BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TẠI
CÁC NƯỚC CAMPUCHIA-LÀO-MYANMAR
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
NGUYỄN THÙY DƯƠNG
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL TẠI
CÁC NƯỚC CAMPUCHIA-LÀO-MYANMAR
Ngành: Kinh doanh thương mại
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121
Họ và tên: Nguyễn Thùy Dương
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Thị Ngọc Quyên
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoạt động đầu tư của Tập đoàn Công nghiệp- Viễn
thông Quân đội Viettel tại các nước Campuchia- Lào- Myanmar” là đề tài nghiên
cứu độc lập, được dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại Viettel.
Các số liệu trong nghiên cứu là trung thực và tác giả chưa công bố kết quả nghiên
cứu này tại các bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đó.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thùy Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Trước hết, em xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Trần Thị Ngọc Quyên đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các giảng viên chương trình Thạc sỹ Kinh doanh
thương mại và các thầy cô của khoa Sau Đại học đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Bên cạnh đó, em
cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên của Tập đoàn Viễn thông- Quân đội
(Viettel), Công ty cổ phần đầu tư Viettel Global, Viện nghiên cứu Viettel R&D đã
cung cấp thông tin, số liệu cần thiết và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực
hiện quá trình nghiên cứu luận văn. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận
văn này bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thùy Dương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ HOẠT ĐỘNG FDI TẠI LĨNH VỰC
VIỄN THÔNG .................................................................................................................... 10
1.1 Một số vấn đề về lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 10
1.1.1
Khái niệm và đặc điểm ................................................................................... 10
1.1.2
Phân loại đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ...................................................... 11
1.1.3
Động lực để doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài ........................... 15
1.2 Cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh vực viễn thông ................................................... 17
1.2.1 Cơ sở lý thuyết về viễn thông ............................................................................... 17
1.1.2 Phân loại dịch vụ viễn thông ............................................................................... 18
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động FDI ................................................ 18
1.3.1 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư ................................................... 18
1.3.2 Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư ...................................................... 23
1.3.3 Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư ............................................................... 24
1.3.4 Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế .............................................................. 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL TẠI
CAMPUCHIA- LÀO- MYANMAR GIAI ĐOẠN 2010-2020........................................ 26
2.1 Giới thiệu về Tập đoàn Viettel ........................................................................... 26
2.1.1
Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 26
2.1.2
Chiến lược kinh doanh từ năm 2010-2020 .................................................... 27
2.1.3
Kết quả hoạt động kinh doanh (2010-2020) .................................................. 28
2.1.4
Giới thiệu về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel .................. 30
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của Viettel tại các nước thuộc khối CLMV
............................................................................................................................... 32
2.2.1
Bối cảnh thị trường viễn thông quốc tế ......................................................... 32
2.2.2
Các yếu tố liên quan đến nước sở tại ............................................................. 35
iv
2.2.3
Các yếu tố liên quan đến chính sách khuyến khích FDI của Việt Nam ......... 58
Các yếu tố liên quan đến chiến lược đầu tư của Viettel tại 3 thị trường CLM
2.2.4
....................................................................................................................... 64
2.3 Thực tiễn đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM ................................ 69
2.3.1
Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Viettel tại 3 nước CLM ........................ 69
2.3.2
Phân tích đầu tư của Viettel thông qua một số dự án điển hình .................... 79
2.3.3 Mô hình SWOT của Viettel tại 3 thị trường CLM ......................................... 82
2.4 Đánh giá chung .................................................................................................... 85
2.4.1 Đánh giá hiệu quả đầu tư của Viettel tại 3 nước CLM ................................ 85
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 89
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI CỦA VIETTEL TẠI 3 NƯỚC CLM .................................................... 91
3.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp viễn thông tại thị trường quốc tế
............................................................................................................................... 91
3.2 Chiến lược đầu tư của Viettel tại các thị trường quốc tế giai đoạn 2020-2030
............................................................................................................................... 92
3.2.1
Chiến lược phát triển của Viettel tại các thị trường quốc tế từ 2020-2030... 92
3.2.2
Chiến lược đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM từ 2020-2030 ...... 94
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện đầu tư ra nước ngoài của Viettel tại các nước
CLM ............................................................................................................................... 94
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 102
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 105
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ 3G Third generation technology thông tin di động
Thứ hệ thứ tư của chuẩn công nghệ 4G/LTE Four- generation technology thông tin di động
Five- generation technology Thế hệ thứ năm của chuẩn công 5G nghệ thông tin di động
Doanh thu trung bình trên một ARPU Average Revenue per user khách hàng
Association of Southeast Asian ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations
Business to Customers Từ doanh nghiệp đến khách hàng B2C
Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC
Bilateral Trade Agreement Thoả thuận hợp tác song phương BTA
Base Trasmision Station Trạm thu phát sóng BTS
Bộ TT-TT Bộ Thông tin-truyền thông
CLM Cambodia-Laos-Myanmar Campuchia- Lào-Myanmar
Cambodia-Laos-Myanmar- Hợp tác bốn nước Campuchia- Lào- CLMV Vietnam Myanmar- Việt Nam
Công nghệ thông tin CNTT
Doanh nghiệp liên doanh DNLD
Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Gross National Product Tổng sản lượng quốc gia GNP
Merger & Acquisition Mua bán & sáp nhập M&A
Public-Private Partner Hình thức đối tác công tư PPP
Strong – Weakness- Ma trận điểm mạnh- điểm yếu- Cơ SWOT Opportunity- Threat hội- Thách thức
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
vi
United Nations Conference on Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương UNCTAD Trade and Development mại và phát triển
Tập đoàn Công nghiệp- Viễn thông Viettel Viettel Group quân đội
Công ty TNHH Đầu tư Quốc tế VTG Viettel Global Viettel Global
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế
vii
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Viettel giai đoạn 2010-2019 ......................................... 29
Bảng 2.2 Thống kê thị trường quốc tế Viettel Global (2009-2020) .................................... 32
Bảng 2.3- Các nhà cung cấp viễn thông tại Lào .................................................................. 37
Bảng 2.4- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại Campuchia ......................................... 39
Bảng 2.5- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại thị trường Myanmar (2017) ............... 41
Bảng 2.6- Thống kê GDP Lào từ 2014-2017 ....................................................................... 53
Bảng 2.7- GDP Campuchia từ 2014-2017 ........................................................................... 54
Bảng 2.8- Thống kê GDP Myanmar từ 2014-2017 ............................................................. 55
Bảng 2.9- FDI của các DN Việt Nam được cấp phép phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010- 2018 ..................................................................................................................................... 60
Bảng 2.10- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (2010-2018) ................................................................................................................... 63
Bảng 2.11- Xếp hạng chỉ số GDP bình quân đầu người các nước ASEAN năm 2019 ....... 71
Bảng 2.12- So sánh dự án thử nghiệm 4G, 5G của Viettel vào 3 nước CLM ..................... 79
Bảng 2.13- Dự án triển khai dịch vụ E-money tại 3 nước CLM ......................................... 81
Bảng 2.14- Phân tích mô hình SWOT của Viettel tại các thị trường CLM ......................... 83
DANH MỤC BẢNG
Biểu đồ 2.1 - Thị phần các nhà cung cấp di động tại Lào năm 2017 ................................... 38
Biểu đồ 2.2 - Thị phần các nhà cung cấp di động tại Myanmar năm 2018 ......................... 42
Biểu đồ 2.3- Biểu đồ XNK giữa Việt Nam và Lào (triệu USD) .......................................... 46
Biểu đồ 2.4 - Biểu đồ XNK giữa Việt Nam và Campuchia (triệu USD) ............................. 47
Biểu đồ 2.5- Biểu đồ XK và NK giữa Việt Nam và Myanamar (tính theo triệu USD) ....... 48
Biểu đồ 2.6 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Lào theo ngành từ năm 2014-2017 ........................ 56
Biểu đồ 2.7 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Campuchia theo ngành từ năm 2014-2017 ............ 56
Biểu đồ 2.8 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Myanmar theo ngành từ năm 2014-2017 ............... 57
Biểu đồ 2.9- Thống kê thuê bao & Thị phần của Viettel tại các quốc gia trên thế giới ...... 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài luận văn: "Hoạt động đầu tư của Tập đoàn Công nghiệp- Viễn thông
Quân đội Viettel tại các nước Campuchia- Lào- Myanmar" được trình bày theo
3 chương.
Phần mở đầu, tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, tổng quan nghiên
cứu liên quan, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, và cuối cùng là bố cục của luận văn.
Trong chương 1, tác giả đã nêu một số vấn đề về cơ sở lý luận về đầu tư trực
tiếp nước ngoài và thực tiễn các hoạt động đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp
viễn thông trên thế giới để làm cơ sở cho các chương sau của đề tài.
Trong chương 2, tác giả tập trung đi sâu vào phân tích các hoạt động đầu tư
của Tập đoàn Viettel tại 3 thị trường Campuchia- Lào- Myanmar trong giai đoạn
2010-2020; các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Tập đoàn Viettel tại
các nước CLM; phân tích mô hình SWOT và các dự án đầu tư của Tập đoàn Viettel
tại 3 thị trường này. Cuối chương này, tác giả cũng đánh giá hiệu quả đầu tư của
Viettel tại các nước CLM.
Từ cơ sở lý luận chương 1 và phân tích thực trạng chương 2, chương 3 tác giả
đóng góp các giải pháp phát triển đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM.
Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn được chỉ ra
sự thành công trong việc đầu tư của Viettel tại 3 thị trường Campuchia- Lào-Myanmar
cũng như đề xuất các giải pháp đầu tư cho Viettel không chỉ ở các thị trường đang
khai thác mà mở rộng ra các thị trường các nước phát triển khác để nâng cao thương
hiệu Viettel trên thị trường quốc tế.
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên sâu rộng,
đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển. Hội
nhập kinh tế quốc tế không chỉ tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế mà còn
tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực trong đó có đầu tư quốc tế và các lĩnh vực liên
quan đến đầu tư. Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế; vì thế bên cạnh việc thu hút đầu tư trong nước, các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là những doanh nghiệp lớn muốn vươn mình ra tầm quốc tế, đã tiến hành
thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là các nước đang phát triển & kém phát
triển.
Tập đoàn Công nghiệp- Viễn thông Quân đội (Viettel) là một trong những
doanh nghiệp viễn thông điển hình về việc tiến hành đầu tư ra thị trường nước ngoài
và đạt được những thành tựu to lớn về doanh thu cũng như mở rộng tên tuổi ra thị
trường quốc tế. Theo xếp hạng của tổ chức thương hiệu thế giới Brand Finance,
Viettel là doanh nghiệp đi đầu trong ngành viễn thông tại Việt Nam; với vị trí Top 1
tại ASEAN, Top 7 tại Châu Á và Top 30 trên thế giới. Hiện nay, Viettel đang tiến
hành đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu Á, Châu Phi, Châu
Mỹ và được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển
nhanh nhất thế giới.
Hơn thế nữa, trong những năm gần đây Việt Nam luôn khuyến khích các doanh
nghiệp Việt Nam tiến hành đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài bằng cách hỗ trợ các chính
sách về thuế và hải quan cũng như ban hành một số chính sách hỗ trợ, thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động đầu tư, kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tăng khả năng hội nhập quốc tế. Cùng với đó là việc chuẩn hóa
thủ tục đầu tư và việc hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp bối cảnh mới của cơ quan
quản lý, tạo sự thông thoáng và giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực
quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam có ký nhiều các bản cam kết cũng như tham gia vào các BTA, FTA với
3
các nước; đặc biệt là các nước ASEAN, trong đó có hợp tác CLMV giữa 4 nước
Campuchia- Lào- Myanmar- Việt Nam.
Trong giới hạn bài nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích về các hoạt động đầu tư của
Tập đoàn Viettel tại các nước Lào, Campuchia & Myanmar – 3 nước thuộc Hợp tác
CLMV giữa Việt Nam và các nước còn lại trong khu vực ASEAN, trong giai đoạn từ
2010-2020 và chỉ ra nguyên nhân thành công của Viettel tại các thị trường trên cũng
như bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn vươn tầm ra thị trường thế
giới.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thực tế, các đề tài nghiên cứu về Tập đoàn Viettel và các vấn đề xoay quanh
đến các hoạt động đầu tư ra nước ngoài luôn được lựa chọn vào trong các đề tài nghiên
cứu. Các đề tài nghiên cứu thường được đi theo các hướng chính sau:
Thứ nhất, các tác giả có xu hướng nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh, phát
triển thương hiệu của Viettel không chỉ tại thị trường nội địa mà còn trên thế giới.
Nguyễn Thị Nhung (2019) với luận án Tiến sỹ "Xây dựng và phát triển thương
hiệu Viettel", trên cơ sở xác định khung lý thuyết về xây dựng và phát triển thương
hiệu sản phẩm dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp, tiến hành phân tích điển hình
Viettel nhằm luận giải các nội dung cơ bản mà doanh nghiệp cần thực hiện để xây
dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm dịch vụ viễn thông thành công. Từ đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Viettel trong nước và ngoài nước.
Luận án đã nghiên cứu lý luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu
nói chung để từ đó hệ thống hóa lý luận về xây dựng và phát triển thương hiệu dịch
vụ viễn thông và kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ viễn thông
của các doanh nghiệp thành công trên thế giới cũng như rút ra bài học kinh nghiệm
cho thương hiệu Viettel. Tác giả cũng nghiên cứu thực trạng xây dựng và phát triển
thương hiệu Viettel trong thời gian qua nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động xây
dựng và phát triển thương hiệu Viettel, chỉ ra những thành công và tồn tại trong xây
dựng và phát triển thương hiệu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xây
dựng và phát triển thương hiệu Viettel. Tuy nhiên, luận án tiến sỹ mới chỉ đi sâu vào
4
việc xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ viễn thông tại thị trường trong nước
mà chưa chỉ ra được cách phát triển thương hiệu của Viettel tại các thị trường nước
ngoài.
Thứ hai, các tác giả có xu hướng nghiên cứu về môi trường đầu tư của các nước
thuộc Hợp tác CLMV, tiêu biểu là Myanmar do Myanmar là nước mới mở cửa nền
kinh tế từ năm 2011 và có thị trường tiềm năng để đầu tư phát triển. TS. Trần Thị
Ngọc Quyên & NCS. Trịnh Quang Hưng (2016) với đề tài "Thu hút dòng vốn Đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh đối mới kinh tế tại Myanmar (2011-
2015)" trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại đã tập trung phân tích rõ thực tiễn thu hút FDI
và một số nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn này tại Myanmar trong bối cảnh
đổi mới nền kinh tế do Myanmar là một trong các nước thuộc Hợp tác CLMV được
đánh giá cao với triển vọng phát triển kinh tế. Năm 2011, chính phủ nước này đã
tuyên bố mở cửa nền kinh tế và cũng là mốc đánh dấu tăng trưởng ấn tượng trong thu
hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tác giả cũng nêu ra thực trạng đầu
tư tại Myanmar trên tất cả các lĩnh vực của kinh tế, trong đó có thị trường viễn thông
cũng là một trong những thị trường tiềm năng của Viettel. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ
ra được môi trường vĩ mô của Myanmar mà chưa đi sâu vào phân tích các trường hợp
cụ thể về đầu tư của nước này cũng như so sánh được thị trường Myanmar với các
thị trường khác trong các nước thuộc Hợp tác CLMV.
Thứ ba, các tác giả có xu hướng nghiên cứu về hoạt đồng đầu tư trực tiếp của
Viettel nói chung và tại các thị trường cụ thể. Trần Thị Thanh Lan (2013) với đề tài
nghiên cứu “Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn viễn thông
quân đội Viettel”, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở ly luận về hoạt động đầu tư ra
nước ngoài nói chung và tổng quan về tình hình đầu tư ra nước ngoài của Viettel nói
riêng. Trên cơ sở lý thuyết, tác giả đánh giá sơ lược xem hoạt động đầu tư ra nước
ngoài của Viettel có thực sự hiệu quả hay không và lấy ví dụ cụ thể về thị trường
Mozambique để giải quyết vấn đề chiến lược mang đến thành công cho Tập đoàn
Viettel cũng như đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
ra nước ngoài của Tập đoàn (giải pháp toàn diện đầu tư ra nước ngoai và giải pháp
cụ thể tại thị trường Mozambique). Ngoài ra, tác giả cũng phân tích, đánh giá tình
5
hình, kết quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài Viettel và đưa ra những điểm mạnh,
điểm yếu cơ hội, thách thức khi đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng
lại việc nghiên cứu chung về tình hình đầu tư và chỉ lấy một ví dụ cụ thể về đầu tư
của Viettel tại thị trường Mozambique mà không so sánh được chiến lược của Tập
đoàn Viettel tại thị trường các nước và phân tích về chiến lược đầu tư của Tập đoàn
Viettel tại các thị trường khác nhau.
Nguyễn Mạnh Tùng (2009) với đề tài nghiên cứu “Chiến lược thâm nhập thị
trường quốc tế của Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel” thuộc Đại học
GRIGGS, chương trình Thạc sỹ quản trị kinh doanh quốc tế, đã tập trung nghiên cứu
một số vấn đề lý luận về chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế cũng như nghiên
cứu thực trạng chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế của Tập đoàn Viettel và các
giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược. Mặc dù đã xúc tiến đầu tư vào một số thị
trường nước ngoài như Campuchia, Lào, Myanma, Cu Ba, Triều Tiên, Venezuala,
nhưng Viettel mới chỉ thực sự triển khai nhiều hoạt động tại thị trường Campuchia từ
năm 2006. Với thị trường Lào, do gặp khó khăn về việc xin cấp phép nên hiện nay
chưa có nhiều hoạt động. Còn các thị trường khác Viettel mới bước đầu đàm phán,
nghiên cứu và thành lập dự án. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
chỉ tập trung vào chiến lược thâm nhập thị trường viễn thông Campuchia của Viettel.
Với đề tài trên, tác giả chưa thực sự đi sâu vào phân tích chiến lược của Viettel tại
các thị trường cụ thể cũng như chưa giới hạn được phạm vi nghiên cứu về thời gian
của đề tài. Đề tài nghiên cứu mới chỉ ra nghiên cứu về thực trạng lựa chọn phương
thức xâm nhập thị trường quốc tế và quốc gia mục tiêu là Campuchia mà không đưa
ra được việc so sánh chiến lược thâm nhập thị trường của Campuchia so với các quốc
gia cùng khu vực (cụ thể là ASEAN) hoặc các thị trường châu lục khác ( châu Phi,
châu Mỹ Latinh)
Mẫn Mạnh Tuấn (2013), với đề tài "Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tập
đoàn viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique" đã nêu cơ sở lý luận về quá
trình đầu tư dự án FDI của Viettel tại Mozambique, thực trạng về đầu tư và thị trường
viễn thông Mozambique; tóm tắt quá trình thâm nhập thị trường và sự ra đời của công
ty Movitel; đánh giá quá trình triển khai dự án viễn thông của Viettel tại Mozambique
6
giai đoạn từ 2011-2013 cũng như đề xuất mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Viettel
giai đoạn 2014-2020. Với đề tài trên, tác giả Mẫn Mạnh Tuấn đã nghiên cứu sâu về
đầu tư của Viettel tại thị trường Mozambique và có thời gian nghiên cứu rõ ràng; tuy
nhiên tác giả chưa nêu được sự khác biệt về đầu tư FDI của Mozambique so với các
thị trường khác cũng như sử dụng số liệu khá cũ để phục vụ cho việc nghiên cứu của
mình.
Đề tài nghiên cứu về Tập đoàn Viettel đã được thực hiện khá nhiều nhưng để
nghiên cứu về hoạt động đầu tư của Viettel tại các nước thuộc Hợp tác CLMV thì hầu
như chưa được đề cập đến. Cho đến nay, chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu
hoạt động đầu tư của Viettel tại các nước CLMV và so sánh chiến lược đầu tư của
Tập đoàn Viettel tại các thị trường này. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài này là
điều cần thiết phải thực hiện.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều có mức độ liên quan khác nhau, hỗ trợ
trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài của tác giả đi sâu nghiên cứu về chiến
lược và hoạt động đầu tư của một doanh nghiệp lớn trong một lĩnh vực viễn thông tại
thị trường nước ngoài. Cơ sở thực hiện của nghiên cứu là thông qua việc tham khảo
những lý luận từ nhiều nguồn, từ nhiều nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chúng phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể là Tập đoàn Viettel.
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về đầu tư
của Viettel trong giai đoạn 2010-2020; cụ thể là phân tích hoạt động FDI của Viettel
tại 3 thị trường 3 thị trường Lào- Campuchia- Myanmar cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư của Viettel tại các thị trường này và đề xuất phương án
phát triển thị trường.
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đã sử dụng cơ sở lý luận về FDI và
phân tích hiệu quả đầu tư của Viettel trong Chương I và chương II của luận văn, từ
đó đề xuất các phương án phát triển tại thị trường 3 nước CLM trong chương III.
7
• Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư, tìm hiểu về đầu tư dịch vụ viễn thông di
động ra thị trường nước ngoài.
• Phân tích môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của Viettel.
• Phân tích hiệu quả đầu tư của Viettel tại 3 nước thuộc Hợp tác CLMV
• Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của Tập
đoàn và cụ thể tại thị trường 3 nước CLMV
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Tập đoàn Viettel tại 3 thị
trường Lào- Campuchia- Myanmar.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian
Tại 3 thị trường viễn thông Đông Nam Á bao gồm Lào, Campuchia & Myanmar
thuộc Hợp tác 4 nước CLMV; bao gồm các dịch vụ về hạ tầng viễn thông và các dịch
vụ giá trị gia tăng Viettel triển khai tại 3 thị trường này.
• Phạm vi thời gian
Giai đoạn 10 năm từ 2010-2020. Đây là giai đoạn bùng nổ của Công nghệ- thông
tin và chuyển giao công nghệ; chuyển đổi các dịch vụ lên hình thức số hoá. Ngoài ra,
tác giả cũng nêu ra chiến lược của Viettel trong giai đoạn 2020-2030.
• Về nội dung nghiên cứu:
Trong hơn 10 năm đầu tư ra nước ngoài, Viettel không chỉ mang về hiệu quả kinh
doanh, thể hiện trách nhiệm xã hội ở nước sở tại, mà còn nâng tầm vị thế, thể hiện
vai trò dẫn dắt, lan tỏa bằng tư duy và tầm nhìn vượt trội. Đến thời điểm hiện tại,
Viettel đã đầu tư vào 10 thị trường nước bao gồm Lào, Campuchia, Myanmar, Đông
Timor (châu Á); Tanzania, Cameroon, Burundi, Mozambique (châu Phi) và Pê-ru,
Haiti (châu Mỹ). Trong đó, 7 thị trường kinh doanh trên 3 năm đã có lãi là
Campuchia, Lào, Đông Timor, Mozambique, Burundi, Haiti, Pê-ru và dẫn đầu về thị
trường tại một số nước. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả sẽ đi sâu vào phân tích các
8
yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của Viettel và thực tiễn đầu đầu tư của Viettel tại thị
trường 3 nước CLM.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong giới hạn của bài viết, tác giả sử dụng các phương pháp sau để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài của mình:
Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phương pháp phỏng vấn với các
chuyên gia của Viettel để tìm hiểu thông tin về các hoạt động đầu tư của Viettel tại
các nước trong phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu bằng kỹ thuật
phân tích ma trận SWOT và phân tích case study theo tình huống cụ thể.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập và phân tích số liệu thứ cấp bao gồm:
• Tra cứu các văn bản, chính sách của nhà nước ban hành, thu thập các báo cáo
tổng kết và các nguồn số liệu thống kê về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Thông tin- Truyền thông, Tổng cục
thống kê, phòng thương mại và công nghiệp VCCI và các nguồn website thống
kê đáng tin cậy.
• Tra cứu các tài liệu nghiên cứu hiện có về hoạt động đầu tư ra nước ngoài được
đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, website…của các nhà khoa học, nhà quản
lý.
• Thống kê số liệu từ các báo cáo nội bộ của Tập đoàn Viettel, Viettel Global
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê,
tổng hợp, so sánh mô tả, để xác định mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu, phân
tích xu hướng biến động của vấn đề nghiên cứu.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả kết hợp các phương pháp trên để phân tích
hoạt động đầu tư của Viettel tại 3 thị trường CLM và đề xuất các giải pháp đầu tư lâu
dài của Viettel tại các thị trường này.
9
1.6 Kết cấu luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận về FDI và hoạt động FDI tại lĩnh vực viễn thông
Chương 2: Phân tích hoạt động đầu tư của Tập đoàn Viettel tại 3 nước Campuchia-
Lào- Myanmar giai đoạn 2010-2020
Chương 3: Chiến lược và một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của Viettel
tại 3 nước Campuchia- Lào- Myanmar.
10
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ HOẠT ĐỘNG FDI TẠI LĨNH
VỰC VIỄN THÔNG
1.1 Một số vấn đề về lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và được
dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều khái niệm về FDI được
định nghĩa như sau:
• Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF):
Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1993) “FDI nhằm đạt được những
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực
sự doanh nghiệp”.
• Theo Tổ chức Hợp tác & phát triển kinh tế (OECD)
FDI – Đầu tư trực tiếp nước được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh
tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng
tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở
rộng doanh nghiệp hoặc mua một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu
tư, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới;
(iv) Cấp tín dụng dài hạn trên 5 năm.
• Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO):
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác
• Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2020)
Luật đầu tư 2020 vừa được Quốc Hội thông qua vào ngày 17/06/2020. Theo khoản
13, Điều 3, “Hoạt động đầu tư ra nước ngoài” là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư
từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để
thực hiện hoạt động kinh doanh nước ngoài.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra kết luận: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay
11
phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát dự án đó” (Vũ Thị Kim Oanh & Nguyễn Thị Việt Hoa, Kinh tế
đầu tư, Đại học Ngoại thương, 2016). Có thể nói, đầu tư nước ngoài nhấn mạnh vào
địa điểm thực hiện hoạt động này là ở quốc gia khác với quốc gia của nhà đầu tư.
Về đặc điểm của FDI, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có những đặc điểm chính sau:
Một là, đây là hình thức đầu tư bằng nguồn vốn của tư nhân, nhà đầu tư có
toàn quyền quyết định đầu tư và tự gánh chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Hình
thức đầu tư này ít chịu ảnh hưởng và những ràng buộc về chính trị do kết quả kinh
doanh do tư nhân chịu trách nhiệm.
Hai là, nhà đầu tư tự mình điều hành toàn bộ dự án đầu tư hoặc tham gia điều
hành dự án tại nước tiếp nhận đầu tư.
Ba là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, nước tiệp nhận đầu tư có cơ hội
được tiếp thu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm, trình độ quản lý của nhà đầu tư.
Để tiến hành FDI ra nước ngoài, nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản
hợp khác ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư ra nước ngoài phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật của nước mình và nước tiếp nhận đầu tư. Để
triển khai được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức trực tiếp, nhà đầu tư phải có các
điều kiện sau đây: (i) có dự án đầu tư ra nước ngoài; (ii) Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; (iii) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1.1.2 Phân loại đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1.1.2.1 Hình thức thâm nhập
Dựa vào hình thức thâm nhập thị trường, FDI được chia thành các loại sau:
• Đầu tư mới
Theo định nghĩa của Từ điển thuật ngữ Saga, đầu tư mới (Greenfield Investment)
là một dạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm mua trang thiết bị mới hoặc nhằm
mở rộng những trang thiết bị hiện có. Đây là mục tiêu chính của các quốc gia nhận
đầu tư bởi vì đầu tư theo hình thức này tạo ra nhà máy sản xuất mới, tạo thêm việc
12
làm, chuyển giao công nghệ và bí quyết, và tạo ảnh hưởng đến thương mại trên thị
trường thế giới. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác
những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao
nhất.
• Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (cross-border
M&A- Mergers & Acquisition)
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức mua lại một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh té ở nước ngoài để tham gia quản lý
và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài. Đối với Việt Nam, việc
thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực
hiện khi nhà đầu tư nắm giữ 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế (Khoản 1b, Điều 26,
Luật đầu tư 2014)
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản
là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những
doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn
định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng
hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục
pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.1.2.2 Hình thức pháp lý
Dựa theo hình thức pháp lý của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được
phân chia thành các hình thức sau:
• Đầu tư 100% vốn nước ngoài
Theo khoản 16 và 17, Điều 3 Luật đầu tư 2014, công ty 100% vốn nước ngoài là
doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài và được Nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn thành lập tại nước sở tại, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập công ty theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp tại Việt nam. Trước khi thành lập doanh nghiệp,
13
nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện về vốn được quy định tại Khoản 3 Điều 22
Luật Đầu tư 2014; có dự án đầu tư và phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2014
• Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài (Joint-venture)
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Doanh
nghiệp liên doanh (DNLD) là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở
hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên
nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Như vậy, hình thức DNLD tạo nên
pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động
của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm
các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên
doanh của nước sở tại... Ưu điểm của hình thức này là góp phần giải quyết tình trạng
thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại
được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ
hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài;
Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác nước ngoài.
Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài
một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước
sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược
điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các
bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn
hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp,
năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong DNLD yếu. (Lý thuyết Bài giảng
Đầu tư quốc tế, khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, tr.30)
• Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Theo Khoản 14, Điều 3, Luật đầu tư 2020, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Hình thức đầu tư
14
này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới,
bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn
định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm
quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ
sinh lời như thăm dò dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và
mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu
tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức
đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong
giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Tùy
thuộc vào chủ thể của hợp đồng mà pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng sẽ khác
nhau. Cụ thể, hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước
với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
• Hình thức hợp đồng đối tác công tư PPP
Để thực hiện hợp đồng PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp
dịch vụ công (Theo Khoản 1, Điều 27, Luật Đầu tư 2014). Hợp đồng PPP được chia
thành 7 loại hợp đồng cụ thể bao gồm: Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển
giao (BOT); hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO); hợp đồng Xây
dựng – Chuyển giao (BT); hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO); hợp
đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (BTL); hợp đồng Xây dựng – Thuê
dịch vụ – Chuyển giao (BLT); hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M).
1.1.2.3 Mục đích đầu tư
Xét về mục đích đầu tư, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được chia thành 2
loại: đầu tư theo chiều ngang & đầu tư theo chiều dọc
15
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang: là việc một công ty tiến hành đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh
một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở
nước ngoài nên đã mở rộng và thôn tính thị trường nước ngoài. Hình thức này thường
dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ, Nhật Bản đang dẫn đầu việc đầu tư này ở các
nước phát triển.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc: Với mục đích khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của các nước nhận
đầu tư. Các nhà đầu tư thường khai thác các lợi thế cạnh tranh đó để hoàn thiện qua
lắp ráp ở nước chủ nhà. Sau đó các sản phẩm được bán trên thị trường quốc tế. Đây
là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang
phát triển (Theo Giáo trình Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, TS. Phùng
Xuân Nhạ)
- Đầu tư hỗn hợp (Conglomerate investment): hình thức kinh doanh hỗn hợp bao
gồm việc đầu tư vào doanh nghiệp bao gồm một công ty chính và nhiều công ty chi
nhánh thuộc nhiều ngành khác nhau, thường không có liên hệ với nhau về mặt sản
xuất cũng như thị trường. Đầu tư hỗn hợp thường là hậu quả của các biện pháp sát
nhập và thôn tính. Mặt hợp lý của loại hình công ty này là nó làm giảm rủi ro thông
qua việc tập hợp các xí nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau thành một tập đoàn.
