intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

198
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận tập trung tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận. Mời các bạn tham khảo luận văn để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN THỤY NGỌC TRANG TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- NGUYỄN THỤY NGỌC TRANG TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ HỌC MÃ SỐ : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN THÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thụy Ngọc Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng KHCN & Sau Đại học Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với Khoa địa lý và thư viện trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập đến khi hoàn thành luận văn này. Và tôi cũng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy – TS. Trần Văn Thông, người đã rất tận tình hướng dẫn tôi từ những ngày đầu viết đề cương luận văn. Thầy đã dành nhiều thời gian sửa chữa, hướng dẫn tôi trong từng nội dung và nhắc nhở tôi từng chi tiết nhỏ đến khi luận văn được hoàn chỉnh. Một lần nữa, tôi xin cảm ơn Thầy. Kế đến, tôi cũng xin cảm ơn những đơn vị: Uỷ ban nhân dân, Cục thống kê, Sở kế hoạch đầu tư, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở tài nguyên và môi trường, Sở Giáo dục và đào tạo, chi cục nuôi trồng thủy sản, chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Tỉnh Ninh Thuận đã rất nhiệt tình cung cấp tài liệu một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng giúp tôi có thể làm tốt luận văn này. Lời sau cùng, tôi xin gởi lời tri ân đến gia đình, cùng tập thể Thầy cô nơi tôi đang công tác và các anh chị thành viên lớp cao học K19. Họ là những người luôn sát cánh cùng tôi, ủng hộ, động viên và tạo cho tôi thêm niềm tin và động lực trong cuộc sống, trong học tập và nhất là khi thực hiện luận văn. Tác giả Nguyễn Thụy Ngọc Trang
  5. BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT WCED : Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới WB : Ngân hàng thế giới UNEP : Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc WTO : Tổ chức thương mại thế giới ADB : Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á GAP : Thực hành nông nghiệp tốt UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc PTBV : Phát triển bền vững THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông LĐ KVI : Lao động khu vực I LĐ KVII : Lao động khu vực II CPDL : Cổ phần du lịch TNHHDL-DV: Trách nhiệm hữu hạn du lịch- dịch vụ Sx : Sản xuất QH : Quy hoạch ĐH : Định hướng QT : Quốc tế Cty : Công ty XK : Xuất khẩu TS : Thủy sản
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 3 1T 1T LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 4 1T T 1 BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... 5 1T 1T MỤC LỤC ............................................................................................................................ 6 1T T 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 9 1T T 1 1. Lí do chọn đề tài: ..................................................................................................................... 9 1T 1T 2. Mục tiêu, nhiêm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 10 1T 1T 3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 11 1T 1T 4. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................................. 11 1T 1T 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 11 1T T 1 6. Cấu trúc luận văn ................................................................................................................... 13 1T 1T Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 14 1T 1T 1.1. Biển..................................................................................................................................... 14 1T T 1 1.1.1 Khái niệm về biển ......................................................................................................... 14 T 1 1T 1.1.2 Khái niệm về vùng ven biển .......................................................................................... 15 T 1 1T 1.2. Kinh tế biển ......................................................................................................................... 16 1T 1T 1.2.1 Khái niệm về kinh tế biển .............................................................................................. 16 T 1 1T 1.2.2 Cơ cấu của kinh tế biển ................................................................................................. 19 T 1 1T 1.2.2.1 Kinh tế hàng hải ..................................................................................................... 20 T 1 1T 1.2.2.2 Hải sản ................................................................................................................... 23 T 1 1T 1.2.2.3 Khai thác dầu khí ngoài khơi .................................................................................. 25 T 1 T 1 1.2.2.4 Du lịch biển ........................................................................................................... 26 T 1 1T 1.2.2.5 Làm muối............................................................................................................... 28 T 1 1T 1.2.2.6 Lấn biển ................................................................................................................. 28 T 1 1T 1.3. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ........................................................................... 29 1T T 1 1.3.1 Môi trường và phát triển bền vững ................................................................................ 29 T 1 T 1 1.3.1.1 Môi trường ............................................................................................................. 29 T 1 1T 1.3.1.2 Phát triển bền vững ................................................................................................ 30 T 1 1T 1.3.1.3 Vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở các nước phát triển ............................ 31 T 1 T 1 1.3.1.4 Vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở các nước đang phát triển ................... 32 T 1 T 1 1.3.2 Tình trạng giảm sút nguồn lợi vùng ven bờ ................................................................... 32 T 1 T 1 1.3.3 Suy thoái các hệ sinh thái ven biển ................................................................................ 33 T 1 T 1 1.3.4 Tình trạng ô nhiễm môi trường biển .............................................................................. 34 T 1 T 1 1.3.5 Những biện pháp trước mắt về bảo vệ môi trường biển ................................................. 35 T 1 T 1
