ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––
ĐẶNG THỊ THANH HIỀN
DẠY HỌC THÍ NGHIỆM QUAN SÁT TẾ BÀO GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI SỐNG
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 (THPT)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––
ĐẶNG THỊ THANH HIỀN
DẠY HỌC THÍ NGHIỆM QUAN SÁT TẾ BÀO GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI SỐNG
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 (THPT)
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 8 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HỒNG TÚ
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Phạm Thị Hồng Tú. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả
Đặng Thị Thanh Hiền
i
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng tri ân và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo
TS. Phạm Thị Hồng Tú - người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn, động viên và giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Sinh
học đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quan trọng giúp em
hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học Trường
ĐH Sư Phạm - ĐHTN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
học tập và nghiên cứu luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy (cô) giáo bộ môn Sinh học trường
THPT Quế Võ số 1 và các em HS đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện
cho em hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
TÁC GIẢ
ĐẶNG THỊ THANH HIỀN
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ................................................................................................ vi
Danh mục các bảng ............................................................................................ vii
Danh mục các hình ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 3
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 6
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................. 8
1.2.1. Dạy học thực hành thí nghiệm ................................................................... 8
1.2.2. Năng lực và năng lực tìm hiểu thế giới sống ............................................. 9
1.2.3. Thực hành thí nghiệm với việc phát triển năng lực tìm hiểu thế
giới sống ............................................................................................................ 14
1.3. Cơ sở thực tiễn về việc dạy học thực hành quan sát tế bào với việc phát
triển NL THTGS ở trường phổ thông, tỉnh Bắc Ninh ....................................... 15
1.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 15
iii
1.3.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ..................................................................... 16
1.3.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 16
1.3.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 21
Chương 2: DẠY HỌC THÍ NGHIỆM QUAN SÁT TẾ BÀO GÓP
PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI SỐNG
CHO HS TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 .............................................. 22
2.1. Phân tích cấu trúc phần thực hành sinh học tế bào phù hợp với việc
phát triển NL THTGS ........................................................................................ 22
2.2. Tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng phát triển năng
lực tìm hiểu thế giới sống cho HS ..................................................................... 24
2.2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng
phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS ............................................ 24
2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng
phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS ............................................ 26
2.2.3. Vận dụng quy trình trong tổ chức dạy học bài “Thực hành co và phản
co nguyên sinh” ................................................................................................. 31
2.3. Đánh giá năng lực THTGS ......................................................................... 40
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá NL THTGS ........................................................... 41
2.3.2. Thiết kế công cụ đánh giá NL THTGS ................................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 46
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 47
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 47
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 47
3.3. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 47
3.3.1. Thiết kế các kế hoạch dạy học ................................................................. 47
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 48
3.3.3. Công cụ phân tích, xử lí, đánh giá kết quả thí nghiệm ............................ 48
iv
3.3.4. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm ............................................................. 50
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................................ 50
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 51
3.5.1. Kết quả đánh giá về kiến thức ................................................................. 51
3.5.2. Kết quả đánh giá NL THTGS .................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
GD và ĐT Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục phổ thông GDPT
GV Giáo viên
HS Học sinh
KN Kĩ năng
NL Năng lực
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
STN Sau thực nghiệm
THPT Trung học phổ thông
THTGS Tìm hiểu thế giới sống
TN Thí nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
TTN Trước thực nghiệm
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả điều tra việc tổ chức các hoạt động dạy học trong quá
trình dạy học trong các bài thực hành .............................................. 17
Bảng 1.2: Kết quả điều tra về tiến trình dạy học trong bài thực hành ............... 19
Bảng 2.1: Tiêu chí và các mức độ đánh giá NL THTGS trong dạy học thí
nghiệm quan sát tế bào. ................................................................... 41
Bảng 2.2: Gợi ý câu trả lời thể hiện các tiêu chí của NL THTGS .................... 43
Bảng 3.1: Các bài dạy thực nghiệm sư phạm và bài kiểm tra đánh giá ............ 48
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra 15 phút TTN và TN1 ............ 52
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 15 phút TTN và TN1 ......... 52
Bảng 3.4: Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút TTN và TN1 ......... 53
Bảng 3.5: Kiểm định điểm kiểm tra 15 phút của TTN và TN1 .................... 54
Bảng 3.6: Phân tích phương sai điểm kiểm tra 15 phút TTN và TN1 .............. 55
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra 15 phút TN1 và TN2 ............. 56
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2 ... 56
Bảng 3.9: Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2 ... 57
Bảng 3.10: Kiểm định điểm kiểm tra 15 phút của TN2 và TN1 ................... 58
Bảng 3.11: Phân tích phương sai điểm kiểm tra 15 phút của TN2 và TN1 ..... 59
Bảng 3.12: Tiêu chí đánh giá năng lực THTGS ................................................ 60
Bảng 3.13: Bảng đánh giá điểm trung bình NL THTGS của HS trước thực
nghiệm và sau thực nghiệm ............................................................. 62
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc bốn thành phần của năng lực hành động theo
Bend Meier và Nguyễn Văn Cường (2005) .................................... 12
Hình 2.1: Các giai đoạn tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo
hướng phát triển NL THTGS........................................................... 26
Hình 2.2: Các bước thiết kế kế hoạch dạy học “thí nghiệm quan sát tế bào”
theo hướng phát triển NL THTGS ................................................... 29
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm kiểm tra 15 phút TTN và TN1 ....... 52
Hình 3.2: Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra 15 phút TTN và TN1 ................. 53
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2 ...... 56
Hình 3.4: Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2 ........... 57
Hình 3.5: Đồ thị đánh giá sự tiến bộ năng lực THTGS cúa nhóm TTN
và STN ............................................................................................. 63
viii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình 27 môn học
kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT được ban hành ngày 26/12/2018 đã
đánh dấu bước chuyển từ chương trình theo định hướng nội dung sang chương
trình theo định hướng phát triển NL người học. Sự đổi mới này đáp ứng được
đòi hỏi thực tiễn và sự phát triển của khoa học công nghệ. Trong chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể đã chỉ rõ dạy học theo phát triển NL, bao gồm 3
NL chung (NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề
và sáng tạo) và các NL chuyên biệt. Trong chương trình môn sinh học cũng nêu
rõ cần hình thành và phát triển cho học sinh ba NL chuyên biệt môn Sinh, trong
đó có NL THTGS.
NL THTGS là một trong ba NL chuyên biệt cần hình thành cho học sinh
trong dạy học Sinh học. NL THTGS là khả năng tìm tòi, khám phá các hiện
tượng trong tự nhiên và trong đời sống liên quan đến sinh học. Phát triển NL
THTGS giúp người học có được phương pháp học tập, phương pháp nghiên
cứu, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn, những điều này là vô cùng cần thiết trong thời đại ngày nay khi mà khoa
học công nghệ phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Đối với môn Sinh học, là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy, thực
hành trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, ngoài thực địa là phương
pháp, hình thức dạy học có ý nghĩa quan trọng của môn Sinh học. Trong quá
trình dạy học thí nghiệm thực hành, nếu GV tổ chức cho học sinh thực hiện các
hoạt động dạy học theo một quy trình chặt chẽ sẽ không những giúp HS khắc sâu
kiến thức, biết vận dụng vào giải quyết các tình huống thực tiễn mà còn hình
thành và phát triển NL THTGS cho học sinh.
Về phần Sinh học tế bào, nội dung kiến thức bao gồm hình dạng, cấu tạo
của tế bào và các quá trình sinh học xảy ra trong tế bào - phần lớn là những
kiến thức rất khó quan sát thực nếu không có sự trợ giúp của kính hiển vi. Do
đó việc thiết kế các hoạt động dạy học thí nghiệm quan sát tế bào dưới kính
hiển vi theo định hướng phát triển NL THTGS sẽ giúp học sinh chủ động nắm
1
bắt và vận dụng kiến thức, góp phần khắc sâu, củng cố và mở rộng kiến thức
cho học sinh.
Thực tiễn ở các trường phổ thông thuộc tỉnh Bắc Ninh nói chung và
trường THPT Quế Võ số 1 nói riêng đã có những đổi mới theo định hướng phát
triển năng lực người học. Tuy nhiên, sự phát triển NL THTGS còn nhiều hạn
chế và hiệu quả chưa cao. HS còn bị phụ thuộc nhiều vào GV trong quá trình
lĩnh hội kiến thức mới, chưa chủ động nắm bắt kiến thức. GV chưa quan tâm
đến việc phát triển NL THTGS cho HS, đồng thời chưa tìm ra được phương
pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm phát triển NL THTGS cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Dạy học thí
nghiệm quan sát tế bào góp phần phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống
cho học sinh trong dạy học sinh học 10 (THPT)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được nội dung các thí nghiệm trong thực hành Sinh học tế
bào - SH 10.
- Xây dựng được quy trình dạy học thí nghiệm quan sát tế bào hợp lý
theo hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh THPT.
- Thiết kế và tổ chức thực hiện được kế hoạch dạy học thí nghiệm quan
sát tế bào theo quy trình đã đề xuất góp phần phát triển năng lực tìm hiểu thế
giới sống cho học sinh THPT.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực tìm hiểu thế giới sống là gì? Gồm những nhân tố nào?
- Có phải là học sinh được làm thí nghiệm quan sát tế bào theo quy trình
hợp lý thì sẽ phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống tốt hơn không?
- Thiết kế kế hoạch dạy học và tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào
như thế nào để góp phần phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống của học sinh?
- Làm thế nào để đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới sống của học sinh?
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh được tham gia các hoạt động làm thí nghiệm quan sát tế bào theo
quy trình hợp lý thì sẽ góp phần phát triển được năng lực tìm hiểu thế giới sống.
2
5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học Sinh học 10 THPT
* Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo
hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh.
6. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình dạy học thí nghiệm quan sát tế bào
theo hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh tại trường
THPT Quế Võ số 1- huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và năng lực tìm hiểu thế giới sống.
- Xây dựng quy trình tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo
định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống
- Thiết kế một số kế hoạch dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo
hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho học sinh.
- Tổ chức dạy học thực nghiệm sư phạm để chứng minh giả thuyết.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về những định hướng cơ
bản của việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn; Nghiên cứu các tài liệu về dạy
học thực hành thí nghiệm, về dạy học theo định hướng phát triển NL để xác
định cơ sở khoa học của đề tài.
8.2. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến của các chuyên gia PPDH, giáo dục học và GV dạy
bộ môn Sinh học ở một số trường THPT về: Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt
động dạy học thực hành quan sát tế bào; Hệ thống các tiêu chí, công cụ để đánh
giá NL THTGS; Nội dung điều tra thực trạng dạy học các bài thực hành quan
sát tế bào ở trường THPT.
8.3. Phương pháp điều tra sư phạm
Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về các hoạt động dạy
học thực hành quan sát tế bào của GV ở trường THPT.
3
8.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành kiểm nghiệm qui trình tổ chức và nội dung dạy học theo kế
hoạch đã thiết kế để đánh giá hiệu quả của dạy học thực hành quan sát tế bào
theo định hướng phát triển NL THTGS cho HS ở trường phổ thông.
8.5. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, mô tả, phân tích các kết quả khảo sát và TN sư phạm thu được
bằng các tham số thống kê toán học đặc trưng.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng được nội dung các bài thực hành quan sát tế bào theo chương
trình GDPT mới.
- Thiết kế được các kế hoạch dạy học thực hành quan sát tế bào theo định
hướng phát triển NL THTGS.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Dạy học theo định hướng phát triển NL quan tâm tới người học “làm
được gì và làm như thế nào” sau khi hoàn thành một chương trình học tập, hay
chính là chú trọng tới những NL mà người học sẽ đạt được. Tuy dạy học định
hướng phát triển NL là quan điểm mới, nhưng việc sử dụng phương pháp như
thế nào để đạt được mục tiêu theo quan điểm dạy học này đã được nghiên cứu
trong suốt chiều dài lịch sử.
Từ thời cổ đại, các nhà giáo dục đã chú trọng tới vai trò của thực hành,
vận dụng trong quá trình truyền thụ tri thức cho học trò. Khổng Tử (551 - 479
TCN), là nhà triết học, nhà giáo dục vĩ đại của Trung Hoa đã yêu cầu học trò của
mình phải biết vận dụng những điều đã học được vào trong thực tế. Ông nói: “Đọc
300 Thiên Kinh thi nhưng được giao cho việc hành chính không làm được, giao
cho đi sứ không đối đáp được, tuy học nhiều nhưng chẳng ích chi” [21].
Năm 1982, William E.Blank đã xuất bản tài liệu “Sổ tay phát triển
chương trình đào tạo dựa trên NL thực hiện” [35], cuốn sách đã đề cập những
vấn đề cơ bản của giáo dục và đào tạo dựa trên NL thực hiện, phân tích nghề và
phân tích nhu cầu người học, xây dựng hồ sơ NL, phát triển công cụ đánh giá
theo NL.
Từ những năm 1990, đào tạo theo tiếp cận NL đã được phát triển mạnh
mẽ ở nhiều quốc gia với việc thiết kế các bộ tiêu chuẩn năng lực đáp ứng yêu
cầu từng lĩnh vực đào tạo cụ thể, như: Hệ thống chất lượng quốc gia về đào tạo
ngôn ngữ ở Anh; Những tiêu chuẩn kĩ năng quốc gia của Mỹ; Bộ năng lực
SCANS của hội đồng thư ký về những kĩ năng cần thiết phải đạt được của Mỹ.
Năm 1995, John.W.Burke đã xuất bản tài liệu “Giáo dục và đào tạo dựa
trên NL thực hiện” [31]. Trong tài liệu tác giả đã trình bày nguồn gốc của giáo
dục và đào tạo dựa trên NL thực hiện, quan niệm về NL thực hiện và tiêu chuẩn
NL thực hiện, về vấn đề đánh giá dựa trên NL và cải tiến chương trình đào tạo
dựa trên NL thực hiện.
5
Như vậy, dạy học theo định hướng tiếp cận NL là một quan điểm dạy
học mới, ra đời dựa trên nhu cầu của xã hội đối với người lao động và đã được
nhiều quốc gia phát triển, đưa vào chương trình giáo dục của mình.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nhận thấy được ưu thế vượt trội của quan điểm dạy học theo định hướng
phát triển NL, nhiều chuyên gia giáo dục của Việt Nam đã đi sâu vào nghiên
cứu và có những đóng góp cho sự phát triển giáo dục nước nhà.
Năm 1996, tác giả Nguyễn Đức Trí với đề tài cấp Bộ “Tiếp cận đào tạo
nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề” [27]. Trong
đề tài này, tác giả đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lí luận và phương pháp đào tạo
theo hương tiếp cận NL đồng thời chỉ ra các bước phát triển chương trình đào tạo
theo NL và xây dựng tiêu chuẩn kĩ năng nghề quốc gia.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong bài báo “Xây dựng bài tập thực hành
môn Giáo dục học theo tiếp cận phát triển năng lực” [24] đã nêu rõ vai trò của
bài tập thực hành trong việc rèn luyện các NL nghề cho sinh viên sư phạm khi
dạy học môn giáo dục học.
Tác giả Bùi Minh Đức - Đào Thị Việt Anh trong bài báo “Đổi mới mô
hình đào tạo giáo viên trong các trường đại học sư phạm theo hướng tiếp cận
năng lực” [11] đã nghiên cứu những xu thế chung trên thế giới trong thiết kế
chương trình giáo dục phổ thông theo tiếp cận NL và chuẩn NL giáo viên phổ
thông một số nước, nêu lên thực trạng đào tạo giáo viên ở nước ta và đưa ra
những đề xuất nhằm cải tiến chất lượng đào tạo giáo viên theo tiếp cận NL.
Trong luận án tiến sĩ “Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường
đại học sư phạm kĩ thuật” của Cao Danh Chính [9], đã nêu lên những đặc trưng
dạy học ở trường đại học Sư phạm theo tiếp cận NL, từ đó tác giả đã xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn NL thực hiện của người giáo viên dạy nghề và quy trình
dạy học theo tiếp cận NL ở các trường Sư phạm kĩ thuật.
Cùng với xây dựng lí thuyết về dạy học theo tiếp cận NL, đã có nhiều công
trình nghiên cứu về PPDH theo hướng chú trọng tới phát triển NL người học.
Tác giả Nguyễn Kỳ trong tác phẩm “Phương pháp giáo dục tích cực lấy
người học làm trung tâm” [19] và bài báo “Biến quá trình dạy học thành quá trình
6
tự học” [20] đã chỉ ra sự khác nhau giữa PPDH truyền thống và PPDH tích cực;
cơ sở và đặc trưng của PPDH tích cực. Theo tác giả, PPDH tích cực có 4 đặc
trưng chủ yếu:
- Người học tự tìm ra kiến thức bằng chính hành động của mình.
- Người học tự thể hiện mình, tự đặt mình vào tình huống, nghiên cứu
cách xử lý, tự trình bày bảo vệ sản phẩm nghiên cứu của mình, tỏ rõ thái độ của
mình trước cách ứng xử của các bạn, tập giao tiếp, hợp tác với mọi người trong
quá trình tìm ra kiến thức.
- Thầy là người hướng dẫn, tổ chức cho trò tự nghiên cứu, tìm ra kiến
thức và tự thể hiện mình trong lớp học - cộng đồng của các chủ thể. Thầy cũng
là trọng tài, cố vấn trong các cuộc tranh luận, đối thoại và cũng là người kiểm
tra, đánh giá kết quả tự học của trò.
- Người học tự đánh giá, tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu, sau khi đã
trao đổi hợp tác với bạn bè và dựa vào kết luận của thầy tự sửa chữa, tự điều
khiển, đồng thời tự rút ra kinh nghiệm về cách học, cách xử lý tình huống,
cách giải quyết vấn đề.
Tác giả Trần Bá Hoành, trong bài báo “Phương pháp tích cực” [14] đã
nêu lên khái niệm về tính tích cực trong học tập và năm đặc trưng của PPDH
tích cực: dạy học lấy học sinh làm trung tâm; dạy học thông qua tổ chức các
hoạt động của học sinh; dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; dạy
học cá thể và dạy học hợp tác; đánh giá và tự đánh giá.
Tác giả Đặng Thành Hưng trong tác phẩm “Dạy học hiện đại - Lí luận,
biện pháp, kĩ thuật” [17] đã đưa khái niệm về PPDH bao hàm ba yếu tố: Các
nguyên tắc cốt lõi, xác định PPDH đó cụ thể là cái gì xét về bản chất; Hệ thống
kĩ năng hoặc các mẫu hành động cấu tạo nên PPDH, xác định PPDH đó được
tiến hành như thế nào; Những phương tiện, công cụ, công nghệ hỗ trợ cho
PPDH. Từ đó, tác giả phân loại PPDH thành năm nhóm: Nhóm PPDH thông báo
- thu nhận; Nhóm PPDH làm mẫu - tái tạo; Nhóm PPDH khuyến khích - tham
gia; Nhóm PPDH kiến tạo - tìm tòi; Nhóm PPDH tình huống - nghiên cứu.
Trong đó, trừ nhóm PPDH thông báo - thu nhận thì các các nhóm PPDH còn lại
đều hướng vào hình thành NL cho người học.
7
Như vậy, quan điểm dạy học theo định hướng phát triển NL đã được rất
nhiều các tác giả nghiên cứu, nhưng nhìn chung, các quan điểm đều cho thấy
rằng người học không những chỉ “biết” mà còn phải “làm”. Hay cách tiếp cận
này trả lời câu hỏi: “Chúng ta muốn người học có thể làm được những gì?”
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Dạy học thực hành thí nghiệm
1.2.1.1. Thí nghiệm và vai trò của thí nghiệm trong dạy học SH
Theo tác giả Đỗ Thị Loan (2017) “Thí nghiệm” là một quá trình tác động
có chủ định của con người vào đối tượng nghiên cứu trong điều kiện xác định
tạo ra những biến đổi; phân tích những biến đổi đó để nghiên cứu, phát hiện
hay chứng minh, kiểm tra những đặc tính, tính chất của sự vật, hiện tượng [22].
Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Sinh học: Trong dạy học Sinh học,
thí nghiệm giúp HS đào sâu, mở rộng những kiến thức đã học, hệ thống hóa
được kiến thức, biến kiến thức thành vốn riêng của bản thân. Thí nghiệm Sinh
học còn là một hình thức để HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất, làm
chủ được kiến thức, gây được niềm tin sâu sắc cho bản thân, kết quả thu được
càng làm tăng lòng say mê, hứng thú học tập môn Sinh học.
Thí nghiệm Sinh học là phương pháp nghiên cứu của khoa học Sinh học,
thường được tiến hành trong điều kiện tự nhiên hay nhân tạo, ngoài thiên nhiên
hay trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm Sinh học đòi hỏi thực hiện một cách
nghiêm túc, chính xác, qua đó sẽ rèn luyện được những đức tính tốt như cẩn
thận, làm việc có phương pháp, có khoa học, phát triển tư duy kĩ thuật và tư
duy logic. Thực hiện thí nghiệm Sinh học sẽ đưa việc học tập của HS tiến gần
đến cách nghiên cứu của các nhà khoa học.
Trong phần Sinh học tế bào, HS được tiếp cận với những vấn đề, hiện
tượng và các quá trình liên quan với đời sống. Đó là đặc điểm, tính chất của các
thành phần trong tế bào; hệ thống bào quan trong tế bào và các quá trình sinh
học xảy ra bên trong tế bào như sự vận chuyển các chất qua màng tế bào, các
quá trình đồng hóa, dị hóa, sự sinh sản của tế bào. Vì vậy, nếu không minh họa
8
bằng các thí nghiệm thì kiến thức vẫn mang tính hàn lâm, khó hiểu. Thông qua
hoạt động thí nghiệm, HS hiện thực hóa được những kiến thức lí thuyết đã học,
làm cho những kiến thức trở nên thiết thực và gần gũi với thực tiễn.
1.2.1.2. Thực hành thí nghiệm trong DH SH
“Thực hành” là HS tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành thí
nghiệm tập triển khai các quy trình kĩ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt [16].
“Thực hành thí nghiệm” được hiểu là tiến hành các thí nghiệm trong các
hoạt động thực hành được HS thực hiện để HS hiểu rõ mục đích thí nghiệm,
điều kiện thí nghiệm. Qua thực hành và quan sát thí nghiệm, HS xác định được
bản chất của hiện tượng quá trình [2]. Thực hành thí nghiệm có thể được sử
dụng trong các khâu khác nhau của quá trình dạy - học:
+ Thực hành thí nghiệm là nguồn cung cấp thông tin.
+ Thực hành thí nghiệm để củng cố, minh họa kiến thức đã lĩnh hội từ
các nguồn thông tin khác như lời nói của thầy, đọc sách, đọc tài liệu tham khảo.
+ Thực hành thí nghiệm để kiểm tra, đánh giá sự lĩnh hội tri thức của
học sinh.
Như vậy, đối với môn Sinh học, đặc biệt là đối với phần Sinh học tế bào,
thực hành thí nghiệm là một phương pháp vô cùng quan trọng mà các nhà giáo
dục luôn hướng đến.
1.2.2. Năng lực và năng lực tìm hiểu thế giới sống
1.2.2.1. Năng lực
Đã có rất nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực xã hội học, giáo dục học,
triết học, tâm lí học và kinh tế học định nghĩa khái niệm NL, tùy theo cách tiếp
cận của tác giả mà khái niệm NL được đưa ra theo cách khác nhau.
Theo các tài liệu nước ngoài:
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm
“năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp
trong một bối cảnh cụ thể” [32].
Chương trình Giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004 xem
“năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều
nguồn lực” [26].
9
Denyse Tremblay cho rằng: “năng lực là khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống” [33].
Còn theo F. E. Weinert, “năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp” [34]. Theo các tài liệu Việt Nam: Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện ở mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó” [15]. Theo Từ điển Tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [28].
Các tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn đã nhận định: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một loại hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [dẫn theo 25].
Hay tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: “Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [17].
Theo chương trình GDPT tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 thì “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể” [5, tr.37].
Qua những nghiên cứu có thể thấy rằng, “Năng lực” là một khái niệm dù có thể được trình bày theo những cách khác nhau theo những giai đoạn lịch sử và theo các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau nhưng đều thống nhất NL là tổng hòa của 3 yếu tố chủ yếu: kiến thức, kĩ năng và thái độ sử dụng để giải quyết một vấn đề cụ thể trong một bối cảnh cụ thể. Nó chỉ được biểu hiện, được công nhận khi con người vận dụng nó để giải quyết hay thực hiện một vấn đề, nhiệm vụ nào đó trong công việc, trong cuộc sống, tức phải gắn liền với thực tiễn.
10
Năng lực phải được bộc lộ, thể hiện qua hoạt động, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đạt kết quả mong muốn. Có thể thấy, dù cách phát biểu có khác nhau, nhưng các cách hiểu trên đều khẳng định: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết và làm (know-how), chứ không phải chỉ biết và hiểu (know-what).
1.2.2.2. Phân loại năng lực
Có nhiều quan điểm về phân loại NL, tìm hiểu chương trình giáo dục ở nhiều nước trên thế giới, chúng tôi thấy hầu hết các nhà giáo dục đều lựa chọn phân loại thành hai nhóm NL chính đó là: năng lực chung và năng lực riêng (còn gọi là năng lực riêng biệt) [10].
Năng lực chung (general competence): là NL cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. NL này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có nước gọi là NL xuyên chương trình (Cross-curricular competencies). NL chung cũng được chia làm ba phạm trù rộng, có sự giao thoa với nhau: 1) NL sử dụng các công cụ tương tác hiệu quả với môi trường (ví dụ như NL sử dụng công nghệ thông tin, NL sử dụng ngôn ngữ); 2) NL hoạt động tương tác trong các nhóm phức hợp; 3) NL hoạt động một cách tự chủ.
Năng lực riêng (specific competence): là NL cụ thể, chuyên biệt, được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/ môn học nào đó, vì thế chương trình Québec gọi là NL môn học cụ thể (Subject-specific competencies) để phân biệt với NL xuyên chương trình - NL chung. 1.2.2.3. Cấu trúc năng lực
Theo Bend Meier và Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp sử dụng phương tiện dạy học mới (Tài liệu hội thảo, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo dục THPT) [3], thì cấu trúc NL hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: (1) Năng lực chuyên môn, (2) Năng lực phương pháp, (3) Năng lực xã hội, (4) Năng lực cá thể.