1.1.3 Động lực để doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thúc đẩy bởi nhiều động cơ khác nhau và
là một trong những nhu cầu cơ bản của nhiều doanh nghiệp trong thời đại hội nhập
kinh tế quốc tế. Đầu tư ra nước ngoài là quyết định của doanh nghiệp nhưng quyết
định đó có thể bị tác động, thậm chí bị hạn chế bởi những chính sách quản lý, kiểm
soát, điều tiết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Chính phủ. Tuy nhiên, Chính phủ
khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Tại thị trường viễn thông, hầu hết các doanh nghiệp viễn thông đều mong muốn đầu
tư ra nước ngoài để tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị phần.
16
Theo Imad A. Moosa, giáo trình Foreign Direct Investment: Theory, Evidence
and Practice, Đại học RMIT, 2002, Trang 267-269, các động cơ chính để các doanh
nghiệp tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:
• Tìm kiếm thị trường (The needs for market)
Khi một doanh nghiệp kinh doanh đạt đến độ bão hoà tại thị trường nội địa,
các doanh nghiệp sẽ có xu hướng tìm kiếm cơ hội để mở rộng tại thị trường nước
ngoài. Trong một số trường hợp, việc mở rộng có thể được tiến hành bằng việc thành
lập cơ sở kinh doanh mới hoặc duy trì thị trường hiện có. Với việc tự do hoá kinh tế
hiện nay, tìm kiếm thị trường được coi là động lực chính giúp thúc đẩy doanh nghiệp
tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài.
• Tìm kiếm hiệu quả sản xuất (The needs for product efficiency)
Việc tìm kiếm hiệu quả sản xuất bằng việc đi tìm những nước có yếu tố đầu
vào giá rẻ là một trong những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư. Ở hầu hết
các quốc gia đang phát triển, nguồn nhân công giá rẻ cũng như các nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất ở mức thấp luôn được coi là động lực giúp các doanh nghiệp tiến
hành đổ vốn vào các thị trường nước ngoài với trình độ kinh tế thấp hơn nước đi đầu
tư.
• Nhu cầu về giảm thiểu rủi ro (The needs to minimize or diversify risks)
Yếu tố rủi ro luôn được coi là một trong những yếu tố hàng đầu đặt ra mỗi khi
doanh nghiệp tìm kiếm thị trường đầu tư. Các doanh nghiệp FDI có xu hướng tìm
những nước có tình hình chính trị ổn định và ít rủi ro để đầu tư, thay vì các quốc gia
có chính trị bất ổn.
• Nhu cầu về công nghệ (The needs for Information Technology)
Tại các quốc gia đang phát triển, nhu cầu về công nghệ luôn được coi là yếu
tố giúp các nước sở tại mở rộng chính sách thu hút FDI. Điều này được coi là động
lực giúp các doanh nghiệp có nền công nghệ cao thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ
và đầu tư về hạ tầng công nghệ tại các quốc gia đang phát triển. Hầu hết các lý thuyết
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đều do nỗ lực khai thác lợi thế riêng của công ty đó
17
trên các thị trường nước ngoài và mở rộng thị trường kinh doanh để tìm kiếm lợi
nhuận. Các nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở một số quốc
gia cho thấy, cả các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển, đã góp phần củng
cố cho những kết luận của dòng lý thuyết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài truyền thống,
đồng thời có những phát hiện mới về các yếu tố ảnh hưởng, thúc đẩy cũng như những
lợi thế của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1.2 Cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh vực viễn thông
1.2.1 Cơ sở lý thuyết về viễn thông
Viễn thông là một hạ tầng cơ sở quan trọng của nền kinh tế và là công cụ đắc
lực cho việc quản lí, điều hành đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, góp phần nâng cao
đời sống văn hóa xã hội của nhân dân cũng đồng thời là ngành kinh doanh dịch vụ có
lãi. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiện, số liệu, chữ viết, âm thanh,
hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua mạng
viễn thông. Nói cách khác, dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho khách hàng
khả năng trao đổi thông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua mạng viễn thông
(thường là mạng công cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng điện
thoại di động, mạng internet, mạng truyền hình cáp…) của các nhà cung cấp dịch vụ
và cung cấp hạ tầng mạng.
Tuy nhiên, dịch vụ viễn thông không chỉ đơn thuần là các dịch vụ thoại mà
còn nhiều loại hình từ đơn giản đến phức tạp, là các dịch vụ âm thanh, hình ảnh,
truyền số liệu, ... Phát triển mạng lưới viễn thông không phải chỉ với tư cách là một
ngành khai thác dịch vụ mà thực sự là một trong những hạ tầng cơ sở quan trọng nhất
của nền kinh tế và nó đặt ra những yêu cầu về chọn lựa công nghệ, vốn và hiệu quả
đầu tư, nhất là ở các nước đang phát triển bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng.
Với mỗi quốc gia, yếu tố quyết định đến chính sách và phương hướng phát
triển của ngành dịch vụ Viễn thông là nền tảng kinh tế quốc dân và xã hội. Các nước
lớn, đông dân có sự hấp dẫn về thị trường và qua đó có lợi thế trong lựa chọn các
hình thức hợp tác đảm bảo quyền làm chủ mạng lưới chuyển giao công nghệ tiên tiến
hơn các nước nhỏ.
18
Tại Điều 1, Pháp lệnh Bưu chính viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH ký ngày
25/05/2002, Chính Phủ xác định Bưu chính Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật,
dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển viễn thông nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân và đảm bảo quốc phòng an ninh. Bưu chính Viễn thông được gọi
là cơ sở hạ tầng quan trọng của đất nước, cần phải phát triển nhanh, vững chắc hiện
đại và bao phủ khắp cả nước, kể cả vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo đồng thời
góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.
1.1.2 Phân loại dịch vụ viễn thông
Tại Điều 3, thông tư số 05/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông tin-truyền thông
ban hành ngày 18/05/2012, các dịch vụ viễn thông bao gồm:
- Dịch vụ viễn thông cố định bao gồm dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, dịch
vụ viễn thông cố định vệ tinh.
- Dịch vụ viễn thông di động bao gồm dịch vụ viễn thông di động mặt đất, dịch
vụ viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ viễn thông di động hàng hải, dịch vụ
viễn thông di động hàng không
Ngoài ra, Bộ Thông tin-truyền thông cũng phân loại dịch vụ viễn thông thành
2 loại bao gồm dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng (Điều
9, Nghị định 25/2011/NĐ-CP). Các dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm dịch vụ thoại,
dịch vụ fax, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truyền hình ảnh, nhắn tin, hội nghị truyền
hình, dịch vụ thuê kênh riêng, kết nối Internet và các dịch vụ cơ bản khác theo quy
định của Bộ TT-TT. Các dịch vụ gia tăng bao gồm dịch vụ điện tử, thư thoại, dịch vụ
fax gia tăng giá trị, dịch vụ truy cập Internet & các dịch vụ giá trị gia tăng khác theo
quy định.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động FDI
1.3.1 Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư
Theo WIR 1998 (World Investment Report 1998) của Hội nghị Liên Hợp
Quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD), những nhân tố ảnh hưởng đến các
19
hoạt động FDI tại môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư bao gồm: khung chính
sách, các yếu tố kinh tế và các nhân tố tạo thuận lợi cho kinh doanh.
1.3.1.1 Khung chính sách liên quan đến FDI
Theo định nghĩa của UNCTAD, khái niệm khung chính sách bao gồm hệ thống
các quy định hành chính, luật pháp và chiến lược của nhà nước để trên cơ sở đó, chính
phủ, các cơ quan thuộc chính phủ và địa phương điều hành hoạt động của nền kinh
tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Khung
chính sách bao gồm 2 cấp độ: khung chính sách quốc tế (bao gồm các nhân tố thuộc
Hiệp định đầu tư song phương và đa phương, các hiệp hội, các liên kết kinh tế quốc
tế, các quy tắc Đối xử quốc gia, quy tắc Tối huệ quốc, …) và khung chính sách quốc
gia. Khung chính sách quốc gia được chia làm 2 nhóm bao gồm khung chính sách
vòng trong (những quy định về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, các
quy tắc trong Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp) và khung chính sách vòng ngoài (chính
sách liên quan gián tiếp đến FDI như chính sách thương mại, chính sách tư nhân hóa,
chính sách M&A, chính sách thuế, tài chính)
• Chính trị, xã hội
Sự ổn định chính trị xã hội đóng vai trò quyết định đối với việc thu hút vốn
đầu tư. Ổn định chính trị luôn là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Vì có ổn định chính trị thì các cam kết của chính phủ nước chủ nhà với các
nhà đầu tư về sở hữu vốn, các chính sách ưu tiên định hướng phát triển mới được
thực hiện. Đây là những vấn đề có thể nói được nhà đầu tư quan tâm nhất vì nó tác
động mạnh mẽ đến cấc yếu tố rủi ro trong đầu tư. Trong hoạt động đầu tư, nhất là
hoạt động đầu tư nước ngoài, việc chấp nhận mạo hiểm và độ rủi ro thường đi liền
với một tỷ suất lợi nhuận cao. Ảnh hưởng của môi trường chính trị- xã hội thể hiện
rõ ở các nước có nền chính trị ổn định đã thu hút lượng vốn đầu tư nước ngoài ngày
càng tăng như: Singapore, Malaysia,… Trong hai thập kỷ cuối thế kỷ 20 nhiều hơn
hẳn vào Thái Lan và Philippines, tình hình đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc, Việt
Nam trong những năm gần đây cũng tăng lên với tốc độ cao. Điều đó tiếp tục khẳng
định giữ ổn định chính trị ngày càng trở nên quan trọng hàng đầu trong thu hút đầu
20
tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài và ngay khi đã đầu tư vào một nước nào đó mà tình
hình chính trị mất ổn định thì khả năng các nhà đầu tư sẽ phải tính đến là nên có tiếp
tục đầu tư hay chuyển đến một nơi khác an toàn hơn. Kinh nghiệm cho thấy nhiều
quốc gia có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, về thị trường rộng lớn nhưng lại gặp
khó khăn về thu hút vốn đầu tư nước ngoài do có xung đột về chính trị. Do vậy sự ổn
định về chính trị là yếu tố đầu tiên để nhà đầu tư xem xét việc rót vốn đầu tư.
• Các chính sách về thương mại, thuế; chính sách tài khoá và tiền tệ
Các nhà đầu tư nước ngoài luôn xem xét môi trường pháp lý vững chắc là yếu
tố hàng đầu cho các quyết định đầu tư, bao gồm một hệ thống đầy đủ các chính sách,
quy định cần thiết. đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn chồng chéo với nhau và
có hiệu lực trong thực hiện. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn tôn trọng các quy định
về chính sách pháp luật của nước nhận đầu tư như quy định về lĩnh vực đầu tư, mức
sở hữu của nước ngoài, miễn giảm thuế đầu tư, quy định các tỷ lệ xuất khẩu, tư nhân
hóa, cạnh tranh và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các chính sách về thương mại, tiền tệ,
thuế, thị trường hối đoái, về lao động. Các chính sách đó ảnh hưởng như sau:
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn
định của nền kinh tế. Các chính sách này có ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng
cân bằng ngân sách của Nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các chủ đầu tư đều muốn
đầu tư vào thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp và có các loại thuế thấp.
- Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các loại tài sản ở các nước nhân
đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh
của các hàng hóa xuất khẩu và các chi nhánh nước ngoài.
• Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà các bên tham gia ký kết
Nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, nhiều tổ chức, liên kết quốc đã
được hình thành trên quy mô khu vực và thế giới. Điển hình trong đó là quy tắc Tối
huệ quốc và Đối xử quốc gia của WTO. Tối huệ quốc, viết theo tiếng anh là Most
21
Favored Nation (MFN), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO được quy
định trong trong Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch 1947 (viết tắt là GATT)
áp dụng đối với ”hàng hoá”, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (Ðiều 2 Hiệp
định GATS), và sở hữu trí tuệ (Ðiều 4 Hiệp định TRIPS). Cơ chế hoạt động của
nguyên tắc này như sau: Mỗi thành viên của WTO phải đối xử với các thành viên
khác của WTO một cách công bằng như các thành viên khác. Nếu một nước dành
cho một đối tác của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối
xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO sao cho tất cả các
quốc gia thành viên đều được hưởng ưu tiên giống nhau
Về nguyên tắc đãi ngộ quốc gia, viết theo tiếng anh là Nation Treatment (NT)
được quy định trong Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS.
Nguyên tắc này được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ
nước ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại
trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ mà chưa được áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân.
1.3.1.2 Các yếu tố về kinh tế
Các yếu tố về kinh tế ở đây được hiểu là tổng thể của các nhân tố hữu hình
và vô hình cấu thành nên một nền kinh tế bao gồm:
• Tính sẵn có của nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu được coi là một trong những yếu tố thu hút FDI của nước sở
tại. Khi các nhà đầu tư tiến hành khai thác ở một quốc gia, doanh nghiệp đó sẽ xem
xét về tính sẵn có của nguồn nguyên liệu, số lượng và chất lượng đảm bảo hoặc gần
nguồn nguyên liệu để thuận lợi cho việc khai thác và nhập khẩu nguyên liệu.
• FDI định hướng thị trường
Các yếu tố trong nhóm này bao gồm dung lượng và tăng trưởng của thị
trường; lao động sẵn có giá rẻ và có tay nghề; các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao
thông, điện nước, thông tin liên lạc.
22
Để đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế sẽ dựa vào các yếu tố Bao gồm
về quản lý vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh và mức độ cạnh tranh của thị trường. Các chỉ số kinh tế để đo lường phát triển
kinh tế bao gồm chỉ số GNP (Tổng sản phẩm quốc dân) hoặc GDP (Tổng sản phẩm
quốc nội) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong
một thời gian nhất định.
Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 quá trình: sự tích lũy tài sản (vốn, lao
động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là
trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách
chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất định ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế (Chương 2, Giáo trình kinh tế học của sự phát triển, Đại học
Fullbright)
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng việc thu hút đầu tư nước ngoài. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số
phụ thuộc vào quy mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm kêu gọi và mở rộng
thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy ở các nước
dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu ở các nước này. Quy mô thị trường cũng là
một trong những nhân tố quyết định đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp.
• FDI định hướng tài sản chiến lược
Các yếu tố của nhóm này bao gồm 2 nhân tố: tài sản đặc biệt (công nghệ, phát
minh, thương hiệu) và các Hiệp định khu vực cho phép tiếp cận mạng lưới thị trường
khu vực.
1.3.1.3 Các nhân tố hỗ trợ kinh doanh
Các yếu tố hỗ trợ kinh doanh tại các nước sở tại theo UNCTAD định nghĩa bao
gồm các hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ tư vấn đầu tư tại nước sở tại; các biện
pháp khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế nhập khẩu, tăng thuế ưu đãi ở một số
mặt hàng ưu tiên, ưu đãi thuế nhà đất,…; các biện pháp làm giảm tiêu cực phí như
minh bạch và đơn giản hoá thủ tục hành chính, tăng hiệu quả công tác quản lý và
23
giảm tham nhũng; các dịch vụ sau đầu tư, các chương trình ưu đãi phát triển kinh
doanh, các dịch vụ hỗ trợ, các chương trình xúc tiến đầu tư giữa các quốc gia.
Ngoài ra, các yếu tố về vị trí địa lý và đặc điểm phát triển văn hoá-xã hội cũng là
những nhân tố tác động đến việc thu hút FDI của một nước. Các yếu tố về văn hoá-
xã hội kể bao gồm ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc, phong tục
tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Các yếu tố này có thể là những cản trở, kìm
hãm hoặc khuyến khích các hoạt động đầu tư nước ngoài. Các yếu tố về tự nhiên bao
gồm khoảng cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số… Đây là những
yếu tố tác động quan trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu tư. Quá
trình đầu tư đều phải tiến hành chuyên chở hàng hóa và dịch vụ giữa các điểm sản
xuất và tiêu thụ ảnh hưởng đến giá thành và rủi ro trong quá trình vận chuyển. Chất
lượng và tính đa dạng của sản phẩm phụ thuộc vào khí hậu, mật độ dân số cũng như
tài nguyên thiên nhiên.
1.3.2 Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư
Tại các nước chủ đầu tư, Chính phủ luôn có những biện pháp khuyến khích
các doanh nghiệp của nước mình tiến hành đầu tư ra nước ngoài để tăng lợi ích kinh
tế cũng như mở rộng quy mô ra các thị trường quốc tế. Việc các doanh nghiệp tiến
hành FDI cũng làm củng cố nền kinh tế quốc dân và gia tăng tổng sản phẩm quốc gia
GNP khi lợi nhuận từ các thị trường nước ngoài đổ về. Các biện pháp khuyến khích
và tạo thuận lợi cho FDI có thể kể đến như Chính phủ các nước tham gia và các thoả
thuận hợp tác đa phương, song phương cũng như ký các hiệp định về đầu tư; Chính
phủ bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp, tăng ưu đãi về
thuế và tài chính; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và chuyển giao công nghệ cũng
như trợ giúp tiếp cận thị trường; hỗ trợ vềthông tin đầu tư, trợ giúp kỹ thuật.
Tuy nhiên, một số quốc gia có các biện phát hạn chế đầu tư bao gồm: hạn chế
chuyển vốn ra nước ngoài để kiểm soát cán cân thanh toán, hạn chế thâm hụt; hạn
chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước ngoài (chủ đầu tư
phải nộp thuế thu nhập hai lần cho nước nhận đầu tư và cho cả nước chủ đầu tư) và
có các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến cho đầu tư ra nước
24
ngoài kém ưu đãi hơn, áp dụng các chính sách định giá chuyển giao để xác định lại
các tiêu chuẩn định giá; hạn chế về tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng
chế độ hạn ngạch hay các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hóa do các công
ty nước mình sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu trở lại; hoặc cấm đầu tư vào một số
nước do căng thẳng trong quan hệ ngoại giao, chính trị mà nước chủ đầu tư có thể
không cho phép chủ đầu tư nước mình tiến hành hoạt động đầu tư ở một nước nào
đó.
1.3.3 Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư
Để quyết định đầu tư tại một quốc gia, các chủ đầu tư cần quan tâm đến nhiều
yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; trong đó có nhân tố chính
tác động đến quyết định đầu tư bao gồm lợi thế về quyền sở hữu (ownership
advantages) và lợi thế nội bộ hoá (Internalization advantages)
• Lợi thế về quyền sở hữu
Đây được coi là một trong những lợi thế được các chủ đầu tư xem xét khi
quyết định phương thức thâm nhập quốc tế. Lợi thế sở hữu bao gồm những nguồn
hữu hình hay vô hình được sở hữu bởi một công ty như lợi thế cạnh tranh đối với
những đối thủ trong cùng một nền công nghiệp. Lấy ví dụ khi những doanh nghiệp
tiến hành FDI vào một quốc gia, doanh nghiệp đó cần biết được lợi thế cạnh tranh
của sản phẩm của mình so với những doanh nghiệp địa phương tại đất nước sở tại.
Những công ty đó chắc chắn biết nhiều về địa thế của đất nước họ hơn là những công
ty nước ngoài biết. Vì thế, một công ty nước ngoài dự tính gia nhập vào một thị trường
mới nên chiếm hữu một vài lợi thế để có thế có phương thức thâm nhập phù hợp và
tránh những rủi ro khi tiến hành kinh doanh.
• Lợi thế nội bộ hoá
Lí thuyết nội bộ hoá do Buckley và Casson đưa ra năm 1976, lí thuyết này dựa
trên lí thuyết công ty của Coase (1937). Theo lí thuyết này, giao dịch bên trong công
ty (Internal Transaction- IT) sẽ tốt hơn giao dịch bên ngoài công ty (Market
Transaction- MT). IT tốt hơn MT khi thị trường không hoàn hảo: không hoàn hảo tự
nhiên (khoảng cách giữa các quốc gia làm tăng chi phí vận tải), không hoàn hảo mang
25
tính cơ cấu (rào cản thương mại như các tiêu chuẩn về sản phẩm, về môi trường; các
yêu cầu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ). Lý thuyết nội bộ hoá cho
rằng một doanh nghiệp khi tiến hành FDI thường có hai khả năng. Khi chi phí đàm
phán, quan sát và củng cố hợp đồng với một công ty liên danh khá cao, việc sản xuất
quốc tế sẽ được nội bộ hoá trong công ty. Ngược lại, khi chi phí giao dịch thấp, các
công ty thường ký hợp đồng với các doanh nghiệp nước ngoài bằng việc nhượng
quyền thương hiệu hay cấp phép kinh doanh cho việc quản trị công ty (Trang 30,
Giáo trình Cao học Quản trị kinh doanh quốc tế, PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, NXB
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2017)
1.3.4 Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế
Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế được hiểu là các yếu tố thuộc môi trường
kinh tế, chính trị, xã hội toàn cầu có ổn định hay không ổn định, có thuận lợi hay
không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư cũng như cho chính chủ
đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Tình hình cạnh tranh giữa các
nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến dòng chảy FDI. Để nâng cao năng lực
cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ phải cải tiến môi trường đầu tư, tạo thuận
lợi và đưa ra những ưu đãi cho FDI. Nước nào xây dựng được môi trường đầu tư có
sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được nhiều FDI hơn. Cùng
với môi trường đầu tư ngày càng được cải tiến và càng có độ mở cao, dòng vốn FDI
trên toàn thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn tăng lượng dòng chảy FDI giữa các quốc
gia.
26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN
VIETTEL TẠI CAMPUCHIA- LÀO- MYANMAR GIAI ĐOẠN 2010-2020
2.1 Giới thiệu về Tập đoàn Viettel
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel)
được thành lập ngày 1/6/1989 theo quyết định 189/QĐ-BQP; là
doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước, chịu
trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công
ty Viễn thông Quân đội. Trụ sở chính của Viettel ở số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình,
Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân
đội (Viettel) là doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn
thông và công nghệ thông tin do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu.
Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam,
đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển
nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng
thuê bao. Viettel hiện là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất Việt Nam, đầu tư,
hoạt động và kinh doanh tại 13 quốc gia trải dài từ Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi với
quy mô thị trường 270 triệu dân, gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam. Bên cạnh viễn
thông, Viettel còn tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu sản xuất công nghệ cao và một
số lĩnh vực khác như bưu chính, xây lắp công trình, thương mại và xuất nhập khẩu.
Năm 2017, Viettel đạt doanh thu 250.800 tỷ đồng với hơn 30.000 nhân viên, khách
hàng trên toàn cầu đạt 100 triệu người. Hiện nay, ngành sản xuất kinh doanh chính
củaViettel là: Viễn thông, Công nghệ thông tin, Nghiên cứu sản xuất công nghệ cao,
Xây lắp hạ tầng viễn thông. Sản phẩm kinh doanh của Viettel hướng tới 2 đối tượng
khách hàng: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
• Triết lý kinh doanh
Với triết lý kinh doanh “mỗi khách hàng là một cá nhân riêng biệt”, Viettel
đã rất chú trọng phát triển sản phẩm theo giải pháp mà khách hàng mong muốn, đây
là nền tảng cơ bản giúp Viettel xây dựng và phát triển thương hiệu trên thị trường
27
cung cấp dịch vụ viễn thông. Coi khách hàng là trung tâm của chiến lược sản phẩm,
mỗi sản phẩm đơn giản, đầy đủ, phù hợp với nhu cầu của mỗi khách hàng sẽ giúp
khách hàng cá nhân hay tổ chức cảm nhận được sự quan tâm mà Viettel gửi gắm
trong mỗi sản phẩm, từ đó tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với thương hiệu
Viettel.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 Châu lục
gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD
(234.500 tỷ VND). Viettel được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có
tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới.
• Văn hoá doanh nghiệp
Khẩu hiệu “Hãy nói theo cách của bạn” đã đi vào lòng tiềm thức của các khách
hàng Việt Nam và khẳng định văn hóa hướng tới khách hàng mà Viettel lựa chọn. Là
một trong các tổng công ty viễn thông trẻ, Viettel đã quan tâm đến việc xây dựng văn
hóa doanh nghiệp ngay từ những ngày đầu thành lập. Viettel có tám giá trị cốt lõi đã
được lựa chọn gọi tắt là Thực tiễn – Thách thức - Thích ứng - Sáng tạo - Hệ thống
Đông Tây - Người lính – Ngôi nhà chung Viettel.
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, từ đó trở thành các giá trị, tập
quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp đồng thời chi phối tình
cảm, cách suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo
đuổi và thực hiện các mục đích. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình, là sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp. nó đảm bảo sự trường tồn của doanh nghiệp giúp nâng
cao hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm thức của khách hàng và xã hội. Có thể nói
Viettel có những bước phát triển thần tốc chính là nhờ văn hóa doanh nghiệp độc đáo,
được thể hiện ở giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp này theo đuổi từ khi khai sinh (Báo
cáo Văn hoá doanh nghiệp Viettel, Báo điện tử Người Lãnh đạo Viettel,2019)
2.1.2 Chiến lược kinh doanh từ năm 2010-2020
28
Hơn 30 năm kể từ năm thành lập (01/06/1989), Viettel đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong ngành viễn thông. Sau 3 giai đoạn phát triển kéo dài gần 30 năm,
từ một Công ty xây lắp (giai đoạn 1989 - 1999) trở thành một công ty viễn thông lớn
nhất Việt Nam (giai đoạn 2000 - 2010) và hiện là một Tập đoàn công nghiệp công
nghệ cao (giai đoạn 2010 - 2018). Trong giai đoạn 3 từ năm 2010-2018, Viettel đã
• Top 30 nhà mạng lớn nhất thế giới, đầu tư ra 10 nước, tổng dân số 240 triệu
đạt được những thành tựu đáng kể như:
• Trở thành Tập đoàn Công nghiệp Công nghệ cao số 1 Việt Nam.
• Là doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam: Doanh thu tăng trưởng
dân, duy trì vị thế là nhà mạng số 1 Việt Nam.
2,7 lần (từ 92.000 tỷ lên 252.000 tỷ); Lợi nhuận tăng trưởng 2,7 lần (từ 16.000
tỷ lên 44.100 tỷ); Nộp NSNN tăng 4,5 lần (từ 9.200 tỷ lên 41.100 tỷ). Vốn chủ
sở hữu tăng 4,5 lần (từ 28.600 tỷ lên 128.000 tỷ); Thu nhập tăng 1,9 lần. Nộp
• Đưa Viễn thông, CNTT vào mọi mặt của đời sống xã hội.
• Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và thương mại hoá thành công vũ khí chiến lược
thuế và ngân sách lớn nhất, lợi nhuận lớn nhất và giá trị thương hiệu cao nhất.
• Lực lượng bảo vệ an ninh mạng số 1 tại Việt Nam.
và thiết bị quân sự công nghệ cao, thiết bị mạng lưới viễn thông.
Nguồn: Báo Nội san Viettel, 2018
Trong năm 2020, Viettel đặt ra mục tiêu bên cạnh việc đảm bảo tốc độ tăng
trưởng doanh thu, lợi nhuận, sẽ thử nghiệm thành công thiết bị hạ tầng mạng viễn
thông 5G do Viettel nghiên cứu, sản xuất trên mạng lưới tại Việt Nam; đẩy mạnh tăng
trưởng thuê bao 4G với 10 triệu TB tăng thêm trong năm 2020, trong đó có 80% thuê
bao 3G chuyển dịch lên thuê bao 4G; triển khai cung cấp dịch vụ Mobile Money…
Đó cũng là một trong những mục tiêu Viettel đặt ra cho các doanh nghiệp Viettel tại
các nước trên thế giới, đặc biệt các nước thuộc Hợp tác CLMV.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh (2010-2020)
Viettel từ khi gia nhập thị trường cho đến thời điểm hiện nay đã khẳng định
vai trò của doanh nghiệp tiên phong trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
29
mà Viettel theo đuổi, thành công của Viettel được phản ánh qua kết quả hoạt động
kinh doanh như sau
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Viettel giai đoạn 2010-2019
Danh
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
mục
Doanh
thu
91.561 117.000 141.000 162.886 197.000 222.700 226.558 249.500 234.000 251.000
(tỷ
VND)
Lợi
nhuận
15.500 19.000
27.000
35.000
40.000
45.800
43.200
43.936
37.600
39.000
(tỷ
VND)
Nộp
NSNN
7.628
10.000
12.000
13.586
15.000
37.000
40.396
41.140
37.000
38.450
(tỷ
VND)
24.500 25.000
25.000
25.000
27.132
28.000
50.000
50.000
50.000
53.700
Nhân lực (người)
Nguồn: Báo cáo Tập đoàn Viettel, 2019
Nhìn vào bảng 2.1 cho thấy , Viettel đạt tổng doanh thu năm 2019 hơn 251
nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 7,5% so với 2018, chiếm 50% doanh thu toàn ngành viễn
thông; Hệ thống phân tích dữ liệu của Viettel hiện tại thuộc hàng tốt nhất ở châu Á
với 4,5/5 điểm, theo đánh giá của hãng tư vấn hàng đầu thế giới BCG. Thông tin tại
Hội nghị tổng kết năm 2019 của Tập đoàn Viettel cho biết, đây là năm đầu tiên thực
hiện chiến lược “Kiến tạo xã hội số”, Viettel hoàn thành 100% kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2019, với tổng doanh thu hơn 251 nghìn tỷ đồng, chiếm 50% doanh thu
toàn ngành viễn thông. Lợi nhuận đạt hơn 39 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 5,5 %. Nộp
ngân sách hơn 38 nghìn tỷ đổng, tăng trưởng 2,7 %. Với tốc độ tăng trưởng 7,5%,
Viettel tiếp tục dẫn đầu, gấp gần 3 lần tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp liền sau
Viettel trong lĩnh vực viễn thông. Mức tăng này cũng cao hơn tốc độ trung bình của
toàn xã hội khi tăng trưởng GDP của Việt Nam là 7,02% - thuộc nhóm các nước tăng
trưởng cao hàng đầu khu vực, thế giới.
30
Tính về tỉ suất lợi nhuận trong vòng 10 năm từ 2010-2019, năm 2010 tổng
doanh thu của Viettel là hơn 91.500 tỷ; sau gần 10 năm, doanh thu đã tăng gần 3 lần,
chạm mốc hơn 251 nghìn tỷ VND. Đây cũng là cơ sở cho thấy niềm tin của khách
hàng vào thương hiệu Viettel đã mang lại cho Viettel kết quả kinh doanh ấn tượng
trong 30 năm hình thành và phát triển. Sự phát triển của thương hiệu Viettel đã tạo
công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp vào sự tăng trưởng của GDP nước nhà, giúp
cho ngành viễn thông Viettel lần đầu tiên có tên trên bản đồ viễn thông. Ngân sách
nhà nước cũng tăng mạnh qua các năm. Năm 2018, tổng doanh thu toàn Tập đoàn
Viettel đạt hơn 234 nghìn tỷ đồng, chiếm 60% tổng doanh thu toàn ngành viễn thông
Việt Nam trong đó tổng lợi nhuận hợp nhất đạt 37,6 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 70%
lợi nhuận toàn ngành, nộp ngân sách nhà nước 37 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 70% số
tiền nộp ngân sách toàn ngành.