  7. Chương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH 1T NINH THUẬN ................................................................................................................... 37 T 1 2.1. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận ................................................ 37 1T T 1 2.1.1 Tổng quan về Ninh Thuận ............................................................................................. 37 T 1 1T 2.1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm về tài nguyên tự nhiên ..................................................... 37 T 1 T 1 2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................... 42 T 1 T 1 2.2. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Ninh Thuận từ 2005 – 2010 1T T 1 ................................................................................................................................................... 51 2.2.1. Các nguồn lực phát triển............................................................................................... 51 T 1 1T 2.2.1.1. Vị trí địa lý vùng biển và ven biển......................................................................... 51 T 1 T 1 2.2.1.2. Tài nguyên hải sản ................................................................................................ 52 T 1 1T 2.2.1.3. Tài nguyên du lịch biển ......................................................................................... 53 T 1 1T 2.2.1.4. Dân cư và lao động ............................................................................................... 54 T 1 1T 2.2.1.5. Các nguồn lợi khác................................................................................................ 54 T 1 1T 2.2.2.Thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận ....................................................... 55 T 1 T 1 2.2.2.1. Tình hình nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản biển ................................................... 55 T 1 T 1 2.2.2.2 Tình hình chế biến thủy hải sản .............................................................................. 64 T 1 T 1 2.2.2.3. Nghề muối ............................................................................................................ 67 T 1 1T 2.2.2.4. Du lịch biển .......................................................................................................... 70 T 1 1T 2.2.2.5 Giao thông vận tải biển .......................................................................................... 77 T 1 1T 2.2.2.6. Môi trường sinh thái biển ..................................................................................... 78 T 1 T 1 2.2.2.7. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận ...................................... 80 T 1 T 1 2.2.2.8. Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế đối với phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh T 1 Thuận ................................................................................................................................ 81 T 1 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN...... 85 1T T 1 3.1 Định hướng phát triển kinh tế biển của Tỉnh Ninh Thuận ..................................................... 85 1T T 1 3.1.1 Lịch sử xây dựng định hướng ........................................................................................ 85 T 1 1T 3.1.2 Các định hướng phát triển kinh tế biển cụ thể ................................................................ 86 T 1 T 1 3.1.2.1 Định hướng cơ cấu ngành kinh tế biển .................................................................. 86 T 1 T 1 3.1.2.2 Định hướng phát triển nguồn nhân lực ................................................................... 90 T 1 T 1 3.1.2.3 Định hướng đầu tư phát triển kinh tế biển .............................................................. 90 T 1 T 1 3.1.2.4 Phát triển bền vững môi trường biển ...................................................................... 91 T 1 T 1 3.1.2.5 Định hướng về tổ chức lãnh thổ kinh tế biển .......................................................... 92 T 1 T 1 3.2 Các chỉ tiêu dự báo ............................................................................................................... 92 1T 1T 3.2.1 Dự báo ngành kinh tế biển............................................................................................. 92 T 1 1T 3.2.1.1 Ngành thủy hải sản................................................................................................. 92 T 1 1T 3.2.1.2 Ngành du lịch ......................................................................................................... 93 T 1 1T
  8. 3.2.1.3 Các ngành kinh tế khác .......................................................................................... 94 T 1 1T 3.2.2 Dự báo về nguồn nhân lực ............................................................................................. 95 T 1 1T 3.2.3 Dự báo về đầu tư phát triển kinh tế biển ........................................................................ 96 T 1 T 1 3.3. Các giải pháp chủ yếu ......................................................................................................... 96 1T 1T 3.3.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý và khai thác biển ............................................. 96 T 1 T 1 3.3.2 Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền ..................................................... 97 T 1 T 1 3.3.3 Tổ chức thực hiện quy hoạch kinh tế biển ..................................................................... 98 T 1 T 1 3.3.3.1. Quy hoạch về thủy sản .......................................................................................... 