(1) Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động (bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình).
11
(2) Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. NL
phương pháp bao gồm NL phương pháp chung và phương pháp chuyên môn.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý,
đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học
phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
(3) Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong
sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc
học giao tiếp.
(4) Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ
hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được
tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành
động tự chịu trách nhiệm.
Có thể mô tả cấu trúc năng lực theo mô hình bốn thành phần dưới đây:
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc bốn thành phần của năng lực hành động
Theo Bend Meier và Nguyễn Văn Cường (2005)
12
1.2.2.4. Năng lực tìm hiểu thế giới sống
a. Khái niệm NL THTGS
Năng lực THTGS là một trong ba NL đặc thù của môn Sinh học, cùng
với 2 NL còn lại là NL nhận thức sinh học và NL vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học.
Năng lực THTGS là tìm tòi, khám phá các hiện tượng trong tự nhiên và
trong đời sống liên quan đến sinh học. HS thực hiện được hoạt động tìm hiểu
thế giới sống, bao gồm: đề xuất vấn đề; đặt câu hỏi cho vấn đề; đưa phán đoán,
xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch; thực hiện kế hoạch; viết, trình bày báo cáo
và thảo luận; đề xuất các biện pháp giải quyết vấn đề trong các tình huống học
tập, đưa ra quyết định.
Để thực hiện được các hoạt động trong tiến trình tìm hiểu đó, HS cần rèn
luyện, hình thành và phát triển các kĩ năng như: quan sát, thu thập và xử lí
thông tin bằng các thao tác logic phân tích, tổng hợp, so sánh, thiết lập quan hệ
nguyên nhân - kết quả, hệ thống hóa, chứng minh, lập luận, phản biện, khái
quát hóa, trừu tượng hóa, định nghĩa khái niệm, rèn luyện năng lực siêu nhận
thức [7].
b. Biểu hiện của NL THTGS
Theo Chương trình môn Sinh học 2018 và Tài liệu hướng dẫn dạy học
chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học của Bộ GD và ĐT [6], chúng
tôi xác định được NL THTGS được biểu hiện theo bảng sau:
Bảng 1.1: Các biểu hiện của NL THTGS
STT Tiêu chí Biểu hiện của tiêu chí
- Nhận ra được nghiên cứu khoa học bắt đầu từ vấn đề. Đề xuất vấn đề - Phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề liên quan đến thế 1 nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có và dùng giới sống, đặt câu ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. hỏi cho vấn đề - Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề.
Đưa ra được - Phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán.
2 phán đoán và xây - Xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
dựng giả thuyết
13
- Xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu.
Lập kế hoạch - Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, 3 thực hiện thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,…)
- Lập được kế hoạch triển khai nghiên cứu.
- Thu thập, lưu giữ dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra.
Thực hiện kế - Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các 4 hoạch dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản.
- So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết
luận và điều chỉnh (nếu cần).
- Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng
để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu.
- Viết được báo cáo nghiên cứu. Viết, trình bày - Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe 5 báo cáo và thảo tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do luận người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình,
phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách
thuyết phục.
- Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề. Ra quyết định và 6 - Đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả đề xuất ý kiến nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
1.2.3. Thực hành thí nghiệm với việc phát triển năng lực tìm hiểu thế
giới sống
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, lấy quan sát và thí nghiệm
làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu. Chính vì vậy, trong giảng dạy môn Sinh
học, tiết thực hành có ý nghĩa rất lớn. Trên thực tế, HS rất hứng thú khi được
tham gia tiết học thực hành, qua giờ thực hành, HS sẽ dễ dàng làm chủ và lĩnh
hội kiến thức hơn. Tuy nhiên, đa số các giờ thực hành hiện nay tại các trường
phổ thông chưa phát huy được sự tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, mà vẫn
diễn ra theo lối mòn: GV làm mẫu, HS làm theo.
14
Dạy học bài thực hành Sinh học theo định hướng phát triển NL THTGS là một trong những giải pháp để kích thích tính chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy độc lập của HS, đều là những đức tính cần thiết của một nhà khoa học trong thời đại đổi mới. Dạy học theo quy trình phát triển NL THTGS, HS sẽ được đứng ở vị trí nhà nghiên cứu, cùng nhau tìm tòi, khám phá các hiện tượng trong tự nhiên và cuộc sống, đề xuất được vấn đề nghiên cứu, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện, triển khai hoạt động nghiên cứu, thực hiện kế hoạch và trình bày, báo cáo kết quả nghiên cứu, giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục. Qua đó, HS có sự say mê, yêu thích môn học, và các năng khiếu cá nhân sẽ được bộc lộ và phát triển. Dạy học phần Sinh học tế bào là cơ sở quan trọng để HS có thể lĩnh hội kiến thức ở các cấp độ tổ chức sống cao hơn. Do đó, việc nhận thức đúng và rõ ràng các kiến thức về cấu tạo tế bào, bản chất của các quá trình chuyển hóa trong tế bào là vô cùng quan trọng. Việc thực hiện các bài thực hành trong phần này có ý nghĩa quan trọng, giúp HS lĩnh hội và khắc sâu kiến thức dễ dàng hơn. Nếu tổ chức dạy học các bài thực hành Sinh học tế bào theo định hướng phát triển NL THTGS thì sẽ phát huy, bộc lộ được các khả năng của HS và nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học.
SH là một môn khoa học thực nghiệm, lấy quan sát và thí nghiệm làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu. Tuy nhiên thực tế cho thấy, việc dạy học thực hành thí nghiệm còn nhiều khó khăn, cách thức sử dụng thí nghiệm cũng chưa có nhiều đổi mới, rất ít được sử dụng theo hướng dạy học tích cực phát huy năng lực học sinh [29],[30]. Mức độ sử dụng Thí nghiệm thực hành theo hướng phát triển NL THTGS ở trường PT được làm rõ ở mục 1.3.
1.3. Cơ sở thực tiễn về việc dạy học thực hành quan sát tế bào với việc phát triển NL THTGS ở trường phổ thông, tỉnh Bắc Ninh 1.3.1. Mục đích khảo sát
- Đánh giá sự quan tâm của GV đến chương trình GDPT môn Sinh học
mới ban hành tháng 12 năm 2018.
- Tìm hiểu nhận thức của GV về vấn đề phát triển NL THTGS cho HS. - Đánh giá việc tổ chức dạy học thực hành theo định hướng phát triển
NL THTGS.
15
- Tìm hiểu những khó khăn, điểm yếu cần khắc phục để từ đó tìm ra giải
pháp hợp lý cho việc vận dụng dạy học theo định hướng phát triển NL THTGS
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh.
1.3.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với giáo viên dạy môn Sinh học tại 3
trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào tháng 10 năm học 2019 - 2020:
- Trường THPT Quế Võ số 1: 11 GV Sinh học
- Trường THPT Hàn Thuyên: 12 GV Sinh học
- Trường THPT Hàm Long: 7 GV Sinh học
Tổng số GV được điều tra: 30
1.3.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng Phiếu điều tra đã thiết kế sẵn cho GV 3 trường THPT.
1.3.4. Kết quả khảo sát
Mức độ quan tâm của GV đến Chương trình GDPT môn Sinh học được ban
hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ GD và ĐT được thể hiện như sau:
Mức độ Mới chỉ nghe Chưa bao giờ Biết rất rõ Tỉ lệ (%) nói đến quan tâm
Tổng số GV: 30 5/30 = 16,7% 9/30 = 30% 16/30 = 53,3%
Từ số liệu trên cho thấy đa số GV chưa quan tâm đến chương trình Sinh
học mới ban hành của Bộ GD và ĐT (53,3%), chỉ có một phần nhỏ GV đã
nghiên cứu đến chương trình Sinh học mới (16,7%), đó là các GV mới ra
trường và một số đang đi học.
Việc điều tra mức độ quan tâm của GV đến năng lực THTGS cho kết
quả như sau:
Mức độ Mới chỉ nghe Chưa bao giờ Biết rất rõ Tỉ lệ (%) nói đến quan tâm
Tổng số GV: 30 3/30 = 10% 8/30 = 26,7% 19/30 = 63,3%
Kết quả cho thấy phần lớn GV chưa biết đến NL THTGS trong
chương trình môn Sinh học (63,3%). Chỉ có 10% GV trong tổng số GV
được điều tra biết rõ về NL này. Như vậy, Chương trình GDPT môn Sinh
16
học mới ban hành tháng 12 năm 2018 và NL THTGS đều là những nội
dung, khái niệm rất mới mẻ với GV tại các trường THPT ở tỉnh Bắc Ninh.
Tương tự, khi tiến hành khảo sát về việc tổ chức các hoạt động dạy học
trong quá trình dạy học trong các bài thực hành, chúng tôi thu được kết quả như
ở bảng 1.1.
Bảng 1.2: Kết quả điều tra việc tổ chức các hoạt động dạy học
trong quá trình dạy học trong các bài thực hành
Các mức độ
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
3/30 = 10% 27/30 = 90%
3/30 = 10% 27/30 = 90%
2/30 = 6,67% 28/30 = 93,33%
2/30 = 6,67% 13/30 = 43,33% 15/30 = 50%
22/30 = 73,33% 6/30 = 20% 2/30 = 6,67%
19/30 = 63,33% 21/30 = 70% 2/30 = 6,67%
4/30 = 13,3% 7/30 = 23,3% 19/30 = 63,4%
25/30 = 83,3% 5/30 = 16,7%
7/30 = 23,3% 9/30 = 30% 14/30 = 46,7%
GV và HS đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống GV và HS đặt các câu hỏi liên quan đến vấn đề vừa đề xuất GV và HS xây dựng giả thuyết nghiên cứu GV làm thực hành mẫu cho HS quan sát (HS ko trực tiếp làm thực hành). GV làm thực hành mẫu, HS quan sát và làm theo. GV hướng dẫn cách tiến hành, HS tự làm. HS tự lập kế hoạch thực hiện thực hành với sự hướng dẫn của GV. GV cho HS viết bản tường trình bài thực hành và nộp lại. GV cho HS viết và trình bày báo cáo bài thực hành trước lớp.
17
Từ kết quả trên, chúng tôi thấy rằng khi dạy học các bài thực hành, các
hoạt động dạy học theo hướng phát triển NL THTGS ở các trường THPT là
chưa thực hiện. Đa số GV vẫn áp dụng các hoạt động dạy học theo cách truyền
thống, có đến 73,33% GV thường xuyên làm thực hành mẫu, HS quan sát GV
làm sau đó làm theo. Theo cách này HS làm thực hành một cách thụ động, lặp
lại quy trình làm của GV mà không được làm theo những ý tưởng, sáng tạo
mới. Chỉ có 13,3% GV để HS tự lập kế hoạch thực hiện thực hành, HS được
làm theo kế hoạch của mình lập ra. Việc này sẽ kích thích tính chủ động, sáng
tạo của HS, gây được sự hứng thú với bài thực hành.
Kết quả điều tra cũng cho thấy phần lớn GV chỉ yêu cầu HS viết bản
tường trình sau mỗi bài thực hành (83,3%), chỉ có một phần nhỏ GV cho HS
báo cáo kết quả thực hành trước lớp (23,3%). HS khi được trình bày, báo cáo
quá trình và kết quả thực hành trước lớp sẽ rèn luyện được sự tự tin, mạnh dạn,
sử dụng ngôn ngữ sẽ tốt hơn. Đồng thời, khi trình bày kết quả thực hành trước
lớp, HS sẽ rèn luyện được thái độ lắng nghe tích cực, tôn trọng ý kiến đánh giá
do người khác đưa ra và biết cách phản biện, bảo vệ kết quả của mình một cách
thuyết phục. Đó đều là những đức tính, thái độ rất cần thiết của một nhà nghiên
cứu khoa học.
Tiếp tục khảo sát về tiến trình dạy học trong bài thực hành, chúng tôi thu
được kết quả như bảng dưới đây:
18
Bảng 1.3: Kết quả điều tra về tiến trình dạy học trong bài thực hành
Kết quả khảo sát GV Tiến trình dạy học bài thực hành theo cách: thực hiện
Cách 1:
- B1: Giới thiệu phần chuẩn bị:
+ Dụng cụ
+ Hóa chất
+ Mẫu vật
- B2: Giới thiệu cách tiến hành thí nghiệm. 28/30 = 93,3% - B3: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm hoặc làm
mẫu để HS làm theo (Nếu HS yếu)
- B4: Hướng dẫn HS rút ra kết quả thí nghiệm
và giải thích.
- B5: Yêu cầu HS viết bản thu hoạch và trả lời
các câu hỏi liên quan.
Cách 2:
- B1: GV gợi mở vấn đề liên quan đến thế giới
sống (gắn với bài thực hành).
- B2: HS đặt các câu hỏi liên quan đến vấn đề.
- B3: HS đặt giả thuyết nghiên cứu (có sự
hướng dẫn của GV)
- B4: HS thảo luận và lập kế hoạch thực hiện để 2/30 = 6,7%
kiểm chứng giả thuyết.
- B5: HS thực hiện kế hoạch (GV hướng dẫn
khi cần). HS phân tích kết quả và so sánh với
giả thuyết, từ đó rút ra kết luận
- B6: HS viết báo cáo và thảo luận kết quả.
- B7: Đề xuất vấn đề nghiên cứu mới.
19
Từ bảng 1.3 chúng tôi thấy rằng, sự quan tâm của GV đến quy trình dạy
học theo hướng phát triển NL THTGS là chưa quan tâm, 93,3% GV chọn quy
trình dạy bài thực hành theo cách truyền thống. Chỉ có 6,7% GV đã nghiên cứu
và tìm hiểu về NL THTGS nên chọn tiến trình theo cách 2, nhưng chỉ thỉnh
thoảng mới áp dụng tiến trình dạy học này.
Như vậy từ việc phân tích số liệu khảo sát về hoat động dạy học bài thực
hành theo hướng phát triển NL THTGS ở trường THPT, chúng tôi rút ra kết
luận như sau:
- NL THTGS vẫn còn là một khái niệm rất mới mẻ đối với GV ở trường
THPT. Phần lớn GV chưa thực sự quan tâm đến NL này và việc phát triển NL
này cho HS.
- Việc dạy học các bài thực hành vẫn diễn ra theo lối truyền thống, GV là
người làm mẫu, hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ giờ học, HS chỉ thụ động làm theo
theo kiểu “bắt chước” lại các hoạt động của GV. Tuy nhiên, cũng có một phần
nhỏ GV đã bước đầu quan tâm, tìm hiểu về NL THTGS và cũng đã áp dụng
một số biểu hiện của NL đó vào bài dạy của mình.
- Giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học các bài thực hành môn
Sinh học là thiết kế các kế hoạch dạy học bài thực hành theo hướng phát triển
NL THTGS. Có như vậy HS mới phát huy được sự chủ động, sáng tạo của mình;
giờ học sẽ sôi nổi, hứng thú, mới mẻ hơn cho cả GV và HS. Do đó, việc nghiên
cứu và đề xuất mô hình dạy học bài thực hành theo hướng phát triển NL THTGS
trong môn Sinh học là hoàn toàn phù hợp và thực hiện được.
20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thông qua nghiên cứu tổng quan tài liệu thì chúng tôi thấy rằng, dạy học
theo định hướng phát triển NL người học là nhiệm vụ cấp thiết của nền giáo
dục Việt Nam. Trong Chương trình GDPT môn Sinh học mới ban hành tháng
12 năm 2018 của Bộ GD và ĐT đã chỉ rõ những NL chuyên biệt của môn Sinh
học, trong đó có NL THTGS. Phát triển được NL THTGS ở HS sẽ giúp HS
bước đầu tiếp cận với một quy trình nghiên cứu khoa học, HS sẽ rèn luyện
được những đức tính, phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học. Điều này là
cần thiết, đáp ứng mục tiêu phát triển đất nước, yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0.
Dạy học thực hành thí nghiệm là một phương pháp dạy học quan trọng
đối với môn Sinh học. Tuy nhiên, đa số cách dạy và học thực hành thí nghiệm
hiện nay ở các trường phổ thông chưa phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS. Kết quả điều tra thực tiễn tại một số trường phổ thông thuộc
tỉnh Bắc Ninh cho thấy GV vẫn là người làm chủ, là trung tâm của giờ thực
hành, HS thụ động làm theo sự hướng của GV. Do đó, nếu áp dụng dạy - học
thực hành thí nghiệm theo định hướng phát triển NL THTGS thì sẽ phát huy hiệu
quả tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng
cho việc thiết kế các kế hoạch dạy học và tổ chức dạy học thực hành theo định
hướng phát triển NL THTGS cho HS tại các trường phổ thông tỉnh Bắc Ninh.
21
Chương 2
DẠY HỌC THÍ NGHIỆM QUAN SÁT TẾ BÀO GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI SỐNG CHO HS
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
2.1. Phân tích cấu trúc phần thực hành sinh học tế bào phù hợp với việc
phát triển NL THTGS
Theo Chương trình phổ thông môn Sinh học được ban hành ngày 26 tháng
12 năm 2018 của Bộ GD và ĐT, phần Sinh học tế bào có cấu trúc như sau:
Theo Chương trình GDPT môn Sinh học được ban hành ngày 26 tháng
12 năm 2018 của Bộ GD và ĐT, phần Sinh học tế bào đi sâu nghiên cứu cấu
trúc và chức năng của tế bào, từ đó làm bộc lộ những đặc trưng sống cơ bản
như chuyển hóa vật chất và năng lượng, thông tin, sinh sản ở tế bào.
Phần Khái quát về tế bào được đặt đầu tiên cung cấp những tri thức khái
quát về tế bào - là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống. Ở phần tiếp
theo Thành phần hóa học của tế bào, cấu trúc phân tử và chức năng của các hợp
chất xây dựng nên tế bào như nước, carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid
được làm rõ.
Phần Cấu trúc tế bào, mô tả cấu tạo và chức năng các thành phần, các
bào quan của tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực. Từ đó, sẽ là cơ sở để HS lĩnh
22
hội tri thức ở phần Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào một cách
dễ dàng và logic hơn. Ở phần này, đề cập đến sự vận chuyển các chất qua
màng, khái quát chung về năng lượng, enzyme, quá trình tổng hợp và phân giải
các chất trong tế bào.
Phần Thông tin ở tế bào là một phần mới so với chương trình cũ, là những tri
thức về các quá trình tiếp nhận, truyền tin, đáp ứng giữa các tế bào. Đặc trưng sống
cơ bản cuối cùng của tế bào được đưa vào phần Chu kì tế bào và phân bào, sự sinh
sản của tế bào được thể hiện qua cơ chế nguyên phân, giảm phân.
Để giúp HS có định hướng rõ ràng hơn về nghề nghiệp trong tương lai,
phần Công nghệ tế bào mới được đưa vào so với chương trình cũ, là những tri
thức cơ bản về công nghệ tế bào thực vật và công nghệ tế bào động vật.
Nhìn chung, tri thức thuộc phần Sinh học tế bào phần lớn là những tri
thức mang tính trừu tượng, HS sẽ khó lĩnh hội tri thức nếu không có sự hỗ trợ
của tranh hình, mô hình, các bài giảng điện tử, đặc biệt là các thí nghiệm quan
sát tế bào. Nếu HS được quan sát, được tự làm các thí nghiệm quan sát tế bào
thì tri thức sẽ được lĩnh hội dễ dàng và khắc sâu hơn.
Trong phần Sinh học tế bào gồm các bài thực hành sau:
Bảng 2.1. Các nội dung thực hành quan sát tế bào
Chủ đề Thành phần hóa học của tế bào Cấu trúc tế bào
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào
Chu kỳ tế bào và phân bào
Nội dung thực hành Thực hành xác định (định tính) được một số thành phần hóa học có trong tế bào (protein, lipid,…) Thực hành làm tiêu bản và quan sát tế bào sinh vật nhân sơ (vi khuẩn). Thực hành làm tiêu bản tế bào nhân thực và quan sát nhân, một số bào quan trên tiêu bản đó. Thực hành làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh; thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống. Thực hành làm thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme; thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase. Thực hành làm tiêu bản nhiễm sắc thể quan sát quá trình nguyên phân. Thực hành làm tiêu bản quan sát quá trình giảm phân ở tế bào động vật, thực vật.
23
Phân tích nội dung phần Sinh học tế bào thì thấy các bài thực hành
thường được bố trí sau khi đã học xong lý thuyết. Trong mỗi bài thực hành có
các thí nghiệm. Như vậy thí nghiệm là cầu nối gắn lí thuyết với thực tiễn, nó là
nguồn tri thức phong phú đa dạng, giúp HS lĩnh hội tri thức 1 cách chính xác đồng
thời phát triển được tư duy nghiên cứu khoa học.
Theo sách giáo khoa hiện tại, các bài thực hành phần lớn được trình bày
dưới hình thức nêu sẵn từng bước trong quy trình thực hành cho học sinh, điều
này mới chỉ có tác dụng rèn kĩ năng, thao tác chân tay trong thực hành cho HS là
chủ yếu chưa kích thích được tư duy tích cực và sáng tạo của HS. Do đó, nếu
người học được đặt vào 1 tình huống, kích thích sự tò mò khám phá khoa học để
giải quyết vấn đề trong tình huống thì thông qua tiến hành thí nghiệm HS sẽ chủ
động khắc sâu kiến thức đồng thời phát triển NL của bản thân. Chính vì vậy, việc
thiết kế bài thực hành theo định hướng phát triển NL THTGS là rất cần thiết, theo
quy trình này, HS sẽ phát huy tối đa sự tích cực, chủ động và sáng tạo trong bài
học cũng như phát triển được NL THTGS.
2.2. Tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng phát triển
năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS
2.2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng
phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS
2.2.1.1. Đảm bảo những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, năng lực theo
quy định của Bộ GD và ĐT
Giáo viên khi xây dựng bài học phải đảm bảo cho người học lĩnh hội
được những kiến thức, kĩ năng, năng lực tối thiểu theo quy định định của Bộ
GD và ĐT.
Ví dụ: Khi dạy bài thực hành: “Quan sát tế bào nhân thực”, GV cần đề ra mục
tiêu rõ ràng cho bài học như sau:
1. NL nhận thức sinh học
1.1. Nhận biết được các loại tế bào nhân thực.
1.2. Trình bày được một số đặc điểm hình thái của tế bào nhân thực.
2. NL tìm hiểu thế giới sống
2.1. Đặt được các câu hỏi liên quan đến vần đề.
24
2.2. Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu
2.3. Lập được kế hoạch thực hiện: phương pháp làm thí nghiệm.
2.4. Thực hiện được kế hoạch đã đưa ra:
- Kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản.
- Thực hiện được quy trình thí nghiệm đã đề xuất.
2.5. Quan sát được các tế bào nhân thực trên tiêu bản và vẽ được hình
thái của chúng.
3. NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
3.1. Giải thích được các hiện tượng trong thực tiễn.
2.2.1.2. Tạo được hứng thú học tập và sự chủ động cho người học
Khi xây dựng bài học theo quy trình phát triển NL THTGS, GV nên tìm
những tình huống, vấn đề gần gũi, có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống; khi thiết
kế phải đảm bảo để HS hoàn toàn chủ động, tích cực trong bài giảng.
Ví dụ: Khi dạy bài thực hành “Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh”,
GV có thể sử dụng tình huống sau để tạo hứng thú học tập và kích thích tính tò
mò của HS: Nam nói với Lan: Ở nhà, tớ thường xuyên súc miệng nước muối để vệ
sinh răng miệng, mẹ tớ thường bảo pha nước muối đặc thì sẽ diệt khuẩn hiệu quả.
Lan nói: Cậu pha nước muối đặc như vậy là không tốt đâu, phải pha
đúng tỉ lệ để được dung dịch nước muối sinh lý 0,9% là hiệu quả nhất.
Nam băn khoăn không biết tại sao Lan lại nói như vậy. Nếu em là Lan,
em sẽ giải thích cho Nam như thế nào? Tình huống này nhắc đến một hiện
tượng sinh lí nào xảy ra đối với tế bào sống? bằng cách nào có thể quan sát
được hiện tượng đó?
2.2.1.3. Việc thiết kế kế hoạch bài học phải tuân theo quy trình thiết kế và tổ
chức bài học theo hướng phát triển NL THTGS
NL người học chỉ được hình thành và phát triển chỉ khi người học được
tham gia như một chủ thể vào các hoạt động học tập trong mối quan hệ với tập
thể. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động học tập, HS vừa chủ động lĩnh
hội kiến thức, vừa phát triển NL và từ đó, họ có khả năng giải quyết những vấn
đề tương tự phát sinh trong cuộc sống. Bởi vậy, muốn phát triển NL nào đó ở
người học thì phải thiết kế và đưa người học tham gia vào các hoạt động tương
25
ứng. Do vậy để phát triển được NL THTGS cho HS, GV cần thiết kế các hoạt
động học tập theo các bước của NL THTGS. Thông qua việc tham gia các hoạt
động học tập này, HS sẽ hình thành và phát triển được NL THTGS.
Ngoài ra cần tuân thủ theo nguyên tắc khả thi, phù hợp thực tiễn.
2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng phát
triển năng lực tìm hiểu thế giới sống cho HS
Chúng tôi đưa ra quy trình tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo
hướng phát triển NL THTGS cho HS theo các giai đoạn sau:
Hình 2.1: Các giai đoạn tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo
hướng phát triển NL THTGS
2.2.2.1. Xây dựng nội dung và định hướng dạy học thí nghiệm quan sát tế bào
Việc lựa chọn nội dung và định hướng dạy học tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mạch logic nội dung kiến thức thực hành thí
nghiệm quan sát tế bào
Các nội dung thực hành trong Chương trình GDPT 2018 được sắp xếp
theo một logic nhất định: Xác định định tính được một số thành phần hóa học
trong tế bào - Quan sát hình thái tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực và một số bào
quan bên trong - Quan sát các hoạt động vận chuyển các chất qua màng, kiểm
tra hoạt tính của enzyme - Quan sát các quá trình phân bào, sinh sản của tế bào.
