BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
H O À N G V Ă N Đ Ứ C
…………………………………
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ CANXI CACBONAT
C Ô N G N G H Ệ H O Á H Ọ C
KÍCH THƯỚC NANO MÉT
HOÀNG VĂN ĐỨC
2 0 0 7 - 2 0 0 9
HÀ NỘI 2009
HÀ NỘI 2009
CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. CANXI CACBONAT, TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, PHƯƠNG PHÁP
ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG ........................................................................ 3
1.1.1. Canxi cacbonat .................................................................................. 3
1.1.1.1. Canxi cacbonat dạng nghiền ................................................... 5
1.1.1.2. Canxi cacbonat kết tủa ............................................................ 5
1.1.1.3. Canxi cacbonat kích thước nano mét ...................................... 9
1.1.1.4. Tình hình thị trường và nhu cầu sử dụng canxi cacbonat ....... 9
1.1.2. Ứng dụng của canxi cacbonat ......................................................... 11
1.1.2.1. Ứng dụng của canxi cacbonat truyền thống .......................... 11
1.1.2.2. Ứng dụng của canxi cacbonat kích thước nano mét ............. 12
1.1.3. Các phương pháp điều chế PCC truyền thống ................................ 14
1.1.3.1. Phương pháp xử lý natri cacbonat và amoni cacbonat trong
nước thải của công nghệ sản xuất soda ..................................................... 15
1.1.3.2. Phương pháp sản xuất PCC dựa trên quy trình xử lý nước
cứng ........................................................................................................... 15
1.1.3.3. Phương pháp cacbonat hóa sữa vôi bằng khí CO2 trong các
thiết bị phản ứng thông dụng (thùng khuấy, tháp,...) ................................ 16
1.1.4. Các phương pháp chính điều chế PCC kích thước nano mét ......... 18
1.1.4.1. Phương pháp cacbonat hóa sữa vôi bằng khí CO2 trong các
thiết bị phản ứng thông dụng (thùng khuấy, tháp,...) ................................ 18
1.1.4.2. Phương pháp cacbonat hóa sữa vôi trong hệ micell đảo ...... 18
1.1.4.3. Phương pháp kết tủa trọng trường cao ................................. 20
1.2. PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA TRỌNG TRƯỜNG CAO ........................ 20
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 20
1.2.2. Mô tả RPB ...................................................................................... 21
1.2.3. Nguyên lý cơ bản của phương pháp kết tủa trọng trường cao trong
quá trình tổng hợp vật liệu nano ............................................................... 22
1.2.4. Các thông số kỹ thuật cơ bản trong phương pháp kết tủa trọng
trường cao ................................................................................................. 27
1.2.4.1. Dòng chất lỏng chảy trong RPB ............................................ 27
1.2.4.2. Chuyển khối trong RPB ......................................................... 28
1.2.4.3. Micromixing trong RPB ........................................................ 29
1.2.4.4. Phân bố thời gian lưu trong RPB ........................................... 30
1.2.4.5. Dòng khí trong RPB ............................................................... 31
1.2.4.6. Giảm áp suất khí trong RPB .................................................. 32
1.2.4.7. Sự chảy tràn trong RPB ......................................................... 33
1.2.4.8. Diện tích bề mặt của Packing ................................................. 35
1.2.4.9. Yêu cầu về năng lượng .......................................................... 36
1.2.5. Các ứng dụng của phương pháp Higee trong công nghiệp ............. 36
1.2.5.1. Quá trình hấp thụ và phân tách sử dụng phương pháp Higee 36
1.2.5.2. Điều chế vật liệu nano bằng phương pháp Higee .................. 37
1.2.6. Nhận xét .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................... 40
2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ............................................... 40
2.1.1. Hóa chất .......................................................................................... 40
2.1.2. Dụng cụ thí nghiệm ......................................................................... 40
2.1.3 Thiết bị thí nghiệm ........................................................................... 41
2.1.4. Thiết bị nghiên cứu và đánh giá sản phẩm ..................................... 41
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 42
2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X ............................................................ 42
2.2.2. Kính hiển vi điện tử ........................................................................ 43
2.2.3. Phương pháp BET ........................................................................... 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 48
3.1. Nguyên liệu đầu ..................................................................................... 48
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Ca(OH)2 tới thời gian phản ứng, kích
thước hạt và hình thái của PCC .................................................................... 49
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của độ lưu lượng khí CO2 tới thời gian phản ứng,
kích thước hạt và hình thái của PCC ............................................................ 55
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ lưu lượng chất lỏng tới thời gian phản
ứng, kích thước hạt và hình thái của PCC .................................................... 60
3.5. Khảo sát ảnh hưởng của mức độ trọng trường tới thời gian phản ứng,
kích thước hạt và hình thái của PCC ............................................................ 66
3.6. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ cacbonat hóa tới thời gian phản ứng,
kích thước hạt và hình thái của PCC ............................................................ 71
3.7. Đánh giá kích thước tinh thể canxi cacbonat bằng các phương pháp khác
nhau .................................................................................................................. 73
3.8. Sơ đồ quy trình điều chế canxi cacbonat quy mô công nghiệp ............. 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 79
1
MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, vật liệu nano được sự quan tâm rất lớn của các nhà
khoa học và các nhà sản xuất do những tính chất vượt trội của nó so với vật
liệu dạng khối. Ngày nay người ta đã chứng minh được một loạt các tính chất
phụ thuộc vào kích thước của các hạt nano này, bao gồm, tính chất từ, tính
chất quang, điểm sôi, nhiệt dung riêng và hoạt tính phản ứng bề mặt…
Trong số các vật liệu có kích thước nano, canxi cacbonat là loại vật liệu
có nhiều ứng dụng trong thực tiễn như: làm chất độn trong công nghiệp sản
xuất giấy, chất độn cho cao su, kem đánh răng, chất dẻo, sơn, dược phẩm, mỹ
phẩm, keo dán… Canxi cacbonat là chất độn không có “đối thủ” cạnh tranh,
được sử dụng trong công nghiệp chế biến cao su, trong công nghiệp dược
phẩm, chất dẻo, kem đánh răng …Chất lượng sản phẩm bột nhẹ được đánh giá
chủ yếu qua thành phần hóa học (hàm lượng canxi cacbonat, hàm lượng các
tạp chất, độ kiềm dư) và các đặc trưng vật lý (diện tích bề mặt riêng, kích
thước hạt, độ phân bố kích thước hạt, tỷ khối, độ trắng,…).
Hơn nữa, Việt nam có nguồn nguyên liệu đá vôi dồi dào, chất lượng khá
cao nên cần được chế biến và ứng dụng, góp phần thúc đẩy phát triển các
ngành công nghiệp khác.
Hiện nay, có nhiều phương pháp để điều chế canxi cacbonat như:
phương pháp xử lý natri cacbonat và amoni cacbonat có trong nước thải của
công nghệ sản xuất soda, phương pháp sản xuất bột nhẹ dựa trên quy trình xử
lý nước cứng, phương pháp cacbonat hóa sữa vôi bằng khí CO2 sử dụng thiết
bị phản ứng thông thường, phương pháp cacbonat hóa dung dịch sữa vôi trong
hệ micell đảo, phương pháp mới: phương pháp kết tủa trọng trường cao
(HGRP)… Nhưng để điều chế nano-canxi cacbonat có 3 phương pháp chính
đó là: phương pháp cacbonat hóa sữa vôi bằng khí CO2 sử dụng thiết bị phản
ứng thông thường, phương pháp cacbonat hóa dung dịch sữa vôi trong thệ
2
thống mixen đảo và phương pháp mới: phương pháp kết tủa trọng trường cao
(HGRP) mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm khác nhau về triển khai
lượng lớn, về kích thước và hình thái của hạt thu được.
Trên cơ sở phân tích các tài liệu đã công bố luận văn với đề tài “Nghiên
cứu điều chế canxi cacbonat kích thước nano mét” nhằm mục đích nghiên
cứu khả năng tổng hợp CaCO3 kích thước nano mét và khả năng triển khai
lượng lớn. Luận văn này nghiên cứu một phương pháp mới “phương pháp kết
tủa trọng trường cao” để tổng hợp nano-canxi cacbonat, nội dung nghiên cứu
• Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống thiết bị trọng trường cao để
được thực hiện trong khuôn khổ luận văn bao gồm:
• Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng canxi cacbonat (nhiệt
điều chế nano-CaCO3.
độ, nồng độ nguyên liệu đầu, tốc độ lưu lượng khí, tốc độ lưu lượng
• Tìm các điều kiện thích hợp, tối ưu cho việc điều chế canxi cacbonat
lỏng, mức độ trọng lực …).
kích thước nano mét bằng phương pháp mới: phương pháp kết tủa
trọng trường cao.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. CANXI CACBONAT, TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG, PHƯƠNG
PHÁP ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
1.1.1. Canxi cacbonat
Canxi cacbonat là một trong những hóa chất phổ biến trên trái đất với
công thức hóa học là CaCO3. Khối lượng riêng của CaCO3 khoảng 2,6 - 2,83
g/cm3, tích số tan của nó trong nước là Tn = 0,87.10-8 ở 250 C. Canxi cacbonat
tồn tại trong tự nhiên ở các dạng khác nhau như: aragonit, canxit, đá phấn, đá
vôi, cẩm thạch hay đá hoa và travertin. Aragonit và canxit là 2 dạng phổ biến
nhất của canxi cacbonat.
A b
Hình 1.1: a) canxit; b) aragonit.
Canxit (hình 1.1a) là dạng ổn định và phổ biến nhất của canxi cacbonat,
canxit có các dạng hình thái học khác nhau như: hình khối, lăng trụ, tam giác.
Các dạng hình khối và hình lăng trụ đặc biệt hữu ích trong các ứng dụng như
phủ bề mặt của vật liệu và làm tăng độ bền va chạm trong vật liệu nhựa.
Canxit dạng tam giác rất tốt khi sử dụng làm chất độn cho giấy, nhựa và cao
su. Do có hình dạng đặc biệt nên có khả năng tán xạ ánh sáng hiệu quả và làm
giảm độ bóng của giấy.
4
Bảng 1.1: Các tính chất vật lý, hóa lý của canxit [24, 25]
Đơn vị Giá trị Đặc trưng
Tà phương Hệ cấu trúc
Trắng, vàng, đỏ Màu sắc
Độ cứng H (Độ cứng theo Mohs) 3
Tỷ trọng g/cm3 2,7102
Số phần tử thuộc một ô mạng z = 6; a = 4,9896; Thông số ô mạng b = 4,987; c = 17,061; α = 900; β = 900; γ =1 200
Chỉ số khúc xạ ω =1,486; ε = 1,658
Cấu trúc tinh thể của aragonit là một hệ thống hình thoi trực tâm với các
tinh thể dạng hình kim (hình 1.1b), hình dạng này có xu hướng tạo ra được độ
bóng cao, độ tán xạ ánh sáng tốt. Ở điều kiện thường aragonit không ổn định
về mặt nhiệt động học và có xu hướng chuyển thành canxit. Aragonit chuyển
thành canxit tại khoảng nhiệt độ 4700 C.
Bảng 1.2: Các tính chất vật lý, hóa lý của aragonit [26,27]
Các tính chất Các chỉ số
Cấu hình
Chỉ số khúc xạ ω =1,530; ε = 1,680; ζ = 1,685
Thông số mạng a = 4,96; b = 7,97; c = 5,73; α = 900; β = 900; γ =900
Độ cứng (Mohs) 3,5
Tỷ trọng (g/cm3) 2,94
Trong công nghiệp, người ta thường sử dụng canxi cacbonat ở hai dạng
chính là canxi cacbonat nghiền (GCC) và canxi cacbonat kết tủa (PCC).
5
1.1.1.1. Canxi cacbonat dạng nghiền
Canxi cacbonat dạng nghiền được viết tắt là GCC (ground Calcium
Carbonate - GCC), là một hóa chất phổ biến với tên thương phẩm là bột nặng.
GCC được sản xuất khá đơn giản từ nguyên liệu đá vôi tự nhiên, qua các công
đoạn nghiền, loại tạp chất và phân ly cỡ hạt theo các mục đích sử dụng khác
nhau. Thông thường, GCC được sử dụng làm chất độn để giảm giá thành trong
sản xuất cao su, giấy và gia công nhựa …
Hình 1.2: Sơ đồ máy nghiền đá vôi.
1.1.1.2. Canxi cacbonat kết tủa
Canxi cacbonat kết tủa là một dạng của CaCO3 được viết tắt là PCC
(precipitated calcium carbonate - PCC) với tên thương phẩm là bột nhẹ.
PCC được sản xuất từ đá vôi bằng cách nung phân hủy đá vôi để thu vôi
sống (CaO) và khí CO2, sau đó vôi sống được tôi để thu canxi hyđroxit và cuối
cùng kết tủa canxi cacbonat bằng phản ứng giữa canxi hyđroxit và khí CO2.
6
So với GCC, sản phẩm PCC mịn hơn, có kích thước hạt đồng đều hơn và độ
sạch cao hơn. Với sự khác biệt đó, PCC được sử dụng với ý nghĩa "phụ gia"
nhiều hơn so với ý nghĩa "làm chất độn" trong các ngành gia công các sản
phẩm nhựa, cao su, dược phẩm.
Thành phần hóa học của PCC và GCC là giống nhau nhưng PCC tinh
khiết hơn GCC, hình dạng và độ phân bố kích thước hạt của PCC khác so với
hình dạng và độ phân bố kích thước của GCC. Dưới độ phóng đại cao GCC có
dạng hình hộp mặt thoi. Hình dạng, kích thước của PCC phụ thuộc vào
phương pháp sản xuất. Độ phân bố kích thước hạt của GCC rộng hơn nhiều so
với PCC, nghĩa là, có nhiều hạt lớn hơn và nhiều hơn các hạt nhỏ hơn. Khi so
sánh PCC và GCC với cùng một kích thước trung bình 0,7 micron, sự khác
nhau về độ phân bố kích thước hạt được thể hiện trong hình 1.3.
PCC có độ xốp, độ trắng cao hơn GCC. Tỷ trọng của PCC thấp hơn của
GCC. Do việc tổng hợp PCC bằng các quy trình hóa học nên loại bỏ được một
số tạp chất. Bề mặt của canxi cacbonat kết tủa có thể được biến tính để có
được tính chất và nhóp chức bề mặt phù hợp. Vì vậy khẳ năng liên kết giữa
PCC và vật liệu tăng lên.
Hình 1.3: Sự khác nhau giữa PCC và GCC.
7
Phân loại canxi cacbonat kết tủa (bột nhẹ)
Tùy theo từng khía cạnh đánh giá, bột nhẹ được chia ra thành nhiều loại
khác nhau. Có thể phân bột nhẹ theo 3 cách chính sau: phân loại theo kích
thước hạt, đặc trưng bề mặt và lĩnh vực sử dụng.
Phân loại theo kích thước hạt
Theo cách phân loại này ta có bột nhẹ thường và bột nhẹ mịn. Trong đó
tiêu chí đánh giá là kích thước hạt và độ phân bố kích thước hạt. Bảng 1.3 chỉ
đưa ra các số liệu cụ thể [28].
Bảng 1.3: Phân loại bột nhẹ theo kích thước
Kích
Kích thước tối
PSD
Kích thước tối đa
Loại
thước tối
đa (μm)
(μm)
(μm)
đa (μm)
(% khối lượng)
Dùng cho sơn mịn 15-20 0,05 < 2,5 (SSD) 45
45 Dùng cho sơn thô 5-45 0,5 < 6 (SSD)
45 Làm chất độn 10-45 25 < 9 (SSD)
75 Loại thường 5-45 30 < 12 (SSD)
Lọa rất mịn d50 < 1 - 5 < 1(SSD)
Trong đó:
d50 - kích thước hạt của 50% thể tích các hạt hoặc 50% khối lượng các hạt.
Hay còn gọi là kích thước hạt đặc trưng, kích thước hạt trung bình được phân
tích bằng phương pháp phân cấp cỡ hạt.
SSD - (Speccific Surface Diameter) kích thước các hạt đặc trưng tính theo các
hạt trên bề mặt.
8
Phân loại theo đặc trưng bề mặt
Cách phân loại này đơn giản, nó chỉ gồm 2 loại là bột nhẹ có biến tính
bề mặt và bột nhẹ không biến tính bề mặt. Loại biến tính bề mặt là việc phủ
lên bề mặt các hạt một lớp vỏ các chất khác nhau như các chất hữu cơ, vô cơ
nhằm mang lại cho CaCO3 khả năng liên kết tốt hơn với vật liệu (dùng CaCO3
làm chất độn). Loại biến tính được chia ra nhiều dạng khác nhau (bảng 1.4).
