ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG VIỆT DŨNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” - VẬT LÍ 10 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐẶNG VIỆT DŨNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” - VẬT LÍ 10 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÍ

Mã số: 60. 14. 01. 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG

THÁI NGUYÊN – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa

từng được công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Đặng Việt Dũng

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học

TS Trần Đức Vượng, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lí,

các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K23B

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp

nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học

và làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học

sinh của trường THPT Chuyên Cao Bằng và trường THPT Thành phố Cao

Bằng đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn

bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn

thành luận văn này.

Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân

còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh

khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các

thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Đặng Việt Dũng

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. iv

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2

3. Đối tượng ................................................................................................................ 2

4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 3

6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3

7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 4

9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY

TÍNH CỰC NHẬN THỨC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY

HỌC VẬT LÝ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .................. 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................ 6

1.3. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của HS ........... 11

1.3.1. Hoạt động nhận thức của học sinh ............................................................... 11

1.3.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh ........................................ 12

1.3.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh ...... 15

1.4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính

tích cực nhận thức của học sinh ................................................................... 16

1.4.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích

cực nhận thức và sáng tạo của học sinh ...................................................... 16

iii

1.4.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính

tích cực nhận thức và sáng tạo của học sinh .............................................. 16

1.5. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học vật lí ............................... 17

1.5.1. Khái niệm về công nghệ thông tin ............................................................... 17

1.5.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và trong dạy

học Vật lí nói riêng ......................................................................................... 17

1.5.3. Phần mềm dạy học ......................................................................................... 18

1.6. Bản đồ tư duy .................................................................................................... 30

1.6.1. Khái niệm bản đồ tư duy ............................................................................... 30

1.6.2. Cách đọc bản đồ tư duy ................................................................................. 31

1.6.3. Cách vẽ bản đồ tư duy ................................................................................... 32

1.6.4. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học ......................................... 34

1.6.5. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS với sự hỗ

trợ của BĐTD ................................................................................................. 37

1.6.6. Những chú ý khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt

động nhận thức của HS ................................................................................. 38

1.7. Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức và sáng tạo của

HS với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ở một số trường THPT trên

địa bàn thành phố Cao Bằng ........................................................................ 38

1.7.1. Về cơ sở vật chất ........................................................................................... 39

1.7.2. Về phía giáo viên ........................................................................................... 39

1.7.3. Về phía học sinh ............................................................................................. 41

1.7.4. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí ................ 42

1.7.5. Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng công nghệ thông tin trong

dạy học ............................................................................................................ 43

1.8. Kết luận chương 1 ............................................................................................. 43

Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIÊN THỨC

CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”- VẬT LÝ 10 VỚI SỰ HỖ

TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ................................................................ 45

iv

2.1. Đặc điểm chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 ................................ 45

2.1.1. Vị trí của chương “Động lực học chất điểm” trong chương trình Vật

lí phổ thông ..................................................................................................... 45

2.1.2. Cấu trúc của chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 ....................... 45

2.1.3. Sơ đồ cấu trúc của chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 ............. 46

2.1.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ chương “Động lực học chất

điểm” Vật lí 10 ............................................................................................... 47

2.1.5. Nội dung dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 .............. 49

2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ

trợ của công nghệ thông tin để phát huy tính tích cực nhận thức và

sáng tạo của học sinh ..................................................................................... 58

2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động

nhận thức cho học sinh .................................................................................. 58

2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động

nhận thức cho học sinh .................................................................................. 59

2.3. Tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động lực học chất

điểm” - Vật lí 10 ............................................................................................ 62

2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức chương

“Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực

nhận thức và sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin .. 62

2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động lực

hoc chất điểm” Vật lí 10 ............................................................................... 65

2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................................. 86

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 88

3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP .......................................................................... 88

3.1.1. Mục đích ......................................................................................................... 88

3.1.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 88

3.2. Đối tượng và nội dung TNSP .......................................................................... 89

v

3.2.1. Đối tượng ........................................................................................................ 89

3.2.2. Nội dung.......................................................................................................... 89

3.3. Phương pháp TNSP .......................................................................................... 90

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ................................................................. 90

3.3.2. Quan sát giờ học ............................................................................................ 90

3.3.3. Bài kiểm tra .................................................................................................... 90

3.4. Đánh giá TNSP .................................................................................................. 91

3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP .......................................................... 91

3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP ..................................................................... 91

3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................. 98

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 103

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

BĐTD Bản đồ tư duy 1

CNTT Công nghệ thông tin 2

ĐC Đối chứng 3

ĐHSP Đại học sư phạm 4

GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 5

GV Giáo viên 6

HS Học sinh 7

NXB Nhà xuất bản 8

TS Tiến sỹ 9

PPDH Phương pháp dạy học 10

PTDH Phương tiện dạy học 11

SGK Sách giáo khoa 12

PPCT Phân phối chương trình 13

TN Thực nghiệm 14

THCS Trung học cơ sở 15

THPT Trung học phổ thông 16

TNSP Thực nghiệm sư phạm 17

PMDH Phần mềm dạy học 18

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên ........................... 40

Bảng 1.2. Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lí ................. 41

Bảng 1.3. Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS ........... 41

Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP ..................................... 90

Bảng 3.2. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, tự lực của HS .................. 92

Bảng 3.3. Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sử dụng CNTT . 92

Bảng 3.4. Ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lí có sử dụng CNTT ....................... 93

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra (phân bố tần số) .... 94

Bảng 3.6. Xếp loại điểm kiểm tra ...................................................................... 95

Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất ....................................................................... 95

Bảng 3.8. Bảng lũy tích hội tụ ........................................................................... 96

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................ 97

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của BĐTD .................................................................. 31

Hình 1.2. Cách đọc bản đồ tư duy ..................................................................... 32

Hình 1.3. Cách vẽ bản đồ tư duy ....................................................................... 33

Hình 2.1: Sơ đồ chương II “Động lực học chất điểm” ...................................... 46

Hình 2.2. Trung tâm “Động lực học chất điểm” ............................................... 61

Hình 2.3. Vẽ nhánh cấp 1 “Động lực học chất điểm” ....................................... 61

Hình 2.4. Vẽ nhánh cấp 2, cấp 3 “Những vấn đề liên quan đến lực”............... 62

Hình 2.5. BĐTD tổng kết bài Ba định luật Niu - tơn (tiết 1). ........................... 77

Hình 2.6. BĐTD tổng kết bài Bài toán về chuyển động ném ngang ................. 86

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại kiểm tra ................................................................... 95

Hình 3.2. Đồ thị phân bố tần suất ...................................................................... 96

Hình 3.3. Đồ thị lũy tích hội tụ .......................................................................... 96

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thời đại ngày nay - thời của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện

đại đang diễn ra một cách mạnh mẽ chưa từng thấy trong lịch sử, thời của

“bùng nổ thông tin”, của toàn cầu hóa, của hội nhập quốc tế. Thông tin và tri

thức được coi là tài sản vô giá, là quyền lực tối ưu của mỗi quốc gia. Điều này

tác động rất lớn đến nền giáo dục trên thế giới và là thách thức với nền giáo dục

Việt Nam. Giáo dục cần phải đào tạo ra những người lao động thích ứng được

với yêu cầu mới của thời đại, có tri thức khoa học công nghệ tiên tiến, có kiến

thức chuyên môn sâu, đồng thời có kỹ năng thực hành và khả năng ứng dụng

kiến thức vào thực tế lao động, sản xuất.

Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 nên rõ: Đổi

mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội

hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và

công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo

đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu

phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài

năng [23]. Công nghệ thông tin tạo cơ hội học tập chính quy và không chính

quy cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi và hoàn cảnh khác nhau. Công nghệ

thông tin không yêu cầu việc học tập phải liên tục mà mỗi người có thể lựa

chọn thời gian và không gian phù hợp. Học tập trở nên không bị giới hạn cả

không gian và thời gian. Môi trường công nghệ thông tin hỗ trợ người học phát

huy được tất cả các kỹ năng về nhìn, nghe, nói, đọc, viết vốn là bản năng của

con người. Trong môi trường công nghệ thông tin sự hợp tác, tư vấn, đối thoại

trở nên quan trọng. Giáo viên đóng vai trò là người cố vấn, giúp đỡ học sinh tự

1

tìm kiếm để nghiên cứu, tự biến đổi thông tin thành tri thức, thành kỹ năng.

Học sinh thật sự được chủ động, biết tự thích nghi, tự kiểm soát và tự điều

chỉnh. Kiến thức được tạo dựng một cách tích cực bởi các cá nhân người học. Sự

đa dạng của các nguồn thông tin có sẵn sẽ tạo ra các cơ hội học tập, tự hướng

dẫn cho người học, hoặc học tập một cách độc lập. Điều đó cho chúng ta thấy vai

trò của công nghệ thông tin trong dạy và học. Thực trạng ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học nói chung và với bộ môn Vật lí nói riêng trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng và trong trường THPT chuyên Cao Bằng nơi tôi đang công tác

còn nhiều hạn chế. Đặc thù môn Vật lí là bộ môn thực nghiệm và liên quan đến

nhiều hiện tượng trong tự nhiên và nhiều thí nghiệm không thể thực hiện được

trong một thời gian ngắn, bên cạnh đó trình độ nhận thức của học sinh miềm núi

còn nhiều hạn chế. Công nghệ thông tin cũng đã phủ rộng khắp cả nước, khả

năng truy cập mạng cũng đã rất phổ biến và học sinh miền núi cũng đã được

trang bị kiến thức cơ bản về tin học và truy câp mạng. Các trường học trên địa

bàn Tỉnh Cao Bằng cũng đã được trang bị một số thiết bị công nghệ thông tin cơ

bản phục vụ cho việc học tập của học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã

chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học chương "Động lực học chất điểm" -

Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích

cực và sáng tạo của học sinh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Xây dựng tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10

theo các phương pháp dạy học tích cực với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo trong nhận thức của

học sinh.

3. Đối tượng

Hoạt động dạy và học Vật lí theo hướng phát huy tính tích cực và phát

triển năng lực sáng tạo trong nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của công

nghệ thông tin.

2

4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” -

Vật lí 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin thì sẽ phát huy được tính tích

cực nhận thức và sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng Vật lí ở

trường THPT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi thực hiện nhiệm vụ sau:

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát huy tính tích

cực nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo trong nhận thức cho học sinh với

sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

5.2. Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ

cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10.

5.3. Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương “Động lực học chất

điểm” - Vật lí 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để khẳng định tính

khả thi của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.

6. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ này, tôi chỉ nghiên cứu xây dựng

tiến trình dạy học một số kiến thức của chương "Động lực học chất điểm" Vật

lí 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin theo hướng phát huy tính tích cực

nhận thức và sáng tạo của học sinh lớp 10 trường THPT Chuyên Cao Bằng nơi

tôi đang công tác.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, văn bản của Bộ GD-

ĐT về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.

- Nghiên cứu các tài liệu: Về các quan điểm, sự định hướng việc dạy và

học tích cực cũng như đổi mới phương pháp dạy học; Về lí luận dạy học nói

chung và lí luận dạy học môn Vật lí nói riêng.

3

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức và

sáng tạo của học sinh; Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí;

Các luận văn về đề tài có liên quan, nội dung chương trình SGK, sách giáo viên

và các tài liệu khác liên quan.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng của việc phát huy tính tích

cực nhận thức và sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ công nghệ thông tin trong

dạy học Vật lí hiện nay ở một số trường THPT.

- Phương pháp quan sát: Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực,

sự hứng thú tham gia học tập của học sinh trong giờ học.

7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại một số trường THPT trên địa bàn

thành phố Cao Bằng để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.

7.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư

phạm và kết quả điều tra, từ đó rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết

quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.

8. Đóng góp của đề tài

Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc ôn tập củng cố kiến thức với

sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực, tự lực cho học

sinh THPT.

Xây dựng tiến trình hướng dẫn HS ôn tập củng cố kiến thức chương

“Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và góp phần nâng cao kết quả học tập cho

học sinh THPT.

Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ môn Vật lí ở các

trường THPT.

4

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận

văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực nhận

thức và sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí với sự hỗ trợ của công nghệ

thông tin.

Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm”

- Vật lí 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH CỰC

NHẬN THỨC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

VẬT LÝ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn

nói riêng, việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên

cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học

sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc dạy học Vật lí lại càng cần phát triển

năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn

phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ

năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng [14].

Các PPDH là một ngành của khoa học giáo dục, nó nghiên cứu quá trình

dạy học của các môn học. Nhiệm vụ lí luận dạy học môn là nghiên cứu, áp

dụng các PPDH chung đã được nghiên cứu trong lí luận dạy học vào thực tiễn

của môn học cụ thể, có tính đến các đặc điểm nội dung và phương pháp khoa

học đặc trưng cho khoa học tương ứng, trong đó có môn Vật lí. Như vậy PPDH

luôn là vấn đề hạt nhân quan trọng của nền giáo dục của tất cả các nước trên

thế giới, có tầm quan trọng đối với sự phát triển khoa học của nhân loại. Định

hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,

sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của

từng lớp học; môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng

thú học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy

truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao

năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin [28].

Trong quá trình dạy học thì PMDH đóng vai trò hết sức quan trọng, góp

phần hình thành kiến thức mới, làm rõ các sự vật, hiện tượng Vật lí, làm tăng

thêm hứng thú trong quá trình hoạt động nhận thức cho HS. Hiện nay ngoài các

6

PTDH truyền thống còn các PMDH, các phương tiện hiện đại hỗ trợ dạy học

khác như máy chiếu, tập phim, các phần mềm, máy chiếu đa năng, bảng tương

tác thông minh… Nếu vận dụng một cách phù hợp vào từng bài dạy, từng đối

tượng học sinh ở từng địa phương sẽ làm thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS,

tăng hiệu quả học tập cho học sinh và giảm sự vất vả cơ học của giáo viên trên

bục giảng.

Cùng với sự hỗ trợ của PMDH trong dạy học, sử dụng bản đồ tư duy trong

dạy học cũng đang được nhiều giáo viên quan tâm. Trong những năm gần đây

thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên

cứu giáo dục. Dự án phát triển giáo dục THCS đã tập huấn sử dụng BĐTD, thu

hút được sự tham gia đông đảo của các nhà quản lý giáo dục, GV và HS tham

gia. Nhiều GV đã nghiên cứu ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã đạt được

những hiệu quả nhất định trong việc phát huy tính tích cực, tự lực của HS đáp

ứng yêu cầu đổi mới PPDH.

Trong các công trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học, các

tác giả đều sử dụng BĐTD như một công cụ hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự

lực, tự chủ, sáng tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và yêu cầu đổi

mới PPDH.

Với những ưu điểm của BĐTD thì việc sử dụng BĐTD trong dạy học chắc

chắn sẽ phát huy tính tích cực, tự lực của HS, góp phần nâng cao kết quả học

tập của các em.

Qua tìm hiểu chúng tôi thấy có một số luận văn nghiên cứu liên quan đến

lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: “Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy

học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi

dạy chương “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lí 11- Cơ bản)” của tác giả

Lê Thị Bạch (2009) [1]; “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy

chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của một số phần

mềm dạy học và bản đồ tư duy” của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011)[22];

7

“Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dòng điện

không đổi” Vật lí lớp 11 NC với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và BĐTD”

của tác giả Trịnh Ngọc Linh (2012)[14]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập phần

“Quang hình học” Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và

bản đồ tư duy” của tác giả Lại Văn Bắc (2013)[2]; “Hướng dẫn học sinh ôn tập,

hệ thống hóa kiến thức chương "điện học" Vật lí 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư

duy”của tác giả Đào Kiên Cường (2013) [6];

Như vậy, có thể thấy nghiên cứu việc “Tổ chức dạy học chương "Động

lực học chất điểm" - Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh” là một đề tài được

nhiều người quan tâm.

Qua tìm hiểu tài liệu tham khảo tôi thấy rằng đề tài luận văn của Bùi Ngọc

Anh Toàn: “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy chương

“Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số phần

mềm dạy học và bản đồ tư duy.” có cùng chương nghiên cứu vời đề tài của tôi

là "Động lực học chất điểm" - Vật lí lớp 10. Vì vậy, tôi xin đưa ra một số điểm

giống và khác nhau giữa hai luận văn:

* Giống nhau:

- Hai luận văn đều lấy nền tảng công nghệ thông tin, phần mềm dạy học

làm cơ sở xây dựng luận văn, bài soạn, thực nghiệm.

- Hai luận văn đều sử dụng phần mềm dạy học thí nghiệm ảo Crococdile

Physics 605 và bản đồ tư duy vào xây dựng bài soạn, thu hút sự chú ý, tư duy

sáng tạo cho HS.

* Khác nhau:

Luận văn của tôi có tên đề tài “Tổ chức dạy học chương "Động lực học

chất điểm" Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy

tính tích cực và sáng tạo của học sinh” tức là việc sử dụng các phần mềm công

nghệ thông tin trong quá trình dạy học sẽ rộng hơn và bao quát hơn luận văn

8

của Bùi Ngọc Anh Toàn với tên đề tài “Phát huy tính tích cực cho học sinh qua

dạy học chương “Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của một

số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy”.

Cụ thể như sau:

- Trong luận văn của tôi các bản đồ tư duy đều được vẽ và xây dựng trên

phần mềm Iminmap 7.

- Luận văn sử dụng hình ảnh và video tham gia vào xây dựng tình huống

đặt vấn đề trong bài giảng.

- Đặc biệt luận văn của tôi sử dụng phần mềm phân tích video nhằm kiểm

chứng kết quả suy ra từ lí thuyết và kết quả suy ra từ thực nghiệm.

1.2. Quan điểm về năng lực sáng tạo

1.2.1. Năng lực sáng tạo

“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần

hay vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, bách khoa

toàn thư Liên Xô, tập 42, trang 54) [14].

Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật

chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành

công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Như vậy, sản phẩm của sự sáng

tạo không thể suy ra từ cái đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt chước làm

theo mà nó là sản phẩm của tư duy trực giác [14].

1.2.2. Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh

Sự sáng tạo xuất hiện trong quá trình tư duy trực giác. Trong sáng tạo, tri

thức được thu nhận một cách nhảy vọt, một cách trực tiếp, các giai đoạn của nó

không thể hiện một cách minh bạch và người suy nghĩ không thể chỉ ngay ra

làm thế nào mà họ đi đến được quyết định đó, con đường đó, phải sau này mới

xác lập được logic của phỏng đoán trực giác đó.

Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt

chủ quan và khách quan: chủ quan theo quan điểm của người nhận thức mà

9

trong đầu họ đang diễn ra quá trình sáng tạo và khách quan theo quan điểm của

người nghiên cứu quá trình sáng tạo xem như một quá trình diễn ra có quy luật,

tác động qua lại giữa ba thành tố là tự nhiên, ý thức con người và sự phản ánh tự

nhiên vào ý thức con người. Đối với người sáng tạo thì tính mới mẻ, tính bất

ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đoán đều là chủ quan. Đối với các nhà khoa học

thì chỉ những phát minh mà loài người chưa từng biết đến mới được coi là sự

sáng tạo. Còn đối với HS thì sáng tạo là tạo ra cái mới đối với bản thân mình,

chứ GV và nhiều người khác có thể biết rồi. Bởi vậy hoạt động sáng tạo của HS

mang ý nghĩa là một hoạt động tập dượt sáng tạo hay sáng tạo lại. Điều quan

trọng cần đạt được không phải là những sản phẩm sáng tạo mà là khả năng sáng

tạo của họ, khả năng này sẽ luôn được HS sử dụng trong hoạt động thực tiễn sau

này, kể cả khi kiến thức mà họ thu nhận được đã bị lãng quên [14].

1.2.3. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho HS

trong học tập

- Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức

mới: tổ chức quá trình nhận thức của HS theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho HS

dễ nhận biết được chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên những hiểu biết đã có, chỗ

nào phải xây dựng kiến thức mới, đưa ra giải pháp mới. Có như vậy mới giúp

hoạt động sáng tạo của HS có hiệu quả, tiết kiệm công sức, rèn luyện tư duy

trực giác nhạy bén, phong phú.

- Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết: dự đoán có vai trò

quan trọng trên con đường khoa học, nó là sự khởi đầu của tất cả các phát minh

mới, sáng tạo mới. Có thể có các cách dự đoán sau đây trong giai đoạn đầu của

hoạt động nhận thức Vật lí của HS:

+ Dựa vào sự liên tưởng với vốn kiến thức đã có.

+ Dựa trên sự tương tự.

+ Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đoán chúng

có quan hệ nhân quả.

10

+ Dựa trên sự thuận nghịch của quá trình biến đổi.

+ Dựa trên sự mở rộng phạm vi áp dụng một kiến thức đã biết sang một

lĩnh vực khác.

+ Dự đoán về mối quan hệ định lượng.

- Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán: trong nghiên cứu Vật lí,

một dự đoán, một giả thuyết thường là sự khái quát các sự kiện thực nghiệm nên

nó có tính chất trừu tượng, thường không thể kiểm tra trực tiếp. mà yêu cầu đặt

ra là phải kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán, giả thuyết. Điều đó có nghĩa, từ

dự đoán, giả thuyết ban đầu ta phải suy ra hệ quả có thể quan sát thực tế, sau đó

tiến hành thí nghiệm rút ra các kết luận cần thiết. Vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo ở

đây là đề xuất được phương án kiểm tra hệ quả đã rút ra được.

- Giải các bài tập sáng tạo: với loại bài tập này, ngoài việc vận dụng một

số kiến thức đã học, HS bắt buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, không

thể suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học. Có hai loại bài tập sáng

tạo: bài tập nghiên cứu và bài tập thiết kế chế tạo [14].

1.3. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của HS

1.3.1. Hoạt động nhận thức của học sinh

Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện

chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con

người trên cơ sở thực tiễn.

V.I.Lênin đã chỉ rõ quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức là:“Từ

trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn,

đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực

khách quan” 16.

Đối với lứa tuổi học sinh, hoạt động nhận thức chủ yếu của các em là hoạt

động học tập. Hoạt động học tập của học sinh có cấu trúc giống như hoạt động

lao động sản xuất nói chung, bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động đến

nhau: Một bên là động cơ, mục đích, điều kiện và bên kia là hoạt động, hành

động và thao tác [25].

11

Động cơ Hoạt động

Mục đích Hành động

Phương tiện, ĐK Thao tác

Hoạt động nào cũng có đối tượng. Thông thường, các hoạt động khác có

đối tượng là một khách thể, hoạt động hướng vào làm biến đổi khách thể.

Trong khi đó, hoạt động học lại làm cho chính chủ thể (người học) biến đổi và

phát triển. Đối tượng của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần chiếm

lĩnh. Nội dung của đối tượng này không hề bị thay đổi sau khi bị chiếm lĩnh,

nhưng nhờ có sự chiếm lĩnh này mà các chức năng tâm lý của chủ thể mới được

thay đổi và phát triển.

Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu

cũng như học tập đều dựa trên cơ sở quan sát, thí nghiệm để phân tích, tổng

hợp, so sánh, khái quát hóa, trìu tượng hóa thành các khái niệm, định luật,

thuyết Vật lí… rồi từ lý thuyết vận dụng nghiên cứu các sự vật, hiện tượng ở

phạm vi rộng hơn. Do vậy, để tổ chức hoạt động nhận thức, tạo điều kiện cho HS

tự khám phá kiến thức, GV cần tổ chức tốt quá trình quan sát và tư duy cho HS.

Trong dạy học Vật lí có thể có nhiều loại quan sát như: quan sát thí nghiệm, quan

sát hiện tượng tự nhiên, quan sát một bài thực nghiệm…

1.3.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh

1.3.2.1. Tính tích cực (TTC)

Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người trong đời

sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có

trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết

cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ

12

động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Theo quan điểm của các nhà

giáo dục học, tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương

tác với đối tượng 7.

1.3.2.2. Tính tích cực nhận thức (TTCNT)

Tính tích cực nhận thức (TTCNT) là tính tích cực xét trong điều kiện,

phạm vi của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức

của HS. Theo giáo sư Trần Bá Hoành  dẫn theo 13. “Tính tích cực nhận thức

là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát vọng hiểu biết, cố gắng trí

tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.

TTCNT bao gồm: Sự lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục

đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó.

Tính tích cực trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức

và hành động của chủ thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự

tập trung chú ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…

1.3.2.3. Những biểu hiện của TTC hoạt động nhận thức

Trong học tập, HS chỉ có thể chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển được

tư duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức là

nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình học tập của HS. Để phát hiện xem HS có

tích cực hoạt động nhận thức không ta có thể dựa vào các dấu hiệu: [16].

* Dấu hiệu bên ngoài (qua hành vi, thái độ, hứng thú):

- Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng

- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thày cô làm.

- Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời của

bạn và thích tham gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của hứng thú.

Dấu hiệu bên trong có thể cụ thể hóa qua một số câu hỏi:

- Học sinh có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không?

- Có hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập không? (Thể hiện ở chỗ

giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…).

13

- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?

- Có thường xuyên hỏi thày cô, trao đổi với bạn bè, tích cực tham gia học

nhóm, tổ không?

* Dấu hiệu bên trong (sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự

phát triển tư duy, ý chí và xúc cảm…):

Những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện được qua những

biểu hiện bên ngoài, nhưng phải tích lũy một lượng thông tin đủ lớn và phải

qua một quá trình xử lí thông tin mới thấy được, cụ thể là:

- Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác

tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa…vào việc giải quyết các

nhiệm vụ nhận thức.

- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc

giải quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí

các tình huống mới.

- Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung được quan sát.

- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.

- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết

các nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra

một vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn

cách giải quyết hay nhất.

- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực,

cố gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện

đến cùng những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu báo hết giờ...

Những câu hỏi mà thông qua đó có thể thấy được biểu hiện tích cực hoạt

động nhận thức của học sinh qua dấu hiệu bên trong:

- Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không?

- Có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?

- Có sự phát triển về năng lực phân tích, tổng hợp?

- Có thể hiện sự sáng tạo trong học tập không?

14

* Kết quả học tập

Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát của

tính tích cực nhận thức. Chỉ tích cực học tập một cách thường xuyên, liên tục,

tự giác mới có kết quả học tập tốt.

Dấu hiệu này có thể cụ thể hóa qua các câu hỏi sau:

- Học sinh có hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao không?

- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?

- Có vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế không?

- Có phát triển tính năng động sáng tạo không?

- Kết quả kiểm tra, thi cử có cao không?

1.3.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh

Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ trình bày nhóm các biện pháp

cho giáo viên đứng lớp, chủ yếu được thực hiện trong giờ lên lớp. Nhóm biện

pháp này rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến học sinh [5]. Nó gồm một

số vấn đề sau:

- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú

học tập của học sinh.

- Kích thích hứng thú qua nội dung

- Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học

- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kỹ thuật

dạy học hiện đại.

- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau.

Ngoài ra có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua nhiều

biện pháp như:[16]

+ Luyện tập dưới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực

tiễn các tình huống mới.

+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thưởng HS khi có

thành tích học tập tốt.

+ Kích thích tính tích cực học tập qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.

15

1.4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính

tích cực nhận thức của học sinh

1.4.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực

nhận thức và sáng tạo của học sinh

Khi nói tới phương pháp tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các phương

pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

Cơ sở của phương pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học cần kích

thích sự hứng thú, cần phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo trong học tập

của HS. Để làm điều đó đòi hỏi người thầy giáo phải lựa chọn, tìm tòi những

PPDH phù hợp với nội dung bài học, đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật

chất, và đây là một hoạt động sáng tạo của người thầy trong hoạt động dạy.

Phương pháp dạy học theo hướng tích cực cần thể hiện được sự phản ánh quá

trình hoạt động nhận thức của HS nhằm đạt được mục đích đã đề ra trong đó

GV tổ chức cho HS hoạt động theo hướng tích cực, giúp HS tự giác tiếp nhận

kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt được mục đích đề ra với kết quả cao [7].

1.4.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính

tích cực nhận thức và sáng tạo của học sinh

Phương pháp dạy học theo hướng tích cực có những điểm mạnh riêng của

nó mà các phương pháp khác không thể có được, đó là học sinh lĩnh hội kiến

thức bằng chính sự hoạt động tích cực và cao độ của bản thân, tự họ chủ động

sáng tạo nn các vấn đề, các tình huống để nghiên cứu... Phương pháp dạy học

theo hướng tích cực thể hiện bởi các đặc trưng cơ bản sau [13]:

* Dạy học hướng vào học sinh

* Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

* Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu

* Dạy học chú trọng đến việc trau dồi kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo

* Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

* Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS

16

1.5. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học vật lí

1.5.1. Khái niệm về công nghệ thông tin

Công nghệ Thông tin (CNTT), (tiếng Anh: Information Technology hay

là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để

chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.

Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa

trong nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin

là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện

đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử

dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng

trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội" [43].

Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong

bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết,

Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng.

Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)."

1.5.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và trong dạy

học Vật lí nói riêng

Công nghệ thông tin từ khi được đưa vào dạy học đã thể hiện được những

vai trò nhất định của mình như:

- Làm thay đổi nội dung và phương pháp truyền đạt trong dạy học: Nhờ

các công cụ đa phương tiện của máy tính như văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm

thanh, hoạt cảnh,...

Đối với dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông, công nghệ thông tin

góp phần nâng cao tiềm lực của người giáo viên bằng cách cung cấp cho họ

những phương tiện làm việc hiện đại (như mạng Internet, các loại từ điển điện

tử, các sách điện tử, thư điện tử, thí nghiệm mô phỏng,…); Góp phần đổi mới

cách dạy và cách học, đổi mới phương pháp dạy học.

Một số vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học môn Vật lí:

17

- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn, tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các

tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.

- Làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn,

nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.

- Giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng

quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có

độ tin cậy...).

- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.

Việc sử dụng CNTT trong dạy học Vật lí là hết sức cần thiết, nhất là trong

giai đoạn hiện nay, khi khoa học kĩ thuật phát triển thì việc tăng cường sử dụng

các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học Vật lí là một hướng đi đúng đắn

nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.

1.5.3. Phần mềm dạy học

1.5.3.1. Khái niệm phần mềm dạy học

Hiện nay đã có khá nhiều khái niệm về phần mền dậy học song nhìn chung

các khái niệm về phần mền dậy học được hiểu như sau:

- Các phần mềm ứng dụng chuyên dùng cho việc dạy và học bằng máy vi

tính gọi là PMDH.

- Vậy PMDH là phần mềm tin học có chứa các chương trình được lập trình

cho máy vi tính để hỗ trợ quá trình dạy và học theo các mục tiêu đã định sẵn.

1.5.3.2. Phân loại PMDH

- Theo tôi hiểu thì tùy thuộc vào từng môn học cụ thể, các ứng dụng khác

nhau trong hoạt động dạy và học mà các nhà cung cấp có thể xây dựng các

PMDH tương ứng để phục vụ cho việc dạy và học.

- Một số phần mềm hay được sử dụng:

+ Phần mềm tạo thí nghiệm ảo: Crocodile Physics 605, Powerpoint…

18

Giới thiệu phần mềm Crocodile Physics 605 [43]

*Một số điểm mới của phần mềm Crococdile Physics 605

Phần mềm Crocodile Physics là phần mềm được dùng để thiết kế các thí

nghiệm ảo môn Vật lí trong nhà trường phổ thông. Sau đây là giới thiệu về một

số điểm mới nhất của phiên bản này:

Mở rộng không gian thí nghiệm

Một tính năng hoàn toàn mới đó là giao diện thiết kế và thực hiện thí

nghiệm là toàn bộ màn hình như hình bên, thêm vào đó có bổ sung phần

“Getting Start” trong folder “Contents” giúp cho người sử dụng học một số

bước cơ bản nhất để có thể thiết kế và sử dụng phần mềm này.

Contents:

Đây là một số phần và modun xây dựng sẵn phù hợp với các chủ điểm

trong chương trình giảng dạy tại trường phổ thông.

19

Không gian sóng 2D

Mạch điện

Quang học

Máy móc

20

Chuyển động

Chuyển động là một cải tiến mới và được sử dụng linh hoạt.

Đồ thị

Đồ thị giúp dễ dàng thiết lập thí nghiệm hơn.

Mô tả

Đây là phần trợ giúp để thiết kế các thí nghiệm nhìn chuyên nghiệp hơn.

Ngữ cảnh

Bạn có thể tạo ngữ cảnh vào và ra logic của bạn trên một ảnh nền.

21

* Giới thiệu các công cụ

Dưới đây là màn hình chính của phần mềm Crocodile Physics 605:

Sau đây tôi xin giới thiệu các công cụ sử dụng phần mềm Crocodile Physics

605, trước hết nói đến thanh menu ngang trên cùng gồm có:

Menu

22

23

Toolbar

Contents

Phần Contents là các ví dụ có sẵn theo chủ đề.

24

Parts Library

Đây là thư viện các dụng cụ thí nghiệm Vật lí ảo, với các dụng cụ này bạn

hoàn toàn có thể thiết kế toàn bộ các thí nghiệm Vật lí trong trường phổ thông,

tuy nhiên để cho thí nghiệm trở nên chuyên nghiệp hơn thì phải kết hợp sử

dụng các dụng cụ này kết hợp các dụng cụ hỗ trợ thực hiện thí nghiệm trong

foder Presentation của phần này.

Các công cụ hỗ trợ thiết kế thí nghiệm

Giới thiệu các công cụ hỗ trợ thiết kế thí nghiệm chuyên nghiệp hơn đó là

foder Presentation trong thư viện các dụng cụ thí nghiệm Parts Library.

25

+ Phần mềm mô phỏng: Flash, Powerpoint….

+ Phần mềm dạy học bằng bảng thông minh: ActivInspire, ActiView..

+ Phần mềm phân tích Video: Analyze

Đây là phần mềm được xây dựng nhằm phục vụ việc dạy và học phần cơ

học trong chương trình Vật lí lớp 10 và lớp 12 phổ thông trung học. Chức năng

của phần mềm là nghiên cứu các quá trình cơ học biến đổi nhanh bằng cách xác

định toạ độ của các vật chuyển động tại mỗi thời điểm sau đó phân tích số liệu,

tính toán các đại lượng, vẽ các đồ thị thực nghiệm...Sử dụng phần mềm, ta có

thể nghiên cứu được các dạng chuyển động cơ học

1. Chức năng của phần mềm phân tích video.

Đây là một chương trình máy tính được lập dùng để thực hiện các chức

năng cơ bản sau:

- Quay lại các tệp phim video.

- Xác định vị trí của vật tại các thời điểm trong quá trình chuyển động sau

những khoảng thời gian bằng nhau.

- Phân tích kết quả và hỗ trợ học sinh trong quá trình tư duy xây dựng kiến thức.

26

2. Phần mềm phân tích phim video hỗ trợ việc xây dựng tình huống có vấn

đề, tạo hứng thú nhận thức trong dạy học các quá trình Vật lí biến đổi nhanh.

- Nhờ chức năng quay chậm lại các tệp phim video và khả năng có thể cho

phim dịch theo từng cảnh mà học sinh có thể quan sát một cách tỷ mỷ quá trình

chuyển động nhanh hay va chạm của các vật. Chỉ có thể thông qua quan sát như vậy

học sinh mới có thể phần nào hình dung được hình như trong quá trình đó có một

quy luật hay một mối liên hệ nào đó và nảy sinh nhu cầu tìm hiểu chúng.

- Để tạo hứng thú nhận thức cho học sinh, chúng ta có thể tổ chức cho học

sinh hoạt động trong thực tế như chơi bóng trong giờ thể dục, giáo viên ghi

hình để tổ chức thành tệp phim chuyển động của quả bóng cần nghiên cứu.

3. Phần mềm phân tích phim video hỗ trợ hoạt động nhận thức của học

sinh trong dạy học các quá trình Vật lí biến đổi nhanh.

- Sau khi ý thức được nhiệm vụ nghiên cứu, học sinh có thể sử dụng phần

mềm để xác định tọa độ của các vật chuyển động trong tệp phim tại mỗi thời

điểm và thu được một bảng số liệu. Căn cứ vào bảng đó học sinh có thể sơ bộ

đưa ra những nhận xét ban đầu và trước hết có thể thấy được kết quả này có

phù hợp với những dự đoán ban đầu hay không. Nếu có phù hợp thì tiếp tục xử

lý để đi đến kết luận, nếu không phù hợp thì căn cứ vào bảng này mà đưa ra giả

thuyết tiếp theo.

- Từ các dữ liệu thu được, phần mềm cho phép học sinh nhanh chóng vẽ

được đồ thị biểu diễn mối liên hệ đang nghiên cứu. Đồ thị này có tác dụng

rất lớn trong việc giúp cho học sinh có một cái nhìn khái quát về quy luật

biến đổi của các đại lượng, từ đó có thể khẳng định hay bác bỏ giả thuyết và

đưa ra kết luận.

- Để định hướng hoạt động của học sinh, khi xây dựng phần mềm chúng ta

có thể lồng ghép những câu hỏi gợi ý, giúp cho học sinh có thể giải quyết được

những khó khăn gặp phải trong quá trình làm việc độc lập với máy vi tính.

27

Với việc sử dụng phần mềm video, chúng ta có thể tổ chức cho học sinh

tham gia vào hoạt động chiếm lĩnh kiến thức trong qua trình học tập những

chuyển động cơ học có diễn biến nhanh và phức tạp mà các phương tiện dạy

học khác không giải quyết được. Nhất là các quá trình có nhiều hơn một vật

chuyển động như sự va chạm đàn hồi, tổng hợp dao động hoặc khi muốn so

sánh hai chuyển động biến đổi nào đó. Đây là ưu thế đặc biệt của máy vi tính

và phần mềm phân tích phim video.

Với khả năng cho phép thu thập dữ liệu và xử lý rất nhanh một khối lượng

lớn, nhanh chóng vẽ được đồ thị thực nghiệm nên máy vi tính và phần mềm

phân tích phim không những hỗ trợ cho học sinh nghiên cứu được những

chuyển động và quá trình Vật lí phức tạp, mà điều đặc biệt quan trọng là thông

qua việc sử dụng phần mềm này chúng ta có thể tổ chức cho học sinh hoạt động

chiếm lĩnh kiến thức theo đúng phương pháp thực nghiệm, một phương pháp

nhận thức đặc thù của bộ môn Vật lí. Với sự hỗ trợ của phần mềm phân tích

phim video và các tệp phim quay cảnh thực trong dạy học Vật lí, học sinh được

nghiên cứu các dạng chuyển động và quá trình cơ học thực, rất gần gũi với

mình trong cuộc sống hàng ngày.

Các tệp phim sử dụng trong dạy học về các dạng chuyển động nhanh như

rơi tự do, ném ngang, ném xiên, va chạm...có thể được ghi trực tiếp trong thực

tế do chính các em học sinh thực hiện khi chơi bóng sẽ có tác dụng rất lớn

không chỉ trong việc tạo hứng thú nhận thức, mong muốn tự mình khám phá

cái quy luật chuyển động mà mình thường thực hiện khi chơi bóng hàng ngày

mà chính cái ấn tượng lúc chơi sẽ giúp đỡ đắc lực cho các em giải quyết được

nhiệm vụ đặt ra trong giờ học.

Sau giờ học, với một hệ thống các tệp phim video được giáo viên lựa chọn

và giao cho, học sinh có thể sử dụng phần mềm để tiếp tục các hoạt động của

mình trong việc củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức về các hiện tượng, quá

trình nghiên cứu trên lớp.

28

1.5.3.3. Vấn đề sử dụng PMDH và video clip trong qúa trình dạy học Vật lí

PMDH có ý nghĩa nhất định trong toàn bộ quá trình dạy học, tuy nhiên

không phải tự thân nó có toàn bộ ý nghĩa đó. Nói cách khác là không phải cứ sử

dụng PMDH là có tác dụng dạy học - giáo dục, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào

việc người GV sử dụng nó như thế nào vào cách nghiên cứu, chế biến tài liệu

dạy học mà họ sẽ tiến hành [38].