Như vậy sự logic của nội dung thực hành được thể hiện từ quan sát bên ngoài
đến bên trong tế bào, từ cấu tạo đến các hoạt động chức năng của tế bào.
26
Bước 2: Xác định mục tiêu của các thí nghiệm quan sát tế bào
Phần Sinh học tế bào gồm 7 phần nhỏ với 7 nội dung thực hành, căn cứ
vào những yêu cần cần đạt của Chương trình GDPT môn Sinh học 2018, căn cứ
vào điều kiện thực hiện, xác định mục tiêu của các thí nghiệm quan sát tế bào:
Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng:
- Xác định định tính được một số thành phần hóa học có trong tế bào
(protein, lipid,…).
- Làm được tiêu bản và quan sát được tế bào sinh vật nhân sơ (vi khuẩn).
- Làm được tiêu bản hiển vi tế bào nhân thực (củ hành tây, hành ta, thài
lài tía, hoa lúa, bí ngô, tế bào niêm mạc xoang miệng,…) và quan sát nhân, một
số bào quan trên tiêu bản đó.
- Làm được thí nghiệm và quan sát hiện tượng co và phản co nguyên
sinh (tế bào hành, thài lài tía, tế bào máu,…); thí nghiệm tính thấm có chọn lọc
có màng sinh chất tế bào sống.
- Làm được thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt
tính của enzyme; thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase.
- Làm được tiêu bản NST để quan sát quá trình nguyên phân (hành tây,
hành ta, đại mạch, cây tỏi, lay ơn, khoai môn,…)
- Làm được tiêu bản quan sát quá trình giảm phân ở tế bào động vật, thực
vật (châu chấu đực, hoa hành,…).
Mục tiêu về năng lực:
- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù môn Sinh học: năng lực nhận thức sinh học, năng lực
THTGS, năng lực vận dụng kiến thức - kĩ năng đã học.
Bước 3: : Lựa chọn các nội dung chi tiết và hệ thống câu hỏi/bài tập
xây dựng nội dung hoàn chỉnh (tài liệu về nội dung thí nghiệm chi tiết trình
bày ở phụ lục 2)
27
Ví dụ: Bài thực hành “Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh”
- Lựa chọn các nội dung chi tiết cho bài thực hành:
+ Nguyên liệu: lá thài lài tía, nước cất, dung dịch NaCl 10%
+ Dụng cụ: Kính hiển vi, lam kính, lamen, dao lam, kim mũi mác.
+ Các bước tiến hành làm thí nghiệm:
* Thí nghiệm 1: Quan sát hiện tượng co nguyên sinh
- Bước 1: Dùng dao lam tách lớp biểu bì của lá cây, sau đó đặt lên lam kính đã có
sẵn một giọt nước cất. Đặt lamen lên mẫu vật, thấm bớt nước dư ở phía ngoài.
- Bước 2: Đặt lam kính chứa mẫu vật lên kính hiển vi, quan sát ở vật kính x10.
- Bước 3: Chọn vùng tế bào mỏng nhất và chuyển sang vật kính x40. Quan sát và
vẽ các tế bào biểu bì và các tế bào cấu tạo nên khí khổng ở trạng thái bình thường.
- Bước 4: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng ống nhỏ giọt nhỏ dung dịch
muối loãng vào rìa lamen rồi dùng giấy thấm đặt ở phía bên kia của lamen để
đưa nhanh dung dịch nước muối vào vùng có tế bào.
- Bước 5: Đưa mẫu vật lên kính hiển vi là quan sát. Vẽ các tế bào đang bị co
nguyên sinh.
* Thí nghiệm 2: Quan sát hiện tượng phản co nguyên sinh
- Bước 6: Sau khi quan sát hiện tượng co nguyên sinh, tiếp tục nhỏ giọt nước
cất vào rìa lamen, dùng giấy thấm ở rìa bên kia để đưa nhanh nước cất vào
vùng có mẫu vật.
- Bước 7: Đặt tiêu bản lên kính hiển vi. Quan sát trạng thái của tế bào và vẽ các
tế bào quan sát được.
- Hệ thống câu hỏi/ bài tập cho bài thực hành:
+ Giải thích hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật?
+ Hiện tượng này có phải là đặc trưng của tế bào sống không? Tại sao?
+ Em vận dụng kiến thức về hiện tượng co/phản co nguyên sinh trong
cuộc sống như thế nào?
28
Bước 4: Định hướng tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL
THTGS
Việc định hướng tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL THTGS
theo các hoạt động (HĐ) sau:
- HĐ 1: Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống.
- HĐ 2: Xây dựng giả thuyết.
- HĐ 3: Lập kế hoạc thực hiện.
- HĐ 4: Thực hiện kế hoạch.
- HĐ 5: Viết, trình bày báo cáo, thảo luận.
2.2.2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học các thí nghiệm cụ thể của thí nghiệm quan
sát tế bào theo hướng phát triển NL THTGS
Hình 2.2: Các bước thiết kế kế hoạch dạy học thí nghiệm quan sát tế bào
theo hướng phát triển NL THTGS
Trong đó, việc thiết kế các hoạt động thực hành được cụ thể hóa theo các
hoạt động chính sau:
29
Bảng 2.2: Các hoạt động chính tổ chức dạy học thực hành theo định hướng
phát triển NL THTGS
HĐ 1 HĐ 2 HĐ 3 HĐ 4 HĐ 5
Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...); lập được kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu.
Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống: đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề; tích phân được bối cảnh để đề xuất vấn đề; ngôn dùng của ngữ biểu mình đạt được vấn đề đã đề xuất.
Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu; viết được báo cáo nghiên cứu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục.
Thực hiện kế hoạch: thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần); đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
30
2.2.2.3. Tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng phát triển
NL THTGS
Tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo hướng phát triển NL
THTGS thực chất là triển khai các hoạt động dạy học và học theo kế hoạch đã
thiết kế theo một quy trình nhất định, nhằm đạt được mục tiêu của bài học đã
đặt ra. Thông qua bài học, hình thành được kiến thức và góp phần phát triển NL
THTGS cho HS.
2.2.2.4. Rà soát điều chỉnh kế hoạch
Sau khi xác định các điều kiện cần thiết và có tính khả thi để thực hiện
dạy học thực hành quan sát tế bào, trên cơ sở rà soát những yêu cầu cần đạt của
dạy học thực hành quan sát tế bào dự kiến sẽ tổ chức, GV có thể điều chỉnh lại
kế hoạch dạy học cho phù hợp.
2.2.3. Vận dụng quy trình trong tổ chức dạy học bài “Thực hành co và phản
co nguyên sinh”
Bước 1: Xác định mục tiêu phát triển NL THTGS trong bài “Thực
hành co và phản co nguyên sinh”
Từ việc phân tích các nội dung trong bài thực hành, cần xác định rõ mục
tiêu cụ thể của bài “Thực hành co và phản co nguyên sinh” theo bảng 2.3:
Bảng 2.3. Mục tiêu của bài “Thực hành co và phản co nguyên sinh”
NLSH Mục tiêu cụ thể Yêu cầu cần đạt
1.1. Xác định và phát biểu được được khái *Vận dụng 1. NL nhận
niệm co nguyên sinh, phản co nguyên những hiểu biết thức
sinh. về sự vận chuyển sinh học
1.2. Trình bày được sự vận chuyển nước các chất qua
và chất tan ở các môi trường khác nhau. màng sinh chất
1.3. Giải thích được tại sao trong môi để giải thích một
trường cực nhược trương (nước cất) tế bào số hiện tượng
thực vật không bị vỡ. và trong môi trường thực tiễn (muối
ưu trương tế bào không bị teo lại. dưa, muối cà).
31
tìm
*Làm được thí
nghiệm và quan 2. NL hiểu thế giới sống sát hiện tượng co
và phản co
nguyên sinh (tế
bào hành, tế bào
máu,...); thí
nghiệm tính thấm
có chọn lọc của
màng sinh chất tế
bào sống.
2.1. Đặt được các câu hỏi liên quan đến vần đề. 2.2. Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu 2.3. Lập được kế hoạch thực hiện: Phương án làm thí nghiệm. 2.4. Thực hiện được kế hoạch đã đưa ra:Thực hiện được quy trình thí nghiệm đã đề xuất. 2.5. Quan sát và vẽ được tế bào ở trạng thái bình thường, trạng thái co nguyên sinh và phản co nguyên sinh và giải thích kết quả. 2.6. Phát hiện vấn đề nghiên cứu tiếp: Tế bào động vật trong các môi trường ưu trương, nhược trương biến đổi như thế nào? Có giống với biến đổi của tế bào thực vật không? …
3. NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
3.1. Giải thích được tại sao khi ngâm rau xà lách vào dung dịch Nacl với nồng độ khác nhau cho ra kết quả khác nhau; Giải thích được khi ngâm một số loại quả sấu, mận, mơ… vào dung dịch đường glucozo, muối Nattri clorua. 3.2. Biết cách pha các dung dịch chất tan (ví dụ dung dịch NaCl) một cách phù hợp để sử dụng trong cuộc sống: Ngâm rau sống, vệ sinh răng miệng…
Bước 2: Xác định các điều kiện thực hiện Cuối buổi của tiết học trước, GV dành 5-10p để đưa ra tình huống sau: - GV đưa tình huống: Nhà Lan rất thích ăn rau sống nên mẹ thường giao cho Lan nhiệm vụ rửa và ngâm rau sống trước khi ăn. Lan đã làm công việc này rất nhiều lần nhưng vẫn rất băn khoăn không hiểu vì sao mỗi lần ngâm rau
32
sống lại thu được kết quả khác nhau. Lần thì rau sau khi ngâm xong vẫn còn rất tươi, lần thì lại bị héo, có lần Lan ngâm còn bị héo quắt lại.
Theo em, nguyên nhân của những lần ngâm rau cho kết quả khác nhau
đó là do đâu?
- HS: Do Lan đã ngâm rau với lượng muối khác nhau. - GV: Để xem câu trả lời của các em có đúng không, cả lớp sẽ làm nhiệm
vụ sau (về nhà):
GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị 3 cốc lớn chứa dung
dịch (dd) NaCl:
+ Cốc 1: dd NaCl 0,9% (dd nước muối sinh lý). + Cốc 2: dd NaCl có nồng độ 0,4% . + Cốc 3: dd NaCl có nồng độ 3%. Buổi học thực hành, GV và HS cần chuẩn bị: - GV: Kính hiển vi. Dụng cụ, hóa chất, mẫu thực hành. - HS: Ngâm rau sống (xà lách) vào 3 cốc dd NaCl đã chuẩn bị khoảng 5-
10 phút trước giờ học chính thức.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động thực hành thí nghiệm theo hướng phát triển NL THTGS Hoạt động khởi động: kiểm tra các kết quả thí nghiệm đã chuẩn bị ở nhà. Hoạt động thực hành khám phá kiến thức:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Đặt vấn đề
KN phát hiện vấn đề
HS có thể mô tả: - Mẫu 1: rau vẫn bình thường. - Mẫu 2: rau vẫn bình thường. - Mẫu 3: rau bị héo hơn.
Gọi 3 nhóm mang các mẫu rau xà lách đã chuẩn bị lên trước lớp: - Mẫu 1: rau ngâm trong dd NaCl 0,9% - Mẫu 2: rau ngâm trong dd NaCl có nồng độ 0,4%. - Mẫu 3: rau ngâm trong dd NaCl có nồng độ 3%. Quan sát 3 mẫu rau của nhóm mình và nhóm bạn, em hãy mô tả đặc điểm của các mẫu rau?
33
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Đặt câu - Đặt ra những câu hỏi gì HS có thể đặt câu hỏi: KN đặt
hỏi và xung quanh vấn đề trên? - Mẫu 3 có phải hiện tượng câu hỏi
định co nguyên sinh không? nghiên
hướng - Vì sao lại có sự khác cứu
nghiên nhau giữa mẫu 1, 2 và mẫu
cứu 3?
- Khi tế bào co nguyên sinh
thì hình dạng như thế nào?
- Làm cách nào đề quan sát
được tế bào ở trạng thái co
nguyên sinh?
- Liệu đưa mẫu 3 trở lại
vào nước cất thì rau có tươi
trở lại không? Đây có phải
hiện tượng phản co nguyên
sinh không?
Đưa giả Từ những câu hỏi vừa đặt HS có thể đưa ra: KN đặt
thuyết ra, hãy đưa ra giả thuyết - GT 1: Có phải khi đưa tế giả
nghiên nghiên cứu? bào sống vào dung dịch ưu thuyết
cứu trương (như dd nước muối nghiên
nồng độ cao) thì xảy ra cứu
hiện tượng co nguyên sinh
không?
- GT 2: Có phải đưa tế bào
ở trạng thái co nguyên sinh
vào nước cất thì sẽ xảy ra
hiện tượng phản co nguyên
sinh không? Có phải lúc
nào phản co nguyên sinh
cũng xảy ra không?
34
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
thảo luận, đưa
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
tự
lam kính,
KN lâp kế hoạch nghiên cứu KN học. KN giao tiếp, hợp tác. thí tiến hành 2
Tiến hành làm thí nghiệm để chứng minh giả thuyết. - H: Để làm thí nghiệm trên cần chuẩn bị những nguyên liệu gì? - H: Muốn chứng minh giả thuyết trên cần làm mấy thí nghiệm? - H: Các thí nghiệm được tiến hành như thế nào?
làm
tiến hành
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
- GV chốt lại nguyên liệu và các bước thí nghiệm. - Yêu cầu các nhóm bắt đầu tiến hành làm thí nghiệm. - GV quan sát và hỗ trợ các nhóm.
KN thí nghiệm. KN thu thập dữ liệu, mẫu vật. KN giao tiếp, hợp tác.
HS ra nguyên liệu cần và cách tiến hành: - Chuẩn bị: + Lá cây thài lài tía + Kính hiển vi lam, + Dao lamen + Nước cất, dd nưới muối - Cần nghiệm: + TN về hiện tượng co nguyên sinh. + TN về hiện tượng phản co nguyên sinh. - Các nhóm thảo luận để đưa ra các bước tiến hành. - Các nhóm thảo luận, phân chia công việc trong nhóm và tiến hành làm thí nghiệm 1. TN 1: Quan sát hiện tượng co nguyên sinh Các bước tiến hành TN: - Bước 1: Dùng dao lam tách lớp biểu bì của lá cây, sau đó đặt lên lam kính đã có sẵn một giọt nước cất. Đặt lamen lên mẫu vật, thấm bớt nước dư ở phía ngoài. - Bước 2: Đặt lam kính chứa mẫu vật lên kính hiển vi, quan sát ở vật kính x10.
35
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
- Bước 3: Chọn vùng tế bào mỏng nhất và chuyển sang vật kính x40. Quan sát và vẽ các tế bào biểu bì và các tế bào cấu tạo nên khí khổng ở trạng thái bình thường. - Bước 4: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng ống nhỏ giọt nhỏ dung dịch muối loãng vào rìa lamen rồi dùng giấy thấm đặt ở phía bên kia của lamen để đưa nhanh dung dịch nước muối vào vùng có tế bào. - Bước 5: Đưa mẫu vật lên kính hiển vi là quan sát. Vẽ các tế bào đang bị co nguyên sinh. 2. TN 2: Quan sát hiện tượng phản co nguyên sinh - Bước 6: Sau khi quan sát hiện tượng co nguyên sinh, tiếp tục nhỏ giọt nước cất vào rìa lamen, dùng giấy thấm ở rìa bên kia để đưa nhanh nước cất vào vùng có mẫu vật. - Bước 7: Đặt tiêu bản lên kính hiển vi. Quan sát trạng thái của tế bào và vẽ các tế bào quan sát được
36
* Dự kiến kết quả
Nhóm Kết quả dự kiến
Nhóm 1 - TN1: Tế bào co nguyên sinh từ từ, có thể quan sát được quá
trình co nguyên sinh.
- TN 2: Tế bào có xảy ra phản co nguyên sinh.
Nhóm 2 - TN 1: Tế bào xảy ra co nguyên sinh nhanh hơn, không quan
sát được quá trình co nguyên sinh, chỉ quan sát được kết quả.
- TN 2: Tế bào có xảy ra phản co nguyên sinh (mất nhiều thời
gian hơn).
Nhóm 3 - TN 1: Tế bào xảy ra co nguyên sinh rất nhanh, quan sát thất tế
bào bị co lại rất nhiều so với ban đầu.
- TN 2: Tế bào không xảy ra phản co nguyên sinh.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Kết - Hướng dẫn hs thảo luận Thảo luận theo nhóm: - KN phân
luận kết quả, khẳng định hay bác - GT 1: Khi đưa tế bào tích, tổng
bỏ giả thuyết. sống vào dung dịch ưu hợp dữ
trương (như dd nước liệu
muối nồng độ cao) thì - KN giao
xảy ra hiện tượng co tiếp, hợp
nguyên sinh. tác.
- GT 2: Nếu đưa tế bào ở - KN phê
trạng thái co nguyên phán, lập
sinh vào nước cất thì sẽ luận, viết
xảy ra hiện tượng phản báo cáo,
co nguyên sinh. Nhưng thuyết
không phải lúc nào cũng trình.
xảy ra phản co nguyên
- Tại sao ở nhóm 3, tế bào sinh.
không xảy ra phản co Thảo luận để đưa ra câu
37
nguyên sinh? trả lời:
- Do pha dd muối có
nồng độ đặc tế bào co
nguyên sinh quá mức.
- Do tế bào ở trạng thái
co nguyên sinh trong
- Hướng dẫn HS viết báo thời gian lâu nên không
cáo kết quả thực hành, gồm: phản co trở lại được.
+ tường trình thí nghiệm
+ vẽ tế bào ở các trạng thái - Thảo luận, viết báo cáo
khác nhau: tế bào ban đầu, thực hành.
tế bào ở trạng thái co - Các nhóm báo cáo
nguyên sinh, tế bào ở trạng trước lớp.
thái phản co nguyên sinh.
+ Trả lời các câu hỏi có
trong bài và câu hỏi mở
rộng.
Vận Trả lời câu hỏi: Thảo luận nhóm, trả lời: KN vận
dụng - Tại sao nước muối sinh lý - Vì dd nước muối 0,9% dụng kiến
kiến lại là 0,9%? là dd đẳng trương, có áp thức.
thức suất thẩm thấu xấp xỉ KN giao
với dịch trong cơ thể tiếp, hợp
- Có thể pha dd nước muối người. tác.
súc miệng tại nhà một cách - Không được pha tự do,
tự do được không? Tại sao? vì:
+ Nếu pha dd nước muối
quá mặn thì sẽ tạo ra
môi trường ưu trương,
ảnh hưởng xấu đến các
tế bào của cơ thể người.
+ Nếu pha dd nước muối
38
quá nhạt, thì sẽ không
diệt được vi khuẩn trong
miệng.
Đặt vấn Đề xuất vấn đề mới: Thảo luận nhóm: - KN phát
đề mới Có quan điểm cho rằng hiện - Đồng ý với quan điểm hiện vấn
(Mở tượng co/ phản co nguyên trên. đề.
rộng) sinh là đặc trưng của tế bào - Tiến hành thí nghiệm - KN giải
sống. để chứng minh: quyết vấn
Em có đồng ý với quan điểm Làm thí nghiệm co đề.
trên không? nguyên sinh trên tế bào - KN làm
Làm thế nào để chứng minh chết. thí
điều đó? nghiệm
- Giết chết tế bào sống bằng - KN phân
cách nào? - Sử dụng nước sôi/ luộc tích kết
- Yêu cầu các nhóm tiến chín. quả và kết
hành làm thí nghiệm. luận.
- Tiến hành làm thí
nghiệm để thấy kết quả .
(Kết quả: không xảy ra
hiện tượng co nguyên
sinh ở tế bào không
sống).
Hình ảnh tế bào thực vật HS quan sát được:
- Tế bào bình thường:
39
- Tế bào ở trạng thái co nguyên sinh:
2.3. Đánh giá năng lực THTGS
Theo một số tác giả: Đánh giá NL không chỉ đánh giá các kiến thức
trong nhà trường mà các kiến thức phải liên hệ với thực tế, phải gắn với bối
cảnh hoạt động và phải có sự vận động sáng tạo các kiến thức và kĩ năng vào
thực tiễn [4].
Đánh giá NL không chỉ đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hoặc hành
động học tập, nó còn bao hàm việc đo lường khả năng tiềm ẩn của HS và đo
lường việc sử dụng những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện
nhiệm vụ học tập tới một chuẩn [8].
Đánh giá NL người học là quá trình thu thập thông tin về các sản phẩm
người học đạt được khi giải quyết vấn đề học tập; phân tích, xử lí các sản phẩm
đó dựa vào những tiêu chí nhất định nhằm xác định mức độ NL người học đạt
được để đề xuất quá trình rèn luyện tiếp theo [13].
Như vậy có thể nói đánh giá là một quá trình nhằm hoàn chỉnh các mặt
kết quả theo mục đích, mục tiêu đã đề ra. Tùy theo kết quả đánh giá để đề ra
những biện pháp cụ thể, từ đó tiếp tục quá trình đánh giá tiếp theo. Việc đánh
giá theo hướng phát triển năng lực là xu hướng đánh giá hiện nay đáp ứng quan
điểm mới của đổi mới giáo dục phổ thông, đó là đánh giá nhằm phát huy tích
chủ động, sáng tạo của người học và gắn liền với giải quyết vấn đề trong thực
tiễn. Đánh giá không chỉ chú ý đến kết quả mà cần chú ý đến quá trình phát
triển. Trong phạm vi của nghiên cứu chúng tôi đề cập đến việc đánh giá NL
THTGS trong việc tổ chức các hoạt động dạy học thực hành thí nghiệm quan
sát tế bào.
40
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá NL THTGS
Để đánh giá sự phát triển của NL THTGS ở HS trong dạy học thí nghiệm
quan sát tế bào, cần xác định được các biểu hiện của NL này và xây dựng bộ
tiêu chí, công cụ đánh giá. Trên cơ sở các biểu hiện của NL THTGS theo
chương trình GDPT môn Sinh học 2018, chúng tôi đề xuất một số tiêu chí và
mức độ biểu hiện của các tiêu chí như sau:
Bảng 2.4: Tiêu chí và các mức độ đánh giá NL THTGS
trong dạy học thí nghiệm quan sát tế bào.
Tiêu chí Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
1. Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống, đặt câu hỏi và định hướng vấn đề nghiên cứu. xuất đề Chưa được vấn đề liên quan đến thế giới sống, chưa đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề.
Đề xuất được vấn đề liên quan đến thế giới sống, đặt được hỏi câu nhưng chưa chặt chẽ, chưa tự biểu đạt được vấn đề.
Đề xuất được vấn đề liên quan đến thế giới sống, đặt được câu hỏi chặt chẽ liên quan đến vấn đề, dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề đã đề xuất.
2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết.
tích Chưa phân được vấn đề và chưa xây dựng được giả thuyết.
tích được Phân vấn đề để nêu được phán đoán, xây dựng và phát biểu được giả nghiên thuyết cứu. tích được Phân vấn đề để nêu được phán đoán, xây dựng và phát biểu được giả thuyết nhưng còn lúng túng.
3. Lập kế hoạch thực hiện.
kế
lựa chọn Chưa được phương pháp thích hợp và chưa lập kế hoạch nghiên cứu. Lựa chọn được phương pháp thích hợp và lập được kế hoạch nghiên cứu.
Lựa chọn được phương pháp và lập hoạch cứu, nghiên nhưng còn cần sự hỗ trợ của giáo viên.
41
4. Thực hiện kế hoạch.
Thực hiện được kế hoạch nhưng chưa ra kết quả mong muốn.
5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận.
Chưa biết viết báo cáo, trình bày kết lúng còn quả túng, chưa đầy đủ. Thực hiện được kế hoạch, ra kết quả mong muốn nhưng chưa giải thích được kết quả và kết luận vấn đề. Viết được báo cáo nghiên cứu, trình bày báo cáo chưa rõ ràng, mạch lạc.
Thực hiện được kế hoạch, đánh giá và so sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích và rút ra kết luận. Viết được báo cáo nghiên cứu, trình bày báo cáo rõ ràng, đầy đủ. Biết bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục.
Trong đó: Mức 1: tương đương với mức độ trung bình, được 0 - 4 điểm. Mức 2: tương đương với mức độ khá, được 5 - 7 điểm. Mức 3: tương đướng với mức độ tốt, được 8 - 10 điểm.
Có rất nhiều công cụ có thể dùng để đánh giá NL, một số công cụ thường
2.3.2. Thiết kế công cụ đánh giá NL THTGS dùng như:
- Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm. - Dự án học tập. - Sản phẩm học tập. - Phiếu hỏi, phiếu đánh giá. - Hồ sơ học tập. - Tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng.
Để đánh giá của NL THTGS ở HS trong dạy học thí nghiệm quan sát tế bào, chúng tôi đã lựa chọn 2 công cụ đánh giá là: đánh giá qua phiếu quan sát HS làm thí nghiệm và sử dụng bài tập tình huống - bài tập đánh giá NL [12] để thiết kế đề kiểm tra đánh giá NL. Việc sử dụng bài tập tình huống giúp đánh giá được mức độ kĩ năng đạt được đối với NL THTGS trong quá trình dạy học. Việc sử dụng bài tập tình huống trong kiểm tra - đánh giá cũng giúp người giáo viên kiểm tra - đánh giá được kiến thức của nhiều chủ đề, khả năng tổng hợp kiến thức, tích hợp kiến thức của HS.
42
Dưới đây là ví dụ về đánh giá qua bài tập kiểm tra, chúng tôi đã thiết kế
và sử dụng để đánh giá NL THTGS trong dạy học bài “Thực hành co và phản
co nguyên sinh”.
Trong giờ thực hành sinh học 10, sau khi được tiến hành thí nghiệm
“Quan sát hiện tượng co nguyên sinh” của tế bào lá thài lài tía, Nam băn khoăn:
Đưa tế bào người (tế bào hồng cầu) vào môi trường ưu trương thì sẽ biến đổi
như thế nào? Có giống như biểu hiện của tế bào thài lài tía không?