98 T 1 1T 3.3.3.2. Quy hoạch về du lịch biển ..................................................................................... 99 T 1 T 1 3.3.4 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................................................... 100 T 1 T 1 3.3.5 Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển ............................................... 101 T 1 T 1 3.3.6 Quảng cáo, tiếp thị mở rộng thị trường ........................................................................ 103 T 1 T 1 3.3.7 Đẩy mạnh hợp tác liên vùng ........................................................................................ 104 T 1 1T 3.4 Kiến nghị ........................................................................................................................... 104 1T T 1 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 107 1T T 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 108 1T 1T PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 110 1T T 1
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Nhiều nhà kinh tế học cho rằng “đa số các quốc gia không có biển là các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển”, từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của biển đối với sự sinh tồn và phát triển của nhân loại. Biển là cái nôi của sự sống đầu tiên trên Trái Đất này. Biển và đại dương đã từng là nguồn của cải vĩ đại, là kho nước vô tận, là kho tài nguyên, kho thực phẩm, là môi trường nuôi sống con người từ bao thế kỷ nay và trong tương lai cũng sẽ là niềm hi vọng lớn nhất đối với loài người khi mà dân số thế giới ngày càng tăng lên. Biển cả không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các nước tiếp giáp với biển. Dù một vùng rừng núi xa xôi hay một miền sa mạc ở sâu trong lục địa, không thể không nói đến vai trò của biển. Có nơi nào trên Trái Đất này lại không thấy sản phẩm hay dấu tích ảnh hưởng của biển và đại dương, biển cả dường như có mặt ở khắp mọi nơi trên hành tinh của chúng ta. Biển và đại dương trước hết có ý nghĩa chiến lược mà hầu như chưa lường hết được về tài nguyên sinh vật và khoáng sản. Nhiều nước đã biết tận dụng tiềm năng của biển mà giúp cho mình vượt qua những khó khăn, tạo nên những thế mạnh mới. Chính vì vậy, đối với mỗi quốc gia, biển được coi là tài sản quý giá. Trong thời đại hiện nay, khi mà diện tích lục địa đang ngày càng bị thu hẹp, nguồn tài nguyên đang bị khai thác một cách kiệt quệ thì biển chính là lối thoát cho tình trạng bế tắc về nơi sinh sống, nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho con người. Nhiều nhà kinh tế học đã nói đến “lục địa xanh” này và họ cho rằng “nền kinh tế tương lai của loài người trước hết là nền kinh tế gắn với biển”. Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là “Thế kỷ của đại dương”, chính vì thế mà ngày nay, hầu như tất cả các quốc gia có biển (kể cả những quốc gia không có biển) cũng đều chú ý đến việc nghiên cứu, khai thác nguồn lợi từ biển trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Có diện tích hơn 3,4 triệu km2, là một phần của Thái Bình Dương, là biển lớn hàng thứ ba P P trong số các biển có trên bề mặt Trái Đất nhưng lại có vị trí chiến lược quan trọng về giao lưu và thương mại quốc tế, là tuyến hàng hải quan trọng thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương là nơi qua lại của những đường giao thông huyết mạch đối với nhiều nước, nối liền khu vực Đông Bắc Á với Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và vùng Vịnh qua eo Malacca. Biển Đông là nơi có nguồn tài nguyên biển vô cùng phong phú về số lượng và chủng loại. Việt Nam nằm ở rìa biển Đông, là mặt tiền quan trọng của đất nước để thông ra Thái Bình Dương và mở cửa ra nước ngoài. Nước ta là một quốc gia biển, với diện tích vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền (vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2), đường bờ biển dài 3260km bao lấy lãnh P P thổ cả 3 hướng: Bắc, Đông, Nam; trung bình khoảng 100km2 đất liền có 1km bờ biển ( cao gấp 6 P P lần tỉ lệ này của thế giới) và không một nơi nào trên đất nước ta lại cách xa biển hơn 500km. Từ bao
  10. đời nay, biển đã gắn bó chặt chẽ, mật thiết và có ảnh hưởng lớn với mọi hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc ta, ảnh hưởng lớn đến mọi miền của Tổ Quốc, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Ninh Thuận, một tỉnh nhỏ nằm ở Nam Trung Bộ, có đường bờ biển dài 105km, với nhiều huyện, thành phố giáp biển. Biển Ninh Thuận có nhiều tiềm năng: nguồn tài nguyên thủy sản phong phú, nước biển có độ mặn cao, bờ biển dài và đẹp… đó là điều kiện thuận lợi cho Ninh Thuận phát triển nền kinh tế biển: du lịch, đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản, làm muối, chế biến thủy hải sản… Trong những năm gần đây, khi kinh tế tỉnh nhà đang ngày càng đi lên thì vai trò đóng góp của kinh tế biển trong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng được khẳng định hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của nền kinh tế biển trong tương lai, tôi chọn đề tài: “ Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận” 2. Mục tiêu, nhiêm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XI đã xác định “ kinh tế biển là ngành kinh tế mũi nhọn”, Tỉnh ủy đã ban hành các Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế biển và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09 – NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Ninh Thuận trở thành một trong những tỉnh có kinh tế biển phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế biển bình quân từ 12,6 -15%/ năm, chiếm cơ cấu 51,9 – 54% GDP của tỉnh vào năm 2020. Đề tài nghiên cứu: “ Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận” với những mục tiêu sau: + Khảo sát và đánh giá các nguồn lực phát triển kinh tế biển của tỉnh Ninh Thuận. + Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2005 – 2010. + Xác định các phương hướng phát triển và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu + Tổng quan cở sở lý luận về kinh tế biển. + Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận. + Căn cứ vào hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh để đưa ra những định hướng nhằm phát triển trong tương lai đồng thời đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế biển một cách bền vững.
