoăn vàng lá cây cà chua ở Tanzania.
(Nguồn: Hình ảnh được chụp tại vườn mía khu vực xã Năng Khả)
Hình 3.14. Cây cứt lợn (Ageratum cornyzoides)
3.2.2. Đánh giá về tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.2.2.1. Sự phân bố các loài ngoại lai
Từ kết quả của các chuyến điều tra, khảo sát về sinh vật ngoại lai trên địa bàn
huyện Na Hang có thể thấy rằng: Sự phân bố, có mặt của các loài theo các xã trên
địa bàn huyện Na Hang có sự khác nhau, chi tiết tại Bảng 3.3, cụ thể:
- Động vật ngoại lai xâm hại: Ốc sên Châu phi phân bố, có mặt hầu hết
11/11 xã, thị trấn của huyện Na Hang; Ốc bƣơu vàng phân bố, có mặt tại 05/11 xã,
thị trấn của huyện Na Hang (gồm xã Thanh Tƣơng, Năng Khả, Côn Lôn, Thƣợng
Nông, Thƣợng Giáp).
52
- Thực vật ngoại lai xâm hại: Trinh nữ móc, cây Cỏ lào phân bố, có mặt hầu
hết 11/11 xã, thị trấn của huyện Na Hang; Cây ngũ sắc phân bố, có mặt tại 08/11 xã,
thị trấn của huyện Na Hang (gồm: Thị trấn Na Hang, xã Năng Khả, Đà Vị, Yên
Hoa, Hồng Thái, Sinh Long, Thƣợng Nông và xã Thƣợng Giáp); Trinh nữ thân gỗ
(cây Mai dƣơng) phân bố, có mặt tại 07/11 xã, thị trấn của huyện Na Hang (gồm: xã
Thanh Tƣơng, Sơn Phú, Khau Tinh, Đà Vị, Yên Hoa, Côn Lôn và thị trấn Na
Hang); Cây Bèo tây chỉ phân bố, có mặt tại 03/11 xã, thị trấn của huyện Na Hang
(gồm: xã Thanh Tƣơng, Đà Vị và xã Thƣợng Giáp).
- Động vật ngoại lại có nguy cơ xâm hại: Cá rô phi đen chỉ phân bố, có mặt
tại 02/11 xã, thị trấn của huyện Na Hang (xã Sơn Phú và xã Đà Vị).
- Thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại: Cây cứt lợn phân bố, có mặt tại
11/11 xã, thị trấn của huyện Na Hang.
Bên cạnh đó cũng xác định đƣợc sự phân bố, có mặt của các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại theo 07 sinh thái của huyện Na Hang
(Bảng 3.4). Các loài phân bố chủ yếu ở các hệ sinh thái nông nghiệp, thủy vực và
khu dân cƣ. Trong đó, các loài thực vật nhƣ: Cây cứt lợn, cỏ lào xuất hiện ở hầu hết
các hệ sinh thái.
53
Bảng 3.3. Phân bố của các loài ngoại lai trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Xã, thị trấn
Thị trấn Na Hang
Xã Đà Vị
Loài
Xã Sinh Long
Xã Thƣợng Nông
Xã Thƣợng Giáp
Xã Thanh Tƣơng
Xã Năng Khả
Xã Sơn Phú
Xã Khau Tinh
Xã Yên Hoa
Xã Côn Lôn
Xã Hồng Thái
+
+ +
+
+
+
+ +
+
+ +
+
+
+ +
+ +
+
+
+
+ + +
+ + +
+ + +
+ + + + +
+ + + +
+ + +
+ + +
+ + +
+ + +
+ + + +
+ + + +
+ + + +
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
A-Loài sinh vật ngoại lai xâm hại Động vật không xƣơng sống Ốc bƣơu vàng Ốc sên châu Phi Cá Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn) Thực vật Trinh nữ móc Cỏ lào Cây ngũ sắc Trinh nữ thân gỗ Bèo tây B-Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại Cá Cá rô phi đen Thực vật Cây cứt lợn
+
+
Ghi chú:( ) Có m t.
54
Bảng 3.4. Phân bố của các loài ngoại lai theo các hệ sinh thái trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
HST
R ng trồng
Nông nghiệp
Thủy vực
Dân cƣ
R ng thứ sinh ngh o
R ng tre nứa
R ng nguyên sinh thứ sinh lâu năm
Loài
A-Loài sinh vật ngoại lai xâm hại
Động vật không xƣơng sống
Ốc bƣơu vàng
+
+
+
Ốc sên châu Phi
+
+
+
+
Cá
Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn)
+
+
+
Thực vật
Trinh nữ móc
+
+
+
+
+
Cỏ lào
+
+
+
+
+
+
+
Cây ngũ sắc
+
+
Trinh nữ thân gỗ
+
+
Bèo tây
+
+
B-Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại
Cá
Cá rô phi đen
+
+
+
Thực vật
Cây cứt lợn
+
+
+
+
+
+
Ghi chú:( +)-Có m t.
55
3.2.2.2. Tình trạng xâm lấn của các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
a) Động vật ngoại lai xâm hại.
Ốc bươu vàng
Ốc bƣơu vàng chủ yếu phân bố tại các hệ sinh thái ở nƣớc trên địa bàn huyện
Na Hang, đặc biệt là các khu vực ruộng lúa, ven một số suối chảy qua các hệ sinh
thái nông nghiệp, ven hồ thuỷ điện, các ao nuôi cá xen kẽ các khu dân cƣ. Theo số
liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang diện
tích nhiễm ốc bƣơu vàng trên địa bàn huyện Na Hang năm 2018 là 101ha. Mật độ
và hiện trạng phân bố ốc bƣơu vàng đƣợc thống kê trong bảng 3.5.
Ở các hệ sinh thái biến động theo mùa vụ nhƣ ruộng lúa, mức độ phong phú
của ốc bƣơu vàng thay đổi theo hoạt động canh tác. Cụ thể là khi ruộng lúa ngập
nƣớc, ốc bƣơu vàng sinh sản và phát triển nhanh. Đến giai đoạn thu hoạch, ruộng
cạn, số lƣợng cá thể giảm xuống do chúng không còn môi trƣờng sống phù hợp
hoặc các cá thể ốc di chuyển sang các thuỷ vực lân cận nhƣ kênh dẫn nƣớc, suối gần
ruộng lúa hoặc tập trung ở các ao nƣớc.
Bảng 3.5. Mật độ và phân bố của ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang (tháng 11/2018)
Sinh cảnh
Đơn vị hành chính
Hệ sinh thái
Mật độ trung bình(số cá thể/m2)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
ruộng
Xã Thanh Tƣơng
+
+
+
3,2
đầm, lúa, ao
0,8
Xã Năng Khả
+
+
+
suối chảy qua hệ sinh thái nông nghiệp, ruộng lúa
Xã Côn Lôn
+
+
+
1,2
suối chảy qua hệ sinh thái nông nghiệp, ruộng lúa
Xã Thƣợng Nông
+
+
+
1,8
suối chảy qua hệ sinh thái nông nghiệp, ruộng lúa, ao
1,2
Xã Thƣợng Giáp
+
+
+
suối chảy qua hệ sinh thái
56
Sinh cảnh
Đơn vị hành chính
Hệ sinh thái
Mật độ trung bình(số cá thể/m2)
nông nghiệp, ruộng lúa, ao
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh
thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
Ốc bƣơu vàng đƣợc xếp trong danh sách 100 loài ngoại lai xâm hại nguy
hiểm nhất thế giới. Điều đáng lƣu ý là chúng có thể lây lan rất nhanh từ các vùng
nông nghiệp sang các môi trƣờng nƣớc ngọt và các môi trƣờng thuỷ sinh khác, gây
ra những ảnh hƣởng tiêu cực. Khi đƣợc du nhập vào Châu Á, đặc biệt là Đông Nam
Á, chúng đã trở thành là loài gây hại số một trong ruộng lúa, dẫn đến những tổn thất
kinh tế lớn. Điều này cũng thể hiện rõ ở việc loài này ăn lá lúa non, làm giảm đáng
kể năng suất lúa. Ngƣời dân địa phƣơng đã áp dụng một số biện pháp để làm giảm
tác động của ốc bƣơu vàng, nhƣ huy động ngƣời thu bắt ốc, trứng ốc bằng tay, phun
các loại hoá chất diệt ốc. Tuy nhiên việc sử dụng hoá chất cũng đồng thời suy giảm
các loài ốc bản địa khác. Nhƣ vậy, về mặt kinh tế, ốc bƣơu vàng đã làm giảm năng
suất thu hoạch lúa, ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân địa phƣơng. Chúng cũng
làm tăng chi phí sản xuất do ngƣời dân phải đầu tƣ thời gian và sức ngƣời đi thu bắt
ốc, phải chi thêm tiền cho việc mua hoá chất diệt ốc. Điều đáng lƣu ý là chúng ta
chƣa có những đánh giá cụ thể về ảnh hƣởng của các hoá chất đó đối với môi
trƣờng. Về mặt đa dạng sinh học, ốc bƣơu vàng đã trực tiếp và gián tiếp làm suy
giảm các loài động thực vật bản địa, làm thay đổi thảm thực vật thuỷ sinh bản địa.
