ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------
PHẠM NGỌC ANH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2015 – 2018) XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 8.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong xuất quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sửa dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Ngọc Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để Tôi có cơ hội được học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lương Văn Hinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của UBND huyện Bắc Quang, các phòng ban chuyên môn Huyện, Uỷ ban nhân dân xã Hùng An và cán bộ, công chức xã Hùng An cùng bà con nhân dân nơi đây đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ choTôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bàn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Giang, ngày 30 tháng 08 năm 2019 Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Ngọc Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
1.2.1. Môi trường Việt Nam .............................................................................. 8
1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................................... 13
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .......................... 16
1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................................... 19
1.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang ............................ 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 28
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 28
iv
2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ...................................................... 29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích .......................................... 30
2.3.4. Phương pháp dự báo dân số .................................................................. 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31
3.1. Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hùng An,
huyện Bắc Quang. ................................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hùng An ............................................................ 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Hùng An ................................................. 32
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hùng An tới
việc thực hiện tiêu chí môi trường. ....................................................... 38
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .................... 45
3.2.1. Công tác xây dựng nông thôn mới xã Hùng An ................................... 45
3.2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 17 : Môi trường và an toàn thực phẩm ....... 47
3.2.3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí môi trường
xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.................................... 57
3.3. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............... 57
3.3.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới ...................... 57
3.3.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường. ..................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt Viết tắt
Ban chấp hành BCH
Bộ nông nghiệp BNN
BNN&PTNT Bộ nông nghiệp, phát triển nông thôn
Bảo vệ môi trường BVMT
Bộ y tế BYT
Cụm công nghiệp CCN
Chương trình công cộng CTCC
Chất thải rắn CTR
Khu công nghiệp KCN
Hợp tác xã HTX
MHNTM Mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới NTM
Nghị quyết, trung ương NQ/TW
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tự chủ - tự quản TCTQ
Ủy ban nhân dân UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới ............................................................................... 5
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh năm 2014 và năm 2016 ..................... 15
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM ........................ 23
Bảng 3.1. Cơ cấu nền kinh tế theo nghành .................................................. 32
Bảng 3.2. Các loại cây trồng phổ biến ........................................................ 33
Bảng 3.3. Các loại vật nuôi ......................................................................... 33
Bảng 3.4. Dân số và lao động ...................................................................... 35
Bảng 3.5. Dân số năm 2018 và dự báo dân số năm 2020 ........................... 38
Bảng 3.6. Những loại phân bón được sử dụng ............................................ 40
Bảng 3.7. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu ............. 42
Bảng 3.8. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân .... 43
Bảng 3.9. Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường ................................... 43
Bảng 3.10. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường ........................ 44
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường ....................................... 47
Bảng 3.12. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã ..... 48
Bảng 3.13. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt ....................................... 48
Bảng 3.14. Phương pháp xử lý bao bì phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ... 49
Bảng 3.15. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải .................................... 51
Bảng 3.16. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................ 51
Bảng 3.17. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............. 53
Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình ...................................... 54
Bảng 3.19. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của xã ................................. 54
Bảng 3.20. Thực trạng nhà vệ sinh ................................................................ 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.21. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc ........................................................... 56
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính Xã Hùng An, huyện Bắc Quang .................. 31
Hình 3.2. Ý kiến cải thiện môi trường của người dân ................................ 43
Hình 3.3. Tỷ lệ các loại cống thải các hộ gia đình sử dụng ........................ 51
Hình 3.4. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................ 52
Hình 3.5. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ............................................. 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.6. Kiểu nhà vệ sinh ......................................................................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con
đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT – XH
của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ
thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển KT-XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm
môi trường.(Báo cáo môi trường Quốc gia,2011)
Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt
động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải
sản, chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công
nghiệp. Ở một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không
khí đã bị ô nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được
coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc. (Báo cáo môi trường Quốc gia 2011).
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm
2020. Ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1980/QĐ-
TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới.
Trong đó tiêu chí số 17 là tiêu chí môi trường. Mục tiêu chung của tiêu chí
này là nâng cao chất lượng môi trường sống ở khu vực nông thôn. Lâu nay,
trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh về ô nhiễm
môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp…Song tình trạng ô nhiễm môi
trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Ðây chính là nguyên nhân dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến người dân các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với dịch bệnh.
2
Huyện Bắc Quang nói chung và xã Hùng An nói riêng trong thời gian
qua đã tích cực triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và
đã thu được những kết quả nhất định. Trong quá trình triển khai thực hiện,
địa phương đã gắn kết quả xây dựng NTM với mục tiêu giảm nghèo bền
vững, bảo đảm nâng cao ổn định chất lượng đời sống của người dân, không
nóng vội, chạy theo thành tích. Ðồng thời, địa phương tập trung huy động tối
đa các nguồn lực để hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, làm kinh tế, nâng
cao thu nhập; cùng với đó chú trọng thực hiện các tiêu chí về môi trường.
Để đánh giá những kết quả đã đạt được trong thời gian qua và đề ra
những giải pháp thực hiện tốt trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành đề tài
khoa học: “Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới (2015 – 2018) xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt các
chỉ tiêu về tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới xã Hùng An.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Đây là cơ sở khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây
dựng nông thôn mới.
+ Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực
hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Hùng An và nhân rộng ra các xã còn lại trong huyện.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Xác định thực trạng môi trường nông thôn mới tại xã Hùng An,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Môi trường
- Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. ( Luật Bảo vệ môi
trường 2014)
Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật Bảo vệ môi trường,2014).
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
các thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
(Luật Bảo vệ môi trường,2014).
Hoạt động bảo vệ môi trường
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.(Luật Bảo vệ môi
trường ,2014).
Nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện
kinh tế -xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa
có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có
được định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong
khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với
4
thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật
độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”. (Vũ Thị Bình, 2006).
Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là
một chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ
phận dân cư tụt hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở
rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong số
những người đang tiến kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. (Hoàng Xuân Cơ,
Lê Văn Khoa,2004).
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến
lược kinh tế xã hội của Chính phủ: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải
thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa, 2004).
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và
an ninh quốc phòng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường.
Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gồm: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ
5
sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11:
Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo
dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường và an toàn thực phẩm, 18: Hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. Trong
19 tiêu chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ
tầng kinh tế xã hội, nhóm3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã
hội - môi trường, nhóm 5: Hệ thống chính trị.
Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17)
Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo
nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu
gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây
dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công
trình công cộng .
Tiêu chí môi trường là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong bộ tiêu chí
xây dựng nông thôn mới được chia thành 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí môi trường theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới
Nội dung tiêu Chỉ tiêu TDMN phía Tên tiêu chí chí chung Bắc
17.1. Tỷ lệ hộ
được sử dụng Tiêu chí nước sạch hợp 95% 90% Môi trường 17 vệ sinh theo quy và an toàn
chuẩn Quốc gia thực phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17.2. Tỷ lệ cơ sở 100% 100% sản xuất - kinh
6
doanh, nuôi
trồng thủy sản,
làng nghề đảm
bảo quy định về
bảo vệ môi
trường
17.3. Xây dựng
cảnh quan, môi
trường xanh - Đạt Đạt
sạch - đẹp, an
toàn
17.4. Mai táng UBND cấp tỉnh quy định cụ
phù hợp với quy thể để phù hợp với điều kiện
định và theo quy thực tế và đặc điểm văn hóa
hoạch từng dân tộc
17.5. Chất thải
rắn trên địa bàn
và nước thải khu
dân cư tập trung, Đạt Đạt cơ sở sản xuất -
kinh doanh được
thu gom, xử lý
theo quy định
17.6. Tỷ lệ hộ có
nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa 85% 70%
nước sinh hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp vệ sinh và
7
đảm bảo 3 sạch.
17.7. Tỷ lệ hộ
chăn nuôi có
chuồng trại chăn 70% 60%
nuôi đảm bảo vệ
sinh môi trường
17.8. Tỷ lệ hộ
gia đình và cơ sở
sản xuất, kinh
doanh thực 100% 100% phẩm tuân thủ
các quy định về
đảm bảo an toàn
thực phẩm
(Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới kem theo quyết định
số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vê ̣môi trường Viêṭ Nam năm 2014 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ 01/1/2015;
- Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Thông tư Số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
8
- Thông tư số 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 hướng dẫn
triển khai một số hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Nghị định 38/2015/NĐ - CP ngày 24/4/2015 về quản lí chất thải và
phế liệu.
- Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây
dựng về quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới;
- Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/03/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dụng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/08/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trương trình mục tiêu quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
- Quyết định số: 592/QĐ-UBND ngày 11/04/2017 của Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn
mới của tỉnh Hà Giang.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Môi trường Việt Nam
Theo đánh giá mới đây của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, với 59
điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam
đứng ở vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Các nước khác trong khu vực
như Philippines đạt 66 điểm, Thái Lan 62 điểm, Lào 60 điểm, Trung Quốc 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm, Indonesia 45 điểm,... Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại
9
Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất
lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.
Mới đây, hai trung tâm nghiên cứu môi trường thuộc Đại học Yale và
Columbia của Mỹ thực hiện báo cáo thường niên khảo sát ở 132 quốc gia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Về ảnh hưởng của chất lượng không khí, Việt Nam
đứng thứ 123/132 quốc gia khảo sát; về ảnh hưởng của môi trường đến sức
khỏe đứng vị trí 77; về chất lượng nước Việt Nam được xếp hạng 80. Tính
theo chỉ số chung EPI, Việt Nam xếp thứ 79. Đó là những đánh giá chung,
còn nếu xem xét cụ thể trên từng khía cạnh thì sẽ càng thấy rõ hơn bức tranh
chung của môi trường Việt Nam hiện nay.(Lộc Trần Vượng,2014).
Rừng tiếp tục bị thu hẹp
Trước năm 1945, nước ta có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích
tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm
29%), đến nay chỉ còn khoảng 6,5 triệu ha (tương đương 19,7%). Độ che phủ
của rừng nước ta đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng rừng ở các vùng
còn rừng bị hạ xuống mức quá thấp. Trên thực tế chỉ còn khoảng 10% là rừng
nguyên sinh. Số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho thấy đến hết năm 2012 có hơn 20.000 ha rừng tự nhiên bị phá
để sử dụng vào nhiều mục đích, nhiều nhất là để làm thủy điện, nhưng chỉ
mới trồng bù được hơn 700 ha.(Lộc Trần Vượng,2014).
Đa dạng sinh học bị ảnh hưởng nghiêm trọng
Thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nước có tính đa dạng
sinh học vào nhóm cao nhất thế giới. Với các điều tra đã công bố, Việt Nam
có 21.000 loài động vật, 16.000 loài thực vật, bao gồm nhiều loài đặc hữu,
quý hiếm. Tổ chức vi sinh vật học châu Á thừa nhận Việt Nam có không ít
loài vi sinh vật mới đối với thế giới.
Thế nhưng, trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 loài chim
bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Và, mặc dù có vẻ nghịch lý nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có một thực tế là các trang trại gây nuôi động vật hoang dã như nuôi những
10
loài rắn, rùa, cá sấu, khỉ và các loài quý hiếm khác vì mục đích thương mại ở
Việt Nam và khu vực Đông Nam Á lại không hề làm giảm bớt tình trạng săn
bắt động vật hoang dã trong tự nhiên, mà thậm chí còn làm cho vấn đề trở nên
tồi tệ hơn bởi những trang trại này đã liên quan tới các hoạt động buôn bán
trái phép động vật hoang dã.
Hơn 100 loài sinh vật ngoại lai đang hiện diện tại nước ta cũng là mối
nguy lớn cho môi trường sinh thái, như: ốc bươu vàng, cây mai dương, bọ
cánh cứng hại dừa, đặc biệt là việc nhập khẩu 40 tấn rùa tai đỏ - một loài đã
được quốc tế cảnh báo là một trong những loài xâm hại nguy hiểm.(Phạm Thu
Hiền, 2017).
Ô nhiễm sông ngòi
Với những dòng sông ở các thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố
Hồ Chí Minh, tình trạng bị ô nhiễm nặng nề là điều dễ dàng nhận thấy qua
thực tế, cũng như qua sự phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, sông ở nhiều vùng nông thôn cũng đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông
nghiệp và rác thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ
xuống. Các dòng sông đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề nhất
là: sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và hệ thống sông Tiền và sông
Hậu ở Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Những con sông này đã trở
nên độc hại, làm hủy hoại nguồn thủy sản và ảnh hưởng trực tiếp tới môi
trường sống, sức khoẻ của cộng đồng.(Phạm Thu Hiền,2017).
Bãi rác công nghệ và chất thải
Hiện các doanh nghiệp ở Việt Nam là chủ sở hữu của hơn một nghìn
con tàu biển trọng tải lớn, cũ nát. Hầu hết các cảng biển trên thế giới đều
không cho phép loại tàu này vào, vì nó quá cũ gây ô nhiễm môi trường lại
không bảo đảm an toàn hàng hải. Thế nhưng, hơn một nghìn con tàu cũ nát đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vẫn đang được neo vật vờ ở các tuyến sông, cửa biển để chờ được “hóa kiếp”
11
thành phế liệu mà việc phá dỡ loại tàu biển cũ này sẽ thải ra rác thải nguy hại
làm ô nhiễm môi trường sống.