  11. 3. Phạm vi nghiên cứu + Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung ngiên cứu kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn từ 2005 – 2010 và đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển đến năm 2020. + Về nội dung nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề xoay quanh ngành kinh tế biển thật sự là thế mạnh của tỉnh như du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, nghề làm muối, giao thông vận tải biển… + Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung đi vào những vùng có biển của tỉnh Ninh Thuận: Tp. Phan Rang – Tháp Chàm, huyện Ninh Hải, huyện Thuận Bắc, huyện Thuận Nam, huyện Ninh Phước. 4. Lịch sử nghiên cứu Kinh tế biển có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước và càng được chú trọng hơn trong giai đoạn hiện tại. Chính tầm quan trọng đó của kinh tế biển nên từ trước đến nay có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhưng tập trung nhất là các tỉnh có lợi thế lớn về biển như: Nha Trang, Bà Rịa Vũng Tàu, Gò Công Đông ( Tiền Giang )….Vì vậy, các công trình nghiên cứu kể trên sẽ là những tài liệu tham khảo để tôi nghiên cứu đề tài: “Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận” được đầy đủ và hoàn thiện hơn. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận 5.1.1 Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin là phương pháp luận khoa học. Trong quá trình nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế biển cần xem xét trong sự phát triển của khoa học này với sự phát triển của các ngành khoa học có liên quan trong sự vận động, phát triển của kinh tế - xã hội theo những quy luật khách quan và trong mối quan hệ biện chứng qua lại chặt chẽ. 5.1.2 Quan điểm hệ thống Quan điểm này được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu. Kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế chung, nó có mối quan hệ với nhiều ngành khoa học khác và trong nội bộ của nó cũng có sự liên kết và gắn bó với nhau. Vì thế, khi nghiên cứu, chúng ta phải đặt vấn đề trong mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại của các yếu tố tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy, phải coi vấn đề kinh tế biển và phát triển như là một hệ thống nằm trong hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. 5.1.3 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
  12. Trong thực tế, các sự vật - hiện tượng luôn có sự phân hóa theo không gian làm cho chúng có sự khác nhau giữa nơi này với nơi khác. Và việc nghiên cứu các vấn đề về kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận không thể tách rời vấn đề phát triển kinh tế biển của vùng và cả nước. 5.1.4 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Sự phát triển kinh tế biển và kinh tế - xã hội trong quá khứ, tương lai ảnh hưởng lớn đến kinh tế biển và kinh tế - xã hội hiện tại. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề kinh tế biển trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai sẽ làm rõ được bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm bảo tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu. 5.1.5 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Nghiên cứu vấn đề biển phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển kinh tế biển, kinh tế - xã hội phải đi đôi với sử dụng hợp lý kết hợp với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi trường, có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích – tổng hợp một cách thuần thục sẽ mang lại nhiều lợi ích. Vì việc dựa trên việc phân tích tài liệu đã có cũng như thực tế sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, chúng ta rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất nhằm đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra. 5.2.2 Phương pháp thực địa Thực địa là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói chung và đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra độ chính xác, tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được. Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú cần chọn lọc chính xác. Đối với công tác nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội, trước hết cần quan tâm đến các dạng thông tin sau: trình bày bằng văn bản, số liệu thống kê, các bản đồ, các dạng khác (trên mạng, những cuộc điều tra,…). 5.2.3 Phương pháp bản đồ - biểu đồ Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí, bởi vì mọi nghiên cứu thuộc lĩnh vực địa lý kinh tế - xã hội đều mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ. Ý nghĩa to lớn của nó là góp phần giải quyết nhiều nội dung nghiên cứu như đánh giá các nguồn lực, phân tích hiện trạng theo ngành và theo lãnh thổ. Sử dụng phương pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu
  13. được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Ngày nay, phương pháp bản đồ ngày càng được hoàn thiện và đem lại hiệu quả cao trong nghiên cứu nhờ kỹ thuật viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS). Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số liệu và biểu đồ. 5.2.4 Phương pháp sưu tầm Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở sưu tầm được những số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, chúng ta mới rút ra được các đặc điểm về kinh tế biển cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác mối quan hệ giữa kinh tế biển và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 5.2.5 Phương pháp sử dụng hệ thông tin địa lý Trong hai thập kỷ gần đây, công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão. Việc sử dụng những thành tựu mới của nhân loại trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội ngày càng được nhân rộng. Hệ thông tin địa lý (GIS) là hệ thông tin đa dạng dùng để lưu trữ, xử lý, phân tích, tổng hợp, điều hành và quản lý những dữ liệu không gian, đồng thời cho phép lấy và trình bày thông tin dưới dạng dễ tiếp nhận, trao đổi và sử dụng. Có thể coi đây là một công cụ hoặc là một phương pháp có hiệu quả trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội. Nó cho phép chồng xếp các thông tin địa lý để xác định được những đặc trưng của các đối tượng nghiên cứu với độ tin cậy cao. 5.2.6 Phương pháp dự báo Đề tài sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính qui luật của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 6. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lí luận. Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận. Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận. Kiến nghị Kết luận
  14. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Biển 1.1.1 Khái niệm về biển Mặt nước bao la liền một dải của đại dương Thế giới chiếm 70,8% diện tích bề mặt hành tinh của chúng ta. Tên gọi “đại dương” bắt nguồn từ tên riêng của con sông thần thoại Okêan. Theo sự tưởng tượng của người Babylon và người Ai Cập vào thời kỳ văn hóa sơ khai, con sông này bao quanh các đất nổi mà hình dạng như một cái đĩa bằng phẳng. Sự phát triển của ngành hàng hải dần dần cho thấy rõ ràng không phải là một con sông bao quanh các lục địa, nhưng tên riêng của con sông thần thoại ấy vẫn còn lại. Đại dương là một phần của mặt nước biển trên trái đất, nằm giữa các lục địa, có diện tích rất rộng, có độ sâu lớn (4-6 km), và có những đặc điểm riêng về các quá trình địa – vật lý. Mỗi đại dương có một hệ thống riêng về dòng chảy, gió, thủy triều vầ sự phân bố mang tính đặc thù của đại dương đó về nhiệt độ, độ mặn, độ sâu và trầm tích đáy (theo TS Phạm Văn Giáp). Biển là một phần của đại dương, lấn sâu vào đất liền hoặc được ngăn cách với đại dương bởi một dãy các hải đảo (theo TS Phạm Văn Giáp). Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền các đại dương, hoặc là các hồ lớn chứa nước mặn mà không có đường thông ra đại dương một cách tự nhiên (theo Wikipedia). Khi có sự thâm nhập của lục địa vào đại dương thì các đảo và bán đảo được hình thành và ngược lại, khi có sự thâm nhập của đại dương vào lục địa thì các biển, vịnh và eo biển được hình thành. Biển là một bộ phận biệt lập của đại dương. Nó được phân biệt bởi những đặc điểm tự nhiên, chủ yếu là bởi những đặc điểm thủy văn và khí hậu. Nó có thể nằm giữa hai lục địa, ăn sâu vào lục địa hoặc tách ra khỏi đại dương bởi các bán đảo, đảo và địa hình ngầm. Tùy thuộc vào đặc tính của sự tiếp xúc giữa lục địa và đại dương, các biển được phân chia thành ba nhóm: - Các biển giữa các lục địa. Các biển này được bố trí giữa hai lục địa. Cần chú ý rằng các biển giữa các lục địa nằm ở các vòng đai đứt gãy của vỏ Trái đất, cho nên những nét đặt trưng của các biển này là sự chia cắt mạnh mẽ của đường bờ, sự chênh lệch rõ rệt của độ sâu, hoạt động địa chấn và hoạt động núi lửa mạnh mẽ. - Các biển trong lục địa. Các biển này ăn sâu vào trong lục địa, nằm ở thềm lục địa và có độ sâu không lớn.
  15. - Các biển rìa lục địa. Các biển này được tách ra khỏi đại dương bởi các quần đảo hay bán đảo, được nối với các đại dương trên những tuyến rộng. Các biển này được bố trí hoặc là ở thềm lục địa với độ sâu nhỏ, hoặc là ở sườn lục địa với sự tăng nhanh đến độ sâu của đại dương.. Vị trí địa lý của biển quy định về nhiều mặt chế độ thủy văn của nó. Các biển trong lục địa ít liên quan với đại dương, cho nên độ mặn của nước, chế độ của các dòng biển và của thủy triều ở các biển này khác biệt rõ rệt so với đại dương. 1.1.2 Khái niệm về vùng ven biển Từ trước đến nay có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về biển đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về vùng ven biển. Dưới đây là một số định nghĩa về vùng ven biển đã được lựa chọn tùy theo từng quốc gia và từng lĩnh vực khoa học cụ thể. - Vùng ven biển (theo các nhà khoa học Nga) là dải ranh giới giữa đất liền và biển, đặc trưng bởi sự có mặt phổ biến của các dạng địa hình bờ biển cổ và hiện đại. Định nghĩa này phù hợp với nghiên cứu môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhưng hạn chế khi nghiên cứu về địa lý, nhân khẩu học và kinh tế học, không nêu được những ảnh hưởng của biển đến các hoạt động kinh tế hướng tới biển. - Vùng ven biển (theo Joe Baker – Viện khoa học biển Australia) là dải đất rộng khoảng 3km dọc đường bờ biển, bao gồm phần kéo dài của biển đến ranh giới ảnh hưởng của thủy triều vào trong đất liền. Định nghĩa này đã đề cập đến tương tác biển và lục địa nhưng vẫn còn hạn chế khi nghiên cứu về các tác động kinh tế - xã hội trong quá trình khai thác lợi thế của biển. - Vùng ven biển (theo định nghĩa của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế) là vùng tính sâu vào nội địa tới điểm ảnh hưởng của thủy triều lên các con sông, suối và các vùng đất ngập nước, hoặc tính sâu vào nội địa 10 km, tùy theo khoảng cách nào lớn hơn. Định nghĩa này thiên về nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên. Các tác giả theo quan điểm này cũng chưa chú ý đến các vấn đề về kinh tế - xã hội, dân cư sinh sống và khai thác các nguồn lợi biển. Khi phân tích các tác động kinh tế - xã hội và môi tường của phần lãnh thổ sát biển với các vùng bị nhiễm mặn cho thấy các hoạt động kinh tế - xã hội của dân cư mang những sắc thái đặc thù gắn với nguồn lợi ven biển. Quá trình khai phá thềm lục địa, phát triển các lĩnh vực kinh tế hướng tới mở rộng kinh tế đối ngoại qua đường hàng hải của dân cư các quốc gia có biển cho thấy các định nghĩa chung về vùng ven biển phải đề cập không chỉ đến những tiêu chí khách quan về điều kiện tự nhiên và tài nguyên vùng ven biển, mà còn phải phản ánh được các vấn đề về dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời phải tuân thủ những điều luật Quốc tế và Quốc gia về xác định chủ quyền, ranh giới và các vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia trên biển. Như vậy, có thể phân định vùng ven biển là toàn bộ phần đất liền ven biển và các hải đảo trên phần biển hải phận và vùng
