intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Biến động dân cư trong quá trình đô thị hóa tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2009

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

96
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Biến động dân cư trong quá trình đô thị hóa tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2009 tìm hiểu quá trình ĐTH và sự biến động của dân cư tỉnh Bình Dương từ sau ngày tái lập tỉnh (năm 1997) đến năm 2009; phân tích mối quan hệ giữa biến động dân cư với quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Biến động dân cư trong quá trình đô thị hóa tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2009

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Kim Nhật Thư Chuyên ngành : ĐỊA LÍ HỌC Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
  2. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Thị Xuân Thọ - người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cục Tống kê tỉnh Bình Dương, Ủy ban Dân số - gia đình và trẻ em tỉnh Bình Dương và các huyện thị, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương, Sở Y tế Bình Dương, Sở Lao động – Thương binh – Xã hội tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Bình Dương, ngày………tháng……….năm 2009 Tác giả luận văn Nguyễn Kim Nhật Thư.
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCN : Cụm công nghiệp CNH – HĐH: công nghiệp hóa – hiện đại hóa ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐNB : Đông Nam Bộ ĐTH : Đô thị hóa GDP : Tổng sản phẩm trong nước KCN : Khu công nghiệp KT – XH : Kinh tế - xã hội KTTĐ : Kinh tế trọng điểm KVI : Khu vực I (Nông – lâm – ngư nghiệp) KVII : Khu vực II (Công nghiệp và Xây dựng) KVIII : Khu vực III (Dịch vụ) NGTK : Niên giám thống kê TP : Thành phố TTr : Thị trấn TX : Thị xã UBND : Ủy ban nhân dân
  4. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng ĐNB - một trong những tỉnh phát triển kinh tế năng động nhất của cả nước. Ngay sau ngày tái lập tỉnh (1997) đến nay, Bình Dương luôn là một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về tốc độ phát triển kinh tế và nổi bật hơn hẳn đó là sự hình thành và tập trung các KCN. Sự phát triển công nghiệp và quá trình ĐTH đã làm biến động mạnh mẽ sự gia tăng dân số và biến động trong phân bố dân cư. Theo kết quả cuộc Tổng điều tra Dân số - Gia đình và Nhà ở tháng 4/2009, Bình Dương là địa phương có tốc độ tăng dân số cao nhất cả nước giai đoạn 1999 – 2009 với mức tăng 7,3%/năm. Trong đó, mức tăng dân số tự nhiên của tỉnh thấp, chỉ còn 1,00% (2009) nhưng mức tăng dân số cơ học thuộc nhóm cao nhất cả nước (6,73% năm 2009). Từ 1997 đến 2009, dưới tác động của CNH và ĐTH, dân số Bình Dương có nhiều biến động về mặt qui mô, kết cấu cũng như phân bố dân cư … Dân số tăng nhanh do công nghiệp phát triển, dân số hoạt động phi nông nghiệp tăng, đời sống người dân được nâng cao. Tuy nhiên do công nghiệp của Bình Dương phân bố chưa tập trung, còn xen lẫn vào những điểm dân cư nông thôn … Vì vậy tỉ lệ dân đô thị Bình Dương thấp hơn so với các tỉnh thành khác trong tứ giác tăng trưởng kinh tế phía Nam và chậm hơn so với tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh. Thực tế Bình Dương có tốc độ ĐTH rất nhanh, thể hiện ở qui mô dân số thành thị, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, chất lượng cuộc sống … Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã mạnh dạn chọn vấn đề: “Sự biến động dân cư trong quá trình ĐTH ở tỉnh Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp những phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần xây dựng tỉnh Bình Dương ngày càng phát triển bền vững hơn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ 2.1 Mục tiêu Tìm hiểu quá trình ĐTH và sự biến động của dân cư tỉnh Bình Dương từ sau ngày tái lập tỉnh (năm 1997) đến năm 2009. Phân tích mối quan hệ giữa biến động dân cư với quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đề ra những định hướng, giải pháp phát triển ĐTH và phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020. 2.2 Nhiệm vụ
