ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN THỊ THƠM
DẠY HỌC NỘI DUNG ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ DIRICHLET TRONG GIẢI TOÁN CHỨNG MINH SỰ TỒN TẠI NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC
SUY LUẬN TOÁN HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN THỊ THƠM
DẠY HỌC NỘI DUNG ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ DIRICHLET TRONG GIẢI TOÁN CHỨNG MINH SỰ TỒN TẠI NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC
SUY LUẬN TOÁN HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán học
Mã số:8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Hữu Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phan Thị Thơm
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Dạy học nội dung ứng dụng nguyên
lý Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn tại nhằm rèn luyện năng lực
suy luận toán học cho học sinh trung học cơ sở”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Hữu Châu,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Toán, Phòng đào tạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban giám hiệu, các GV tổ
Toán - Tin trường THCS Trần Đăng Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phan Thị Thơm
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 4
1.1. Năng lực ........................................................................................................ 4
1.2. Năng lực toán học ......................................................................................... 7
1.3. Năng lực suy luận ......................................................................................... 9
1.3.1. Đặc trưng chung của suy luận ................................................................... 9
1.3.2. Suy luận suy diễn ..................................................................................... 11
1.3.3. Suy luận quy nạp ..................................................................................... 12
1.4. Nguyên lý Dirichlet .................................................................................... 14
1.4.1. Nội dung nguyên lý Dirichlet .................................................................. 14
1.4.2. Ví trí của nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong chương
trình trung học cơ sở .............................................................................. 15
1.4.3. Ý nghĩa của việc vận dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng minh sự tồn tại ............................................................................ 16
1.4.4. Dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán chứng
minh sự tồn tại rèn luyện được năng lực suy luận toán học cho học
sinh THCS ......................................................................................................... 18
1.5. Thực trạng dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong việc
rèn luyện năng lực suy luận toán học tại trường THCS hiện nay ................ 21
1.5.1. Mục đích, mẫu khảo sát ........................................................................... 21
1.5.2. Phương pháp điều tra ............................................................................. 21
1.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 22
1.5.4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 22
1.5.5. Kết luận ................................................................................................. 23
1.6. Kết luận chương 1....................................................................................... 24
Chương 2: RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SUY LUẬN TOÁN HỌC THÔNG
QUA DẠY HỌC NỘI DUNG ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ DIRICHLET
TRONG GIẢI TOÁN CHỨNG MINH SỰ TỒN TẠI CHO HS THCS ............. 26
2.1. Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy .......................... 26
2.2. Rèn luyện cho HS các quy tắc suy luận logic ............................................ 31
2.3. Rèn luyện cho học sinh biết phát hiện yếu tố “thỏ” và “chuồng” trong
bài toán ............................................................................................................... 33
2.4. Xây dựng hệ thống bài toán vận dụng nguyên lý Dirichlet trong giải
toán chứng minh sự tồn tại ................................................................................ 36
2.4.1. Xây dựng bài toán số học ........................................................................ 36
2.4.2. Xây dựng bài toán hình học ..................................................................... 42
2.5. Kết luận chương 2....................................................................................... 50
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 51
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 51
3.2. Nội dung, kế hoạch và phương pháp thực nghiệm ..................................... 51
3.2.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .............................................................. 52
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 52
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................... 53
3.3.1. Quy trình tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................. 53
3.3.2. Phân tích chất lượng học sinh trước khi tiến hành thực nghiệm ............. 54
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 54
3.4.1. Phân tích định tính ................................................................................... 54
3.4.2. Phân tích định lượng ................................................................................ 55
3.4.3. Kết luận chương 3 ................................................................................... 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 60
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
GV Giáo viên
HS Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
THCS Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tr. Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình thực hiện giảng dạy rèn luyện năng lực suy luận
Toán học ........................................................................................ 22
Bảng 3.1. Kết quả học tập học kỳ I năm học 2018 - 2019 của hai lớp 8A3
và 8A4 trường THCS Trần Đăng Ninh ......................................... 54
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra của HS hai lớp 8A3 và lớp 8A4 trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS Trần Đăng Ninh ................................................................. 55
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các thành phần của năng lực ............................................................... 5
Hình 1.2. Phát triển năng lực là mục tiêu giáo dục ............................................. 6
Hình 1.3. Sơ đồ minh họa tám thành tố của năng lực toán học........................... 8
Hình 1.4 ............................................................................................................. 17
Hình 2.1 ............................................................................................................. 36
Hình 2.2 ............................................................................................................. 42
Hình 2.3 ............................................................................................................. 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.4 ............................................................................................................. 46
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến tất cả các ngành, các lĩnh
vực trong xã hội. Nền giáo dục nước nhà cũng đứng trước những cơ hội và thử
thách to lớn. Câu hỏi lớn của ngành giáo dục được đặt ra là: cần phải giáo dục
và đào tạo ra con người như thế nào để phù hợp với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và xu thế phát triển của nhân loại giúp cho đất nước Việt Nam tránh
bị tụt hậu, vươn ra ngang tầm với thế giới. Trả lời câu hỏi trên không chỉ là
công việc của các cấp lãnh đạo mà còn của từng giáo viên, những người trực
tiếp “nhào nặn” những sản phẩm con người của tương lai. Trong khi những lao
động chân tay dần được thay thế bởi máy móc thì con người cần được trang bị
tốt những năng lực mà máy móc khó có thể thay thế. Một trong những năng lực
như thế là năng lực suy luận Toán học.
Ngày 17 tháng 9 năm 2017, tại trường quốc tế Châu Á Thái Bình Dương
(APC), đã diễn ra ngày hội toán học với tâm điểm là buổi tọa đàm “Học toán để
làm gì”. Theo GS Vũ Hà Văn, cơ bản có bốn động cơ học toán. Một là học toán
cho cuộc sống hàng ngày, tức là cộng trừ nhân chia, tính chi phí, lãi suất, phần
trăm… Hai là toán giải trí, toán thể thao, tức là toán olympic. Loại toán này
giúp người giải rèn khả năng vượt qua khó khăn, có cảm giác sung sướng khi
giành chiến thắng. Ba là, học toán để thông minh hơn, để rèn luyện tư duy
logic. Cuối cùng, học toán để làm việc kiếm tiền. Năng lực suy luận logic là
một trong các năng lực mà toán học có thể rèn luyện, một năng lực cần thiết
trong thời đại “kết nối”.
Trong thực tế, câu hỏi: liệu có tồn tại hay không, liệu vấn đề đấy có xảy ra
hay không… khiến cho chúng ta mất thời giờ hơn là câu hỏi: phải làm công
việc ấy, phải giải quyết vấn đề ấy như thế nào. Bởi một vấn đề phải có “tồn tại,
xảy ra” thì mới có “làm thế nào”. Để trả lời câu hỏi này chúng ta cần rất nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông tin, dùng các quy luật suy luận để kiểm chứng. Trong phạm vi toán trung
học cơ sở, có một nguyên lý được sử dụng để trả lời câu hỏi vấn đề có tồn tại
hay không, đó là nguyên lý Dirichlet. Nguyên lý Dirichlet được nhà toán học
người Đức Johann Dirichlet đề xuất. Nguyên lý được phát biểu ở dạng đơn giản
như sau: “Nếu nhốt ba con thỏ vào hai cái chuồng thì có ít nhất một chuồng
nhốt hai con thỏ”. Nhiều bài toán tưởng chừng như đi vào ngõ cụt đối với các
phương pháp thông thường thì khi vận dụng nguyên lý Dirichlet ta được lời
giải hay và đẹp. Trong kỳ thi tìm kiếm tài năng toán học trẻ năm 2019 (VMS),
có nhiều bài toán sử dụng nguyên lý Dirichlet để tìm kiếm lời giải.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài luận văn là: “Dạy học nội dung
ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn tại nhằm rèn
luyện năng lực suy luận toán học cho học sinh trung học cơ sở”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về năng lực suy luận toán học, nguyên lý Dirichlet
đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm rèn luyện năng lực suy luận toán học
thông qua dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán
chứng minh sự tồn tại cho HS THCS và góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn toán trong trường trung học cơ sở.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quá trình dạy học môn Toán ở trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng: Rèn luyện năng lực suy luận toán học cho học sinh trung
học cơ sở thông qua dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong giải
toán chứng minh sự tồn tại.
3.3. Phạm vi: Luận văn tập trung đề xuất các biện pháp rèn luyện năng lực
suy luận toán học cho HS THCS khá, giỏi thông qua dạy học nội dung ứng
dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn tại.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp rèn luyện năng lực suy luận toán học cho HS
THCS thông qua dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán chứng minh sự tồn tại thì chất lượng dạy và học môn Toán được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về năng lực suy luận toán học.
Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý
Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn tại ở trường THCS.
Tìm hiểu và đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực suy luận Toán học
cho HS THCS thông qua dạy học nội dung ứn dụng nguyên lý Dirichlet.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp sư
phạm đã đề xuất nhằm rèn luyện năng lực suy luận toán học cho HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài có sử dụng phối hợp các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, thu
thập thông tin, nghiên cứu tài liệu…về hệ thống các lý luận chung về năng lực
toán học, năng lực suy luận toán học. Nghiên cứu tài liệu về lý luận dạy học,
nghiên cứu, phân tích các thuật ngữ, ký hiệu toán học, biểu tượng toán học
trong chương trình trung học cơ sở.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn: Điều tra thực trạng dạy học
Toán có vận dụng nguyên lý Dirichlet.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu vở viết, bài kiểm tra của
học sinh để tìm hiểu năng lực suy luận Toán học của HS.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng Latinh
“competentia”. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân
đối với một công việc..
Năng lực bao gồm các kiến thức, kỹ năng cũng như quan điểm và thái độ
mà một cá nhân có để hành động thành công trong các tình huống mới.
Năng lực là “khả năng giải quyết” và mang nội dung khả năng và sự sẵn
sàng để giải quyết các tình huống.
Theo John Erpenbeck, “năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và
được thực hiện hóa qua ý chí”.
Weinert (2001) định nghĩa: “năng lực là những khả năng nhận thức và kỹ
năng vốn có hoặc học được của cá thể nhằm giải quyết các vấn đề xác định,
cũng như sự sẵn sàng về động cơ, ý chí, ý thức xã hội và khả năng vận dụng
các cách giải quyết vấn đề trong những tình huống thay đổi một cách thành
công và có trách nhiệm”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể
hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc
chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó”.
Theo PGS.TS. Hoàng Hòa Bình, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình
thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép
con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể. Hai đặc trưng cơ bản của năng lực là:
Được bộc lộ, thể hiện qua hoạt động; Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đạt kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả mong muốn.
Như vậy, năng lực là khả năng thực hiện thành công và có trách nhiệm các
nhiệm vụ giải quyết các vấn đề trong các tình huống xác định cũng như các tình
huống thay đổi trên cơ sở huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các
thuộc tính tâm lý khác như động cơ, ý chí, quan niệm, giá trị…, suy nghĩ thấu
đáo và sự sẵn sàng hành động.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Cấu trúc chung của năng lực (năng lực hành động) được mô tả
là sự kết hợp của bốn năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chuyên môn Năng lực phương pháp
Năng lực hành động
Năng lực cá thể Năng lực xã hội
Hình 1.1. Các thành phần của năng lực
Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng
như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và
chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận thông qua việc học nội dung -
chuyên môn và chủ yếu gắn với các khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp: là khả năng đối với những hành động có kế hoạch,
định hướng mục đích trong việc giải quyết nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực
phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chuyên và phương pháp chuyên
môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử
lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học
phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao tiếp, ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học
giao tiếp.
Năng lực cá thể: là khả năng xác định, đánh giá được cơ hội phát triển cũng
như những giới hạn của cá nhận, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc -
đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn mục tiêu giáo
dục theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO):
Các thành phần năng lực
Các mục tiêu giáo dục theo UNESCO
Năng lực chuyên môn Học để biết
Năng lực phương pháp Học để làm
Năng lực xã hội Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
Hình 1.2. Phát triển năng lực là mục tiêu giáo dục
Mô hình năng lực theo OECD: Trong các chương trình dạy học hiện
nay của các nước thuộc khối OEDC, người ta sử dụng mô hình đơn giản hơn,
phân chia năng lực thành hai nhóm chính: các năng lực chung và các năng lực
chuyên môn.
Nhóm năng lực chung bao gồm:
Sử dụng một cách tương tác các phương tiện thông tin, giao tiếp và
các phương tiện làm việc (ví dụ như ngôn ngữ, công nghệ);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tương tác trong các nhóm xã hội không đồng nhất;
Khả năng hành động tự chủ.
Năng lực chuyên môn liên quan đến từng môn học riêng biệt. Ví dụ mô
hình năng lực trong môn Toán (theo chuẩn của Đức năm 2012) bao gồm các
năng lực sau:
Các năng lực toán học chung: lập luận toán học; giải quyết các vấn đề
toán; mô hình hóa toán học; sử dụng các cách trình bày biểu đồ, đồ thị, bảng
biểu, sử dụng các kí hiệu, công thức, các yếu tố kỹ thuật; giao tiếp toán học.
Các tư tưởng toán học chủ đạo: thuật toán và số học; đo lường; không
gian và hình học; quan hệ hàm số; dữ liệu và ngẫu nhiên [3].
1.2. Năng lực toán học
Năng lực toán học là một loại hình năng lực chuyên môn, gắn liền với
môn học. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực toán học. Hiệp hội giáo
viên Toán của Mĩ mô tả: “Năng lực Toán học là cách thức nắm bắt và sử dụng
nội dung kiến thức toán”. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các nhà
nghiên cứu thường nhắc tới quan niệm về năng lực toán học của các nhà giáo
dục toán học Đan Mạch và đề xuất của tác giả Trần Kiều (Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam).
Theo Blohm & Jensen (2007): “Năng lực toán học là khả năng sẵn sàng
hành động để đáp ứng với thách thức toán học của các tình huống nhất định”.
Theo Niss (1999): “Năng lực toán học như khả năng của cá nhân để sử
dụng các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống có liên quan đến
toán học, kể cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngoài của toán học (để hiểu,
quyết định và giải thích)”.
Niss cũng xác định tám thành tố của năng lực toán học và chia thành hai
cụm. Cụm thứ nhất bao gồm: năng lực tư duy toán học; năng lực giải quyết vấn
đề toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực suy luận toán học. Cụm
thứ hai bao gồm: năng lực biểu diễn, năng lực sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu
hình thức; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học toán.
Tám năng lực đó tập trung vào những gì cần thiết để cá nhân có thể học
tập và ứng dụng toán học. Các năng lực này không hoàn toàn độc lập mà liên
Năng lực tư duy toán học
Năng lực biểu diễn
Năng lực giải quyết vấn đề toán học
Năng lực Mô hình hóa toán học
Năng lực sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu hình thức
Năng lực suy luận toán học
Năng lực giao tiếp toán học
Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học
quan chặt chẽ và có phần giao thoa với nhau.
Hình 1.3. Sơ đồ minh họa tám thành tố của năng lực toán học
Theo tác giả Trần Kiều (2014): “Các năng lực cần hình thành và phát
triển cho người học thông qua dạy học môn Toán trong trường phổ thông Việt
Nam là: năng lực tư duy; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực mô hình hóa
toán học; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học;
năng lực học tập độc lập và hợp tác” [10].
Một trong những mục tiêu chung của Chương trình giáo dục phổ thông môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Toán (Ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là hình thành và phát triển
năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận toán
học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng
lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
1.3. Năng lực suy luận
1.3.1. Đặc trưng chung của suy luận
Sự hiểu biết của con người về thời gian khách quan được phản ánh bằng
các khái niệm và phán đoán. Con người không những biết kết hợp các khái
niệm với nhau để xây dựng phán đoán, mà còn sử dụng các phán đoán để rút ra
phán đoán mới. Hầu hết các luận điểm khoa học được phát hiện nhờ hình thức
này của tư duy. Dựa vào các tri thức đã biết con người rút ra tri thức mới theo
các quy tắc xác định.
Suy luận là hình thức của tư duy nhờ đó rút ra phán đoán mới từ một hay
nhiều phán đoán theo các quy tắc logic xác định.
Bất kỳ suy luận nào cũng bao gồm tiền đề, lập luận và kết luận.