1. Theo em, vấn đề mà Nam đang băn khoăn là gì?
2. Hãy đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đó?
3. Hãy đưa ra phương án để kiểm tra được các giả thuyết đã đưa ra?
4. Dự đoán kết quả thí nghiệm? giải thích kết quả đó và đánh giá các giả
thuyết mà em đã đưa ra?
5. Từ vấn đề trên, hay liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, tại sao khi
pha dung dịch NaCl để rửa vết thương, người ta lại pha với nồng độ là 0,9%?
Bảng 2.5: Gợi ý câu trả lời thể hiện các tiêu chí của NL THTGS
Mđ1 Chưa đề xuất được vấn đề hoặc đề xuất không Gán điểm
Tiêu chí 1. Đề xuất vấn đề đúng.
Mđ2 Nêu được vấn đề đúng nhưng chưa đầy đủ. Mđ3 Nêu được vấn đề đúng và đủ:
- Sự khác nhau của tế bào động vật (tế bào hồng cầu) và tế bào thực vật (lá thài lài tía) khi ở trong môi trường ưu trương.
Mđ1 Bước đầu phân tích được vấn đề nhưng chưa nêu
2. Đề xuất giả thuyết được giả thuyết.
Mđ2 Phân tích được vấn đề, nêu được giả thuyết
nhưng chưa đầy đủ, chính xác.
Mđ3 Tự phân tích được vấn đề và đưa ra được giả
thuyết: - GT1: Khi ở trong môi trường ưu trương, tế bào động vật và thực vật có hiện tượng giống nhau. - GT2: Khi ở trong môi trường ưu trương, tế bào động vật và thực vật có hiện tượng khác nhau.
43
3. Lập kế hoạch thực hiện
Mđ1 Chọn được phương pháp nhưng chưa thật hợp lý. Mđ2 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí nghiệm), nhưng chỉ nêu được một số bước tiến hành làm thí nghiệm.
Mđ3 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí nghiệm) và nêu được đầy đủ các bước tiến hành làm thí nghiệm: * TN quan sát hiện tượng co nguyên sinh ở tế bào hồng cầu. + B1: Dùng dao làm cắt đứt động mạch đùi của ếch. + B2: Lấy 2 lam kính, chạm nhẹ vào vết máu và nhỏ 1 giọt dung dịch NaCl: Mẫu 1: nhỏ dung dịch NaCl 0,65% (qs tế bào bình thường). Mẫu 2: nhỏ dung dịch naCl 10% (qs tế bào bị co nguyên sinh). + B3: Đậy lamen và quan sát trên kính hiển vi. * TN quan sát hiện tượng co nguyên sinh ở tế bào thực vật. - Bước 1: Dùng dao lam tách lớp biểu bì của lá cây, sau đó đặt lên lam kính đã có sẵn một giọt nước cất. Đặt lamen lên mẫu vật, thấm bớt nước dư ở phía ngoài. - Bước 2: Đặt lam kính chứa mẫu vật lên kính hiển vi, quan sát ở vật kính x10, sau đó chuyển sang x40. - Bước 3: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng ống nhỏ giọt nhỏ dung dịch muối loãng vào rìa lamen rồi dùng giấy thấm đặt ở phía bên kia của lamen để đưa nhanh dung dịch nước muối vào vùng có tế bào. - Bước 4: Đưa mẫu vật lên kính hiển vi để quan sát các tế bào đang bị co nguyên sinh.
44
Mđ1 Chưa dự đoán được kết quả thí nghiệm. Mđ2 Dự đoán được kết quả thí nghiệm, giải thích
được kết quả với sự trợ giúp của GV.
Mđ3 Tự dự đoán kết quả và giải thích kết quả thí
Dự 4. đoán và giải thích quả. kết sánh So quả kết với giả thuyết.
nghiệm: + Tế bào thực vật (lá thài lài tía): tế bào bị teo lại nhưng vẫn giữ nguyên hình dạng tế bào. + Tế bào động vật (tế bào hồng cầu): tế bào bị teo lại và mất hình dạng ban đầu. - Giải thích kết quả: Tế bào thực vật vẫn giữ nguyên được hình dạng ban đầu do tế bào thực vật có thành xenlulôzơ bên ngoài. Còn tế bào động vật không có thành tế bào nên bị mất hình dạng. GV có thể đưa hình ảnh 2 loại tế bào trong môi trường ưu trương cho HS phân biệt:
Liên 5. hệ, vận dụng thực tiễn
- Đánh giá giả thuyết đã đưa ra: + Bác bỏ GT1, chấp nhận GT2. Mđ1 Chưa trả lời chính xác câu hỏi vận dụng. Mđ2 Đưa ra được câu trả lời nhưng chưa hoàn chỉnh. Mđ3 Trả lời được câu hỏi vận dụng: Khi pha dung dịch rửa vết thương, cần pha đúng nồng độ là 0,9% (bằng với áp suất thẩm thấu của tế bào người). + nếu pha nồng độ thấp hơn: không có tác dụng diệt khuẩn. + nếu pha nồng độ cao hơn: làm cho tế bào chủ có thể bị co nguyên sinh.
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn ở chương 1, trong chương 2, đề
tài đã:
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học các bài thực hành quan sát tế bào theo
định hướng phát triển NL THTGS gồm 4 giai đoạn:
- Thiết kế được kế hoạch dạy học bài “ Thực hành co và phản co nguyên sinh”
gồm các bước: 1. Xác định mục tiêu phát triển NL THTGS; 2. Xác định các
điều kiện thực hiện; 3. Thiết kế các hoạt động thực hành thí nghiệm theo hướng
phát triển NL THTGS; 4. Rà soát và điều chỉnh các hoạt động phù hợp với mục
tiêu đề ra.
- Đã xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá NL THTGS. Qua đó, thiết kế
được bộ công cụ đánh giá NL THTGS của HS để đánh giá tác động của dạy
học theo hướng phát triển NL THTGS đến chất lượng học tập của HS trong
chương 3.
46
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
- Trên cơ sở các kế hoạch dạy học đã được thiết kế ở chương 2, chúng tôi
tiến hành TNSP nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài “Học sinh được
tham gia các hoạt động làm thí nghiệm quan sát tế bào theo quy trình hợp lý thì sẽ
góp phần phát triển được năng lực tìm hiểu thế giới sống”.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của qui trình tổ chức và nội dung dạy
học theo định hướng phát triển NL THTGS cho học sinh. Từ đó, có thể chỉnh
sửa bổ sung, rút kinh nghiệm để vận dụng linh hoạt phương pháp này vào thực
tế dạy học.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Nhằm đạt được mục đích trên, chúng tôi đã tiến hành TNSP và trong quá
trình này chúng tôi xác định những nhiệm vụ như sau:
- Thiết kế các kế hoạch dạy học thực hành quan sát tế bào theo hướng phát
triển NL THTGS.
- Lựa trọn trường THPT và đối tượng học sinh để tiến hành TNSP.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết để tiến hành TNSP.
- Triển khai thực hiện việc sử dụng kế hoạch dạy học theo hướng phát
triển NL THTGS ở nhóm HS thực nghiệm.
- Thu thập, xử lí, phân tích số liệu, so sánh, đối chiếu kết quả học tập
giữa trước thực nghiệm và sau thực nghiệm để đánh giá sơ bộ hiệu quả của hoạt
động dạy học theo tiến trình đã soạn thảo.
- Trên cơ sở đánh giá tính khả thi của dạy học theo hướng phát triển NL
THTGS, đưa ra những sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện nội dung, tiến trình dạy
học đã soạn thảo.
3.3. Nội dung của thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Thiết kế các kế hoạch dạy học
Để đánh giá sự phù hợp của việc thiết kế và tổ chức dạy học thực hành
quan sát tế bào theo hướng phát triển NL THTGS, chúng tôi đã tiến hành tổ
chức dạy học các bài thực hành sau đây:
47
Bảng 3.1: Các bài dạy thực nghiệm sư phạm và bài kiểm tra đánh giá
TT Bài dạy thực nghiệm sư phạm Bài kiểm tra đánh giá
Bài thực hành 1: “Quan sát tế 1 bào nhân thực”.
Bài thực hành 2: “Quan sát hiện Kiểm tra 1 bài 15 phút sau bài dạy 2 tượng co và phản co nguyên sinh”.
Bài thực hành 3: “Làm tiêu bản Kiểm tra 1 bài 15 phút sau bài dạy
3 NST để quan sát quá trình
nguyên phân”.
Những bài thực hành trước đó dạy theo kế hoạch dạy học được thiết kế
theo chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ GD và ĐT ban hành, hướng dẫn của sách
giáo viên.
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm
Việc chọn đối tượng thực nghiệm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của
TNSP, vì vậy đối tượng được chọn TNSP đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- HS: Đang học lớp 10 và học môn Sinh theo chương trình chuẩn của Bộ
GD và ĐT.
- GV: Đạt trình độ chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định, có trình độ chuyên
môn và phương pháp sư phạm tốt, có khả năng phối hợp thực hiện đề tài.
Trên cơ sở những yêu cầu như trên chúng tôi đã tiến hành TNSP tại trường
THPT Quế Võ số 1 - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh chúng tôi chọn ngẫu nhiên
3 lớp khối 10:
+ Lớp 10A3 có 43 HS
+ Lớp 10A4 có 42 HS
+ Lớp 10A5 có 43 HS
Như vậy, tổng số HS để chúng tôi tiến hành TNSP là 128 HS.
3.3.3. Công cụ phân tích, xử lí, đánh giá kết quả thí nghiệm
Để đánh giá kết quả thực nghiệm chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để
phân tích và đánh giá kết quả TNSP. Chúng tôi sử dụng các chỉ số sau đây:
- Tần số là số lần xuất hiện của mỗi giá trị trong tập hợp điểm số.
- Tần suất là tỉ số giữ tần số n và kích thước mẫu N.
48
- Giá trị trung bình ( : Là giá trị trung bình cộng của các điểm số. Được sử
dụng để so sánh kết quả học tập của HS trước thực nghiệm và sau thực nghiệm.
Trong đó:
: Là giá trị trung bình cộng của các điểm số.
: Là giá trị điểm số của HS thứ i.
tần số xuất hiện điểm của HS thứ i.
n: Số học sinh.
- Phương sai (S2): Độ lệch trung bình của điểm số so với kì vọng điểm.
Là giá ttị đặc trưng cho mức độ tập trung hay phân tán quanh giá trị trung bình
của nhóm.
S2 =
Trong đó:
S2: Giá trị phương sai của điểm số của từng nhóm HS.
: Là giá trị trung bình cộng của các điểm số.
tần số xuất hiện điểm của HS thứ i.
n: Số học sinh.
- Độ lệch chuẩn (S): Giá trị đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị
trung bình. S<< thì độ phân tán của số liệu càng ít.
- Phép kiểm chứng t-test độc lập: giúp chúng ta xác định xem chênh lệch
giữa giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau có khả năng xảy ra ngẫu nhiên
hay không. Giá trị P là xác suất xảy ra ngẫu nhiên:
+ P 0.05: Chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm là có ý nghĩa xảy
ra không phải do tác động ngẫu nhiên.
+ P : Chênh lệch giá trị trung bình của 2 nhóm là không có ý
nghĩa xảy ra do tác động ngẫu nhiên.
49
- Mức độ ảnh hưởng ES: Thể hiện ảnh hưởng của tác động lớn hay nhỏ.
Trong đó: : Giá trị trung bình của lớp TN.
: Giá trị trung bình của lớp ĐC.
: Độ lệch chuẩn của lớp đối chứng.
Để xem xét mức độ ảnh hưởng ES dựa theo tiêu chí của Cohen:
Giá trị ES Mức độ ảnh hưởng
> 1,00 Rất lớn
0,8 - 1,00 Lớn
0,50 - 0,79 Trung bình
0,20 - 0,49 Nhỏ
< 0,20 Rất nhỏ
3.3.4. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm
- Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020.
- Địa điểm thực nghiệm: Tại trường THPT Quế Võ số 1 - huyện Quế Võ
- tỉnh Bắc Ninh.
- Nội dung thực nghiệm:
+ Tổ chức dạy học các bài thực hành đã lập kế hoạch theo hướng phát
triển NL THTGS.
+ Tiến hành bài kiểm tra theo kế hoạch ở tất cả các lớp.
+ Thu thập số liệu, xử lí thống kê và phân tích kết quả dựa trên phần
mềm Excel.
+ Đánh giá sự phát triển nl THTGS cho HS.
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Xin ý kiến Hiệu trưởng của trường để tiến hành thực nghiệm. Trình bày
mục đích, tính đúng đắn và cần thiết của đề tài.
- Ở cả 3 lớp dạy thực nghiệm đều cùng một GV tham gia giảng dạy, cùng
thời gian, nội dung kiến thức, số bài kiểm tra và đánh giá.
50
- Tiến hành kiểm tra để đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS
trong quá trình học tập.
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.5.1. Kết quả đánh giá về kiến thức
Đánh giá kết quả học tập của HS về mặt kiến thức là yêu cầu bắt buộc
đối với quá trình dạy học. Căn cứ để đánh giá kiến thức là các yêu cầu cần đạt
được về kiến thức đã được đặt ra trong phần mục tiêu của bài học. Để đánh giá
kết quả về mặt kiến thức chúng tôi sử dụng các bài kiểm tra kiến thức theo hình
thức 15 phút.
Chúng tôi tiến hành 3 bài kiểm tra 15 phút:
+ Bài kiểm tra số 1 (trước thực nghiệm): sau khi học xong bài thực
hành “Làm tiêu bản và quan sát tế bào nhân sơ” theo kế hoạch chuẩn của
Bộ GD và ĐT.
+ Bài kiểm tra số 2 (sau thực nghiệm): sau khi học xong bài thực hành
“Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh” theo kế hoạch được thiết kế
trong luận văn.
+ Bài kiểm tra số 3 (sau thực nghiệm): sau khi học xong bài thực hành
“Làm tiêu bản NST để quan sát quá trình nguyên phân” theo kế hoạch được
thiết kế trong luận văn.
Trên cơ sở kết quả của bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành kiểm chứng kết quả
nghiên cứu dựa trên kết quả phân tích số liệu ở tất cả HS tham gia thực nghiệm.
Chúng tôi phân tích kết quả của HS dựa trên:
+ Bài kiểm tra trước thực nghiệm và bài kiểm tra lần 1 sau thực
nghiệm (TN1).
+ Bài kiểm tra lần 1 sau thực nghiệm và bài kiểm tra lần 2 sau thực
nghiệm (TN2).
3.5.1.1. Kết quả kiểm tra 15 phút của HS trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm lần 1
Chúng tôi sử dụng bài kiểm tra theo Đề số 1 và Đề số 2- Phụ lục 4 và thu
được kết quả như sau:
51
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra 15 phút
TTN và TN1
Điểm số (Xi) Số Lớp bài 3 4 5 6 7 8 9 10
6 31 28 20 20 16 7 0 TTN 128
0 20 22 26 22 24 13 1 TN1 128
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 15 phút
TTN và TN1
Điểm số (Xi) Số Lớp bài 3 4 5 6 7 8 9 10
4,69 24,22 21,88 15,63 15,63 12,50 5,47 0 TTN 128
0 15,63 17,19 20,31 17,19 18,75 10,16 0,78 TN1 128
Từ dữ liệu ở bảng 3.3, chúng tôi tiến hành lập biểu đồ so sánh tần suất
điểm kiểm tra 15 TTN và TN1. Kết quả được thể hiện ở hình 3.1 như sau:
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm kiểm tra 15 phút TTN và TN1
Dựa vào hình 3.1 chúng tôi thấy tần suất điểm sau thực nghiệm lần 1 cao
hơn so với trước thực nghiệm. Trước thực nghiệm, tần suất điểm 4 là cao hơn
52
cả với 24,22%, số HS đạt điểm đạt giá trị 49,22%. Sau khi thực nghiệm
lần 1, tần suất điểm 6 là cao hơn cả với 20,31%, và số HS đạt điểm đạt
giá trị 67,19%.
Chúng tôi tiến hành lập bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút
dựa vào kết quả của bảng 3.2. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.4: Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút
TTN và TN1
Điểm số (Xi) Số Lớp bài 3 4 5 6 7 8 9 10
100 95,31 71,09 49,22 33,59 17,97 5,47 0 TTN 128
100 100 84,38 67,19 46,88 29,69 10,94 0,78 TN1 128
Từ bảng 3.4, chúng tôi vẽ được đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm
tra 15 phút như sau:
Hình 3.2: Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra 15 phút TTN và TN1
53
Nhìn vào hình 3.2 ta thấy: Đường đồ thị tần suất hội tụ tiến của lần TN1
nằm về phía bên phải và ở phía trên so với đường đồ thị của TTN, điều này
chứng tỏ phương án thực nghiệm đã tác động đến kết quả bài kiểm tra, kết quả
học tập sau thực nghiệm luôn cao hơn trước thực nghiệm.
Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành phân tích kết quả kiểm tra
trước thực nghiệm và sau khi thực nghiệm lần 1 qua so sánh giá trị trung bình
và phân tích phương sai.
Giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của TTN và sau TN1” và đối thuyết H1: “Có sự khác nhau giữa kết quả học tập của TTN và sau TN1”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0 và đối thuyết H1. Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.5. dưới đây:
Bảng 3.5: Kiểm định điểm kiểm tra 15 phút
của TTN và TN1
z-Test: Two Sample for Means
TTN TN1
Mean (Điểm trung bình) 5.7265625 6.3984375
Known Variance (Phương sai) 2.6195 2.7042
Observations (Số quan sát) 128 128
0 Hypothesized Mean Difference (H0)
Z=U -3.2944785
Trị số z tiêu chuẩn theo XS 0,05 một chiều 1.6448536269
Trị số z tiêu chuẩn XS 0,05 hai chiều 1.9599639845
Kết quả phân tích số liệu trên cho thấy: TN1 > TTN, ( TN1 = 6,4,
ĐC = 5,73) phương sai của lần TN1 (2,61) nhỏ hơn TTN (2,7). Như vậy,
điểm kiểm tra ở lần TN1 cao hơn và tập trung hơn so với TTN. Trị số tuyệt đối
của U = 3,29 > 1,96 (trị số z tiêu chuẩn), với xác xuất là 1,64 > 0,05 nên bác bỏ
giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1. Nghĩa là có sự khác nhau giữa kết quả của lần TN1 và TTN, kết quả học tập của lần TN1 cao hơn TTN.
Để khẳng định kết luận này cần tiếp tục tiến hành phân tích phương sai.
Đặt giả thuyết HA là: “Dạy học bài thực hành quan sát tế bào theo định
54
hướng phát triển NL THTGS tác động như nhau đến mức độ hiểu bài của HS
ở TTN và sau TN1” và đối thuyết Ha “Dạy học bài thực hành quan sát tế bào theo định hướng phát triển NL THTGS tác động khác nhau đến mức độ hiểu
bài của HS ở TTN và sau TN1”, kết quả thể hiện ở bảng 3.6 dưới đây:
Bảng 3.6: Phân tích phương sai điểm kiểm tra 15 phút TTN và TN1
Anova: Single Factor
SUMMAR
Y
Groups Count Average Variance Sum
TTN 128 733 5.7265625 2.704
TN1 128 819 6.3984375 2.619
ANOVA
Source of SS df MS F P-value F crit Variation
Between 3.87832
Groups 28.890625 1 28.890625 10.85359 0.001126 9
Within
Groups 676.10937 254 2.6618479
Total 705 255
Trong bảng 3.6, phần tổng hợp (Summary) đã cho chúng tôi thấy: Số bài
kiểm tra (Count), trị số trung bình (Average), phương sai (Variance). Bảng
phân tích phương sai (ANOVA) cho biết trị số FA= 10.85359> F-crit (tiêu
chuẩn) = 3.878329 nên giả thuyết HA bị bác bỏ, tức là hai phương pháp khác nhau đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS.
3.5.1.2. Kết quả kiểm tra 15 phút của HS sau thực nghiệm lần 1 và sau thực
nghiệm lần 2.
Để đánh giá hiệu quả của quy trình dạy bài thực hành theo hướng phát
triển NL THTGS, chúng tôi thực hiện kiểm tra 15 phút sau khi học xong bài
thực hành : “Làm tiêu bản NST để quan sát quá trình nguyên phân”, theo Đề số
55
3- Phụ lục 4 Sau đó so sánh kết quả với bài kiểm tra sau thực nghiệm lần 1 và
thu được kết quả như sau:
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra 15 phút TN1 và TN2
Điểm số (Xi) Số Lớp bài 4 5 6 7 8 9 10 3
20 22 26 22 24 13 1 0 TN1 128
12 14 16 29 33 22 2 0 TN2 128
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2
Điểm số (Xi) Số Lớp bài 4 5 6 7 8 9 10 3
15,63 17,19 20,31 17,19 18,75 10,16 0,78 0 TN1 128
9,38 10,94 12,50 22,66 25,78 17,19 1,56 0 TN2 128
Từ dữ liệu ở bảng 3.8, chúng tôi tiến hành lập biểu đồ so sánh tần suất
điểm kiểm tra 15 của TN1 và TN2. Kết quả được thể hiện ở hình 3.3 như sau:
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2
56
Dựa vào hình 3.3 chúng tôi thấy tần suất điểm sau thực nghiệm lần 2 cao
hơn so với sau thực nghiệm lần 1. Sau thực nghiệm lần 1, tần suất điểm 6 là cao
hơn cả với 20,31%, số HS đạt điểm đạt giá trị 67,19%. Sau khi thực
nghiệm lần 2, tần suất điểm 8 là cao hơn cả với 25,78%, và số HS đạt điểm
đạt giá trị 79,69%. Như vậy, đã có sự tiến bộ rõ rệt trong điểm số của
HS qua hai bài kiểm tra trong quá trình thực nghiệm.
Chúng tôi tiến hành lập bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút
dựa vào kết quả của bảng 3.7. Kết quả thu được ở bảng 3.9:
Bảng 3.9: Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2
Điểm số (Xi) Số Lớp bài 3 4 5 6 7 8 9 10
100 100 84,38 67,19 46,88 29,69 10,94 0,78 TN1 128
100 100 90,63 79,69 67,19 44,53 18,75 1,56 TN2 128
Từ bảng 3.9, chúng tôi vẽ được đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm
tra 15 phút như sau:
Hình 3.4: Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra 15 phút của TN1 và TN2
Nhìn vào hình 3.4 ta thấy: Đường đồ thị tần suất hội tụ tiến của lần TN2
nằm về phía bên phải và ở phía trên so với đường đồ thị của lần TN1, điều này
chứng tỏ kết quả học tập của lần TN2 luôn cao hơn lần TN1.
57
Để khẳng định điều này chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình và
phân tích phương sai kết quả điểm kiểm tra 15 phút của TN2 và TN1.
Giả thuyết H0 đặt ra là: “Không có sự khác nhau giữa kết quả học tập của sau TN2 và sau TN1” và đối thuyết H1: “Có sự khác nhau giữa kết quả học tập của sau TN2 và sau TN1”. Dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0 và đối thuyết H1. Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng 3.10. dưới đây:
Bảng 3.10: Kiểm định điểm kiểm tra 15 phút
của TN2 và TN1
z-Test: Two Sample for Means
TN1 TN2
Mean (Điểm trung bình) 6.3984375 7.0234375
Known Variance (Phương sai) 2.5113 2.6195
Observations (Số quan sát) 128 128
0 Hypothesized Mean Difference (H0)
Z=U -3.1217093
Trị số z tiêu chuẩn theo XS 0,05 một chiều 1.644853627
Trị số z tiêu chuẩn XS 0,05 hai chiều 1.959963985
Kết quả phân tích số liệu trên cho thấy: TN2 > TN1, ( TN2 = 7,02,
TN1 = 6,4) phương sai của lần TN2 (2,51) nhỏ hơn lần TN1 (2,62). Như vậy,
điểm kiểm tra ở TN2 cao hơn so với TN1. Trị số tuyệt đối của U = 3,12 > 1,96
(trị số z tiêu chuẩn), với xác xuất là 1,64 > 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp
nhận đối thuyết H1. Nghĩa là có sự khác nhau giữa kết quả của TN2 so với
TN1, kết quả học tập của TN2 cao hơn TN1.
Để khẳng định kết luận này cần tiếp tục tiến hành phân tích phương sai.
Đặt giả thuyết HA là: “Không có sự tiến bộ về kết quả học tập trong quá trình
dạy học thực hành quan sát tế bào theo định hướng phát triển NL THTGS của
TN2 và TN1”, và đối thuyết Ha “Có sự tiến bộ về kết quả học tập trong quá
trình dạy học thực hành quan sát tế bào theo định hướng phát triển NL
THTGS của TN2 và TN1”, kết quả thể hiện ở bảng 3.11 dưới đây:
58
Bảng 3.11: Phân tích phương sai điểm kiểm tra 15 phút của TN2 và TN1
Anova: Single Factor
SUMMARY
Count Sum Average Variance Groups
128 819 6.3984375 2.6195 TN1
128 899 7.0234375 2.5113 TN2
ANOVA
Source of SS df MS P-value F crit F Variation
Between 9.74510 3.87832
Groups 25 1 25 0.002 2 9
651.609
Within Groups 4 254 2.56539
676.609
Total 4 255
Trong bảng 3.10, phần tổng hợp (Summary) đã cho chúng tôi thấy: Số bài
kiểm tra (Count), trị số trung bình (Average), phương sai (Variance). Bảng phân
tích phương sai (ANOVA) cho biết trị số FA= 9.745102> F-crit (tiêu chuẩn) =
3.878329, nên giả thuyết HA bị bác bỏ. Do đó có thể khẳng định phương pháp dạy học mới này có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của HS.