Bảng 1.4: Các loại bột nhẹ được biến tính bề mặt
pH của dung dịch hòa tan
Loại biến tính
Tên gọi
10% CaCO3 trong nước cất
6-6,5 Biến tính hữu cơ axit
Hữu cơ 7-7,5 Biến tính hữu cơ trung tính
7,5-8,5 Biến tính hữu cơ kiềm
6-6,5 Biến tính vô cơ axit
Vô cơ 7-7,5 Biến tính vô cơ trung tính
7,5-8,5 Biến tính vô cơ kiềm
Phân loại theo phạm vi ứng dụng
Bột nhẹ được sử dụng trong công nghiệp với nhiều lĩnh vực khác nhau,
chúng được phân loại theo các dạng chính như sau
Bảng 1.5: Phân loại bột nhẹ theo công dụng
Đặc trưng Đơn vị Giá trị
Hệ cấu trúc Tà phương
Màu sắc Trắng, vàng, đỏ
Độ cứng H (Độ cứng theo Mohs) 3
Tỷ trọng g/cm3 2,7102
9
1.1.1.3. Canxi cacbonat kích thước nano mét
Một loại đặc biệt của canxi cacbonat là nano-canxi cacbonat với kích
thước hạt trung bình bé hơn 100 nano mét. Có nhiều phương pháp khác nhau
để tổng hợp nano-CaCO3 với các hình dạng và kích thước tinh thể khác nhau.
Theo các tài liệu thống kê, kích thước hạt nhỏ nhất có thể đạt được đối với
canxi cacbonat dạng nghiền khoảng 700 nano mét hay 0,7 micro mét. Vì vậy
muốn tổng hợp được canxi cacbonat có kích thước bé hơn 100 nano mét, độ
phân bố kích thước hạt hẹp, chúng ta không thể sử dụng phương pháp nghiền
truyền thống. Canxi cacbonat kích thước nano mét thể hiện những ưu điểm nổi
bật so với canxi cacbonat truyền thống khi sử dụng làm chất phụ gia trong các
ngành công nghiệp như: chất dẻo, cao su, chất bịt kín, giấy, sơn, dược phẩm…
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của canxi cacbonat được sử dụng làm
chất độn trong nhựa PVC đã cho thấy canxi cacbonat có kích thước < 100 nm
mét, đã được xử lý bề mặt bằng axit béo đặc biệt hữu dụng để làm chất bịt kín,
chất phủ bề mặt. Khi sử dụng canxi cacbonat kết tủa có kích thước nano mét
làm cải thiện các tính chất cơ học và tính lưu biến của nhựa PVC so với khi sử
dụng canxi cacbonat truyền thống.
1.1.1.4. Tình hình thị trường và nhu cầu sử dụng canxi cacbonat
Hiện nay nhu cầu sử dụng bột nhẹ ở nước ta khoảng 350,000 tấn/năm.
Việt Nam có trên mười cơ sở sản xuất bột nhẹ, chủ yếu tập trung ở những nơi
giàu tài nguyên đá vôi như: công ty Minh Đức, Tràng Kênh (Hải Phòng), công
ty Ba Nhất (Hà Nam)… Nhưng sản phẩm bột nhẹ ở nước ta vẫn chưa đủ để
cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong nước, hơn nữa đối với những nhu cầu đòi
hỏi chất lượng sản phẩm cao thì sản phẩm bột nhẹ của ta chưa đạt yêu cầu, vì
vậy hàng năm ta phải nhập khoảng 150,000 tấn bột nhẹ cho các nhu cầu sử
dụng ở trong nước như ngành sơn, nhựa, mỹ phẩm, giấy, cao su v.v...
10
Bảng 1.6: Nhu cầu sử dụng bột nhẹ
trong các lĩnh vực khác nhau ở Việt Nam (năm 2005)
Ngành sơn 12%
Sản xuất nhựa 14%
Giấy 4%
Chất tẩy rửa 10%
Kem đánh răng và mỹ phẩm 24%
Cao su 31%
Sản xuất vỏ bình acqui 5%
Trên thế giới Mỹ, Canada, châu Âu, châu Á là những nơi sản xuất và
tiêu thụ bột nhẹ lớn nhất, do có các ngành công nghiệp chất dẻo, cao su, sản
xuất giấy kiềm, dược phẩm và công nghiệp sơn phát triển mạnh. Trong sản
xuất giấy, canxi cacbonat kết tủa được sử dụng ngày càng rộng rãi thay thế
cho canxi cacbonat dạng nghiền hay cao lanh bởi khả năng cung cấp PCC ở
dạng huyền phù sẽ làm cho quá trình sản xuất đơn giản hơn.
Tổng sản lượng bột nhẹ ở Bắc Mỹ năm 2005 khoảng 2,900,000 tấn. Các
công ty sản xuất bột nhẹ hàng đầu ở Bắc Mỹ là Plizer Inc và ECC
international Inc, Plizer có 25 cơ sở sản xuất bột nhẹ trên toàn nước Mỹ. Hầu
hết các nước ở châu Âu đều có những công ty lớn về sản xuất bột nhẹ để phục
vụ nhu cầu sử dụng trong nước.
Ở khu vực châu Á, hai nước Trung Quốc và Nhật Bản đã vượt xa các
khu vực khác về tổng sản lượng bột nhẹ. Năm 2005 tổng sản lượng bột nhẹ
của khu vực châu Á đạt tới khoảng 2,000,000 tấn.
11
1.1.2. Ứng dụng của canxi cacbonat
1.1.2.1. Ứng dụng của canxi cacbonat truyền thống
Caxi cacbonat được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp xây dựng như
đá xây dựng, cẩm thạch hoặc là thành phần cầu thành của xi măng hoặc từ nó
sản xuất ra vôi. Canxi cacbonat được sử dụng rộng rãi trong vai trò của chất
kéo duỗi trong các loại sơn, cụ thể là trong sơn nhũ tương xỉn trong đó thông
thường khoảng 30% khối lượng sơn là đá phấn hay đá hoa, nó cũng được sử
dụng rộng rãi làm chất độn trong chất dẻo. Một vài ví dụ điển hình bao gồm
khoảng 15 - 20% đá phấn trong ống dẫn nước bằng PVC không hóa dẻo
(uPVC), 5 đến 15% đá phấn hay đá hoa tráng stearat trong khung cửa sổ bằng
uPVC. Canxi cabonat mịn là thành phần chủ chốt trong lớp màng vi xốp sử
dụng trong tã giấy cho trẻ em và một số màng xây dựng do các lỗ hổng kết
nhân xung quanh các hạt canxi cabonat trong quá trình sản xuất màng bằng
cách kéo giãn lưỡng trục. Canxi cabonat cũng được sử dụng rộng rãi trong
một loạt các công việc và các chất kết dính tự chế, chất bịt kín và các chất độn
trang trí. Canxi cabonat được sử dụng rộng rãi trong y tế với vai trò là thuốc
bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua hoặc chất gắn phốtphat. Nó
cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền cho thuốc viên
làm từ các loại dược phẩm khác. Canxi cabonat được biết đến là "chất làm
trắng" trong việc tráng men đồ gốm sứ nơi nó được sử dụng làm thành phần
chung cho nhiều loại men dưới dạng bột trắng. Khi lớp men có chứa chất này
được nung trong lò, chất vôi trắng là vật liệu trợ chảy trong men. Ở Bắc Mỹ,
canxi cabonat đã bắt đầu thay thế cao lanh trong việc sản xuất giấy bóng.
Châu Âu đã thực hiện việc sản xuất giấy kiềm hay sản xuất giấy không axit
trong nhiều thập kỷ. Canxi cacbonat có sẵn dưới các dạng: canxi cabonat
ngầm hay canxi cabonat kết tủa. Loại kết tủa rất mịn và có kích cỡ hạt khống
chế được, hữu dụng trong việc làm lớp tráng ngoài của giấy. Là một thực
12
phẩm, canxi cacbonat được sử dụng trong một số sản phẩm sữa đậu nành như
một nguồn bổ sung khẩu phần canxi. Ngày nay, canxi cabonat được sử dụng
để trung hòa tình trạng chua ở trong đất và nước (như ở ruộng phèn) [3].
1.1.2.2. Ứng dụng của canxi cacbonat kích thước nano mét
Ngoài các ứng dụng đã nêu ở trên, nano-PCC có các ưu điểm nổi trội so
với PCC truyền thống do việc tạo ra được các hình dạng, kích thước khác
nhau và độ phân bố kích thước hạt trong dải hẹp.
Hiện nay, người ta đã sản xuất được 4 loại hình thái học đặc trưng của
PCC, đó là: dạng hình kim, hình lăng trụ (prismatic), hình khối (cubic), hình
nơ hoa hồng (scalenohedral). Mỗi loại PCC với hình dạng, kích thước khác
nhau đều có các tính chất vật lý riêng biệt, được chọn cho phù hợp với các lĩnh
vực ứng dụng khác nhau [14, 15, 23].
Hình 1.4: Các hình dạng khác nhau của canxi cacbonat
a) dạng scalenohedral, b) hình kim, c) lăng trụ, d) cubic.
13
PCC (<100 nm) với dạng hình nơ hoa hồng (scalenohedral) (hình 1.4a)
có các tính chất: diện tích bề mặt riêng lớn nhất, độ hấp phụ dầu cao nhất, tỉ
trọng thấp nhất, dễ phân tán khi so sánh với các PCC cùng kích thước hạt
trung bình và có dạng hình thái học khác.
PCC dạng lăng trụ (hình 1.4c) có các tính chất: diện tích bề mặt riêng
trung bình, tỉ trọng thấp, độ hấp phụ dầu cao, độ chống mài mòn trung bình.
Khi sử dụng trong công nghiệp giấy, PCC dạng lăng trụ làm tăng tính mờ đục,
cải thiện độ trắng, giảm độ bóng và có độ phân tán cao trong giấy. Khi sử
dụng trong cao su, nó tăng cường các tính chất gia cố và đặc biệt hữu dụng để
chống các vết nứt dưới tác động của nhiệt. PCC hình lăng trụ khi sử dụng
trong mực in làm tăng tính lưu biến. Ngoài ra PCC dạng lăng trụ còn được
dùng làm chất phân tán, sơn lót và chống lắng trong quá trình sản xuất sơn.
PCC dạng khối (cubic) (hình 1.4d) có tỉ trọng cao, diện tích bề mặt
riêng thấp, độ mài mòn cao, dễ phân tán, được sử dụng làm chất phủ, cải thiện
các tính chất bề mặt của nhựa, chống trầy xước.
Đối với, PCC dạng hình kim (hình 1.4b), tỷ lệ giữa chiều dài và đường
kính của tinh thể aragonit gọi là tỷ lệ co. PCC có tỷ lệ co càng lớn càng hiệu
quả trong nhiều ứng dụng. Khi sử dụng làm chất phủ cho giấy, hình dạng này
có xu hướng tạo ra được độ bóng cao, độ tán xạ ánh sáng tốt và có thể phủ lên
bề mặt giấy một lớp mỏng. PCC có tỷ lệ co cao cải thiện sức bền và độ bền
tương tác của các vật liệu polyme.
Để rõ hơn hiệu quả ứng dụng của nano-PCC đến việc cải thiện các tính
chất của vật liệu, bảng 1.7 đưa ra các số liệu thể hiện ảnh hưởng kích thước
hạt CaCO3 đến tính chất cơ học và tính lưu biến của nhựa PVC (mức polyme
hóa 1000). Kích thước hạt trung bình của canxi cacbonat được lựa chọn là
khoảng 40 nm, 80 nm, 500 nm, 25 µm [12,15].
14
Có thể thấy rằng khi đường kính hạt của CaCO3 càng nhỏ thì các đặc
tính cơ học của composit PVC/CaCO3 càng cao. Khi thêm CaCO3 có kích
thước trung bình 40 nm vào nền PVC, sức bền va chạm của vật liệu
nanocomposit PVC/CaCO3 tại nhiệt độ phòng là 82,4 kJ/m2, gấp 3,5 lần so với
PVC không độn CaCO3 (23,3 kJ/m2) và gấp 4,6 lần so với hỗn hợp PVC độn
CaCO3 kích thước 25 micro mét (17,9 kJ/m2). Các đặc tính sức căng và độ bền
uốn của nanocomposit PVC/CaCO3 cũng thể hiện ưu việt hơn so với các loại
composit độn CaCO3 500 nm và 25 micro mét. Các hạt CaCO3 với kích thước
càng bé càng làm tăng tính lưu biến của composit PVC/CaCO3 [12, 15].
Bảng 1.7: Độ bền va chạm của composit CaCO3/PVC khi sử dụng
CaCO3 với các kích thước khác nhau làm chất độn
Độ bền va chạm (kJ/m2) Hợp chất PVC, PVC/CaCO3
Đường kính (tỷ lệ trọng lượng) Nhiệt độ CaCO3 (nm)
PVC CaCO3 230C -200C
100 0 - 23,3 ± 2,2 5,5 ± 0,9
100 8 40 82,4 ± 8,3 12,8 ± 1,9
100 8 80 51,1 ± 15,9 9,4 ± 2,0
100 8 500 28,8 ± 5,9 6,8 ± 0,7
100 8 25000 17,9 ± 4,1 4,5 ± 0,6
1.1.3. Các phương pháp điều chế PCC truyền thống
Có nhiều phương pháp để sản xuất canxi cacbonat kết tủa, nhưng
phương pháp phổ biến nhất là cacbonat hóa sữa vôi bằng khí CO2, chúng tôi
giới thiệu 5 phương pháp chính được đưa ra trong các tài liệu tham khảo.
15
1.1.3.1. Phương pháp xử lý natri cacbonat và amoni cacbonat trong nước
thải của công nghệ sản xuất soda
Trong nước thải của quá trình sản xuất soda có chứa một lượng đáng kể các
muối cacbonat tan trong nước, chủ yếu ở dạng natri cacbonat và amoni
cacbonat. Đồng thời canxi clorua cũng là một sản phẩm phụ của quá trình sản
xuất soda. Vì vậy có thể tận dụng các sản phẩm phụ khác và dung dịch thải
nói trên để sản xuất caxi cacbonat theo các phản ứng sau:
CaCl2 + NaCO3 = CaCO3 ↓ + 2NaCl
CaCl2 + (NH4)2CO3 = CaCO3 ↓ + 2NH4Cl
Ưu điểm của phương pháp: có thể tận dụng các sản phẩm phụ và dung
dịch thải để sản xuất caxi cacbonat.
Nhược điểm của phương pháp: sản phẩm thu được từ phương pháp này
thường lẫn nhiều ion Cl-, khó tách loại, nên chất lượng sản phẩm thấp, ít phổ
biến và lại phụ thuộc vào công nghệ sản xuất soda [3,5].
1.1.3.2. Phương pháp sản xuất PCC dựa trên quy trình xử lý nước cứng
Nước tự nhiên, nhất là nước ngầm thường có chứa một lượng đáng kể
các muối cacbonat và sunfat: Ca(HCO3)2, CaSO4, MgSO4... gây ra độ cứng
của nước. Tùy theo nguồn nước, nhưng nói chung lượng các muối hoà tan đó
thường có nồng độ nhỏ khoảng 0,01- 0,05%. Có thể dùng phương pháp hoá
học để vừa loại bỏ độ cứng của nước vừa thu canxi cacbonat.
- Dùng sữa vôi loãng Ca(OH)2 để loại bỏ Ca(HCO3)2
Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 = 2CaCO3 ↓ + 2H2O
- Dùng soda (Na2CO3) để loại các muối sunfat của canxi và magiê:
Na2CO3 + CaSO4 = CaCO3 ↓ + Na2SO4
Na2CO3 + MgSO4 = MgCO3 ↓ + Na2SO4
Phương pháp này hiện nay duy nhất được sử dụng để điều chế PCC ở công ty
W.R. Luscombe Ltd của Anh với công suất bé khoảng 1.000 tấn/năm [3, 6].
16
1.1.3.3. Phương pháp cacbonat hóa sữa vôi bằng khí CO2 trong các thiết
bị phản ứng thông dụng (thùng khuấy, tháp,...)
Phương pháp chủ yếu để sản xuất PCC trên thế giới là cacbonat hóa sữa
vôi bằng CO2 có trong khí thải lò vôi hoặc khí thải các lò đốt. Quá trình
cacbonat hóa sữa vôi là một quá trình tương tác dị thể, trong hệ phản ứng chứa
đồng thời cả 3 pha: rắn Ca(OH)2, lỏng H2O và khí CO2 vì thế chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của quá trình sản xuất (như nhiệt độ,
nồng độ các chất tham phản ứng, chất phụ gia...) [3, 5, 6].