  16. đặc quyền kinh tế của một quốc gia. Đó là một không gian để bố trí các hoạt động kinh tế - xã hội hướng biển. Theo công ước của Liên Hợp Quốc về luật biển, một nước ven biển có năm vùng biển: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa. Nội thủy: Là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hãi. Vùng nước thuộc nội thủy có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền. Lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ trên đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển. Trong lãnh hải, tàu thuyền của các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại và thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển. Vùng tiếp giáp: là vùng biển rộng 12 hải lý tiếp giáp và tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Trong vùng tiếp giáp, nước ven biển có quyền qui định biện pháp ngăn ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm đối với luật lệ về nhập cư, thuế khóa, y tế xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình. Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng biển này, nước ven biển có quyền chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế nhằm khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên đó, có quyền tài phán đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển, xây dựng và lắp đặt các công trình và thiết bị nhân tạo, các nước khác có quyền tự do bay, tự do hàng hải, đặt day cáp và ống dẫn ngầm. Thềm lục địa: là vùng đáy và lòng đất đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của nước ven biển trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc tới giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải khi bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn. Tuy nhiên, bề rộng tối đa của thềm lục địa tính từ bờ ngoài của rìa lục địa dù thế nào cũng không được vượt quá giứi hạn 350 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải, hoặc không quá 100 hải lý bên ngoài đường đằng sâu 2500m. Đối với thềm lục địa, nước ven biển có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia tương tự như trong vùng đặc quyền kinh tế. Tuy nhiên, quyền chủ quyền của nước ven biển trên thềm lục địa là đương nhiên, không phụ thuộc vào việc có tuyên bố hay không. 1.2. Kinh tế biển 1.2.1 Khái niệm về kinh tế biển Kinh tế biển đã có từ lâu – từ khi có con người trên trái đất, song nó hoàn toàn tự phát. Dần dần sự hiểu biết và khả năng chinh phục của con người về biển đã tạo dựng ra các ngành kinh tế biển . Tất cả được tạo dựng thành các mối tương tác giữa môi trường biển, công tác nghiên cứu biển với lực lượng sản xuất thậm chí đến cả đường lối chính trị của từng quốc gia ở mỗi châu lục và cả toàn thế giới.
  17. Biển và đại dương toàn thế giới chiếm khoảng 71% toàn bộ bề mặt bao phủ trái đất. Từ hàng nghìn năm nay, xã hội loài người đã tiến hành nhiều hoạt động kinh tế dưới nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến biển: đánh bắt hải sản, thương mại, khai thác chế biến nguyên vật liệu, tham quan du lịch nghỉ ngơi và cả ngành trồng trọt sản xuất lương thực. Hiện nay, có khoảng 70% thương mại toàn cầu hoạt động bằng đường biển, khoảng 30% lượng dầu khai thác trên biển, 10% tổng số chất đạm khai thác từ biển… Từ đó ta có thể thấy được vai trò quan trọng của biển đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung, cũng như của mỗi quốc gia nói riêng. Kinh tế biển là một ngành kinh tế có vai trò ngày càng quan trọng. Chính vì thế định nghĩa cụ thể thế nào là kinh tế biển là việc làm rất có ý nghĩa. Trước tiên, kinh tế biển phải được định nghĩa bằng cách tách ra giữa hoạt động biển và phi biển. Theo giáo sư Nguyễn Văn Hường (Tạp chí hoạt động khoa học kỹ thuật – số 5 năm 1996) đã viết: “Kinh tế biển là một lĩnh vực bao trùm gồm nhiều ngành hoạt động liên quan đến biển như: thủy sản, du lịch, giao thông vận tải, dầu khí,…nhằm khai thác toàn bộ lợi ích mà biển có thể mang lại để phát triển đất nước”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: kinh tế biển là những hoạt động kinh tế dựa trên việc khai thác các nguồn tài nguyên và môi trường biển. Khi xem xét tới kinh tế biển, cũng cần đề cập đến kinh tế vùng ven biển ở một mức độ cần thiết. Để có một khái niệm mang tính quy ước khi phân tích, theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 7/2007, quan niệm kinh tế biển bao gồm: 1) Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (Vận tải biển và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; 7. Kinh tế đảo. Có thể coi đây là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa hẹp. 2) Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: 1. Đóng và sửa chữa tàu biển (hoạt động này cũng được xếp chung vào lĩnh vực kinh tế hàng hải); 2. Công nghiệp chế biến dầu, khí; 3. Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc (biển); 6. Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên - môi trường biển. Có thể coi cách hiểu kinh tế biển bao gồm cả các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa rộng.