Nhiều dự án luyện, cán thép lớn đã, đang và sẽ xuất hiện, hứa hẹn đưa
Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thép lớn, song đồng thời cũng có nguy cơ
biến Việt Nam thành nơi tập trung “rác” công nghệ và chất thải. Bài học
“xương máu” này đã từng xảy ra với ngành sản xuất xi măng, song vẫn có khả
năng lặp lại nếu những dây chuyền luyện gang, thép bị loại bỏ ở Trung Quốc
được đưa về lắp đặt ở Việt Nam.(Phạm Thu Hiền,2017).
Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp
Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy,
nguồn chất thải vào môi trường từ trồng trọt và chăn nuôi đang có xu hướng
gia tăng, trong khi việc kiểm soát chưa đạt hiệu quả cao. Trong đó, lo ngại
nhất là chất thải từ chăn nuôi. Hiện cả nước có 16.700 trang trại chăn nuôi,
tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (45%) và Đông Nam Bộ (13%),
với tổng đàn gia súc 37,8 triệu con và trên 214 triệu con gia cầm. Theo tính
toán của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), lượng phân thải của bò khoảng 10 - 15 kg/con/ngày, trâu là
15 - 20 kg/con/ngày, lợn là 2,5 - 3,5 kg/con/ngày và gia cầm là 90
gr/con/ngày. Như vậy, tính ra tổng khối lượng chất thải trong chăn nuôi của
nước ta hiện khoảng hơn 73 triệu tấn/năm.
Nuôi trồng thủy sản cũng đang gặp phải vấn đề tương tự. Việc đẩy mạnh các
biện pháp thâm canh, tăng năng suất tại các vùng nuôi tôm tập trung, trong đó
chủ yếu là tôm sú đã làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước. Cùng với đó, tình
trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt một cách
tràn lan, không có kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước. Hiện nay,
lượng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng, quá hạn sử
dụng còn tồn đọng cần tiêu hủy là hơn 700 kg (dạng rắn) và hơn 3.400 lít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(dạng lỏng).(Lộc Trần Vượng,2014).
12
Ô nhiễm ở các làng nghề
Một khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
(Đại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, 100%
mẫu nước thải ở các làng nghề đều cho thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho
phép. Riêng Hà Nội, khảo sát tại 40 xã cho kết quả khoảng 60% số xã bị ô
nhiễm nặng từ các hoạt động sản xuất. Ở các làng tái chế kim loại, khí độc
không qua xử lý đã thải trực tiếp vào không khí như ở làng nghề tái chế chì
Đông Mai (Hưng Yên), nồng độ chì vượt quá 2.600 lần tiêu chuẩn cho phép.
Nghề thuộc da, làm miến dong ở Hà Tây cũng thường xuyên thải ra các chất
như bột, da, mỡ làm cho nước nhanh bị hôi thối, ô nhiễm nhiều dòng sông
chảy qua làng nghề. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học kỹ
thuật bảo hộ lao động gần đây cho biết, trong các làng nghề, những bệnh mắc
nhiều nhất là bệnh liên quan đến hô hấp như viêm họng chiếm 30,56%, viêm
phế quản 25% hay đau dây thần kinh chiếm 9,72%. Tại làng nghề tái chế chì
Đông Mai, tỷ lệ người dân mắc bệnh về thần kinh chiếm khoảng 71%, bệnh
về đường hô hấp chiếm khoảng 65,6% và bị chứng hồng cầu giảm chiếm
19,4%. Còn tại làng nghề sản xuất rượu Vân Hà (Bắc Giang) tỷ lệ người mắc
bệnh ngoài da là 68,5% và các bệnh về đường ruột là 58,8%.(Lộc Trần
Vượng,2014).
Khai thác khoáng sản
Hậu quả của ô nhiễm môi trường từ những hoạt động khai thác khoáng
sản đã quá rõ ràng. Qua điều tra, cứ 4.000 người dân Quảng Ninh có 2.500
người mắc bệnh, chủ yếu là mắc bệnh bụi phổi, hen phế quản, tai mũi họng
(80%). Kết quả quan trắc của các cơ quan chuyên môn cho thấy nồng độ bụi ở
khu vực Cẩm Phả vượt từ 3 - 4 lần tiêu chuẩn cho phép, gần 0,3 mg/m3 trong
24 giờ (gồm bụi lơ lửng, bụi Pb, Hg, SiO2, khí thải CO, CO2, NO2). Mỏ Đèo
Nai phải xử lý lượng đổ thải chất cao thành núi trong mấy chục năm qua. Mỏ
Cọc Sáu với biển nước thải sâu 200m chứa 5 triệu m3 có nồng độ a-xít cao và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ PH 4 - 4,5mgđl/l sẽ phải tìm công nghệ phù hợp để xử lý.
13
Trong ba năm, hoạt động khai thác sắt, ti-tan khiến các khu vực, rừngven biển
từ Nghệ An, Quảng Bình, Ninh Thuận, Bình Thuận,… bị tàn phá nghiêm
trọng. Rừng mất đi và dân làng biển đang phải đối mặt bão, lũ, gió cát.(Lộc
Trần Vượng,2014).
Ô nhiễm không khí
Việt Nam cũng đang bị coi là nước có ô nhiễm không khí cao tới mức
báo động. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô nhiễm trong không
khí khu vực ven đường giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44 lần và
bụi PM10 (tức bụi có kích thước bé hơn 10μ) tăng 1,07 lần. Kênh rạch ở
khuvực nội thành bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở mức độ cao. Phần lớn nước
thải sinh hoạt chỉ mới được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại gia đình. Nhiều nhà
máy, cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc nếu có trang bị thì
không vận hành thường xuyên.(Lộc Trần Vượng,2014)
1.2.2. Môi trường nông thôn ở Việt Nam
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn
do Bộ y tế và tổ chức UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho
thấy VSMT và vệ sinh cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình,
11,7% trường học, 36,6 trạm y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến
xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-
BYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất thấp 7,8%
khu chợ nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1%
UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy; Ngoài ra, kiến
thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của
người dân còn rất bàng quang về vấn đề này.(Phạm Ngọc Quế,2003)
Môi trường nước có dấu hiệu ô nhiễm:
Môi trường nước mặt tại hầu hết các vùng còn tương đối tốt, có thể sử
dụng cho mục đích tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, tại một số nơi,
nước mặt có dấu hiệu suy giảm về chất lượng và ô nhiễm cục bộ chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh. Khu vực có chất lượng
nước mặt suy giảm chủ yếu là vùng hạ lưu các con sông, các khu vực ven đô,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nơi tiếp nhận nước thải tổng hợp từ các khu đô thị và làng nghề...
14
Tùy theo địa bàn và thành phần chất thải, mỗi con sông sẽ bị ảnh hưởng
bởi các chất gây ô nhiễm khác nhau. Môi trường nước mặt tại khu vực Bắc
Bộ và Đông Nam Bộ có mức độ ô nhiễm cao hơn so với các khu vực khác.
Đặc biệt, khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nơi có mật độ dân cư đông và hoạt động
làng nghề, sản xuất công nghiệp phát triển, có những thông số như COD,
BOD5, TSS, Coliform vượt QCVN.
Tại khu vực trung du, miền núi phía Bắc hay khu vực Tây Nguyên,
cũng đã ghi nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước mặt do ảnh hưởng từ hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản, điển hình như khu vực gần mỏ sắt tại
xã Hưng Thịnh (Yên Bái), khai thác vàng, sa khoáng ở Đắc Lắc, Kon Tum...
Ngoài ra, hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản là một trong
những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt vùng Duyên
hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Nước mặt khu vực nuôi trồng
thủy sản có đặc trưng chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi
sinh cao. Một số vùng nông thôn đã xuất hiện ô nhiễm do hoạt động nuôi thủy
sản như các xã Thạch Phước, An Thủy, An Nhơn (Bến Tre), nuôi tôm trên cát
ở các xã Cát Khánh, Mỹ Đức, Mỹ Thành (Bình Định)...
Môi trường nước dưới đất tại một số khu vực nông thôn cũng đã có
hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ và vi sinh, tập trung ở vùng đồng bằng Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ. Môi trường nước dưới đất tại nhiều làng nghề cũng đã
bị ô nhiễm kim loại nặng và có xu hướng gia tăng. Tại làng nghề Phong Khê,
hàm lượng mangan trong nước dưới đất cao hơn QCVN 5,9 lần, NH4+ cao
hơn QCVN 6,1 lần; tại làng nghề Đồng Kỵ, hàm lượng sắt cao hơn QCVN
3,5 lần, NH4+ cao hơn QCVN 7,6 lần.(Trung tâm QTMT – TCMT,2014)
Ô nhiễm không khí:
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó lượng bụi
và các lượng khí CO, CO2, SO2 và NO2 thải ra trong quá trình sản xuất trong
làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch đỏ (ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khai Tái, Hà Tây), sản xuất vôi (ở Xuân Quan – Hưng Yên) hàng năm sử
15
dụng khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò đã sinh ra nhiều loại bụi như
CO, CO2, SO2, NOx và nhiều loại thải khác gây nguy hại tới sức khoẻ của
người dân trong khu vực và làm ảnh hưởng hoa màu, sản lượng cây trồng của
nhiều vùng lân cận. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây các vụ
xung đột, khiếu kiện như ở Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên…(Hoàng Xuân
Cơ, Lê Văn Khoa,2004)
Ô nhiễm môi trường đất:
Chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim loại. Kết quả nghiên cứu
của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng nghề tái chế thuộc xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên cho thấy hàm lượng Cu2+ đạt từ 43,68
- 69,68 ppm. Hàm lượng các kim loại nặng cũng rất cao, vượt nhiều lần so với
tiêu chuẩn cho phép. (Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa,2004)
Chất thải rắn nông thôn
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi ngày thải ra
40 - 50 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe cải tiến nên
mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi
rác tại các huyện, các chợ nông thôn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử
lý. Chủ yếu tập trung để phân huỷ tự nhiên và gây những gánh nặng cho công
tác bảo vệ môi trường. (Báo cáo môi trường Quốc gia,2016)
Bảng 1.2: Lượng chất thải phát sinh năm 2014 và năm 2016
Khu vực Đơn vị tính Năm 2014 Năm 2016
tấn/ngày 8.730 9.400 Đồng bằng sông Hồng
tấn/ngày 1.895 2.276 Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải tấn/ngày 4.333 5.143 miền Trung
tấn/ngày 1.013 1.062 Tây Nguyên
tấn/ngày 12.283 10.878 Đông Nam Bộ
tấn/ngày 3.345 3.656 Đồng bằng sông Cửu Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia 2016)
16
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trường nông thôn
là do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nông thôn còn phân tán, sự phối hợp các
Bộ ngành chưa tốt. Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng
góp của các thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công
trình vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về
pháp chế vẫn còn thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt
trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. Đa số hộ chưa có nhà vệ sinh đạt tiêu
chuẩn, nhất là vùng bị ngập lụt, vùng ven biển nơi có mật độ ngư dân cao.
Hiện trạng về VSMT nông thôn vấn còn nhiều vấn đề bức xúc. Chất lượng
của chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nước kể cả ngấm sâu dưới
mặt đất hàng chục, hàng trăm mét. Ô nhiễm môi trường gây ra do con người
trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp,
chăn nuôi và do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân bố dân cư.
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
* Ở Nhật Bản
Đất nước Nhật Bản đã thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới
từ phong trào "Mỗi làng một sản phẩm". Từ năm 1979 Nhật Bản đã hình
thành và phát triển phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (one village, one
product), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách
tương xứng với sự phát triển chung của cả đất nước Nhật Bản. Người khởi
xướng phong trào OVOP là Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su.Ba nguyên tắc
chính xây dựng phong trào OVOP, đó là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn
cầu; Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó,
nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kĩ thuật,
quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự
đem đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả
chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng
trong 20 năm kể từ năm 1979 - 1999, phong trào OVOP "Mỗi làng, một sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phẩm" của đất nước mặt trời mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn
17
giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... được sản xuất với chất lượng và
giá bán rất cao.
Theo TS. Hi-ra-mát-su, gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công
của phong trào OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước
Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia ở Châu Á và
Châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số quốc gia trong khu vực Đông - Nam Á
như: Thái lan, Philippin... tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức
mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống, đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm của phong trào OVOP của Nhật Bản. (Khánh Phương ,2018)
* Ở Hàn Quốc
Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa,
đường sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của chính phủ. Trong khi đi
thị sát tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc lúc bấy giờ là Park Chung
Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không
nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợptác và
giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn.
Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào “Saemaulundong” được
đích thân Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. “Saemaul” theo
nghĩa tiếng Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có
nghĩa là một phong trào và cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào
đổi mới cộng đồng. Vì phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “
Saemaulundong” được hiểu là “Phong trào đổi mới nông thôn”. Sự ra đời
kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn Quốc đang trì trệ
trong đói nghèo cần có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết quả khả quan đạt
được ngay sau đó đã làm nức lòng nông dân cả nước. Tới năm 1974, chỉ sau 4
năm phát động “Saemaulundong”, sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc
lương thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn
18
won tương đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won
tương đương 537 USD). Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn
toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn
hóa…“Saemaulundong” từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một
phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc. (Phương Ly, Kinh nghiệm xây
dựng nông thôn mới ở một số nước châu Á)
* Ở Trung Quốc
Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung
Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu
nhập bình quân của cư dân nông thôn lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT
tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm
mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu
người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về
bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn. (Đào Thế Tuấn,2008)
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính, nên
việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh
hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa phương).
Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội,để đưa ra
chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ yếu dùng làm
đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho dân.
Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ
ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách”.
Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào nông nghiệp. Đầu tiên là đầu năm 2006
Trung Quốc xoá bỏ thuế nông nghiệp đã tồn tại 2600 năm, đã cắt 120 tỷ
nguyên (15 tỷ USD) gánh nặng thuế của nông dân. Việc xoá bỏ thuế làm cho
ngân sách các xã giảm nhiều, nhất là ở các vùng không có hoạt động phi nông
nghiệp. Ngân sách cho phát triển nông thôn tăng lên. Xây dựng một cơ chế để
công nghiệp và đô thị thúc đẩy phát triển nông thôn. Sự phân phối thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quốc dân sẽ được điều chỉnh để cho việc tiêu thụ thuế và đầu tư ngân sách và
19
tài sản cố định và tín dụng sẽ tăng cho nông nghiệp và nông thôn. Hỗ trợ từ
vốn nhà nước sẽ lớn và tăng liên tục. Phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách sẽ
đi về phát triển nông thôn. Đặc biệt đầu tư để cải tiến sản xuất và điều kiện
sống sẽ trở thành một luồng ổn định để tăng vốn cho xây dựng. Năm 2005
Nhà nước đã chi 297,5 tỷ nguyên cho Tam nông, năm 2006: 339,7 tỷ, và năm
2007: 391,7 tỷ. (Đào Thế Tuấn,2008)
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc.
Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế
kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở
cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ
cấp trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều
chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh
là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông
dân trồng lương thực. (Phạm Anh, Văn Lợi ,2011)
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư
hỗ trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị
trường, mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc
cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc
biệt là lao động trẻ, ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân.
Trung Quốc còn có chủ trương đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng
các xã, thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy
việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ cấp
13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm (do nhà nước định
hướng). (Khánh Phương,2018)
1.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Mục tiêu chung: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
20
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Ðảng được tăng cường...”. Về mục tiêu cụ thể đến 2015, cả nước
có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến 2020 có 50% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới theo 19 tiêu chí mà Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trên
tổng số 9.111 xã hiện nay của nước ta.
Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới (NTM) đặt mục tiêu đến hết năm 2015, tỷ lệ số xã đạt tiêu chí
môi trường là 37,7%. Tuy nhiên, đây là 1 trong 2 tiêu chí có tỷ lệ đạt thấp
nhất (27% xã đạt) trong 19 tiêu chí NTM. Trong quá trình thực hiện tiêu chí
này, hầu hết các địa phương đều phản ánh gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc.
Xây dựng nông thôn mới vùng quê thuộc địa bàn Thủ đô Hà Nội
Một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành xây dựng Nông thôn
mới (NTM) là sự cải tạo môi trường, xanh, trong, sạch đẹp. Tuy nhiên, tiêu
chí này thuộc diện khó đạt nhất ở nông thôn, ngay cả những vùng quê thuộc
địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Nhiều nút thắt: Trong chặng đường cán đích 19 tiêu chí xây dựng nông
thôn mới (NTM), hiện nay nhiều địa phương đang gặp khó khăn về tiêu chí
môi trường. Dù ý thức bảo vệ môi trường của người dân đã được nâng lên,
phong trào vệ sinh đường làng ngõ xóm được phát triển rộng rãi ở nhiều nơi,
song nút thắt lại nằm ở chỗ hệ thống bãi chứa, xử lý rác thải, nước thải ở
không ít nơi còn thiếu thốn, chưa đồng bộ.
Đến xã Phùng Xá, huyện Mỹ Đức, Hà Nội là một trong ít xã điểm xây
dựng NTM của TP Hà Nội về đích khá chậm khi đến nay vẫn chưa cán đích
thành công. Trong số 3 tiêu chí chưa đạt chuẩn của xã có tiêu chí môi trường,
theo đánh giá mới đạt 5,5/10 điểm. Ông Nguyễn Văn Kiên, Chủ tịch UBND
xã Phùng Xá cho biết, các thôn, xóm đã triển khai quét dọn vệ sinh môi
trường vào thứ 6 hàng tuần, rác thải được chôn lấp tập trung tại hai điểm được
quy hoạch đảm bảo môi trường. Tuy nhiên, theo đề án xã được quy hoạch
trạm xử lý nước thải làng nghề và trạm cấp nước sạch tập trung nhưng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nay chưa hoàn thành nên xã vẫn chưa đạt chuẩn NTM. Đây cũng là tình trạng
21
của nhiều xã trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Tại xã Bình Minh, huyện Thanh
Oai, Hà Nội, chất thải vẫn chưa được thu gom và xử lý theo quy định. Trong
khi đó tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh mới đạt 78%. Ông Phạm
Đình Phùng - Chủ tịch UBND xã Bình Minh than thở, việc thu gom và xử lý
rác thải trên địa bàn xã còn rất nhiều bất cập. Người dân còn phơi lông gà,
lông vịt trên các tuyến đường liên thôn, liên xã gây mất mỹ quan môi trường.
Hơn nữa, nước thải từ các hộ giết mổ gia cầm gây ô nhiễm môi trường trong
khu dân cư. Theo thống kê của Ban Chỉ đạo Chương trình 02 huyện Thanh
Oai, toàn huyện mới có 4/21 xã tiêu chí về môi trường, còn lại 17 xã chưa đạt
(chiếm 81%). Hoàn thành tiêu chí môi trường tại các xã thuần nông đã khó,
tại các địa phương có làng nghề vấn đề này càng nan giải hơn nhiều.
Đơn cử huyện Thường Tín hiện có 126 làng nghề, 11 cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp với 84 DN, 415 hộ đang hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Dù mang lại việc làm và thu nhập ổn định cho hàng chục ngàn lao động, song
một số dự án thành phần trong đề án như xây dựng cụm tiểu thủ công nghiệp,
nhà máy xử lý nước thải tại làng nghề, cụm công nghiệp còn chậm. Hay việc
xử lý môi trường tại huyện Hoài Đức cũng khá khó khăn khi địa phương có
tới 6 cụm công nghiệp, 51 làng nghề... Một số hộ sản xuất, DN trong các làng
nghề chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường trong sản
xuất. Thêm vào đó, nhiều nghĩa trang Nhân dân nằm rải rác cạnh các thôn,
xóm, không đảm bảo các chỉ tiêu về môi trường...(Trần Mai,2018)
Thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Yên Bái
Sau 4 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM, nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã vấp phải những khó
khăn nhất định trong thực hiện tiêu chí môi trường mà chưa có lời giải. Là
một trong 6 xã được huyện Văn Chấn chọn làm điểm xây dựng NTM, với
điều kiện tương đối thuận lợi về mọi mặt, Thanh Lương đã nhanh chóng bắt
tay vào thực hiện các nội dung, hạng mục của Chương trình, ưu tiên tiêu chí
dễ làm trước, khó làm sau. Đến nay, sau 4 năm thực hiện Chương trình, xã
mới đạt 10/19 tiêu chí.
Trong số 10 tiêu chí đã đạt thì môi trường vẫn là tiêu chí khó thực hiện nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bởi theo như trao đổi của ông Hà Văn Đoàn - Phó chủ tịch UBND xã thì từ năm
22
2012 - 2014, thực hiện chương trình vệ sinh môi trường, kết hợp với cuộc vận
động "5 không, 3 sạch" của Hội Phụ nữ, Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã đã vận
động nhân dân làm nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 84,2%; vận động nhân dân làm 54 hố
rác để xử lý rác thải tại khu dân cư; xây dựng phương án quy hoạch nghĩa trang
tập trung; đẩy mạnh phong trào làm nấm rơm để giải quyết tình trạng nhân dân
đốt rơm, rạ gây ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" để tuyên truyền, vận động nhân dân từ
bỏ thói quen nuôi nhốt gia súc dưới gầm sàn nhà.
Tuy nhiên, nếu nói để hoàn thiện tiêu chí môi trường thì cũng không
đơn giản. Theo đánh giá, mặc dù đã có các hố rác tại các khu dân cư để thu
gom rác thải song chủ yếu là xử lý tại chỗ chứ chưa có điểm tập kết rác thải
tập trung. Vấn đề nữa là người dân chưa có nước sạch để sử dụng; việc quy
hoạch nghĩa trang tập trung cũng khó khăn bởi quỹ đất không có, và phong
tục tập quán người dân thích chôn ngay trên đất nhà.(Trần Mai,2018)
Với địa bàn rộng, trong tổng số 31 xã, thị trấn thì có tới hơn một nửa số
xã thuộc diện vùng cao đặc biệt khó khăn, lệ hộ nghèo cao, tập quán sinh hoạt
lạc hậu như: chăn thả, nuôi nhốt gia súc gầm sàn nhà; ăn, ở không hợp vệ
sinh; việc chôn cất người chết; thu gom, xử lý rác thải; nước sạch… vẫn là
vấn đề nan giải đã khiến cho việc xây dựng NTM của huyện gặp không ít khó
khăn. Sau 4 năm triển khai Chương trình, trong số 6 xã điểm của huyện là:
Thượng Bằng La, Tân Thịnh, Đại Lịch, Phù Nham, Thanh Lương, Sơn A đã
đạt từ 10 - 13 tiêu chí nhưng tiêu chí môi trường vẫn chưa đạt.
Tóm lại, có thể thấy việc giữ gìn vệ sinh môi trường tại các địa phương,
nhất là các xã vùng cao hiện đang là một trong những vấn đề khó khăn. Việc
đảm bảo được vấn đề môi trường sẽ là cơ sở để phát triển bền vững ở mỗi địa
phương trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang
1.2.5.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang
Kết quả chung tính đến thời điểm báo cáo; so sánh với xuất phát điểm
năm 2011, kết thúc giai đoạn 1 (năm 2015) và đánh giá khả năng hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu đến năm 2020, cụ thể:
23
- Số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu: không
- Số đơn vị cấp thôn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: không
- Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Đến hết năm 2015 có
11 xã đạt chuẩn, đến hết năm 2018 có 33 xã đạt chuẩn, dự kiến hết năm 2020
số xã đạt là 43 xã.
- Số tiêu chí bình quân/xã: Hết năm 2015 đạt 6,3 tiêu chí/xã; hết năm
2018 đạt 10,59 tiêu chí/xã.
- Số xã dưới 5 tiêu chí: hết năm 2015 còn 19 xã, hết năm 2018 không
còn xã dưới nào dưới 5 tiêu chí.
Kết quả thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới:
Việc thực hiện tăng tiêu chí nói chung của toàn tỉnh Hà Giang vẫn còn
chậm so với mức chung của cả nước.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM
Hết Kết quả
STT Chỉ tiêu ĐVT năm đến
2015 30/06/2019
Tổng số xã thực hiện NTM xã 177 177
Số tiêu chí nông thôn mới bình quân Tiêu 7,93 10,59 1 đạt được bình quân/xã chí
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 6,2% 18,64% % 2
Dự kiến lũy kế số xã đạt chuẩn nông Xã 11 33 3 thôn mới
Xã 121 106 Số xã từ 5-9 tiêu chí 4
Xã 25 37 Số xã từ 10-14 tiêu chí 5
Xã 1 1 Số xã từ 15-18 tiêu chí 6
(Nguồn : Báo cáo đánh giá kết quả Xây dựng NTM vùng núi và đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2010- 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang)
Những thuận lợi, khó khăn và hạn chế trong quá trình triển khai thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện các tiêu chí
24
+ Thuận lợi:
- Việc triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã có sự
tham gia chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ, chính quyền và các ban ngành đoàn thể.
Chương trình đã nhận được sự ủng hộ cao và tích cực hưởng ứng tham gia của
nhân dân.
- Công tác tổ chức tuyên truyền xây dựng NTM cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân được triển khai sâu rộng đến cơ sở đã phần nào làm thay đổi tích
cực về tư tưởng và nhận thức của nhân dân về Chương trình.
- Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, các xã đã phát huy
dân chủ, có tổ chức họp thôn để dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra và
dân hưởng lợi. Nhân dân đã thực sự phát huy quyền làm chủ của mình khi
trực tiếp tham gia thực hiện và hưởng lợi từ Chương trình.
- Các mô hình phát triển kinh tế như phát triển nghề truyền thống, trồng
trọt, chăn nuôi... đã góp phần nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân.
+ Khó khăn:
- Đây là Chương trình lớn, khối lượng công việc nhiều, triển khai lần đầu
nên công tác triển khai, thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu của Chương trình,
nhiều nơi còn lúng túng.
- Một số nội dung tiêu chí khó thực hiện như: tiêu chí số 5 (trường học);
tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa); tiêu chí số 10 (thu nhập); tiêu chí 11 (hộ
nghèo); tiêu chí số 16 (văn hóa); tiêu chí số 17 (môi trường) do nguồn vốn
đầu tư cho Chương trình còn hạn chế, chậm và chưa theo lộ trình cụ thể nên
chưa chủ động trong việc thực hiện còn khó khăn.
- Nhận thức về xây dựng Nông thôn mới ở một số cấp ủy, chính quyền
cơ sở chưa đầy đủ, tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự hỗ trợ của Nhà nước còn tồn
tại trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân. (Báo cáo đánh giá kết
quả Xây dựng NTM vùng núi và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2010-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang,2019).