Tiền đề: là một hay một số phán đoán đã được thực tiễn thừa nhận hoặc
được khoa học chứng minh là đúng. Trên cơ sở giá trị đúng của các tiền đề có
thể rút ra các phán đoán mới, chứa đựng tri thức mới mà bản thân riêng rẽ từng
tiền đề không thể có được.
Lập luận: là phương pháp logic rút ra kết luận từ các tiền đề. Các phương
pháp logic này không chỉ thể hiện trình tự sắp xếp các phán đoán thuộc tiền đề
mà còn bao gồm cả những quy luật mà những quy tắc logic chi phối trình tự
sắp xếp để đưa ra phán đoán mới một cách tất yếu.
Kết luận: là phán đoán mới thu được từ các tiền đề thông qua lập luận. Kết
luận có nhiều dạng khác nhau, có kết luận phù hợp, có kết luận không phù hợp
với hiện thực khách quan, có kết luận là ngẫu nhiên, có kết luận là tất yếu từ
những lập luận logic của các tiền đề.
Nếu ký hiệu tiền đề hay tập hợp tiền đề là và kết luận là ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chúng ta có thể viết dưới dạng .
Nếu là hằng đúng thì ta gọi kết luận Y là kết luận logic
hay hệ quả logic.
Ký hiệu suy luận logic:
Trong tiếng Việt, phán đoán đứng trước các từ “nên”, “cho nên”, “do đó”,
“vì vậy”, “suy ra”… và đứng sau các từ “vì”, “bởi vì”, … là tiền đề. Ngược lại,
phán đoán đứng sau các từ “nên”, “cho nên”, “do đó”, “vì vậy”,… và đứng
trước các từ “vì”, “bởi vì”,… là kết luận.
Nắm vững cách biểu thị đó giúp chúng ta nhận biết nhanh chóng tiền đề
và kết luận khi phân tích bất cứ một suy luận nào. Bởi vì, trong thực tế khi nói
và viết chúng ta không bao giờ biểu thị thành một suy luận, mà chỉ biểu thị
bằng ngôn ngữ tự nhiên dựa trên cơ sở của các từ đã nêu trên.
Quan hệ suy diễn logic giữa các tiền đề và kết luận được quy định bởi
mối liên hệ giữa các tiền đề về mặt nội dung. Nếu các phán đoán không có liên
hệ về mặt nội dung thì không thể lập luận và rút ra kết luận. Tính chân thực của
kết luận phân tích và tính chân thực của các tiền đề và tính đúng đắn logic của
mối liên hệ nội dung giữa các tiền đề. Trong quá trình lập luận để thu được tri
thức chân thực mới cần tuân theo hai điều kiện: Thứ nhất, các tiên đề của suy
luận phải chân thực; thứ hai, phải tuân theo các quy tắc logic của lập luận.
Suy luận là hình thức phản ánh các sự vật, hiện tượng của thế giới khách
quan và các quy luật vận động của chúng vào ý thức chủ quan của con người.
Vì các sự vật, hiện tượng nằm trong các mối liên hệ và quan hệ qua lại với
nhau, phụ thuộc vào các quy luật, cho nên không những tồn tại khả năng, mà
còn tồn tại cả tính tất yếu nhận thức được các sự vật và hiện tượng, các mối liên
hệ và quan hệ qua lại có tính quy luật của chúng trên cơ sở hiểu biết các sự vật
và hiện tượng khác. Mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng của thế giới bên
ngoài, còn tính tất yếu logic lại bị quy định bởi tính tất yếu khách quan. Do đó,
mối liên hệ qua lại phổ biến, có tính quy luật giữa các sự vật và hiện tượng của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thế giới khách quan là cơ sở quyết định sự vận động của tư tưởng từ cái đã biết
tới cái chưa biết trong quá trình lập luận tri thức mới.
Trong logic toán người ta sử dụng công cụ hình thức của toán học để tiến
hành suy luận. Ở một số phần của logic hình thức, chúng ta có thể sử dụng
công cụ đó để rút ra tri thức mới và có thể xác định tính chân thực của tri thức
mới đó.
Căn cứ vào cách thức lập luận, suy luận được chia ra thành suy luận suy
diễn, suy luận quy nạp và suy luận ngoại suy. Bài toán “Ứng dụng nguyên lý
Dirichlet” thường sử dụng nhiều đến suy luận suy diễn và suy luận quy nạp nên
trong khuôn khổ của đề tài, tác giả chỉ trình bày về năng lực suy diễn và năng
lực quy nạp.
1.3.2. Suy luận suy diễn
Suy luận suy diễn: là suy luận mà kết luận được rút ra bằng cách đi từ cái
chung đến cái riêng, từ cái toàn thể đến cái bộ phận. Đặc trưng của suy diễn là
việc rút ra mệnh đề mới từ các mệnh đề đã có được thực hiện theo các quy tắc
logic. Suy diễn gồm có suy diễn trực tiếp và suy diễn gián tiếp.
Suy diễn trực tiếp là suy diễn trong đó kết luận được rút ra từ một tiền đề.
Suy diễn gián tiếp là suy diễn trong đó kết luận được suy ra từ hai hay
nhiều tiền đề có mối liên hệ logic với nhau. Đơn vị nhỏ nhất của suy diễn gián
tiếp là “tam đoạn luận”. Một “tam đoạn luận” gồm ba phán đoán đơn (hai phán
đoán tiền đề và một phán đoán kết luận).
Các quy tắc của suy luận suy diễn
- Quy tắc khẳng định (modus ponens)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quy tắc phủ định (modus tollens)
- Quy tắc tam đoạn luận (Syllogism)
- Quy tắc tam đoạn luận rời
Nếu trong hai trường hợp có thể xảy ra mà một trường hợp sai thì chắc
chắn trường hợp còn lại sẽ đúng.
- Quy tắc mâu thuẫn
Để chứng minh vế trái là một hằng đúng ta chứng minh nếu thêm phủ
định của q vào các tiền đề thì được một mâu thuẫn.
- Chứng minh theo trường hợp
Nếu p suy ra r và q suy ra r thì p hay q cũng có thể suy ra r.
- Một số luật thêm
Quy tắc cộng , quy tắc rút gọn
1.3.3. Suy luận quy nạp
Quy nạp là quá trình hoạt động logic để rút ra kết luận bằng cách đi từ cái
riêng đến cái chung, từ cái bộ phận đến cái toàn thể. Đặc trưng của suy luận
quy nạp là không có quy tắc chung cho quá trình suy luận, mà chỉ ở trên cơ sở
nhận xét, kiểm tra để rút ra kết luận. Do vậy, kết luận rút ra trong quá trình suy
luận quy nạp có thể đúng, có thể sai, có tính ước đoán.
Cơ sở khách quan của suy diễn quy nạp là sự thống nhất biện chứng của
thế giới vận động, phát triển không ngừng, một thế giới vừa mang tính đa dạng
thể hiện qua sự khác biệt giữa các sự vật, hiện tượng vừa là sự thống nhất toàn
vẹn trong tính chất, cũng như trong các quy luật phát triển của nó. Vì vậy, cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung tồn tại trong mỗi cái riêng, mọi cái riêng trừu tượng cái cá biệt, đơn lẻ,
đặc thù của mình làm nên cái chung. Do đó, nhận thức cái chung phải thông
qua nhận thức cái riêng, cái đơn lẻ, phải thông qua suy luận quy nạp.
Sơ đồ của suy luận quy nạp
S1 có tính chất P
S2 có tính chất P
……………….
Sn có tính chất P
S có tính chất P
Trong đó S1,, S2, …, Sn,… là các phần tử của tập S.
Chẳng hạn,
…
Kết luận: Tổng của số tự nhiên lẻ đầu tiên là một số chính phương.
Suy luận quy nạp được phân thành các dạng: Quy nạp hoàn toàn; quy nạp
không hoàn toàn; quy nạp toán học
Quy nạp hoàn toàn là một suy luận logic mà kết luận về một dấu hiệu xác
định của một tập hợp được rút ra từ kết luận dấu hiệu đó đúng đối với tất cả các
đối tượng của tập hợp đang xét.
Quy nạp không hoàn toàn là phép suy luận quy nạp mà kết luận chung chỉ
dựa vào một số trường hợp cụ thể đã được xét đến. Kết luận của phép suy luận
quy nạp không hoàn toàn chỉ có tính chất ước đoán, tức là nó có thể đúng, có
thể sai và nó có tác dụng gợi lên giả thuyết. Sơ đồ
Quy nạp toán học
Đối với tập hợp các đối tượng được sắp xếp hoàn toàn theo một trật tự nào
đó và được ký hiệu theo chỉ số thứ tự ta có thể thực hiện phương pháp quy nạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán học và kết luận thu được là hoàn toàn đúng.
Để chứng minh tập hợp A gồm vô hạn đếm được phần tử có tính chất P, ta
tiến hành như sau:
Bước 1: Kiểm tra thấy phần tử đầu tiên của tập hợp có tính chất P.
Bước 2: Giả sử tính chất P đúng với phần tử thứ k (k = 1, 2, …, n)
Bước 3: Ta chứng minh tính chất P đúng với phần tử thứ k + 1.
Suy ra tính chất P đúng với mọi phần tử của tập A.
1.4. Nguyên lý Dirichlet
1.4.1. Nội dung nguyên lý Dirichlet
Trong thực tế cuộc sống, có những vấn đề ta chỉ cần biết có tồn tại hay
không mà không nhất thiết phải biết chính xác đó là cái gì. Nhà toán học Đức
Johann Dirichlet (1805 - 1859) đã đưa ra nguyên lý đơn giản nhưng có những
ứng dụng không ngờ. Nguyên lý này thường được gọi là nguyên lý ngăn kéo
hay nguyên lý Dirichlet.
Nguyên lý Dirichlet cơ bản: Nếu nhốt n + 1 con thỏ vào n cái chuồng thì
bao giờ cũng có một chuồng chứa ít nhất hai con thỏ.
Nguyên lý Dirichlet tổng quát: Nếu nhốt n.m + r (m, n, r là các số nguyên
dương) con thỏ vào n cái chuồng thì phải có ít nhất một chuồng chứa không ít
hơn m + 1 con thỏ.
Nguyên lí Dirichlet mở rộng: Nếu nhốt n con thỏ vào m ≥ 2 cái chuồng thì
tồn tại một chuồng có ít nhất con thỏ, ở đây kí hiệu [α] để chỉ phần
nguyên của số α.
Nguyên lí Dirichlet cho diện tích: Nếu K là một hình phẳng, còn
là các hình phẳng sao cho với , và
, ở đây |K| là diện tích của hình phẳng K, còn là
diện tích hình phẳng , , thì tồn tại ít nhất hai hình phẳng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
( ) sao cho có điểm trong chung.
1.4.2. Ví trí của nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong chương trình
trung học cơ sở
Từ ngày 24 tháng 3 năm 2019, Hội Toán học Việt Nam đã tổ chức kỳ thi
“Tìm kiếm tài năng toán học trẻ 2019 (MYTS - 2019)” giành cho học sinh từ
lớp 3 đến lớp 9 trong toàn quốc. Cuộc thi đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt
tình từ các lớp học sinh. Trong hệ thống bài toán mà Hội toán học đưa ra thì đề
thi của tất cả lớp từ lớp 4 đến lớp 9 đều có bài sử dụng nguyên lý Dirichlet.
Bài toán sử dụng nguyên lý Dirichlet để giải tuy HS đã được làm quen
sớm từ chương trình Tiểu học. Xong nó vẫn chỉ là một chương trình lồng ghép
một cách nhẹ nhàng khi bồi dưỡng học sinh giỏi.
Với cách phát biểu dễ hiểu đối với ngay cả học sinh lớp 3, “có ba con thỏ
nhốt vào hai chuồng thì tồn tại 1 chuồng nhốt ít nhất 2 con thỏ” thì đối với học
sinh THCS, các em đã có đủ công cụ hỗ trợ suy luận: số học, hình học, đại số,
bài toán ứng dụng nguyên lý Dirichlet trở thành bài toán thú vị với cách chứng
minh không theo mô tuýp riêng.
Đối với chương trình THCS, nguyên lý Dirichlet không được phát biểu một
cách chính thức trong sách giáo khoa xong được viết thành các chuyên đề “Ứng
dụng nguyên lý Dirichlet” trong các tài liệu chuyên toán từ lớp 6 đến lớp 9 mà
các trường THCS chất lượng cao thường sử dụng trong quá trình giảng dạy.
Tuy là một chủ đề riêng trong tài liệu chuyên toán nhưng bài toán sử dụng
nguyên lý Dirichlet lại xuất hiện đan xen trong từng chương mới trong chương
trình lớp 7, lớp 8, lớp 9 đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức mới học về
số học, hình học, đại số trong chương kết hợp với nguyên lý Dirichlet để giải
toán. Trong cuộc sống, vấn đề tồn tại hay không tồn tại là vấn đề rất quan
trọng, phải xác định được là có tồn tại vấn đề thì mới tìm cách giải quyết vấn
đề. Trong Toán học, nguyên lý Dirichlet là một cách giúp các em xác định sự
tồn tại của vấn đề. Do đó, học sinh cần được biết, hiểu và vận dụng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên lý Dirichlet.
1.4.3. Ý nghĩa của việc vận dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán chứng
minh sự tồn tại
Khi gặp một vấn đề trong cuộc sống, câu hỏi vấn đề này liệu có tồn tại
phương án giải quyết không thường được chúng ta đặt ra đầu tiên, trước khi bắt
tay vào thực hiện? Trong toán học, câu hỏi liệu có tồn tại hay không tồn tại
nghiệm của bài toán thường được đặt ra đầu tiên. Để trả lời câu hỏi: “liệu có tồn
tại không” thì ứng dụng nguyên lý Dirichlet là một lựa chọn không tồi. Nguyên lý
Dirichlet có thể giải quyết bài toán chứng minh sự tồn tại trong tất cả các chủ điểm
của chương trình toán trung học cơ sở: số học, hình học, đại số.
Ví dụ 1.1. Chứng minh rằng tồn tại số nguyên dương sao cho có 5
chữ số tận cùng là 00001.
Rõ ràng đây là một bài toán chứng minh số học, dường như tất cả các
phương pháp số học đều đi vào ngõ cụt. Việc chỉ ra một số cụ thể thỏa mãn
đề bài là điều rất khó với sức của con người, tất nhiên máy tính có thể làm được
nhưng cũng mất nhiều thời gian. Nhưng nếu chỉ cần chỉ ra rằng có một số
nào đó mà thỏa mãn đề bài thì việc sử dụng nguyên lý Dirichlet là ý tưởng
tuyệt vời.
Giải
Xét dãy số gồm 100000 số sau: . Khi chia 100000 số này
cho 100000 có không quá 99999 loại số dư (do không có số nào trong dãy chia
hết cho 100000). Theo nguyên lý Dirichlet, có ít nhất hai số trong dãy có cùng
số dư trong phép chia cho 100000. Giả sử đó là và , .
Khi đó chia hết cho 100000, suy ra chia hết cho
100000.
Mặt khác, nên . Từ đó suy ra chia
hết cho 100000.
Đặt , có chia hết cho 100000 nên số có 5 chữ số tận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cùng là 00001.
Các bài toán số học, hình học, đại số có những cách giải đặc trưng. Tuy
nhiên, khi giải toán chứng minh sự tồn tại thì các cách giải đặc trưng đó rất khó
đi đến kết quả, những tính chất đặc trưng chỉ là một công cụ, một khâu trong
việc sử dụng nguyên lý Dirichlet để giải toán.
Ví dụ 1.2
Cho 13 điểm phân biệt nằm trong hay trên cạnh của một tam giác đều có
cạnh bằng 6cm. Chứng minh rằng luôn tồn tại hai điểm trong số 13 điểm đã
cho mà khoảng cách giữa chúng không vượt quá cm.
Đây là bài toán có nội dung hình học, các ý tưởng hình học để chứng minh
tồn tại đều bế tắc. Các tính chất có thể sử dụng là: Tìm độ dài chiều cao tam
giác đều khi biết độ dài cạnh, chứng minh tứ giác nội tiếp, tính chất trọng tâm
tam giác. Chúng là những tính chất có thể sử dụng trong quá trình tìm lời giải
bằng cách sử dụng nguyên lý Dirichlet.