Như vậy, qua việc đánh giá về mặt kiến thức dựa vào kết quả của ba bài
kiểm tra trước và sau mỗi nội dung dạy thực nghiệm, chúng tôi thấy rằng có sự
khác nhau về kết quả học tập giữa TTN và TN1, giữa TN1 và TN2. Cụ thể, kết
quả học tập của TN1 luôn cao hơn TTN, kết quả học tập của TN2 luôn cao hơn
TN1. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do sau thực nghiệm, HS được học
tập và làm quen với các bước của quy trình phát triển NL THTGS, do đó khi
làm bài kiểm tra, HS sẽ trả lời chính xác và nhanh hơn. Trong khi đó, trước
thực nghiệm, HS chưa được làm quen với các bước của quy trình phát triển NL
THTGS, do đó không được thực hiện các bước của quy trình này nên việc làm
59
bài kiểm tra sẽ gặp khó khăn hơn. Đồng thời, HS được học tập theo quy trình
phát triển NL THTGS càng nhiều thì kết quả học tập sẽ càng tiến bộ.
Từ đó, chúng tôi nhận thấy việc xây dựng và tổ chức dạy học thực hành
quan sát tế bào theo định hướng phát triển NL THTGS bước đầu đã cải thiện
kết quả học tập của HS.
3.5.2. Kết quả đánh giá NL THTGS
Để đánh giá NL THTGS, chúng tôi sử dụng bảng tiêu chí đánh giá để
làm công cụ đánh giá. Cụ thể bảng tiêu chí đánh giá như sau:
Bảng 3.12: Tiêu chí đánh giá năng lực THTGS
Thành tố Mức Gán NL Tiêu chí đánh giá độ điểm THTGS
Chưa đề xuất được vấn đề liên quan đến thế
1 giới sống, chưa đặt được câu hỏi liên quan đến 1 1. Đề xuất vấn đề, cần sự giúp đỡ của giáo viên. vấn đề liên Đề xuất được vấn đề liên quan đến thế giới quan đến 2 sống, nhưng chưa đặt được câu hỏi liên quan 2 thế giới đến vấn đề, chưa tự biểu đạt được vấn đề. sống, đặt Đề xuất được vấn đề liên quan đến thế giới câu hỏi cho sống, đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề, vấn đề. 3 3 dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề
đã đề xuất.
Chưa phân tích được vấn đề và chưa xây dựng 1 1 được giả thuyết.
2. Đưa ra Phân tích được vấn đề để nêu được phán
phán đoán 2 đoán, nhưng chưa xây dựng và phát biểu 2
và xây dựng được giả thuyết.
giả thuyết. Phân tích được vấn đề để nêu được phán
3 đoán, xây dựng và phát biểu được giả thuyết 3
nghiên cứu.
60
Thành tố Mức Gán NL Tiêu chí đánh giá độ điểm THTGS
Chưa lựa chọn được phương pháp thích hợp và
1 chưa lập kế hoạch nghiên cứu, cần sự hỗ trợ 1
của giáo viên. 3. Lập kế
hoạch thực Lựa chọn được phương pháp và lập kế hoạch 2 2 hiện. nghiên cứu, nhưng còn chưa phù hợp.
Lựa chọn được phương pháp thích hợp và lập 3 3 được kế hoạch nghiên cứu.
Thực hiện được kế hoạch nhưng chưa ra kết 1 1 quả mong muốn.
Thực hiện được kế hoạch, ra kết quả mong 4. Thực 2 muốn nhưng chưa giải thích được kết quả và 2 hiện kế kết luận vấn đề. hoạch. Thực hiện được kế hoạch, đánh giá và so sánh
3 được kết quả với giả thuyết, giải thích và rút ra 3
kết luận.
Chưa biết viết báo cáo, trình bày kết quả còn 1 1 lúng túng, chưa đầy đủ. 5. Viết, Viết được báo cáo nghiên cứu, trình bày báo trình bày 2 2 cáo chưa rõ ràng, mạch lạc. báo cáo và Viết được báo cáo nghiên cứu, trình bày báo thảo luận. 3 cáo rõ ràng, đầy đủ. Biết bảo vệ kết quả nghiên 3
cứu một cách thuyết phục.
Chúng tôi dựa trên 5 tiêu chí của NL THTGS để đánh giá 128 HS tham
gia thực nghiệm. Người đánh giá là GV giảng dạy và GV dự giờ, chúng tôi tiến
hành đánh giá ở các lớp TTN và STN.
61
Kết quả đánh giá NL THTGS của HS được thể hiện ở bảng 3.12.
Bảng 3.13: Bảng đánh giá điểm trung bình NL THTGS của HS
trước thực nghiệm và sau thực nghiệm
Sau TN Trước TN Các
tiêu Số HS đạt mức điểm Điểm TB Số HS đạt mức điểm Điểm TB
chí số tiêu chí tiêu chí 1,0 2,0 3,0 1,0 2,0 3,0
2,45 53 42 33 1,84 1 19 33 76
2,38 67 33 28 1,70 2 22 36 70
2,52 44 44 40 1,97 3 16 30 82
2,51 51 39 38 1,89 4 14 35 79
2,38 49 40 39 1,92 5 25 30 73
Điểm trung bình NL THTGS STN = Điểm trung bình NL THTGS TTN = 1,86
2,45
Chênh lệch điểm trung bình = 0,59
Độ lệch chuẩn của nhóm STN = 0,078 Độ lệch chuẩn của nhóm TTN = 0,103
Phương sai của nhóm STN = 0,0061 Phương sai của nhóm TTN = 0,0139
Phép kiểm chứng t-test độc lập p = 0,008
Mức độ ảnh hưởng ES = 5,73
Dựa vào kết quả ở bảng 3.13, ta thấy: Điểm trung bình các tiêu chí đánh
giá NL THTGS ở nhóm STN cao hơn nhóm TTN. Sự chênh lệch điểm trung
bình là 0,59, giá trị P < 0,05 và mức độ ảnh hưởng ES = 5,73 cho thấy kết quả
thực nghiệm có mức độ ảnh hưởng rất lớn và sự khác biệt về NL THTGS ở HS
trước và sau thực nghiệm là không phải ngẫu nhiên.
Số lượng HS đạt các tiêu chí của NL THTGS trong bảng kiểm quan sát ở
mức 2 và mức 3 STN nhiều hơn TTN, đặc biệt là ở tiêu chí 3 và 4. Điều này cho
thấy phần lớn HS đã biết lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch đã đề ra. Tuy
nhiên, còn hạn chế ở các tiêu chí 2 và 5, cho thấy khả năng xây dựng giả thuyết,
viết và trình bày báo cáo của HS còn chưa tốt.
Để thấy rõ mức độ tiến bộ về NL THTGS chúng tôi tiến hành lập biểu đồ
so sánh như sau:
62
Hình 3.5: Đồ thị đánh giá sự tiến bộ NL THTGS cúa nhóm
TTN và STN
Nhìn vào biểu đồ ta thấy sự tiến bộ về năng lực THTGS của nhóm STN
đã có tiến bộ rõ ràng trong quá trình học tập và rèn luyện. Đồ thị biểu mỗi tiêu
chí ở giai đoạn sau thực nghiệm đều đi lên và nằm phía trên cao hơn so với
TTN. Như vậy, các kết quả về đánh giá NL THTGS trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm đã chứng tỏ rằng: Dạy học thực hành quan sát tế bào theo định
hướng phát triển NL THTGS góp phần rất lớn trong việc phát triển NL THTGS
cho HS.
- Đánh giá định tính cá nhân:
Chúng tôi đã lựa chọn trong 3 lớp tham gia thực nghiệm 3 HS và theo
dõi các biểu hiện của NL THTGS trong suốt quá trình thực nghiệm. Dựa trên
theo dõi các biểu hiện của NL THTGS của GV dạy và GV dự giờ trong các tiết
học, chúng tôi thu được kết quả định tính như sau:
+ HS Nguyễn Khánh Linh (10A4): Giai đoạn TTN được đánh giá là HS
có học lực giỏi, ngay từ những tiết đầu của quá trình thực nghiệm, em đã thể
hiện được các biểu hiện của NL THTGS khá tốt. Sau thực nghiệm, NL THTGS
của em được đánh giá ở mức rất tốt, các bước trong quy trình THTGS em đều
thực hiện rất nhanh và thành thạo.
63
+ HS Phan Đức Mạnh (10A3): Giai đoạn trước thực nghiệm được đánh
giá là HS có học lực trung bình. Ở những tiết đầu của quá trình thực nghiệm,
em còn rất khó khăn ở các bước đề xuất vấn đề, xây dựng giả thuyết, viết và
trình bày báo cáo; tuy nhiên khả năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch của
em lại khá tốt. Sau thực nghiệm, tất cả các bước trong quy trình THTGS em
đều thực hiện tốt hơn, NL THTGS của em được đánh giá ở mức độ khá.
+ HS Nguyễn Thị Bình Nguyên (10A5): Giai đoạn trước thực nghiệm
được đánh giá là HS có học lực trung bình. Ở những tiết đầu của quá trình thực
nghiệm, em gần như không thực hiện được tất cả các bước của quy trình THTGS,
mà đều cần sự trợ giúp của GV. Sau thực nghiệm, NL THTGS của em được đánh
giá ở mức độ trung bình, em đã cơ bản thực hiện được các bước trong quy trình,
đặc biệt, thực hiện khá tốt ở bước viết và trình bay báo cáo.
Như vậy, có thể nói việc xây dựng kế hoạch dạy học thực hành quan sát tế
bào theo định hướng phát triển NL THTGS đã góp phần phát triển NL THTGS
của HS, kích thích HS chủ động, sáng tạo, tích cực hơn trong giờ học.
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Kiểm nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học mà đề tài nghiên cứu đã đề ra. Quá trình TN được thực hiện tại Trường
THPT Quế Võ số 1, huyện Quế Võ, tình Bắc Ninh, trong năm học 2019 - 2020
với tổng số 128 HS tham gia được tóm tắt như sau:
- Nội dung và quy trình tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo
định hướng phát triển NL THTGS là phù hợp và khả thi trong quá trình tổ chức
dạy học ở trường THPT Quế Võ số 1.
- Kết quả TN được tiến hành qua hai giai đoạn là TTN và sau thực nghiệm
lần 1 (TN1); sau thực nghiệm lần 1 (TN1) và sau thực nghiệm lần 2 (TN2). Kết
quả về kiến thức, NL THTGS ở TN2 là cao hơn TN1 và cao hơn TTN.
- Kiểm nghiệm sư phạm đã cho thấy nội dung và kế hoạch dạy học thực
hành quan sát tế bào theo định hướng phát triển NL THTGS là phù hợp và có
khả năng thực hiện, phát triển tại các trường phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh. Tuy
nhiên để có thể khẳng định chắc chắn hơn thì cần tiếp tục thực nghiệm rộng rãi
và có những điều chỉnh cho phù hợp.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra,
chúng tôi có một số kết luận sau:
1.1. Đề tài đã xây dựng được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
thiết kế và tổ chức dạy học thí nghiệm quan sát tế bào theo định hướng phát
triển NL THTGS. Như cơ sở lí luận về đổi mới PPDH, một số vấn đề về NL
nói chung và NL THTGS nói riêng, vai trò của dạy học thực hành Sinh học đối
với việc phát triển NL THTGS, tiến hành khảo sát thực trạng dạy học thực hành
môn Sinh học ở một số trường THPT tỉnh Bắc Ninh và nhận thức của GV về sự
phát triển NL THTGS cho HS.
1.2. Nghiên cứu và đề xuất được quy trình thiết kế và tổ chức dạy học
thực hành Sinh học theo định hướng phát triển NL THTGS. Vận dụng quy trình
đó để thiết kế và dạy học thử nghiệm một số bài thực hành trong phần Sinh học
tế bào theo định hướng phát triển NL THTGS.
1.3. Xây dựng được bộ công cụ đánh giá NL THTGS và vận dụng bộ
công cụ đó để đánh giá hoạt động dạy học một số bài thực hành trong phần
Sinh học tế bào.
1.4. Tiến hành kiểm nghiệm, đánh giá giả thuyết khoa học và tính khả thi
của đề tài. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy việc thiết kế và tổ chức dạy
học một số bài thực hành thí nghiệm quan sát tế bào theo định hướng phát triển
NL THTGS đã góp phần phát triển được NL THTGS và nâng cao chất lượng
học tập, góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Điều này đã
khẳng định giả thuyết khoa học mà đề tài đưa ra là đúng đắn.
2. Kiến nghị
2.1. Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc thiết kế và tổ chức dạy học một số bài
thực hành trong phần Sinh học tế bào theo định hướng phát triển NL THTGS.
Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng ở các bài thực hành thuộc phần khác
66
nhau, cũng như ở nhiều trường THPT theo hướng nghiên cứu mà chúng tôi đề
xuất để từ đó có những điều chỉnh phù hợp và từng bước đưa vào giảng dạy.
2.2. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn, tham khảo về dạy học Sinh học
theo định phướng phát triển NL THTGS, để từ đó giúp GV thuận lợi trong quá
trình nghiên cứu và áp dụng tổ chức dạy học dạy học cho phù hợp.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2006), Lý luận dạy học Sinh học
phần đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Bend Meier và Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua
phương pháp sử dụng phương tiện dạy học mới (Tài liệu hội thảo, Bộ Giáo
dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo dục THPT.
4. Nguyễn Lăng Bình - Đỗ Hương Trà - Nguyễn Phương Hồng - Cao
ThịThặng (2010), Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học, NXB Đại học Sư phạm.
5. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, chương
trình tổng thể. NXB Giáo dục Việt Nam.
6. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh
học, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2019), Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo
dục phổ thông mới môn Sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Bộ GD-ĐT (2010), Giáo trình triết học, NXB Chính trị - Hành chính, tr 358.
9. Cao Danh Chính (2012), Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường
đại học sư phạm kĩ thuật, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm, Hà Nội.
10. Bùi Minh Đức (2013), “Năng lực và vấn đề phân loại năng lực trong các
nghiên cứu hiện nay”, Tạp chí giáo dục, số 306, tr 28-30.
11. Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim Huyền (2012), "Đổi
mới mô hình đào tạo giáo viên trong các trường đại học sư phạm theo tiếp
cận năng lực", Tạp chí Giáo dục, số 277, kì 1, 2012 tr 2-5.
12. Cao Cự Giác (chủ biên), (2016), Bài tập đánh giá năng lực khoa học tự nhiên
theo tiếp cận PISA, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
68
13. Nguyễn Thị Thu Hằng - Phan Thị Thanh Hội (2018), "Đánh giá năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trong dạy học phần sinh học
Vi sinh vật - Sinh học 10", Tạp chí Giáo dục, số 432, tr 53,54.
14. Trần Bá Hoành (1996), "Phương pháp tích cực", Tạp chí Nghiên cứu giáo
dục, số 3/1996.
15. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003),
Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 3, Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội, tr 41.
16. Hoàng Thị Kim Huyền (2005), Xây dựng cấu trúc bài thực hành dạy học
sinh học nhằm nâng cao chất lượng bài thực hành và bồi dưỡng năng lực tự
học cho Sinh viên trường ĐHSP, Tạp chí Giáo dục, số 113, tr 37-38
17. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”,
Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 43, tháng 12-2012, tr 18-26.
18. Đặng Thành Hưng (1999), Dạy học hiện đại - Lí luận, biện pháp, kĩ thuật,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm,
NXB Hà Nội.
20. Nguyễn Kỳ (1996), Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 3/1996.
21. Nguyễn Hiến Lê (2002), Luận ngữ, NXB Văn học, Hà Nội.
22. Đỗ Thị Loan (2017), "Kĩ năng thiết kế thí nghiệm cần hình thành cho sinh
viên sư phạm sinh học trong quá trình dạy học sinh lí thực vật", Tạp chí
giáo dục, số 412, tr 41-45.
23. Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Số
38/2005/QH11 năm 2005)
24. Trần Thị Tuyết Oanh (2011), "Xây dựng bài tập thực hành môn Giáo dục
học theo tiếp cận phát triển năng lực", Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện
KHGDVN, số 68/2011.
25. Lương Việt Thái (chủ nhiệm đề tài), Nguyễn Hồng Thuận, Phạm Thanh
Tâm (2011), Phát triển Chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng
phát triển nănglực người học, Đề tài nghiên cứu khoa học, Mã số: B2008-
37-52 TĐ, Hà Nội,tr 18-19
69
26. Đỗ Ngọc Thống (2011), “Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
theo hướng tiếp cận năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (68), tháng
5-2011. Tr22
27. Nguyễn Đức Trí (1996), Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện
và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện
nghiên cứu và phát triển Giáo dục, Hà Nội.
28. Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên (2005), Từ điển Tiếng Việt, Trung
tâm Từ điển học, Nxb Đà Nẵng, tr660-661.
29. Phạm Thị Hương - Lê Đức Giang - Nguyễn Hoa Du (2020). Xây dựng
chương trình bồi dưỡng NL dạy học thí nghiệm các môn khoa học tự nhiên
cho GV THCS. Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 52-56; 51.
30. Nguyễn Thị Linh (2019). Thực trạng dạy học phát triển năng lực thực hành
SH cho HS chuyên sinh ở các trường PT. Tạp chí Giáo dục, Số 465 (Kì 1 -
11/2019), tr 48-52; 47.
II. Tiếng Anh
31. John W burke (1995) Competency Based Eucation and Training, the
Flalmer Press, London.
32. OECD (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and
Conceptual Foundation. Tr12.
33. Tremblay Denyse (2002), The Competency-Based Approach: Helping
learners become autonomous. In Adult Education - A Lifelong Journey. Tr5.
34. Weinert F. E. (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen -
eineumstrittene Selbstverstondlichkeit, In F. E. Weinert (eds),
Leistungsmessung in Schulen, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag. Tr25.
35. William E.Blank (1982), Handbook for Developing Competency - Based
Trainning Programs, Prentice-Hall, Michigan University, America.
70
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính thưa quý Thầy Cô!
Chúng tôi muốn tham khảo ý kiến của các Thầy (Cô) về một số vấn đề dưới
đây, kính mong quý Thầy (Cô) cung cấp một số thông tin liên quan đến việc giảng
dạy của mình. Xin trân trọng cảm ơn!
Phần thông tin cá nhân: (Quý Thầy Cô có thể không cung cấp thông tin)
Họ và tên:............................................... Giảng dạy lớp:.....................
Trung tâm:.............................................. SĐT liên lạc:........................
Phần thông tin liên xin ý kiến:
1. Các thầy (cô) có biết đến Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh
học được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018
hay không?
Biết rất rõ
Mới chỉ nghe nói đến
Chưa bao giờ quan tâm
2. Các thầy (cô) có biết đến năng lực Tìm hiểu thế giới sống trong môn
Sinh học hay không?
Biết rất rõ
Mới chỉ nghe nói đến
Chưa bao giờ quan tâm
PL1
3. Trong quá trình dạy học các bài thực hành, các thầy cô đã sử dụng các
hoạt động dạy học với các mức độ nào sau đây? (Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Các mức độ
Chưa bao Thường xuyên Thỉnh thoảng giờ
GV và HS đề xuất vấn đề
liên quan đến thế giới sống
GV và HS đặt các câu hỏi
liên quan đến vấn đề vừa
đề xuất
GV và HS xây dựng giả
thuyết nghiên cứu
GV làm thực hành mẫu cho
HS quan sát (HS không
trực tiếp làm thực hành).
GV làm thực hành mẫu,
HS quan sát và làm theo.
GV hướng dẫn cách tiến
hành, HS tự làm.
HS tự lập kế hoạch thực
hiện thực hành với sự
hướng dẫn của GV.
GV cho HS viết bản
tường trình bài thực hành
và nộp lại.
GV cho HS viết và trình
bày báo cáo bài thực hành
trước lớp.
PL2
4. Trong quá trình dạy học các bài thực hành, các thầy cô chọn tiến trình
dạy học theo cách thức nào dưới đây? (Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Cách 1 Cách 2
- B1: Giới thiệu phần chuẩn bị: - B1: GV gợi mở vấn đề liên quan đến
+ Dụng cụ thế giới sống (gắn với bài thực hành).
+ Hóa chất - B2: HS đặt các câu hỏi liên quan đến
+ Mẫu vật vấn đề.
- B2: Giới thiệu cách tiến hành thí - B3: HS đặt giả thuyết nghiên cứu (có
nghiệm. sự hướng dẫn của GV)
- B3: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm - B4: HS thảo luận và lập kế hoạch
- B4: Hướng dẫn HS rút ra kết quả thí thực hiện để kiểm chứng giả thuyết.
nghiệm và giải thích. - B5: HS thực hiện kế hoạch (GV
- B5: Yêu cầu HS viết bản thu hoạch hướng dẫn khi cần). HS phân tích kết
và trả lời các câu hỏi liên quan. quả và so sánh với giả thuyết, từ đó rút
ra kết luận
- B6: HS viết báo cáo và thảo luận kết
quả.
- B7: HS trả lời các câu hỏi liên quan,
từ đó có thể nảy sinh vấn đề mới.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Thầy (Cô)
PL3
Phụ lục 2.
TÀI LIỆU THỰC HÀNH PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO
BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Trình bày được nguyên lý hoạt động và cấu tạo, các nguyên tắc sử dụng
và bảo quản kính hiển vi quang học thông thường.
- Tính được kích thước của tế bào hoặc đối tượng quan tâm bằng cách sử
dụng các thước trắc vi.
1.2. Kỹ năng
- Hình thành kỹ năng sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát một số
dạng tế bào và phương pháp sử dụng trắc vi thị kính và trắc vi vật kính để tính
kích thước thực của tế bào.
- Rèn luyện kỹ năng và thao tác thực hành, tính cẩn thận và tác phong
nghiêm túc trong thực hành và nghiên cứu khoa học.
2. Nguyên liệu và dụng cụ
2.1. Nguyên liệu
- Một số tiêu bản cố định quan sát tế bào, lá thài lài trắng, quả cà chua chín.
- Nước cất.
2.2. Dụng cụ
Kính hiển vi quang học với các vật kính x10, x40, thước trắc vi thị kính
và trắc vi vật kính, khăn lau, lamen, lam kính, kim mũi mác, dao lam.
3. Tiến hành thí nghiệm
3.1. Giới thiệu về kính hiển vi quang học
Kính hiển vi quang học (Light Microscope) là một loại kính hiển vi sử
dụng ánh sáng nhìn thấy để quan sát hình ảnh các vật thể nhỏ được phóng đại
nhờ một hệ thống các thấu kính.
a. Nguyên lý hoạt động
Kính hiển vi hoạt động dựa trên nguyên lý tạo ảnh của hệ thống các thấu
kính hội tụ:
PL4
- Một vật cần quan sát (PQ) được đặt ngoài nhưng rất gần tiêu điểm của
vật kính. Qua vật kính, ta thu được một ảnh thật P'9' ngược chiều với vật và lớn
hơn vật ở; phía trong tiêu cự của thị kính.
- Qua thị kính, ta thu được một ảnh ảo P'' ngược chiều với vật và lớn hơn
vật rất nhiều lần. Đó chính là ảnh mà mắt người quan sát thấy.
Như vậy, dưới kính hiển vi, vật quan sát được phóng đại 2 lần liên tiếp
nhờ vật kính và thị kính. Vì vậy, độ phóng đại chúng sẽ bằng tích độ phóng đại
của vật kính và độ phóng đại của thị kính.
b. Cấu tạo
Một kính hiển vi quang học có cấu tạo gồm hai phần chính:
- Bộ phận quang học gồm thị kính, vật kính, tụ quang kính, hệ thống đèn
chiếu sáng.
- Bộ phận cơ học gồm chân kính, trụ mang ống kính, bàn kính (mâm
kính), ống kính, các ốc điều chỉnh sơ cấp và vị cấp.
* Bộ phận quang học
- Vật kính:
+ Là hệ thống thấu kính quay về phía vật quan sát.
+ Trên vỏ vật kính có ghi các thông số kỹ thuật, ví dụ như: 40/0,85,
160/0,17 có nghĩa là vật kính có trị số mở là 0,85, độ phóng đại gấp 40 lần
(x40), chiều dài ống kính phù hợp là 160mm, chiều dày lamen thích hợp là
0,17mm. Ngoài độ phóng đại, vật kính cũng có một đại lượng đặc trưng nữa là độ
phân giải (ký hiệu là d) được tính bằng khoảng cách nhỏ nhất có thể phân biệt
được dưới kính giữa hai điểm gần nhất. Độ phân giải có thể tính bằng công thức:
Trong đó: là bước sóng ánh sáng sử dụng, là hệ số góc mở
của vật kính.
- Thị kính: là hệ thống thấu kính quay về phía người quan sát, có cấu tạo
đơn giản hơn vật kính, trên vỏ ông đựng thị kính có ghi độ phóng đại của nó
như x8, x10,...
PL5
- Hệ thống đèn chiếu sáng: đối với kính hiển vi sử dụng điện, có công tắc
điện và chiết áp để chỉnh sáng.
- Tụ quang: gồm một hệ thống thấu kính và một cái chắn sáng, ở nhiều
kính còn có thêm một vòng đỡ để đặt kính lọc ánh sáng.
Tụ quang được gắn trên một giá đỡ có thể nâng lên hạ xuống nhờ ốc vặn
để điều chỉnh ánh sáng yếu hay mạnh thông qua sự điền khiến khoảng cách
giữa nguồn sáng và mẫu vật. Để điều chỉnh ánh sáng thích hợp khi quan sát
thường thay đổi độ mở của bộ chắn sáng.
* Bộ phận cơ học
- Chân kính:
+ Là chân đỡ giữ phần trên của kính.
+ Phần lớn kính có lắp đèn và gương phản chiếu ánh sáng trong chân kính.
- Trụ mang ống kính (thân kính): Là giá đỡ ống kính có thể nâng lên hạ
xuống nhờ các ốc vặn. Có 2 loại ốc vặn: ốc sơ cấp (ốc chỉnh thô) dùng để điều
chỉnh sơ cấp, nâng lên hạ xuống nhanh và ốc vi cấp (ốc chỉnh tinh) dùng để chỉnh
độ nét. Các ốc ở hai bên có chức năng như nhau và được bố trí đối xứng nhau.
- Ống kính: Gồm một đoạn khuỷu và ống thẳng mang thị kính. Bên trong
ống khuỷu có một bộ lăng kính có tác dụng bỏ ánh sáng lệch một góc 45° so
với đường thẳng đứng.
- Phía dưới của thân kính có một bàn xoay vật kính, có lắp các vật kính
với độ phóng đại khác nhau và có thể dễ dàng thay đổi vị trí của vật kính.
