1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC Y DƢỢC
HẠ HỒNG CƢỜNG
Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu
quản bằng Laser Holmium tại
bệnh viện Việt Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chuyên ngành: Ngoại khoa
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp niệu quản (NQ) được đặc trưng bởi tình trạng hẹp khẩu kính của
lòng niệu quản gây ra tắc nghẽn về mặt hình thái và chức năng dẫn đến ứ
nước tiểu từ thận xuống bàng quang (BQ).
Hẹp niệu quản mắc phải có thể gặp sau các phẫu thuật trên niệu quản
(mổ mở hoặc nội soi), các phẫu thuật ổ bụng hoặc sản phụ khoa gây tổn
thương niệu quản, hẹp niệu quản do sỏi, hoặc do bệnh lý của bản thân niệu
quản như u niệu quản, lao tiết niệu và gặp sau điều trị tia xạ [21], [37].
Hẹp niệu quản mắc phải là một bệnh lý làm cản trở sự lưu thông bình
thường của dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang và gây nên nhiều biến
chứng nguy hiểm như đau mỏi thắt lưng kéo dài, viêm đài bể thận, ứ nước ứ
mủ thận, cuối cùng là gây nên suy thận.
Về thương tổn giải phẫu, hẹp niệu quản có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào
trên toàn bộ chiều dài của niệu quản, có thể gặp ở một hay nhiều vị trí tuỳ
thuộc vào nguyên nhân gây ra trước đó.
Ngày nay, sự phát triển của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại
như chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) và chụp cộng hưởng từ đã cho phép
chẩn đoán sớm và chính xác nguyên nhân cũng như mức độ hẹp niệu quản.
Điều trị hẹp niệu quản mục đích nhằm giải quyết chỗ hẹp, tái lập lưu
thông dòng nước tiểu để ngăn ngừa các biến chứng giúp bảo tồn chức năng
thận. Vì mức độ hẹp và thời gian hẹp niệu quản ảnh hưởng tới chức năng
thận, nên việc chẩn đoán sớm và điều trị sớm có ý nghĩa rất quan trọng. Một
số nghiên cứu chỉ ra rằng nếu tình trạng niệu quản tắc nghẽn hoàn toàn trong
4 - 6 tuần thì chức năng thận sẽ không hồi phục [8]. Các trường hợp cắt thận
mất chức năng, ứ nước ứ mủ do hẹp niệu quản mắc phải cũng được ghi nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
với tỷ lệ khá cao so với các nguyên nhân khác (35,5%) [2].
3
Cho tới nay đã có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị hẹp niệu
quản. Trước đây, điều trị chủ yếu là mổ mở cắt đoạn hẹp, tạo hình niệu quản,
hoặc cắt bỏ thận cùng bên với niệu quản hẹp nếu thận mất chức năng hoàn
toàn và thận còn lại có chức năng tốt. Ngày nay, nhờ những tiến bộ vượt bậc
của khoa học kỹ thuật trong y học, sự ứng dụng rộng rãi kỹ thuật nội soi trong
chuyên ngành tiết niệu đã cho phép điều trị hẹp niệu quản bằng các phương
pháp ít xâm hại như phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc, nội soi qua khoang
sau phúc mạc, hay nội soi niệu quản - bể thận ngược dòng để cắt lạnh hoặc
nong bằng bóng. Đặt thông JJ để nong niệu quản hẹp và dẫn lưu nước tiểu
cũng là một phương pháp được lựa chọn.
Gần đây, việc ứng dụng rộng rãi Laser trong y học đã mở ra một
phương pháp mới điều trị hẹp niệu quản, đó là cắt xẻ hẹp niệu quản bằng
Laser qua nội soi niệu quản ngược dòng. Hiện nay phương pháp điều trị này
đã dần phổ biến trong các trung tâm phẫu thuật lớn trong cả nước. Tuy nhiên,
cũng chưa có nhiều nghiên cứu được công bố trong nước về điều trị hẹp niệu
quản bằng Laser. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu “Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium tại
bệnh viện Việt Đức” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định điều trị hẹp
niệu quản bằng Laser Holmium tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn
2012-2014.
2. Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2012-2014.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu
1.1.1. Sơ lược giải phẫu niệu quản
Niệu quản là một ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài
khoảng 25 - 28cm. Đưòng kính ngoài của niệu quản khoảng 4 - 5mm, trong
lòng niệu quản rộng khoảng 2 - 3mm. niệu quản nằm phía sau phúc mạc, dọc
hai bên cột sống và đi xuống sát vào thành bụng sau. Sau khi bắt chéo các
động mạch chậu thì chạy vào chậu hông rồi chạy chếch ra trước để đổ vào
bàng quang. Niệu quản có 4 chỗ hẹp sinh lý: Chỗ nối tiếp niệu quản - bể thận,
chỗ niệu quản bắt chéo bó mạch chậu, chỗ niệu quản đổ vào bàng quang và
cuối cùng là lỗ niệu quản.
Có nhiều cách chia các đoạn của niệu quản
Theo giải phẫu học, chia niệu quản ra hai đoạn: Đoạn bụng dài khoảng
12 - 14cm và đoạn chậu hông dài khoảng 12 - 14cm.
Trên lâm sàng chia niệu quản thành ba đoạn: niệu quản 1/3 trên từ chỗ
nối bể thận - niệu quản đến mào chậu, niệu quản 1/3 giữa từ mào chậu đến eo
chậu bé và niệu quản 1/3 dưới là phần còn lại trong tiểu khung và đoạn trong
thành bàng quang. Đây là cách phân chia hữu ích trên lâm sàng thuận lợi cho
việc lựa chọn các phương pháp mổ và đường mổ [5].
Theo các nhà niệu khoa, niệu quản được chia làm bốn đoạn: Đoạn thắt
lưng (dài 9 - 11cm), đoạn chậu (dài 3 - 4cm), đoạn chậu hông (dài 12 - 14cm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và đoạn bàng quang (dài 1 – 1,5cm).
5
Hình 1.1 Niệu quản và các vị trí hẹp [60]
1.1.2. Liên quan giải phẫu của niệu quản
* Đoạn bụng
Niệu quản đoạn bụng đi từ bể thận tới bờ trên mào chậu, hướng xuống
dưới, vào trong và liên quan:
Ở phía sau: Với cơ thắt lưng và mỏm ngang ba đốt sống thắt lưng cuối.
Niệu quản còn bắt chéo ở trên với thần kinh sinh dục đùi và ở dưới với động
mạch chậu ngoài bên phải hay động mạch chậu chung bên trái rồi đi vào
khung chậu. Cả hai niệu quản lúc bắt chéo với động mạch chậu đều cách
đường giữa khoảng 4 - 5cm.
Ở phía trước: Niệu quản được phúc mạc thành bụng sau che phủ. Có
động mạch tinh hoàn hoặc động mạch buồng trứng bắt chéo phía trước. Bên
phải, phần trên niệu quản và bể thận còn liên quan với D2 tá tràng, rễ mạc
treo đại tràng ngang và các nhánh động mạch của đại tràng phải. Bên trái,
phần trên niệu quản cũng liên quan với rễ mạc treo đại tràng ngang và động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mạch đại tràng trái.
6
Ở trong: Niệu quản bên phải liên quan với tĩnh mạch chủ dưới, niệu
quản trái liên quan với động mạch chủ bụng.
Hình 1.2 Liên quan giải phẫu của niệu quản [16]
* Đoạn chậu hông
Niệu quản đoạn chậu hông đi từ mào chậu tới bàng quang. Niệu quản
đoạn này đi cạnh động mạch chậu trong rồi chạy chếch ra ngoài và ra sau theo
đường cong của thành bên chậu. Tới nền chậu hông chỗ gai ngồi, niệu quản
vòng ra trước và vào trong để đi vào bàng quang.
Ở đoạn chạy dọc theo động mạch chậu trong, niệu quản phải đi trước
động mạch, niệu quản trái đi phía sau trong động mạch. Ngoài ra, niệu quản
còn liên quan:
Phía sau: Với khớp cùng - chậu, cơ và mạc cơ bịt trong, bó mạch thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
kinh bịt bắt chéo phía sau niệu quản.
7
Phía trước: Liên quan khác nhau giữa nam và nữ
+ Ở nam: Khi niệu quản rời thành chậu bên, chạy ra trước vào trong để
tới bàng quang thì đoạn cuối của niệu quản lách giữa mặt sau bàng quang và
túi tinh rồi cắm vào bàng quang. Ở đây, niệu quản bắt chéo ống dẫn tinh.
+ Ở nữ: Khi rời thành chậu, niệu quản chui vào đáy dây chằng rộng.
Khi tới phần giữa dây chằng rộng, niệu quản bắt chéo ở phía sau động mạch
tử cung, chỗ bắt chéo này cách cổ tử cung và thành âm đạo khoảng 8 - 15mm.
Động mạch tử cung lúc đầu ở ngoài và sau niệu quản, nhưng sau đó thì đi vào
trong và bắt chéo trước niệu quản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 1.3 Giải phẫu liên quan của niệu quản đoạn chậu ở nữ [16]
8
Khi hai niệu quản tới đổ vào bàng quang, chúng cách xa nhau khoảng
5cm lúc bàng quang rỗng. Khi vào trong thành bàng quang, niệu quản chạy
chếch vào trong, ra trước và xuống dưới, đoạn niệu quản này dài khoảng 2cm.
Hai niệu quản mở vào bàng quang bằng hai khe nhỏ gọi là lỗ niệu quản. Hai
lỗ niệu quản cách nhau khoảng 2,5cm khi bàng quang rỗng và 5cm khi bàng
quang đầy [17], [53], [60].
1.1.3. Cấu trúc của niệu quản
Thành niệu quản dày khoảng 3mm, cấu tạo có 3 lớp:
Lớp niêm mạc (niệu mạc): Liên tục với niêm mạc bể thận ở trên và
niêm mạc bàng quang ở dưới. Là biểu mô lát tầng, ở các tế bào biểu mô có sự
biệt hoá của biểu mô đường tiết niệu nên có tên là lớp tế bào chuyển tiếp.
Lớp cơ: Gồm 2 lớp (lớp trong là cơ dọc, lớp ngoài là cơ vòng). Hai
lớp cơ này không phân biệt rõ ràng mà thường hoà lẫn vào nhau, tạo thành
một lớp cơ duy nhất chạy dọc theo hướng dọc hơn là hướng vòng tạo nên
hình ảnh chạy theo hướng xoắn ốc.
Lớp vỏ ngoài: Một màng xơ cấu tạo bởi những bó sợi liên kết dọc và
một lưới sợi chun khá phong phú, có khá nhiều mạch máu nối tiếp nhau trong
lớp này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 1.4. Cấu tạo của niệu quản [60]
9
1.1.4. Mạch máu và thần kinh
* Động mạch
Niệu quản được nuôi dưỡng bởi nhiều mạch máu:
Nhánh của động mạch thận cung cấp máu cho bể thận và phần trên niệu quản.
Nhánh của động mạch tinh hoàn (ở nam) hay động mạch buồng trứng
(ở nữ) nuôi dưỡng phần trên của niệu quản đoạn bụng.
Nhánh của động mạch chậu chung nuôi dưỡng phần dưới của niệu quản
đoạn bụng.
Nhánh của động mạch bàng quang dưới hoặc đôi khi nhánh của động
mạch trực tràng giữa nuôi dưỡng niệu quản đoạn chậu.
Các nhánh nối tiếp nhau dọc theo niệu quản tạo thành một mạng lưới xung
quanh niệu quản rất phong phú.
* Tĩnh mạch
Các tĩnh mạch của niệu quản đi kèm các động mạch tương ứng, chúng đổ
về tĩnh mạch bàng quang, tĩnh mạch chậu ở dưới hoặc tĩnh mạch thận ở trên.
* Bạch mạch
1/3 trên đổ vào hạch bạch huyết thắt lưng, 1/3 giữa đổ vào hạch chậu
gốc và hạ vị, 1/3 dưới đổ vào các hạch hạ vị.
*Thần kinh
Các thần kinh đến niệu quản từ đám rối hạ vị và đám rối thận, gồm các
sợi vận động chi phối vận động cơ trơn thành niệu quản và các sợi cảm giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dẫn truyền cảm giác đau (khi căng đột ngột thành niệu quản) [17], [20], [53].
10
Hình 1.5. Mạch máu nuôi dưỡng niệu quản [60]
1.2. Sinh lý và sinh lý bệnh học niệu quản
1.2.1. Sinh lý
Ngay sau khi nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản , đoạn tiếp nối bể
thận - niệu quản đóng lại. Sự phối hợp nhịp nhàng của các lớp cơ niệu quản
tạo nên các sóng nhu động niệu quản để đẩy nước tiểu xuống dưới.
Biên độ co bóp của lớp cơ với áp lực thay đổi theo từng đoạn, bình
thường là niệu quản giữa, co bóp mạnh nhất là niệu quản dưới với áp lực 25 -
50cm nước. Tần số nhu động là 2 - 4 lần / phút, vận tốc nước tiểu là 20 -
30mm/ giây. Do vậy nước tiểu không chảy thành dòng liên tục mà chảy thành
từng dòng ngắn theo tốc độ nhu động từ bể thận xuống dọc toàn bộ niệu quản,
nước tiểu phun vào bàng quang thành từng dòng nhỏ, khi đó 2 lỗ niệu quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mở ra 2 - 3 giây rồi khép lại cho đến khi có đợt nhu động tiếp theo [10].
11
1.2.2. Sinh lý bệnh học
Khi có sự tắc nghẽn niệu quản, sự lưu thông bình thường của nước tiểu
từ bể thận xuống bàng quang giảm, nước tiểu ứ đọng lại trên chỗ tắc nghẽn.
Nếu có tình trạng tắc nghẽn niệu quản cấp tính, áp lực tăng do căng giãn đột
ngột bên trên chỗ tắc sẽ biểu hiện trên lâm sàng bằng cơn đau quặn thận điển
hình. Bình thường khi bể thận đầy nước tiểu, nhu động của thận đẩy nước tiểu
vào niệu quản khi niệu quản đang trong trạng thái xẹp. Nước tiểu bị đẩy vào
thành từng dòng và sóng nhu động xuất phát từ phần trên niệu quản đẩy nước
tiểu xuống dưới [49].
Khi có sự gia tăng dòng nước tiểu, bau đầu niệu quản đáp ứng bằng cách
tăng tần số nhu động, sau đó là tăng thể tích của dòng nước tiểu. Khi dòng
nước tiểu tiếp tục tăng, một loạt các dòng nước tiểu sẽ hợp nhất lại, lúc này
niệu quản trở nên đầy với một cột nước tiểu và giãn to, nước tiểu được di
chuyển như là một cột nước tiểu chứ không còn là các dòng nước tiểu nhỏ như
trước nữa [49].
Ảnh hưởng của sự tắc nghẽn lên niệu quản phụ thuộc vào mức độ và
thời gian tắc nghẽn, tình trạng nhiễm trùng… Những thay đổi đó bao gồm sự
gia tăng áp lực trong lòng niệu quản, tăng kích thước, chiều dài và đường kính
của niệu quản [49]. Gia tăng áp lực trong lòng niệu quản phụ thuộc vào lượng
nước tiểu do thận sinh ra có vượt qua được chỗ tắc nghẽn và xuống dưới hay
không. Biểu hiện tăng kích thước niệu quản là hậu quả của sự gia tăng áp lực
trong lòng niệu quản [15].
Tắc nghẽn ở niệu quản không những làm giảm chức năng thận mà còn
gây ra những biến đổi ở niệu quản. Người ta nhận thấy có sự phì đại của lớp
cơ niệu quản xuất hiện ở Thỏ chỉ 3 ngày sau tắc nghẽn, nếu tiếp diễn sau 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tuần thì các mô xơ sẽ hình thành và sẽ hình thành rõ rệt sau 8 tuần [51].
12
Những xét nghiệm về mặt mô học cho thấy rằng quá trình viêm nhiễm
mạn tính tại chỗ, xơ hoá tổ chức kẽ và phì đại biểu mô đường niệu sẽ làm tăng
sinh xơ. Nếu tắc nghẽn là do sỏi, sự đè ép mạn tính gây ra phù nề và xơ hóa
có thể sẽ làm tăng tình trạng thiếu máu thứ phát tại chỗ, thêm vào đó là phản
ứng miễn dịch với các thành phần của sỏi gây ra hẹp niệu quản [48].
Rose và cộng sự quan sát tác động của sự tắc nghẽn niệu quản mạn tính
trên chó và đi đến kết luận rằng sự tắc nghẽn mạn tính ở niệu quản sẽ gây nên
giả nhu động niệu quản [51].
Sự gia tăng áp lực trên vị trí tắc kéo dài sẽ làm giảm chức năng thận
một cách nhanh chóng, nhu mô thận giãn mỏng do hai cơ chế:
Các ống thận và đường bài xuất giãn, tăng áp lực chèn ép vào nhu mô thận
Thiếu máu cục bộ nhu mô thận do chèn ép các động mạch cung và
động mạch thông [49].
1.3. Bệnh lý hẹp niệu quản mắc phải
Hẹp niệu quản được đặc trưng bởi tình trạng hẹp trong lòng niệu quản
gây ra sự tắc nghẽn về mặt hình thái và chức năng dẫn đến ứ nước tiểu từ thận
xuống bàng quang.
Cụm từ “hẹp niệu quản” được nhắc đến đầu tiên bởi Kelly (1902).
Những đề cập của ông đã mở đầu thời kỳ mới về bệnh học niệu quản. Đến
năm 1961, Hunner đã công bố nghiên cứu đầu tiên về bệnh lý hẹp niệu quản
mắc phải.
Hẹp niệu quản do co thắt hay do nhu động thường thay đổi sau một thời
gian ngắn khi hết nhu động, khẩu kính của niệu quản sẽ trở lại bình thường và
nếu sử dụng một lực nhỏ có thể đi qua chỗ hẹp dễ.
Hẹp niệu quản thực sự sẽ tồn tại không thay đổi theo thời gian quan sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và nó sẽ gây ra tình trạng tắc nghẽn lòng niệu quản [28], [53].
13
1.3.1. Nguyên nhân
Hẹp niệu quản có thể được phân loại theo nguyên nhân hẹp từ bên
ngoài hay bên trong, lành tính hay ác tính, có liên quan đến can thiệp hoặc
phẫu thuật.
Khi niệu quản có sỏi, niêm mạc niệu quản sẽ bị tổn thương tại vị trí có
sỏi, các nguyên bào sợi lắng đọng tạo nên quá trình liền sẹo tổn thương, cuối
cùng là hình thành quá trình xơ hoá dẫn đến hẹp. Tổn thương ban đầu là lớp
niêm mạc niệu quản, tiếp theo là lớp cơ của niệu quản và cuối cùng là tất cả
các lớp của thành niệu quản. Viên sỏi nằm lâu tại một vị trí gây viêm xơ hoá
tại chỗ là nguyên nhân hay gặp dẫn đến hẹp lòng niệu quản.
Một nguyên nhân khác cũng dẫn đến hẹp lòng niệu quản là viêm xơ
dính tổ chức quanh thận niệu quản do viên sỏi niệu quản hay do rò nước tiểu
sau mổ. Rò nước tiểu do nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm nhiễm quanh niệu
quản, tiếp theo sẽ hình thành quá trình xơ hoá quanh niệu quản, co kéo thành
niệu quản gây nên sự tắc nghẽn lưu thông niệu quản.
Bên cạnh yếu tố bệnh sinh tại chỗ do sỏi gây tổn thương các lớp của
thành NQ cùng với sự viêm nhiễm dẫn đến hẹp niệu quản, còn có một số yếu
tố khác cũng ảnh hưởng đến quá trình hình thành hẹp niệu quản như:
+ Yếu tố toàn thân: Tình trạng suy yếu toàn thân, các bệnh lý toàn thân
kèm theo như đái tháo đường, bệnh xơ hoá mạch máu có thể làm tăng quá
trình hình thành hẹp niệu quản, cơ địa dễ hình thành sẹo…
+ Các yếu tố do can thiệp thủ thuật hoặc thao tác phẫu thuật sau khi
điều trị lấy sỏi ra gây nên cũng ảnh hưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho hẹp
NQ hình thành. Phải kể đến đầu tiên là rò nước tiểu do khâu niệu quản không
tốt khi lấy sỏi, hay do sót sỏi ở phía dưới gây tắc dẫn đến rò hoặc khi lấy sỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
niệu quản đã chít hẹp nhưng không có biện pháp xử lý thích hợp (đặt ống
14
thông niệu quản hay tạo hình niệu quản ngay…) hoặc do nội soi niệu quản
ngược dòng gây tổn thương niệu quản và hình thành hẹp niệu quản về sau.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như phẫu tích bộc lộ niệu quản
dài làm tổn thương mạch nuôi dưỡng niệu quản, chất liệu, cỡ chỉ và phương
pháp khâu chỗ mở niệu quản cũng ảnh hưởng đến sự liền sẹo của vết mổ. Đây
là những yếu tố thuận lợi dẫn đến ảnh hưởng đến sự hình thành hẹp niệu quản
[22], [64], [26].