Giải
Chia tam giác ABC đã cho thành 12 phần như hình vẽ
Hình 1.4
Mỗi phần là một tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính .
Như vậy có 13 điểm đặt trong 12 hình tứ giác, theo nguyên lý Dirichlet
tồn tại hai điểm cùng nằm trong một hình. Khoảng cách giữa hai điểm này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không lớn hơn độ dài đường kính đường tròn ngoại tiếp tứ giác là .
1.4.4. Dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán chứng
minh sự tồn tại rèn luyện được năng lực suy luận toán học cho học sinh THCS
Trước hết, chúng ta xét ví dụ sau:
Ví dụ 1.3. Chứng minh rằng trong 6 số bất kỳ luôn tồn tại hai số có hiệu
chia hết cho 5.
Phân tích
- Xác định đối tượng của bài toán: Số tự nhiên, tính chia hết.
- Xác định số lượng của từng loại đối tượng: 6 số, tính chia hết cho 5.
- Các đối tượng trong giả thiết của bài toán được phân thành hai tập hợp:
Tập hợp A gồm 6 số tự nhiên bất kỳ. Tập B gồm các số dư {0, 1, 2, 3, 4} khi
chia một số bất kỳ cho 5.
- So sánh số phần tử của hai tập hợp để gán mỗi tập hợp với “thỏ”, hoặc
“chuồng”. Ta coi yếu tố “thỏ” là “số dư khi chia 6 số cho 5” còn yếu tố
“chuồng” là tập các loại số dư {0, 1, 2, 3, 4}.
Vận dụng các quy tắc suy diễn để giải toán
Sử dụng quy tắc khẳng định
* Tiền đề:
6 con thỏ xếp vào 5 cái chuồng thì có ít nhất một chuồng chứa hai con.
6 số dư khi chia 6 số cho 5 xếp vào 5 chuồng được đánh số {0, 1, 2, 3, 4}
Kết luận: Có ít nhất hai số có cùng số dư khi chia cho 5
* Tiền đề:
Hai số có cùng số dư khi chia cho 5
Hai số có cùng số dư khi chia cho thì hiệu chia hết cho .
Kết luận: hai số có hiệu chia hết cho 5.
Giải.
Thực hiện phép chia 6 số tự nhiên đã cho cho 5 thì được 6 số dư thuộc tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp {0, 1, 2, 3, 4}
Theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại hai số đã cho có cùng loại số dư khi chia
cho 5. Hiệu hai số đó chia hết cho 5
Khai thác
Từ bài toán đơn giản trên, kết quả dễ nhìn thấy, ta tiếp tục đặt ra nhiều
tình huống khác nhau để học sinh có thể từ suy luận quy nạp bài toán tổng quát
hơn nhằm hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa hai đối tượng: Số số tự nhiên và
tính chia hết.
- Trong 7 số tự nhiên bất kỳ luôn tồn tại hai số tự nhiên có hiệu chia hết
cho những số nào?
- Cần có ít nhất bao nhiêu số tự nhiên để từ các số đó ta có thể lấy được
hai số bất kỳ có hiệu chia hết cho 10?
- Trong 25 số tự nhiên bất kỳ, ta luôn rút được hai số tự nhiên có hiệu chia
hết số tự nhiên nào?
- Tổng quát:
+ Với n là số tự nhiên khác 0, cần ít nhất bao nhiêu số tự nhiên mà trong
đó luôn tồn tại hai số tự nhiên có hiệu chia hết cho n.
+ Cho n số tự nhiên khác 0, tìm số tự nhiên lớn nhất chắc chắn bị chia hết
bởi hiệu của hai số tự nhiên nào đó trong n số đã cho.
Suy luận quy nạp: Chứng minh rằng trong n + 1 số tự nhiên cho trước
luôn tồn tại hai số tự nhiên có hiệu chia hết cho n (n khác 0).
Tiếp tục vận dụng tính chất: Số tự nhiên chia cho 1000 dư 1 thì có ba chữ
số tận cùng là 001 ta thu được bài toán
Ví dụ 1.4. Chứng minh rằng tồn tại số tự nhiên sao cho có ba chữ
số tận cùng là 001.
Phân tích
- Xác định đối tượng của bài toán: Số tự nhiên có dạng , tính chia hết.
- Xác định số lượng của từng loại đối tượng: 1000 số, tính chia hết cho 1000.
- Các đối tượng trong giả thiết của bài toán được phân thành hai tập hợp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tập hợp A gồm 1000 số tự nhiên . Tập B gồm 999 số dư
{1, 2, 3, 4, …, 999} khi chia số bất kỳ của tập
A cho 1000.
- So sánh số phần tử của hai tập hợp để gán mỗi tập hợp với “thỏ”, hoặc
“chuồng”. Ta coi yếu tố “thỏ” là “số dư khi chia 1000 số cho 1000” còn yếu tố
“chuồng” là tập các loại số dư {1, 2, 3, 4,…, 999}.
Vận dụng các quy tắc suy diễn để giải toán
Quy tắc khẳng định
Tiền đề:
1000 con thỏ xếp vào 999 cái chuồng thì có ít nhất một chuồng chứa hai con.
1000 số dư khi chia 1000 số trong dãy cho 1000 xếp
vào 999 chuồng được đánh số {0, 1, 2, 3, …, 999}
Kết luận: Có ít nhất hai số có cùng số dư khi chia cho 1000
Quy tắc tam đoạn luận
Tiền đề:
Nếu có hai số có dạng có hiệu chia hết cho 1000 thì tồn tại một số
có dạng chia 1000 dư 1.
Nếu có một số tự nhiên chia 1000 dư 1 thì số đó có tận cùng là 001
Kết luận: nếu có hai số có dạng có hiệu chia hết cho 1000 thì có
một số có dạng có tận cùng là 001.
Giải
Xét dãy số gồm 1000 số sau: . Do (2019, 1000) = 1
nên khi chia 1000 số này cho 1000 có không quá 999 loại số dư. Theo nguyên
lý Dirichlet, có ít nhất hai số trong dãy có cùng số dư trong phép chia cho 1000.
Giả sử đó là và , . Khi đó chia hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho 1000, suy ra chia hết cho 1000.
Mặt khác, nên . Từ đó suy ra
chia hết cho 1000.
Đặt , có chia hết cho 1000.
Từ đó có ba chữ số tận cùng là 001.
Từ các ví dụ trên chúng ta thấy khi giải toán ứng dụng nguyên lý
Dirichlet, HS rèn luyện được các năng lực suy luận Toán học: suy diễn, quy
nạp. Ngoài ra, việc trình bày theo cách sử dụng nguyên lý Dirichlet làm cho lời
giải ngắn gọn, rõ ràng hơn.
1.5. Thực trạng dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong việc
rèn luyện năng lực suy luận toán học tại trường THCS hiện nay
1.5.1. Mục đích, mẫu khảo sát
Để đánh giá thực trạng dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet
trong việc rèn luyện năng lực suy luận Toán học tại trường THCS hiện nay,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra 50 HS và 20 GV Toán tại trường
THCS Trần Đăng Ninh, THCS Phùng Chí Kiên.
1.5.2. Phương pháp điều tra
Dùng phiếu hỏi gửi trực tiếp đến các GV và HS. Để thuận tiện cho việc
thống kê kết quả, chúng tôi chia thành 3 nhóm câu hỏi đối với GV và một
nhóm câu hỏi đối với HS. Ba nhóm câu hỏi đối với GV gồm có: bộ thứ nhất
gồm 1 câu khảo sát năng lực suy luận của HS hiện nay; bộ thứ hai gồm 3 câu
khảo sát việc thực hiện giảng dạy rèn luyện năng lực suy luận Toán học hiện
này; bộ thứ ba gồm 2 câu khảo sát xem việc dạy học nội dung ứng dụng nguyên
lý Dirichlet chứng minh sự tồn tại có thực sự rèn luyện được năng lực suy luận
Toán học không. Nhóm câu hỏi đối với HS khảo sát việc các em có được thực
hiện rèn luyện năng lực suy luận Toán học thường xuyên không, hứng thú của
các em khi học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet.
Phỏng vấn và quan sát: Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tham gia, quan sát thái độ của GV khi trả lời phiếu hỏi.
1.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tính tỉ lệ phần trăm từ đó rút ra nhận xét và tổng hợp để đưa ra nhận định
khái quát.
1.5.4. Kết quả nghiên cứu
+ Năng lực suy luận Toán học của HS hiện nay
Theo phiếu khảo sát GV thì 80% GV của trường nhận định rằng năng lực
suy luận của HS ở mức độ trung bình , 20% GV nhận định ở mức độ tốt.
Theo phiếu khảo sát HS thì 10% HS lúng túng không biết trình bày bắt
đầu từ đâu, 18% HS trình bày bài toán dễ dàng, 72% HS còn cảm thấy khó
khăn khi lập luận giải toán.
Điều này cho thấy năng lực suy luận Toán học của HS chưa tốt nên khi
trình bày lời giải bài toán còn gặp nhiều khó khăn.
+ Tình hình thực hiện giảng dạy rèn luyện năng lực suy luận Toán học
hiện nay.
Bảng 1.1. Tình hình thực hiện giảng dạy rèn luyện năng lực suy luận Toán học
Ý kiến trả lời
TT Nội dung khảo sát Thỉnh Thường Không thoảng xuyên
Mức độ thường xuyên chú ý rèn luyện năng 0% 20% 80% 1 lực suy luận Toán học cho HS
Mức độ rèn luyện các loại quy tắc suy luận 0% 70% 30% 2 suy diễn cho HS
Mức độ rèn luyện năng lực suy luận quy 3 0% 60% 40% nạp trong giải toán cho HS
Kết quả cho thấy phần lớn các thầy cô đã thường xuyên chú ý đến việc rèn
luyện năng lực suy luận toán học cho HS. Đây như là sự khẳng định lại tầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan trọng của việc rèn luyện năng lực suy luận Toán học cho HS.
+ Dạy học nguyên lý Dirichlet có rèn luyện được năng lực suy luận Toán
học của HS không?
100% thầy cô khẳng định rằng dạy học nội dung nguyên lý Dirichlet rèn
luyện được tốt năng lực suy luận Toán học của HS.
Tuy nhiên, 100% các thầy cô khẳng định rằng khi rèn luyện năng lực suy
luận Toán học cho HS thông qua dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý
Dirichlet gây ra nhiều khó khăn khi giảng dạy: Chuẩn bị bài tốn thời gian hơn,
HS vận dụng các thao tác tư duy chưa thành thục, HS chưa nắm vững các quy
tắc suy luận logic, nội dung dạy học nhiều trong thời gian ngắn.
Những khó khăn mà GV mắc phải khi rèn luyện năng lực suy luận toán
học cho HS thông qua dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet là cơ sở
để chúng tôi đề ra các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
+ Khi được hỏi về mức độ yêu thích chuyên đề ứng dụng nguyên lý
Dirichlet thì 16% HS trả lời không thích, 52% HS trả lời bình thường, 32% trả
lời thích.
20% HS không nêu các suy luận để tìm lời giải, 50% thỉnh thoảng, 30%
HS thường xuyên nêu các suy luận tìm lời giải.
50% HS không suy luận quy nạp khi giải toán, 26% HS thỉnh thoảng, 24%
HS thường xuyên suy luận quy nạp khi giải.
Điều đó cho thấy HS vẫn chưa hình thành thói quen rèn luyện năng lực
suy luận Toán học khi giải toán.
1.5.5. Kết luận
Từ những kết quả khảo sát nói trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Khi giải một bài toán chứng minh sự tồn tại, HS chưa biết cách tìm ra
yếu tố “chuồng” và “thỏ” để áp dụng nguyên lý Dirichlet, chưa biết cách vận
dụng các quy tắc suy luận logic để trình bày, lý giải bài toán.
- GV đã nỗ lực điều hành, định hướng và tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức
bằng phương pháp dạy học tích cực nhưng nhìn chung, việc phát huy tính tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cực, chủ động của HS chưa thật hiệu quả.
- GV chưa chú ý nhiều đến cách suy luận tìm ra lời giải bài tập của HS cũng
như cho HS tự đưa ra các dạng bài tập sau mỗi bài toán có thể nghiên cứu sâu.
- Việc rèn luyện năng lực suy luận logic toán học cho học sinh thông qua
dạy học nội dung chứng minh sự tồn tại là cần thiết.
- GV cũng cho rằng cần lưu ý rèn luyện cho HS các thao tác tư duy.
- Việc rèn luyện các quy tắc suy luận logic chưa được GV chú trọng.
- Thời gian giảng dạy ít trong khi nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet
đa dạng. Điều này đòi hỏi có hệ thống bài toán tương đối đầy đủ với các kịch
bản có sẵn nhằm tối ưu hóa thời gian giảng dạy trên lớp của GV.
Như vậy, với tình hình thực tế và qua kết quả khảo sát đối với HS và GV, ta
có thể thấy rằng hầu hết GV và HS đều nhận thấy rằng việc rèn luyện năng lực
suy luận Toán học cho HS là rất cần thiết. Nếu phát huy được năng lực suy luận
Toán học cho HS sẽ giúp HS dễ dàng hiểu bài, lập luận trình bày bài toán một
cách dễ dàng. Và để rèn luyện được năng lực này cho HS bản thân GV phải có
sự tìm tòi đưa ra hệ thống các bài tập phù hợp để rèn luyện cho các em HS.
1.6. Kết luận chương 1
Trong chương 1, từ việc trình bày khái niệm năng lực, năng lực toán học,
chúng tôi đã trình bày về năng lực suy luận toán học - một trong tám thành tố
của năng lực toán học. Nguyên lý Dirichlet là nội dung hay và khó xuất hiện
trong các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán THCS. Chúng tôi trình bày
về nội dung nguyên lý Dirichlet, tầm quan trọng của ứng dụng nguyên lý
Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn tại và vị trí của nguyên lý trong
chương trình Toán THCS. Chúng tôi cũng đã lý giải việc dạy học nội dung ứng
dụng nguyên lý Dirichlet có thể rèn luyện được năng lực suy luận toán học cho
học sinh.
Bằng việc tìm hiểu thực trạng việc dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý
Dirichlet và việc rèn luyện năng lực suy luận toán học thông qua dạy học nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet, chúng tôi nhận thấy dạy học nội dung ứng
dụng nguyên lý Dirichlet rèn luyện được năng lực suy luận toán học của học
sinh và việc rèn luyện năng lực suy luận toán học thông qua dạy học nội dung
ứng dụng nguyên lý Dirichlet là cần thiết. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
trong chương này là những cơ sở quan trọng để đề xuất một số biện pháp sư
phạm phát triển năng lực suy luận toán học nhằm rèn luyện năng lực suy luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán học của học sinh THCS.
Chương 2
RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SUY LUẬN TOÁN HỌC THÔNG QUA
DẠY HỌC NỘI DUNG ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ DIRICHLET TRONG
GIẢI TOÁN CHỨNG MINH SỰ TỒN TẠI CHO HS THCS
Nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn
tại trong chương trình trung học cơ sở là một trong những nội dung khó. HS
không chỉ phải nắm vững nội dung nguyên lý và các quy tắc suy luận logic mà
còn phải thành thạo các kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy.
2.1. Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy
Để rèn luyện cho HS khả năng dự đoán đưa ra các giả thuyết các tính chất,
quy luật, lập luận khi giải các bài tập việc rèn luyện cho HS các thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, so sánh, đặc biệt hóa, tổng quát hóa…là cần thiết.
- Phân tích là dùng trí óc để tách ra từng thuộc tính hay khía cạnh riêng
biệt của cái toàn thể hoặc chia cái toàn thể ra thành từng phần.
- Tổng hợp là dùng trí óc để kết hợp lại các thuộc tính hay khía cạnh khác
nhau nằm trong cái toàn thể hoặc hợp lại từng phần của cái toàn thể.
Tuy là những thao tác trái ngược nhau, phân tích và tổng hợp là hai mặt
đối lập của một quá trình thống nhất trong tư duy.
Khi giải toán, trước hết phải nhìn nhận một cách tổng hợp để xem xét bài
toán thuộc loại gì, cần huy động kiến thức nào, có thể dùng phương pháp nào,
sau đó phải phân tích cái đã cho và cái phải tìm, hoặc phân tích ra nhiều bài
toán nhỏ hơn, phân tích các mối liên hệ giữa các yếu tố của bài toán để tìm lời
giải. Khi tìm được lời giải của các bài toán bộ phận, phải tổng hợp lại để được
lời giải của bài toán đang xét.