Quá trình cacnonat hóa xảy ra theo phản ứng sau:
Ca(OH)2(r) + CO2(k) + H2O(l) = CaCO3(r) + 2H2O(l)
Quy trình phương pháp sản xuất PCC bao gồm các giai đoạn sau:
1. Chọn loại đá vôi đủ tiêu chuẩn về hàm lượng CaCO3, không chứa nhiều
các tạp chất có hại.
2. Nung vôi ở nhiệt độ thích hợp để thu CaO và khí CO2.
3. Tôi vôi. Làm sạch sữa vôi bằng các phương pháp sàng, phương pháp
trọng lực và lắng ly tâm.
4. Thu khí CO2. Làm sạch khí CO2 khỏi tạp chất dạng bụi kích thước nhỏ
đi theo bằng các phương pháp: tách thô và thu hồi nhiệt trong buồng lắng bụi
bằng trọng lực, sau đó tách bụi bằng phương pháp lọc bụi ướt.
5. Cacbonat hoá sữa vôi ở điều kiện thích hợp để thu sản phẩm PCC có
chất lượng mong muốn.
6. Lọc và sấy sản phẩm PCC.
7. Đánh tơi và đóng bao sản phẩm
Muốn thu được sản phẩm PCC có chất lượng cao, không thể coi nhẹ bất kỳ
một công đoạn nào đã nêu ở trên. Tuy vậy, vai trò của hoá học trong quy trình
sản xuất này có lẽ quan trọng nhất là ở giai đoạn cacbonat hoá.
17
ĐÁ VÔI
NUNG VÔI
NHIÊN LIỆU
TÔI VÔI
LÀM LẠNH KHÍ
LÀM SẠCH KHÍ
LÀM SẠCH SỮA VÔI
CÁC BONAT HÓA
SẢN PHẨM DẠNG HUYỀN PHÙ
LỌC
SẤY
ĐÁNH TƠI
ĐÓNG BAO
SẢN PHẨM BỘT KHÔ
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình tổng hợp canxi cacnonat.
Ưu điểm của phương pháp: có thể sản xuất được số lượng lớn CaCO3,
công nghệ không quá phức tạp, có thể tận dụng nguồn khí CO2 từ các nhà máy
công nghiệp và các lò nung vôi.
18
Nhược điểm của phương pháp: kích thước và hình dạng của sản phẩm
khó kiểm soát, để đạt được kích thước của sản phẩm < 100 nm cần có các chất
ức chế tinh thể vì vậy độ sạch của sản phẩm không cao. Độ phân bố kích
thước hạt rộng, thời gian phản ứng chậm. Khi sản xuất với quy mô lớn cần thể
tích thiết bị nhà xưởng lớn... [11, 14].
1.1.4. Các phương pháp chính điều chế PCC kích thước nano mét
Theo các tài liệu tham khảo có 3 phương pháp chính để điều chế canxi
cacbonat kích thước nano mét
1.1.4.1. Phương pháp cacbonat hóa sữa vôi bằng khí CO2 trong các thiết
bị phản ứng thông dụng (thùng khuấy, tháp,...)
Phương pháp này đã được trình bày ở phần 1.1.3.3. Muốn thu được
canxi cacnonat có kích thước < 100 nm chúng ta phải sử dụng các chất ức chế
tinh thể, hình dạng và kích thước sản phẩm khó kiểm soát vì vậy chất lượng
của sản phẩm khó được như mong muốn.
1.1.4.2. Phương pháp cacbonat hóa sữa vôi trong hệ micell đảo
Micell đảo là quá trình tạo hạt micell trong môi trường dầu hay dung
môi hữu cơ bởi chất hoạt động bề mặt có nhân là pha nước chứa các hạt vô cơ,
hạt lai. Lúc này các giọt pha phân tán (pha nước) khuếch tán trong dung môi
hữu cơ ưa dầu là pha liên tục. Các hạt micell đảo có cấu tạo hình cầu đường
kính từ 10 đến 100 nm. Trong đó tâm là các hạt nano bao gồm hạt kim loại,
hạt lai (lai vô cơ/vô cơ, ôxit kim loại, muối kim loại, hạt hữu cơ/lai vô cơ...).
Phía ngoài lớp phủ là chất hoạt động bề mặt có phần đầu hấp thụ lên bề
mặt kim loại theo lực hút tĩnh điện, phần đuôi khuếch tán ra ngoài tạo thành
hình cầu. Lớp phủ này là lớp stern. Khi nồng độ chất hoạt động bề mặt đạt
mức tới hạn, hạt micell đảo hình thành. Do lực Vander Waal, các chất hữu cơ
kết hợp với phần đuôi ưa dầu của chất hoạt động bề mặt tạo thành lớp màng
khuếch tán bảo vệ các hạt micell.
19
.
Hình 1.6: Sơ đồ thí nghiệm cacbonat hóa trong hệ micell đảo
(V1, V2, V3 là các van khí).
Theo tài liệu [8] hệ micell đảo được điều chế bằng cách thêm CaOT
[canxi 1,2-bis-(2-ethylhexyl-oxycabonyl)-1-ethan sunphnat] và Ca(OH)2 vào
xyclohexan ở nhiệt độ phòng sau đó khuấy đều cho tới khi thu được dung dịch
trong suốt. Nước được thêm vào để điều chỉnh tỉ lệ mol của nước/CaOT sao
cho đạt giá trị mong muốn (4-6).
Khi tiến hành phản ứng một thể tích hỗn hợp (chất hoạt động bề mặt,
dung môi như: xyclohexan, decan, heptan..., dung dịch sữa vôi) được chuyển
vào một bình phản ứng hình trụ (hình 6). Đầu tiên dung dịch được sục khí nitơ
để tạo áp xuất trong bình, sau đó sục khí CO2 vào bình, khí CO2 phản ứng với
Ca(OH)2 tạo thành CaCO3. Phản ứng kết thúc khi toàn bộ khí CO2 thay thế khí
N2. Kết quả phân tích chỉ ra rằng CaCO3 thu được có kích thước < 100 nm, độ
phân bố kích thước hạt hẹp, các hạt khá đồng đều và nếu tăng tỉ lệ nước/chất
hoạt động bề mặt thì dẫn đến tăng kích thước sản phẩm [2,8].
20
Ưu điểm của phương pháp: phương pháp này điều chế được canxi
cacbonat kích thước <100 nm, có thể kiểm soát được kích thước của sản
phẩm, thiết bị không quá phức tạp.
Nhược điểm của phương pháp: phải chuẩn bị hệ micell đảo, nhiều dung
môi hữu cơ độc hại vì vậy sản phẩm không sử dụng được trong một số trường
hợp có yêu cầu cao (dược phẩm), khả năng triển khai lượng lớn là khó.
1.1.4.3. Phương pháp kết tủa trọng trường cao (phần 1.2)
1.2. PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA TRỌNG TRƯỜNG CAO
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp kết tủa trọng trường cao là phương pháp mà phản ứng hóa
học xảy ra trong môi trường trọng lực cao, một bộ phận chính của thiết bị là
bộ quay RPB (rotating packed bed) có tác dụng tạo ra trọng trường cao hơn
nhiều lần trọng trường của trái đất do tác dụng của lực ly tâm. Phương pháp
này được phát minh lần đầu tiên bởi Colin Ramshow và các cộng sự của ông
vào năm 1979 với mục đích nghiên cứu các quá trình phân tách (Ramshow và
Mallinson, 1979 và 1981). Là một trong những phương pháp tăng cường các
quá trình nhờ sử dụng các cánh quay của packing để tạo ra được môi trường
micromixing mãnh liệt, phương pháp Higee đã nhanh chóng nhận được sự
quan tâm của các nhà khoa học và được nghiên cứu nghiêm túc cho các ứng
dụng trong quá trình hấp thụ, chưng cất, trao đổi nhiệt, chiết lỏng lỏng, kết
tinh, các phản ứng hóa học.... Các nghiên cứu cụ thể về quá trình vận chuyển
vật chất trong RPB như dòng khí, dòng chất lỏng, sự giảm áp, hiện tượng chảy
tràn và chuyển khối trong RPB cũng cần phải được phân tích một cách toàn
diện [13].
Môi trường trọng lực cao hơn nhiều lần trọng lực của trái đất được tạo
ra bởi RPB sẽ làm cho các chất phản ứng ở dạng lỏng, chảy xuyên qua
21
packing của RPB dưới dạng màng mỏng, sợi nhỏ hoặc các hạt lỏng li ti ở dạng
mù tùy thuộc vào mức độ trọng lực. Do đó diện tích tiếp xúc của các chất phản
ứng trong RPB sẽ tăng lên, dẫn đến hiệu quả chuyển khối và micromixing
được tăng cường mạnh, đạt tới 1-3 lần về cường độ, cao hơn so với các thiết bị
phản ứng thông dụng (Shao và Chen, 2005) vì vậy thể tích của thiết bị phản
ứng Higee sẽ giảm 2 đến 3 lần.
1.2.2. Mô tả RPB (rotating packed bed)
Hình 1.7 là hai bộ phận RPB, (a) là RPB có trục thẳng đứng và (b) là RPB
có trục nằm ngang.
Hình 1.7: Bản phác họa của RPB trục nằm ngang và thẳng đứng trong
hệ thống phản ứng nhiều pha.
1. lỏng vào, 2. lỏng ra, 3. khí vào, 4. khí ra, 5. packing, 6. motor
Rotor (bộ quay bao gồm các đĩa quay và packing) có hình tròn, hộp
ngoài (bed) của rotor hình trụ. Rotor được đặt bên trong hộp và được điều
khiển bởi motor (6). Dòng khí và lỏng chảy ngược chiều nhau qua rotor. Vận
tốc của motor có thể thay đổi nhờ thiết bị biến tần hoặc tỷ số truyền giữa các
buli. Môi trường trọng lực được tạo ra dưới tác dụng của lực ly tâm khi motor
quay với gia tốc khoảng 1000-10000g (g là gia tốc trọng trường của trái đất).
22
Packing được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau như: thủy tinh hữu cơ,
nhựa, lưới kim loại, đĩa kim loại, …vv. Độ rỗng và diện tích bề mặt riêng của
packing được tính toán trước khi thiết kế.
Khí được đưa vào trong vỏ hộp của RPB, qua rotor và thoát ra ở các lỗ
thoát khí (4) như trong hình 1.7, chất lỏng được đưa vào qua hệ thống phân bố
tĩnh và được phun dưới dạng những giọt lỏng nhỏ li ti vào phần không gian
bên trong của rotor. Chất lỏng bám vào bề mặt cánh, chảy xuyên qua packing
dưới dạng các màng mỏng, sợi mỏng hay các giọt nhỏ tùy thuộc vào dạng cấu
tạo của packing, tốc độ lưu lượng khí, tốc độ lưu lượng lỏng và vận tốc quay
của rotor.
1.2.3. Nguyên lý cơ bản của phương pháp kết tủa trọng trường cao trong
quá trình tổng hợp vật liệu nano
Nguyên lý cơ bản của phương pháp kết tủa trọng trường cao là các chất
tham gia phản ứng tiếp xúc với nhau trong khoảng thời gian rất ngắn cỡ micro
giây nhờ tốc độ micromixing mãnh liệt, phản ứng kết tủa xảy ra trong môi
trường trọng lực cao. Chất lỏng khi vào bộ quay RPB được chia tách ra
thành các màng lỏng với độ dày cỡ micro mét thậm chí là nano mét (nếu
tốc độ quay cao) trên bề mặt cánh của packing và phản ứng xảy ra tại đây.
Phản ứng tổng hợp nano-CaCO3 bao gồm 3 bước chính: phản ứng hóa
học, tốc độ tạo mầm và phát triển tinh thể.
- Phản ứng hóa học:
A+B = P
- Sự tạo mầm:
P +P+ …+P = P*
- Sự phát triển tinh thể:
P*+P = P1
23
P1+ P = P2
………....
Pn-1+P = Pn
Trong đó: A, B là chất phản ứng, P là sản phẩm phản ứng, P* là mầm
tinh thể, P1, P2,...,Pn, là các kích thước khác nhau của tinh thể.
Một dung dịch có nồng độ quá bão hòa cao, độ phân bố nồng độ đồng
đều trong thiết bị và thời gian phát triển tinh thể là như nhau cho toàn bộ các
tinh thể là điều kiện cần thiết cho việc tổng hợp bột nano có độ phân bố kích
thước hạt hẹp.
Nếu ta gọi tn là thời gian từ lúc tạo được các mầm tinh thể đồng đều đầu
tiên cho tới lúc tốc độ tạo mầm ổn định thì theo Dirksen và Ring [7] tn được
tính theo công thức (1.1):
tn = 6d2n*/(DlnS) (1.1)
Trong đó: d là đường kính của phân tử, n* là số lượng ion trong một
mầm tinh thể, D là hệ số khuếch tán, S là tỉ lệ giữa nồng độ quá bão hòa chia
cho nồng độ bão hòa của dung dich. Trong dung dich nước tn có giá trị nhỏ
hơn 1ms.
Theo tài liệu [7, 8, 14] thì micromixing (khuấy trộn quy mô phân tử) và
macromixing (khuấy trộn toàn diện, quy mô thùng khuấy) có ảnh hưởng rất
lớn đến độ phân bố kích thước hạt trong phản ứng giữa BaCl2 và Na2SO4.
Trong quy mô thùng phản ứng thì macromixing có thể tạo ra được sự phân bố
nồng độ đồng đều của các chất phản ứng còn với quy mô phân tử thì độ phân
bố nồng độ đồng đều trong thiết bị chỉ có thể đạt được bởi micromixing, cả
micromixing và macromixing xảy ra đồng thời trong thùng phản ứng.
Micromixing là nhân tố quyết định mức độ quá bão hòa của chất tan và sự
phân bố nồng độ đồng đều trong vùng phản ứng của thiết bị ở quy mô phân tử.
24
Từ những quan điểm của kỹ thuật phản ứng hóa học trên thì tốc độ phản
ứng và tốc độ tạo mầm của phản ứng hóa học chỉ bị ảnh hưởng bởi nội động
học mà không bị ảnh hưởng bởi micromixing trong vùng tm < tn. Khi tm > tn thì
tốc độ phản ứng và tốc độ tạo mầm sẽ chịu ảnh hưởng của micromixing. Ở
đây tm là thời gian đặc trưng của micromixing từ lúc bắt đầu khuấy trộn cho
tới lúc trạng thái khuấy trộn là cực đại ở mức độ phân tử.
Do tốc độ tạo mầm trong vùng phản ứng của thiết bị rất không đồng
đều. Vì vậy, chúng ta nên tạo ra được sự khuấy trộn micromixing mãnh liệt để
đạt được tm < tn. Trong vùng tm < tn thì tốc độ tạo mầm tại các điểm khác nhau
trong thiết bị gần như bằng nhau và do đó kích thước của sản phẩm đồng đều
hơn hay độ phân bố kích thước hạt là hẹp hơn.
Thời gian tm được tính theo phương trình (1.2) [7]:
tm = km(α/β)1/2 (1.2)
Trong đó: Km là hằng số có giá trị 16, β là tốc độ tiêu hao năng lượng, α
là độ nhớt động học, Ví dụ trong thiết bị phản ứng thông thường đối với dung
dịch nước thì β = 0,1-10 w/kg, α = 10-6 m2.s-1 trong trường hợp này thì tm = 5-
50 ms lớn hơn rất nhiều lần tn = 1ms điều này nói lên rằng sự phân bố kích
thước hạt khó kiểm soát. Micromixing ít ảnh hưởng tới tốc độ phát triển tinh
thể chỉ có macromixing có ảnh hưởng lớn tới tốc độ phát triển tinh thể vì vậy
tinh thể sẽ đồng đều nếu chúng ta tạo được một môi trường macromixing tốt
trong vùng phát triển tinh thể.
Dựa vào những phân tích ở trên để tạo ra được một thiết bị tổng hợp bột
nano có độ phân bố kích thước hẹp và có thể điều khiển được hình thái của hạt
cần các điều kiện cơ bản sau: a) vùng phản ứng và vùng tạo mầm tách biệt với
vùng phát triển tinh thể; b) vùng tạo mầm giàu macromixing; c) lưu lượng vào
vùng phản ứng và tạo mầm là dòng chảy cả khối (bao gồm cả lỏng và rắn), từ
25
đó ta thấy một thiết bị phản ứng tối ưu là có được một vùng giàu micromixing
và một vùng phát triển tinh thể giàu macromixing với dòng chảy cả khối.
Trong RPB tốc độ chuyển khối và tốc độ micromixing lớn hơn nhiều so
với các thiết bị thông thường do đó sẽ tạo ra được một nồng độ quá bão hòa
cao của sản phẩm trong phản ứng kết tủa, bộ quay RPB là sự kết hợp giữa
khuấy trộn động và khuấy trộn tĩnh. Giá trị tm trong RPB khoảng 10-100 µs
nhỏ hơn rất nhiều giá trị tn = 1 ms điều này thỏa mãn yêu cầu tm < tn do đó độ
phân bố kích thước hạt và hình thái học của hạt có thể điều khiển được. Theo
những phân tích ở trên thì thiết bị phản ứng trọng trường cao là lý tưởng để
tổng hợp khối lượng lớn bột nano có độ phân bố kích thước hạt hẹp.