1.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh
Trước đây, khi nội soi đường tiết niệu chưa phát triển và chưa được
ứng dụng rộng rãi, phẫu thuật mổ mở là lựa chọn duy nhất để điều trị để điều
trị các bệnh lý đường tiết niệu thì tỷ lệ hẹp niệu quản sau các phẫu thuật mở
niệu quản lấy sỏi, tạo hình niệu quản - bể thận là 1%, theo nghiên cứu của
Amur và cộng sự thì tỷ lệ hẹp niệu quản sau mổ mở lấy sỏi là 5% [56].
Ngày nay, sự phát triển rộng rãi của nội soi đường tiết niệu đã làm cho
tỷ lệ hẹp niệu quản do điều trị tăng lên. Tỷ lệ hẹp niệu quản ở những bệnh
nhân sau nội soi có thể từ 3 - 11%. Một số lý do có thể giải thích được là:
Kích thước ống soi lớn, thời gian soi kéo dài, sỏi dính chặt, thủng niệu quản
và sử dụng các phương tiện tán sỏi gây sang chấn niệu quản [28], [31], [35], [48].
Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy việc sử dụng các dụng cụ nội
soi có kích thước nhỏ hơn, ống soi niệu quản mềm ít gây sang chấn trong
chẩn đoán và điều trị đã làm giảm tỷ lệ hẹp niệu quản [36], [58]. Theo nghiên
cứu của Robert W. và cộng sự [56], tỷ lệ hẹp niệu quản sau điều trị các trường
hợp sỏi NQ dính chặt là 24%, theo Brito và cộng sự (2006) là 14% [29].
Tỷ lệ tổn thương niệu quản sau các phẫu thuật đại trực tràng là 0.3 - 6%
và hậu quả gây hẹp niệu quản sau đó là khó tránh khỏi [28], [37]. Vakili và
cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 479 bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và nhận thấy rằng tỷ lệ tổn thương niệu quản là 1.7% [28].
15
1.3.3. Chẩn đoán hẹp niệu quản
Dựa vào các dữ liệu sau:
Tiền sử:
Bệnh nhân đã được thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật can thiệp trên
đường tiết niệu, các phẫu thuật sản phụ khoa, các phẫu thuật đại trực tràng.
Chấn thương vùng lưng và hố thắt lưng.
Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Sỏi đường tiết niệu [29], [48], [53].
Lâm sàng:
Cơ năng:
Đau thắt lưng âm ỉ.
Cơn đau quặn thận.
Rối loạn tiểu tiện: Tiểu buốt, tiểu dắt…
Rối loạn thành phần nước tiểu: Tiểu đục, tiểu máu…
Thực thể:
Ấn vùng thắt lưng đau.
Viêm tấy vùng hố thắt lưng.
Dấu hiệu chạm thận (+), bập bềnh thận (+).
Rung thận có thể (+).
Ấn các điểm NQ có thể đau.
Toàn thân: Phần lớn tình trạng toàn thân bình thường.
Có thể có hội chứng nhiễm trùng nếu viêm thận, bể thận: Sốt cao, rét
run, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi.
Toàn trạng gầy sút, có thể có phù, tăng huyết áp trong bệnh cảnh suy
thận cấp hoặc mạn.
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm huyết học: Bạch cầu tăng cao (đặc biệt là đa nhân trung tính),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
có thể có thiếu máu ở những bệnh nhân đái máu hoặc suy thận mạn.
16
Xét nghiệm nước tiểu: Có thể có hồng cầu niệu (nếu có đái máu) hoặc
bạch cầu niệu (biểu hiện tình trạng nhiễm khuẩn). Nuôi cấy tìm vi khuẩn gây
bệnh trong nước tiểu có thể dương tính hoặc âm tính.
Sinh hoá máu: Ure, Creatinin bình thường nếu chức năng thận còn lại
tốt, hoặc ngược lại.
Xquang thường: Có thể thấy bóng thận to hoặc thấy sỏi kèm theo.
Siêu âm hệ tiết niệu: Cho thấy hình ảnh thận ứ nước, giãn đài bể thận và
niệu quản trên chỗ tắc, đánh giá nhu mô thận dày hay mỏng và có thể thấy hình
ảnh sỏi thận hoặc niệu quản.
Chụp UIV: Đánh giá được chức năng thận, hình thể của đài bể thận,
niệu quản và bàng quang. Hình ảnh hẹpniệu quản trên phim chụp UIV nếu có
thường xuất hiện ở thì muộn do thận tương ứng bị giảm hoặc mất chức năng,
niệu quản giãn to và chít hẹp tại vị trí sỏi hoặc vị trí lần trước đã lấy sỏi.
Chụp niệu quản - bể thận ngược dòng (UPR) rất có giá trị trong chẩn
đoán hẹp niệu quản, đặc biệt trong trường hợp thận giảm hoặc mất chức năng
nhưng chỉ áp dụng ở những bệnh nhân không có nhiễm khuẩn tiết niệu.
Chụp MSCT hệ tiết niệu: đây là phương pháp cận lâm sàng hiệu quả
và rất có giá trị trong chẩn đoán hẹp niệu quản. Tuy nhiên giá thành khá cao
và chỉ được áp dụng tại những trung tâm lớn nên chưa được áp dụng rộng rãi.
Nội soi niệu quản ngược dòng chẩn đoán và điều trị: Cho phép quan sát
trực tiếp tình trạng của niệu quản (có sỏi, xơ hẹp, hoặc có Polype niệu quản)
và có thể can thiệp điều trị ngay cùng thì.
1.4. Tình hình điều trị hẹp niệu quản trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản trên thế giới
1.4.1.1. Nong bằng bóng
Nhiều tác giả chỉ định nong bằng bóng là lựa chọn đầu tiên đối với hẹp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
niệu quản lành tính (đặc biệt là hẹp ngắn). Nong bằng bóng có thể được thực
17
hiện qua nội soi ngược dòng hay xuôi dòng (thường làm ngược dòng do ít
xâm nhập hơn và thực hiện dễ hơn) [7]. Theo nghiên cứu của Hafez và Wolf,
nong niệu quản bằng bóng kết hợp với đặt stent niệu quản tỷ lệ thành công là
55% [38], theo Goldfischer và Gerber tỷ lệ thành công là 56 - 70% [35].
1.4.1.2. Cắt xẻ hẹp niệu quản qua nội soi
Nội soi niệu quản được định nghĩa là nội soi của đường tiết niệu trên.
Được thực hiện bằng cách đưa ống soi qua ngả niệu đạo vào bàng quang và
lên niệu quản. Chỉ định của nội soi niệu quản gồm:
+ Chỉ định nội soi chẩn đoán:
Bổ xung thêm chẩn đoán cho các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác
(chụp UPR,…).
Xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn niệu quản.
Chẩn đoán vết thương niệu quản.
+ Chỉ định nội soi điều trị:
Nội soi tán sỏi niệu quản, tán sỏi thận.
Cắt xẻ hẹp niệu quản.
Nội soi đặt thông niệu quản.
Hỗ trợ dẫn lưu thận.
+ Chỉ định của nội soi xẻ hẹp niệu quản:
Hẹp niệu quản lành tính hay mắc phải.
Hẹp niệu quản do nguyên nhân ác tính.
+ Chống chỉ định:
Nhiễm khuẩn tiết niệu chưa điều trị hay điều trị chưa ổn định.
Không có kháng sinh hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chảy máu tạng không biết rõ [27], [36], [54].
18
+ Kỹ thuật:
Rạch mở niệu quản được bắt đầu bằng việc đưa một dây dẫn đường
(Guide wire) qua chỗ hẹp, việc đặt dây dẫn có thể được đưa quan nội soi bàng
quang hoặc qua da với tư thế bệnh nhân nằm sấp. Một catheter có bóng nong
được đưa vào vị trí hẹp theo dây dẫn. Catheter giúp cho ống soi tiếp cận với
vị trí hẹp dễ dàng hơn. Đoạn niệu quản hẹp sẽ được xẻ từ vị trí đầu gần đến vị
trí đầu xa cho đến khi thấy được đoạn niệu quản bình thường (trên và dưới vị
trí tổn thương khoảng 1cm), vết rạch sẽ lấy hết toàn bộ chiều dầy của thành
niệu quản (thấy được lớp mỡ khoang sau phúc mạc). Có rất nhiều dụng cụ
khác nhau để rạch mở NQ: dao lạnh, dao điện, năng lượng Laser, kéo nội soi
[25], [40], [42], [45], [52], [59], [61], [63].
Trong lĩnh vực Niệu khoa, Laser dần dần cũng được nghiên cứu và áp
dụng rất nhiều để điều trị các bệnh lý trên hệ tiết niệu. Laser Holmium YAG
là một trong những Laser thường được sử dụng nhất trong Niệu khoa, có thể
sử dụng cho các kỹ thuật điều trị trên các bệnh lý ở nhiều cơ quan, mô cứng
cũng như mô mềm như: Laser trong điều trị tán sỏi, Laser ứng dụng trong
điều trị bướu lành tiền liệt tuyến, ung thư bàng quang hay điều trị các trường
hợp hẹp niệu quản cũng như hẹp niệu đạo. Gần đây các kỹ thuật điều trị Laser
mới nhất đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới tại Mỹ, tại
Đức cũng như tại các nước các Châu Âu, đó là Laser ERBIUM: YAG,
THULIUM. Laser THULIUM đã mang lại một số lợi điểm hết sức quan trọng
như thực hiện các động tác mổ bằng Laser rất chính xác trên các mô mềm, rất
ít chảy máu và thời gian mổ nhanh với kết quả điều trị thành công rất cao.
Hiện nay các công trình nghiên cứu gần đây nhất đã khẳng định tính ưu việt
của Laser THULIUM (REVOLIX) đã đạt được hai tính năng quan trọng của
kỹ thuật là vừa cắt được mô bướu tiền liệt tuyến và vừa làm bốc hơi mô bướu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tiền liệt tuyến (vaporesection) [19].
19
Vị trí mở niệu quản nội soi thay đổi khác nhau tuỳ thuộc chỗ hẹp. Hẹp
niệu quản đoạn gần hoặc đoạn giữa thường xẻ ở phía ngoài (vị trí 3 giờ hoặc 9
giờ), hẹp đoạn xa thì xẻ ở vị trí trung gian giữa mặt trước và mặt bên. Nếu hẹp
ở vị trí băng ngang qua bó mạch chậu thì xẻ ở vị trí 12h. Ở phụ nữ vị trí niệu
quản đoạn chậu hông bắt chéo sau bó mạch tử cung cần tránh cắt ở vị trí 12
giờ. Sau khi cắt, đặt một ống JJ khoảng 4 tuần là cần thiết [4], [7], [38], [50].
Rạch mở niệu quản nội soi có tỷ lệ thành công cao hơn so với nong
bằng bóng cho các trường hợp lành tính. Trong nghiên cứu của Wolf là 55 -
58%, của Goldfishcher và Gerber thành công từ 62 - 100% [34], [35].
1.4.1.3. Đặt sonde niệu quản hay stent niệu quản
Soi bàng quang đặt thông niệu quản đã trở thành một thủ thuật thông
thường. Nó được mô tả đầu tiên bởi Zimskind và cộng sự (một ống thông
silicon được đặt qua một dây dẫn đường dưới sự quan sát của ống soi bàng
quang), tuy nhiên sonde niệu quản thường bị di chuyển khỏi vị trí đặt do
không có phương tiện cố định. Năm 1978 Finnney là người đầu tiên công bố
báo cáo về thông niệu quản silicon hình hai chữ J, và ngày nay thông JJ đã
được sử dụng rộng rãi.
Thông chữ J được thiết kế đầu tiên bởi Mardis năm 1978. Ban đầu nó
chỉ cong một đầu và dễ dàng di chuyển lên trên và ra khỏi bàng quang nên
việc lấy ra khó khăn. Vì vậy ống thông được thiết lại hai đầu cong chữ J để
khắc phục nhược điểm đó [30], [32], [33], [43], [47].
Ống thông niệu quản có thể được đặt xuôi dòng hoặc chọc một canun
qua da vào bể thận dưới màn tăng sáng (cách này ít được sử dụng).
Chỉ định đặt thông JJ:
+ Rạch mở hoặc nong niệu niệu quản.
+ Tán sỏi nội soi laser hoặc sau mổ mở.
+ Sau nội soi niệu quản sinh thiết và cắt bỏ u bể thận hay niệu quản.
+ Đặt thông trước khi tán sỏi ngoài cơ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Sau mổ nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận, niệu quản.
20
Thông niệu quản bằng hợp kim trơ với các phản ứng hoá học của nước
tiểu, và chịu đựng được áp lực cao được sử dụng trong các trường hợp u ác
tính giai đoạn cuối, nó giúp tăng khả năng chịu đựng sự chèn ép, tuy nhiên sự
tắc nghẽn vẫn có thể xảy ra do sự phát triển của u hay sự di chuyển của thông.
Đôi khi nó cũng được lựa chọn cho các bệnh lành tính như hẹp miệng nối
niệu quản ruột, hẹp khúc nối bàng quang - niệu quản, hẹp khúc nối bể thận -
niệu quản [44], [48], [57], [62].
Hiện nay một số tác giả sử dụng stent đặt vào lòng niệu quản qua nội
soi ngược dòng và kết quả điều trị hẹp tương đối khả quan. Theo Leonardo C
và cộng sự nghiên cứu trên 12 bệnh nhân hẹp niệu quản sử dụng stent Allium
tự động mở rộng 30Fr, dài 10cm, thời gian theo dõi 10 tháng sau rút stent niệu
quản không tái hẹp [46].
1.4.1.4. Các phẫu thuật tạo hình niệu quản hẹp
+ Tạo hình niệu quản qua nội soi ổ bụng hay nội soi sau phúc mạc,
ngày càng được ứng dụng rộng rãi do:
Ít xâm nhập.
Ít đau sau mổ.
Thời gian nằm viện ngắn.
Thời gian phục hồi sau mổ ngắn [55].
+ Phẫu thuật mở:
Phẫu thuật mở có tỷ lệ thành công cao nhất, cho phép phẫu tích bộc lộ
tổn thương rõ ràng nhất, thao tác phẫu thuật tốt nhất. Nó có thể giải quyết các
trường hợp:
+ Rạch niệu quản nội soi và phẫu thuật nội soi thất bại hoặc gặp biến chứng.
+ Các trường hợp hẹp niệu quản đoạn dài hoặc hẹp niệu quản phức tạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Các trường hợp chẩn đoán hẹp niệu quản trước mổ là không rõ ràng.
21
Nhược điểm của phẫu thuật mở:
+ Là phẫu thuật xâm nhập.
+ Thời gian nằm viện dài.
+ Đau sau mổ nhiều và lâu hơn.
+ Lượng máu mất trong mổ nhiều hơn.
Tuỳ thuộc vào vị trí, đặc điểm, kích thước của đoạn niệu quản hẹp mà
lựa chọn phương pháp phẫu thuật khác nhau:
+ Cắt đoạn hẹp, nối tận - tận.
+ Phẫu thuật chuyển lưu nước tiểu: Đưa niệu quản ra da hay qua 1 quai
ruột (quai hồi tràng hoặc đại tràng) [34], [48].
+ Cắm lại niệu quản vào bàng quang: Cắm trực tiếp vào bàng quang,
Boari flap, Psoas hitch [28], [55].
* Cắt nối niệu quản tận tận hoặc tạo hình niệu quản hẹp
Chỉ định
+ Phẫu thuật nội soi điều trị hẹp niệu quản thất bại.
+ Hẹp niệu quản hoàn toàn.
Đường mổ
+ Sử dụng đường chéo bên hông lưng nếu là hẹp niệu quản 1/3 trên và giữa.
+ Đường mổ Gibson, hoặc trắng bên, hoặc trắng giữa dưới rốn nếu là
hẹp niệu quản 1/3 dưới.
Phẫu tích bộc lộ niệu quản, xác định vị trí hẹp, đánh giá đoạn hẹp dài
hay ngắn, có thể nối tận - tận được hay không.
Nếu đoạn hẹp ngắn có thể tạo hình niệu quản: Xẻ dọc hết vị trí hẹp,
khâu ngang.
Nếu đoạn niệu quản hẹp dài < 2cm, cắt bỏ đoạn hẹp, phẫu tích giải
phóng hai đầu niệu quản (nhẹ nhàng, đảm bảo các mạch nuôi của niệu quản),
kiểm tra sự lưu thông của 2 đầu niệu quản. Đặt hai đầu niệu quản tương xứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
với nhau tránh vặn xoắn.
22
Nếu đường kính hai đầu niệu quản bằng nhau thì đặt một thông JJ vào
lòng hai đầu niệu quản, rồi khâu nối tận - tận bằng chỉ tiêu chậm 4/0 hay 5/0
mũi rời hoặc khâu vắt.
Nếu đường kính hai đầu niệu quản không bằng nhau (đầu trên giãn
rộng do tắc nghẽn lâu ngày) thì có thể tạo hình lại đoạn trên rồi khâu nối tận -
tận sao cho khẩu kính hai miệng nối tương đương nhau hoặc xẻ dọc đầu niệu
quản dưới rồi khâu nối tận - tận mũi rời.
Khi niệu quản hẹp đoạn dài > 2cm thì sau khi cắt có thể nối lại nếu đủ
dài hoặc tạo hình niệu quản bằng nhiều cách (tạo hình niệu quản bằng ruột
thừa, bằng đoạn hồi tràng, ghép thận tự thân) [5].
* Cắm lại niệu quản vào bàng quang
Chỉ định:
+ Nội soi thất bại
+ Hẹp niệu quản đoạn sát thành bàng quang.
Kỹ thuật:
Phẫu tích bộc lộ đoạn niệu quản hẹp, cắt bỏ đoạn hẹp, phẫu tích ngược
lên trên để đảm bảo đủ chiều dài niệu quản. Cắm lại niệu quản vào bàng quang
có tạo hình chống trào ngược.
+ Cắm lại niệu quản vào bàng quang kiểu Lich - Grégoir:
● Phẫu tích toàn bộ niệu quản đoạn hố chậu ở phía ngoài bàng quang,
cắt đoạn niệu quản trên vị trí hẹp, khâu buộc kín đầu niệu quản dưới.
● Rạch theo chiều dọc lớp cơ bàng quang ngoài niêm mạc khoảng 4cm
mặt sau bàng quang trên lỗ niệu quản cũ, kéo lên trên và hơi ra ngoài. Bóc
tách lớp cơ khỏi lớp niêm mạc đủ rộng sao cho khi khâu vùi niệu quản không
bị chèn ép.
● Khoét một mảnh niêm mạc ở đầu dưới đường rạch để tạo một lỗ mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đưa đầu niệu quản vào.
23
● Khâu nối đầu niệu quản vào lỗ vừa tạo ra trên lớp niêm mạc bàng
quang bằng chỉ tiêu (Vicryl 4/0) mũi rời, có đặt thông JJ trong niệu quản.
● Khâu vùi niệu quản ở giữa lớp cơ và niêm mạc ở vị trí đưòng rạch
4cm (khâu cơ bàng quang sau niệu quản, tránh làm gập khúc niệu quản so với
miệng nối mới tạo). Đặt thông niệu đạo 7 - 10 ngày. Rút thông JJ sau khoảng
4 tuần [6].
Hình 1.6. Cắm lại niệu quản theo phương pháp Lich - Grégoir [6]
1.4.2. Tình hình điều trị hẹp niệu quản tại Việt Nam
Ở Việt Nam, chẩn đoán và điểu trị hẹp niệu quản bẩm sinh như hẹp
khúc nối bể thận - niệu quản, hẹp khúc nối niệu quản - bàng quang đã được
thực hiện từ lâu và có nhiều công trình nghiên cứu.
Nhưng với điều hẹp niệu quản lành tính mắc phải thì còn ít được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghiên cứu và có ít các công trình nghiên cứu được công bố.
24
Năm 1994, Ngô Gia Hy và cộng sự đã nghiên cứu điều trị hẹp niệu
quản do lao, với 46 trường hợp hẹp trên 167 bệnh nhân, phương pháp điều trị
là điều trị nội khoa lao và mổ mở điều trị hẹp [9].
Năm 2001, Vũ Lê Chuyên và Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng đã báo cáo kết
quả điều trị hẹp niệu quản do lao tại bệnh viện Bình Dân giai đoạn 1995 - 1999.
Tác giả đã áp dụng phương pháp nội soi niệu quản can thiệp gồm đặt thông JJ,
nong bằng bóng, và cắt xẻ niệu quản bằng dao lạnh. Do tỷ lệ thất bại của cắt xẻ
bằng dao lạnh khá cao và phải làm nhiều lần nên phẫu thuật mổ mở đóng vai trò
chủ đạo [1].
Năm 2005, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và Dương Quang Trí công bố
nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị hẹp niệu quản do lao bằng nội soi niệu
quản ngược dòng, nhưng tỷ lệ thất bại còn khá cao là 54.3% [4].
