ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG GIAI ĐOẠN 1990 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG GIAI ĐOẠN 1990 - 2014 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam

Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội

dung nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chƣa đƣợc công bố trong

bất cứ một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hằng

i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo

trong Khoa Lịch sử, đặc biệt là những thầy cô giáo ở chuyên ngành Lịch sử

Việt Nam, những ngƣời đã giảng dạy và động viên tôi trong suốt hai năm học

vừa qua giúp tôi hoàn thành nghiên cứu đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy, ngƣời

đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Qua đây, cũng xin đƣợc gửi lời trân trọng cảm ơn tới các cơ quan Sở,

Ban, Ngành của thành phố và của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài

nguyên Môi trƣờng, Ban xúc tiến đầu tƣ của tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh;

Phòng Kinh tế - Tài chính, phòng Văn hóa - Thông tin thành phố Hạ Long,

Cục thống kê Tỉnh Quảng Ninh, Phòng Thống kê thành phố Hạ Long và các

phòng ban có liên quan đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành đề

tài nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Lãnh đạo Trung tâm

HN&GDTX Tỉnh, gia đình và bạn bè đã tạo kiện về thời gian và giúp tôi có

đƣợc thành quả ngày hôm nay.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thu Hằng

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2

3. Đối tƣợng, phạm vi, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu ................................. 6

4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 7

5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 8

6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 8

Chƣơng 1. ĐIỀU KIỆN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC

NGOÀI Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH..................... 10

1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 10

1.2. Điều kiện thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở Hạ Long ............... 13

1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 13

1.2.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 18

1.1.3. Cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh

Quảng Ninh .................................................................................................... 23

Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 27

Chƣơng 2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NUỚC NGOÀI

(FDI) Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH GIAI

ĐOẠN 1990 - 2014 ........................................................................................... 30

2.1. Các dự án FDI và số vốn đầu tƣ ................................................................. 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

2.2. Quy mô các dự án FDI. ............................................................................. 34

2.3. FDI theo địa bàn đầu tƣ .............................................................................. 35

2.4. FDI theo hình thức đầu tƣ ........................................................................... 41

2.5. FDI theo đối tác đầu tƣ ............................................................................... 44

2.6. FDI theo lĩnh vực ngành nghề .................................................................... 49

Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 55

Chƣơng 3. KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH

QUẢNG NINH DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP

NUỚC NGOÀI (FDI) ...................................................................................... 57

3.1. Về kinh tế .................................................................................................... 57

3.1.1. FDI là nguồn bổ sung cần thiết cho vốn đầu tƣ, đáp ứng nhu cầu

phát triển xã hội và tăng trƣởng kinh tế ......................................................... 57

3.1.2. Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng .................... 60

3.1.3. Góp phần cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng du

lịch, dịch vụ .................................................................................................... 62

3.1.4. Thúc đẩy hội nhập sâu rộng ................................................................. 64

3.2. Về xã hội ..................................................................................................... 68

3.2.1. FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất

lao động, cải thiện nguồn nhân lực ................................................................ 68

3.2.2. Tăng thu ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo an sinh xã hội ....................... 71

3.3. Một số vấn đề nảy sinh ............................................................................... 75

Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 80

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT

Hợp đồng xây dựng BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh BTO

Cụm công nghiệp CCN

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đầu tƣ nƣớc ngoài ĐTNN

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI

Giấy phép đầu tƣ GPĐT

Hợp tác kinh doanh HTKD

Doanh nghiệp Liên Doanh JV

Khu công nghiệp KCN

Kinh tế trọng điểm KTTĐ

Nhà xuất bản NXB

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Ủy ban nhân dân UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Vốn đầu tƣ VĐT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng1.1: Lƣợng khách du lịch đến các điểm du lịch nổi tiếng .................... 22

Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI ở Quảng Ninh giai đoạn 1990 - 2014 ......... 31

Bảng 2.2: So sánh FDI ở Quảng Ninh và Hạ Long giai đoạn 1990 - 2013 ......... 33

Bảng 2.3: Quy mô các dự án FDI ở Thành phố Hạ Long giai đoạn

1990 -2013 ..................................................................................... 34

Bảng 2.4: FDI theo địa bàn đầu tƣ giai đoạn 1990 - 2013 ............................ 36

Bảng 2.5: Phân bố dự án đầu tƣ theo địa bàn Phƣờng/KCN ......................... 40

Bảng 2.6: FDI Quảng Ninh theo hình thức đầu tƣ giai đoạn 1990 - 2013 ....... 42

Bảng 2.7: Vốn FDI Hạ Long phân theo hình thức đầu tƣ giai đoạn

1990 - 2013 .................................................................................... 43

Bảng 2.8: Những đối tác đạt trên 1 tỷ USD vốn đăng ký .............................. 44

Bảng 2.9: FDI phân theo đối tác đầu tƣ tại Quảng Ninh ............................... 45

Bảng 2.10: FDI thành phố Hạ Long theo đối tác đầu tƣ ................................. 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.1: Đóng góp của FDI vào nguồn vốn đầu tƣ phát triển ..................... 58

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ lƣợng khách du lịch đến các điểm du lịch nổi tiếng ........... 23

Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ thu hút vốn FDI ở Hạ Long giai đoạn 1990 - 2013 ............ 34

Biểu đồ 2.2: Số lƣợng dự án FDI phân theo địa bàn đầu tƣ ............................ 37

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn FDI phân theo địa bàn đầu tƣ .................................. 37

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn FDI ở Hạ Long phân theo hình thức đầu tƣ ............. 43

2.5: FDI Quảng Ninh phân theo đối tác đầu tƣ .................................. 46

2.6: Cơ cấu vốn FDI ở Hạ Long phân theo đối tác đầu tƣ ................. 48

Biểu 2.7: Vốn FDI trên địa bàn Tỉnh phân theo ngành kinh tế .................. 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu vốn FDI ở Hạ Long theo lĩnh vực ngành nghề ............... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bản đồ Hành chính thành phố Hạ Long

v

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội, đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển, có tác dụng

thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại

hóa, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trƣờng xuất

khẩu, tạo thêm nhiều việc làm cho nhân dân các địa phƣơng trong toàn quốc.

Quảng Ninh là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn hết sức hạn chế cả về số lƣợng, quy mô cơ cấu dự án,

chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Nhu cầu phát triển kinh tế của

tỉnh từ nay đến năm 2020 đang đặt ra những vấn đề cấp bách. Theo tính toán của

tỉnh, để phát triển, từ nay đến năm 2020 cần một lƣợng vốn rất lớn, song khả năng

chỉ có thể đáp ứng đƣợc 43% nhu cầu, số còn lại 57% phải huy động từ nguồn bên

ngoài trong đó có nguồn quan trọng là (FDI). Vấn đề đặt ra là phải tìm ra giải

pháp tích cực hơn nữa để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Với vị thế nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có nhiều tiềm năng và

hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, thành phố Hạ

Long vừa đóng vai trò hạt nhân vừa có sức lan tỏa lớn trong quá trình phát triển

của tỉnh. Với ƣu thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, thành phố Hạ Long đã

đƣợc chọn là địa bàn trọng điểm trong triển khai "Chiến lƣợc biển Việt Nam"

đến năm 2020, đặc biệt là phát triển du lịch. Với lợi thế đó, Hạ Long có sức hút

mạnh mẽ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Xuất phát từ thực tế trên, sau khi đƣợc trang bị kiến thức, phƣơng pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

luận một cách hệ thống, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Đầu tư trực tiếp nước

1

ngoài (FDI) ở thành phố Hạ Long giai đoạn 1990 - 2014" làm đề tài luận

văn thạc sĩ ngành Lịch sử Việt Nam. Theo tôi, việc nghiên cứu vấn đề này là

rất cần thiết, vừa mang ý nghĩa khoa học, vừa có giá trị thực tiễn lâu dài, nhất

là trong thời điểm hiện nay, khi Việt Nam đang tiếp tục mở rộng quan hệ hợp

tác kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển kinh tế xã

hội trong nƣớc. Đồng thời góp phần nâng cao tri thức, rèn luyện phƣơng pháp

nghiên cứu khoa học cho bản thân, góp thêm một đề tài nghiên cứu mới về quê

hƣơng Quảng Ninh của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

ầu tƣ trực tiếp

nƣớ ệt Nam nói chung và ở từng địa phƣơng trong đó có Quả

: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở thành

phố Hạ Long giai đoạn 1990 - 2014”,

, các Bộ, Sở , cùng nhiều bài viết đƣợc

đăng tải trên các báo Trung ƣơng và địa phƣơng. Trong số đó có thể kể đến:

Đầu tiên là cuốn “Giáo trình đầu tư trực tiếp nước ngoài” của Nhà xuất

bản giáo dục, 1997, đƣa ra các lí thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, bản chất

và vai trò của FDI, chính sách của các nƣớc đang phát triển với hoạt động FDI.

Tiếp theo là cuốn “Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam những năm đầu thế

kỉ 21” của Nhà xuất bản thống kê đã đánh giá tổng quan hoạt động đầu tƣ nƣớc

ngoài tại Việt Nam 7 năm đầu thế kỉ 21, số liệu cơ bản của toàn bộ doanh

nghiệp FDI phân theo ngành kinh tế và số liệu cơ bản của doanh nghiệp FDI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phân theo địa phƣơng và vùng lãnh thổ thời kì 2000-2006.

2

Cuốn “Việt Nam điểm đến lý tưởng để hợp tác và đầu tư” của Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ - Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia với

nội dung: Khái quát tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam từ sau

khi ban hành luật đầu tƣ nƣớc ngoài 1988; thực trạng đầu tƣ vào nƣớc ta trong

các năm, trong từng ngành, lĩnh vực, địa phƣơng…; thuận lợi và khó khăn

trong quá trình đầu tƣ vào Việt Nam và cụ thể một số vùng có nhiều lợi thế hấp

dẫn thu hút đầu tƣ trực tiếp trong thời gian tới.

Cuốn "Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam" của tác giả

Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Tuệ Anh do Nxb Khoa học - Kĩ thuật ấn hành năm

2006 đã nêu ra đƣợc những tác động tích cực và chƣa tích cực của đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam.

Luận án "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đái hoá ở Việt Nam giai đoạn 1988 - 2005" của tác giả Đỗ Thị Thuỷ (Luận

án Tiến sĩ Kinh tế, năm 2001) đã phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI vào

Việt Nam, nhất là trong giai đoạn 1997 - 2000 do ảnh hƣởng của khủng hoảng

kinh tế trong khu vực làm giảm sút FDI vào Việt Nam giai đoạn này.

Luận án "Kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đang phát triển Châu Á

và khả năng vận dụng vào Việt Nam" của tác giả Hoàng Xuân Hải (Luận án PTS

KHKT) đã nghiên cứu những kinh nghiệm thu hút FDI của những kết quả đạt

đƣợc của nƣớc ta trong lĩnh vực thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam.

Luận án "Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự

án FDI tại Việt Nam" của tác giả Bùi Huy Nhƣợng (Luận án Tiến sĩ kinh tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

năm 2006) đánh giá việc triển khai thực hiện các dự án FDI và đƣa ra một số

3

giải pháp nhằm thúc đẩy việc triển khai các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài ở Việt Nam.

Luận án "Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước

ASEAN và vận dụng vào Việt Nam" của tác giả Nguyễn Huy Thám (Luận án

Tiến sĩ kinh tế, năm 1999) đã đƣa ra một số kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài của các nƣớc ASEAN, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam và đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy

mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam.

Bài viết "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển khu công nghiệp" của

tác giả Lê Xuân Trinh đăng trên tạp chí Cộng sản năm 1998 viết về tác động của

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với sự phát triển của các khu công nghiệp.

Trong các công trình đó, các tác giả đã có nhiều đóng góp quan trọng,

làm rõ tính hai mặt của FDI, đề xuất các chính sách, giải pháp của nhà nƣớc

đối với việc thu hút FDI vào nƣớc ta.

Ở Quảng Ninh, đến nay, đã có một đề tài tốt nghiệp đại học ngành Tài

Chính quốc tế nghiên cứu vấn đề này, đó là: "Tăng cường thu hút và sử dụng

vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Huệ đăng trên trang

web: www.kilobooks.com. Tác giả đã khái quát Thực trạng thu hút và sử dụng

vốn FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2006 - 2010, định hƣớng và giải

pháp thu hút FDI vào Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015.

Bài viết "Thu hút nguồn lực từ bên ngoài từ thực tiễn của Bình Dương

và Quảng Ninh" của tác giả Th.s Phạm Thị Diệu Phúc đăng trên Tạp chí tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính - số 5 năm 2014 đi sâu phân tích những giải pháp tiếp cận và thu hút các

4

nguồn lực phát triển kinh tế xã hội từ bên ngoài trong đó có vốn FDI ở 2 tỉnh

Bình Dƣơng và Quảng Ninh;

Bài viết "Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Tỉnh Quảng Ninh"

của tác giả Trần Đức Lâm - Sở KHĐT Quảng Ninh đăng trên tạp chí Khoa học

công nghệ ngày 12/11/2012 cũng đề cập đến thực trạng thu hút FDI ở Quảng

Ninh giai đoạn từ 1990 - 2011 và các giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI ở

Quảng Ninh đến 2020.

Bài viết tóm tắt Quy hoạch chiến lược của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng

Ninh tại "Hội nghị công bố các quy hoạch chiến lược tỉnh Quảng Ninh" diễn

ra tại TP Hạ Long, ngày 13/9/2014 cũng đề cập rất kỹ về lợi thế thu hút đầu tƣ

của Quảng Ninh và công bố 7 Quy hoạch chiến lƣợc của Tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Trên các trang báo điện tử nhƣ: http://baoquangninh.com.vn có nhiều

bài viết nhƣ "Quảng Ninh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh" của

tác giả Quang Thọ đăng ngày 13/08/2014; "Vì sao thiếu những dự án chất lượng?"

của tác giả Ngọc Lan đăng ngày 15/12/2012; Trên trang http://vafie.org.vn có bài

viết "Vốn FDI tăng tốc “chảy” vào Quảng Ninh" của tác giả Vũ Minh đăng

ngày 04/07/2014; bài viết "Xúc tiến chuyên nghiệp để thu hút đầu tư" đăng trên

trang http://dangcongsan.vn/cpv ngày 19/2/2014 đều xoay quanh việc phản ánh

hiện trạng, tình hình thu hút FDI ở Quảng Ninh. Các bài viết này đã làm rõ

những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút và cách giải ngân nguồn vốn đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ: vai trò, nội dung, yêu cầu quản lý, phân tích thực

trạng, đề ra giải pháp đối với tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Long nói riêng.

5

,

ề ủ

-

ầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên

địa bàn thành phố Hạ Long. ết đị

ủa mình. C

đề tài.

3. Đối tƣợng, phạm vi, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những điều kiện thu hút và thúc đẩy đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Quảng Ninh, tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 1990 - 2014 và tác động của các dự

án FDI tới sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cũng nhƣ của tỉnh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 1990 đến năm 2014.

Song, để làm rõ yêu cầu của đề tài, luận văn có đề cập khái quát đến tình

hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở những nguồn tài liệu thu thập đƣợc, luận văn phân tích một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cách khái quát về những điều kiện thu hút và thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp nƣớc

6

ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; làm rõ tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài ở Quảng Ninh giai đoạn 1990 - 2014. Trên cơ sở đó luận văn phân tích

về những điều kiện thu hút và tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa

bàn thành phố Hạ Long, đồng thời nêu ra một số nhận xét về tác động của

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành

phố cũng nhƣ của tỉnh.

3.4. Mục đích nghiên cứu

Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm khái quát và hệ thống chặng

đƣờng 24 năm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Quảng Ninh (1990 - 2014)

nói chung, đặc biệt phác họa bức tranh sinh động về hoạt động đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Hạ Long. Nhìn nhận, đánh giá những tác

động tích cực và những tác động không mong muốn của FDI trên địa bàn

thành phố. Từ đó, luận văn góp phần nêu cao ý thức, trách nhiệm của thế hệ

trẻ trong công cuộc xây dựng quê hƣơng, đóng góp thêm nguồn tƣ liệu phục

vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu lịch sử địa phƣơng.

4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Nguồn tài liệu

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi dựa vào những nguồn tài liệu chủ yếu sau:

Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin về kinh tế, xã hội.

Các công trình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Quảng Ninh

và trên cả nƣớc. Nguồn tài liệu lƣu trữ...

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các tài liệu thành văn đã công bố trên các

tạp chí Trung ƣơng và địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

4.2. Phương pháp nghiên cứu

7

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài "Đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI) ở thành phố Hạ Long giai đoạn 1990 - 2014", tác giả đã sử dụng

chủ yếu 2 phƣơng pháp lịch sử kết hợp với phƣơng pháp logic. Ngoài ra, để

hoàn thành đề tài này tác giả cũng đã sử dụng kết hợp linh hoạt một số

phƣơng pháp khác nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra thực địa, thống

kê xã hội học, liên ngành (địa lí, kinh tế, lịch sử).

5. Đóng góp của luận văn

Với những kết quả đạt đƣợc, đề tài có những đóng góp mới nhƣ sau:

Làm rõ những điều kiện trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh

Quảng Ninh và những lợi thế riêng có của Thành phố Hạ Long tạo điều kiện

tích cực cho các dự án FDI hoạt động tại địa phƣơng.

Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng.

Đánh giá những tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của Hạ Long.

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan tham mƣu

của Thành ủy, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, thành phố, các cơ quan hữu trách, các

trƣờng học, cơ sở đào tạo có liên quan đến FDI trên địa bàn thành phố Hạ

Long, Quảng Ninh.

Kết quả nghiên cứu đề tài cũng góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm

của mỗi ngƣời con đất mỏ, giáo dục lòng tự hào và tinh thần yêu quê hƣơng

cho các thế hệ thanh - thiếu niên trong tỉnh, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo

của Đảng uỷ, HĐND, UBND thành phố Hạ Long cũng nhƣ tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

6. Bố cục của luận văn

8

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Điều kiện thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Chƣơng 2: Tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1990 - 2014

Chƣơng 3: Kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh dƣới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI).

9

Chƣơng 1

ĐIỀU KIỆN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

1.1. Một số khái niệm

Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô

hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của Luật

này và các quy định khác của pháp luật có liên quan [28, tr.8]. Đầu tƣ trực tiếp là

hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ

[28, tr.8]. Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn

bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ [28, tr.10].

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI), có nhiều

khái niệm khác nhau. Khái niệm của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) cho rằng

FDI là một hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc những lợi ích lâu

dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác

nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý

thực sự doanh nghiệp [25, tr.17]. Khái niệm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển

kinh tế (OECD): Đầu tƣ trực tiếp là hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm thiết

lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những

khoản đầu tƣ mang lại khả năng tạo ảnh hƣởng đối với việc quản lý doanh

nghiệp nói trên bằng cách: Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc

một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tƣ. Mua lại toàn bộ doanh

nghiệp đã có. Tham gia vào một doanh nghiệp mới. Cấp tín dụng dài hạn (> 5

năm). Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thƣờng hoặc quyền biểu quyết

trở lên. Theo định nghĩa của Chính phủ Mỹ, ngoài những nội dung tƣơng tự

khái niệm FDI của IMF và OECD, FDI còn gắn với “quyền sở hữu hoặc kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh

nghiệp, hoặc lợi ích tƣơng đƣơng trong các đơn vị kinh doanh không có tƣ cách

pháp nhân"…[25, tr.17].

Theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 2000 (Điều 2, khoản 1),

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)là việc nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành

hoạt động đầu tƣ. Trong giáo trình Kinh tế Đầu, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

định nghĩa: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu nước ngoài bỏ vốn đầu tư và

tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn

đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của

luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. [23, tr18]

Nhƣ vậy, có thể hiểu, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một khoản đầu tƣ

đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm

soát của một chủ thể cƣ trú ở một nền kinh tế (đƣợc gọi là chủ đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cƣ trú ở một

nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài (đƣợc gọi là doanh

nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nƣớc ngoài). FDI chỉ

ra rằng chủ đầu tƣ phải có một mức độ ảnh hƣởng đáng kế đối với việc quản

lý doanh nghiệp cƣ trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả trong

quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới đƣợc coi

là FDI [23, tr.18].

Theo quy định của Quốc tế, có hai hình thức chủ yếu là Đầu tƣ mới

(Greenfield Investment (GI)) và Mua lại và sáp nhập qua biên giới (Cross-

border Merger and Acquisition (M&A)), ngoài ra còn có hình thức Brownfield

Investment (Mua lại thƣơng hiệu). Đầu tƣ mới là hoạt động đầu tƣ trực tiếp

vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nƣớc ngoài, hoặc mở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Mua lại và sáp nhập qua biên

giới (M&A: Cross-border Merger and Acquisition) là một hình thức FDI liên

quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nƣớc ngoài đang

hoạt động.

Theo Luật đầu tƣ năm 2005 của Việt Nam, hình thức FDI tại Việt Nam

nhƣ sau (Điều 21) là sự thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài; thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong

nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng BCC, hợp

đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT. Đầu tƣ phát triển kinh doanh; mua

cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ; đầu tƣ thực hiện

việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp; các hình thức đầu tƣ trực tiếp khác.

Các nƣớc đang phát triển xem vốn FDI là một trong những nguồn vốn

đầu tƣ quan trọng góp phần bù đắp cho sự thiếu hụt vốn đầu tƣ trong nƣớc thay

vì trƣớc đây thƣờng xem nguồn vốn này nhƣ một sự khai thác bóc lột của tƣ

bản nƣớc ngoài. Khi thu hút vốn FDI vào một vùng nào đó, một địa phƣơng

nào đó trong quốc gia, tác động tích cực của dòng vốn này thể hiện ở những

mặt cụ thể nhƣ: FDI đem đến những nguồn lực bổ sung quan trọng để phát

triển kinh tế - xã hội, trong đó phải kể đến ba nguồn lực cơ bản nhất là vốn,

công nghệ và kinh nghiệm quản lý. FDI góp phần vào sự tăng trƣởng kinh tế;

Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH - HĐH. Các

dự án FDI góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và

tăng chất lƣợng nguồn nhân lực. FDI còn góp phần quan trọng vào việc thúc

đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa và tiếp cận với thị trƣờng thế giới. Đây là những

tác động rất tích cực đến ổn định tình hình chính trị - xã hội, thúc đẩy quá trình

phát triển kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Dòng vốn này cũng đồng thời thể

hiện những mặt tích cực đối với nhà đầu tƣ, cụ thể là: Giúp nhà đầu tƣ thâm

nhập thị trƣờng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

phẩm trên trƣờng quốc tế. Tránh đƣợc hàng rào thƣơng mại. Giúp các chủ đầu

tƣ phân tán đƣợc rủi ro khi tình hình kinh tế, chính trị trong nƣớc bất ổn định.