  5. Khảo sát thực tế và thu thập thông tin, số liệu cụ thể về các biến động dân cư tỉnh Bình Dương dưới tác động của quá trình ĐTH. Phân tích tác động của quá trình ĐTH đối với sự biến động dân cư của từng huyện nói riêng và toàn tỉnh nói chung. Tổng kết thực trạng và thu thập số liệu thông tin, dự báo xu hướng biến động dân cư, quá trình đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2020, đề ra những giải pháp điều chỉnh cân đối giữa dân số, phân bố dân cư nhằm đẩy mạnh quá trình đô thị hóa tỉnh Bình Dương. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1 Về mặt không gian Tìm hiểu sự biến động dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương thông qua phân tích kĩ những biến động này ở các địa bàn huyện, thị; Đặc biệt là những địa phương có quá trình ĐTH nhanh như Dĩ An, Thuận An, Bến Cát, Thủ Dầu Một. 3.2 Về mặt thời gian Tập trung phân tích những biến động dân cư của tỉnh Bình Dương từ sau khi tái lập tỉnh năm 1997 cho đến năm 2009. Dự báo những biến động dân cư từ 2010 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ĐTH là một quá trình KT – XH và là quá trình chuyển hóa các vận động phức tạp mang tính quy luật, diễn ra trên qui mô toàn cầu, đặc trưng của sự phát triển KT - XH trong thời hiện đại. ĐTH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT - XH, môi trường của các địa phương, các quốc gia trên thế giới. Sự biến động dân số và phân bố dân cư gắn bó mật thiết với CNH và ĐTH, vì vậy mối quan hệ giữa dân cư – công nghiệp - đô thị là một trong những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu với những góc nhìn khác nhau, cụ thể như PGS Trần Hùng nghiên cứu “Dân số học đô thị”, PGS.TS Trần Cao Sơn chú ý đến vấn đề: “Dân số và tiến trình ĐTH, động thái phát triển và triển vọng”, TS Phạm Thị Xuân Thọ nghiên cứu cụ thể về “Địa lí dân cư” và “Địa lí đô thị”. Ở cấp Bộ, có công trình nghiên cứu “Định hướng qui hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến 2020” của Bộ xây dựng … Bình Dương có nền kinh tế phát triển năng động thuộc vùng kinh tế ĐNB, nơi đã và đang diễn ra quá trình CNH và ĐTH nhanh nhất cả nước. Vì vậy, các vấn đề địa lí KT - XH của Bình
  6. Dương đang được quan tâm nghiên cứu kĩ lưỡng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, thạc sĩ chuyên ngành địa lí học – những người quan tâm đến sự phát triển của tỉnh Bình Dương, tuy nhiên các công trình tập trung chủ yếu vào từng lĩnh vực kinh tế cụ thể như công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Riêng về mặt dân cư cũng đã có một số công trình nghiên cứu nhưng đa phần là nghiên cứu từng mảng chuyên biệt của dân cư, cụ thể như đề tài “Nguồn lao động và sử dụng lao động ở Bình Dương” luận văn thạc sĩ Phạm Thị Bình, “Dân số và phát triển KT - XH của tỉnh Bình Dương” luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Hiển, “Quá trình hình thành và phát triển các KCN và tác động của nó đến sự phân bố lao động tỉnh Bình Dương” thạc sĩ Vương Minh Hùng, “Tác động của quá trình CNH và ĐTH đến đời sống dân cư tỉnh Bình Dương từ sau ngày tái lập đến nay”, khóa luận tốt nghiệp sinh viên Vũ Thị Hiền, khoa Địa lí trường ĐHSP TPHCM … Các đề tài trên là những nguồn tài liệu vô cùng quí báu, làm tài liệu tham khảo cho tác giả khi thực hiện đề tài nghiên cứu “Sự biến động dân cư trong quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến 2009.” 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1 Các quan điểm nghiên cứu 5.1.1 Quan điểm lãnh thổ Bình Dương là một trong 63 tỉnh thành của nước Việt Nam và là một bộ phận không thể tách rời khỏi vùng kinh tế ĐNB. Sự phát triển và thay đổi KT - XH của Bình Dương không chỉ có ý nghĩa đối với vùng kinh tế ĐNB mà còn có những ảnh hưởng to lớn đến cả nước.Vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề biến động dân số, phân bố dân cư và ĐTH của tỉnh Bình Dương không thể tách rời các vấn đề dân số, phân bố dân cư và ĐTH của các tỉnh vùng ĐNB và cả nước. 5.1.2 Quan điểm hệ thống Có thể nói CNH - HĐH là một tiến trình, một xu thế tất yếu của sự phát triển KT - XH và quá trình ĐTH thường gắn liền với CNH – HĐH. Bên cạnh đó, quá trình ĐTH lại làm biến động mạnh mẽ về mặt dân cư. Dân cư và ĐTH là là một trong những bộ phận cấu thành, không thể tách rời khi xét đến sự phát triển KT - XH. Biến động dân cư ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ĐTH và ngược lại, ĐTH cũng tác động mạnh mẽ đến những sự thay đổi của dân cư; cả ĐTH và biến động dân cư đều có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển KT - XH của bất kì lãnh thổ nào. Vì vậy, khi nghiên cứu “Biến động dân cư trong quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương” phải xem các vấn đề dân cư và ĐTH như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT - XH hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng
  7. 5.1.3 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Trên mỗi đơn vị lãnh thổ, sự biến động của dân số phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tác động của quá trình CNH – HĐH. Tùy theo đặc trưng của từng lãnh thổ mà quá trình CNH – HĐH có những nét riêng và kéo theo những biến động về dân số. Bình Dương có nền kinh tế phát triển khá năng động với tốc độ CNH - HĐH nhanh, dân cư có nhiều biến động. Trực thuộc vùng kinh tế ĐNB – nơi có nền kinh tế năng động, tốc độ CNH - ĐTH nhanh nhất cả nước, do đó ngoài những đặc trưng riêng của tỉnh, sự biến động dân cư của Bình Dương không thể tách rời khỏi những đặc điểm, xu hướng chung của các tỉnh thành khác trong vùng ĐNB nói riêng và cả nước nói chung. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề biến động dân cư trong quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương phải xét vấn đề này trong mối quan hệ với những biến động dân cư của vùng ĐNB và cả nước. 5.1.4 Quan điểm lịch sử viễn cảnh Các đối tượng địa lí luôn luôn vận động và phát triển theo không gian và thời gian. Sự biến động dân số và quá trình ĐTH ở những giai đoạn trước có ảnh hưởng không nhỏ tới đặc điểm của dân số và ĐTH ở những giai đoạn sau. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề, cần có cái nhìn khách quan trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai để đảm bảo tính khoa học và chính xác của vấn đề. Trong đề tài, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa quá trình ĐTH và biến động dân cư Bình Dương từ năm tái thành lập tỉnh 1997 cho đến năm 2009.Trên cơ sở đó dự báo xu hướng biến động dân cư Bình Dương đến năm 2020. 5.1.5 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Để hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa và bền vững trong tương lai, việc nghiên cứu dân số và ĐTH cũng phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. ĐTH dẫn tới sự biến động dân cư nhưng sự biến động ấy phải hài hòa, hợp lí với sự phát triển KT - XH của toàn tỉnh, tránh không dẫn đến tình trạng ĐTH quá mức như các nước đang phát triển khác. 5.2 Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp thống kê Tất cả những thông tin được tổng hợp, phân tích trên cơ sở nguồn số liệu thống kê đầy đủ rõ ràng. Dựa vào những nguồn số liệu cụ thể, chính xác được tập hợp từ các nguồn thống kê đáng tin cậy như Cục Thống kê, Ủy ban nhân dân tỉnh và các huyện thị, Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương … để đưa ra những phân tích, đánh giá mang tính khoa học và chính xác, đó cũng là cơ sở dự báo của đề tài đến năm 2020. 5.2.2 Phương pháp bản đồ - biểu đồ
  8. Đây là một phương pháp quan trọng khi nghiên cứu các vấn đề địa lí vì mọi công trình địa lí đều có thể bắt đầu và kết thúc bằng bản đồ. Sử dụng phương pháp bản đồ - biểu đồ trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp thể hiện các vấn đề nghiên cứu được cụ thể hơn, trực quan hơn và toàn diện hơn. Trong đề tài nghiên cứu này, hệ thống số liệu cập nhật sẽ được xây dựng thành những biểu đồ, bản đồ chuyên đề phản ánh sự biến động của dân số, phân bố dân cư cũng như quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo không gian và thời gian. Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần mềm MapInfo 9.0, dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và xử lí. 5.2.3 Phương pháp dự báo: Bằng kiến thức thực tế và những số liệu, thông tin tổng hợp từ những thay đổi của ĐTH và biến động dân cư Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2009, tác giả tính toán, dự báo biến động dân số Bình Dương đến năm 2020. Từ đó tổng hợp thông tin, đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể về vấn đề dân số, phân bố dân cư và ĐTH. 5.2.4 Phương pháp phân tích – so sánh Trên cơ sở những thông tin, tư liệu có được, tác giả tiến hành sắp xếp, xử lí thành các biểu đồ, bảng số liệu … phân tích và đưa ra những ý kiến so sánh sự biến động dân cư Bình Dương với các tỉnh thành khác, so sánh sự biến động dân số giữa các huyện thị với nhau theo từng giai đoạn để thấy được sự biến động dân số tỉnh Bình Dương nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. 