- So sánh là xác định sự giống và khác nhau giữa các sự vật và hiện tượng.
- Tổng quát hóa là suy luận chuyển từ việc khảo sát một tập hợp đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến việc khảo sát một tập hợp đối tượng lớn hơn, chứa tập ban đầu làm tập con
bằng cách nêu bật một số đặc điểm chung của các phần tử trong tập hợp xuất
phát. Nhờ tổng quát hóa, có thể đề xuất được những giả thuyết, những dự đoán.
Tổng quát hóa một bài toán có thể đưa tới một bài toán rộng hơn.
- Đặc biệt hóa là suy luận chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp đối
tượng đã cho sang nghiên cứu một tập hợp con của tập hợp ban đầu. Đặc biệt
hóa có tác dụng để kiểm nghiệm lại kết quả trong những trường hợp riêng hoặc
để tìm ra những kết quả khác.
Tổng quát hóa và đặc biệt hóa cũng là hai mặt đối lập của một quá trình tư
duy thống nhất.
- Trừu tượng hóa là nêu bật, tách những đặc điểm bản chất khỏi những đặc
điểm không bản chất.
Ngược lại với trừu tượng hóa là cụ thể hóa. Đó cũng là hai mặt đối lập của
quá trình thống nhất trong tư duy.
- Tương tự hóa.
Nếu từ hai đối tượng giống nhau ở một số dấu hiệu ta dự đoán rằng hai đối
tượng đó cũng giống nhau ở dấu hiệu khác thì suy luận ấy được gọi là phép
tương tự hóa. Khi kết luận rút ra từ suy luận tương tự chỉ là một giả thiết, một
dự đoán, có thể đúng, có thể sai, nhưng nó góp phần tìm tòi cái mới.
Có thể cho HS rèn luyện các thao tác tư duy theo các bước sau:
Bước 1: Xác định yếu tố “chuồng” và “thỏ” trong bài toán.
Bước 2: Trình bày lời giải
Bước 3: Nghiên cứu sâu lời giải.
Ví dụ 2.1. Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng 2 đặt 5 điểm. Chứng
minh rằng luôn tìm được hai điểm trong số các điểm trên có khoảng cách
không vượt quá .
Tổng hợp
GV: Xác định các đối tượng xuất hiện trong bài toán.
HS: 5 điểm đặt trong hình vuông và khoảng cách giữa hai điểm trong 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm đã cho
GV: Khoanh vùng kiến thức của bài toán.
HS: Bài toán liên quan đến hình vuông, chứng minh sự tồn tại.
GV: Có thể dùng những phương pháp nào để giải bài toán.
HS: Có thể dùng nguyên lý Dirichet, phương pháp phản chứng.
Phân tích
GV: Nếu sử dụng nguyên lý Dirichlet chứng minh sự tồn tại, ta cần xác
định được yếu tố “thỏ” và “chuồng”. Theo em yếu tố “thỏ” ở bài toán là gì?
HS: Yếu tố “thỏ” là 5 điểm.
GV: Bài toán liên quan đến hình vuông, nhìn số chúng ta liên tưởng
đến điều gì?
HS: là độ dài đường chéo của một hình vuông có cạnh bằng 1.
GV Hình vuông có cạnh bằng 2, là độ dài đường chéo của một hình
vuông có cạnh bằng 1, giữa hai độ dài này có liên quan gì đến nhau không?
HS: Hình vuông có độ dài cạnh 1 có độ dài cạnh bằng một nửa độ dài
cạnh hình vuông ban đầu.
GV: Từ các phân tích trên, ta thấy cần phải phân chia hình vuông thành
một số phần, yếu tố “chuồng” chính là số phần đó. Các em đã tìm được yếu tố
“chuồng” chưa? Yếu tố “chuồng” trong bài toán là gì?
HS: Yếu tố “chuồng” trong bài toán là 4 hình vuông nhỏ khi chia đều
hình vuông ban đầu thành 4 phần bằng nhau.
GV: Tiếp theo thầy trò sẽ cùng tìm cách trình bày lời giải. (trình bày tiếp
ở mục 2.2).
Tương tự hóa
GV: Như vậy, hình vuông là hình tứ giác đều trong bài toán chúng ta đã
chia hình vuông thành bốn phần bằng nhau bằng cách nối hai trung điểm của
hai cặp cạnh đối diện. Cùng tính chất đều như hình vuông là tam giác đều, ngũ
giác đều. Hãy đặt lại bài toán với hình gốc là hình tam giác đều có độ dài cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng 2 với cùng cách chia hình (bằng cách nối các trung điểm 3 cạnh) .
HS. Trong tam giác đều có độ dài cạnh bằng 2 đặt 6 điểm bất kỳ. Chứng
minh rằng luôn tìm được 2 điểm trong 6 điểm đã cho có khoảng cách không
vượt quá 1.
Tổng quát hóa
Tăng số điểm
GV: Trong bài toán ta đã đặt 5 điểm vào hình vuông. Vậy nếu ta thêm số
điểm thành 9 điểm thì bài toán biến đổi như thế nào?
HS: Trong hình vuông có cạnh bằng 2 đặt 9 điểm. Chứng minh rằng luôn
tồn tại 3 điểm trong đó luôn có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
GV: Hãy đặt lại bài toán với 13, 17 điểm trong hình vuông.
HS: Trong hình vuông có cạnh bằng 2 đặt 13 điểm. Chứng minh rằng luôn
tồn tại 4 điểm trong đó luôn có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
Trong hình vuông có cạnh bằng 2 đặt 17 điểm. Chứng minh rằng luôn tồn
tại 5 điểm trong đó luôn có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
Quy nạp
GV: Hãy phát biểu bài toán tổng quát.
HS: Trong hình vuông có cạnh bằng 2 đặt 4n+1 điểm. Chứng minh rằng luôn
tồn tại n+1 điểm trong đó luôn có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
Thay đổi cách chia hình vuông
GV: Trong bài toán chúng ta đã chia hình vuông thành 4 phần bằng nhau
bằng cách chia mỗi cạnh thành hai phần bằng nhau. Bài toán sẽ thay đổi ra sao
nếu ta chia hình vuông có độ dài cạnh bằng 3 thành 3 phần.
HS: Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng 3 đặt 10 điểm. Chứng minh
rằng luôn tìm được hai điểm có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
GV: Hãy đặt lại bài toán bằng cách chia cạnh hình vuông có độ dài cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng thành 4, 5 phần bằng nhau.
HS: Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng đặt 17 điểm. Chứng minh
rằng luôn tìm được hai điểm có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng đặt 26 điểm. Chứng minh rằng
luôn tìm được hai điểm có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
Quy nạp
GV: Hãy tổng quát hóa bài toán.
HS: Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng đặt điểm. Chứng minh
rằng luôn tìm được hai điểm có khoảng cách đến nhau không vượt quá .
Trong hình vuông có cạnh , đặt điểm điểm đặt bất kì, phân biệt.
Chứng minh rằng có ít nhất n trong số m điểm đó nằm trong một hình tròn bán
kính . (trong đó kí hiệu [a] là phần nguyên của a).
Đặc biệt hóa
GV: Chúng ta thấy rằng yếu tố “Khoảng cách giữa hai điểm không vượt
quá ” bao gồm các tình huống:
Hai điểm bị phủ trong một đường tròn có diện tích .
Hai điểm nằm trong một tam giác đề có diện tích không vượt quá .
Hãy phát biểu lại bài toán bằng cách đưa các tình huống trên vào bài.
HS:
Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng 2 đặt 9 điểm. Chứng minh rằng
luôn tìm được ba điểm trong số các điểm trên có diện tích không vượt quá .
Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng 2 đặt 25 điểm. Chứng minh rằng
luôn tìm được 7 điểm trong số các điểm trên phủ trong một đường tròn có diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích không vượt quá .
Trừu tượng hóa
GV: Ta đã biết hình vuông là một tứ giác đều. Vậy bài toán có còn đúng
không đối với các đa giác đều khác: tam giác đều, ngũ giác đều, lục giác đều. Có
một hình được coi như “đều nhất” là hình tròn, bài toán liệu còn đúng không?
Các em hãy đặt một bài toán chia hình tròn có bán kính bằng 1 thành 4
phần bằng nhau bởi hai đường kính vuông góc.
HS: Trong hình tròn có bán kính bằng 1, đặt 5 điểm. Chứng minh rằng luôn
tìm được hai điểm trong số 5 điểm đã cho có khoảng cách không vượt quá .
Trong hình tròn có bán kính bằng 1, đặt điểm. Chứng minh rằng luôn
tìm được hai điểm trong số các điểm đã cho phủ trong một hình tròn có diện
tích không vượt quá .
2.2. Rèn luyện cho HS các quy tắc suy luận logic
Các bài toán ứng dụng nguyên lý Dirichlet chứng minh sự tồn tại đòi hỏi
HS cần tìm kiếm nhiều thông tin để tham gia trong quá trình lập luận. Vì vậy
quy tắc logic được HS vận dụng trong quá trình lập luận phải chính xác. Vì vậy
việc rèn luyện cho HS các quy tắc logic là rất quan trọng trong việc rèn luyện
năng lực suy luận Toán học. Những quy tắc logic thường không được trình bày
một cách tường minh trong nội dung môn Toán ở trường THCS, HS lĩnh hội
chúng thông qua những trường hợp cụ thể.
Các quy tắc thường dùng nhiều là: quy tắc khẳng định có sơ đồ ,
quy tắc phủ định có sơ đồ , quy tắc tam đoạn luận có sơ đồ .
Cùng với việc nhấn mạnh và làm nổi bật quy tắc logic thường dùng trên, GV
cần quan tâm dùng những ví dụ cụ thể bác bỏ những sai lầm do HS thường hay
ngộ nhận như hay . Mặt khác cần rèn luyện cho HS những quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tắc ăn khớp với những hoạt động đó.
Xét lại ví dụ 2.1. Trong hình vuông có độ dài cạnh bằng 2 đặt 5 điểm.
Chứng minh rằng luôn tìm được hai điểm trong số các điểm trên có khoảng
cách không vượt quá .
GV: Chúng ta đã tìm được yếu tố “thỏ” và “chuồng”. Bây giờ các em hãy
trình bày lời giải bài toán.
HS: (Lúng túng)
GV: Các em hãy cho biết quy tắc mà chúng ta đã sử dụng trong suy luận
dưới đây
Tiền đề:
5 con thỏ xếp vào 4 cái chuồng thì có ít nhất một chuồng chứa hai con
(nguyên lý Dirichlet).
5 điểm xếp vào 4 hình vuông
Kết luận: Có ít nhất hai điểm nằm trong một hình vuông.
HS: Quy tắc khẳng định
GV: Các em hãy cho biết quy tắc mà chúng ta đã sử dụng trong suy luận
dưới đây:
Tiền đề
Hai điểm nằm trong một hình vuông cạnh 1 có độ dài không vượt quá độ
dài đường chéo.
Độ dài đường chéo hình vuông cạnh 1 có độ dài bằng .
Kết luận: Hai điểm nằm trong hình vuông cạnh 1 có độ dài không vượt
quá
HS: Quy tắc tam đoạn luận
GV: Nào các em hãy trình bày bài toán.
Chia hình vuông có cạnh 2 thành 4 hình vuông bằng nhau có cạnh 1 bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách nối hai trung điểm hai cạnh đối diện.
Có 5 điểm đặt trong 4 hình vuông nhỏ nên theo nguyên lý Dirichlet tồn tại
1 hình vuông cạnh 1 chứa 2 điểm trong 5 điểm đã cho.
Khoảng cách của hai điểm này không vượt quá độ dài đường chéo hình
vuông nhỏ. Mà độ dài đường chéo hình vuông nhỏ bằng . Suy ra khoảng
cách của hai điểm không vượt quá .
Vậy trong 5 điểm luôn tìm được hai điểm có khoảng cách của hai điểm
không vượt quá .
2.3. Rèn luyện cho học sinh biết phát hiện yếu tố “thỏ” và “chuồng” trong
bài toán
Nội dung nguyên lý phát biểu ở dạng đơn giản: Nếu nhốt ba con thỏ vào
hai cái chuồng thì tồn tại một chuồng nhốt ít nhất hai con thỏ.
Như vậy trong bài toán chứng minh sự tồn tại, việc phát hiện ra yếu tố
“chuồng” và “thỏ” mang tính chất quyết định xem có giải quyết được bài toán
hay không.
Muốn phát hiện yếu tố “thỏ” và “chuồng”, HS cần thực hiện các bước:
Bước 1: HS cần chỉ ra được các đối tượng xuất hiện trong bài toán
Bước 2: HS chỉ ra số lượng của từng tập đối tượng xuất hiện trong bài toán.
Bước 3: Tập đối tượng nào có nhiều phần tử hơn, ta coi đó là yếu tố “thỏ”,
tập nào có ít phần tử hơn, ta coi đó là yếu tố “chuồng”.
Ví dụ 2.2 Có 8 người cùng ngồi vào một bàn tròn. Chứng minh rằng trong
số họ có ít nhất hai người sinh cùng ngày trong tuần.
Phân tích
Đối tượng của bài toán: người, ngày trong tuần.
Số lượng của từng loại đối tượng: 8 người, 7 ngày trong tuần.
Các đối tượng trong giả thiết bài toán chia làm hai tập hợp: Tập A gồm 8
người, tập B gồm 7 ngày trong 1 tuần.
So sánh số phần tử ta thấy 8 > 7 nên yếu tố “chuồng” là 7 ngày trong tuần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật”.
Yếu tố “thỏ” là “8 ngày sinh của 8 người”.
Như vậy theo nguyên lý Dirichlet thì sẽ tồn tại ít nhất hai người có cùng
ngày sinh trong tuần.
Ở ví dụ 2.2, yếu tố “thỏ” và “chuồng” tương đối dễ nhận thấy, học sinh sẽ
hiểu ngay. Để giúp học sinh củng cố việc phát hiện những yếu tố này, giáo viên
có thể yêu cầu chia lớp thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Hãy
đề xuất bài toán nếu thay yếu tố “chuồng” từ ngày trong tuần thành ngày trong
tháng, tháng trong năm và yếu tố “thỏ” vẫn là học sinh. Sau đó mỗi nhóm sẽ
làm bài của nhóm khác rồi trình bày lập luận trên bảng để các nhóm đánh giá.
Ví dụ 2.3. Trường học có 370 học sinh. Chứng minh rằng trong số các em
đó, luôn có hai em có cùng ngày sinh.
Yếu tố “chuồng” là “365 ngày của năm”.
Yếu tố “thỏ” là “370 học sinh”
Ví dụ 2.4. Trong lớp có 13 học sinh. Chứng minh rằng trong số các em
đó, luôn có hai em sinh cùng tháng.
Yếu tố “chuồng” là “12 tháng của năm”
Yếu tố “thỏ” là “13 học sinh”.
Cách làm trên giúp cho học sinh từ người học, giải toán trở thành người ra
đề và trình bày, thuyết phục đám đông.
Cùng phương pháp đặt vấn đề, giáo viên có thể đưa ra thêm một số ví dụ
sau để học sinh luyện tập.
Ví dụ 2.5. Chứng minh rằng trong 6 số tự nhiên bất kỳ luôn tồn tại hai số
tự nhiên có hiệu chia hết cho 5
Yếu tố “chuồng” là {0, 1, 2, 3, 4}
Yếu tố “thỏ” là “Số loại phần dư khi chia 6 số tự nhiên cho 5”
Ví dụ 2.5 là ví dụ trong phần số học, Việc phát hiện “thỏ” và “chuồng” khó
hơn so với ví dụ 2.4. Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh thay dữ kiện “chia hết
cho 5” thành chia hết cho 10, 100 xem bài toán có thể đưa đến đâu? Học sinh có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tìm được yếu tố “thỏ” và “chuồng” trong các bài toán mình đưa ra không?
Ví dụ 2.6. Chứng minh trong 11 số tự nhiên bất kỳ luôn tồn tại hai số có
cùng chữ số tận cùng.