Năm 2005, tác giả Nguyễn Đức Minh và Trần Quán Anh công bố
nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều trị biến chứng hẹp niệu quản do sỏi, với
kết quả tốt của phẫu thuật tạo hình niệu quản là 60.97%, kết quả tốt của đặt
Modelage niệu quản sau lấy sỏi niệu quản là 71.42% [12].
Năm 2009, tác giả Hoàng Văn Tùng và Lê Đình Khánh lần đầu tiên
công bố nghiên cứu dùng tia Laser cắt xẻ niệu quản hẹp qua nội soi trên 15
bệnh nhân hẹp niệu quản mắc phải với tỷ lệ thành công là 86.67% [23].
Mặc dù thời gian áp dụng điều trị hẹp niệu quản bằng nội soi ngược
dòng sử dụng Laser so với các phương pháp khác là còn ngắn. Nhưng với tỷ
lệ thành công cao và những ưu điểm của nó, cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đang dần khẳng định giá trị và chắc chắn sẽ được áp dụng rộng rãi.
25
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
99 bệnh nhân chẩn đoán hẹp niệu quản, được phẫu thuật nội soi ngược
dòng cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser Holmium.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Các bệnh nhân được chẩn đoán hẹp niệu quản đơn thuần trước hoặc
trong mổ ở tất cả các vị trí niệu quản, được chỉ định nội soi cắt xẻ hẹp niệu quản
bằng Laser Holmium.
- Những bệnh nhân được chẩn đoán có hẹp niệu quản trong mổ (Polype
niệu quản, xơ hẹp niệu quản do sỏi niệu quản, xơ hẹp niệu quản do mổ cũ) đi
kèm với sỏi niệu quản cùng vị trí, được cắt xẻ hẹp kết hợp tán sỏi niệu quản
bằng Laser Holmium.
- Có thể có tiền sử điều trị các bệnh liên quan đến niệu quản (phẫu
thuật, điều trị sỏi tiết niệu nội khoa).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân không đủ các dữ liệu nghiên cứu.
- Hẹp niệu quản tiên phát.
- Hẹp niệu quản do xạ trị.
- Ung thư niệu quản, ung thư xâm lấn NQ gây các biến chứng hẹp NQ.
- Các khối u bên ngoài chèn ép gây hẹp, tắc niệu quản.
- Hẹp niệu quản do xơ hoá sau phúc mạc.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khoa phẫu thuật tiết niệu bệnh viện Việt Đức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2012 đến tháng 08/2014.
26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả.
Nghiên cứu hồi cứu từ 01/2012 đến 10/2013, thực hiện ghi nhận các
dữ liệu nghiên cứu qua hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại Phòng Kế hoạch tổng
hợp bệnh viện Việt Đức.
Nghiên cứu tiến cứu từ 10/2013 đến 08/2014, trực tiếp tham gia khám,
chẩn đoán bệnh và điều trị bằng nội soi Laser cho nhóm bệnh nhân được chẩn
đoán hẹp NQ đơn thuần hay phối hợp tại Bệnh viện Việt Đức.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu thuận tiện không xác suất: Dựa vào mục đích của nghiên
cứu, không có các yêu cầu chọn mẫu và tính cỡ mẫu.
2.3.3. Quy trình nghiên cứu
Mỗi bệnh nhân tham gia nghiên cứu được thăm khám lâm sàng, làm
các cận lâm sàng đầy đủ trước phẫu thuật. Sau phẫu thuật bệnh nhân được hẹn
khám lại tối thiểu là sau 01 tháng. Các dữ kiện thu thập được ghi chép thống
nhất theo bệnh án nghiên cứu.
2.4. Quy trình phẫu thuật nội soi ngƣợc dòng cắt xẻ hẹp niệu quản bằng
Laser Holmium
2.4.1. Phương tiện, trang thiết bị
- Máy soi niệu quản ống cứng của hãng Karl - Storz 7,5 – 9,5 Fr (hãng
của Đức, sản xuất năm 2001).
- Thông niệu quản, dây dẫn đường (Guide wire), ống thông JJ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Dung dịch truyền rửa niệu quản NaCl 9‰, bơm tiêm 50ml.
27
Hình 2.1. Ống soi niệu quản cứng, guide, ống thông JJ.
- Hệ thống Camera, Monitor, nguồn sáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 2.2. Hệ thống máy nội soi niệu quản ngược dòng
28
- Máy Laser Accu-tech (hãng Accu-tech, Trung Quốc, sản xuất 2010)
Năng lượng xung: 3,5J ; Thời gian xung: 400 µs
Bước sóng: 532 nm ; Công suất Laser: < 5mw
Hình 2.3. Máy Laser
2.4.2. Chuẩn bị bệnh nhân
Khám toàn diện, điều chỉnh các rối loạn nếu có, giải thích rõ về cuộc
mổ cùng các nguy cơ có thể xảy ra.
Phẫu thuật được thực hiện tại phòng mổ nội soi tiết niệu bệnh viện
Việt Đức.
Vô cảm: tê tủy sống.
Tư thế sản khoa, sát khuẩn rộng rãi (phía trên đến rốn, phía dưới đến
nửa trên đùi, cơ quan sinh dục).
2.4.3. Các bước thực hiện kỹ thuật
Máy sau ngâm sát trùng đủ thời gian lắp đặt, mở nước, đưa máy nội soi
niệu quản qua niệu đạo vào bàng quang (trong quá trình đưa máy, nước rửa
phải được mở liên tục để giúp giãn nở niệu đạo, rõ đường đi, đồng thời luôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quan sát màn hình để soi đúng đường đi của niệu đạo).
29
Đánh giá sơ bộ tình trạng bàng quang.
Xác định đúng hai lỗ niệu quản (hai lỗ niệu quản thường nằm trên gờ
liên niệu quản, ở hai góc của tam giác cổ bàng quang - vùng Trigon).
Nếu không tìm thấy lỗ niệu quản, hoặc thấy được lỗ niệu quản nhưng
không đưa máy vào được do lỗ niệu quản quá xơ hẹp hoặc do sỏi, thì coi như
nội soi thất bại và phải chuyển sang mổ mở, lấy sỏi niệu quản, cắt nối niệu quản
tận - tận hoặc cắm lại niệu quản – bàng quang.
Đưa dây dẫn lên niệu quản cần phải thận trọng, nhẹ nhàng qua các vị trí
hẹp hoặc tắc nghẽn tránh làm tổn thương niệu quản. Dây dẫn đường có tác
dụng làm thẳng hướng lỗ niệu quản với cổ bàng quang, định hướng đường
đi cho máy nội soi, độ cứng của dây dẫn giúp giảm độ cong của niệu quản
ở các vị trí đổi hướng hoặc gấp khúc, giúp đưa máy nội soi dễ dàng hơn.
Đồng thời bơm nước để làm giãn rộng lòng niệu quản. Với hẹp niệu quản
thật sự, vị trí hẹp sẽ không thay đổi theo các mốc thời gian và không giãn
rộng khi bơm nước.
Đưa ống nội soi lên niệu quản theo dây dẫn và quan sát màn hình. Đánh
giá tình trạng của lòng niệu quản: Khẩu kính, tình trạng niêm mạc, có polype
gây xơ hẹp, có sỏi đi kèm và đánh giá mức độ chít hẹp lòng niệu quản. Bình
thường lòng niệu quản có đường kính đều nhau từ trên xuống dưới, đủ rộng
với máy soi niệu quản, bề mặt trong niệu quản trơn bóng.
Khi đưa máy soi đến vị trí hẹp:
- Đánh giá loại hẹp: Viêm xơ sau mổ, Polype, viêm xơ do sỏi.
- Đánh giá mức độ hẹp 1/2, 2/3 khẩu kính hay toàn bộ lòng NQ.
+ Nếu vị trí hẹp ở dưới sỏi thì dùng Laser đốt Polype, cắt xơ hẹp, làm
rộng lòng niệu quản, tiếp cận sỏi rồi tán vụn sỏi.
+ Nếu hẹp nhiều nhưng dây dẫn vẫn đi qua được thì sẽ dùng Laser xẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hẹp với mốc là dây dẫn. Chúng tôi dùng Laser Holmium cắt xẻ xơ hẹp niệu
30
quản, hoặc cắt đốt Polype niệu quản vòng quanh chu vi niệu quản (không cắt
tới lớp thanh mạc) đến khi khẩu kính niệu quản tại vị trí hẹp gần bằng hoặc
bằng với đoạn niệu quản bình thường và đưa máy nội soi qua dễ lên đoạn niệu
quản trên để kiểm tra niệu quản đến bể thận.
+ Nếu đã cố gắng nhưng không thể đưa dây dẫn và máy soi qua vị trí
hẹp thì nội soi được coi là đã thất bại và phải chuyển hướng mổ mở.
Vòng xơ hẹp do sỏi NQ
Hình 2.4. Hình ảnh xơ hẹp niệu quan do sỏi niệu quản qua nội soi (bệnh nhân Hạ Văn T.,32 tuổi)
Vòng xơ hẹp do mổ cũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 2.5. Hình ảnh cắt xẻ xơ hẹp niệu quản bằng Laser qua nội soi (bệnh nhân Vũ Thị Th., 36tuổi)
31
Sau khi cắt hẹp niệu quản bằng Laser Holmium, đặt thông JJ (vừa
có tác dụng nong niệu quản, vừa dẫn lưu nước tiểu xuống bàng quang,
tránh tái hẹp). Rút JJ sau khoảng 4 tuần.
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tiền sử bệnh lý bản thân (liên quan đến hệ tiết niệu).
- Tuổi
- Giới
- Lý do vào viện
- Các triệu chứng lâm sàng
- Công thức máu: hồng cầu, bạch cầu
- Sinh hoá máu: Urê, Creatinin
- Siêu âm hệ tiết niệu: Đánh giá mức độ ứ nước thận niệu quản, sỏi tiết
niệu và các bất thường trên siêu âm.
- Chụp X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị: Phát hiện sỏi tiết niệu,
bóng thận to và các bất thường trên phim chụp.
- Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV): đánh giá chức năng thận, phát hiện sỏi
tiết niệu cản quang, đánh giá lưu thông của thuốc cản quang qua chỗ niệu
quản tắc nghẽn.
- Chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu: đánh giá chức năng thận, phát hiện
sỏi tiết niệu, đánh giá lưu thông của thuốc cản quang qua chỗ niệu quản tắc
nghẽn, phát hiện nguyên nhân tắc nghẽn trong trường hợp là sỏi niệu quản
không cản quang.
- Chẩn đoán tổn thương hẹp niệu quản trong mổ:
+ Vị trí hẹp niệu quản.
+ Loại hẹp và mức độ hẹp niệu quản.
+ Sỏi tiết niệu đi kèm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Kết quả điều trị hẹp niệu quản:
32
+ Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản qua nội soi ngược dòng.
+ Thời gian phẫu thuật.
+ Diễn biến trong mổ: Chảy máu, tổn thương NQ, chuyển mổ mở …
+ Các biến chứng hậu phẫu: Chảy máu, ử nước thận, chỉ định mổ lại…
+ Kết quả sớm sau mổ: Lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh.
+ Kết quả khám lại xa sau mổ: Lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh.
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá và nhận định kết quả
* Tuổi
Tính bằng năm sinh, chia thành các nhóm tuổi <20, 20-29…70-79, >80
* Giới: nam và nữ
* Lý do vào viện:
- Đau âm ỉ vùng thắt lưng (1hoặc 2 bên).
- Cơn đau quặn thận.
- Đái máu.
- Đái ra sỏi.
- Đái buốt, đái rắt.
- Sốt nóng (có thể có rét run).
- Rò nước tiểu hoặc dịch đục qua dẫn lưu hoặc qua vết mổ cũ.
- Đái ít hoặc không có nước tiểu.
* Các triệu chứng lâm sàng.
- Ấn các điểm đau niệu quản đau.
- Có thể có dấu hiệu thận to (chạm thận, bập bềnh thận (+)).
- Rung thận (+) nếu có ứ mủ bể thận.
- Hội chứng viêm vùng hố thắt lưng (sưng, nóng, đỏ, đau).
- Rối loạn tiểu tiện: đái buốt, đái răt, đái máu…
- Có đường rò nước tiểu hoặc dịch mủ trên da.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Thiểu niệu, vô niệu.
33
* Tổng phân tích tế bào máu
- Các chỉ số bình thường [18]
Hồng cầu: 4,2 ± 0,65 Tera/L (nam) hay 3,8 ± 0,16 Tera/L (nữ)
Bạch cầu: 7 ± 0,7 Giga/L (nam) hay 6,2 ± 0,5 Giga/L (nữ)
* Sinh hoá máu
- Các chỉ số bình thường [18]
Ure 2,5 – 6,7 mmol/l
Creatinin 44 - 106 µmol/l
* Siêu âm hệ tiết niệu
Được thực hiện thường quy với tất cả các bệnh nhân. Siêu âm giúp
đánh giá hình thái của thận và niệu quản, phân độ ứ nước của thận, tìm ra
nguyên nhân gây tắc nghẽn niệu quản như sỏi niệu quản hay dị vật trong niệu
quản, các khối u trong niệu quản hoặc cạnh niệu quản.
Phân độ ứ nước thận theo Meckler [15]
+ Độ I: Phản âm trung tâm với vùng Echo trống ở giữa, kích thước
vùng Echo trống bằng với bề dày của nhu mô. Có biểu hiện giãn bể thận, gai
thận giãn hình túi, đường kính bể thận ≤ 3cm.
+ Độ II: Bề dày nhu mô hẹp lại thấy rõ, bể thận giãn rõ rệt, đường kính
bể thận ≥ 3cm, còn phân biệt bể thận và đài thận.
+ Độ III: Cả bể thận như bị chiếm bởi một nang lớn, đường kính bể
thận ≥ 3cm, không phân biệt bể thận và đài thận.
* Chụp X-quang hệ tiết niệu không chuẩn bị (USP)
USP chỉ định cho tất cả các bệnh nhân nhập viện.
Tiêu chuẩn của phim chụp:
+ Chiều dọc: Phim phải thấy được từ D11 cho tới bờ dưới xương mu.
+ Chiều ngang: Lấy được hết hai bên cánh chậu.
+ Tia: Phải thấy rõ được các xương sườn cuối, mỏm ngang các đốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sống, thấy rõ bóng của hai cơ đái chậu, bóng hai thận [11].
34
Có thể phát hiện:
+ Bóng thận to
+ Sỏi cản quang: Số lượng, vị trí, kích thước, độ cản quang.
+ Sonde niệu quản, các dị vật trong đường bài xuất.
* Chụp niệu đồ tĩnh mạch
Chụp niệu đồ tĩnh mạch được chỉ định cho các bệnh nhân có nghi ngờ
tắc nghẽn niệu quản. Thường thì thận bên tắc nghẽn bài tiết thuốc chậm do
giảm chức năng nên cần phải chụp phim chậm sau bơm thuốc 1 - 2 giờ hoặc
phải tăng liều thuốc cản quang truyền tĩnh mạch.
Tiêm vào tĩnh mạch thuốc cản quang, liều trung bình 300mg/kg trọng
lượng cơ thể.
Hình ảnh quan sát thấy trên phim chụp niệu đồ tĩnh mạch:
- Hình ảnh bóng thận, độ dày nhu mô thận
- Hình thể của đài bể thận, lưu thông của hai niệu quản
- Chức năng của thận bên tắc và thận bên đối diện
+ Đánh giá chức năng bài tiết dựa vào thời gian ngấm thuốc, nhu mô
thận sau khi bơm thuốc: tốt: < 3phút, chậm: 3 - 5 phút, kém: > 5 phút, thận
câm: sau 2 giờ không bài tiết.
+ Đánh giá chức năng bài xuất dựa vào thời gian thuốc xuống đến bàng
quang: tốt: <5 phút, chậm: 5 - 10 phút, không xuống: sau 2 giờ.
- Vị trí của sỏi nếu có, vị trí của hẹp NQ, thoát thuốc cản quang rò NQ.
- Chẩn đoán vị trí tắc nghẽn; thuốc dừng lại trên chỗ tắc, niệu quản
treen chỗ tắc giãn to, thuốc len lỏi qua vị trí sỏi niệu quản hoặc hẹp niệu quản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phía dưới niệu quản có khẩu kính bình thường (hình ảnh hẹp đuôi chuột)
35
- Ngoài ra còn phát hiện những bất thường của đường tiết niệu như:
thận lạc chỗ, niệu quản đôi, niệu quản lạc chỗ…[11].
Vị trí hẹp NQ
Thuốc cản quang lưu thông qua chỗ hẹp NQ
Hình 2.6. Hình ảnh hẹp niệu quản đơn thuần trên phim UIV (bệnh nhân Tạ Viết Th., 58 tuổi, sau mổ cắt xẻ hẹp NQ bằng Laser)
* Chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu
Hiện nay tại các trung tâm ngoại khoa lớn, chụp cắt lớp vi tính hệ tiết
niệu đã gần trở thành phương tiện cận lâm sàng thường quy cho việc chẩn
đoán các bệnh lý đường tiết niệu.
Qua chụp cắt lớp vi tính có thể thấy:
- Độ giãn của đài bể thận.
- Nguyên nhân tắc nghẽn niệu quản (sỏi niệu quản, hẹp NQ).
- Vị trí của tắc nghẽn niệu quản.
- U niệu quản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Đánh giá chức năng thận…
36
Đặc biệt chụp MSCT hệ tiết niệu dựng hình theo không gian ba chiều
có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh lý niệu quản và giúp điều trị hiệu quả.
Vị trí hẹp NQ do sỏi
Hình 2.7. Hình ảnh nghi hẹp niệu quản do sỏi trên phim MSCT (bệnh nhân Ngô Quang T., 38 tuổi, trƣớc mổ)
* Kết quả điều trị hẹp niệu quản:
- Diễn biến trong mổ: từ hình ảnh nội soi thu được, nhận định bằng mắt
thường tình trạng niệu quản và đánh giá:
+ Loại hẹp:
. Xơ hẹp niệu quản do mổ cũ: một vòng xơ màu trắng, thường không
gồ ghề, không thay đổi kích thước khi bơm nước mạnh, nếu có sỏi
niệu quản kèm theo thì sỏi không dính vào vòng xơ đó.
. Polype niệu quản: thường đi kèm và ở dưới sỏi niệu quản, có thể có 1
hay nhiều Polype, màu sắc giống với niệu mạc, có cuống rõ ràng, dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khoảng 0,5cm.
37
. Viêm xơ hẹp niệu quản do sỏi: ở dưới sỏi niệu quản có 1 vòng xơ màu
trắng, thành xù xì, bám chặt vào sỏi.
+ Mức độ hẹp: hẹp1/2 khẩu kính, hẹp 2/3 khẩu kính hoặc hẹp gần như
toàn bộ lòng niệu quản.
- Thời gian mổ: Tính từ lúc bắt đầu đặt máy nội soi đến lúc rút máy nội
soi kết thúc cuộc mổ.
- Tai biến trong mổ:
+ Chảy máu (không nhìn thấy trường mổ)
+ Thủng niệu quản: Máy soi đi lạc ra khỏi lòng niệu quản (nhìn thấy tổ
chức mỡ quanh niệu quản).
+ Đứt niệu quản hoặc lột niêm mạc niệu quản.
Tất cả các tai biến trong mổ này được coi là thất bại của phẫu thuật và
cần chuyển mổ mở ngay để xử trí.
- Tỷ lệ nội soi niệu quản thành công:
+ Tỷ lệ cắt hẹp đơn thuần: chỉ cắt xơ hẹp niệu quản hoặc Polype niệu
quản bằng Laser Holmium.
+ Tỷ lệ kết hợp tán sỏi nội soi: Cắt xơ hẹp niệu quản hoặc Polype niệu
quản bằng Laser kết hợp với tán sỏi niệu quản bằng Laser Holmium.
+ Tỷ lệ đặt sonde JJ sau can thiệp.
* Đánh giá kết quả sớm ngay sau khi ra viện (không bao gồm những
bệnh nhân chuyển mổ mở):
Tiêu chí đánh giá (theo tác giả Lê Lương Vinh [24])
- Thời gian nằm viện.
- Biến chứng: Đái máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, rò nước tiểu.
- Theo dõi chức năng thận: Siêu âm, xét nghiệm máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Kết quả tốt:
38
+ Lâm sàng bệnh nhân không đau, không sốt, thận không to, không đái
máu sau mổ.
+ Chức năng thận phục hồi tốt (xét nghiệm Ure, Creatinin máu bình thường).
+ Siêu âm đài bể thận giãn nhỏ hơn trước mổ.
- Kết quả trung bình:
+ Lâm sàng bệnh nhân ổn định.
+ Chức năng thận không tốt hơn trước mổ (xét nghiệm Ure, Creatinin
máu kết quả không cải thiện đáng kể so với trước mổ).
+ Siêu âm đài bể thận còn giãn như trước mổ.
- Kết quả xấu:
+ Nhiễm khuẩn nặng.