5.2.5 Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn các nhà quản lí, các cấp chính quyền và một số chuyên viên để xác định lại độ tin cậy của những số liệu đã có, làm cơ sở khoa học đảm bảo những nhận xét đưa ra mang tính chính xác cao. 5.2.6 Phương pháp hệ thống thông tin địa lí GIS Trong đề tài này, các bản đồ này được thành lập chủ yếu bằng phần mềm Map Info 9.0, một trong những ứng dụng của GIS nhằm phục vụ trực tiếp cho đề tài và góp phần quản lí hệ thống thông tin địa lí của các đối tượng. Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số liệu, lược đồ và biểu đồ. 5.2.7 Phương pháp thực địa Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm tra độ chính xác, tin cậy của những số liệu cũng như thông tin cập nhật được qua hệ thống Internet cũng như số liệu thống kê của các cơ quan ban ngành. 6. Cấu trúc đề tài
  9. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về dân cư và ĐTH. Chương 2: Biến động dân cư trong quá trình ĐTH ở tỉnh Bình Dương từ 1997 đến 2009. Chương 3: Định hướng, giải pháp phát triển dân số, phân bố dân cư và đẩy mạnh quá trình ĐTH tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
  10. Chương1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA 1.1 Dân số 1.1.1 Khái niệm dân số Dân số là đại lượng tuyệt đối để chỉ số người trong một đơn vị hành chính (xã, phường, huyện, tỉnh, vùng) hay một quốc gia, một châu lục hoặc cả hành tinh tại một thời điểm nhất định. Nói cách khác, dân số chính là tổng số người dân sinh sống trên một đơn vị lãnh thổ nhất định ở một thời điểm nhất định. 1.1.2 Gia tăng dân số Thể hiện tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng lãnh thổ … được thể hiện bằng tổng số gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học. 1.1.2.1 Gia tăng dân số tự nhiên (Natural Increase): là hiệu số giữa số sinh và số tử trong một thời gian nhất định. - Tỉ suất sinh: Có nhiều thước đo mức độ sinh, dưới đây là một số thước đo thường được dùng trong nghiên cứu dân số. + Tỉ suất sinh thô (Crude Birth Rate) là tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. Tỉ suất sinh thô được tính bằng đơn vị phần nghìn (0/00). B CBR = P B: Số trẻ em sinh ra trong một năm của một nước hay một khu vực nào đó. P: Dân số trung bình trong năm Theo tổ chức Y tế thế giới WHO nếu tỉ suất sinh thô đạt: - Dưới 160/00 là nước có tỉ suất sinh thô thấp - Từ 160/00 - 240/00 là nước có tỉ suất sinh thô đạt mức trung bình - Từ 250/00 - 290/00 là nước có tỉ suất sinh thô tương đối cao - Từ 300/00 - 390/00 là nước có tỉ suất sinh thô cao - Từ 400/00 trở lên là nước có tỉ suất sinh thô rất cao
  11. 0/ 00 45 42 40 36 36 35 31 31 30 27 26 23 23 24 25 21 20 17 15 15 12 11 10 5 0 1950 - 1955 1975 - 1980 1985 - 1990 1995 - 2000 2004 - 2005 Năm Toàn thế giới Các nước phát triển Các nước đang phát triển Hình 1.1: Tỉ suất sinh thô dân số Thế giới thời kì 1950 - 2005 Từ 1950 đến 2005, CBR của các nước đang phát triển có xu hướng giảm mạnh từ 420/00 xuống 240/00 (giảm 180/00); nhóm nước phát triển cũng giảm từ 230/00 xuống 110/00 (giảm 120/00) và theo đó CBR của toàn thế giới cũng giảm nhanh từ 36o/00 xuống còn 21o/00 (giảm 15o/00).Vậy, các nước đang phát triển có CBR giảm nhanh nhưng vẫn ở mức cao so với mức trung bình của toàn thế giới. + Tỉ suất sinh chung hay tỉ suất sinh sản (General Fertility Rate also called the fertility rate – GFR) là số trẻ em sinh ra còn sống tính trên 1000 phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ (15 tuổi đến 49 tuổi) trong một năm nhất định. GFR = P w15 − 49 Trong đó: B: số trẻ em sinh ra trong năm P w15-49: số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 – 49 tuổi) Cần lưu ý rằng hiện nay có 2 quan niệm về độ tuổi sinh đẻ của phụ nữ - Từ 15 – 49 (đa số mọi người coi đây là độ tuổi sinh đẻ) - Từ 15 – 44 (được sử dụng ở châu Âu và các nước có tỉ suất sinh thấp). Tỉ suất sinh chung phản ánh mức sinh chính xác hơn tỉ suất sinh thô. Giữa hai thước đo này có mối liên hệ với nhau: CBR = GFR  k với k là hệ số thể hiện số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ so với tổng số dân, dao động từ 20 – 30%. Về cơ bản tỉ suất sinh chung phụ thuộc vào kết cấu tuổi của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi (hoặc 44 tuổi). Mức sinh không đáng kể ở lứa tuổi 15 nhưng đạt mức cao nhất từ 20 – 30 tuổi và giảm dần cho đến tuổi 49.