Ốc sên Châu Phi
Ốc sên Châu Phi hiện rất phổ biến, có mặt ở tất cả các xã của huyện Na Hang và
thị trấn Na Hang, đặc biệt là các khu vực nông nghiệp, các vƣờn cây, vƣờn rau trong
khu dân cƣ (Bảng 3.6). Ở các hệ sinh thái biến động theo mùa vụ nhƣ ruộng ngô hoặc
các cây ngắn ngày, mức độ phong phú của ốc sên Châu Phi có thể thay đổi theo hoạt
động canh tác. Trong giai đoạn cây con đang phát triển, thƣờng tƣơng ứng với mùa ấm,
ốc sên có nhiệt độ môi trƣờng phù hợp và có nguồn thức ăn dồi dào có thể phát triển
nhanh, sinh sản nhiều. Đến giai đoạn thu hoạch cây nông nghiệp chúng thƣờng di
chuyển sang các khu vực nông nghiệp hoặc vƣờn cây của khu dân cƣ lân cận để tìm
kiếm thức ăn. Hoặc khi sang mùa lạnh, ốc sên sẽ phát triển và sinh sản chậm lại.
Điểm đáng lƣu ý là chƣa thấy có sự xuất hiện của ốc sên châu Phi ở các hệ
57
sinh thái rừng còn giữ đƣợc các đặc điểm tự nhiên, nhƣ rừng nguyên sinh hoặc thứ
sinh lâu năm. Nếu có thì chỉ thấy chúng ở các khu vực ven các hệ sinh thái rừng
trồng hoặc rừng tre nứa, không gặp chúng ở sâu trong rừng.
Bảng 3.6. Mật độ và phân bố của Ốc sên Châu Phi (Achatina fulica) trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang (tháng 11/2018)
Đơn vị hành chính
Sinh cảnh
Hệ sinh thái
Mật độ trung bình(số cá thể/ m2)
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
+
Xã Thanh Tƣơng
+
0,2
vƣờn cây ăn quả, ruộng ngô
+
Thị trấn Na Hang
+
0,2
vƣờn cây ăn quả
+
Xã Năng Khả
+
0,7
vƣờn cây ăn quả, ruộng ngô
+
Xã Sơn Phú
+
0,8
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau, ruộng ngô
+
Xã Khâu Tinh
+
0,4
vƣờn cây ăn quả, ruộng ngô
+
Xã Đà Vị
+
0,5
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau
+
Xã Yên Hoa
+
0,6
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau
+
Xã Côn Lôn
+
0,6
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau
+
Xã Hồng Thái
+
0,4
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau
+
Xã Sinh Long
+
0,4
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau
+
Xã Thƣợng Nông
+
0,6
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau, ruộng ngô
+
Xã Thƣợng Giáp
+
0,6
vƣờn cây ăn quả, vƣờn rau, ruộng ngô
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh
thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
58
Ốc sên Châu Phi là loài xâm lấn trên khắp thế giới và cũng đƣợc xếp vào
danh sách 100 loài ngoại lai xâm hại nguy hiểm nhất thế giới. Một trong những
nguyên nhân chính là vì chúng có khả năng ăn nhiều loại thực vật, gây ra những
thiệt hại lớn cho cây trồng. Chúng thƣờng gây thiệt hại lớn nhất đối với các cây
trồng giai đoạn cây con. Do đó chúng đã gây ra những thiệt hại cho đời sống của
ngƣời dân, không chỉ làm giảm sản lƣợng thu hoạch cây trồng, giảm thu nhập mà
còn làm tăng đáng kể các chi phí sản xuất. Tƣơng tự với ốc bƣơu vàng, ngƣời dân
địa phƣơng cũng đã sử dụng nhiều các loại hoá chất để diệt ốc sên. Hiệu quả của
việc sử dụng hoá chất chƣa đƣợc đánh giá cụ thể, nhƣng chắc chắn sẽ có những ảnh
hƣởng xấu đến môi trƣờng, gây ô nhiễm và có thể làm suy giảm các sinh vật bản địa
khác. Ngoài ra có những nghiên cứu cho thấy ốc sên Châu Phi còn có thể là sinh vật
làm lan truyền cách loài ký sinh, nhƣ các loài sán, nấm ký sinh, gây bệnh cho ngƣời,
cho cây trồng hoặc động thực vật bản địa.
Cá Tỳ bà lớn
Cá tỳ bà lớn xuất hiện ở huyện Na Hang trong khoảng 7 năm trở lại đây.
Nhiều cửa hàng bán cá cảnh ở thị trấn Na Hang có bán loài cá này. Do sơ xuất trong
quá trình nuôi nên cá đã thoát ra ngoài thủy vực tự nhiên và có khả năng sinh sản tự
nhiên, tăng đàn nhanh. Cũng vì vậy mà ở một số xã của huyện Na Hang đã bắt gặp
ở nhiều loại hình thủy vực. Khi đánh lƣới ở sông Gâm vẫn thƣờng gặp đƣợc loài cá
này mắc lƣới. Ở các khu vực có kênh mƣơng hoặc các con suối liên thông với ao,
hồ, sông, cá tỳ bà lớn thƣờng di nhập qua từ ao hồ này sang ao hồ khác bằng các hệ
thống dẫn nƣớc này. Theo điều tra ngƣời dân, chúng thƣờng đƣợc nuôi làm cảnh.
Tuy nhiên khi chúng lớn, loài này ăn các loài cá cảnh nhỏ hơn nên sau một thời gian
nuôi, chúng đƣợc thả ra ngoài môi trƣờng tự nhiên nhƣ sông, suối hoặc các ao, hồ.
Kết quả điều tra cho thấy, cá tỳ bà lớn đã thích nghi và phát triển nhanh ở các
thủy vực tự nhiên. Do có tập tính làm tổ đẻ trứng và bảo vệ, chăm sóc con và có
giới hạn sinh thái rộng nên tỷ lệ tử vong rất thấp, kể cả giai đoạn sớm và sau khi đã
trƣởng thành. Mặt khác, tuy thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ nhƣng do là loài cá
ăn tạp nên cá tỳ bà lớn còn cạnh tranh thức ăn với nhiều loài cá bản địa. Cùng với
sức sinh sản cao, có khả năng phân bố rộng, dễ di nhập theo các con đƣờng nƣớc
59
chảy hoặc rò rỉ nên cá tỳ bà lớn có mức độ xâm hại cao, ảnh hƣởng lớn đến đa dạng
sinh học và nghề nuôi cá truyền thống địa phƣơng.
Bảng 3.7. Mật độ và phân bố của Cá Tỳ bà lớn trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Hệ sinh thái
Đơn vị hành chính
Tần suất xuất hiện nhiều nhất
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Xã Thanh Tƣơng
+
+
+ HST thủy vực
Thị trấn Na Hang
+
+
+ HST thủy vực
Xã Năng Khả
+
+
+ HST thủy vực
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
b) Thực vật ngoại lai xâm hại.
Bèo Tây
Bèo Tây đƣợc ghi nhận có mặt tại 2/7 hệ sinh thái trong khu vực nghiên cứu
là hệ sinh thái thủy vực và hệ sinh thái nông nghiệp. Trong đó, tần suất bắt gặp Bèo
Tây tại hệ sinh thái nông nghiệp nhiều hơn thủy vực do tại một số nơi ngƣời dân
trồng Bèo Tây là thức ăn chăn nuôi. Hiện nay mức độ gây hại của loài không đáng
kể đối với các hệ sinh thái thủy vực do mật độ thấp và đƣợc khai thác thƣờng xuyên
làm thức ăn trong chăn nuôi.
Bảng 3.8. Mật độ và phân bố của Bèo Tây trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Hệ sinh thái
Tần suất xuất hiện nhiều nhất
Đơn vị hành chính
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Xã Thanh Tƣơng
+
+
HST nông nghiệp
Đà Vị
+
+
HST nông nghiệp
Thƣợng Giáp
+
+
HST nông nghiệp
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh
thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
60
Cây Ngũ sắc
Trong tổng số 7 hệ sinh thái, cây Ngũ Sắc chỉ đƣợc ghi nhận có mặt ở 2 hệ
sinh thái là hệ sinh thái rừng thứ sinh nghèo và hệ sinh thái khu dân cƣ. Ở hệ sinh
thái khu dân cƣ, loài này đƣợc trồng làm cảnh trong các hộ dân hoặc đƣợc trồng làm
cây đô thị tại một số tuyến đƣờng chính ở Thị trấn Na Hang. Tình trạng nói chung
mọc phân tán, chƣa đến mức gây hại đối với các loài cây bản địa.
Bảng 3.9. Mật độ và phân bố của Cây Ngũ sắc trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Hệ sinh thái
Đơn vị hành chính
Tần suất xuất hiện nhiều nhất
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6) (7)
Thị trấn Na Hang
+
+
HST dân cƣ
Xã Năng Khả
+
+
HST dân cƣ
Xã Đà Vị
+
+
HST dân cƣ
Xã Yên Hoa
+
+
HST dân cƣ
Xã Hồng Thái
+
+
HST dân cƣ
Xã Sinh Long
+
+
HST dân cƣ
Xã Thƣợng Nông
+
+
HST dân cƣ
Xã Thƣợng Giáp
+
+
HST dân cƣ
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh
thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
Cỏ Lào
Kết quả khảo sát, đánh giá cho thấy, tần suất bắt gặp nhiều, 6/7 hệ sinh thái
phát hiện sự có mặt của Cỏ Lào do Cỏ Lào dễ thích nghi, là dạng cây thảo nên có
thể tăng nhanh số lƣợng cá thể trong thời gian ngắn. Mức độ xâm lấn của Cỏ Lào
thể hiện chủ yếu qua độ che phủ, qua đó cho thấy tình trạng Cỏ Lào phát triển khá
mạnh, đặc biệt tại hệ sinh thái rừng trồng và hệ sinh thái nông nghiệp. Do đó cần có
biện pháp tiêu diệt và kiểm soát kịp thời.