+ Chức năng thận xấu đi so với trước mổ (xét nghiệm Ure, Creatinin
tăng so với trước mổ).
+ Rò nước tiểu (tụ dịch khoang sau phúc mạc).
+ Tử vong (trong thời gian điều trị hậu phẫu tại viện).
* Đánh giá kết quả khám lại xa sau khi ra viện:
Thông thường bệnh nhân được hẹn khám lại sau mổ 01 tháng để đánh
giá tổng thể và chỉ định nội soi rút ống thông JJ. Sau đó hẹn bệnh nhân đến
khám lại lần hai hoặc lần ba tuy thuộc từng trường hợp cụ thể.
- Hỏi tình trạng cơ năng: Đau thắt lưng, đái máu, rối loạn tiểu tiện khác.
- Khám toàn thân phát hiện các đợt nhiễm khuẩn tiết niệu
- Khám phát hiện thận to hay không.
- Siêu âm hệ tiết niệu đánh giá hình thái thận NQ, mức độ ứ nước thận.
- Chụp Xquang hệ tiết niệu không chuẩn bị đánh giá vị trí ống thông JJ.
- Chỉ định chụp UIV hoặc MSCT nếu cần.
- Xét nghiệm đánh giá chức năng thận (Ure, Creatinin máu).
Nếu bệnh nhân không đến được, gọi điện hỏi trực tiếp hoặc gửi thư với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phiếu câu hỏi có sẵn.
39
Đánh giá theo các mức (theo tác giả Lê Lương Vinh [24])
- Tốt:
+ Thể trạng phục hồi tốt, lên cân.
+ Lao động sinh hoạt bình thường.
+ Không đau vùng thắt lưng.
+ Siêu âm, chụp UIV hoặc MSCT : niệu quản thông tốt, không có hẹp
trở lại (đài bể thận không giãn hoặc còn giãn nhưng giảm nhiều so với trước
mổ, thuốc cản quang xuống bang quang tốt), chức năng thận tốt (xét nghiệm
Ure, Creatinin máu bình thường).
- Trung bình:
+ Bệnh nhân vẫn lao động được.
+ Chức năng thận không tốt lên so với trước điều trị (xét nghiệm Ure,
Creatinin không cải thiện so với trước mổ).
+ Có nhiễm khuẩn tái phát điều trị còn đáp ứng.
+ Siêu âm, chụp UIV, MSCT: Đài bể thận giãn không thay đổi so với trước
mổ, lưu thông NQ giảm (thuốc cản quang xuống bàng quang trong 5-10 phút).
- Xấu:
+ Bệnh nhân đau vùng thắt lưng, nhiều đợt nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát.
+ Thận to, căng, đau.
+ Siêu âm, chụp UIV hoặc MSCT: Thận ứ nước nặng (đài bể thận giãn
hơn trước mổ, thuốc cản quang xuống kém hoặc không xuống), hoặc có hình
ảnh rò nước tiểu khoang sau phúc mạc.
+ Chức năng thận kém (xét nghiệm Ure, Creatinin tăng so với trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mổ) hoặc thận mất chức năng.
40
2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phương pháp thống kê Y học (sử dụng
phần mềm SPSS 17.0)
2.8. Đạo đức nghiên cứu
Dữ kiện nghiên cứu được lấy từ hồ sơ bệnh án được sự đồng ý của khoa
Tiết niệu và sự cho phép của phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện Việt Đức. Các
bệnh nhân được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Nghiên
cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho bệnh nhân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không vì mục đích gì khác.
41
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
Từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 8 năm 2014, đã có 99 BN chẩn đoán
hẹp niệu quản và được điều trị cắt xơ hẹp niệu quản bằng Laser Holmium tại
khoa Phẫu thuật tiết niệu bệnh viện Việt Đức.
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Số BN Tỷ lệ (%) Tuổi
0 0 < 20
5 5 20 - 29
17 17,2 30 - 39
26 26,3 40 - 49
28 28,3 50 - 59
19 19,2 60 - 69
4 4 70 - 79
0 0 ≥ 80
99 Tổng 100
Nhận xét:
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 49,9 ± 12.5
Tuổi nhỏ nhất: 22 tuổi. Tuổi lớn nhất: 78 tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bệnh nhân thuộc độ tuổi từ 30 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất 71,8%.
42
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về giới
Nhận xét: Trong 99 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nam và nữ là 51,5 /48,5
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh (n=99)
Tiền sử bệnh chung Tần xuất Tỷ lệ (%)
Tiết niệu 29,3 29
Phẫu thuật Sản khoa 7,1 7
Tiêu hoá 2 2
Tán sỏi ngoài cơ thể 6,1 6
Sỏi tiết niệu điều trị nội khoa 2 2
Sỏi tiết niệu không điều trị 1 1
Không có tiền sử bệnh 58 58,6
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân nhập viện không có tiền sử bệnh (58,6%). Có 41 bệnh
nhân (41,4%) có tiền sử điều trị các bệnh liên quan, trong đó có những BN
vừa có tiền sử phẫu thuật vừa có tiền sử điều trị bằng phương pháp khác.
Tiền sử phẫu thuật tiết niệu là chủ yếu chiếm 29,3%. Chỉ có 3,4% bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhân có tiền sử sỏi đường tiết niệu không điều trị.
43
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị phẫu thuật
Loại phẫu thuật cụ thể Tần xuất Tỷ lệ (%)
6 Mổ mở lấy sỏi thận
10 Mổ mở lấy sỏi niệu quản
1 Mổ tạo hình hẹp niệu quản
Tiết niệu
0 Mổ tạo hình bể thận - NQ hẹp 29 (29,3%)
2 Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi NQ
Nội soi tán sỏi NQ ngược dòng 13
2 Các phẫu thuật tiết niệu khác
4 Mổ đẻ
Phụ sản 2 Mổ cắt tử cung 7 (7,1%)
1 Mổ cắt u nang buồng trứng nội soi
2 Tiêu hoá Phẫu thuật vùng tiểu khung 2 (2%)
Nhận xét:
Tổng số có 38 BN đã được can thiệp phẫu thuật trước đó. Trong đó, có
những BN vừa có tiền sử mổ nhiều lần (25 bệnh nhân tiền sử mổ tiết niệu 1
lần, 3 bệnh nhân tiền sử mổ tiết niệu 2 lần, 1 bệnh nhân tiền sử mổ 3 lần).
29/ 99 bệnh nhân hẹp niệu quản có tiền sử phẫu thuật tiết niệu chiếm tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lệ cao nhất là 29,3%, tiền sử phẫu thuật phụ sản là 7,1% và tiêu hoá là 2%.
44
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.4. Lý do vào viện
Lý do vào viện Tần xuất Tỷ lệ (%)
Đau mỏi thắt lưng 94 94,9
Đau quặn thận 5 5,1
Tổng 99 100
Nhận xét:
94,9% bệnh nhân đến khám và nhập viện là do đau mỏi thắt lưng và
5,1% bệnh nhân có cơn đau quặn thận.
Bảng 3.5. Triệu chứng toàn thân và cơ năng lúc vào viện
Triệu chứng Tần xuất Tỷ lệ (%)
Mệt mỏi 3 3
Toàn thân Sốt cao 4 4
Bình thường 92 92,9
Đau mỏi thắt lưng 94 94,9
Cơ năng Đau quặn thận 5 5.1
Tiểu máu 2 2
Tiểu buốt, rắt 1 1
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau mỏi thắt lưng chiếm tỷ lệ 94,9%
45
Bảng 3.6. Các triệu chứng thực thể
Triệu chứng Tần xuất Tỷ lệ %
Sườn thắt lưng (cùng bên hẹp) 12
Gibson (cùng bên hẹp) 2
Giữa dưới rốn 4 Vết mổ cũ 23 23,2
Di tích Trocar (cùng bên hẹp) 4
Trắng bên (cùng bên hẹp) 3
98 99 Không
1 1 Cùng bên Thận to
0 0 Hai bên
4 4 Điểm đau NQ
Nhận xét:
Tổng số có 38 bệnh nhân đã có tiền sử phẫu thuật, có 29 BN tiền sử
phẫu thuật tiết niệu với 13 trường hợp mổ nội soi.
Vết mổ cũ gặp ở những bệnh nhân có tiền sử mổ mở, trong đó có 2
bệnh nhân có tiền sử mổ mở 2 lần.
Triệu chứng thực thể chủ yếu được phát hiện qua thăm khám lâm sàng
là vết mổ cũ (23,2%).
Thận to chỉ có ở 1 bệnh nhân (1%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Không có BN nào có biểu hiện thận to 2 bên, rò nước tiểu qua vết mổ.
46
Bảng 3.7. Xét nghiệm hồng cầu, bạch cầu, Ure, Creatinin máu
Xét nghiệm Bình thƣờng Tăng Giảm Tổng
81 18 0 99 n Bạch cầu 81,8 1,2 0 100 %
99 0 0 99 n Hồng cầu 100 0 0 100 %
92 7 0 99 n
Ure (µmol/l) 92,9 7,1 0 100 %
90 9 0 99 n
Creatinin (µmol/l) 90,9 9,1 0 100 %
Nhận xét:
18 bệnh nhân (18,2%) có chỉ số bạch cầu tăng cao nhưng chỉ có 4 bệnh
nhân có hội chứng nhiễm trùng rõ. 9 bệnh nhân (9,1%) có chỉ số Creatinin
tăng nhưng không có bệnh nhân nào bị suy thận mạn.
Bảng 3.8. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm
Độ ứ nƣớc Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
1 1 Không ứ nƣớc
70 70,7 Độ I
24 24,2 Độ II
4 4,1 Độ III
99 100 Tổng số
Nhận xét:
99% các bệnh nhân nhập viện đều phát hiện thấy thận ứ nước cùng bên
tổn thương trên siêu âm. Ứ nước độ I là chủ yếu chiếm 70,7%, giãn thận độ II
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
là 24,2% và giãn thận độ III chiếm 4,1%.
47
Bảng 3.9. Các hình ảnh trên phim chụp USP (n=99)
Dấu hiệu bên NQ hẹp trên USP Số BN Tỷ lệ (%)
Không thấy bất thường 30 30,3
Bóng thận to, không thấy hình sỏi cản quang 3 3
Bóng thận to, có hình sỏi cản quang trên NQ 65 65,7
Hình ảnh còn ống thông niệu quản 1 1
99 100 Tổng số
Nhận xét:
Trên USP, 65,7% bệnh nhân có hình ảnh sỏi cản quang trên đường đi
của NQ. Có 30,3% BN trên phim chụp USP không thấy bất thường.
Bảng 3.10. Các hình ảnh trên UIV (n=23)
Dấu hiệu trên UIV Số BN Tỷ lệ (%)
Có sỏi NQ + thuốc xuống 10 43,5 niệu quản dưới sỏi Thận bài tiết bình Có sỏi NQ + thuốc không 12 52,2 thường, đài bể thận xuống NQ dưới sỏi (hẹp) niệu quản giãn Hẹp NQ không có sỏi NQ 1 4,3
Không rõ nguyên nhân tắc 0 0
Thận không ngấm Có sỏi niệu quản 0 0
thuốc, không bài tiết Không có sỏi niệu quản 0 0 xuống bể thận NQ
23 100 Tổng số
Nhận xét:
Trong 23 bệnh nhân chụp UIV, có 22 bệnh nhân (95,7%) phát hiện có
sỏi niệu quản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Có 1 bệnh nhân (4,5%) có hình ảnh hẹp niệu quản.
48
Bảng 3.11. Vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn niệu quản trên UIV
Nguyên nhân Sỏi NQ Hẹp NQ
Tổng số Vị trí n % n %
14 0 14 (60,9%) 1/3 trên 60,9 0
5 1 6 (26,1%) 1/3 giữa 21,8 4,3
3 0 3 (13%) 1/3 dƣới 13 0
23 (100%) Tổng số 22 1
Nhận xét:
Trên phim chụp UIV, vị trí tắc nghẽn chủ yếu của NQ là 1/3 trên (60.9%).
Tắc nghẽn ở 1/3 giữa là 26,1% và 1/3 dưới là 13%
Bảng 3.12. Vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn niệu quản trên MSCT
Nguyên nhân Sỏi NQ Hẹp NQ Chƣa rõ Tổng
Vị trí n % n % n % n %
29 38,1 3 4 1 1,3 33 43,4 1/3 trên
22 28,9 0 0 0 0 22 28,9 1/3 giữa
18 23,7 1 1,3 2 2,7 21 27,7 1/3 dƣới
69 90,7 4 5,3 3 4 76 100 Tổng
Nhận xét:
Có 76 bệnh nhân được chỉ định chụp MSCT.
Tắc nghẽn ở 1/3 trên là 43,4%, ở 1/3 giữa là 28,9%, ở 1/3 dưới là 27,7%.
Chụp MSCT phát hiện nguyên nhân tắc nghẽn NQ do sỏi NQ là 90,7%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
do hẹp NQ là 5,3%, và nguyên nhân tắc nghẽn NQ chưa rõ ràng là 4% .
49
3.3. Kết quả điều trị hẹp niệu quản
Bảng 3.13. Đánh giá vị trí hẹp niệu quản trong mổ (n=92)
Vị trí hẹp Số BN Tỷ lệ (%)
48 52,1 1/3 trên
25 27,2 1/3 giữa
19 20,7 1/3 dƣới
92 100 Tổng
Nhận xét:
Trong đề tài, chỉ đánh giá ở 92 BN đưa được máy nội soi đến vị trí niệu
quản hẹp còn 7 BN hẹp lỗ NQ không thực hiện được nội soi NQ chiếm 7,1%
Đánh giá hẹp niệu quản trong mổ chủ yếu ở vị trí 1/3 trên chiếm
52,1%, hẹp vị trí 1/3 giữa là 27,2% và hẹp vị trí 1/3 dưới chiếm 20,7%.
Bảng 3.14. Loại hẹp và mức độ hẹp niệu quản (n=92)
Số BN Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Do phẫu thuật cũ 14 15,2
Do sỏi niệu quản 41 44,6 Loại hẹp
Polype niệu quản dưới sỏi 37 40,2
1/3 lòng niệu quản 52 56,5
2/3 lòng niệu quản 29 31,5 Mức độ hẹp
Hầu hết lòng niệu quản 11 12
Nhận xét:
Qua nội soi chẩn đoán trong mổ, phát hiện loại hẹp chủ yếu là hẹp do
sỏi NQ chiếm 44,6%, hẹp do phẫu thuật cũ là 15,2%, hẹp do Polype niệu
quản dưới sỏi chiếm 40,2%. Mức độ hẹp niệu quản chủ yếu là hẹp 1/3 lòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
niệu quản chiếm 56,5%, hẹp gần như toàn bộ lòng niệu quản chiếm 12%.
50
Bảng 3.15. Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản qua nội soi ngược dòng
Phƣơng pháp điều trị nội soi hẹp NQ Số BN Tỷ lệ (%)
Cắt xẻ hẹp NQ và Polype NQ 5 5,4 bằng Laser, đặt JJ
Nội soi NQ
Cắt xẻ hẹp NQ và Polype NQ 87 94,6 bằng Laser+ tán sỏi NQ, đặt JJ
92 100% Tổng số
Nhận xét:
94,6% trường hợp cắt xẻ hẹp NQ kèm tán sỏi NQ và 5,4% trường hợp
cắt xẻ hẹp NQ đơn thuần. Không có trường hợp cắt xẻ hẹp NQ nào thất bại.
Tất cả các trường hợp trên đều được đặt sonde JJ sau can thiệp.
Có 7 bệnh nhân không đặt được máy nội soi do chít hẹp lỗ NQ.
Bảng 3.16. Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật Số BN Tỷ lệ (%)
Dưới 30 phút 61 66,3
30 - 60 phút 29 31,5
60 - 90 phút 2 2,2
Trên 90 phút 0 0
92 100 Tổng số
Nhận xét:
Thời gian phẫu thuật được tính từ khi bắt đầu đặt máy nội soi đến khi
rút máy nội soi kết thúc cuộc mổ. Thời gian mổ trung bình là 27 ± 11,2 phút,
nhanh nhất là 10 phút, lâu nhất là 80 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Theo dõi trong mổ
51
- Không có tai biến nào xảy ra trong mổ được ghi nhận như chảy máu,
thủng, đứt niệu quản hay lột niêm mạc niệu quản.
- Không có bệnh nhân nào cần truyền máu trong mổ hoặc cần phải
chuyển mổ mở xử lý tổn thương.
* Theo dõi hậu phẫu
- Thời gian nằm viện trung bình là 6 ± 3,61 ngày (được tính từ ngày
vào viện đến ngày ra viện). Thời gian nằm viện ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là
29 ngày.
- Thời gian đặt ống thông niệu đạo sau mổ trung bình là: 1,32 ± 0,93
ngày, ngắn nhất là 1 ngày, muộn nhất là rút sau 5 ngày.
- Các diễn biến của thời kỳ hậu phẫu:
Bảng 3.17. Các diễn biến của thời kỳ hậu phẫu (n=92)
Diễn biến hậu phẫu Số BN Tỷ lệ (%)
Rò nước tiểu 0 0
Đái máu 2 2,2
Đau thắt lưng, tụ dịch sau phúc mạc 1 1,1
Nhiễm khuẩn tiết niệu 1 1,1
Diễn biến ổn định 88 95,6
Nhận xét:
95,6% bệnh nhân diễn biến ổn định trong thời kì hậu phẫu. Không có
biến chứng nặng và chỉ gặp 2,2% bệnh nhân có đái máu mức độ nhẹ, 1,1%
bệnh nhân có đau tức thắt lưng và 1,1% bệnh nhân có nhiễm khuẩn tiết niệu.
3.4. Kết quả điều trị xa
* Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng
Có 87/92 bệnh nhân được khám lại lần đầu sau 1 tháng chiếm tỷ lệ 94,6%.
Các bệnh nhân đều được khám lâm sàng, chụp USP, siêu âm hệ tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
niệu và chỉ định rút JJ nếu kết quả khám lại tốt.
52
Bảng 3.18. Triệu chứng lâm sàng khám lại sau mổ 1 tháng (n=87)
Triệu chứng Số BN Tỷ lệ (%)
Đau thắt lưng 16 18,4
Rối loạn tiểu tiện 12 13,8
Không có triệu chứng lâm sàng 59 67,8
Nhận xét:
Có 16 BN (18,4%) có đau tức nhẹ thắt lưng, 12 BN (13,8%) có rối loạn
tiểu tiện mức độ nhẹ. 67,8% bệnh nhân không có triệu chứng trên lâm sàng.
- Chụp USP: Tất cả bệnh nhân được chụp USP đều có hình ảnh ống
thông JJ được đặt đúng vị trí.
- Siêu âm: Đánh giá mức độ ứ nước thận so sánh với kết quả trước mổ.
Bảng 3.19. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm trước mổ và khám lại sau mổ
1 tháng(n=87)
Không ứ nƣớc Độ I Độ II Độ III
Độ ứ nƣớc
% n % n % n % n
Trƣớc mổ 1,1 61 70,2 23 26,4 2 2,3 1
Khám lại sau 0 0 50 57,5 30 34,5 7 8 mổ 1 tháng
Nhận xét:
So sánh kết quả siêu âm của 87 bệnh nhân khám lại so với trước mổ
Kết quả cho thấy ứ nước thận độ II và độ III khi khám lại sau 1 tháng
đã có thay đổi nhiều so với trước mổ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Trước mổ gặp ở 25/87 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 28,7%
53
+ Sau mổ còn gặp ở 7/87 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 8%. Kết quả siêu âm
thận không có hình ảnh giãn đài bể thận ở trước và sau mổ khác nhau nhiều
là 1% và 57,5%
- Rút ống thông JJ:
+ 87 bệnh nhân đến khám lại lần đầu sau 1 tháng đều được chỉ định nội
soi rút ống thông JJ (rút tại phòng thủ thuật 51 trường hợp, 35 trường hợp rút
tại phòng mổ).
+ Sau rút ống thông, không có bệnh nhân nào có diễn biến bất thường,
ra về ngay hoặc về sau 24 giờ theo dõi (các bệnh nhân rút JJ tại phòng mổ).
- Kết quả khám lại lần đầu.
Biểu đồ 3.2. Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng
* Kết quả khám lại xa sau mổ:
- Có 77 bệnh nhân được khám lại xa sau mổ đạt tỷ lệ 83,7% với thời
gian khám lại lần hai trung bình là 4,5 tháng, sớm nhất là 2 tháng, xa nhất là
13 tháng. Có 10 BN không đến khám lại nhưng liên lạc qua điện thoại đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và 5 BN còn lại không liên lạc được.
54
- Trong số khám lại xa sau mổ, có 4 bệnh nhân (5,2%) biểu hiện còn
đau mỏi thắt lưng và 1 bệnh nhân (1,3%) còn biểu hiện đái dắt. Các bệnh
nhân còn lại đều không còn biểu hiện triệu chứng.
- Có 5 bệnh nhân được chỉ định chụp UIV: Kết quả có 1/5 bệnh nhân
giãn nhẹ bể thận (siêu âm ứ nước thận độ I), 4/5 bệnh nhân có kết quả chụp
UIV bình thường.