Góp phần làm tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nƣớc ngoài

đem về. Góp phần quảng bá và mở rộng tầm ảnh hƣởng của thƣơng hiệu, sản

phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp. [25]

1.2. Điều kiện thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở Hạ Long

1.2.1. Điều kiện tự nhiên

Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích

đất là 27.195.03 ha, có quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của Thành

phố, có cảng biển, có bờ biển dài 50km, có vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc UNESCO

công nhận là Di sản thế giới với diện tích 434km2. Phía đông Hạ Long giáp

thành phố Cẩm Phả, phía tây giáp thị xã Quảng Yên, phía bắc giáp huyện

Hoành Bồ, phía nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ Vịnh Hạ

Long với chiều dài 50 km, cách Hà Nội 165 km về phía Tây, Hải Phòng 60 km

về phía Tây Nam, cửa khẩu Móng Cái 184 km về phía Đông Bắc, phía nam

thông ra Biển Đông. Hạ Long có vị trí chiến lƣợc về phát triển kinh tế, an ninh

quốc phòng của khu vực và quốc gia [52].

Thành phố Hạ Long là thành phố lớn thứ hai ở miền Bắc (sau Hải Phòng),

nằm giữa thủ đô Hà Nội và cửa khẩu quốc tế Móng Cái, có vị trí giao thƣơng vô

cùng thuận lợi với các điểm du lịch hấp dẫn trong vùng, có điều kiện tiếp cận các

nguồn khách lớn ở trong nƣớc và ngoài nƣớc qua đƣờng bộ và đặc biệt qua đƣờng

biển. Hạ Long cũng là điểm tập kết và trung chuyển cho các khách đi du lịch trong

Tỉnh tới Trà Cổ - Móng Cái, tới Vân Đồn - Cô Tô, tới Yên Hƣng - Uông Bí -

Đông Triều, tới các điểm lƣu trú trên vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, tới các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

vùng du lịch ở Hải Phòng, Hà Nội và các tỉnh thành khác trong cả nƣớc.

Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những

khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi,

thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng đồi

núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm 70% diện tích

đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài từ Yên

Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này thấp dần về phía biển,

độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp. Vùng ven

biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5m. Vùng hải đảo là

toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Riêng đảo Tuần

Châu, rộng trên 400ha nay đã có đƣờng nối với quốc lộ 18A dài khoảng 2km.

Qua khảo sát địa chất cho thấy, kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ

yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cƣờng độ chịu tải

cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm2, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình.

Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa

rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến

tháng 10. Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở thành phố Hạ

Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa

đông và gió Tây Nam về mùa hè. Tốc độ gió trung bình là 2.8m/s, hƣớng gió

mạnh nhất là gió Tây Nam, tốc độ 45m/s. Hạ Long là vùng biển kín nên ít

chịu ảnh hƣởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão

thƣờng là cấp 9, cấp 10. Cá biệt có cơn bão mạnh cấp 11. Độ ẩm không khí

trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới 90%, thấp nhất có

tháng xuống đến 68%. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.70C, dao động

không lớn, từ 16.70C đến 28,60C. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

34.90C, nóng nhất đến 380C. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là

13.70C rét nhất là 500C. Lƣợng mƣa trung bình một năm là 1832mm, phân

bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ

80- 85% tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa cao nhất vào tháng 7 và tháng

8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mƣa, từ tháng 11 đến tháng 4

năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa ít nhất

là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.

Sông và suối ở Hạ Long đều nhỏ, ngắn, lƣu lƣợng nƣớc không nhiều,

trong khi đó địa hình dốc nên khi có mƣa to, nƣớc dâng lên nhanh và thoát ra

biển cũng nhanh. Các sông chính chảy qua địa phận thành phố gồm có các

sông Diễn Vọng, Vũ Oai, Man, Trới, cả 4 sông này đều đổ vào vịnh Cửa Lục

rồi chảy ra vịnh Hạ Long, riêng sông Míp đổ vào hồ Yên Lập. Các con suối

chảy dọc sƣờn núi phía nam thuộc phƣờng Hồng Gai, Hà Tu, Hà Phong. Cả

sông và suối ở thành phố Hạ Long đều nhỏ, ngắn, lƣu lƣợng nƣớc không

nhiều. Vì địa hình dốc nên khi có mƣa to, nƣớc dâng lên nhanh và thoát ra

biển cũng nhanh. Chế độ thuỷ triều của vùng biển Hạ Long, chịu ảnh hƣởng

trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung

bình là 3.6m. Nhiệt độ nƣớc biển ở lớp bề mặt trung bình là 180C đến 30.80C,

độ mặn nƣớc biển trung bình là 21.6% (vào tháng7) cao nhất là 32.4% (vào

tháng 2 và 3 hằng năm).

Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu là than đá và

nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lƣợng than đá đã thăm dò đƣợc đến thời

điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa

bàn các phƣờng Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và

Việt Hƣng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản). Loại than chủ yếu là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

than Antraxit và bán Antraxit. Bên cạnh đó là trữ lƣợng sét phục vụ làm

nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng tại vùng Giếng Đáy, theo đánh giá

triển vọng trữ lƣợng hiện có khoảng trên 39 triệu tấn. Ngoài ra, đá vôi phục

vụ làm nguyên liệu xi măng và vật liệu xây dựng, tập trung tại phƣờng Hà

Phong và khu vực Đại Yên, theo đánh giá trữ lƣợng hiện còn khoảng trên 15

triệu tấn có thể khai thác đƣợc. Bên cạnh đó, còn có các khu vực có thể khai

thác cát xây dựng tại ven biển phƣờng Hà Phong, Hà Khánh, khu vực sông

Trới tiếp giáp Hà Khẩu, Việt Hƣng.

Theo số liệu thống kê của Sở tài nguyên môi trƣờng Quảng Ninh, tính đến

hết năm 2009, trên địa bàn thành phố có tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha/tổng

diện tích thành phố là 27.153,40 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 21,58 %. Trong

đó rừng trồng 5.445,69ha và rừng tự nhiên 416,39ha.

Tài nguyên rừng của Vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trƣng với tổng số

loài thực vật sống trên các đảo, núi đá khoảng trên 1.000 loài. Một số quần xã

các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ

cát ven đảo, các loài mọc trên sƣờn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở

của hang hay khe đá. Các nhà nghiên cứu của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế

giới đã phát hiện 7 loài thực vật đặc hữu của vịnh Hạ Long. Những loài này chỉ

thích nghi sống ở các đảo đá vôi vịnh Hạ Long mà không nơi nào trên thế giới

có đƣợc, đó là: thiên tuế Hạ Long, khổ cử đại tím (Chirieta halongensis), cọ Hạ

Long (Livisona halongensis) khổ cử đại nhung (Chirieta hiepii), móng tai Hạ

Long, ngũ gia bì Hạ Long, hài vệ nữ hoa vàng. Ngoài ra, qua các tài liệu khác

danh sách thực vật của vịnh Hạ Long có 347 loài, thực vật có mạch thuộc 232

chi và 95 họ: trên 477 loài mộc lan, 12 loài dƣơng xỉ và 20 loài thực vật ngập

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mặn. Trong số các loại trên, có 16 loài đang nằm trong danh sách đỏ của Việt

Nam đã nguy cấp và sắp nguy cấp. Trong các loài thực vật quý hiếm, có 95 loài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 16

thuộc cây làm thuốc, 37 loài cây làm cảnh, 13 loài cây ăn quả và 10 nhóm có

khả năng sử dụng khác nhau [52].

Thành phố Hạ Long có tổng diện tích đất tự nhiên là 27.195,03 ha, bao

gồm các loại đất sau: Đất nông nghiệp 9544,86 ha; Đất phi nông nghiệp

16.254,92 ha, đất chƣa sử dụng 1395,25 ha [11].

Do lợi thế có vịnh Hạ Long 2 lần đƣợc công nhận là Di sản thiên nhiên

thế giới. Với tổng diện tích 1.553 km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó

989 đảo có tên và 980 đảo chƣa có tên. Vùng Di sản đƣợc Thế giới công nhận

có diện tích 434 km2 bao gồm 775 đảo, nhƣ một hình tam giác với ba đỉnh là

đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông).

Với nhiều hang động đẹp và huyền ảo nhƣ hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt,

Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đƣa danh tiếng của vịnh Hạ

Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới…Bên cạnh

đó, vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về các loại động vật và thực vật

dƣới nƣớc. Theo nghiên cứu có 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400

loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ cá thu, cá

nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai, bào ngƣ, sò

huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm. [52]

So với các trung tâm du lịch biển khác trên phạm vi toàn quốc, Hạ Long

là nơi hội tụ đƣợc nhiều tài nguyên du lịch nổi trội. Ngoài thế mạnh về Di sản -

Kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới là Vịnh Hạ Long, cùng với các giá trị

thẩm mỹ và địa chất mang tính toàn cầu; Hạ Long còn là vùng đất thiêng của

dân tộc, nơi có nhiều truyền thuyết đặc sắc; có lịch sử phát triển lâu đời với dấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

ấn rõ nét của nền văn hoá Hạ Long; nơi tập trung nhiều hệ sinh thái biển nhiệt

đới điển hình với tính đa dạng sinh học cao. Hầu hết tài nguyên du lịch Hạ

Long đều tập trung chủ yếu trong khu vực di sản thế giới nên có yêu cầu về

mức độ bảo tồn rất cao. Các loại hình du lịch đang khai thác chủ yếu là các

tuyến tham quan Vịnh; tài nguyên sinh thái; tài nguyên văn hóa là các di chỉ

khảo cổ và truyền thuyết lịch sử. Hàng năm, Hạ Long thu hút hàng triệu lƣợt

khách đến tham quan, nghỉ dƣỡng; ngành du lịch đã trở thành ngành kinh tế

quan trọng của Hạ Long cũng nhƣ tỉnh Quảng Ninh. Tình hình kinh doanh du

lịch trên địa bàn Thành phố Hạ Long phát triển rất nhanh chóng, ngoài việc

khách du lịch tiêu dùng các dịch vụ của ngành du lịch: Lữ hành, vận chuyển,

thuê phòng, ăn uống... còn chi tiêu rất lớn vào các dịch vụ khác nhƣ mua sắm

hàng hoá, vui chơi giải trí, thể thao,... Do vậy, các cơ sở dịch vụ, chợ và khu

thƣơng mại ngày càng đƣợc nâng cấp và xây dựng mới, phục vụ một phần nhu

cầu mua sắm thiết yếu của khách du lịch.

Tài nguyên mặt nƣớc tại thành phố Hạ Long tập trung tại các khu vực hồ

Yên Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả huyện Yên Hƣng, Hoành

Bồ khoảng 107.200.000 m3 (thời điểm đo trong tháng 8/2014)), Hồ Khe Cá tại

phƣờng Hà Tu… đây là nguồn cung cấp lớn nƣớc tƣới tiêu phục vụ sản xuất

nông nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố nhƣ hồ

Yết Kiêu, Ao Cá - Kênh Đồng.

1.2.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội

Ngày 27 tháng 12 năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/CP,

thành phố Hạ Long đƣợc chính thức thành lập trên cơ sở của thị xã Hòn Gai.

Ngày 26 tháng 9 năm 2003, thành phố Hạ Long đƣợc công nhận là đô thị loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

2. Ngày 10 tháng 10 năm 2013, nhân dịp kỷ niệm 50 thành lập tỉnh Quảng

Ninh, Chính phủ ban hành Quyết định số 1838/QĐ-TTg công nhận thành phố

Hạ Long là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhƣ tình hình kinh tế thế giới

suy giảm, kinh tế trong nƣớc phục hồi chậm; tình hình Biển Đông có diễn

biến mới; giá cả biến động; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn; hệ

thống hạ tầng giao thông, đô thị dù đã đƣợc đầu tƣ từ nhiều năm trƣớc

nhƣng còn thiếu đồng bộ, ô nhiễm môi trƣờng do tác động mặt trái của quá

trình phát triển... đã tác động không nhỏ tới sự phát triển kinh tế - xã hội và

an sinh của thành phố.

Tuy nhiên, với vị thế là cửa sổ lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,

với những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội vốn có của mình;

đƣợc ƣu tiên đặc biệt của nhà nƣớc về đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất,

Thành phố Hạ Long đã phát huy các lợi thế về tiềm năng của mình 1 cách đúng

hƣớng, góp phần quan trọng vào mức tăng trƣởng kinh tế của thành phố Hạ

Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung, đặc biệt Hạ Long có nhiều cơ

hội để phát triển để trở thành một trong những đô thị sầm uất nhất Việt Nam, là

điểm đến của nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Cụ thể là:

Về xã hội, thành phố Hạ Long có số dân là 236.972 ngƣời, phân bố ở 20

phƣờng trên khắp địa bàn thành phố. Trên địa bàn thành phố Hạ Long có 15 dân tộc

khác nhau cùng chung sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số, ngoài ra còn có

dân tộc Sán Dìu, Hoa, Tày, Nùng, Hán, Dao, Thổ, Mƣờng, Vân Kiều, Cao Lan...

Giáo dục và đào tạo thành phố phát triển toàn diện cả về cơ sở vật chất,

quy mô trƣờng lớp, chất lƣợng dạy và học. Có 25/61 trƣờng đạt tiêu chuẩn quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

gia, tăng 8 trƣờng so với đầu nhiệm kỳ. Chất lƣợng giáo dục, đào tạo ở các bậc

học và trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên không ngừng đƣợc nâng cao, tỷ lệ

học sinh đạt khá và giỏi trên 80%; 100% giáo viên đạt chuẩn, 65% giáo viên đạt

trên chuẩn; liên tục nhiều năm là địa phƣơng đứng đầu toàn Tỉnh về chất lƣợng

giáo dục đào tạo; tỷ lệ học sinh các bậc học lên lớp đạt từ 99 - 99,8%; tỷ lệ tốt

nghiệp trung học cơ sở hằng năm đạt từ 99 - 100%. Công tác xã hội hoá giáo dục

có nhiều tiến bộ, hằng năm huy động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân

đóng góp đầu tƣ hàng chục tỷ đồng để đầu tƣ cơ sở vật chất, chăm lo sự nghiệp

giáo dục, đào tạo; giáo dục hƣớng nghiệp và dạy nghề tiếp tục phát triển và ngày

càng đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội. Đây chính là nguồn nhân lực quan trọng

của thành phố [15].

Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao và thông tin tuyên truyền phát

triển đa dạng, phong phú và hiệu quả, từng bƣớc nâng cao đời sống tinh thần

của nhân dân. Thành phố đã huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực đầu tƣ để tu bổ, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá trên

địa bàn nhƣ: chùa Long Tiên, đền Đức Ông Trần Quốc Nghiễn, chùa Lôi Âm;

phối hợp với các ban ngành của tỉnh tổ chức thành công nhiều sự kiện chính

trị, văn hoá, thể thao quốc gia, khu vực quan trọng diễn ra trên địa bàn. Hoạt

động văn hoá, văn nghệ đƣợc tổ chức thƣờng xuyên và rộng khắp. Phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cƣ” đƣợc triển khai

sâu rộng và đã thành nền nếp; các thiết chế văn hoá quan trọng đƣợc đầu tƣ;

đến nay, đã có 123/163 khu phố có nhà sinh hoạt cộng đồng, hằng năm có trên

90% hộ dân đạt danh hiệu gia đình văn hoá, có 83/163 khu phố đạt danh hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

khu phố văn hoá, bƣớc đầu xây dựng phƣờng văn hoá. [11]

Cổng thông tin điện tử của thành phố đƣa vào hoạt động đã đáp ứng tốt

yêu cầu về cải cách hành chính, xây dựng cơ chế “một cửa” liên thông phục vụ

cho ngƣời dân, doanh nghiệp khi cần tìm hiểu thông tin về thành phố. Đầu tƣ

mới đài phát thanh, phát sóng FM- 2KW, đổi mới công nghệ truyền thanh hữu

tuyến sang vô tuyến đến các phƣờng; đang đầu tƣ thiết bị truyền hình kỹ thuật

số để nâng cao chất lƣợng chƣơng trình truyền hình thành phố trên sóng truyền

hình tỉnh Quảng Ninh.

Các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố đƣợc đầu tƣ xây dựng mới và trang

sắm thiết bị hiện đại với tổng mức đầu tƣ từ năm 2006 đến nay ƣớc đạt 470,3 tỷ

đồng, nhƣ hệ thống các Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện Lao và phổi, Bệnh viện Y

dƣợc cổ truyền, Bệnh viện đa khoa khu vực Bãi Cháy, Trung tâm y tế Thành

phố, các trạm y tế phƣờng… đội ngũ cán bộ y tế ngày càng đƣợc tăng cƣờng về

số lƣợng và chất lƣợng, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân

dân. Đến hết 2010 có 20/20 trạm y tế phƣờng đạt chuẩn Quốc gia về y tế cơ sở,

100% trạm y tế phƣờng có bác sỹ [11]. Thực hiện tốt chƣơng trình phòng,

chống dịch bệnh; duy trì và làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám

chữa bệnh cho nhân dân, khám bệnh và cấp thuốc miễn phí cho các đối tƣợng

xã hội. Triển khai có hiệu quả các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về y tế; tỷ lệ

tiêm chủng mở rộng đạt 100%; tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi giảm từ

14% xuống 6,54%.[15]

Chính sách an sinh xã hội đƣợc quan tâm thực hiện nghiêm túc và thu

đƣợc nhiều kết quả. Thành phố đã làm tốt công tác tạo lập thông tin lao động,

đã giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho 84.845 lao động. Tỷ lệ lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

qua đào tạo đạt 76% [11]. Làm tốt việc thực hiện chính sách đối với hộ nghèo:

cấp thẻ bảo hiểm y tế, triển khai xoá nhà tạm, nhà dột nát và hỗ trợ sửa chữa, xây

mới nhà ở cho hộ nghèo, vay vốn, cấp tƣ liệu sản xuất... đời sống nhân dân không

ngừng đƣợc cải thiện. Công tác bảo trợ xã hội, thực hiện chế độ, chính sách đối

với ngƣời có công, đối tƣợng trợ cấp xã hội đƣợc kịp thời, đúng quy định.

Thành phố đã hoàn thành chƣơng trình xoá nhà tạm, nhà dột nát, hỗ trợ hộ

nghèo xây dựng nhà ở [15].

Về kinh tế, tính đến năm 2014, tốc độ phát triển kinh tế đạt tăng trƣởng

mức cao. Bình quân 5 năm 2009 - 2014 đạt mức 19,4%/năm. Cơ cấu kinh tế

tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ từ 44,2% năm

2010 lên 55,9% năm 2014. Tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố luôn

chiếm tỷ trọng lớn (năm 2014 đạt trên 60% trong tổng thu ngân sách của toàn

tỉnh) [11]. Kết cấu hạ tầng đƣợc tập trung đầu tƣ, nhất là hạ tầng giao thông và

du lịch và đô thị: Một số công trình trọng điểm, động lực về giao thông đƣợc

nâng cấp và đầu tƣ xây dựng nhƣ: Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Uông Bí, cao

tốc Hạ Long - Hải Phòng, đƣờng tỉnh 337 và các công trình Bảo tàng, Thƣ

viện, Cung quy hoạch triển lãm, Trung tâm thƣơng mại Vincom, Công viên hoa

Hạ Long, Công viên Đại Dƣơng,... đã tạo bƣớc chuyển mạnh mẽ về diện mạo

và vị thế mới cho đô thị trung tâm của tỉnh. Với điều kiện cơ sở hạ tầng và cảnh

quan vốn có, hàng năm Hạ Long là nơi thu hút 1 lƣợng lớn khách du lịch quốc

tế và trong nƣớc.

Bảng1.1: Lƣợng khách du lịch đến các điểm du lịch nổi tiếng

Thành phố/ năm 2010 2011 2012 2013 2014

Hạ Long 3,5 4,0 4,2 4,7 4,9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

Đà Nẵng 1,7 2,3 2,6 3,1 3,8

Khánh Hòa 1,8 2,1 2,3 3,0 3,6

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Khánh Hòa, Đà Nẵng)

(Đơn vị: triệu người)

Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ lượng khách du lịch đến các điểm du lịch nổi tiếng

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Khánh Hòa, Đà Nẵng)

So với các thành phố biển nổi tiếng trên cả nƣớc nhƣ Đà Nẵng, Khánh

Hòa, Quảng Ninh dẫn đầu về lƣợng thu hút khách du lịch. Năm 2014, lƣợng

khách đến Khánh Hòa là 3,6 triệu ngƣời, Đà Nẵng 3,8 triệu ngƣời trong khi ở

Hạ Long là 4,9 triệu khách tới thăm quan du lịch. Cùng với Hà Nội và Hải

Phòng, Quảng Ninh là một trong ba cực của tam giác tăng trƣởng vùng kinh tế

trọng điểm phía Bắc. Chính vì vậy, Quảng Ninh luôn có định hƣớng và áp dụng

nhiều chính sách ƣu đãi để thu hút đầu tƣ, phát triển doanh nghiệp. Đặc biệt là

quy hoạch thu hút đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của

địa phƣơng để phát huy hiệu quả đầu tƣ.

1.1.3. Cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh

Đƣợc ví nhƣ “Việt Nam thu nhỏ”, Quảng Ninh là tỉnh hội tụ nhiều yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tƣ nƣớc ngoài phát triển kinh tế địa phƣơng.