Ở các hệ sinh thái khác, mức độ xâm lấn vừa hoặc nhẹ do Cỏ Lào mọc chủ
yếu ở ven các đƣờng giao thông, các đƣờng ven rừng khu dịch vụ hành chính, các
khu đồi núi đất bỏ hoang có nhiều ánh sáng.
61
Bảng 3.10. Mật độ và phân bố của Cỏ lào trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Hệ sinh thái
Tần suất xuất hiện nhiều nhất
Đơn vị hành chính
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
+
HST rừng trồng
+
+
+
Xã Thanh Tƣơng
+
+
+
HST nông nghiệp
+
+
+
Thị trấn Na Hang
+
+
+
HST nông nghiệp
+
+
+
Xã Năng Khả
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
Xã Sơn Phú
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
Xã Khâu Tinh
+
+
+
HST nông nghiệp
+
+
+
Xã Đà Vị
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
Xã Yên Hoa
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
Xã Côn Lôn
+
+
+
HST nông nghiệp
+
+
+
Xã Hồng Thái
+
+
+
HST nông nghiệp
+
+
+
Xã Sinh Long
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
Xã Thƣợng Nông
+
+
+
HST nông nghiệp
+
+
+
Xã Thƣợng Giáp
+
+
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
Trinh nữ móc
Trên địa bàn huyện Na Hang ghi nhận đƣợc ở hầu hết các hệ sinh thái, xuất
hiện nơi có sinh cảnh hở ven đƣờng, ven rừng, ven nƣơng rẫy, ven các vƣờn trồng
màu, trên các bờ sông, suối, ao. Hiện nay, cây Trinh nữ móc đã phát triển mạnh và
xâm lấn các loài khác trong cùng sinh cảnh. Trong rừng trồng, mật độ và độ che phủ
của Trinh nữ móc cao hơn so với các hệ sinh thái khác do có thời gian khai thác để
đất trống nên loài này phát triển mạnh.
Bảng 3.11. Mật độ và phân bố của Trinh nữ móc trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Hệ sinh thái
Tần suất xuất hiện nhiều nhất
Đơn vị hành chính
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Xã Thanh Tƣơng
+
+
+
+
+
+
+
HST rừng trồng
Thị trấn Na Hang
+
+
+
+
+
+
+
HST rừng trồng
Xã Năng Khả
+
+
+
+
+
+
+
HST rừng trồng
Xã Sơn Phú
+
+
+
+
+
+
+
HST rừng trồng
Xã Khâu Tinh
+
+
+
+
+
+
+
HST rừng trồng
62
Đơn vị hành chính
Hệ sinh thái
Tần suất xuất hiện nhiều nhất
+
Xã Đà Vị
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
+
Xã Yên Hoa
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
+
Xã Côn Lôn
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
+
Xã Hồng Thái
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
+
Xã Sinh Long
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
+
Xã Thƣợng Nông
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
+
Xã Thƣợng Giáp
+
+
+
HST rừng trồng
+
+
+
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
Trinh nữ thân gỗ (Mai dương)
Cây Trinh nữ thân gỗ đƣợc ghi nhận xuất hiện tại 2/7 hệ sinh thái: Hệ sinh thái
thủy vực và hệ sinh thái nông nghiệp là nơi đất ẩm hoặc bán ngập nƣớc. Tuy nhiên,
tần suất xuất hiện, mật độ cũng nhƣ mức độ xâm lấn tại hệ sinh thái nông nghiệp là
không đáng kể. Đối vực hệ sinh thái thủy vực, tần suất gặp nhiều hơn do đặc tính sinh
thái của cây Trinh nữ thân gỗ ƣa ẩm, thƣờng mọc dọc các bờ nƣớc; độ xâm lấn cũng
chỉ thể hiện ở mức độ nhẹ.
Bảng 3.12. Mật độ và phân bố của Trinh nữ thân gỗ trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Na Hang
Hệ sinh thái
Đơn vị hành chính
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Tần suất xuất hiện nhiều nhất
Xã Thanh Tƣơng
+
+
HST thủy vực
Thị trấn Na Hang
+
+
HST thủy vực
Xã Sơn Phú
+
+
HST thủy vực
Xã Khâu Tinh
+
+
HST thủy vực
Xã Đà Vị
+
+
HST thủy vực
Xã Yên Hoa
+
+
HST thủy vực
Xã Côn Lôn
+
+
HST thủy vực
Chú thích: (1) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm; (2) Hệ sinh thái rừng thứ sinh ngh o; (3) Hệ sinh thái rừng trồng; (4) Hệ sinh thái rừng tre nứa; (5)Hệ sinh thái nông nghiệp; (6) Hệ sinh thái thủy vực; (7) Hệ sinh thái dân cư; ( ) có m t.
63
3.2.2.3. Tình trạng xâm lấn của các loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại trên địa
bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Cá rô phi đen
Cá rô phi đen đƣợc nhập vào Việt Nam từ năm 1930 và phát triển rầm rộ
năm 1970. Qua khảo sát thực địa kết hợp với điều tra dân địa phƣơng cho thấy: Cá
rô phi đen xuất hiện trên địa bàn xã Sơn Phú và xã Khâu Tinh của huyện Na Hang.
Chúng có mặt ở hệ sinh thái nƣớc, nhƣng tập trung chủ yếu ở các hệ sinh thái hệ
sinh thái hồ-ao-đầm, đất ngập nƣớc và sông. Ở các khu dân cƣ, chúng xuất hiện tại
các điểm chợ và đã trở thành nguồn thực phẩm phổ biến cho ngƣời dân. Các hộ
gia đình có ao, hồ thƣờng nuôi chúng vì loài này lớn nhanh và cho năng suất cao,
giống chỉ cần thả lần đầu. Cá Rô phi đen là loài sinh sản nhanh, dễ thích nghi, gây
đục nƣớc, gây ảnh hƣởng đến hệ sinh thái thủy vực. Tuy nhiên, hiện nay, số lƣợng
cá Rô phi đen cũng đã giảm bớt do bị loài cá rô phi vằn lấn chiếm, cạnh tranh thức
ăn và nơi ở.
Cây Cứt lợn
Tại các điểm khảo sát, cây Cứt lợn xuất hiện nhiều, ở các độ cao khác nhau.
Loài này đã thiết lập đƣợc quần thể ngoài tự nhiên, mức độ phát tán mạnh, đang
xâm lấn vào các sinh cảnh rừng. Hầu hết quần thể cây Cứt lợn đƣợc hình thành
ngay sau khi đất canh tác bị bỏ hoang, đất mở đƣờng chƣa đƣợc che phủ (taluy) và
sau các tác động tiêu cực của con ngƣời nhƣ khai thác gỗ, lấy củi, làm đƣờng, làm
vƣờn… nên loài này có có hội phát tán ra nhiều, đe dọa an toàn của các loài bản địa,
có xu hƣớng hoặc đang gây mất cân bằng sinh thái tại nơi xuất hiện.
3.2.2.4. Mức độ ảnh hƣởng của SVNL xâm hại đến môi trƣờng tự nhiên, kinh
tế, xã hội của địa phƣơng
Các loài SVNL xuất hiện trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
hầu hết là loài đƣợc giải phóng sinh thái nên với đặc điểm của huyện Na Hang có
điều kiện tự nhiên tƣơng đối thuận lợi, SVNL phát triển mạnh và hoàn toàn lấn át
các loài sinh vật bản địa đã từng sống lâu ở đó. Điển hình là cây Mai dƣơng hiện
đang sinh trƣởng phát triển mạnh, mọc dày, xâm lấn diện tích canh tác tại các thủy
vực thuộc các xã Đà Vị, Yên Hoa và lòng hồ thủy điện Na Hang gây ảnh hƣởng lớn
64
cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hƣởng tới cảnh quan và môi trƣờng. Do mọc xen
nhau một cách dày đặc và có nhiều gai sắc nhọn nên hầu nhƣ không có sinh vật nào
có thể phát triển tốt dƣới tán cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng). Không chỉ riêng
Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng), các SVNL khác cũng gây ra nhiều tác động lấn át
sinh vật bản địa của địa phƣơng. Theo báo cáo của Trạm Bảo vệ thực vật huyện Na
Hang, đến nay ốc bƣơu vàng đã gây hại trên lúa mới cấy với mật độ phổ biến 1-3 con/m2, nhiều thửa ruộng có mật độ ốc bƣơu vàng 4 -6 con/m2. Một số địa bàn bị
hại nặng nhƣ các xã Thanh Tƣơng, Năng Khả. Do ốc bƣơu vàng xuất hiện và gây
hại mạnh trên lúa mới cấy nên nhiều nơi, bà con nông dân phải cấy dặm, cấy lại,
vừa tăng chi phí giống, vật tƣ vừa không đảm bảo thời vụ gieo cấy. Bèo lục bình
xâm lấn mạnh tại các thủy vực ao, hồ đã nhanh chóng che phủ diện tích mặt nƣớc,
làm giảm ô-xy hòa tan trong nƣớc, ảnh hƣởng đến cá và các loài thủy sinh khác trên
địa bàn các xã Thƣợng Giáp, Đà Vị, Thanh Tƣơng của huyện Na Hang.