- Bàn kính (mâm kính): là nơi đặt tiêu bản để quan sát. Ở giữa bàn
kính có một lỗ thủng để cho ánh sáng đi qua. Trên bàn kính có các kẹp
(khung) để định vị tiêu bản và một hệ thống trục được gắn với các ốc vặn
để di chuyển tiêu bản.
c. Cách sử dụng và bảo quản kính hiển vi
* Cách sử dụng
- Chuẩn bị kính: đặt kính trên một bàn phẳng, chắc chắn, ở nơi có đủ
ánh sáng.
- Lấy ánh sáng: bật công tắc đèn và vặn chiết áp từ từ cho đèn có độ sáng
phù hợp. Phải kiểm tra điện thế sử dụng của kính trước khi cắm điện, nếu loại
kính dùng điện thế 110V thì nhất thiết phải nắn dòng trước khi cắm điện.
PL6
- Quan sát: Khi quan sát tiêu bản hiển vi trên kính hiển vi quang học, cần phải chú ý những nguyên tắc: Phải quan sát từ vật kính nhỏ đến vật kính lớn. Cần điều chỉnh cho vị trí cần quan sát vào giữa thị trường của kính, dùng tay xoay nhẹ nhàng và từ từ để vật kính cần sử dụng vào vị trí làm việc, mở rộng thêm chắn sáng để tập trung nhiều ánh sáng hơn vào vật cần quan sát, dùng ốc vi cấp điều chỉnh từ từ trong khi mắt đang tập trung nhìn vào trường kính để nhìn rõ hơn tiêu bản.
Xem tiêu bản ở hệ kính thô
Hạ thấp bàn kính, xoay mâm kính về vị trí x4, hoặc x10. Đặt tiêu bản lên bàn kính, chỉnh vật cần quan sát vào giữa trường kính, hạ thấp vật kính cho đầu vật kính cách tiêu bản khoảng 0,4 - 0,5cm. Quan sát qua thị kính và dùng ốc sơ cấp để từ từ nâng vật kính lên cho tới khi nhìn thấy vật cần quan sát, điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ nét hơn.
Khi muốn quan sát ở vật kính lớn hơn (x40), đổi sang vật kính có độ phóng đại lớn hơn, mở thêm chắn sáng, chỉ điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ vật.
Xem tiêu bản ở hệ kinh dầu
Trước hết cũng dùng vật kính có độ phóng đại nhỏ quan sát như trên. Khi đã quan sát được rõ vật, tiến hành nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản. Đổi sang vật kinh dầu, nhúng đầu vật kính chìm vào trong dầu. Điều chỉnh nhẹ ốc vi cấp để quan sát thấy vật.
* Bảo quản kính hiển vi - Luôn giữ cho kính sạch sẽ, không để cho bụi và hoá chất bám vào. Sau
khi dùng phải lau khô bằng khăn mềm, sạch.
- Vệ sinh vật kính: dùng isopropanol để lau vật kính. - Bảo quản kính nơi khô ráo, tránh mốc ở bộ phận quang học. Nếu không sử dụng kính trong một thời gian dài cần giữ và bảo quản kính trong tủ kính khô (có thể dùng điện để sấy khô kính trong tủ). Lưu ý không nên tháo vật kính và thị kính ra khỏi kính.
d. Đo kích thước vật cần quan sát bằng sử dụng trắc vi thị kính và trắc vi
vật kính
- Lắp trắc vị thị kính vào thị kính (xem Phụ lục hình - Tế bào học): 1. Lấy thị kính ra ; 2. Vặn nắp dưới ; 3. Tháo nắp dưới ; 4. Lắp trước trắc vi thị kính vào nắp dưới ; 5. Lắp lại vào thị kính.
PL7
- Quan sát trên kính hiển vi sẽ thấy trắc vị thị kính (thường có kích thước
5mm được chia thành 50 phần bằng nhau).
- Đặt trắc vi vật kính lên giữa bàn kính. Quan sát vạch chia trên trắc vi
vật kính ở vật kính x10 rồi x40. Thường trắc vi vật kính có kích thước 2,2mm
được chia làm các khoảng chia có kích thước 0,1mm. Hai trong số các khoảng
chia đó được chia nhỏ hơn thành 0,01mm (10 m). Khi đã quan sát rõ các vạch
chia, xoay trắc vị thị kính và trắc vi vật kính để hai vạch chia song song với
nhau. Tìm vạch bắt đầu trùng nhau trên hai thước rồi nhìn dọc để tìm vạch
trùng nhau tiếp theo. Ghi lại số vạch trên mỗi trắc vi.
- Tính kích thước:
+ Trắc vị vật kính có kích thước 1mm được chia thành 100 phần bằng
nhau khoảng cách 1 phần là 10m.
+ Ở hình trên 7,5 vạch của trắc vị thị kính tương ứng với 10 vạch của
trắc vi vật kính 41 vạch của trắc vi thị kính có kích thước là 10 m x 10/7,5
= 13,33 m.
- Lấy trắc vị vật kính ra khỏi bàn kính thay vào tiêu bản cần đo kích
thước. Điều chỉnh kính để xem rõ, xác định số vạch tương ứng với vật cần đo.
Ví dụ: Xác định kích thước chiều dày của một sợi tảo, quan sát thấy
tương ứng với 13 vạch » kích thước tương ứng là 13,334m x 138 173 m.
3.2. Thí nghiệm 1:
Quan sát tế bào thịt quả cà chua
- Nhỏ một giọt nước cất lên lam kính sạch.
- Dùng kim mũi mác cạo một ít thịt quả cà chua, cho vào giọt nước.
- Đậy lamen lên, thấm sạch nước tràn ra, đặt lên kính hiển vi quan sát.
- Vẽ và nhận xét tế bào quan sát được.
3.3. Thí nghiệm 2: Quan sát và đo kích thước tế bào biểu bì lá thài
lài trắng
- Lắp trắc vị thị kính vào kính và quan sát vạch chia.
- Đặt trắc vi vật kính lên bàn kính. Quan sát tại vật kính x40 để nhìn rõ
các vạch chia.
- Xoay thị kính để vạch chia trắc vị thị kính và vật kính song song.
PL8
- Tìm số vạch chia tương ứng trùng nhau trên hai thước trắc vi. Tính kích
thước của 1 vạch chia trên trắc vi thị kính.
- Dùng kim mũi mác bóc lớp biểu bì mặt dưới lá thài lài trắng.
- Nhỏ 1 giọt nước cất lên lam kính sạch đặt mảnh nhỏ biểu bì vào giọt
nước đậy lamen lên quan sát trên kính hiển vi.
- Chọn 1 tế bào đã quan sát rõ, chỉnh trắc vị thị kính dọc theo chiều dài tế
bào, tìm số vạch chia. Sau đó chỉnh để trắc vị thị kính theo chiều ngang, tìm số
vạch chia tương ứng.
- Tính kích thước tế bào đo được. Ghi lại kết quả.
BÀI 2: QUAN SÁT HÌNH THÁI TẾ BÀO
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Nhận biết được hình thái một số loại tế bào đặc trưng cho các nhóm
thực vật, động vật, vi khuẩn, nấm và động vật nguyên sinh thông qua các tiêu
bản quan sát được.
- Rút ra được các đặc điểm về hình thái và cấu tạo đặc trưng cho tế bào
các giới sinh vật.
- Phân biệt và vẽ được hình thái một số loại tế bào của các giới động vật,
thực vật, động vật nguyên sinh, vi khuẩn, nấm.
- Nhận xét được tính đa đạng về hình thái của các loại tế bào.
1.2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng làm tiêu bản và sử dụng kính hiển vi để quan sát
hình thái tế bào.
- Phát triển kỹ năng quan sát, nhận biết và phân biệt hình thái các loại tế
bào dưới kính hiển vi.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp, nhận xét sự đa dạng về mặt
hình thái của loại tế bào.
2. Nguyên liệu, hoá chất và dụng cụ
2.1. Nguyên liệu, hoá chất
- Nước váng cống rãnh, váng ao hồ hoặc bình nuôi cấy động vật nguyên
sinh từ các nguyên liệu khác nhau như rơm rạ khô, bèo Nhật Bản...
PL9
- Nấm men nuôi cấy hoặc dùng bột bánh men tán nhỏ với nước đường
10% trước 24h.
- Hành lá, hoa ly, hoa dâm bụt, hoa bầu bí...
- Ếch sống.
- NaCl 0,65%, nước cất, acid acetic 1%, xanh methylene, thuốc nhuộm
Fuchsin.
2.2. Dụng cụ
Kính hiển vi có các vật kính x10, x40, x100, lam kính, lamen, dao mổ,
kim nhọn, kim mũi mác, dao lam, khăn lau, giấy thấm, đèn cồn, tắm sạch, que
cấy vô trùng, chậu đựng nước rửa.
3. Tiến hành thí nghiệm
3.1. Thí nghiệm quan sát tế bào vi sinh vật trong xoang miệng
a. Các bước tiến hành
- Nhỏ một giọt nước cất lên lam kính, dùng tăm vô trùng lấy một ít cao răng
hòa vào giọt nước rồi dàn mỏng huyền phù thành một vùng nhất định trên lam.
- Hong khô vết bôi trong không khí hoặc hơ nhẹ vài lượt phía trên cao
của ngọn lửa đèn cồn.
- Nhỏ 1-2 giọt thuốc nhuộm Fuchsin lên vết bôi đã khô, để yên 1 - 2 phút.
- Nghiêng lam kính, dùng ống nhỏ nước vào đầu lam kính cho trôi qua
vết bội đến khi nước rửa không còn màu thuốc nhuộm.
- Thấm khô tiêu bản, soi ở vật kính x10, sau đó x40. Nhỏ 1 giọt dầu set
lên tiêu bản rồi soi ở hệ kính dầu (x100).
Yêu cầu: Quan sát hệ vi sinh vật trong khoang miệng. Vẽ và nhận xét về
kích thước, hình dạng tế bào vi sinh vật.
b. Phân tích kết quả thí nghiệm
Trong xoang miệng của người có một hệ vi sinh vật đặc trưng như xoắn
khuẩn, cầu khuẩn, trực khuẩn... Nếu làm tiêu bản thành công sẽ chỉ có các
khuẩn bắt màu tím đỏ với thuốc nhuộm Fuchsin.
3.2. Thí nghiệm quan sát hình thái một số động vật nguyên sinh
a. Các bước tiến hành
- Dùng pipette hút một giọt nước váng cống rãnh, váng ao hồ hoặc bình
nuôi động vật nguyên sinh cho lên lam kính.
PL10
- Dàn đều giọt nước, đậy lamen lại, đưa lên kính hiển vi quan sát ở vật
kính x10, x40.
Yêu cầu: Quan sát và vẽ hình thái một số động vật nguyên sinh như
trùng giày, trùng roi. Nhận xét về hình dạng, kích thước, so sánh với các tế bào
thuộc các nhóm khác.
b. Phân tích kết quả thí nghiệm
- Có thể quan sát thấy trùng giày có dạng hình khối, giống đế giày, có
lông bơi và di chuyển rất nhanh. Để quan sát rõ hơn hình thái có thể chuyển
sang vật kính x40, phân biệt một số bào quan, cấu trúc đặc trưng như không
bào co bóp, nhân, miệng, lông bơi.
- Khi quan sát vàng xanh ao hồ, hay giọt nước nuôi cấy bằng bèo Nhật
Bản trong 1- 3 ngày đầu, tiến hành như trên có thể thấy nhiều trùng roi. Kích
thước thường nhỏ hơn trùng giày, có dạng hình lá dài, đầu tù, đuôi nhọn, có roi
ở đầu và trong cơ thể thấy rõ diệp lục.
3.3. Thí nghiệm quan sát tế bào nấm men
a. Các bước tiến hành
- Dùng công-tơ-hút lấy một giọt huyền phù nấm men cho lên lam kính
sạch, để khô tự nhiên hoặc hơ nhẹ vài lượt phía trên cao của ngọn lửa đèn cồn.
- Nhỏ một giọt Fuchsin hoặc xanh methylene lên vết bôi đã khô để 1
- 2 phút.
- Nghiêng lam kính, dùng ống nhỏ nước vào đầu lam kính cho trôi qua
vết bôi đến khi nước rửa không còn màu thuốc nhuộm.
- Thấm khô tiêu bản, soi ở vật kính x10, sau đó ở x40.
Yêu cầu: Quan sát hình thái nấm men. Nhận xét về hình dạng, kích
thước tế bào nấm men (xem Phụ lục hình - Vi sinh vật học).
b. Phân tích kết quả thí nghiệm
Có thể quan sát thấy tế bào nấm men có dạng hình cầu, hình trái xoan.
Kích thước nhìn chung lớn hơn tế bào vi khuẩn nhưng bé hơn so với tế bào
động thực vật. Sử dụng các nấm men nuôi cấy có thể nhìn thấy hình thức sinh
sản nảy chồi của đối tượng này.
PL11
3.4. Thí nghiệm quan sát tế bào thực vật
a. Thí nghiệm 1: Quan sát tế bào lá thài lài tía
- Dùng dao lam tách lớp biểu bì của lá cây, sau đó đặt lên lam kính đã có
sẵn một giọt nước cất. Đặt lamen lên mẫu vật, thấm bớt nước dư ở phía ngoài.
- Thấm khô tiêu bản, soi ở vật kính x10, sau đó ở x40.
Yêu cầu: Quan sát hình thái, phân biệt các cấu trúc: thành, tế bào chết,
nhân. Nhận xét và so sánh về hình dạng, kích thước, phân bố nhân trong tế
bào. So sánh với các đại diện tế bào thuộc các giới khác.
b. Thí nghiệm 2: Quan sát tế bào hạt phấn hoa
- Gõ nhẹ hạt phấn của một số hoa (hoa dâm bụt, hoa ly, hoa bầu bí...) lên
lam kính
- Nhỏ 1 giọt nước cất lên mẫu, đậy lamen lại.
- Quan sát dưới kính hiển vi tại vật kính x10, x40. Nhận xét về hình thái
tế bào hạt phấn. c. Phân tích kết quả thí nghiệm
- Quan sát tế bào biểu bì hành thấy tế bào hình chữ nhật, hình đa giác dài
xếp sít nhau. Tế bào thực vật có thành cellulose vững chắc bao bên ngoài,
màng thường dính sát thành, nhân nằm gần sát màng do có không bào trung
tâm lớn đẩy nhân về vùng ngoại vi.
- Tế bào hạt phấn là tế bào đặc biệt thích nghi với chức năng sinh sản.
Hình thái hạt phấn khá đa dạng nhưng thường có những biến đổi giúp tăng khả
năng dính bám và phát tán của hạt phấn như dạng cầu có gai (dâm bụt, bầu
bí...), dạng có rãnh và gờ (hoa loa kèn...). (Xem Phụ lục hình - Tế bào học)
3.5. Thí nghiệm quan sát tế bào động vật
a. Thí nghiệm 1: Quan sát tế bào máu ếch
- Dùng dao lam cắt mạch máu dưới da ếch cho máu ứa ra.
- Dùng lam kính chấm nhẹ vào chỗ máu ứa ra. Nhỏ ngay 1 giọt NaCl
0,65% vào vệt máu, đậy lamen lại. Thấm khô lam kính.
- Đặt tiêu bản lên kính hiển vi. Quan sát ở các vật kính x10, x40.
- Vẽ và nhận xét về hình thái tế bào hồng cầu ếch. So sánh với các tế bào
nhóm sinh vật khác.
PL12
b. Thí nghiệm 2: Quan sát tế bào mô cơ vân ếch
- Rạch da đùi ếch lấy một bắp cơ đùi.
- Dùng kim nhọn rạch bao cơ theo chiều dọc bắp cơ. Dùng ngón trỏ và
ngón cái đặt 2 bên mép rạch, ấn nhẹ sẽ thấy các sợi mảnh nằm dọc bắp cơ.
- Dùng kim mũi mác gạt nhẹ cho các sợi cơ đó tách khỏi bắp cơ
- đặt lên lam kính, nhỏ 1 giọt NaCl 0,65% lên, đậy lamen đưa lên quan
sát dưới kính hiển vi.
Yêu cầu: quan sát tế bào cơ phân biệt các phần: màng, tế bào chết, vẫn
ngang, nhân. Nhận xét về đặc điểm hình thái tế bào mô cơ vân.
c. Phân tích kết quả thí nghiệm
Khác với tế bào thực vật, tế bào động vật không có thành tế bào, nhân
thường nằm ở trung tâm. Tế bào hồng cầu ếch hình bầu dục, có nhân nằm ở
trung tâm. Khác với đó, tế bào cơ vẫn thích nghi với chức năng vận động có
các vân ngang.
PL13
BÀI 3: SỰ SINH SẢN CỦA TẾ BÀO
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức .
Nhận biết được các kỳ khác nhau của quá trình nguyên nhân và giảm
phân ở tiêu bản tạm thời hay cố định qua quan sát bằng kính hiển vi.
1.2. Kỹ năng
- Vẽ được các tế bào ở các kỳ nguyên nhân và giảm phân quan sát được
dưới kính hiển vi.
- Phát triển kỹ năng quan sát tiêu bản và sử dụng kính hiển vi.
- Rèn luyện được kỹ năng làm tiêu bản tạm thời để quan sát quá trình
nguyên phân và giảm phân ở rễ hành, hoa hành và châu chấu.
2. Nguyên liệu, hoá chất và dụng cụ
2.1. Nguyên liệu, hoá chất
- Tiêu bản cố định nguyên phân ở rễ hành và tiêu bản cố định giảm phân
ở hoa hành ta.
- Củ hành ta (để lấy rễ non làm tiêu bản tạm thời), hoa hành, châu chấu đực.
- Nước cất, cồn 70°, NaCl 0,65%, HCl 1N, cồn tuyệt đối, dung dịch cố
định Carnoy (3 cồn: 1 acid acetic), thuốc nhuộm Schiff (97,5ml H2O; 2,5ml
dung dịch HCl đậm đặc; 0,5g Fuchsin kiềm ; 1,5g K2S2O5 hoặc Na2S2O5).
2.2. Dụng cụ
Kính hiển vi, lam kính, lamen, đĩa đồng hồ, kim mũi mác, panh kẹp, hộp
diêm, dao lam, giấy thấm, kéo.
3. Tiến hành thí nghiệm
3.1. Thí nghiệm 1:Quan sát quá trình nguyên phân ở tế bào rễ hành
a. Quan sát tiêu bản cố định
Tiến hành thao tác với kính hiển vi và quan sát tiêu bản theo từng nhóm:
- Đưa tiêu bản lên kính, lúc đầu dùng vật kính x10, sau đó chuyển sang
vật kính x40 để quan sát tiếp.
- Sau khi nhận dạng được hình thái nhiễm sắc thể hay các kỳ phân bào
cần trao đổi trong nhóm và thảo luận với giáo viên.
PL14
b. Làm và quan sát tiêu bản tạm thời (làm theo nhóm và kết hợp với
giáo viên)
- Bước 1: Lấy rễ ra khỏi cồn 70%, rửa rễ bằng nước cất 3 lần.
- Bước 2: Thuỷ phân rễ trong HCl 1N ở 60°C trong 3 phút.
- Bước 3: Rửa lại mẫu bằng nước cất.
- Bước 4: Nhuộm mẫu bằng thuốc nhuộm Schiff trong 5 - 10 phút.
- Bước 5: Sau khi đã chuẩn bị được mẫu vật đã nhuộm, chúng ta tiến
hành làm tiêu bản nén như sau:
+ Dùng panh gắp rễ hành lên lam kính, dùng dao lam cắt lấy một khoảng
mô phân sinh (là phần bắt màu đậm dài khoảng 1 - 2mm ở đầu mút rễ). Nhỏ
một giọt thuốc nhuộm lên mẫu vật.
+ Phủ một lamen sạch lên mẫu một cách nhẹ nhàng để tránh xuất hiện
bọt khí.
+ Đặt lam kính lên một tờ giấy thấm, gấp đôi lại. Dùng ngón tay giữa và
ngón tay trỏ của bàn tay trái giữ chặt nửa phần giấy thấm trên lamen để cố định
lamen, tay phải dùng đầu que diêm gõ đều, dứt khoát và thắng góc lên tiêu bản
nơi có chứa mẫu.
+ Dùng ngón tay cái của bàn tay phải ép thẳng góc lên tiêu bản qua tờ
giấy thấm để dàn đều các tế bào.
+Tiến hành quan sát trên kính hiển vi ở vật kính x10, rồi chuyển lên vật
kính x40.
c. Phân tích kết quả thí nghiệm
Trong tiêu bản đồng thời có các tế bào đang ở các kỳ nguyên nhân khác
nhau (xem Phụ lục hình - Tế bào học):
- Nếu tất cả nhiễm sắc thể nằm cuộn bên trong màng nhân thì tế bào đó
đang ở kỳ trung gian.
- Nếu màng nhân đã biến mất, các nhiễm sắc thể bung ra, thì đó là kỳ đầu.
- Nếu toàn bộ nhiễm sắc thể tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô
sắc thì đó là kỳ giữa.
- Nếu các nhiễm sắc thể đã phân đã tách nhau và đang phân ly xa dần
mặt phẳng xích đạo về 2 cực của tế bào thì tế bào đó đang ở kỳ sau.
PL15
- Chúng ta cũng có thể quan sát thấy hai tế bào con mới xuất hiện, có
kích thước nhỏ hơn tế bào mẹ chưa phân chia, đó là kỳ cuối.
3.2. Thí nghiệm 2: Quan sát phân bào giảm nhiễm
a. Quan sát tiêu bản cố định quá trình giảm phân ở hoa hành ta
Tiến hành thao tác với kính hiển vi và quan sát tiêu bản theo từng nhóm:
- Đưa tiêu bản lên kính, lúc đầu dùng vật kính x10, sau đó chuyển sang
vật kính x40 để quan sát tiếp.
- Sau khi nhận dạng được hình thái nhiễm sắc thể hay các kỳ phân bào cần
trao đổi trong nhóm và thảo luận với giáo viên. (Xem Phụ lục hình - Tế bào học)
b. Làm và quan sát tiêu bản tạm thời quá trình giảm phân ở châu chấu
- Bước 1: Mổ châu chấu và tách tinh hoàn
Chọn những con châu chấu đực còn sống, khoẻ mạnh. Dùng kéo cắt bỏ
cánh, cắt dọc một đường trên sống lưng theo trục dọc cơ thể từ 2/3 sống lưng
tính từ đầu xuống đến ngực. Dùng kim nhọn lấy tinh hoàn của châu chấu (có
dạng hình chùm sợi và có các thể mỡ màu vàng bao quanh). Đặt tinh hoàn châu
chấu vào dung dịch NaCl 0,65%. Dùng hai kim nhọn tách hết mỡ bám quanh
tinh hoàn. Nếu không dùng ngay, có thể cố định bằng dung dịch Carnoy, sau đó
bảo quản tinh hoàn châu chấu trong cồn 70° ở 4°C.
- Bước 2: Nhuộm mẫu vật
Gắp tinh hoàn châu chấu vào đĩa đồng hồ. Nhỏ thuốc nhuộm Schiff vào
đĩa đồng hồ để nhuộm mẫu trong 15 - 30 phút.
- Bước 3: Làm tiêu bản và quan sát
Lấy 1 - 2 ống sinh tinh đặt lên lam kính, nhỏ một giọt thuốc nhuộm lên,
dậy lamen, dùng đầu que diêm gõ nhẹ lên vị trí có mẫu vật. Sau đó, ép tiêu bản
bằng dầu ngón tay cái, dùng giấy thấm thấm hết thuốc nhuộm thừa và quan sát
dưới kính hiển vi. (Có thể quan sát nhanh bằng cách: ngay sau khi tách tinh
hoàn, lấy một vài ống sinh tinh đặt lên lam kính, nhỏ một giọt NaCl 0,65%.
Dùng kim mũi mác xé rách bao cơ của ống sinh tinh để phân tán tế bào. Nhỏ
lên mẫu vật dung dịch aceto - carmine 2% để nhuộm mẫu trong 5 - 10 phút.
Đậy lamen lên, thấm sạch thuốc nhuộm còn thừa và ép tiêu bản bằng đầu ngón
tay cái, quan sát dưới kính hiển vi).
PL16
c. Phân tích kết quả thí nghiệm
- Ở cả tiêu bản hoa hành và châu chấu, chúng ta đều quan sát được các tế
bào hồng thời đang ở kỳ khác nhau của quá trình giảm phân.
- Nếu quan sát thấy các nhiễm sắc thể (NST) ở dạng sợi mảnh thì tế bào
đó đang ở kỳ trung gian.
- Nếu tế bào có các NST đơn tự nhân đôi thành NST kép dính nhau ở tâm
động, màng nhân biến mất thì tế bào đang ở kỳ đầu giảm phân I (kỳ dầu I).
- Nếu tế bào có các NST kép xoắn và co ngắn cực đại, tập trung xếp
thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào thì tế bào đang ở kỳ
giữa I.
- Nếu quan sát thấy các NST kép trong cặp NST tương đồng phân ly độc
lập với nhau về 2 cực của tế bào thì tế bào đó đang ở kỳ sau I.
- Chúng ta còn có thể quan sát thấy các NST nằm gọn trong 2 nhân mới
được tạo thành → Hình thành 2 tế bào con chứa bộ NST đơn bội kép. Đó là kỳ
cuối I, đồng thời trong mỗi tế bào con, các NST đang ở giai đoạn kỳ đầu II.
- Nếu đến kỳ giữa II, các NST kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích
đạo của thoi phân bào.
- Tiếp theo là kỳ sau II, chúng ta sẽ quan sát được hai crômatit trong từng
NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân ly về 2 cực của tế bào.
- Khi kết thúc phân bào, các NST đơn nằm trong nhân của các tế bào con
với số lượng n. Đó là kỳ cuối II.
4. Câu hỏi mở rộng
- Tại sao sau khi phân chia xong, các nhiễm sắc thể lại trở về dạng sợi mảnh?
- Tại sao vết thương sau một thời gian có thể lành lại được? - Hiện tượng
các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp với nhau có ý nghĩa gì?
PL17
BÀI 4: SỰ TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức
- Củng cố được kiến thức về sự trao đổi chất qua màng tế bào.