Hình 1.8: Sơ đồ phản ứng điều chế nano-CaCO3 bằng
1. Thùng khuấy, 2. Bơm, 3. van, 4. Lưu lượng kế, 5. Phân bố chất lỏng, 6. RPB, 7. Chất lỏng ra, 8. Van, 9. Lưu lượng kế, 10. Khí vào.
phương pháp kết tủa trọng trường cao.
26
Khi bắt đầu quá trình phản ứng, sữa vôi được cho vào thùng khuấy (1),
bơm lưu lượng (2) bơm dung dịch sữa vôi vào bộ quay RPB (6) qua hệ thống
phân bố chất lỏng (5), khí CO2 đi từ bình khí qua van (8) vào RPB qua đường
dẫn khí (10), tại đây phản ứng xảy ra ở vùng bên của RPB. Dòng khí và lỏng
đi ngược chiều nhau. Chất lỏng ra khỏi RPB theo hướng xuyên tâm, dưới tác
dụng của lực ly tâm, chất lỏng sẽ tạo thành những màng mỏng trên bề mặt
cánh của RPB, do đó diện tích tiếp xúc khí-lỏng là rất lớn nên phản ứng xảy ra
nhanh hơn. Sau khi chất lỏng ra khỏi RPB chúng tập trung ở đầu ra (7) và
chảy trở lại thùng khuấy (1). Quá trình tuần hoàn liên tục cho đến khi toàn bộ
Ca(OH)2 chuyển thành CaCO3 thì kết thúc phản ứng.
Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp kết tủa trọng trường cao có
nhiều ưu điểm hơn các phương pháp thông thường như: khi tiến hành theo
phương pháp này dễ kiểm soát quá trình phản ứng hơn, không phải sử dụng
bất kỳ một chất ức chế tinh thể nào do đó chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn,
thời gian phản ứng nhanh, độ phân bố kích thước hạt hẹp, giá thành sản phẩm
rẻ, kích thước thiết bị, nhà xưởng không quá lớn. Khi triển khai với quy mô
lớn sẽ thuận tiện hơn.
Nhược điểm của phương pháp: nhược điểm của phương pháp là vấn đề
thiết bị (do tốc độ quay lớn) và sự tiêu hao năng lượng.
27
Bảng 1.8: Bảng so sánh giữa phương pháp thông thường
và phương pháp trọng trường cao trong việc tổng hợp nano-CaCO3
Phương pháp Phương pháp thông thường
Kiểu phản ứng Thùng khuấy hoặc tháp HGRP RPB
Chậm, 5-50 ms Nhanh, 0.01-0.1 ms
chậm, 1 Nhanh, 10-100 Tốc độ micromixing Tốc độ chuyển khối
Kích thước sản phẩm < 100 nm không có bất kỳ một chất ức chế tinh thể nào > 100 nm khi không có chất ức chế sự lớn lên của tinh thể, < 100 nm khi có chất ức chế, hình dạng không dễ kiểm soát
60-75 phút 15-25 phút Thời gian phản ứng
Thể tích của thiết bị (3000 t/n) 3 thiết bị thể tích 30-50 m3 giá thành cao 1 thiết bị khoảng 4 m3 giá thành thấp
1.2.4. Các thông số kỹ thuật cơ bản trong phương pháp kết tủa trọng
trường cao [9,10]
1.2.4.1. Dòng chất lỏng chảy trong RPB
Việc quan sát các đặc tính của dòng chất lỏng chảy trong packing của
RPB đưa ra các nguyên tắc vật lý cơ bản cho việc thiết lập nền tảng lý thuyết
về khuấy trộn và chuyển khối trong môi trường trọng trường cao.
Các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu trực quan về dòng lỏng
chảy trong RPB và đã thiết lập một mô hình để báo cáo về các mẫu dòng lỏng.
Mô hình này chỉ ra rằng khi mức độ trọng lực < 60g (g là trọng lực của trái
đất) thì chất lỏng chảy trong packing tồn tại ở dạng màng mỏng bám chặt vào
cánh packing và điền đầy các lỗ trống của packing, nhưng khi mức độ trọng
28
lực > 100g thì chất lỏng lại tồn tại ở nhiều dạng khác nhau trên packing như
dạng giọt nhỏ, màng mỏng và một lượng nhỏ ở dạng sợi. Khi tốc độ quay của
rotor khoảng 600-1200 vòng/phút [10] thì thời gian lưu của chất lỏng trong
packing khoảng 0,1- 1,0 s được đo nhờ thiết bị đầu dò dẫn được thiết lập trong
rotor và độ dày màng là 0,1-0,3mm được xác định nhờ việc phân tích hình
ảnh. Nghiên cứu này cũng cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa độ dày
màng trung bình với độ nhớt của chất lỏng, tốc độ dòng chảy và mức độ gia
tốc trọng trường.
Thêm vào đó, đường kính của giọt chất lỏng trong packing xác định
theo thực nghiệm là 0,01-0,03 mm. Cần phải xác định mối liên hệ giữa vận tốc
xuyên tâm trung bình của chất lỏng trong packing với tốc độ lưu lượng dòng
chất lỏng, mức độ gia tốc trọng trường và ảnh hưởng của vận tốc xuyên tâm
trung bình của chất lỏng lên sự chảy tràn chất lỏng trong vùng packing.
1.2.4.2. Chuyển khối trong RPB
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc tính của sự chuyển
khối trong RPB. Một số công trình tập trung vào việc nghiên cứu sự chuyển
khối trong RPB cho các ứng dụng khác nhau như sự hấp thụ các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi, sự hấp thụ CO2, sự khử ôxi trong nước… trong khi các nghiên
cứu khác lại chú trọng vào sự chuyển khối trong các loại RPB có cấu trúc khác
nhau như packing có độ rỗng cao, packing có các rãnh nhỏ, packing dạng lưỡi
và với các RPB có bán kính khác nhau. Chen và cộng sự [10] cũng đã tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước RPB, hình dạng, chất liệu và đặc
tính bề mặt của packing lên sự chuyển khối trong RPB. Các công trình này
chứng tỏ rằng RPB thể hiện hiệu quả cao trong việc chuyển khối.
Các nghiên cứu về sự chuyển khối của quá trình loại bỏ tạp chất khí
trong nước bằng nitơ và sự chuyển khối lỏng-khí của chất lỏng giả dẻo trong
RPB cho thấy rằng chuyển khối trong RPB có thể được tăng cường đáng kể.
29
Hệ số chuyển khối ở phần trong của rotor là lớn và chuyển khối lỏng-khí trong
RPB xảy ra chủ yếu ở vùng này.
Ở một môi trường trọng lực nhất định thì lưu lượng dòng lỏng, dòng
khí, đường kính của packing có tác động đáng kể lên hệ số chuyển khối giữa
lỏng và khí. Theo Rao và đồng nghiệp [9] tốc độ chuyển khối trong RPB cao
hơn từ 2-3 lần so với các thiết bị phản ứng thông dụng khác, phản ứng hóa học
chủ yếu xảy ra ở phần không gian bên trong của rotor chiếm khoảng 90% và
10% ở phần không gian nằm giữa rotor và vỏ hộp (bed).
1.2.4.3. Micromixing trong RPB
Micromixing (hay còn gọi là khuấy trộn ở qui mô phân tử) là giai đoạn
cuối trong quá trình khuấy trộn hỗn loạn. Giai đoạn này bao gồm sự thay đổi
dòng đối lưu của chất lỏng, sau đó là sự khuếch tán phân tử. Micromixing
được xem là nhân tố rất quan trọng trong công nghiệp hóa học khi thời gian
của phản ứng hóa học bằng hoặc nhỏ hơn thời gian của quá trình khuấy trộn.
Sự phân bố nồng độ trong không gian đồng đều trên qui mô phân tử chỉ đạt
được thông qua micromixing mãnh liệt. Từ những quan điểm của kỹ thuật
phản ứng hóa học trên thì tốc độ phản ứng và tốc độ tạo mầm của phản ứng
hóa học chỉ bị ảnh hưởng bởi nội động học mà không bị ảnh hưởng bởi
micromixing trong vùng tm < tn. Khi tm > tn (tn là thời gian từ lúc tạo được các
mầm tinh thể đồng đều đầu tiên cho tới lúc tốc độ tạo mầm ổn định) thì tốc độ
phản ứng và tốc độ tạo mầm sẽ chịu ảnh hưởng của micromixing. Ở đây tm là
thời gian đặc trưng của micromixing từ lúc bắt đầu cho tới lúc trạng thái
khuấy trộn là cực đại ở mức độ phân tử. Do sự tạo mầm đồng nhất rất không
tuyến tính, việc tăng cường micromixing để đạt đến vùng của tm < tn cần được
thực hiện để các tốc độ tạo mầm tại các vị trí khác nhau trong thiết bị là như
nhau, và độ phân bố kích thước hạt có thể được điều khiển ở mức độ đồng
đều. tm trong RPB được tính toán khoảng 5-50 µs (theo mô hình hợp nhất) và
30
nhỏ hơn tn, với giá trị tn nằm trong khoảng 1 ms hoặc ít hơn. Yang và các cộng
sự [10], đã chứng minh RPB là một thiết bị phản ứng phù hợp cho việc điều
chế các hạt nano do RPB có hiệu quả micromixing cao hơn so với các thiết bị
khuấy trộn khác khác bảng 1.9.
Bảng 1.9: So sánh hiệu quả của micromixing trong các
thiết bị khuấy trộn khác nhau
Thiết bị Thời gian micromixing, tm
Thùng khuấy tm = 1-200 ms
Thiết bị khuấy trộn kết hợp giữa tm = 0,5-2 ms tĩnh và động
Thiết bị Couette tm = 0,1-1 ms
RPB tm > 0,1 – 0,01 ms
Chen và đồng nghiệp [9] thấy rằng ảnh hưởng micromixing trong RPB
có thể được tăng cường khi tăng tốc độ quay và tốc độ dòng chảy. Độ bền
chuyển khối giảm khi hiệu ứng micromixing tăng.
1.2.4.4. Phân bố thời gian lưu trong RPB
Phân bố thời gian lưu trong RPB là một thông số quan trọng khi thiết kế
và mở rộng quy mô thiết bị. Điều này đã được nghiên cứu bởi Kenyvani và
Gardner [16] dựa trên các dữ liệu thu được từ máy dò cảm ứng tĩnh đặt tại các
lỗ đầu vào chất lỏng trong RPB và trong vùng không gian nằm giữa vỏ hộp và
rotor. Guo và cộng sự [17] đã thực hiện các phép quan sát trực quan cùng với
một camera đặt trên RPB để khảo sát phân bố thời gian lưu trong RPB. Thiết
bị dò cảm ứng chuyển động theo hướng tỏa tròn tới các vị trí mong muốn để
thu được các thông tin về dòng chất lỏng trong packing, một thiết bị đo độ ứ
đọng chất lỏng cũng được đặt trong rotor cùng thời điểm. Kết quả đo cho thấy
khi sử dụng packing làm bằng kim loại dạng xốp thì độ dày của màng chất
31
lỏng thu được khoảng 20-80 micro mét và 10 micro mét đối với packing dạng
dây lưới. Thời gian lưu trung bình của chất lỏng trong RPB thay đổi tùy theo
tốc độ lưu lượng lỏng, tốc độ quay của rotor. Khoảng thời gian này nằm trong
dải từ 200ms tới 800ms. Khuấy trộn hỗn độn chất lỏng trong RPB tương
đương với sự khuấy trộn trong hai thiết bị phản ứng dạng thùng khuấy liên tục
và sự khuấy trộn này xảy ra chủ yếu trong một vùng hẹp gần phần trong cánh
của packing. Vùng khuấy trộn mãnh liệt này chỉ xảy ra trong RPB và rất hiệu
quả cho việc chuyển khối. Thể tích ứ đọng chất lỏng không vượt quá 5% tổng
thể tích của hộp dưới các điều kiện hoạt động bình thường.
1.2.4.5. Dòng khí trong RPB
Sự hiểu biết về trạng thái khí trong RPB là cần thiết, từ đó nắm được sự
tăng cường các quá trình, sự giảm áp xuất khí, tốc độ chuyển khối và yêu cầu
về năng lượng, chỉ gần đây thì các nhà nghiên cứu mới quan tâm đến ảnh
hưởng của lưu lượng khí trong RPB. Chúng ta khảo sát ở đây là lưu lượng khí
thông qua nhiều vùng của thiết bị dưới những điều kiện làm việc khác nhau.
Hình 1.9: Sự lưu thông của khí trong RPB.
32
Trong vùng (1) hình 1.9 khí sẽ quay với một vận tốc gần với vận tốc
góc của rotor, nhưng tại thành của hộp, vận tốc góc của khí bằng không. Trong
vùng (2) và (3), khí ở gần với đĩa rotor sẽ quay dọc theo rotor. Tuy nhiên, vận
tốc của khí ở bề mặt trên và dưới của đĩa của rotor bằng không do trạng thái
trượt. Khí ở gần rotor chịu tác dụng của lực li tâm và quay tuần hoàn theo
hướng xuyên tâm như đã chỉ ra trong hình 1.9. Bản chất chuyển động của khí
trong vùng (2) và (3) là rất phức tạp. Nếu chất lỏng ứ đọng ở đáy hộp thì tốc
độ khí đủ mạnh để tác dụng vào chất lỏng và làm cho chất lỏng quay ở đáy
hộp, điều này có tầm quan trọng thứ yếu đến sự tăng cường các quá trình, khi
thiết kế vỏ hộp thiết bị cũng cần quan tâm tới vấn đề này.
1.2.4.6. Giảm áp suất khí trong RPB
Sự giảm áp xuất khí trong RPB có ý nghĩa quan trọng khi thiết kế và tính
toán thiết bị, nó cũng ảnh hưởng lớn đến sự chảy tràn, hiệu suất phản ứng,
năng suất thiết bị...
Hình 1.10: Đường đi của khí trong RPB.
33
Đường đi của khí qua RPB được chỉ ra trong hình 1.10 (1-2-3-4), độ
chênh lệch áp xuất ở điểm (1) và (4) được coi như là độ giảm áp xuất tổng, ∆Pt
, độ lớn của độ giảm áp tổng ∆Pt phụ thuộc vào từng loại packing, chiều rộng
bán kính của packing, bán kính trong, vận tốc, dạng thiết bị phân bố chất lỏng
và một số yếu tố phụ khác (tốc độ dòng chất lỏng, vị trí của khóa áp suất…).
Để biết về quá trình vận chuyển vật chất trong RPB, chúng ta cần phải
xem xét các thành phần khác nhau tạo ra sự giảm áp tổng. Nói chung đây là
kết quả tổng hợp của các yếu tố riêng biệt.
(1.3)
∆Pt = ∆P12 + ∆Pr + ∆P34
Trong đó ∆P12 là độ giảm áp xuất từ đầu vào tới đầu cánh quay của
rotor, ∆Pr là sự giảm áp khi khí qua rotor, ∆P34 sự giảm áp suất từ bán kính
trong của rotor tới đầu ra của RPB, phương trình (1.3) chỉ đưa ra các thông số
chính của sự giảm áp còn với dòng khí phức tạp thì phương trình đó là chưa
đầy đủ. Mỗi sự giảm áp qua các vị trí khác nhau trong thiết bị lại có thể bị chia
nhỏ ra thành các thành phần dưới đây: Pm là sự mất áp suất do sự tăng động
lượng bởi hiện tượng hội tụ dòng, Pf là sự giảm áp do ma sát qua các vùng, Pc
là độ chênh áp gây ra bởi lực li tâm qua các vùng, Po do sự giãn nở hoặc co
của đường ống dẫn khí…Các thành phần này cũng cần được nghiên cứu và
tính toán cụ thể hơn.
1.2.4.7. Sự chảy tràn trong RPB
Sự chảy tràn xác định tốc độ lưu lượng của nguyên liệu đầu tối đa cho
phép trong thiết bị chảy ngược chiều nhau. Hiện tượng chảy tràn trong RPB
được xem xét tương tự như trong các thiết bị thông dụng, tuy nhiên có những
điều khác biệt, do vùng chảy thay đổi, do lực li tâm, do hướng trục của rotor.