Nhìn chung, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã gây ra những hậu quả to
lớn, lâu dài không chỉ về môi trƣờng mà cả về mặt kinh tế, xã hội, sức khỏe con
ngƣời đối với huyện Na Hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung. Sinh vật
ngoại lai xâm hại phá vỡ cân bằng sinh thái, làm suy giảm ĐDSH, làm suy yếu các
chức năng của hệ sinh thái là mối đe dọa đối với khu hệ sinh vật bản địa. Chƣa có
một tiêu chí thống nhất đối với thiệt hại tối thiểu, mức độ lan rộng hay quy mô cần
thiết của một loài ngoại lai để đƣợc coi là xâm hại. Tuy nhiên, chỉ cần một số lƣợng
cá thể rất nhỏ, chiếm một phần trong đa dạng di truyền của loài đó ở môi trƣờng tự
nhiên của chúng, có thể là đủ để tái sinh, thông qua sinh sản sẽ lan rộng, gây thiệt
hại to lớn về môi trƣờng ở nơi cƣ trú mới. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, cây
Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng) có mức độ, diện tích xâm lấn lớn nhất trong danh
mục các loài sinh vật ngoại lai xác định đƣợc trên địa bàn huyện Na Hang. Chính vì
vậy, các cấp, các ngành và chính quyền địa phƣơng cần tiến hành xây dựng và triển
khai những phƣơng pháp, biện pháp quản lý, phòng trừ, tiêu diệt đối với những
SVNL này.
3.2.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý SVNL
Na Hang là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Tài nguyên sinh
học phong phú với nhiều loại động, thực vật quý hiếm có trong sách đỏ Việt Nam.
Trên địa bàn huyện có Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, diện tích khoảng
65
22.401,5ha với tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao. Công tác quản lý nhà nƣớc về đa
dạng sinh học bƣớc đầu đạt đƣợc kết quả nhất định, đã xây dựng và triển khai đƣợc
những giải pháp để quản lý, bảo tồn tài nguyên sinh học trên địa bàn huyện, nhƣng
kết quả chƣa đạt đƣợc nhƣ mong muốn do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên
nhân về công tác quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại.
Sinh vật ngoại lai xâm hại có tính lây lan nhanh, phá vỡ cân bằng sinh thái,
ảnh hƣởng đến sản xuất, cuộc sống, sức khỏe của con ngƣời, ở mức độ nào đó, vƣợt
quá tầm kiểm soát của con ngƣời. Nhận thức rõ tầm quan trọng này, trong những
năm qua huyện Na Hang đã triển khai thực hiện một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
quản lý, diệt trừ các loài sinh vật ngoại lai, đặc biệt là các loài ngoại lai xâm hại
nhƣ: Cây Mai dƣơng, Ốc bƣơu vàng, Bèo Tây, Cá tỳ bà lớn…, cụ thể:
- Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức để nhận biết các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại đƣợc lồng ghép vào các chƣơng trình khuyến nông và thực hiện
tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh của huyện.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ về công tác nhận dạng, ngăn ngừa và kiểm
soát sinh vật ngoại lai xâm hại.
Tuy nhiên kết quả đạt đƣợc chƣa cao, nguyên nhân là do:
- Công tác tuyên truyền phổ biến và tiêu diệt các loài sinh vật ngoại lai xâm
hại còn nhiều hạn chế. Nhiều nông dân chƣa biết đâu là loài ngoại lai xâm hại để
phòng trừ, tiêu diệt, thậm chí còn gây nuôi, phát triển. Nhiều ngƣời chơi sinh vật
cảnh vẫn thích gây nuôi những loài mới mà chƣa hiểu tác hại của nó đối với môi
trƣờng sống.
- Khó khăn về kinh phí nên chƣa điều tra nghiên cứu tổng thể về phân loại,
đánh giá tác hại của loài sinh vật ngoại lai xâm hại do vậy chƣa có số liệu cụ thể để
kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại.
3.3. Đề xuất một số giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài SVNL xâm hại
3.3.1. Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả SVNL
Quản lý SVNL đóng vai trò quan trọng góp phần bảo vệ ĐDSH, bảo vệ sản
xuất nông nghiệp. Do tính chất phức tạp và mức độ gây hại nghiêm trọng của các
loài SVNL, việc phòng trừ cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục thông qua
66
công tác kiểm dịch thực vật, đánh giá nguy cơ dịch hại, tăng cƣờng tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cộng đồng, giáo dục kiến thức bảo vệ ĐDSH và quản lý
SVNL. Một số giải pháp về quản lý hiệu quả SVNL nhƣ sau:
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng tham
gia phát hiện và ngăn chặn sớm sự phát tán của SVNL. Hiệu quả ngăn ngừa SVNL
phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và sự tham gia chủ động của công chúng. Cần
tăng cƣờng tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về khả năng phát tán,
các con đƣờng lây lan, tác động của SVNL đến đời sống, kinh tế, xã hội, môi
trƣờng và những việc ngƣời dân có thể làm hoặc tham gia đƣợc vào hoạt động ngăn
chặn sự lây lan. Đặc biệt, không nuôi trồng và sử dụng SVNL vào các mục đích có
thể gây nguy cơ phát tán (ví dụ trồng cây làm cây cảnh, hàng rào, chống xói mòn,
nuôi ốc bƣơu vàng, cá tỳ bà lớn...).
- Tăng cƣờng hoạt động điều tra, phát hiện thƣờng xuyên và lập bản đồ phân
bổ để kiểm soát và xử lý kịp thời các vùng mới bị xâm nhiễm. Việc điều tra cần phải
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên để phát hiện những khu vực mới bị xâm nhiễm và lập
kế hoạch kiểm soát phù hợp. Qua điều tra cũng có thể xác định đầy đủ về điều kiện,
quy luật phát tán, lây lan của SVNL. Trên cơ sở điều tra và phân tích hệ sinh thái,
phải cảnh báo đƣợc các vùng có nguy cơ xâm nhiễm cao để có kế hoạch kiểm soát
kịp thời. Song song với các phƣơng pháp quan trắc, đo đếm cần sử dụng hệ thống
thông tin địa lý GIS để điều tra và lập bản đồ phân bố.
- Thực hiện triệt để và nghiêm ngặt các biện pháp kiểm dịch. Kiểm soát chặt
chẽ và chủ động ngăn chặn các con đƣờng lây lan của SVNL. Đây là một biện pháp
khó thực hiện vì ngoài con đƣờng phát tán qua nông sản, nhiều loài SVNL còn phát
tán qua nƣớc, không khí. Tuy vậy, trong khuôn khổ hoạt động của con ngƣời, có
kiểm soát và hạn chế sự phát tán qua nhập khẩu nông sản, qua các phƣơng tiện giao
thông, phân gia súc... từ vùng bị nhiễm sang vùng không bị nhiễm. Hạn chế sự di
chuyển của nguồn hạt từ những vùng đã bị xâm nhiễm nặng ra bên ngoài.
- Triển khai các hoạt động kiểm soát và ngăn chặn kịp thời các khu vực mới
bị xâm nhiễm hoặc tái nhiễm. Đối với thực vật, tận dụng mọi khả năng có thể để
phủ kín mặt đất bằng các loài thực vật thích hợp vì đa số các loài thực vật ngoại lai
67
đều ƣa sáng. Phải chủ động trồng các loại thực vật phù hợp để lấn át sự xâm nhiễm
của thực vật ngoại lai ngay từ đầu. Các loài thực vật hay cây trồng đƣợc lựa chọn để
sử dụng làm cây cạnh tranh phải phù hợp với từng vùng sinh thái. Còn các loài
động vật, cần huy động lực lƣợng cộng đồng để tìm diệt sớm. Có thể khuyến khích
thu bắt để làm thức ăn cho ngƣời hay gia súc hoặc áp dụng các biện pháp bẫy bắt
khi mật độ còn thấp.
- Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện điều tra, khảo sát thực địa và phỏng vấn
ngƣời dân địa phƣơng về kinh nghiệm trong việc phòng ngừa, diệt trừ các loài sinh vật
ngoại lai: Đối với các loài thực vật nhƣ cây Mai dƣơng, Trinh nữ móc, bèo tây... và
động vật ngoại lai xâm hại nhƣ ốc bƣơu vàng có thể sử dụng thuốc trừ cỏ không chọn
lọc, có khả năng lƣu dẫn cao (Glyphosate) để phun trừ. Trƣờng hợp cây quá to, già,
việc sử dụng thuốc kém hiệu quả có thể sử dụng biện pháp chặt và chờ cho cây mọc tái
sinh, sau đó sử dụng thuốc trừ cỏ không chọn lọc nhƣ Glyphosate hay thuốc chọn lọc
nhƣ Metsulfuron Methyl để phun trừ mầm mới mọc tái sinh.