25
1.2.5.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) xây dựng
NTM, kết cấu cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Bắc Quang có nhiều đổi thay
tích cực. Toàn huyện đã có 22/23 tuyến đường đến trung tâm xã được trải
nhựa, 30% đường liên thôn, ngõ xóm được bê-tông hóa đảm bảo đi lại thuận
tiện, không lầy lội vào mùa mưa; 75% kênh mương được xây dựng kiên cố,
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới
Quốc gia đã đạt mốc 96%; 100% trạm y tế được đầu tư xây dựng khang trang;
21/23 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh ngày
càng cao của nhân dân. Đặc biệt, phát huy vai trò chủ thể của mình trong xây
dựng NTM, giai đoạn 2011 – 2015, nhân dân đã đóng góp 1.567.972 ngày
công trực tiếp tham gia mở đường, làm đường giao thông, chỉnh trang khuôn
viên; tự nguyện hiến 149.840 m2 “tấc đất, tấc vàng” để làm đường giao
thông, xây dựng các công trình phúc lợi nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng
NTM... Đến nay, toàn huyện đã có 4 xã: Vĩnh Phúc, Quang Minh, Đồng Yên,
Tân Quang đạt chuẩn NTM.
Song song với kết quả trên, cấp ủy, chính quyền huyện đặc biệt coi
trọng công tác thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
Nhiều địa phương trong huyện đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá
chuyên canh tập trung, như: Vùng trọng điểm sản xuất lúa, lạc, trồng cam,
quýt hàng hóa với diện tích từ 1.000 đến trên 3,3 nghìn ha/vùng; toàn huyện
có 104,21 ha/5 xã được dồn điền, đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng. Qua đó,
khắc phục tình trạng ruộng manh mún, nhỏ lẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
áp dụng cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất tập trung một quy trình thống nhất,
theo hình thức “5 cùng”. Đặc biệt, với việc tổ chức lại sản xuất cho nông dân
theo hướng liên doanh, liên kết thông qua thành lập tổ hợp tác, HTX, toàn
huyện đã thành lập được 3 HTX toàn thôn (theo mô hình HTX thôn Chang,
xã Việt Lâm – Vị Xuyên), bao gồm: HTX thôn Quang Tiến (xã Quang Minh),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thôn Vĩnh Xuân (xã Vĩnh phúc) và HTX thôn An Xuân (xã Đồng Yên). Cùng
26
với đó là sự hình thành HTX nông dân và HTX thanh niên khởi nghiệp.
Không những vậy, diện mạo nông thôn trên địa bàn huyện Bắc Quang từng
bước đổi thay tích cực; khi 113/236 thôn, tổ dân phố thực hiện xây dựng
“Thôn tự chủ, tự quản”. Trong đó, các thôn đã xây dựng nguồn Quỹ phát triển
thôn lên đến 6,2 tỷ đồng. Từ nguồn quỹ này, giúp nhiều hộ có vốn vay phát
triển kinh tế và thực hiện các hoạt động phúc lợi, an sinh xã hội tại địa
phương. Tiếp nối kết quả trên, chính quyền huyện đã ban hành đề cương Đề
án “Thôn tự chủ, tự quản” kiểu mẫu tại 11 thôn/9 xã và xây dựng 15 thôn/15
xã trở thành điển hình về phát triển kinh tế. Qua đó, hứa hẹn tạo điểm nhấn ấn
tượng cho diện mạo nông thôn nhiều địa phương trên địa bàn huyện trong
tương lai không xa.
Tính đến tháng 08 năm 2019 trên địa bàn huyện đã đạt được một số kết quả
như sau :
- 06 xã được công nhận xã nông thôn mới.
- Nhóm xã đạt 10 -14 tiêu chí : 04 xã ( trong đó có xã Hùng An đạt 14
tiêu chí ).
- Nhóm xã đạt 5 – 9 tiêu chí : 11 xã.
1.2.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang trong việc thực hiện tiêu chí môi trường
Qua 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM, kết quả nghiên cứu thực trang tiêu chí môi trường tại xã Hùng An, kinh
nghiệm một số địa phương và tổng quan các công trình nghiên cứu có liên
quan rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất : Để đạt tiêu chí môi trường cần thực hiện xã hội hóa công tác
BVMT nhằm huy dộng tất cả các nguồn lực xã hội tham gia BVMT.
Thứ hai : Quan tâm đầu tư kinh phí từ người dân, ngân sách Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và các nguồn lực khác cho công tác BVMT.
27
Thứ ba : Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với
MTTQ và các tổ chức đoàn thể nhân dân với các cơ quan thông tin đại chúng
nhằm tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, đảng viên,đoàn viên, nhân dân về ý
thức trách nhiệm BVMT.
Thứ tư : Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường phải
linh hoạt, xây dựng các mô hình kiểu mẫu về xử lý rác thải phù hợp với điều
kiện địa phương.
Thứ năm : Thực hiện tốt cuộc vận động “5 không, 3 sạch” do Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.
Thứ sáu : Cần có lộ trình để thực hiện một cách vững chắc từng nội
dung trong tiêu chí môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thứ bảy : Cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
28
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là vấn đề môi trường nông thôn xã Hùng An, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
Cụ thể là: Tình hình thực hiện các tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới, như là: sử dụng nước sạch, thu gom rác thải, tình hình sử
dụng đất, các thiên tai môi trường...của xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang.
2.1.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Phạm vi: những vấn đề liên quan đến môi trường trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang (2015 – 2018).
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu : từ tháng 5/2018 – 7/2019
2.2. Nội dung nghiên cứu
1) Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Hùng An, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
2) Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
3) Giải pháp thực hiện nhằm về đích tiêu chí môi trường tại xã Hùng
An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu từ các cơ quan như : Phòng thống kê huyện Bắc
Quang, Phòng Nông Nghiệp huyện Bắc Quang, Phòng Tài nguyên & Môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường huyện Bắc Quang, UBND xã Hùng An.
29
- Các văn bản pháp quy có liên quan.
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Các tài liệu về hiện trạng môi trường địa phương.
- Các tài liệu khoa học, các tạp chí đã được công bố, các thông tin đã
được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các đề tài, luận văn.
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra phỏng vấn.
- Yêu cầu phiếu điều tra: Thiết kế bộ câu hỏi có các câu hỏi về thông tin
chung, câu hỏi thu thập thông tin nghiên cứu, sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi
mở; câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời.
- Mục đích sử dụng bộ câu hỏi hộ cá nhân nhằm thu thập các thông tin số
thành viên, trình độ học vấn, kinh tế hộ, các vấn đề về nguồn tài nguyên nước,
đất, các vấn đề vệ sinh môi trường, các chính sách pháp luật, dự án phúc lợi
xã hội hiểu biết của người dân về môi trường…( phụ lục 1 )
Bộ câu hỏi chi tiết và phiếu điều tra.
- Với xã Hùng An gồm 15 thôn, mỗi thôn sẽ điều tra 8 - 10 hộ, tổng điều
tra là 130 phiếu. Trong khi điều tra kết hợp quan sát thu thập số liệu khách quan.
Để có kết quả điều tra khách quan nhưng chính xác và đầy đủ tôi chọn
ngẫu nhiên các hộ trong từng thôn, không phân biệt giàu nghèo, nghề nghiệp,
thành phần dân tộc…
- Đối với cơ quan công sở: Lập 1 phiếu thu thập từ các cán bộ tại UBND
xã về dân số, tỷ lệ dân số, hiện trạng sử dụng đất đai, tình trạng kinh tế, cơ sở
hạ tầng, y tế, giáo dục, vấn đề về đa dạng sinh học, các vấn đề môi trường, các
chương trình, chính sách của địa phương...Có xác nhận của Chủ tịch UBND.
2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
Tiến hành nhập số liệu và mã hóa số liệu vào phần mềm Excel để xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số liệu. Sau đó tiến hành vẽ biểu đồ, bảng biểu đối với số liệu đã được xử lý.
30
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích
Tổng hợp tài liệu, thu thập và kế thừa có chọn lọc các thông tin, dữ liệu
có liên quan đến đề tài từ các nguồn dữ liệu (từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu
hội thảo, từ internet, sách báo...) sau đó phân tích, tổng hợp, so sánh, theo
từng vấn đề phục vụ cho nội dung đề tài.
2.3.4. Phương pháp dự báo dân số
Dân số phát triển qua các giai đoạn được tính theo công thức:
Pn = P0(1+k)n
Trong đó: Pn - Quy mô dân số đến thời hạn năm n
P0 - Quy mô dân số hiện trạng
k - Tỷ lệ tăng dân số (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
n – Số năm cần tính.
31
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hùng An,
huyện Bắc Quang.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hùng An
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hùng An là một xã phía Nam của huyện Bắc Quang, chạy dọc quốc
lộ 2, dài 16km và cách trung tâm huyện 7km, các thành phố Hà Giang khoảng
72 km về phía Bắc. Có địa giới hành chính giáp như sau :
- Phía Bắc giáp thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang
- Phía Nam giáp thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang
- Phía Đông giáp xã Sơn Thủy, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Phía Tây giáp xã Việt Hồng, huyện Bắc Quang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính Xã Hùng An, huyện Bắc Quang
Xã Hùng An có 15 thôn bản ( thôn Đá Bàn, thôn Thạch Bàn, thôn Kim
Bàn, thôn Tân An, thôn Hùng Tâm, thôn Bó Loong, thôn An Dương, thôn An
Bình, thôn An Tiến , thôn Hùng Thắng, Thôn Hùng Tiến , Thôn Hùng Mới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thôn Tân Tiến, thôn Tân Thắng, thôn Tân Hùng....)
32
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Hùng An có địa hình lòng chảo tương đối bằng phẳng, được bao
bọc bởi hai dãy núi. Hàng năm chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm, mưa nhiều. Do điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, lượng mưa lớn
nên tạo cho Hùng An một hệ thống ngòi suối, lượng nước thay đổi theo từng
mùa thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng, phát triển sản xuất nông – lâm
nghiệp.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, sông suối
Xã Hùng An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên mang đặc
điểm chung của vùng, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 cho đến tháng 3 năm sau.
Trên địa bàn xã có nhiều ao hồ, phía Đông có sông Lô cùng với nhiều
con suối lớn nhỏ trải đều trên địa bàn xã rất thuân lợi cho việc tưới tiêu cũng
như nuôi trồng thủy sản của người dân.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Hùng An
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Trong những năm qua xã Hùng An chịu nhiều ảnh hưởng phức tạp của
điều kiện tự nhiên như lũ lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại..., giá cả một số mặt
hàng thiết yếu gia tăng, thị trường nhiều mặt hàng mất ổn định. Năm 2018
tổng giá trị sản xuất của xã đạt 119,5 tỷ đồng. Giá trị sản phẩm bình quân đầu
người là 30 triệu đồng/người/năm, tăng 5,7 triệu đồng so với năm 2014.
Bảng 3.1. Cơ cấu nền kinh tế theo nghành
Cơ cấu ngành kinh tế Tỉ lệ (%)
Ngành nông, lâm nghiệp 73,5%
Ngành công nghiệp – xây dựng 12,1%
Ngành thương mại – dịch vụ 14,4%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH)
33
Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu là ngành nông, lâm nghiệp vẫn giữ vai trò
chủ đạo của nền kinh tế; công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ lệ thấp.
Bình quân lương thực trên đầu người là 416,6 kg/người/năm, thu nhập
bình quân đạt 30 triệu đồng/người/năm ( năm 2018 ). Tuy nhiên thu nhập
không đều, chủ yếu tập trung ở các thôn vùng chè, thôn khu chợ, còn lại hiện
nay thu nhập rất thấp.
Bảng 3.2. Các loại cây trồng phổ biến
Diện tích Năng xuất Đạt kế hoạch Sản lượng Cây trồng gieo trồng bình quân (%) (tấn) (ha) (tạ/ha)
100 Cây lúa 464 62,5 2900
106,9 Cây ngô 196,7 39,2 770,9
100 Cây lạc 75 29,5 221,3
116,7 Cây rau các loại 10,5 - -
102,5 Cây chè 723 20,5 12000
106,7 Cây lâm nghiệp +60,5 - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH)
Ngành chăn nuôi tổng kết năm 2018 có kết quả:
Bảng 3.3. Các loại vật nuôi
Loại vật nuôi Số con Đạt kế hoạch giao (%)
664 104 Trâu
246 110 Bò
8412 100 Lợn
879 100 Dê
17575 100 Gia cầm
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH)
* Lâm nghiệp
Trồng rừng tập trung: trong năm 2018 toàn xã đã trồng được 60,5 ha đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch. Ngoài kế hoạch ra đã trồng thêm được 4,1 ha cây phân tán.
34
Công tác chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng: thực hiện tốt
công tác chăm sóc rừng trồng các năm với tổng diện tích 150,7 ha rừng sản
xuất đạt 100% kế hoạch.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng : trong năm 2018 trên địa bàn xã
không để xảy ra cháy rừng. Các ngành chuyên môn đã tham mưu tổ chức
thực hiện tốt công tác bảo vệ rùng,phòng cháy chữa cháy tại các thôn trên địa
bàn xã. Củng cố, kiện toàn cá bạn chỉ đạo kế hoạch bao vệ phát triển rừng cấp
xã được 15 tổ gồm 45 thành viên.