Trong thực tế, điều khác biệt giữa RPB và các thiết bị thông dụng là toàn bộ
rotor và vùng packing không bị chảy tràn, ứ đọng chất lỏng hoặc tăng lưu
lượng nước đột ngột. Chỉ duy nhất một vài nghiên cứu về việc chảy tràn trong
34
RPB đã được tiến hành, không có một sự thay đổi đột ngột hay sự ảnh hưởng
nào lên sự giảm áp suất tổng hay sự ứ đọng chất lỏng với cùng một vận tốc
khí, như khi xảy ra trong các thiết bị thông thường. Các điểm chảy tràn đã
được suy ra dựa trên xu hướng giảm áp tổng với một vận tốc góc tại tốc độ lưu
Hình 1.11: Mối quan hệ giữa sự
lượng lỏng, khí ổn định.
giảm áp xuất với vận tốc góc.
khí và lỏng trong rotor.
Hình 1.12: Lưu lượng phân cách giữa
Hình 1.11 cho thấy khuynh hướng xảy ra sự giảm áp trong RPB có trục
thẳng đứng. D.P. Rao và các cộng sự [10] đã khảo sát từ điểm (a) với sự giảm
vận tốc góc của rotor, sự giảm áp tổng giảm dần tới điểm (b). Điều này chủ
yếu là do sự giảm trong giảm áp li tâm, mặc dù sự giảm áp do ma sát tăng dần
do sự tăng lượng chất lỏng. Hơn nữa vận tốc góc giảm từ điểm (b) tới điểm
(c), lực ly tâm tại đầu vào của chất lỏng là không đủ để ngăn chặn sự ứ đọng
của chất lỏng trong vùng này, điều này dẫn tới sự tăng trong quá trình giảm áp
do ma sát, mà quá trình này lớn hơn quá trình giảm áp trong lực ly tâm. Do đó
sự giảm áp tổng tăng một cách đột ngột. Với sự giảm hơn nữa vận tốc góc từ
điểm (c) tới điểm (d) đây là một sự tăng đột ngột của việc thoát chất lỏng ra từ
packing. Như là sự thoát ra của chất lỏng được quan sát bởi Singh và các cộng
35
sự [18], chất lỏng tuôn ra rơi xuống đáy hộp và ra ngoài trong khi khí chảy
bên trên chất lỏng như hình 1.12 và ông gọi đó là lưu lượng phân tách, chúng
ta xem xét điểm (c) nó là một điểm mạnh nhất của lưu lượng phân tách. Ngoài
điểm (d) hầu hết chất lỏng thoát ra qua packing. Singh và đồng nghiệp sử
dụng điểm (b) làm điểm chảy tràn, trong những nghiên cứu đã đề cập ở trên,
thì trục rotor được giữ thẳng đứng. Số liệu giảm áp mô tả xu hướng giảm khi
tăng vận tốc góc và nó trái ngược với xu hướng chỉ ra trong hình 1.11 (xem
Kevany và Ganer [8]) do đó lưu lượng chia tách là không đúng. Tóm lại, khái
niệm về điểm chảy tràn dường như là không phù hợp cho việc mô tả giới hạn
trên cho phép của nguyên liệu đầu vào trong RPB, nó là phù hợp hơn để gọi
nó là điểm “phun ra” của chất lỏng. Sự phun chất lỏng mạnh nhất là điểm
dưới, nơi mà sự giảm áp suất qua RPB tăng đột ngột với việc giảm vận tốc góc
của rotor.
1.2.4.8. Diện tích bề mặt của Packing
Diện tích bề mặt của packing có một ý nghĩa rất quan trọng cho sự
chuyển khối và tăng cường các quá trình trong RPB. Một số công trình nghiên
cứu đã tiến hành khảo sát với một loại packing có diện tích bề mặt , ap , (cao
hơn 3000 m2/m3 gấp 6-30 lần diện tích của các thiết bị thông dụng cùng công
suất). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng diện tích tiếp xúc giữa bề mặt khí và lỏng
là yếu tố quyết định đến việc làm tăng quá trình chuyển khối. Bằng một
phương pháp hóa học, Munjal [10] đã đo được diện tích tiếp xúc giữa bề mặt
lỏng và khí của một RPB có packing có độ rỗng là 50%. Tỉ lệ a/ap là 0,3-0,98.
Diện tích tiếp xúc của các kiểu packing khác nhau là khác nhau phụ thuộc vào
dạng cấu tạo và hình dạng của packing, tốc độ lưu lượng lỏng, vận tốc góc và
dạng chất lỏng tạo ra trong RPB như màng, sợi và giọt chất lỏng.
36
1.2.4.9. Yêu cầu về năng lượng
Một trong những nhược điểm của RPB là tổng mức năng lượng tiêu thụ
để duy trì hệ thống quay, hệ thống tuần hoàn của các bơm ly tâm, năng lượng
tiêu thụ để làm tăng vận tốc của chất lỏng khi chảy qua RPB là cao hơn so với
năng lượng tiêu thụ của các thiết bị thông thường. Nhưng việc giảm kích
thước nhà xưởng và giảm các chi phí khác một cách hợp lý có thể bù vào được
chi phí phát sinh do tiêu thụ năng lượng. Tuy nhiên, vấn đề này cũng cần phải
xem xét một cách cụ thể.
1.2.5. Các ứng dụng của phương pháp Higee trong công nghiệp
1.2.5.1. Quá trình hấp thụ và phân tách sử dụng phương pháp Higee
Hấp thụ khí là một trong những phương pháp thông dụng nhất trong xử
lí khí thải trong hoạt động công nghiệp, bao gồm quá trình khí hóa than cốc,
sản xuất khí tổng hợp, chế biến khí thiên nhiên, chưng cất dầu, và sản xuất khí
hidro. RPB đã được nghiên cứu nhiều cho sự hấp thụ khí do khả năng chuyển
khối tuyệt vời. Trong RPB đặc trưng, chất lỏng chảy qua packing phải được
tăng tốc tới một gia tốc ít nhất là 300 m/s2, gia tốc này được tạo bởi lực ly tâm
khi rotor quay. Với môi trường trọng trường cao, RPB hoạt động ở tốc độ lưu
lượng lỏng và khí cao hơn, dẫn tới tăng hiệu suất và giảm thể tích thiết bị.
Hấp thụ CO2 trong RPB đã được nghiên cứu một cách rộng rãi. Những
chất hấp thụ dùng để nghiên cứu bao gồm NaOH, K2CO3, Ca(OH)2, mono-
ethanolamin…và các hỗn hợp của chúng. F. Yi [20] đã nghiên cứu sự hấp thụ
CO2 với những thí nghiệm và mô hình số. Các giá trị được dự đoán về hiệu
suất hấp thụ theo mô hình phù hợp với các kết quả thực nghiệm tại các tốc độ
lưu lượng lỏng, khí, tốc độ quay và các nhiệt độ phản ứng khác nhau.
Z. H. Li [19] đã nghiên cứu sự hấp thụ SO2 bằng phương pháp Higee ở
nhà máy sản xuất axit sunfuric, Trung Quốc. Với yêu cầu nồng độ SO2 sau khi
37
xử lý giảm xuống dưới mức 300 ppm hoặc thậm chí ở mức 50 ppm. So với các
tháp thông thường, chi phí đầu tư, không gian, tiêu thụ năng lượng của
phương pháp này đã giảm lần lượt từ 130000$, 120 m3 và 80 kw xuống tới
85000$, 60 m3, 60 kw. K.J. Reddy [8] đã ứng dụng phương pháp Higee với
một packing có rãnh để hấp thụ SO2 và kết quả thu được rất khả quan. Quá
trình loại bỏ H2S, O3 và hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) cũng đã được
nghiên cứu, điều này chứng tỏ rằng phương pháp Higee là một phương pháp
có hiệu quả trong việc tách các hợp chất riêng rẽ từ dòng khí hoặc dòng lỏng.
1.2.5.2. Điều chế vật liệu nano bằng phương pháp Higee
Phản ứng kết tủa được xem là một phương pháp hiệu quả cho việc sản
xuất số lượng lớn hạt nano do giá thành thấp và dễ triển khai ở qui mô lớn.
Tuy nhiên, quá trình kết tủa thông thường, thường được thực hiện trong một
thùng khuấy hoặc một thiết bị phản ứng dạng cột, rất khó để kiểm soát chất
lượng của sản phẩm cũng như hình thái học, độ phân bố kích thước… việc sử
dụng phương pháp Higee như là một thiết bị phản ứng tiên tiến để tổng hợp
vật liệu nano nhờ quá trình kết tủa đã trở thành phương pháp hứa hẹn do độ
Tổng hợp các hạt nano vô cơ bằng phương pháp Higee
chuyển khối được tăng cường và hiệu quả cao của quá trình micromixing.
Các dạng vật liệu nano vô cơ được tổng hợp nhờ sử dụng phương pháp
kết tủa trọng trường cao (HGRP) với hệ thống phản ứng nhiều pha lỏng-lỏng,
khí- lỏng, khí-lỏng-rắn, ví dụ CaCO3 được tổng hợp theo hệ thống phản ứng
khí-lỏng-rắn đã được trình bày ở trên (phần 1.2.3).
Khi quá trình hóa học này xảy ra trong RPB, kích thước hạt trung bình
của CaCO3 có thể được kiểm soát trong dải < 100 nm mà không cần thêm bất
cứ chất ức chế tinh thể nào. Hơn nữa, với việc sử dụng chất hoạt động bề mặt,
nano- CaCO3 có thể được tạo ra các dạng hình thái học khác nhau để sử dụng
cho các ứng dụng khác nhau.
38
Do chất lượng sản phẩm cao và dễ sản xuất thương mại, việc sản xuất
CaCO3 bằng HGRP đã được chấp nhận nhanh chóng trong ngành công nghiệp
CaCO3. Sản xuất nano-CaCO3 bằng phương pháp HGRP đã được tiến hành
trong 5 nhà máy ở Trung Quốc với năng suất đạt tới 360.000 tấn/năm [14].
Các hạt nano khác nhau với kích thước hạt và hình thái học khác nhau
cũng đã được tổng hợp bằng phương pháp kết tủa trọng trường cao, bao gồm
Al(OH)3 (1-10 nm đường kính, 50-300 nm chiều dài), SiO2 (30-50 nm), TiO2
(20-30 nm), ZnO (20-60 nm), ZnS (20-30 nm), SrCO3 (30 nm), BaCO3 (40-70
Tổng hợp nano dược phẩm bằng phương pháp Higee
nm) và BaTiO3 (dạng que).
Một điều dễ nhận thấy là việc “nano-hóa” các chất dược phẩm có thể
tăng cường tính tan, độ phân tán và các khả năng ứng dụng sinh học của
chúng. Có hai cách để điều chế dược phẩm nano bằng việc sử dụng phương
pháp kết tủa trọng trường cao như phương pháp nền, kết tủa phản ứng và kết
tủa kháng dung môi (anti-solvent).
Việc giảm kích thước hạt có ảnh hưởng đáng kể đến việc cải thiện khả
năng ứng dụng sinh học của dược phẩm, điều này đã thúc đẩy các nhà khoa
học mở rộng phương pháp nano trong việc tổng hợp dược phẩm nano. J. F.
Chen và các cộng sự [7] đã chứng tỏ tính khả thi của việc điều chế dược phẩm
nano bằng phương pháp HGRP. Axit benzoic được sử dụng như hợp chất mẫu
để nghiên cứu phản ứng kết tủa của các dược phẩm bằng thiết bị phản ứng
RPB. Kích thước hạt của axit benzoic có thể được kiểm soát nhờ tốc độ quay,
nồng độ và tốc độ lưu lượng của các chất phản ứng (natri benzoate và HCl).
Kích thức hạt của axit benzoic thu được trong khoảng 10-20 nm. Các hạt nano
của salbutamol sunfate và cephradine cũng đã được tổng hợp bằng phương
pháp này [22]. Kết quả đã chứng minh có khả năng sản xuất các loại thuốc
kích thước nano theo nguyên lý phản ứng kết tủa axit-bazơ sử dụng hệ thống
thiết bị trọng trường cao.
39
Ứng dụng phương pháp Higee trong các lĩnh vực khác
Phương pháp kết tủa trọng trường cao còn có nhiều các ứng dụng khác
đã được nghiên cứu và ứng dụng trong công nghiệp như: quá trình sunfonat
hóa, quá trình polyme hóa, ứng dụng trong tổng hợp diphenyl-methane-
diisocyanate, qua trình nhũ tương hóa …[10].
1.2.6. Nhận xét
Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng đã chứng minh rằng Higee là
một phương pháp tăng cường các quá trình một cách mạnh mẽ và đầy triển
vọng: thiết bị nhỏ, hiệu suất cao, chất lượng sản phẩm cao và dễ dàng mở rộng
ở qui mô lớn. Phương pháp Higee có những ưu điểm độc nhất trong việc tăng
cường độ chuyển khối và micromixing một cách mạnh mẽ khi áp dụng cho
các hệ thống phản ứng nhiều pha lỏng-rắn-khí, lỏng-khí, lỏng-lỏng… Khả
năng ứng dụng phương pháp Higee trong việc hấp thụ, phân tách, chưng cất,
chiết lỏng-lỏng, tinh thể hóa, khử bụi và trao đổi nhiệt đã được nghiên cứu
rộng rãi, một vài quá trình bao gồm sự tách khí từ nước biển, sản xuất HOCl
và điều chế các hạt nano đã thu được những thành công về mặt thương mại.
Tuy nhiên, một số vấn đề thuộc phương pháp Higee hiện nay vẫn chưa
được nghiên cứu cụ thể vì thế việc triển khai qui mô lớn vẫn chỉ mang tính
kinh nghiệm, vấn đề tiêu hao năng lượng cũng cần được quan tâm một cách
thỏa đáng. Các ứng dụng của phương pháp Higee ở quy mô lớn đòi hỏi phải
có nền tảng lí thuyết vững chắc. Điều này chỉ thu được nhờ những nghiên cứu
cơ bản, toàn diện các thông số RPB như cấu trúc packing, lưu lượng lỏng,
chuyển khối, chuyển nhiệt, micromixing, sự giảm áp, thời gian lưu, sự chảy
tràn, công suất và ảnh hưởng của chúng lên quá trình phản ứng và phân tách.
Việc nghiên cứu lý thuyết một cách tổng quát các thông số trên sẽ cho phép dự
đoán chính xác hoạt động của RPB để mở rộng quy mô của phương pháp này
một cách khoa học.
40
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
Để thực hiện mục đích và nội dung của luận văn đặt ra, chúng tôi sử
dụng các hóa chất, dụng cụ và phương pháp nghiên cứu sau
2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
2.1.1. Hóa chất
Các hóa chất sau đây được sử dụng trong quá trình nghiên cứu:
HCl 37% (d=1,18g/ml Trung quốc) loại PA
NaOH (Trung quốc) loại PA
Tinh thể EDTA
Khí CO2
Mẫu vôi sống CaO
Chỉ thị murexit 1% trong muối NaCl
Chỉ thị Phenol phtalein
Nước cất
Axit stearic (Trung Quốc) PA
Polyethylen glycol 6000
Axít H3PO4 loại PA
Na3PO4 (Trung Quốc) PA
2.1.2. Dụng cụ thí nghiệm
Cốc thủy tinh chịu nhiệt 50 ml, 100 ml, 250 ml
Pipet 5 ml, 10 ml
Nhiệt kế thủy ngân 1000C
Chén nung
Cối mã não
41
Ống đong 250 ml, 500 ml, 1000 ml
Các dụng cụ cần thiết khác
2.1.3 Thiết bị thí nghiệm
Tủ sấy
Lò nung Linn (Đức)
Cân phân tích AG 100 (Anh), với độ chính xác 0,0001 g.
Bếp điện
Máy khuấy D90-2F tốc độ 4000 vòng/phút
Hệ thống thiết bị phản ứng trọng trường cao để điều chế CaCO3 kích
thước nano mét (thiết kế + chế tạo)
- Thể tích vùng phản ứng khoảng 9600 (cm3), cánh của RPB kích thước
10x14 (cm)
- Động cơ (Nga) tốc độ 2850 vòng/phút
- RPB có thể quay với 5 tốc tốc độ khác nhau (1000, 2000, 3000, 4000,
6000 vòng/phút)
- Vùng tạo mầm và phát triển tinh thể có thể tích 20 (lít)
- Các thiết bị phụ trợ khác (bơm ly tâm với lưu lượng 18 lít/phút, bơm áp
lực, dây dẫn….)
- Thiết bị ổn định nhiệt (của Đức)
2.1.4. Thiết bị nghiên cứu và đánh giá sản phẩm
Kính hiển vi điện tử quét HSEM, máy JOEL (Nhật) tại Viện khoa học vật
liệu
Kính hiển vi điện tử truyền qua TEM, máy JEOL-5300 (Nhật), tại Viện
Vệ sinh Dịch tễ
42
Nhiễu xạ tia X, máy SIEMENS D5005, tại Trung tâm Khoa học Vật liệu-
Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- ĐHQGHN.