Cũng nhƣ nhiều tỉnh, thành trên cả nƣớc, Quảng Ninh thực hiện “trải thảm đỏ”

bằng môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, để trở thành nơi “đất lành chim đậu”. Từ lợi thế

là tỉnh hội tủ đầy đủ các yếu tố để phát triển cảng biển, biên giới, du lịch, khai

khoáng… Quảng Ninh thống nhất nhận thức thu hút nguồn lực đầu tƣ trong và

ngoài nƣớc là nhiệm vụ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các

ngành, các địa phƣơng trong tỉnh. Với quan điểm tích cực, chủ động và không

ngừng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, đặc biệt là thu hút các nhà đầu tƣ chiến lƣợc

nƣớc ngoài. Đổi mới căn bản phƣơng pháp xúc tiến đầu tƣ theo hƣớng trực tiếp

làm việc với từng nhà đầu tƣ để giới thiệu các dự án cụ thể, phù hợp với định

hƣớng phát triển của tỉnh và lợi ích của các nhà đầu tƣ; bảo đảm tính thiết thực và

hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tƣ; đồng thời tích cực đẩy mạnh công tác xúc

tiến đầu tƣ tại chỗ. Để có môi trƣờng đầu tƣ tốt, phải có sự đầu tƣ thích đáng ban

đầu về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, có chính sách hợp lý,

minh bạch… tạo ra sự hấp dẫn và tập trung thu hút các dự án quan trọng vào địa

bàn trọng điểm có tính động lực và lan tỏa, Quảng Ninh tranh thủ mọi kênh thông

tin để tìm kiếm và tiếp cận nhà đầu tƣ có tiềm năng, chiến lƣợc. Thƣờng xuyên rà

soát cơ chế, chính sách trong khuyến khích, thu hút đầu tƣ để điều chỉnh kịp thời,

phù hợp, đủ sức hấp dẫn và cạnh tranh. Đối với các dự án động lực, có tính lan tỏa

trong nền kinh tế, tỉnh có những chính sách riêng, đặc thù có tính đột phá để

khuyến khích đầu tƣ. Không chỉ vậy, tỉnh luôn xác định nâng cao hiệu quả thu hút

đầu tƣ đi đôi với cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.

Công tác quản lý nhà nƣớc đƣợc chú trọng, nâng cao thông qua thực hiện

có hiệu quả các nhiệm vụ của tỉnh ủy quyền và phân cấp nhƣ lập, phê duyệt

quy hoạch, quản lý dự án, quản lý đô thị, đã khẳng định năng lực chỉ đạo, quản

lý và trách nhiệm của hệ thống chính trị và bộ máy quản lý nhà nƣớc thành

phố, cũng là tiền đề để tỉnh đẩy mạnh phân cấp, ủy đối với các ngành và địa

phƣơng toàn tỉnh. Hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đƣợc tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

cƣờng, nhất là trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tƣ, đô thị, tài nguyên và bảo vệ

môi trƣờng; Cải cách hành chính tiếp tục đƣợc quan tâm; tích cực triển khai

thực hiện đề án xây dựng chính quyền điện tử, thành lập “Trung tâm Hành

chính công” của tỉnh và 5 địa phƣơng; đổi mới chế độ công vụ, công chức; rà

soát bộ máy, tinh giản biên chế; Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,

đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tiếp

tục đƣợc đẩy mạnh; An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo đảm.

Hoạt động đối ngoại đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực.

Hội đồng nhân dân các cấp tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động; kịp

thời đề ra các chủ trƣơng, chính sách phát triển trên các lĩnh vực; chủ động

triển khai nhiệm vụ, có nhiều biện pháp kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc tổ

chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Tăng cƣờng giám sát việc

thực thi pháp luật và công tác quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nƣớc

các cấp, tập trung thực hiện các chƣơng trình kinh tế - xã hội trọng điểm, những

vấn đề bức xúc dƣ luận xã hội và cử tri quan tâm. Chú trọng đổi mới công tác

chuẩn bị nội dung, phƣơng pháp tổ chức kỳ họp. Đại biểu Quốc hội, đại biểu

Hội đồng nhân dân chú trọng đổi mới, nâng cao chất lƣợng giám sát trên các

lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác tiếp xúc cử tri.

UBND các cấp thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Trung ƣơng, của

cấp uỷ và HĐND bằng chƣơng trình, kế hoạch cụ thể. UBND tỉnh tăng cƣờng

quan hệ chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ƣơng; hƣớng về cơ sở và tích cực

phân cấp; vừa tập trung giải quyết nhiệm vụ bức thiết, vừa quan tâm nhiệm vụ

lâu dài, nhƣ: Đầu tƣ hạ tầng giao thông, thủy lợi, trƣờng học, bệnh viện, thiết

chế văn hoá. Tăng cƣờng tiếp xúc với doanh nghiệp, nhân dân để lắng nghe,

kịp thời giải quyết yêu cầu, nguyện vọng chính đáng. Thực hiện hiệu quả công

tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết dứt điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

nhiều vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài.

Việc nâng cấp đô thị đƣợc triển khai bài bản và trọng tâm theo hƣớng

văn minh, văn hóa, hiện đại trên các phƣờng, tuyến phố; sau 20 năm thành

lập, xây dựng và phát triển, thành phố Hạ Long luôn khẳng định là đô thị hạt

nhân, là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh. Thành phố Hạ Long là

đơn vị dẫn đầu các huyện, thị, xã, thành phố trong tỉnh về chỉ số cải cách

hành chính năm 2014. Môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi. Việc hoàn thành các quy

hoạch lớn nhƣ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch

chung xây dựng thành phố với chất lƣợng cao đã tạo bƣớc đột phá về tầm

nhìn và giải pháp, góp phần thúc đẩy thu hút các nhà đầu tƣ chiến lƣợc, tiêu

biểu nhƣ các tập đoàn Vingroup, Sungroup, Him Lam, Bimgroup,.. góp phần

quản lý tốt và khai thác hiệu quả đất đai. Quản lý môi trƣờng, tài nguyên gắn

với môi trƣờng đô thị, môi trƣờng du lịch, môi trƣờng sống luôn đƣợc quan

tâm hàng đầu. Thông qua thực hiện tốt Đề án Di dời nhà bè, làng chài trên

Vịnh Hạ Long; chợ đêm Bãi Cháy; Khẳng định những chuyển biến, kiểm

soát, kiềm chế trong quản lý trật tự, khai thác và vận chuyển than trái phép,

chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, đơn vị ngành than thực hiện

các dự án về xử lý và quan trắc môi trƣờng đã từng bƣớc cải thiện môi

trƣờng sống của nhân dân thành phố.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; công tác xây

dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị đƣợc tăng cƣờng và đạt kết quả

tích cực; việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa 11 gắn với Chỉ thị số 03

của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí

Minh đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng, tính chiến đấu, xây dựng

của cán bộ, đảng viên và nhân dân chuyển biến rõ nét.

Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm

nhìn 2030, Quảng Ninh nói chung và Thành phố Hạ Long nói riêng sẽ tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

mục tiêu trở thành một trung tâm phát triển ra biển, một trung tâm giao thƣơng

quốc tế lớn và hiện đại. Chính vì vậy, trong danh mục các dự án mà Quảng

Ninh thu hút đầu tƣ trong thời gian tới, có nhiều dự án liên quan đến biển, nhƣ:

Khách sạn du lịch sinh thái đảo Hòn Gạc, Công viên nƣớc, Cảng tàu du lịch,

Nhà máy sản xuất container, Dây chuyền chế biến đồ ăn, Khách sạn Bến Đoan,

Công viên giải trí tổng hợp và khu thể thao ngoài trời Hạ Long, Nhà máy SX

thiết bị cấp nƣớc, lọc nƣớc, SX nƣớc sạch,…

Nằm trong tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ Hà Nội - Hải Phòng -

Quảng Ninh, thành phố Hạ Long có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh

tế, khoa học và văn hoá xã hội với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các

tỉnh đồng bằng sông Hồng và ven biển; có mối quan hệ về kinh tế với thị

trƣờng quốc tế và khu vực rộng lớn, thông qua khu kinh tế cửa khẩu Móng

Cái tạo nên mối liên quan giao lƣu, gần gũi giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Với chiều dài 50km, trên đó có mạng lƣới đƣờng bộ, cảng biển lớn đang đƣợc

mở rộng và phát triển, đặc biệt là cảng nƣớc sâu Cái Lân giữ vai trò cửa mở

lớn ra biển cho cả nƣớc ở phía Bắc, để chuyển tải hàng hoá xuất nhập khẩu,

đẩy mạnh giao lƣu kinh tế với các vùng trong cả nƣớc và với nƣớc ngoài.

Đồng thời còn có khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải và hàng không với

các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, Đông Á và thế giới. Đây là một ƣu thế

đặc biệt của Thành phố Hạ Long - là lợi thế khác biệt để Hạ Long thu hút vốn

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Tiểu kết chƣơng 1

Từ những điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội, điều kiện cơ sở hạ

tầng và cơ chế chính sách của tỉnh, có thể thấy Thành phố Hạ Long có giá trị khác

biệt tạo nên những lợi thế riêng có để thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Thứ

nhất, thành phố Hạ Long là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị

của Quảng Ninh - tỉnh đƣợc đánh giá là “địa chiến lược về chính trị, kinh tế". Thứ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hai, đây là thành phố lớn thứ hai ở miền Bắc (sau Hải Phòng), nằm giữa thủ đô Hà

Nội và cửa khẩu quốc tế Móng Cái, có vị trí giao lƣu vô cùng thuận lợi với các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 27

điểm du lịch hấp dẫn trong vùng, có điều kiện tiếp cận các nguồn khách lớn ở

trong nƣớc và ngoài nƣớc qua đƣờng bộ và đặc biệt qua đƣờng biển. Thứ ba, Hạ

Long cũng là điểm tập kết và trung chuyển cho các khách đi du lịch trong Tỉnh tới

Trà Cổ - Móng Cái, tới Vân Đồn - Cô Tô, tới Yên Hƣng - Uông Bí - Đông Triều,

tới các điểm lƣu trú trên vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, tới các vùng du lịch

ở Hải Phòng, Hà Nội và các tỉnh thành khác trong cả nƣớc.

Thành phố Hạ Long là đô thị loại I với số dân là 236.972 ngƣời. Tỉ lệ cƣ

dân đạt chuẩn văn hóa là 91%, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 76% năm 2014.

Đây là nguồn lực dồi dào để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố [11].

Sau gần 30 năm đổi mới, sự phát triển với tốc độ cao của kinh tế xã hội, đã làm

cho thành phố thay đổi nhanh. Sự hình thành các khu công nghiệp mới những

tăng trƣởng trong sản xuất than, cơ khí, thủ công nghiệp và xuất khẩu hải sản,

trong kinh tế cảng biển, đóng tàu, giao thông vận tải và thƣơng mại đã làm cho

đời sống xã hội sôi động, mức sống của nhân dân, kể cả vật chất lẫn tinh thần,

đều đƣợc nâng cao, nguồn nhân lực lao động đƣợc phát huy,... tất cả đã tạo cơ

sở cho các tiềm năng thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung luôn xác

định tạo môi trƣờng thuận lợi cho nhà đầu tƣ là nhiệm vụ quan trong của các

cấp các ngành trong địa bàn vì vậy tỉnh thƣờng xuyên rà soát cơ chế, chính

sách trong khuyến khích, thu hút đầu tƣ để điều chỉnh kịp thời, phù hợp, đủ sức

hấp dẫn và cạnh tranh. Đối với các dự án động lực, có tính lan tỏa trong nền

kinh tế, tỉnh có những chính sách riêng, đặc thù có tính đột phá để khuyến

khích đầu tƣ. Không chỉ vậy, tỉnh luôn xác định nâng cao hiệu quả thu hút đầu

tƣ đi đôi với cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.

Hoạt động FDI giữ vai trò quan trọng và đã có những tác động tích cực

vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng nhƣ thành phố. FDI bổ sung nguồn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển, góp phần phát triển lực lƣợng sản xuất và

làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 28

ra sự khởi sắc về kinh tế đối ngoại. FDI đã tham gia phát triển nguồn nhân lực,

góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động và từng bƣớc cải thiện tình

trạng thấp kém của kết cấu hạ tầng, tạo môi trƣờng đầu tƣ ngày càng thuận lợi.

Việc thu hút FDI vào Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói

riêng giữ một vai trò vô cùng quan trọng, nó đáp ứng một phần nhu cầu cấp

thiết về vốn phục vụ cho quá trình phát triển. Do vậy bên cạnh việc phát huy

nội lực, cần tiếp tục tăng cƣờng các biện pháp nhằm thu hút mạnh mẽ hơn nữa

FDI. Muốn vậy cần phải nhận thức rõ xu hƣớng vận động của dòng vốn FDI

hiện nay, hiểu rõ những nhân tố tác động, phát huy những lợi thế so sánh về

môi trƣờng đầu tƣ, đồng thời cần có biện pháp tích cực hạn chế những khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

khăn, thách thức.

Chƣơng 2

TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NUỚC NGOÀI (FDI)

Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

GIAI ĐOẠN 1990 - 2014

2.1. Các dự án FDI và số vốn đầu tƣ

Sau 25 năm thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài với

việc ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987, Việt Nam đã xây dựng đƣợc

một khung pháp lý đồng bộ, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo

môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là khu vực phát triển năng

động, ngày càng phát huy vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể

trong sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. FDI tăng nhanh chóng cả về

số lƣợng dự án và tổng mức đầu tƣ. Tính đến tháng 11 năm 2013, Việt Nam đã

thu hút đƣợc 1175 dự án với vốn đăng ký là 20,8 tỷ USD.

Quảng Ninh là một trong những địa phƣơng trong cả nƣớc có điều kiện tự

nhiên và vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng giao

lƣu kinh tế trong nƣớc và quốc tế. Ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, Tỉnh

uỷ và UBND tỉnh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hƣớng phát triển kinh tế

quốc tế và khẳng định thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một trong những giải

pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.

Với định hƣớng và những quyết sách đúng đắn, kịp thời trong tăng

cƣờng quan hệ quốc tế hƣớng tới hội nhập, đã tác động tới thu hút đầu tƣ FDI

của Quảng Ninh. Theo thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Ninh, từ

năm 1990, khi tỉnh Quảng Ninh thu hút đƣợc dự án FDI đầu tiên đầu tƣ vào địa

bàn tỉnh, đến năm 2013 kết quả thu hút vốn đạt 194 dự án với tổng số vốn đăng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

ký đạt 5.335 triệu USD, cụ thể qua mỗi giai đoạn nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI ở Quảng Ninh giai đoạn 1990 - 2014

Dự án đăng ký đầu tƣ Dự án còn hiệu lực

Giai đoạn Số dự án Số dự án

Vốn đăng ký (triệu USD) 101 Vốn đăng ký (triệu USD) 181 1990 - 1994 11 5

1995 - 2000 39 800 7 201

2000 - 2005 70 282 30 872

2006 - 2010 55 3316 33 2.596

2011 - 2013 19 836 17 529

Tổng số 194 5.335 92 4.379

Tổng số dự án thu hổi: 102, vốn đăng ký ước tính: 3.212 triệu USD

Tổng số dự án còn hiệu lực: 92 dự án, vốn đăng ký ước tính: 4.379 triệu USD

(Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoại - Sở kế hoạch đầu tư)

Do các nguyên nhân khác nhau, đến nay đã có 102 dự án đã chấm dứt

hoạt động với số vốn đăng ký là 3.212 triệu USD. Tính đến thời điểm hiện tại,

năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 92 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tƣ

đăng ký đạt 4.379 triệuUSD. [34]

Đối với Quảng Ninh, tình hình thu hút FDI không đồng đều qua các

thời kỳ. Trong thời kỳ 1990-1995, vốn ĐTNN đã là 101 triệu USD cho 11

dự án nhƣng vẫn còn thấp. Đây là giai đoạn đƣợc coi là “làn sóng ĐTNN”

đầu tiên vào Việt Nam. Tỉnh Quảng Ninh dần dần đƣợc các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài biết đến nhƣng chƣa thực sự chiếm ƣu thế. Giai đoạn trƣớc

khủng hoảng tài chính khu vực từ năm 1995-1999, Quảng Ninh thu hút khá

nhiều dự án với quy mô lớn. Giai đoạn 2001-2005, tỉnh Quảng Ninh thu hút

nhiều dự án FDI nhất là 70 dự án với tổng vốn đăng ký là 282 triệu USD.

Đây là giai đoạn sau khi có Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam". Điểm nổi bật của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài

năm 2000 là doanh nghiệp FDI đƣợc phép chuyển đổi hình thức đầu tƣ,

chia tách, sáp nhập, hợp nhất; vấn đề cân đối ngoại tệ; vấn đề chuyển lỗ

sang năm sau (quy định cho mọi hình thức FDI thay vì chỉ quy định cho

liên doanh nhƣ Luật 1996); giảm mức thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài;

vấn đề đăng ký cấp giấy phép đầu tƣ lần đầu tiên đƣợc quy định trong Luật

Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 2000.

Một đặc điểm của thu hút FDI tại Quảng Ninh là số vốn thu hút FDI

không tỷ lệ thuận với số lƣợng dự án thu hút đƣợc. 3 giai đoạn Quảng Ninh

thu hút nhiều vốn FDI nhất là 1996-1998, 2007-2008, 2010-2013 với tổng

vốn đăng ký lần lƣợt là 738 triệu USD, 1.050 triệu USD và 2.630 triệu USD.

Đặc biệt năm 2010, Quảng Ninh thu hút đƣợc dự án Nhiệt Điện Mông

Dƣơng II của Hoa Kỳ với tổng vốn 2.147 tỷ USD đã đƣa Quảng Ninh vào

tốp những địa bàn thu hút FDI lớn nhất cả nƣớc. Sau sự kiện tổ chức hội

nghị xúc tiến đầu tƣ quy mô tỉnh lớn nhất từ trƣớc đến nay tại Việt Nam,

Quảng Ninh đã ghi đƣợc dấu ấn quan trọng với các nhà đầu tƣ trong nƣớc và

quốc tế. Trong năm 2013, tỉnh Quảng Ninh cấp GCNĐT cho 08 dự án với

tổng vốn đầu tƣ đăng ký đạt 371.745,000 USD. [34]

Theo báo cáo của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh, năm 2014, vƣợt

lên những khó khăn, thách thức do suy giảm kinh tế, hoạt động thu hút đầu

tƣ của tỉnh vẫn đạt đƣợc nhiều kết quả tốt. Về thu hút đầu tƣ trong nƣớc,

nhiều nhà đầu tƣ chiến lƣợc đẩy mạnh đầu tƣ trên địa bàn tỉnh nhất là trong

lĩnh vực du lịch, thƣơng mại. Theo đó, tỉnh đã cấp mới, điều chỉnh giấy

chứng nhận đầu tƣ đối với 60 dự án của các nhà đầu tƣ trong nƣớc, với tổng

vốn đăng ký đầu tƣ đạt 25.600 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 1.214 triệu USD), tăng

18% về vốn đầu tƣ so với năm 2013. Đối với thu hút vốn FDI trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

tỉnh, năm 2014 đạt gần 820 triệu USD, tăng gấp 2 lần so với năm 2013, nâng

tổng số vốn FDI đăng ký còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh lên trên 5 tỷ USD với

102 dự án [34].

Tính đến năm 2013, trên địa bàn thành phố Hạ Long có 46 dự án có tổng

vốn đầu tƣ là trên 1.355 triệu USD, chiếm 30.9% tổng vốn FDI toàn tỉnh Quảng

Ninh. Năm 2014, Hạ Long tiếp tục thu hút 4 dự án 100% vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài trên lĩnh vực dịch vụ với tổng số vốn đầu tƣ là 10.285.296USD, nâng

tổng số vốn FDI trên địa bàn thành phố lên 50 dự án với 1.365 triệu USD.

Bảng 2.2: So sánh FDI ở Quảng Ninh và Hạ Long giai đoạn 1990 - 2013

Tỉnh Quảng Ninh Thành phố Hạ Long

Giai đoạn Số dự án Số dự án

1990 - 1994 5 Vốn đăng ký (USD) 181.059.817 2 Vốn đăng ký (USD) 112.000.000

1995 - 2000 7 201.994.817 3 173.744.015

2000 - 2005 30 870.451.900 11 614.038.600

2006 - 2010 33 2.595.728.525 16 295.120.025

2011 - 2013 17 529.290.092 14 145.786.092

Tổng số 92 4.379.524.349 46 1.355.484.132

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

(Nguồn: Phòng tài chính - Kế hoạch Thành phố Hạ Long)

Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ thu hút vốn FDI ở Hạ Long giai đoạn 1990 - 2013

(Nguồn: Phòng tài chính - Kế hoạch Thành phố Hạ Long)

2.2. Quy mô các dự án FDI

Giai đoạn đầu từ 1990 - 2005, nguồn vốn FDI vào Hạ Long tăng liên tục và

chiếm tỉ lệ lớn so với toàn tỉnh (60 - 70%), đặc biệt đến giai đoạn 1995 - 2000

nguồn vốn FDI Hạ Long chiếm tới 86% tổng số vốn trên địa bàn tỉnh, quy mô dự

án lớn, số vốn bình quân trên 1 dự án khoảng 56 - 58tr USD. Nguyên nhân của sự

gia tăng mạnh mẽ thời kỳ này vì đây là thời kỳ đầu tiên hay còn gọi là làn sóng

FDI đầu tiên vào địa bàn tỉnh. Với các lợi thế sẵn có, lại có vị trí trung tâm của

tỉnh Quảng Ninh nên giai đoạn đầu FDI tập trung chủ yếu tại Thành phố Hạ Long.

Tuy nhiên, bắt đầu bƣớc sang giai đoạn 2006 - 2013, số vốn FDI vào thành

phố Hạ Long giảm nhanh chóng xuống còn dƣới 30% tổng số vốn toàn tỉnh, chỉ

còn các dự án có quy mô nhỏ với số vốn bình quân trên 1 dự án là 14trUSD. So

sánh với vốn FDI trong toàn tỉnh thời kỳ này có sự khác biệt lớn, đỉnh cao dòng

vốn FDI toàn tỉnh là giai đoạn 2006 - 2010 là 2595.7trUSD với tổng số 33 dự án,

trong khi đó thành phố Hạ Long mặc dù có tới 16 dự án nhƣng số vốn chỉ là

295.1trUSD, chiếm 1 tỉ lệ vốn rất nhỏ, chỉ 11,4% so với toàn tỉnh.

Bảng 2.3: Quy mô các dự án FDI ở Thành phố Hạ Long

giai đoạn 1990 -2013

Giai đoạn Số dự án Số dự án BQ vôn/DA BQ vôn/DA

Thành phố Hạ Long Vốn đăng ký (triệu USD)

Tỉnh Quảng Ninh Vốn đăng ký (triệu USD) 181 1990 - 1994 5 2 112 36.2

56

1995 - 2000 7 202 3 173.7 28.9

57.9

2000 - 2005 30 870.4 11 614 29

55.8

2006 - 2010 33 2595.7 16 295.1 78.7

18.4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

2011 - 2013 17 529.3 14 145.8 31.1

10.4

29.5

1990 - 2013 92 4379.5 47.6 46 1355.5

(Nguồn: Phòng tài chính - Kế hoạch Thành phố Hạ Long)

Lý giải cho tình trạng sụt giảm nguồn vốn đầu tƣ FDI trên địa bàn thành

phố trong giai đoạn 2006 - 2013, theo nghiên cứu cho thấy đây là sự sụt giảm

mang tính tất yếu khách quan. Giai đoạn "làn sóng đầu tiên", thành phố Hạ

Long là hạt nhân cho các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Với địa thế và điều

kiện tự nhiên thuận lợi, lại là thủ phủ của tỉnh nên giai đoạn đầu mới thành lập

thành phố Hạ Long (thành phố Hạ Long thành lập năm1993 với tiền thân là thị

xã Hòn Gai), tỉnh chủ trƣơng tập trung huy động mọi nguồn vốn để đầu tƣ xây

dựng và phát triển thành phố. Tuy nhiên, thành phố Hạ Long có địa hình ôm sát

biển, diện tích đất so với toàn tỉnh không nhiều, ƣu thế phát triển của thành phố

là thành phố du lịch, trong khi đó công nghiệp mới là ngành có thể thu hút

nguồn vốn đầu tƣ lớn. Mặc dù có khu công nghiệp Cái Lân song quy mô của

khu công nghiệp còn nhỏ, chủ yếu ở đây thuận lợi do có cảng biển nƣớc sâu.