* Công tác thủy lợi:
Trong năm, chủ yếu chỉ đạo cán bộ Khuyến nông, Địa chính xã vận động
nhân dân tập trung duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến kênh mương chuẩn
bị nước tưới cho vụ mùa năm 2018.
* Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động hiệu quả, tổ chức sản
xuát được trên 3.400 m3 ván bóc. Trên 4.000 tấn chè chế biến; sản xuất và
tiêu thụ trên 1,6 triệu viên gạch các loại; công tác quản lý hoạt động được chú
trọng thực hiện.
*Thương mại – dịch vụ:
Duy trì thường xuyên hoạt động chợ phiên vào Chủ nhật hàng tuần, bao
gồm các tiểu thương buôn bán trong và ngoài xã. Nhân dân ngày càng đa
dạng hóa các mặt hàng, nhất là mặt hàng nông sản. Ngoài ra tổ chức buôn bán
nhỏ lẻ vào tất cả các ngày trong tuần. Hiện xã có trên dưới 100 hộ sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh doanh, góp phần thúc đẩy việc trao đổi hàng hóa trên địa bàn.
35
3.1.2.2. Dân số và lao dộng
Bảng 3.4. Dân số và lao động
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018 TT
1 Tổng dân số 8.960
1.1 Nông nghiệp Người 6.523
1.2 Phi nông nghiệp Người 2.437
% 1,1 2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
3 Lao động
Tổng số lao động trong độ tuổi Người 5.831
3,1 Nông nghiệp (Tỷ lệ) % 73,5%
3,2 Công nghiệp (Tỷ lệ) % 12,1%
3,3 Dịch vụ, thương mại (Tỷ lệ) % 14,4%
4 Trình độ lao động
4,1 Đã qua đào tạo Người 1.645
% 25,66% Tỷ lệ
4,2 Chưa qua đào tạo Người 4.767
% 74,34% Tỷ lệ
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH)
+ Nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tỷ lệ chưa qua đào tạo cao.
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp lớn.
Thành phần dân tộc đa phần là dân tộc dao chiếm đa số.
3.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
Giao thông : tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đến
nay đã thực hiện được 22,73/27,93 km đạt 81% (nội dung này chưa đạt so với
tiêu chí 100%).
Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa theo cấp kỹ thuật của Bộ giao
thông vận tải hiện nay đã thực hiện được 8,7/24,7 km đạt 35%. (nội dung này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa đạt so với tiêu chí 50%)
36
Tỷ lệ đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa trên địa bàn xã là
37,1 km đạt 100%, trong đó số đường đã kiên cố hóa là 14,84 km chiếm 40%.
(nội dung này chưa đạt so với tiêu chí 60%)
Đường trục chính nội đồng: tổng số 12 km đường đất. (nội dung này
chưa đạt)
Cơ sở vật chất văn hóa: tổng số thôn có nhà văn hóa kiêm trụ sở thôn đạt
15/15 thôn nhưng chưa đạt chuẩn. Hầu hết các nhà văn hóa thôn chưa đạt tiêu
chuẩn theo tiêu chí của Bộ VH – TT – DL.
Cơ sở hạ tầng thương mại thôn : xã có 01 chợ , họp vào ngày chủ nhật
hàng tuần, quy mô diện tích chợ hẹp, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân. Tổng diện tích chợ 3.600 m2, để đảm bảo diện tích chợ hoạt động hiệu quả hơn cần mở rộng lên 8.000 m2.
* Điện : Ngay từ đầu năm 2018 UBND xã đã phối hợp với điện lực Bắc
Quang triển khai lắp đạt thêm 01 trạm hạ thế mới tại thôn Tân Tiến; phối hợp
khảo sát đấu nối mạch vòng, đặt hạ thế mới tại thôn Hùng Mới, nâng tổng số
trạm hạ thế toàn xã lên 27 trạm hạ thế, kéo thêm 5 km đường dây 0,4 KW
phục vụ cho các hộ dân tại thôn Bó Loỏng, An Bình.
* Thủy lợi : Hệ thông nước tưới tiêu phục vụ sản xuất của xã cơ bản đáp
ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh. Toàn xã có 32 km kênh mương, trong
đó kênh mương đã được kiên cố hóa là 27 km, chiếm tỷ lệ 84%, số kênh
mương đất còn lại là 5km, chiếm 16% : Đạt ( tiêu chí là 80% )
* Y tế : Xã duy trì bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Trạm xá được xây
dựng kiên cố, có các công trình phụ trợ đầy đủ, duy trì tốt công tác khám chữa
bệnh ban đầu cho nhân dân; Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm đạt 80%.
+ So với tiêu chí ( tiêu chí 15 ) Y tế : Đạt
* Giáo dục :
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở : Đã phổ cập.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học ( phổ thông, bổ túc,
học nghề ) : 98%
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo : đạt 40%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tỷ lệ học sính trong độ tuổi đến trường : Đạt 99,5%. + Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi mẫu giáo đến trường của xã : Đạt 99%.
37
+ Tỷ lệ trẻ độ tuổi từ 0 đến 2 tuổi đi nhà trẻ : Đạt 75%.
+ So với tiêu chí ( tiêu chí 14 ) giáo dục và đào tạo : Đạt.
* Cơ sở văn hóa :
- Nhà văn hóa xã: đã có
- Trung tâm thể thao tổng diện tích sân vận động là 6.834,2 m2 không đủ
điều kiện theo tiêu chuẩn Bộ văn hóa
- Hiện tại 15/15 thôn có nhà văn hóa kiêm trụ sở thôn nhưng chưa đạt
chuẩn. Hầu hết các nhà văn hóa thôn chưa đạt chuẩn theo tiêu chí của Bộ VH
– TT – DL.
- Xã có 1 điểm văn hóa bưu điện trung tâm xã là nhà cấp IV cơ sở hạ
tầng đã cũ cần nâng cấp làm mới.
- Hiện trạng Chợ: Xã đã có chợ với diện tích mặt bằng là 3.600 m2 chợ
được xây dựng theo mẫu chợ phiên cũ với 2 dãy nhà cấp IV, chưa có hệ thống
kinh doanh theo ngành hàng, bãi đỗ xe, cây xanh, nơi thu gom rác, nơi vệ
sinh. Cần quy hoạch xây mới và mở rộng.
3.1.2.4. Thực trạng Văn hóa – Xã hội
- Phổ cập giáo dục cơ sở: Đạt (tiêu chí là đạt)
- Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 99%. (tiêu chí là đạt)
- Tỷ lệ huy động trẻ đúng 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ huy động trẻ
6 -14 tuổi đến trường đạt 99,5%.
- Các trường đã tổ chức thi chuyển cấp (trường Tiểu học đạt 99 %;
trường THCS đạt 98 %).
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 0 đến 2 tuổi đi nhà trẻ: Đạt 75 % (tiêu chí
là đạt 60%)
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 80% (so với tiêu
chí là: Đạt 80%)
- Tỷ lệ hộ sinh con thứ 3 là 0,4% (so với tiêu chí là còn: Đạt)
- Toàn xã có 1.910 hộ đạt gia đình văn hóa, 13/15 thôn được công nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là thôn văn hóa: Đạt 86,7% (so với tiêu chí là đạt 86,7%)
38
- Thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tổ chức hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể
dục thể thao dịp tết nguyên đán tham mưu kế hoạch số 325/KH-UBND, ngày
31/7/2018 kế hoạch lựa chọn diễn viên tham gia hội thi hát dân ca dân tộc tày
lần thứ nhất năm 2018 đạt giải C toàn đoàn và đạt 03 giải khuyến khích. Triển
khai công tác tuyên truyền chào mừng 73 năm cách mạng tháng tám và quốc
khánh 2/9. Duy trì các đội bóng chuyền nam, nữ và đội văn nghệ quần chúng,
đội văn nghệ dân gian, câu lạc bộ TDTT; có 1.911 người tham gia tập TDTT
trong toàn xã.
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hùng An tới
việc thực hiện tiêu chí môi trường.
3.1.3.1. Vấn đề gia tăng dân số
Bảng 3.5. Dân số năm 2018 và dự báo dân số năm 2020
Năm 2018 Năm 2020 STT Thôn/xóm
Tân Tiến
Bó Lỏong
1 Hùng Mới 2 Hùng Thắng Tân Thắng 3 Tân Hùng 4 5 Hùng Tiến 6 7 Hùng Tâm 8 An Tiến 9 10 An Bình 11 Tân An 12 An Dương 13 Kim Bàn 14 Đá Bàn 15 Thạch Bàn
Tổng Dân số 364 531 261 734 1.055 851 746 854 523 294 1.155 414 322 353 503 8.960 Số hộ 75 145 67 180 236 206 184 252 123 93 315 110 105 121 131 2.343 Dân số 371 542 266 749 1076 868 761 871 534 300 1178 422 328 360 513 9.139 Số hộ 77 148 68 183 241 210 188 257 125 95 321 112 107 123 133 2.388
(Nguồn : Phòng Thống kê huyện Bắc Quang ngày 14/5/2019).
Tổng dân số toàn xã đến năm 2018 là 8.960 người, 2.343 hộ gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với 7 dân tộc anh em cùng chung sống : Kinh chiếm 54%, Tày chiếm 36%,
39
Dao chiếm 7%, Dân tộc khác chiếm 3%. Dân số chủ yếu sống ở khu vực
nông thôn.
Với tỷ lệ sinh tự nhiên là 1,1% dự báo đến hết năm 2020 dân số tăng
lên là 9.139 người. Dân số tăng nhanh do người dân chưa nhận thức được việc
sinh đẻ có kế hoạch; trình độ dân trí còn thấp; điều kiện đi lại khó khăn...sẽ
tạo ra áp lực đối với môi trường và xã hội tại khu vực xã Hùng An như sau:
- Đói nghèo: tỷ lệ hộ cận nghèo của xã là 1%.
- Sự chuyển dịch dân cư: Đa số đồng bào chỉ làm nông nghiệp lao động
mùa vụ, không có ngành nghề làm thêm, lao động chưa qua đào tạo lớn chiếm
tới 76,83%. Do vậy thời gian không có việc làm lao động nông thôn thường ra
thị trấn kiếm việc làm thuê, bốc vác.
- Khai thác tài nguyên phá rừng: Do nhu cầu sinh kế người dân đã dốt
phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường Đặc biệt có
thể gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng ở địa bàn gây
thiệt hại nghiêm trọng về tài sản.
- Nước thải, rác thải sinh hoạt: Do dân số tăng lên kéo theo lượng nước
thải và rác thải cũng tăng lên theo, hầu hết tại khu vực nước thải không qua
xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Các hộ gia đình ven đường thải trực tiếp
chất thải ra cống đường mà không qua xử lý cộng thêm cống rãnh đã bị hư
hỏng và lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi hôi thối, ô nhiễm
môi trường và mất cảnh quan.
3.1.3.2. Phát triển kinh tế các nghành
Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng của cả xã cung cấp lương thực
thực phẩm cho người dân tại đây, tạo nguồn thu chính cho hơn 80% số hộ
trong xã. Trong sản xuất nông nghiệp người dân sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật, bón phân hóa học ngày càng nhiều đặc biệt là sử dụng rất tùy
tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật canh tác đang diễn ra phổ biến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong trồng trọt nguồn gây tác động đến môi trường chính là chất thải rắn,
40
phân bón và thuốc BVTV. Các nguồn thải này sẽ gây nên các nguy cơ ô
nhiễm môi trường nước, đất tại các khu nông thôn và ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân, do không có kỹ thuật việc sửa dụng thuốc trừ sâu diệt cỏ
không rõ nguồn gốc, thời gian phun, phun quá mức, và việc vệ sinh rửa dụng
cụ là những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước…
Người dân còn có hiện tượng khai hoang, phá rừng để lấy đất sản xuất
nông nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, lũ quyets sạt lở đất…
Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm
môi trường không khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy
cơ lây các bệnh từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ,
phương thức và quy mô chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen
lẫn trong khu dân cư. Nguyên nhân do khả năng đầu tư cho chăn nuôi còn rất
hạn chế ở đa số nông dân nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
trong chăn nuôi thường bị bỏ qua…
Bảng 3.6. Những loại phân bón được sử dụng
STT Loại phân bón Số gia đình Tỷ lệ (%)
1 Phân hóa học 65 50
2 Phân tươi 17 13,07
3 Các loại phân ủ 32 24,62
4 Không sử dụng 16 12,31
5 130 100 Tổng cộng
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Nhận xét: Qua điều tra đa phần lớn các hộ đều dùng phân hóa cho canh
tác như đạm, lân, kali…chiếm 50%. Ngoài ra do mỗi gia đình đều nuôi gia
súc họ đều tận dụng phân ủ, phơi khô để bón chiếm 24,62%, trong đó một số
hộ sử dụng phân để thu hồi nhiệt bằng hầm Biogas. Điều đáng nói là vẫn còn
khoảng 13,07 % các hộ vẫn có thói quen sử dụng phân tươi bón cho cây
trồng. Không những cây khó hấp thụ mà nó còn gây nên ô nhiễm môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, nước và không khí.
41
Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường là:
Việc phát triển hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ, nhận thức về việc
BVMT chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với phát
triển bền vững.