  12. + Tổng tỉ suất sinh (Total Fertility Rate) là số con trung bình sinh ra còn sống của một phụ nữ (hay một nhóm phụ nữ) trong suốt đời mình. i = 49 TFR =  ASFRx i = 15 1000 Trong đó: ASFR: tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi (Age Specific Fertility Rate). ASFR = B fx P wx Bfx: số trẻ em sinh ra trong năm bởi số phụ nữ ở độ tuổi x Pwx: số phụ nữ trong độ tuổi x Có nhiều yếu tố tác động đến tỉ suất sinh làm cho nó thay đổi theo thời gian và không gian, bao gồm các yếu tố tự nhiên – sinh học, phong tục tập quán, tâm lí xã hội, trình độ phát triển KT - XH và các chính sách phát triển dân số của từng quốc gia… - Tỉ suất tử là chỉ số thống kê dân số đo mức tử vong của dân cư. Tỉ suất tử vong cũng thay đổi theo không gian, thời gian, đời sống vật chất tinh thần, tai nạn …Nhìn chung, những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tỉ suất tử bao gồm các yếu tố tự nhiên sinh học, các điều kiện KT - XH và thiên tai. + Tỉ suất tử thô (Crude Death Rate) là tương quan giữa số người chết trong năm so với dân số trung bình cùng thời điểm. Tỉ suất tử thô được tính bằng đơn vị phần nghìn (0/00). D CDR = P D: Số người chết trong năm của địa phương. P: Dân số trung bình trong năm của địa phương.
  13. 0/ 00 28 25 17 15 15 11 12 9 9 9 10 9 9 10 8 Năm 1950 - 1955 1975 - 1980 1985 - 1990 1995 - 2000 2004 - 2005 Toàn thế giới Các nước phát triển Các nước đang phát triển Hình 1.2: Tỉ suất tử thô dân số Thế giới thời kì 1950 – 2005 Theo tổ chức WHO, chỉ số CDR của các nước được quy ước: - Dưới 110/00: tỉ lệ tử vong thấp - Từ 110/00 – 140/00: tỉ lệ tử vong trung bình - Từ 150/00 – 250/00: tỉ lệ tử vong cao - Trên 250/00: tỉ lệ tử vong rất cao Tỉ suất tử thô trên thế giới nói chung và ở các nhóm nước nói riêng đều có xu hướng giảm do chất lượng cuộc sống và các điều kiện KT – XH, giáo dục, y tế ngày càng được nâng cao. Từ 1950 – 2005, CDR của thế giới giảm 160/00 (từ 250/00 xuống 9o/00), nước phát triển giảm 50/00 (từ 150/00 xuống 100/00) và các nước đang phát triển giảm với tốc độ nhanh hơn 200/00 (từ 280/00 xuống còn 80/00). Ở các nước phát triển, CDR giảm nhanh từ 150/00 – 90/00 (giai đoạn 1950 – 1955 và 1975 - 1980) rồi chững lại ở 90/00 sau đó có chiều hướng nhẹ và ổn định ở mức 100/00. Nguyên nhân chính là do ở các nước phát triển có tỉ lệ người già cao. Ở các nước đang phát triển, nhờ những tiến bộ của y tế, KHKT và kết cấu dân số trẻ nên mức tử vong cũng giảm nhanh trong giai đoạn 1950 – 1955 và 1975 – 1980 (giảm 110/00). Từ 1980 đến nay, mức tử vong giảm chậm lại và thấp hơn so với mức chung các nước phát triển và mức trung bình của thế giới. Ngoài tỉ suất tử thô, ta còn một số tiêu chí khác như: + Tỉ lệ tử vong trẻ (Infant Mortality Rate) là tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi trong năm tính trên 1000 đứa trẻ sinh ra trong năm (đơn vị tính: 0/00) IMR = D 0 B0 Trong đó: D0: Số trẻ em tử vong dưới 1 tuổi trong năm
  14. B0: Số trẻ em sinh ra trong năm Tỉ lệ này phản ánh trình độ nuôi dưỡng và tình hình sức khỏe chung của trẻ em ở một lãnh thổ.Trên thế giới hiện nay, tỉ lệ tử vong của trẻ em ngày càng giảm dần. Vậy, gia tăng tự nhiên (Natural Increase - NI) là hiệu số giữa số sinh và số tử trong một thời gian nhất định NI = B – D Trong đó: B: Số sinh D: Số tử vong trong cùng thời kì Tỉ suất gia tăng tự nhiên (Rate of Natural Increase - RNI) là tỉ số giữa gia tăng tự nhiên và dân số trung bình trong cùng thời kì B-D RNI = k P Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên còn được tính bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được tính bằng đơn vị phần trăm (%). RNI = CBR - CDR Theo quy ước, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được chia thành 4 nhóm - ≤ 0%: dân số không tăng hoặc giảm - 0% - 0,9%: dân số gia tăng chậm - 1,0% - 1,9%: dân số gia tăng trung bình - Từ 2% trở lên: dân số gia tăng cao và rất cao Hình1.3: Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên thế giới tính trung bình năm,