Yếu tố “chuồng” là {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9}
Yếu tố “thỏ” là “Số loại phần dư khi chia 11 số tự nhiên cho 10”
Cách đặt vấn đề được chuyển từ “tồn tại hai số tự nhiên có hiệu chia hết
cho 5” thành “hai số tự nhiên có cùng chữ số tận cùng” bởi hai chữ số có hiệu
chia hết cho 10 thì có cùng chữ số tận cùng. Từ đây, theo suy luận quy nạp, học
sinh có thể mở rộng bài toán ra thành:
Ví dụ 2.7. Chứng minh trong 21 số tự nhiên bất kỳ luôn tồn tại ba số có
cùng chữ số tận cùng.
Yếu tố “chuồng” là {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9}
Yếu tố “thỏ” là “Số loại phần dư khi chia 21 số tự nhiên cho 10”
Ví dụ 2.8. Chứng minh trong 101 số tự nhiên lớn hơn 9 bất kỳ luôn tồn tại
hai số có cùng hai chữ số tận cùng.
Yếu tố “chuồng” là 100 bộ hai chữ số tận cùng
{00, 01, 02, 03, 04, 05, …98, 99}
Yếu tố “thỏ” là “Số loại phần dư khi chia 101 số tự nhiên cho 100”
Vẫn ý tưởng trên, nhưng bài toán dưới đây, ẩn luôn vấn đề “hai chữ số có
hiệu chia hết cho 100”.
Ví dụ 2.9. Chứng minh rằng luôn tồn tại một số tự nhiên có dạng có
hai chữ số tận cùng là 01.
Yếu tố “thỏ” là dãy số dư khi chia các số cho 100
Yếu tố “chuồng” là “0, 1, ..., 99”.
Ví dụ 2.10. Trong hình vuông đơn vị (độ dài cạnh bằng 1) đặt 5 điểm.
Chứng minh rằng luôn tìm được một đoạn thẳng nối hai điểm trong số các điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên có độ dài không vượt quá
Hình 2.1
Đây là bài toán có nội dung hình học,
Yếu tố “thỏ” là 5 điểm cho trước
Yếu tố “chuồng” là bốn phần bằng nhau của hình vuông ban đầu chia ra
(hình vẽ). Theo nguyên lý Dirichlet luôn tồn tại hai điểm trong 5 điểm đã cho
nằm trong một hình vuông nhỏ với khoảng cách hai điểm đó không vượt quá
độ dài đường chéo của hình vuông nhỏ đó.
2.4. Xây dựng hệ thống bài toán vận dụng nguyên lý Dirichlet trong giải
toán chứng minh sự tồn tại
Chúng tôi đã xây dựng được hệ thống bài toán vận dụng nguyên lý
Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn tại. Hệ thống bài toán được sắp xếp
theo từng phần: số học, hình học, theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
khái quát hóa.
2.4.1. Xây dựng bài toán số học
Bài toán 2.1
Chứng minh rằng tồn tại một số có dạng 111...1 chia hết cho 2019.
Phân tích
HS có thể loay hoay theo cách truyền thống là tìm lời giải xuất phát từ dấu
hiệu chia hết cho 2019.
- Xác định số lượng của từng loại đối tượng: tập tất cả các số gồm toàn
chữ số 1, 2019 số dư khi chia một số cho 2019.
- Các đối tượng trong giả thiết của bài toán được phân thành hai tập hợp:
Tập hợp A gồm 2020 số tự nhiên có dạng 1, 11, 111, 111…1. Tập B gồm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số dư {0, 1, 2, 3, 4, 2018} khi chia một số bất kỳ trong tập A cho 2019.
- So sánh số phần tử của hai tập hợp để gán mỗi tập hợp với “thỏ”, hoặc
“chuồng”. Ta coi yếu tố “thỏ” là tập 2020 số có dạng 1, 11, 111, …, 111…1
(2020 chữ số 1), yếu tố “chuồng” là là tập các số dư {0, 1, 2, …, 2018}.
- GV: Dựa vào nguyên lý Dirichlet ta suy ra điều gì?
HS: tồn tại hai số có cùng số dư khi chia cho 2019.
- GV: Hiệu hai số có cùng số dư đó có tính chất gì?
Từ đó đã suy ra kết luận của bài toán chưa?
Giải
Xét dãy số 1, 11, 111,...,
Nếu dãy trên có số chia hết cho 2019 thì kết thúc chứng minh.
Nếu dãy trên không có số chia hết cho 2019 thì xét tập hợp các số dư khi
chia 2019 số trên cho 2019. Tập hợp số dư có thể thuộc tập hợp {1, 2, 3,...,
2018}. Như vậy 2019 số trong dãy số trên tương ứng với không quá 2018 loại
số dư, theo nguyên lý Dirichlet tồn tại ít nhất hai số có cùng số dư khi chia cho
2019. Giả sử các số đó là 111...1 (m chữ số 1) và số 111....1 (n chữ số 1) với
. Từ đó ta có:
mà (2019; 10) = 1, nên
Do nên là một số thuộc dãy trên mẫu thuẫn với giả
thiết không có số nào trong dãy chia hết 2019.
Sau khi giải xong bài toán, giáo viên có thể hỏi tiếp một số câu hỏi sau:
Nếu thay số 2019 bởi số khác có được không?
Trong bài toán trên, nếu thay chữ số 1 bởi chữ số khác có được không?
Tại sao?
Bài toán 2.1.1 Chứng minh rằng luôn tồn tại số tự nhiên gồm toàn chữ số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5 chia hết cho 2019.
Bài toán 2.1.2 Chứng minh rằng luôn tồn tại số tự nhiên gồm toàn chữ số
9 chia hết cho 20192019
Bài toán 2.1.3
Cho là số nguyên tố lớn hơn 5. Chứng minh rằng tồn tại một số gồm
toàn chữ số 1 mà chia hết cho p.
Bài toán 2.1.4
Cho số tự nhiên m không chia hết cho 2 và 5 và số nguyên dương p nhỏ
hơn 10 . Chứng minh rằng có thể tìm được số tự nhiên gồm toàn chữ số p chia
hết cho m.
Bài toán 2.2.
Chứng minh rằng trong 7 số tự nhiên bất kỳ luôn tồn tại hai số tự nhiên có
tổng hoặc hiệu chia hết cho 10
Phân tích
- Xác định đối tượng của bài toán: Số tự nhiên, tính chia hết.
- Xác định số lượng của từng loại đối tượng: 7 số, tính chia hết cho 10.
- Các đối tượng trong giả thiết của bài toán được phân thành hai tập hợp:
Tập hợp A gồm 7 số tự nhiên bất kỳ. Khi chia cho 10 thì được các số dư {0, 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9}, theo đề bài ta cần xét tổng hoặc hiệu nên tập B gồm các
nhóm số dư {0}, {1, 9}, {2,8}, {3,7} , {4, 6}, {5}.
- So sánh số phần tử của hai tập hợp để gán mỗi tập hợp với “thỏ”, hoặc
“chuồng”. Ta coi yếu tố “thỏ” là 7 số đã cho còn yếu tố “chuồng” là các phần
tử của tập B.
- Theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại hai trong 7 số cùng một nhóm trong tập
B, tổng hoặc hiệu hai số đó chia hết cho 10.
Giải
Khi chia 7 số tự nhiên bất kỳ cho 10 được các số dư thuộc tập hợp {0, 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7 ; 8 ; 9}.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xét 6 nhóm số dư : {0} , {1 ; 9}, {2 ; 8}, {3 ; 7}, {4 ; 6}, {5}
Vì có 7 số tự nhiên khi chia 10 thu được 7 số dư nhưng chỉ có 6 nhóm số
dư nên theo nguyên lý Dirichlet tồn tại hai số thuộc cùng một nhóm số dư.
Nếu hai số dư cùng thuộc vào một trong hai nhóm {0} và {5} thì cả tổng
và hiệu hai số đó chia hết cho 10.
Nếu hai số dư thuộc vào một trong các nhóm còn lại thì có hai trường hợp:
Nếu chúng bằng nhau thì hiệu của hai số có hai số dư đó chia hết cho 10.
Nếu chúng khác nhau thì tổng của hai số có hai số dư đó chia hết cho 10.
Đây là hai số cần tìm vì nếu hai số này có cùng loại số dư khi chia cho 10
thì hiệu của chúng chia hết cho 10, còn nếu hai số không cùng loại số dư khi
chia cho 10 thì tổng của chúng chia hết cho 10.
Sau khi giải xong bài toán ta có thể hỏi một số câu hỏi sau:
Cần ít nhất bao nhiêu số nguyên dương bất kỳ để luôn có thể tìm được 2
số sao cho tổng hoặc hiệu chia hết cho 100?
Bài toán 2.2.1
Chứng minh rằng từ 52 số nguyên dương bất kỳ luôn có thể tìm được 2 số
sao cho tổng hoặc hiệu của chúng chia hết cho 100.
Bài toán 2.2.2
Chứng minh rằng với n là số tự nhiên lớn hơn 0, trong số tự nhiên
bất kỳ luôn tồn tại hai số có tổng hoặc hiệu chia hết cho .
Bài tập vận dụng
Bài toán 2.3
Chứng minh rằng với một số nguyên dương n bất kỳ luôn tìm được một số
gồm toàn chữ số 1 và chữ số 0 chia hết cho n.
Bài toán 2.3.1
Cho số nguyên dương p nhỏ hơn 10. Chứng minh rằng với mọi số
nguyên dương n bất kỳ luôn tìm được một số gồm toàn chữ số p và chữ số 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chia hết cho n.
Bài toán 2.4
Chứng minh rằng tồn tại số nguyên dương sao cho chia hết cho 100.
Bài toán 2.4.1
Chứng minh rằng tồn tại số nguyên dương sao cho chia hết cho 1000.
Bài toán 2.4.2
Chứng minh rằng tồn tại số tự nhiên sao cho chia hết cho 2017.
Bài toán 2.4.3
Cho và . Chứng minh rằng tồn tại số sao cho
Bài toán 2.5
Cho 10 số tự nhiên bất kỳ . Chứng minh rằng tồn tại một số tự
nhiên chia hết cho 10 hoặc tổng của một số số chia hết cho 10
Bài toán 2.5.1
Chứng minh rằng với số nguyên dương n bất kỳ thì trong n số tự nhiên bất
kỳ luôn tồn tại một số hoặc một số số có tổng chia hết cho n.
Bài toán 2.6
Cho 19 số tự nhiên liên tiếp. Chứng minh tồn tại một số có tổng các chữ
số chia hết 10.
Bài toán 2.6.1
Cho 39 số tự nhiên liên tiếp. Chứng minh rằng tồn tại một số có tổng các
chữ số chia hết cho 11.
Bài toán 2.6.2
Cho số tự nhiên liên tiếp. Chứng minh rằng tồn tại một số có
tổng các chữ số chia hết cho 2017.
Bài toán 2.7 (HSG Nam Định 2018)
Chứng minh rằng tồn tại một số tự nhiên chia hết cho 2017 mà có tổng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chữ số chia hết cho 2017.
Bài toán 2.7.1
Cho số nguyên dương m bất kỳ. Chứng minh rằng luôn tồn tại một số tự
nhiên chia hết cho m có tổng các chữ số chia hết cho m.
Bài toán 2.8
Cho mười số nguyên dương 1, 2, ..., 10. Sắp xếp mười số đó một cách tùy
ý thành một hàng. Cộng mỗi số với số thứ tự của nó trong hàng, ta được mười
tổng. Chứng minh rằng trong mười tổng đó tồn tại ít nhất hai tổng có chữ số tận
cùng giống nhau.
Bài toán 2.8.1
Cho 100 số nguyên dương 1, 2, ..., 100. Sắp xếp 100 số đó một cách tùy ý
thành một hàng. Cộng mỗi số với số thứ tự của nó trong hàng, ta được 100
tổng. Chứng minh rằng trong 100 tổng đó tồn tại ít nhất hai tổng có 02 chữ số
tận cùng giống nhau.
Bài toán 2.9 (HSG Nam Định 2004 - 2005)
a) Chứng minh rằng trong 5 số tự nhiên bất kỳ luôn tìm được 3 số có tổng
chia hết cho 3.
b) Chứng minh rằng trong 11 số tự nhiên bất kỳ luôn tìm được 6 số có
tổng chia hết cho 6.
Bài toán 2.10
Cho X là một tập hợp gồm 700 số nguyên dương đôi một khác nhau, mỗi số
không lớn hơn 2006. Chứng minh rằng trong tập hợp X luôn tìm được hai phần tử
sao cho
thuộc tập hợp
.
Bài toán 2.10.1
Cho X là một tập hợp gồm 507 số nguyên dương đôi một khác nhau, mỗi số
không lớn hơn 2017. Chứng minh rằng trong tập hợp X luôn tìm được hai phần tử
sao cho
thuộc tập hợp
.
Bài toán 2.11
Cho
là các số nguyên. Chứng minh rằng tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bài toán 2.11.1
Cho 5 số nguyên phân biệt
. Xét tích:
P =
Chứng minh: P 288
2.4.2. Xây dựng bài toán hình học
Bài toán 2.12
Trong một tam giác đều, độ dài cạnh bằng 4, đặt 2017 điểm mà không có
ba điểm nào thẳng hàng. Chứng minh rằng tồn tại 505 điểm mà cứ 3 điểm trong
đó tạo thành một tam giác có diện tích không vượt quá .
Phân tích
Một tam giác đều có diện tích không vượt quá thì có cạnh không vượt quá 2.
Để có được “tồn tại 505 điểm mà cứ 3 điểm trong đó thì tạo thành một tam giác
có diện tích không vượt quá ” thì ta coi tập hợp 2017 điểm là tập hợp “thỏ”.
Với lưu ý 2017 = 504.4+1, độ dài cạnh bằng 4 và “tam giác đều có diện
tích không vượt quá thì có cạnh không vượt quá 2” ta suy ra cách chia
“chuồng”. Chia tam giác đều thành 4 phần bằng nhau bởi ba đường trung bình
của tam giác.
Giải
Hình 2.2
Chia tam giác đều ABC thành 4 tam giác đều như hình vẽ (M, N, P lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượt là trung điểm của AB, BC, CD). Diện tích mỗi tam đều nhỏ này là
Có 2017 điểm đặt trong 4 hình tam giác đều, theo nguyên lý Dirichlet tồn
tại 505 điểm cùng thuộc một tam giác đều nhỏ, tam giác tạo bởi ba điểm bất kỳ
trong 505 điểm đó không vượt quá diện tích tam giác đều nhỏ là .
Sau khi giải xong bài toán, GV hỏi tiếp một số câu hỏi:
Nếu với cách chia chuồng thành 4 phần bằng nhau như bài toán thì số
điểm cho của giả thiết có thể thay bằng bao nhiêu điểm?
Liệu có thể chỉ thay kết luận “3 điểm tạo thành một tam giác có diện tích
không vượt quá ” không?
Hãy phát biểu bài toán khi thay đổi cách chia tam giác đều: thay vì chia
tam giác đều thành 4 phần bằng nhau, chúng ta chia tam giác đều thành 9 phần,
12 phần.
Bài toán 2.12.1.
Trong một tam giác đều, độ dài cạnh bằng 4, đặt điểm mà không có ba
điểm nào thẳng hàng. Chứng minh rằng tồn tại điểm mà cứ 3 điểm trong
đó tạo thành một tam giác có diện tích không vượt quá .
Bài toán 2.12.2
Trong một tam giác đều, độ dài cạnh bằng 2, đặt 5 điểm. Chứng minh rằng tồn
tại 2 điểm trong 5 điểm đã cho mà khoảng cách giữa chúng không vượt quá 1.
Bài toán 2.12.3
Cho 13 điểm phân biệt nằm trong hay trên cạnh của một tam giác đều có
cạnh bằng 6cm. Chứng minh rằng luôn tồn tại hai điểm trong số 13 điểm đã
cho mà khoảng cách giữa chúng không vượt quá cm.
Bài toán 2.13.
Trong hình vuông đơn vị (độ dài cạnh bằng 1) đặt 9 điểm. Chứng minh
rằng luôn tìm được ba điểm trong số các điểm trên tạo thành một tam giác có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện tích không vượt quá .
Phân tích
Một tam giác có diện tích không vượt quá nằm trọn vẹn trong hình
vuông có cạnh bằng bao nhiêu? Trả lời:
Yếu tố “thỏ” là 9 điểm.