Tiết học với việc sử dụng những phương tiện kỹ thuật dạy học là một kiểu

tiết học mới mà trong đó bắt buộc người GV phải sử dụng PPDH phù hợp với

chúng. Những PTDH, đặc biệt là những phương tiện kỹ thuật dạy học làm thay

đổi cấu trúc và cả nhịp điệu tiết học, kết quả là dẫn tới làm thay đổi vị trí người

GV trong tiết học. Điều đó đòi hỏi năng lực, trình độ của người GV. Hiệu quả

sử dụng những PTDH hiện đại càng lớn khi họ có trình độ nghiệp vụ càng cao.

Khi sử dụng những PTDH hiện đại, người GV cần chú ý các yêu cầu sau:

PTDH nào cần thiết phải sử dụng, mục tiêu sư phạm sử dụng từng PTDH

đó, kết quả cần đạt được.

- Biết tính năng của từng phương tiện và qua đó phối hợp các PTDH khác

nhau để đạt hiệu quả sư phạm cao.

- Xác định vị trí của phương tiện đó trong tiết học, nghĩa là chọn thời điểm

của tiết học để sử dụng phương tiện đó đạt hiệu quả cao nhất.

- Xác định độ dài thời gian sử dụng phương tiện đó.

- Suy nghĩ kĩ về sự phù hợp giữa những PTDH đã lựa chọn với những

PTDH khác.

- Suy nghĩ cẩn thận những biện pháp, cách thức chuẩn bị cho HS tri giác

tài liệu học tập cũng như việc nghiên cứu tài liệu sau khi đã quan sát hoặc nghe

đầy đủ.

- Xây dựng kế hoạch và tiến hành tổ chức tiết học với việc sử dụng phối

hợp những PTDH một cách thích hợp, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực nhận

thức của HS trong việc lĩnh hội tài liệu học tập.

29

Từ việc lên lớp bằng giáo án điện tử, dạy học bằng trình chiếu trên màn hình

(power point), thời gian gần đây còn xuất hiện thêm những thiết bị công nghệ dạy

học hiện đại mới như: Bảng điện tử thông minh, sách giáo khoa điện tử…

Không thể phủ nhận những tiện ích mang lại từ việc ứng dụng các phương

tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học. Khi sử dụng giáo án điện tử với

những môn học, tiết dạy phù hợp, bài giảng của giáo viên có tính trực quan hơn.

Những hình ảnh, đoạn video clips, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học

trở nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho người học.

Với việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong một tiết dạy, khối lượng kiến

thức có thể được truyền đạt tới học sinh nhiều hơn. Với những bài giảng điện tử,

giáo viên giảm được đáng kể thời gian ghi bảng hoặc đọc cho học sinh chép.

Để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao, cần có sự vận dụng sáng tạo, linh

hoạt, phù hợp, căn cứ trên điều kiện thực tế của từng đơn vị trường học như:

Năng lực tiếp thu của học sinh, khả năng sử dụng phương tiện dạy học hiện đại

của giáo viên, đặc thù từng môn học.

Nên tránh việc lạm dụng quá mức, ỷ lại vào sự tiện dụng của các phương

tiện dạy học hiện đại mà xem nhẹ vai trò của người thầy. Công nghệ hiện đại

chỉ nên xem là phương tiện hỗ trợ, giúp giáo viên đứng lớp chuyển tải tới học

sinh những lượng thông tin mà phấn trắng, bảng đen và các phương tiện dạy

học truyền thống khác không làm được [38].

Một vấn đề khác cần được quan tâm là giá thành của các thiết bị dạy học

hiện đại không hề rẻ, nhất là đối với những trường học đóng trên các địa bàn

kinh tế còn khó khăn.

1.6. Bản đồ tư duy

1.6.1. Khái niệm bản đồ tư duy

Theo Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thuỷ: “Bản đồ tư duy (BĐTD) còn

gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu,

mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa

30

một chủ đề... Bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc,

chữ viết với sự tư duy tích cực” [6].

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của BĐTD

BĐTD là một công cụ thể hiện tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một

kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, đường nét phù

hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai phá

tiềm năng vô tận của bộ não[32].

Ở vị trí trung tâm BĐTD là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý

tưởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý trung tâm hay hình ảnh trung tâm tỏa ra các

nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến

các nhánh gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn [33].

Khi sử dụng công cụ BĐTD để ghi chép, người đọc có thể dễ dàng nhận

thấy sự liên kết các ý tưởng dựa trên mối liên hệ của bản thân chúng, nhờ vậy

BĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng mà một bản

liệt kê ý tưởng thông thường không thể làm được [30].

1.6.2. Cách đọc bản đồ tư duy

Cấu trúc của BĐTD không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống

dưới theo kiểu truyền thống. Thay vào đó, BĐTD được vẽ, viết và đọc theo

hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo chiều

kim đồng hồ. Các mũi tên xung quanh BĐTD ở hình 1.6 chỉ ra cách đọc thông

tin trong bản đồ và các số thứ tự cũng chính là thứ tự ghi và đọc các thông tin

trong đó bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong BĐTD phía trên được gọi là

31

nhánh chính. [30]. BĐTD này có bốn nhánh chính vì nó có bốn tiêu đề phụ. Số

tiêu đề phụ là số nhánh chính. Đồng thời, các nhánh chính của BĐTD được đọc

theo chiều kim đồng hồ, bắt nguồn từ nhánh I tới nhánh II, rồi nhánh III, và

cuối cùng là nhánh IV [32].

Hình 1.2. Cách đọc bản đồ tư duy

1.6.3. Cách vẽ bản đồ tư duy

1.6.3.1. Công cụ vẽ bản đồ tư duy

Có hai cách vẽ BĐTD: Vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm máy tính. Nếu

vẽ bằng tay thì người học sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… vẽ trên giấy, bìa,

bảng phụ,… Nếu vẽ bằng phần mềm người học có thể sử dụng các phần mềm

bản đồ tư duy như: bản miễn phí ConceptDraw MINDMAP 5 Professional,

Mindjet MindManager Pro7, FreeMind, MindManager, Buzan’s iMindMap…

hoặc vẽ bằng chương trình Microsoft Word. Đối với học sinh phổ thông thì vẽ

BĐTD bằng tay sẽ dễ dàng và thiết thực hơn cho việc học.

1.6.3.2. Các bước vẽ BĐTD

Theo Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thuỷ [6], BĐTD được lập theo các

bước sau:

Bước 1: Chọn từ trung tâm (còn gọi là từ khóa). Từ trung tâm là tên của

một bài hay một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác. Khi vẽ HS

có thể sử dụng hình vẽ, màu sắc mà các em thích để làm nổi bật chủ đề.

32

Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1). Nội dung của các tiêu đề phụ

chính là các nội dung kiến thức cơ bản của một bài học hoặc một đơn vị kiến

thức nào đó của bài học. Những nội dung kiến thức này sẽ góp phần làm sáng

tỏ nội dung của chủ đề chính ở trung tâm. HS vẽ thêm các tiêu đề phụ bàng

hình ảnh hoặc chữ xung quanh tiêu đề trung tâm, lưu ý cách bố trí và sử dụng

màu sắc. Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ

khác có thể vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết

hỗ trợ (nhánh cấp 2,3…). Sau khi vẽ các tiêu đề phụ, HS xác định những nội

dung kiến thức hỗ trợ cho nội dung của các tiêu đề phụ đó rồi tiến hành vẽ

thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ. Trong khi vẽ HS chỉ nên tận dụng các

từ khóa và hình ảnh. Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp

khúc riêng trên nhánh.

Bước 4: Hoàn thiện BĐTD. Học sinh có thể vẽ thêm hình ảnh và sử

dụng màu sắc giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các liên kết cần

thiết để hoàn thiện BĐTD. Có thể tóm lược cách vẽ bản đồ tư duy bằng một

BĐTD như sau:

Hình 1.3. Cách vẽ bản đồ tư duy

33

1.6.3.3. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy

Để sử dụng công cụ BĐTD một cách có kết quả, trong quá trình lập và sử

dụng BĐTD, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: Nhấn mạnh, liên kết và

mạch lạc.

Nhấn mạnh có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sự sáng tạo.

Liên kết tạo ra mối liên hệ giữa các kiến thức thành phần trong một chủ đề

thống nhất có vai trò tăng trí nhớ và tính sáng tạo của HS.

Mạch lạc: Sự diễn đạt sáng sủa, dễ nhìn của BĐTD cũng đóng vai trò

quan trọng trong việc tăng cường hứng thú và giúp cho việc ghi nhớ trở nên dễ

dàng hơn đối với người học [32].

1.6.4. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học

1.6.4.1. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động dạy

Ngoài việc giúp học sinh làm quen với lý thuyết và thực hành BĐTD,

người GV còn có thể sử dụng BĐTD theo nhiều cách thực tế để làm cho việc

dạy học dễ dàng, lý thú hơn [34].

* Lập dàn ý cho bài giảng

Dùng BĐTD làm dàn ý cho bài giảng cho phép GV có cái nhìn tổng quát

về chủ đề. Nhờ có những đặc tính hỗ trợ trí nhớ, BĐTD cho phép GV chỉ cần

xem lướt qua trước khi lên lớp là có thể nắm bắt được trọng tâm. Nó giúp GV

có khả năng duy trì sự cân đối, sinh động cho một bài giảng với bố cục rõ ràng,

hợp lý của một bài thuyết trình.

* Xây dựng các kế hoạch cho năm học

- Kế hoạch cho năm: Giáo viên có thể dùng BĐTD để có cái nhìn tổng

quát về chương trình học của năm, bao gồm các học kỳ và hình thức bài học

phải dạy.

- Kế hoạch cho từng chương: Đây là một phần của kế hoạch hàng năm,

thường có dạng BĐTD nhỏ hơn, và được phát triển từ một hay nhiều nhánh

trong chương trình cho năm.

34

- Kế hoạch cho mỗi bài học (giáo án): Ghi lại những chi tiết cụ thể về bài

học như thời gian bắt đầu và kết thúc, phòng học, chủ đề giảng…

1.6.4.2. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động học

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, HS cần phải tiếp thu một

lượng kiến thức đồ sộ. Vì vậy, để tiếp nhận lượng thông tin lớn một cách có

hiệu quả nhất thì BĐTD với những đặc tính của nó sẽ giúp HS làm tốt công

việc trên [34].

Dễ dàng nhận thấy với cách ghi chú thông thường, hoạt động học thường

gặp các bất lợi sau:

- Các từ khóa bị chìm khuất. Từ khóa truyền tải các ý tưởng quan trọng,

giúp ta nhớ tới những ý tưởng liên kết khi đọc hay nghe thấy nó. Theo lối ghi

chú thông thường, những từ khóa thường rải ra trên nhiều trang giấy và bị chìm

khuất trong một rừng chữ không quan trọng bằng. Điều này trở thành trở ngại

khi bộ não tìm mối liên kết có ích giữa các khái niệm trọng tâm.

- Khó nhớ nội dung. Các ghi chú bằng một màu đơn điệu dễ gây nhàm

chán thị giác, khiến não khước từ và bỏ quên chúng đi.

- Lãng phí thời gian vì có thể ghi chú cả những cái không cần thiết, hoặc

buộc ta phải đọc đi đọc lại những ghi chú không cần thiết…

- Không kích thích não sáng tạo

Ghi chép theo BĐTD khắc phục được các hạn chế trên, tạo điều kiện

thuận lợi cho lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng tư duy.

1.6.4.3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học Vật lí ở trường

phổ thông

Bản đồ tư duy có thể và cần thiết được sử dụng như một công cụ hỗ trợ

hoạt động dạy và học trong các loại bài học Vật lí khác nhau [34].

* Bài học xây dựng kiến thức mới

Sử dụng BĐTD có thể dễ dàng giúp HS liên kết và tổ chức tri thức cũng

như sự kiện liên quan nhằm tìm ra những đặc tính và mối quan hệ của các đối

tượng trong kiến thức mới.

35

Đầu tiên, GV vẽ chủ đề hay từ khóa kiến thức mới cần xây dựng ở giữa

bảng, cùng HS đưa ra những ý chính có liên quan.

BĐTD có cấu trúc mở nên mỗi sự đóng góp ý kiến đều có thể hợp nhất

trên bản đồ với sự hợp lý nhất định.

Cấu trúc bài học xây dựng kiến thức mới theo định hướng sử dụng BĐTD:

- Củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống nhận thức.

- Xây dựng kiến thức mới.

- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức mới bằng việc GV vẽ BĐTD, học sinh

thuyết minh hoặc HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ

sung, hoàn chỉnh BĐTD.

- Vận dụng kiến thức.

* Bài học luyện tập giải bài tập Vật lí

Mục đích chính là làm cho HS hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, rèn

luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập cũng như vào

thực tiễn đời sống, sản xuất.

Cấu trúc bài học luyện tập giải bài tập Vật lí theo hướng sử dụng BĐTD:

- Củng cố kiến thức, công thức quan trọng (đơn vị, ý nghĩa các đại lượng),

công thức suy ra, các công thức liên quan.

- Các dạng bài tập thường gặp, cách giải.

- Dạng bài tập nâng cao, cách giải.

- Chú ý quan trọng.

* Bài học thực hành Vật lí

Mục đích chính là rèn luyện kĩ năng sử dụng một số thiết bị cơ bản, thực

hiện các phép đo cơ bản, rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm

để nghiên cứu những tính chất hay những mối quan hệ của các sự vật, hiện

tượng. Biết cách chọn lựa, bố trí dụng cụ, thiết bị nhằm thu thập thông tin và xử

lí những thông tin động để rút ra kết luận khái quát, đáng tin cậy.

36

Cấu trúc bài học thực hành Vật lí theo định hướng sử dụng BĐTD:

- Củng cố, hệ thống hóa lý thuyết.

- Phân công công việc.

* Bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức

Việc hệ thống hóa kiến thức đòi hỏi khả năng khái quát hóa, đồng thời

phải có hiểu biết nhất định về kiến thức đó. Như vậy dùng hệ thống hóa kiến

thức không những giúp HS ôn tập mà còn có thể kiểm tra trình độ, thói quen tư

duy của HS khi yêu cầu các em tự mình hệ thống hóa một phạm vi kiến thức

nào đó.

Cấu trúc bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức theo hướng sử

dụng BĐTD:

- GV vẽ BĐTD, HS thuyết minh.

- HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung, hoàn thiện

bản đồ tư duy.

Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ sử dụng BĐTD như một

công cụ hỗ trợ hoạt động dạy và học trong bài học xây dựng kiến thức mới.

1.6.5. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS với sự hỗ

trợ của BĐTD

* Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin từ SGK.

*Rèn luyện kỹ năng xử lí thông tin (phân tích, so sánh, tổng hợp) thông

qua công cụ BĐTD

* Rèn luyện kỹ năng truyền đạt thông tin với sự hỗ trợ của BĐTD

GV có thể hướng dẫn để rèn luyện kỹ năng truyền đạt thông tin cho HS

với sự hỗ trợ của BĐTD theo trình tự:

- Đọc BĐTD.

- Hình thành sự liên kết giữa các chi tiết được trình bày trong đầu dưới

dạng sơ đồ, sắp xếp thứ tự trình bày các chi tiết.

37

- Tùy theo yêu cầu của câu hỏi mà xác định những phần nào cần trình bày,

phần nào bỏ qua hay trình bày tất cả. Khi trình bày cần nhấn mạnh những chi

tiết quan trọng.

1.6.6. Những chú ý khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động

nhận thức của HS

* Không nên cực đoan cho rằng BĐTD có thể giúp cho người học tất cả.

BĐTD không phải là công cụ ghi nhớ một cách vạn năng với mọi bài học.

* Không phải bài nào sử dụng BĐTD cũng cho hiệu quả cao. Cần sử dụng

hợp lý và phù hợp với nội dung, hình thức, phương pháp dạy-học.Vì vậy khi tổ

chức hoạt động nhận thức cho HS có sự hỗ trợ của BĐTD, người GV cần phải

đặt câu hỏi:

- Bài này có cần sử dụng BĐTD không? Sử dụng BĐTD có phát huy được

tính tích cực nhận thức của HS không?

- Nếu có sử dụng BĐTD thì hình ảnh hay từ ngữ ở trung tâm đã hợp lý

chưa? Cấu trúc BĐTD, màu sắc… đã hợp lý chưa?

* Trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có sự hỗ trợ của BĐTD,

GV cần phải tính toán chi tiết thời gian, hướng dẫn và bao quát được tất cả các

nhóm hoặc cá nhân HS trong lớp. Tránh việc các em dành quá nhiều thời gian

để lựa chọn hình ảnh, vẽ, tô màu tỉ mỉ như một bức tranh. Yêu cầu HS chỉ vẽ

những hình ảnh có liên quan đến kiến thức để tránh sự phân tán tư duy.

* Trong dạy học Vật lí, BĐTD được dùng để củng cố, tổng hợp kiến thức

một bài, một chương hoặc nhiều bài học sẽ phát huy hiệu quả tốt nhất [30].

1.7. Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức và sáng tạo của

HS với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ở một số trường THPT trên địa

bàn thành phố Cao Bằng

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng tiến trình dạy học chương

“Động lực học chất điểm”- Vật lí 10 với sự hỗ trợ của CNTT nhằm phát huy

38

tính tích cực nhận thức của học sinh. Do đó, để tìm hiểu thực trạng của vấn đề

này, chúng tôi điều tra thực tế cơ sở vật chất của hai trường THPT trên địa bàn

thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Băng là trường THPT Chuyên Cao Bằng và

trường THPT Thành phố Cao Bằng. Kết quả thu được:

1.7.1. Về cơ sở vật chất

- Nhìn chung các trường đều đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất để HS

học tập.

- Các trường đều được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại máy vi tính,

máy chiếu projector, bảng tương tác… Nhưng việc sử các thiết bị vẫn chưa

thường xuyên và chưa đem lại hiệu quả cao do trình độ tin học của GV còn

hạn chế, số lượng phòng học được trang bị máy tính, máy chiếu, bảng tương

tác còn hạn chế.

- Về phòng thí nghiệm riêng của bộ môn thì cả hai trường đều có. Mặc dù

đã được trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng thí nghiệm nhưng, nhưng các thiết

bị không được bảo dưỡng, nhanh hỏng hóc, hiệu quả sử dụng chưa cao và đặc

biệt là phòng thí nghiệm thực hành của học sinh còn chật trội nên một số học

sinh không tự giác và ít có cơ hội làm thí nghiệm. Nhân viên phụ trách phòng

thí nghiệm phải kiêm nhiệm nhiều việc, khi muốn sử dụng, GV phải tự tìm và

chuẩn bị thí nghiệm mang đến phòng học nên rất khó khăn, nhiều GV ngại làm.

1.7.2. Về phía giáo viên

Để tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy

học trong dạy học Vật lí nói chung và trong quá trình dạy học chương “Động lực

học chất điểm” (Vật lí 10) nói riêng, tôi đã tiến hành trao đổi, phát phiếu điều tra

cho 11 GV dạy môn Vật lí thuộc 2 trường THPT mà ta khảo sát (xem phụ lục

phiếu điều tra).

39

** Kết quả điều tra như sau:

Bảng 1.1. Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên

Thường xuyên Đôi khi dùng Không dùng dùng Phương pháp dạy học

Số GV % Số GV % Số GV %

Diễn giảng-minh họa 11 100 0 0 0 0

Thuyết trình - hỏi đáp 8 72,72 3 27,28 0 0

Tổ chức tình huống học tập 2 18,18 4 36,36 5 45,46

Tổ chức cho HS hoạt động 0 0 4 36,36 7 63,64 độc lập

Sử dụng bản đồ tư duy 0 0 2 18,18 9 81,82

Sử dụng PMDH 1 9,09 4 36,36 6 54,55

Nhận xét: Phần lớn giáo viên vẫn duy trì phương pháp dạy học truyền

thống, đã có sự đổi mới PPDH, sáng tạo trong giảng dạy nhưng chưa đồng đều,

chỉ tập trung vào một số ít giáo viên. Trong các tiết học giáo viên rất ít sử dụng

các thiết bị thí nghiệm, rất ít dùng các thiết bị hiện đại, các PMDH và BĐTD

trong dạy học Vật lí.