Vậy nên chiến lƣợc phát triển lâu dài của 1 tỉnh với ƣu thế công nghiệp nhƣ

Quảng Ninh là phải mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu tƣ về các khu công

nghiệp, các địa phƣơng có ƣu thế phát triển công nghiệp nhƣ Cẩm Phả. Điều

này có thể thấy ngay qua con số 2.147.000.000USD năm 2010 đầu tƣ cho dự án

thiết kế, xây dựng, vận hành và chuyển giao nhà máy nhiệt điện Mông dƣơng -

Cẩm phả với công suất khoảng 1.200 MW.

Sang giai đoạn 2011 - 2013, do tác động của khủng hoảng kinh tế nên

vốn FDI vào tỉnh bắt đầu có chiều hƣớng giảm đáng kể, từ 2595.7trUSD giai

đoạn 2006 - 2010 chỉ còn 529.3trUSD giai đoạn 2010 - 2013. Điều này cũng

tác động mạnh mẽ tới tổng vốn đầu tƣ FDI trên địa bàn thành phố Hạ Long,

nguồn vốn chỉ còn 145.8trUSD.

2.3. FDI theo địa bàn đầu tƣ

Có thể nói, sau gần 25 năm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

ngoài, Quảng Ninh đã thu đƣợc những kết quả quan trọng tạo cơ sở thúc đẩy

kinh tế - xã hội phát triển. ĐTNN đã trải rộng khắp tỉnh Quảng Ninh, gần nhƣ

không còn địa phƣơng “trắng”. Tỉnh Quảng Ninh có 14 huyện thị xã trải dài trên tổng diện tích trên 6000 km2. Các dự án FDI đã đƣợc cấp phép trên 10

huyện thị xã tại địa bàn, tập trung chủ yếu vào các trung tâm kinh tế chính trị

xã hội toàn tỉnh là Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí, Vân Đồn. Một số

địa bàn đã có dự án xin chủ trƣơng và đang xin cấp phép nhƣ Ba Chẽ, Đầm Hà.

Các dự án FDI tập trung chủ yếu ở những địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp

phần chuyển dịch cơ cấu địa phƣơng, làm cho những vùng này thực sự là vùng

kinh tế động lực, lôi kéo sự phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh.

Thành phố Hạ Long là tâm trong không gian phát triển kinh tế - xã hội của

Tỉnh “Một tâm - Hai tuyến - Đa chiều - Hai mũi đột phá” (Tâm phát triển là thành

phố Hạ Long là trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của tỉnh; tuyến

phía Tây gồm 5 đơn vị hành chính (Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông Bí,

Đông Triều) sẽ phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh và phát triển du lịch văn

hóa lịch sử; tuyến phía Đông gồm 8 đơn vị hành chính (Cẩm Phả, Móng Cái, Vân

Đồn, Cô Tô, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà) sẽ phát triển chuỗi đô thị vệ

tinh sinh thái - dịch vụ tổng hợp cao cấp và kinh tế biển; Với hai điểm đột phá là

hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái). [39]

Với chiến lƣợc phát triển kinh tế và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội

rõ ràng, với đặc điểm tự nhiên và vị trí riêng có đã tạo cho thành phố Hạ Long

ƣu thế khác biệt trong việc thu hút vốn đầu tƣ phát triển. Vì vậy, thành phố Hạ

Long là nơi tập trung nhiều dự án FDI nhất.

Bảng 2.4: FDI theo địa bàn đầu tƣ giai đoạn 1990 - 2013

STT Địa bàn Số dự án

Bình Liêu Cẩm Phả Đông Triều

Hải Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

1 2 3 4 Hạ Long 5 6 Móng Cái Vốn đăng ký (Tr.USD) 1 2167 15.6 1355 3.5 547 1 10 6 46 1 19

Tiên Yên Uông Bí Vân Đồn

7 8 9 10 Yên Hƣng Tổng 3 32.8 131.4 6.4 4.379 1 4 5 3 92

(Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoạ - )

Biểu đồ 2.2: Số lượng dự án FDI phân theo địa bàn đầu tư

(Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoạ - )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn FDI phân theo địa bàn đầu tư

(Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoạ - )

Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, tính đến năm 2013, Hạ Long có

46 dự án có tổng vốn đầu tƣ là 1.355 triệu USD, chiếm 30,9% tổng vốn FDI.

Hạ Long luôn dẫn đầu về số lƣợng thu hút các dự án FDI. Tuy nhiên, tỉ lệ

nghịch với số dự án đầu tƣ, nguồn vốn đầu tƣ ở đây đứng thứ 2 toàn tỉnh, sau

thành phố công nghiệp Cẩm Phả. Thành phố Cẩm Phả đứng đầu toàn tỉnh về

vốn đăng ký với 10 dự án, đạt 2.167 triệu USD, chiếm 53% tổng vốn đầu tƣ.

TP Cẩm Phả là vùng công nghiệp than lớn nhất của Quảng Ninh cũng nhƣ cả

nƣớc với các mỏ than lớn nhƣ Cọc 6, Đèo Nai, Cao Sơn... Bên cạnh đó Cẩm

Phả có vị trí giao thông thuận lợi khi có đƣờng quốc lộ 18A chạy qua kéo dài

65 km, hệ thống cảng biển có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 5 vạn tấn nhƣ

cảng Cửa Ông, cảng chuyển tải Hòn Net. Đây là một trong những cơ sở để

Cẩm Phả thu hút đƣợc dự án lớn nhất tỉnh - Dự án Nhiệt Điện Mông Dƣơng II,

đƣa Cẩm Phả lên vị trí dẫn đầu toàn tỉnh về số vốn FDI thu hút.

Là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh Quảng Ninh, thành

phố Hạ Long có vị trí thuận lợi trong việc phát triển ngành du lịch cũng nhƣ có

điều kiện thu hút khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Trong chiến lƣợc phát

triển kinh tế của thành phố Hạ Long, du lịch đƣợc xác định là ngành kinh tế

mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển các lĩnh vực kinh tế khác.

Cũng bởi chiến lƣợc phát triển của thành phố lấy du lịch làm mũi nhọn

nên 46 dự án đầu tƣ trên địa bàn thành phố Hạ Long cũng có sự phân bố tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

trung vào khu vực thuận lợi cho phát triển du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

Lƣợc đồ: Phân bố các dự án FDI trên địa bàn thành phố Hạ Long

Bảng 2.5: Phân bố dự án đầu tƣ theo địa bàn Phƣờng/KCN

Phƣờng, KCN

Stt 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. Bãi Cháy Cái Dăm Tuần Châu Hòn Gai Bạch Đằng Cao Thắng Hà Tu Hồng Hà Hồng Hải KCN Cái Lân KCN Việt Hƣng

Tổng cộng Tổng số dự án 9 1 1 3 3 1 1 1 5 20 1 46

(Nguồn: Phòng tài chính - Kế hoạch Thành phố Hạ Long)

Thành phố Hạ Long hiện có 9/20 phƣờng và 2/2 khu công nghiệp thu hút

toàn bộ 46 dự án FDI trên địa bàn thành phố. Toàn bộ các dự án phân bố trên

địa bàn 9 phƣờng này đều là các dự án về du lịch và dịch vụ phụ trợ du lịch.

Điều này dễ lý giải vì cả 9 phƣờng gồm: Bãi Cháy, Cái Dăm, Tuần Châu, Hòn

Gai, Bạch Đằng, Hà Tu, Cao Thắng, Hồng Hà, Hồng Hải đều nằm ven trục

đƣờng quốc lộ số 18, địa hình bằng phẳng, thuận lợi giao thƣơng đi lại. Dân cƣ

tập trung ở đây rất đông, phƣờng Bãi Cháy có số dân tới 19.890/215.795 dân

toàn thành phố. Đây là khu vực trung tâm của thành phố Hạ Long cũng nhƣ của

Tỉnh Quảng Ninh, hơn thế nữa lại là những phƣờng nằm ven bờ Vịnh Hạ Long

- Kỳ quan thiên nhiên mới của Thế giới.

Hai khu công nghiệp của thành phố gồm khu công nghiệp Cái Lân và khu

công nghiệp Việt Hƣng thể hiện đƣợc đúng vai trò của mình khi thu hút đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

21/21 dự án về công nghiệp. Trong đó, khu công nghiệp Cái Lân là khu công

nghiệp thu hút đƣợc 20/21 dự án FDI với 7 đối tác đầu tƣ nƣớc ngoài gồm

Mailaisia, Singapore, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc và Hoa Kỳ.

2.4. FDI theo hình thức đầu tƣ

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, FDI có nhiều hình thức. Cho

đến nay, ở nƣớc ta, ba hình thức chủ yếu là 100% vốn nƣớc ngoài, liên doanh

(JV) và hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Chƣơng 1, điều 2, điểm 7,8,9 của

Luật đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1996 nêu rõ: "Doanh nghiệp liên doanh" là doanh

nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp

đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam và Chính phủ nƣớc ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do

doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở hợp

đồng liên doanh. "Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài" là doanh nghiệp

do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ 100% vốn tại Việt Nam. "Hợp đồng hợp tác

kinh doanh" là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt

động đầu tƣ mà không thành lập pháp nhân.

Ở thời kỳ từ 1988 - 1998, liên doanh là hình thức đầu tƣ phổ biến của đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Hình thức này chiếm tới khoảng 61% số dự án và 70%

vốn đăng ký. Tuy nhiên theo thời gian thì hình thức này có xu hƣớng giảm

xuống, hình thức 100% vốn nƣớc ngoài tăng bên cạnh đó xuất hiện các hình thức

đầu tƣ mới nhƣ hợp đồng BOT, BT, BTO và công ty mẹ con… Tính đến năm

2008, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức 100% vốn nƣớc

ngoài, “bao gồm 6685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng kí 51,2 tỷ USD, chiếm

77,2 % tổng số dự án và 61,6% tổng vốn đăng kí, theo hình thức liên doanh có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

1619 dự án với tổng vốn đăng kí 23.8 tỷ USD, chiếm 18,8% tổng số dự án và

28,7% tổng vốn đăng kí, theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có

221 dự án với tổng vốn đăng kí 4,5 tỷ USD, chiếm 2,5 % tổng số dự án và 5,5%

tổng vốn đăng kí” [5, tr.32]. Hiện nay (2012), hình thức 100% vốn nƣớc ngoài

chiếm 79% số dự án, tiếp đó là hình thức liên doanh chiếm 18% số dự án, các

hình thức khác nhƣ BCC, công ty cổ phần... còn rất hạn chế (3%) [6, tr.33]. Ở

vùng KTTĐ Bắc bộ, tính đến 2012, hình thức chủ yếu cũng là 100% vốn nƣớc

ngoài, chiếm 77,63% số dự án, liên doanh chiếm 18,2%. Các hình thức khác nhƣ

hợp đồng BOT, BT, BTO chiếm 4,17%.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 03 hình thức đầu tƣ chủ yếu

của doanh nghiệp ĐTNN là 100% vốn nƣớc ngoài, BCC, và Liên doanh (JV).

Số doanh nghiệp theo hình thức 100% ĐTNN và doanh nghiệp Liên doanh có tỉ

lệ chênh lệch không lớn, lần lƣợt là 45 và 39 dự án, điều này cho thấy sự lựa

chọn an toàn cho các doanh nghiệp FDI tại Quảng Ninh. Tuy có số dự án ngang

nhau nhƣng tổng vốn đăng ký của hình thức liên doanh chiếm 82,5% tổng vốn

FDI đạt 3.323 triệu USD, hình thức 100% ĐTNN với 45 dựa án chỉ chiếm

25,8% đạt 1,172 triệu USD. BCC thì có số dự án và số vốn ít hơn hẳn, chỉ

chiếm ~ 1% tổng số vốn đầu tƣ.

Bảng 2.6: FDI Quảng Ninh theo hình thức đầu tƣgiai đoạn 1990 - 2013

Vốn đăng ký STT Hình thức Số dự án (Tr.USD)

1 100% ĐTNN 45 1,172

2 BCC 8 45

3 JV 39 3,323

4 Tổng vốn 92 4,540

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tƣơng đồng với 3 hình thức đầu tƣ trên địa bàn tỉnh, các dự án FDI

trên địa bàn Thành phố Hạ Long hiện nay cũng tập trung chủ yếu bằng 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 42

hình thức là: Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, BCC và Liên doanh (JV).

Số doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN và JV gần nhƣ bằng nhau (lần lƣợt là 23

và 21 dự án). Tuy nhiên, điều đáng nói là số dự án gần nhƣ ngang nhau

nhƣng số vốn chênh lệch rất lớn.

Bảng 2.7: Vốn FDI Hạ Long phân theo hình thức đầu tƣ

giai đoạn 1990 - 2013

Hình thức Số dự án Số vốn đăng ký (USD)

100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài BCC JV (Liên doanh) Tổng số 23 2 21 46 244.413.940 2.150.000 1.108.920.192 1.355.484.132

(Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại - Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh)

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn FDI ở Hạ Long phân theo hình thức đầu tư

(Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại - Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh)

Biểu đồ cơ cấu vốn FDI phân theo hình thức đầu tƣ ở trên thể hiện rõ nét

sự chênh lệch về số vốn ở mỗi hình thức đầu tƣ. Nếu 23 dự án 100% vốn

ĐTNN có số vốn là 244.413.940USD, chiếm 18% tổng vốn đăng ký trên địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

bàn thành phố thì 21 dự án liên doanh (JV) với 1.118.920.192USD vốn đăng

ký, chiếm 81%. Hình thức BCC tức là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa các nhà

đầu tƣ nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà

không thành lập pháp nhân ít đƣợc lựa chọn, chỉ có 2/10 dự án toàn tỉnh với số

vốn là 2.150.000USD. Điều này cho thấy sự lựa chọn khá an toàn khi các

doanh nghiệp đầu tƣ vào Hạ Long nói riêng và Quảng Ninh nói chung.

Các hình thức BOT, BTO, BT khá đơn giản nhƣng hầu nhƣ không đƣợc

nhắc đến do hình thức đầu tƣ này ít liên quan đến chính quyền địa phƣơng,

doanh nghiệp tự chủ kinh doanh và phân chia lợi nhuận cho nhau nên các dự án

theo hình thức này mới chỉ dừng lại ở việc tiếp cận, trao đổi thông tin chứ chƣa

đƣợc cấp GCNĐT nhƣ dự án đƣờng cao tốc Hà Nội - Hạ Long, sân bay Vân

Đồn, hay cảng biển Vạn Hoa.

2.5. FDI theo đối tác đầu tƣ

Nguồn vốn FDI tại Việt Nam đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ

khác nhau trên thế giới. Hiện nay có tổng cộng 41 quốc gia và vùng lãnh thổ đã

đầu tƣ vào Việt Nam cho thấy sự đa dạng của các đối tác. Nguyên nhân chủ

yếu do chính sách Luật đầu tƣ đã đƣợc mở rộng, thông thoáng, tạo hành lang

pháp lý minh bạch cho các nhà đầu tƣ yên tâm thực hiện. Một yếu tố quan

trọng khác chính là sự ổn định chính trị và phƣơng châm đa dạng hóa các mối

quan hệ đã biến Việt Nam là điểm đến của nhiều nhà đầu tƣ.

Bảng 2.8: Những đối tác đạt trên 1 tỷ USD vốn đăng ký

Đơn vị: Triệu USD

STT Đối tác STT Đối tác

Vốn đăng ký Vốn đăng ký

Tỷ Số lệ dự (%) án 1 Nhật Bản 1690 29.277 14 12 Hà Lan Số dự án 160 5.917 Tỷ lệ (%) 2

2 Singapore 994 28.317 13 13 Brunei 127 4.930 2

3 Hàn Quốc 3030 28.045 13 14 Canada 108 4.680 2

2187 24.019 11 15 Pháp 339 3.086 2

5 499 15.225 16 Xamoa 90 3013 7 2 4 Đài Loan Quần đảo Vigin Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

6 Hoa Kỳ 598 11.779 17 Anh 148 2.740 6 1

6 7 Hồng Kông 674 11.671 18 Sip 9 2.357 1

5 396 9.518 19 Thuy Sĩ 82 2.003 1

4 9 55 7.861 20 Lucxambua 6 1.510 1 8 Malaysia Quần đảo Caymen

21 Australia 257 1.429 1

6.617 6.194 3 3

10 Trung Quốc 855 276 11 Thái Lan Tổng vốn đăng ký: 210.189 triệu USD

(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam 2012-2013)

Trong số 41 đối tác nƣớc ngoài thì Nhật Bản là đối tác có nguồn FDI vào

Việt Nam lớn nhất, chiếm 14% tổng vốn đầu tƣ với số vốn đăng ký là 29.277

triệu USD. Tiếp theo là Singapore với tổng vốn đăng ký là 28.317 triệu USD và

là quốc gia có nhiều dự án FDI tại Việt Nam nhất (3030 dự án). Nigeria là quốc

gia có nguồn FDI vào Việt Nam thấp nhất, đạt 0.01 triệu USD với 01 dự án.

Nằm trong định hƣớng chung của cả nƣớc, phƣơng châm thu hút FDI

của tỉnh Quảng Ninh là “đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các quan hệ hợp tác”.

Trong thời gian qua, Quảng Ninh đã thu hút đƣợc vốn đầu tƣ từ 17 quốc gia và

vùng lãnh thổ khác nhau.

Bảng 2.9: FDI phân theo đối tác đầu tƣ tại Quảng Ninh

TỔNG SỐ - TOTAL Số dự án Vốn đăng ký

Anh 1 4.515.625

Ba Lan 1 11.000.000

Canada 4 32.250.000

Đài Loan 4 92.275.000

Đức 1 20.718.044

Hà Lan 1 2.194.400

Hàn Quốc 6 35.240.000

Hoa kỳ 5 2.426.362.500

Hong kong 9 426.500.000

Indonesia 1 30.000.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Malaysia 3 42.810.000

Nga 1 11.892.900

Nhật Bản 5 9.164.817

Pháp 4 4.900.000

Singapore 3 722.637.724

Thái Lan 1 5.000.000

Trung Quốc 45 288.561.048

Tổng số 92 4.379.000.000

(Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoạ - )

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, Hoa Kỳ là nƣớc dẫn đầu về

số vốn đầu tƣ đăng ký là 2,426 tỷ USD cho tổng số 5 dự án, chiếm 59% tổng

vốn đầu tƣ toàn ngành FDI. Nổi bật nhất trong số các doanh nghiệp Hoa Kỳ

đầu tƣ vào Quảng Ninh là dự án đầu tƣ xây dựng cầu tàu số 2,3,4 cảng

Container quốc tế - Cái Lân do tập đoàn Carrix SSA Marine Mỹ với tổng vốn

đầu tƣ là 155 triệu USD, dự án xây dựng nhà máy Nhiệt Điện Mông Dƣơng II

do tập đoàn AES đầu tƣ với số vốn là 2.147 triệu USD. [34]

Biể 2.5: FDI Quảng Ninh phân theo đối tác đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

(Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoạ - )

Tiếp theo là Singapore với tổng vốn đầu tƣ là 683 triệu USD cho 03 dự

án, chiếm 17% tổng vốn đăng ký toàn tỉnh. Hồng Kông đứng thứ 3 với 434

triệu USD cho 10 dự án và Trung Quốc lục địa là 127 triệu USD cho 41 dự án.

Mặc dù chiếm số lƣợng dự án nhiều nhất 57% trong 92 dự án FDI nhƣng tổng

vốn đầu tƣ của Hồng Kông và Trung Quốc chỉ chiếm 18% tổng vốn FDI đăng

ký, cho thấy một đặc điểm nổi bật của những dự án này là quy mô nhỏ. Các

quốc gia và vùng lãnh thổ còn lại chỉ chiếm 6% tổng vốn đăng ký toàn tỉnh. Có

nhiều quốc gia chỉ có một dự án nhƣ Ba Lan, Đức, Hà Lan, Nga, Thái Lan.v.v.

Cơ cấu ĐTNN theo đối tác cho thấy các dự án FDI vào Quảng Ninh chủ

yếu là từ khu vục Châu Á nhƣ Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore ....

Có tới 74 dự án trên tổng số 92 dự án FDI toàn tỉnh nhƣng chỉ chiếm 39% tổng

vốn đầu tƣ (1.607 triệu USD) cho thấy hầu hết các dự án đều ở quy mô nhỏ lẻ,

hiệu quả và sức ảnh hƣởng không cao. Trong đó một số quốc gia có tiềm lực công

nghệ hiện đại nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.

Điều này có ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng vốn đầu tƣ tại Quảng Ninh.

Ở Hạ Long, với phƣơng châm “đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các quan hệ

hợp tác”, tính đến năm 2014, thành phố đón nhận nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp

FDI của 15 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng số vốn đầu tƣ là 1.355.484.132

USD. Trong số đó, Trung Quốc là đối tác dẫn đầu về số lƣợng dự án, 19 dự án

với 124.571.048USD vốn đầu tƣ đăng ký, trong đó có 14 dự án đầu tƣ vào khu

công nghiệp Cái Lân với số vốn là 104.348.600 USD. Singapore là đối tác dẫn

đầu về số vốn đầu tƣ, chỉ với 4 dự án Singapore đã đƣa đến thành phố này số

vốn đầu tƣ đăng ký là 761.698.640 USD.