Điểm đáng lưu ý trong năm 2020, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh
Covid-19, tổng doanh thu của Tập đoàn Viettel trong tháng 2/2020 vẫn tăng 12.8%
so với cùng kỳ; hoàn thành 102% kế hoạch đề ra. Với khối viễn thông trong nước,
doanh thu tăng 8.6% so với cùng kỳ. Khối viễn thông nước ngoài tiếp tục đà tăng
trưởng, tháng 2 này đã tăng 21.5% so với cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết các thị trường
nước ngoài đều hoàn thành kế hoạch tháng, trong số đó nổi bật là Halotel (thương
hiệu Viettel tại Tanzania) hoàn thành 110% kế hoạch.
2.1.4 Giới thiệu về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Viettel
• Đơn vị phụ trách hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Viettel
Viettel Group là Tập đoàn viễn thông lớn với nhiều chi nhánh công ty; mỗi
công ty phụ trách kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Trong đó, Viettel
Global là đơn vị phụ trách các hoạt động đầu tư của Viettel ra thị trường nước ngoài.
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel Global) được thành lập vào
ngày 24 tháng 10 năm 2007 theo Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số
0102409426 cấp bởi Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội
(Sơ đồ tổ chức theo phụ lục 1.3). Mục tiêu kinh doanh chính của Viettel Global là
đầu tư vào các dự án viễn thông tại thị trường nước ngoài, mở rộng phạm vi hoạt
động; nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng quy mô thị trường chuẩn bị cho hoạt
31
động nghiên cứu, sản xuất. Sau hơn 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của Viettel Global
tăng từ 960 tỷ lên đến hơn 30 nghìn tỷ đồng, là nhà đầu tư viễn thông quốc tế lớn nhất
Việt Nam, nằm trong top 30 công ty viễn thông có số lượng khách hàng lớn nhất thế
giới.
Có thể thấy sau hơn 10 năm tiến hành các hoạt động FDI ra nước ngoài, Viettel
cũng đạt được những cột mốc nhất định trong việc đầu tư. Sơ đồ dưới đây sẽ mô tả
các mốc thành tựu của Viettel Global tại các thị trường khác nhau.
• Các thương hiệu Viettel trên toàn cầu
Tính đến thời điểm hiện tại, thương hiệu Viettel đã đầu tư tại tất cả 10 quốc
gia trên thế giới (không kể đế Việt Nam). Trong số đó, Viettel Global quản lý trực
tiếp 9 thị trường quốc tế (riêng Bitel tại thị trường Peru thuộc Viettel Group quản lý)
và trở thành nhà mạng số 1 về thị phần tại 5 quốc gia bao gồm Campuchia, Lào,
Burundi, Đông Timor và Mozambique. Theo số liệu báo cáo Viettel 2018, Viettel
Global ghi nhận tổng dân số các thị trường đang kinh doanh là 210 triệu người và đạt
42 triệu thuê bao, tăng 7% so với năm 2017. Doanh thu các thị trường năm 2018 đạt
gần 1,19 tỷ USD
32
Bảng 2.2 Thống kê thị trường quốc tế Viettel Global (2009-2020)
STT Tên thương hiệu Quốc gia Khai trương Thị phần
1 Campuchia 02/2009 38.5%
2 Lào 10/2009 53%
3 Haiti 09/2011 35%
4 Mozambique 05/2012 33%
5 Đông Timor 07/2013 55%
6 Cameroon 09/2014 29%
7 Burundi 03/2015 52%
8 Tanzania 10/2015 11%
9 Myanmar 06/2018 14%
Nguồn: Báo cáo Viettel Global, 2018
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của Viettel tại các nước thuộc khối
CLMV
2.2.1 Bối cảnh thị trường viễn thông quốc tế
Trong giai đoạn 2010-2020, công nghệ luôn là yếu tố đặt lên hàng đầu đối với
các tổ chức doanh nghiệp không chỉ ở lĩnh vực viễn thông mà còn ở các lĩnh vực
khác. Cho đến bây giờ, thế giới đã qua ba cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lớn. Thứ
nhất, cách mạng công nghiệp 1.0 (1784) là sự xuất hiện của động cơ hơi nước. Động
cơ hơi nước tác động trực tiếp đến các ngành nghề như dệt may, chế tạo cơ khí, giao
thông vận tải. Động cơ hơi nước được đưa vào ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, mở ra một kỷ
nguyên mới trong lịch sử nhân loại. Thứ hai, cách mạng công nghiệp 2.0 (1870) là
33
khi động cơ điện ra đời, mang lại cuộc sống văn minh, năng suất tăng nhiều lần so
với động cơ hơi nước. Thứ ba, cách mạng công nghiệp 3.0 (1969) là khi bóng bán
dẫn, điện tử, kết nối thế giới liên lạc được với nhau. Vệ tinh, máy bay, máy tính, điện
thoại, Internet… là những công nghệ mà hiện nay chúng ta đang thụ hưởng. Thời đại
ngày nay là thời đại của cuộc Cách Mạng công nghiệp 4.0; với sự kết hợp cao độ giữa
hệ thống siêu kết nối vật lý và kỹ thuật số với tâm điểm là Internet, vạn vật kết nối
(IoT) và trí tuệ nhân tạo. Trong bối cảnh hiện nay, việc đón đầu công nghệ luôn là
một trong những yếu tố quyết định tới thành công của doanh nghiệp. Đối thủ của các
nhà mạng trong nước không còn là những nhà mạng cạnh tranh nội địa mà còn là các
công ty đa dịch vụ xuyên biên giới, các nhà mạng có vốn đầu tư nước ngoài,… Các
nhà mạng viễn thông rất cần thiết phải tự chuyển mình thành các nhà cung cấp dịch
vụ, đáp ứng theo nhu cầu và xu hướng của thị trường.
Tại thị trường viễn thông Châu Á, có thể thấy các quốc gia lớn như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đều có những doanh nghiệp viễn thông lớn luôn đứng
xếp hạng đứng đầu trong số các nhà mạng tên tuổi trên thế giới. Lấy ví dụ về Hàn
Quốc, quốc gia tiên phong không chỉ ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương mà còn
trên toàn thế giới về việc tái cấu trúc và đẩy mạnh các dịch vụ thông tin di động mới.
Theo các báo cáo của Budde Comm, Australia (hãng nghiên cứu về thị trường viễn
thông lớn nhất trên mạng Internet hiện nay) cũng như Strand Consulting của Đan
Mạch, doanh thu bình quân trên từng thuê bao (ARPU – Average Revenue Per User)
của Hàn Quốc hiện đã ngang bằng với các nước phát triển phương Tây (xấp xỉ 25
USD/thuê bao/tháng), đặc biệt là Tây Âu, mặc dù thu nhập bình quân đầu người (GDP
per capita) của Hàn Quốc năm 2014 mới chỉ bằng khoảng 1/3 so với các nước phát
triển phương Tây. Sở hữu con số ấn tượng như trên là do Hàn Quốc đã tiên phong
trong việc cung cấp các dịch vụ phi-thoại và phi-tin nhắn, trên cơ sở triển khai mạng
dữ liệu tốc độ cao 4G-LTE từ rất sớm. Các dịch vụ nội dung dành cho người dùng
cuối (end-user) rất phong phú và đa dạng, đặc biệt là các nội dung về giải trí, giáo
dục, chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ, du lịch, thương mại điện tử, tài chính điện tử…
Tại Hàn Quốc, các doanh nghiệp viễn thông lớn như SK Telecom, Korea Telecom
đều sở hữu lượng khách hàng doanh nghiệp rất lớn bằng việc cung cấp các dịch vụ
chất lượng cao phục vụ tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như điện
34
toán đám mây, lưu trữ và bảo toàn, bảo mật dữ liệu và các giải pháp dựa trên nền tảng
location-based cũng như các giải pháp liên quan đến hạ tầng doanh nghiệp. Việc xây
dựng mạng dữ liệu di động tốc độ cao là điều “bắt buộc phải làm để vượt qua sự bão
hoà của dịch vụ thoại và tin nhắn trong tương lai không xa” (Jho Whasun, Building
Telecom Markets, Viện Kinh tế Chính trị Châu Á – Thái Bình Dương, Hàn Quốc,
1995).
Tại thị trường viễn thông ASEAN, xu hướng công nghệ số cũng là một trong
những xu hướng mà các nhà mạng viễn thông Đông Nam Á đang hướng tới. Doanh
thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU) từ các cuộc gọi thoại ngày càng sụt giảm,
tạo đà cho sự gia tăng việc sử dụng dữ liệu di động – nền tảng cần thiết để truy cập
vào các ứng dụng như gọi và nhắn tin trực tuyến, phát video và nhạc trực tuyến hay
các mạng truyền thông xã hội. Theo thống kê gần đây, số lượng người dùng di động
thông minh (smart phone) gia tăng đáng kể so với những người dùng các sản phẩm
di động truyền thống (nghe, gọi thoại). Thế hệ dân số trẻ (hơn một nửa dưới 45 tuổi)
của ASEAN cũng được cho là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của
hệ sinh thái viễn thông kỹ thuật số trong khu vực. Vì thế, việc đón đầu nghiên cứu
trong công nghệ là một trong những điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp viễn
thông phát triển trong thời đại công nghệ số.
Mới đây, Brand Finance- nhà tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới
đã công bố danh sách 150 nhà mạng giá trị lớn nhất thế giới 2020. Theo công bố,
Viettel xếp thứ 28 trên bảng xếp hạng các thương hiệu nhà mạng; tăng 9 bậc so với
năm 2019 với giá trị thương hiệu đạt 5,8 tỷ USD, đứng thứ số 1 tại Đông Nam Á và
thứ 9 tại Châu Á. Theo đánh giá của tổ chức Brand Finance, chỉ số sức mạnh thương
hiệu được đánh giá dựa trên các yếu tố gồm: Danh tiếng thương hiệu, sự hài lòng của
nhân viên đối với thương hiệu và mức đầu tư của thương hiệu vào hoạt động
marketing.
Về chỉ số thương hiệu của Viettel, năm 2019 Viettel xếp hạng ở vị trí 37 trên
bảng định giá thương hiệu các thị trường viễn thông trên thế giới. Tuy nhiên, chỉ 1
năm sau đó, Viettel vươn lên tăng lên thứ hạng số 28 với độ tăng trưởng đạt 34.4%
(Theo bảng Phụ lục 1.1) Với chiến lược kinh doanh hiệu quả và chú trọng đầu tư vào
35
công nghệ, Viettel tiếp tục khẳng định sức mạnh của mình trên bản đồ viễn thông thế
giới. Theo bảng danh sách, Viettel xếp trên hạng các nhà viễn thông lớn như SK
Telecoms (Hàn Quốc), Airtel (Ấn Độ), AIS (Thái Lan), Singtel (Singapore). Ba hãng
viễn thông có thứ hạng cao nhất bao gồm Verizon (Mỹ), AT&T (Mỹ) và China
Mobile (Trung Quốc).
Trong số các nhà mạng dẫn đầu thương hiệu tại thị trường trên thế giới, Viettel
hiện tại có tất cả 10 thành viên, tại 10 quốc gia với kinh nghiệm 11 năm triển khai
dịch vụ di động; Vodafone (thương hiệu viễn thông Anh, xếp hạng thứ 9) có tất cả
26 thành viên tại 26 quốc gia với 30 năm kinh nghiệm; tập đoàn Telenor ( thương
hiệu viễn thông Na Uy, xếp hạng thứ 24) với 17 thành viên/17 quốc gia với hơn 20
năm kinh nghiệm triển khai di động (Báo cáo Viettel IDC, 2019). Không chỉ vậy,
Softbank (thương hiệu viễn thông Nhật Bản, xếp hạng thứ 10 ) cũng là một doanh
nghiệp tích cực đầu tư ra nước ngoài với việc đầu tư hàng trăm tỷ USD vào các công
ty công nghệ trên thế giới với các thương vụ thâu tóm Boston Dynamics và ARM,
hay rót vốn lớn vào những công ty như Uber, Grab, Slack, SoFi và We Company. Có
thể kết luận rằng, các công ty có thương hiệu càng mạnh thì số các thương vụ M&A
cũng như các thành viên công ty nước ngoài càng lớn. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
không chỉ giúp các doanh nghiệp viễn thông mở rộng thị trường; tăng số lượng thuê
bao mà còn tăng thương hiệu trên thị trường quốc tế.
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến nước sở tại
2.2.2.1 Đặc điểm môi trường viễn thông các nước CLM
• Môi trường viễn thông Lào
Trong số các quốc gia Đông Dương, Lào tham gia vào thị trường viễn thông tương
đối muộn, sự cạnh tranh mới chỉ bắt đầu có từ năm 2002 với một số lượng nhà khai
thác hạn chế. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng trên thị trường viễn thông Lào rất nhanh
chóng. Từ đầu năm 2003, do sự tham gia và nguồn vốn đầu tư của các nhà khai thác
nước ngoài, thị trường viễn thông Lào bắt đầu phát triển, số thuê bao tăng gấp 7 lần
chỉ trong hai năm sau đó.
Theo thống kê của Viện nghiên cứu Viettel, hiện nay sóng viễn thông đã phủ khắp
148 quận huyện của 18 tỉnh thành tại Lào, chiếm 95% tổng số làng bản của cả nước.
36
Trong đó, mạng lưới Internet 3G và 4G chiếm 80%; Lắp đặt và phát triển hệ thống
dịch vụ hơn 1300 máy chủ ảo; Cung cấp hơn 200 Hosting cho các Website tại Lào;
Củng cố và xây dựng lại trung tâm chứng nhận công nghệ quốc gia. Năm 2018, ngành
Bưu chính viễn thông Lào có thu nhập tổng cộng 3.428 tỷ Kíp, tăng 7% so với năm
2017, thực hiện nộp ngân sách 824.32 tỷ Kíp.
Theo báo cáo trong hội nghị tổng kết ngành Bưu chính Viễn thông năm 2018 và
phương hướng năm 2019, ngành Bưu chính viễn thông Lào đang từng bước nâng cao
vị trí, vận động phát triển mạnh mẽ và góp phần quan trọng trong nền kinh tế đất
nước và quá trình hội nhập quốc tế của Lào trong những năm gần đây. Chính Phủ
cũng yêu cầu ngành Bưu chính viễn thông nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng các
công nghệ mới phổ biến trên thế giới có khả năng tiếp cận và sử dụng tại Lào như
Big Data, công nghệ Block Chain, hạ tầng viễn thông 5G. Ngoài ra, việc mở rộng
mạng lưới phủ sóng viễn thông đến vùng sâu, vùng xa cũng cần đặc biệt chú trọng.
Việc hiện đại hóa hạ tầng viễn thông cùng hạ tầng giao thông vận tải là 2 yếu tố quan
trọng hàng đầu trong mục tiêu đưa Lào trở thành trung tâm kết nối khu vực.
Bên cạnh những cơ hội, thách thức của ngành Bưu chính viễn thông Lào vẫn là
chuyển dịch nền kinh tế chủ yếu hoạt động với hình thức cổ điển, các doanh nghiệp
chưa bắt kịp các công nghệ số ứng dụng vào hoạt động kinh doanh, từ đó gây khó
khăn cho việc tiếp cận với thị trường bên ngoài.
Tại thị trường viễn thông Lào, hiện tại các tất cả 7 nhà mạng đang cung cấp dịch
vụ điện thoại cố định, di động và Internet; được thể hiện tại bảng sau:
37
Bảng 2.3- Các nhà cung cấp viễn thông tại Lào
Thời gian Nhà cung cấp DV Công nghệ Dịch vụ cung cấp cung cấp
1.Lào Telecom Co., Điện thoại cố
Ltd (LTC), liên danh GSM900/1800 định, di động và 1994 giữa công ty Thái (14,4 Mbit /s) Internet
Lan và Lào
Điện thoại cố 2.Enterprise of GSM900/1800 (7 định, di động và Telecom Lao (ETL), 2002 Mbit/s) Internet liên danh Trung
Quốc và Lào.
Điện thoại cố 3. Star Telecom Co., GSM900/1800 (7 định, di động và Ltd (Unitel), liên 2009 Mbit/s) Internet doanh Viettel &
Laos Asia Telecom
GSM900/1800 4. Millicom Lao Co.
UMTS, HSPA+ Di động & Ltd (Tango, Tigo, 2003 (21Mbit/s) WiMAX Internet (Wimax) Beeline)
CDMA 2000-1X EV- 5. Skytel & Net Co., 2006 DO Internet (Wimax) Ltd
6. Planet Co., Ltd 2000 Internet (Wimax)
7. Lanexang Internet 2001 Internet (Wimax) Co., Ltd
Nguồn: Business Monitor International,
2018
Ngoài thị trường điện thoại cố định, cùng với sự bùng nổ của thị trường điện thoại di
động trên thế giới, thị trường điện thoại di động tại Lào có những bước phát triển
nhanh chóng. Hiện nay, Lào đã có 4 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động: ETL,
Lao Telecom, Star Telecom và Millicom với thị phần lớn nhất thuộc về StarTel
38
8%
14.340%
56%
21.860%
Star Telecom (Unitel, liên danh Việt Nam & Lào)
Lao Telecom (
ETL
Khác
Biểu đồ 2.1 - Thị phần các nhà cung cấp di động tại Lào năm 2017
Nguồn: Bộ Thông tin truyền thông, 2018
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy rằng Unitel là thương hiệu có thị phần cao nhất trong
số các nhà cung cấp viễn thông tại thị trường Lào mặc dù mới ra nhập thị trường vào
cuối năm 2009. Với dân số trên 6 triệu người, Lào là một thị trường có nhu cầu lớn
về các mặt hàng thực phẩm ăn liền, ngũ cốc, đồ nhựa, các sản phẩm sứ vệ sinh và đặc
biệt là các dịch vụ liên quan đến viễn thông. Tuy nhiên nhìn chung, so với các nước
khác trong khu vực ASEAN, sự phát triển của lĩnh vực viễn thông tại Lào vẫn đang
ở giai đoạn bắt đầu, mức tiêu thụ còn thấp và giới hạn chủ yếu ở các thành phố lớn.
Nguyên nhân là do trình độ dân trí, dân số không đông, sức mua và thu nhập của
người dân Lào chưa cao. Tuy nhiên, với sự với sự xuất hiện của các nhà cung cấp
liên doanh với nước ngoài, tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ viễn thông
như Internet, điện thoại tăng lên đáng kể. Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế, nhu cầu của Lào về các dịch vụ viễn thông có xu hướng tăng nhanh, đòi
hỏi các nhà cung cấp phải áp dụng các công nghệ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu của
người dân
• Môi trường viễn thông Campuchia
Viễn thông của Campuchia đặc biệt là bưu điện, điện báo và các dịch vụ điện tín
được quản lý bởi Bộ Bưu chính - Viễn thông Campuchia, giao thông và bưu chính đã
được phục hồi tại phần lớn đát nước từ những năm 1980 trong thời Cộng hòa Nhân
dân Campuchia sau khi bị gián đoạn dưới thời Khmer đỏ. Tuy nhiên, thị trường viễn
39
thông Campuchia bắt đầu có cấu trúc phức tạp hơn và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Trước năm 2008, thị trường viễn thông chỉ bao gồm 4 nhà mạng lớn có khả năng mở
rộng thị trường. Tuy nhiên, Chính phủ Campuchia đã duy trì môi trường pháp lý ổn
định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để thu hút khu vực đầu tư viễn thông tư nhân.
Bảng số liệu dưới đây cung cấp những thông tin chi tiết về các doanh nghiệp cạnh
tranh tranh trong ngành viễn thông tại Campuchia
Bảng 2.4- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại Campuchia
Nhà cung cấp Quốc gia đầu tư Nền tảng công nghệ
CamGSM GSM900/1800Mhz, 3G Campuchia,
Luxembourg
Mfone Campuchia, Thái Lan EGSM900/
GSM1800Mhz/CDMA450MHz,3G
Cadcomms Campuchia 3G
HACL Malaysia GSM900/1800Mhz, 3G
Viettel Cambodia Việt Nam GSM900/1800Mhz, 3G
(VTC)
GT-TELL Campuchia CDMA 800MHz
Sotelco Nga EGSM900/ GSM1800Mhz
Nguồn: Telecom Infrastructure- Bộ Bưu chính viễn thông Campuchia
• Môi trường viễn thông Myanmar
Từ trước năm 2013, thị trường viễn thông Myanmar được độc quyền bởi nhà mạng
MPT (Myanmar Post & Telecommunication) thuộc sở hữu của nhà nước cung cấp
dịch vụ viễn thông cho người dân Myanmar. Tuy nhiên, từ sau năm 2013, Chính phủ
Myanmar chính thức phá vỡ thế độc quyền nhà nước trong lĩnh vực viễn thông bằng
việc cấp phép cho các công ty tư nhân viễn thông tham gia để tạo cạnh tranh. Với nỗ
lực thúc đẩy phát triển thông tin liên lạc, Chính phủ Myanamar đã ký thông qua luật
Viễn thông 2013 thay thế toàn diện cho các luật viễn thông trước đó bao gồm The
Myanmar Telegraph Act No. 13 (từ tháng 10/1985) và The Myanmar Wireless
Telegraph Act No. 17 (tháng 1/1934). Theo đó, chính phủ tạo điều kiện hết sức thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào việc xây dựng mạng 3G và 4G tại
40
Myanmar nhằm tạo ra một thị trường cạnh tranh hơn và thúc đẩy lĩnh vực viễn thông
ngày càng hiện đại hóa bắt kịp xu hướng trên thế giới hơn
Myanmar là thị trường mới nổi của ASEAN với nền kinh tế đang phát triển và
thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là về viễn thông khi hầu hết người dân đã dùng di
động. Được xem là “mỏ vàng cuối cùng” của Đông Nam Á chờ đợi khai thác,
Myanmar là thị trường hấp dẫn các nhà đầu tư hàng đầu khu vực và thế giới. Theo
đánh giá của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Myanmar có thể tăng quy mô nền kinh tế gấp
4 lần, lên 200 tỷ USD vào năm 2030, đang bứt tốc mạnh mẽ trong lĩnh vực viễn thông
và công nghệ thông tin.
Theo báo cáo từ Bộ Thông tin- Truyền thông Myanamr, từ một quốc gia có tỷ
lệ sử dụng điện thoại di động thấp nhất thế giới, sau khi mở cửa, tỷ lệ sim di
động/người dân tại Myanmar tăng từ 10% lên gần 90% sau 3 năm, trong đó, tổng số
lượng thuê bao data tăng từ 600.000 lên tới hơn 16 triệu.
Trước khi mạng Mytel của Viettel gia nhập thị trường Myanmar, đến năm
2016, có 3 nhà mạng khai thác viễn thông tại Myanmar bao gồm MPT (Công ty do
Nhà nước Myanmar quản lý), Telenor (công ty vốn đầu tư của Thuỵ Sỹ) và Ooredoor
(công ty của Quatar).
41
Bảng 2.5- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại thị trường Myanmar (2017)
Tên nhà Hình thức đầu tư Thị phần Đặc điểm mạng
Từ năm 1993-2012: Công
ty viễn thông thuộc sở hữu
của nhà nước, cung cấp độc
quyền dịch vụ viễn thông
Từ năm 2013: MPT đã
được chính phủ Myanmar
Thị phần: tái cấu trúc lại và ký hợp Công ty thuộc nhà
50.5% đồng liên danh với nhà nước Myanmar, MPT mạng KDDI/Sumimoto Nhật liên danh với nhà Vùng phủ 3G: Bản và vẫn giữ nguyên tên mạng của Nhật Bản 90% ban đầu là MPT
Cơ sở hạ tầng: cũ, lạc hậu,
chỉ tập trung phát triển ở các
thành phố lớn
Hình thức phân phối: Qua
đại lý
Lợi thế: Nguồn vốn dồi dào
và kinh nghiệm đầu tư quốc Thị phần: 33%
tế lâu năm Doanh nghiệp viễn thuê bao di
thông của Thuỵ Sỹ, động tại Chiến lược đầu tư: Triển Telenor vào thị trường Myanmar khai đồng thời mạng 2G và Myanmar từ tháng 3G Vùng phủ 3G: 6/2013
34.6% Hình thức phân phối: Qua
đại lý
42
Lợi thế: nhà mạng xây dựng
hệ thống bán lẻ khi có các
cửa hàng, đại lý có mặt ở
khắp ngõ ngách của
Thị phần: Myanmar Công ty của 16.3% thuê bao
Quatar, gia nhập Điểm yếu: chỉ tập trung vào di động Ooredo thị trường vào đầu tư mạng 3G trong khi
Vùng phủ 3G: tháng 6/ 2013 vào thời điểm đó phần lớn
49.6% nhu cầu của người dân
Myanmar là sử dụng thoại
Hình thức phân phối: Tập
Nguồn: Báo cáo thị trường Viettel, 2019
trung bán lẻ.
16.500%
50.500%
33.00%
MPT
Teleenor
Ooredoo
Nguồn: Báo cáo Bộ TT-TT Myanmar, 2018
Biểu đồ 2.2 - Thị phần các nhà cung cấp di động tại Myanmar năm 2018
Riêng với thương hiệu Mytel của Viettel, mặc dù mới vào thị trường từ năm 2018,
cùng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, Viettel đã dành được thị phần nhất định và
những giải thưởng do Chính Phủ Myanmar trao tặng.
2.2.2.2 Khung chính sách quốc tế
43
• Hợp tác CLMV giữa các nước CLM và Việt Nam
Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam là 4 nước thuộc khối Hợp tác CLMV
(tên tiếng Anh: CLMV Summit) hay Hội nghị cấp cao 4 nước Campuchia- Lào-
Myanmar- Việt Nam, là hội nghị giữa các nhà lãnh đạo của 4 nước trên để bàn và xúc
tiến việc hợp tác kinh tế giữa 4 nước. Không phải ngẫu nhiên, Viettel lại chọn 3 nước
này trong khối chung ASEAN để tiến hành đầu tư ra nước ngoài. Hợp tác CLMV là
cơ chế hợp tác mở, một mặt phát huy lợi thế, tiềm năng hợp tác sẵn có của các nước
CLMV, nhưng mặt khác là kênh kêu gọi hỗ trợ của các nước ASEAN khác và các
đối tác phát triển dành cho các nước CLMV. Hơn nữa, hợp tác CLMV cũng là diễn
đàn để các nước CLMV phối hợp lập trường góp phần bảo vệ lợi ích của các nước
CLMV trong tiến trình liên kết kinh tế ASEAN cũng như giữa ASEAN với đối tác
khác (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…). Sáu lĩnh vực hợp tác của CLMV gồm
thương mại và đầu tư; nông nghiệp; công nghiệp và năng lượng; giao thông; du lịch
và phát triển nguồn nhân lực.
Về cơ chế hợp tác, hội nghị cấp cao CLMV được tổ chức thường niên, quyết
định những vấn đề lớn và định hướng hợp tác. Để triển khai các lĩnh vực hợp tác, các
nước CLMV thành lập 6 nhóm công tác tương ứng với 6 lĩnh vực hợp tác, trong đó
Việt Nam điều phối 3 nhóm công tác (thương mại-đầu tư, CNTT, phát triển nguồn
nhân lực)
Ngày 28/11/2004, Hội nghị cấp cao CLMV lần thứ 1 (tại Lào) đã thông qua
Tuyên bố Vientiane về tăng cường hợp tác và hội nhập kinh tế giữa các nước CLMV
khẳng định quyết tâm của các nước CLMV tăng cường hợp tác kinh tế và hội nhập
trong các khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mekong, ASEAN và khu vực; kêu gọi các
nước và các tổ chức quốc tế tăng cường hỗ trợ bốn nước nhằm thu hẹp khoảng cách
phát triển.
Tại Hội nghị cấp cao CLMV lần 2 (Malaysia, tháng 12/2005), Thủ tướng các
nước CLMV đã thông qua chương trình hành động và nhất trí phối hợp với Thái Lan
nghiên cứu khả năng kết hợp hợp tác CLMV và hợp tác ACMECS nhằm tránh trùng
lặp và nâng cao hiệu quả hợp tác.
44
Hội nghị lần thứ 3 (Philippines, tháng 1/2007) ghi nhận các thỏa thuận về kết
hợp chương trình hành động CLMV và chương trình hành động Chiến lược hợp tác
kinh tế Ayeyawady-Chao Phraya-Mekong (ACMECS); thông qua chương trình hành
động CLMV 2006 và chỉ đạo các Nhóm Công tác của bốn nước CLMV sớm đề xuất
các dự án hợp tác khả thi để trao đổi, thống nhất tại cuộc họp SOM CLMV tại Việt
Nam vào đầu năm 2007.
Tại Hội nghị lần thứ 4 (Việt Nam, 11/2008), các nhà lãnh đạo đã nhất trí định
hướng thúc đẩy các lĩnh vực hợp tác CLMV, bao gồm thương mại và đầu tư, giao
thông, nông nghiệp, công nghiệp và năng lượng, du lịch, và phát triển nguồn nhân
lực. Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân và doanh nghiệp các nước vào
tiến trình hợp tác. Hội nghị nhất trí tạo thuận lợi và thúc đẩy các doanh nghiệp nước
thành viên hợp tác đầu tư, kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến,
khoáng sản, thủy điện, phát triển hạ tầng, dịch vụ và logistics... Các nước đánh giá
cao Việt Nam thành lập chương trình học bổng CLMV. Trước thực tế các dự án hợp
tác chậm được triển khai, chồng chéo và trùng lặp với nhiều cơ chế hợp tác khác như
ASEAN, tiểu vùng Mekong..., Thủ tướng 4 nước đã thông qua danh mục 58 dự án
hợp tác CLMV, đồng thời giao các quan chức cao cấp sớm hình thành danh mục dự
án ưu tiên kêu gọi tài trợ và xây dựng lộ trình cụ thể triển khai. Hội nghị nhất trí với
đề xuất của Lào tổ chức hội thảo khu vực nhằm huy động hỗ trợ quốc tế cho hội nhập
của các nước CLMV vào ASEAN vào đầu năm 2009; trước đó, các quan chức cao
cấp sẽ họp để thống nhất danh mục dự án ưu tiên kêu gọi tài trợ.
Tại Hội nghị lần thứ 5 (Campuchia, 11/2010), Thủ tướng các nước CLMV đã
trao đổi về tình hình hợp tác trong thời gian vừa qua và cho rằng, mặc dù có nhiều
tiến triển trong hợp tác song phương, nhưng các dự án chung của bốn nước đều chậm
được triển khai do không có nguồn tài chính.