- Hiểu được cơ chế đóng mở của các tế bào khí khổng thông qua điều
khiển mức
độ thẩm thấu ra vào tế bào.
- Củng cố kiến thức về ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính thấm của tế bào.
- So sánh tính thấm của tế bào sống và chết.
1.2. Kỹ năng
- Vẽ được tế bào đang ở các giai đoạn co nguyên sinh khác nhau.
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng quan sát tiêu bản và sử dụng kính hiển vi.
- Tự mình thực hiện được thí nghiệm theo quy trình đã cho.
2. Nguyên liệu và dụng cụ
2.1. Nguyên liệu
- Lá thài lài tía, lá thài lài trắng, ếch sống, các miếng củ cải đường kích
thước 2cm x 1/2cm, giá đỗ.
- Nước cất, nước đá, nước nóng, thuốc nhuộm xanh methylene.
- Dung dịch NaCl 10%, NaCl 0,65%.
2.2. Dụng cụ (chia phân khu dụng cụ và thiết bị)
Kính hiển vi, lam kính, lamen, giấy thấm, dao lam, kim mũi mác, ống
nghiệm, cốc thủy tinh 250ml, nồi đun, bếp điện, nhiệt kế, pipette 5ml, panh
kẹp, máy so màu Erma, lá kính 470nm.
3. Tiến hành thí nghiệm
3.1. Thí nghiệm 1: Hiện tượng co và phản có nguyên sinh ở tế bào
thực vật
a. Cách tiến hành
Chia học sinh thành các nhóm nhỏ và yêu cầu làm kết hợp với giáo viên
- Bước 1: Làm mẫu đối chứng
Dùng kim mũi mác bóc một lớp tế bào biểu bì của lá cây thài lài tía, đặt
lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, đậy lamen, thấm bớt nước dư ở phía
PL18
ngoài. Yêu cầu các nhóm thực hành quan sát, nhận xét và vẽ các tế bào biểu bì
và các tế bào cấu tạo nên khí khổng vào vở.
- Bước 2: Làm mẫu co nguyên sinh
Lấy tiêu bản ở bước 1 ra khỏi kính hiển vi và dùng ống nhỏ giọt nhỏ vào
mép của một phía lamen một giọt muối NaCl 10%. Dùng giấy thấm hút hết
nước ở phía kia của lamen nhằm thay thế hoàn toàn nước cất bằng dung dịch
NaCl 10%, làm như vậy khoảng 2 - 3 lần. Sau 5 - 10 phút, đặt lên kính quan
sát. Yêu cầu các nhóm thực hành vẽ hình, mô tả hiện tượng quan sát được,
nhận xét và giải thích.
- Bước 3: Làm mẫu phản co nguyên sinh
Lấy tiêu bản ở bước 2 ra khỏi kính hiển vi và nhỏ từng giọt nước cất vào
mép của một phía lamen. Dùng giấy thấm hút hết nước thừa ở phía kia của lamen,
làm như vậy 2 - 3 lần. Sau 10 phút, đặt lên kính quan sát. Yêu cầu các nhóm thực
hành vẽ hình, mô tả hiện tượng quan sát được, nhận xét và giải thích.
b. Phân tích kết quả thí nghiệm
Ban đầu, các tế bào được ngâm trong nước cất nên nước thấm vào tế bào,
làm cho tế bào trường nước, vì vậy, khí khổng mở ra, các tế bào biểu bì khác
màng tế bào ép sát thành nên không phân biệt được 2 cấu trúc này.
- Khi cho dung dịch NaCl 10% vào tiêu bản, môi trường bên ngoài tế bào
trở nên ưu trương nên nước thấm từ trong tế bào, qua màng ra ngoài, làm cho tế
bào bị mất nước nên tế bào chất co lại. Lúc này, màng sinh chất tách khỏi thành
tế bào nên có thể phân biệt rõ hai cấu trúc này, khí khổng đóng. Đây chính là
hiện tượng co nguyên sinh.
- Sau khi tế bào bị co nguyên sinh, nếu lại cho nước cất vào tiêu bản sẽ
làm cho môi trường bên ngoài tế bào trở thành nhược trương vì thế, nước lại
thấm vào trong tế bào nên tế bào từ trạng thái bị co nguyên sinh trở về trạng
thái bình thường, khí khổng mở trở lại, các tế bào biểu bì khác màng lại ép sát
thành. Đây gọi là hiện tượng phản co nguyên sinh.
3.2. Thí nghiệm 2: Hiện tượng tan bào và teo bào ở tế bào động vật
a. Cách tiến hành
Chia học sinh thành các nhóm nhỏ và yêu cầu làm kết hợp với giáo viên.
PL19
- Dùng dao lam cắt đứt động mạch đùi của ếch.
- Làm tiêu bản 1: Lấy lam kính sạch chạm nhẹ vào vết máu đang ứa ra,
nhỏ ngay một giọt dung dịch NaCl 0,65%. Đây lamen, thấm sạch lau kính rồi
tiến hành quan sát trên kính hiển vi hình dạng tế bào hồng cầu máu ếch.
- Làm tiêu bản 2: Lấy lam kính thứ 2 sạch chạm nhẹ vào vết máu đang
ứa ra, nhỏ ngay một giọt dung dịch NaCl 10%. Đậy lamen, thấm sạch lam kính
rồi tiến hành quan sát trên kính hiển vi. So sánh với kích thước, hình dạng tế
bào hồng cầu so với tiêu bản 1.
- Làm tiêu bản 3: Lấy lam kính thứ 3 sạch chạm nhẹ vào vết máu đang
ứa ra, nhỏ ngay một nước cất. Đậy lamen, thấm sạch lam kính rồi tiến hành
quan sát trên kính hiển vi. Ghi lại hiện tượng xảy ra. Giải thích kết quả.
Yêu cầu học sinh quan sát, vẽ hình và nhận xét về hình dạng tế bào hồng
cầu trong 3 trường hợp. Giải thích hiện tượng quan sát được.
b. Phân tích kết quả thí nghiệm
- Trường hợp thứ nhất, học sinh sẽ quan sát được rất nhiều các tế bào
hồng cầu có hình bầu dục có nhân.
- Trường hợp thứ hai, nếu nhỏ NaCl 10% lên vết máu, các tế bào hồng
cầu sẽ dần teo nhỏ lại vì môi trường quanh tế bào là môi trường ưu trương nên
nước từ trong , tế bào hồng cầu sẽ đi ra ngoài. Đây chính là hiện tượng teo bào.
- Trường hợp thứ ba, nhỏ nước cất vào, nước sẽ đi vào tế bào hồng
cầu ở tế bào trương lên + vỡ ra, vì vậy số lượng hồng cầu giảm đi rõ rệt,
gọi là sự tan bào.
3.3. Thí nghiệm 3: Tính thấm của tế bào
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính thấm của tế bào
* Cách tiến hành
- Mỗi nhóm lấy 5 ống nghiệm khác nhau. Dùng pipette hút vào mỗi ống
5ml nước cất.
- Cho vào mỗi ống 3 mảnh củ cải đường (củ cải phải ngập trong nước),
rồi nhanh chóng để các ống nghiệm vào 5 cốc thủy tinh 250ml đặt trong hộp
xốp đựng nước ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau: nước đá (khoảng 2 - 5°C), nhiệt
độ phòng (khoảng 30°C), ấm (khoảng 50°C), nóng (khoảng 70°C) và sôi (100°C).
PL20
Chú ý: Ở điều kiện nước sôi 100°C thì yêu cầu học sinh cho cốc thủy
tinh đặt vào nồi đun cách thủy trên bếp điện. Dùng nhiệt kế để đo chính xác
nhiệt độ ở mỗi điều kiện thí nghiệm.
- Sau 30 phút, lấy các ống nghiệm ra, dùng panh kẹp gắp bỏ những
miếng củ cải đường ra khỏi ống nghiệm. Quan sát sự thay đổi màu sắc ở mỗi
ống nghiệm, rồi tiến hành đo trên máy so màu với lá kính 470nm.
Nếu không có máy so màu có thể đánh giá tương đối bằng cách ở ống
nghiệm đun sôi tiến hành pha loãng 2, 3, 4... lần để tạo ra một dãy các ống nghiệm
có màu sắc giảm dần rồi tiến hành đánh giá màu sắc bằng cảm quan với các ống
nghiệm thí nghiệm ở các nhiệt độ khác nhau. Ngoài đối tượng củ cải đường có thể
tiến hành với các đối tượng có màu sắc khác như thân cây rau dền đỏ...
* Phân tích kết quả thí nghiệm
- Từ kết quả quan sát được và kết quả so màu, các ống nghiệm để trong
điều kiện nước đá, nhiệt độ phòng và nước ấm hầu như không thay đổi màu.
Đó là do tính thấm chọn lọc của màng tế bào sống.
- Ở 2 ống nghiệm còn lại chuyển màu hồng rõ rệt, đặc biệt là ống nghiệm
ở điều kiện đun sôi. Nguyên nhân là do các thành phần cấu tạo nên màng tế bào
ở nhiệt độ cao đã bị biến tính, đặc biệt là các protein màng. Chính vì vậy, màng
không còn khả năng kiểm soát các chất đi ra và đi vào tế bào vào một cách
chọn lọc nữa.
b. So sánh tính thấm của tế bào sống và chết
* Cách tiến hành
- Mỗi nhóm lấy 2 cây giá, 1 cây giá sống và 1 cây giá đã ngâm trong nước
sôi 5 phút, cho vào cốc đựng thuốc nhuộm xanh methylene khoảng 30 phút.
- Sau 30 phút, dùng panh kẹp gắp 2 cây giá ra khỏi dung dịch xanh
methylene, rửa sạch bằng nước cất. Dùng dao lam cắt cây giá thành các lát mỏng
đưa lên kính hiển vi quan sát ở vật kính x10, rồi chuyển sang vật kính x40.
* Phân tích kết quả thí nghiệm
Quan sát trên kính hiển vi, các tế bào ở tiêu bản giá sống không nhuộm
màu còn các tế bào giá chín (đã ngâm trong nước sôi) nhuộm màu xanh của
thuốc nhuộm. Xanh methylene là một chất độc đối với tế bào, vì thế khi tế bào
PL21
còn sống màng tế bào có tính thấm chọn lọc không cho xanh methylene đi vào
tế bào. Ngược lại, khi tế bào chết tính thấm chọn lọc của màng bị mất đi nên
thuốc nhuộm xanh methylene thấm vào trong tế bào làm tế bào bị nhuộm màu.
4. Câu hỏi mở rộng
1. Tại sao tế bào có hiện tượng co và phản có nguyên sinh?
2. Hậu quả của hiện tượng tan bào và teo bào ở động vật là gì?
3. Trong điều kiện môi trường bất lợi như ngập úng và hạn hán, tính
thấm của màng tế bào có thay đổi hay không?
5. Thông tin bổ sung
Màng tế bào đóng vai trò như một màng bán thấm. Có khả năng vận
chuyển các chất qua màng. Tế bào thực vật có thể xem như một hệ thẩm thấu.
Khi cho tế bào vào dung dịch ưu trương, nước trong tế bào sẽ thẩm thấu qua
màng tế bào ra ngoài môi trường cho đến khi cân bằng áp suất thẩm thấu. Lúc
này tế bào sẽ chịu sự biến đổi về hình dạng như sau: ở giai đoạn đầu tiên thể
tích tế bào co lại, tế bào chết tách khỏi tế bào ở các góc (gọi là có nguyên sinh
góc), sau đó tách ở một số điểm (co nguyên sinh lõm) và cuối cùng tách hoàn
toàn (co nguyên sinh lồi). Co nguyên sinh là một quá trình thuận nghịch. Quá
trình ngược lại gọi là phản có nguyên sinh. Co nguyên sinh là hiện tượng quan
trọng cho biết tế bào còn sống hay đã chết. Nhưng trong các thí nghiệm có
nguyên sinh cần tránh các dung dịch có nồng độ cao, đặc vì có thể gây chết tế
bào, làm cho màng tế bào bị mất tính bán thấm.
PL22
Phụ lục 3.
MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC MINH HỌA
BÀI THỰC HÀNH: QUAN SÁT TẾ BÀO NHÂN THỰC
I. Mục tiêu bài học
1.1. Nhận biết được các loại tế bào nhân thực. 1. NL nhận thức
1.2. Trình bày được một số đặc điểm hình thái của tế sinh học
bào nhân thực.
2.1. Đặt được các câu hỏi liên quan đến vần đề. 2. NL tìm hiểu
2.2. Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu thế giới sống
2.3. Lập được kế hoạch thực hiện: phương pháp làm thí
nghiệm.
2.4. Thực hiện được kế hoạch đã đưa ra:
- Kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản.
- Thực hiện được quy trình thí nghiệm đã đề xuất.
2.5. Quan sát được các tế bào nhân thực trên tiêu bản
và vẽ được hình thái của chúng.
3.1. Giải thích được các hiện tượng trong thực tiễn. 3. NL vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học
II. Phương pháp và chuẩn bị
1. Phương pháp dạy học
- Thuyết trình
- Vấn đáp
- Trực quan
2. Chuẩn bị
- Chuẩn bị của GV: Kế hoạch dạy học, kính hiển vi, các dụng cụ-hóa chất làm
thí nghiệm, một số mẫu vật (máu ếch, lá thài lài tía, giọt nước ao).
- Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
- Kiểm tra sĩ số.
PL23
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Nêu các đặc điểm của tế bào nhân thực
3. Hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Đặt vấn - Theo học thuyết tế bào: KN phát
đề “Mọi sinh vật đều được cấu hiện vấn
tạo từ một hoặc nhiều tế bào”. - Đưa ra ý kiến đề
Em có đồng ý với quan điểm
đó không? Làm cách nào có
thể kiểm chứng điều đó?
- Đặt ra những câu hỏi gì xung quanh vấn đề trên?
Đặt câu hỏi nghiên cứu KN đặt câu hỏi nghiên cứu
khác có
HS có thể đặt câu hỏi: - Có phải cơ thể đa bào được cấu tạo từ nhiều tế bào không? - Có thể quan sát tế bào nhân thực trên những mẫu vật nào? - Các mẫu vật khác nhau thì hình thái tế bào của chúng nhau không? - Hình thái tế bào động vật và thực vật có khác nhau không?
Từ những câu hỏi vừa đặt ra, hãy đưa ra giả thuyết nghiên cứu?
Đưa giả thuyết nghiên cứu
KN đặt giả thuyết nghiên cứu
HS có thể đưa ra: - GT 1: Tế bào là đơn vị cấu tạo nên mọi cơ thể sống. - GT 2: Tế bào nhân thực ở những đối tượng khác nhau thì sẽ có hình thái bên ngoài khác nhau.
PL24
Lập kế Tiến hành làm thí nghiệm để HS thảo luận, đưa ra KN lập
hoạch chứng minh giả thuyết. nguyên liệu cần và cách kế hoạch
giải - H: Để làm thí nghiệm trên tiến hành: nghiên
quyết cần chuẩn bị những nguyên - Chuẩn bị: cứu
vấn đề liệu gì? + Mẫu vật: Ếch (lấy máu),
(gv gợi ý về mẫu vật, hóa lá thài lài tía, giọt nước ao. KN tự
chất, dụng cụ). + Hóa chất: nước cất, dd học.
NaCl 0,65%. KN giao
+ Dụng cụ: Kính hiển vi, tiếp, hợp
lam kính, lamen, kim mũi tác.
mác, dao lam, giấy thấm.
- H: Muốn chứng minh giả - Cần làm tiêu bản quan sát
thuyết trên khi làm thí tế bào nhân thực trên một
nghiệm, ta cần chú ý điều số mẫu vật khác nhau.
gì?
- H: Các thí nghiệm được - Các nhóm thảo luận để
tiến hành như thế nào? đưa ra các bước tiến hành.
Thực - GV chốt lại nguyên liệu và
hiện kế các bước tiến hành thí
hoạch nghiệm.
giải - Mỗi nhóm chọn 1 mẫu vật - Mỗi nhóm chọn 1 mẫu
quyết là tiến hành làm thí nghiệm vật khác nhau. KN làm
vấn đề trên mẫu vật đó. - Các nhóm thảo luận, thí
- Yêu cầu các nhóm bắt đầu phân chia công việc trong nghiệm.
tiến hành làm thí nghiệm. nhóm và tiến hành làm thí KN thu
- GV quan sát và hỗ trợ các nghiệm thập dữ
nhóm. liệu, mẫu Nhóm 1: Mẫu giọt nước
vật. ao
Các bước tiến hành TN: KN giao
- Bước 1: Dùng pipette hút tiếp, hợp
một giọt nước ao, cho lên tác.
PL25
lam kính.
- Bước 2: Dàn đều giọt
nước, đậy lamen lại, đưa
lên kính hiển vi quan sát ở
vật kính x10. Sau đó
chuyển sang vật kính x40.
- Bước 3: Quan sát và vẽ
các hình thái một số động
vật nguyên sinh: trùng
giày, trùng roi.
Nhóm 2: Mẫu máu ếch,
quan sát tế bào hồng cầu.
- Bước 1: Dùng dao lam
cắt mạch máu dưới da ếch
cho máu ứa ra.
- Bước 2: Dùng lam kính
chấm nhẹ vào chỗ máu ứa
ra. Nhỏ ngay 1 giọt NaCl
0,65% vào vệt máu, đậy
lamen lại. Thấm khô lam
kính.
- Bước 3: Đặt tiêu bản lên
kính hiển vi, soi ở vật kính
x10, sau đó chuyển sang
vật kính x40.
- Bước 4: Quan sát và vẽ
hình thái của các tế bào
hồng cầu ếch.
Nhóm 3: Mẫu thài lài tía
- Bước 1: Dùng dao lam
tách lớp biểu bì của lá cây,
PL26
sau đó đặt lên lam kính đã
có sẵn một giọt nước cất.
Đặt lamen lên mẫu vật,
thấm bớt nước dư ở phía
ngoài.
- Bước 2: Đặt lam kính
chứa mẫu vật lên kính hiển
vi, quan sát ở vật kính x10.
- Bước 3: Chọn vùng tế
bào mỏng nhất và chuyển
sang vật kính x40. Quan
sát và vẽ hình thái của các
tế bào thài lài tía.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Kết - Hướng dẫn hs thảo luận Thảo luận theo nhóm: - KN
luận kết quả, khẳng định hay bác - Đồng ý với GT 1: Tế bào phân
bỏ giả thuyết. là đơn vị cơ bản cấu tạo tích,
- Các nhóm hãy thuyết trình nên mọi cơ thể sống. tổng hợp
kết quả thí nghiệm của dữ liệu
nhóm mình bằng ảnh chụp - Các nhóm đua hình ảnh tế - KN
và hình vẽ tế bào mẫu vật bào của nhóm mình ra cho giao tiếp,
của nhóm mình. cả lớp quan sát. hợp tác.
- Nhận xét hình thái tế bào - Đưa ra nhận xét.
nhân thực ở các mẫu vật - Đồng ý với GT 2: Tế bào
khác nhau? nhân thực ở những đối tượng
- Rút ra kết luận cho GT 2. khác nhau thì sẽ có hình thái
bên ngoài khác nhau.
- Nhận xét hình thái của tế bào - NX: tế bào thực vật có
thực vật và tế bào động vật? thành tế bào nên hình thái sẽ - KN phê
vững chắc hơn tế bào động phán, lập
PL27
vật không có thành tế bào. luận, viết
- Viết báo cáo kết quả thực báo cáo,
hành, gồm: thuyết
+ tường trình thí nghiệm - Thảo luận, viết báo cáo trình.
+ vẽ hình thái tế bào quan thực hành.
sát được. - Các nhóm báo cáo trước
+ Trả lời các câu hỏi có trong lớp.
bài và câu hỏi mở rộng.
4. Củng cố
- Nhắc lại các kết luận sau khi học xong bài thực hành.
5. Hướng dẫn về nhà
- Từng thành viên trong mỗi nhóm viết báo cáo cá nhân.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
PL28
BÀI THỰC HÀNH: QUAN SÁT HIỆN TƯỢNG CO VÀ PHẢN
CO NGUYÊN SINH
I. Mục tiêu
1.1. Nêu được khái niệm co nguyên sinh, phản co 1. NL nhận thức
nguyên sinh. sinh học
1.2. Trình bày được sự vận chuyển nước và chất tan ở
các môi trường khác nhau.
2.1. Đặt được các câu hỏi liên quan đến vần đề. 2. NL tìm hiểu
2.2. Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu thế giới sống
2.3. Lập được kế hoạch thực hiện: phương pháp làm thí
nghiệm.
2.4. Thực hiện được kế hoạch đã đưa ra:
- Kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản.
- Thực hiện được quy trình thí nghiệm đã đề xuất.
2.5. Quan sát và vẽ được tế bào ở trạng thái bình
thường, trạng thái co nguyên sinh và phản co nguyên
sinh.
3.1. Biết cách điều khiển sự đóng mở của các tế bào khí 3. NL vận dụng kiến
khổng thông qua điểu khiển mức độ thẩm thấu ra vào tế thức, kĩ năng đã học
bào.
3.2. Biết cách pha các dung dịch chất tan (vd: dd NaCl)
một cách phù hợp để sử dụng trong cuộc sống.
II. Phương pháp và chuẩn bị
1. Phương pháp dạy học
- Thuyết trình
- Vấn đáp
- Trực quan
PL29
2. Chuẩn bị
Cuối buổi của tiết học trước, GV dành 5-10p để đưa ra tình huống sau:
- GV đưa tình huống: Nhà Lan rất thích ăn rau sống nên mẹ thường giao cho
Lan nhiệm vụ rửa và ngâm rau sống trước khi ăn. Lan đã làm công việc này rất
nhiều lần nhưng vẫn rất băn khoăn không hiểu vì sao mỗi lần ngâm rau sống lại
thu được kết quả khác nhau. Lần thì rau sau khi ngâm xong vẫn còn rất tươi,
lần thì lại bị héo, có lần Lan ngâm còn bị héo quắt lại.
Theo em, nguyên nhân của những lần ngâm rau cho kết quả khác nhau đó là do
đâu?
- HS: Do Lan đã ngâm rau với lượng muối khác nhau.
- GV: Để xem câu trả lời của các em có đúng không, cả lớp sẽ làm nhiệm vụ
sau (về nhà):
GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị 3 cốc lớn chứa dung dịch
NaCl:
+ Cốc 1: dd NaCl 0,9% (dd nước muối sinh lý).
+ Cốc 2: dd NaCl có nồng độ 0,4% .
+ Cốc 3: dd NaCl có nồng độ 3%.
Buổi học thực hành, GV và HS cần chuẩn bị:
- GV: Kính hiển vi.
Dụng cụ, hóa chất, mẫu thực hành.
-HS: Ngâm rau sống (xà lách) vào 3 cốc dd NaCl đã chuẩn bị khoảng 5-10 phút
trước giờ học chính thức.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra phần chuẩn bị đã giao của HS
PL30
3. Hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Đặt vấn Gọi 3 nhóm mang các mẫu KN phát
đề rau xà lách đã chuẩn bị lên hiện vấn
trước lớp: đề
- Mẫu 1: rau ngâm trong dd
NaCl 0,9%
HS có thể mô tả: - Mẫu 2: rau ngâm trong dd
NaCl có nồng độ 0,4%. - Mẫu 1: rau vẫn bình
thường. - Mẫu 3: rau ngâm trong dd
NaCl có nồng độ 3%. - Mẫu 2: rau vẫn bình
thường. Quan sát 3 mẫu rau của
nhóm mình và nhóm bạn, - Mẫu 3: rau bị héo hơn.
em hãy mô tả đặc điểm của
các mẫu rau?
HS có thể đặt câu hỏi: Đặt câu - Đặt ra những câu hỏi gì KN đặt
xung quanh vấn đề trên? hỏi và câu hỏi - Mẫu 3 có phải hiện tượng nghiên định co nguyên sinh không? cứu hướng
- Vì sao lại có sự khác nghiên
nhau giữa mẫu 1, 2 và mẫu cứu
3?
- Khi tế bào co nguyên sinh
thì hình dạng như thế nào?
- Làm cách nào đề quan sát
được tế bào ở trạng thái co
nguyên sinh?
- Liệu đưa mẫu 3 trở lại
PL31
vào nước cất thì rau có tươi
trở lại không? Đây có phải
hiện tượng phản co nguyên
sinh không?
HS có thể đưa ra: Đưa giả Từ những câu hỏi vừa đặt KN đặt
thuyết ra, hãy đưa ra giả thuyết giả - GT 1: Có phải khi đưa tế nghiên cứu? nghiên thuyết bào sống vào dung dịch ưu cứu nghiên trương (như dd nước muối cứu nồng độ cao) thì xảy ra
hiện tượng co nguyên sinh
không?
- GT 2: Có phải đưa tế bào
ở trạng thái co nguyên sinh
vào nước cất thì sẽ xảy ra
hiện tượng phản co nguyên
sinh không? Có phải lúc
nào phản co nguyên sinh
cũng xảy ra không?
Lập kế Tiến hành làm thí nghiệm để HS thảo luận, đưa ra KN lâp
chứng minh giả thuyết. hoạch nguyên liệu cần và cách kế hoạch
tiến hành: giải nghiên - H: Để làm thí nghiệm trên cứu quyết - Chuẩn bị: cần chuẩn bị những nguyên vấn đề liệu gì? + Lá cây thài lài tía
KN tự + Kính hiển vi học.
+ Dao lam, lam kính, KN giao lamen tiếp, hợp
+ Nước cất, dd nưới muối - H: Muốn chứng minh giả tác.
thuyết trên cần làm mấy thí
PL32
nghiệm? - Cần tiến hành 2 thí
nghiệm:
+ TN về hiện tượng co
nguyên sinh.
+ TN về hiện tượng phản
- H: Các thí nghiệm được co nguyên sinh.
tiến hành như thế nào? - Các nhóm thảo luận để
đưa ra các bước tiến hành.
Thực - GV chốt lại nguyên liệu và - Các nhóm thảo luận, KN làm
hiện kế các bước tiến hành thí phân chia công việc trong thí
nghiệm. nghiệm. hoạch nhóm và tiến hành làm thí
nghiệm giải - Yêu cầu các nhóm bắt đầu KN thu quyết tiến hành làm thí nghiệm. thập dữ 1. TN 1: Quan sát hiện vấn đề liệu, mẫu tượng co nguyên sinh - GV quan sát và hỗ trợ các vật. nhóm. Các bước tiến hành TN:
KN giao - Bước 1: Dùng dao lam tiếp, hợp tách lớp biểu bì của lá cây, tác. sau đó đặt lên lam kính đã
có sẵn một giọt nước cất.