Bảng 2.10: FDI thành phố Hạ Long theo đối tác đầu tƣ

Đối tác đầu tƣ Vốn đầu tƣ (USD)

Stt 1. Trung Quốc 2. Hàn Quốc 3. Singapore 4. Đài Loan 5. Pháp 124.571.048 40.540.000 761.698.640 116.885.296 20.857.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

Số lƣợng dự án 19 8 4 3 3

6. Hoa Kỳ 7. Hồng Kông 8. Malai 9. Ba Lan 10. Canada 11. Nhật Bản 12. Hà Lan 13. Đức 14. Thái Lan 15. Anh

Tổng cộng 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1 46 162.095.000 44.000.000 55.000.000 11.000.000 700.000 4.600.000 2.194.400 20.718.044 310.000 600.000 1.355.484.132

(Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại - Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh)

Biể 2.6: Cơ cấu vốn FDI ở Hạ Long phân theo đối tác đầu tư

(Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại - Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh)

Bảng số liệu dự án và biểu đồ cơ cấu vốn FDI phân theo đối tác cho thấy,

chỉ với 4 dự án đầu tƣ nhƣng số vốn Singapore đầu tƣ cho khu vực này lên tới

761,698,640 USD. Lĩnh vực chủ yếu Singapore rót vốn là du lịch với hệ thống

các khách sạn lớn tiêu chuẩn 4 sao cùng các hệ thống dịch vụ phụ trợ đi kèm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

với tổng số vốn chiếm 56,2% số vốn đầu tƣ đặt tại Thành phố Hạ Long. Hai

hạng mục đầu tƣ còn lại thuộc lĩnh vực công nghiệp nhƣng số vốn không nhiều,

chỉ chiếm 27% tổng vốn đầu tƣ.

Hoa Kỳ là đối tác có nguồn vốn đầu tƣ đứng thứ 2 sau Singapore với

162.095.000 USD cho 3 dự án, chiếm 11,95% tổng vốn đầu tƣ cho khu vực

này. Trong đó dự án xây dựng cầu tầu số 2, 3, 4 cảng Cái Lân là dự án có số

vốn đầu tƣ lớn nhất: 155,300,000 USD, chiếm 95,8% tổng số vốn mà đối tác

này đầu tƣ đặt tại Thành phố Hạ Long.

Mặc dù dẫn đầu về số lƣợng dự án đầu tƣ đặt tại thành phố Hạ Long,

chiếm 38% số lƣợng dự án toàn thành phố song các dự án của Trung Quốc

lại mang quy mô nhỏ lẻ và trải đều trên tất cả các lĩnh vực nhƣ công nghiệp,

du lịch và dịch vụ, trong đó chủ yếu là các hạng mục đầu tƣ cho công

nghiệp. Tổng số vốn đăng ký đầu tƣ của Trung Quốc và Hồng Kông chỉ

chiếm 12,4% số vốn đầu tƣ nƣớc ngoài của 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đặt

tại thành phố Hạ Long.

2.6. FDI theo lĩnh vực ngành nghề

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tƣ năm 2012, xét về cơ cấu 3 khu

vực là công nghiệp - xây dựng, nông - lâm nghiệp và dịch vụ thì công nghiệp -

xây dựng là khu vực có tỷ trọng cao nhất trong thu hút ĐTNN, chiếm 58,4%các

dự án. Kế đến là dịch vụ và sau cùng là nông - lâm nghiệp.

Định hƣớng chiến lƣợc phát triển tỉnh Quảng Ninh là phát triển theo

hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế

theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là

các ngành kinh tế giữ vai trò chủ đạo của tỉnh. Phát huy tối đa thế mạnh về du

lịch, giải quyết hài hoà giữa phát triển du lịch với các lĩnh vực khác; trong đó,

ƣu tiên phát triển du lịch, phải giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng. Coi trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

Biểu 2.7: Vốn FDI trên địa bàn Tỉnh phân theo ngành kinh tế

). (Nguồn: Phòng Kinh tế đối ngoạ -

Qua biểu đồ tỷ lệ vốn FDI theo ngành nghề chứng tỏ lĩnh vực FDI đang

đi đúng hƣớng phát triển kinh tế xã hội chung toàn tỉnh.Ngành công nghiệp

đang thu hút nhiều vốn FDI và dự án nhất tại Quảng Ninh, chiếm 72% tổng vốn

đăng ký, đạt 3.005 triệu USD. Tiếp theo là du lịch chiếm 24% tổng vốn đăng

ký, đạt 986 triệu USD cho 30 dự án. Lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp chiếm tỷ

trọng bằng nhau là 2% tổng vốn đầu tƣ, đạt 128 triệu USD cho 11 dự án.[34]

Quảng Ninh là một tỉnh đi đầu cả nƣớc về ngành công nghiệp, đặc biệt là

công nghiệp nặng, trong đó khai thác và chế biến khoáng sản là một ƣu thế nổi

bật, là tiềm năng cho các ngành công nghiệp chế biến, khai thác, cơ khí đóng

tàu.Từ khi tiến hành thu hút FDI vào tỉnh, Quảng Ninh đã chú trọng thu hút

FDI vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng. Qua mỗi giai đoạn, các lĩnh vực ƣu

tiên thu hút đầu tƣ, các sản phẩm cụ thể đƣợc xác định tại Danh mục khác

nhau. Phần lớn các dự án đầu tƣ vào công nghiệp đều có tỷ lệ xuất khẩu từ 50%

đến 80% (Antimon Dƣơng Huy, Bột mỳ Vimaflour, Dầu thực vật Cái Lân...) đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

biệt các dự án trong khu công nghiệp đều có tỷ lệ từ 90% đến 100% xuất khẩu

nhƣ Vietmindo, sản xuất nến cao cấp AIDI, thiết bị ống đồng bộ Hoa Nguyên,

sợi hóa học Thế kỷ mới v.v... Tuy nhiên tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu trong

nƣớc chƣa cao, đa số phải nhập khẩu, tỷ lệ nội địa hóa chƣa cao (nến AIDI, Hoa

Nguyên...). Các dự án trong lĩnh vực công nghiệp đều tăng theo từng năm cả về

số lƣợng dự án và vốn đăng ký. Những dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp nổi

bật của tỉnh là Hợp đồng hỗ trợ kinh doanh khai thác than Uông Bí Vietmindo

(30 triệu USD), Công ty liên doanh sản xuất bột mỳ Vinaflour (42.3 triệu

USD), Công ty dầu thực vật Cái Lân (85.7 triệu USD), Sản xuất giày dép

Everbest (7.5 triệu USD), Vinanew Taps (18 triệu USD), Sợi hóa học thế kỷ

mới (18.6 triệu USD), Volfram (18 triệu USD), Vinh cơ Evergreen (17 triệu

USD), Nhiệt điện Mông Dƣơng II (2.147 triệu USD), Nhà máy sản xuất sợi

khu công nghiệp Hải Yên (300 triệu USD).

Một đặc điểm nổi bật của FDI Quảng Ninh là lĩnh vực Du lịch thu hút

khá nhiều dự án do Quảng Ninh có lợi thế về tài nguyên du lịch, đặc biệt là

Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới. Hàng loạt các nhà hàng khách sạn

cao cấp, khu nghỉ dƣỡng, khu vui chơi có thƣởng, khu công viên ngoài trời

đƣợc các doanh nghiệp FDI đầu tƣ trên bờ vịnh Hạ Long xinh đẹp nhƣ Hạ

Long Pearl, Hạ Long Plaza, Hoàng Gia, Việt Mỹ, Morning Star.... hay tại khu

kinh tế cửa khẩu Móng Cái nhƣ Vĩnh Thuận, Lợi Lai... đã góp phần làm đa

dạng các loại hình dịch vụ có sức hút đối với khách du lịch. Hầu hết các

doanh nghiệp này đều hoạt động ổn định, có tốc độ tăng trƣởng nhanh, tạo ra

diện mạo mới cho ngành dịch vụ du lịch tỉnh Quảng Ninh, góp phần tạo ra

một môi trƣờng làm việc, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, chuyển giao

những công nghệ quản lý cao cấp. Ngoài ra một số lĩnh vực dịch vụ khác nhƣ

cảng biển, sân golf, du thuyền hay kinh doanh bất động sản cũng dần chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

ƣu thế. Tổng vốn đầu tƣ thu hút vào lĩnh vực dịch vụ và du lịch đạt 1.025 triệu

USD, chiếm 24% tổng vốn đầu tƣ, gần bằng ½ vốn FDI đầu tƣ vào lĩnh vực

công nghiệp. Có thể thấy, sau công nghiệp, lĩnh vực du lịch dịch vụ là một thế

mạnh thu hút FDI của Quảng Ninh.

Lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn FDI, khoảng 2%

nhƣng lại là những ngành có giá trị xuất khẩu cao nhƣ sản xuất ngọc trai xuất

khẩu (2 dự án), chế biến xuất khẩu thủy hải sản. Nguyên nhân dẫn đến tình

hình thu hút FDI vào lĩnh vực này còn thấp là do xuất phát điểm của sản xuất

nông nghiệp trên tỉnh còn thấp, mang tính tự cung, tự cấp. Vùng nguyên liệu đa

dạng nhƣng số lƣợng ít, phân bố không tập trung. Đất đai Quảng Ninh thuộc

loại xấu, đất pha cát, độ chua lớn, ruộng không bằng phẳng, bị xói mòn, rửa

trôi, nhất là ở miền núi. Hệ thống công nghiệp chế biến - dịch vụ nông thôn

chƣa hình thành. Các chính sách về phát triển nông nghiệp không phải là thế

mạnh ƣu tiên của một tỉnh có truyền thống công nghiệp nhƣ Quảng Ninh.

Với vai trò là một trong những đô thị quan trọng nhất của tỉnh Quảng

Ninh cũng nhƣ hệ thống đô thị của toàn quốc, thành phố Hạ Long là trung tâm

tổng hợp dịch vụ hoạt động kinh tế biển của Bắc Bộ, đồng thời là cửa ngõ

chính hƣớng ra biển của 2 hành lang kinh tế với phía Nam Trung Quốc, là đô

thị hƣớng biển gắn với công nghiệp - dịch vụ cảng biển, dịch vụ thƣơng mại,

tài chính ngân hàng, dịch vụ du lịch, trung tâm y tế, giáo dục và đào tạo.

Các dự án FDI trên địa bàn Thành phố Hạ Long đa dạng về ngành nghề

lĩnh vực. Trong những năm gần đây có nhiều dự án lớn đầu tƣ vào du lịch và

dịch vụ, trong đó có những ngành nghề kinh doanh mới nhƣ phân phối hàng

hóa, bán buôn, bán lẻ, kinh doanh bất động sản, góp phần đa dạng hóa các

ngành nghề kinh tế trên địa bàn. Điều này cũng phản ánh rõ nét ƣu thế của

"thành phố bên bờ Di sản".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

Bảng 2.11: Dự án FDI phân theo lĩnh vực ngành nghề trên địa bàn phƣờng

Stt Phƣờng, KCN

Tổng số dự án 9 1 1 3 3 1 1 1 5 20 1 46 DL - DV 9 1 1 3 2 1 1 1 4 23 Trong đó CN 20 1 21 NLN 1 1 2

1.355.484.132 715.992.517 596.776.911 42.714.704 1. Bãi Cháy 2. Cái Dăm 3. Tuần Châu 4. Hòn Gai 5. Bạch Đằng 6. Cao Thắng 7. Hà Tu 8. Hồng Hà 9. Hồng Hải 10. KCN Cái Lân 11. KCN Việt Hƣng Tổng số dự án Tổng số vốn đầu tƣ (USD)

(Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại - Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh)

Số liệu thống kê trên cho thấy định hƣớng phát triển thành phố đƣợc thể

hiện khá rõ nét. Lĩnh vực du lịch và dịch vụ là lĩnh vực chiếm ƣu thế và thu hút

đƣợc nhiều dự án cũng nhƣ số vốn đầu tƣ nhất: 23 dự án với tổng số vốn là

715,992,517 USD, chiếm 52,5% vốn FDI toàn thành phố.

Lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và sự phát triển kinh tế cũng

đƣợc thể hiện rõ nét qua sự thu hút vốn đầu tƣ theo lĩnh vực ở các phƣờng trên

địa bàn thành phố. 9/9 phƣờng đều có các dự án đầu tƣ cho lĩnh vực du lịch- dịch

vụ, trong đó, thu hút số lƣợng dự án du lịch - dịch vụ nhiều nhất là phƣờng Bãi

Cháy - khu du lịch điểm của thành phố bên bờ Vịnh Hạ Long với 9/9 dự án.

Các dự án lĩnh vực này tập trung chủ yếu vào việc xây dựng các khu nghỉ

dƣỡng, các khách sạn 3 sao đến 5 sao đáp ứng nhu cầu của du khách trong nƣớc và

quốc tế nhƣ khách sạn tiêu chuẩn 3 sao "Hạ Long Palaza", khách sạn "Hạ Long

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Star" tiêu chuẩn 4 sao cùng các công trình dịch vụ phụ trợ đi kèm, khu vui chơi và

khách sạn tiêu chuẩn 5 sao của Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia. Ngoài ra, với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 53

ƣu thế là "Thành phố Vịnh Hạ Long" nên việc khai thác tài nguyên du lịch cũng là 1

ƣu thế nổi trội của Thành phố. Các dự án Khu nghỉ dƣỡng thuyền nổi Vịnh Hạ

Long, du thuyền 3 sao, các dịch vụ thƣơng mại đi kèm cũng đã thu hút 1 nguồn vốn

đáng kể và có tác động quan trọng làm thay đổi diện mạo ngành du lịch ở Hạ Long.

Các dự án đầu tƣ nhập khẩu và phân phối bán buôn, bán lẻ các loại thực phẩm chức

năng và mỹ phẩm, hệ thống các trung tâm thƣơng mại lớn nhƣ BigC, Trung tâm

thƣơng mại Vincom Center Hạ Long, Trung tâm thƣơng mại Metro, các cửa hàng

ăn nhanh KFC, Lotteria, Pizza... xuất hiện đáp ứng nhu cầu dịch vụ hỗ trợ du lịch.

Trên đảo Tuần Châu, đây là hòn đảo đất lẫn phiến thạch duy nhất trong

1.969 hòn đảo lớn nhỏ nằm trong điểm kết nối của vùng Di sản thiên nhiên thế

giới Hạ Long. Giao thông thuận tiện cả về đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng sắt và

đƣờng hàng không. Trƣớc năm 1997, Tuần Châu chỉ là một xã đảo nghèo trực

thuộc thành phố Hạ Long, nhân dân sống chủ yếu bằng nghề chài lƣới với các

phƣơng tiện đánh bắt thô sơ. Trên đảo không có điện, không có nƣớc, không có

chợ… , đặc biệt là giao thông bị cách biệt với đất liền, khiến đời sống vật chất

và văn hoá tinh thần của ngƣời dân vốn đã khó khăn lại càng thiếu thốn hơn.

Từ năm 1998, cuộc sống của ngƣời dân Tuần Châu đƣợc bắt đầu cải thiện khi

công ty TNHH Âu Lạc chính thức xây dựng đƣa nguồn vốn FDI vào đầu tƣ.

Với tỉ lệ 66% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, Công ty Sunrise Auto Clinic (Hoa Kỳ) đã

chính thức làm thay đổi hoàn toàn "hòn đảo đất lẫn phiến thạch" này, mở ra

một trung tâm du lịch giải trí với rất nhiều các hạng mục công trình nổi tiếng.

Bắt đầu từ đây, cái tên đảo Tuần Châu đã đƣợc biết đến trong và ngoài nƣớc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

trở thành nơi tổ chức các sự kiện quan trọng mang tầm quốc gia và quốc tế.

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu vốn FDI ở Hạ Long theo lĩnh vực ngành nghề

(Nguồn: Phòng kinh tế đối ngoại - Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh)

Đứng thứ 2 là vốn đầu tƣ cho lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp sản xuất,

596.776.911 USD với 21 dự án dành cho ngành này, chiếm 44% tổng số vốn FDI,

trong đó chủ yếu là vốn đầu tƣ thuộc khu công nghiệp Cái Lân với số vốn lên tới

540.431.615, chiếm 90,6% số vốn dành cho lĩnh vực công nghiệp. Dự án còn lại

thuộc về khu công nghiệp Việt Hƣng - Phƣờng Đại Yên với số vốn là 56.345.296

USD , chiếm 9,4% vốn dành cho lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn thành phố.

Vốn đầu tƣ dành cho nông lâm ngƣ nghiệp không nhiều chỉ có 2 dự án

với số vốn 42.714.704 USD cho nông lâm nghiệp, đó là dự án trồng 100.000 ha

rừng lấy gỗ nguyên liệu công nghiệp cao cấp và dự án xuất nhập khẩu các mặt

hàng thủy sản của 2 đối tác đầu tƣ Hàn Quốc và Đài Loan.[54]

Tiểu kết chƣơng 2

Qua nghiên cứu cho thấy, với tiềm năng và thế mạnh riêng có, với chiến

lƣợc phát triển kinh tế và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đã tạo cho Hạ

Long những ƣu thế khác biệt trong việc thu hút FDI. Và thực tế đã chứng minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

Hạ Long là địa phƣơng tập trung nhiều dự án FDI nhất tỉnh, 46/92 dự án còn

hiệu lực năm 2013. Và đến năm 2014, Hạ Long tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu

tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nâng tổng số dự án FDI đang hoạt động trên địa bàn

thành phố lên 50 dự án với sự góp mặt của 15 đối tác nƣớc ngoài.

Lĩnh vực chủ yếu có lợi thế cho doanh nghiệp đặt vốn đầu tƣ ở thành

phố bên bờ Di sản này chính là lợi thế về du lịch. Đó cũng chính là lý do lý giải

vì sao so với toàn tỉnh, số vốn cũng nhƣ số dự án đầu tƣ vào lĩnh vực này trên

địa bàn thành phố chiếm tỉ lệ cao nhất. Cụ thể là lĩnh vực du lịch, dịch vụ

chiếm 26% tổng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài toàn tỉnh nhƣng con số này đối với

thành phố Hạ Long là 52,7%.

Điều này cũng đồng thời lý giải vì sao số vốn đầu tƣ và số dự án đầu tƣ ở

thành phố Hạ Long không tỉ lệ thuận, tức là mặc dù có số dự án cao nhất toàn

tỉnh song số vốn thu hút lại chỉ đứng thứ 2 toàn tỉnh, sau thành phố Cẩm Phả,

và quy mô của các dự án chủ yếu là dự án vừa và nhỏ (bình quân số vốn/dự án

ở Thành phố Hạ Long là 29,5tr USD/DA trong khi chỉ số này trên địa bàn tỉnh

đạt 47,6tr USD/DA).

Cùng với các biện pháp tăng cƣờng thu hút đầu tƣ của tỉnh, hoạt động

của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 1990 -

2014 đã đóng góp 1 phần quan trọng vào quá trình tăng trƣởng và sự phát triển

kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Đáp ứng mục tiêu phát triển chiến lƣợc của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

thành phố bên bờ Di sản.

Chƣơng 3

KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẠ LONG,

TỈNH QUẢNG NINH DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ

TRỰC TIẾP NUỚC NGOÀI (FDI)

3.1. Về kinh tế

3.1.1. FDI là nguồn bổ sung cần thiết cho vốn đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát

triển xã hội và tăng trưởng kinh tế

Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều phải tăng cƣờng vốn đầu tƣ,

nhất là quá trình thực hiện CNH. Vốn đầu tƣ có thể huy động từ hai nguồn chủ

yếu từ trong nƣớc và ngoài nƣớc. Các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt

Nam, do xuất phát điểm và quy mô nền kinh tế còn thấp nên việc huy động vốn

từ trong nƣớc rất hạn chế. Nguồn vốn huy động bên ngoài có thể thông qua

viện trợ, vay thƣơng mại, đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ trực tiếp. Nhƣng trong điều

kiện ngày nay, nguồn vốn viện trợ có rất nhiều hạn chế, vay thƣơng mại thì sẽ

dẫn đến gánh nặng nợ nần đồng thời làm cho nền kinh tế phát triển không ổn

định và luôn tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng, lạm phát, chƣa kể bị thua thiệt bởi

tình trạng bất bình đẳng và các điều kiện áp đặt từ bên ngoài. Do đó, thu hút

FDI là giải pháp hữu hiệu để bổ sung nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển đất nƣớc.

Ở Việt Nam, trong bối cảnh nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp không còn ổn

định do tình hình thế giới diễn biến phức tạp, nguồn vốn viện trợ (ODA) có xu

hƣớng giảm dần do Việt Nam tham gia vào hàng ngũ nƣớc có thu nhập trung

bình, nguồn vốn từ ngân sách và khu vực kinh tế tƣ nhân còn hạn chế, thì FDI

càng trở thành là nguồn lực quan trọng cho mục tiêu phục hồi và thúc đẩy tăng

trƣởng kinh tế trong thời gian tới [6, tr5].

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, đến hết tháng 12 năm 2012, cả nƣớc có

14.522 án FDI còn hiệu lực, tổng vốn đăng kí là 210,5 tỉ USD, vốn thực hiện là

100,6 tỉ USD, chiếm 47,7% vốn đăng kí. FDI là khu vực phát triển năng động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng trƣởng cả nƣớc: năm 1995, GDP

của khu vực FDI tăng 14,98% trong khi GDP cả nƣớc tăng 9,54%; tốc độ này

tƣơng ứng là 11,44& và 6,79% (2000); 13,22% và 8,44% (2005); 8,12% và

6,78% (2010). Tỉ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần, từ 2%

GDP (1992) lên 12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97% (2011) [6,tr.7].

FDI đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội của đất nƣớc. Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội 1991 -

2000 là 30%, 2001 - 2005 là 16%, 2006 - 2011 là 28%. Các doanh nghiệp FDI

đóng góp vào GDP thời kỳ 2001 - 2005 là 14,5%, tăng lên 20% năm 2010; nộp

ngân sách nhà nƣớc năm 2010 là 3,1 tỷ USD gần bằng cả 5 năm 2001 - 2005

(3,5 tỷ USD). FDI tạo ra khoảng 40% giá trị sản lƣợng công nghiệp, có tốc độ

tăng khá cao, 2001 - 2010 tăng 17,4%/năm trong khi toàn ngành công nghiệp

tăng 16,3%/năm [6,tr9]

Bảng 3.1: Đóng góp của FDI vào nguồn vốn đầu tƣ phát triển

2013 Đơn vị tính

BQ 1996- 2000 QB 2001- 2005

% % % BQ 2006- 2010 618.5 239.2 223.1 156.3 38.7 36 25.3

54.3 24.1 21.6 Nghìn tỷ.đ 357.6

Nghìn t .đ 117.9 248.8 128.9 Nghìn tỷ.đ 64 80.7 Nghìn tỷ.đ 28.4 39.1 Nghìn tỷ.đ 25.5 51.8 32.5 15.7 637 7.5 7 877.9 341.6 309.4 226.9 38.9 35.2 25.9 1448.5 2535 5.9 7

6.1%

33.0% 39.1% 42.7% 34.6% 10.8% 9.0% 7.1% 17.9% 20.2% 16.5% 13.5% 7.9% 12.7% 15.4% 12.2%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

I.Vốn ĐT phát triển 1. Tổng số Khu vực Nhà nƣớc Khu vực ngoài Nhà nƣớc Khu vực FDI 2. Cơ cấu Khu vực Nhà nƣớc Khu vực ngoài NN Khu vực FDI II. GDP giá thực tế Tốc độ tăng GDP theo giá so sánh III. Tỷ lệ vốn/GDP Tổng VĐT/GDP FDI/GDP ĐT công/GDP ĐT khu vực ngoài NN/GDP V. Hiệu quả đầu tƣ Khu vực FDI Khu vực ĐT công 1.02 2.56 0.82 2.70 1.54 2.36 1.52 2.28 % % % % % lần lần

Khu vực ngoài NN ICOR tổng 1.13 4.7 1.69 5.2 2.07 5.9

lần lần Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2.20 6.1 2012-2013

FDI bổ sung vốn cho đầu tƣ phát triển, đóng góp vào ngân sách và GDP ngày

càng tăng. Trong bối cảnh tích lũy không đủ đáp ứng nhu cầu về đầu tƣ, nguồn vốn

FDI đã thực sự trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tƣ phát triển.