- Có 3 bệnh nhân được chỉ định chụp MSCT: 2/3 BN có kết quả chụp
không thay đổi so với trước mổ (siêu âm có ứ nước thận độ II), 1 bệnh nhân
có kết quả chụp MSCT bình thường.
Bảng 3.20. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm khám lại sau mổ 1 tháng và
khám lại xa sau mổ
Không ứ nƣớc Độ I Độ II Độ III
Độ ứ nƣớc
% n % n % n % n
Trƣớc mổ 1,1 61 70,2 23 26,4 2 2,3 1
Khám lại sau 50 57,5 30 34,5 7 8 0 0 mổ 1 tháng
Khám lại xa 65 84,4 10 13 2 2,6 0 0 sau mổ
Nhận xét:
Kết quả khám lại xa sau mổ từ 2 đến 13 tháng, mức độ ứ nước thận trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
siêu âm giảm đáng kể so với kết quả khám lại ở thời điểm sau mổ 1 tháng.
55
Biểu đồ 3.3. Kết quả khám xa sau mổ
Nhận xét:
- Có 2/77 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 2,6% có kết quả khám xấu thận ứ nước
do hẹp niệu quản tái phát sau mổ 3 tháng và 4 tháng (1 bệnh nhân được chỉ
định cắt thận cùng bên và 1 bệnh nhân có chỉ định mổ mở tạo hình niệu
quản). 7/77 bệnh nhân (9,1% ) có kết quả khám trung bình và 68/77 bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhân có kết quả khám lại xa sau mổ tốt đạt tỷ lệ 88,3%.
56
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Nguyên nhân gây hẹp niệu quản mắc phải
Hẹp niệu quản mắc phải là một bệnh lý thường gặp của đường tiết niệu.
Hẹp niệu quản là một biến chứng của sỏi niệu quản, thường gặp ở
các nước kém phát triển do bệnh lý sỏi tiết niệu nhiều và khả năng phát
hiện sỏi niệu quản thường muộn, sỏi đã nằm tại niệu quản lâu ngày nên dễ
gây nên tổn thương hẹp niệu quản.
Một yếu tố khác đó là do trình độ của đội ngũ phẫu thuật viên tại các cơ
sở y tế không đồng đều cho nên mặc dù lấy sỏi niệu quản là một phẫu thuật
không phức tạp nhưng việc đánh giá các biến chứng của sỏi niệu quản trong
mổ cũng như xử trí các biến chứng này còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy hẹp
niệu quản do sỏi niệu quản vẫn còn chiếm tỷ lệ cao và xuất hiện ngày càng
nhiều hơn.
Bên cạnh đó, cùng với sự phổ biến của các kĩ thuật nội soi niệu quản
ngược dòng và tán sỏi ngoài cơ thể, các tổn thương trên niệu quản như chầy
xước niêm mạc niệu quản, thủng niệu quản, viêm niệu quảnngược dòng, đụng
dập niệu quản cũng tăng theo và hậu quả của nó dẫn đến hẹp niệu quản.
Ngoài ra, tổn thương niệu quản trong khi thực hiện các phẫu thuật sản
phụ khoa hay phẫu thuật tiêu hóa vùng tiểu khung cũng thường gặp, đặc biệt
là tại các cơ sở y tế tuyến dưới, hậu quả cuối cùng sẽ gây nên hẹp niệu quản.
Mặt khác, do điều kiện kinh tế của nước ta còn khó khăn, ý thức chăm
sóc sức khỏe của người dân chưa cao, nên việc kiểm tra định kì sau mổ nói
chung và kiểm tra định kì sau các phẫu thuật liên quan đến tiết niệu nói riêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không được thực hiện tốt. Những biến chứng gần hoặc xa sau các phẫu thuật
57
liên quan đến niệu quản có thể gặp như nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn, chức
năng thận phục hồi kém, hẹp niệu quản vẫn xảy ra với tỷ lệ nhất định.
Do vậy, biến chứng hẹp niệu quản do sỏi niệu quản nếu không được
chẩn đoán, xử trí kịp thời và sau các phẫu thuật, thủ thuật liên quan đến niệu
quản nếu bệnh nhân không được theo dõi thường xuyên thì hậu quả hẹp niệu
quản sẽ xuất hiện tiến triển là tất yếu và gây nên suy giảm hoặc mất chức
năng thận.
Hẹp niệu quản mắc phải tuy không phải là một bệnh lý phức tạp, nhưng
việc chẩn đoán hẹp niệu quản còn nhiều khó khăn:
+ Triệu chứng lâm sàng không điển hình mà là những triệu chứng
thường gặp trong bệnh cảnh sỏi đường tiết niệu.
+ Siêu âm, chụp UIV, chụp MSCT không đưa ra được các hình ảnh
điển hình cho hẹp niệu quản trong trường hợp hẹp niệu quản kèm theo sỏi
niệu quản, chỉ đưa ra được hình ảnh của hẹp niệu quản khi hẹp niệu quản đơn
thuần và hẹp không gây tắc nghẽn hoàn toàn (thuốc cản quang còn qua được
chỗ hẹp).
+ Nội soi ngược dòng là chẩn đoán là cận lâm sàng có giã trị chẩn đoán
xác định hẹp niệu quản, loại hẹp và mức độ hẹp, nhưng trên thực tế không chỉ
định nội soi chẩn đoán trước mổ.
Hiện nay, phương pháp nội soi ngược dòng điều trị hẹp niệu quản mắc
phải do sỏi hay các hẹp niệu quản không phức tạp là một lựa chọn rất hiệu
quả, an toàn và là ưu tiên hàng đầu để điều trị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 38 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật
trước đó. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật niệu quản hoặc các bệnh liên
quan đến đến đường tiết niệu trước đó là 41.4 % (bảng 3.3), 29.3% trong số
đó có tiền sử phẫu thuật trên niệu quản. Điều đó cho thấy tỷ lệ hẹp niệu quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sau các phẫu thuật trên niệu quản là rất cao. Đây cũng là một thông tin quan
58
trọng cho các bác sĩ lâm sàng về việc theo dõi xa bệnh nhân định kì nhiều lần
sau các can thiệp đến niệu quản niệu quản.
4.1.2. Tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình của BN là 49,9 ±
12,5, tuổi nhỏ nhất là 22, tuổi lớn nhất là 78. Độ tuổi gặp nhiều nhất là nằm
trong nhóm tuổi từ 30 - 59 chiếm 71,8% (bảng 3.1).
Theo tác giả Lê Lương Vinh, độ tuổi trung bình là 46, có 71,9% bệnh
nhân trong nhóm tuổi 30 - 59 [24]. Theo Hibi.H và cộng sự, lứa tuổi trung
bình là 53 [39]. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác là đa
số bệnh nhân nằm trong lứa tuổi lao động, điều này ảnh hưởng đến chất lương
cuộc sống của bệnh nhân và năng suất lao động của xã hội.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam/ nữ là 51,5%/48,5% (Bảng
3.2). Theo nghiên cứu của Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2001), tỷ lệ hẹp niệu
quản do lao ở nam so với nữ là 42% / 58% [1]. Theo Pugh (1925), tỷ lệ nam
so với nữ là 47% / 53% [53] . Theo Lương Lê Vinh (2009), tỷ lệ nam so với
nữ là 40,6% / 59,4% [24]. Bệnh không có đặc trưng về giới.
4.2. Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng là dấu hiệu gợi ý quan trọng nhất cho việc
chẩn đoán bệnh và khám xét cận lâm sàng một cách có hệ thống giúp cho
chẩn đoán xác định bệnh. Các triệu chứng cơ năng điển hình là lý do chính
khiến bệnh nhân phải nhập viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, lý do chủ
yếu khiến bệnh nhân phải nhập viện là đau thắt lưng chiếm tỷ lệ tới 94,9%
(bảng 3.5). Theo Lê Lương Vinh tỷ lệ có đau thắt lưng là 87,5% [24], còn
theo Nguyễn Đức Minh dấu hiệu này gặp trong 92,7% [12].
Nhập viện do cơn đau quặn thận chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 5,1%. Qua đó,
có thể thấy các triệu chứng cơ năng khiến các bệnh nhân phải nhập viện là
không điển hình cho riêng bệnh lý hẹp niệu quản vì đây là các triệu chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thường gặp trong bệnh cảnh của sỏi đường tiết niệu.
59
Khám thấy thận to là dấu hiệu đến muộn của bệnh cảnh hẹp niệu quản.
Thận càng lớn thể hiện thời gian mắc bệnh càng lâu, biểu hiện trên lâm sàng
là khám thấy dấu hiệu chạm thận và bập bềnh thận dương tính. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, chỉ có 1 bệnh nhân (1%) có triệu chứng thận to. Nghiên
cứu của tác giả Lê Lương Vinh [24] thấy dấu hiệu thận to gặp ở 43,8 % bệnh
nhân hẹp niệu quản, còn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Minh [12]
dấu hiệu thận to gặp ở 48,8% bệnh nhân hẹp niệu quản. Sở dĩ có sự khác biệt
lớn về tỷ lệ gặp thận to như vậy theo chúng tôi là do: Đa số các trường hợp
hẹp niệu quản trong các nghiên cứu về bệnh cảnh của sỏi niệu quản có các
triệu chứng tiến triển cấp tính nên đến viện sớm và được khám, chẩn đoán và
điều trị sớm hơn. Hiện nay điều kiện và ý thức của người dân trong chăm sóc
sức khỏe đã được nâng cao, nên khi có những gì bất thường, người bệnh sẽ
sớm tới các cơ sở y tế, không để bệnh tiến triển quá muộn.
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 4 bệnh nhân (4%) vào viện với
triệu chứng sốt cao và có 18 bệnh nhân (18,2%) xét nghiệm thấy bạch cầu
tăng cao. Tuy nhiên các trường hợp này khi xử lý hẹp niệu quản và sỏi niệu
quản thì không thấy nước tiểu đục mử từ thận chảy xuống.
Xét nghiệm Creatinin máu tăng cao gặp ở 9,1% bệnh nhân hẹp niệu
quản. Tất cả bệnh nhân này đều là suy thận độ I chứng tỏ các triệu chứng tiến
triển chưa lâu vì theo Stecker và Gilenwater thì tắc nghẽn niệu quản trên 16
tuần khả năng phục hồi của thận là rất ít [49], [51].
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng rộng rãi.
Đây là phương tiện chủ yếu để đánh giá sơ bộ hình thái của đường tiết niệu
cũng như sỏi đường tiết niệu kèm theo. Khi khám lại sau mổ thì siêu âm cũng
là chẩn đoán hình ảnh được thực hiện thường quy giúp đánh giá sự cải thiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mức độ ứ nước của thận sau can thiệp.
60
Theo tiêu chuẩn của Meckler, hầu hết các bệnh nhân của chúng tôi đều
có ứ nước thận (99%), trong đó chủ yếu là ứ nước thận độ I chiếm 70,7%, ứ
nước thận độ II chiếm 24,2% và ứ nước thận độ III chỉ gặp trong 4,1%. Đặc
điểm này chứng tỏ đa phần bệnh nhân tắc nghẽn niệu quản trong nghiên cứu
của chúng tôi xuất hiện chưa lâu trước khi được chẩn đoán tại bệnh viện.
Ngoài ra siêu âm còn có thể phát hiện sỏi niệu quản và đánh giá được
tình trạng giãn niệu quản trên chỗ tắc nghẽn. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ
lệ phát hiện sỏi niệu quản trên siêu âm là 66,3% và không phát hiện được
nguyên nhân tắc nghẽn là 33,7%. Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình
thái nên không đưa ra được hình ảnh đặc hiệu trong chẩn đoán xác định hẹp
niệu quản.
Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị cũng được thực hiện thường quy cho
tất cả các bệnh nhân khi chẩn đoán bệnh lý tiết niệu. Chúng tôi phát hiện thấy
65,7% bệnh nhân có sỏi niệu quản cùng bên hẹp niệu quản và có 1 bệnh nhân
(1%) có hình ảnh còn ống thông JJ trong niệu quản do sau mổ 2 năm BN
không đến rút JJ. Tuy nhiên các hình ảnh của chụp USP không đặc hiệu cho
chẩn đoán hẹp niệu quản.
Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh
có giá trị trong chẩn đoán tắc hẹp niệu quản đồng thời đánh giá được chức
năng thận 2 bên. Có 23 bệnh nhân (23,2%) được chỉ định chụp UIV, kết quả
là 22 bệnh nhân (95,7%) phát hiện thấy sỏi niệu quản đi kèm, có 1 bệnh nhân
(4.3%) phát hiện nguyên nhân tắc nghẽn là do hẹp niệu quản đơn thuần. Tắc
nghẽn niệu quảnở đoạn 1/3 trên là 60.9%, ở vị trí 1/3 giữa là 26,1%, ở vị trí
1/3 dưới là 13%.
Theo Nguyễn Khoa Hùng [8], UIV ít có giá trị trong chẩn đoán tắc
nghẽn đường tiết niệu trên với 82,5% không xác định được vị trí và nguyên
nhân tắc nghẽn. Trong khi đó, chụp niệu quản - bể thận ngược dòng có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
giúp hỗ trợ chẩn đoán vị trí, bản chất và chiều dài đoạn niệu quản tắc nghẽn.
61
Hiện nay, chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) hệ tiết niệu là một
phương tiện chẩn đoán hình ảnh mới rất có giá trị cho chuyên ngành tiết niệu.
MSCT cho phép dựng hình ba chiều hệ tiết niệu nhờ đó đánh giá được hình
thái, chức năng thận cũng như hệ thống bài tiết đài bể thận niệu quản và đồng
thời xác định được nguyên nhân tắc nghẽn của niệu quản.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 76/99 bệnh nhân (76,1%) được chỉ
định chụp MSCT hệ tiết niệu. Kết quả phát hiện được tắc nghẽn niệu quản vị
trí 1/3 trên là 43,4%, vị trí 1/3 giữa là 28,9% và vị trí 1/3 dưới là 27,7%. Đồng
thời xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn có 90,8% do sỏi niệu quản, 5,3% do
hẹp niệu quản sau mổ và 3,9% nguyên nhân tắc nghẽn chưa rõ ràng.
Mặt khác, MSCT có thể phát hiện những trường hợp sỏi không cản
quang, vì vậy có thể xác định nguyên nhân tắc nghẽn niệu quản do sỏi mà các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác không phát hiện được. Tuy nhiên,
trong những trường hợp hẹp niệu quản có sỏi niệu quản ở cùng vị trí thì
không có hình ảnh điển hình nào của hẹp niệu quản do bị che lấp bởi hình cản
quang của sỏi.
Ngoài ra, MSCT không thể xác định được chiều dài đoạn niệu quản hẹp
trong những trường hợp niệu quản bị tắc nghẽn hoàn toàn, thuốc cản quang
không xuống được qua chỗ có sỏi. Do vậy, trong một số trường hợp cần thiết
phải phối hợp thêm với chụp niệu quản bể thận ngược dòng (UPR) để xác
định chẩn đoán.
Như vậy việc chẩn đoán hẹp niệu quản trước mổ trong những trường
hợp có kèm sỏi niệu quản qua các hình ảnh siêu âm, UIV và MSCT là
không thực hiện được.
4.4. Chỉ định điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium
Bệnh lý hẹp niệu quản đã được đánh giá và điều trị từ rất lâu, kinh điển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
là phẫu thuật mổ mở. Với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học,
62
các phương pháp điều trị hẹp niệu quản mới, ngày càng trở nên ít xâm hại đã
ra đời và dần thu hẹp chỉ định của phẫu thuật mổ mở.
Ở nước ta, phẫu thuật nội soi niệu quản ngược dòng bắt đầu được áp
dụng và phát triển trong hơn một thập niên gần đây. Đặc biệt việc ứng dụng
năng lượng Laser trong điều trị bệnh lý niệu quản mới chỉ được áp dụng trong
một vài năm gần đây nhưng đã tỏ ra có nhiều ưu điểm và tiềm năng.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của chúng tôi việc chỉ định áp dụng kĩ
thuật can thiệp bằng Laser Holmium để điều trị cho bệnh nhân hẹp niệu quản
được căn cứ trên một số yếu tố sau:
Chỉ định trước mổ: Chúng tôi không áp dụng kỹ thuật cho những trường
hợp hẹp niệu quản bẩm sinh. Chỉ định thực hiện trong những trường hợp hẹp
niệu quản mắc phải sau các phẫu thuật khác có liên quan đến niệu quản mà trên
phim chụp UIV hoặc MSCT có hình ảnh hẹp niệu quản đơn thuần mà thuốc cản
quang vẫn qua được chỗ hẹp. Những trường hợp bệnh nhân hẹp niệu quản có
tiền sử mổ trên đường tiết niệu nhiều lần, có tiên lượng mổ mở tạo hình niệu
quản sẽ rất khó khăn thì ưu tiên thử cắt xẻ hẹp niệu quản bằng nội soi trước.
Vị trí nghi hẹp-rò NQ
Thuốc cản quang rò ngoài NQ
Thuốc cản quang lưu thông tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 4.1. Hình ảnh hẹp-rò niệu quản sau mổ trên phim MSCT (bệnh nhân Bùi Văn Th., 50 tuổi)
63
Chỉ định trong mổ: Thực hiện kỹ thuật trong các trường hợp qua nội soi
niệu quản ngược dòng phát hiện có Polype niệu quản dưới sỏi hoặc hẹp niệu
quản dưới sỏi niệu quản do mổ cũ hoặc do viêm xơ, đây là các trường hợp
trước mổ không chẩn đoán được do vị trí niệu quản bị hẹp trùng với vị trí của
sỏi niệu quản.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 5 bệnh nhân được chỉ định điều trị
hẹp niệu quản bằng Laser Holium trước mổ (có hình ảnh UIV và MSCT trước
mổ là hình ảnh hẹp niệu quản đơn thuần), có 87 bệnh nhân được chỉ định điều
trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium trong mổ kèm theo tán sỏi niệu quản.
4.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp niệu quản bằng Laser
Holmium
4.5.1. Kỹ thuật thực hiện nội soi điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium.
Kĩ thuật chỉ thực hiện khi đặt được dây dẫn đường hoặc khi nhìn qua được
lỗ hẹp niệu quản. Nguyên lý hoạt động của Laser Holmium ứng dụng trong đề
tài nghiên cứu của chúng tôi là nguyên lý nổ bóng khí trong nước, nó sẽ tạo ra
năng lượng đủ để phá vỡ sỏi, đông vón và bốc hơi tổ chức Polype hoặc tổ chức
xơ hẹp của niệu quản và tác dụng cầm máu tốt (trong phạm vi 0.5mm) [39].
Xử trí Polype niệu quản: Polype niệu quản thường ở vị trí dưới sỏi niệu
quản, có thể có 1 Polype đơn độc hoặc cả đám Polype dày đặc lấp kín một
phần hoặc toàn bộ lòng niệu quản. Đặt đầu dây Laser vào thân của Polype rổi
đốt. Đốt từng Polype đến khi sạch đám Polype hoặc khi đủ để đưa máy soi
niệu quản qua dễ dàng.
Xử trí chỗ xơ hẹp niệu quản bao gồm cả xơ hẹp do mổ cũ và xơ hẹp
do sỏi: Đặt đầu dây Laser sát tổ chức xơ hẹp ( ≤ 0,5mm), cắt đều vòng
quanh chu vi của niệu quản; cắt các lớp xơ, lớp niêm mạc, và một phần lớp
cơ của niệu quản, không cắt đến lớp thanh mạc ngoài của niệu quản. Cắt tối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đa có thể hoặc đủ để máy soi niệu quản đưa qua được. Lưu ý ở đoạn niệu
64
quản 1/3 giữa, nên cắt chủ yếu ở hướng từ 11 - 13 giờ để đề phòng tổn
thương bó mạch chậu.
Trong trường hợp lỗ Meat của niệu quản trong bàng quang quá hẹp,
hoặc niệu quản đoạn dưới quá hẹp mà tiên lượng rằng không thể cắt xẻ hẹp
bằng Laser và đưa máy lên cao được, nếu cố đưa máy có thể thủng hoặc đứt
niệu quản thì dừng cuộc mổ nội soi lại và tính phương án điều trị khác. Đây
không được coi là thất bại của phẫu thuật nội soi mà chỉ là trường hợp không
đặt được máy nội soi niệu quản để tiếp cận vị trí hẹp. Mục đích điều trị chủ
yếu là vị trí niệu quản tắc nghẽn đã được chẩn đoán trước mổ; còn vị trí hẹp
niệu quản đoạn thấp không đưa được máy nội soi đến chỗ hẹp nên không thực
hiện được kĩ thuật cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser.
Trong thời gian thực hiện đề tài, có 7 bệnh nhân (7,1%) không thể đặt
được máy soi do lỗ niệu quản quá chít hẹp, hoặc do niệu quản quá hẹp không
thể đưa máy lên được. 7 trường hợp này chúng tôi không chẩn đoán được
trước mổ do:
- Trên hình ảnh MSCT hoặc UIV phát hiện có sỏi niệu quản thì không
thấy được hình ảnh Nniệu quản dưới sỏi nên sẽ không thấy được hẹp niệu
quản đoạn thấp.