Đặt lamen lên mẫu vật,
thấm bớt nước dư ở phía
ngoài.
- Bước 2: Đặt lam kính
chứa mẫu vật lên kính hiển
vi, quan sát ở vật kính x10.
- Bước 3: Chọn vùng tế
bào mỏng nhất và chuyển
sang vật kính x40. Quan
PL33
sát và vẽ các tế bào biểu bì
và các tế bào cấu tạo nên
khí khổng ở trạng thái bình
thường.
- Bước 4: Lấy tiêu bản ra
khỏi kính hiển vi, dùng ống
nhỏ giọt nhỏ dung dịch
muối loãng vào rìa lamen
rồi dùng giấy thấm đặt ở
phía bên kia của lamen để
đưa nhanh dung dịch nước
muối vào vùng có tế bào.
- Bước 5: Đưa mẫu vật lên
kính hiển vi là quan sát. Vẽ
các tế bào đang bị co
nguyên sinh.
2. TN 2: Quan sát hiện
tượng phản co nguyên
sinh
- Bước 6: Sau khi quan sát
hiện tượng co nguyên sinh,
tiếp tục nhỏ giọt nước cất
vào rìa lamen, dùng giấy
thấm ở rìa bên kia để đưa
nhanh nước cất vào vùng
có mẫu vật.
- Bước 7: Đặt tiêu bản lên
kính hiển vi. Quan sát
trạng thái của tế bào và vẽ
các tế bào quan sát được
PL34
* Dự kiến kết quả
Nhóm Kết quả dự kiến
Nhóm 1 - TN1: Tế bào co nguyên sinh từ từ, có thể quan sát được quá
trình co nguyên sinh.
- TN 2: Tế bào có xảy ra phản co nguyên sinh.
Nhóm 2 - TN 1: Tế bào xảy ra co nguyên sinh nhanh hơn, không quan
sát được quá trình co nguyên sinh, chỉ quan sát được kết quả.
- TN 2: Tế bào có xảy ra phản co nguyên sinh (mất nhiều thời
gian hơn).
Nhóm 3 - TN 1: Tế bào xảy ra co nguyên sinh rất nhanh, quan sát thất
tế bào bị co lại rất nhiều so với ban đầu.
- TN 2: Tế bào không xảy ra phản co nguyên sinh.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Thảo luận theo nhóm: - Hướng dẫn hs thảo luận Kết - KN
luận kết quả, khẳng định hay bác phân - GT 1: Khi đưa tế bào bỏ giả thuyết. tích, sống vào dung dịch ưu tổng hợp trương (như dd nước muối dữ liệu nồng độ cao) thì xảy ra
- KN hiện tượng co nguyên sinh.
giao tiếp, - GT 2: Nếu đưa tế bào ở hợp tác. trạng thái co nguyên sinh - KN phê vào nước cất thì sẽ xảy ra phán, lập hiện tượng phản co nguyên luận, viết sinh. Nhưng không phải báo cáo, lúc nào cũng xảy ra phản thuyết
PL35
co nguyên sinh. trình.
Thảo luận để đưa ra câu trả
lời: - Tại sao ở nhóm 3, tế bào
không xảy ra phản co - Do pha dd muối có nồng
nguyên sinh? độ đặc tế bào co nguyên
sinh quá mức.
- Do tế bào ở trạng thái co
nguyên sinh trong thời gian
lâu nên không phản co trở
lại được.
- Thảo luận, viết báo cáo - Hướng dẫn hs viết báo cáo
thực hành. kết quả thực hành, gồm:
- Các nhóm báo cáo trước + tường trình thí nghiệm
lớp. + vẽ tế bào ở các trạng thái
khác nhau: tế bào ban đầu,
tế bào ở trạng thái co
nguyên sinh, tế bào ở trạng
thái phản co nguyên sinh.
+ Trả lời các câu hỏi có
trong bài và câu hỏi mở
rộng.
Trả lời câu hỏi: Thảo luận nhóm, trả lời: Vận KN vận
dụng dụng - Tại sao nước muối sinh lý - Vì dd nước muối 0,9% là kiến kiến lại là 0,9%? dd đẳng trương, có áp suất thức thức. thẩm thấu xấp xỉ với dịch
trong cơ thể người. KN giao
PL36
- Không được pha tự do, tiếp, hợp
vì: tác. - Có thể pha dd nước muối
súc miệng tại nhà một cách + Nếu pha dd nước muối
tự do được không? Tại sao? quá mặn thì sẽ tạo ra môi
trường ưu trương, ảnh
hưởng xấu đến các tế bào
của cơ thể người.
+ Nếu pha dd nước muối
quá nhạt, thì sẽ không diệt
được vi khuẩn trong miệng.
Đề xuất vấn đề mới: Thảo luận nhóm: Đặt vấn - KN
đề mới phát hiện Có quan điểm cho rằng hiện - Đồng ý với quan điểm vấn đề. trên. tượng co/ phản co nguyên
sinh là đặc trưng của tế bào - KN - Tiến hành thí nghiệm để sống. giải chứng minh: quyết Em có đồng ý với quan điểm Làm thí nghiệm co nguyên vấn đề. trên không? sinh trên tế bào chết. - KN Làm thế nào để chứng minh làm thí điều đó? nghiệm
- Giết chết tế bào sống bằng - KN - Sử dụng nước sôi/ luộc cách nào? phân tích chín. - Yêu cầu các nhóm tiến kết quả - Tiến hành làm thí nghiệm hành làm thí nghiệm. và kết để thấy kết quả . luận.
(Kq: không xảy ra hiện
tượng co nguyên sinh ở tế
bào không sống).
PL37
4. Củng cố
- Nhắc lại các kết luận sau khi học xong bài thực hành.
5. Hướng dẫn về nhà
- Từng thành viên trong mỗi nhóm viết báo cáo cá nhân.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
BÀI THỰC HÀNH: QUAN SÁT QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
I. Mục tiêu
1.1. Nhận biết được các giai đoạn của quá trình nguyên 1. NL nhận thức
phân. sinh học
1.2. Trình bày được diễn biến của NST trong mỗi giai
đoạn của quá trình nguyên phân.
2.1. Đặt được các câu hỏi liên quan đến vần đề. 2. NL tìm hiểu
2.2. Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu thế giới sống
2.3. Lập được kế hoạch thực hiện: phương pháp làm thí
nghiệm.
2.4. Thực hiện được kế hoạch đã đưa ra:
- Kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản.
- Thực hiện được quy trình thí nghiệm đã đề xuất.
22.5. Quan sát được các giai đoạn của quá trình nguyên
phân trên tiêu bản và vẽ được trạng thái của chúng.
3.1. Giải thích được các hiện tượng trong thực tiễn. 3. NL vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học
II. Phương pháp và chuẩn bị
1. Phương pháp dạy học
- Thuyết trình
- Vấn đáp
- Trực quan
PL38
2. Chuẩn bị
- Chuẩn bị của GV: Kế hoạch dạy học, kính hiển vi, các dụng cụ-hóa chất làm
thí nghiệm, mẫu vật: củ hành ta (lấy rễ làm tiêu bản).
- Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Trình bày diễn biến các gian đoạn của quá trình nguyên phân?
3. Hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Đặt vấn Trong giờ lý thuyết bài KN phát
đề Nguyên phân, Trung nhìn - Đưa ra các ý kiến: hiện vấn
hình ảnh minh họa diễn biến + Các NST thực tế sẽ có đề
của NST ở các kì của quá hình thái giống y hệt hình
trình nguyên phân và rất băn ảnh minh họa trong SGK.
khoăn không biết thực tế thì + Các NST thực tế sẽ khác
các NST có xảy ra diễn biến nhiều so với hình ảnh minh
đúng như SGK mô tả họa.
không?
Em có ý kiến gì về băn
khoăn của Trung.
Đặt câu - Em đặt ra những câu hỏi gì HS có thể đặt câu hỏi: KN đặt
hỏi xung quanh vấn đề trên? + Liệu diễn biến của các câu hỏi
nghiên NST có xảy ra giống như nghiên
cứu mô tả trong SGK không? cứu
+ Hình thái của các NST
tại các kì của nguyên phân
có giống hệt với hình ảnh
minh họa không?
PL39
Đưa giả Từ những câu hỏi vừa đặt HS có thể đề xuất: KN đặt
thuyết ra, hãy đưa ra giả thuyết - GT 1: Diễn biến các kì giả
nghiên nghiên cứu? (GV hướng dẫn của quá trình nguyên phân thuyết
cứu HS đề xuất giả thuyết) giống với diễn biến được nghiên
mô tả trong SGK. cứu
- Vậy làm cách nào để kiểm - Phải tiến hành làm thí
chứng giả thuyết trên? nghiệm quan sát quá trình
nguyên phân.
Lập kế Tiến hành làm thí nghiệm để HS thảo luận, đưa ra KN lập
hoạch chứng minh giả thuyết. nguyên liệu cần và cách kế hoạch
giải - H: Để làm thí nghiệm trên tiến hành: nghiên
quyết cần chuẩn bị những nguyên - Chuẩn bị: cứu
vấn đề liệu gì? + Mẫu vật: Củ hành ta (lấy
(GV gợi ý về mẫu vật, hóa rễ non). KN tự
chất, dụng cụ). học.
KN giao + Hóa chất: nước cất, cồn 70o, HCl 1N, thuốc nhuộm
tiếp, hợp Schiff.
+ Dụng cụ: Kính hiển vi, tác.
lam kính, lamen, dao lam,
panh kẹp, giấy thấm.
- H: Các thí nghiệm được
tiến hành như thế nào?
- Các nhóm thảo luận để
đưa ra các bước tiến hành.
Thực - GV chốt lại nguyên liệu và
hiện kế các bước tiến hành thí
hoạch nghiệm.
giải - Yêu cầu các nhóm bắt đầu - Các nhóm thảo luận, phân
quyết tiến hành làm thí nghiệm. chia công việc trong nhóm KN làm
vấn đề và tiến hành làm thí thí
nghiệm nghiệm.
PL40
KN thu - Các buớc tiến hành TN:
thập dữ làm và quan sát tiêu bản
liệu, mẫu tạm thời ở rễ hành non.
- GV quan sát và hỗ trợ các - Bước 1: Lẫy rễ ra khỏi vật.
nhóm. cồn 70%, rửa rễ bằng nuớc KN giao
cất 3 lần. tiếp, hợp
tác.
- Bước 2: Thủy phân rễ trong HCl 1N ở 60o trong 3
phút.
- Bước 3: Rửa lại mẫu
bằng nước cất.
- Bước 4: Nhuộm mẫu
bằng thuốc nhuộm Schiff
trong 5-10 phút.
- Bước 5: Sau khi đã chuẩn
bị được mẫu vật đã nhuộm,
chúng ta sẽ tiến hành làm
tiêu bản nén như sau:
+ Dùng panh gắp rễ hành
lên lam kính, dùng dao lam
cắt lấy 1 khoảng mô phân
sinh (là phần bắt màu đậm
dài khoảng 1-2mm ở đầu
mút rễ). Nhỏ 1 giọt thuốc
nhuộm lên mẫu vật.
+ Phủ 1 lamen sạch lên
mẫu một cách nhẹ nhàng
để tránh xuất hiện bọt khí.
+ Đặt lam kính lên 1 tờ
giấy thấm, gấp đôi lại.
Dùng ngón tay giữa và
PL41
ngón trỏ của tay trái giữ
chặt nửa phần giấy thấm
trên lamen để cố định
lamen, tay phải dùng đầu
que diêm gõ đều, dứt khoát
và thẳng góc lên tiêu bản
nơi có chứa mẫu.
+ Dùng ngón cái của tay
phải ép thẳng góc lên tiêu
bản qua tờ giấy thấm để
giàn đều các tế bào.
+ Tiến hành quan sát trên
kính hiển vi ở vật kính x10,
rồi chuyển sang vật kính
x40.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kĩ năng
Kết - Hướng dẫn HS phân tích - KN
luận kết quả thí nghiệm: Thảo luận nhóm, đưa ra phân
Dựa vào kiến thức đã học, được cơ sở nhận biết các kì tích,
hãy cho biết cơ sở để nhận như sau: tổng hợp
biết được các kì của nguyên - Nếu quan sát thấy tất cả dữ liệu
phân? các NST nằm cuộn bên - KN
trong màng nhân tế bào giao tiếp,
đang ở kì trung gian. hợp tác.
- Nếu quan sát thấy màng
nhân đã biến mất, các NST
bung ra kì đầu.
- Nếu quan sát thấy toàn bộ
NST tập trung ở mặt phẳng
xích đạo kì giữa.
PL42
- Nếu quan sát thấy các
NST đã phâ tách nhau và - KN phê
đang phân ly xa dần mặt phán, lập
phẳng xích đạo kì sau. luận, viết
- Nếu quan sát thấy 2 tế báo cáo,
- Dựa trên cơ sở ấy, hãy vẽ bào con xuất hiện, nhỏ hơn thuyết
lại các tế bào ở các kì khác tế bào mẹ chưa phân chia trình.
nhau mà em quan sát được, kì cuối.
và chú thích tế bào đó.
- Viết báo cáo kết quả thực
hành, gồm:
+ tường trình thí nghiệm
+ vẽ tế bào quan sát được. - Vẽ các tế bào quan sát
được.
+ Trả lời các câu hỏi có trong - Thảo luận, viết báo cáo
bài và câu hỏi mở rộng. thực hành.
- Các nhóm báo cáo trước
lớp.
Mở Đặt câu hỏi: Thảo luận nhóm và trả lời: KN vận
rộng Tại sao vết thương sau một Do các tế bào tại vị trí vết dụng
thời gian có thể lành lại thương tiến hành quá trình kiến
được? nguyên phân, bù đắp lại thức.
các tế bào đã mất đi. KN giao
tiếp, hợp
tác.
4. Củng cố
- Nhắc lại các kết luận sau khi học xong bài thực hành.
5. Hướng dẫn về nhà
- Từng thành viên trong mỗi nhóm viết báo cáo cá nhân.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
PL43
Phụ lục 4.
ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Đề kiểm tra trước thực nghiệm - Đề số 1 (Thời gian: 15 phút)
Tiến hành sau khi học xong bài thực hành: Quan sát tế bào nhân sơ, theo chuẩn
kiến thức kĩ năng của Bộ GĐ - ĐT.
Câu 1. Hãy vẽ hình thái của một số loài vi khuẩn mà em đã quan sát được
trong giờ thực hành.
Câu 2. Nam đang là học sinh lớp 10, dưới Nam có một em trai 5 tuổi. Một
hôm, em trai hỏi Nam: “Anh Nam ơi, tại sao mẹ bảo em ăn kẹo xong phải đánh
răng, nếu không sẽ dễ bị sâu răng?”
Nam trả lời em: “Vì trong miệng em có vi khuẩn, nếu e ăn kẹo mà không đánh
răng thì vi khuẩn sẽ đục răng làm em bị sâu răng”.
a. Em có đồng ý với câu trả lời của Nam không?
b. Hãy đặt giả thuyết cho vấn đề trong tình huống trên?
c. Em hãy đề xuất phương án để kiểm tra giải thuyết đã nêu? Nêu các bước
thực hiện phương án đó?
Gợi ý câu trả lời:
Câu 1. Hs cần vẽ được hình thái của 2-3 loài vi khuẩn.
Câu 2.
a. Đồng ý với câu trả lời của Nam
b, c.
Tiêu chí Gán điểm
1. Đề xuất Mđ1 Chưa đề xuất được giả thuyết
giải thuyết Mđ2 Nêu được giả thuyết nhưng chưa đầy đủ, chính
nghiên xác.
cứu Mđ3 Phân tích được vấn đề và nếu được giả thuyết:
GT1: Trong khoang miệng của con người có vi
khuẩn tồn tại.
GT2: Trong khoang miệng của con người không
có vi khuẩn tồn tại.
PL44
2. Lập kế Mđ1 Chọn được phương pháp nhưng chưa thật hợp lý.
hoạch Mđ2 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí
thực hiện nghiệm), nhưng chỉ nêu được một số bước tiến
hành làm thí nghiệm.
Mđ3 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí
nghiệm) và nêu được đầy đủ các bước tiến hành
làm thí nghiệm:
- B1: Dùng tăm vô trùng lấy 1 ít cao răng hòa
vào giọt nước cất đã nhỏ sẵn trên lam kính.
- B2: Hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn.
- B3: Nhỏ 1-2 giọt thuốc nhuộm Fuchsin lên lam
kính, để 1-2 phút.
- B4: Rửa mẫu cho đến khi không còn màu thuốc
nhuộm.
- B5: Thấm khô tiêu bản, soi ở vật kính x10, sau
đó x40. Tiếp tục soi ở hệ kính dầu x100.
Quan sát tiêu bản.
2. Đề kiểm tra sau thực nghiệm (Thời gian: 15 phút)
Lần 1: Sau khi kết thúc bài Thực hành co và phản co nguyên sinh (Đề số 2)
Trong giờ thực hành sinh học 10, sau khi được tiến hành thí nghiệm “Quan sát
hiện tượng co nguyên sinh” của tế bào lá thài lài tía, Nam băn khoăn: Đưa tế
bào người (tế bào hồng cầu) vào môi trường ưu trương thì sẽ biến đổi như thế
nào? Có giống như biểu hiện của tế bào thài lài tía không?
1. Theo em, vấn đề mà Nam đang băn khoăn là gì?
2. Hãy đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đó?
3. Hãy đưa ra phương án để kiểm tra được các giả thuyết đã đưa ra?
4. Dự đoán kết quả thí nghiệm? giải thích kết quả đó và đánh giá các giả thuyết
mà em đã đưa ra?
5. Từ vấn đề trên, hay liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, tại sao khi pha
dung dịch NaCl để rửa vết thương, người ta lại pha với nồng độ là 0,9%?
PL45
Gợi ý câu trả lời
Tiêu chí Gán điểm
1. Đề xuất Mđ1 Chưa đề xuất được vấn đề hoặc đề xuất không
vấn đề đúng.
Mđ2 Nêu được vấn đề đúng nhưng chưa đầy đủ.
Mđ3 Nêu được vấn đề đúng và đủ:
- Sự khác nhau của tế bào động vật (tế bào hồng
cầu) và tế bào thực vật (lá thài lài tía) khi ở trong
môi trường ưu trương.
2. Đề xuất Mđ1 Bước đầu phân tích được vấn đề nhưng chưa nêu
giả thuyết được giả thuyết.
Mđ2 Phân tích được vấn đề, nêu được giả thuyết
nhưng chưa đầy đủ, chính xác.
Mđ3 Tự phân tích được vấn đề và đưa ra được giả
thuyết:
- GT1: Khi ở trong môi trường ưu trương, tế bào
động vật và thực vật có hiện tượng giống nhau.
- GT2: Khi ở trong môi trường ưu trương, tế bào
động vật và thực vật có hiện tượng khác nhau.
3. Lập kế Mđ1 Chọn được phương pháp nhưng chưa thật hợp lý.
hoạch Mđ2 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí
thực hiện nghiệm), nhưng chỉ nêu được một số bước tiến
hành làm thí nghiệm.
Mđ3 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí
nghiệm) và nêu được đầy đủ các bước tiến hành
làm thí nghiệm:
* TN quan sát hiện tượng co nguyên sinh ở tế
bào hồng cầu.
+ B1: Dùng dao làm cắt đứt động mạch đùi của
ếch.
+ B2: Lấy 2 lam kính, chạm nhẹ vào vết máu và
PL46
nhỏ 1 giọt dung dịch NaCl:
Mẫu 1: nhỏ dung dịch NaCl 0,65% (qs tế bào
bình thường).
Mẫu 2: nhỏ dung dịch naCl 10% (qs tế bào bị co
nguyên sinh).
+ B3: Đậy lamen và quan sát trên kính hiển vi.
* TN quan sát hiện tượng co nguyên sinh ở tế
bào thực vật.
- Bước 1: Dùng dao lam tách lớp biểu bì của lá
cây, sau đó đặt lên lam kính đã có sẵn một giọt
nước cất. Đặt lamen lên mẫu vật, thấm bớt nước
dư ở phía ngoài.
- Bước 2: Đặt lam kính chứa mẫu vật lên kính
hiển vi, quan sát ở vật kính x10, sau đó chuyển
sang x40.
- Bước 3: Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi, dùng
ống nhỏ giọt nhỏ dung dịch muối loãng vào rìa
lamen rồi dùng giấy thấm đặt ở phía bên kia của
lamen để đưa nhanh dung dịch nước muối vào
vùng có tế bào.
- Bước 4: Đưa mẫu vật lên kính hiển vi để quan
sát các tế bào đang bị co nguyên sinh.
4.Dự đoán Mđ1 Chưa dự đoán được kết quả thí nghiệm.
và giải Mđ2 Dự đoán được kết quả thí nghiệm, giải thích
thích kết được kết quả với sự trợ giúp của GV.
quả. So Mđ3 Tự dự đoán kết quả và giải thích kết quả thí
sánh kết nghiệm:
quả với + Tế bào thực vật (lá thài lài tía): tế bào bị teo lại
giả thuyết. nhưng vẫn giữ nguyên hình dạng tế bào.
+ Tế bào động vật (tế bào hồng cầu): tế bào bị
teo lại và mất hình dạng ban đầu.
PL47
- Giải thích kết quả: Tế bào thực vật vẫn giữ
nguyên được hình dạng ban đầu do tế bào thực
vật có thành xenlulôzơ bên ngoài. Còn tế bào
động vật không có thành tế bào nên bị mất hình
dạng.
GV có thể đưa hình ảnh 2 loại tế bào trong môi
trường ưu trương cho HS phân biệt:
- Đánh giá giả thuyết đã đưa ra:
+ Bác bỏ GT1, chấp nhận GT2.
Liên Mđ1 Chưa trả lời chính xác câu hỏi vận dụng. 5.
vận hệ, Mđ2 Đưa ra được câu trả lời nhưng chưa hoàn chỉnh.
dụng thực Mđ3 Trả lời được câu hỏi vận dụng: Khi pha dung dịch
tiễn rửa vết thương, cần pha đúng nồng độ là 0,9%
(bằng với áp suất thẩm thấu của tế bào người).
+ nếu pha nồng độ thấp hơn: không có tác dụng
diệt khuẩn.
+ nếu pha nồng độ cao hơn: làm cho tế bào chủ
có thể bị co nguyên sinh.
Lần 2: Sau khi kết thúc bài Thực hành làm tiêu bản để quan sát quá trình
nguyên phân (Đề số 3)
Câu 1. Trong giờ thực hành làm thí nghiệm Quan sát quá trình nguyên phân,
Lan lấy mẫu là các tế bào ở phần chóp rễ theo hướng dẫn của cô giáo và làm
được tiêu bản rất đẹp (hình ảnh bên dưới) nhưng bạn chưa chú thích được các
giai đoạn của quá trình. Em hãy giúp Lan chú thích các giai đoạn của quá trình
PL48
nguyên phân và sắp xếp các giai đoạn của các kì theo diễn biến của quá trình
nguyên phân?
Câu 2. Sau khi quan sát và chú thích được các giai đoạn của quá trình nguyên
phân trên tiêu bản vừa làm, Lan đang băn khoăn là không biết nếu lấy tế bào rễ
ở vị trí khác (không phải ở phần chóp) thì có quan sát được quá trình nguyên
phân hay không?
a. Em hãy đề xuất phương án để giúp Lan kiểm chứng vấn đề trên? Các bước
để thực hiện phương án đó?
b. Hãy dự đoán kết quả của phương án em đề xuất và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án
Câu 1.
1..Kì cuối 2..Kì đầu 3..Kì sau 4..Kì giữa
* Sắp xếp đúng các giai đoạn của NP:
2 4 31
PL49
Câu 2.
Gán điểm
Tiêu chí 1. Lập kế hoạch thực hiện
Mđ1 Chọn được phương pháp nhưng chưa thật hợp lý. Mđ2 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí nghiệm), nhưng chỉ nêu được một số bước tiến hành làm thí nghiệm.
Mđ3 Lựa chọn được phương pháp hợp lý (làm thí nghiệm) và nêu được đầy đủ các bước tiến hành làm thí nghiệm: + B1: Ngâm rễ mẫu vật trong cồn 70%. Sau đó lấy rễ ra, rửa lại bằng nước cất 3 lần. + B2: Thủy phân rễ trong HCl 1N ở 60oC trong 3 phút. Sau đó rửa lại bằng nước cất. + B3: Nhuộm mẫu bằng thuốc nhuộm Schiff trong 5-10 phút. + B4: tiến hành làm tiêu bản nén: Dùng dao lam cắt 1 khoảng mô phân sinh ở đầu rễ, nhỏ 1 giọt thuốc nhuộm, đậy lamen và cố định tiêu bản. + B5: Quan sát trên kính hiển vi ở vật kinh x10, rồi chuyển lên vật kính x40.
Mđ1 Chưa dự đoán được kết quả thí nghiệm. Mđ2 Dự đoán được kết quả thí nghiệm, nhưng chưa
giải thích được kết quả.
Mđ3 Tự dự đoán kết quả và giải thích kết quả thí
2.Dự đoán giải và thích kết quả. So sánh kết quả với giả thuyết.
nghiệm: + Nếu lấy mẫu là tế bào rễ ở vị trí khác (không phải phần chóp) thì rất khó để quan sát được quá trình nguyên phân. + Nếu lấy mẫu là tế bào rễ ở phần chóp rễ thì có thể quan sát quá trình nguyên phân dễ dàng hơn. - Giải thích kết quả: Để quan sát được quá trình nguyên phân phải chọn những tế bào thường xuyên xảy ra quá trình phân chia (tế bào ở mô phân sinh). Ở rễ, đặc biệt phần đầu mút rễ, chứa mô phân sinh đỉnh rễ nên các tế bào này thường xuyên phân chia. Do đó có thể dễ dàng quan sát quá trình nguyên phân.
PL50