Đóng góp của vốn FDI trong tổng vốn đầu tƣ những năm gần đây tăng dần.

Bình quân giai đoạn 1996 - 2000, FDI chiếm 21,6% nhƣng có sự sụt giảm giai đoạn

2001 - 2005 xuống còn 15,7%. Tuy nhiên kể từ khi có luật đầu tƣ mới ra đời năm

2005, mức đóng góp của FDI đã tăng lên trên 25% và ƣớc đạt xấp xỉ 30% (226,9

nghìn tỷ đồng) năm 2011. Chỉ tính trong 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam có 554

dự án FDI mới đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, với tổng vốn đăng ký là 5,812 tỷ

USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2012. Đồng thời, có 217 lƣợt dự án đăng ký

tăng vốn đầu tƣ, với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,66 tỷ USD, tăng 35,7% so với

cùng kỳ năm trƣớc. Tính chung lại, trong 6 tháng đầu năm 2013, tổng vốn đầu tƣ

cấp mới và tăng thêm đạt 10,473 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2012.

Điều quan trọng có thể nhìn thấy từ bảng số liệu trên, tuy tỷ trọng vốn FDI

trong cơ cấu vốn thấp nhƣng hệ số ICOR của khu vực này luôn thấp hơn khoảng

4 lần so với ICOR chung của khu vực vốn đầu tƣ và thấp hơn so với ICOR của

khu vực đầu tƣ công. Điều này cho thấy hiệu quả đầu tƣ của khu vực FDI cao

hơn so với các khu vực khác và của cả nền kinh tế nói chung.

Ở Quảng Ninh, mặc dù đóng góp của FDI vào nguồn vốn đầu tƣ của toàn

tỉnh chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng lại tăng dần qua các thời kỳ. Nếu nhƣ năm 2000,

khu vực FDI chỉ chiếm 5% tổng vốn đầu tƣ xã hội, đạt 225 tỷ đồng, bình quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

giai đoạn 2001 - 2010 chiếm 6% tổng vốn đầu tƣ và năm 2013 chiếm 28% tổng

vốn đầu tƣ, đạt 15.000 tỷ đồng, tăng 700% so với năm 2000. Khu vực vốn FDI

luôn có tốc độ tăng trƣởng nhanh, đặc biệt trong những năm gần đây, đã góp

phần bổ sung nguồn vốn đầu tƣ toàn tỉnh [34].

Mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, song với sự chủ động, tích cực, quyết

liệt điều hành công tác chi đầu tƣ xây dựng cơ bản…tập trung nguồn lực kết cấu

hạ tầng tạo động lực, đặc biệt đầu tƣ cho các dự án công trình lớn, trọng tâm,

trọng điểm tạo sức lan tỏa, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ trên

địa bàn. Nhờ đó, tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội năm 2013 ƣớc đạt 41.850 tỷ đồng,

tăng 8,35% so với năm 2012, vƣợt 0,35% so với kế hoạch (Kế hoạch tăng 8%).

Trong đó: vốn doanh nghiệp nhà nƣớc ƣớc đạt 17.811 tỷ đồng, chiếm 42,56%

tổng vốn và tăng 2,4% cùng kỳ; vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) ƣớc đạt 9.563,6 tỷ

đồng chiếm 22,85% tổng vốn và tăng 59,39% cùng kỳ 2012 [11].

3.1.2. Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển dịch đúng hướng

Khu vực FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,

nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long. Tốc

độ tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 5 năm 2006 - 2010

trên 14,51%/năm, trong đó khu vực nhà nƣớc tăng 10,59%/năm, khu vực có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng 18,11%/năm nhanh hơn so với khu vực trong

nƣớc. Về cơ cấu trong nội bộ ngành năm 2006, công nghiệp có vốn ĐTNN

chiếm 15,86%, năm 2010 là 15,76%, năm 2011 là 15,10%. Khu vực ĐTNN

có tỷ trọng ổn định trong cơ cấu nội bộ ngành. Khu vực FDI tăng dần qua các

thời kỳ trong đóng góp vào tổng vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp. Nếu nhƣ

năm 2006, khu vực ĐTNN chỉ chiếm 0,9% tổng vốn đầu tƣ thì đến năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

khu vực này đã chiếm 8,1% tổng vốn. Bên cạnh đó, khu vực FDI cũng thúc

đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào địa phƣơng, phát triển một số ngành

kinh tế quan trọng của tỉnh nhƣ công nghiệp chế biến thực phẩm (dầu thực

vật, sản xuất bột mỳ), khai thác chế biến than (Vietmindo), sản xuất volfram,

kim loại hiếm, sản xuất điện v.v... [11]

Doanh nghiệp nhà nƣớc vẫn giữ vai trò chủ đạo, khu vực tƣ nhân và vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài phát triển ổn định. Tỷ lệ đóng góp của khu vực nhà nƣớc vào

GDP năm 2006 là 62,4%, năm 2010 là 61,7%; năm 2013 là 60%; khu vực kinh

tế tƣ nhân năm 2006 là 28%, năm 2010: 28,9%; khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài năm 2006: 9,6%, năm 2010: 9,4% năm 2013: 13% [6],[36].

Cơ cấu kinh tế của thành phố đƣợc xác định là: Công nghiệp - du lịch,

dịch vụ, thƣơng mại, nông - lâm nghiệp và hải sản. Cơ cấu kinh tế tiếp tục

chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ từ 44,2% năm 2010 lên

55,9% năm 2014. Tổng thu ngân sách trên địa bàn luôn chiếm tỷ trọng lớn.

Năm 2014 đạt trên 60% trong tổng thu ngân sách của toàn tỉnh. [15]

Các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp đều tăng trƣởng đều

qua các năm. Tính trong năm 2014, sản xuất cồn nghiệp trong thành phố đạt

924 tỷ đồng, tăng 6,94% so với năm 2013; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt

35,45 tỷ đồng, tăng 1,14% so với năm 2013; giá trị thủy sản là 36,3 tỷ đồng,

tăng 2,9% so với 2013. Lĩnh vực du lịch có nhiều khởi sắc hơn cả, lƣợng khách

du lịch tăng hơn so với năm 2013 là 17%, doanh thu tăng 1%.[41]

Lĩnh vực du lịch chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn FDI, có nhiều dự

án tạo điểm nhấn cho du lịch Hạ Long. FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao

công nghệ tiên tiến, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của tỉnh nhƣ

nhiệt điện, cảng biển, công nghiệp chế biến,... tạo ra một số sản phẩm kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

thuật cao đồng thời giúp tiếp thu cách thức quản lý tiên tiến, tiếp cận dây

truyền công nghệ hiện đại và học hỏi những kinh nghiệm hữu ích trong vận

hành dự án. Các dự án góp phần làm tăng nguồn lực đầu tƣ phát triển, phù

hợp với định hƣớng phát triển của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm phát huy các tiềm năng, thế

mạnh của các địa phƣơng.

3.1.3. Góp phần cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng du lịch,

dịch vụ

Tại Hạ Long, việc đầu tƣ, phát triển kết cấu hạ tầng và nhiều công trình

dịch vụ du lịch mới đã và đang đƣợc tập trung xây dựng, nhất là tại các khu du

lịch trọng điểm của thành phố nhƣ Bãi Cháy, Tuần Châu, trung tâm thành phố

Hạ Long. Quá trình thu hút liên tục nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

trong những năm qua đã làm cho diện mạo thành phố hoàn toàn đổi mới, đƣa

Hạ Long trở thành một trung tâm du lịch lớn nhất của tỉnh và là một trong

những trung tâm du lịch hàng đầu Việt Nam. Cụ thể là:

Cơ sở hạ tầng du lịch, dịch vụ cùng với quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị

của các di tích lịch sử văn hóa và Di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ

Long từng bƣớc đƣợc cải thiện. Dần đáp ứng và hiện thực hóa chủ trƣơng chuyển

đổi mô hình tăng trƣởng, tái cấu trúc lại nền kinh tế từ phát triển theo chiều rộng

sang chiều sâu và chuyển đổi phƣơng thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”.

Bên cạnh đó, nhiều dự án lớn đã và đang đƣợc triển khai gắn với phát

triển du lịch của thành phố nhƣ: Cảng du thuyền quốc tế Tuần Châu, Bảo tàng

sinh thái, Công viên thủy cung... Với lợi thế của thành phố thủ phủ, Hạ Long đã

tận dụng tối đa cơ hội cho phát triển du lịch từ sự đầu tƣ từ nguồn vốn đầu tƣ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nƣớc ngoài với nhiều dự án lớn, đã hoàn thành nhƣ: Công viên Hạ Long; tổ hợp

thƣơng mại và giải trí Hạ Long Marine - Plaza... Cùng với đó, hạ tầng du lịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 62

của thành phố đã đƣợc đầu tƣ mạnh. Số lƣợng khách sạn, nhà hàng, du thuyền

cao cấp đƣợc đƣa vào hoạt động ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu của ngành du

lịch trong giai đoạn mới. Có thể kể đến hàng loạt khách sạn đạt tiêu chuẩn cao

nhƣ Royal Lotus, Mƣờng Thanh, Hạ Long DC, Novotel; các du thuyền đã định

hình thƣơng hiệu nhƣ Starlight Cruise, Princess Cruise.

Đến năm 2014, thành phố Hạ Long có khoảng 12.000 phòng nghỉ, 81

khách sạn từ 1 đến 4 sao; hơn 500 tàu du lịch (trong đó 168 tàu nghỉ đêm) và hơn

600 nhà hàng, điểm mua sắm các loại phục vụ khách du lịch. Các khu vui chơi

giải trí, điểm mua sắm thƣơng mại trên địa bàn thành phố đƣợc chú trọng đầu tƣ

phát triển mang tính đặc trƣng nhƣ: Công viên Quốc tế Hoàng Gia, Casino Hoàng

Gia; Sân khấu biểu diễn cá heo, hải cẩu, sƣ tử, Công viên nhạc nƣớc Tuần Châu;

Big C, Vincom center Hạ Long, dịch vụ thủy phi cơ ngắm Vịnh Hạ Long... Chỉ

tính riêng trong năm 2014, TP Hạ Long đã thực hiện hiệu quả công tác thu hút đầu

tƣ tƣ nhân để hỗ trợ phát triển ngành du lịch, với mục tiêu đƣa Bãi Cháy và Tuần

Châu trở thành một khu vui chơi đẳng cấp quốc tế. Trong đó phải kể đến các dự

án Hạ Long Marina của Tập đoàn Bim Group với tổng vốn đầu tƣ xấp xỉ 50 triệu

đô la Mỹ; Khu phức hợp nghỉ dƣỡng và du lịch Tuần Châu với tổng vốn đầu tƣ

3,5 tỷ đô la Mỹ; Công viên Hạ Long Ocean Park của Tập đoàn Sun Group với

tổng vốn đầu tƣ 300 triệu đô la Mỹ và Khu nghỉ dƣỡng cao cấp Đảo Rều với số

vốn đầu tƣ 50 triệu đô la Mỹ và cùng rất nhiều các nhà đầu tƣ chiến lƣợc khác

đang quan tâm và tìm kiếm cơ hội đầu tƣ tại TP Hạ Long.

Sự xuất hiện các dự án FDI trên địa bàn thành phố không chỉ tác động tới

lĩnh vực du lịch, ngoài ra, hệ tống cơ sở hạ tầng đƣờng sá, cầu cống, bến cảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

ra đƣợc xây dựng không chỉ đáp ứng nhu cầu đi lại đơn thuần mà còn thúc đẩy

sự giao thƣơng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Hệ thống nhà máy, khu

công nghiệp, các khu du lịch cao cấp ra đời làm thay đổi diện mạo thành phố.

Trong lĩnh vực dịch vụ còn đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ hệ thống ngân hàng, bảo

hiểm, kiểm toán, môi giới, tƣ vấn luật, phân phối hàng hóa đƣợc bắt đầu bằng

du nhập phƣơng thức hoạt động, công nghệ từ nƣớc ngoài thông qua FDI. Chi

nhánh các ngân hàng nƣớc ngoài nhƣ Citibank, ANZ, một số ngân hàng liên

doanh và văn phòng đại diện nƣớc ngoài không những đã hỗ trợ doanh nghiệp

FDI và doanh nghiệp Việt Nam tín dụng đầu tƣ và thƣơng mại, mà còn du nhập

vào nƣớc ta công nghệ hiện đại trong thanh toán, giao dịch giữa các doanh

nghiệp, của cá nhân với nhiều phƣơng thức đa dạng, tiết kiệm thời gian, thuận

tiện cho khách hàng.

3.1.4. Thúc đẩy hội nhập sâu rộng

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, đóng góp

quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. FDI chiếm một

tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: dầu thực vật, sản phẩm da giày,

bột mỳ, ngọc trai… thông qua mạng lƣới tiêu thụ, nhiều sản phẩm sản xuất tại

Hạ Long, Quảng Ninh đã tiếp cận đƣợc với các thị trƣờng trên thế giới, mở

đƣờng cho quá trình hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế của địa phƣơng.

Các khách sạn, dịch vụ du lịch do FDI đầu tƣ đã đạt chuẩn 4, 5 sao đáp

ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng lƣợng khách

du lịch quốc tế đến với Hạ Long.

Tác động lan tỏa của FDI đến các thành phần kinh tế khác và các địa bàn

trong tỉnh thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

nghiệp trong nƣớc, công nghệ và năng lực kinh doanh đƣợc chuyển giao từ

doanh nghiệp có vốn FDI. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc nhằm thích ứng trong bối cảnh

toàn cầu hóa, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc không ngừng đổi mới công

nghệ, phƣơng thức quản lý để nâng cao hơn chất lƣợng, sức cạnh tranh của sản

phẩm và dịch vụ trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.

Tác động lan tỏa của khu vực FDI còn thể hiện ở tác động vùng. Thu

hút FDI tập trung tại các đô thị lớn nhƣ Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả góp

phần tạo động lực lôi kéo các vùng, các địa phƣơng khác cùng phát triển.

Chính sách khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn đã bƣớc đầu thu đƣợc kết quả. Hoạt động thu hút FDI đã phát

triển rộng ra các địa phƣơng khác nhƣ Yên Hƣng, Đông Triều và bắt đầu xuất

hiện tại các địa phƣơng miền núi nhƣ Tiên Yên, Ba Chẽ, là địa phƣơng có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, góp phần tạo ra sự phát triển kinh tế xã

hội trên địa bàn toàn tỉnh.

Hoạt động xúc tiến đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố

Hạ Long nói chung đã đạt nhiều thành tựu đáng kể. Với chủ trƣơng thu hút mọi

nguồn lực đầu tƣ, đặc biệt là thu hút nƣớc ngoài đầu tƣ các dự án quan trọng thúc

đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hàng năm, tỉnh đã chủ động xây dựng

chƣơng trình và nội dung xúc tiến đầu tƣ từ rất sớm tập trung vào các nƣớc có

đầu tƣ ra nƣớc ngoài lớn. Các hoạt động xúc tiến thƣờng xuyên đƣợc đổi mới cả

về nội dung, hình thức xúc tiến đầu tƣ và thu đƣợc các kết quả tích cực. Bộ tài

liệu xúc tiến đầu tƣ đƣợc thực hiện chu đáo và nhận đƣợc sự đánh giá rất cao.

Các tài liệu giới thiệu, quảng bá: đĩa, cẩm nang, profile, danh mục các dự án đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

tƣ,… đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng, công phu cả về nội dung và hình thức, 100% tài

liệu đƣợc dịch sang 4 thứ tiếng (Anh, Trung, Nhật và Hàn Quốc) và bố trí một

bộ phận cán bộ biết giao dịch ngoại ngữ với ngƣời nƣớc ngoài khi đến làm việc,

ngồi trực tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp. Trung bình hàng năm, Quảng Ninh

tiếp đón và làm việc với khoảng 50 lƣợt các nhà đầu tƣ đến tìm hiểu cơ hội đầu

tƣ từ các quốc gia và vùng lãnh thổ: Hàn Quốc, Canada, Đài Loan, Trung Quốc,

Nhật Bản, Mỹ… Kết quả của các hoạt động xúc tiến tiếp tục phát huy thể hiện

trên số lƣợt các nhà đầu tƣ đến tìm hiểu cơ hội đầu tƣ vào tỉnh vẫn giữ nhịp độ

bình thƣờng mặc dù có khủng hoảng kinh tế.

Đặc biệt, thực hiện ba đột phá lớn theo tinh thần Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ XI, kết luận của Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 3 và

Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 4 khóa XI, đặc biệt là chỉ đạo của Thủ tƣớng

Chính phủ về tăng cƣờng huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng, tỉnh Quảng Ninh phối hợp với

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tƣ Quảng Ninh năm

2012 với chủ đề hội tụ và lan tỏa trong 02 ngày 23-24/2/2012 với quy mô quốc

gia đã tạo diễn đàn cho các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp trong

và ngoài nƣớc, các tổ chức quốc tế, giới học giả, hàn lâm đối thoại tìm hiểu cơ

hội đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; đồng thời đề xuất các chính sách, giải

pháp phát triển mang tính liên vùng nhằm góp phần thu hút nguồn lực tối đa

cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc.

Hội nghị đã vinh dự đƣợc đón Đồng chí Nguyễn Tấn Dũng - Ủy viên Bộ

Chính trị, Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam; các đồng chí

Ủy viên TW Đảng, Lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ƣơng; Lãnh đạo các tỉnh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

thành phố trong cả nƣớc và hơn 1.200 đại biểu, trong đó có 500 đại biểu quốc tế;

19 bản ghi nhớ hợp tác giữa UBND tỉnh với các nhà đầu tƣ và các đối tác đƣợc

ký kết; 3 giấy chứng nhận đƣợc trao cho các nhà đầu tƣ với trị giá gần 271 triệu

USD; tổ chức tri ân 17 tổ chức doanh nghiệp đã có nhiều thành tích trong đầu tƣ

vào Quảng Ninh và có những đóng góp trong hoạt động xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh.

Để hỗ trợ việc đầu tƣ của các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài

nhanh chóng thuận lợi, tỉnh Quảng Ninh cũng đã quyết định thành lập Ban xúc

tiến và hỗ trợ đầu tƣ nhằm hỗ trợ công tác tƣ vấn, xem xét và cấp giấy chứng nhận

đầu tƣ trong thời gian sớm nhất. Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ là một cơ quan

chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và đây là mô hình mới

có tính cải cách cao trong quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ cho các tổ chức,

cá nhân có nhu cầu đầu tƣ trên địa bàn, để từng bƣớc xây dựng thành công chính

phủ điện tử tại tỉnh Quảng Ninh và sẽ tạo động lực để thu hút nhiều nhà đầu tƣ

mới đến địa bàn tỉnh đầu tƣ trong thời gian tới.

Giai đoạn hiện nay, trên đà phát triển, tỉnh Quảng Ninh xác định rõ

mục tiêu chiến lƣợc là đến năm 2020 tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch

vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, một trong những đầu tàu

kinh tế của miền Bắc và cả nƣớc; đồng thời tích cực chuyển đổi phƣơng thức

phát triển từ “nâu” sang “xanh” thì thành phố Hạ Long lại càng tăng cƣờng

hơn vai trò của mình trong việc tạo dựng 1 môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng,

an toàn và thân thiện.

Trên lộ trình phát triển mang tính chiến lƣợc từ đổi mới tƣ duy quản lý

nhà nƣớc theo cách chuyển đổi sự can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế sang kiến

tạo phát triển mà trƣớc hết là công tác quy hoạch, xây dựng chiến lƣợc, chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

đổi phƣơng thức phát triển từ nâu sang xanh, phát triển công nghiệp dịch vụ,

công nghiệp giải trí… trên nền tảng công nghiệp sáng tạo đƣợc tổ chức sản

xuất ở trình độ cao, dựa trên không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều

và hai mũi đột phá”, theo đó Hạ Long là tâm để phát triển toàn diện.

Một trong số nhiều giải pháp mà Lãnh đạo thành phố lựa chọn nhằm cải

thiện môi trƣờng đầu tƣ trên địa bàn thành phố song song với các chiến lƣợc kinh

tế - xã hội tổng thể, nhằm tạo thế cạnh tranh tốt hơn trong quá trình thu hút vốn

đầu tƣ, lực lƣợng kinh doanh, đặc biệt trên lĩnh vực du lịch ở Hạ Long đó là giải

pháp xây dựng thƣơng hiệu địa phƣơng mạnh. Khởi động từ ngày 1/1/2014,

chƣơng trình NỤ CƢỜI HẠ LONG với thông điệp"Nụ cƣời đến từ trái tim" đã

thực sự trở nên quen thuộc với mỗi du khách khi đến với thành phố này.

Với tƣ duy mới, chính quyền phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp và xem

bản thân địa phƣơng mình cũng là một Thƣơng hiệu. Thƣơng hiệu địa phƣơng

không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho chính quyền, mà còn tạo ra những

hiệu ứng tốt về hiệu quả đầu tƣ và thị trƣờng từ bên ngoài, kích thích những

nội lực bên trong, góp phần làm thăng hoa các giá trị bản sắc và mang lại

những lợi ích bền vững trong phát triển của địa phƣơng.Chiến lƣợc đặt ra là,

cần nhanh chóng xây dựng thƣơng hiệu địa phƣơng, bắt đầu từ những hình ảnh

khác biệt cho Vịnh Hạ Long - đặc trƣng nổi bật nhất và dễ nhận diện nhất -

xuất phát từ chính giá trị của con ngƣời vùng đất này.