3.3.2. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 10 loài sinh vật ngoại lai xác định đƣợc
08 loài ngoại lai xâm hại và 02 loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại. Trong 08 loài
ngoại lai xâm hại, có 04 loài ngoại lai có mức độ phân bố, khả năng xâm hại lớn
nhất trên địa bàn huyện Na Hang cần phải có biện pháp ngăn chặn, diệt trừ gồm: Ốc
bƣơu vàng, ốc sên Châu phi, Cá tỳ bà lớn, cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng).
3.3.2.1. Biện pháp diệt trừ Ốc bươu vàng
a) Các biện pháp phòng ngừa:
Đối với các khu vực nông nghiệp lúa nƣớc chƣa bị nhiễm ốc bƣơu vàng,
hoặc cây trồng thuỷ sinh, việc cây giống, cây con cần kiểm soát cẩn thận để đảm
bảo không lẫn bị trứng ốc hoặc ốc con. Ngoài ra, trên các kênh dẫn nƣớc vào đồng
ruộng, bố trí các tấm lƣới lọc để chặn việc lây lan của ốc vào ruộng, các lƣới lọc
đƣợc kiểm tra và làm sạch thƣờng xuyên để không gây tắc nghẽn đƣờng dẫn nƣớc.
b) Các biện pháp kiểm soát:
Đối với những khu vực nông nghiệp đã bị nhiễm ốc bƣơu vàng, có thể áp
68
dụng một số biện pháp khác nhau nhƣ sau:
- Biện pháp sinh học: Nuôi thả một số loài có khả năng ăn ốc hoặc trứng ốc,
nhƣ ngan, vịt (có thể thả vịt sau khi bừa lần cuối rồi dẫn nước vào ruộng hay thả vịt ngay sau khi thu hoạch, 1.000m2 chỉ cần thả 20 con vịt giúp giảm đáng kể ốc bươu
vàng) hoặc cá ở những vùng ngập nƣớc và khó rút cạn. Tuy nhiên biện pháp này
chƣa diệt trừ triệt để đƣợc ốc bƣơu vàng vì ngan, vịt thƣờng chỉ ăn đƣợc ốc con,
không ăn đƣợc các con ốc lớn.
- Biện pháp cơ học: Bắt ốc và thu gom ổ trứng bằng tay bằng cách thực hiện
bắt ốc sớm và liên tục từ lúc sạ lúa đến lúc lúa đƣợc 2,3 tuần. Thời gian bắt ốc hiệu
quả vào lúc sáng sớm và chiều mát vì lúc này ốc linh hoạt và dễ thấy. Ốc bắt đƣợc
có thể dùng làm thực phẩm hoặc nghiền làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Đây là
biện pháp không gây hại cho môi trƣờng. Tuy nhiên biện pháp này đòi hỏi huy động
nhiều nhân lực và phải thực hiện thƣờng xuyên mới có hiệu quả. Biện pháp này cần
sự tham gia của cả chính quyền và cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng.
- Biện pháp bẫy nhử ốc: Có thể đặt bẫy nhử ốc chứa các loại lá rau, lá sắn hoặc
lá khoai nhằm thu hút ốc tập trung vào những điểm cụ thể tạo điều kiện thu bắt ốc dễ
dàng hơn. Hoặc vào trƣớc thời kỳ ruộng cạn nƣớc, có thể đào các rãnh nông trên
ruộng để ốc sẽ tập trung tại đó, giúp thu bắt chúng dễ hơn.
- Biện pháp hạn chế, loại bỏ bớt các giá thể phù hợp cho việc đẻ trứng: Các
đám thực vật thuỷ sinh hay các vật thể cứng (đá, cây gỗ) cần đƣợc loại bỏ càng
nhiều càng tốt. Khi không còn những nơi đẻ trứng phù hợp, ốc buộc phải đẻ lên bờ
đất, nơi trứng rất dễ bị hƣ hại hoặc rơi xuống nƣớc.
- Biện pháp hoá học: Sử dụng một số loại hoá chất diệt ốc. Tuy nhiên biện
pháp này chỉ nên dùng nhƣ là một biện pháp cuối cùng, khi các biện pháp trên hoàn
toàn không có hiệu quả. Lý do chính là hoá chất thƣờng gây ra các hậu quả xấu đối
với môi trƣờng, đối với các loài sinh vật bản địa và đối với sức khoẻ con ngƣời.
Biện pháp thay thế, thân thiện với môi trƣờng hơn là việc dùng chiết xuất của một
số loại thực vật có tác dụng diệt ốc nhƣ chiết xuất từ trái cây của loài cây thông
thiên Thevetia peruviana (còn gọi là trúc đào hoa vàng), chiết xuất từ lá cây sữa
Alstonia scholaris, cây cỏ sữa Euphorbia hirta.
69
Điều cần lƣu ý là việc áp dụng đơn lẻ một trong những biện pháp nào nói
trên thƣờng không mang lại hiệu quả, cần sử dụng tổng hợp các biện pháp khác
nhau mới có thể đảm bảo kiểm soát đƣợc mức độ xâm lấn, số lƣợng cá thể ốc bƣơu
vàng tại địa phƣơng ở mức thấp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của chúng đối
với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
3.3.2.2. Biện pháp diệt tr Ốc sên Châu Phi:
a) Các biện pháp phòng ngừa:
Nhìn chung, có thể ngăn chặn sự lây lan của ốc sên Châu Phi (Achatina
fulica) thông qua các hoạt động kiểm dịch và giám sát, đảm bảo các sản phẩm nông
nghiệp không kèm lẫn các cá thể ốc sên. Ngoài ra các vƣờn cây có thể ngăn ốc lây
lan vào bằng cách lắp các hàng rào dạng lƣới ngăn ốc bò vào.
b) Các biện pháp kiểm soát:
Đối với những khu vực đã ốc sên Châu Phi xâm lấn, có thể áp dụng một số
biện pháp khác nhau nhƣ sau:
- Biện pháp cơ học: Ốc sên và trứng của chúng có thể đƣợc thu bằng tay, sau
đó đem đi tiêu hủy.Tƣơng tự nhƣ với ốc bƣơu vàng, để việc kiểm soát bằng cách
thu bắt ốc sên Châu Phi có hiệu quả cần huy động sự tham gia của cả cộng đồng dân
địa phƣơng và cần đƣợc duy trì thƣờng xuyên. Thƣờng xuyên kiểm tra phá huỷ
những nơi phù hợp cho việc đẻ trứng của ốc sên, thu và huỷ trứng ốc sên.
- Biện pháp đ t bẫy nhử ốc: Gom lá cây tƣơi (lựa chon lá của các loại cây là
thức ăn ƣa thích của ốc sên) vào từng đống trong vƣờn, để qua đêm, sáng hôm sau
có thể thu gom ốc đi tiêu huỷ.
- Biện pháp hoá học: Một số hoá chất diệt ốc có thể đƣợc sử dụng, tuy nhiên
việc dung hoá chất có mặt trái là gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng xấu đến đời
sống của sinh vật bản địa và với sức khoẻ của con ngƣời. Biện pháp thay thế là sử
dụng một số chiết xuất tự nhiên từ thực vật nhƣ chiết xuất từ trái cây của loài cây
thông thiên Thevetia peruviana (còn gọi là trúc đào hoa vàng), chiết xuất từ lá cây
sữa Alstonia scholaris, cây cỏ sữa Euphorbia hirta.
- Biện pháp kiểm soát sinh học: Cho tới nay chƣa có loài nào, thiên địch nào
phù hợp để sử dụng để kiểm soát đƣợc ốc sên Châu Phi. Tuy nhiên có thể thả vịt
trong vƣờn cây ăn quả để chúng ăn ốc con và trứng ốc.
70
3.3.2.3. Biện pháp diệt tr Cá tỳ bà lớn (Cá dọn bể lớn)
a) Biện pháp phòng trừ:
- Tuyên truyền tới ngƣời dân về mật độ, sự nguy hại của loài cá tỳ bà lớn.
+ Chính quyền địa phƣơng ban hành quy định về quản lý nghiêm ngặt cá tỳ
bà lớn và xây dựng biện pháp ngăn chặn không cho chúng phát tán sang thủy vực
trên địa bàn.
b) Biện pháp tiêu diệt:
- Diệt trừ bằng biện pháp thủ công: Ngƣời dân có thể đánh bắt bằng các
phƣơng thức khác nhau (đánh lƣới ở sông, kéo lƣới, quăng chài ở ao, sử dụng
lồng,…) rồi tiêu hủy bằng các hình thức chặt và chôn làm phân bón hoặc có thể nấu
nhừ làm thức ăn cho gia súc. Chính quyền địa phƣơng có thể trợ giúp, khuyến khích
ngƣời dân diệt trừ cá tỳ bà lớn bằng cách thu mua, khen thƣởng các cá nhân làm tốt.
- Diệt trừ hang ổ của cá tỳ bà lớn: Ở các thủy vực nƣớc nông hoặc các ao
nuôi, định kỳ tháo cạn nƣớc hàng năm, cần tháo cạn nƣớc và dò tìm các hang tổ của
loài cá này để diệt trừ tổ trứng và cá con. Trƣờng hợp thật cần thiết, có thể diệt trừ
bằng phƣơng pháp hóa học trong cục bộ hang tổ của cá tỳ bà lớn, nhƣng cần hạn
chế, tránh trƣờng hợp hủy hoại đến hệ sinh thái.