- Trên thực tế lâm sàng, trong các trường hợp trên phim chụp MSCT
hoặc UIV chẩn đoán có tắc nghẽn niệu quản thường không làm thêm các chẩn
đoán cận lâm sàng khác nữa. Chụp UPR có nguy cơ cao nhiễm khuẩn ngược
dòng và nội soi niệu quản chẩn đoán sẽ gần như là một cuộc mổ để đánh giá
xem đoạn niệu quản phía dưới chỗ tắc nghẽn có bất thường không.
Chính vì vậy, nghiên cứu đã để sót những trường hợp hẹp lỗ niệu quản và
niệu quản đoạn thấp. Ở 7 trường hợp này, trong mổ chúng tôi không thể đưa dây
dẫn đường qua chỗ hẹp, tiên lượng không thể giải quyết chỗ hẹp bằng Laser để
đưa máy qua chỗ hẹp vì không có dây dẫn đường sẽ rất nguy hiểm. Vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chúng tôi giải quyết theo hai hướng là chuyển mổ mở ngay trong 2 trường hợp
65
và dừng cuộc mổ, chuẩn bị cho lần mổ mở sau để vừa giải quyết chỗ tắc nghẽn
phía trên, vừa xử lý chỗ niệu quản hẹp phía dưới trong 5 trường hợp.
Trong thực tế tán sỏi niệu quản qua nội soi ngược dòng, nhiều trường
hợp hẹp niệu quản được ghi nhận và hẹp niệu quản dưới sỏi là một nguyên
nhân dẫn đến thất bại.
Nguyễn Vũ Phương và cộng sự khi nghiên cứu tán sỏi niệu quản bằng năng
lượng Laser nhận thấy tỷ lệ hẹp niệu quản và Polype niệu quản lần lượt là
34,4% và 12%, tỷ lệ không đặt được máy tiếp cận được sỏi do hẹp niệu quản
đoạn dưới không đưa được máy lên là 5,2% [14]. Carter S.C và cộng cự khi
nghiên cứu đánh giá nguyên nhân thất bại của nội soi tán sỏi niệu quản cho
thấy tỷ lệ không thể đưa máy lên tiếp cận sỏi là 5,9% [31].
Trong số các bệnh nhân được điều trị hẹp niệu quản bằng Laser
Holmium của chúng tôi, có 5 bệnh nhân (5,4%) được chỉ định cắt xẻ hẹp niệu
quản đơn thuần và có 94,6% bệnh nhân được cắt xẻ hẹp niệu quản dưới sỏi và
tại chỗ có sỏi kèm theo tán sỏi niệu quản. Tất cả các bệnh nhân đều được đặt
ống thông JJ niệu quản sau can thiệp.
Qua nhận định của nhiều nghiên cứu trên thế giới, những lý do đưa ra
để giải thích cho tình trạng hẹp niệu quản do sỏi bao gồm:
- Hẹp niệu quản do sỏi là biến chứng của sỏi niệu quản. Sự thiếu máu
thứ phát tại chỗ nơi tán sỏi do viêm, chèn ép làm gia tăng sự phù nề và xơ hóa.
- Phản ứng miễn dịch tạ chỗ của cơ thể với các thành phần của sỏi có
thể là nguyên nhân hình thành xơ hóa.
- Những mảnh sỏi nhỏ găm vào niệu mạc kí ch thích sự viêm, quá trình
viêm mạn tính gây xơ hóa tổ chức kẽ và phì đại biểu mô niệu quản.
- Sỏi niệu quản nằm lâu tại một vị trí có thể gây viêm tổ chức liên kết
quanh niệu quản dẫn tới lắng đọng tổ chức xơ gây dính gấp co kéo dẫn đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hẹp niệu quản [12], [29], [48].
66
- Tồn tại những sẹo xơ hẹp niệu quản do phẫu thuật cũ trên niệu quản
hoặc tai biến của các phẫu thuật sản phụ khoa, tiêu hóa sẽ gây cản trở sự lưu
thông của dòng nước tiểu và gây giãn thận và niệu quản phía trên chỗ sẹo
đó, dần gây giảm và mất chức năng thận. Các trường hợp này chẩn đoán
trước mổ không khó vì trên phim chụp sẽ thấy rõ hình ảnh hẹp. Trong
trường hợp có sỏi từ thận rơi xuống sẽ kẹt lại ở những vị trí này. Trên lâm
sàng trước mổ, rất khó đánh giá hẹp niệu quản do mổ cũ ở những bệnh nhân
có sỏi niệu quản cùng vị trí vì hình ảnh hẹp bị che lấp và chỉ có thể chẩn
đoán xác định trong mổ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hẹp niệu quản do sỏi là 44,6%.
Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Lê Lương Vinh [24] là 46%.
Tỷ lệ hẹp niệu quản do mổ cũ trong nghiên cứu của chúng tôi là 15,2%.
Trong 38 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật, có tới 14 bệnh nhân (36,8%)
được chẩn đoán hẹp niệu quản trong mổ là hẹp niệu quản do mổ cũ. Như vậy
có thể thấy các phẫu thuật liên quan đến niệu quản có khả năng gây nên hẹp
niệu quản là rất cao.
Có 40,2% bệnh nhân hẹp niệu quản do Polype niệu quản, chủ yếu là
các các trường hợp Polype dày kín thành từng đám và ở dưới sỏi. Rất tiếc
trong nghiên cứu của chúng tôi không lấy tổ chức Polype làm giải phẫu bệnh
do quá nhỏ. Việc chẩn đoán Polype niệu quản qua nội soi chủ yếu phụ thuộc
vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
Với tỷ lệ hẹp niệu quản do Polype niệu quản cao như vậy, đặc biệt có
nhiều trường hợp niệu quản có rất nhiều Polype lớn che kín phần lớn lòng
niệu quản, nếu không có năng lượng Laser để giải quyết vừa cẳt đốt vừa
cầm máu, thì không thể đưa ống soi niệu quản qua chỗ hẹp được. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến thất bại khi tán sỏi nội soi niệu quản trước đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bằng năng lượng khí nén.
67
Nghiên cứu của chúng tôi có 11 bệnh nhân (12%) hẹp hầu hết lòng niệu
quản, trong đó chủ yếu hẹp do viêm của sỏi. Đối với các trường hợp này,
chúng tôi sử dụng dây dẫn đường đưa qua chỗ hẹp, sau đó sử dụng Laser cắt
đốt tổ chức hẹp để đưa máy nội soi qua. Việc xử lý các chỗ hẹp gần như hoàn
toàn này là việc mà không một phương pháp nội soi ngược dòng sử dụng
nguồn năng lượng nào khác trước đó có thể làm được.
Vị trí hẹp niệu quản được chẩn đoán sơ bộ trước mổ nhờ thăm hỏi tiền
sử, dựa trên kết quả của siêu âm, chụp UIV hay MSCT. Chẩn đoán xác định vị trí
hẹp được thực hiện trong mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hẹp các vị trí
lần lượt là: Hẹp niệu quản đoạn 1/3 trên gặp chủ yếu trong 52,1%, hẹp niệu quản
đoạn 1/3 giữa là 27,2% và hẹp niệu quản đoạn 1/3 dưới là 20,7%.
4.5.2. Đánh giá diễn biến trong mổ.
Thời gian phẫu thuật trung bình của chúng tôi là 27±11,2 phút và thay
đổi từ 10 phút đến 80 phút, rút ngắn hơn so với các nghiên cứu khác. Theo tác
giả Lê Lương Vinh, thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm nội soi là 38,6
phút [24]. Theo Hibi H. thời gian phẫu thuật trung bình là 89 phút (28 - 114
phút) [39].
Sự khác biệt như trên là do trong nhóm nghiên cứu của tác giả khác bao
gồm cả nhóm bệnh nhân mổ mở tạo hình niệu quản, và các trường hợp nội soi
điều trị hẹp bể thận - niệu quản bẩm sinh, hẹp miệng nối niệu quản - ruột. Mặt
khác, kỹ thuật nội soi niệu quản ngày càng hoàn thiện hơn.
Theo Nguyễn Huy Hoàng nghiên cứu tán sỏi niệu quản bằng Laser
Holmium tại bệnh viện Việt Đức trên 114 bệnh nhân trong thời gian từ tháng
01/2013 đến 04/2013, có kết quả thời gian tán sỏi trung bình là 18±6,7 phút
[3]. Theo Võ Thiện Ngôn nghiên cứu tán sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên bằng
Laser Holmium tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế trên 77 bệnh nhân trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thời gian từ tháng 04/2012 đến 04/2014, có kết quả thời gian tán sỏi trung
68
bình là 15,2 phút [13]. Hầu hết bệnh nhân của chúng tôi được điều trị cắt xẻ
hẹp niệu quản kèm tán sỏi niệu quản, và so sánh với thời gian tán sỏi niệu
quản trung bình của các tác giả trên có thể thấy thời gian cho cắt xẻ hẹp niệu
quản là không nhiều.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp trường hợp nào bị tai biến
trong mổ. Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Lê Lương Vinh với nhóm
bệnh nhân điều trị hẹp niệu quản bằng nội soi [24].
4.5.3. Đánh giá diễn biến sau mổ
Thời gian nằm viện trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 6 ±
3,6 ngày (từ 3 đến 29 ngày) và thời gian hậu phẫu trung bình là 2,69 ± 1,3
ngày (từ 1 đến 14 ngày) tương đương kết quả các nghiên cứu khác theo Lê
Lương Vinh [24] thời gian nằm viện trung bình là 8,6 ngày (từ 2 đến 35
ngày), theo Signal [59] là 4,8 ngày (từ 1 - 12 ngày).
Đa số các bệnh nhân không có biến chứng hậu phẫu. Có 2 trường hợp
(2,2%) đái máu nhẹ sau mổ và tự hết sau ngày thứ 2 và thứ 3 sau mổ không
cần can thiệp. Có 1 trường hợp (1,1%) nhiễm khuẩn niệu, đây là trường hợp
tụ dịch sau phúc mạc sau mổ cắt đoạn đại tràng có tổn thương niệu quản, sau
mổ nội soi cắt xẻ đoạn niệu quản hẹp và đặt ống thông JJ. Sau mổ bệnh nhân
có sốt và điều trị đến ngày thứ 7 thì hết sốt.
Thời gian rút ống thông niệu đạo trung bình là sau 1,2 ± 0,7 ngày, sớm
nhất là 1 ngày, muộn nhất là sau 5 ngày.
4.6. Đánh giá kết quả điều trị khi khám lại sau mổ
4.6.1. Kết quả khám lại lần đầu sau 1 tháng
Chúng tôi đánh giá kết quả chủ yếu dựa vào khám lâm sàng, chụp USP
và siêu âm hệ tiết niệu. Các triệu chúng lâm sàng lần tái khám đầu chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
liên quan đến các tác dụng phụ khi lưu ống thông JJ sau can thiệp.
69
Chúng tôi có 87 bệnh nhân đến khám lại lần đầu sau 1 tháng, các
than phiền chủ yếu của bệnh nhân là đau mỏi thắt lưng khi vận động nhiều
gặp trong 18,4% và rối loạn tiểu tiện tức đái và đái dắt biểu hiện ở 13,8%
trường hợp. Đây đều là các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân khi còn ống
thông JJ trong cơ thể, và các bệnh nhân đều hết hoặc giảm các triệu chứng
ngay sau rút JJ.
Tất cả các bệnh nhân tái khám lần đầu đều ổn định và được chỉ định nội
soi rút ống thông JJ.
Mức độ ứ nước của thận trên siêu âm khi tái khám được đánh giá và so
sánh với kết quả trước mổ. Bảng 3.19 cho thấy các trường hợp thận ứ nước độ
II và độ III hồi phục khá tốt (giảm từ 28,7% xuống còn 8 %), và đa số thận từ
mức giãn độ I trước mổ trở về bình thường.
Kết quả chúng tôi có sự khác biệt lớn so với Lê Lương Vinh [24]
(thận ứ nước độ II và III trước mổ/khám lại là 56,3%/48,3%), có lẽ do hầu
hết bệnh nhân trong đề tài của chúng tôi có hẹp niệu quản nằm trong bệnh
cảnh sỏi niệu quản với các triệu chứng tiến triển cấp tính nên tới bệnh viện
khám sớm, thời gian tắc nghẽn niệu quản chưa đủ lâu để gây biến đổi hình
thái bể thận đến mức không thể hồi phục được. Còn trong nghiên cứu của
tác giả Lê Lương Vinh [24], nhóm bệnh nhân chủ yếu có chẩn đoán hẹp niệu
quản trước mổ, thận giãn chủ yếu độ II và III, chứng tỏ bệnh diễn biến từ lâu
và khả năng hồi phục của thận là kém.
Theo nghiên cứu của Graham (1962), Reisman (1957) cho thấy nếu
niệu quản tắc nghẽn hoàn toàn trong 56 - 69 ngày thì sau khi giải phóng
nguyên nhân tắc nghẽn niệu quản thì chức năng thận có thể hồi phục được.
Theo Stecker và Gillenwater (1971), sau thời gian này chức năng của thận sẽ
giảm dần không hồi phục được, nếu tắc nghẽn trên 16 tuần thì khả năng hồi
phục của thận là rất ít [49], [51].
Kết quả tái khám lần đầu có 99% có kết quả khám tốt, 1% có kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khám trung bình.
70
4.6.2. Kết quả khám lại xa sau mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 77/92 bệnh nhân được khám kiểm
tra xa sau mổ từ 2 đến 13 tháng với thời gian trung bình là 4,5 tháng chiếm tỷ
lệ 83,7%. Các bệnh nhân được đánh giá chủ yếu bằng khám lâm sàng, siêu
âm, một số bệnh nhân giãn còn giãn thận niệu quản trên siêu âm được chụp
UIV và MSCT để đánh giá chính xác hơn mức độ tổn thương hẹp niệu quản.
Kết quả cho thấy có 16.66% bệnh nhân có đau tức nhẹ vùng thắt lưng và đái
dắt nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và lao động, 83,3% bệnh
nhân không có than phiền gì.
Kết quả siêu âm (Bảng 3.20) của lần khám lại xa sau mổ cho thấy các
mức độ ứ nước thận đều đã giảm đáng kể so với với lần khám lại đầu tiên.
Khám lại xa sau mổ (Biểu đồ 3.3) có 88,3% kết quả tốt, 9,1% kết quả trung
bình và 2,6% có kết quả xấu.
Kết quả trung bình và xấu của lần khám lại xa sau mổ cao hơn so với
lần khám lại đầu sau 1 tháng. Điều này cho thấy hẹp niệu quản tái phát có thể
xuất hiện xa sau mổ nội soi ngược dòng bằng Laser với tỷ lệ gặp tăng dần. Do
vậy, nó cho thấy tầm quan trọng của việc hẹn khám lại định kì nhiều lần cho
bệnh nhân để có thể phát hiện sớm hẹp niệu quản tái phát sau mổ. 2,6% phải
chỉ định mổ mở khi theo dõi xa gồm 1 bệnh nhân được tạo hình lại niệu quản
và 1 bệnh nhân cắt thận ứ nước mất chức năng:
+ Trường hợp cắt thận mất chức năng: bệnh nhân nữ 51 tuổi; tiền sử
mổ sỏi thận – niệu quản trái 4 lần; vào viện vì đau tức thắt lưng;
Ure/Creatinin là 9/166; siêu âm trước mổ thận trái nhỏ hơn bình thường, nhu
mô mỏng, thận giãn độ II, sỏi niệu quản 1/3 giữa dài 10mm; chụp MSCT thấy
trái nhỏ hơn bình thường, nhu mô mỏng, có vài sỏi niệu quản trái vị trí 1/3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
giữa; chẩn đoán trong mổ: sỏi niệu quản trái 1/3 giữa/hẹp niệu quản trái do
71
mổ cũ; chỉ định cắt xơ hẹp niệu quản kèm tán sỏi niệu quản. Sau mổ ổn định,
rút JJ sau 1 tháng. Sau 4 tháng đau tức thắt lưng, chụp MSCT thấy thận trái
giãn nhiều, nhu mô rất mỏng, chức năng thận bình thường. Được chẩn đoán
thận mất chức năng và được chỉ định mổ mở cắt thận.
Thận trái mất chức năng
Hình 4.2. Hình ảnh thận trái mất chức năng sau mổ do hẹp NQ tái phát
(bệnh nhân Lê Thị Th., 51 tuổi)
+Trường hợp mổ tạo hình lại niệu quản: bệnh nhân nữ 54 tuổi, tiền sử
cắt ruột thừa 23 năm trước, 6 tháng trước vào viện chẩn đoán hẹp niệu quản 2
bên và được chỉ định đặt JJ niệu quản 2 bên tại bệnh viện tỉnh, được rút sonde
JJ sau 2 tháng và xuất hiện đau tức thắt lung sau đó 3 tháng. Khi vào viện:
Ure/Creatinin là 25,1/320; MSCT có kết quả giãn đài bể thận 2 bên do hẹp
niệu quản trái 1/3 dưới và hẹp niệu quản phải 1/3 trên; chụp UPR có hẹp niệu
quản trái 1/3 dưới. Được chẩn đoán hẹp niệu quản trái và chỉ định nội soi cắt
xẻ hẹp niệu quản trái bằng Laser Holmium. Sau 1 tháng rút sonde JJ. Sau 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tháng xuất hiện đau tức thắt lưng, chụp MSCT có hình ảnh hẹp niệu quản trái
72
và thận giãn hơn trước mổ, chức năng thận tốt. Được chẩn đoán hẹp niệu
quản trái tái phát và được chỉ định mổ mở tạo hình lại niệu quản.
Với thời gian tái khám trung bình lần hai là 4,5 tháng, tỷ lệ thành công
của điều trị là 88,3%. Kết quả này phù hợp với kết quả của các tác giả Lê
Lương Vinh là 90,6% với thời gian theo dõi xa là 5 tháng [24], tác giả Hibi.H
là 86,7% với thời gian theo dõi xa là 20,5 tháng [39] và 80% với thời gian
theo dõi xa là 60,5 tháng [41].
Như vậy qua nghiên cứu trên 99 bệnh nhân điều trị hẹp niệu quản cho
thấy phương pháp cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser Holmium là một phương
pháp hiệu quản, an toàn, có tính khả thi cao và có thể ứng dụng rộng rãi trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chuyên ngành tiết niệu.
73
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 99 trường hợp hẹp niệu quản mắc phải được điều trị
bằng phương pháp nội soi ngược dòng cắt xẻ hẹp bằng Laser Holmium tại
bệnh viện Việt Đức từ 01/2012 đến 08/2014, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và chỉ định điều trị hẹp niệu quản
bằng Laser Holmium.
- 71,8% bệnh nhân thuộc độ tuổi từ 30-59.
- 41,4% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật hoặc điều các bệnh lý có liên
quan đến niệu quản.
- Tỷ lệ nam và nữ là 51,5% / 48,5%.
- 94,9% bệnh nhân nhập viện vì đau mỏi thắt lưng.
- 99% bệnh nhân siêu âm trước mổ có thận giãn.
- Chụp UIV và MSCT phát hiện được 5 bệnh nhân (5%) hẹp niệu quản
trước mổ.
- Chỉ định điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium: chỉ định trước
mổ cho hẹp niệu quản mắc phải đơn thuần (5 bệnh nhân chiếm 5.4%), chỉ
định trong mổ cho hẹp niệu quản mắc phải phát hiện kèm theo trong mổ (87
bệnh nhân chiếm 94.6%).
2. Kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium.
- Hẹp niệu quản chủ yếu ở vị trí 1/3 trên (52,1%), chủ yếu hẹp do sỏi
niệu quản (44,6%)
- Cắt xẻ hẹp niệu quản đơn thuần 5 trường hợp (5,4%), cắt xẻ hẹp kèm
tán sỏi niệu quản 87 trường hợp (94,6%).
- Không có tai biến xảy ra trong mổ.
- 7,1% các trường hợp không đặt được máy soi do hẹp niệu quản đoạn thấp.
- Mức độ ứ nước nặng (độ II và III) của thận thay đổi nhiều sau mổ.
- Kết quả điều trị hẹp niệu quản thành công là 88,3% (khám lại xa sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mổ) và giảm dần theo thời gian.
74
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu 99 trường hợp hẹp niệu quản mắc phải được điều trị
bằng phương pháp nội soi ngược dòng cắt xẻ hẹp bằng Laser Holmium tại
bệnh viện Việt Đức từ 01/2012 đến 08/2014, chúng tôi đưa ra hai khuyến
nghị sau:
1. Cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser Holmium nên là phương pháp đầu
tiên được chỉ định điều trị cho hẹp niệu quản.