** Tình hình dạy học chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) như sau:

- Qua tham khảo giáo án các bài của chương “Động lực học chất điểm” (Vật

lí 10) của một số GV, chúng tôi nhận thấy giáo án của GV chủ yếu là tóm tắt lại

nội dung trong SGK, chưa xác định rõ hoạt động của GV và HS, hầu hết không

thể hiện các hoạt động có ứng dụng các PMDH và BĐTD vào trong giáo án.

- Về phương pháp dạy học: 100% GV được hỏi đều chọn phương pháp

dạy học diễn giải và minh họa.

- Qua quá trình dự giờ tôi thấy PPDH của GV vẫn nặng về truyền thụ một

chiều, các câu hỏi mà GV đặt ra chỉ đòi hỏi sự tái hiện kiến thức đã học. Do đó

hoạt động chủ yếu của HS vẫn là nghe, nhìn, ghi chép những thông tin do GV

truyền đạt hay ghi lên bảng nên ít có sự tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo

trong học tập.

40

- Về phương tiện dạy học: Đa số các GV nếu sử dụng phương tiện dạy học

hiện đại thì chỉ sử dụng máy tính, Projector để trình chiếu bài giảng bằng

PowerPoint, chưa biết sử dụng và khai thác các ứng dụng các PMDH và BĐTD

để dạy và học chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10).

1.7.3. Về phía học sinh

Để tìm hiểu hứng thú, tính tích cực học tập của HS đối với môn Vật lí, tôi

đã tiến hành dự giờ, trao đổi trực tiếp với HS, phát phiếu điều tra HS cho 132 HS

của 4 lớp (lớp thực nghiệm, lớp đối chứng) thuộc 2 trường THPT Chuyên Cao

Bằng và trường THPT Thành phố Cao Bằng.

** Kết quả điều tra như sau:

Bảng 1.2. Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lí

Hứng thú học

Cách thức học môn Vật lí

Vật lí

Theo

Bình

Theo vở ghi +

Theo

Không

vở ghi + SGK

thường

SGK

sơ đồ

TLTK

89

43

0

Số HS

38

58

36

67,4

32,6

0

%

28,8

43,9

27,3

Bảng 1.3. Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS

Hiểu bài ngay

Tích cực tham gia

Chú ý nghe giảng

xây dựng bài

trên lớp

trên lớp

Không

Thường

Đôi

Đôi

thường

Không

Không Có

Không

xuyên

khi

khi

xuyên

27

63

42

28

60

44

47

60

25

Số HS

20,4

47,7

31,9

21,2

45,4

33,4

35,6 45,4

19,0

%

Nhận xét:

- Đa số HS chưa hăng hái, tích cực trong các giờ học Vật lí, ngại phát biểu

ý kiến của mình.

41

- Cách thức học theo vở ghi, SGK là chính, tìm tòi kiến thức trong các tài

liệu tham khảo chưa nhiều. Phần lớn HS vẫn học theo kiểu đối phó.

Như vậy qua kết quả điều tra có thể thấy phần lớn HS vẫn chưa thực sự

hứng thú với môn Vật lí, chưa có cách học khoa học, hiệu quả.

1.7.4. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí

* Điều kiện cơ sở vật chất để dạy học Vật lí có sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD

- Hiện nay nhiều trường được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, nhiều

GV được đi tập huấn sử dụng thành thạo vi tính và các PMDH hiện đại khác.

- Về bản đồ tư duy: Công cụ vẽ tay đơn giản (giấy, bảng, bìa, bút màu…)

hoặc vẽ trên phần mềm bản đồ tư duy (đòi hỏi GV phải được tập huấn).

* Quan điểm lãnh đạo

Các hoạt động áp dụng PPDH hiện đại kết hợp với các phương pháp truyền

thống luôn được lãnh đạo quan tâm, khuyến khích và phần lớn các GV hưởng

ứng. Các cấp quản lý giáo dục trong tỉnh cũng thường xuyên mở các lớp tập

huấn về đổi mới PPDH và cử các giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao trình

độ, kĩ năng sử dụng các PPDH tích cực, tiến hành các hoạt động chuyên môn

thông qua việc tổ chức các hội giảng, thao giảng, dự giờ chia sẻ kinh nghiệm,

thiết kế phương tiện dạy học,...

* Giáo viên

Hiện nay, đa số GV Vật lí ở độ tuổi còn trẻ, việc tiếp cận với công nghệ

thông tin và Internet trong việc đổi mới PPDH là hết sức thuận lợi. Chính vì lẽ

đó, việc ứng dụng CNTT trong dạy học là rất khả thi.

* Học sinh

Đối với phần lớn HS các trường THPT hiện nay thì việc ứng dụng CNTT

trong học tập có nhiều điều mới lạ. Đó là sự chuyển biến về nhiều khía cạnh như:

- Từ cách học ghi nhớ, học thuộc theo lối tuần tự sang cách học mang tính

logic, sáng tạo.

- Từ tiếp thu thông tin một cách thụ động sang tiếp thu thông tin có sự

phản hồi.

42

- Từ tiến hành hoạt động theo mệnh lệnh sang tự chịu trách nhiệm.

- Từ chỗ lệ thuộc vào GV sang được trao quyền.

Đặc điểm của HS hiện nay là rất nhạy cảm và mau chóng thích nghi với

các PPDH, kĩ thuật dạy học hiện đại. Khi được học tập dưới sự hỗ trợ của

CNTT, các em sẽ được bộc lộ và phát triển được năng lực riêng của mình mà

các PPDH truyền thống không có điều kiện triển khai.

1.7.5. Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng công nghệ thông tin trong

dạy học

Qua dự một số giờ dạy có ứng dụng PMDH và BĐTD chúng ta thấy và

thầy cô có vẻ “nhàn hạ”, nhưng thực ra giáo viên “vất vả” hơn nhiều so với

soạn bài theo kiểu truyền thống. Không chỉ khâu chuẩn bị bài trên Microsoft

PowerPoint mà việc tìm băng hình, tranh ảnh phải rất công phu, tốn nhiều thời

gian và cả kinh phí nữa. Chuẩn bị bài tốt rồi, nhưng nếu khả năng sử dụng công

nghệ thiết bị dạy học không tốt, giáo viên cũng dễ bị lúng túng giảm hiệu quả

giờ dạy, thậm chí có những giờ dạy không thực hiện được. Kỹ năng sử dụng

trang thiết bị của giáo viên sẽ tạo được thành công cho giờ dạy và hơn thế còn

giúp học sinh cũng tiếp cận, sử dụng được những thiết bị này.

Một giờ dạy muốn đạt hiệu quả cao, phát huy cao độ tính tích cực chủ

động của học sinh cần thực hiện trong những phòng có máy tính (nối mạng),

các loại máy chiếu (projector, overhead, máy chiếu vật thể), loa, micro…

Những phòng như thế ở các trường THPT số lượng vẫn còn khiêm tốn.

1.8. Kết luận chương 1

Để giải quyết tốt nhiệm vụ của đề tài, trên đây chúng tôi đã nghiên cứu cơ

sở lí luận của một số vấn đề của việc dạy học. Cụ thể là:

- Phân tích cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động

nhận thức và năng lực sáng tạo của HS.

- Nghiên cứu các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức và

cách hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS.

43

- Làm rõ khái niệm về PMDH, các tác dụng của việc sử dụng PMDH

trong dạy học Vật lí.

- Làm rõ khái niệm BĐTD, đưa ra nguyên tắc lập BĐTD, đi sâu phân tích

các khả năng ứng dụng của nó trong dạy học Vật lí.

- Phân tích được đặc điểm nhận thức của HS cấp THPT và đánh giá được

thực trạng của việc sử dụng CNTT khi dạy học Vật lí nói chung và dạy học

chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) ở 02 trường THPT trên địa bàn

thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

- Đưa ra được một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức

với sự hỗ trợ của CNTT để phát huy tính tích cực nhận thức cho HS.

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tôi đề xuất phương án xây dựng tiến

trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10), sẽ được trình

bày ở chương 2.

44

Chương 2

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIÊN THỨC CHƯƠNG

“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”- VẬT LÝ 10 VỚI SỰ HỖ TRỢ

CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2.1. Đặc điểm chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10

2.1.1. Vị trí của chương “Động lực học chất điểm” trong chương trình Vật lí

phổ thông

Chương “Động lực học chất điểm’’ nằm ở chương II, trong tổng số 7

chương của Vật lí 10 cơ bản.

Kiến thức chương này, mặc dù ở THCS cũng đã đề cập đến nhưng chỉ ở

mức độ đơn giản, còn ở chương trình lớp 10, nội dung kiến thức được đào sâu,

mở rộng nhiều hơn và là phần trọng tâm của vật lí cơ học lớp 10.

2.1.2. Cấu trúc của chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10

Theo chương trình SGK lớp 10 CB, Chương “Động lực học chất điểm”

gồm các bài sau:

Bài 9: Tổng hợp và phân tích lực. Điều liện cân bằng của chất điểm.

Bài 10: Ba định luật Niu - Tơn.

Bài 11: Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn.

Bài 12: Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc.

Bài 13: Lực ma sát.

Bài 14: Lực hướng tâm.

Bài 15: Bài toán về chuyển động ném ngang.

Bài 16: Thực hành: Xác định hệ số ma sát.

Theo phân phối chương trình do Sở GD và ĐT quy định, chương “Động

lực học chất điểm” gồm 11 tiết trong đó có 7 bài lý thuyết, 3 bài bài tập, 1 bài

thực hành. Đó là:

Tiết 15: Tổng hợp và phân tích lực. Điều liện cân bằng của chất điểm.

Tiết 16: Ba định luật Niu - Tơn.

45

Tiết 17: Ba định luật Niu - Tơn (tiếp).

Tiết 18: Bài tập.

Tiết 19: Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn.

Tiết 20: Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc.

Tiết 21: Lực ma sát.

Tiết 22: Lực hướng tâm.

Tiết 23: Bài tập.

Tiết 24: Bài toán về chuyển động ném ngang.

Tiết 25: Thực hành: Xác định hệ số ma sát.

2.1.3. Sơ đồ cấu trúc của chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10

Căn cứ vào nội dung chương trình và sự phân bố kiến thức trong SGK, có

thể xây dựng sơ đồ cấu trúc của chương này như sau:

Hình 2.1: Sơ đồ chương II “Động lực học chất điểm”

46

2.1.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ chương “Động lực học chất

điểm” Vật lí 10

Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí của Bộ giáo dục và đào

tạo ban hành thì chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương này là:

Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú

Ở chương Kiến thức

a) Lực. Quy tắc - Phát biểu được định nghĩa của lực và nêu trình này,

tổng hợp và phân được lực là đại lượng vectơ. trọng lực

tích lực. - Phát biểu được quy tắc tổng hợp các lực tác được hiểu

b) Ba định luật dụng lên một chất điểm và phân tích một lực là hợp lực

Niu-tơn. thành hai lực theo các phương xác định. của lực hấp

- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một dẫn mà

c) Các lực cơ: lực chất điểm dưới tác dụng của nhiều lực. Trái Đất tác

hấp dẫn, trọng - Nêu được quán tính của vật là gì và kể được dụng lên

lực, lực đàn hồi, một số ví dụ về quán tính. vật và lực

lực ma sát. - Phát biểu được định luật I Niu-tơn. quán tính li

- Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và tâm do sự

d) Lực hướng viết được hệ thức của định luật này. quay của

tâm trong chuyển - Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và những đặc Trái Đất.

động tròn đều. điểm của lực đàn hồi của lò xo. Trọng

- Phát biểu và viết được hệ thức của định luật lượng là độ

e) Hệ quy chiếu Húc đối với độ biến dạng của lò xo. lớn của

phi quán tính. - Nêu được đặc điểm ma sát trượt, ma sát nghỉ trọng lực.

Lực quán tính. và ma sát lăn. Viết được công thức tính lực ma Khi có các

sát nghỉ cực đại và lực ma sát trượt. lực quán

- Nêu được mối quan hệ giữa lực, khối lượng tính khác

và gia tốc được thể hiện trong định luật II Niu- nữa, thì

tơn như thế nào và viết được hệ thức của định hợp lực của

47

Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú

luật này. lực hấp dẫn

- Nêu được gia tốc rơi tự do là do tác dụng của của Trái

Đất và các trọng lực và viết được hệ thức = .

lực quán - Nêu được khối lượng là số đo mức quán tính.

tính tác - Phát biểu được định luật III Niu-tơn và viết

dụng lên được hệ thức của định luật này.

vật được - Nêu được các đặc điểm của phản lực và lực

gọi là trọng tác dụng.

lực biểu - Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động

kiến và độ tròn đều là tổng hợp các lực tác dụng lên vật

lớn của nó và viết được hệ thức

là trọng = m2r lượng biểu

Kĩ năng kiến.

- Vận dụng được định luật Húc để giải được

bài tập về sự biến dạng của lò xo.

- Vận dụng được công thức tính lực hấp dẫn để

giải các bài tập.

- Vận dụng được các công thức về lực ma sát

để giải các bài tập.

- Vận dụng được các định luật I, II, III Niu-tơn

để giải được các bài toán đối với một vật, đối

với hệ hai vật chuyển động trên mặt đỡ nằm

ngang, nằm nghiêng.

- Giải được bài toán về chuyển động của vật

ném ngang, ném xiên.

- Giải được bài tập về sự tăng, giảm và mất

48

Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú

trọng lượng của một vật.

- Xác định được lực hướng tâm và giải được

bài toán về chuyển động tròn đều khi vật chịu

tác dụng của một hoặc hai lực.

- Giải thích được các hiện tượng liên quan đến

lực quán tính li tâm.

- Xác định được hệ số ma sát trượt bằng thí

nghiệm.

Thái độ

- Hình thành lòng ham mê, yêu thích môn Vật

lí, yêu thích tìm tòi khoa học.

- Rèn luyện ý thức tự giác, chủ động trong học

tập thông qua tự giác hoạt động nhóm, cùng

hợp tác với bạn và GV trong học tập.

- Rèn luyện tác phong làm việc tỉ mỉ, cẩn thận

trung thực…trong học tập, trong khoa học và

trong công việc.

- Có ý chí phấn đấu, tự tin vào bản thân, mong

muốn được khẳng định mình trước tập thể.

- Có ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết

vật lí của mình vào thực tế để cải thiện điều

kiện sống và bảo vệ môi trường.

2.1.5. Nội dung dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10

* Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng. [29]

a. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “Tổng

hợp và phân tích lực. Điều liện cân bằng của chất điểm”.

49

Chuẩn kiến thức, Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng kĩ năng

Phát biểu được [Thông hiểu]

định nghĩa của lực Lực là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật này

và nêu được lực là lên vật khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm

đại lượng vectơ. cho vật biến dạng.

[Thông hiểu] Nêu được quy tắc

Tổng hợp lực là thay thế các lực tác dụng đồng thời vào tổng hợp và phân

cùng một vật bằng một lực có tác dụng giống hệt như các tích lực.

lực ấy.

Lực thay thế này gọi là hợp lực.

Về mặt toán học:

Quy tắc hình bình hành: Nếu hai lực đồng quy làm thành

hai cạnh của một hình bình hành, thì đường chéo kẻ từ

điểm đồng quy biểu diễn hợp lực của chúng.

Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực

có tác dụng giống hệt lực đó. Các lực thay thế gọi là các

lực thành phần.

Phân tích một lực thành hai lực thành phần đồng quy phải

tuân theo quy tắc hình bình hành.

Phát biểu được [Thông hiểu] điều kiện cân bằng Muốn cho một chất điểm đứng cân bằng thì hợp lực của của một chất điểm các lực tác dụng lên nó phải bằng không. dưới tác dụng của

nhiều lực

50

b. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng bài “Ba định luật Niu - Tơn”.

Chuẩn kiến thức, Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng kĩ năng

Phát biểu được [Thông hiểu]

định luật I Niu-tơn Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu

tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì vật đang

đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, vật đang chuyển động sẽ

tiếp tục chuyển động thẳng đều.

[Thông hiểu] Nêu được quán Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn tính của vật là gì vận tốc cả về hướng và độ lớn. • Khối lượng dùng để chỉ và kể được một số mức quán tính của vật. Vật nào có mức quán tính lớn hơn ví dụ về quán tính. thì có khối lượng lớn hơn và ngược lại. Khối lượng là đại Nêu được khối lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. lượng là số đo [Vận dụng] mức quán tính. Biết cách giải thích một số hiện tượng thường gặp trong Vận dụng được mối đời sống và kĩ thuật liên quan đến quán tính. quan hệ giữa khối

lượng và mức quán

tính của vật để giải

thích một số hiện

tượng thường gặp

trong đời sống và kĩ

thuật

Nêu được mối [Thông hiểu]

quan hệ giữa lực, Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật.

khối lượng và gia Độ lớn của gia tốc tỉ lệ với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch

tốc được thể hiện với khối lượng của vật.

51

Chuẩn kiến thức, Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng kĩ năng

trong định luật II

Niu-tơn và viết

được hệ thức của Trong trường hợp vật chịu nhiều lực tác dụng thì là hợp

định luật này. lực của các lực đó. Khối lượng là đại lượng vô hướng,

dương và không đổi, đối với mỗi vật, đặc trưng cho mức

quán tính của vật. Khối lượng có tính chất cộng được.

Đơn vị của khối lượng là kilôgam (kg).

[Thông hiểu] Nêu được gia tốc

Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng vào các vật, rơi tự do là do tác

gây ra cho chúng gia tốc rơi tự do. Trọng lực được kí hiệu dụng của trọng lực

và viết được hệ là . Độ lớn của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là

trọng lượng của vật. thức

Hệ thức của trọng lực là

[Thông hiểu] Phát biểu được

Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một định luật III Niu-

lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này tơn và viết được

có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều. hệ thức của định

luật này

Một trong hai lực gọi là lực tác dụng còn lực kia gọi là

phản lực.

Nêu được các đặc [Thông hiểu]

điểm của phản lực Lực và phản lực có những đặc điểm sau:

và lực tác dụng. - Lực và phản lực luôn xuất hiện (hoặc mất đi) đồng thời.

- Lực và phản lực là hai lực trực đối.

- Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào

hai vật khác nhau.

52

Chuẩn kiến thức, Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng kĩ năng

Biểu diễn được các [Vận dụng]

vectơ lực và phản Biết cách biểu diễn vectơ lực và phản lực trong các trường

lực trong một số ví hợp như: một người đi bộ được trên mặt đất, búa đóng

dụ cụ thể. đinh vào gỗ, một vật nằm yên trên mặt bàn,...

Vận dụng được các định luật I, II, III Niu-tơn để giải được các bài toán đối với một vật hoặc hệ hai vật chuyển động. [Vận dụng] Biết chỉ ra điều kiện áp dụng các định luật Niu-tơn. Biết cách biểu diễn được tất cả các lực tác dụng lên vật hoặc hệ hai vật chuyển động. Biết cách tính gia tốc và các đại lượng trong công thức của các định luật Niu-tơn để viết phương trình chuyển động cho vật hoặc hệ vật.

c. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “Lực hấp dẫn.

Định luật vạn vật hấp dẫn”.

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Chuẩn kiến thức, kĩ năng

[Thông hiểu] Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. • Hệ thức của lực hấp dẫn là:

trong đó m1, m2 là khối lượng của hai chất điểm, r là khoảng cách giữa chúng, hệ số tỉ lệ G được gọi là hằng số hấp dẫn.

[Vận dụng] Biết cách tính lực hấp dẫn và tính được các đại lượng trong công thức của định luật vạn vật hấp dẫn. Phát biểu được định luật vạn vật hấp dẫn và viết được hệ thức của định luật này. Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản

53

d. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “Lực đàn hồi

của lò xo. Định luật Húc”.