Hội nghị lần thứ 6 (Lào, 3/2013) đã nhất trí về một số định hướng lớn về phát
triển CLMV bao gồm: Nâng cao tính khả thi và khả năng vận động nguồn lực qua
việc điều chỉnh nội dung 10 dự án còn lại cho sát với các ưu tiên của Sáng kiến Hội
nhập ASEAN (IAI) với nội dung cụ thể, rõ ràng hơn; nâng cao hiệu quả điều phối
hợp tác, bao gồm hoàn thiện cơ chế giám sát thực hiện kế hoạch hành động, tổ chức
45
họp các nhóm công tác và họp SOM thường niên định kỳ; đẩy mạnh hợp tác tạo thuận
lợi cho thương mại, đầu tư, du lịch; tăng cường kết nối thông qua đẩy mạnh hợp tác
phát triển các hành lang kinh tế; và đẩy mạnh hợp tác phát triển nhân lực.
Tại Hội nghị lần thứ 7 (Myanmar, 6/2015), các nhà lãnh đạo nhất trí tăng
cường hợp tác thương mại và đầu tư giữa 4 nước phối hợp xây dựng các chính sách
mới về tạo thuận lợi cho lưu thông thương mại giữa các nước CLMV và thực hiện
nghiêm túc các thỏa thuận song phương và đa phương đã ký kết; cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp CLMV đầu tư vào thị trường
của nhau; xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp,
công nghiệp, năng lượng; phát huy tối đa tiềm năng của các hành lang kinh tế (Đông-
Tây, hành lang phía nam và hành lang Bắc-Nam; nhân rộng mô hình kiểm tra “một
cửa, một lần dừng” tại các cặp cửa khẩu quốc tế...
Hội nghị quan chức kinh tế cấp cao CLMV lần thứ 18 được tổ chức vào ngày
12/01/2020 tại Hà Nội. Đây là cuộc họp quan trọng của cơ chế hợp tác kinh tế
CLMV, được tổ chức trong khuôn khổ chuỗi hội nghị thuộc khuôn khổ kênh hợp tác
kinh tế ASEAN 2020.
Việc thành lập Hợp tác CLMV có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
hành lang pháp lý giữa các nước trong hợp tác; từ đó tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp giữa các nước có cơ hội đầu tư tại các quốc gia trong cùng Hợp tác; từ đó thúc
đấy kinh tế giữa các bên, tiến tới mục tiêu quan trọng của Hội nghị là thu hẹp khoảng
cách giữa các nước CLMV và các nước trong khu vực ASEAN.
• Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước CLM
Ngoài việc nằm trong khuôn khổ Hợp tác 4 nước CLMV, Việt Nam và 4 nước
Campuchia, Lào, Myanamar đều tham gia vào tổ chức WTO; vì thế các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài như Viettel đều được hưởng các chính sách ưu đãi khi tham gia
vào các hiệp định trên.
+ Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam- Lào
46
Lào hiện là quốc gia tiếp nhận nhiều nhất nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam. Trong 35 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư của các
doanh nghiệp Việt Nam trong vòng 10 năm gần đây, Lào đang dẫn đầu với 86 dự án,
vốn đăng ký gần 584 triệu USD, chiếm gần 42% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài.
Hiện Lào không có chính sách ưu đãi thuế riêng cho các nhà đầu tư nước ngoài,
mà thực hiện thống nhất các ưu đãi trong cả nước và không phân biệt nhà đầu tư. Các
chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư nước ngoài có thể được hưởng gồm ưu đãi về thuế,
chế độ, chính sách, cung cấp dịch vụ thông tin, tiện ích...
900
808
800
668
700
588
600
534
524
478
477
460
457
500
444
421
368
400
345
291
274
273
248
300
198
169
149
200
100
0
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Việt Nam XK
Việt Nam NK
Biểu đồ 2.3- Biểu đồ XNK giữa Việt Nam và Lào (triệu USD)
Nguồn: Báo cáo phòng Thương mại và công nghiệp VCCI, 2018
Nhìn vào biểu đồ XNK giữa Việt Nam và Lào, có thể kim ngạch XNK giữa 2
nước luôn theo chiều hướng tăng liên tục trong 6 năm từ năm 2008. Đến năm 2015,
kim ngạch có chiều hướng tăng không đồng đều; xu hướng xuất khẩu từ Việt Nam
sang Lào tăng dần với 524 triệu USD trong khi đó giá trị nhập khẩu là 368 triệu USD.
Tỉ lệ Xuất khẩu và nhập khẩu giữa 2 nước tương đối đồng đều và trị giá cao; với kim
ngạch lớn nhất vào năm 2014 đạt 1,285 triệu USD. Điều nay cho thấy mối quan hệ
mật thiết và lâu dài giữa 2 nước Việt Nam và Lào
+ Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam- Campuchia
Cambodia vẫn là một trong những quốc gia nghèo nhất trong Châu Á, phát triển
kinh tế khó khăn do tham nhũng, học thức còn hạn chế, khoảng cách giàu nghèo lớn,
47
hạ tầng cơ sở ở một số vùng còn rất kém. Chính phủ Campuchia đã và đang làm việc
với nhiều tổ chức tài trợ song phương và đa phương, bao gồm Ngân hàng Phát triển
Châu Á, Ngân hàng Thế giới và IMF, để giải quyết nhiều nhu cầu cấp thiết của đất
nước; hơn 30% ngân sách chính phủ xuất phát từ các tổ chức tài trợ quốc tế. Một
thách thức lớn về kinh tế cho Campuchia trong thập kỷ tiếp theo là việc thay đổi môi
trường kinh doanh trong đó khu vực tư nhân (Theo Hồ sơ thị trường Campuchia,
VCCI, 2019)
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Campuchia là một trong những thị
trường hấp dẫn để các nhà đầu tư ngoại hướng đến. Ngân hàng trung ương
Campuchia (NBC) cho biết nước này đã thu hút được gần 3,6 tỷ USD đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2019, tăng 12% so với năm trước đó.
3500
2926
2831
2776
3000
2666
2416
2407
2500
2200
2000
1552
1431
1500
1147
1120
991
953
725
1000
625
503
486
430
277
500
210
202
186
0
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Việt Nam xuất
Việt Nam nhập
Nguồn: Báo cáo phòng Thương mại và công nghiệp VCCI, 2018
Biểu đồ 2.4 - Biểu đồ XNK giữa Việt Nam và Campuchia (triệu USD)
Có thể thấy rằng, cán cân thương mại giữa Việt Nam và Campuchia từ năm 2007-
2017 tăng trưởng theo năm, trong đó sản lượng xuất khẩu của Việt Nam sang
Campuchia luôn gấp nhiều lần so với sản lượng Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia.
Lấy ví dụ vào năm 2013, sản lượng hàng hoá Việt Nam xuất sang Campchia đạt gần
3000 triệu USD trong khi đó Campuchia chỉ xuất sang Việt Nam giá trị hàng hoá đạt
503 triệu USD, bằng 1/6 giá trị từ Việt Nam. Có thể thấy rằng quan hệ giữa Việt Nam
và Campuchia luôn có mối liên hệ chặt chẽ và Việt Nam luôn đạt xuất siêu tại thị
trường Campuchia.
48
+ Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam- Myanmar
Từ khi thiết lập quan hệ Đối tác hợp tác toàn diện vào tháng 8/2017, hợp tác
kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar ngày càng tăng trưởng tích
cực. Đến nay, Việt Nam hiện là một trong 10 đối tác thương mại lớn của Myanmar.
Theo thống kê từ Tổng Vụ đầu tư và quản lý doanh nghiệp Myanmar cho thấy, tính
đến nay Việt Nam đứng thứ 7 trong số 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
tại Myanmar với tổng vốn đăng ký trên 2,16 tỷ USD cho 25 dự án. Trong đó 16 dự
án sản xuất, 01 dự án dầu khí, 01 dự án khách sạn và du lịch; 01 dự án khai khoáng,
01 dự án chăn nuôi và thủy sản, 03 dự án giao thông và truyền thông, 02 dự án khác.
Đến nay, đã có hơn 200 DN Việt Nam đang kinh doanh và đầu tư tại Myanmar dưới
nhiều hình thức
Biểu đồ 2.5- Biểu đồ XK và NK giữa Việt Nam và Myanamar
900
792
800
700
600
462
500
378
345
400
300
227
134
200
125
123
117
109
102
86
84
82
75
64
56
49
100
33
32
0
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Việt Nam XK
Việt Nam NK
(tính theo triệu USD)
Nguồn: Báo cáo phòng thương mại & công nghiệp, 2018
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa Việt Nam và
Myanmar, với tỉ lệ Việt Nam xuất khẩu luôn lớn hơn tỉ lệ hàng hoá Việt Nam nhập
khẩu vào Myanmar. Sự khác biệt lớn nhất vào năm 2017 khi tỉ lệ xuất khẩu từ Việt
Nam sang Myanmar là 792 triệu USD, gấp hơn 6 lần tỉ lệ nhập khẩu. Việc này tạo lợi
thế cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Myanmar khi chính sách
Myanmar ngày càng mở cửa để đón nhận nguồn đầu tư từ nước ngoài vào.
2.2.2.3 Khung chính sách quốc gia
• Môi trường pháp lý, chính trị của các nước CLM
49
+ Môi trường pháp lý, chính trị Lào
Lào là quốc gia có nền chính trị, pháp luật ổn định. Hiện nay, Lào thiết lập quan
hệ ngoại giao với 13 nước, đặt đại sứ quán ở 25 nước, 5 tổng lãnh sự quán, hai cơ
quan đại diện ở Niu Oóc, Giơnevơ và có quan hệ với gần 1 chính đảng ở các nước;
đồng thời là thành viên của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế quan trọng (Liên hợp
quốc, ASEAN, ASEM, WTO…). Như Việt Nam, nước Lào yêu chuộng hoà bình, có
mối quan hệ tốt với các nước láng giềng, các nước ASEAN, đặc biệt là mối quan hệ
và hợp tác toàn diện với nước CHXHCN Việt Nam. Đây là yếu tố thuận lợi tạo sức
hấp dẫn thu hút các doanh nghiệp nước ngoài trong đó có Việt Nam vào đầu tư tại
Lào.
Về thể chế nhà nước, Lào có thể chế Cộng hoà Nhân dân; quốc hội Lào được bầu
bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu. Chủ tịch nước, Thủ tướng và Nội các chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào- là chính
đảng duy nhất tại Lào được thành lập vào ngày 22/03/1955. Ở Lào không có Đảng
đối lập. Người đứng đầu Nhà nước là Chủ tịch nước do Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5
năm. Người đứng đầu Chính Phủ là Thủ tướng do Chủ tịch nước đề cử và Quộc hội
thông qua, nhiệm kỳ 5 năm. Các chính sách quan trọng của Chính Phủ do Hội đồng
Bộ trưởng biểu quyết thông qua. Chính phủ có tất cả 15 Bộ và cơ quan ngang bộ.
Về hệ thống pháp lý, hiến pháp Cộng hoà Dân chủ Nhân dân lào được thông qua
vào ngày 14 tháng 8 năm 1991 là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống
pháp luật của Lào. Hệ thống pháp luật của Lào được biết đến dựa theo quy tắc pháp
luật dân luật (Civil Laws). Đây là hệ thống phổ biến nhất trên thế giới, được áp dụng
ở hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Có thể nói, Lào và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về môi trường chính trị
và hệ thống pháp lý và cùng nằm trong khu vực Đông Dương; là mặt lợi thế để Viettel
tiến hành đầu tư và thích ứng với môi trường kinh doanh tại Lào. Không chỉ vậy,
thương hiệu Unitel là sự kết hợp giữa hai doanh nghiệp của Bộ quốc phòng Lào và
Việt Nam; là mặt lợi thế rất lớn để Unitel được phát triển trên đất nước Lào
+ Môi trường pháp lý, chính trị Campuchia
50
Theo Hiến pháp năm 1993 qui định Campuchia là quốc gia Quân chủ lập hiến. Hệ
thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp gồm: Vua,
Hội đồng ngôi Vua, Thượng viện, Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Hội đồng Hiến pháp
và các cơ quan hành chính các cấp. Về các đảng chính trị: ở Campuchia có 57 đảng
chính trị, trong đó có các Đảng lớn là: Đảng Nhân dân Campuchia (CPP), Đảng Xam
Rên-xy (SRP) của Xam Rên-xy, Đảng Mặt trận đoàn kết dân tộc vì một nước
Campuchia độc lập, trung lập, hoà bình và thống nhất (FUNCINPEC), Đảng Nô-rô-
đôm Ra-na-rit (NRP) của Hoàng thân Nô-rô-đôm Ra-na-rit tách ra từ Đảng
FUNCINPEC. Campuchia là nước nông nghiệp (70% dân số làm nghề nông) sống
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, có nhiều tài nguyên quý hiếm như đá quý,
hồng ngọc, vàng, gỗ…
+ Môi trường pháp lý, chính trị Myanmar
Myanmar theo thể chế chính Liên bang với 7 bang và 7 khu hành chính (tương
đương bang). Đến năm 2015 là cột mốc lịch sử đánh dấu chính thức việc Myanmar
chuyển giao từ chế độ độc tài (do quân đội nắm toàn bộ quyền hành) sang chế độ dân
chủ với chiến thắng của Liên đoàn quốc gia vì Dân chủ (NLD). Kể từ đây, diễn biến
chính trị ngày càng được ổn định và hòa bình.
Cùng với Lào và Campuchia, Myanmar cùng là thành viên của ASEAN, sản phẩm
nhập khẩu ưu đãi về thuế trong nội khối và với các đối tác ASEAN và có những nét
tương đồng về văn hóa và quá trình, điều kiện để phát triển đất nước. Đặc biệt, đến
nay những thương hiệu hàng hóa Việt Nam đi tiên phong tại thị trường Myanmar đều
có những sản phẩm chất lượng tốt, chiếm trọn niềm tin người tiêu dùng Myanmar
như Lioa, Hanvico, Hoàng Anh Gia Lai, BIDV, Vietnam Airlines… góp phần tạo
tâm lý ưa chuộng, có thiện cảm với sản phẩm Việt Nam
• Luật đầu tư của các nước
Các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng thích đầu tư vào những nước có hành
lang pháp lý, cơ chế chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể
dự đoán được. Trọng phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả nghiên cứu các luật đầu
tư tại các nước Lào- Campuchia- Myanmar như sau:
51
+ Luật đầu tư tại Campuchia
Là một trong các quốc gia đang trong giai đoạn phát triển, sự hỗ trợ của cộng
đồng quốc tế là một trong những yếu tố sống còn đối với sự phát triển của Campuchia
và thành phần kinh tế tư nhân đang đảm nhận vị trí đầu tàu với sự tăng trưởng của
Campuchia. Chính phủ Hoàng gia Campuchia coi đầu tư tư nhân là một bộ phận gắn
liền với sự phát triển của nền dân chủ toàn diện và thịnh vượng ở Campuchia trong
những năm tới. Vì thế, Chính phủ luôn có những cải tiến nhằm tạo ra môi trường có
lợi cho đầu tư tư nhân. Năm 1994, Luật đầu tư của Campuchia được ban hành với
mục tiêu tạo ra khuôn khổ pháp lý cho đầu tư nước ngoài. Luật đầu tư cho ra đời Hội
đồng phát triển Campuchia (Council for the Development of Cambodia- CDC); cơ
quan thực hiện cơ chế một cửa phục vụ cho hoạt động đầu tư ở Campuchia, với cơ
quan chấp hành là Ban đầu tư Campuchia (Cambodian Invesment Board-CIB). Luật
đầu tư sau đó được sửa đổi và bổ sung vào ngày 03/02/2003 (Chương IX, giáo trình
Luật đầu tư, Đại học Luật Hà Nội)
Thứ nhất, Các nhà đầu tư được hưởng sự không phân biệt đối xử theo quy định
của Pháp luật, ngoại trừ điều quyền sở hữu đất theo quy định của Hiến pháp
Campuchia (Điều 8, Luật đầu tư)
Thứ hai, Chính phủ cam kết không thực hiện chính sách quốc hữu hoá gây tổn hại
đến sở hữu tư nhân của nhà đầu tư (Điều 9, Luật đầu tư)
Thứ ba, không áp đặt việc kiểm soát giá đối với hàng hoá, dịch vụ của các nhà
đầu tư có phê chuẩn từ trước của Chính phủ (Điều 10, Luật đầu tư)
+ Luật đầu tư tại Lào
Luật đầu tư nước ngoài đầu tiên của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được ban
hành vào năm 1988 và được thay bằng Luật khuyến khích và quản lý đầu tư nước
ngoài được Quốc hội thông qua ngày 14/03/1994. Theo điều 4 Luật đầu tư, nhà đầu
tư nước ngoài được phép đầu tư theo hai hình thức: Liên doanh với một hoặc nhiều
nhà đầu tư Lào; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Với hình thức liên danh, vốn
góp tối thiểu là 30% tổng đầu tư liên danh.
52
Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức: Uỷ ban quản lý đầu tư nước ngoài (FIMC) là cơ quan
của Lào phụ trách đầu tư và có nhiệm vụ khuyến khích và quản lý đầu tư nước ngoài
(Điều 22, Luật đầu tư)
Thứ 2, về điều khoản lao động, nhà đầu tư nước ngoài phải ưu tiên cho công dân
Lào trong việc tuyển dụng lao động và có nghĩa vụ nâng cao trình độ, kỹ năng cho
người lao động Lào, thông qua việc đào tạo tại Lào hoặc ở nước ngoài (Điều 11, Luật
đầu tư). Thuế lợi tức hàng năm có mức thuế tối đa là 20%
+ Luật đầu tư tại Myanmar
Trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, mở cửa nền kinh tế, Tổng thống
Myanmar U Thein Sein đã ký ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (Foreign Investment
Laws- FIL) mới vào ngày 02 tháng 11 năm 2012; thay thế cho Luật Đầu tư nước
ngoài 1988. Theo đó:
Về cơ cấu tổ chức: Uỷ ban đầu tư Myanmar (MIC) là đơn vị phụ trách trách nhiệm
triển khai thực hiện FIL 2012. Khác với MIC nằm trong Bộ Kế hoạch và Phát triển
kinh tế quốc gia như quy định trong FIL 1988, với việc ban hành FIL 2012, Chủ tịch
của MIC hiện nay là Bộ trưởng Văn phòng Tổng thống và Phó chủ tịch MIC là Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp Myanmar.
Về tỉ lệ góp vốn: công ty nước ngoài 100% vốn (MIC phê duyệt trong một số lĩnh
vực); liên danh (không quy định tỉ lệ góp vốn tối thiểu). Trong các lĩnh vực hạn chế
đầu tư, MIC sẽ hạn chế tỉ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài ở mức tối đa 50%
Về vốn góp tối thiểu: Không quy định nhưng trong một số trường hợp cụ thể MIC
sẽ đưa ra yêu cầu. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 5 năm.
Về yêu cầu về sử dụng lao động: Trong 2 năm đầu, 25% lực lượng lao động phải
là người Myanmar, trong 2 năm tiếp theo là 50% và 2 năm tiếp theo nữa là 75%.
Nguồn thuê đất trong vòng 50 năm của nhà nước và tư nhân. Ngoài ra, chuyển
ngoại tệ vào Myanmar thông qua chuyển vào ngân hàng quốc doanh hoặc cổ phần
Luật đầu tư mới của Myanmar được coi là một bước tiến mới trong quá trình thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, theo luật mới, các nhà đầu tư nước ngoài nói
53
chung và Việt Nam nói riêng cần đặc biệt lưu ý đến vai trò của MIC. Chủ tịch của
MIC hiện nay là Bộ trưởng Văn phòng Tổng thống và Phó chủ tịch MIC là Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp Myanmar. Cùng với việc thay đổi cơ cấu tổ chức, quyền lực của
MIC đã lớn hơn trước rất nhiều. Trong những trường hợp Luật chưa quy định rõ ràng,
MIC sẽ là cơ quan đưa ra quyết định cuối cùng.
2.2.2.4 Các yếu tố về kinh tế
Các chỉ số về kinh tế được so sánh ở đây bao gồm tỉ trọng GDP theo ngành và
theo đầu người của 3 nước và chỉ số về lao động.
• Tỉ trọng GDP các nước
+ Tỉ trọng GDP của Lào
Chỉ số GDP và tăng trưởng kinh tế của Lào có thể được thể hiện qua biểu đồ cột
và bảng chi tiết như sau:
Bảng 2.6- Thống kê GDP Lào từ 2014-2017
2014
2015
2016
2017
49.21
35.43
38.11
46.03
GDP (ppp) (tỷ USD) Tăng trưởng
7.5%
7.6%
7%
6.9%
GDP (%)
GDP theo đầu
người
5.100
6.600
7.000
7.400
(USD/đầu
người/ năm)
33.2%
39.1%
GDP theo
20.9%
ngành
Dịch vụ
Nông nghiệp
Công nghiệp
Nguồn: Hồ sơ thị trường Lào, Phòng Thương mại & Công nghiệp, 2018
54
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, năm 2014 tỉ lệ GDP là 35.43 tỉ USD và cho
thấy sự tăng trưởng vào năm 2017 lên đến hơn 49 tỉ USD; cho thấy hiệu quả trong
chính sách phát triển kinh tế của Lào về các khía cạnh kinh tế như sản xuất lương
thực, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông thôn, phát triển hàng hoá, dịch vụ, …Có
thể thấy rằng, với nền kinh tế ổn định, môi trường đầu tư của Lào luôn hấp dẫn các
nhà đầu tư nước ngoài. Không những vậy, tỉ trọng GDP theo ngành dịch vụ là gần
40%; là một lợi thế của Lào khi các nhà đầu tư về dịch vụ xem xét khi phát triển tại
thị trường Lào.
+ Tỉ trọng GDP của Campuchia
GDP của Campuchia từ năm 2014 đến năm 2017 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7- GDP Campuchia từ 2014-2017
2014
2015
2016
2017
51.47
56.09
60.04
64.21
GDP (ppp) (tỷ USD) Tăng trưởng
7.1%
7.2%
7%
6.9%
GDP (%)
GDP theo
3.400
3.600
3.800
4.000
đầu người
(USD/đầu
người/ năm)
33%
42%
GDP theo
25%
ngành
Dịch vụ
Nông nghiệp
Công nghiệp
Nguồn: Hồ sơ thị trường Campuchia, Phòng Thương mại & Công nghiệp, 2018
Có thể thấy rằng từ năm 2014-2017, GDP của Campuchia liên tục tăng; từ
51.47 tỷ USD năm 2014 lên đến hơn 64 tỉ USD sau 3 năm; cho thấy sự phát triển của
55
kinh tế Campuchia những năm gần đây. Tính GDP theo ngành; Campuchia cho thấy
sự tăng trưởng của ngành dịch vụ với tỉ trọng GDP dịch vụ chiếm gần 50%. Đây là
một tiềm năng của Campuchia khi đất nước này ngày càng chú trọng về dịch vụ và
phát triển kinh tế; là cơ hội cho Viettel khi phát triển dịch vụ viễn thông tại đây.
+ Tỉ trọng GDP của Myanmar
Myanmar được coi là một trong những quốc gia đang phát triển và rất tiềm năng tại
thị trường Đông Nam Á. Có thể thấy GDP của Myanamar trong giai đoạn 2014-2017
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.8- Thống kê GDP Myanmar từ 2014-2017
2014
2015
2016
2017
268.9
287.8
308.6
330.9
GDP (ppp) (tỷ USD) Tăng trưởng
8.7%
7%
6.1%
7.2%
GDP (%)
GDP theo
5.200
5.600
5.900
6.300
đầu người
(USD/đầu
người/ năm)
33.9%
35.4%
GDP theo
ngành
24.8%
Dịch vụ
Nông nghiệp
Công nghiệp
Nguồn: Hồ sơ thị trường Myanmar, Phòng Thương mại & Công nghiệp, 2018
Có thể thấy rằng, tỉ trọng GDP của Myanmar cao nhất trong 3 nước; cho thấy
Myanmar có tiềm năng rất lớn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Không chỉ
vậy, GDP theo ngành dịch vụ là 34%; chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu GDP ngành.
• Trình độ lao động
56
Có thể thấy rằng, hầu hết các thị trường đầu tư của Viettel là các thị trường tại các
nước đang và kém phát triển nên việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao là điều
phải kể đến. Điều này thể hiện ở việc phân bổ nguồn lao động theo ngành tại 3 nước
CLM.
21%
6%
73%
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Nguồn: Phòng Thương mại & công nghiệp VCCI, 2018
Biểu đồ 2.6 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Lào theo ngành từ năm 2014-2017
Biểu đồ 2.7 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Campuchia theo ngành từ năm
31.5%
48.7%
19.9%
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Nguồn: VCCI, phòng Thương mại & công nghiệp, 2018
2014-2017
57
23%
7%
70%
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Biểu đồ 2.8 Tỉ lệ phân bổ lao động tại Myanmar theo ngành từ năm 2014-2017
Nguồn: VCCI, phòng Thương mại & công nghiệp, 2019
Có thể nhận thấy, điểm chung của 3 nước CLM đều có tỉ lệ nông nghiệp chiếm
50% tỉ trọng lao động của toàn quốc gia; trong khi đó tỉ trọng lao động trong lĩnh vực
dịch vụ của cả 3 quốc gia đều nằm trong khoảng 20-30%. Điều này là một thách thức
đối với Viettel trong việc tuyển dụng và lựa chọn nhân sự đầu não để phát triển kinh
doanh ở đây do trình độ lao động còn thấp, số lượng lao động phổ thông còn nhiều
và hệ thống quản trị đánh giá chất lượng chưa được phát huy hiệu quả tối đa
2.2.2.5 Các yếu tố hỗ trợ kinh doanh
Cả 3 nước Lào- Campuchia- Myanmar hiện tại đều theo xu thế mở cửa thị trường
và có những chính sách thông thoáng khuyến khích đầu tư FDI vào 3 nước.
Tại thị trường Campuchia, Chính phủ áp dụng biện pháp khuyến khích đầu tư với
các ngành công nghiệp tiên phong và/ hoặc công nghệ cao. (Điều 12, Luật đầu tư) và
thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%; doanh nghiệp được miễn thuế kể từ năm đầu tiên
có lợi nhuận. Thời hạn miễn thuế là 3 năm sau khi có lợi nhuận; thời gian miễn thuế
tối đa là 8 năm và doanh nghiệp được phép lỗ 5 năm. Tương tự thế, thị trường Lào
và Myanmar cũng có những chính sách khuyến khích FDI như giảm thuế nhập khẩu
đối với các mặt hàng khuyến khích đầu tư; giảm thủ tục hành chính khi nhập khẩu;
tiến hành khai thủ tục hải quan điện tử để giảm bớt thời gian chờ hàng, …
Có thể thấy rằng, tại thị trường 3 nước CLM, Viettel có được lợi thế lớn không
chỉ bởi sự tương đồng về môi trường kinh tế, chính trị mà còn bởi việc mở rộng về
giao lưu kinh tế, văn hoá giữa Việt Nam và 3 nước còn lại. Việc Viettel mở rộng kinh
58
doanh tại các thị trường trên không chỉ giúp phát triển thị trường viễn thông các nước
mà còn giúp góp phần thắt chặt mối quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc
biệt giữa Việt Nam và các nước còn lại thêm gắn bó, phát triển. Trong 3 thị trường
trên, Lào là quốc gia có quan hệ gắn bó hơn cả. Việt Nam và Lào cùng ký kết với
nhau rất nhiều các hiệp định song phương, các Nghị định, thoả thuận hợp tác như
Hiệp định miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông (ký ngày 05/4/2004
có hiệu lực từ ngày 01/7/2004); Hiệp định về Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học
Kỹ thuật giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND Lào giai đoạn
2006-2010 (04/ 01/2006); hiệp định Thương mại Việt Nam- Lào (03/2015),… Ngoài
ra, Việt Nam và Lào cũng có tổ chức nhiều những buổi xúc tiến thương mại, các hội
chợ, triển lãm xuyên biên giới nhằm giao lưu kinh tế giữa 2 nước và mở rộng hợp tác
ở các lĩnh vực kinh tế. Tương tự như Lào, Việt Nam và Campuchia, Myanmar đều có
những hoạt động xúc tiến thương mại như tổ chức các buổi giao lưu kinh tế, văn hoá,
các hoạt động marketing thúc đẩy FDI giữa các bên.
Không chỉ vậy, Viettel được hưởng điều kiện thuận lợi về tự nhiên giữa 3 nước
CLM do cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, Việt Nam- Lào- Campuchia
là 3 nước giáp nhau và cùng nằm trong khu vực Đông Dương nên việc di chuyển
thuận tiện và có nét tương đồng về văn hoá- chính trị- xã hội giữa các nước.
Về thói quen tiêu dùng viễn thông của người dân 3 nước CLM, người dân các
nước này đều có thói quen tiêu dùng giống người Việt Nam khi đều mong muốn được
tìm hiểu và học hỏi về xu hướng công nghệ hiện đại cũng như bắt nhịp với công nghệ
viễn thông trên thế giới.
2.2.3 Các yếu tố liên quan đến chính sách khuyến khích FDI của Việt Nam
Để thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam,
chính phủ Việt Nam luôn có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tiến
hành đầu tư ra nước ngoài bằng cách hỗ trợ cho vay vốn doanh nghiệp với mức lãi
suất ưu đãi và áp dụng mức thuế xuất khẩu 0% đối với các mặt hàng khi xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài. Theo đó, Bộ kế hoạch- Đầu tư đã đưa ra những giải pháp thúc
đẩy đầu tư ra nước ngoài như sau
59
• Định hướng về địa bàn đầu tư ra nước ngoài
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục khai thác và phát huy thế mạnh
của các thành phần kinh tế Việt Nam trong việc đầu tư vào các thị trường truyền
thống như Lào, Campuchia, các nước trong khu vực ASEAN, Liên bang Nga, … và
từng bước mở rộng thị trường đầu tư sang các nước Mỹ Latinh, Đông Âu, Châu
Phi,… dựa trên cơ sở lợi thế so sánh và thực lực các thành phần kinh tế của Việt Nam.
Điều này được coi là định hướng đúng đắn mà Viettel đã áp dụng khi bước đầu phát
triển thị trường ở Lào, Campuchia và mở rộng dần sang các nước thuộc châu lục khác
• Lĩnh vực ưu tiên đầu tư ra nước ngoài
Chính Phủ hỗ trợ các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực về năng lượng,
khai thác tài nguyên thiên nhiên, thăm dò dầu khí, điện tử- viễn thông.
• Giải pháp hỗ trợ thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
Các Bộ, ban, ngành tiếp tục và xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý, chính sách đầu
tư ra nước ngoài nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu; cải tiến thủ tục
đầu tư ra nước ngoài theo hướng thuận tiện, mở rộng các dự án thuộc diện đăng ký,
giảm bớt can thiệp bằng các biện pháp hành chính; đồng bộ các biện pháp khuyến
khích đầu tư một cách cụ thể, trong đó hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách cung cấp
thông tin môi trường, cơ hội đầu tư tại các nước sở tại, bảo hộ quyền lợi doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh tại nước ngoài.