3.2. Về xã hội

3.2.1. FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao

động, cải thiện nguồn nhân lực

Thực tế hoạt động của FDI tại các nƣớc cho thấy, các doanh nghiệp FDI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

đã thu hút nhiều lao động, nhất là nguồn lao động tại chỗ, có nghĩa là tạo cơ hội

việc làm mới, giảm số ngƣời thất nghiệp. Ngoài ra, FDI còn gián tiếp thu hút

nhiều lao động trong lĩnh vực dịch vụ và hệ thống doanh nghiệp phụ trợ.

Không chỉ tạo việc làm mới, FDI còn có vai trò cải thiện điều kiện lao

động, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Một thực tế rất rõ là các doanh

nghiệp FDI là nơi sử dụng lao động có trình độ cao hơn, có trang thiết bị

hiện đại hơn, trình độ quản lý tốt hơn làm cho năng suất lao động đạt đƣợc

cao hơn so với phần đông các doanh nghiệp trong nƣớc. Đồng thời do áp lực

cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nƣớc cũng phải tìm mọi biện pháp nâng

cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập cho ngƣời lao

động. Từ đó không chỉ làm cho đời sống ngƣời lao động đƣợc nâng cao mà

còn tác động kích thích tiêu dùng, tăng tiết kiệm để đầu tƣ, thúc đẩy kinh tế

phát triển, hạn chế các tiêu cực xã hội.

FDI còn là nhân tố tác động mạnh đến quá trình quản lý và đào tạo nhân

lực đối với các nƣớc, địa phƣơng nhận đầu tƣ. Đội ngũ lao động trong khu vực

FDI đƣợc đào tạo tay nghề, đƣợc trang bị kiến thức mới về khoa học, quy trình

công nghệ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, kiến thức thị trƣờng, khả năng tƣ duy

sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật, thể lực. Một lực lƣợng không nhỏ đƣợc trang

bị cả kiến thức quản lý, điều hành doanh nghiệp với quy mô lớn trong điều kiện

cạnh tranh quốc tế. Bản thân ngƣời lao động dƣới các chính sách, biện pháp

kinh tế nhƣ thƣởng, phạt nghiêm minh cũng đã kích thích họ phát huy tính tích

cực sáng tạo, học tập nâng cao trình độ, cải biến mình từ lao động giản đơn trở

thành lao động có chất lƣợng cao. Đặc biệt, trong xu thế phát triển khoa học

công nghệ và nền kinh tế tri thức ngày nay, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

chuyển hƣớng đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực đòi hỏi hàm lƣợng vốn, công

nghệ cao vừa không ngừng ứng dụng, đổi mới công nghệ nên các doanh nghiệp

FDI luôn phải đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng cho ngƣời lao động.

Thực tế trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam cho thấy, FDI không chỉ tạo

việc làm cho nƣớc, địa phƣơng nhân đầu tƣ mà còn góp phần nâng cao chất

lƣợng nguồn lực lao động tại các nơi đó. Tính đến cuối năm 2012, ở nƣớc ta,

khu vực FDI tạo ra hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp và hàng triệu việc làm gián

tiếp, trong đó có hàng vạn kỹ sƣ, nhà quản lý trình độ cao, đội ngũ công nhân

lành nghề, với thu nhập ngày càng tăng. Đội ngũ lao động trong khu vực FDI

đƣợc đào tạo tay nghề, đƣợc trang bị kiến thức mới về khoa học, quy trình công

nghệ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, kiến thức thị trƣờng, khả năng tƣ duy sáng

tạo, ý thức tổ chức kỷ luật, thể lực. Một lực lƣợng không nhỏ đƣợc trang bị cả

kiến thức quản lý, điều hành doanh nghiệp với quy mô lớn trong điều kiện cạnh

tranh quốc tế. Ngƣời lao động dƣới các chính sách, biện pháp kinh tế nhƣ

thƣởng, phạt nghiêm minh cũng đã kích thích họ phát huy tính tích cực sáng tạo,

học tập nâng cao trình độ, cải biến mình từ lao động giản đơn trở thành lao động

có chất lƣợng cao. Đặc biệt, trong xu thế phát triển khoa học công nghệ và nền

kinh tế tri thức ngày nay, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vừa chuyển hƣớng đầu tƣ

vào những ngành, lĩnh vực đòi hỏi hàm lƣợng vốn, công nghệ cao vừa không

ngừng ứng dụng, đổi mới công nghệ nên các doanh nghiệp FDI luôn phải đào

tạo nâng cao trình độ kỹ năng cho ngƣời lao động.

Trên địa bàn thành phố Hạ Long, khu vực có vốn FDI cũng đã phát huy

đƣợc mặt tích cực của nó trong việc góp phần quan trọng vào giải quyết các

vấn đề xã hội, vấn đề lao động và việc làm, cải thiện nguồn nhân lực chất lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

cao. Tăng thu nhập cho ngƣời lao động, cải thiện đời sống nhân dân.Cụ thể là:

Với 50 dự án FDI đang hoạt động đến thời điểm này trên địa bàn thành

phố đã tạo ra việc làm cho trên 5,1 vạn lao động (trong đó khoảng 95% là lao

động Việt Nam), chiếm khoảng 6% tổng lao động trên địa bàn tỉnh. Thông qua

sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI, đã từng

bƣớc hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có

tay nghề, từng bƣớc tiếp cận đƣợc với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có

tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi đƣợc các

phƣơng thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

Hàng năm, ngoài việc đƣợc tiếp cận với các kỹ thuật sản xuất tiên tiến,

hệ thống máy móc hiện đại, đội ngũ lao động này còn đƣợc tham gia các khóa

tập huấn tiếp cận phƣơng thức sản xuất hiện đại. Một bộ phận lao động địa

phƣơng đƣợc tiếp nhận vào làm việc trong các doanh nghiệp FDI đƣợc bồi

dƣỡng, đào tạo tay nghề, ngoại ngữ, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực, từng bƣớc thay thế đƣợc các vị trí quan trọng, chủ chốt của doanh nghiệp.

Theo báo cáo của liên đoàn lao động thành phố, thu nhập bình quân của

lao động trong khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng ổn định,

ƣớc đạt 3,5-4,4 triệu đồng/ngƣời/tháng(thấp nhất là 2950.000đ/ngƣời/tháng,

cao nhất là 6,5 triệu đồng/ngƣời/tháng, chủ yếu số lao động chủ chốt, quản lý).

So với các năm trƣớc số thu nhập này là bình ổn tăng khoảng 4% so với năm

trƣớc, 1 phần do kinh tế khu vực phát triển, phần là do chính sách của chính

phủ về điều chỉnh tăng lƣơng tối thiểu vùng.

3.2.2. Tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội

Các con số thống kê cho thấy FDI chiếm tỷ lệ ngày tăng trong thu ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

sách nhà nƣớc. FDI cũng đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách (14,2

tỷ USD trong giai đoạn 2001 - 2010 và riêng năm 2012 đóng góp khoảng 3,7

tỷ USD), góp phần tạo ra 2 triệu việc làm trực tiếp và khoảng 3-4 triệu việc

làm gián tiếp. Chỉ số này cũng phản ánh rõ nét nguồn thu ngân sách từ các xi

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Hạ Long qua từng

giai đoạn. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mới kết thúc

giai đoạn đầu tƣ, bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất ổn định và vẫn trong thời

gian đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi đầu tƣ, song bƣớc đầu đã đóng góp

một phần cho ngân sách Nhà nƣớc. Năm 2010 thu ngân sách từ các doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Thành phố Hạ Long đạt 463,507

triệu đồng, đến năm 2013 số thu ngân sách từ các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài đạt con số 675,824 triệu đồng, đóng góp 4% tổng thu

ngân sách Thành phố. [40]

Trong các dự án quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, đặc biệt quan

tâm tới việc xây dựng và phát triển các dịch vụ công cộng nhƣ giáo dục, y tế,

khu vui chơi giải trí… Để làm đƣợc việc này, các doanh nghiệp đã chủ động

đề xuất tăng quỹ đất cho việc xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, các

thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phục vụ cho công nhân lao động sau những

ngày làm việc căng thẳng. Tổ chức công đoàn doanh nghiệp tích cực phối hợp

với chính quyền và các đoàn thể địa phƣơng nơi có khu công nghiệp, khu chế

xuất, nên chủ động đứng ra tổ chức các buổi giao lƣu văn hóa - văn nghệ, thể

dục - thể thao. Từ đó, tạo ra không khí vui tƣơi, thân thiện giữa chính quyền,

nhân dân địa phƣơng với tổ chức doanh nghiệp và công nhân.

Qua nghiên cứu thực tế tại Công ty du lịch Tuần Châu, khi tiếp cận với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

đội ngũ nhân viên ở đây tác giả đƣợc biết: Năm 2013, có một bản "Thoả ƣớc

lao động tập thể (TƢLĐTT)" với 8 điều khoản có lợi cho cán bộ công nhân đã

ký kết giữa Lãnh đạo Công ty và tập thể ngƣời lao động tại đây. Chị Phạm

Thu Phƣơng, nhân viên Tổ biểu diễn của Công ty khẳng định: "Một trong

những lý do khiến tôi gắn bó với Công ty suốt 12 năm qua chính là nhờ có sự

quan tâm, đảm bảo quyền lợi từ phía Công đoàn Công ty. Năm 2013, tôi sinh

cháu thứ 2, chồng lại làm tận Nghệ An nên việc chăm sóc con cái khá vất vả.

Thấu hiểu đƣợc hoàn cảnh của tôi, Công đoàn Công ty và Công đoàn bộ phận

Tổ biểu diễn đã đến tận nhà thăm hỏi, hƣớng dẫn tôi làm thủ tục nghỉ thêm 2

tháng không hƣởng lƣơng nhƣng vẫn đƣợc Công ty đóng bảo hiểm xã hội và

bố trí công việc phù hợp sau khi đi làm trở lại. Không những thế, ngay từ khi

mang thai bắt đầu từ tháng thứ 6 hoặc đang nuôi con nhỏ dƣới 14 tháng tuổi

thì chúng tôi sẽ không phải làm việc ca 3 và mỗi ngày đƣợc giảm một giờ làm

việc và vẫn đƣợc hƣởng lƣơng đủ 8 giờ. Trong khi những nơi khác thì chỉ

nuôi con nhỏ dƣới 12 tháng mới đƣợc hƣởng chế độ này". Ngoài ra, cộng

đồng doanh nghiệp FDI đã có những đóng góp tích cực trong các hoạt động từ

thiện, hoạt động xã hội, cải cách thủ tục hành chính; tham gia các hoạt động

phong trào quần chúng: thể thao, văn hóa, văn nghệ, lễ hội, sự kiện lớn,…của

địa phƣơng. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, thể dục thể thao, giáo dục đào tạo,

chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ. Việc làm này đã góp phần

không nhỏ giúp Quảng Ninh đảm bảo an sinh xã hội, đời sống vật chất, tinh

thần của nhân dân đƣợc cải thiện rõ nét.

Tại khu công nghiệp Cái Lân, đã có trên 40 đơn vị doanh nghiệp đầu tƣ

trong đó có 20 đơn vị khối FDI. Hiện nay liên đoàn lao động (LĐLĐ) thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

phố Hạ Long đang quản lý 20 công đoàn cơ sở (CĐCS) khối FDI này. Theo số

liệu thông kê của LĐLĐ thành phố, hiện nay đang có 4678 công nhân lao động

trong khối doanh nghiệp FDI ở KCN Cái Lân và có tới 80% các đơn vị khi

thành lập từ năm 2010 - 2011 đã thành lập tổ chức Công đoàn, đến nay con số

này là 100% các công ty này đã thành lập CĐCS. Hiện số CNLĐ và đoàn viên

Công đoàn lớn nhất là công ty TNHH MTV Nến nghệ thuật AIDI Việt Nam,

Công ty TNHH Sợi hóa học thế kỷ mới Việt Nam với số lƣợng 850 và 514 lao

động chiếm số lƣợng lớn nhất trong các đơn vị.

Ngay khi thành lập các công đoàn cơ sở đã đƣợc LĐLĐ thành phố Hạ

Long triển khai các nội dung chƣơng trình hoạt động, đảm bảo vai trò đại diện

bảo việc quyền lợi ích hợp pháp chính đáng cho ngƣời lao động, với đặc thù

là lãnh đạo doanh nghiệp là ngƣời nƣớc ngoài chủ yếu là Trung Quốc việc

quan tâm đến quyền lợi của ngƣời lao động đôi khi còn hạn chế, tuy nhiên các

CĐCS đã phối hợp tốt với chuyên môn thực hiện có hiệu quả: Quy chế dân

chủ, tổ chức Hội nghị Ngƣời lao động, đối thoại định kỳ, xây dựng thảo ƣớc

LĐTT nhằm đảm bảo các quyền lợi cho ngƣời lao động. Tổ chức các hoạt

động văn hóa, văn nghệ nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời lao động, đặc

biệt CĐCS các đơn vị khu Công nghiệp Cái Lân đã đƣợc LĐLĐ thành phố Hạ

Long thành lâp cụm VHTT CNVCLĐ khu Công nghiệp Cái Lân qua đó các

hoạt động mang tính gắn kết giao lƣu đã đƣợc triển khai cụ thể, nâng cao đời

sống tinh thần cho ngƣời lao động. Tích cực cải thiện môi trƣờng làm việc

đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, hạn chế mức tối đa các vụ tai nạn lao động

nghiêm trọng, TNLĐ chết ngƣời xảy ra, bảo vệ môi trƣờng. Phát động các

phong trào thi đua sâu rộng, tham gia tuyên truyền các đƣờng lối của Đảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

chính sách pháp luật nhà nƣớc.

Ngoài ra, chính quyền địa phƣơng, các tổ chức đoàn thể đã chủ động

phối kết hợp trong việc tổ chức phong trào xây dựng nếp sống văn minh văn

minh đô thị, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ thực tiễn cho thấy, đại đa số công nhân tham gia

lao động trong các khu công nghiệp là xuất thân từ nông thôn. Bên cạnh

những thói quen, phong tục tốt đẹp mà họ mang theo ra chốn thị thành, cũng

còn không ít những tập quán lạc hậu. Đó chính là lối sống tự do, thiếu tác

phong công nghiệp, chƣa thực hiện đúng các quy định khi tham gia hoạt động

giao thông, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng nơi công cộng… Vì vậy, việc xây

dựng nếp sống văn minh công nghiệp và văn minh đô thị là một trong những

vấn đề bức thiết, góp phần nâng cao chất lƣợng đời sống văn hóa cho đội ngũ

công nhân, phát huy vai trò tích cực của họ trong việc phát triển kinh tế và

xây dựng văn hóa trong thời kỳ hội nhập mới. Đồng thời, đẩy mạnh đấu tranh

phòng chống các tệ nạn xã hội: cờ bạc, ma tuý, mại dâm…

3.3. Một số vấn đề nảy sinh

Nguồn vốn FDI đã và đang phát huy những thế mạnh của nó trong việc

góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng. Hệ thống cơ sở

hạ tầng đƣợc cải thiện, bộ mặt đô thị thay đổi với diện mạo mới, chất lƣợng

cuộc sống ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực đó cũng

phải đề cập đến những vấn đề nảy sinh mà chúng ta đang phải đối mặt:

Thứ nhất, các dự án FDI trên địa bàn thành phố Hạ Long đa dạng về ngành

nghề lĩnh vực, Hạ Long có nhiều ƣu thế thu hút FDI nhƣ có cảng nƣớc sâu Cái Lân

đi vào hoạt động có thể đón đƣợc tàu có trọng tải đến 50.000 DWT, cầu Bãi Cháy

nối đôi bờ Cửa Lục, Khu công nghiệp Cái Lân nằm tại vị trí thuận tiện giao thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Hạ Long có lợi thế phát triển du lịch khi có Vịnh Hạ Long hai lần đƣợc UNESCO

công nhận là di sản thiên nhiên thế giới về giá trị thẩm mỹ và địa chất địa mạo. Tuy

nhiên, một yếu điểm lớn nhất của Hạ Long là mặt bằng quỹ đất dành cho các dự án

du lịch - dịch vụ nhất là các dự án lớn hạn chế. Việc giải phóng mặt bằng, di dời dân

là một trong những vấn đề cần đƣợc quan tâm của các cấp các ngành.

Thứ hai, đó là vấn đề môi trƣờng.Các doanh nghiệp có vốn FDI đã và

đang gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của

ngƣời dân, gây bức xúc trong dƣ luận, đồng thời làm giảm tính bền vững của

tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. Theo khảo sát của Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng Quảng Ninh, hiện nay chỉ có khoảng 20% số doanh nghiệp nƣớc ngoài

trên địa bàn Thành phố có hệ thống xử lí chất thải đạt chuẩn. Còn lại là không

đạt, thậm trí có một số doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất đƣợc một số

năm nhƣng chƣa có hệ thống xử lí chất thải. Điều này ảnh hƣởng rất lớn tới

môi trƣờng và cảnh quan bên bờ Vịnh Hạ Long.

Thứ ba, các khu công nghệp trên địa bàn tỉnh đƣợc mở ra một mặt đã

góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và thu nhập cho nhiều lao động,

đời sống của 1 bộ phận ngƣời lao động đƣợc đảm bảo,tuy nhiên, có một thực tế

đáng quan tâm là đời sống tinh thần của 1 bộ phận còn lại ngƣời lao động tại

các khu công nghiệp, các dự án công nghiệp không những nghèo nàn mà đang

xuất hiện ngày càng nhiều những “khoảng trắng”.

Qua khảo sát thực tế cho thấy, phần lớn các hoạt động văn hóa - thể thao

do doanh nghiệp tổ chức thƣờng mang tính “mùa vụ”, đơn điệu, khô cứng,

không tạo sức hút đối với công nhân. Cũng theo khảo sát thực tế thì hiện có

trên 70% công nhân sống trong những khu nhà trọ dân lập, thiếu hẳn các trang

thiết bị sinh hoạt đơn giản nhất. Về đời sống tinh thần, phần lớn công nhân tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp nói chung đang sống trong môi

trƣờng 3 không: không ti vi, không sách báo, không internet... Mặt khác, do

thời gian và cƣờng độ làm việc căng thẳng từ sáng sớm tới chiều muộn nên

nhiều công nhân hàng tháng không xem TV, nghe đài, đọc sách báo; việc xem

phim, còn xem biểu diễn nghệ thuật thì lại càng xa vời...Khi phỏng vấn những

ngƣời lao động trong khu trọ gần khu công nghiệp Cái Lân, đa số họ cho rằng:

"nếu có các hoạt động văn hóa - thể thao thì không phải ai cũng có điều kiện

tham gia". Có lẽ mấy bài hát trong chiếc máy điện thoại của họ là con đƣờng

duy nhất đáp ứng nhu cầu giải trí của họ.

Lý giải về điều này, LĐLĐ thành phố cho biết, do lãnh đạo đơn vị doanh

nghiệp là ngƣời nƣớc ngoài lên việc hiểu và nắm bắt văn hóa lao động, văn hoá

vùng miền còn chậm, chƣa thực sự quan tâm nhiều lắm đến đời sống ngƣời lao

lao động do nhà đầu tƣ còn tập trung chạy theo lợi nhuận. Hoạt động của các tổ

chức CĐCS ở đây vẫn còn những hạn chế nhất định, chƣa phát huy đƣợc hết

vai trò do còn chịu phụ thuộc vào nhƣ: Chƣa đảm bảo phát huy tốt nhất vai trò

của tổ chức công đoàn, việc đua vào các thiết chế văn hoá cho ngƣời lao động

còn khó khăn; Cơ sở vật chất xuống cấp nhiều, CNLĐ còn ở trọ mà các CĐCS

chƣa có biện pháp hỗ trợ giúp đỡ, cụm VHTT CNVC chƣa chủ động tổ chức

các hoạt động phụ vụ ngƣời lao động, còn phụ thuộc nhiều rất lớn vào chuyên

môn, nhiều vấn đề liên quan ngƣời lao động còn chƣa đƣợc giải quyết triệt để,

vẫn để xảy ra các vụ khiếu nại, chƣa giải quyết dứt điểm đem lại nhiều bức xúc

cho ngƣời lao động. Vấn đề nhà ở cho công nhân là 1 trong những vấn đề nan

giải cần phải giải quyết.

Thứ tƣ, Hạ Long có rất nhiều lợi thế trong thu hút đầu tƣ nhƣng do trong

thời gian dài nhận thức về thu hút FDI còn nhiều nóng vội, chạy theo số lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

và lợi ích trƣớc mắt mà chƣa tính đến chiến lƣợc lâu dài cũng nhƣ định hƣớng cụ

thể để thu hút nguồn FDI chất lƣợng cao, dẫn đầu cả nƣớc về số dự án có vốn

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣng vấn đề đặt ra là các dự án đều mang quy mô

nhỏ lẻ. Thiếu những dự án lớn có tác động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

chung của toàn tỉnh. Hàm lƣợng chất xám, hàm lƣợng công nghệ trong các sản

phẩm của doanh nghiệp FDI chƣa cao, cá biệt một số dây chuyền sản xuất chỉ

dƣới dạng gia công sản phẩm cho khách hàng. Nhiều dự án mới dừng ở bƣớc sản

xuất thô, sơ chế, công nghệ lạc hậu, dựa nhiều vào nguồn tài nguyên, nguồn lao

động giá rẻ, hoặc tận dụng các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí đắc địa,

chính sách ƣu đãi chung, mà chƣa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại

để tạo giá trị gia tăng của sản phẩm; chƣa thực sự khai thác đƣợc hết các lợi thế,

tiềm năng đặc biệt là các dự án du lịch, trung tâm thƣơng mại và khu công

nghiệp. Các dự án FDI hầu hết tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội thuận lợi, do đó các đô thị lớn, những địa phƣơng có cảng biển, gần

biên giới, các khu vực có lợi thế phát triển du lịch dịch vụ là nơi tập trung nhiều

dự án FDI nhất. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ tập trung vào các ngành có khả

năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực an sinh xã hội, yêu cầu

thời gian thu hồi vốn dài, khả năng sinh lời thấp không thu hút đƣợc sự quan

tâm. Điểm mặt các "anh tài FDI" trên địa bàn hiện nay thấy rằng chƣa có đƣợc

các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, hàm lƣợng giá trị gia tăng cao, đặc biệt

các dự án vào Khu công nghiệp, khu kinh tế có hạ tầng tƣơng đối đồng bộ...