Chuẩn kiến Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng thức, kĩ năng

Nêu được ví dụ [Thông hiểu]

về lực đàn hồi và - Lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu của lò xo và tác dụng vào

những đặc điểm các vật tiếp xúc (hay gắn) với lò xo, làm nó biến dạng.

của lực đàn hồi - Hướng của lực đàn hồi ở mỗi đầu lò xo ngược với hướng của

của lò xo (điểm ngoại lực gây biến dạng. Khi lò xo bị giãn, lực đàn hồi của lò

đặt, hướng). xo hướng theo trục lò xo vào phía trong, còn khi lò xo bị nén,

lực đàn hồi của lò xo hướng theo trục của lò xo ra ngoài.

Phát biểu được [Thông hiểu]

định luật Húc Định luật Húc: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn

và viết hệ thức hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo.

của định luật Fđh = k∆l

này đối với độ trong đó, ∆l = l - l0 là độ biến dạng của lò xo. Hệ số tỉ lệ k

biến dạng của gọi là độ cứng của lò xo (hay hệ số đàn hồi). Đơn vị của độ

lò xo. cứng là niutơn trên mét (N/m).

Vận dụng được [Vận dụng]

định luật Húc Biết cách tính độ biến dạng của lò xo và các đại lượng trong

để giải được công thức của định luật Húc.

bài tập đơn

giản về sự biến

dạng của lò xo.

54

f. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “Lực ma sát”

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Chuẩn kiến thức, kĩ năng

[Vận dụng] Lực ma sát trượt xuất hiện ở mặt tiếp xúc của vật đang trượt trên một bề mặt, có tác dụng cản trở chuyển động của vật trên bề mặt đó, có hướng ngược với hướng của vận tốc. Lực ma sát trượt không phụ thuộc diện tích bề mặt tiếp xúc và tốc độ của vật, nhưng phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc (độ nhám, độ sạch, độ khô,…). Nó có độ lớn tỉ lệ với độ lớn của áp lực theo công thức:

Viết được công thức xác định lực ma sát trượt. Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài tập đơn giản.

Fmst =µt N trong đó, N là áp lực tác dụng lên vật , µt là hệ số tỉ lệ gọi là hệ số ma sát trượt, phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc. [Vận dụng] Biết tính lực ma sát trượt và các đại lượng trong công thức tính lực ma sát.

g. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “Lực hướng tâm”.

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Chuẩn kiến thức, kĩ năng

[Thông hiểu] Lực (hay hợp lực của các lực) tác dụng vào một vật chuyển động tròn đều và gây ra cho vật gia tốc hướng tâm gọi là lực hướng tâm. Công thức tính lực hướng tâm của vật chuyển động tròn đều là

= m2r

Nêu được lực hướng tâm chuyển trong động tròn đều là hợp lực tác dụng lên vật và viết được công thức

trong đó, m là khối lượng của vật, r là bán kính quỹ đạo tròn, ω là tốc độ góc, v là vận tốc dài của vật chuyển động tròn đều.

55

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Chuẩn kiến thức, kĩ năng

Xác định được lực hướng tâm và giải được toán về bài chuyển động tròn đều khi vật chịu tác dụng của một hoặc hai lực.

[Vận dụng] Biết cách xác định lực hướng tâm và giải được bài toán như sau: a) Phân tích được các lực gây ra gia tốc hướng tâm, chẳng hạn như: - Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vệ tinh nhân tạo đóng vai trò lực hướng tâm. - Lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực hướng tâm đối với một vật đứng yên trên bàn quay. - Hợp lực của trọng lực và phản lực đóng vai trò lực hướng tâm khi tàu hoả đi vào khúc lượn cong, ô tô chuyển động trên cầu cong... b) Tìm hợp lực và tính độ lớn của lực hướng tâm, các đại lượng trong công thức.

h. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “Bài toán về

chuyển động ném ngang”.

Chuẩn kiến Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng thức, kĩ năng

Giải được bài [Vận dụng]

toán về chuyển Biết cách giải bài toán về chuyển động của một vật ném

động của vật ngang. Các bước giải bài toán như sau:

ném ngang Bước 1: Chọn hệ toạ độ vuông góc. Ox hướng theo vectơ

vận tốc , Oy hướng theo vectơ trọng lực

Bước 2: Phân tích chuyển động ném ngang: Viết phương

trình cho các chuyển động thành phần của vật theo phương

Ox và Oy.

Bước 3: Giải các phương trình để tìm các đại lượng như: thời

gian chuyển động của vật, tầm ném xa.

56

i. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài “Thực hành:

Xác định hệ số ma sát”.

Chuẩn kiến Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng thức, kĩ năng

Xác định được [Thông hiểu]

hệ số ma sát Hiểu được cơ sở lí thuyết: Xây dựng được công thức tính hệ số

trượt bằng thí ma sát theo gia tốc của vật trượt trên mặt nghiêng và góc nghiêng:

nghiệm.

[Vận dụng]

Biết cách sử dụng các dụng cụ và bố trí được thí nghiệm:

- Biết mắc đồng hồ đo thời gian hiện số với cổng quang điện

và sử dụng được chế độ đo phù hợp.

- Biết sử dụng nguồn biến áp, sử dụng thước đo góc và quả rọi.

- Lắp ráp được thí nghiệm theo sơ đồ.

Biết cách tiến hành thí nghiệm:

- Đo chiều dài mặt nghiêng.

- Tiến hành đo thời gian vật trượt trên mặt nghiêng nhiều lần.

- Ghi chép các số liệu.

Biết tính toán các số liệu thu được từ thí nghiệm để đưa ra

kết quả:

- Tính gia tốc theo công thức công thức

với g có giá trị - Tính µt theo công thức

được xác định cho trước.

- Nhận xét kết quả thí nghiệm.

57

2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ

trợ của công nghệ thông tin để phát huy tính tích cực nhận thức và sáng

tạo của học sinh

2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận

thức cho học sinh

2.2.1.1. Nguyên tắc chung khi sử dụng PMDH

Các PMDH hiện nay rất đa dạng và phong phú nên về nguyên tắc

không thể xây dựng một phương pháp sử dụng chung để áp dụng cho

mọi PMDH. Tuy nhiên, theo chúng tôi khi sử dụng PMDH cần tuân thủ

một số nguyên tắc sau:

- Chỉ sử dụng PMDH khi các phương tiện thí nghiệm không có hoặc không

đáp ứng tốt cho quá trình nhận thức của HS, tránh lạm dụng PMDH.

- Mỗi PMDH chỉ phục vụ cho việc dạy học một bài hoặc một đơn vị kiến

thức nào đó, do vậy giáo viên cần phải xác định rõ vị trí, thời gian và

phương pháp sử dụng PMDH khi thiết kế tiến trình dạy học.

Cần phải phối hợp PMDH với các phương tiện dạy học khác để xác lập

mâu thuẫn nhận thức, các tình huống nhận thức từ đó tổ chức cho các em

tham gia giải quyết mâu thuẫn nhận thức, các tình huống nhận thức để lĩnh

hội kiến thức mới.

- PMDH cần được sử dụng theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận

thức của HS, trong đó với tư cách là chủ thể của hoạt động nhận thức, HS

tiếp cận được với bản chất của đối tượng nghiên cứu qua sự tương tác của

HS với PMDH mà các em có thể tìm ra quy luật, tính chất và bản chất của

đối tượng nghiên cứu.

- Cần phải xây dựng hệ thống câu hỏi với tư cách là các lệnh điều khiển

hoạt động nhận thức của HS. Có 3 loại câu hỏi chính là:

+ Câu hỏi định hướng HS quan sát.

+ Câu hỏi định hướng tư duy phát hiện, phán đoán qua thảo luận.

+ Câu hỏi định hướng HS xử lý thông tin, tổng kết và rút ra kết luận.

58

2.2.1.2. Định hướng về mặt phương pháp cho việc sử dụng PMDH trong dạy

học Vật lí ở trường phổ thông

Thứ nhất, nên gắn việc sử dụng PMDH với các hoạt động trí tuệ - thực

tiễn của học sinh, tạo ra kích thích đa dạng về mặt cơ học, âm học, quang

học… với mối tương quan phù hợp trong quá trình thu nhận và chế biến thông

tin của học sinh, kích thích sự tranh luận tích cực của học sinh với các đối

tượng nhận thức.

Thứ hai, việc sử dụng PMDH trong quá trình thu nhận và vận dụng kiến

thức phải góp phần làm sáng tỏ tính biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái

giống nhau và cái khác nhau của các hiện tượng hay các quá trình Vật lí.

Thứ ba, việc sử dụng PMDH phải góp phần làm tăng tính chính xác và

tính hệ thống của các kiến thức mà học sinh lĩnh hội.

Thứ tư, phải xem việc tăng cường sử dụng PMDH trong dạy học Vật lí là

một trong những nhiệm vụ lâu dài, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học ở

trường phổ thông.

2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận

thức cho học sinh

2.2.2.1. Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng xây dựng BĐTD cho HS

Trước hết GV cần cho các em HS thấy được lợi ích của việc sử dụng

BĐTD, sau đó hướng dẫn các em dùng BĐTD. Việc hướng dẫn này có thể tiến

hành theo các bước sau:

- Bước 1: Giới thiệu về công cụ BĐTD như người phát triển công cụ Tony

Buzan, về khái niệm và một số ứng dụng của công cụ này trong đời sống hằng

ngày như sử dụng BĐTD lập kế hoạch học tập, công việc...

- Bước 2: Nêu ý nghĩa và các ứng dụng của công cụ này trong dạy học Vật

lí để HS thấy được sự hữu ích của BĐTD cho việc học môn Vật lí. Nhất là

trong ôn tập củng cố.

- Bước 3: Trình bày các bước vẽ BĐTD và những nguyên tắc cần đảm bảo khi

vẽ BĐTD, khi trình bày cần có ví dụ minh họa kèm theo cho HS dễ theo dõi.

59

- Bước 4: Cho HS tự thực hành vẽ BĐTD theo nhóm và theo cá nhân.

2.2.2.2. Lựa chọn đúng đắn chủ đề để có thể phát triển năng lực sáng tạo của

HS với sự hỗ trợ của BĐTD

Sau khi thu thập được thông tin và đưa ra đưa ra được từ khóa thì việc

tiếp theo là ghi chép lại bằng BĐTD. Công việc này không chỉ giúp HS tiết

kiệm được thời gian khi học thuộc hoặc ôn tập lại kiến thức mà còn giúp các

em xử lí và truyền thông tin dễ dàng hơn. GV có thể rèn luyện kĩ năng này

theo các bước sau:

- GV thường xuyên thiết kế và sử dụng BĐTD phục vụ giảng dạy để cho

HS thấy được tính hiệu quả của công cụ này trong việc ghi chép, tóm tắt kiến

thức Vật lí sau mỗi bài hoặc mỗi chương.

- Tổ chức cho từng nhóm HS xây dựng BĐTD.

- Tổ chức cho cá nhân HS dùng BĐTD để tóm tắt kiến thức đã học.

2.2.2.3. Hướng dẫn học sinh kỹ năng vẽ bản đồ tư duy

Để sử dụng và phát huy hiệu quả BĐTD, trong quá trình vẽ người giáo

viên và học sinh cần phải tuân thủ các quy tắc như: nhấn mạnh, liên kết và

mạch lạc.

Sau đây là một số cách hướng dẫn học sinh vẽ BĐTD trên giấy:

Để vẽ BĐTD bằng tay trước hết học sinh cần chuẩn bị các vật dụng như:

giấy, bút chì, bút màu, tẩy… Sau đây là trình tự cách vẽ:

Bước 1. Tại trung tâm tờ giấy chọn từ khoá là tên của một bài, một chủ

đề, một nội dung kiến thức trọng tâm cần khai thác (“Động lực học chất điểm”,

“Lực”, “Ba định luật Niu - tơn”, “Bài toán về ném ngang”…) hoặc là một hình

ảnh, hình vẽ cần phát triển. Ở đây người vẽ cần phải chọn một từ khoá thật cô

đọng hoặc một hình ảnh đặc trưng nhất cho vấn đề để làm tăng sự thú vị và

kích thích bộ não phấn chấn hơn. Việc sử dụng các từ khoá hoặc hình ảnh sẽ

mang lại nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ khóa hay mỗi hình

ảnh giống như một cấp số nhân mang đến sự liên tưởng và liên kết, khơi dậy

60

các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. Sau đó lựa chọn màu sắc phù hợp với bản

đồ bởi vì màu sắc trong BĐTD mang đến những rung động cộng hưởng, mang

lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo.

Ví dụ:

Hình 2.2. Trung tâm “Động lực học chất điểm”

Bước 2. Vẽ nhánh cấp 1

Các nhánh cấp 1 chính là các nội dung kiến thức cơ bản của một bài học

hoặc một đơn vị kiến thức nào đó của bài học. Các nhánh cấp 1 được nối với

hình ảnh trung tâm để làm sáng tỏ vấn đề trung tâm.

Ví dụ:

Hình 2.3. Vẽ nhánh cấp 1 “Động lực học chất điểm”

Bước 3. Vẽ nhánh cấp 2, cấp 3... và hoàn thiện BĐTD

Các nhánh cấp 2, 3… chính là các nhánh con của nhánh cấp 1. Mỗi

nhánh gắn liền với một nội dung kiến thức hay hình ảnh khác nhau được triển

khai từ các nhánh trước đó. Ở đây, người thiết lập nên vẽ nhiều nhánh cong hơn

là vẽ đường thẳng vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường

thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu

61

hút được sự chú ý hơn rất nhiều. Việc hoàn thiện không chỉ diễn ra ngay khi

các em đã thiết lập xong BĐTD mà nó còn được tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa sau

khi các nhóm trình bày về kết quả thảo luận.

Ví dụ:

Hình 2.4. Vẽ nhánh cấp 2, cấp 3

“Những vấn đề liên quan đến lực”

2.3. Tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Động lực học chất

điểm” - Vật lí 10

2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức chương

“Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực nhận

thức và sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Dựa trên việc vận dụng những quan điểm lý luận đã trình bày ở chương I,

trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ cần hình thành ở HS và những hiểu

biết có sẵn của HS - chúng tôi thiết kế tiến trình dạy học một số bài học theo

hướng nghiên cứu của đề tài.

Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài học

Trong bước này GV thực hiện các công việc sau:

- Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, sách tham khảo, sách bài tập

- Xác định kiến thức cơ bản, kiến thức bổ sung, kiến thức nâng cao của bài

học và kiến thức cần có của HS trước khi học bài này.

62

- Lựa chọn chủ đề. Chủ đề của BĐTD phải có mối liên kết rõ ràng với

nội dung bài học được xác định. Trong phần giới thiệu, GV cần mô tả chủ

đề một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể dễ dàng tham gia vào việc học

tập với BĐTD.

Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học

GV xác định được các mục tiêu của bài học cần phải đạt được khi có sự

hỗ trợ của PMDH và BĐTD. Các mục tiêu này phải bám sát mục tiêu bài học

theo chương trình đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng.

Khi soạn bài, người GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi:

- Cần cho HS lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, thái độ gì?

- Con đường dẫn đến sự chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng, thái độ đó

như thế nào ? Phải hướng dẫn HS như thế nào để đảm bảo cho các em chiếm

lĩnh được kiến thức, kĩ năng, thái độ đó?

- Kết quả sau khi học mà HS cần thể hiện được là gì?

GV hiểu rõ logic khoa học, yêu cầu của chương trình, cấu trúc của nội

dung kiến thức trong tài liệu giáo khoa, điều kiện vật chất và thời gian cụ thể

dành cho việc dạy học, trình độ phát triển và đặc điểm cụ thể của HS lớp học là

cơ sở cần thiết để xác định phương án tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập

của HS trong mỗi tiết học cụ thể. Trên cơ sở đó, GV suy nghĩ thiết kế tiến trình

hoạt động dạy học sao cho phát huy được tính tích cực nhận thức của HS trong

quá trình học tập.

Bước 3: Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức

Sau khi đã xác định được mục tiêu của bài học, GV cần phải lựa chọn

phương pháp và hình thức tổ chức sao cho phù hợp với điều kiện và đối tượng

HS để sử dụng PMDH và BĐTD có hiệu quả khi giảng dạy.

GV luôn phải tự đặt ra câu hỏi:

- Có thể nghiên cứu nội dung bài học bằng phương pháp vấn đáp, nêu vấn đề,

hợp tác trong nhóm nhỏ… không? Hay còn phải phối hợp với các PPDH nào khác?

63

- Làm thế nào để phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học vào

từng bài dạy cụ thể một cách thích hợp, hiệu quả nhất?

Khi trả lời đúng các câu hỏi trên sẽ giúp GV xác định được đúng phương

pháp chính cho bài dạy. Tuy nhiên, trong một bài học không chỉ có một mà là

nhiều đơn vị kiến thức, với mỗi đơn vị kiến thức lại thích hợp với một PPDH

riêng. Do vậy để giải quyết một bài học, việc phối hợp các phương pháp là điều

cần thiết đối với mỗi GV.

Bước 4: Thiết kế tổ chức các hoạt động cho HS và hoạt động tương

ứng của GV

Thiết kế các hoạt động của GV và HS có thể căn cứ vào mục tiêu cụ thể

của từng nội dung. Việc này đòi hỏi sự đầu tư, suy nghĩ của GV nhằm tìm ra

giải pháp tổ chức hoạt động tốt nhất để phát huy được tính tích cực nhận thức

của HS, giúp HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức. Trong bước này việc quan trọng

là làm sao giải quyết được các vấn đề sau:

- Làm thế nào để lôi cuốn HS tham gia giải quyết các vấn đề của bài học.

- Định hướng hành động cụ thể của HS như thế nào?

Để HS có thể tham gia sôi nổi vào bài giảng GV có thể nêu ra các câu hỏi

tình huống, câu hỏi xây dựng bài, yêu cầu HS lập BĐTD.

-Tùy theo tính chất của tiết học (tiết học nghiên cứu lý thuyết mới, tiết bài

tập hay tiết ôn tập, củng cố kiến thức) mà GV đề ra cách sử dụng PMDH và

BĐTD sao cho hợp lý nhất.

- Lưu ý: BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có

chung một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý

thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).

Bước 5: Trình bày giáo án

Một giáo án có thể được trình bày như sau:

I. MỤC TIÊU

- Mục tiêu kiến thức

- Mục tiêu kĩ năng

64

- Mục tiêu thái độ

II. CHUẨN BỊ

- Chuẩn bị đồ dùng dạy học

- Những kiến thức mà HS cần chuẩn bị trước để tự lực giải quyết vấn đề

- Dự kiến nội dung viết bảng

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của HS Trợ giúp của GV

- Hoạt động 1 - Trợ giúp 1

- Hoạt động 2 - Trợ giúp 2

- Hoạt động 3 - Trợ giúp 3

…………….. ……………

V. RÚT KINH NGHIỆM

Bước 6: Thực hiện bài dạy

2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “Động lực

hoc chất điểm” Vật lí 10

Giáo án 1:

BÀI 10. BA ĐỊNH LUẬT NIU - TƠN

(Tiết 1)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Sau khi học xong bài 9, HS cần:

a) Phát biểu được:

- Định nghĩa quán tính.

- Định luật I và định luật II Niu-tơn.

- Định nghĩa khối lượng và các tính chất của khối lượng.

65

b) Viết được công thức của định luật I, định luật II Niu-tơn và công thức

của trọng lực.

c) Nắm được ý nghĩa của các định luật I và định luật II Niu-tơn.

2. Kỹ năng:

HS phải rèn luyện được các kĩ năng:

- Quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét;

- Làm việc theo nhóm, báo cáo kết quả hoạt động của nhóm;

- Vẽ được BĐTD hệ thống hoá kiến thức bài học

- Vận dụng định luật I, định luật II Niu-tơn, khái niệm quán tính và cách

định nghĩa khối lượng để giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản.

- Phân biệt được khái niệm: khối lượng, trọng lượng.

3. Thái độ:

- HS tích cực, hợp tác với giáo viên và các bạn trong nhóm.

- Trung thực, khách quan trong khi tiến hành thí nghiệm.

- HS có tinh thần ham học hỏi, ham hiểu biết về các hiện tượng Vật lí.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- Giáo án, SGK.