  18. Cách quan niệm về kinh tế biển như vậy về cơ bản cũng thống nhất với thông lệ quốc tế. Ví dụ, trong thống kê hàng năm về kinh tế biển của Trung Quốc, tập hợp trong khái niệm về kinh tế biển bao gồm: hải sản, khai thác dầu và khí tự nhiên ngoài khơi, các bãi biển, công nghiệp muối, đóng tàu biển, viễn thông và vận tải biển, du lịch biển, giáo dục và khoa học biển, bảo vệ môi trường biển, dịch vụ biển… Hiện nay thế giới thống nhất kinh tế biển là nền kinh tế tổng thành của các ngành công nghiệp do môi trường biển đem lại. Môi trường biển được định nghĩa là những vùng biển Việt Nam có chủ quyền: mặt nước ven bờ, lãnh hải, vùng kinh tế đặc quyền. Môi trường biển là một chức năng gồm cả công nghiệp và địa lý. Nhưng trong các báo cáo tổng kết về kinh tế biển hiện nay, ta chỉ thấy một bức tranh không toàn cục, chủ yếu là đánh bắt, dầu khí và vận tải. Tại các hội thảo về kinh tế biển, người ta vẫn thấy những cái nhìn rời rạc, chưa có một nghiên cứu tổng thể để từ đó lên kế hoạch cụ thể cho từng ngành công nghiệp biển vừa nêu. Ở các nước, vẫn có nhiều tranh cãi trong các phép đo của từng ngành công nghiệp biển, cũng như sự đối kháng, xung đột của các ngành, kể cả những xung đột nhất định trong nội bộ ngành. Chẳng hạn đánh bắt và nuôi trồng xung đột với nhau vì một bên gây ô nhiễm môi trường, làm cho cá không sinh sản trong những vùng nước gần bờ được. Chẳng hạn khai thác dầu khí, khoáng sản thường gây ô nhiễm nước ảnh hưởng đến đời sống hải sản… nếu không tính đến bài toán phát triển bền vững qua bảo vệ môi trường một cách hữu hiệu, biển sẽ trở thành sa mạc nước. Khác với kinh tế biển, kinh tế vùng ven biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế ở dải ven biển (có thể tính theo địa bàn các xã ven biển, các huyện ven biển hoặc cũng có thể là các tỉnh ven biển - có biên giới đất liền tiếp giáp với biển), bao gồm cả các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và dịch vụ trên phạm vi địa bàn lãnh thổ này. Kinh tế biển bao gồm 6 chuyên ngành chính: Kinh tế cảng; kinh tế đóng tàu; kinh tế khai thác dầu khí và khoáng sản biển; đánh bắt hải sản; du lịch và sòng bạc trên biển; lấn biển. trong 6 ngành kinh tế biển thì ngành kinh tế cảng là chủ đạo, nó chi phối 5 ngành kinh tế còn lại: đóng tàu, dầu khí, hải sản, du lịch, và lấn biển ( theo TS Phạm Văn Giáp). Kinh tế biển muốn phát triển, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia thì cần phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu về biển và tình hình phát triển lực lượng sản xuất dựa trên những lợi thế về biển: + Lợi thế về bề mặt nước biển cũng như những vùng nước sâu là tiềm năng vận tải vô tận cho toàn cầu. Các lục địa gắn kết lại với nhau tạo nên quan hệ làm ăn quốc tế qua con đường thương mại khắp thế giới. + Lợi thế về nước biển được coi như nguồn năng lượng đầy hiệu quả và dưới góc độ nguyên liệu, nước biển là nguồn sinh vật học rất bền lâu.