  15. thời kì 2000 – 2005. Tình hình gia tăng dân số có sự khác biệt rất lớn giữa các nhóm nước và các khu vực. Tốc độ gia tăng nhanh nhất vẫn thuộc về châu Phi, trừ khu vực Bắc Phi và Nam Phi – là những nơi có nền kinh tế khá phát triển, phần còn lại của châu Phi đều có mức gia tăng từ 2% trở lên, có nơi lên đến 3%; tiếp đó là khu vực Mĩ la tinh, Tây Nam Á và Đông Nam Á. Các nước phát triển khu vực châu Âu, Bắc Mĩ … luôn có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở mức thấp (dưới 10%), thậm chí có nhiều nước dân số không tăng như Liên Bang Nga và khu vực Tây, Nam và Đông Âu (Đức, Italia, Tây Ban Nha, Ba Lan …) Vấn đề gia tăng dân số đã và đang đặt các nước trên thế giới vào những thách thức khác nhau, đó là sự bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và sự già hóa dân số ở các nước phát triển. 1.1.2.1 Gia tăng dân số cơ học Xét trên phạm vi toàn thế giới, nếu như gia tăng tự nhiên là động lực phát triển dân số thì gia tăng cơ học tuy không có ảnh hưởng lớn đến tổng số dân thế giới nói chung nhưng đối với từng khu vực, từng quốc gia thì nó lại có ý nghĩa quan trọng. Trong quá trình sinh tồn, vì nhiều lí do và hoàn cảnh khác nhau con người có thể thay đổi địa bàn cư trú, từ đó làm xuất hiện khái niệm chuyển cư. Sự chuyển cư có liên quan chặt chẽ đến điều kiện sống của con người. Chuyển cư làm thay đổi số lượng và cấu trúc dân số và kéo theo các hiện tượng KT - XH khác. Để phân biệt với gia tăng dân số tự nhiên, người ta gọi sự gia tăng dân số ở một lãnh thổ liên quan đến việc chuyển cư là gia tăng dân số cơ học. Gia tăng dân số cơ học có thể tính với các chỉ số sau: - Tỉ suất nhập cư (Immigration Rate - IR) là tỉ số giữa người nhập cư và số dân trung bình năm (đơn vị tính là %). I IR = k P Trong đó, I: số người nhập cư trong năm P: dân số trung bình năm k: hệ số (thường bằng 100%) - Tỉ suất xuất cư (Emigration Rate – ER) là tỉ số giữa số người di chuyển khỏi nơi sinh sống trên tổng số dân của vùng mà họ chuyển đi. E ER = k P E: Số người xuất cư trong năm
  16. P: Dân số trung bình năm của vùng xuất cư. - Chuyển cư thực (Net Migration – NM) là hiệu số giữa số người nhập cư và số người xuất cư NM = I – E - Tỉ suất chuyển cư thực (Net Migration Rate - NMR) là tỉ số tính bằng hiệu số xuất cư và nhập cư với dân số trung bình của vùng. NMR = I  E = IR – ER P  Vậy, tỉ suất gia tăng dân số (PGR: Population Growth Rate) là tổng số giữa tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học. PGR = RNI + NMR Tỉ suất gia tăng dân số còn được tính bằng công thức − PGR = Trong đó: P0: dân số tại thời điểm điều tra ban đầu Pt: dân số tại thời điểm điều tra cuối Công thức trên cho biết tốc độ tăng trưởng dân số trong một năm. Tính tốc độ tăng trưởng dân số trong khoảng thời gian nhiều năm, các nhà dân số học thường sử dụng công thức hàm mũ để dự báo dân số Pt = P0×ert Từ đó ta có: Pt Pt Pt 1 Pt  e rt  ln e rt  ln  rt  ln  r  * ln Po Po Po t Po Trong đó: Pt: Dân số năm dự báo P0: Dân số năm gốc r: tỉ lệ tăng trưởng dân số t: thời gian tính từ năm gốc đến năm dự báo 1.1.3 Biến động dân số Qui mô và cơ cấu dân số trên một vùng lãnh thổ không ngừng biến động do số lượng người sinh ra và chết đi luôn thay đổi, bên cạnh đó còn có sự di chuyển thường xuyên của các nhóm dân cư đi và đến. 1.1.3.1 Biến động về qui mô dân số