- Bảng đen, phấn trắng (theo dạy học truyền thống)

- Máy vi tính, máy chiếu Projector và màn chiếu (dạy học hiện đại)

- Phần mềm phân tích video, phần mềm Crocodile Physics 605.

- Power - point nội dung ghi bảng được trình bày dưới dạng BĐTD.

2. Học sinh

- Ôn tập lại kiến thức lượng giác đã học.

- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để vẽ BĐTD (bút vẽ, giấy khổ lớn, bút

màu, tẩy, máy tính cá nhân).

66

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC.

- Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, phần mềm Crocodile Physics 605 và bản

đồ tư duy, hỏi đáp gợi mở, đàm thoại...

- Hình thức tổ chức dạy học: Tổ chức nhóm.

IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức (1 phút)

2. Nội dung bài mới:

Hoạt động 1: (2 phút) Giáo viên nhắc lại BĐTD chương “Động lực học

chất điểm” tạo tình huống học tập:

- GV đặt vấn đề, giáo viên nhắc lại các vấn đề nghiên cứu trong chương

này theo sơ đồ hình 2.1. GV trình chiếu từng phần, sử dụng máy tính, máy

chiếu, phần mềm Imindmap

- HS quan sát, ghi nhớ.

- Lực có cần thiết để duy trì chuyển động của một vật hay không?

- Xem một số hình ảnh về ô tô kéo hàng, người đẩy xe rùa.

Hoạt động 2: (7 phút) Tìm hiểu thí nghiệm của Galilê

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

HS quan sát hình ảnh về ô tô kéo

hàng, người đẩy xe rùa.

GV đặt câu hỏi: HS suy nghĩ trả lời:

- Muốn về ô tô kéo hàng, người đẩy - Tác dụng lực

xe rùa chuyển động ta làm thế nào? - Vật không chuyển động

- Nếu ngừng tác dụng lực vật có - Có cần thiết

chuyển động không?

- Vậy lực có cần thiết duy trì chuyển

động của vật không?

GV trình bày quan điểm của nhà vật lí

Aristôt: “Muốn cho một vật duy trì

67

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

một vận tốc không đổi thì phải có một

lực tác dụng lên nó”.

Người đầu tiên không tin vào quan

điểm của nhà vật lí Aristôt đó nhà vật

lí Galilê. Ông đã tiến hành thí nghiệm

phát hiện ra sai lầm đó.

GV yêu cầu học sinh quan sát video

về thí nghiệm lịch sử của Galilê. HS quan sát video và theo dõi các suy

luận lôgic cũng như lập luận của

Galilê trong các thí nghiệm mà ông

tiến hành để phát hiện ra lực ma sát.

Dụng cụ thí nghiệm

Trạng thái ban đầu

68

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

Thí nghiệm 1

Thí nghiệm 2

GV yêu cầu HS:

- Từ kết quả thí nghiệm hãy suy đoán Thí nghiệm 3

tính chất chuyển động của quả bóng? HS trả lời:

- Nếu không có ma sát và máng

ngiêng 2 nằm ngang (góc = 00) thì

và nếu máng 2 nằm ngang thì hòn bi sẽ

Galilê tiên đoán: “Nếu không có ma sát hòn bi lăn với vận tốc không đổi mãi

lăn với vận tốc không đổi mãi mãi”.

mãi.

69

- Từ thí nghiệm ông phát hiện ra lực

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

“dấu mặt” đó là lực ma sát cản trở

chuyển động của vật.

- Vậy qua thí nghiệm trên ta thấy lực

GV đặt câu hỏi:

HS trả lời:

có cần thiết duy trì chuyển động - Không cần thiết

không?

- Trên mặt phẳng ngang nếu không có - Lực hút trái đất, phản lực do mặt sàn

ma sát viên bi chuyển động có chịu tác dụng lên. Đó là hai lực cân bằng.

tác dụng của lực nào không? Nếu có

- Vật chịu tác dụng hai lực cân bằng

hai lực đó gọi là gì?

- Vật đứng yên tiếp tục đứng yên,

tồn tại ở những trạng thái nào? đang chuyển động thì tiếp tục chuyển

động thẳng đều.

Hoạt động 3: (8 phút) Tìm hiểu định luật I Niu - tơn và khái niệm quán tính

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

GV thông báo định luật I Niu - tơn: HS tiếp thu và ghi nhớ

“Nếu một vật không chịu tác dụng

của lực nào hoặc chịu tác dụng của

các lực có hợp lực bằng không, thì nó

giữ nguyên trạng thái đứng yên hoặc

chuyển động thẳng đều”.

GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh về HS quan sát

định luật I Niu - tơn

- Một xe cứu hỏa ở hai trạng thái:

+ Trạng thái 1: Đứng yên

70

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

+ Trạng thái 2: Chuyển động thẳng đều

GV đặt câu hỏi:

- Ở trạng thái chuyển động xe đột

ngột tắt máy, thì xe còn chuyển động

không và tại sao?

HS trả lời: GV đặt câu hỏi:

- Xe sẽ chuyện động tiếp vì xe có - Quán tính là gì?

quán tính.

HS trả lời:

- Quán tính là tính chất của mọi vật

có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về

hướng và độ lớn.

Hoạt động 4: (20 phút) Tìm hiểu định luật II Niu - tơn

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

GV nhắc lại nội dung định luật I

Niu - tơn.

Đặt câu hỏi: HS trả lời:

- Nếu hợp lực tác dụng lên vật khác - Vật chuyển động có gia tốc

không vật sẽ chuyển động như thế nào?

- Vậy gia tốc của chuyển động có

hướng và độ lớn phụ thuộc như thế

nào vào lực tác dụng?

71

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

* GV Dùng phần mềm Crocodile

Physics 605 mô phỏng thí nghiệm

về mối quan hệ giữa gia tốc, khối

lượng và lực tác dụng.

GV giới thiệu các bước tạo ra thí

nghiệm mô phỏng dựa trên phần

mềm Crocodile Physics 605:

- Thí nghiệm 1: Mối quan hệ giữa

gia tốc và lực

+ Để mở thí nghiệm chúng ta mở

phần mềm Crocodile Physics 605,

kích chuột trái vào biểu tượng Force

and Acceleration chọn Other

Examples và chọn Defining the

Newton, xóa mục

Trạng thái ban đầu

Trạng thái hai vật chuyển động

72

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

Và copy thêm phần thì trên

màn hình sẽ xuất hiện thí nghiệm.

+ Ta chọn để chạy thí nghiệm,

tạm dừng thí nghiệm.

+ Qua thí nghiệm HS quan sát được sự

thay đổi về độ lớn của vận tốc theo

thời gian trong quá trình xe chuyển

động (thay đổi gia tốc nhanh hay

chậm) khi lực tác dụng là 1N và 5N

cùng tác dụng lên hai vật giống nhau.

GV đặt câu hỏi:

+ Qua thí nghiệm hãy tìm mối quan

hệ giữa gia tốc và lực?

HS trả lời câu hỏi: - Thí nghiệm 2: Mối quan hệ giữa

- Lực tác dụng lên vật tăng lên thì gia gia tốc và khối lượng

tốc của vật cũng tăng lên. + Để mở thí nghiệm chúng ta mở

=> Lực tỉ lệ thuận với gia tốc (1) phần mềm Crocodile Physics 605,

kích chuột trái vào biểu tượng Force

and Acceleration chọn Newton’s

second law

73

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

+ Qua thí nghiệm HS quan sát được

sự thay đổi về độ lớn của vận tốc

theo thời gian trong quá trình xe

chuyển động (thay đổi gia tốc nhanh

hay chậm) khi khối lượng của hai vật

là 100kg và 400kg.

+ Ta chọn để chạy thí nghiệm,

tạm dừng thí nghiệm.

Trạng thái ban đầu

GV đặt câu hỏi:

+ Qua thí nghiệm hãy tìm mối quan

hệ giữa gia tốc và khối lượng?

74

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

Trạng thái chuyển động

HS trả lời: Từ (1) và (2) GV đưa ra nội dung và

+ Khối lượng càng lớn thì gia tốc càng biểu thức định luật II Niu - tơn:

nhỏ. - Phát biểu: Gia tốc của một vật cùng

hướng với lực tác dụng lên vật. Độ => Khối lượng tỉ lệ nghịch với gia tốc

lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn (2)

của lực và tỉ lệ nghịch với khối HS tiếp thu và ghi nhớ

lượng của vật.

- Biểu thức:

hay

GV giới thiệu trường hợp vật chịu

tác dụng của nhiều lực thì:

GV thông báo định nghĩa về khối

lượng.

Định nghĩa: Khối lượng là đại lượng HS ghi nhận đặc trưng cho mức quán tính của vật.

GV yêu câu HS nêu tính chất về khối

lượng.

GV đặt câu hỏi: HS nêu tính chất - Một vật có khối lượng luôn chịu tác Tính chất của khối lượng:

75

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

dụng của lực nào? - Khối lượng là đại lượng vô hướng,

- Một vật chuyển động chỉ chịu tác dương và không đổi với mỗi vật.

dụng lực hút trái đất vật sẽ chuyển - Khối lượng có tính chất cộng.

động như thế nào? HS trả lời:

GV thông báo định nghĩa về trọng - Trọng lực

lực và trọng lượng.

- Trọng lực là lực của Trái Đất tác - Rơi tự do

dụng vào các vật.

- Trọng lực có phương thẳng đứng,

có chiều từ trên xuống và đặt tại HS tiếp thu và ghi nhớ

trọng tâm của vật.

- Trọng lượng của một vật là độ lớn

của trọng lực tác dụng lên vật đó, ký

hiệu là P.

HS tiếp thu và ghi nhớ

- Trọng lượng của vật được đo bằng

lực kế.

GV thông báo:

- Định luật II Niu - tơn được ứng

dụng rất nhiều trong các bài toán vật

lí thực tế, điểm hình là bài toán về

chuyển động ném ngang.

76

Hoạt động 5: (07 phút) Củng cố, hệ thống hoá bài học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Giáo viên yêu cầu các nhóm dùng - Các nhóm thảo luận, thiết lập

BĐTD để hệ thống hoá lại toàn bộ các BĐTD.

kiến thức cơ bản và trọng tâm bài học.

- GV nhận xét, đánh giá và bổ sung. - Các nhóm cử đại diện trình bày

- GV chiếu BĐTD để HS tham khảo.

Sau khi tổng hợp các ý kiến của HS và nhận xét của GV chúng tôi đưa ra

bản đồ tư duy sau:

Hình 2.5. BĐTD tổng kết bài Ba định luật Niu - tơn (tiết 1).

Hoạt động 6: (01 phút) Dặn dò và giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà. - Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.

- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau. - Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

77

V. RÚT KINH NGHIỆM

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Giáo án 2

Bài 10 tiết 2(Xem phần phụ lục)

Giáo án 3:

BÀI 15. BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG NÉM NGANG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài 15, HS cần:

- Diễn đạt được các khái niệm: phân tích chuyển động, chuyển động thành

phần, chuyển động tổng hợp.

- Viết được các phương trình của hai chuyển động thành phần của chuyển

động ném ngang.

- Nêu được một vài đặc điểm quan trọng nhất của chuyển động ném ngang.

2. Kỹ năng:

HS phải rèn luyện được các kĩ năng:

- Quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét;

- Làm việc theo nhóm, báo cáo kết quả hoạt động của nhóm;

- Vẽ được BĐTD hệ thống hoá kiến thức bài học

- Sử dụng kiến thức trong bài để giải thích một số hiện tượng thực tế.

- Chọn hệ toạ độ thích hợp nhất cho việc phân tích chuyển động ném

ngang thành hai chuyển động thành phần.

- Áp dụng định luật II Niu-tơn để lập các phương trình cho hai chuyển

động thành phần của chuyển động ném ngang.

- Tổng hợp hai chuyển động thành phần để được chuyển động tổng hợp

(chuyển động thực).

78

- Vẽ được (một cách định tính) quỹ đạo parabol của một vật bị ném ngang.

3. Thái độ:

- HS tích cực, hợp tác với giáo viên và các bạn trong nhóm.

- Trung thực, khách quan trong khi tiến hành thí nghiệm.

- HS có tinh thần ham học hỏi, ham hiểu biết về các hiện tượng Vật lí.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- Giáo án, SGK.

- Bảng đen, phấn trắng (theo dạy học truyền thống)

- Máy vi tính, máy chiếu Projector và màn chiếu (dạy học hiện đại)

- Bảng phụ (bảng 1- SGK)

- Phần mềm phân tích video, phần mềm Crocodile Physics 605.

- Power - point nội dung ghi bảng được trình bày dưới dạng BĐTD.

2. Học sinh

- Tìm các ví dụ thực tiễn liên quan đến ném ngang.

- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để vẽ BĐTD (bút vẽ, giấy khổ lớn, bút

màu, tẩy, máy tính cá nhân).

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC.

- Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, sử dụng phần mềm phân tích video

và bản đồ tư duy, hỏi đáp gợi mở, đàm thoại...

- Hình thức tổ chức dạy học: Tổ chức nhóm.

IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức (1 phút)

2. Nội dung bài mới:

Hoạt động 1: (3 phút) GV tạo tình huống học tập:

Ngoài những chuyển động mà các em đã được nghiên cứu thì trong thực tế

chúng ta còn gặp rất nhiều những chuyển động mà quỹ đạo của chúng không

chỉ đơn giản là có dạng đường thẳng, đường tròn.

79

Cho HS quan sát một số hình ảnh:

+ Máy bay thả cứu trợ

+ Ném lao

+ Ném bóng

GV đặt câu hỏi:

+ Làm thế nào để máy bay thả hàng cứu trợ, vận động viên ném lao hay

ném bóng … có thể ném trúng đích ở các vị trí khác nhau?

Hoạt động 2: (20 phút) Khảo sát chuyển động ném ngang

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

HS lắng nghe và theo dõi bài toán GV đưa ra bài toán về chuyển động

ném ngang.

+ Khảo sát chuyển động của một vật

bị ném ngang từ một điểm O ở độ cao

h so với mặt đất. Sau khi được chuyền

một vận tốc đầu , vật chỉ còn chịu

tác dụng của trọng lực (bỏ qua lực cản

của không khí).

HS quan sát video GV yêu cầu học sinh quan sát video về

thí nghiệm ném ngang.

Trạng thái ban đầu

80

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

Trạng thái bóng chuyển động 1

GV đặt câu hỏi:

- Chuyển động của quả bóng có phải

là chuyển động rơi tự do hay không? Trạng thái bóng chuyển động 2

GV nhận xét: HS trả lời:

- Chuyển động rơi của viên bi dưới - Khi vật rơi chịu tác dụng của trọng

tác dụng của trọng lực nhưng không lực, chuyển động của vật không phải

phải là chuyển động rơi tự do vì quỹ là chuyển động rơi tự do.

đạo chuyển động không có dạng là

một đường thẳng mà có dạng là một

đường cong.

GV đặt câu hỏi:

- Vậy với bài toán này chúng ta nên

chọn hệ tọa độ nào cho thích hợp?

GV hướng dẫn HS các chọn: HS trả lời:

+ Gốc tại 0 - Hệ tọa độ Đề - các

+ Trục hoành ox hướng theo hướng

81

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

HS theo dõi và ghi nhận kiến thức vận tốc

+ Trục tung oy hướng theo hướng véc

tơ trọng lực

- Khi vật M chuyển động thì hình

chiếu của Mx và My của nó trên 2 trục

tọa độ cũng chuyển động theo.

+ Chuyển động của các hình chiếu của

Mx và My gọi là chuyển động thành Hình 2.7. Phân tích chuyển động ném phần của vật M. ngang thành hai chuyển động thành + Như vậy ta đã phân tích chuyển phần. động ném ngang thành 2 chuyển động

thành phần trên 2 trục tọa độ ox và oy.

GV đặt câu hỏi:

- Vậy tính chất chuyển động của M

trên 2 trục tọa độ này như thế nào?

GV gợi ý:

+ Cho Hs quan sát mô tả chuyển động HS từ phương trình định luật II Niu - của vật M trên trục ox tơn kết hợp điều kiện bài cho, tìm

+ Dựa vào định luật II Niu tơn để tìm ax ? ax,vx, x, ay,vy, y. + Kết hợp với điều kiên ban đầu xác - Trên Ox: ax = 0; vx = v0

Theo phương Ox, vật chuyển động thẳng

định tính chất chuyển động của Mx?

đều với vận tốc không đổi v0

+ Tương tự như phần trên , xác định

Phương trình tọa độ: x = v0t

các phương trình chuyển động thành

- Trên Oy: ay = g; vy = 0

phần theo trục oy của My

Theo phương Oy, vật rơi tự do.

GV thông báo:

Phương trình tọa độ:

- Khi nghiên cứu chuyển động của 1

vật ném ngang ta cần xác định các yếu

tố: dạng quỹ đạo của vật, thời gian rơi,

tầm ném xa.

82

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

GV đặt câu hỏi:

- Từ các phương trình tọa độ của 2

chuyển động thành phần mà các em HS suy nghĩ

vừa xây dựng được ở trên, hãy xây

dựng phương trình quỹ đạo thật của

vật?

HS trả lời:

- Từ phương trình

x = v0.t

- HS nhận xét về dạng quỹ đạo của vật rút t thay vào phương trình

chuyển động ném ngang? y = 1/2g.t2

- Thời gian của vật chuyển động ném Phương trình thu được

ngang được xác định như thế nào?

- Quỹ đạo của vật có dạng parabol

- Khi vật M chạm đất thì Mx, My

ngừng chuyển động. - Vật ném ngang có thể bay xa nhất

Thời gian chuyển động của vật (tính theo phương ngang) là bao

ném ngang bằng thời gian chuyển nhiêu?

động thành phần. * GV cho HS quan sát hình 2.7

- Tai điểm vật tiếp đất thì hình chiếu

Mx đi được quãng đường xa nhất thời

gian chuyển động bằng thời gian vật

rơi tự do nghĩa là L = x max

L = xmax =

83

Hoạt động 3: (15 phút) Sử dụng phần mềm phân tích video để kiểm chứng

quỹ đạo của một vật ném ngang có dạng parabol.

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

GV giới thiệu phương án thí nghiệm

và sử dụng phần mềm phân tích

video để phân tích thí nghiệm

Hướng dẫn HS thao tác trên phần HS quan sát thí nghiệm

mềm:

- Chọn file video trong phần mềm.

- Kích vào núm thước để nhập kích

thước chuẩn.

- Chọn gốc tọa độ bằng cách kích

chuột vào vị trí bất kì trên màn hình

video.

- Kích chuột vào núm đánh dấu sau

đó đưa chuột vào màn hình kích

liên tục vào trọng tâm của vật trên

màn hình video. Tọa độ các vị trí

của vật sẽ tự động điền vào bảng.

- Quan sát quỹ đạo của vật bằng cách

kích vào núm lược đồ.

- Kích vào núm vẽ đồ thị, màm hình

vẽ đồ thị hiện ra.

- Kích vào cửa sổ kiểu đồ thị chọn

hàm số parabol, kiểu x, y.

GV thông báo:

- Như vậy, so sánh kết quả thí

nghiệm với kết quả suy ra từ lí

84

Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh

thuyết ta thấy quỹ đạo của một vật

ném ngang có dạng parabol.

Hoạt động 7: (06 phút) Củng cố, hệ thống hoá bài học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Giáo viên yêu cầu các nhóm dùng - Các nhóm thảo luận, thiết lập

BĐTD để hệ thống hoá lại toàn bộ các BĐTD.

kiến thức cơ bản và trọng tâm bài học.

- GV nhận xét, đánh giá và bổ sung. - Các nhóm cử đại diện trình bày

- GV chiếu BĐTD để HS tham khảo.

Sau khi tổng hợp các ý kiến của HS và nhận xét của GV chúng tôi đưa ra

bản đồ tư duy sau:

85

Hình 2.6. BĐTD tổng kết bài Bài toán về chuyển động ném ngang

Hoạt động 8: (01 phút) Dặn dò và giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà. - Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.

- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau. - Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

V. RÚT KINH NGHIỆM

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.4. Kết luận chương 2

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được trình bày ở chương I, chương II tập

trung nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương “Động lực học chất

điểm” (Vật lí 10) nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ

của CNTT. Kết quả thu được như sau:

- Đề xuất được một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với

sự hỗ trợ của CNTT để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.

- Đề xuất được quy trình soạn thảo tiến trình dạy học theo hướng phát triển

năng lực sáng tạo cho HS với sự hỗ trợ của CNTT chương “Động lực học chất

điểm” (Vật lí 10).

- Soạn thảo được một số giáo án chương “Động lực học chất điểm” theo

tiến trình đã đề xuất.

Chúng tôi nhận thấy rằng:

- Muốn phát triển năng lực sáng tạo cho HS khi giảng dạy kiến thức mới

phải xây dựng được một tiến trình dạy học phù hợp. Có thể áp dụng tiến trình

này đối với các chương khác của chương trình.

- Để giờ học có hỗ trợ của CNTT đạt hiệu quả, trước hết người GV phải có

khả năng công nghệ thông tin tốt, sử dụng thành thạo các PMDH và kỹ năng

lập BĐTD.

86

- Cần hướng dẫn cho HS tiếp cận với CNTT, khả năng làm việc nhóm, kỹ

năng giao tiếp, trình bày và phát hiện vấn đề.

- Việc dạy học kiến thức mới nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS

qua chương “Động lưc học chất điểm” (Vật lí 10) với sự hỗ trợ của CNTT theo

tiến trình đã xây dựng là phù hợp với lý luận dạy học hiện đại. Chúng tôi hy

vọng khi đưa vào thực nghiệm sẽ phát triển năng lực sáng tạo của HS và nâng

cao chất lượng, kết quả học tập của các em. Kết quả thực nghiệm sư phạm sẽ

được chúng tôi trình bày cụ thể ở chương 3.

87

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP

3.1.1. Mục đích

Mục đích của TNSP là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa

học mà đề tài đã đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc phát triển năng lực

sáng tạo cho HS với sự hỗ trợ của CNTT khi dạy học chương “Động lực học

chất điểm” (Vật lí 10).

3.1.2. Nhiệm vụ

Trong quá trình TNSP chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Khảo sát, điều tra cơ bản để lựa chọn các lớp thực nghiệm (TN) và lớp

đối chứng (ĐC).

- Chuẩn bị các thông tin và các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác

thực nghiệm sư phạm:

+ Giới thiệu, hướng dẫn cách lập BĐTD cho HS các lớp được chọn làm

lớp thực nghiệm.

+ Các phương tiện dạy học cần thiết để thực hiện bài giảng như dụng cụ

thí nghiệm, giấy A4, bút màu, tranh, ảnh, phim video, máy chiếu, máy chiếu

hắt, máy vi tính, bảng thông minh...

- Tổ chức dạy học một số bài chương “Động lực học chất điểm”(Vật lí

10) cho các lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN).

+ Với các lớp thực nghiệm: Giảng dạy theo giáo án đã đề xuất.

+ Với các lớp đối chứng: Sử dụng các PPDH truyền thống, các tiết dạy

được tiến thành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của GV.

- Tiến hành làm bài kiểm tra, chấm điểm bài kiểm tra.

- So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lí kết quả thu được của các lớp

TN và ĐC để đánh giá tính khả thi của đề tài.

- Đưa ra các kết luận về kết quả thực nghiệm sư phạm.

88

3.2. Đối tượng và nội dung TNSP

3.2.1. Đối tượng

Căn cứ vào mục đích TNSP tôi lựa chọn đối tượng là HS lớp 10 của 2

trường THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng , tỉnh Cao Bằng: THPT Chuyên

Cao Bằng và THPT Thành phố Cao Bằng.

- Trường THPT Chuyên Cao Bằng:

+ Lớp TN: 10A

+ Lớp ĐC: 10C

- Trường THPT Thành phố Cao Bằng:

+ Lớp TN: 10A1

+ Lớp ĐC: 10A2

Để đảm bảo tính khách quan, tôi đã chọn lớp TN và lớp ĐC có khả năng

học tập tương đương nhau nhờ sự đánh giá của GV dạy các lớp trên.

3.2.2. Nội dung

- Điều tra cơ bản về tình hình dạy và học môn Vật lí ở trường chọn làm thực

nghiệm, tìm hiểu thông tin cần thiết về các lớp thực nghiệm và đối chứng.

- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa các lớp TN và lớp ĐC.

- Ở các lớp TN, GV dạy theo các giáo án TN đã soạn có sự hỗ trợ của

CNTT để phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Các bài giảng thực nghiệm gồm

các bài:

+ Bài 10: Ba định luật Niu – tơn (tiết 1).

+ Bài 10: Ba định luật Niu – tơn (tiết 2).

+ Bài 15: Bài toán về chuyển động ném ngang.

- Tổ chức kiểm tra ở các lớp TN và ĐC cùng một đề, trong cùng một

khoảng thời gian.

- Trao đổi với HS ở lớp TN và lớp ĐC sau các buổi học để điều chỉnh

phương án giảng dạy cho phù hợp.

- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm một cách khách

quan. Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra các kết luận về đề tài nghiên cứu.

89

3.3. Phương pháp TNSP

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm

Để chuẩn bị cho quá trình TNSP, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp

trao đổi, phỏng vấn với các cán bộ quản lí và GV một số trường trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng. Dùng phiếu trắc nghiệm, thăm quan cơ sở vật chất của nhà

trường, tìm hiểu tình hình HS…Trên cơ sở đó, lựa chọn lớp TN và lớp ĐC phù

hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Số HS được khảo sát trong quá trình TNSP bao gồm 132 HS, trong đó có

02 lớp thuộc nhóm TN và 02 lớp thuộc nhóm ĐC.

Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP

Trường Nhóm TN Nhóm ĐC

THPT chuyên Cao Bằng 10A(32) 10C(33)

THPT Thành phố Cao Bằng 10A1(33) 10A2(34)

Qua tham khảo các GV trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy các lớp được chọn có

các điều kiện tổ chức dạy học và chất lượng học môn Vật lí là đồng đều nhau. Như

vậy kích thước và chất lượng của mẫu đã thỏa mãn yêu cầu của TNSP.

3.3.2. Quan sát giờ học

Các tiết dạy ở các lớp thực nghiệm và đối chứng đều được chúng tôi dự

giờ, ghi chép đầy đủ các hoạt động của GV và HS để so sánh HS ở lớp thực

 Sự chủ động, tích cực, tự lực của HS trong quá trình học tập.

 Sự phát triển tư duy, các kĩ năng Vật lí trong quá trình học tập.

 Sự thay đổi, phát triển những hiểu biết, quan niệm của HS trong quá

nghiệm và lớp đối chứng về những tiêu chí cơ bản sau:

trình học tập.

3.3.3. Bài kiểm tra

Sau khi thực nghiệm sư phạm, HS ở cả 2 nhóm TN và ĐC được đánh giá

bằng bài kiểm tra để:

+ Đánh giá về mức độ lĩnh hội kiến thức, chất lượng học tập.

+ Đánh giá về mức độ vận dụng kiến thức để giải một số bài toán cụ thể.

90

3.4. Đánh giá TNSP

3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi sử dụng hai phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của

HS trong giờ học.

- Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra.

3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP

3.4.2.1. Phân tích định tính và đánh giá kết quả TNSP

Để đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm chúng tôi dựa

vào các tiêu chí sau:

- Số HS chú ý nghe giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập

mà GV đặt ra.

- Số lần HS phát biểu xây dựng bài, số HS tham gia phát biểu xây dựng bài.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức cơ bản

trong giờ học.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.

Đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm:

- Ở lớp đối chứng: Trong cả ba tiết học, phương pháp dạy tuy có đổi mới

nhưng chưa thấy có chuyển biến rõ rệt. GV chủ yếu sử dụng phương pháp thông

báo, thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, còn HS tập trung lắng nghe và ghi chép. Tuy

HS có trả lời các câu hỏi GV đặt ra nhưng chỉ tập trung ở một số em; chưa thể hiện

rõ sự hứng thú và tự giác, tích cực học tập của số đông HS. Khi dạy học không có

sự hỗ trợ của CNTT nhiều phần HS cảm thấy trừu tượng, khó lĩnh hội các kiến thức

mới nên không kích thích được sự hứng thú trong học tập của các em.

- Ở lớp thực nghiệm: Chúng tôi đã lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy

học phù hợp với nội dung của từng tiết thực nghiệm, kết hợp với việc sử dụng

PMDH, sự hỗ trợ của BĐTD đã kích thích được hứng thú, tính tích cực trong

hoạt động học tập của HS một cách rõ rệt. Điều này được thể hiện thông qua kết

91

quả thống kê các biểu hiện của tính tích cực của HS ở lớp TN và lớp ĐC được

chúng tôi ghi lại trong quá trình thực nghiệm.

Bảng 3.2. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, tự lực của HS

Lớp Số TT Dấu hiệu của tính tích cực, tự lực TN ĐC

1,7 0,8 1 Bình quân số lần giơ tay phát biểu bài của 1 HS/tiết

2 Số HS trả lời đúng kiến thức đã học/số HS trả lời 8/10 5/10

3 Số HS trả lời được các câu hỏi vận dụng/số HS trả lời 7/10 4/10

Nhận xét: Các dấu hiệu nhận biết tính tích cực của HS ở các lớp TN đều

cao hơn ở lớp ĐC. Điều này chứng tỏ PPDH ở nhóm thực nghiệm có tác dụng

phát huy tính tích cực hơn phương pháp mà GV sử dụng ở nhóm đối chứng.

Sau khi thực nghiệm các giờ dạy có sử dụng CNTT để phát triển năng lực

sáng tạo cho HS chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10), chúng tôi đã

phát phiếu lấy ý kiến của 11 GV và 65 HS tại lớp thực nghiệm. Kết quả được

thể hiện như sau:

Bảng 3.3. Ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học

có sử dụng CNTT

Ý kiến của giáo viên

(% số phiếu)

STT

Các vấn đề

Đồng ý Lưỡng

Không

lự

đồng ý

1

88,4

11,6

0

Kích thích gây hứng thú học tập cho HS hơn giờ học bình thường

2

Phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học

90,2

9,8

0

3

91,5

8,5

0

GV chỉ là người đạo diễn, định hướng. HS chủ động lĩnh hội kiến thức mới.

HS phải tích cực, tự giác thì hiệu quả dạy

4

90,6

9,4

0

học mới cao

Sử dụng CNTT hỗ trợ dạy học có khả năng

5

80,5

19,5

0

thực hiện, cần triển khai rộng

92

Bảng 3.4. Ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lí có sử dụng CNTT

Ý kiến của học sinh (% số phiếu)

STT

Các vấn đề

Không

Đồng ý Lưỡng lự

đồng ý

1

Có sức lôi cuốn, hứng thú học tập hơn

96,3

3,7

0

Lớp học hào hứng, sôi nổi hơn; được

2

90,5

9,5

0

làm việc nhóm, không nhàm chán

Tích cực học tập hơn nên hiểu bài, dễ

3

90,6

9,4

0

nhớ và nhớ lâu hơn

Việc dạy học có ứng dụng CNTT cần

4

93,4

6,6

0

thường xuyên hơn

3.4.2.2. Phân tích định lượng và đánh giá kết quả TNSP

Để định lượng tính tích cực trong học tập của HS, chúng tôi căn cứ vào

kết quả cụ thể của các bài kiểm tra được thực hiện đồng bộ trên lớp TN và lớp

ĐC. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá các bài kiểm tra của HS dựa theo thang

điểm 10, cách sắp xếp như sau:

+ Loại giỏi: Điểm 9 đến 10

+ Loại khá: Điểm 7 đến dưới 9

+ Loại trung bình: Điểm 5 đến dưới 7

+ Loại yếu: Điểm 3 đến dưới 5

+ Loại kém: Dưới 3

Việc xử lí và phân tích kết quả TNSP chúng tôi đã tiến hành các bước:

- Lập bảng thống kê kết quả kiểm tra qua các bài thực nghiệm sư phạm.

Tính điểm trung bình cộng các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .

- Lập bảng xếp loại bài kiểm tra, vẽ biểu đồ xếp loại điểm kiểm tra để so

sánh kết quả học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

93

- Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đường biểu diễn sự phân phối tần suất

của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng qua mỗi lần kiểm tra để so sánh kết

quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

- Tính toán thông số thống kê theo các công thức sau:

+ Điểm trung bình cộng là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu

Lớp thực nghiệm:

(Với Xi là điểm số, ni là số HS đạt điểm Xi, nTN là số HS dự kiểm tra)

Lớp đối chứng:

+ Phương sai S2 và độ lệch chuẩn là tham số đặc trưng cho mức độ

phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng:

Phương sai nhóm thực nghiệm:

Phương sai nhóm đối chứng:

Độ lệch chuẩn: ;

+ Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các số liệu:

% ; %

+ Sai số tiêu chuẩn: ;

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra (phân bố tần số)

Số HS đạt điểm Xi (Yi) Tổng số Nhóm HS 1 2 3 5 6 7 8 9 10 TB 4

TN 65 0 0 0 8 12 16 14 9 3 7,06 3

ĐC 67 0 4 6 11 14 15 9 6 2 0 5,35

94

Bảng 3.6. Xếp loại điểm kiểm tra

Kém Yếu TBình Khá Giỏi Số Nhóm HS 0 → 2 3 → 4 5 → 6 7 → 8 9 → 10

65 30 12 20 0 3 TN % 30,77 46,15 18,46 0 4,62

67 15 2 29 4 17 ĐC % 5,97 25,37 43,28 22,39 2,99

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại kiểm tra

Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất

Số HS đạt điểm Xi ( %)

Sĩ Lớp 2 3 1 4 5 6 7 8 9 10 số

0 0 TN 65 0 4,62 12,31 18,46 24,61 21,54 13,84 4,62

ĐC 67 0 5,97 8,95 16,42 20,90 22,39 13,43 8,95 2,99 0

95

Hình 3.2. Đồ thị phân bố tần suất

Bảng 3.8. Bảng lũy tích hội tụ

Số % HS đạt điểm trở xuống

Lớp Sĩ số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 65 0 0 0 4,62 16,93 35,39 60,00 81,54 95,38 100

ĐC 67 0 5,97 14,92 31,34 52,24 74,63 88,06 97,01 100 100

Hình 3.3. Đồ thị lũy tích hội tụ

96

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê

Tổng số Điểm TB Nhóm S2 V% HS cộng

Thực nghiệm 65 7,06 2,30 1,51 21,38

Đối chứng 67 5,35 3,02 1,73 32,33

Dựa vào bảng xếp loại điểm kiểm tra (bảng 3.6), bảng tổng hợp các tham

số thống kê (bảng 3.9), đồ thị phân bố tần suất (đồ thị 3.2), đồ thị tần số lũy

tích hội tụ (đồ thị 3.3), chúng tôi có một số nhận xét như sau:

- Điểm trung bình kiểm tra của HS lớp TN (7,06) cao hơn so với HS ở lớp

ĐC (5,35). Độ lệch chuẩn  có giá trị tương đối nhỏ nên số liệu thu được ít

phân tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao. VTN < VDC chứng tỏ mức độ

phân tán quanh điểm trung bình cộng ở nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC.

- Tỉ lệ HS khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, còn tỉ lệ HS yếu,

kém của nhóm TN giảm nhiều so với nhóm ĐC.

- Đường lũy tích ứng với nhóm TN nằm phía dưới và về phía bên phải so

với đường lũy tích ứng với nhóm ĐC. Chứng tỏ lớp thực nghiệm có điểm số tỉ

lệ cao hơn lớp đối chứng.

- Như vậy kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của

nhóm ĐC. Tuy nhiên kết quả trên đây có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy để

độ tin cậy cao hơn chúng tôi đã tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê.

* Kiểm định giả thuyết thống kê:

Để kết luận kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là do ngẫu

nhiên hay do việc áp dụng PPDH TN đã mang lại, chúng tôi tiếp tục phân tích

số liệu bằng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê.

- Các giả thuyết thống kê:

Giả thuyết H0: Sự khác nhau giữa và là không có ý nghĩa thống kê

(Hai PPDH cho kết quả ngẫu nhiên không thực chất).

97

Giả thuyết H1: Sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa thống kê

(Phương pháp ở nhóm thực nghiệm thực sự tốt hơn ở lớp đối chứng)

Để kiểm định các giả thuyết trên cần tính hệ số student: Là hệ số kiểm tra

sự tồn tại của hệ số tương quan

(1); với:

Với: là điểm trung bình cộng lớp thực nghiệm

là điểm trung bình cộng lớp đối chứng

nTN (nĐC) là số HS nhóm thực nghiệm (đối chứng)

Sau khi tính được t, ta so sánh nó với giá trị tới hạn tα được tra trong bảng

Student ứng với mức ý nghĩa α và bậc tự do

Nếu t ≥ tα thì bác bỏ giả thuyết 1, chấp nhận giả thuyết 2.

Nếu t ≤ tα thì bác bỏ giả thuyết 2, chấp nhận giả thuyết 1.

Sử dụng công thức (1) với các số liệu:

; ;

; ;

 Thu được kết quả: S=1,63; ttt = 6,02

Tra bảng phân phối Student với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do k với

ta có tk,(α) = t(∞;0,05) = 1,658.

và Như vậy ttt > tα với độ tin cậy 95%. Chứng tỏ sự khác nhau giữa

trong điểm kiểm tra là có ý nghĩa.

Từ những kết quả trên cho thấy: Điểm trung bình của bài kiểm tra ở nhóm

TN cao hơn so với nhóm ĐC. Điều đó có nghĩa là tiến trình dạy học theo phương

pháp thực nghiệm mang lại hiệu quả cao hơn tiến trình dạy học thông thường.

3.5. Kết luận chương 3

Thông qua việc tổ chức TNSP, quan sát thực tiễn diễn biến của quá trình

dạy học, phỏng vấn HS và GV tại trường tiến hành thực nghiệm, cùng với việc

98

xử lý kết quả bài kiểm tra bằng phương pháp thống kê toán học, có thể rút ra

được những kết luận sau:

- Về mặt định tính: Hoạt động học tập của HS ở các lớp thực nghiệm tích

cực hơn hẳn so với ở các lớp đối chứng. Điều này được thể hiện thông qua một

số dấu hiệu như:

+ Không khí học tập của HS ở lớp TN sôi nổi, hào hứng hơn so ở với lớp ĐC.

+ HS ở lớp TN tích cực tham gia xây dựng bài hơn, và chất lượng các câu

trả lời của HS ở lớp TN cũng tốt hơn so với HS ở lớp ĐC.

- Về mặt định lượng: Qua phân tích kết quả bài kiểm tra, có thể nhận thấy

chất lượng nắm vững kiến thức của HS ở nhóm thực nghiệm tăng rõ rệt so với

nhóm đối chứng.

Như vậy có thể kết luận: Tiến trình dạy học chương “Động lực học chất

điểm” (Vật lí 10) được soạn thảo theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động

nhận thức của HS với sự hỗ trợ của CNTT mà chúng tôi đề xuất là khả thi, phát

huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong dạy học Vật lí ở

trường THPT.

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

Thực tế hiện nay, hầu hết các trường THPT đều đã được trang bị khá đầy

đủ các PTDH hiện đại góp phần quan trọng cho việc phát huy tác dụng của

CNTT. Bản thân mỗi giáo viên phải tự trang bị cho mình cơ sở lý luận, kỹ năng

sử dụng CNTT, thường xuyên học hỏi, tích lũy kinh nghiệm thực tế để rút ngắn

thời gian, công sức trong việc chuẩn bị cho một tiết học Vật lí thực sự chất

lượng và hứng thú với HS. Việc sử dụng CNTT để phát huy tính tích cực nhận

thức cho học sinh THPT là xu hướng đổi mới mạnh mẽ trong phương pháp dạy

học hiện nay. Tôi hi vọng rằng đề tài này sẽ được nhiều GV quan tâm, đem lại

những đóng góp có giá trị với yêu cầu thực tiễn giáo dục.