Hấp thụ BET, máy COULTER SA3100, tại Viện Công nghệ Xạ hiếm.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nhiễu xạ tia X
Phương pháp nhiễu xạ tia X cung cấp trực tiếp những thông tin về cấu
trúc của vật liệu như cấu trúc tinh thể, hằng số mạng, hệ tinh thể, và cũng cung
cấp thông tin về kích thước của vật liệu theo phương trình Sherrer.
Nguyên lý của phương pháp nhiễu xạ tia X như sau:
Hình 2.1: Sự phản xạ trên bề mặt tinh thể.
Khi chiếu chùm tia Rongen vào bề mặt tinh thể một góc θ, xét hai mặt
phẳng song song I và II có khoảng cách là d (hình 2.1). Để các tia phản xạ có
thể giao thoa với nhau thì hiệu quang trình của hai tia 11’ và 22’ phải bằng số
nguyên lần bước sóng λ
AB + AC = nλ hay 2dsinθ = nλ Đây là phương trình Bragg
Phương trình Bragg cho ta các thông số như góc nhiễu xạ, dạng cấu trúc
của tinh thể, nhưng không cho biết về kích thước của hạt. Đối với vật liệu
CaCO3 khi xác định bằng nhiễu xạ tia X có các pic đặc trưng với góc nhiễu xạ
Bragg 2θ là 29,3830.
43
Trong khi đó kích thước hạt được xác định bằng công thức Sherrer,
phương pháp này dựa trên độ rộng của pic đặc trưng của vật liệu, bản chất của
tia X (dùng anot loại gì). Khi pic đặc trưng càng rộng thì kích thước hạt càng
nhỏ. Đối với canxi cacbonat thì mặt mạng được sử dụng để tính kích thước hạt
của canxi cacbonat tổng hợp được là mặt mạng 111 với góc 2θ bằng 29,3830
=D
Phương trình Sherrer được biểu diễn như sau:
λ 9,0 θβ cos
(2.1)
Trong đó:
D: là kích thước hạt trung bình (nm)
λ: là bước sóng bức xạ Kα của máy X-ray (nếu sử dụng anot Cu thì
λ = 0,154 nm)
β: là độ rộng của pic tại nửa độ cao của pic cực đại (FWHM full width
at half maximum) (đơn vị tính là radian).
θ : góc nhiễu xạ, đối với canxi cacbonat thì θ có giá trị là 14,690 (đơn vị
tính là độ).
2
2
−
=
β : được tính theo phương trình sau:
m βββ
2 s
(2.2)
Trong đó βm là giá trị FWHM đo được từ mẫu nghiên cứu và βs là giá trị
chuẩn của mẫu silicon chuẩn có giá trị bằng 0,1704 (đơn vị là độ).
Kính hiển vi điện tử
Hiển vi điện tử là phương pháp sử dụng chùm tia electron năng lượng
cao để khảo sát những vật thể rất nhỏ. Phương pháp hiển vi điện tử cho biết
những thông tin về mặt hình thái học (bao gồm hình dạng và kích thước của
hạt cấu trúc nên vật liệu), diện mạo học (gồm các đặc trưng bề mặt của một
44
vật liệu bao gồm kết cấu bề mặt hoặc độ cứng của vật liệu) và tinh thể học (mô
tả cách sắp xếp của các nguyên tử trong vật thể như thế nào) của vật liệu cần
xác định. Chúng có thể sắp xếp có trật tự trong mạng, tạo nên trạng thái tinh
thể hoặc sắp xếp ngẫu nhiên hình thành dạng vô định hình. Cách sắp xếp của
các nguyên tử một cách có trật tự sẽ ảnh hưởng đến các tính chất như độ dẫn,
tính chất điện và độ bền của vật liệu.
Các phương pháp hiển vi điện tử được phát triển để thay thế các phương
pháp hiển vi quang học bị hạn chế bởi độ phóng đại chỉ đạt được 500-1000 lần
với độ phân giải 0,2 µm.
Hiển vi điện tử quét SEM
Phương pháp SEM được sử dụng để xác định hình dạng và cấu trúc bề
mặt của vật liệu. Ưu điểm của phương pháp SEM là có thể thu được những
bức ảnh 3 chiều chất lượng cao và không đòi hỏi phức tạp khâu chuẩn bị mẫu.
Phương pháp SEM đặc biệt hữu dụng, bởi vì nó cho độ phóng đại có thể thay
đổi từ 10 đến 100.000 lần với hình ảnh rõ nét, hiển thị ba chiều phù hợp cho
việc phân tích hình dạng và cấu trúc bề mặt.
Các bước ghi ảnh SEM như sau: một chùm electron được quét lên bề
mặt mẫu, các electron này đập vào mẫu và tạo ra một tập hợp các hạt thứ cấp
đi tới detector, tại đây nó sẽ được chuyển thành tín hiệu điện, các tín hiệu này
sau khi được khuếch đại đi tới ống tia catôt và được quét lên ảnh.
45
Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lí đơn giản của thiết bị SEM.
Cho chùm tia quét trên mẫu và quét một cách đồng bộ, một tia điện tử
trên màn hình của đèn hình, thu và khuyếch đại một loại tín hiệu nào đó từ
mẫu phát ra để làm thay đổi cường độ của tia điện tử quét trên màn hình, ta có
được ảnh. Ví dụ, thu tín hiệu là điện tử thứ cấp để tạo ảnh ta có được kiểu ảnh
điện tử thứ cấp, độ sáng tối trên ảnh cho biết độ lồi lõm ở mẫu. Cần chú ý
rằng, ở hiển vi điện tử quét có dùng các thấu kính, như chỉ để tập trung chùm
điện tử thành điểm nhỏ chiếu lên mẫu, không dùng thấu kính để khuyếch đại.
Với ảnh phóng đại bằng phương pháp quét, không có yêu cầu mẫu phải là lát
mỏng và phẳng, nên hiển vi điện tử quét cho phép quan sát bề mặt rất mấp mô
một cách rõ nét.
Hiển vi điện tử truyền qua TEM
“Hiển vi điện tử truyền qua” (TEM) là phương pháp hiển vi điện tử đầu
tiên được phát triển với thiết kế đầu tiên mô phỏng phương pháp hiển vi quang
học truyền qua. Phương pháp này sử dụng một chùm electron thay thế chùm
ánh sáng chiếu xuyên qua mẫu và thu được những thông tin về cấu trúc và
thành phần của nó giống như cách sử dụng hiển vi quang học.
46
Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý hoạt động
của kính hiển vi điện tử truyền qua TEM.
Phương pháp TEM có ưu thế hơn phương pháp SEM ở chỗ nó có độ
phóng đại lớn hơn nhiều so với phương pháp TEM.
Các bước ghi ảnh TEM cũng tương tự như SEM, chiếu một chùm tia
electron lên mẫu vật, một phần dòng electron sẽ xuyên qua mẫu rồi được hội
tụ tạo thành ảnh, ảnh này được truyền đến bộ phận khuyếch đại, sau đó tương
tác với màn huỳnh quang tạo ra ảnh có thể quan sát được.
Mẫu vật liệu chuẩn bị cho ảnh TEM phải mỏng để dòng electron có thể
xuyên qua giống như tia sáng xuyên qua vật thể trong kính hiển vi quang học,
do đó việc chuẩn bị mẫu sẽ quyết định tới chất lượng của ảnh TEM. Phương
pháp hiển vi điện tử truyền qua cho biết nhiều chi tiết nano của mẫu nghiên
cứu: hình dạng, kích thước hạt, biên giới hạt v.v…Nhờ cách tạo ảnh nhiễu xạ,
vi nhiễu xạ và nano nhiễu xạ, kính hiển vi điện tử truyền qua còn cho biết
nhiều thông tin chính xác về cách sắp xếp các nguyên tử trong mẫu, theo dõi
được cách sắp xếp trong chi tiết từng hạt, từng diện tích cỡ µm2 và nhỏ hơn.
Các loại kính hiển vi điện tử hiện đại còn trang bị thêm các phương tiện để
47
phân tích thành phần hóa học của mẫu ở từng diện tích nhỏ hơn µm2 ở những
lớp chỉ vài ba nguyên tử bề mặt.
Phương pháp BET (Brunaure-Emmett-Teller)
=
D
Phương pháp này xác định kích thước của vật liệu dựa trên sự hấp thụ khí nitơ của diện tích bề mặt vật liệu. Khí nitơ được hấp thụ ở nhiệt độ 77oK. Đường kính hạt của vật liệu được tính theo phương trình sau:
6000 ρ S
(2.3)
Trong đó: D là đường kính trung bình của hạt (nm)
ρ: là khối lượng riêng của vật liệu ( đối với CaCO3, ρ = 2,83g/cm3)
S: là diện tích hấp thụ của vật liệu (m2/g)
Từ công thức (2.3), ta có thể xác định kích thước hạt khi biết diện tích
hấp thụ khí của vật liệu.
48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nguyên liệu đầu
Nguyên liệu đầu cho các quá trình tổng hợp nano-canxi cacbonat là đá
vôi Việt Nam, bảng 3.1 và 3.2 là bảng thống kê thành phần hóa học của một
số mỏ đá vôi ở Việt Nam.
Bảng 3.1: Thành phần hóa học của đá vôi Yên Bái
Hàm lượng CaCO3 (nhỏ nhất) 98,5%
Hàm lượng Fe2O3 (lớn nhất) 0,015%
Độ pH 8-9
Độ trắng (nhỏ nhất) 96%
Độ sáng (nhỏ nhất) 96%
Hàm lượng MgO (lớn nhất) 0,02%
Hàm lượng SiO2 (lớn nhất) 0,1%
Bảng 3.2: Thành phần hóa học chi tiết ở một số mỏ đá vôi (% khối lượng) [3]
Tên mỏ CaO SiO2 Al2O3 Fe2O3 MgO MKN
Tràng Kênh 55,44 0,2 0,1 0,48 0,04 41,36 (Hải phòng)
Chùa Trầm 55,33 0,23 9,11 0,10 0,41 43,28 (Hà tây)
Đoan Hùng 51,52 4,25 1,0 0,47 0,64 (Tuyên quang)
Tĩnh Phúc 53,59 0,02 0,21 0,12 3,92 42,74 (Cao bằng)
Diễn Châu 50,51 1,24 0,46 0,24 3,12 43,57 (Nghệ an)
49
Sau khi phân tích và xem xét các thành phần cơ bản của một số loại đá
vôi ở Việt Nam, chúng tôi chọn đá vôi Yên Bái làm nguyên liệu đầu cho quá
trình tổng hợp nano-CaCO3 bằng phương pháp mới, phương pháp kết tủa
trọng trường cao.
• Thể tích dung dịch huyền phù Ca(OH)2 khi thực hiện phản ứng
Trong các thí nghiệm, các thông số sau luôn được giữ cố định:
• Quá trình cacbonat hóa được thực hiện trong điều kiện tuần hoàn hở
• Tốc độ khuấy trộn trong vùng phát triển tinh thể ổn định (1200 v/p)
cacbonat hóa là 5 lít cho mỗi mẻ phản ứng.
• Kích thước trung bình của hạt PCC thu được
• Độ phân bố kích thước hạt
• Độ kiềm dư trong sản phẩm cuối cùng
• Độ tinh khiết và diện tích bề mặt riêng của sản phẩm
Tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng sản phẩm PCC:
Các kết quả nghiên cứu chính của luận văn được trình bày dưới đây
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Ca(OH)2 tới thời gian phản ứng,
kích thước hạt và hình thái của PCC
Để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Ca(OH)2 đến chất lượng sản phẩm
và thời gian phản ứng, chúng tôi tiến hành thí nghiệm tại các nồng độ dung
dịch sữa vôi là 30, 40, 50, 60, 70, 80 (g/l). Các điều kiện thí nghiệm khác được
Tốc độ lưu lượng khí CO2 là G = 15 l/p.
Tốc độ quay của rotor là 3000 v/p
Tốc độ lưu lượng của dung dịch sữa vôi chảy vào RPB là L = 9 l/p.
Một mẻ phản ứng 5 lít dung dịch Ca(OH)2.
Nhiệt độ phản ứng được duy trì trong khoảng 30 ± 20C trong suốt quá
giữ cố định như sau:
trình phản ứng.
50
Thời gian từ lúc bắt đầu phản ứng tới lúc pH của dung dịch khoảng 7
được gọi là thời gian phản ứng hay thời gian cacbonat hóa. Quá trình cacbonat
hóa được tiến hành như đã trình bày ở mục 1.2.3, phần 1.2, chương 1.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của nồng độ Ca(OH)2 tới thời gian phản ứng
1 2 3 4 5 6 CCaCO3
(g/l) 30 40 50 60 70 80
9
t (phút) 3,08 4,30 5,15 5,40 7,15 8,10
t (thời gian)
8
7
6
5
N = 3000 v/p L = 9 l/p G = 15 l/p Tpứ = 30 ± 20
4
3
2
1
0
0
20
40
60
80
100
C (nồng độ)
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
nồng độ dung dịch Ca(OH)2 và thời gian phản ứng.
Từ bảng 3.3 và hình 3.1 cho thấy sự phụ thuộc của thời gian phản ứng
vào nồng độ Ca(OH)2, giá trị thời gian phản ứng tăng gần như tuyến tính từ
3,08 phút tới 8,10 phút khi nồng độ Ca(OH)2 tăng từ 30 g/l đến 80 g/l. Tuy
nhiên, khi cacbonat hóa trong các thiết bị khuấy trộn thông dụng (thùng phản
ứng, sục khí CO2) thì thời gian của một mẻ phản ứng (5 lít dung dịch canxi
51
hydroxit nồng độ 80 g/l, tốc độ sục khí 15 l/p) là 68 phút. Các kết quả trên cho
thấy, rõ ràng, công nghệ kết tủa trọng trường cao mang lại ưu điểm nổi bật
trong việc rút ngắn thời gian phản ứng so với các công nghệ thông thường,
điều này sẽ rất có lợi khi triển khai sản xuất ở quy mô công nghiệp.
Hình 3.2: Ảnh SEM của CaCO3 ở nồng độ Ca(OH)2 30 (g/l).
Hình 3.2 là ảnh SEM của canxi cacbonat được tổng hợp với nồng độ
Ca(OH)2 ban đầu là 30 g/l, cho thấy dạng canxi cacbonat thu được là các tinh
thể hình lập phương, các hạt khá đồng đều, rời nhau và kích thước trung bình
của hạt khoảng 53,79 nm. Tuy chất lượng sản phẩm thu được khá cao nhưng
với nồng độ quá loãng như vậy thì năng suất của một mẻ phản ứng là thấp,
tiêu hao nhiều năng lượng. Vì vậy chúng tôi không chọn nồng độ này cho các
khảo sát tiếp theo.
52
Hình 3.3: Ảnh SEM của CaCO3 tại nồng độ Ca(OH)2 70 (g/l)
với các góc chụp khác nhau a) thang đo 500 (nm); b) thang đo 1000 (nm).
53
Hình 3.3a và 3.3b là ảnh SEM của CaCO3 ứng với nồng độ Ca(OH)2 =
70 g/l được chụp ở các góc chụp khác nhau. Kết quả cho thấy dạng hạt canxi
cacbonat thu được là tinh thể hình lập phương, độ phân bố kích thước hạt hẹp,
không kết tụ, kích thước hạt trung bình của CaCO3 tính theo các hạt trên bề
mặt ảnh SEM là 74,62 nm.
Hình 3.4: Ảnh SEM của CaCO3 ở nồng độ Ca(OH)2 80 (g/l).
Ảnh SEM từ hình 3.4 cho thấy rằng khi nồng độ của nguyên liệu đầu
Ca(OH)2 tăng lên 80 g/l, các hạt thu được không ổn định, có hiện tượng kết tụ,
các tinh thể chưa hoàn thiện, độ phân bố kích thước hạt rộng và kích thước hạt
trung bình tăng lên đáng kể khoảng 80,10 nm. Qua các kết quả từ việc phân
tích ảnh SEM của các mẫu phản ứng, chúng tôi dừng việc khảo sát ở nồng độ
nguyên liệu đầu canxi hydroxit là 80 g/l.
54
Bảng 3.4: Sự phụ thuộc của kích thước hạt CaCO3
vào nồng độ của nguyên liệu đầu Ca(OH)2
1 2 3 4 5 6 CCaCO3
(g/l) 30 40 50 60 70 80
100
d (nm) 53,79 59,18 67,26 72,13 74,62 80,10
d (nm)
80
60
40
N = 3000 v/p L = 9 l/p G= 15 l/p Tpu = 30 ± 20
20
C (g/l)
0
0
20
40
60
80
100
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Ca(OH)2
và kích thước hạt canxi cacbonat.