3.3.2.4. Biện pháp diệt tr cây Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng)
Cây Mai dƣơng chủ yếu phân bố ở HST thủy vực, dọc theo sông, suối và các
ao, hồ. Ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng đã đƣa ra các biện pháp diệt trừ loài
cây này, nhƣng các giải pháp đã đƣa ra mang tính cục bộ, đơn lẻ vì thế mà diện tích
cây Mai dƣơng xâm lấn ngày càng tăng. Trên cơ sở nghiên cứu và tham khảo nhiều
tài liệu, Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ môi trƣờng đƣa ra các giải pháp nhằm hạn
chế và diệt trừ cây Mai dƣơng nhƣ sau:
a) Biện pháp vật lý cơ học
Biện pháp này đã đƣợc sử dụng để diệt trừ cây Mai dƣơng từ rất sớm. Biện
pháp này không đòi hỏi nhân công kỹ thuật cao và những phƣơng tiện hiện đại. Các
biện pháp chủ yếu gồm:
- Nhổ cây Mai dương bằng tay: Biện pháp nhổ bằng tay thích hợp khi kiểm
soát cây Mai dƣơng mọc lẫn với cây trồng nông nghiệp. Biện pháp này thích hợp áp
71
dụng ở những nơi cây Mai dƣơng mọc rải rác, mật độ xâm nhiễm thấp, cây mầm
hoặc cây còn nhỏ (chiều cao dƣới 50cm).
- Biện pháp chặt đốn: Biện pháp này thƣờng áp dụng ở những nơi cây Mai
dƣơng đã xâm lấn, ổ định trên diện rộng, cây trƣởng thành và có mật độ dày. Công
cụ sử dụng chủ yếu là dao phát, cƣa…
- Biện pháp cơ giới: Biện pháp này áp dụng cho các khu vực bị Mai dƣơng
xâm lấn trên diện rộng với mật độ dày và đã tạo thành các thảm thực vật thuần loài,
nhất là trên các cánh đồng bị xâm nhiễm và bỏ hoang. Công cụ chủ yếu nhƣ máy
chặt cây bụi, máy ủi, … và sau đó chôn lấp hoặc đốt.
Các biện pháp trên cần đƣợc tiến hành định kỳ vì cây Mai dƣơng sẽ tái sinh
và tạo điều kiện cho các loài cây khác cạnh tranh với Mai dƣơng. Biện pháp này có
hiệu quả khi kết hợp sử dụng các loại thuốc trừ cỏ để dọn sạch những vùng trồng
cây nông nghiệp hoặc cây cảnh.
b) Biện pháp sinh thái
- Dùng lửa: Biện pháp này áp dụng cho những khu vực bị Mai dƣơng xâm lấn
trên diện rộng với mật độ dày và đã tạo thành các thảm thực vật thuần loài, nhất là
trên các cánh đồng bị xâm nhiễm và bỏ hoang. Lửa thƣờng có hiệu quả cao trong việc
diệt các cây bụi non, với những cây trƣởng thành thì rất biến động. Cây Mai dƣơng bị
tổn thƣơng bởi thuốc trừ cỏ từ trƣớc thì lửa sẽ làm tăng khả năng chết của cây. Lửa
cũng có tác dụng đốt cháy một lƣợng hạt rất lớn nằm trên mặt đất sẽ làm giảm mật độ
số cây con. Nên áp dụng ở những khu vực cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) đã bị
nhổ bỏ, chặt hạ, phơi khô và đốt. Mặc dù vậy nhƣng cần chú ý một tác động ngƣợc
lại của lửa là sẽ kích thích và phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của các hạt còn tồn tại trong
đất (nằm sâu dƣới lớp đất mặt khoảng 5 cm) thúc đẩy khả năng nảy mầm và kích
thích chúng tiếp tục tái sinh do khi áp dụng những biện pháp này sẽ làm tăng nhiệt
độ, phá vỡ trạng thái "ngủ" sau nhiều năm nằm sâu trong lòng đất của hạt cây Trinh
nữ thân gỗ (mai dƣơng).
- Dùng đồng cỏ cạnh tranh: Cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) non rất dễ bị
lấn át bởi các loài cỏ và phƣơng pháp dùng đồng cỏ cạnh tranh đƣợc chấp thuận
trong chƣơng trình kiểm soát cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng). Theo Dƣơng Văn
72
Chín (2008), những loài cỏ cạnh tranh có hiệu quả với cây Trinh nữ thân gỗ (mai
dƣơng) là Calopo (Calopogonium mucunoides), Koronivia (Brachiaria humidicola),
Hymenachne và Oryza australiensis. Những loài cỏ hòa thảo thích hợp cho việc
kiểm soát cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) ở vùng đầm lầy ngoài những khu bảo
tồn là Brachiaria dictyoneura, B. mutica, Echinochloa polystachya, một số cây họ
đậu cũng có tác dụng hạn chế cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng).
c) Phương pháp hóa học
Sự dụng chất hóa học để diệt trừ cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng). Trong
danh mục các chất hóa học đã đƣợc thử nghiệm và áp dụng để tiêu diệt và phòng trừ
cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) có nhiều loại chất diệt cỏ đƣợc phép sử dụng
nhƣ: 2,4,5 - T, Picloram, Paraquat, Glyphosate, Triclopyr-butoxyethyl-ester,
Metsulfuron methyl, Atrazin,… Các loại thuốc này đƣợc sử dụng với liều lƣợng
khác nhau, dùng riêng rẽ hoặc kết hợp với loại thuốc và biện pháp khác để hạn chế
nảy mầm, sinh trƣởng hoặc tiêu diệt các thành phần hoặc toàn bộ cây Trinh nữ thân
gỗ (mai dƣơng) trên địa bàn xâm lấn. Danh sách nêu trên là tên các hoạt chất của
các loại thuốc trừ cỏ, trong thực tế sản phẩm (thuốc) thƣơng mại của chúng lại
thƣờng có những tên thông thƣờng khác nhƣ Roundup 480SC (chứa Glyphosate),
Ally 20DF (chứa Metsulfuron methyl), Ronstar 25EC (chứa Oxadiazon) và Lasso
48EC (chứa Alachlor).
Tuy nhiên, việc sử dụng hóa chất, thuốc diệt cỏ trong phòng trừ và tiêu diệt
cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc và hƣớng dẫn
chặt chẽ, cụ thể cho từng loại, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực, gây độc của
chúng đối với con ngƣời, động thực vật bản địa, cây trồng, vật nuôi, nguồn nƣớc,
môi trƣờng đất và không khí trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
d) Phương pháp phòng trừ tổng hợp
Phƣơng pháp tổng hợp là cách sử dụng phối hợp các phƣơng pháp kiểm soát
nhằm phát huy ƣu điểm và hạn chế những nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp riêng lẻ,
đạt hiệu quả kiểm soát cao nhất. Kiểm soát cây Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) chỉ bằng
phƣơng pháp sinh học hay hóa học chỉ là nhất thời và không đạt đƣợc hiệu quả nếu
không kết hợp cùng lúc với các phƣơng pháp khác nhƣ lý học, cơ học, sinh thái học,
đồng cỏ cạnh tranh.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
- Đã khái quát đƣợc những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh
hƣởng đến sự phát tán, sinh trƣởng và phát triển của các loài ngoại lai xâm hại. Với
mật độ sông, suối, ao, hồ… khá lớn là điều kiện thuận lợi cho sự phát tán của các
loài sinh vật ngoại lai gắn với môi trƣờng nƣớc nhƣ: Ốc bƣơu vàng, Cá tỳ bà lớn,
Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng), Bèo nhật bản…Điều kiện khí hậu huyện Na Hang
thuận lợi cho việc phát triển hệ thực vật cũng nhƣ cây trồng, chính điều đó cũng
thúc đẩy sự phát triển của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Nghiên cứu đã xác định đƣợc 10 loài ngoại lai phân bố trên địa bàn các xã
và phân bố ở các hệ sinh thái của huyện Na Hang, cụ thể:
+ 08 loài ngoại lai xâm hại gồm: Ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata);
Ốc sên Châu Phi (Achatina fulica); Cá tỳ bà lớn (Pterygoplichthys pardalis); Bèo
tây (bèo lục bình, bèo Nhật Bản) (Eichhornia crassipes); Cây ngũ sắc (bông ổi)
(Lantana camara); Cỏ lào (Chromolaena odorata); Trinh nữ móc (Mimosa
diplotricha); Trinh nữ thân gỗ (Mai dƣơng, Mimosa pigra).
+ 02 loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại: Cá rô phi đen (Oreochromis
mossambicus); Cây cứt lợn (cỏ cứt heo) (Ageratum conyzoides).
- Đề xuất đƣợc các giải pháp cụ thể để kiểm soát, phòng ngừa và diệt trừ một
số loài ngoại lai xâm hại. Trong đó tập trung giải pháp cho từng loài và giải pháp
thực hiện cho chính quyền địa phƣơng các xã trên địa bàn huyện Na Hang.
2. Kiến nghị.
- Chính quyền địa phƣơng các xã của huyện Na Hang cần đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động, tổ chức cho các lực lƣợng trên địa bàn, các tổ chức đoàn thể, đặc
biệt là cộng đồng dân cƣ trên địa bàn tham gia diệt trừ các loài ngoại lai xâm hại.