Nhìn chung, các quy định liên quan đến việc khuyến khích đầu tư nước ngoài
được quy định trong các điều khoản Luật và nghị định như: Luật đầu tư năm 2014,
tập trung vào Chương V- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Luật của nước tiếp nhận
đầu tư (cụ thể là Luật đầu tư của các nước Lào- Campuchia- Myanmar); Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày
18/10/2006 của Bộ kế hoạch va Đầu tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện
thủ tục đầu tư tại Việt Nam; Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngay 9/8/2006 quy định
về ĐTRNN và các thông tư ngành, liên ngành của các Bộ, ban, ngành liên quan đến
đầu tư.
60
Việt Nam là một trong những quốc gia luôn khuyến khích các doanh nghiệp
tiến hành FDI tại các thị trường nước ngoài. Trong lĩnh vực viễn thông, theo số liệu
của Tổng cục thống kê năm 2018, Việt Nam có tổng cộng gần 25.000 dự án được tiến
hành đầu tư ra nước ngoài tại nhiều quốc gia với tổng số vốn đăng ký gần 320 triệu
USD.
Bảng 2.9- FDI của các DN Việt Nam được cấp phép phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2010-2018
Vốn đăng ký
STT
Phân ngành
Số dự án
1
12.460
(Triệu đô la Mỹ) (*) 186.514,20
2
2.805
6.200,00
Công nghiệp chế biến, chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ Thông tin và truyền thông Xây dựng Vận tải, kho bãi Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động kinh doanh bất động sản Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
3 4 5 6 7 8 9 10 Giáo dục và đào tạo 11 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 12 Hoạt động dịch vụ khác 13 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 14 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
2.478 1.653 1.481 666 644 639 511 376 298 156 134 133
3.096,00 3.336,50 10.846,50 4.646,70 12.004,20 53.226,00 3.521,20 759,9 527,1 762,8 1.867,00 2.781,60
15
115
20.820,90
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí
16 Khai khoáng 17 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
105 81
4.876,00 1.487,80
18
68
2.338,50
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải Tổng số
24.803
319.612,90
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2018
Nhìn vào bảng trên có thể thấy, tính nên năm 2018, Việt Nam có tất cả 1.653
dự án trong lĩnh vực thông tin truyền thông đầu tư ra nước ngoài, với tổng số vốn
đăng ký là hơn 3.3 triệu USD. Con số này chỉ đứng sau các doanh nghiệp thuộc lĩnh
61
vực công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp xe ô tô, mô tô, xe máy. Tại thị
trường trong nước, thị trường viễn thông được chiếm bởi 3 ông lớn bao gồm Viettel,
Mobifone và VNPT thì trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam có 2 đại diện
điển hình bao gồm Tập đoàn Viettel và Tập đoàn FPT. Cụ thể về thực trạng hoạt động
nước ngoài của các doanh nghiệp lớn về viễn thông Việt Nam như sau:
• Tập đoàn Viettel
Trong số các doanh nghiệp viễn thông đầu tư ra nước ngoài, Viettel là doanh
nghiệp thành công nhất với việc có mặt tại các thị trường quốc tế tại tất cả 10 quốc
gia khác nhau. Đầu năm 2013 là mốc thời gian đánh dấu 6 năm Viettel đầu tư ra nước
ngoài với "viên gạch" đầu tiên là thị trường Campuchia. Thời điểm Viettel quyết định
đầu tư ra nước ngoài, ngay cả các chuyên gia viễn thông của Việt Nam cũng chỉ xem
đó là bước cộng thêm thị trường của nhà mạng này bởi Campuchia là thị trường liền
kề với Việt Nam. Tuy nhiên, Viettel lại chứng minh chiến lược mà mình lựa chọn
bằng những con số thống kê.
Hiện Viettel đầu tư và kinh doanh ở 3 châu lục là Châu Á (Lào, Campuchia),
Châu Mỹ (Haiti, Peru) và Châu Phi (Mozambique, Cameroon). Trong đó, năm 2012,
Viettel đã khai trương mạng di động ở Mozambique và có thêm giấy phép đầu tư ở
Cameroon. Bên cạnh đó, Viettel cũng đang xúc tiến đầu tư ở nhiều thị trước khác như
Kenya, Ethiopia… Trong năm 2011, Viettel đã chuyển về nước 40 triệu USD lợi
nhuận từ những thị trường nước ngoài. Năm 2012, số tiền chuyển về tăng gấp đôi,
lên 76 triệu USD. Những mạng viễn thông do Viettel đầu tư hoạt động trên 2 năm
đều trở thành mạng viễn thông có thị phần và cơ sở hạ tầng lớn nhất tại quốc gia đó.
Đầu tư ra nước ngoài đang là 1 trong 3 hướng đi chính của Vietttel. Viettel đặt
mục tiêu đến năm 2020, sẽ nhận được từ 20 đến 25 giấy phép đầu tư mạng viễn thông
ở nước ngoài, với tổng số dân từ 500 đến 600 triệu dân và lọt vào Top 10 tập đoàn
viễn thông lớn nhất thế giới.
• Tập đoàn VNPT
Mới đây, ông Trần Mạnh Hùng, Tổng giám đốc VNPT cho biết, VNPT đang
tìm kiếm cơ hội đầu tư ở một số thị trường nước ngoài như Myanmar, Campuchia,
62
Lào, Cuba… để phát triển các dịch vụ viễn thông - CNTT. Hiện VNPT đang xây
dựng đề án Kinh doanh và đầu tư quốc tế tại Hồng Kông. Từ năm 2008, VNPT đã
thành lập VNPT Global chuyên tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài và đã có các
văn phòng đại diện tại Mỹ, Singapore, Hồng Kông và Cộng hòa Séc.
Hiện tại, công ty Viễn thông quốc tế (VNPT-I) trở thành đơn vị thực hiện chiến
lược đầu tư ra nước ngoài của VNPT. Năm 2014, VNPT-I đã thành lập văn phòng
đại diện tại Campuchia (tháng 7/2014), Myanmar (tháng 10/2014) và Lào (tháng
12/2014). Việc đưa các văn phòng đại diện tại Campuchia, Myanmar và Lào vào hoạt
động đánh dấu bước phát triển quan trọng trong việc vươn ra thị trường khu vực và
quốc tế của VNPT, tạo cơ sở để Tập đoàn chuẩn bị các bước tiếp theo cho việc đầu
tư kinh doanh tại các nước trên. Các dịch vụ điện thoại quốc tế, thuê mua dung lượng
Internet quốc tế, kinh doanh, bán hàng dịch vụ phi thoại tại Campuchia, Lào,
Myanmar… đã mang lại doanh thu khá cho VNPT-I trong năm 2014 (ước đạt 3.130
tỷ đồng).
• Tổng công ty Viễn thông Mobifone
Việc MobiFone có chiến lược đầu tư ra nước ngoài đã có từ cách đây nhiền
năm. Cùng thời điểm Viettel thăm dò thị trường Myanmar, MobiFone cũng đã tìm
kiếm cơ hội đầu tư tại thị trường này. Tháng 12/2012, MobiFone đã mở văn phòng
đại diện tại Yangon (Myanmar). Trước đó, vào tháng 8/2012, một phái đoàn của
MobiFone do ông Lê Ngọc Minh, lúc đó là Phó tổng giám đốc VNPT, kiêm Chủ tịch
MobiFone dẫn đầu đã có chuyến thăm Myanmar để gặp gỡ các đối tác nước này trong
lĩnh vực viễn thông. Chuyến đi đánh dấu bước đi đầu tiên của MobiFone trong kế
hoạch mở rộng kinh doanh ra thị trường nước ngoài. Đại diện MobiFone cho biết,
việc đầu tư ra nước ngoài tại thời điểm năm 2012 là rất khó khăn, song nếu muốn trở
thành doanh nghiệp lớn mạnh, thì MobiFone không thể chỉ khai thác ở thị trường
trong nước, mà phải đi tìm kiếm thị trường mới. MobiFone chắc chắn sẽ trưởng thành
hơn và tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn nếu đi ra nước ngoài. MobiFone có tham
vọng vươn ra thị trường quốc tế để trở thành 1 trong 10 mạng di động hàng đầu châu
Á. MobiFone dự kiến đầu tư ra nước ngoài và phục vụ cho thị trường khoảng 200
triệu dân. Tháng 5/2014, Công ty cổ phần đầu tư quốc tế VNPT chính thức mang tên
gọi mới là Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone Toàn cầu (MobiFone Global).
63
Hiện tại, đây là công ty con chủ lực của công ty mẹ MobiFone trong việc vươn ra
quốc tế với các công ty con ở nước ngoài và các văn phòng đại diện tại Campuchia
và Myanmar.
• Tập đoàn FPT
Hiện FPT đã có mặt tại 13 quốc gia khác nhau trên thế giới, bao gồm: Mỹ,
Anh, Đức, Pháp, Úc, Nhật Bản, Philippines, Thái Lan, Campuchia, Myanmar,
Malaysia, Lào, Singapore. Trong giai đoạn 2014-2016, tập đoàn FPT đã đạt mục tiêu
đạt doanh thu 400 triệu USD tại thị trường toàn cầu, hướng tới doanh thu 1 tỷ USD
trong thời gian tiếp theo. Nhằm xúc tiến đầu tư vào châu Phi, tập đoàn FPT và Công
ty 21st Century của Nigeria đã ký biên bản ghi nhớ (MOU) hợp tác chiến lược trong
lĩnh vực viễn thông, giáo dục và sản xuất thiết bị. Tại Campuchia, FPT đã xây dựng
kết nối mạng đường trục đến đường biên giới, từ đó cung cấp dung lượng cho các
nhà khai thác tại Campuchia và hiện cung cấp gần 50% băng thông quốc tế đến thị
trường này.
Tổng quan lại, có thể thấy rằng các Tập đoàn viễn thông lớn của Việt Nam đã
lựa chọn thị trường Đông Nam Á (Campuchia, Thái Lan, …) làm địa điểm đầu tư do
tận dụng được lợi thế về mặt khoảng cách cũng như các chính sách ưu đãi về kinh tế
trong khối ASEAN. Điều đó được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.10- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối
tác đầu tư chủ yếu (2010-2018)
ASEAN
Số dự án
Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
Lào Cam-pu-chia Mi-an-ma Ma-lai-xi-a Xin-ga-po In-đô-nê-xi-a Thái Lan Phi-li-pin Bru-nây
201,0 173,0 95,0 17,0 88,0 13,0 14,0 6,0 2,0
4.894,7 2.735,9 1.327,1 812,7 284,9 29,6 28,8 6,1 3,7 Nguồn: Thống kê đầu tư nước ngoài, Tổng cục thống kê, 2018
64
Nhìn vào bảng dưới đây, có thể thấy rằng Lào, Campuchia và Myanmar là 3
quốc gia nhận được đầu tư nhiều nhất so với các nước trong khu vực ASEAN. Tại thị
trường Lào, tổng số dự án đầu tư là 201 dự án với vốn đăng ký là gần 5 triệu USD.
Trong khi đó, thị trường Campuchia nhận 173 dự án và Myanmar đứng thứ 3 với 95
dự án. 3 thị trường trên cũng là 3 thị trường chủ lực mà Viettel tiến hành đầu tư và
đều đạt được những thành công nhất định.
2.2.4 Các yếu tố liên quan đến chiến lược đầu tư của Viettel tại 3 thị trường
CLM
Để đạt được thành công tại 3 thị trường này, Viettel đã có những chiến lược cạnh
tranh đúng đắn đối với các thương hiệu Unitel (Lào), Metfone (Campuchia) và gần
đây nhất là Mytel (Myanmar). Với chiến lược đầu tư và thâm nhập thị trường đúng
đắn, Viettel đã tạo được dấu ấn không chỉ đối với các thương hiệu cạnh tranh của
nước sở tại mà còn là tiền đề để các hãng viễn thông trong nước tiến hành đầu tư ra
nước ngoài
• Thương hiệu Unitel (Lào)
Ngày 16/10/2009, Viettel chính thức tham gia thị trường viễn thông Lào với thương
hiệu Unitel. Viettel thông qua chiến lược liên danh với công ty Lao Asia Telecom
(LAT) và là hãng viễn thông nhỏ nhất trên đất nước Triệu Voi.
Viettel tham gia vào thị trường viễn thông Lào với tư cách “người tý hon” và thách
thức rất lớn từ ông lớn. Bối cảnh thị trường trong thế 3 chân kiềng thuộc về ETL,
LTC và Beeline; hệ thống phân phối viễn thông của các hãng chủ yếu qua kênh cửa
hàng, đại lý; đặc điểm nhân chung học thì người Lào chỉ làm việc trong giờ hành
chính, phần lớn người Lào theo đạo Phật với việc sử dụng và đánh giá các dịch vụ
theo niềm tin. Unitel lúc này quyết định tiếp tục theo đuổi chiến lược chi phí thấp
(trên cơ sở thành công tại Việt Nam) và kết hợp với chiến lược khác biệt hoá để làm
vũ khí cạnh tranh với các nhà mạng còn lại. Cụ thể các chiến lược như sau:
❖ Chiến lược 1: mở rộng vùng phủ sóng di động nhanh chóng:
Từ chỗ chỉ có 185 trạm phát sóng (BTS) tiếp nhận từ đối tác LAT (2007), Unitel đã
nhanh chóng nâng tổng số trạm BTS lên thành 900 trước khi chính thức khai trương
65
(2009) chiếm tới 35% tổng số trạm BTS cả nước. Điều này giúp Unitel có thể cung
cấp được dịch vụ viễn thông trên toàn lãnh thổ Lào đặc biệt là khu vực nông thôn nơi
mà 3 hãng viễn thông còn lại đang bỏ ngỏ
❖ Chiến lược 2: Tiếp thị trực tiếp SIM tới tận tay người tiêu dùng.
Thay vì chỉ tập trungvào kênh cửa hàng, đại lý thì Unitel tổ chức thành các đội bán
hàng lưu động hay ngắn gọn là “bán dạo” tới tận tay người tiêu dùng xung quanh
trạm phát sóng của Unitel, bán hàng ngay tại thửa ruộng, nương rẫy hay từng nhà
người dân. Trước đây, tại Lào, với một ngành VIP như viễn thông, việc bán dạo bị
coi là thấp kém và khổ sở, chưa kể tới việc bán dạo diễn ra ngoài giờ hành chính điều
mà các nhân viên người Lào ở các ngành nghề khác nói chung không bao giờ làm
chưa nói tới ngành VIP như viễn thông di động => Đây có thể coi là sự khác biệt của
Unitel trong khâu phân phối, bán hàng dịch vụ viễn thông
❖ Chiến lược 3: Tiếp tục theo đuổi chiến lược giá rẻ
Với một doanh nghiệp khi mới thâm nhập vào thị trường, chiến lược giá cạnh tranh
luôn là yếu tố hàng đầu mà doanh nghiệp cần nghiên cứu để dành được thị phần. Bằng
cách tung các gói cước vô cùng ưu đãi như gói Sumo (Sumo sim bán kèm điện thoại
với giá gần như cho không), Viettel đã tạo nên khác biệt mà trước đó, các đối thủ lúc
đó đều bán chung một giá cước, không có khuyến mại và chưa nghĩ đến việc tặng
miễn phí máy điện thoại cho người dùng.
❖ Chiến lược 4: Tập trung chăm sóc khách hàng
Theo triết lý mỗi khách hàng là một cá thể hóa, Viettel tiếp cận đến từng khách hàng
và đáp ứng những nhu cầu về liên lạc của từng đối tượng. Do vậy Unitel đã chiếm
được cảm tình của người dân Lào mà truyền tai nhau để sử dụng.
Với chiến lược đúng đắn đó, Sau 9 năm kinh doanh (16/10/2009 – 16/10/2018) Unitel
đã đạt 1,4 tỷ USD doanh thu, gần 550 triệu USD lợi nhuận lũy kế và là hiện nay là
liên doanh viễn thông lớn nhất tại Lào.
Theo báo cáo của Viettel Global năm 2018, thành tựu của Unitel đạt được bao gồm:
Về thị phần, Unitel chiếm số 1 về thị phần với 4,7 triệu khách hàng, chiếm
51% thị phần. Về hạ tầng viễn thông, Unitel chiếm số 1 về hạ tầng với 5.000 trạm
2G/3G/4G, 30.000 km cáp quang, vùng phủ 95% toàn nước Lào. Về doanh số, thương
hiệu Unitel đạt 1,22 tỷ USD doanh thu lũy kế, 480 triệu lợi nhuận lũy kế, trở thành
66
liên doanh viễn thông lớn nhất về quy mô, về đóng góp cho xã hội và cho đất nước
Lào.
Năm 2012, thương hiệu Unitel được trao giải Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt
nhất tại các quốc gia đang phát triển và được bình chọn trong Top 5 Nhà khai thác
viễn thông xuất sắc khu vực châu Á. Năm 2015, Unitel được trao giải thương hiệu
hoạt động hiệu quả nhất khu vực Đông Nam Á và được Chính phủ Lào trao tặng Huân
chương Anh hùng hạng Hai và Huân chương Lao động hạng Hai
• Thương hiệu Metfone (Campuchia)
Năm 2006, Viettel chính thức gia nhập thị trường viễn thông Campuchia với tên
thương hiệu là Metfone. Đây là nước đầu tiên mà Viettel bắt đầu mở rộng ra thị trường
nước ngoài. Viettel quyết định đầu tư 100% vốn xây dựng từ con số không và cũng
là một trong nhữngthị trường cạnh tranh nhất mà Viettelđầu tư. Tại thời điểm khai
trương, thị trường viễn thông Campuchia đã có bảy nhà mạng khác, trong đó có ba
nhà mạng đã tồn tại gần 10 năm là Mobitel, Mfone và TMIC với thị phần rất lớn. Đặc
biệt, nhà mạng Mobitel (công ty cổ phần giữa Tập đoàn Hoàng gia Campuchia và
Millicom) chiếm hơn 50% thị phần, một con số tưởng chừng khó có thể vượt qua tại
thời điểm đó.
❖ Chiến lược đầu tư: chiến lược giá rẻ, đi từ khách hàng nông thôn đến
thành thị
Nhằm đứng vững và cạnh tranh được với các nhà mạng còn lại tại Campuchia,
Metfone kiên quyết theo đuổi chiến lược dẫn dầu giá cả, lấy nông thôn vây lấy thành
thị, tập trung vào các nhóm khách hàng mà thị trường còn bỏ ngỏ. Khi mới xâm nhập
thị trường, Metfone đã lựa chọn kinh doanh dịch vụ VoIP giá rẻ để chiếm lấy cảm
tình của người dân, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí để âm thầm xây dựng mạng lưới
phủ khắp cả nước. Đến khi chính thức kinh doanh dịch vụ di động năm 2009 thì vùng
phủ của Metfone đã đạt gần 70% lãnh thổ Campuchia đặc biệt là vùng sâu vùng xa.
Chính điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi giúp Metfone bứt phá trong những năm tiếp
theo. Sau 2 năm kinh doanh dịch vụ di động, Metfone đạt 46% thị phần di động, 60%
thị phần cố định băng rộng, tốc độ tăng trưởng đạt 300%. Lần đầu tiên mạng lưới di
động đã phủ đến vùng sâu, vùng xa với hơn 5.000 trạm BTS và hơn 17.000 km cáp
quang (phủ 98% dân số và 100% diện tích). Kể từ khi Metfone cung cấp dịch vụ, giá
67
cước viễn thông đã giảm từ 2-4 lần, mức độ thâm nhập của các dịch vụ tăng lên từ 2-
10 lần (di động tăng từ 29% lên 80%, Internet băng rộng tăng từ 0,2% đến 2% và
băng rộng cố định tăng từ 2% đến 15%). Sau khi thâm nhập thành công thị trường
Campuchia và trở thành một trong những nhà mạng lớn tại Campuchia, Metfone tiếp
tục duy trì chiến lược dẫn đầu chi phí và kết hợp với khác biệt hóa. Metfone không
ngừng tung ra các sản phẩm mới với thị trường Campuchia, đáng kể nhất là dịch vụ
ví điện tử eMoney khi gặt hái được nhiều thành công giúp củng cố thương hiệu và vị
thế của Metfone. Sau 1 (một) năm khai trương thì dịch vụ này đã thu hút được gần
200.000 thuê bao sử dụng thường xuyên, phát triển gần gần 4.000 đại lý bán hàng và
hơn 600.000 giao dịch chuyển tiền.
Với chiến lược cạnh tranh thâm nhập đúng đắn kể trên, Metfone hiện đang
đứng số 1 về hạ tầng tại Campuchia với 9.000 trạm phát sóng, 20.000 km cáp quang,
đảm bảo vùng phủ lên tới 97% dân số, cung cấp dịch vụ cho gần 7 triệu khách hàng,
chiếm 46% thị phần tại thị trường cạnh tranh gay gắt như Campuchia. Sau gần 15
năm khai thác tại thị trường Campuchia, Metfone đứng số 1 về thi phần với 9,05 triệu
khách hàng, chiếm 46% thị phần. Về hạ tầng mạng viễn thông, Metfone sở hữu10.000
trạm 2G/3G/4G, 24.000 km cáp quang, vùng phủ 97%
Metfone cũng đạt được những giải thưởng đáng tự hào như Top 100 thương
hiệu viễn thông giá trị nhất khu vực Đông Nam Á năm 2016; giải thưởng tiên phong
trong công nghệ với dịch vụ ví điện tử eMoney, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của Campuchia. Vào năm 2016, Metfone đạt liền 2 giải thưởng Kinh Doanh
Quốc tế hạng mục “Chiến dịch Marketing của năm” (chương trình Color Race) và
“Sản phẩm tốt nhất của năm” (sản phẩm eMoney). Trước đó, Metfone cũng đạt danh
hiệu Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất Campuchia và giải thưởng nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất do Frost&Sullivan và Giải thưởng Truyền thông Thế
giới WCA trao tặng năm 2015; Top 100 thương hiệu viễn thông giá trị nhất khu vực
Đông Nam Á năm 2016.
• Thương hiệu Mytel (Myanmar)
Ngày 9/6/2018, Mytel thương hiệu của Viettel tại Myanmar chính thức bán hàng
và cung cấp dịch vụ trên toàn quốc gia Myanmar sau 10 năm tiến hành khảo sát thị
trường. Là nhà mạng thứ 4 tại thị trường Myanmar, Mytel đặt mục tiêu trở thành nhà
68
mạng lớn nhất cả về hạ tầng và kinh doanh. Về mạng lưới, Mytel là mạng di động
đầu tiên và duy nhất ở Myanmar được đầu tư công nghệ hiện đại nhất, công nghệ 4G
trên phạm vi toàn quốc ngay khi khai trương. Về kinh doanh, chỉ trong 10 ngày kể từ
khi khai trương, Mytel đã có 1 triệu khách hàng, con số tăng lên 2 triệu và 3 triệu chỉ
trong 2 tháng và 3 tháng sau khi trương. Đến nay, Mytel là nhà mạng có hạ tầng 4G
lớn nhất Myanmar, số khách hàng đạt 5,5 triệu thuê bao, chiếm 14% thị phần di động
và số khách hàng của Mytel sẽ tăng lên 8 triệu tại Myanmar vào cuối năm 2019 (Theo
báo cáo Viettel Global, 2018)
❖ Chiến lược đầu tư: Chiến lược của người đến sau
Để tạo lợi thế trong cuộc cạnh tranh tại Myanmar khi chỉ là người đến sau, Viettel
đã quyết định triển khai công nghệ viễn thông hiện đại nhất cho thị trường này. Trong
năm đầu tiên chính thức kinh doanh, Mytel đã đầu tư mạnh cho hạ tầng viễn thông,
với hơn 7.000 trạm thu phát sóng băng rộng 4G, biến Mytel trở thành thương hiệu di
động đầu tiên và duy nhất phủ sóng 4G trên phạm vi toàn quốc khi khai trương. Riêng
với 33.000 km cáp quang, Mytel có lợi thế cạnh tranh lớn trong xu thế phát triển
mạnh mẽ của nền tảng di động băng rộng thế hệ mới.
Không chỉ đầu tư vào công nghệ, Viettel còn mang tới Myanmar triết lý bán hàng
đặc biệt của riêng mình. Không dừng lại ở việc mở các đại lý cố định ở các thủ phủ,
Mytel là nhà mạng duy nhất tại Myanmar len lỏi tới mọi người dân ở khắp các vùng
xa xôi, hẻo lánh nhất, bằng việc xây dựng đội ngũ bán hàng lưu động sâu đến từng
hộ gia đình.
Sản phẩm của Mytel có đặc trưng công nghệ cao, giá cả thấp và những ưu đãi mới
mẻ giúp người dân có được trải nghiệm công nghệ với giá cả ưu đãi hơn so với các
nhà mạng khác. Giá cước Mytel gọi nội mạng chỉ bằng một nửa so với các mạng
khác. Data của Mytel cũng nhiều ưu đãi hơn khi kích hoạt có 1,5 GB trong 3 tháng
và 300 phút.
❖ Thành tựu
69
Mặc dù là thương hiệu đến sau nhưng Mytel đã mang những công nghệ mới nhất
cho người dân Myanmar trải nghiệm. Mới đi vào hoạt động từ năm 2018, chỉ sau 1
năm, Mytel đã có những thành tích đáng kể:
• Tổng vốn đăng ký đầu tư của dự án chiếm 66% vốn đăng ký đầu tư của Việt
Nam vào Myanmar. Với dự án này, Việt Nam, từ vị trí số 10, vươn lên đứng
thứ 7 trong số 49 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Myanmar
• Myanmar là thị trường thứ 10, là thị trường có quy mô lớn nhất, dân số đông
nhất trong tất cả các thị trường mà Viettel đã đầu tư.
• Là nhà mạng có hạ tầng viễn thông lớn nhất Myanmar và là nhà cung cấp 4G
lớn nhất Myanmar với gần 7.200 trạm phủ sóng di động băng rộng tới 90%
dân số Myanamar và 33.000 km cáp quang (lớn nhất Myanmar, gấp đôi đối
thủ liền kề).
Để đạt được những thành công tại các thị trường ASEAN trên, Viettel luôn có
chiến lược đầu tư đúng đắn về hình thức, quy mô cũng như các kế hoạch đầu tư đúng
đắn để phát huy thế mạnh và hạn chế rủi ro trong đầu tư tại các thị trường nước ngoài.
Mặc dù là thương hiệu đến sau tại các thị trường CLM, Viettel luôn biết chú trọng
đầu tư vào hạ tầng cũng như kinh doanh đa dạng các dịch vụ, không chỉ dừng lại ở
việc kinh doanh thuê bao di động mà còn phát triển công nghệ kết nối Internet và các
dịch vụ giá trị gia tăng để đạt được thị phần trong mọi lĩnh vực CNTT tại các nước
sở tại.
2.3 Thực tiễn đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM
2.3.1 Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Viettel tại 3 nước CLM
2.3.1.1 Quy mô dự án
Khi thị trường viễn thông nội địa gần như bão hoà, việc mở rộng ra thị trường
nước ngoài gần như là điều tất yếu với các doanh nghiệp viễn thông. Lựa chọn Lào,
Campuchia và Myanmar là 3 thị trường thuộc khu vực ASEAN để đầu tư, Viettel đã
có bước đầu tư đúng đắn khi tiến hành đầu tư tại 3 thị trường này.
• Tại thị trường Lào
70
Ngày 07/02/2008, Viettel Global chính thức nhận giấy phép đầu tư ra nước ngoài
của Chính phủ Việt Nam để thực hiện dự án tại Lào, với cơ cấu vốn góp 49% (vốn
bằng thiết bị trong thời gian 1 năm kể từ khi thành lập liên danh). Theo báo cáo tài
chính của Viettel Global năm 2018, tổng mức đầu tư của dự án là 83,7 triệu USD
(tương đương 844.478 triệu Kíp Lào và 1.344.086.067.109,8 VND), bao gồm: (1)
Thiết bị mạng và truyền dẫn đầu tư mới: 61,34 triệu USD, trong đó Viettel đóng góp
15,9 triệu USD; (2) Tài sản thiết bị của Lao Asia Telecom (LAT)- công ty liên danh
của Viettel chuyển sang là 16,55 triệu USD. Về công nghệ sử dụng, dự án tiếp tục
lựa chọn triển khai mạng di động tế bào mặt đất - GMS tại Lào.
• Tại thị trường Campuchia
Campuchia là thị trường đầu tiên Viettel tiến hành đầu tư vào với tên thương hiệu
Metfone; chính thức cung cấp dịch vụ vào ngày 19/02/2009; triển khai tại 25/25 tỉnh
của Campuchia. Đến hết 2018, Metfone đã giúp Viettel hoàn vốn về cổ tức gần 250
triệu USD, gấp gần 6 lần vốn đầu tư. Thị trường này đã hoàn vốn sau 4 năm kinh
doanh. Chỉ sau 4 năm kinh doanh, thương hiệu Metfone đã xếp vị trí số 1 về thị phần,
chiếm gần 50% thị phần viễn thông di động. Tại Campuchia, tổng vốn đầu tư của
Viettel khoảng 40 triệu USD. Tính đến năm 2019, doanh thu luỹ kế tính đến 2019 là
2,245 tỷ USD, lợi nhuận luỹ kế đạt gần 300 triệu USD và luôn duy trì tăng trưởng ở
mức trên 40%.
• Tại thị trường Myanmar
Myanmar là thị trường mới nhất và thị trường quốc tế chiến lược của Viettel đầu
tư vào năm 2018 với thương hiệu Mytel. Myanmar là nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao nhất trong tất cả các thị trường nước ngoài của Viettel tính đến
thời điểm hiện nay (tốc độ tăng trưởng 7%), và cũng là thị trường quốc tế có số dân
đông nhất (53 triệu người). Nếu như cách đây 13 năm, Viettel chỉ bắt đầu đầu tư vào
thị trường Campuchia với tổng vốn là 1 triệu USD khi sang Campuchia và giờ
Metfone có hơn 5,1 triệu thuê bao sau 10 năm. Khi đầu tư sang Myanmar, Viettel đã
thực hiện dự án với tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ USD, và chỉ mất 8 tháng để đạt 5,2 triệu
thuê bao. Mytel là mạng di động duy nhất tại Myanmar cung cấp dịch vụ 4G toàn
quốc ngay khi khai khai trương. Trong khi đó, các nhà cung cấp trước khi Mytel gia
71
nhập vào chỉ phủ sóng ở các thành phố lớn trước, sau đó mới mở rộng ra các thành
phố nhỏ và vùng nông thôn
2.3.1.2 Địa điểm đầu tư
ASEAN là thị trường đầu tiên mà Viettel đặt những bước chân khi tiến hành
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tại khu vực ASEAN, Viettel tiến hành đầu tư tại 4
nước Lào- Campuchia- Myanmar- Haiti. Sở dĩ Viettel lựa chọn các điểm đến này mà
không phải các thị trường khác tại Đông Nam Á do một số lý do sau:
Thứ nhất, các nước Lào- Campuchia-Myanmar là các quốc gia có chỉ số kinh
tế kém phát triển hơn so với Việt Nam tại khu vực Đông Nam Á.