Các cơ quan nhà nước chưa giám sát chặt chẽ việc quản lý vẫn chưa
hiệu quả, chưa tốt. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết BVMT còn chậm.
Các nguồn thải trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường của công nghiệp hợp tác
xã chủ yếu là nước thải, bụi, khí thải và chất thải rắn:
Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như:
Nông sản,chế biến chè, chế biến gỗ…Thành phần chủ yếu là SS, NH3,
H2S, P, vi sinh vật…
Khí thải và bụi
Phát sinh nhiều ở các nhóm ngành khai thác cát xây dựng đường xá,
giao thông, chế biến chè…Các chất gây ô nhiễm không khí chính là SO2,
NO2, COx, H2S, bụi lơ lửng…
Chất thải rắn
Phát sinh ở các HTX, xây dựng nhiều như mẩu gỗ, gạch vỡ, đất đá thải,
than, củi…
Tại khu vực trung tâm xã các cụm dân cư tập trung do có mật độ dân cư
cao, quỹ đất lại hạn hẹp nên rất khó khăn cho công tác quy hoạch xử lý nước
thải, rác thải theo quy định.
Sức ép của ngành xây dựng đến môi trường
Hiện nay các dự án xây dựng đô thị mới trên địa bàn xã rất chậm, đất
hoang hóa nhiều, hạ tầng kém, có nơi chưa triển khai.
- Việc phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghiệp,
cụm công nghiệp chưa hoàn thiện chưa đầu tư hệ thống xử lý môi trường đặc
biệt là hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn tập chung.
- Việc khai thác cát ven sông nạo hút cát trên địa xã có ảnh hưởng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến tài nguyên nước do chưa có giải pháp khai thác BVMT.
42
- Hoạt động thi công xây dựng tại các công trình xây dựng phát sinh
chất thải rắn, bụi, tiếng ồn, do sự vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường
mang theo bụi khói và gây sạt lún các công trình giao thông ảnh hưởng xấu
đến môi trường, cảnh quan đô thị.
3.1.3.3. Trình độ nhận thức
Là một xã miền núi có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp
(trên 70 % dân số sống bằng nghề nông lâm nghiệp) và mang tính tự cung tự
cấp; sản xuất hàng hóa dịch vụ chưa phát triển cùng với kết cấu hạ tầng kém,
trình độ dân trí thấp, nên đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn nhất là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng
cao, đồng dân tộc ít người. Việc chuyển dịch cơ cấu dân cư nông thôn và
thành thị diễn ra chậm.
Bảng 3.7. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại khu vực nghiên cứu
Trình độ Số người Tỷ lệ %
19 Lớp 1 – 5 14,61
69 Lớp 6 – 9 53,07
39 Lớp 10 – 12 30,00
3 Cao đẳng, đại học 2,32
130 Tổng 100,00
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Nhận xét: Qua điều tra ta thấy trình độ dân trí ở đây còn thấp, các hộ gia
đình còn trẻ nhưng chủ yếu chỉ học hết cấp II và đang học cấp III bỏ về xây
dựng gia đình. Chỉ có một số ít những hộ còn trẻ những năm gần đây mới học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đại học, cao đẳng.
43
Bảng 3.8. Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT của nhân dân
Nguồn
Sách Báo chí Đài, tivi Từ cộng đồng Đài phát thanh địa phương Các phong trào tuyên truyền cổ động Tổng Số hộ gia đình 2 1 82 5 26 14 130 Tỉ lệ (%) 1,54 0,77 63,08 3,84 20 10,77 100 %
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Nhận xét: Qua bảng trên có thể thấy nguồn tiếp nhận thông tin của
người dân còn nhỏ chủ yếu qua đài, tivi nhưng sự quan tâm đến vấn đề môi
trường còn chưa cao.
Bảng 3.9. Ý kiến về cải thiện điều kiện môi trường
STT Ý kiến Số gia đình Tỷ lệ (%)
1 Nhận thức 39 30,0
2 Thu gom chất thải 76 58,46
3 Quản lý của nhà nước 15 11,54
4 Tổng cộng 130 100,00
(Số liệu điều tra 130 hộ gia đình)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Ý kiến cải thiện môi trường của người dân
44
Nhận xét: Qua bảng và biểu đồ cho ta thấy mặc dù các hộ nông dân có
trình độ trung bình tuy nhiên trong công cuộc xây dựng nông thôn mới đã
nâng cao nhận thức về VSMT, công tác tuyên truyền đa số người dân đều
đồng ý việc thu gom chất thải và nâng cao nhận thức về BVMT như làm
chuồng trại xa nhà, không vứt rác bừa bãi, không phá rừng, xây dựng nhà tắm
nhà tiêu hợp vệ sinh. Ngoài ra chỉ có một số hộ không quan tâm đến VSMT
đó là những hộ nghèo còn khó khăn.
Bảng 3.10. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường
Có Không
Số hộ Số hộ
Nội dung phỏng vấn gia % gia %
đình đình
Về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có
gây ô nhiễm môi trường 85 65,38 45 34,62
Nước thải từ sinh hoạt là nguồn gây ô
nhiễm môi trường 92 70,76 38 29,24
Phế phụ phẩm nông nghiệp là nguồn
gây ô nhiễm môi trường 77 59,23 53 40,77
Ở địa phương có các dự án về môi
trường 17 13,08 113 86,92
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Qua điều tra cho thấy trình độ nhận thức của người dân đã được nâng
lên nhưng không đồng đều đa số người dân được hỏi đều biết và quan tâm
đến môi trường xung quanh mình ở như có hôi thối không, nước có sạch
không… nhưng việc thực hiện còn rất hạn chế do diều kiện kinh tế và dân trí
thấp. Trình độ dân trí thất hiểu biết người dân kém sẽ gây ra một số áp lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến môi trường như sau:
45
Ý thức bảo vệ môi trường thấp: sẽ dẫn đến các vấn đề về môi trường
mà tiêu biểu là nước thải, rác thải sinh hoạt, các chương trình, hoạt động bảo
vệ môi trường. Khi con người không nhận thức được sự quan trọng của môi
trường, ý thức bảo vệ môi trường thấp thì các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ
không được họ quan tâm, hưởng ứng vì thế môi trường không được giữ gìn,
cải tạo làm suy giảm chất lượng môi trường.
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
3.2.1. Công tác xây dựng nông thôn mới xã Hùng An
Ban chỉ đạo tổ chức họp ra Quyết định số 79 - QĐ/ĐU ngày
07/02/2017 của Đảng ủy về kiện toàn BCĐ và phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên phụ trách từng tiêu chí xây dựng NTM.
Việc triển khai 19 tiêu chí xây dựng NTM đến nay, xã Hùng An đã đạt
được 14/19 tiêu chí gồm : Tiêu chí Quy hoạch, Tiêu chí Thủy lợi, Tiêu chí
Điện, Tiêu chí Cơ sở hạ tầng nông thôn, Tiêu chí Nhà ở dân cư, Tiêu chí Thu
nhập, Tiêu chí Hộ nghèo, Tiêu chí Lao động và việc làm, Tiêu chí Tổ chức
sản xuất, Tiêu chí Giáo dục và đào tạo, Tiêu chí Y tế, Tiêu chí Văn hóa, Tiêu
chí Hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật, Tiêu chí Quốc phòng và
an ninh.
- UBND xã đã tổng hợp nhu cầu hỗ trợ xi măng theo hình thức nhà
nước hỗ trợ xi măng, nhân dân đóng góp ngày công và vật liệu cát, sỏi được
14.955m trong đó đường rộng 2,5m dài 2.400m, đường rộng 3m dài 3.215m,
đường rộng 3,5m dài 9.340 hiện đã hoàn thành.
- Khảo sát tuyến đường liên xã đi từ hội trường thôn Hùng Tiến sang
thôn Thống Nhất xã Quang Minh dài 4,7km rộng 3,5m trình UBND huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phê duyệt.
46
- Khảo sát đường liên thôn Hùng Tâm sang thôn Kim Bàn dài 2,5km dự
kiến mặt nền đổ bê tông là 3,5m.
- Khảo sát lập phương án thu hồi xây dựng bãi rác tập trung tại thôn Đá
Bàn với diện tích 15.545m2 đã trình UBND huyện phê duyệt.
- Đã chỉ đạo cac thôn huy động nhân dân tổ chức tu sửa tuyến đường
liên thôn, liên xóm, khu vực lầy lội và đào rãnh thoát nước trên địa bàn các
thôn để thuận tiện đi lại trong mùa mưa bão.
- Đầu tư xây mới nhà văn hóa kiêm trụ sở thôn Hùng Tâm, sửa chữa
nhà văn hóa kiêm trụ sở thôn An Bình, thôn Hùng Thắng, thôn Tân Tiến đã
nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
- Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã Hùng An đã xây dựng kế hoạch xây
dựng NTM đạt chuẩn giai đoạn năm 2018 – 2020 cụ thể hóa các tiêu chí chưa
đạt và giải pháp thực hiện trình UBND huyện phê duyệt.
- Thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang thôn Tân Hùng. Sân vận
động trung tâm xã tại thôn Hùng Thắng và cơ sở tôn giáo tại thôn Thạch Bàn,
khu sản xuất và trồng cây dược liệu của Công ty Bông Sen Vàng đã được
UBND huyện phê duyệt.
- Thành lập 01 HTX trồng rau sạch, địa điểm tại thôn Hùng Tâm đã ra
mắt và đưa vào hoạt động.
Qua nhưng năm thực hiện chương trình Nông thôn mới, cuộc sống của
người dân xã Hùng An đã có những chuyển biến tích cực cụ thể như : thu
nhập bình quân của người dân tăng lên 23,5 triệu đồng/người, sản lượng
lương thực tăng đáng kể qua các năm và luôn vượt chỉ tiêu huyện giao do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân đã sử dụng các loại giống mới.
47
3.2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 17 : Môi trường và an toàn thực phẩm
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường
Chỉ tiêu Hiện Đánh Tiêu chí Chỉ tiêu vùng trạng giá
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng 90% (50% 90% Đạt nước hợp vệ sinh và nước sạch nước sạch)
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh
doanh, nuôi trồng thủy sản, làng Chưa Chưa 100% nghề đảm bảo quy định về bảo đạt đạt
vệ môi trường
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi Chưa Chưa Đạt trường xanh - sạch - đẹp, an toàn đạt đạt
17.4. Mai táng phù hợp với quy Chưa Chưa Đạt định và theo quy hoạch đạt đạt Tiêu chí
17 : Môi 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn
trường và nước thải khu dân cư tập Chưa Chưa và an trung, cơ sở sản xuất - kinh Đạt đạt đạt toàn doanh được thu gom, xử lý theo
thực quy định
phẩm 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp 70% 83,85 Đạt
vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có
chuồng trại chăn nuôi đảm bảo 60% 96% Đạt
vệ sinh môi trường
17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm Chưa Chưa Đạt tuân thủ các quy định về đảm đạt đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo an toàn thực phẩm
48
3.2.2.1. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch
Xã Hùng An là xã có tiềm năng nước dồi dào phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt và nông nghiệp, công nghiệp của địa phương. Tuy nhiên vào mùa khô
sảy ra thiếu nước cục bộ tại một số thôn, mùa mưa thì nước thường bị đục do
mưa lũ…
Bảng 3.12. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã
Giếng khoan Nước tự nhiên Giếng đào Các nguồn
cấp nước Không Không Không Lọc Lọc Lọc sinh hoạt lọc lọc lọc
Số hộ sử 18 6 3 10 58 35 dụng
13,85 4,62 2,31 7,69 44,61 26,92 Tỷ lệ (%)
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Nhận xét: Qua thực tế điều tra trên địa bàn xã kết quả cho thấy hầu hết
các hộ dân sử dụng nước giếng đào chiếm đến 71,53% tổng các nguồn nước
sử dụng. Nước đã qua lọc đạt tỉ lệ 58,19% đã đạt tiêu chí sử dụng nước hợp
vệ sinh và nước sạch (nước hợp vệ sinh 90%, nước sạch 50%).
Bảng 3.13. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt
Chất lượng Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)
Mùi 7 5,38
Vị 4 3,08
Khác 9 6,92
Không có vấn đề gì 110 84,62
Tổng 130 100
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Nhận xét: Nhìn chung chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã tương
đối tốt, chỉ có một số hộ gia đình nước có mùi và vị khác do nước có hàm
lượng sắt tuy nhiên các hộ gia đình này đã lắp đặt hệ thống xử lý nước để sử
dụng đảm bảo sức khỏe.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá : Đạt so với bộ tiêu chí
49
3.2.2.2. Tiêu chí hoạt động sản xuất kinh doanh
Hùng An với các loại hình phát triển sản xuất như: trồng lúa, trồng chè,
phát triển kinh tế trang trại vừa và nhỏ. Bên cạnh đó còn phát triển cở sở sản
xuất kinh doanh, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.
Diện tích các loại cây trồng không tập trung thành vùng mà chủ yếu nằm
xen kẽ các khu dân cư, các xóm. Vùng trồng lúa tập trung ở các thôn Hùng
Tâm, Hùng Thắng, Hùng Mới, Tân Thắng. Vùng trồng chè tập chung ở các
thôn Tân An, An Dương, An Bình, Bó Loong. Ngoài ra chăn nuôi gia súc, gia
cầm phân bố đều trên toàn địa bàn xã.