Từ giả thiết “cạnh hình vuông bằng 1”, 9 = 4.2+1, “tam giác có diện tích
không vượt quá nằm trọn vẹn trong hình vuông có cạnh bằng ” ta đã suy ra
được yếu tố “chuồng” chưa? Trả lời: yếu tố “chuồng” là 4 hình vuông khi chia
hình vuông ban đầu thành 4 phần bằng nhau
Giải
Hình 2.3
Chia hình vuông có cạnh 1 thành 4 hình vuông có cạnh như hình vẽ.
Có 9 điểm đặt trong 4 hình vuông nên tồn tại 1 hình vuông cạnh chứa 3 điểm
trong 9 điểm đã cho. Diện tích tam giác tạo bởi ba điểm này không vượt quá
một nửa diện tích hình vuông nên diện tích tam giác không vượt quá
Sau khi giải xong bài toán, GV đặt một số câu hỏi cho HS:
- Vẫn với cách chi hình vuông thành 4 phần bằng nhau và thay đổi số
điểm giả thiết là 2019 thì có thể chọn được nhiều nhất từ bao nhiêu điểm trong
2019 điểm đã cho mà ba điểm bất kỳ trong các điểm đó đều tạo thành tam giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có diện tích không vượt quá .
- Hãy đặt lại bài toán với giả thiết là 2019 điểm và chia hình vuông thành
9 phần bằng nhau.
- Hãy tổng quát hóa bài toán.
- Hãy đặt lại bài toán thay đổi số điểm và cách chia hình vuông.
Bài toán 2.13.1
Trong hình vuông đơn vị (độ dài cạnh bằng 1) đặt 2019 điểm. Chứng
minh rằng luôn tìm được 505 điểm trong số các điểm đã cho mà ba điểm bất kỳ
trong đó tạo thành một tam giác có diện tích không vượt quá .
Bài toán 2.13.2
Trong hình vuông đơn vị (độ dài cạnh bằng 1) đặt 51 điểm. Chứng minh
rằng luôn tìm được ba điểm trong số các điểm trên tạo thành một tam giác có
diện tích không vượt quá .
Bài toán 2.13.3
Trong hình vuông đơn vị (độ dài cạnh bằng 1) đặt 2n2+1 điểm. Chứng
minh rằng luôn tìm được ba điểm trong số các điểm trên tạo thành một tam giác
có diện tích không vượt quá
Bài toán 2.13.4
Trong hình vuông đơn vị (cạnh bằng 1) có 2017 điểm. Chứng minh rằng
có ít nhất 21 điểm được phủ bởi hình tròn bán kính .
Bài toán 2.13.5
Trong hình vuông đơn vị (cạnh bằng 1) có điểm, . Chứng
minh rằng có ít nhất điểm được phủ bởi hình tròn bán kính .
Bài toán 2.13.6.
Trong hình vuông ABCD có AB = 14cm đánh dấu 76 điểm phân biệt.
Chứng minh rằng tồn tại một đường tròn có bán kính 2cm chứa trong nó ít nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4 điểm trong số các điểm trên.
Bài toán 2.13.7
Trong hình vuông có cạnh , đặt điểm điểm đặt bất kì, phân biệt.
Chứng minh rằng có ít nhất n trong số m điểm đó nằm trong một hình tròn bán
kính . ( trong đó kí hiệu [a] là phần nguyên của a).
Bài toán 2.14. Cho 2019 đường thẳng cùng có tính chất: chia hình vuông
thành hai tứ giác có tỉ số diện tích bằng . Chứng minh rằng có ít nhất 505
đường thẳng trong 2019 đường thẳng trên đồng quy.
Phân tích
Bài toán phụ: Chứng minh rằng một đường thẳng bất kỳ chia hình vuông cho
trước thành hai tứ giác có tỉ số diện tích bằng luôn đi qua một điểm cố định.
Trong bài toán phụ có mấy điểm cố định? Trả lời: 4
Yếu tố “thỏ” là 2019 điểm.
Từ 2019 = 504.4+3 và một đường thẳng bất kỳ sẽ đi qua một trong bốn
điểm cố định ta đã xác định được yếu tố “chuồng” chưa? Trả lời: Yếu tố
“chuồng” là 4 điểm cố định.
Giải
Các đường thẳng chia hình vuông thành hai tứ giác nên chúng không thể
cắt hai cạnh kề của hình vuông và không đi qua đỉnh nào của hình vuông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.4
Giả sử một đường thẳng cắt hai cạnh đối AD và BC tại M và N. Ta có
(E,F,P,Q lần lượt là trung điểm các cạnh hình vuông. I,K,G,H lần lượt là
những điểm thỏa mãn )
Từ lập luận trên ta suy ra mỗi đường thẳng thỏa mãn yêu cầu của đề bài
đều đi qua một trong 4 điểm G, H, I, K nói trên.
Do có 2019 đường thẳng, nên theo nguyên lý Dirichlet phải tồn tại ít nhất
505 đường thẳng cùng đi qua một điểm trong 4 điểm G,H, I, K nói trên.
Vậy có ít nhất 505 đường thẳng trong số 2019 đường thẳng đã cho đồng quy.
Sau khi giải xong bài toán, GV có thể hỏi thêm một số câu hỏi sau:
Tính chất: đường thẳng bất kỳ chia hình vuông thành hai phần có tỉ lệ cho
trước luôn đi qua một điểm cố định có còn đúng đối với hình gì khác nữa? Trả
lời: hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành.
Hãy đặt lại bài toán bằng cách thay đổi giả thiết và chuyển từ hình vuông
sang hình bình hành.
Hãy tổng quát hóa bài toán.
Bài toán 2.14.1
Cho 101 đường thẳng cùng có tính chất: chia hình chữ nhật thành hai hình
thang có tỉ số diện tích bằng . Chứng minh rằng có ít nhất 26 đường thẳng
trong 100 đường thẳng đã cho đồng quy.
Bài toán 2.14.2.
Cho n đường thẳng ( ) cùng có tính chất: chia hình bình hành
thành hai tứ giác có tỉ số diện tích bằng . Chứng minh rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có ít nhất đường thẳng trong n đường thẳng trên đồng quy.
Bài tập vận dụng
Bài toán 2.15.
Trong hình chữ nhật 3x4 đặt sáu điểm. chứng minh rằng trong số đó luôn
tìm được hai điểm có khoảng cách giữa chúng không lớn hơn
Bài toán 2.15.1
Trong hình vuông 5x5 đặt 2017 điểm. chứng minh rằng trong số đó luôn
tìm được 337 điểm thỏa mãn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ trong 337 điểm
đó không lớn hơn
Bài toán 2.16
Trong một hình vuông có cạnh là 1m, người ta đặt các đường tròn bằng
nhau có độ dài bằng 1 và có tổng các độ dài của chúng bằng 10. Chứng minh
rằng có thể tìm được một đường thẳng song song với cạnh của hình vuông mà
trên đường thẳng đó có những điểm chung của ít nhất 4 đường tròn đã cho.
Bài toán 2.16.1
Cho hình vuông có cạnh 1 chứa một số đường tròn. Tổng độ dài của các
đường tròn là 10. Chứng minh rằng tồn tại một đường thẳng mà nó cắt ít nhất
bốn trong những đường tròn này (giả sử số đường tròn đã cho lớn hơn hoặc
bằng 4).
Bài toán 2.17
Trong một cái bát hình vuông cạnh 14 cm có 82 hạt vừng. Chứng minh
rằng tồn tại hai hạt vừng có khoảng cách tới nhau nhỏ hơn 2 cm.
Bài toán 2.17.1
Trong một hình vuông cạnh m, đặt điểm. Chứng minh rằng
tồn tại hai điểm có khoảng cách nhỏ hơn 2.
Bài toán 2.18
Trong hình vuông mà độ dài mỗi cạnh bằng 4 cho trước 33 điểm trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không có 3 điểm nào thẳng hàng. Người ta vẽ các đường tròn có bán kính bằng
, có tâm là các điểm đã cho. Hỏi có hay không 3 điểm trong số các điểm nói
trên sao cho chúng đều thuộc vào phần chung của ba hình tròn có các tâm cũng
chính là ba điểm đó.
Bài toán 2.19
Bên trong đường tròn có bán kính 10, có 40 đoạn thẳng có độ dài 1.
Chứng minh rằng có thể dựng được một đường thẳng d hoặc là song song hoặc
là vuông góc với một đường thẳng l cho trước, sao cho d cắt ít nhất là hai đoạn
thẳng đã cho.
Bài toán 2.19.1
Cho hình tròn có bán kính n, ở đây n là số nguyên dương. Trong hình tròn
có 4n đoạn thẳng đều có độ dài bẳng 1. Cho trước một đường thẳng d. Chứng
minh rằng tồn tại đường thẳng d’ hoặc song song với d, hoặc là vuông góc với
d sao cho d’ cắt ít nhất hai đoạn thẳng đã cho.
Bài toán 2.20
Cho 2017 điểm trên mặt phẳng. Vẽ một đường tròn bán
kính 1 tùy ý. Chứng minh rằng tồn tại điểm S trên đường tròn sao cho
.
Bài toán 2.20.1
Cho n điểm trên mặt phẳng. Vẽ một đường tròn bán kính 1 tùy ý. Chứng
minh rằng tồn tại một điểm trên đường tròn sao cho tổng khoảng cách từ điểm
đó đến n điểm đã cho không vượt quá n.
Bài toán 2.21
Trong mặt phẳng cho 10 đường thẳng phân biệt, đôi một cắt nhau. Chứng
minh rằng tồn tại ít nhất hai đường thẳng mà góc tạo bởi chúng không lớn hơn 180.
Bài toán 2.21.1
Trên mặt phẳng cho n đường thẳng từng đôi một không song song với
nhau. Chứng minh rằng có một góc giữa hai đường thẳng nào đó trong số đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không lớn hơn .
2.5. Kết luận chương 2
Từ thực trạng dạy học nội dung nguyên lý Dirichlet đã trình bày trong
chương 1, chương 2 chúng tôi đã đề xuất được một số biện pháp sư phạm nhằm
góp phần phát triển năng lực suy luận toán học cho học sinh trong dạy học nội
dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet chứng minh sự tồn tại. Biện pháp thứ nhất:
Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy. Biện pháp thứ hai:
Rèn luyện cho HS các quy tắc suy luận logic. Biện pháp thứ ba: Rèn luyện cho
học sinh biết phát hiện yếu tố “thỏ” và “chuồng” trong bài toán. Biện pháp thứ
tư: Xây dựng hệ thống bài toán vận dụng nguyên lý Dirichlet trong giải toán
chứng minh sự tồn tại.
Các biện pháp, hệ thống bài tập áp dụng được trong cả các tiết lý thuyết và
bài tập, giúp HS chủ động nắm vững, tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo. Nội
dung chương này được thiết kế nhằm định hướng cho quá trình thực nghiệm sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm ở chương 3.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm nhằm rèn
luyện năng lực suy luận Toán học cho HS THCS thông qua dạy học nội dung
ứng dụng nguyên lý Dirichlet đã trình bày trong luận văn.
3.2. Nội dung, kế hoạch và phương pháp thực nghiệm
3.2.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Các tiết thực nghiệm được thiết kế và hướng dẫn HS giải toán ứng dụng
nguyên lý Dirichlet chứng minh sự tồn tại trong chương trình toán học THCS.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với học sinh lớp 8 của trường THCS
Trần Đăng Ninh - thành phố Nam Định.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu và hai thầy cô: Cô Đoàn Thị Hảo dạy
lớp thực nghiệm, thầy Phan Minh Vũ dạy lớp đối chứng, chúng tôi đã tiến hành
thực nghiệm sư phạm. Ở các lớp thực nghiệm, GV dạy theo bài soạn thực
nghiệm đã soạn.
GV sử dụng phương pháp dạy học thông thường đối với lớp đối chứng.
GV dạy theo bài thực nghiệm, chú ý rèn luyện năng lực suy luận Toán học
cho HS đối với lớp thực nghiệm.
Trong các giờ dạy học thực nghiệm, chúng tôi xây dựng mục tiêu giờ học
cho cả lớp học, các nội dung giờ học lựa chọn cho phù hợp đáp ứng mục tiêu đã
đề ra. Để có mục tiêu phù hợp chung cho đa số HS, chúng tôi dựa trên các cơ sở:
+ Mục tiêu giáo dục.
+ Khối lượng và mức độ kiến thức, kỹ năng HS đã có trên cơ sở khảo sát
bằng các phiếu hỏi, qua quan sát, qua xem xét môi trường sống của HS.
+ Căn cứ vào chuẩn kiến thức được quy định trong tài liệu chỉ đạo chuyên môn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Yêu cầu bài học theo cách dành cho GV.
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
Căn cứ vào yêu cầu của luận văn, chúng tôi tiến hành thực nghiệm vào
một số buổi dạy chuyên đề 8 từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2019 của hai lớp
8A3, 8A4 của trường THCS Trần Đăng Ninh, thành phố Nam Định.
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Hiệu quả của việc rèn luyện năng lực suy luận Toán học được chúng tôi
đánh giá dựa trên cơ sở:
- Sự hiểu biết của HS về kiến thức đã học.
- Kiểm tra kiến thức từng cá nhân HS của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng thông qua bài kiểm tra tự luận sau nội dung thực nghiệm.
- Sử dụng phiếu khảo sát dành cho HS với các câu hỏi kiểm tra sự hiểu
biết của HS về nội dung kiến thức, khả năng thể hiện mình của từng HS.
- Sự tiến bộ của HS trong học tập nói chung: Thông qua quan sát và đánh
giá của các GV khác, qua phụ huynh HS thông qua học tập, rèn luyện ở trường
cũng như ở nhà.
Để đánh giá những nội dung trên, chúng tôi sử dụng các công cụ:
Kiểm tra tự luận: Nhằm đánh giá mức độ lĩnh hội bài học của HS qua các
buổi học chuyên đề. Kiểm tra kiến thức của từng cá nhân của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng thông qua bài kiểm tra tự luận. Nội dung kiểm tra dựa vào các
câu hỏi trong tài liệu chuyên Toán và mục tiêu giờ học trong kế hoạch bài học.
Tất cả các bài kiểm tra được một người chấm theo thang điểm thống nhất từ 0
đến 10. Kết quả những bài kiểm tra này được xử lí theo điểm số trung bình
cộng của cả đợt. Kiểm tra nhằm:
+ Đánh giá mức độ tiếp thu bài giảng, khả năng hiểu bài, ...
+ Đánh giá khả năng vận dụng vào một số tình huống sáng tạo cũng như
khả năng áp dụng lý thuyết để giải các bài tập cụ thể.
Phiếu khảo sát dành cho HS: Để đánh giá mức độ nhận thức, nắm bắt và
thể hiện của HS về nội dung bài học, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi, bài làm tự
luận. Sử dụng phiếu khảo sát dành cho HS với các câu hỏi kiểm tra sự hiểu biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của HS về nội dung bài học.
Quan sát trong lớp học: Tất cả các giờ học ở các lớp thực nghiệm và các
lớp đối chứng đều được quan sát về các hoạt động của GV và HS gồm:
+ Mức độ tích cực học bài và hiểu bài thông qua kết quả kiểm tra bài cũ,
kiểm tra vở ghi chép.
+ Trình tự lên lớp của GV, sự điều khiển và gợi ý cho các hoạt động của
HS của GV.
+ Tính tích cực của HS trong giờ học, sự tập trung và nghiêm túc, số
lượng và chất lượng của các câu trả lời của HS trong giờ học.
+ Mức độ đạt được của các mục tiêu bài dạy thông qua các câu hỏi của
GV trong phần củng cố, vận dụng. Sau mỗi bài dạy có trao đổi với GV và HS,
lắng nghe các ý kiến góp ý để rút kinh nghiệm cho bài dạy sau.
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Quy trình tổ chức thực nghiệm sư phạm
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi đã trao đổi với GV dạy thực
nghiệm về mục đích, nội dung, kế hoạch cụ thể và quán triệt các biện pháp phát
triển năng lực suy luận Toán học đã đề xuất.