Kết quả từ bảng 3.4 và đồ thị hình 3.5 cho thấy, hoàn toàn có thể điều
chế được canxi cacbonat kích thước nano mét bằng phương pháp kết tủa trọng
trường cao, sản phẩm thu được đạt kích thước nano mét (<100 nm). Kích
thước hạt của canxi cacbonat ở nồng độ 30 g/l là nhỏ nhất đạt 53,79 nm. Tại
các nồng độ khác nhau của Ca(OH)2 (50, 60, 70 g/l) thì kích thước trung bình
của sản phẩm không thay đổi nhiều tăng từ 67,26 nm đến 74,62 nm và tăng
lên 80,10 nm khi nồng độ Ca(OH)2 tăng lên 80 g/l. Điều này được giải thích là
55
khi tăng nồng độ của nguyên liệu đầu, thời gian phản ứng của một mẻ tăng
lên, dẫn đến các tinh thể có thời gian phát triển nhiều hơn và trở nên lớn hơn.
Như vậy qua việc khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Ca(OH)2 đến kích thước
hạt sản phẩm và thời gian phản ứng, qua phân tích các số liệu thực nghiệm
chúng tôi chọn nồng độ canxi hydroxit 70 g/l là nồng độ tối ưu cho các thí
nghiệm tiếp theo.
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của độ lưu lượng khí CO2 tới thời gian phản
ứng, kích thước hạt và hình thái của PCC
Để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ lưu lượng khí CO2 trong quá trình
cacbonat hóa đến thời gian phản ứng và chất lượng sản phẩm canxi cacbonat.
Chúng tôi chọn nồng độ sữa vôi đã được tối ưu ở phần 3.2 là 70 g/l. Các điều
Tốc độ quay của rotor là 3000 v/p
Tốc độ lưu lượng của dung dịch sữa vôi chảy vào RPB là L = 9 l/p.
Một mẻ phản ứng 5 lít dung dịch Ca(OH)2. Nhiệt độ phản ứng được duy trì trong khoảng 30 ± 20C trong suốt quá
kiện thí nghiệm khác được giữ cố định là:
trình phản ứng.
Trong đó, tốc độ lưu lượng khí CO2 được thay đổi từ 10-25 lít/phút.
G (l/p)
8
7
6
5
4
3
2
N=3000 v/p L=9 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l Tpu = 30 ± 20
1
t (phút)
0
0
5
10
15
20
25
30
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ lưu lượng
khí CO2 và thời gian phản ứng.
56
Bảng 3.5: Sự phụ thuộc của thời gian phản ứng vào lưu lượng khí CO2
Lưu lượng khí CO2 (l/p) 10 15 20 25
t (phút) 7,25 5,40 4,10 3,20
Bảng 3.5 và hình 3.6 chỉ ra rằng, khi lưu lượng khí CO2 tăng từ 10 l/p
đến 25 l/p thì thời gian phản ứng giảm dần (gần như tuyến tính) từ 7,25 phút
xuống 3,20 phút với cùng một mẻ phản ứng 5 lít sữa vôi. Lý do là khi tăng lưu
lượng khí thì làm tăng tốc độ chuyển khối giữa khí và lỏng trong vùng phản
ứng của thiết bị phản ứng RPB.
Thời gian phản ứng tại lưu lượng khí CO2 20 l/p và 25 l/p lần lượt là 4,1
phút và 3,2 phút, điều này cho thấy thời gian phản ứng giảm không đáng kể
khi tăng lưu lượng khí từ 20-25 lít/phút. Chính vì vậy, chúng tôi chọn mức lưu
lượng khí 20 l/p cho các phản ứng tiếp theo. Vì nếu chọn mức lưu lượng khí
quá cao 25 lít/phút, tuy thời gian phản ứng có giảm đôi chút nhưng do áp lực
khí mạnh, luồng khí sẽ vào vùng phát triển tinh thể và một phần phản ứng
cacbonat hóa sẽ xảy ra tại đây. Phản ứng cacbonat hóa xảy ra trong vùng phát
triển tinh thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự đồng đều của tinh thể, do đó chất
lượng sản phẩm không được như yêu cầu đặt ra. Tóm lại, khi tăng tốc độ lưu
lượng khí CO2 thì thời gian phản ứng giảm.
Hình 3.7: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu
Hình 3.8: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu
lượng khí CO2 10 (l/p).
lượng khí CO2 10 (l/p).
57
Ảnh SEM ở hình 3.7 cho thấy, khi tiến hành phản ứng với lưu lượng khí
thấp 5 l/p thì sản phẩm thu được không ổn định về hình thể, hình thái học và
kích thước hạt. Qua ảnh SEM thấy rằng các hạt có xu hướng kết tụ lại với
nhau thành từng khối, đồng thời xuất hiện những hạt có kích thước khá lớn, vì
vậy độ phân bố kích thước hạt của sản phẩm rộng. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do khi lưu lượng khí bé, thời gian của một mẻ phản ứng tăng lên
và khí đưa vào không đủ để bao phủ toàn bộ vùng phản ứng nên phản ứng xảy
ra không đều ở phần trong của packing.
Khi tăng lưu lượng khí lên 10 l/p kết quả chụp SEM hình 3.8 cho thấy,
các hạt đồng đều hơn, tinh thể thu được là dạng hình lập phương với kích
thước hạt trung bình được đo bằng phương pháp SEM là 79,34 nm.
Hình 3.9: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng khí CO2 15 (l/p).
58
Hình 3.10: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng khí CO2 20 (l/p).
Hình 3.11: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng khí CO2 25 (l/p).
59
Các hình 3.9, 3.10, 3.11 lần lượt là ảnh SEM của CaCO3 với lưu lượng
khí CO2 khác nhau là 15, 20, 25 l/p. Các ảnh SEM chỉ ra rằng các hạt thu được
có sự giống nhau về hình thái học và dạng tinh thể nhưng khác nhau về kích
thước hạt trung bình, lần lượt là 72,14nm, 64,95 nm, 63,63 nm tương ứng với
các lưu lượng khí 15, 20, 25 l/p. Hình 3.9 cho thấy các hạt thu được vẫn có
hiện tượng kết tụ ở nhiều nơi. Hình 3.11 cho thấy hiện tượng kết tụ đã giảm rõ
rệt, các hạt khá rời rạc nhưng kích thước hạt vẫn không đồng đều, vẫn còn có
những hạt khá lớn. Hình 3.10 và bảng 3.6 chỉ ra rằng sản phẩm PCC đạt yêu
cầu về hình thái, kích thước và độ phân bố kích thước hạt.
Bảng 3.6: Kích thước hạt trung bình của CaCO3 ở các lưu lượng khí khác
nhau được đo bằng phương pháp SEM
1 2 3 4 Lưu lượng
khí (l/p) 10 15 20 25
100
79,34 72,14 64,95 63,63 d (nm)
d (nm)
80
60
40
N=3000 v/p L=9 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l Tpu = 30 ± 20
20
G (l/p)
0
0
5
10
15
20
25
30
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lưu lượng khí CO2
và kích thước hạt canxi cacbonat.
60
Nhìn vào đồ thị hình 3.12 và bảng 3.6 ta thấy khi lưu lượng khí CO2
tăng từ 10 l/p đến 25 l/p thì kích thước hạt giảm từ 79,34 nm xuống 63,63 nm
với cùng lượng nguyên liệu đầu. Kích thước trung bình hạt tại lưu lượng khí
CO2 20 l/p và 25 l/p lần lượt là 64,95 nm và 63,63 nm, điều này cho thấy giá
trị kích thước hạt giảm không đáng kể khi tăng lưu lượng khí từ 20-25 lít/phút.
Tóm lại, kết quả cho thấy khi tăng lưu lượng khí thì kích thước hạt trung bình
giảm. Qua kết quả thực nghiệm chúng tôi chọn tốc độ lưu lượng khí CO2 tối
ưu là 20 l/p cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ lưu lượng chất lỏng tới thời gian phản
ứng, kích thước hạt và hình thái của PCC
Tốc độ lưu lượng chất lỏng chảy vào vùng packing của RPB có ảnh
hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm, trong phần này chúng tôi áp dụng các điều
kiện tối ưu đã được khảo sát ở phần 3.2 và phần 3.3 để làm các thí nghiệm tiếp
Nồng độ dung dịch sữa vôi 70 g/l.
Tốc độ lưu lượng khí CO2 là G = 20 l/p.
Tốc độ quay của rotor là 3000 v/p.
Một mẻ phản ứng 5 lít dung dịch Ca(OH)2.
Nhiệt độ phản ứng được duy trì trong khoảng 30 ± 20C trong suốt quá
theo. Các thông số sau được giữ cố định trong khi tiến hành thí nghiệm.
trình phản ứng.
Tốc độ lưu lượng của dung dịch Ca(OH)2 được thay đổi: 3, 5, 7 và 9
lít/phút.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của lưu lượng lỏng tới thời gian phản ứng
1 2 3 4 Lưu lượng
lỏng (l/p) 3 5 7 9
t (phút) 9,00 5,18 4,30 4,10
61
10
t (phut)
9
8
7
6
5
4
N = 3000 v/p G = 20 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l Tpu = 30 ± 20
3
2
1
L (l/p)
0
0
2
4
6
8
10
Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
lưu lượng chất lỏng và thời gian phản ứng.
Đồ thị hình 3.13 và bảng 3.7 cho thấy khi tốc độ lưu lượng của chất
lỏng tăng từ 3 l/p đến 9 l/p thì thời gian phản ứng giảm từ 9 phút xuống 4,1
phút với cùng lượng nguyên liệu đầu cho một mẻ phản ứng. Nhìn vào bảng
3.7 thấy rằng thời gian phản ứng tại tốc độ lưu lượng chất lỏng 3 l/p là 9 phút,
thời gian này dài so với thời gian phản ứng tại các giá trị lưu lượng lỏng cao
hơn (5, 7, 9 l/p). Điều này được giải thích là do khi tốc độ lưu lượng chất lỏng
vào vùng phản ứng thấp thì thời gian tuần hoàn của canxi hydroxit tăng, dung
dịch Ca(OH)2 đi vào vùng phản ứng chậm và không đều, diện tích bề mặt tiếp
xúc giữa chất lỏng và khí thấp, do đó quá trình chuyển khối chậm và làm tăng
thời gian phản ứng. Nhìn chung khi tăng tốc độ lưu lượng của chất lỏng thì
thời gian phản ứng giảm.
62
Hình 3.14: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng lỏng 3 (l/p).
Hình 3.15: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng lỏng 5 (l/p).
63
Hình 3.16: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng lỏng 7 (l/p).
Hình 3.17: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng lỏng 7 (l/p).
64
120
Hình 3.18: Ảnh SEM của CaCO3 ở lưu lượng lỏng 9 (l/p).
d (nm)
100
80
60
40
N=3000 v/p G = 20 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l Tpu = 30 ± 20
20
L (l/p)
0
0
2
4
6
8
10
Hình 3.19: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ
lưu lượng chất lỏng và kích thước hạt canxi cacbonat.
65
Bảng 3.8: Kích thước hạt trung bình tại các lưu lượng lỏng
khác nhau được đo bằng phương pháp SEM
1 2 3 4 Lưu lượng
lỏng (l/p) 3 5 7 9
d (nm) 97,47 74,36 66,62 64,95
Kết quả ở bảng 3.8 và hình 3.19 cho thấy khi lưu lượng lỏng tăng từ 3
l/p đến 9 l/p thì kích thước hạt giảm dần từ 97,47 nm xuống 64,95 nm với
cùng các điều kiện phản ứng. Kích thước hạt trung bình của PCC đo được tại
các lưu lượng khí 7 l/p và 9 l/p lần lượt là 66,62 nm và 64,95 nm. Điều này
cho thấy giá trị kích thước hạt trung bình của sản phẩm giảm không đáng kể
khi tăng lưu lượng khí từ 7 - 9 lít/phút. Bảng 3.8 thể hiện kích thước hạt trung
bình thu được tại tốc độ lưu lượng lỏng 3 l/p là khá cao 97,47 nm, độ phân bố
kích thước hạt rộng, các hạt không đồng đều, thậm chí có những hạt có kích
thước khá lớn (>200 nm). Nguyên nhân là do khi tốc độ lưu lượng chất lỏng
thấp thì thời gian tuần hoàn của Ca(OH)2 tăng lên và Ca(OH)2 vào vùng phản
ứng chậm và không đều, do đó quá trình phản ứng xảy ra chậm. Số lượng
mầm tinh thể được tạo ra trong cùng một đơn vị thời gian giảm đáng kể, thời
gian lưu sản phẩm trong vùng phát triển tinh thể dài, các tinh thể được tuần
hoàn không đều nên xuất hiện những tinh có thể kích thước lớn.
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, khi tốc độ lưu lượng chất lỏng càng
cao thì kích thước hạt càng giảm. Nhưng tại lưu lượng chất lỏng 9 l/p vẫn
không được chọn làm lưu lượng lỏng tối ưu cho các khảo sát tiếp theo, bởi vì
nếu mức lưu lượng chất lỏng qua vùng phản ứng quá lớn thì tại đây sẽ xảy ra
hiện tượng ứ đọng chất lỏng (chất lỏng thoát ra khỏi vùng phản ứng không
kịp) dẫn đến khi vận hành với tốc độ cao, thiết bị phản ứng sẽ bị rung mạnh,
66
không an toàn cho quá trình làm thực nghiệm và giảm độ bền thiết bị. Qua
việc phân tích các số liệu thu được chúng tôi thấy rằng với giá trị tốc độ lưu
lượng chất lỏng chảy qua RPB là 7 l/p thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm, tính an toàn và độ bền thiết bị. Vì vậy, mức lưu lượng chất lỏng 7 l/p
được lựa chọn là mức lưu lượng lỏng tối ưu cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.5. Khảo sát ảnh hưởng của mức độ trọng trường tới thời gian phản ứng,
kích thước hạt và hình thái của PCC
Việc khảo sát ảnh hưởng của mức độ trọng trường tới thời gian phản
ứng, kích thước hạt và hình thái PCC là nội dung quan trọng và là vấn đề then
chốt cho sự thành công của phương pháp. Mức độ trọng trường được tính theo
công thức sau [14]:
Gg = (2πN/60)2(dt+dn)/2 (3.1)
Trong đó N là vận tốc góc của rotor (v/p)
dt, dn lần lượt là đường kính trong và ngoài của packing (khi packing
quay tạo ra 2 vòng tròn có đường kính trong và ngoài lần lượt là dt, dn)
Chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm với các thông số đã được chọn tối
ưu trong các phần trước như: lưu lượng khí G = 20 l/p, lưu lượng lỏng L= 7
l/p, nồng độ Ca(OH)2 70 g/l, nhiệt độ phản ứng giữ cố định khoảng 30 ± 20
trong suốt quá trình phản ứng, tốc độ quay của RPB thay đổi tại 3 mức 1000,
2000, 3000 vòng/phút. Sau đây là các kết quả thu được trong quá trình thực
nghiệm.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mức độ trọng lực tới thời gian phản ứng
1 2 3 Tốc độ quay
RPB (v/p) 1000 2000 3000
t (phút) 5,08 4,50 4,30
67
5.2
t (phút)
5.1
5
4.9
4.8
4.7
4.6
4.5
G = 20 l/p L = 7 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l Tpu = 30 ± 20
4.4
4.3
N (v/p)
4.2
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Hình 3.20: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
tốc độ quay của rotor và thời gian phản ứng.
Đồ thị hình 3.20 và bảng 3.9 cho thấy khi tăng tốc độ quay của rotor thì
thời gian phản ứng giảm. Cụ thể là tại tốc độ quay N = 1000 v/p, 2000 v/p và
3000 v/p thời gian phản ứng giảm lần lượt là 5,08; 4,50; và 4,30 phút.
Hình 3.21: Ảnh SEM của CaCO3 ở tốc độ quay của RPB 1000 v/p.
68
Hình 3.22: Ảnh SEM của CaCO3 ở tốc độ quay của RPB 2000 v/p.
Hình 3.23: Ảnh SEM của CaCO3 ở tốc độ quay của RPB 3000 v/p.
69
Bảng 3.10: Kích thước hạt trung bình của CaCO3 ở các
tốc độ quay khác nhau của rotor được đo bằng phương pháp SEM
1 2 3 Tốc độ quay
N (v/p) 1000 2000 3000
100
82,78 73,20 66,62 d (nm)
d (nm)
80
60
40
G = 20 l/p L = 7 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l Tpu = 30 ± 20
20
N (v/p)
0
3000
4000
1000
2000
0
Hình 3.24: Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa tốc độ
quay của rotor và kích thước hạt canxi cacbonat.