Tuy nhiên qua điều tra khảo sát cho thấy các hộ sản xuất kinh doanh
còn chưa có hệ thống xử lý chất thải, nước thải trong quá trình sản xuất.
Đánh giá : Chưa đạt so với bộ tiêu chí
3.2.2.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
Thực hiện theo đề án thôn “Tự chủ - Tự quản” của UBND huyện Bắc
Quang triển khai từ năm 2014, theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hôi, quốc phòng an ninh 2018 xã Hùng An và báo cáo kết
quả thực hiện chương trình NTM 6 tháng đầu năm 2019, các thôn đều hoàn
thành tiêu chí “nhà sạch vườn đẹp”, có 371 hộ gia đình được gắn biển “nhà
sạch, vườn đẹp”.
Tuy nhiên vẫn còn những hoạt động làm suy giảm môi trường như việc
xử lý bao bì phân bón và vỏ thuốc bảo vệ thực vật. Số liệu được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 3.14. Phương pháp xử lý bao bì phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
Phương pháp xử lý Số hộ Tỷ lệ
Vứt tại nơi sử dụng 75 57,69
Thu gom đốt 40 30,77
Chôn lấp 15 11,54
130 100% Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
50
Nhận xét: Qua bảng 3.14 cho thấy đến 57,69% tỉ lệ số hộ được điều tra
phỏng vấn trả lời là sau khi sử dụng xong vỏ bao bì phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật được vứt bỏ ngay tai nơi sử dụng. Chỉ có 30,77% số hộ được phỏng
vấn sử dụng phương pháp chôn lấp và 11,54% số hộ sử dụng phương pháp
chôn lấp. Có thể thấy hoạt động làm suy giảm môi trường vẫn còn diễn ra.
Đánh giá: Chưa đạt so với bộ chỉ tiêu
3.2.2.4. Mai táng phù hợp với quy hoạch, hương ước của địa phương.
Qua điều tra khảo sát và kết quả từ phiếu điều tra, trên địa bàn xã hiện
có 03 nghĩa trang nhân dân nằm trên địa bàn các thôn : Tân An, Đá Bàn và
Tân Thắng với tổng diện tích 1,8 ha, là loại nghĩa trang chôn cất một lần đã
được quy hoạch đảm bảo vệ sinh, có đường bê tông và hàng rào ngăn cách.
Khoảng cách từ nghĩa trang đến các công trình khác là từ 1000 đến 1500m.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều thôn xóm, người dân chôn cất gần nhà, chôn cất
trong phần đất của gia đình hay chôn cất theo dòng họ. Việc quy hoạch còn
gặp nhiều khó khăn do phong tục lâu đời của người dân địa phương.
Đánh giá: Chưa đạt so với bộ chỉ tiêu
3.2.2.5. Tiêu chí chất thải và nước thải
Vấn đề nước thải
Nước thải từ các hộ gia đình chứa đựng các chất thải trong quá trình
sống của họ, có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học
(Cacbonhydrat protein, mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (Nito, photphat,
vi khuẩn có mùi khó chịu như H2S, NH...). Đặc trưng của chất thải sinh hoạt
thường chứa nhiều tạp chất khác nhau (chất hữu cơ, chất vô cơ, vi sinh vật).
Các vi sinh vật trong nước thải phần lớn là các VSV gây bệnh (tả, thương
hàn...). Việc sử dụng các loại cống thải đến nguồn tiếp nhận cũng là yếu tố có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể gây ô nhiễm môi trường nông thôn.
51
Bảng 3.15. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải
Loại cống thải Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
Cống lộ thiên 56,15 73
Cống có nắp đậy 34,62 45
Không có nắp đậy 9,23 12
100,00 130 Tổng số
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Hình 3.3. Tỷ lệ các loại cống thải các hộ gia đình sử dụng
Nhận xét: Qua bảng 3.15 và hình 3.3 cho thấy hầu hết các hộ gia đình
được phỏng vấn đều có cống thoát nước thải, nhưng chủ yếu các hộ gia đình
chỉ dùng các loại cống thải lộ thiên chiếm 56,15%, Do địa bàn dân cư phân bố
không tập chung cách xa nhau môi nhà một nơi, địa hình dốc. Bên cạnh đó
còn một hộ gia đình không có cống thải chiếm 9,23%, những hộ gia đình này
sau khi sử dụng nước thừa họ thải trực tiếp xuống ao nhà mình hoặc thải ra
sông, mương, ruộng... cạnh nhà.
Bảng 3.16. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
Nguồn tiếp nhận
STT 1 2 3 4 5 Số hộ gia đình 95 5 25 5 130 Tỷ lệ (%) 73,07 3,85 19,23 3,85 100 Ngấm xuống đất Sông suối… Cống thải chung của địa phương Nơi khác Tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
52
Hình 3.4. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
Nhận xét: Do địa bàn dân cư thưa thớt phần lớn nước thải từ nhà về sinh
được thải ra môi trường ngấm xuống đất chiếm đến 73,07%. Các hộ gia đình
thuộc các thôn nằm trên trục đường quốc lộ sử dụng cống thải chung chiếm
19,23%. Một số hộ gia đình sinh sống ven sông suối đã thải nước thải xuống
thẳng sông suối đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước nếu
không có biện pháp xử lý.
Vấn đề rác thải
- Thành phần rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt tại các nguồn phát
sinh khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Rác hộ dân: Phát sinh từ các hộ gia đình, thành phần rác thải này
thường bao gồm chủ yếu là thực phẩm (rau, quả, thức ăn thừa...), túi nilon,
giấy, gỗ, thủy tinh, chai lọ, nhựa, tro than tổ ong... Ngoài ra rác hộ dân còn
chứa một phần nhỏ các chất nguy hại như pin...
+ Rác đường xá: Phát sinh từ các hoạt động đường xá, xe cộ đi lại vui
chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do hoạt động giao thông đi
lại trên đường và các hộ dân sống 2 bên đường xả bừa bãi. Thành phần chủ
yếu là cành, lá cây, giấy vụn, nilon, xác chết động vật, cát, gạch, vôi vữa...
+ Rác khu cơ sở SXKD: Nguồn này phát sinh từ các hoạt động buôn bán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các cửa hàng bách hóa, cửa hàng sữa chữa, các cơ sở sản xuất mộc dân
53
dụng, sản xuất vật liệu xây dựng... Các chất thải tại các khu này là gỗ vụn, vải
vụn từ các cửa hàng may mặc, thực phẩm rau củ quả, cơm canh thừa, giấy lau
từ các nhà hàng ăn uống...
+ Rác phát sinh từ các cơ quan công sở: Thành phần chủ yếu là giấy vụn,
túi nilon, chai lon nước, lá cây và một phần chất thải là thực phẩm...
+ Rác chợ: Nguồn này phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành
phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: Rau, củ, quả hư hỏng, rơm rạ, giấy, túi
nilon...
* Nguồn phát sinh:
Bảng 3.17. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
Khối lượng TT Nguồn phát sinh Tỷ lệ (%) (tấn/ngày)
1 Hộ dân 0,5 31,25
2 Đường xá 0,42 26,25
3 Cơ quan, trường học, công sở 0,15 9,38
4 Chợ 0,32 20,00
5 Các cơ sở sản xuất kinh doanh 0,21 13,13
6 Tổng phát sinh 1,6 100,00
(Nguồn Đội DVCC quản lý đô thị và môi trường Bắc Quang 2018)
Hình 3.5. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
Nhận xét: Qua bảng 3.17 và hình 3.5 cho thấy nguồn phát sinh rác thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn xã chủ yếu do hộ gia đình sinh hoạt, chợ và do hoạt động giao
54
thông với lần lượt 31,25%, 20% và 26,25%. Trong khi đó Cơ quan trường
học, công sở và Các cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Bảng 3.18. Đánh giá lượng rác của các hộ gia đình
Lượng rác(kg/ngày) Số hộ gia đình Tỉ lệ (%)
75 < 2kg 57,69
51 2-5kg 39,23
4 5-10kg 3,08
130 Tổng 100 %
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Trung bình một ngày các hộ thải ra khoảng 3,5 kg rác, với 2.343 hộ dân
thì lượng rác này không phải là nhỏ.
* Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
Bảng 3.19. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của xã
STT Hình thức đổ rác Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
1 Hố rác riêng 35 26,92
2 Đổ rác tùy từng nơi 90 69,23
3 Được thu gom theo dịch vụ 5 3,85
4 Tổng số 130 100,00
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Nhận xét: Chỉ có một số ít hộ dân ở trung tâm xã sống tập trung cạnh
đường giao thông được thu gom theo dịch vụ chiếm 3,85%. Còn những hộ
dân ở xa đồi núi dân cư thưa thớt theo chương trình nông thôn mới nhằm đảm
bảo VSMT đang được nhà nước hỗ trợ xây những hố rác riêng là các lò đốt
rác. Tuy nhiêm vẫn còn một số không nhỏ các hộ vẫn chưa có hố rác và vứt
bừa bãi: Vứt ra đường, khu đất trống, hoặc vứt xuống cống rãnh, đổ ra sông…
không đảm bảo gây ô nhiễm chiếm 69,23%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá : Chưa đạt so với bộ chỉ tiêu
55
3.2.2.6. Tiêu chí nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
Bảng 3.20. Thực trạng nhà vệ sinh
STT Kiểu nhà vệ sinh Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
1 Không có 6 4,61
2 Hố xí tạm (tre nứa…) 15 11,54
3 Nhà vệ sinh kiên cố 80 61,54
4 Nhà vệ sinh tự hoại 29 22,31
5 130 100,00 Tổng số
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Hình 3.6. Kiểu nhà vệ sinh
Nhận xét: Đa số người dân đều có ý thức làm nhà vệ sinh tuy nhiên tỷ
lệ nhà vệ sinh chưa đảm bảo tiêu chuẩn chiếm 11,54%. Ở đây hố xí chỉ được
kê lên bằng tấm ván, che kín xung quanh. Khi trời mưa gió ẩm ướt, ruồi
nhặng, côn trùng phát triển rất gây mất vệ sinh. Trong thời gian tới để đảm
bảo đạt tiêu chí môi trường chính quyền xã cần hỗ trợ bà con xi măng để xây
bể nước nhà tắm, nhà vệ sinh đạt chuẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá : Đạt so với bộ chỉ tiêu
56
3.2.2.7. Tiêu chí chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
Bảng 3.21. Tỷ lệ chuồng nuôi gia súc
Kiểu chuồng trại Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
Có chuồng trại 120 92,31
Không có chuồng trại 10 7,69
130 100 Toàn xã
Chuồng trại tách riêng khu nhà ở 89 68,46
Chuồng trại liền kề khu nhà ở 34 26,15
Chuồng trại dưới sàn nhà 7 5,39
130 100 Toàn xã
(Số liệu điều tra thực tế 130 hộ gia đình)
Nhận xét: Qua bảng tỉ lệ kiểu chuồng trại ta thấy vẫn có 7,69% hộ gia
đình không có chuồng trại nuôi nhốt. Ở đây vật nuôi không được nuôi nhốt mà
vẫn thả rông, người dân thường buộc dưới gốc cây không thu gom phân gia
súc vì thế rất mất vệ sinh. Mặc dù đã có 92,31% hộ gia đình có chuồng trại
nhưng chuồng trại đặt liền kề khu nhà ở chiếm 34,62%, điều này rất ảnh
hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày trong gia đình. Ruồi nhặng phát
triển, mùi phân bốc lên bất cứ lúc nào. Ngoài ra do phong tục tập quán nhà sàn
một số gia đình vẫn buộc gia súc dưới sàn nhà chiếm 5,38%. Trong thời gian tới
cần tuyên truyền các hộ này làm chuồng trai gia súc ra xa nhà đảm bảo vệ sinh.
Đánh giá : Đạt so với bộ chỉ tiêu
3.2.2.8. Tiêu chí cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã đa phần đã
đăng ký và có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Ủy ban nhân dân
xã đã thống kê, rà soát lập danh sách các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh
doanh thực phẩm chưa có giấy phép, đề nghị cấp trên đánh giá cấp giấy
chứng nhận theo quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá : Chưa đạt so với bộ tiêu chí
57
3.2.3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện tiêu chí môi trường xã
Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện tiêu chí môi trường
trong xây dựng NTM còn bộc lộ những hạn chế sau :
Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới đã được thực hiện bằng
nhiều hình thức như truyền thanh, loa đài và tuyên truyền miệng đến từng
thôn, từng người dân, song mức độ huy động góp sức từ nguồn lực của người
dân còn cao so mới mặt bằng thu nhập của đồng bảo dân tộc, vùng sâu vùng
khó khăn. Nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ quy mô nhỏ trên địa bàn xã còn nhiều hạn chế.
Quá trình sản xuất của người dân còn có các hoạt động gây suy giảm
chất lượng môi trường.
Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn môi trường, nhiều
cơ sở chăn nuôi quy mô hộ gia đình không đủ kinh phí để xây dựng hầm
biogas.
Việc thu gom chất thải và nước thải gặp nhiều khó khăn, bất cập. Lò
đốt rác hộ gia đình đã được xây dựng tuy nhiên hiệu quả sử dụng chưa được
như mong muốn.
Việc quy hoạch nghĩa trang còn gặp nhiều khó khăn do phong tục tập
quan của bà con dân tộc cũng như trình độ dân trí còn chưa được cao.