Đối với lớp đối chứng vẫn dạy học bình thường theo kế hoạch giảng dạy
của GV đã được xây dựng từ đầu năm. Việc dạy học thực nghiệm và đối chứng
được tiến hành song song theo lịch trình dạy của nhà trường. Cụ thể như sau:
Nội dung
Dạy thực nghiệm
Dạy đối chứng
Lớp
GV dạy
Thời gian
Lớp
GV dạy
Thời gian
Tiết 1 ngày
Tiết
2
ngày
Giáo án 1 8A4 Đoàn Thị Hảo
8A3 Phan Minh Vũ
22/01/2019
18/01/2019
Tiết 2 ngày
Tiết
1
ngày
Giáo án 2 8A4 Đoàn Thị Hảo
8A3 Phan Minh Vũ
13/02/2019
11/02/2019
Tiết 4 ngày
Tiết
3
ngày
Giáo án 3 8A4 Đoàn Thị Hảo
8A3 Phan Minh Vũ
15/3/2019
12/3/2019
Tiết 2 ngày
Tiết
1
ngày
Giáo án 4 8A4 Đoàn Thị Hảo
8A3 Phan Minh Vũ
21/3/2019
19/03/2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Phân tích chất lượng học sinh trước khi tiến hành thực nghiệm
Căn cứ vào bài kiểm tra khảo sát chất lượng học kỳ I năm học 2018 - 2019
của khối 8, căn cứ vào số lượng HS trong mỗi lớp cũng như kết quả khảo sát
môn Toán của HS trong mỗi lớp của khối 8, trường THCS Trần Đăng Ninh,
thành phố Nam Định, chúng tôi nhận thấy: Lớp 8A4 (30 HS) và lớp 8A3 (30
HS) có số lượng học sinh bằng nhau, trình độ nhận thức, kết quả học tập Toán
tương đương nhau, cụ thể (xem bảng 3.1)
Bảng 3.1. Kết quả học tập học kỳ I năm học 2018 - 2019 của hai lớp 8A3 và
8A4 trường THCS Trần Đăng Ninh
Lớp Lớp 8A4 Lớp 8A3 Học lực
Giỏi 19/30 ≈ 63.3% 19/30 ≈ 63.3%
Khá 9/30 = 30% 8/30 ≈ 26.7%
Trung bình 2/30 ≈ 6.7% 3/30 = 10%
Yếu 0/30 = 0% 0/30 = 0%
Do đó, chúng tôi lựa chọn lớp 8A4 là lớp thực nghiệm và lớp 8A3 là lớp
đối chứng.
- Lớp thực nghiệm 8A4 do GV Đoàn Thị Hảo đảm nhiệm và được dạy học
theo hướng áp dụng các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
- Lớp đối chứng 8A3 do GV Phan Minh Vũ đảm nhiệm và được dạy học
theo phương pháp truyền thống.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Phân tích định tính
Quan sát giờ học ở các lớp thực nghiệm và đối chứng được tiến hành theo
tiến trình đã xây dựng chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Đối với lớp đối chứng lớp học trầm, HS thụ động tiếp thu kiến thức do GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền đạt, một số HS khá có trả lời câu hỏi tuy nhiên không đưa ra được câu trả
lời theo yêu cầu. Hầu như HS rụt rè không giám đưa ra các giả thuyết vì không
nắm vững kiến thức, không xác định được căn cứ để kiểm tra được các giả thuyết
mình đưa ra dẫn đến không giải quyết được bài toán . HS chỉ cô gắng hoàn thành
bài tập được giao không muốn đào sâu kiến thức, tìm tòi kiến thức mới.
- Đối với lớp thực nghiệm HS dần làm quen với việc tự học, vận dụng tri
thức để giải quyết, chứng minh các bài toán, khám phá tri thức mới. Không khí
lớp học sôi nổi, hào hứng hơn hẳn lớp đối chứng. HS tích cực hỏi và trả lời ý
kiến của mình khi GV đặt ra các vấn đề. HS được GV rèn luyện năng lực suy
luận Toán học thì tích cực đặt ra câu hỏi. Nhiều HS đưa ra các dự đoán, các bài
toán hay khi nghiên cứu sâu lời giải của các bài toán. Trong quá trình suy luận
tìm cách giải bài toán thì logic hơn, trình bày bài toán thì chặt chẽ hơn. Tuy
nhiên khả năng huy động kiến thức một cách phù hợp để giải quyết vấn đề vẫn
còn hạn chế. HS chưa thành thạo với việc đưa ra các dự đoán và kiểm tra lại
các dự đoán của mình, vì kiến thức còn chưa chắc chắn hoặc có đưa ra giả
thuyết thì các giả thuyết còn chưa hợp lí. GV còn chạy theo chương trình,
truyền thụ kiến thức một cách thụ động, chưa tạo cơ hội cho HS tự khám phá ra
kiến thức mới, hiểu kiến thức một cách sâu sắc. Như vậy việc phát triển suy
luận Toán học là rất cần thiết để phát triển tư duy cho HS. GV cần đầu tư thời
gian xây dựng các tiết học sử dụng các biện pháp để phát triển năng lực suy
luận cho HS, thường xuyên kiểm tra củng cố kiến thức cho HS để HS có kiến
thức làm căn cứ cho các suy luận.
3.4.2. Phân tích định lượng
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra của HS hai lớp 8A3 và lớp 8A4 trường
THCS Trần Đăng Ninh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm kiểm tra
1 2 8 14 5 8.67 Số HS đạt điểm của lớp 8A4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1 2 4 10 12 1 8.1 Số HS đạt điểm của lớp 8A3
Qua bảng trên ta thấy điểm trung bình của lớp thực nghiệm hơn hẳn điểm
trung bình lớp đối chứng. Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt thực
nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu thống kê Toán học. Kết quả
xử lý số liệu thống kê thu được như sau:
Kiểm tra 45 phút Nội dung Thực nghiệm Đối chứng
8.67 8.1 Điểm trung bình
0.83 1.22 Phương sai
0.91 1.1 Độ lệch chuẩn
(Trong đó N là số HS, là điểm, là tần số các điểm mà HS đạt được).
Sử dụng phép thử t - student để xem xét, kiểm tra tính hiệu quả của việc
thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả:
Tra bảng phân phối t - student với bậc tự do F = 30 và với mức ý nghĩa
ta được . Ta có . Như vậy, thực nghiệm sư phạm có
kết quả rõ rệt.
Tiến hành kiểm định phương sai ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với
giả thuyết E0: “Sự khác nhau giữa các phương sai ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng là không có ý nghĩa”. Ta có kết quả .
Giá trị tới hạn tra trong bảng phân phối ứng với mức và
với các bậc tự do là 1.697 ta thấy : Chấp nhận E0, tức là
sự khác nhau giữa các phương sai ở nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng là không có ý nghĩa.
Để so sánh kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm định
giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa các điểm trung bình ở hai mẫu là không có ý
nghĩa với phương sai như nhau”.
Với mức ý nghĩa và tra bảng phân phối t - sudent với bậc tự do là
, ta được .
Ta có giá trị kiểm định:
Với
Ta có . Như vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó chứng
tỏ sự khác nhau giữa các điểm trung bình ở hai mẫu chọn là có ý nghĩa.
3.4.3. Kết luận chương 3
Chương 3 của luận văn đã trình bày quá trình thực nghiệm sư phạm để kiểm
chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đã trình bày ở chương 2.
Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả được rút ra từ thực nghiệm cho phép
khẳng định: mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi của các quan
điểm đã được khẳng định. Thực hiện các quan điểm đó sẽ góp phần phát triển
năng lực suy luận Toán học trong Toán học nói chung, trong lớp các bài toán ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng nguyên lý Dirichlet chứng minh sự tồn tại nói riêng;
KẾT LUẬN
Luận văn đã đạt được những kết quả chính sau:
1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc rèn luyện
năng lực suy luận Toán học cho HS trong dạy học nội dung ứng dụng nguyên
lý Dirichlet chứng minh sự tồn tại;
2. Đề xuất 4 biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện năng lực Toán học cho
HS trong dạy học nội dung nguyên lý Dirichlet. Trong mỗi biện pháp, ngoài
trình bày nội dung, chúng tôi còn minh họa bằng một số ví dụ cụ thể.
3. Nêu được hệ thống bài toán tương đối đầy đủ về vận dụng nguyên lý
Dirichlet trong giải toán chứng minh sự tồn tại. Hệ thống bài toán được trình
bày dễ hiểu, từ dễ đến khó; được phân tích, tổng quát hóa, đặc biệt hóa.
4. Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả
của những biện pháp sư phạm được đề xuất.
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ: tiếp tục nghiên cứu các biện pháp để rèn
luyện năng lực suy luận Toán học trong dạy học các nội dung khác; nghiên
cứu, xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá năng lực suy luận Toán học; xây
dựng ngân hàng đề kiểm tra đánh giá năng lực suy luận Toán học đối với học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh THCS.
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1. Phạm Thị Phương Thảo, Phan Thị Thơm (2017), "Ứng dụng nguyên lý
Dirichlet trong giải toán trung học cơ sở", đạt loại Tốt trong cuộc thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viết sáng kiến kinh nghiệm tỉnh Nam Định.
1. Vũ Hữu Bình (chủ biên), Nguyễn Tam Sơn (2015), Tài liệu chuyên toán
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Vũ Hữu Bình (2018), Nâng cao và phát triển toán 6, 7, 8, 9, Nhà xuất
trung học cơ sở Toán 6, 7, 8, 9. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2018), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ
bản Giáo dục Việt Nam.
sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nhà xuất bản
4. Vương Tất Đạt (2004), Logic học đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
5. Nguyễn Thị Hương (2017), Phát triển năng lực suy luận ngoại suy cho học
Đại học Sư phạm.
6. Nguyễn Bá Kim (2009), Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Đại học
sinh trong dạy học hình học lớp 9, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục.
7. Nguyễn Danh Nam, Nguyễn Thị Hương (2017), “Phát triển năng lực suy
sư phạm.
luận ngoại suy trong dạy học hình học ở trường trung học cơ sở”, Tạp
8. Bùi Văn Nghị (2008), Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn
chí Giáo dục, số 407, tr. 32 - 36.
9. Trương Thị Khánh Phương (2015), “Suy luận ngoại suy và quy nạp
Toán, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
trong khám phá quy luật dãy số - những phân tích lí thuyết và thực
nghiệm”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, ISSN 1859 - 3100, số 9
10. Đỗ Đức Thái (chủ biên), Đỗ Tiến Đạt, Lê Tuấn Anh, Đỗ Đức Bình,
(75), tr. 16 - 28.
Phạm Xuân Chung, Nguyễn Sơn Hà, Phạm Sỹ Nam, Vũ Phương Thúy,
Dạy học phát triển năng lực môn Toán trung học cơ sở, Nhà xuất bản
11. Vũ Tiến Việt (chủ biên), Nguyễn Ngọc Cương, Vũ Chí Quang (2015),
Đại học Sư phạm, 2018.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Logic hình thức và ứng dụng, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
Để góp phần thu thập những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng dạy và học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet, xin thầy (cô)
vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp.
Câu 1. Khi giải toán hay lập luận một vấn đề, năng lực suy luận Toán học của
học sinh đạt ở mức nào?
Chưa tốt Trung bình Tốt
Câu 2. Khi dạy học, thầy cô có thường xuyên chú ý rèn luyện năng lực suy
luận của HS không?
Không Thỉnh thoảng Thường xuyên
Câu 3. Khi dạy học, thầy cô có lưu ý rèn luyện các loại quy tắc suy luận suy
diễn cho HS không?
Chưa lưu ý Thỉnh hoảng Thường xuyên
Câu 4. Thầy cô có lưu ý rèn luyện năng lực suy luận quy nạp khi giải toán không?
Không Thỉnh hoảng Thường xuyên
Câu 5. Theo thầy cô, dạy học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet có rèn
luyện được năng lực suy luận Toán học cho HS không?
Không
Phần nào rèn luyện được.
Rèn luyện được tốt.
Câu 6. Việc rèn luyện năng lực suy luận Toán học cho HS thông qua dạy học
nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet gây ra những khó khăn gì cho GV khi
giảng dạy?
Chuẩn bị bài tốn thời gian hơn
Phải thay đổi thói quen giảng dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HS vận dụng các thao tác tư duy không thành thục.
HS chưa nắm vững các quy tắc suy luận logic.
Nội dung nhiều mà chỉ dạy trong thời gian ngắn.
Phiếu điều tra này chỉ có mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để
đánh giá xếp loại GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trân trọng cảm ơn.
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Để góp phần thu thập những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu
nâng cao chất lượng dạy và học nội dung ứng dụng nguyên lý Dirichlet, em vui
lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách diền dấu (X) vào ô thích hợp.
Câu 1. Khi lập luận trình bày bài toán, em cảm thấy thế nào?
Lúng túng, không biết trình bày bắt đầu từ đâu.
Khó khăn trong quá trình lập luận giải bài toán
Trình bày bài toán dễ dàng.
Câu2. Em có thích học phần ứng dụng nguyên lý Dirichlet không?
Không thích Bình thường Thích
Câu 3. Khi giải toán chứng minh sự tồn tại, em có hay nêu các suy luận để tìm
ra lời giải trước khi trình bày lời giải không?
Không Thỉnh hoảng Thường xuyên
Câu 4. Em có hay khai thác, suy luận quy nạp khi giải xong bài toán không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không Thỉnh hoảng Thường xuyên
Phụ lục 3
BÀI SOẠN: ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ DIRICHLET (tiết 1)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
HS nắm vững nội dung nguyên lý Dirichlet,
2. Về kỹ năng
Rèn kỹ năng tính toán, biến đổi.
Vận dụng suy luận logic trong giải toán chứng minh sự tồn tại
3. Về tư duy thái độ
Rèn khả năng nhận xét, tư duy logic cho HS.
Làm cho HS thích học môn Toán hơn.
4. Định hướng năng lực phát triển
Năng lực suy luận Toán học, năng lực hoạt động nhóm, năng lực giải
quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Tài liệu chuyên Toán THCS, máy chiếu, phiếu học tập.
2. HS: Tài liệu chuyên Toán THCS, dụng cụ học tập.
III. Phương pháp dạy học
Phương pháp gợi mở vấn đáp và làm việc theo nhóm.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Bài mới
GV đặt vấn đề: Trong cuộc sống vấn đề tồn tại hay không tồn tại thường
hay xuất hiện, chúng ta phải xác định xem vấn đề đó có tồn tại hay không rồi
mới đi tìm hướng giải quyết. Các em đã được học tính chất chia hết, giải các
bài toán liên quan tính chia hết, chữ số tận cùng. Trong các bài toán chứng
minh sự tồn tại, liệu có phải lúc nào chúng ta cũng cần phải chỉ ra rõ ràng kết
quả hay không hay chỉ cần chỉ ra có một số nào đó thỏa mãn đề bài là đủ? Để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trả lời câu hỏi này, chúng ta vào bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung nguyên lý Dirichlet
GV: Có những trường HS trả lời: A. Nguyên lý Dirichlet
hợp nào xảy ra khi nhốt TH1: Một chuồng có I. Lý thuyết
ba con thỏ vào hai cái 1con, một chuồng có 2
chuồng? con
TH2: Một chuồng có 3
con, một chuồng không Nếu nhốt n+1 con thỏ vào n cái chuồng (n N*) thì thế nào cũng có một
có con nào. chuồng chứa ít nhất 2 thỏ.
Nếu nhốt n con thỏ vào GV: Chúng ta có thể nói
cái chuồng rằng: Có ít nhất một
chuồng chứa hai con thỏ.
k (với n,k N*, n lớn hơn và không chia hết cho k) thì Đây là dạng thu gọn của
thế nào cũng có một nguyên lý Dirichlet.
chuồng chứa ít nhất GV: Yêu cầu 1 HS đọc
nội dung nguyên lý -HS đọc nội dung [ ]+1 con thỏ
Dirichlet. nguyên lý Dirichlet (Kí hiệu [x] chỉ phần (màn chiếu) nguyên của x) GV: Nguyên lý mang tên
nhà toán học người Đức
Peter Gustav
Dirichlet(1851-1931),
còn được gọi là nguyên
lý chim câu, nguyên lý
thỏ và chuồng, nguyên lý
ngăn kéo
- Tuy phát biểu hết sức
đơn giản, song nguyên lý
Dirichlet đem lại cho
chúng ta những ứng dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hết sức thú vị.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Hoạt động 2: Rèn luyện cho HS nhận biết yếu tố “thỏ” và “chuồng” trong
bài toán
GV: Việc phát hiện yếu Bài toán 1. Có 8 người
tố “thỏ” và “chuồng” cùng ngồi vào một cái
mang tính chất quyết bàn. Chứng minh rằng
định có giải được bài trong số họ có ít nhất hai
toán hay không. người sinh cùng ngày
Xét bài toán 1 (chiếu). trong tuần.