Bảng 2.11- Xếp hạng chỉ số GDP bình quân đầu người các nước ASEAN năm
2019
STT Quốc gia GDP per capita (USD/người/ năm)
1 Việt Nam 2.750
2 Campuchia 1.509
3 Lào 1.324
Nguồn: Đánh giá chỉ số GDP, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, 2019
4 Myanmar 1.298
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, Việt Nam xếp trên các nước tiến hành FDI
về chỉ số phát triển kinh tế (GDP); với GDP bình quân đầu người (GDP per capita)
đạt gần 3.000 USD/ người/ năm. Trong khi đó, chỉ số GDP bình quân đầu người của
Lào, Campuchia và Myanmar đều thấp hơn chỉ số của Việt Nam. Việc đầu tư vào các
nước có kém phát triển hơn tại khu vực Châu Á là chiến lược đầu tư đúng đắn giúp
Viettel tận dụng được các chính sách ưu đãi về đầu tư cũng như cơ hội thị trường
chưa khai thác bằng việc hưởng lợi từ các chính sách ưu đãi của các nước do quan hệ
mật thiết giữa Việt Nam và các nước Lào- Campuchia-Myanmar và lợi thế 3 nước
thuộc khu vực Đông Dương tương đồng về mặt địa lý, chính trị và luật pháp giữa
các nước.
2.3.1.3 Lĩnh vực đầu tư
72
Tại 3 thị trường CLM, Viettel tiến hành đầu tư vào lĩnh vực viễn thông; không
chỉ dừng lại ở việc phát triển thuê bao di động mà còn các dịch vụ giá trị gia tăng như
Chính quyền điện tử (e-government), học trực tuyến (e-learning), thanh toán điện tử
(e-money) và các dịch vụ gia tăng khác. Cụ thể hơn:
+ Thị trường Lào: Viettel tiến hành khai thác thị trường Lào bằng việc đầu tư hạ
tầng và cung cấp các dịch vụ viễn thông. Lào là quốc gia rất gần gũi với Việt Nam và
có sự tương đồng về thị trường giữa 2 nước. Không chỉ triển khai các dịch vụ thoại
thông thương, Viettel tại Lào còn cung cấp các dịch vụ như mạng 3G/4G và phát triển
dịch vụ 5G cũng như dịch vụ ví điện tử e-money.
+ Thị trường Campuchia: Campuchia là thị trường đầu tiên Viettel tiến hành đầu
tư quốc tế nên việc tìm hiểu về thị trường và phương thức xâm nhập tại thị trường
này là yếu tố đặt lên hàng đầu. Vào những năm đầu 2008, Campuchia là một thị
trường di động đầy tiềm năng bởi người dân chủ yếu dùng di động (chỉ có 5% dân số
sử dụng điện thoại cố định). Các sản phẩm của Viettel đầu tư tại Campuchia bao gồm:
• Dịch vụ viễn thông
(i) Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt (PSTN) và kết nối với
các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp các dịch vụ: điện thoại, fax trên
toàn quốc.
(ii) Thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để
cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến nội hạt trên phạm vi toàn quốc.
(iii) Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ
VoIP.
• Internet băng thông rộng
Cung cấp ADSL, FTTH, Wimax và dịch vụ truy cập Internet công cộng (ISP) và kết nối
Internet (IXP).
• Dịch vụ giá trị gia tăng e-money, dự án CNTT cho trường học
Metfone chú trọng phát triển thuê bao Ví điện tử của Metfone, xây dựng tập khách
hàng bền vững để tạo thành hệ sinh thái các dịch vụ số riêng.
+ Thị trường Myanmar:
73
Myanmar là thị trường mới mà Viettel mới tiến hành thâm nhập vào từ năm 2018
sau nhiều năm khảo sát thị trường và lên kế hoạch đầu tư. Tại thị trường Myanmar, Viettel
tập trung nhiều vào việc đầu tư hạ tầng với việc đầu tư hơn 7000 trạm thu phát sóng băng
thông rộng 4G và hơn 30.000 km cáp quang trên toàn quốc, bao gồm cả nông thôn & thành
thị. Viettel đầu tư phần lớn vào việc xây dựng hạ tầng để phát triển công nghệ 4G, 5G để
tạo lợi thế cạnh tranh mới so với các hãng đối thủ tại thị trường. Tương tự thị trường
Campuchia, Viettel kinh doanh các sản phẩm về thuê bao di động và dịch vụ ví điện tử E-
money, tập trung vào phân khúc dữ liệu (data) kết hợp dịch vụ số (digital services) kiểu
mới.
2.3.1.4 Hình thức đầu tư
Khi thị trường viễn thông nội địa gần như bão hoà, việc mở rộng ra thị trường
nước ngoài gần như là điều tất yếu với các doanh nghiệp viễn thông. Lựa chọn Lào,
Campuchia và Myanmar là 3 thị trường thuộc khu vực ASEAN để đầu tư, Viettel đã
có bước đầu tư đúng đắn khi tiến hành đầu tư tại 3 thị trường này.
• Thị trường Campuchia- Đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài
Campuchia là thị trường đầu tiên Viettel tiến hành đầu tư vào với tên thương hiệu
Metfone; chính thức cung cấp dịch vụ vào ngày 19/02/2009; triển khai tại 25/25 tỉnh
của Campuchia. Đến hết 2018, Metfone đã giúp Viettel hoàn vốn về cổ tức gần 250
triệu USD, gấp gần 6 lần vốn đầu tư. Thị trường này đã hoàn vốn sau 4 năm kinh
doanh. Chỉ sau 4 năm kinh doanh, thương hiệu Metfone đã xếp vị trí số 1 về thị phần,
chiếm gần 50% thị phần viễn thông di động. Tại Campuchia, tổng vốn đầu tư của
Viettel khoảng 40 triệu USD. Tính đến năm 2019, doanh thu luỹ kế tính đến 2019 là
2,245 tỷ USD, lợi nhuận luỹ kế đạt gần 300 triệu USD và luôn duy trì tăng trưởng ở
mức trên 40%.
Tại Campuchia, Viettel tiến hành kinh doanh mạng viễn thông với thương hiệu
Metfone. Metfone được hình thành từ phiên âm tiếng Khmer “mette” – có nghĩa là
“người bạn”. Slogan của Metfone: Closer than close friend (dịch nghĩa: Thân hơn cả
bạn thân). Bằng việc thêm vào từ tiếng Anh được sử dụng phổ biến về viễn thông
“fone”, Viettel tạo ra một thương hiệu mang đậm nét Campuchia nhưng vẫn chứa
74
đựng những giá trị hiện đại về viễn thông toàn cầu. Tình bạn và nâng cao cuộc sống
là 2 giá trị được người Campuchia rất coi trọng. Do vậy, mạng Metfone muốn trở
thành người bạn thân thiết của người dân Campuchia và đem đến cuộc sống tốt đẹp
hơn cho họ.
Sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt tại giấy phép số 2563/GP ngày
19/4/2006, Viettel đã thành lập Công ty 100% vốn nước ngoài tại Campuchia với tên
gọi Viettel Campuchia Pte, Ltd, với mục tiêu khảo sát và tiếp cận thị trường
Campuchia nhằm khai thác cơ hội đầu tư vào thị trường này. Viettel cũng đã được
Bộ Thương mại Campuchia cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1255 ngày
08/05/2006
Trên cơ sở công ty đã được thành lập ở Campuchia, Viettel đầu tư 100% vốn để
xây dựng mới mạng di động sử dụng công nghệ GSM tại Campuchia với thương hiệu
Metfone. Có thể nói Campuchia là thị trường đầu tiên mà Viettel lựa chọn để tiến
hành đầu tư ra nước ngoài. Tại Phnôm Pênh, Viettel thuê một văn phòng làm trụ sở
làm việc, thuê đất để xây dựng một phòng máy trung tâm để đặt các thiết bị mạng lõi.
Ngoài ra, Viettel cũng thuê 6 vị trí tại các tỉnh khác ngoài Phnompenh để làm cửa
hàng giao dịch, chỗ làm việc cho bộ phận ứng cứu thông tin và các vị trí để đặt thiết
bị BTS. Vào ngày 19/02/2009, Viettel khai trương mạng viễn thông tại Campuchia
với thương hiệu “Metfone”, là thương hiệu đầu tiên của Viettel tiến hành đầu tư ra
thị trường nước ngoài.
Sau khi nghiên cứu kĩ thị trường Campuchia và tiềm lực của mình, Viettel đã
quyết định lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp bằng việc xây dựng công ty tại nước
sở tại. Với một công ty cạnh tranh về công nghệ, kỹ thuật, việc thành lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài là phương thức thâm nhập thị trường tốt nhất để giảm thiểu rủi
ro do việc mất khả năng kiểm soát và giám sát công nghệ trong cạnh tranh. Hơn nữa,
việc thành lập công ty con còn giúp cho Tổng công ty Viettel có thể tự chủ động
hoạch định mọi chiến lược, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động ở các thị trường khác
nhau do đó, thực hiện lợi thế quy mô, lợi thế vị trí, tác động kinh nghiệm và hỗ trợ
cạnh tranh giữa các thị trường.
75
Việc đầu tư trực tiếp cũng tạo cho Tổng công ty Viettel những bất lợi: trước hết,
đây là phương thức tốn kém nhất vì công ty phải đầu tư 100% vốn xây dựng hạ tầng,
mạng lưới…, phục vụ thị trường nước ngoài. Tiếp đến, công ty mẹ phải chịu toàn bộ
rủi ro của việc thành lập công ty con ở nước ngoài do sự biến động của các điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội.…Tuy nhiên, vượt qua những khó khăn đó, Viettel đã đạt
được những thành tựu rất đáng kể và trở thành thương hiệu viễn thông số 1 tại
Campuchia.
• Thị trường Lào- thành lập công ty liên danh với doanh nghiệp nhà nước
Ngày 07/02/2008, Viettel Global chính thức nhận giấy phép đầu tư ra nước ngoài
của Chính phủ Việt Nam để thực hiện dự án tại Lào, với cơ cấu vốn góp 49% (vốn
bằng thiết bị trong thời gian 1 năm kể từ khi thành lập liên danh) và là thị trường thứ
hai Viettel tiến hành đầu tư FDI sau thị trường Campuchia.
Viettel thâm nhập vào thị trường Lào với thương hiệu Unitel. Từ Uni trong nghĩa
từ United- Đoàn kết. Đây được coi là giá trị cốt lõi dân tộc của Lào. Với slogan “Make
life better” (dịch nghĩa: Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn), thương hiệu Unitel được
Viettel kỳ vọng trở thành mạng viễn thông kết nối dân tộc Lào và cùng nhau đem đến
ý nghĩa tốt đẹp hơn.
Căn cứ vào khả năng của Tập đoàn và tình hình thị trường viễn thông Lào, cùng
với sự ủng hộ khuyến khích của Chính phủ hai nước Việt Nam- Lào, BQP Việt Nam
và BQP Lào, Viettel Global đã tiến hành đầu tư sang Lào theo phương thức liên danh
với công ty Viễn thông quân đội Lào (Lao Asia Telecom, viết tắt là L.A.T), là doanh
nghiệp trực thuộc BQP Lào. Kết quả là sự ra đời của Công ty liên danh Star Telecom
(viết tắt STL). Theo đó, ngày 07/02/2008, Viettel Global chính thức nhận giấy phép
đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ Việt Nam để thực hiện dự án tại Lào. Ngày
21/02/2008, doanh nghiệp nhận giấy phép đầu tư và thành lập công ty Star Telecom
tại Đường Nongbone, phường Phonesay, quận Saysettha, thành phố Vientiane,
CHDCND Lào. Hình thức đầu tư tại Lào là liên doanh với công ty nước sở tại thuộc
Bộ Quốc Phòng Lào; theo cơ cấu vốn góp Viettel Global đóng góp 49% (vốn bằng
thiết bị trong thời gian 1 năm kể từ khi thành lập liên doanh); công ty LAT góp 51%
76
vốn bằng giá trị tài sản và mạng lưới hiện có (sau khi được định giá lại) ngay sau khi
liên doanh được thành lập.
Tổng mức đầu tư của dự án là 83,7 triệu USD (tương đương 844.478 triệu Kíp
Lào, 1.344.086.067.109,8 VND), bao gồm: (1) Thiết bị mạng và truyền dẫn đầu tư
mới: 61,34 triệu USD, trong đó Viettel đóng góp 15,9 triệu USD; (2) Tài sản thiết bị
của LAT chuyển sang: 16,55 triệu USD ( theo IPC Central Việt Nam- Bộ Kế hoạch
& Đầu tư, Cục đầu tư nước ngoài).
Về công nghệ sử dụng, dự án tiếp tục lựa chọn triển khai mạng di động mặt đất -
GMS tại Lào. Hệ thống này sử dụng công nghệ truy nhập phân chia theo thời gian
với băng tần cơ bản là 890 – 960 Mhz gồm 124 sóng mạng, mỗi sóng mạng có độ
rộng 200khz và được chia thành 8 khe thời gian, các sóng mạng đường xuống và
đường lên cách nhau 45Mhz. Về sau băng tần dùng cho hệ thống này được mở rộng
thêm tại băng tần 1800Mhz và được gọi là hệ thống GSM 1800, còn hệ thống sử dụng
băng tần 900Mhz gọi là GSM 900.
Có thể nói với một doanh nghiệp viễn thông thâm nhập muộn hơn, khi các công
ty khác đã nắm giữ hết nguồn tài nguyễn tần số hữu hạn và phần lớn thị phần viễn
thông Lào, Viettel thâm nhập thị trường bằng cách liên doanh với một doanh nghiệp
địa phương là phương thức lựa chọn tối ưu. Nhờ đó, Viettel có thể tận dụng được
những nguồn lực sẵn có Lao Asia Telecom về cả nguồn lực và cơ sở hạ tầng thiết bị.
Cụ thể, tại thời điểm ký kết hợp đồng liên danh với Viettel, Lao Asia Telecom đã là
một doanh nghiệp viễn thông có mạng lưới tương đối rộng khắp trên cả nước. Hệ
thống trung tâm giao dịch của LAT được xây dựng với quy mô cả nước; mỗi tỉnh
thành có ít nhất một trung tâm giao dịch trực thuộc với hệ thống đại lý là hơn 500
đơn vị (Theo báo cáo nghiên cứu thị trường Viettel, năm 2008). Công ty được cấp
đầy đủ giấy phép khai thác các dịch vụ viễn thông như điện thoại cố định, di động,
cửa ngõ quốc tế, Internet, cho thuê kênh và các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Tuy
nhiên, công ty LAT chỉ tập trung vào khai thác dịch vụ di động và dịch vụ cố định.
Về chiến lược kinh doanh, sản phẩm hiện tại của LAT tuy có nhiều gói cước
phù hợp với mọi đối tượng khách hàng cùng với mức giá rẻ, nhưng việc định giá còn
77
bị động ( nhà mạng LAT lấy mức cước nội mạng của doanh nghiệp đối thủ để định
giá cước gọi ngoại mạng), các chính sách kinh doanh và công tác chăm sóc khách
hàng chưa tốt dẫn đến doanh thu không cao.
Từ những phân tích thị trường đó, Viettel Global cho rằng, việc đầu tư bằng
phương thức liên doanh với LAT trên cơ sở khắc phục những điểm yếu hiện tại, cộng
với năng lực công nghệ, giải pháp nâng cấp kỹ thuật cùng việc outsource các cán bộ
công nghệ cao; các chính sách kinh doanh hợp lý, Viettel mong muốn chiếm được thị
phần trong thị trường viễn thông của Lào. Đặc biệt, việc liên danh với LAT cũng đem
lại cho Viettel những ưu đãi từ Bộ quốc phòng và chính phủ Lào.
• Thị trường Myanmar - thành lập công ty liên danh với doanh nghiệp tư
nhân
Viettel ra mắt thị trường Myanmar vào năm 2018 với thương hiệu Mytel.
Myanmar là thị trường mới nhất và thị trường quốc tế chiến lược của Viettel đầu tư
vào năm 2018. Mytel mang ý nghĩa là mạng di động của tôi (My Telecom, my
Telephone), thể hiện sự tôn trọng lắng nghe từng nhu cầu riêng biệt của khách hàng.
Tên gọi trên cũng hàm ý Mytel là công ty viễn thông của người Myanmar. Trong tất
cả các thị trường quốc tế của Viettel, Myanmar là thị trường lớn nhất Viettel đầu tư
vào. Vào ngày 14/01/2017, tại thành phố Yangon (Myanmar), Viettel đã chính thức
nhận giấy phép liên doanh Myanmar National Tele & Communications Co.,Ltd- liên
doanh giữa Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel Global) cùng Myanmar
National Telecom Holding Public Limited (MNTH) và Star High Public Company
Limited (Star High)- công ty con của Myanmar Economic Corp (MEC) thuộc Tập
đoàn Quân đội Myanmar. Qua đó, Viettel nắm 49% cổ phần MyTel, 28% thuộc về
Star High Public Company Limited (Star High), 23% còn lại là của Myanmar
National Telecom Holding (MNTH). Giấy phép dịch vụ viễn thông cơ bản đã được
Bộ Giao thông và Truyền thông Myanmar cấp cho liên doanh với thời hạn 15 năm.
Mytel là nhà mạng viễn thông có trụ sở chính tại Yangon, Myanmar. Dự án là sự
hợp tác giữa Viettel và chính phủ Myanmar. Ngày 09/06/2018, Mytel thương hiệu
của Viettel tại Myanmar chính thức bán hàng và cung cấp dịch vụ trên toàn quốc gia
78
Myanmar sau 10 năm “mai phục”. Là nhà mạng thứ 4 tại thị trường Myanmar, Mytel
đặt mục tiêu trở thành nhà mạng lớn nhất cả về hạ tầng và kinh doanh. Về mạng lưới,
Mytel là mạng di động đầu tiên và duy nhất ở Myanmar được đầu tư công nghệ hiện
đại nhất, công nghệ 4G trên phạm vi toàn quốc ngay khi khai trương. Về kinh doanh,
chỉ trong 10 ngày kể từ khi khai trương, Mytel đã có 1 triệu khách hàng, con số tăng
lên 2 triệu và 3 triệu chỉ trong 2 tháng và 3 tháng sau khi trương. Đến năm 2019,
Mytel trở thành nhà mạng lớn thứ 3 tại thị trường này khi chiếm hơn 14% thị phần
viễn thông. Đây là nhà mạng đầu tiên triển khai hạ tầng 4G và thử nghiệm dịch vụ
5G đầu tiên tại thị trường này. Đến nay, Mytel là nhà mạng có hạ tầng 4G lớn nhất
Myanmar, với số khách hàng đạt 5.5 triệu thuê bao, chiến 14% thị phần di động tại
Myanmar.
Có thể thấy rằng, Lào và Campuchia là 2 thị trường đầu tiên Viettel lựa chọn để
đầu tư ra nước ngoài còn Myanmar là thị trường mới tiếp cận từ năm 2017 do một số
động cơ sau:
Thứ nhất, Lào và Campuchia là 2 quốc gia thuộc bán đảo Đông Dương cùng Việt
Nam, có quan hệ kinh tế thân thiết và lâu đời với Việt Nam. Quan hệ giữa chính phủ
Việt Nam- Lào- Campuchia có bề dầy truyền thống, nhất là về quân đội nên Viettel
Cambodia và Star Telecom (Lào) nhận được nhiều sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp
của các cấp lãnh đạo.
Thứ hai, Campuchia là quốc gia đầu tiên Viettel xây dựng thương hiệu còn thị
trường Lào là thị trường tiếp cận tiếp theo sau Campchia do Viettel nhận thấy thị
trường này khá tiềm năng, với GDP trong ngành dịch vụ của Campuchia lên tới 42%
còn thị trường Lào là 39%; trong khi đó nhân sự phân bổ cho Campuchia trong lĩnh
vực dịch vụ là gần 32% trong khi chỉ số của Lào chỉ có 21%. Có thể thấy thị trường
Campuchia tiềm năng hơn để Viettel bước đầu tiến hành đầu tư. Ngoài ra, do
Campuchia là thị trường đầu tiên để xây dựng thương hiệu nên Viettel đầu tư bằng
việc xây mới cơ sở hạ tầng; là bước thử nghiệm đầu tiên trong bước tiến ra nước
ngoài của Viettel.
Thứ ba, Myanmar là thị trường Viettel mới tiếp cận sau khi Việt Nam cùng
Myanmar và 2 nước còn lại cùng ký thoả thuận Hợp tác CLMV giúp nhau phát triển
79
để theo kịp sự phát triển của các quốc gia còn lại trong ASEAN. Tuy là quốc gia mới
tiếp cận, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định với 5.5 triệu thuê bao, chiếm
thị phần 14.5% vào năm 2018.
Tại 2 thị trường là Lào và Myanmar, Viettel lựa chọn hình thức liên danh với công
ty nước sở tại để tận dụng được nguồn nhân lực và dữ liệu khách hàng của công ty
đó, qua đó tạo bước đệm phát triển. Tuy nhiên, khác với tại thị trường Lào, Viettel
liên danh với STL (là công ty thuộc Bộ Quốc Phòng Lào) để lấy lợi thế về quan hệ
kinh tế giữa 2 bên thì tại thị trường Myanmar, Viettel liên danh với 2 công ty nước
sở tại là công ty vốn tư nhân. Việc lựa chọn liên danh với công ty tư nhân giúp Viettel
bắt kịp xu thế công nghệ và chiếm thị phần Myanmar.
2.3.2 Phân tích đầu tư của Viettel thông qua một số dự án điển hình
Nắm bắt được nhu cầu về công nghệ, Viettel tiến hành cho thử nghiệm dự án 5G với
mục tiêu đi đầu công nghệ tại 3 thị trường này, là lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ; nhất
là ở các quốc gia công nghệ chưa thực sự phát triển như Campuchia, Lào & Myanmar. 5G
được thử nghiệm đầu tiên tại Campuchia, Lào và tiếp đó đến Myanmar. 5G (Thế hệ mạng di
động thứ 5 hoặc hệ thống không dây thứ 5) là thế hệ tiếp theo của công nghệ truyền thông
di động sau thế hệ 4G, hoạt động ở các băng tần 28, 38, và 60 GHz. Theo các nhà phát minh,
mạng 5G sẽ có tốc độ nhanh hơn khoảng 100 lần so với mạng 4G hiện nay, giúp mở ra nhiều
khả năng mới và hấp dẫn.
2.3.2.1 Dự án mạng 4G, 5G đã triển khai của Viettel tại 3 thị trường CLM
Bảng 2.12- So sánh dự án thử nghiệm 4G, 5G của Viettel vào 3 nước CLM
Tiêu chí
Dự án 4G, 5G tại
Dự án 4G, 5G tại
Dự án 4G, 5G tại
đánh giá
Campuchia
Myanmar
Lào
12.000 trạm 2G/3G/4G,
24.000 km cáp quang,
Số 1 về hạ tầng:
vùng phủ 97%
12.600 trạm 3G/4G -
7.000
trạm
Quy mô hạ
Lắp đặt 100 trạm phát
nhà mạng có hạ tầng 4G
2G/3G/4G, 38.000
tầng
sóng 4G tại khu vực Biển
lớn nhất, 13.000 km cáp
km cáp quang, vùng
Hồ - vùng đất được coi là
quang
phủ 95%
nghèo khó và lạc hậu bậc
nhất Campuchia (trước
80
đó không có nhà mạng
nào đầu tư).
Tháng 7/2019
Ký thoả thuận hợp tác
Ngày 05/08/2019
Tháng 10/2019
triển
khai
5G
tại
Ra mắt dịch vụ 5G tại
Ra mắt dịch vụ 5G
Campuchia. Metfone là
Myanmar; giúp khách
Hình thức
đầu tiên tại Lào. Lào
thị
trường đầu
tiên
hàng trải nghiệm công
triển khai
là thị trường thứ 3
Viettel triển khai lắp đặt
nghệ thực tế ảo và hội
của Viettel triển khai
thử nghiệm dịch vụ 5G
họp
trực
tuyến 4K
5G.
sau khi thử nghiệm tại
thông qua mạng 5G
Việt Nam vào tháng 5/
2019
Trên
toàn
lãnh
thổ
Trên toàn lãnh thổ,
Trên toàn lãnh thổ, tập
Địa điểm
Myanmar, tập trung vào
chú trọng đầu tư vào
trung vào khu vực nông
triển khai
các khu vực đông dân
các khu vực chưa
thôn, miền núi
cư
phát triển.
+ Unitel là nhà mạng
+ Số 1 về hạ tầng tại thị
+ Nhà mạng đầu tiên
đứng đầu thị trường
trường Campuchia với 7
cung cấp dịch vụ 5G tại
trong suốt 8 năm liên
triệu khách hàng,
thị
Myanmar mặc dù mới
tiếp với hạ
tầng
phần 46% tính đến năm
gia nhập thị trường từ
mạng lưới lớn nhất
2018
năm 2018
với
6.000
trạm
+ Metfone sở hữu 6.000
+ Chỉ trong 10 ngày
2G/3G/4G phủ sóng
Tỉ suất
thuê bao Internet, chiếm
khai trương, Mytel đạt
tới 95% toàn quốc.
hoàn vốn
61% thị phần Campuchia
1 triệu khách hàng và
+ Số 1 về thị phần
ROI
+ Nhà mạng duy nhất tại
tăng lên 3 triệu sau khi
với 4.7 triệu khách
Campuchia sử dụng công
tiến hành kinh doanh tại
hàng, chiếm 51% thị
nghệ truyền tải Metro
thị trường này.
phần
Ethernet Full-MPLS tiên
+ Mytel có hạ tầng 4G
+ Đạt 1,22 tỷ USD
tiến thế giới, phủ khắp 25
lớn nhất Myanmar,
doanh thu lũy kế,
tỉnh, thành phố, hỗ trợ
chiếm 14% thị phần di
480 triệu lợi nhuận
băng thông tới 1Gbps và
động
lũy kế, trở thành liên
81
đạt hơn 400.000 thuê bao
doanh viễn
thông
4G
lớn nhất về quy mô,
+ Top 100 thương hiệu
về đóng góp
viễn thông giá trị nhất
cho xã hội và cho đất
Đông Nam Á 2016
nước Lào.
Nguồn: Báo cáo thường niên Viettel Global, 2018
2.3.2.2 Dự án triển khai dịch vụ thanh toán điện tử e-Money
Ngoài việc phát triển hạ tầng mạng, Viettel luôn chú trọng đến các dịch vụ giá
trị gia tăng, dựa vào nhu cầu về dịch vụ số ngày càng tăng cao của 3 thị trường này.
Trước nhu cầu về chuyển tiền dưới hình thức điện tử, hay còn gọi là ví điện tử (e-
Money), Viettel đã tiến hành xây dựng dịch vụ e-Money tại cả 3 thị trường CLM,
trong đó Campuchia là quốc gia có báo cáo về thị trường thành công hơn hẳn các thị
trường còn lại
Bảng 2.13- Dự án triển khai dịch vụ E-money tại 3 nước CLM
e-Money tại Lào
e-Money tại
e-Money tại
Tiêu chí
Campuchia
Myanmar
Triển khai từ Chính thức triển khai Chính thức triển khai
tháng 01/2020 từ tháng 5/2015 trên từ tháng 6/2019 trên
trên toàn quốc với toàn quốc, mang đến toàn quốc; sau 1 năm
10.000 điểm dịch giải pháp về giao dịch khai trương Mytel tại Quy mô vụ và 146 phòng kiểu mới cho người thị trường này với
giao dịch dân với 4.000 đại lý hơn 20.000 đại lý
trên toàn quốc thuộc 18 tỉnh của
Myanmar
Triển khai dưới Triển khai trên nền Triển khai dưới tên
tên gọi u-money tảng ứng dụng di động gọi MytelPay. Chiến
(Unitel-money); của Metfone, thực hiện lược triển khai của
Hình thức sản phẩm của các lệnh rút nạp tiền, ứng dụng này là tận
công ty Star thanh toán hoá đơn, dụng luồng tiền và
Fintech- công ty mua hàng hoá, nạp thẻ, phát triển tập khách
chi trả lương. Ngoài ra,
82
con trực thuộc e-Money của Metfone hàng hạt nhân là điểm
Unitel. cho phép khách hàng bán hàng của Mytel
Được coi như có thể thực hiện các Điểm khác biệt của
ngân hàng số của giao dịch tài chính MytelPay là tính bảo
Unitel, u-money đồng bộ hơn, như thu mật tối ưu với việc
giúp thanh toán hộ, chi hộ, chuyển tiền xác thực 2 yếu tố cho
cước dịch vụ của kiều hối… bên cạnh tất cả các giao dịch
Unitel được các dịch vụ truyền trên ứng dụng.
hưởng chiết khấu, thống
thanh toán cước Ngôn ngữ: áp dụng
dịch vụ FTTH, song ngữ Tiếng Anh và
dịch vụ thuê tiếng Kh-mer, giao
đường truyền dịch với 2 loại tiền mặt
(Lease line); dịch USD & KHR
vụ chuyển tiền
nhanh
Dịch vụ chuyển Đứng thứ 2 về thị phần Thị trường Mytel
tiền e-money của tại Campuchia với được Viettel đầu tư
Viettel tại Lào dòng tiền chuyển qua lớn nhất trong 3 thị
Tỉ suất được tin tưởng eMoney trung bình đạt trường với kỳ vọng
hoàn vốn bởi 90% dân số 70 triệu USD/tháng xếp thứ 1 về dịch vụ
ROI Lào Doanh thu phí mỗi số tại Myanmar
tháng đạt gần 500.000
USD, trung bình tăng
12% mỗi tháng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.3.3 Mô hình SWOT của Viettel tại 3 thị trường CLM
Để thấy được tiềm năng của 3 thị trường Viettel đang đầu tư, mô hình SWOT
dưới đây sẽ so sánh được S- Strength ( điểm mạnh), W-Weakness ( Điểm yếu), O-
Opportunity ( Cơ hội) và T-Threat ( Thách thức) tại 3 thị trường Lào- Campuchia-
83
Myanmar để hiểu rõ được thị trường nào đang mang nhiều cơ hội kinh doanh hơn
cho Viettel.