- Tiếp tục nghiên cứu và xác định tác động của một số loài sinh vật ngoại lai.
Từ đó đề xuất biện pháp quản lý, diệt trừ hiệu quả.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình thí điểm diệt trừ sinh vật ngoại lai xâm hại
tại một số xã, đảm bảo an toàn cho hệ sinh thái. Sau khi thực hiện các mô hình tổ
chức đánh giá và trên cơ sở đó nhân rộng trên quy mô trên toàn huyện Na Hang.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng – Tổng cục Môi trƣờng (2008), Đề án ngăn ngừa và
kiểm soát các sinh vật ngoại lai xâm lấn ở Việt Nam từ nay đến năm 2020. Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học. Hà
Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2013), Chiến lƣợc quốc gia về đa dạng sinh học
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013),
Thông tƣ liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT Quy định tiêu chí xác
định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Kiến thức cơ bản về sinh vật ngoại lai xâm hại.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2018), Thông tƣ số 35/2018/TT-BTNMT ngày
28/12/2018 Quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
7. Cục Bảo vệ Môi trƣờng (2003), Danh sách 100 loài sinh vật xâm hại nguy hiểm
nhất trên thế giới, Hà Nội. (Sách dịch).
8. Cục Bảo vệ thực vật (2000), Ốc bươu vàng – Biện pháp phòng trừ. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
9. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang (2019), Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang
năm 2018. NXB Thống kê.
10. Hoàng Thị Thanh Nhàn, Mai Đình Yên, Phạm Văn Lầm, Trần Trọng Anh Tuấn,
Mai Hồng Quân, Tạ Thị Kiều Anh, Dự án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại
lai xâm hại rừng khu vực Đông Nam Á.
11. IUCN, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, SIDA (2003), Sinh vật ngoại lai
xâm hại, Hà Nội.
12. Mai Đình Yên, Lê Thiết Bình, Nguyễn Việt Cƣờng (2005), Hiện trạng các loài
động vật thủy sinh lạ xâm nhập và tình hình phân bố của chúng ở Việt Nam, Hội
thảo quốc gia về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ nhất, Nxb Nông nghiệp.
13. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phƣơng pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội.
75
14. Phạm Bình Quyền (2003), Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững,
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
15. Tổng cục môi trƣờng (2016), Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH hƣớng dẫn
điều tra đa dạng sinh học thực vật.
16. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 1896/QĐ-TTg phê duyệt đề án “ngăn
ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020”.
17. Trần Triết, Lê Công Kiệt, Nguyễn Thị Lan Thi, Trần Hoàng Vũ, Phạm Quốc
Dân (2003), Sự xâm hại của cây trinh nữ đầm lầy – cây mai dƣơng (Mimosa pigra
L.) ở đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý và phòng
ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
18. UBND Tỉnh Tuyên Quang (2016), Báo cáo tóm tắt “Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh
Tuyên Quang.
19. UBND tỉnh Tuyên Quang (2012), Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020 và định hƣớng đến năm 2030.
20. Võ Văn Trí, Bùi Ngọc Thành, Trần Xuân Mùi, Nguyễn Thái Dũng, Mức độ
nguy hại của sinh vật ngoại lai: TRường hợp VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
21. Viện Bảo vệ Thực vật (2004), Báo cáo Khoa học – Nghiên cứu ảnh hưởng của
sinh vật lạ (ốc bươu vàng) tới môi trường sinh thái và đề xuất biện pháp phòng trừ,
Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Trường Thành.
Tài liệu tiếng anh:
22. Baillie J.E.M., C. Hilton-Taylor, S.N. Stuart (Eds.) (2004). 2004 IUCN Red list
of threatened species. A global assessment. IUCN, Gland, Switzerland
and Cambridge, UK.
23. Crink và Fuller (1995), African tilapia in Lake Nicaragua: ecosystem in
transition.
24. Kevin Heffernan Stewardship, 2014. Theestablishment of newly arrived species will
save valuable natural and economic resources (online) http://www.dcr.virginia.gov/natural-
heritage/invsppdflist
25. NARO (2009), Invasive plant management training modules for Uganda. Report
submitted to NARO under the UNEP/GEF Project: Removing barriers to invasive
76
plant management in Africa. NARO, Uganda.
26. McNeeley J.A., H.A. Mooney, L.E. Nville, P. Schei, J.K. Waage (2001), Global
strategy on invasive alien species. IUCN, Gland.
27. Masters, R. A. and R. L. Sheley (2001), Invited Synthesis Paper: Principles and
practices for managing rangeland invasive plants. J. Range Manage.
77
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục loài ngoại lai xâm hại tại Việt Nam
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
A. Vi sinh vật
Nấm gây bệnh thối rễ Phytophthora cinnamomi 1
Yersinia pestis 2 Vi khuẩn gây bệnh dịch hạch ở chuột và động vật
Vi-rút gây bệnh chùn ngọn chuối Banana bunchy top virus 3
Vi-rút gây bệnh cúm gia cầm Avian influenza virus 4
B. Động vật không xƣơng sống
Bọ cánh cứng hại lá dừa Brontispa longissima 1
Ốc bƣơu vàng Pomacea canaliculata 2
Ốc sên châu Phi Achatina fulica 3
Tôm càng đỏ Cherax quadricarinatus 4
C. Cá
Cá ăn muỗi Gambusia affinis 1
Cá tỳ bà bé (cá dọn bể bé) Hypostomus plecostomus 2
Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn) 3
Pterygoplichthys pardalis Pterygoplichthys multiradiatus Pterygoplichthys disjunctivus Pterygoplichthys anisitsi
D. Lƣỡng cƣ - Bò sát
Trachemys scripta Rùa tai đỏ 1
Đ. Chim – Thú
Hải ly Nam Mỹ Myocastor coypus 1
E. Thực vật
Bèo tây (bèo Lục bình, bèo Nhật Bản) Eichhornia crassipes 1
Cây ngũ sắc (bông ổi) Lantana camara 2
Cỏ lào Chromolaena odorata 3
Cúc liên chi Parthenium hysterophorus 4
Trinh nữ móc Mimosa diplotricha 5
Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng) Mimosa pigra 6
78
Phụ lục 2. Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại tại Việt Nam
STT Tên Việt Nam
Tên khoa học
A. Động vật không xƣơng sống
Bƣớm trắng Mỹ
Hyphantria cunea
1
Cua xanh (cua ven bờ châu Âu)
Carcinus maenas
2
3
Giáp xác râu ngành pengoi
Cercopagis pengoi
4
Kiến Ac-hen-ti-na
Linepithema humile
5
Kiến đầu to
Pheidole megacephala
Kiến lửa đỏ nhập khẩu (kiến lửa đỏ)
Solenopsis invicta
6
7
Mọt cứng đốt
Trogoderma granarium
8
Mọt đục hạt lớn
Prostephanus truncatus
9
Ruồi đục quả châu Úc
Bactrocera tryoni
10
Ruồi đục quả Địa Trung Hải
Ceratitis capitata
11
Ruồi đục quả Mê-hi-cô
Anastrepha ludens
12
Ruồi đục quả Nam Mỹ
Anastrepha fraterculus
13
Ruồi đục quả Natal
Ceratitis rosa
14
Sán ốc sên
Platydemus manokwari
15
Sao biển nam Thái Bình Dƣơng
Asterias amurensis
16
Sên sói tía
Euglandina rosea
17
Sứa lƣợc Leidyi
Mnemiopsis leidyi
18
Tôm hùm nƣớc ngọt
Procambarus clarkii
19
Trai Địa Trung Hải
Mytilus galloprovincialis
20
Trai Trung Hoa
Potamocorbula amurensis
21
Trai vằn
Dreissena polymorpha
22
Tuyến trùng hại thông
Bursaphelenchus xylophilus
23 Xén tóc hại gỗ châu Á
Anoplophora glabripennis
B. Cá
Cá chim trắng toàn thân
1
Piaractus brachypomus (Colossoma brachypomum)
2
Cá hổ
Pygocentrus nattereri
Cá hồi nâu
Salmo trutta
3 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018. Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT Quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại)
79
Phụ lục 3. Phiếu điều tra thực vật ngoại lai
PHIẾU SỐ 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN VỀ CÁC LOÀI THỰC VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG Số phiếu: ..............................
I. Các thông tin chung 1. Họ và tên ngƣời cung cấp thông tin: ................................... 2. Tuổi:..... 3. Giới tính: ................ 4. Trình độ: ............ 5. Nghề nghiệp:............. 6. Địa chỉ thôn, xã, quận/huyện, thị trấn:............................................................ II. Nội dung điều tra phỏng vấn 7. Nhóm loài thực vật ngoại lai xâm hại đã biết theo Thông tƣ liên tịch số 27/2013/TTLT- BTNMT-BNNPTNT ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ TN&MT và Bộ NN&PTNT và theo số liệu thống kê đánh giá về loài thực vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang của Sở TN&MT.