GV yêu cầu nêu đối HS trả lời: Giải
tượng và số lượng từng Đối tượng của bài
loại đối tượng xuất hiện toán: người, ngày trong Một tuần có 7 ngày, 8
trong bài toán tuần. người có 8 ngày sinh.
Số lượng của từng Theo nguyên lý Dirichlet
loại đối tượng: 8 người, có ít nhất 2 người có cùng
7 ngày trong tuần. ngày sinh trong tuần.
HS trả lời:
GV: Chia đối tượng của Các đối tượng trong
bài toán thành hai tập giả thiết bài toán chia
hợp, hãy so sánh số làm hai tập hợp: Tập A
lượng phần tử của hai tập gồm 8 người, tập B gồm
hợp đó. 7 ngày trong 1 tuần.
So sánh số phần tử ta
thấy 8 > 7 nên yếu tố
“chuồng” là 7 ngày
trong tuần “thứ hai, thứ
ba, thứ tư, thứ năm, thứ
sáu, thứ bảy, chủ nhật”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HS trả lời
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Yếu tố “chuồng” là 7
ngày trong tuần “thứ hai,
GV: Nêu yếu tố “thỏ” và thứ ba, thứ tư, thứ năm,
“chuồng” trong bài toán thứ sáu, thứ bảy, chủ
nhật”.
Yếu tố “thỏ” là “8
ngày sinh của 8 người”.
HS chia làm 3 nhóm,
hoạt động nhóm theo
yêu cầu của GV
GV tổ chức cho HS hoạt
động nhóm thực hiện các Bài toán 2. Chỉ ra yếu tố
yêu cầu của bài toán 2 “thỏ” và “chuồng” trong
trong thời gian 5 phút. các bài toán sau rồi trình
Nhóm 1- ý 1, nhóm 2- ý bày lời giải.
2, nhóm 3- ý 3 1. Trường học có 370
học sinh. Chứng minh
rằng trong số các em đó,
luôn có hai em có cùng
HS trình bày ngày sinh.
2. Trong lớp có 13 học
GV yêu cầu đại diện các sinh. Chứng minh rằng
nhóm chuyển bài làm của trong số các em đó, luôn có
nhóm mình và trình bày HS nhận xét hai em sinh cùng tháng.
GV yêu cầu HS nhóm 3. Chứng minh trong 11
khác nhận xét số tự nhiên bất kỳ luôn
tồn tại hai số có cùng chữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số tận cùng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Hoạt động 3: Rèn luyện quy tắc suy luận logic cho HS
GV chiếu một số quy tắc - Quy tắc khẳng định
suy luận logic. HS ghi bài
- Quy tắc phủ định
- Quy tắc tam đoạn luận
GV phát phiếu học tập HS làm bài trong phiếu
cho HS yêu cầu HS hoàn bài tập
thành phiếu bài tập trong
Bài toán 3. Chứng minh 5 phút
rằng trong 6 số bất kỳ GV thu phiếu bài tập.
luôn tồn tại hai số có hiệu GV nhận xét bài tập của
chia hết cho 5 HS và chiếu một phiếu
Phân tích bài tập của HS làm tốt
Yếu tố “thỏ” là “số dư lên bảng.
khi chia 6 số cho 5”, yếu GV yêu cầu HS nhận xét. HS nhận xét
tố “chuồng” là tập các
loại số dư {0, 1, 2, 3, 4}.
Các quy tắc suy diễn để
giải toán đã vận dụng
* Tiền đề:
6 con thỏ xếp vào 5 cái
chuồng thì có ít nhất một
chuồng chứa hai con.
6 số dư khi chia 6 số cho
5 xếp vào 5 chuồng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh số {0, 1, 2, 3, 4}
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Kết luận: Có ít
nhất hai số có cùng số dư
khi chia cho 5
Quy tắc đã sử dụng:
Quy tắc khẳng định
* Tiền đề:
Hai số có cùng số
dư khi chia cho 5
Hai số có cùng số
dư khi chia cho thì hiệu
chia hết cho .
Kết luận: hai số có hiệu
chia hết cho 5.
Quy tắc đã sử dụng: Quy
GV nêu tiếp một số câu tắc khẳng định hỏi: HS trả lời
- Trong 7 số tự
nhiên bất kỳ luôn tồn tại - Trong 7 số tự
hai số tự nhiên có hiệu nhiên bất kỳ luôn tồn tại
chia hết cho những số hai số tự nhiên có hiệu
nào? chia hết cho 1, 2, 3, 4, 5,
- Cần có ít nhất bao 6?
nhiêu số tự nhiên để từ - Cần có ít nhất 11
các số đó ta có thể lấy số tự nhiên để từ các số
được hai số bất kỳ có đó ta có thể lấy được hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu chia hết cho 10? số bất kỳ có hiệu chia
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
- Trong 25 số tự hết cho 10?
nhiên bất kỳ, ta luôn rút - Trong 25 số tự
được hai số tự nhiên có nhiên bất kỳ, ta luôn rút
hiệu chia hết số tự nhiên được hai số tự nhiên có
nào? hiệu chia hết cho 1, 2, 3,
Nêu bài toán tổng , 24 -
quát - Với số tự nhiên n
khác 0 cho trước, chứng
minh rằng trong n + 1 số
tự nhiên bất kỳ luôn tồn
tại hai số tự nhiên có
hiệu chia hết cho n (n
khác 0)
Hoạt động 4. Củng cố, hướng dẫn
GV: Khi muốn áp dụng HS: Trong bài toán phải
nguyên lý Dirichlet để chỉ ra được yếu tố “thỏ”,
giải toán ta phải lưu ý gì? yếu tố “chuồng”
Bài luyện tập: Chứng
minh rằng tồn tại số tự HS ghi bài
nhiên sao cho có
ba chữ số tận cùng là 001.
Hãy phân tích tìm ra lời
giải bài toán trên.
Khi giải bài toán trên, em
đã sử dụng những quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tắc suy luận logic gì?
BÀI SOẠN: ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ DIRICHLET (tiết 2)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
HS nắm vững nội dung nguyên lý Dirichlet,
2. Về kỹ năng
Rèn kỹ năng tính toán, biến đổi.
Vận dụng suy luận logic trong giải toán chứng minh sự tồn tại
3. Về tư duy thái độ
Rèn khả năng nhận xét, tư duy logic cho HS.
Làm cho HS thích học môn Toán hơn.
4. Định hướng năng lực phát triển
Năng lực suy luận Toán học, năng lực hoạt động nhóm, năng lực giải
quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. GV: Tài liệu chuyên Toán THCS, máy chiếu, phiếu học tập.
2. HS: Tài liệu chuyên Toán THCS, dụng cụ học tập.
III. Phương pháp dạy học
Phương pháp gợi mở vấn đáp và làm việc theo nhóm.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Bài mới
GV đặt vấn đề: Trong tiết trước chúng ta đã được biết đến nguyên lý
Dirichet, một nguyên lý có ứng dụng rộng rãi trong việc chứng minh sự tồn tại.
Trong tiết học này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn về ứng dụng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên lý Dirichlet nhé!
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.
GV thu ngẫu nhiên hai bài HS nhận xét Bài tập: Chứng minh rằng
làm của hai HS rồi chiếu tồn tại số tự nhiên sao
lên bảng. cho có ba chữ số tận
GV gọi HS nhận xét lần cùng là 001.
lượt hai bài. Phân tích
GV nhận xét. - Xác định đối tượng
Nếu cả hai bài đều sai thì của bài toán: Số tự nhiên
GV chiếu phân tích và các có dạng , tính chia
quy tắc đã sử dụng lên hết.
bảng. - Xác định số lượng
của từng loại đối tượng:
1000 số, tính chia hết cho
1000.
- Các đối tượng trong
giả thiết của bài toán được
phân thành hai tập hợp:
Tập hợp A gồm 1000 số tự
nhiên
. Tập
B gồm 999 số dư {1, 2, 3,
4, …, 999} khi chia số bất
kỳ của tập
A cho 1000.
- So sánh số phần tử
của hai tập hợp để gán mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tập hợp với “thỏ”, hoặc
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
“chuồng”. Ta coi yếu tố
“thỏ” là “số dư khi chia
1000 số cho 1000” còn yếu
tố “chuồng” là tập các loại
số dư {1, 2, 3, 4,…, 999}.
Vận dụng các quy tắc suy
diễn để giải toán
Quy tắc kết luận
Tiền đề:
1000 con thỏ xếp vào 999
cái chuồng thì có ít nhất
một chuồng chứa hai con.
1000 số dư khi chia 1000
số trong dãy
cho
1000 xếp vào 999 chuồng
được đánh số {0, 1, 2, 3,
…, 999}
Kết luận: Có ít nhất hai số
có cùng số dư khi chia cho
1000
Quy tắc tam đoạn luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiền đề:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Nếu có hai số có dạng
có hiệu chia hết cho
1000 thì tồn tại một số có
dạng
chia 1000 dư 1. Nếu có một số tự nhiên
chia 1000 dư 1 thì số đó có
tận cùng là 001
Kết luận: nếu có hai số có
dạng có hiệu chia hết
cho 1000 thì có một số có
dạng có tận cùng là
001.
Giải
Xét dãy số gồm 1000 số
sau: .
Do (2019, 1000) = 1 nên
khi chia 1000 số này cho
1000 có không quá 999
loại số dư. Theo nguyên lý
Dirichlet, có ít nhất hai số
trong dãy có cùng số dư
trong phép chia cho 1000.
Giả sử đó là và
, . Khi
đó chia hết
cho 1000, suy ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chia hết
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
cho 1000.
Mặt khác,
nên . Từ đó
suy ra chia hết
cho 1000.
Đặt , có
chia hết cho 1000.
Từ đó có ba chữ số
tận cùng là 001.
Hoạt động 2: Luyện tập
GV nêu bài toán HS ghi bài Bài toán: Trong hình
vuông đơn vị (độ dài cạnh
bằng 1) đặt 9 điểm. Chứng
minh rằng luôn tìm được
ba điểm trong số các điểm
trên tạo thành một tam giác
có diện tích không vượt
quá
GV nêu vấn đề: Một tam HS thảo luận trả lời:
Giải giác có diện tích không
vượt quá nằm trọn vẹn
trong hình vuông có cạnh
bằng bao nhiêu?
Tìm yếu tố “thỏ” và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuồng của bài toán HS: Yếu tố “thỏ” là 9
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Nếu thấy HS lúng túng điểm. Chia hình vuông có cạnh 1
vẫn chưa tìm được yếu tố thành 4 hình vuông có
“chuồng”, Gv gợi ý: ta có cạnh như hình vẽ. Có 9
ba dữ kiện có thể sử dụng điểm đặt trong 4 hình được: Cạnh hình vuông HS: Yếu tố chuồng là: Bốn vuông nên tồn tại 1 hình bằng 1, tam giác có diện hình vuông cạnh khi vuông cạnh chứa 3 điểm tích không vượt quá nằm chia hình vuông ban đầu trong 9 điểm đã cho. Diện trọn vẹn trong hình vuông thành bốn phần bằng nhau. tích tam giác tạo bởi ba
có cạnh bằng ”, 9=4.2+1. điểm này không vượt quá
một nửa diện tích hình GV yêu cầu HS tự trình
bày lời giải. vuông nên diện tích tam
HS trình bày lời giải giác không vượt quá
GV: Trong lời giải của
mình, em đã dùng các quy
tắc suy luận nào? Bài toán: Trong hình HS trả lời.
GV: Vẫn với cách chi hình vuông đơn vị (độ dài cạnh
vuông thành 4 phần bằng bằng 1) đặt 2019 điểm.
nhau và thay đổi số điểm Chứng minh rằng luôn tìm
giả thiết là 2019 thì có thể được 505 điểm trong số HS trả lời.
chọn được nhiều nhất từ các điểm đã cho mà ba
bao nhiêu điểm trong 2019 điểm bất kỳ trong đó tạo
điểm đã cho mà ba điểm thành một tam giác có diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bất kỳ trong các điểm đó
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
đều tạo thành tam giác có tích không vượt quá .
diện tích không vượt quá Bài toán: Trong hình
. vuông đơn vị (độ dài cạnh
GV: Hãy đặt lại bài toán bằng 1) đặt 51 điểm.
với giả thiết là 51 điểm và Chứng minh rằng luôn tìm
chia hình vuông thành 25 được ba điểm trong số các HS trả lời.
phần bằng nhau. điểm trên tạo thành một
tam giác có diện tích
Hãy tổng quát hóa bài toán không vượt quá .
HS trả lời Bài toán: Trong hình
vuông đơn vị (độ dài cạnh
bằng 1) đặt 2n2+1 điểm.
Chứng minh rằng luôn tìm GV chia làm ba nhóm và
được ba điểm trong số các nêu nhiệm vụ: Hãy đặt lại
điểm trên tạo thành một bài toán sau khi đã thay đổi HS chia nhóm, thảo luận tam giác có diện tích số điểm và cách chia hình trả lời.
vuông. không vượt quá
GV yêu cầu các nhóm trình Bài toán Trong hình vuông
bày các bài toán của nhóm đơn vị (cạnh bằng 1) có
mình HS trình bày 2017 điểm. Chứng minh
GV yêu cầu các nhóm rằng có ít nhất 21 điểm
nhận xét. HS nhận xét. được phủ bởi hình tròn bán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kính .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Bài toán Trong hình vuông
đơn vị (cạnh bằng 1) có
điểm, .
Chứng minh rằng có ít nhất
điểm được phủ bởi
hình tròn bán kính .
Bài toán Trong hình
vuông ABCD có AB =
14cm đánh dấu 76 điểm
phân biệt. Chứng minh
rằng tồn tại một đường tròn
có bán kính 2cm chứa
trong nó ít nhất 4 điểm
trong số các điểm trên.
Bài toán Trong hình vuông
có cạnh , đặt điểm
điểm đặt bất kì, phân biệt.
Chứng minh rằng có ít nhất
n trong số m điểm đó nằm
trong một hình tròn bán
kính . ( trong đó
kí hiệu [a] là phần nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của a).
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
Hoạt động 3: Củng cố, hướng dẫn
GV nhấn mạnh lại rằng HS chú ý tổng hợp lại kiến
nguyên lý Dirichlet là công thức.
cụ mạnh để chứng minh sự
tồn tại. Khi sử dụng
nguyên lý, HS cần xác định
rõ yếu tố “thỏ” và
“chuồng”, thành thạo các
quy tắc suy luận logic, có
thói quen suy luận quy nạp
khi giải bài.
Bài tập luyện tập: bài 1, 2,
3 sách Tài liệu chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Toán THCS.
Phụ lục 4
PHIẾU HỌC TẬP
Bài toán 3: Chứng minh rằng trong 6 số bất kỳ luôn tồn tại hai số có hiệu
chia hết cho 5.
- Xác định đối tượng của bài toán: ………………………………………
- Xác định số lượng của từng loại đối tượng:………………………………
- Các đối tượng trong giả thiết của bài toán được phân thành hai tập hợp
gồm: Tập A: ........……………………………………………………….............
Tập B:……………………………………………………………………..
- Yếu tố “thỏ” là……………………………………………………………
Yếu tố “chuồng” là…………………………………………………………
Xác định quy tắc suy luận logic
* Tiền đề:
6 con thỏ xếp vào 5 cái chuồng thì có ít nhất một chuồng chứa hai con.
6 số dư khi chia 6 số cho 5 xếp vào 5 chuồng được đánh số {0, 1, 2, 3, 4}
Kết luận: Có ít nhất hai số có cùng số dư khi chia cho 5
Quy tắc suy luận đã sử dụng là: ……………………………………………
* Tiền đề:
Hai số có cùng số dư khi chia cho 5
Hai số có cùng số dư khi chia cho thì hiệu chia hết cho .
Kết luận: hai số có hiệu chia hết cho 5.
Trình bày lời giải.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
...............................................................................................................................