Bảng 2.14- Phân tích mô hình SWOT của Viettel tại các thị trường CLM
Điểm mạnh (S-Strength) Điểm hạn chế (W-Weakness)
1. Viettel là doanh nghiệp viễn thông 1.Đầu tư dàn trải, chưa tập trung phát
hàng đầu Việt Nam với dịch vụ cung cấp triển mạnh ở một thị trường nào cụ thể;
đa dạng, phong phú, mạng lưới phân 2. Việc cung cấp dịch vụ còn chưa đáp
phối rộng rãi tên nền tảng tiềm lực tài ứng được hết các yêu cầu của khách
chính dồi dào; hàng với những bất cập trong hệ thống
2. Có chính sách đầu tư rõ ràng tại các gói cước và quy trình cung ứng dịch vụ
thị trường nước ngoài và có kinh nghiệm còn nhiều thủ tục;
trong việc triển khai đầu tư tại thị trường 3. Viettel chưa đầu tư nghiên cứu vào
nước ngoài; có cam kết đầu tư lâu dài về các thị trường quốc gia phát triển để tăng
hạ tầng tại các thị trường viễn thông thị phần và tăng doanh thu mà chỉ đang
quốc tế; tập trung vào các thị trường quốc gia
3. Viettel là doanh nghiệp viễn thông đang phát triển; các nước mới chưa có
thuộc Bộ Quốc Phòng; có thể hợp tác, hạ tầng viễn thông và các nước có nhiều
đầu tư với Chính phủ các nước sở tại; thiên tai. Vì thế, các năm đầu khi tiến
4. Viettel có năng lực tự phát triển công hành đầu tư, Viettel liên tục báo lỗ tại
nghệ phần mềm và sản xuất thiết bị; từ các thị trường này;
đó tiết kiệm chi phí khi đầu tư và vận 4. Tại các thị trường CLM, Viettel là
hành hệ thống; doanh nghiệp đến sau với mục tiêu
5. Nguồn nhân lực trẻ, chất lượng và “đứng trên vai các ông lớn” viễn thông
không ngừng tìm tòi để phát triển dịch đã có kinh nghiệm triển khai tại các
vụ, văn hóa công ty mạnh với tinh thần nước sở tại.
kỷ luật người lính luôn được đề cao;
6. Nguồn vốn dồi dào nhờ kết quả kinh
doanh thuận lợi tại các thị trường.
Cơ hội (O-Opportunities) Thách thức (T-Thách thức)
84
1. Cả 3 nước Campuchia- Lào- 1.Sự biến động của tình hình kinh tế thế
Myanmar không chỉ nằm trong Hợp tác giới nó chung ảnh hưởng đến khả năng
CLMV giữa Việt Nam và 3 nước còn lại huy động và điều tiết nguồn vốn của
mà còn nằm trong khối ASEAN nên việc doanh nghiệp; và sự bùng nổ về CNTT
đón nhận nguồn vốn đầu tư từ Viettel thời gian gần đây đẩy doanh nghiệp vào
vào các nước này là rất lớn; nguy cơ lạc hậu về công nghệ, nếu
2. Tận dụng được thuận lợi về mặt địa lý không bắt kịp các xu hướng phát triển
và các thuận lợi về chính sách và quan mới của công nghệ;
hệ kinh tế giữa các quốc gia cũng như sự 2. Rủi ro về biến động tỉ giá, xuất nhập
định hướng và khuyến khích đầu tư ra khẩu, rào cản văn hoá xã hội, …; các yêu
nước ngoài của Chính phủ tạo điều kiện cầu về chất lượng/ sản phẩm dịch vụ
cho Viettel mở rộng quan hệ quốc tế ra cũng ngày càng được yêu cầu cao;
thị trường nước ngoài; 3. Hệ ngôn ngữ khác với hệ ngôn ngữ
3. Nhu cầu tăng cao về thông tin liên lạc của Việt Nam, gây cản trở trong giao
và truy cập Internet của người dân 3 tiếp giữa người Việt và nhân viên bản
nước CLM. Tại 3 nước này, khu vực địa;
nông thôn vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được 4. Môi trường cạnh tranh gay gắt giữa
chú trọng, trong khi đó khu vực này là các nhà mạng hiện hành; lợi nhuận cận
thế mạnh của Viettel; biên giảm dần khi các nhà mạng cạnh
4. Đặc điểm, thói quen, hành vi tiêu dùng tranh đưa ra những gói cước hấp dẫn cho
của người dùng tại 3 nước trên khá tương người dân để cạnh tranh thị trường thuê
đồng với người dân Việt Nam. bao di động &3G, 4G.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và phân tích
Vì thế, để kinh doanh thành công tại các thị trường này, Viettel đã biết kết hợp
điểm mạnh và cơ hội (S-O) để phát huy những điểm mạnh và gia tăng cơ hội bằng
cách tận dụng các lợi thế về quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước CLM để gia
tăng thị phần và phát huy năng lực tại các thị trường này. Ngoài ra, Viettel cũng triển
khai xây dựng mạng lưới hạ tầng nhanh chóng, phủ sóng ở vùng nông thôn và đầu tư
xây dựng hạ tầng công nghệ 4G, 5G mạnh mẽ để nhanh chóng chiếm thị phần tại các
nước này cũng như tổ chức bán hàng sâu rộng tới từng thôn xóm và hộ gia đình.
85
Không chỉ thế, Viettel kết hợp W-O để khắc phục điểm yếu bằng cách tận
dụng cơ hội. Viettel tiến hành triển khai, duy trì mạng lưới nhanh chóng và rộng khắp,
đảm bảo vùng phủ sóng, đặc biệt tại các khu vực nông thôn, đồi núi nhằm thu hút các
thuê bao tại khu vực này và mở rộng thị phần thuê bao cũng như mở rộng dịch vụ
không chỉ dừng lại ở thuê bao di động vào còn các dịch vụ gia tăng khác như cầu
truyền hình, Chính phủ điện tử, học e-learning từ xa,…
Ngoài ra, việc kết hợp S-T giúp Viettel phát huy những ưu thế để hạn chế nguy
cơ đe doạ cho doanh nghiệp bằng cách tận dùng nguồn khách hàng sẵn có của các
công ty liên danh; tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ tăng khả năng cạnh tranh
với các đối thủ trong ngành thu hút thuê bao mới và đón đầu làn sóng lượng người
dùng 2 SIM. Ngoài ra, Viettel cũng tập trung xây dựng các sản phẩm, dịch vụ mới
như Bankplus, ứng dụng Mytel, Metfone, Unitel (dựa theo nền tảng MyViettel) để
tạo khác biệt cạnh tranh đối thủ
Để kết hợp yếu tố W-T nhằm hạn chế điểm yếu, phòng tránh các mối đe doạ
từ môi trường, Viettel kiểm soát rủi ro bằng cách thành lập bộ phận quản lý rủi ro ở
công ty để tránh phát sinh các tranh chấp liên quan về tỉ giá, lợi nhuận, nhân sự; tăng
cường quảng bá thương hiệu, các hoạt động marketing thương hiệu nhằm tạo ra sự
nhận diện thương hiệu với người dân. Để khắc phục điểm yếu nhất về mặt trình độ
lao động của người dân tại nước sở tại, Viettel tiến hành chuyển giao công nghệ từ
Việt Nam sang các nước CLM; Cử nhân sự cấp cao từ Việt Nam sang làm việc tại
các nước sở tại, hỗ trợ nhân sự Việt Nam làm việc và triển khai cũng như chào bán,
mở hồ sơ thầu kêu gọi các nhà thầu có năng lực tại Việt Nam triển khai hệ thống IT
tại các nước sở tại.
2.4 Đánh giá chung
2.4.1 Đánh giá hiệu quả đầu tư của Viettel tại 3 nước CLM
Bằng những chiến lược đầu tư đúng đắn, Viettel đã đạt được những thành công
to lớn trên con đường chinh phục thị trường thế giới. Hiện tại công ty đang hoạt động
tại 10 thị trường, và dự kiến tăng số lượng thị trường để duy trì đà tăng trưởng trong
các năm tiếp theo. Trong các thị trường thì có 4 quốc gia Châu Á, 4 quốc gia Châu
Phi và 2 quốc gia Châu Mỹ La Tinh. Các thị trường mà Viettel đã đưa vào khai thác
86
cụ thể gồm: Campuchia, Lào, Đông Timor, Mozambique, Burundi, Myan-mar,
Tanzania, Haiti, Cameroon, Peru. Trong số đó, các thị trường đã hoàn vốn đầu tư
gồm: Lào, Campuchia và Đông Timor. Tỷ trọng thị trường Châu Á và Châu Phi chiếm
khoảng hơn 85%, Châu Mỹ Latinh chiếm tỷ trọng khoảng 15%. Hiện tại công ty đang
phục vụ cho hơn 40 triệu khách hàng thuộc 10 quốc gia, với quy mô dân số lên đến
210 triệu thuê bao.
Biểu đồ 2.9- Thống kê thuê bao & Thị phần của Viettel tại các quốc gia trên
thế giới
Nguồn: Báo cáo thị trường chứng khoán, 2019
Nhìn vào bảng báo cáo có thể thấy Campuchia là quốc gia mà Viettel phủ sóng
nhiều nhất với 9.05 triệu thuê bao, cùng với thị phần 46%. Trong khi đó, Unitel tại
Lào chiếm hơn 1 nửa thị trường Lào với 4.77 triệu thuê bao. Mytel mặc dù mới gia
nhập thị trường nhưng cũn chiếm 14% thị phần tại Myanmar. Tại Đông Nam Á, các
thị trường Viettel đã hoàn vốn bao gồm Lào, Campuchia, Đông Timor. Myanmar là
thị trường mới gia nhập nhưng cũng rất tiềm năng để bứt phá.
Có thể thấy rằng, Viettel đã đạt được những thành công nhất định để thị trường
các nước CLM do có các chiến lược đầu tư đúng đắn dưới đây
87
• Lựa chọn thị trường đầu tư đúng đắn, phù hợp
Nói về nguyên nhân dẫn đến thành công của Viettel tại 3 thị trường CLM thì trước
hết phải kể đến sự đúng đắn và sáng suốt của Lãnh đạo Viettel khi lựa chọn thị trường
mục tiêu để đầu tư. Lần đầu tiên một doanh nghiệp viễn thông của Việt nam đầu tư
ra thị trường nước ngoài, rõ ràng đây là một bước đi đầy mạo hiểm chứa đựng rất
nhiều yếu tố rủi ro của Tập đoàn Viettel. Đứng trước nhu cầu phát triển, mở rộng thị
trường ra nước ngoài, Viettel đã nghiên cứu, cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn giữa một
loạt các thị trường mục tiêu với định hướng là các nước đang phát triển với thị trường
viễn thông còn non yếu. Đây được coi là thị trường tiềm năng nhưng đầy thách thức
đối với các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư.
• Phát triển mạng lưới bán hàng sâu rộng
Một trong cách chiến lược kinh doanh vô cùng hiệu quả của Viettel đã được
áp dụng thành công tại Việt Nam và đã giúp Viettel Campuchia gặt hái được những
thành tựu to lớn chính là phát triển chính sách xã hội hóa bán hàng.Trong khi việc
bán hàng của các doanh nghiệp đối thủ phụ thuộc chủ yếu vào kênh bán hàng qua các
đại lý, các cửa hàng lớn tại các khu vực trung tâm tỉnh thành, huyện thị thì thương
hiệu của Viettel lại đi từ đối tượng khách hàng nông thôn đến thành thị, từ chỗ vùng
sâu vùng xa nhất đến vùng phát triển. Từ các cửa hàng này, nhân viên của Viettel
Campuchia, Viettel Lào và Myanmar tiếp tục phát triển các kênh bán hàng ở cấp thấp
hơn qua mạng lưới các cộng tác viên là người bản địa. Các cộng tác viên này được
hưởng các chính sách chiết khấu, ưu đãi về giá rất hấp dẫn và linh hoạt của từng chi
nhánh các tỉnh và được đào tạo bài bản và khuyến khích họ phát triển thêm mạng lưới
cộng tác viên bán hàng cho chính mình. Nhờ có mạng lưới cộng tác viên này mà
Viettel có thể đưa được các sản phẩm, dịch vụ của mình đến tận tay người tiêu dùng
ở các vùng nông thôn hẻo lánh, vùng sâu vùng xa, giúp cho chiến lược phát triển, phủ
sóng tới nông thông, vùng sâu vùng xa của Viettel Campuchia trở nên hiệu quả. Ngoài
ra, các chính sách ưu đãi cho người nhà cán bộ công nhân viên, khuyến khích họ trở
thành các cộng tác viên bán hàng của Viettel Campuchia cũng đem lại những thành
tựu đáng kể.
88
• Đầu tư chủ yếu về hạ tầng
Đặc thù của ngành viễn thông là chất lượng, quy mô dịch vụ phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng hạ tầng kỹ thuật. Hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng nhà trạm và các
trung tâm điều hành là những nhân tố đóng vai trò quyết định đến khả năng cung ứng
dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh viễn thông. Vì vùng phủ sóng, dung lượng cho
phép và chất lượng dịch vụ đều bị chi phối trực tiếp bởi hệ thống hạ tầng của doanh
nghiệp viễn thông: bao gồm kiến trúc mạng lõi, hệ thống cáp quang, hệ thống nhà
trạm v.v... do đó Viettel luôn có quan điểm “kinh doanh viễn thông là kinh doanh hạ
tầng” và triết lý “hạ tầng đi trước, kinh doanh đi sau”. Quan điểm và triết lý này của
Viettel đã được kiểm chứng từ thành công của Viettel trên thị trường Việt Nam khi
doanh nghiệp này thời gian đầu tập trung phát triển hạ tầng mạng cáp quang và nhà
trạm khắp trên toàn quốc, cho phép phủ sóng rộng hơn hẳn hai đối thủ cạnh tranh lúc
bấy giờ là Vinaphone và Mobifone, nhờ đó chiếm được thị phần còn đang bỏ ngỏ là
nông thôn, vùng sâu vùng xa của Việt Nam. Cũng với tư duy như vậy, Viettel áp dụng
tại 3 thị trường này là Lào, Campuchia và Myanamar; trong đó Myanmar là điển hình
của việc đầu tư hạ tầng với việc sở hữu hạ tầng viễn thông lớn nhất Myanamar. phủ
sóng 80% dân số, với 30.000 km cáp quang (chiếm 50% hạ tầng cáp quang của
Myanmar). Mytel cũng là mạng di động đầu tiên và duy nhất phủ sóng 4G trên phạm
vi toàn quốc khi khai trương.
• Nghiên cứu và cập nhật công nghệ mới
Đặc thù của ngành CNTT là công nghệ thay đổi rất nhanh chóng. Ta có thể thấy
rõ điều này ở ngay thị trường Việt Nam, thời điểm đầu năm 2009, các nhà mạng đưa
dịch vụ 3G tới cho khách hàng, thì chỉ sau hai năm, các doanh nghiệp này đã phải
chuẩn bị xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để cung cấp dịch vụ 4G. Việc lựa chọn
công nghệ để đầu tư cho một thị trường mới là vô cùng quan trọng vì chỉ lựa chọn sai
công nghệ, không áp dụng những công nghệ mới nhất hoặc trong thiết kế kiến trúc
hạ tầng không tính đến các yếu tố tương thích để phát triển, nâng cấp lên những công
nghệ cao hơn sẽ dẫn đến sự lãng phí lớn trong công tác đầu tư, thậm chí có thể đẩy
doanh nghiệp đến phá sản. Lựa chọn phương án kinh doanh và phương thức xâm
nhập thị trường quốc tế hiệu quả. Do đó, bí quyết để thành công trong dài hạn đối với
các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông là phải thường xuyên nắm bắt công nghệ
89
mới, tích cực đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để luôn có khả năng đổi mới, bắt
kịp các công nghệ hàng đầu trên thế giới và kịp thời đưa các công nghệ đó vào ứng
dụng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Ngoài những thành công đạt được sau nhiều năm mở rộng thị phần tại nước ngoài,
đầu tư FDI của Viettel còn gặp một số hạn chế nhất định như:
Thứ nhất, sự khác biệt lớn nhất giữa Việt Nam và 3 nước CLM là sự khác biệt về
hệ thống ngôn ngữ, Việt Nam sử dụng hệ thống La-tinh trong khi đó Lào, Campuchia,
Myanmar dùng hệ thống ký tự chữ tượng hình ( Lào sử dụng ngôn ngữ thuộc ngữ chi
Thái, Campuchia sử dụng hệ thống tiếng Khmer, Myanmar sử dụng tiếng Miến Điện).
Vì vậy, Viettel gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với người dân bản địa và đào tạo lao
động nước sở tại cũng như chuyển giao công nghệ tại các nước này.
Thứ hai, đầu tư của Viettel tại các nước này gặp khó khăn khi hệ thống pháp luật
tại các nước này đang trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không
thống nhất, thiếu minh bạch và khó tiếp cận. Tại Myanmar, nước này duy trì chế độ
cấp phép xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa còn chậm nên những mặt hàng có thời
hạn sử dụng ngắn sẽ gặp rất nhiều bất lợi, giảm sức cạnh tranh. Hệ thống luật pháp
Myanmar chưa được hoàn thiện, nhiều vấn đề phải giải quyết và cập nhật theo tình
hình thực tế phát sinh, các kênh tiếp cận thông tin pháp luật còn hạn chế, chính quyền
địa phương đôi khi chưa nắm rõ quy định của chính quyền trung ương nhằm hướng
dẫn doanh nghiệp thực thi, triển khai. Tại thị trường Lào, chính sách khuyến khích
đầu tư của Lào thường xuyên thay đổi và các loại thuế, phí khá nhiều. Đặc biệt, ở
Lào, thời gian làm các thủ tục hành chính cũng khá lâu vì việc cải cách hành chính
chưa thực sự nhanh như ở Việt Nam. Đây là một trong những khó khăn cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang Lào.
Thứ ba, chênh lệch về trình độ lao động cũng là một hạn chế của Viettel khi đầu
tư ra nước ngoài; đặc biệt là lao động kỹ thuật. Lào chỉ cho phép sử dụng 10% lao
động nước ngoài. Vì thế, khi đầu tư các dự án lớn, việc nhập khẩu lao động từ Việt
Nam sang các nước này khá khó khăn và làm tăng chi phí lao động và giảm lợi nhuận
cận biên khi đầu tư tại các thị trường này. Tại thị trường Campuchia, nơi Viettel đầu
90
tư 100% vốn nước ngoài, Viettel đã phải đầu tư để cử lao động là các kỹ sư tại Việt
Nam sang làm việc cũng như đào tạo lao động cho thị trường Campuchia. Vì thế,
trong 3 năm đầu khai thác, Viettel ghi nhận mức lỗ tại thị trường này để thâm nhập
và tạo tên tuổi Metfone trên thị trường Campuchia.
Vì thế, Viettel cần có những chiến lược đúng đắn để tiếp tục đà tăng trưởng tại
các thị trường này cũng như có những phương án phòng trừ rủi ro trong kinh doanh
khi tham gia các thị trường trên.
91
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ
RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIETTEL TẠI 3 NƯỚC CLM
3.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp viễn thông tại thị trường quốc tế
Để bắt kịp xu hướng công nghệ ngày nay, các doanh nghiệp viễn thông luôn phải
bắt kịp xu hướng phát triển để thích ứng và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Ngoài việc cạnh
tranh thị trường trong nước, các doanh nghiệp viễn thông trên thị trường quốc tế luôn
tìm cách để mở rộng cạnh tranh cả thị trường nước ngoài. Cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 lan rộng đã tạo ra một làn sóng mới tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của
đời sống và trên mọi lĩnh vực. Trong đó, ngành viễn thông, một ngành kinh tế - kỹ
thuật gắn liền với khoa học công nghệ, là một trong những ngành chịu ảnh hưởng lớn
nhất. Một số xu thế phát triển chủ đạo trong ngành viễn thông bao gồm:
Thứ nhất, kết nối 5G sẽ là hạ tầng chủ đạo trong thời đại CNTT ngày nay. Thế hệ
thông tin di động thứ nhất (1G) được ra mắt lần đầu tiên vào những năm 80 của thế
kỷ XX; hoạt động dựa trên nguyên lý là hệ thống giao tiếp thông tin qua kết nối tín
hiệu analog. Thế hệ thông tin thứ 2 (2G) được ra mắt năm 1991 đã có sự cải tiến mạnh
mẽ hơn. Thay vì sử dụng analog, 2G đã sử dụng tín hiệu kỹ thuật số để kết nối ở phạm
vi rộng rãi hơn, đặc biệt cho phép người dùng nhắn dạng văn bản sms. Khi 3G xuất
hiện, nó cho phép người dùng truyền tải và sử dụng dữ liệu thoại và dữ liệu di động
thông qua email, tin nhắn, hình ảnh. 3G cũng đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ từ
các thiết bị di động tay cầm đến điện thoại thông minh. Những năm gần đây, 4G dần
dần thay thế cho 3G để tăng dữ liệu di động thoả mãn nhu cầu hiện đại của con người.
Không dừng lại đó, kết nối 5G được coi là xu hướng phát triển tất yếu mà các doanh
nghiệp viễn thông cần đầu tư nếu muốn nắm bắt thị phần.
Thứ hai, xu hướng “human centric- lấy con người là trọng tâm” được coi là xu
hướng phát triển của các doanh nghiệp hiện nay khi công nghệ luôn được tạo ra nhằm
đáp ứng nhu cầu của con người. Như vậy người dùng đã trở thành trung tâm và giá
trị cao nhất đối với các doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn thích hợp với xu hướng
phát triển cá nhân hóa người sử dụng trong tương lai. Mặt khác, xu hướng này cũng
giúp các doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh trong nâng cao chất lượng nhà
mạng cũng như hoạt động chăm sóc khách hàng sẽ đặc biệt được chú trọng.
92
Thứ ba, xu hướng điện toán đám mây (cloud computing) được nhắc đến như một
thành tựu công nghệ hiện nay; khi mọi dữ liệu đều được cho phép lưu trên ứng dụng
cloud; cho phép lưu trữ dữ liệu một cách tối đa. Các nhà mạng ngày càng coi trọng
việc phát triển cloud; cho phép lưu trữ lớn thông tin khách hàng và phát triển các ứng
dụng công nghệ trên cloud. Lợi ích mở rộng của điện toán đám mây phù hợp với khả
năng mở rộng, phát triển nhanh của dữ liệu các ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) và
Internet vạn vật (IoT- Internet of Things). Vì thế, việc đầu tư vào hạ tầng công nghệ
là một điều kiện thiết yếu để mở rộng đầu tư.
Thứ tư, xu hướng e-SIM sẽ thay đổi hình thái dịch vụ điện thoại đòi hỏi các doanh
nghiệp viễn thông phải nghiên cứu công nghệ này thay thế các SIM điện thoại truyền
thống. Những con chip e-SIM được gắn sẵn vào trong các thiết bị, từ điện thoại thông
minh đến máy tính xách tay hay máy tính bảng nhằm bảo đảm sự kết nối di động liên
tục giữa các thiết bị, bất kể ở đâu và vào lúc nào.
Thứ năm, bên cạnh các xu hướng chung về công nghệ trên thế giới, tại Việt Nam
xu hướng Make in Vietnam do chỉ đạo từ Bộ TT-TT cũng là một xu hướng rất được
quan tâm. Xu hướng này đang nhận được sự quan tâm đầu tư lớn từ các Tập đoàn về
CNTT lớn như Viettel, FPT, VNPT, MISA… Theo quan điểm trên, các sản phẩm và
dịch vụ về công nghệ sẽ được nghiên cứu và sản xuất tại Việt Nam để phát triển về
công nghệ thay vì nhập khẩu hoặc OEM thiết bị. “Make in Vietnam” là xu hướng một
bước đi cần thiết giúp Việt Nam phát triển bền vững cũng là cơ hội và động lực phát
triển của Việt Nam trong cuộc Cách mạng công nghệ 4.0.
3.2 Chiến lược đầu tư của Viettel tại các thị trường quốc tế giai đoạn 2020-2030
3.2.1 Chiến lược phát triển của Viettel tại các thị trường quốc tế từ 2020-2030
Chiến lược từ năm 2018- 2030, Viettel duy trì tốc độ tăng trưởng 10-15%, trở
thành Tập đoàn công nghệ kinh doanh toàn cầu, tiếp tục duy trì vị thế dẫn dắt số 1
Việt Nam về Viễn thông và Công nghiệp công nghệ cao, trở thành top 150 doanh
nghiệp lớn nhất thế giới vào năm 2030, trong đó top 10 về Viễn thông và CNTT; Top
20 về Công nghiệp Điện tử Viễn thông; Top 50 về Công nghiệp an toàn, an ninh
mạng. Cơ cấu doanh thu viễn thông và công nghệ thông tin chiếm 55%; công nghiệp
công nghệ cao chiếm 25%, lĩnh vực đầu tư vào đổi mới, sáng tạo chiếm 10% và lĩnh
93
vực truyền thống là 10%. Trong chiến lược giai đoạn 4 của mình, Viettel cũng xác
định phải đi đầu trong cuộc cách mạng 4.0 cho nền kinh tế với vai trò dẫn dắt và lan
tỏa cả về công nghệ, dịch vụ, mô hình kinh doanh, nghiên cứu sản xuất, sản phẩm.
Trong đó tập trung vào các dự án 4.0 cho Chính phủ điện tử, giáo dục, nông nghiệp,
thành phố thông minh, … từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, tới từng lĩnh vực
cuộc sống.
Trong chiến lược này, cơ cấu doanh thu viễn thông và công nghệ thông tin
chiếm 55%; công nghiệp công nghệ cao chiếm 25%, lĩnh vực đầu tư vào đổi mới,
sáng tạo chiếm 10% và lĩnh vực truyền thống là 10%. Viettel cũng xác định phải đi
đầu trong cuộc cách mạng 4.0 cho nền kinh tế với vai trò dẫn dắt và lan tỏa cả về
công nghệ, dịch vụ, mô hình kinh doanh, nghiên cứu sản xuất, sản phẩm. Trong đó
tập trung vào các dự án 4.0 cho Chính phủ điện tử, giáo dục, nông nghiệp, thành phố
thông minh, … từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, tới từng lĩnh vực cuộc sống.
Trong giai đoạn ngắn hạn từ 2020-2024, Viettel đề ra 5 mục tiêu cần đạt được
để duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện tại. Thứ nhất, Viettel sẽ tiếp tục giữ vững, nâng
tầm vị trí Tập đoàn kinh tế số 1 của quốc gia, duy trì tốc độ tăng trưởng từ 10%/năm
trở lên, trong đó công nghiệp công nghệ cao đóng góp 50% tỷ trọng doanh thu và lợi
nhuận. Thứ hai, Viettel nâng cao hiệu quả đầu tư quốc tế để trở thành Tập đoàn toàn
cầu nằm trong 20 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới. Thứ ba, Viettel sẽ tiến
hành phát triển chiến lược nghiên cứu, sản xuất thiết bị, hiện thực hóa xây dựng Tổ
hợp công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng, tiến tới là doanh nghiệp
sản xuất các thiết bị viễn thông công nghệ cao. Thứ tư, Viettel sẽ đi tiên phong thực
hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bằng cách nhanh chóng triển khai công nghệ
5G và các hạ tầng đáp ứng cơ hội phát triển trong cuộc CMCN 4.0; đẩy mạnh 3 ngành
công nghiệp công nghệ cao gồm Công nghiệp điện tử viễn thông, Công nghiệp quốc
phòng và Công nghiệp an ninh mạng. Thứ năm, Viettel tiếp tục xây dựng đạo đức và
khát vọng của người Viettel, trở thành mẫu mực của con người mới, hội nhập quốc
tế và bắt kịp xu hướng công nghệ toàn cầu.
94
3.2.2 Chiến lược đầu tư của Viettel tại thị trường 3 nước CLM từ 2020-2030
Có một đặc điểm chung nhất ở hầu hết các nước mà Viettel đầu tư đến là: có
nền kinh tế chậm phát triển, mức thu nhập bình quân vào dạng thấp của thế giới; là
những quốc gia có địa hình không thuận lợi, nhiều đồi núi; nhiều thiên tai, hạn hán
hoặc bất ổn về chính trị. Tuy nhiên, Viettel vẫn tiến hành đầu tư vào các thị trường
này với vai trò là người tiên phong, tận dụng được tiềm năng của các nước này. Trong
chiến lược kinh doanh tại các quốc gia ASEAN, Viettel đang tiến tới mục tiêu tăng
cường và phát triển hạ tầng viễn thông tại nước này để chuẩn bị cho chiến lược kinh
doanh công nghệ 5G trong thời gian tới. Tại 3 thị trường này, Viettel ưu tiên phát
triển nâng cao hạ tầng và ưu tiên ứng dụng triển khai công nghệ 5G.
Ngoài ra, có một chiến lược vô cùng thông minh của Viettel trong việc phát
triển ở 3 thị trường này là áp dụng gói chuyển vùng quốc tế mới cho các quốc gia
thuộc khu vực Đông Dương với giá rất ưu đãi để có thể sử dụng SIM Việt Nam tại
các quốc gia ASEAN mà không cần quan tâm đến chi phí. Theo đó, giá cước thoại
giảm hơn 13 lần từ 27.500 đồng xuống còn 2000 đồng/phút, cước tin nhắn còn 500
đồng/SMS (4.840 đồng/SMS) và đặc biệt là cước thoại chỉ còn 200.000 cho mỗi GB
dữ liệu, thấp hơn 160 lần so với mức 32.200.000 triệu đồng trước kia)
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện đầu tư ra nước ngoài của Viettel tại các nước
CLM
3.3.1.1 Giải pháp duy trì tăng trưởng của Viettel tại các quốc gia CLM
• Duy trì chất lượng hạ tầng mạng lưới, mở rộng vùng phủ
Viettel có lợi thế so với các đối thủ khác đó là đầu tư hạ tầng tốt, đồng nghĩa với việc
bắt sóng mạng tốt và kết nối mạng nhanh. Các mạng tại 3 thị trường CLM cũng triển
khai giải pháp tích hợp trạm 3G-4G chung trạm BTS truyền thống nhằm đảm bảo
sóng 3G-4G cũng có vùng phủ rộng khắp và chất lượng vượt trội. Đồng thời trong
quá trình vận hành mạng lưới, luôn cần phải kiểm tra giám sát chất lượng thường
xuyên nhằm đảm bảo hệ thống ổn định và tối ưu được chất lượng đối với với vùng
phủ
• Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Viettel tại thị trường quốc
tế
95
Trong giai đoạn tới, Viettel cần xây dựng hệ thống cơ chế quản lý và điều hành theo
cơ chế thị trường, lấy khách hàng là trung tâm, đáp ứng tốt nhất về chất lượng dịch
vụ và thoả mãn tối đa các nhu cầu của khách hàng và sử dụng dịch vụ viễn thông.
Trong quản lý nội bộ, cần đặc biệt quan tâm tới các cơ chế phối hợp kinh doanh giữa
các công ty con nhằm tăng sức mạnh chung của cả Tập đoàn, đảm bảo gắn kết giữa
các thị trường. Ngoài ra, Viettel cũng cần hoạch định các mảng đầu tư, kế hoạch kinh
doanh, công nghê, thương hiệu để quản lý, điều hành hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện hệ thống thôn tin quản lý, đồng bộ
trên toàn Viettel, trong đó có hệ thống tính cước và quản lý khách hàng tập trung, xây
dựng bài toán quản lý công nợ, quản lý dòng tiền, tiến hành hạch toán theo dịch vụ,
tăng cường công tác kiểm tra, giảm sát nội bộ, đặc biệt là vấn đề tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả của công việc kinh doanh. Việc cải thiện hiệu quả quản lý sẽ giúp công
ty giảm được chi phí hoài hiệu ứng kinh nghiệm.
• Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại các nước sở tại
Tại các thị trường CLM, nguồn nhân lực của các nước sở tại còn thấp. Vì vậy,
ngoài việc cử nhân sự Viettel từ Việt Nam sang các nước sở tại để làm việc, Viettel
cũng cần chú trọng việc đào tạo nhân sự là người bản địa. Nguồn nhân lực tại các
nước này chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ của công ty nên lực lượng nhân sự
chưa đáp ứng được khối lượng công việc và chưa tuyển dụng được lực lượng chuyên
gia đầu ngành ngay tại đất nước sở tại. Ở các nước này, rào cản khó nhất cho Viettel
là mặt ngôn ngữ khi hệ thống ngữ pháp của các nước trên khác hệ thống chữ Latinh
của Việt Nam; gây cản trở cho việc trao đổi thông tin giữa cán bộ 2 nước.