2. Sau các phẫu thuật và thủ thuật liên quan đến niệu quản, cần hẹn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
theo dõi xa một cách có hệ thống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2001), "Điều trị hẹp niệu
quản do lao niệu tại bệnh viện Bình Dân trong 5 năm (1995-1999)",
Tạp chí Y học Việt Nam, (4-5-6), tr.205-210.
2. Nguyễn Hoàng Đức, Vũ Lê Chuyên (2004), "Phẫu thuật mổ mở cắt thận
mất chức năng: kinh nghiệm qua 179 trường hợp tại bệnh viện Bình
Dân", Tạp chí Y học tp Hồ Chí Minh, 8(2), tr. 79-83.
3. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Trọng Khìn (2013), Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu quản bằng
Laser Holmium tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội
trú bệnh viện, Đại học Y Dược Thái Nguyên,
4. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Dƣơng Quang Trí (2004), "Bước đầu điều trị
hẹp niệu quản do lao bằng niệu nội soi", Tạp chí Y học thành phố Hồ
Chí Minh, 8(2), tr,127-135.
5. Trần Đức Hoè (2003), "Phẫu thuật ở niệu quản", Những kỹ thuật ngoại
khoa trong tiết niệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.281-387.
6. Trần Đức Hoè (2003), "Phẫu thuật nối niệu quản-bàng quang", Những kỹ
thuật ngoại khoa trong tiết niệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
tr. 547-604.
7. Trần Đức Hoè (2003), "Phẫu thuật nội soi đường tiết niệu", Những kỹ
thuật ngoại khoa trong tiết niệu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
tr.442-536.
8. Nguyễn Khoa Hùng (1999), Góp phần nghiên cứu chẩn đoán tắc nghẽn
đường tiết niệu trên bằng chụp niệu quản - bể thận ngược dòng, Luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y-Dược Huế,
9. Ngô Gia Hy (1994), "Nhân 167 trường hợp lao niệu sinh dục điều trị tại
bệnh viện Bình Dân trong 5 năm (1989-1994)", Sinh hoạt khoa học kỹ
thuật bệnh viện Bình Dân, 7, tr.293-294.
10. Nguyễn Kỳ (2007), "Sinh lý học hệ tiết niệu", Bệnh học tiết niệu. NXB Y
học, Hà Nội, tr.36-39.
11. Bùi Văn Lệnh (2001), "Chẩn đoán hình ảnh bộ máy tiết niệu", Bài giảng
chẩn đoán hình ảnh, NXB Y học Hà Nội, tr.137-188.
12. Nguyễn Đức Minh, Trần Quán Anh (2005), Nghiên cứu chẩn đoán và
điều trị biến chứng hẹp niệu quản do sỏi, Luận văn bác sĩ nội trú các
bệnh viện, Trường đại học Y Hà Nội,
13. Võ Thiện Ngôn, Nguyễn Khoa Hùng (2014), "Điều trị sỏi niệu quản
đoạn bụng bằng soi niệu quản tán sỏi bằng Laser", Tạp chí Y Dược học
Việt Nam, Đặc san hội nghị khoa học thường niên lần thứ VIII hội tiết
niệu - thận học Việt Nam 08/2014, tr.167.
14. Nguyễn Vũ Phƣơng, Nguyễn Công Bình, Nông Thái Sơn Hà (2014),
"Đánh giá kết quả sớm tán sỏi nội soi bằng Laser tại bệnh viện trường
đại học y khoa Thái Nguyên", Tạp chí Y Dược học Việt Nam, Đặc san
hội nghị khoa học thường niên lần thứ VIII hội tiết niệu - thận học Việt
Nam 08/2014, tr.101-104.
15. Nguyễn Phƣớc Bảo Quân (2006), "Thận-Hệ tiết niệu trên", Siêu âm bụng
tổng quát, NXB Y học, Hà Nội, tr. 521-612.
16. Nguyễn Quang Quyền (ngƣời dịch), Frank H. Netter (1994), Atlas giải
phẫu người, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 346-347.
17. Nguyễn Quang Quyền (1999), "Niệu quản-Bàng quang-Niệu đạo", Bài
giảng giải phẫu học, tập II. NXB Y học, Hà Nội, tr.199-216.
18. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dƣơng (2012), Xét nghiệm sử dụng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lâm sàng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.693, 697, 916.
19. Nguyễn Ngọc Tiến (2013), Ứng dụng của Laser trong niệu khoa,
http://www.ductri.net/ patinfo/pressrelease-workshop.pdf,
20. Lê Ngọc Từ (2007), "Giải phẫu hệ tiết niệu-sinh dục", Bệnh học tiết niệu.
NXB Y học, Hà Nội, tr. 13-27.
21. Lê Ngọc Từ (2007), "Lao tiết niệu sinh dục", Bệnh học tiết niệu, NXB Y
học, Hà Nội, tr. 361-364.
22. Lê Ngọc Từ, Hoàng Công Lâm (2001), "Nghiên cứu chẩn đoán lâm
sàng cận lâm sàng, và điều trị hẹp niệu quản sau mổ sỏi niệu quản",
Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội,
23. Hoàng Văn Tùng, Lê Đình Khánh, Nguyễn Văn Thuận (2009),
"Holmium YAG laser ureteroscopy in treating ureteral stricture", 17th
Annual Meeting-Congress book. Thành phố Hồ Chí Minh, tr.103.
24. Lê Lƣơng Vinh, Lê Đình Khánh (2009), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị hẹp niệu quản tại bệnh viện TW Huế,
Luận văn bác sĩ nội trú, Trường đại học Y khoa Huế,
25. Arabal-Martin M, Jimeneo-Pacheco A (2008), "Cold cuting of ureteral
stenosis with endoscopic scissors", J Urology, 11, pp.1-5.
26. Arthur D. Smith (1988), "Management of iatrogennic ureteral strictures
after urological procedures", The journal of Urology, 125, pp. 416-419.
27. Bannakij .L, Surithorn S.T (2002),"Endoscopic treatment of benign
ureteral strictures", Asian Journal of surgery, 25(2), pp.130-133.
28. Benjamin N.B., Christophe J.K. (2008), "Ureteral strciture",
Departement of urology, university of California at Sanfrancisco,
Medical center, http://emedicin.medscape.com, avaialbe on Jan.11.
29. Brito A.H., Mitre A.I. (2006), "Ureteroscopy pneumatic lithostripsy of
impacted ureteral calculi", International Braz J Urol, 32 (3),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
pp.295-299.
30. Camacho M.F., Bondhus M., Pereiras R. (1979), "Double- ended
pigtail ureteral stent: useful modification to single end ureteral stent",
Urology, 1(5), pp.516-520.
31. Carter S.St.C., Cox R., Wickham J.E.A. (1986), "Complication
associated with Ureteroscopy", British journal of Urology, 58,
pp.625-628.
32. Chen G.L., Bagley P.H. (2001), "Fluorocopic placement of Double
pigtail ureteral stents", Diagnostic and therapeutic Endoscopy, 7,
pp 175-180.
33. Chun Kai Chen, Ching Chia Li, Hung Lung Ke (2003), "Double J stent
forgotten for 7 years: A case report", Kaohsung J Med sci, 19(2),
pp.84-84.
34. Getteman M.T., Segura J.F. (2007), "Failure of urinary drainage: upper
urinary", Emergencies in Urology, Sprinter, pp.104-117.
35. Goldfischer E.V., Gerber G.S. (1997), "Endoscopic management of
ureteral tricture", J Urology, 157(3), pp.770-775.
36. Grasso M., Johnson G.B. (2008), "Ureteroscopy", Professor chairman,
department of urology, Staint Vincent’s Meddical Center, NewYork,
United states,
37. Guice S.L., Brannan W. (1985), "Urologic complication of colon and
rectal sugery", Complications of colon and rectal prevention and
management, W.B. saunders company, Philadenphia,, pp.15-24.
38. Hafez K.S., Wolf J.S. (2006), "Endoureterotomy", Advanced
endourology the complete clinical Guice, Humana press, Torowa, New
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Jersey, United states, pp.211-227.
39. Hibi H., Kato K. (2001),"Endoscopic ureteral incision using the
Holmium YAG lazer", International Journal of Uronogy, 8,
pp.657-661.
40. Hibi H., Mitsui M., Taki T. (2000), "Holmium lazer incision Technique
for ureteral stricture using a small-Caliber Ureteroscope", Journal of
the society of Laparoendoscopic surgeons, 4, pp.215-220.
41. Hibi H., Ohori T. (2007), "Long-term results of endoureterotomy using a
holmium laser", International Journal of Uronogy, 14, pp.872-874.
42. Jonathan L. (2000), "Retrograde ureteroscopic endopyelotomy using the
Holmium YAG lazer", The journal of Uronogy, 164, pp.1509-1512.
43. Jones P.A., Pittam M.R., Moxon R.A. (1983), "Double-ended pigtail
polyethylene stents in management of benign and malignant ureteric
obstruction", Journal of the royal siocity of Medicine, 76, pp.458-462.
44. Kulkarni R.P., Bellamy E.A. (1999), "A new expandable shap_memory
_nikel_titanium alloy stent for the management of ureteric stricture", B.J.U
International, 83, pp.755-759.
45. Lane B.R., Desai M.M, Hegary N.J. (2006), "Long-term efficacy of
Holmium Lazer endoureterotomy for begin ureteral strictures", J.
Urology, 67(5), pp.894-897.
46. Leonardo C., Salvitti M. (2013), "Allium stent for treatment of ureteral
ste-nosis", Minerva Urol Nefrol, 277, 83.
47. Mardis H.K., Hepperlen T.W., Kammandel H. (1979), "Double pigtail
ureteral stent", Urology, 14(1), pp. 23-26.
48. Mugiga S.Ito T, Mmaruyama S, Hadano S (2004), "Endoscopic
features of impacted ureteral stones", The journal of urology, 171,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
pp. 88-91.
49. Pais M., Strandhoy W. (2007), "Pathophysiology of urinary obtraction".
Campbell-walsh urology, Chapter 37, 9th ed, Voll, W.B Saunders
company.
50. Pearl M. (2002), "Ureteral stricture", Urology update form Jackson Hole
– summer orologic conference, Rev Urol, 4(2), pp.78-86.
51. Pearl S., Lotan Y. (2007), "Urinary lithiasis: Etialogy, Epiderniology,
and pathogenesis", Campbell – walsh urology, chapter 42, 9th ed, Voll,
. W.B Saunders company,
52. Poulakis V., Witzsch U., Vries R.D. (2003), "Cold-Knife
endoureterotomy for nonmalignant ureterointestial anatomoticstrictures",
J. Urology, 61(3), pp.512-517.
53. Pugh W.S. (1925), "Strickture of the ureter", The Northern Medical
Society of NewYork City, 5, pp.839-850.
54. Rapp D.E., Gerber G.S. (2006), "Ureteroscopy", Advanced endourology
the complete Clinical guide, Humana press Totowa, New Jersey, U.S,
pp.87-104.
55. Rassweiler J., Gosen A.S. (2007), "Ureteral reimplantation for
management of ureteral stricture: A restrospective comperison of
laparoscopic and open techniques", Uropean urology, 51, pp.512-523.
56. Roberts W., Cadeddu J. (1998), "Ureteral stricture formation after
removal of impacted calcili", The journal of Urology, 159, pp. 723-726.
57. Robin J.F., Melamud O. (2006), "Clayman R.v.Initial experience with
ful_length metal stent to relieve malignant ureteral obstruction",
Journal of Endourology, 20(5), pp. 300-304.
58. Siddiq F.M., Leveille R.J. (2006), "Complication of ureteroscopic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
approaches, including incripsion", Advanced endourorogy - The
complete clinical guide, Humana Press, Totowa, New Jersey, United
state, pp. 299-320.
59. Signal R.K., Denstedt J.D., Razvi H.A. (1997), "Holmium YAG lazer
endourreterotomy for treatment of ureteral stricture", J. Urology, 50(6),
pp. 875-880.
60. Skandalakis J.E. (2004), "Surgical Anatomy: The Embryologic and
Anatomic Basis of Modern Surgery Summary", McGraw-Hill
Professional Publishing, USA,
61. Sofer M., Watterson J.D., Wollin T.A. (2002), "Holmium YAG laser
lithotripsy for upper urinary tract calculi in 589 paients", The Journal of
Urology, 167, pp. 31-34.
62. Tal R., Sivan B., Kedar D. (2007), "Management of benign ureteral
strictures following radical cystectomy and urinary diversion bladder
cancer", The Journal of Urology, 178, pp.538-542.
63. Watterson J.D., Sofer M., Wollin T.A. (2001), "Holmium YAG Laser
endoureterotomy for Ureterointertinal stricture", The Journal of
Urology, 167, pp. 1692-1695.
64. Flam T., Martin X. (1991), "Diagnostic des stenoses urétérales", Rapport
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
du 85 ème congrès de I’ Association Francaise d’urologie,
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
Đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium
tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2012-2014”
Số phiếu: ......
1.Hành chính:
* Họ tên bệnh nhân:
* Tuổi:
* Giới: 1.Nam 2.Nữ
* Số bệnh án:
* Địa chỉ liên lạc:
* Số điện thoại liên lạc:
* Nghề nghiệp: 1.Làm ruộng 4.Tự do 2.Công nhân
5.Hưu trí 3.Lái xe 6.Già hoặc nhỏ
7. Khác
* Ngày vào viện:
* Ngày phẫu thuật:
* Ngày ra viện:
* Số ngày điều trị: ... ngày
2.Tiền sử:
a) Tiền sử bệnh chung
1. Phẫu thuật (phẫu thuật tiết niệu, hoặc sản khoa, hoặc tiêu hoá)
2. Nhiễm trùng niệu
3. Cơn đau quặn thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4. Tán sỏi ngoài cơ thể
5. Sỏi tiết niệu không điều trị
6. Sỏi tiết niệu điều trị nội khoa
7. Không có tiền sử bệnh
b) Tiền sử điều trị phẫu thuật:
* Tiết niệu: 1.Mổ sỏi thận 2.Mổ mở lấy sỏi NQ
3.Mổ tạo hình hẹp NQ 4.Mổ tạo hình bể thận – NQ
5.Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi NQ
6.Nội soi tán sỏi NQ 7.Các phẫu thuật tiết niệu khác
* Sản khoa: 1.Mổ cắt tử cung
2.Mổ đẻ
3.Mổ u nang buồng trứng nội soi
* Tiêu hoá: 1.Phẫu thuật vùng tiểu khung
3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:
a) Lý do vào viện:
1.Đau mỏi thắt lưng 5.Đau quặn thận
2.Sốt, mệt... 6.Đái ít, vô niệu
3.Tiểu buốt dắt 7.Rò nước tiểu sau mổ
4.Tắc dẫn lưu, tụ dịch sau mổ
b) Triệu chứng lâm sàng lúc vào viện
* Toàn thân: 1.Mệt mỏi 2.Sốt cao 3. Bình Thường
* Cơ năng: 1.Đau mỏi thắt lưng 2.Đau quặn thận
3.Tiểu đục 4.Tiểu máu 5.Tiểu buốt dắt
6.Đái ít, vô niệu 7.Đau hạ vị
* Các triệu chứng thực thể:
- Vết mổ cũ: 1.Hông lưng 2.Gibson 3.Giữa dưới rốn
4. Di tích Troca 5. Đường trắng bên
6. Không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Dấu hiệu thận to: 1.Không 2.Một bên 3.Hai bên
- Điểm đau NQ: 1.Có 2.Không
- Rò nước tiểu: 1.Qua dẫn lưu vùng mổ 2.Qua vết mổ
3.Tụ dịch sau phúc mạc 4. Không
4. Cận lâm sàng:
* Xét nghiệm:
- Bạch cầu: 1.Bình thường 2.Tăng
- Hồng cầu: 1.Bình thường 2.Tăng
- Ure: 1.Bình thường 2.Tăng
- Creatinin: 1.Bình thường 2.Tăng
* Siêu âm:
- Thận giãn: 1.Độ I 2.Độ II
3.Độ III 4.Không giãn
- Các hình ảnh phát hiện được trên siêu âm:
*Chụp USP:
1.Không thấy bất thường
2.Bóng thận to, không thấy đốm cản quang
3.Bóng thận to, có đốm cản quang trên NQ
4.Có hình ảnh sonde NQ
* Các hình ảnh trên UIV:
- Thận bài tiết bình thường, đài bể thận NQ giãn
1.Có sỏi NQ + thuốc xuống NQ dưới sỏi
2.Có sỏi NQ + thuốc không xuống NQ dưới sỏi (hẹp)
3.Hẹp NQ không có sỏi NQ
4.Không rõ nguyên nhân tắc
- Thận không ngấm thuốc hoặc không bài tiết xuống bể thận NQ
1.Có sỏi NQ
2.Không có sỏi NQ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn NQ trên UIV
+ 1/3 trên: 1.Sỏi NQ 2.Hẹp NQ 3. Chưa rõ
+ 1/3 giữa: 1.Sỏi NQ 2.Hẹp NQ 3. Chưa rõ
+ 1/3 dưới: 1.Sỏi NQ 2.Hẹp NQ 3. Chưa rõ
* Chụp MSCT (CLVT 64 dãy)
- Vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn NQ trên MSCT:
+ 1/3 trên: 1.Sỏi NQ 2.Hẹp NQ 3. Chưa rõ
+ 1/3 giữa: 1.Sỏi NQ 2.Hẹp NQ 3. Chưa rõ
+ 1/3 dưới: 1.Sỏi NQ 2.Hẹp NQ 3. Chưa rõ
- Chức năng thận: 1.Nhu mô thận dày, ngấm thuốc bình thường
2.Nhu mô thận mỏng, ngấm thuốc kém
5. Kết quả điều trị hẹp NQ:
* Vị trí hẹp NQ: 1. 1/3 trên 2. 1/3 giữa 3. 1/3 dưới
* Loại hẹp và mức độ hẹp niệu quản:
- Loại hẹp: 1.Xơ hẹp do phẫu thuật cũ
2.Xơ hẹp do viêm sỏi NQ
3.Polyp NQ
- Mức độ hẹp: 1. 1/3 lòng NQ
2. 2/3 lòng NQ
3. Toàn bộ lòng NQ
* Phương pháp điều trị hẹp niệu quản:
1.Nội soi NQ cắt xẻ hẹp bằng Laser, đặt JJ
2.Nội soi NQ cắt xẻ hẹp bằng Laser, đặt JJ + tán sỏi NQ
3.Nội soi thất bại (do qua hẹp không đưa máy lên được)
* Thời gian phẫu thuật: 1.Dưới 30 phút 2.Từ 30 - 60 phút
3.Từ 60 - 90 phút 4.Trên 90 phút
* Diễn biến trong mổ: 1.Chảy máu 2.Thủng NQ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.Chuyển mổ mở
* Theo dõi hậu phẫu: - Thời gian lưu thông tiểu: ... ngày
- Thời gian hậu phẫu: ..... ngày
- Thời gian hết rò nước tiểu (nếu trước mổ có rò nước tiểu):.....ngày
- Các biến chứng của thời kỳ hậu phẫu:
1.Rò nước tiểu 3.Đau thắt lưng, tụ dịch sau phúc mạc
2.Đái máu 4.Không biến chứng
5.Nhiễm khuẩn niệu
6. Đánh giá tái khám:
6.1. Tái khám lần đầu (sau 01 tháng)
* Lâm sàng:
Dấu hiệu nhiễm khuẩn: 1.Có 2.Không
Đau thắt lưng âm ỉ: 1.Có 2.Không
Rối loạn tiểu tiện: 1.Có 2.Không
Dấu hiệu thận to: 1.Có 2.Không
Biến chứng rò NQ: 1.Có 2.Không
* Cận lâm sàng:
- Mức độ ứ nước thận trên siêu âm
1.Độ I 2.Độ II
3.Độ III 4.Không ứ nước
- Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị:
1. Hình ảnh bình thường
2. Hình ảnh bất thường
3. Sonde JJ vị trí bình thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4. Sonde JJ vị trí bất thường
- Chụp UIV:
1.Không thấy hình ảnh bất thường
2.Giảm giãn đài bể thận, chức năng thận tốt hơn
3.Có hình ảnh hẹp hay thương tổn NQ
4.Không thay đổi với trước mổ
- Xét nghiệm máu:
- Bạch cầu: 1.Bình thường 2.Tăng
- Hồng cầu: 1.Bình thường 2.Tăng
- Ure: 1.Bình thường 2.Tăng
- Creatinin: 1.Bình thường 2.Tăng
- Thời gian rút JJ: 1.Sau 1 tháng 2.Tiếp tục lưu
- Đánh giá kết quả điều trị:
1.Tốt
2.Trung bình
3.Xấu
6.2. Tái khám lần hai:
- Thời gian tái khám: sau .... tháng * Lâm sàng:
Dấu hiệu nhiễm khuẩn: 1.Có 2.Không
Đau thắt lưng âm ỉ: 1.Có 2.Không
Rối loạn tiểu tiện: 1.Có 2.Không
Dấu hiệu thận to: 1.Có 2.Không
Biến chứng rò NQ: 1.Có 2.Không
* Cận lâm sàng:
- Mức độ ứ nước thận trên siêu âm
1.Độ I 2.Độ II
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.Độ III 4.Không ứ nước
- Chụp UIV:
1.Không thấy hình ảnh bất thường
2.Giảm giãn đài bể thận, chức năng thận tốt hơn
3.Có hình ảnh hẹp hay thương tổn NQ
4.Không thay đổi với trước mổ
- Xét nghiệm máu:
- Bạch cầu: 1.Bình thường 2.Tăng
- Hồng cầu: 1.Bình thường 2.Tăng
- Ure: 1.Bình thường 2.Tăng
- Creatinin: 1.Bình thường 2.Tăng
- Thời gian rút JJ: Sau ... ngày
- Đánh giá kết quả điều trị:
1.Tốt
2.Trung bình
3.Xấu
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
NGƯỜI LẤY SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2
Danh sách bệnh nhân Đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn ”
- Học viên: HẠ HỒNG CƯỜNG - Lớp: BSNT Ngoại K5, ĐH Y Thái Nguyên
Họ và tên
Địa chỉ Thuỷ Nguyên, Hai Phòng
Lương Tài, Bắc Ninh
Thanh Chương, Nghệ An Lục Ngạn, Bắc Giang Tp Hà Tĩnh
Tạ Thị Thanh Nh.