  17. Qui mô dân số của một vùng là tổng số dân sinh sống trong vùng lãnh thổ đó vào một thời điểm xác định. Theo số liệu của Liên Hiệp Quốc, tính đến giữa năm 2005 dân số thế giới là 6.477 triệu người trong tổng số trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Qui mô dân số giữa các nước là rất khác nhau, có 11 quốc gia với số dân trên 100 triệu người (chiếm 61% dân số thế giới) trong khi đó có 17 quốc gia chỉ có số dân từ 0,01 – 0,1 triệu người (chiếm 0,018% dân số thế giới). Qui mô dân số thế giới có nhiều biến động, thời gian dân số tăng thêm một tỉ người và thời gian tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn. Lịch sử nhân loại trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người đầu tiên, nhưng sau đó thời gian dân số có thêm một tỉ người ngày càng rút ngắn, từ 123 năm xuống 32 năm và chỉ còn 12 năm. Thời gian dân số tăng gấp đôi cũng rút ngắn, từ 300 năm xuống 123 năm và chỉ còn 47 năm. Bảng 1.1: Tình hình phát triển dân số thế giới 2025 Năm 1804 1927 1959 1974 1987 1999 (dự báo) Số dân trên thê giới 1 2 3 4 5 6 8 (tỉ người) Thời gian dân số 123 32 15 13 12 tăng thêm 1 tỉ người (năm) Thời gian dân sô 123 47 47 tăng gấp đôi (năm) (Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/World_population) Qui mô dân số có sự chênh lệch giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển. 95% số dân tăng thêm hàng năm tập trung ở các nước đang phát triển, năm 2005 các nước này chiếm 81% dân số thế giới. Dự báo đến 2025 có tới 84% dân số thế giới tập trung ở các nước đang phát triển, các nước phát triển có tỉ trọng dân số giảm dần từ 19% (2005) xuống 16% (2025). Nguyên nhân chính là do tốc độ và trình độ phát triển KT - XH khác nhau ở các nhóm nước. 1.1.3.2 Biến động về kết cấu dân số  Kết cấu sinh học dân số Bao gồm kết cấu dân số theo độ tuổi và theo giới. Việc thống kê dân số theo kết cấu sinh học ở mỗi vùng không chỉ có ý nghĩa đối với các vấn đề nghiên cứu dân số mà còn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH của từng vùng, từng khu vực đó. - Kết cấu dân số theo độ tuổi là sự tập hợp những nhóm người sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định. Trong dân số học, cơ cấu dân số theo độ tuổi có ý nghĩa quan trọng vì nó
  18. thể hiện khá rõ nét tình hình sinh – tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của một vùng, một quốc gia … Thông thường dân số được chia thành ba nhóm dân số theo độ tuổi có liên quan đến việc sử dụng lao động, đó là: + Nhóm tuổi dưới lao động: từ 0 – 14 tuổi + Nhóm tuổi lao động: từ 15 – 59 tuổi (hoặc đến 64 tuổi) + Nhóm tuổi trên lao động: 60 tuổi (hoặc 65 tuổi) trở lên Theo luật lao động ở Việt Nam, tuổi lao động được qui định đối với nam từ 15 đến 59 tuổi, với nữ từ 15 đến hết 54 tuổi. Căn cứ vào kết cấu dân số theo độ tuổi, có thể phân biệt được những nước có kết cấu dân số già hoặc trẻ. Kết cấu dân số trẻ thường xuất hiện ở những nước đang phát triển với tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi chiếm hơn 35% dân số, nhóm trên tuổi lao động chiếm chưa đến 10% dân số, còn lại 55% là dân số thuộc nhóm trong tuổi lao động. Hiện nay vẫn có nhiều nước có kết cấu dân số trẻ, tỉ lệ nhóm dân số dưới tuổi lao động vẫn ở mức trên 40% - tính đến năm 2005, trên thế giới có 56/206 quốc gia có trên 40% dân số dưới 15 tuổi – chủ yếu tập trung ở các nước châu Phi và khu vực Mĩ latinh. Kết cấu dân số già thường xuất hiện ở những nước phát triển với tỉ lệ dân số dưới lao động chiếm chưa đến 25% dân số và đang có xu hướng tiếp tục giảm, trong khi đó tỉ lệ dân số trên độ tuổi lao động chiếm trên 10% dân số và đang có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân chính là so sự hạ thấp của mức sinh dẫn đến tỉ lệ trẻ em giảm xuống, bên cạnh đó nhờ sự phát triển và sự tiến bộ của các yếu tố KT - XH, y tế, chăm sóc sức khỏe … làm cho tỉ lệ người già tăng lên.  Tỉ số dân số phụ thuộc: Căn cứ vào kết cấu theo độ tuổi của dân số có thể suy ra được tỉ lệ dân số phụ thuộc của các quốc gia. Tỉ số dân số phụ thuộc còn gọi là "gánh nặng phụ thuộc", là số người ngoài độ tuổi lao động (trên và dưới độ tuổi lao động) tính trung bình trên 100 người trong độ tuổi lao động. ố ẻ + ố ườ ổ Tỉ số phụ thuộc = ố ườ độ ổ độ Bảng 1.2: Tỉ số phụ thuộc dân số ở nước ta giai đoạn 1979 - 2005 Năm 1979 1989 1999 2009 Tỉ số phụ thuộc 98 85 71 52 (Nguồn: Ủy ban Dân số - Gia đình – Trẻ em, Hà Nội tháng 6/2006