3.3. Các giải pháp đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
3.3.1. Giải pháp chung cho công tác xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân,
nâng cao ý thức thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên gương mẫu, đi đầu
làm cho quần chúng noi theo trong xây dựng nông thôn mới và các chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn.
58
- Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tăng cường
lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án; quan tâm xây dựng hạ tầng phục
vụ sản xuất.
3.3.2. Giải pháp cụ thể cho việc thực hiện tiêu chí môi trường.
3.3.2.1. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Các nghĩa trang do thôn trực tiếp quản lý phải thực hiện theo quy ước
của thôn.
- Đảm bảo cách xa khu dân cư, không ở đầu nguồn nước, trồng cây
xanh, hàng dào xung quanh.
- Có hệ thống cấp thoát nước đảm bảo không ngập úng, rác phải được
thu gom vận chuyển.
- Ban chỉ đạo NTM cần xem xét để điều chỉnh về chỉ tiêu cho phù hợp
với phong tục, tập quán của bà con nhân dân.
3.3.2.2.Thu gom chất thải và xử lý theo quy định
Tổ chức thu gom và xử lý
- Xây dựng tuyến thu gom chất thải và bãi đổ rác thải tập trung.
- Thu gom rác thải về bãi thải tập trung để xử lý đối với khu dân cư
nằm dọc đường quốc lộ và khu dân cư tập trung chợ.
- Xây dựng lò đốt rác thải gia đình đối với các hộ dân phân bố không
tập trung.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân không vứt rác bừa bãi
xuống lòng đường, sông, suối...
- Xử lý : triển khai xây dựng khu xử lý rác thải tập trung của xã theo
quy hoạch.
3.3.2.3. Về thoát nước và vệ sinh môi trường
* Nước thải sinh hoạt
Sử dụng hệ thống thoát nước chung tại các khu dân cư tập trung. Nước
thải sinh hoạt từ các hộ dân, các công trình công cộng (sau khi được xử lý cục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ tại chỗ bằng các bể tự hoại) được xả vào hệ thống cống thoát nước mưa,
59
các tuyến cống, rãnh thoát nước. Khuyến khích các hộ gia đình xây bể tự hoại
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đối với các hộ gia đình chăn nuôi tập trung, sẽ xử lý phân gia súc và
nước rửa chuồng trại bằng các bể Biogas, để tạo khí đốt phục vụ sinh hoạt
cũng như bảo đảm vệ sinh khu dân cư. Cặn lắng sau bể Biogas được đưa đến
xử lý tại khu xử lý chất rắn tập trung. Tận dụng các ao hồ, kênh, rạch để thoát
nước và làm sạch nước thải tự nhiên.
Đối với nước thải các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp phải xử lý
đạt giới hạn B của QCVN 24-2009, trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước chung.
* Vệ sinh môi trường
- Hỗ trợ xi măng cho nhân dân cải tạo và xây mới 3 công trình vệ sinh
(nhà tiêu, nhà tắm, bể nước).
- Tuyên tuyền vận động số hộ còn lại di rời chuồng gia súc ra xa nhà, bó
láng chuồng trại, thu gom phân và thực hiện ủ phân trước khi sử dụng.
- Thực hiện chương trình “Nhà sạch – Vườn đẹp” tại các thôn.
3.3.2.4. Giải pháp cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định
- Tuyên truyền, vận động tới từng hộ nông dân, chủ trang trại, doanh
nghiệp thực hiện các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm, ký cam kết bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (đưa vào kế hoạch sau khi rà soát trên địa bàn
xã có 815 hộ gia đình trong diện ký cam kết, thực hiện trong quý III năm
2019) . Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải công bố quy trình sản xuất,
kinh doanh bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Xác định việc bảo đảm an
toàn thực phẩm là một tiêu chí xây dựng nông thôn mới, khu dân cư văn hóa.
- Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực
phẩm an toàn, thúc đẩy áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP, các mô hình sản
xuất an toàn khác và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Hướng
dẫn và giúp người dân nhận biết được thực phẩm an toàn và thực phẩm không an
toàn. Tăng cường hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý chất lượng nông sản và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thủy sản. Bổ sung tiêu chí an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
60
hội của địa phương. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân
tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, thủy sản theo hướng an toàn.
- Không được sử dụng hóa chất phụ gia ngoài danh mục cho phép,
nguyên liệu, hóa chất, phụ gia không có nguồn gốc rõ ràng; trường hợp có sử
dụng phụ gia, hóa chất trong quá trình sản xuất, chế biến phải tuân theo đúng
hướng dẫn loại dùng cho thực phẩm, có bao bì, nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng (quy định tại Thông tư 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm).
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất để tạo ra
được sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm có sức cạnh tranh mạnh, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao an toàn cho người tiêu dùng.
- Tuyên truyền tới bà con nhân dân lựa chọn những sản phẩm rau, củ,
quả, thịt, cá... tươi, không bị biến đổi màu sắc, mùi vị, đối với thực phẩm bao
gói sẵn cần quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm; thời hạn sử dụng;
các chỉ tiêu dinh dưỡng và chỉ tiêu liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm
ghi trên nhãn hàng. Bảo quản và chế biến thực phẩm đúng cách. Nói không
với thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Việc đảm bảo an toàn thực phẩm không chỉ nằm ở khâu xử lý hành
chính, mà phải ngăn chặn từ gốc sản phẩm. Chú trọng khâu sản xuất các thực
phẩm an toàn, nâng cao ý thức của người dân về vấn đề an toàn thực phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bởi vấn đề an toàn thực phẩm nó ảnh hưởng đến sức khỏe, tương lai.
61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu được trong luận văn, tôi đưa ra một số kết luận
như sau:
Xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang là một trong những xã có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên quá trình
phát triển kinh tế - xã hội cũng đã gây ra những ảnh hưởng tới môi trường của
xã Hùng An. Xây dựng NTM là một bước tiến quan trọng trong việc phát
triển kinh tế nâng cao đời sống và BVMT của địa phương.
Nước dùng cho sinh hoạt của người dân chủ yếu là nước giếng đào và
giếng khoan đạt 90% trong đó có 58,46% nước đã được lọc trước khi sử dụng.
Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh chưa có hệ thống xử lý và còn gây ảnh
hưởng đến môi trường.
Nhiều thôn xóm trên địa bàn xã đã đạt chỉ tiêu thôn “Tự chủ - Tự quản”
theo đề án của UBND huyện triển khai, nhiều hộ gia đình được gắn biển “Nhà
sạch – Vườn đẹp”. Tuy nhiên vẫn còn các hoạt động làm suy thoái môi trường
trong quá trình sản xuất của người dân.
Trên địa bàn xã có 03 nghĩa trang nhân dân đã được quy hoạch đúng tiêu
chuẩn, do phong tục tập quán của người dân địa phương nên vẫn còn các
nghĩa trang tự phát, chôn cất theo gia đình, chôn cất trong vườn.
Ở nhiều thôn, một bộ phận người dân thiếu ý thức, vứt rác bừa bãi, khiến
rác thải dồn ứ ở nhiều nơi, gây ảnh hưởng đến chính cuộc sống của người dân
nơi đây. Mặt khác, địa phương còn chưa có bãi rác tập trung, người dân
không biết đổ rác đi đâu nên rác bừa bãi mặc dù họ biết rằng việc đó gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới chính cuộc sống của họ.
Tỷ lệ hộ có nhà tắm, bể chứa nước và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh đã đạt tiêu chuẩn.
62
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã đa phần đã
đăng ký và có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều cơ sở chưa có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với các tiêu chí còn tồn tại cần thực hiện các giải pháp cụ thể để đạt
được tiêu chí trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
- Kiến nghị tiếp tục đầu tư xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 –
2020 nhằm tạo bước đột phá trong xây dựng nông thôn ở miền núi. Hỗ trợ
người dân vay vốn lãi xuất thấp, về khoa học kỹ thuật để người dân phát triển
sản xuất, kinh tế.
- Nước thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, chất thải phải
được thu gom. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông, tuyên truyền, giáo
dục. Xã hội hóa công tác BVMT, tiến tới có cán bộ chuyên trách về môi trường.
- Chủ động lựa chọn, xây dựng các mô hình điểm về quản lý và BVMT
nông thôn để tạo sự lan tỏa, phát huy và nhân rộng trong cộng đồng làng xã.
- Chủ động huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ cho công tác BVMT nông thôn.
- Tăng cường triển khai các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải từ
khu vực NT, bao gồm việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, hóa chất BVTV, các chất
hóa học tồn lưu trong đất, kiểm soát chất thải từ các cơ sở sản xuất….
- Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng nghiên cứu khoa
học công nghệ, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp nông thôn theo hướng khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sản xuất
sạch hơn, phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế và BVMT.
- Sự quan tâm giúp đỡ của các Đảng chính quyền địa phương, Cấp
huyện, tỉnh và trung ương, các tổ chức xã hội, các công ty tư nhân…Cũng
như sự ủng hộ của cộng đồng nhằm hướng tới một nông thôn mới hiện đại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc, môi trường luôn xanh – sạch – đẹp.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Vũ Thị Bình (2006), “Đặc trưng của vùng nông thôn và sự cần thiết phải
phát triển nông thôn”, Quy hoạch phát triển nông thôn.
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Báo cáo môi trường quốc gia
2014 – Môi trường nông thôn, lời nói đầu.
3. Bộ Tài nguyên Môi trường (2016), Báo cáo môi trường Quốc gia 2016 -
Chất thải rắn.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư Số 08/2010/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 03 năm 2010, Quy định việc xây dựng Báo cáo môi trường
quốc gia, Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và
Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
5. Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa, (2004), “Chuyên đề Nông thônViệt
Nam”, Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội.
6. Quyền Đình Hà, Mái Thanh Cúc(2005), “Giáo trình phát triển nông
thôn”, trường đại học nông nghiệp Hà Nội .
7. Phạm Thu Hiền (2017), Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới tại một số xã huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
8. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật bảo vệ môi trường 2014.
9. Phạm Ngọc Quế (2003), “Vệ sinh môi trường và phòng bệnh ở Nông
thôn” , NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ – TTg ngày
17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
11. UBND xã Hùng An, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2019.
64
12. UBND xã Hùng An, Báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí XD NTM năm
2018 và phương hướng nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí XD NTM năm
2019 xã Hùng An.
13. UBND tỉnh Hà Giang, Báo cáo đánh giá kết quả Xây dựng NTM vùng núi
và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2010- 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
14. Lộc Trần Vượng (2014), Đánh giá thực trạng môi trường và đề xuất giải
pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Thông Nguyên huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
Tài liệu Internet
15. ThS. Lê Hoàng Anh, Nguyễn Thị Bích Loan, Nguyễn Thu Trang
(2015) – Trung tâm quan trắc môi trường, Tổng cục môi trường, “Hiện
trạng chất lượng môi trường nông thôn”,
http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Hiện-trạng-chất-
lượng-môi-trường-nông-thôn-39740.
16. Phạm Anh, Văn Lợi (2011), Xây dựng nông thôn mới: Bài học và kinh
nghiệm từ Trung Quốc, http://nongthonmoi.gov.vn/21/225/Xay-dungnong-
thon-moiBai-hoc-va-kinh-nghiem-tu-Trung-Quoc.html.
17. Báo Hà Giang, Bắc Quang với chiến lược công nghiệp hóa nông nghiệp,
nông thôn, http://baohagiang.vn/kinh-te/201709/bac-quang-voi-muc-tieu-
chien-luoc-cong-nghiep-hoa-nong-nghiep-nong-thon-709976/
18. Hoàng Thanh Bình (2019), Cổng TTĐT xã Hùng An, Hùng An quyết
tâm về đích xây dựng Nông thôn mới năm 2019,
https://dbnd.hagiang.gov.vn/index.php?nv=news&op=HOAT-DONG-
CO-SO/Hung-An-quyet-tam-ve-dich-xay-dung-Nong-thon-moi-nam-
2019-4490
19. TS. Nguyễn Trọng Bình (2018) - Học viện chính trị khu vực IV, “Xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng nông thôn mới ở Trung Quốc thành tựu và kinh nghiệm”,
65
http://tapchimattran.vn/the-gioi/xay-dung-nong-thon-moi-o-trung-quoc-
thanh-tuu-va-kinh-nghiem-12043.html.
20. Đỗ Hương, Xây dựng NTM: Nút thắt ở môi trường nông thôn
http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Xay-dung-NTM-Nut-that-o-
moitruong-nong-thon/20155/13550.vgp.
21. Phương Ly, Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước châu Á
http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/kinhnghiemxaydungnongthonnd-
16393.html
22. Trần Mai (2018), “Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thiết thực
nâng cao đời sống nông dân”,
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa-
hoi/2018/51018/Xay-dung-nong-thon-moi-di-vao-chieu-sau-thiet-thuc-
nang.aspx.
23. Khánh Phương (2018), “Xây dựng nông thôn mới kinh nghiệm thế giới”,
http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/the-gioi/xay-dung-nong-thon-
moi-kinh-nghiem-the-gioi.html.
24. Đào Thế Tuấn (2008),Báo Nông thôn mới, Chính sách nông thôn, nông
dân và nông nghiệp mới ở Trung quốc,
http://nongthonmoi.gov.vn/vn/tintuc/Lists/diemsang/View_Detail.aspx?It
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
emID=27.