STT
Tên Việt Nam
Có
Không
Bèo tây (bèo Lục bình, bèo Nhật Bản)
1
Cây ngũ sắc (bông ổi)
2
Cỏ lào
3
Cây lƣợc vàng
4
Cúc liên chi
5
Trinh nữ móc
6
Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng)
7 8. Nhóm loài thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại
STT
Tên Việt Nam
Có
Không
Cây cứt lợn (cỏ cứt heo)
1
Cây keo giậu
2
Chọn loài ngoại lai có mặt để tiếp tục điều tra phỏng vấn: Loài:..................................................................................................................... 9. Nguyên nhân có mặt: Do con ngƣời Không do con ngƣời Do sinh vật 10. Thời gian xuất hiện: Tháng 1-3 Tháng 4-6 Tháng 7-9 Tháng 10-12 11. Nơi sinh sống: Ở nƣớc Rừng Ruộng Vƣờn Nhà ở 12. Tuổi thọ: Một năm Nhiều năm 13. Tự thụ phấn Thụ phán nhờ tác nhân 14. Tần số gặp ở địa phƣơng: Ít Nhiều 15. Hại lúa hoa màu Mất đất sản xuất Lấp kín ao hồ 16. Giá trị kinh tế xã hội của loài ngoại lai ở địa phƣơng; Sản xuất lƣơng thực/thực phẩm Không sản xuất lƣơng thực/thực phẩm
80
Làm thuốc Không làm thuốc Làm cảnh Không làm cảnh Mục đích khác 17. Đánh giá: Tiêu cực Tích cực Ý kiến khác 18. Nên tiêu diệt Khuyến khích phát triển 19. Ông/Bà cho biết có loài thực vật ngoại lai nào khác ngoài danh sách trên nghi vấn có hại đang có mặt ở địa phƣơng: Loài 1:........................................... Loài 2:........................................... Loài 3:........................................... 20. Đề xuất của Ông/Bà để giảm thiểu loài thực vật ngoại lai tại địa phƣơng? Giám sát chặt chẽ Biện pháp khác Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã tham gia đóng góp ý kiến!
Ngƣời cung cấp thông tin
Ngƣời thực hiện phỏng vấn
81
Phụ lục 4. Phiếu điều tra động vật ngoại lai
PHIẾU SỐ 2
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN VỀ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG Số phiếu: ..............................
I. Các thông tin chung 1. Họ và tên ngƣời cung cấp thông tin: .................................... 2. Tuổi:……….... 3. Giới tính: ................ 4. Trình độ: ............. 5. Nghề nghiệp:............ 6. Địa chỉ thôn, xã, quận/huyện, thị trấn:............................................................
II. Nội dung điều tra phỏng vấn 7. Nhóm loài động vật ngoại lai xâm hại đã biết theo Thông tƣ liên tịch số 27/2013/TTLT- BTNMT-BNNPTNT ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ TN&MT và Bộ NN&PTNT và theo số liệu thống kê đánh giá về loài động vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang của Sở TN&MT.
Tên Việt Nam
Bọ cứng hại lá dừa Ốc bƣơu vàng Ốc bƣơu vàng miệng tròn Ốc sên châu Phi Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn) Cá ăn muỗi Rùa tai đỏ Tôm càng đỏ
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
Có
Không
Tên Việt Nam
8. Nhóm loài động vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại STT 1 2 3 4
Cá chim trắng toàn thân Cá rô phi đen Cá trê phi Dê hircus
Có
Không
Chọn loài ngoại lai có mặt để tiếp tục điều tra phỏng vấn: Loài:........................................................................................................................ 9. Nguyên nhân có mặt:
Do con ngƣời Không do con ngƣời 10. Thời gian xuất hiện:
Tháng 1-3 Tháng 4-6 Tháng 7-9 Tháng 10-12
11. Nơi sinh sống: Ở nƣớc Rừng Ruộng Vƣờn Nhà ở
12. Thức ăn: Thực vật Động vật Tạp
13. Tuổi thọ: Một năm Nhiều năm
14. Sinh sản: Đẻ ở nơi sinh sống Di cƣ đi nơi khác
15. Tần số gặp ở địa phƣơng: Ít Nhiều
16. Cạnh tranh thức ăn: Cạnh tranh nơi ở Không cạnh tranh
82
17. Tác động xấu đến môi trƣờng Không tác động xấu đến môi trƣờng
18. Mang theo ký sinh trùng, dịch bệnh: Có Không 19. Giá trị kinh tế xã hội của loài ngoại lai ở địa phƣơng;
Sản xuất lƣơng thực/thực phẩm Không sản xuất lƣơng thực/thực phẩm
Làm thuốc Không làm thuốc
Làm cảnh Không làm cảnh
Mục đích khác
20. Đánh giá: Tiêu cực Tích cực Ý kiến khác
21. Nên tiêu diệt Khuyến khích phát triển 22. Ông/Bà cho biết có loài động vật ngoại lai nào khác ngoài danh sách trên nghi vấn có hại đang có mặt ở địa phƣơng: Loài 1:........................................... Loài 2:........................................... Loài 3:........................................... Loài 4:........................................... Loài 5:........................................... 23. Đề xuất của Ông/Bà để giảm thiểu loài động vật ngoại lai tại địa phƣơng?
Giám sát chặt chẽ Biện pháp khác Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã tham gia đóng góp ý kiến!
Ngƣời cung cấp thông tin
Ngƣời thực hiện phỏng vấn
83
Phụ lục 5. Phiếu điều tra thực vật ngoại lai (OTC)
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC VẬT NGOẠI LAI TRÊN Ô TIÊU CHUẨN
Đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn ch n, kiểm soát các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”
Tọa độ
Ngƣời điều tra
Ô tiêu chuẩn:
Kích thƣớc:
Tạ Thanh Tùng
Ngày điều tra:
Địa điểm:
Đặc điểm ô tiêu chuẩn:
Số lƣợng
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Ghi nhận
Sinh trƣởng
Ghi chú
OTC1
OTC2 OT3 OTC4 OTC5 OTC1000
Độ che phủ
Chiều cao trung bình
A
Loài thực vật ngoại lai xâm hại (Theo Danh mục tại thông tƣ 27 2013 TTLT-BTNMT-BNNPTNT và theo danh mục thống kê của Sở TN&MT tỉnh Tuyên Quang)
1
Eichhornia crassipes
(bèo tây Bèo Lục bình, bèo Nhật Bản)
ngũ
sắc
2
Cây (bông ổi)
Lantana camara
3 Cỏ lào
Chromola ena odorata
4 Cây lƣợc vàng
Callisia fragrans
5 Cúc liên chi
Parthenum hysteroph orus
6
Trinh nữ móc
Mimosa diplotricha
7
Trinh nữ thân gỗ (mai dƣơng)
Mimosa pigra
B
Loài thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại (Theo Danh mục tại thông tƣ 27 2013 TTLT-BTNMT-BNNPTNT và theo danh mục thống kê của Sở TN&MT tỉnh Tuyên Quang)
8
Cây cứt lợn (cỏ cứt heo)
Ageratum conyzoides
9 Cây keo giậu
Leucaena leucoceph ala
Ghi chú: Sinh trƣởng: a-Khỏe; b-Trung bình; c-Yếu. Mức độ xâm lấn:% độ che phủ của loài trên ô tiêu chuẩn.
OTC1,2…5: Ô tiêu chuẩn 25m2. (+): Ghi nhận có mặt.
84
Phụ lục 6. Phiếu điều tra động vật ngoại lai (ô, điểm)
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỘNG VẬT NGOẠI LAI TRÊN Ô, ĐIỂM
Đề tài:“Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn ch n, kiểm soát các loài SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”
Ô, điểm khảo sát:
Tọa độ
Ngƣời điều tra
Kích thƣớc:
Tạ Thanh Tùng
Ngày điều tra:
Địa điểm:
Đặc điểm ô, điểm:
Số lƣợng
TT Tên Việt Nam
Tên khoa học
Ghi nhận
Nơi sống
Ghi chú
OTC1 OTC2 OTC3 OTC4 OTC5 TB
A
Loài động vật ngoại lai xâm hại (Theo Danh mục tại Thông tƣ 27 2013 TTLT-BTNMT-BNNPTNT và danh mục thống kê của Sở TN&MT Tuyên Quang)
1
Bọ cánh cứng hại lá dừa
Brontispa longissima
2 Ốc bƣơu vàng
Pomacea canaliculata
3
Achatina fulica
Ốc sên châu Phi
4
Cá tỳ bà lớn
Pterygoplichthys pardalis
5
Rùa tai đỏ
Parthenum hysterophorus
6
Cá ăn muỗi
Gambusia affinis
B
Loài động vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại (Theo Danh mục tại Thông tƣ 27 2013 TTLT-BTNMT-BNNPTNT và danh mục thống kê của Sở TN&MT Tuyên Quang)
7
Cá chim trắng toàn thân
Piaractus brachypomus
8
Cá rô phi đen
Oreochromis mossambicus
9
Cá trê phi
Clarias gariepinus
10 Dê hircus (dê)
Capra hircus
Chú thích: OTC1,2…5: Ô tiêu chuẩn tại điểm khảo sát.
(+): Ghi nhận có mặt.
85
Phụ lục 7. Một số hình ảnh khảo sát thực địa
(Hình ảnh KS tại xã Đà Vị) (Hình ảnh KS tại hồ thủy điện TQuang)
(Hình ảnh KS tại xã Yên Hoa) (Hình ảnh KS tại xã Thƣợng Nông)
(Hình ảnh KS tại xã Năng Khả) (Hình ảnh KS tại trợ trung tâm xã Sơn Phú)