  19. + Lợi thế về vùng nước sát bờ ( schelfe) mà trên đó, cấu trúc địa chất rất đa dạng, sẽ tạo nhiều triển vọng cho việc thăm dò và khai thác nguyên vật liệu với nhiều mục đích khác nhau: công nghiệp, xây dựng, đóng tàu, luồng vận tải thủy… + Lợi thế về vùng biển sát bờ (schelfmeere ) chiếm khoảng 7,5% diện tích mặt biển là cơ sở thuận lợi cho sự sản sinh các thảo mộc, các hệ động vật để định hướng cho sự phát triển cao và nhanh cho nhiều ngành sản xuất như nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng các thảm thực vật… + Lợi thế về vùng biển sâu (Tiefseetafeln) dự trữ rất nhiều khoáng sản và đó chính là tiềm năng cho phát triển ngành khai thác mỏ ngoài biển. 1.2.2 Cơ cấu của kinh tế biển Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Từ định nghĩa này có thể nhấn mạnh đến hai nội dung chủ yếu: thứ nhất, đó là tổng thể các bộ phận ( thành phần ) hợp thành và thứ hai, chúng có mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định. Cơ cấu nền kinh tế có 3 bộ phận hợp thành: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ kinh tế. Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nói cách khác, cơ cấu ngành thể hiện số lượng, tỷ trọng của ngành (lĩnh vực) tạo nên nền kinh tế. Có rất nhiều ngành tạo thành nền kinh tế. Về đại thể, chúng được phân thành ba nhóm ngành sau đây: - Khu vực 1 bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. - Khu vực 2 bao gồm: công nghiệp và xây dựng. - Khu vực 3 là dịch vụ. Cần lưu ý thêm, trong nền kinh tế có cơ cấu ngành thì trong bản thân từng ngành cũng tồn tại cơ cấu đó. Chẳng hạn, cơ cấu ngành của ngư nghiệp là tương quan tỷ trọng giữa đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản,... Cơ cấu kinh tế biển theo nghĩa hẹp bao gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (Vận tải biển và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối. Ngày nay, kinh tế biển còn đề cập thêm một ngành tương đối mới, ngành này chủ yếu là đáp ứng cho nhu cầu về du lịch và tạo thêm nhiều diện tích cư trú thêm cho loài người trên trái đất, đó là ngành kinh tế lấn biển.
  20. 1.2.2.1 Kinh tế hàng hải Đại dương, biển chiếm gần 71% bề mặt của hành tinh xanh. Lịch sử tiến hóa của loài người luôn được gắn kết với biển. Văn minh nhân loại càng phát triển thì giá trị của biển càng được tôn vinh. Ngành hàng hải ra đời, biển chẳng những là cầu nối giữa các châu lục, các quốc gia mà còn là tài sản vô giá của Trái đất. Từ sau những cuộc phát kiến địa lý lớn, ngành hàng hải mới chính thức ra đời và phát triển khá nhanh cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Thế giới, với sự trao đổi hàng hóa giữa các nước có chuyên môn hóa kinh tế khác nhau, giữa chính quốc và các nước thuộc địa, giữa các nước có nền kinh tế phát triển và các nước kém phát triển. Ngành vận tải biển là ngành mang tính chất kinh doanh, phục vụ trong khâu vận chuyển hàng hải bằng đường biển và xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển. Khâu vận chuyển có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh tàu biển hoạt động trên một địa bàn rộng lớn. Khâu xếp dỡ có nhiệm vụ tổ chức khai thác và kinh doanh các hoạt động sản xuất, phục vụ ở cảng biển. Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay, vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển không lớn, tính đến năm 2000 lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng hải ước đạt khoảng 12 tỷ tấn. Trong đó, khối lượng hàng khô chiếm khoảng 6,5 tỷ tấn, phần còn lại là hàng lỏng. Tuy rằng khối lượng hàng hóa vận tải bằng đường biển không nhiều nhưng vì đường dài nên hiện nay đường biển đảm đương tới 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hóa của tất cả các phương tiện vận tải trên Thế giới. Không chỉ có các tuyến viễn dương có ý nghĩa quan trọng, mà cả các tuyến vận tải ven bờ cũng có ý nghĩa đối với các nước có đường bờ biển. Các tuyến hàng hải thường được chia thành ba loại: từ cảng đến cảng (port – to – port), tuyến con lắc (pendulum) và vòng quanh Thế giới (round the world). Các dịch vụ kiểu con lắc rất được ưa chuộng do tính chất uyển chuyển trong dịch vụ và đặc biệt là trong thời đại chuyên chở bằng các tàu container. Trong những năm gần đây, còn có khuynh hướng tích hợp và chuyên môn hóa các tuyến đường biển nhờ các tàu chuyển tải đường ngắn nối các cảng lớn với nhau. Đại dương bao la nhưng các tuyến đường hàng hải lại chỉ tập trung ở một số tuyến quan trọng: Bắc Đại Tây Dương nối Châu Âu và Bắc Mỹ, Địa Trung Hải – Châu Á qua kênh Suez, thông qua kênh Panama nối Châu Âu và bờ Đông Hoa Kỳ và Châu Á, đường biển Nam Phi nối Châu Âu qua Châu Mỹ với Châu Phi, đường biển Nam Mỹ nối Châu Âu và Bắc Mỹ với Nam Mỹ, đường Biển Bắc Thái Bình Dương nối Tây Hoa Kỳ với Nhật Bản và Trung Quốc, đường biển Nam Thái
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0