Kết quả từ bảng 3.10 và hình 3.24 cho thấy rằng khi tăng tốc độ quay
của rotor thì kích thước sản phẩm thu được giảm. Cụ thể, khi tăng tốc độ từ
1000-3000 v/p thì kích thước giảm từ 82,78 – 66,62 nm. Điều này có thể được
giải thích như sau: tốc độ quay của rotor 1000 v/p là đủ mạnh để tác động vào
chất lỏng, làm cho chất lỏng khi chảy qua packing ở dạng màng mỏng, do đó
diện tích tiếp xúc giữa lỏng và khí lớn. Nếu tiếp tục tăng tốc độ quay của RPB
lên 2000, 3000 v/p, khi đó dạng chất lỏng qua packing có thể dưới dạng các
sợi nhỏ hoặc các giọt lỏng li ti, dẫn tới tốc độ chuyển khối cao hơn và kích
thước hạt thu được cũng bé hơn.
70
Như vậy, với phương pháp kết tủa trọng trường cao, nếu muốn giảm
kích thước hạt trung bình của vật liệu, ta chỉ cần tăng mức độ trọng lực mà
không cần sử dụng bất kì một chất ức chế tinh thể nào. Đây cũng là một trong
những ưu điểm nổi trội của phương pháp khi so với các phương pháp tổng hợp
canxi cacbonat truyền thống.
3.6. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ cacbonat hóa tới thời gian phản
ứng, kích thước hạt và hình thái của PCC
Hình 3.25: Ảnh SEM của CaCO3 tại
Hình 3.26: Ảnh SEM của CaCO3 tại
nhiệt độ phản ứng 20±20 C.
nhiệt độ phản ứng 50±20 C.
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới thời gian phản ứng
1 2 3 Nhiệt độ
phản ứng (t0 C) 20 ± 20 30 ± 20 50 ± 20
t (phút) 4,40 4,30 4,15
Bảng 3.12: Kích thước hạt trung bình của PCC tại
các nhiệt độ phản ứng khác nhau được đo bằng phương pháp SEM
1 2 3 Nhiệt độ
phản ứng (t0 C) 20 ± 20 30 ± 20 50 ± 20
d (nm) 63,93 66,62 71,00
71
4.45
Thời gian (phút)
4.4
4.35
4.3
4.25
4.2
G = 20 l/p L = 7 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l N = 3000 v/p
4.15
4.1
0
10
20
30
40
50
60
Nhiệt độ (0C)
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
60
nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng.
d (nm)
59
58
57
56
G = 20 l/p L = 7 l/p Ca(OH)2 = 70 g/l N = 3000 v/p
55
54
53
52
Nhiệt độ (0C)
51
0
10
20
30
40
50
60
Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa
nhiệt độ phản ứng và kích thước hạt.
72
Các kết quả ở bảng 3.11, 3.12 và hình 3.27, 3.28 cho thấy rằng khi tăng
nhiệt độ phản ứng thì thời gian phản ứng nhanh hơn và kích thước của sản
phẩm cũng lớn hơn. Điều này được giải thích dựa theo nghiên cứu của V.M
Kharin. V.M Kharin và các đồng nghiệp [7] đã nghiên cứu ảnh hưởng của
nhiệt độ đến động học của quá trình kết tinh và đặc tính kết tinh của canxi
cacbonat và họ cho rằng, khi tăng nhiệt độ cacbonat hóa thì tốc độ tạo mầm
tăng lên, nhưng tốc độ lớn lên của tinh thể cũng tăng, do đó khi nhiệt độ phản
ứng cao thì kích thước tinh thể thu được cũng sẽ cao. Lý thuyết này phù hợp
với các số liệu thực nghiệm đã chỉ ra ở trên. Dựa vào các phân tích số liệu
thực nghiệm và theo các tài liệu tham khảo, chúng tôi chọn điều kiện nhiệt độ
phản ứng tối ưu trong khoảng 30 - 40 0 C. Ở khoảng nhiệt độ này thì mức tiêu
thụ năng lượng là thấp nhất cho quá trình tổng hợp nano-CaCO3.
3.7. Đánh giá kích thước tinh thể canxi cacbonat bằng các phương pháp
khác nhau
Việc đánh giá kích thước của vật liệu tổng hợp được là rất quan trọng.
Chúng tôi đánh giá kích thước và cấu trúc của vật liệu bằng phương pháp
XRD, để khẳng định hơn về hình thái của vật liệu chúng tôi sử dụng phương
pháp kính hiển vi điện tử truyền qua TEM, phương pháp kính hiển vi điện tử
quét SEM. Kính hiển vi điện tử truyền qua TEM và kính hiển vi điện tử quét
SEM cho các dữ kiện về hình dạng, kích thước trung bình của vật liệu.
Phương pháp hấp phụ BET cho các dữ kiện về diện tích bề mặt riêng, kích
thước hạt trung bình của vật liệu.
Kết quả phân tích bằng nhiễu xạ tia X (hình 3.29) cho thấy, canxi
cacbonat khá đồng nhất. Thành phần chủ yếu trong mẫu là tinh thể CaCO3.
Ngoài ra, còn có một lượng nhỏ được nhận dạng là grafit và canxi oxit. Cấu
trúc tinh thể của CaCO3 thu được có dạng hình hộp mặt thoi (Rhombohedral).
73
Để tính kích thước của vật liệu theo phương pháp XRD chúng tôi sử dụng
phương trình Sherrer (2.1) và thu được giá trị kích thước hạt trung bình của
VNU-HN-SIEMENS D5005- Mau X1
600
500
6 3 0 . 3 = d
400
) s p C
300
i
( n L
200
3 6 3 . 3 = d
.
6 5 8 2 . 2 = d
.
2 5 7 8 . 1 = d
0 2 1 9 . 1 = d
.
6 4 9 0 2 = d
5 5 9 4 2 = d
100
.
.
.
.
.
.
9 5 8 3 = d
.
.
.
.
.
.
5 4 0 6 1 = d
9 7 2 9 1 = d
1 7 1 1 2 = d
3 7 7 0 2 = d
3 7 1 3 = d
4 9 1 3 2 = d
3 0 3 5 2 = d
7 4 2 5 1 = d
3 0 4 4 1 = d
7 7 2 4 = d
9 1 2 4 1 = d
5 6 4 8 2 = d
0
7
60
50
40
30
20
10
2-Theta - Scale
File: Duc-Vien CNXH-X1.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room) - Anode: Cu - Creation: 07/23/09 01:20:54 47-1743 (C) - Calcite - CaCO3 - Y: 23.08 % - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 12-0212 (D) - Graphite - C - Y: 7.27 % - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 03-1123 (D) - Lime - CaO - Y: 1.16 % - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
canxi cacbonat là: d = 65,23 nm.
Hình 3.29: Phổ nhiễu xạ tia X của CaCO3.
Hình 3.30: Ảnh TEM của CaCO3 (L=7l/p).
74
Hình 3.31: Ảnh TEM của CaCO3 (L=9 l/p).
Hình 3.30, 3.31 là ảnh TEM của CaCO3 được tiến hành ở các điều kiện:
nồng độ sữa vôi 70 g/l, tốc độ lưu lượng khí 20 l/p, tốc độ lưu lượng lỏng lần
lượt là 7 l/p và 9 l/p, nhiệt độ phản ứng 30 ± 20C, tốc độ quay của rotor 3.000
v/p. Qua hình ảnh TEM của CaCO3 cho thấy tinh thể canxi cacbonat có dạng
hình trụ, các hạt tương đối đồng đều, kích thước trung bình của canxi cacbonat
tính theo phương pháp TEM là: d = 69,77 nm.
Đo hấp phụ BET của mẫu cho thấy, canxi cacbonat có diện tích bề mặt
là 29,473 m2/g (phụ lục) và nếu tính theo công thức (2.3) kích thước hạt của
canxi cabonat có giá trị d = 71,93 nm.
Bảng 3.13: Kích thước hạt của PCC tính theo các phương pháp khác nhau
Phương pháp XRD BET TEM SEM
Kích thước hạt, nm 65,25 71,93 69,77 66,62
Như vậy kích thước hạt của canxi cacbonat tính theo các phương pháp
khác nhau cho kết quả gần như nhau. Kích thước hạt thay đổi trong khoảng từ
65,25 nm tới 71,93 nm (bảng 3.13).
75
Bảng 3.14 cho các kết quả về kích thước hạt, độ kiềm dư, độ tinh khiết và
diện tích bề mặt riêng của sản phẩm CaCO3 được tổng hợp bằng các điều kiện
tối ưu về nồng độ dung dịch sữa vôi, tốc độ lưu lượng khí, tốc độ lưu lượng
lỏng, nhiệt độ phản ứng, mức độ trọng lực và sử dụng RPB đặc trưng.
Bảng 3.14: Các kết quả thu được của sản phẩm nano-CaCO3
Kích thước hạt Nồng độ kiềm dư Độ tinh khiết Diện tích bề mặt
(nm) (% CaO) (% CaO) (m2/g)
66,62 0,0326 55,45 29,473
3.8. Sơ đồ quy trình điều chế canxi cacbonat quy mô công nghiệp
Trên cơ sở kết quả thu được trên, chúng tôi đề xuất sơ đồ tổng hợp
canxi cacbonat có kích thước nano mét bằng phương pháp kết tủa trọng trường
cao (hình 3.32).
Hình 3.32: Sơ đồ sản xuất CaCO3 công nghiệp sử dụng công nghệ HGRP
1. đá vôi và than cốc, 2. không khí, 3. lò nung, 4. tôi vôi,
5. thiết bị phản ứng RPB, 6. thùng lưu, 7. lọc, 8. sấy khô, 9. sản phẩm.
76
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu điều chế canxi cacnonat kích thước nano mét
bằng phương pháp kết tủa trọng trường cao, chúng tôi có một số kết luận sau:
1- Đã nghiên cứu thiết kế, chế tạo thành công hệ thống phản ứng kết tủa trọng
trường cao, áp dụng để tổng hợp vật liệu kích thước nano mét thông qua việc
tổng hợp thử nghiệm vật liệu nano-canxi cacbonat.
2- Đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kích thước hạt và vi hình thái của sản
phẩm canxi cacbonat. Các yếu tố ảnh hưởng được khảo sát là nồng độ sữa vôi,
tốc độ lưu lượng khí, tốc độ lưu lượng lỏng, nhiệt độ phản ứng và mức độ
trọng lực lên chất lượng sản phẩm.
3- Đã đưa ra các điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợp canxi cacbonat kích
• Nồng độ dung dịch Ca(OH)2: 70 (g/l)
• Tốc độ lưu lượng khí:
thước nano mét bằng phương pháp Higee với RPB đặc trưng.
• Tốc độ lưu lượng lỏng:
20 (l/p)
• Nhiệt độ phản ứng:
7 (l/p)
• Tốc độ quay của rotor:
30 - 400 (C)
3000 (v/p)
4- Đã chứng minh rằng, canxi cacbonat điều chế được có kích thước trong
khoảng 60-90 nm, độ phân bố kích thước hạt hẹp và độ kiềm dư không đáng
kể, tùy thuộc vào các điều kiện phản ứng. Sử dụng phương pháp Higee để
tổng hợp nano-CaCO3 là hiệu quả, dễ tiến hành quy mô lớn và có thể áp dụng
phương pháp này để tổng hợp nhiều vật liệu khác có kích thước nano mét.
Điều này có nghĩa rằng các nghiên cứu ở phạm vi rộng và chuyên sâu về công
nghệ này là rất đáng để thực hiện.
5- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thu được đã đề xuất quy trình điều chế canxi
cacbonat kích thước nano mét.
77
Đây mới chỉ là nghiên cứu bước đầu. Hoàn toàn có khả năng giảm kích
thước của sản phẩm bằng các nghiên cứu để tối ưu hóa việc thiết kế thiết bị
như: hình dạng packing, chất liệu làm packing, diện tích bề mặt riêng của
packing, dòng chảy của chất lỏng trong RPB… sử dụng chất hoạt động bề mặt
hữu cơ trong quá trình cacbonat hóa nhằm làm tăng mức độ phân tán và chống
kết khối của sản phẩm.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 GS.TSKH. La Văn Bình và các tác giả. Khoa học và công nghệ vật liệu.
NXB Bách khoa Hà nội, 2008
2 Nguyễn Đức Nghĩa. Hóa học nano, Công nghệ nền và vật liệu nguồn.
Cục Xuất bản Bộ văn hóa Thông tin, Hà nội, 2007
3 Hoàng Đình Luỹ. Sản xuất bột nhẹ ở Việt Nam và trên thế giới. Viện
thông tin KHKT-Bộ Công Nghiệp nặng. Hà Nội, 1997
Tiếng Anh
4 Eva Loste, Rory M. Wilson. The role of magnesium in stabilising
amorphous calcium carbonate and controlling calcite morphology.
Journal of Crystal Growth. Vol. 254, Issues 1-2, June 2003, p. 206-218
5 Karl Johan Westin. Precipitation of calcium carbonate in the presence
of citrate and EDTA. Desalination, Vol. 159, Issue 2, 10 October 2003,
p. 107 - 118
6 Nishiguchi Hiroyuki, Shimono Kazusa. Precipitation of aqueous slurry
of light calcium carbonate. Patent JP 11335119 (A)
7 Jianfeng Chen and Lei Shao. Mass Production of Nanoparticles by
High-Gravity Reactive Precipitation Technology with Low Cost. China
Particuology Vol. 1, No. 2, 64-69, 2003
8 M.V. Dagaonkar and et al. Synthesis of CaCO3 Nanoparticles by
Carbonation of Lime Solutions in Reverse Micellar Systems. Chemical
Eng, Res and Design, (82A11): 1438-1443, 2004
9 Hong Zhao, Lei Shao, Jien-Feng Chen. High gravity process
intensification technology and appication. Chemical Engineering
79
Journal. CEJ 6298, No. of pages 6, 2008
10 D.P. Rao, A. Bhowal and P. S. Goswami .Process Intensification in
Rotating Packed beds (Higee): An Appraisal. Ind, Eng, Chem, Res.
2004, 43(4), 1150-1162
11 Jian-Feng Chen and et al. Synthesis of nanoparticles with novel
technology: High gravity reactive precipitation. Ind, Eng, Chem, Res.
2000, 39, 948-954
12 X. F. Zeng, W. Y. Wang, G. Q. Wang, J. F. Chen. Influence of the
diameter of CaCO3 paticles on the mechanical and rheological
properties of PVC composites. J Master Sci (2008) 43: 3505-3509
13 Ramshaw, C.; Mallinson, R. H. Mass Transfer Process. U.S. Patent 4,
283, 255, 1981
14 Jian-Feng Chen and Lei Shao. Recent Advances in Nanoparticles
Production by High Gravity Technology-from Fundamentals to
Commercialization. Journal of Chemical Enginering of Japan, Vol. 40,
No. 11, pp. 896-904, 2007
15 Wang xun qiu, Jiang Deng-gao. Synthesis of nano-CaCO3 composite
particles and their application. J China Univ Mining & Technology 18
(2008) 0076-0081
16 M. Kenyvani, N.C. Gardner, Operating characteristics of rotating beds,
Chem. Eng. Prog. 85 (1989) 48-52
17 F. Guo, et al., Hydrodynamics and mass transfer in cross-flow rotating
packed beds, Chem. Eng. Sci. 52 (1997) 3852–3859
18 Singh, S. P.; Wilson, J. H.; Counce, R. M.; Villiers-Fisher, J. F.;
Jennings, H. L.; Lucero, A. J.; Reed, G. D.; Ashworth, R. A.; Elliot, M.
G. Removal of Volatile Organic Compounds from Groundwater Using
a Rotary of Air Stripper. Ind. Eng. Chem. Res. 1992, 31, 574
80
19 Z.H. Li, A study on modeling of mass transfer in RPB, Ph.D. Thesis,
2000
20 F. Yi, H.K. Zou, G.W. Chu, L. Shao, J.F. Chen, Modeling and
experimental studies on absorption of CO2 by Benfield solution in
rotating packed bed, Chem. Eng. J.145 (2009) 377–384
21 K.J. Reddy, et al., Process intensification in a Higee with split packing,
Ind. Eng. Chem. Res. 45 (2006) 4270–4277
22 Y. Yang, J. Zhong, Z.G. Shen, X.L. Liu, J.F. Chen, Micronization of
cephradine, J.Beijing Univ. Chem. Technol. 31 (2004) 15–17.
23 http://www.specialtyminerals.com/paper/pcc-pigments/features-of-pcc/
24 www.webmineral.com
25 www.imma-org.eu
26 www.solvaypcc.com
27 Virtanem, “Process for preparing and modifying synthetic calcium
carbonate”, United State Patent, No.6.669.318 B1 (2004).
28 ASTM. D1199-86, Standard specification for calcium carbonate
pigments (2003).