Qua đây, chúng tôi xin có một số đề xuất kiến nghị với các cấp giáo dục

như sau:

99

- Xây dựng và sắp xếp phòng học bộ môn Vật lí đảm bảo tính khoa học,

thuận tiện cho sử dụng các thí nghiệm. Dụng cụ thí nghiệm phải đồng bộ và có

độ chính xác cao.

- Thường xuyên tổ chức các hội nghị tập huấn hoặc các cuộc thi về kỹ

năng sử dụng CNTT cho GV.

- Thực hiện đánh giá giờ dạy chú trọng đến kỹ năng sử dụng CNTT.

- Động viên khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để GV sử dụng hiệu quả CNTT.

- Quan tâm đầu tư tốt hơn nữa các PTDH cho các trường THPT

HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

- Có thể áp dụng tiến trình dạy học đã đề xuất cho các chương khác của

chương trình Vật lí phổ thông và có thể cho cả các môn học khác.

- Thực hiện tiến trình trên trong thời gian dài và phạm vi rộng để kiểm

nghiệm hiệu quả của tiến trình và bổ sung những yếu tố cần thiết.

100

KẾT LUẬN CHUNG

- Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, căn cứ với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên

cứu mà đề tài đã đặt ra chúng tôi nhận thấy đã đạt được những kết quả sau:

- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lí ở

trường phổ thông với sự hỗ trợ của CNTT nhằm phát triển năng lực sáng tạo

cho HS.

- Làm rõ thêm khái niệm, ý nghĩa và ứng dụng của PMDH trong dạy

học Vật lí.

- Hướng dẫn được người học cách vẽ BĐTD, ứng dụng của BĐTD trong

dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng.

- Đã nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm nhận thức của HS THPT và tiến hành

điều tra thực trạng việc sử dụng CNTT khi dạy học Vật lí ở một số trường

THPT trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

- Đưa ra được một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với

sự hỗ trợ CNTT để phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

- Đề xuất được quy trình soạn thảo tiến trình dạy học chương “Động lực

học chất điểm” Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của HS với sự

hỗ trợ của CNTT.

- Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 2 trường THPT chuyên Cao

Bằng và THPT Thành phố Cao Bằng trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh

Cao Bằng để kiểm tra tính khả thi của các tiến trình dạy học đã được soạn

thảo ở trên. Qua việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy các

tiến trình dạy học mà chúng tôi đã thiết kế có khả năng phát huy được tính

tích cực học tập của HS, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập và bồi

dưỡng năng lực tư duy cho HS.

- Các giáo án xây dựng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS

qua chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) với sự hỗ trợ của CNTT có

thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trường THPT.

101

Như vậy, với những kết quả đã đạt được ở trên có thể khẳng định đề tài đã

hoàn thành được mục tiêu đề ra.

Tuy nhiên, lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu vẫn còn khá mới mẻ đối với

nhiều GV dạy ở bậc THPT nói chung và giáo viên dạy Vật lí THPT nói riêng,

việc áp dụng thành thạo các PMDH Vật lí còn gặp nhiều khó khăn. Do đó mà

trong quá trình nghiên cứu và TNSP chúng tôi còn chưa khai thác được triệt để

các ưu điểm của việc sử dụng CNTT trong việc tổ chức dạy học để phát triển

năng lực sáng tạo cho HS trong học tập.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thị Bạch (2009), Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy

học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền

núi khi dạy chương Dòng điện trong các môi trường (Vật lí 11- Cơ bản),

Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

2. Lại Văn Bắc (2013), Hướng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học”

Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư duy,

Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

3. Tô Văn Bình (2010), Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo trong dạy học

Vật lí, Giáo trình đào tạo thạc sĩ, ĐHSP-ĐH Thái Nguyên.

4. Bộ giáo dục đào tạo, Chuẩn kiến thức, kỹ năng Vật lí lớp 10

5. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (2011), Dạy tốt – học tốt các môn

học bằng bản đồ tư duy, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội.

6. Đào Kiên Cường (2013)“Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến

thức chương "điện học" Vật lí 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, Đại học

Sư Phạm Thái Nguyên.

7. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị Quyết hội nghị lần 2 BCH trung

ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Nghị Quyết hội nghị lần 5 BCH trung

ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Tô Xuân Giáp (2000), Phương tiện dạy học, NXB Giáo Dục.

10. Nguyễn Thanh Hải, Website Vật lí và cuộc sống, Sử dụng thí nghiệm và

các PTDH hiện đại trong dạy học Vật lí.

11. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lý luận dạy học, NXB Giáo dục

12. Lưu Thị Thu Hòa (2014), phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT

qua chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại

và bản đồ tư du, Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

13. Nguyễn Văn Khánh (2015), Tổ chức dạy học chương “Cơ học” Vật lí 8

với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD, Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2.

103

14. Trịnh Ngọc Linh (2012), Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT

qua dạy chương “Dòng điện không đổi” Vật lí lớp 11 NC với sự hỗ trợ

của phần mềm dạy học và BĐTD, Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.

15. Nhóm New Thinking Group – NTG (2006), Ứng dụng công cụ phát triển

tư duy – BĐTD, Đại học quốc gia Hà Nội.

16. Trần Thị Tuyết Oanh ( 2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB

Đại học Sư phạm Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Quang (2010), Bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lí cho học

sinh Trung học phổ thông qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ

của bản đồ tư duy, Luận văn thạc sỹ, Đại học sư phạm Huế.

18. Vũ Quang (2006) - Tổng chủ biên. Sách bài tậpVật lí 12 Cơ bản, Nhà

Xuất bản Giáo dục

19. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2006), Luật giáo dục,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Nguyễn Đức Thâm (2002), Giáo trình phương pháp dạy học Vật lí ở

trường phổ thông, NXB Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

21. Đặng Thị Thu Thủy (2010), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, Viện

Khoa học giáo dục Việt Nam.

22. Bùi Ngọc Anh Toàn (2011), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh

qua dạy chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 cơ bản với sự hỗ

trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy, Luận văn thạc sỹ, Đại

học sư phạm Thái Nguyên.

23. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học, NXB

Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

25. Phạm Hữu Tòng (2002), Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định

hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học,

NXB Đại học sư phạm.

104

26. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

27. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

28. Tony Buzan (2007), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, NXB Từ điển

bách khoa, Hà Nội.

29. Tony BuZan (2007), Mười cách thức đánh thức tư duy sáng tạo, NXB từ

điển Bách Khoa, Hà Nội.

30. Tony Buzan (2008), Lập bản đồ tư duy, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

31. Trần Đức Vượng (2011), Ứng dụng Công nghệ thông tin và Bản đồ tư duy

dạy học môn Vật lí, Tài liệu tập huấn Dự án THCS II, Hà Nội.

Các wedsite liên quan tới dạy học Vật lí.

32. http://www.congannghean.vn/van-hoa-giao-duc/201311/31815-su-dung-cong-

nghe-hien-dai-vao-giang-day-can-phu-hop-tranh-phan-tac-dung-414667/.

33. http://www.crocodile-clips.com

34. http://www.dayhocintel.net

35. http://www.micro.magnet.fsu.edu

36. http://www.myphysicslab.com

37. http://www.old.voer.edu.vn/module/khoa-hoc-va-cong-nghe/vai-tro-cua-

phuong-tien-day-hoc.html

38. http://www.physics.brown,edu

39. http://www.qatmc.com/bang-tuong-tac-thong-minh-u-pointer.htmll

40. http://www.thuviengiaoan.vn/giao-an/chuyen-de-boi-duong-phuong-phap-thuc-

nghiem-cho-hoc-sinh-trong-day-hoc-vat-li-o-truong-trung-hoc-pho-thong-29930

41. http://www.thuvienvatly.com

42. http://www.vi.wikipedia.org/wiki/Tư_duy

43. https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_ngh%E1%BB%87_th%C3%B4ng_tin

105

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

Phụ lục 2

Giáo án 2:

BÀI 10. BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠN

(Tiết 2)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài 10, HS cần:

- Phát biểu được: Định luật III Niuton.

- Viết được công thức của định luật III Newton và của trọng lực.

- Nêu được những đặc điểm của cặp “lực và phản lực”.

2. Kỹ năng:

HS phải rèn luyện được các kĩ năng:

- Chỉ ra được điểm đặt của cặp “lực và phản lực”. Phân biệt cặp lực này

với cặp lực cân bằng.

- Vận dụng phối hợp định luật II và III Newton để giải các bài tập trong bài.

3. Thái độ:

- HS tích cực, hợp tác với giáo viên và các bạn trong nhóm.

- HS có tinh thần ham học hỏi, ham hiểu biết về các hiện tượng Vật lí.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- Giáo án, SGK.

- Bảng đen, phấn trắng (theo dạy học truyền thống)

- Máy vi tính, máy chiếu Projector và màn chiếu ( dạy học hiện đại)

- phần mềm Crocodile Physics 605.

- Power – point nội dung ghi bảng được trình bày dưới dạng BĐTD.

2. Học sinh

- Ôn lại kiến thức đã được học về lực, cân bằng lực và quán tính.

- Ôn lại quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy.

- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để vẽ BĐTD (bút vẽ, giấy khổ lớn, bút

màu, tẩy, máy tính cá nhân).

III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

- Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, sử dụng phần mềm Crocodile Physics

605 và bản đồ tư duy, hỏi đáp gợi mở, đàm thoại...

- Hình thức tổ chức dạy học: Tổ chức nhóm

IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức (1 phút)

2. Nội dung bài mới :

Hoạt động 1: (3 phút) Tạo tình huống học tập:

- HS quan sát một số hình ảnh về sự tương tác giữa các vật

+ Hình ảnh quả bóng hơi đập vào tường và bắn ra

+ Hình ảnh quả bóng tennis bay đi do vợt tác dụng

- GV đặt câu hỏi:

+ Tại sao quả bóng đập vào tường bị bắn ra và quả bóng tennis bay đi khi

vợt tác dụng?

Hoạt động 2: (25 phút) Tìm hiểu định luật III Niutơn

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

* Dùng phần mềm Crocodile Physics

605 khảo sát vật đang rơi trong trọng

HS chú ý quan sát thí nghiệm. trường.

Thí nghiệm về sự tương tác giữa các vật.

Thí nghiệm 1

GV mở thí nghiệm mô phỏng sự tương

tác giữa các vật đã được chuẩn bị trước,

giới thiệu về nội dung, cách tiến hành

và quan sát thí nghiệm.

GV giới thiệu các bước tạo ra thí

nghiệm mô phỏng dựa trên phần mềm

Crocodile Physics 605: Trạng thái ban đầu

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

+ Để mở thí nghiệm chúng ta mở

phần mềm Crocodile Physics 605,

kích chuột trái vào biểu tượng Energy

and Motion chọn Other Examples và

chọn Momentum in elastic collisions,

xóa mục:

Trạng thái sau va chạm

HS thực hiện yêu cầu:

thì trên màn hình sẽ xuất hiện thí Bắn hòn bi lớn vào một hòn bi nhỏ

nghiệm. đang đứng yên, ta thấy bị nhỏ lăn đi,

đồng thời chuyển động của bi lớn + Ta chọn để chạy thí nghiệm, tạm

cũng bị thay đổi. dừng thí nghiệm.

+ Qua thí nghiệm HS quan sát được sự

thay đổi về chuyển động của hai hòn bi

lớn nhỏ.

GV yêu cầu HS:

Nhận xét về chuyển động của hai hòn bi

lớn nhỏ

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Thí nghiệm 2

GV mở thí nghiệm mô phỏng sự tương

tác giữa các vật đã được chuẩn bị trước,

giới thiệu về nội dung, cách tiến hành

và quan sát thí nghiệm.

GV giới thiệu các bước tạo ra thí

nghiệm mô phỏng dựa trên phần mềm

Crocodile Physics 605:

Trạng thái 1: Lực kéo xe bên phải + Để mở thí nghiệm chúng ta mở phần

lớn hơn xe bên trái mềm Crocodile Physics 605, kích chuột

trái vào biểu tượng Force and

Acceleration chọn Newton’s third law

thì trên màn hình sẽ xuất hiện thí

nghiệm.

+ Ta chọn để chạy thí nghiệm, tạm

dừng thí nghiệm.

+ Qua thí nghiệm HS quan sát được sự Trạng thái 2: Lực kéo xe bên trái thay đổi về chuyển động của hai xe khi lớn hơn xe bên phải lực kéo của hai xe bằng nhau và khác

nhau.

Trạng thái 3: Lực kéo hai xe bằng nhau

HS trả lời:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

GV yêu cầu HS: + Trạng thái 1: Lực kéo xe bên phải

Nhận xét về chuyển động của hai xe ở lớn hơn xe bên trái, hai xe chuyển

ba trạng thái động về bên phải

+ Trạng thái 2: Lực kéo xe bên trái

lớn hơn xe bên phải, hai xe chuyển

động về beeb trái

+ Trạng thái 3: Lực kéo hai xe bằng

nhau, hai xe đứng yên

HS ghi nhận

GV nhận xét và đưa ra nội dung định

luật III Niu – tơn:

Trong mọi trường hợp, khi vật A tác

dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng

tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này

có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược

chiều.

Hay

Hoạt động 3: (8 phút) Tìm hiều về lực và phản lực

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

GV trình chiếu lại thí nghiệm 2 HS quan sát

GV giới thiệu với HS về hai lực: HS tiếp thu và ghi nhớ

+ Lực

+ Phản lực

Một trong hai lực tương tác giữa hai

vật gọi là lực tác dụng còn lực kia

gọi là phản lực.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Đặc điểm của lực và phản lực:

+ Lực và phản lực luôn luôn xuất

hiện hoặc mất đi đồng thời.

+ Lực và phản lực là hai lực trực đối.

+ Lực và phản lực không cân bằng nhau

vì chúng đặt vào hai vật khác nhau.

- Ví dụ: Cặp lực và phản lực ma sát.

Hoạt động 5: (08 phút) Củng cố, hệ thống hoá bài học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Giáo viên yêu cầu các nhóm dùng Các nhóm thảo luận, thiết lập

BĐTD để hệ thống hoá lại toàn bộ các BĐTD.

kiến thức cơ bản và trọng tâm bài học.

GV nhận xét, đánh giá và bổ sung. Các nhóm cử đại diện trình bày

GV chiếu BĐTD để HS tham khảo.

Sau khi tổng hợp các ý kiến của HS và nhận xét của GV chúng tôi đưa ra

bản đồ tư duy sau:

Hình 2.6. BĐTD tổng kết bài Ba định luật Niu – tơn

Hoạt động 6: (02 phút) Dặn dò và giao nhiệm vụ về nhà

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà. - Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.

- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau. - Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

V. RÚT KINH NGHIỆM

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Phụ lục 3

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN VẬT LÍ

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học.

Không sử dụng để đánh giá GV)

Họ và Tên:........................................................................................................

Địa chỉ công tác:..............................................................................................

Xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề sau:

1. Số năm giảng dạy Vật lí ở trường THPT:……….năm

2. Số lần được bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy Vật lí:………..lần

3. Thầy/ Cô có đủ sách phục vụ chuyên môn (đánh dấu  vào ô vuông nếu

đồng chí lựa chọn):

- Sách giáo khoa 

- Sách bài tập 

- Sách giáo viên 

- Sách tham khảo Vật lí nâng cao:………………...cuốn

- Sách tham khảo về phương pháp Vật lí:………..cuốn

4. Trong giảng dạy Vật lí, Thầy/ Cô thường sử dụng những phương pháp nào:

a) Diễn giảng, minh họa

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

b) Thuyết trình và hỏi đáp

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

c) Dạy học giải quyết vấn đề

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

d) Phương pháp mô hình

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

e) Phương pháp thực nghiệm

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

f) Vận dụng công nghệ thông tin

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

g) Dạy học Angorit hóa

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

h) Dạy tự học

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

5. Việc sử dụng thí nghiệm trong các bài giảng của Thầy/ Cô:

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

6. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn Vật lí ở trường Thầy/ Cô:

 Tốt  Khá  Trung bình  Yếu

7. Theo Thầy/ Cô, những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến chất lượng

học môn Vật lí của học sinh:

 Bản thân học sinh  Phương pháp dạy học của giáo viên

 Hoàn cảnh gia đình  Cơ sở vật chất của nhà trường

 Thiếu sách giáo khoa  Thiếu tài liệu tham khảo

 Quy định của nhà trường  Các yếu tố khác

10. Theo đồng chí, những học sinh trong các lớp đồng chí đang dạy:

- Số học sinh yêu thích môn Vật lí:………………………..%

- Số học sinh không hứng thú với môn Vật lí:……………%

- Chất lượng học Vật lí của học sinh:

Giỏi:……………...% Khá:…………..%

Trung bình:………% Yếu, kém:…….%

Xin chân thành cảm ơn ý kiến trao đổi của đồng chí!

Ngày…….tháng……..năm 2016

Phụ lục 4

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH

Họ và tên:……………………………………………………………………...

Lớp:……………..Trường:……………………………………………………

Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau (đánh dấu  vào ô vuông nếu em

lựa chọn):

1. Em có hứng thú với môn Vật lí không?

 Có  Bình thường  Không

2. Trong giờ học Vật lí,

a) Em có hiểu bài ngay trên lớp không?

 Có  Không thường xuyên  Không

b) Em có tích cực phát biểu xây dựng bài không?

Thường xuyên  Đôi khi  Không

c) Khi chưa hiểu bài, em có đề nghị giáo viên giảng lại phần chưa hiểu không?

 Có  Đôi khi  Không

3. Em có những tài liệu nào phục vụ cho học môn Vật lí?

 Sách giáo khoa

 Sách bài tập

 Sách tham khảo

4. Em thường học Vật lí theo những cách nào?

 Theo vở ghi

 Theo sách giáo khoa, vở ghi+ tài liệu tham khảo

 Theo sơ đồ

5. Em thường học môn Vật lí khi nào?

 Thường xuyên  Trước khi kiểm tra hoặc thi mới học

 Trước khi có giờ Vật lí  Không học

6. Trong các giờ Vật lí, giáo viên có thường đưa ra các câu hỏi hay các tình

huống học tập để các em suy nghĩ và trả lời không?

 Thường xuyên

 Đôi khi

 Không

7. Theo em những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến khả năng nhận thức

của em đối với môn Vật lí?

 Hạn chế của bản thân  Phương pháp giảng dạy của giáo viên

 Hoàn cảnh gia đình  Thiếu sách giáo khoa

 Thiếu tài liệu tham khảo  Không có thí nghiệm trực quan

Phụ lục 5

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN VẬT LÍ

(Sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của

phần mềm dạy học và bản đồ tư duy)

Để trao đổi, rút kinh nghiệm kính mong Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến

của mình về các vấn đề sau (bằng cách đánh dấu vào các ô trống tương ứng ở

các bảng dưới đây). Xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô!

Tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy:

1. Kích thích, gây hứng thú học tập cho HS hơn giờ học bình thường

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

2. Phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

3. Giáo viên chỉ là người đạo diễn, định hướng. Học sinh chủ động lĩnh hội

kiến thức mới

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Học sinh phải tích cực, tự giác thì hiệu quả dạy học mới cao

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Sử dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy hỗ trợ dạy học có khả năng

thực hiện, cần triển khai diện rộng

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….

Phụ lục 6

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH

(Sau khi học giờ Vật lí có sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy)

Sau khi đã được học giờ học Vật lí có sử dụng phần mềm dạy học và bản

đồ tư duy, Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau (đánh dấu  vào ô vuông

nếu em lựa chọn):

1. Giờ học có sức lôi cuốn, hứng thú học tập hơn

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

2. Lớp học hào hứng, sôi nổi. Học sinh được làm việc nhóm, thảo luận, trao

đổi với nhau; không thấy nhàm chán

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác ........................................................................................................

...........................................................................................................................

3. Do tích cực học tập hơn nên hiểu bài, dễ nhớ kiến thức và nhớ lâu hơn

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác ........................................................................................................

...........................................................................................................................

4. Việc dạy học có sử dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy cần thường

xuyên hơn

 Đồng ý  Lưỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác: ......................................................................................................