Trong những năm gần đây, trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới

và cả nƣớc đang gặp nhiều khó khăn, Quảng Ninh vẫn duy trì nhịp độ tăng

trƣởng GDP hơn 7%, cao hơn mức trung bình cả nƣớc. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch đúng hƣớng và tích cực, thu ngân sách luôn đứng trong nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

năm tỉnh, thành phố có số thu cao nhất cả nƣớc. Quảng Ninh cũng đã thực

hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế theo hƣớng phát triển bền vững , từ

bề rộng sang chiều sâu, từ "nâu" sang "xanh". Tuy nhiên, trong quá trình

phát triển, Quảng Ninh đã bộc lộ một số hạn chế, yếu kém nhƣ thu ngân

sách nội địa còn chủ yếu dựa vào ngành than; hàm lƣợng khoa học công

nghệ thấp; hạ tầng chƣa đồng bộ; nguồn nhân lực chất lƣợng cao chiếm tỷ

lệ thấp. Công tác xúc tiến đầu tƣ và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh

của tỉnh chƣa tƣơng xứng với tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế

cạnh tranh và những giá trị của địa phƣơng.

Một trong những nguyên nhân có thể thẳng thắn chỉ ra, mặc dù tỉnh

Quảng Ninh cũng đã có nhiều cố gắng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp

đầu tƣ song các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn chƣa mặn mà, đặc biệt là các

doanh nghiệp Nhật Bản về môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh là do có

tới 50% số doanh nghiệp cho rằng thủ tục hành chính còn rƣờm rà, chính

sách thuế còn phức tạp, hạ tầng cơ sở chƣa hoàn thiện, thông tin đầu tƣ cập

nhật còn thiếu, chƣa thƣờng xuyên.

Hiện nay, tỉnh mới đang tập trung cho việc triển khai lập các quy

hoạch quan trọng trên địa bàn nhƣ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh, thành phố, quy hoạch vùng, ngành nghề... Điều mà nhà đầu tƣ quan

ngại nhất khi đến với Quảng Ninh, đến với Hạ Long đó là hệ thống về cơ sở

hạ tầng của tỉnh còn nhiều bất cập, đặc biệt là hệ thống cấp điện, nƣớc,

đƣờng giao thông, cảng biển phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất nhập khẩu

hàng hoá; hệ thống hạ tầng dịch vụ bổ trợ cho hoạt động đầu tƣ kém lợi thế

so với các địa phƣơng lân cận Hà Nội. Hiện nay tuyến đƣờng bộ duy nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

nối với các địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là Quốc lộ

18A hiện đang quá tải vì lƣu lƣợng xe thông hành lớn. Hệ thống đƣờng sắt

mới đƣợc triển khai, đang trong giai đoạn hoàn thiện. Việc đầu tƣ xây dựng

và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp chậm hơn một nhịp so với tỉnh

bạn; năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hạ tầng của một số

chủ đầu tƣ còn hạn chế.

Thứ năm, một trong những mục tiêu của nhà đầu tƣ khi đến để kinh

doanh đó là tận dụng nguồn nhân lực của địa phƣơng nhƣng khi đến Quảng

Ninh họ chƣa đƣợc đáp ứng yêu cầu này bởi thực tế tỉnh đang thiếu nguồn

nhân lực chất lƣợng cao. Qua phản ánh của các doanh nghiệp đang hoạt

động kinh doanh Quảng Ninh có thừa nguồn lao động nhƣng lại thiếu trầm

trọng lao động kỹ thuật cao, trong thời gian qua hầu hết số lao động này các

dự án đều phải tuyển ở nơi khác. Đây là một trong những khiếm khuyết hàng

đầu của tỉnh làm giảm sức cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài trong các dự án công nghệ cao.

Để khắc phục những yếu điểm này, thời gian gần đây lãnh đạo tỉnh và

thành phố đang rất tích cực trong lập, hoàn thiện các quy hoạch quan trọng định

hƣớng tầm nhìn dài lâu, xây dựng chiến lƣợc thu hút đầu tƣ FDI, tranh thủ mọi

nguồn lực để đầu tƣ hoàn thiện, đa dạng hệ thống cơ sở hạ tầng, tập trung đào

tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực... Hy vọng trong tƣơng lai gần trên địa

bàn sẽ có thêm nhiều các dự án FDI thực sự chất lƣợng, có tác động hiệu quả

với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tiểu kết chƣơng 3

Có thể thấy, FDI đã và đang tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

nền kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long nói riêng và cho tỉnh Quảng

Ninh nói chung, giúp cho Quảng Ninh tiếp cận và mở rộng thị trƣờng quốc

tế, nâng cao năng lực xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng khả năng

hội nhập, thu hút công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, thu hút lao

động trong tỉnh, tạo tiền đề vật chất cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tăng trƣởng kinh tế.

Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, FDI đã và đang bộc lộ những

mặt trái của nó, nó tác động mạnh mẽđến sự phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh và

thành phố. Điều này đặt ra yêu cầu cho các cấp ngành ở địa phƣơng cần quản lí

chặt chẽ hơn nữa khu vực kinh tế này để hạn chế những tác động xấu do nó gây

ra, đồng thời đem lại động lực mới, thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển.

Nguồn vốn FDI có vai trò, vị trí quan trọng trong quá trình phát triển

nền kinh tế của một quốc gia, nhất là đối với Việt Nam hiện nay. FDI làm

tăng nguồn vốn đầu tƣ, giúp nƣớc ta cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện các

mục tiêu KT - XH, thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế. FDI mang

vào nƣớc ta các kỹ thuật, công nghệ mới, mô hình tổ chức quản lý tiên tiến,

góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ góp phần hỗ

trợ cán cân thanh toán, góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc,

tạo sức ép cạnh tranh trên thị trƣờng, v.v... Có thể thấy rằng việc tiếp nhận

FDI là lợi thế rõ nét, giúp nƣớc ta có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế phát

triển. Tuy nhiên, FDI cũng có những mặt trái, hạn chế nhất định. Vì vậy việc

đánh giá đúng vai trò, vị trí của nguồn vốn FDI là rất cần thiết, trên cơ sở

phân tích và tìm hiểu các nhân tố tác động đến thu hút FDI, chúng ta cần

phải rút ra những định hƣớng và giải pháp lâu dài để tăng cƣờng thu hút vốn

FDI và hạn chế những mặt trái do chính nguồn vốn này mang lại nhằm mục

tiêu phát triển KT - XH của đất nƣớc theo hƣớng CNH - HĐH.

KẾT LUẬN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có lợi thế

phát triển du lịch khi có Vịnh Hạ Long hai lần đƣợc UNESCO công nhận là di

sản thiên nhiên thế giới về giá trị thẩm mỹ và địa chất địa mạo. Thành phố Hạ

Long là một trong những cực phát triển quan trọng của Vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ, sẽ là động lực kích thích phát triển kinh tế đối với chuỗi đô thị

Vùng duyên Hải Bắc Bộ. Hạ Long còn nằm trong dải hành lang ven biển của

Vịnh Bắc Bộ, là một cực quan trọng trong tam giác tăng trƣởng Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh; có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học

và văn hoá xã hội với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng

sông Hồng và ven biển; có mối quan hệ về kinh tế với thị trƣờng quốc tế và khu

vực rộng lớn, thông qua khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tạo nên mối liên quan

giao lƣu, gần gũi giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Thành phố Hạ Long có môi trƣờng chính trị ổn định, an ninh, trật tự xã

hội đảm bảo, không có điểm nóng về chính trị và xã hội. Chính quyền nhà nƣớc

và nhân dân địa phƣơng thân thiện, luôn ủng hộ, sẵn sàng tạo mọi điều kiện

thuận lợi nhất cho nhà đầu tƣ; thƣờng xuyên quan tâm giúp đỡ tháo gỡ khó

khăn cho nhà đầu tƣ trong quá trình thực hiện dự án.

Từ năm 1990, dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đầu tiên đã đƣợc thu hút vào

Quảng Ninh, những dự án đầu tiên của tỉnh đều đặt trên địa bàn thành phố Hạ Long. Cho

đến nay, hoạt động FDI ở thành phố Hạ Long đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể.

Tính đến thời điểm 2014, Hạ Long có 50 dự án có tổng vốn đầu tƣ là trên

1365,8triệu USD, chiếm 30,9% tổng vốn FDI. Hạ Long luôn dẫn đầu về số

lƣợng thu hút các dự án FDI, ổn định qua các năm và năm sau cao hơn năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

trƣớc. Các dự án FDI trên địa bàn đa dạng về ngành nghề lĩnh vực. Trong

những năm gần đây có nhiều dự án lớn đầu tƣ vào công nghiệp và dịch vụ,

trong đó có những ngành nghề kinh doanh mới nhƣ phân phối hàng hóa, bán

buôn, bán lẻ, kinh doanh bất động sản, góp phần đa dạng hóa các ngành nghề

kinh tế trên địa bàn.

Có đƣợc nguồn vốn này, ngoài những điều kiện khách quan thuận lợi,

phải kể đến cơ chế, chính sách ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ của Tỉnh và sự

nhanh nhạy của thành phố trong việc hỗ trợ các nhà đầu tƣ về cơ sở hạ tầng,

giải phóng mặt bằng phục vụ cho dự án.

Nhìn chung, nguồn FDI đã đóng góp tích cực trong nguồn vốn vận hành,

tạo dựng cho nền kinh tế của thành phố và của tỉnh phát triển. Góp phần tăng

GDP, đồng thời đóng góp tích cực trong việc tạo ra lực lƣợng sản xuất mới và

sản phẩm mới, tạo môi trƣờng và khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến, hiện

đại của thế giới, tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động và tăng thêm

nguồn thu ngân sách.

Tuy nhiên, yếu điểm lớn nhất của Hạ Long là mặt bằng quỹ đất dành cho

các dự án du lịch - dịch vụ nhất là các dự án lớn không còn. Giá nhân công tại Hạ

Long cao hơn các địa phƣơng khác trong tỉnh vì vậy việc thu hút lao động của các

dự án sử dụng nhiều nhân công với mức lƣơng thấp là khó khăn. Vấn đề nữa là,

với những dự án công nghiệp nhỏ, trình độ công nghệ là bình thƣờng hoặc không

có nhiều thì nhu cầu về lao động là rất bình thƣờng và tỉnh hoàn toàn có khả năng

đáp ứng các nhu cầu của nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, để thu hút các dự án có trình độ

công nghệ cao, các dự án sản xuất lớn thì tỉnh cần có một chiến lƣợc đủ tầm để

phát triển nguồn nhân lực. Các dự án về du lịch cũng vậy, lực lƣợng hƣớng dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

viên du lịch tại tỉnh ta hiện nay còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.

Các dự án FDI lại hầu hết tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các đô thị lớn, những địa phƣơng có cảng

biển, gần biên giới, các khu vực có lợi thế phát triển du lịch dịch vụ là nơi

tập trung nhiều dự án FDI nhất. Hơn nữa sự chuyển mình nhanh chóng của

kinh tế - xã hội giai đoạn này làm cho thành phố Hạ Long chƣa kịp đáp ứng

điều kiện hạ tầng cơ sở để bắt nhập với sự phát triển. Một vấn đề nữa đặt ra

trƣớc sự phát triển nhanh chóng của thành phố là những thách thức khi môi

trƣờng "vùng Di sản" bị ảnh hƣởng.

Qua nghiên cứu đề tài "Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở thành phố

Hạ Long giai đoạn 1990 - 2014", tác giả nhận thấy với những lợi thế về điều

kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội riêng có, FDI trong thời gian qua tại Thành phố

Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung đã có những bƣớc tiến đáng

kể. Nó đã góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo của Thành phố Hạ Long.

Mặc dù còn có những tồn tại do tác động mặt trái của sự phát triển song hoạt

động của các doanh nghiệp có vốn FDI đã có đóng góp nhất định vào quá trình

tăng trƣởng và phát triển KT - XH của địa phƣơng. Xu hƣớng và khả năng

đóng góp của khu vực FDI sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Vấn đề đặt ra là

phải biến xu hƣớng và khả năng này trở thành hiện thực.

Muốn vậy thì cần phải có những giải pháp thật phù hợp để tận dụng khai

thác tốt các yếu tố tích cực, nắm bắt cơ hội kịp thời và khắc phục những khó

khăn, tồn tại một cách hiệu quả. Nhƣ vậy, việc xem xét, đánh giá, phân tích tình

hình thu hút các dự án FDI trên địa bàn tỉnh cũng phải đƣợc xem là việc làm thƣờng

xuyên và cần thiết để tổng kết và kịp thời rút ra những ƣu - nhƣợc điểm, những bài

học kinh nghiệm, nhằm tạo cho thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

nói chung luôn có môi trƣờng đầu tƣ có khả năng cạnh tranh, thu hút đƣợc các

doanh nghiệp đầu tƣ góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

chung của Tỉnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh, Lịch sử Đảng bộ Tỉnh Quảng

Ninh, Tập IV (1975 - 2005), Nxb Chính trị Quốc gia 2010.

2. Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ Tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo kết quả thực

hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm, phƣơng hƣớng nhiệm vụ công

tác cuối năm 2012.

3. Báo Đầu tư (nhiều số).

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2006), “Thành tựu về phát triển KT- XH 20 năm đổi

mới (1986 - 2006) và kế hoạch phát triển KT -XH 5 năm 2006 - 2010”.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2008),“Việt Nam điển đến lí tưởng để hợp tác và

đầu tư”, Trung tâm thông tin kinh tế - xã hội Quốc gia.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Kỷ yếu 25 năm đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào Việt Nam.

7. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định

số 108/2006/NĐ-CP.

8. Đặng Thị Kim Chung (2009), Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

của Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2010), Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu về kinh

tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh 2010 - 2020.

10. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (các năm từ 1955 đến 2013): Niên giám

thống kê từ năm 1955 đến 2013 của tỉnh Quảng Ninh.

11. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Niên giám thống kê Thành phố Hạ Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

2010 - 2013, Nxb Thống kê Hà Nội 2014.

12. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Niên giám thống kê thành phố Hạ Long

2005, Nxb Thống kê Hà Nội 2005.

13. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Ninh

1955 - 2011, Nxb Thống kê Hà Nội 2012.

14. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010), Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng

bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XXII, XXIII, XXIV.

15. Đảng bộ Thành phố Hạ Long, Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết đại

hội Đảng bộ thành phố Hạ Long, nhiệm kỳ 2010 - 2015.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đào Văn Hiệp (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của nó

đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở Hải Phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh, Hà Nội.

19. Phạm Thị An Hoà (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương,

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

20. Trần Quang Lâm - TS. An Nhƣ Hải (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Trần Đức Lâm (2012), "Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Tỉnh

Quảng Ninh", tạp chí Khoa học công nghệ, ngày 12/11/2012 .

22. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phƣơng (2012), “Giáo trình kinh tế

đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

24. Hà Thị Ngọc Oanh (2006), Kinh tế đối ngoại: Những nguyên lý và vận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

dụng tại Việt Nam, Nxb Thống kế.

25. Phạm Thị Diệu Phúc, "Thu hút nguồn lực từ bên ngoài từ thực tiễn của

Bình Dƣơng và Quảng Ninh", Tạp chí tài chính, số 5 năm 2014.

26. Quốc hội của nƣớc CHXHCN Việt Nam (1996), Luật Đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

27. Quốc hội của nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Doanh nghiệp, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia.

28. Quốc hội của nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Đầu tư, Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia.

29. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Luật đầu tư

nước ngoài năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu

tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, Nxb Thống kê, Hà Nội.

30. Quyết định số 2339/2013/QĐ-UBND ngày 06/9/2013 về việc ban hành

quy định về chính sách hỗ trợ và ƣu tiên đầu tƣ vào các khu công nghiệp,

khu kinh tế trên địa bản Tỉnh Quảng Ninh.

31. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (2008), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 10 năm 2010 -2020 tỉnh Quảng Ninh.

32. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (2011), Báo cáo về kết quả đầu tư nước ngoài

trong giai đoạn (1990 -2011) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

33. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Ninh (2011), Báo cáo kết quả đầu tƣ nƣớc

ngoài giai đoạn 1990 - 2011.

34. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Ninh (2013), Báo cáo 25 năm tình hình

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh.

35. Nguyễn Xuân Thiên (2013), "Những nhân tố tác động tới việc thu hút FDI ở

các nước ASEAN hiện nay", Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên

cứu Đông Nam Á (2013), tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7 (160).

36. Bùi Tất Thắng (2012), Viện Chiến lƣợc phát triển - Bộ Kế hoạch và đầu tƣ,

"Vị trí của FDI trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

2020", Hội thảo xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ

37. Tỉnh uỷ Quảng Ninh (2012), Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày

12/12/2012 về quản lý các dự án có sử dụng mặt đất, mặt nước trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh.

38. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển

kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

39. UBND tỉnh Quảng Ninh (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg

ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chỉnh phủ về Quyết định phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

40. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (năm 2010, 2011, 2012,2013), Báo cáo

kinh tế - xã hội các năm 2010, 2011, 2012, 2013.

41. Ủy Ban nhân dân thành phố Hạ Long, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội

thành phố năm 2014.

42. UBND Thành phố Hạ Long (2013), Báo cáo tình hình KT-XH, môi

trƣờng đầu tƣ kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn

năm 2013, định hƣớng phát triển năm 2020.

43. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 27, Nxb Sự thật, Hà Nội

44. V.I.Lênin (1992), Toàn tập, tập 32, Nxb Sự thật, Hà Nội.

Tài liệu internet

45. Đỗ Nhất Hoàng, “25 năm thu hút FDI tại Việt Nam”, Cục trƣởng Cục đầu

tƣ nƣớc ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tƣ, http://vafie.org.vn

46. Nguyễn Thị Huệ, "Tăng cƣờng thu hút và sử dụng vốn FDI vào tỉnh

Quảng Ninh", www.kilobooks.com

47. Ngọc Lan (2012), "Vì sao thiếu những dự án chất lƣợng?",

http://baoquangninh.com.vn, ngày 15/12/2012.

48. Vũ Minh (2014), "Vốn FDI tăng tốc “chảy” vào Quảng Ninh",

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

http://vafie.org.vn, ngày 04/07/2014.

49. Vũ Minh (2014), "Xúc tiến chuyên nghiệp để thu hút đầu tƣ",

http://dangcongsan.vn/cpv, ngày 19/2/2014

50. Quang Thọ (2014), "Quảng Ninh thu hút đầu tƣ, nâng cao năng lực cạnh

tranh", http://baoquangninh.com.vn, ngày 13/08/2014.

51. Website: http://chinhphu.vn

52. Website: Http://halongcity.gov.vn/

53. Website: Http://investinquangninh.vn/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

54. Website: Http://www.baoquangninh.com.vn

PHỤ LỤC 1

Lợi thế về điều kiện tự nhiên và sự phát triển KT - XH

của Thành Phố Hạ Long

Hình1. Chụp vệ tinh "Địa hình Hình 2. Vịnh Hạ Long là Di sản

Thành phố Hạ Long" thiên nhiên Thế giới

Hình 3. Một góc đô thị mới ở Thành phố Hạ Long

Nguồn: tác giả sưu tầm

PHỤ LỤC 2

Cơ chế chính sách và hoạt động thu hút đầu tƣ

Hình 4. Đồng Chí Nguyễn Văn Đọc - Chủ tịch UBND Tỉnh Quảng Ninh trao đổi với các doanh nghiệp bên lề hội nghị "Đối thoại cùng Doanh nghiệp". Hình 5. Đồng chí Vũ Thị Thu Thủy - PCT UBND Tỉnh Quảng Ninh làm việc với Tập đoàn PEAGAS và Công ty Ánh Dương của Cộng hòa Liên Bang Nga

Hình 6. Quảng cảnh Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2012

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Hình 7. Hưởng ứng chương trình "Nụ cười Hạ Long - Nụ cười đến từ trái

tim" - 1 trong những chương trình nhằm thúc đẩy xúc tiến đầu tư

Hình 8: Cacnaval Hạ Long - 1 hoạt động sôi nổi thu hút khách du lịch

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

PHỤ LỤC 3

Du lịch và dịch vụ là lĩnh vực chiếm số dự án và số vốn đầu tƣ nhiều nhất

trên địa bàn Thành phố Hạ Long

Hình 9. Khách sạn tiêu chuẩn 3 sao - Hạ Long Plaza

tổng vốn đầu tư là 11.000.000 USD

Hình 10. Khách sạn Hoàng Gia Hạ Long đạt tiêu chuẩn 5 sao đầu tiên

tại Hạ Long với số vốn đầu tư 35 triệu USD

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Hình 11. Khu du lịch Tuần Châu Hình 12. Du khách Quốc tế đến với Hạ Long

Hình 13. Dịch vụ mới: Ngắm Vịnh Hạ Long bằng máy bay trực thăng

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Hình 14. Tàu du lịch hoạt động tấp nập trên Vịnh Hạ Long.

Hình 15. Du thuyền tiêu chuẩn 3 sao nghỉ đêm trên vịnh Hạ Long

của tập đoàn Majestic (Singapore)

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Hình 16. Hệ thống các Trung tâm thương mại và dịch vụ phục vụ Du lịch

ở Hạ Long

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

PHỤ LỤC 4 Khu Công nghiệp Cái Lân chiếm 20/21 dự án FDI trên lĩnh vực công nghiệp ở thành phố Hạ Long

Hình 17. Một góc khu công nghiệp Cái Lân

Hình 18. Dây chuyền sản xuất tại Công ty dầu thực vật Cái Lân, vốn đầu tư Singapore, Khu công nghiệp Cái Lân, Quảng Ninh.

(Nguồn: TTXVN)

PHỤ LỤC 5

Đời sống của công nhân lao động trong các doanh nghiệp FDI

Hình 19. Công đoàn Công ty Tuần Châu nói chuyện với CBVN bộ phận Tổ

biểu diễn nhằm nắm rõ tâm tư nguyện vọng của CBCN

Hình 20. Bữa cơm công nghiệp của công nhân khu công nghiệp Cái Lân

(Nguồn: tác giả sưu tầm)

Hình 21. Chương trình nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân do Quỹ Hỗ trợ công nhân tổ chức

Hình 22. Tặng quà cho các công nhân lao động có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Quốc tế lao động 1//5/2013

Hình 23. Phòng trọ tuyềnh toàng của anh Đinh Công Huynh, Công ty TNHH sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật, KCN Cái Lân cũng là tình trạng chung của nhiều CNLĐ ở các khu tập trung đông CNLĐ trên địa bàn

Hình 24. Ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long