  19. Tính toán từ kết quả điều tra dân số Việt Nam, năm 2009). Tỉ số phụ thuộc không ngừng giảm xuống và giảm một cách nhanh chóng. Nếu năm 1979, cứ 100 người trong độ tuổi lao động phải nuôi 98 người ngoài độ tuổi lao động (bình quân mỗi người phải nuôi 0,98 người phụ thuộc) thì đến năm 2009 chỉ còn 52, (bình quân 2 người lao động chỉ nuôi thêm 1 người phụ thuộc). Theo dự báo, đến năm 2015 tỉ số phụ thuộc dân số của Việt Nam chỉ còn khoảng 44, nghĩa là chưa đạt một nửa so với năm 1979. Theo đó, Việt Nam đang ở trong thời kì “cơ cấu dân số vàng” hay “ dư lợi dân số”, tức là gánh nặng tỉ lệ dân số phụ thuộc giảm dần, tạo điều kiện tốt cho kinh tế quốc dân; kinh tế gia đình có tiết kiệm để đầu tư phát triển. Trong "gánh nặng phụ thuộc ", người ta còn chia ra tỉ số phụ thuộc trẻ và tỉ số phụ thuộc già bằng các công thức tính sau: ố ườ ướ ổ độ Tỉ số phụ thuộc trẻ = ố ườ độ ổ độ ố ườ à ổ độ Tỉ số phụ thuộc già = ố ườ độ ổ độ Theo luật lao động Việt Nam, tuổi lao động được qui định đối với nam là từ 15 đến hết 59 tuổi, nữ từ 15 đến hết 54 tuổi. Căn cứ theo số liệu thống kê tháng 4/2009, Việt Nam vẫn là nước có kết cấu dân số trẻ với tỉ lệ các nhóm dân số dưới độ tuổi lao động, trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động lần lượt là 25%, 66% và 9%. Với kết cấu này, Việt Nam đang ở trong “thời kì vàng” của dân số, đây là thời cơ để phát triển kinh tế đất nước do đó Việt Nam phải phát huy tối đa khả năng của mình để tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân lực dồi dào như hiện nay. - Kết cấu dân số theo giới tính là biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân. Đơn vị tính là phần trăm (%). Có nhiều cách để thể hiện kết cấu dân số theo giới + Kết cấu dân số theo giới được chia theo tỉ suất phần trăm ℎ ặ + hoặc tỉ số nam được tính trên 100 nữ cũng tương tự như tỉ số nữ × ℎ ặ × Trong đó: Pm: dân số nam Pf: dân số nữ P: tổng số dân Cơ cấu dân số theo giới luôn biến động theo không gian và thời gian ở từng khu vực, từng quốc gia. Trên thế giới, từ nửa sau thế kỉ XX trở lại đây, tỉ số giới tính được xác định bằng số
  20. nam trên 100 nữ có nhiều thay đổi. Giai đoạn 1950 – 1960 tỉ suất giới tính luôn nhỏ hơn 100, nhưng từ 1970 đến nay tỉ suất này biến động theo xu hướng tăng tỉ lệ nam so với tỉ lệ nữ. Dự báo đến 2025, tỉ suất nam/100 nữ của thế giới luôn cao hơn 100, tức là dân số nam nhiều hơn dân số nữ. Kết cấu dân số theo giới tính có sự khác biệt ở các nhóm nước. Ở các nước phát triển, số nam luôn nhiều hơn nữ; ngược lại, ở các nước đang phát triển số nữ cao hơn số nam. Bảng1.3 Tỉ suất giới tính (đơn vị: %) Các nước đang Năm Toàn thế giới Các nước phát triển phát triển 1950 99,6 91,0 104,2 1960 99,8 92,2 103,5 1970 100,4 93,0 103,5 1980 101,0 93,4 103,8 1990 101,3 94,0 103,5 2000 101,5 95,1 103,2 2010 101,4 95,9 102,7 2020 101,1 96,3 102,2 2025 101,0 96,4 101,8 (Nguồn: Nguyễn Kim Hồng (2001) - Dân số học đại cương, trang 11)7. Tỉ suất giới tính thay đổi theo từng độ tuổi. Ở độ tuổi sơ sinh, nam luôn nhiều hơn nữ nhưng từ độ tuổi trưởng thành trở đi nữ luôn nhiều hơn nam. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất giới tính như chiến tranh, chuyển cư, thói quen sinh hoạt, khả năng tự bảo vệ chăm sóc bản thân … Ở Việt Nam, từ năm 1960 đến nay tỉ suất giới tính luôn dưới mức 100, có năm chỉ đạt 92,3%. Tuy nhiên từ sau 1979 đến nay tỉ suất nam/nữ có xu hướng tăng dần, đến năm 2009 đạt 98,1%. Tỉ suất giới tính hiện nay nam vẫn ít hơn nữ - điều đó thể hiện sự ổn định và cân bằng về giới tính của dân số Việt Nam. Tuy nhiên nếu tỉ suất giới tính cứ tăng như hiện nay, dự báo chỉ trong khoảng 20 – 30 năm nữa, sẽ có khoảng 3 triệu thanh niên Việt Nam rơi vào cảnh “thừa nam – thiếu nữ chưa có gia đình”. Đây không còn là vấn đề riêng của các nhà dân số học hay các nhà nhân khẩu học mà nó sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển KT - XH của cả nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2