Để xây dựng cho mình một nguồn nhân lực chất lượng cao, việc Viettel cần
làm là xây dựng văn hoá doanh nghiệp, có chính sách nhân sự để tuyển dụng các
chuyên viên kỹ sư giỏi, đẩy mạnh công tác đào tạo vào chuyển giao tri thức cho nguồn
nhân lực của nước sở tại, giảm bớt lực lượng lao động người Việt Nam tại các chi
nhánh để giảm chi phí nhân sự và chi phí đi lại. Ngoài ra, Viettel cũng cần có công
tác truyền thông nội bộ tốt để cả nhân viên bản địa cũng thấm nhuần được tư tưởng,
văn hóa của Viettel. Từ đó có thể vận hành được bộ máy một cách trơn tru, không
vấp phải những xung đột giữa văn hóa địa phương và văn hóa doanh nghiệp.
96
• Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Viettel tại các nước CLM
Không chỉ dừng lại ở việc nâng cao năng lực của các nhân sự tại nước sở tại,
Viettel cũng cần có chính sách để khuyến khích các cán bộ Viettel đang làm việc tại
các nước sở tại nâng cao năng lực chuyên môn cũng như năng lực lãnh đạo. Để làm
việc được việc đó, ngoài việc nỗ lực của chính bản thân cán bộ Viettel, Tập đoàn
cũng cần có những chính sách khuyến khích cán bộ như tổ chức các cuộc thi nâng
cao năng lực cho các cán bộ Viettel ở nước sở tại, khuyến khích học tiếng địa phương
để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng tại nước sở tại cũng như nâng cao năng lực quản
lý
• Đưa ra những chính sách khích lệ nhân viên Viettel làm việc tại các thị
trường đang khai thác
Do trình độ chênh lệch giữa các nhân sự tại các nước bản địa và nhân sự tại Viettel,
Tập đoàn nên có các chính sách khuyến khích nhân viên Viettel làm việc và gắn bó
lâu dài tại các nước sở tại để phát triển thị trường này. Do đặc thù các nước sở tại có
chỉ số kinh tế kém phát triển hơn Việt Nam, việc di chuyển nhân sự sẽ gặp nhiều khó
khăn. Vì thế, Viettel nên có các chính sách khuyến khích nhân viên làm việc lâu dài
tại các nước sở tại, tăng độ gắn bó của nhân viên với các thị trường đang khai thác.
Ngoài ra, chế độ đãi ngộ dành cho nhân viên cũng như gia đình người thân của họ
cũng là một việc mà Viettel đã làm và nên phát triển.
• Giải pháp Marketing B2C, tiếp cận tới nhu cầu của từng khách hàng cụ
thể
Ngoài các hoạt động marketing truyền thông quảng bá hình ảnh và thương hiệu của
Mytel, đưa tin về sự kiện khai trương, quảng cáo các gói cước thì Mytel có thể tập
trung và các hoạt động Marketing lan tỏa như sau:
Thứ nhất, Viettel tiến hành tài trợ cho các hoạt động, chương trình của học sinh,
sinh viên như ngày tựu trường, các lễ hội lớn trong năm. Tổ chức các chương trình
thu hút đối tượng học sinh, sinh viên tham gia như: Color Me Run (đã rất thành công
và gây tiếng vang tại Cambodia và Việt Nam), các roadshow đạp xe trên các tuyến
phố, tuyến huyện để nhận thức hình ảnh
Ngoài ra, Viettel đứng ra để tổ chức cách hoạt động kỷ niệm, lễ hội trong năm kết
hợp marketing bán hàng vào các dịp lễ hội lớn tại Campuchia, Lào, Myamar. Đối với
97
các khách hàng tại khu vực nông thôn có thể sử dụng các chương trình tặng SIM miễn
phí kết hợp với các hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, các chương trình
nhân đạo. Với khu vực này cần lưu ý kết nối với những người uy tín trong cộng đồng,
hoặc các nhà sư bởi những người này có sức ảnh hưởng và lan tỏa rất lớn trong cộng
đồng người dân.
Không chỉ vậy, Viettel đứng ra tổ chức các buổi giao lưu quốc tế giữa Unitel-
Mytel- Metfone; các cuộc thi thi đua giữa các nước thuộc Hợp tác CLMV và tổ chức
các buổi hội thảo liên quốc gia về các chủ đề CNTT đang thịnh hành bắt kịp xu hướng
công nghệ 4.0, các cuộc thi về IT giữa các nhân viên để tăng cường chia sẻ kiến thức
cũng như tiến hành đổi SIM miễn phí cho người dân để nâng cấp từ 2G lên 3G/4G/5G.
• Tăng độ phủ sóng 3G/4G và triển khai công nghệ 5G tại các nước CLM
Việc phát triển mạng 5G là một trong những xu thế mà các ngành viễn thông đang
theo đuổi hiện nay trên thế giới. Ba điểm khác biệt chính giữa mạng 5G so với mạng
4G là tốc độ nhanh hơn, băng thông cao hơn và độ trễ thấp hơn. Theo báo cáo của
Cục Tần Số, đến cuối Quý 4/2019, toàn cầu sẽ có khoảng 17,7 triệu kết nối 5G vượt
5 triệu kết nối so với các dự báo trước đó. Báo cáo cũng chỉ ra rằng; từ Quý 3/2019
đến Quý 4/2019, kết nối 5G đã đạt mức tăng trưởng 329% trên toàn cầu và dự báo
đến cuối năm 2020, kết nối 5G sẽ đạt 91 triệu thuê bao trên toàn thế giới. Bên cạnh
kết nối 5G tiếp tục được mở rộng trên toàn thế giới, kết nối 3G và 4G LTE cũng đang
trên đà phát triển, dự báo đến cuối năm 2020, kết nối 4G LTE toàn cầu sẽ đạt 5,9 tỷ
lượng thuê bao.
Việc bắt kịp xu hướng 5G là một trong những mục tiêu chính mà Viettel cần triển
khai trong các năm sắp tới. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài việc đầu tư về cơ sở hạ
tầng và nâng cao năng lực đội ngũ chuyên môn, Viettel cần có những chiến lược kinh
doanh phù hợp để khuyến khích người dân các nước sở tại chuyển đổi sang 5G và
nâng cao chất lượng dịch vụ thoại.
• Đưa công nghệ 5G Make in Vietnam của Viettel sang các nước CLM
Theo báo cáo từ Bộ Thông tin và truyền thông, Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị đã đưa ra một số chủ trương, chính sách định hướng cho các doanh nghiệp
98
Việt Nam chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hay còn gọi là
cách mạng công nghiệp 4.0) để chủ động trong công cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, công nghệ thông tin đang làm thay đổi về tư duy và cách làm của các
tổ chức và doanh nghiệp. Xu hướng Make in Vietnam là xu hướng mới được đề xuất
bởi Bộ TT-TT để khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam sáng tạo và chủ động
trong công nghệ. Viettel là một Tập đoàn công nghệ lớn mạnh của Việt Nam; sứ
mệnh của Tập đoàn không chỉ là đóng góp cho ngân sách, GDP của đất nước mà còn
phải góp phần phát triển ngành công nghiệp quốc phòng lớn mạnh, trực tiếp sản xuất
ra các sản phẩm để bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới cũng như góp phần nâng cao
thương hiệu của Việt Nam trên đấu trường quốc tế. Một trong những sản phẩm nổi
bật Make in Vietnam của Viettel là mẫu trạm BTS 5G do Viettel sản xuất. Hiện nay,
Viettel đã phát triển và triển khai ngoài thực tế khoảng 80% thiết bị phần tử mạng
4G. Với 5G, Viettel sẽ phát triển mạng 5G bao gồm cả các thiết bị mạng lõi 5G và
mạng truy cập vô tuyến. Viettel hiện tại cũng đang sở hữu 8 công nghệ lõi trong việc
phát triển các thiết bị mạng liên quan đến công nghệ 5G. Việc đẩy mạnh các sản phẩm
Make in Vietnam của Viettel cũng cần được đưa ra thị trường các quốc gia đang khai
thác vừa để tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như nâng cao thương hiệu trên tầm quốc tế.
3.3.1.2 Giải pháp đầu tư cho Viettel tại các thị trường chưa khai thác
Với 10 công ty thành viên tại 10 quốc gia trên thế giới, có đến 9 quốc gia Viettel
đầu tư tại các thị trường quốc tế là các quốc gia đang và kém phát triển. Quốc gia duy
nhất mà Viettel tiến hành đầu tư có chỉ số GDP cao hơn Việt Nam là thị trường Peru.
Theo khảo sát từ các chuyên gia Viettel, thị trường Peru được coi là bước đệm của
Viettel khi tiến ra Châu Âu. Peru là quốc gia có nền kinh tế và viễn thông phát triển
hơn rất nhiều so với Việt Nam. Tuy nhiên, tại thị trường này Viettel vẫn thành công
do hai nhà mạng lớn nhất đã kinh doanh ở quốc gia Nam Mỹ hàng chục năm là
Telefónica và Claro nhưng không chịu phủ sóng di động tại vùng sâu, vùng xa. Chính
phủ Peru ra đề bài thầu cho giấy phép viễn thông miễn phí với điều kiện quan trọng
là phải cam kết phủ sóng vùng sâu vùng xa. Viettel đã tham gia đấu thầu và giành
thắng lợi vì việc khai thác thị trường tại các vùng sâu vùng xa, vùng nông thôn được
coi là thế mạnh của Viettel.
99
Vì thế, Viettel cần chuẩn bị và có chiến lược kỹ lưỡng khi tiến hành đầu tư tại các
quốc gia phát triển hơn Việt Nam như khu vực ASEAN (Singapore, Malaysia), APJ
(Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc) hay các nước thuộc liên minh EU như:
(i) Không ngừng cải tiến, nâng cao công nghệ và hạ tầng;
(ii) Kéo dài thời gian hoàn vốn 5-6 năm thay vì 1 – 2 năm như giai đoạn mới
đi đầu tư nước ngoài, ở các thị trường gần như Lào, Campuchia khi các đối
thủ ở các thị trường các nước phát triển có tính cạnh tranh cao;
(iii) Đầu tư về con người; vốn ngoại ngữ cho nhân viên khi tham gia đầu tư
nước ngoài cũng như đầu tư về mặt kiến thức công nghệ cho các kỹ sư của
Viettel
(iv) Chọn chiến lược liên doanh với công ty nước sở tại và học hỏi công nghệ
Bên cạnh việc đầu tư vào hạ tầng tại các quốc gia đang phát triển, Viettel nên tiến
hành các dịch vụ trên nền tảng số đối với các quốc gia có chỉ số về GDP và phát triển
công nghệ hơn Việt Nam. Cụ thể, Viettel nên tiến hành phát triển các dịch vụ trên
nền tảng di động và ứng dụng web, các dịch vụ tiện ích về học trực tuyến, hội họp
trực tuyến và các dịch vụ số khác để bước đầu thâm nhập vào các thị trường và dành
thị phần khách hàng cũng như gia tăng doanh thu tại các thị trường mới này.
Không chỉ vậy, tại các thị trường quốc gia khi mới tiến hành khai thác, bên cạnh
việc tiến hành kinh doanh, Viettel cũng nên thực hiện và tài trợ các chương trình xã
hội lớn như đã từng làm ở Việt Nam hay tại các quốc gia đang triển khai như Internet
trường học, Trái tim cho em, Bò giống giúp người nghèo biên giới, chương trình học
bổng Vì em hiếu học. Chính những hoạt động có ý nghĩa nhân văn này đã giúp cho
thương hiệu Viettel được kết nối với những điều tốt đẹp khó đo đếm. Rất nhiều người
yêu mến Viettel ở giai đoạn đầu không phải bởi dịch vụ của họ tốt hơn các nhà cung
cấp khác mà có phần quan trọng bởi yếu tố nhân văn trong các hoạt động Viettel thực
hiện khi làm kinh doanh.
Nhìn chung, Viettel đang có những bước đi đúng đắn để tăng doanh thu và mở
rộng thị trường tại các thị trường quốc tế. Hiện tại, Viettel đã và đang rất thành công
tại các thị trường các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, để nâng cao thương hiệu
trên thị trường viễn thông quốc tế, Viettel cần phát triển thị trường tại các quốc gia đi
100
đầu về công nghệ cũng như phát triển các tiện ích trên nền tảng công nghệ thông minh
như e-banking, e-money, e-learning để phát triển toàn diện và tăng lợi nhuận ở mọi
phương tiện đa dịch vụ.
101
KẾT LUẬN
Sự thành công của Viettel tại thị trường 3 nước thuộc Hợp tác CLMV là một
điểm sáng trên thị trường viễn thông trong khu vực. Đây là một điển hình về doanh
nghiệp của Việt Nam đầu tư tại thị trường nước ngoài và cũng là lần đầu tiên một
doanh nghiệp trong ngành viễn thông Việt Nam chính thức cung cấp dịch vụ viễn
thông trên thị trường quốc tế. Việc thành công của Viettel không chỉ khẳng định vị
thế của doanh nghiệp viễn thông hàng đầu Việt Nam mà còn nêu lên được hiệu quả
của Chính Phủ trong việc tham gia vào các Hiệp định, hợp tác kinh tế trong khu vực
ASEAN. Mặc dù là người đi sau tại các thị trường này, chỉ sau vài năm thâm nhập
thị trường, Viettel đã vượt qua các đối thủ lớn để sở hữu mạng viễn thông có tiếng
trong khu vực. Đó là minh chứng rõ rệt nhất cho năng lực cạnh tranh rất mạnh mẽ
của doanh nghiệp này trên thị trường quốc tế. Trong khuôn khổ nội dung của một
luận văn, đề tài đã đề cập và giải quyết một số vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và hoàn thiện những luận cứ khoa học và quan điểm
liên quan đến lý luận về FDI và FDI trong lĩnh vực viễn thông.
Thứ hai, trên cơ sở các số liệu thống kê và tìm hiểu tình hình thực tế về hoạt
động dịch vụ viễn thông tại thị trường Campuchia, Lào và Maynamar, đề tài đi sâu
vào phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư của Viettel cũng như so sánh việc đầu tư
của Viettel vào thị trường 3 nước CLM; từ đó cho thấy sự khác biệt trong chiến lược
đầu tư của Viettel trong giai đoạn mới gia nhập thị trường quốc tế ( tại Lào và
Campuchia) và giai đoạn tiếp theo khi đã có kinh nghiệm đầu tư tại các thị trường
khác ( tại Myanmar).
Thứ ba, đề tài đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư của Viettel
tại các thị trường đang khai thác và đề xuất giải pháp đầu tư tại các thị trường tiềm
năng khác.
Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn, với sự khó khăn trong việc tiếp cận
trực tiếp các công ty Viettel tại thị trường nước ngoài do hạn chế đi lại bởi dịch bệnh
Covid-19 cộng thêm kiến thức của bản thân tác giả còn thiếu sót, tác giả mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Quốc hội (2020), Luật đầu tư số 61/2020/QH14
2. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư số 67/2014/QH13;
3. Chính phủ (2015), Nghị định số 83/2015/NĐ-CP hướng dẫn về đầu tư ra nước
ngoài;
4. Bộ Thông tin- truyền thông (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2018. Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018
hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài;
6. Tổng cục Thống kê, 2019. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 2019
7. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2017. Báo cáo vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài vào Việt Nam từ 1989 đến 2016.
8. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Ban công tác đại biểu,2019. Tác động của FDI
trong phát triển kinh tế xã hội, tr.4-5;
9. Viettel Global, 2017 &2018. Báo cáo thường niên 2017 & 2018
10. Nguyễn Nam, 2018. Ban quan hệ quốc tế VCCI, Hồ sơ thị trường Lào,
Campuchia & Myanmar.
11. PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh & TS. Nguyễn Thị Việt Hoa, 2016. Giáo trình Kinh
tế đầu tư, NXB Lao động, tr.28
12. TS. Bùi Ngọc Cường 2018. Giáo trình Luật đầu tư, NXB Công an nhân dân,
tr.260
13. TS. Phùng Xuân Nhạ, 2013. Sách chuyên khảo Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam, Lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
14. PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, 2017. Giáo trình Cao học Quản trị kinh doanh
quốc tế, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
103
15. ThS. Lê Quang Huy, 2013. Sách chuyên khảo Đầu tư quốc tế, NXB Kinh tế
TP.HCM
Tài liệu Tiếng Anh
16. UNCTAD, World Investment Report 1998. Trends and Determinants, p.91
17. OECD, 1999. OECD Benchmark definition of foreign direct investment, 3rd
edition.
18. Dr. Perkin, 2018. Economics of Development, 6th edition, Fullbright Vietnam.
19.
Imad A. Moosa, 2002. Foreign Direct Investment: Theory, Evidence and Practice, RMIT University, p. 267-269.
20. Brand Finance, 2020. Telecom 150: The annual report on the most valuable
and strongest telecom brands, p.13-14.
James P. Walsh and Jiangyan Yu, 2010. Determinants of Foreign Direct Investment: A Sectoral and Institutional Approach, IMF Working Paper, p.5- 7
21.
22. Saga Dictionary, Definition of Foreign Direct Investment, p.25
Website:
23. Luật Việt An, 2018. Các loại Hợp đồng đối tác công-tư, truy cập 20/4/2020
https://luatvietan.vn/cac-loai-hop-dong-doi-tac-cong-tu-ppp.html
24. Nguyễn Thị Minh Hà, 2015. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, Khoa quản trị Kinh doanh, Đại học Duy Tân Đà Nẵng, truy cập 20/04/2020 http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/2236/cac-hinh-thuc- dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-fdi
25. Bộ Công Thương Việt Nam, Myanmar ban hành Luật đầu tư nước ngoài mới, http://moit.gov.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi- 25/05/2020 cập
truy tiet/myanmar-ban-hanh-luat-%C4%91au-tu-nuoc-ngoai-moi-101071- 401.html
26. Viettel IDC, Vị trí của Viettel trên bản đồ thế giới, truy cập ngày 22/04/2020 https://viettelidc.com.vn/tin-tuc/viettel-dung-vi-tri-nao-tren-ban-do-vien- thong-the-gioi
104
27. Thời báo Tài chính, Viettel sẽ tiên phong triển khai thử nghiệm 5G tại Lào, truy cập 15/05/2020 http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2019-10- 08/viettel-se-tien-phong-trien-khai-thu-nghiem-5g-tai-lao-77338.aspx
28. Thời báo tài chính, Viettel đạt tổng doanh thu năm 2019 với hơn 251 nghìn tỉ
đồng, truy cập 15/05/2020,
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2020-01-10/viettel-dat- tong-doanh-thu-nam-2019-hon-251-nghin-ty-dong-81397.aspx
29. Bộ Ngoại Giao Việt Nam, Quan hệ Việt Nam & Campuchia, truy cập
http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/ca_tbd/nr040824144816/ns07073109 4436
16/05/2020
105
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1- Bảng xếp hạng thương hiệu các doanh nghiệp viễn thông trên thế
Nguồn: Trang đánh giá thương hiệu Brand Finance, 2020
giới (2019-2020)
106
Nguồn: Báo cáo tài chính, Viettel Group,2018
Phụ lục 1.2- Tỉ lệ góp vốn của các công ty do Viettel Global quản lý
107
Nguồn: Báo cáo Viettel Global, 2019
Phụ lục 1.3- Mô hình tổ chức Tổng công ty Viettel Global 2019
108
Phụ lục 1.4- Các mốc đầu tư của Viettel Global tại các nước (2006-2019)
24/3/2006: Thành lập Ban Dự án Đầu tư nước ngoài, tiền thân của Tổng Công ty. 05/2006: Thành lập công ty Viettel Cambodia Pte Ltd. và nhận giấy phép cung cấp dịch vụ VoIP tại Campuchia.
S.A
07/2012: Nhận giấy phép đầu tư tại Đông Timor. 15/05/2012: Khai trương mạng tại thông viễn Mozambique với tên thương hiệu Movitel. 12/2012: Nhận giấy phép đầu tư tại Cameroon.
01/2008: Viettel Global nhận giấy phép đầu tư tại Campuchia. 02/2008: Công ty Star Telecom – liên doanh giữa Viettel và công ty Lao Asia Telecom được thành lập, trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
04/2010: Unitel chính thức cung cấp dịch vụ ADSL trên phạm vi toàn quốc và nhanh chóng tạo ra sự bùng nổ về Internet tốc độc cao. 04/2010: Nhận giấy phép viễn thông tại Haiti thông qua Công ty Natcom S.A. 07/2010: Metfone là nhà mạng đầu tiên tại Campuchia tuyên bố khai trương cung cấp dịch vụ 3G. 10/2010: Unitel chính thức khai trương cung cấp dịch vụ 3G tại 17 tỉnh trên toàn quốc với thông điệp “Faster – Brighter”. 11/2010: Thành lập công ty liên doanh tại Movitel Mozambique, bước chân đầu tiên vào thị trường châu Phi.
2007
2006
2008
2009
2010
2011
2012
10/2007: Thành lập Công ty CP Đầu tư Quốc tế Viettel (ViettelGlobal).
19/02/2009: Khai trương mạng viễn thông tại Campuchia với thương hiệu Metfone, thương hiệu đầu tiên của Viettel được “xuất khẩu” ra nước ngoài. Metfone là doanh nghiệp đầu tiên tại Campuchia cung cấp đa dịch vụ viễn thông với quy mô hạ tầng mạng lưới và vùng phủ lớn nhất. 16/10/2009: Khai trương mạng viễn thông tại Lào với thương hiệu Unitel. Tại thời điểm khai trương, Unitel là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có quy mô hạ tầng mạng lưới và vùng phủ lớn nhất tại Lào.
01/2011: Nhận giấy phép di động tại Mozambique. 07/09/2011: Khai trương mạng viễn thông Natcom tại Haiti với hạ tầng mạng lưới và vùng phủ lớn nhất, hiện đại nhất; là công ty cung cấp đa dịch vụ viễn thông tại Haiti. Năm 2011: Metfone và Unitel trở thành nhà mạng dẫn đầu tại Campuchia và Lào với lần lượt 46% và 44% thị phần di động.
109
06/2019 Mytel (tên thương hiệu của Viettel tại Myanmar) đã trở thành nhà mạng lớn thứ 3 ở Myanmar
01/2017: Nhận giấy phép đầu tư tại Myanmar. Đây là thị trường nước ngoài thứ 10 và cũng là thị trường có quy mô và tiềm năng nhất của Viettel từ trước tới nay, sau 15 năm nỗ lực theo đuổi. 01/2017: Triển khai gói cước Roaming 3 nước Đông Dương - bước đi tiên phong, đột phá của Viettel với chính sách viễn thông không biên giới. 07/2017: Telemor trở thành nhà mạng đầu tiên tại Đông Timor cung cấp 4G và cũng là thương hiệu thứ 7 của Viettel chính thức kinh doanh 4G trên tổng 12 thị trường đang đầu tư
03/2015: Bắt đầu cung cấp dịch vụ thử nghiệm tại Burundi với tên thương hiệu Lumitel. 06/2015: Cung cấp dịch vụ 4G tại thị trường Lào 10/2015: Khai trương mạng viễn thông Halotel tại Tanzania.
07/2013: Chính thức kinh doanh bán hàng tại thị trường Đông Timor với tên thương hiệu Telemor. 10/2013: Chính thức đổi tên từ Công ty thành Tổng Công ty CP Đầu tư Quốc tế Viettel, tên viết tắt là VIETTEL GLOBAL. 12/2013: Nhận giấy phép viễn thông tại Burundi Kết thúc năm 2013, doanh thu từ hoạt động nước ngoài đạt gần 1 tỷ USD.
2014
2013
2015
2016
2017
2018
2019
06/2014: Movitel vươn lên vị trí số 1 tại Mozambique về thị phần di động – chiếm 38%. 12/09/2014: Bắt đầu cung cấp dịch vụ viễn thông tại Cameroon với tên thương hiệu Nexttel, là nhà mạng đầu tiên tại Cameroon cung cấp dịch vụ 3G. 10/2014: Telemor vươn lên trở thành nhà mạng lớn nhất tại Đông Timor chỉ sau 1 năm kinh doanh, với 420.000 khách hàng, độ phủ 95% dân số. 10/2014: Nhận giấy phép viễn thông tại Tanzania.
10/2016: Viettel cán mốc 35 triệu khách hàng tại các thị trường nước ngoài, nâng tổng số khách hàng toàn cầu của Viettel lên 100 triệu, giúp Viettel lọt Top 30 tập đoàn viễn thông có số lượng khách hàng lớn nhất thế giới. 2016: Cung cấp dịch vụ ví điện tử trên phạm vi 6/8 thị trường với các tên gọi eMoney (Campuchia), E- Mola (Mozambique), Lajan Cash (Haiti), Halopesa (Tanzania), Lumicash (Burundi), Possa (Cameroon). 2016: Cung cấp dịch vụ 4G tại các thị trường Lào, Burundi, Campuchia, Haiti và Peru, tiếp tục giữ vững thế tiên phong về công nghệ
05/2018: Metfone trở thành nhà mạng đầu tiên trong số các thị trường quốc tế của Viettel cung cấp công nghệ 4,5G LTE. 06/2018: Khai trương mạng viễn thông Mytel tại Myanmar 08/2018: Telemor trở thành nhà mạng đầu tiên và duy nhất tại Đông Timorcung cấp dịch vụ ví điện tử Mosan. Sự kiện được đánh giá là một trong 4 dấu ấn lớn của ngành ngân hàng Đông Timor trong giai đoạn 2016-2018. 09/2018: Viettel Global niêm yết trên sàn UPCOM với mã cổ phiếu VGI. Hơn 2,24 tỷ cổ phiếu được đưa vào giao dịch, định giá gần 1,5 tỷ USD. 2018: Ví điện tử của Lumitel lên ngôi số 1 sau ba năm kinh doanh tại Burundi, chiếm 47% thị phần.
Nguồn: Báo cáo thường niên Viettel Global, 2019
110
Phụ lục 1.5
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính thưa Quý Anh/ chị, tôi là Nguyễn Thuỳ Dương, học viên cao học khóa 25
Đại học Ngoại thương.
Hiện tại tôi đang trong quá trình thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ liên quan
đến Viettel; với tên đề tài “Hoạt động đầu tư của Tập đoàn Công nghiệp- Viễn
thông quân đội Viettel tại các nước Lào- Myanmar- Campuchia”.
Với mục đích hoàn thành nghiên cứu khoa học, nhằm hoàn thiện luận văn, rất
mong quý Anh/chị dành thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây.
Những ý kiến giá trị của Anh/ chị sẽ được sử dụng vào mục đích khoa học
trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Tôi xin cam đoan các thông tin trong chia sẻ của
Quý Anh/ chị sẽ được bảo mật và không được sử dụng với mục đích nào khác.
Tên người được phỏng vấn:
…………………………………………………………………………………….......
Vị trí công tác:
…………………………………………………………………………………….......
Tên công ty:
…………………………………………………………………………………….......
Email/ SĐT:
…………………………………………………………………………………….......
111
Bảng câu hỏi phỏng vấn
1. Anh/chị có thể cho tôi biết công ty thành viên nào của Viettel trong 5 năm
đóng góp doanh thu cao nhất vào Viettel trong những năm gần đây?
2. Trong bối cảnh viễn thông hiện nay, các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Tuy nhiên theo báo cáo của
Viettel, doanh thu 2 quý vẫn tăng mạnh. Vậy theo anh/chị điều gì làm nên
thành công của Viettel?
3. Năm 2006, khi mới kinh doanh di động được 3 năm và chưa giữ vị thế số 1 ở
Việt Nam nhưng Viettel đã đi tìm cơ hội đầu tư ra nước ngoài trong khi viễn
thông trong nước trước đó vẫn còn nhiều cơ hội. Lúc đó ban lãnh đạo nghĩ gì
về khả năng thành công khi mình cũng chưa có kinh nghiệm gì và tiềm lực
cũng chưa mạnh?
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc đầu tư của Viettel tại các quốc gia đang
4. Những điểm được và hạn chế khi Viettel tiến hành đầu tư ra nước ngoài?
phát triển có chỉ số GDP kém hơn Việt Nam?
6. Myanmar là quốc gia Viettel đầu tư vào muộn nhất (năm 2018) nhưng Viettel
lại đưa ra quyết định đầu tư vào hạ tầng với nguồn vốn lớn nhất. Anh/chị có
thể nêu lý do vì sao không ạ?
7. Anh/chị có thể cho em biết vì sao Viettel lại lựa chọn Campuchia là thị trường
đầu tiên để tiến hành đầu tư ra nước ngoài?
8. Lý do nào khiến Viettel tiến hành vào những quốc gia đang, thậm chí kém phát
triển. Ví dụ Haiti - quốc gia nhỏ bé nằm ở bên kia địa cầu, lại vừa trải qua
thảm họa động đất khủng khiếp nhất lịch sử khiến 80% cơ sở hạ tầng bị phá
hủy và hơn 300.000 người chết?
9. Với 10 quốc gia đầu tư, Viettel Global là công ty chuyên đảm nhận công việc
đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, thị trường Peru là Viettel Group tự đứng ra
để đấu thầu và triển khai. Nguyên nhân vì sao ạ?
112
10. Khi xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, anh/chị đưa ra những điều kiện đặc biệt gì
11. Kinh doanh ở một quốc gia giàu và phát triển hơn so với Việt Nam có gì khác
để thuyết phục chính phủ các nước cấp giấy phép đầu tư?
12. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc đầu tư của Viettel tại các quốc gia đang
biệt so với các quốc gia trước đó Viettel từng đầu tư?
phát triển có chỉ số GDP kém hơn Việt Nam?
113
Phụ lục 1.6- Danh sách các cán bộ Viettel tham gia phỏng vấn
1 Hoàng Sỹ Hùng
Viettel Global
Hunghs@viettel.com.vn
TP. Đầu tư VTG (Đương nhiệm)
TP. Đầu tư VTG
2
Trần Việt Khánh
Viettel Global
Hunghs@viettel.com.vn
(nhiệm kỳ cũ)
3
Phạm Văn Ba
Viettel Global
Bapv@viettel.com.vn
Chuyên viên đầu tư
4
Lưu Xuân Quân
Star Telecom
Quanlx@viettel.com.vn
Chuyên viên đầu tư
5 Ngô Minh Toán
Viettel Group
toannm@viettel.com.vn
Trưởng phòng mua hàng
6
Lê Trần Sự
sult2@viettel.com.vn
GĐ TT Chỉ huy và Điều khiển
Viện nghiên cứu và phát triển Viettel
7
vietnd4@viettel.com.vn
Nguyễn Đình Việt
Viện nghiên cứu và phát triển Viettel
Trung tâm Triển khai và đảm bảo kỹ thuật
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
STT Tên Chức danh Email Đơn vị công tác