Mã số 12614 20687 21140 23486 11684 12619 19007 18392 20309 20895 21680 22324 23105 23618 23821 24073 24904 25846 25772 28541 28948 29925 31139 31849 36436 35085 37010 38144 38145 38148 38321 36963 38873 39229 39335 39865 40045 40229
Vào viện 09/05/2012 16/07/2012 19/07/2012 07/08/2012 21/04/2013 03/05/2013 23/06/2013 19/06/2013 03/07/2013 09/07/2013 15/07/2013 19/07/2013 25/07/2013 30/07/2013 31/07/2013 01/08/2013 08/08/2013 15/08/2013 20/08/2013 07/09/2013 11/09/2013 18/09/2013 27/09/2013 03/10/2013 29/10/2013 30/10/2013 03/11/2013 12/11/2013 12/11/2013 12/11/2013 13/11/2013 15/11/2013 18/11/2013 20/11/2013 20/11/2013 26/11/2013 27/11/2013 28/11/2013
Ra viện 12/05/2012 18/07/2012 30/07/2012 10/08/2012 02/05/2013 09/05/2013 27/06/2013 22/06/2013 12/07/2013 12/07/2013 18/07/2013 23/07/2013 29/07/2013 02/08/2013 03/08/2013 07/08/2013 12/08/2013 03/09/2013 23/08/2013 29/09/2013 14/09/2013 21/09/2013 02/10/2013 07/10/2013 02/11/2013 02/11/2013 21/11/2013 16/11/2013 15/11/2013 16/11/2013 28/11/2013 27/11/2013 22/11/2013 22/11/2013 23/11/2013 02/12/2013 05/12/2013 02/12/2013
STT Đào Hữu H. 1 Trần Bảo Ng. 2 Đinh Quang H. 3 Nguyễn Thị T. 4 Phạm Thị Ng. 5 Nguyễn Minh T. 6 Đỗ Thị H. 7 Nguyễn Thị Kim L. 8 Nguyễn Văn M. 9 Phạm Ngọc H. 10 Lại Thị T. 11 12 Nguyễn Văn Q. Tạ Thị Ng. 13 14 Điêu Chính Kh. 15 Đinh Văn P. 16 Vũ T. 17 Dương Thành Đ. Lê Bá H. 18 Trần Văn C. 19 Tạ Viết Th. 20 Phạm Văn Đ. 21 22 Cao Thị Ng. 23 Nguyễn Hữu Q. Tô Thị L. 24 Trần Thị Th. 25 26 Nguyễn Thị X. 27 Bùi Văn Th. 28 Vũ Thanh T. 29 30 Nguyễn Thị B. 31 Đào Thị Nh. 32 Nguyễn Thị Kim A. Lương Thị Ng. 33 34 Nguyễn Đức Gi. 35 Vũ Thị T. 36 Nguyễn Đức A. 37 Nguyễn Trọng Ng. 38 Nguyễn Thị L.
Tuổi 36 54 Hai Bà Trưng, Hà Nội TP Sơn La, Sơn La 42 47 Yên Thế, Bắc Giang 38 Quỳnh Phụ, Thái Bình 56 Đống Đa, Hà Nội Từ Liêm, Hà Nội 48 30 Đoan Hùng, Phú Thọ Tp Tuyên Quang 62 Tp Nam Định 53 62 Nga Sơn, Thanh Hoá 63 Ba Đình, Hà Nội 59 Văn Yên, Yên Bái 44 Quỳnh Nhai, Sơn La 55 Mỹ Đức, Hà Nội 60 45 Hà Đông, Hà Nội 43 Hoàng Mai, Hà Nội 51 Hương Sơn,Hà Tĩnh 58 Chương Mỹ, Hà Nội 37 Hạ Long, Quang Ninh 64 Đông Anh, Hà Nội 46 Yên Khánh, Ninh Bình 75 54 59 50 Kinh Môn, Hải Dương 45 Đại Từ, Thái Nguyên 41 Yên Hoà, Vĩnh Phúc Thanh Hà, Hải Dương 41 Phù Yên, Sơn La 58 Phù Ninh, Phú Thọ 53 Tp Hải Dương 58 Thanh Trì, Hà Nội 37 Lục Ngạn, Bắc Giang 65 Thanh Hà, Hải Dương 65 Tp Hưng Yên 48 31 Đình Lập, Lạng Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tp Yên Bái Lục Nam, Bắc Giang
Trương Ngọc Kh.
Trần Đăng H.
Tiên Yên, Quảng Ninh
Phạm Thành N.
Sông Lô, Vĩnh Phúc
40360 40363 40635 40805 40930 41483 41690 41692 42297 40677 42577 42725 43152 43160 895 1471 3527 4187 4189 4443 2010 3289 5490 6600 7157 7090 7771 8195 8323 10382 11016 11364 12149 12264 13593 14550 14560 15840 16801 17011 17218 17382 17397 17385 17379 17902 17907 19038 19262
29/11/2013 29/11/2013 02/12/2013 03/12/2013 04/12/2013 09/12/2013 10/12/2013 10/12/2013 16/12/2013 17/12/2013 18/12/2013 19/12/2013 23/12/2013 23/12/2013 09/01/2014 14/01/2014 08/02/2014 14/02/2014 14/02/2014 17/02/2014 20/02/2014 25/02/2014 26/02/2014 07/03/2014 12/03/2014 14/03/2014 18/03/2014 21/03/2014 23/03/2014 10/04/2014 15/04/2014 17/04/2014 23/04/2014 24/04/2014 07/05/2014 14/05/2014 14/05/2014 23/05/2014 30/05/2014 02/06/2014 03/06/2014 04/06/2014 04/06/2014 04/06/2014 04/06/2014 09/06/2014 09/06/2014 17/06/2014 18/06/2014
06/12/2013 04/12/2013 11/12/2013 06/12/2013 09/12/2013 12/12/2013 13/12/2013 13/12/2013 31/12/2013 20/12/2013 21/12/2013 28/12/2013 26/12/2013 26/12/2013 11/01/2014 17/01/2014 11/02/2014 19/02/2014 19/02/2014 20/02/2014 23/02/2014 28/02/2014 14/03/2014 12/03/2014 17/03/2014 19/03/2014 21/03/2014 26/03/2014 26/03/2014 18/04/2014 18/04/2014 26/04/2014 26/04/2014 28/04/2014 12/05/2014 17/05/2014 16/05/2014 31/05/2014 11/06/2014 11/06/2014 06/06/2014 07/06/2014 07/06/2014 07/06/2014 07/06/2014 30/06/2014 12/06/2014 24/06/2014 30/06/2014
Trần Quang Ng. 39 Trần Văn Ch. 40 41 Quách Thị Đ. 42 Nguyễn Văn N. 43 Nguyễn Trung S. Phạm Văn C. 44 Phạm Thị Hồng V. 45 46 Vũ Thị Th. 47 Nguyễn Đức V. Luơng Thị Ng. 48 49 Đàm Văn L. 50 Đinh Như Kh. 51 Bùi Văn H. Phạm Thị Sang M. 52 Lê Thị V. 53 54 Nguyễn Thị H. Tăng Văn Th. 55 56 Nguyễn Văn Đ. 57 58 Hoàng Văn Đ. 59 Hạ Văn T. 60 Đinh Xuân Kh. 61 Nguyễn Văn Nh. Trần Thị H. 62 63 Bùi Thị H. 64 Đỗ Thị Ng. 65 Bùi Thị B. 66 Mạc Thị Đ. 67 Nguyễn Văn H. 68 Mai Thị H. 69 Nguyễn Thị Ch. 70 Nguyễn Thị L. Lê Thị Th. 71 72 Nguyễn Minh C. 73 Nguyễn Xuân H. 74 75 Nguyễn Duy Kh. Phạm Trung Th. 76 77 Hoàng Thị T. 78 Nguyễn Thị T. 79 Khuất Thị V. 80 Vũ Duy Đ. Lê Thị Ph. 81 Lê Thành Tr. 82 83 Đỗ Văn Đ. 84 85 Chu Thị Tr. Trần Thi Nh. 86 87 Vũ Thị Đ.
71 Vĩnh Lộc, Thanh Hoá 44 Vụ Bản, Nam Định 51 Ứng Hoà, Hà Nội 39 Cửa Lò, Nghệ An 35 Cẩm Phả, Quang Ninh 40 Khoái Châu, Hưng Yên 31 Hạ Long, Quảng Ninh 36 An Dương, Hải Phòng 64 29 46 Nghĩa Hưng, Nam Định Txã Tuyên Quang 53 58 Cẩm Phả, Quảng Ninh 35 Cẩm Giàng, Hải Dương 65 Hai Bà Trưng, Hà Nội Từ Liêm, Hà Nội 22 48 Ba Đình, Hà Nội Từ Liêm, Hà Nội 66 Thanh Liêm, Hà Nam 41 Tp Yên Bái 36 32 Mê Linh, Vĩnh Phúc 60 Đồ Sơn, Hải Phòng 63 Việt Yên, Bắc Giang 57 Kim Thành, Hải Dương Lâm Thao, Phú Thọ 26 55 Kim Bảng, Hà Nam 18 Việt Yên, Bắc Giang 48 Chí Linh, Hải Dương 59 Gia Lâm, Hà Nội 35 Hà Trung, Thanh Hoá 78 Hoàng Mai, Hà Nội 68 Kinh Môn, Hải Dương 51 Xuân Trường Nam Định Tp Vinh, Ngh An 44 57 Diễn Châu, Nghệ An 45 Bình Lục, Hà Nam Thạch Thất, Hà Nội 49 41 Hà Đông, Hà Nội 54 64 Quảng Xương Thanh Hoá Phù Ninh, Phú Thọ 60 Sông Mã, Sơn La 59 47 Kinh Môn, Hải Dương 30 Hà Trung, Thanh Hoá Lý Nhân, Hà Nam 65 43 Cẩm Phả, Quảng Ninh Từ Liêm, Hà Nội 59 55 Kinh Môn, Hải Dương 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trần Văn Th.
Phú Lương, Thái Nguyên
22163 22480 23800 24217 25157 25267 25326 26390 26677 26980 26981 26984
09/07/2014 11/07/2014 21/07/2014 23/07/2014 30/07/2014 31/07/2014 31/07/2014 08/08/2014 11/08/2014 13/08/2014 13/08/2014 13/08/2014
13/07/2014 16/07/2014 25/07/2014 30/07/2014 04/08/2014 29/08/2014 09/08/2014 13/08/2014 14/08/2014 15/08/2014 15/08/2014 15/08/2014
Phạm Văn Nh. 88 Phạm Văn Đ. 89 90 Ngô Quang T. 91 Ngô Đức Th. 92 Nguyễn Thị Th. Thạch Văn Gi. 93 94 Nguyễn Thị O. 95 Bùi Thị H. 96 97 Hoàng Văn Th. 98 Vũ Văn H. 99 Vũ Thị Ngân T.
57 Quỳnh Phụ, Thái Bình 51 Hạ Long, Quảng Ninh 38 Đống Đa, Hà Nội 59 Ba Đình, Hà Nội 65 Kim Sơn, Ninh Bình 58 Gia Lâm, Hà Nội 32 Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Phủ Lý, Hà Nam 41 Sìn Hồ, Lai Châu 69 56 Khoái Châu, Hưng Yên 27 44 Cư M’gar, Đắc Lắc
XÁC NHẬN CỦA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THẦY HƢỚNG DẪN KHOA HỌC XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC THÁI NGUYÊN
==================
HẠ HỒNG CƢỜNG
§¸NH GI¸ KÕT QU¶ §IÒU TRÞ
HÑP NIÖU QU¶N B»NG LASER HOLMIUM
T¹I BÖNH VIÖN VIÖT §øC Chuyên ngành: NGOẠI KHOA
Mã số: NT 62 72 07 50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN
Hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. HOÀNG LONG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2014
LÔØI CAÛM ÔN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy - Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học, bộ môn Ngoại
trường đại học Y- Dược Thái Nguyên.
Đảng ủy - Ban giám đốc, Phòng kế hoạch tổng hợp, Khoa Phẫu thuật tiết
niệu - Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên, Bệnh viện trường
đại học Y-Dược Thái Nguyên.
Đã tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Hoàng Long, người thầy luôn động viên dìu dắt, giành nhiều thời gian
quý báu, trực tiếp dậy bảo tôi về kiến thức chuyên môn cũng như hướng dẫn
giúp đỡ từng bước trưởng thành trên con đường nghiên cứu khoa học và hoạt
động chuyên môn.
Tôi luôn biết ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể các bác sĩ, y tá, hộ lý Bệnh
viện ĐKTƯ Thái Nguyên, Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Bệnh
viện Việt Đức trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại viện.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người than, bạn bè
và đồng nghiệp. Những người luôn ở bên tôi, động viên chia sẻ, giành cho tôi
những điều kiện tốt nhất giúp tôi yên tâm học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hạ Hồng Cƣờng
LÔØI CAM ÑOAN
Tôi là Hạ Hồng Cƣờng, học viên Bác sỹ nội trú bệnh viện khóa 5,
chuyên ngành Ngoại khoa, Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên xin cam
đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy PGS.TS Hoàng Long.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu
cho phép lấy số liệu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hạ Hồng Cƣờng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bệnh nhân BN
: Bàng quang BQ
: Niệu quản NQ
MSCT : Chụp cắt lớp vi tính đa dãy
(Multi-slice computer tomography)
UIV : Chụp niệu đồ tĩnh mạch
(Urographie Intra Veineuse)
UPR : Chụp bể thận niệu quản
(Uretero-pyelographie-retrograde)
USP : Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(Urographie sans préparation)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Đặc điểm giải phẫu ............................................................................... 4
1.1.1. Sơ lược giải phẫu niệu quản ............................................................. 4
1.1.2. Liên quan giải phẫu của niệu quản ................................................... 5
1.1.3. Cấu trúc của niệu quản ..................................................................... 8
1.1.4. Mạch máu và thần kinh .................................................................... 9
1.2. Sinh lý và sinh lý bệnh học niệu quản .................................................. 10
1.2.1. Sinh lý ............................................................................................. 10
1.2.2. Sinh lý bệnh học ............................................................................. 11
1.3. Bệnh lý hẹp niệu quản mắc phải ........................................................... 12
1.3.1. Nguyên nhân ................................................................................... 13
1.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ............................................................................... 14
1.3.3. Chẩn đoán hẹp niệu quản ............................................................... 15
1.4. Tình hình điều trị hẹp niệu quản trên thế giới và tại Việt Nam ............ 16
1.4.1. Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản trên thế giới .................... 16
1.4.2. Tình hình điều trị hẹp niệu quản tại Việt Nam .............................. 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ...................................................... 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ........................................................ 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp ................................................................................... 26
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.3.3. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 26
2.4. Quy trình phẫu thuật nội soi ngược dòng cắt xẻ hẹp niệu quản bằng Laser
Holmium ........................................................................................... 26
2.4.1. Phương tiện, trang thiết bị .............................................................. 26
2.4.2. Chuẩn bị bệnh nhân ........................................................................ 28
2.4.3. Các bước thực hiện kỹ thuật ........................................................... 28
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 31
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá và nhận định kết quả ........................................... 32
2.7. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 40
2.8. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 40
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 41
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: ............................................... 41
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ..................................................... 44
3.3. Kết quả điều trị hẹp niệu quản .............................................................. 49
3.4. Kết quả điều trị xa ................................................................................. 51
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 56
4.1. Đặc điểm chung .................................................................................... 56
4.1.1. Nguyên nhân gây hẹp niệu quản mắc phải..................................... 56
4.1.2. Tuổi và giới .................................................................................... 58
4.2. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................ 58
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng ......................................................................... 59
4.4. Chỉ định điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium. .................................. 61
4.5. Đánh giá kết quản phẫu thuật điều trị hẹp niệu quản bằng Laser
Holmium .................................................................................... 63
4.5.1. Kỹ thuật thực hiện nội soi điều trị hẹp niệu quản bằng Laser Holmium. ... 63
4.5.2. Đánh giá diễn biến trong mổ. ......................................................... 67
4.5.3. Đánh giá diễn biến sau mổ ............................................................. 68
4.6. Đánh giá kết quả điều trị khi khám lại sau mổ ..................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4.6.1. Kết quả khám lại lần đầu sau 1 tháng ............................................ 68
4.6.2. Kết quả khám lại xa sau mổ ........................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi ...................................................................... 41
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh .............................................................................. 42
Bảng 3.3. Tiền sử điều trị phẫu thuật ........................................................ 43
Bảng 3.4. Lý do vào viện .......................................................................... 44
Bảng 3.5. Triệu chứng toàn thân và cơ năng lúc vào viện ........................ 44
Bảng 3.6. Các triệu chứng thực thể ........................................................... 45
Bảng 3.7. Xét nghiệm hồng cầu, bạch cầu, Ure, Creatinin máu ............... 46
Bảng 3.8. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm ............................................. 46
Bảng 3.9. Các hình ảnh trên phim chụp USP ............................................ 47
Bảng 3.10. Các hình ảnh trên UIV .............................................................. 47
Bảng 3.11. Vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn niệu quản trên UIV ............... 48
Bảng 3.12. Vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn niệu quản trên MSCT ........... 48
Bảng 3.13. Đánh giá vị trí hẹp niệu quản trong mổ .................................... 49
Bảng 3.14. Loại hẹp và mức độ hẹp niệu quản ........................................... 49
Bảng 3.15. Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản qua nội soi ngược dòng ..... 50
Bảng 3.16. Thời gian phẫu thuật ................................................................. 50
Bảng 3.17. Các diễn biến của thời kỳ hậu phẫu .......................................... 51
Bảng 3.18. Triệu chứng lâm sàng khám lại sau mổ 1 tháng ....................... 52
Bảng 3.19. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm trước mổ và khám lại sau mổ 1
tháng .......................................................................................... 52
Bảng 3.20. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm khám lại sau mổ 1 tháng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khám lại xa sau mổ ................................................................... 54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về giới ................................................................... 42
Biểu đồ 3.2. Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng.......................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Biểu đồ 3.3. Kết quả khám xa sau mổ ....................................................... 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Niệu quản và các vị trí hẹp ........................................................... 5
Hình 1.2. Liên quan giải phẫu của niệu quản ............................................... 6
Hình 1.3. Giải phẫu liên quan của niệu quản đoạn chậu ở nữ ...................... 7
Hình 1.4. Cấu tạo của niệu quản ................................................................... 8
Hình 1.5. Mạch máu nuôi dưỡng niệu quản ............................................... 10
Hình 1.6. Cắm lại niệu quản theo phương pháp Lich - Grégoir ................ 23
Hình 2.1. Ống soi niệu quản cứng, guide, ống thông JJ. ............................ 27
Hình 2.2. Hệ thống máy nội soi niệu quản ngược dòng ............................. 27
Hình 2.3. Máy Laser ................................................................................... 28
Hình 2.4. Hình ảnh xơ hẹp niệu quan do sỏi niệu quản qua nội soi ........... 30
Hình 2.5. Hình ảnh cắt xẻ xơ hẹp niệu quản bằng Laser qua nội soi ......... 30
Hình 2.6. Hình ảnh hẹp niệu quản đơn thuần trên phim UIV .................... 35
Hình 2.7. Hình ảnh nghi hẹp niệu quản do sỏi trên phim MSCT ............... 36
Hình 4.1. Hình ảnh hẹp-rò niệu quản sau mổ trên phim MSCT................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 4.2. Hình ảnh thận trái mất chức năng sau mổ do hẹp NQ tái phát ... 71
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC THÁI NGUYÊN
==================
HẠ HỒNG CƢỜNG
§¸NH GI¸ KÕT QU¶ §IÒU TRÞ
HÑP NIÖU QU¶N B»NG LASER HOLMIUM
T¹I BÖNH VIÖN VIÖT §øC LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ BỆNH VIỆN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/